VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH TÚ
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA
(1998 - 2015)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
HÀ NỘI - 2021
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH TÚ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA
(1998 - 2015)
Ngành : Lịch sử Việt Nam Mã số : 92 29 013
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Quang Hải
2. TS. Trần Thị Phƣơng Hoa
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, số liệu đƣợc sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng theo quy định. Những kết luận của luận án chƣa đƣợc công
bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Tú
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
HĐND Hội đồng nhân dân
Nxb Nhà xuất bản
UBND Ủy ban nhân dân
XĐGN Xóa đói giảm nghèo
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................. 8
1.1. Tình hình các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................... 8
1.1.1. Những công trình ấn phẩm, báo cáo, bài viết nghiên cứu về
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam ............................................................... 8
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội và xóa đói
giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .............................. 16
1.2. Nhận xét về kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp
tục làm rõ ....................................................................................................... 24
1.2.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố .. 24
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung làm rõ .................................. 26
Chƣơng 2: THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN
LA TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005 ............................................................ 27
2.1. Các quan niệm về đói nghèo và tiêu chí đánh giá, phân loại đói
nghèo ở Việt Nam .......................................................................................... 27
2.1.1. Quan niệm về đói nghèo ............................................................... 27
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá và chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam ........ 29
2.2. Những nguyên nhân của đói nghèo và chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc, tỉnh Sơn La về xóa đói giảm nghèo ................................ 31
2.2.1. Khái quát quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn
La trƣớc năm 1998 .................................................................................. 31
2.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ....................................... 35
2.2.3. Những chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và tỉnh
Sơn La về xóa đói giảm nghèo ................................................................ 39
2.3. Quá trình thực hiện và kết quả xóa đói giảm nghèo ........................... 45
2.3.1. Quá trình thực hiện ....................................................................... 45
2.3.2. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo ......................................... 56
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 65
Chƣơng 3: THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN
LA TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015 ............................................................ 69
3.1. Những chủ trƣơng, chính sách về xóa đói giảm nghèo của Đảng,
Chính phủ và tỉnh Sơn La trong tình hình mới ......................................... 69
3.1.1. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Chính phủ .......................... 69
3.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác xóa đói giảm nghèo và
chủ trƣơng, chính sách của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Sơn La ......... 73
3.2. Quá trình thực hiện và kết quả xóa đói giảm nghèo ........................... 82
3.2.1. Quá trình thực hiện ....................................................................... 82
3.2.2. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo ......................................... 91
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 115
Chƣơng 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM ......................... 118
4.1. Nhận xét ................................................................................................ 118
4.1.1. Ƣu điểm ...................................................................................... 118
4.1.2. Hạn chế ....................................................................................... 130
4.2. Một số kinh nghiệm .............................................................................. 139
Tiểu kết chƣơng 4 ........................................................................................ 144
KẾT LUẬN .................................................................................................. 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .............................................. 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 152
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 170
Bảng 2.1. Các huyện trọng điểm có các xã đặc biệt khó khăn trong
―Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi, vùng sâu, vùng xa‖ ở tỉnh Sơn La, năm 1998 .................... 42
Bảng 2.2. Số xã và nhân khẩu nghèo đói tại các huyện thuộc tỉnh Sơn La
năm 1999 ............................................................................................. 53
Bảng 2.3. Bảng số liệu về Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La từ
năm 2001 đến năm 2005 ..................................................................... 59
Bảng 3.1. Số học sinh ngƣời dân tộc thuộc diện nghèo đƣợc cử đi đào
tạo theo chế độ cử tuyển trong giai đoạn 2011-2015 ........................ 103
Bảng 4.1. Thu nhập bình quân đầu ngƣời theo giá hiện hành của tỉnh Sơn
La, Lào Cai, Điện Biên (2010-2015) ................................................ 123
Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo trên tổng dân số của các tỉnh thuộc vùng Tây
Bắc từ năm 2006 đến năm 2010 ....................................................... 126
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số lƣợng nhân khẩu thuộc diện nghèo ở các huyện
của tỉnh Sơn La trƣớc năm 1998 ......................................................... 34
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Sơn La từ năm 2005 đến
năm 2015 ............................................................................................. 93
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ so sánh tỷ lệ giảm nghèo của ba tỉnh Lào Cai, Điện
Biên, Sơn La (2010-2015) ................................................................ 128
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đói nghèo vẫn là một vấn đề nổi cộm không chỉ đối với những quốc
gia kém phát triển mà cả với những nƣớc phát triển trên thế giới. Trong xu thế hội
nhập hiện nay, giải quyết vấn đề đói nghèo không phải là công việc riêng của mỗi
quốc gia, mà trở thành mối quan tâm và là trách nhiệm của cả cộng đồng quốc tế.
Việt Nam là một trong những nƣớc có thu nhập trung bình trên thế giới, tình trạng
đói nghèo vẫn đang diễn ra và việc giải quyết tình trạng này là vấn đề quan tâm lớn
của Đảng và Chính phủ.
Xóa đói giảm nghèo, chăm lo cho ngƣời nghèo là một trong những chủ trƣơng
lớn, luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam quan tâm. Trong những năm đất nƣớc
đổi mới, nhất là từ năm 1998 cho đến nay, Đảng và Chính phủ luôn coi XĐGN là
chƣơng trình mục tiêu quốc gia, vừa là mục tiêu, vừa là tiền đề, điều kiện và thƣớc
đo của sự bền vững, công bằng xã hội. Chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh mức chuẩn
nghèo, lần điều chỉnh sau luôn có mức xác định chuẩn nghèo cao hơn giai đoạn trƣớc
để thúc đẩy sự phát triển của công cuộc XĐGN. Trải qua hơn 30 năm đổi mới, đất
nƣớc Việt Nam có những bƣớc tiến rất đáng tự hào. Việt Nam đã thoát khỏi khủng
hoảng trong những thập niên cuối thế kỷ XX; kinh tế, xã hội có những bƣớc phát
triển, đặc biệt tình trạng đói nghèo giảm nhanh và bền vững, khoảng cách giàu nghèo
đang đƣợc thu hẹp dần. Thành tựu về XĐGN của Việt Nam đƣợc cộng đồng quốc tế
đánh giá cao. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu to lớn đó, các vấn đề về an sinh
xã hội, XĐGN vẫn còn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết.
Sơn La là tỉnh miền núi, nằm ở khu vực Tây Bắc của Việt Nam, địa bàn cƣ
trú của 12 tộc ngƣời thiểu số, có đƣờng biên giới tiếp giáp với nƣớc Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào, giữ vị trí chiến lƣợc quan trọng về chính trị, an ninh và quốc
phòng. Trong quá trình đổi mới đất nƣớc, tỉnh Sơn La đã tập trung mọi nguồn lực,
phát huy tiềm năng, thế mạnh địa phƣơng để thực hiện công tác XĐGN. Sau gần 30
năm triển khai thực hiện, kết quả mà chƣơng trình XĐGN mang lại rất tích cực, tốc
độ tăng trƣởng kinh tế và giảm nghèo của tỉnh Sơn La đạt đƣợc nhiều thành tựu,
hoạt động giáo dục - đào tạo, lao động việc làm, cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật, y
1
tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân,... tiếp tục phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện rõ rệt. Việc đẩy mạnh thực hiện tốt công tác
XĐGN ở Sơn La không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của tỉnh mà
còn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của cả khu vực Tây Bắc.
Bên cạnh thành công đó, quá trình triển khai thực hiện XĐGN của tỉnh Sơn La
vẫn còn những vấn đề bất cập và hạn chế. Do nhiều yếu tố tác động, đến năm 2015,
tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh so với khu vực và cả nƣớc vẫn còn cao. Tỉnh Sơn La vẫn có
5/12 huyện nghèo, 102/204 xã và 1.708 bản có điều kiện kinh tế - xã hội hết sức
khó khăn. Do vậy, nghiên cứu một cách tổng thể, toàn diện, đánh giá khách quan và
rút ra những kinh nghiệm trong công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La là việc làm rất cần
thiết. Kết quả nghiên cứu đó còn góp phần tạo cơ sở lý luận, thực tiễn để Đảng,
Chính phủ, Tỉnh ủy và chính quyền tỉnh Sơn La hoàn chỉnh quan điểm, chủ trƣơng,
chính sách nhằm làm tốt hơn công tác XĐGN.
Về mặt khoa học, đến nay đã có những công trình nghiên cứu, bài viết về
các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội và thực hiện XĐGN ở các tỉnh miền núi phía
Bắc, trong đó có tỉnh Sơn La dƣới nhiều góc độ khác nhau nhƣ: sử học, kinh tế,
xã hội, văn hóa... Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, vẫn chƣa có một công trình
nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện và hệ thống về công tác XĐGN ở
tỉnh Sơn La.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quá trình thực
hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La (1998-2015)” làm luận án Tiến sĩ Lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm
2015; đƣa ra những nhận xét, đánh giá và đúc kết những kinh nghiệm có giá trị
tham khảo cho công cuộc XĐGN ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sƣu tầm, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu gián tiếp và trực tiếp
liên quan đến đề tài; trên cơ sở đó nhận xét về kết quả nghiên cứu của các công
2
trình đã công bố và chỉ ra những vấn đề cần tiếp tục làm rõ.
Làm rõ những chủ trƣơng, chính sách, chƣơng trình, dự án hỗ trợ của
Đảng, Nhà nƣớc và Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La về XĐGN đƣợc triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh từ năm 1998 đến năm 2015.
Làm rõ quá trình triển khai và kết quả thực hiện XĐGN qua hai giai đoạn
1998 - 2005 và 2006 - 2015.
Nhận xét ƣu điểm, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm trong quá trình thực
hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.
3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Căn cứ vào thực tiễn triển khai thực hiện XĐGN ở tỉnh
Sơn La, luận án tập trung làm rõ những nội dung sau:
- Các chủ trƣơng, chính sách, chƣơng trình, dự án của Đảng, Nhà nƣớc, Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La về XĐGN đƣợc triển khai trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Quá trình triển khai thực hiện bao gồm: Công tác chỉ đạo, tổ chức, quản lý,
điều hành, kiểm tra chung của Tỉnh; Công tác tuyên truyền, vận động; Ban hành, kế
hoạch chính sách, dự án hỗ trợ XĐGN; Huy động, quản lý nguồn lực; Rà soát hộ
nghèo; Quản lý, giám sát.
- Kết quả về XĐGN ở tỉnh Sơn La trên các mặt: Tỷ lệ hộ nghèo; Kết quả thực
hiện các nhóm về chính sách, dự án hỗ trợ XĐGN về kinh tế và các mặt xã hội.
- Nhận xét những ƣu điểm, hạn chế về chính sách, quá trình triển khai, kết
quả thực hiện XĐGN và rút ra những kinh nghiệm.
Phạm vi thời gian: Từ năm 1998 đến năm 2015.
Luận án chọn mốc khởi đầu từ năm 1998, vì đây là năm Chính phủ chính
thức phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo trên cả nước.
Luận án chọn mốc kết thúc là năm 2015, vì đây là năm kết thúc quá trình thực
hiện chƣơng trình XĐGN đơn chiều, công cuộc XĐGN đã đạt đƣợc kết quả quan
trọng, là tiền đề chuyển sang giai đoạn thực hiện chƣơng trình giảm nghèo đa
chiều. Bên cạnh đó, để có cái nhìn toàn diện và có thêm những cơ sở để đánh giá
3
về quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La, trong quá trình thực hiện luận án, tác
giả đã đề cập đến một số vấn đề có liên quan đến đề tài trƣớc năm 1998. Việc
phân chia mốc thời gian các chƣơng trong luận án căn cứ theo sự thay đổi về mức
chuẩn nghèo của Chính phủ, sự cân đối về mặt thời gian cũng nhƣ tốc độ của quá
trình thực hiện XĐGN.
Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Sơn La gồm: 11 huyện (Bắc Yên, Mai
Sơn, Mộc Châu, Mƣờng La, Phù Yên, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Sốp Cộp, Thuận
Châu, Vân Hồ, Yên Châu) và 1 thành phố (Sơn La).
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc tiến hành dựa trên những quan điểm của Mác -Lênin về chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển kinh tế - xã hội, XĐGN.
Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng nhằm nghiên cứu những chuyển biến
về kinh tế - xã hội và những thay đổi trong đời sống của hộ nghèo sau khi đƣợc thụ
hƣởng chính sách, chƣơng trình XĐGN.
Phƣơng pháp luận duy vật lịch sử nhằm xem xét những chuyển biến đó trong
những điều kiện lịch sử cụ thể và theo trình tự thời gian phù hợp với tiến trình phát
triển của lịch sử, làm rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa phƣơng pháp tiếp cận lịch sử
với các phƣơng pháp tiếp cận liên ngành và đa ngành.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng hai phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu là phƣơng pháp
lịch sử và phƣơng pháp logic.
Phương pháp lịch sử nhằm trình bày khách quan, toàn diện có hệ thống
theo tiến trình lịch sử quá trình thực hiện XĐGN tại tỉnh Sơn La qua hai giai
đoạn 1998-2005 và 2006-2015 đƣợc thể hiện cụ thể trong chƣơng 2 và chƣơng;
trên cơ sở đó làm rõ kết quả thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến
năm 2015 theo từng giai đoạn lịch sử.
Phương pháp logic nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử, đánh
giá những ƣu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và tổng kết rút ra những bài
4
học kinh nghiệm trong chƣơng 4.
Bên cạnh hai phƣơng pháp chủ đạo trên, luận án còn sử dụng một số phƣơng
pháp khác nhƣ: so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực địa và phỏng
vấn tại tỉnh Sơn La.
Phương pháp so sánh: Đƣợc sử dụng để so sánh quá trình thực hiện XĐGN ở
tỉnh Sơn La giữa giai đoạn 1998-2005 với giai đoạn 2006-2015, giữa tỉnh Sơn La và
một số tỉnh cùng khu vực, có nét tƣơng đồng về kinh tế, văn hóa, xã hội, trên cơ sở
đó tìm điểm chung, điểm khác biệt và sự phát triển.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Các tài liệu thu thập đƣợc từ các nguồn
khác nhau (sách, báo, tạp chí, tài liệu lƣu trữ,...) sẽ đƣợc đối chiếu, phê phán, đánh
giá,... trên cở đó lựa chọn nguồn tƣ liệu chính thức để sử dụng trong đề tài. Những
nhận xét, đánh giá, kết luận dựa trên sự phân tích và tổng hợp các sự kiện lịch sử
tiêu biểu.
Phương pháp thống kê: Đƣợc sử dụng để thống kê kết quả thực hiện XĐGN ở
tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015, trên từng nội dung, vấn đề cụ thể.
Phương pháp chuyên gia: Phƣơng pháp này nhằm tiếp thu những ý kiến nhận
xét, góp ý của các nhà nghiên cứu chuyên sâu về kinh tế - xã hội, về chính sách, đặc
biệt là những chuyên gia đã nghiên cứu về vấn đề XĐGN.
Phương pháp khảo sát và phỏng vấn: Trong quá trình thực hiện đề tài,
nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát tại một số huyện đặc biệt khó khăn, phỏng
vấn một số cá nhân tiêu biểu đƣợc thụ hƣởng chính sách XĐGN, nhằm khai thác,
bổ sung thêm thông tin nghiên cứu đề tài. Kết quả phỏng vấn đã đƣợc thể hiện
trong nội dung các chƣơng viết, nhằm tăng thêm độ tin cậy và tính thuyết phục cho
những nhận định, đánh giá.
4.3. Nguồn tài liệu
Tài liệu đƣợc khai thác trong đề tài chủ yếu có các nguồn sau:
- Các tài liệu của Đảng và Chính phủ bao gồm: Các văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc của Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị của Chính phủ liên quan đến công tác
XĐGN. Nguồn tài liệu này đề cập đến chủ trƣơng, phƣơng hƣớng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2015.
- Những nghị quyết, báo cáo tổng kết, thống kê hàng năm và các tài liệu
5
khác của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND, Sở, Ban, ngành và một số huyện, xã của tỉnh
Sơn La về phát triển kinh tế - xã hội và triển khai thực hiện XĐGN tại các địa
phƣơng trong tỉnh.
- Tài liệu của Tổng cục Thống kê, Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội về
XĐGN ở các tỉnh Sơn La, Lào Cai, Điện Biên,… Đây là nguồn tài liệu quan trọng để
tác giả tác giả luận án có cái nhìn so sánh về công cuộc XĐGN ở các địa phƣơng có
những đặc điểm tƣơng đồng về địa lý, cƣ dân, điều kiện kinh tế.,…
- Các công trình nghiên cứu, bài viết, luận án, luận ăn có liên quan đến đề
tài đã đƣợc công bố và nguồn tài liệu thu thập trong quá trình khảo sát thực địa
tại 5 huyện nghèo của tỉnh Sơn La (Quỳnh Nhai, Mƣờng La, Phù Yên, Bắc Yên,
Sốp Cộp).
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án làm rõ quá trình triển khai, tổ chức thực hiện và kết quả thực hiện
XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.
Đƣa ra những nhận xét, đánh giá về những ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân
của những ƣu điểm, hạn chế trong quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La.
Luận án rút ra những kinh nghiệm, cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để
nâng cao hơn nữa chất lƣợng công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La nói riêng và các tỉnh
miền núi phía Bắc nói chung.
Luận án là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và học
tập lịch sử địa phƣơng về thực hiện XĐGN ở Sơn La nói riêng, lịch sử địa phƣơng
nói chung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm những luận
cứ khoa học cho các nhà quản lý và các nhà hoạch định chính sách trong xây dựng
cũng nhƣ tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trƣơng, chính sách, chƣơng trình
XĐGN đối với các địa phƣơng trên cả nƣớc, nhất là các tỉnh miền núi, vùng đặc
biệt khó khăn trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Luận án hệ
thống hoá cơ sở lý luận, lựa chọn các tiêu chí cơ bản để đánh giá quá trình tổ chức,
thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La, đây cũng là những căn cứ, cơ sở khoa học cho việc
6
đánh giá quá trình thực hiện XĐGN ở các địa phƣơng tƣơng tự.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận án góp phần bổ sung căn cứ khoa học,
thực tiễn cho tỉnh Sơn La trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách XĐGN, đáp
ứng yêu cầu giảm nghèo nhanh và bền vững trong những giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung nguồn tài liệu tham khảo
cho việc nghiên cứu và giảng dạy lịch sử địa phƣơng về chính sách XĐGN, quá trình
thực hiện chính sách XĐGN ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Sơn La nói riêng.
7. Kết cấu luận án
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của
luận án đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến
năm 2005
Chương 3: Thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La từ năm 2006 đến
năm 2015
7
Chương 4: Nhận xét và một số kinh nghiệm
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tình hình các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Những công trình ấn phẩm, báo cáo, bài viết nghiên cứu về xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam
Xóa đói giảm nghèo đang là vấn đề có tính toàn cầu. Ở Việt Nam, một nƣớc
đang phát triển thì công cuộc XĐGN lại càng trở nên bức thiết. Chính vì vậy, vấn
đề XĐGN đã đƣợc các học giả quan tâm, nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân của đói
nghèo, thực trạng đói nghèo, quá trình thực hiện XĐGN, từ đó rút ra những nhận
xét, kinh nghiệm để góp phần xây dựng, hoạch định chính sách XĐGN. Những
công trình nghiên cứu chung về XĐGN ở Việt Nam đƣợc công bố chủ yếu dƣới
dạng sách, tạp chí và luận án.
Nghiên cứu về XĐGN ở Việt Nam trƣớc năm 1998, đáng chú ý là cuốn ―Vấn
đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta hiện nay‖ của tác giả Nguyễn Thị Hằng
(Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997). Trong công trình, tác giả đã làm rõ thực
trạng, nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở Việt Nam, nêu ra những biện pháp chủ yếu
để XĐGN ở nông thôn Việt Nam từ năm 1997 đến 2000. Tác giả chỉ rõ đói nghèo
là nguyên nhân gây lên xung đột chính trị, xung đột giai cấp dẫn đến bất ổn về xã
hội và chính trị ở vùng nông thôn; đồng thời nhấn mạnh XĐGN là giải pháp quan
trọng nhất trong việc bảo đảm an ninh xã hội và phát triển bền vững.
Cuốn sách ―Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam‖ (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999) của tác giả Vũ Thị
Ngọc Phùng đã đƣa ra những cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa tăng trƣởng và
công bằng xã hội trong phát triển kinh tế, thực trạng tăng trƣởng, công bằng xã hội
và nghèo đói ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Bên cạnh vấn đề trên, tác giả đƣa
ra những kiến nghị và giải pháp nhằm giải quyết thực trạng công bằng xã hội và
vấn đề XĐGN ở Việt Nam.
Dƣới góc nhìn tổng quát, cuốn sách ―Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam‖ của nhóm tác giả Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến, Lê
Xuân Đình (Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội 2001) đã khái quát về bức tranh nghèo đói
8
ở Việt Nam và chỉ ra các kinh nghiệm của một số tổ chức và quốc gia trên thế
giới trong quá trình thực hiện XĐGN. Các tác giả đƣa ra và phân tích hệ thống
các tiêu chuẩn đánh giá đói nghèo ở trên thế giới và ở Việt Nam. Điểm nhấn của
cuốn sách là đã rút ra những quan điểm cơ bản về XĐGN ở Việt Nam và những
mục tiêu tổng quát của Chƣơng trình quốc gia về XĐGN, đó là tiếp tục đẩy mạnh
nền kinh tế tăng trƣởng nhanh và bền vững, thực hiện có hiệu quả chính sách
XĐGN. Đồng thời, công trình trên cũng chỉ ra một số giải pháp cụ thể đƣợc rút ra
từ việc nghiên cứu thực địa tại tỉnh Quảng Ninh, Quảng Bình trong quá trình triển
khai thực hiện XĐGN.
Tác giả Trần Thị Hằng với ―Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay‖ (Nxb Thống kê, Hà Nội, 2001) đã đề cập đến: Lý luận về nghèo
và khái niệm giảm nghèo nhƣ một phạm trù kinh tế chính trị; So sánh sự nghèo trƣớc
và sau đổi mới ở Việt Nam; Cơ sở của việc giải quyết vấn đề giảm nghèo ở Việt
Nam thời điểm những năm đầu thế kỷ XXI trong nền kinh tế thị trƣờng và một số
giải pháp chủ yếu để giải quyết vấn đề này. Với nội dung trình bày đó, cuốn sách đã
làm rõ những quan niệm về nghèo và giảm nghèo, các chuẩn mực đánh giá nghèo ở
Việt Nam; đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng và bƣớc đầu đƣa ra một số kết
quả trong quá trình thực hiện giảm nghèo ở Việt Nam,…
Một trong những nghiên cứu về XĐGN vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam
sớm nhất là cuốn ―Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số nước ta hiện
nay: Thực trạng và giải pháp‖ (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002) của tác
giả Hà Quế Lâm. Công trình đã trình bày thực trạng đói nghèo ở vùng dân tộc
thiểu số Việt Nam từ năm 1992 đến năm 2000, phân tích các nguyên nhân cơ
bản của tình trạng đó. Qua đó, tác giả cũng giới thiệu các chính sách của Đảng
và Chính phủ, một số chƣơng trình, dự án quốc gia về XĐGN; đồng thời đƣa ra
đề xuất, kiến nghị và định hƣớng XĐGN cho vùng dân tộc thiểu số nƣớc ta.
Mục đích của XĐGN là cải thiện, nâng cao đời sống kinh tế, cũng nhƣ các
điều kiện ăn, ở và các nhu cầu dịch vụ thiết yếu khác. Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
về vấn đề này đáng chú ý là nghiên cứu Toàn cầu hóa, tăng trưởng, và nghèo đói:
Xây dựng một nền kinh tế thế giới hội nhập (Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội,
2002) của Ngân hàng Thế giới (ngƣời dịch Vũ Hoàng Linh).
Năm 2004, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Chƣơng trình phát triển
Liên Hợp Quốc công bố cuốn ―Đánh giá và lập kế hoạch cho tương lai: Đánh giá
9
Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và Chương trình 135‖ (Hà
Nội, 11-2004). Đây là công trình đánh giá tổng thể về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
XĐGN và Chƣơng trình 135; đồng thời nêu bật những thách thức cần phải khắc phục
của chƣơng trình XĐGN trong giai đoạn 2006-2010, nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc
sống của ngƣời nghèo. Công trình cũng đƣa ra những khuyến nghị về cải tiến cách
thức xác định hộ nghèo, xác định trọng điểm của chƣơng trình, cơ chế khuyến khích
các hộ nghèo vƣơn lên thoát nghèo,...
Năm 2005, các tác giả Lê Bạch Dƣơng, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng,
Lê Hoài Trung, Robert Leroy Bach đã công bố công trình: Bảo trợ xã hội cho những
nhóm thiệt thòi ở Việt Nam (Nxb Thế giới, Hà Nội, 2005). Nội dung chính của công
trình là tìm hiểu về bảo trợ xã hội, các chính sách và chƣơng trình bảo trợ xã hội ở Việt
Nam cho ngƣời nghèo ở nông thôn, ngƣời lao động ở nông thôn và thành thị, ngƣời
tàn tật và ngƣời có HIV/AIDS. Trong công trình nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu
về công tác XĐGN đƣợc lồng ghép vào nội dung bảo trợ xã hội.
Một trong những công trình tiêu biểu nhất về chính sách giảm nghèo ở Việt
Nam là ―Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015‖ của tác giả Nguyễn
Thị Hoa (Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2010). Cuốn sách giới thiệu cho
ngƣời đọc hệ thống những chính sách hiện hành đang áp dụng ở Việt Nam, trong
đó tập trung vào 4 nhóm chính sách chủ yếu: chính sách tín dụng ƣu đãi cho hộ
nghèo; chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng; chính sách hỗ trợ giáo dục và y tế cho
ngƣời nghèo. Những kết quả, tác động, hạn chế của các chính sách này đến thực
hiện XĐGN ở Việt Nam đƣợc tác giả làm rõ. Nội dung cuốn sách còn đề cập đến
những đề xuất, khuyến nghị để hoàn thiện những chính sách đã ban hành theo
những yêu cầu mới hơn, cao hơn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của chính sách
giảm nghèo ở Việt Nam những năm tiếp theo.
Năm 2011, Viện Khoa học xã hội Việt Nam công bố báo cáo ―Giảm nghèo ở
Việt Nam: Thành tựu và thách thức‖ (Hà Nội, 3-2011). Báo cáo này giúp cho ngƣời
đọc những thông tin có giá trị về các vấn đề quan trọng liên quan đến tình trạng
nghèo và công cuộc giảm nghèo tại Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010. Qua
nghiên cứu này, chúng ta có thể nhận diện đƣợc xu hƣớng thực hiện XĐGN ở Việt
Nam trong những năm 2008-2010; vấn đề giảm nghèo trong bối cảnh kinh tế mới
sau khi Việt Nam ra nhập WTO; những thách thức đối với công tác XĐGN ở Việt
10
Nam trong thời gian tới.
Yêu cầu của công tác XĐGN là phản ánh đúng thực trạng và đƣa ra những
nhận xét khách quan, giải pháp hữu hiệu, sát thực. Đây cũng là một nhiệm vụ rất
cần thiết. Về vấn đề này, công trình Chính sách xóa đói giảm nghèo: Thực trạng và
giải pháp (Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012) của Lê Quốc Lý cung cấp cho
những ngƣời làm công tác XĐGN có thêm những nhận thức mới. Nội dung cuốn
sách đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam từ năm 2001
đến năm 2010; nêu bật những tác động của một số chính sách hỗ trợ cho ngƣời
nghèo nhƣ: chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ sản xuất và khuyến khích phát
triển kinh tế hàng hoá, chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Bên cạnh đó, công trình còn giới thiệu nội dung khái quát một số chƣơng trình
XĐGN nhƣ: Chƣơng trình 135 và Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền
vững đối với 61 huyện nghèo (Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP),…
Năm 2012, Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam đã công bố báo cáo đánh giá
nghèo Việt Nam 2012: ―Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu
ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới‖ (Ngân hàng
Thế giới tại Việt Nam, Hà Nội, 2012). Báo cáo đƣa ra một cái nhìn mới về cuộc
sống của những ngƣời nghèo gồm cả nam, nữ và trẻ em; đồng thời đi sâu tìm hiểu
những hạn chế cũng nhƣ những cơ hội hiện thời của những đối tƣợng trên để họ
thoát nghèo. Báo cáo làm rõ 6 vấn đề lớn sau: 1. Thành tích tăng trƣởng và Giảm
nghèo của Việt Nam: Thành công ấn tƣợng, nhƣng vẫn còn thách thức lớn trƣớc
mắt; 2. Cập nhật hệ thống theo dõi nghèo của Việt Nam; 3. Bức tranh hiện trạng
nghèo: Thiết lập cơ sở thực tế về nghèo và ngƣời nghèo ở Việt Nam. 4. Giảm
nghèo theo vùng; 5. Giảm nghèo ở các nhóm dân tộc thiểu số; 6. Bất bình đẳng gia
tăng ở Việt Nam? Nhận thức và bằng chứng thực nghiệm về bất bình đẳng.
Xóa đói giảm nghèo là vấn đề quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội
nên thu hút đƣợc nhiều nhà nghiên cứu tham gia. Trong thời gian qua, có rất nhiều
bài báo, tạp chí đề cập đến vấn đề XĐGN.
―Về tình hình nghiên cứu nghèo đói ở nƣớc ta trong thời kỳ đổi mới‖ của tác
giả Lê Phƣợng (Tạp chí Xã hội học, số 1-2000). Nghiên cứu này bƣớc đầu đã nêu
lên khái niệm về nghèo đói và một số quan điểm nghiên cứu và bàn luận đến quan
điểm nghèo đói, giữa Việt Nam và các tổ chức quốc tế có sự khác nhau. Trong đó,
nghiên cứu tập trung đề cập đến quan niệm về nghèo đói của Liên Hợp quốc đƣa ra
11
hai khung hƣớng nghiên cứu đói nghèo là nghèo tƣơng đối và nghèo tuyệt đối. Bên
cạnh đó, một số nhà nghiên cứu Việt Nam lại nêu lên khái niệm về: đói gay gắt,
thiếu đói kinh niên hay đói gay gắt kinh niên.
Bài viết ―Tìm hiểu vấn đề nghèo khổ từ quan điểm giới qua nghiên cứu tại
một xã miền núi ở Thanh Hóa‖, của tác giả Nguyễn Khánh Bích Trâm (Tạp chí Xã
hội học, số 1-2001). Bài viết nghiên cứu vấn đề nghèo khổ từ quan điểm giới qua
việc lựa chọn một địa bàn cụ thể là xã Thạch Sơn, một xã thuộc miền núi huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa. Đây là địa bàn cƣ chú chủ yếu là ngƣời Mƣờng và
ngƣời Kinh. Tác giả đã tìm hiểu về những đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu, qua đó tìm hiểu về nguyên nhân dẫn đến nghèo khổ dựa trên quan
điểm về giới. Tác giả lý giải nguyên đƣa đến tình trạng nghèo khổ đó là: do những
tác động của chƣơng trình tín dụng; học vấn; đông con; những thành kiến từ gia
đình về vấn đề giới. Thông qua phân tích yếu tố giới, nhà nghiên cứu sẽ có thêm
góc nhìn về đói nghèo giữa các giới.
Tác giả Đỗ Thiên Kính qua bài ―Tìm hiểu phân tầng xã hội trong lịch sử và áp
dụng vào nghiên cứu phân hóa giàu nghèo ở nƣớc ta hiện nay‖ (Tạp chí Xã hội học,
số 1-2002) giúp chúng ta có cái nhìn rõ hơn về phân tầng xã hội trong lịch sử, sự
phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam. Trọng tâm chính của bài viết là áp dụng khái niệm
phân tầng xã hội vào nghiên cứu phân hóa giàu nghèo ở Việt Nam từ năm 1988 đến
năm 2002. Tác giả nhấn mạnh: khi nói về thực trạng phân tầng xã hội ở Việt Nam,
có thể khẳng định đang tồn tại khá phổ biến sự phân tầng xã hội theo mức sống, tức
là phân hóa giàu - nghèo. Theo lý giải của tác giả thì hiện tƣợng phân hóa giàu nghèo
diễn ra ở mọi nơi (nông thôn, đô thị, các vùng - miền địa lý khác nhau).
Tác giả Lƣơng Hồng Quang trong bài viết ―Mô hình văn hóa của nhóm
nghèo” (Tạp chí Xã hội học, số 2-2002) mang lại góc nhìn mới về ngƣời nghèo,
nhóm nghèo và thực chất của việc XĐGN theo quan điểm đa chiều, toàn diện và
bền vững. Ở đây, XĐGN không chỉ là sự mang lại miếng cơm manh áo cho họ, mà
đầy đủ hơn hết là cả sự hƣởng thụ văn hóa.
Nghiên cứu về tình trạng đói nghèo đƣợc tiếp cận dƣới góc độ gia đình và
giới đáng chú ý là nghiên cứu ―Mấy vấn đề về giới trong xóa đói giảm nghèo‖ của
Nguyễn Thu Nguyệt (Tạp chí Xã hội học, số 1-2004). Nghiên cứu làm rõ những
góc nhìn và các chiều cạnh khác nhau về giới trong tiếp cận và triển khai thực hiện
12
XĐGN trong thời gian qua.
Bên cạnh những nghiên cứu về XĐGN ở nông thôn cũng có những nghiên
cứu về vấn đề này ở khu vực đô thị. Tác giả Nguyễn Hữu Minh và Nguyễn Xuân
Mai trong ―Nghiên cứu nghèo khổ đô thị ở Việt Nam trong thập niên 90: Kết quả
và những vấn đề đặt ra‖ (Tạp chí Xã hội học, số 3-2004) đã tập trung là rõ các
nguyên nhân, thực trạng nghèo khổ tại một số đô thị ở Việt Nam, trong đó có cả
các đô thị lớn. Nghiên cứu này đã tổng kết những kết quả đạt đƣợc trong công tác
XĐGN những năm 90, qua đó nhận diện cụ thể hơn những thành tựu đạt đƣợc,
đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại cần tiếp tục đƣợc giải quyết để giảm thiểu tình
trạng nghèo khổ ở đô thị.
Công tác XĐGN ở Việt Nam đƣợc Đảng và Chính phủ đặt quyết tâm rất cao
và đƣợc sự đồng thuận của cả hệ thống chính trị, nhƣng thực tế triển khai cũng có
những khó khăn nhất định. Vấn đề này đƣợc nghiên cứu và làm rõ trong nghiên
cứu ―Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và những thách thức trong giai
đoạn mới‖ (Tạp chí Xã hội học, số 4-2006) của Nguyễn Hữu Minh. Trong bài
nghiên cứu của mình, tác giả là rõ thực trạng của việc thực hiện chính sách XĐGN
ở Việt Nam; đồng thời chỉ rã những khó khăn, thách thức của việc thực hiện chính
sách XĐGN trong giai đoạn mới.
Ở trên, chúng tôi đã giới thiệu nghiên cứu của tác giả Đỗ Thiên Kính về mối
quan hệ giữa phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo, cùng chủ đề đó, nghiên cứu
―Phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo trong quá trình phát triển kinh tế thị
trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế‖ của Nguyễn Đình Tấn (Tạp chí Xã hội học, số
2-2007), sẽ cho chúng ta thêm cơ sở tƣ liệu để hiểu sâu về mối quan hệ này.
Nghiên cứu về đói nghèo ở đô thị, nhƣng lại đặt đói nghèo trong bối cảnh
của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế là bài viết ―Nghèo ở đô thị Việt
Nam trƣớc những thách thức của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế‖ (Tạp
chí Xã hội học, số 1-2011) của tác giả Phùng Thị Tố Hạnh. Bài viết tập trung vào
một số đặc điểm cơ bản của ngƣời nghèo đô thị và những tác động của suy thoái
kinh tế đến tình trạng việc làm, thu nhập, những khó khăn họ đang gặp phải. Tác
giả đã nhìn nhận kỹ hơn về các biểu hiện của ngƣời nghèo đô thị nhƣ: Nghề nghiệp,
học vấn, kỹ năng và tình trạng việc làm; Thu nhập và chi tiêu; Con cái đông, thiếu
sức lao động; Là nhóm dễ bị tổn thƣơng... Tác giả cho rằng đây là những biểu hiện
13
thƣờng thấy của nhóm ngƣời nghèo nói chung và ở đô thị nói riêng. Những gia
đình hay cá nhân, có thu nhập ―mấp mé‖ với ngƣỡng nghèo dễ bị tái nghèo hay rơi
vào tình trạng nghèo và với những hộ đã nghèo thì lại càng nghèo hơn.
Bất bình đẳng hay phân tầng xã hội có liên quan nhƣ thế nào với nghèo
đói, hƣớng tới mục tiêu làm hài hòa hai phạm trù này đã đƣợc nghiên cứu bởi
các tác giả Nguyễn Anh Cƣờng, Phạm Quốc Thành trong ―Xóa đói giảm nghèo
và giảm bất bình đẳng xã hội ở Việt Nam‖ (Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam,
số 9-2014). Khi bàn đến quan hệ giữa XĐGN và bất bình đẳng, các tác giả nhận
định: Rõ ràng, xóa đói, giảm nghèo có mối quan hệ chặt chẽ với bất bình đẳng
xã hội cũng nhƣ tăng trƣởng kinh tế. Để có thể làm hài hòa mối quan hệ này,
nhà nƣớc có thể can thiệp vào lĩnh vực xã hội dƣới hình thức đầu tƣ hàng loạt
vào việc xóa đói nghèo và bất bình đẳng... Về thực trạng đói nghèo và bất bình
đẳng ở Việt Nam, nghiên cứu này cũng nhấn mạnh: Nghèo đói đi liền với bất
bình đẳng là một đặc điểm thƣờng thấy ở Việt Nam. Tuy nhiên, sự bất bình đẳng
đó sẽ có những mức độ khác nhau khi so sánh ở đối tƣợng và các vùng, miền
khác nhau. Về đối tƣợng, ngƣời nghèo, nghiên cứu chỉ ra địa bàn tập trung ở các
đồng bào dân tộc thiểu số khu vực đặc biệt khó khăn; về phân bố, tình trạng
nghèo ở Việt Nam thì tập trung chủ yếu ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, miền núi
phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên,...
Có thể thấy, những nghiên cứu chung ở Việt Nam về XĐGN chủ yếu tập
trung đến chính sách và tiếp cận tới một số nhóm đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng trong
quá trình phát triển đƣợc ƣu tiên.
Tác giả Lƣơng Thị Hồng trong nghiên cứu ―Về chƣơng trình mục tiêu quốc
gia xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam‖ trên Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử (số 9-
2014), đã cho chúng ta thấy rõ việc triển khai, thực hiện chƣơng trình mục tiêu
quốc gia XĐGN ở Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2000; đồng thời nêu rõ những
tác động của các chính sách này đối với công cuộc XĐGN ở Việt Nam. Cùng năm
2014, tác giả Lƣơng Thị Hồng công bố ―Chính sách giảm nghèo và những vấn đề
đặt ra‖ (Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 9-2014). Nhìn chung, hai nghiên cứu trên
đã mang lại bức tranh đa dạng về chính sách, quá trình triển khai, kết quả cũng
nhƣ những giải pháp cụ thể trong quá trình thực hiện XĐGN ở Việt Nam trƣớc
năm 2000.
Trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN, xác định tiêu chí hộ nghèo
14
cũng nhƣ mức độ nghèo luôn có sự điều chỉnh để phù hợp với thực tiễn cũng nhƣ
xu thế chống nghèo đói trên thế giới, những nghiên cứu dƣới đây bƣớc đầu đề cập
tới cách tiếp cận mới về đói nghèo ở Việt Nam. Trƣớc hết là nghiên cứu ―Nghèo đa
chiều: Cách tiếp cận và vận dụng trong thực tiễn Việt Nam‖ (Tạp chí Thông tin
Khoa học xã hội, số 3-2017) của hai tác giả Đặng Nguyên Anh và Trần Nguyệt
Minh Thu. Trong các nghiên cứu về nghèo trƣớc đây, phƣơng pháp đánh giá và đo
lƣờng nghèo phổ biến vẫn dựa trên tiêu chí thu nhập và chi tiêu; chuẩn nghèo đƣợc
xác định trên cơ sở chi phí cho những nhu cầu cơ bản của con ngƣời.
Trên thực tế, cách tiếp cận đơn chiều theo thu nhập này không còn phù hợp
với tính đa chiều của nghèo đói, bởi có những chiều nghèo không thể đo lƣờng
bằng thu nhập hay chi tiêu. Do đó, áp dụng phƣơng pháp tiếp cận nghèo đa chiều sẽ
khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm của cách tiếp cận cũ, đồng thời giải quyết nhu
cầu thực tế mà ngƣời nghèo, cận nghèo cần đƣợc trợ giúp thực sự. Việc chuyển đổi
sang phƣơng pháp tiếp cận đo lƣờng nghèo theo hƣớng đa chiều sẽ tạo điều kiện để
nhận dạng đối tƣợng nghèo chính xác hơn, đáp ứng đa dạng hơn các nhu cầu xã hội
cơ bản cần đƣợc thụ hƣởng. Đây là cơ sở quan trọng cho việc xây dựng các chính
sách giảm nghèo bền vững, từng bƣớc giảm dần mức độ thiếu hụt giữa các vùng,
nhóm dân cƣ và tăng tính hiệu quả của các chính sách hỗ trợ.
Bên cạnh những công trình, bài viết nghiên cứu là các luận án nghiên cứu về
vấn đề XĐGN, trong đó đáng chú ý là.
Năm 2015, tác giả Lƣơng Thị Hồng đã bảo vệ thành công Luận án tiến sĩ
Sử học về ―Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam
(1991 - 2010)” (Học viện Khoa học xã hội, 2015). Đây là một trong những công
trình nghiên cứu khá toàn diện, có hệ thống về quá trình thực hiện chính sách
XĐGN ở Việt Nam từ tiếp cận sử học. Trong vòng 20 năm thực hiện XĐGN đã
đem lại kết quả quan trọng, đƣa Việt Nam từ một quốc gia có tỉ lệ nghèo đói
cao, trở thành một trong những quốc gia có tốc độ XĐGN tốt nhất thế giới. Nội
dung luận án đã cung cấp một bức tranh tổng quát và hệ thống về quá trình thực
hiện chính sách XĐGN ở Việt Nam từ 1991 đến 2010 trên tất các phƣơng diện:
từ khái niệm đói nghèo; quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
nƣớc về thực hiện chính sách XĐGN. Quá trình thực hiện chính sách XĐGN
đƣợc tác giả trình bày qua hai giai đoạn: giai đoạn I, từ 1991 đến năm 1998; giai
15
đoạn II, từ 1998 đến năm 2010.
Bên cạnh việc làm rõ những thành tựu đạt đƣợc trong công tác XĐGN ở Việt
Nam giai đoạn 1991-2010, nghiên cứu này còn đƣa ra những nhận xét, một số kinh
nghiệm và những vấn đề còn tồn tại, để trong giai đoạn tiếp theo có biện pháp khắc
phục và hoàn thiện. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu các nội dung, tác giả Lƣơng Thị
Hồng đƣa ra đánh giá khá thuyết phục: ―Các kết quả đạt đƣợc trong công tác
XĐGN của Việt Nam trong giai đoạn 1991-2010, đặc biệt kể từ năm 1998, khi
phong trào XĐGN trở thành một chƣơng trình mục tiêu quốc gia, đƣợc coi là một
trong những điểm sáng lớn nhất trong công cuộc đổi mới kinh tế‖.
Tiếp cận dƣới góc độ kinh tế học, cũng có nhiều luận án nghiên cứu về
vấn đề XĐGN. Luận án tiến sĩ Kinh tế với chủ đề ―Tăng trưởng kinh tế gắn với
giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam‖ của Vũ Thanh
Hoa (Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016) đã làm rõ những vấn đề
lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo bền
vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam. Nội dung chính của luận án làm
rõ thực trạng tăng trƣởng kinh tế gắn với giảm nghèo từ năm 2004 đến năm
2014; đồng thời tác giả cũng đƣa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy, phát triển
kinh tế gắn với giảm nghèo bền vững ở vùng đồng bằng sông Hồng Việt Nam
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Phạm Thu Hằng trong luận án tiến sĩ Kinh tế ―Tác động của tăng trưởng
kinh tế theo ngành đến giảm nghèo ở Việt Nam‖ (Trƣờng đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội, 2018) đã trình bày và đánh giá tác động của tăng trƣởng kinh tế theo
ngành tới giảm nghèo ở Việt Nam từ 2010 đến 2016. Luận án cũng đƣa ra những
kiến nghị và giải pháp để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế theo ngành nhằm giảm
nghèo nhanh và bền vững hơn trong thời gian tới.
Trên đây là những công trình nghiên cứu về XĐGN ở Việt Nam nói chung.
Những nghiên cứu có nội dung sát và gần hơn với đề tài luận án là các công bố về
XĐGN ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội và xóa đói giảm
nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
- Những công trình nghiên cứu về kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo ở
16
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam
Nghiên cứu về kinh tế - xã hội và XĐGN ở miền núi phía Bắc Việt Nam thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cá nhân và tổ chức, dƣới đây là những công
trình tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án.
Cuốn ―Kinh tế thị trường và sự phân hoá giàu - nghèo ở vùng dân tộc và
miền núi phía Bắc nước ta hiện nay‖ của tác giả Lê Duy Phong và Hoàng Văn Hoa,
Nguyễn Thành Độ, Vũ Thành Hƣởng (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999) đã
đánh giá những thành tựu về kinh tế - xã hội qua hơn 10 năm đổi mới và tiềm năng
ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc của Việt Nam. Trong công trình của mình, tác
giả làm rõ đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng phân hoá giàu nghèo ở
vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nƣớc ta; làm rõ tác động của kinh tế thị trƣờng
và sự phân tầng kinh tế xã hội. Làm rõ quá trình chuyển đổi sang kinh tế thị trƣờng
và sự phân hoá giàu nghèo ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, sự phân hoá giàu nghèo, đặc điểm tự nhiên,
kinh tế, xã hội, thực trạng phân hoá giàu nghèo ở các vùng dân tộc và miền núi phía
Bắc, đƣa ra một số giải pháp giảm sự phân hoá giàu nghèo trong nền kinh tế thị
trƣờng ở các tỉnh miền núi phía Bắc.
Xói đói giảm nghèo cần đƣợc thực hiện song hành với phát triển bền vững, để
từ đó hạn chế việc tái nghèo, đây cũng là phƣơng châm hành động trong chiến lƣợc
XĐGN bền vững ở Việt Nam và phù hợp với xu thế trên thế giới, ở chiều cạnh này,
chúng ta có thể tham khảo nghiên cứu Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và
miền núi Việt Nam (Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội, 2006) của Ủy ban Dân tộc.
Đề cập đến XĐGN gắn với cuộc sống của nhóm tộc ngƣời cụ thể là trƣờng
hợp dân tộc Nùng ở huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn là nghiên cứu về ―Vài nét về
tình trạng nghèo đói của ngƣời Nùng ở xã Liên Sơn, huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn‖ của tác giả Lê Minh Anh (Tạp chí Xã hội học, số 1-2006). Trong nghiên cứu,
tác giả xem xét tình trạng đói nghèo, đƣa ra quan điểm của ngƣời dân địa phƣơng
về vấn đề nghèo đói. Bài viết tập trung nêu và phân tích thực trạng nghèo đói ở xã
Liên Sơn trên các mặt: đời sống của ngƣời dân, tài sản và thu nhập kinh tế; tình
trạng lao động và việc làm; sự vay mƣợn và nợ nần; tình trạng giáo dục và nguy cơ
tái mù chữ; sức khỏe và bệnh tật; vai trò của ngƣời phụ nữ... Đi tìm nguyên nhân
của thực trạng đói nghèo trên, tác giả đƣa ra một số lý giải về: điều kiện đất đai, khí
17
hậu và độc canh trong sản xuất nông nghiệp; những trở ngại về giao thông liên lạc;
vai trò của khoa học kỹ thuật và tiếp cận/hƣởng thụ văn hóa và các dịch vụ văn hóa.
Đó là các yếu tố tác động đến vấn đề đói nghèo ở địa bàn nghiên cứu.
Trần Thị Thu Thuỷ trong luận án tiến sĩ Kinh tế ―Phát triển nông lâm kết hợp
theo hướng kinh tế trang trại tại một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc‖ (Viện
Chiến lƣợc phát triển, Bộ Kế hoạch đầu tƣ, Hà Nội, 2010) đã đi sâu phân tích thực
trạng phát triển nông lâm kết hợp theo hƣớng kinh tế thị trƣờng tại một số tỉnh trung
du và miền núi phía Bắc. Luận án giới thiệu một số mô hình tiêu biểu làm kinh tế
nông lâm kết hợp theo hƣớng kinh tế trang trại đạt kết quả cao. Luận án cũng đề xuất
quan điểm, định hƣớng và giải pháp ở địa bàn nghiên cứu trong những năm tới góp
phần ổn định đời sống nhân dân, đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững.
Tác giả Nguyễn Thị Nhung trong luận án tiến sĩ Kinh tế ―Giải pháp xóa đói
giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam‖ (Trƣờng
đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, 2013) đã đi sâu phân tích thực tiễn XĐGN ở
Việt Nam. Nội dung chính của luận án là điều tra, khảo sát để đánh giá tình hình
nghèo đói ở các tỉnh Tây Bắc về: đặc điểm nghèo đói, khó khăn hạn chế, nguyên
nhân hạn chế trong việc nâng cao vai trò của XĐGN đối với phát triển kinh tế xã
hội. Đƣa ra quan điểm, phƣơng hƣớng và một số giải pháp cơ bản để thực hiện
XĐGN nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở các tỉnh Tây Bắc trong tƣơng lai.
―Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam theo
hướng bền vững‖ là tên đề tài luận án tiến sĩ Kinh tế của tác giả Nguyễn Thanh Hải
(Viện Chiến lƣợc phát triển, Bộ Kế hoạch Đầu tƣ, Hà Nội, 2014). Trong luận án
của mình, tác giả trình bày lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững. Phân tích,
đánh giá thực trạng về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững trong những
năm đã qua của các tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam; từ đó đề xuất quan
điểm, định hƣớng, giải pháp chủ yếu thúc đẩy nông nghiệp các tỉnh trung du miền
núi phía Bắc Việt Nam phát triển theo hƣớng bền vững đến năm 2020.
Tác giả Hoàng Thanh Đạm trong luận văn thạc sỹ ―Công tác xóa đói giảm,
nghèo ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” (Trƣờng Đại học Kinh tế-Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2014) đã nghiên cứu cụ thể về công tác XĐGN ở huyện Đồng Văn, tỉnh
Hà Giang. Tiếp cận từ góc độ kinh tế học, luận văn làm rõ hai nội dung chính: Thứ
nhất, nêu lên thực trạng công tác XĐGN ở huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; Thứ
18
hai, nêu phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp chủ yếu XĐGN ở huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang. Bên cạnh hai nội dung trên, Hoàng Thanh Đạm còn đƣa ra những dự
báo về tình hình đói nghèo và mục tiêu XĐGN của huyện Đồng Văn đến năm 2020.
Dƣới góc độ kinh tế, luận án ―Phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói
giảm nghèo ở tỉnh Lào Cai” của Giàng Thị Dung (Viện Nghiên cứu quản lý Kinh
tế Trung ƣơng, Hà Nội, 2015) phân tích rất rõ tác động của việc phát triển khu kinh
tế cửa khẩu với XĐGN, đồng thời nêu ra những đặc điểm kinh tế vùng biên mậu ở
tỉnh Lào Cai.
Trần Lê Thanh đã làm rõ những chủ trƣơng của Đảng về XĐGN qua hai giai
đoạn từ năm 1996 đến năm 2000 và từ năm 2001 đến năm 2010; trình bày và làm rõ
sự vận dụng của các Đảng bộ: Bắc Giang, Hà Giang, Hoà Bình và Sơn La trong
Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng ―Đảng lãnh đạo thực hiện xóa đói, giảm nghèo ở một
số tỉnh miền núi phía Bắc từ năm 1996 đến năm 2010‖ (Học viện CTQG Hồ Chí
Minh, 2015).
Tác giả Nguyễn Đức Thắng với luận án ―Thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 2020‖ (Luận án tiến sĩ Quản lý Hành chính
công, Hà Nội, 2016) đã trình bày cơ sở lý luận về thực hiện chính sách XĐGN.
Phân tích thực trạng tổ chức thực hiện chính sách XĐGN ở các tỉnh Tây Bắc - Việt
Nam; từ đó đƣa ra quan điểm, giải pháp thực hiện chính sách XĐGN bền vững ở
các tỉnh Tây Bắc - Việt Nam đến năm 2020.
Đoàn Thị Hân với luận án tiến sĩ Kinh tế ―Huy động và sử dụng các nguồn
lực tài chính thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh trung du
và miền núi phía Bắc Việt Nam‖ (Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ƣơng, Hà
Nội, 2017) đã trình bày cơ sở lý luận về huy động và sử dụng nguồn lực tài chính
thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Phân tích thực trạng huy động và
sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới vùng
trung du miền núi phía Bắc; từ đó đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp huy động và sử
dụng nguồn lực tài chính thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới vùng
trung du miền núi phía Bắc Việt Nam.
Cuốn ―Biến đổi về văn hoá, xã hội của cộng đồng cư dân theo đạo Tin Lành
ở một số dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc (từ năm 2005 đến nay)‖ (Nxb Khoa
học xã hội, 2018) của các tác giả Trần Thị Hồng Yến (C.b), Tạ Thị Tâm, Nguyễn
Anh Tuấn, Trần Thị Mai Lan, Lê Thị Thoả đã giới thiệu tổng quan các nghiên cứu
19
về ngƣời Mông và ngƣời Dao theo đạo Tin Lành. Làm rõ thực trạng của đạo Tin
Lành ở một số dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc từ năm 2005 đến nay, cùng
những biến đổi về xã hội và văn hoá của ngƣời Mông và ngƣời Dao theo đạo Tin
Lành trong quãng thời gian này. Các tác giả trình bày xu hƣớng, các yếu tố tác
động và ảnh hƣởng đến sự biến đổi văn hoá, xã hội của ngƣời Mông và ngƣời Dao
theo đạo Tin Lành.
Mai Hiên, Đào Minh Ngọc trong cuốn Phát triển du lịch góp phần giảm nghèo
bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc (Nxb Thông tin và Truyền thông, 2019) đã
trình bày một số vấn đề chung về phát triển du lịch gắn với giảm nghèo. Phân tích thực
trạng về đói nghèo, hoạt động du lịch ở các tỉnh miền núi phía Bắc và đề xuất các giải
pháp chủ yếu để phát triển du lịch góp phần thực hiện các mục tiêu giảm nghèo bền
vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Nhƣ vậy, điểm qua một số công trình nghiên cứu về phát triển kinh tế xã hội
nói chung, về chƣơng trình XĐGN nói riêng ở khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam,
chúng ta nhận thấy rằng, một số tỉnh trong khu vực Tây Bắc và một số địa bàn khác
đã ít nhiều đã đƣợc nghiên cứu, tuy không phải là toàn diện và rộng khắp, nhƣng
thông qua đó, chúng ta cũng nhận thức đƣợc một cách khái quát về tình hình phát
triển kinh tế - xã hội và quá trình thực hiện XĐGN ở khu vực này.
- Các công trình, bài viết nghiên cứu trực tiếp về kinh tế - xã hội nói chung
và công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La
Cho đến nay, những nghiên cứu về kinh tế - xã hội nói chung, về công tác
XĐGN ở tỉnh Sơn La nói riêng không nhiều, nhất là về công tác XĐGN vẫn chƣa
đƣợc quan tâm, có thể kể đến một số nghiên cứu sau:
Bài viết ―Một vài cảm nhận về mấy vấn đề xã hội và khả năng hòa nhập
cộng đồng trong quá trình di dân xây dựng công trình thủy điện Sơn La qua khảo
sát Xã hội học tại xã Cò Nòi‖ của Phạm Xuân Đại (Tạp chí Xã Hội học, số 3-1998)
đã là rõ những vấn đề xã hội đặt ra trong quá trình di dân để xây dựng đập thủy
điện Sơn La và những thuận lợi, khó khăn để họ hòa nhập với cuộc sống mới.
Nghiên cứu cho thấy địa bàn nghiên cứu không thiên về khuynh hƣớng XĐGN,
nhƣng đã phản ánh đời sống xã hội của khu vực di dân xây dựng thủy điện Sơn La,
chỉ số kinh tế - xã hội của cộng đồng cƣ dân (chủ yếu là ngƣời Thái và ngƣời Kinh)
ở khu vực này. Các vấn đề về đất sản xuất, cơ sở hạ tầng, việc làm, học tập, y tế,...
đặt ra những thách thức cần đƣợc hỗ trợ bởi chính sách của Chính phủ để ổn định
20
đời sống xã hội, qua đó góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia XĐGN.
Ở chiều cạnh khác, nghiên cứu ―Vài nét về thực trạng mức sống, xu hƣớng
phát triển các nhóm dân tộc tại Cò Nòi, một xã vùng Tây Bắc‖ của tác giả Bế Văn
Hậu (Tạp chí Xã hội học, số 2-1999) lại tập trung vào phản ánh đời sống kinh tế của
nhóm dân cƣ ngƣời Kinh, ngƣời Thái và ngƣời Mông. Bài viết cũng đƣa ra những số
liệu phản ánh về bức tranh kinh tế của các nhóm cƣ dân của các dân tộc này tại
huyện Cò Nòi. Nghiên cứu này không bàn nhiều tới việc XĐGN, nhƣng qua các số
liệu khảo sát về đời sống kinh tế, chúng ta cũng có cơ sở để tìm hiểu thêm về mức
sống và nguồn thu nhập của một bộ phận cƣ dân ở vùng Thủy điện Cò Nòi - Sơn La.
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Sơn La, tập 3 (1976-2000) (Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2005) là 1 trong 3 bộ sách lịch sử Đảng bộ của tỉnh. Lịch sử Đảng bộ tỉnh
Sơn La - tập 3 cho chúng ta thấy chủ trƣơng của Đảng bộ Sơn La trong việc khôi
phục kinh tế, tiến hành công cuộc đổi mới tỉnh. Trong mỗi nhiệm kỳ, Đảng bộ
tỉnh đều đƣa ra những chủ trƣơng, chỉ đạo công tác XĐGN. Những kết quả về
phát triển kinh tế-xã hội nói chung, công tác XĐGN cũng đƣợc đề cập.
Các bài nghiên cứu về XĐGN ở tỉnh Sơn La đáng chú ý là: ―Sơn La tích cực
xóa đói giảm nghèo‖ (Tạp chí Thương mại, Hà Nội, số 28-2005) của Hoàng Chí
Thức. Nghiên cứu này cho chúng ta thấy rõ nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền tỉnh
Sơn La trong triển khai, thực hiện XĐGN. Tác giả cũng dẫn chứng một số kết quả về
tỷ lệ giảm nghèo, đầu tƣ cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế... Lê Minh Anh với nghiên cứu
―Vấn đề đói nghèo của ngƣời Khơ Mú ở bản Cha, xã Chiềng Lƣơng, huyện Mai Sơn,
tỉnh Sơn La‖ (Tạp chí Dân tộc học, Hà Nội, số 2-2006) tập trung trình bày làm rõ
thực trạng đói nghèo và thực hiện XĐGN đối với ngƣời Khơ Mú ở bản Cha, xã
Chiềng Lƣơng, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Đây là một nghiên cứu chọn mẫu, qua
đó đánh giá ƣu điểm, hạn chế của việc thực hiện XĐGN ở vùng dân tộc ít ngƣời Sơn
La. Trên cơ sở đó, bƣớc đầu tác giả đƣa ra những đề xuất, kiến nghị chung nhằm
thực hiện tốt hơn công tác XĐGN đối với vùng dân tộc thiểu số trên cả nƣớc.
Nghiên cứu chung về các vấn đề kinh tế, xã hội, trong đó có đề cập đến
XĐGN đáng chú ý là những nghiên cứu đƣợc tập hợp trong công trình Tăng trưởng
và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu, thách thức và giải pháp do Trung
tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội Quốc gia tổ chức biên soạn (Hà Nội,
2007). Trong công trình này, những bài viết về công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La là:
Hoàng Trí Thức với “Sơn La phấn đấu rút ngắn khoảng cách với các tỉnh
21
phát triển”, đã làm rõ kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2001-2005; mục tiêu và nhiệm vụ kinh tế chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2006-2010; các giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2006-2010. Về công tác XĐGN, tác giả nhấn mạnh: Bằng cách
lồng ghép các chƣơng trình, dự án nhƣ Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XĐGN và
Việc làm; Dự án EU; Dự án giảm nghèo, chƣơng trình 134, 135, các chính sách hỗ
trợ các bản đặc biệt khó khăn,... công tác XĐGN trong 5 năm 2001-2005 của Sơn
La đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ, đời sống nhân dân các dân tộc đƣợc
nâng lên.
Nghiên cứu ―Tập trung nguồn lực đầu tư cho các xã nghèo biên giới, vùng
sâu và vùng xa‖ của Cầm Văn Đoản đề cập trực tiếp đến công tác XĐGN của tỉnh
Sơn La. Tác giả đã làm rõ kết quả thực hiện chƣơng trình giảm nghèo 5 năm
2001-2005; trình bày nét chính về chƣơng trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.
Lê Minh Phong trong ―Đẩy mạnh công tác phát triển nông thôn và giảm
nghèo‖ làm rõ những dự án hỗ trợ các hộ nghèo phát triển kinh tế - xã hội để đi đến
thoát nghèo. Qua việc làm rõ các chƣơng trình, dự án, mô hình nhƣ: Ngân sách
phát triển xã; Mô hình nông nghiệp; Đào tạo y tế; Công tác quản lý tài chính, giải
ngân,... tác giả khẳng định thành công của công tác phát triển nông thôn, đem lại
lợi ích cho ngƣời dân trong tiếp cận với cơ sở hạ tầng thiết yếu.
Nghiên cứu “Thành tựu và giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Sơn La” của Lê Anh Xuân đi sâu làm rõ những thành tựu của ngành nông nghiệp Sơn
La giai đoạn 2001-2006 trên các lĩnh vực nhƣ: nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển
ngành nghề ở nông thôn và giải quyết việc làm, thực hiện chƣơng trình 135. Trên cơ
sở đó, nghiên cứu đã làm rõ những định hƣớng, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn đến năm 2010. Tỉnh Sơn La cần đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
đảm bảo lƣơng thực tạo bƣớc chuyển biến mới về chất lƣợng các mặt hàng xuất khẩu,
trên cơ sở đó tăng thêm việc làm và thu nhập cho ngƣời dân, góp phần đẩy nhanh
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia - XĐGN và xây dựng nông thôn mới.
Lê Đình Thái trong nghiên cứu ―Góp phần đáp ứng nguồn vốn phục vụ các
mục tiêu chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La‖ đã làm rõ vai trò
của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Sơn La trong triển khai nguồn vốn, sử
dụng vốn vay trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào Chƣơng
22
trình mục tiêu quốc gia - XĐGN trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Nghiên cứu về vấn đề liên quan đến công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La còn có
một số luận án nhƣ: ―Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc
thiểu số tỉnh Sơn La‖ (Luận án tiến sĩ Kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2009)
của Nguyễn Cao Thịnh. Luận án trình bày tổng quan về phát triển kinh tế trang trại
của đồng bào dân tộc thiểu số. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp
nghiên cứu. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân tộc thiểu số
tỉnh Sơn La. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại của đồng bào dân
tộc thiểu số tỉnh Sơn La.
―Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế‖ (Luận án tiến
sĩ Kinh tế, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2011) của Lƣơng Thu Thuỷ đã phân
tích, đánh giá khái quát về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và sự phát triển của kết cấu hạ tầng trên thực tế, tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện nhanh, đồng bộ và hiệu
quả kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Sơn La trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Nghiên cứu về kinh tế - xã hội, XĐGN ở tỉnh Sơn La dƣới góc độ Sử học và
Nhân học đáng chú ý là các luận án: Vũ Tú Quyên với luận án tiến sĩ Lịch sử ―Quá
trình biến đổi kinh tế - xã hội của người La Ha từ sau ngày đổi mới (1986) đến nay
(Trường hợp người La Ha ở bản Nậm Khao, xã Tân Lập, Mộc Châu, Sơn La)‖
(Trƣờng đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Hà Nội, 2012). Nội dung luận án
nghiên cứu về biến đổi kinh tế - xã hội truyền thống của ngƣời La Ha trƣớc và sau
đổi mới tại bản Lót, xã Ít Ong, huyện Mƣờng La, đặc biệt là từ sau khi tỉnh Sơn La
thực hiện công tác di dân tái định cƣ tại bản Nậm Khao, xã Tân Lập, huyện Mộc
Châu. Qua luận án, tác giả chỉ ra nguyên nhân và tác động của sự biến đổi đến đời
sống của ngƣời La Ha nơi đây.
Luận án tiến sĩ Nhân học ―Sinh kế của người Thái tái định cư thuỷ điện Sơn
La” (Học viện KHXH, Hà Nội, 2017) của Phạm Quang Linh. Luận án phân tích
kết quả sinh kế của ngƣời dân hiện nay so với trƣớc tái định cƣ không chỉ dựa trên
con số về thu nhập mà còn dựa trên thu nhập quy đổi theo lạm phát. Luận án cũng
chỉ ra mặc dù thu nhập của ngƣời dân tăng nhƣng không đồng đều và có khoảng
23
cách khá lớn giữa những hộ sớm thích nghi và những hộ chƣa thể thích nghi. Luận
án xây dựng khung phân tích sinh kế dành riêng cho ngƣời dân tái định cƣ dựa trên
lý thuyết sinh kế bền vững của Bộ phát triển quốc tế Anh.
Luận án tiến sĩ Sử học ―Kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La từ năm 1895 đến năm
1945‖ (Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội, 2017) của tác giả Tống Thanh Bình là
công trình nghiên cứu chuyên sâu, có tính hệ thống về kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La
từ năm 1895 đến năm 1945. Trong luận án của mình, bằng việc phân tích các nhân
tố tác động tới kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La, tác giả làm rõ sự khác biệt của một tỉnh
miền núi, trình bày những chính sách của chính quyền Pháp thực thi ở Sơn La. Dựa
trên việc hệ thống các vấn đề kinh tế, xã hội tỉnh Sơn La thời Pháp thuộc, luận án
chỉ ra một số đặc trƣng của tỉnh Sơn La thời kỳ Pháp cai trị. Kết quả nghiên cứu
của luận án có thể giúp các nhà quản lý tham khảo trong việc hoạch định chính
sách kinh tế, xã hội của tỉnh Sơn La hiện nay.
Địa chí Sơn La - 2 tập (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2020), là công trình
đồ sộ, nghiên cứu nhiều vấn đề của tỉnh Sơn La nhƣ: Tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên; Dân cƣ - Dân tộc; Lịch sử; Hệ thống chính trị - an ninh quốc phòng; Kinh tế
- xã hội; Văn hóa; Lƣợc chí các huyện, thành phố. Bộ sách là công trình khoa học
có giá trị nhiều mặt, là công trình nghiên cứu, giảng dạy, cẩm nang cho các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách của tỉnh trong việc xây dựng chủ trƣơng,
chính sách phát triển địa phƣơng và các nhà đầu tƣ.
Những nghiên cứu về kinh tế - xã hội, XĐGN ở Sơn La trên đây đã góp phần
làm rõ quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và
XĐGN. Tuy những nghiên cứu trên mới chỉ làm rõ từng vấn đề, trong từng giai đoạn
hay các trƣờng hợp cụ thể nhƣng đã giúp cho chúng tôi có cơ sở lý luận và thực tiễn
về thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La trong nghiên cứu của mình.
