VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH TÚ

QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA

(1998 - 2015)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

HÀ NỘI - 2021

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THANH TÚ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN

XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA

(1998 - 2015)

Ngành : Lịch sử Việt Nam Mã số : 92 29 013

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Quang Hải

2. TS. Trần Thị Phƣơng Hoa

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài

liệu, số liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và đƣợc

trích dẫn rõ ràng theo quy định. Những kết luận của luận án chƣa đƣợc công

bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thị Thanh Tú

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

HĐND Hội đồng nhân dân

Nxb Nhà xuất bản

UBND Ủy ban nhân dân

XĐGN Xóa đói giảm nghèo

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................. 8

1.1. Tình hình các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................... 8

1.1.1. Những công trình ấn phẩm, báo cáo, bài viết nghiên cứu về

xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ............................................................... 8

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội và xóa đói

giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .............................. 16

1.2. Nhận xét về kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp

tục làm rõ ....................................................................................................... 24

1.2.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố .. 24

1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung làm rõ .................................. 26

Chƣơng 2: THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN

LA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005 ............................................................ 27

2.1. Các quan niệm về đói nghèo và tiêu chí đánh giá, phân loại đói

nghèo ở Việt Nam .......................................................................................... 27

2.1.1. Quan niệm về đói nghèo ............................................................... 27

2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá và chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam ........ 29

2.2. Những nguyên nhân của đói nghèo và chủ trƣơng, chính sách của

Đảng, Nhà nƣớc, tỉnh Sơn La về xóa đói giảm nghèo ................................ 31

2.2.1. Khái quát quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn

La trƣớc năm 1998 .................................................................................. 31

2.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ....................................... 35

2.2.3. Những chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và tỉnh

Sơn La về xóa đói giảm nghèo ................................................................ 39

2.3. Quá trình thực hiện và kết quả xóa đói giảm nghèo ........................... 45

2.3.1. Quá trình thực hiện ....................................................................... 45

2.3.2. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo ......................................... 56

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 65

Chƣơng 3: THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN

LA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015 ............................................................ 69

3.1. Những chủ trƣơng, chính sách về xóa đói giảm nghèo của Đảng,

Chính phủ và tỉnh Sơn La trong tình hình mới ......................................... 69

3.1.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Chính phủ .......................... 69

3.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác xóa đói giảm nghèo và

chủ trƣơng, chính sách của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Sơn La ......... 73

3.2. Quá trình thực hiện và kết quả xóa đói giảm nghèo ........................... 82

3.2.1. Quá trình thực hiện ....................................................................... 82

3.2.2. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo ......................................... 91

Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 115

Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ......................... 118

4.1. Nhận xét ................................................................................................ 118

4.1.1. Ƣu điểm ...................................................................................... 118

4.1.2. Hạn chế ....................................................................................... 130

4.2. Một số kinh nghiệm .............................................................................. 139

Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 144

KẾT LUẬN .................................................................................................. 146

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................. 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 152

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 170

Bảng 2.1. Các huyện trọng điểm có các xã đặc biệt khó khăn trong

―Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn

miền núi, vùng sâu, vùng xa‖ ở tỉnh Sơn La, năm 1998 .................... 42

Bảng 2.2. Số xã và nhân khẩu nghèo đói tại các huyện thuộc tỉnh Sơn La

năm 1999 ............................................................................................. 53

Bảng 2.3. Bảng số liệu về Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La từ

năm 2001 đến năm 2005 ..................................................................... 59

Bảng 3.1. Số học sinh ngƣời dân tộc thuộc diện nghèo đƣợc cử đi đào

tạo theo chế độ cử tuyển trong giai đoạn 2011-2015 ........................ 103

Bảng 4.1. Thu nhập bình quân đầu ngƣời theo giá hiện hành của tỉnh Sơn

La, Lào Cai, Điện Biên (2010-2015) ................................................ 123

Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo trên tổng dân số của các tỉnh thuộc vùng Tây

Bắc từ năm 2006 đến năm 2010 ....................................................... 126

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số lƣợng nhân khẩu thuộc diện nghèo ở các huyện

của tỉnh Sơn La trƣớc năm 1998 ......................................................... 34

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Sơn La từ năm 2005 đến

năm 2015 ............................................................................................. 93

Biểu đồ 4.1: Biểu đồ so sánh tỷ lệ giảm nghèo của ba tỉnh Lào Cai, Điện

Biên, Sơn La (2010-2015) ................................................................ 128

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, đói nghèo vẫn là một vấn đề nổi cộm không chỉ đối với những quốc

gia kém phát triển mà cả với những nƣớc phát triển trên thế giới. Trong xu thế hội

nhập hiện nay, giải quyết vấn đề đói nghèo không phải là công việc riêng của mỗi

quốc gia, mà trở thành mối quan tâm và là trách nhiệm của cả cộng đồng quốc tế.

Việt Nam là một trong những nƣớc có thu nhập trung bình trên thế giới, tình trạng

đói nghèo vẫn đang diễn ra và việc giải quyết tình trạng này là vấn đề quan tâm lớn

của Đảng và Chính phủ.

Xóa đói giảm nghèo, chăm lo cho ngƣời nghèo là một trong những chủ trƣơng

lớn, luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam quan tâm. Trong những năm đất nƣớc

đổi mới, nhất là từ năm 1998 cho đến nay, Đảng và Chính phủ luôn coi XĐGN là

chƣơng trình mục tiêu quốc gia, vừa là mục tiêu, vừa là tiền đề, điều kiện và thƣớc

đo của sự bền vững, công bằng xã hội. Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh mức chuẩn

nghèo, lần điều chỉnh sau luôn có mức xác định chuẩn nghèo cao hơn giai đoạn trƣớc

để thúc đẩy sự phát triển của công cuộc XĐGN. Trải qua hơn 30 năm đổi mới, đất

nƣớc Việt Nam có những bƣớc tiến rất đáng tự hào. Việt Nam đã thoát khỏi khủng

hoảng trong những thập niên cuối thế kỷ XX; kinh tế, xã hội có những bƣớc phát

triển, đặc biệt tình trạng đói nghèo giảm nhanh và bền vững, khoảng cách giàu nghèo

đang đƣợc thu hẹp dần. Thành tựu về XĐGN của Việt Nam đƣợc cộng đồng quốc tế

đánh giá cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đó, các vấn đề về an sinh

xã hội, XĐGN vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết.

Sơn La là tỉnh miền núi, nằm ở khu vực Tây Bắc của Việt Nam, địa bàn cƣ

trú của 12 tộc ngƣời thiểu số, có đƣờng biên giới tiếp giáp với nƣớc Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào, giữ vị trí chiến lƣợc quan trọng về chính trị, an ninh và quốc

phòng. Trong quá trình đổi mới đất nƣớc, tỉnh Sơn La đã tập trung mọi nguồn lực,

phát huy tiềm năng, thế mạnh địa phƣơng để thực hiện công tác XĐGN. Sau gần 30

năm triển khai thực hiện, kết quả mà chƣơng trình XĐGN mang lại rất tích cực, tốc

độ tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo của tỉnh Sơn La đạt đƣợc nhiều thành tựu,

hoạt động giáo dục - đào tạo, lao động việc làm, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật, y

1

tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân,... tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh

thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Việc đẩy mạnh thực hiện tốt công tác

XĐGN ở Sơn La không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh mà

còn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của cả khu vực Tây Bắc.

Bên cạnh thành công đó, quá trình triển khai thực hiện XĐGN của tỉnh Sơn La

vẫn còn những vấn đề bất cập và hạn chế. Do nhiều yếu tố tác động, đến năm 2015,

tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh so với khu vực và cả nƣớc vẫn còn cao. Tỉnh Sơn La vẫn có

5/12 huyện nghèo, 102/204 xã và 1.708 bản có điều kiện kinh tế - xã hội hết sức

khó khăn. Do vậy, nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện, đánh giá khách quan và

rút ra những kinh nghiệm trong công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La là việc làm rất cần

thiết. Kết quả nghiên cứu đó còn góp phần tạo cơ sở lý luận, thực tiễn để Đảng,

Chính phủ, Tỉnh ủy và chính quyền tỉnh Sơn La hoàn chỉnh quan điểm, chủ trƣơng,

chính sách nhằm làm tốt hơn công tác XĐGN.

Về mặt khoa học, đến nay đã có những công trình nghiên cứu, bài viết về

các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội và thực hiện XĐGN ở các tỉnh miền núi phía

Bắc, trong đó có tỉnh Sơn La dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ: sử học, kinh tế,

xã hội, văn hóa... Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, vẫn chƣa có một công trình

nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về công tác XĐGN ở

tỉnh Sơn La.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quá trình thực

hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La (1998-2015)” làm luận án Tiến sĩ Lịch sử.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm

2015; đƣa ra những nhận xét, đánh giá và đúc kết những kinh nghiệm có giá trị

tham khảo cho công cuộc XĐGN ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Sƣu tầm, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu gián tiếp và trực tiếp

liên quan đến đề tài; trên cơ sở đó nhận xét về kết quả nghiên cứu của các công

2

trình đã công bố và chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục làm rõ.

Làm rõ những chủ trƣơng, chính sách, chƣơng trình, dự án hỗ trợ của

Đảng, Nhà nƣớc và Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La về XĐGN đƣợc triển

khai thực hiện trên địa bàn tỉnh từ năm 1998 đến năm 2015.

Làm rõ quá trình triển khai và kết quả thực hiện XĐGN qua hai giai đoạn

1998 - 2005 và 2006 - 2015.

Nhận xét ƣu điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm trong quá trình thực

hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.

3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Căn cứ vào thực tiễn triển khai thực hiện XĐGN ở tỉnh

Sơn La, luận án tập trung làm rõ những nội dung sau:

- Các chủ trƣơng, chính sách, chƣơng trình, dự án của Đảng, Nhà nƣớc, Tỉnh

ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La về XĐGN đƣợc triển khai trên địa bàn tỉnh Sơn La.

- Quá trình triển khai thực hiện bao gồm: Công tác chỉ đạo, tổ chức, quản lý,

điều hành, kiểm tra chung của Tỉnh; Công tác tuyên truyền, vận động; Ban hành, kế

hoạch chính sách, dự án hỗ trợ XĐGN; Huy động, quản lý nguồn lực; Rà soát hộ

nghèo; Quản lý, giám sát.

- Kết quả về XĐGN ở tỉnh Sơn La trên các mặt: Tỷ lệ hộ nghèo; Kết quả thực

hiện các nhóm về chính sách, dự án hỗ trợ XĐGN về kinh tế và các mặt xã hội.

- Nhận xét những ƣu điểm, hạn chế về chính sách, quá trình triển khai, kết

quả thực hiện XĐGN và rút ra những kinh nghiệm.

Phạm vi thời gian: Từ năm 1998 đến năm 2015.

Luận án chọn mốc khởi đầu từ năm 1998, vì đây là năm Chính phủ chính

thức phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo trên cả nước.

Luận án chọn mốc kết thúc là năm 2015, vì đây là năm kết thúc quá trình thực

hiện chƣơng trình XĐGN đơn chiều, công cuộc XĐGN đã đạt đƣợc kết quả quan

trọng, là tiền đề chuyển sang giai đoạn thực hiện chƣơng trình giảm nghèo đa

chiều. Bên cạnh đó, để có cái nhìn toàn diện và có thêm những cơ sở để đánh giá

3

về quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La, trong quá trình thực hiện luận án, tác

giả đã đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến đề tài trƣớc năm 1998. Việc

phân chia mốc thời gian các chƣơng trong luận án căn cứ theo sự thay đổi về mức

chuẩn nghèo của Chính phủ, sự cân đối về mặt thời gian cũng nhƣ tốc độ của quá

trình thực hiện XĐGN.

Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Sơn La gồm: 11 huyện (Bắc Yên, Mai

Sơn, Mộc Châu, Mƣờng La, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Sốp Cộp, Thuận

Châu, Vân Hồ, Yên Châu) và 1 thành phố (Sơn La).

4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án đƣợc tiến hành dựa trên những quan điểm của Mác -Lênin về chủ

nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm

của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội, XĐGN.

Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng nhằm nghiên cứu những chuyển biến

về kinh tế - xã hội và những thay đổi trong đời sống của hộ nghèo sau khi đƣợc thụ

hƣởng chính sách, chƣơng trình XĐGN.

Phƣơng pháp luận duy vật lịch sử nhằm xem xét những chuyển biến đó trong

những điều kiện lịch sử cụ thể và theo trình tự thời gian phù hợp với tiến trình phát

triển của lịch sử, làm rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa phƣơng pháp tiếp cận lịch sử

với các phƣơng pháp tiếp cận liên ngành và đa ngành.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp

lịch sử và phƣơng pháp logic.

Phương pháp lịch sử nhằm trình bày khách quan, toàn diện có hệ thống

theo tiến trình lịch sử quá trình thực hiện XĐGN tại tỉnh Sơn La qua hai giai

đoạn 1998-2005 và 2006-2015 đƣợc thể hiện cụ thể trong chƣơng 2 và chƣơng;

trên cơ sở đó làm rõ kết quả thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến

năm 2015 theo từng giai đoạn lịch sử.

Phương pháp logic nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử, đánh

giá những ƣu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và tổng kết rút ra những bài

4

học kinh nghiệm trong chƣơng 4.

Bên cạnh hai phƣơng pháp chủ đạo trên, luận án còn sử dụng một số phƣơng

pháp khác nhƣ: so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực địa và phỏng

vấn tại tỉnh Sơn La.

Phương pháp so sánh: Đƣợc sử dụng để so sánh quá trình thực hiện XĐGN ở

tỉnh Sơn La giữa giai đoạn 1998-2005 với giai đoạn 2006-2015, giữa tỉnh Sơn La và

một số tỉnh cùng khu vực, có nét tƣơng đồng về kinh tế, văn hóa, xã hội, trên cơ sở

đó tìm điểm chung, điểm khác biệt và sự phát triển.

Phương pháp phân tích và tổng hợp: Các tài liệu thu thập đƣợc từ các nguồn

khác nhau (sách, báo, tạp chí, tài liệu lƣu trữ,...) sẽ đƣợc đối chiếu, phê phán, đánh

giá,... trên cở đó lựa chọn nguồn tƣ liệu chính thức để sử dụng trong đề tài. Những

nhận xét, đánh giá, kết luận dựa trên sự phân tích và tổng hợp các sự kiện lịch sử

tiêu biểu.

Phương pháp thống kê: Đƣợc sử dụng để thống kê kết quả thực hiện XĐGN ở

tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015, trên từng nội dung, vấn đề cụ thể.

Phương pháp chuyên gia: Phƣơng pháp này nhằm tiếp thu những ý kiến nhận

xét, góp ý của các nhà nghiên cứu chuyên sâu về kinh tế - xã hội, về chính sách, đặc

biệt là những chuyên gia đã nghiên cứu về vấn đề XĐGN.

Phương pháp khảo sát và phỏng vấn: Trong quá trình thực hiện đề tài,

nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát tại một số huyện đặc biệt khó khăn, phỏng

vấn một số cá nhân tiêu biểu đƣợc thụ hƣởng chính sách XĐGN, nhằm khai thác,

bổ sung thêm thông tin nghiên cứu đề tài. Kết quả phỏng vấn đã đƣợc thể hiện

trong nội dung các chƣơng viết, nhằm tăng thêm độ tin cậy và tính thuyết phục cho

những nhận định, đánh giá.

4.3. Nguồn tài liệu

Tài liệu đƣợc khai thác trong đề tài chủ yếu có các nguồn sau:

- Các tài liệu của Đảng và Chính phủ bao gồm: Các văn kiện Đại hội Đại

biểu toàn quốc của Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ liên quan đến công tác

XĐGN. Nguồn tài liệu này đề cập đến chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, chính sách của

Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2015.

- Những nghị quyết, báo cáo tổng kết, thống kê hàng năm và các tài liệu

5

khác của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, Sở, Ban, ngành và một số huyện, xã của tỉnh

Sơn La về phát triển kinh tế - xã hội và triển khai thực hiện XĐGN tại các địa

phƣơng trong tỉnh.

- Tài liệu của Tổng cục Thống kê, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội về

XĐGN ở các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Điện Biên,… Đây là nguồn tài liệu quan trọng để

tác giả tác giả luận án có cái nhìn so sánh về công cuộc XĐGN ở các địa phƣơng có

những đặc điểm tƣơng đồng về địa lý, cƣ dân, điều kiện kinh tế.,…

- Các công trình nghiên cứu, bài viết, luận án, luận ăn có liên quan đến đề

tài đã đƣợc công bố và nguồn tài liệu thu thập trong quá trình khảo sát thực địa

tại 5 huyện nghèo của tỉnh Sơn La (Quỳnh Nhai, Mƣờng La, Phù Yên, Bắc Yên,

Sốp Cộp).

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án làm rõ quá trình triển khai, tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện

XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.

Đƣa ra những nhận xét, đánh giá về những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân

của những ƣu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La.

Luận án rút ra những kinh nghiệm, cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để

nâng cao hơn nữa chất lƣợng công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La nói riêng và các tỉnh

miền núi phía Bắc nói chung.

Luận án là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và học

tập lịch sử địa phƣơng về thực hiện XĐGN ở Sơn La nói riêng, lịch sử địa phƣơng

nói chung.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm những luận

cứ khoa học cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách trong xây dựng

cũng nhƣ tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng, chính sách, chƣơng trình

XĐGN đối với các địa phƣơng trên cả nƣớc, nhất là các tỉnh miền núi, vùng đặc

biệt khó khăn trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Luận án hệ

thống hoá cơ sở lý luận, lựa chọn các tiêu chí cơ bản để đánh giá quá trình tổ chức,

thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La, đây cũng là những căn cứ, cơ sở khoa học cho việc

6

đánh giá quá trình thực hiện XĐGN ở các địa phƣơng tƣơng tự.

Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận án góp phần bổ sung căn cứ khoa học,

thực tiễn cho tỉnh Sơn La trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN, đáp

ứng yêu cầu giảm nghèo nhanh và bền vững trong những giai đoạn tiếp theo.

Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung nguồn tài liệu tham khảo

cho việc nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa phƣơng về chính sách XĐGN, quá trình

thực hiện chính sách XĐGN ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Sơn La nói riêng.

7. Kết cấu luận án

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của

luận án đƣợc chia thành 4 chƣơng:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Chương 2: Thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến

năm 2005

Chương 3: Thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La từ năm 2006 đến

năm 2015

7

Chương 4: Nhận xét và một số kinh nghiệm

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tình hình các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.1.1. Những công trình ấn phẩm, báo cáo, bài viết nghiên cứu về xóa

đói giảm nghèo ở Việt Nam

Xóa đói giảm nghèo đang là vấn đề có tính toàn cầu. Ở Việt Nam, một nƣớc

đang phát triển thì công cuộc XĐGN lại càng trở nên bức thiết. Chính vì vậy, vấn

đề XĐGN đã đƣợc các học giả quan tâm, nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân của đói

nghèo, thực trạng đói nghèo, quá trình thực hiện XĐGN, từ đó rút ra những nhận

xét, kinh nghiệm để góp phần xây dựng, hoạch định chính sách XĐGN. Những

công trình nghiên cứu chung về XĐGN ở Việt Nam đƣợc công bố chủ yếu dƣới

dạng sách, tạp chí và luận án.

Nghiên cứu về XĐGN ở Việt Nam trƣớc năm 1998, đáng chú ý là cuốn ―Vấn

đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay‖ của tác giả Nguyễn Thị Hằng

(Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997). Trong công trình, tác giả đã làm rõ thực

trạng, nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Việt Nam, nêu ra những biện pháp chủ yếu

để XĐGN ở nông thôn Việt Nam từ năm 1997 đến 2000. Tác giả chỉ rõ đói nghèo

là nguyên nhân gây lên xung đột chính trị, xung đột giai cấp dẫn đến bất ổn về xã

hội và chính trị ở vùng nông thôn; đồng thời nhấn mạnh XĐGN là giải pháp quan

trọng nhất trong việc bảo đảm an ninh xã hội và phát triển bền vững.

Cuốn sách ―Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm

nghèo ở Việt Nam‖ (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999) của tác giả Vũ Thị

Ngọc Phùng đã đƣa ra những cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa tăng trƣởng và

công bằng xã hội trong phát triển kinh tế, thực trạng tăng trƣởng, công bằng xã hội

và nghèo đói ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh vấn đề trên, tác giả đƣa

ra những kiến nghị và giải pháp nhằm giải quyết thực trạng công bằng xã hội và

vấn đề XĐGN ở Việt Nam.

Dƣới góc nhìn tổng quát, cuốn sách ―Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở

Việt Nam‖ của nhóm tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến, Lê

Xuân Đình (Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội 2001) đã khái quát về bức tranh nghèo đói

8

ở Việt Nam và chỉ ra các kinh nghiệm của một số tổ chức và quốc gia trên thế

giới trong quá trình thực hiện XĐGN. Các tác giả đƣa ra và phân tích hệ thống

các tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo ở trên thế giới và ở Việt Nam. Điểm nhấn của

cuốn sách là đã rút ra những quan điểm cơ bản về XĐGN ở Việt Nam và những

mục tiêu tổng quát của Chƣơng trình quốc gia về XĐGN, đó là tiếp tục đẩy mạnh

nền kinh tế tăng trƣởng nhanh và bền vững, thực hiện có hiệu quả chính sách

XĐGN. Đồng thời, công trình trên cũng chỉ ra một số giải pháp cụ thể đƣợc rút ra

từ việc nghiên cứu thực địa tại tỉnh Quảng Ninh, Quảng Bình trong quá trình triển

khai thực hiện XĐGN.

Tác giả Trần Thị Hằng với ―Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở

Việt Nam hiện nay‖ (Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001) đã đề cập đến: Lý luận về nghèo

và khái niệm giảm nghèo nhƣ một phạm trù kinh tế chính trị; So sánh sự nghèo trƣớc

và sau đổi mới ở Việt Nam; Cơ sở của việc giải quyết vấn đề giảm nghèo ở Việt

Nam thời điểm những năm đầu thế kỷ XXI trong nền kinh tế thị trƣờng và một số

giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề này. Với nội dung trình bày đó, cuốn sách đã

làm rõ những quan niệm về nghèo và giảm nghèo, các chuẩn mực đánh giá nghèo ở

Việt Nam; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng và bƣớc đầu đƣa ra một số kết

quả trong quá trình thực hiện giảm nghèo ở Việt Nam,…

Một trong những nghiên cứu về XĐGN vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam

sớm nhất là cuốn ―Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện

nay: Thực trạng và giải pháp‖ (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002) của tác

giả Hà Quế Lâm. Công trình đã trình bày thực trạng đói nghèo ở vùng dân tộc

thiểu số Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2000, phân tích các nguyên nhân cơ

bản của tình trạng đó. Qua đó, tác giả cũng giới thiệu các chính sách của Đảng

và Chính phủ, một số chƣơng trình, dự án quốc gia về XĐGN; đồng thời đƣa ra

đề xuất, kiến nghị và định hƣớng XĐGN cho vùng dân tộc thiểu số nƣớc ta.

Mục đích của XĐGN là cải thiện, nâng cao đời sống kinh tế, cũng nhƣ các

điều kiện ăn, ở và các nhu cầu dịch vụ thiết yếu khác. Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu

về vấn đề này đáng chú ý là nghiên cứu Toàn cầu hóa, tăng trưởng, và nghèo đói:

Xây dựng một nền kinh tế thế giới hội nhập (Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội,

2002) của Ngân hàng Thế giới (ngƣời dịch Vũ Hoàng Linh).

Năm 2004, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Chƣơng trình phát triển

Liên Hợp Quốc công bố cuốn ―Đánh giá và lập kế hoạch cho tương lai: Đánh giá

9

Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và Chương trình 135‖ (Hà

Nội, 11-2004). Đây là công trình đánh giá tổng thể về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia

XĐGN và Chƣơng trình 135; đồng thời nêu bật những thách thức cần phải khắc phục

của chƣơng trình XĐGN trong giai đoạn 2006-2010, nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc

sống của ngƣời nghèo. Công trình cũng đƣa ra những khuyến nghị về cải tiến cách

thức xác định hộ nghèo, xác định trọng điểm của chƣơng trình, cơ chế khuyến khích

các hộ nghèo vƣơn lên thoát nghèo,...

Năm 2005, các tác giả Lê Bạch Dƣơng, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng,

Lê Hoài Trung, Robert Leroy Bach đã công bố công trình: Bảo trợ xã hội cho những

nhóm thiệt thòi ở Việt Nam (Nxb Thế giới, Hà Nội, 2005). Nội dung chính của công

trình là tìm hiểu về bảo trợ xã hội, các chính sách và chƣơng trình bảo trợ xã hội ở Việt

Nam cho ngƣời nghèo ở nông thôn, ngƣời lao động ở nông thôn và thành thị, ngƣời

tàn tật và ngƣời có HIV/AIDS. Trong công trình nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu

về công tác XĐGN đƣợc lồng ghép vào nội dung bảo trợ xã hội.

Một trong những công trình tiêu biểu nhất về chính sách giảm nghèo ở Việt

Nam là ―Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015‖ của tác giả Nguyễn

Thị Hoa (Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2010). Cuốn sách giới thiệu cho

ngƣời đọc hệ thống những chính sách hiện hành đang áp dụng ở Việt Nam, trong

đó tập trung vào 4 nhóm chính sách chủ yếu: chính sách tín dụng ƣu đãi cho hộ

nghèo; chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng; chính sách hỗ trợ giáo dục và y tế cho

ngƣời nghèo. Những kết quả, tác động, hạn chế của các chính sách này đến thực

hiện XĐGN ở Việt Nam đƣợc tác giả làm rõ. Nội dung cuốn sách còn đề cập đến

những đề xuất, khuyến nghị để hoàn thiện những chính sách đã ban hành theo

những yêu cầu mới hơn, cao hơn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của chính sách

giảm nghèo ở Việt Nam những năm tiếp theo.

Năm 2011, Viện Khoa học xã hội Việt Nam công bố báo cáo ―Giảm nghèo ở

Việt Nam: Thành tựu và thách thức‖ (Hà Nội, 3-2011). Báo cáo này giúp cho ngƣời

đọc những thông tin có giá trị về các vấn đề quan trọng liên quan đến tình trạng

nghèo và công cuộc giảm nghèo tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010. Qua

nghiên cứu này, chúng ta có thể nhận diện đƣợc xu hƣớng thực hiện XĐGN ở Việt

Nam trong những năm 2008-2010; vấn đề giảm nghèo trong bối cảnh kinh tế mới

sau khi Việt Nam ra nhập WTO; những thách thức đối với công tác XĐGN ở Việt

10

Nam trong thời gian tới.

Yêu cầu của công tác XĐGN là phản ánh đúng thực trạng và đƣa ra những

nhận xét khách quan, giải pháp hữu hiệu, sát thực. Đây cũng là một nhiệm vụ rất

cần thiết. Về vấn đề này, công trình Chính sách xóa đói giảm nghèo: Thực trạng và

giải pháp (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012) của Lê Quốc Lý cung cấp cho

những ngƣời làm công tác XĐGN có thêm những nhận thức mới. Nội dung cuốn

sách đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam từ năm 2001

đến năm 2010; nêu bật những tác động của một số chính sách hỗ trợ cho ngƣời

nghèo nhƣ: chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ sản xuất và khuyến khích phát

triển kinh tế hàng hoá, chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội.

Bên cạnh đó, công trình còn giới thiệu nội dung khái quát một số chƣơng trình

XĐGN nhƣ: Chƣơng trình 135 và Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền

vững đối với 61 huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP),…

Năm 2012, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đã công bố báo cáo đánh giá

nghèo Việt Nam 2012: ―Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu

ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới‖ (Ngân hàng

Thế giới tại Việt Nam, Hà Nội, 2012). Báo cáo đƣa ra một cái nhìn mới về cuộc

sống của những ngƣời nghèo gồm cả nam, nữ và trẻ em; đồng thời đi sâu tìm hiểu

những hạn chế cũng nhƣ những cơ hội hiện thời của những đối tƣợng trên để họ

thoát nghèo. Báo cáo làm rõ 6 vấn đề lớn sau: 1. Thành tích tăng trƣởng và Giảm

nghèo của Việt Nam: Thành công ấn tƣợng, nhƣng vẫn còn thách thức lớn trƣớc

mắt; 2. Cập nhật hệ thống theo dõi nghèo của Việt Nam; 3. Bức tranh hiện trạng

nghèo: Thiết lập cơ sở thực tế về nghèo và ngƣời nghèo ở Việt Nam. 4. Giảm

nghèo theo vùng; 5. Giảm nghèo ở các nhóm dân tộc thiểu số; 6. Bất bình đẳng gia

tăng ở Việt Nam? Nhận thức và bằng chứng thực nghiệm về bất bình đẳng.

Xóa đói giảm nghèo là vấn đề quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội

nên thu hút đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tham gia. Trong thời gian qua, có rất nhiều

bài báo, tạp chí đề cập đến vấn đề XĐGN.

―Về tình hình nghiên cứu nghèo đói ở nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới‖ của tác

giả Lê Phƣợng (Tạp chí Xã hội học, số 1-2000). Nghiên cứu này bƣớc đầu đã nêu

lên khái niệm về nghèo đói và một số quan điểm nghiên cứu và bàn luận đến quan

điểm nghèo đói, giữa Việt Nam và các tổ chức quốc tế có sự khác nhau. Trong đó,

nghiên cứu tập trung đề cập đến quan niệm về nghèo đói của Liên Hợp quốc đƣa ra

11

hai khung hƣớng nghiên cứu đói nghèo là nghèo tƣơng đối và nghèo tuyệt đối. Bên

cạnh đó, một số nhà nghiên cứu Việt Nam lại nêu lên khái niệm về: đói gay gắt,

thiếu đói kinh niên hay đói gay gắt kinh niên.

Bài viết ―Tìm hiểu vấn đề nghèo khổ từ quan điểm giới qua nghiên cứu tại

một xã miền núi ở Thanh Hóa‖, của tác giả Nguyễn Khánh Bích Trâm (Tạp chí Xã

hội học, số 1-2001). Bài viết nghiên cứu vấn đề nghèo khổ từ quan điểm giới qua

việc lựa chọn một địa bàn cụ thể là xã Thạch Sơn, một xã thuộc miền núi huyện

Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Đây là địa bàn cƣ chú chủ yếu là ngƣời Mƣờng và

ngƣời Kinh. Tác giả đã tìm hiểu về những đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn

nghiên cứu, qua đó tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến nghèo khổ dựa trên quan

điểm về giới. Tác giả lý giải nguyên đƣa đến tình trạng nghèo khổ đó là: do những

tác động của chƣơng trình tín dụng; học vấn; đông con; những thành kiến từ gia

đình về vấn đề giới. Thông qua phân tích yếu tố giới, nhà nghiên cứu sẽ có thêm

góc nhìn về đói nghèo giữa các giới.

Tác giả Đỗ Thiên Kính qua bài ―Tìm hiểu phân tầng xã hội trong lịch sử và áp

dụng vào nghiên cứu phân hóa giàu nghèo ở nƣớc ta hiện nay‖ (Tạp chí Xã hội học,

số 1-2002) giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về phân tầng xã hội trong lịch sử, sự

phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam. Trọng tâm chính của bài viết là áp dụng khái niệm

phân tầng xã hội vào nghiên cứu phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam từ năm 1988 đến

năm 2002. Tác giả nhấn mạnh: khi nói về thực trạng phân tầng xã hội ở Việt Nam,

có thể khẳng định đang tồn tại khá phổ biến sự phân tầng xã hội theo mức sống, tức

là phân hóa giàu - nghèo. Theo lý giải của tác giả thì hiện tƣợng phân hóa giàu nghèo

diễn ra ở mọi nơi (nông thôn, đô thị, các vùng - miền địa lý khác nhau).

Tác giả Lƣơng Hồng Quang trong bài viết ―Mô hình văn hóa của nhóm

nghèo” (Tạp chí Xã hội học, số 2-2002) mang lại góc nhìn mới về ngƣời nghèo,

nhóm nghèo và thực chất của việc XĐGN theo quan điểm đa chiều, toàn diện và

bền vững. Ở đây, XĐGN không chỉ là sự mang lại miếng cơm manh áo cho họ, mà

đầy đủ hơn hết là cả sự hƣởng thụ văn hóa.

Nghiên cứu về tình trạng đói nghèo đƣợc tiếp cận dƣới góc độ gia đình và

giới đáng chú ý là nghiên cứu ―Mấy vấn đề về giới trong xóa đói giảm nghèo‖ của

Nguyễn Thu Nguyệt (Tạp chí Xã hội học, số 1-2004). Nghiên cứu làm rõ những

góc nhìn và các chiều cạnh khác nhau về giới trong tiếp cận và triển khai thực hiện

12

XĐGN trong thời gian qua.

Bên cạnh những nghiên cứu về XĐGN ở nông thôn cũng có những nghiên

cứu về vấn đề này ở khu vực đô thị. Tác giả Nguyễn Hữu Minh và Nguyễn Xuân

Mai trong ―Nghiên cứu nghèo khổ đô thị ở Việt Nam trong thập niên 90: Kết quả

và những vấn đề đặt ra‖ (Tạp chí Xã hội học, số 3-2004) đã tập trung là rõ các

nguyên nhân, thực trạng nghèo khổ tại một số đô thị ở Việt Nam, trong đó có cả

các đô thị lớn. Nghiên cứu này đã tổng kết những kết quả đạt đƣợc trong công tác

XĐGN những năm 90, qua đó nhận diện cụ thể hơn những thành tựu đạt đƣợc,

đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại cần tiếp tục đƣợc giải quyết để giảm thiểu tình

trạng nghèo khổ ở đô thị.

Công tác XĐGN ở Việt Nam đƣợc Đảng và Chính phủ đặt quyết tâm rất cao

và đƣợc sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị, nhƣng thực tế triển khai cũng có

những khó khăn nhất định. Vấn đề này đƣợc nghiên cứu và làm rõ trong nghiên

cứu ―Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và những thách thức trong giai

đoạn mới‖ (Tạp chí Xã hội học, số 4-2006) của Nguyễn Hữu Minh. Trong bài

nghiên cứu của mình, tác giả là rõ thực trạng của việc thực hiện chính sách XĐGN

ở Việt Nam; đồng thời chỉ rã những khó khăn, thách thức của việc thực hiện chính

sách XĐGN trong giai đoạn mới.

Ở trên, chúng tôi đã giới thiệu nghiên cứu của tác giả Đỗ Thiên Kính về mối

quan hệ giữa phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo, cùng chủ đề đó, nghiên cứu

―Phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo trong quá trình phát triển kinh tế thị

trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế‖ của Nguyễn Đình Tấn (Tạp chí Xã hội học, số

2-2007), sẽ cho chúng ta thêm cơ sở tƣ liệu để hiểu sâu về mối quan hệ này.

Nghiên cứu về đói nghèo ở đô thị, nhƣng lại đặt đói nghèo trong bối cảnh

của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế là bài viết ―Nghèo ở đô thị Việt

Nam trƣớc những thách thức của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế‖ (Tạp

chí Xã hội học, số 1-2011) của tác giả Phùng Thị Tố Hạnh. Bài viết tập trung vào

một số đặc điểm cơ bản của ngƣời nghèo đô thị và những tác động của suy thoái

kinh tế đến tình trạng việc làm, thu nhập, những khó khăn họ đang gặp phải. Tác

giả đã nhìn nhận kỹ hơn về các biểu hiện của ngƣời nghèo đô thị nhƣ: Nghề nghiệp,

học vấn, kỹ năng và tình trạng việc làm; Thu nhập và chi tiêu; Con cái đông, thiếu

sức lao động; Là nhóm dễ bị tổn thƣơng... Tác giả cho rằng đây là những biểu hiện

13

thƣờng thấy của nhóm ngƣời nghèo nói chung và ở đô thị nói riêng. Những gia

đình hay cá nhân, có thu nhập ―mấp mé‖ với ngƣỡng nghèo dễ bị tái nghèo hay rơi

vào tình trạng nghèo và với những hộ đã nghèo thì lại càng nghèo hơn.

Bất bình đẳng hay phân tầng xã hội có liên quan nhƣ thế nào với nghèo

đói, hƣớng tới mục tiêu làm hài hòa hai phạm trù này đã đƣợc nghiên cứu bởi

các tác giả Nguyễn Anh Cƣờng, Phạm Quốc Thành trong ―Xóa đói giảm nghèo

và giảm bất bình đẳng xã hội ở Việt Nam‖ (Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam,

số 9-2014). Khi bàn đến quan hệ giữa XĐGN và bất bình đẳng, các tác giả nhận

định: Rõ ràng, xóa đói, giảm nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với bất bình đẳng

xã hội cũng nhƣ tăng trƣởng kinh tế. Để có thể làm hài hòa mối quan hệ này,

nhà nƣớc có thể can thiệp vào lĩnh vực xã hội dƣới hình thức đầu tƣ hàng loạt

vào việc xóa đói nghèo và bất bình đẳng... Về thực trạng đói nghèo và bất bình

đẳng ở Việt Nam, nghiên cứu này cũng nhấn mạnh: Nghèo đói đi liền với bất

bình đẳng là một đặc điểm thƣờng thấy ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự bất bình đẳng

đó sẽ có những mức độ khác nhau khi so sánh ở đối tƣợng và các vùng, miền

khác nhau. Về đối tƣợng, ngƣời nghèo, nghiên cứu chỉ ra địa bàn tập trung ở các

đồng bào dân tộc thiểu số khu vực đặc biệt khó khăn; về phân bố, tình trạng

nghèo ở Việt Nam thì tập trung chủ yếu ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, miền núi

phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên,...

Có thể thấy, những nghiên cứu chung ở Việt Nam về XĐGN chủ yếu tập

trung đến chính sách và tiếp cận tới một số nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng trong

quá trình phát triển đƣợc ƣu tiên.

Tác giả Lƣơng Thị Hồng trong nghiên cứu ―Về chƣơng trình mục tiêu quốc

gia xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam‖ trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử (số 9-

2014), đã cho chúng ta thấy rõ việc triển khai, thực hiện chƣơng trình mục tiêu

quốc gia XĐGN ở Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2000; đồng thời nêu rõ những

tác động của các chính sách này đối với công cuộc XĐGN ở Việt Nam. Cùng năm

2014, tác giả Lƣơng Thị Hồng công bố ―Chính sách giảm nghèo và những vấn đề

đặt ra‖ (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 9-2014). Nhìn chung, hai nghiên cứu trên

đã mang lại bức tranh đa dạng về chính sách, quá trình triển khai, kết quả cũng

nhƣ những giải pháp cụ thể trong quá trình thực hiện XĐGN ở Việt Nam trƣớc

năm 2000.

Trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN, xác định tiêu chí hộ nghèo

14

cũng nhƣ mức độ nghèo luôn có sự điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn cũng nhƣ

xu thế chống nghèo đói trên thế giới, những nghiên cứu dƣới đây bƣớc đầu đề cập

tới cách tiếp cận mới về đói nghèo ở Việt Nam. Trƣớc hết là nghiên cứu ―Nghèo đa

chiều: Cách tiếp cận và vận dụng trong thực tiễn Việt Nam‖ (Tạp chí Thông tin

Khoa học xã hội, số 3-2017) của hai tác giả Đặng Nguyên Anh và Trần Nguyệt

Minh Thu. Trong các nghiên cứu về nghèo trƣớc đây, phƣơng pháp đánh giá và đo

lƣờng nghèo phổ biến vẫn dựa trên tiêu chí thu nhập và chi tiêu; chuẩn nghèo đƣợc

xác định trên cơ sở chi phí cho những nhu cầu cơ bản của con ngƣời.

Trên thực tế, cách tiếp cận đơn chiều theo thu nhập này không còn phù hợp

với tính đa chiều của nghèo đói, bởi có những chiều nghèo không thể đo lƣờng

bằng thu nhập hay chi tiêu. Do đó, áp dụng phƣơng pháp tiếp cận nghèo đa chiều sẽ

khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của cách tiếp cận cũ, đồng thời giải quyết nhu

cầu thực tế mà ngƣời nghèo, cận nghèo cần đƣợc trợ giúp thực sự. Việc chuyển đổi

sang phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo theo hƣớng đa chiều sẽ tạo điều kiện để

nhận dạng đối tƣợng nghèo chính xác hơn, đáp ứng đa dạng hơn các nhu cầu xã hội

cơ bản cần đƣợc thụ hƣởng. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng các chính

sách giảm nghèo bền vững, từng bƣớc giảm dần mức độ thiếu hụt giữa các vùng,

nhóm dân cƣ và tăng tính hiệu quả của các chính sách hỗ trợ.

Bên cạnh những công trình, bài viết nghiên cứu là các luận án nghiên cứu về

vấn đề XĐGN, trong đó đáng chú ý là.

Năm 2015, tác giả Lƣơng Thị Hồng đã bảo vệ thành công Luận án tiến sĩ

Sử học về ―Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam

(1991 - 2010)” (Học viện Khoa học xã hội, 2015). Đây là một trong những công

trình nghiên cứu khá toàn diện, có hệ thống về quá trình thực hiện chính sách

XĐGN ở Việt Nam từ tiếp cận sử học. Trong vòng 20 năm thực hiện XĐGN đã

đem lại kết quả quan trọng, đƣa Việt Nam từ một quốc gia có tỉ lệ nghèo đói

cao, trở thành một trong những quốc gia có tốc độ XĐGN tốt nhất thế giới. Nội

dung luận án đã cung cấp một bức tranh tổng quát và hệ thống về quá trình thực

hiện chính sách XĐGN ở Việt Nam từ 1991 đến 2010 trên tất các phƣơng diện:

từ khái niệm đói nghèo; quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà

nƣớc về thực hiện chính sách XĐGN. Quá trình thực hiện chính sách XĐGN

đƣợc tác giả trình bày qua hai giai đoạn: giai đoạn I, từ 1991 đến năm 1998; giai

15

đoạn II, từ 1998 đến năm 2010.

Bên cạnh việc làm rõ những thành tựu đạt đƣợc trong công tác XĐGN ở Việt

Nam giai đoạn 1991-2010, nghiên cứu này còn đƣa ra những nhận xét, một số kinh

nghiệm và những vấn đề còn tồn tại, để trong giai đoạn tiếp theo có biện pháp khắc

phục và hoàn thiện. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các nội dung, tác giả Lƣơng Thị

Hồng đƣa ra đánh giá khá thuyết phục: ―Các kết quả đạt đƣợc trong công tác

XĐGN của Việt Nam trong giai đoạn 1991-2010, đặc biệt kể từ năm 1998, khi

phong trào XĐGN trở thành một chƣơng trình mục tiêu quốc gia, đƣợc coi là một

trong những điểm sáng lớn nhất trong công cuộc đổi mới kinh tế‖.

Tiếp cận dƣới góc độ kinh tế học, cũng có nhiều luận án nghiên cứu về

vấn đề XĐGN. Luận án tiến sĩ Kinh tế với chủ đề ―Tăng trưởng kinh tế gắn với

giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam‖ của Vũ Thanh

Hoa (Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016) đã làm rõ những vấn đề

lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền

vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Nội dung chính của luận án làm

rõ thực trạng tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo từ năm 2004 đến năm

2014; đồng thời tác giả cũng đƣa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy, phát triển

kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam

đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Phạm Thu Hằng trong luận án tiến sĩ Kinh tế ―Tác động của tăng trưởng

kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam‖ (Trƣờng đại học Kinh tế Quốc

dân, Hà Nội, 2018) đã trình bày và đánh giá tác động của tăng trƣởng kinh tế theo

ngành tới giảm nghèo ở Việt Nam từ 2010 đến 2016. Luận án cũng đƣa ra những

kiến nghị và giải pháp để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế theo ngành nhằm giảm

nghèo nhanh và bền vững hơn trong thời gian tới.

Trên đây là những công trình nghiên cứu về XĐGN ở Việt Nam nói chung.

Những nghiên cứu có nội dung sát và gần hơn với đề tài luận án là các công bố về

XĐGN ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội và xóa đói giảm

nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

- Những công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo ở

16

các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam

Nghiên cứu về kinh tế - xã hội và XĐGN ở miền núi phía Bắc Việt Nam thu

hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cá nhân và tổ chức, dƣới đây là những công

trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án.

Cuốn ―Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu - nghèo ở vùng dân tộc và

miền núi phía Bắc nước ta hiện nay‖ của tác giả Lê Duy Phong và Hoàng Văn Hoa,

Nguyễn Thành Độ, Vũ Thành Hƣởng (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999) đã

đánh giá những thành tựu về kinh tế - xã hội qua hơn 10 năm đổi mới và tiềm năng

ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc của Việt Nam. Trong công trình của mình, tác

giả làm rõ đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng phân hoá giàu nghèo ở

vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nƣớc ta; làm rõ tác động của kinh tế thị trƣờng

và sự phân tầng kinh tế xã hội. Làm rõ quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng

và sự phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra quá trình

chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, sự phân hoá giàu nghèo, đặc điểm tự nhiên,

kinh tế, xã hội, thực trạng phân hoá giàu nghèo ở các vùng dân tộc và miền núi phía

Bắc, đƣa ra một số giải pháp giảm sự phân hoá giàu nghèo trong nền kinh tế thị

trƣờng ở các tỉnh miền núi phía Bắc.

Xói đói giảm nghèo cần đƣợc thực hiện song hành với phát triển bền vững, để

từ đó hạn chế việc tái nghèo, đây cũng là phƣơng châm hành động trong chiến lƣợc

XĐGN bền vững ở Việt Nam và phù hợp với xu thế trên thế giới, ở chiều cạnh này,

chúng ta có thể tham khảo nghiên cứu Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và

miền núi Việt Nam (Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, 2006) của Ủy ban Dân tộc.

Đề cập đến XĐGN gắn với cuộc sống của nhóm tộc ngƣời cụ thể là trƣờng

hợp dân tộc Nùng ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn là nghiên cứu về ―Vài nét về

tình trạng nghèo đói của ngƣời Nùng ở xã Liên Sơn, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng

Sơn‖ của tác giả Lê Minh Anh (Tạp chí Xã hội học, số 1-2006). Trong nghiên cứu,

tác giả xem xét tình trạng đói nghèo, đƣa ra quan điểm của ngƣời dân địa phƣơng

về vấn đề nghèo đói. Bài viết tập trung nêu và phân tích thực trạng nghèo đói ở xã

Liên Sơn trên các mặt: đời sống của ngƣời dân, tài sản và thu nhập kinh tế; tình

trạng lao động và việc làm; sự vay mƣợn và nợ nần; tình trạng giáo dục và nguy cơ

tái mù chữ; sức khỏe và bệnh tật; vai trò của ngƣời phụ nữ... Đi tìm nguyên nhân

của thực trạng đói nghèo trên, tác giả đƣa ra một số lý giải về: điều kiện đất đai, khí

17

hậu và độc canh trong sản xuất nông nghiệp; những trở ngại về giao thông liên lạc;

vai trò của khoa học kỹ thuật và tiếp cận/hƣởng thụ văn hóa và các dịch vụ văn hóa.

Đó là các yếu tố tác động đến vấn đề đói nghèo ở địa bàn nghiên cứu.

Trần Thị Thu Thuỷ trong luận án tiến sĩ Kinh tế ―Phát triển nông lâm kết hợp

theo hướng kinh tế trang trại tại một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc‖ (Viện

Chiến lƣợc phát triển, Bộ Kế hoạch đầu tƣ, Hà Nội, 2010) đã đi sâu phân tích thực

trạng phát triển nông lâm kết hợp theo hƣớng kinh tế thị trƣờng tại một số tỉnh trung

du và miền núi phía Bắc. Luận án giới thiệu một số mô hình tiêu biểu làm kinh tế

nông lâm kết hợp theo hƣớng kinh tế trang trại đạt kết quả cao. Luận án cũng đề xuất

quan điểm, định hƣớng và giải pháp ở địa bàn nghiên cứu trong những năm tới góp

phần ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.

Tác giả Nguyễn Thị Nhung trong luận án tiến sĩ Kinh tế ―Giải pháp xóa đói

giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam‖ (Trƣờng

đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2013) đã đi sâu phân tích thực tiễn XĐGN ở

Việt Nam. Nội dung chính của luận án là điều tra, khảo sát để đánh giá tình hình

nghèo đói ở các tỉnh Tây Bắc về: đặc điểm nghèo đói, khó khăn hạn chế, nguyên

nhân hạn chế trong việc nâng cao vai trò của XĐGN đối với phát triển kinh tế xã

hội. Đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản để thực hiện

XĐGN nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc trong tƣơng lai.

―Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo

hướng bền vững‖ là tên đề tài luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Thanh Hải

(Viện Chiến lƣợc phát triển, Bộ Kế hoạch Đầu tƣ, Hà Nội, 2014). Trong luận án

của mình, tác giả trình bày lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững. Phân tích,

đánh giá thực trạng về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững trong những

năm đã qua của các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam; từ đó đề xuất quan

điểm, định hƣớng, giải pháp chủ yếu thúc đẩy nông nghiệp các tỉnh trung du miền

núi phía Bắc Việt Nam phát triển theo hƣớng bền vững đến năm 2020.

Tác giả Hoàng Thanh Đạm trong luận văn thạc sỹ ―Công tác xóa đói giảm,

nghèo ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” (Trƣờng Đại học Kinh tế-Đại học Quốc

gia Hà Nội, 2014) đã nghiên cứu cụ thể về công tác XĐGN ở huyện Đồng Văn, tỉnh

Hà Giang. Tiếp cận từ góc độ kinh tế học, luận văn làm rõ hai nội dung chính: Thứ

nhất, nêu lên thực trạng công tác XĐGN ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; Thứ

18

hai, nêu phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp chủ yếu XĐGN ở huyện Đồng Văn,

tỉnh Hà Giang. Bên cạnh hai nội dung trên, Hoàng Thanh Đạm còn đƣa ra những dự

báo về tình hình đói nghèo và mục tiêu XĐGN của huyện Đồng Văn đến năm 2020.

Dƣới góc độ kinh tế, luận án ―Phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói

giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai” của Giàng Thị Dung (Viện Nghiên cứu quản lý Kinh

tế Trung ƣơng, Hà Nội, 2015) phân tích rất rõ tác động của việc phát triển khu kinh

tế cửa khẩu với XĐGN, đồng thời nêu ra những đặc điểm kinh tế vùng biên mậu ở

tỉnh Lào Cai.

Trần Lê Thanh đã làm rõ những chủ trƣơng của Đảng về XĐGN qua hai giai

đoạn từ năm 1996 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến năm 2010; trình bày và làm rõ

sự vận dụng của các Đảng bộ: Bắc Giang, Hà Giang, Hoà Bình và Sơn La trong

Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng ―Đảng lãnh đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở một

số tỉnh miền núi phía Bắc từ năm 1996 đến năm 2010‖ (Học viện CTQG Hồ Chí

Minh, 2015).

Tác giả Nguyễn Đức Thắng với luận án ―Thực hiện chính sách xóa đói giảm

nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020‖ (Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính

công, Hà Nội, 2016) đã trình bày cơ sở lý luận về thực hiện chính sách XĐGN.

Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách XĐGN ở các tỉnh Tây Bắc - Việt

Nam; từ đó đƣa ra quan điểm, giải pháp thực hiện chính sách XĐGN bền vững ở

các tỉnh Tây Bắc - Việt Nam đến năm 2020.

Đoàn Thị Hân với luận án tiến sĩ Kinh tế ―Huy động và sử dụng các nguồn

lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh trung du

và miền núi phía Bắc Việt Nam‖ (Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ƣơng, Hà

Nội, 2017) đã trình bày cơ sở lý luận về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính

thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Phân tích thực trạng huy động và

sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới vùng

trung du miền núi phía Bắc; từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp huy động và sử

dụng nguồn lực tài chính thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới vùng

trung du miền núi phía Bắc Việt Nam.

Cuốn ―Biến đổi về văn hoá, xã hội của cộng đồng cư dân theo đạo Tin Lành

ở một số dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc (từ năm 2005 đến nay)‖ (Nxb Khoa

học xã hội, 2018) của các tác giả Trần Thị Hồng Yến (C.b), Tạ Thị Tâm, Nguyễn

Anh Tuấn, Trần Thị Mai Lan, Lê Thị Thoả đã giới thiệu tổng quan các nghiên cứu

19

về ngƣời Mông và ngƣời Dao theo đạo Tin Lành. Làm rõ thực trạng của đạo Tin

Lành ở một số dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc từ năm 2005 đến nay, cùng

những biến đổi về xã hội và văn hoá của ngƣời Mông và ngƣời Dao theo đạo Tin

Lành trong quãng thời gian này. Các tác giả trình bày xu hƣớng, các yếu tố tác

động và ảnh hƣởng đến sự biến đổi văn hoá, xã hội của ngƣời Mông và ngƣời Dao

theo đạo Tin Lành.

Mai Hiên, Đào Minh Ngọc trong cuốn Phát triển du lịch góp phần giảm nghèo

bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc (Nxb Thông tin và Truyền thông, 2019) đã

trình bày một số vấn đề chung về phát triển du lịch gắn với giảm nghèo. Phân tích thực

trạng về đói nghèo, hoạt động du lịch ở các tỉnh miền núi phía Bắc và đề xuất các giải

pháp chủ yếu để phát triển du lịch góp phần thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền

vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.

Nhƣ vậy, điểm qua một số công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế xã hội

nói chung, về chƣơng trình XĐGN nói riêng ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam,

chúng ta nhận thấy rằng, một số tỉnh trong khu vực Tây Bắc và một số địa bàn khác

đã ít nhiều đã đƣợc nghiên cứu, tuy không phải là toàn diện và rộng khắp, nhƣng

thông qua đó, chúng ta cũng nhận thức đƣợc một cách khái quát về tình hình phát

triển kinh tế - xã hội và quá trình thực hiện XĐGN ở khu vực này.

- Các công trình, bài viết nghiên cứu trực tiếp về kinh tế - xã hội nói chung

và công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La

Cho đến nay, những nghiên cứu về kinh tế - xã hội nói chung, về công tác

XĐGN ở tỉnh Sơn La nói riêng không nhiều, nhất là về công tác XĐGN vẫn chƣa

đƣợc quan tâm, có thể kể đến một số nghiên cứu sau:

Bài viết ―Một vài cảm nhận về mấy vấn đề xã hội và khả năng hòa nhập

cộng đồng trong quá trình di dân xây dựng công trình thủy điện Sơn La qua khảo

sát Xã hội học tại xã Cò Nòi‖ của Phạm Xuân Đại (Tạp chí Xã Hội học, số 3-1998)

đã là rõ những vấn đề xã hội đặt ra trong quá trình di dân để xây dựng đập thủy

điện Sơn La và những thuận lợi, khó khăn để họ hòa nhập với cuộc sống mới.

Nghiên cứu cho thấy địa bàn nghiên cứu không thiên về khuynh hƣớng XĐGN,

nhƣng đã phản ánh đời sống xã hội của khu vực di dân xây dựng thủy điện Sơn La,

chỉ số kinh tế - xã hội của cộng đồng cƣ dân (chủ yếu là ngƣời Thái và ngƣời Kinh)

ở khu vực này. Các vấn đề về đất sản xuất, cơ sở hạ tầng, việc làm, học tập, y tế,...

đặt ra những thách thức cần đƣợc hỗ trợ bởi chính sách của Chính phủ để ổn định

20

đời sống xã hội, qua đó góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia XĐGN.

Ở chiều cạnh khác, nghiên cứu ―Vài nét về thực trạng mức sống, xu hƣớng

phát triển các nhóm dân tộc tại Cò Nòi, một xã vùng Tây Bắc‖ của tác giả Bế Văn

Hậu (Tạp chí Xã hội học, số 2-1999) lại tập trung vào phản ánh đời sống kinh tế của

nhóm dân cƣ ngƣời Kinh, ngƣời Thái và ngƣời Mông. Bài viết cũng đƣa ra những số

liệu phản ánh về bức tranh kinh tế của các nhóm cƣ dân của các dân tộc này tại

huyện Cò Nòi. Nghiên cứu này không bàn nhiều tới việc XĐGN, nhƣng qua các số

liệu khảo sát về đời sống kinh tế, chúng ta cũng có cơ sở để tìm hiểu thêm về mức

sống và nguồn thu nhập của một bộ phận cƣ dân ở vùng Thủy điện Cò Nòi - Sơn La.

Lịch sử Đảng bộ tỉnh Sơn La, tập 3 (1976-2000) (Nxb Chính trị Quốc gia,

Hà Nội, 2005) là 1 trong 3 bộ sách lịch sử Đảng bộ của tỉnh. Lịch sử Đảng bộ tỉnh

Sơn La - tập 3 cho chúng ta thấy chủ trƣơng của Đảng bộ Sơn La trong việc khôi

phục kinh tế, tiến hành công cuộc đổi mới tỉnh. Trong mỗi nhiệm kỳ, Đảng bộ

tỉnh đều đƣa ra những chủ trƣơng, chỉ đạo công tác XĐGN. Những kết quả về

phát triển kinh tế-xã hội nói chung, công tác XĐGN cũng đƣợc đề cập.

Các bài nghiên cứu về XĐGN ở tỉnh Sơn La đáng chú ý là: ―Sơn La tích cực

xóa đói giảm nghèo‖ (Tạp chí Thương mại, Hà Nội, số 28-2005) của Hoàng Chí

Thức. Nghiên cứu này cho chúng ta thấy rõ nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền tỉnh

Sơn La trong triển khai, thực hiện XĐGN. Tác giả cũng dẫn chứng một số kết quả về

tỷ lệ giảm nghèo, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế... Lê Minh Anh với nghiên cứu

―Vấn đề đói nghèo của ngƣời Khơ Mú ở bản Cha, xã Chiềng Lƣơng, huyện Mai Sơn,

tỉnh Sơn La‖ (Tạp chí Dân tộc học, Hà Nội, số 2-2006) tập trung trình bày làm rõ

thực trạng đói nghèo và thực hiện XĐGN đối với ngƣời Khơ Mú ở bản Cha, xã

Chiềng Lƣơng, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Đây là một nghiên cứu chọn mẫu, qua

đó đánh giá ƣu điểm, hạn chế của việc thực hiện XĐGN ở vùng dân tộc ít ngƣời Sơn

La. Trên cơ sở đó, bƣớc đầu tác giả đƣa ra những đề xuất, kiến nghị chung nhằm

thực hiện tốt hơn công tác XĐGN đối với vùng dân tộc thiểu số trên cả nƣớc.

Nghiên cứu chung về các vấn đề kinh tế, xã hội, trong đó có đề cập đến

XĐGN đáng chú ý là những nghiên cứu đƣợc tập hợp trong công trình Tăng trưởng

và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu, thách thức và giải pháp do Trung

tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia tổ chức biên soạn (Hà Nội,

2007). Trong công trình này, những bài viết về công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La là:

Hoàng Trí Thức với “Sơn La phấn đấu rút ngắn khoảng cách với các tỉnh

21

phát triển”, đã làm rõ kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm

2001-2005; mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế -

xã hội 5 năm 2006-2010; các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội 5 năm 2006-2010. Về công tác XĐGN, tác giả nhấn mạnh: Bằng cách

lồng ghép các chƣơng trình, dự án nhƣ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XĐGN và

Việc làm; Dự án EU; Dự án giảm nghèo, chƣơng trình 134, 135, các chính sách hỗ

trợ các bản đặc biệt khó khăn,... công tác XĐGN trong 5 năm 2001-2005 của Sơn

La đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, đời sống nhân dân các dân tộc đƣợc

nâng lên.

Nghiên cứu ―Tập trung nguồn lực đầu tư cho các xã nghèo biên giới, vùng

sâu và vùng xa‖ của Cầm Văn Đoản đề cập trực tiếp đến công tác XĐGN của tỉnh

Sơn La. Tác giả đã làm rõ kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo 5 năm

2001-2005; trình bày nét chính về chƣơng trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.

Lê Minh Phong trong ―Đẩy mạnh công tác phát triển nông thôn và giảm

nghèo‖ làm rõ những dự án hỗ trợ các hộ nghèo phát triển kinh tế - xã hội để đi đến

thoát nghèo. Qua việc làm rõ các chƣơng trình, dự án, mô hình nhƣ: Ngân sách

phát triển xã; Mô hình nông nghiệp; Đào tạo y tế; Công tác quản lý tài chính, giải

ngân,... tác giả khẳng định thành công của công tác phát triển nông thôn, đem lại

lợi ích cho ngƣời dân trong tiếp cận với cơ sở hạ tầng thiết yếu.

Nghiên cứu “Thành tựu và giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh

Sơn La” của Lê Anh Xuân đi sâu làm rõ những thành tựu của ngành nông nghiệp Sơn

La giai đoạn 2001-2006 trên các lĩnh vực nhƣ: nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển

ngành nghề ở nông thôn và giải quyết việc làm, thực hiện chƣơng trình 135. Trên cơ

sở đó, nghiên cứu đã làm rõ những định hƣớng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông

thôn đến năm 2010. Tỉnh Sơn La cần đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

đảm bảo lƣơng thực tạo bƣớc chuyển biến mới về chất lƣợng các mặt hàng xuất khẩu,

trên cơ sở đó tăng thêm việc làm và thu nhập cho ngƣời dân, góp phần đẩy nhanh

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia - XĐGN và xây dựng nông thôn mới.

Lê Đình Thái trong nghiên cứu ―Góp phần đáp ứng nguồn vốn phục vụ các

mục tiêu chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La‖ đã làm rõ vai trò

của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Sơn La trong triển khai nguồn vốn, sử

dụng vốn vay trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào Chƣơng

22

trình mục tiêu quốc gia - XĐGN trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Nghiên cứu về vấn đề liên quan đến công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La còn có

một số luận án nhƣ: ―Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc

thiểu số tỉnh Sơn La‖ (Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)

của Nguyễn Cao Thịnh. Luận án trình bày tổng quan về phát triển kinh tế trang trại

của đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp

nghiên cứu. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số

tỉnh Sơn La. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân

tộc thiểu số tỉnh Sơn La.

―Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế‖ (Luận án tiến

sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2011) của Lƣơng Thu Thuỷ đã phân

tích, đánh giá khái quát về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề kết cấu hạ tầng kỹ

thuật và sự phát triển của kết cấu hạ tầng trên thực tế, tìm ra những hạn chế và

nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện nhanh, đồng bộ và hiệu

quả kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Sơn La trong quá trình đẩy mạnh

công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Nghiên cứu về kinh tế - xã hội, XĐGN ở tỉnh Sơn La dƣới góc độ Sử học và

Nhân học đáng chú ý là các luận án: Vũ Tú Quyên với luận án tiến sĩ Lịch sử ―Quá

trình biến đổi kinh tế - xã hội của người La Ha từ sau ngày đổi mới (1986) đến nay

(Trường hợp người La Ha ở bản Nậm Khao, xã Tân Lập, Mộc Châu, Sơn La)‖

(Trƣờng đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, 2012). Nội dung luận án

nghiên cứu về biến đổi kinh tế - xã hội truyền thống của ngƣời La Ha trƣớc và sau

đổi mới tại bản Lót, xã Ít Ong, huyện Mƣờng La, đặc biệt là từ sau khi tỉnh Sơn La

thực hiện công tác di dân tái định cƣ tại bản Nậm Khao, xã Tân Lập, huyện Mộc

Châu. Qua luận án, tác giả chỉ ra nguyên nhân và tác động của sự biến đổi đến đời

sống của ngƣời La Ha nơi đây.

Luận án tiến sĩ Nhân học ―Sinh kế của người Thái tái định cư thuỷ điện Sơn

La” (Học viện KHXH, Hà Nội, 2017) của Phạm Quang Linh. Luận án phân tích

kết quả sinh kế của ngƣời dân hiện nay so với trƣớc tái định cƣ không chỉ dựa trên

con số về thu nhập mà còn dựa trên thu nhập quy đổi theo lạm phát. Luận án cũng

chỉ ra mặc dù thu nhập của ngƣời dân tăng nhƣng không đồng đều và có khoảng

23

cách khá lớn giữa những hộ sớm thích nghi và những hộ chƣa thể thích nghi. Luận

án xây dựng khung phân tích sinh kế dành riêng cho ngƣời dân tái định cƣ dựa trên

lý thuyết sinh kế bền vững của Bộ phát triển quốc tế Anh.

Luận án tiến sĩ Sử học ―Kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La từ năm 1895 đến năm

1945‖ (Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2017) của tác giả Tống Thanh Bình là

công trình nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống về kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La

từ năm 1895 đến năm 1945. Trong luận án của mình, bằng việc phân tích các nhân

tố tác động tới kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La, tác giả làm rõ sự khác biệt của một tỉnh

miền núi, trình bày những chính sách của chính quyền Pháp thực thi ở Sơn La. Dựa

trên việc hệ thống các vấn đề kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La thời Pháp thuộc, luận án

chỉ ra một số đặc trƣng của tỉnh Sơn La thời kỳ Pháp cai trị. Kết quả nghiên cứu

của luận án có thể giúp các nhà quản lý tham khảo trong việc hoạch định chính

sách kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn La hiện nay.

