BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-----o0o-----
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HOẠT ĐỘNG MUA SẮM XANH CÁC YẾU TỐ
ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
ĐỖ HƢƠNG GIANG
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-----o0o-----
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
HOẠT ĐỘNG MUA SẮM XANH CÁC YẾU TỐ
ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
Nghiên cứu sinh: Đỗ Hƣơng Giang
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thái Phong
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Tiến sỹ “Hoạt động mua sắm xanh các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam” là công trình nghiên cứu do chính tôi hoàn
thành. Các tài liệu tham khảo, số liệu thống kê được sử dụng trong Luận án có
nguồn trích dẫn đầy đủ và trung thực. Kết quả nêu trong Luận án chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành bằng sự nỗ lực và nghiêm túc nghiên cứu của
tác giả, nhưng không thể thiếu được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm
và động viên, chia sẻ của rất nhiều người.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Lê Thái
Phong, người Thầy đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu
cũng như luôn động viên, chỉ bảo, khuyến khích để tác giả sớm hoàn thành Luận án.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Nhà trường,
Ban chủ nhiệm và các đồng nghiệp trong Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại
học Ngoại thương đã luôn động viên, những người đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ,
tạo điều kiện trọng suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa Sau đại học – Trường
Đại học Ngoại thương đã hỗ trợ và tận tình giúp đỡ các thủ tục hành chính trong
suốt quá trình tác giả học tập và bảo vệ Luận án.
Đồng thời, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp tại Việt
Nam, lãnh đạo các doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia phỏng vấn và khảo sát, giúp
tác giả thu thập được các dữ liệu, thông tin một cách chính xác nhất.
Cuối cùng, tác giả xin được bày tỏ tình cảm sâu sắc nhất tới gia đình, bố mẹ
hai bên, chồng, con và bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ, thông cảm và hỗ trợ
những lúc tác giả khó khăn, mệt mỏi và bận rộn nhất. Sự giúp đỡ của các thành viên
trong gia đình chính là động lực giúp tác giả hoàn thành Luận án.
Tác giả rất mong muốn tiếp tục nhận được sự hướng dẫn, góp ý, hỗ trợ từ các
Thầy, Cô, các Chuyên gia và các Doanh nghiệp trên bước đường nghiên cứu khoa
học tiếp theo của mình.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 3
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
5. Những đóng góp mới của luận án .............................................................. 6
5.1. Ý nghĩa về lý luận ............................................................................................. 6
5.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 7
6. Kết cấu của luận án ..................................................................................... 8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 9
1.1. Nghiên cứu về hoạt động mua sắm của doanh nghiệp ............................. 9
1.2. Nghiên cứu về hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp .................. 13
1.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp ......................................................................................... 17
1.4. Khoảng trống nghiên cứu ....................................................................... 22
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA SẮM XANH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP ................................................... 24
2.1. Lý luận chung về hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ............................................................................................................ 24
2.1.1. Khái niệm về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ......................................... 24
2.1.2. Khái niệm về mua sắm và mua sắm xanh trong doanh nghiệp ...................... 25
2.1.3. Vai trò của hoạt động mua sắm xanh đối với các doanh nghiệp .................... 34
2.1.4. Lịch sử phát triển hoạt động mua sắm xanh ..................................................... 36
2.2. Lý thuyết nền tảng giải thích hoạt động mua sắm xanh của doanh
nghiệp ............................................................................................................ 38
2.2.1. Lý thuyết thể chế (Institutional theory) .............................................................. 38
2.2.2. Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực (Resource based view) ........................ 41
2.2.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) ............................................. 43
2.3. Nội dung hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ............................................................................................................ 44
2.3.1. Quy trình mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp .................... 44
2.3.2. Các nguyên tắc để thực hiện hoạt động mua sắm xanh .................................. 46
2.3.3. Các hoạt động mua sắm xanh cơ bản ................................................................ 48
2.4. Một số quan điểm về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mua sắm xanh
của doanh nghiệp ........................................................................................... 49
2.4.1. Các nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua sắm
xanh...................................................................................................................50
2.4.2. Các rào cản đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua sắm xanh ....... 53
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp và giả thuyết nghiên cứu trong luận án .................. 55
2.5.1. Các quy định môi trường .............................................................................. 56
2.5.2. Áp lực từ phía khách hàng ........................................................................... 59
2.5.3. Áp lực cạnh tranh ......................................................................................... 60
2.5.4. Rào cản từ phía nhà cung cấp ..................................................................... 62
2.5.5. Trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp ............................................. 63
2.5.6. Cam kết của ban lãnh đạo ............................................................................ 64
2.5.7. Lợi ích kỳ vọng ............................................................................................. 65
2.5.8. Rào cản về chi phí ........................................................................................ 67
2.5.9. Rào cản về nhân lực ..................................................................................... 67
2.5.10. Các biến kiểm soát ...................................................................................... 68
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 70
3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 70
3.1.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................. 70
3.1.2. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................... 70
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 73 3.2.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 73
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 74
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 75
3.3.1. Nghiên cứu định tính ........................................................................................... 75
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng sơ bộ ..................................................... 77
3.3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức .................................................................... 78
3.4. Xây dựng thang đo lần 1 và thang đo lần 2 .......................................... 79
3.4.1. Thang đo hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp . 80
3.4.2. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua sắm xanh các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp ............................................................................................. 81
3.4.3. Thang đo đặc điểm doanh nghiệp (biến kiểm soát) .......................................... 84
3.5. Thiết kế bảng hỏi ................................................................................... 85
3.6. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu.................................. 85
3.6.1. Chọn điểm nghiên cứu ......................................................................................... 85
3.6.2. Chọn mẫu nghiên cứu ......................................................................................... 85
3.7. Kiểm định thang đo sơ bộ ...................................................................... 86
3.7.1. Kết quả kiểm định thang đo ................................................................................. 87
3.7.2. Kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo ............................... 88
3.8. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu chính thức ................... 92
3.9. Nghiên cứu chính thức ........................................................................... 94
3.9.1. Mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................................ 94
3.9.2. Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu......................................................... 94
3.9.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................... 95
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 96
4.1. Bối cảnh chung về hoạt động mua sắm xanh và vai trò của chính phủ trong việc thúc đẩy hoạt động mua sắm xanh tại Việt Nam ....................... 96
4.2. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................... 99
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo ........................................................ 101
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA ....................................................... 102
4.5. Phân tích nhân tố khẳng định CFA .................................................... 104
4.5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................................. 104
4.5.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo............................................................................. 105
4.6. Kiểm định độ phù hợp của mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
..................................................................................................................... 110
4.6.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình lý thuyết ................................................. 110
4.6.2. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết .......................................................... 113
4.7. Thực trạng hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của các
doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................. 114
4.8. Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam .............................................. 125
4.8.1. Các quy định môi trường ................................................................................... 125
4.8.2. Áp lực từ phía khách hàng ................................................................................ 126
4.8.3. Áp lực cạnh tranh ............................................................................................... 127
4.8.4. Rào cản từ phía nhà cung cấp .......................................................................... 128
4.8.5. Cam kết của ban lãnh đạo ................................................................................. 129
4.8.6. Trách nhiệm xã hội của DN .............................................................................. 130
4.8.7. Lợi ích kỳ vọng .................................................................................................... 131
4.8.8. Rào cản về chi phí ............................................................................................... 132
4.8.9. Rào cản về nhân lực ........................................................................................... 133
4.9. Sự khác biệt về mua sắm xanh các yếu tố đầu vào theo đặc điểm của doanh nghiệp........................................................................................................... 134
CHƢƠNG 5: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG MUA SẮM XANH CÁC YẾU TỐ
ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI137
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu................................................................. 137
5.2. Kết quả và đóng góp chính của nghiên cứu ........................................ 138
5.2.1. Đóng góp về mặt lý thuyết .................................................................................. 138
5.2.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................. 139
5.3. Hàm ý và đề xuất giải pháp đối với các doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào ..................................................... 140
5.3.1. Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý môi trường và đăng ký chứng nhận
quản lý môi trường ISO 14001 .................................................................................... 140
5.3.2. Tăng cường liên kết giữa các nhà cung cấp – nhà sản xuất – nhà phân phối
– khách hàng ................................................................................................................. 142
5.3.3. Nâng cao nhận thức và cam kết của ban lãnh đạo đối với hoạt động trách
nhiệm xã hội và hoạt động mua sắm xanh ................................................................ 143
5.4. Hàm ý và đề xuất giải pháp đối với các cơ quan quản lý để thúc đẩy
hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp .............. 145
5.4.1. Hoàn thiện khung chính sách, thể chế hỗ trợ và hướng dẫn toàn diện, hiệu
quả về việc thực hiện mua sắm xanh.......................................................................... 145
5.4.2. Thay đổi hành vi tiêu dùng, xây dựng lối sống xanh, thân thiện với môi
trường ............................................................................................................................. 147
5.5. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................... 149
KẾT LUẬN CHUNG......................................................................................... 150
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Bảng 2.1: Phân biệt “purchasing” và “procurement”.............................................. 27
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả/ nhóm tác giả chỉ ra các nhân tố
thúc đẩy DN thực hiện hoạt động mua sắm xanh ................................................... 50
Bảng 2.3: Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả/ nhóm tác giả chỉ ra các nhân tố là
rào cản đối với DN khi thực hiện hoạt động mua sắm xanh ................................... 53
Bảng 2.4: Các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mua sắm xanh .... 55
Bảng 2.5: Các nhân tố có thể ảnh hưởng tới hoạt động trách nhiệm xã hội của DN 56
Bảng 3.1: Tổ chức nghiên cứu ............................................................................... 70
Bảng 3.2: Kết quả nghiên cứu định tính ................................................................. 77
Bảng 3.3: Thang đo hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào .......................... 80
của doanh nghiệp (thang đo lần 1 và thang đo lần 2) ............................................. 80
Bảng 3.4: Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động mua sắm xanh các yếu tố
đầu vào của DN (thang đo lần 1 và thang đo lần 2) ................................................ 81
Bảng 3.5: Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động mua sắm xanh.................. 83
các yếu tố đầu vào của DN (thang đo lần 1 và thang đo lần 2) ................................... 83
Bảng 3.6: Đặc điểm DN (Biến kiểm soát) .............................................................. 85
Bảng 3.7: Độ tin cậy của các thang đo (nghiên cứu sơ bộ) .................................... 88
Bảng 3.8: Kết quả phân tích EFA cho thang đo hoạt động mua sắm xanh các yếu tố
đầu vào của DN ..................................................................................................... 89
Bảng 3.9: Kết quả phân tích EFA cho thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến ........... 90
hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp ............................. 90
Bảng 3.10: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào
của DN .................................................................................................................. 91
Bảng 4.1: Phân loại theo đặc điểm DN .................................................................. 99
Bảng 4.2: Thông tin cá nhân của người trả lời khảo sát ...................................... 101
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2 ................................... 103
Bảng 4.4: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu ... 104
Bảng 4.5: Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố ............... 105
Bảng 4.6: Các hệ số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa .......................................... 105
Bảng 4.7: Đánh giá giá trị phân biệt..................................................................... 107
Bảng 4.8: Tổng phương sai rút trích (AVE) của các nhân tố ............................... 108
Bảng 4.9: Ma trận tương quan giữa các khái niệm ............................................... 108
Bảng 4.10: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1 ................. 111
Bảng 4.11: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2 ................. 112
Bảng 4.12: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................. 112
được chấp nhận ở mức ý nghĩa 95% ...................................................................... 112
Bảng 4.13: Kết quả ước lượng bootstrap so với ước lượng .................................. 114
Bảng 4.14: Kết quả phân tích sự tác động của biến kiểm soát .............................. 135
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu về sự khác biệt trong hoạt
động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào theo đặc điểm doanh nghiệp................... 135
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổ chức là một hệ thống mở .................................................................. 24
Hình 2.2: Quản lý chuỗi cung ứng xanh................................................................. 29
Hình 2.3: Hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh ................................................ 30
Hình 2.4: Các cấp độ của trách nhiệm xã hội (CSR) ................................................ 33
Hình 2.5: Quy trình mua sắm xanh của doanh nghiệp……..………………………44
Hình 2.6: Mô hình phân tích các nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp có chứng nhận EMS14001 tại Malaysia thực hiện hoạt động mua sắm xanh ................................. 51
Hình 2.7: Mô hình phân tích các nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp tại Đài Loan
thực hiện hoạt động mua sắm xanh ........................................................................ 52
Hình 2.8: Mô hình phân tích các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động tới hoạt động mua sắm thân thiện với môi trường ............................................................... 52
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 71
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp tại Việt Nam ................................................ 74
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu chính thức .............................................................. 92
Hình 4.1: Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA (chuẩn hóa) ..................... 109
Hình 4.2: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1 .................... 110
Hình 4.3: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2 .................... 111
Hình 4.4: Mức độ thực hiện hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp ............. 115
Hình 4.5: Mô hình hệ thống quản lý môi trường .................................................. 117
Hình 4.6: Xác định các yếu tố của khía cạnh môi trường ..................................... 121
Hình 4.7: Mức độ ảnh hưởng của các quy định môi trường ................................. 126
Hình 4.8: Mức độ ảnh hưởng của khách hàng ...................................................... 127
Hình 4.9: Mức độ ảnh hưởng bởi áp lực cạnh tranh ............................................. 127
Hình 4.10: Mức độ ảnh hưởng của rào cản từ phía nhà cung cấp ......................... 129
Hình 4.11: Mức độ ảnh hưởng của cam kết của ban lãnh đạo .............................. 130
Hình 4.12: Mức độ ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ............ 131
Hình 4.13: Mức độ ảnh hưởng của lợi ích kỳ vọng .............................................. 131
Hình 4.14: Mức độ ảnh hưởng của rào cản về chi phí .......................................... 132
Hình 4.15: Mức độ ảnh hưởng của rào cản về nhân lực ....................................... 133
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Tên chữ viết tắt
Bảo hiểm xã hội Bộ Tài nguyên và Môi trường Bảo vệ thực vật Doanh nghiệp Đồng bằng song Cửu Long Hệ thống quản lý môi trường Khu công nghiệp Lao động thương binh và xã hội Mua sắm xanh Nhà cung cấp Nguyên vật liệu Quy chuẩn Việt Nam Trách nhiệm hữu hạn Thành phố Hồ Chí Minh
Các thuật ngữ Tiếng Việt BHXH BTNMT BVTV DN ĐBSCL HTQLMT KCN LĐTB&XH MSX NCC NVL QCVN TNHH TP.HCM Các thuật ngữ Tiếng Anh AMOS CFA CFI Analysis of MOment Structures Confirmatory Factor Analysis Comparative Fit Index
Corporate Social Responsibility CSR
Phân tích cấu trúc mô măng Phân tích nhân tố khẳng định Chỉ số thích hợp so sánh Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Bậc tự do Phân tích nhân tố khám phá
DF EFA EMS FDI F&B GDP GFI Đầu tư trực tiếp nước ngoài Ẩm thực và đồ uống Tổng sản phẩm quốc nội Chỉ số thích hợp tốt
ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
SEM
SPSS
TLI
WEEE
WTO Degrees of freedom Exploratory Factor Analysis Environmental Management System Hệ thống quản lý môi trường Foreign Direct Investment Food & Beverage Service Gross Domestic Product Goodness of fit index International Organization for Standardization Structural Equation Model Statistical Package for the Social Sciences Tucker-Lewis index Waste Electrical and Electronic Equipment World Trade Organization Mô hình cấu trúc tuyến tính Phần mềm thống kê phân tích dữ liệu Chỉ số Tucker & Lewis Cộng đồng châu Âu về chất thải thiết bị điện và điện tử Tổ chức Thương mại Thế giới
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Theo đánh giá của Liên hợp quốc, ô nhiễm môi trường là một trong những mối
đe dọa lớn nhất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người thế kỉ XXI. Sự
nóng lên của toàn cầu, biến đổi khí hậu và suy giảm hệ sinh thái đã và đang tác động
trực tiếp tới mọi quốc gia, mọi vùng lãnh thổ và đặc biệt là các quốc gia đang phát triển
trong đó có Việt Nam.
Khí thải từ các phương tiện giao thông, các ngành công nghiệp sản xuất cũng
như từ cháy rừng và nhiệt điện là nguyên nhân gây ra cái chết của 7 triệu người hàng năm1. Có khả năng đến năm 2050 hàng triệu người tại Châu Á, Trung Đông và Châu
Phi có nguy cơ chết sớm vì những vấn đề ô nhiễm không khí và ô nhiễm nguồn nước.
Cuộc khủng hoảng an ninh năng lượng, khủng hoảng môi trường đã đặt con người
trước sự lựa chọn. Tiếp tục tăng trưởng bằng mọi giá, bất chấp những hệ lụy và nhanh
chóng đẩy nền kinh tế thế giới đến điểm tới hạn cùng kiệt; hay tìm kiếm cách thức tăng
trưởng khác, vừa đảm bảo có tăng trưởng nhanh, vừa đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã
hội và môi trường trong phạm vi nguồn lực có hạn. Và, cách thức lựa chọn đúng đắn là
phát triển bền vững.
Việt Nam cũng chịu tác động to lớn của ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu
đến hầu hết các trụ cột của phát triển bền vững. Tính trung bình trong 20 năm qua, Việt
Nam nằm trong nhóm sáu nước chịu thiệt hại nặng nề nhất thế giới do biến đổi khí hậu
theo nghiên cứu và khảo sát của tổ chức phi chính phủ về môi trường Germanwatch
(Đức). Năm 2018, Việt Nam có 71.000 người chịu tác động của ô nhiễm môi trường,
trong đó 50.000 người tử vong vì ảnh hưởng bởi không khí độc hại. Thiệt hại kinh tế do
ô nhiễm không khí ở thời điểm này ước tính 10,82-16,63 tỷ USD, tương đương 240.000 tỷ đồng, chiếm 4,45-5,64% GDP cả nước2. Tháng 9 năm 2019, tổ chức Airvisual toàn cầu
nhận xét, Hà nội là một trong 10 thành phố hàng đầu có chất lượng không khí kém với chỉ
số AQI luôn trên mức trên 200. Nồng độ bụi PM2.5 trong không khí tại Hà Nội và TP. Hồ
Chí Minh là từ 28 đến trên 50,5 vượt mức cho phép từ hai đến ba lần theo khuyến nghị của
1 https://asianngo.org/upload/e-magazine/pdf/279/premature.html 2 https://moitruong.net.vn/viet-nam-thiet-hai-khoang-12-ty-usd-moi-nam-do-o-nhiem-khong-khi/
WHO và có xu hướng duy trì ở ngưỡng cao.
2
Một trong những nguyên nhân chính của hiện tượng này đã được Liên hợp quốc
chỉ ra là do sự gia tăng quá mức hoạt động của con người, trong đó có hoạt động sản
xuất và tiêu dùng tạo ra chất thải gây ô nhiễm môi trường dẫn đến nhiệt độ bề mặt trái
đất nóng dần lên. Đặc biệt là các hoạt động của doanh nghiệp (DN) như khai thác tài
nguyên thiên nhiên, tìm kiếm, mua sắm nguyên liệu đầu vào, hoạt động sản xuất và
hoạt động logistics đã gây tác động tiêu cực đến môi trường. Các nguồn tài nguyên
thiên nhiên không thể tái tạo (như: than đá, dầu mỏ), tài nguyên đất, nước và khoáng
sản (như: sắt, thép, nhôm, cacbon, silic, kẽm và đồng) dần bị cạn kiệt do quản lý thiếu
đồng bộ, công nghệ khai thác lạc hậu, khai thác quá mức và sử dụng chưa hợp
lý. Lượng nước thải, rác thải (đặc biệt là rác thải nhựa) và khí thải (như khí CO2, CO,
SO2,NOx...) từ các nhà máy, các khu công nghiệp và từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày
nếu không được xử lý tốt cũng gây ô nhiễm nặng nề tới đất, nước và không khí. Theo
báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2018, tại Việt Nam, một số lưu vực sông
bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, nhiều đoạn sông chất lượng nước ở mức kém và rất kém,
điển hình là lưu vực sông Nhuệ - Đáy. Hầu hết các lưu vực sông trên lãnh thổ Việt
Nam đều có giá trị TSS và độ đục trong nước khá cao, ở mức vượt QCVN 08-
MT:2015/BTNMT (A2), nhiều khu vực còn vượt mức B1 của QCVN nhiều lần, đặc
biệt là vào mùa lũ.