1.2. Nhận xét về kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án cần tiếp
tục làm rõ
1.2.1. Nhận xét về kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
Nhìn chung, các nghiên cứu nêu trên đã phản ánh khá đa dạng bức tranh về
thực trạng, nguyên nhân và một số kết quả đạt đƣợc trong công cuộc triển khai thực
hiện XĐGN ở Việt Nam nói chung, của các tộc ngƣời và vùng miền qua các thời
kỳ khác nhau.
Về mặt tư liệu: Những công trình đã nêu trên là một nguồn tƣ liệu khá phong
24
phú, phản ánh đa dạng, nhiều chiều liên quan trực tiếp tới XĐGN, trên các khía
cạnh về cơ sở lý luận và các chƣơng trình cụ thể về XĐGN. Các nội dung chính
trong các công trình đó đã giúp chúng tôi vận dụng dẫn chứng hoặc tham khảo khi
nghiên cứu về quá trình XĐGN ở tỉnh Sơn La.
Về nội dung: Các nghiên cứu đƣợc nêu ra ở trên tập trung nhìn nhận, đánh
giá, phân tích về thực trạng đói nghèo trên nhiều quan điểm, phƣơng diện,
chuyên ngành khác nhau, từ vấn đề nghèo đói ở nông thôn, nghèo đói ở thành thị
đến bất bình đẳng và nghèo đói, khía cạnh giới và nghèo đói, tăng trƣởng và
phát triển với vấn đề nghèo đói, đánh giá thành tựu và hạn chế sau khi triển khai
chƣơng trình XĐGN, sự tham gia hay tiếng nói của ngƣời trong cuộc với công
tác đói nghèo, nhìn nhận nghèo đói bằng chuyên môn kinh tế, văn hóa, xã hội
học, lịch sử...
Những nghiên cứu về chính sách đã làm rõ đƣợc những chủ trƣơng của
Đảng, chính sách của Chính phủ về công tác XĐGN trong từng thời gian cụ thể.
Những nghiên cứu đã đánh giá về ƣu điểm, nhƣợc điểm của chính sách, những tồn
tại của chính sách hiện hành. Các nghiên cứu về thực hiện XĐGN có cả những
nghiên cứu chung và những nghiên cứu đối với địa bàn cụ thể. Các nghiên cứu đều
chỉ ra nguyên nhân dẫn đến đói nghèo là do điều kiện tự nhiên không thuận lợi,
điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và chính từ nhận thức của ngƣời nghèo.
Bên cạnh dó là những công trình nghiên cứu cả vấn đề chính sách và việc
thực hiện XĐGN. Từ đó, lý giải nguyên nhân tình trạng đói nghèo và bƣớc đầu
nhận thấy một số công trình đã gợi mở những giải pháp trong quá trình triển khai
các chƣơng trình XĐGN. Tất cả các kết quả trên là cơ sở để luận án kế thừa, tiếp
cận để nghiên cứu quá trình thực hiện XĐGN tại địa bàn tỉnh Sơn La.
Về phương pháp luận nghiên cứu: Xuyên suốt quá trình XĐGN ở Việt Nam,
từ nghèo đơn chiều đến nghèo đa chiều và bền vững, hay các tiêu chí, chuẩn đo
lƣờng xác định đối tƣợng nghèo, tiếng nói của ngƣời trong cuộc... đã đƣợc một số
nghiên cứu đề cập tới, đó có thể xem là những hƣớng hay phƣơng pháp tiếp cận
tiến bộ, cập nhật một số phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá mới của quốc tế. Những
công trình giúp chúng tôi tiếp cận đƣợc phƣơng pháp nghiên cứu, khung lý thuyết
về XĐGN; những kết quả về thực hiện chính sách XĐGN nói chung ở tỉnh Sơn La.
Vận dụng các hƣớng nghiên cứu đó vào địa bàn tỉnh Sơn La giúp chúng tôi có đƣợc
25
góc nhìn khách quan, trung thực và cả sự so sánh; để qua đó có thể đƣa ra những
nhận xét khách quan, phản ánh đúng thực trạng của quá trình thực hiện XĐGN ở
tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.
Nhƣ vậy, về tƣ liệu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu, có thể nhận thấy
phần lớn các nghiên cứu này thƣờng tập trung vào các nội dung và trƣờng hợp cụ thể
theo hƣớng mô tả, phân tích thông tin thu thập đƣợc tại địa bàn nghiên cứu. Một số
kết quả nhiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài luận án đƣợc chúng tôi kế thừa
trong luận án của mình. Đến thời điểm hiện tại, vẫn chƣa có một công trình nào
nghiên cứu về quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015.
1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung làm rõ
Kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đi trƣớc, luận án
sẽ tập trung nghiên cứu, làm rõ những vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, những yếu tố tác
động đến quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La. Phân tích thực trạng công tác
XĐGN trƣớc năm 1998, trên cơ sở đó xác định những vấn đề tiếp tục thực hiện để
nâng cao hiệu quả công tác XĐGN trong những năm tiếp theo.
Thứ hai, trình bày một cách có hệ thống những quan điểm, chủ trƣơng, các
chính sách của Đảng, Nhà nƣớc và của tỉnh Sơn La về XĐGN từ năm 1998 đến
năm 2015, qua hai giai đoạn 1998-2005 và 2006-2015.
Thứ ba, làm rõ quá trình triển khai và thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm
1998 đến năm 2015, qua hai giai đoạn 1998-2005 và 2006-2015.
Thứ tư, đƣa ra những nhận xét và đánh giá khách quan về kết quả thực hiện
chính sách XĐGN ở Sơn La (quá trình thực hiện XĐGN; so sánh kết quả thực hiện
26
XĐGN ở tỉnh Sơn La với một số tỉnh khác; rút ra một số kinh nghiệm).
Chƣơng 2
THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA
TỪ NĂM 1998 ĐẾN NĂM 2005
2.1. Các quan niệm về đói nghèo và tiêu chí đánh giá, phân loại đói
nghèo ở Việt Nam
2.1.1. Quan niệm về đói nghèo
Hiện nay có nhiều quan niệm về nghèo đói đang đƣợc các quốc gia thừa nhận.
Có nhiều định nghĩa và khái niệm về phúc lợi, ví dụ, chúng ta có thể hiểu một ngƣời
sống ấm no, phát triển tốt là ngƣời biết làm chủ đƣợc nguồn lực; Những ngƣời thiếu
―khả năng‖ hoạt động trong xã hội có thể phát triển kém đi, hoặc trở lên dễ bị tổn
thƣơng, gặp rủi ro trong thu nhập và thiên tai. Do vậy, đói nghèo nghĩa là thiếu sự
làm chủ đối với nguồn lực nói chung (bị hạn chế trong các loại lựa chọn hay có rất ít
sự lựa chọn), hoặc thiếu hụt tiêu dùng thiết yếu (nhƣ quá ít khối lƣợng lƣơng thực
thực phẩm) cấu thành chuẩn mực về mức sống trong xã hội, hay thiếu khả năng hoạt
động trong xã hội; Nghèo còn đƣợc hiểu là thiếu cơ hội, không có cơ hội tiếp cận và
thỏa mãn các dịch xã hội thiết yếu cho cuộc sống của con ngƣời, thiếu cơ hội tham
gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
Theo Liên hợp quốc (UN):
―Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt
động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không đƣợc đi
học, không đƣợc đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có
nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không đƣợc tiếp cận tín dụng. Nghèo
cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá
nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải
sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không đƣợc tiếp cận
nƣớc sạch và công trình vệ sinh an toàn‖ (Tuyên bố Liên hiệp quốc, 6-
2008, đƣợc lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua) [17, tr.30].
Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 2000):
―Đói nghèo là sự mất đi tình trạng ấm no‖, ấm no có thể đƣợc đo bằng
việc sở hữu của cá nhân về thu nhập, sức khoẻ, dinh dƣỡng, giáo dục, tài
sản, nhà ở và các quyền nhất định trong xã hội nhƣ quyền tự do ngôn luận.
27
Đói nghèo là sự thiếu các cơ hội, thiếu quyền lực và khả năng dễ bị tổn
thƣơng; Đói nghèo thực sự là hiện tƣợng do rất nhiều nguyên nhân nhƣ
vậy và cần có chính sách toàn diện và chƣơng trình can thiệp nhằm thúc
đẩy sự ấm no, và giúp họ ra khỏi đói nghèo‖ [17, tr.30].
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á
- Thái Bình Dƣơng (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9-1993, các quốc
gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: ―Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận
dân cƣ không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngƣời mà
những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy đƣợc xã hội thừa nhận‖ [17, tr.31].
Những nhu cầu cơ bản ấy bao gồm: ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và
giao tiếp xã hội. Tuy vậy, nghèo đói là một khái niệm động theo thời gian và không
gian, do vậy việc phát triển hoàn thiện khái niệm về nghèo đói là một vấn đề tất yếu
khách quan;
Quan niệm về đói nghèo ở Việt Nam khá phong phú. Thời kỳ đầu, đói nghèo
đƣợc chia thành đói, nghèo. Căn cứ xác định đói hay nghèo là con ngƣời không
đƣợc đáp ứng những nhu cầu cơ bản. Nhu cầu cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu,
tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con ngƣời nhƣ ăn, mặc, ở, đi lại. Đói là một khái
niệm biểu đạt tình trạng con ngƣời ăn không đủ no, không đủ năng lƣợng tối thiểu
cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất
sức lao động.
Về mặt kinh tế, nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu.
Trong hoàn cảnh nghèo, ngƣời nghèo và hộ nghèo phải vật lộn với những mƣu sinh
hàng ngày về kinh tế, vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Nghèo là khái
niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của ngƣời dân chỉ dành hầu nhƣ toàn bộ
cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích lũy hầu nhƣ không có. Các nhu cầu
tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác nhƣ ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp chỉ
đáp ứng một phần rất ít ỏi không đáng kể.
Về chính sách xóa đói giảm nghèo: Có nhiều khái niệm, cách hiểu về chính
sách XĐGN, điển hình nhƣ: Chính sách XĐGN là một chiến lƣợc của Chính phủ
Việt Nam nhằm giải quyết vấn đề đói nghèo.
Hiểu một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn, chính sách XĐGN là những quyết
định, quy định của Nhà nƣớc (tức là các cấp chính quyền từ Trung ƣơng đến địa
28
phƣơng), đƣợc cụ thể hóa trong các chƣơng trình, dự án, cùng với nguồn lực, các thể
thức, quy trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào các đối tƣợng cụ thể nhƣ
ngƣời nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích cuối cùng là XĐGN [61, tr.22].
Nhƣ vậy, chính sách XĐGN là những quyết định, quy định,... của Nhà nƣớc
về những vấn đề liên quan trực tiếp, gián tiếp đến công tác XĐGN và ngƣời nghèo.
2.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá và chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam
2.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá
Chỉ tiêu thu nhập: Thu nhập bình quân theo đầu ngƣời là một chỉ tiêu quan
trọng phản ánh đƣợc quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của ngƣời
dân trong một nƣớc. Thu nhập bình quân một ngƣời/tháng (hoặc năm) đƣợc đo
bằng chỉ tiêu giá trị hay hiện vật quy đổi, thƣờng dùng lƣơng thực gạo để đánh giá
[89, tr.35].
Chỉ tiêu dinh dưỡng: Nhu cầu về dinh dƣỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu
của con ngƣời để tồn tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Chỉ tiêu cơ bản nhất
về lƣợng dinh dƣỡng đƣa vào cơ thể là lƣợng calo tiêu dùng hàng ngày. Để xây dựng
một ngƣỡng nghèo cần phải xác định nhu cầu tiêu dùng của toàn bộ dân số. Lƣợng
dinh dƣỡng 2.100 kcalo mà tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đƣa ra dựa trên nhiều lần
đánh giá, kiểm nghiệm, đó là: Ngưỡng nghèo hay mức nghèo, là mức chi dùng tối
thiểu, đƣợc xác định nhƣ tổng số tiền chi cho giỏ tiêu dùng trong thời hạn nhất
định, bao gồm một lƣợng tối thiểu lƣơng thực, thực phẩm và đồ dùng cá nhân cần
thiết bảo đảm cuộc sống và sức khỏe một ngƣời ở tuổi trƣởng thành và các khoản
chi bắt buộc khác. Ngân hàng Thế giới xây dựng ngƣỡng nghèo trên cơ sở xác
định nhu cầu tiêu dùng về lƣơng thực của con ngƣời. Cụ thể: Ngưỡng nghèo
thứ nhất: Là số tiền cần thiết để mua số lƣợng lƣơng thực. Lƣợng lƣơng thực này
phải đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng đủ 2.100 calo cho mỗi ngƣời mỗi ngày, đƣợc gọi
là ngƣỡng nghèo lƣơng thực. Ngưỡng nghèo thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm
lƣơng thực và phi lƣơng thực gọi là ngƣỡng nghèo chung.
“Chỉ tiêu về nhà ở và tiện nghi sinh hoạt: Những ngƣời nghèo thƣờng sống
trong những căn hộ tồi tàn, đồ dùng sinh hoạt ngoài giƣờng gỗ, tre, phản và vài thứ
khác ở dƣới mức trung bình về lƣợng và tồi tàn về chất, còn lại không có gì giá trị;
Chỉ tiêu về tự sản xuất: Những ngƣời nghèo đói vừa ít có tƣ liệu sản xuất, vừa thô
sơ về tƣ liệu sản xuất, đất đai vƣờn ao hầu nhƣ không có; Chỉ tiêu về vốn: Những
ngƣời nghèo đói không có vốn để dành, thƣờng phải vay nợ và bị đói gay gắt,
29
thƣờng phải vay nợ để mua lƣơng thực cứu đói‖ [61, tr.35].
2.1.2.2. Chuẩn mực đói nghèo ở Việt Nam
Theo cách đánh giá của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội năm 1998,
phạm vi đói nghèo có từng cấp khác nhau (hộ nghèo, xã nghèo, xã đặc biệt khó
khăn, huyện nghèo). Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt về mức độ
nghèo [135], cụ thể:
Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp hơn chuẩn nghèo.
Trong hộ nghèo, lại có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, đây là các hộ gia đình
dân tộc sống vùng dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập thấp hơn
chuẩn nghèo. Các hộ này còn tồn tại ―phong tục tập quán sản xuất mang nặng tính
tự nhiên hái lƣợm‖ chủ yếu phát nƣơng làm rẫy, tổng giá trị tài sản bình quân đầu
ngƣời dƣới 1 triệu đồng.
Xã nghèo là xã có tỉ lệ hộ nghèo cao (> 25%), chƣa đủ từ 3 trong 6 hạng mục
cơ sở hạ tầng thiết yếu (bao gồm: chƣa có đƣờng ô tô đến trung tâm xã hoặc ô tô
không đi lại đƣợc cả năm, số phòng học chỉ đáp ứng dƣới 70% nhu cầu của học
sinh hoặc phòng học tạm bằng tranh tre, nứa lá, chƣa có trạm y tế hoặc có nhƣng
là nhà tạm, dƣới 30% hộ sử dụng nƣớc sạch, dƣới 50% hộ sử dụng điện sinh
hoạt...). Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt khó khăn - đây là các xã đƣợc
công nhận theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.
Xã đặc biệt khó khăn là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau: 1. Vị trí địa lý của xã ở
xa trung tâm KT-XH, xa đƣờng quốc lộ, giao thông đi lại khó khăn; 2. Môi trƣờng
xã hội chƣa phát triển, trình độ dân trí thấp, còn nhiều tập tục lạc hậu; 3. Trình độ
sản xuất còn lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung, tự cấp, công cụ thô sơ; 4. Hạ
tầng cơ sở chƣa phát triển, chƣa đủ các công trình thiết yếu nhƣ (điện, đƣờng giao
thông, trƣờng học, trạm xá, nƣớc sạch, chợ); 5. Đời sống nhân dân còn nhiều khó
khăn, thiếu thốn, mức sống thấp.
Huyện nghèo là huyện có tỉ lệ hộ nghèo > 50%. Thống kê huyện nghèo là cơ sở
để chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đƣa các huyện nghèo có mức
thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập của cả nƣớc.
Chuẩn nghèo là thƣớc đo (hay tiêu chí) nhằm xác định ai là ngƣời nghèo
(hoặc không nghèo) để thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo của nhà nƣớc;
nhằm bảo đảm công bằng trong thực hiện các chính sách giảm nghèo. Căn cứ vào
mức sống thực tế và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, từ năm 1998 đến 2015, Thủ
30
tƣớng Chính phủ và Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đã 4 lần công bố chuẩn
nghèo để đánh giá hộ nghèo.
Giai đoạn 1998-2000: Hộ đói là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời
quy theo gạo/tháng dƣới 13kg, tƣơng đƣơng với 45.000 đồng (giá năm 1997) tính
cho mọi vùng. Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu ngƣời quy theo
gạo/tháng đối với vùng nông thôn miền núi, hải đảo dƣới 15kg (tƣơng đƣơng
55.000 đồng); vùng nông thôn đồng bằng, trung du dƣới 20kg (tƣơng đƣơng 70.000
đồng); vùng thành thị dƣới 25kg (tƣơng đƣơng với 90.000 đồng) [89, tr.36].
Giai đoạn 2000-2005: Điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 theo
mức thu nhập bình quân đầu ngƣời trong hộ cho từng vùng, cụ thể nhƣ sau: Vùng
nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000 đồng/năm; Vùng nông
thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm; Vùng thành thị:
150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm. Những hộ có thu nhập bình quân đầu
ngƣời dƣới mức quy định nêu trên đƣợc xác định là hộ nghèo [12].
Giai đoạn 2006-2010: 1. Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập
bình quân từ 200.000 đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là
hộ nghèo. 2. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo [137].
Giai đoạn 2011-2015: Ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011 - 2015 nhƣ sau: 1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập
bình quân từ 400.000 đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống;
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống; 3. Hộ cận nghèo ở
nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000
đồng/ngƣời/tháng; 4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
501.000 đồng đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng [142].
Theo từng giai đoạn triển khai chính sách XĐGN, các loại chuẩn nghèo trên
là căn cứ để rà soát, xét duyệt và công nhận hộ nghèo; đồng thời là căn cứ để đánh
giá kết quả giảm nghèo.
2.2. Những nguyên nhân của đói nghèo và chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc, tỉnh Sơn La về xóa đói giảm nghèo
2.2.1. Khái quát quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La
trước năm 1998
Sơn La là một tỉnh nghèo thuộc vùng Tây Bắc của Việt Nam, có điều
31
kiện tự nhiên, địa hình chia cắt về mặt địa lý với các tỉnh khác trong vùng, giao
thông đi lại khó khăn... Những yếu tố đó đã ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động giao
thƣơng và tiếp cận thị trƣờng, công nghệ thông tin. Do sự phân bố dân cƣ không
hợp lý, dân số chủ yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số (12 dân tộc), chủ yếu sống
phân tán ở các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, trong khi ngân sách cũng
nhƣ nguồn lực đầu tƣ cho phát triển ở Sơn La hết sức khó khăn, hạn chế. Sự hạn
chế về mặt xã hội, yếu tố văn hóa lạc hậu cùng với trình độ văn hóa thấp cũng ảnh
hƣởng đến quá trình XĐGN của tỉnh Sơn La.
Từ năm 1990, với chủ trƣơng đúng đắn của Đảng, Chính phủ đã tăng cƣờng
chỉ đạo và đầu tƣ phát triển miền núi. Sơn La cũng nhƣ những tỉnh khác, nhận đƣợc
nhiều sự quan tâm về ngân sách, nguồn vốn để phát triển kinh tế, xã hội... Nhờ đó,
nền kinh tế tăng trƣởng khá, nhịp độ tăng trƣởng bình quân về GDP trong 5 năm
1991-1995 đạt 9,9%, tăng 5 lần so với thời kỳ 1986-1990 [30, tr.14]. Đến năm
1995, cơ cấu kinh tế có bƣớc chuyển dịch quan trọng, nhất là trong nông nghiệp.
Đã hình thành các vƣờn cây chủ lực và cây ăn quả có giá trị kinh tế. Tỷ trọng nông
lâm sản hàng hóa tăng từ 28% lên 35%. Tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, các
ngành xây dựng, vận tải, thƣơng mại, dịch vụ đã có bƣớc phát triển mới. Tỷ trọng
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong GDP tăng từ 22% lên 32% [30, tr.16].
Kinh tế tăng trƣởng đã tác động tích cực đến công tác XĐGN cho những hộ nghèo.
Đời sống vật chất của nhân dân các dân tộc trong tỉnh cơ bản ổn định, nhiều
vùng đƣợc cải thiện rõ rệt, diện trung bình khá và giàu tăng lên, diện nghèo đói
giảm dần. Trong 5 năm 1991-1995, toàn tỉnh Sơn La đã giảm gần 1 vạn hộ nghèo
[30, tr.17]. Hàng vạn hộ đƣợc tạo thêm việc làm. Đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân phong phú hơn. Giáo dục, đào tạo đƣợc củng cố và phát triển khá toàn
diện ở tất cả các cấp học, ngành học. Chƣơng trình phổ cập giáo dục tiểu học, xóa
nạn mù chữ đƣợc triển khai tích cực. Công tác y tế đƣợc tăng cƣờng, nhất là chăm
sóc sức khỏe ban đầu. Chính sách dân tộc đƣợc quan tâm ngày càng toàn diện và
thiết thực, nhất là ở những vùng khó khăn, vùng căn cứ kháng chiến cũ, đồng bào
các dân tộc ít ngƣời. Tình hình an ninh chính trị ổn định, nội bộ đoàn kết, lòng tin
vào chế độ, Đảng, Chính phủ, chính quyền địa phƣơng đƣợc nâng lên.
Nhƣng bối cảnh khách quan nhiều mặt diễn biến phức tạp, khó khăn; lũ lụt
lớn năm 1991 gây hậu quả nghiêm trọng, kéo dài, việc chuyển đổi kinh tế từ tự cấp
tự túc sang kinh tế hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trƣờng còn nhiều hạn chế.
32
Nền kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp tự túc tự cấp, chuyển hƣớng sản xuất hàng
hóa còn chậm, hiệu quả thấp, chƣa đều giữa các vùng và chƣa vững chắc. Bên cạnh
đó, đất nông nghiệp toàn tỉnh chỉ có 47.801ha, chiếm 7,33% tổng diện tích tự nhiên
các xã vùng III, đất lâm nghiệp có 131.928 ha chiếm 20,24%, đất chƣa sử dụng là
467.134 ha chiếm 71,68%, vì thế ngƣời dân chủ yếu canh tác nƣơng rẫy, thu nhập
và mức sống thấp kém. Trong số đó, có 6% số hộ có điện thắp sáng, 1% dân số
trong vùng mắc bệnh sốt rét, hộ đói, nghèo chiếm tỷ lệ cao (47,2% số hộ; 47% số
nhân khẩu) [169, tr.3]. Tuy bình quân đất sản xuất cho một hộ khá cao (khoảng
1,5ha) nhƣng chủ yếu là đất rừng, bình quân đất sản xuất lúa nƣớc chỉ còn khoảng 700-900m2/1 hộ, trong khi đó, mỗi hộ có từ 5-6 nhân khẩu. Do canh tác theo hình
thức du canh du cƣ nên năng suất thấp, lƣơng thực bình quân chỉ đạt 200kg
thóc/ngƣời/năm, số lƣợng đó chỉ đáp ứng đƣợc 67% nhu cầu lƣơng thực.
Ở tỉnh Sơn La, thời điểm trƣớc năm 1998, có khoảng 30-40% số hộ thiếu ăn từ 3
đến 5 tháng. Bình quân thu nhập của các hộ vùng cao chỉ đạt khoảng 500 nghìn
đồng/ngƣời/tháng. Nguồn thu nhập này chủ yếu tính từ lƣơng thực và chỉ đáp ứng một
phần cho nhu cầu ăn, chƣa đáp ứng đƣợc các nhu cầu cho sinh hoạt tối thiểu nhƣ mặc,
chữa bệnh, tiền học phí, mua sắm vật tƣ sản xuất [151, tr.48].
Văn hóa xã hội còn nhiều vấn đề quan trọng bức xúc chƣa giải quyết đƣợc.
Giáo dục còn nhiều khó khăn, trình độ giáo viên, chất lƣợng học sinh và cơ sở vật
chất chƣa đáp ứng yêu cầu. Ngƣời mù chữ từ 6 tuổi trở lên chiếm gần 40% dân số.
Các trung tâm xã, các bản, cụm bản hầu nhƣ thiếu trƣờng lớp, nhà ở của giáo viên và
học sinh (trong vùng còn thiếu khoảng 1.280 phòng học cắm bản), 240 phòng học
tập trung tại xã, 14 nhà ở học sinh nội trú, 600 nhà ở của giáo viên tại trung tâm xã
và các bản; hầu hết các xã chƣa có hệ thống cấp nƣớc sinh hoạt; chỉ có 3 xã có điện
lƣới quốc gia (xã Lóng Sập huyện Mộc Châu; xã Chiền On, xã Yên Sơn huyện Yên
Châu), mới có 2 chợ ở trung tâm xã Co Mạ (huyện Thuận Châu), Lóng Sập (huyện
Mộc Châu), hệ thống trạm xá xã 70% là nhà tre gỗ nứa, 20% là nhà gỗ kê lợp ngói,
10% là nhà cấp 4, diện tích hạn chế, thiếu trang thiết bị y tế, trình độ học vấn của
ngƣời dân nói chung thấp, tỷ lệ mù chữ ở độ tuổi 15-35 chiếm 30%… [169, tr.3].
Nhìn chung, đến năm 1995, đời sống nhân dân còn ở mức thấp và còn
nhiều khó khăn, nhất là ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,... Chênh lệch về sự phát
triển giữa các vùng đang là vấn đề rất đáng quan tâm. Toàn tỉnh còn trên 60% hộ
33
có mức sống dƣới trung bình, trong đó 30% hộ nghèo. Nạn thiếu đói giáp hạt vẫn
còn cao (năm 1995 là 3,23%) [30, tr.22]. Sốt rét, bƣớu cổ, suy dinh dƣỡng, di dịch
cƣ tự do, lén lút trồng thuốc phiện, truyền đạo trái phép... cần tiếp tục giải quyết.
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ số lượng nhân khẩu thuộc diện nghèo ở các huyện
của tỉnh Sơn La trước năm 1998
Đơn vị: nhân khẩu
Nguồn: [7, tr.3]
Đến thời điểm năm 1998, tỉnh Sơn La vẫn còn 60 xã, với tổng số 30.896 hộ
tƣơng ứng với 206.538 nhân khẩu, trong đó, hộ nghèo đói là 14.572 hộ chiếm
47,2%, số khẩu nghèo đói là 97.276 ngƣời [7, tr.3]. Trong toàn tỉnh Sơn La,
huyện có nhân khẩu nghèo nhiều nhất là huyện Sông Mã, tiếp đến là huyện Thuận
Châu và Mộc Châu, huyện có số hộ nghèo thấp nhất là Bắc Yên và Yên Châu
(Xem biểu đồ 2.1).
Các huyện trên có các xã thuộc diện xã vùng III (vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn) là đối tƣợng của Chƣơng trình 135. Đây là vùng có kết cấu
hạ tầng yếu kém (giao thông kém phát triển, nhất là giao thông nông thôn, miền núi
ngựa thồ và ngƣời đi lại khó khăn, 38 xã chƣa có đƣờng ô tô, những xã còn lại chỉ đi
đƣợc một mùa khô, về thuỷ lợi nhiều xã chƣa có, ngƣời dân tự làm các ―phai‖, đập
để đảm bảo nƣớc cho sản xuất).
Tình hình đói nghèo ở tỉnh Sơn La trƣớc năm 1998 đã đặt ra yêu cầu cấp
34
bách về XĐGN đối với Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Sơn La.
2.2.2. Những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
Điều kiện tự nhiên, thiên nhiên có nhiều yếu tố không thuận lợi: Sơn La là tỉnh
miền núi, có độ cao trung bình từ 600m đến 700m so với mặt nƣớc biển, địa hình
chia cắt sâu và mạnh. Tỉnh Sơn La có 97% diện tích tự nhiên thuộc lƣu vực sông Đà,
sông Mã; có 2 cao nguyên là: Cao nguyên Mộc Châu và Cao nguyên Nà Sản.
Về đất đai, tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh Sơn La có 14.125 km², chiếm
4,27% tổng diện tích cả nƣớc, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh, thành phố, trong đó
diện tích đất đang sử dụng chiếm khoảng 50,4%. Diện tích đất chƣa sử dụng và
sông suối chiếm 49,6%. Quỹ đất phục vụ cho việc canh tác nông nghiệp rất hạn
chế, mức diện tích bình quân đất sản xuất đạt 0,256 ha/ngƣời. Đất sản xuất nông
nghiệp: 286.558,78 ha; Đất ở: 7.423,55 ha; Đất lâm nghiệp: 637.992,7 ha; trong
đó rừng tự nhiên là 611.636 ha, rừng trồng 26.356,7 ha [7, tr.2]. Điều kiện về đất
đai, nhất là diện tích đất đai phục vụ cho sản xuất rất nhỏ bé và địa hình không
thuận lợi nhƣ vậy rất khó khăn cho phát triển kinh tế, xã hội. Thiếu đất sản xuất là
nguyên nhân chính dẫn đến hiện tƣợng du canh, du cƣ, phá rừng làm nƣơng rẫy,
nhất là ở những khu vực rừng phòng hộ xung yếu, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
rừng và huỷ hoại môi trƣờng sinh thái.
Về khí hậu, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 210C, trung bình cao nhất là 270C, lƣợng mƣa trung bình năm là 1.419mm, số ngày mƣa trung bình là 118
ngày/năm, lƣợng mƣa phân bố không đều theo mùa và theo vùng. Khí hậu hàng
năm chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô, kéo dài từ tháng 10 đến tháng
3 năm sau, mùa hè nóng và mƣa nhiều, kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm.
Lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ 1.200mm đến 1.600mm. Độ ẩm không khí
trung bình là 81%. Về sông suối và nguồn nƣớc, với chế độ thuỷ văn của vùng
núi cao á nhiệt đới, sông suối ở khu vực Tây Bắc có độ dốc cao, lũ lụt nhiều về
mùa mƣa, không có nƣớc vào mùa khô, ít đất bãi ven suối,…
Do địa hình chung có sự chia cắt phức tạp và khí hậu khắc nghiệt, các
hiện tƣợng mƣa đá, lũ, hạn hán, sƣơng muối thƣờng xuyên xảy ra, gây ảnh
hƣởng xấu đến năng suất cây trồng vật nuôi. Tình trạng các hộ nông dân, nhất là
những hộ nghèo không có đất sản xuất nông nghiệp đang có xu hƣớng tăng lên,
gây ảnh hƣởng đến việc bảo đảm an ninh lƣơng thực cũng nhƣ khả năng đa dạng
hoá sản xuất để hƣớng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao. Hơn nữa,
35
đa số ngƣời nghèo vẫn giữ các phƣơng thức sản xuất truyền thống tự cung, tự cấp
và thiếu cơ hội thực hiện các phƣơng án sản xuất có lợi nhuận cao hơn, vì vậy họ
luôn trong vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo. Đây là nguyên nhân căn bản dẫn đến
tỷ lệ đói nghèo ở tỉnh Sơn La.
Kinh tế chưa phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém: Sơn La là tỉnh có tỷ lệ hộ
nghèo cao nhất cả nƣớc, trong đó tập trung chủ yếu ở vùng đa số ngƣời dân tộc
thiểu số sinh sống. Nhiều xã có tỷ lệ đói nghèo lên đến trên 95% (ví dụ nhƣ xã Xím
Vàng, Huyện Bắc Yên, Sơn La, có tỷ lệ đói nghèo lên tới 98%) [133, tr.84].
Sơn La là một tỉnh miền núi, hoạt động kinh tế mang nặng tính tự cung tự
cấp, hoạt động thƣơng nghiệp không phát triển. Trƣớc những năm 1990, kinh tế
truyền thống của các tộc ngƣời ở tỉnh Sơn La chủ yếu dựa vào trồng trọt trên
nƣơng, rẫy (gồm lúa và hoa màu), bƣớc đầu đã có sự tham gia của nền kinh tế thị
trƣờng. Các hoạt động khác chỉ là những ngành kinh tế phụ, mang tính chất hỗ trợ
cho trồng trọt và chịu sự chi phối từ hoạt động kinh tế này.
Xuất phát điểm nền kinh tế của tỉnh thấp, cơ cấu kinh tế chƣa hợp lý, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn hạn chế, chƣa tạo ra sự phân công lại lao động và
hình thành thị trƣờng lao động trong tỉnh. Các doanh nghiệp nhà nƣớc trong tỉnh
đang tiến hành sắp xếp lại theo hƣớng đổi mới, cổ phần hoá và chuyển hình thức sở
hữu hoặc giải thể. Do đó, số lao động thất nghiệp tăng lên. Vốn đầu tƣ của Nhà
nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đóng góp nguồn nhân lực của nhân dân còn hạn
chế, cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo ở một số huyện nghèo của tỉnh Sơn
La. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kỹ thuật Sơn La vẫn còn yếu kém, nhiều xã chƣa có
đƣờng ô tô đến trung tâm xã, nếu có thì cũng chƣa đi đƣợc trong cả 4 mùa, hệ thống
đƣờng liên xã, liên thôn, liên bản chất lƣợng thấp, đang xuống cấp trầm trọng. Tỷ lệ
xã có đƣờng giao thông đến trung tâm xã đƣợc trải nhựa, bê tông hóa đi lại đƣợc bốn
mùa toàn vùng chỉ bằng một nửa so với các tỉnh lân cận.
Dân cư phân bố không đồng đều: Theo kết quả điều tra dân số tính đến thời
điểm năm 2002, tỉnh Sơn La có 12 dân tộc anh em chung sống, trong đó dân tộc
Thái chiếm 54% số dân toàn tỉnh, đóng một vai trò quan trọng trong sinh hoạt văn
hóa của cộng đồng. Tỷ lệ phân bố các dân tộc nhƣ sau: dân tộc Thái tập trung đông
nhất ở Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mƣờng La (70%), dân tộc Kinh (18%), dân tộc
Mông (12%), dân tộc Mƣờng (8,4%), dân tộc Dao (2,5%), dân tộc Khơ Mú, dân
tộc Xinh Mun và 5 dân tộc khác là Kháng, La Ha, Lào, Tày, Hoa sống rải rác trên
36
khắp lãnh thổ của tỉnh. Dân cƣ ở tỉnh Sơn La phân bố không đồng đều, vùng dọc
quốc lộ 6 và dọc các tuyến đƣờng tỉnh lộ chủ yếu là dân tộc Thái và dân tộc Kinh
sinh sống, dọc các con sông lớn chủ yếu là dân tộc Mƣờng, Dao, Kháng, La Ha
sinh sống; còn lại các dân tộc thiểu số khác định cƣ chủ yếu ở các huyện vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới (khu vực có điều kiện sinh sống còn nhiều khó
khăn). Đây chính là một trong những nguyên nhân tạo ra khoảng cách thu nhập
giàu nghèo giữa các dân tộc, các huyện và các xã trong tỉnh [133, tr.2].
Về văn hoá: Các tộc ngƣời ở tỉnh Sơn La có những đặc điểm văn hoá khá đa
dạng và đậm nét, nhất là dân tộc Thái. Bên cạnh những giá trị văn hóa truyền
thống đặc sắc có giá trị, đƣợc bảo tồn khá tốt và đang đƣợc phát huy trong đời
sống xã hội hiện nay thì những yếu tố về văn hóa có ảnh hƣởng nhất định đến
công tác XĐGN ở tỉnh Sơn La đó là tín ngƣỡng. Về tín ngƣỡng, cũng nhƣ các
tộc ngƣời ở vùng Tây Bắc, các tộc ngƣời thiểu số ở tỉnh Sơn La có tín ngƣỡng
sùng bái tự nhiên. Là những cƣ dân nông nghiệp, sống dựa vào tự nhiên là
chính, họ tin rằng, có nhiều loại ma tồn tại và có khả năng chi phối cuộc sống
của con ngƣời nhƣ: ma bản, ma nƣơng, ma trời, ma nhà,… Nhân dân các dân tộc
trong tỉnh vẫn còn không ít những phong tục tập quán lạc hậu chƣa đƣợc loại bỏ,
nhất là ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhƣ: thói quen phát
nƣơng làm rẫy, sống trên các triền núi cao, các hoạt động văn hóa tâm linh nhƣ
ma chay, hiếu hỷ, chữa bệnh cầu an, cúng, lễ đƣợc tổ chức kéo dài và tốn kém
vẫn còn khá phổ biến. Điều này đã và đang là một trong những yếu tố ảnh hƣởng
không nhỏ đến việc triển khai, thực hiện XĐGN. Các yếu tố trên có tác động trực
tiếp và gián tiếp đến quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở tỉnh Sơn La.
Y tế, giáo dục và chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế: Những năm
đầu của thập niên 90, mặc dù hệ thống y tế Sơn La đã có những cải thiện đáng kể
nhƣng việc khám chữa bệnh của nhân dân trong vùng còn gặp nhiều khó khăn.
Công tác tuyên truyền về y tế còn hạn chế, trong khi đó ý thức ngƣời dân về khám
chữa bệnh chƣa cao, những phong tục, tập quán, hủ tục trong tự chữa bệnh vẫn còn
khá phổ biến đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu
số sinh sống. Tập quán sinh đẻ tại nhà ở một số dân tộc rất cao nhƣ: dân tộc Mông
(59,8%), dân tộc Mảng (82,8%), dân tộc Hà Nhì (88%). Hơn thế, do sinh sống biệt
lập, tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống còn diễn ra ở một số dân tộc ít
37
ngƣời [112, tr.12].
Về giáo dục, trình độ văn hóa, dân trí của đại đa số ngƣời nghèo ở Sơn La
còn thấp. Tỷ lệ trẻ em đến trƣờng tuy đạt nhƣng tỷ lệ bỏ học cao, nhất là trẻ em gái,
trẻ em vùng sâu vùng xa. Một bộ phận mù chữ, không biết tiếng phổ thông, lao
động chƣa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn. Tình trạng càng lên bậc học cao hơn thì
số trƣờng, lớp và học sinh càng ít diễn ra phổ biến.
Số lƣợng, chất lƣợng cán bộ, đặc biệt ở cấp cơ sở còn nhiều bất cập, nhất là
ở vùng sâu, vùng xa. Dù đã có nhiều chính sách đào tạo, bồi dƣỡng xây dựng đội
ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp cơ sở và cán bộ ngƣời dân tộc thiểu số. Về
chất lƣợng nguồn nhân lực còn hạn chế, chƣa đồng đều, vẫn tập trung chủ yếu
trong nông nghiệp, trong đó, nguồn nhân lực qua đào tạo không nhiều, chủ yếu là
lao động giản đơn. Đặc biệt, nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao
còn rất yếu và thiếu. Đội ngũ trí thức còn chƣa phân bổ đều giữa các ngành nghề,
các huyện, các khu vực,… nên rất hạn chế trong việc áp dụng khoa học, kỹ thuật,
công nghệ mới vào trong sản xuất. Nhiều lĩnh vực còn thiếu cán bộ có trình độ
chuyên môn, quản lý giỏi, một bộ phận sinh viên có thành tích học tập cao sau khi
ra trƣờng không trở về địa phƣơng công tác,… Những yếu tố đó đã và đang ảnh
hƣởng đến việc thực hiện chính sách XĐGN và quá trình phát triển kinh tế - xã hội
ở tỉnh Sơn La [119, tr.2-3].
Thiếu thông tin: Các hộ nghèo thƣờng thiếu các thông tin, đặc biệt là các
thông tin về pháp luật, chính sách và thị trƣờng, khoa học kỹ thuật,... tình trạng đó,
đã làm cho ngƣời nghèo ngày càng trở nên nghèo hơn. Đa số ngƣời nghèo gặp
nhiều khó khăn khi tiếp cận với các dịch vụ sản xuất nhƣ: khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngƣ, điện, nƣớc, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón,… Do thiếu
thông tin, ngƣời nghèo cũng khó tiếp cận với các nguồn tín dụng và không tiếp
cận đƣợc nguồn vốn nên đã gây ra khó khăn trong việc áp dụng khoa học công
nghệ, giống mới,… vào sản xuất, canh tác.
Chính sách hỗ trợ cho nông thôn miền núi, các chính sách hỗ trợ, an sinh xã
hội đối với người nghèo của Chính phủ và của tỉnh Sơn La chưa đồng bộ: Nhƣ
chúng ta đã biết trƣớc năm 1998, Chính phủ đã quan tâm đến công tác XĐGN, tuy
nhiên chƣa ban hành thành chính sách cụ thể. Lúc này chỉ bắt đầu hình thành các
phong trào XĐGN do các địa phƣơng chủ động xây dựng, mở đầu là Thành ủy
Thành phố Hồ Chí Minh với chủ trƣơng ―cộng đồng giúp ngƣời nghèo vốn và cách
38
làm ăn‖ (năm 1991). Chủ trƣơng và mô hình này sau đó đƣợc lan tỏa trong cả nƣớc.
Do vậy, chính sách về đầu tƣ, hỗ trợ ngƣời nghèo chƣa đồng bộ, mỗi địa phƣơng
thực hiện theo một cách khác nhau. Ngày 23-7-1998, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa
đói giảm nghèo (giai đoạn 1998-2000) thì vấn đề triển khai thực hiện XĐGN mới
đƣợc tiến hành đồng bộ trên cả nƣớc. Từ đây, dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo chung của
Đảng, Chính phủ, công tác XĐGN ở các địa phƣơng đƣợc thực hiện có hƣớng dẫn và
kế hoạch cụ thể.
Về chủ quan, các hộ nghèo rất dễ bị tổn thƣơng bởi những khó khăn hàng
ngày và những biến động bất thƣờng xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng
đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém nên họ
không có khả năng chống chọi với những biến cố xảy ra trong cuộc sống nhƣ: mất
mùa, mất việc làm, thiên tai, mất nguồn lao động, mất sức khoẻ,… làm cho hộ
nghèo càng nghèo hơn. Hơn thế, do sinh nhiều con và duy trì tập quán tự cung tự
cấp, sản xuất đủ dùng, tâm lý an phận không có ý chí vƣơn lên làm giàu,... cũng là
nguyên nhân dẫn đến đói nghèo.
Trên đây là những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đói nghèo của tỉnh
Sơn La. Để giải quyết tốt vấn đề đói nghèo của tỉnh, Đảng bộ, chính quyền các cấp
của Sơn La cần khắc phục khó khăn, khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của địa
phƣơng, vận dụng chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về XĐGN vào
điều kiện thực tiễn để quán triệt, ban hành chủ trƣơng phù hợp và lãnh đạo nhân
dân thực hiện công cuộc XĐGN.
2.2.3. Những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và tỉnh Sơn
La về xóa đói giảm nghèo
2.2.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo
Trƣớc khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc (1986), Việt Nam phải trải
qua 30 chiến tranh cách mạng (1945-1975), sau đó là 10 năm tiến hành tiến hành
khôi phục kinh tế, xã hội sau chiến tranh và tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi cả nƣớc (1975-1985). Tuy nhiên, do cơ chế quản lý hành chính quan liêu
bao cấp kéo dài làm cản trở sự phát triển kinh tế xã hội, tình trạng lạm phát tăng
cao, có khi lên đến 3 con số, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Trong bối
cảnh đó, công tác XĐGN chƣa có điều kiện để triển khai thực hiện. Từ khi thực
hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc đƣợc đề ra tại Đại hội VI của Đảng năm 1986,
39
vấn đề XĐGN đƣợc Đảng và Chính phủ quan tâm, luôn coi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VII (1991) xác định:
―Cùng với quá trình đổi mới và tăng trƣởng kinh tế, Việt Nam phải thực
hiện nhiệm vụ, xóa đói giảm nghèo, công bằng xã hội và kiểm soát giàu
nghèo‖, ―bảo đảm vững chắc nhu cầu lƣơng thực, khắc phục tình trạng
thiếu đói thƣờng xuyên và nạn đói giáp hạt ở một số vùng‖, ―phấn đấu
xóa nạn đói, giảm số ngƣời nghèo khổ, giải quyết việc làm, bảo đảm các
nhu cầu cơ bản, cải thiện đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của
nhân dân‖ [34, tr.156-157].
Từ năm 1996, cả nƣớc tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc, vấn đề XĐGN đƣợc quan tâm nhiều hơn. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VIII (1996) chủ trƣơng:
―Để phát triển sức sản xuất, cần phát huy khả năng của mọi thành phần
kinh tế, thừa nhận thực tế là có bóc lột và sự phân hóa giàu nghèo nhất
định trong xã hội, nhƣng phải luôn quan tâm, bảo vệ lợi ích của ngƣời
lao động, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, vừa coi trọng XĐGN,
từng bƣớc thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi ngƣời, mọi
nhà đều khá giả‖ [35, tr.72].
Báo cáo chính trị tại Đại hội VIII của Đảng còn nhấn mạnh: Thực hiện tốt
chƣơng trình XĐGN, nhất là đối với vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số. Xây dựng và phát triển quỹ XĐGN bằng nhiều nguồn vốn trong và
ngoài nƣớc, quản lý chặt chẽ, đầu tƣ đúng đối tƣợng và có hiệu quả. Tổ chức tốt
đời sống xã hội trên từng địa bàn để trong điều kiện thu nhập bình quân đầu ngƣời
còn thấp vẫn tạo đƣợc cuộc sống khá hơn cho nhân dân. Nhƣ vậy, Đại hội lần thứ
VIII của Đảng một lần nữa nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của công tác
XĐGN, xác định phải nhanh chóng đƣa các hộ nghèo thoát ra khỏi hoàn cảnh túng
thiếu và sớm hòa nhập với sự phát triển chung của đất nƣớc. Đại hội lần thứ VIII
của Đảng đã đề ra Chƣơng trình quốc gia về XĐGN trong 5 năm 1996 - 2000 cùng
với 10 chƣơng trình kinh tế - xã hội khác.
Ngày 29-11-1997, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 23-CT/TW về việc lãnh đạo thực
hiện công tác xóa đói giảm nghèo. Theo đó, các cấp ủy Đảng từ Trung ƣơng tới cơ
sở tăng cƣờng công tác giáo dục tƣ tƣởng, làm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân
40
nâng cao nhận thức XĐGN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc ổn định,
phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện định hƣớng xã hội chủ nghĩa; kế tục và phát huy
truyền thống tƣơng thân, tƣơng ái của dân tộc. Trên cơ sở đó tập trung mọi nguồn lực
cho XĐGN, bao gồm: nguồn từ ngân sách Nhà nƣớc; nguồn do dân gây quỹ XĐGN
và tài trợ quốc tế. Đảng bộ, chi bộ cơ sở phải là nòng cốt chỉ đạo công tác XĐGN,
phải nắm cụ thể từng hộ nghèo để có biện pháp hỗ trợ trong từng thời kỳ, phấn đấu
không còn gia đình đảng viên đói, nghèo để nêu gƣơng cho quần chúng. Tỉnh ủy,
thành ủy cần chỉ đạo sát sao các hoạt động của Ban Chỉ đạo XĐGN của tỉnh, thành
phố; định kỳ nghe Ban Chỉ đạo XĐGN báo cáo và cho chủ trƣơng giải quyết;
chƣơng trình XĐGN phải đƣợc HĐND đồng cấp thông qua.
Năm 1998, lần đầu tiên XĐGN đã trở thành một chính sách nằm trong hệ thống
chính sách xã hội của quốc gia. Ngày 14-01-1998, Thủ tƣớng Chính phủ có Quyết
định số 05-QĐ/CP phê duyệt 7 chƣơng trình mục tiêu quốc gia, trong đó chƣơng trình
XĐGN đứng ở vị trí số 1. Tiếp đó, ngày 23-7-1998, Chính phủ ban hành Quyết định
số 133/1998/QĐ-TTg (Chƣơng trình 133) về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia XĐGN trong giai đoạn 1998-2000. Chƣơng trình gồm 9 dự án: (1. Hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; 2. Hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; 3. Định
canh định cƣ, di dân kinh tế mới; 4. Hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn và khuyến
nông - lâm - ngƣ; 5. Hỗ trợ tín dụng cho ngƣời nghèo; 6. Hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế;
7. Hỗ trợ ngƣời nghèo về giáo dục; 8. Hỗ trợ sản xuất, phát triển ngành nghề; 9. Đào
tạo cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo, cán bộ xã nghèo) [61, tr.66].
Ngày 31-7-1998, Chính phủ có Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt:
Chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng
sâu, vùng xa (Chƣơng trình 135). Mục tiêu chính của chƣơng trình là: Nâng cao
nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó
khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đƣa nông thôn các vùng này
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển
chung của cả nƣớc; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
Chƣơng trình 135 gồm có 5 dự án lớn (1. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng bao
gồm các nội dung quy định tại quyết định số 135/1998/QĐ-TTg, ngày 31-7-1998 và
phần xây dựng cơ sở hạ tầng của dự án định canh định cƣ quy định tại Quyết định số
133/1998/QĐ-TTg ngày 23-7-1998 của Thủ tƣớng Chính phủ; 2. Dự án xây dựng
41
trung tâm cụm xã miền núi, vùng cao; 3. Dự án quy hoạch bố trí lại dân cƣ ở những
nơi cần thiết; 4. Dự án ổn định và phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp gắn với chế
biến, tiêu thụ sản phẩm; 5. Dự án đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, sóc) [61, tr.66].
Bảng 2.1. Các huyện trọng điểm có các xã đặc biệt khó khăn
trong “Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi, vùng sâu, vùng xa” ở tỉnh Sơn La, năm 1998
Tên huyện
Sông Mã Thuận Châu
Phù Yên
STT 1 2 3 Bắc Yên 4 Mƣờng La 5 6 Mộc Châu 7 Quỳnh Nhai Tổng Số xã 14 12 5 6 5 6 4 52 Số hộ 6.685 5.618 1.543 2.513 1.668 3.448 2.667 24.142 Số nhân khẩu 48.219 41.603 10.368 16.689 12.346 20.794 18.793 168.812
Nguồn: [135]
Các huyện trọng điểm có các xã đặc biệt khó khăn trong ―Chƣơng trình phát
triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa‖ ở tỉnh
Sơn La theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ gồm có 52
xã của 7 huyện (xem bảng 2.1). Theo bảng 2.1, thì huyện có số xã đặc biệt khó
khăn nhiều nhất là Sông Mã và Thuận Châu và thấp nhất là huyện Quỳnh Nhai.
Thực hiện những chủ trƣơng và chính sách trên, đến năm 2000, công cuộc
XĐGN ở Việt Nam đạt đƣợc kết quả rất khả quan trọng. Nhằm phát huy những kết
quả đạt đƣợc, Đảng tiếp tục đề ra chủ trƣơng đẩy mạnh công cuộc XĐGN trong
năm năm tiếp theo. Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ IX (2001) của Đảng tiếp
tục khẳng định: Thực hiện chƣơng trình XĐGN thông qua những biện pháp cụ
thể, so với tình hình từng địa phƣơng sớm đạt mục tiêu không còn hộ đói nghèo.
Tiếp tục tăng cƣờng nguồn vốn XĐGN, mở rộng các hình thức tín dụng trợ giúp
ngƣời nghèo sản xuất kinh doanh, có chính sách trợ giá nông sản, phát triển việc
làm và nghề phụ nhằm tăng thu nhập của các hộ nông dân, thực hiện các chính
sách xã hội đảm bảo an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng, bao gồm bảo
hiểm xã hội đối với ngƣời lao động thuộc các thành phần kinh tế, cứu trợ xã hội
những ngƣời gặp rủi ro, bất hạnh [36, tr.106].
Từ thực tiễn phong trào XĐGN trên toàn quốc, Thủ tƣớng Chính phủ đã ra
Quyết định số 143/QĐ-TTg ngày 27-9-2001 về việc Phê duyệt chương trình mục
42
tiêu Quốc gia xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2005. Mục đích của chƣơng trình
là đầu tƣ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho ngƣời nghèo có tƣ liệu và phƣơng tiện để sản
xuất, dịch vụ, nâng cao thu nhập, tiếp cận các dịch vụ xã hội, nhất là các dịch vụ xã
hội cơ bản và mạng lƣới an sinh xã hội, bảo đảm xóa đói giảm nghèo bền vững.
Chƣơng trình này bao gồm 5 chính sách và 4 nhóm dự án: Nhóm chính sách (1.
Chính sách hỗ trợ về y tế; 2. Chính sách hỗ trợ về giáo dục; 3. Chính sách an sinh
xã hội, trợ giúp các đối tƣợng yếu thế; 4. Hỗ trợ ngƣời nghèo về nhà ở; 5. Hỗ trợ
công cụ và đất đai sản xuất cho ngƣời nghèo); Nhóm các dự án XĐGN (1. Dự án
tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh; 2. Dự án hƣớng
dẫn cho ngƣời nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ; 3. Dự
án xây dựng mô hình XĐGN ở các xã nghèo; 4. Nhóm các dự án XĐGN cho các xã nghèo nằm ngoài Chƣơng trình 135) [61, tr.68].
Thực hiện Chủ trƣơng của Đảng và Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND và UBND
tỉnh Sơn La đã chỉ đạo các sở, ban ngành của tỉnh chủ động nghiên cứu đánh giá
thực trạng đói nghèo, đƣa ra chính sách, giải pháp trợ giúp ngƣời nghèo về y tế giáo
dục, trợ cấp xã hội và nghiên cứu chƣơng trình XĐGN trong tỉnh.
2.2.3.2. Chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh Sơn La về xóa đói giảm nghèo
Đối với tỉnh Sơn La, năm 1998, là năm bản lề thực hiện nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ X và thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000. Tại
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX (1991-1995), Tỉnh ủy Sơn La đã đề ra mục tiêu
nhiệm vụ giai đoạn 1996-2000 là: ―Đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân
đƣợc nâng cao. Tất cả đồng bào các dân tộc đều có cuộc sống ấm no, nhà ở đƣợc
cải thiện, giao lƣu đi lại, học hành, chữa bệnh thuận lợi, có mức hƣởng thụ văn
hóa khá‖... Phấn đấu đến năm 1998 xóa đƣợc đói, năm 2000 giảm số hộ nghèo
còn dƣới 30%. Bảo đảm việc làm cho số lao động tăng thêm hàng năm. Cơ bản
phổ cập giáo dục tiểu học, xóa xong nạn mù chữ cho những ngƣời trong độ tuổi,
60% số hộ đƣợc dùng điện, 50% dân số đƣợc xem truyền hình, 60% nhân dân
nông thôn có nƣớc sạch trong sinh hoạt, giảm tỷ lệ mắc các bệnh sốt rét, bƣớu
cổ và các dịch bệnh khác. Đẩy lùi tiêu cực, các tệ nạn xã hội và các tập tục lạc
hậu‖ [30, tr.30-31].
43
Đến năm 2000, công cuộc thực hiện XĐGN ở Sơn La đạt đƣợc kết quả ban đầu, tuy nhiên kết quả chƣa cao. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X trình đại hội XI đánh giá: ―Đời sống của một bộ phận nhân dân còn thấp và gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng xa; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, một bộ phận còn đói giáp hạt, mức sống còn thấp‖. Trên cơ sở đó, Đại hội đề ra
nhiệm vụ cho giai đoạn 2000-2005 là: ―Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới nền kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và kinh tế nông thôn... Hình thành rõ cơ cấu kinh tế nông- lâm-công nghiệp-dịch vụ trên địa bàn toàn tỉnh... Nâng cao nguồn nhân lực, đồng thời giải quyết đồng bộ, hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, đến năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 15% theo tiêu chí mới‖ [31, tr.38]. Tỉnh ủy Sơn La đã đề ra giải pháp thực hiện:
―Giải quyết một cách đồng bộ những vấn đề bức xúc về xã hội; tiếp tục tạo thêm việc làm cho lao động khu vực thành thị và nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hƣớng tăng nhanh lao động kỹ thuật, lao động công nghiệp, dịch vụ phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện tốt các chƣơng trình XĐGN gắn với lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu, các chƣơng trình phát triển kinh tế trên địa bàn. Khuyến khích mọi tổ chức xã hội, mọi ngƣời dân tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nƣớc nhớ nguồn, tƣơng thân, tƣơng ái, phát động xây dựng nhà tình thƣơng cho các xã vùng 3, vùng còn nhiều khó khăn, phấn đấu có 65-70% số dân đƣợc dùng nƣớc sạch, 80% số hộ đƣợc dùng điện, cơ bản hoàn thành chƣơng trình định canh định cƣ, ngói hóa nông thôn‖ [31, tr.45].
Quán triệt những chủ trƣơng của Đảng và Tỉnh ủy Sơn La, từ năm 1999 đến năm 2001, UBND tỉnh đã ban hành hàng loạt quyết định về phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn và các quyết định ƣu đãi cho hộ nghèo.
Ngày 25-5-1999, UBND tỉnh Sơn La có Quyết định số 818/1999/QĐ-UB, về việc ban hành cơ chế quản lý điều hành thực hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135) và chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo (Chương trình 133) tỉnh Sơn La. Đây là quyết định đầu tiên, quan trọng về việc phân công, phân cấp thực hiện việc quản lý điều hành chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội, trong đó có chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN. Để thực hiện tốt Chƣơng trình 135 của Chính phủ, ngày 26-3-2001, UBND tỉnh Sơn La có Quyết định số 534/2001/QĐ-UB, về việc ban hành cơ chế quản lý điều hành thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) tỉnh Sơn La.
44
Để có căn cứ cụ thể, cơ chế và hƣớng dẫn cho chính quyền các cấp trong việc thực hiện XĐGN, UBND tỉnh Sơn La có 2 Quyết định: số 1495/2001/QĐ-UB ngày 09-7-2001về việc ban hành quy định khám, chữa bệnh cho người quá nghèo và
người nghèo trong tỉnh thay cho việc mua thẻ bảo hiểm y tế; và Quyết định số 1628/2001/QĐ-UB, ngày 27-7-2001, về việc ban hành quy định chính sách cấp không thu tiền thuốc chữa bệnh và giấy vở học sinh cho đồng bào khu vực đặc biệt khó khăn trong năm 2001.
Từ năm 2002 đến năm 2005, UBND Sơn La tiếp tục có hai quyết định về việc cấp phát thuốc và bảo hiểm y tế cho hộ nghèo, ngƣời nghèo, đó là: Quyết định số 119/2002/QĐ-UB, ngày 14-01-2002, về việc ban hành quy định chính sách cấp không thu tiền thuốc chữa bệnh và giấy vở học sinh cho các xã thuộc chương trình 135 trong năm 2002; và Quyết định 150/2003/QĐ-UB, ngày 26-09-2003, Quy định quản lý kinh phí mua thuốc, vật tư y tế thông dụng cấp cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn để thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15-10-2002 của Thủ tƣớng Chính phủ. Nhằm thực hiện đúng quy định, có hiệu quả việc hỗ trợ cho những hộ nghèo nằm trong khu vực di dân để phục vụ công trình thủy điện Sơn La ổn định cuộc sống, ngày 15-3-2005, UBND tỉnh Sơn La ra quyết định số 26/2005/QĐ- UB, về việc ban hành khung chính sách, đơn giá đền bù tài sản, cây cối hoa màu đất đai thuộc dự án giảm nghèo tỉnh Sơn La.
Nhƣ vậy, Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia về XĐGN lần đầu tiên đƣợc Chính phủ phê duyệt vào năm 1998, sau đó là chƣơng trình 134 đã đƣợc triển khai từ rất sớm ở tỉnh Sơn La. Để triển khai thực hiện chƣơng trình này, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La chỉ đạo các cơ quan, ban ngành thực hiện các chƣơng trình ở từng địa phƣơng trên địa bàn tỉnh.
2.3. Quá trình thực hiện và kết quả xóa đói giảm nghèo 2.3.1. Quá trình thực hiện Từ năm 1998 đến năm 2005, tỉnh Sơn La đã triển khai khá toàn diện và đồng bộ nhiều chính sách, chƣơng trình, dự án giảm nghèo. Mục tiêu giảm nghèo trở thành chủ trƣơng lớn, quan trọng của tỉnh Sơn La, nhiệm vụ XĐGN đã từng bƣớc đƣợc thể chế hoá thông qua việc xây dựng pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội với mục tiêu và chính sách cụ thể. Phƣơng châm mang tính nguyên tắc trong quá trình thực hiện XĐGN là kết hợp hài hoà giữa tăng trƣởng kinh tế và thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội, thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các khu vực, giữa các dân tộc, giữa các tầng lớp dân cƣ.
Thứ nhất, công tác chỉ đạo, tổ chức, ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện và
phân công phối hợp thực hiện:
45
Công tác chỉ đạo, tổ chức: Thực hiện XĐGN là chƣơng trình mục tiêu Quốc gia, một chính sách lớn nên cần có sự tham gia phối hợp nhịp nhàng, chặt
chẽ, hiệu quả từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng, của các cấp Đảng bộ, chính quyền. Mỗi 1 cấp sẽ thành lập Ban Chỉ đạo XĐGN cùng cấp theo thành phần quy định (xem sơ đồ 2.1).
THỦ TƢỚNG, CHÍNH PHỦ
Ban Chỉ đạo XĐGN Quốc gia
Ủy ban dân tộc
Bộ LĐ TB XH
Bộ KH- ĐT
Bộ Tài chính
Các bộ khác
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hệ thống tổ chức triển khai thực hiện XĐGN các cấp
UBND TỈNH Ban Chỉ đạo XĐGN tỉnh
UBND HUYỆN Ban Chỉ đạo XĐGN huyện
UBND XÃ Ban Chỉ đạo XĐGN xã
THÔN, BẢN Nhóm XĐGN thôn, bản
Bộ NN & PTNT
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Quyết định số 143/QĐ-TTg, ngày 27-9-
2001, của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt chƣơng trình mục tiêu Quốc gia
XĐGN và việc làm giai đoạn 2001-2005, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Sơn La đã quyết
định thành lập Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo và Ban Chỉ đạo Quỹ Quốc gia hỗ
46
trợ việc làm của tỉnh.
Ban Chỉ đạo XĐGN và Ban Chỉ đạo Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm của tỉnh
Sơn La gồm: Đồng chí Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trƣởng ban.
Ủy viên gồm: Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế
hoạch - Đầu tƣ; Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo; Giám đốc Sở Khoa học - Công
nghệ; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Giám
đốc Sở Văn hoá - Thông tin; Chỉ huy trƣởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám
đốc Công an tỉnh; Giám đốc Đài phát thanh truyền hình tỉnh; Chủ nhiệm Ủy ban
dân số Gia đình và Trẻ em; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.
Lãnh đạo các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị: Trƣởng ban Tuyên giáo
Tỉnh uỷ; Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Nông
dân tập thể; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch Mặt trận Tổ
quốc tỉnh tham gia làm thành viên.
Cơ quan chủ dự án phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính -
Vật giá, UBND các huyện, thị xã tăng cƣờng hƣớng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia tại cơ sở, nhằm kịp thời
tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc, xử lý các sai phạm, nâng cao hiệu quả đầu
tƣ kinh phí chi thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
(Quyết định số 91/2003/QĐ-UB, ngày 30-6-2003 của UBND tỉnh Sơn La về quy
định quản lý và điều hành Chương trình - mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh
Sơn La) [165, tr.1-2]. Tỉnh ủy Sơn La chỉ đạo các huyện, thị xã thành lập Ban Chỉ
đạo XĐGN trên cơ sở thành phần cùng cấp nhƣ Ban Chỉ đạo XĐGN của tỉnh.
Ở cấp huyện, thành lập Ban Chỉ đạo XĐGN cấp huyện, do đồng chí Chủ tịch
UBND huyện làm Trƣởng ban và phân công nhiệm vụ cho các tổ chức, thành viên
trong Ban Chỉ đạo, các sở, ban ngành của huyện. Ở cấp xã, thành lập Ban Chỉ đạo
XĐGN cấp xã, do Chủ tịch UBND xã làm Trƣởng ban. Các thôn, bản trong xã đều
cử cán bộ trực tiếp làm công tác XĐGN. Nội dung, chƣơng trình hoạt động của Ban
Chỉ đạo các cấp đƣợc cụ thể hoá trên từng lĩnh vực, từng cấp, từng ngành, mục tiêu
phấn đấu đƣợc xây dựng trên cơ sở chỉ tiêu tổng thể theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XI và chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ban Chỉ đạo XĐGN tỉnh đã tham mƣu và phối hợp với Sở Lao động -
47
Thƣơng binh và Xã hội cùng các ngành liên quan soạn thảo cuốn Sổ tay Xóa đói
giảm nghèo. Sau khi đƣợc phát hành, cuốn sổ tay này đƣợc cấp đến từng hộ nghèo,
nhằm hƣớng dẫn họ cách làm ăn.
Ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện XĐGN: Để thực hiện tốt XĐGN thì
công tác ban hành kế hoạch thực hiện là rất quan trọng. Quán triệt những chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Chính phủ về XĐGN, ở cấp tỉnh, Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh Sơn La đã ban hành theo thẩm quyền các quyết định, nghị quyết chuyên đề, kế
hoạch trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến công tác XĐGN.
Trên cơ sở cấp tỉnh, ở cấp huyện, xã trƣớc khi đƣa chính sách vào cuộc sống,
hàng năm UBND huyện, xã tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
XĐGN. Cơ quan trực tiếp triển khai là Phòng Lao động Thƣơng binh và Xã hội
huyện, xã. Kế hoạch triển khai thực hiện XĐGN còn đƣợc phổ biến đến Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp, căn cứ trên chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn để phối hợp thực hiện. Trong 3 năm (1998-2000), tỉnh Sơn La
đã thực hiện nhiều chƣơng trình lồng ghép nhƣ: Chƣơng trình 135; Chƣơng trình hỗ
trợ sản xuất phát triển ngành nghề; Chƣơng trình định canh định cƣ, di dân xây dựng
mô hình vùng kinh tế mới; Chƣơng trình hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó
khăn… gắn với nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Để triển khai Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội,
XĐGN, tỉnh Sơn La thực hiện nhiều chƣơng trình, dự án hỗ trợ, giúp đỡ ngƣời nghèo
định canh định cƣ, phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống vật chất, nâng
cao trình độ dân trí nhƣ:
- Tăng cƣờng công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ.
- Triển khai các dự án: Dự án phát triển và chế biến cà phê; Dự án phát triển
và chế biến dâu tơ tằm; Dự án phát triển bò sữa và hoa quả; Dự án phát triển mía
đƣờng, thức ăn gia súc; Dự án phát triển thủy sản; Dự án tín dụng của Ngân hàng tái
thiết Đức (gọi tắt là KFW); Dự án Ngân hàng bò của tổ chức Salva Tion Army (gọi
tắt là tổ chức S.A); Dự án hỗ trợ văn hoá thông tin cho ngƣời nghèo và Dự án đào tạo
cán bộ làm công tác XĐGN.
- Chú trọng đầu tƣ vào ngành nghề sản xuất nhƣ: Cây ăn quả, cây công nghiệp
ngắn ngày; Chăn nuôi đại gia súc, gia súc gia cầm; Thuỷ sản; Ong và sản xuất tiểu
thủ công nghiệp; Xây dựng mô hình VAC và VACR,...