Địa chí Sơn La - 2 tập (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2020), là công trình

đồ sộ, nghiên cứu nhiều vấn đề của tỉnh Sơn La nhƣ: Tự nhiên và tài nguyên thiên

nhiên; Dân cƣ - Dân tộc; Lịch sử; Hệ thống chính trị - an ninh quốc phòng; Kinh tế

- xã hội; Văn hóa; Lƣợc chí các huyện, thành phố. Bộ sách là công trình khoa học

có giá trị nhiều mặt, là công trình nghiên cứu, giảng dạy, cẩm nang cho các nhà

quản lý, các nhà hoạch định chính sách của tỉnh trong việc xây dựng chủ trƣơng,

chính sách phát triển địa phƣơng và các nhà đầu tƣ.

Những nghiên cứu về kinh tế - xã hội, XĐGN ở Sơn La trên đây đã góp phần

làm rõ quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và

XĐGN. Tuy những nghiên cứu trên mới chỉ làm rõ từng vấn đề, trong từng giai đoạn

hay các trƣờng hợp cụ thể nhƣng đã giúp cho chúng tôi có cơ sở lý luận và thực tiễn

về thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La trong nghiên cứu của mình.

1.2. Nhận xét về kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp

tục làm rõ

1.2.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố

Nhìn chung, các nghiên cứu nêu trên đã phản ánh khá đa dạng bức tranh về

thực trạng, nguyên nhân và một số kết quả đạt đƣợc trong công cuộc triển khai thực

hiện XĐGN ở Việt Nam nói chung, của các tộc ngƣời và vùng miền qua các thời

kỳ khác nhau.

Về mặt tư liệu: Những công trình đã nêu trên là một nguồn tƣ liệu khá phong

24

phú, phản ánh đa dạng, nhiều chiều liên quan trực tiếp tới XĐGN, trên các khía

cạnh về cơ sở lý luận và các chƣơng trình cụ thể về XĐGN. Các nội dung chính

trong các công trình đó đã giúp chúng tôi vận dụng dẫn chứng hoặc tham khảo khi

nghiên cứu về quá trình XĐGN ở tỉnh Sơn La.

Về nội dung: Các nghiên cứu đƣợc nêu ra ở trên tập trung nhìn nhận, đánh

giá, phân tích về thực trạng đói nghèo trên nhiều quan điểm, phƣơng diện,

chuyên ngành khác nhau, từ vấn đề nghèo đói ở nông thôn, nghèo đói ở thành thị

đến bất bình đẳng và nghèo đói, khía cạnh giới và nghèo đói, tăng trƣởng và

phát triển với vấn đề nghèo đói, đánh giá thành tựu và hạn chế sau khi triển khai

chƣơng trình XĐGN, sự tham gia hay tiếng nói của ngƣời trong cuộc với công

tác đói nghèo, nhìn nhận nghèo đói bằng chuyên môn kinh tế, văn hóa, xã hội

học, lịch sử...

Những nghiên cứu về chính sách đã làm rõ đƣợc những chủ trƣơng của

Đảng, chính sách của Chính phủ về công tác XĐGN trong từng thời gian cụ thể.

Những nghiên cứu đã đánh giá về ƣu điểm, nhƣợc điểm của chính sách, những tồn

tại của chính sách hiện hành. Các nghiên cứu về thực hiện XĐGN có cả những

nghiên cứu chung và những nghiên cứu đối với địa bàn cụ thể. Các nghiên cứu đều

chỉ ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là do điều kiện tự nhiên không thuận lợi,

điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và chính từ nhận thức của ngƣời nghèo.

Bên cạnh dó là những công trình nghiên cứu cả vấn đề chính sách và việc

thực hiện XĐGN. Từ đó, lý giải nguyên nhân tình trạng đói nghèo và bƣớc đầu

nhận thấy một số công trình đã gợi mở những giải pháp trong quá trình triển khai

các chƣơng trình XĐGN. Tất cả các kết quả trên là cơ sở để luận án kế thừa, tiếp

cận để nghiên cứu quá trình thực hiện XĐGN tại địa bàn tỉnh Sơn La.

Về phương pháp luận nghiên cứu: Xuyên suốt quá trình XĐGN ở Việt Nam,

từ nghèo đơn chiều đến nghèo đa chiều và bền vững, hay các tiêu chí, chuẩn đo

lƣờng xác định đối tƣợng nghèo, tiếng nói của ngƣời trong cuộc... đã đƣợc một số

nghiên cứu đề cập tới, đó có thể xem là những hƣớng hay phƣơng pháp tiếp cận

tiến bộ, cập nhật một số phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá mới của quốc tế. Những

công trình giúp chúng tôi tiếp cận đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu, khung lý thuyết

về XĐGN; những kết quả về thực hiện chính sách XĐGN nói chung ở tỉnh Sơn La.

Vận dụng các hƣớng nghiên cứu đó vào địa bàn tỉnh Sơn La giúp chúng tôi có đƣợc

25

góc nhìn khách quan, trung thực và cả sự so sánh; để qua đó có thể đƣa ra những

nhận xét khách quan, phản ánh đúng thực trạng của quá trình thực hiện XĐGN ở

tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.

Nhƣ vậy, về tƣ liệu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu, có thể nhận thấy

phần lớn các nghiên cứu này thƣờng tập trung vào các nội dung và trƣờng hợp cụ thể

theo hƣớng mô tả, phân tích thông tin thu thập đƣợc tại địa bàn nghiên cứu. Một số

kết quả nhiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài luận án đƣợc chúng tôi kế thừa

trong luận án của mình. Đến thời điểm hiện tại, vẫn chƣa có một công trình nào

nghiên cứu về quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.

1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung làm rõ

Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đi trƣớc, luận án

sẽ tập trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề sau:

Thứ nhất, làm rõ những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, những yếu tố tác

động đến quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La. Phân tích thực trạng công tác

XĐGN trƣớc năm 1998, trên cơ sở đó xác định những vấn đề tiếp tục thực hiện để

nâng cao hiệu quả công tác XĐGN trong những năm tiếp theo.

Thứ hai, trình bày một cách có hệ thống những quan điểm, chủ trƣơng, các

chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của tỉnh Sơn La về XĐGN từ năm 1998 đến

năm 2015, qua hai giai đoạn 1998-2005 và 2006-2015.

Thứ ba, làm rõ quá trình triển khai và thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm

1998 đến năm 2015, qua hai giai đoạn 1998-2005 và 2006-2015.

Thứ tư, đƣa ra những nhận xét và đánh giá khách quan về kết quả thực hiện

chính sách XĐGN ở Sơn La (quá trình thực hiện XĐGN; so sánh kết quả thực hiện

26

XĐGN ở tỉnh Sơn La với một số tỉnh khác; rút ra một số kinh nghiệm).

Chƣơng 2

THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA

TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005

2.1. Các quan niệm về đói nghèo và tiêu chí đánh giá, phân loại đói

nghèo ở Việt Nam

2.1.1. Quan niệm về đói nghèo

Hiện nay có nhiều quan niệm về nghèo đói đang đƣợc các quốc gia thừa nhận.

Có nhiều định nghĩa và khái niệm về phúc lợi, ví dụ, chúng ta có thể hiểu một ngƣời

sống ấm no, phát triển tốt là ngƣời biết làm chủ đƣợc nguồn lực; Những ngƣời thiếu

―khả năng‖ hoạt động trong xã hội có thể phát triển kém đi, hoặc trở lên dễ bị tổn

thƣơng, gặp rủi ro trong thu nhập và thiên tai. Do vậy, đói nghèo nghĩa là thiếu sự

làm chủ đối với nguồn lực nói chung (bị hạn chế trong các loại lựa chọn hay có rất ít

sự lựa chọn), hoặc thiếu hụt tiêu dùng thiết yếu (nhƣ quá ít khối lƣợng lƣơng thực

thực phẩm) cấu thành chuẩn mực về mức sống trong xã hội, hay thiếu khả năng hoạt

động trong xã hội; Nghèo còn đƣợc hiểu là thiếu cơ hội, không có cơ hội tiếp cận và

thỏa mãn các dịch xã hội thiết yếu cho cuộc sống của con ngƣời, thiếu cơ hội tham

gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Theo Liên hợp quốc (UN):

―Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt

động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không đƣợc đi

học, không đƣợc đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có

nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không đƣợc tiếp cận tín dụng. Nghèo

cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá

nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải

sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không đƣợc tiếp cận

nƣớc sạch và công trình vệ sinh an toàn‖ (Tuyên bố Liên hiệp quốc, 6-

2008, đƣợc lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua) [17, tr.30].

Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 2000):

―Đói nghèo là sự mất đi tình trạng ấm no‖, ấm no có thể đƣợc đo bằng

việc sở hữu của cá nhân về thu nhập, sức khoẻ, dinh dƣỡng, giáo dục, tài

sản, nhà ở và các quyền nhất định trong xã hội nhƣ quyền tự do ngôn luận.

27

Đói nghèo là sự thiếu các cơ hội, thiếu quyền lực và khả năng dễ bị tổn

thƣơng; Đói nghèo thực sự là hiện tƣợng do rất nhiều nguyên nhân nhƣ

vậy và cần có chính sách toàn diện và chƣơng trình can thiệp nhằm thúc

đẩy sự ấm no, và giúp họ ra khỏi đói nghèo‖ [17, tr.30].

Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á

- Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9-1993, các quốc

gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: ―Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận

dân cƣ không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà

những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập

quán của từng vùng và những phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận‖ [17, tr.31].

Những nhu cầu cơ bản ấy bao gồm: ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và

giao tiếp xã hội. Tuy vậy, nghèo đói là một khái niệm động theo thời gian và không

gian, do vậy việc phát triển hoàn thiện khái niệm về nghèo đói là một vấn đề tất yếu

khách quan;

Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam khá phong phú. Thời kỳ đầu, đói nghèo

đƣợc chia thành đói, nghèo. Căn cứ xác định đói hay nghèo là con ngƣời không

đƣợc đáp ứng những nhu cầu cơ bản. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu,

tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con ngƣời nhƣ ăn, mặc, ở, đi lại. Đói là một khái

niệm biểu đạt tình trạng con ngƣời ăn không đủ no, không đủ năng lƣợng tối thiểu

cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất

sức lao động.

Về mặt kinh tế, nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu.

Trong hoàn cảnh nghèo, ngƣời nghèo và hộ nghèo phải vật lộn với những mƣu sinh

hàng ngày về kinh tế, vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Nghèo là khái

niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của ngƣời dân chỉ dành hầu nhƣ toàn bộ

cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu nhƣ không có. Các nhu cầu

tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác nhƣ ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ

đáp ứng một phần rất ít ỏi không đáng kể.

Về chính sách xóa đói giảm nghèo: Có nhiều khái niệm, cách hiểu về chính

sách XĐGN, điển hình nhƣ: Chính sách XĐGN là một chiến lƣợc của Chính phủ

Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo.

Hiểu một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn, chính sách XĐGN là những quyết

định, quy định của Nhà nƣớc (tức là các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến địa

28

phƣơng), đƣợc cụ thể hóa trong các chƣơng trình, dự án, cùng với nguồn lực, các thể

thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào các đối tƣợng cụ thể nhƣ

ngƣời nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là XĐGN [61, tr.22].

Nhƣ vậy, chính sách XĐGN là những quyết định, quy định,... của Nhà nƣớc

về những vấn đề liên quan trực tiếp, gián tiếp đến công tác XĐGN và ngƣời nghèo.

2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá và chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam

2.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá

Chỉ tiêu thu nhập: Thu nhập bình quân theo đầu ngƣời là một chỉ tiêu quan

trọng phản ánh đƣợc quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của ngƣời

dân trong một nƣớc. Thu nhập bình quân một ngƣời/tháng (hoặc năm) đƣợc đo

bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thƣờng dùng lƣơng thực gạo để đánh giá

[89, tr.35].

Chỉ tiêu dinh dưỡng: Nhu cầu về dinh dƣỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu

của con ngƣời để tồn tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất

về lƣợng dinh dƣỡng đƣa vào cơ thể là lƣợng calo tiêu dùng hàng ngày. Để xây dựng

một ngƣỡng nghèo cần phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số. Lƣợng

dinh dƣỡng 2.100 kcalo mà tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đƣa ra dựa trên nhiều lần

đánh giá, kiểm nghiệm, đó là: Ngưỡng nghèo hay mức nghèo, là mức chi dùng tối

thiểu, đƣợc xác định nhƣ tổng số tiền chi cho giỏ tiêu dùng trong thời hạn nhất

định, bao gồm một lƣợng tối thiểu lƣơng thực, thực phẩm và đồ dùng cá nhân cần

thiết bảo đảm cuộc sống và sức khỏe một ngƣời ở tuổi trƣởng thành và các khoản

chi bắt buộc khác. Ngân hàng Thế giới xây dựng ngƣỡng nghèo trên cơ sở xác

định nhu cầu tiêu dùng về lƣơng thực của con ngƣời. Cụ thể: Ngưỡng nghèo

thứ nhất: Là số tiền cần thiết để mua số lƣợng lƣơng thực. Lƣợng lƣơng thực này

phải đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng đủ 2.100 calo cho mỗi ngƣời mỗi ngày, đƣợc gọi

là ngƣỡng nghèo lƣơng thực. Ngưỡng nghèo thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm

lƣơng thực và phi lƣơng thực gọi là ngƣỡng nghèo chung.

“Chỉ tiêu về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt: Những ngƣời nghèo thƣờng sống

trong những căn hộ tồi tàn, đồ dùng sinh hoạt ngoài giƣờng gỗ, tre, phản và vài thứ

khác ở dƣới mức trung bình về lƣợng và tồi tàn về chất, còn lại không có gì giá trị;

Chỉ tiêu về tự sản xuất: Những ngƣời nghèo đói vừa ít có tƣ liệu sản xuất, vừa thô

sơ về tƣ liệu sản xuất, đất đai vƣờn ao hầu nhƣ không có; Chỉ tiêu về vốn: Những

ngƣời nghèo đói không có vốn để dành, thƣờng phải vay nợ và bị đói gay gắt,

29

thƣờng phải vay nợ để mua lƣơng thực cứu đói‖ [61, tr.35].

2.1.2.2. Chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam

Theo cách đánh giá của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội năm 1998,

phạm vi đói nghèo có từng cấp khác nhau (hộ nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó

khăn, huyện nghèo). Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt về mức độ

nghèo [135], cụ thể:

Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp hơn chuẩn nghèo.

Trong hộ nghèo, lại có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đây là các hộ gia đình

dân tộc sống vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập thấp hơn

chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại ―phong tục tập quán sản xuất mang nặng tính

tự nhiên hái lƣợm‖ chủ yếu phát nƣơng làm rẫy, tổng giá trị tài sản bình quân đầu

ngƣời dƣới 1 triệu đồng.

Xã nghèo là xã có tỉ lệ hộ nghèo cao (> 25%), chƣa đủ từ 3 trong 6 hạng mục

cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chƣa có đƣờng ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô

không đi lại đƣợc cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dƣới 70% nhu cầu của học

sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá, chƣa có trạm y tế hoặc có nhƣng

là nhà tạm, dƣới 30% hộ sử dụng nƣớc sạch, dƣới 50% hộ sử dụng điện sinh

hoạt...). Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt khó khăn - đây là các xã đƣợc

công nhận theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.

Xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau: 1. Vị trí địa lý của xã ở

xa trung tâm KT-XH, xa đƣờng quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn; 2. Môi trƣờng

xã hội chƣa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu; 3. Trình độ

sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, công cụ thô sơ; 4. Hạ

tầng cơ sở chƣa phát triển, chƣa đủ các công trình thiết yếu nhƣ (điện, đƣờng giao

thông, trƣờng học, trạm xá, nƣớc sạch, chợ); 5. Đời sống nhân dân còn nhiều khó

khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.

Huyện nghèo là huyện có tỉ lệ hộ nghèo > 50%. Thống kê huyện nghèo là cơ sở

để chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đƣa các huyện nghèo có mức

thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nƣớc.

Chuẩn nghèo là thƣớc đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là ngƣời nghèo

(hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nƣớc;

nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo. Căn cứ vào

mức sống thực tế và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, từ năm 1998 đến 2015, Thủ

30

tƣớng Chính phủ và Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã 4 lần công bố chuẩn

nghèo để đánh giá hộ nghèo.

Giai đoạn 1998-2000: Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời

quy theo gạo/tháng dƣới 13kg, tƣơng đƣơng với 45.000 đồng (giá năm 1997) tính

cho mọi vùng. Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời quy theo

gạo/tháng đối với vùng nông thôn miền núi, hải đảo dƣới 15kg (tƣơng đƣơng

55.000 đồng); vùng nông thôn đồng bằng, trung du dƣới 20kg (tƣơng đƣơng 70.000

đồng); vùng thành thị dƣới 25kg (tƣơng đƣơng với 90.000 đồng) [89, tr.36].

Giai đoạn 2000-2005: Điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 theo

mức thu nhập bình quân đầu ngƣời trong hộ cho từng vùng, cụ thể nhƣ sau: Vùng

nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000 đồng/năm; Vùng nông

thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm; Vùng thành thị:

150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm. Những hộ có thu nhập bình quân đầu

ngƣời dƣới mức quy định nêu trên đƣợc xác định là hộ nghèo [12].

Giai đoạn 2006-2010: 1. Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập

bình quân từ 200.000 đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là

hộ nghèo. 2. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo [137].

Giai đoạn 2011-2015: Ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho

giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau: 1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập

bình quân từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống;

2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000

đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống; 3. Hộ cận nghèo ở

nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000

đồng/ngƣời/tháng; 4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ

501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng [142].

Theo từng giai đoạn triển khai chính sách XĐGN, các loại chuẩn nghèo trên

là căn cứ để rà soát, xét duyệt và công nhận hộ nghèo; đồng thời là căn cứ để đánh

giá kết quả giảm nghèo.

2.2. Những nguyên nhân của đói nghèo và chủ trƣơng, chính sách của

Đảng, Nhà nƣớc, tỉnh Sơn La về xóa đói giảm nghèo

2.2.1. Khái quát quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La

trước năm 1998

Sơn La là một tỉnh nghèo thuộc vùng Tây Bắc của Việt Nam, có điều

31

kiện tự nhiên, địa hình chia cắt về mặt địa lý với các tỉnh khác trong vùng, giao

thông đi lại khó khăn... Những yếu tố đó đã ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động giao

thƣơng và tiếp cận thị trƣờng, công nghệ thông tin. Do sự phân bố dân cƣ không

hợp lý, dân số chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số (12 dân tộc), chủ yếu sống

phân tán ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trong khi ngân sách cũng

nhƣ nguồn lực đầu tƣ cho phát triển ở Sơn La hết sức khó khăn, hạn chế. Sự hạn

chế về mặt xã hội, yếu tố văn hóa lạc hậu cùng với trình độ văn hóa thấp cũng ảnh

hƣởng đến quá trình XĐGN của tỉnh Sơn La.

Từ năm 1990, với chủ trƣơng đúng đắn của Đảng, Chính phủ đã tăng cƣờng

chỉ đạo và đầu tƣ phát triển miền núi. Sơn La cũng nhƣ những tỉnh khác, nhận đƣợc

nhiều sự quan tâm về ngân sách, nguồn vốn để phát triển kinh tế, xã hội... Nhờ đó,

nền kinh tế tăng trƣởng khá, nhịp độ tăng trƣởng bình quân về GDP trong 5 năm

1991-1995 đạt 9,9%, tăng 5 lần so với thời kỳ 1986-1990 [30, tr.14]. Đến năm

1995, cơ cấu kinh tế có bƣớc chuyển dịch quan trọng, nhất là trong nông nghiệp.

Đã hình thành các vƣờn cây chủ lực và cây ăn quả có giá trị kinh tế. Tỷ trọng nông

lâm sản hàng hóa tăng từ 28% lên 35%. Tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, các

ngành xây dựng, vận tải, thƣơng mại, dịch vụ đã có bƣớc phát triển mới. Tỷ trọng

công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GDP tăng từ 22% lên 32% [30, tr.16].

Kinh tế tăng trƣởng đã tác động tích cực đến công tác XĐGN cho những hộ nghèo.

Đời sống vật chất của nhân dân các dân tộc trong tỉnh cơ bản ổn định, nhiều

vùng đƣợc cải thiện rõ rệt, diện trung bình khá và giàu tăng lên, diện nghèo đói

giảm dần. Trong 5 năm 1991-1995, toàn tỉnh Sơn La đã giảm gần 1 vạn hộ nghèo

[30, tr.17]. Hàng vạn hộ đƣợc tạo thêm việc làm. Đời sống vật chất tinh thần của

nhân dân phong phú hơn. Giáo dục, đào tạo đƣợc củng cố và phát triển khá toàn

diện ở tất cả các cấp học, ngành học. Chƣơng trình phổ cập giáo dục tiểu học, xóa

nạn mù chữ đƣợc triển khai tích cực. Công tác y tế đƣợc tăng cƣờng, nhất là chăm

sóc sức khỏe ban đầu. Chính sách dân tộc đƣợc quan tâm ngày càng toàn diện và

thiết thực, nhất là ở những vùng khó khăn, vùng căn cứ kháng chiến cũ, đồng bào

các dân tộc ít ngƣời. Tình hình an ninh chính trị ổn định, nội bộ đoàn kết, lòng tin

vào chế độ, Đảng, Chính phủ, chính quyền địa phƣơng đƣợc nâng lên.

Nhƣng bối cảnh khách quan nhiều mặt diễn biến phức tạp, khó khăn; lũ lụt

lớn năm 1991 gây hậu quả nghiêm trọng, kéo dài, việc chuyển đổi kinh tế từ tự cấp

tự túc sang kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trƣờng còn nhiều hạn chế.

32

Nền kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp tự túc tự cấp, chuyển hƣớng sản xuất hàng

hóa còn chậm, hiệu quả thấp, chƣa đều giữa các vùng và chƣa vững chắc. Bên cạnh

đó, đất nông nghiệp toàn tỉnh chỉ có 47.801ha, chiếm 7,33% tổng diện tích tự nhiên

các xã vùng III, đất lâm nghiệp có 131.928 ha chiếm 20,24%, đất chƣa sử dụng là

467.134 ha chiếm 71,68%, vì thế ngƣời dân chủ yếu canh tác nƣơng rẫy, thu nhập

và mức sống thấp kém. Trong số đó, có 6% số hộ có điện thắp sáng, 1% dân số

trong vùng mắc bệnh sốt rét, hộ đói, nghèo chiếm tỷ lệ cao (47,2% số hộ; 47% số

nhân khẩu) [169, tr.3]. Tuy bình quân đất sản xuất cho một hộ khá cao (khoảng

1,5ha) nhƣng chủ yếu là đất rừng, bình quân đất sản xuất lúa nƣớc chỉ còn khoảng 700-900m2/1 hộ, trong khi đó, mỗi hộ có từ 5-6 nhân khẩu. Do canh tác theo hình

thức du canh du cƣ nên năng suất thấp, lƣơng thực bình quân chỉ đạt 200kg

thóc/ngƣời/năm, số lƣợng đó chỉ đáp ứng đƣợc 67% nhu cầu lƣơng thực.

Ở tỉnh Sơn La, thời điểm trƣớc năm 1998, có khoảng 30-40% số hộ thiếu ăn từ 3

đến 5 tháng. Bình quân thu nhập của các hộ vùng cao chỉ đạt khoảng 500 nghìn

đồng/ngƣời/tháng. Nguồn thu nhập này chủ yếu tính từ lƣơng thực và chỉ đáp ứng một

phần cho nhu cầu ăn, chƣa đáp ứng đƣợc các nhu cầu cho sinh hoạt tối thiểu nhƣ mặc,

chữa bệnh, tiền học phí, mua sắm vật tƣ sản xuất [151, tr.48].

Văn hóa xã hội còn nhiều vấn đề quan trọng bức xúc chƣa giải quyết đƣợc.

Giáo dục còn nhiều khó khăn, trình độ giáo viên, chất lƣợng học sinh và cơ sở vật

chất chƣa đáp ứng yêu cầu. Ngƣời mù chữ từ 6 tuổi trở lên chiếm gần 40% dân số.

Các trung tâm xã, các bản, cụm bản hầu nhƣ thiếu trƣờng lớp, nhà ở của giáo viên và

học sinh (trong vùng còn thiếu khoảng 1.280 phòng học cắm bản), 240 phòng học

tập trung tại xã, 14 nhà ở học sinh nội trú, 600 nhà ở của giáo viên tại trung tâm xã

và các bản; hầu hết các xã chƣa có hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt; chỉ có 3 xã có điện

lƣới quốc gia (xã Lóng Sập huyện Mộc Châu; xã Chiền On, xã Yên Sơn huyện Yên

Châu), mới có 2 chợ ở trung tâm xã Co Mạ (huyện Thuận Châu), Lóng Sập (huyện

Mộc Châu), hệ thống trạm xá xã 70% là nhà tre gỗ nứa, 20% là nhà gỗ kê lợp ngói,

10% là nhà cấp 4, diện tích hạn chế, thiếu trang thiết bị y tế, trình độ học vấn của

ngƣời dân nói chung thấp, tỷ lệ mù chữ ở độ tuổi 15-35 chiếm 30%… [169, tr.3].

Nhìn chung, đến năm 1995, đời sống nhân dân còn ở mức thấp và còn

nhiều khó khăn, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,... Chênh lệch về sự phát

triển giữa các vùng đang là vấn đề rất đáng quan tâm. Toàn tỉnh còn trên 60% hộ

33

có mức sống dƣới trung bình, trong đó 30% hộ nghèo. Nạn thiếu đói giáp hạt vẫn

còn cao (năm 1995 là 3,23%) [30, tr.22]. Sốt rét, bƣớu cổ, suy dinh dƣỡng, di dịch

cƣ tự do, lén lút trồng thuốc phiện, truyền đạo trái phép... cần tiếp tục giải quyết.

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số lượng nhân khẩu thuộc diện nghèo ở các huyện

của tỉnh Sơn La trước năm 1998

Đơn vị: nhân khẩu

Nguồn: [7, tr.3]

Đến thời điểm năm 1998, tỉnh Sơn La vẫn còn 60 xã, với tổng số 30.896 hộ

tƣơng ứng với 206.538 nhân khẩu, trong đó, hộ nghèo đói là 14.572 hộ chiếm

47,2%, số khẩu nghèo đói là 97.276 ngƣời [7, tr.3]. Trong toàn tỉnh Sơn La,

huyện có nhân khẩu nghèo nhiều nhất là huyện Sông Mã, tiếp đến là huyện Thuận

Châu và Mộc Châu, huyện có số hộ nghèo thấp nhất là Bắc Yên và Yên Châu

(Xem biểu đồ 2.1).

Các huyện trên có các xã thuộc diện xã vùng III (vùng cao, vùng sâu, vùng xa,

vùng đặc biệt khó khăn) là đối tƣợng của Chƣơng trình 135. Đây là vùng có kết cấu

hạ tầng yếu kém (giao thông kém phát triển, nhất là giao thông nông thôn, miền núi

ngựa thồ và ngƣời đi lại khó khăn, 38 xã chƣa có đƣờng ô tô, những xã còn lại chỉ đi

đƣợc một mùa khô, về thuỷ lợi nhiều xã chƣa có, ngƣời dân tự làm các ―phai‖, đập

để đảm bảo nƣớc cho sản xuất).

Tình hình đói nghèo ở tỉnh Sơn La trƣớc năm 1998 đã đặt ra yêu cầu cấp

34

bách về XĐGN đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Sơn La.

2.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo

Điều kiện tự nhiên, thiên nhiên có nhiều yếu tố không thuận lợi: Sơn La là tỉnh

miền núi, có độ cao trung bình từ 600m đến 700m so với mặt nƣớc biển, địa hình

chia cắt sâu và mạnh. Tỉnh Sơn La có 97% diện tích tự nhiên thuộc lƣu vực sông Đà,

sông Mã; có 2 cao nguyên là: Cao nguyên Mộc Châu và Cao nguyên Nà Sản.

Về đất đai, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh Sơn La có 14.125 km², chiếm

4,27% tổng diện tích cả nƣớc, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố, trong đó

diện tích đất đang sử dụng chiếm khoảng 50,4%. Diện tích đất chƣa sử dụng và

sông suối chiếm 49,6%. Quỹ đất phục vụ cho việc canh tác nông nghiệp rất hạn

chế, mức diện tích bình quân đất sản xuất đạt 0,256 ha/ngƣời. Đất sản xuất nông

nghiệp: 286.558,78 ha; Đất ở: 7.423,55 ha; Đất lâm nghiệp: 637.992,7 ha; trong

đó rừng tự nhiên là 611.636 ha, rừng trồng 26.356,7 ha [7, tr.2]. Điều kiện về đất

đai, nhất là diện tích đất đai phục vụ cho sản xuất rất nhỏ bé và địa hình không

thuận lợi nhƣ vậy rất khó khăn cho phát triển kinh tế, xã hội. Thiếu đất sản xuất là

nguyên nhân chính dẫn đến hiện tƣợng du canh, du cƣ, phá rừng làm nƣơng rẫy,

nhất là ở những khu vực rừng phòng hộ xung yếu, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên

rừng và huỷ hoại môi trƣờng sinh thái.

Về khí hậu, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 210C, trung bình cao nhất là 270C, lƣợng mƣa trung bình năm là 1.419mm, số ngày mƣa trung bình là 118

ngày/năm, lƣợng mƣa phân bố không đều theo mùa và theo vùng. Khí hậu hàng

năm chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô, kéo dài từ tháng 10 đến tháng

3 năm sau, mùa hè nóng và mƣa nhiều, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.

Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.200mm đến 1.600mm. Độ ẩm không khí

trung bình là 81%. Về sông suối và nguồn nƣớc, với chế độ thuỷ văn của vùng

núi cao á nhiệt đới, sông suối ở khu vực Tây Bắc có độ dốc cao, lũ lụt nhiều về

mùa mƣa, không có nƣớc vào mùa khô, ít đất bãi ven suối,…

Do địa hình chung có sự chia cắt phức tạp và khí hậu khắc nghiệt, các

hiện tƣợng mƣa đá, lũ, hạn hán, sƣơng muối thƣờng xuyên xảy ra, gây ảnh

hƣởng xấu đến năng suất cây trồng vật nuôi. Tình trạng các hộ nông dân, nhất là

những hộ nghèo không có đất sản xuất nông nghiệp đang có xu hƣớng tăng lên,

gây ảnh hƣởng đến việc bảo đảm an ninh lƣơng thực cũng nhƣ khả năng đa dạng

hoá sản xuất để hƣớng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao. Hơn nữa,

35

đa số ngƣời nghèo vẫn giữ các phƣơng thức sản xuất truyền thống tự cung, tự cấp

và thiếu cơ hội thực hiện các phƣơng án sản xuất có lợi nhuận cao hơn, vì vậy họ

luôn trong vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Đây là nguyên nhân căn bản dẫn đến

tỷ lệ đói nghèo ở tỉnh Sơn La.

Kinh tế chưa phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém: Sơn La là tỉnh có tỷ lệ hộ

nghèo cao nhất cả nƣớc, trong đó tập trung chủ yếu ở vùng đa số ngƣời dân tộc

thiểu số sinh sống. Nhiều xã có tỷ lệ đói nghèo lên đến trên 95% (ví dụ nhƣ xã Xím

Vàng, Huyện Bắc Yên, Sơn La, có tỷ lệ đói nghèo lên tới 98%) [133, tr.84].

Sơn La là một tỉnh miền núi, hoạt động kinh tế mang nặng tính tự cung tự

cấp, hoạt động thƣơng nghiệp không phát triển. Trƣớc những năm 1990, kinh tế

truyền thống của các tộc ngƣời ở tỉnh Sơn La chủ yếu dựa vào trồng trọt trên

nƣơng, rẫy (gồm lúa và hoa màu), bƣớc đầu đã có sự tham gia của nền kinh tế thị

trƣờng. Các hoạt động khác chỉ là những ngành kinh tế phụ, mang tính chất hỗ trợ

cho trồng trọt và chịu sự chi phối từ hoạt động kinh tế này.

Xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp, cơ cấu kinh tế chƣa hợp lý, công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn hạn chế, chƣa tạo ra sự phân công lại lao động và

hình thành thị trƣờng lao động trong tỉnh. Các doanh nghiệp nhà nƣớc trong tỉnh

đang tiến hành sắp xếp lại theo hƣớng đổi mới, cổ phần hoá và chuyển hình thức sở

hữu hoặc giải thể. Do đó, số lao động thất nghiệp tăng lên. Vốn đầu tƣ của Nhà

nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đóng góp nguồn nhân lực của nhân dân còn hạn

chế, cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở một số huyện nghèo của tỉnh Sơn

La. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật Sơn La vẫn còn yếu kém, nhiều xã chƣa có

đƣờng ô tô đến trung tâm xã, nếu có thì cũng chƣa đi đƣợc trong cả 4 mùa, hệ thống

đƣờng liên xã, liên thôn, liên bản chất lƣợng thấp, đang xuống cấp trầm trọng. Tỷ lệ

xã có đƣờng giao thông đến trung tâm xã đƣợc trải nhựa, bê tông hóa đi lại đƣợc bốn

mùa toàn vùng chỉ bằng một nửa so với các tỉnh lân cận.

Dân cư phân bố không đồng đều: Theo kết quả điều tra dân số tính đến thời

điểm năm 2002, tỉnh Sơn La có 12 dân tộc anh em chung sống, trong đó dân tộc

Thái chiếm 54% số dân toàn tỉnh, đóng một vai trò quan trọng trong sinh hoạt văn

hóa của cộng đồng. Tỷ lệ phân bố các dân tộc nhƣ sau: dân tộc Thái tập trung đông

nhất ở Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mƣờng La (70%), dân tộc Kinh (18%), dân tộc

Mông (12%), dân tộc Mƣờng (8,4%), dân tộc Dao (2,5%), dân tộc Khơ Mú, dân

tộc Xinh Mun và 5 dân tộc khác là Kháng, La Ha, Lào, Tày, Hoa sống rải rác trên

36

khắp lãnh thổ của tỉnh. Dân cƣ ở tỉnh Sơn La phân bố không đồng đều, vùng dọc

quốc lộ 6 và dọc các tuyến đƣờng tỉnh lộ chủ yếu là dân tộc Thái và dân tộc Kinh

sinh sống, dọc các con sông lớn chủ yếu là dân tộc Mƣờng, Dao, Kháng, La Ha

sinh sống; còn lại các dân tộc thiểu số khác định cƣ chủ yếu ở các huyện vùng cao,

vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới (khu vực có điều kiện sinh sống còn nhiều khó

khăn). Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo ra khoảng cách thu nhập

giàu nghèo giữa các dân tộc, các huyện và các xã trong tỉnh [133, tr.2].

Về văn hoá: Các tộc ngƣời ở tỉnh Sơn La có những đặc điểm văn hoá khá đa

dạng và đậm nét, nhất là dân tộc Thái. Bên cạnh những giá trị văn hóa truyền

thống đặc sắc có giá trị, đƣợc bảo tồn khá tốt và đang đƣợc phát huy trong đời

sống xã hội hiện nay thì những yếu tố về văn hóa có ảnh hƣởng nhất định đến

công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La đó là tín ngƣỡng. Về tín ngƣỡng, cũng nhƣ các

tộc ngƣời ở vùng Tây Bắc, các tộc ngƣời thiểu số ở tỉnh Sơn La có tín ngƣỡng

sùng bái tự nhiên. Là những cƣ dân nông nghiệp, sống dựa vào tự nhiên là

chính, họ tin rằng, có nhiều loại ma tồn tại và có khả năng chi phối cuộc sống

của con ngƣời nhƣ: ma bản, ma nƣơng, ma trời, ma nhà,… Nhân dân các dân tộc

trong tỉnh vẫn còn không ít những phong tục tập quán lạc hậu chƣa đƣợc loại bỏ,

nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhƣ: thói quen phát

nƣơng làm rẫy, sống trên các triền núi cao, các hoạt động văn hóa tâm linh nhƣ

ma chay, hiếu hỷ, chữa bệnh cầu an, cúng, lễ đƣợc tổ chức kéo dài và tốn kém

vẫn còn khá phổ biến. Điều này đã và đang là một trong những yếu tố ảnh hƣởng

không nhỏ đến việc triển khai, thực hiện XĐGN. Các yếu tố trên có tác động trực

tiếp và gián tiếp đến quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở tỉnh Sơn La.

Y tế, giáo dục và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế: Những năm

đầu của thập niên 90, mặc dù hệ thống y tế Sơn La đã có những cải thiện đáng kể

nhƣng việc khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng còn gặp nhiều khó khăn.

Công tác tuyên truyền về y tế còn hạn chế, trong khi đó ý thức ngƣời dân về khám

chữa bệnh chƣa cao, những phong tục, tập quán, hủ tục trong tự chữa bệnh vẫn còn

khá phổ biến đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu

số sinh sống. Tập quán sinh đẻ tại nhà ở một số dân tộc rất cao nhƣ: dân tộc Mông

(59,8%), dân tộc Mảng (82,8%), dân tộc Hà Nhì (88%). Hơn thế, do sinh sống biệt

lập, tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống còn diễn ra ở một số dân tộc ít

37

ngƣời [112, tr.12].

Về giáo dục, trình độ văn hóa, dân trí của đại đa số ngƣời nghèo ở Sơn La

còn thấp. Tỷ lệ trẻ em đến trƣờng tuy đạt nhƣng tỷ lệ bỏ học cao, nhất là trẻ em gái,

trẻ em vùng sâu vùng xa. Một bộ phận mù chữ, không biết tiếng phổ thông, lao

động chƣa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn. Tình trạng càng lên bậc học cao hơn thì

số trƣờng, lớp và học sinh càng ít diễn ra phổ biến.

Số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, đặc biệt ở cấp cơ sở còn nhiều bất cập, nhất là

ở vùng sâu, vùng xa. Dù đã có nhiều chính sách đào tạo, bồi dƣỡng xây dựng đội

ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp cơ sở và cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số. Về

chất lƣợng nguồn nhân lực còn hạn chế, chƣa đồng đều, vẫn tập trung chủ yếu

trong nông nghiệp, trong đó, nguồn nhân lực qua đào tạo không nhiều, chủ yếu là

lao động giản đơn. Đặc biệt, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao

còn rất yếu và thiếu. Đội ngũ trí thức còn chƣa phân bổ đều giữa các ngành nghề,

các huyện, các khu vực,… nên rất hạn chế trong việc áp dụng khoa học, kỹ thuật,

công nghệ mới vào trong sản xuất. Nhiều lĩnh vực còn thiếu cán bộ có trình độ

chuyên môn, quản lý giỏi, một bộ phận sinh viên có thành tích học tập cao sau khi

ra trƣờng không trở về địa phƣơng công tác,… Những yếu tố đó đã và đang ảnh

hƣởng đến việc thực hiện chính sách XĐGN và quá trình phát triển kinh tế - xã hội

ở tỉnh Sơn La [119, tr.2-3].

Thiếu thông tin: Các hộ nghèo thƣờng thiếu các thông tin, đặc biệt là các

thông tin về pháp luật, chính sách và thị trƣờng, khoa học kỹ thuật,... tình trạng đó,

đã làm cho ngƣời nghèo ngày càng trở nên nghèo hơn. Đa số ngƣời nghèo gặp

nhiều khó khăn khi tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nhƣ: khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngƣ, điện, nƣớc, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón,… Do thiếu

thông tin, ngƣời nghèo cũng khó tiếp cận với các nguồn tín dụng và không tiếp

cận đƣợc nguồn vốn nên đã gây ra khó khăn trong việc áp dụng khoa học công

nghệ, giống mới,… vào sản xuất, canh tác.

Chính sách hỗ trợ cho nông thôn miền núi, các chính sách hỗ trợ, an sinh xã

hội đối với người nghèo của Chính phủ và của tỉnh Sơn La chưa đồng bộ: Nhƣ

chúng ta đã biết trƣớc năm 1998, Chính phủ đã quan tâm đến công tác XĐGN, tuy

nhiên chƣa ban hành thành chính sách cụ thể. Lúc này chỉ bắt đầu hình thành các

phong trào XĐGN do các địa phƣơng chủ động xây dựng, mở đầu là Thành ủy

Thành phố Hồ Chí Minh với chủ trƣơng ―cộng đồng giúp ngƣời nghèo vốn và cách

38

làm ăn‖ (năm 1991). Chủ trƣơng và mô hình này sau đó đƣợc lan tỏa trong cả nƣớc.

Do vậy, chính sách về đầu tƣ, hỗ trợ ngƣời nghèo chƣa đồng bộ, mỗi địa phƣơng

thực hiện theo một cách khác nhau. Ngày 23-7-1998, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành

Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa

đói giảm nghèo (giai đoạn 1998-2000) thì vấn đề triển khai thực hiện XĐGN mới

đƣợc tiến hành đồng bộ trên cả nƣớc. Từ đây, dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của

Đảng, Chính phủ, công tác XĐGN ở các địa phƣơng đƣợc thực hiện có hƣớng dẫn và

kế hoạch cụ thể.

Về chủ quan, các hộ nghèo rất dễ bị tổn thƣơng bởi những khó khăn hàng

ngày và những biến động bất thƣờng xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng

đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ

không có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống nhƣ: mất

mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ,… làm cho hộ

nghèo càng nghèo hơn. Hơn thế, do sinh nhiều con và duy trì tập quán tự cung tự

cấp, sản xuất đủ dùng, tâm lý an phận không có ý chí vƣơn lên làm giàu,... cũng là

nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.

Trên đây là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đói nghèo của tỉnh

Sơn La. Để giải quyết tốt vấn đề đói nghèo của tỉnh, Đảng bộ, chính quyền các cấp

của Sơn La cần khắc phục khó khăn, khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của địa

phƣơng, vận dụng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về XĐGN vào

điều kiện thực tiễn để quán triệt, ban hành chủ trƣơng phù hợp và lãnh đạo nhân

dân thực hiện công cuộc XĐGN.

2.2.3. Những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Sơn

La về xóa đói giảm nghèo

2.2.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo

Trƣớc khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc (1986), Việt Nam phải trải

qua 30 chiến tranh cách mạng (1945-1975), sau đó là 10 năm tiến hành tiến hành

khôi phục kinh tế, xã hội sau chiến tranh và tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội trên

phạm vi cả nƣớc (1975-1985). Tuy nhiên, do cơ chế quản lý hành chính quan liêu

bao cấp kéo dài làm cản trở sự phát triển kinh tế xã hội, tình trạng lạm phát tăng

cao, có khi lên đến 3 con số, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Trong bối

cảnh đó, công tác XĐGN chƣa có điều kiện để triển khai thực hiện. Từ khi thực

hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc đƣợc đề ra tại Đại hội VI của Đảng năm 1986,

39

vấn đề XĐGN đƣợc Đảng và Chính phủ quan tâm, luôn coi là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ VII (1991) xác định:

―Cùng với quá trình đổi mới và tăng trƣởng kinh tế, Việt Nam phải thực

hiện nhiệm vụ, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội và kiểm soát giàu

nghèo‖, ―bảo đảm vững chắc nhu cầu lƣơng thực, khắc phục tình trạng

thiếu đói thƣờng xuyên và nạn đói giáp hạt ở một số vùng‖, ―phấn đấu

xóa nạn đói, giảm số ngƣời nghèo khổ, giải quyết việc làm, bảo đảm các

nhu cầu cơ bản, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của

nhân dân‖ [34, tr.156-157].

Từ năm 1996, cả nƣớc tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nƣớc, vấn đề XĐGN đƣợc quan tâm nhiều hơn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

VIII (1996) chủ trƣơng:

―Để phát triển sức sản xuất, cần phát huy khả năng của mọi thành phần

kinh tế, thừa nhận thực tế là có bóc lột và sự phân hóa giàu nghèo nhất

định trong xã hội, nhƣng phải luôn quan tâm, bảo vệ lợi ích của ngƣời

lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, vừa coi trọng XĐGN,

từng bƣớc thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi ngƣời, mọi

nhà đều khá giả‖ [35, tr.72].

Báo cáo chính trị tại Đại hội VIII của Đảng còn nhấn mạnh: Thực hiện tốt

chƣơng trình XĐGN, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân

tộc thiểu số. Xây dựng và phát triển quỹ XĐGN bằng nhiều nguồn vốn trong và

ngoài nƣớc, quản lý chặt chẽ, đầu tƣ đúng đối tƣợng và có hiệu quả. Tổ chức tốt

đời sống xã hội trên từng địa bàn để trong điều kiện thu nhập bình quân đầu ngƣời

còn thấp vẫn tạo đƣợc cuộc sống khá hơn cho nhân dân. Nhƣ vậy, Đại hội lần thứ

VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của công tác

XĐGN, xác định phải nhanh chóng đƣa các hộ nghèo thoát ra khỏi hoàn cảnh túng

thiếu và sớm hòa nhập với sự phát triển chung của đất nƣớc. Đại hội lần thứ VIII

của Đảng đã đề ra Chƣơng trình quốc gia về XĐGN trong 5 năm 1996 - 2000 cùng

với 10 chƣơng trình kinh tế - xã hội khác.

Ngày 29-11-1997, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 23-CT/TW về việc lãnh đạo thực

hiện công tác xóa đói giảm nghèo. Theo đó, các cấp ủy Đảng từ Trung ƣơng tới cơ

sở tăng cƣờng công tác giáo dục tƣ tƣởng, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân

40

nâng cao nhận thức XĐGN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc ổn định,

phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện định hƣớng xã hội chủ nghĩa; kế tục và phát huy

truyền thống tƣơng thân, tƣơng ái của dân tộc. Trên cơ sở đó tập trung mọi nguồn lực

cho XĐGN, bao gồm: nguồn từ ngân sách Nhà nƣớc; nguồn do dân gây quỹ XĐGN

và tài trợ quốc tế. Đảng bộ, chi bộ cơ sở phải là nòng cốt chỉ đạo công tác XĐGN,

phải nắm cụ thể từng hộ nghèo để có biện pháp hỗ trợ trong từng thời kỳ, phấn đấu

không còn gia đình đảng viên đói, nghèo để nêu gƣơng cho quần chúng. Tỉnh ủy,

thành ủy cần chỉ đạo sát sao các hoạt động của Ban Chỉ đạo XĐGN của tỉnh, thành

phố; định kỳ nghe Ban Chỉ đạo XĐGN báo cáo và cho chủ trƣơng giải quyết;

chƣơng trình XĐGN phải đƣợc HĐND đồng cấp thông qua.

Năm 1998, lần đầu tiên XĐGN đã trở thành một chính sách nằm trong hệ thống

chính sách xã hội của quốc gia. Ngày 14-01-1998, Thủ tƣớng Chính phủ có Quyết

định số 05-QĐ/CP phê duyệt 7 chƣơng trình mục tiêu quốc gia, trong đó chƣơng trình

XĐGN đứng ở vị trí số 1. Tiếp đó, ngày 23-7-1998, Chính phủ ban hành Quyết định

số 133/1998/QĐ-TTg (Chƣơng trình 133) về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc

gia XĐGN trong giai đoạn 1998-2000. Chƣơng trình gồm 9 dự án: (1. Hỗ trợ xây

dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; 2. Hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; 3. Định

canh định cƣ, di dân kinh tế mới; 4. Hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn và khuyến

nông - lâm - ngƣ; 5. Hỗ trợ tín dụng cho ngƣời nghèo; 6. Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế;

7. Hỗ trợ ngƣời nghèo về giáo dục; 8. Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; 9. Đào

tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ xã nghèo) [61, tr.66].

Ngày 31-7-1998, Chính phủ có Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt:

Chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng

sâu, vùng xa (Chƣơng trình 135). Mục tiêu chính của chƣơng trình là: Nâng cao

nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó

khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đƣa nông thôn các vùng này

thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển

chung của cả nƣớc; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.

Chƣơng trình 135 gồm có 5 dự án lớn (1. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng bao

gồm các nội dung quy định tại quyết định số 135/1998/QĐ-TTg, ngày 31-7-1998 và

phần xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án định canh định cƣ quy định tại Quyết định số

133/1998/QĐ-TTg ngày 23-7-1998 của Thủ tƣớng Chính phủ; 2. Dự án xây dựng

41

trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao; 3. Dự án quy hoạch bố trí lại dân cƣ ở những

nơi cần thiết; 4. Dự án ổn định và phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp gắn với chế

biến, tiêu thụ sản phẩm; 5. Dự án đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, sóc) [61, tr.66].

Bảng 2.1. Các huyện trọng điểm có các xã đặc biệt khó khăn

trong “Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn

miền núi, vùng sâu, vùng xa” ở tỉnh Sơn La, năm 1998

Tên huyện

Sông Mã Thuận Châu

Phù Yên

STT 1 2 3 Bắc Yên 4 Mƣờng La 5 6 Mộc Châu 7 Quỳnh Nhai Tổng Số xã 14 12 5 6 5 6 4 52 Số hộ 6.685 5.618 1.543 2.513 1.668 3.448 2.667 24.142 Số nhân khẩu 48.219 41.603 10.368 16.689 12.346 20.794 18.793 168.812

Nguồn: [135]

Các huyện trọng điểm có các xã đặc biệt khó khăn trong ―Chƣơng trình phát

triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa‖ ở tỉnh

Sơn La theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ gồm có 52

xã của 7 huyện (xem bảng 2.1). Theo bảng 2.1, thì huyện có số xã đặc biệt khó

khăn nhiều nhất là Sông Mã và Thuận Châu và thấp nhất là huyện Quỳnh Nhai.

Thực hiện những chủ trƣơng và chính sách trên, đến năm 2000, công cuộc

XĐGN ở Việt Nam đạt đƣợc kết quả rất khả quan trọng. Nhằm phát huy những kết

quả đạt đƣợc, Đảng tiếp tục đề ra chủ trƣơng đẩy mạnh công cuộc XĐGN trong

năm năm tiếp theo. Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ IX (2001) của Đảng tiếp

tục khẳng định: Thực hiện chƣơng trình XĐGN thông qua những biện pháp cụ

thể, so với tình hình từng địa phƣơng sớm đạt mục tiêu không còn hộ đói nghèo.

Tiếp tục tăng cƣờng nguồn vốn XĐGN, mở rộng các hình thức tín dụng trợ giúp

ngƣời nghèo sản xuất kinh doanh, có chính sách trợ giá nông sản, phát triển việc

làm và nghề phụ nhằm tăng thu nhập của các hộ nông dân, thực hiện các chính

sách xã hội đảm bảo an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng, bao gồm bảo

hiểm xã hội đối với ngƣời lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội

những ngƣời gặp rủi ro, bất hạnh [36, tr.106].

Từ thực tiễn phong trào XĐGN trên toàn quốc, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra

Quyết định số 143/QĐ-TTg ngày 27-9-2001 về việc Phê duyệt chương trình mục

42

tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2005. Mục đích của chƣơng trình

là đầu tƣ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo có tƣ liệu và phƣơng tiện để sản

xuất, dịch vụ, nâng cao thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, nhất là các dịch vụ xã

hội cơ bản và mạng lƣới an sinh xã hội, bảo đảm xóa đói giảm nghèo bền vững.

Chƣơng trình này bao gồm 5 chính sách và 4 nhóm dự án: Nhóm chính sách (1.

Chính sách hỗ trợ về y tế; 2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục; 3. Chính sách an sinh

xã hội, trợ giúp các đối tƣợng yếu thế; 4. Hỗ trợ ngƣời nghèo về nhà ở; 5. Hỗ trợ

công cụ và đất đai sản xuất cho ngƣời nghèo); Nhóm các dự án XĐGN (1. Dự án

tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh; 2. Dự án hƣớng

dẫn cho ngƣời nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ; 3. Dự

án xây dựng mô hình XĐGN ở các xã nghèo; 4. Nhóm các dự án XĐGN cho các xã nghèo nằm ngoài Chƣơng trình 135) [61, tr.68].

Thực hiện Chủ trƣơng của Đảng và Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND

tỉnh Sơn La đã chỉ đạo các sở, ban ngành của tỉnh chủ động nghiên cứu đánh giá

thực trạng đói nghèo, đƣa ra chính sách, giải pháp trợ giúp ngƣời nghèo về y tế giáo

dục, trợ cấp xã hội và nghiên cứu chƣơng trình XĐGN trong tỉnh.

2.2.3.2. Chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban

nhân dân tỉnh Sơn La về xóa đói giảm nghèo

Đối với tỉnh Sơn La, năm 1998, là năm bản lề thực hiện nghị quyết Đại

hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ X và thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000. Tại

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX (1991-1995), Tỉnh ủy Sơn La đã đề ra mục tiêu

nhiệm vụ giai đoạn 1996-2000 là: ―Đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân

đƣợc nâng cao. Tất cả đồng bào các dân tộc đều có cuộc sống ấm no, nhà ở đƣợc

cải thiện, giao lƣu đi lại, học hành, chữa bệnh thuận lợi, có mức hƣởng thụ văn

hóa khá‖... Phấn đấu đến năm 1998 xóa đƣợc đói, năm 2000 giảm số hộ nghèo

còn dƣới 30%. Bảo đảm việc làm cho số lao động tăng thêm hàng năm. Cơ bản

phổ cập giáo dục tiểu học, xóa xong nạn mù chữ cho những ngƣời trong độ tuổi,

60% số hộ đƣợc dùng điện, 50% dân số đƣợc xem truyền hình, 60% nhân dân

nông thôn có nƣớc sạch trong sinh hoạt, giảm tỷ lệ mắc các bệnh sốt rét, bƣớu

cổ và các dịch bệnh khác. Đẩy lùi tiêu cực, các tệ nạn xã hội và các tập tục lạc

hậu‖ [30, tr.30-31].

43

Đến năm 2000, công cuộc thực hiện XĐGN ở Sơn La đạt đƣợc kết quả ban đầu, tuy nhiên kết quả chƣa cao. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X trình đại hội XI đánh giá: ―Đời sống của một bộ phận nhân dân còn thấp và gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, một bộ phận còn đói giáp hạt, mức sống còn thấp‖. Trên cơ sở đó, Đại hội đề ra

nhiệm vụ cho giai đoạn 2000-2005 là: ―Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn... Hình thành rõ cơ cấu kinh tế nông- lâm-công nghiệp-dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh... Nâng cao nguồn nhân lực, đồng thời giải quyết đồng bộ, hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đến năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 15% theo tiêu chí mới‖ [31, tr.38]. Tỉnh ủy Sơn La đã đề ra giải pháp thực hiện:

―Giải quyết một cách đồng bộ những vấn đề bức xúc về xã hội; tiếp tục tạo thêm việc làm cho lao động khu vực thành thị và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hƣớng tăng nhanh lao động kỹ thuật, lao động công nghiệp, dịch vụ phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện tốt các chƣơng trình XĐGN gắn với lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu, các chƣơng trình phát triển kinh tế trên địa bàn. Khuyến khích mọi tổ chức xã hội, mọi ngƣời dân tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nƣớc nhớ nguồn, tƣơng thân, tƣơng ái, phát động xây dựng nhà tình thƣơng cho các xã vùng 3, vùng còn nhiều khó khăn, phấn đấu có 65-70% số dân đƣợc dùng nƣớc sạch, 80% số hộ đƣợc dùng điện, cơ bản hoàn thành chƣơng trình định canh định cƣ, ngói hóa nông thôn‖ [31, tr.45].

Quán triệt những chủ trƣơng của Đảng và Tỉnh ủy Sơn La, từ năm 1999 đến năm 2001, UBND tỉnh đã ban hành hàng loạt quyết định về phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn và các quyết định ƣu đãi cho hộ nghèo.

Ngày 25-5-1999, UBND tỉnh Sơn La có Quyết định số 818/1999/QĐ-UB, về việc ban hành cơ chế quản lý điều hành thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135) và chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo (Chương trình 133) tỉnh Sơn La. Đây là quyết định đầu tiên, quan trọng về việc phân công, phân cấp thực hiện việc quản lý điều hành chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội, trong đó có chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN. Để thực hiện tốt Chƣơng trình 135 của Chính phủ, ngày 26-3-2001, UBND tỉnh Sơn La có Quyết định số 534/2001/QĐ-UB, về việc ban hành cơ chế quản lý điều hành thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) tỉnh Sơn La.

44

Để có căn cứ cụ thể, cơ chế và hƣớng dẫn cho chính quyền các cấp trong việc thực hiện XĐGN, UBND tỉnh Sơn La có 2 Quyết định: số 1495/2001/QĐ-UB ngày 09-7-2001về việc ban hành quy định khám, chữa bệnh cho người quá nghèo và

người nghèo trong tỉnh thay cho việc mua thẻ bảo hiểm y tế; và Quyết định số 1628/2001/QĐ-UB, ngày 27-7-2001, về việc ban hành quy định chính sách cấp không thu tiền thuốc chữa bệnh và giấy vở học sinh cho đồng bào khu vực đặc biệt khó khăn trong năm 2001.

Từ năm 2002 đến năm 2005, UBND Sơn La tiếp tục có hai quyết định về việc cấp phát thuốc và bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, ngƣời nghèo, đó là: Quyết định số 119/2002/QĐ-UB, ngày 14-01-2002, về việc ban hành quy định chính sách cấp không thu tiền thuốc chữa bệnh và giấy vở học sinh cho các xã thuộc chương trình 135 trong năm 2002; và Quyết định 150/2003/QĐ-UB, ngày 26-09-2003, Quy định quản lý kinh phí mua thuốc, vật tư y tế thông dụng cấp cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn để thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15-10-2002 của Thủ tƣớng Chính phủ. Nhằm thực hiện đúng quy định, có hiệu quả việc hỗ trợ cho những hộ nghèo nằm trong khu vực di dân để phục vụ công trình thủy điện Sơn La ổn định cuộc sống, ngày 15-3-2005, UBND tỉnh Sơn La ra quyết định số 26/2005/QĐ- UB, về việc ban hành khung chính sách, đơn giá đền bù tài sản, cây cối hoa màu đất đai thuộc dự án giảm nghèo tỉnh Sơn La.

Nhƣ vậy, Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về XĐGN lần đầu tiên đƣợc Chính phủ phê duyệt vào năm 1998, sau đó là chƣơng trình 134 đã đƣợc triển khai từ rất sớm ở tỉnh Sơn La. Để triển khai thực hiện chƣơng trình này, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La chỉ đạo các cơ quan, ban ngành thực hiện các chƣơng trình ở từng địa phƣơng trên địa bàn tỉnh.

2.3. Quá trình thực hiện và kết quả xóa đói giảm nghèo 2.3.1. Quá trình thực hiện Từ năm 1998 đến năm 2005, tỉnh Sơn La đã triển khai khá toàn diện và đồng bộ nhiều chính sách, chƣơng trình, dự án giảm nghèo. Mục tiêu giảm nghèo trở thành chủ trƣơng lớn, quan trọng của tỉnh Sơn La, nhiệm vụ XĐGN đã từng bƣớc đƣợc thể chế hoá thông qua việc xây dựng pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu và chính sách cụ thể. Phƣơng châm mang tính nguyên tắc trong quá trình thực hiện XĐGN là kết hợp hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế và thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các khu vực, giữa các dân tộc, giữa các tầng lớp dân cƣ.

Thứ nhất, công tác chỉ đạo, tổ chức, ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện và

phân công phối hợp thực hiện:

45

Công tác chỉ đạo, tổ chức: Thực hiện XĐGN là chƣơng trình mục tiêu Quốc gia, một chính sách lớn nên cần có sự tham gia phối hợp nhịp nhàng, chặt

chẽ, hiệu quả từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng, của các cấp Đảng bộ, chính quyền. Mỗi 1 cấp sẽ thành lập Ban Chỉ đạo XĐGN cùng cấp theo thành phần quy định (xem sơ đồ 2.1).

THỦ TƢỚNG, CHÍNH PHỦ

Ban Chỉ đạo XĐGN Quốc gia

Ủy ban dân tộc

Bộ LĐ TB XH

Bộ KH- ĐT

Bộ Tài chính

Các bộ khác

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức triển khai thực hiện XĐGN các cấp

UBND TỈNH Ban Chỉ đạo XĐGN tỉnh

UBND HUYỆN Ban Chỉ đạo XĐGN huyện

UBND XÃ Ban Chỉ đạo XĐGN xã

THÔN, BẢN Nhóm XĐGN thôn, bản

Bộ NN & PTNT

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Quyết định số 143/QĐ-TTg, ngày 27-9-

2001, của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu Quốc gia

XĐGN và việc làm giai đoạn 2001-2005, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La đã quyết

định thành lập Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Ban Chỉ đạo Quỹ Quốc gia hỗ

46

trợ việc làm của tỉnh.

Ban Chỉ đạo XĐGN và Ban Chỉ đạo Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm của tỉnh

Sơn La gồm: Đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trƣởng ban.

Ủy viên gồm: Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế

hoạch - Đầu tƣ; Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo; Giám đốc Sở Khoa học - Công

nghệ; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Giám

đốc Sở Văn hoá - Thông tin; Chỉ huy trƣởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám

đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Chủ nhiệm Ủy ban

dân số Gia đình và Trẻ em; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.

Lãnh đạo các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị: Trƣởng ban Tuyên giáo

Tỉnh uỷ; Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Nông

dân tập thể; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Mặt trận Tổ

quốc tỉnh tham gia làm thành viên.

Cơ quan chủ dự án phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính -

Vật giá, UBND các huyện, thị xã tăng cƣờng hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc

triển khai thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia tại cơ sở, nhằm kịp thời

tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc, xử lý các sai phạm, nâng cao hiệu quả đầu

tƣ kinh phí chi thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh

(Quyết định số 91/2003/QĐ-UB, ngày 30-6-2003 của UBND tỉnh Sơn La về quy

định quản lý và điều hành Chương trình - mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh

Sơn La) [165, tr.1-2]. Tỉnh ủy Sơn La chỉ đạo các huyện, thị xã thành lập Ban Chỉ

đạo XĐGN trên cơ sở thành phần cùng cấp nhƣ Ban Chỉ đạo XĐGN của tỉnh.

Ở cấp huyện, thành lập Ban Chỉ đạo XĐGN cấp huyện, do đồng chí Chủ tịch

UBND huyện làm Trƣởng ban và phân công nhiệm vụ cho các tổ chức, thành viên

trong Ban Chỉ đạo, các sở, ban ngành của huyện. Ở cấp xã, thành lập Ban Chỉ đạo

XĐGN cấp xã, do Chủ tịch UBND xã làm Trƣởng ban. Các thôn, bản trong xã đều

cử cán bộ trực tiếp làm công tác XĐGN. Nội dung, chƣơng trình hoạt động của Ban

Chỉ đạo các cấp đƣợc cụ thể hoá trên từng lĩnh vực, từng cấp, từng ngành, mục tiêu

phấn đấu đƣợc xây dựng trên cơ sở chỉ tiêu tổng thể theo tinh thần Nghị quyết Đại

hội IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XI và chiến lƣợc phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Ban Chỉ đạo XĐGN tỉnh đã tham mƣu và phối hợp với Sở Lao động -

47

Thƣơng binh và Xã hội cùng các ngành liên quan soạn thảo cuốn Sổ tay Xóa đói

giảm nghèo. Sau khi đƣợc phát hành, cuốn sổ tay này đƣợc cấp đến từng hộ nghèo,

nhằm hƣớng dẫn họ cách làm ăn.

Ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện XĐGN: Để thực hiện tốt XĐGN thì

công tác ban hành kế hoạch thực hiện là rất quan trọng. Quán triệt những chủ trƣơng,

chính sách của Đảng và Chính phủ về XĐGN, ở cấp tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND, UBND

tỉnh Sơn La đã ban hành theo thẩm quyền các quyết định, nghị quyết chuyên đề, kế

hoạch trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến công tác XĐGN.

Trên cơ sở cấp tỉnh, ở cấp huyện, xã trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống,

hàng năm UBND huyện, xã tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện

XĐGN. Cơ quan trực tiếp triển khai là Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội

huyện, xã. Kế hoạch triển khai thực hiện XĐGN còn đƣợc phổ biến đến Mặt trận

Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp, căn cứ trên chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn để phối hợp thực hiện. Trong 3 năm (1998-2000), tỉnh Sơn La

đã thực hiện nhiều chƣơng trình lồng ghép nhƣ: Chƣơng trình 135; Chƣơng trình hỗ

trợ sản xuất phát triển ngành nghề; Chƣơng trình định canh định cƣ, di dân xây dựng

mô hình vùng kinh tế mới; Chƣơng trình hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó

khăn… gắn với nhiệm vụ kinh tế - xã hội.

Để triển khai Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội,

XĐGN, tỉnh Sơn La thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời nghèo

định canh định cƣ, phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, nâng

cao trình độ dân trí nhƣ:

- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ.