Cùng với sự gia tăng dân số và sự gia tăng về tiêu dùng của xã hội, Việt Nam cũng
như nhiều nước trên thế giới đang đứng trước những thách thức to lớn về bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững. Vì vậy, việc triển khai và áp dụng các chính sách tiêu
dùng xanh, mua sắm xanh (MSX) ở Việt Nam nhằm khuyến khích sản xuất và tiêu
dùng bền vững là một nhu cầu bức thiết. Việt Nam cần thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu
nền kinh tế, thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và thực hiện xanh
hóa nền kinh tế, bao gồm xanh hóa sản xuất, xanh hóa tiêu dùng và xanh hóa lối sống
để đảm bảo phát triển bền vững. Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030. Mục tiêu của Chương trình là từng bước thay đổi mô hình sản
xuất và tiêu dùng theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và năng
lượng; tăng cường sử dụng các nguyên vật liệu (NVL), sản phẩm thân thiện môi
trường; giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; duy trì tính bền vững của hệ sinh
3
thái tại tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm từ khai thác, cung ứng nguyên liệu đến
sản xuất, chế biến, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ sản phẩm (Lê Minh Ánh, 2016).
Nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã và đang tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh gắn liền với việc bảo vệ môi trường và coi đó là chiến lược trọng tâm quyết định
đến sự phát triển bền vững của họ trong những năm gần đây. Các kết quả nghiên cứu
tại các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Nhật Bản và các nước đang phát
triển trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan và Malaysia cho thấy doanh nghiệp đã
bắt đầu tích hợp nhiều loại chiến lược phát triển bền vững vào hệ thống quản lý của
công ty. Điển hình là một số doanh nghiệp đã thực hiện các hoạt động nghiên cứu về tái
chế và tái sử dụng, một số doanh nghiệp khác lại cố gắng giải quyết các vấn đề trọng
tâm xuất phát từ khâu đầu tiên của vòng đời sản phẩm như tiêu thụ năng lượng sạch
hoặc sử dụng nguyên vật liệu xanh.
Tại Việt Nam, có một số nghiên cứu về hoạt động mua sắm thân thiện với môi
trường của các cá nhân; hoạt động mua sắm công xanh, hoạt động quản lý chuỗi cung
ứng xanh và logistics xanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, những nghiên cứu này
còn rất hạn chế và chưa có tác giả nào nghiên cứu về hoạt động mua sắm xanh, đặc biệt
là hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào. Vì vậy, nghiên cứu hoạt động mua sắm
xanh với mục tiêu phát hiện thực trạng, đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường hoạt động
mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp trong cuộc sống hiện đại có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam” để có
thể đem lại một cái nhìn tổng quát, đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng tới hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam;
đồng thời, đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt động mua sắm xanh của doanh
nghiệp, góp phần hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là nghiên cứu về hoạt động MSX yếu tố đầu vào của các DN,
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX yếu tố đầu vào của các DN sản xuất Việt
4
Nam, đánh giá thực trạng hoạt động MSX và đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào cho các DN.
2.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và xây dựng khung lý thuyết về hoạt động MSX và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN
- Hoàn thiện thang đo hoạt động MSX và thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động MSX của DN
- Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố bên trong và bên ngoài DN tới hoạt
động MSX.
- Đánh giá thực trạng hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN sản xuất Việt
Nam và sự khác biệt về hoạt động MSX theo đặc điểm DN.
- Đưa ra một số đề xuất cho DN và hàm ý cho các cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy
hoạt động MSX các yếu tố đầu vào cho các DN Việt Nam.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án cần làm rõ được các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
(1) Nội hàm của hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN là gì? Các nhân tố
nào ảnh hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN sản xuất Việt Nam?
Nhân tố nào có ảnh hưởng tích cực, nhân tố nào có ảnh hưởng tiêu cực? Mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đó như thế nào?
(2) Mức độ tham gia của các DN sản xuất Việt Nam vào hoạt động MSX các
yếu tố đầu vào hiện nay như thế nào? Có sự khác biệt về hoạt động MSX các yếu tố
đầu vào theo đặc điểm của DN hay không?
(3) Những giải pháp nào có thể thúc đẩy hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của
các DN Việt Nam?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là hoạt động mua sắm xanh và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động MSX yếu tố đầu vào của các DN sản xuất Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tác giả đi sâu phân tích hoạt động MSX của DN và các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động MSX yếu tố đầu vào của DN sản xuất Việt Nam.
5
- Phạm vi về yếu tố đầu vào: Để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, một
DN cần có rất nhiều yếu tố đầu vào, như: vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, nguyên vật
liệu và thông tin. Tuy nhiên, trong Luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố
đầu vào, đó là: (1) các nguyên liệu, vật liệu chính phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh của từng DN; (2) các nguyên liệu, vật liệu phụ như: chất phụ gia, sản phẩm dùng
để đóng gói (bao bì, túi, thùng carton).
- Về không gian: Luận án nghiên cứu trên các DN sản xuất Việt Nam. Theo
Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành
lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam”.
Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam được nghiên cứu trong luận án bao gồm các DN
nhà nước, DN tư nhân và DN FDI bởi các DN này có đăng lý thành lập theo pháp luật Việt Nam, hoạt động theo luật pháp tại Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam3.
DN sản xuất và DN thương mại đều cần có các yếu tố đầu vào trong quá trình
thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, DN sản xuất có sử dụng các yếu tố đầu vào đặc trưng như: nguyên liệu, vật liệu, trang thiết bị… có thể dự trữ4 và hoạt
động dựa trên một chuỗi kết hợp giữa NVL, nhân công và các trang thiết bị để tạo nên
sản phẩm. Do vậy, để nội dung của luận án được tập trung và các nhận định đủ sâu,
luận án chỉ nghiên cứu tại các DN sản xuất Việt Nam. Các DN được nghiên cứu chủ
yếu là các DN trong một số ngành phổ biến trong lĩnh vực sản xuất, ví dụ như: ngành
dệt may, da giày, sản xuất giấy, và sản xuất linh kiện điện tử.
- Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian của Luận án là trong giai
đoạn 2017 – 2020, thời gian điều tra là năm 2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, Luận án sử dụng kết hợp hai phương pháp
nghiên cứu, đó là: phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định
lượng. Bên cạnh đó, Luận án cũng sử dụng các phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa,
thống kê, phân tích, so sánh và đối chiếu. Tác giả nghiên cứu tổng quan về hoạt động
MSX qua các tài liệu trong nước và quốc tế. Từ các kết quả phân tích tài liệu sẽ hình
thành khung lý thuyết, các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và thang đo lần 1. 3 Ví dụ: Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam có trụ sở chính tại KCN Yên Phong 1, xã Yên Trung, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 4 https://www.bravo.com.vn/vi/Tin-tuc/Quan-tri-doanh-nghiep/Su-khac-nhau-cua-doanh-nghiep-san-xuat-va- doanh-nghiep-thuong-mai
6
- Phương pháp nghiên cứu định tính: tác giả tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia
để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các doanh nghiệp vào hoạt động
MSX. Đối tượng được phỏng vấn là các giám đốc/ phó giám đốc doanh nghiệp, trưởng/
phó phòng mua hàng - họ là những người am hiểu và/ hoặc thực làm các hoạt động mua
sắm NVL đầu vào của DN, biết được bản chất của công việc, do đó sẽ có những đánh giá
chính xác về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX. Sau đó, dựa vào kết quả thu
được, tác giả tiến hành hiệu chỉnh thang đo lần 1, bổ sung các biến quan sát và phát triển
thang đo hoàn chỉnh cho các yếu tố này.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: tác giả thực hiện phát phiếu khảo sát để
nhận diện và kiểm định tác động của các yếu tố thông qua đánh giá độ tin cậy và mức độ
phù hợp của các thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu,
xác định mức độ tham gia và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các doanh
nghiệp vào hoạt động MSX. Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu định lượng cũng được
thực hiện nhằm kiểm định có hay không sự khác biệt về sự tham gia của các doanh
nghiệp và hoạt động MSX theo đặc điểm của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tác giả kết hợp với phương pháp nghiên cứu tình huống (case study) để
nghiên cứu thực trạng hoạt động MSX của các DN tại Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp về lý luận và thực tiễn thông qua việc xây dựng,
kiểm định mô hình, giả thuyết và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động MSX
các yếu tố đầu vào trong các doanh nghiệp Việt Nam, cụ thể như sau:
5.1. Ý nghĩa về lý luận
- Thứ nhất, kết quả nghiên cứu đóng góp vào hệ thống các nghiên cứu về hoạt
động MSX của DN. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã xác định có bảy nhân tố ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN, bao gồm ba nhân tố bên ngoài
và bốn nhân tố nội tại DN. Trong đó, có hai nhân tố bên ngoài DN có tác động tích cực
và mạnh nhất đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN là áp lực khách hàng và
các quy định môi trường. Hai nhân tố có tác động trực tiếp và ngược chiều đến hoạt động
MSX của DN đó là rào cản từ phía nhà cung cấp và rào cản về chi phí.
- Thứ hai, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng gián tiếp và tích
cực đến hoạt động MSX của DN thông qua nhân tố trách nhiệm xã hội (TN), đó là: áp
lực từ phía khách hàng, các quy định môi trường, áp lực cạnh tranh và cam kết của ban
7
lãnh đạo. Phát hiện này đã củng cố thêm ý nghĩa của lý thuyết thể chế về vai trò của
chính phủ, và lý thuyết các bên liên quan trong hoạt động thúc đẩy DN áp dụng các sáng
kiến xanh và thực hiện trách nhiệm xã hội.
- Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về hoạt động MSX các yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam theo đặc điểm của doanh nghiệp như: quy mô
DN, loại hình của DN và thị trường của DN. Cụ thể, theo loại hình DN thì các DN FDI
thực hiện mua xanh nhiều nhất, sau đó đến DN tư nhân và thấp nhất ở nhóm DN nhà
nước. Về thị trường: các DN có thị trường xuất khẩu mua xanh nhiều hơn các DN có thị
trường trong nước. Về quy mô DN: các DN lớn mua xanh nhiều hơn các DN có quy mô
vừa và nhỏ, hoặc siêu nhỏ. Kết quả nghiên cứu bổ sung cho nguồn dữ liệu tham khảo về
MSX tại Việt Nam, kết quả khảo sát về MSX của các DN tại một số thành phố lớn tại
Việt Nam trong nghiên cứu này có thể là một nguồn dữ liệu tốt, có tính chất tham khảo
và bổ sung, giúp các nhà hoạch định chính sách định hướng tốt hơn về MSX.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
MSX các yếu tố đầu vào của DN có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn phát triển
kinh tế bền vững. Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà
quản lý doanh nghiệp Việt Nam nhận định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
MSX của doanh nghiệp. Đây là điều kiện để tiếp tục triển khai những nghiên cứu ứng
dụng và đưa ra những giải pháp phù hợp để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động mua xanh trong tương lai.
Luận án đã đề xuất được một số giải pháp hợp lý, dựa trên bằng chứng nghiên cứu
nghiêm túc nhằm thúc đẩy hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN. Các giải pháp
nếu được thực thi có thể có hiệu quả thiết thực, giảm thiểu lãng phí trong các chương
trình chính sách kinh tế có liên quan. Cụ thể, các yếu tố quan trọng cần thúc đẩy như
được gợi ý từ nghiên cứu này là Chính phủ cần triển khai và hoàn thiện các quy định về
môi trường, khuyến khích và hỗ trợ các DN sản xuất theo công nghệ sạch. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về ý nghĩa của việc mua sắm sản phẩm xanh,
thực hiện lối sống xanh hóa.
MSX có thể mang lại những lợi ích như bảo vệ môi trường, nâng cao năng suất,
tiết kiệm năng lượng và cải thiện hình ảnh của DN. Do đó, các DN có thể xem hoạt động
mua xanh như một trong những công cụ chiến lược để cải thiện hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, thể hiện cam kết của DN về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
8
Để vượt qua những rào cản khi thực hiện MSX, kết quả nghiên cứu cho thấy các
DN sản xuất sản phẩm xanh cần đẩy mạnh sự sẵn có của sản phẩm thông qua các kênh
bán hàng (như thông qua sự tăng cường hiện diện, quảng cáo, trưng bày, gắn nhãn sinh
thái, thiết lập các kênh bán hàng ở các cửa hàng nhỏ, tiện ích…) để dễ dàng tiếp cận với
các DN cần tìm mua. Các cơ quan quản lý cần có chính sách hỗ trợ (VD: ưu đãi tài
chính, giảm thuế, tài trợ,…) để thúc đẩy các DN MSX các yếu tố đầu vào.
6. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm 5 chương và được trình bày theo những nội dung sau đây:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới
9
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Ở chương này, tác giả tiếp cận tổng quan tình hình các nghiên cứu trên thế giới
và tại Việt Nam theo hướng từ chung đến riêng (từ các nghiên cứu về hoạt động mua
sắm đến hoạt động MSX của DN và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX). Đồng
thời, tác giả cũng tiếp cận các nghiên cứu về hoạt động mua sắm và MSX của DN theo
thời gian (từ khởi thủy các công trình nghiên cứu đầu tiên cho đến các công trình mới
được công bố).
1.1. Nghiên cứu về hoạt động mua sắm của doanh nghiệp
Hoạt động mua sắm của DN được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu từ
những năm cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và mô tả thông qua các thuật ngữ là
“buying”, “procurement” hoặc “purchasing”. Tổng hợp lại, có năm giai đoạn nghiên
cứu về hoạt động mua sắm của DN như sau:
Giai đoạn 1 (trước 1945, bao gồm chiến tranh thế giới lần thứ II): Trước những
năm 1900, hoạt động mua sắm chưa nhận được nhiều sự chú ý. Hầu hết các nghiên cứu
bằng tiếng Đức vào đầu thế kỷ XX đều liên quan đến các vấn đề pháp lý của hoạt động
mua, thảo luận về cách tổ chức quy trình đặt hàng và bộ phận mua hàng, cùng những
đặc điểm cần thiết của DN mua sắm thành công (Kaufmann, 2002). Năm 1910,
Redtmann tuyên bố “Sẽ là sai lầm lớn nếu bỏ qua những lợi ích đáng kể của việc tổ
chức một bộ phận mua hàng tốt. Kinh nghiệm cho thấy điều này tác động tiêu cực đến
sự thành công của một tổ chức. Các DN có kinh nghiệm sẽ thành lập bộ phận mua hàng
trong công ty”. Sau đó, Nicklisch là nhà nghiên cứu đầu tiên sử dụng thuật ngữ quản lý
mua và cung ứng vào năm 1912 và cung cấp một danh sách đầy đủ các bước trong quy
trình mua sắm. Đến năm 1924, Findeisen đã đưa ra khái niệm hoàn chỉnh đầu tiên về
quản lý cung ứng. Ông đã phân tích sự khác biệt giữa hoạt động mua bị động và mua
chủ động, đồng thời chỉ ra tầm quan trọng của các khía cạnh khu vực trong việc tổ chức
các hoạt động mua sắm trong DN. Trong các bài báo của tạp chí học thuật “Die
Betriebswirtschaft” năm 1935, Sandig là nhà nghiên cứu đầu tiên phân chia các nhiệm
vụ mua sắm thành các nhiệm vụ nội bộ của công ty và các nhiệm vụ định hướng thị
trường cung ứng. Do đó, ông đã phát triển cách tiếp cận mới đối với hoạt động mua, đó
là phân tích thị trường đầu vào. Sandig đã mở rộng định nghĩa mua cho các đối tượng
như nhân sự, tài sản và vốn.
10
Nghiên cứu của Fearon (1968) đã chỉ ra trong cuốn sách “Nền kinh tế của máy
móc và sản xuất” của Charles Babbage xuất bản năm 1832, mua sắm được mô tả là một
chức năng quan trọng trong DN. Ông cũng viết rằng vào năm 1866, công ty đường sắt
Pennsylvania đã thiết lập bộ phận mua hàng dưới tên gọi là bộ phận cung ứng, và cuốn
sách đầu tiên về chức năng mua sắm được viết bởi công ty Comptroller (Chicago) và
công ty đường sắt Northwestern. Sách được xuất bản năm 1887 và có tên gọi “Xử lý vật
tư đường sắt – Mua sắm và thanh lý”. Cuốn sách thứ hai về chủ đề này được xuất bản năm
1905, mang tên “Cuốn sách về mua sắm”, đã mô tả những hướng dẫn cơ bản và đưa ra
bằng chứng về các hình thức và quy trình mua sắm được sử dụng trong các ngành công
nghiệp khác nhau. Đáng chú ý nhất trong giai đoạn này là hai bài báo của Lewis đăng trên
tạp chí Harvard Business Review vào năm 1932 và 1936, cùng hai cuốn sách của ông năm
1933 và 1935, ông cho rằng mua sắm có vai trò tích cực trong việc phản ánh doanh số bán
hàng và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đo lường hiệu quả mua sắm. Trong giai đoạn
này, việc mua sắm thường được cho là không quan trọng với DN.
Giai đoạn 2 (từ năm 1946 đến những năm 1960s): Sự kết thúc của Thế chiến II
và cuộc cải cách tiền tệ khiến nhu cầu tìm NCC của các DN trên thế giới tăng cao. Khi
phần lớn nền kinh tế trong nước bị phá hủy, các công ty trong nhiều trường hợp đã phải
bắt đầu các hoạt động mua bán quốc tế. Vào cuối những năm 1950, Sundhoff là người
đầu tiên tách biệt các hoạt động mua sắm hàng ngày ngắn hạn và các chính sách mua
sắm dài hạn. Beste đã có một phân tích chuyên sâu về cách tính toán các quyết định
mua sắm từ góc độ kế toán chi phí vào năm 1956, cùng năm khi Grochla nhấn mạnh
tầm quan trọng của cấu trúc tổ chức theo định hướng thị trường cung ứng đối với việc
mua sắm. Đầu những năm 1960, Mellerowicz đã chỉ ra ba vấn đề thực tế quan trọng
của việc mua sắm, đó là: thứ nhất, sự tham gia của việc mua sắm trong các quyết định
mua hoặc bán trong toàn DN; thứ hai, cần phải chủ động định hình mối quan hệ với các
NCC và thứ ba, cần phải xử lý rủi ro cụ thể khi giao dịch với các NCC quốc tế.
Năm 1946, Lewis đã tuyên bố rằng mua sắm có một vị trí cực kỳ chiến lược
trong DN. Ông cũng chứng minh làm thế nào chức năng mua có thể đóng góp cho việc
phân tích giá trị của một DN. Năm 1958, Bergqvist đã phát triển các biện pháp để đánh
giá hiệu quả của việc mua sắm, trong đó có sử dụng thẻ điểm cân bằng trong khi mua.
Thời gian sau chiến tranh là thời kỳ tăng trưởng chưa từng có trong thế giới phương Tây.
11
Trong giai đoạn này, hoạt động mua sắm bị mất đi sự công nhận có được trong những năm
chiến tranh vì các chức năng khác trở nên quan trọng hơn (ví dụ: việc làm hài lòng khách
hàng hay quản lý tài chính là ưu tiên hàng đầu của các DN trong thời điểm đó).
Giai đoạn 3 (từ năm cuối 1960s đến 1980s): Dấu mốc quan trọng trong giai
đoạn này là cuốn sách “Quản trị nguyên vật liệu” của tác giả Ammer. Ông không chỉ
đưa ra những vai trò đặc trưng của hoạt động mua sắm trong quản lý nguyên vật liệu
mà còn có những khái niệm về sự phát triển của NCC, hàm ý về sự tham gia sớm của
các NCC trong giai đoạn phát triển sản phẩm và quy trình (Ammer, 1968). Ammer
cũng là người đầu tiên chỉ ra khả năng vận hành chức năng mua sắm là trung tâm lợi
nhuận của DN vào cuối những năm 1960 (Ammer, 1969). Trong thập niên 1960 và
1970, hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu (MRP – Material Requirements
Planning) và hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất (MRPII – Manufacturing
Resource Planning) được phát triển. Những hệ thống này cho phép các DN nhận thấy
được tầm quan trọng của quản trị NVL. Họ có thể đánh giá được mức độ tồn kho trong
sản xuất, lưu giữ và vận chuyển. Chức năng mua sắm dần được công nhận khi các công
ty thực hiện quản lý NVL thiết lập một bộ phận chịu trách nhiệm cho tất cả các quyết
định liên quan đến việc xử lý NVL sản xuất (ví dụ: mua sắm, kiểm soát hàng tổn kho,
giao nhận và lưu kho). Khái niệm quản lý NVL phần lớn phổ biến trong những năm
đầu 1980s bởi các cách tiếp cận về hoạt động logistics và các chiến lược tìm nguồn
cung ứng khác nhau.