Thực hiện quyết định số 71/2001/QĐ-TTg, ngày 04-5-2001, của Thủ tƣớng
48
Chính phủ về các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005, UBND
tỉnh Sơn La có quyết định số 91/2003/QĐ-UB, ngày 30-6-2003 của về quản lý và
điều hành chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nội dung
chƣơng trình có 3 nhóm dự án:
a. Nhóm dự án XĐGN chung: Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát
triển sản xuất kinh doanh; Dự án Hƣớng dẫn cho ngƣời nghèo cách làm ăn khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ; Dự án xây dựng mô hình XĐGN ở các vùng Dán
tộc thiểu số, vùng cao, biên giới.
b. Nhóm dự án XĐGN đối với các xã nghèo nằm ngoài Chương trình 135: Dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo; Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành
nghề ở các xã nghèo; Dự án đào tạo bồi dƣỡng cán bộ làm công tác XĐGN và cán
bộ các xã nghèo; Dự án ổn định dân di cƣ và xây dựng kinh tế mới ở các xã nghèo
(gồm: Ổn định dân di cƣ tự do; Di dân xây dựng vùng kinh tế mới; Phân bổ lại dân
cƣ theo quy hoạch...); Dự án Định canh định cƣ ở các xã nghèo; Các xã thuộc
Chƣơng trình 135 của Chính phủ không trong phạm vi áp dụng các dự án theo quy
định tại mục này.
c. Nhóm dự án việc làm: Dự án tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải
quyết việc làm thông qua Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm; Dự án Nâng cao năng lực
và hiện đại hoá các Trung tâm dịch vụ việc làm; Dự án điều tra thống kê thị
trƣờng lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trƣờng lao động; Dự án Đào
tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác giải quyết việc làm [163, tr.2-3].
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-TTg, ngày 27-9-2001, của Thủ tƣớng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xóa đói giảm
nghèo và việc làm giai đoạn 2001-2005, UBND tỉnh Sơn La ban hành chiến
lƣợc XĐGN giai đoạn 2001-2010 và kế hoạch thực hiện 5 năm (2001-2005).
Quyết định phân công các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh giúp đỡ các xã khu
vực III (khu vực III là các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhất của một
huyện). Đồng thời cử cán bộ tỉnh, cán bộ huyện và cán bộ, chiến sỹ lực lƣợng vũ
trang trong tỉnh nhƣ: Công an, quân đội, bộ đội biên phòng về công tác tại các
xã khó khăn, giúp xã củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, phát triển kinh tế - xã
hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và hƣớng dẫn nhân dân
phát triển sản xuất, XĐGN và tạo việc làm. Riêng 86 xã thuộc Chƣơng trình 135
đƣợc bố trí một cán bộ khuyến nông tại cơ sở xã và đƣợc hƣởng định xuất nhƣ
49
cán bộ xã.
Phân công phối hợp thực hiện: Thực hiện XĐGN là Chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia, một chính sách lớn nên cần có sự tham gia phối hợp nhịp nhàng, chặt
chẽ, hiệu của các cấp Đảng bộ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các sở, ban,
ngành, đoàn thể từ cấp Trung ƣơng đến địa phƣơng.
Sở, ban, ngành các cấp thực hiện chỉ đạo và phối hợp thực hiện đảm trách
những nhiệm vụ cụ thể. Các sở, ban, ngành của tỉnh, có trách nhiệm nghiên cứu,
xây dựng kế hoạch trợ giúp ngƣời nghèo, xã nghèo, huyện nghèo trong phạm vi
quản lý của ngành mình, đồng thời bố trí cán bộ xuống các xã đƣợc phân công phụ
trách để cùng chính quyền xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của
chính sách XĐGN. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo XĐGN hƣớng dẫn, đôn đốc UBND các
cấp tổ chức triển khai thực hiện. Hƣớng dẫn xây dựng và tổ chức triển khai thực
hiện các dự án: dạy nghề cho lao động nông thôn, nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ tham gia công tác giảm nghèo; hỗ trợ ngƣời nghèo về y tế, về giáo dục - đào tạo.
Phối hợp với Cục Thống kê tỉnh hƣớng dẫn điều tra thực trạng hộ nghèo hằng năm
theo quy định của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Tổng hợp báo cáo kết
quả định kỳ hàng năm về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội.
Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì phối hợp các ngành chức năng và các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức quản lý, thực hiện các chƣơng trình, dự án, chính sách hỗ trợ vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xây dựng kế hoạch vốn hàng năm cho chính
sách XĐGN. Phối hợp với các ngành hƣớng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực
hiện lồng ghép các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh với các
chƣơng trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn từ khâu lập kế hoạch đến tổ chức thực
hiện. Sở Tài chính: Phối hợp với các ngành bố trí và đảm bảo ngân sách nhà nƣớc
cấp hàng năm cho việc thực hiện chính sách XĐGN. Hƣớng dẫn cơ chế quản lý tài
chính đối với các nguồn vốn huy động cho XĐGN; chỉ đạo và tổ chức việc cấp phát
đầy đủ kịp thời đúng dự toán, đúng mục tiêu đối với các dự án, chƣơng trình đƣợc
phê duyệt. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì phối hợp các ngành
chức năng và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức quản lý, thực hiện các dự án: Dự
án khuyến nông, khuyến lâm; Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các
xã nghèo; Dự án ổn định dân cƣ, định canh định cƣ và xây dựng vùng kinh tế mới ở
50
các xã nghèo; Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới.
Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với với các ngành chức năng triển khai và thực
hiện chính sách khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo. Sở Giáo
dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thực hiện chính sách hỗ
trợ miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định. Cục Thống kê tỉnh:
Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức điều tra, rà soát thực trạng hộ
nghèo hàng năm theo hƣớng dẫn của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và
triển khai thực hiện Dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm để giảm nghèo nhanh và bền vững. Sở Thông tin - Truyền
thông: Chủ trì và phối hợp với Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh xây dựng và triển khai các hoạt động truyền
thông về chƣơng trình giảm nghèo. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các ngành
chức năng thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết
pháp luật cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng thực hiện
chính sách đƣa văn hóa, thông tin về cơ sở; đa dạng hóa các hoạt động truyền
thông, giúp ngƣời nghèo tiếp cận các chính sách giảm nghèo, phổ biến các mô hình
giảm nghèo có hiệu quả.
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên nhƣ: Liên đoàn Lao động,
Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội Cựu chiến binh các cấp đƣợc huy động tham gia vào quá trình thực
hiện chính sách.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La các cấp cùng các tổ chức
thành viên tham gia tích cực trong mọi phong trào, định hƣớng cụ thể cho các cấp,
các ngành, vận động xây dựng các loại quỹ, trực tiếp quản lý, điều hành ―Quỹ vì
ngƣời nghèo‖.
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Sơn La đẩy mạnh thực hiện
các phong trào do Trung ƣơng Đoàn phát động, phát huy tính năng động sáng
tạo của tuổi trẻ, tiềm năng thế mạnh của địa phƣơng, tạo dựng các mô hình kinh
tế để tập hợp và thu hút lực lƣợng lao động, đặc biệt là lực lƣợng thanh niên
51
trong công tác XĐGN, tạo việc làm. Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh Sơn La đã triển khai xây dựng dự án Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, Quỹ
Thanh niên lập nghiệp.
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cấp đẩy mạnh phong trào ―Phụ nữ giúp
nhau phát triển kinh tế gia đình‖ và ―Hƣớng dẫn phụ nữ nghèo biết làm ăn‖. Các
cấp hội đã chủ động khai thác nguồn vốn, tín chấp cho hội viên vay vốn. Xây dựng
Nhóm phụ nữ tiết kiệm.
Hội Nông dân các cấp có phong trào ―Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh
giỏi‖, đoàn kết giúp đỡ nhau XĐGN. Hội Nông dân đã phối hợp với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Tổ Vay vốn. Phối hợp với Ngân hàng Chính
sách xã hội xây dựng Tổ Tiết kiệm, giúp các hội viên có vốn làm ăn, giúp họ dần thoát
nghèo. Hội Nông dân còn tham gia thực hiện các dự án khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngƣ để hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn.
Hội Cựu chiến binh các cấp cũng thƣờng xuyên chăm lo đến đời sống kinh tế,
việc làm cho hội viên. Hội Cựu chiến binh chủ động xây dựng các mô hình sản xuất ở
cơ sở tạo việc làm thu hút hội viên, đặc biệt là thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự
trở về địa phƣơng. Hội khuyến khích thành viên thành lập tổ chức Hội tự nguyện giúp
các hộ Cựu chiến binh nghèo.
Liên đoàn Lao động thực hiện nguồn quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm do Tổng
Liên đoàn lao động Việt Nam cấp góp phần giải quyết và tạo việc làm cho cán bộ,
đoàn viên và ngƣời lao động.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, huyện xây dựng nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ thành
viên Liên minh hợp tác xã. Trung tâm Khuyến nông tỉnh tổ chức đào tạo tập huấn
cho nông dân chủ chốt các mô hình hƣớng dẫn sản xuất. In và phát hành: Bản tin
khuyến nông; Nông lịch; Nhà nông cần biết; Sổ tay khuyến nông. Xây dựng mô
hình hƣớng dẫn sản xuất về trồng trọt: Thâm canh ngô lai, tăng vụ ngô thu, lúa cạn
giống mới, xây dựng mô hình nƣơng định canh và trồng tre lấy măng. Xây dựng
mô hình khuyến nông hƣớng dẫn sản suất về chăn nuôi nhƣ: Phát triển đàn bò, đàn
dê, chăn nuôi gà thả vƣờn.
Thứ hai, rà soát hộ nghèo:
Để triển khai và thực hiện tốt công tác XĐGN, thì công việc điều tra, rà
soát hộ nghèo trong toàn tỉnh là nhiệm vụ rất quan trọng. Công việc rà soát hộ
nghèo do Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chỉ đạo thực hiện. Hộ nghèo
52
đƣợc xác định dựa trên 2 cách thức chủ yếu là đáp ứng các điều kiện xét hộ
nghèo và việc bình xét của chính quyền địa phƣơng. Để thực hiện tốt công tác
XĐGN, tỉnh Sơn La tiến hành rà soát theo từng đợt thay đổi chuẩn nghèo của Bộ
Lao động Thƣơng binh và Xã hội.
Bảng 2.2. Số xã và nhân khẩu nghèo đói
tại các huyện thuộc tỉnh Sơn La năm 1999
STT Huyện Số xã Khẩu
1 Quỳnh Nhai 4 6.936
2 Sông Mã 14 26.556
3 Bắc Yên 5 4.518
4 Mƣờng La 6 8.091
5 Thuận Châu 12 19.955
6 Yên Châu 4 4.482
7 Mộc Châu 6 12.322
8 Phù Yên 5 6.237
9 Mai Sơn 4 8.179
Nguồn: [119, tr.3]
Năm 1998, tỉnh Sơn La tổ chức rà soát trên toàn tỉnh, năm 1999 công việc
hoàn thành. Bảng số liệu 2.2 dƣới đây, cho thấy, số hộ nghèo thuộc 9 huyện của tỉnh
Sơn La rất cao, huyện có số xã và nhân khẩu thuộc diện nghèo đói nhiều nhất là hai
huyện Sông Mã (14 xã/26.556 nhân khẩu) và huyện Thuận Châu (12 xã/19.955 nhân
khẩu). Huyện có số xã thuộc diện nghèo đói ít nhất là Quỳnh Nhai, Yên Châu và Mai
Sơn. Tuy nhiên, huyện Mộc Châu chỉ có 6 xã thuộc diện nghèo đói nhƣng lại có số
nhân khẩu nghèo đói khá cao (12.322 nhân khẩu), đứng thứ 3 toàn tỉnh. Trên bình
diện tổng thể khu vực miền núi phía Bắc nói chung, theo điều tra và đánh giá của
Tổng cục Thống kê và Ngân hàng Thế giới, năm 1999, số xã và nhân khẩu thuộc
điện nghèo đói tại các huyện của tỉnh Sơn La nhƣ sau (xem bảng 2.2):
Năm 2001, UBND tỉnh Sơn La tiếp tục chỉ đạo các ngành của tỉnh, UBND các
huyện, thị xã tổ chức điều tra hộ đói nghèo trong toàn tỉnh (Theo tiêu chí của Bộ Lao
động - Thƣơng binh và xã hội ban hành tại Quyết định số 1143/LĐ TBXH-XĐGN,
ngày 01-11-2000). Kết quả điều tra tính đến tháng 7-2001, toàn tỉnh có 32.942 hộ
53
nghèo, chiếm 20% so với tổng số hộ toàn tỉnh [119, tr.1].
Thứ ba, tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục về chính sách XĐGN:
Công tác XĐGN là một giải pháp cơ bản, tổng hợp, mang tính xã hội hoá cao,
đòi hỏi các cấp, các ngành, mọi ngƣời dân phải tích cực tham gia. Tổ chức tuyên
truyền, vận động, giáo dục về chính sách XĐGN là nhiệm vụ quan trọng, nhằm làm
chuyển biến nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các đoàn thể
và của từng ngƣời dân, giúp mọi ngƣời hiểu rõ về thực trạng đói nghèo, nhận thức
đƣợc XĐGN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc ổn định và phát triển kinh
tế xã hội. Qua tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục về chính sách XĐGN giúp
ngƣời nghèo nắm bắt đƣợc chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc về công tác
XĐGN, các chƣơng trình cụ thể để thực hiện XĐGN tại địa phƣơng.
Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục thực hiện chính sách XĐGN đã
có sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể
chính trị, xã hội các cấp. Hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục khá phong
phú, từ tuyên truyền trực tiếp thông qua các cuộc họp, gặp gỡ trực tiếp, qua các
phƣơng tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí, tờ rơi, biển
quảng cáo,...). Chính quyền các cấp quan tâm vận động và phát huy vai trò của các
cá nhân tiêu biểu, già làng, trƣởng bản, ngƣời uy tín trong công tác vận động, tuyên
truyền về chính sách XĐGN, trong đó chú trọng vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Tuyên truyền vận động, giáo dục cho ngƣời dân, đặc biệt là những hộ gia
đình nghèo, giúp cho họ nhận thức đƣợc muốn vƣợt qua đói nghèo, thoát nghèo bền
vững thì điều đầu tiên và quan trọng nhất là sự tự vận động của bản thân, gia đình
họ, Nhà nƣớc và cộng đồng chỉ đóng vai trò hỗ trợ thêm. Nhƣ hỗ trợ cho họ về: cây
giống; con giống; kinh nghiệm làm ăn; kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; khuyến khích
động viên mở rộng sản xuất, chăn nuôi, tạo ra nguồn thu nhập. Qua đó, tránh đƣợc
tình trạng ―cho không, cấp không‖, tạo tâm lý trông chờ ỷ lại của ngƣời nghèo, có
nhƣ vậy họ mới thoát nghèo và giảm nguy cơ tái nghèo.
Thứ tư, huy động nguồn vốn:
Điều kiện về kinh tế - xã hội của Sơn La cho thấy để huy động đƣợc nguồn
lực nhất là nguồn vốn để thực hiện XĐGN là một trong những khó khăn rất lớn.
Thực hiện nhiệm vụ trong bối cảnh đó, đòi hỏi sự nỗ lực, quyết tâm rất cao của
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân. Trong giai đoạn 1998-2000, việc huy động và
54
giải ngân vốn cho công tác XĐGN phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống ngân hàng trên
địa bàn tỉnh. Hoạt động ngân hàng đã bám sát nhiệm vụ chính trị, đẩy mạnh huy
động vốn, đáp ứng nguồn vốn tốt hơn cho nền kinh tế; chuyển cho vay từ ngắn hạn
sang trung và dài hạn, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả tín dụng, phục vụ đắc lực cho
phát triển kinh tế, xã hội và XĐGN. Năm 2000, huy động tín dụng tăng gấp 1,66
lần năm 1996, trong đó huy động tại địa bàn gấp 2,62 lần. Dƣ nợ năm 2000 so với
năm 1996 gấp 1,83 lần, đạt mức dƣ nợ 624,5 tỷ đồng, trong đó dƣ nợ nông nghiệp
407 tỷ đồng [31, tr.97].
Cùng với nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nƣớc từ các Chƣơng trình 134, 135,
Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm, trong giai đoạn 1998-2005, tỉnh đã phát huy tiềm
năng, thế mạnh của địa phƣơng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, các tổ chức chính trị xã hội và các nguồn vốn khác để tập trung XĐGN:
Đến tháng 6-2005, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng các tổ chức thành
viên đã xây dựng Quỹ vì người nghèo với hơn 4.145 triệu đồng. Tỉnh đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng Quỹ Thanh niên lập nghiệp với tổng số
nguồn vốn dƣ nợ là 7.554 triệu đồng. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tranh thủ nguồn
quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm do Trung ƣơng Hội cấp và Tỉnh hỗ trợ với tổng
nguồn vốn 1.330 triệu đồng. Hội Nông dân tỉnh phối hợp với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huy động tổng số tiền là 54.026 triệu đồng; đồng
thời phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh xây dựng đƣợc 1.363 Tổ Tiết
kiệm, với tổng số tiền 60.873 triệu đồng. Hội Nông dân tỉnh đƣợc Trung ƣơng hội
phân bổ 1.460 triệu đồng. Hội Cựu chiến binh tỉnh khai thác vốn các kênh đƣợc
7.800 triệu đồng. Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nguồn quỹ Quốc gia hỗ trợ
việc làm do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cấp với tổng số vốn dƣ nợ trên
1.030 triệu đồng. Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã huy động đƣợc từ các đơn vị, thành
viên hợp tác xã với tổng số vốn 430 triệu đồng. Trung tâm Khuyến nông tỉnh đã
dành 2.647,5 triệu đồng đầu tƣ cho các chƣơng trình XĐGN. Tỉnh điều tiết và trích
ngân sách địa phƣơng hơn 6 tỷ đồng để bổ sung và hình thành Quỹ Xóa đói giảm
nghèo của tỉnh. Ngoài các nguồn vốn trên tỉnh Sơn La tiếp tục thực hiện tốt dự án
tín dụng của Ngân hàng Tái thiết Đức (gọi tắt là KFW) với tổng nguồn vốn trên 8,3
tỷ đồng, 6 huyện thuộc diện tham gia chƣơng trình (Bắc Yên, Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Quỳnh Nhai, Thuận Châu) [119, tr.7-10].
Thứ năm, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện XĐGN: Để chính sách XĐGN mang lại kết quả, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh
55
thực tế của địa phƣơng, cấp ủy và chính quyền tỉnh Sơn La đã tích cực kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở địa phƣơng mình. Ban Chỉ đạo
XĐGN tỉnh đã ban hành kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính
sách XĐGN, đồng thời đôn đốc, chỉ đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể của địa
phƣơng tích cực tham gia vào công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực
hiện chính sách. Kế hoạch kiểm tra giám sát của các địa phƣơng trong vùng đều có
những nội dung cơ bản sau:
Một là, công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách XĐGN của địa
phƣơng bao gồm: Công tác chỉ đạo của cấp ủy, UBND đối với chƣơng trình giảm
nghèo, các biện pháp tổ chức điều hành, công tác xây dựng và triển khai kế hoạch,
xác định trọng tâm, trọng điểm trong thực hiện chính sách.
Hai là, công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm.
Ba là, kết quả thực hiện các chính sách, dự án giảm nghèo, dạy nghề, vay
vốn ƣu đãi, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ, hỗ trợ về y tế, giáo dục, nhà ở,
điện, nƣớc sinh hoạt… [133, tr.107].
Nhƣ vậy, quá trình triển khai thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đƣợc tiến
hành theo năm bƣớc trên. Năm bƣớc triển khai đó là một quá trình tuần hoàn
tuần tự. Trên cơ sở chủ trƣơng, chính sách của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và
kế hoạch triển khai đã trình bày, có thể nhận thấy, nội dung thực hiện XĐGN ở
tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2005 gồm các nhóm sau:
- Chính sách ƣu đãi tín dụng hỗ trợ về vốn sản xuất, kinh doanh;
- Chính sách hỗ trợ kỹ thuật, khuyến nông - lâm - ngƣ;
- Chính sách phát triển giáo dục;
- Chính sách hỗ trợ y tế;
- Chính sách hỗ trợ nhà ở;
- Chính sách đào tạo nghề và dịch vụ việc làm;
- Chính sách cơ sở hạ tầng;
- Chính sách đào tạo cán bộ, cán bộ làm công tác XĐGN.
2.3.2. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo
Quá trình triển khai, thực hiện lồng ghép các chƣơng trình, dự án XĐGN
với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sơn La đạt hiệu quả, đã có tác động
tích cực đối với thực hiện XĐGN, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể, kinh tế - xã hội có
56
chuyển biến tích cực, đời sống vật chất tinh thần của hộ nghèo đƣợc nâng cao.
2.3.2.1. Tỷ lệ hộ nghèo giảm
Sau 8 năm thực hiện (1998-2005), chƣơng trình XĐGN đƣợc đẩy mạnh và
đạt kết quả quan trọng; hàng vạn lao động đƣợc tạo việc làm; đại bộ phận nhân dân
đƣợc cải thiện về đời sống, nhà ở và điều kiện sinh hoạt. Số hộ trung bình, khá giả
tăng lên, số hộ nghèo giảm dầm từ 31,4% năm 1994 xuống còn 16,25% năm 2000
[31, tr.22]. Năm 2000, cũng là năm mà tỉnh Sơn La cơ bản không còn hộ đói, nhất
là những hộ đói kinh niên.
Đến năm 2005, tỉnh Sơn La đã giảm đƣợc 14.352 hộ nghèo tƣơng ứng 8,16%,
góp phần hỗ trợ vốn, tạo việc làm cho 65.000 lao động, trong đó, tạo việc làm mới ổn
định cho trên 4.000 lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp từ 5,3% năm 2001, xuống còn
4,31% năm 2005, nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động thực tế trong nông thôn từ
74% năm 2001 lên 77% năm 2002 và năm 2005 tổng số ngày công lao động thực tế
bình quân 1 lao động là 274 ngày công trên 1 lao động. Theo tiêu chí của Bộ Lao
động - Thƣơng binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 1143/LĐTBXH -
XĐGN ngày 01-11-2000, thì tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Sơn La giảm nhanh và liên tục,
từ 20% năm 2001, xuống còn 17,2% năm 2002, 15,5% năm 2003, 12,7% năm 2004
và 11% năm 2005 [119, tr.11-12]. Kết quả đã đạt đƣợc trong 8 năm thực hiện
chƣơng trình XĐGN là thành công lớn, tạo cơ sở cho tỉnh Sơn La thực hiện XĐGN
các giai đoạn tiếp theo.
Tuy nhiên, kết quả của công tác XĐGN chƣa bền vững, nhiều nơi nhất là
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo và nguy cơ tái nghèo vẫn
còn cao. Đến năm 2001, tỉnh Sơn La còn 32.942 hộ nghèo, chiếm 20% số hộ
trong toàn tỉnh [95, tr.1]. Các hộ trên chủ yếu thuộc các huyện Bắc Yên, Phù
Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Quỳnh Nhai, Thuận Châu. Trong số các hộ đƣợc
đánh giá là thoát nghèo nhƣng thực chất đời sống còn rất nhiều khó khăn, thu
nhập không ổn định, đứng trƣớc nguy cơ tái nghèo. Hơn thế, nếu Chính phủ áp
dụng chuẩn nghèo mới, tức là các tiêu chí về thu nhập tăng lên thì các hộ thoát
nghèo, thậm chí các hộ không thuộc diện nghèo theo tiêu chí cũ cũng đứng trƣớc
nguy cơ trở thành hộ nghèo. Vì vậy, công tác XĐGN trong giai đoạn tiếp theo
còn gặp nhiều khó khăn.
2.3.2.2. Các chỉ số phát triển kinh tế tăng
Trong 8 năm (1998-2005), thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
57
giảm nghèo và thực hiện Chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn
2001-2005, tỉnh Sơn La đã huy động nhiều nguồn lực, thực hiện nhiều chƣơng
trình, dự án trong chính sách XĐGN, tạo những bƣớc chuyển biến tích cực trên các
lĩnh vực, giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo của địa phƣơng. Thông qua việc thực hiện các
chƣơng trình, nhận thức về trách nhiệm của các ngành các cấp, của ngƣời dân nói
chung và ngƣời nghèo nói riêng có sự chuyển biến tích cực. Quá trình thực hiện
chƣơng trình, dự án XĐGN đã tạo đƣợc phong trào XĐGN sâu rộng khắp các địa
phƣơng trong tỉnh, theo phƣơng châm xã hội hoá bƣớc đầu đã thu hút sự tham gia
của toàn xã hội.
Với tinh thần chủ động và cách làm sáng tạo, tỉnh Sơn La đã tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách, dự án hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo. Đến năm
2000, tổng sản phẩm GDP trong tỉnh đạt bình quân 9,05%/năm, tăng gấp 5 lần so
với năm 1995. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ: GDP
nông, lâm nghiệp tăng bình quân 5,4% năm; Công nghiệp xây dựng tăng bình
quân 10,5%/năm; GDP dịch vụ tăng bình quân 17,7%/năm. Thu nhập bình quân
đầu ngƣời năm 2000 tăng 52,3% so với năm 1995. Các chƣơng trình XĐGN đƣợc
đẩy mạnh và đạt kết quả quan trọng, hàng vạn lao động đƣợc tạo việc làm, đại bộ
phận nhân dân đƣợc cải thiện về đời sống [31, tr.17, 22].
Đến năm 2005, kinh tế tỉnh Sơn La tiếp tục duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng,
bình quân 5 năm (2001-2005) đạt 11,6%/năm. GDP nông - lâm nghiệp tăng 5,0%,
GDP công nghiệp - xây dựng tăng 29,75%, GDP dịch vụ tăng 15%. GDP bình quân
đầu ngƣời năm 2005 đạt 4,2 triệu đồng/ngƣời, tăng 2,1 lần so với năm 2000. Chƣơng
trình XĐGN tiếp tục đạt kết quả quan trọng, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 26% năm 2000
(theo tiêu chí mới, tiêu chí cũ là 16,25%) xuống còn 11% năm 2005 [32, tr.32, 34].
Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm đƣợc xây dựng, có nguồn vốn lớn, triển khai
thực hiện cho hộ nghèo vay vốn đầu tƣ sản xuất đạt kết quả. Từ năm 2001 đến năm
2005, Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La đã thực hiện cho vay quay vòng
với tổng số tiền là: 57,14 tỷ đồng hỗ trợ tạo việc làm cho 12.489 lƣợt lao động với
các nghành nghề sản xuất nhƣ: Cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày; Chăn nuôi
đại gia súc, gia súc gia cầm, thuỷ sản, ong... và sản xuất tiểu thủ công nghiệp. Bảng
số liệu 2.3 về Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La từ năm 2001 đến năm
2005 cho thấy, tổng vốn của quỹ tăng lên gần 6 tỷ đồng, từ 9,22 tỷ năm 2001 lên 15
58
tỷ năm 2005, và tăng đều qua các năm. Số lao động đƣợc hỗ trợ hàng năm cao, số
lƣợng thấp nhất năm 2002 cũng đạt 1.791 lƣợt ngƣời, năm 2005 cao nhất, đạt 3.000
lƣợt ngƣời [119, tr.9].
Bảng 2.3. Bảng số liệu về Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm tỉnh Sơn La
từ năm 2001 đến năm 2005
Năm Năm Năm Năm Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005
Tổng vốn Tỷ đồng 9,22 9,33 9,49 14,1 15,0
Lƣợt ngƣời 2.770 1.791 1.951 2.977 3.000 Lao động
Nguồn: [119, tr.9]
Các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội, phát huy cao vai trò chức năng, tham
gia tích cực, đạt hiệu quả cao, góp phần vào thành công của công cuộc XĐGN trên
địa bàn tỉnh Sơn La. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La tham gia tích
cực trong phong trào vận động xây dựng Quỹ vì người nghèo. Theo ông Thào Sếnh
Páo, nguyên Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La thì Mặt trận các cấp
thƣờng xuyên hƣớng hoạt động về cơ sở, tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực
tham gia phát triển kinh tế - xã hội, XĐGN; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các
tổ chức thành viên vận động các tầng lớp nhân dân, cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, lực lƣợng vũ trang, các nhà hảo tâm ủng hộ ngƣời nghèo, gia đình nghèo.
Kết quả, đến năm 2005, với số vốn 4.145 triệu huy động đƣợc, Mặt trận đã hỗ trợ
ngƣời nghèo làm nhà Đại đoàn kết, mỗi nhà trị giá từ 7 đến 10 triệu đồng, trợ cấp
đột xuất 14 xuất cho ngƣời nghèo ốm đau dài ngày và 160 xuất hỗ trợ cho học
sinh nghèo với số tiền là 130 triệu đồng, hỗ trợ đồng bào bị lũ lụt, hoả hoạn 22,4
triệu đồng [119, tr.6].
Với tổng số nguồn vốn dƣ nợ là 7.554 triệu đồng, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức cho vay vốn luân phiên. Đến năm 2005, Tỉnh đoàn đã giao
vốn cho 1.259 đoàn viên thanh niên, tạo cơ hội cho thanh niên XĐGN phát triển kinh
tế gia đình; đồng thời tổ chức tập huấn kỹ năng phát triển sản xuất và chuyển giao
công nghệ kỹ thuật cho hàng ngàn lƣợt đoàn viên thanh niên trong tỉnh [119, tr.6].
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh với tổng nguồn vốn 1.330 triệu đồng đã giải
quyết và tạo việc làm cho 5.336 hội viên của Hội. Với phong trào ―Phụ nữ giúp
nhau phát triển kinh tế gia đình‖ Hội Liên hiệp Phụ nữ đã giúp các hội viên nghèo
59
có điều kiện để phát triển kinh tế, ổn định đời sống. Bên cạnh đó, Hội Phụ nữ tỉnh
đã mở đƣợc 326 lớp tập huấn cho 19.600 ngƣời là tổ trƣởng Tổ Tín dụng và các
tổ trƣởng, tổ phó chi hội phụ nữ cơ sở về chuyển giao kỹ thuật và tiết kiệm tín
dụng. Riêng năm 2005, Hội Phụ nữ tỉnh đã tổ chức hỗ trợ cho phụ nữ nghèo xã
Chiềng An (Thị xã), phụ nữ nghèo xã Chiềng Đông (Yên Châu) qua dự án
―Hƣớng dẫn phụ nữ nghèo biết làm ăn‖ bằng các loại vật tƣ phân bón, giống ngô,
lúa lai, xoài, nhãn lai ghép trồng trên diện tích 45 ha [119, tr.6].
Hội Nông dân tỉnh đã phối hợp với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho 8.861 lƣợt hộ vay với tổng số tiền là 54.026 triệu đồng. Phối hợp với
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho 16.702 hội viên vay vốn, với tổng số tiền
60.873 triệu đồng. Với số vốn 1.460 triệu đồng, Hội Nông dân tỉnh đã giải quyết cho
361 hội viên vay để tạo việc làm. Bên cạnh đó, Hội Nông dân đã phối hợp với Công
ty Supe phốt phát và hoá chất Lâm Thao, Viện Ngô giống Đan Phƣợng, Công ty
Phân bón Sơn Lâm... tổ chức cung ứng 20.000 tấn phân bón các loại, 800 tấn ngô
giống, 22,3 triệu con cá hƣơng, 5.000 tấn thức ăn gia súc, 600 con lợn, gà giống trị
giá gần 50 tỷ đồng giúp cho 250.000 ngàn lƣợt hộ nông dân vay [119, tr.7].
Hội Cựu chiến binh tỉnh luôn quan tâm chăm lo đến đời sống kinh tế, việc
làm cho hội viên. Với số vốn 7.800 triệu đồng, Hội Cựu chiến binh tỉnh sử dụng
hiệu quả vào việc giúp hội viên mở rộng diện tích, chuồng trại chăn nuôi theo
mô hình hợp tác xã, góp phần cải thiện đời sống hội viên. Đến tháng 6-2005, số
hộ cựu chiến binh nghèo toàn tỉnh chỉ còn 4,9%, không có hộ đói (kể cả vùng
III), có 58 Hội Cựu chiến binh ở xã, phƣờng, thị trấn không có hộ cựu chiến
binh nghèo, riêng thị xã Sơn La không còn hộ cựu chiến binh nghèo [119, tr.7].
Liên đoàn Lao động tỉnh thực hiện nguồn quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm do
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cấp, đã giải quyết và tạo việc làm cho 389
lao động, góp phần tích cực trong việc thực hiện XĐGN và tạo việc làm cho
đoàn viên công đoàn. Liên minh Hợp tác xã tỉnh quan tâm hỗ trợ giúp đỡ đến
đối tƣợng thuộc phạm vi mình quản lý ở cơ sở. Với số vốn 430 triệu đồng huy
động đƣợc từ các đơn vị, thành viên hợp tác xã, Liên minh Hợp tác xã tỉnh đã
giải quyết việc làm ổn định cho trên 500 lao động [119, tr.8].
Thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng đối với ngƣời nghèo và thực hiện
chƣơng trình XĐGN và giải quyết việc làm 5 năm (2001-2005) đạt kết quả tốt.
Thông qua các tổ chức chính trị xã hội là cầu nối, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
60
triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách xã hội đã triển khai công tác cho vay ƣu đãi
tín dụng đến tận các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Nguồn vốn vay
này đã tạo điều kiện cho hộ nghèo có vốn để phát triển kinh tế, mở rộng sản xuất và
tạo việc làm, góp phần XĐGN. Tính riêng Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn
La, từ năm 2001 đến tháng 6-2005, đã cho 141.642 lƣợt hộ nghèo vay vốn, với số
tiền dƣ nợ 139.024 triệu đồng. Trong tổng số hộ vay vốn có 23.346 hộ là ngƣời dân
tộc thiểu số [119, tr.10].
Từ nguồn vốn tín dụng từ chính sách XĐGN, hàng nghìn lƣợt hộ nghèo ở
Sơn La có điều kiện chủ động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, xây dựng hệ
thống nƣớc sạch và nhà ở kiên cố. Một trong những tấm gƣơng điển hình thoát
nghèo từ vốn vay tín dụng ƣu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội là hộ Vi Thị
Ngừng (thôn Khủa Phái, xã Mƣờng Phan, huyện Vân Hồ). Với số vốn 50 triệu
đồng vay của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Vân Hồ, gia đình chị đã đầu tƣ
nuôi bò sinh sản. Đƣợc sự hƣớng dẫn kỹ thuật chăm sóc của Trạm Khuyến nông
huyện, cặp bò của gia đình chị lớn nhanh, sau bốn năm bắt đầu sinh sản lứa đầu
tiên. Lợi nhuận từ nuôi bò, đã giúp gia đình chị trả hết nợ Ngân hàng và có thêm
vốn để phát triển chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp.
Thực hiện Dự án Ngân hàng bò do tổ chức Salva Tion Army (gọi tắt là tổ
chức S.A) tài trợ cũng đạt đƣợc nhiều kết quả. Năm 2001, dự án bƣớc đầu thực
hiện thí điểm tại 4 xã thuộc 4 huyện (Sốp Cộp, Mƣờng La, Mai Sơn, Thuận Châu),
trong đó mỗi xã đƣợc cấp trung bình 25 con bò cái sinh sản (tổng số: 102 bò cái).
Đến năm 2005, tổng số đàn bò của dự án đã nâng lên 306 con [119, tr.10].
Về hỗ trợ kỹ thuật sản xuất và khuyến nông - lâm - ngư:
Là cơ quan trực tiếp thực hiện, đến năm 2005, Trung tâm Khuyến nông tỉnh
Sơn La đã đào tạo tập huấn cho 13.780 lƣợt nông dân chủ chốt (chưa tính hàng
nghìn hộ nông dân được tập huấn trong các mô hình hướng dẫn sản xuất khác). In
và phát hành 21.400 cuốn Bản tin huyến nông, 4.400 cuốn Nông lịch, 3.400 cuốn
Nhà nông cần biết, 1.200 cuốn Sổ tay khuyến nông. Trung tâm Khuyến nông tỉnh
còn xây dựng 133,4 ha mô hình hƣớng dẫn sản xuất về trồng trọt và chăn nuôi. Mô
hình hƣớng dẫn sản xuất trồng trọt có: thâm canh ngô lai, tăng vụ ngô thu, lúa cạn
giống mới, xây dựng mô hình nƣơng định canh và trồng tre lấy măng. Mô hình
hƣớng dẫn sản xuất chăn nuôi có: phát triển đàn bò, đàn dê, chăn nuôi gà thả
vƣờn... Tổng kinh phí đầu tƣ cho chƣơng trình XĐGN từ năm 2001 - 2005 là
61
2.647,5 triệu đồng [119, tr.8].
2.3.2.3. Lĩnh vực xã hội được cải thiện
Về phát triển giáo dục: Từ năm 1998 đến năm 2005, chính sách hỗ trợ giáo
dục đối với học sinh thuộc hộ nghèo đƣợc tỉnh Sơn La triển khai thực hiện, bƣớc
đầu đạt đƣợc kết quả.
Từ năm 1998 đến năm 2000, sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục đƣợc
củng cố và phát triển ở tất cả các cấp học, ngành học với nhiều loại hình phong
phú, theo hƣớng xã hội hóa. Quy mô giáo dục đƣợc mở rộng; mạng lƣới giáo dục
ổn định và phát triển. 100% số xã, phƣờng, thị trấn có trƣờng lớp, bậc học tiểu học,
72% có trƣờng trung học cơ sở và 70% có trƣờng lớp học, bậc học mầm non. Việc
bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng giáo dục đƣợc chăm lo. Hàng chục vạn lao động
đƣợc chuyển giao kỹ thuật sản xuất và khoa học công nghệ mới, đặc biệt đã chú
trọng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ cơ sở [31, tr.20].
Từ năm 2001 đến năm 2005, giáo dục đào tạo có bƣớc phát triển mới về quy
mô, mạng lƣới và loại hình; chất lƣợng và hiệu quả giáo dục có chuyển biến, tỷ lệ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đạt chuẩn tăng, giữ vững kết quả phổ cập giáo
dục tiểu học, đẩy nhanh tiến độ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
trung học cơ sở. Đầu tƣ của Nhà nƣớc và xã hội cho giáo dục đào tạo tăng, hầu hết
các xã đều đã có nhà lớp học 2 tầng, chƣơng trình kiên cố hóa trƣờng lớp học, xây
dựng nhà ở cho giáo viên, nhà bán trú cho giáo viên đƣợc đẩy mạnh, toàn tỉnh
không còn tình trạng học 3 ca. Các trƣờng chuyên nghiệp, dạy nghề đã và đang
đƣợc đầu tƣ với quy mô lớn theo hƣớng hiện đại, góp phần tích cực trong công tác
đào tạo đội ngũ cán bộ các cấp [31, tr.34].
Đặc biệt từ năm 2005, HĐND tỉnh đã chỉ đạo thực hiện miễn 100% học phí
cho học sinh nghèo và học sinh các xã thuộc chƣơng trình 135 của Chính phủ. Tính
chung đến năm 2005, tỉnh Sơn La đã hỗ trợ cho 95.451 học sinh nghèo và học sinh
dân tộc tại các trƣờng công lập với số tiền trên 116.726,376 triệu đồng. Trợ cấp xã
hội cho 26 học sinh nghèo đi học tại các trƣờng Đại học, Trung học chuyên nghiệp
[119, tr.1-2].
Hoạt động khoa học kỹ thuật công nghệ đƣợc đẩy mạnh, nhất là việc lựa
chọn ứng dụng công nghệ về giống, công nghệ chế biến chè, thức ăn chăn nuôi có
mặt đạt trình độ tiên tiến hiện đại, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của sản xuất đời sống,
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc
62
thông tin, bƣớc đầu đã áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất qua
sự hƣớng dẫn, đào tạo của Trung tâm Khuyến nông các cấp và các tổ chức chính
trị, xã hội.
Chính sách hỗ trợ y tế cho ngƣời nghèo đƣợc Đảng bộ, chính quyền các
cấp và toàn ngành Y tế tỉnh quan tâm. Ngành Y tế tỉnh Sơn La vận dụng linh hoạt
những chính sách hỗ trợ về y tế trong các chƣơng trình, dự án XĐGN, để ngƣời nghèo
có nhiều cơ hội tiếp cận các dịch vụ y tế. Để hỗ trợ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo,
tỉnh Sơn La đã thành lập Quỹ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo. Với cách thức thực
hiện đó, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân đƣợc tăng cƣờng,
các chƣơng trình y tế quốc gia đƣợc đẩy mạnh. Năm 2000, hệ thống bệnh viện toàn
tỉnh đƣợc nâng cấp, các dịch vụ khám chữa bệnh đƣợc mở rộng, 100% số xã có trạm
xá, 70% số bản có y tá bản, số giƣờng bệnh tăng 5,98%. Chƣơng trình dân số - kế
hoạch hóa gia đình đƣợc thực hiện có kết quả, đã giảm đƣợc mức tăng dân số tự nhiên
3,1% năm 1995 xuống còn 2,05% năm 2000 [31, tr.21].
Từ 2001-2005, ở tỉnh Sơn La đã có 520.000 lƣợt ngƣời nghèo và ngƣời dân
tộc đƣợc khám bệnh miễn phí. Riêng năm 2005, toàn tỉnh có 96.988 ngƣời nghèo
đƣợc mua thẻ Bảo hiểm y tế với mệnh giá 50.000 đồng/ngƣời/năm [119, tr.9].
Nhìn chung, công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, chính sách khám
chữa bệnh cho ngƣời nghèo, ngƣời có công với cách mạng, các chƣơng trình y tế
quốc gia đƣợc chú trọng chất lƣợng khám chữa bệnh đƣợc nâng lên; mạng lƣới y tế
đƣợc củng cố và phát triển, từng bƣớc khống chế và đẩy lùi các loại dịch bệnh nguy
hiểm, giảm đáng kể các bệnh xã hội.
Việc hỗ trợ người nghèo về nhà ở đƣợc thực hiện tốt, nhiều hộ nghèo đã có nhà
ở kiên cố. Thực hiện quyết định số 855/2002/QĐ-UB, ngày 08-4-2002, về chính sách
hỗ trợ người nghèo cải thiện nhà ở, tỉnh Sơn La đã trích ngân sách 5,5 tỷ đồng mua
tấm lợp cùng với Quỹ vì ngƣời nghèo hỗ trợ ngƣời nghèo xóa nhà tạm. Kết quả, đến
năm 2005, toàn tỉnh có 5.335 hộ nghèo đƣợc cải thiện nhà ở [119, tr.10].
Phát triển cơ sở hạ tầng được chú trọng: Thực hiện chƣơng trình giảm
nghèo giai đoạn 1998-2005, hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu nhƣ: đƣờng giao
thông, cầu treo, cầu tràn, trƣờng học, nhà bán trú học sinh, nhà giáo, trạm y tế, công
trình điện nông thôn, công trình thủy lợi ở xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn đã và
đang đƣợc đầu tƣ xây dựng. Vốn đầu tƣ xây dựng hạ tầng 5 năm (2001-2005) đạt
63
12.000 tỷ đồng, với số vốn đầu tƣ đó, cơ sở hạ tầng thiết yếu, quan trọng phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là giao thông từng bƣớc đƣợc nâng cấp và đầu tƣ
làm mới [32, tr.33].
Đào tạo nghề và dịch vụ việc làm đạt đƣợc nhiều kết quả quan trọng. Từ năm
1998, bằng cách lồng ghép các chƣơng trình, dự án nhƣ chƣơng trình mục tiêu quốc
gia xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm, dự án EU, dự án giảm nghèo, các
chƣơng trình mục tiêu quốc gia,... tạo thêm việc làm cho 45.000 lao động, trong đó
đào tạo việc làm mới, ổn định cho 8.500 lao động, hạ tỷ lệ lao động không có việc
làm từ 5,6% (năm 2000) xuống còn 3,9% [31, tr.94].
Đến năm 2005, các trƣờng nghề, trƣờng Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp
của tỉnh đã tổ chức đào tạo theo chỉ tiêu của tỉnh giao với các nghề đào tạo nhƣ: lái xe
ô tô, máy xúc, sửa chữa động lực, điện dân dụng, xây dựng, cơ khí, vận hành máy nổ,
điện nông thôn, may công nghiệp, sửa chữa xe máy các loại cho 12.234 học viên
(trong đó, dài hạn là 4.252 học viên). Trung tâm hƣớng nghiệp, Dịch vụ việc làm trên
địa bàn tỉnh đã tƣ vấn việc làm và học nghề cho 7.148 trƣờng hợp. Giới thiệu việc làm
và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh là 1.532 ngƣời. Các
doanh nghiệp thu hút lao động lớn chủ yếu của tỉnh là: Công ty mía đƣờng, Công ty
sản xuất Vật liệu xây dựng, Công ty Nƣớc sạch, Công ty Tƣ vấn công trình giao thông
và Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp tỉnh,… Về xuất khẩu lao động, Công ty Xuất
nhập khẩu tổng hợp tỉnh Sơn La đã tìm kiếm thị trƣờng và ký hợp đồng xuất khẩu cho
951 lao động sang Đài Loan. [119, tr.8]. Các chƣơng trình đào tạo nghề đã trang bị cho
mỗi ngƣời nghèo một nghề nghiệp, qua dịch vụ việc làm giới thiệu, họ có việc làm và
thu nhập ổn định. Nhờ chính sách này, nhiều hộ nghèo đã có những trụ cột về kinh tế
trong gia đình, giúp họ thoát từng bƣớc thoát nghèo.
Công tác đào tạo cán bộ phát triển: Xuất phát từ thực tiễn địa phƣơng nào
cán bộ có trình độ, năng lực quản lý, điều hành tốt thì công tác XĐGN phát triển,
thu đƣợc nhiều kết quả, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Sơn La luôn quan tâm, chú
trọng đến công tác đào tạo cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chuyên trách thực hiện
công tác XĐGN. Riêng đối với cán bộ làm công tác xã hội nói chung, từ năm 2000
đến năm 2005, toàn tỉnh đã mở đƣợc 3 lớp đại học với 286 học viên và 2 lớp trung
cấp cho 245 học viên cấp xã, bên cạnh đó là hàng trăm lớp tập huấn cho cán bộ làm
công tác XĐGN [32, tr.171]. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo nói chung, cán bộ làm công
64
tác xã hội, chuyên trách hoặc đảm nhiệm công tác XĐGN nói riêng đƣợc đào tạo
bài bản, không ngừng đƣợc nâng cao trình độ lý luận, thực tiễn đã giúp quá trình
triển khai và thực hiện XĐGN đạt kết quả.
Bên cạnh các lĩnh vực chính trên, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, báo chí, phát thanh truyền hình phát triển khá, toàn tỉnh đã có trên 50%
dân số đƣợc xem truyền hình, báo chí thông tin đạt chất lƣợng, số lƣợng về cơ bản
đáp ứng đƣợc yêu cầu tối thiểu.
Trong 8 năm (1998-2005), thực hiện chƣơng trình XĐGN, tỉnh đã hỗ trợ
vốn, tạo thêm việc làm cho 65.000 lao động, xuống còn 4,31% [119, tr.8]. Tỷ lệ
hộ nghèo đã giảm từ 26% năm 2000 xuống còn 11% năm 2005 (theo tiêu chí cũ,
theo tiêu chí mới tính từ năm 2006 là khoảng 46%) [31, tr.35]. Những kết quả trên
chứng tỏ công cuộc thực hiện XĐGN từ năm 1998 đến năm 2005 đƣợc triển khai
và thực hiện có hiệu quả.
Tiểu kết chƣơng 2
Từ năm 1998 đến năm 2005, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX, X và XI đề ra, tỉnh Sơn La luôn xác định công tác XĐGN là một trong
những nhiệm vụ chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh và của từng
địa phƣơng. Đảng bộ và chính quyền các cấp của tỉnh Sơn La kết hợp chƣơng trình
XĐGN với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, huy động đƣợc mọi nguồn
lực đầu tƣ, phục vụ cho công tác XĐGN ở mức cao. Nhờ đó, công cuộc XĐGN ở
tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2005 đã thu đƣợc những kết quả quan trọng, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đời sống của nhân dân ngày
càng đƣợc nâng cao. Các chƣơng trình, dự án của chính sách XĐGN đều hoàn
thành cả về chỉ tiêu và chất lƣợng.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, vƣợt chỉ tiêu đề ra. Đến năm 2000, toàn tỉnh
Sơn La cơ bản không còn hộ đói, nhất là hộ đói kinh niên. Các chính sách xã hội
nhƣ: ƣu đãi tín dụng, hỗ trợ y tế, giáo dục - dạy nghề, chính sách hỗ trợ ngƣời
nghèo cải thiện nhà ở, dự án đào tạo cán bộ làm công tác XĐGN đƣợc thực hiện
đều khắp và đạt kết quả tốt. Cùng với đó, hệ thống hạ tầng phát triển kinh tế - xã
hội nhƣ giao thông, thuỷ lợi, điện, trƣờng, trạm, nƣớc đƣợc đầu tƣ xây dựng, góp
65
phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội nhất là những vùng nghèo, vùng đặc biệt
khó khăn. Đây là những điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế góp phần tích cực cho
công cuộc XĐGN ở Sơn La trong thời gian tới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, trong công tác XĐGN ở
tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2005 còn những hạn chế: Công tác tuyên truyền,
giáo dục về công tác XĐGN một số nơi chƣa đƣợc quan tâm; Ban Chỉ đạo XĐGN
ở một số địa phƣơng chƣa hoạt động thƣờng xuyên, thiếu chỉ đạo hƣớng dẫn và
kiểm tra đôn đốc; Công tác rà soát hộ nghèo một số nơi chƣa đƣợc tiến hành công
khai, minh bạch và còn bỏ sót hộ nghèo; Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, đoàn thể
chính trị ở một số địa phƣơng chƣa thực sự coi trọng công tác XĐGN; Một số
chƣơng trình, dự án về XĐGN triển khai chậm so với kế hoạch, chƣa lồng ghép tốt
các chƣơng trình, việc sử dụng nguồn vốn vay đầu tƣ cho phát triển sản xuất có nơi
làm chƣa tốt, tình trạng nợ quá hạn, sử dụng sai mục đích... vẫn còn diễn ra ở một
số nơi. Vì vậy, để khắc phục và giải quyết những hạn chế trên và thực hiện tốt hơn
nữa công tác XĐGN, tỉnh Sơn La cần tiếp tục quán triệt tốt chủ trƣơng, chính sách
của Đảng và Chính phủ về XĐGN, vận dụng linh hoạt vào địa phƣơng, đẩy mạnh
66
việc triển khai thực hiện, huy động tối đa mọi nguồn lực để XĐGN.
Chƣơng 3
THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
3.1. Những chủ trƣơng, chính sách về xóa đói giảm nghèo của Đảng,
Chính phủ và tỉnh Sơn La trong tình hình mới
3.1.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ
Trong 5 năm đầu của thế kỷ XXI (2001-2005) thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, nền kinh tế của Việt Nam đã vƣợt qua thời
kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trƣởng khá cao và phát triển tƣơng đối toàn diện. Tổng
sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm sau tăng cao hơn năm trƣớc, bình quân trong 5
năm (2001-2005) là 7,51%, đạt mức kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển
dịch theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đến năm 2005, tỉ trọng giá trị nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp trong GDP còn 20,9% (kế hoạch 20 - 21%), công
nghiệp và xây dựng 41% (kế hoạch 38 - 39%), dịch vụ 38,1% (kế hoạch 41 - 42%)
[41, tr.136-137]. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có bƣớc
tiến mới rất quan trọng, thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa
bƣớc đầu đƣợc xây dựng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng và an ninh đƣợc
tăng cƣờng; quan hệ đối ngoại có bƣớc phát triển mới. Văn hoá và xã hội có tiến bộ
trên nhiều mặt; Giáo dục và đào tạo tiếp tục phát triển và đƣợc đầu tƣ nhiều hơn;
Công tác XĐGN đạt đƣợc thành tựu quan trọng. Những thành tựu trên đã chứng tỏ
đƣờng lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp thực tiễn Việt Nam.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lạc hậu so với
nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội, xây dựng
hệ thống chính trị, còn tồn tại nhiều yếu kém. Công cuộc thực hiện mục tiêu quốc
gia XĐGN vẫn còn những bất cập, rào cản, một số nơi thực hiện còn kém, đặc biệt
ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Từ những mặt còn hạn chế đó, Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ công tác
XĐGN trong 5 năm (2006-2010) là:
―Tiếp tục đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo. Đa dạng hoá các nguồn lực và
phƣơng thức thực hiện xoá đói, giảm nghèo theo hƣớng phát huy cao độ
nội lực và kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế... Đẩy
69
mạnh việc thực hiện chính sách đặc biệt về trợ giúp đầu tƣ phát triển sản
xuất, nhất là đất sản xuất; trợ giúp đất ở, nhà ở, nƣớc sạch, đào tạo nghề
và tạo việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; có chính sách
khuyến khích mạnh các doanh nghiệp, trƣớc hết là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, các hộ giàu đầu tƣ vốn phát triển sản xuất ở nông thôn, nhất là
nông thôn vùng núi. Phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể nhân dân tham gia công cuộc xoá đói, giảm nghèo‖
[37, tr.101-102].
Nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác XĐGN, tạo cơ sở vững chắc để chuyển
sang giai đoạn giảm nghèo bền vững, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng xác định mục tiêu, nhiệm vụ công tác XĐGN trong 5 năm 2011-2015 là:
―Tập trung triển khai có hiệu quả các chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo
ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hoá các nguồn
lực và phƣơng thức xoá đói, giảm nghèo gắn với phát triển nông
nghiệp, nông thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm
để xoá đói, giảm nghèo bền vững; tạo điều kiện và khuyến khích ngƣời
đã thoát nghèo vƣơn lên làm giàu và giúp đỡ ngƣời khác thoát nghèo‖
[40, tr.229].
Để thực hiện mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời
sống của nhân dân, từ năm 2006 đến năm 2015, thực hiện các chủ trƣơng của
Đảng, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách phát triển kinh tế - xã hội có đề cập
đến công tác XĐGN và những chính sách về công tác XĐGN. Các chính sách về
XĐGN chủ yếu tập trung vào hai nhóm là: nhóm chính sách chung và nhóm chính
sách đặc thù:
Nhóm chính sách chung gồm 7 nhóm cơ bản: tín dụng, hỗ trợ sản xuất, đất
sản xuất và trồng rừng; dạy nghề và đào tạo việc làm; nhà ở và nƣớc sinh hoạt;
giáo dục - đào tạo; y tế và chăm sóc sức khỏe; trợ giúp pháp lý và hỗ trợ thông
tin [89, tr.75].
Nhóm chính sách đặc thù là:
Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010 của Chính phủ theo Quyết định số
164/2006/QĐ-TTG, ngày 11-7-2006, về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó
khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế -
70
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn
2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II). Theo chƣơng trình này, Chính phủ
quyết định phê duyệt danh sách 1.644 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn
khu chƣa hoàn thành mục tiêu Chƣơng trình 135 giai đoạn 1999-2005 và các xã
đƣợc chia tách theo các Nghị định của Chính phủ trừ xã chƣa hoàn thành mục tiêu
Chƣơng trình 135 giai đoạn 1999-2005 vào diện đầu tƣ Chƣơng trình phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai
đoạn 2006-2010 [138, tr.1-2].
Sau hơn 10 năm thực hiện chính sách XĐGN, trong đó có những chính sách
dành riêng cho các đối tƣợng đặc biệt khó khăn thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc thiểu số,... nhƣng kết quả chƣa đƣợc cải thiện nhiều. Để tiếp tục đẩy mạnh công
cuộc XĐGN, tại phiên họp ngày 18-11-2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị
về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP). Mục tiêu chính của chƣơng trình là: Tạo sự chuyển biến nhanh
hơn về đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong
khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hƣớng sản
xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phƣơng. Xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng
sinh thái đƣợc bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng. Chƣơng trình này
tập trung vào 4 nhóm chính sách lớn: 1. Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu
nhập; 2. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; 3. Chính sách
cán bộ đối với các huyện nghèo; 4. Chính sách, cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở cả
thôn, bản, xã và huyện [139, tr.4-8].
Cùng với các chƣơng trình, nghị quyết lớn trên, Chính phủ còn ban hành
nhiều chính sách và văn bản dƣới luật để thúc đẩy nhanh chƣơng trình mục tiêu quốc
gia XĐGN. Đến năm 2009, Việt Nam có 41 chính sách và dự án định hƣớng vào
việc giảm nghèo, trong đó có một số chính sách, dự án không tập trung vào giảm
nghèo nhƣng lại có tác động đến ngƣời nghèo nhƣ các chƣơng trình về nƣớc sạch,
giao thông, vệ sinh môi trƣờng, giáo dục - đào tạo [26, tr.81]. Đến năm 2010, Chính
71
phủ Việt Nam đã ban hành 183 văn bản dƣới luật còn hiệu lực về các nội dung: chỉ
đạo chung, tín dụng ƣu đãi, hỗ trợ giáo dục, hỗ trợ y tế, dạy nghề - tạo việc làm,
xuất khẩu lao động, hỗ trợ nhà ở, hỗ trợ sản xuất...; Cùng với đó là trên 70 văn bản
dƣới luật liên quan đến chính sách giảm nghèo (17 chính sách về hỗ trợ phát triển
cơ sở hạ tầng, 33 chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất, 14 chính sách về hỗ trợ
phát triển sinh kế, 41 chính sách về hỗ trợ nâng cao các mặt đời sống) [180, tr.3-4].
Từ quá trình thực hiện Chƣơng trình 135 giai đoạn I và II đạt hiệu quả, tỷ lệ
hộ nghèo giảm nhanh, Chính phủ ra quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, cận
nghèo mới. Nhằm cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời
nghèo, ƣu tiên ngƣời nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, ngƣời nghèo thuộc huyện
nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác
giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức
sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ,
năm 2012, Chính phủ quyết định phê duyệt Chƣơng trình 135 giai đoạn III.
Chƣơng trình 135 giai đoạn III là Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2012 - 2015. Chƣơng trình có bốn dự án hợp phần:
1. Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển, hải đảo;
2. Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
3. Nhân rộng mô hình giảm nghèo;
4. Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá
thực hiện Chƣơng trình [143, tr.3-9].
Bên cạnh đó, Chính phủ và các bộ, ngành còn ban hành các chƣơng trình,
chính sách dân tộc gắn liền với công cuộc XĐGN, đó là:
Về đất đai đáng chú ý là Chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo theo Quyết định 755/QĐ-TTg, ngày 20-
05-2013 của Thủ tƣớng Chính phủ. Chính sách này áp dụng cho tất cả hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo trên phạm vi cả nƣớc và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản, buôn,
làng, ấp đặc biệt khó khăn (trừ khu vực đồng bằng sông Cửu Long).
Về kinh tế có: Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cư theo
Quyết định 33/2007/QĐ-TTg, ngày 05-3-2007; Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
72
người dân thuộc hộ nghèo theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg, ngày 07-8-2009;
Chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo vay vốn theo Quyết định 32/2007/QĐ-TTg, ngày
05-3-2007 và Quyết định 54/2012/QĐ-TTg, ngày 04-12-2012;...
Về giáo dục có: Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg, ngày 21-12-2010 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ cho học sinh bán trú và
trường phổ thông dân tộc bán trú; Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg, ngày 24-01-
2013 của Thủ tƣớng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ
thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Quyết định số
36/2013/QĐ-TTg, ngày 18-6-2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc Chính sách hỗ
trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn. Nghị định số 134/2006/NĐ-CP, ngày 14-11-2006 của Chính phủ Quy định
chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân,...
Về xã hội có: Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc
thiểu số theo Quyết định 18/2011/QĐ-TTg, ngày 18-3-2011 của Thủ tƣớng Chính
phủ; Chính sách cấp một số ấn phẩm báo chí cho vùng dân tộc thiểu số và miền
núi, vùng đặc biệt khó khăn theo Quyết định 975/2006/TTg, ngày 20-7-2006 và
Quyết định 2472/2011/TTg, ngày 28-12-2011 của Thủ tƣớng Chính phủ; Chính
sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12-12-
2008 của Thủ tƣớng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ người có công với cách mạng về
nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg, ngày 24-6-2013 của Thủ tƣớng Chính
phủ; Đồng thời thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nông thôn mới trong
đồng bào dân tộc thiểu số và Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn
2011-2015;...
Nhƣ vậy, có thể thấy, đến năm 2015, hệ thống chính sách, chƣơng trình và
dự án liên quan trực tiếp đến XĐGN ở Việt Nam đã đƣợc xây dựng, hoàn thiện qua
từng năm. Chính sách XĐGN thay đổi, bổ sung sát với tình hình và phù hợp với
điều kiện của Việt Nam. Trên cơ sở những chính sách của Chính phủ, mỗi địa
phƣơng lại có sự vận dụng khác nhau để ban hành nghị quyết, quyết định, chƣơng
trình, kế hoạch hoạt động đối với công tác XĐGN.
3.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác xóa đói giảm nghèo và chủ
trương, chính sách của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Sơn La
- Những yếu tố tác động đến công tác xóa đói giảm nghèo
Sau gần 20 năm tiến hành đổi mới, Sơn La cùng với cả nƣớc đã đạt đƣợc
73
những thành tựu quan trọng, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của tỉnh và của đất nƣớc.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể, đặc biệt là giai
đoạn 2000-2005. Trong 5 năm (2000-2005) thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Sơn
La đã giành đƣợc những thành tựu có ý nghĩa quan trọng, tạo đƣợc nền tảng cơ bản
và tiền đề thuận lợi cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
Kinh tế duy trì đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá, tốc độ tăng bình quân 11,6%
năm, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng tỷ trong công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ. Các ngành, các thành phần kinh tế phát triển tƣơng đối
toàn diện, thu ngân sách vƣợt kế hoạch, khai thác và phát huy tốt hơn nguồn lực để
đầu tƣ phát triển. An ninh lƣơng thực đƣợc đảm bảo, tập trung quy hoạch phát triển
và khai thác các sản phẩm cây trồng, con nuôi có lợi thế, hình thành các vùng sản
xuất tập trung, thâm canh sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và thị
trƣờng tiêu thụ. Hệ thống chính sách đƣợc xây dựng, bổ sung, từng bƣớc hoàn
thiện, đã giải quyết đồng bộ và có hiệu quả hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh của tỉnh. Hoạt động văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ trên
nhiều mặt, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể;
chương trình XĐGN giảm nghèo đạt kết quả tốt, từng bước giải quyết tốt một số
vấn đề xã hội bức xúc. Chính quyền các cấp chủ động và tích cực thực hiện nhiệm
vụ di dân tái định cƣ phục vụ xây dựng thủy điện. Chăm lo bồi dƣỡng, phát huy
nhân tố con ngƣời, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, quan tâm giải quyết của
hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc dân tộc,
ổn định và cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là
vùng cao biên giới. Tình hình an ninh chính trị, quốc phòng và trận tự xã hội đƣợc
bảo đảm, giữ vững [31, tr.44].
Tuy nhiên, những kết quả đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với khả năng phát triển
và tiềm năng lợi thế của tỉnh; kinh tế phát triển còn chậm, nhiều vùng vẫn còn khó
khăn; văn hóa, xã hội còn nhiều mặt bức xúc chậm đƣợc giải quyết, ở vùng sâu
vùng xa đời sống của bộ phận dân cƣ còn gặp nhiều khó khăn.
Công cuộc thực hiện XĐGN đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng, nhƣng
về đại thể: ―Kết quả xóa đói, giảm nghèo chƣa vững chắc, đời sống của một bộ
phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Các xã vùng cao, biên giới có tỷ lệ hộ
nghèo và tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân
74
dân; chất lƣợng giáo dục đào tạo còn hạn chế, đặc biệt là các xã vùng 3. Phổ cập
tiểu học, xóa nạn mù chữ chƣa bền vững. Chất lƣợng nguồn nhân lực chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu. Việc nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật chƣa theo
kịp yêu cầu. Hệ thống thiết chế văn hóa còn thiếu và chƣa đồng bộ. Quản lý Nhà
nƣớc về một số lĩnh vực trong giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa còn bất cập...‖ [31, tr.42], cụ thể:
Hệ thống cơ sở hạ tầng (điện, đƣờng, trƣờng, trạm) vẫn còn nghèo nàn, cần
tiếp tục đầu tƣ. Nguồn vốn cho vay ít, số hộ nghèo nhiều, nên hạn mức cho vay
còn thấp, mạng lƣới khuyến nông cơ sở còn mỏng và yếu và đặc biệt ở các thôn
bản vùng sâu, vùng cao một số hoạt động XĐGN chƣa sát và chƣa phù hợp với
nhu cầu thực tế của ngƣời dân. Học sinh nghèo ở các xã không phải xã thuộc
Chƣơng trình 135 chƣa đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ học phí, văn phòng phẩm.
Chất lƣợng dịch vụ khám chữa bệnh ở tuyến y tế cơ sở còn nhiều hạn chế, việc
cấp phát thẻ khám chữa bệnh, thẻ bảo hiểm y tế còn chậm, hoạt động cấp và sử
dụng thuốc hiệu quả chƣa cao.
Ngày 08-7-2005, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-
2010, theo quyết định này, mức chuẩn nghèo nâng lên gấp 2,5 lần so với giai đoạn
2001-2005 (80.000đồng/người/tháng so với 200.000đồng/người/tháng). Mức chuẩn
nghèo quá cao so với thực trạng của tỉnh Sơn La, theo mức chuẩn này, số lƣợng hộ
nghèo tiếp tục tăng lên sau đợt rà soát.
Trƣớc yêu cầu và thực trạng trên đòi hỏi Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La
cần tiếp tục đề ra những chủ trƣơng, chính sách mạnh mẽ, kịp thời và phù hợp để
đẩy mạnh công tác XĐGN.
- Chủ trương, chính sách của Đảng bộ và chính quyền tỉnh Sơn La về công
tác xóa đói giảm nghèo:
Quán triệt chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Chính phủ, Đảng bộ cùng với
HĐND, UBND tỉnh Sơn La đã có những chủ trƣơng, chính sách thay đổi phù hợp,
kịp thời với tình hình thực tiễn của tỉnh nhằm từng bƣớc nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho ngƣời nghèo, tiến tới giúp họ thoát nghèo bền vững. Tại Đại hội
đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XII nhiệm kỳ (2006-2010) đã đề ra phƣơng
hƣớng, mục tiêu nhiệm vụ 5 năm 2005-2010 đối với công tác XĐGN:
―Thực hiện tốt các chính sách xã hội và chính sách dân tộc của Đảng,
75
đẩy nhanh tiến độ xóa đói, giảm nghèo, xóa nhà tạm, hỗ trợ các bản đặc
biệt khó khăn sớm ổn định sản xuất và đời sống; thực hiện tốt việc khám
chữa bệnh cho ngƣời nghèo và trẻ em dƣới 6 tuổi. Đẩy nhanh đào tạo
nghề, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập của ngƣời lao động; phấn
đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho 12.000 lao động‖ [32, tr.53-54].
Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu về XĐGN đề ra trong kế hoạch 5 năm (2006-
2010) là:
―Không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, xóa đói, giảm
nghèo... Xóa hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dƣới 25%‖...―Triển khai công
tác điều tra, đánh giá từ cơ sở, xác định tỷ lệ hộ nghèo hiện nay, xây
dựng chƣơng trình toàn diện về xóa đói, giảm nghèo cho thời kỳ 2006-
2010. Tạo môi trƣờng thuận lợi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế,
mọi ngƣời dân làm giàu chính đáng, giúp đỡ những ngƣời nghèo có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn. Phấn đấu đến năm 2010, cơ bản hoàn thành công tác định canh, định cƣ, xóa hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 25%‖
[32, tr.101-102, 113].
Mục tiêu XĐGN đƣợc xác định là mục tiêu thứ 7, và là một trong 9 chƣơng
trình trọng điểm giai đoạn (2006-2010).