- Triển khai các dự án: Dự án phát triển và chế biến cà phê; Dự án phát triển

và chế biến dâu tơ tằm; Dự án phát triển bò sữa và hoa quả; Dự án phát triển mía

đƣờng, thức ăn gia súc; Dự án phát triển thủy sản; Dự án tín dụng của Ngân hàng tái

thiết Đức (gọi tắt là KFW); Dự án Ngân hàng bò của tổ chức Salva Tion Army (gọi

tắt là tổ chức S.A); Dự án hỗ trợ văn hoá thông tin cho ngƣời nghèo và Dự án đào tạo

cán bộ làm công tác XĐGN.

- Chú trọng đầu tƣ vào ngành nghề sản xuất nhƣ: Cây ăn quả, cây công nghiệp

ngắn ngày; Chăn nuôi đại gia súc, gia súc gia cầm; Thuỷ sản; Ong và sản xuất tiểu

thủ công nghiệp; Xây dựng mô hình VAC và VACR,...

Thực hiện quyết định số 71/2001/QĐ-TTg, ngày 04-5-2001, của Thủ tƣớng

48

Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005, UBND

tỉnh Sơn La có quyết định số 91/2003/QĐ-UB, ngày 30-6-2003 của về quản lý và

điều hành chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nội dung

chƣơng trình có 3 nhóm dự án:

a. Nhóm dự án XĐGN chung: Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát

triển sản xuất kinh doanh; Dự án Hƣớng dẫn cho ngƣời nghèo cách làm ăn khuyến

nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ; Dự án xây dựng mô hình XĐGN ở các vùng Dán

tộc thiểu số, vùng cao, biên giới.

b. Nhóm dự án XĐGN đối với các xã nghèo nằm ngoài Chương trình 135: Dự án

xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo; Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành

nghề ở các xã nghèo; Dự án đào tạo bồi dƣỡng cán bộ làm công tác XĐGN và cán

bộ các xã nghèo; Dự án ổn định dân di cƣ và xây dựng kinh tế mới ở các xã nghèo

(gồm: Ổn định dân di cƣ tự do; Di dân xây dựng vùng kinh tế mới; Phân bổ lại dân

cƣ theo quy hoạch...); Dự án Định canh định cƣ ở các xã nghèo; Các xã thuộc

Chƣơng trình 135 của Chính phủ không trong phạm vi áp dụng các dự án theo quy

định tại mục này.

c. Nhóm dự án việc làm: Dự án tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải

quyết việc làm thông qua Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm; Dự án Nâng cao năng lực

và hiện đại hoá các Trung tâm dịch vụ việc làm; Dự án điều tra thống kê thị

trƣờng lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trƣờng lao động; Dự án Đào

tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác giải quyết việc làm [163, tr.2-3].

Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-TTg, ngày 27-9-2001, của Thủ tƣớng

Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm

nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005, UBND tỉnh Sơn La ban hành chiến

lƣợc XĐGN giai đoạn 2001-2010 và kế hoạch thực hiện 5 năm (2001-2005).

Quyết định phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh giúp đỡ các xã khu

vực III (khu vực III là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất của một

huyện). Đồng thời cử cán bộ tỉnh, cán bộ huyện và cán bộ, chiến sỹ lực lƣợng vũ

trang trong tỉnh nhƣ: Công an, quân đội, bộ đội biên phòng về công tác tại các

xã khó khăn, giúp xã củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, phát triển kinh tế - xã

hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và hƣớng dẫn nhân dân

phát triển sản xuất, XĐGN và tạo việc làm. Riêng 86 xã thuộc Chƣơng trình 135

đƣợc bố trí một cán bộ khuyến nông tại cơ sở xã và đƣợc hƣởng định xuất nhƣ

49

cán bộ xã.

Phân công phối hợp thực hiện: Thực hiện XĐGN là Chƣơng trình mục tiêu

Quốc gia, một chính sách lớn nên cần có sự tham gia phối hợp nhịp nhàng, chặt

chẽ, hiệu của các cấp Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các sở, ban,

ngành, đoàn thể từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng.

Sở, ban, ngành các cấp thực hiện chỉ đạo và phối hợp thực hiện đảm trách

những nhiệm vụ cụ thể. Các sở, ban, ngành của tỉnh, có trách nhiệm nghiên cứu,

xây dựng kế hoạch trợ giúp ngƣời nghèo, xã nghèo, huyện nghèo trong phạm vi

quản lý của ngành mình, đồng thời bố trí cán bộ xuống các xã đƣợc phân công phụ

trách để cùng chính quyền xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của

chính sách XĐGN. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Có trách nhiệm chủ trì,

phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo XĐGN hƣớng dẫn, đôn đốc UBND các

cấp tổ chức triển khai thực hiện. Hƣớng dẫn xây dựng và tổ chức triển khai thực

hiện các dự án: dạy nghề cho lao động nông thôn, nâng cao năng lực đội ngũ cán

bộ tham gia công tác giảm nghèo; hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế, về giáo dục - đào tạo.

Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh hƣớng dẫn điều tra thực trạng hộ nghèo hằng năm

theo quy định của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Tổng hợp báo cáo kết

quả định kỳ hàng năm về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội.

Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì phối hợp các ngành chức năng và các huyện, thị xã, thành

phố tổ chức quản lý, thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách hỗ trợ vùng

đồng bào dân tộc thiểu số.

Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn hàng năm cho chính

sách XĐGN. Phối hợp với các ngành hƣớng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực

hiện lồng ghép các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh với các

chƣơng trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức thực

hiện. Sở Tài chính: Phối hợp với các ngành bố trí và đảm bảo ngân sách nhà nƣớc

cấp hàng năm cho việc thực hiện chính sách XĐGN. Hƣớng dẫn cơ chế quản lý tài

chính đối với các nguồn vốn huy động cho XĐGN; chỉ đạo và tổ chức việc cấp phát

đầy đủ kịp thời đúng dự toán, đúng mục tiêu đối với các dự án, chƣơng trình đƣợc

phê duyệt. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp các ngành

chức năng và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý, thực hiện các dự án: Dự

án khuyến nông, khuyến lâm; Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các

xã nghèo; Dự án ổn định dân cƣ, định canh định cƣ và xây dựng vùng kinh tế mới ở

50

các xã nghèo; Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.

Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với với các ngành chức năng triển khai và thực

hiện chính sách khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo. Sở Giáo

dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thực hiện chính sách hỗ

trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định. Cục Thống kê tỉnh:

Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức điều tra, rà soát thực trạng hộ

nghèo hàng năm theo hƣớng dẫn của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Ngân

hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thƣơng binh và

Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và

triển khai thực hiện Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất,

kinh doanh, tạo việc làm để giảm nghèo nhanh và bền vững. Sở Thông tin - Truyền

thông: Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và các cơ

quan thông tin đại chúng của tỉnh xây dựng và triển khai các hoạt động truyền

thông về chƣơng trình giảm nghèo. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các ngành

chức năng thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết

pháp luật cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo. Sở Văn

hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thực hiện

chính sách đƣa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền

thông, giúp ngƣời nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình

giảm nghèo có hiệu quả.

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên nhƣ: Liên đoàn Lao động,

Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh, Hội Cựu chiến binh các cấp đƣợc huy động tham gia vào quá trình thực

hiện chính sách.

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La các cấp cùng các tổ chức

thành viên tham gia tích cực trong mọi phong trào, định hƣớng cụ thể cho các cấp,

các ngành, vận động xây dựng các loại quỹ, trực tiếp quản lý, điều hành ―Quỹ vì

ngƣời nghèo‖.

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Sơn La đẩy mạnh thực hiện

các phong trào do Trung ƣơng Đoàn phát động, phát huy tính năng động sáng

tạo của tuổi trẻ, tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng, tạo dựng các mô hình kinh

tế để tập hợp và thu hút lực lƣợng lao động, đặc biệt là lực lƣợng thanh niên

51

trong công tác XĐGN, tạo việc làm. Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh Sơn La đã triển khai xây dựng dự án Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ

Thanh niên lập nghiệp.

Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cấp đẩy mạnh phong trào ―Phụ nữ giúp

nhau phát triển kinh tế gia đình‖ và ―Hƣớng dẫn phụ nữ nghèo biết làm ăn‖. Các

cấp hội đã chủ động khai thác nguồn vốn, tín chấp cho hội viên vay vốn. Xây dựng

Nhóm phụ nữ tiết kiệm.

Hội Nông dân các cấp có phong trào ―Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh

giỏi‖, đoàn kết giúp đỡ nhau XĐGN. Hội Nông dân đã phối hợp với Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Tổ Vay vốn. Phối hợp với Ngân hàng Chính

sách xã hội xây dựng Tổ Tiết kiệm, giúp các hội viên có vốn làm ăn, giúp họ dần thoát

nghèo. Hội Nông dân còn tham gia thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến lâm,

khuyến ngƣ để hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn.

Hội Cựu chiến binh các cấp cũng thƣờng xuyên chăm lo đến đời sống kinh tế,

việc làm cho hội viên. Hội Cựu chiến binh chủ động xây dựng các mô hình sản xuất ở

cơ sở tạo việc làm thu hút hội viên, đặc biệt là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự

trở về địa phƣơng. Hội khuyến khích thành viên thành lập tổ chức Hội tự nguyện giúp

các hộ Cựu chiến binh nghèo.

Liên đoàn Lao động thực hiện nguồn quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm do Tổng

Liên đoàn lao động Việt Nam cấp góp phần giải quyết và tạo việc làm cho cán bộ,

đoàn viên và ngƣời lao động.

Liên minh Hợp tác xã tỉnh, huyện xây dựng nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ thành

viên Liên minh hợp tác xã. Trung tâm Khuyến nông tỉnh tổ chức đào tạo tập huấn

cho nông dân chủ chốt các mô hình hƣớng dẫn sản xuất. In và phát hành: Bản tin

khuyến nông; Nông lịch; Nhà nông cần biết; Sổ tay khuyến nông. Xây dựng mô

hình hƣớng dẫn sản xuất về trồng trọt: Thâm canh ngô lai, tăng vụ ngô thu, lúa cạn

giống mới, xây dựng mô hình nƣơng định canh và trồng tre lấy măng. Xây dựng

mô hình khuyến nông hƣớng dẫn sản suất về chăn nuôi nhƣ: Phát triển đàn bò, đàn

dê, chăn nuôi gà thả vƣờn.

Thứ hai, rà soát hộ nghèo:

Để triển khai và thực hiện tốt công tác XĐGN, thì công việc điều tra, rà

soát hộ nghèo trong toàn tỉnh là nhiệm vụ rất quan trọng. Công việc rà soát hộ

nghèo do Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chỉ đạo thực hiện. Hộ nghèo

52

đƣợc xác định dựa trên 2 cách thức chủ yếu là đáp ứng các điều kiện xét hộ

nghèo và việc bình xét của chính quyền địa phƣơng. Để thực hiện tốt công tác

XĐGN, tỉnh Sơn La tiến hành rà soát theo từng đợt thay đổi chuẩn nghèo của Bộ

Lao động Thƣơng binh và Xã hội.

Bảng 2.2. Số xã và nhân khẩu nghèo đói

tại các huyện thuộc tỉnh Sơn La năm 1999

STT Huyện Số xã Khẩu

1 Quỳnh Nhai 4 6.936

2 Sông Mã 14 26.556

3 Bắc Yên 5 4.518

4 Mƣờng La 6 8.091

5 Thuận Châu 12 19.955

6 Yên Châu 4 4.482

7 Mộc Châu 6 12.322

8 Phù Yên 5 6.237

9 Mai Sơn 4 8.179

Nguồn: [119, tr.3]

Năm 1998, tỉnh Sơn La tổ chức rà soát trên toàn tỉnh, năm 1999 công việc

hoàn thành. Bảng số liệu 2.2 dƣới đây, cho thấy, số hộ nghèo thuộc 9 huyện của tỉnh

Sơn La rất cao, huyện có số xã và nhân khẩu thuộc diện nghèo đói nhiều nhất là hai

huyện Sông Mã (14 xã/26.556 nhân khẩu) và huyện Thuận Châu (12 xã/19.955 nhân

khẩu). Huyện có số xã thuộc diện nghèo đói ít nhất là Quỳnh Nhai, Yên Châu và Mai

Sơn. Tuy nhiên, huyện Mộc Châu chỉ có 6 xã thuộc diện nghèo đói nhƣng lại có số

nhân khẩu nghèo đói khá cao (12.322 nhân khẩu), đứng thứ 3 toàn tỉnh. Trên bình

diện tổng thể khu vực miền núi phía Bắc nói chung, theo điều tra và đánh giá của

Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới, năm 1999, số xã và nhân khẩu thuộc

điện nghèo đói tại các huyện của tỉnh Sơn La nhƣ sau (xem bảng 2.2):

Năm 2001, UBND tỉnh Sơn La tiếp tục chỉ đạo các ngành của tỉnh, UBND các

huyện, thị xã tổ chức điều tra hộ đói nghèo trong toàn tỉnh (Theo tiêu chí của Bộ Lao

động - Thƣơng binh và xã hội ban hành tại Quyết định số 1143/LĐ TBXH-XĐGN,

ngày 01-11-2000). Kết quả điều tra tính đến tháng 7-2001, toàn tỉnh có 32.942 hộ

53

nghèo, chiếm 20% so với tổng số hộ toàn tỉnh [119, tr.1].

Thứ ba, tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục về chính sách XĐGN:

Công tác XĐGN là một giải pháp cơ bản, tổng hợp, mang tính xã hội hoá cao,

đòi hỏi các cấp, các ngành, mọi ngƣời dân phải tích cực tham gia. Tổ chức tuyên

truyền, vận động, giáo dục về chính sách XĐGN là nhiệm vụ quan trọng, nhằm làm

chuyển biến nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các đoàn thể

và của từng ngƣời dân, giúp mọi ngƣời hiểu rõ về thực trạng đói nghèo, nhận thức

đƣợc XĐGN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh

tế xã hội. Qua tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục về chính sách XĐGN giúp

ngƣời nghèo nắm bắt đƣợc chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về công tác

XĐGN, các chƣơng trình cụ thể để thực hiện XĐGN tại địa phƣơng.

Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục thực hiện chính sách XĐGN đã

có sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể

chính trị, xã hội các cấp. Hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục khá phong

phú, từ tuyên truyền trực tiếp thông qua các cuộc họp, gặp gỡ trực tiếp, qua các

phƣơng tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí, tờ rơi, biển

quảng cáo,...). Chính quyền các cấp quan tâm vận động và phát huy vai trò của các

cá nhân tiêu biểu, già làng, trƣởng bản, ngƣời uy tín trong công tác vận động, tuyên

truyền về chính sách XĐGN, trong đó chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số,

vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

Tuyên truyền vận động, giáo dục cho ngƣời dân, đặc biệt là những hộ gia

đình nghèo, giúp cho họ nhận thức đƣợc muốn vƣợt qua đói nghèo, thoát nghèo bền

vững thì điều đầu tiên và quan trọng nhất là sự tự vận động của bản thân, gia đình

họ, Nhà nƣớc và cộng đồng chỉ đóng vai trò hỗ trợ thêm. Nhƣ hỗ trợ cho họ về: cây

giống; con giống; kinh nghiệm làm ăn; kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; khuyến khích

động viên mở rộng sản xuất, chăn nuôi, tạo ra nguồn thu nhập. Qua đó, tránh đƣợc

tình trạng ―cho không, cấp không‖, tạo tâm lý trông chờ ỷ lại của ngƣời nghèo, có

nhƣ vậy họ mới thoát nghèo và giảm nguy cơ tái nghèo.

Thứ tư, huy động nguồn vốn:

Điều kiện về kinh tế - xã hội của Sơn La cho thấy để huy động đƣợc nguồn

lực nhất là nguồn vốn để thực hiện XĐGN là một trong những khó khăn rất lớn.

Thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh đó, đòi hỏi sự nỗ lực, quyết tâm rất cao của

Đảng bộ, chính quyền và nhân dân. Trong giai đoạn 1998-2000, việc huy động và

54

giải ngân vốn cho công tác XĐGN phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống ngân hàng trên

địa bàn tỉnh. Hoạt động ngân hàng đã bám sát nhiệm vụ chính trị, đẩy mạnh huy

động vốn, đáp ứng nguồn vốn tốt hơn cho nền kinh tế; chuyển cho vay từ ngắn hạn

sang trung và dài hạn, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tín dụng, phục vụ đắc lực cho

phát triển kinh tế, xã hội và XĐGN. Năm 2000, huy động tín dụng tăng gấp 1,66

lần năm 1996, trong đó huy động tại địa bàn gấp 2,62 lần. Dƣ nợ năm 2000 so với

năm 1996 gấp 1,83 lần, đạt mức dƣ nợ 624,5 tỷ đồng, trong đó dƣ nợ nông nghiệp

407 tỷ đồng [31, tr.97].

Cùng với nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc từ các Chƣơng trình 134, 135,

Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, trong giai đoạn 1998-2005, tỉnh đã phát huy tiềm

năng, thế mạnh của địa phƣơng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội và các nguồn vốn khác để tập trung XĐGN:

Đến tháng 6-2005, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng các tổ chức thành

viên đã xây dựng Quỹ vì người nghèo với hơn 4.145 triệu đồng. Tỉnh đoàn Thanh

niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng Quỹ Thanh niên lập nghiệp với tổng số

nguồn vốn dƣ nợ là 7.554 triệu đồng. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tranh thủ nguồn

quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm do Trung ƣơng Hội cấp và Tỉnh hỗ trợ với tổng

nguồn vốn 1.330 triệu đồng. Hội Nông dân tỉnh phối hợp với Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn huy động tổng số tiền là 54.026 triệu đồng; đồng

thời phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh xây dựng đƣợc 1.363 Tổ Tiết

kiệm, với tổng số tiền 60.873 triệu đồng. Hội Nông dân tỉnh đƣợc Trung ƣơng hội

phân bổ 1.460 triệu đồng. Hội Cựu chiến binh tỉnh khai thác vốn các kênh đƣợc

7.800 triệu đồng. Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nguồn quỹ Quốc gia hỗ trợ

việc làm do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cấp với tổng số vốn dƣ nợ trên

1.030 triệu đồng. Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã huy động đƣợc từ các đơn vị, thành

viên hợp tác xã với tổng số vốn 430 triệu đồng. Trung tâm Khuyến nông tỉnh đã

dành 2.647,5 triệu đồng đầu tƣ cho các chƣơng trình XĐGN. Tỉnh điều tiết và trích

ngân sách địa phƣơng hơn 6 tỷ đồng để bổ sung và hình thành Quỹ Xóa đói giảm

nghèo của tỉnh. Ngoài các nguồn vốn trên tỉnh Sơn La tiếp tục thực hiện tốt dự án

tín dụng của Ngân hàng Tái thiết Đức (gọi tắt là KFW) với tổng nguồn vốn trên 8,3

tỷ đồng, 6 huyện thuộc diện tham gia chƣơng trình (Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Quỳnh Nhai, Thuận Châu) [119, tr.7-10].

Thứ năm, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện XĐGN: Để chính sách XĐGN mang lại kết quả, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh

55

thực tế của địa phƣơng, cấp ủy và chính quyền tỉnh Sơn La đã tích cực kiểm tra,

giám sát quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở địa phƣơng mình. Ban Chỉ đạo

XĐGN tỉnh đã ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính

sách XĐGN, đồng thời đôn đốc, chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể của địa

phƣơng tích cực tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực

hiện chính sách. Kế hoạch kiểm tra giám sát của các địa phƣơng trong vùng đều có

những nội dung cơ bản sau:

Một là, công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách XĐGN của địa

phƣơng bao gồm: Công tác chỉ đạo của cấp ủy, UBND đối với chƣơng trình giảm

nghèo, các biện pháp tổ chức điều hành, công tác xây dựng và triển khai kế hoạch,

xác định trọng tâm, trọng điểm trong thực hiện chính sách.

Hai là, công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.

Ba là, kết quả thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo, dạy nghề, vay

vốn ƣu đãi, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ, hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở,

điện, nƣớc sinh hoạt… [133, tr.107].

Nhƣ vậy, quá trình triển khai thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đƣợc tiến

hành theo năm bƣớc trên. Năm bƣớc triển khai đó là một quá trình tuần hoàn

tuần tự. Trên cơ sở chủ trƣơng, chính sách của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và

kế hoạch triển khai đã trình bày, có thể nhận thấy, nội dung thực hiện XĐGN ở

tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2005 gồm các nhóm sau:

- Chính sách ƣu đãi tín dụng hỗ trợ về vốn sản xuất, kinh doanh;

- Chính sách hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông - lâm - ngƣ;

- Chính sách phát triển giáo dục;

- Chính sách hỗ trợ y tế;

- Chính sách hỗ trợ nhà ở;

- Chính sách đào tạo nghề và dịch vụ việc làm;

- Chính sách cơ sở hạ tầng;

- Chính sách đào tạo cán bộ, cán bộ làm công tác XĐGN.

2.3.2. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo

Quá trình triển khai, thực hiện lồng ghép các chƣơng trình, dự án XĐGN

với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sơn La đạt hiệu quả, đã có tác động

tích cực đối với thực hiện XĐGN, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, kinh tế - xã hội có

56

chuyển biến tích cực, đời sống vật chất tinh thần của hộ nghèo đƣợc nâng cao.

2.3.2.1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm

Sau 8 năm thực hiện (1998-2005), chƣơng trình XĐGN đƣợc đẩy mạnh và

đạt kết quả quan trọng; hàng vạn lao động đƣợc tạo việc làm; đại bộ phận nhân dân

đƣợc cải thiện về đời sống, nhà ở và điều kiện sinh hoạt. Số hộ trung bình, khá giả

tăng lên, số hộ nghèo giảm dầm từ 31,4% năm 1994 xuống còn 16,25% năm 2000

[31, tr.22]. Năm 2000, cũng là năm mà tỉnh Sơn La cơ bản không còn hộ đói, nhất

là những hộ đói kinh niên.

Đến năm 2005, tỉnh Sơn La đã giảm đƣợc 14.352 hộ nghèo tƣơng ứng 8,16%,

góp phần hỗ trợ vốn, tạo việc làm cho 65.000 lao động, trong đó, tạo việc làm mới ổn

định cho trên 4.000 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 5,3% năm 2001, xuống còn

4,31% năm 2005, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động thực tế trong nông thôn từ

74% năm 2001 lên 77% năm 2002 và năm 2005 tổng số ngày công lao động thực tế

bình quân 1 lao động là 274 ngày công trên 1 lao động. Theo tiêu chí của Bộ Lao

động - Thƣơng binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 1143/LĐTBXH -

XĐGN ngày 01-11-2000, thì tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Sơn La giảm nhanh và liên tục,

từ 20% năm 2001, xuống còn 17,2% năm 2002, 15,5% năm 2003, 12,7% năm 2004

và 11% năm 2005 [119, tr.11-12]. Kết quả đã đạt đƣợc trong 8 năm thực hiện

chƣơng trình XĐGN là thành công lớn, tạo cơ sở cho tỉnh Sơn La thực hiện XĐGN

các giai đoạn tiếp theo.

Tuy nhiên, kết quả của công tác XĐGN chƣa bền vững, nhiều nơi nhất là

sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo vẫn

còn cao. Đến năm 2001, tỉnh Sơn La còn 32.942 hộ nghèo, chiếm 20% số hộ

trong toàn tỉnh [95, tr.1]. Các hộ trên chủ yếu thuộc các huyện Bắc Yên, Phù

Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Quỳnh Nhai, Thuận Châu. Trong số các hộ đƣợc

đánh giá là thoát nghèo nhƣng thực chất đời sống còn rất nhiều khó khăn, thu

nhập không ổn định, đứng trƣớc nguy cơ tái nghèo. Hơn thế, nếu Chính phủ áp

dụng chuẩn nghèo mới, tức là các tiêu chí về thu nhập tăng lên thì các hộ thoát

nghèo, thậm chí các hộ không thuộc diện nghèo theo tiêu chí cũ cũng đứng trƣớc

nguy cơ trở thành hộ nghèo. Vì vậy, công tác XĐGN trong giai đoạn tiếp theo

còn gặp nhiều khó khăn.

2.3.2.2. Các chỉ số phát triển kinh tế tăng

Trong 8 năm (1998-2005), thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói

57

giảm nghèo và thực hiện Chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn

2001-2005, tỉnh Sơn La đã huy động nhiều nguồn lực, thực hiện nhiều chƣơng

trình, dự án trong chính sách XĐGN, tạo những bƣớc chuyển biến tích cực trên các

lĩnh vực, giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo của địa phƣơng. Thông qua việc thực hiện các

chƣơng trình, nhận thức về trách nhiệm của các ngành các cấp, của ngƣời dân nói

chung và ngƣời nghèo nói riêng có sự chuyển biến tích cực. Quá trình thực hiện

chƣơng trình, dự án XĐGN đã tạo đƣợc phong trào XĐGN sâu rộng khắp các địa

phƣơng trong tỉnh, theo phƣơng châm xã hội hoá bƣớc đầu đã thu hút sự tham gia

của toàn xã hội.

Với tinh thần chủ động và cách làm sáng tạo, tỉnh Sơn La đã tổ chức thực

hiện có hiệu quả các chính sách, dự án hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo. Đến năm

2000, tổng sản phẩm GDP trong tỉnh đạt bình quân 9,05%/năm, tăng gấp 5 lần so

với năm 1995. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ: GDP

nông, lâm nghiệp tăng bình quân 5,4% năm; Công nghiệp xây dựng tăng bình

quân 10,5%/năm; GDP dịch vụ tăng bình quân 17,7%/năm. Thu nhập bình quân

đầu ngƣời năm 2000 tăng 52,3% so với năm 1995. Các chƣơng trình XĐGN đƣợc

đẩy mạnh và đạt kết quả quan trọng, hàng vạn lao động đƣợc tạo việc làm, đại bộ

phận nhân dân đƣợc cải thiện về đời sống [31, tr.17, 22].

Đến năm 2005, kinh tế tỉnh Sơn La tiếp tục duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng,

bình quân 5 năm (2001-2005) đạt 11,6%/năm. GDP nông - lâm nghiệp tăng 5,0%,

GDP công nghiệp - xây dựng tăng 29,75%, GDP dịch vụ tăng 15%. GDP bình quân

đầu ngƣời năm 2005 đạt 4,2 triệu đồng/ngƣời, tăng 2,1 lần so với năm 2000. Chƣơng

trình XĐGN tiếp tục đạt kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 26% năm 2000

(theo tiêu chí mới, tiêu chí cũ là 16,25%) xuống còn 11% năm 2005 [32, tr.32, 34].

Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm đƣợc xây dựng, có nguồn vốn lớn, triển khai

thực hiện cho hộ nghèo vay vốn đầu tƣ sản xuất đạt kết quả. Từ năm 2001 đến năm

2005, Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La đã thực hiện cho vay quay vòng

với tổng số tiền là: 57,14 tỷ đồng hỗ trợ tạo việc làm cho 12.489 lƣợt lao động với

các nghành nghề sản xuất nhƣ: Cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày; Chăn nuôi

đại gia súc, gia súc gia cầm, thuỷ sản, ong... và sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Bảng

số liệu 2.3 về Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La từ năm 2001 đến năm

2005 cho thấy, tổng vốn của quỹ tăng lên gần 6 tỷ đồng, từ 9,22 tỷ năm 2001 lên 15

58

tỷ năm 2005, và tăng đều qua các năm. Số lao động đƣợc hỗ trợ hàng năm cao, số

lƣợng thấp nhất năm 2002 cũng đạt 1.791 lƣợt ngƣời, năm 2005 cao nhất, đạt 3.000

lƣợt ngƣời [119, tr.9].

Bảng 2.3. Bảng số liệu về Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La

từ năm 2001 đến năm 2005

Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005

Tổng vốn Tỷ đồng 9,22 9,33 9,49 14,1 15,0

Lƣợt ngƣời 2.770 1.791 1.951 2.977 3.000 Lao động

Nguồn: [119, tr.9]

Các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội, phát huy cao vai trò chức năng, tham

gia tích cực, đạt hiệu quả cao, góp phần vào thành công của công cuộc XĐGN trên

địa bàn tỉnh Sơn La. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La tham gia tích

cực trong phong trào vận động xây dựng Quỹ vì người nghèo. Theo ông Thào Sếnh

Páo, nguyên Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La thì Mặt trận các cấp

thƣờng xuyên hƣớng hoạt động về cơ sở, tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực

tham gia phát triển kinh tế - xã hội, XĐGN; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các

tổ chức thành viên vận động các tầng lớp nhân dân, cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp, lực lƣợng vũ trang, các nhà hảo tâm ủng hộ ngƣời nghèo, gia đình nghèo.

Kết quả, đến năm 2005, với số vốn 4.145 triệu huy động đƣợc, Mặt trận đã hỗ trợ

ngƣời nghèo làm nhà Đại đoàn kết, mỗi nhà trị giá từ 7 đến 10 triệu đồng, trợ cấp

đột xuất 14 xuất cho ngƣời nghèo ốm đau dài ngày và 160 xuất hỗ trợ cho học

sinh nghèo với số tiền là 130 triệu đồng, hỗ trợ đồng bào bị lũ lụt, hoả hoạn 22,4

triệu đồng [119, tr.6].

Với tổng số nguồn vốn dƣ nợ là 7.554 triệu đồng, Đoàn Thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức cho vay vốn luân phiên. Đến năm 2005, Tỉnh đoàn đã giao

vốn cho 1.259 đoàn viên thanh niên, tạo cơ hội cho thanh niên XĐGN phát triển kinh

tế gia đình; đồng thời tổ chức tập huấn kỹ năng phát triển sản xuất và chuyển giao

công nghệ kỹ thuật cho hàng ngàn lƣợt đoàn viên thanh niên trong tỉnh [119, tr.6].

Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh với tổng nguồn vốn 1.330 triệu đồng đã giải

quyết và tạo việc làm cho 5.336 hội viên của Hội. Với phong trào ―Phụ nữ giúp

nhau phát triển kinh tế gia đình‖ Hội Liên hiệp Phụ nữ đã giúp các hội viên nghèo

59

có điều kiện để phát triển kinh tế, ổn định đời sống. Bên cạnh đó, Hội Phụ nữ tỉnh

đã mở đƣợc 326 lớp tập huấn cho 19.600 ngƣời là tổ trƣởng Tổ Tín dụng và các

tổ trƣởng, tổ phó chi hội phụ nữ cơ sở về chuyển giao kỹ thuật và tiết kiệm tín

dụng. Riêng năm 2005, Hội Phụ nữ tỉnh đã tổ chức hỗ trợ cho phụ nữ nghèo xã

Chiềng An (Thị xã), phụ nữ nghèo xã Chiềng Đông (Yên Châu) qua dự án

―Hƣớng dẫn phụ nữ nghèo biết làm ăn‖ bằng các loại vật tƣ phân bón, giống ngô,

lúa lai, xoài, nhãn lai ghép trồng trên diện tích 45 ha [119, tr.6].

Hội Nông dân tỉnh đã phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn cho 8.861 lƣợt hộ vay với tổng số tiền là 54.026 triệu đồng. Phối hợp với

Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho 16.702 hội viên vay vốn, với tổng số tiền

60.873 triệu đồng. Với số vốn 1.460 triệu đồng, Hội Nông dân tỉnh đã giải quyết cho

361 hội viên vay để tạo việc làm. Bên cạnh đó, Hội Nông dân đã phối hợp với Công

ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Viện Ngô giống Đan Phƣợng, Công ty

Phân bón Sơn Lâm... tổ chức cung ứng 20.000 tấn phân bón các loại, 800 tấn ngô

giống, 22,3 triệu con cá hƣơng, 5.000 tấn thức ăn gia súc, 600 con lợn, gà giống trị

giá gần 50 tỷ đồng giúp cho 250.000 ngàn lƣợt hộ nông dân vay [119, tr.7].

Hội Cựu chiến binh tỉnh luôn quan tâm chăm lo đến đời sống kinh tế, việc

làm cho hội viên. Với số vốn 7.800 triệu đồng, Hội Cựu chiến binh tỉnh sử dụng

hiệu quả vào việc giúp hội viên mở rộng diện tích, chuồng trại chăn nuôi theo

mô hình hợp tác xã, góp phần cải thiện đời sống hội viên. Đến tháng 6-2005, số

hộ cựu chiến binh nghèo toàn tỉnh chỉ còn 4,9%, không có hộ đói (kể cả vùng

III), có 58 Hội Cựu chiến binh ở xã, phƣờng, thị trấn không có hộ cựu chiến

binh nghèo, riêng thị xã Sơn La không còn hộ cựu chiến binh nghèo [119, tr.7].

Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nguồn quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm do

Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cấp, đã giải quyết và tạo việc làm cho 389

lao động, góp phần tích cực trong việc thực hiện XĐGN và tạo việc làm cho

đoàn viên công đoàn. Liên minh Hợp tác xã tỉnh quan tâm hỗ trợ giúp đỡ đến

đối tƣợng thuộc phạm vi mình quản lý ở cơ sở. Với số vốn 430 triệu đồng huy

động đƣợc từ các đơn vị, thành viên hợp tác xã, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã

giải quyết việc làm ổn định cho trên 500 lao động [119, tr.8].

Thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng đối với ngƣời nghèo và thực hiện

chƣơng trình XĐGN và giải quyết việc làm 5 năm (2001-2005) đạt kết quả tốt.

Thông qua các tổ chức chính trị xã hội là cầu nối, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

60

triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội đã triển khai công tác cho vay ƣu đãi

tín dụng đến tận các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Nguồn vốn vay

này đã tạo điều kiện cho hộ nghèo có vốn để phát triển kinh tế, mở rộng sản xuất và

tạo việc làm, góp phần XĐGN. Tính riêng Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn

La, từ năm 2001 đến tháng 6-2005, đã cho 141.642 lƣợt hộ nghèo vay vốn, với số

tiền dƣ nợ 139.024 triệu đồng. Trong tổng số hộ vay vốn có 23.346 hộ là ngƣời dân

tộc thiểu số [119, tr.10].

Từ nguồn vốn tín dụng từ chính sách XĐGN, hàng nghìn lƣợt hộ nghèo ở

Sơn La có điều kiện chủ động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xây dựng hệ

thống nƣớc sạch và nhà ở kiên cố. Một trong những tấm gƣơng điển hình thoát

nghèo từ vốn vay tín dụng ƣu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội là hộ Vi Thị

Ngừng (thôn Khủa Phái, xã Mƣờng Phan, huyện Vân Hồ). Với số vốn 50 triệu

đồng vay của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vân Hồ, gia đình chị đã đầu tƣ

nuôi bò sinh sản. Đƣợc sự hƣớng dẫn kỹ thuật chăm sóc của Trạm Khuyến nông

huyện, cặp bò của gia đình chị lớn nhanh, sau bốn năm bắt đầu sinh sản lứa đầu

tiên. Lợi nhuận từ nuôi bò, đã giúp gia đình chị trả hết nợ Ngân hàng và có thêm

vốn để phát triển chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp.

Thực hiện Dự án Ngân hàng bò do tổ chức Salva Tion Army (gọi tắt là tổ

chức S.A) tài trợ cũng đạt đƣợc nhiều kết quả. Năm 2001, dự án bƣớc đầu thực

hiện thí điểm tại 4 xã thuộc 4 huyện (Sốp Cộp, Mƣờng La, Mai Sơn, Thuận Châu),

trong đó mỗi xã đƣợc cấp trung bình 25 con bò cái sinh sản (tổng số: 102 bò cái).

Đến năm 2005, tổng số đàn bò của dự án đã nâng lên 306 con [119, tr.10].

Về hỗ trợ kỹ thuật sản xuất và khuyến nông - lâm - ngư:

Là cơ quan trực tiếp thực hiện, đến năm 2005, Trung tâm Khuyến nông tỉnh

Sơn La đã đào tạo tập huấn cho 13.780 lƣợt nông dân chủ chốt (chưa tính hàng

nghìn hộ nông dân được tập huấn trong các mô hình hướng dẫn sản xuất khác). In

và phát hành 21.400 cuốn Bản tin huyến nông, 4.400 cuốn Nông lịch, 3.400 cuốn

Nhà nông cần biết, 1.200 cuốn Sổ tay khuyến nông. Trung tâm Khuyến nông tỉnh

còn xây dựng 133,4 ha mô hình hƣớng dẫn sản xuất về trồng trọt và chăn nuôi. Mô

hình hƣớng dẫn sản xuất trồng trọt có: thâm canh ngô lai, tăng vụ ngô thu, lúa cạn

giống mới, xây dựng mô hình nƣơng định canh và trồng tre lấy măng. Mô hình

hƣớng dẫn sản xuất chăn nuôi có: phát triển đàn bò, đàn dê, chăn nuôi gà thả

vƣờn... Tổng kinh phí đầu tƣ cho chƣơng trình XĐGN từ năm 2001 - 2005 là

61

2.647,5 triệu đồng [119, tr.8].

2.3.2.3. Lĩnh vực xã hội được cải thiện

Về phát triển giáo dục: Từ năm 1998 đến năm 2005, chính sách hỗ trợ giáo

dục đối với học sinh thuộc hộ nghèo đƣợc tỉnh Sơn La triển khai thực hiện, bƣớc

đầu đạt đƣợc kết quả.

Từ năm 1998 đến năm 2000, sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục đƣợc

củng cố và phát triển ở tất cả các cấp học, ngành học với nhiều loại hình phong

phú, theo hƣớng xã hội hóa. Quy mô giáo dục đƣợc mở rộng; mạng lƣới giáo dục

ổn định và phát triển. 100% số xã, phƣờng, thị trấn có trƣờng lớp, bậc học tiểu học,

72% có trƣờng trung học cơ sở và 70% có trƣờng lớp học, bậc học mầm non. Việc

bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng giáo dục đƣợc chăm lo. Hàng chục vạn lao động

đƣợc chuyển giao kỹ thuật sản xuất và khoa học công nghệ mới, đặc biệt đã chú

trọng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ cơ sở [31, tr.20].

Từ năm 2001 đến năm 2005, giáo dục đào tạo có bƣớc phát triển mới về quy

mô, mạng lƣới và loại hình; chất lƣợng và hiệu quả giáo dục có chuyển biến, tỷ lệ

giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn tăng, giữ vững kết quả phổ cập giáo

dục tiểu học, đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập

trung học cơ sở. Đầu tƣ của Nhà nƣớc và xã hội cho giáo dục đào tạo tăng, hầu hết

các xã đều đã có nhà lớp học 2 tầng, chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng lớp học, xây

dựng nhà ở cho giáo viên, nhà bán trú cho giáo viên đƣợc đẩy mạnh, toàn tỉnh

không còn tình trạng học 3 ca. Các trƣờng chuyên nghiệp, dạy nghề đã và đang

đƣợc đầu tƣ với quy mô lớn theo hƣớng hiện đại, góp phần tích cực trong công tác

đào tạo đội ngũ cán bộ các cấp [31, tr.34].

Đặc biệt từ năm 2005, HĐND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện miễn 100% học phí

cho học sinh nghèo và học sinh các xã thuộc chƣơng trình 135 của Chính phủ. Tính

chung đến năm 2005, tỉnh Sơn La đã hỗ trợ cho 95.451 học sinh nghèo và học sinh

dân tộc tại các trƣờng công lập với số tiền trên 116.726,376 triệu đồng. Trợ cấp xã

hội cho 26 học sinh nghèo đi học tại các trƣờng Đại học, Trung học chuyên nghiệp

[119, tr.1-2].

Hoạt động khoa học kỹ thuật công nghệ đƣợc đẩy mạnh, nhất là việc lựa

chọn ứng dụng công nghệ về giống, công nghệ chế biến chè, thức ăn chăn nuôi có

mặt đạt trình độ tiên tiến hiện đại, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của sản xuất đời sống,

nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc

62

thông tin, bƣớc đầu đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất qua

sự hƣớng dẫn, đào tạo của Trung tâm Khuyến nông các cấp và các tổ chức chính

trị, xã hội.

Chính sách hỗ trợ y tế cho ngƣời nghèo đƣợc Đảng bộ, chính quyền các

cấp và toàn ngành Y tế tỉnh quan tâm. Ngành Y tế tỉnh Sơn La vận dụng linh hoạt

những chính sách hỗ trợ về y tế trong các chƣơng trình, dự án XĐGN, để ngƣời nghèo

có nhiều cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế. Để hỗ trợ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo,

tỉnh Sơn La đã thành lập Quỹ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo. Với cách thức thực

hiện đó, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân đƣợc tăng cƣờng,

các chƣơng trình y tế quốc gia đƣợc đẩy mạnh. Năm 2000, hệ thống bệnh viện toàn

tỉnh đƣợc nâng cấp, các dịch vụ khám chữa bệnh đƣợc mở rộng, 100% số xã có trạm

xá, 70% số bản có y tá bản, số giƣờng bệnh tăng 5,98%. Chƣơng trình dân số - kế

hoạch hóa gia đình đƣợc thực hiện có kết quả, đã giảm đƣợc mức tăng dân số tự nhiên

3,1% năm 1995 xuống còn 2,05% năm 2000 [31, tr.21].

Từ 2001-2005, ở tỉnh Sơn La đã có 520.000 lƣợt ngƣời nghèo và ngƣời dân

tộc đƣợc khám bệnh miễn phí. Riêng năm 2005, toàn tỉnh có 96.988 ngƣời nghèo

đƣợc mua thẻ Bảo hiểm y tế với mệnh giá 50.000 đồng/ngƣời/năm [119, tr.9].

Nhìn chung, công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, chính sách khám

chữa bệnh cho ngƣời nghèo, ngƣời có công với cách mạng, các chƣơng trình y tế

quốc gia đƣợc chú trọng chất lƣợng khám chữa bệnh đƣợc nâng lên; mạng lƣới y tế

đƣợc củng cố và phát triển, từng bƣớc khống chế và đẩy lùi các loại dịch bệnh nguy

hiểm, giảm đáng kể các bệnh xã hội.

Việc hỗ trợ người nghèo về nhà ở đƣợc thực hiện tốt, nhiều hộ nghèo đã có nhà

ở kiên cố. Thực hiện quyết định số 855/2002/QĐ-UB, ngày 08-4-2002, về chính sách

hỗ trợ người nghèo cải thiện nhà ở, tỉnh Sơn La đã trích ngân sách 5,5 tỷ đồng mua

tấm lợp cùng với Quỹ vì ngƣời nghèo hỗ trợ ngƣời nghèo xóa nhà tạm. Kết quả, đến

năm 2005, toàn tỉnh có 5.335 hộ nghèo đƣợc cải thiện nhà ở [119, tr.10].

Phát triển cơ sở hạ tầng được chú trọng: Thực hiện chƣơng trình giảm

nghèo giai đoạn 1998-2005, hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ: đƣờng giao

thông, cầu treo, cầu tràn, trƣờng học, nhà bán trú học sinh, nhà giáo, trạm y tế, công

trình điện nông thôn, công trình thủy lợi ở xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã và

đang đƣợc đầu tƣ xây dựng. Vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng 5 năm (2001-2005) đạt

63

12.000 tỷ đồng, với số vốn đầu tƣ đó, cơ sở hạ tầng thiết yếu, quan trọng phục vụ

phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là giao thông từng bƣớc đƣợc nâng cấp và đầu tƣ

làm mới [32, tr.33].

Đào tạo nghề và dịch vụ việc làm đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng. Từ năm

1998, bằng cách lồng ghép các chƣơng trình, dự án nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc

gia xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm, dự án EU, dự án giảm nghèo, các

chƣơng trình mục tiêu quốc gia,... tạo thêm việc làm cho 45.000 lao động, trong đó

đào tạo việc làm mới, ổn định cho 8.500 lao động, hạ tỷ lệ lao động không có việc

làm từ 5,6% (năm 2000) xuống còn 3,9% [31, tr.94].

Đến năm 2005, các trƣờng nghề, trƣờng Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp

của tỉnh đã tổ chức đào tạo theo chỉ tiêu của tỉnh giao với các nghề đào tạo nhƣ: lái xe

ô tô, máy xúc, sửa chữa động lực, điện dân dụng, xây dựng, cơ khí, vận hành máy nổ,

điện nông thôn, may công nghiệp, sửa chữa xe máy các loại cho 12.234 học viên

(trong đó, dài hạn là 4.252 học viên). Trung tâm hƣớng nghiệp, Dịch vụ việc làm trên

địa bàn tỉnh đã tƣ vấn việc làm và học nghề cho 7.148 trƣờng hợp. Giới thiệu việc làm

và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh là 1.532 ngƣời. Các

doanh nghiệp thu hút lao động lớn chủ yếu của tỉnh là: Công ty mía đƣờng, Công ty

sản xuất Vật liệu xây dựng, Công ty Nƣớc sạch, Công ty Tƣ vấn công trình giao thông

và Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp tỉnh,… Về xuất khẩu lao động, Công ty Xuất

nhập khẩu tổng hợp tỉnh Sơn La đã tìm kiếm thị trƣờng và ký hợp đồng xuất khẩu cho

951 lao động sang Đài Loan. [119, tr.8]. Các chƣơng trình đào tạo nghề đã trang bị cho

mỗi ngƣời nghèo một nghề nghiệp, qua dịch vụ việc làm giới thiệu, họ có việc làm và

thu nhập ổn định. Nhờ chính sách này, nhiều hộ nghèo đã có những trụ cột về kinh tế

trong gia đình, giúp họ thoát từng bƣớc thoát nghèo.

Công tác đào tạo cán bộ phát triển: Xuất phát từ thực tiễn địa phƣơng nào

cán bộ có trình độ, năng lực quản lý, điều hành tốt thì công tác XĐGN phát triển,

thu đƣợc nhiều kết quả, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Sơn La luôn quan tâm, chú

trọng đến công tác đào tạo cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chuyên trách thực hiện

công tác XĐGN. Riêng đối với cán bộ làm công tác xã hội nói chung, từ năm 2000

đến năm 2005, toàn tỉnh đã mở đƣợc 3 lớp đại học với 286 học viên và 2 lớp trung

cấp cho 245 học viên cấp xã, bên cạnh đó là hàng trăm lớp tập huấn cho cán bộ làm

công tác XĐGN [32, tr.171]. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo nói chung, cán bộ làm công

64

tác xã hội, chuyên trách hoặc đảm nhiệm công tác XĐGN nói riêng đƣợc đào tạo

bài bản, không ngừng đƣợc nâng cao trình độ lý luận, thực tiễn đã giúp quá trình

triển khai và thực hiện XĐGN đạt kết quả.

Bên cạnh các lĩnh vực chính trên, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục

thể thao, báo chí, phát thanh truyền hình phát triển khá, toàn tỉnh đã có trên 50%

dân số đƣợc xem truyền hình, báo chí thông tin đạt chất lƣợng, số lƣợng về cơ bản

đáp ứng đƣợc yêu cầu tối thiểu.

Trong 8 năm (1998-2005), thực hiện chƣơng trình XĐGN, tỉnh đã hỗ trợ

vốn, tạo thêm việc làm cho 65.000 lao động, xuống còn 4,31% [119, tr.8]. Tỷ lệ

hộ nghèo đã giảm từ 26% năm 2000 xuống còn 11% năm 2005 (theo tiêu chí cũ,

theo tiêu chí mới tính từ năm 2006 là khoảng 46%) [31, tr.35]. Những kết quả trên

chứng tỏ công cuộc thực hiện XĐGN từ năm 1998 đến năm 2005 đƣợc triển khai

và thực hiện có hiệu quả.

Tiểu kết chƣơng 2

Từ năm 1998 đến năm 2005, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ IX, X và XI đề ra, tỉnh Sơn La luôn xác định công tác XĐGN là một trong

những nhiệm vụ chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và của từng

địa phƣơng. Đảng bộ và chính quyền các cấp của tỉnh Sơn La kết hợp chƣơng trình

XĐGN với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, huy động đƣợc mọi nguồn

lực đầu tƣ, phục vụ cho công tác XĐGN ở mức cao. Nhờ đó, công cuộc XĐGN ở

tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2005 đã thu đƣợc những kết quả quan trọng, góp

phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đời sống của nhân dân ngày

càng đƣợc nâng cao. Các chƣơng trình, dự án của chính sách XĐGN đều hoàn

thành cả về chỉ tiêu và chất lƣợng.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, vƣợt chỉ tiêu đề ra. Đến năm 2000, toàn tỉnh

Sơn La cơ bản không còn hộ đói, nhất là hộ đói kinh niên. Các chính sách xã hội

nhƣ: ƣu đãi tín dụng, hỗ trợ y tế, giáo dục - dạy nghề, chính sách hỗ trợ ngƣời

nghèo cải thiện nhà ở, dự án đào tạo cán bộ làm công tác XĐGN đƣợc thực hiện

đều khắp và đạt kết quả tốt. Cùng với đó, hệ thống hạ tầng phát triển kinh tế - xã

hội nhƣ giao thông, thuỷ lợi, điện, trƣờng, trạm, nƣớc đƣợc đầu tƣ xây dựng, góp

65

phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội nhất là những vùng nghèo, vùng đặc biệt

khó khăn. Đây là những điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần tích cực cho

công cuộc XĐGN ở Sơn La trong thời gian tới.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, trong công tác XĐGN ở

tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2005 còn những hạn chế: Công tác tuyên truyền,

giáo dục về công tác XĐGN một số nơi chƣa đƣợc quan tâm; Ban Chỉ đạo XĐGN

ở một số địa phƣơng chƣa hoạt động thƣờng xuyên, thiếu chỉ đạo hƣớng dẫn và

kiểm tra đôn đốc; Công tác rà soát hộ nghèo một số nơi chƣa đƣợc tiến hành công

khai, minh bạch và còn bỏ sót hộ nghèo; Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, đoàn thể

chính trị ở một số địa phƣơng chƣa thực sự coi trọng công tác XĐGN; Một số

chƣơng trình, dự án về XĐGN triển khai chậm so với kế hoạch, chƣa lồng ghép tốt

các chƣơng trình, việc sử dụng nguồn vốn vay đầu tƣ cho phát triển sản xuất có nơi

làm chƣa tốt, tình trạng nợ quá hạn, sử dụng sai mục đích... vẫn còn diễn ra ở một

số nơi. Vì vậy, để khắc phục và giải quyết những hạn chế trên và thực hiện tốt hơn

nữa công tác XĐGN, tỉnh Sơn La cần tiếp tục quán triệt tốt chủ trƣơng, chính sách

của Đảng và Chính phủ về XĐGN, vận dụng linh hoạt vào địa phƣơng, đẩy mạnh

66

việc triển khai thực hiện, huy động tối đa mọi nguồn lực để XĐGN.

Chƣơng 3

THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA

TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

3.1. Những chủ trƣơng, chính sách về xóa đói giảm nghèo của Đảng,

Chính phủ và tỉnh Sơn La trong tình hình mới

3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ

Trong 5 năm đầu của thế kỷ XXI (2001-2005) thực hiện Nghị quyết Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, nền kinh tế của Việt Nam đã vƣợt qua thời

kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao và phát triển tƣơng đối toàn diện. Tổng

sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm sau tăng cao hơn năm trƣớc, bình quân trong 5

năm (2001-2005) là 7,51%, đạt mức kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển

dịch theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đến năm 2005, tỉ trọng giá trị nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp trong GDP còn 20,9% (kế hoạch 20 - 21%), công

nghiệp và xây dựng 41% (kế hoạch 38 - 39%), dịch vụ 38,1% (kế hoạch 41 - 42%)

[41, tr.136-137]. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có bƣớc

tiến mới rất quan trọng, thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa

bƣớc đầu đƣợc xây dựng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng và an ninh đƣợc

tăng cƣờng; quan hệ đối ngoại có bƣớc phát triển mới. Văn hoá và xã hội có tiến bộ

trên nhiều mặt; Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển và đƣợc đầu tƣ nhiều hơn;

Công tác XĐGN đạt đƣợc thành tựu quan trọng. Những thành tựu trên đã chứng tỏ

đƣờng lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam.

Tuy nhiên, trong giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lạc hậu so với

nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội, xây dựng

hệ thống chính trị, còn tồn tại nhiều yếu kém. Công cuộc thực hiện mục tiêu quốc

gia XĐGN vẫn còn những bất cập, rào cản, một số nơi thực hiện còn kém, đặc biệt

ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

Từ những mặt còn hạn chế đó, Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ công tác

XĐGN trong 5 năm (2006-2010) là:

―Tiếp tục đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo. Đa dạng hoá các nguồn lực và

phƣơng thức thực hiện xoá đói, giảm nghèo theo hƣớng phát huy cao độ

nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế... Đẩy

69

mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tƣ phát triển sản

xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nƣớc sạch, đào tạo nghề

và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; có chính sách

khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trƣớc hết là các doanh nghiệp nhỏ

và vừa, các hộ giàu đầu tƣ vốn phát triển sản xuất ở nông thôn, nhất là

nông thôn vùng núi. Phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam và các đoàn thể nhân dân tham gia công cuộc xoá đói, giảm nghèo‖

[37, tr.101-102].

Nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác XĐGN, tạo cơ sở vững chắc để chuyển

sang giai đoạn giảm nghèo bền vững, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của

Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ công tác XĐGN trong 5 năm 2011-2015 là:

―Tập trung triển khai có hiệu quả các chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo

ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hoá các nguồn

lực và phƣơng thức xoá đói, giảm nghèo gắn với phát triển nông

nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm

để xoá đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích ngƣời

đã thoát nghèo vƣơn lên làm giàu và giúp đỡ ngƣời khác thoát nghèo‖

[40, tr.229].

Để thực hiện mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời

sống của nhân dân, từ năm 2006 đến năm 2015, thực hiện các chủ trƣơng của

Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội có đề cập

đến công tác XĐGN và những chính sách về công tác XĐGN. Các chính sách về

XĐGN chủ yếu tập trung vào hai nhóm là: nhóm chính sách chung và nhóm chính

sách đặc thù:

Nhóm chính sách chung gồm 7 nhóm cơ bản: tín dụng, hỗ trợ sản xuất, đất

sản xuất và trồng rừng; dạy nghề và đào tạo việc làm; nhà ở và nƣớc sinh hoạt;

giáo dục - đào tạo; y tế và chăm sóc sức khỏe; trợ giúp pháp lý và hỗ trợ thông

tin [89, tr.75].

Nhóm chính sách đặc thù là:

Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng

bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 của Chính phủ theo Quyết định số

164/2006/QĐ-TTG, ngày 11-7-2006, về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó

khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế -

70

xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn

2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II). Theo chƣơng trình này, Chính phủ

quyết định phê duyệt danh sách 1.644 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn

khu chƣa hoàn thành mục tiêu Chƣơng trình 135 giai đoạn 1999-2005 và các xã

đƣợc chia tách theo các Nghị định của Chính phủ trừ xã chƣa hoàn thành mục tiêu

Chƣơng trình 135 giai đoạn 1999-2005 vào diện đầu tƣ Chƣơng trình phát triển

kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai

đoạn 2006-2010 [138, tr.1-2].

Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách XĐGN, trong đó có những chính sách

dành riêng cho các đối tƣợng đặc biệt khó khăn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng dân

tộc thiểu số,... nhƣng kết quả chƣa đƣợc cải thiện nhiều. Để tiếp tục đẩy mạnh công

cuộc XĐGN, tại phiên họp ngày 18-11-2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị

về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững

đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (Nghị quyết số

30a/2008/NQ-CP). Mục tiêu chính của chƣơng trình là: Tạo sự chuyển biến nhanh

hơn về đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số

thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong

khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hƣớng sản

xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phƣơng. Xây dựng kết cấu hạ

tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh

tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội

nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng

sinh thái đƣợc bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. Chƣơng trình này

tập trung vào 4 nhóm chính sách lớn: 1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu

nhập; 2. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; 3. Chính sách

cán bộ đối với các huyện nghèo; 4. Chính sách, cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở cả

thôn, bản, xã và huyện [139, tr.4-8].

Cùng với các chƣơng trình, nghị quyết lớn trên, Chính phủ còn ban hành

nhiều chính sách và văn bản dƣới luật để thúc đẩy nhanh chƣơng trình mục tiêu quốc

gia XĐGN. Đến năm 2009, Việt Nam có 41 chính sách và dự án định hƣớng vào

việc giảm nghèo, trong đó có một số chính sách, dự án không tập trung vào giảm

nghèo nhƣng lại có tác động đến ngƣời nghèo nhƣ các chƣơng trình về nƣớc sạch,

giao thông, vệ sinh môi trƣờng, giáo dục - đào tạo [26, tr.81]. Đến năm 2010, Chính

71

phủ Việt Nam đã ban hành 183 văn bản dƣới luật còn hiệu lực về các nội dung: chỉ

đạo chung, tín dụng ƣu đãi, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ y tế, dạy nghề - tạo việc làm,

xuất khẩu lao động, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ sản xuất...; Cùng với đó là trên 70 văn bản

dƣới luật liên quan đến chính sách giảm nghèo (17 chính sách về hỗ trợ phát triển

cơ sở hạ tầng, 33 chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất, 14 chính sách về hỗ trợ

phát triển sinh kế, 41 chính sách về hỗ trợ nâng cao các mặt đời sống) [180, tr.3-4].

Từ quá trình thực hiện Chƣơng trình 135 giai đoạn I và II đạt hiệu quả, tỷ lệ

hộ nghèo giảm nhanh, Chính phủ ra quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, cận

nghèo mới. Nhằm cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời

nghèo, ƣu tiên ngƣời nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, ngƣời nghèo thuộc huyện

nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi

ngang ven biển và hải đảo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác

giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức

sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ,

năm 2012, Chính phủ quyết định phê duyệt Chƣơng trình 135 giai đoạn III.

Chƣơng trình 135 giai đoạn III là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền

vững giai đoạn 2012 - 2015. Chƣơng trình có bốn dự án hợp phần:

1. Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn

vùng bãi ngang ven biển, hải đảo;

2. Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an

toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;

3. Nhân rộng mô hình giảm nghèo;

4. Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá

thực hiện Chƣơng trình [143, tr.3-9].

Bên cạnh đó, Chính phủ và các bộ, ngành còn ban hành các chƣơng trình,

chính sách dân tộc gắn liền với công cuộc XĐGN, đó là:

Về đất đai đáng chú ý là Chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh

hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 755/QĐ-TTg, ngày 20-

05-2013 của Thủ tƣớng Chính phủ. Chính sách này áp dụng cho tất cả hộ đồng bào

dân tộc thiểu số nghèo trên phạm vi cả nƣớc và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản, buôn,

làng, ấp đặc biệt khó khăn (trừ khu vực đồng bằng sông Cửu Long).

Về kinh tế có: Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư theo

Quyết định 33/2007/QĐ-TTg, ngày 05-3-2007; Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho

72

người dân thuộc hộ nghèo theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg, ngày 07-8-2009;

Chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo vay vốn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg, ngày

05-3-2007 và Quyết định 54/2012/QĐ-TTg, ngày 04-12-2012;...

Về giáo dục có: Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg, ngày 21-12-2010 của Thủ

tƣớng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú và

trường phổ thông dân tộc bán trú; Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg, ngày 24-01-

2013 của Thủ tƣớng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ

thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Quyết định số

36/2013/QĐ-TTg, ngày 18-6-2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc Chính sách hỗ

trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn. Nghị định số 134/2006/NĐ-CP, ngày 14-11-2006 của Chính phủ Quy định

chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc

hệ thống giáo dục quốc dân,...

Về xã hội có: Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc

thiểu số theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg, ngày 18-3-2011 của Thủ tƣớng Chính

phủ; Chính sách cấp một số ấn phẩm báo chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền

núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định 975/2006/TTg, ngày 20-7-2006 và

Quyết định 2472/2011/TTg, ngày 28-12-2011 của Thủ tƣớng Chính phủ; Chính

sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12-12-

2008 của Thủ tƣớng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về

nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, ngày 24-6-2013 của Thủ tƣớng Chính

phủ; Đồng thời thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nông thôn mới trong

đồng bào dân tộc thiểu số và Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn

2011-2015;...

Nhƣ vậy, có thể thấy, đến năm 2015, hệ thống chính sách, chƣơng trình và

dự án liên quan trực tiếp đến XĐGN ở Việt Nam đã đƣợc xây dựng, hoàn thiện qua

từng năm. Chính sách XĐGN thay đổi, bổ sung sát với tình hình và phù hợp với

điều kiện của Việt Nam. Trên cơ sở những chính sách của Chính phủ, mỗi địa

phƣơng lại có sự vận dụng khác nhau để ban hành nghị quyết, quyết định, chƣơng

trình, kế hoạch hoạt động đối với công tác XĐGN.

3.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác xóa đói giảm nghèo và chủ

trương, chính sách của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Sơn La

- Những yếu tố tác động đến công tác xóa đói giảm nghèo

Sau gần 20 năm tiến hành đổi mới, Sơn La cùng với cả nƣớc đã đạt đƣợc

73

những thành tựu quan trọng, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của tỉnh và của đất nƣớc.

Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể, đặc biệt là giai

đoạn 2000-2005. Trong 5 năm (2000-2005) thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Sơn

La đã giành đƣợc những thành tựu có ý nghĩa quan trọng, tạo đƣợc nền tảng cơ bản

và tiền đề thuận lợi cho giai đoạn phát triển tiếp theo.

Kinh tế duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá, tốc độ tăng bình quân 11,6%

năm, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trong công

nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Các ngành, các thành phần kinh tế phát triển tƣơng đối

toàn diện, thu ngân sách vƣợt kế hoạch, khai thác và phát huy tốt hơn nguồn lực để

đầu tƣ phát triển. An ninh lƣơng thực đƣợc đảm bảo, tập trung quy hoạch phát triển

và khai thác các sản phẩm cây trồng, con nuôi có lợi thế, hình thành các vùng sản

xuất tập trung, thâm canh sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và thị

trƣờng tiêu thụ. Hệ thống chính sách đƣợc xây dựng, bổ sung, từng bƣớc hoàn

thiện, đã giải quyết đồng bộ và có hiệu quả hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội,

quốc phòng, an ninh của tỉnh. Hoạt động văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ trên

nhiều mặt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể;

chương trình XĐGN giảm nghèo đạt kết quả tốt, từng bước giải quyết tốt một số

vấn đề xã hội bức xúc. Chính quyền các cấp chủ động và tích cực thực hiện nhiệm

vụ di dân tái định cƣ phục vụ xây dựng thủy điện. Chăm lo bồi dƣỡng, phát huy

nhân tố con ngƣời, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, quan tâm giải quyết của

hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc dân tộc,

ổn định và cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là

vùng cao biên giới. Tình hình an ninh chính trị, quốc phòng và trận tự xã hội đƣợc

bảo đảm, giữ vững [31, tr.44].

Tuy nhiên, những kết quả đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với khả năng phát triển

và tiềm năng lợi thế của tỉnh; kinh tế phát triển còn chậm, nhiều vùng vẫn còn khó

khăn; văn hóa, xã hội còn nhiều mặt bức xúc chậm đƣợc giải quyết, ở vùng sâu

vùng xa đời sống của bộ phận dân cƣ còn gặp nhiều khó khăn.

Công cuộc thực hiện XĐGN đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng, nhƣng

về đại thể: ―Kết quả xóa đói, giảm nghèo chƣa vững chắc, đời sống của một bộ

phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Các xã vùng cao, biên giới có tỷ lệ hộ

nghèo và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân

74

dân; chất lƣợng giáo dục đào tạo còn hạn chế, đặc biệt là các xã vùng 3. Phổ cập

tiểu học, xóa nạn mù chữ chƣa bền vững. Chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa đáp

ứng đƣợc yêu cầu. Việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chƣa theo

kịp yêu cầu. Hệ thống thiết chế văn hóa còn thiếu và chƣa đồng bộ. Quản lý Nhà

nƣớc về một số lĩnh vực trong giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa còn bất cập...‖ [31, tr.42], cụ thể:

Hệ thống cơ sở hạ tầng (điện, đƣờng, trƣờng, trạm) vẫn còn nghèo nàn, cần

tiếp tục đầu tƣ. Nguồn vốn cho vay ít, số hộ nghèo nhiều, nên hạn mức cho vay

còn thấp, mạng lƣới khuyến nông cơ sở còn mỏng và yếu và đặc biệt ở các thôn

bản vùng sâu, vùng cao một số hoạt động XĐGN chƣa sát và chƣa phù hợp với

nhu cầu thực tế của ngƣời dân. Học sinh nghèo ở các xã không phải xã thuộc

Chƣơng trình 135 chƣa đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ học phí, văn phòng phẩm.

Chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh ở tuyến y tế cơ sở còn nhiều hạn chế, việc

cấp phát thẻ khám chữa bệnh, thẻ bảo hiểm y tế còn chậm, hoạt động cấp và sử

dụng thuốc hiệu quả chƣa cao.

Ngày 08-7-2005, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số

170/2005/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-

2010, theo quyết định này, mức chuẩn nghèo nâng lên gấp 2,5 lần so với giai đoạn

2001-2005 (80.000đồng/người/tháng so với 200.000đồng/người/tháng). Mức chuẩn

nghèo quá cao so với thực trạng của tỉnh Sơn La, theo mức chuẩn này, số lƣợng hộ

nghèo tiếp tục tăng lên sau đợt rà soát.

Trƣớc yêu cầu và thực trạng trên đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La

cần tiếp tục đề ra những chủ trƣơng, chính sách mạnh mẽ, kịp thời và phù hợp để

đẩy mạnh công tác XĐGN.