Giai đoạn 4 (1980s đến giữa 1990s): Trong giai đoạn này, hoạt động mua sắm
được nhiều nhà nghiên cứu nhìn nhận như một nguồn của lợi thế cạnh tranh trong DN
khi cạnh tranh toàn cầu ngày càng tăng cao (Pearson, 1990). Cuối những năm 1980, các
công ty bắt đầu tập trung nỗ lực thực hiện những hoạt động mà họ làm tốt nhất, hay nói
cách khác là tập trung vào năng lực cốt lõi. Hầu hết các công ty thu hẹp hoạt động của
mình và thuê ngoài những hoạt động khác trong chuỗi giá trị (Porter, 1985). Điều này
dẫn đến việc phân chia lao động và tái cấu trúc trong các ngành công nghiệp. Đặc biệt
trong ngành công nghiệp ô tô và máy tính, việc thực hiện các chiến lược tìm nguồn
cung ứng và thực hiện JIT (just in time: mua sắm hàng hóa sao cho lượng hàng hóa đó
được sử dụng một cách tức thời, tránh tồn đọng không cần thiết, đảm bảo đúng sản
phẩm - đúng số lượng - đúng nơi - đúng thời điểm) rất phát triển. Nhiều DN thiết lập
12
mối quan hệ hợp tác tìm nguồn cung ứng NVL và dịch vụ có tầm quan trọng chiến lược
cho DN của họ. Các đối tác phải có chung mục tiêu và cùng làm việc với DN để cải
thiện các khía cạnh thiết kế, chất lượng, giao hàng và sản xuất các sản phẩm nhằm đạt
được lợi thế cạnh tranh (Akacum và Dale, 1995). Xu hướng này hướng tới hợp tác
nhiều người mua và NCC hơn, và có tác động đáng kể đến việc: thay đổi cơ cấu cơ sở
cung ứng, thông tin liên lạc của bên mua và NCC, NCC tham gia thiết kế sản phẩm và
phát triển các NCC. Các DN vận dụng JIT và chiến lược quản trị chất lượng toàn diện
(TQM) nhằm cải tiến chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất và thời gian giao hàng.
Mô hình tái cấu trúc cơ sở cung ứng và tích hợp NCC của Nhật Bản được coi là một
chuẩn mực thực hành tốt nhất và được áp dụng trong hầu hết các DN giai đoạn này
(Wildemann, 1990).
Giai đoạn 5 (giữa 1990s đến nay): Hầu hết các nghiên cứu trong giai đoạn này
đều tập trung làm rõ định nghĩa, quy trình thực hiện các hoạt động quản lý chuỗi cung
ứng cũng như hoạt động mua sắm của DN; đồng thời, nhấn mạnh vai trò chiến lược của
hoạt động mua sắm cũng như tầm quan trọng của việc thiết lập mối quan hệ giữa DN
và các NCC. Cụ thể, trong cuốn “Mua sắm và quản lý chuỗi cung ứng” xuất bản năm
1998 của Monczka và cộng sự (tr.11), các tác giả cho rằng hoạt động mua sắm là hoạt
động đầu tiên trong quản lý chuỗi cung ứng của DN, bao gồm: việc lựa chọn nhà cung
cấp, mua, đàm phán và ký kết hợp đồng, nghiên cứu thị trường cung cấp, đo lường và
cải thiện hiệu suất của NCC, phát triển hệ thống mua sắm. Mua sắm được đề cập như là
các hoạt động để có được 5 điều sau: đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng thời gian,
đúng nguồn và đúng giá. Mua sắm là một chức năng mở rộng ranh giới quan trọng giúp
kết nối DN với các NCC hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho quy trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ của công ty mua hàng (Zsidisin và Siferd, 2000). Bên cạnh đó, trong
những năm đầu thể kỷ XXI, xu hướng nghiên cứu về hoạt động mua sắm trực tuyến (e-
procurement hay e-purchasing) trở nên phổ biến hơn nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ
của công nghệ thông tin và an ninh mạng. Đến năm 2016, nghiên cứu “Tác động của
cuộc CMCN 4.0 tới hoạt động mua sắm và quản lý cung ứng: khái niệm và phân tích
định tính” của Glas và Kleemann đã chỉ ra rằng CMCN 4.0 cho phép tự động hóa toàn
bộ quy trình mua sắm và hợp tác mua bán hàng hóa, dịch vụ tự do, vượt qua biên giới
của các tổ chức. Mua sắm không chỉ giới hạn ở nội dung cách tiếp cận là mua sắm trực
13
tuyến mà xuất hiện khái niệm mới là mua sắm 4.0 và quản lý cung ứng 4.0. Ngoài ra,
trong giai đoạn này, nhiều nhà khoa học cũng có những nghiên cứu nổi bật về hoạt
động quản lý chuỗi cung ứng và mua sắm của DN có quan tâm đến yếu tố môi trường
hay còn gọi là quản lý chuỗi cung ứng xanh và MSX.
1.2. Nghiên cứu về hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp
Trên thế giới, các nghiên cứu về hoạt động MSX của DN xuất hiện trong những
năm cuối thể kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Trong các nghiên cứu này, MSX được mô tả
thông qua các thuật ngữ khác nhau như: mua sắm bền vững, mua sắm thân thiện với
môi trường, thực hành mua sắm có trách nhiệm xã hội hay chuỗi cung ứng khép kín.
Kết quả đánh giá và điều tra của Lamming và Hanson (1996) với năm công ty lớn tại
Vương quốc Anh trong nghiên cứu “Môi trường: vấn đề của quản lý chuỗi cung ứng”
đã chỉ ra 5 loại chiến lược cơ bản mà các công ty sử dụng để mua xanh đó là: (i) sử
dụng bảng hỏi đối với NCC, (ii) sử dụng hệ thống quản lý môi trường (EMS), (iii) đánh
giá vòng đời sản phẩm, (iv) quản lý sản phẩm và (v) các mối quan hệ và hợp tác.
Nghiên cứu “Mua sắm có liên quan đến môi trường: quan điểm đa quốc gia”
của Zsidisin và Hendrick (1998) cũng kết luận có năm yếu tố chính khi DN thực hành
MSX, bao gồm: (i) Cung cấp thông số kỹ thuật thiết kế cho NCC bao gồm các yêu cầu
về môi trường cho các mặt hàng cần mua, (ii) Yêu cầu chứng nhận môi trường ISO
14001 của NCC, (iii) Hợp tác với các NCC vì mục tiêu môi trường, (iv) Kiểm toán môi
trường toàn DN và (v) Kiểm toán môi trường của các NCC.
Dựa trên khảo sát 24 đơn vị kinh doanh tại Vương quốc Anh, Bowen và cộng sự
(2006) đã phân loại chi tiết hơn về các hoạt động MSX, đó là: (i) Cung ứng xanh dựa
trên sản phẩm: DN tham gia vào các sáng kiến tái chế có yêu cầu hợp tác với NCC,
phối hợp với các NCC để giảm thiểu việc sử dụng bao bì, nỗ lực cùng với các NCC để
giảm thiểu rác thải; (ii) Xanh hóa quy trình cung ứng: DN xây dựng tiêu chí môi trường
vào quy trình đánh giá NCC, sử dụng hệ thống tính điểm để xếp hạng các NCC về hiệu
suất môi trường của họ, sử dụng bảng hỏi đối với các NCC, sử dụng các tiêu chí môi
trường trong việc lựa chọn NCC chiến lược, trao các giải thưởng về môi trường cho các
NCC, yêu cầu các NCC phải có hệ thống quản lý môi trường (EMS) và (iii) Cung ứng
14
xanh tiên tiến: DN sử dụng các tiêu chí môi trường để đánh giá hiệu suất của người
mua, sử dụng các tiêu chí môi trường trong các thỏa thuận chia sẻ rủi ro và chia sẻ phần
thưởng, tham gia vào chương trình công nghệ sạch cùng với NCC.
Cũng trong thời gian đó, Hamner (2006) thực hiện nghiên cứu “Ảnh hưởng của
chiến lược mua sắm xanh tới hành vi của nhà cung cấp” và chỉ ra các hoạt động MSX cơ
bản của DN, bao gồm:
(1) Những yêu cầu về nội dung sản phẩm: Bên mua chỉ định rằng những sản
phẩm được mua phải có các thuộc tính xanh như là những sản phẩm đã được tái chế
hoặc tái sử dụng.
(2) Những giới hạn về nội dung sản phẩm: Bên mua chỉ định rằng những sản
phẩm được mua không được chứa các thuộc tính gây hại cho môi trường như: chì,
CFCs, bọt nhựa…trong các nguyên vật liệu đóng gói.
(3) Dán nhãn hoặc thông báo về nội dung sản phẩm: Bên mua yêu cầu được
thông báo về thuộc tính môi trường hoặc thuộc tính an toàn của những sản phẩm được
mua. Việc này bên bán có thể thực hiện bằng cách dán nhãn màu xanh lá cây lên sản
phẩm và sử dụng các chỉ số về tác động môi trường có liên quan được chứng nhận bởi
các tổ chức thương mại.
(4) Sử dụng bảng hỏi: Bên mua gửi bảng hỏi tới NCC để hỏi về những thông tin
liên quan đến HTQLMT và/hoặc hoạt động bảo vệ môi trường của họ.
(5) Nhà cung cấp có EMS5s (Environmental Management System – hệ thống
quản lý môi trường): Bên mua yêu cầu NCC phát triển và duy trì các chương trình
EMS. Tuy nhiên, bên mua không yêu cầu nhà cung cấp chứng nhận chương trình đó.
(6) Chứng nhận: Bên mua yêu cầu NCC có HTQLMT được chứng nhận là hoàn
toàn phù hợp với một trong những tiêu chuẩn quốc tế được công nhận như British
5 EMS là một hệ thống và cơ sở dữ liệu kết hợp các quy trình và quy trình đào tạo nhân sự, giám sát, tổng hợp và báo cáo thông tin về hiệu suất hoạt động về môi trường cho các bên liên quan bên trong và bên ngoài của một công ty. 6 The EU Eco-Management and Audit Scheme (EMAS) là một công cụ quản lý cho các công ty và các tổ chức để đánh giá, báo cáo và cải thiện môi trường, hiệu quả hoạt động của họ. Các chương trình đã có sẵn cho các công ty bằng cách tham gia từ năm 1995 và được giới hạn ban đầu cho các công ty trong ngành công nghiệp. Tuy nhiên, từ năm 2001 EMAS đã được mở cho tất cả các ngành kinh tế, bao gồm cả các dịch vụ công cộng và tư nhân.
Standard 7750 (BS7750), ISO 14001 từ Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, và Chương trình đánh giá, kiểm toán và quản lý môi trường của Ủy ban châu Âu (EMAS)6.
15
(7) Kiểm tra sự tuân thủ của NCC: Bên mua tiến hành kiểm tra NCC để xác định
mức độ tuân thủ những cam kết về môi trường của NCC.
(8) Giáo dục và hợp tác: Bên mua đào tạo NCC về các vấn đề môi trường và
chiến lược quản lý môi trường, làm việc chặt chẽ với các NCC để giải quyết các vấn đề
môi trường. Trọng tâm chính của việc giáo dục các NCC là lợi ích kinh tế của việc cải
thiện hiệu quả môi trường.
Năm 2008, Hosogai và cộng sự nghiên cứu “Các hoạt động mua sắm xanh của
tập đoàn Fujitsu, Nhật Bản” và chỉ ra rằng, trong giai đoạn IV (FY2004-FY2006), DN
đã đẩy mạnh việc thiết lập Hệ thống quản lý môi trường (EMS) trong từng NCC, với
mục đích giảm thiểu gánh nặng môi trường. Trong giai đoạn này, những NCC được
yêu cầu thiết lập hệ thống EMS có thể bao gồm những nhà NCC liên quan tới dịch vụ
phần mềm, cung cấp trang thiết bị và công trình xây dựng. Tiếp đó, đến giai đoạn V
(FY2007 – FY2009), nhằm củng cố các hoạt động bảo vệ môi trường của toàn bộ chuỗi
cung ứng, công ty đã đặt ra 2 mục tiêu chính cho hoạt động này. Đó là, (i) giúp các NCC
đạt được chứng nhận EMS với mức độ phức tạp hơn và (ii) hỗ trợ các NCC thiết lập hệ
thống quản lý các chất hóa học (CMS – Chemical substances Management System).
Blome và cộng sự (2013) kết luận rằng hoạt động MSX của các DN được chia
làm 3 loại như sau: (i) DN điều chỉnh nhu cầu của mình đối với các sản phẩm xanh hơn
(ví dụ: thiết kế những sản phẩm có thể tái chế, tái sử dụng), (ii) DN cố gắng tăng hiệu
suất môi trường bằng cách lựa chọn NCC sản phẩm xanh, hoặc nhà phân phối sản
phẩm xanh hơn (ví dụ: lựa chọn những NCC có chứng chỉ ISO) hoặc (iii) DN hợp tác
với NCC để cải thiện hiệu suất môi trường (ví dụ: các hoạt động lập kế hoạch chung,
phát triển NCC dưới sự hỗ trợ của các DN mua hàng).
Từ việc tổng hợp những nghiên cứu trên cho thấy, hoạt động MSX của DN chủ
yếu liên quan đến việc kiểm soát hoạt động môi trường của các NCC. Nằm ở điểm đầu
tiên trong dòng dịch chuyển NVL, hoạt động mua sắm có vị trí thuận lợi và đóng vai
trò quan trọng trong việc xanh hóa các sản phẩm và hoạt động trong DN (Carter và
cộng sự, 1998; Preuss, 2001). Tuy nhiên, việc kết hợp các yếu tố môi trường vào chức
năng mua sắm có thể gây ra áp lực đáng kể trong quá trình mua, bên cạnh những yêu cầu
về chi phí, chất lượng, tính linh hoạt và thời gian giao hàng (Handfield và cộng sự, 2002).
16
Nếu như ở nước ngoài, những nghiên cứu về hoạt động MSX rất đa dạng thì ở
Việt Nam lại chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về hoạt động MSX của các
doanh nghiệp. Hầu hết các bài nghiên cứu đều tập trung vào hoạt động quản lý chuỗi
cung ứng xanh, mua sắm công xanh hoặc hoạt động MSX của cá nhân người tiêu dùng.
Về hành vi tiêu dùng thân thiện với môi trường của cá nhân, có thể kể đến
nghiên cứu "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng sản phẩm túi thân
thiện với môi trường của siêu thị BIG C Huế" (2013). Nghiên cứu đã phân tích 4 nhóm
nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng sản phẩm túi thân thiện với môi trường của các
khách hàng tại siêu thị BIG C Huế là: nhận thức, thái độ, các nhân tố marketing và các
yếu tố nhân khẩu học. Nghiên cứu của Phạm Thị Lan Hương “Dự đoán ý định mua
xanh của người tiêu dùng trẻ” (2014) đã nghiên cứu các yếu tố văn hóa và tâm lý ảnh
hưởng tới hành vi tiêu dùng xanh của giới trẻ. Tác giả Hoàng Thị Bảo Thoa đã "Nghiên
cứu những nhân tố tác động tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng Việt Nam" (2016) và phần nào xác định được các nhân tố ảnh hưởng
tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh, đánh giá mức độ tác động của
các nhân tố này và đưa ra một số khuyến nghị cho các cơ quan nhà nước và các doanh
nghiệp các chính sách nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh ở Việt Nam.
Về hoạt động mua sắm công xanh, nghiên cứu của Lưu Quốc Đạt (2015) về
“Kinh nghiệm quốc tế về mua sắm công xanh” đã tập trung xem xét kinh nghiệm chính
sách của Nhật Bản và Hàn Quốc, sau đó rút ra một số bài học phát triển hoạt động mua
sắm công xanh tại Việt Nam. Tác giả Hồ Công Hòa và cộng sự (2018) đã “Nghiên cứu
thể chế thúc đẩy hoạt động mua sắm công xanh tại Việt Nam” và đưa ra nhận định về
tổng quan thể chế mua sắm công xanh, phân tích các rào cản về thể chế cản trở mua
sắm công xanh; đồng thời, đề xuất các giải pháp hoàn thiện thể chế để thúc đẩy hoạt
động mua sắm công xanh tại Việt Nam trong thời gian tới.
Về hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh, nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cơ
sở hạ tầng logistics và việc thực thi chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp” của Vũ
Anh Dũng và Vũ Hồng Nhung (2015) đã phân tích thực trạng cơ sở hạ tầng logistics tại
Việt Nam và trình bày một số bài học, hàm ý đối với Việt Nam trong việc phát triển cơ
sở hạ tầng logistics nhằm góp phần thúc đẩy việc thực thi chuỗi cung ứng xanh của
DN. Bên cạnh đó, nghiên cứu “Chuỗi cung ứng xanh – giải pháp kinh doanh bền vững,
17
thân thiện với môi trường” của Nguyễn Bình Minh (2016) đã đưa ra mô hình chuẩn về
chuỗi cung ứng xanh, những lợi ích khi thực hiện xanh hóa chuỗi cung ứng và bài học
rút ra từ một số DN trên thế giới. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến (2016) về “Chuỗi
cung ứng xanh thủy sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp” đã đưa ra cái nhìn tổng
quan về thực trạng xanh hóa chuỗi cung ứng trong ngành thủy sản Việt Nam, và những
biện pháp thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh trong lĩnh vực này. Dương Văn Bảy
và cộng sự (2017) nghiên cứu “Tác động của các yếu tố nội tại doanh nghiệp đến quản
lý chuỗi cung ứng xanh” qua việc khảo sát 479 DN sản xuất và cung cấp mặt hàng tiêu
dùng nhanh tại Việt Nam nhằm khám phá các yếu tố nội tại của DN có ảnh hưởng tới
hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh. Kết quả cho thấy ba yếu tố nội tại của DN có
tác động thuận chiều đến hoạt động này, đó là: cam kết của nhà quản lý và trách nhiệm
xã hội của DN, động lực chiến lược hướng đến hiệu quả hoạt động, và động lực chiến
lược hướng đến hiệu quả đầu tư. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng đã xác định quản lý
chuỗi cung ứng xanh chịu tác động tích cực từ các yếu tố nội tại của DN, bao gồm:
quản lý môi trường, giao vận ngược và phục hồi đầu tư. Nghiên cứu về “Mối quan hệ
giữa quản lý chuỗi cung ứng xanh và kết quả doanh nghiệp” của Nguyễn Thành Hiếu
và cộng sự (2017) cho thấy hoạt động quản lý môi trường có tác động cùng chiều tới
kết quả hoạt động kinh doanh của DN; trong khi đó, hoạt động giao vận ngược và phục
hồi đầu tư có tác động ngược chiều với kết quả này.
Lựa chọn NCC xanh cũng là vấn đề chiến lược giúp DN thực hiện hoạt động
MSX, duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Nghiên cứu “Xây dựng mô
hình ra quyết định đa tiêu chuẩn tích hợp để lựa chọn và phân nhóm nhà cung cấp
xanh” của Lưu Quốc Đạt và cộng sự (2017) đã đề xuất kết hợp phương pháp phân tích
thứ bậc (AHP) để xác định trọng số và phương pháp điểm lý tưởng (TOPSIS) để xếp
hạng và phân nhóm các nhà cung cấp xanh tiềm năng. Mô hình đề xuất cho phép giá trị
tỷ lệ của các lựa chọn và trọng số của các tiêu chuẩn đánh giá được biểu diễn dưới dạng
các biến ngôn ngữ, quy trình tính toán của mô hình đã được làm rõ thông qua ứng dụng
thực tế tại Công ty TNHH Canon Việt Nam.