Sau 5 năm 2006-2010 thực hiện, bên cạnh những thành công đạt đƣợc, công
tác XĐGN ở Sơn La vẫn còn những hạn chế, yếu kém. Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII trình đại hội XIII (2010-2015) đánh giá về công
tác XĐGN giai đoạn (2006-2010) đánh giá: ―Đời sống của một bộ phận đồng bào
vùng cao biên giới còn nhiều khó khăn, công tác xóa đói, giảm nghèo, ổn định đinh
canh định cƣ trên địa bàn còn chậm và thiếu bền vững‖ [39, tr.44]. Trên cơ sở đó,
Đại hội đề ra phƣơng hƣớng cho công tác XĐGN 5 năm (2010-2015) là:
―Thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng. Đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ
phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo tại 5 huyện theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27-12-2008 của Chính phủ‖. ―Rà soát, đánh giá
từ cơ sở, xác định chính xác tỷ lệ hộ nghèo của từng địa phƣơng, từ đó
có giải pháp và kế hoạch cụ thể để đẩy mạnh XĐGN. Lồng ghép các
nguồn vốn, các chƣơng trình, dự án để tập trung đầu tƣ phát triển cơ sở
hạ tầng kinh tế- xã hội vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, phát triển các trung tâm cụm xã tạo điều kiện thuận lợi cho phát
76
triển sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Thực
hiện đồng bộ các giải pháp chính sách tạo thêm việc làm mới bao gồm
các giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thành lập các
doanh nghiệp, hợp tác xã, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động; phát triển thị trƣờng lao động; tăng cƣờng cho vay, giải quyết
việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Chủ động sắp xếp, điều chỉnh lại
dân cƣ một cách hợp lý để nhân dân vùng đồng bào dân tộc ổn định định
canh định cƣ, phát triển sản xuất. Phấn đấu mỗi năm giảm từ 2%-3% số hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015‖ [39, tr.104-105].
Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII, khóa (2010-2015)
đề ra mục tiêu đến năm 2015 là: Tỷ lệ hộ nghèo còn dƣới 10% theo tiêu chí hiện
hành [39, tr.49].
Quán triệt chủ trƣơng của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Sơn La ban hành
nhiều nghị quyết, quyết định, kế hoạch để đẩy mạnh công tác XĐGN trên địa bàn
toàn tỉnh. Để triển khai Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN của Chính phủ
ký ngày 10-01-2006, HĐND tỉnh Sơn La thông qua Nghị quyết số 133/2006/NQ-
HĐND, ngày 10-12-2006, về Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình phát triển
kinh tế - hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi tỉnh Sơn
La giai đoạn 2007-2010 (Chƣơng trình 135 giai đoạn II). Theo đó: Về phát triển
sản xuất: Nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào các
dân tộc, tăng mức thu nhập và giảm nghèo bền vững. Phấn đấu trên 70% số hộ đạt
mức thu nhập bình quân đầu ngƣời trên 3,5 triệu đồng/ngƣời/năm vào năm 2010;
Về phát triển cơ sở hạ tầng: Phấn đấu có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp với
quy hoạch dân cƣ và quy hoạch sản xuất của từng xã. Phấn đấu 100% bản có
đƣờng ô tô, xe máy; trên 80% số xã có công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ tƣới
cho trên 85% diện tích trồng lúa nƣớc; 100% số xã, bản có đủ trƣờng lớp học kiên
cố, có lớp học bán trú nơi cần thiết; 80% bản có điện cụm dân cƣ; 80% bản có nhà
sinh hoạt cộng đồng; 100% số xã có trạm y tế kiên cố đúng tiêu chuẩn; Về nâng
cao đời sống văn hóa xã hội cho nhân dân: Phấn đấu trên 80% số hộ đƣợc sử
dụng nƣớc sạch; trên 80% số hộ đƣợc sử dụng điện sinh hoạt; trên 95% số học
sinh tiểu học và 75 % số học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đƣợc đến trƣờng;
95% ngƣời dân đƣợc tuyên truyền kiến thức pháp luật; kiểm soát ngăn ngừa các
dịch bệnh nguy hiểm; Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị bổ sung những
77
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ XĐGN; nâng cao nhận thức pháp luật, nâng
cao kiến thức quản lý đầu tƣ xây dựng và kỹ năng quản lý điều hành cho cán bộ
công chức xã và đội ngũ cán bộ Bản. Phấn đấu đào tạo, bồi dƣỡng dạy nghề cho
hơn 6.000 ngƣời [74, tr.1-2].
Ngày 26-6-2006, UBND tỉnh Sơn La ra Kế hoạch số 22/KH-UBND về
Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006-2010. Theo đó, từ năm 2006 đến năm
2010, tỉnh Sơn La tập trung thực hiện 3 nhiệm vụ chính:
1. Giảm nghèo nhanh và bền vững, tạo môi trƣờng và điều kiện cho ngƣời
nghèo tiếp cận tốt hơn với các dịch vụ sản suất, dịch vụ xã hội cơ bản để tự lực
vƣợt nghèo, tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất tinh thần của ngƣời
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch
về thu nhập, đảm bảo đến năm 2010 ngang bằng các tỉnh khác trong khu vực.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững theo hƣớng sản xuất
hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phƣơng.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng
huyện, xã, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả
theo quy hoạch, xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,
dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, bảo đảm giữ vững an ninh
chính trị trật tự, an toàn xã hội [128, tr.2-3].
Tiếp đó, ngày 10-12-2007, UBND tỉnh Sơn La ra Quyết định số 2881/QĐ-
UBND về việc Phê duyệt quy hoạch các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc và miền núi thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006-2010. Mục tiêu chính của
quy hoạch này là gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao
trình độ dân trí, bố trí sắp xếp lại dân cƣ những nơi cần thiết và tiếp nhận dân định cƣ
lại tại khu vực các công trình thuỷ điện trên địa bàn tỉnh Sơn La, từng bƣớc giảm
chênh lệch về mức sống giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất, thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng sản xuất gắn với thị trƣờng,
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa
các dân tộc [7, tr.3-4].
Thực hiện Chƣơng trình 135 giai đoạn II, ngày 17-4-2009, HĐND tỉnh có
Nghị quyết số 269/2009/NQ-HĐND về Ban hành quy định tiêu chí và định mức
78
phân bổ vốn đối với các Bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực II thuộc Chương trình
135 giai đoạn II. Nghị quyết này quy định cụ thể tiêu chí và định mức phân bổ vốn,
giúp cơ quan thực thi có căn cứ để thực hiện thống nhất.
Từ năm 2010, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Sơn La tiếp tục ban hành các
nghị quyết, quyết định nhằm đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả chƣơng trình
XĐGN. Ngày 02-11-2010, Tỉnh ủy Sơn La Nghị quyết số 01-NQ/TU về Ổn định
sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt
khó khăn. Nội dung chính đề cập trong Nghị quyết là tập trung ổn định sản xuất và
đời sống nhân dân, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đặc biệt khó
khăn, địa bàn tập trung chủ yếu ở các huyện nghèo đƣợc xác định trong Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Sơn La. Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 02-11-
2010 của Tỉnh ủy Sơn La về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết các dân tộc trong công cuộc giảm nghèo nhanh và bền vững của
tỉnh Sơn La, thể hiện sự quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La trong
phát huy sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc trong toàn tỉnh đối với sự nghiệp
XĐGN, nhằm hƣớng tới mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững.
Ngày 18-3-2011, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 370/NQ-HĐND về Ổn
định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2011-2015, với nội dung chính là tập trung ổn định sản
xuất và đời sống nhân dân ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn từ năm 2011 đến năm 2015. Nghị quyết nêu rõ: Cần nâng cao dần từng bƣớc
vững chắc đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào các bản còn đặc biệt khó khăn,
khai thác tốt mọi tiềm năng, tạo điều kiện để đƣa các bản này sớm thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, chậm phát triển. Ƣu tiên tập trung đầu tƣ kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất và ổn định đời sống cho 1.105 thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc
biệt khó khăn, bản còn tiểm ẩn du canh, du cƣ. Tổ chức lại quy hoạch, sắp xếp lại dân
cƣ, bảo đảm cho đồng bào có đất sản xuất, đất ở ổn định, có nhà ở, có đủ nƣớc để sinh
hoạt, đại bộ phận đồng bào đƣợc bồi dƣỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức
khoa học, văn hoá, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống, phát triển
mạng lƣới nhà trẻ, lớp mẫu giáo, xây dựng các thiết chế văn hoá thiết yếu ở cơ sở,
kiểm soát đƣợc phần lớn các bệnh nguy hiểm. Ban hành định mức hỗ trợ một lần hộ
nghèo, nhóm hộ thuộc Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của chƣơng trình 135 giai đoạn
II (2007-2010), cụ thể hỗ trợ trực tiếp đến hộ hoặc nhóm hộ để ổn định và phát triển
79
sản xuất mỗi hộ nghèo đƣợc hỗ trợ 1 triệu đồng/hộ bằng hình thức hiện vật: giống cây
trồng, vật nuôi, vật tƣ,… hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo thuộc các bản đặc biệt khó khăn
khu vực I‖, số tiền 80.000 đồng/1 ngƣời/1 năm; hỗ trợ xóa nhà tạm, định mức hỗ trợ
theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ [7, tr.7].
Cùng ngày ban hành, HĐND tỉnh ra Nghị quyết số 369/NQ-HĐND về Phê
chuẩn quy hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 ngày 18-3-
2011. Nội dung chính của Nghị quyết là quy hoạch phát triển dạy nghề và đào tạo
việc làm cho ngƣời lao động nhằm đào tạo nguồn lao động có chất lƣợng trong quá
trình xây dựng tỉnh theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung và thực
hiện XĐGN nói riêng.
Tiếp đó, nhằm ổn định đời sống và sản xuất cho đời sống ngƣời nghèo ở
những vùng đặc biệt khó khăn, ngày 04-10-2011, UBND tỉnh có Quyết định số
2269/QĐ-UBND về Chính sách ổn định sản xuất và đời sống nhân dân ở các bản
có điều kiện kinh tế xã hội còn đặc biệt khó khăn. Để cơ quan chức năng và các bộ
phân trực tiếp phụ trách công tác XĐGN có căn cứ để hỗ trợ ngƣời dân trong
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, ngày 12-12-2012,
HĐND tỉnh có Nghị quyết số 40/NQ-HĐND về Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách
Nhà nước cho một số nội dung công việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết quy định cụ thể các mức hỗ trợ, đền bù cho
ngƣời dân trong việc xây dựng nông thôn mới.
Nhằm tạo điều kiện cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội, nâng cao nhận thức về cơ chế, chính sách, pháp
luật, ngày 07-5-2013, UBND tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch số 50/2013/KH-
UBND về Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
tại các xã nghèo ở tỉnh Sơn La giai đoạn 2013-2020. Theo đó, đã có 75/77 xã của 5
huyện: huyện Quỳnh Nhai có 11 xã, huyện Mƣờng La có 15 xã, huyện Phù Yên có
26 xã, huyện Bắc Yên có 15 xã, huyện Sốp Cộp có 8 xã nằm trong diện đƣợc trợ
giúp [171, tr.4].
Ngày 12-12-2013, HĐND tỉnh Sơn La ra Nghị quyết số 63/2013/NQ-HĐND
về Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 40/2012/NQ-HĐND ngày
12-12-2012 của HĐND tỉnh Sơn La về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước
cho một số nội dung, công việc thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
80
dựng nông thôn mới. Nghị quyết này chỉ rõ những nội dung cần tập trung tăng
cƣờng hỗ trợ đầu tƣ xây dựng đƣờng giao thông nông thôn ở vùng đặc biệt khó
khăn của tỉnh Sơn La.
Năm 2014, HĐND và UBND tỉnh tiếp tục ra các văn bản thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội liên quan đến XĐGN. Ngày 30-5-2014, UBND tỉnh ra
Quyết định số 06/QĐ-UBND về Quy định mức hỗ trợ trồng rừng và chuyển đổi vật
nuôi có giá trị kinh tế cao theo quy hoạch cho các huyện nghèo trên địa bàn tỉnh
Sơn La. Quyết định này có nội dung chính là quy định và huy động các nguồn lực
hỗ trợ vốn cho việc trồng rừng và chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi có giá trị
kinh tế cao ở các huyện nghèo của tỉnh Sơn La. Tiếp đó, ngày 16-7-2014, HĐND
tỉnh ra Nghị quyết số 85/2014/NQ-HĐND về Ban hành định mức hỗ trợ cho một số
nội dung của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 năm 2014 -
2015. Nghị quyết quy định mức hỗ trợ của 4 nội dung chính: 1. Hỗ trợ hộ, nhóm hộ
nghèo, cận nghèo để ổn định và phát triển sản xuất; 2. Hỗ trợ bồi dƣỡng, tập huấn
nâng cao năng lực quản lý, cán bộ kỹ thuật cấp xã, huyện tham gia chỉ đạo, quản lý
dự án hỗ trợ phát triển sản xuất; 3. Hỗ trợ hoạt động xây dựng mô hình sản xuất
hiệu quả, tiên tiến; 4. Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị máy móc, công cụ sản xuất và
chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp sau thu hoạch.
Năm 2015, UBND tỉnh có Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND, ngày 13-5-
2015 về Ban hành Quy định chi tiết thực hiện Điểm b, Khoản 3, Điều 6, Quyết định
số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04-9-2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh
Sơn La. Nội dung chính của quyết định gồm các quy định chi tiết mức phân bổ kinh
phí sử dụng trong việc đầu tƣ giống, kỹ thuật chăn nuôi lợn, trâu, bò và gia cầm.
Cùng với các chủ trƣơng, chính sách nêu trên, từ năm 2006 đến năm 2015,
tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, pháp lý,... để một số tổ chức phi
Chính phủ, Chính phủ một số nƣớc phát triển, các cá nhân triển khai các chƣơng
trình, dự án hỗ trợ và ủng hộ tỉnh Sơn La trong thực hiện mục tiêu XĐGN. Điển
hình là: Chƣơng trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Ngân hàng Thế giới
(WB), Hiệp hội phát triển quốc tế (IDA), Hiệp hội phát triển quốc tế Thuỵ Điển,
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB),…
Nhƣ vậy, đến năm 2015, hệ thống các chính sách giảm nghèo của tỉnh Sơn
La bao trùm lên tất cả các lĩnh vực và yếu tố cần thiết để triển khai thực hiện
81
XĐGN.
3.2. Quá trình thực hiện và kết quả xóa đói giảm nghèo
3.2.1. Quá trình thực hiện
Thứ nhất, công tác chỉ đạo, tổ chức, ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện và
phân công phối hợp thực hiện:
Từ năm 2006 đến năm 2015, các chính sách về XĐGN đƣợc ban hành nhiều
hơn, các chƣơng trình, dự án hỗ trợ cũng tăng mạnh, vì vậy công tác chỉ đạo, tổ chức,
ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện và phân công phối hợp thực hiện cũng đƣợc
tăng cƣờng.
Công tác chỉ đạo, tổ chức và phân công phối hợp thực hiện: Chƣơng trình Mục
tiêu quốc gia XĐGN, Chƣơng trình 135 giai đoạn II, III và Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP đƣợc Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xác định là chủ trƣơng lớn
của tỉnh, luôn nhận đƣợc sự quan tâm chỉ đạo thực hiện và là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong phát triển kinh tế - xã hội hàng năm. Nội dung
triển khai, quán triệt thực hiện chƣơng trình ở các cấp, các ngành trên địa bàn tập
trung vào những công việc thiết yếu, quan trọng trong quá trình triển khai các
chƣơng trình, dự án, chính sách giảm nghèo, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng
thời xây dựng các giải pháp đồng bộ để thực hiện và chỉ đạo cả hệ thống chính trị
vào cuộc. Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo các ngành, UBND các huyện, thành phố
quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng,
triển khai đến các đơn vị, xã, phƣờng, thị trấn và các đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng.
Để chỉ đạo thực hiện chƣơng trình phù hợp với thực tế của địa phƣơng Hội
đồng nhân dân, UBND tỉnh đã ban hành các văn bản: Quyết định số 957/QĐ-
UBND, ngày 11-4-2006 Về việc giao nhiệm vụ quản lý Chương trình 135 giai đoạn
II (2006-2010) cho Ban Dân tộc tỉnh làm Cơ quan Thường trực chương trình;
Cùng với các văn bản trên Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo tỉnh cũng đƣợc
kiện toàn lại theo Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 24-10-2006 về việc kiện toàn
Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình Xoá đói giảm nghèo; Chương trình Phát triển
kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng sâu, vùng xa; Chính sách hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt; Nước sạch và Vệ sinh môi trường;
Đường giao thông nông thôn. Theo đó, Ban Chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo tỉnh Sơn La
giai đoạn 2006-2015 gồm các thành viên sau đây:
1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách khối Nông Lâm làm Trƣởng Ban
82
chỉ đạo;
2. Trƣởng Ban Dân tộc tỉnh: Làm Phó Trƣởng Ban thƣờng trực, trực tiếp chỉ
đạo chƣơng trình chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho
hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn và Chƣơng trình phát triển
kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn 2006-2010;
3. Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tƣ: Làm Phó trƣởng ban, trực tiếp giúp Trƣởng
ban tổng hợp các chƣơng trình; phối hợp với các Phó trƣởng ban trong việc chỉ đạo
triển khai các chƣơng trình, mục tiêu trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định;
4. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Làm Phó trƣởng Ban
trực tiếp chỉ đạo thực hiện chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng;
5. Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải làm Phó Trƣởng Ban, trực tiếp chỉ đạo
thực hiện chƣơng trình giao thông nông thôn;
Thành viên Ban Chỉ đạo gồm lãnh đạo các ngành: Giám đốc Sở Y tế; Giám
đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng; Giám đốc Sở Văn hoá thông tin; Giám đốc Đài
phát thanh truyền hình tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nƣớc tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã.
Mời lãnh đạo các cơ quan, đoàn thể chính trị tham gia làm thành viên Ban
Chỉ đạo: 1. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; 2. Trƣởng ban Tuyên giáo
Tỉnh uỷ; 3. Bí thƣ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 4. Chủ tịch Hội
Nông dân tỉnh; 5. Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; 6.
Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh [167, tr.1-2].
Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo XĐGN, cụ thể nhƣ sau:
- Giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện các Chƣơng
trình XĐGN, Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi, chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc
sinh hoạt, chƣơng trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng, chƣơng trình giao thông
nông thôn trong phạm vi tỉnh Sơn La theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức chỉ đạo triển khai kế hoạch đã đƣợc phê duyệt hàng năm. Phối hợp
với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã để xử lý các vấn đề nảy sinh và kiến nghị
với UBND tỉnh những giải pháp cần thiết để thực hiện mục tiêu của các chƣơng trình;
- Tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện, định kỳ hàng
quý, năm báo cáo kết quả gửi Bộ, ngành có liên quan ở Trung ƣơng và UBND tỉnh
83
[167, tr.2-3].
Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp huyện, xã căn cứ thành phần và nội dung, nhiệm
vụ của Bản Chỉ đạo XĐGN cấp tỉnh tiếp tục kiện toàn và thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo
trực tiếp từ Ban Chỉ đạo XĐGN cấp tỉnh, thông qua UBND cùng cấp.
Thực hiện Kết luận số 62-KL/TW ngày 8-12-2009 của Bộ Chính trị ―Về tiếp
tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội‖, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính
trị - xã hội tích cực đổi mới nội dung và phƣơng thức hoạt động, trong đó có hoạt
động phối hợp tổ chức, thực hiện công cuộc XĐGN. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
Sơn La và các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực phối hợp tuyên truyền, vận động
nhân dân, tham gia các phong trào thi đua yêu nƣớc, các cuộc vận động ở địa
phƣơng cùng chung tay XĐGN.
Tham gia thực hiện mục tiêu XĐGN, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đẩy
mạnh cuộc vận động ―Ngày vì ngƣời nghèo‖; xây dựng ―Quỹ vì ngƣời nghèo‖.
Hằng năm, tháng cao điểm ―Vì ngƣời nghèo‖ (từ ngày 17-10 đến ngày 18-11),
chƣơng trình ―Tết chung tay vì ngƣời nghèo‖ đƣợc Mặt trận Tổ quốc các cấp tổ
chức đều đặn với nhiều cách làm sáng tạo, hiệu quả. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các
cấp tạo nguồn lực để giúp đỡ hiệu quả, kịp thời cho ngƣời nghèo, ngƣời có hoàn
cảnh khó khăn. Mặt trận Tổ quốc các cấp phối hợp tuyên truyền vận động nhân dân
giúp nhau phát triển kinh tế, nhiều mô hình sản xuất hiệu quả thu nhập hàng trăm
triệu đồng trên năm đƣợc nhân rộng ở các địa phƣơng trong tỉnh nhƣ: phát triển các
loại cây ăn quả, trồng rau đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo công nghệ mới,
chăn nuôi gia súc, gia cầm... Cùng với đó, Mặt trận Tổ quốc các cấp tích cực vận
động cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động ở các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp, các nhà hảo tâm, các tầng lớp nhân dân ủng hộ, giúp đỡ ngƣời nghèo. Ban
Vận động ―Quỹ vì ngƣời nghèo‖ các cấp vận động nguồn vốn, hỗ trợ làm mới và
sửa chữa nhà ở cho ngƣời nghèo, tặng quà cho học sinh con em hộ nghèo đi học và
cho các hộ nghèo dịp Tết Nguyên đán.
Hội Người cao tuổi nêu cao tinh thần ―Tuổi cao gƣơng sáng‖ làm trụ cột về đời
sống tinh thần, giáo dục, động viên con cháu hăng hái lao động, học tập, chấp hành
pháp luật, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, xây dựng nếp sống văn minh.
Hội Cựu chiến binh nêu cao tinh thần đoàn kết, giúp nhau làm kinh tế, tham
gia phát triển kinh tế địa phƣơng. Thực hiện tốt việc quản lý vốn và cho vay làm
84
kinh tế từ quỹ của hội. Các hoạt động nghĩa tình đồng đội đƣợc vun đắp, tô thắm
thêm truyền thống của ―Bộ đội Cụ Hồ‖. Hàng năm, các cấp hội phát động quyên
góp ủng hộ xây nhà ―Nghĩa tình đồng đội‖ cho các hội viên nghèo, ngƣời nghèo.
Các cấp công đoàn tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nƣớc, ngƣời sử dụng lao động đẩy mạnh các phong trào thi đua: ―Lao động giỏi, lao
động sáng tạo‖, ―Liên kết phục vụ sản xuất nông nghiệp‖,... tăng cƣờng khối liên minh
công nông trong phát triển kinh tế - xã hội. Công đoàn trong các đơn vị hành chính
công, đơn vị sự nghiệp, nhà máy, khu công nghiệp,... tích cực vận động giúp đỡ những
công đoàn viên có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ từng bƣớc ổn định cuộc sống. Hằng
năm, công đoàn các cấp đều tổ chức những cuộc gây quỹ để tham gia phong trào thiện
nguyện, giúp đỡ ngƣời nghèo trong và ngoài tỉnh.
Hội Nông dân phát huy tinh thần đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo
bền vững. Với phƣơng châm hoạt động ―Nông dân giàu giúp đỡ nông dân nghèo,
khá vƣơn lên giàu, nghèo vƣơn lên khá‖, số hội viên có kinh tế khá ngày một tăng.
Phát huy vai trò đầu tàu trong phong trào thi đua phát triển sản xuất, XĐGN, Hội
Nông dân Sơn La đã mở đƣợc hàng ngàn lớp tập huấn chuyển giao khoa học công
nghệ cho gần 54 ngàn lƣợt hội viên; huy động và đứng ra bảo lãnh tín chấp cho
hàng chục vạn lƣợt hội viên đƣợc vay vốn sản xuất; vận động các hội viên giúp
nhau cùng phát triển sản xuất với hàng tỷ đồng cho vay không tính lãi, hàng trăm
tấn lƣơng thực giúp các hộ thiếu đói... Bình quân mỗi năm có trên 5 ngàn hội viên
đƣợc Hội Nông dân tạo điều kiện hoặc trực tiếp giúp đỡ thoát nghèo và vƣơn lên
làm giàu. Đặc biệt, có rất nhiều hộ nông dân ngƣời dân tộc thiểu số đƣợc Hội giúp
đỡ đã phấn đấu tạo dựng cho gia đình có cuộc sống khá giả từ chính những điều
kiện sẵn có nhƣ đất đai, ao hồ hoặc phát triển nghề truyền thống... Hội Nông dân có
phong trào ―nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi‖, qua đó tổ chức đƣa hội
viên đi tham quan, học tập các mô hình kinh tế ở địa phƣơng khác, hƣớng dẫn hội
viên chọn giống, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Hội Phụ nữ tích cực hỗ trợ hội viên phát triển kinh tế, giảm nghèo bền
vững và sử dụng nguồn vốn tiết kiệm hiệu quả. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn La
tập trung đáp ứng nhu cầu về vốn để hỗ trợ phụ nữ XĐGN. Các cấp Hội phụ nữ
đã tăng cƣờng khai thác các nguồn vốn và trực tiếp giữ vai trò ủy thác cung cấp
đến các hội viên. Thành lập tổ phụ nữ tín dụng tiết kiệm làm cơ sở tín chấp với
ngân hàng cho chị em vay vốn. Với cách làm này, phụ nữ nghèo, những ngƣời
85
không có tài sản thế chấp, không có năng lực làm việc trực tiếp với ngân hàng đã
đƣợc vay vốn nhờ sự phổ biến của Hội về nguồn vốn và đƣợc hƣớng dẫn về thủ
tục vay. Chị em đƣợc vay vốn, trả vốn, lãi một cách thuận tiện, ngay tại địa bàn.
Với hình thức này, Hội đã đóng vai trò là cầu nối giữa ngân hàng với chị em phụ
nữ nghèo. Hội Phụ nữ đã ký kết văn bản thoả thuận với Ngân hàng Chính sách xã
hội và Nghị quyết liên tịch với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
cung cấp vốn cho phụ nữ trên địa bàn.
Thực hiện chỉ đạo của Trung ƣơng Hội, các cấp Hội phụ nữ, các phong trào
―Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế‖, ―Ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo‖, ―Chƣơng trình
hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, tăng thu nhập‖ đã khơi dậy đƣợc tiềm năng to lớn, sức
sáng tạo và truyền thống nhân ái, ý thức tự nguyện giúp nhau giống, vốn, kinh
nghiệm, ngày công sản xuất trong phụ nữ các dân tộc thiểu số. Các tổ nhóm ―Vay
vốn - tiết kiệm‖, ―Phụ nữ sản xuất giỏi‖, ―Câu lạc bộ phụ nữ khuyến nông‖, ―Câu
lạc bộ nữ doanh nghiệp‖, các mô hình lồng ghép dân số, sức khoẻ sinh sản với
XĐGN, tăng thu nhập, xóa mù chữ… đã thu hút nhiều phụ nữ các dân tộc thiểu số
tham gia, đặc biệt là phụ nữ thuộc diện nghèo.
Đoàn Thanh niên tỉnh phát huy vai trò xung kích, tình nguyện trong các
phong trào, nhất là phong trào thanh niên tình nguyện, lập thân, lập nghiệp. Qua các
phong trào ―Xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng‖, ―Đồng hành với thanh
niên lập thân, lập nghiệp‖,... để xây dựng các mô hình làm kinh tế giỏi do đoàn viên,
thanh niên làm chủ, qua đó nhân rộng mô hình. Tiếp tục thực hiện chủ đề ―Thanh
niên Sơn La đoàn kết, sống đẹp, sáng tạo, khởi nghiệp, hội nhập‖, nhằm xây dựng
khối đại đoàn kết các dân tộc và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các cấp
Hội tích cực vận động nguồn lực, huy động hội viên thanh niên, các doanh nghiệp
đóng góp công sức, kinh phí xây dựng ―Nhà nhân ái‖, ―Nhà bán trú cho em‖; thành
lập và duy trì hiệu quả câu lạc bộ ―Thanh niên khởi nghiệp‖ và ―Thanh niên làm kinh
tế giỏi‖; phối hợp tổ chức hoạt động, giúp đỡ trƣờng hợp có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, thanh niên yếu thế... Các chƣơng trình ―Tình nguyện mùa đông‖, ―Xuân tình
nguyện‖, ―Tháng ba biên giới‖ cũng đƣợc phối hợp triển khai.
Ban hành kế hoạch, nội dung thực hiện: Ban hành kế hoạch nội dung thực
hiện giai đoạn 2006-2015 về cơ bản không khác biệt so với giai đoạn 1998-
2005, vẫn đƣợc tiến hành theo chiều từ trên xuống dƣới. Ở cấp tỉnh, Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh Sơn La quán triệt những chủ trƣơng, chính sách của Đảng
86
và Chính phủ về XĐGN, trên cơ sở đó ban hành theo thẩm quyền các quyết
định, nghị quyết chuyên đề, kế hoạch trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến công
tác XĐGN. Cấp huyện, xã quán triệt chủ trƣơng, chính sách của Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và nội dung thực hiện XĐGN phù hợp
với địa phƣơng. Cơ quan trực tiếp triển khai là Phòng Lao động Thƣơng binh và
Xã hội huyện, xã. Kế hoạch XĐGN còn đƣợc triển khai đến Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, căn cứ trên chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn để phối hợp thực hiện.
Để tổ chức triển khai thực hiện chính sách XĐGN, trên cơ sở tình hình thực tế
của địa phƣơng mình, tỉnh Sơn La đã chủ động xây dựng kế hoạch và ban hành nội
dung thực hiện XĐGN. Sơn La là tỉnh đƣợc Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc phê duyệt
91 xã khu vực III và 310 bản đặc biệt khó khăn khu vực II, vào diện đầu tƣ của
Chƣơng trình 135 giai đoạn II. Trong giai đoạn 2006-2010, Chƣơng trình 135 giai
đoạn II, Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
(Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP), triển khai các nội dung sau:
Về kinh tế triển khai 6 chính sách chính sau: 1. Chính sách hỗ trợ thông qua
khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; 2.
Chính sách tín dụng; 3. Chính sách hỗ trợ sản xuất; 4. Hỗ trợ gạo cho hộ nghèo ở
thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực; 5. Hỗ
trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ; 6. Hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng
bá, giới thiệu sản phẩm đặc sản của địa phƣơng.
Về xã hội triển khai 7 chính sách lớn: 1. Chính sách xuất khẩu lao động; 2.
Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí; 3. Về chính sách y tế,
chăm sóc sức khoẻ; 4. Chính sách cán bộ; 5. Chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở
thôn, bản, xã và huyện; 6. Chính sách hỗ trợ vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh; 7. Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh định cƣ.
Từ năm 2006 đến năm 2015, tỉnh Sơn La triển khai thêm 2 dự án hỗ trợ
chƣơng trình XĐGN: 1. Dự án Nhân rộng mô hình giảm nghèo; 2. Dự án Hỗ trợ
nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện
Chƣơng trình và hai chƣơng trình lồng ghép là: Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia
xây dựng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số và Chƣơng trình hỗ trợ
87
của doanh nghiệp đối với các huyện nghèo.
Thứ hai, rà soát hộ nghèo:
Theo số liệu báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2008, 5 huyện nghèo
(Quỳnh Nhai, Mƣờng La, Sốp Cộp, Bắc Yên, Phù Yên (thuộc Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27-12-2008), có 80 xã và 1.061 bản (trong đó có 47 xã đặc
biệt khó khăn thuộc diện đang đƣợc đầu tƣ hỗ trợ Chƣơng trình 135 giai đoạn II).
Các xã của 5 huyện nghèo chủ yếu là các xã vùng cao, vùng sâu, vùng biên
giới, đây là địa bàn sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân tộc (Mông, Khơ Mú, La
Ha, Xinh Mun, Kháng và dân tộc Lào). Tỷ lệ hộ nghèo các xã này chiếm trên 50%
dân số trên địa bàn. Theo số liệu báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo năm 2008, 5
huyện có 27.770 hộ nghèo (trong đó: Mƣờng La: 7.406; Quỳnh Nhai: 3.917; Bắc
Yên: 5.607; Phù Yên: 7457; Sốp Cộp: 3.383) [120, tr.2]. Số hộ nghèo đang ở nhà
tạm cần đƣợc hỗ trợ về nhà ở: 7.250 hộ (trong đó: Mƣờng La: 1.727; Quỳnh Nhai:
1.083; Bắc Yên: 809; Phù Yên: 2.512; Sốp Cộp: 1.119). Đến tháng 6-2009, toàn
tỉnh Sơn La có 63.815 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 29,85% [120, tr.2].
Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện xóa đói
giảm nghèo:
Tỉnh ủy Sơn La chỉ đạo UBND, các sở, ban, ngành, các cấp phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng (Đài Phát thanh truyền hình, Báo Sơn La, Đài
tiếng nói Việt Nam khu vực Tây Bắc...) làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách XĐGN tới các cấp, các ngành và ngƣời dân. Coi đây là nhiệm vụ
quan trọng, ƣu tiên hàng đầu nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phƣơng, các ban, ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân
dân về chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về
giảm nghèo. Tích cực tuyên truyền, phổ biến phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ
giảm nghèo của địa phƣơng, qua đó, từng bƣớc thay đổi cách nghĩ, cách làm,
khắc phục tâm lý trông chờ, ỷ lại, phát huy nội lực, vƣơn lên làm giàu chính
đáng của ngƣời dân.
Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp tiếp tục chỉ đạo các thành viên căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ đƣợc giao trong công tác phối hợp thực hiện các chính sách, mục
tiêu giảm nghèo và tăng cƣờng công tác tuyên truyền với nhiều hình thức nhƣ: Trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng (tờ rơi, pa-nô, áp phích, sổ tay,...) hay thông
88
qua các lớp tập huấn, đào tạo, những buổi truyền thông trực tiếp tại xã, bản…
Thứ tư, việc huy động vốn và phân bổ triển khai:
Nguồn lực để thực hiện công tác giảm nghèo sẽ đƣợc huy động tối đa, không
chỉ bằng ngân sách Nhà nƣớc, lồng ghép các dự án phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh mà còn có sự tham gia của cả cộng đồng, đó là các tập đoàn kinh tế, doanh
nghiệp, Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức xã hội, các cá nhân có tấm lòng
hảo tâm và từ nội lực chính bản thân ngƣời nghèo.
Nguồn lực triển khai thực hiện chƣơng trình, theo số liệu báo cáo của các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, tổng kinh phí bố trí để thực hiện là: Tổng
nguồn vốn đƣợc Trung ƣơng giao 5 năm (2006-2010) là: 715.392 triệu đồng, trong
đó: năm 2006 là 61.740 triệu đồng; năm 2007 là 61.314 triệu đồng; năm 2008 là
185.035 triệu đồng; năm 2009 là 192.374 triệu đồng; năm 2010 là 214.929 triệu
đồng. Đƣợc phân bổ cho các dự án: hỗ trợ sản xuất với kinh phí 101.140 triệu
đồng; đầu tƣ cơ sở hạ tầng 438.200 triệu đồng; đào tạo cán bộ xã, bản, cộng đồng
30.580 triệu đồng; hỗ trợ dịch vụ nâng cao đời sống nhân dân 123.605 triệu đồng;
vốn duy tu bảo dƣỡng các công trình 20.113 triệu đồng [179, tr.1-2].
Vốn sử dụng trong Chƣơng trình 135 giai đoạn 2007-2010 hỗ trợ nhƣ sau:
hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện ở 535 bản đặc biệt khó khăn trong 4 năm.
Trong đó: hỗ trợ 21.337 hộ nghèo, xây dựng mô hình điểm ở các bản đặc biệt khó
khăn, đầu tƣ hỗ trợ cơ sở hạ tầng thiết yếu trong 4 năm và phân làm 2 giai đoạn
(giai đoạn 2007-2008: thực hiện 300 bản; giai đoạn 2009-2010: thực hiện 235
bản), ƣu tiên hỗ trợ mở mới đƣờng giao thông từ trung tâm xã đến bản, ƣu tiên hỗ
trợ đầu tƣ công trình nƣớc sinh hoạt tập trung cho thôn, bản, ƣu tiên hỗ trợ làm
mới và nâng cấp công trình thủy lợi, lồng ghép vốn hỗ trợ xây dựng Trạm hạ thế
và đƣờng dây điện đến thôn, bản, hỗ trợ xây dựng lớp học cắm bản (tiểu học và
nhà trẻ mẫu giáo) và nhà ở cho giáo viên, lồng ghép hỗ trợ xây dựng mới, nâng
cấp Trạm Y tế xã, hỗ trợ xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng, hỗ trợ đầu tƣ xây
dựng một số công trình chợ tại trung tâm.
Ngoài ra, tỉnh Sơn La còn còn hỗ trợ đào tạo bồi dƣỡng cán bộ thực hiện trên
địa bàn 59 xã, 535 bản trong 4 năm (đào tạo bồi dƣỡng cán bộ xã, bản; dạy nghề
cho thanh niên, bồi dƣỡng, kiến thức khoa học kỹ thuật cho những ngƣời sản xuất
giỏi; dạy tiếng dân tộc cho cán bộ. Việc bố trí vốn thực hiện hàng năm phải đảm
89
bảo cho tất cả các xã thuộc chƣơng trình đều đƣợc thụ hƣởng và thông báo đến
từng xã, công khai, dân chủ, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn từng xã [7, tr.9].
Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-
2015 là: 2.045.348,41 triệu đồng; Trong đó: Chƣơng trình, dự án thuộc Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP: 1.149.805 triệu đồng; Chƣơng trình 135: 888.195
triệu đồng; Dự án Nhân rộng mô hình giảm nghèo: 4.107 triệu đồng; Dự án hỗ
trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông, giám sát đánh giá: 3.241,414
triệu đồng [162, tr.3].
Thứ năm, kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện xóa đói giảm nghèo:
Hàng năm, Ban Chỉ đạo XĐGN cấp tỉnh đều xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát, thành lập các Đoàn kiểm tra, giám sát chƣơng trình, dự án giảm nghèo tại
các huyện, thành phố và các xã, phƣờng, thị trấn.
Thông qua công tác giám sát và đánh giá để nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý Nhà nƣớc về các chƣơng trình, dự án giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết
việc làm, triển khai thực hiện các nguồn vốn hỗ trợ giải quyết việc làm ở địa
phƣơng để tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận các nguồn vốn vay ƣu đãi, các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo và an sinh xã hội, vƣơn lên thoát nghèo và thoát
nghèo bền vững.
Bên cạnh đó, các cấp ngành quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh và khuyến khích
công tác kiểm tra, giám sát của cộng đồng nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, minh bạch,
lựa chọn đúng đối tƣợng thụ hƣởng theo quy định.
Nhƣ vậy, trên cơ sở căn cứ vào những chủ trƣơng, chính sách của Tỉnh ủy,
Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và kế hoạch triển khai đã trình bày, từ năm 2006 đến
năm 2015, nội dung thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La phong phú, đa dạng hơn, tập
trung vào nhiều vấn đề mang tính bức thiết và thiết thực hơn đối với ngƣời nghèo:
Về kinh tế:
- Chính sách tín dụng; Chính sách hỗ trợ vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh;
- Chính sách hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ khuyến nông - lâm - ngƣ;
- Chƣơng trình hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc
sản của địa phƣơng.
- Chƣơng trình hỗ trợ của doanh nghiệp đối với các huyện nghèo.
90
Về xã hội:
- Chính sách y tế, chăm sóc sức khoẻ;
- Chính sách giáo dục, nâng cao dân trí, đào tạo và dạy nghề;
- Chính sách xuất khẩu lao động;
- Chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở thôn, bản, xã và huyện; Chính sách hỗ trợ
nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo;
- Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cƣ cho đồng bào dân tộc
thiểu số;
- Dự án đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ;
- Dự án hỗ trợ dịch vụ nâng cao đời sống nhân dân và trợ giúp pháp lý nâng
nhận thức pháp luật; Dự án hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trƣờng;
- Dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo; Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực
giảm nghèo, phát triển truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chƣơng trình
XĐGN;
- Chính sách thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-
2015, các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo, với sự phối hợp
tích cực của các cấp các ngành, các tổ chức đoàn thể, sự đồng tình và tích cực tham
gia của quần chúng nhân dân các dân tộc trong tỉnh, đã tổ chức triển khai thực hiện
và đạt đƣợc kết quả bƣớc đầu có ý nghĩa quan trọng. Tiến trình giảm nghèo thực
hiện theo đúng chƣơng trình kế hoạch đề ra. Nhận thức, năng lực trách nhiệm của
các cấp, các ngành và ngƣời nghèo về thực hiện nhiệm vụ XĐGN có những chuyển
biến tích cực. Kết quả XĐGN góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng với tốc độ khá, đời sống của nhân dân từng bƣớc
đƣợc cải thiện.
3.2.2. Kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo
Từ năm 2006 đến năm 2015, tỉnh Sơn La đã thực hiện nhiều chủ trƣơng,
chính sách, dự án hỗ trợ nhằm đẩy mạnh quá trình thực hiện XĐGN. Quá trình
triển khai, thực hiện tiếp tục đƣợc lồng ghép với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã,
nhờ đó, việc triển khai thực hiện XĐGN đạt đƣợc kết quả cao hơn giai đoạn 1998-
2005; tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm mạnh, luôn đạt dƣới ngƣỡng chuẩn nghèo áp
91
dụng từng giai đoạn; kinh tế - xã hội vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn dần hoàn thiện; đời sống kinh tế, vật chất và tinh thần của hộ nghèo đƣợc
nâng cao, theo hƣớng giảm nghèo bền vững.
3.2.2.1. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm
Quá trình thực hiện XĐGN, nhiều hộ nghèo đƣợc hỗ trợ bằng các chính sách
thiết thực, từng bƣớc thoát nghèo và dần ổn định cuộc sống. Đối với rất nhiều hộ
dân đƣợc thụ hƣởng các chính sách đầu tƣ, hỗ trợ giảm nghèo thì Chƣơng trình
135; Chƣơng trình, dự án thuộc Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ (5
huyện nghèo) và 1.708 bản đặc biệt khó khăn, chính là một yếu tố có tính quyết
định công tác giảm nghèo.
Từ năm 2006 đến năm 2015, UBND tỉnh Sơn La đã có nhiều chỉ đạo đối với
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện Nghị quyết
của Quốc hội, Chính phủ nhằm thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững. Để ban
hành cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia
XĐGN giai đoạn 2006-2015, UBND tỉnh Sơn La đã thành lập Ban Chỉ đạo XĐGN
các cấp tỉnh, huyện, xã, bản. Riêng ở cấp bản, Ban Chỉ đạo XĐGN rà soát, đánh giá
hộ nghèo, cận nghèo hằng năm hoạt động thƣờng xuyên. Cùng với đó, công tác
tuyên truyền, phổ biến chƣơng trình, chính sách XĐGN tới các cấp, ngành và ngƣời
dân cũng đƣợc đẩy mạnh; từng bƣớc thay đổi cách nghĩ, cách làm, khắc phục tâm
lý trông chờ, ỷ lại của ngƣời dân, chủ động và phát huy nội lực, vƣơn lên làm giàu
chính đáng.
Nhiều chính sách hiệu quả, tác động mạnh mẽ đến cuộc sống dân nghèo
đã đƣợc triển khai. Thực hiện các chƣơng trình, dự án thuộc Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP, các chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập;
chính sách đào tạo nghề gắn với tạo việc làm; chính sách cán bộ; chính sách đầu
tƣ cơ sở hạ tầng ở thôn, bản, xã và huyện đã đƣợc triển khai tích cực. Riêng
chính sách hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập có nội hàm gồm nhiều
nội dung nhƣ hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao
đất để trồng rừng sản xuất; hỗ trợ sản xuất; hỗ trợ hộ nghèo ở bản vùng giáp
biên giới chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực; hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngƣ; hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc sản của địa
phƣơng; chính sách xuất khẩu lao động…
Bên cạnh đó, phải kể đến kết quả hỗ trợ thiết thực của các Tập đoàn kinh
92
tế, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đối với các huyện nghèo; Chính sách hỗ trợ
vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh. Với những việc làm thiết thực đó,
tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2005 đến 2015 giảm mạnh.
Theo biểu đồ 3.1 thì tỷ lệ hộ nghèo từ năm 2005 đến 2010 giảm 21%, từ 46%
năm 2005 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005 là 11%: 960.000đ/người/hộ
nghèo/năm) xuống 25% năm 2010 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010:
2.400.000đ/người/hộ nghèo/năm trở xuống) [123, tr.5]. Từ năm 2010 đến năm 2015,
tỷ lệ hộ nghèo tiếp tục giảm từ 25% năm 2010 xuống còn 22% năm 2015, bình quân
giảm 3,2%/năm 2010 (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015: 4.800.000đ/người/hộ
nghèo/năm trở xuống) [33, tr.24].
Những hiệu quả tích cực trên của tỉnh Sơn La trong thực hiện XĐGN không
chỉ đem lại cuộc sống ngày càng ấm no cho ngƣời nghèo, giúp họ thoát nghèo mà
còn là nền tảng quan trọng để Sơn La thực hiện tốt Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 (theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg,
ngày 02-9-2016 của Thủ tƣớng Chính phủ). Chỉ tiêu giảm nghèo đề ra trong các kỳ
đại hội đều vƣợt định mức.
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ về tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Sơn La
từ năm 2005 đến năm 2015
Tỷ lệ: %
93
Nguồn: [123, tr.5], [33, tr.24]
3.2.2.2. Các chỉ số kinh tế và việc hỗ trợ kinh tế cho hộ nghèo tăng mạnh
Từ năm 2006 đến năm 2015, nền kinh tế tỉnh Sơn La duy trì tốc độ tăng
trƣởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, sản xuất hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trƣờng và xuất khẩu; huy
động vốn đầu tƣ toàn xã hội tăng cao qua các năm; đẩy nhanh chƣơng trình phát
triển cây cao su; thu ngân sách năm sau cao hơn năm trƣớc; triển khai thực hiện
nhiệm vụ tái định cƣ thủy điện Sơn La một cách toàn diện và đảm bảo từng bƣớc
phát triển; có chuyển biến tiến bộ các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế, XĐGN và
giải quyết việc làm, nâng cao dần và từng bƣớc cải thiện đời sống nhân dân; quan
tâm chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề ma túy, tai nạn giao thông, phòng
chống tham nhũng lãng phí; đảm bảo quốc phòng - an ninh; tăng cƣờng mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt là quan hệ hữu nghị với các tỉnh phía Bắc nƣớc
Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào nhƣ Sầm Nƣa, Luông-pha-băng...
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) năm 2010 (giá so sánh 1994) đạt 4.377,450
tỷ đồng, tăng 92,6% so với năm 2005, tốc độ tăng bình quân 5 năm (2006-2010)
đạt 14,01%. GDP bình quân đầu ngƣời (theo giá hiện hành) năm 2010 đạt 12,5
triệu đồng, tƣơng đƣơng với 682 USD [124, tr.3]. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hƣớng tích cực: tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng khu vực nông,
lâm nghiệp, thuỷ sản. Trong 5 năm (2006-2010), tỷ trọng nông, lâm nghiệp, thủy
sản giảm từ 50,81% xuống còn 40,01%; công nghiệp, xây dựng tăng từ 15,78% lên
23,3%; dịch vụ tăng từ 33,4% lên 36,56%. Tổng thu ngân sách Nhà nƣớc năm 2010
đạt 4.488 tỷ đồng, trong đó thu ngân sách trên địa bàn đạt 850 tỷ đồng. Tổng vốn
đầu tƣ toàn xã hội năm 2010 đạt khoảng 14.486,3 tỷ đồng, 5 năm (2006-2010) đạt
50.896 tỷ đồng (tăng gấp 4 lần giai đoạn 2001-2005) [123, tr.5].
Kinh tế toàn tỉnh tăng trƣởng đi cùng với nó là việc phân bổ ngân sách của
tỉnh và huy động nguồn vốn từ trong tỉnh tăng lên. Các nguồn vốn trên và đầu tƣ từ
ngân sách Nhà nƣớc, vốn vay ƣu đãi và vốn vay theo chính sách tín dụng của các
ngân hàng đã tạo thành nguồn lực tài chính hỗ trợ kinh tế cho các hộ nghèo vƣơn
lên thoát nghèo.
Hỗ trợ tín dụng: Thực hiện chính sách tín dụng, Ngân hàng Chính sách xã
hội tỉnh Sơn La đã cho vay 652.166 triệu đồng với 74.890 lƣợt hộ nghèo đƣợc vay
vốn, bình quân 7 - 12 triệu đồng/hộ và nguồn vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm
94
cho vay 39.416 triệu đồng tạo việc làm cho khoảng 38.500 lao động. Để cùng Ngân
hàng Chính sách xã hội đƣa nguồn vốn vay đến đúng đối tƣợng, tập trung cho hộ
nghèo, Tổ Tiết kiệm và Vay vốn ủy thác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn
La và tổ chức chính trị xã hội (Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh,
Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân,...) các cấp đã phát huy tốt vai trò, vị trí, thực
hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Điển hình trong đó là Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn
La, để tăng cƣờng nguồn vốn vay, đồng thời tạo ý tức thói quen dành tiền tiết kiệm
cho hội viên, Hội đã phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổ chức tuyên
truyền, vận động các tổ viên làm tốt việc thực hành tiết kiệm mỗi tháng từ 10.000
đồng đến 50.000 đồng để gửi tiền vào Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh. Kết quả
hàng tháng có 99% hộ nghèo và các đối tƣợng chính sách tham gia gửi tiền tổ viên,
thông qua 975 Tổ Tiết kiệm và Vay vốn với số dƣ tiền gửi đạt 38 tỷ đồng, bình
quân 1 hộ có số dƣ tiền gửi 1.118 ngàn đồng [154, tr.30].
Ngoài ra, huyện nghèo còn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về
kinh nghiệm, kỹ thuật và tài chính nhƣ: Nguồn vốn vay của Ngân hàng thế giới
(WB) đã giải ngân đƣợc 52.724,08 triệu đồng đã đầu tƣ cho 110 dự án giảm nghèo;
Ngân hàng tái thiết Đức (gọi tắt KFW) đầu tƣ 8.300 triệu đồng; Dự án Ngân hàng
bò của tổ chức quốc tế Salva Tion Army (SA) đầu tƣ 102 con bò cái sinh sản. Đến
2015, tổng số đàn bò của dự án có trên 416 con [124, tr.4-5].
Hỗ trợ vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Trong giai đoạn 2011-
2015, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn La đã cho 5 huyện nghèo vay vốn với
tổng số vốn vay 2.578.305 triệu đồng, trong đó: vốn cho hộ nghèo vay phát triển sản
xuất: 1.526.908 triệu đồng, vốn vay giải quyết việc làm: 125.517 triệu đồng, cho vay
cải thiện nhà ở: 176.561 triệu đồng, vốn cho học sinh, sinh viên vay: 70.422 triệu
đồng, cho vay đầu tƣ công trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn: 101.626
triệu đồng, cho vay để xuất khẩu lao động: 3.181 triệu đồng, cho hộ gia đình ở vùng
đặc biệt khó khăn vay phát triển sản xuất, kinh doanh: 396.427 triệu đồng, cho hộ
dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn vay: 20.189 triệu đồng, cho hộ cận nghèo
vay phát triển sản xuất: 146.396 triệu đồng, cho doanh nghiệp vừa và nhỏ vay phát
triển sản xuất, kinh doanh: 1.933 triệu đồng, cho thƣơng nhân ở vùng khó khăn vay
phát triển sản xuất, kinh doanh: 3.256 triệu đồng, cho vay đầu tƣ các chƣơng trình,
dự án khác: 3.824 triệu đồng [124, tr.12].
Ông Hoàng Xuân Trƣơng, Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn
95
La cho biết: Ngân hàng luôn chủ động bám sát sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên và
địa phƣơng, toàn đơn vị đẩy mạnh nhiệm vụ huy động, tạo lập nguồn vốn lớn, nhằm
đáp ứng kịp thời, đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững của
địa phƣơng và nhân dân. Cán bộ tín dụng chính sách không quản khó khăn chuyển tải
nhanh chóng, an toàn nguồn vốn về các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn ở 5 huyện
nghèo đƣợc quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (Phù Yên, Bắc Yên, Mƣờng
La, Quỳnh Nhai, Sốp Cộp) và đến tận nơi ở của các hộ nghèo, gia đình đồng bào Thái,
Tày, Mông, Dao… khắp địa bàn rộng lớn tại 12 huyện, thành phố và 204 xã, phƣờng,
thị trấn trực thuộc.
Từ nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội để phát triển sản xuất, đời
sống của các hộ nghèo, hộ cận nghèo đƣợc nâng lên, có hộ thoát nghèo. Từ nguồn vốn
vay này, các doanh nghiệp đã tạo thêm việc làm ổn định cho ngƣời lao động nông
thôn. Bên cạnh đó, nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội cũng giúp hỗ trợ
học sinh, sinh viên có điều kiện tham gia học tập tại các trƣờng đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp và các trƣờng nghề.
Từ nguồn vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội, gia đình anh Hoàng Văn
Quyết (bản Mo, xã Chiềng Sang, huyện Yên Châu) đầu tƣ xây dựng Mô hình kinh tế
vƣờn ao chuồng (VAC). Nguồn thu nhập từ mô hình kinh tế tổng hợp đã giúp gia đình
không chỉ trả hết nợ Ngân hàng, mà còn xây đƣợc nhà 2 tầng khang trang, mua sắm
máy cày đất, máy xay xát ngô, lúa phục vụ nhân dân trong thôn bản. Mô hình làm kinh
tế vƣờn ao chuồng (VAC) của gia đình anh đƣợc nhiều ngƣời biết đến bởi có mức thu
nhập trên 200 triệu đồng/năm.
Hỗ trợ sản xuất và khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Thực hiện chính
sách hỗ trợ sản xuất, từ năm 2006 đến năm 2010, các huyện nghèo đã đƣợc hỗ trợ
giống vật nuôi, cây trồng và hỗ trợ phân bón cho 65.866 hộ, với kinh phí
112.369,098 triệu đồng; Hỗ trợ cho 822 hộ làm chuồng trại chăn nuôi với kinh phí
1.187 triệu đồng; Hỗ trợ 2.403 triệu đồng cho 28.601 hộ với 634.851 liều vắc xin
phòng bệnh trên gia súc, gia cầm; Hỗ trợ 546 hộ có nhu cầu phát triển ngành nghề
tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập tại địa bàn huyện Phù Yên với kinh phí 2.730 triệu
đồng (định mức 5 triệu đồng/hộ). Hỗ trợ khai hoang, phục hóa 309,66 ha ruộng nƣớc
với kinh phí 2.645,14 triệu đồng [144, tr.12].
Với nguồn kinh phí 126.710 triệu đồng, tỉnh đã hỗ trợ cho 6.638 hộ 252,718
tấn giống ngô lai các loại, giống cây cam đƣờng; 18.915 con (gia súc, gia cầm các
96
loại, thủy sản) cho 3.938 hộ; 14,153 tấn thức ăn gia súc cho 300 hộ; hỗ trợ 203 mô
hình sản xuất các loại (mô hình ngô, mô hình gà giống, mô hình trồng cây sơn tra,
mô hình máy móc, mô hình nuôi cá lồng, mô hình nuôi lợn thịt…) cho 2.265 hộ; hỗ
trợ thiết bị máy móc, công cụ sản xuất (337 bình phun thuốc trừ sâu, 1 máy tẽ ngô)
cho 4.288 hộ [144, tr.12].
Trong giai đoạn 2011-2015, 5 huyện nghèo đã đƣợc hỗ trợ giống vật nuôi, cây
trồng và hỗ trợ phân bón cho 82.987 lƣợt hộ nghèo với kinh phí 130.131,848 triệu
đồng; hỗ trợ cho 822 hộ làm chuồng trại chăn nuôi với kinh phí 1.187 triệu đồng; hỗ
trợ 2.403 triệu đồng cho 28.601 hộ với 634.851 liều vắc xin phòng bệnh trên gia súc,
gia cầm; hỗ trợ khai hoang, phục hóa 309,66 ha ruộng nƣớc với kinh phí 2.645,14
triệu đồng hỗ trợ 546 hộ có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo
thu nhập tại địa bàn huyện Phù Yên với kinh phí 2.730 triệu đồng (định mức 5 triệu
đồng/hộ) [144, tr.4]. Chính sách hỗ trợ sản xuất thiết thực, phù hợp nhu cầu của
ngƣời dân đã thúc đẩy sự phát triển của trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn, giúp ngƣời
dần dần nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.
Thực hiện chƣơng trình hỗ trợ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, từ
năm 2006 đến 2010, tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho 19.658/45.201 hộ nghèo, đạt 43% kế
hoạch; triển khai xây dựng đƣợc 902 mô hình phát triển kinh tế các loại với khoảng
30.000 hộ tham gia (gồm mô hình sản xuất cây, con, chăn nuôi bò, dê, lợn và gia
súc gia cầm). Nội dung hỗ trợ bằng giống, vật tƣ, máy móc công cụ để phát triển
sản xuất, cụ thể nhƣ sau: ―Cây trồng: lúa giống 9,607 tấn; ngô giống 468,559 tấn;
đậu tƣơng 10,857 tấn; giống cỏ 749,112 tấn, chuối 400 cây. Giống vật nuôi: trâu 30
con; bò 1.250 con; dê 2.471 con; lợn 1.201 con; cá giống 1.678.035 con; gà lƣơng
phƣợng 53.511 con; vịt 2.400 con; ngan 5.025 con; măng tre 10.239 gốc, cây ăn
quả các loại 55.733 cây giống; 43.700 cây lâm nghiệp cải tạo vƣờn chè đƣợc
205.947 cây. Phân bón: hỗ trợ đƣợc 1.075.679 tấn phân bón các loại. Mua sắm
đƣợc 1.656 máy móc, công cụ sản xuất các loại. Tập huấn khuyến nông, khuyến
lâm cho trên 15.000 lƣợt ngƣời‖ [169, tr.3].
Sau 4 năm 2007-2010 (năm 2006 chƣa đầu tƣ, hỗ trợ) triển khai thực hiện Dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất và các chƣơng trình nhƣ: Hỗ trợ trực tiếp hộ nghèo; Tập
huấn các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm; Xây dựng các mô hình sản xuất cho
nhân dân vùng hƣởng lợi của chƣơng trình tập quán canh tác, sản xuất... hoạt động
sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp của đồng bào các dân tộc vùng hƣởng lợi chƣơng
97
trình đã và đang từng bƣớc nâng cao kỹ năng. Nhiều hộ nghèo đã xây dựng đƣợc tập
quán sản xuất mới (sản xuất hàng hoá) nhƣ: Chuyển từ sản xuất quảng canh, manh
mún, ít có sự đầu tƣ sang sản xuất tập trung; Thâm canh áp dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật vào sản xuất; Xây dựng đƣợc các mô hình sản xuất mới theo hƣớng gắn với
thị trƣờng, cho thu nhập cao, phù hợp với tập quán điều kiện sản xuất.
Trên địa bàn các huyện nghèo, xã nghèo đã có nhiều điển hình về các mô
hình sản xuất, nhƣ: Mô hình nuôi bò thịt, bò sinh sản ở xã Phiêng Ban (huyện Bắc
Yên); Dồm Cang, Búng Bánh (huyện Sốp Cộp), Chiềng Bôm (huyện Thuận Châu);
Mô hình Su Su xã Vân Hồ, Lóng Phiêng (huyện Mộc Châu); Mô hình Lúa lai ở xã
Mƣờng Và, Búng Bánh (huyện Sốp Cộp); Mô hình Ngô lai các loại ở huyện Mai
Sơn và Yên Châu; Mô hình nuôi cá lồng ở huyện Quỳnh Nhai... Từ những mô hình
đó, sau 5 năm, năm 2015, đã có những hộ nghèo vƣơn lên làm giàu, điển hình nhƣ:
(Hộ Ly Súa Dơ xã Pá Lông, Cà Văn Phát xã Mƣờng Bám, Lò Văn Định xã Long
Hẹ, Lường Văn Thâng xã Mận Lầu (huyện Thuận Châu); Giàng Thị Dua, Vì Văn
Thuỵ xã Nậm Mằn, Đèo Văn Phương, Hờ A Chống xã Yên Hƣng, Vì Văn Pản, Và
A Páo xã Chiềng Cang (huyện Sông Mã); Lò Văn Khặn Bản Cƣớn, xã Chiềng Bằng
(huyện Quỳnh Nhai);.... và rất nhiều hộ nghèo khác trên địa bàn tỉnh.
Tại huyện vùng cao Bắc Yên, nhờ các chính sách, dự án XĐGN, cuộc sống
của ngƣời nghèo thay đổi nhanh chóng. Ông Vàng Hạng A Sáu - Chủ tịch Hội Ngƣời
cao tuổi xã Xím Vàng cho biết: Từ nguồn hỗ trợ thuộc Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, năm 2010, gia đình anh Lò Văn
Khặn (bản Cƣớn, xã Chiềng Bằng, huyện Quỳnh Nhai) đầu tƣ đƣợc 1 lồng cá rộng 30m2, nhờ chăm sóc tốt, đúng kỹ thuật, gia đình anh thu lãi hơn 50 triệu đồng. Từ 1
lồng cá hỗ trợ ban đầu, gia đình anh đã phát triển quy mô nuôi 5 lồng cá, mỗi kỳ thu
hoạch đạt hơn ba tấn cá. Đây là mô hình điển hình về khởi nghiệp, thoát nghèo từ
lòng hồ thủy điện Sơn La, đƣợc Trung tâm khuyến nông huyện Quỳnh Nhai tuyên
truyền, vận động để nhân rộng.
Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, toàn tỉnh đã thực hiện hỗ trợ cho
2.103 lƣợt cán bộ khuyến nông - lâm - ngƣ nghiệp xã, bản với kinh phí 29.489,521
triệu đồng. Tổ chức tập huấn cho trên 2.000 lao động nghèo và cán bộ khuyến nông -
lâm - ngƣ cấp xã, bản về các kiến thức quản lý và thực hành phát triển nông - lâm -
ngƣ nghiệp với kinh phí 926 triệu đồng. Ở một số huyện đã triển khai xây dựng các
98
mô hình khuyến nông nhƣ: Mô hình sản xuất đậu tương và Mô hình máy làm đất đa
năng tại huyện Phù Yên; Chăn nuôi lợn thịt hướng nạc và Mô hình sản xuất lúa
thuần tại huyện Sốp Cộp [144, tr.5].
Với chính sách hỗ trợ phát triển nông - lâm - ngƣ nghiệp, đặc biệt là hỗ
trợ áp dụng tiến bộ về khoa học kỹ thuật vào sản xuất đã giúp các hộ nghèo nâng
cao năng suất lao động. Trên các cánh đồng ở tận nơi vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn bà con đã sử dụng nhiều loại máy công cụ vào sản xuất nhƣ:
máy cày, máy bừa, máy bơm nƣớc, máy tẽ ngô, máy sát thóc, xay ngô và nhiều
công cụ lao động cầm tay nhằm năng xuất lao động. Với sự mạnh dạn đầu tƣ và
áp dụng đó, các hộ nghèo đã tăng thu nhập trên 1 đơn vị đất sản xuất. Nhờ chính
sách hỗ trợ phát triển nông - lâm - ngƣ nghiệp, toàn tỉnh có 11.000/45.201 hộ
nghèo, đạt mức thu nhập bình quân đầu ngƣời 3,5 triệu đồng/năm (chiếm gần
24%) [179, tr.3-4].
Với chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng
và giao đất để trồng rừng sản xuất, các huyện đã giao khoán, khoanh nuôi, bảo vệ
rừng cho 44.445 hộ với tổng diện tích là 231.276,25 ha, kinh phí 69.954,114 triệu
đồng; hỗ trợ 4.556,2 triệu đồng cho 103 hộ và 3 cộng đồng trồng 1.458,3 ha rừng
phòng hộ; hỗ trợ giống cây rừng và giao chăm sóc 16.376,93 ha rừng phòng hộ
cho 2.157 hộ và 27 cộng đồng với kinh phí 4.975,4 triệu đồng; hỗ trợ và giao
trồng rừng sản xuất cho 05 cộng đồng và 2.143 hộ với diện tích 1.540 ha và kinh
phí hỗ trợ 7.068,8 triệu đồng; hỗ trợ 248.148 kg gạo cho 3.299 hộ nghèo nhận
khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (định mức 15kg/ngƣời) [124, tr.5].
Hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc sản của địa
phương: Thực hiện chƣơng trình hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản
phẩm đặc sản của địa phƣơng, Ban Chỉ đạo XĐGN các huyện nghèo đã quan tâm
triển khai và đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới
thiệu sản phẩm đặc sản tại Hội chợ Nông nghiệp và Thƣơng mại vùng Tây Bắc. Tuy
nhiên, các hoạt động này còn hạn chế về quy mô và hình thức, trong giai đoạn 2011-
2015 mới có các huyện Phù Yên, Bắc Yên, Mƣờng La và Sốp Cộp tiến hành hoạt
động xúc tiến thƣơng mại, quảng bá sản phẩm nông, lâm nghiệp trên địa bàn huyện
với nguồn kinh phí 1.064 triệu đồng [144, tr.7-8]. Mặc dù chƣa tổ chức đƣợc nhiều
và rộng khắp, nhƣng đó là những việc làm thiết thực để quảng bá sản phẩm nông
99
nghiệp. Qua các hoạt động đó, nhân dân địa phƣơng lân cận, khách du lịch trong và
ngoài nƣớc biết đến những sản vật của địa phƣơng, đặc sản của từng vùng trong
tỉnh, giúp bà con nông dân thoát nghèo.
Hỗ trợ của doanh nghiệp đối với các huyện nghèo: Chƣơng trình hỗ trợ của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La cho các huyện nghèo bắt đầu từ năm 2009.
Hằng năm, các doanh nghiệp triển khai kế hoạch thực hiện hỗ trợ kinh tế, kỹ thuật
cho các huyện nghèo.
Kết quả lũy kế từ năm 2009 đến năm 2015 nhƣ sau: Huyện Bắc Yên: Tổng
Công ty Giấy Việt Nam đã hỗ trợ 14.000/31.000 triệu đồng, đạt 45% kế hoạch
cam kết để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo xóa nhà tạm; xây dựng trƣờng học, hỗ trợ
giấy, bút, vở cho giáo viên và học sinh; hỗ trợ giống cây trồng. Huyện Quỳnh
Nhai: Tổng Công ty Xây dựng công trình giao thông I thực hiện hỗ trợ 500/500
triệu đồng để xóa nhà tạm, đạt 100% kế hoạch cam kết. Huyện Mường La: Tổng
Công ty Sông Đà hỗ trợ cho huyện theo cam kết là 11.318/15.224,6 triệu đồng,
đạt 74,3% kế hoạch (hỗ trợ đào tạo nghề cho ngƣời nghèo, hỗ trợ hộ nghèo làm
nhà, đầu tƣ cơ sở hạ tầng). Huyện Phù Yên: Tổng Công ty Sông Đà hỗ trợ huyện
Phù Yên 11.200/30.000 triệu đồng, đạt 37,3% kế hoạch cam kết chủ yếu thực
hiện hỗ trợ hộ nghèo, gia đình ngƣời có công với cách mạng xóa nhà tạm; đầu tƣ
xây dựng trƣờng mầm non. Huyện Sốp Cộp: Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam thực hiện xong cam kết hỗ trợ 32.000/32.000 triệu đồng từ năm 2011,
đạt 100% kế hoạch cam kết; Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá hỗ trợ 500 triệu
đồng để huyện thực hiện đầu tƣ cơ sở hạ tầng, xóa nhà tạm [162, tr.8-9]. Hoạt
động hỗ trợ của doanh nghiệp đối với các huyện nghèo đã mang lại nguồn lực
lớn đối với công tác XĐGN của các huyện.