- Chủ trương, chính sách của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Sơn La về công

tác xóa đói giảm nghèo:

Quán triệt chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Chính phủ, Đảng bộ cùng với

HĐND, UBND tỉnh Sơn La đã có những chủ trƣơng, chính sách thay đổi phù hợp,

kịp thời với tình hình thực tiễn của tỉnh nhằm từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất

và tinh thần cho ngƣời nghèo, tiến tới giúp họ thoát nghèo bền vững. Tại Đại hội

đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XII nhiệm kỳ (2006-2010) đã đề ra phƣơng

hƣớng, mục tiêu nhiệm vụ 5 năm 2005-2010 đối với công tác XĐGN:

―Thực hiện tốt các chính sách xã hội và chính sách dân tộc của Đảng,

75

đẩy nhanh tiến độ xóa đói, giảm nghèo, xóa nhà tạm, hỗ trợ các bản đặc

biệt khó khăn sớm ổn định sản xuất và đời sống; thực hiện tốt việc khám

chữa bệnh cho ngƣời nghèo và trẻ em dƣới 6 tuổi. Đẩy nhanh đào tạo

nghề, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của ngƣời lao động; phấn

đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 12.000 lao động‖ [32, tr.53-54].

Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu về XĐGN đề ra trong kế hoạch 5 năm (2006-

2010) là:

―Không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói, giảm

nghèo... Xóa hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dƣới 25%‖...―Triển khai công

tác điều tra, đánh giá từ cơ sở, xác định tỷ lệ hộ nghèo hiện nay, xây

dựng chƣơng trình toàn diện về xóa đói, giảm nghèo cho thời kỳ 2006-

2010. Tạo môi trƣờng thuận lợi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế,

mọi ngƣời dân làm giàu chính đáng, giúp đỡ những ngƣời nghèo có hoàn

cảnh đặc biệt khó khăn. Phấn đấu đến năm 2010, cơ bản hoàn thành công tác định canh, định cƣ, xóa hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 25%‖

[32, tr.101-102, 113].

Mục tiêu XĐGN đƣợc xác định là mục tiêu thứ 7, và là một trong 9 chƣơng

trình trọng điểm giai đoạn (2006-2010).

Sau 5 năm 2006-2010 thực hiện, bên cạnh những thành công đạt đƣợc, công

tác XĐGN ở Sơn La vẫn còn những hạn chế, yếu kém. Báo cáo chính trị của Ban

Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII trình đại hội XIII (2010-2015) đánh giá về công

tác XĐGN giai đoạn (2006-2010) đánh giá: ―Đời sống của một bộ phận đồng bào

vùng cao biên giới còn nhiều khó khăn, công tác xóa đói, giảm nghèo, ổn định đinh

canh định cƣ trên địa bàn còn chậm và thiếu bền vững‖ [39, tr.44]. Trên cơ sở đó,

Đại hội đề ra phƣơng hƣớng cho công tác XĐGN 5 năm (2010-2015) là:

―Thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng. Đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ

phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo tại 5 huyện theo Nghị quyết số

30a/2008/NQ-CP ngày 27-12-2008 của Chính phủ‖. ―Rà soát, đánh giá

từ cơ sở, xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo của từng địa phƣơng, từ đó

có giải pháp và kế hoạch cụ thể để đẩy mạnh XĐGN. Lồng ghép các

nguồn vốn, các chƣơng trình, dự án để tập trung đầu tƣ phát triển cơ sở

hạ tầng kinh tế- xã hội vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên

giới, phát triển các trung tâm cụm xã tạo điều kiện thuận lợi cho phát

76

triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thực

hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm việc làm mới bao gồm

các giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thành lập các

doanh nghiệp, hợp tác xã, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều

lao động; phát triển thị trƣờng lao động; tăng cƣờng cho vay, giải quyết

việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Chủ động sắp xếp, điều chỉnh lại

dân cƣ một cách hợp lý để nhân dân vùng đồng bào dân tộc ổn định định

canh định cƣ, phát triển sản xuất. Phấn đấu mỗi năm giảm từ 2%-3% số hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015‖ [39, tr.104-105].

Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, khóa (2010-2015)

đề ra mục tiêu đến năm 2015 là: Tỷ lệ hộ nghèo còn dƣới 10% theo tiêu chí hiện

hành [39, tr.49].

Quán triệt chủ trƣơng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Sơn La ban hành

nhiều nghị quyết, quyết định, kế hoạch để đẩy mạnh công tác XĐGN trên địa bàn

toàn tỉnh. Để triển khai Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN của Chính phủ

ký ngày 10-01-2006, HĐND tỉnh Sơn La thông qua Nghị quyết số 133/2006/NQ-

HĐND, ngày 10-12-2006, về Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình phát triển

kinh tế - hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi tỉnh Sơn

La giai đoạn 2007-2010 (Chƣơng trình 135 giai đoạn II). Theo đó: Về phát triển

sản xuất: Nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào các

dân tộc, tăng mức thu nhập và giảm nghèo bền vững. Phấn đấu trên 70% số hộ đạt

mức thu nhập bình quân đầu ngƣời trên 3,5 triệu đồng/ngƣời/năm vào năm 2010;

Về phát triển cơ sở hạ tầng: Phấn đấu có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp với

quy hoạch dân cƣ và quy hoạch sản xuất của từng xã. Phấn đấu 100% bản có

đƣờng ô tô, xe máy; trên 80% số xã có công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ tƣới

cho trên 85% diện tích trồng lúa nƣớc; 100% số xã, bản có đủ trƣờng lớp học kiên

cố, có lớp học bán trú nơi cần thiết; 80% bản có điện cụm dân cƣ; 80% bản có nhà

sinh hoạt cộng đồng; 100% số xã có trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn; Về nâng

cao đời sống văn hóa xã hội cho nhân dân: Phấn đấu trên 80% số hộ đƣợc sử

dụng nƣớc sạch; trên 80% số hộ đƣợc sử dụng điện sinh hoạt; trên 95% số học

sinh tiểu học và 75 % số học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đƣợc đến trƣờng;

95% ngƣời dân đƣợc tuyên truyền kiến thức pháp luật; kiểm soát ngăn ngừa các

dịch bệnh nguy hiểm; Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị bổ sung những

77

kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ XĐGN; nâng cao nhận thức pháp luật, nâng

cao kiến thức quản lý đầu tƣ xây dựng và kỹ năng quản lý điều hành cho cán bộ

công chức xã và đội ngũ cán bộ Bản. Phấn đấu đào tạo, bồi dƣỡng dạy nghề cho

hơn 6.000 ngƣời [74, tr.1-2].

Ngày 26-6-2006, UBND tỉnh Sơn La ra Kế hoạch số 22/KH-UBND về

Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010. Theo đó, từ năm 2006 đến năm

2010, tỉnh Sơn La tập trung thực hiện 3 nhiệm vụ chính:

1. Giảm nghèo nhanh và bền vững, tạo môi trƣờng và điều kiện cho ngƣời

nghèo tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ sản suất, dịch vụ xã hội cơ bản để tự lực

vƣợt nghèo, tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất tinh thần của ngƣời

nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch

về thu nhập, đảm bảo đến năm 2010 ngang bằng các tỉnh khác trong khu vực.

2. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững theo hƣớng sản xuất

hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phƣơng.

3. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng

huyện, xã, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả

theo quy hoạch, xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,

dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, bảo đảm giữ vững an ninh

chính trị trật tự, an toàn xã hội [128, tr.2-3].

Tiếp đó, ngày 10-12-2007, UBND tỉnh Sơn La ra Quyết định số 2881/QĐ-

UBND về việc Phê duyệt quy hoạch các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân

tộc và miền núi thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006-2010. Mục tiêu chính của

quy hoạch này là gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao

trình độ dân trí, bố trí sắp xếp lại dân cƣ những nơi cần thiết và tiếp nhận dân định cƣ

lại tại khu vực các công trình thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Sơn La, từng bƣớc giảm

chênh lệch về mức sống giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc

đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất gắn với thị trƣờng,

cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở xã,

thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa

các dân tộc [7, tr.3-4].

Thực hiện Chƣơng trình 135 giai đoạn II, ngày 17-4-2009, HĐND tỉnh có

Nghị quyết số 269/2009/NQ-HĐND về Ban hành quy định tiêu chí và định mức

78

phân bổ vốn đối với các Bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực II thuộc Chương trình

135 giai đoạn II. Nghị quyết này quy định cụ thể tiêu chí và định mức phân bổ vốn,

giúp cơ quan thực thi có căn cứ để thực hiện thống nhất.

Từ năm 2010, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La tiếp tục ban hành các

nghị quyết, quyết định nhằm đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả chƣơng trình

XĐGN. Ngày 02-11-2010, Tỉnh ủy Sơn La Nghị quyết số 01-NQ/TU về Ổn định

sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt

khó khăn. Nội dung chính đề cập trong Nghị quyết là tập trung ổn định sản xuất và

đời sống nhân dân, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đặc biệt khó

khăn, địa bàn tập trung chủ yếu ở các huyện nghèo đƣợc xác định trong Nghị quyết

30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 02-11-

2010 của Tỉnh ủy Sơn La về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức

mạnh đại đoàn kết các dân tộc trong công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững của

tỉnh Sơn La, thể hiện sự quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La trong

phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc trong toàn tỉnh đối với sự nghiệp

XĐGN, nhằm hƣớng tới mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.

Ngày 18-3-2011, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 370/NQ-HĐND về Ổn

định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc

biệt khó khăn giai đoạn 2011-2015, với nội dung chính là tập trung ổn định sản

xuất và đời sống nhân dân ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn từ năm 2011 đến năm 2015. Nghị quyết nêu rõ: Cần nâng cao dần từng bƣớc

vững chắc đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các bản còn đặc biệt khó khăn,

khai thác tốt mọi tiềm năng, tạo điều kiện để đƣa các bản này sớm thoát khỏi tình trạng

nghèo nàn, chậm phát triển. Ƣu tiên tập trung đầu tƣ kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ

sản xuất và ổn định đời sống cho 1.105 thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc

biệt khó khăn, bản còn tiểm ẩn du canh, du cƣ. Tổ chức lại quy hoạch, sắp xếp lại dân

cƣ, bảo đảm cho đồng bào có đất sản xuất, đất ở ổn định, có nhà ở, có đủ nƣớc để sinh

hoạt, đại bộ phận đồng bào đƣợc bồi dƣỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức

khoa học, văn hoá, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống, phát triển

mạng lƣới nhà trẻ, lớp mẫu giáo, xây dựng các thiết chế văn hoá thiết yếu ở cơ sở,

kiểm soát đƣợc phần lớn các bệnh nguy hiểm. Ban hành định mức hỗ trợ một lần hộ

nghèo, nhóm hộ thuộc Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chƣơng trình 135 giai đoạn

II (2007-2010), cụ thể hỗ trợ trực tiếp đến hộ hoặc nhóm hộ để ổn định và phát triển

79

sản xuất mỗi hộ nghèo đƣợc hỗ trợ 1 triệu đồng/hộ bằng hình thức hiện vật: giống cây

trồng, vật nuôi, vật tƣ,… hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo thuộc các bản đặc biệt khó khăn

khu vực I‖, số tiền 80.000 đồng/1 ngƣời/1 năm; hỗ trợ xóa nhà tạm, định mức hỗ trợ

theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ [7, tr.7].

Cùng ngày ban hành, HĐND tỉnh ra Nghị quyết số 369/NQ-HĐND về Phê

chuẩn quy hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 ngày 18-3-

2011. Nội dung chính của Nghị quyết là quy hoạch phát triển dạy nghề và đào tạo

việc làm cho ngƣời lao động nhằm đào tạo nguồn lao động có chất lƣợng trong quá

trình xây dựng tỉnh theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và thực

hiện XĐGN nói riêng.

Tiếp đó, nhằm ổn định đời sống và sản xuất cho đời sống ngƣời nghèo ở

những vùng đặc biệt khó khăn, ngày 04-10-2011, UBND tỉnh có Quyết định số

2269/QĐ-UBND về Chính sách ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản

có điều kiện kinh tế xã hội còn đặc biệt khó khăn. Để cơ quan chức năng và các bộ

phân trực tiếp phụ trách công tác XĐGN có căn cứ để hỗ trợ ngƣời dân trong

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, ngày 12-12-2012,

HĐND tỉnh có Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách

Nhà nước cho một số nội dung công việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia

xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết quy định cụ thể các mức hỗ trợ, đền bù cho

ngƣời dân trong việc xây dựng nông thôn mới.

Nhằm tạo điều kiện cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã

nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, nâng cao nhận thức về cơ chế, chính sách, pháp

luật, ngày 07-5-2013, UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch số 50/2013/KH-

UBND về Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số

tại các xã nghèo ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2013-2020. Theo đó, đã có 75/77 xã của 5

huyện: huyện Quỳnh Nhai có 11 xã, huyện Mƣờng La có 15 xã, huyện Phù Yên có

26 xã, huyện Bắc Yên có 15 xã, huyện Sốp Cộp có 8 xã nằm trong diện đƣợc trợ

giúp [171, tr.4].

Ngày 12-12-2013, HĐND tỉnh Sơn La ra Nghị quyết số 63/2013/NQ-HĐND

về Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 40/2012/NQ-HĐND ngày

12-12-2012 của HĐND tỉnh Sơn La về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước

cho một số nội dung, công việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây

80

dựng nông thôn mới. Nghị quyết này chỉ rõ những nội dung cần tập trung tăng

cƣờng hỗ trợ đầu tƣ xây dựng đƣờng giao thông nông thôn ở vùng đặc biệt khó

khăn của tỉnh Sơn La.

Năm 2014, HĐND và UBND tỉnh tiếp tục ra các văn bản thực hiện các

nhiệm vụ kinh tế - xã hội liên quan đến XĐGN. Ngày 30-5-2014, UBND tỉnh ra

Quyết định số 06/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ trồng rừng và chuyển đổi vật

nuôi có giá trị kinh tế cao theo quy hoạch cho các huyện nghèo trên địa bàn tỉnh

Sơn La. Quyết định này có nội dung chính là quy định và huy động các nguồn lực

hỗ trợ vốn cho việc trồng rừng và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị

kinh tế cao ở các huyện nghèo của tỉnh Sơn La. Tiếp đó, ngày 16-7-2014, HĐND

tỉnh ra Nghị quyết số 85/2014/NQ-HĐND về Ban hành định mức hỗ trợ cho một số

nội dung của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 năm 2014 -

2015. Nghị quyết quy định mức hỗ trợ của 4 nội dung chính: 1. Hỗ trợ hộ, nhóm hộ

nghèo, cận nghèo để ổn định và phát triển sản xuất; 2. Hỗ trợ bồi dƣỡng, tập huấn

nâng cao năng lực quản lý, cán bộ kỹ thuật cấp xã, huyện tham gia chỉ đạo, quản lý

dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; 3. Hỗ trợ hoạt động xây dựng mô hình sản xuất

hiệu quả, tiên tiến; 4. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị máy móc, công cụ sản xuất và

chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.

Năm 2015, UBND tỉnh có Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND, ngày 13-5-

2015 về Ban hành Quy định chi tiết thực hiện Điểm b, Khoản 3, Điều 6, Quyết định

số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04-9-2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ

trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh

Sơn La. Nội dung chính của quyết định gồm các quy định chi tiết mức phân bổ kinh

phí sử dụng trong việc đầu tƣ giống, kỹ thuật chăn nuôi lợn, trâu, bò và gia cầm.

Cùng với các chủ trƣơng, chính sách nêu trên, từ năm 2006 đến năm 2015,

tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, pháp lý,... để một số tổ chức phi

Chính phủ, Chính phủ một số nƣớc phát triển, các cá nhân triển khai các chƣơng

trình, dự án hỗ trợ và ủng hộ tỉnh Sơn La trong thực hiện mục tiêu XĐGN. Điển

hình là: Chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Ngân hàng Thế giới

(WB), Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA), Hiệp hội phát triển quốc tế Thuỵ Điển,

Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB),…

Nhƣ vậy, đến năm 2015, hệ thống các chính sách giảm nghèo của tỉnh Sơn

La bao trùm lên tất cả các lĩnh vực và yếu tố cần thiết để triển khai thực hiện

81

XĐGN.

3.2. Quá trình thực hiện và kết quả xóa đói giảm nghèo

3.2.1. Quá trình thực hiện

Thứ nhất, công tác chỉ đạo, tổ chức, ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện và

phân công phối hợp thực hiện:

Từ năm 2006 đến năm 2015, các chính sách về XĐGN đƣợc ban hành nhiều

hơn, các chƣơng trình, dự án hỗ trợ cũng tăng mạnh, vì vậy công tác chỉ đạo, tổ chức,

ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện và phân công phối hợp thực hiện cũng đƣợc

tăng cƣờng.

Công tác chỉ đạo, tổ chức và phân công phối hợp thực hiện: Chƣơng trình Mục

tiêu quốc gia XĐGN, Chƣơng trình 135 giai đoạn II, III và Nghị quyết

30a/2008/NQ-CP đƣợc Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xác định là chủ trƣơng lớn

của tỉnh, luôn nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đạo thực hiện và là một trong những

nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Nội dung

triển khai, quán triệt thực hiện chƣơng trình ở các cấp, các ngành trên địa bàn tập

trung vào những công việc thiết yếu, quan trọng trong quá trình triển khai các

chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng

thời xây dựng các giải pháp đồng bộ để thực hiện và chỉ đạo cả hệ thống chính trị

vào cuộc. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ngành, UBND các huyện, thành phố

quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng,

triển khai đến các đơn vị, xã, phƣờng, thị trấn và các đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng.

Để chỉ đạo thực hiện chƣơng trình phù hợp với thực tế của địa phƣơng Hội

đồng nhân dân, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản: Quyết định số 957/QĐ-

UBND, ngày 11-4-2006 Về việc giao nhiệm vụ quản lý Chương trình 135 giai đoạn

II (2006-2010) cho Ban Dân tộc tỉnh làm Cơ quan Thường trực chương trình;

Cùng với các văn bản trên Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo tỉnh cũng đƣợc

kiện toàn lại theo Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 24-10-2006 về việc kiện toàn

Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình Xoá đói giảm nghèo; Chương trình Phát triển

kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng sâu, vùng xa; Chính sách hỗ

trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt; Nước sạch và Vệ sinh môi trường;

Đường giao thông nông thôn. Theo đó, Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo tỉnh Sơn La

giai đoạn 2006-2015 gồm các thành viên sau đây:

1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối Nông Lâm làm Trƣởng Ban

82

chỉ đạo;

2. Trƣởng Ban Dân tộc tỉnh: Làm Phó Trƣởng Ban thƣờng trực, trực tiếp chỉ

đạo chƣơng trình chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho

hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và Chƣơng trình phát triển

kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn 2006-2010;

3. Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tƣ: Làm Phó trƣởng ban, trực tiếp giúp Trƣởng

ban tổng hợp các chƣơng trình; phối hợp với các Phó trƣởng ban trong việc chỉ đạo

triển khai các chƣơng trình, mục tiêu trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định;

4. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Làm Phó trƣởng Ban

trực tiếp chỉ đạo thực hiện chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng;

5. Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải làm Phó Trƣởng Ban, trực tiếp chỉ đạo

thực hiện chƣơng trình giao thông nông thôn;

Thành viên Ban Chỉ đạo gồm lãnh đạo các ngành: Giám đốc Sở Y tế; Giám

đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám

đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Giám đốc Sở Văn hoá thông tin; Giám đốc Đài

phát thanh truyền hình tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh; Chủ tịch UBND các

huyện, thị xã.

Mời lãnh đạo các cơ quan, đoàn thể chính trị tham gia làm thành viên Ban

Chỉ đạo: 1. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; 2. Trƣởng ban Tuyên giáo

Tỉnh uỷ; 3. Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 4. Chủ tịch Hội

Nông dân tỉnh; 5. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; 6.

Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh [167, tr.1-2].

Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo XĐGN, cụ thể nhƣ sau:

- Giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện các Chƣơng

trình XĐGN, Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng

đồng bào dân tộc và miền núi, chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc

sinh hoạt, chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, chƣơng trình giao thông

nông thôn trong phạm vi tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức chỉ đạo triển khai kế hoạch đã đƣợc phê duyệt hàng năm. Phối hợp

với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã để xử lý các vấn đề nảy sinh và kiến nghị

với UBND tỉnh những giải pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu của các chƣơng trình;

- Tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện, định kỳ hàng

quý, năm báo cáo kết quả gửi Bộ, ngành có liên quan ở Trung ƣơng và UBND tỉnh

83

[167, tr.2-3].

Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp huyện, xã căn cứ thành phần và nội dung, nhiệm

vụ của Bản Chỉ đạo XĐGN cấp tỉnh tiếp tục kiện toàn và thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo

trực tiếp từ Ban Chỉ đạo XĐGN cấp tỉnh, thông qua UBND cùng cấp.

Thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 8-12-2009 của Bộ Chính trị ―Về tiếp

tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và

các đoàn thể chính trị - xã hội‖, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính

trị - xã hội tích cực đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động, trong đó có hoạt

động phối hợp tổ chức, thực hiện công cuộc XĐGN. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh

Sơn La và các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực phối hợp tuyên truyền, vận động

nhân dân, tham gia các phong trào thi đua yêu nƣớc, các cuộc vận động ở địa

phƣơng cùng chung tay XĐGN.

Tham gia thực hiện mục tiêu XĐGN, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đẩy

mạnh cuộc vận động ―Ngày vì ngƣời nghèo‖; xây dựng ―Quỹ vì ngƣời nghèo‖.

Hằng năm, tháng cao điểm ―Vì ngƣời nghèo‖ (từ ngày 17-10 đến ngày 18-11),

chƣơng trình ―Tết chung tay vì ngƣời nghèo‖ đƣợc Mặt trận Tổ quốc các cấp tổ

chức đều đặn với nhiều cách làm sáng tạo, hiệu quả. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các

cấp tạo nguồn lực để giúp đỡ hiệu quả, kịp thời cho ngƣời nghèo, ngƣời có hoàn

cảnh khó khăn. Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp tuyên truyền vận động nhân dân

giúp nhau phát triển kinh tế, nhiều mô hình sản xuất hiệu quả thu nhập hàng trăm

triệu đồng trên năm đƣợc nhân rộng ở các địa phƣơng trong tỉnh nhƣ: phát triển các

loại cây ăn quả, trồng rau đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo công nghệ mới,

chăn nuôi gia súc, gia cầm... Cùng với đó, Mặt trận Tổ quốc các cấp tích cực vận

động cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động ở các cơ quan, đơn vị, doanh

nghiệp, các nhà hảo tâm, các tầng lớp nhân dân ủng hộ, giúp đỡ ngƣời nghèo. Ban

Vận động ―Quỹ vì ngƣời nghèo‖ các cấp vận động nguồn vốn, hỗ trợ làm mới và

sửa chữa nhà ở cho ngƣời nghèo, tặng quà cho học sinh con em hộ nghèo đi học và

cho các hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán.

Hội Người cao tuổi nêu cao tinh thần ―Tuổi cao gƣơng sáng‖ làm trụ cột về đời

sống tinh thần, giáo dục, động viên con cháu hăng hái lao động, học tập, chấp hành

pháp luật, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng nếp sống văn minh.

Hội Cựu chiến binh nêu cao tinh thần đoàn kết, giúp nhau làm kinh tế, tham

gia phát triển kinh tế địa phƣơng. Thực hiện tốt việc quản lý vốn và cho vay làm

84

kinh tế từ quỹ của hội. Các hoạt động nghĩa tình đồng đội đƣợc vun đắp, tô thắm

thêm truyền thống của ―Bộ đội Cụ Hồ‖. Hàng năm, các cấp hội phát động quyên

góp ủng hộ xây nhà ―Nghĩa tình đồng đội‖ cho các hội viên nghèo, ngƣời nghèo.

Các cấp công đoàn tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà

nƣớc, ngƣời sử dụng lao động đẩy mạnh các phong trào thi đua: ―Lao động giỏi, lao

động sáng tạo‖, ―Liên kết phục vụ sản xuất nông nghiệp‖,... tăng cƣờng khối liên minh

công nông trong phát triển kinh tế - xã hội. Công đoàn trong các đơn vị hành chính

công, đơn vị sự nghiệp, nhà máy, khu công nghiệp,... tích cực vận động giúp đỡ những

công đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ từng bƣớc ổn định cuộc sống. Hằng

năm, công đoàn các cấp đều tổ chức những cuộc gây quỹ để tham gia phong trào thiện

nguyện, giúp đỡ ngƣời nghèo trong và ngoài tỉnh.

Hội Nông dân phát huy tinh thần đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo

bền vững. Với phƣơng châm hoạt động ―Nông dân giàu giúp đỡ nông dân nghèo,

khá vƣơn lên giàu, nghèo vƣơn lên khá‖, số hội viên có kinh tế khá ngày một tăng.

Phát huy vai trò đầu tàu trong phong trào thi đua phát triển sản xuất, XĐGN, Hội

Nông dân Sơn La đã mở đƣợc hàng ngàn lớp tập huấn chuyển giao khoa học công

nghệ cho gần 54 ngàn lƣợt hội viên; huy động và đứng ra bảo lãnh tín chấp cho

hàng chục vạn lƣợt hội viên đƣợc vay vốn sản xuất; vận động các hội viên giúp

nhau cùng phát triển sản xuất với hàng tỷ đồng cho vay không tính lãi, hàng trăm

tấn lƣơng thực giúp các hộ thiếu đói... Bình quân mỗi năm có trên 5 ngàn hội viên

đƣợc Hội Nông dân tạo điều kiện hoặc trực tiếp giúp đỡ thoát nghèo và vƣơn lên

làm giàu. Đặc biệt, có rất nhiều hộ nông dân ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc Hội giúp

đỡ đã phấn đấu tạo dựng cho gia đình có cuộc sống khá giả từ chính những điều

kiện sẵn có nhƣ đất đai, ao hồ hoặc phát triển nghề truyền thống... Hội Nông dân có

phong trào ―nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi‖, qua đó tổ chức đƣa hội

viên đi tham quan, học tập các mô hình kinh tế ở địa phƣơng khác, hƣớng dẫn hội

viên chọn giống, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Hội Phụ nữ tích cực hỗ trợ hội viên phát triển kinh tế, giảm nghèo bền

vững và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm hiệu quả. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn La

tập trung đáp ứng nhu cầu về vốn để hỗ trợ phụ nữ XĐGN. Các cấp Hội phụ nữ

đã tăng cƣờng khai thác các nguồn vốn và trực tiếp giữ vai trò ủy thác cung cấp

đến các hội viên. Thành lập tổ phụ nữ tín dụng tiết kiệm làm cơ sở tín chấp với

ngân hàng cho chị em vay vốn. Với cách làm này, phụ nữ nghèo, những ngƣời

85

không có tài sản thế chấp, không có năng lực làm việc trực tiếp với ngân hàng đã

đƣợc vay vốn nhờ sự phổ biến của Hội về nguồn vốn và đƣợc hƣớng dẫn về thủ

tục vay. Chị em đƣợc vay vốn, trả vốn, lãi một cách thuận tiện, ngay tại địa bàn.

Với hình thức này, Hội đã đóng vai trò là cầu nối giữa ngân hàng với chị em phụ

nữ nghèo. Hội Phụ nữ đã ký kết văn bản thoả thuận với Ngân hàng Chính sách xã

hội và Nghị quyết liên tịch với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

cung cấp vốn cho phụ nữ trên địa bàn.

Thực hiện chỉ đạo của Trung ƣơng Hội, các cấp Hội phụ nữ, các phong trào

―Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế‖, ―Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo‖, ―Chƣơng trình

hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, tăng thu nhập‖ đã khơi dậy đƣợc tiềm năng to lớn, sức

sáng tạo và truyền thống nhân ái, ý thức tự nguyện giúp nhau giống, vốn, kinh

nghiệm, ngày công sản xuất trong phụ nữ các dân tộc thiểu số. Các tổ nhóm ―Vay

vốn - tiết kiệm‖, ―Phụ nữ sản xuất giỏi‖, ―Câu lạc bộ phụ nữ khuyến nông‖, ―Câu

lạc bộ nữ doanh nghiệp‖, các mô hình lồng ghép dân số, sức khoẻ sinh sản với

XĐGN, tăng thu nhập, xóa mù chữ… đã thu hút nhiều phụ nữ các dân tộc thiểu số

tham gia, đặc biệt là phụ nữ thuộc diện nghèo.

Đoàn Thanh niên tỉnh phát huy vai trò xung kích, tình nguyện trong các

phong trào, nhất là phong trào thanh niên tình nguyện, lập thân, lập nghiệp. Qua các

phong trào ―Xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng‖, ―Đồng hành với thanh

niên lập thân, lập nghiệp‖,... để xây dựng các mô hình làm kinh tế giỏi do đoàn viên,

thanh niên làm chủ, qua đó nhân rộng mô hình. Tiếp tục thực hiện chủ đề ―Thanh

niên Sơn La đoàn kết, sống đẹp, sáng tạo, khởi nghiệp, hội nhập‖, nhằm xây dựng

khối đại đoàn kết các dân tộc và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các cấp

Hội tích cực vận động nguồn lực, huy động hội viên thanh niên, các doanh nghiệp

đóng góp công sức, kinh phí xây dựng ―Nhà nhân ái‖, ―Nhà bán trú cho em‖; thành

lập và duy trì hiệu quả câu lạc bộ ―Thanh niên khởi nghiệp‖ và ―Thanh niên làm kinh

tế giỏi‖; phối hợp tổ chức hoạt động, giúp đỡ trƣờng hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn, thanh niên yếu thế... Các chƣơng trình ―Tình nguyện mùa đông‖, ―Xuân tình

nguyện‖, ―Tháng ba biên giới‖ cũng đƣợc phối hợp triển khai.

Ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện: Ban hành kế hoạch nội dung thực

hiện giai đoạn 2006-2015 về cơ bản không khác biệt so với giai đoạn 1998-

2005, vẫn đƣợc tiến hành theo chiều từ trên xuống dƣới. Ở cấp tỉnh, Tỉnh ủy,

HĐND, UBND tỉnh Sơn La quán triệt những chủ trƣơng, chính sách của Đảng

86

và Chính phủ về XĐGN, trên cơ sở đó ban hành theo thẩm quyền các quyết

định, nghị quyết chuyên đề, kế hoạch trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến công

tác XĐGN. Cấp huyện, xã quán triệt chủ trƣơng, chính sách của Tỉnh ủy,

HĐND, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và nội dung thực hiện XĐGN phù hợp

với địa phƣơng. Cơ quan trực tiếp triển khai là Phòng Lao động Thƣơng binh và

Xã hội huyện, xã. Kế hoạch XĐGN còn đƣợc triển khai đến Mặt trận Tổ quốc và

các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, căn cứ trên chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn để phối hợp thực hiện.

Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN, trên cơ sở tình hình thực tế

của địa phƣơng mình, tỉnh Sơn La đã chủ động xây dựng kế hoạch và ban hành nội

dung thực hiện XĐGN. Sơn La là tỉnh đƣợc Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc phê duyệt

91 xã khu vực III và 310 bản đặc biệt khó khăn khu vực II, vào diện đầu tƣ của

Chƣơng trình 135 giai đoạn II. Trong giai đoạn 2006-2010, Chƣơng trình 135 giai

đoạn II, Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo

(Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP), triển khai các nội dung sau:

Về kinh tế triển khai 6 chính sách chính sau: 1. Chính sách hỗ trợ thông qua

khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; 2.

Chính sách tín dụng; 3. Chính sách hỗ trợ sản xuất; 4. Hỗ trợ gạo cho hộ nghèo ở

thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực; 5. Hỗ

trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ; 6. Hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng

bá, giới thiệu sản phẩm đặc sản của địa phƣơng.

Về xã hội triển khai 7 chính sách lớn: 1. Chính sách xuất khẩu lao động; 2.

Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; 3. Về chính sách y tế,

chăm sóc sức khoẻ; 4. Chính sách cán bộ; 5. Chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở

thôn, bản, xã và huyện; 6. Chính sách hỗ trợ vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã

hội tỉnh; 7. Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cƣ.

Từ năm 2006 đến năm 2015, tỉnh Sơn La triển khai thêm 2 dự án hỗ trợ

chƣơng trình XĐGN: 1. Dự án Nhân rộng mô hình giảm nghèo; 2. Dự án Hỗ trợ

nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện

Chƣơng trình và hai chƣơng trình lồng ghép là: Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia

xây dựng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số và Chƣơng trình hỗ trợ

87

của doanh nghiệp đối với các huyện nghèo.

Thứ hai, rà soát hộ nghèo:

Theo số liệu báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2008, 5 huyện nghèo

(Quỳnh Nhai, Mƣờng La, Sốp Cộp, Bắc Yên, Phù Yên (thuộc Chương trình hỗ trợ

giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo theo Nghị quyết

30a/2008/NQ-CP ngày 27-12-2008), có 80 xã và 1.061 bản (trong đó có 47 xã đặc

biệt khó khăn thuộc diện đang đƣợc đầu tƣ hỗ trợ Chƣơng trình 135 giai đoạn II).

Các xã của 5 huyện nghèo chủ yếu là các xã vùng cao, vùng sâu, vùng biên

giới, đây là địa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân tộc (Mông, Khơ Mú, La

Ha, Xinh Mun, Kháng và dân tộc Lào). Tỷ lệ hộ nghèo các xã này chiếm trên 50%

dân số trên địa bàn. Theo số liệu báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2008, 5

huyện có 27.770 hộ nghèo (trong đó: Mƣờng La: 7.406; Quỳnh Nhai: 3.917; Bắc

Yên: 5.607; Phù Yên: 7457; Sốp Cộp: 3.383) [120, tr.2]. Số hộ nghèo đang ở nhà

tạm cần đƣợc hỗ trợ về nhà ở: 7.250 hộ (trong đó: Mƣờng La: 1.727; Quỳnh Nhai:

1.083; Bắc Yên: 809; Phù Yên: 2.512; Sốp Cộp: 1.119). Đến tháng 6-2009, toàn

tỉnh Sơn La có 63.815 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 29,85% [120, tr.2].

Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện xóa đói

giảm nghèo:

Tỉnh ủy Sơn La chỉ đạo UBND, các sở, ban, ngành, các cấp phối hợp với

các cơ quan thông tin đại chúng (Đài Phát thanh truyền hình, Báo Sơn La, Đài

tiếng nói Việt Nam khu vực Tây Bắc...) làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến

chính sách XĐGN tới các cấp, các ngành và ngƣời dân. Coi đây là nhiệm vụ

quan trọng, ƣu tiên hàng đầu nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy

Đảng, chính quyền địa phƣơng, các ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân

dân về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về

giảm nghèo. Tích cực tuyên truyền, phổ biến phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ

giảm nghèo của địa phƣơng, qua đó, từng bƣớc thay đổi cách nghĩ, cách làm,

khắc phục tâm lý trông chờ, ỷ lại, phát huy nội lực, vƣơn lên làm giàu chính

đáng của ngƣời dân.

Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp tiếp tục chỉ đạo các thành viên căn cứ vào chức

năng, nhiệm vụ đƣợc giao trong công tác phối hợp thực hiện các chính sách, mục

tiêu giảm nghèo và tăng cƣờng công tác tuyên truyền với nhiều hình thức nhƣ: Trên

các phƣơng tiện thông tin đại chúng (tờ rơi, pa-nô, áp phích, sổ tay,...) hay thông

88

qua các lớp tập huấn, đào tạo, những buổi truyền thông trực tiếp tại xã, bản…

Thứ tư, việc huy động vốn và phân bổ triển khai:

Nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo sẽ đƣợc huy động tối đa, không

chỉ bằng ngân sách Nhà nƣớc, lồng ghép các dự án phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh mà còn có sự tham gia của cả cộng đồng, đó là các tập đoàn kinh tế, doanh

nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức xã hội, các cá nhân có tấm lòng

hảo tâm và từ nội lực chính bản thân ngƣời nghèo.

Nguồn lực triển khai thực hiện chƣơng trình, theo số liệu báo cáo của các sở,

ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, tổng kinh phí bố trí để thực hiện là: Tổng

nguồn vốn đƣợc Trung ƣơng giao 5 năm (2006-2010) là: 715.392 triệu đồng, trong

đó: năm 2006 là 61.740 triệu đồng; năm 2007 là 61.314 triệu đồng; năm 2008 là

185.035 triệu đồng; năm 2009 là 192.374 triệu đồng; năm 2010 là 214.929 triệu

đồng. Đƣợc phân bổ cho các dự án: hỗ trợ sản xuất với kinh phí 101.140 triệu

đồng; đầu tƣ cơ sở hạ tầng 438.200 triệu đồng; đào tạo cán bộ xã, bản, cộng đồng

30.580 triệu đồng; hỗ trợ dịch vụ nâng cao đời sống nhân dân 123.605 triệu đồng;

vốn duy tu bảo dƣỡng các công trình 20.113 triệu đồng [179, tr.1-2].

Vốn sử dụng trong Chƣơng trình 135 giai đoạn 2007-2010 hỗ trợ nhƣ sau:

hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện ở 535 bản đặc biệt khó khăn trong 4 năm.

Trong đó: hỗ trợ 21.337 hộ nghèo, xây dựng mô hình điểm ở các bản đặc biệt khó

khăn, đầu tƣ hỗ trợ cơ sở hạ tầng thiết yếu trong 4 năm và phân làm 2 giai đoạn

(giai đoạn 2007-2008: thực hiện 300 bản; giai đoạn 2009-2010: thực hiện 235

bản), ƣu tiên hỗ trợ mở mới đƣờng giao thông từ trung tâm xã đến bản, ƣu tiên hỗ

trợ đầu tƣ công trình nƣớc sinh hoạt tập trung cho thôn, bản, ƣu tiên hỗ trợ làm

mới và nâng cấp công trình thủy lợi, lồng ghép vốn hỗ trợ xây dựng Trạm hạ thế

và đƣờng dây điện đến thôn, bản, hỗ trợ xây dựng lớp học cắm bản (tiểu học và

nhà trẻ mẫu giáo) và nhà ở cho giáo viên, lồng ghép hỗ trợ xây dựng mới, nâng

cấp Trạm Y tế xã, hỗ trợ xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng, hỗ trợ đầu tƣ xây

dựng một số công trình chợ tại trung tâm.

Ngoài ra, tỉnh Sơn La còn còn hỗ trợ đào tạo bồi dƣỡng cán bộ thực hiện trên

địa bàn 59 xã, 535 bản trong 4 năm (đào tạo bồi dƣỡng cán bộ xã, bản; dạy nghề

cho thanh niên, bồi dƣỡng, kiến thức khoa học kỹ thuật cho những ngƣời sản xuất

giỏi; dạy tiếng dân tộc cho cán bộ. Việc bố trí vốn thực hiện hàng năm phải đảm

89

bảo cho tất cả các xã thuộc chƣơng trình đều đƣợc thụ hƣởng và thông báo đến

từng xã, công khai, dân chủ, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên

địa bàn từng xã [7, tr.9].

Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-

2015 là: 2.045.348,41 triệu đồng; Trong đó: Chƣơng trình, dự án thuộc Nghị

quyết số 30a/2008/NQ-CP: 1.149.805 triệu đồng; Chƣơng trình 135: 888.195

triệu đồng; Dự án Nhân rộng mô hình giảm nghèo: 4.107 triệu đồng; Dự án hỗ

trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông, giám sát đánh giá: 3.241,414

triệu đồng [162, tr.3].

Thứ năm, kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện xóa đói giảm nghèo:

Hàng năm, Ban Chỉ đạo XĐGN cấp tỉnh đều xây dựng kế hoạch kiểm tra,

giám sát, thành lập các Đoàn kiểm tra, giám sát chƣơng trình, dự án giảm nghèo tại

các huyện, thành phố và các xã, phƣờng, thị trấn.

Thông qua công tác giám sát và đánh giá để nâng cao hiệu quả của công tác

quản lý Nhà nƣớc về các chƣơng trình, dự án giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết

việc làm, triển khai thực hiện các nguồn vốn hỗ trợ giải quyết việc làm ở địa

phƣơng để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các nguồn vốn vay ƣu đãi, các

chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội, vƣơn lên thoát nghèo và thoát

nghèo bền vững.

Bên cạnh đó, các cấp ngành quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh và khuyến khích

công tác kiểm tra, giám sát của cộng đồng nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, minh bạch,

lựa chọn đúng đối tƣợng thụ hƣởng theo quy định.

Nhƣ vậy, trên cơ sở căn cứ vào những chủ trƣơng, chính sách của Tỉnh ủy,

Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và kế hoạch triển khai đã trình bày, từ năm 2006 đến

năm 2015, nội dung thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La phong phú, đa dạng hơn, tập

trung vào nhiều vấn đề mang tính bức thiết và thiết thực hơn đối với ngƣời nghèo:

Về kinh tế:

- Chính sách tín dụng; Chính sách hỗ trợ vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã

hội tỉnh;

- Chính sách hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ khuyến nông - lâm - ngƣ;

- Chƣơng trình hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc

sản của địa phƣơng.

- Chƣơng trình hỗ trợ của doanh nghiệp đối với các huyện nghèo.

90

Về xã hội:

- Chính sách y tế, chăm sóc sức khoẻ;

- Chính sách giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo và dạy nghề;

- Chính sách xuất khẩu lao động;

- Chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở thôn, bản, xã và huyện; Chính sách hỗ trợ

nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo;

- Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cƣ cho đồng bào dân tộc

thiểu số;

- Dự án đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ;

- Dự án hỗ trợ dịch vụ nâng cao đời sống nhân dân và trợ giúp pháp lý nâng

nhận thức pháp luật; Dự án hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trƣờng;

- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực

giảm nghèo, phát triển truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chƣơng trình

XĐGN;

- Chính sách thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn

mới trong đồng bào dân tộc thiểu số;

Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-

2015, các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, với sự phối hợp

tích cực của các cấp các ngành, các tổ chức đoàn thể, sự đồng tình và tích cực tham

gia của quần chúng nhân dân các dân tộc trong tỉnh, đã tổ chức triển khai thực hiện

và đạt đƣợc kết quả bƣớc đầu có ý nghĩa quan trọng. Tiến trình giảm nghèo thực

hiện theo đúng chƣơng trình kế hoạch đề ra. Nhận thức, năng lực trách nhiệm của

các cấp, các ngành và ngƣời nghèo về thực hiện nhiệm vụ XĐGN có những chuyển

biến tích cực. Kết quả XĐGN góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội, thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng với tốc độ khá, đời sống của nhân dân từng bƣớc

đƣợc cải thiện.

3.2.2. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo

Từ năm 2006 đến năm 2015, tỉnh Sơn La đã thực hiện nhiều chủ trƣơng,

chính sách, dự án hỗ trợ nhằm đẩy mạnh quá trình thực hiện XĐGN. Quá trình

triển khai, thực hiện tiếp tục đƣợc lồng ghép với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã,

nhờ đó, việc triển khai thực hiện XĐGN đạt đƣợc kết quả cao hơn giai đoạn 1998-

2005; tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm mạnh, luôn đạt dƣới ngƣỡng chuẩn nghèo áp

91

dụng từng giai đoạn; kinh tế - xã hội vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt

khó khăn dần hoàn thiện; đời sống kinh tế, vật chất và tinh thần của hộ nghèo đƣợc

nâng cao, theo hƣớng giảm nghèo bền vững.

3.2.2.1. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm

Quá trình thực hiện XĐGN, nhiều hộ nghèo đƣợc hỗ trợ bằng các chính sách

thiết thực, từng bƣớc thoát nghèo và dần ổn định cuộc sống. Đối với rất nhiều hộ

dân đƣợc thụ hƣởng các chính sách đầu tƣ, hỗ trợ giảm nghèo thì Chƣơng trình

135; Chƣơng trình, dự án thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ (5

huyện nghèo) và 1.708 bản đặc biệt khó khăn, chính là một yếu tố có tính quyết

định công tác giảm nghèo.

Từ năm 2006 đến năm 2015, UBND tỉnh Sơn La đã có nhiều chỉ đạo đối với

các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện Nghị quyết

của Quốc hội, Chính phủ nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Để ban

hành cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia

XĐGN giai đoạn 2006-2015, UBND tỉnh Sơn La đã thành lập Ban Chỉ đạo XĐGN

các cấp tỉnh, huyện, xã, bản. Riêng ở cấp bản, Ban Chỉ đạo XĐGN rà soát, đánh giá

hộ nghèo, cận nghèo hằng năm hoạt động thƣờng xuyên. Cùng với đó, công tác

tuyên truyền, phổ biến chƣơng trình, chính sách XĐGN tới các cấp, ngành và ngƣời

dân cũng đƣợc đẩy mạnh; từng bƣớc thay đổi cách nghĩ, cách làm, khắc phục tâm

lý trông chờ, ỷ lại của ngƣời dân, chủ động và phát huy nội lực, vƣơn lên làm giàu

chính đáng.

Nhiều chính sách hiệu quả, tác động mạnh mẽ đến cuộc sống dân nghèo

đã đƣợc triển khai. Thực hiện các chƣơng trình, dự án thuộc Nghị quyết

30a/2008/NQ-CP, các chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập;

chính sách đào tạo nghề gắn với tạo việc làm; chính sách cán bộ; chính sách đầu

tƣ cơ sở hạ tầng ở thôn, bản, xã và huyện đã đƣợc triển khai tích cực. Riêng

chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập có nội hàm gồm nhiều

nội dung nhƣ hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao

đất để trồng rừng sản xuất; hỗ trợ sản xuất; hỗ trợ hộ nghèo ở bản vùng giáp

biên giới chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực; hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến

ngƣ; hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc sản của địa

phƣơng; chính sách xuất khẩu lao động…

Bên cạnh đó, phải kể đến kết quả hỗ trợ thiết thực của các Tập đoàn kinh

92

tế, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đối với các huyện nghèo; Chính sách hỗ trợ

vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh. Với những việc làm thiết thực đó,

tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2005 đến 2015 giảm mạnh.

Theo biểu đồ 3.1 thì tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2005 đến 2010 giảm 21%, từ 46%

năm 2005 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 là 11%: 960.000đ/người/hộ

nghèo/năm) xuống 25% năm 2010 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010:

2.400.000đ/người/hộ nghèo/năm trở xuống) [123, tr.5]. Từ năm 2010 đến năm 2015,

tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm từ 25% năm 2010 xuống còn 22% năm 2015, bình quân

giảm 3,2%/năm 2010 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015: 4.800.000đ/người/hộ

nghèo/năm trở xuống) [33, tr.24].

Những hiệu quả tích cực trên của tỉnh Sơn La trong thực hiện XĐGN không

chỉ đem lại cuộc sống ngày càng ấm no cho ngƣời nghèo, giúp họ thoát nghèo mà

còn là nền tảng quan trọng để Sơn La thực hiện tốt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia

giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg,

ngày 02-9-2016 của Thủ tƣớng Chính phủ). Chỉ tiêu giảm nghèo đề ra trong các kỳ

đại hội đều vƣợt định mức.

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Sơn La

từ năm 2005 đến năm 2015

Tỷ lệ: %

93

Nguồn: [123, tr.5], [33, tr.24]

3.2.2.2. Các chỉ số kinh tế và việc hỗ trợ kinh tế cho hộ nghèo tăng mạnh

Từ năm 2006 đến năm 2015, nền kinh tế tỉnh Sơn La duy trì tốc độ tăng

trƣởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trƣờng và xuất khẩu; huy

động vốn đầu tƣ toàn xã hội tăng cao qua các năm; đẩy nhanh chƣơng trình phát

triển cây cao su; thu ngân sách năm sau cao hơn năm trƣớc; triển khai thực hiện

nhiệm vụ tái định cƣ thủy điện Sơn La một cách toàn diện và đảm bảo từng bƣớc

phát triển; có chuyển biến tiến bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, XĐGN và

giải quyết việc làm, nâng cao dần và từng bƣớc cải thiện đời sống nhân dân; quan

tâm chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề ma túy, tai nạn giao thông, phòng

chống tham nhũng lãng phí; đảm bảo quốc phòng - an ninh; tăng cƣờng mở rộng

quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh phía Bắc nƣớc

Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào nhƣ Sầm Nƣa, Luông-pha-băng...

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2010 (giá so sánh 1994) đạt 4.377,450

tỷ đồng, tăng 92,6% so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm (2006-2010)

đạt 14,01%. GDP bình quân đầu ngƣời (theo giá hiện hành) năm 2010 đạt 12,5

triệu đồng, tƣơng đƣơng với 682 USD [124, tr.3]. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo

hƣớng tích cực: tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng khu vực nông,

lâm nghiệp, thuỷ sản. Trong 5 năm (2006-2010), tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy

sản giảm từ 50,81% xuống còn 40,01%; công nghiệp, xây dựng tăng từ 15,78% lên

23,3%; dịch vụ tăng từ 33,4% lên 36,56%. Tổng thu ngân sách Nhà nƣớc năm 2010

đạt 4.488 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách trên địa bàn đạt 850 tỷ đồng. Tổng vốn

đầu tƣ toàn xã hội năm 2010 đạt khoảng 14.486,3 tỷ đồng, 5 năm (2006-2010) đạt

50.896 tỷ đồng (tăng gấp 4 lần giai đoạn 2001-2005) [123, tr.5].

Kinh tế toàn tỉnh tăng trƣởng đi cùng với nó là việc phân bổ ngân sách của

tỉnh và huy động nguồn vốn từ trong tỉnh tăng lên. Các nguồn vốn trên và đầu tƣ từ

ngân sách Nhà nƣớc, vốn vay ƣu đãi và vốn vay theo chính sách tín dụng của các

ngân hàng đã tạo thành nguồn lực tài chính hỗ trợ kinh tế cho các hộ nghèo vƣơn

lên thoát nghèo.

Hỗ trợ tín dụng: Thực hiện chính sách tín dụng, Ngân hàng Chính sách xã

hội tỉnh Sơn La đã cho vay 652.166 triệu đồng với 74.890 lƣợt hộ nghèo đƣợc vay

vốn, bình quân 7 - 12 triệu đồng/hộ và nguồn vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm

94

cho vay 39.416 triệu đồng tạo việc làm cho khoảng 38.500 lao động. Để cùng Ngân

hàng Chính sách xã hội đƣa nguồn vốn vay đến đúng đối tƣợng, tập trung cho hộ

nghèo, Tổ Tiết kiệm và Vay vốn ủy thác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn

La và tổ chức chính trị xã hội (Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh,

Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân,...) các cấp đã phát huy tốt vai trò, vị trí, thực

hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Điển hình trong đó là Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn

La, để tăng cƣờng nguồn vốn vay, đồng thời tạo ý tức thói quen dành tiền tiết kiệm

cho hội viên, Hội đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổ chức tuyên

truyền, vận động các tổ viên làm tốt việc thực hành tiết kiệm mỗi tháng từ 10.000

đồng đến 50.000 đồng để gửi tiền vào Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh. Kết quả

hàng tháng có 99% hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách tham gia gửi tiền tổ viên,

thông qua 975 Tổ Tiết kiệm và Vay vốn với số dƣ tiền gửi đạt 38 tỷ đồng, bình

quân 1 hộ có số dƣ tiền gửi 1.118 ngàn đồng [154, tr.30].

Ngoài ra, huyện nghèo còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về

kinh nghiệm, kỹ thuật và tài chính nhƣ: Nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới

(WB) đã giải ngân đƣợc 52.724,08 triệu đồng đã đầu tƣ cho 110 dự án giảm nghèo;

Ngân hàng tái thiết Đức (gọi tắt KFW) đầu tƣ 8.300 triệu đồng; Dự án Ngân hàng

bò của tổ chức quốc tế Salva Tion Army (SA) đầu tƣ 102 con bò cái sinh sản. Đến

2015, tổng số đàn bò của dự án có trên 416 con [124, tr.4-5].

Hỗ trợ vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Trong giai đoạn 2011-

2015, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn La đã cho 5 huyện nghèo vay vốn với

tổng số vốn vay 2.578.305 triệu đồng, trong đó: vốn cho hộ nghèo vay phát triển sản

xuất: 1.526.908 triệu đồng, vốn vay giải quyết việc làm: 125.517 triệu đồng, cho vay

cải thiện nhà ở: 176.561 triệu đồng, vốn cho học sinh, sinh viên vay: 70.422 triệu

đồng, cho vay đầu tƣ công trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn: 101.626

triệu đồng, cho vay để xuất khẩu lao động: 3.181 triệu đồng, cho hộ gia đình ở vùng

đặc biệt khó khăn vay phát triển sản xuất, kinh doanh: 396.427 triệu đồng, cho hộ

dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn vay: 20.189 triệu đồng, cho hộ cận nghèo

vay phát triển sản xuất: 146.396 triệu đồng, cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay phát

triển sản xuất, kinh doanh: 1.933 triệu đồng, cho thƣơng nhân ở vùng khó khăn vay

phát triển sản xuất, kinh doanh: 3.256 triệu đồng, cho vay đầu tƣ các chƣơng trình,

dự án khác: 3.824 triệu đồng [124, tr.12].

Ông Hoàng Xuân Trƣơng, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn

95

La cho biết: Ngân hàng luôn chủ động bám sát sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên và

địa phƣơng, toàn đơn vị đẩy mạnh nhiệm vụ huy động, tạo lập nguồn vốn lớn, nhằm

đáp ứng kịp thời, đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của

địa phƣơng và nhân dân. Cán bộ tín dụng chính sách không quản khó khăn chuyển tải

nhanh chóng, an toàn nguồn vốn về các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn ở 5 huyện

nghèo đƣợc quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (Phù Yên, Bắc Yên, Mƣờng

La, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp) và đến tận nơi ở của các hộ nghèo, gia đình đồng bào Thái,

Tày, Mông, Dao… khắp địa bàn rộng lớn tại 12 huyện, thành phố và 204 xã, phƣờng,

thị trấn trực thuộc.

Từ nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, đời

sống của các hộ nghèo, hộ cận nghèo đƣợc nâng lên, có hộ thoát nghèo. Từ nguồn vốn

vay này, các doanh nghiệp đã tạo thêm việc làm ổn định cho ngƣời lao động nông

thôn. Bên cạnh đó, nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội cũng giúp hỗ trợ

học sinh, sinh viên có điều kiện tham gia học tập tại các trƣờng đại học, cao đẳng,

trung cấp chuyên nghiệp và các trƣờng nghề.

Từ nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội, gia đình anh Hoàng Văn

Quyết (bản Mo, xã Chiềng Sang, huyện Yên Châu) đầu tƣ xây dựng Mô hình kinh tế

vƣờn ao chuồng (VAC). Nguồn thu nhập từ mô hình kinh tế tổng hợp đã giúp gia đình

không chỉ trả hết nợ Ngân hàng, mà còn xây đƣợc nhà 2 tầng khang trang, mua sắm

máy cày đất, máy xay xát ngô, lúa phục vụ nhân dân trong thôn bản. Mô hình làm kinh

tế vƣờn ao chuồng (VAC) của gia đình anh đƣợc nhiều ngƣời biết đến bởi có mức thu

nhập trên 200 triệu đồng/năm.

Hỗ trợ sản xuất và khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Thực hiện chính

sách hỗ trợ sản xuất, từ năm 2006 đến năm 2010, các huyện nghèo đã đƣợc hỗ trợ

giống vật nuôi, cây trồng và hỗ trợ phân bón cho 65.866 hộ, với kinh phí

112.369,098 triệu đồng; Hỗ trợ cho 822 hộ làm chuồng trại chăn nuôi với kinh phí

1.187 triệu đồng; Hỗ trợ 2.403 triệu đồng cho 28.601 hộ với 634.851 liều vắc xin

phòng bệnh trên gia súc, gia cầm; Hỗ trợ 546 hộ có nhu cầu phát triển ngành nghề

tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập tại địa bàn huyện Phù Yên với kinh phí 2.730 triệu

đồng (định mức 5 triệu đồng/hộ). Hỗ trợ khai hoang, phục hóa 309,66 ha ruộng nƣớc

với kinh phí 2.645,14 triệu đồng [144, tr.12].

Với nguồn kinh phí 126.710 triệu đồng, tỉnh đã hỗ trợ cho 6.638 hộ 252,718

tấn giống ngô lai các loại, giống cây cam đƣờng; 18.915 con (gia súc, gia cầm các

96

loại, thủy sản) cho 3.938 hộ; 14,153 tấn thức ăn gia súc cho 300 hộ; hỗ trợ 203 mô

hình sản xuất các loại (mô hình ngô, mô hình gà giống, mô hình trồng cây sơn tra,

mô hình máy móc, mô hình nuôi cá lồng, mô hình nuôi lợn thịt…) cho 2.265 hộ; hỗ

trợ thiết bị máy móc, công cụ sản xuất (337 bình phun thuốc trừ sâu, 1 máy tẽ ngô)

cho 4.288 hộ [144, tr.12].

Trong giai đoạn 2011-2015, 5 huyện nghèo đã đƣợc hỗ trợ giống vật nuôi, cây

trồng và hỗ trợ phân bón cho 82.987 lƣợt hộ nghèo với kinh phí 130.131,848 triệu

đồng; hỗ trợ cho 822 hộ làm chuồng trại chăn nuôi với kinh phí 1.187 triệu đồng; hỗ

trợ 2.403 triệu đồng cho 28.601 hộ với 634.851 liều vắc xin phòng bệnh trên gia súc,

gia cầm; hỗ trợ khai hoang, phục hóa 309,66 ha ruộng nƣớc với kinh phí 2.645,14

triệu đồng hỗ trợ 546 hộ có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo

thu nhập tại địa bàn huyện Phù Yên với kinh phí 2.730 triệu đồng (định mức 5 triệu

đồng/hộ) [144, tr.4]. Chính sách hỗ trợ sản xuất thiết thực, phù hợp nhu cầu của

ngƣời dân đã thúc đẩy sự phát triển của trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn, giúp ngƣời

dần dần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.

Thực hiện chƣơng trình hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, từ

năm 2006 đến 2010, tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho 19.658/45.201 hộ nghèo, đạt 43% kế

hoạch; triển khai xây dựng đƣợc 902 mô hình phát triển kinh tế các loại với khoảng

30.000 hộ tham gia (gồm mô hình sản xuất cây, con, chăn nuôi bò, dê, lợn và gia

súc gia cầm). Nội dung hỗ trợ bằng giống, vật tƣ, máy móc công cụ để phát triển

sản xuất, cụ thể nhƣ sau: ―Cây trồng: lúa giống 9,607 tấn; ngô giống 468,559 tấn;

đậu tƣơng 10,857 tấn; giống cỏ 749,112 tấn, chuối 400 cây. Giống vật nuôi: trâu 30

con; bò 1.250 con; dê 2.471 con; lợn 1.201 con; cá giống 1.678.035 con; gà lƣơng

phƣợng 53.511 con; vịt 2.400 con; ngan 5.025 con; măng tre 10.239 gốc, cây ăn

quả các loại 55.733 cây giống; 43.700 cây lâm nghiệp cải tạo vƣờn chè đƣợc

205.947 cây. Phân bón: hỗ trợ đƣợc 1.075.679 tấn phân bón các loại. Mua sắm

đƣợc 1.656 máy móc, công cụ sản xuất các loại. Tập huấn khuyến nông, khuyến

lâm cho trên 15.000 lƣợt ngƣời‖ [169, tr.3].

Sau 4 năm 2007-2010 (năm 2006 chƣa đầu tƣ, hỗ trợ) triển khai thực hiện Dự

án hỗ trợ phát triển sản xuất và các chƣơng trình nhƣ: Hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo; Tập

huấn các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm; Xây dựng các mô hình sản xuất cho

nhân dân vùng hƣởng lợi của chƣơng trình tập quán canh tác, sản xuất... hoạt động

sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp của đồng bào các dân tộc vùng hƣởng lợi chƣơng

97

trình đã và đang từng bƣớc nâng cao kỹ năng. Nhiều hộ nghèo đã xây dựng đƣợc tập

quán sản xuất mới (sản xuất hàng hoá) nhƣ: Chuyển từ sản xuất quảng canh, manh

mún, ít có sự đầu tƣ sang sản xuất tập trung; Thâm canh áp dụng tiến bộ khoa học -

kỹ thuật vào sản xuất; Xây dựng đƣợc các mô hình sản xuất mới theo hƣớng gắn với

thị trƣờng, cho thu nhập cao, phù hợp với tập quán điều kiện sản xuất.

Trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo đã có nhiều điển hình về các mô

hình sản xuất, nhƣ: Mô hình nuôi bò thịt, bò sinh sản ở xã Phiêng Ban (huyện Bắc

Yên); Dồm Cang, Búng Bánh (huyện Sốp Cộp), Chiềng Bôm (huyện Thuận Châu);

Mô hình Su Su xã Vân Hồ, Lóng Phiêng (huyện Mộc Châu); Mô hình Lúa lai ở xã

Mƣờng Và, Búng Bánh (huyện Sốp Cộp); Mô hình Ngô lai các loại ở huyện Mai

Sơn và Yên Châu; Mô hình nuôi cá lồng ở huyện Quỳnh Nhai... Từ những mô hình

đó, sau 5 năm, năm 2015, đã có những hộ nghèo vƣơn lên làm giàu, điển hình nhƣ:

(Hộ Ly Súa Dơ xã Pá Lông, Cà Văn Phát xã Mƣờng Bám, Lò Văn Định xã Long

Hẹ, Lường Văn Thâng xã Mận Lầu (huyện Thuận Châu); Giàng Thị Dua, Vì Văn

Thuỵ xã Nậm Mằn, Đèo Văn Phương, Hờ A Chống xã Yên Hƣng, Vì Văn Pản, Và

A Páo xã Chiềng Cang (huyện Sông Mã); Lò Văn Khặn Bản Cƣớn, xã Chiềng Bằng

(huyện Quỳnh Nhai);.... và rất nhiều hộ nghèo khác trên địa bàn tỉnh.

Tại huyện vùng cao Bắc Yên, nhờ các chính sách, dự án XĐGN, cuộc sống

của ngƣời nghèo thay đổi nhanh chóng. Ông Vàng Hạng A Sáu - Chủ tịch Hội Ngƣời

cao tuổi xã Xím Vàng cho biết: Từ nguồn hỗ trợ thuộc Chương trình hỗ trợ giảm

nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, năm 2010, gia đình anh Lò Văn

Khặn (bản Cƣớn, xã Chiềng Bằng, huyện Quỳnh Nhai) đầu tƣ đƣợc 1 lồng cá rộng 30m2, nhờ chăm sóc tốt, đúng kỹ thuật, gia đình anh thu lãi hơn 50 triệu đồng. Từ 1

lồng cá hỗ trợ ban đầu, gia đình anh đã phát triển quy mô nuôi 5 lồng cá, mỗi kỳ thu

hoạch đạt hơn ba tấn cá. Đây là mô hình điển hình về khởi nghiệp, thoát nghèo từ

lòng hồ thủy điện Sơn La, đƣợc Trung tâm khuyến nông huyện Quỳnh Nhai tuyên

truyền, vận động để nhân rộng.

Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, toàn tỉnh đã thực hiện hỗ trợ cho

2.103 lƣợt cán bộ khuyến nông - lâm - ngƣ nghiệp xã, bản với kinh phí 29.489,521

triệu đồng. Tổ chức tập huấn cho trên 2.000 lao động nghèo và cán bộ khuyến nông -

lâm - ngƣ cấp xã, bản về các kiến thức quản lý và thực hành phát triển nông - lâm -

ngƣ nghiệp với kinh phí 926 triệu đồng. Ở một số huyện đã triển khai xây dựng các

98

mô hình khuyến nông nhƣ: Mô hình sản xuất đậu tương và Mô hình máy làm đất đa

năng tại huyện Phù Yên; Chăn nuôi lợn thịt hướng nạc và Mô hình sản xuất lúa

thuần tại huyện Sốp Cộp [144, tr.5].

Với chính sách hỗ trợ phát triển nông - lâm - ngƣ nghiệp, đặc biệt là hỗ

trợ áp dụng tiến bộ về khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã giúp các hộ nghèo nâng

cao năng suất lao động. Trên các cánh đồng ở tận nơi vùng sâu, vùng xa, vùng

đặc biệt khó khăn bà con đã sử dụng nhiều loại máy công cụ vào sản xuất nhƣ:

máy cày, máy bừa, máy bơm nƣớc, máy tẽ ngô, máy sát thóc, xay ngô và nhiều

công cụ lao động cầm tay nhằm năng xuất lao động. Với sự mạnh dạn đầu tƣ và

áp dụng đó, các hộ nghèo đã tăng thu nhập trên 1 đơn vị đất sản xuất. Nhờ chính

sách hỗ trợ phát triển nông - lâm - ngƣ nghiệp, toàn tỉnh có 11.000/45.201 hộ

nghèo, đạt mức thu nhập bình quân đầu ngƣời 3,5 triệu đồng/năm (chiếm gần

24%) [179, tr.3-4].