1.3. Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua sắm xanh của
doanh nghiệp
18
Những nghiên cứu về hoạt động mua sắm thân thiện với môi trường của các DN
bắt đầu được thực hiện từ những năm cuối của thế kỷ XX. Green và cộng sự (1996) đã
thực hiện phỏng vấn sáu DN lớn tại Anh về những kế hoạch và hoạt động mà các DN
này đang làm để xanh hóa chuỗi cung ứng của họ. Nhóm tác giả cũng tiến hành kiểm
tra thêm chín công ty là NCC chính cho sáu DN này. Những NCC này không phải là
lựa chọn ngẫu nhiên, mà là những công ty chấp nhận thiết lập các tiêu chí xanh trong
giao dịch mua bán hàng hóa với sáu công ty đang được khảo sát. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có rất nhiều nhân tố thúc đẩy DN áp dụng chuỗi cung ứng xanh, trong đó có
hai nhân tố tạo động lực chính, đó là việc tuân thủ pháp luật và mong muốn giảm thiểu
chi phí. Bên cạnh đó, các DN có phương pháp tiếp cận, lựa chọn và đánh giá nhà cung
cấp tốt sẽ dễ dàng tích hợp các yếu tố môi trường trong quá trình mua bán hơn các DN
còn lại. Hơn nữa, hoạt động mua sắm và phát triển mạng lưới cung ứng thân thiện với
môi trường là một khía cạnh của quản lý chuỗi cung ứng xanh. Do đó, sự tham gia và
đánh giá của khách hàng đối với các sáng kiến và hoạt động vì môi trường của DN là
rất cần thiết.
Năm 1997, Min và Galle đã nghiên cứu “Chiến lược mua sắm xanh: xu hướng
và hàm ý đối với các doanh nghiệp” dựa trên việc khảo sát ngẫu nghiên 3000 DN là
thành viên Hiệp hội quản lý mua hàng quốc gia (NAPM – National Association of
Purchasing Management). Nghiên cứu chỉ ra rằng các chuyên gia mua hàng ngày càng
chú ý đến các luật về môi trường của các tiểu bang và liên bang. Các DN chủ yếu thực
hiện chiến lược MSX để đảm bảo thực hiện trách nhiệm pháp lý và tránh vi phạm các
quy định môi trường này, thay vì chủ động thiết lập các mục tiêu về môi trường trong
chiến lược dài hạn của họ. Các DN đã bắt đầu thực hiện chương trình kiểm toán môi
trường để xem xét các quy định hiện hành và xác định những hạn chế, đánh giá những
sáng kiến mới giúp công ty của họ tuân thủ theo các hướng dẫn và quy định về môi trường.
Nghiên cứu “Các yếu tố quyết định tới mua sắm môi trường: minh chứng ban
đầu từ ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng” của Carter và Carter (1998) được
thực hiện với mục đích kiểm tra xem các đối tượng khác nhau trong chuỗi cung ứng
ảnh hưởng như thế nào tới DN trong quá trình thực hiện MSX. Kết quả cho thấy tác
động từ phía khách hàng là động lực chính để các DN thực hiện mua sắm có trách
nhiệm với môi trường. Các quy định và chính sách bảo vệ môi trường có ảnh hưởng
19
không đáng kể tới hoạt động này. Ngoài ra, liên kết dọc giữa các DN mua hàng và nhà
cung cấp cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các công nghệ và quy trình mới
trong hoạt động MSX. Những DN càng phụ thuộc vào nguồn nguyên vật liệu đầu vào
thân thiện với môi trường thì càng có xu hướng tăng mức độ liên kết với NCC các
nguyên vật liệu này.
Nghiên cứu của Carter và cộng sự (1998) về “Mua sắm môi trường: nghiên cứu
tại các doanh nghiệp ở Đức” kết luận rằng sự hỗ trợ của nhà quản lý cấp trung trong
quá trình mua sắm và việc thiết lập các mục tiêu rõ ràng trong quá trình mua hàng có
ảnh hưởng thuận chiều tới hoạt động MSX của các DN ở cả Đức và Hoa Kỳ. Tuy
nhiên, yếu tố thể hiện mức độ nhân viên được đào tạo để mua các yếu tố đầu vào thân
thiện với môi trường chỉ có tác động tích cực tới hoạt động MSX của các DN ở Hoa Kỳ
mà không có tác động tới các DN ở Đức. Bởi lẽ, công dân Đức nói chung, hầu hết đã
được đào tạo bài bản về các vấn đề môi trường như giảm thiểu và phân loại rác thải
trước khi gia nhập lực lượng lao động. Điểm đáng chú ý là các DN Đức tham gia vào
hoạt động MSX nhiều hơn các DN tại Hoa Kỳ.
Năm 2001, Min và Galle thực hiện nghiên cứu trên 3000 DN thuộc Hiệp hội
quản lý mua hàng quốc gia (NAPM – National Association of Purchasing
Management) với đề tài “Hoạt động mua sắm xanh của các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ”.
Các DN này chủ yếu là DN tham gia vào những ngành sản xuất có sử dụng hóa chất
như: sản xuất và chế biến thực phẩm, sản xuất đồ nội thất, sản xuất các sản phẩm từ gỗ,
sản xuất sản phẩm may mặc, in ấn, khai thác và lọc dầu. Sau khi thu thập và phân tích
527 phiếu khảo sát hợp lệ, nhóm tác giả đưa ra bốn nhận định. Thứ nhất, những DN có
khối lượng mua lớn tham gia vào hoạt động MSX nhiều hơn những DN có khối lượng
mua nhỏ. Thứ hai, các DN có mối lo ngại về vấn đề pháp lý liên quan tới môi trường
càng lớn thì có xu hướng càng chủ động tham gia vào hoạt động MSX. Thứ ba, DN áp
dụng chiến lược tái chế, tái sử dụng, và yêu cầu nhân viên của họ thực hiện tái chế hoặc
tái sử dụng khi họ nhận thấy được các cơ hội tiết kiệm chi phí từ hoạt động này. Cuối
cùng, sự thiếu cam kết của nhà quản trị cấp cao đối với các vấn đề môi trường và
những quan ngại về chi phí đầu tư để bảo vệ môi trường là trở ngại lớn nhất để các DN
thực hiện MSX, đặc biệt là với các DN nhỏ (quy mô dưới 500 nhân viên).
20
Nghiên cứu của Carter và Jenning (2004) về “Vai trò của hoạt động mua sắm
với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” được thực hiện với ngẫu nhiên 1000 DN sản
xuất sản phẩm tiêu dùng tại Mỹ, thuộc Viện quản lý cung ứng (ISM – Institute for
Supply Management) là nghiên cứu đầu tiên chỉ ra tính đa chiều của hoạt động mua
sắm có trách nhiệm xã hội. Đó là hoạt động mua sắm thông qua các sáng kiến về môi
trường, mua sắm từ các NCC thuộc sở hữu của người dân tộc thiểu số/ phụ nữ (MWBE
- minority/women-owned business enterprises), mua sắm liên quan đến bảo vệ quyền
con người và liên quan đến hoạt động từ thiện. Như vậy, mua sắm có trách nhiệm xã
hội là khái niệm bao hàm hoạt động MSX, mua sắm thân thiện với môi trường. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng văn hóa DN, phong cách lãnh đạo của nhà lãnh đạo cấp cao,
sáng kiến của nhân viên và áp lực từ phía khách hàng những động lực thúc đẩy DN
thực hiện hoạt động mua sắm có trách nhiệm xã hội.
Tại châu Á, Tarig Khidir ElTayeb và cộng sự đã xem xét “Những yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động mua sắm xanh của các công ty có chứng nhận EMS 14001 ở
Malaysia” (2009) và chỉ ra ba nhân tố có tác động thuận chiều đến hoạt động MSX của
569 DN tại Malaysia là các quy định bảo vệ môi trường, sức ép từ phía khách hàng và
lợi ích kinh tế kỳ vọng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các DN có chứng nhận EMS
14001 tại Malaysia quan tâm nhiều hơn đến việc mua sắm các sản phẩm xanh khi phải
chịu áp lực từ bên ngoài như: áp lực về thực thi các chính sách và pháp luật tại
Malaysia cũng như áp lực từ phía khách hàng.
Ngoài ra, Yu-Xiang Yen và Shang – Yung Yen (2011) cũng tiến hành nghiên
cứu vai trò của nhà quản trị cấp cao trong việc thực hiện các tiêu chuẩn mua xanh tại
các DN sản xuất sản phẩm công nghệ ở Đài Loan. Với 239 phiếu khảo sát hợp lệ, thu
thập được từ 863 DN, nghiên cứu đã chỉ ra sự hợp tác về môi trường với các NCC, sự
cam kết của nhà quản trị cấp cao và áp lực từ phía khách hàng có ảnh hưởng tích cực và
mạnh mẽ tới hoạt động mua xanh của các DN. Bên cạnh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động MSX, cam kết của các nhà quản trị cấp cao còn ảnh hưởng gián tiếp tới hoạt động
này thông qua sự hợp tác về môi trường với NCC. Nhìn chung, nhóm yếu tố thuộc môi
trường bên trong DN tạo động lực lớn hơn nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
DN (áp lực từ phía khách hàng và áp lực pháp lý) trong quá trình thực hiện mua xanh.
21
Đặc biệt, cam kết của các nhà quản trị đứng đầu DN là động lực chính để DN đó áp
dụng thành công các tiêu chuẩn MSX.
Các giảng viên trường đại học Karatina, Kenya đã nghiên cứu “Ứng dụng và
thực hành mua sắm bền vững tại Kenya” (2015) và làm rõ các bước thực hiện hoạt
động mua sắm bền vững tại Kenya; những lợi ích, cơ hội và thách thức đối với các DN
cam kết thực hiện hoạt động MSX tại Kenya. Nghiên cứu tập trung vào 3 ngành công
nghiệp tại Kenya đó là ngành công nghiệp sản xuất đường, ống nước và sản xuất thực
phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN tại Kenya gặp phải một số khó khăn khi
thực hiện MSX, đó là: tồn tại những quan điểm khác nhau về “sản phẩm thân thiện với
môi trường”, sự sẵn có của những sản phẩm này và chi phí để mua sản phẩm là rất lớn.
Cũng tại Kenya, nghiên cứu của Langat Evans Kipkori và Daniel M. Wanyoike
(2015) về “Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động mua sắm xanh của các công ty chè tại
huyện Kericho”đã được thực hiện bằng việc phân tích các dữ liệu thu thập qua khảo sát
35 nhân viên phòng thu mua của 3 công ty chè này. Nhóm tác giả kết luận rào cản lớn
nhất đối với hoạt động MSX của các công ty đó là hạn chế về nguồn lực tài chính.
Bên cạnh đó, nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua sắm xanh
trong lĩnh vực bất động sản tại Trung Quốc” của Liyin Shen và cộng sự (2016) đã chỉ
ra: áp lực chính sách, lợi ích về kinh tế, lợi ích trong marketing, áp lực từ thị trường và
áp lực đến từ nội bộ DN là những yếu tố điển hình thúc đẩy DN thực hiện MSX. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, nhóm những yếu tố thuộc môi trường bên ngoài có tác động
lớn hơn nhóm các yếu tố thuộc môi trường bên trong DN, đặc biệt là áp lực từ phía
khách hàng và đối thủ cạnh tranh.
Đối với ngành xây dựng, nghiên cứu của Wong và cộng sự (2016) tại Hồng
Kông cho rằng ba nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động MSX của các DN là các
quy định về môi trường của chính phủ, yêu cầu của khách hàng khi đấu thầu và yêu cầu
từ phía các tổ chức chính phủ và phi chính phủ (NGOs). Các chuyên gia được phỏng
vấn trong nghiên cứu chỉ ra rằng chính phủ nên chủ động thúc đầy việc thực hiện MSX.
Những sáng kiến được thực hiện bởi chính phủ và cộng đồng về MSX (như: tổ chức
các cuộc thi, các chương trình khuyến khích mua xanh) hay sự cam kết của giám đốc
điều hành DN là những yếu tố quan trọng tạo động lực thúc đẩy thực hiện MSX. Bên
cạnh đó, rào cản trong việc thực hiện mua xanh đối với các DN này đó là các NVL xây
dựng xanh có sẵn trên thị trường còn rất hạn chế và DN không có đủ thông tin về các
thông số kỹ thuật của các NVL. Ngoài ra, nghiên cứu ban đầu tại các DN xây dựng ở
22
Malaysia của Bohari và cộng sự (2017) cho thấy thực tiễn hoạt động MSX đang dần
phát triển trong ngành này. Các hướng dẫn về MSX, các tiêu chí xanh trong quy trình
đấu thầu và những cân nhắc về môi trường trong quá trình mua NVL ngày càng phổ
biến tại Malaysia.
Yook và cộng sự (2017) đã thực hiện nghiên cứu tại 239 công ty sản xuất Nhật Bản và chứng minh rằng năng lực vận hành7 (operational capabilities) và năng lực động
(dynamic capabilities) của DN đều có tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động mua
hàng xanh. Tuy nhiên, mức độ tác động của năng lực động (khả năng đánh giá NCC,
cam kết hợp tác với NCC, vai trò của quản trị viên cấp cao) tới hiệu quả kinh tế và môi
trường của DN lớn hơn tác động của năng lực vận hành (kiến thức về mua xanh, sử
dụng các công cụ và cơ sở dữ liệu để mua xanh, cải thiện năng lực mua xanh thông qua
giáo dục và đào tạo, tư vấn kỹ thuật môi trường cho NCC và nhà thầu, quy mô tương
đối của nguồn tài chính và nhân lực cho hoạt động mua xanh). Ngoài ra, nghiên cứu
còn kết luận rằng hiệu quả hoạt động mua hàng xanh của DN phụ thuộc vào năng lực
động của DN đó chứ không phụ thuộc vào quy mô.
1.4. Khoảng trống nghiên cứu
Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng nghiên cứu về
hoạt động MSX của các DN và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX không phải
là điều mới. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu chỉ thể hiện được một số áp lực buộc DN phải
thực hiện MSX như: Min và Galle (1997) chỉ ra nhân tố áp lực pháp lý; Carter và cộng
sự (1998) chỉ thể hiện được sự hỗ trợ từ quản lý cấp trung; Wong và cộng sự (2016)
xác định được áp lực từ phía chính phủ, áp lực từ khách hàng và các tổ chức phi chính
phủ… Thực tế cho thấy, tập hợp các áp lực tới hoạt động MSX của DN có thể xuất phát
từ cả bên trong và bên ngoài DN và cần thiết phải có một nghiên cứu tổng quan về các
nhân tố này.
Hơn nữa, các công trình trước đây thường được thực hiện tại các nước phát
triển, với thể chế chính trị, trình độ xã hội đã được xác lập rõ ràng và tốc độ tiêu dùng,
tốc độ sản xuất của DN ở mức độ cao. Các nghiên cứu đối với các bối cảnh có trình độ
7 Theo Schienstock (2009), năng lực vận hành của doanh nghiêp phản ánh khả năng doanh nghiệp đối phó với các vấn đề thông thường, trong khi năng lực động liên quan đến khả năng doanh nghiệp đó đạt được những lợi thế cạnh tranh mới và sáng tạo trong môi trường luôn biến động.
thấp hơn đa phần xuất phát từ Trung Quốc, Hồng Kông hoặc Malaysia. Các công trình
23
nghiên cứu tại Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu là nghiên cứu về hành vi mua sắm của
đối tượng là người tiêu dùng và hoạt động mua sắm công xanh chứ chưa có nghiên cứu
nào nghiên cứu một cách toàn diện, có tính hệ thống và cụ thể về hoạt động MSX của
các DN. Đây là một khoảng trống lớn khi Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào
chuỗi giá trị toàn cầu.
Do đó, tác giả mong muốn đây chính là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách
tổng thể, tích hợp các khía cạnh nêu trên, phân tích thực trạng hoạt động MSX và tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Việt Nam, so
sánh sự khác nhau trong việc thực hiện hoạt động MSX giữa các loại hình DN, đồng
thời đưa ra các giải pháp và khuyến nghị có giá trị nhằm thúc đẩy hoạt động MSX của
các DN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, định hướng phát triển bền vững như
hiện nay. Đây chính là căn cứ quan trọng để tác giả lựa chọn đề tài của luận án: “Hoạt
động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam”. Nghiên cứu
không có sự trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước đó.
24
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MUA SẮM XANH
CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Lý luận chung về hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Theo từ điển Cambridge, các yếu tố đầu vào (inputs) trong kinh tế được định
nghĩa là những nguồn tài nguyên như lao động hoặc nguyên vật liệu tham gia vào quá
trình sản xuất, có phát sinh chi phí và ảnh hưởng đến lợi nhuận. Ngoài ra, các yếu tố
đầu vào cũng được hiểu là những yếu tố được đưa vào trong hệ thống, trong tổ chức
hoặc máy móc để nó có thể hoạt động (ví dụ: tiền, thông tin, năng lượng...)
Theo Robbins và cộng sự (2016), tổ chức là một hệ thống mở và luôn tương tác
với môi trường xung quanh (Hình 2.1). Các yếu tố đầu vào của một tổ chức bao gồm:
nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, vốn, công nghệ và thông tin. Quá trình biến đổi sẽ
biến những yếu tố đầu vào thành sản phẩm hay dịch vụ hoàn chỉnh nhờ vào các hoạt
động của nhân viên, hoạt động quản trị, công nghệ và các phương pháp vận hành
Hệ thống
của tổ chức.
Đầu ra Sản phẩm/ dịch vụ Kết quả tài chính Thông tin Kết quả nhân sự
Các yếu tố đầu vào Nguyên vật liệu Nguồn nhân lực Vốn Công nghệ Thông tin
Quá trình biến đổi Hoạt động của nhân viên Hoạt động quản trị Công nghệ và phương pháp vận hành
Phản hổi
Hình 2.1: Tổ chức là một hệ thống mở
Nguồn: Robbins và Coulter, Management, tái bản lần thứ 13, tr.67
Như đã trình bày ở phạm vi nghiên cứu về yếu tố đầu vào của DN, Luận án sẽ
tập trung nghiên cứu (1) các nguyên liệu, vật liệu chính phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của từng DN; (2) các nguyên liệu, vật liệu phụ như: chất phụ gia, sản phẩm
dùng để đóng gói (bao bì, túi, thùng carton).
25
Nguyên vật liệu là các yếu tố đầu vào cơ bản phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN. Đây được coi là nguồn tài nguyên được sử dụng nhiều nhất kể cả
về mặt số lượng lẫn chi phí trong hầu hết các DN sản xuất. Vị trí và vai trò của NVL
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN đã được khẳng định từ rất lâu; trong đó,
sự sẵn sàng của NVL với chất lượng và số lượng phù hợp sẽ quyết định mức độ phù
hợp, tính kịp thời, chất lượng và số lượng của sản phẩm đầu ra.
Theo Điều 25 của Thông tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
22 tháng 12 năm 2014: Nguyên liệu, vật liệu của DN là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của DN.
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì
vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng DN sản xuất cụ thể. Trong
các DN kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra khái niệm vật liệu chính, vật
liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với
mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo
điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ
cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
Fischer (2010) đã chỉ ra rằng NVL được sử dụng trong một sản phẩm có thể
đóng góp đáng kể vào dấu chân môi trường của sản phẩm đó. Việc lựa chọn và sử dụng
NVL có thể tác động đến sự cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường và sức
khỏe cộng đồng.
2.1.2. Khái niệm về mua sắm và mua sắm xanh trong doanh nghiệp
Nhận thức về bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng và ứng phó với biến đổi
khí hậu trên toàn thế giới ngày càng được nâng cao. Do đó, xu hướng MSX để bảo tồn
các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường đã và đang gây áp lực cho các
công ty, các DN trên toàn thế giới (Salam, 2008), thúc đẩy các tổ chức phải cải thiện
hiệu quả môi trường (Zhu và Sarkis, 2006). Sự quan tâm đến môi trường đang dần trở
thành một phần của văn hoá DN và trở thành vấn đề cốt lõi trong chiến lược kinh doanh
của các công ty (Salam, 2008).
26
2.1.2.1. Khái niệm mua sắm
Có thể nói thương mại quốc tế bắt nguồn từ quan hệ đối tác mua bán giữa Hy
Lạp cổ đại và Trung Quốc hơn 3.000 năm trước, điều đó cho thấy hoạt động mua sắm
và chuỗi cung ứng được hình thành từ rất sớm. Nhiều tác giả đã và đang nghiên cứu về
hoạt động mua sắm của các tổ chức và có những cách tiếp cận khác nhau về hoạt động
này thông qua hai thuật ngữ là purchasing và procurement.