Mục tiêu đầu tiên trong tám mục tiêu thiên niên kỷ do Liên hiệp Quốc khởi
xƣớng thì XĐGN là mục tiêu đầu tiên. Trƣớc đây, thực hiện XĐGN, thƣờng chỉ có
Nhà nƣớc và các tổ chức trong và ngoài nƣớc hỗ trợ và giúp đỡ giảm nghèo. Tuy
nhiên, nhận thức này đƣợc thay đổi, đó là sự tham gia của khối tƣ nhân, đặc biệt là
các doanh nghiệp vào hỗ trợ giảm nghèo. Các tổ doanh nghiệp ngày càng quan tâm
đến việc thực hiện XĐGN. Kết quả từ chƣơng trình hỗ trợ của doanh nghiệp đối
với các huyện nghèo ở tỉnh Sơn La trên đây không chỉ dừng ở chỗ là nhà tài trợ vốn
trực tiếp hay gián tiếp mà đã thay đổi, mở rộng và sâu sắc hơn, các doanh nghiệp
còn xuất hiện với tƣ cách là một bên tham gia chính thức, trực tiếp thực hiện vào
100
nhiều hoạt động hỗ trợ giảm nghèo.
3.2.2.3. Các vấn đề xã hội tiếp tục phát triển
Về y tế, chăm sóc sức khoẻ: Nhờ chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng y tế,
chính sách ƣu đãi về y tế cho hộ nghèo, ngƣời nghèo đƣợc triển khai có hiệu quả.
Công tác dân số, bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đƣợc quan tâm chỉ đạo,
chất lƣợng dân số từng bƣớc đƣợc nâng lên. Bằng việc huy động các nguồn lực,
lồng ghép các chƣơng trình, dự án để tập trung đầu tƣ cho hệ thống cơ sở y tế,
trong 5 năm (2006-2010), mạng lƣới y tế các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các
phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, mở rộng quy
mô, cơ sở vật chất, đặc biệt trang thiết bị y tế đƣợc đầu tƣ nâng cấp theo hƣớng
hiện đại. Đến năm 2010, toàn tỉnh có 100% số xã có trạm y tế; số giƣờng bệnh trên
1 vạn dân đạt 17,52 giƣờng; tỷ lệ bác sỹ trên 1 vạn dân là 5,35 bác sỹ; tỷ lệ trạm y
tế xã có bác sỹ 64,1%; 100% trạm y tế xã đã có nữ hộ sinh và y sĩ sản nhi; tỷ lệ trẻ
dƣới 5 tuổi suy dinh dƣỡng giảm xuống con 23,6%‖ [39, tr.78].
Từ năm 2011-2015, mạng lƣới y tế cơ sở tiếp tục đƣợc đầu tƣ, củng cố cả về
hạ tầng cơ sở cũng nhƣ trang thiết bị, 100% huyện, xã có trung tâm y tế và trạm y tế,
100% xã bố trí đủ cán bộ y tế và 69 trạm y tế xã có bác sĩ, 100% trạm y tế xã có nữ
hộ sinh hoặc y sỹ sản khoa. Hệ thống y tế đó, cùng chính sách ƣu đãi, ngƣời nghèo
có nhiều thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm
sóc sức khỏe.
Việc cấp thẻ Bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí cho ngƣời nghèo
đƣợc đảm bảo, thực hiện đúng chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Trong 4 năm (2009-2012),
tỉnh Sơn La đã cấp 245.592 triệu đồng mua thẻ Bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo và
ngƣời dân tộc thiểu số [128, tr.2-3]. Đối với các hộ nghèo, nhất là các hộ thuộc đồng
bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa thì chi phí khám chữa bệnh luôn là gánh
nặng. Nhờ có chính sách về y tế và chăm sóc sức khỏe, nhất là việc đƣợc mua bảo
hiểm y tế miễn phí đã giúp họ yên tâm để đến các bệnh viện điều trị. Bà Mai Lan
Hƣơng - Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La cho biết: Bệnh viện luôn
quan tâm nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên y tế với bệnh nhân,
không phân biệt đối xử là có hay không có Bảo hiểm y tế. Bệnh viện luôn kịp thời
giải quyết các vƣớng mắc trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, đảm bảo ngƣời bệnh
đƣợc khám, điều trị theo đúng chế độ.
Về giáo dục, đào tạo và dạy nghề: Cùng với chủ trƣơng kiên cố hóa trƣờng
101
học trên địa bàn toàn tỉnh, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, tỉnh Sơn La tiếp tục
thực hiện tốt việc trợ giúp con em hộ nghèo học tập. Nhờ đó, hoạt động giáo dục
và đào tạo đƣợc củng cố, các ngành học, bậc học phát triển nhanh về quy mô
trƣờng lớp, học sinh. Trong 5 năm (2006-2010), UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo
XĐGN đã chỉ đạo các cơ quan hữu quan lồng ghép các nguồn vốn, chƣơng trình,
dự án nhằm xóa phòng học tạm ở các địa bàn khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng
giáp biên giới.
Toàn tỉnh đƣợc công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục trung
học cơ sở năm 2007 và tiếp tục duy trì củng cố kết quả phổ cập. Hệ thống các
trƣờng nội trú, trƣờng phổ thông có học sinh bán trú dân nuôi đƣợc củng cố và
phát triển, góp phần tăng tỷ lệ trẻ em đến trƣờng. Mạng lƣới cơ sở đào tạo, dạy
nghề của tỉnh đƣợc củng cố và phát triển cả quy mô và loại hình đào tạo. Hệ
thống cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo, dạy nghề đƣợc đầu tƣ, nâng cấp, tăng
cƣờng thiết bị, máy móc phục vụ giảng dạy và mở rộng các ngành nghề cho lao
động của tỉnh. Đến năm 2015, tỉnh đã cấp 57,999 tỷ đồng cho học sinh nghèo và
học sinh các xã đặc biệt khó khăn và hỗ trợ 3,4 tỷ đồng dạy nghề cho ngƣời
nghèo, đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn và thanh niên dân tộc thiểu số
đƣợc 19.887 ngƣời, nâng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật lên
25% so với tổng số lao động trong độ tuổi trên địa bàn tỉnh [124, tr.4].
Kết quả triển khai thực hiện Nghị định số 134/2006/NĐ-CP, ngày 14-11-
2006 của Chính phủ Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại
học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đạt kết quả. Tổng số
học sinh đƣợc cử đi đào tạo theo chế độ cử tuyển: 363 học sinh, trong đó có 355 em
là học sinh dân ngƣời tộc [176, tr.13-14].
Bên cạnh giáo dục nói chung, tỉnh Sơn La cũng thực hiện tốt chính sách
dạy nghề và tạo việc làm. Ngành nghề đào tạo tập trung chủ yếu là: nông lâm tổng
hợp, may công nghiệp, sửa chữa máy nổ, sửa chữa xe máy, điện dân dụng, xây
dựng... Tuy còn nhiều khó khăn trong công tác tuyển sinh, công tác tìm kiếm việc
làm và giải quyết việc làm cho thanh niên nghèo nhƣng nhìn chung các đối tƣợng
thanh niên sau khi đƣợc học nghề đã có kiến thức, có một nghề chính để tìm kiếm
việc làm, mở rộng kinh tế hộ gia đình; trong đó, một số đã tự lập mở cửa hàng sữa
chữa xe máy; điện dân dụng; máy nổ tại các trung tâm cụm xã, một số xuất khẩu
lao động ra nƣớc ngoài, một số làm cho các doanh nghiệp, khu công nghiệp trong
102
và ngoài tỉnh.
Theo bảng số liệu 3.1, số học sinh ngƣời dân tộc thuộc diện nghèo đƣợc cử
đi đào tạo theo chế độ cử tuyển trong giai đoạn 2011-2015 nhiều nhất là hai dân tộc
Mông và Thái đều hơn 100 học sinh trở lên, dân tộc Lào có số lƣợng học sinh đi
học ít nhất. Có sự chênh lệch trên, một phần là do tỷ lệ dân số của dân tộc Mông và
Thái ở Sơn La cao hơn hẳn so với các dân tộc khác, một phần là do trình độ, năng
lực và nhu cầu học tập của học sinh từng dân tộc.
Bảng 3.1. Số học sinh người dân tộc thuộc diện nghèo được cử đi đào tạo theo
chế độ cử tuyển trong giai đoạn 2011-2015
TT Dân tộc Số lƣ ng (học sinh)
Dân tộc Thái 1 129
Dân tộc Mông 2 134
Dân tộc Kháng 3 05
Dân tộc Khơ Mú 4 07
Dân tộc Dao 5 18
Dân tộc La Ha 6 05
Dân tộc Sinh Mun 7 04
Dân tộc Mƣờng 8 51
Dân tộc Lào 9 02
Tổng số: 355
Nguồn: [176, tr.13-14]
Sau 5 năm (2006-2010), toàn tỉnh đã đào tạo nghề ngắn hạn (3 tháng) cho
2.181 đối tƣợng là thanh niên dân tộc thiểu số từ 16 đến 25 tuổi. Toàn tỉnh giải
quyết việc làm mới cho khoảng 68.300 lao động, đào tạo, dạy nghề cho khoảng
35.722 lao động, góp phần cung cấp lao động có trình độ tay nghề cho sản xuất,
đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa [39, tr.78].
Từ năm 2011 đến năm 2015, các huyện nghèo đã mở đƣợc 129 lớp đào tạo
nghề với 2.246 học viên tham gia học với tổng kinh phí là 4.180 triệu đồng. Học
viên đƣợc cấp chứng chỉ sau khi kết thúc khóa học với những ngành nghề đào tạo
chủ yếu nhƣ: kỹ thuật trồng ngô thƣơng phẩm, kỹ thuật nề xây dựng, chăn nuôi gia
súc, nuôi gà thả vƣờn, sửa chữa xe máy, gò hàn, may công nghiệp... Chính sách hỗ
103
trợ dạy nghề gắn với tạo việc làm tại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh mới có huyện
Phù Yên tổ chức dạy nghề gia công giầy cho 400 lao động đang làm việc tại Công
ty cổ phần giầy Ngọc Hà đóng trên địa bàn huyện với kinh phí hỗ trợ là 400 triệu
đồng [176, tr.10].
Cùng với đào tạo nghề ngắn hạn, Trung tâm Khuyến nông tỉnh cùng Sở
Khoa học Công nghệ và các cơ quan chuyên môn thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập
huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật cho ngƣời dân. Có kiến thức trong tay,
ngƣời nghèo các xã, bản mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Những
cây trồng có giá trị kinh tế cao dần đƣợc ngƣời dân đƣa vào thay thế cây ngô, cây
sắn. Diện tích cây ăn quả các loại trong huyện không ngừng tăng lên. Nhiều vƣờn
cây ăn quả nhƣ: xoài, nhãn, chuối, sơn tra, cam... đã sớm trở thành cây chủ lực, mở
hƣớng thoát nghèo cho ngƣời dân. Việc dạy nghề cho lao động nông thôn đã làm
thay đổi cơ bản nhận thức của ngƣời lao động từ sản xuất nông nghiệp lạc hậu sang
sản xuất theo hƣớng khoa học, góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, hạn chế
dịch bệnh, từng bƣớc chuyển dịch cơ cấu lao động sang tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, phù hợp mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Bà Nguyễn Thị
Hồng (bản Chiềng Ban II, xã Tú Nang, huyện Yên Châu) cho biết: Từ khi chuyển
sang trồng cây ăn quả, gia đình tôi mới ra khỏi danh sách hộ nghèo của xã. Trồng
cây ăn quả cho giá trị kinh tế gấp nhiều lần so với trồng ngô và sắn.
Tuy nhiên, việc triển khai chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói
chung và ngƣời nghèo nói riêng còn gặp nhiều khó khăn do thời gian đào tạo ngắn;
ngành nghề đào tạo chƣa thực sự phù hợp năng lực, nhu cầu của ngƣời học và thực
tiễn sản xuất ở địa phƣơng. Mặt khác, do không tìm đƣợc việc sau đào tạo dẫn đến
việc thu hút học viên các lớp đào tạo nghề của Trung tâm dạy nghề cấp huyện đạt
thấp. Bên cạnh những kết quả đó, chất lƣợng đào tạo, bồi dƣỡng còn hạn chế, kiến
thức, năng lực của đối tƣợng từ cấp xã, bản và cộng đồng còn nhiều mặt hạn chế cần
tiếp tục đào tạo, tập huấn. Dạy nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số còn chƣa đƣợc
quan tâm; còn một số huyện sai sót trong thủ tục, hồ sơ sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dƣỡng, không đủ điều kiện thanh toán.
Xuất khẩu lao động: Thực hiện chính sách xuất khẩu lao động thu đƣợc nhiều
kết quả, giúp hộ nghèo không chỉ thoát nghèo mà còn trở thành những hộ giàu, có
vốn để tái sản xuất kinh doanh và thoát nghèo bền vững. Công tác tuyên truyền và
tƣ vấn về xuất khẩu lao động đƣợc các cấp, các ngành quan tâm tổ chức xuống tận
104
các xã, phƣờng, thị trấn. Thông tin về xuất khẩu lao động và thông báo tuyển dụng
lao động, thông tin tuyển sinh đƣợc phổ biến tới các xã trên địa bàn. Đối với tỉnh
Sơn La, hoạt động xuất khẩu lao động đƣợc tiến hành từ năm 2010, thị trƣờng lao
động chủ yếu là các nƣớc Ả-rập-Xê-út, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia,
Belarus và điều dƣỡng viên sang học tập, làm việc tại Cộng hoà Liên bang Đức. Từ
năm 2011 đến năm 2014, trên địa bàn các huyện nghèo có 60 lao động xuất cảnh đi
làm việc ngoài nƣớc. Ngƣời lao động thuộc diện hộ nghèo đƣợc hỗ trợ vay vốn ƣu
đãi từ hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (theo Quyết định số 71/2009/QĐ-
TTg, ngày 29-4-2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ các
huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2009-2020).
Qua chính sách vay vốn, giúp họ có đủ điều kiện kinh tế tham gia xuất
khẩu lao động, có việc làm và thu nhập nâng cao đời sống. Tuy nhiên, số lƣợng
ngƣời tham gia xuất khẩu lao động thuộc diện hộ nghèo còn thấp so với mục tiêu
đề ra (trung bình 10 lao động/xã) và so với nhu cầu của thị trƣờng. Bên cạnh đó,
chất lƣợng lao động chƣa cao mà chủ yếu là lao động phổ thông. Nguyên nhân do
ngƣời dân còn mang tƣ tƣởng trông chờ, ỷ lại, không muốn đi xa gia đình, chƣa
nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc tham gia xuất khẩu lao động; chi phí ban
đầu cần cho xuất khẩu lao động còn cao so với thu nhập và khả năng chi trả của
ngƣời lao động [144, tr.12].
Hệ thống cơ sở hạ tầng: Việc thực hiện chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở
thôn, bản, xã và huyện đạt kết quả tốt. Hệ thống cơ sở vật chất, hạ tầng kiên cố
nhƣ: điện, đƣờng, trƣờng, trạm,... đã làm cho diện mạo nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, vùng đặc biệt khó khăn toàn tỉnh Sơn La thay đổi, ngày càng khang trang,
sạch sẽ hơn. Kết quả thực hiện 5 năm (2006-2010) phát triển cơ sở hạ tầng, tổng
số công trình đầu tƣ là 897 công trình: năm 2006 là 169 công trình, năm 2007 là
95 công trình, năm 2008 là 129 công trình; năm 2009 là 305 công trình (trong đó:
giao thông 276 công trình (21 cầu treo); thuỷ lợi 56 công trình, nƣớc sinh hoạt
213 công trình, lớp học 68 công trình; nhà văn hoá 167 công trình, điện 60 công
trình; trạm y tế xã 7 công trình, chợ 2 công trình, san ủi mặt bằng 3 công trình,
công trình phù trợ lớp học 5, các công trình khác 26 công trình). Chính sách đầu
tƣ cơ sở hạ tầng ở thôn, bản, xã và huyện trong giai đoạn 2011-2014, trên địa bàn
5 huyện nghèo đã đầu tƣ xây dựng 313 công trình với tổng số kinh phí là
105
793.449,724 triệu đồng [169, tr.3].
Nhờ vào nguồn vốn đầu tƣ từ các chƣơng trình, dự án XĐGN của Nhà
nƣớc, vốn đối ứng từ các nguồn khác của chính quyền địa phƣơng, hệ thống giao
thông đƣợc xây dựng và nâng cấp. Từ năm 2010, hầu hết các xã, bản vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn toàn tỉnh đều có đƣờng ô tô đi vào tận trung tâm
xã, kể cả mùa mƣa. Hệ thống giao thông phát triển không chỉ giúp cho đồng bào
đi lại thuận tiện mà việc trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hoá cũng thuận lợi.
Đây chính là điều kiện quan trọng để thực hiện XĐGN. Đồng chí cán bộ phụ trách
XĐGN huyện Yên Châu thông tin thêm: bây giờ đến các xã của huyện Yên Châu
đều có đƣờng ô tô, tất cả các con đƣờng liên bản đều đã đƣợc bê tông hóa, nhựa
hóa hoặc rải đá cấp phối.
Đến năm 2015, chƣơng trình đã hỗ trợ đầu tƣ xây dựng đƣợc 213/399 công
trình nƣớc sinh hoạt tập trung, đạt 53,4% kế hoạch; 276/430 công trình giao thông
từ xã đến trung tâm bản đạt 64,2% kế hoạch; 56/239 công trình thuỷ lợi, đạt 23,4%
kế hoạch; 68/1.091 công trình nhà lớp học, đạt 6,3% kế hoạch; 167/772 công trình
nhà văn hóa bản, đạt 21,63% kế hoạch; 60/431 công trình điện, đạt 14% kế hoạch;
21/21 công trình cầu treo, đạt 100% kế hoạch; xây dựng thêm đƣợc 7 trạm y tế xã
và nhiều công trình thiết yếu khác phục vụ đời sống nhân dân [176, tr.15]. Ông
Giàng A Gà, Bí thƣ Đảng ủy xã Chiềng Tƣơng (Yên Châu) cho biết: với phƣơng
châm ―Nhà nước và nhân dân cùng làm‖, xã Chiềng Tƣơng đã thực hiện nhiều
công trình dân sinh, đƣa vào hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho các hộ dân
trên địa bàn, đặc biệt là các hộ nghèo. Từ năm 2010 đến năm 2015, xã đã hoàn
thành tuyến đƣờng Bó Hin - Pa Kha III, tu sửa, mở mới 26 km đƣờng liên bản, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhu cầu đi lại, vận chuyển tiêu thụ hàng nông sản cho
nhân dân. Cùng với đó trƣờng, lớp học đƣợc đầu tƣ xây dựng khang trang, đáp
ứng nhu cầu học tập con em trong xã. Hệ thống nƣớc tự chảy và bể nƣớc cộng
đồng tại bản Pa Khôm, Pom Khốc, Pa Kha I, Pa Kha II và bản Đin Chí cũng đƣợc
đầu tƣ xây mới, đáp ứng nhu cầu nƣớc sạch cho nhân dân.
Bên cạnh những kết quả đó, việc thực hiện chính sách đầu tƣ cơ sở hạ tầng
còn có hạn chế, yếu kém: Công tác chuẩn bị đầu tƣ tiến hành còn chậm và chỉ thực
hiện sau khi cấp trên giao vốn; Công tác thẩm định và phê duyệt hồ sơ của cấp
huyện thực hiện chậm; Việc phân cấp cho xã làm chủ đầu tƣ còn ít, công tác tập
huấn và giúp đỡ xã về kiến thức năng lực làm chủ đầu tƣ (những năm đầu thực hiện
106
chƣơng trình) chƣa đƣợc cấp huyện, thành phố quan tâm đúng mức; Năng lực hoạt
động của Ban Quản lý, Ban Giám sát không cao, chƣa đƣợc thƣờng xuyên, liên
tục... Những hạn chế trên, đã dẫn đến tình trạng nhiều công trình xây dựng chậm
tiến độ, chất lƣợng thấp, trong đó có một số công trình chƣa đƣa vào sử dụng đã hƣ
hỏng, xuống cấp không sử dụng đƣợc.
Hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và xóa nhà tạm cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo: Chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nƣớc sinh hoạt
cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo là chính sách bổ trợ cho Chính sách hỗ trợ
di dân thực hiện định canh, định cư nhằm giúp hộ nghèo ổn định cuộc sống, sản
xuất. Theo Quyết định 1592/QĐ-TTg, ngày 12-10-2009 về việc tiếp tục thực hiện
một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt đến năm
2010 cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, ngân sách Nhà
nƣớc giao cho tỉnh Sơn La là 66.000 triệu đồng. Ban Chỉ đạo XĐGN tỉnh chỉ đạo
tập trung thanh toán công trình giai đoạn I và đầu tƣ xây dựng mới cho 139 công
trình nƣớc sinh hoạt tập trung, đạt 100% kế hoạch [176, tr.13-14].
Theo Quyết định 755/QĐ-TTg ngày 20-5-2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về
Phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, ngân sách
Nhà nƣớc giao cho tỉnh Sơn La 2 năm (2014-2015) là 45.000 triệu đồng. Ban Chỉ
đạo XĐGN đã chỉ đạo thực hiện tốt nguồn vốn đƣợc giao, trong đó: năm 2014 là
27.000 triệu đồng, thực hiện đƣợc 4.669 triệu đồng (đạt 17,29% kế hoạch); năm
2015 giao 18.000 triệu đồng (đợt I: 5.000 triệu đồng, đợt II: 13.000 triệu đồng)
[176, tr.13-14]. Điểm mới trong quá trình tổ chức thực hiện giai đoạn này là các
huyện, thành phố đã chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp với UBND các xã rà
soát đối tƣợng và giao cho các xã làm chủ đầu tƣ để triển khai thực hiện việc hỗ trợ
đất ở, đất sản xuất, nƣớc sinh hoạt theo quy định.
Trong 5 năm (2006-2010), bằng việc huy động các nguồn lực, đẩy mạnh
XĐGN, lồng ghép các chƣơng trình, dự án, Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp đã chỉ đạo
triển khai thực hiện chƣơng trình xóa nhà tạm theo Nghị quyết 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12-12-2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở,
tạo điều kiện thuận lợi để hộ nghèo ổn định cuộc sống và sản xuất. Đến năm 2015,
hỗ trợ xóa đƣợc 15.270 nhà ở tạm (bình quân 5.090 hộ/năm) [33, tr.24].
Hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số:
107
Thực hiện Quyết định 33/2007/QĐ-TTg, ngày 05-3-2007 của Thủ tƣớng Chính
phủ, Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cƣ cho đồng bào dân tộc
thiểu số đƣợc thực hiện có hiệu quả. Chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh,
định cƣ nhằm giúp cho đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó có hộ nghèo từ bỏ tập
tục du canh, du cƣ, góp phần ổn định nơi cƣ trú, sản xuất và bảo vệ tài nguyên
rừng. Thực hiện chính sách này đối với hộ nghèo, tỉnh Sơn La đã sử dụng và huy
động nguồn vốn hiệu quả, đầu tƣ cơ sở hạ tầng đồng bộ để giúp họ ổn định cuộc
sống. Với tổng vốn là 140.280 triệu đồng đƣợc giao thực hiện trong giai đoạn
2008-2015, tỉnh Sơn La đã tổ chức hai hình thức định canh, định cƣ là: định canh,
định cƣ xen ghép và định canh, định cƣ tập trung.
Về định canh định cƣ xen ghép: Đến năm 2015, toàn tỉnh đã thực hiện cho
245 hộ với 1.455 khẩu, vốn 9.051 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch. Kết quả, đã có
100% số hộ ổn định sản xuất, đời sống và hoà nhập với đồng bào sở tại, cuộc sống
về vật chất, tinh thần của đồng bào đã đƣợc nâng lên rõ rệt [176, tr.10].
Về định canh định cƣ tập trung: Đến năm 2015, toàn tỉnh có 13/15 điểm định
canh định cƣ tập trung, vận động đƣợc 488 hộ/714 hộ dân về ổn định định canh, định
cƣ tại nơi ở mới. Tổng số vốn đƣợc giao để thực hiện việc định canh định cƣ tập trung
giai đoạn 2008 - 2014 là 81.229 triệu đồng, đạt 68,3% kế hoạch. Riêng năm 2015,
tổng vốn giao là 50 tỷ đồng (vốn đầu tƣ: 48 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 2 tỷ đồng), quyết
toán cho 4 công trình hoàn thành và đầu tƣ mới 6 hạng mục công trình (gồm: Giao
thông 6 công trình, vốn: 11.342 triệu đồng; Nƣớc sinh hoạt 2 công trình, vốn: 3.514
triệu đồng; Nhà văn hóa 1 công trình, vốn: 1.000 triệu đồng; Nhà lớp học 1 công trình,
vốn: 1.200 triệu đồng); đồng thời thực hiện hỗ trợ 1.350 triệu đồng cho 90 hộ di
chuyển đến các điểm quy [176, tr.11].
Với chƣơng trình hỗ trợ gạo cho hộ nghèo vùng giáp biên giới trong thời gian
chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực (15kg gạo/khẩu/tháng), trong giai đoạn 2011-2014, các
huyện nghèo đã thực hiện hỗ trợ 3.853 tấn gạo cho 257.010 nhân khẩu với kinh phí
73.247,85 triệu đồng [176, tr.9]. Từ chính sách hỗ trợ này đã góp phần giảm bớt khó
khăn cho ngƣời dân, giúp họ yên tâm ổn định đời sống ở vùng biên.
Đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ: Thực hiện dự án đào tạo, nâng cao năng
lực cán bộ, từ năm 2006 đến năm 2010, tổng số ngƣời đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng:
30.342 lƣợt ngƣời và tổng số 537 lớp trong đó: 5.342 cán bộ xã, bản; 22.819
ngƣời cán bộ bản và cộng đồng ngƣời sản xuất giỏi, 2.181 thanh niên dân tộc
108
thiểu số đƣợc dạy nghề. Qua 5 năm (2006-2010), dự án đào tạo, nâng cao năng
lực cán bộ đã đào tạo, tập huấn bồi dƣỡng đƣợc trên 30.000 lƣợt ngƣời về tập
huấn nâng cao kiến thức về quản lý chƣơng trình, kiến thức làm kinh tế hộ gia
đình (nông, lâm, ngƣ nghiệp) về XĐGN, kiến thức pháp luật, kiến thức quản lý,
cấp chứng chỉ quản lý đầu tƣ, đấu thầu, giám sát cho cán bộ xã, bản và cộng đồng,
đào tạo các loại nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số tuổi từ 16 đến 25 [169,
tr.11]. Việc thực hiện dự án này cơ bản là do UBND huyện làm Chủ đầu tƣ, phân
công một số phòng, ban của huyện thực hiện. Đối tƣợng đào tạo bồi dƣỡng đƣợc
lựa chọn từ xã, bản.
Năm 2010, nguồn vốn đào tạo cán bộ xã, bản và dạy nghề cho thanh niên đƣợc
giao cho Ban Dân tộc tỉnh Sơn La thực hiện. Ban Dân tộc tỉnh Sơn La đã tổ chức phối
hợp với các sở, ngành liên quan của tỉnh, nghiên cứu đổi mới nội dung và hình thức
tập huấn cho cán bộ xã. Hình thức biên soạn tài liệu cho đối tƣợng cán bộ xã theo hình
thức mới (phƣơng pháp nhìn để làm theo), các bƣớc để triển khai các dự án từ khâu
lập kế hoạch, triển khai thực hiện đến khâu thanh quyết toán các nguồn vốn đƣợc các
chuyên gia các Sở, ngành nghiên cứu thể hiện trên bảng, biểu rất thuận tiện và phù hợp
với trình độ, điều kiện làm việc của cấp xã, để cán bộ xã nhìn vào và làm theo, đây là
phƣơng pháp mới chƣa có tỉnh nào thực hiện. Phƣơng pháp đào tạo này không những
giúp cán bộ xã thực hiện tốt Chƣơng trình 135, mà còn giúp xã vận dụng trong quá
trình triển khai các chính sách, dự án khác trên địa bàn. Kết quả đào tạo thể hiện rõ
nhất là qua việc phấn cấp cho xã làm chủ đầu tƣ (năm 2007 mới có 34/71 xã đƣợc làm
và làm đƣợc chủ đầu tƣ dự án phát triển sản xuất, thì đến năm 2010 có 100% xã đƣợc
làm chủ đầu tƣ dự án phát triển sản xuất, trong đó có 19 xã làm chủ đầu tƣ đƣợc tất cả
các dự án thành phần).
Ông Nguyễn Văn Bắc, Chủ tịch UBND huyện Mƣờng La cho biết: Nhờ dự
án đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, công tác bồi dƣỡng nâng cao năng lực cán bộ
xã, thôn bản và cộng đồng đã đƣợc các cấp, các ngành địa phƣơng quan tâm, trình
độ cán bộ từ cấp huyện đến cấp xã đƣợc nâng lên rõ rệt. Hằng năm huyện đều mở
các lớp dạy nghề và bồi dƣỡng nâng cao năng lực cho các cán bộ xã, bản; lớp tập
huấn kiến thức về nông lâm nghiệp, chăn nuôi, thú y... Qua đó, trình độ chuyên
môn của cán bộ đƣợc nâng cao, góp phần quan trọng trong việc hƣớng dẫn, giúp đỡ
nhân dân trên địa bàn huyện, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
109
biệt khó khăn về kỹ thuật, cách thức canh tác, sản xuất.
Trong 5 năm (2011-2015), các huyện đã thực hiện điều động, luân chuyển, tiếp
nhận 63 cán bộ từ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cƣơng vị lãnh đạo chủ chốt để tổ
chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo (theo Quyết định
số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27-4-2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách luân
chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc 61 huyện nghèo và chính sách
ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ
công tác tại các xã thuộc 61 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27-12-2008 của Chính phủ). Thực hiện Dự án thí điểm tuyển chọn 600 tri thức trẻ ƣu
tú, có trình độ đại học tăng cƣờng về làm Phó chủ tịch UBND xã thuộc các huyện
nghèo (theo Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 26-01-2011 của Thủ tƣớng Chính phủ
về Phê duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức ưu tú, có trình độ đại học tăng
cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo), đến năm
2015, toàn tỉnh đã có 49 tri thức trẻ đƣợc tăng cƣờng làm Phó chủ tịch UBND xã.
Thực hiện Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 30-3-2010 của UBND tỉnh Sơn La Về
việc ban hành Kế hoạch thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia
tổ công tác tại các xã thuộc 5 huyện nghèo, các huyện nghèo đã tiếp nhận và hỗ trợ
cho 217 tri thức trẻ đƣợc đào tạo ở nhiều ngành nghề về công tác ở UBND cấp xã. Kết
thúc Dự án, 100% số cán bộ, tri thức đều đƣợc bố trí, sắp xếp công việc phù hợp. Qua
tổng hợp đánh giá của các huyện, nhìn chung các cán bộ đƣợc luân chuyển và tri thức
trẻ về công tác tại các huyện nghèo của tỉnh đã phát huy đƣợc năng lực và trí tuệ; khả
năng lãnh đạo, quản lý trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ cấp xã có bƣớc chuyển
biến; tính chủ động, tích cực và ý thức chấp hành kỷ luật tốt góp phần phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng ở địa phƣơng [169, tr.2].
Hỗ trợ dịch vụ nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý nâng cao
nhận thức pháp luật: Dự án hỗ trợ dịch vụ nâng cao đời sống nhân dân và trợ
giúp pháp lý nâng cao nhận thức pháp luật đƣợc thực hiện tốt, góp phần phát
huy hiệu quả, nhiều hộ nghèo đƣợc tƣ vấn về pháp lý và quản lý vốn vay. Năm
2007, toàn tỉnh hỗ trợ cho 71 xã, xã khu vực III, năm 2008, năm 2009 hỗ trợ 88
xã khu vực III và 204 bản đặc biệt khó khăn, năm 2010 cho 91 xã khu vực III và
204 bản đặc biệt khó khăn. Để chủ động trong việc thực hiện dự án hỗ trợ dịch
vụ nâng cao đời sống nhân dân và trợ giúp pháp lý nâng nhận thức pháp luật,
UBND các huyện giao cho UBND các xã quản lý và sử dụng vốn theo hƣớng
110
dẫn của tỉnh. Với sự chủ động, 5 huyện nghèo đã có 90 xã thuộc diện thụ hƣởng
chƣơng trình, thành lập đƣợc 90 câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Thực hiện chủ
trƣơng này, toàn tỉnh đã hỗ trợ cho học sinh thuộc diện hộ nghèo, triển khai cho
88 xã khu vực III và 310 bản đặc biệt khó khăn với 161.031 lƣợt học sinh con hộ
nghèo bao gồm: học sinh mẫu giáo, học sinh phổ thông. Công tác hỗ trợ đƣợc
thực hiện đảm bảo đúng đối tƣợng và chính sách quy định [176, tr.7]. Tuy nhiên,
từ năm 2009 có thay đổi về chính sách hỗ trợ theo Quyết định 101/2009/QDĐ-
TTg, ngày 5-8-2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về Ban hành định mức đầu tư
năm 2010 đối với một số dự án thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-
2010 và sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày
20-7-2007 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện
và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp
luật thuộc Chương trình 135 giai đoạn II), nên việc triển khai hỗ trợ cho các đối
tƣợng chậm do công tác rà soát, thẩm định.
Hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trường và dự án nhân rộng mô hình giảm
nghèo: Dự án hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi trƣờng, đƣợc thực hiện từ năm 2009
đến năm 2015, đây là hợp phần đƣợc triển khai chậm nhất trong các dự án thành
phần của chƣơng trình do nguồn vốn Trung ƣơng cấp muộn, tuy nhiên hiệu quả
mang lại rất tích cực, có nhiều ý nghĩa thiết thực cho hộ nghèo vùng đặc biệt khó
khăn trên các mặt của đời sống nhân dân. Nguồn vốn hỗ trợ cải thiện vệ sinh môi
trƣờng tuy chỉ có 1 triệu đồng/hộ, nhƣng từ nguồn hỗ trợ đó, hộ nghèo đã xây
dựng đƣợc chuồng trại mới, di chuyển chuồng trại ra xa nhà, làm mới nhà vệ sinh,
điển hình một số xã nhƣ: Xuân Nha, Tân Xuân (Mộc Châu). Tại các xã này,
UBND xã đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động các hộ đầu tƣ thêm vốn để
làm mới nhà vệ sinh bán tự hoại đảm bảo vệ sinh [176, tr.10]. Dự án hỗ trợ cải
thiện vệ sinh môi trƣờng không những góp phần đảm bảo hợp vệ sinh nâng cao
chất lƣợng cuộc sống trực tiếp cho hộ nghèo, mà còn có tác dụng làm sạch môi
trƣờng cộng đồng, xây dựng thôn bản văn hoá, xanh-sạch-đẹp.
Việc tổ chức triển khai thực hiện nhân rộng mô hình giảm nghèo đƣợc
chính quyền các cấp quan tâm chỉ đạo sát sao, nhằm đảm bảo tính hiệu quả, thiết
thực, phù hợp thực tiễn từng địa phƣơng và phƣơng thức canh tác, sản xuất của
ngƣời nghèo. Trong giai đoạn 2011-2015, tổng kinh phí đƣợc cấp thực hiện các
111
mô hình giảm nghèo trên địa bàn toàn tỉnh là 4.107 triệu đồng (trong đó: ngân
sách Nhà nƣớc là 3.500 triệu đồng; ngân sách địa phƣơng là 607 triệu đồng). Với
số vốn đƣợc cấp, tỉnh Sơn La đã triển khai thực hiện mô hình giảm nghèo tại 5
huyện (Mai Sơn, Yên Châu, Bắc Yên, Sông Mã, Sốp Cộp) với sự tham gia của
243 hộ nghèo với các mô hình: nuôi cá lồng, chăn nuôi gia súc, nấu rƣợu từ
nguyên liệu đặc sản sẵn có của địa phƣơng… Nhờ đƣợc đầu tƣ để triển khai mô
hình giảm nghèo mà đời sống và thu nhập của các hộ nghèo đã đƣợc cải thiện rõ
rệt. Đã có 53 hộ thoát nghèo từ việc tham gia mô hình giảm nghèo, chiếm 21,8%
tổng số hộ tham gia mô hình giảm nghèo [162, tr.10]. Tuy nhiên, việc tổ chức
thực hiện mô hình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh chƣa phát huy đƣợc hiệu quả rõ
rệt, số hộ thoát nghèo tham gia mô hình giảm nghèo còn thấp.
Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, phát triển truyền thông và giám sát
đánh giá thực hiện chương trình XĐGN: Về nâng cao năng lực giảm nghèo, trong
giai đoạn 2011-2015, với tổng kinh phí 1.507,130 triệu đồng, toàn tỉnh đã tổ chức
tập huấn cho 2.450 cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp về định hƣớng giảm
nghèo bền vững theo Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về Chƣơng trình
Mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2012-2015. Nội dung chủ yếu về cách
thức tổ chức đối thoại chính sách với ngƣời nghèo, quy trình và công cụ rà soát hộ
nghèo, cận nghèo, kỹ năng và phƣơng pháp làm việc với ngƣời nghèo… Tổ chức
tham vấn cộng đồng về các chính sách giảm nghèo tại 43 xã với sự tham gia của
trên 1.920 ngƣời đại diện cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức hội, đoàn thể cấp xã,
tổ trƣởng, trƣởng bản và đại diện các hộ nghèo [162, tr.10].
Về truyền thông về giảm nghèo, hoạt động truyền thông về giảm nghèo
đƣợc quan tâm đẩy mạnh với nhiều hình thức phong phú trên các phƣơng tiện
thông tin đại chúng. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh đã xây dựng 3 chuyên mục
về giảm nghèo; xây dựng 6 chuyên trang về việc thực hiện các chƣơng trình
giảm nghèo và các tấm gƣơng điển hình trong công tác XĐGN trên Báo Sơn La;
thực hiện 12 chuyên mục tuyên truyền về Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2012-2015 bằng 3 thứ tiếng Thái, Mông, Dao trên Đài tiếng nói
Việt Nam khu vực Tây Bắc. Tổ chức in ấn, cấp phát cho các sở, ban, ngành của
tỉnh, các huyện, thành phố và xã, phƣờng, thị trấn 2.500 cuốn Sổ tay Giảm
nghèo với tổng kinh phí 1.023,605 triệu đồng [162, tr.11]. Thông qua đó, đã góp
phần nâng cao nhận thức đối với công tác giảm nghèo, góp phần thực hiện mục
112
tiêu giảm nghèo bền vững.
Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện các chƣơng trình, dự án XĐGN
đƣợc Ban Chỉ đạo XĐGN cấp tỉnh và các địa phƣơng quan tâm. Hàng quý, hàng
năm Ban Chỉ đạo XĐGN đều cử đoàn công tác kiểm tra định kỳ kết quả thực hiện
các chính sách và mục tiêu giảm nghèo ở cơ sở; kiểm tra, giám sát việc tổ chức rà
soát, điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo đúng quy trình, dân chủ và công
khai… Qua công tác giám sát và đánh giá Ban Chỉ đạo XĐGN nắm bắt kịp thời
tình hình, kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo ở các địa phƣơng, phát
hiện những tồn tại, bất cập để đề xuất chấn chỉnh, sửa đổi phù hợp với cơ chế,
chính sách hiện hành.
Xây dựng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số: Chƣơng trình
Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới đƣợc ban hành từ năm
2010, triển khai thực hiện ở Sơn La từ năm 2011. Từ năm 2011 đến năm 2015,
tỉnh Sơn La đã tập trung chỉ đạo việc tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới. Sau 5
năm thực hiện, toàn tỉnh đã hoàn thành và phê duyệt quy hoạch chi tiết 188 xã,
trong đó đã phê duyệt đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới cho 187 xã, tập
trung lồng ghép mọi nguồn lực đầu tƣ hoàn thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa
bàn các xã nông thôn mới. Tổng kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho Chƣơng trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2015 là 535,486 tỷ đồng.
Việc lập kế hoạch và phân bổ các nguồn vốn trực tiếp thực hiện chƣơng trình đã
đƣợc triển khai và tổ chức thực hiện theo đúng quy định, đúng hƣớng dẫn, bám
sát mục tiêu và nhiệm vụ của chƣơng trình theo chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính
phủ và các Bộ, ngành Trung ƣơng. Kết quả giải ngân thanh toán các nguồn vốn
từ năm 2011 đến năm 2014 đạt 357,353 tỷ đồng, bằng 99,6% kế hoạch. Năm
2015, giải ngân hết 176,85 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch. Kết quả thực hiện Bộ
tiêu chí nông thôn mới trên toàn tỉnh, đến 30-6-2015 nhƣ sau: 3 xã đạt 15-18
tiêu chí, bằng 25% so với kế hoạch năm 2015; 15 xã đạt từ 10-14 tiêu chí, bằng
47% so với kế hoạch (mục tiêu 32 xã); 80 xã đạt 5-8 tiêu chí, bằng 108% so với
kế hoạch (mục tiêu 74 xã); 90 xã đạt dƣới 5 tiêu chí, bằng 31% so với kế hoạch
[176, tr.13-14].
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đem lại một
luồng sinh khí mới cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của Sơn La.
113
Diện mạo nông thôn Sơn La có nhiều đổi thay, quy hoạch nông thôn đƣợc chú
trọng, hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc quan tâm đầu tƣ, kinh tế phát triển, văn hóa - xã
hội, môi trƣờng có bƣớc chuyển biến mạnh mẽ, an ninh trật tự đƣợc đảm bảo, khối
đại đoàn kết các dân tộc không ngừng đƣợc củng cố và tăng cƣờng.
Sau 5 năm xây dựng nông thôn mới, tỉnh Sơn La đã thực hiện nhiều chính
sách về hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc, phát triển cây cao-su, khuyến
khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tƣ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đồng
thời thực hiện phê duyệt 13 dự án quy hoạch ngành, sản phẩm ngành về phát
triển sản xuất nông sản, lâm sản hàng hóa, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, thủy sản, tạo ra các sản phẩm chủ lực nhƣ ngô, chè, cà phê, cao su, rau an
toàn hoặc vùng nguyên liệu mía đƣờng, chăn nuôi bò sữa, cá tầm, nuôi trồng
thủy sản. Toàn tỉnh Sơn La cũng đã xây dựng đƣợc 115 mô hình sản xuất có
hiệu quả trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản, chế biến.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng ban hành quy định tiêu chí cánh đồng lớn đối với
23 loại cây trồng để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất ở
nông thôn.
Tuy nhiên, xuất phát điểm xây dựng nông thôn mới thấp, trên địa bàn còn nhiều
xã, bản thuộc diện đặc biệt khó khăn, tốc độ đạt tiêu chí của các xã hằng năm còn
chậm. Hơn thế, diện tích các xã rộng lớn, địa hình chia cắt, quy mô điểm dân cƣ nhỏ,
phân bố rộng, dẫn đến gia tăng khối lƣợng, chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là
đƣờng giao thông, trƣờng học, nhà văn hóa. Vì vậy, tỉnh Sơn La cần tiếp tục đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động với nhiều hình thức đến ngƣời dân về xây dựng nông
thôn mới; nghiên cứu đề xuất chính sách khuyến khích phát triển sản xuất gắn với thực
hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; kiện toàn, nâng cao năng lực, chất lƣợng
hoạt động của ban chỉ đạo và bộ máy giúp việc các cấp; huy động và cân đối đủ các
114
nguồn lực bảo đảm thực hiện đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Tiểu kết chƣơng 3
Xóa đói giảm nghèo là vấn đề lớn và mục tiêu xuyên suốt toàn diện trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Sơn La. Nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của chƣơng trình XĐGN, tỉnh Sơn La đã đƣa nội dung XĐGN thành một
trong những chƣơng trình trọng tâm để phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
Từ năm 2006-2015, chƣơng trình XĐGN ở tỉnh Sơn La gắn với các
chƣơng trình, dự án cụ thể, lồng ghép với các chƣơng trình phát triển kinh tế xã
hội nói chung. Chính sách XĐGN đã hƣớng đến nâng cao chất lƣợng giảm
nghèo và chuyển sang mục tiêu giảm nghèo bền vững. Nhờ thực hiện cơ chế,
chính sách có hiệu quả và huy động đƣợc sự tham gia của các ngành, các cấp,
các tầng lớp cƣ dân trong tỉnh, chƣơng trình XĐGN ở tỉnh Sơn La đã có những
thành tựu quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo ở vùng núi, vùng đặc biệt
khó khăn và trong một số nhóm dân tộc thiểu số giảm nhanh.
Thực hiện chƣơng trình, dự án hỗ trợ về vốn, ƣu đãi tín dụng, hỗ trợ sản
xuất không những giúp hộ nghèo thoát nghèo mà còn tạo cơ hội cho họ thoát
nghèo bền vững. Cùng với đó, sự hiệu quả từ các chƣơng trình, dự án về giáo dục
đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm, dự án hỗ trợ y tế, cơ sở hạ tầng, nƣớc sạch, xóa
nhà tạm,... đã thực sự làm thay đổi mạnh mẽ trong đời sống vật chất và tinh thần
của ngƣời nghèo, diện mạo vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Sự phát
triển đó chứng tỏ kết quả vững chắc của các chƣơng trình dự án XĐGN đã thực
sự mang lại những giá trị đáng kể. Tỉnh Sơn La đã đáp ứng đủ yêu cầu, tiêu chí để
chuyển sang giai đoạn thực hiện XĐGN theo tiêu chí mới, từ đơn chiều sang đa
chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Tuy nhiên, công tác XĐGN ở Sơn La vẫn còn những hạn chế nhất định
nhƣ: Tỷ lệ hộ nghèo vẫn cao; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các
huyện, các xã và các dân tộc; công tác XĐGN chƣa thật bền vững,... Điều này đã
115
và đang đặt ra nhiều thách thức đối với công tác XĐGN ở Sơn La.
Chƣơng 4
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
4.1. Nhận xét
4.1.1. Ưu điểm
4.1.1.1. Về quá trình tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo
Thứ nhất, hệ thống chính sách và dự án chung của cả nước liên quan trực
tiếp đến xóa đói giảm nghèo được tỉnh Sơn La quán triệt, thực hiện kịp thời phù
hợp với thực tiễn từng giai đoạn: Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm
1998 đến năm 2015 cho thấy, hệ thống chính sách về XĐGN của Việt Nam ban
hành và triển khai trong khoảng thời gian này đƣợc Đảng bộ, HĐND, UBND tỉnh
quán triệt, triển khai kịp thời. Theo từng giai đoạn có thể thấy:
Chính sách về XĐGN đƣợc thực hiện ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm
2000 tập trung tạo điều kiện để ngƣời nghèo có thêm cơ hội tiếp cận nguồn vốn,
việc làm để đẩy mạnh sản xuất, tăng thu nhập. Cùng với đó, ngƣời nghèo bƣớc đầu
đƣợc tiếp cận với sự đầu tƣ, hỗ trợ về giáo dục, y tế. Tuy nhiên, do mới triển khai,
chƣa đƣợc tổng hợp, đánh giá nên chƣơng trình còn sơ sài, dàn trải, nhiều nơi
không thể triển khai do không đƣợc hƣớng dẫn.
Từ năm 2000 đến năm 2005, Chính phủ Việt Nam đã xây dựng đƣợc một hệ
thống chính sách toàn diện hơn. Trên cơ sở đó, giúp cho các tỉnh thành trên cả
nƣớc, trong đó có tỉnh Sơn La có điều kiện đẩy mạnh triển khai thực hiện chính
sách XĐGN. Thực hiện XĐGN đƣợc tỉnh Sơn La xác định là nhiệm vụ kinh tế - xã
hội trọng tâm hàng năm. So với giai đoạn trƣớc năm 2000, chính sách XĐGN của
tỉnh đã đƣợc ban hành nhiều hơn, nhằm hƣớng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi trong tổ
chức và thực hiện. Đặc biệt, chính sách nhằm hạn chế những rủi ro về thiên tai,
dịch bệnh, bảo vệ ngƣời yếu thế đã đƣợc triển khai rộng rãi hơn.
Đến giai đoạn 2006-2015, hệ thống chính sách, chƣơng trình và dự án liên
quan trực tiếp đến XĐGN tiếp tục xây dựng và hoàn thiện qua các năm. Các chính
sách liên quan trực tiếp đến XĐGN đƣợc triển khai thực hiện sát với thực tiễn của
tỉnh. Hệ thống chính sách đƣợc cụ thể hóa qua các chƣơng trình, dự án hỗ trợ đã tập
trung giải quyết những vấn đề cốt lõi nhƣ: Hỗ trợ tài chính, tín dụng, vay vốn, tạo
cơ hội nghề nghiệp để nâng cao thu nhập cải thiện đời sống ngƣời nghèo; tăng
118
cƣờng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, trong đó giáo dục và y tế đƣợc quan
tâm nhiều nhất; Hỗ trợ an sinh xã hội và tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời nghèo;
Đầu tƣ xây dựng sơ sở hạ tầng kỹ thuật, thông tin và khoa học công nghệ. Mỗi
chính sách trên có tác động tích cực đối với mọi đối tƣợng, trong đó ngƣời nghèo,
đồng bào các dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn ở Sơn La
cho thấy sự chuyển biến rõ ràng nhất.
Chính sách giảm nghèo tổng hợp nhƣ: tiếp cận dịch vụ, cơ sở hạ tầng, hỗ trợ
sản xuất, thúc đẩy sản xuất hàng hóa và liên kết thị trƣờng, đào tạo nghề, tham gia
thị trƣờng lao động.
Các chính sách có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao đời
sống nhân dân nhƣ: nƣớc sạch và vệ sinh nông thôn; giáo dục và đào tạo; giải quyết
việc làm; xây dựng nông thôn mới.
Chính sách giảm nghèo có cách tiếp cận theo vùng là những chính sách có
trọng tâm hỗ trợ cho một số khu vực địa lý nhất định nhƣ: Chƣơng trình hỗ trợ phát
triển kinh tế - xã hội tại các xã biên giới Việt Nam - Lào; Chính sách giải quyết đất
ở, đất sản xuất cho hộ nghèo.
Với các nhóm chính sách nêu trên, thực hiện chƣơng trình XĐGN ở tỉnh Sơn
La đã mang lại những thành công, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho các hộ nghèo. Việc kết hợp giữa chính sách
chung của cả nƣớc và chính sách riêng của tỉnh ban hành đã từng bƣớc đƣa hộ nghèo
thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, chậm phát triển, hòa nhập vào sự phát triển chung
của cả nƣớc. Đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc đƣợc nâng lên
rõ rệt, tin tƣởng vào chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Thứ hai, chương trình XĐGN được thực hiện đúng theo các văn bản pháp
quy của Nhà nước, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương: Trong quá trình
tổ chức thực hiện, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh ban hành nhiều văn bản hƣớng
dẫn, triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo ở địa phƣơng mình. Tỉnh ủy ban
hành nghị quyết, chỉ thị, đã đƣa chỉ tiêu về XĐGN vào Nghị quyết phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và xây dựng giải pháp cụ thể để tổ chức thực hiện.
Tỉnh ủy xây dựng các phƣơng thức hỗ trợ phù hợp đối với ngƣời nghèo nhƣ
phân công các cấp ủy đảng cơ sở, đảng viên, cán bộ chính quyền, đoàn thể theo
dõi, giúp đỡ, hƣớng dẫn, chịu trách nhiệm về việc thoát nghèo đối với các hộ
nghèo theo địa chỉ cụ thể. Hội đồng nhân dân các cấp ban hành Nghị quyết
119
chuyên đề về giảm nghèo. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện tổ chức đối thoại
giữa chính quyền cấp xã với các hộ nghèo; có chính sách khuyến khích, vận
động ngƣời nghèo tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
Một số địa phƣơng ban hành các cơ chế, chính sách đặc thù riêng nhƣ hỗ trợ
thêm tiền ăn, học phí từ ngân sách địa phƣơng cho học sinh nghèo, học sinh ngƣời
dân tộc thiểu số, xây dựng các mô hình giảm nghèo đối với hội viên của các đoàn thể
chính trị xã hội (Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh
niên,...).
Thứ ba, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương và đội ngũ làm công
tác giảm nghèo đã chú trọng việc tuyên truyền chính sách, pháp luật đến cộng
đồng dân cư và trực tiếp đến với người nghèo: Công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật đóng vai trò quan trọng, là yếu tố tác động để ngƣời nghèo,
cộng đồng dân cƣ có nhận thức đúng, đầy đủ, góp phần triển khai có hiệu quả mục
tiêu kinh tế - xã hội gắn với giảm nghèo, giúp ngƣời nghèo hiểu đƣợc các chế độ,
chính sách liên quan đến mình, nâng cao nhận thức và chủ động cải thiện cuộc sống
với sự hỗ trợ của chính quyền, các tổ chức đoàn thể nhân dân và của cộng đồng xã
hội. Bên cạnh hình thức tuyên truyền, phổ biến mang tính truyền thống nhƣ: hội
nghị, hội thảo, tập huấn, tờ rơi, sách tuyên truyền, truyền thanh… các cấp chính
quyền, đoàn thể với nhiều cách làm sáng tạo đã linh hoạt, lồng ghép hoạt động
tuyên truyền với sinh hoạt của thôn, ấp, bản, tổ dân phố và các nhóm dân cƣ. Ban
Chỉ đạo XĐGN tỉnh đã chỉ đạo in ấn tài liệu tuyên truyền bằng nhiều thứ tiếng,
trong đó có chữ viết của đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phƣơng, để phù hợp với
ngôn ngữ giao tiếp, phong tục, tập quán của ngƣời dân. Bên cạnh đó là sự tham gia
tích cực, có hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức xã hội, tổ
chức phi Chính phủ thông qua các cuộc vận động, các dự án, xây dựng mô hình thí
điểm góp phần quan trọng vào thành công XĐGN chung của tỉnh.
Thứ tư, việc phân công phối hợp thực hiện XĐGN đã được các địa phương
chú trọng triển khai thực hiện. Tỉnh Sơn La căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể ở địa phƣơng để huy động tối đa
sự tham gia vào công tác XĐGN. Việc các tổ chức đoàn thể ở địa phƣơng nhƣ:
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên,... tham gia
thực hiện chính sách XĐGN đã góp phần giúp đỡ ngƣời nghèo thay đổi cách thức
làm ăn, hỗ trợ sản xuất, vốn vay để họ phấn đấu thoát nghèo. Qua các phong trào
do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị phát động, nhiều cộng
120
đồng dân cƣ, dòng họ, nhất là trong các vùng lõi nghèo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số đã tham gia xây dựng mô hình giúp nhau thoát nghèo, hỗ trợ tín dụng tiết
kiệm, đóng góp tiền, nguyên vật liệu xây dựng, nhƣờng đất góp công xây sửa nhà
ở… cho ngƣời nghèo. Bên cạnh đó, có rất nhiều hộ dân tự nguyện hiến đất làm
đƣờng, trƣờng học, trạm y tế.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, chính quyền các cấp từ tỉnh tới
xã thông qua Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tập hợp và huy động sự tham gia có kết
quả và hiệu quả của các tổ chức đoàn thể nhƣ: Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Hội Nông dân… vào quá trình thực hiện XĐGN từ khâu lên kế
hoạch cho đến kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Hiệu ứng
tích cực từ hình thức tổ chức triển khai thực hiện đó là đã và đang tạo ra những
phong trào cùng nhau đẩy lùi đói nghèo và thi đua lẫn nhau trong việc giúp hội
viên, đoàn viên của mình thoát nghèo giữa các tổ chức đoàn thể tại địa phƣơng.
Thứ năm, huy động mọi nguồn lực cho việc thực hiện chính sách XĐGN nhanh
và bền vững. Trong quá trình thực hiện XĐGN, tỉnh Sơn La đã tranh thủ ngân sách
của Nhà nƣớc; bố trí hợp lý nguồn lực của tỉnh; tranh thủ sự tài trợ, giúp đỡ của các tổ
chức kinh tế, chính trị - xã hội trong và ngoài tỉnh; nguồn lực trong nhân dân; mở rộng
nguồn vốn vay ƣu đãi. Bên cạnh đó, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
XĐGN, ƣu tiên đầu tƣ cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã biên giới nơi có cơ sở hạ
tầng yếu kém, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, nhằm tạo điều kiện cho các xã nghèo, hộ nghèo
phát triển sản xuất, tạo việc làm, XĐGN.
Các địa phƣơng đã xây dựng kế hoạch để huy động nguồn lực cho quá trình
thực hiện chính sách. Việc vận động cộng đồng xã hội, tham gia thực hiện chính
sách XĐGN với nhiều hình thức đa dạng và phong phú đã góp phần làm đa dạng
các nguồn lực để thực hiện chính sách. Nhiều nơi dù kinh tế còn khó khăn, song
ngƣời dân đã hiến đất để làm đƣờng, xây trƣờng học, nhƣợng đất ở, đất sản xuất
cho ngƣời nghèo, đóng góp, hỗ trợ kinh phí, vốn vay và công sức để hỗ trợ ngƣời
nghèo làm nhà ở, hƣớng dẫn sản xuất kinh doanh để cải thiện cuộc sống của
ngƣời nghèo, giúp họ vƣơn lên thoát nghèo. Việc huy động, phân bổ nguồn lực
cho XĐGN đã giúp các địa phƣơng một mặt tiết kiệm đƣợc nguồn vốn ngân sách,
mặt khác huy động đƣợc sự tham gia đóng góp nguồn vốn của doanh nghiệp và
của các tổ chức cá nhân khác tại địa phƣơng mình cho công cuộc XĐGN. Việc
huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đã giúp cho các địa
121
phƣơng tìm ra hƣớng đi mới trong việc thực hiện các mô hình phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phƣơng mình, điều này thực sự đã giảm tải gánh nặng cho ngân sách
nhà nƣớc và ngân sách của địa phƣơng trong thực hiện XĐGN.
Thứ sáu, công tác kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức thực hiện XĐGN
được thực hiện thường xuyên và hiệu quả. Qua công tác kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện, chính quyền các cấp, Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp,... phát hiện
những bất cập của chính sách cũng nhƣ những biểu hiện sai phạm trong quá
trình thực hiện để kịp thời kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc cấp trên điều chỉnh
hoặc xử lý các vi phạm theo thẩm quyền. Đơn cử nhƣ công tác kiểm tra, giám
sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn La trong việc thực hiện nguồn vốn ủy
thác của Ngân hàng Chính sách xã hội. Hằng năm cấp tỉnh kiểm tra, giám sát
100% huyện, thành phố, 65% cấp xã, phƣờng, thị trấn; cấp huyện, thành phố
kiểm tra đƣợc 100% xã, phƣờng, thị trấn, 35% Tổ Tiết kiệm và Vay vốn; cấp xã,
phƣờng, thị trấn kiểm tra 100% Tổ Tiết kiệm và Vay vốn, và tại mỗi Tổ Tiết
kiệm và Vay vốn đƣợc kiểm tra, kiểm tra ít nhất 5 hộ vay vốn. Khi thấy có biểu
hiện sai, kịp thời báo cáo lên Ban Chỉ đạo XĐGN giải quyết [154, tr.30-31].
Việc thƣờng xuyên kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách, nguồn vốn
vay, quỹ XĐGN đã giúp cho quá trình thực hiện XĐGN ở Sơn La thu đƣợc
những kết quả tích cực.
4.1.1.2. Về kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo
Từ năm 1998 đến năm 2015, thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã có bƣớc
phát triển, đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Chính sách XĐGN đã đem lại
cuộc sống ấm no cho nhiều hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo. Sự
phát triển đó, giúp Sơn La từ một tỉnh nghèo trở thành một tỉnh có thu nhập đầu
ngƣời ở mức thu nhập trung bình trong cả nƣớc, cuộc sống của ngƣời nghèo đã
đƣợc cải thiện và nâng cao.
Về tỷ lệ hộ nghèo: Theo tiêu chí của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội
ban hành tại Quyết định số 1143/LĐ TBXH-XĐGN ngày 01-11-2000, thì tỷ lệ hộ
nghèo ở Sơn La giảm từ 47,2% năm 1998 [7, tr.3], xuống còn 11% năm 2005 (theo
tiêu chí cũ) [31, tr.35]. Theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày
08-7-2005 của Thủ tƣớng Chính phủ, tỷ lệ hộ nghèo Sơn La giảm từ 46% năm 2006
[31, tr.35], xuống còn 27,42% năm 2014 [139, tr.14] và tiếp tục giảm xuống còn
22% năm 2015 [33, tr.24]. Nhƣ vậy, theo các tiêu chí về chuẩn nghèo từng giai đoạn,
tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Sơn La giảm đều qua các năm, điều này chứng tỏ việc thực hiện
122
XĐGN ở Sơn La diễn ra thành công, đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Về kinh tế: Trong quá trình thực hiện XĐGN, tỉnh Sơn La đã lấy phát triển
kinh tế làm trọng tâm. Quán triệt, thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
tỉnh trong từng lĩnh vực kinh tế cụ thể ở từng địa bàn cụ thể. Đối với công tác
XĐGN thì nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo. Trong giai đoạn từ năm 1998 đến
năm 2005, các chƣơng trình chính sách tập trung vào việc đảm bảo an ninh lƣơng
thực, đẩy mạnh phát triển cây con mà từng vùng có lợi thế, gắn với việc giải
quyết cái ăn cho đồng bào, nhất là vấn đề ổn định an ninh lƣơng thực. Đến giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2015, các chƣơng trình chính sách trong nông nghiệp
tập trung vào phát triển vùng chuyên canh cây ăn quả nhƣ: mận, xoài ở các huyện
Mộc Châu, Thuận Châu, Yên Châu và vùng chuyên canh rau và hoa quả sạch ở
huyện Mộc Châu,...
Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã có bƣớc phát triển nhất định trong
đời sống kinh tế trên địa bàn tỉnh nói chung và các huyện nghèo nói riêng. Hầu hết số
ngƣời trong độ tuổi lao động đƣợc đào tạo, tập huấn và giải quyết việc làm: tỷ lệ lao
động qua đào tạo cuối năm 2015 đạt khoảng 38%, tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm từ
trên 80% (năm 2010) xuống còn 70% (năm 2015) [139, tr.1-2].
Thu nhập, mức sống của các hộ gia đình là kết quả của việc từng bƣớc
thoát nghèo, kết quả của việc thực hiện XĐGN. Việc thu nhập đa dạng từ nhiều
nguồn cũng là cơ hội để các hộ nghèo ở tỉnh Sơn La lựa chọn những chiến lƣợc
sinh kế thích hợp với nhân lực của mỗi gia đình. Từ năm 2010 đến năm 2015, thu
nhập bình quân đầu ngƣời đƣợc cải thiện đáng kể (tăng từ 13,46 triệu
đồng/ngƣời/năm lên 30,88 triệu đồng/ngƣời/năm) [177, tr.5]. Về thu nhập bình
quân đầu ngƣời của tỉnh Sơn La đạt kết quả tăng trƣởng khá so với các tỉnh trong
khu vực (xem bảng 4.1).
Bảng 4.1. Thu nhập bình quân đầu người
theo giá hiện hành của tỉnh Sơn La, Lào Cai, Điện Biên (2010-2015)
(Đơn vị tính: triệu đồng/người/năm)
Tỉnh\Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Lào Cai 20,84 27,92 31,79 35,86 41,17 46,48
Điện Biên 13,62 16,75 18,96 20,86 22,91 24,30
Sơn La 13,46 18,71 22,66 25,40 29,04 30,88
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả tổng hợp thu nhập bình quân đầu người
123
theo giá hiện hành 2010-2015 của Tổng cục Thống kê
Về cơ sở hạ tầng: Qua việc thực hiện chính sách XĐGN, hệ thống cơ sở hạ
tầng, từ điện, đƣờng đến trƣờng, trạm đều đƣợc Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng tƣơng
đối khang trang, hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học hành của con em các
hộ nghèo ở tỉnh Sơn La, thúc đẩy giao thƣơng, buôn bán, tiếp cận thông tin, dịch vụ
nhất là ở những nơi có điều kiện khó khăn đƣợc cải thiện đáng kể. Sự phát triển về
cơ sở hạ tầng đã phát huy hiệu quả thiết thực góp phần XĐGN cho đồng bào các
dân tộc, giải quyết khó khăn về đời sống và sản xuất, mở rộng giao lƣu giữa các
bản, xã trong vùng. Kết cấu hạ tầng kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả hơn, trên cơ sở quy hoạch phát triển theo ngành, theo lĩnh vực và quy
hoạch phát triển sản phẩm đặc thù của địa phƣơng, từng bƣớc xây dựng nông thôn
mới ổn định, giàu bản sắc dân tộc [92, tr.3].
Về các vấn đề xã hội: Kết quả thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã mang lại
những kết quả thay đổi đáng ghi nhận, không chỉ tạo ra những chuyển biến tích cực về
mặt kinh tế mà còn kéo theo các hoạt động xã hội có những thay đổi tích cực, nhất là
trong văn hoá, giáo dục và y tế.
Về văn hoá, mặt tích cực mà Chƣơng trình mục tiêu quốc gia XĐGN mang lại
rất quan trọng. Đó là việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá của các tộc ngƣời trong
bối cảnh đƣơng đại. Các lễ hội, phong tục tập quán của các tộc ngƣời nhƣ Thái,
Kháng, Si La đƣợc bảo tồn tốt hơn trong điều kiện kinh tế - xã hội có nhiều chuyển
biến tích cực.
Về giáo dục, kết quả đạt đƣợc từ việc hỗ trợ giáo dục trong chính sách XĐGN
đã bố trí đủ giáo viên tại các trƣờng, lớp, bảo đảm cho tất cả các xã đều có trƣờng
mầm non, trƣờng tiểu học, trƣờng trung học cơ sở và nhà ở cho giáo viên tại các xã
vùng cao. Tất cả các xã trong 5 huyện nghèo đều đạt tiêu chí phổ cập giáo dục tiểu
học và đang tiến tới phổ cập trung học cơ sở; tỷ lệ huy động học sinh mầm non đạt
trên 65%; tỷ lệ huy động học sinh tiểu học, trung học cơ sở đạt trên 90%. Ngoài ra,
tỉnh Sơn La còn huy động đƣợc sự hỗ trợ của cộng đồng cho sự nghiệp giáo dục, đào
tạo nâng cao trình độ dân trí để đầu tƣ xây dựng 76 phòng học và 20 phòng công vụ
giáo viên tại các điểm lẻ của 8 trƣờng tiểu học và 4 trƣờng mầm non, xây một nhà
lớp học 2 tầng,… [175, tr.7]. Đến năm 2015, hệ thống trƣờng, lớp cơ bản đáp ứng
nhu cầu học tập của con em các tộc ngƣời trong tỉnh. 100% số xã, phƣờng có trƣờng
mầm non, toàn tỉnh có 847 trƣờng học các cấp. Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp tăng
124
và hiệu quả hơn nhƣ trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến trƣờng 18,1%; mẫu giáo 96,1%
(trong đó, trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 99,9%); tiểu học 99,4%; trung học 95,3%, phổ thông
61,2% [118, tr.5].
Chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên, khoảng cách chênh lệch về chất lƣợng
giáo dục giữa các vùng trong tỉnh đƣợc thu hẹp dần. Tỷ lệ học sinh yếu kém
giảm nhiều so với những năm trƣớc đây, tỷ lệ học sinh tiểu học, trung học cơ sở
bỏ học giảm xuống còn dƣới 0,1%; số trƣờng học đạt chuẩn quốc gia hàng năm
đều tăng; công tác phổ cập giáo dục, chống mù chữ tiếp tục đƣợc triển khai thực
hiện đồng bộ tại 12/12 huyện, thành phố theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP
ngày 24-3-2014 của Chính phủ (đến năm 2015, toàn tỉnh có 27 xã đạt chuẩn xóa
mù chữ mức độ 1 chiếm 13%, 177 xã đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 chiếm
87%, có 5 huyện đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1 chiếm 42%, 7 huyện đạt chuẩn
xóa mù chữ mức độ 2 chiếm 58%) [118, tr.3].