Với chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng

và giao đất để trồng rừng sản xuất, các huyện đã giao khoán, khoanh nuôi, bảo vệ

rừng cho 44.445 hộ với tổng diện tích là 231.276,25 ha, kinh phí 69.954,114 triệu

đồng; hỗ trợ 4.556,2 triệu đồng cho 103 hộ và 3 cộng đồng trồng 1.458,3 ha rừng

phòng hộ; hỗ trợ giống cây rừng và giao chăm sóc 16.376,93 ha rừng phòng hộ

cho 2.157 hộ và 27 cộng đồng với kinh phí 4.975,4 triệu đồng; hỗ trợ và giao

trồng rừng sản xuất cho 05 cộng đồng và 2.143 hộ với diện tích 1.540 ha và kinh

phí hỗ trợ 7.068,8 triệu đồng; hỗ trợ 248.148 kg gạo cho 3.299 hộ nghèo nhận

khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (định mức 15kg/ngƣời) [124, tr.5].

Hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc sản của địa

phương: Thực hiện chƣơng trình hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản

phẩm đặc sản của địa phƣơng, Ban Chỉ đạo XĐGN các huyện nghèo đã quan tâm

triển khai và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới

thiệu sản phẩm đặc sản tại Hội chợ Nông nghiệp và Thƣơng mại vùng Tây Bắc. Tuy

nhiên, các hoạt động này còn hạn chế về quy mô và hình thức, trong giai đoạn 2011-

2015 mới có các huyện Phù Yên, Bắc Yên, Mƣờng La và Sốp Cộp tiến hành hoạt

động xúc tiến thƣơng mại, quảng bá sản phẩm nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện

với nguồn kinh phí 1.064 triệu đồng [144, tr.7-8]. Mặc dù chƣa tổ chức đƣợc nhiều

và rộng khắp, nhƣng đó là những việc làm thiết thực để quảng bá sản phẩm nông

99

nghiệp. Qua các hoạt động đó, nhân dân địa phƣơng lân cận, khách du lịch trong và

ngoài nƣớc biết đến những sản vật của địa phƣơng, đặc sản của từng vùng trong

tỉnh, giúp bà con nông dân thoát nghèo.

Hỗ trợ của doanh nghiệp đối với các huyện nghèo: Chƣơng trình hỗ trợ của

doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La cho các huyện nghèo bắt đầu từ năm 2009.

Hằng năm, các doanh nghiệp triển khai kế hoạch thực hiện hỗ trợ kinh tế, kỹ thuật

cho các huyện nghèo.

Kết quả lũy kế từ năm 2009 đến năm 2015 nhƣ sau: Huyện Bắc Yên: Tổng

Công ty Giấy Việt Nam đã hỗ trợ 14.000/31.000 triệu đồng, đạt 45% kế hoạch

cam kết để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo xóa nhà tạm; xây dựng trƣờng học, hỗ trợ

giấy, bút, vở cho giáo viên và học sinh; hỗ trợ giống cây trồng. Huyện Quỳnh

Nhai: Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông I thực hiện hỗ trợ 500/500

triệu đồng để xóa nhà tạm, đạt 100% kế hoạch cam kết. Huyện Mường La: Tổng

Công ty Sông Đà hỗ trợ cho huyện theo cam kết là 11.318/15.224,6 triệu đồng,

đạt 74,3% kế hoạch (hỗ trợ đào tạo nghề cho ngƣời nghèo, hỗ trợ hộ nghèo làm

nhà, đầu tƣ cơ sở hạ tầng). Huyện Phù Yên: Tổng Công ty Sông Đà hỗ trợ huyện

Phù Yên 11.200/30.000 triệu đồng, đạt 37,3% kế hoạch cam kết chủ yếu thực

hiện hỗ trợ hộ nghèo, gia đình ngƣời có công với cách mạng xóa nhà tạm; đầu tƣ

xây dựng trƣờng mầm non. Huyện Sốp Cộp: Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển

Việt Nam thực hiện xong cam kết hỗ trợ 32.000/32.000 triệu đồng từ năm 2011,

đạt 100% kế hoạch cam kết; Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá hỗ trợ 500 triệu

đồng để huyện thực hiện đầu tƣ cơ sở hạ tầng, xóa nhà tạm [162, tr.8-9]. Hoạt

động hỗ trợ của doanh nghiệp đối với các huyện nghèo đã mang lại nguồn lực

lớn đối với công tác XĐGN của các huyện.

Mục tiêu đầu tiên trong tám mục tiêu thiên niên kỷ do Liên hiệp Quốc khởi

xƣớng thì XĐGN là mục tiêu đầu tiên. Trƣớc đây, thực hiện XĐGN, thƣờng chỉ có

Nhà nƣớc và các tổ chức trong và ngoài nƣớc hỗ trợ và giúp đỡ giảm nghèo. Tuy

nhiên, nhận thức này đƣợc thay đổi, đó là sự tham gia của khối tƣ nhân, đặc biệt là

các doanh nghiệp vào hỗ trợ giảm nghèo. Các tổ doanh nghiệp ngày càng quan tâm

đến việc thực hiện XĐGN. Kết quả từ chƣơng trình hỗ trợ của doanh nghiệp đối

với các huyện nghèo ở tỉnh Sơn La trên đây không chỉ dừng ở chỗ là nhà tài trợ vốn

trực tiếp hay gián tiếp mà đã thay đổi, mở rộng và sâu sắc hơn, các doanh nghiệp

còn xuất hiện với tƣ cách là một bên tham gia chính thức, trực tiếp thực hiện vào

100

nhiều hoạt động hỗ trợ giảm nghèo.

3.2.2.3. Các vấn đề xã hội tiếp tục phát triển

Về y tế, chăm sóc sức khoẻ: Nhờ chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng y tế,

chính sách ƣu đãi về y tế cho hộ nghèo, ngƣời nghèo đƣợc triển khai có hiệu quả.

Công tác dân số, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đƣợc quan tâm chỉ đạo,

chất lƣợng dân số từng bƣớc đƣợc nâng lên. Bằng việc huy động các nguồn lực,

lồng ghép các chƣơng trình, dự án để tập trung đầu tƣ cho hệ thống cơ sở y tế,

trong 5 năm (2006-2010), mạng lƣới y tế các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các

phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, mở rộng quy

mô, cơ sở vật chất, đặc biệt trang thiết bị y tế đƣợc đầu tƣ nâng cấp theo hƣớng

hiện đại. Đến năm 2010, toàn tỉnh có 100% số xã có trạm y tế; số giƣờng bệnh trên

1 vạn dân đạt 17,52 giƣờng; tỷ lệ bác sỹ trên 1 vạn dân là 5,35 bác sỹ; tỷ lệ trạm y

tế xã có bác sỹ 64,1%; 100% trạm y tế xã đã có nữ hộ sinh và y sĩ sản nhi; tỷ lệ trẻ

dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng giảm xuống con 23,6%‖ [39, tr.78].

Từ năm 2011-2015, mạng lƣới y tế cơ sở tiếp tục đƣợc đầu tƣ, củng cố cả về

hạ tầng cơ sở cũng nhƣ trang thiết bị, 100% huyện, xã có trung tâm y tế và trạm y tế,

100% xã bố trí đủ cán bộ y tế và 69 trạm y tế xã có bác sĩ, 100% trạm y tế xã có nữ

hộ sinh hoặc y sỹ sản khoa. Hệ thống y tế đó, cùng chính sách ƣu đãi, ngƣời nghèo

có nhiều thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm

sóc sức khỏe.

Việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo

đƣợc đảm bảo, thực hiện đúng chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Trong 4 năm (2009-2012),

tỉnh Sơn La đã cấp 245.592 triệu đồng mua thẻ Bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo và

ngƣời dân tộc thiểu số [128, tr.2-3]. Đối với các hộ nghèo, nhất là các hộ thuộc đồng

bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa thì chi phí khám chữa bệnh luôn là gánh

nặng. Nhờ có chính sách về y tế và chăm sóc sức khỏe, nhất là việc đƣợc mua bảo

hiểm y tế miễn phí đã giúp họ yên tâm để đến các bệnh viện điều trị. Bà Mai Lan

Hƣơng - Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La cho biết: Bệnh viện luôn

quan tâm nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên y tế với bệnh nhân,

không phân biệt đối xử là có hay không có Bảo hiểm y tế. Bệnh viện luôn kịp thời

giải quyết các vƣớng mắc trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đảm bảo ngƣời bệnh

đƣợc khám, điều trị theo đúng chế độ.

Về giáo dục, đào tạo và dạy nghề: Cùng với chủ trƣơng kiên cố hóa trƣờng

101

học trên địa bàn toàn tỉnh, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Sơn La tiếp tục

thực hiện tốt việc trợ giúp con em hộ nghèo học tập. Nhờ đó, hoạt động giáo dục

và đào tạo đƣợc củng cố, các ngành học, bậc học phát triển nhanh về quy mô

trƣờng lớp, học sinh. Trong 5 năm (2006-2010), UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo

XĐGN đã chỉ đạo các cơ quan hữu quan lồng ghép các nguồn vốn, chƣơng trình,

dự án nhằm xóa phòng học tạm ở các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng

giáp biên giới.

Toàn tỉnh đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung

học cơ sở năm 2007 và tiếp tục duy trì củng cố kết quả phổ cập. Hệ thống các

trƣờng nội trú, trƣờng phổ thông có học sinh bán trú dân nuôi đƣợc củng cố và

phát triển, góp phần tăng tỷ lệ trẻ em đến trƣờng. Mạng lƣới cơ sở đào tạo, dạy

nghề của tỉnh đƣợc củng cố và phát triển cả quy mô và loại hình đào tạo. Hệ

thống cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo, dạy nghề đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, tăng

cƣờng thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy và mở rộng các ngành nghề cho lao

động của tỉnh. Đến năm 2015, tỉnh đã cấp 57,999 tỷ đồng cho học sinh nghèo và

học sinh các xã đặc biệt khó khăn và hỗ trợ 3,4 tỷ đồng dạy nghề cho ngƣời

nghèo, đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn và thanh niên dân tộc thiểu số

đƣợc 19.887 ngƣời, nâng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật lên

25% so với tổng số lao động trong độ tuổi trên địa bàn tỉnh [124, tr.4].

Kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 134/2006/NĐ-CP, ngày 14-11-

2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại

học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đạt kết quả. Tổng số

học sinh đƣợc cử đi đào tạo theo chế độ cử tuyển: 363 học sinh, trong đó có 355 em

là học sinh dân ngƣời tộc [176, tr.13-14].

Bên cạnh giáo dục nói chung, tỉnh Sơn La cũng thực hiện tốt chính sách

dạy nghề và tạo việc làm. Ngành nghề đào tạo tập trung chủ yếu là: nông lâm tổng

hợp, may công nghiệp, sửa chữa máy nổ, sửa chữa xe máy, điện dân dụng, xây

dựng... Tuy còn nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh, công tác tìm kiếm việc

làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nghèo nhƣng nhìn chung các đối tƣợng

thanh niên sau khi đƣợc học nghề đã có kiến thức, có một nghề chính để tìm kiếm

việc làm, mở rộng kinh tế hộ gia đình; trong đó, một số đã tự lập mở cửa hàng sữa

chữa xe máy; điện dân dụng; máy nổ tại các trung tâm cụm xã, một số xuất khẩu

lao động ra nƣớc ngoài, một số làm cho các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong

102

và ngoài tỉnh.

Theo bảng số liệu 3.1, số học sinh ngƣời dân tộc thuộc diện nghèo đƣợc cử

đi đào tạo theo chế độ cử tuyển trong giai đoạn 2011-2015 nhiều nhất là hai dân tộc

Mông và Thái đều hơn 100 học sinh trở lên, dân tộc Lào có số lƣợng học sinh đi

học ít nhất. Có sự chênh lệch trên, một phần là do tỷ lệ dân số của dân tộc Mông và

Thái ở Sơn La cao hơn hẳn so với các dân tộc khác, một phần là do trình độ, năng

lực và nhu cầu học tập của học sinh từng dân tộc.

Bảng 3.1. Số học sinh người dân tộc thuộc diện nghèo được cử đi đào tạo theo

chế độ cử tuyển trong giai đoạn 2011-2015

TT Dân tộc Số lƣ ng (học sinh)

Dân tộc Thái 1 129

Dân tộc Mông 2 134

Dân tộc Kháng 3 05

Dân tộc Khơ Mú 4 07

Dân tộc Dao 5 18

Dân tộc La Ha 6 05

Dân tộc Sinh Mun 7 04

Dân tộc Mƣờng 8 51

Dân tộc Lào 9 02

Tổng số: 355

Nguồn: [176, tr.13-14]

Sau 5 năm (2006-2010), toàn tỉnh đã đào tạo nghề ngắn hạn (3 tháng) cho

2.181 đối tƣợng là thanh niên dân tộc thiểu số từ 16 đến 25 tuổi. Toàn tỉnh giải

quyết việc làm mới cho khoảng 68.300 lao động, đào tạo, dạy nghề cho khoảng

35.722 lao động, góp phần cung cấp lao động có trình độ tay nghề cho sản xuất,

đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa [39, tr.78].

Từ năm 2011 đến năm 2015, các huyện nghèo đã mở đƣợc 129 lớp đào tạo

nghề với 2.246 học viên tham gia học với tổng kinh phí là 4.180 triệu đồng. Học

viên đƣợc cấp chứng chỉ sau khi kết thúc khóa học với những ngành nghề đào tạo

chủ yếu nhƣ: kỹ thuật trồng ngô thƣơng phẩm, kỹ thuật nề xây dựng, chăn nuôi gia

súc, nuôi gà thả vƣờn, sửa chữa xe máy, gò hàn, may công nghiệp... Chính sách hỗ

103

trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mới có huyện

Phù Yên tổ chức dạy nghề gia công giầy cho 400 lao động đang làm việc tại Công

ty cổ phần giầy Ngọc Hà đóng trên địa bàn huyện với kinh phí hỗ trợ là 400 triệu

đồng [176, tr.10].

Cùng với đào tạo nghề ngắn hạn, Trung tâm Khuyến nông tỉnh cùng Sở

Khoa học Công nghệ và các cơ quan chuyên môn thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập

huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật cho ngƣời dân. Có kiến thức trong tay,

ngƣời nghèo các xã, bản mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Những

cây trồng có giá trị kinh tế cao dần đƣợc ngƣời dân đƣa vào thay thế cây ngô, cây

sắn. Diện tích cây ăn quả các loại trong huyện không ngừng tăng lên. Nhiều vƣờn

cây ăn quả nhƣ: xoài, nhãn, chuối, sơn tra, cam... đã sớm trở thành cây chủ lực, mở

hƣớng thoát nghèo cho ngƣời dân. Việc dạy nghề cho lao động nông thôn đã làm

thay đổi cơ bản nhận thức của ngƣời lao động từ sản xuất nông nghiệp lạc hậu sang

sản xuất theo hƣớng khoa học, góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, hạn chế

dịch bệnh, từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu lao động sang tiểu thủ công nghiệp, dịch

vụ, phù hợp mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Bà Nguyễn Thị

Hồng (bản Chiềng Ban II, xã Tú Nang, huyện Yên Châu) cho biết: Từ khi chuyển

sang trồng cây ăn quả, gia đình tôi mới ra khỏi danh sách hộ nghèo của xã. Trồng

cây ăn quả cho giá trị kinh tế gấp nhiều lần so với trồng ngô và sắn.

Tuy nhiên, việc triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói

chung và ngƣời nghèo nói riêng còn gặp nhiều khó khăn do thời gian đào tạo ngắn;

ngành nghề đào tạo chƣa thực sự phù hợp năng lực, nhu cầu của ngƣời học và thực

tiễn sản xuất ở địa phƣơng. Mặt khác, do không tìm đƣợc việc sau đào tạo dẫn đến

việc thu hút học viên các lớp đào tạo nghề của Trung tâm dạy nghề cấp huyện đạt

thấp. Bên cạnh những kết quả đó, chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng còn hạn chế, kiến

thức, năng lực của đối tƣợng từ cấp xã, bản và cộng đồng còn nhiều mặt hạn chế cần

tiếp tục đào tạo, tập huấn. Dạy nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số còn chƣa đƣợc

quan tâm; còn một số huyện sai sót trong thủ tục, hồ sơ sử dụng kinh phí đào tạo, bồi

dƣỡng, không đủ điều kiện thanh toán.

Xuất khẩu lao động: Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động thu đƣợc nhiều

kết quả, giúp hộ nghèo không chỉ thoát nghèo mà còn trở thành những hộ giàu, có

vốn để tái sản xuất kinh doanh và thoát nghèo bền vững. Công tác tuyên truyền và

tƣ vấn về xuất khẩu lao động đƣợc các cấp, các ngành quan tâm tổ chức xuống tận

104

các xã, phƣờng, thị trấn. Thông tin về xuất khẩu lao động và thông báo tuyển dụng

lao động, thông tin tuyển sinh đƣợc phổ biến tới các xã trên địa bàn. Đối với tỉnh

Sơn La, hoạt động xuất khẩu lao động đƣợc tiến hành từ năm 2010, thị trƣờng lao

động chủ yếu là các nƣớc Ả-rập-Xê-út, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia,

Belarus và điều dƣỡng viên sang học tập, làm việc tại Cộng hoà Liên bang Đức. Từ

năm 2011 đến năm 2014, trên địa bàn các huyện nghèo có 60 lao động xuất cảnh đi

làm việc ngoài nƣớc. Ngƣời lao động thuộc diện hộ nghèo đƣợc hỗ trợ vay vốn ƣu

đãi từ hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (theo Quyết định số 71/2009/QĐ-

TTg, ngày 29-4-2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ các

huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai

đoạn 2009-2020).

Qua chính sách vay vốn, giúp họ có đủ điều kiện kinh tế tham gia xuất

khẩu lao động, có việc làm và thu nhập nâng cao đời sống. Tuy nhiên, số lƣợng

ngƣời tham gia xuất khẩu lao động thuộc diện hộ nghèo còn thấp so với mục tiêu

đề ra (trung bình 10 lao động/xã) và so với nhu cầu của thị trƣờng. Bên cạnh đó,

chất lƣợng lao động chƣa cao mà chủ yếu là lao động phổ thông. Nguyên nhân do

ngƣời dân còn mang tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại, không muốn đi xa gia đình, chƣa

nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc tham gia xuất khẩu lao động; chi phí ban

đầu cần cho xuất khẩu lao động còn cao so với thu nhập và khả năng chi trả của

ngƣời lao động [144, tr.12].

Hệ thống cơ sở hạ tầng: Việc thực hiện chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở

thôn, bản, xã và huyện đạt kết quả tốt. Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kiên cố

nhƣ: điện, đƣờng, trƣờng, trạm,... đã làm cho diện mạo nông thôn, vùng sâu, vùng

xa, vùng đặc biệt khó khăn toàn tỉnh Sơn La thay đổi, ngày càng khang trang,

sạch sẽ hơn. Kết quả thực hiện 5 năm (2006-2010) phát triển cơ sở hạ tầng, tổng

số công trình đầu tƣ là 897 công trình: năm 2006 là 169 công trình, năm 2007 là

95 công trình, năm 2008 là 129 công trình; năm 2009 là 305 công trình (trong đó:

giao thông 276 công trình (21 cầu treo); thuỷ lợi 56 công trình, nƣớc sinh hoạt

213 công trình, lớp học 68 công trình; nhà văn hoá 167 công trình, điện 60 công

trình; trạm y tế xã 7 công trình, chợ 2 công trình, san ủi mặt bằng 3 công trình,

công trình phù trợ lớp học 5, các công trình khác 26 công trình). Chính sách đầu

tƣ cơ sở hạ tầng ở thôn, bản, xã và huyện trong giai đoạn 2011-2014, trên địa bàn

5 huyện nghèo đã đầu tƣ xây dựng 313 công trình với tổng số kinh phí là

105

793.449,724 triệu đồng [169, tr.3].

Nhờ vào nguồn vốn đầu tƣ từ các chƣơng trình, dự án XĐGN của Nhà

nƣớc, vốn đối ứng từ các nguồn khác của chính quyền địa phƣơng, hệ thống giao

thông đƣợc xây dựng và nâng cấp. Từ năm 2010, hầu hết các xã, bản vùng sâu,

vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn toàn tỉnh đều có đƣờng ô tô đi vào tận trung tâm

xã, kể cả mùa mƣa. Hệ thống giao thông phát triển không chỉ giúp cho đồng bào

đi lại thuận tiện mà việc trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hoá cũng thuận lợi.

Đây chính là điều kiện quan trọng để thực hiện XĐGN. Đồng chí cán bộ phụ trách

XĐGN huyện Yên Châu thông tin thêm: bây giờ đến các xã của huyện Yên Châu

đều có đƣờng ô tô, tất cả các con đƣờng liên bản đều đã đƣợc bê tông hóa, nhựa

hóa hoặc rải đá cấp phối.

Đến năm 2015, chƣơng trình đã hỗ trợ đầu tƣ xây dựng đƣợc 213/399 công

trình nƣớc sinh hoạt tập trung, đạt 53,4% kế hoạch; 276/430 công trình giao thông

từ xã đến trung tâm bản đạt 64,2% kế hoạch; 56/239 công trình thuỷ lợi, đạt 23,4%

kế hoạch; 68/1.091 công trình nhà lớp học, đạt 6,3% kế hoạch; 167/772 công trình

nhà văn hóa bản, đạt 21,63% kế hoạch; 60/431 công trình điện, đạt 14% kế hoạch;

21/21 công trình cầu treo, đạt 100% kế hoạch; xây dựng thêm đƣợc 7 trạm y tế xã

và nhiều công trình thiết yếu khác phục vụ đời sống nhân dân [176, tr.15]. Ông

Giàng A Gà, Bí thƣ Đảng ủy xã Chiềng Tƣơng (Yên Châu) cho biết: với phƣơng

châm ―Nhà nước và nhân dân cùng làm‖, xã Chiềng Tƣơng đã thực hiện nhiều

công trình dân sinh, đƣa vào hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho các hộ dân

trên địa bàn, đặc biệt là các hộ nghèo. Từ năm 2010 đến năm 2015, xã đã hoàn

thành tuyến đƣờng Bó Hin - Pa Kha III, tu sửa, mở mới 26 km đƣờng liên bản, tạo

điều kiện thuận lợi cho nhu cầu đi lại, vận chuyển tiêu thụ hàng nông sản cho

nhân dân. Cùng với đó trƣờng, lớp học đƣợc đầu tƣ xây dựng khang trang, đáp

ứng nhu cầu học tập con em trong xã. Hệ thống nƣớc tự chảy và bể nƣớc cộng

đồng tại bản Pa Khôm, Pom Khốc, Pa Kha I, Pa Kha II và bản Đin Chí cũng đƣợc

đầu tƣ xây mới, đáp ứng nhu cầu nƣớc sạch cho nhân dân.

Bên cạnh những kết quả đó, việc thực hiện chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng

còn có hạn chế, yếu kém: Công tác chuẩn bị đầu tƣ tiến hành còn chậm và chỉ thực

hiện sau khi cấp trên giao vốn; Công tác thẩm định và phê duyệt hồ sơ của cấp

huyện thực hiện chậm; Việc phân cấp cho xã làm chủ đầu tƣ còn ít, công tác tập

huấn và giúp đỡ xã về kiến thức năng lực làm chủ đầu tƣ (những năm đầu thực hiện

106

chƣơng trình) chƣa đƣợc cấp huyện, thành phố quan tâm đúng mức; Năng lực hoạt

động của Ban Quản lý, Ban Giám sát không cao, chƣa đƣợc thƣờng xuyên, liên

tục... Những hạn chế trên, đã dẫn đến tình trạng nhiều công trình xây dựng chậm

tiến độ, chất lƣợng thấp, trong đó có một số công trình chƣa đƣa vào sử dụng đã hƣ

hỏng, xuống cấp không sử dụng đƣợc.

Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và xóa nhà tạm cho hộ đồng bào

dân tộc thiểu số nghèo: Chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nƣớc sinh hoạt

cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo là chính sách bổ trợ cho Chính sách hỗ trợ

di dân thực hiện định canh, định cư nhằm giúp hộ nghèo ổn định cuộc sống, sản

xuất. Theo Quyết định 1592/QĐ-TTg, ngày 12-10-2009 về việc tiếp tục thực hiện

một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm

2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, ngân sách Nhà

nƣớc giao cho tỉnh Sơn La là 66.000 triệu đồng. Ban Chỉ đạo XĐGN tỉnh chỉ đạo

tập trung thanh toán công trình giai đoạn I và đầu tƣ xây dựng mới cho 139 công

trình nƣớc sinh hoạt tập trung, đạt 100% kế hoạch [176, tr.13-14].

Theo Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20-5-2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về

Phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào

dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, ngân sách

Nhà nƣớc giao cho tỉnh Sơn La 2 năm (2014-2015) là 45.000 triệu đồng. Ban Chỉ

đạo XĐGN đã chỉ đạo thực hiện tốt nguồn vốn đƣợc giao, trong đó: năm 2014 là

27.000 triệu đồng, thực hiện đƣợc 4.669 triệu đồng (đạt 17,29% kế hoạch); năm

2015 giao 18.000 triệu đồng (đợt I: 5.000 triệu đồng, đợt II: 13.000 triệu đồng)

[176, tr.13-14]. Điểm mới trong quá trình tổ chức thực hiện giai đoạn này là các

huyện, thành phố đã chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với UBND các xã rà

soát đối tƣợng và giao cho các xã làm chủ đầu tƣ để triển khai thực hiện việc hỗ trợ

đất ở, đất sản xuất, nƣớc sinh hoạt theo quy định.

Trong 5 năm (2006-2010), bằng việc huy động các nguồn lực, đẩy mạnh

XĐGN, lồng ghép các chƣơng trình, dự án, Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp đã chỉ đạo

triển khai thực hiện chƣơng trình xóa nhà tạm theo Nghị quyết 167/2008/QĐ-TTg

ngày 12-12-2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở,

tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo ổn định cuộc sống và sản xuất. Đến năm 2015,

hỗ trợ xóa đƣợc 15.270 nhà ở tạm (bình quân 5.090 hộ/năm) [33, tr.24].

Hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số:

107

Thực hiện Quyết định 33/2007/QĐ-TTg, ngày 05-3-2007 của Thủ tƣớng Chính

phủ, Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cƣ cho đồng bào dân tộc

thiểu số đƣợc thực hiện có hiệu quả. Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh,

định cƣ nhằm giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có hộ nghèo từ bỏ tập

tục du canh, du cƣ, góp phần ổn định nơi cƣ trú, sản xuất và bảo vệ tài nguyên

rừng. Thực hiện chính sách này đối với hộ nghèo, tỉnh Sơn La đã sử dụng và huy

động nguồn vốn hiệu quả, đầu tƣ cơ sở hạ tầng đồng bộ để giúp họ ổn định cuộc

sống. Với tổng vốn là 140.280 triệu đồng đƣợc giao thực hiện trong giai đoạn

2008-2015, tỉnh Sơn La đã tổ chức hai hình thức định canh, định cƣ là: định canh,

định cƣ xen ghép và định canh, định cƣ tập trung.

Về định canh định cƣ xen ghép: Đến năm 2015, toàn tỉnh đã thực hiện cho

245 hộ với 1.455 khẩu, vốn 9.051 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch. Kết quả, đã có

100% số hộ ổn định sản xuất, đời sống và hoà nhập với đồng bào sở tại, cuộc sống

về vật chất, tinh thần của đồng bào đã đƣợc nâng lên rõ rệt [176, tr.10].

Về định canh định cƣ tập trung: Đến năm 2015, toàn tỉnh có 13/15 điểm định

canh định cƣ tập trung, vận động đƣợc 488 hộ/714 hộ dân về ổn định định canh, định

cƣ tại nơi ở mới. Tổng số vốn đƣợc giao để thực hiện việc định canh định cƣ tập trung

giai đoạn 2008 - 2014 là 81.229 triệu đồng, đạt 68,3% kế hoạch. Riêng năm 2015,

tổng vốn giao là 50 tỷ đồng (vốn đầu tƣ: 48 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 2 tỷ đồng), quyết

toán cho 4 công trình hoàn thành và đầu tƣ mới 6 hạng mục công trình (gồm: Giao

thông 6 công trình, vốn: 11.342 triệu đồng; Nƣớc sinh hoạt 2 công trình, vốn: 3.514

triệu đồng; Nhà văn hóa 1 công trình, vốn: 1.000 triệu đồng; Nhà lớp học 1 công trình,

vốn: 1.200 triệu đồng); đồng thời thực hiện hỗ trợ 1.350 triệu đồng cho 90 hộ di

chuyển đến các điểm quy [176, tr.11].

Với chƣơng trình hỗ trợ gạo cho hộ nghèo vùng giáp biên giới trong thời gian

chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực (15kg gạo/khẩu/tháng), trong giai đoạn 2011-2014, các

huyện nghèo đã thực hiện hỗ trợ 3.853 tấn gạo cho 257.010 nhân khẩu với kinh phí

73.247,85 triệu đồng [176, tr.9]. Từ chính sách hỗ trợ này đã góp phần giảm bớt khó

khăn cho ngƣời dân, giúp họ yên tâm ổn định đời sống ở vùng biên.

Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ: Thực hiện dự án đào tạo, nâng cao năng

lực cán bộ, từ năm 2006 đến năm 2010, tổng số ngƣời đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng:

30.342 lƣợt ngƣời và tổng số 537 lớp trong đó: 5.342 cán bộ xã, bản; 22.819

ngƣời cán bộ bản và cộng đồng ngƣời sản xuất giỏi, 2.181 thanh niên dân tộc

108

thiểu số đƣợc dạy nghề. Qua 5 năm (2006-2010), dự án đào tạo, nâng cao năng

lực cán bộ đã đào tạo, tập huấn bồi dƣỡng đƣợc trên 30.000 lƣợt ngƣời về tập

huấn nâng cao kiến thức về quản lý chƣơng trình, kiến thức làm kinh tế hộ gia

đình (nông, lâm, ngƣ nghiệp) về XĐGN, kiến thức pháp luật, kiến thức quản lý,

cấp chứng chỉ quản lý đầu tƣ, đấu thầu, giám sát cho cán bộ xã, bản và cộng đồng,

đào tạo các loại nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tuổi từ 16 đến 25 [169,

tr.11]. Việc thực hiện dự án này cơ bản là do UBND huyện làm Chủ đầu tƣ, phân

công một số phòng, ban của huyện thực hiện. Đối tƣợng đào tạo bồi dƣỡng đƣợc

lựa chọn từ xã, bản.

Năm 2010, nguồn vốn đào tạo cán bộ xã, bản và dạy nghề cho thanh niên đƣợc

giao cho Ban Dân tộc tỉnh Sơn La thực hiện. Ban Dân tộc tỉnh Sơn La đã tổ chức phối

hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh, nghiên cứu đổi mới nội dung và hình thức

tập huấn cho cán bộ xã. Hình thức biên soạn tài liệu cho đối tƣợng cán bộ xã theo hình

thức mới (phƣơng pháp nhìn để làm theo), các bƣớc để triển khai các dự án từ khâu

lập kế hoạch, triển khai thực hiện đến khâu thanh quyết toán các nguồn vốn đƣợc các

chuyên gia các Sở, ngành nghiên cứu thể hiện trên bảng, biểu rất thuận tiện và phù hợp

với trình độ, điều kiện làm việc của cấp xã, để cán bộ xã nhìn vào và làm theo, đây là

phƣơng pháp mới chƣa có tỉnh nào thực hiện. Phƣơng pháp đào tạo này không những

giúp cán bộ xã thực hiện tốt Chƣơng trình 135, mà còn giúp xã vận dụng trong quá

trình triển khai các chính sách, dự án khác trên địa bàn. Kết quả đào tạo thể hiện rõ

nhất là qua việc phấn cấp cho xã làm chủ đầu tƣ (năm 2007 mới có 34/71 xã đƣợc làm

và làm đƣợc chủ đầu tƣ dự án phát triển sản xuất, thì đến năm 2010 có 100% xã đƣợc

làm chủ đầu tƣ dự án phát triển sản xuất, trong đó có 19 xã làm chủ đầu tƣ đƣợc tất cả

các dự án thành phần).

Ông Nguyễn Văn Bắc, Chủ tịch UBND huyện Mƣờng La cho biết: Nhờ dự

án đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực cán bộ

xã, thôn bản và cộng đồng đã đƣợc các cấp, các ngành địa phƣơng quan tâm, trình

độ cán bộ từ cấp huyện đến cấp xã đƣợc nâng lên rõ rệt. Hằng năm huyện đều mở

các lớp dạy nghề và bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho các cán bộ xã, bản; lớp tập

huấn kiến thức về nông lâm nghiệp, chăn nuôi, thú y... Qua đó, trình độ chuyên

môn của cán bộ đƣợc nâng cao, góp phần quan trọng trong việc hƣớng dẫn, giúp đỡ

nhân dân trên địa bàn huyện, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc

109

biệt khó khăn về kỹ thuật, cách thức canh tác, sản xuất.

Trong 5 năm (2011-2015), các huyện đã thực hiện điều động, luân chuyển, tiếp

nhận 63 cán bộ từ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cƣơng vị lãnh đạo chủ chốt để tổ

chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo (theo Quyết định

số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27-4-2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách luân

chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách

ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ

công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày

27-12-2008 của Chính phủ). Thực hiện Dự án thí điểm tuyển chọn 600 tri thức trẻ ƣu

tú, có trình độ đại học tăng cƣờng về làm Phó chủ tịch UBND xã thuộc các huyện

nghèo (theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26-01-2011 của Thủ tƣớng Chính phủ

về Phê duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức ưu tú, có trình độ đại học tăng

cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo), đến năm

2015, toàn tỉnh đã có 49 tri thức trẻ đƣợc tăng cƣờng làm Phó chủ tịch UBND xã.

Thực hiện Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 30-3-2010 của UBND tỉnh Sơn La Về

việc ban hành Kế hoạch thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia

tổ công tác tại các xã thuộc 5 huyện nghèo, các huyện nghèo đã tiếp nhận và hỗ trợ

cho 217 tri thức trẻ đƣợc đào tạo ở nhiều ngành nghề về công tác ở UBND cấp xã. Kết

thúc Dự án, 100% số cán bộ, tri thức đều đƣợc bố trí, sắp xếp công việc phù hợp. Qua

tổng hợp đánh giá của các huyện, nhìn chung các cán bộ đƣợc luân chuyển và tri thức

trẻ về công tác tại các huyện nghèo của tỉnh đã phát huy đƣợc năng lực và trí tuệ; khả

năng lãnh đạo, quản lý trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ cấp xã có bƣớc chuyển

biến; tính chủ động, tích cực và ý thức chấp hành kỷ luật tốt góp phần phát triển kinh

tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng ở địa phƣơng [169, tr.2].

Hỗ trợ dịch vụ nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý nâng cao

nhận thức pháp luật: Dự án hỗ trợ dịch vụ nâng cao đời sống nhân dân và trợ

giúp pháp lý nâng cao nhận thức pháp luật đƣợc thực hiện tốt, góp phần phát

huy hiệu quả, nhiều hộ nghèo đƣợc tƣ vấn về pháp lý và quản lý vốn vay. Năm

2007, toàn tỉnh hỗ trợ cho 71 xã, xã khu vực III, năm 2008, năm 2009 hỗ trợ 88

xã khu vực III và 204 bản đặc biệt khó khăn, năm 2010 cho 91 xã khu vực III và

204 bản đặc biệt khó khăn. Để chủ động trong việc thực hiện dự án hỗ trợ dịch

vụ nâng cao đời sống nhân dân và trợ giúp pháp lý nâng nhận thức pháp luật,

UBND các huyện giao cho UBND các xã quản lý và sử dụng vốn theo hƣớng

110

dẫn của tỉnh. Với sự chủ động, 5 huyện nghèo đã có 90 xã thuộc diện thụ hƣởng

chƣơng trình, thành lập đƣợc 90 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Thực hiện chủ

trƣơng này, toàn tỉnh đã hỗ trợ cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, triển khai cho

88 xã khu vực III và 310 bản đặc biệt khó khăn với 161.031 lƣợt học sinh con hộ

nghèo bao gồm: học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông. Công tác hỗ trợ đƣợc

thực hiện đảm bảo đúng đối tƣợng và chính sách quy định [176, tr.7]. Tuy nhiên,

từ năm 2009 có thay đổi về chính sách hỗ trợ theo Quyết định 101/2009/QDĐ-

TTg, ngày 5-8-2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về Ban hành định mức đầu tư

năm 2010 đối với một số dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội

các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-

2010 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày

20-7-2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện

và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp

luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II), nên việc triển khai hỗ trợ cho các đối

tƣợng chậm do công tác rà soát, thẩm định.

Hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trường và dự án nhân rộng mô hình giảm

nghèo: Dự án hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trƣờng, đƣợc thực hiện từ năm 2009

đến năm 2015, đây là hợp phần đƣợc triển khai chậm nhất trong các dự án thành

phần của chƣơng trình do nguồn vốn Trung ƣơng cấp muộn, tuy nhiên hiệu quả

mang lại rất tích cực, có nhiều ý nghĩa thiết thực cho hộ nghèo vùng đặc biệt khó

khăn trên các mặt của đời sống nhân dân. Nguồn vốn hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi

trƣờng tuy chỉ có 1 triệu đồng/hộ, nhƣng từ nguồn hỗ trợ đó, hộ nghèo đã xây

dựng đƣợc chuồng trại mới, di chuyển chuồng trại ra xa nhà, làm mới nhà vệ sinh,

điển hình một số xã nhƣ: Xuân Nha, Tân Xuân (Mộc Châu). Tại các xã này,

UBND xã đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các hộ đầu tƣ thêm vốn để

làm mới nhà vệ sinh bán tự hoại đảm bảo vệ sinh [176, tr.10]. Dự án hỗ trợ cải

thiện vệ sinh môi trƣờng không những góp phần đảm bảo hợp vệ sinh nâng cao

chất lƣợng cuộc sống trực tiếp cho hộ nghèo, mà còn có tác dụng làm sạch môi

trƣờng cộng đồng, xây dựng thôn bản văn hoá, xanh-sạch-đẹp.

Việc tổ chức triển khai thực hiện nhân rộng mô hình giảm nghèo đƣợc

chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo sát sao, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, thiết

thực, phù hợp thực tiễn từng địa phƣơng và phƣơng thức canh tác, sản xuất của

ngƣời nghèo. Trong giai đoạn 2011-2015, tổng kinh phí đƣợc cấp thực hiện các

111

mô hình giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh là 4.107 triệu đồng (trong đó: ngân

sách Nhà nƣớc là 3.500 triệu đồng; ngân sách địa phƣơng là 607 triệu đồng). Với

số vốn đƣợc cấp, tỉnh Sơn La đã triển khai thực hiện mô hình giảm nghèo tại 5

huyện (Mai Sơn, Yên Châu, Bắc Yên, Sông Mã, Sốp Cộp) với sự tham gia của

243 hộ nghèo với các mô hình: nuôi cá lồng, chăn nuôi gia súc, nấu rƣợu từ

nguyên liệu đặc sản sẵn có của địa phƣơng… Nhờ đƣợc đầu tƣ để triển khai mô

hình giảm nghèo mà đời sống và thu nhập của các hộ nghèo đã đƣợc cải thiện rõ

rệt. Đã có 53 hộ thoát nghèo từ việc tham gia mô hình giảm nghèo, chiếm 21,8%

tổng số hộ tham gia mô hình giảm nghèo [162, tr.10]. Tuy nhiên, việc tổ chức

thực hiện mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh chƣa phát huy đƣợc hiệu quả rõ

rệt, số hộ thoát nghèo tham gia mô hình giảm nghèo còn thấp.

Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, phát triển truyền thông và giám sát

đánh giá thực hiện chương trình XĐGN: Về nâng cao năng lực giảm nghèo, trong

giai đoạn 2011-2015, với tổng kinh phí 1.507,130 triệu đồng, toàn tỉnh đã tổ chức

tập huấn cho 2.450 cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp về định hƣớng giảm

nghèo bền vững theo Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về Chƣơng trình

Mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2012-2015. Nội dung chủ yếu về cách

thức tổ chức đối thoại chính sách với ngƣời nghèo, quy trình và công cụ rà soát hộ

nghèo, cận nghèo, kỹ năng và phƣơng pháp làm việc với ngƣời nghèo… Tổ chức

tham vấn cộng đồng về các chính sách giảm nghèo tại 43 xã với sự tham gia của

trên 1.920 ngƣời đại diện cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức hội, đoàn thể cấp xã,

tổ trƣởng, trƣởng bản và đại diện các hộ nghèo [162, tr.10].

Về truyền thông về giảm nghèo, hoạt động truyền thông về giảm nghèo

đƣợc quan tâm đẩy mạnh với nhiều hình thức phong phú trên các phƣơng tiện

thông tin đại chúng. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh đã xây dựng 3 chuyên mục

về giảm nghèo; xây dựng 6 chuyên trang về việc thực hiện các chƣơng trình

giảm nghèo và các tấm gƣơng điển hình trong công tác XĐGN trên Báo Sơn La;

thực hiện 12 chuyên mục tuyên truyền về Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giảm

nghèo giai đoạn 2012-2015 bằng 3 thứ tiếng Thái, Mông, Dao trên Đài tiếng nói

Việt Nam khu vực Tây Bắc. Tổ chức in ấn, cấp phát cho các sở, ban, ngành của

tỉnh, các huyện, thành phố và xã, phƣờng, thị trấn 2.500 cuốn Sổ tay Giảm

nghèo với tổng kinh phí 1.023,605 triệu đồng [162, tr.11]. Thông qua đó, đã góp

phần nâng cao nhận thức đối với công tác giảm nghèo, góp phần thực hiện mục

112

tiêu giảm nghèo bền vững.

Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện các chƣơng trình, dự án XĐGN

đƣợc Ban Chỉ đạo XĐGN cấp tỉnh và các địa phƣơng quan tâm. Hàng quý, hàng

năm Ban Chỉ đạo XĐGN đều cử đoàn công tác kiểm tra định kỳ kết quả thực hiện

các chính sách và mục tiêu giảm nghèo ở cơ sở; kiểm tra, giám sát việc tổ chức rà

soát, điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo đúng quy trình, dân chủ và công

khai… Qua công tác giám sát và đánh giá Ban Chỉ đạo XĐGN nắm bắt kịp thời

tình hình, kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo ở các địa phƣơng, phát

hiện những tồn tại, bất cập để đề xuất chấn chỉnh, sửa đổi phù hợp với cơ chế,

chính sách hiện hành.

Xây dựng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số: Chƣơng trình

Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đƣợc ban hành từ năm

2010, triển khai thực hiện ở Sơn La từ năm 2011. Từ năm 2011 đến năm 2015,

tỉnh Sơn La đã tập trung chỉ đạo việc tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ

trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Sau 5

năm thực hiện, toàn tỉnh đã hoàn thành và phê duyệt quy hoạch chi tiết 188 xã,

trong đó đã phê duyệt đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho 187 xã, tập

trung lồng ghép mọi nguồn lực đầu tƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa

bàn các xã nông thôn mới. Tổng kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho Chƣơng trình mục

tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 là 535,486 tỷ đồng.

Việc lập kế hoạch và phân bổ các nguồn vốn trực tiếp thực hiện chƣơng trình đã

đƣợc triển khai và tổ chức thực hiện theo đúng quy định, đúng hƣớng dẫn, bám

sát mục tiêu và nhiệm vụ của chƣơng trình theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính

phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng. Kết quả giải ngân thanh toán các nguồn vốn

từ năm 2011 đến năm 2014 đạt 357,353 tỷ đồng, bằng 99,6% kế hoạch. Năm

2015, giải ngân hết 176,85 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch. Kết quả thực hiện Bộ

tiêu chí nông thôn mới trên toàn tỉnh, đến 30-6-2015 nhƣ sau: 3 xã đạt 15-18

tiêu chí, bằng 25% so với kế hoạch năm 2015; 15 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, bằng

47% so với kế hoạch (mục tiêu 32 xã); 80 xã đạt 5-8 tiêu chí, bằng 108% so với

kế hoạch (mục tiêu 74 xã); 90 xã đạt dƣới 5 tiêu chí, bằng 31% so với kế hoạch

[176, tr.13-14].

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đem lại một

luồng sinh khí mới cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của Sơn La.

113

Diện mạo nông thôn Sơn La có nhiều đổi thay, quy hoạch nông thôn đƣợc chú

trọng, hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc quan tâm đầu tƣ, kinh tế phát triển, văn hóa - xã

hội, môi trƣờng có bƣớc chuyển biến mạnh mẽ, an ninh trật tự đƣợc đảm bảo, khối

đại đoàn kết các dân tộc không ngừng đƣợc củng cố và tăng cƣờng.

Sau 5 năm xây dựng nông thôn mới, tỉnh Sơn La đã thực hiện nhiều chính

sách về hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc, phát triển cây cao-su, khuyến

khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đồng

thời thực hiện phê duyệt 13 dự án quy hoạch ngành, sản phẩm ngành về phát

triển sản xuất nông sản, lâm sản hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật

nuôi, thủy sản, tạo ra các sản phẩm chủ lực nhƣ ngô, chè, cà phê, cao su, rau an

toàn hoặc vùng nguyên liệu mía đƣờng, chăn nuôi bò sữa, cá tầm, nuôi trồng

thủy sản. Toàn tỉnh Sơn La cũng đã xây dựng đƣợc 115 mô hình sản xuất có

hiệu quả trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, chế biến.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng ban hành quy định tiêu chí cánh đồng lớn đối với

23 loại cây trồng để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên

kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất ở

nông thôn.

Tuy nhiên, xuất phát điểm xây dựng nông thôn mới thấp, trên địa bàn còn nhiều

xã, bản thuộc diện đặc biệt khó khăn, tốc độ đạt tiêu chí của các xã hằng năm còn

chậm. Hơn thế, diện tích các xã rộng lớn, địa hình chia cắt, quy mô điểm dân cƣ nhỏ,

phân bố rộng, dẫn đến gia tăng khối lƣợng, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là

đƣờng giao thông, trƣờng học, nhà văn hóa. Vì vậy, tỉnh Sơn La cần tiếp tục đẩy mạnh

công tác tuyên truyền, vận động với nhiều hình thức đến ngƣời dân về xây dựng nông

thôn mới; nghiên cứu đề xuất chính sách khuyến khích phát triển sản xuất gắn với thực

hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; kiện toàn, nâng cao năng lực, chất lƣợng

hoạt động của ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp; huy động và cân đối đủ các

114

nguồn lực bảo đảm thực hiện đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

Tiểu kết chƣơng 3

Xóa đói giảm nghèo là vấn đề lớn và mục tiêu xuyên suốt toàn diện trong

quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sơn La. Nhận thức đƣợc tầm quan

trọng của chƣơng trình XĐGN, tỉnh Sơn La đã đƣa nội dung XĐGN thành một

trong những chƣơng trình trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.

Từ năm 2006-2015, chƣơng trình XĐGN ở tỉnh Sơn La gắn với các

chƣơng trình, dự án cụ thể, lồng ghép với các chƣơng trình phát triển kinh tế xã

hội nói chung. Chính sách XĐGN đã hƣớng đến nâng cao chất lƣợng giảm

nghèo và chuyển sang mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nhờ thực hiện cơ chế,

chính sách có hiệu quả và huy động đƣợc sự tham gia của các ngành, các cấp,

các tầng lớp cƣ dân trong tỉnh, chƣơng trình XĐGN ở tỉnh Sơn La đã có những

thành tựu quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo ở vùng núi, vùng đặc biệt

khó khăn và trong một số nhóm dân tộc thiểu số giảm nhanh.

Thực hiện chƣơng trình, dự án hỗ trợ về vốn, ƣu đãi tín dụng, hỗ trợ sản

xuất không những giúp hộ nghèo thoát nghèo mà còn tạo cơ hội cho họ thoát

nghèo bền vững. Cùng với đó, sự hiệu quả từ các chƣơng trình, dự án về giáo dục

đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm, dự án hỗ trợ y tế, cơ sở hạ tầng, nƣớc sạch, xóa

nhà tạm,... đã thực sự làm thay đổi mạnh mẽ trong đời sống vật chất và tinh thần

của ngƣời nghèo, diện mạo vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Sự phát

triển đó chứng tỏ kết quả vững chắc của các chƣơng trình dự án XĐGN đã thực

sự mang lại những giá trị đáng kể. Tỉnh Sơn La đã đáp ứng đủ yêu cầu, tiêu chí để

chuyển sang giai đoạn thực hiện XĐGN theo tiêu chí mới, từ đơn chiều sang đa

chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.

Tuy nhiên, công tác XĐGN ở Sơn La vẫn còn những hạn chế nhất định

nhƣ: Tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các

huyện, các xã và các dân tộc; công tác XĐGN chƣa thật bền vững,... Điều này đã

115

và đang đặt ra nhiều thách thức đối với công tác XĐGN ở Sơn La.

Chƣơng 4

NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM

4.1. Nhận xét

4.1.1. Ưu điểm

4.1.1.1. Về quá trình tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo

Thứ nhất, hệ thống chính sách và dự án chung của cả nước liên quan trực

tiếp đến xóa đói giảm nghèo được tỉnh Sơn La quán triệt, thực hiện kịp thời phù

hợp với thực tiễn từng giai đoạn: Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm

1998 đến năm 2015 cho thấy, hệ thống chính sách về XĐGN của Việt Nam ban

hành và triển khai trong khoảng thời gian này đƣợc Đảng bộ, HĐND, UBND tỉnh

quán triệt, triển khai kịp thời. Theo từng giai đoạn có thể thấy:

Chính sách về XĐGN đƣợc thực hiện ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm

2000 tập trung tạo điều kiện để ngƣời nghèo có thêm cơ hội tiếp cận nguồn vốn,

việc làm để đẩy mạnh sản xuất, tăng thu nhập. Cùng với đó, ngƣời nghèo bƣớc đầu

đƣợc tiếp cận với sự đầu tƣ, hỗ trợ về giáo dục, y tế. Tuy nhiên, do mới triển khai,

chƣa đƣợc tổng hợp, đánh giá nên chƣơng trình còn sơ sài, dàn trải, nhiều nơi

không thể triển khai do không đƣợc hƣớng dẫn.

Từ năm 2000 đến năm 2005, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng đƣợc một hệ

thống chính sách toàn diện hơn. Trên cơ sở đó, giúp cho các tỉnh thành trên cả

nƣớc, trong đó có tỉnh Sơn La có điều kiện đẩy mạnh triển khai thực hiện chính

sách XĐGN. Thực hiện XĐGN đƣợc tỉnh Sơn La xác định là nhiệm vụ kinh tế - xã

hội trọng tâm hàng năm. So với giai đoạn trƣớc năm 2000, chính sách XĐGN của

tỉnh đã đƣợc ban hành nhiều hơn, nhằm hƣớng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong tổ

chức và thực hiện. Đặc biệt, chính sách nhằm hạn chế những rủi ro về thiên tai,

dịch bệnh, bảo vệ ngƣời yếu thế đã đƣợc triển khai rộng rãi hơn.

Đến giai đoạn 2006-2015, hệ thống chính sách, chƣơng trình và dự án liên

quan trực tiếp đến XĐGN tiếp tục xây dựng và hoàn thiện qua các năm. Các chính

sách liên quan trực tiếp đến XĐGN đƣợc triển khai thực hiện sát với thực tiễn của

tỉnh. Hệ thống chính sách đƣợc cụ thể hóa qua các chƣơng trình, dự án hỗ trợ đã tập

trung giải quyết những vấn đề cốt lõi nhƣ: Hỗ trợ tài chính, tín dụng, vay vốn, tạo

cơ hội nghề nghiệp để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống ngƣời nghèo; tăng

118

cƣờng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, trong đó giáo dục và y tế đƣợc quan

tâm nhiều nhất; Hỗ trợ an sinh xã hội và tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời nghèo;

Đầu tƣ xây dựng sơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin và khoa học công nghệ. Mỗi

chính sách trên có tác động tích cực đối với mọi đối tƣợng, trong đó ngƣời nghèo,

đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn ở Sơn La

cho thấy sự chuyển biến rõ ràng nhất.

Chính sách giảm nghèo tổng hợp nhƣ: tiếp cận dịch vụ, cơ sở hạ tầng, hỗ trợ

sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và liên kết thị trƣờng, đào tạo nghề, tham gia

thị trƣờng lao động.

Các chính sách có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao đời

sống nhân dân nhƣ: nƣớc sạch và vệ sinh nông thôn; giáo dục và đào tạo; giải quyết

việc làm; xây dựng nông thôn mới.

Chính sách giảm nghèo có cách tiếp cận theo vùng là những chính sách có

trọng tâm hỗ trợ cho một số khu vực địa lý nhất định nhƣ: Chƣơng trình hỗ trợ phát

triển kinh tế - xã hội tại các xã biên giới Việt Nam - Lào; Chính sách giải quyết đất

ở, đất sản xuất cho hộ nghèo.

Với các nhóm chính sách nêu trên, thực hiện chƣơng trình XĐGN ở tỉnh Sơn

La đã mang lại những thành công, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần cho các hộ nghèo. Việc kết hợp giữa chính sách

chung của cả nƣớc và chính sách riêng của tỉnh ban hành đã từng bƣớc đƣa hộ nghèo

thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung

của cả nƣớc. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc đƣợc nâng lên

rõ rệt, tin tƣởng vào chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.

Thứ hai, chương trình XĐGN được thực hiện đúng theo các văn bản pháp

quy của Nhà nước, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương: Trong quá trình

tổ chức thực hiện, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản hƣớng

dẫn, triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phƣơng mình. Tỉnh ủy ban

hành nghị quyết, chỉ thị, đã đƣa chỉ tiêu về XĐGN vào Nghị quyết phát triển

kinh tế - xã hội hàng năm và xây dựng giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện.

Tỉnh ủy xây dựng các phƣơng thức hỗ trợ phù hợp đối với ngƣời nghèo nhƣ

phân công các cấp ủy đảng cơ sở, đảng viên, cán bộ chính quyền, đoàn thể theo

dõi, giúp đỡ, hƣớng dẫn, chịu trách nhiệm về việc thoát nghèo đối với các hộ

nghèo theo địa chỉ cụ thể. Hội đồng nhân dân các cấp ban hành Nghị quyết

119

chuyên đề về giảm nghèo. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện tổ chức đối thoại

giữa chính quyền cấp xã với các hộ nghèo; có chính sách khuyến khích, vận

động ngƣời nghèo tự nguyện đăng ký thoát nghèo.

Một số địa phƣơng ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù riêng nhƣ hỗ trợ

thêm tiền ăn, học phí từ ngân sách địa phƣơng cho học sinh nghèo, học sinh ngƣời

dân tộc thiểu số, xây dựng các mô hình giảm nghèo đối với hội viên của các đoàn thể

chính trị xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh

niên,...).

Thứ ba, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương và đội ngũ làm công

tác giảm nghèo đã chú trọng việc tuyên truyền chính sách, pháp luật đến cộng

đồng dân cư và trực tiếp đến với người nghèo: Công tác tuyên truyền, phổ biến

chính sách, pháp luật đóng vai trò quan trọng, là yếu tố tác động để ngƣời nghèo,

cộng đồng dân cƣ có nhận thức đúng, đầy đủ, góp phần triển khai có hiệu quả mục

tiêu kinh tế - xã hội gắn với giảm nghèo, giúp ngƣời nghèo hiểu đƣợc các chế độ,

chính sách liên quan đến mình, nâng cao nhận thức và chủ động cải thiện cuộc sống

với sự hỗ trợ của chính quyền, các tổ chức đoàn thể nhân dân và của cộng đồng xã

hội. Bên cạnh hình thức tuyên truyền, phổ biến mang tính truyền thống nhƣ: hội

nghị, hội thảo, tập huấn, tờ rơi, sách tuyên truyền, truyền thanh… các cấp chính

quyền, đoàn thể với nhiều cách làm sáng tạo đã linh hoạt, lồng ghép hoạt động

tuyên truyền với sinh hoạt của thôn, ấp, bản, tổ dân phố và các nhóm dân cƣ. Ban

Chỉ đạo XĐGN tỉnh đã chỉ đạo in ấn tài liệu tuyên truyền bằng nhiều thứ tiếng,

trong đó có chữ viết của đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phƣơng, để phù hợp với

ngôn ngữ giao tiếp, phong tục, tập quán của ngƣời dân. Bên cạnh đó là sự tham gia

tích cực, có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, tổ

chức phi Chính phủ thông qua các cuộc vận động, các dự án, xây dựng mô hình thí

điểm góp phần quan trọng vào thành công XĐGN chung của tỉnh.

Thứ tư, việc phân công phối hợp thực hiện XĐGN đã được các địa phương

chú trọng triển khai thực hiện. Tỉnh Sơn La căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phƣơng để huy động tối đa

sự tham gia vào công tác XĐGN. Việc các tổ chức đoàn thể ở địa phƣơng nhƣ:

Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,... tham gia

thực hiện chính sách XĐGN đã góp phần giúp đỡ ngƣời nghèo thay đổi cách thức

làm ăn, hỗ trợ sản xuất, vốn vay để họ phấn đấu thoát nghèo. Qua các phong trào

do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị phát động, nhiều cộng

120

đồng dân cƣ, dòng họ, nhất là trong các vùng lõi nghèo, vùng đồng bào dân tộc

thiểu số đã tham gia xây dựng mô hình giúp nhau thoát nghèo, hỗ trợ tín dụng tiết

kiệm, đóng góp tiền, nguyên vật liệu xây dựng, nhƣờng đất góp công xây sửa nhà

ở… cho ngƣời nghèo. Bên cạnh đó, có rất nhiều hộ dân tự nguyện hiến đất làm

đƣờng, trƣờng học, trạm y tế.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, chính quyền các cấp từ tỉnh tới

xã thông qua Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tập hợp và huy động sự tham gia có kết

quả và hiệu quả của các tổ chức đoàn thể nhƣ: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội

Cựu chiến binh, Hội Nông dân… vào quá trình thực hiện XĐGN từ khâu lên kế

hoạch cho đến kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Hiệu ứng

tích cực từ hình thức tổ chức triển khai thực hiện đó là đã và đang tạo ra những

phong trào cùng nhau đẩy lùi đói nghèo và thi đua lẫn nhau trong việc giúp hội

viên, đoàn viên của mình thoát nghèo giữa các tổ chức đoàn thể tại địa phƣơng.

Thứ năm, huy động mọi nguồn lực cho việc thực hiện chính sách XĐGN nhanh

và bền vững. Trong quá trình thực hiện XĐGN, tỉnh Sơn La đã tranh thủ ngân sách

của Nhà nƣớc; bố trí hợp lý nguồn lực của tỉnh; tranh thủ sự tài trợ, giúp đỡ của các tổ

chức kinh tế, chính trị - xã hội trong và ngoài tỉnh; nguồn lực trong nhân dân; mở rộng

nguồn vốn vay ƣu đãi. Bên cạnh đó, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn

XĐGN, ƣu tiên đầu tƣ cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới nơi có cơ sở hạ

tầng yếu kém, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhằm tạo điều kiện cho các xã nghèo, hộ nghèo

phát triển sản xuất, tạo việc làm, XĐGN.

Các địa phƣơng đã xây dựng kế hoạch để huy động nguồn lực cho quá trình

thực hiện chính sách. Việc vận động cộng đồng xã hội, tham gia thực hiện chính

sách XĐGN với nhiều hình thức đa dạng và phong phú đã góp phần làm đa dạng

các nguồn lực để thực hiện chính sách. Nhiều nơi dù kinh tế còn khó khăn, song

ngƣời dân đã hiến đất để làm đƣờng, xây trƣờng học, nhƣợng đất ở, đất sản xuất

cho ngƣời nghèo, đóng góp, hỗ trợ kinh phí, vốn vay và công sức để hỗ trợ ngƣời

nghèo làm nhà ở, hƣớng dẫn sản xuất kinh doanh để cải thiện cuộc sống của

ngƣời nghèo, giúp họ vƣơn lên thoát nghèo. Việc huy động, phân bổ nguồn lực

cho XĐGN đã giúp các địa phƣơng một mặt tiết kiệm đƣợc nguồn vốn ngân sách,

mặt khác huy động đƣợc sự tham gia đóng góp nguồn vốn của doanh nghiệp và

của các tổ chức cá nhân khác tại địa phƣơng mình cho công cuộc XĐGN. Việc

huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã giúp cho các địa

121

phƣơng tìm ra hƣớng đi mới trong việc thực hiện các mô hình phát triển kinh tế -

xã hội ở địa phƣơng mình, điều này thực sự đã giảm tải gánh nặng cho ngân sách

nhà nƣớc và ngân sách của địa phƣơng trong thực hiện XĐGN.

Thứ sáu, công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện XĐGN

được thực hiện thường xuyên và hiệu quả. Qua công tác kiểm tra, đánh giá quá

trình thực hiện, chính quyền các cấp, Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp,... phát hiện

những bất cập của chính sách cũng nhƣ những biểu hiện sai phạm trong quá

trình thực hiện để kịp thời kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc cấp trên điều chỉnh

hoặc xử lý các vi phạm theo thẩm quyền. Đơn cử nhƣ công tác kiểm tra, giám

sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn La trong việc thực hiện nguồn vốn ủy

thác của Ngân hàng Chính sách xã hội. Hằng năm cấp tỉnh kiểm tra, giám sát

100% huyện, thành phố, 65% cấp xã, phƣờng, thị trấn; cấp huyện, thành phố

kiểm tra đƣợc 100% xã, phƣờng, thị trấn, 35% Tổ Tiết kiệm và Vay vốn; cấp xã,

phƣờng, thị trấn kiểm tra 100% Tổ Tiết kiệm và Vay vốn, và tại mỗi Tổ Tiết

kiệm và Vay vốn đƣợc kiểm tra, kiểm tra ít nhất 5 hộ vay vốn. Khi thấy có biểu

hiện sai, kịp thời báo cáo lên Ban Chỉ đạo XĐGN giải quyết [154, tr.30-31].

Việc thƣờng xuyên kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách, nguồn vốn

vay, quỹ XĐGN đã giúp cho quá trình thực hiện XĐGN ở Sơn La thu đƣợc

những kết quả tích cực.

4.1.1.2. Về kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo

Từ năm 1998 đến năm 2015, thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã có bƣớc

phát triển, đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Chính sách XĐGN đã đem lại

cuộc sống ấm no cho nhiều hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sự

phát triển đó, giúp Sơn La từ một tỉnh nghèo trở thành một tỉnh có thu nhập đầu

ngƣời ở mức thu nhập trung bình trong cả nƣớc, cuộc sống của ngƣời nghèo đã

đƣợc cải thiện và nâng cao.

Về tỷ lệ hộ nghèo: Theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội

ban hành tại Quyết định số 1143/LĐ TBXH-XĐGN ngày 01-11-2000, thì tỷ lệ hộ

nghèo ở Sơn La giảm từ 47,2% năm 1998 [7, tr.3], xuống còn 11% năm 2005 (theo

tiêu chí cũ) [31, tr.35]. Theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày

08-7-2005 của Thủ tƣớng Chính phủ, tỷ lệ hộ nghèo Sơn La giảm từ 46% năm 2006

[31, tr.35], xuống còn 27,42% năm 2014 [139, tr.14] và tiếp tục giảm xuống còn

22% năm 2015 [33, tr.24]. Nhƣ vậy, theo các tiêu chí về chuẩn nghèo từng giai đoạn,

tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Sơn La giảm đều qua các năm, điều này chứng tỏ việc thực hiện

122

XĐGN ở Sơn La diễn ra thành công, đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.

Về kinh tế: Trong quá trình thực hiện XĐGN, tỉnh Sơn La đã lấy phát triển

kinh tế làm trọng tâm. Quán triệt, thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và

tỉnh trong từng lĩnh vực kinh tế cụ thể ở từng địa bàn cụ thể. Đối với công tác

XĐGN thì nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Trong giai đoạn từ năm 1998 đến

năm 2005, các chƣơng trình chính sách tập trung vào việc đảm bảo an ninh lƣơng

thực, đẩy mạnh phát triển cây con mà từng vùng có lợi thế, gắn với việc giải

quyết cái ăn cho đồng bào, nhất là vấn đề ổn định an ninh lƣơng thực. Đến giai

đoạn từ năm 2006 đến năm 2015, các chƣơng trình chính sách trong nông nghiệp

tập trung vào phát triển vùng chuyên canh cây ăn quả nhƣ: mận, xoài ở các huyện

Mộc Châu, Thuận Châu, Yên Châu và vùng chuyên canh rau và hoa quả sạch ở

huyện Mộc Châu,...

Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã có bƣớc phát triển nhất định trong

đời sống kinh tế trên địa bàn tỉnh nói chung và các huyện nghèo nói riêng. Hầu hết số

ngƣời trong độ tuổi lao động đƣợc đào tạo, tập huấn và giải quyết việc làm: tỷ lệ lao

động qua đào tạo cuối năm 2015 đạt khoảng 38%, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ

trên 80% (năm 2010) xuống còn 70% (năm 2015) [139, tr.1-2].