Cụ thể, Dobler và Burt (1996) định nghĩa: mua sắm (purchasing) là những hoạt
động thiết yếu như việc mua NVL, bán thành phẩm, dịch vụ và trang thiết bị được sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một tổ chức. Tương tự, Arrowsmith,
Linarelli và Wallace (2000) cũng cho rằng: mua sắm là hoạt động khi một công ty có
được những hàng hóa và dịch vụ cần thiết bằng cách ký hợp đồng với một công ty
khác. Nhiệm vụ chính của mua là làm sao có được các nguồn lực đạt tiêu chuẩn nhất
định phù hợp với các mức độ chất lượng và thời gian giao hàng theo yêu cầu với mức
giá rẻ nhất (Cousins và Spekman, 2003). Khi đó, mua sắm (purchasing) được tiếp cận
theo hướng là hoạt động quản lý đầu vào của DN như nguyên vật liệu, dịch vụ, phụ
kiện (Lysons và cộng sự, 2006).
Trong nhiều tài liệu, thuật ngữ purchasing và procurement đôi khi được hoán
đổi cho nhau, và đều mang ý nghĩa là mua sắm hoặc thu mua. Tuy nhiên, Ellram và
Carr (1994); Monczka và cộng sự (1998); Lysons và Farrington (2006); Miemczyk và
cộng sự (2012) đã nghiên cứu và chỉ ra sự khác biệt giữa hai thuật ngữ này. Các tác giả
này cho rằng procurement là hoạt động phát triển hơn so với purchasing. Trong khi,
purchasing chỉ đơn giản là việc mua hàng làm sao để giảm thiểu tối đa chi phí mua thì
procurement còn bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và kiểm soát
các quyết định mua (Szwejczewski và cộng sự, 2005; Paulraj và Chen, 2007); đồng
thời, cũng bao gồm việc quản lý các nguồn lực và NCC (Ellram và Carr, 1994;
Lindgreen và cộng sự, 2013). Đối tượng của hoạt động mua (procurement) ở đây có thể
là các NVL hoặc dịch vụ cần cho quá trình sản xuất thành phẩm, hoặc trang thiết bị
phục vụ cho quá trình sản xuất, hoặc là những hàng hoá hoặc dịch vụ cần thiết để duy
trì hoạt động của công ty. Tương tự, Trường Hậu cần và Hàng hải Việt Nam (2017)
cũng chỉ ra một số điểm khác biệt giữa “purchasing” và “procurement” được thể hiện
trong Bảng 2.1 như sau:
27
Bảng 2.1: Phân biệt “purchasing” và “procurement”
Purchasing Procurement
Đề cấp đến việc hàng hóa hoặc dịch vụ Đề cập đến lý do hàng hóa hoặc dịch vụ được
được đặt hàng ra sao đặt, và đến từ đâu
Mang tính giao dịch hơn là chiến thuật Mang tính chiến thuật hơn là giao dịch
Thường làm việc với các NCC đang có Tìm kiếm các NCC mới và phát triển các mối
quan hệ giao dịch hiện tại
Ít liên kết chặt chẽ với các bên hữu quan Xây mối quan hệ với các bên hữu quan trong
(stakeholders) trong công ty công ty
Mức độ thành công được đo bằng việc có Mức độ thành công được đo bằng mức tiết
đúng hàng hóa, đúng thời điểm với mức giá rẻ kiệm chi phí, giảm rủi ro và các yếu tố khác
Tập trung nhiều hơn về yếu tố giá cả và chi Tập trung nhiều hơn về giá trị và tổng chi phí
phí thấp nhất trên một đơn vị sở hữu (TCO)
Nguồn: Trường Hậu cần và Hàng hải Việt Nam (2017)
Như vậy, có thể thấy rằng, thuật ngữ purchasing thường được sử dụng với tầng
nghĩa hẹp hơn procurement. Purchasing đơn giản là hoạt động thuần tuý mua một loại
hàng hoá và dịch vụ nào đó, nhận hàng và thanh toán – do đó purchasing giới hạn trong
chức năng giao dịch là chủ yếu. Còn hoạt động mua sắm (procurement) trong các DN
được sử dụng với tầng nghĩa rộng hơn. Đó là một quy trình bao gồm: lập kế hoạch mua
hàng (planning), tìm kiếm nguồn hàng (sourcing), lựa chọn NCC (supplier selection),
đàm phán về giá và các điều khoản (negotiation), ký kết hợp đồng và chuyển giao
(transaction and contract management), đo lường hiệu quả của NCC (supplier
performance management), và duy trì tính ổn định của việc cung ứng (supplier
sustainability issues) (Trường Hậu cần và Hàng hải Việt Nam, 2017).
Mua sắm (procurement) là một chức năng mở rộng ranh giới quan trọng, giúp
kết nối một công ty với những NCC hàng hóa và dịch vụ cần thiết cho quy trình sản
xuất sản phẩm, dịch vụ của công ty mua hàng (Zsidisin và Siferd; 2000). Trong những
năm gần đây, hoạt động mua sắm đã và đang trở nên có định hướng hơn do các DN có
xu hướng ngày càng tập trung vào các hoạt động sản xuất chính trong khi các hoạt động
khác được thuê ngoài (Lawson, 2009). Hoạt động mua sắm mở ra những cơ hội quan
trọng cho việc hợp nhất các khía cạnh về môi trường vào trong quá trình sản xuất kinh
28
doanh của DN. Vì thế, mua sắm là một trong những hoạt động giúp DN giảm thiểu
nhiều tác động tiêu cực đến môi trường hơn các hoạt động khác (Green, 2001).
Tóm lại, hoạt động mua sắm trong luận án được hiểu là quá trình mua các vật
liệu hoặc dịch vụ cần cho quá trình sản xuất thành phẩm, hoặc trang thiết bị phục vụ
cho quá trình sản xuất, hoặc là những hàng hoá, dịch vụ cần thiết để duy trì hoạt động
của công ty. Quá trình mua sắm (procurement) này bao gồm các hoạt động: lập kế
hoạch mua hàng, tìm kiếm nguồn hàng, lựa chọn NCC, đàm phán về giá và các điều
khoản, ký kết hợp đồng và chuyển giao, đo lường hiệu quả của NCC và duy trì tính ổn
định của việc cung ứng.
2.1.2.2. Khái niệm mua sắm xanh
Khái niệm về hoạt động MSX lần đầu tiên xuất hiện trên thế giới trong các
nghiên cứu về hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh của DN vào những năm cuối của
thế kỷ XX. Cụ thể, theo nhận định của Green và cộng sự (1996), quản lý chuỗi cung
ứng xanh liên quan tới những phương pháp đổi mới trong hoạt động mua sắm có xem
xét đến yếu tố môi trường. Quản lý chuỗi cung ứng liên quan tới môi trường của DN
bao gồm sự tham gia của chức năng mua sắm vào các hoạt động giảm thiểu, tái chế, tái
sử dụng và sử dụng các nguyên vật liệu thay thế. (Narasimhan và Carter, 1998). Như
vậy, có thể thấy rằng MSX là một trong những hoạt động giúp DN thực hiện quản lý
chuỗi cung ứng xanh thông qua việc phân tích vòng đời sản phẩm, thiết kế sản phẩm
thân thiện với môi trường, giảm thiểu sử dụng tài nguyên và ưu tiên sử dụng những yếu
tố đầu vào dễ dàng tái chế, tái sử dụng (Min và Galle, 1997; Carter và Carter, 1998)
(Hình 2.2).
Năm 1999, Webb và cộng sự cũng nghiên cứu ảnh hưởng môi trường từ các giai
đoạn khác nhau của chuỗi sản xuất, trong đó có bước đầu tiên là giai đoạn mua. Trong
giai đoạn mua cần lựa chọn nguyên vật liệu phù hợp với các tiêu chuẩn môi trường,
đồng thời chú ý hơn đến giai đoạn tái chế nhằm tối ưu hóa sử dụng nguồn lực trong
chuỗi cung ứng.
Các yêu cầu, quy định, tiêu chuẩn, hạn chế nguồn nguyên vật liệu
Sản xuất
Phân phối
Tiêu dùng
Nguyên vật liệu thô
Mục tiêu môi trường, kinh tế, xã hội của doanh nghiệp
Quan niệm và thiết kế sản phẩm
Vòng đời sản phẩm
Sửa chữa
Khôi phục
Thiết kế xanh
Kiểm tra
Tân trang lại
Tái sản xuất
Tháo dỡ
Tái chế
Bãi rác/ Lò đốt rác
29
Hình 2.2: Quản lý chuỗi cung ứng xanh
Nguồn: Ninlawan và cộng sự (2010)
MSX (chủ yếu liên quan đến hoạt động kiểm toán môi trường của NCC) là hoạt
động đầu tiên trong dòng dịch chuyển của chuỗi cung ứng. Do đó, mua sắm có vị trí
quan trọng, đóng vai trò chính trong việc làm xanh quy trình và sản phẩm (Carter và Ellram, 1998; Preuss, 2001). Chức năng mua hàng được coi như là điểm “ranh giới”
trong chuỗi cung ứng (Day and Wensley, 1983; Leenders và Fearon, 1993; Webster,
1992; Williams, Guinipero và Henthorne, 1994) và bộ phận mua hàng được so sánh
như là những “ngưởi gác cổng” trong DN, có ảnh hưởng tới quá trình lưu thông, số
lượng và chất lượng của NVL đầu vào (Preuss, 2001). Việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ có thể giúp thực hiện các hoạt động giảm thiểu sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên (Porter và van der Linde, 1995a) và thể hiện năng lực quản lý chuỗi cung ứng của công
ty (Leenders và Fearon, 1993; Williams và cộng sự, 1994). Mua hàng có thể là tác nhân thay đổi mạnh mẽ hơn bất kỳ chức năng nào khác của DN (Green và cộng sự, 1998) và là tác nhân quan trọng để thay đổi các sáng kiến môi trường trong hoạt động quản lý chuỗi cung ứng (Preuss, 2001). Quản lý chuỗi cung ứng xanh có thể được định nghĩa là
sự kết hợp của bốn hoạt động: (i) mua sắm xanh, (ii) quản lý nguyên vật liệu và sản xuất xanh, (iii) phân phối/ tiếp thị xanh và (iv) giao vận ngược (Hervani và cộng sự, 2005) (Hình 2.3).
30
Hình 2.3: Hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh
Nguồn: Andrea Larson, “Sustainability, Innovation and Entreprenuership”, tái bản lần thứ 3, tr.333
Việc MSX đã và đang nổi lên như một sự đổi mới sáng tạo quan trọng giúp các
tổ chức thực hiện chiến lược "win-win", vừa đạt được mục tiêu lợi nhuận và giành được
thị phần bằng cách giảm thiểu các rủi ro và tác động lên môi trường, vừa nâng cao được
chất lượng môi trường sinh thái (Van Hock, 2000).
Carter và cộng sự (1998), Min và Galle (2001) định nghĩa MSX là hoạt động
mua sắm có ý thức về môi trường, cố gắng đảm bảo những sản phẩm hoặc NVL được
mua đáp ứng được những mục tiêu về môi trường do công ty đặt ra, ví dụ như giảm
lượng rác thải, đẩy mạnh hoạt động tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên và sử dụng các NVL thay thế.
Bên cạnh đó, Zsidisin và Siferd (2001) cũng đưa ra một định nghĩa tổng thể
như sau: “Mua sắm xanh trong DN là một chuỗi các hoạt động bao gồm: việc đưa ra
các chính sách mua hàng, thực hiện các hoạt động và thiết lập các mối quan hệ để đáp
ứng lại các mối lo ngại liên quan đến môi trường tự nhiên. Những mối lo ngại này
liên quan đến việc tiếp nhận các NVL thô; sự lựa chọn, đánh giá và phát triển và các
hoạt động của NCC như phân phối, đóng gói, tái chế, tái sử dụng, giảm thiểu việc sử
dụng các nguồn tài nguyên và sự thải bỏ cuối cùng các sản phẩm của DN”.
31
Còn theo Bolton (2008), mua sắm xanh là việc mua sắm quan tâm đến sự thân
thiện với môi trường, hay còn được gọi là mua hàng thân thiện với môi trường, thu mua
sinh thái, mua sắm theo định hướng môi trường, mua sắm thân thiện với môi trường,
mua sắm mang tính môi trường, mua xanh, mua sắm bền vững, mua sắm có đạo đức và
mua sắm có trách nhiệm với môi trường. Tuy nhiên, Bolton (2008) cũng lưu ý rằng
mặc dù có nhiều thuật ngữ, nhưng tất cả đều nói đến việc lựa chọn các sản phẩm và
dịch vụ mà chúng không gây hại hoặc ít gây hại cho môi trường và sức khoẻ con người
khi so sánh với các sản phẩm và dịch vụ thay thế.
Theo Lacroix (2008), việc mua sắm xanh là mua các sản phẩm và dịch vụ có lợi
hoặc ít có ảnh hưởng hơn đến môi trường trong toàn bộ vòng đời của chúng so với các
sản phẩm, dịch vụ tương đương; hoặc mua các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng được tiêu
chuẩn môi trường đã được xác định từ trước (Alberg Mosgaard, 2015). Các sản phẩm
phục vụ cho hoạt động MSX là: các sản phẩm tái chế, các sản phẩm tiết kiệm năng
lượng và thiết bị dự phòng năng lượng hiệu quả, nhiên liệu thay thế và phương tiện tiết
kiệm nhiên liệu, sản phẩm sinh học, các chất không làm suy giảm tầng ozone, và các
hóa chất ưu tiên bảo vệ môi trường. Lee (2009) cho rằng mua xanh là việc tiêu thụ các
sản phẩm thân thiện và có lợi cho môi trường, có thể tái chế và tái sử dụng, đáp ứng các
mối quan tâm về sinh thái.
Large và Thomsen (2011) cũng định nghĩa hoạt động MSX là quá trình xem xét
hợp nhất các vấn đề môi trường với các chính sách, các chương trình và các hoạt động
mua sắm của tổ chức. MSX sử dụng các loại công cụ và hoạt động khác hơn so với
mua sắm truyền thống; người mua cần thay đổi thói quen mua sắm, xem xét tác động
môi trường của các sản phẩm, dịch vụ cần mua và thực hiện đánh giá môi trường trước
khi mua sản phẩm, dịch vụ đó. Quá trình đánh giá có thể có những hình thức khác
nhau, ví dụ: xem xét nhãn môi trường hoặc tính toán vòng đời của sản phẩm (Alberg
Mosgaard, 2015).
Tóm lại, tổng hợp từ các nghiên cứu đã được đề cập ở trên, khái niệm mua sắm
xanh trong luận án được hiểu là quá trình lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ của DN
mà không gây hại hoặc ít gây hại tới môi trường và sức khỏe của con người khi so sánh
với các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh, thể hiện được trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp, đồng thời thúc đẩy mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững. Hay nói cách khác,
32
MSX là việc DN cân nhắc các tiêu chí về môi trường, bên cạnh các tiêu chí truyền
thống như chi phí, chất lượng và thời gian giao hàng trong quá trình mua sắm hàng hóa,
dịch vụ.
2.1.2.3. Trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp trong việc thực hiện hoạt động mua
sắm xanh
Trong xã hội hiện đại, cùng với việc đề cao giá trị nhân văn, các DN không thể
tổ chức sản xuất kinh doanh chỉ đơn thuần vì lợi ích của mình mà phải có trách nhiệm
đối với cộng đồng, với xã hội. DN là một chủ thể kinh doanh hoặc nhóm các chủ thể
kinh doanh trong một vùng, lãnh thổ hay một quốc gia (cộng đồng DN). Vì vậy, DN là
một bộ phận của xã hội, không thể tách rời khỏi xã hội, và phải có trách nhiệm với xã
hội như bất kỳ thành viên nào khác.
Trách nhiệm xã hội (CSR) của DN có thể được hiểu theo hai nghĩa khác nhau
(Trần Hoàng Hải, 2016). Theo nghĩa hẹp, đó là mục tiêu chính trong hoạt động kinh
doanh của DN - thu lợi nhuận và đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Trách nhiệm xã
hội cũng bao gồm trách nhiệm của DN đối với nhà nước, đối với người lao động; chẳng
hạn: trách nhiệm nộp thuế, trả lương đầy đủ và xứng đáng với công sức của người lao
động và hiệu quả của DN, đóng đầy đủ tiền BHXH cho người lao động, thực hiện đầy
đủ các quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định của pháp luật. Theo nghĩa rộng,
ngoài những trách nhiệm đã nêu trên, trách nhiệm xã hội còn bao gồm cả những hoạt
động không mang tính bắt buộc đối với DN và việc thực hiện những hoạt động đó
không nhằm mục đích lợi nhuận, chẳng hạn: tạo những điều kiện lao động thuận lợi
hơn so với quy định của pháp luật cho người lao động, đóng những khoản tiền bảo
hiểm khác ngoài các quy định bắt buộc của pháp luật, có chính sách hỗ trợ vật chất cho
thân nhân của người lao động, thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ môi trường ngoài
các yêu cầu do pháp luật quy định, tham gia vào việc thực hiện các chương trình xã hội
do địa phương nơi DN hoạt động tổ chức nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho cộng đồng dân cư ở địa phương đó.
Theo Carroll (1979, 1991), mục tiêu kinh tế chỉ là một trong bốn trách nhiệm xã
hội của DN. Kim tự tháp của CSR gồm 4 tầng theo thứ tự từ dưới lên, đó là: trách nhiệm
kinh tế, trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm từ thiện (Hình 2.4).
Trách nhiệm từ thiện
Trách nhiệm đạo đức
Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm kinh tế
33
Hình 2.4: Các cấp độ của trách nhiệm xã hội (CSR)
Nguồn: Carroll (1979, 1991)
Trong luận án, khái niệm trách nhiệm xã hội được hiểu theo nghĩa rộng theo
nghiên cứu của tác giả Trần Hoàng Hải (2016). Bởi lẽ, tất cả những hoạt động ở cấp độ
(nghĩa) hẹp đều thuộc trách nhiệm mà bất kỳ DN nào cũng phải thực hiện, nếu không
thực hiện nó thì DN sẽ phải chịu chế tài do nhà nước quy định. Nói cách khác, đó là
trách nhiệm mang tính bắt buộc, trong khi đó trách nhiệm xã hội đúng nghĩa phải được
hiểu kể cả những hoạt động mang tính tự nguyện của DN, thể hiện ở văn hóa và đạo
đức kinh doanh.
Trách nhiệm xã hội (CSR) là một phần không thể tách rời khỏi chiến lược kinh
doanh bền vững của DN. Hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR) của DN bị ảnh hưởng bới các bên liên quan bên ngoài DN8, bao gồm: cơ quan chính phủ, khách hàng, NCC,
đối thủ cạnh tranh, người lao động, cộng đồng và các nhà đầu tư (Donaldson và
Presston, 1995; Fineman và Clarrke, 1996) và ý thức tự nguyện của DN (như cam kết
của ban lãnh đạo và nhân viên, văn hóa và đạo đức kinh doanh của DN). Theo Carter
và Jennings (2002), các nhà quản trị chuỗi cung ứng ở một trong những vị trí quan trọng
có thể tác động đến các hoạt động CSR của công ty thông qua các hoạt động nội bộ trong
DN và tương tác của họ với các bên liên quan bên ngoài DN. Hơn nữa, mua sắm lại là
hoạt động đầu tiên trong dòng dịch chuyển chuỗi cung ứng; nên bộ phận mua hàng có thể
8 Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory) của Freeman, 1984.
thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) của DN thông qua hoạt động mua. Salam (2007) đã
34
nhận định, sự tham gia của chức năng mua sắm trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội
(CSR) của DN được gọi là PSR (purchasing social responsibility – mua sắm có trách
nhiệm xã hội) hay còn gọi là, mua sắm thân thiện với môi trường, mua sắm bền vững,
mua sắm có đạo đức, thu mua sinh thái hay MSX (Bolton, 2008). Mặc dù có nhiều
thuật ngữ, nhưng tất cả đều nói đến việc DN lựa chọn mua các sản phẩm và dịch vụ mà
chúng không gây hại hoặc ít gây hại cho môi trường và sức khỏe con người khi so sánh
với các sản phẩm và dịch vụ thay thế.