Về y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân, hoạt động khám, hỗ trợ khám
chữa bệnh cho ngƣời nghèo tiếp tục đƣợc ngành y tế các cấp quan tâm. Ngƣời
nghèo tiếp cận với các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ thuận lợi
hơn. Kể từ khi Chính phủ ban hành Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15-
10-2002 đã tạo cơ chế cho tỉnh Sơn La thành lập đƣợc Quỹ khám chữa bệnh cho
người nghèo. Từ năm 2001 đến năm 2004 đã có trên 520.000 ngƣời nghèo và
ngƣời dân tộc đƣợc khám chữa bệnh miễn phí. Riêng năm 2005, toàn tỉnh có
96.988 lƣợt ngƣời nghèo đƣợc mua thẻ Bảo hiểm y tế với mệnh giá 50.000
đồng/ngƣời/năm [177, tr.10].
Đến năm 2015, mạng lƣới y tế cơ sở từng bƣớc đƣợc đầu tƣ, củng cố cả về
cơ sở hạ tầng cũng nhƣ trang thiết bị, 100% xã đã bố trí đủ cán bộ y tế, 100% trạm
y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản khoa. Ngƣời nghèo đã có nhiều thuận lợi khi sử
dụng các dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Ngƣời nghèo đã đƣợc
mua thẻ bảo hiểm y tế và khám chữa bệnh miễn phí. Hơn nữa, các chƣơng trình
mục tiêu quốc gia về phòng chống dịch bệnh nguy hiểm và tiêm chủng mở rộng ở
tỉnh Sơn La đƣợc thƣờng xuyên quan tâm và chỉ đạo thực hiện kịp thời. Việc thăm
khám, chữa bệnh cho nhân dân đƣợc tổ chức thƣờng xuyên. Hàng năm, ở 5 huyện
nghèo, các hộ nghèo đƣợc phát miễn phí thẻ Bảo hiểm y tế, trẻ em dƣới 6 tuổi đƣợc
phát miễn phí thẻ Bảo hiểm y tế. Một số xã đã có Trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.
125
Các công tác xã hội khác nhƣ tổ chức tặng quà cho các gia đình chính sách, ngƣời
có công, thƣơng bệnh binh cũng đƣợc chú trọng. Phong trào phát động thi đua ―Gia
đình văn hoá‖ đƣợc thực hiện ở nhiều thôn bản trên địa bàn tỉnh Sơn La.
So với một số tỉnh vùng Tây Bắc kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo ở
Sơn La nhanh và bền vững
Trải qua gần 30 năm đổi mới, diện mạo vùng Tây Bắc đã có nhiều chuyển
biến quan trọng, thu nhập bình quân đầu ngƣời đã có bƣớc cải thiện đáng kể. Tuy
nhiên, Tây Bắc vẫn là một vùng nghèo nhất cả nƣớc. Với các đặc điểm về tự nhiên,
kinh tế - xã hội cùng với xuất phát điểm của nền kinh tế thấp và kéo dài nhiều năm,
thu nhập bình quân đầu ngƣời thấp, chỉ đạt 1.212,8 nghìn đồng/ngƣời/năm và bằng
48,2% mức trung bình của cả nƣớc. Ở vùng cao, sản xuất còn lạc hậu mang nặng
tính tự túc tự cấp, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, cơ cấu kinh tế mặc dù đã
có sự chuyển biến nhƣng còn rất chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp - lâm
nghiệp [109, tr.30].
Theo bảng 4.2, tỷ lệ hộ nghèo trên tổng dân số của các tỉnh thuộc vùng Tây
Bắc từ 2006 đến 2010 còn cao, trong đó cao nhất là Lai Châu sau đến Điện Biên,
Sơn La và thấp nhất là Hòa Bình. Đến năm 2007, tỷ lệ hộ nghèo của các tỉnh trên
giảm xuống, trung bình khoảng 1%, thứ tự vẫn đƣợc giữ nguyên. Đến năm 2010, tỷ
lệ hộ nghèo tăng lên, do áp dụng mức chuẩn nghèo mới, tức là mức thu nhập đầu
ngƣời trên tháng đƣợc nâng lên đồng nghĩa với việc tỷ lệ hộ nghèo tăng lên theo
(vùng nông thôn: 80.000đồng/ngƣời/tháng giai đoạn 2001-2005 tăng lên
200.000đồng/ngƣời/tháng giai đoạn 2006-2010). Do vậy, nhìn chung tỷ lệ đói
nghèo ở Sơn La và các tỉnh lân cận trong vùng Tây Bắc còn cao và chậm đƣợc cải
thiện (xem bảng 4.2).
Bảng 4.2. Tỷ lệ hộ nghèo trên tổng dân số của các tỉnh thuộc vùng Tây Bắc
từ năm 2006 đến năm 2010
(Đơn vị: %)
Tỉnh\Năm 2006 2007 2010
Điện Biên 42,9 41,3 50,01
Lai Châu 58,2 56,3 46,76
Sơn La 39,0 37,9 38,13
Hòa Bình 32,5 31,3 31,51
126
Nguồn: [133, tr.81]
Theo tiêu chí chuẩn nghèo mới (Quyết định số: 09/2011/QĐ-TTg, ngày
30-01-2011), từ năm 2011 đến năm 2015, so sánh với hai tỉnh Lào Cai, Điện
Biên cho thấy, trƣớc khi công cuộc XĐGN mở ra, tỷ lệ nghèo ở các tỉnh này là
từ 80-90%, sau khi thực hiện XĐGN, đến năm 2010, tỷ lệ ở tỉnh Lào Cai còn
42,99% [159, tr.1]; tỷ lệ ở tỉnh Điện Biên còn 50,01% [158, tr.2], trong đó, tỉnh
Sơn La là 38,13% [123, tr.12]. Tiếp tục triển khai chƣơng trình XĐGN, đến năm
2015, tỷ lệ giảm nghèo ở các tỉnh trên đều giảm xuống, tỷ lệ ở tỉnh Lào Cai còn
12,1% [159, tr.3], tỷ lệ ở tỉnh Điện Biên còn 28,01% [159, tr.3]; tỷ lệ hộ nghèo
của Sơn La là 20% [33, tr.24].
Để đạt đƣợc những kết quả trên, ở từng địa phƣơng có chiến lƣợc cụ thể
trong công cuộc XĐGN. Công cuộc XĐGN ở các tỉnh Lào Cai, Điện Biên và Sơn
La có những điểm chung, đó là cùng triển khai Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
XĐGN theo chủ trƣơng chung của Đảng và Nhà nƣớc, song các chủ trƣơng, chính
sách này lại đƣợc cụ thể hoá ở từng tỉnh cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều
kiện kinh tế và đặc điểm dân cƣ - xã hội ở từng tỉnh. Nếu công cuộc XĐGN ở tỉnh
Lào Cai có điểm nhấn tiêu biểu là Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, tỉnh Điện Biên triển khai theo
hƣớng Hỗ trợ những hộ nghèo cung cấp các dịch vụ phục vụ khách du lịch đến với
Điện Biên thì tỉnh Sơn La đặc biệt chú trọng tới việc phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng, đào tạo nghề cho lao động, hỗ trợ hộ nghèo mở rộng sản xuất,…
Ở từng thời kỳ khác nhau, tỷ lệ giảm nghèo của từng tỉnh có sự khác nhau cơ
bản. Qua biểu đồ 4.1 cho thấy, nếu lấy xuất phát điểm là năm 2010, đến năm 2015,
tỷ lệ giảm nghèo của Sơn La chỉ chậm hơn so với tỉnh Lào Cai và nhanh hơn Điện
Biên. Tuy nhiên, nhìn nhận vào con số thì không thể đánh giá hết mức độ nhanh
hay chậm, mà tỷ lệ nghèo còn phụ thuộc vào dân số của mỗi tỉnh và tỷ lệ hộ nghèo
127
trên mỗi tỉnh [133, tr.78].
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ so sánh tỷ lệ giảm nghèo của ba tỉnh
(Đơn vị: %)
Lào Cai, Điện Biên, Sơn La (2010-2015)
Nguồn: [133, tr.81]; [159, tr.3]; [33, tr.24]
Có thể thấy rằng, các biện pháp cụ thể hoá chủ trƣơng, chính sách về XĐGN
thực tế ở tỉnh Sơn La khá cụ thể, vững chắc và từng bƣớc đạt hiệu quả nhất định.
Từ một trong những tỉnh nghèo của cả nƣớc, đến năm 2015, Sơn La đã có những
chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế - xã hội, tỷ lệ nghèo giảm nhanh và phát
triển theo hƣớng bền vững.
Đạt được những kết quả trên là do những nguyên nhân sau:
- Mặc dù có những yếu tố không thuận lợi về tài nguyên, thiên nhiên đã trình
bày nhƣ: thời tiết khắc nghiệt, đất canh tác ít,... Nhƣng từ khi giao thông đƣợc mở
rộng, nâng cấp, cùng với việc tích cực áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nông
dân đƣợc vay vốn tín dụng,... đã biến những cao nguyên của Sơn La thành những
vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Nhiều vùng
trong tỉnh có điều kiện để phát triển kinh tế theo mô hình VAC, VACR,... Tài
nguyên khoáng sản rất đa dạng và phong phú (Sơn La có trên 50 mỏ và điểm khoáng
sản, trong đó có những mỏ quý nhƣ niken, đồng ở bản Phúc - Mƣờng Khoa (Bắc
128
Yên); bột tan - Tà Phù (Mộc Châu); manhêrit - bản Phúng (Sông Mã); than Suối
Báng (Mộc Châu), than (Quỳnh Nhai) và những khoáng sản quý khác nhƣ: vàng,
thuỷ ngân, sắt có thể khai thác, phát triển công nghiệp khai khoáng trong tƣơng lai
gần. Đặc biệt với nguồn đá vôi, đất sét, cao lanh trữ lƣợng lớn, chất lƣợng tốt cho
phép tỉnh phát triển một số ngành sản xuất vật liệu xây dựng có lợi thế nhƣ xi măng,
cát chất lƣợng cao, đá xây dựng, gạch không nung, đá ốp lát…).
- Nhân dân các dân tộc trong toàn tỉnh có tinh thần đoàn kết, thi đua yêu
nƣớc, cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất.
- Trong thực hiện XĐGN, tỉnh Sơn La đƣợc Trung ƣơng Đảng, Chính phủ,
các ban, ngành, đoàn thể Trung ƣơng quan tâm và giúp đỡ, kịp thời hiệu quả. Nhiều
cơ chế chính sách mới ban hành đã tạo đƣợc hành lang pháp lý quan trọng và thuận
lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, đƣợc nhân dân đồng thuận và tích cực
thực hiện. Dự án di dân tái định cƣ thủy điện Sơn La đƣợc đầu tƣ kết cấu hạ tầng
khá đồng bộ, đã góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội của tỉnh nói
chung, vùng dự án nói riêng, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề và ổn định đời sống,
sản xuất một bộ phận đồng bào trong tỉnh.
- Các cấp ủy chính quyền đã có sự đổi mới khá toàn diện về phƣơng thức
lãnh đạo, chỉ đạo, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện
nhiệm vụ XĐGN. Đội ngũ cán bộ ngày một trƣởng thành, đáp ứng tốt hơn yêu cầu,
đòi hỏi của thời kỳ mới. Trên cơ sở những kinh nghiệm đúc kết đƣợc trong công
tác XĐGN những năm trƣớc, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo trong
công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhằm tạo ra động lực mới cho Sơn La trong quá trình
thực hiện XĐGN. Tỉnh Sơn La đã huy động đƣợc mọi nguồn lực phục vụ cho công
tác XĐGN ở mức cao nhất. Nhờ đó, các chƣơng trình, dự án XĐGN đều hoàn
thành cả về số lƣợng và chất lƣợng.
- Tỉnh Sơn La xác định đƣợc công tác XĐGN là một trong những mục tiêu
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; từ đó kết hợp chƣơng trình
XĐGN với các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội ở từng địa phƣơng cụ thể.
Toàn tỉnh đã thúc đẩy phong trào phát triển kinh tế nhiều thành phần, thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, ƣu tiên phát triển kinh tế
hàng hoá có lợi thế. Đặc biệt, tỉnh đã chú trọng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở tham gia trực tiếp vào công tác XĐGN. Phát huy
129
nội lực của ngƣời nghèo, xã nghèo, tạo điều kiện cho họ tự vƣơn lên thoát nghèo.
- Tỉnh Sơn La đã ƣu tiên tập trung đầu tƣ vào các địa bàn trọng điểm, các xã
đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, những vùng dân tộc thiểu số. Khuyến khích việc
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thích hợp đến các xã
nghèo, vùng nghèo, bao tiêu sản phẩm cho nông dân vùng nghèo. Tăng cƣờng công
tác khuyến nông, lâm, ngƣ nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Tỉnh thực hiện tốt các chính sách tín dụng, chính sách y tế, chính sách giáo
dục, dạy nghề, chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo cải thiện nhà ở, các dự án về di dân tái
định cƣ phát triển kinh tế mới, dự án hỗ trợ văn hoá thông tin cho ngƣời nghèo, dự án
đào tạo cán bộ làm công tác XĐGN.... Tỉnh thực hiện tốt chính sách cứu trợ xã hội đối
với các đối tƣợng yếu thế. Có biện pháp phòng, chống thiên tai, bão lũ, hạn hán, sƣơng
muối, nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra, bởi, khi gặp thiên tai thì chính ngƣời
nghèo mới là đối tƣợng chịu rủi ro nhiều nhất.
4.1.2. Hạn chế
4.1.2.1. Về quá trình tổ chức thực hiện xóa đói giảm nghèo
Một số chương trình, dự án đầu tư còn dàn trải, chồng chéo gây lãng phí, và
kém hiệu quả. Mục tiêu của từng chính sách XĐGN là rất rõ ràng, chủ yếu là có
hiệu lực. Kết quả XĐGN trên cả nƣớc giảm nhanh, trung bình đạt khoảng 2%/năm.
Đây là những đánh giá khách quan của các tổ chức quốc tế (WB, UNDP,..). Tuy
nhiên, bên cạnh đó vẫn còn có một số chƣơng trình, dự án đầu tƣ còn dàn trải,
chồng chéo gây lãng phí và kém hiệu quả.
Đến thời điểm năm 2015, Việt Nam có khoảng 130 văn bản liên quan đến
XĐGN, trong đó nhiều chính sách còn dàn trải, cơ chế phân công phối hợp, chỉ đạo
giữa các bộ còn chồng chéo, phân cấp giao quyền cho địa phƣơng chƣa triệt để. Sự
tham gia của các cơ quan liên quan một mặt tăng cƣờng sự chuyên môn để giúp đỡ
ngƣời nghèo, tuy nhiên sự tham gia của nhiều bộ ngành với các chức năng, nhiệm
vụ riêng, hay do cơ chế phối hợp không tốt đã dẫn đến chồng chéo. Ông Nguyễn
Vũ Ðiền - Nguyên Phó ban Dân tộc tỉnh Sơn La là ngƣời nhiều năm lăn lộn với
công tác XĐGN cho biết: Tình hình hình bất cập trong công tác XĐGN, đó là tình
trạng đầu tƣ dàn trải đã đƣợc nói từ lâu, ở nhiều diễn đàn, nhƣng tại sao vẫn
không khắc phục. Tình trạng thiếu vốn, nhƣng các chƣơng trình, dự án vẫn cứ ―vẽ
ra‖, dẫn đến tình trạng phổ biến là các công trình thƣờng kéo dài, phải gia hạn
hợp đồng và doanh nghiệp lại chờ điều chỉnh giá. Ðây là kẽ hở cho tiêu cực, thất
130
thoát đầu tƣ, đang là hiện tƣợng có xu hƣớng trở nên phổ biến khi đầu tƣ cho
vùng đồng bào dân tộc miền núi. Những công trình kéo dài nhiều năm, chia giai
đoạn đầu tƣ bao giờ cũng có hiện tƣợng chênh giá so với dự toán ban đầu lên gấp
hai đến ba lần, với những công trình tiền tỷ, hàng chục tỷ thì con số thất thoát là
không nhỏ. Trên thực tế, Ban Dân tộc tỉnh Sơn La đang quản lý, thực hiện 7
chƣơng trình, dự án theo chƣơng trình của Chính phủ đầu tƣ cho vùng dân tộc
miền núi, từ đầu tƣ cơ sở hạ tầng đến hỗ trợ sản xuất, đào tạo cán bộ, nâng cao
dân trí. Khi xem lại các nhiệm vụ, mục tiêu của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
do Chính phủ giao Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thực hiện cũng không
khác nhau là mấy. Thế nên có chuyện trên một địa bàn xuất hiện nhiều bộ, ban,
ngành cùng tham gia đầu tƣ cho vùng đặc biệt khó khăn, dẫn đến chồng chéo,
phân tán nguồn lực. Mặt khác, do định mức khác nhau, cách làm khác nhau, nên
hiệu quả đầu tƣ thấp [117].
Sự chồng chéo giữa các chƣơng trình, dự án còn phát sinh vấn đề phức tạp và
mất nhiều thời gian cho các cơ quan quản lý cấp huyện, cấp tỉnh đối với việc quản lý
các chƣơng trình. Hơn thế, việc đầu tƣ do nhiều cơ quan, đơn vị cùng thực hiện nên
thiếu thống nhất, đồng bộ, không quản lý, theo dõi đƣợc kịp thời và toàn diện. Báo
cáo của UBND tỉnh Sơn La về Công tác xóa đói giảm nghèo và một số giải pháp
giảm nghèo đa chiều bền vững tại tỉnh Sơn La năm 2015, cũng chỉ rõ: Các nội dung
hỗ trợ phát triển sản xuất nhƣ hỗ trợ giống cây con trực tiếp và xây dựng mô hình
vẫn dàn trải, manh mún, nhỏ lẻ, chƣa tập trung cao theo hƣớng sản xuất hàng hoá
trên từng địa bàn xã hoặc vùng. Các hoạt động hỗ trợ giống cây con, vật tƣ sản xuất
ở một số nơi chƣa đảm bảo đúng thời vụ, một số giống cây, con, máy móc phục vụ
sản xuất còn chƣa thực sự phù hợp với từng địa bàn bản, xã [179, tr.3-4].
Một số nội dung trong từng chính sách XĐGN chưa phù hợp với thực tế
địa phương và nhu cầu của hộ nghèo. Tác động của chính sách XĐGN mang lại
rất tích cực, tuy nhiên một số nội dung trong từng chính sách XĐGN chƣa phù
hợp với thực tế địa phƣơng, mong muốn của hộ nghèo.
Với chính sách tín dụng ƣu đãi, phần lớn hộ nghèo đều cho rằng chỉ tiêu
và số lƣợng vốn đƣợc phép vay chƣa đủ để mở rộng đầu tƣ và thời hạn cho vay
còn ngắn. Mặc dù trong quá trình thực hiện, lãi xuất, số lƣợng và thời hạn đã
đƣợc điều chỉnh nhƣng vẫn không đáp ứng đƣợc yêu cầu. Về chính sách đầu tƣ
cơ sở hạ tầng, mặc dù đƣợc triển khai xong đối tƣợng đƣợc hƣởng không chỉ có
131
hộ nghèo, ngƣời nghèo mà là toàn bộ ngƣời dân trong đó có cả những hộ khá,
giàu trong địa bàn. Trong chính sách hỗ trợ về giáo dục còn thấp, việc hỗ trợ học
phí cần phải đi cùng với việc hỗ trợ cơ sở vật chất, đồ dùng học tập, hỗ trợ bán
trú, đi lại và chất lƣợng giáo dục,... việc không đƣợc hỗ trợ đầy đủ hay đáp ứng
đƣợc yêu cầu cơ bản đã dẫn đến tình trạng bỏ học giữa chừng, không đi học
đúng độ tuổi vẫn diễn ra. Với chính sách hỗ trợ về y tế đã đƣợc triển khai, tuy
nhiên mức hỗ trợ còn thấp, mức độ miễn giảm trên thẻ bảo hiểm y tế vẫn còn
cao so với thu nhập của hộ nghèo, chất lƣợng dịch vụ tại cơ sở khám chữa bệnh
ban đầu còn hạn chế,... vì thế trong bộ phận hộ nghèo vẫn ngại đi khám chữa
bệnh, đi bệnh viện.
Một số chính sách thực hiện chƣa phát huy đƣợc nội lực, ý thức tự lực tự
cƣờng của các tộc ngƣời thiểu số, chƣa phù hợp với đặc điểm vùng, đặc điểm
dân tộc. Chính sách chƣa gắn kết chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, gắn kết giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã
hội, chƣa lồng ghép các chính sách thực hiện trên cùng địa bàn. Một số chính
sách chỉ mới tập trung giải quyết tình thế, không tính đến khả năng duy trì hiệu
quả của chính sách sau khi kết thúc. Theo số liệu điều tra, khảo sát đối với 560
hộ dân thuộc 27 xã ở 9 huyện thuộc 4 tỉnh Tây Bắc (Điện Biên, Lai Châu, Sơn
La và Hòa Bình) và 130 ngƣời là đại biểu Quốc hội và cán bộ quản lý các cấp
ở một số cơ quan của Quốc hội; Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội; Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ở 4 tỉnh Tây Bắc
cho thấy, chỉ có 12/24 chính sách XĐGN thời gian qua là có tác động mạnh,
12/24 chính sách còn lại có tác động nhƣng không nhiều đến sản xuất và đời
sống của ngƣời nghèo ở Tây Bắc [99, tr.4]. Nhƣ vậy, bên cạnh hiệu quả các
chính sách XĐGN đem lại, vẫn còn có những nội dung chƣa thực sự phù hợp,
cần có sự điều chỉnh, bổ sung.
Chưa phát huy tốt nguồn lực tại chỗ, quan điểm trông chờ, ỷ lại vào nguồn
vốn ngân sách Nhà nước vẫn còn tồn tại. Thực tiễn thì nguồn vốn để thực hiện
XĐGN chủ yếu là do ngân sách nhà nƣớc và ngân sách địa phƣơng cấp, cùng với
đó là sự huy động nguồn lực tại chỗ và các nguồn khác. Thực hiện chủ trƣơng ―Nhà
nƣớc và nhân dân cùng làm‖, ―Cả nƣớc chung tay vì ngƣời nghèo‖ các doanh
nghiệp, các nhà hảo tâm đã góp phần không nhỏ giúp đỡ ngƣời nghèo. Tuy nhiên,
không phải tỉnh nào, địa phƣơng nào cũng làm tốt đƣợc việc này và Sơn La cũng
132
vậy. Trong quá trình thực hiện XĐGN, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tham
gia hỗ trợ vốn, cơ sở hạ tầng tuy nhiên chƣa thực sự nổi bật. Một số địa phƣơng
chƣa phát huy đƣợc vai trò trong việc tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp trên
địa bàn chung tay vào công cuộc XĐGN.
Sự trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn ngân sách vẫn còn tồn tại ở một số địa
phƣơng, điều này không chỉ diễn ra trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo mà còn cả ngƣời
nghèo. Hoạt động kinh tế của ngƣời nghèo ở Sơn La, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn chủ yếu dựa vào tự nhiên là chính, trình độ lao động thấp, tập quán
sản xuất lạc hậu, tự cấp tự túc, lâu dần hình thành tâm lý cảm thấy ―đủ‖, tiết chế nhu
cầu; ở phƣơng diện nào đó, họ ―bằng lòng‖ với cái nghèo, không nghĩ đến cũng nhƣ
không cần đến sự thay đổi để nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Vai trò của chính quyền và sự tham gia của các tổ chức đoàn thể các cấp, sự
phối hợp giữa các cơ quan hữu quan và người nghèo một số nơi còn yếu. Thực tế,
để thực hiện tốt chính sách XĐGN, đòi hỏi sự tham gia của cả hệ thống chính trị và
ngƣời nghèo, trong đó sự phân cấp, phân công, phối hợp giữa chính quyền với tổ
chức đoàn thể các cấp, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan và ngƣời nghèo giữ
vai trò quan trọng. Tuy nhiên, không hẳn địa phƣơng nào trong tỉnh Sơn La cũng
làm tốt việc này, do đó việc thực hiện XĐGN vẫn còn hạn chế. Ở một số địa
phƣơng triển khai thực hiện các chính sách còn chậm, tính chủ động không cao,
đầu mối quản lý chƣa có sự thống nhất; công tác tuyên truyền phổ biến, hƣớng dẫn
thực hiện không thƣờng xuyên; năng lực đội ngũ cán bộ mới chỉ đáp ứng đƣợc một
phần so với yêu cầu.
Vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham gia thực hiện, kiểm
tra và giám sát thực hiện chính sách chƣa đƣợc phát huy đúng mức. Nhƣ trong hoạt
động của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Sơn La. Các khâu tuyên truyền về Chính sách
tín dụng của một số cơ sở Hội còn hạn chế. Một số cán bộ Hội chƣa nhận thức
đúng về nhiệm vụ ủy thác, hạn chế nghiệp vụ; chƣa chủ động kiểm tra, giám sát
theo kế hoạch đề ra cũng nhƣ bám sát sự chỉ đạo của Hội cấp trên. Bên cạnh đó,
công tác phối hợp giữ Hội với Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp chƣa đƣợc
thƣờng xuyên [154, tr.31].
Vai trò điều phối, tham mƣu của cơ quan thƣờng trực giảm nghèo các cấp còn
hạn chế, công việc chủ yếu do cơ quan thƣờng trực (Sở Lao động - Thƣơng binh và
Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh) đảm nhiệm. Ban Chỉ đạo XĐGN từ tỉnh đến cơ sở một số
133
nơi hoạt động không thƣờng xuyên, chƣa kịp thời sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
hoạt động; có nơi hoạt động chƣa hiệu quả, chƣa tích cực tham mƣu hoặc tham mƣu
chƣa tốt cho UBND cùng cấp về công tác giảm nghèo. Ban Chỉ đạo XĐGN và bộ
máy giúp việc chƣa đƣợc bố trí kinh phí riêng để hoạt động, phải sử dụng từ nguồn
kinh phí chi thƣờng xuyên của Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội nên gặp nhiều
khó khăn. Đội ngũ công chức phụ trách công tác XĐGN các cấp, nhất là cấp xã hầu
hết là kiêm nhiệm, thƣờng xuyên thay đổi vị trí công tác, năng lực chuyên môn
không đồng đều nên việc triển khai thực hiện chính sách gặp nhiều hạn chế, chƣa
đáp ứng tốt yêu cầu đề ra.
Báo cáo của UBND tỉnh Sơn La về Công tác xóa đói, giảm nghèo và một số
giải pháp giảm nghèo đa chiều bền vững tại tỉnh Sơn La năm 2015, cũng chỉ rõ:
Trong quá trình chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện còn bộc lộ nhiều yếu kém
cần tiếp tục khắc phục trong thời gian tới nhƣ: Ủy ban nhân dân các huyện chƣa
quan tâm chỉ đạo thực hiện nên hàng năm việc triển khai thực hiện chậm; một số xã
đƣợc làm chủ đầu tƣ công tác nắm, triển khai nguồn vốn, tổ chức điều hành còn
lúng túng thiếu kịp thời, kết quả không cao [179, tr.3-4].
Công tác rà soát hộ nghèo chưa triệt để, một số nơi còn bỏ sót hoặc bình xét
không đúng hộ nghèo. Công tác rà soát hộ nghèo, đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi rất
quan trọng, là cơ sở để đảm bảo thực hiện tốt các chƣơng trình hỗ trợ, nguồn vốn
cho hộ nghèo và ngƣợc lại. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy trong quá trình thực hiện
XĐGN vẫn còn tình trạng xác định sai đối tƣợng hoặc bỏ sót đối tƣợng. Tại Sơn
La, truyền thông đƣa tin nhiều gia đình tại huyện Phù Yên đƣợc đƣa vào danh sách
hộ nghèo, nhƣng không nhận đƣợc sự đồng tình của ngƣời dân địa phƣơng trong
thời điểm những năm 2014-2015 là ví dụ.
Việc bình xét hộ nghèo dựa trên các tiêu chí do Bộ Lao động - Thƣơng binh
và Xã hội hƣớng dẫn, tuy nhiên trong quá trình triển khai thiếu thống nhất giữa các
địa phƣơng, bên cạnh đó là tƣ tƣởng cục bộ, trục lợi. Điều này dẫn đến một số
trƣờng hợp đƣợc nhận trợ cấp chƣa chắc đã phải là hộ nghèo, và những hộ nghèo
thực sự là không phải là đối tƣợng đƣợc hƣởng. Nguyên nhân này chủ yếu là do
công tác tổ chức bình xét ở cơ sở không minh bạch, thiếu dân chủ, không có ý kiến
của cộng đồng. Theo kết quả Điều tra hộ gia đình năm 2008, con số dẫn đến sai xót
là: khi bình xét các hộ thiếu ý kiến của mọi ngƣời (35,24%); quá trình bình xét
không công bằng (29,05%), cán bộ thôn bản thiếu thông tin về những hộ thực sự
134
nghèo (17,14%) [61, tr.142]. Bên cạnh đó, vì chạy theo thành tích, nên một số địa
phƣơng, chính quyền đƣa một số hộ nghèo ra khỏi danh sách trong khi thực tế họ
vẫn là hộ nghèo theo đúng tiêu chí.
Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện có nơi, có lúc
chưa thường xuyên và khách quan. Vai trò của giám sát và đánh giá chính sách
là rất lớn, nhằm kịp thời phát hiện ra những vấn đề bất cập, những hạn chế của
chính sách để có phƣơng án điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn là việc làm cần
thiết mà không thể xem nhẹ. Tuy nhiên, công tác kiểm tra, giám sát còn mang
nặng tính chất hành chính. Thông tin mà hoạt động kiểm tra, giám sát cung cấp
cho các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chƣa đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho
quá trình hoàn thiện chính sách. Hiện tƣợng này vẫn diễn ra phổ biến do rất
nhiều nguyên nhân khác nhau kể cả khách quan và chủ quan. Nhƣ trong công tác
kiểm tra, giám sát của Hội Phụ nữ cho thấy: Một số Hội Phụ nữ huyện, xã nhận
ủy thác còn có hạn chế, việc hƣớng dẫn chỉ đạo đối với Hội cấp dƣới, Tổ Tiết
kiệm và Vay vốn và hộ vay chƣa thƣờng xuyên, do đó việc phát hiện và khắc
phục những tồn tại, vƣớng mắc ở cơ sở chƣa kịp thời [154, tr.32]. Công tác kiểm
tra, giám sát, đánh giá không thƣờng xuyên, kịp thời là một trong những nguyên
nhân chủ yếu dẫn đến việc rà soát còn sót và bình xét sai đối tƣợng, những hộ
nghèo thật thì không có trong danh sách, ngƣợc lại những hộ khá, giàu lại có
trong danh sách để hƣởng lợi.
4.1.2.2. Về kết quả thực hiện xóa đói giảm nghèo
Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015 đã đạt
đƣợc thành tựu quan trọng, tạo tiền đề thuận lợi để bƣớc sang giai đoạn giảm nghèo
bền vững; tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, vẫn còn những hạn chế cần
khắc phục.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua từng năm nhưng chưa bền vững: Điều này có thể
thấy, giai đoạn 2010-2015, tỷ lệ giảm nghèo trung bình của tỉnh là 3,2%/năm. Đến
năm 2015, toàn tỉnh chỉ còn 20% hộ nghèo [33, tr.24]. Tuy nhiên, toàn tỉnh có
1.662 hộ tái nghèo (0,62%); 7.037 hộ nghèo phát sinh (2,64%). Tỷ lệ hộ nghèo
của 5 huyện nghèo còn cao, tỷ lệ hộ nghèo bình quân của 5 huyện là 24,85%
tƣơng đƣơng với 19.959 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo bình quân là 14,2%, tƣơng đƣơng
với 13.525 hộ [126, tr.12].
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhất là vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đặc
135
biệt khó khăn của tỉnh, tỷ lệ hộ nghèo cao trên 40%, 102 xã đặc biệt khó khăn thụ
hƣởng Chƣơng trình 135; tình trạng di cƣ không theo quy hoạch vẫn còn diễn ra ở
một số nơi. Bên cạnh đó, đời sống vật chất, tinh thần, nhất là việc tiếp cận văn hóa,
thông tin, khoa học công nghệ… của ngƣời nghèo còn nhiều khó khăn, chậm phát
triển so với mặt bằng chung khu vực Tây Bắc và cả nƣớc. Những kết quả trên chứng
tỏ tỷ lệ hộ nghèo ở Sơn La giảm nhanh nhƣng chƣa thực sự bền vững.
Cơ sở hạ tầng một số vùng vẫn còn khó khăn: Mặc dù hệ thống cơ sở hạ tầng
đƣợc quan tâm đầu tƣ nhƣng chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời dân và địa
phƣơng. Một số nơi nhƣ: Phiêng Khoài, Lóng Luông (Yên Châu); Xím Vàng, Hang
Chú, Làng Chếu (Bắc Yên); Ngọc Chiến, Chiềng Muôn (Mƣờng La);... kết cấu hạ
tầng nhƣ công trình giao thông, điện, nƣớc sinh hoạt,... vẫn còn thiếu. Điều ngịch lý
là Sơn La có Nhà máy thủy điện Sơn La nhƣng nhiều hộ dân ở vùng sâu, vùng xa
vẫn chƣa có lƣới điện quốc gia (đến thời điểm năm 2015, toàn tỉnh vẫn còn 22,40%
số hộ dân chƣa đƣợc dùng điện) [33, tr.63]. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng chủ yếu đƣợc
đầu tƣ ở những nơi có tiềm năng, lợi thế về thƣơng mại, du lịch, gần đƣờng quốc lộ,
khu công nghiệp và cũng chỉ đến trung tâm xã, bản.
Chất lƣợng công trình giao thông, công trình công cộng nhƣ nƣớc sạch,
trƣờng học, công trình thủy lợi,... một số nơi chƣa đảm bảo. Công tác quản lý, vận
hành, duy tu bảo dƣỡng không đƣợc coi trọng. Theo thống kê, trên địa bàn huyện
Mộc Châu (Sơn La) từ năm 2005 đến 2013, đƣợc đầu tƣ 79 công trình nƣớc sinh
hoạt, trị giá 61 tỷ đồng. Tuy nhiên, nhiều công trình khởi công chƣa cắt băng khánh
thành, đã nhìn thấy những nghịch lý, có 32 công trình không sử dụng đƣợc, khiến
21,3 tỷ đồng lãng phí, 9 công trình chỉ sử dụng 25-30% công suất, 19 công trình
khá hơn sử dụng 50 đến 70% công suất. Dự án cấp nƣớc sinh hoạt cho các điểm
tái định cƣ thuộc dự án di dân tái định cƣ thủy điện Sơn La, đầu tƣ hàng trăm tỷ
đồng, hầu hết đều xuống cấp, 65-70% không sử dụng đƣợc, ảnh hƣởng rất lớn đến
đời sống, sản xuất của bà con. Theo báo cáo của UBND tỉnh Sơn La, trong hàng
trăm dự án thành phần đƣa vào sử dụng hiện nay, có 119 dự án xuống cấp, không
sử dụng đƣợc nữa. Ðiều đó cho thấy yếu kém bộc lộ từ khâu quy hoạch, lập dự án
đầu tƣ, thi công... không đáp ứng đƣợc mong đợi của ngƣời nghèo, hiệu quả
không cao [117].
Văn hóa, xã hội, y tế còn có những mặt hạn chế: Giáo dục có nhiều tiến bộ,
nhƣng tình trạng thiếu giáo viên mầm non hay không tuyển dụng đƣợc giáo viên
136
mầm non ở các bản, các xã đặc biệt khó khăn đang khiến cho một số bản có
trƣờng mà học sinh vẫn chƣa đƣợc đến trƣờng,… Thực tế cho thấy, nhiều trƣờng
còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu học nội trú của học sinh, một số em học sinh vẫn
phải đi bộ trên 5km để đến trƣờng học hàng ngày. Tình trạng này đã và đang gây
nhiều khó khăn cho thế hệ trẻ ở những địa bàn đặc biệt khó khăn ở tỉnh Sơn La.
Việc đến trƣờng học tập và tiếp thu đầy đủ hệ thống kiến thức từ nhà trƣờng là
vấn đề khó khăn ở một số địa phƣơng ở tỉnh Sơn La.
Mức hƣởng thụ văn hoá của đồng bào còn thấp, chất lƣợng giáo dục, y tế
còn có mặt hạn chế; khả năng tiếp cận, áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất
chƣa cao. Một số tập quán lạc hậu, tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết vẫn diễn
ra, ngƣợc lại một số bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đang dần bị
mai một. Cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi hoạt động
chƣa hiệu quả... Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội nhƣ ma tuý, buôn lậu, mại dâm,
trốn thuế, cờ bạc, tàng trữ vũ khí nguy hiểm,… vẫn còn tồn tại. Tình trạng buôn
bán vũ khí thô sơ còn diễn ra ở huyện biên giới giáp với nƣớc Cộng hoà Dân chủ
nhân dân Lào, nơi có cửa khẩu quốc gia Nà Cài và cửa khẩu Quốc tế Pa Háng,…
Ngoài ra, tình trạng buôn lậu vẫn còn diễn ra phổ biến, nhiều vụ buôn bán, vận
chuyển tân dƣợc, pháo nổ,... thƣờng xảy ra ở địa bàn huyện Sốp Cộp,… Những ảnh
hƣởng của các tệ nạn xã hội trên cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo,
mất ổn định xã hội ở một số huyện nghèo ở tỉnh Sơn La.
Trong quá trình thực hiện XĐGN, công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho
ngƣời dân ở Sơn La từng bƣớc đƣợc cải thiện. Tuy nhiên, hoạt động của ngành y tế,
nhất là y tế tuyến cơ sở vẫn còn nhiều bất cập, đòi hỏi cần có các giải pháp phù hợp
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Tại một số
huyện nghèo (Bắc Yên, Mƣờng La, Phù Yên...) phần lớn các trạm y tế không có
dƣợc sĩ, tỷ lệ cán bộ y học cổ truyền quá thấp; trang thiết bị nhìn chung là cũ, đa
phần bị hƣ hỏng. Do điều kiện đi lại khó khăn, chị em phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
ở địa bàn vùng sâu, vùng xa vẫn chƣa đƣợc tiếp cận với dịch vụ y tế... Việc triển
khai các chƣơng trình y tế quốc gia, nhất là về mùa mƣa lũ gặp nhiều khó khăn.
Không ít bản làng vùng cao, biên giới đang tiềm ẩn các yếu tố nguy cơ bùng phát
một số bệnh dịch: tiêu chảy, thủy đậu, sốt xuất huyết, viêm não và bệnh dại...
Bên cạnh các hạn chế trên, việc chấp hành chế độ thông tin tuyên truyền, báo
137
cáo tiến độ thực hiện quy định chƣa nghiêm, nội dung báo cáo chƣa đầy đủ, công
tác giám sát, đánh giá, nhân rộng mô hình giảm nghèo chƣa đƣợc tiến hành thƣờng
xuyên, và hiệu quả còn thấp.
Quá trình tổ chức thực hiện và kết quả XĐGN còn có hạn chế trên là do:
- Địa bàn các huyện nghèo rộng, dân cƣ phân bố không tập trung, địa hình
phức tạp, giao thông đi lại khó khăn lại thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên tai.
Bên cạnh đó, tập quán sản xuất dựa nhiều vào điều kiện tự nhiên vẫn còn tồn tại ở
một số nơi. Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng khó khăn về đời sống, trình
độ dân trí thấp của đồng bào để kích động, chia rẽ nhằm phá hoại khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị, an ninh.
- Mục tiêu của chính sách XĐGN đề ra quá lớn hoặc vƣợt quá khả năng
thực hiện tại một số địa phƣơng và ngƣời nghèo; Công tác triển khai chính sách,
chỉ đạo, sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong công tác XĐGN
ở một số nơi chƣa tốt; Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá chính sách ở một số
nơi, một số cấp không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên và thực hiện nghiêm túc, vì
thế chƣa phản ánh kịp thời và cung cấp thông tin cho việc hoàn thiện chính sách.
- Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho các chƣơng trình giảm nghèo chƣa đáp
ứng nhu cầu thực tế; nguồn vốn cấp theo Nghị quyết 30a, Chƣơng trình 135 cho
các huyện nghèo chƣa đúng kế hoạch và đủ so với tổng kinh phí đƣợc phê duyệt.
Việc quản lý và triển khai thực hiện các nguồn vốn tại các huyện còn nhiều đầu
mối nên gây khó khăn trong công tác tổng hợp, thông tin báo cáo.
- Một số kiến nghị, đề xuất với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ƣơng về
sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách còn chƣa đƣợc xem xét giải quyết; việc lồng
ghép các nguồn vốn đầu tƣ giữa các chƣơng trình trên địa bàn chƣa chặt chẽ và
đồng bộ, khó thực hiện.
- Ban Chỉ đạo XĐGN các cấp chƣa quan tâm đúng mức tới việc thực hiện
nhiệm vụ đƣợc giao, việc quản lý chƣơng trình giảm nghèo chƣa sát sao; việc đôn
đốc, hƣớng dẫn và kiểm tra, giám sát chƣơng trình, dự án XĐGN ở cấp cơ sở chƣa
thƣờng xuyên, chặt chẽ.
- Công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến các chủ trƣơng, chính sách về
giảm nghèo đến ngƣời dân chƣa đầy đủ, thƣờng xuyên, sâu rộng; hình thức tuyên
truyền chƣa đa dạng và phù hợp làm hạn chế nhận thức, mức độ tham gia của
138
ngƣời dân và cộng đồng.
- Công tác cán bộ tại cấp cơ sở còn hạn chế, thƣờng xuyên có sự luân chuyển
cán bộ. Trình độ, năng lực thực tiễn của cán bộ cơ sở còn hạn chế nên ảnh hƣởng
đến công tác tham mƣu, đề xuất, quản lý chƣơng trình giảm nghèo trên địa bàn.
Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở chƣa thật sự quan tâm đến việc đào tạo, bồi
dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ cơ sở.
4.2. Một số kinh nghiệm
Quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã đạt đƣợc những kết quả quan
trọng. Có đƣợc kết quả đó, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La không chỉ thực hiện
đúng đắn, kịp thời và có hiệu quả các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
về XĐGN, mà còn kết hợp với những chính sách đặc thù của tỉnh trong những điều
kiện cụ thể. Hệ thống chủ trƣơng, chính sách về XĐGN đúng đắn, kịp thời cùng với
sự nỗ lực vƣơn lên thoát nghèo của các hộ nghèo, ngƣời nghèo trong tỉnh đã góp
phần quan trọng XĐGN. Để đạt đƣợc những thành tựu ấn tƣợng đó, tỉnh Sơn La
cũng có những kinh nghiệm riêng trong thực hiện XĐGN.
Một là, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của quần
chúng nhân dân trong thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo: Các cấp ủy, tổ chức
đảng và chính quyền các cấp phải cụ thể hóa Nghị quyết thành những chính sách,
chƣơng trình hành động, kế hoạch cụ thể, đồng bộ và thống nhất. Trong quá trình
thực hiện cần có sự phân công, phân cấp, làm rõ trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, các ban ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Thƣờng
xuyên quan tâm và làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào,
nắm chắc diễn biến tâm tƣ tình cảm của đồng bào, phát huy dân chủ cơ sở, giải
quyết tốt những bức xúc của đồng bào, nêu cao ý thức tự lực, tự cƣờng và tạo lập
niềm tin cho đồng bào. Coi trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ ngƣời dân tộc
thiểu số. Xây dựng lực lƣợng cốt cán, phát huy vai trò của những ngƣời có uy tín
trong cộng đồng dân tộc thiểu số nhƣ già làng, trƣởng thôn, bản, trƣởng dòng họ.
Kinh nghiệm này gắn liền với vai trò lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời và hiệu quả
của Đảng bộ tỉnh Sơn La, quyết tâm của cả hệ thống chính trị với vai trò tiên phong
của UBND tỉnh. Đây chính là nhân tố tiên quyết trong chiến lƣợc giảm nghèo ở tỉnh
Sơn La. Ủy ban nhân dân tỉnh đã kịp thời đƣa ra các quyết sách phù hợp với thực tế
của tỉnh, đây cũng là một trong những nguyên nhân chứng tỏ Sơn La là một trong
những điển hình trong công cuộc XĐGN ở Việt Nam. Hơn nữa, để thực hiện tốt, có
139
hiệu quả chƣơng trình XĐGN, vấn đề cơ bản là phải nắm vững những mục tiêu, nội
dung chủ yếu của chƣơng trình đã đặt ra. Điều này đòi hỏi cấp uỷ và chính quyền các
cấp phải có quyết tâm cao trong chỉ đạo, kiên trì trong việc thực hiện mục tiêu của
chƣơng trình, phát huy cao độ sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị.
Tiếp đến, phải xác định trách nhiệm thực hiện chƣơng trình là nhiệm vụ
của cả hệ thống chính trị, từ đó, cần khắc phục tƣ tƣởng trông chờ, ỉ lại vào sự
đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc. Việc đầu tƣ, hỗ trợ cho ngƣời nghèo (thuộc phạm vi
chƣơng trình) phải theo quy hoạch và kế hoạch. Thực tiễn cho thấy, nơi nào thực
hiện quán triệt đƣợc chính sách một cách sâu sắc, cấp uỷ, chính quyền và đoàn thể
thấy đƣợc trách nhiệm, nhân dân ý thức đƣợc, thì nơi đó thực hiện thành công.
Nơi nào huy động tốt các nguồn lực, tổ chức lồng ghép tốt các chính sách trên địa
bàn, huy động tối đa sự tham gia của cộng đồng thì việc thực hiện chƣơng trình ở
nơi đó đạt hiệu quả cao.
Kinh nghiệm trên chỉ ra rằng, để thực hiện tốt XĐGN thì cần phải đáp ứng
đủ nguồn cán bộ, nâng cao năng lực và phẩm chất chính trị, đạo đức cho cán bộ.
Với sự nghiệp XĐGN cần phải có những cán bộ chuyên trách tâm huyết, đi cùng
với đó là phải biết phát huy vai trò của các cá nhân tiêu biểu, vai trò của già làng,
trƣởng bản và ngƣời uy tín trong thực hiện XĐGN. Bên cạnh đó, ngƣời đứng đầu
Mặt trận Tổ quốc, đứng đầu các tổ chức chính trị, đoàn thể xã hội các cấp phải là
ngƣời thực sự lặn lội với phong trào, tất cả vì ngƣời nghèo.
Đặc biệt phải chú trọng làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để đƣa thông
tin, phổ biến chính sách, kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất đến với
ngƣời nghèo. Hơn nữa, cần thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc của chƣơng
trình, tăng cƣờng công tác kiểm tra giám sát, thanh tra việc thực hiện chƣơng trình,
qua đó biểu dƣơng những ngành, đơn vị, cơ sở, những hộ gia đình thực hiện tốt;
đồng thời càn kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những ngành, đơn vị, cơ sở, hộ gia đình
làm chƣa tốt hoặc có vi phạm chế độ, chính sách.
Hai là, xóa đói giảm nghèo gắn với thực hiện các chính sách dân tộc, đảm
bảo quốc phòng - an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái: Giảm nghèo bền vững
ở vùng dân tộc thiểu số là chủ trƣơng lớn của Đảng, Nhà nƣớc nhằm cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần cho đồng bào dân tộc thiểu số, thu hẹp khoảng cách về
trình độ phát triển giữa các vùng, các dân tộc, nhóm dân cƣ. Công tác XĐGN đối
với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi là mục tiêu quan trọng trong công
140
cuộc đổi mới, phát triển đất nƣớc và hội nhập sâu rộng nền kinh tế thế giới. Quá
trình thực hiện XĐGN, đời sống của đồng bào dân tộc đã đƣợc cải thiện song vẫn
còn nhiều khó khăn, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đời sống của
đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế, chất lƣợng giáo dục, y tế, văn hóa,
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản vẫn còn ở mức thấp. Vì vậy, để góp phần nâng
cao hiệu quả giảm nghèo theo hƣớng bền vững cần tiếp tục triển khai thực hiện
các chính sách dân tộc đang còn hiệu lực nhƣ: Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia
giảm nghèo bền vững; Chƣơng trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới;
Đề án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội các dân tộc thiểu số rất ít ngƣời; đồng thời,
đặc biệt quan tâm tới việc giải quyết các khó khăn trong đời sống của đồng bào
các dân tộc thiểu số rất ít ngƣời;... làm tốt chính sách đó thì công cuộc XĐGN
mới bền vững.
Công cuộc XĐGN ở tỉnh Sơn La luôn đặt trong bối cảnh bảo vệ quốc phòng
- an ninh, trong đó đặc biệt chú ý đầu tƣ để nhanh chóng XĐGN và nâng cao đời
sống cho bộ phận ngƣời dân tộc thiểu số ở các xã vùng sâu, vùng xa, xã đặc biệt
khó khăn. Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc, có đƣờng biên giới quốc gia
dài 250 km, giáp ranh với tỉnh Phông-sa-li, Hủa-phăn, Luông-pha-băng (Lào). Vì
vậy, trong quá trình thực hiện XĐGN, tỉnh Sơn La luôn xác định phải gắn kết chặt
chẽ với công tác bảo đảm quốc phòng và an ninh.
Thực hiện XĐGN, chăm lo cho đời sống của ngƣời nghèo, nhất là đối với
địa bàn các xã biên giới, giúp đồng bào yên tâm bám bản, bám làng lao động sản
xuất chính là góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng biên
giới. Đồng thời khi cuộc sống của ngƣời dân no đủ, tƣ tƣởng ổn định thì kẻ xấu và
các thế lực thù địch cũng không thể xâm nhập vào để chia rẽ nhân dân, không thể
xuyên tạc làm cho nhân dân giảm niềm tin vào Đảng, Nhà nƣớc. Tỉnh Sơn La xác
định, muốn xây dựng đƣợc thế trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn
dân vững chắc thì lòng dân phải thuận, cả hệ thống chính trị phải luôn đồng hành
cùng với đồng bào trong mọi chủ trƣơng, chính sách, nhất là những chƣơng trình về
XĐGN, xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tạo
thêm nhiều ngành nghề mới cho ngƣời dân ở vùng nông thôn.
Ngoài ra, tỉnh Sơn La đặc biệt chú trọng tới vấn đề bảo vệ rừng, bảo vệ đất,
bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng sinh sống. Tránh tình trạng phát triển kinh tế
nhƣng gây hại đến rừng và môi trƣờng sống. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả các
141
chƣơng trình, dự án XĐGN, cần đi sâu nghiên cứu nắm chắc đặc điểm tình hình
từng vùng, từng địa phƣơng, tâm tƣ tình cảm, nguyện vọng chính đáng của đồng
bào, của từng dân tộc, giải quyết vấn đề phải trên cơ sở khoa học và thực tiễn, có
lý, có tình. Bên cạnh đó, trong chỉ đạo thực hiện các dự án thành phần, các mục tiêu
phải cụ thể, sáng tạo và luôn đổi mới.
Ba là, thực hiện xóa đói giảm nghèo cần nghiên cứu kỹ thiết chế xã hội
truyền thống, đặc điểm tộc người để đảm bảo sự phù hợp và phát huy được hiệu
quả: Cùng một khu vực địa lý, cùng một thang bậc phát triển xã hội, những giữa
các tộc ngƣời thiểu số ở tỉnh Sơn La có sự khác biệt nhất định về đặc điểm kinh tế,
xã hội và văn hoá. Sự khác biệt đó tạo nên bức khảm nhiều màu, mỗi màu không
giống nhau và cũng khác với màu ở các nơi khác. Nhất là việc chú ý đến thiết chế
xã hội đặc thù của mỗi tộc ngƣời ở tỉnh Sơn La nhƣ vai trò của cộng đồng làng, của
phong tục tập quán và của già làng, trƣởng bản. Do đó, những rào cản về khả năng
nhận thức, giáo dục, phong tục tập quán, công tác XĐGN cần đƣợc triển khai trên
cơ sở xem xét các đặc điểm tộc ngƣời. Theo đó, có những hình thức, bƣớc đi và
giải pháp cụ thể từ thấp đến cao, thích hợp với từng đối tƣợng ngƣời dân, tránh máy
móc, rập khuôn, lấy mô hình này áp dụng máy móc cho nhiều vùng có điều kiện tự
nhiên và dân cƣ không giống nhau.
Xóa đói giảm nghèo gắn với bảo tồn đa dạng văn hoá tộc ngƣời là kinh
nghiệm quý đƣợc đúc kết trong quá trình thực hiện XĐGN của tỉnh Sơn La. Tỉnh
Sơn La có 11 tộc ngƣời sinh sống, trong bối cảnh hội nhập, cũng nhƣ trong bối
cảnh phát triển kinh tế - xã hội đang diễn ra mạnh mẽ, nhiều yếu tố văn hoá truyền
thống đang có nguy cơ mai một hoặc mất đi. Quy luật biến đối của văn hoá là tiếp
thu những yếu tố phù hợp và loại trừ những yếu tố lỗi thời. Mặc dù vậy, vai trò của
XĐGN trong việc định hƣớng, duy trì và phát huy những yếu tố văn hoá phản ánh
sự đa dạng và bản sắc tộc ngƣời có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xác định đƣợc vai
trò quan trọng đó, Tỉnh ủy, chính quyền các cấp, các sở, ngành của tỉnh Sơn La
luôn nghiên cứu, tìm hiểu thiết chế xã hội truyền thống, nét đặc trƣng văn hóa, đặc
điểm tộc ngƣời,... trên cơ sở đó phát huy sức mạnh văn hóa, tinh thần trong quá
trình thực hiện XĐGN.
Bốn là, xóa đói giảm nghèo trên cơ sở coi trọng và kế thừa tri thức bản địa
của người dân về cách thức quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên: Kiến thức bản địa
của các tộc ngƣời liên quan đến quản lý tài nguyên và môi trƣờng là vốn quý của các
142
tộc ngƣời đƣợc lƣu truyền qua nhiều đời. Trong quá trình thực hiện XĐGN, các kiến
thức bản địa này là nguồn tài sản vô giá trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở
từng địa phƣơng. Kiến thức quản lý tài nguyên thiên nhiên là một phần của văn hoá,
đó là văn hoá ứng xử với môi trƣờng sống, với tự nhiên.
Cùng với sự tác động của khoa học kỹ thuật, kiến thức bản địa có vai trò
quan trọng trong đời sống và sản xuất của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân miền
núi, vùng sâu, vùng xa. Nét đặc thù của cộng đồng các dân tộc ít ngƣời ở miền
núi là sống gần rừng và sống dựa vào rừng. Vì vậy, họ có một hệ thống kiến
thức và kinh nghiệm sản xuất rất phong phú trong việc bảo vệ, phát triển và sử
dụng tài nguyên rừng. Do đó, để quản lý tài nguyên rừng một cách bền vững
cũng nhƣ duy trì và bảo tồn hệ thống kiến thức bản địa trong quản lý tài nguyên
thiên nhiên, chúng ta cần coi trọng, tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống kiến
thức bản địa của từng địa phƣơng, của từng dân tộc. Trên cơ sở đó, chúng ta có
thể kế thừa, sử dụng và phát huy những ƣu điểm của hệ thống kiến thức bản địa
trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng một cách bền vững. Trong bối cảnh hiện
nay, không phải tri thức quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa phƣơng nào
cũng phù hợp và cần đƣợc kế thừa. Vấn đề là có sự nghiên cứu, hệ thống và
phân tích để tìm ra những tri thức có ý nghĩa cho phát triển bền vững và cho bảo
tồn văn hoá tộc ngƣời.
Năm là, tạo điều kiện để cán bộ và người nghèo ở từng địa phương tham gia
vào quá trình lập kế hoạch, giám sát và đánh giá kế hoạch xóa đói giảm nghèo:
Trƣớc đây, cán bộ và các hộ nghèo ở từng địa phƣơng chủ yếu tham gia vào quá
trình triển khai các chƣơng trình, dự án mà chƣa đƣợc, hoặc ít đƣợc tham gia vào
quá trình lập kế hoạch, giám sát và đánh giá kế hoạch XĐGN. Các kế hoạch
XĐGN chủ yếu đƣợc Chính phủ xây dựng và ban hành, sau đó đƣa xuống tỉnh,
huyện và triển khai tại các xã, cũng nhƣ vậy, việc giám sát, đánh giá kế hoạch
XĐGN chủ yếu do các cơ quan chức năng và cán bộ địa phƣơng đảm nhiệm. Tình
trạng này dẫn đến, một mặt không phát huy đƣợc nội lực của chính ngƣời nghèo,
mặt khác hạn chế tính khả thi và tính phù hợp của các kế hoạch XĐGN. Chính cán
bộ và ngƣời dân địa phƣơng là ngƣời biết rõ phải làm gì và làm nhƣ thế nào để
giảm nghèo, thoát nghèo tốt nhất cho địa phƣơng của mình. Vì vậy, để đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả của các chƣơng trình dự án XĐGN cần tạo điều kiện để cán
bộ và đại diện ngƣời dân tham gia vào quá trình lập kế hoạch, giám sát và đánh giá
143
kế hoạch giảm nghèo ở từng địa phƣơng.
Sáu là, kế thừa và phát huy truyền thống đoàn kết tương thân tương ái giữa
đồng bào các dân tộc tỉnh Sơn La và với nhân dân cả nước trong thực hiện xóa đói
giảm nghèo: Đây là một trong số những kinh nghiệm có sức lan tỏa và hiệu quả lớn
trong quá trình thực hiện chính sách XĐGN ở các địa bàn tỉnh Sơn La và một số
địa phƣơng khác trong cả nƣớc. Kinh nghiệm này không chỉ phát huy đƣợc truyền
thống quý báu và huy động nguồn sức mạnh tổng hợp từ việc đoàn kết tƣơng thân
tƣơng ái mà còn phát huy cao hơn tinh thần đoàn kết, gắn bó chặt chẽ cùng phát
triển của các tộc ngƣời thiểu số ở tỉnh Sơn La, nhất là ở những địa bàn đặc biệt khó
khăn. Đây là kinh nghiệm hết sức quan trọng cần quán triệt để thúc đẩy nhanh và
bền vững quá trình XĐGN ở các tộc ngƣời trong tỉnh Sơn La.
Tiểu kết chƣơng 4
Công cuộc XĐGN của tỉnh Sơn La từ năm 2006 đến năm 2015 đã đạt đƣợc
những kết quả vƣợt trội so với giai đoạn trƣớc. Chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc, và tỉnh Sơn La đƣợc ban hành kịp thời, sát thực tế, tập trung vào nhiều
vấn đề hơn; các chƣơng trình, dự án hỗ trợ cho ngƣời nghèo cũng nhiều và đạt hiệu
quả hơn giai đoạn trƣớc.
Hệ thống chính sách của Đảng và nhà nƣớc cùng với các cơ chế, chính sách
của tỉnh đối với vùng nghèo, xã nghèo, hộ nghèo, ngƣời nghèo đã đƣợc quan tâm
triển khai kịp thời, có hiệu quả, đƣợc nhân dân ủng hộ và tin tƣởng. Hệ thống tổ
chức, lực lƣợng chất lƣợng đội ngũ làm công tác XĐGN từ huyện đến các thôn bản
đƣợc củng cố và hoạt động có hiệu quả hơn, từng bƣớc đáp ứng đƣợc yêu cầu thực
tế. Những chƣơng trình, dự án triển khai không những giúp đỡ mà còn tạo đƣợc
động lực để ngƣời nghèo vƣơn lên thoát nghèo bền vững.
Công cuộc XĐGN ở tỉnh Sơn La đã thu đƣợc những kết quả rất tích cực, tỷ
lệ hộ nghèo đã giảm nhanh, chênh lệch về tỷ lệ nghèo giữa các huyện thu hẹp so
với trƣớc, số hộ thoát nghèo tăng lên qua các năm. Cơ sở hạ tầng phát triển, đời
sống của ngƣời dân có nhiều thay đổi tích cực, bộ mặt nông thôn vùng cao có nhiều
đổi mới, tiến bộ. Nhờ chính sách hỗ trợ về giáo dục, y tế, xã hội,... đƣợc triển khai
hiệu quả, góp phần nâng cao dân trí và thể chất. Có thể nói, thành tựu của công
cuộc XĐGN không chỉ giúp ngƣời nghèo thoát nghèo, mà đời sống vật chất và tinh
144
thần ngƣời nghèo cũng ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện XĐGN của tỉnh Sơn La vẫn còn những hạn
chế nhƣ: tỷ lệ hộ nghèo
so với cả nƣớc vẫn cao; tốc độ giảm nghèo không đồng đều giữa các vùng
và giữa các dân tộc; công tác XĐGN chƣa bền vững. Điều này đã và đang đặt ra
nhiều thách thức đối với công cuộc XĐGN ở tỉnh Sơn La, nhất là trong giai đoạn
chuyển từ giảm nghèo đơn chiều sang giảm nghèo đa chiều, giảm nghèo bền vững
145
thời gian tiếp theo.
KẾT LUẬN
1. Năm 1998, Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000 (Chƣơng trình 133) và Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa
(Chƣơng trình 135 giai đoạn I). Hai chƣơng trình này đánh dấu lần đầu tiên giảm
nghèo trở thành một chính sách, chƣơng trình mục tiêu quốc gia nằm trong hệ
thống chính sách xã hội của Việt Nam. Quán triệt các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND Sơn La đã ban hành các
chủ trƣơng, nghị quyết, chƣơng trình, kế hoạch riêng, lồng ghép với chƣơng trình
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm để thực thực hiện XĐGN.
Các chính sách XĐGN hoàn thiện dần qua từng giai đoạn. Ở giai đoạn từ
năm 1998 đến năm 2005, các chính sách tập trung phát triển nông nghiệp, đảm bảo
an ninh lƣơng thực và từng bƣớc phát triển kinh tế ở các huyện nghèo, huyện đặc
biệt khó khăn. Từ năm 2006 đến năm 2015 là giai đoạn có những bƣớc chuyển
quan trọng, các chính sách tập trung phát triển kinh tế, đặc biệt là việc đầu tƣ phát
triển vùng chuyên canh cây ăn quả, mô hình kết hợp nông - lâm - ngƣ nghiệp. Các
chính sách về phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục và y tế đƣợc đầu tƣ, triển khai hiệu
quả hơn so với giai đoạn trƣớc. Các mục tiêu đƣa ra đã đảm bảo tính khả thi và phù
hợp với điều kiện thực tế. Tuy nhiên, để đảm bảo tính bền vững của các chính sách
hỗ trợ, cần quan tâm đến việc đầu tƣ vừa gián tiếp kết hợp hỗ trợ trực tiếp cho
ngƣời dân, thúc đẩy và quy hoạch các ngành, nghề phù hợp thực tiễn địa phƣơng,
gắn với việc tìm kiếm thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho ngƣời dân. Về cơ
bản nội dung các chính sách đã phù hợp với nội dung chƣơng trình.
2. Quá trình thực hiện các chính sách XĐGN, các vấn đề an sinh xã hội, đào
tạo nghề và giải quyết việc làm đã đƣợc triển khai kịp thời, có hiệu quả và đúng đối
tƣợng thụ hƣởng, góp phần quan trọng trong việc phát triển sản xuất, ổn định và
nâng cao đời sống nhân dân. Nhờ đó, mức sống và thu nhập của các hộ nghèo, hộ
đồng bào dân tộc thiểu số đƣợc cải thiện rõ rệt.
Từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc, nhiều mô hình đầu tƣ phục vụ sản
xuất và đời sống của nhân dân đem lại hiệu quả tốt. Các mô hình đó từng bƣớc
đƣợc nhân rộng, góp phần đảm bảo thu nhập và ổn định đời sống của ngƣời dân,
146
chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân cƣ và vùng, miền dần đƣợc thu hẹp.
Cơ cấu lao động từng bƣớc chuyển dần từ lao động thủ công đơn thuần, kỹ thuật
canh tác lạc hậu sang ứng dụng khoa học - kỹ thuật, nuôi trồng giống mới, sản
xuất theo hƣớng hàng hóa thƣơng phẩm, lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ phát triển.
Các dự án XĐGN đã triển khai đƣợc thiết kế phù hợp với nhu cầu thực tế
của các địa phƣơng và ngƣời dân. Tuy nhiên, cần quan tâm thiết kế sát hơn nữa với
tình hình thực tiễn từng vùng miền, từng dân tộc nhằm đem lại hiệu quả khai thác
và sử dụng cao. Cơ chế quản lý điều hành đƣợc quan tâm chỉ đạo song cần sát sao,
đảm bảo tính chuyên trách, nhằm đạt hiệu quả cao. Cần bố trí thêm biên chế trong
Ban chỉ đạo chuyên trách cấp huyện, thành phố phối hợp với các phòng, ban
chuyên môn theo dõi, quản lý các nguồn vốn và dự án; tổng hợp kết quả thực hiện
các chƣơng trình, dự án giảm nghèo và các chƣơng trình lồng ghép phát triển kinh
tế - xã hội khác trên địa bàn.
Trong công tác phân bổ, sử dụng nguồn vốn giảm nghèo, tỉnh luôn đảm bảo
bố trí nguồn vốn đúng nội dung, phân bổ hết nguồn vốn trong năm. Việc sử dụng
vốn đƣợc giao và việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn vốn tài trợ đảm bảo
chặt chẽ và hiệu quả; chi đúng đối tƣợng, mục tiêu, hỗ trợ đúng định mức. Tuy
nhiên, nguồn vốn và nguồn lực dành cho các dự án, chƣơng trình giảm nghèo chƣa
đáp ứng đƣợc nhu cầu về vốn của địa phƣơng và ngƣời dân; việc kiểm duyệt và
phân bổ các nguồn kinh phí qua nhiều khâu nên còn chƣa kịp thời, dẫn đến công
việc còn dồn ứ nhiều về cuối năm.
Các cấp ngành đã quan tâm chỉ đạo đẩy mạnh và khuyến khích công tác
kiểm tra, giám sát của cộng đồng nhằm đảm bảo tính công khai, chặt chẽ, minh
bạch, lựa chọn đúng đối tƣợng thụ hƣởng theo quy định. Công tác giám sát và
đánh giá đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc về các
chƣơng trình, dự án giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, triển khai thực
hiện các nguồn vốn hỗ trợ giải quyết việc làm ở địa phƣơng để tạo điều kiện cho
ngƣời nghèo tiếp cận các nguồn vốn vay ƣu đãi, các chính sách hỗ trợ giảm nghèo
và an sinh xã hội, vƣơn lên thoát nghèo và thoát nghèo bền vững. Ban chỉ đạo
giảm nghèo cấp huyện và xã đều xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm
về việc thực hiện các chƣơng trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn quản lý; từ đó
147
nắm bắt đƣợc tình hình và kết quả triển khai các nguồn vốn, xác định những khó
khăn, vƣớng mắc để kịp thời có giải pháp và kiến nghị, đề xuất lên cấp trên chỉ
đạo tháo gỡ.
3. Quá trình thực hiện XĐGN ở Sơn La từ 1998 đến 2015 đã đạt đƣợc
những kết quả khả quan, chỉ tiêu giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã đạt và vƣợt
mục tiêu của Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19-5-2011 của Chính phủ về định
hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011- 2020, cụ thể nhƣ sau: Năm 2011, số
hộ nghèo toàn tỉnh là 76.615 hộ, chiếm 31,91%; đến cuối năm 2014 là 62.642
hộ, giảm còn 23,94%. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân trong giai đoạn
2011-2014 là 2,7%/năm. Số hộ nghèo tại 5 huyện nghèo theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP là 31.244 hộ, chiếm 43% và số hộ nghèo năm 2014 là 22.431
hộ, giảm xuống còn 27,42% [124, tr.3,15]. Tỷ lệ hộ nghèo tại 5 huyện nghèo
giảm bình quân trong giai đoạn 2011-2014 là trên 5%/năm (Mục tiêu của Nghị
quyết số 80/NQ-CP là 4%/năm) [122, tr.5]. Đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo toàn
tỉnh còn 22% [33, tr.24].