Thu nhập, mức sống của các hộ gia đình là kết quả của việc từng bƣớc

thoát nghèo, kết quả của việc thực hiện XĐGN. Việc thu nhập đa dạng từ nhiều

nguồn cũng là cơ hội để các hộ nghèo ở tỉnh Sơn La lựa chọn những chiến lƣợc

sinh kế thích hợp với nhân lực của mỗi gia đình. Từ năm 2010 đến năm 2015, thu

nhập bình quân đầu ngƣời đƣợc cải thiện đáng kể (tăng từ 13,46 triệu

đồng/ngƣời/năm lên 30,88 triệu đồng/ngƣời/năm) [177, tr.5]. Về thu nhập bình

quân đầu ngƣời của tỉnh Sơn La đạt kết quả tăng trƣởng khá so với các tỉnh trong

khu vực (xem bảng 4.1).

Bảng 4.1. Thu nhập bình quân đầu người

theo giá hiện hành của tỉnh Sơn La, Lào Cai, Điện Biên (2010-2015)

(Đơn vị tính: triệu đồng/người/năm)

Tỉnh\Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Lào Cai 20,84 27,92 31,79 35,86 41,17 46,48

Điện Biên 13,62 16,75 18,96 20,86 22,91 24,30

Sơn La 13,46 18,71 22,66 25,40 29,04 30,88

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả tổng hợp thu nhập bình quân đầu người

123

theo giá hiện hành 2010-2015 của Tổng cục Thống kê

Về cơ sở hạ tầng: Qua việc thực hiện chính sách XĐGN, hệ thống cơ sở hạ

tầng, từ điện, đƣờng đến trƣờng, trạm đều đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng tƣơng

đối khang trang, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học hành của con em các

hộ nghèo ở tỉnh Sơn La, thúc đẩy giao thƣơng, buôn bán, tiếp cận thông tin, dịch vụ

nhất là ở những nơi có điều kiện khó khăn đƣợc cải thiện đáng kể. Sự phát triển về

cơ sở hạ tầng đã phát huy hiệu quả thiết thực góp phần XĐGN cho đồng bào các

dân tộc, giải quyết khó khăn về đời sống và sản xuất, mở rộng giao lƣu giữa các

bản, xã trong vùng. Kết cấu hạ tầng kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có

hiệu quả hơn, trên cơ sở quy hoạch phát triển theo ngành, theo lĩnh vực và quy

hoạch phát triển sản phẩm đặc thù của địa phƣơng, từng bƣớc xây dựng nông thôn

mới ổn định, giàu bản sắc dân tộc [92, tr.3].

Về các vấn đề xã hội: Kết quả thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã mang lại

những kết quả thay đổi đáng ghi nhận, không chỉ tạo ra những chuyển biến tích cực về

mặt kinh tế mà còn kéo theo các hoạt động xã hội có những thay đổi tích cực, nhất là

trong văn hoá, giáo dục và y tế.

Về văn hoá, mặt tích cực mà Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XĐGN mang lại

rất quan trọng. Đó là việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá của các tộc ngƣời trong

bối cảnh đƣơng đại. Các lễ hội, phong tục tập quán của các tộc ngƣời nhƣ Thái,

Kháng, Si La đƣợc bảo tồn tốt hơn trong điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều chuyển

biến tích cực.

Về giáo dục, kết quả đạt đƣợc từ việc hỗ trợ giáo dục trong chính sách XĐGN

đã bố trí đủ giáo viên tại các trƣờng, lớp, bảo đảm cho tất cả các xã đều có trƣờng

mầm non, trƣờng tiểu học, trƣờng trung học cơ sở và nhà ở cho giáo viên tại các xã

vùng cao. Tất cả các xã trong 5 huyện nghèo đều đạt tiêu chí phổ cập giáo dục tiểu

học và đang tiến tới phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ huy động học sinh mầm non đạt

trên 65%; tỷ lệ huy động học sinh tiểu học, trung học cơ sở đạt trên 90%. Ngoài ra,

tỉnh Sơn La còn huy động đƣợc sự hỗ trợ của cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục, đào

tạo nâng cao trình độ dân trí để đầu tƣ xây dựng 76 phòng học và 20 phòng công vụ

giáo viên tại các điểm lẻ của 8 trƣờng tiểu học và 4 trƣờng mầm non, xây một nhà

lớp học 2 tầng,… [175, tr.7]. Đến năm 2015, hệ thống trƣờng, lớp cơ bản đáp ứng

nhu cầu học tập của con em các tộc ngƣời trong tỉnh. 100% số xã, phƣờng có trƣờng

mầm non, toàn tỉnh có 847 trƣờng học các cấp. Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp tăng

124

và hiệu quả hơn nhƣ trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến trƣờng 18,1%; mẫu giáo 96,1%

(trong đó, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 99,9%); tiểu học 99,4%; trung học 95,3%, phổ thông

61,2% [118, tr.5].

Chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên, khoảng cách chênh lệch về chất lƣợng

giáo dục giữa các vùng trong tỉnh đƣợc thu hẹp dần. Tỷ lệ học sinh yếu kém

giảm nhiều so với những năm trƣớc đây, tỷ lệ học sinh tiểu học, trung học cơ sở

bỏ học giảm xuống còn dƣới 0,1%; số trƣờng học đạt chuẩn quốc gia hàng năm

đều tăng; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ tiếp tục đƣợc triển khai thực

hiện đồng bộ tại 12/12 huyện, thành phố theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP

ngày 24-3-2014 của Chính phủ (đến năm 2015, toàn tỉnh có 27 xã đạt chuẩn xóa

mù chữ mức độ 1 chiếm 13%, 177 xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 chiếm

87%, có 5 huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 chiếm 42%, 7 huyện đạt chuẩn

xóa mù chữ mức độ 2 chiếm 58%) [118, tr.3].

Về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, hoạt động khám, hỗ trợ khám

chữa bệnh cho ngƣời nghèo tiếp tục đƣợc ngành y tế các cấp quan tâm. Ngƣời

nghèo tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ thuận lợi

hơn. Kể từ khi Chính phủ ban hành Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15-

10-2002 đã tạo cơ chế cho tỉnh Sơn La thành lập đƣợc Quỹ khám chữa bệnh cho

người nghèo. Từ năm 2001 đến năm 2004 đã có trên 520.000 ngƣời nghèo và

ngƣời dân tộc đƣợc khám chữa bệnh miễn phí. Riêng năm 2005, toàn tỉnh có

96.988 lƣợt ngƣời nghèo đƣợc mua thẻ Bảo hiểm y tế với mệnh giá 50.000

đồng/ngƣời/năm [177, tr.10].

Đến năm 2015, mạng lƣới y tế cơ sở từng bƣớc đƣợc đầu tƣ, củng cố cả về

cơ sở hạ tầng cũng nhƣ trang thiết bị, 100% xã đã bố trí đủ cán bộ y tế, 100% trạm

y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản khoa. Ngƣời nghèo đã có nhiều thuận lợi khi sử

dụng các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Ngƣời nghèo đã đƣợc

mua thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí. Hơn nữa, các chƣơng trình

mục tiêu quốc gia về phòng chống dịch bệnh nguy hiểm và tiêm chủng mở rộng ở

tỉnh Sơn La đƣợc thƣờng xuyên quan tâm và chỉ đạo thực hiện kịp thời. Việc thăm

khám, chữa bệnh cho nhân dân đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. Hàng năm, ở 5 huyện

nghèo, các hộ nghèo đƣợc phát miễn phí thẻ Bảo hiểm y tế, trẻ em dƣới 6 tuổi đƣợc

phát miễn phí thẻ Bảo hiểm y tế. Một số xã đã có Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

125

Các công tác xã hội khác nhƣ tổ chức tặng quà cho các gia đình chính sách, ngƣời

có công, thƣơng bệnh binh cũng đƣợc chú trọng. Phong trào phát động thi đua ―Gia

đình văn hoá‖ đƣợc thực hiện ở nhiều thôn bản trên địa bàn tỉnh Sơn La.

So với một số tỉnh vùng Tây Bắc kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo ở

Sơn La nhanh và bền vững

Trải qua gần 30 năm đổi mới, diện mạo vùng Tây Bắc đã có nhiều chuyển

biến quan trọng, thu nhập bình quân đầu ngƣời đã có bƣớc cải thiện đáng kể. Tuy

nhiên, Tây Bắc vẫn là một vùng nghèo nhất cả nƣớc. Với các đặc điểm về tự nhiên,

kinh tế - xã hội cùng với xuất phát điểm của nền kinh tế thấp và kéo dài nhiều năm,

thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, chỉ đạt 1.212,8 nghìn đồng/ngƣời/năm và bằng

48,2% mức trung bình của cả nƣớc. Ở vùng cao, sản xuất còn lạc hậu mang nặng

tính tự túc tự cấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, cơ cấu kinh tế mặc dù đã

có sự chuyển biến nhƣng còn rất chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp - lâm

nghiệp [109, tr.30].

Theo bảng 4.2, tỷ lệ hộ nghèo trên tổng dân số của các tỉnh thuộc vùng Tây

Bắc từ 2006 đến 2010 còn cao, trong đó cao nhất là Lai Châu sau đến Điện Biên,

Sơn La và thấp nhất là Hòa Bình. Đến năm 2007, tỷ lệ hộ nghèo của các tỉnh trên

giảm xuống, trung bình khoảng 1%, thứ tự vẫn đƣợc giữ nguyên. Đến năm 2010, tỷ

lệ hộ nghèo tăng lên, do áp dụng mức chuẩn nghèo mới, tức là mức thu nhập đầu

ngƣời trên tháng đƣợc nâng lên đồng nghĩa với việc tỷ lệ hộ nghèo tăng lên theo

(vùng nông thôn: 80.000đồng/ngƣời/tháng giai đoạn 2001-2005 tăng lên

200.000đồng/ngƣời/tháng giai đoạn 2006-2010). Do vậy, nhìn chung tỷ lệ đói

nghèo ở Sơn La và các tỉnh lân cận trong vùng Tây Bắc còn cao và chậm đƣợc cải

thiện (xem bảng 4.2).

Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo trên tổng dân số của các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc

từ năm 2006 đến năm 2010

(Đơn vị: %)

Tỉnh\Năm 2006 2007 2010

Điện Biên 42,9 41,3 50,01

Lai Châu 58,2 56,3 46,76

Sơn La 39,0 37,9 38,13

Hòa Bình 32,5 31,3 31,51

126

Nguồn: [133, tr.81]

Theo tiêu chí chuẩn nghèo mới (Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg, ngày

30-01-2011), từ năm 2011 đến năm 2015, so sánh với hai tỉnh Lào Cai, Điện

Biên cho thấy, trƣớc khi công cuộc XĐGN mở ra, tỷ lệ nghèo ở các tỉnh này là

từ 80-90%, sau khi thực hiện XĐGN, đến năm 2010, tỷ lệ ở tỉnh Lào Cai còn

42,99% [159, tr.1]; tỷ lệ ở tỉnh Điện Biên còn 50,01% [158, tr.2], trong đó, tỉnh

Sơn La là 38,13% [123, tr.12]. Tiếp tục triển khai chƣơng trình XĐGN, đến năm

2015, tỷ lệ giảm nghèo ở các tỉnh trên đều giảm xuống, tỷ lệ ở tỉnh Lào Cai còn

12,1% [159, tr.3], tỷ lệ ở tỉnh Điện Biên còn 28,01% [159, tr.3]; tỷ lệ hộ nghèo

của Sơn La là 20% [33, tr.24].

Để đạt đƣợc những kết quả trên, ở từng địa phƣơng có chiến lƣợc cụ thể

trong công cuộc XĐGN. Công cuộc XĐGN ở các tỉnh Lào Cai, Điện Biên và Sơn

La có những điểm chung, đó là cùng triển khai Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về

XĐGN theo chủ trƣơng chung của Đảng và Nhà nƣớc, song các chủ trƣơng, chính

sách này lại đƣợc cụ thể hoá ở từng tỉnh cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều

kiện kinh tế và đặc điểm dân cƣ - xã hội ở từng tỉnh. Nếu công cuộc XĐGN ở tỉnh

Lào Cai có điểm nhấn tiêu biểu là Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tỉnh Điện Biên triển khai theo

hƣớng Hỗ trợ những hộ nghèo cung cấp các dịch vụ phục vụ khách du lịch đến với

Điện Biên thì tỉnh Sơn La đặc biệt chú trọng tới việc phát triển hệ thống cơ sở hạ

tầng, đào tạo nghề cho lao động, hỗ trợ hộ nghèo mở rộng sản xuất,…

Ở từng thời kỳ khác nhau, tỷ lệ giảm nghèo của từng tỉnh có sự khác nhau cơ

bản. Qua biểu đồ 4.1 cho thấy, nếu lấy xuất phát điểm là năm 2010, đến năm 2015,

tỷ lệ giảm nghèo của Sơn La chỉ chậm hơn so với tỉnh Lào Cai và nhanh hơn Điện

Biên. Tuy nhiên, nhìn nhận vào con số thì không thể đánh giá hết mức độ nhanh

hay chậm, mà tỷ lệ nghèo còn phụ thuộc vào dân số của mỗi tỉnh và tỷ lệ hộ nghèo

127

trên mỗi tỉnh [133, tr.78].

Biểu đồ 4.1: Biểu đồ so sánh tỷ lệ giảm nghèo của ba tỉnh

(Đơn vị: %)

Lào Cai, Điện Biên, Sơn La (2010-2015)

Nguồn: [133, tr.81]; [159, tr.3]; [33, tr.24]

Có thể thấy rằng, các biện pháp cụ thể hoá chủ trƣơng, chính sách về XĐGN

thực tế ở tỉnh Sơn La khá cụ thể, vững chắc và từng bƣớc đạt hiệu quả nhất định.

Từ một trong những tỉnh nghèo của cả nƣớc, đến năm 2015, Sơn La đã có những

chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ nghèo giảm nhanh và phát

triển theo hƣớng bền vững.

Đạt được những kết quả trên là do những nguyên nhân sau:

- Mặc dù có những yếu tố không thuận lợi về tài nguyên, thiên nhiên đã trình

bày nhƣ: thời tiết khắc nghiệt, đất canh tác ít,... Nhƣng từ khi giao thông đƣợc mở

rộng, nâng cấp, cùng với việc tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nông

dân đƣợc vay vốn tín dụng,... đã biến những cao nguyên của Sơn La thành những

vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Nhiều vùng

trong tỉnh có điều kiện để phát triển kinh tế theo mô hình VAC, VACR,... Tài

nguyên khoáng sản rất đa dạng và phong phú (Sơn La có trên 50 mỏ và điểm khoáng

sản, trong đó có những mỏ quý nhƣ niken, đồng ở bản Phúc - Mƣờng Khoa (Bắc

128

Yên); bột tan - Tà Phù (Mộc Châu); manhêrit - bản Phúng (Sông Mã); than Suối

Báng (Mộc Châu), than (Quỳnh Nhai) và những khoáng sản quý khác nhƣ: vàng,

thuỷ ngân, sắt có thể khai thác, phát triển công nghiệp khai khoáng trong tƣơng lai

gần. Đặc biệt với nguồn đá vôi, đất sét, cao lanh trữ lƣợng lớn, chất lƣợng tốt cho

phép tỉnh phát triển một số ngành sản xuất vật liệu xây dựng có lợi thế nhƣ xi măng,

cát chất lƣợng cao, đá xây dựng, gạch không nung, đá ốp lát…).

- Nhân dân các dân tộc trong toàn tỉnh có tinh thần đoàn kết, thi đua yêu

nƣớc, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất.

- Trong thực hiện XĐGN, tỉnh Sơn La đƣợc Trung ƣơng Đảng, Chính phủ,

các ban, ngành, đoàn thể Trung ƣơng quan tâm và giúp đỡ, kịp thời hiệu quả. Nhiều

cơ chế chính sách mới ban hành đã tạo đƣợc hành lang pháp lý quan trọng và thuận

lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, đƣợc nhân dân đồng thuận và tích cực

thực hiện. Dự án di dân tái định cƣ thủy điện Sơn La đƣợc đầu tƣ kết cấu hạ tầng

khá đồng bộ, đã góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội của tỉnh nói

chung, vùng dự án nói riêng, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề và ổn định đời sống,

sản xuất một bộ phận đồng bào trong tỉnh.

- Các cấp ủy chính quyền đã có sự đổi mới khá toàn diện về phƣơng thức

lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện

nhiệm vụ XĐGN. Đội ngũ cán bộ ngày một trƣởng thành, đáp ứng tốt hơn yêu cầu,

đòi hỏi của thời kỳ mới. Trên cơ sở những kinh nghiệm đúc kết đƣợc trong công

tác XĐGN những năm trƣớc, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo trong

công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhằm tạo ra động lực mới cho Sơn La trong quá trình

thực hiện XĐGN. Tỉnh Sơn La đã huy động đƣợc mọi nguồn lực phục vụ cho công

tác XĐGN ở mức cao nhất. Nhờ đó, các chƣơng trình, dự án XĐGN đều hoàn

thành cả về số lƣợng và chất lƣợng.

- Tỉnh Sơn La xác định đƣợc công tác XĐGN là một trong những mục tiêu

chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; từ đó kết hợp chƣơng trình

XĐGN với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phƣơng cụ thể.

Toàn tỉnh đã thúc đẩy phong trào phát triển kinh tế nhiều thành phần, thực hiện

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, ƣu tiên phát triển kinh tế

hàng hoá có lợi thế. Đặc biệt, tỉnh đã chú trọng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở tham gia trực tiếp vào công tác XĐGN. Phát huy

129

nội lực của ngƣời nghèo, xã nghèo, tạo điều kiện cho họ tự vƣơn lên thoát nghèo.

- Tỉnh Sơn La đã ƣu tiên tập trung đầu tƣ vào các địa bàn trọng điểm, các xã

đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, những vùng dân tộc thiểu số. Khuyến khích việc

áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thích hợp đến các xã

nghèo, vùng nghèo, bao tiêu sản phẩm cho nông dân vùng nghèo. Tăng cƣờng công

tác khuyến nông, lâm, ngƣ nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

- Tỉnh thực hiện tốt các chính sách tín dụng, chính sách y tế, chính sách giáo

dục, dạy nghề, chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo cải thiện nhà ở, các dự án về di dân tái

định cƣ phát triển kinh tế mới, dự án hỗ trợ văn hoá thông tin cho ngƣời nghèo, dự án

đào tạo cán bộ làm công tác XĐGN.... Tỉnh thực hiện tốt chính sách cứu trợ xã hội đối

với các đối tƣợng yếu thế. Có biện pháp phòng, chống thiên tai, bão lũ, hạn hán, sƣơng

muối, nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra, bởi, khi gặp thiên tai thì chính ngƣời

nghèo mới là đối tƣợng chịu rủi ro nhiều nhất.

4.1.2. Hạn chế

4.1.2.1. Về quá trình tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo

Một số chương trình, dự án đầu tư còn dàn trải, chồng chéo gây lãng phí, và

kém hiệu quả. Mục tiêu của từng chính sách XĐGN là rất rõ ràng, chủ yếu là có

hiệu lực. Kết quả XĐGN trên cả nƣớc giảm nhanh, trung bình đạt khoảng 2%/năm.

Đây là những đánh giá khách quan của các tổ chức quốc tế (WB, UNDP,..). Tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có một số chƣơng trình, dự án đầu tƣ còn dàn trải,

chồng chéo gây lãng phí và kém hiệu quả.

Đến thời điểm năm 2015, Việt Nam có khoảng 130 văn bản liên quan đến

XĐGN, trong đó nhiều chính sách còn dàn trải, cơ chế phân công phối hợp, chỉ đạo

giữa các bộ còn chồng chéo, phân cấp giao quyền cho địa phƣơng chƣa triệt để. Sự

tham gia của các cơ quan liên quan một mặt tăng cƣờng sự chuyên môn để giúp đỡ

ngƣời nghèo, tuy nhiên sự tham gia của nhiều bộ ngành với các chức năng, nhiệm

vụ riêng, hay do cơ chế phối hợp không tốt đã dẫn đến chồng chéo. Ông Nguyễn

Vũ Ðiền - Nguyên Phó ban Dân tộc tỉnh Sơn La là ngƣời nhiều năm lăn lộn với

công tác XĐGN cho biết: Tình hình hình bất cập trong công tác XĐGN, đó là tình

trạng đầu tƣ dàn trải đã đƣợc nói từ lâu, ở nhiều diễn đàn, nhƣng tại sao vẫn

không khắc phục. Tình trạng thiếu vốn, nhƣng các chƣơng trình, dự án vẫn cứ ―vẽ

ra‖, dẫn đến tình trạng phổ biến là các công trình thƣờng kéo dài, phải gia hạn

hợp đồng và doanh nghiệp lại chờ điều chỉnh giá. Ðây là kẽ hở cho tiêu cực, thất

130

thoát đầu tƣ, đang là hiện tƣợng có xu hƣớng trở nên phổ biến khi đầu tƣ cho

vùng đồng bào dân tộc miền núi. Những công trình kéo dài nhiều năm, chia giai

đoạn đầu tƣ bao giờ cũng có hiện tƣợng chênh giá so với dự toán ban đầu lên gấp

hai đến ba lần, với những công trình tiền tỷ, hàng chục tỷ thì con số thất thoát là

không nhỏ. Trên thực tế, Ban Dân tộc tỉnh Sơn La đang quản lý, thực hiện 7

chƣơng trình, dự án theo chƣơng trình của Chính phủ đầu tƣ cho vùng dân tộc

miền núi, từ đầu tƣ cơ sở hạ tầng đến hỗ trợ sản xuất, đào tạo cán bộ, nâng cao

dân trí. Khi xem lại các nhiệm vụ, mục tiêu của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP

do Chính phủ giao Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thực hiện cũng không

khác nhau là mấy. Thế nên có chuyện trên một địa bàn xuất hiện nhiều bộ, ban,

ngành cùng tham gia đầu tƣ cho vùng đặc biệt khó khăn, dẫn đến chồng chéo,

phân tán nguồn lực. Mặt khác, do định mức khác nhau, cách làm khác nhau, nên

hiệu quả đầu tƣ thấp [117].

Sự chồng chéo giữa các chƣơng trình, dự án còn phát sinh vấn đề phức tạp và

mất nhiều thời gian cho các cơ quan quản lý cấp huyện, cấp tỉnh đối với việc quản lý

các chƣơng trình. Hơn thế, việc đầu tƣ do nhiều cơ quan, đơn vị cùng thực hiện nên

thiếu thống nhất, đồng bộ, không quản lý, theo dõi đƣợc kịp thời và toàn diện. Báo

cáo của UBND tỉnh Sơn La về Công tác xóa đói giảm nghèo và một số giải pháp

giảm nghèo đa chiều bền vững tại tỉnh Sơn La năm 2015, cũng chỉ rõ: Các nội dung

hỗ trợ phát triển sản xuất nhƣ hỗ trợ giống cây con trực tiếp và xây dựng mô hình

vẫn dàn trải, manh mún, nhỏ lẻ, chƣa tập trung cao theo hƣớng sản xuất hàng hoá

trên từng địa bàn xã hoặc vùng. Các hoạt động hỗ trợ giống cây con, vật tƣ sản xuất

ở một số nơi chƣa đảm bảo đúng thời vụ, một số giống cây, con, máy móc phục vụ

sản xuất còn chƣa thực sự phù hợp với từng địa bàn bản, xã [179, tr.3-4].

Một số nội dung trong từng chính sách XĐGN chưa phù hợp với thực tế

địa phương và nhu cầu của hộ nghèo. Tác động của chính sách XĐGN mang lại

rất tích cực, tuy nhiên một số nội dung trong từng chính sách XĐGN chƣa phù

hợp với thực tế địa phƣơng, mong muốn của hộ nghèo.

Với chính sách tín dụng ƣu đãi, phần lớn hộ nghèo đều cho rằng chỉ tiêu

và số lƣợng vốn đƣợc phép vay chƣa đủ để mở rộng đầu tƣ và thời hạn cho vay

còn ngắn. Mặc dù trong quá trình thực hiện, lãi xuất, số lƣợng và thời hạn đã

đƣợc điều chỉnh nhƣng vẫn không đáp ứng đƣợc yêu cầu. Về chính sách đầu tƣ

cơ sở hạ tầng, mặc dù đƣợc triển khai xong đối tƣợng đƣợc hƣởng không chỉ có

131

hộ nghèo, ngƣời nghèo mà là toàn bộ ngƣời dân trong đó có cả những hộ khá,

giàu trong địa bàn. Trong chính sách hỗ trợ về giáo dục còn thấp, việc hỗ trợ học

phí cần phải đi cùng với việc hỗ trợ cơ sở vật chất, đồ dùng học tập, hỗ trợ bán

trú, đi lại và chất lƣợng giáo dục,... việc không đƣợc hỗ trợ đầy đủ hay đáp ứng

đƣợc yêu cầu cơ bản đã dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng, không đi học

đúng độ tuổi vẫn diễn ra. Với chính sách hỗ trợ về y tế đã đƣợc triển khai, tuy

nhiên mức hỗ trợ còn thấp, mức độ miễn giảm trên thẻ bảo hiểm y tế vẫn còn

cao so với thu nhập của hộ nghèo, chất lƣợng dịch vụ tại cơ sở khám chữa bệnh

ban đầu còn hạn chế,... vì thế trong bộ phận hộ nghèo vẫn ngại đi khám chữa

bệnh, đi bệnh viện.

Một số chính sách thực hiện chƣa phát huy đƣợc nội lực, ý thức tự lực tự

cƣờng của các tộc ngƣời thiểu số, chƣa phù hợp với đặc điểm vùng, đặc điểm

dân tộc. Chính sách chƣa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội, gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã

hội, chƣa lồng ghép các chính sách thực hiện trên cùng địa bàn. Một số chính

sách chỉ mới tập trung giải quyết tình thế, không tính đến khả năng duy trì hiệu

quả của chính sách sau khi kết thúc. Theo số liệu điều tra, khảo sát đối với 560

hộ dân thuộc 27 xã ở 9 huyện thuộc 4 tỉnh Tây Bắc (Điện Biên, Lai Châu, Sơn

La và Hòa Bình) và 130 ngƣời là đại biểu Quốc hội và cán bộ quản lý các cấp

ở một số cơ quan của Quốc hội; Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội; Bộ Kế

hoạch và Đầu tƣ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ở 4 tỉnh Tây Bắc

cho thấy, chỉ có 12/24 chính sách XĐGN thời gian qua là có tác động mạnh,

12/24 chính sách còn lại có tác động nhƣng không nhiều đến sản xuất và đời

sống của ngƣời nghèo ở Tây Bắc [99, tr.4]. Nhƣ vậy, bên cạnh hiệu quả các

chính sách XĐGN đem lại, vẫn còn có những nội dung chƣa thực sự phù hợp,

cần có sự điều chỉnh, bổ sung.

Chưa phát huy tốt nguồn lực tại chỗ, quan điểm trông chờ, ỷ lại vào nguồn

vốn ngân sách Nhà nước vẫn còn tồn tại. Thực tiễn thì nguồn vốn để thực hiện

XĐGN chủ yếu là do ngân sách nhà nƣớc và ngân sách địa phƣơng cấp, cùng với

đó là sự huy động nguồn lực tại chỗ và các nguồn khác. Thực hiện chủ trƣơng ―Nhà

nƣớc và nhân dân cùng làm‖, ―Cả nƣớc chung tay vì ngƣời nghèo‖ các doanh

nghiệp, các nhà hảo tâm đã góp phần không nhỏ giúp đỡ ngƣời nghèo. Tuy nhiên,

không phải tỉnh nào, địa phƣơng nào cũng làm tốt đƣợc việc này và Sơn La cũng

132

vậy. Trong quá trình thực hiện XĐGN, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tham

gia hỗ trợ vốn, cơ sở hạ tầng tuy nhiên chƣa thực sự nổi bật. Một số địa phƣơng

chƣa phát huy đƣợc vai trò trong việc tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp trên

địa bàn chung tay vào công cuộc XĐGN.

Sự trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn ngân sách vẫn còn tồn tại ở một số địa

phƣơng, điều này không chỉ diễn ra trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo mà còn cả ngƣời

nghèo. Hoạt động kinh tế của ngƣời nghèo ở Sơn La, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng

đặc biệt khó khăn chủ yếu dựa vào tự nhiên là chính, trình độ lao động thấp, tập quán

sản xuất lạc hậu, tự cấp tự túc, lâu dần hình thành tâm lý cảm thấy ―đủ‖, tiết chế nhu

cầu; ở phƣơng diện nào đó, họ ―bằng lòng‖ với cái nghèo, không nghĩ đến cũng nhƣ

không cần đến sự thay đổi để nâng cao chất lƣợng cuộc sống.

Vai trò của chính quyền và sự tham gia của các tổ chức đoàn thể các cấp, sự

phối hợp giữa các cơ quan hữu quan và người nghèo một số nơi còn yếu. Thực tế,

để thực hiện tốt chính sách XĐGN, đòi hỏi sự tham gia của cả hệ thống chính trị và

ngƣời nghèo, trong đó sự phân cấp, phân công, phối hợp giữa chính quyền với tổ

chức đoàn thể các cấp, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan và ngƣời nghèo giữ

vai trò quan trọng. Tuy nhiên, không hẳn địa phƣơng nào trong tỉnh Sơn La cũng

làm tốt việc này, do đó việc thực hiện XĐGN vẫn còn hạn chế. Ở một số địa

phƣơng triển khai thực hiện các chính sách còn chậm, tính chủ động không cao,

đầu mối quản lý chƣa có sự thống nhất; công tác tuyên truyền phổ biến, hƣớng dẫn

thực hiện không thƣờng xuyên; năng lực đội ngũ cán bộ mới chỉ đáp ứng đƣợc một

phần so với yêu cầu.

Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia thực hiện, kiểm

tra và giám sát thực hiện chính sách chƣa đƣợc phát huy đúng mức. Nhƣ trong hoạt

động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn La. Các khâu tuyên truyền về Chính sách

tín dụng của một số cơ sở Hội còn hạn chế. Một số cán bộ Hội chƣa nhận thức

đúng về nhiệm vụ ủy thác, hạn chế nghiệp vụ; chƣa chủ động kiểm tra, giám sát

theo kế hoạch đề ra cũng nhƣ bám sát sự chỉ đạo của Hội cấp trên. Bên cạnh đó,

công tác phối hợp giữ Hội với Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp chƣa đƣợc

thƣờng xuyên [154, tr.31].

Vai trò điều phối, tham mƣu của cơ quan thƣờng trực giảm nghèo các cấp còn

hạn chế, công việc chủ yếu do cơ quan thƣờng trực (Sở Lao động - Thƣơng binh và

Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh) đảm nhiệm. Ban Chỉ đạo XĐGN từ tỉnh đến cơ sở một số

133

nơi hoạt động không thƣờng xuyên, chƣa kịp thời sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả

hoạt động; có nơi hoạt động chƣa hiệu quả, chƣa tích cực tham mƣu hoặc tham mƣu

chƣa tốt cho UBND cùng cấp về công tác giảm nghèo. Ban Chỉ đạo XĐGN và bộ

máy giúp việc chƣa đƣợc bố trí kinh phí riêng để hoạt động, phải sử dụng từ nguồn

kinh phí chi thƣờng xuyên của Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội nên gặp nhiều

khó khăn. Đội ngũ công chức phụ trách công tác XĐGN các cấp, nhất là cấp xã hầu

hết là kiêm nhiệm, thƣờng xuyên thay đổi vị trí công tác, năng lực chuyên môn

không đồng đều nên việc triển khai thực hiện chính sách gặp nhiều hạn chế, chƣa

đáp ứng tốt yêu cầu đề ra.

Báo cáo của UBND tỉnh Sơn La về Công tác xóa đói, giảm nghèo và một số

giải pháp giảm nghèo đa chiều bền vững tại tỉnh Sơn La năm 2015, cũng chỉ rõ:

Trong quá trình chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện còn bộc lộ nhiều yếu kém

cần tiếp tục khắc phục trong thời gian tới nhƣ: Ủy ban nhân dân các huyện chƣa

quan tâm chỉ đạo thực hiện nên hàng năm việc triển khai thực hiện chậm; một số xã

đƣợc làm chủ đầu tƣ công tác nắm, triển khai nguồn vốn, tổ chức điều hành còn

lúng túng thiếu kịp thời, kết quả không cao [179, tr.3-4].

Công tác rà soát hộ nghèo chưa triệt để, một số nơi còn bỏ sót hoặc bình xét

không đúng hộ nghèo. Công tác rà soát hộ nghèo, đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi rất

quan trọng, là cơ sở để đảm bảo thực hiện tốt các chƣơng trình hỗ trợ, nguồn vốn

cho hộ nghèo và ngƣợc lại. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy trong quá trình thực hiện

XĐGN vẫn còn tình trạng xác định sai đối tƣợng hoặc bỏ sót đối tƣợng. Tại Sơn

La, truyền thông đƣa tin nhiều gia đình tại huyện Phù Yên đƣợc đƣa vào danh sách

hộ nghèo, nhƣng không nhận đƣợc sự đồng tình của ngƣời dân địa phƣơng trong

thời điểm những năm 2014-2015 là ví dụ.

Việc bình xét hộ nghèo dựa trên các tiêu chí do Bộ Lao động - Thƣơng binh

và Xã hội hƣớng dẫn, tuy nhiên trong quá trình triển khai thiếu thống nhất giữa các

địa phƣơng, bên cạnh đó là tƣ tƣởng cục bộ, trục lợi. Điều này dẫn đến một số

trƣờng hợp đƣợc nhận trợ cấp chƣa chắc đã phải là hộ nghèo, và những hộ nghèo

thực sự là không phải là đối tƣợng đƣợc hƣởng. Nguyên nhân này chủ yếu là do

công tác tổ chức bình xét ở cơ sở không minh bạch, thiếu dân chủ, không có ý kiến

của cộng đồng. Theo kết quả Điều tra hộ gia đình năm 2008, con số dẫn đến sai xót

là: khi bình xét các hộ thiếu ý kiến của mọi ngƣời (35,24%); quá trình bình xét

không công bằng (29,05%), cán bộ thôn bản thiếu thông tin về những hộ thực sự

134

nghèo (17,14%) [61, tr.142]. Bên cạnh đó, vì chạy theo thành tích, nên một số địa

phƣơng, chính quyền đƣa một số hộ nghèo ra khỏi danh sách trong khi thực tế họ

vẫn là hộ nghèo theo đúng tiêu chí.

Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện có nơi, có lúc

chưa thường xuyên và khách quan. Vai trò của giám sát và đánh giá chính sách

là rất lớn, nhằm kịp thời phát hiện ra những vấn đề bất cập, những hạn chế của

chính sách để có phƣơng án điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn là việc làm cần

thiết mà không thể xem nhẹ. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát còn mang

nặng tính chất hành chính. Thông tin mà hoạt động kiểm tra, giám sát cung cấp

cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chƣa đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho

quá trình hoàn thiện chính sách. Hiện tƣợng này vẫn diễn ra phổ biến do rất

nhiều nguyên nhân khác nhau kể cả khách quan và chủ quan. Nhƣ trong công tác

kiểm tra, giám sát của Hội Phụ nữ cho thấy: Một số Hội Phụ nữ huyện, xã nhận

ủy thác còn có hạn chế, việc hƣớng dẫn chỉ đạo đối với Hội cấp dƣới, Tổ Tiết

kiệm và Vay vốn và hộ vay chƣa thƣờng xuyên, do đó việc phát hiện và khắc

phục những tồn tại, vƣớng mắc ở cơ sở chƣa kịp thời [154, tr.32]. Công tác kiểm

tra, giám sát, đánh giá không thƣờng xuyên, kịp thời là một trong những nguyên

nhân chủ yếu dẫn đến việc rà soát còn sót và bình xét sai đối tƣợng, những hộ

nghèo thật thì không có trong danh sách, ngƣợc lại những hộ khá, giàu lại có

trong danh sách để hƣởng lợi.

4.1.2.2. Về kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo

Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015 đã đạt

đƣợc thành tựu quan trọng, tạo tiền đề thuận lợi để bƣớc sang giai đoạn giảm nghèo

bền vững; tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, vẫn còn những hạn chế cần

khắc phục.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua từng năm nhưng chưa bền vững: Điều này có thể

thấy, giai đoạn 2010-2015, tỷ lệ giảm nghèo trung bình của tỉnh là 3,2%/năm. Đến

năm 2015, toàn tỉnh chỉ còn 20% hộ nghèo [33, tr.24]. Tuy nhiên, toàn tỉnh có

1.662 hộ tái nghèo (0,62%); 7.037 hộ nghèo phát sinh (2,64%). Tỷ lệ hộ nghèo

của 5 huyện nghèo còn cao, tỷ lệ hộ nghèo bình quân của 5 huyện là 24,85%

tƣơng đƣơng với 19.959 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo bình quân là 14,2%, tƣơng đƣơng

với 13.525 hộ [126, tr.12].

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc

135

biệt khó khăn của tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo cao trên 40%, 102 xã đặc biệt khó khăn thụ

hƣởng Chƣơng trình 135; tình trạng di cƣ không theo quy hoạch vẫn còn diễn ra ở

một số nơi. Bên cạnh đó, đời sống vật chất, tinh thần, nhất là việc tiếp cận văn hóa,

thông tin, khoa học công nghệ… của ngƣời nghèo còn nhiều khó khăn, chậm phát

triển so với mặt bằng chung khu vực Tây Bắc và cả nƣớc. Những kết quả trên chứng

tỏ tỷ lệ hộ nghèo ở Sơn La giảm nhanh nhƣng chƣa thực sự bền vững.

Cơ sở hạ tầng một số vùng vẫn còn khó khăn: Mặc dù hệ thống cơ sở hạ tầng

đƣợc quan tâm đầu tƣ nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân và địa

phƣơng. Một số nơi nhƣ: Phiêng Khoài, Lóng Luông (Yên Châu); Xím Vàng, Hang

Chú, Làng Chếu (Bắc Yên); Ngọc Chiến, Chiềng Muôn (Mƣờng La);... kết cấu hạ

tầng nhƣ công trình giao thông, điện, nƣớc sinh hoạt,... vẫn còn thiếu. Điều ngịch lý

là Sơn La có Nhà máy thủy điện Sơn La nhƣng nhiều hộ dân ở vùng sâu, vùng xa

vẫn chƣa có lƣới điện quốc gia (đến thời điểm năm 2015, toàn tỉnh vẫn còn 22,40%

số hộ dân chƣa đƣợc dùng điện) [33, tr.63]. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng chủ yếu đƣợc

đầu tƣ ở những nơi có tiềm năng, lợi thế về thƣơng mại, du lịch, gần đƣờng quốc lộ,

khu công nghiệp và cũng chỉ đến trung tâm xã, bản.

Chất lƣợng công trình giao thông, công trình công cộng nhƣ nƣớc sạch,

trƣờng học, công trình thủy lợi,... một số nơi chƣa đảm bảo. Công tác quản lý, vận

hành, duy tu bảo dƣỡng không đƣợc coi trọng. Theo thống kê, trên địa bàn huyện

Mộc Châu (Sơn La) từ năm 2005 đến 2013, đƣợc đầu tƣ 79 công trình nƣớc sinh

hoạt, trị giá 61 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều công trình khởi công chƣa cắt băng khánh

thành, đã nhìn thấy những nghịch lý, có 32 công trình không sử dụng đƣợc, khiến

21,3 tỷ đồng lãng phí, 9 công trình chỉ sử dụng 25-30% công suất, 19 công trình

khá hơn sử dụng 50 đến 70% công suất. Dự án cấp nƣớc sinh hoạt cho các điểm

tái định cƣ thuộc dự án di dân tái định cƣ thủy điện Sơn La, đầu tƣ hàng trăm tỷ

đồng, hầu hết đều xuống cấp, 65-70% không sử dụng đƣợc, ảnh hƣởng rất lớn đến

đời sống, sản xuất của bà con. Theo báo cáo của UBND tỉnh Sơn La, trong hàng

trăm dự án thành phần đƣa vào sử dụng hiện nay, có 119 dự án xuống cấp, không

sử dụng đƣợc nữa. Ðiều đó cho thấy yếu kém bộc lộ từ khâu quy hoạch, lập dự án

đầu tƣ, thi công... không đáp ứng đƣợc mong đợi của ngƣời nghèo, hiệu quả

không cao [117].

Văn hóa, xã hội, y tế còn có những mặt hạn chế: Giáo dục có nhiều tiến bộ,

nhƣng tình trạng thiếu giáo viên mầm non hay không tuyển dụng đƣợc giáo viên

136

mầm non ở các bản, các xã đặc biệt khó khăn đang khiến cho một số bản có

trƣờng mà học sinh vẫn chƣa đƣợc đến trƣờng,… Thực tế cho thấy, nhiều trƣờng

còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu học nội trú của học sinh, một số em học sinh vẫn

phải đi bộ trên 5km để đến trƣờng học hàng ngày. Tình trạng này đã và đang gây

nhiều khó khăn cho thế hệ trẻ ở những địa bàn đặc biệt khó khăn ở tỉnh Sơn La.

Việc đến trƣờng học tập và tiếp thu đầy đủ hệ thống kiến thức từ nhà trƣờng là

vấn đề khó khăn ở một số địa phƣơng ở tỉnh Sơn La.

Mức hƣởng thụ văn hoá của đồng bào còn thấp, chất lƣợng giáo dục, y tế

còn có mặt hạn chế; khả năng tiếp cận, áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất

chƣa cao. Một số tập quán lạc hậu, tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết vẫn diễn

ra, ngƣợc lại một số bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đang dần bị

mai một. Cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi hoạt động

chƣa hiệu quả... Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội nhƣ ma tuý, buôn lậu, mại dâm,

trốn thuế, cờ bạc, tàng trữ vũ khí nguy hiểm,… vẫn còn tồn tại. Tình trạng buôn

bán vũ khí thô sơ còn diễn ra ở huyện biên giới giáp với nƣớc Cộng hoà Dân chủ

nhân dân Lào, nơi có cửa khẩu quốc gia Nà Cài và cửa khẩu Quốc tế Pa Háng,…

Ngoài ra, tình trạng buôn lậu vẫn còn diễn ra phổ biến, nhiều vụ buôn bán, vận

chuyển tân dƣợc, pháo nổ,... thƣờng xảy ra ở địa bàn huyện Sốp Cộp,… Những ảnh

hƣởng của các tệ nạn xã hội trên cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo,

mất ổn định xã hội ở một số huyện nghèo ở tỉnh Sơn La.

Trong quá trình thực hiện XĐGN, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho

ngƣời dân ở Sơn La từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, hoạt động của ngành y tế,

nhất là y tế tuyến cơ sở vẫn còn nhiều bất cập, đòi hỏi cần có các giải pháp phù hợp

nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Tại một số

huyện nghèo (Bắc Yên, Mƣờng La, Phù Yên...) phần lớn các trạm y tế không có

dƣợc sĩ, tỷ lệ cán bộ y học cổ truyền quá thấp; trang thiết bị nhìn chung là cũ, đa

phần bị hƣ hỏng. Do điều kiện đi lại khó khăn, chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ

ở địa bàn vùng sâu, vùng xa vẫn chƣa đƣợc tiếp cận với dịch vụ y tế... Việc triển

khai các chƣơng trình y tế quốc gia, nhất là về mùa mƣa lũ gặp nhiều khó khăn.

Không ít bản làng vùng cao, biên giới đang tiềm ẩn các yếu tố nguy cơ bùng phát

một số bệnh dịch: tiêu chảy, thủy đậu, sốt xuất huyết, viêm não và bệnh dại...

Bên cạnh các hạn chế trên, việc chấp hành chế độ thông tin tuyên truyền, báo

137

cáo tiến độ thực hiện quy định chƣa nghiêm, nội dung báo cáo chƣa đầy đủ, công

tác giám sát, đánh giá, nhân rộng mô hình giảm nghèo chƣa đƣợc tiến hành thƣờng

xuyên, và hiệu quả còn thấp.

Quá trình tổ chức thực hiện và kết quả XĐGN còn có hạn chế trên là do:

- Địa bàn các huyện nghèo rộng, dân cƣ phân bố không tập trung, địa hình

phức tạp, giao thông đi lại khó khăn lại thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên tai.

Bên cạnh đó, tập quán sản xuất dựa nhiều vào điều kiện tự nhiên vẫn còn tồn tại ở

một số nơi. Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng khó khăn về đời sống, trình

độ dân trí thấp của đồng bào để kích động, chia rẽ nhằm phá hoại khối đại đoàn kết

toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị, an ninh.

- Mục tiêu của chính sách XĐGN đề ra quá lớn hoặc vƣợt quá khả năng

thực hiện tại một số địa phƣơng và ngƣời nghèo; Công tác triển khai chính sách,

chỉ đạo, sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong công tác XĐGN

ở một số nơi chƣa tốt; Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá chính sách ở một số

nơi, một số cấp không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và thực hiện nghiêm túc, vì

thế chƣa phản ánh kịp thời và cung cấp thông tin cho việc hoàn thiện chính sách.

- Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho các chƣơng trình giảm nghèo chƣa đáp

ứng nhu cầu thực tế; nguồn vốn cấp theo Nghị quyết 30a, Chƣơng trình 135 cho

các huyện nghèo chƣa đúng kế hoạch và đủ so với tổng kinh phí đƣợc phê duyệt.

Việc quản lý và triển khai thực hiện các nguồn vốn tại các huyện còn nhiều đầu

mối nên gây khó khăn trong công tác tổng hợp, thông tin báo cáo.

- Một số kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ƣơng về

sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách còn chƣa đƣợc xem xét giải quyết; việc lồng

ghép các nguồn vốn đầu tƣ giữa các chƣơng trình trên địa bàn chƣa chặt chẽ và

đồng bộ, khó thực hiện.

- Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp chƣa quan tâm đúng mức tới việc thực hiện

nhiệm vụ đƣợc giao, việc quản lý chƣơng trình giảm nghèo chƣa sát sao; việc đôn

đốc, hƣớng dẫn và kiểm tra, giám sát chƣơng trình, dự án XĐGN ở cấp cơ sở chƣa

thƣờng xuyên, chặt chẽ.

- Công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến các chủ trƣơng, chính sách về

giảm nghèo đến ngƣời dân chƣa đầy đủ, thƣờng xuyên, sâu rộng; hình thức tuyên

truyền chƣa đa dạng và phù hợp làm hạn chế nhận thức, mức độ tham gia của

138

ngƣời dân và cộng đồng.

- Công tác cán bộ tại cấp cơ sở còn hạn chế, thƣờng xuyên có sự luân chuyển

cán bộ. Trình độ, năng lực thực tiễn của cán bộ cơ sở còn hạn chế nên ảnh hƣởng

đến công tác tham mƣu, đề xuất, quản lý chƣơng trình giảm nghèo trên địa bàn.

Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở chƣa thật sự quan tâm đến việc đào tạo, bồi

dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ cơ sở.

4.2. Một số kinh nghiệm

Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã đạt đƣợc những kết quả quan

trọng. Có đƣợc kết quả đó, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La không chỉ thực hiện

đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc

về XĐGN, mà còn kết hợp với những chính sách đặc thù của tỉnh trong những điều

kiện cụ thể. Hệ thống chủ trƣơng, chính sách về XĐGN đúng đắn, kịp thời cùng với

sự nỗ lực vƣơn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, ngƣời nghèo trong tỉnh đã góp

phần quan trọng XĐGN. Để đạt đƣợc những thành tựu ấn tƣợng đó, tỉnh Sơn La

cũng có những kinh nghiệm riêng trong thực hiện XĐGN.

Một là, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của quần

chúng nhân dân trong thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo: Các cấp ủy, tổ chức

đảng và chính quyền các cấp phải cụ thể hóa Nghị quyết thành những chính sách,

chƣơng trình hành động, kế hoạch cụ thể, đồng bộ và thống nhất. Trong quá trình

thực hiện cần có sự phân công, phân cấp, làm rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng,

chính quyền, các ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Thƣờng

xuyên quan tâm và làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào,

nắm chắc diễn biến tâm tƣ tình cảm của đồng bào, phát huy dân chủ cơ sở, giải

quyết tốt những bức xúc của đồng bào, nêu cao ý thức tự lực, tự cƣờng và tạo lập

niềm tin cho đồng bào. Coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc

thiểu số. Xây dựng lực lƣợng cốt cán, phát huy vai trò của những ngƣời có uy tín

trong cộng đồng dân tộc thiểu số nhƣ già làng, trƣởng thôn, bản, trƣởng dòng họ.

Kinh nghiệm này gắn liền với vai trò lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời và hiệu quả

của Đảng bộ tỉnh Sơn La, quyết tâm của cả hệ thống chính trị với vai trò tiên phong

của UBND tỉnh. Đây chính là nhân tố tiên quyết trong chiến lƣợc giảm nghèo ở tỉnh

Sơn La. Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời đƣa ra các quyết sách phù hợp với thực tế

của tỉnh, đây cũng là một trong những nguyên nhân chứng tỏ Sơn La là một trong

những điển hình trong công cuộc XĐGN ở Việt Nam. Hơn nữa, để thực hiện tốt, có

139

hiệu quả chƣơng trình XĐGN, vấn đề cơ bản là phải nắm vững những mục tiêu, nội

dung chủ yếu của chƣơng trình đã đặt ra. Điều này đòi hỏi cấp uỷ và chính quyền các

cấp phải có quyết tâm cao trong chỉ đạo, kiên trì trong việc thực hiện mục tiêu của

chƣơng trình, phát huy cao độ sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị.

Tiếp đến, phải xác định trách nhiệm thực hiện chƣơng trình là nhiệm vụ

của cả hệ thống chính trị, từ đó, cần khắc phục tƣ tƣởng trông chờ, ỉ lại vào sự

đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc. Việc đầu tƣ, hỗ trợ cho ngƣời nghèo (thuộc phạm vi

chƣơng trình) phải theo quy hoạch và kế hoạch. Thực tiễn cho thấy, nơi nào thực

hiện quán triệt đƣợc chính sách một cách sâu sắc, cấp uỷ, chính quyền và đoàn thể

thấy đƣợc trách nhiệm, nhân dân ý thức đƣợc, thì nơi đó thực hiện thành công.

Nơi nào huy động tốt các nguồn lực, tổ chức lồng ghép tốt các chính sách trên địa

bàn, huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng thì việc thực hiện chƣơng trình ở

nơi đó đạt hiệu quả cao.

Kinh nghiệm trên chỉ ra rằng, để thực hiện tốt XĐGN thì cần phải đáp ứng

đủ nguồn cán bộ, nâng cao năng lực và phẩm chất chính trị, đạo đức cho cán bộ.

Với sự nghiệp XĐGN cần phải có những cán bộ chuyên trách tâm huyết, đi cùng

với đó là phải biết phát huy vai trò của các cá nhân tiêu biểu, vai trò của già làng,

trƣởng bản và ngƣời uy tín trong thực hiện XĐGN. Bên cạnh đó, ngƣời đứng đầu

Mặt trận Tổ quốc, đứng đầu các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội các cấp phải là

ngƣời thực sự lặn lội với phong trào, tất cả vì ngƣời nghèo.

Đặc biệt phải chú trọng làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để đƣa thông

tin, phổ biến chính sách, kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất đến với

ngƣời nghèo. Hơn nữa, cần thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc của chƣơng

trình, tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát, thanh tra việc thực hiện chƣơng trình,

qua đó biểu dƣơng những ngành, đơn vị, cơ sở, những hộ gia đình thực hiện tốt;

đồng thời càn kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những ngành, đơn vị, cơ sở, hộ gia đình

làm chƣa tốt hoặc có vi phạm chế độ, chính sách.

Hai là, xóa đói giảm nghèo gắn với thực hiện các chính sách dân tộc, đảm

bảo quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái: Giảm nghèo bền vững

ở vùng dân tộc thiểu số là chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc nhằm cải thiện đời

sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách về

trình độ phát triển giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cƣ. Công tác XĐGN đối

với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là mục tiêu quan trọng trong công

140

cuộc đổi mới, phát triển đất nƣớc và hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới. Quá

trình thực hiện XĐGN, đời sống của đồng bào dân tộc đã đƣợc cải thiện song vẫn

còn nhiều khó khăn, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống của

đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế, chất lƣợng giáo dục, y tế, văn hóa,

tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản vẫn còn ở mức thấp. Vì vậy, để góp phần nâng

cao hiệu quả giảm nghèo theo hƣớng bền vững cần tiếp tục triển khai thực hiện

các chính sách dân tộc đang còn hiệu lực nhƣ: Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia

giảm nghèo bền vững; Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới;

Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít ngƣời; đồng thời,

đặc biệt quan tâm tới việc giải quyết các khó khăn trong đời sống của đồng bào

các dân tộc thiểu số rất ít ngƣời;... làm tốt chính sách đó thì công cuộc XĐGN

mới bền vững.

Công cuộc XĐGN ở tỉnh Sơn La luôn đặt trong bối cảnh bảo vệ quốc phòng

- an ninh, trong đó đặc biệt chú ý đầu tƣ để nhanh chóng XĐGN và nâng cao đời

sống cho bộ phận ngƣời dân tộc thiểu số ở các xã vùng sâu, vùng xa, xã đặc biệt

khó khăn. Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc, có đƣờng biên giới quốc gia

dài 250 km, giáp ranh với tỉnh Phông-sa-li, Hủa-phăn, Luông-pha-băng (Lào). Vì

vậy, trong quá trình thực hiện XĐGN, tỉnh Sơn La luôn xác định phải gắn kết chặt

chẽ với công tác bảo đảm quốc phòng và an ninh.

Thực hiện XĐGN, chăm lo cho đời sống của ngƣời nghèo, nhất là đối với

địa bàn các xã biên giới, giúp đồng bào yên tâm bám bản, bám làng lao động sản

xuất chính là góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng biên

giới. Đồng thời khi cuộc sống của ngƣời dân no đủ, tƣ tƣởng ổn định thì kẻ xấu và

các thế lực thù địch cũng không thể xâm nhập vào để chia rẽ nhân dân, không thể

xuyên tạc làm cho nhân dân giảm niềm tin vào Đảng, Nhà nƣớc. Tỉnh Sơn La xác

định, muốn xây dựng đƣợc thế trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn

dân vững chắc thì lòng dân phải thuận, cả hệ thống chính trị phải luôn đồng hành

cùng với đồng bào trong mọi chủ trƣơng, chính sách, nhất là những chƣơng trình về

XĐGN, xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tạo

thêm nhiều ngành nghề mới cho ngƣời dân ở vùng nông thôn.

Ngoài ra, tỉnh Sơn La đặc biệt chú trọng tới vấn đề bảo vệ rừng, bảo vệ đất,

bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng sinh sống. Tránh tình trạng phát triển kinh tế

nhƣng gây hại đến rừng và môi trƣờng sống. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả các

141

chƣơng trình, dự án XĐGN, cần đi sâu nghiên cứu nắm chắc đặc điểm tình hình

từng vùng, từng địa phƣơng, tâm tƣ tình cảm, nguyện vọng chính đáng của đồng

bào, của từng dân tộc, giải quyết vấn đề phải trên cơ sở khoa học và thực tiễn, có

lý, có tình. Bên cạnh đó, trong chỉ đạo thực hiện các dự án thành phần, các mục tiêu

phải cụ thể, sáng tạo và luôn đổi mới.

Ba là, thực hiện xóa đói giảm nghèo cần nghiên cứu kỹ thiết chế xã hội

truyền thống, đặc điểm tộc người để đảm bảo sự phù hợp và phát huy được hiệu

quả: Cùng một khu vực địa lý, cùng một thang bậc phát triển xã hội, những giữa

các tộc ngƣời thiểu số ở tỉnh Sơn La có sự khác biệt nhất định về đặc điểm kinh tế,

xã hội và văn hoá. Sự khác biệt đó tạo nên bức khảm nhiều màu, mỗi màu không

giống nhau và cũng khác với màu ở các nơi khác. Nhất là việc chú ý đến thiết chế

xã hội đặc thù của mỗi tộc ngƣời ở tỉnh Sơn La nhƣ vai trò của cộng đồng làng, của

phong tục tập quán và của già làng, trƣởng bản. Do đó, những rào cản về khả năng

nhận thức, giáo dục, phong tục tập quán, công tác XĐGN cần đƣợc triển khai trên

cơ sở xem xét các đặc điểm tộc ngƣời. Theo đó, có những hình thức, bƣớc đi và

giải pháp cụ thể từ thấp đến cao, thích hợp với từng đối tƣợng ngƣời dân, tránh máy

móc, rập khuôn, lấy mô hình này áp dụng máy móc cho nhiều vùng có điều kiện tự

nhiên và dân cƣ không giống nhau.

Xóa đói giảm nghèo gắn với bảo tồn đa dạng văn hoá tộc ngƣời là kinh

nghiệm quý đƣợc đúc kết trong quá trình thực hiện XĐGN của tỉnh Sơn La. Tỉnh

Sơn La có 11 tộc ngƣời sinh sống, trong bối cảnh hội nhập, cũng nhƣ trong bối

cảnh phát triển kinh tế - xã hội đang diễn ra mạnh mẽ, nhiều yếu tố văn hoá truyền

thống đang có nguy cơ mai một hoặc mất đi. Quy luật biến đối của văn hoá là tiếp

thu những yếu tố phù hợp và loại trừ những yếu tố lỗi thời. Mặc dù vậy, vai trò của

XĐGN trong việc định hƣớng, duy trì và phát huy những yếu tố văn hoá phản ánh

sự đa dạng và bản sắc tộc ngƣời có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xác định đƣợc vai

trò quan trọng đó, Tỉnh ủy, chính quyền các cấp, các sở, ngành của tỉnh Sơn La

luôn nghiên cứu, tìm hiểu thiết chế xã hội truyền thống, nét đặc trƣng văn hóa, đặc

điểm tộc ngƣời,... trên cơ sở đó phát huy sức mạnh văn hóa, tinh thần trong quá

trình thực hiện XĐGN.

Bốn là, xóa đói giảm nghèo trên cơ sở coi trọng và kế thừa tri thức bản địa

của người dân về cách thức quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên: Kiến thức bản địa

của các tộc ngƣời liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trƣờng là vốn quý của các

142

tộc ngƣời đƣợc lƣu truyền qua nhiều đời. Trong quá trình thực hiện XĐGN, các kiến

thức bản địa này là nguồn tài sản vô giá trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở

từng địa phƣơng. Kiến thức quản lý tài nguyên thiên nhiên là một phần của văn hoá,

đó là văn hoá ứng xử với môi trƣờng sống, với tự nhiên.

Cùng với sự tác động của khoa học kỹ thuật, kiến thức bản địa có vai trò

quan trọng trong đời sống và sản xuất của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân miền

núi, vùng sâu, vùng xa. Nét đặc thù của cộng đồng các dân tộc ít ngƣời ở miền

núi là sống gần rừng và sống dựa vào rừng. Vì vậy, họ có một hệ thống kiến

thức và kinh nghiệm sản xuất rất phong phú trong việc bảo vệ, phát triển và sử

dụng tài nguyên rừng. Do đó, để quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững

cũng nhƣ duy trì và bảo tồn hệ thống kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên

thiên nhiên, chúng ta cần coi trọng, tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống kiến

thức bản địa của từng địa phƣơng, của từng dân tộc. Trên cơ sở đó, chúng ta có

thể kế thừa, sử dụng và phát huy những ƣu điểm của hệ thống kiến thức bản địa

trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng một cách bền vững. Trong bối cảnh hiện

nay, không phải tri thức quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa phƣơng nào

cũng phù hợp và cần đƣợc kế thừa. Vấn đề là có sự nghiên cứu, hệ thống và

phân tích để tìm ra những tri thức có ý nghĩa cho phát triển bền vững và cho bảo

tồn văn hoá tộc ngƣời.

Năm là, tạo điều kiện để cán bộ và người nghèo ở từng địa phương tham gia

vào quá trình lập kế hoạch, giám sát và đánh giá kế hoạch xóa đói giảm nghèo:

Trƣớc đây, cán bộ và các hộ nghèo ở từng địa phƣơng chủ yếu tham gia vào quá

trình triển khai các chƣơng trình, dự án mà chƣa đƣợc, hoặc ít đƣợc tham gia vào

quá trình lập kế hoạch, giám sát và đánh giá kế hoạch XĐGN. Các kế hoạch

XĐGN chủ yếu đƣợc Chính phủ xây dựng và ban hành, sau đó đƣa xuống tỉnh,

huyện và triển khai tại các xã, cũng nhƣ vậy, việc giám sát, đánh giá kế hoạch

XĐGN chủ yếu do các cơ quan chức năng và cán bộ địa phƣơng đảm nhiệm. Tình

trạng này dẫn đến, một mặt không phát huy đƣợc nội lực của chính ngƣời nghèo,

mặt khác hạn chế tính khả thi và tính phù hợp của các kế hoạch XĐGN. Chính cán

bộ và ngƣời dân địa phƣơng là ngƣời biết rõ phải làm gì và làm nhƣ thế nào để

giảm nghèo, thoát nghèo tốt nhất cho địa phƣơng của mình. Vì vậy, để đảm bảo

tính khả thi và hiệu quả của các chƣơng trình dự án XĐGN cần tạo điều kiện để cán

bộ và đại diện ngƣời dân tham gia vào quá trình lập kế hoạch, giám sát và đánh giá

143

kế hoạch giảm nghèo ở từng địa phƣơng.

Sáu là, kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết tương thân tương ái giữa

đồng bào các dân tộc tỉnh Sơn La và với nhân dân cả nước trong thực hiện xóa đói

giảm nghèo: Đây là một trong số những kinh nghiệm có sức lan tỏa và hiệu quả lớn

trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở các địa bàn tỉnh Sơn La và một số

địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Kinh nghiệm này không chỉ phát huy đƣợc truyền

thống quý báu và huy động nguồn sức mạnh tổng hợp từ việc đoàn kết tƣơng thân

tƣơng ái mà còn phát huy cao hơn tinh thần đoàn kết, gắn bó chặt chẽ cùng phát

triển của các tộc ngƣời thiểu số ở tỉnh Sơn La, nhất là ở những địa bàn đặc biệt khó

khăn. Đây là kinh nghiệm hết sức quan trọng cần quán triệt để thúc đẩy nhanh và

bền vững quá trình XĐGN ở các tộc ngƣời trong tỉnh Sơn La.

Tiểu kết chƣơng 4

Công cuộc XĐGN của tỉnh Sơn La từ năm 2006 đến năm 2015 đã đạt đƣợc

những kết quả vƣợt trội so với giai đoạn trƣớc. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và

Nhà nƣớc, và tỉnh Sơn La đƣợc ban hành kịp thời, sát thực tế, tập trung vào nhiều

vấn đề hơn; các chƣơng trình, dự án hỗ trợ cho ngƣời nghèo cũng nhiều và đạt hiệu

quả hơn giai đoạn trƣớc.

Hệ thống chính sách của Đảng và nhà nƣớc cùng với các cơ chế, chính sách

của tỉnh đối với vùng nghèo, xã nghèo, hộ nghèo, ngƣời nghèo đã đƣợc quan tâm

triển khai kịp thời, có hiệu quả, đƣợc nhân dân ủng hộ và tin tƣởng. Hệ thống tổ

chức, lực lƣợng chất lƣợng đội ngũ làm công tác XĐGN từ huyện đến các thôn bản

đƣợc củng cố và hoạt động có hiệu quả hơn, từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu thực

tế. Những chƣơng trình, dự án triển khai không những giúp đỡ mà còn tạo đƣợc

động lực để ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo bền vững.

Công cuộc XĐGN ở tỉnh Sơn La đã thu đƣợc những kết quả rất tích cực, tỷ

lệ hộ nghèo đã giảm nhanh, chênh lệch về tỷ lệ nghèo giữa các huyện thu hẹp so

với trƣớc, số hộ thoát nghèo tăng lên qua các năm. Cơ sở hạ tầng phát triển, đời

sống của ngƣời dân có nhiều thay đổi tích cực, bộ mặt nông thôn vùng cao có nhiều

đổi mới, tiến bộ. Nhờ chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, xã hội,... đƣợc triển khai

hiệu quả, góp phần nâng cao dân trí và thể chất. Có thể nói, thành tựu của công

cuộc XĐGN không chỉ giúp ngƣời nghèo thoát nghèo, mà đời sống vật chất và tinh

144

thần ngƣời nghèo cũng ngày càng tăng lên.

Tuy nhiên, quá trình thực hiện XĐGN của tỉnh Sơn La vẫn còn những hạn

chế nhƣ: tỷ lệ hộ nghèo

so với cả nƣớc vẫn cao; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng

và giữa các dân tộc; công tác XĐGN chƣa bền vững. Điều này đã và đang đặt ra

nhiều thách thức đối với công cuộc XĐGN ở tỉnh Sơn La, nhất là trong giai đoạn

chuyển từ giảm nghèo đơn chiều sang giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững

145

thời gian tiếp theo.