Như vậy, trách nhiệm xã hội (CSR) có ảnh hưởng quan trọng đến sáng kiến
chuỗi cung ứng xanh của DN (Preuss, 2001); trong đó, có hoạt động MSX. DN có thể
triển khai và phát triển hoạt động mua xanh để giúp họ tránh được những rủi ro về
thương hiệu và uy tín, đáp ứng nhu cầu và mong muốn của các bên liên quan; đồng
thời, thể hiện văn hóa và đạo đức kinh doanh của DN.
2.1.3. Vai trò của hoạt động mua sắm xanh đối với các doanh nghiệp
MSX đang trở thành một xu hướng phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Các
nhà nghiên cứu, các tổ chức công và tư nhân đều thừa nhận hoạt động MSX đem lại
những lợi ích quan trọng cho DN, đặc biệt là các DN sản xuất kinh doanh. Hàng loạt
nghiên cứu, bao gồm cả nghiên cứu độc lập của các bên thứ ba như nghiên cứu của tổ
chức Aberdeen, ISM, Forrester và AMR, đã được tiến hành và chỉ ra những tác động
tích cực của chiến lược mua sắm bền vững. Những nghiên cứu này đều nhận định,
MSX có thể giúp DN giải quyết các vấn đề về kinh tế, xã hội và môi trường. (Victor
Bobis và John Staniszewski, 2009).
Về vấn đề kinh tế: nghiên cứu của tổ chức Aberdden (2008) cho thấy, những tổ
chức có chiến lược MSX hiệu quả đã tiết kiệm được khoảng 12% chi phí hàng năm.
Những tổ chức này có thể thực hành tiết kiệm thông qua những sáng kiến “xanh”, bao
gồm: năng lượng xanh, cung ứng xanh, vận hành và giao nhận xanh. MSX giúp DN
giảm thiểu chi phí quản lý NVL nguy hiểm, giảm thiểu năng lượng tiêu thụ, tiết kiệm
chi phí xử lý rác thải và chi phí nộp phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan tới môi
trường. MSX cũng có tác động tích cực đối với hoạt động của DN về doanh thu ròng
cũng như chi phí bán hàng hoá (Carter, 1999; Rao và Holt, 2005; Chan, 2012). Zhu và
cộng sự (2010) đã kết luận: kết quả tài chính là lý do quan trọng để công ty nỗ lực thực
hiện các chương trình bảo vệ môi trường. Nó có thể mang lại những cơ hội cạnh tranh
35
giữa các DN và xu hướng mới để gia tăng giá trị trong các hoạt động chính của tổ chức.
Tham gia MSX, các công ty sẽ có được những lợi thế cạnh tranh nhờ sự đổi mới. Ví dụ,
hiệu quả sản xuất của công ty có thể được nâng cao thông qua việc sử dụng các công
nghệ sạch hơn, đổi mới quy trình và cắt giảm lãng phí, đồng thời có thể giúp công ty
mở rộng thị trường nhờ các sản phẩm mang tính mới và sáng tạo.
Về vấn đề xã hội: MSX thúc đẩy tiến bộ xã hội nhờ nâng cao chất lượng, môi
trường sống của người dân và cộng đồng; kích thích hình thành thị trường mới với vật
liệu tái chế và gia tăng việc làm; nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Các tổ chức
đã tham gia MSX có thể cải thiện hình ảnh, thương hiệu và danh tiếng của công ty.
Thực tế, đã có không ít các DN tạo lập được thương hiệu bền vững và sáng giá bởi họ
không chỉ phát triển ngày càng lớn mạnh hơn về quy mô giá trị tài sản và doanh thu sau
mỗi năm kinh doanh mà còn nỗ lực đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển chung của
cộng đồng và xã hội. DN xanh sẽ giúp người tiêu dùng có niềm tin và cách nhìn tích
cực hơn về những sản phẩm và dịch vụ mà họ đang cung cấp, DN nhờ đó có thể thu hút
khách hàng trong nước và quốc tế đặt hàng thường xuyên hơn; do đó, có thể tăng doanh
thu cũng như mở rộng quảng bá hình ảnh và thương hiệu của DN trên toàn thế giới.
Về vấn đề môi trường: các kết quả nghiên cứu của Green và cộng sự (1996),
Handfield và cộng sự (1997), Carter và cộng sự (1999), Min và Galle (2001), Zhu và
Sarkis (2004), Chen (2005), Rao (2005), Zhu và cộng sự (2007), Walker và cộng sự
(2008), Chan và cộng sự (2012), Liu và cộng sự (2012) đều chỉ ra rằng hoạt động MSX
giúp hạn chế khí thải, rác thải và chất độc hại; tiết kiệm năng lượng và tài nguyên thiên
nhiên; giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường. MSX giúp cải thiện chất lượng môi
trường nhờ quản lý môi trường tốt hơn và sử dụng tài nguyên hiệu quả hơn. Mối quan
hệ ngày càng mật thiết giữa bên mua và bên bán được mô tả là có những tác động tới
hoạt động bảo vệ môi trường (Zsidisin và Hendrick, 1998; Zsidisin và Siferd, 2001).
Các DN có thể thực hiện được các hoạt động về môi trường nếu NCC có bán các sản
phẩm xanh, các sản phẩm được sản xuất bằng công nghệ thân thiện với môi trường
(Rao, 2005). Kiểm soát và đánh giá hoạt động của các NCC cũng là một yêu cầu cần
thiết trong quá trình thực hiện MSX (Norci, 1997; Walton, 1998; Lee, 2009). Trong
một số trường hợp, các công ty nên thực hiện những bước tiến như mua lại hay sáp
nhập, hợp tác để đạt được những chuyển biến tích cực trong hoạt động về môi trường
(Lamming và Hampson, 1996; Handsfield, 1997).
36
2.1.4. Lịch sử phát triển hoạt động mua sắm xanh
Trên thế giới, hoạt động MSX đầu tiên đã diễn ra ở Hoa Kỳ năm 1976, khi Quốc
hội thông qua Luật Bảo tồn và Phục hồi Tài nguyên (RCRA), nhằm bảo vệ sức khoẻ
cộng đồng và môi trường, đồng thời giảm lượng rác thải hiện có. Sau đó, vào tháng 10
năm 1993, Tổng thống Bill Clinton đã ký phê duyệt chương trình MSX chính thức đầu
tiên và thành lập Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ (EPA) theo lệnh của chính phủ
nhằm thiết lập các hướng dẫn và thước đo cho việc mua sắm của chính phủ, với sự
nhấn mạnh ban đầu về việc sử dụng các sản phẩm có hàm lượng lớn các vật liệu tái
chế, sử dụng các phát hiện đầu tiên của dự án Energy Star. Cơ quan này đã làm việc với
các nhóm công nghiệp và người lao động để giải thích vai trò của MSX và xây dựng sự
đồng thuận về cách làm việc hiệu quả hơn. Chương trình MSX tại Mỹ đã tiếp tục được
mở rộng vào năm 1998 nhằm đẩy mạnh các hoạt động giảm thiểu chất thải, giảm thiểu
sự ô nhiễm môi trường. Đến năm 2000, Tổng thống Bill Clinton đã phát lệnh yêu cầu
mọi cơ quan chính phủ cần phải chủ động trong việc quản lý môi trường. Mục tiêu ở
đây là để chính phủ liên bang trở thành một ví dụ cho không chỉ các chính phủ tiểu
bang và thành phố, mà còn cho cả khu vực tư nhân. MSX ở Mỹ được thiết lập và triển
khai thực hiện trong các chương trình MSX của Liên bang, trong đó các cơ quan điều
hành được yêu cầu cân nhắc các tác động môi trường, giá thành và các yếu tố khác của
một sản phẩm trước khi đưa ra quyết định mua sắm.
Tại châu Âu, Đức cũng đã tiến hành hoạt động MSX quốc doanh trong những
năm 1980, tiếp theo là các nước khác như Đan Mạch (1994), Pháp (1995), Áo (1997) và
Thụy Điển (1998). Các nước này đã có nhiều hoạt động và nỗ lực nhằm thúc đẩy việc
thực hiện mua sắm công xanh (Green Public Procurement – GPP), bao gồm việc triển
khai các nghiên cứu/ dự án, ban hành các chính sách và xây dựng các tiêu chuẩn. Mặc dù
mua sắm công xanh vẫn là hệ thống tự nguyện, tuy nhiên hiện nay nhiều nước thành viên
đã và đang xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia và các hướng dẫn về MSX.
Mạng lưới mua hàng xanh quốc tế (IGPN) đã được thành lập vào tháng 2/1996
tại Tokyo, Nhật Bản giúp thúc đẩy toàn cầu việc mở rộng phát triển sản phẩm và dịch
vụ thân thiện với môi trường, đưa ra những hướng dẫn trong việc thực hành các hoạt
động MSX, đồng thời chia sẻ rộng rãi thông tin và bí quyết về MSX. Ngoài ra, các hoạt
động của mạng lưới còn bao gồm: thu thập và cung cấp thông tin về các hoạt động
37
MSX toàn cầu, phân tích các xu hướng MSX, thường xuyên tổ chức các chương trình
hội thảo và hội nghị quốc tế, hợp tác để phát triển các công cụ có thể được sử dụng để
thúc đẩy MSX toàn cầu.
Nhật Bản là một trong những quốc gia đi đầu trong phong trào bảo vệ môi
trường và MSX tại châu Á. Nhật Bản là quốc gia đầu tiên ban hành chính sách về MSX
với các quy định liên quan tới “Chương trình phát triển xanh” năm 1990 và “Luật thúc
đẩy MSX” năm 2001. Các chính sách này yêu cầu tất cả các Bộ và Cơ quan chính phủ
phải thực hiện MSX, với mục đích là để thúc đẩy việc mua các sản phẩm và dịch vụ
xanh trong khu vực công cả ở cấp trung ương và địa phương. Những thông tin về sản
phẩm và dịch vụ xanh cung cấp cho khách hàng cũng được tăng cường thông qua bộ
luật này. Với việc MSX, chính quyền trung ương xác định và công bố một chính sách
mua sắm với các chỉ tiêu trên những loại sản phẩm và dịch vụ mỗi năm. Nhật Bản cũng
đã có những chính sách về tái chế bao bì và vật liệu đóng gói. Năm 1995, bộ luật
“Containers/ Packaging Recycling Act” được thông qua nhằm thúc đẩy tái chế các loại
thùng chứa và bao bì đóng gói sản phẩm, bao gồm khoảng 60% khối lượng chất thải
trong các hộ gia đình ở Nhật Bản. Bộ luật phân phối trách nhiệm và nghĩa vụ đối với
việc tái chế, người tiêu dùng cần phân loại các vật liệu, sau đó những vật liệu này sẽ
được cơ quan chức năng thành phố thu thập và giao cho các công ty được chỉ định và
thực hiện tái chế.
Hàn Quốc cũng là quốc gia thực hiện và áp dụng các chính sách về “Mua sắm
xanh” từ rất sớm. Chương trình dán nhãn môi trường bắt đầu được triển khai từ năm
1992 và đây là điểm khởi đầu chính thức của chính sách về sản phẩm xanh tại quốc gia
này. Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc đã có những nghiên cứu nhằm liên kết hệ thống
dán nhãn môi trường với hệ thống mua sắm công và đã đạt được những kết quả rõ rệt.
Không những vậy, Hàn Quốc luôn coi những nhà sản xuất là nhà tiêu dùng lớn. Thông
qua những hợp đồng tự nguyện về “Mua sắm xanh” gắn kết với việc mua các nguyên
liệu tái chế, góp phần thúc đẩy sản xuất và bán ra sản phẩm thân thiện với môi trường.
Tại Trung Quốc, Chính phủ đã ban hành Quyết định về “Áp dụng quan điểm khoa
học và phát triển vào việc thúc đấy bảo vệ môi trường” vào tháng 2/2006, trong đó có
Điều 9-“Đẩy mạnh phát triển nền kinh tế tái sử dụng” nhấn mạnh “cần thúc đẩy phương
thức tiêu dùng thân thiện với môi trường, thực hiện dán nhãn môi trường, cấp giấy phép
38
môi trường và hệ thống MSX, phát triển hệ thống cung cấp nguyên liệu tái chế”. Trung
Quốc đã và đang thực hiện MSX ở một số địa phương, ban hành một số văn bản liên
quan, bao gồm danh mục các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường, các hướng
dẫn kỹ thuật và một số tiêu chí thực hiện MSX.
Bên cạnh đó, tháng 6/2012, tại Hội nghị Trái đất Rio 20 diễn ra ở Brazil, Sáng
kiến mua sắm xanh trong khu vực công do Chương trình Môi trường của Liên hợp
quốc nêu ra đã được nhiều chính phủ và tổ chức trên thế giới tự nguyện ký kết thực
hiện. Sáng kiến này yêu cầu chính phủ các nước tham gia ủng hộ và đưa các nguyên tắc
MSX vào các hoạt động chi tiêu của chính phủ. Qua đó, thay đổi phương thức tiêu
dùng theo xu hướng xanh là chủ đề được quan tâm rộng rãi hiện nay, bởi nó liên quan
tới nhiều chủ thể, nhiều cấp độ và nhiều khía cạnh.
Trên thế giới, các hoạt động MSX ngày càng được ghi nhận trong các tài liệu học
thuật cũng như trong nhiều nghiên cứu và các sách, báo về quản lý môi trường. Nhiều
quốc gia đã và đang xem bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí để đánh giá sản
phẩm cũng như sự phát triển bền vững của DN. Thế giới sẵn sàng tẩy chay các sản
phẩm, dịch vụ của DN nếu trong quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ đó có những tác
động tiêu cực tới môi trường. Mua hàng xanh là một xu hướng đang ngày càng phát
triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, nhằm thúc đẩy việc sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm xanh, thân thiện với môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2.2. Lý thuyết nền tảng giải thích hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp
2.2.1. Lý thuyết thể chế (Institutional theory)
Lý thuyết thể chế được các nhà nghiên cứu phát triển và sử dụng theo nhiều cách
tiếp cận khác nhau, trong đó có hai cách tiếp cận thông dụng nhất là kinh tế học thể chế
và lý thuyết thể chế từ góc độ xã hội học. Thể chế được hiểu là “luật chơi”, bao gồm cả
các quy định chính thống và không chính thống. Thể chế tạo ra các khuyến khích lợi
ích trong quá trình trao đổi giữa người với người ở mọi lĩnh vực như chính trị, xã hội
hay kinh tế (North, 1995). Thể chế không phải là một công trình hay tổ chức, thể chế là
các quy định theo đó các cá nhân, công ty và nhà nước tác động lẫn nhau.
Theo cách tiếp cận kinh tế học, các yếu tố thường được quan tâm chính về thể
chế là quyền sở hữu, hợp đồng và hiệu lực thực thi hợp đồng, cũng như các điều kiện
cơ sở giúp thúc đẩy quá trình thực thi hợp đồng (thông tin, cơ quan kiểm định…). Trên
39
giác độ này, thể chế chính thống phát triển sẽ thúc đẩy cạnh tranh, sáng tạo và đầu tư
dài hạn của DN. Khi thể chế chính thống yếu kém, các DN sẽ sử dụng thể chế không
chính thống (tục lê, văn hóa…) nhiều hơn trong tương tác. Trên giác độ xã hội học, các
học giả quan tâm nhiều hơn tới việc DN làm thế nào để được xã hội “chấp nhận”. Theo
Scott (1995), sự chấp nhận (legitimacy) này có ba trụ cột: kiểm soát (regulative) (các
luật lệ rõ ràng để kiểm soát hành vi), chuẩn mực (normative) (các chuẩn mực giá trị đạo
đức điều chỉnh hành vi), và nhận thức (cognitive) (định hướng giải nghĩa vấn đề). Theo
cách tiếp cận này, một thực thể được chấp nhận cao thì có khả năng tồn tại cao.
Hầu hết các nhà nghiên cứu về lý thuyết thể chế đều thống nhất về góc độ kiểm
soát của thể chế. Thể chế hạn chế và kiểm soát hành vi. Trụ cột này nói nhiều tới quá
trình xác lập các luật lệ rõ ràng, giám sát và trừng phạt các hành vi vi phạm. Quá trình
kiểm soát bao gồm năng lực ban hành luật lệ, kiểm tra sự tuân thủ luật lệ và cơ chế
thưởng, phạt để định hướng hành vi tương lai. Cơ chế để thực thi các hoạt động này có
thể là không chính thống thông qua sức ép dư luận hoặc có thể chính thống thông tuqa
văn bản luật pháp và các cơ quan thi hành pháp luật, tòa án.
Một số nhà nghiên cứu lại cho rằng thể chế dựa nhiều vào chuẩn mực. Họ
nghiên cứu trọng tâm các chuẩn mực văn hóa đạo đức vốn là cơ sở của việc đánh giá,
định hướng hành vi và xác định trách nhiệm trong xã hội. Chuẩn mực bao gồm cả các
tiêu chuẩn giá trị và chuẩn mực đạo đức. Trụ cột chuẩn mực này vừa giúp tổ chức xác
định mục tiêu, đồng thời cũng giúp xác lập các chiến lược và chiến thuật phù hợp để
đạt được mục tiêu đó. Cách thành viên tuân thủ không phải vì nó phục vụ lợi ích riêng
của họ, mà bởi vì họ được mong chờ hành động như vậy và họ có trách nhiệm phải
hành động như vậy.
Trụ cột thứ ba trong nghiên cứu về lý thuyết thể chế nhấn mạnh tới các yếu tố
thuộc về nhận thức. Theo cách tiếp cận này, sự nhất quán trong đời sống xã hội là do
việc tạo ra các cách phân loại đối tượng và cách thức hành động tương ứng. Hành động
của một cá nhân hay một doan nghiệp phụ thuộc vào các họ hiểu và nhìn nhận một vấn
đề trong xã hội.
Lý thuyết thể chế xem xét các áp lực bên ngoài ảnh hưởng đến công ty trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và vận hành DN (Hirsch, 1975; Lai và cộng sự,
2009). Jenning và Zandbergen (1995) cũng đã áp dụng lý thuyết này để nghiên cứu
40
cách thức một DN giải quyết các vấn đề xanh do áp lực từ bên ngoài. Các động cơ và
rào cản đối với các hoạt động liên quan đến môi trường của DN cũng được nghiên cứu
và giải thích bởi lý thuyết thể chế (Lounsbury, 1997).
Theo Rivera (2004), Clemens và Douglas (2006), chính phủ là yếu tố quan trọng
thúc đẩy các hoạt động quản lý môi trường tự nguyện của DN. Áp lực kiểm soát thông
qua pháp luật và các quy định được chứng minh là một biện pháp nâng cao nhận thức
về môi trường và do đó thúc đẩy các hành động bảo vệ môi trường. Tại các nước phát
triển, chính phủ đã đưa ra nhiều quy định làm tăng áp lực thể chế để các DN cải thiện
quản lý môi trường. Ví dụ, chỉ thị của Liên minh châu Âu (EU) về chất thải thiết bị
điện và điện từ (WEFE) yêu cầu tất cả các nhà sản xuất tại các nước đang phát triển thu
hồi các sản phẩm đã qua sử dụng hoặc thanh toán thêm phí khi sản xuất, xuất khẩu
thiết bị điện và điện tử sang châu Âu (Yu và cộng sự, 2006). Đồng thời, các nước
đang phát triển như Trung Quốc cũng tăng cường ban hành các quy định về môi
trường, thúc đẩy nhà sản xuất thực hiện các hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh
(Zhu và Sarkis, 2007).
Các yêu cầu từ phía khách hàng, thị trường và kỳ vọng của họ về môi trường
ngày càng tăng đã tạo áp lực cho DN phải thực hiện “xanh hóa”. Tại Mỹ, ước tính
khoảng 75% người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng do uy tín của DN và 80%
người tiêu dùng sẵn sàng trả tiền nhiều hơn cho sản phẩm thân thiện với môi trường
(Carter và cộng sự, 1999). Áp lực quy phạm tại Anh và Canada chủ yếu xuất phát từ
các giá trị đạo đức và tư duy sinh thái của người tiêu dùng (Ball và Craig, 2010).