Thành công trong thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La không chỉ góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, mà còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Những hiệu quả tích cực trong công tác XĐGN cho đồng bào các dân tộc tỉnh Sơn
La là: tỷ lệ nghèo giảm xuống nhanh chóng, nhiều mô hình phát triển kinh tế hộ,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng hàng hóa đã và đang góp phần
nâng cao thu nhập cho ngƣời dân. Nếu nhƣ nhu cầu hỗ trợ của ngƣời nghèo vào
những năm 90 của thế kỷ 20 chỉ giới hạn đến nhu cầu ―ăn no, mặc ấm‖, thì ngày
nay, ngƣời nghèo còn có nhu cầu cần đƣợc hỗ trợ về nhà ở, giáo dục, y tế, văn
hóa... tiếp đến là nhu cầu đƣợc trợ giúp để hạn chế rủi ro trong cuộc sống.
Thông qua các chƣơng trình XĐGN, nhiều công trình cơ sở hạ tầng và an
sinh xã hội đã đƣợc đầu tƣ xây dựng, từng bƣớc góp phần làm thay đổi bộ mặt
kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu đƣợc quan tâm
đầu tƣ đồng bộ; tiến bộ khoa học từng bƣớc đƣợc áp dụng, chuyển đổi cơ cấu
giống vật nuôi, cây trồng cho chất lƣợng tốt và sản lƣợng cao. Cùng với đó, đời
sống nhân dân, nhất là đồng bào nghèo dân tộc thiểu số ngày càng đƣợc nâng cao
cả về phƣơng diện vật chất và tinh thần. Chất lƣợng giáo dục - đào tạo dần đƣợc
nâng cao, công tác dạy nghề và tạo việc làm đã đạt kết quả khả quan, trình độ dân
trí có bƣớc chuyển biến rõ rệt. Công tác y tế, văn hóa, vệ sinh, môi trƣờng đƣợc
148
quan tâm kịp thời.
4. Thực tiễn thành công quá trình thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La từ năm
1998 đến năm 2015 đã khẳng định quyết tâm của Đảng bộ, chính quyền các cấp,
cùng với sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị xã hội và sự nỗ lực của
chính bản thân hộ nghèo. Kết quả thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La đã góp phần
quan trọng vào mục tiêu tăng trƣởng kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội,
cải thiện đời sống ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời dân ở các xã, huyện đặc biệt khó
khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững
an ninh chính trị, củng cố lòng tin của nhân dân với Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia về XĐGN của Việt Nam.
Tuy nhiên, việc thực hiện XĐGN ở tỉnh Sơn La cũng còn những hạn chế,
bất cập. Các chƣơng trình, dự án đầu tƣ còn dàn trải, manh mún, chồng chéo, lãng
phí, kém hiệu quả trong khi nguồn lực đầu tƣ của Nhà nƣớc có hạn. Hệ thống
chính sách dân tộc hiện hành chƣa bảo đảm đƣợc tính công bằng, bình đẳng đối
với mọi đối tƣợng trên cùng một địa bàn. Chính sách XĐGN đã đạt đƣợc nhiều
kết quả, nhƣng trong quá trình thực hiện vẫn bộc lộ một số hạn chế, hiệu quả
mang lại chƣa tƣơng xứng với sự quan tâm và nguồn lực đầu tƣ việc đầu tƣ vốn
hỗ trợ các chƣơng trình phát triển nông nghiệp song điều kiện tự nhiên chƣa phù
hợp nên kết quả thu đƣợc chƣa cao.
Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện chƣa khai thác, huy động đƣợc
nhiều nguồn lực tại chỗ, chƣa phát huy đƣợc nội lực trong dân và chính ngƣời
nghèo; quan điểm trông chờ, ỷ lại vào nguồn vốn ngân sách vẫn còn tồn tại ở một
số địa phƣơng và ngƣời nghèo; vai trò của chính quyền, sự tham gia của các tổ
chức đoàn thể các cấp, sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan chƣa thực sự có
hiệu quả; công tác rà soát hộ nghèo chƣa triệt để và bỏ sót đối tƣợng; quá trình
triển khai thực hiện chính sách XĐGN chủ yếu đƣợc thực hiện theo hình thức từ
trên xuống với những cơ chế, chƣơng trình, kế hoạch cứng nhắc, thiếu sự tham
gia của ngƣời nghèo và chính quyền cơ sở trong việc xây dựng các chƣơng trình,
dự án giảm nghèo,...
5. Để thực hiện tốt công cuộc XĐGN trong giai đoạn tiếp theo, tỉnh Sơn La
cần tiếp tục thực hiện tốt các vấn đề sau: Thứ nhất, giữ vững và tăng cƣờng sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La;
Thứ hai, thực hiện tốt cơ chế quản lý và phân bổ nguồn lực; Thứ ba, thƣờng
149
xuyên kiện toàn bộ máy cán bộ chuyên trách làm công tác XĐGN từ huyện đến
xã; Thứ tư, đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, không nên dàn trải, phân bố rộng trên
nhiều địa bàn; Thứ năm, tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đối với các dự án
thành phần ở tất cả các khâu. Thứ sáu, nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm và
sự lãnh đạo của các cấp chính quyền, các ngành, đoàn thể đến công tác XĐGN,
quan tâm hơn nữa đến việc chăm lo đời sống cho ngƣời dân nghèo, tránh tình
trạng ngƣời nghèo tái nghèo và ngƣời nghèo rơi vào cảnh đói khổ kéo dài. Trong
Nhà nƣớc của Đảng bộ, chính quyền tỉnh Sơn La là yếu tố quan tọng hàng đầu,
quyết định thanh công của công cuộc thực hiện XĐGN của tỉnh Sơn La.
150
các giải pháp trên, việc giữ vững và tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng,
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thanh Tú (2016), Tỉnh Sơn La thực hiện hiệu quả các dự án
giảm nghèo, Tạp chí Cộng sản, số 116 (8-2016).
2. Nguyễn Thị Thanh Tú (2017), Phát triển du lịch gắn với giảm nghèo ở cộng
đồng tái định cư huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La, Tạp chí Cộng sản, số 130
(10-2017).
3. Nguyễn Thị Thanh Tú (2018), Xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La giai đoạn
1998 - 2015, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 8-2018.
4. Nguyễn Thị Thanh Tú (2019), Tác động của chính sách xóa đói giảm nghèo
đến đời sống kinh tế xã hội của người dân tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm
151
2015, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 4-2019.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Adam Ford và các tác giả. 1996. Vấn đề nghèo ở Việt Nam, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
2. Đặng Nguyên Anh, Trần Nguyệt Minh Thu. 2017.“Nghèo đa chiều: Cách tiếp
cận và vận dụng trong thực tiễn Việt Nam”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã
hội, số 3.
3. Lê Xuân Bá. 2001. Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
4. Nguyễn Đình Bắc. 2016. “Phát triển nguồn lực con người trong xóa đói,
giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở Sơn La hiện nay”, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học: Thực tiễn Giảm nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hướng,
giải pháp cho các tỉnh Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.
5. Ban Chỉ đạo các Chƣơng trình giảm nghèo. 2010. Báo cáo tổng kết chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền
núi và tình hình thực hiện các chính sách dân tộc giai đoạn 2006-2010, Tài
liệu lƣu tại Thƣ viện Học viện Dân tộc, Hà Nội.
6. Ban Dân tộc tỉnh Sơn La. 2018. Báo cáo kết quả thực hiện các Chương trình,
chính sách hỗ trợ đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các xã, bản đặc biệt
khó khăn giai đoạn 2008-2017. Tài liệu lƣu tại Ban Dân tộc tỉnh Sơn La.
7. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Sơn La. 2015. Sơn La với công tác xóa đói, giảm nghèo
đa chiều và bền vững. Tài liệu lƣu tại Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Sơn La.
8. Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Sơn La. 2016. “Sơn La với công tác xóa đói, giảm
nghèo đa chiều và bền vững”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực tiễn Giảm
nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hướng, giải pháp cho các tỉnh
Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ - Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - Xã hội
quốc gia. 2007. Tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam - thành tựu,
thách thức và giải pháp, Hà Nội, 2007.
10. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ. 2003. Báo cáo tổng quan về tình hình thực hiện chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo và bổ sung phát triển kết
152
cấu hạ tầng quy mô lớn vào chiến lược: 10 năm ODA ở Việt Nam, Hà Nội.
11. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 1998. Đói nghèo ở Việt Nam, Hà
Nội.
12. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2000. Quyết định số 1143/2000/QĐ-
LĐTBXH, ngày 01-11-2000 về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn
2001-2005, Hà Nội.
13. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Trung tâm Thông tin - Thống kê lao
động và Xã hội. 2000. Thực trạng lao động việc làm ở Việt Nam 1999, Nxb
Thống kê.
14. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2001. Chiến lược xóa đói giảm nghèo
2001-2005, Hà Nội.
15. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2004. Tài liệu tập huấn dành cho cán
bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo cấp tỉnh và cấp huyện, Nxb Lao động Xã
hội, Hà Nội.
16. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội - Irish Aid - UNDP. 2015. Báo cáo
tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam, Hà Nội.
17. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Đề án tổng thể chuyển đổi phương
pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều dựa vào thu nhập sang đa chiều
áp dụng trong giai đoạn 2016-2020, Hà Nội, tháng 8-2015.
18. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Ủy ban Dân tộc và Miền núi. 2001.
Báo cáo tổng hợp kết quả dự án điều tra đánh giá tình hình thực hiện một số
chính sách dân tộc trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010
vùng dân tộc và miền núi, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
19. Ngô Đức Cát. 2004. Kinh tế trang trại với xóa đói giảm nghèo ở nông thôn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Chính phủ Việt Nam. 2001. Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
giai đoạn 2001-2005, Hà Nội.
21. Chính phủ Việt Nam. 2003. Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói
giảm nghèo, Hà Nội.
22. Chính phủ Việt Nam. 2005. Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
23. Chương trình 135 giai đoạn II: Đổi thay ở Xím Vàng,
153
http://ct135.ubdt.gov.vn.
24. Chƣơng trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo. 2000. Hội nghị đánh giá
kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo năm
1999 và kế hoạch năm 2000, Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Viện Dân tộc - Ủy ban
Dân tộc, Hà Nội.
25. Cuộc sống mới ở Bắc Yên, Bản tin Chƣơng trình 135, số 9-2010.
26. Mai Ngọc Cƣờng. 2013. Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt
Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Nguyễn Anh Cƣờng, Phạm Quốc Thành. 2014. ―Xóa đói giảm nghèo và giảm
bất bình đẳng xã hội ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 9.
28. Phạm Xuân Đại. 1998. “Một vài cảm nhận về mấy vấn đề xã hội và khả năng
hòa nhập cộng đồng trong quá trình di dân xây dựng công trình thủy điện Sơn
La qua khảo sát xã hội học tại xã Cò Nòi”, Tạp chí Xã hội học, số 3.
29. Hoàng Thanh Đạm. 2014. Công tác xóa đói giảm nghèo ở huyện Đồng Văn,
tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Sơn La. 1996. Văn kiện Đại hội Đảng
bộ tỉnh Sơn La lần thứ X, Sơn La.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Sơn La. 2001. Văn kiện Đại hội Đảng
bộ tỉnh Sơn La lần thứ XI, Sơn La.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam, Tỉnh ủy Sơn La. 2006. Văn kiện Đại hội Đảng bộ
tỉnh Sơn La lần thứ XII, Sơn La.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Sơn La. 2015. Văn kiện Đại hội Đảng
bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV (nhiệm kỳ 2015-2020), Sơn La.
34. Đảng Cộng sản Việt Nam. 1991. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần VII,
Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam. 1996. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2001. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Hội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2006. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
X. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2007. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 52 (năm 1991),
154
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Hội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2010. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần
thứ XIII (nhiệm kỳ 2010-2015), Sơn La.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2011. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Hội.
41. Đảng Cộng sản Việt Nam. 2016. Văn kiện Đảng toàn tập, tập 65, Nxb Chính
trị Quốc gia - Sự thật, Hà Hội.
42. Bùi Minh Đạo. 2005. Thực trạng đói nghèo và một số giải pháp xóa đói giảm
nghèo đối với các dân tộc thiểu số tại chỗ Tây Nguyên, Nxb Khoa học xã hội,
Hà Nội.
43. David Satterthwaite. 2002. “Nghèo đói ở nông thôn và thành thị: Tìm hiểu sự
khác biệt”, Tạp chí Xã hội học, số 2.
44. Trần Đức. 1999. “Mấy vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam”, Tạp chí
Cộng sản, số 15.
45. Bùi Quang Dũng. 2009. “Một số vấn đề phát triển xã hội nông thôn Việt Nam
thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa”, Tạp chí Xã hội học, số 1.
46. Giàng Thị Dung. 2015. Phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm
nghèo ở tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện Nghiên cứu Quản lý
Kinh tế Trung ƣơng.
47. Nguyễn Hữu Dũng. 2009. Những nội dung quan trọng trong chiến lược và cơ
chế giảm nghèo ở Việt Nam sau năm 2010. Hà Nội.
48. Lê Bạch Dƣơng, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung, Robert
Leroy Bach. 2005. Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam, Nxb
Thế giới, Hà Nội.
49. Lê Hải Đƣờng. 2004. “Xóa đói giảm nghèo ở miền núi phía Bắc: vấn đề và
giải pháp”, In trong Kỷ yếu hội thảo: Xóa đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp
ở vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam. Hà Nội.
50. Mạc Đƣờng. 1999. “Nghiên cứu vấn đề đói nghèo ở Thành phố Hồ Chí Minh
từ góc nhìn của khoa học xã hội”, Tạp chí Xã hội học, số 3 & 4.
51. Edwin Shanks và Carrie Turk. 2001. Các đề xuất của người nghèo về chính
sách, tham vấn cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng và
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam (Tập II: Tổng hợp các kết quả và phát hiện),
155
Ngân hàng Thế giới cùng với Quỹ Cứu trợ Nhi đồng Anh, Tổ chức
ActionAid, Tổ chức Cứu trợ và Phát triển, Tổ chức Plan tại Việt Nam và
Oxfam Anh biên soạn cho Nhóm hành động chống đói nghèo, Hà Nội.
52. Edwin Shanks và Carrie Turk. 2002. Các đề xuất của người nghèo về chính
sách, tham vấn cộng đồng về dự thảo chiến lược toàn diện về tăng trưởng và
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam (Tập I: Cách tiếp cận, phƣơng pháp và ảnh
hƣởng), Ngân hàng Thế giới cùng với Quỹ Cứu trợ Nhi đồng Anh, Tổ chức
ActionAid, Tổ chức Cứu trợ và Phát triển, Tổ chức Plan tại Việt Nam và
Oxfam Anh biên soạn cho Nhóm hành động chống đói nghèo, Hà Nội.
53. Trần Văn Hà. 2017. Một số vấn đề phát triển kinh tế - xã hội vùng tái định cư
thuỷ điện Sơn La, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
54. Phùng Thị Tố Hạnh. 2011. “Nghèo ở đô thị Việt Nam trước những thách thức
của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế”, Tạp chí Xã hội học, số 1.
55. Nguyễn Thị Hằng. 1997. Vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn nước ta
hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Trần Thị Hằng. 2001. Vấn đề giảm nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay, Nxb Thống kê, Hà Nội.
57. Bích Hằng. 2010. Chương trình 135 tiếp sức cho người dân nghèo ở Mường
La, Bản tin Chƣơng trình 135, số 10.
58. Bế Văn Hậu. 1999. “Vài nét về thực trạng mức sống, xu hướng phát triển các
nhóm dân tộc tại Cò Nòi, một xã vùng Tây Bắc”, Tạp chí Xã hội học, số 2.
59. Hiệp hội Phát triển Quốc tế - Ngân hàng Quốc tế về Tái thiết và Phát triển -
Công ty Tài chính Quốc tế và Cơ quan Bảo lãnh Đầu tƣ đa phƣơng. 2011. Việt
Nam chiến lược hợp tác quốc gia 2012 - 2016, Hà Nội.
60. Đặng Thị Hoa, Đặng Văn Phúc. 2017. “Tác động của chương trình phát triển
nông thôn đến xóa đói giảm nghèo tại xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn
La”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp, số 1.
61. Nguyễn Thị Hoa. 2010. Chính sách giảm nghèo ở Việt Nam đến năm 2015,
Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội.
62. Phạm Ngọc Hòa. 2017. “Những thay đổi trong chính sách giảm nghèo của
Việt Nam”, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 3.
63. Học viện Dân tộc. 2007. Báo cáo tổng hợp dự án: Điều tra, đánh giá tăng
trưởng và giảm nghèo một số vùng miền núi phía Bắc, Tài liệu lƣu tại Thƣ
156
viện Viện Dân tộc - Ủy ban Dân tộc, Hà Nội.
64. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 1998. Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội năm 1998, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
65. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 1999. Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội,
an ninh - quốc phòng năm 1999, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
66. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2000. Nghị quyết về đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội 6 tháng cuối năm 2000, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
67. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2001. Nghị quyết về mục tiêu nhiệm vụ chủ
yếu của kế hoạch 5 năm (2001- 2005) và nhiệm vụ năm 2001, Tài liệu lƣu tại
Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
68. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2001. Nghị quyết về mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển cây trồng, con nuôi chủ lực giai đoạn (2001 - 2010), Tài liệu lƣu tại Văn
phòng HĐND tỉnh Sơn La.
69. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2002. Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội năm 2002, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
70. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2005. Nghị quyết về ban hành chính sách
phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2001 - 2005, Tài liệu lƣu tại Văn
phòng HĐND tỉnh Sơn La.
71. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2005. Nghị quyết về chính sách phát triển cây
cao su trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
72. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2006. Nghị quyết về nhiệm vụ di dân, tái định
cư Dự án Thuỷ điện Sơn La năm 2006, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh
Sơn La.
73. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2006. Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc và miền
núi tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2010, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh
Sơn La.
74. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2009. Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng năm 2009, Tài liệu
lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
75. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về định mức hỗ trợ các nội
dung hoạt động của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135
157
giai đoạn II (2006 - 2010), Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
76. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về kế hoạch triển khai thực
hiện chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi tỉnh Sơn La giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là
Chương trình 135 giai đoạn II), Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
77. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về phương hướng, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng năm 2010, Tài liệu
lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
78. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về việc ban hành quy định
về tiêu chí và định mức phân bổ vốn đối với các bản đặc biệt khó khăn thuộc
xã khu vực II của Chương trình 135 giai đoạn II, Tài liệu lƣu tại Văn phòng
HĐND tỉnh Sơn La.
79. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Nghị quyết về việc quy định mức chi
của Dự án “Hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở, duy trì kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học và hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học” tỉnh
Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
80. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2011. Nghị quyết về Chương trình giải quyết
việc làm tỉnh Sơn La năm 2011, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
81. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2011. Nghị quyết về phê chuẩn nguyên tắc,
cơ cấu phân bổ các nguồn vốn đầu tư phát triển và chương trình mục tiêu
quốc gia năm 2011, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
82. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2011. Nghị quyết về quy định vùng thiếu
nước sinh hoạt hợp vệ sinh; thời gian và mức trợ cấp tiền mua, vận chuyển
nước sinh hoạt hợp vệ sinh đối với cán bộ, công chức, viên chức công tác ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn của tỉnh, Tài liệu lƣu tại
Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
83. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Nghị quyết về mục tiêu, nhiệm vụ và
các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng -
an ninh năm 2014, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
84. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Nghị quyết về ban hành định mức hỗ
trợ cho một số nội dung của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương
trình 135 năm 2014 - 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
85. Hội đồng Nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh
158
tế - xã hội 5 năm (2011- 2015), Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
86. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Nghị quyết về ổn định sản xuất và đời
sống nhân dân ở các bản có điều kiện kinh tế - xã hội còn đặc biệt khó khăn
giai đoạn 2011 - 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
87. Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Nghị quyết về việc ban hành chính sách
hỗ trợ phát triển chăn nuôi đại gia súc trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn
2009 - 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng HĐND tỉnh Sơn La.
88. Lƣơng Thị Hồng. 2014. “Về chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 9.
89. Lƣơng Thị Hồng. 2015. Quá trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam (1991 - 2010), Luận án Tiến sĩ Sử học, Khoa Sử học, Học viện
Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
90. Tô Duy Hợp. 1995. “Nông thôn Việt Nam trên con đường đổi mới, phát triển
ổn định lâu bền”, Tạp chí Xã hội học, số 3.
91. Hoàng Đắc Hƣng và cộng sự. 2016. “Giải pháp tín dụng ngân hàng cho giảm
nghèo bền vững ở tỉnh Sơn La”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực tiễn Giảm
nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng, giải pháp cho các tỉnh
Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.
92. Đỗ Thiên Kính. 2002. “Tìm hiểu phân tầng xã hội trong lịch sử và áp dụng
vào nghiên cứu phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Xã hội
học, số 1.
93. Mai Lan. 2010. Chiềng Tương: Thực hiện hiệu quả nguồn vốn xóa nghèo, Tạp
chí Dân tộc, số 116.
94. Hà Quế Lâm. 2002. Xóa đói giảm nghèo ở cùng dân tộc thiểu số nước ta hiện
nay - thực trạng và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
95. Phạm Văn Lợi. 2014. Nghiên cứu những biến đổi điều kiện sống, đề xuất giải
pháp phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội các cộng đồng cư dân khu vực tái
định cư thuỷ điện Sơn La, tỉnh Sơn La, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu
đề tài, Đề tài cấp tỉnh Sơn La.
96. Lê Quốc Lý. 2012. Chính sách xóa đói giảm nghèo thực trạng và giải pháp,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
97. Nguyễn Hữu Minh, Nguyễn Xuân Mai. 2004. “Nghiên cứu nghèo khổ đô thị ở
Việt Nam trong thập niên 90: Kết quả và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Xã
159
hội học, số 3.
98. Nguyễn Hữu Minh. 2006. “Chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và
những thách thức trong giai đoạn mới”, Tạp chí Xã hội học, số 4.
99. Nguyễn Thị Nhung. 2012. Hạn chế của công tác xóa đói giảm nghèo và giải
pháp đổi mới, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 3.
100. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. 2005. Báo cáo thực hiện chính sách tín
dụng ưu đãi hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo văn bản số
399/VPQH - KTNS ngày 03-03-2005 của Văn phòng Quốc hội, Hà Nội.
101. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam. 2006. Hội nghị tổng kết 3 năm hoạt
động năm (2003-2005), Hà Nội.
102. Ngân hàng Thế giới - Đại học Thái Nguyên - Phòng Thƣơng mại và Đối ngoại
(Australian). 2014. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế: Phát triển bền vững và xóa đói
giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi, Nxb Đại học
Thái Nguyên.
103. Ngân hàng Thế giới. 2000. “Việt Nam tấn công đói nghèo”, Báo cáo phát
triển của Việt Nam, Hà Nội.
104. Ngân hàng Thế giới. 2003. Báo cáo nghèo, Hà Nội.
105. Ngân hàng Thế giới. 2005. Đánh giá nghèo theo vùng - Vùng đồng bằng sông
Hồng, Hà Nội.
106. Ngân hàng Thế giới. 2012. Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đã hoàn thành:
thành tựu ấn tượng của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức mới,
Hà Nội.
107. Nguyễn Thị Nguyền. 2013. “Công cuộc xóa đói giảm nghèo của Lào Cai từ
1998 đến 2010”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ tƣ: Việt Nam
trên đƣờng hội nhập và phát triển bền vững, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.
108. Nguyễn Thu Nguyệt. 2004. “Mấy vấn đề về giới trong xóa đói giảm nghèo”,
Tạp chí Xã hội học, số 1.
109. Nguyễn Thị Nhung. 2012. Giải pháp xóa đói giảm nghèo nhằm phát triển
kinh tế xã hội các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
110. Nhóm Hành động chống đói nghèo. 2003. Đánh giá nghèo theo vùng: Vùng
160
miền núi phía Bắc, Hà Nội (Do UNDP và DFID tài trợ).
111. Nolwen Henaff và Marie France Lange. 2012. ―Các mối quan hệ giữa giáo
dục và đói nghèo: Lý thuyết và ảnh hưởng đến các chính sách giáo dục‖, Tạp
chí Xã hội học, số 2.
112. Lò Giàng Páo. 2010. Báo cáo điều tra thực trạng kinh tế xã hội tuyến biên
giới Việt - Trung, báo cáo dự án điều tra cấp bộ, Ủy ban Dân tộc, Hà Nội.
113. Hoàng Văn Phấn. 2004. ―Vai trò của Chương trình 135 đối với việc thực hiện
xóa đói, giảm nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số”. Kỷ
yếu hội thảo: Xóa đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số
phía Bắc Việt Nam, Hà Nội.
114. Lê Du Phong - Hoàng Văn Hoa. 1999. Kinh tế thị trường và sự phân hóa giàu
- nghèo ở vùng dân tộc và miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
115. Lê Phƣợng. 2000. “Về tình hình nghiên cứu nghèo đói ở nước ta trong thời kỳ
đổi mới”, Tạp chí Xã hội học, số 1.
116. Pierre Jacquet và Olivier Charnoz. 2004. “Cơ sở hạ tầng, tăng trưởng và xóa
đói giảm nghèo”, Tạp chí Xã hội học, số 4.
117. Phƣơng Quyên, Hồng Tuấn, Sơn Lâm, Ðầu tư nhiều, hiệu quả chưa tương
xứng, Báo Nhân dân, 26-11-2013, https://nhandan.vn/nhan-dinh/au-tu-nhieu-
hieu-qua-chua-tuong-xung-189560.
118. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La. 2016. Báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2018, Tài liệu lƣu tại Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Sơn La.
119. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2005. Báo cáo thực hiện
chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm 5 năm (2001-2005), Tài liệu lƣu
trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
120. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2009. Báo cáo tính hình
kết quả thực hiện công tác giảm nghèo từ năm 2006 đến tháng 6-2009 và
phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2010, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng
UBND tỉnh Sơn La.
121. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2010. Báo cáo tỷ lệ hộ nghèo
161
từ năm 2001-2010, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
122. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2015. Báo cáo tổng kết
việc thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng
UBND tỉnh Sơn La.
123. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2017. Báo cáo kết quả
giảm nghèo giai đoạn 2003-2016 và kế hoạch giảm nghèo đến năm 2020, Tài
liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
124. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tỉnh Sơn La. 2017. Báo cáo kết quả
thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo giai đoạn 2008-2017 trên địa
bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
125. Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Phòng Bảo trợ xã hội. 2017. Báo cáo
kết quả giảm nghèo giai đoạn 2003-2016 và kế hoạch giảm nghèo đến năm
2020, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
126. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La. 2018. Báo cáo kết quả
10 năm (2008-2017) thực hiện hợp phần hỗ trợ sản xuất, chương trình giảm
nghèo trên địa bàn tỉnh, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
127. Sở Xây dựng tỉnh Sơn La. 2018. Báo cáo kết quả 10 năm (2008-2017) thực
hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu
lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
128. Sở Y tế tỉnh Sơn La. 2013. Báo cáo tình hình thực hiện chính sách đối với
người dân tộc thiểu số từ 2009-2012, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND
tỉnh Sơn La.
129. Sở Y tế tỉnh Sơn La. 2016. Báo cáo kết quả triển khai công tác khám, chữa
bệnh cho người nghèo giai đoạn 2013-2015 và phương hướng giai đoạn
2016-2020, Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
130. Sở Y tế tỉnh Sơn La. 2018. Báo cáo thực hiện chính sách khám, chữa bệnh
cho người nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2017, Tài liệu lƣu trữ tại
Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
131. Nguyễn Đình Tấn. 2007. “Phân tầng xã hội và phân hóa giàu nghèo trong
quá trình phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí
Xã hội học, số 2.
132. Lê Ngọc Thắng. 2004. Xóa đói giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số miền núi
162
phía Bắc Việt Nam: thực trạng và giải pháp. In trong: Kỷ yếu hội thảo: Xóa
đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt
Nam, Hà Nội.
133. Nguyễn Đức Thắng. 2016. Thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở các
tỉnh Tây Bắc đến năm 2020, Luận án tiến sỹ Quản lý hành chính công, Học
viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
134. Ngọc Thuấn. 2009. Mường Lựm vượt khó đi lên, Bản tin Chƣơng trình
135, số 10.
135. Thủ tƣớng Chính phủ. 1998. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31-
07-1998, Phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, Hà Nội. Công báo, số 27,
ngày 30-9-1998.
136. Thủ tƣớng Chính phủ. 2004. Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, ngày 20-7-2004
Về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Hà Nội. Công báo, số
54+55, ngày 31-7-2004.
137. Thủ tƣớng Chính phủ. 2005. Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg, ngày 08-7-
2005 Về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010, Hà
Nội. Công báo, số 20+21, ngày 18-7-2005.
138. Thủ tƣớng Chính phủ. 2006. Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg, ngày 11-7-
2006 về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an
toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010
(Chương trình 135 giai đoạn II), Hà Nội. http://vanban.chinhphu.vn.
139. Thủ tƣớng Chính phủ. 2008. Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP, ngày 27-12-
2008, về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo, Hà Nội. http://vanban.chinhphu.vn.
140. Thủ tƣớng Chính phủ. 2010. Quyết định về việc phê duyệt đề án ổn định dân
cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông đà xây dựng thủy điện
Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015, Tài liệu lƣu trữ tại Văn
phòng UBND tỉnh Sơn La.
141. Thủ tƣớng Chính phủ. 2010. Báo cáo số 49/BC-CP, ngày 6-5-2010, Kết quả
163
chỉ đạo, thực hiện xóa đói giảm nghèo qua Chương trình 135; Việc quản lý,
lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn giai
đoạn 2006-2010, Tài liệu lƣu tại Ban Dân tộc tỉnh Sơn La.
142. Thủ tƣớng Chính phủ. 2011. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày 31-01-
2011 Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn
2011- 2015, Hà Nội. Công báo, số 99+100, ngày 20-02-2011.
143. Thủ tƣớng Chính phủ. 2012. Quyết định số 1489/QĐ-TTg, ngày 08-10-2012, Phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 -
2015, Hà Nội. http://vanban.chinhphu.vn.
144. Hoàng Chí Thức. 2016. “Những cơ hội và thách thức với Sơn La trong công
tác xóa đói, giảm nghèo thời gian tới”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực tiễn
giảm nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng, giải pháp cho các
tỉnh Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.
145. Tỉnh Sơn La: Chương trình 135 làm thay đổi kinh tế - xã hội vùng đặc biệt
khó khăn, http://ct135.ubdt.gov.vn.
146. Tỉnh ủy Sơn La. 2011. Báo cáo kết quả thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 10 năm 2011-2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-
2020; đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội
địa phương, vùng, cả nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Tài liệu
lƣu trữ tại Văn phòng Tỉnh ủy Sơn La.
147. Tổng cục Thống kê. 2001. Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam 1999,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
148. Trung tâm Con ngƣời và Thiên nhiên. 2010. Khai thác khoáng sản và giảm
nghèo: Mối quan hệ trái chiều và một số vấn đề chính sách (Báo cáo tóm tắt),
Hà Nội.
149. Đào Thế Tuấn. 1994. “Vấn đề nghèo đói và công bằng xã hội”, Tạp chí Xã
hội học, số 1.
150. UNDP. 2003. Đánh giá nghèo theo vùng miền núi phía Bắc, Hà Nội.
151. Ủy ban Dân tộc - Học viện Dân tộc và Ngân hàng Thế giới. 2004. Kỷ yếu Hội
thảo: Xóa đói giảm nghèo và vấn đề giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số phía
Bắc Viêt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
152. Ủy ban Dân tộc - Học viện Dân tộc. 2007. Báo cáo tóm tắt dự án: Điều tra, đánh
giá tăng trưởng và giảm nghèo một số vùng miền núi phía Bắc (Chủ nhiệm: TS.
164
Lò Giàng Páo), Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Học viện Dân tộc, Hà Nội.
153. Ủy ban Dân tộc và Miền núi. 2002. Báo cáo kết quả thực hiện dự án: Điều
tra, khảo sát, đánh giá thực trạng và kiến nghị các giải pháp phát triển kinh tế
hộ gia đình và các hình thức kinh tế hợp tác ở các xã thuộc Chương trình 135,
Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Học viện Dân tộc, Hà Nội.
154. Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng chính sách xã hội. 2019. Tài liệu hội thảo khoa
học “Đánh giá hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách đối với đồng
bào dân tộc thiểu số tại Việt Nam”, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
155. Ủy ban Dân tộc. 2004. Kỷ yếu chuyên đề: Dự án điều tra tình hình vay và sử
dụng vốn tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội của đồng bào các xã đặc biệt
khó khăn (Chủ nhiệm: TS. Trần Văn Thuật), Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Học
viện Dân tộc, Hà Nội.
156. Ủy ban Dân tộc. 2005. Kỷ yếu đề tài khoa học: Nghiên cứu giải pháp xóa đói
giảm nghèo vững chắc trên địa bàn Chương trình 135 (Chủ nhiệm: TS. Hoàng
Văn Phấn), Tài liệu lƣu tại Thƣ viện Học viện Dân tộc, Hà Nội.
157. Ủy ban Dân tộc. 2006. Phát triển bền vững vùng dân tộc thiểu số và miền núi
Việt Nam, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
158. Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên. 2016. “Thực trạng và giải pháp thực hiện
công tác giảm nghèo của tỉnh Điện Biên”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực
tiễn Giảm nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng, giải pháp cho
các tỉnh Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.
159. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai. 2016. “Thực trạng và giải pháp của công tác
xóa đói giảm nghèo ở Lào Cai”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Thực tiễn Giảm
nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng, giải pháp cho các tỉnh
Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.
160. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2006.
Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác giảm nghèo từ năm 2006 đến
tháng 6 năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ đến năm 2010. Tài liệu lƣu tại
Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
161. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2011.
Báo cáo tổng kết việc thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn
165
phòng UBND tỉnh Sơn La.
162. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2015.
Báo cáo số 664/LĐTBXH-BTXH, ngày 08-10-2015 về tổng kết việc thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015
trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tài liệu lƣu trữ Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã
hội tỉnh Sơn La.
163. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2003. Quyết định số 91/2003/QĐ-UB, ngày 30-
6-2003 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La về quản lý và điều hành chương
trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn tỉnh Sơn La. Tài liệu lƣu tại Văn phòng
UBND tỉnh Sơn La.
164. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2003. Quyết định về kế hoạch củng cố kết quả
phổ cập Giáo dục Tiểu học - xóa mù chữ và đẩy nhanh tiến độ Phổ cập Giáo
dục Trung học cơ sở tỉnh Sơn la giai đoạn 2003-2008, Tài liệu lƣu tại Văn
phòng UBND tỉnh Sơn La.
165. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2004. Quyết định số 140/2004/QĐ-UB, ngày 8-
11-2004 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực
hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo; Chương trình phát triển kinh tế -
xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng sâu, vùng xa; Chính sách hỗ
trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt; Nước sạch và vệ sinh môi
trường; Đường giao thông nông thôn. Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng Ủy ban -
Sở Nội vụ Sơn La.
166. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2004. Quyết định số 169/QĐ-UB, ngày 11-12-
2004 về cơ chế quản lý, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm
2005 Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
167. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2006. Quyết định số 2625/QĐ-UBND, ngày 24-
10-2006 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện các Chương trình Xoá đói
giảm nghèo; Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
vùng núi, vùng sâu, vùng xa; Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt; Nước sạch và Vệ sinh môi trường; Đường giao thông nông
thôn, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
168. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2009. Quyết định về việc ban hành quy định
ứng vốn và hoàn trả vốn để sản xuất con giống phục vụ Dự án di dân, tái định
166
cư Thuỷ điện Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
169. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện chương
trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc
và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II),
Tài liệu lƣu trữ tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
170. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2010. Quyết định về việc kiện toàn Ban chỉ đạo
thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo; Chương trình phát triển kinh
tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng núi, vùng sâu, vùng xa; Chính sách
hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt; Nước sạch và vệ sinh môi
trường; Đường giao thông nông thôn, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh
Sơn La.
171. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2013. Kế hoạch về chính sách trợ giúp pháp lý
cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo ở tỉnh Sơn La
giai đoạn 2013-2020, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
172. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Quyết định về ban hành quy định chi
tiết thực hiện Điểm b, Khoản 3, Điều 6, Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn
tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
173. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Quyết định về ban hành Quy định về xây
dựng đường giao thông nông thôn gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng
UBND tỉnh Sơn La.
174. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Quyết định về việc sửa đổi Khoản 1, Điều
1 của Quy định mức hỗ trợ đầu tư trồng rừng thuộc các chương trình dự án
trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND
ngày 28-7-2014 của UBND tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND
tỉnh Sơn La.
175. Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2014. Báo cáo số 349/BC-UBND ngày 21-11-
2014 về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh năm 2014, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng - an ninh năm 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
176. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Báo cáo số 261/BC-UBND về tổng kết
167
các chương trình, chính sách dân tộc giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất chính
sách dân tộc giai đoạn 2016 - 2020, Sơn La, ngày 12-8-2015, Tài liệu lƣu tại
Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
177. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27-12-2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững tại 05 huyện nghèo của tỉnh Sơn La giai đoạn
2011 - 2015, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
178. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2015. Tổng kết việc thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn
tỉnh Sơn La, Tài liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
179. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La. 2016. “Công tác xóa đói, giảm nghèo và một số
giải pháp giảm nghèo đa chiều bền vững tại tỉnh Sơn La”, Kỷ yếu Hội thảo
khoa học: Thực tiễn giảm nghèo đa chiều bền vững: Thực tiễn và định hƣớng,
giải pháp cho các tỉnh Tây Bắc, Sơn La, ngày 19-8-2016.
180. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội Việt Nam. 2013. Báo cáo kết quả giám sát “Việc
thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo, giai đoạn 2005-2012”, Tài
liệu lƣu tại Văn phòng UBND tỉnh Sơn La.
181. Viện Khoa học xã hội Việt Nam. 2011. Giảm nghèo ở Việt Nam: Thành tựu
và thách thức, Nxb Thế giới, Hà Nội.
182. Nguyễn Phƣợng Vỹ. 2004. “Chính sách đất đai đối với hộ nghèo là người
dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc thực trạng và giải pháp”, in trong Kỷ yếu
Hội thảo: Xóa đói giảm nghèo vấn đề và giải pháp ở vùng dân tộc thiểu số
phía Bắc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
183. William D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba. 2005. Giảm nghèo và rừng ở Việt
Nam, Jakarta.
Tài liệu tiếng Anh
184. Akal, Afsar. 2001. Health Insuranca and Financing Reform, Report of a
mission to Vietnam, Hanoi
185. Dahlgren, Goran. 2000. Issues of equity and effectieness in efficient equity -
oriented health care policies: an introduction, in Pham Manh Hung et al.
186. Dahlgren, Goran. 2002. The Medical Poverty Trap, in Dong et al., editors.
187. Ergo, Alex. 2001. Social health insurance in Vietnam: Towards universal
168
coverage, Discussion paper (WHO consultation), Hanoi.
188. Dinh Quang Hai, ―The rich-poor polarisation in vietnam and its impacts on
vietnamese society‖, Вьетнамские исследования. Серия 2. 2021, № 1. 79-101.
189. Jowett, Matthew and P.Martinsson. 2001. Demand for puplic voluntary health
insurance in Vietnam, Mimeo, University of York.
190. Jowett, Matthew and P.Martinsson. 2001. Willingness to pay for voluntary
health insurrance in Vietnam, Mimeo, University of York.
191. Ministry of Health, Department of Planning and Finance. 2007. Results of a
province survey on the implementation of Decision 139 during the period
2003-2006, Hanoi.
192. Tuan Phong Don and Hosein Jalian. 1998. Poverty and policy of poverty
reduction in Vietnam, experience from transformation economy, Hanoi.
169
193. UNESCO. 2003. Gender and Education for all, The Lead to Equality, Hanoi.
PHỤ LỤC
170
PHỤ LỤC 1
Bản đồ 1: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH SƠN LA
Nguồn:https://bandocolon.com/ban-do-cac-tinh-thanh-viet-nam/tim-hieu-ban-do-tinh-
son-la.html
171
PHỤ LỤC 2
Các bảng số liệu về tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh Sơn La
TỶ LỆ HỘ NGHÈO 5 HUYỆN NGHÈO CỦA TỈNH SƠN LA
CÁC NĂM 2011, 2012, 2015
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2015
Hộ nghèo
Hộ nghèo
Hộ nghèo
Tổng
Tổng
Tổng
STT Tên huyện
số
số
số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số hộ
Số hộ
Số hộ
hộ
hộ
hộ
(%)
(%)
(%)
1
Phù Yên
24.912 6.993
28
25.508 6.711 26.3
26.870
8.037 29.91
2 Bắc Yên
11.586 4.857 41.9
11.948 4.433 37.1
12.972
5.151 39.71
3 Mƣờng La
18.058 9.835 54.46 18.818 8.610 45.75 20.502 11.288 55.06
4 Quỳnh Nhai
12.879 5.221 40.53 13.094 4.359 33.3
13.911
3.464 24.90
5
Sốp cộp
8.657
4.338 50.11
8.718
3.849 44.15
9.788
4.895 50.01
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La
172
BIỂU TỔNG HỢP TỶ LỆ HỘ NGHÈO Ở THÀNH PHỐ VÀ CÁC HUYỆN
CỦA TỈNH SƠN LA TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tên Huyện,
STT
Thành phố
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
1
Thành phố
3.42
2.9
2.3
1.7
1.16
2 Mai Sơn
29.4
26.0
24.19
20.8
17.99
3 Yên Châu
41.34
31.24
28.53
30.25
28.34
4 Mộc Châu
32.73
25.75
22.77
15.41
13.05
5 Vân Hồ
-
-
-
57.28
53.73
6
Phù Yên
34.33
28.0
26.3
23.47
20.38
7 Bắc Yên
56.9
41.9
37.1
33.9
29.60
8 Mƣờng La
61.37
54.46
45.75
42.40
33.83
9 Quỳnh Nhai
48.0
40.53
33.3
25.9
22.7
10 Thuận Châu
48.89
42.52
35.97
32.72
29.41
11 Sông Mã
36.2
32.1
28.1
27.74
26.42
12 Sốp Cộp
62.21
50.11
44.15
40.97
36.95
Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La
173
PHỤ LỤC 3
Các văn bản của Nhà nƣớc về xóa đói giảm nghèo
1. Quyết định phê duyệt Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ ********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ********
Số: 135/1998/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 31 tháng 7 năm 1998
QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Nghị quyết số 04/1998/NQ-CP của Chính phủ tại phiên họp thường kỳ tháng 3 năm 1998; Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy ban Dân tộc và Miền núi và Bộ trưởng các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chƣơng trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, do ủy ban Dân tộc và Miền núi là cơ quan thƣờng trực giúp Chính phủ chỉ đạo thực hiện, gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU: 1. Mục tiêu tổng quát: Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đƣa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nƣớc; góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể: a) Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000: - Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năm giảm đƣợc 4 - 5% hộ
nghèo.
174
- Bƣớc đầu cung cấp cho đồng bào có nƣớc sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trƣờng; kiểm soát đƣợc một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đƣờng giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; phần lớn đồng bào đƣợc hƣởng thụ văn hoá, thông tin.
b) Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005: - Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005. - Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nƣớc sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trƣờng; đại bộ phận đồng bào đƣợc bồi dƣỡng, tiếp thu kinh nghiệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hóa, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát đƣợc phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đƣờng giao thông cho xe cơ giới và đƣờng dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thúc đẩy phát triển thị trƣờng nông thôn.
II. NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO: 1. Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, trƣớc hết phải dựa trên cơ sở phát huy nội lực của từng hộ gia đình và sự giúp đỡ của cộng đồng, đồng thời có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nƣớc để khai thác nguồn lực tại chỗ về đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong vùng, tạo ra bƣớc chuyển biến mới về sản xuất và đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.
2. Nhà nƣớc tạo môi trƣờng pháp luật và các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ƣu tiên đầu tƣ vốn ngân sách, nguồn vốn thuộc các chƣơng trình, dự án trên địa bàn và nguồn vốn viện trợ của các nƣớc, các tổ chức quốc tế đầu tƣ cho vùng các xã đặc biệt khó khăn.
3. Việc thực hiện chƣơng trình phải có giải pháp toàn diện, trƣớc hết là tập trung phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; đồng thời thúc đẩy phát triển giáo dục, y tế, văn hoá xã hội trong vùng .
4. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng, các Bộ, ngành có trách nhiệm giúp các xã thuộc phạm vi chƣơng trình; khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các tầng lớp nhân dân trong cả nƣớc, đồng bào Việt nam ở nƣớc ngoài... tích cực đóng góp, ủng hộ thực hiện chƣơng trình.
III. PHẠM VI CHƢƠNG TRÌNH: 1.Trong 1.715 xã thuộc diện khó khăn, Trung ƣơng lựa chọn khoảng 1.000 xã (có danh sách kèm theo) thuộc các huyện đặc biệt khó khăn để tập trung đầu tƣ thực hiện theo chƣơng trình này. Những xã còn lại đƣợc ƣu tiên đầu tƣ thông qua các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và các dự án, chƣơng trình phát triển khác.
2. Thời gian thực hiện chƣơng trình từ năm 1998 đến năm 2005. IV. NHIỆM VỤ CỦA CHƢƠNG TRÌNH: 1. Quy hoạch bố trí lại dân cƣ ở những nơi cần thiết, từng bƣớc tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đồng bào nhanh chóng ổn
175
định sản xuất và đời sống.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bƣớc phát triển sản xuất hàng hóa.
3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cƣ, trƣớc hết là hệ thống đƣờng giao thông; nƣớc sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thủy điện nhỏ.
4. Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thƣơng mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình.
5. Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng.
Điều 2. Một số chính sách chủ yếu 1. Chính sách đất đai: Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định canh, định cƣ phát triển vùng kinh tế mới, tạo điều kiện cho đồng bào có đất sản xuất, ổn định đời sống.
a) Ở miền núi, nơi có dự án bảo vệ, trồng rừng, hộ nông dân đƣợc nhận khóan bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh kết hợp trồng bổ sung, đƣợc giao đất để trồng rừng phòng hộ, rừng sản xuất theo quy định tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về "mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng". Mức diện tích giao khoán tùy theo điều kiện cụ thể ở mỗi địa phƣơng, do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Ở những nơi nông dân không có đất hoặc có quá ít đất để sản xuất nông lâm
nghiệp, giải quyết theo hƣớng sau đây:
- Ở những tỉnh còn đất hoang hóa có thể khai hoang để phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp thì Nhà nƣớc hỗ trợ đầu tƣ việc khai hoang, phục hóa giao đất cho dân sản xuất.
- Giao cho nông, lâm trƣờng quốc doanh và nông, lâm trƣờng quân đội đóng trên các địa bàn, có trách nhiệm tiếp nhận đồng bào không có đất, đồng bào du canh, du cƣ và giao khoán đất cho đồng bào sản xuất.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh thực hiện các chính sách khuyến khích các tổ chức nông, lâm nghiệp ngoài quốc doanh tiếp nhận, giải quyết việc làm cho các hộ nông dân nghèo.
Nhà nƣớc dành khoản vốn đầu tƣ để mở mang một số vùng kinh tế mới, chủ yếu để tiếp nhận những hộ nông dân nghèo đến sản xuất bao gồm các vùng Tứ giác Long Xuyên, Tây Nguyên, Bình Thuận và một số vùng khác có điều kiện. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Quốc phòng phối hợp với ủy ban nhân dân các tỉnh có liên quan khẩn trƣơng thực hiện nhiệm vụ này.
176
2. Chính sách đầu tƣ, tín dụng: a) Ƣu tiên đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi có thể làm thủy lợi để phát triển lúa nƣớc thì Nhà nƣớc dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tƣ xây dựng công trình thủy lợi. ở một số địa bàn vùng cao, đặc biệt khó khăn không có ruộng nƣớc thì Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí để làm ruộng bậc thang, giúp đồng bào có điều kiện sản xuất lƣơng thực tại chỗ.
b) Nhà nƣớc ƣu tiên trợ giá, trợ cƣớc vận chuyển các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống cho các hộ nông dân thuộc vùng các xã đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ.
c) Các hộ gia đình đƣợc giao đất, giao rừng để trồng cây công nghiệp, cây lấy quả, cây đặc sản, cây làm thuốc và sản xuất lâm nghiệp đƣợc hƣởng chính sách theo quy định của Thủ tƣớng Chính phủ tại Quyết định số 661/1998/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 về "Mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng".
d) Các chƣơng trình mục tiêu quốc gia và chƣơng trình khác có liên quan trên địa bàn phải dành phần ƣu tiên đầu tƣ cho chƣơng trình này. Các hộ gia đình thuộc phạm vi chƣơng trình đƣợc ƣu tiên vay vốn từ ngân hàng ngƣời nghèo và các nguồn vốn tín dụng ƣu đãi khác để phát triển sản xuất..
đ) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh thuộc phạm vi chƣơng trình này tập trung chỉ đạo, huy động các nguồn lực tại chỗ để thực hiện chƣơng trình. Ngoài nguồn vốn đầu tƣ phát triển chung toàn vùng, Nhà nƣớc còn hỗ trợ vốn để thực hiện các nội dung công việc sau:
- Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chƣơng trình mục tiêu quốc
gia xóa đói giảm nghèo.
- Phát triển hệ thống giao thông: Mỗi huyện đƣợc cấp 01 máy san ủi, 01 xe ben, 01 xe lu. Nhà nƣớc hỗ trợ thuốc nổ, xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống và lƣơng thực để làm đƣờng giao thông nông thôn.
- Xây dựng công trình điện: ở nơi có điều kiện, Nhà nƣớc hỗ trợ đầu tƣ làm lƣới điện đến trung tâm cụm xã theo quy hoạch, phù hợp với khả năng đầu tƣ từng thời gian. ở nơi có điều kiện làm thủy điện nhỏ, Nhà nƣớc hỗ trợ nhân dân một phần kinh phí và cho vay tín dụng đầu tƣ để phát triển.
- Những nơi khó khăn về nguồn nƣớc sinh hoạt: Nhà nƣớc hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung cấp nƣớc tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cƣ. e) Nhà nƣớc khuyến khích thành lập các tổ, nhóm liên gia để giúp đỡ lẫn nhau trong
sản xuất, đời sống, vay và sử dụng có hiệu quả các nguồn tín dụng trong nông thôn.
g) Đồng bào trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đƣợc hƣởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nƣớc không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực: a) Nhà nƣớc đầu tƣ kinh phí để đào tạo bồi dƣỡng cán bộ cơ sở xã, bản, làng,
177
phum, soóc để nâng cao trình độ tổ chức chỉ đạo, quản lý sản xuất, quản lý hành chính và khả năng quản lý sử dụng các nguồn tín dụng nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phƣơng.
b) Các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trƣờng học đƣợc
cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí.
c) Các xã đặc biệt khó khăn thuộc phạm vi chƣơng trình chọn mỗi xã một số hộ nông dân sản xuất giỏi để đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ làm công tác khuyến nông, khuyến lâm tại địa phƣơng và đƣợc hƣởng trợ cấp từ kinh phí khuyến nông, khuyến lâm.
d) Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí để mở lớp dạy nghề cho con, em đồng bào dân tộc nhằm khai thác tiềm năng tại chỗ, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập, nâng cao đời sống.
4. Nhiệm vụ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ, đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nƣớc để thực hiện Chƣơng trình:
- Ban chỉ đạo thực hiện chƣơng trình làm việc cụ thể với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng có điều kiện, trƣớc mắt là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hòa để phân công các tỉnh, thành phố này trực tiếp đảm nhận giúp đỡ một số xã thuộc chƣơng trình, tập trung vào các nội dung: hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng; huy động lực lƣợng cán bộ của địa phƣơng mình đến giúp các xã ...
- Giao mỗi Bộ, ngành trung ƣơng giúp đỡ một số xã, đồng thời phân công các doanh nghiệp Nhà nƣớc trong ngành, mỗi doanh nghiệp giúp đỡ một số xã. Các Bộ, ngành và các doanh nghiệp có kế hoạch tiết kiệm chi tiêu và huy động đóng góp tự nguyện của các cán bộ, công nhân viên để có kinh phí hỗ trợ các xã này.
- Giao Bộ Quốc phòng xây dựng các vùng kinh tế mới ở những nơi có điều kiện, đỡ đầu, đón nhận khoảng 100.000 hộ dân đến lập nghiệp ở những vùng đất còn hoang hóa, biên giới, hải đảo.
- Nhà nƣớc khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội- nghề nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong nƣớc, đồng bào Việt Nam ở nƣớc ngoài, ủng hộ giúp đỡ thực hiện Chƣơng trình này.
5. Chính sách thuế. Các hoạt động kinh doanh nông lâm sản và hàng hoá phục vụ sản xuất đời sống của nhân dân trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đƣợc ƣu tiên về chính sách thuế theo quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ và các chính sách về thuế khác khuyến khích đầu tƣ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguồn vốn và sử dụng vốn 1. Vốn đầu tƣ cho thực hiện Chƣơng trình đƣợc huy động từ các nguồn sau: - Vốn ngân sách Nhà nƣớc (kể cả vốn của các chính phủ và các tổ chức quốc tế
tài trợ).
- Vốn vay tín dụng.
178
- Vốn huy động từ các tổ chức và các cộng đồng dân cƣ. 2. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cân đối các nguồn vốn bố trí theo kế hoạch hàng năm trình Chính phủ quyết định để đầu tƣ theo các Dự án thực hiện chƣơng trình.
Điều 4. Tổ chức thực hiện 1. Ban chỉ đạo Trung ƣơng về ²Chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa" chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng triển khai thực hiện chƣơng trình theo đúng chức năng nhiệm vụ của ngành mình và chỉ đạo ban điều hành quản lý chƣơng trình cấp tỉnh xây dựng các dự án cụ thể, trình các ngành, các cấp có thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành và xây dựng kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các Dự án này trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch triển khai thực hiện Chƣơng trình hàng năm do ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và tổng hợp vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh có ghi thành mục riêng trình Chính phủ. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành liên quan, Ban chỉ đạo Trung ƣơng về Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định vốn đầu tƣ cân đối cho chƣơng trình, đƣợc ghi thành một khoản mục riêng trong kế hoạch hàng năm của địa phƣơng do địa phƣơng quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tƣợng và theo đúng kế hoạch bảo đảm thực hiện chƣơng trình có hiệu quả.
Điểu 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trƣởng ban chỉ đạo Chƣơng trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƢỚNG (Đã ký) Phan Văn Khải
179
DANH SÁCH
CÁC TỈNH TRỌNG ĐIỂM - CÁC HUYỆN TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN TRONG "CHƢƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CÁC
XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA"
Gồm: - 31 tỉnh
- 91 huyện
- 1000 xã
- 422.802 hộ
- 2.573.845 khẩu
BIỂU SỐ 1: DANH SÁCH 7 TỈNH TRỌNG ĐIỂM CÓ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
STT
Tên tỉnh
Tên huyện
Số xã
Số hộ
1
3
4
Số nhân khẩu 6
1 2 3
2 Hà Giang Cao Bằng Lai Châu
8 huyện 1.1. Mèo Vạc 1.2. Đồng Văn 1.3. Yên Minh 1.4. Quản Bạ 1.5. Hoàng Su Phì 1.6. Xín Mần 1.7. Bắc Mê 1.8. Vị Xuyên 10 huyện 1. Bảo Lạc 2.2. Hạ Lang 2.3. Thông Nông 2.4. Nguyên Bình 2.5. Hà Quảng 2.6. Trà Lĩnh 2.7. Trùng Khánh 2.8. Quảng Hoà 2.9. Thạch An 2.10. Hoà An 7 huyện 3.1. Mƣờng Tè
278.589 44.838 45.852 38.304 21.737 50.004 35.908 22.850 19.096 233.782 49.060 8.943 10.243 25.796 21.142 7.760 26.474 28.799 15.619 29.946 209.171 27.816
5 44.464 7.004 7.244 5.916 3.557 7.755 5.941 3.477 3.570 38.768 7.320 3.406 1.783 3.879 3.584 1.338 4.855 5.526 2.878 4.199 30.083 4.072
117 15 17 14 10 25 17 10 9 06 15 10 6 13 13 5 10 13 9 12 88 16
180
19 9 9 7 21 7 52 14 12 5 6 5 6 4 84 16 5 21 21 21 115 31 17 17 12 13 15 10 24 7 7 6 4 586
45.173 6.706 28.810 3.581 23.615 3.255 24.462 3.420 44.105 6.839 15.190 2.210 168.812 24.142 48.219 6.685 41.603 5.618 10.368 1.543 16.689 2.513 12.346 1.668 20.794 3.448 18.793 2.667 146.054 28.058 34.391 5.453 10.579 1.871 32.716 5.936 27.161 7.508 41.207 7.290 260.913 39.918 60.839 9.840 31.018 4.412 33.934 5.115 43.847 5.989 29.039 4.695 31.142 4.538 31.094 5.329 44.028 8.590 12.398 2.541 10.476 2.030 14.091 2.585 1.434 7.063 14.023 1.341.349
Sơn La 4 Bắc Kạn 5 Lào Cai 6 Kon Tum 7 Tổng 7 tỉnh
3.2. Sìn Hồ 3.3. Điện Biên Đông 3.4. Tủa Chùa 3.5. Mƣờng Lay 3.6. Phong Thổ 3.7. Tuần Giáo 7 huyện 4.1. Sông Mã 4.2. Thuận Châu 4.3. Bắc Yên 4.4. Mường La 4.5. Phù Yên 4.6. Mộc Châu 4.7. Quỳnh Nhai 5 huyện 5.1. Ba Bể 5.2. Ngân Sơn 5.3. Na Rì 5.4. Chợ Đồn 5.5. Bạch Thông 7 huyện 6.1. Bắc Hà 6.2. Sa Pa 6.3. Bát Xát 6.4. Than Uyên 6.5. Mƣờng Khƣơng 6.6. Văn Bàn 6.7. Bảo Yên 4 huyện 7.1. Đakglei 7.2. Đăktô 7.3. Kon Plon 7.4. Sa Thầy 48 huyện
181
BIỂU SỐ 2: DANH SÁCH CÁC TỈNH CÓ HUYỆN TRỌNG ĐIỂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
STT
Tên tỉnh
Tên huyện
Số xã
Số hộ
1
2
3
4
Số nhân khẩu 6
2 huyện 1.1. Nà Hang 1.1. Chiêm Hoá 2 huyện 2.1. Đình Lập 2.2. Bình Gia 2 huyện 3.1. Mù Căng Chả 3.2. Trạm Tấu 2 huyện 4.1. Đà Bắc 4.2. Mai Châu 3 huyện 5.1. Mƣờng Lát 5.2. Bình Gia 5.3. Quan Sơn 3 huyện 6.1. Kỳ Sơn 6.2. Quế Phong 6.3. Tƣơng Dƣơng 2 huyện 7.1. Minh Hoá 7.2. Tuyên Hoá 2 huyện 8.1. Hƣớng Hoá 8.2. Đak Rông
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Tuyên Quang Lạng Sơn Yên Bái Hoà Bình Thanh Hoá Nghệ An Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế 2 huyện Quảng Nam Quảng Ngãi
9.1. A Lƣới 9.2. Nam Đông 3 huyện 10.1. Hiên 10.2. Giằng 10.3. Phƣớc Sơn 2 huyện
113.645 54.921 58.724 32.324 13.140 19.184 44.472 29.670 14.802 49.599 35.186 14.413 75.589 20.553 30.515 24.521 136.581 49.982 34.587 52.012 47.417 26.687 20.730 25.112 18.993 6.119 20.045 14.505 5.540 39.242 12.117 11.315 15.810 33.657
5 9.971 8.835 1.136 5.305 2.307 2.998 6.034 3.813 2.221 7.721 5.418 2.303 2.014 2.995 5.677 3.342 0.023 6.348 5.136 8.539 8.059 4.683 3.367 4.249 3.215 1.034 3.391 2.396 995 8.455 3.611 1.927 2.917 5.824
35 20 15 17 7 10 24 13 11 24 16 8 25 6 12 7 49 20 10 19 18 11 7 18 13 5 15 11 4 32 16 8 8 16
182
4 15 12 7 5 5 5 11 5 14 6 8 7 4 3 5 5 2 2 14 14 11 11 31 12 19 13 9 4 13 5 8 414
2.128 3.696 4.137 1.491 2.646 1.881 1.881 3.736 1.881 5.525 2.088 3.437 1.855 825 1.030 2.582 2.582 1.467 1.467 6.500 6.500 6.162 6.162 6.900 8.968 7.932 9.495 0.707 8.788 7.493 0.835 6.658 28.779
13.600 20.057 21.519 7.947 13.572 10.525 10.525 21.344 10.525 33.709 13.063 20.646 11.103 5.181 5.922 15.784 15.784 7.416 7.416 37.728 37.728 34.408 34.408 91.843 46.549 45.294 157.545 108.136 49.409 171.889 57.566 114.323 1.232.496
Quảng Ngãi 12 Phú Yên 13 Ninh Thuận 14 Gia Lai 15 ĐăkLăk 16 Lâm Đồng 17 Bình Phƣớc 18 Bắc Giang 19 Thái Nguyên 20 Phú Thọ 21 Trà Vinh 22 Sóc Trăng 23 Tổng 23 tỉnh
11.1. Sơn Tây 11.2. Trà Bồng 2 huyện 12.1. An Lão 12.2. Vĩnh Thạnh 1 huyện 20.1. Sơn Hoà 1 huyện 14.1. Sơn Hoà 2 huyện 15.1. Kon ChRo 15.2. Krông Pa 2 huyện 16.1. Đăk Nông 16.2. Krông Nô 1 huyện 17.1. Lạc Dƣơng 1 huyện 18.1. Bù Đăng 1 huyện 19.1. Sơn Động 1 huyện 20.1. Võ Nhai 2 huyện 21.1. Yên Lập 21.2. Thanh Sơn 2 huyện 22.1. Trà Cú 22.2. Châu Thành 2 huyện 23.1. Mỹ Tú 23.2. Vĩnh Châu 43 huyện
Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn
183
2. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về một số chính sách hỗ tr đất sản xuất,
đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống
khó khăn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------------------------------
CHÍNH PHỦ --------- Số : 134/2004/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2004
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ Về một số chính sách hỗ tr đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn --------
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Theo đề nghị của Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ và ý kiến các Bộ, ngành, cơ quan: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (công văn số 1409/BNN-HTX ngày 23 tháng 6 năm 2004);
Ủy ban Dân tộc (công văn số 398/UBDT-CSDT ngày 28 tháng 6 năm 2004); Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (công văn số 1986/LĐTBXH-BTXH ngày 21 tháng 6 năm 2004);
Xây dựng (công văn số 934/BXD-QLN ngày 22 tháng 6 năm 2004); Tài nguyên và Môi trƣờng (công văn số 2019/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 22 tháng 6
năm 2004);
Tƣ pháp (công văn số 975/TP/PLHS-HC ngày 22 tháng 6 năm 2004); Tài chính (công văn số 7184 TC/NSNN ngày 29 tháng 6 năm 2004), Hội đồng dân tộc của Quốc hội (công văn số 443 CV/HĐDT ngày 17 tháng 6 năm 2004),
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chƣơng trình kinh tế- xã hội, Nhà nƣớc trực tiếp hỗ trợ hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo để có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, sớm thoát nghèo.
1. Đối tƣợng :
184
Hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, định cƣ thƣờng trú tại địa phƣơng; là hộ nghèo sinh sống bằng nghề nông, lâm nghiệp chƣa có hoặc chƣa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nƣớc sinh hoạt.
2. Nguyên tắc : a) Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nƣớc sinh hoạt trực tiếp đến hộ đồng bào
dân tộc thiểu số nghèo;
b) Bảo đảm công khai, công bằng đến từng hộ, buôn, làng trên cơ sở pháp luật và
chính sách của Nhà nƣớc;
c) Phù hợp với phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hoá của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phƣơng;
d) Các hộ đƣợc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở và nhà ở, nƣớc sinh hoạt phải trực tiếp quản lý và sử dụng để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo. Trƣờng hợp đặc biệt, khi hộ đƣợc hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở có nhu cầu di chuyển đến nơi khác thì phải ƣu tiên chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất sản xuất và đất ở cho chính quyền địa phƣơng để giao lại cho hộ đồng bào dân tộc nghèo khác.
Ngƣời nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất không theo quy định này, Nhà nƣớc
sẽ thu hồi không bồi hoàn để giao cho hộ đồng bào dân tộc chƣa có đất hoặc thiếu đất.
Điều 2. Về chính sách : 1. Đối với đất sản xuất : Mức giao đất sản xuất tối thiểu một hộ là 0,5 ha đất nƣơng, rẫy hoặc 0,25 ha đất ruộng lúa nƣớc một vụ hoặc 0,15 ha đất ruộng lúa nƣớc hai vụ. Căn cứ quỹ đất cụ thể của từng địa phƣơng, khả năng lao động và số nhân khẩu của từng hộ và khả năng của ngân sách địa phƣơng, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét, quyết định giao đất sản xuất cho hộ đồng bào với mức cao hơn.
2. Đối với đất ở : Mức giao diện tích đất ở tối thiểu 200 m2 cho mỗi hộ đồng bào sống ở nông thôn. Căn cứ quỹ đất ở và khả năng ngân sách của địa phƣơng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét quyết định giao đất ở cho hộ đồng bào với mức cao hơn.
Việc hỗ trợ đất sản xuất và đất ở đối với hộ đồng bào dân tộc Khơme nghèo do
đặc thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nhà nƣớc sẽ có chính sách riêng.
3. Về nhà ở : Đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ (kể cả đồng bào dân tộc Khơ me) hiện chƣa có nhà ở hoặc nhà ở quá tạm bợ và đã hƣ hỏng, dột nát thì thực hiện phƣơng châm: Nhân dân tự làm, Nhà nƣớc hỗ trợ và cộng đồng giúp đỡ.
a) Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ với mức 5 triệu đồng/ hộ để làm nhà ở. Căn cứ tình hình và khả năng ngân sách, các địa phƣơng hỗ trợ thêm và huy động sự giúp đỡ của cộng đồng.
b) Đối với các địa phƣơng có rừng, có quy hoạch, kế hoạch khai thác gỗ hàng năm đƣợc duyệt thì cho phép Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đƣợc khai thác gỗ theo quy định để hỗ trợ đồng bào làm nhà ở. Mức gỗ hỗ trợ cụ thể cho mỗi hộ làm nhà ở do Ủy
185
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Nghiêm cấm việc lợi dụng khai thác gỗ hỗ trợ làm nhà ở để chặt phá rừng
4. Về hỗ trợ giải quyết nƣớc sinh hoạt : a) Đối với các hộ đồng bào dân tộc ở phân tán vùng cao, núi đá, khu vực khó khăn về nguồn nƣớc sinh hoạt thì ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ 0,5 tấn xi măng/hộ để xây dựng bể chứa nƣớc mƣa hoặc hỗ trợ 300.000 đồng/ hộ để đào giếng hoặc tạo nguồn nƣớc sinh hoạt.
b) Đối với công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung: Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ 100% cho các thôn, bản có từ 50% số hộ là đồng bào dân tộc thiểu số trở lên; hỗ trợ 50% đối với các thôn, bản có từ 20% đến dƣới 50% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Các địa phƣơng khi xây dựng các công trình cấp nƣớc sinh hoạt tập trung cho đồng bào phải bảo đảm tính bền vững và hiệu quả.