KẾT LUẬN

1. Năm 1998, Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói

giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000 (Chƣơng trình 133) và Chương trình phát

triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa

(Chƣơng trình 135 giai đoạn I). Hai chƣơng trình này đánh dấu lần đầu tiên giảm

nghèo trở thành một chính sách, chƣơng trình mục tiêu quốc gia nằm trong hệ

thống chính sách xã hội của Việt Nam. Quán triệt các chủ trƣơng, chính sách của

Đảng và Nhà nƣớc, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND Sơn La đã ban hành các

chủ trƣơng, nghị quyết, chƣơng trình, kế hoạch riêng, lồng ghép với chƣơng trình

phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để thực thực hiện XĐGN.

Các chính sách XĐGN hoàn thiện dần qua từng giai đoạn. Ở giai đoạn từ

năm 1998 đến năm 2005, các chính sách tập trung phát triển nông nghiệp, đảm bảo

an ninh lƣơng thực và từng bƣớc phát triển kinh tế ở các huyện nghèo, huyện đặc

biệt khó khăn. Từ năm 2006 đến năm 2015 là giai đoạn có những bƣớc chuyển

quan trọng, các chính sách tập trung phát triển kinh tế, đặc biệt là việc đầu tƣ phát

triển vùng chuyên canh cây ăn quả, mô hình kết hợp nông - lâm - ngƣ nghiệp. Các

chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục và y tế đƣợc đầu tƣ, triển khai hiệu

quả hơn so với giai đoạn trƣớc. Các mục tiêu đƣa ra đã đảm bảo tính khả thi và phù

hợp với điều kiện thực tế. Tuy nhiên, để đảm bảo tính bền vững của các chính sách

hỗ trợ, cần quan tâm đến việc đầu tƣ vừa gián tiếp kết hợp hỗ trợ trực tiếp cho

ngƣời dân, thúc đẩy và quy hoạch các ngành, nghề phù hợp thực tiễn địa phƣơng,

gắn với việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho ngƣời dân. Về cơ

bản nội dung các chính sách đã phù hợp với nội dung chƣơng trình.

2. Quá trình thực hiện các chính sách XĐGN, các vấn đề an sinh xã hội, đào

tạo nghề và giải quyết việc làm đã đƣợc triển khai kịp thời, có hiệu quả và đúng đối

tƣợng thụ hƣởng, góp phần quan trọng trong việc phát triển sản xuất, ổn định và

nâng cao đời sống nhân dân. Nhờ đó, mức sống và thu nhập của các hộ nghèo, hộ

đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc cải thiện rõ rệt.

Từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc, nhiều mô hình đầu tƣ phục vụ sản

xuất và đời sống của nhân dân đem lại hiệu quả tốt. Các mô hình đó từng bƣớc

đƣợc nhân rộng, góp phần đảm bảo thu nhập và ổn định đời sống của ngƣời dân,

146

chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân cƣ và vùng, miền dần đƣợc thu hẹp.

Cơ cấu lao động từng bƣớc chuyển dần từ lao động thủ công đơn thuần, kỹ thuật

canh tác lạc hậu sang ứng dụng khoa học - kỹ thuật, nuôi trồng giống mới, sản

xuất theo hƣớng hàng hóa thƣơng phẩm, lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, công

nghiệp và dịch vụ phát triển.

Các dự án XĐGN đã triển khai đƣợc thiết kế phù hợp với nhu cầu thực tế

của các địa phƣơng và ngƣời dân. Tuy nhiên, cần quan tâm thiết kế sát hơn nữa với

tình hình thực tiễn từng vùng miền, từng dân tộc nhằm đem lại hiệu quả khai thác

và sử dụng cao. Cơ chế quản lý điều hành đƣợc quan tâm chỉ đạo song cần sát sao,

đảm bảo tính chuyên trách, nhằm đạt hiệu quả cao. Cần bố trí thêm biên chế trong

Ban chỉ đạo chuyên trách cấp huyện, thành phố phối hợp với các phòng, ban

chuyên môn theo dõi, quản lý các nguồn vốn và dự án; tổng hợp kết quả thực hiện

các chƣơng trình, dự án giảm nghèo và các chƣơng trình lồng ghép phát triển kinh

tế - xã hội khác trên địa bàn.

Trong công tác phân bổ, sử dụng nguồn vốn giảm nghèo, tỉnh luôn đảm bảo

bố trí nguồn vốn đúng nội dung, phân bổ hết nguồn vốn trong năm. Việc sử dụng

vốn đƣợc giao và việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn vốn tài trợ đảm bảo

chặt chẽ và hiệu quả; chi đúng đối tƣợng, mục tiêu, hỗ trợ đúng định mức. Tuy

nhiên, nguồn vốn và nguồn lực dành cho các dự án, chƣơng trình giảm nghèo chƣa

đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của địa phƣơng và ngƣời dân; việc kiểm duyệt và

phân bổ các nguồn kinh phí qua nhiều khâu nên còn chƣa kịp thời, dẫn đến công

việc còn dồn ứ nhiều về cuối năm.

Các cấp ngành đã quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh và khuyến khích công tác

kiểm tra, giám sát của cộng đồng nhằm đảm bảo tính công khai, chặt chẽ, minh

bạch, lựa chọn đúng đối tƣợng thụ hƣởng theo quy định. Công tác giám sát và

đánh giá đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về các

chƣơng trình, dự án giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, triển khai thực

hiện các nguồn vốn hỗ trợ giải quyết việc làm ở địa phƣơng để tạo điều kiện cho

ngƣời nghèo tiếp cận các nguồn vốn vay ƣu đãi, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo

và an sinh xã hội, vƣơn lên thoát nghèo và thoát nghèo bền vững. Ban chỉ đạo

giảm nghèo cấp huyện và xã đều xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm

về việc thực hiện các chƣơng trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn quản lý; từ đó

147

nắm bắt đƣợc tình hình và kết quả triển khai các nguồn vốn, xác định những khó

khăn, vƣớng mắc để kịp thời có giải pháp và kiến nghị, đề xuất lên cấp trên chỉ

đạo tháo gỡ.

3. Quá trình thực hiện XĐGN ở Sơn La từ 1998 đến 2015 đã đạt đƣợc

những kết quả khả quan, chỉ tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã đạt và vƣợt

mục tiêu của Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19-5-2011 của Chính phủ về định

hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011- 2020, cụ thể nhƣ sau: Năm 2011, số

hộ nghèo toàn tỉnh là 76.615 hộ, chiếm 31,91%; đến cuối năm 2014 là 62.642

hộ, giảm còn 23,94%. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân trong giai đoạn

2011-2014 là 2,7%/năm. Số hộ nghèo tại 5 huyện nghèo theo Nghị quyết

30a/2008/NQ-CP là 31.244 hộ, chiếm 43% và số hộ nghèo năm 2014 là 22.431

hộ, giảm xuống còn 27,42% [124, tr.3,15]. Tỷ lệ hộ nghèo tại 5 huyện nghèo

giảm bình quân trong giai đoạn 2011-2014 là trên 5%/năm (Mục tiêu của Nghị

quyết số 80/NQ-CP là 4%/năm) [122, tr.5]. Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo toàn

tỉnh còn 22% [33, tr.24].

Thành công trong thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La không chỉ góp phần phát

triển kinh tế - xã hội, mà còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo an ninh, quốc phòng.

Những hiệu quả tích cực trong công tác XĐGN cho đồng bào các dân tộc tỉnh Sơn

La là: tỷ lệ nghèo giảm xuống nhanh chóng, nhiều mô hình phát triển kinh tế hộ,

chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng hàng hóa đã và đang góp phần

nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Nếu nhƣ nhu cầu hỗ trợ của ngƣời nghèo vào

những năm 90 của thế kỷ 20 chỉ giới hạn đến nhu cầu ―ăn no, mặc ấm‖, thì ngày

nay, ngƣời nghèo còn có nhu cầu cần đƣợc hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn

hóa... tiếp đến là nhu cầu đƣợc trợ giúp để hạn chế rủi ro trong cuộc sống.

Thông qua các chƣơng trình XĐGN, nhiều công trình cơ sở hạ tầng và an

sinh xã hội đã đƣợc đầu tƣ xây dựng, từng bƣớc góp phần làm thay đổi bộ mặt

kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu đƣợc quan tâm

đầu tƣ đồng bộ; tiến bộ khoa học từng bƣớc đƣợc áp dụng, chuyển đổi cơ cấu

giống vật nuôi, cây trồng cho chất lƣợng tốt và sản lƣợng cao. Cùng với đó, đời

sống nhân dân, nhất là đồng bào nghèo dân tộc thiểu số ngày càng đƣợc nâng cao

cả về phƣơng diện vật chất và tinh thần. Chất lƣợng giáo dục - đào tạo dần đƣợc

nâng cao, công tác dạy nghề và tạo việc làm đã đạt kết quả khả quan, trình độ dân

trí có bƣớc chuyển biến rõ rệt. Công tác y tế, văn hóa, vệ sinh, môi trƣờng đƣợc

148

quan tâm kịp thời.

4. Thực tiễn thành công quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm

1998 đến năm 2015 đã khẳng định quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền các cấp,

cùng với sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị xã hội và sự nỗ lực của

chính bản thân hộ nghèo. Kết quả thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã góp phần

quan trọng vào mục tiêu tăng trƣởng kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội,

cải thiện đời sống ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân ở các xã, huyện đặc biệt khó

khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững

an ninh chính trị, củng cố lòng tin của nhân dân với Chƣơng trình mục tiêu quốc

gia về XĐGN của Việt Nam.

Tuy nhiên, việc thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La cũng còn những hạn chế,

bất cập. Các chƣơng trình, dự án đầu tƣ còn dàn trải, manh mún, chồng chéo, lãng

phí, kém hiệu quả trong khi nguồn lực đầu tƣ của Nhà nƣớc có hạn. Hệ thống

chính sách dân tộc hiện hành chƣa bảo đảm đƣợc tính công bằng, bình đẳng đối

với mọi đối tƣợng trên cùng một địa bàn. Chính sách XĐGN đã đạt đƣợc nhiều

kết quả, nhƣng trong quá trình thực hiện vẫn bộc lộ một số hạn chế, hiệu quả

mang lại chƣa tƣơng xứng với sự quan tâm và nguồn lực đầu tƣ việc đầu tƣ vốn

hỗ trợ các chƣơng trình phát triển nông nghiệp song điều kiện tự nhiên chƣa phù

hợp nên kết quả thu đƣợc chƣa cao.

Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện chƣa khai thác, huy động đƣợc

nhiều nguồn lực tại chỗ, chƣa phát huy đƣợc nội lực trong dân và chính ngƣời

nghèo; quan điểm trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn ngân sách vẫn còn tồn tại ở một

số địa phƣơng và ngƣời nghèo; vai trò của chính quyền, sự tham gia của các tổ

chức đoàn thể các cấp, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan chƣa thực sự có

hiệu quả; công tác rà soát hộ nghèo chƣa triệt để và bỏ sót đối tƣợng; quá trình

triển khai thực hiện chính sách XĐGN chủ yếu đƣợc thực hiện theo hình thức từ

trên xuống với những cơ chế, chƣơng trình, kế hoạch cứng nhắc, thiếu sự tham

gia của ngƣời nghèo và chính quyền cơ sở trong việc xây dựng các chƣơng trình,

dự án giảm nghèo,...

5. Để thực hiện tốt công cuộc XĐGN trong giai đoạn tiếp theo, tỉnh Sơn La

cần tiếp tục thực hiện tốt các vấn đề sau: Thứ nhất, giữ vững và tăng cƣờng sự

lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La;

Thứ hai, thực hiện tốt cơ chế quản lý và phân bổ nguồn lực; Thứ ba, thƣờng

149

xuyên kiện toàn bộ máy cán bộ chuyên trách làm công tác XĐGN từ huyện đến

xã; Thứ tư, đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, không nên dàn trải, phân bố rộng trên

nhiều địa bàn; Thứ năm, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đối với các dự án

thành phần ở tất cả các khâu. Thứ sáu, nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm và

sự lãnh đạo của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể đến công tác XĐGN,

quan tâm hơn nữa đến việc chăm lo đời sống cho ngƣời dân nghèo, tránh tình

trạng ngƣời nghèo tái nghèo và ngƣời nghèo rơi vào cảnh đói khổ kéo dài. Trong

Nhà nƣớc của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La là yếu tố quan tọng hàng đầu,

quyết định thanh công của công cuộc thực hiện XĐGN của tỉnh Sơn La.

150

các giải pháp trên, việc giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng,

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Thanh Tú (2016), Tỉnh Sơn La thực hiện hiệu quả các dự án

giảm nghèo, Tạp chí Cộng sản, số 116 (8-2016).

2. Nguyễn Thị Thanh Tú (2017), Phát triển du lịch gắn với giảm nghèo ở cộng

đồng tái định cư huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, Tạp chí Cộng sản, số 130

(10-2017).

3. Nguyễn Thị Thanh Tú (2018), Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La giai đoạn

1998 - 2015, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 8-2018.

4. Nguyễn Thị Thanh Tú (2019), Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo

đến đời sống kinh tế xã hội của người dân tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm

151

2015, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4-2019.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Adam Ford và các tác giả. 1996. Vấn đề nghèo ở Việt Nam, Nxb Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

2. Đặng Nguyên Anh, Trần Nguyệt Minh Thu. 2017.“Nghèo đa chiều: Cách tiếp

cận và vận dụng trong thực tiễn Việt Nam”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã

hội, số 3.

3. Lê Xuân Bá. 2001. Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

4. Nguyễn Đình Bắc. 2016. “Phát triển nguồn lực con người trong xóa đói,

giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở Sơn La hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo

khoa học: Thực tiễn Giảm nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hướng,

giải pháp cho các tỉnh Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.

5. Ban Chỉ đạo các Chƣơng trình giảm nghèo. 2010. Báo cáo tổng kết chương

trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền

núi và tình hình thực hiện các chính sách dân tộc giai đoạn 2006-2010, Tài

liệu lƣu tại Thƣ viện Học viện Dân tộc, Hà Nội.

6. Ban Dân tộc tỉnh Sơn La. 2018. Báo cáo kết quả thực hiện các Chương trình,

chính sách hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các xã, bản đặc biệt

khó khăn giai đoạn 2008-2017. Tài liệu lƣu tại Ban Dân tộc tỉnh Sơn La.

7. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Sơn La. 2015. Sơn La với công tác xóa đói, giảm nghèo

đa chiều và bền vững. Tài liệu lƣu tại Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Sơn La.

8. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Sơn La. 2016. “Sơn La với công tác xóa đói, giảm

nghèo đa chiều và bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực tiễn Giảm

nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hướng, giải pháp cho các tỉnh

Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ - Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - Xã hội

quốc gia. 2007. Tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam - thành tựu,

thách thức và giải pháp, Hà Nội, 2007.

10. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. 2003. Báo cáo tổng quan về tình hình thực hiện chiến

lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo và bổ sung phát triển kết

152

cấu hạ tầng quy mô lớn vào chiến lược: 10 năm ODA ở Việt Nam, Hà Nội.

11. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 1998. Đói nghèo ở Việt Nam, Hà

Nội.

12. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2000. Quyết định số 1143/2000/QĐ-

LĐTBXH, ngày 01-11-2000 về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn

2001-2005, Hà Nội.

13. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Trung tâm Thông tin - Thống kê lao

động và Xã hội. 2000. Thực trạng lao động việc làm ở Việt Nam 1999, Nxb

Thống kê.

14. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2001. Chiến lược xóa đói giảm nghèo

2001-2005, Hà Nội.

15. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2004. Tài liệu tập huấn dành cho cán

bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp tỉnh và cấp huyện, Nxb Lao động Xã

hội, Hà Nội.

16. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội - Irish Aid - UNDP. 2015. Báo cáo

tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội.

17. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Đề án tổng thể chuyển đổi phương

pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều

áp dụng trong giai đoạn 2016-2020, Hà Nội, tháng 8-2015.

18. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Ủy ban Dân tộc và Miền núi. 2001.

Báo cáo tổng hợp kết quả dự án điều tra đánh giá tình hình thực hiện một số

chính sách dân tộc trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010

vùng dân tộc và miền núi, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

19. Ngô Đức Cát. 2004. Kinh tế trang trại với xóa đói giảm nghèo ở nông thôn,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Chính phủ Việt Nam. 2001. Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo

giai đoạn 2001-2005, Hà Nội.

21. Chính phủ Việt Nam. 2003. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói

giảm nghèo, Hà Nội.

22. Chính phủ Việt Nam. 2005. Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo

giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.

23. Chương trình 135 giai đoạn II: Đổi thay ở Xím Vàng,

153

http://ct135.ubdt.gov.vn.

24. Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. 2000. Hội nghị đánh giá

kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo năm

1999 và kế hoạch năm 2000, Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Viện Dân tộc - Ủy ban

Dân tộc, Hà Nội.

25. Cuộc sống mới ở Bắc Yên, Bản tin Chƣơng trình 135, số 9-2010.

26. Mai Ngọc Cƣờng. 2013. Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt

Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

27. Nguyễn Anh Cƣờng, Phạm Quốc Thành. 2014. ―Xóa đói giảm nghèo và giảm

bất bình đẳng xã hội ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9.

28. Phạm Xuân Đại. 1998. “Một vài cảm nhận về mấy vấn đề xã hội và khả năng

hòa nhập cộng đồng trong quá trình di dân xây dựng công trình thủy điện Sơn

La qua khảo sát xã hội học tại xã Cò Nòi”, Tạp chí Xã hội học, số 3.

29. Hoàng Thanh Đạm. 2014. Công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Đồng Văn,

tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học

Quốc gia Hà Nội.

30. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Sơn La. 1996. Văn kiện Đại hội Đảng

bộ tỉnh Sơn La lần thứ X, Sơn La.

31. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Sơn La. 2001. Văn kiện Đại hội Đảng

bộ tỉnh Sơn La lần thứ XI, Sơn La.

32. Đảng Cộng sản Việt Nam, Tỉnh ủy Sơn La. 2006. Văn kiện Đại hội Đảng bộ

tỉnh Sơn La lần thứ XII, Sơn La.

33. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Sơn La. 2015. Văn kiện Đại hội Đảng

bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV (nhiệm kỳ 2015-2020), Sơn La.

34. Đảng Cộng sản Việt Nam. 1991. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VII,

Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.

35. Đảng Cộng sản Việt Nam. 1996. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

36. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2001. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Hội.

37. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2006. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

X. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

38. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2007. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 52 (năm 1991),

154

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Hội.

39. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2010. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần

thứ XIII (nhiệm kỳ 2010-2015), Sơn La.

40. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Hội.

41. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2016. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 65, Nxb Chính

trị Quốc gia - Sự thật, Hà Hội.

42. Bùi Minh Đạo. 2005. Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xóa đói giảm

nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên, Nxb Khoa học xã hội,

Hà Nội.

43. David Satterthwaite. 2002. “Nghèo đói ở nông thôn và thành thị: Tìm hiểu sự

khác biệt”, Tạp chí Xã hội học, số 2.

44. Trần Đức. 1999. “Mấy vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”, Tạp chí

Cộng sản, số 15.

45. Bùi Quang Dũng. 2009. “Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn Việt Nam

thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa”, Tạp chí Xã hội học, số 1.

46. Giàng Thị Dung. 2015. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm

nghèo ở tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý

Kinh tế Trung ƣơng.

47. Nguyễn Hữu Dũng. 2009. Những nội dung quan trọng trong chiến lược và cơ

chế giảm nghèo ở Việt Nam sau năm 2010. Hà Nội.

48. Lê Bạch Dƣơng, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung, Robert

Leroy Bach. 2005. Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam, Nxb

Thế giới, Hà Nội.

49. Lê Hải Đƣờng. 2004. “Xóa đói giảm nghèo ở miền núi phía Bắc: vấn đề và

giải pháp”, In trong Kỷ yếu hội thảo: Xóa đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp

ở vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam. Hà Nội.

50. Mạc Đƣờng. 1999. “Nghiên cứu vấn đề đói nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh

từ góc nhìn của khoa học xã hội”, Tạp chí Xã hội học, số 3 & 4.

51. Edwin Shanks và Carrie Turk. 2001. Các đề xuất của người nghèo về chính

sách, tham vấn cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng và

xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam (Tập II: Tổng hợp các kết quả và phát hiện),

155

Ngân hàng Thế giới cùng với Quỹ Cứu trợ Nhi đồng Anh, Tổ chức

ActionAid, Tổ chức Cứu trợ và Phát triển, Tổ chức Plan tại Việt Nam và

Oxfam Anh biên soạn cho Nhóm hành động chống đói nghèo, Hà Nội.

52. Edwin Shanks và Carrie Turk. 2002. Các đề xuất của người nghèo về chính

sách, tham vấn cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng và

xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam (Tập I: Cách tiếp cận, phƣơng pháp và ảnh

hƣởng), Ngân hàng Thế giới cùng với Quỹ Cứu trợ Nhi đồng Anh, Tổ chức

ActionAid, Tổ chức Cứu trợ và Phát triển, Tổ chức Plan tại Việt Nam và

Oxfam Anh biên soạn cho Nhóm hành động chống đói nghèo, Hà Nội.

53. Trần Văn Hà. 2017. Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư

thuỷ điện Sơn La, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

54. Phùng Thị Tố Hạnh. 2011. “Nghèo ở đô thị Việt Nam trước những thách thức

của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế”, Tạp chí Xã hội học, số 1.

55. Nguyễn Thị Hằng. 1997. Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta

hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

56. Trần Thị Hằng. 2001. Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam hiện nay, Nxb Thống kê, Hà Nội.

57. Bích Hằng. 2010. Chương trình 135 tiếp sức cho người dân nghèo ở Mường

La, Bản tin Chƣơng trình 135, số 10.

58. Bế Văn Hậu. 1999. “Vài nét về thực trạng mức sống, xu hướng phát triển các

nhóm dân tộc tại Cò Nòi, một xã vùng Tây Bắc”, Tạp chí Xã hội học, số 2.

59. Hiệp hội Phát triển Quốc tế - Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển -

Công ty Tài chính Quốc tế và Cơ quan Bảo lãnh Đầu tƣ đa phƣơng. 2011. Việt

Nam chiến lược hợp tác quốc gia 2012 - 2016, Hà Nội.

60. Đặng Thị Hoa, Đặng Văn Phúc. 2017. “Tác động của chương trình phát triển

nông thôn đến xóa đói giảm nghèo tại xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn

La”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 1.

61. Nguyễn Thị Hoa. 2010. Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015,

Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.

62. Phạm Ngọc Hòa. 2017. “Những thay đổi trong chính sách giảm nghèo của

Việt Nam”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 3.

63. Học viện Dân tộc. 2007. Báo cáo tổng hợp dự án: Điều tra, đánh giá tăng

trưởng và giảm nghèo một số vùng miền núi phía Bắc, Tài liệu lƣu tại Thƣ

156

viện Viện Dân tộc - Ủy ban Dân tộc, Hà Nội.

64. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 1998. Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội năm 1998, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

65. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 1999. Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội,

an ninh - quốc phòng năm 1999, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

66. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2000. Nghị quyết về đánh giá kết quả thực hiện

nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội 6 tháng cuối năm 2000, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

67. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2001. Nghị quyết về mục tiêu nhiệm vụ chủ

yếu của kế hoạch 5 năm (2001- 2005) và nhiệm vụ năm 2001, Tài liệu lƣu tại

Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

68. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2001. Nghị quyết về mục tiêu, nhiệm vụ phát

triển cây trồng, con nuôi chủ lực giai đoạn (2001 - 2010), Tài liệu lƣu tại Văn

phòng HĐND tỉnh Sơn La.

69. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2002. Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh

tế - xã hội năm 2002, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

70. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2005. Nghị quyết về ban hành chính sách

phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2001 - 2005, Tài liệu lƣu tại Văn

phòng HĐND tỉnh Sơn La.

71. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2005. Nghị quyết về chính sách phát triển cây

cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

72. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2006. Nghị quyết về nhiệm vụ di dân, tái định

cư Dự án Thuỷ điện Sơn La năm 2006, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh

Sơn La.

73. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2006. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương

trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền

núi tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2010, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh

Sơn La.

74. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2009. Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2009, Tài liệu

lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

75. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về định mức hỗ trợ các nội

dung hoạt động của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135

157

giai đoạn II (2006 - 2010), Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

76. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về kế hoạch triển khai thực

hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng

đồng bào dân tộc và miền núi tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là

Chương trình 135 giai đoạn II), Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

77. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ

phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2010, Tài liệu

lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

78. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về việc ban hành quy định

về tiêu chí và định mức phân bổ vốn đối với các bản đặc biệt khó khăn thuộc

xã khu vực II của Chương trình 135 giai đoạn II, Tài liệu lƣu tại Văn phòng

HĐND tỉnh Sơn La.

79. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về việc quy định mức chi

của Dự án “Hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, duy trì kết

quả phổ cập giáo dục tiểu học và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học” tỉnh

Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

80. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2011. Nghị quyết về Chương trình giải quyết

việc làm tỉnh Sơn La năm 2011, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

81. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2011. Nghị quyết về phê chuẩn nguyên tắc,

cơ cấu phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển và chương trình mục tiêu

quốc gia năm 2011, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

82. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2011. Nghị quyết về quy định vùng thiếu

nước sinh hoạt hợp vệ sinh; thời gian và mức trợ cấp tiền mua, vận chuyển

nước sinh hoạt hợp vệ sinh đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác ở

vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh, Tài liệu lƣu tại

Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

83. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Nghị quyết về mục tiêu, nhiệm vụ và

các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng -

an ninh năm 2014, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

84. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Nghị quyết về ban hành định mức hỗ

trợ cho một số nội dung của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương

trình 135 năm 2014 - 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

85. Hội đồng Nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh

158

tế - xã hội 5 năm (2011- 2015), Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

86. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Nghị quyết về ổn định sản xuất và đời

sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn

giai đoạn 2011 - 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

87. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Nghị quyết về việc ban hành chính sách

hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn

2009 - 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.

88. Lƣơng Thị Hồng. 2014. “Về chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm

nghèo ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 9.

89. Lƣơng Thị Hồng. 2015. Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở

Việt Nam (1991 - 2010), Luận án Tiến sĩ Sử học, Khoa Sử học, Học viện

Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

90. Tô Duy Hợp. 1995. “Nông thôn Việt Nam trên con đường đổi mới, phát triển

ổn định lâu bền”, Tạp chí Xã hội học, số 3.

91. Hoàng Đắc Hƣng và cộng sự. 2016. “Giải pháp tín dụng ngân hàng cho giảm

nghèo bền vững ở tỉnh Sơn La”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực tiễn Giảm

nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng, giải pháp cho các tỉnh

Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.

92. Đỗ Thiên Kính. 2002. “Tìm hiểu phân tầng xã hội trong lịch sử và áp dụng

vào nghiên cứu phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Xã hội

học, số 1.

93. Mai Lan. 2010. Chiềng Tương: Thực hiện hiệu quả nguồn vốn xóa nghèo, Tạp

chí Dân tộc, số 116.

94. Hà Quế Lâm. 2002. Xóa đói giảm nghèo ở cùng dân tộc thiểu số nước ta hiện

nay - thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

95. Phạm Văn Lợi. 2014. Nghiên cứu những biến đổi điều kiện sống, đề xuất giải

pháp phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội các cộng đồng cư dân khu vực tái

định cư thuỷ điện Sơn La, tỉnh Sơn La, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu

đề tài, Đề tài cấp tỉnh Sơn La.

96. Lê Quốc Lý. 2012. Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

97. Nguyễn Hữu Minh, Nguyễn Xuân Mai. 2004. “Nghiên cứu nghèo khổ đô thị ở

Việt Nam trong thập niên 90: Kết quả và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Xã

159

hội học, số 3.

98. Nguyễn Hữu Minh. 2006. “Chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và

những thách thức trong giai đoạn mới”, Tạp chí Xã hội học, số 4.

99. Nguyễn Thị Nhung. 2012. Hạn chế của công tác xóa đói giảm nghèo và giải

pháp đổi mới, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 3.

100. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. 2005. Báo cáo thực hiện chính sách tín

dụng ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo văn bản số

399/VPQH - KTNS ngày 03-03-2005 của Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.

101. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. 2006. Hội nghị tổng kết 3 năm hoạt

động năm (2003-2005), Hà Nội.

102. Ngân hàng Thế giới - Đại học Thái Nguyên - Phòng Thƣơng mại và Đối ngoại

(Australian). 2014. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế: Phát triển bền vững và xóa đói

giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi, Nxb Đại học

Thái Nguyên.

103. Ngân hàng Thế giới. 2000. “Việt Nam tấn công đói nghèo”, Báo cáo phát

triển của Việt Nam, Hà Nội.

104. Ngân hàng Thế giới. 2003. Báo cáo nghèo, Hà Nội.

105. Ngân hàng Thế giới. 2005. Đánh giá nghèo theo vùng - Vùng đồng bằng sông

Hồng, Hà Nội.

106. Ngân hàng Thế giới. 2012. Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành:

thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới,

Hà Nội.

107. Nguyễn Thị Nguyền. 2013. “Công cuộc xóa đói giảm nghèo của Lào Cai từ

1998 đến 2010”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ tƣ: Việt Nam

trên đƣờng hội nhập và phát triển bền vững, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.

108. Nguyễn Thu Nguyệt. 2004. “Mấy vấn đề về giới trong xóa đói giảm nghèo”,

Tạp chí Xã hội học, số 1.

109. Nguyễn Thị Nhung. 2012. Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển

kinh tế xã hội các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trƣờng

Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

110. Nhóm Hành động chống đói nghèo. 2003. Đánh giá nghèo theo vùng: Vùng

160

miền núi phía Bắc, Hà Nội (Do UNDP và DFID tài trợ).

111. Nolwen Henaff và Marie France Lange. 2012. ―Các mối quan hệ giữa giáo

dục và đói nghèo: Lý thuyết và ảnh hưởng đến các chính sách giáo dục‖, Tạp

chí Xã hội học, số 2.

112. Lò Giàng Páo. 2010. Báo cáo điều tra thực trạng kinh tế xã hội tuyến biên

giới Việt - Trung, báo cáo dự án điều tra cấp bộ, Ủy ban Dân tộc, Hà Nội.

113. Hoàng Văn Phấn. 2004. ―Vai trò của Chương trình 135 đối với việc thực hiện

xóa đói, giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số”. Kỷ

yếu hội thảo: Xóa đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số

phía Bắc Việt Nam, Hà Nội.

114. Lê Du Phong - Hoàng Văn Hoa. 1999. Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu

- nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

115. Lê Phƣợng. 2000. “Về tình hình nghiên cứu nghèo đói ở nước ta trong thời kỳ

đổi mới”, Tạp chí Xã hội học, số 1.

116. Pierre Jacquet và Olivier Charnoz. 2004. “Cơ sở hạ tầng, tăng trưởng và xóa

đói giảm nghèo”, Tạp chí Xã hội học, số 4.

117. Phƣơng Quyên, Hồng Tuấn, Sơn Lâm, Ðầu tư nhiều, hiệu quả chưa tương

xứng, Báo Nhân dân, 26-11-2013, https://nhandan.vn/nhan-dinh/au-tu-nhieu-

hieu-qua-chua-tuong-xung-189560.

118. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La. 2016. Báo cáo tình hình, kết quả thực

hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục

tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2018, Tài liệu lƣu tại Sở Giáo dục

và Đào tạo tỉnh Sơn La.

119. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2005. Báo cáo thực hiện

chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm 5 năm (2001-2005), Tài liệu lƣu

trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

120. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2009. Báo cáo tính hình

kết quả thực hiện công tác giảm nghèo từ năm 2006 đến tháng 6-2009 và

phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2010, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng

UBND tỉnh Sơn La.

121. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2010. Báo cáo tỷ lệ hộ nghèo

161

từ năm 2001-2010, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

122. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2015. Báo cáo tổng kết

việc thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai

đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng

UBND tỉnh Sơn La.

123. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2017. Báo cáo kết quả

giảm nghèo giai đoạn 2003-2016 và kế hoạch giảm nghèo đến năm 2020, Tài

liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

124. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2017. Báo cáo kết quả

thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo giai đoạn 2008-2017 trên địa

bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

125. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Phòng Bảo trợ xã hội. 2017. Báo cáo

kết quả giảm nghèo giai đoạn 2003-2016 và kế hoạch giảm nghèo đến năm

2020, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

126. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La. 2018. Báo cáo kết quả

10 năm (2008-2017) thực hiện hợp phần hỗ trợ sản xuất, chương trình giảm

nghèo trên địa bàn tỉnh, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

127. Sở Xây dựng tỉnh Sơn La. 2018. Báo cáo kết quả 10 năm (2008-2017) thực

hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu

lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

128. Sở Y tế tỉnh Sơn La. 2013. Báo cáo tình hình thực hiện chính sách đối với

người dân tộc thiểu số từ 2009-2012, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND

tỉnh Sơn La.

129. Sở Y tế tỉnh Sơn La. 2016. Báo cáo kết quả triển khai công tác khám, chữa

bệnh cho người nghèo giai đoạn 2013-2015 và phương hướng giai đoạn

2016-2020, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

130. Sở Y tế tỉnh Sơn La. 2018. Báo cáo thực hiện chính sách khám, chữa bệnh

cho người nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2017, Tài liệu lƣu trữ tại

Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

131. Nguyễn Đình Tấn. 2007. “Phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo trong

quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí

Xã hội học, số 2.

132. Lê Ngọc Thắng. 2004. Xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số miền núi

162

phía Bắc Việt Nam: thực trạng và giải pháp. In trong: Kỷ yếu hội thảo: Xóa

đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt

Nam, Hà Nội.

133. Nguyễn Đức Thắng. 2016. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các

tỉnh Tây Bắc đến năm 2020, Luận án tiến sỹ Quản lý hành chính công, Học

viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.

134. Ngọc Thuấn. 2009. Mường Lựm vượt khó đi lên, Bản tin Chƣơng trình

135, số 10.

135. Thủ tƣớng Chính phủ. 1998. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31-

07-1998, Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc

biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, Hà Nội. Công báo, số 27,

ngày 30-9-1998.

136. Thủ tƣớng Chính phủ. 2004. Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20-7-2004

Về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ

đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Hà Nội. Công báo, số

54+55, ngày 31-7-2004.

137. Thủ tƣớng Chính phủ. 2005. Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08-7-

2005 Về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010, Hà

Nội. Công báo, số 20+21, ngày 18-7-2005.

138. Thủ tƣớng Chính phủ. 2006. Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg, ngày 11-7-

2006 về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an

toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc

biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010

(Chương trình 135 giai đoạn II), Hà Nội. http://vanban.chinhphu.vn.

139. Thủ tƣớng Chính phủ. 2008. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27-12-

2008, về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61

huyện nghèo, Hà Nội. http://vanban.chinhphu.vn.

140. Thủ tƣớng Chính phủ. 2010. Quyết định về việc phê duyệt đề án ổn định dân

cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông đà xây dựng thủy điện

Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015, Tài liệu lƣu trữ tại Văn

phòng UBND tỉnh Sơn La.

141. Thủ tƣớng Chính phủ. 2010. Báo cáo số 49/BC-CP, ngày 6-5-2010, Kết quả

163

chỉ đạo, thực hiện xóa đói giảm nghèo qua Chương trình 135; Việc quản lý,

lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn giai

đoạn 2006-2010, Tài liệu lƣu tại Ban Dân tộc tỉnh Sơn La.

142. Thủ tƣớng Chính phủ. 2011. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 31-01-

2011 Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn

2011- 2015, Hà Nội. Công báo, số 99+100, ngày 20-02-2011.

143. Thủ tƣớng Chính phủ. 2012. Quyết định số 1489/QĐ-TTg, ngày 08-10-2012, Phê

duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 -

2015, Hà Nội. http://vanban.chinhphu.vn.

144. Hoàng Chí Thức. 2016. “Những cơ hội và thách thức với Sơn La trong công

tác xóa đói, giảm nghèo thời gian tới”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực tiễn

giảm nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng, giải pháp cho các

tỉnh Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.

145. Tỉnh Sơn La: Chương trình 135 làm thay đổi kinh tế - xã hội vùng đặc biệt

khó khăn, http://ct135.ubdt.gov.vn.

146. Tỉnh ủy Sơn La. 2011. Báo cáo kết quả thực hiện chiến lược phát triển kinh tế

- xã hội 10 năm 2011-2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-

2020; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội

địa phương, vùng, cả nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Tài liệu

lƣu trữ tại Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La.

147. Tổng cục Thống kê. 2001. Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam 1999,

Nxb Thống kê, Hà Nội.

148. Trung tâm Con ngƣời và Thiên nhiên. 2010. Khai thác khoáng sản và giảm

nghèo: Mối quan hệ trái chiều và một số vấn đề chính sách (Báo cáo tóm tắt),

Hà Nội.

149. Đào Thế Tuấn. 1994. “Vấn đề nghèo đói và công bằng xã hội”, Tạp chí Xã

hội học, số 1.

150. UNDP. 2003. Đánh giá nghèo theo vùng miền núi phía Bắc, Hà Nội.

151. Ủy ban Dân tộc - Học viện Dân tộc và Ngân hàng Thế giới. 2004. Kỷ yếu Hội

thảo: Xóa đói giảm nghèo và vấn đề giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số phía

Bắc Viêt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

152. Ủy ban Dân tộc - Học viện Dân tộc. 2007. Báo cáo tóm tắt dự án: Điều tra, đánh

giá tăng trưởng và giảm nghèo một số vùng miền núi phía Bắc (Chủ nhiệm: TS.

164

Lò Giàng Páo), Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Học viện Dân tộc, Hà Nội.

153. Ủy ban Dân tộc và Miền núi. 2002. Báo cáo kết quả thực hiện dự án: Điều

tra, khảo sát, đánh giá thực trạng và kiến nghị các giải pháp phát triển kinh tế

hộ gia đình và các hình thức kinh tế hợp tác ở các xã thuộc Chương trình 135,

Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Học viện Dân tộc, Hà Nội.

154. Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng chính sách xã hội. 2019. Tài liệu hội thảo khoa

học “Đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đối với đồng

bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam”, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

155. Ủy ban Dân tộc. 2004. Kỷ yếu chuyên đề: Dự án điều tra tình hình vay và sử

dụng vốn tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội của đồng bào các xã đặc biệt

khó khăn (Chủ nhiệm: TS. Trần Văn Thuật), Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Học

viện Dân tộc, Hà Nội.

156. Ủy ban Dân tộc. 2005. Kỷ yếu đề tài khoa học: Nghiên cứu giải pháp xóa đói

giảm nghèo vững chắc trên địa bàn Chương trình 135 (Chủ nhiệm: TS. Hoàng

Văn Phấn), Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Học viện Dân tộc, Hà Nội.

157. Ủy ban Dân tộc. 2006. Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi

Việt Nam, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

158. Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên. 2016. “Thực trạng và giải pháp thực hiện

công tác giảm nghèo của tỉnh Điện Biên”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực

tiễn Giảm nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng, giải pháp cho

các tỉnh Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.

159. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai. 2016. “Thực trạng và giải pháp của công tác

xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực tiễn Giảm

nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng, giải pháp cho các tỉnh

Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.

160. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2006.

Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác giảm nghèo từ năm 2006 đến

tháng 6 năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2010. Tài liệu lƣu tại

Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

161. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2011.

Báo cáo tổng kết việc thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo

bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn

165

phòng UBND tỉnh Sơn La.

162. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2015.

Báo cáo số 664/LĐTBXH-BTXH, ngày 08-10-2015 về tổng kết việc thực hiện

chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015

trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tài liệu lƣu trữ Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã

hội tỉnh Sơn La.

163. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2003. Quyết định số 91/2003/QĐ-UB, ngày 30-

6-2003 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La về quản lý và điều hành chương

trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tài liệu lƣu tại Văn phòng

UBND tỉnh Sơn La.

164. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2003. Quyết định về kế hoạch củng cố kết quả

phổ cập Giáo dục Tiểu học - xóa mù chữ và đẩy nhanh tiến độ Phổ cập Giáo

dục Trung học cơ sở tỉnh Sơn la giai đoạn 2003-2008, Tài liệu lƣu tại Văn

phòng UBND tỉnh Sơn La.

165. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2004. Quyết định số 140/2004/QĐ-UB, ngày 8-

11-2004 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực

hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo; Chương trình phát triển kinh tế -

xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng sâu, vùng xa; Chính sách hỗ

trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt; Nước sạch và vệ sinh môi

trường; Đường giao thông nông thôn. Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng Ủy ban -

Sở Nội vụ Sơn La.

166. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2004. Quyết định số 169/QĐ-UB, ngày 11-12-

2004 về cơ chế quản lý, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm

2005 Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

167. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2006. Quyết định số 2625/QĐ-UBND, ngày 24-

10-2006 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình Xoá đói

giảm nghèo; Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn

vùng núi, vùng sâu, vùng xa; Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và

nước sinh hoạt; Nước sạch và Vệ sinh môi trường; Đường giao thông nông

thôn, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

168. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2009. Quyết định về việc ban hành quy định

ứng vốn và hoàn trả vốn để sản xuất con giống phục vụ Dự án di dân, tái định

166

cư Thuỷ điện Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

169. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương

trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc

và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II),

Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

170. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Quyết định về việc kiện toàn Ban chỉ đạo

thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo; Chương trình phát triển kinh

tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng sâu, vùng xa; Chính sách

hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt; Nước sạch và vệ sinh môi

trường; Đường giao thông nông thôn, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh

Sơn La.

171. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2013. Kế hoạch về chính sách trợ giúp pháp lý

cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo ở tỉnh Sơn La

giai đoạn 2013-2020, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

172. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Quyết định về ban hành quy định chi

tiết thực hiện Điểm b, Khoản 3, Điều 6, Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg

ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ

nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn

tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

173. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Quyết định về ban hành Quy định về xây

dựng đường giao thông nông thôn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng

UBND tỉnh Sơn La.

174. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Quyết định về việc sửa đổi Khoản 1, Điều

1 của Quy định mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng thuộc các chương trình dự án

trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND

ngày 28-7-2014 của UBND tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND

tỉnh Sơn La.

175. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Báo cáo số 349/BC-UBND ngày 21-11-

2014 về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

phòng - an ninh năm 2014, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc

phòng - an ninh năm 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

176. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Báo cáo số 261/BC-UBND về tổng kết

167

các chương trình, chính sách dân tộc giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất chính

sách dân tộc giai đoạn 2016 - 2020, Sơn La, ngày 12-8-2015, Tài liệu lƣu tại

Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

177. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số

30a/2008/NQ-CP ngày 27-12-2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ

giảm nghèo nhanh và bền vững tại 05 huyện nghèo của tỉnh Sơn La giai đoạn

2011 - 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

178. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Tổng kết việc thực hiện chương trình

mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn

tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

179. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2016. “Công tác xóa đói, giảm nghèo và một số

giải pháp giảm nghèo đa chiều bền vững tại tỉnh Sơn La”, Kỷ yếu Hội thảo

khoa học: Thực tiễn giảm nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng,

giải pháp cho các tỉnh Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.

180. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội Việt Nam. 2013. Báo cáo kết quả giám sát “Việc

thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo, giai đoạn 2005-2012”, Tài

liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.

181. Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 2011. Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu

và thách thức, Nxb Thế giới, Hà Nội.

182. Nguyễn Phƣợng Vỹ. 2004. “Chính sách đất đai đối với hộ nghèo là người

dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc thực trạng và giải pháp”, in trong Kỷ yếu

Hội thảo: Xóa đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số

phía Bắc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

183. William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba. 2005. Giảm nghèo và rừng ở Việt

Nam, Jakarta.

Tài liệu tiếng Anh

184. Akal, Afsar. 2001. Health Insuranca and Financing Reform, Report of a

mission to Vietnam, Hanoi

185. Dahlgren, Goran. 2000. Issues of equity and effectieness in efficient equity -

oriented health care policies: an introduction, in Pham Manh Hung et al.

186. Dahlgren, Goran. 2002. The Medical Poverty Trap, in Dong et al., editors.

187. Ergo, Alex. 2001. Social health insurance in Vietnam: Towards universal

168

coverage, Discussion paper (WHO consultation), Hanoi.

188. Dinh Quang Hai, ―The rich-poor polarisation in vietnam and its impacts on

vietnamese society‖, Вьетнамские исследования. Серия 2. 2021, № 1. 79-101.

189. Jowett, Matthew and P.Martinsson. 2001. Demand for puplic voluntary health

insurance in Vietnam, Mimeo, University of York.

190. Jowett, Matthew and P.Martinsson. 2001. Willingness to pay for voluntary

health insurrance in Vietnam, Mimeo, University of York.

191. Ministry of Health, Department of Planning and Finance. 2007. Results of a

province survey on the implementation of Decision 139 during the period

2003-2006, Hanoi.

192. Tuan Phong Don and Hosein Jalian. 1998. Poverty and policy of poverty

reduction in Vietnam, experience from transformation economy, Hanoi.

169

193. UNESCO. 2003. Gender and Education for all, The Lead to Equality, Hanoi.

PHỤ LỤC

170

PHỤ LỤC 1

Bản đồ 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH SƠN LA

Nguồn:https://bandocolon.com/ban-do-cac-tinh-thanh-viet-nam/tim-hieu-ban-do-tinh-

son-la.html

171

PHỤ LỤC 2

Các bảng số liệu về tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Sơn La

TỶ LỆ HỘ NGHÈO 5 HUYỆN NGHÈO CỦA TỈNH SƠN LA

CÁC NĂM 2011, 2012, 2015

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2015

Hộ nghèo

Hộ nghèo

Hộ nghèo

Tổng

Tổng

Tổng

STT Tên huyện

số

số

số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số hộ

Số hộ

Số hộ

hộ

hộ

hộ

(%)

(%)

(%)

1

Phù Yên

24.912 6.993

28

25.508 6.711 26.3

26.870

8.037 29.91

2 Bắc Yên

11.586 4.857 41.9

11.948 4.433 37.1

12.972

5.151 39.71

3 Mƣờng La

18.058 9.835 54.46 18.818 8.610 45.75 20.502 11.288 55.06

4 Quỳnh Nhai

12.879 5.221 40.53 13.094 4.359 33.3

13.911

3.464 24.90

5

Sốp cộp

8.657

4.338 50.11

8.718

3.849 44.15

9.788

4.895 50.01

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La

172

BIỂU TỔNG HỢP TỶ LỆ HỘ NGHÈO Ở THÀNH PHỐ VÀ CÁC HUYỆN

CỦA TỈNH SƠN LA TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tên Huyện,

STT

Thành phố

Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

1

Thành phố

3.42

2.9

2.3

1.7

1.16

2 Mai Sơn

29.4

26.0

24.19

20.8

17.99

3 Yên Châu

41.34

31.24

28.53

30.25

28.34

4 Mộc Châu

32.73

25.75

22.77

15.41

13.05

5 Vân Hồ

-

-

-

57.28

53.73

6

Phù Yên

34.33

28.0

26.3

23.47

20.38

7 Bắc Yên

56.9

41.9

37.1

33.9

29.60

8 Mƣờng La

61.37

54.46

45.75

42.40

33.83

9 Quỳnh Nhai

48.0

40.53

33.3

25.9

22.7

10 Thuận Châu

48.89

42.52

35.97

32.72

29.41

11 Sông Mã

36.2

32.1

28.1

27.74

26.42

12 Sốp Cộp

62.21

50.11

44.15

40.97

36.95

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La

173

PHỤ LỤC 3

Các văn bản của Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo

1. Quyết định phê duyệt Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã

đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa

THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ ********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ********

Số: 135/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Nghị quyết số 04/1998/NQ-CP của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1998; Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi và Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chƣơng trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thƣờng trực giúp Chính phủ chỉ đạo thực hiện, gồm các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU: 1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đƣa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nƣớc; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể: a) Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000: - Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm đƣợc 4 - 5% hộ

nghèo.

174

- Bƣớc đầu cung cấp cho đồng bào có nƣớc sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trƣờng; kiểm soát đƣợc một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đƣờng giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào đƣợc hƣởng thụ văn hoá, thông tin.

b) Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005. - Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nƣớc sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trƣờng; đại bộ phận đồng bào đƣợc bồi dƣỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát đƣợc phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đƣờng giao thông cho xe cơ giới và đƣờng dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trƣờng nông thôn.

II. NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO: 1. Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, trƣớc hết phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng hộ gia đình và sự giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nƣớc để khai thác nguồn lực tại chỗ về đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong vùng, tạo ra bƣớc chuyển biến mới về sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.

2. Nhà nƣớc tạo môi trƣờng pháp luật và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ƣu tiên đầu tƣ vốn ngân sách, nguồn vốn thuộc các chƣơng trình, dự án trên địa bàn và nguồn vốn viện trợ của các nƣớc, các tổ chức quốc tế đầu tƣ cho vùng các xã đặc biệt khó khăn.

3. Việc thực hiện chƣơng trình phải có giải pháp toàn diện, trƣớc hết là tập trung phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thời thúc đẩy phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội trong vùng .

4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, các Bộ, ngành có trách nhiệm giúp các xã thuộc phạm vi chƣơng trình; khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong cả nƣớc, đồng bào Việt nam ở nƣớc ngoài... tích cực đóng góp, ủng hộ thực hiện chƣơng trình.

III. PHẠM VI CHƢƠNG TRÌNH: 1.Trong 1.715 xã thuộc diện khó khăn, Trung ƣơng lựa chọn khoảng 1.000 xã (có danh sách kèm theo) thuộc các huyện đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tƣ thực hiện theo chƣơng trình này. Những xã còn lại đƣợc ƣu tiên đầu tƣ thông qua các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và các dự án, chƣơng trình phát triển khác.

2. Thời gian thực hiện chƣơng trình từ năm 1998 đến năm 2005. IV. NHIỆM VỤ CỦA CHƢƠNG TRÌNH: 1. Quy hoạch bố trí lại dân cƣ ở những nơi cần thiết, từng bƣớc tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn

175

định sản xuất và đời sống.

2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bƣớc phát triển sản xuất hàng hóa.

3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cƣ, trƣớc hết là hệ thống đƣờng giao thông; nƣớc sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ.

4. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thƣơng mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.

5. Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng.

Điều 2. Một số chính sách chủ yếu 1. Chính sách đất đai: Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định canh, định cƣ phát triển vùng kinh tế mới, tạo điều kiện cho đồng bào có đất sản xuất, ổn định đời sống.

a) Ở miền núi, nơi có dự án bảo vệ, trồng rừng, hộ nông dân đƣợc nhận khóan bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, đƣợc giao đất để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về "mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng". Mức diện tích giao khoán tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phƣơng, do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

b) Ở những nơi nông dân không có đất hoặc có quá ít đất để sản xuất nông lâm

nghiệp, giải quyết theo hƣớng sau đây:

- Ở những tỉnh còn đất hoang hóa có thể khai hoang để phát triển sản xuất nông lâm

nghiệp thì Nhà nƣớc hỗ trợ đầu tƣ việc khai hoang, phục hóa giao đất cho dân sản xuất.

- Giao cho nông, lâm trƣờng quốc doanh và nông, lâm trƣờng quân đội đóng trên các địa bàn, có trách nhiệm tiếp nhận đồng bào không có đất, đồng bào du canh, du cƣ và giao khoán đất cho đồng bào sản xuất.

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức nông, lâm nghiệp ngoài quốc doanh tiếp nhận, giải quyết việc làm cho các hộ nông dân nghèo.

Nhà nƣớc dành khoản vốn đầu tƣ để mở mang một số vùng kinh tế mới, chủ yếu để tiếp nhận những hộ nông dân nghèo đến sản xuất bao gồm các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây Nguyên, Bình Thuận và một số vùng khác có điều kiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Quốc phòng phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan khẩn trƣơng thực hiện nhiệm vụ này.

176

2. Chính sách đầu tƣ, tín dụng: a) Ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi có thể làm thủy lợi để phát triển lúa nƣớc thì Nhà nƣớc dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. ở một số địa bàn vùng cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nƣớc thì Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí để làm ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản xuất lƣơng thực tại chỗ.

b) Nhà nƣớc ƣu tiên trợ giá, trợ cƣớc vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân thuộc vùng các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.

c) Các hộ gia đình đƣợc giao đất, giao rừng để trồng cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản, cây làm thuốc và sản xuất lâm nghiệp đƣợc hƣởng chính sách theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về "Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng".

d) Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và chƣơng trình khác có liên quan trên địa bàn phải dành phần ƣu tiên đầu tƣ cho chƣơng trình này. Các hộ gia đình thuộc phạm vi chƣơng trình đƣợc ƣu tiên vay vốn từ ngân hàng ngƣời nghèo và các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi khác để phát triển sản xuất..

đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi chƣơng trình này tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện chƣơng trình. Ngoài nguồn vốn đầu tƣ phát triển chung toàn vùng, Nhà nƣớc còn hỗ trợ vốn để thực hiện các nội dung công việc sau:

- Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chƣơng trình mục tiêu quốc

gia xóa đói giảm nghèo.

- Phát triển hệ thống giao thông: Mỗi huyện đƣợc cấp 01 máy san ủi, 01 xe ben, 01 xe lu. Nhà nƣớc hỗ trợ thuốc nổ, xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống và lƣơng thực để làm đƣờng giao thông nông thôn.

- Xây dựng công trình điện: ở nơi có điều kiện, Nhà nƣớc hỗ trợ đầu tƣ làm lƣới điện đến trung tâm cụm xã theo quy hoạch, phù hợp với khả năng đầu tƣ từng thời gian. ở nơi có điều kiện làm thủy điện nhỏ, Nhà nƣớc hỗ trợ nhân dân một phần kinh phí và cho vay tín dụng đầu tƣ để phát triển.

- Những nơi khó khăn về nguồn nƣớc sinh hoạt: Nhà nƣớc hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung cấp nƣớc tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cƣ. e) Nhà nƣớc khuyến khích thành lập các tổ, nhóm liên gia để giúp đỡ lẫn nhau trong

sản xuất, đời sống, vay và sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng trong nông thôn.

g) Đồng bào trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nƣớc không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.

3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực: a) Nhà nƣớc đầu tƣ kinh phí để đào tạo bồi dƣỡng cán bộ cơ sở xã, bản, làng,

177

phum, soóc để nâng cao trình độ tổ chức chỉ đạo, quản lý sản xuất, quản lý hành chính và khả năng quản lý sử dụng các nguồn tín dụng nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.

b) Các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trƣờng học đƣợc

cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí.

c) Các xã đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi chƣơng trình chọn mỗi xã một số hộ nông dân sản xuất giỏi để đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại địa phƣơng và đƣợc hƣởng trợ cấp từ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm.

d) Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí để mở lớp dạy nghề cho con, em đồng bào dân tộc nhằm khai thác tiềm năng tại chỗ, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.

4. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá

nhân trong và ngoài nƣớc để thực hiện Chƣơng trình:

- Ban chỉ đạo thực hiện chƣơng trình làm việc cụ thể với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có điều kiện, trƣớc mắt là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa để phân công các tỉnh, thành phố này trực tiếp đảm nhận giúp đỡ một số xã thuộc chƣơng trình, tập trung vào các nội dung: hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng; huy động lực lƣợng cán bộ của địa phƣơng mình đến giúp các xã ...

- Giao mỗi Bộ, ngành trung ƣơng giúp đỡ một số xã, đồng thời phân công các doanh nghiệp Nhà nƣớc trong ngành, mỗi doanh nghiệp giúp đỡ một số xã. Các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có kế hoạch tiết kiệm chi tiêu và huy động đóng góp tự nguyện của các cán bộ, công nhân viên để có kinh phí hỗ trợ các xã này.

- Giao Bộ Quốc phòng xây dựng các vùng kinh tế mới ở những nơi có điều kiện, đỡ đầu, đón nhận khoảng 100.000 hộ dân đến lập nghiệp ở những vùng đất còn hoang hóa, biên giới, hải đảo.

- Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong nƣớc, đồng bào Việt Nam ở nƣớc ngoài, ủng hộ giúp đỡ thực hiện Chƣơng trình này.

5. Chính sách thuế. Các hoạt động kinh doanh nông lâm sản và hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đƣợc ƣu tiên về chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các chính sách về thuế khác khuyến khích đầu tƣ theo quy định hiện hành.

Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn 1. Vốn đầu tƣ cho thực hiện Chƣơng trình đƣợc huy động từ các nguồn sau: - Vốn ngân sách Nhà nƣớc (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế

tài trợ).

- Vốn vay tín dụng.

178

- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cƣ. 2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tƣ theo các Dự án thực hiện chƣơng trình.

Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Ban chỉ đạo Trung ƣơng về ²Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa" chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng triển khai thực hiện chƣơng trình theo đúng chức năng nhiệm vụ của ngành mình và chỉ đạo ban điều hành quản lý chƣơng trình cấp tỉnh xây dựng các dự án cụ thể, trình các ngành, các cấp có thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành và xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án này trên địa bàn tỉnh.

2. Kế hoạch triển khai thực hiện Chƣơng trình hàng năm do ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ban chỉ đạo Trung ƣơng về Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định vốn đầu tƣ cân đối cho chƣơng trình, đƣợc ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phƣơng do địa phƣơng quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tƣợng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chƣơng trình có hiệu quả.

Điểu 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trƣởng ban chỉ đạo Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

THỦ TƢỚNG (Đã ký) Phan Văn Khải

179

DANH SÁCH

CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM - CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT

KHÓ KHĂN TRONG "CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÁC

XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA"

Gồm: - 31 tỉnh

- 91 huyện

- 1000 xã

- 422.802 hộ

- 2.573.845 khẩu

BIỂU SỐ 1: DANH SÁCH 7 TỈNH TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

STT

Tên tỉnh

Tên huyện

Số xã

Số hộ

1

3

4

Số nhân khẩu 6

1 2 3

2 Hà Giang Cao Bằng Lai Châu

8 huyện 1.1. Mèo Vạc 1.2. Đồng Văn 1.3. Yên Minh 1.4. Quản Bạ 1.5. Hoàng Su Phì 1.6. Xín Mần 1.7. Bắc Mê 1.8. Vị Xuyên 10 huyện 1. Bảo Lạc 2.2. Hạ Lang 2.3. Thông Nông 2.4. Nguyên Bình 2.5. Hà Quảng 2.6. Trà Lĩnh 2.7. Trùng Khánh 2.8. Quảng Hoà 2.9. Thạch An 2.10. Hoà An 7 huyện 3.1. Mƣờng Tè

278.589 44.838 45.852 38.304 21.737 50.004 35.908 22.850 19.096 233.782 49.060 8.943 10.243 25.796 21.142 7.760 26.474 28.799 15.619 29.946 209.171 27.816

5 44.464 7.004 7.244 5.916 3.557 7.755 5.941 3.477 3.570 38.768 7.320 3.406 1.783 3.879 3.584 1.338 4.855 5.526 2.878 4.199 30.083 4.072

117 15 17 14 10 25 17 10 9 06 15 10 6 13 13 5 10 13 9 12 88 16

180

19 9 9 7 21 7 52 14 12 5 6 5 6 4 84 16 5 21 21 21 115 31 17 17 12 13 15 10 24 7 7 6 4 586

45.173 6.706 28.810 3.581 23.615 3.255 24.462 3.420 44.105 6.839 15.190 2.210 168.812 24.142 48.219 6.685 41.603 5.618 10.368 1.543 16.689 2.513 12.346 1.668 20.794 3.448 18.793 2.667 146.054 28.058 34.391 5.453 10.579 1.871 32.716 5.936 27.161 7.508 41.207 7.290 260.913 39.918 60.839 9.840 31.018 4.412 33.934 5.115 43.847 5.989 29.039 4.695 31.142 4.538 31.094 5.329 44.028 8.590 12.398 2.541 10.476 2.030 14.091 2.585 1.434 7.063 14.023 1.341.349

Sơn La 4 Bắc Kạn 5 Lào Cai 6 Kon Tum 7 Tổng 7 tỉnh

3.2. Sìn Hồ 3.3. Điện Biên Đông 3.4. Tủa Chùa 3.5. Mƣờng Lay 3.6. Phong Thổ 3.7. Tuần Giáo 7 huyện 4.1. Sông Mã 4.2. Thuận Châu 4.3. Bắc Yên 4.4. Mường La 4.5. Phù Yên 4.6. Mộc Châu 4.7. Quỳnh Nhai 5 huyện 5.1. Ba Bể 5.2. Ngân Sơn 5.3. Na Rì 5.4. Chợ Đồn 5.5. Bạch Thông 7 huyện 6.1. Bắc Hà 6.2. Sa Pa 6.3. Bát Xát 6.4. Than Uyên 6.5. Mƣờng Khƣơng 6.6. Văn Bàn 6.7. Bảo Yên 4 huyện 7.1. Đakglei 7.2. Đăktô 7.3. Kon Plon 7.4. Sa Thầy 48 huyện

181

BIỂU SỐ 2: DANH SÁCH CÁC TỈNH CÓ HUYỆN TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN

STT

Tên tỉnh

Tên huyện

Số xã

Số hộ

1

2

3

4

Số nhân khẩu 6

2 huyện 1.1. Nà Hang 1.1. Chiêm Hoá 2 huyện 2.1. Đình Lập 2.2. Bình Gia 2 huyện 3.1. Mù Căng Chả 3.2. Trạm Tấu 2 huyện 4.1. Đà Bắc 4.2. Mai Châu 3 huyện 5.1. Mƣờng Lát 5.2. Bình Gia 5.3. Quan Sơn 3 huyện 6.1. Kỳ Sơn 6.2. Quế Phong 6.3. Tƣơng Dƣơng 2 huyện 7.1. Minh Hoá 7.2. Tuyên Hoá 2 huyện 8.1. Hƣớng Hoá 8.2. Đak Rông

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11

Tuyên Quang Lạng Sơn Yên Bái Hoà Bình Thanh Hoá Nghệ An Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế 2 huyện Quảng Nam Quảng Ngãi

9.1. A Lƣới 9.2. Nam Đông 3 huyện 10.1. Hiên 10.2. Giằng 10.3. Phƣớc Sơn 2 huyện

113.645 54.921 58.724 32.324 13.140 19.184 44.472 29.670 14.802 49.599 35.186 14.413 75.589 20.553 30.515 24.521 136.581 49.982 34.587 52.012 47.417 26.687 20.730 25.112 18.993 6.119 20.045 14.505 5.540 39.242 12.117 11.315 15.810 33.657

5 9.971 8.835 1.136 5.305 2.307 2.998 6.034 3.813 2.221 7.721 5.418 2.303 2.014 2.995 5.677 3.342 0.023 6.348 5.136 8.539 8.059 4.683 3.367 4.249 3.215 1.034 3.391 2.396 995 8.455 3.611 1.927 2.917 5.824

35 20 15 17 7 10 24 13 11 24 16 8 25 6 12 7 49 20 10 19 18 11 7 18 13 5 15 11 4 32 16 8 8 16

182

4 15 12 7 5 5 5 11 5 14 6 8 7 4 3 5 5 2 2 14 14 11 11 31 12 19 13 9 4 13 5 8 414

2.128 3.696 4.137 1.491 2.646 1.881 1.881 3.736 1.881 5.525 2.088 3.437 1.855 825 1.030 2.582 2.582 1.467 1.467 6.500 6.500 6.162 6.162 6.900 8.968 7.932 9.495 0.707 8.788 7.493 0.835 6.658 28.779

13.600 20.057 21.519 7.947 13.572 10.525 10.525 21.344 10.525 33.709 13.063 20.646 11.103 5.181 5.922 15.784 15.784 7.416 7.416 37.728 37.728 34.408 34.408 91.843 46.549 45.294 157.545 108.136 49.409 171.889 57.566 114.323 1.232.496

Quảng Ngãi 12 Phú Yên 13 Ninh Thuận 14 Gia Lai 15 ĐăkLăk 16 Lâm Đồng 17 Bình Phƣớc 18 Bắc Giang 19 Thái Nguyên 20 Phú Thọ 21 Trà Vinh 22 Sóc Trăng 23 Tổng 23 tỉnh

11.1. Sơn Tây 11.2. Trà Bồng 2 huyện 12.1. An Lão 12.2. Vĩnh Thạnh 1 huyện 20.1. Sơn Hoà 1 huyện 14.1. Sơn Hoà 2 huyện 15.1. Kon ChRo 15.2. Krông Pa 2 huyện 16.1. Đăk Nông 16.2. Krông Nô 1 huyện 17.1. Lạc Dƣơng 1 huyện 18.1. Bù Đăng 1 huyện 19.1. Sơn Động 1 huyện 20.1. Võ Nhai 2 huyện 21.1. Yên Lập 21.2. Thanh Sơn 2 huyện 22.1. Trà Cú 22.2. Châu Thành 2 huyện 23.1. Mỹ Tú 23.2. Vĩnh Châu 43 huyện

Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn

183

2. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chính sách hỗ tr đất sản xuất,

đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống

khó khăn

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------------------------

CHÍNH PHỦ --------- Số : 134/2004/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2004

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ Về một số chính sách hỗ tr đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn --------

THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Theo đề nghị của Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và ý kiến các Bộ, ngành, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số 1409/BNN-HTX ngày 23 tháng 6 năm 2004);

Ủy ban Dân tộc (công văn số 398/UBDT-CSDT ngày 28 tháng 6 năm 2004); Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (công văn số 1986/LĐTBXH-BTXH ngày 21 tháng 6 năm 2004);

Xây dựng (công văn số 934/BXD-QLN ngày 22 tháng 6 năm 2004); Tài nguyên và Môi trƣờng (công văn số 2019/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 22 tháng 6

năm 2004);

Tƣ pháp (công văn số 975/TP/PLHS-HC ngày 22 tháng 6 năm 2004); Tài chính (công văn số 7184 TC/NSNN ngày 29 tháng 6 năm 2004), Hội đồng dân tộc của Quốc hội (công văn số 443 CV/HĐDT ngày 17 tháng 6 năm 2004),

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chƣơng trình kinh tế- xã hội, Nhà nƣớc trực tiếp hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo.