Nghiên cứu của Harris (2006) cho thấy người tiêu dùng ở các nước đang phát triển có
nhận thức về môi trường ngày càng cao và đang bắt đầu lựa chọn sản phẩm xanh.
Ngoài ra, xuất khẩu và bán hàng cho khách hàng nước ngoài cũng là hai nhân tố thúc
đẩy các nhà sản xuất áp dụng thực hành quản lý chuỗi cung ứng xanh tại các nước đang
phát triển (Christmann và Taylor, 2001).
Bên cạnh đó, các DN có thể “bắt chước” hoặc làm theo đối thủ cạnh tranh chỉ vì
họ đã thành công. Hành vi này trong hoạt động kinh doanh và sản xuất thường được
định nghĩa là đối chuẩn cạnh tranh. Theo Aerts và cộng sự (2006), bắt chước đóng vai
trò quan trọng đối với các DN dể thực hiện các hoạt động liên quan đến quản lý chuỗi
cung ứng xanh tại các nước phát triển như Canada, Pháp và Đức. Toàn cầu hóa đã tạo
41
ra cơ hội cho DN tại các nước đang phát triển học hỏi từ các đối thủ cạnh tranh nước
ngoài để thực hành quản lý môi trường (Christmann và Taylor, 2001).
Lý thuyết thể chế có thể giải thích cách thức các yếu tố bên ngoài thúc đẩy DN
thực hiện hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh, trong đó có hoạt động MSX. Tuy
nhiên, các yếu tố nội tại của DN (nguồn lực, nhà lãnh đạo…) cũng góp phần thúc đẩy
DN hành động vì môi trường nhưng chưa được lý thuyết đề cập tới (Clemens và
Douglas, 2006). Những vấn đề liên quan đến mối liên kết của yếu tố bên ngoài (từ lý
thuyết thể chế) với các yếu tố bên trong DN cần được nghiên cứu thêm trong quản lý
chuỗi cung ứng xanh (Sarkis và cộng sự, 2010). Nghiên cứu tại Canada và Anh cho
thấy áp lực thể chế thúc đẩy DN nhận thức hơn về việc bảo vệ môi trường, nhưng
nghiên cứu này cũng lập luận rằng lý thuyết thể chế mới, tích hợp các quan điểm mới
như các giá trị đạo đức và tư duy sinh thái là cần thiết để hiểu rõ hơn phản ứng của tổ
chức đối với các vấn đề môi trường (Ball và Craig, 2010).
2.2.2. Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực (Resource based view)
Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực của DN được nghiên cứu và phát triển dựa
trên tiền đề là các DN trong cùng một ngành thường sử dụng những chiến lược kinh
doanh khác nhau. Hơn nữa, DN này không thể dễ dàng sao chép chiến lược kinh doanh
của DN khác vì chiến lược kinh doanh của một DN được xây dựng dựa vào chính nguồn
lực của DN đó. Lý thuyết nguồn lực của DN là khung nghiên cứu lý thuyết đã được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của ngành kinh tế và quản trị, như trong marketing,
quản trị nguồn nhân lực, lý thuyết về doanh nhân, kinh tế và kinh doanh quốc tế. Đặc
biệt, lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực của DN đã trở thành một trường phái nghiên
cứu trong quản trị chiến lược (Barney và cộng sự, 2001).
Lý thuyết quản trị dựa trên nguồn lực giải thích cho quá trình đạt được kết quả
kinh doanh vượt trội và bền vững của các DN. Thay vì tập trung vào các yếu tố thuộc
môi trường bên ngoài, lý thuyết này đưa ra các tiêu chuẩn cho các yếu tố thuộc môi
trường bên trong DN. Các tiêu chuẩn này gọi tắt là các tiêu chuẩn VRIN, bao gồm: giá trị
(Valuable), hiếm (Rare), không thể bắt chước (Inimitable) và không thể thay thế (Non-
substituable). Hai tiêu chuẩn (V,R) là hai tiêu chuẩn “cần” để tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Tuy nhiên, để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững thì điều kiện “đủ” là nguồn lực phải thỏa
mãn hai tiêu chuẩn tiếp theo (I,N) (Barney, 1991). Các nguồn lực được đề cập ở đây có
42
thể bao gồm các nguồn vốn vật chất (công nghệ, nhà xưởng, máy móc thiết bị, địa điểm,
nguyên liệu thô…), vốn con người (đào tạo, kinh nghiệm, khả năng đánh giá, trí tuệ, mối
quan hệ, tri thức của các cá nhân là quản lý và nhân viên) và vốn tổ chức (quy trình báo
cáo, lập kế hoạch, hệ thống điều phối, kiểm soát và các quan hệ tương tác giữa các bộ
phận trong DN và giữa DN với môi trường bên ngoài). Hoặc theo cách phân loại khác,
nguồn lực của DN có thể bao gồm nguồn lực hữu hình (ví dụ như công nghệ về sản xuất
và sản phẩm) hoặc vô hình (ví dụ như tri thức, nghệ thuật lãnh đạo…). Nguồn lực vô
hình của DN thường khó phát hiện và đánh giá nhưng chúng thường tạo ra lợi thế cạnh
tranh bền vững (sustainable competitive advantage) và dễ dàng thỏa mãn điều kiện VRIN
hơn nguồn lực hữu hình.
Nguồn lực của DN cho phép DN đó nhận thức và thực hiện được các chiến lược
nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất (Barney, 1991; Draft, 1983). Tổ chức có thể tạo ra
năng lực cạnh tranh cốt lõi bằng quá trình chuyển đổi những nguồn lực giống nhau và
sẵn có thành nguồn lực phức tạp hơn khiến cho đối thủ cạnh tranh khó có thể bắt chước
(Barney và Clarrk, 2007). Sự kết hợp đúng đắn của các nguồn lực là rất cần thiết để
DN có được lợi thế cạnh tranh bền vững (Ulrich và cộng sự, 1995). Theo nghiên cứu
của Helfat và Peteraf (2003), Hart (1995), quan điểm quản trị dựa trên nguồn lực mở
rộng bao gồm việc tích hợp các khả năng năng động và tài nguyên thiên nhiên. Quan hệ
đối tác dự án xanh với khách hàng gắn với việc nâng cao được chất lượng và hiệu quả
môi trường; trong khi đó, quan hệ hợp tác với các NCC lại gắn với hiệu quả giao hàng
tốt hơn (Vachon và Klassen, 2006). Việc tích hợp và tham gia vào những chiến lược
sản xuất kinh doanh khác nhau, bao gồm cả việc thực hiện “xanh hóa”, có thể giúp DN
tạo nên những quy trình và sản phẩm đổi mới, sáng tạo (một phần tạo ra những giá trị
về môi trường đi kèm với giá trị kinh tế), khác biệt với đối thủ cạnh tranh (Baines và
cộng sự, 2012; Figge và Hahn, 2012; Hart, 1997). Theo Carter và Carter (1998), việc
làm xanh chuỗi cung ứng hỗ trợ hơn nữa khía cạnh giá trị, tính quý hiếm, khả năng bắt
chước và không thể thay thế theo quan điểm quản trị dựa vào nguồn lực.
Tuy nhiên, lý thuyết quản trị dựa trên nguồn nhân lực có phần hạn chế là chỉ xây
dựng với đơn vị phân tích là một DN mà chưa phân tích mối quan hệ giữa DN với các
đối tác khác (khách hàng và NCC). Dyer Jeffrey và Singh Harbir (1998) đã luận giải và
chứng minh rằng tồn tại những nguồn lực khác nhau xuất phát từ một mối quan hệ, và
43
những lợi ích từ các mối quan hệ này sẽ giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho DN. Lợi ích
từ mối quan hệ ở đây được định nghĩa là lợi nhuận (cao hơn bình thường) được tạo ra
từ một mối quan hệ giữa hai DN đối tác mà từng DN đơn lẻ trong mối quan hệ này
không thể tạo ra; nó chỉ có thể được tạo ra thông qua sự đóng góp mang tính đặc thù
của các bên.
2.2.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)
Lý thuyết các bên liên quan được khởi đầu trong nghiên cứu của Freeman
(1984), là lý thuyết về quản trị tổ chức và đạo đức kinh doanh. Theo Freeman (1984),
các bên liên quan là nhóm người hay cá nhân có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi
việc đạt được mục tiêu của tổ chức. McGuire và cộng sự (1988) cho rằng “các nghiên
cứu trước về trách nhiệm xã hội đã định nghĩa vai trò của các bên liên quan trong việc
tác động lên quyết định của tổ chức”. Một công ty chỉ có thể tồn tại nếu nó có khả
năng đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan – những người có thể ảnh hưởng đáng kể
đến phúc lợi của công ty (Freeman, 1984). Lý thuyết này được sử dụng để nghiên
cứu, đánh giá các yếu tố áp lực từ phía các bên liên quan ảnh hưởng tới hoạt động
MSX của các DN.
Lý thuyết các bên liên quan cho rằng, ngoài các cổ đông còn có các đối tượng
khác có liên quan đến quá trình hoạt động của DN bao gồm: cơ quan chính phủ, các
nhóm chính trị, các hiệp hội thương mại, công đoàn, cộng đồng, các công ty liên quan,
khách hàng tiềm năng và công chúng. Từ quan điểm đạo đức, tổ chức có nghĩa vụ phải
đối xử công bằng với các bên liên quan. Trong trường hợp, các bên liên quan xung đột
lợi ích, DN phải có nghĩa vụ đạt được sự cân bằng tối ưu giữa chúng. Từ quan điểm
quản trị, vai trò quan trọng của quản trị là để đánh giá tầm quan trọng của việc đáp ứng
nhu cầu các bên liên quan để đạt được mục tiêu chiến lược của DN. Do kỳ vọng và mối
quan hệ quyền lực của các bên liên quan luôn thay đổi theo thời gian, nên tổ chức phải
liên tục điều chỉnh các chiến lược và công bố thông tin để đáp ứng nhu cầu của các bên
liên quan đó. Vì vị trí ngày càng quan trọng của lĩnh vực sản xuất đối với xã hội và các
tác động trực tiếp, gián tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN tới môi trường
ngày càng trở nên nghiêm trọng, nên các các qui định về môi trường từ phía các cơ
quan pháp luật ngày càng khắt khe với các DN (đặc biệt là các DN có hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nhạy cảm với môi trường). Do đó, vì lợi ích của mình,
44
các bên liên quan luôn mong đợi DN có những ứng xử phù hợp, có trách nhiệm môi
trường để đạt được sự hoạt động hợp pháp trong xã hội, qua đó giúp họ đạt được các lợi
ích kinh tế khác. Các bên có liên quan cũng sẽ đánh giá việc thực hiện trách nhiệm môi
trường của DN thông qua các thông tin môi trường mà DN cung cấp. Vì thế, lý thuyết
các bên liên quan được sử dụng để góp phần giải thích cho lý do các DN thực hiện hoạt
động MSX, công bố thông tin môi trường đáp ứng với những kỳ vọng của các bên có
liên quan tới DN.
Các lý thuyết kinh tế kể trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với sự phát triển hoạt
động MSX trong DN. Lý thuyết thể chế được sử dụng để giải thích cho các áp lực từ
phía bên ngoài khiến các DN phải thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường, trong đó có
hoạt động MSX. Lý thuyết dựa vào nguồn lực giải thích cho các yếu tố bên trong DN
có tác động và ảnh hưởng đến hoạt động MSX, giúp DN tạo ra lợi thế cạnh tranh bền
vững trên thị trường. Lý thuyết các bên có liên quan đề cập tới sự hoạt động hợp pháp
của DN trong mối quan hệ với các bên có liên quan như: chính phủ, công đoàn, khách
hàng và NCC. Để đạt được sự hoạt động hợp pháp trong xã hội, các “bên liên quan”
phải xác định được vấn đề mà xã hội đang quan tâm, để tạo áp lực khiến DN thực hiện.
Và trong mối quan hệ với các bên liên quan, DN cần xác định được “bên liên quan”
nào có vai trò chi phối đến sự tiếp tục hoạt động của mình, để có những ứng xử phù
hợp đảm bảo sự tồn tại trên thị trường. Vì thế, không nên coi các lý thuyết trên là biệt
lập, mà đó là những khía cạnh của cùng một vấn đề được thiết lập trong khung lý
thuyết kinh tế chính trị, để làm rõ các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài
có ảnh hưởng đến sự phát triển và thực hành hoạt động MSX tại các DN.
2.3. Nội dung hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
2.3.1. Quy trình mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Chiến lược của DN trong hoạt động MSX các yếu tố đầu vào đa dạng, tùy theo
loại hình, quy mô, kinh nghiệm và mối quan hệ của trừng DN. Tuy nhiên, tựu trung lại,
có thể mô tả quy trình MSX các yếu tố đầu vào của DN như Hình 2.5:
45
Mua sắm xanh
Xây dựng chiến lược, chính sách MSX Tuân thủ yêu cầu của công ty mẹ
Lựa chọn NCC các yếu tố đầu vào
Không Đánh giá năng lực (chất lượng, giá, hoạt động bảo vệ môi trường…) của NCC
Phê duyệt NCC
Có
Xác nhận đặt hàng/ ký hợp đồng
Hình 2.5: Quy trình mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Đối với các DN FDI hoặc các DN nằm trong chuỗi giá trị toàn cầu, DN thường
phải thực hiện hoạt động MSX các yếu tố đầu vào tuân thủ theo các yêu cầu của tập
đoàn và của các công ty mẹ từ các nước phát triển. Đặc biệt là ở Châu Âu (Bắc Âu),
châu Mỹ và Nhật Bản thì các quy định này là nghiêm ngặt nhất.
Đối với các DN chủ động thực hiện hoạt động MSX các yếu tố đầu vào, họ
thường thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Xây dựng chiến lược và chính sách MSX. Ban lãnh đạo của DN xây
dựng chiến lược và chính sách MSX để thể hiện sứ mệnh, tầm nhìn của DN và các
nguyên tắc cơ bản áp dụng đối với hoạt động mua sắm các yếu tố đầu vào của DN, giúp
các nhân viên phụ trách, đảm nhận hoạt động mua hàng có thể hiểu rõ hơn về những
điểm căn bản trong hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN như: phương châm môi
trường của DN, các triết lý cơ bản, tôn chỉ hành động, mục đích và phạm vi áp dụng đối
với các yếu tố đầu vào của DN, các yêu cầu đối với NCC, các tiêu chuẩn về chất hóa
46
học hàm chứa trong sản phẩm, quản lý và phát triển NCC, đánh giá và kiểm soát hoạt
động của NCC.
- Bước 2: Lựa chọn NCC các yếu tố đầu vào. Quy trình lựa chọn NCC các yếu
tố đầu vào được tuân thủ theo các quy định trong chiến lược và chính sách MSX của
DN. Bộ phận mua hàng sẽ thực hiện thu thập thông tin và sơ tuyển các đối tác cung cấp
bằng việc thiết lập ra một danh sách các NCC tiềm năng, có thể cung ứng các yếu tố
đầu vào của DN đảm bảo cam kết tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường (bên cạnh
yêu cầu về giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng). Chỉ có các NCC trong danh sách
sơ tuyển sẽ được mời tham gia vào quá trình báo giá hoặc yêu cầu lập đề xuất.
- Bước 3: Đánh giá năng lực của NCC. Các NCC có tiềm năng sẽ được đánh giá
thêm về các tiêu chí như hoạt động bảo vệ môi trường, HTQLMT, chứng nhận
HTQLMT, chính sách môi trường, sự ổn định tài chính, an toàn và chất lượng, các điều
kiện về giá, các điều kiện về dịch vụ, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm...
Việc đánh giá này sẽ đem lại kết quả là một quyết định về việc cuối cùng có thể hoặc
không thể sử dụng NCC để cung cấp yếu tố đầu vào cho DN.
- Bước 4: Xác nhận đặt hàng/ ký hợp đồng. Nếu sau khi đánh giá năng lực của
NCC, DN phê duyệt và lựa chọn NCC đó để cung cấp các yếu tố đầu vào thì DN và
NCC sẽ tiến hành ký kết hợp đồng mua bán NVL, hàng hóa theo các điều khoản đã
thỏa thuận và thương lượng. Nếu sau khi đánh giá năng lực của NCC, DN thấy NCC đó
chưa phù hợp, DN sẽ tiến hành lựa chọn lại NCC theo bước 2 và bước 3.
2.3.2. Các nguyên tắc để thực hiện hoạt động mua sắm xanh
Theo tổ chức mạng lưới MSX quốc tế (IGPN), có bốn nguyên tắc để thực hiện
hoạt động MSX, đó là:
(1) Xem xét liệu sản phẩm hoặc dịch vụ cần mua có thực sự cần thiết hay
không? Việc sửa chữa hay thay đổi cũng nên được cân nhắc đối với các sản phẩm đang
được sử dụng. Bên cạnh đó, giải pháp thuê hoặc cho thuê cũng nên được xem xét hoặc
mua các sản phẩm mới với số lượng vừa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng.
(2) Xem xét những tác động tới môi trường của sản phẩm, dịch vụ đó trong suốt
vòng đời của chúng – từ khi còn là NVL thô cho đến khi vứt bỏ sản phẩm, dịch vụ. Cân
nhắc đến một số đặc tính như sau:
47
- Giảm thiểu các chất độc hại. DN mua hàng có thể góp phần giảm thiểu phát
sinh các chất có hại bằng cách lựa chọn các sản phẩm thân thiện môi trường hay những
sản phẩm chứa ít các chất độc hại. Điều này sẽ khuyến khích các nhà sản xuất loại bỏ
việc sử dụng các chất gây hại đến môi trường và sức khỏe con người trong quá trình
sản xuất sản phẩm hay dịch vụ.
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng. Khuyến khích các DN và người tiêu
dùng mua các sản phẩm tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
- Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. DN và người tiêu dùng nên
chọn những sản phẩm sử dụng tài nguyên thiên nhiên tái tạo một cách bền vững, theo
đó các tài nguyên tái tạo phải được sử dụng hiệu quả để giảm thiếu tối đa các tác động
xấu đến môi trường.
- Tăng độ bền: nên lựa chọn các sản phẩm có tuổi thọ sử dụng lâu dài. Ngoài ra,
trước khi mua sản phẩm, DN và người tiêu dùng cũng nên cân nhắc đến việc sử dụng
các bộ phận thay thế, khả năng sửa chữa và thời gian bảo trì. Nên tránh mua sản phẩm
có yêu cầu thay thế các bộ phận quá thường xuyên.
- Thiết kế để tái sử dụng. DN và người tiêu dùng nên lựa chọn những sản phẩm
có thể tái sử dụng mà không cần phải sản xuất lại cho cùng mục đích sử dụng. Điều này
sẽ làm giảm đáng kể gánh nặng cho môi trường.
- Thiết kế để tái chế. Giải pháp tốt nhất cho những sản phẩm khi không thể sử
dụng tiếp là tái chế. Trước khi quyết định mua một sản phẩm, DN và người tiêu dùng
cũng nên cân nhắc hệ thống thu hồi và tái chế sẵn có cho những vật liệu đó.
- Sản phẩm có chứa vật liệu tái chế. Sản phẩm có chứa các vật liệu tái chế hoặc
những bộ phận có thể tái sử dụng sẽ góp phần tiết kiệm tài nguyên và giảm thiểu phát
sinh chất thải.
- Tính thải bỏ. Với những sản phẩm không thể sử dụng nhiều lần hoặc tái chế,
DN và người tiêu dùng nên chọn sản phẩm cho phép dễ dàng xử lý và thải bỏ nhằm
giảm tối đa các tác động xấu đến môi trường.
(3) Lựa chọn những NCC có ý thức nỗ lực bảo vệ môi trường. Ngoài việc đánh
giá sản phẩm, DN và người tiêu dùng cũng cần đánh giá những hoạt động bảo vệ môi
trường của NCC như: Liệu NCC có áp dụng chính sách môi trường không? Có triển
48
khai các biện pháp quản lý môi trường phù hợp không? Hoặc họ có tích cực tham gia
công tác bảo vệ môi trường không?