Điều 3. Quỹ đất để giao cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ chƣa có hoặc
chƣa đủ đất sản xuất, đất ở, bao gồm :
1. Đất công Nhà nƣớc thu hồi theo quy hoạch. Đất điều chỉnh giao khoán trong các
nông trƣờng, lâm trƣờng;
2. Đất thu hồi từ các nông trƣờng, lâm trƣờng hiện đang quản lý nhƣng sử dụng kém
hiệu quả; đất cho thuê, mƣớn hoặc cho mƣợn;
3. Khai hoang đất trống đồi núi trọc, đất chƣa sử dụng; 4. Đất thu hồi từ các doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, sử dụng sai mục
đích hoặc giải thể; đất thu hồi từ các cá nhân chiếm dụng hoặc cấp đất trái phép.
5. Đất do nông trƣờng, lâm trƣờng đang quản lý và sử dụng mà trƣớc đây đất này do đồng bào dân tộc tại chỗ sử dụng thì nay phải điều chỉnh giao khoán lại (kể cả diện tích đất có vƣờn cây công nghiệp, rừng trồng) cho hộ đồng bào chƣa đƣợc giao đất sản xuất hoặc chƣa đủ đất sản xuất để tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định chung. Mức giao khoán cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
6. Đất điều chỉnh từ các hộ gia đình tặng, cho hoặc tự nguyện chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất.
7. Trƣờng hợp không có đất sản xuất nông nghiệp thì giao đất sản xuất lâm nghiệp, hạn mức giao thực hiện theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các quy định của Luật Đất đai.
Điều 4. Hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở.
1. Ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ để tạo quỹ đất sản xuất và đất ở, bao gồm : Khai hoang, đền bù khi thu hồi đất, nhận chuyển nhƣợng lại của hộ có nhiều đất với mức bình quân 5 triệu đồng/ ha. Các tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phƣơng mình mà có quy định cụ thể.
2. Các Nông trƣờng, Lâm trƣờng đƣợc giao nhiệm vụ tổ chức cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số sản xuất thì cũng đƣợc ngân sách Trung ƣơng hỗ trợ khai hoang bình quân 5 triệu đồng/ha; đồng thời hỗ trợ vốn làm đƣờng giao thông, đầu tƣ lƣới
186
điện và xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ. Điều 5. Nguồn vốn thực hiện 1. Ngân sách Trung ƣơng bảo đảm các khoản chi theo định mức hỗ trợ quy định
tại Quyết định này.
2. Ngân sách địa phƣơng bố trí kinh phí không dƣới 20% so với số vốn Ngân sách Trung ƣơng bảo đảm, đồng thời huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện mục tiêu, chính sách này.
3. Các địa phƣơng chủ động bố trí kinh phí để thực hiện việc đo đạc, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho đồng bào.
Điều 6. Tổ chức thực hiện : 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nƣớc sinh hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc nghèo.
a) Công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tƣợng và điều tra lập danh sách các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại chỗ chƣa có hoặc chƣa đủ đất sản xuất, đất ở và có khó khăn về nhà ở, nƣớc sinh hoạt trên địa bàn.
b) Lập và phê duyệt đề án giải quyết đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nƣớc sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn tỉnh mình ( kể cả việc ra quyết định điều chỉnh khoán và thu hồi đất của các nông, lâm trƣờng do các Bộ và các cơ quan, đơn vị quản lý trên địa bàn), gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định kế hoạch hàng năm.
Các công việc trên phải hoàn thành trong quý 3 năm 2004. Trƣờng hợp có khó khăn, vƣớng mắc phải báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan để xem xét, giải quyết.
c) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan, các cấp chính quyền địa phƣơng và phối hợp với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đẩy nhanh việc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc.
d) Thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện, đảm bảo các chính sách đến đƣợc từng
hộ đồng bào dân tộc; không đƣợc để xảy ra thất thoát, tiêu cực.
đ) Đến cuối năm 2006 phải cơ bản thực hiện xong các chính sách quy định tại
Quyết định này.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo, hƣớng dẫn và giúp đỡ các địa phƣơng trong việc xây dựng, cải tạo các công trình thuỷ lợi nhỏ, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, giải quyết nƣớc sinh hoạt và vệ sinh môi trƣờng nông thôn theo hƣớng phát triển sản xuất xóa đói giảm nghèo.
3. Bộ Xây dựng hƣớng dẫn, đôn đốc các địa phƣơng thực hiện chính sách hỗ trợ
nhà ở cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Căn cứ đề án giải quyết đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nƣớc sinh hoạt đã đƣợc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ chủ trì thống nhất
187
với Bộ Tài chính tổng hợp kế hoạch và bố trí vốn bổ sung có mục tiêu cho các địa phƣơng trong kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2005 và năm 2006, trình Thủ tƣớng Chính phủ.
5. Bộ Tài chính trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định chính sách cụ thể việc thu hồi đất sản xuất của các nông trƣờng, lâm trƣờng (kể cả vƣờn cây lâu năm, rừng trồng) để giao khoán cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo.
6. Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hƣớng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này; định kỳ báo cáo Thủ tƣớng Chính phủ.
7. Các Bộ, ngành có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm kiểm tra, hỗ trợ các địa phƣơng thực hiện có hiệu quả các chính sách quy định tại Quyết định này.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 154/2002/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2002 của Thủ tƣớng Chính phủ về chính sách cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ và hộ dân thuộc diện chính sách ở các tỉnh Tây Nguyên mua trả chậm nhà ở.
Điều 8. Bộ trƣởng các Bộ, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Thủ tƣớng Chính phủ
(đã ký)
Phan Văn Khải
Nơi nhận : - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ, - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,cơ quan thuộc Chính phủ, - Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội, - HĐND, UBND các tỉnh, thành phốtrực thuộc Trung ƣơng, - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Chủ tịch nƣớc, - Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng, - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, - Tòa án nhân dân tối cao, - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể, - Học viện Hành chính quốc gia, - Công báo, - VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Ngƣời phát ngôn của Thủ tƣớng Chính phủ, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc, - Lƣu: NN (5b), Văn thƣ.
Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn
188
3. Nghị quyết về Chƣơng trình hỗ tr giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo
CHÍNH PHỦ —— Số: 30a/2008/NQ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________________________
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2008
NGHỊ QUYẾT Về Chƣơng trình hỗ tr giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo _________
Xóa đói giảm nghèo là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cƣ. Thành tựu xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trƣởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, đƣợc cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chƣa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cƣ chƣa đƣợc thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nƣớc có 61 huyện (gồm 797 xã và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ƣu tiên phát triển vùng này, nhƣng mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nƣớc.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, nhƣng chủ yếu là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng, nhƣng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thƣờng xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu ngƣời, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/ngƣời/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhƣng trình độ sản xuất còn lạc hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân 3 tỷ đồng/năm. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nƣớc còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chƣa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chƣa thu hút đƣợc các doanh nghiệp đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tƣ tƣởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc ở một bộ phận cán bộ và dân cƣ còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vƣơn lên.
189
Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc xóa đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (sau đây gọi tắt là Chƣơng trình hỗ trợ các huyện nghèo) nhƣ sau:
Phần I QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
I. Quan điểm 1. Xóa đói giảm nghèo là chủ trƣơng lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nƣớc và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nƣớc, của xã hội và của ngƣời dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phƣơng, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Cùng với sự đầu tƣ, hỗ trợ của Nhà nƣớc và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu vƣơn lên thoát nghèo của ngƣời nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công của công cuộc xóa đói giảm nghèo.
2. Công cuộc giảm nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu, đặt dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá hiệu quả của Chƣơng trình.
3. Cùng với việc tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả nƣớc, Trung ƣơng tập trung huy động các nguồn lực để đầu tƣ, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết này, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chọn thêm một số huyện nghèo khác trên địa bàn, nhất là các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung để huy động nguồn lực của địa phƣơng đầu tƣ hỗ trợ các huyện này giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững.
II. Mục tiêu 1. Mục tiêu tổng quát Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hƣớng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phƣơng. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010 Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dƣới 40% (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định
190
số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm 2005); cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng; trợ cấp lƣơng thực cho ngƣời dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bƣớc đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng, đẩy mạnh một bƣớc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn; tăng cƣờng nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo bƣớc đột phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bƣớc chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh. Tăng cƣờng năng lực cho ngƣời dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu đƣợc đầu tƣ, từng bƣớc phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bƣớc đầu phát triển sản xuất theo hƣớng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, ngƣời dân tiếp cận đƣợc các dịch vụ sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông nghiệp còn dƣới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 40%.
4. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu vực. Giải quyết cơ bản vấn đề sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống của dân cƣ ở các huyện nghèo gấp 5 - 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo, tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trƣớc hết là hệ thống thuỷ lợi bảo đảm tƣới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tƣới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đƣờng ô tô tới các thôn, bản đã đƣợc quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cƣ; bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, tinh thần, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc.
Phần II CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO
I. Tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho ngƣời nghèo ở các huyện nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hƣớng mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tƣ.
II. Một số cơ chế, chính sách, giải pháp đặc thù đối với các huyện nghèo A. Hỗ tr sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập 1. Chính sách hỗ trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao
đất để trồng rừng sản xuất:
a) Hộ gia đình nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lƣợng giàu, trung bình nhƣng đóng cửa rừng)
191
đƣợc hƣởng tiền khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;
b) Hộ gia đình đƣợc giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhƣng không thuộc loại rừng đƣợc khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, đƣợc hƣởng các chính sách sau:
- Đƣợc hƣởng toàn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất đƣợc giao và trồng; - Đƣợc hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02 - 05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phƣơng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định);
c) Đối với hộ nghèo nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, đƣợc giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất, ngoài chính sách đƣợc hƣởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn đƣợc hỗ trợ:
- Đƣợc trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chƣa tự túc đƣợc lƣơng thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng quyết định, nhƣng tối đa không quá 7 năm);
- Đƣợc hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lƣơng thực trong khu vực diện tích rừng nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất đƣợc giao để trồng rừng sản xuất;
- Ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thƣơng mại nhà
nƣớc để trồng rừng sản xuất.
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất a) Bố trí kinh phí cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thƣờng xuyên bị thiên tai;
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hoá hoặc tạo ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp đƣợc hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu đồng/ha phục hoá; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây
trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; ƣu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
d) Ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tƣ cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản;
đ) Đối với hộ nghèo, ngoài chính sách đƣợc hƣởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2 còn đƣợc hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát triển ngành nghề:
- Đƣợc vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thuỷ sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thuỷ sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;
192
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc,
gia cầm;
- Đối với hộ không có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp tạo thu nhập đƣợc vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).
3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chƣa tự túc
đƣợc lƣơng thực thì đƣợc hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
4. Tăng cƣờng, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tƣ cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ; ngƣời dân tham gia đào tạo, huấn luyện đƣợc cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000 đồng/ngày/ngƣời; mỗi thôn, bản đƣợc bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngƣ) cơ sở.
5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tƣ sản xuất,
chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:
a) Đƣợc hƣởng các điều kiện thuận lợi và ƣu đãi cao nhất theo quy định hiện
hành của nhà nƣớc;
b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tƣ trên địa bàn các huyện nghèo đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc.
6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thuỷ đặc sản của địa phƣơng; thông tin thị trƣờng cho nông dân.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ƣu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.
8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dƣỡng văn hóa, đào tạo định hƣớng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ƣu đãi)... để lao động các huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đƣa khoảng 7.500 - 8.000 lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở ngoài nƣớc (bình quân 10 lao động/xã).
B. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí 1. Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo viên cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà ―bán trú dân nuôi‖, nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trƣờng Dân tộc nội trú cấp huyện theo hƣớng liên thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo
193
nguồn cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cƣờng, mở rộng chính sách đào tạo ƣu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh ngƣời dân tộc thiểu số, ƣu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn, bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
2. Tăng cƣờng dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tƣ xây dựng mỗi huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đƣa lao động nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
3. Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại các trƣờng đào tạo của Bộ Quốc phòng; ƣu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là ngƣời của địa phƣơng để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phƣơng.
4. Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chƣơng trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.
5. Tăng cƣờng nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lƣợng dân số của các huyện nghèo. C. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo 1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cƣờng cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cƣơng vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lƣơng, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí
thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
D. Chính sách, cơ chế đầu tƣ cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện 1. Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cƣ ở những nơi có điều kiện và
những nơi thƣờng xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tƣ.
2. Sử dụng nguồn vốn đầu tƣ phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm (bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phƣơng và hỗ trợ từ ngân sách trung ƣơng), vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chƣơng trình, dự án, vốn ODA để ƣu tiên đầu tƣ cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội sau đây:
a) Đối với cấp huyện: trƣờng trung học phổ thông; trƣờng Dân tộc nội trú huyện (bao gồm cả nhà ở cho học sinh) có quy mô đáp ứng nhu cầu học tập của con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện (bao gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, trung tâm y tế dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngƣ nghiệp; các công trình thuỷ lợi
194
quy mô cấp huyện, liên xã; đƣờng giao thông từ tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã;
b) Đối với cấp xã và dƣới xã: đầu tƣ các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dƣỡng các công trình đã đƣợc đầu tƣ) ở tất cả các xã trên địa bàn huyện (trừ thị trấn), bao gồm: trƣờng học (lớp học, trƣờng học, kể cả trƣờng mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà ở cho giáo viên); trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế); đƣờng giao thông liên thôn, bản, đƣờng vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung (gồm cả cầu, cống); thuỷ lợi phục vụ tƣới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh mƣơng nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân sinh; công trình nƣớc sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể); chợ trung tâm xã; trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản; xử lý chất thải, tạo mặt bằng các cụm công nghiệp, làng nghề.
III. Cơ chế thực hiện 1. Thủ tƣớng Chính phủ quyết định các mức hỗ trợ và khi cần thiết sửa đổi các mức
hỗ trợ quy định trong Nghị quyết này cho phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn.
2. Đối với những địa bàn và những đối tƣợng thuộc 61 huyện nghèo, nếu đang đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi khác không trùng với các chính sách quy định tại Nghị quyết này thì tiếp tục hƣởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách trong Nghị quyết này nhƣng với mức ƣu đãi khác nhau thì hƣởng theo mức ƣu đãi cao nhất. Tất cả các xã thuộc các huyện nghèo đều đƣợc hƣởng các cơ chế, chính sách quy định nhƣ đối với xã đặc biệt khó khăn thuộc Chƣơng trình 135 giai đoạn II.
3. Giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ định hƣớng cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung, xuất phát từ nhu cầu thực tế của ngƣời dân ở từng thôn, bản, xã và căn cứ vào nguồn lực từ các chƣơng trình, dự án trên địa bàn để quyết định bố trí đầu tƣ cụ thể, bảo đảm đầu tƣ đồng bộ và hiệu quả.
4. Ban hành các quy định về đầu tƣ, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; những công trình quy mô nhỏ ở cấp thôn, bản giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản tổ chức thực hiện; phải bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tƣ đồng thời xây dựng cơ chế thông thoáng, dễ làm, dễ thực hiện tạo điều kiện cho cộng đồng và ngƣời dân tham gia thực hiện, tăng thu nhập.
5. Nguồn vốn của Chƣơng trình gồm vốn ngân sách nhà nƣớc, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tƣ, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân cƣ, vốn thực hiện các chƣơng trình, dự án hiện hành đƣợc ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.
Việc phân bổ vốn thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực hiện
nêu trong Đề án huyện nghèo đã đƣợc phê duyệt.
Phần III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các Bộ, cơ quan Trung ƣơng A. Nhiệm vụ chung
195
1. Căn cứ Nghị quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hƣớng dẫn các huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.
2. Các Bộ ƣu tiên nguồn lực từ các chƣơng trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tƣ hoàn thành trƣớc các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.
3. Giao cho Ban Chỉ đạo thực hiện các Chƣơng trình giảm nghèo hƣớng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện Chƣơng trình.
B. Nhiệm vụ cụ thể 1. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan thƣờng trực các Chƣơng trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu quả của Chƣơng trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ƣu tiên đầu tƣ các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu lao động.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chƣơng trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tƣ, đấu thầu phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tƣ phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.
4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hƣớng nâng cao định mức các chƣơng trình, chính sách dân tộc hiện có (Chƣơng trình 135, trung tâm cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cƣớc và Đề án phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hƣớng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cƣ; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hƣớng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngƣ kết hợp.
6. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phƣơng liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y,
196
bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ƣơng Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phƣơng; chỉ đạo lực lƣợng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các lực lƣợng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trƣờng nghề để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phƣơng; tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hƣớng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.
8. Bộ Giao thông vận tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên địa bàn các huyện; ƣu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tƣ các tuyến đƣờng quốc lộ, tỉnh lộ và đƣờng giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ƣu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ƣu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất các trƣờng học đạt tiêu chuẩn.
10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ƣu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tƣ xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cƣờng chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lƣợng dân số.
11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cƣờng cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ƣu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.
12. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ƣu đãi đối với các hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
13. Bộ Công Thƣơng chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tƣ phát triển các ngành công nghiệp và hƣớng dẫn xúc tiến thƣơng mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.
14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù của từng địa phƣơng.
197
15. Bộ Tƣ pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho ngƣời nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật.
II. Các địa phƣơng 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết này tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trƣớc Thủ tƣớng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chƣơng trình, bố trí đủ vốn đầu tƣ cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn đƣợc phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nƣớc để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dƣới lên, sắp xếp theo thứ tự ƣu tiên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của
ngƣời dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
III. Đề nghị Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hƣởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giúp đỡ các huyện nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững nhƣ phong trào ngày vì ngƣời nghèo, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cƣ..., xây dựng nông thôn mới; động viên, khích lệ tính tự chủ của ngƣời dân vƣơn lên thoát nghèo. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt cuộc vận động phong trào thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội ngành nghề chủ trì tổ chức vận động các thành viên tham gia các phong trào nhận đỡ đầu, kết nghĩa hỗ trợ các huyện nghèo về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, hỗ trợ chế biến, tiêu thụ sản phẩm, dạy nghề, tạo việc làm.... Khuyến khích các Tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty nhà nƣớc, mỗi đơn vị nhận hỗ trợ, giúp đỡ ít nhất 01 huyện nghèo để đầu tƣ cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo nghề miễn phí và nhận lao động vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ dân, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
Các phƣơng tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc về hỗ trợ thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện có tỷ lệ nghèo cao, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở nƣớc ta./.
198
TM. CHÍNH PHỦ
Nơi nhận: THỦ TƢỚNG - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng; - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Nguyễn Tấn Dũng - Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nƣớc; - UB Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nƣớc; - Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lƣu: Văn thƣ, KGVX (5b). XH
Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn
199
4. Quyết định phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2012 - 2015
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ ____________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________________________
Số: 1489/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015 ____________
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 13/2011/QH13 ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội
khóa XIII về Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về
Định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2406/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc ban hành Danh mục các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, Bộ trƣởng Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ,
QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2012 - 2015, bao gồm các nội dung chính sau đây:
1. Tên Chƣơng trình và cơ quan quản lý Chƣơng trình: a) Tên Chƣơng trình: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2012 - 2015 (sau đây viết tắt là Chƣơng trình).
b) Cơ quan quản lý Chƣơng trình: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội. 2. Mục tiêu của Chƣơng trình: a) Mục tiêu chung: Cải thiện và từng bƣớc nâng cao điều kiện sống của ngƣời nghèo, ƣu tiên ngƣời nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, ngƣời nghèo thuộc huyện
200
nghèo, xã biên giới, xã an toàn khu, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cƣ.
b) Mục tiêu cụ thể: - Thu nhập bình quân đầu ngƣời của hộ nghèo cả nƣớc tăng lên 1,6 lần so với cuối năm 2011 (riêng các hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tăng gấp 2,5 lần); tỷ lệ hộ nghèo cả nƣớc giảm bình quân 2%/năm (riêng các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2011 - 2015.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của ngƣời nghèo, trƣớc hết là về y tế, giáo dục, văn hoá, nƣớc sinh hoạt, nhà ở; ngƣời nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn đƣợc tập trung đầu tƣ đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trƣớc hết là hạ tầng thiết yếu nhƣ: giao thông, điện, nƣớc sinh hoạt…
c) Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt đƣợc đến năm 2015: - Phấn đấu 10% số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo (sau đây viết tắt là Nghị quyết 30a); 50% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo và 30% số xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn theo tiêu chí do Thủ tƣớng Chính phủ quy định. - Đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh và dân sinh
phù hợp quy hoạch dân cƣ và quy hoạch sản xuất, kinh doanh. Phấn đấu đến năm 2015:
+ 85% xã có đƣờng ô tô đến trung tâm xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa theo
tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông - Vận tải;
+ 60% thôn, bản có đƣờng trục giao thông đƣợc cứng hoá theo tiêu chuẩn kỹ
thuật của Bộ Giao thông - Vận tải;
+ 100% trung tâm xã có điện; trên 90% thôn, bản có điện phục vụ sinh hoạt và
sản xuất, kinh doanh;
+ Các công trình thủy lợi nhỏ đƣợc đầu tƣ đáp ứng 80% nhu cầu tƣới tiêu cho
diện tích cây trồng hằng năm.
- Thu nhập của hộ nghèo tham gia mô hình tăng 15 - 20%/năm; bình quân mỗi
năm có 10% hộ tham gia mô hình thoát nghèo.
- 100% cán bộ, công chức xã, trƣởng thôn, bản và cán bộ đoàn thể đƣợc tập huấn về: kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện các chƣơng trình, chính sách, dự án; lập kế hoạch có sự tham gia của ngƣời dân; phát triển cộng đồng.
3. Đối tƣợng và phạm vi thực hiện của Chƣơng trình a) Đối tƣợng: Ngƣời nghèo, hộ nghèo; ƣu tiên ngƣời nghèo là ngƣời dân tộc thiểu
201
số, ngƣời cao tuổi, ngƣời khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện: Chƣơng trình đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc; ƣu tiên
nguồn lực của Chƣơng trình đầu tƣ trên địa bàn trọng điểm sau:
- Huyện nghèo; - Xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; xã biên giới và xã an toàn khu);
- Thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. 4. Thời gian thực hiện Chƣơng trình: từ năm 2012 đến năm 2015. 5. Tổng kinh phí cho Chƣơng trình: Tổng kinh phí cho Chƣơng trình: 27.509 tỷ đồng, dự kiến huy động từ các nguồn: - Ngân sách trung ƣơng: 20.509 tỷ đồng (trong đó 17.972 tỷ đồng vốn đầu tƣ
phát triển và 2.537 tỷ đồng vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phƣơng: 4.000 tỷ đồng; - Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 3.000 tỷ đồng. 6. Các dự án thành phần của Chƣơng trình: a) Dự án 1: Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo
- Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các huyện nghèo + Mục tiêu: Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các huyện nghèo, thực hiện mục tiêu theo Nghị quyết 30a đến năm 2015; tăng cƣờng năng lực cho ngƣời dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu đƣợc đầu tƣ, từng bƣớc phát huy lợi thế về địa lý, khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên.
+ Đối tƣợng: Các huyện nghèo. + Nhiệm vụ chủ yếu: . Hoàn thiện đƣờng giao thông từ huyện đến trụ sở Ủy ban nhân dân các xã và hệ
thống giao thông trên địa bàn xã;
. Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã;
. Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên
địa bàn xã gồm: Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản;
. Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa về y tế trên địa bàn
huyện nghèo, xã nghèo;
. Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa về giáo dục trên địa
bàn huyện nghèo, xã nghèo;
. Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn huyện nghèo, xã nghèo; . Đầu tƣ trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngƣ nghiệp trên địa bàn huyện
nghèo;
. Đầu tƣ cơ sở dạy nghề tổng hợp (bao gồm cả nhà ở cho học viên) ở các huyện
nghèo;
202
. Duy tu, bảo dƣỡng các công trình hạ tầng cơ sở các huyện nghèo. + Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án.
- Tiểu dự án 2: Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo
+ Mục tiêu: Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của ngƣời dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
+ Đối tƣợng: Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. + Nhiệm vụ chủ yếu: . Hoàn thiện đƣờng giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân
sinh;
. Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và
sản xuất, kinh doanh;
. Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa, thể
thao trên địa bàn xã;
. Đầu tƣ chuẩn hóa trạm y tế xã; . Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa về giáo dục; . Đầu tƣ bờ bao chống triều cƣờng, kè, công trình thủy lợi, trạm bơm cấp nƣớc
biển cho nuôi trồng thủy sản hoặc làm muối;
. Duy tu, bảo dƣỡng các công trình hạ tầng cơ sở các xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo.
+ Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án.
- Vốn và nguồn vốn Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 11.080 tỷ đồng, trong đó: + Ngân sách trung ƣơng: 8.180 tỷ đồng; + Ngân sách địa phƣơng: 2.000 tỷ đồng; + Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 900 tỷ
đồng.
b) Dự án 2: Hỗ trợ đầu tƣ cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã
an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn
- Mục tiêu: Tăng cƣờng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của ngƣời dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Đối tƣợng: Các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản
đặc biệt khó khăn.
- Nhiệm vụ chủ yếu:
203
+ Hoàn thiện hệ thống đƣờng giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh
và dân sinh trên địa bàn xã, thôn, bản;
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình bảo đảm cung cấp điện phục vụ sinh hoạt
và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn xã, thôn, bản;
+ Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa trên địa bàn xã gồm: Trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng ở xã, thôn, bản;
+ Hoàn thiện các công trình để bảo đảm chuẩn hóa trạm y tế trên địa bàn xã; + Hoàn thiện hệ thống các công trình để bảo đảm chuẩn hóa giáo dục trên địa bàn xã; xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, trang bị bàn ghế, điện, nƣớc sinh hoạt, công trình phụ trên địa bàn thôn, bản;
+ Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã, thôn, bản; + Duy tu, bảo dƣỡng các công trình hạ tầng cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã an toàn khu; các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 12.392 tỷ đồng, trong đó: + Ngân sách trung ƣơng: 9.792 tỷ đồng; + Ngân sách địa phƣơng: 1.700 tỷ đồng; + Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 900 tỷ
đồng.
- Phân công thực hiện: Ủy ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án.
c) Dự án 3: Nhân rộng mô hình giảm nghèo - Mục tiêu: Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả, phù hợp nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa về thu nhập cho ngƣời nghèo, hộ nghèo; tạo cho ngƣời nghèo, hộ nghèo tiếp cận các chính sách, nguồn lực thị trƣờng (thị trƣờng vốn, lao động, đất đai, khoa học kỹ thuật - công nghệ và thị trƣờng hàng hóa đầu vào, đầu ra...) hƣớng đến phát triển sản xuất và dịch vụ, tăng nhanh thu nhập, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Đối tƣợng: Ngƣời nghèo, hộ nghèo, ƣu tiên chủ hộ là nữ và hộ nghèo dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
- Nhiệm vụ chủ yếu: + Hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề; nhân rộng các mô hình khuyến nông - lâm - ngƣ ở các vùng đặc thù, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho lao động nghèo; hỗ trợ nhân rộng các mô hình sản xuất chuyên canh theo hƣớng sản xuất hàng hoá;
+ Hỗ trợ hộ nghèo và cộng đồng tham gia liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; nhân rộng mô hình giảm nghèo liên kết giữa hộ nghèo với doanh nghiệp; hỗ trợ kết nối hộ nghèo với thị trƣờng thông qua phát triển các đơn vị cung cấp dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm;
204
+ Nhân rộng mô hình giảm nghèo gắn với an ninh - quốc phòng cho hộ nghèo ở
xã biên giới;
+ Thí điểm thực hiện mô hình tạo việc làm công cho ngƣời nghèo thông qua thực
hiện đầu tƣ các công trình hạ tầng quy mô nhỏ;
+ Thí điểm thực hiện mô hình sản xuất nông - lâm kết hợp, tạo việc làm cho ngƣời
nghèo gắn với trồng và bảo vệ rừng;
+ Thí điểm thực hiện mô hình phân cấp, trao quyền cho cơ sở, ngƣời dân trong tổ
chức thực hiện chƣơng trình;
+ Nhân rộng các mô hình giảm nghèo đã đƣợc thử nghiệm thành công khác do
các địa phƣơng, các tổ chức quốc tế đã thực hiện.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 2.850 tỷ đồng, trong đó: + Ngân sách trung ƣơng: 2.000 tỷ đồng; + Ngân sách địa phƣơng: 250 tỷ đồng; + Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 600 tỷ đồng. - Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Bộ liên quan hƣớng dẫn thực hiện.
d) Dự án 4: Hỗ trợ nâng cao năng lực giảm nghèo, truyền thông và giám sát đánh
giá thực hiện Chƣơng trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp; tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng, ngƣời dân, các cấp, các ngành về ý nghĩa và tầm quan trọng của giảm nghèo và cách tiếp cận về giảm nghèo bền vững; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý, thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về Định hƣớng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 (sau đây viết tắt là Nghị quyết 80).
- Đối tƣợng: + Ngƣời nghèo, hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng dân cƣ; + Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp. - Nhiệm vụ chủ yếu: + Nâng cao năng lực giảm nghèo: . Tổ chức đối thoại chính sách, xác định nhu cầu và năng lực tham gia của ngƣời dân; . Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao năng lực cộng đồng; kế
hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm công tác giảm nghèo;
. Xây dựng kế hoạch và tổ chức tham quan, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa
phƣơng; tổ chức hội thảo, hội nghị trong nƣớc và quốc tế về giảm nghèo.
+ Truyền thông về giảm nghèo: . Xây dựng và tổ chức thực hiện các chƣơng trình truyền thông trên phƣơng tiện thông tin đại chúng về định hƣớng giảm nghèo bền vững, Chƣơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012 - 2015;
. Xây dựng và phát triển mạng lƣới cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về
205
giảm nghèo các cấp;
. Xây dựng trang tin điện tử về giảm nghèo. + Hoạt động giám sát, đánh giá thực hiện Chƣơng trình: . Xây dựng khung và hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh giá chính sách, Chƣơng
trình, dự án giảm nghèo; khung kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 80;
. Xây dựng tài liệu hƣớng dẫn và tổ chức tập huấn về thiết lập, cập nhật, khai
thác thông tin theo dõi, giám sát giảm nghèo cho cán bộ quản lý các cấp;
. Tổ chức việc theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo
hằng năm ở các cấp; đánh giá giữa kỳ Chƣơng trình;
. Thiết lập cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu về giảm nghèo ở cấp trung ƣơng, tỉnh và huyện; nâng cao năng lực vận hành hệ thống giám sát, đánh giá và cập nhật thông tin về giảm nghèo. - Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1.187 tỷ đồng, trong đó: + Ngân sách trung ƣơng: 537 tỷ đồng; + Ngân sách địa phƣơng: 50 tỷ đồng; + Viện trợ nƣớc ngoài và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác: 600 tỷ
đồng.
- Phân công thực hiện: Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì, phối hợp
với các Bộ liên quan hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện.
7. Các giải pháp chủ yếu thực hiện Chƣơng trình: a) Về huy động vốn: Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Chƣơng trình, tăng cƣờng huy động vốn từ ngân sách địa phƣơng và các nguồn vốn khác. Đối với vốn huy động từ các nguồn khác, chú trọng huy động đóng góp của các doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc.
b) Tuyên truyền: Đẩy mạnh tuyên truyền công tác giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cƣ và ngƣời nghèo nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức trong giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vƣơn lên của ngƣời nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của nhà nƣớc, của cộng đồng để thoát nghèo, vƣơn lên khá giả.
c) Tăng cƣờng hợp tác quốc tế: Trong quá trình xây dựng và thực hiện Chƣơng trình cần tăng cƣờng hợp tác với các tổ chức quốc tế để chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, đồng thời tranh thủ sự trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công các mục tiêu của Chƣơng trình.
d) Lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chƣơng trình ở các huyện nghèo, xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.
đ) Cơ chế, chính sách đặc thù cần ban hành Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan ban hành Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện Chƣơng trình theo hƣớng:
206
- Tăng cƣờng phân cấp, trao quyền cho địa phƣơng, cơ sở; - Mở rộng và tạo điều kiện để tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời dân về các hoạt động của Chƣơng trình từ việc xác định đối tƣợng thụ hƣởng đến việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện. Bảo đảm công khai, minh bạch trong suốt quá trình thực hiện Chƣơng trình.
e) Về nguồn nhân lực thực hiện Chƣơng trình - Bố trí công chức chuyên trách lĩnh vực Lao động - Thƣơng binh và Xã hội làm
thƣờng trực Chƣơng trình giảm nghèo ở cấp xã;
- Tiếp tục thực hiện chính sách tăng cƣờng, luân chuyển cán bộ cho các xã nghèo; - Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích trí thức trẻ tình nguyện về nhận
công tác ở các xã nghèo.
g) Điều hành, quản lý Chƣơng trình - Thành lập Ban Quản lý Chƣơng trình do Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội làm Trƣởng ban; Bộ trƣởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc làm Phó trƣởng ban; thành viên là lãnh đạo các Bộ, ngành, các tổ chức đoàn thể liên quan.
- Thành lập Ban Chỉ đạo chƣơng trình giảm nghèo bền vững ở các cấp địa
phƣơng để triển khai thực hiện Nghị quyết 80 và Chƣơng trình trên địa bàn.
- Văn phòng quốc gia về giảm nghèo (theo Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 12 tháng 6 năm 2012 về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ƣơng về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020) giúp Ban Quản lý Chƣơng trình triển khai thực hiện các nội dung của Chƣơng trình; Sở Lao động - Thƣơng binh và Xã hội làm cơ quan thƣờng trực, điều phối, giúp Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực hiện Chƣơng trình trên địa bàn.
8. Tổ chức thực hiện: a) Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan quản lý Chƣơng trình có
trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng tổ chức triển khai thực hiện Chƣơng trình;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan thẩm định, phê duyệt các dự án thành phần của Chƣơng trình theo đúng quy trình, quy định, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện các Dự án thành phần.
b) Trách nhiệm của Ủy ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan thẩm định, phê duyệt Dự án thành phần của Chƣơng trình theo đúng quy trình, quy định, đồng thời tổ chức triển khai thực hiện Dự án.
c) Trách nhiệm của các Bộ, ngành: - Thực hiện quản lý nhà nƣớc theo chức năng quy định; - Tham gia triển khai nội dung Chƣơng trình trong phạm vi và nội dung, nhiệm
vụ có liên quan đến lĩnh vực do mình quản lý;
- Các Bộ, ngành đƣợc phân công thực hiện các chính sách giảm nghèo theo Nghị
207
quyết 80 chịu trách nhiệm rà soát, xây dựng, hƣớng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn với chính sách, chƣơng trình và kế hoạch phát triển của bộ, ngành; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, thực hiện ở cơ sở.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng: Tổ chức triển khai thực hiện Chƣơng trình trên địa bàn, chủ động huy động thêm các nguồn lực cho các dự án của Chƣơng trình. Báo cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện Chƣơng trình. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả và tránh thất thoát.
Điều 2. Cơ chế quản lý điều hành Chƣơng trình Cơ chế quản lý và điều hành Chƣơng trình thực hiện theo Quy chế quản lý, điều
hành thực hiện các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
KT. THỦ TƢỚNG PHÓ THỦ TƢỚNG (Đã ký) Vũ Văn Ninh
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Điều 4. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng; - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ƣơng Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thƣ; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Kiểm toán Nhà nƣớc; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, QHQT, ĐP, NC, TKBT; - Lƣu: Văn thƣ, KGVX (5b). KN. 240
Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn
208
5. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 133/1998/QĐ-TTG ngày 23 tháng 7
năm 1998 về việc phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo
trong giai đoạn 1998 - 2000
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ ____________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________________________
Số: 133/1998/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 1998
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 133/1998/QĐ-TTG NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 1998 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƢƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG GIAI ĐOẠN 1998 - 2000 THỦ TƢ ỚNG C H ÍNH PH Ủ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 1998 của Thủ
tƣớng Chính phủ về quản lý chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội và Bộ trƣởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt "Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000" bao gồm cả công tác định canh, định cƣ và hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn, nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi, phù hợp để hỗ trợ ngƣời nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo.
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội là cơ quan thƣờng trực giúp Chính phủ thực
hiện chƣơng trình.
1. Mục tiêu của Chƣơng trình: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000 là một chƣơng trình tổng hợp có tính chất liên ngành, nằm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, với mục tiêu là: giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong tổng số hộ của cả nƣớc xuống còn 10% vào năm 2000.
2. Phạm vi của Chƣơng trình: Chƣơng trình đƣợc thực hiện trên phạm vi cả nƣớc. Trong những năm đầu tập trung ƣu tiên vào các xã nghèo, đặc biệt khó khăn vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa.
209
3. Nội dung và các hoạt động của chƣơng trình: Chƣơng trình xóa đói giảm nghèo gồm các dự án sau: a) Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng (không kể nƣớc sạch nông thôn) và sắp xếp
lại dân cƣ;
b) Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề; c) Dự án tín dụng đối với ngƣời nghèo; d) Dự án hỗ trợ về giáo dục; đ) Dự án hỗ trợ về y tế; e) Dự án hƣớng dẫn ngƣời nghèo cách làm ăn và khuyến nông - lâm - ngƣ; g) Dự án nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo và cán bộ ở các xã nghèo;
h) Dự án định canh, định cƣ, di dân, kinh tế mới; i) Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn. 4. Thời gian thực hiện: Trong 3 năm (1998 - 2000). 5. Tổng vốn đầu tƣ và nguồn vốn: Ƣớc tính khoảng 10.000 tỷ đồng, bao gồm các nguồn sau: - Ngân sách Nhà nƣớc; - Hợp tác quốc tế; - Các nguồn khác. Hàng năm Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính căn cứ vào khả năng ngân sách
bố trí đủ kinh phí để đạt đƣợc các mục tiêu của Chƣơng trình.
Điều 2. Về tổ chức thực hiện: Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo vận hành theo cơ chế liên
ngành. Phân công trách nhiệm các Bộ, ngành có liên quan nhƣ sau:
1. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội: - Là cơ quan thƣờng trực giúp Chính phủ trong việc phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phƣơng thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, ủy ban Dân tộc và Miền núi và các Bộ, ngành có liên quan xác định các xã nghèo theo thứ tự ƣu tiên và hƣớng dẫn các địa phƣơng xây dựng các dự án cụ thể để trình duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tƣ và xây dựng, đồng thời đôn đốc, kiểm tra thực hiện sau khi dự án đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp với Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo phân bổ nguồn vốn tín dụng, theo
hƣớng ƣu tiên cho vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa;
- Phối hợp với các Bộ, ngành, tổ chức đoàn thể hƣớng dẫn cách làm ăn cho ngƣời
nghèo đƣợc vay vốn, nhằm sử dụng vốn đúng mục tiêu, có hiệu quả;
- Phối hợp với ủy ban Dân tộc và Miền núi và các địa phƣơng tổ chức thực hiện việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo và cán bộ ở các xã nghèo đƣợc ghi tại điểm g, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
210
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phƣơng quản lý tổ
chức, thực hiện dự án định canh, định cƣ, di dân, kinh tế mới đƣợc ghi tại điểm h, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Địa chính, các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề đối với hộ đói nghèo đƣợc ghi tại điểm b, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, các ngành có liên quan, tổ chức thực hiện khuyến nông - lâm - ngƣ cho hộ nghèo trong dự án đƣợc ghi tại điểm e, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
3. Uỷ ban Dân tộc và Miền núi: - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các địa phƣơng có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn đƣợc ghi tại điểm i, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;
- Phối hợp với các Bộ Giao thông vận tải, Xây dựng, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Thƣơng mại, Công nghiệp và các địa phƣơng tổ chức thực hiện Dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại dân cƣ đƣợc ghi tại điểm a, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này;
- Phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thực hiện đào tạo cán bộ ở
các xã nghèo vùng cao.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ: - Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối kinh phí do Ngân sách Nhà nƣớc cấp cho các dự án thành phần của Chƣơng trình đã đƣợc phê duyệt, để trình Thủ tƣớng Chính phủ giao trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng;
- Phối hợp với Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan hƣớng dẫn các địa phƣơng trong việc lồng ghép các chƣơng trình khác có liên quan với chƣơng trình, mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo trên cùng một địa bàn từ khâu kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.
5. Bộ Tài chính: - Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ xác định nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc
hàng năm đầu tƣ cho chƣơng trình;
- Hƣớng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn huy động cho
chƣơng trình;
- Chỉ đạo và tổ chức việc cấp phát đầy đủ, kịp thời đúng dự toán, đúng mục tiêu
đã đƣợc duyệt.
6. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án tín
dụng cho ngƣời nghèo đƣợc ghi tại điểm c, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
211
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ
về giáo dục ghi tại điểm d, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
8. Bộ Y tế: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện dự án hỗ trợ
về y tế ghi tại điểm đ, khoản 3, Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Ban Chủ nhiệm Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo điều hành Chƣơng trình theo quy định tại Quyết định số 531/TTg ngày 8 tháng 8 năm 1996 của Thủ tƣớng Chính phủ về quản lý các chƣơng trình quốc gia và Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14 tháng 1 năm 1998 về quản lý các chƣơng trình mục tiêu quốc gia.
Ban Chủ nhiệm Chƣơng trình và các Bộ, ngành là chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong việc tổ chức, triển khai thực hiện chƣơng trình.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 5. Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng có dự án thuộc Chƣơng trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn
212
6. Quyết định về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005
BỘ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI _______
Số: 1143/2000/QĐ-LĐTBXH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc __________________ Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2000 QUYẾT ĐỊNH Về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 ___________________ BỘ TRƢỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Căn cứ vào Nghị định số 96/CP ngày 07 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ về viêc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội,
Sau khi có ý kiến thống nhất của các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương và các
tỉnh, thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001-2005 theo mức thu nhập bình
quân đầu ngƣời trong hộ cho từng vùng, cụ thể nhƣ sau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/tháng, 960.000 đồng/năm; - Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm; - Vùng thành thị: 150.000 đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm. Những hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời dƣới mức quy định nêu trên đƣợc
xác định là hộ nghèo.
Điều 2: Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và kết quả thực hiện chƣơng trình xóa đói giảm nghèo, các tỉnh, thành phố có thể nâng chuẩn hộ nghèo cao hơn so với quy định tại điều 1 với 3 điều kiện là:
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời của tỉnh, thành phố cao hơn thu nhập bình quân
đầu ngƣời của cả nƣớc;
- Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, thành phố thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nƣớc; - Có đủ nguồn lực hỗ trợ cho hộ nghèo, ngƣời nghèo. Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2001. Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào chƣa phù hợp đề nghị phản ánh với Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội để nghiên cứu, xem xét điều chỉnh./.
213
BỘ TRƢỞNG BỘ LAO ĐỘNG – THƢƠNG BINH VÀ XÃ HỘI Nguyễn Thị Hằng
Nơi nhận: Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng; Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ƣơng Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng Lƣu VT, BTXH, XĐGN.
Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn
214
7. Quyết định về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ ___________
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________________
Số: 170/2005/QĐ-TTg
Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2005
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 _______________________ THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 06/2005/NQ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Chính
phủ về phiên họp thường kỳ tháng 4 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 nhƣ sau: 1. Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000
đồng/ngƣời/tháng (2.400.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
2. Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000
đồng/ngƣời/tháng (dƣới 3.120.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Điều 2. Các Bộ, ngành có liên quan bổ sung, sửa đổi chính sách hỗ trợ hộ
nghèo, ngƣời nghèo theo chuẩn nghèo mới quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hƣớng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng tổ chức điều tra hộ nghèo theo chuẩn mới và xây dựng Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công
báo.
Bãi bỏ các quy định trƣớc đây trái với quy định tại Quyết định này. Điều 5. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƢỚNG (Đã ký
Nơi nhận : - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng; - Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng CP; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
215
Phan Văn Khải
cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng; - Văn phòng Quốc hội; - Hội đồng Dân tộc và các ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - Học viện Hành chính quốc gia; - VPCP : BTCN, TBNC, các PCN, BNC, Ban Điều hành 112, Ngƣời phát ngôn của Thủ tƣớng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lƣu: VT, VX (5 bản). A. 305
Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn
216
8. Quyết định về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 – 2015
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ _______ Số: 09/2011/QĐ-TTg
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ___________
Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2011
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015 ___________
THỦ TƢỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nƣớc năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trƣởng Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -
2015 nhƣ sau:
1. Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 4.800.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
2. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/ngƣời/tháng (từ 6.000.000 đồng/ngƣời/năm) trở xuống.
3. Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng
đến 520.000 đồng/ngƣời/tháng.
4. Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng
đến 650.000 đồng/ngƣời/tháng.
Điều 2. Mức chuẩn nghèo quy định tại Điều 1 Quyết định này là căn cứ để thực
hiện các chính sách an sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác.
THỦ TƢỚNG (đã ký)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011. Điều 4. Các Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Nơi nhận: - Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng;
217
Nguyễn Tấn Dũng
- Thủ tƣớng, các Phó Thủ tƣớng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ƣơng và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nƣớc; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nƣớc; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ƣơng của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lƣu: Văn thƣ, KGVX (5b)
Nguồn: http://vanban.chinhphu.vn
218
PHỤ LỤC 4
Văn bản của tỉnh Sơn La về xóa đói giảm nghèo
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
DANH SÁCH 300 BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN THUỘC ĐỊA BÀN CHƢƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Nghị quyết số: 133/NQ-HĐND ngày 10-12-2006 cuả HĐND tỉnh Sơn La)
Số hộ
TT
Huyện
Ghi chú
Xã có bản ĐBKK
Danh sách bản ĐBKK
Tỷ lệ % hộ nghèo
Tổng số
Tổng số bản ĐB KK
9
3
4
5
Trong đó hộ là DTTS 7
6
8
2
1
535
59
11,784 11,773
Tổng số
53
300 25
575
575
Phù Yên
I
5
3
8 Nam Phong
66
66
Suối Lúa I
14
14
Suối Kê
42
42
70.6 78.6 73.8
Suối Lúa II
5
3
Mƣờng Do
22
22
Han III
22
22
Han IV
22
22
100.0 95.7 77.3
Tƣờng Do
6
5
Bắc Phong
41
41
Bãi Con
97
97
Bó Mý
67
67
Đá Phổ
37
37
73.8 71.1 72.9 83.8
Bó Vả
219
Bắc Băn
72
72
2
3
Đá Đỏ
Cửa Sập
22
22
Bông Lau
51
51
71.8 72.0 78.0
3
5
Mƣờng Bang
Suối Dinh
67
67
97
97
81.5 79.2
Chè Mè Suối Khoang
32
32
10
3
Kim Bon
Suối Vạch
117
117
Đá Đỏ
42
42
Dằn A
45
45
3
10
75.0 70.7 85.4 75.0
Suối Bau
Bản Thịnh A
36
36
Suối Giàng
40
40
Chát B
22
22
3
9
Suối Tọ
35
35
77.8 72.5 95.5 80.0
25
25
72.0
Suối Khang Bản Bắc Bẹ B Bản Suối Tọ
46
46
71.7
69
7
32
1,095
1,095
II
Sốp Cộp
10
Xã Mƣờng Lạn
2 Bản Huổi Khi
17
17
Bản Co Hạ
12
12
76.5 100
9
1
Xã Mƣờng Lèo
220
14
14
100
Bản Chăm Hì
8
6
Xã Púng Bánh
Bản Huổi Hin
27
27
Bản Kéo
62
62
106
106
100 82.25 91.5
53
53
71.7
43
43
88.4
Bản Bánh Bản Nà Liền Bản Phiêng Ban Bản Púng Cƣởm
10
10
80
10
3
Xã Sam Kha
Bản Púng Báng
21
21
43
43
95.2 100
Bản Tỉa Bản Sam Kha
46
46
100
9
6
Xã Dồm Cang
24
24
95.8
18
18
83
18
18
100
42
42
100
54
54
100
Bản Nà Lìu Bản Lục Yên Bản Nà Pháy Bản Tin Tốc Bản Huổi Dồm Bản Nà Khá
55
55
89
16
11
Xã Mƣờng Và
Bản Huổi Vèn
20
20
95
221
20
20
90
Bản Co Đứa Bản Huổi Ca
65
65
25
25
75.4 76
25
25
100
15
15
100
28
28
100
Bản Tặc Tè Bản Nà Cang Bản Lọng Ôn Bán Phá Thóng Bản Nà Một
63
63
52
52
87.3 84.6
42
42
71.4
Bản Hốc Bản Huổi Niếng Bản Pá Khoang
22
22
100
7
3
Xã Nậm Lạnh
10
10
70
27
27
70.4
Bản Nà Noong Bản Co Hốc Bản Tin Tốc
16
16
75
8
2
546
546
21
III Yên Châu
4
9
Xã Chiềng Tƣơng
75
75
70.7
71
71
70.4
Bản Pá Kha I Bản Pá Kha II Bản Pá Kha III
52
52
24
24
71.2 70.8
Bản Đề A
12
4
Xã Chiềng
222
On
Bản Trạm Hốc
91
91
Bản Nà Đít
106
106
95
95
70.3 79.2 73.7
Bản Nà Dạ Bản Trạng Nặm
32
32
7
68
40
1,647
1,647
IV
Bắc Yên
14
8
Tà Xùa
Bản Bẹ
29
29
Trò A
81
81
Háng BLa
15
15
Khe Cải
15
15
Tà Xùa A
49
49
Tà Xùa C
37
37
33
33
71.9 100 70 80 100 72.9 100 70
Trò B Chung Chinh
21
21
71.4
9
7
Làng Chiếu
Suối Lộng
35
35
Păng Khúa
52
52
Cáo A
36
36
Cáo B
39
39
Háng C
29
29
Háng B
26
26
Háng A
39
39
71 70.5 70 81.6 70 100 71.5
7
4
Xím Vàng
49
49
87.7
Pá Ổng A Sồng Chống
27
27
Cúa Mang
41
41
Xím Vàng
47
47
10
6
Hang
100 82.9 93.5
223
Chú
63
63
93.5
26
26
100
23
23
100
55
55
100
30
30
86.7
43
Hang Chú Suối Lềnh C Suối Lềnh B Pa Cƣ Sáng A Pa Cƣ Sáng B Suối Lềnh A
43
90.7
10
6
Mƣờng Khoa
24
Cáy Khẻ B
24
15
Cáy Khẻ A
15
51
Pa Nó
51
30
Bản Mòn
30
14
Khọc B
14
25
Kéo Bó
25
12
3
Tạ Khoa
37
Khốm Khia
37
15
Suối Hẹ
15
Sập Việt
100 100 72.5 100 100 100 100 93.3 70
196
196
6
6
Phiêng Côn
80
Bản Tra
80
23
Suối Trắng
23
59
Bản Nhèm
59
37
Bản Phù
37
17
Bản Tăng
17
84
Bản En
84
97.5 100 91.5 91.9 100 77
62
9
108
2,190
2,190
V
Thuận Châu
3
12
Co Tòng
224
Pá Hốc
43
43
Co Tòng
61
61
Co Nhừ
35
35
7
5
Bản Lầm
Bản Phát
25
25
32
32
72 92 74 72 72
Bản Tó Te Bản Hỏn Hoi
27
27
Bản Lầm B
25
25
Bản Thán
10
10
8
5
É Tòng
Hát Lẹ
17
17
Bản Ten
14
14
Nà Tòng
12
12
Nà Lanh
20
20
Thẳm Ổn
17
17
19
8
Co Mạ
Pá Pháy
26
26
Láo Hả
30
30
Po Mậu
51
51
Hua Ty
28
28
Nong Vai
68
68
Co Nghè B
39
39
18
18
70 72 70 100 71 75 70 71 88 73 73 79 71 72 72
Huổi Tính Pha Khuông
58
58
71
8
3
Pá Luông
Ká Kê
48
48
Pá Nọt
17
17
Bản Bó
46
46
16
8
Long Hẹ
Ta Khôm
15
15
75 82 70 80
225
Cán Tỷ B
12
12
Cán Tỷ A
42
42
Há Tầu
10
10
Pá Púa
22
22
Cha Mạy B
33
33
Pá Uổi
22
22
Nà Nôm
34
34
75 90 80 82 70 77 71
7
7
Phỏng Lập
Bản Nghịu
96
96
Ta Tú
119
119
Huổi Ít
18
18
Pá Sàng
11
11
Nà Ban
22
22
Nà Lềm
26
26
Kéo Sáo
48
48
71 86 72 100 73 73 71
21
15
Mƣờng Bám
Nà Làng
102
102
Nà La A
63
63
Nà La B
66
66
31
31
70 86 77 74
Nà Cha Tƣ Làng Trên
8
8
Căm Cặn
14
14
Thẳm Đón
9
9
Bản Phèn
92
92
Nà Hát A
86
86
Bản Lào
66
66
Pá Sang
14
14
Bôm Kham
44
44
Nà Pa
44
44
Bánh Ó
19
19
100 100 100 71 70 71 71 73 70 74
226
Nà Hát B
70
70
10
8
Nậm Lầu
Ít Mặn
10
10
Pa O
26
26
Huổi Kép
5
5
Huổi Xƣa
6
6
Xa Ngạ
40
40
Nà Há
16
16
Nà Ít
16
16
Bản Mỏ
46
46
70 70 73 100 100 70 75 70 70
4
44
29
1,437
1,437
VI
Quỳnh Nhai
12
9
Xã Chiềng Ơn
Hát Hố
30
30
Năm Uôn
31
31
Xe Trong
40
40
Hát Lay
34
34
Hát Lếch
37
37
Văn Pán
56
56
Kéo Pịa
38
38
Xe Ngoài
66
66
Pá Uôn
70
70
80 71 70 82.3 71 72 70 70 70
12
12
Xã Nặm Ét
Bản Cá
50
50
44
44
71 72
Bản Cọ Bản Muông
47
47
Bản Nong
53
53
Bản Tôm
58
58
Bản Háo
56
56
Bản Pá Ét
35
35
71 70 77.5 71 70
227
Bản Lảng
11
11
Bản Lỗm
10
10
24
24
70 90 71
Bản Bó Ún Bản Pom Hán
18
18
Bản Pống
28
28
80.2 75
12
7
Xã Cà Nàng
Giang Lò
85
85
Bản Pạ
121
121
Pho Trong
32
32
Pho Ngoài
74
74
Huổi Pha
51
51
107
107
72 71 72 70 71 73
131
131
Bản Phát Bản Phƣớng
71
8
1
Xã Chiềng Khay
Ít Ta Bót
56
56
86
3
44
26
832
832
VII Mai Sơn
11
6
Xã Chiềng Nơi
33
33
73%
17
17
80%
Bản Hua Pƣ Bản Huổi Lặp Bản Pá Hốc
33
33
29
29
76% 79%
26
26
74%
Bản Phé Bản Huổi Do Bản Co Hịnh
62
62
79%
18
12
Xã Phiêng
228
Cằm
24
24
79%
26
26
77%
9
9
73%
Bản Xà Nghè Bản Thẳm Hƣn Bản Co Muông Bản Huổi Thùng
29
29
Bản An Mạ
11
11
19
19
70% 100% 74%
54
54
82%
43
43
76%
36
36
73%
Bản Pú Tậu Bản Lọng Hỏm Bản Tong Chinh Nong Tầu Mông Huổi Nhả Khơ Mú
46
46
Nậm Pút
31
31
Bản Pá Po
11
11
74% 73% 76%
15
8
Xã Phiêng Pằn
30
30
70%
Bản Pá Po Bản Nà Dầm
21
21
12
12
76% 93%
15
15
79%
12
12
80%
104
104
71%
Bản Thán Bản Xà Cành Bản Co Hày Bản Kết Hay Bản Pá Liềng
30
30
69
69
73% 80%
5
Bản Kết Nà 21
32
775
775
VIII Mƣờng La
229
2
2
Xã Chiềng Ân
36
36
71.5
Bản Nong Hoi Trên Bản Pá Xá Hồng
20
20
72
8
5
Xã Chiềng Công
Bản Pá Chè
10
10
33
33
80 78.8
40
40
82.5
Bản Mạo Bản Co Sủ Trên Bản Co Sủ Dƣới
21
21
Bản Mới
26
26
81 80.7
4
1
Xã Chiềng Muôn
Bản Nong Quài
57
57
70.2
9
8
Xã Nậm Giôn
19
19
73.6
37
37
70.3
32
32
70.2
29
29
86.2
19
19
71
12
12
91.6
Bản Huổi Trà 1 Bản Huổi Trà 2 Bản Huổi Ngàn Bản Đen Đin Bản Huổi Lụ Bản Ten Nam Bản Pá Hợp
26
26
Pá Mồng
34
34
92.3 70.6
230
(Tà Sẳng 2)
9
5
Xã Ngọc Chiến
100
30
30
90
51
51
79
47
47
166
166
70.3
30
30
Bản Kẻ Bản Pú Dảnh Bản Nặm Nghiệp Bản Lọng Cang Bản Chom Khâu
9
50
32
1,717
1,706
100
IX Mộc Châu
10
6
Xã Xuân Nha
74.6
67
67
71.0
62
62
75.5
53
53
Bản Láy Cũ Bản Sa Lai Mói Bản Sa Lai Cũ B.Nậm Dên (mới)
39
39
Bản Bún
32
32
74.4 78.1 77.8
A Lang cũ
18
18
5
3
Xã Chiềng Khừa
92.0
50
50
Bản Xa Lú Bản Suối Đoan
18
18
94.4 76.9
Bản Trọng
13
13
8
6
Xã Tân H p
134
134
70.1
Bản Sao Tua Bản Pơ Nang
71
71
70.4
231
56
56
71.4
Bản Kà Đạc Bản Suối Sáy
35
35
Bó Liều
20
20
Lúng Mú
34
34
74.3 75.0 73.5
4
3
Xã Suối Bàng
Khoang Tuống
74
72
72
72
70.3 70.8
Bản Ấm Bản Suối Khẩu
14
14
71.4
5
3
Xã Mƣờng Men
39
39
74.4
Bản Cóm Bản Suối Van
33
33
Bản Uông
27
27
75.8 77.8
6
4
Xã Mƣờng Tè
117
117
72.6
Bản Háng Bản Săn Hiềng
86
86
Bản Hào
84
84
Bản Pơ Tào
65
65
72.1 71.4 72.3
3
2
Xã Quang Minh
Bản Nà Bai
91
89
Bản Coong
70
70
70.3 71.4
6
4
Xã Song Khủa
Bản Tầm Phế
68
68
77.9
232
66
66
74.2
Bản Tàu Dàu Bản Suối Sấu
44
43
Bản Khủa
25
19
72.7 72.0
3
1
Xã Liên Hòa
40
40
Bản Tƣờng Liên
970
970
72.5
5
46
25
X
Sông Mã
8
2
Xã Pú Pẩu
38
38
Bản Pha Hặp
Bản Hặp
93
93
92.1 70.8
14
6
Xã Mƣờng Cai
28
28
78.6
48
48
Bản Bôm Pàn Bản Co Vay
Bản Ta Lát
24
91.7 70.8
24
31
31
70.1
34
34
70.6
24
24
95.8
Bản Phiêng Púng Bản Sài Kìa Bản Phiềng Piềng
8
6
Xã Chiềng Phung
10
10
Bản Hua Và
Bản Củ Bú
46
46
Bản Chéo
63
70 70.9 73.5
63
37
37
71.7
Bản Co Khƣơng
233
51
51
Bản Huổi Tƣ
Bản Nà Lạt
18
18
70.2 72.2
11
8
Xã Bó Sinh
37
37
71.2
21
21
70.4
16
16
74.3
52
52
Bản Nà Niếng Bản Hin Hụ Bản Bó Kheo Bản Pắc Ma
Bản Ngày
47
47
73.2 70.1
62
62
Bản Bó Sinh
Bản Nong
44
44
Bản Pát
60
60
73.3 72.4 70.5
5
3
Xã Nậm Mặn
Bản Huổi
20
20
70
13
13
71.2
53
53
Bản Chu Vai Bản Púng Khƣơng
72.4
CHỦ TỊCH (Đã ký)
Thào Xuân Sùng
234
PHỤ LỤC 5
Phƣơng pháp khảo sát, phỏng vấn DANH SÁCH LÃNH ĐẠO, CÁN BỘ, HỘ DÂN PHỎNG VẤN
1. Ông Đinh Trung Dũng: Trƣởng Ban Dân tộc tỉnh Sơn La.
2. Ông Hoàng Xuân Trƣơng: Giám đốc NH Chính sách xã hội tỉnh Sơn La.
3. Ông Thào Sếnh Páo: Nguyên Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Sơn La.
4. Bà Mai Lan Hƣơng - Phó Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La.
5. Ông Nguyễn Văn Nhận: Chủ tịch UBND huyện Yên Châu, Sơn La.
6. Anh hùng lao động Vì Văn Ỏm: Chiềng On, Yên Châu, Sơn La.
7. Ông Giàng A Gà: Bí thƣ Đảng ủy xã Chiềng Tƣơng, Yên Châu, Sơn La.
8. Ông Hoàng Văn Quyết, bản Mo, Chiềng Sang, Yên Châu, Sơn La.
9. Bà Nguyễn Thị Hồng: Chiềng Ban II, Tú Nang, Yên Châu, Sơn La.
10. Ông Lƣờng Xuân Nhung: Phó Chủ tịch UBND huyện Bắc Yên, Sơn La
11. Ông Vàng Hạng A Sáu - Nguyên Chủ tịch Hội Ngƣời cao tuổi xã Xím
Vàng, Bắc Yên, Sơn La.
12. Ông Nguyễn Văn Bắc: Chủ tịch UBND huyện Mƣờng La, Sơn La.
13. Ông Vũ Mạnh Thắng: Trƣởng phòng Dân tộc huyện Mƣờng La, Sơn La.
14. Anh Lò Văn Khặn: Bản Cƣớn, Chiềng Bằng, Quỳnh Nhai, Sơn La.
15. Ông Vũ Văn Quân: Chủ tịch UBND huyện Sốp Cộp, Sơn La.
16. Bà Trần Thị Tuyết: Phổng Lái, Thuận Châu, Sơn La.
17. Ông Quàng Văn Toản, Bon Phặng, Thuận Châu, Sơn La.
18. Ông Vàng A Sa: Tổ trƣởng Tổ Hợp tác rau an toàn, Bó Nhàng 2, Vân Hồ,
Sơn La.
19. Ông Nguyễn Thanh Hải: Lãnh đạo HTX nấm Thảo Nguyên, Mƣờng
Sang, Mộc Châu, Sơn La.
235
BẢNG HỎI THỰC HIỆN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH SƠN LA
Câu 1. Ở địa phƣơng (nơi ở) ông (bà) có triển khai những chính sách, chƣơng
trình, dự án XĐGN nào?
Câu 2: Ở địa phƣơng (nơi ở) ông (bà) có thành lập Ban Quản lý thực hiện chính
sách XĐGN không?
Câu 3. Ông (bà) có tích cực tham gia thực hiện các chƣơng trình XĐGN ở địa
phƣơng không?
Câu 4. Ông (bà) có đƣợc tham gia đề xuất, đóng góp ý kiến về cách thức thực
hiện chính sách XĐGN không, khi tham gia chính quyền có tiếp thu và thực
hiện theo không?
Câu 5. Theo ông (bà), việc triển khai, thực hiện XĐGN ở địa phƣơng có mang
lại hiệu quả không?
Câu 6. Ông (bà) cho biết triển khai thực hiện chính sách XĐGN ở Sơn La nói
chung và địa phƣơng nơi ông (bà) sinh sống có phù hợp với điều kiện của địa
phƣơng và điều kiện của ngƣời nghèo không?
Câu 7. Công tác vận động, tuyên truyền thực hiện XĐGN ở địa phƣơng ông (bà)
có đƣợc thực hiện thƣờng xuyên không?
Câu 8. Khi kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện XĐGN ở địa phƣơng có sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội không?
Cậu 9. Xin ông (bà) cho biết thành công lớn nhất của công tác XĐGN đối với
gia đình, địa phƣơng nơi bà sinh sống?
Câu 10. Ông (bà) có thể cho biết một số ý kiến đề xuất, mong muốn hoặc giải
pháp về thực hiện XĐGN trong thời gian tới?
236
PHỤ LỤC ẢNH Một số hình ảnh minh họa về quá trình thực hiện xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Sơn La từ năm 1998 đến năm 2015
Ảnh 1: Trang trại cây ăn quả của hộ nghèo huyện Sốp Cộp - Sơn La Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 2: Trang trại cây ăn quả của hộ nghèo huyện Sốp Cộp - Sơn La Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 3: Mô hình chăn nuôi có lồng ở huyện Phù Yên - Sơn La Nguồn: http://baosonla.org.vn
237
Ảnh 4: Mô hình nuôi cá lồng của gia đình anh Lò Văn Khặn ở bản Cƣớn, xã Chiềng Bằng, Quỳnh Nhai, Sơn La. Nguồn: tuyengiao.vn
Ảnh 5: Mô hình XĐGN từ trồng rau và cây ăn quả tại bản Chiềng Ban II - xã Tú Nang, Yên Châu, Sơn La. Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 6: Hợp tác xã Nam Phƣợng với mô hình nuôi ong tại các xã Mƣờng Và, Dồm Cang, huyện Sốp Cộp, Sơn La. Nguồn: http://baosonla.org.vn
238
Ảnh 7: Hợp tác xã nấm Thảo Nguyên tạo việc làm cho hàng trăm lao động địa phƣơng huyện Mộc Châu, Sơn La. Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 8: Mô hình VAC đƣợc gia đình bà Trần Thị Tuyết (xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, Sơn La) xây dựng với sự góp sức của vốn chính sách. Nguồn: http://baosonla.org.vn
239
Ảnh 9: Mô hình trồng dâu tây của Hợp tác xã nông nghiệp sinh thái Nà Sản, Mai Sơn, Sơn La; Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 10: Mô hình trồng rau kết hợp cây ăn quả từ năm 2016, bản Chiềng Ban II xã Tú Nang - Huyện Yên Châu. Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 11: Mô hình trồng cà phê thoát nghèo ở Sơn La. Nguồn: http://baosonla.org.vn
240
Ảnh 12: Mô hình trồng chè thoát nghèo ở Mộc Châu - Sơn La; Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 13: Trồng cây sa nhân mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân huyện Mƣờng La, Sơn La; Nguồn: http://laodongxahoi.net
Ảnh 14: Ngƣời dân bản Phà Lè, Chiềng Yên, Vân Hồ, Sơn La phát triển cây ăn quả từ nguồn vốn hỗ trợ giảm nghèo. Nguồn: http://baosonla.org.vn
241
Ảnh 15: Đƣờng giao thông nông thôn huyện Sốp Cộp, Sơn La Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 16: Đƣờng giao thông nông thôn xã Tà Xùa (Bắc Yên) đƣợc đầu tƣ xây dựng từ dự án giảm nghèo. Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 17: Thi công cải tạo, nâng cấp tuyến đƣờng Phiêng Cằm - Chiềng Nơi (Mai Sơn) từ nguồn vốn thoát nghèo. Nguồn: http://baosonla.org.vn
242
Ảnh 18: Cán bộ Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Mai Sơn hƣớng dẫn ngƣời dân xã Nà Bó làm thủ tục vay vốn. Nguồn: http://baosonla.org.vn
Ảnh 19: Nhân viên y tế tuyên truyền phòng bệnh cho ngƣời dân xã Làng Chếu, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Nguồn: http:// daihoidang.vn
243
Ảnh 20: Anh hùng Lao động Vì Văn Ỏm - tấm gƣơng điển hình về nỗ nực xóa đói giảm nghèo. Nguồn: http:// vovworld.vn
Ảnh 21: Phó Chủ tịch Thƣờng trực Quốc hội - Tòng Thị Phóng cùng Đoàn khảo sát đến thăm một mô hình nông nghiệp công nghệ cao tại Mộc Châu, Sơn La. Nguồn: http:// quochoi.vn
244