1. Đối tƣợng :

184

Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định cƣ thƣờng trú tại địa phƣơng; là hộ nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chƣa có hoặc chƣa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nƣớc sinh hoạt.

2. Nguyên tắc : a) Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nƣớc sinh hoạt trực tiếp đến hộ đồng bào

dân tộc thiểu số nghèo;

b) Bảo đảm công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và

chính sách của Nhà nƣớc;

c) Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hoá của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phƣơng;

d) Các hộ đƣợc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nƣớc sinh hoạt phải trực tiếp quản lý và sử dụng để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo. Trƣờng hợp đặc biệt, khi hộ đƣợc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở có nhu cầu di chuyển đến nơi khác thì phải ƣu tiên chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất sản xuất và đất ở cho chính quyền địa phƣơng để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc nghèo khác.

Ngƣời nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất không theo quy định này, Nhà nƣớc

sẽ thu hồi không bồi hoàn để giao cho hộ đồng bào dân tộc chƣa có đất hoặc thiếu đất.

Điều 2. Về chính sách : 1. Đối với đất sản xuất : Mức giao đất sản xuất tối thiểu một hộ là 0,5 ha đất nƣơng, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nƣớc một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nƣớc hai vụ. Căn cứ quỹ đất cụ thể của từng địa phƣơng, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ và khả năng của ngân sách địa phƣơng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, quyết định giao đất sản xuất cho hộ đồng bào với mức cao hơn.

2. Đối với đất ở : Mức giao diện tích đất ở tối thiểu 200 m2 cho mỗi hộ đồng bào sống ở nông thôn. Căn cứ quỹ đất ở và khả năng ngân sách của địa phƣơng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định giao đất ở cho hộ đồng bào với mức cao hơn.

Việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khơme nghèo do

đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nhà nƣớc sẽ có chính sách riêng.

3. Về nhà ở : Đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ (kể cả đồng bào dân tộc Khơ me) hiện chƣa có nhà ở hoặc nhà ở quá tạm bợ và đã hƣ hỏng, dột nát thì thực hiện phƣơng châm: Nhân dân tự làm, Nhà nƣớc hỗ trợ và cộng đồng giúp đỡ.

a) Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ với mức 5 triệu đồng/ hộ để làm nhà ở. Căn cứ tình hình và khả năng ngân sách, các địa phƣơng hỗ trợ thêm và huy động sự giúp đỡ của cộng đồng.

b) Đối với các địa phƣơng có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm đƣợc duyệt thì cho phép Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đƣợc khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ đồng bào làm nhà ở. Mức gỗ hỗ trợ cụ thể cho mỗi hộ làm nhà ở do Ủy

185

ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nghiêm cấm việc lợi dụng khai thác gỗ hỗ trợ làm nhà ở để chặt phá rừng

4. Về hỗ trợ giải quyết nƣớc sinh hoạt : a) Đối với các hộ đồng bào dân tộc ở phân tán vùng cao, núi đá, khu vực khó khăn về nguồn nƣớc sinh hoạt thì ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ 0,5 tấn xi măng/hộ để xây dựng bể chứa nƣớc mƣa hoặc hỗ trợ 300.000 đồng/ hộ để đào giếng hoặc tạo nguồn nƣớc sinh hoạt.

b) Đối với công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung: Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ 100% cho các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên; hỗ trợ 50% đối với các thôn, bản có từ 20% đến dƣới 50% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Các địa phƣơng khi xây dựng các công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung cho đồng bào phải bảo đảm tính bền vững và hiệu quả.

Điều 3. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chƣa có hoặc

chƣa đủ đất sản xuất, đất ở, bao gồm :

1. Đất công Nhà nƣớc thu hồi theo quy hoạch. Đất điều chỉnh giao khoán trong các

nông trƣờng, lâm trƣờng;

2. Đất thu hồi từ các nông trƣờng, lâm trƣờng hiện đang quản lý nhƣng sử dụng kém

hiệu quả; đất cho thuê, mƣớn hoặc cho mƣợn;

3. Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chƣa sử dụng; 4. Đất thu hồi từ các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục

đích hoặc giải thể; đất thu hồi từ các cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép.

5. Đất do nông trƣờng, lâm trƣờng đang quản lý và sử dụng mà trƣớc đây đất này do đồng bào dân tộc tại chỗ sử dụng thì nay phải điều chỉnh giao khoán lại (kể cả diện tích đất có vƣờn cây công nghiệp, rừng trồng) cho hộ đồng bào chƣa đƣợc giao đất sản xuất hoặc chƣa đủ đất sản xuất để tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định chung. Mức giao khoán cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

6. Đất điều chỉnh từ các hộ gia đình tặng, cho hoặc tự nguyện chuyển nhƣợng

quyền sử dụng đất.

7. Trƣờng hợp không có đất sản xuất nông nghiệp thì giao đất sản xuất lâm nghiệp, hạn mức giao thực hiện theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các quy định của Luật Đất đai.

Điều 4. Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở.

1. Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở, bao gồm : Khai hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhƣợng lại của hộ có nhiều đất với mức bình quân 5 triệu đồng/ ha. Các tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phƣơng mình mà có quy định cụ thể.

2. Các Nông trƣờng, Lâm trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất thì cũng đƣợc ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ khai hoang bình quân 5 triệu đồng/ha; đồng thời hỗ trợ vốn làm đƣờng giao thông, đầu tƣ lƣới

186

điện và xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ. Điều 5. Nguồn vốn thực hiện 1. Ngân sách Trung ƣơng bảo đảm các khoản chi theo định mức hỗ trợ quy định

tại Quyết định này.

2. Ngân sách địa phƣơng bố trí kinh phí không dƣới 20% so với số vốn Ngân sách Trung ƣơng bảo đảm, đồng thời huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách này.

3. Các địa phƣơng chủ động bố trí kinh phí để thực hiện việc đo đạc, cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào.

Điều 6. Tổ chức thực hiện : 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc nghèo.

a) Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tƣợng và điều tra lập danh sách các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ chƣa có hoặc chƣa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nƣớc sinh hoạt trên địa bàn.

b) Lập và phê duyệt đề án giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh mình ( kể cả việc ra quyết định điều chỉnh khoán và thu hồi đất của các nông, lâm trƣờng do các Bộ và các cơ quan, đơn vị quản lý trên địa bàn), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định kế hoạch hàng năm.

Các công việc trên phải hoàn thành trong quý 3 năm 2004. Trƣờng hợp có khó khăn, vƣớng mắc phải báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan để xem xét, giải quyết.

c) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan, các cấp chính quyền địa phƣơng và phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đẩy nhanh việc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc.

d) Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo các chính sách đến đƣợc từng

hộ đồng bào dân tộc; không đƣợc để xảy ra thất thoát, tiêu cực.

đ) Đến cuối năm 2006 phải cơ bản thực hiện xong các chính sách quy định tại

Quyết định này.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hƣớng dẫn và giúp đỡ các địa phƣơng trong việc xây dựng, cải tạo các công trình thuỷ lợi nhỏ, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, giải quyết nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn theo hƣớng phát triển sản xuất xóa đói giảm nghèo.

3. Bộ Xây dựng hƣớng dẫn, đôn đốc các địa phƣơng thực hiện chính sách hỗ trợ

nhà ở cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.

4. Căn cứ đề án giải quyết đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nƣớc sinh hoạt đã đƣợc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì thống nhất

187

với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn bổ sung có mục tiêu cho các địa phƣơng trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2005 và năm 2006, trình Thủ tƣớng Chính phủ.

5. Bộ Tài chính trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định chính sách cụ thể việc thu hồi đất sản xuất của các nông trƣờng, lâm trƣờng (kể cả vƣờn cây lâu năm, rừng trồng) để giao khoán cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.

6. Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hƣớng dẫn, kiểm

tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này; định kỳ báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ.

7. Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ các địa phƣơng thực hiện có hiệu quả các chính sách quy định tại Quyết định này.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 154/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh Tây Nguyên mua trả chậm nhà ở.

Điều 8. Bộ trƣởng các Bộ, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

Thủ tƣớng Chính phủ

(đã ký)

Phan Văn Khải

Nơi nhận : - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ, - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ, - Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội, - HĐND, UBND các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ƣơng, - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Chủ tịch nƣớc, - Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng, - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, - Tòa án nhân dân tối cao, - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể, - Học viện Hành chính quốc gia, - Công báo, - VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Ngƣời phát ngôn của Thủ tƣớng Chính phủ, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc, - Lƣu: NN (5b), Văn thƣ.

Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn

188

3. Nghị quyết về Chƣơng trình hỗ tr giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61

huyện nghèo

CHÍNH PHỦ —— Số: 30a/2008/NQ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2008

NGHỊ QUYẾT Về Chƣơng trình hỗ tr giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo _________

Xóa đói giảm nghèo là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cƣ. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trƣởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chƣa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ chƣa đƣợc thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.

Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nƣớc có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ƣu tiên phát triển vùng này, nhƣng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nƣớc.

Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhƣng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thƣờng xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu ngƣời, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/ngƣời/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhƣng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chƣa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chƣa thu hút đƣợc các doanh nghiệp đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc ở một bộ phận cán bộ và dân cƣ còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vƣơn lên.

189

Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (sau đây gọi tắt là Chƣơng trình hỗ trợ các huyện nghèo) nhƣ sau:

Phần I QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

I. Quan điểm 1. Xóa đói giảm nghèo là chủ trƣơng lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nƣớc và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nƣớc, của xã hội và của ngƣời dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phƣơng, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Cùng với sự đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo.

2. Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chƣơng trình.

3. Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả nƣớc, Trung ƣơng tập trung huy động các nguồn lực để đầu tƣ, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chọn thêm một số huyện nghèo khác trên địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung để huy động nguồn lực của địa phƣơng đầu tƣ hỗ trợ các huyện này giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững.

II. Mục tiêu 1. Mục tiêu tổng quát Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hƣớng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phƣơng. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định

190

số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lƣơng thực cho ngƣời dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bƣớc đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bƣớc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cƣờng nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo bƣớc đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bƣớc chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.

3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh. Tăng cƣờng năng lực cho ngƣời dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu đƣợc đầu tƣ, từng bƣớc phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bƣớc đầu phát triển sản xuất theo hƣớng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, ngƣời dân tiếp cận đƣợc các dịch vụ sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn dƣới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 40%.

4. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống của dân cƣ ở các huyện nghèo gấp 5 - 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trƣớc hết là hệ thống thuỷ lợi bảo đảm tƣới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tƣới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đƣờng ô tô tới các thôn, bản đã đƣợc quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cƣ; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.

Phần II CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO

I. Tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo ở các huyện nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hƣớng mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tƣ.

II. Một số cơ chế, chính sách, giải pháp đặc thù đối với các huyện nghèo A. Hỗ tr sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập 1. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao

đất để trồng rừng sản xuất:

a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lƣợng giàu, trung bình nhƣng đóng cửa rừng)

191

đƣợc hƣởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;

b) Hộ gia đình đƣợc giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhƣng không thuộc loại rừng đƣợc khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, đƣợc hƣởng các chính sách sau:

- Đƣợc hƣởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất đƣợc giao và trồng; - Đƣợc hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02 - 05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phƣơng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định);

c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, đƣợc giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách đƣợc hƣởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn đƣợc hỗ trợ:

- Đƣợc trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định, nhƣng tối đa không quá 7 năm);

- Đƣợc hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lƣơng thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất đƣợc giao để trồng rừng sản xuất;

- Ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thƣơng mại nhà

nƣớc để trồng rừng sản xuất.

2. Chính sách hỗ trợ sản xuất a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thƣờng xuyên bị thiên tai;

b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hoá hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp đƣợc hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hoá; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;

c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây

trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ƣu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;

d) Ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tƣ cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản;

đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách đƣợc hƣởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn đƣợc hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:

- Đƣợc vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thuỷ sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thuỷ sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;

192

- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc,

gia cầm;

- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập đƣợc vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).

3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chƣa tự túc

đƣợc lƣơng thực thì đƣợc hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.

4. Tăng cƣờng, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tƣ cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ; ngƣời dân tham gia đào tạo, huấn luyện đƣợc cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/ngƣời; mỗi thôn, bản đƣợc bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngƣ) cơ sở.

5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tƣ sản xuất,

chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:

a) Đƣợc hƣởng các điều kiện thuận lợi và ƣu đãi cao nhất theo quy định hiện

hành của nhà nƣớc;

b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tƣ trên địa bàn các huyện nghèo đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc.

6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thuỷ đặc sản của địa phƣơng; thông tin thị trƣờng cho nông dân.

7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ƣu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.

8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dƣỡng văn hóa, đào tạo định hƣớng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ƣu đãi)... để lao động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đƣa khoảng 7.500 - 8.000 lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở ngoài nƣớc (bình quân 10 lao động/xã).

B. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí 1. Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà ―bán trú dân nuôi‖, nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trƣờng Dân tộc nội trú cấp huyện theo hƣớng liên thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo

193

nguồn cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cƣờng, mở rộng chính sách đào tạo ƣu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh ngƣời dân tộc thiểu số, ƣu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn, bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.

2. Tăng cƣờng dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tƣ xây dựng mỗi huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đƣa lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.

3. Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại các trƣờng đào tạo của Bộ Quốc phòng; ƣu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là ngƣời của địa phƣơng để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phƣơng.

4. Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chƣơng trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.

5. Tăng cƣờng nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lƣợng dân số của các huyện nghèo. C. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo 1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cƣờng cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cƣơng vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lƣơng, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí

thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.

D. Chính sách, cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện 1. Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cƣ ở những nơi có điều kiện và

những nơi thƣờng xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tƣ.

2. Sử dụng nguồn vốn đầu tƣ phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm (bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phƣơng và hỗ trợ từ ngân sách trung ƣơng), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chƣơng trình, dự án, vốn ODA để ƣu tiên đầu tƣ cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội sau đây:

a) Đối với cấp huyện: trƣờng trung học phổ thông; trƣờng Dân tộc nội trú huyện (bao gồm cả nhà ở cho học sinh) có quy mô đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện (bao gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, trung tâm y tế dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngƣ nghiệp; các công trình thuỷ lợi

194

quy mô cấp huyện, liên xã; đƣờng giao thông từ tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã;

b) Đối với cấp xã và dƣới xã: đầu tƣ các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dƣỡng các công trình đã đƣợc đầu tƣ) ở tất cả các xã trên địa bàn huyện (trừ thị trấn), bao gồm: trƣờng học (lớp học, trƣờng học, kể cả trƣờng mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà ở cho giáo viên); trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế); đƣờng giao thông liên thôn, bản, đƣờng vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung (gồm cả cầu, cống); thuỷ lợi phục vụ tƣới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh mƣơng nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân sinh; công trình nƣớc sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể); chợ trung tâm xã; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản; xử lý chất thải, tạo mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.

III. Cơ chế thực hiện 1. Thủ tƣớng Chính phủ quyết định các mức hỗ trợ và khi cần thiết sửa đổi các mức

hỗ trợ quy định trong Nghị quyết này cho phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn.

2. Đối với những địa bàn và những đối tƣợng thuộc 61 huyện nghèo, nếu đang đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi khác không trùng với các chính sách quy định tại Nghị quyết này thì tiếp tục hƣởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách trong Nghị quyết này nhƣng với mức ƣu đãi khác nhau thì hƣởng theo mức ƣu đãi cao nhất. Tất cả các xã thuộc các huyện nghèo đều đƣợc hƣởng các cơ chế, chính sách quy định nhƣ đối với xã đặc biệt khó khăn thuộc Chƣơng trình 135 giai đoạn II.

3. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ định hƣớng cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung, xuất phát từ nhu cầu thực tế của ngƣời dân ở từng thôn, bản, xã và căn cứ vào nguồn lực từ các chƣơng trình, dự án trên địa bàn để quyết định bố trí đầu tƣ cụ thể, bảo đảm đầu tƣ đồng bộ và hiệu quả.

4. Ban hành các quy định về đầu tƣ, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; những công trình quy mô nhỏ ở cấp thôn, bản giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản tổ chức thực hiện; phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tƣ đồng thời xây dựng cơ chế thông thoáng, dễ làm, dễ thực hiện tạo điều kiện cho cộng đồng và ngƣời dân tham gia thực hiện, tăng thu nhập.

5. Nguồn vốn của Chƣơng trình gồm vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tƣ, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân cƣ, vốn thực hiện các chƣơng trình, dự án hiện hành đƣợc ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.

Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực hiện

nêu trong Đề án huyện nghèo đã đƣợc phê duyệt.

Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Các Bộ, cơ quan Trung ƣơng A. Nhiệm vụ chung

195

1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hƣớng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.

2. Các Bộ ƣu tiên nguồn lực từ các chƣơng trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tƣ hoàn thành trƣớc các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.

3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện các Chƣơng trình giảm nghèo hƣớng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chƣơng trình.

B. Nhiệm vụ cụ thể 1. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan thƣờng trực các Chƣơng trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chƣơng trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ƣu tiên đầu tƣ các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chƣơng trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tƣ, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tƣ phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.

4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hƣớng nâng cao định mức các chƣơng trình, chính sách dân tộc hiện có (Chƣơng trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cƣớc và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.

5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hƣớng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cƣ; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hƣớng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngƣ kết hợp.

6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phƣơng liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y,

196

bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phƣơng; chỉ đạo lực lƣợng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lƣợng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trƣờng nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phƣơng; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.

7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hƣớng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.

8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ƣu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tƣ các tuyến đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ và đƣờng giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ƣu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ƣu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất các trƣờng học đạt tiêu chuẩn.

10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ƣu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tƣ xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cƣờng chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lƣợng dân số.

11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cƣờng cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ƣu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.

12. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ƣu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.

13. Bộ Công Thƣơng chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tƣ phát triển các ngành công nghiệp và hƣớng dẫn xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.

14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phƣơng.

197

15. Bộ Tƣ pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.

II. Các địa phƣơng 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết này tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trƣớc Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chƣơng trình, bố trí đủ vốn đầu tƣ cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn đƣợc phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.

2. Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nƣớc để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dƣới lên, sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.

3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của

ngƣời dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

III. Đề nghị Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hƣởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giúp đỡ các huyện nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững nhƣ phong trào ngày vì ngƣời nghèo, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cƣ..., xây dựng nông thôn mới; động viên, khích lệ tính tự chủ của ngƣời dân vƣơn lên thoát nghèo. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt cuộc vận động phong trào thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội ngành nghề chủ trì tổ chức vận động các thành viên tham gia các phong trào nhận đỡ đầu, kết nghĩa hỗ trợ các huyện nghèo về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dạy nghề, tạo việc làm.... Khuyến khích các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nƣớc, mỗi đơn vị nhận hỗ trợ, giúp đỡ ít nhất 01 huyện nghèo để đầu tƣ cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ dân, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.

Các phƣơng tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc về hỗ trợ thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện có tỷ lệ nghèo cao, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở nƣớc ta./.

198

TM. CHÍNH PHỦ

Nơi nhận: THỦ TƢỚNG - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng; - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Nguyễn Tấn Dũng - Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nƣớc; - UB Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nƣớc; - Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lƣu: Văn thƣ, KGVX (5b). XH

Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn

199

4. Quyết định phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững

giai đoạn 2012 - 2015

THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ ____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________________________

Số: 1489/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2012

QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 ____________

THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội

khóa XIII về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về

Định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;

Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ trƣởng Bộ

Kế hoạch và Đầu tƣ,

QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai

đoạn 2012 - 2015, bao gồm các nội dung chính sau đây:

1. Tên Chƣơng trình và cơ quan quản lý Chƣơng trình: a) Tên Chƣơng trình: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai

đoạn 2012 - 2015 (sau đây viết tắt là Chƣơng trình).

b) Cơ quan quản lý Chƣơng trình: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2. Mục tiêu của Chƣơng trình: a) Mục tiêu chung: Cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, ƣu tiên ngƣời nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, ngƣời nghèo thuộc huyện

200

nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ.

b) Mục tiêu cụ thể: - Thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ nghèo cả nƣớc tăng lên 1,6 lần so với cuối năm 2011 (riêng các hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tăng gấp 2,5 lần); tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc giảm bình quân 2%/năm (riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.

- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của ngƣời nghèo, trƣớc hết là về y tế, giáo dục, văn hoá, nƣớc sinh hoạt, nhà ở; ngƣời nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đƣợc tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trƣớc hết là hạ tầng thiết yếu nhƣ: giao thông, điện, nƣớc sinh hoạt…

c) Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt đƣợc đến năm 2015: - Phấn đấu 10% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo (sau đây viết tắt là Nghị quyết 30a); 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và 30% số xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu chí do Thủ tƣớng Chính phủ quy định. - Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và dân sinh

phù hợp quy hoạch dân cƣ và quy hoạch sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2015:

+ 85% xã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo

tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải;

+ 60% thôn, bản có đƣờng trục giao thông đƣợc cứng hoá theo tiêu chuẩn kỹ

thuật của Bộ Giao thông - Vận tải;

+ 100% trung tâm xã có điện; trên 90% thôn, bản có điện phục vụ sinh hoạt và

sản xuất, kinh doanh;

+ Các công trình thủy lợi nhỏ đƣợc đầu tƣ đáp ứng 80% nhu cầu tƣới tiêu cho

diện tích cây trồng hằng năm.

- Thu nhập của hộ nghèo tham gia mô hình tăng 15 - 20%/năm; bình quân mỗi

năm có 10% hộ tham gia mô hình thoát nghèo.

- 100% cán bộ, công chức xã, trƣởng thôn, bản và cán bộ đoàn thể đƣợc tập huấn về: kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, chính sách, dự án; lập kế hoạch có sự tham gia của ngƣời dân; phát triển cộng đồng.

3. Đối tƣợng và phạm vi thực hiện của Chƣơng trình a) Đối tƣợng: Ngƣời nghèo, hộ nghèo; ƣu tiên ngƣời nghèo là ngƣời dân tộc thiểu

201

số, ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.

b) Phạm vi thực hiện: Chƣơng trình đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc; ƣu tiên

nguồn lực của Chƣơng trình đầu tƣ trên địa bàn trọng điểm sau:

- Huyện nghèo; - Xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã biên giới và xã an toàn khu);

- Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 4. Thời gian thực hiện Chƣơng trình: từ năm 2012 đến năm 2015. 5. Tổng kinh phí cho Chƣơng trình: Tổng kinh phí cho Chƣơng trình: 27.509 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn: - Ngân sách trung ƣơng: 20.509 tỷ đồng (trong đó 17.972 tỷ đồng vốn đầu tƣ

phát triển và 2.537 tỷ đồng vốn sự nghiệp);

- Ngân sách địa phƣơng: 4.000 tỷ đồng; - Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 3.000 tỷ đồng. 6. Các dự án thành phần của Chƣơng trình: a) Dự án 1: Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó

khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo

- Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các huyện nghèo + Mục tiêu: Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các huyện nghèo, thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết 30a đến năm 2015; tăng cƣờng năng lực cho ngƣời dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu đƣợc đầu tƣ, từng bƣớc phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.

+ Đối tƣợng: Các huyện nghèo. + Nhiệm vụ chủ yếu: . Hoàn thiện đƣờng giao thông từ huyện đến trụ sở Ủy ban nhân dân các xã và hệ

thống giao thông trên địa bàn xã;

. Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và

sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã;

. Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên

địa bàn xã gồm: Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản;

. Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa về y tế trên địa bàn

huyện nghèo, xã nghèo;

. Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa về giáo dục trên địa

bàn huyện nghèo, xã nghèo;

. Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện nghèo, xã nghèo; . Đầu tƣ trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngƣ nghiệp trên địa bàn huyện

nghèo;

. Đầu tƣ cơ sở dạy nghề tổng hợp (bao gồm cả nhà ở cho học viên) ở các huyện

nghèo;

202

. Duy tu, bảo dƣỡng các công trình hạ tầng cơ sở các huyện nghèo. + Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì phối hợp với

các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án.

- Tiểu dự án 2: Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi

ngang ven biển và hải đảo

+ Mục tiêu: Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của ngƣời dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.

+ Đối tƣợng: Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. + Nhiệm vụ chủ yếu: . Hoàn thiện đƣờng giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân

sinh;

. Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và

sản xuất, kinh doanh;

. Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể

thao trên địa bàn xã;

. Đầu tƣ chuẩn hóa trạm y tế xã; . Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa về giáo dục; . Đầu tƣ bờ bao chống triều cƣờng, kè, công trình thủy lợi, trạm bơm cấp nƣớc

biển cho nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối;

. Duy tu, bảo dƣỡng các công trình hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn vùng

bãi ngang ven biển và hải đảo.

+ Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì phối hợp

với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án.

- Vốn và nguồn vốn Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 11.080 tỷ đồng, trong đó: + Ngân sách trung ƣơng: 8.180 tỷ đồng; + Ngân sách địa phƣơng: 2.000 tỷ đồng; + Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 900 tỷ

đồng.

b) Dự án 2: Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã

an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn

- Mục tiêu: Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của ngƣời dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.

- Đối tƣợng: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản

đặc biệt khó khăn.

- Nhiệm vụ chủ yếu:

203

+ Hoàn thiện hệ thống đƣờng giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh

và dân sinh trên địa bàn xã, thôn, bản;

+ Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh hoạt

và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã, thôn, bản;

+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã gồm: Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng ở xã, thôn, bản;

+ Hoàn thiện các công trình để bảo đảm chuẩn hóa trạm y tế trên địa bàn xã; + Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa giáo dục trên địa bàn xã; xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, trang bị bàn ghế, điện, nƣớc sinh hoạt, công trình phụ trên địa bàn thôn, bản;

+ Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, thôn, bản; + Duy tu, bảo dƣỡng các công trình hạ tầng cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn, xã

biên giới, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 12.392 tỷ đồng, trong đó: + Ngân sách trung ƣơng: 9.792 tỷ đồng; + Ngân sách địa phƣơng: 1.700 tỷ đồng; + Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 900 tỷ

đồng.

- Phân công thực hiện: Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên

quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án.

c) Dự án 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo - Mục tiêu: Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa về thu nhập cho ngƣời nghèo, hộ nghèo; tạo cho ngƣời nghèo, hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trƣờng (thị trƣờng vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật - công nghệ và thị trƣờng hàng hóa đầu vào, đầu ra...) hƣớng đến phát triển sản xuất và dịch vụ, tăng nhanh thu nhập, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.

- Đối tƣợng: Ngƣời nghèo, hộ nghèo, ƣu tiên chủ hộ là nữ và hộ nghèo dân tộc

thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

- Nhiệm vụ chủ yếu: + Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề; nhân rộng các mô hình khuyến nông - lâm - ngƣ ở các vùng đặc thù, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho lao động nghèo; hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất chuyên canh theo hƣớng sản xuất hàng hoá;

+ Hỗ trợ hộ nghèo và cộng đồng tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; nhân rộng mô hình giảm nghèo liên kết giữa hộ nghèo với doanh nghiệp; hỗ trợ kết nối hộ nghèo với thị trƣờng thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;

204

+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo gắn với an ninh - quốc phòng cho hộ nghèo ở

xã biên giới;

+ Thí điểm thực hiện mô hình tạo việc làm công cho ngƣời nghèo thông qua thực

hiện đầu tƣ các công trình hạ tầng quy mô nhỏ;

+ Thí điểm thực hiện mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp, tạo việc làm cho ngƣời

nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng;

+ Thí điểm thực hiện mô hình phân cấp, trao quyền cho cơ sở, ngƣời dân trong tổ

chức thực hiện chƣơng trình;

+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo đã đƣợc thử nghiệm thành công khác do

các địa phƣơng, các tổ chức quốc tế đã thực hiện.

- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.850 tỷ đồng, trong đó: + Ngân sách trung ƣơng: 2.000 tỷ đồng; + Ngân sách địa phƣơng: 250 tỷ đồng; + Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 600 tỷ đồng. - Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì, phối hợp

với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ liên quan hƣớng dẫn thực hiện.

d) Dự án 4: Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh

giá thực hiện Chƣơng trình

- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng, ngƣời dân, các cấp, các ngành về ý nghĩa và tầm quan trọng của giảm nghèo và cách tiếp cận về giảm nghèo bền vững; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý, thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về Định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Nghị quyết 80).

- Đối tƣợng: + Ngƣời nghèo, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cƣ; + Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. - Nhiệm vụ chủ yếu: + Nâng cao năng lực giảm nghèo: . Tổ chức đối thoại chính sách, xác định nhu cầu và năng lực tham gia của ngƣời dân; . Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cộng đồng; kế

hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo;

. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa

phƣơng; tổ chức hội thảo, hội nghị trong nƣớc và quốc tế về giảm nghèo.

+ Truyền thông về giảm nghèo: . Xây dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng trình truyền thông trên phƣơng tiện thông tin đại chúng về định hƣớng giảm nghèo bền vững, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015;

. Xây dựng và phát triển mạng lƣới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về

205

giảm nghèo các cấp;

. Xây dựng trang tin điện tử về giảm nghèo. + Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện Chƣơng trình: . Xây dựng khung và hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá chính sách, Chƣơng

trình, dự án giảm nghèo; khung kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 80;

. Xây dựng tài liệu hƣớng dẫn và tổ chức tập huấn về thiết lập, cập nhật, khai

thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp;

. Tổ chức việc theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo

hằng năm ở các cấp; đánh giá giữa kỳ Chƣơng trình;

. Thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo ở cấp trung ƣơng, tỉnh và huyện; nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh giá và cập nhật thông tin về giảm nghèo. - Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.187 tỷ đồng, trong đó: + Ngân sách trung ƣơng: 537 tỷ đồng; + Ngân sách địa phƣơng: 50 tỷ đồng; + Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 600 tỷ

đồng.

- Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì, phối hợp

với các Bộ liên quan hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện.

7. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Chƣơng trình: a) Về huy động vốn: Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chƣơng trình, tăng cƣờng huy động vốn từ ngân sách địa phƣơng và các nguồn vốn khác. Đối với vốn huy động từ các nguồn khác, chú trọng huy động đóng góp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.

b) Tuyên truyền: Đẩy mạnh tuyên truyền công tác giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cƣ và ngƣời nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vƣơn lên của ngƣời nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nƣớc, của cộng đồng để thoát nghèo, vƣơn lên khá giả.

c) Tăng cƣờng hợp tác quốc tế: Trong quá trình xây dựng và thực hiện Chƣơng trình cần tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức quốc tế để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công các mục tiêu của Chƣơng trình.

d) Lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chƣơng trình ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

đ) Cơ chế, chính sách đặc thù cần ban hành Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên

quan ban hành Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện Chƣơng trình theo hƣớng:

206

- Tăng cƣờng phân cấp, trao quyền cho địa phƣơng, cơ sở; - Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân về các hoạt động của Chƣơng trình từ việc xác định đối tƣợng thụ hƣởng đến việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện. Bảo đảm công khai, minh bạch trong suốt quá trình thực hiện Chƣơng trình.

e) Về nguồn nhân lực thực hiện Chƣơng trình - Bố trí công chức chuyên trách lĩnh vực Lao động - Thƣơng binh và Xã hội làm

thƣờng trực Chƣơng trình giảm nghèo ở cấp xã;

- Tiếp tục thực hiện chính sách tăng cƣờng, luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo; - Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích trí thức trẻ tình nguyện về nhận

công tác ở các xã nghèo.

g) Điều hành, quản lý Chƣơng trình - Thành lập Ban Quản lý Chƣơng trình do Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội làm Trƣởng ban; Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc làm Phó trƣởng ban; thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể liên quan.

- Thành lập Ban Chỉ đạo chƣơng trình giảm nghèo bền vững ở các cấp địa

phƣơng để triển khai thực hiện Nghị quyết 80 và Chƣơng trình trên địa bàn.

- Văn phòng quốc gia về giảm nghèo (theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2012 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020) giúp Ban Quản lý Chƣơng trình triển khai thực hiện các nội dung của Chƣơng trình; Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội làm cơ quan thƣờng trực, điều phối, giúp Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Chƣơng trình trên địa bàn.

8. Tổ chức thực hiện: a) Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan quản lý Chƣơng trình có

trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ƣơng tổ chức triển khai thực hiện Chƣơng trình;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần của Chƣơng trình theo đúng quy trình, quy định, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các Dự án thành phần.

b) Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan thẩm định, phê duyệt Dự án thành phần của Chƣơng trình theo đúng quy trình, quy định, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện Dự án.

c) Trách nhiệm của các Bộ, ngành: - Thực hiện quản lý nhà nƣớc theo chức năng quy định; - Tham gia triển khai nội dung Chƣơng trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm

vụ có liên quan đến lĩnh vực do mình quản lý;

- Các Bộ, ngành đƣợc phân công thực hiện các chính sách giảm nghèo theo Nghị

207

quyết 80 chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, hƣớng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn với chính sách, chƣơng trình và kế hoạch phát triển của bộ, ngành; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.

d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng: Tổ chức triển khai thực hiện Chƣơng trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các dự án của Chƣơng trình. Báo cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện Chƣơng trình. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả và tránh thất thoát.

Điều 2. Cơ chế quản lý điều hành Chƣơng trình Cơ chế quản lý và điều hành Chƣơng trình thực hiện theo Quy chế quản lý, điều

hành thực hiện các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia.

KT. THỦ TƢỚNG PHÓ THỦ TƢỚNG (Đã ký) Vũ Văn Ninh

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng; - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ƣơng Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thƣ; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nƣớc; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, QHQT, ĐP, NC, TKBT; - Lƣu: Văn thƣ, KGVX (5b). KN. 240

Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn

208

5. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 133/1998/QĐ-TTG ngày 23 tháng 7

năm 1998 về việc phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo

trong giai đoạn 1998 - 2000

THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ ____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________________________

Số: 133/1998/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 1998

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 133/1998/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 1998 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG GIAI ĐOẠN 1998 - 2000 THỦ TƢ ỚNG C H ÍNH PH Ủ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 1998 của Thủ

tƣớng Chính phủ về quản lý chƣơng trình mục tiêu quốc gia;

Theo đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Bộ trƣởng

Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt "Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000" bao gồm cả công tác định canh, định cƣ và hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ ngƣời nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.

Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan thƣờng trực giúp Chính phủ thực

hiện chƣơng trình.

1. Mục tiêu của Chƣơng trình: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000 là một chƣơng trình tổng hợp có tính chất liên ngành, nằm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, với mục tiêu là: giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong tổng số hộ của cả nƣớc xuống còn 10% vào năm 2000.

2. Phạm vi của Chƣơng trình: Chƣơng trình đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc. Trong những năm đầu tập trung ƣu tiên vào các xã nghèo, đặc biệt khó khăn vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

209

3. Nội dung và các hoạt động của chƣơng trình: Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo gồm các dự án sau: a) Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng (không kể nƣớc sạch nông thôn) và sắp xếp

lại dân cƣ;

b) Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề; c) Dự án tín dụng đối với ngƣời nghèo; d) Dự án hỗ trợ về giáo dục; đ) Dự án hỗ trợ về y tế; e) Dự án hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn và khuyến nông - lâm - ngƣ; g) Dự án nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ xóa đói giảm

nghèo và cán bộ ở các xã nghèo;

h) Dự án định canh, định cƣ, di dân, kinh tế mới; i) Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn. 4. Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (1998 - 2000). 5. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn: Ƣớc tính khoảng 10.000 tỷ đồng, bao gồm các nguồn sau: - Ngân sách Nhà nƣớc; - Hợp tác quốc tế; - Các nguồn khác. Hàng năm Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính căn cứ vào khả năng ngân sách

bố trí đủ kinh phí để đạt đƣợc các mục tiêu của Chƣơng trình.

Điều 2. Về tổ chức thực hiện: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo vận hành theo cơ chế liên

ngành. Phân công trách nhiệm các Bộ, ngành có liên quan nhƣ sau:

1. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội: - Là cơ quan thƣờng trực giúp Chính phủ trong việc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phƣơng thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành có liên quan xác định các xã nghèo theo thứ tự ƣu tiên và hƣớng dẫn các địa phƣơng xây dựng các dự án cụ thể để trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tƣ và xây dựng, đồng thời đôn đốc, kiểm tra thực hiện sau khi dự án đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Phối hợp với Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo phân bổ nguồn vốn tín dụng, theo

hƣớng ƣu tiên cho vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;

- Phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể hƣớng dẫn cách làm ăn cho ngƣời

nghèo đƣợc vay vốn, nhằm sử dụng vốn đúng mục tiêu, có hiệu quả;

- Phối hợp với ủy ban Dân tộc và Miền núi và các địa phƣơng tổ chức thực hiện việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo đƣợc ghi tại điểm g, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

210

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phƣơng quản lý tổ

chức, thực hiện dự án định canh, định cƣ, di dân, kinh tế mới đƣợc ghi tại điểm h, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;

- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Địa chính, các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề đối với hộ đói nghèo đƣợc ghi tại điểm b, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, các ngành có liên quan, tổ chức thực hiện khuyến nông - lâm - ngƣ cho hộ nghèo trong dự án đƣợc ghi tại điểm e, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

3. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phƣơng có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn đƣợc ghi tại điểm i, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;

- Phối hợp với các Bộ Giao thông vận tải, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thƣơng mại, Công nghiệp và các địa phƣơng tổ chức thực hiện Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân cƣ đƣợc ghi tại điểm a, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;

- Phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thực hiện đào tạo cán bộ ở

các xã nghèo vùng cao.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối kinh phí do Ngân sách Nhà nƣớc cấp cho các dự án thành phần của Chƣơng trình đã đƣợc phê duyệt, để trình Thủ tƣớng Chính phủ giao trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;

- Phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan hƣớng dẫn các địa phƣơng trong việc lồng ghép các chƣơng trình khác có liên quan với chƣơng trình, mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trên cùng một địa bàn từ khâu kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.

5. Bộ Tài chính: - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ xác định nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc

hàng năm đầu tƣ cho chƣơng trình;

- Hƣớng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn huy động cho

chƣơng trình;

- Chỉ đạo và tổ chức việc cấp phát đầy đủ, kịp thời đúng dự toán, đúng mục tiêu

đã đƣợc duyệt.

6. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án tín

dụng cho ngƣời nghèo đƣợc ghi tại điểm c, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo:

211

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ

về giáo dục ghi tại điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

8. Bộ Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ

về y tế ghi tại điểm đ, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.

Điều 3. Ban Chủ nhiệm Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo điều hành Chƣơng trình theo quy định tại Quyết định số 531/TTg ngày 8 tháng 8 năm 1996 của Thủ tƣớng Chính phủ về quản lý các chƣơng trình quốc gia và Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 1998 về quản lý các chƣơng trình mục tiêu quốc gia.

Ban Chủ nhiệm Chƣơng trình và các Bộ, ngành là chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chƣơng trình.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 5. Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có dự án thuộc Chƣơng trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn

212

6. Quyết định về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005

BỘ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI _______

Số: 1143/2000/QĐ-LĐTBXH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc __________________ Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2000 QUYẾT ĐỊNH Về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 ___________________ BỘ TRƢỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ vào Nghị định số 96/CP ngày 07 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về viêc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,

Sau khi có ý kiến thống nhất của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các

tỉnh, thành phố,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 theo mức thu nhập bình

quân đầu ngƣời trong hộ cho từng vùng, cụ thể nhƣ sau:

- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000 đồng/năm; - Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm; - Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm. Những hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời dƣới mức quy định nêu trên đƣợc

xác định là hộ nghèo.

Điều 2: Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kết quả thực hiện chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, các tỉnh, thành phố có thể nâng chuẩn hộ nghèo cao hơn so với quy định tại điều 1 với 3 điều kiện là:

- Thu nhập bình quân đầu ngƣời của tỉnh, thành phố cao hơn thu nhập bình quân

đầu ngƣời của cả nƣớc;

- Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, thành phố thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nƣớc; - Có đủ nguồn lực hỗ trợ cho hộ nghèo, ngƣời nghèo. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2001. Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào chƣa phù hợp đề nghị phản ánh với Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội để nghiên cứu, xem xét điều chỉnh./.

213

BỘ TRƢỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Nguyễn Thị Hằng

Nơi nhận: Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ƣơng Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng Lƣu VT, BTXH, XĐGN.

Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn

214

7. Quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010

THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ ___________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________

Số: 170/2005/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 _______________________ THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 06/2005/NQ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Chính

phủ về phiên họp thường kỳ tháng 4 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 nhƣ sau: 1. Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.

2. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.

Điều 2. Các Bộ, ngành có liên quan bổ sung, sửa đổi chính sách hỗ trợ hộ

nghèo, ngƣời nghèo theo chuẩn nghèo mới quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 3. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hƣớng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng tổ chức điều tra hộ nghèo theo chuẩn mới và xây dựng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công

báo.

Bãi bỏ các quy định trƣớc đây trái với quy định tại Quyết định này. Điều 5. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƢỚNG (Đã ký

Nơi nhận : - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng; - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng CP; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,

215

Phan Văn Khải

cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - Học viện Hành chính quốc gia; - VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Ban Điều hành 112, Ngƣời phát ngôn của Thủ tƣớng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lƣu: VT, VX (5 bản). A. 305

Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn

216

8. Quyết định về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai

đoạn 2011 – 2015

THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ _______ Số: 09/2011/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2011

QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 ___________

THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2010;

Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -

2015 nhƣ sau:

1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000

đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.

2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000

đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.

3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng

đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng.

4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng

đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.

Điều 2. Mức chuẩn nghèo quy định tại Điều 1 Quyết định này là căn cứ để thực

hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.

THỦ TƢỚNG (đã ký)

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Điều 4. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng;

217

Nguyễn Tấn Dũng

- Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nƣớc; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lƣu: Văn thƣ, KGVX (5b)

Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn

218

PHỤ LỤC 4

Văn bản của tỉnh Sơn La về xóa đói giảm nghèo

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

DANH SÁCH 300 BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC ĐỊA BÀN CHƢƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TỈNH SƠN LA

(Kèm theo Nghị quyết số: 133/NQ-HĐND ngày 10-12-2006 cuả HĐND tỉnh Sơn La)

Số hộ

TT

Huyện

Ghi chú

Xã có bản ĐBKK

Danh sách bản ĐBKK

Tỷ lệ % hộ nghèo

Tổng số

Tổng số bản ĐB KK

9

3

4

5

Trong đó hộ là DTTS 7

6

8

2

1

535

59

11,784 11,773

Tổng số

53

300 25

575

575

Phù Yên

I

5

3

8 Nam Phong

66

66

Suối Lúa I

14

14

Suối Kê

42

42

70.6 78.6 73.8

Suối Lúa II

5

3

Mƣờng Do

22

22

Han III

22

22

Han IV

22

22

100.0 95.7 77.3

Tƣờng Do

6

5

Bắc Phong

41

41

Bãi Con

97

97

Bó Mý

67

67

Đá Phổ

37

37

73.8 71.1 72.9 83.8

Bó Vả

219

Bắc Băn

72

72

2

3

Đá Đỏ

Cửa Sập

22

22

Bông Lau

51

51

71.8 72.0 78.0

3

5

Mƣờng Bang

Suối Dinh

67

67

97

97

81.5 79.2

Chè Mè Suối Khoang

32

32

10

3

Kim Bon

Suối Vạch

117

117

Đá Đỏ

42

42

Dằn A

45

45

3

10

75.0 70.7 85.4 75.0

Suối Bau

Bản Thịnh A

36

36

Suối Giàng

40

40

Chát B

22

22

3

9

Suối Tọ

35

35

77.8 72.5 95.5 80.0

25

25

72.0

Suối Khang Bản Bắc Bẹ B Bản Suối Tọ

46

46

71.7

69

7

32

1,095

1,095

II

Sốp Cộp

10

Xã Mƣờng Lạn

2 Bản Huổi Khi

17

17

Bản Co Hạ

12

12

76.5 100

9

1

Xã Mƣờng Lèo

220

14

14

100

Bản Chăm Hì

8

6

Xã Púng Bánh

Bản Huổi Hin

27

27

Bản Kéo

62

62

106

106

100 82.25 91.5

53

53

71.7

43

43

88.4

Bản Bánh Bản Nà Liền Bản Phiêng Ban Bản Púng Cƣởm

10

10

80

10

3

Xã Sam Kha

Bản Púng Báng

21

21

43

43

95.2 100

Bản Tỉa Bản Sam Kha

46

46

100

9

6

Xã Dồm Cang

24

24

95.8

18

18

83

18

18

100

42

42

100

54

54

100

Bản Nà Lìu Bản Lục Yên Bản Nà Pháy Bản Tin Tốc Bản Huổi Dồm Bản Nà Khá

55

55

89

16

11

Xã Mƣờng Và

Bản Huổi Vèn

20

20

95

221

20

20

90

Bản Co Đứa Bản Huổi Ca

65

65

25

25

75.4 76

25

25

100

15

15

100

28

28

100

Bản Tặc Tè Bản Nà Cang Bản Lọng Ôn Bán Phá Thóng Bản Nà Một

63

63

52

52

87.3 84.6

42

42

71.4

Bản Hốc Bản Huổi Niếng Bản Pá Khoang

22

22

100

7

3

Xã Nậm Lạnh

10

10

70

27

27

70.4

Bản Nà Noong Bản Co Hốc Bản Tin Tốc

16

16

75

8

2

546

546

21

III Yên Châu

4

9

Xã Chiềng Tƣơng

75

75

70.7

71

71

70.4

Bản Pá Kha I Bản Pá Kha II Bản Pá Kha III

52

52

24

24

71.2 70.8

Bản Đề A

12

4

Xã Chiềng

222

On

Bản Trạm Hốc

91

91

Bản Nà Đít

106

106

95

95

70.3 79.2 73.7

Bản Nà Dạ Bản Trạng Nặm

32

32

7

68

40

1,647

1,647

IV

Bắc Yên

14

8

Tà Xùa

Bản Bẹ

29

29

Trò A

81

81

Háng BLa

15

15

Khe Cải

15

15

Tà Xùa A

49

49

Tà Xùa C

37

37

33

33

71.9 100 70 80 100 72.9 100 70

Trò B Chung Chinh

21

21

71.4

9

7

Làng Chiếu

Suối Lộng

35

35

Păng Khúa

52

52

Cáo A

36

36

Cáo B

39

39

Háng C

29

29

Háng B

26

26

Háng A

39

39

71 70.5 70 81.6 70 100 71.5

7

4

Xím Vàng

49

49

87.7

Pá Ổng A Sồng Chống

27

27

Cúa Mang

41

41

Xím Vàng

47

47

10

6

Hang

100 82.9 93.5

223

Chú

63

63

93.5

26

26

100

23

23

100

55

55

100

30

30

86.7

43

Hang Chú Suối Lềnh C Suối Lềnh B Pa Cƣ Sáng A Pa Cƣ Sáng B Suối Lềnh A

43

90.7

10

6

Mƣờng Khoa

24

Cáy Khẻ B

24

15

Cáy Khẻ A

15

51

Pa Nó

51

30

Bản Mòn

30

14

Khọc B

14

25

Kéo Bó

25

12

3

Tạ Khoa

37

Khốm Khia

37

15

Suối Hẹ

15

Sập Việt

100 100 72.5 100 100 100 100 93.3 70

196

196

6

6

Phiêng Côn

80

Bản Tra

80

23

Suối Trắng

23

59

Bản Nhèm

59

37

Bản Phù

37

17

Bản Tăng

17

84

Bản En

84

97.5 100 91.5 91.9 100 77

62

9

108

2,190

2,190

V

Thuận Châu

3

12

Co Tòng

224

Pá Hốc

43

43

Co Tòng

61

61

Co Nhừ

35

35

7

5

Bản Lầm

Bản Phát

25

25

32

32

72 92 74 72 72

Bản Tó Te Bản Hỏn Hoi

27

27

Bản Lầm B

25

25

Bản Thán

10

10

8

5

É Tòng

Hát Lẹ

17

17

Bản Ten

14

14

Nà Tòng

12

12

Nà Lanh

20

20

Thẳm Ổn

17

17

19

8

Co Mạ

Pá Pháy

26

26

Láo Hả

30

30

Po Mậu

51

51

Hua Ty

28

28

Nong Vai

68

68

Co Nghè B

39

39

18

18

70 72 70 100 71 75 70 71 88 73 73 79 71 72 72

Huổi Tính Pha Khuông

58

58

71

8

3

Pá Luông

Ká Kê

48

48

Pá Nọt

17

17

Bản Bó

46

46

16

8

Long Hẹ

Ta Khôm

15

15

75 82 70 80

225

Cán Tỷ B

12

12

Cán Tỷ A

42

42

Há Tầu

10

10

Pá Púa

22

22

Cha Mạy B

33

33

Pá Uổi

22

22

Nà Nôm

34

34

75 90 80 82 70 77 71

7

7

Phỏng Lập

Bản Nghịu

96

96

Ta Tú

119

119

Huổi Ít

18

18

Pá Sàng

11

11

Nà Ban

22

22

Nà Lềm

26

26

Kéo Sáo

48

48

71 86 72 100 73 73 71

21

15

Mƣờng Bám

Nà Làng

102

102

Nà La A

63

63

Nà La B

66

66

31

31

70 86 77 74

Nà Cha Tƣ Làng Trên

8

8

Căm Cặn

14

14

Thẳm Đón

9

9

Bản Phèn

92

92

Nà Hát A

86

86

Bản Lào

66

66

Pá Sang

14

14

Bôm Kham

44

44

Nà Pa

44

44

Bánh Ó

19

19

100 100 100 71 70 71 71 73 70 74

226

Nà Hát B

70

70

10

8

Nậm Lầu

Ít Mặn

10

10

Pa O

26

26

Huổi Kép

5

5

Huổi Xƣa

6

6

Xa Ngạ

40

40

Nà Há

16

16

Nà Ít

16

16

Bản Mỏ

46

46

70 70 73 100 100 70 75 70 70

4

44

29

1,437

1,437

VI

Quỳnh Nhai

12

9

Xã Chiềng Ơn

Hát Hố

30

30

Năm Uôn

31

31

Xe Trong

40

40

Hát Lay

34

34

Hát Lếch

37

37

Văn Pán

56

56

Kéo Pịa

38

38

Xe Ngoài

66

66

Pá Uôn

70

70

80 71 70 82.3 71 72 70 70 70

12

12

Xã Nặm Ét

Bản Cá

50

50

44

44

71 72

Bản Cọ Bản Muông

47

47

Bản Nong

53

53

Bản Tôm

58

58

Bản Háo

56

56

Bản Pá Ét

35

35

71 70 77.5 71 70

227

Bản Lảng

11

11

Bản Lỗm

10

10

24

24

70 90 71

Bản Bó Ún Bản Pom Hán

18

18

Bản Pống

28

28

80.2 75

12

7

Xã Cà Nàng

Giang Lò

85

85

Bản Pạ

121

121

Pho Trong

32

32

Pho Ngoài

74

74

Huổi Pha

51

51

107

107

72 71 72 70 71 73

131

131

Bản Phát Bản Phƣớng

71

8

1

Xã Chiềng Khay

Ít Ta Bót

56

56

86

3

44

26

832

832

VII Mai Sơn

11

6

Xã Chiềng Nơi

33

33

73%

17

17

80%

Bản Hua Pƣ Bản Huổi Lặp Bản Pá Hốc

33

33

29

29

76% 79%

26

26

74%

Bản Phé Bản Huổi Do Bản Co Hịnh

62

62

79%

18

12

Xã Phiêng

228

Cằm

24

24

79%

26

26

77%

9

9

73%

Bản Xà Nghè Bản Thẳm Hƣn Bản Co Muông Bản Huổi Thùng

29

29

Bản An Mạ

11

11

19

19

70% 100% 74%

54

54

82%

43

43

76%

36

36

73%

Bản Pú Tậu Bản Lọng Hỏm Bản Tong Chinh Nong Tầu Mông Huổi Nhả Khơ Mú

46

46

Nậm Pút

31

31

Bản Pá Po

11

11

74% 73% 76%

15

8

Xã Phiêng Pằn

30

30

70%

Bản Pá Po Bản Nà Dầm

21

21

12

12

76% 93%

15

15

79%

12

12

80%

104

104

71%

Bản Thán Bản Xà Cành Bản Co Hày Bản Kết Hay Bản Pá Liềng

30

30

69

69

73% 80%

5

Bản Kết Nà 21

32

775

775

VIII Mƣờng La

229

2

2

Xã Chiềng Ân

36

36

71.5

Bản Nong Hoi Trên Bản Pá Xá Hồng

20

20

72

8

5

Xã Chiềng Công

Bản Pá Chè

10

10

33

33

80 78.8

40

40

82.5

Bản Mạo Bản Co Sủ Trên Bản Co Sủ Dƣới

21

21

Bản Mới

26

26

81 80.7

4

1

Xã Chiềng Muôn

Bản Nong Quài

57

57

70.2

9

8

Xã Nậm Giôn

19

19

73.6

37

37

70.3

32

32

70.2

29

29

86.2

19

19

71

12

12

91.6

Bản Huổi Trà 1 Bản Huổi Trà 2 Bản Huổi Ngàn Bản Đen Đin Bản Huổi Lụ Bản Ten Nam Bản Pá Hợp

26

26

Pá Mồng

34

34

92.3 70.6

230

(Tà Sẳng 2)

9

5

Xã Ngọc Chiến

100

30

30

90

51

51

79

47

47

166

166

70.3

30

30

Bản Kẻ Bản Pú Dảnh Bản Nặm Nghiệp Bản Lọng Cang Bản Chom Khâu

9

50

32

1,717

1,706

100

IX Mộc Châu

10

6

Xã Xuân Nha

74.6

67

67

71.0

62

62

75.5

53

53

Bản Láy Cũ Bản Sa Lai Mói Bản Sa Lai Cũ B.Nậm Dên (mới)

39

39

Bản Bún

32

32

74.4 78.1 77.8

A Lang cũ

18

18

5

3

Xã Chiềng Khừa

92.0

50

50

Bản Xa Lú Bản Suối Đoan

18

18

94.4 76.9

Bản Trọng

13

13

8

6

Xã Tân H p

134

134

70.1

Bản Sao Tua Bản Pơ Nang

71

71

70.4

231

56

56

71.4

Bản Kà Đạc Bản Suối Sáy

35

35

Bó Liều

20

20

Lúng Mú

34

34

74.3 75.0 73.5

4

3

Xã Suối Bàng

Khoang Tuống

74

72

72

72

70.3 70.8

Bản Ấm Bản Suối Khẩu

14

14

71.4

5

3

Xã Mƣờng Men

39

39

74.4

Bản Cóm Bản Suối Van

33

33

Bản Uông

27

27

75.8 77.8

6

4

Xã Mƣờng Tè

117

117

72.6

Bản Háng Bản Săn Hiềng

86

86

Bản Hào

84

84

Bản Pơ Tào

65

65

72.1 71.4 72.3

3

2

Xã Quang Minh

Bản Nà Bai

91

89

Bản Coong

70

70

70.3 71.4

6

4

Xã Song Khủa

Bản Tầm Phế

68

68

77.9

232

66

66

74.2

Bản Tàu Dàu Bản Suối Sấu

44

43

Bản Khủa

25

19

72.7 72.0

3

1

Xã Liên Hòa

40

40

Bản Tƣờng Liên

970

970

72.5

5

46

25

X

Sông Mã

8

2

Xã Pú Pẩu

38

38

Bản Pha Hặp

Bản Hặp

93

93

92.1 70.8

14

6

Xã Mƣờng Cai

28

28

78.6

48

48

Bản Bôm Pàn Bản Co Vay

Bản Ta Lát

24

91.7 70.8

24

31

31

70.1

34

34

70.6

24

24

95.8

Bản Phiêng Púng Bản Sài Kìa Bản Phiềng Piềng

8

6

Xã Chiềng Phung

10

10

Bản Hua Và

Bản Củ Bú

46

46

Bản Chéo

63

70 70.9 73.5

63

37

37

71.7

Bản Co Khƣơng

233

51

51

Bản Huổi Tƣ

Bản Nà Lạt

18

18

70.2 72.2

11

8

Xã Bó Sinh

37

37

71.2

21

21

70.4

16

16

74.3

52

52

Bản Nà Niếng Bản Hin Hụ Bản Bó Kheo Bản Pắc Ma

Bản Ngày

47

47

73.2 70.1

62

62

Bản Bó Sinh

Bản Nong

44

44

Bản Pát

60

60

73.3 72.4 70.5

5

3

Xã Nậm Mặn

Bản Huổi

20

20

70

13

13

71.2

53

53

Bản Chu Vai Bản Púng Khƣơng

72.4

CHỦ TỊCH (Đã ký)

Thào Xuân Sùng

234

PHỤ LỤC 5

Phƣơng pháp khảo sát, phỏng vấn DANH SÁCH LÃNH ĐẠO, CÁN BỘ, HỘ DÂN PHỎNG VẤN

1. Ông Đinh Trung Dũng: Trƣởng Ban Dân tộc tỉnh Sơn La.

2. Ông Hoàng Xuân Trƣơng: Giám đốc NH Chính sách xã hội tỉnh Sơn La.

3. Ông Thào Sếnh Páo: Nguyên Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Sơn La.

4. Bà Mai Lan Hƣơng - Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La.

5. Ông Nguyễn Văn Nhận: Chủ tịch UBND huyện Yên Châu, Sơn La.

6. Anh hùng lao động Vì Văn Ỏm: Chiềng On, Yên Châu, Sơn La.

7. Ông Giàng A Gà: Bí thƣ Đảng ủy xã Chiềng Tƣơng, Yên Châu, Sơn La.

8. Ông Hoàng Văn Quyết, bản Mo, Chiềng Sang, Yên Châu, Sơn La.

9. Bà Nguyễn Thị Hồng: Chiềng Ban II, Tú Nang, Yên Châu, Sơn La.

10. Ông Lƣờng Xuân Nhung: Phó Chủ tịch UBND huyện Bắc Yên, Sơn La

11. Ông Vàng Hạng A Sáu - Nguyên Chủ tịch Hội Ngƣời cao tuổi xã Xím

Vàng, Bắc Yên, Sơn La.

12. Ông Nguyễn Văn Bắc: Chủ tịch UBND huyện Mƣờng La, Sơn La.

13. Ông Vũ Mạnh Thắng: Trƣởng phòng Dân tộc huyện Mƣờng La, Sơn La.

14. Anh Lò Văn Khặn: Bản Cƣớn, Chiềng Bằng, Quỳnh Nhai, Sơn La.

15. Ông Vũ Văn Quân: Chủ tịch UBND huyện Sốp Cộp, Sơn La.

16. Bà Trần Thị Tuyết: Phổng Lái, Thuận Châu, Sơn La.

17. Ông Quàng Văn Toản, Bon Phặng, Thuận Châu, Sơn La.

18. Ông Vàng A Sa: Tổ trƣởng Tổ Hợp tác rau an toàn, Bó Nhàng 2, Vân Hồ,

Sơn La.

19. Ông Nguyễn Thanh Hải: Lãnh đạo HTX nấm Thảo Nguyên, Mƣờng

Sang, Mộc Châu, Sơn La.

235

BẢNG HỎI THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA

Câu 1. Ở địa phƣơng (nơi ở) ông (bà) có triển khai những chính sách, chƣơng

trình, dự án XĐGN nào?

Câu 2: Ở địa phƣơng (nơi ở) ông (bà) có thành lập Ban Quản lý thực hiện chính

sách XĐGN không?

Câu 3. Ông (bà) có tích cực tham gia thực hiện các chƣơng trình XĐGN ở địa

phƣơng không?

Câu 4. Ông (bà) có đƣợc tham gia đề xuất, đóng góp ý kiến về cách thức thực

hiện chính sách XĐGN không, khi tham gia chính quyền có tiếp thu và thực

hiện theo không?

Câu 5. Theo ông (bà), việc triển khai, thực hiện XĐGN ở địa phƣơng có mang

lại hiệu quả không?

Câu 6. Ông (bà) cho biết triển khai thực hiện chính sách XĐGN ở Sơn La nói

chung và địa phƣơng nơi ông (bà) sinh sống có phù hợp với điều kiện của địa

phƣơng và điều kiện của ngƣời nghèo không?

Câu 7. Công tác vận động, tuyên truyền thực hiện XĐGN ở địa phƣơng ông (bà)

có đƣợc thực hiện thƣờng xuyên không?

Câu 8. Khi kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện XĐGN ở địa phƣơng có sự

tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội không?

Cậu 9. Xin ông (bà) cho biết thành công lớn nhất của công tác XĐGN đối với

gia đình, địa phƣơng nơi bà sinh sống?

Câu 10. Ông (bà) có thể cho biết một số ý kiến đề xuất, mong muốn hoặc giải

pháp về thực hiện XĐGN trong thời gian tới?

236

PHỤ LỤC ẢNH Một số hình ảnh minh họa về quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015

Ảnh 1: Trang trại cây ăn quả của hộ nghèo huyện Sốp Cộp - Sơn La Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 2: Trang trại cây ăn quả của hộ nghèo huyện Sốp Cộp - Sơn La Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 3: Mô hình chăn nuôi có lồng ở huyện Phù Yên - Sơn La Nguồn: http://baosonla.org.vn

237

Ảnh 4: Mô hình nuôi cá lồng của gia đình anh Lò Văn Khặn ở bản Cƣớn, xã Chiềng Bằng, Quỳnh Nhai, Sơn La. Nguồn: tuyengiao.vn

Ảnh 5: Mô hình XĐGN từ trồng rau và cây ăn quả tại bản Chiềng Ban II - xã Tú Nang, Yên Châu, Sơn La. Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 6: Hợp tác xã Nam Phƣợng với mô hình nuôi ong tại các xã Mƣờng Và, Dồm Cang, huyện Sốp Cộp, Sơn La. Nguồn: http://baosonla.org.vn

238

Ảnh 7: Hợp tác xã nấm Thảo Nguyên tạo việc làm cho hàng trăm lao động địa phƣơng huyện Mộc Châu, Sơn La. Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 8: Mô hình VAC đƣợc gia đình bà Trần Thị Tuyết (xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, Sơn La) xây dựng với sự góp sức của vốn chính sách. Nguồn: http://baosonla.org.vn

239

Ảnh 9: Mô hình trồng dâu tây của Hợp tác xã nông nghiệp sinh thái Nà Sản, Mai Sơn, Sơn La; Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 10: Mô hình trồng rau kết hợp cây ăn quả từ năm 2016, bản Chiềng Ban II xã Tú Nang - Huyện Yên Châu. Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 11: Mô hình trồng cà phê thoát nghèo ở Sơn La. Nguồn: http://baosonla.org.vn

240

Ảnh 12: Mô hình trồng chè thoát nghèo ở Mộc Châu - Sơn La; Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 13: Trồng cây sa nhân mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân huyện Mƣờng La, Sơn La; Nguồn: http://laodongxahoi.net

Ảnh 14: Ngƣời dân bản Phà Lè, Chiềng Yên, Vân Hồ, Sơn La phát triển cây ăn quả từ nguồn vốn hỗ trợ giảm nghèo. Nguồn: http://baosonla.org.vn

241

Ảnh 15: Đƣờng giao thông nông thôn huyện Sốp Cộp, Sơn La Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 16: Đƣờng giao thông nông thôn xã Tà Xùa (Bắc Yên) đƣợc đầu tƣ xây dựng từ dự án giảm nghèo. Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 17: Thi công cải tạo, nâng cấp tuyến đƣờng Phiêng Cằm - Chiềng Nơi (Mai Sơn) từ nguồn vốn thoát nghèo. Nguồn: http://baosonla.org.vn

242

Ảnh 18: Cán bộ Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mai Sơn hƣớng dẫn ngƣời dân xã Nà Bó làm thủ tục vay vốn. Nguồn: http://baosonla.org.vn

Ảnh 19: Nhân viên y tế tuyên truyền phòng bệnh cho ngƣời dân xã Làng Chếu, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Nguồn: http:// daihoidang.vn

243

Ảnh 20: Anh hùng Lao động Vì Văn Ỏm - tấm gƣơng điển hình về nỗ nực xóa đói giảm nghèo. Nguồn: http:// vovworld.vn

Ảnh 21: Phó Chủ tịch Thƣờng trực Quốc hội - Tòng Thị Phóng cùng Đoàn khảo sát đến thăm một mô hình nông nghiệp công nghệ cao tại Mộc Châu, Sơn La. Nguồn: http:// quochoi.vn

244