(4) Thu thập những thông tin liên quan đến vấn đề môi trường của sản phẩm và
của cả những NCC. Trước khi quyết định mua một sản phẩm, DN và người tiêu dùng
nên quan tâm đến những thông tin môi trường như nhãn môi trường, thông tin của NCC
trên sản phẩm hoặc website. Ngoài ra, DN và người tiêu dùng cũng có thể yêu cầu nhà
phân phối cung cấp các thông tin chi tiết hơn về môi trường của sản phẩm đó.
2.3.3. Các hoạt động mua sắm xanh cơ bản
MSX đảm bảo rằng người quản lý mua hàng hoặc người quản lý chuỗi cung ứng
phải xem xét đến yếu tố bền vững trong hoạt động mua sắm các yếu tố đầu vào, bên cạnh
các yếu tố mua sắm truyền thống như giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng (Jimenez
và Lorente, 2001; Kannan và cộng sự, 2008; Lambert và Cooper, 2000). Khi thực hiện
MSX, yêu cầu sản phẩm được lựa chọn là sản phẩm có thể tái chế được, công khai tính
chất về an toàn hay môi trường. Ngoài ra, cần chú ý tới các hoạt động môi trường, hệ
thống quản lý môi trường và chứng nhận quản lý môi trường của NCC. Hamner (2006)
đã tóm tắt bảy hoạt động MSX cơ bản, bao gồm:
Hoạt động 1: Yêu cầu về nội dung sản phẩm. Bên mua chỉ định rằng những sản
phẩm được mua phải có các thuộc tính xanh như là những sản phẩm đã được tái chế
hoặc tái sử dụng.
Hoạt động 2: Giới hạn về nội dung sản phẩm. Bên mua chỉ định rằng những sản
phẩm được mua không được chứa các thuộc tính gây hại cho môi trường như: chì, CFCs,
bọt nhựa…trong các NVL đóng gói.
Hoạt động 3: Dán nhãn hoặc thông báo về nội dung sản phẩm. Bên mua yêu
cầu được thông báo về thuộc tính môi trường hoặc thuộc tính an toàn của những sản
phẩm được mua. Việc này bên bán có thể thực hiện bằng cách dán nhãn màu xanh lá
cây lên sản phẩm và sử dụng các chỉ số về tác động môi trường có liên quan được
chứng nhận bởi các tổ chức thương mại.
Hoạt động 4: Sử dụng bảng hỏi. Bên mua gửi bảng hỏi tới NCC để hỏi về những
thông tin liên quan đến hệ thống quản lý môi trường và/hoặc hoạt động bảo vệ môi
trường của họ.
49
Hoạt động 5: Nhà cung cấp có EMS9s (Environmental Management System –
hệ thống quản lý môi trường). Bên mua yêu cầu NCC phát triển và duy trì các
HTQLMT. Tuy nhiên, bên mua không yêu cầu NCC chứng nhận hệ thống đó.
Hoạt động 6: Chứng nhận. Bên mua yêu cầu NCC có HTQLMT được chứng
nhận là hoàn toàn phù hợp với một trong những tiêu chuẩn quốc tế được công nhận như
British Standard 7750 (BS7750), ISO 14001 từ Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế, và
Chương trình đánh giá, kiểm toán và quản lý môi trường của Ủy ban châu Âu (EMAS)10.
Hoạt động 7: Kiểm tra sự tuân thủ của nhà cung cấp. Bên mua tiến hành kiểm
tra NCC để xác định mức độ tuân thủ những cam kết về môi trường của NCC.
2.4. Một số quan điểm về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mua sắm xanh của
doanh nghiệp
Nhiều nghiên cứu về hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh và hoạt động mua
xanh đã xác định được các nhân tố thúc đẩy DN phát triển các sáng kiến và thực hành
quản lý môi trường. Nguyên nhân có thể do áp lực từ các bên liên quan của DN, hoặc
do mong muốn tuân thủ các quy định môi trường của DN hoặc thậm chí có thể do các
nhân tố bên trong của DN liên quan đến kỳ vọng về lợi ích kinh doanh hay do cam kết
về môi trường của ban lãnh đạo. Bên cạnh đó, cũng có những nghiên cứu liên quan tới
các nhân tố là rào cản, tác động ngược chiều đến hoạt động MSX của DN. Tuy nhiên,
số lượng của các nghiên cứu này không nhiều bởi theo Walker và cộng sự (2008), các
nhà nghiên cứu đơn giản có xu hướng chú trọng nhiều vào các nhân tố để thúc đẩy DN
9 EMS là một hệ thống và cơ sở dữ liệu kết hợp các quy trình và quy trình đào tạo nhân sự, giám sát, tổng hợp và báo cáo thông tin về hiệu suất hoạt động về môi trường cho các bên liên quan bên trong và bên ngoài của một công ty. 10 The EU Eco-Management and Audit Scheme (EMAS) là một công cụ quản lý cho các công ty và các tổ chức để đánh giá, báo cáo và cải thiện môi trường, hiệu quả hoạt động của họ. Các chương trình đã có sẵn cho các công ty bằng cách tham gia từ năm 1995 và được giới hạn ban đầu cho các công ty trong ngành công nghiệp. Tuy nhiên, từ năm 2001 EMAS đã được mở cho tất cả các ngành kinh tế, bao gồm cả các dịch vụ công cộng và tư nhân.
thực hiện mua xanh hơn.
50
2.4.1. Các nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua sắm xanh
Tổng hợp một số nghiên cứu trên thế giới từ năm 1996 đến nay, nhóm các nhân
tố chính thúc đẩy DN thực hiện hoạt động MSX được tóm tắt trong bảng sau:
STT
Bảng 2.2: Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả/ nhóm tác giả chỉ ra các nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua sắm xanh Nhân tố bên ngoài Tác giả Cạnh Khách tranh hàng
Nhân tố bên trong Nội bộ DN
Các quy định
Trách nhiệm xã hội
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40
Green và cộng sự (1996) X Lamming và Hampson (1996) Handfield và cộng sự (1997) X Carter và Carter (1998) Carter và cộng sự (2000) Carter và Dresner (2001) X Min và Galle (2001) Cousins và cộng sự (2004) Carter và Jennings (2004) X Chen (2005) Preuss (2005) Rao và Holt (2005) Zhu và Sarkis (2006) Zhu và Sarkis (2007) Zhu và cộng sự (2007) X Lee và Klassen (2008) X Walker và cộng sự (2008) X Seuring và Muller (2008) Zhu và cộng sự (2008a) X Zhu và cộng sự (2008b) Haake và Seuring (2009) X Holt và Ghobadian (2009) X Zhu và cộng sự (2010a) X Zhu và cộng sự (2010b) X Guenther và cộng sự (2010) El Tayeb và cộng sự (2010) Sarkis và cộng sự (2011) Yu-XiangYen (2011) Bjorklund (2011) X Large và Thomsen (2011) X Ageron và cộng sự (2012) X X Chan và cộng sự (2012) Gimenez và Tachizawa (2012) X X Giunipero và cộng sự (2012) Hsu và cộng sự (2013) X Blome và cộng sự (2013) X Large và cộng sự (2013) X Leppelt và cộng sự (2013) X Plugge và Bouwman (2013) Zhu và Geng (2013) 22 Tổng
X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 26
X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X 22
X X X X X X X X X X X X X X X 15
X X X X X X X X X X X X 12
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020
Dựa trên việc khảo sát ngẫu nhiên 3000 DN là thành viên của Hiệp hội quản lý
mua hàng quốc gia (NAPM – National Association Purchasing Management), Min và
51
Galle (1997) đã nghiên cứu và chỉ ra rằng các chuyên gia mua hàng ngày càng chú ý
đến các luật về bảo vệ môi trường của các tiểu bang và liên bang. Các DN chủ yếu thực
hiện MSX để đảm bảo thực hiện trách nhiệm pháp lý và tránh vi phạm các quy định
môi trường, thay vì chủ động thiết lập các mục tiêu về môi trường trong chiến lược dài
hạn của họ. Nghiên cứu của Carter và Carter (1998) cho rằng tác động từ phía khách
hàng là động lực chính để các DN thực hiện mua sắm có trách nhiệm với môi trường.
Các quy định và chính sách bảo vệ môi trường có ảnh hưởng nhưng ảnh hưởng không
đáng kể đến hoạt động này. Đặc biệt, những DN nhỏ phải chịu áp lực lớn hơn từ khách
hàng của họ (Walker và cộng sự, 2008).
Tại châu Á, ElTayeb và cộng sự (2009) đã xem xét “Những nhân tố thúc đẩy
việc thực hiện hoạt động mua sắm xanh của các công ty có chứng nhận EMS14001 tại
Malaysia” và chỉ ra có ba nhân tố có tác động thuận chiều đến hoạt động MSX của 569
DN tại Malaysia đó là: các yếu tố về quy định môi trường, áp lực từ phía khách hàng và
lợi ích kỳ vọng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các DN có chứng nhận EMS14001 tại
Malaysia quan tâm nhiều hơn đến việc MSX khi phải chịu áp lực từ các nhân tố bên
ngoài đó là áp lực phải thực thi các chính sách và pháp luật tại Malaysia cũng như áp
Các quy định về môi trường
Áp lực từ phía khách hàng
lực từ phía khách hàng.
Mua sắm xanh
Trách nhiệm xã hội
H3
H4
Lợi ích kinh tế kỳ vọng
H1 H2
Hình 2.6: Mô hình phân tích các nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp có
chứng nhận EMS14001 tại Malaysia thực hiện hoạt động mua sắm xanh
Nguồn: ElTayeb và cộng sự (2009)
Ngoài ra, Yu-Xiang Yen và Shang-Yung Yen (2011) cũng tiến hành nghiên cứu với 239 DN sản xuất sản phẩm công nghệ ở Đài Loan và chỉ ra rằng, sự hợp tác về môi
trường với NCC, cam kết của nhà lãnh đạo cấp cao và áp lực từ phía khách hàng có ảnh hưởng tích cực và mạnh mẽ tới hoạt động MSX của các DN. Bên cạnh ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động MSX, cam kết của nhà lãnh đạo cấp cao còn ảnh hưởng gián tiếp tới
hoạt động này thông qua sự hợp tác về môi trường với các NCC. Nhìn chung, theo kết luận của các tác giả này thì nhóm nhân tố thuộc môi trường bên trong DN tạo động lực
52
lớn hơn nhóm nhân tố bên ngoài DN trong quá trình thực hiện mua xanh. Đặc biệt, cam
kết của các nhà lãnh đạo đứng đầu DN là động lực chính để DN áp dụng thành công các tiêu chuẩn MSX.
Hình 2.7: Mô hình phân tích các nhân tố thúc đẩy các doanh nghiệp tại Đài
Loan thực hiện hoạt động mua sắm xanh
Nguồn: Yu-Xiang Yen và Shang-Yung Yen (2011)
Đối với nhóm các nhân tố bên trong DN, Carter và cộng sự (1998) cũng thực hiện
nghiên cứu hoạt động mua sắm thân thiện với môi trường tại các DN và kết luận rằng sự
hỗ trợ của các nhà quản lý cấp trung trong quá trình mua hàng và việc thiết lập các mục
tiêu rõ ràng trong quá trình mua hàng có ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX ở cả
Đức và Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nhân tố thể hiện múc độ nhân viên được đào tạo để mua
xanh chỉ có tác động tích cực tới các DN ở Hoa Kỳ mà không có tác động tới các DN ở
Đức. Bởi lẽ, công dân Đức nói chung, hầu hết đã được đào tạo bài bản về các vấn đề môi
Hỗ trợ của lãnh đạo cấp cao
H1
Hỗ trợ của lãnh đạo cấp trung
trường như giảm thiểu và phân loại rác trước khi gia nhập lực lượng lao động.
Sứ mệnh của DN
H2
Mua sắm thân thiện với môi trường
H4
Mục tiêu của các phòng, ban
H5
Đào tạo
H6
Đánh giá
H3
Hình 2.8: Mô hình phân tích các nhân tố bên trong doanh nghiệp tác động
tới hoạt động mua sắm thân thiện với môi trƣờng
Nguồn: Carter và cộng sự (1998)
53
2.4.2. Các rào cản đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua sắm xanh
Các DN thường gặp khó khăn khi thay đổi phương án thực hiện chiến lược và tiếp cận hướng mới trong hoạt động quản trị nói chung. Điều này cũng đúng khi các
DN thực hiện chiến lược phát triển bền vững, trong đó có hoạt động ứng dụng MSX
vào thực tế. Bởi vậy, việc nhận định các rào cản đối với việc thực hiện hoạt động
MSX là một trong những yêu cầu quan trọng đặt ra đối với mỗi DN. Tổng hợp các
nghiên cứu trên thế giới từ năm 1996 đến nay, nhóm các nhân tố là rào cản đối với
DN khi thực hiện hoạt động MSX, hoặc quản lý chuỗi cung ứng xanh được tóm tắt
trong Bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3: Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả/ nhóm tác giả chỉ ra các nhân tố là
rào cản đối với doanh nghiệp khi thực hiện hoạt động mua sắm xanh
Tác giả
STT
Rào cản bên ngoài DN Thiếu cam kết từ phía nhà cung cấp
Chi phí
Bowen và cộng sự (2001a) Bowen và cộng sự (2001b) Carter và Dresner (2001)
Carter và Jennings (2004) Zhu và Sarkis (2004) Ravi và cộng sự (2005) Rao và Holt (2005) Zhu và Sarkis (2006)
1 2 3 4 Min và Galle (2001) 5 6 7 8 9 10 Chien và cộng sự (2007) 11 Zhu và Sarkis (2007) 12 Yu Lin (2007) 13 Zhu và cộng sự (2007) 14 Lacroix (2008) 15 Hsu và cộng sự (2008) 16 Carter và Rogers (2008) 17 Walker và cộng sự (2008) 18 Seuring và Muller (2008) 19 Zhu và cộng sự (2008a) 20 Haake và Seuring (2009) 21 Bern và cộng sự (2009) 22 Mudgal và cộng sự (2009) 23 Mudgal và cộng sự (2010) 24 Ageron và cộng sự (2012) 25 Shi và cộng sự (2012) 26 Giunipero và cộng sự (2012) 27 Genovese và sộng sự (2013) 28 Mathiyazhagan và cộng sự (2013) 29 Zhu và Geng (2013) 30
Islam và cộng sự (2016) Tổng
Rào cản bên trong DN Thiếu sự cam kết và đồng thuận X X X X X X X X X 9
Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao X X X X X X 6
X X X X X X X X X X X X X X X 15
X X X X X X X 7
Nguồn: Do tác giả tổng hợp
54
Dựa trên phân tích thực nghiệm của 178 DN tại Pháp, Ageron và cộng sự (2012)
cho thấy, hầu hết các DN đều có hai mối bận tâm lớn nhất về tài chính khi thực hiện
quản lý cung ứng bền vững đó là: khó khăn trong việc đánh giá số tiền đầu tư và tính
toán tỷ suất doanh thu trên chi phí. Hơn nữa, những thách thức còn phát sinh khi các
DN cho rằng tính bền vững là điều tương đối mới với họ, điều này đòi hỏi sự phụ thuộc
ngày càng tăng giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng và rất khó để phân phối chi phí
và lợi ích giữa các đối tác với nhau. Do vậy, các tác giả này đã lập luận rằng so với các
DN vừa và nhỏ thì các DN lớn đáp ứng tốt hơn những kỳ vọng của khách hàng về sự bền
vững bởi khả năng tài chính của họ. Nghiên cứu này cũng cho kết quả giống với nghiên
cứu của Min và Galle (2001), chi phí là trở ngại lớn nhất để các công ty tại Mỹ tính đến
các yếu tố môi trường trong quá trình mua hàng.
Liên quan tới rào cản nội bộ DN, Berns và cộng sự (2009) lại chỉ ra rằng, nhận
định khác nhau và thiếu rõ ràng của các nhà lãnh đạo DN về khái niệm và ý nghĩa của
tính bền vững đối với công ty là một trong những rào cản với hoạt động mua xanh. Các
công ty không có định nghĩa chung hoặc ngôn ngữ chung để thảo luận về tính bền vững,
một số người định nghĩa hẹp hơn, một số người định nghĩa rộng hơn và một số người
không thể định nghĩa. Nhiều chuyên gia mua hàng của các tổ chức không biết hoặc
không chắc chắn về các thuật ngữ “thân thiện với môi trường”. Điều này trở nên đặc biệt
khó khăn khi các tổ chức cần cân bằng nhiều thuộc tính môi trường trong quá trình ra
quyết định (Lacroix, 2008).
Theo Islam và cộng sự (2016), việc thiếu năng lực là một thách thức trong quá trình
thực hiện mua sắm bền vững. Hầu hết những DN được hỏi đều cho rằng các hoạt động đào
tạo và các kỹ năng của nhân viên về mua sắm bền vững ở tất cả các cấp đều thiếu. Nhân
viên không quen thuộc với khái niệm mua sắm bền vững và những chính sách mua sắm có
liên quan. DN khó có thể thực thi các hoạt động bền vững khi không có nguồn lực và năng
lực nội bộ.
Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu chỉ ra các rào cản bên ngoài DN tác động tiêu
cực đến hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh hoặc MSX như: thiếu kiến thức và áp lực
từ khách hàng, thiếu áp lự từ xã hội, thiếu áp lực từ các quy định pháp luật... của các tác giả
Mathiyazhagan và cộng sự (2013), Porter và Van de Linde (1995), Walker và cộng sự
(2008). Tuy nhiên, có thể thấy rằng, các rào cản này xuất phát từ việc thiếu các động lực đã
phân tích ở mục 2.4.1. Vì vậy, tác giả chú trọng tới việc thống kê các nghiên cứu về rào
55
cản bên ngoài chưa được đề cập ở trên, đó là rào cản đến từ phía NCC. Wycherly (1999)
đã phân tích mối quan hệ giữa một khách hàng và hai mươi NCC và thấy rằng tính bảo mật
là một khó khăn lớn trong việc thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh. Các công ty thường
không sẵn sàng trao đổi thông tin về nguồn cung xanh vì sợ lộ điểm yếu hoặc tạo lợi thế
cạnh tranh cho các công ty khác. Sự miễn cưỡng phải thay đổi đối với hoạt động quản lý
chuỗi cung ứng xanh của NCC là do tư duy truyền thống và sự khác biệt về lợi ích trong
mạng lưới phân phối (Mudgal và cộng sự, 2010).
2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp và giả thuyết nghiên cứu trong luận án
Theo các nghiên cứu của Lee và Klassen (2008), Walker và cộng sự (2008),
Haake và Seuring (2009), Ageron và cộng sự (2012) thì những nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động MSX của DN có thể chia làm hai loại: nhân tố thuộc môi trường bên trong DN
và nhân tố thuộc môi trường bên ngoài DN. Dựa vào một số quan điểm đã phân tích ở
trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
MSX yếu tố đầu vào của DN như sau (Bảng 2.4):
Bảng 2.4: Các nhân tố có thể ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động mua sắm xanh
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
STT
Nhân tố
Tác giả
1
Các quy định môi trường
N D
2
3
Áp lực từ phía khách hàng Áp lực cạnh tranh
i à o g n n ê b ố t n â h N
4
Rào cản từ phía NCC
5
6
7
Trách nhiệm xã hội của DN Cam kết của ban lãnh đạo Lợi ích kỳ vọng
8
Rào cản về chi phí
N D g n o r t n ê b ố t n â h N
9
Rào cản về nhân lực
ElTayeb và cộng sự (2010); Yu-Xiang Yen và cộng sự (2011), Zhu, Sarkis và cộng sự (2004, 2006, 2007); Darnall (2006); Carter và Carter (1998); Hsu và cộng sự (2013) ElTayeb và cộng sự (2010); Yu-Xiang Yen và cộng sự (2011); Vachon và Klassen (2006) Hsu và cộng sự (2013), Holt và cộng sự (2009), Giunipero và cộng sự (2012); Liu và cộng sự (2010) Ojo và cộng sự (2014), Balasubramanian (2012), Sajjad và cộng sự (2015), Tam và cộng sự (2012), Shi và cộng sự (2013), Majumdar và cộng sự (2018) Hsu và cộng sự (2013); Huang và cộng sự (2010); ElTayeb và cộng sự (2010) Yu-Xiang Yen và cộng sự (2011); Carter và Ellram (1998); Carter và Jennings (2004), Gattiker và Carter (2010) ElTayeb và cộng sự (2010); Giunipero và cộng sự (2012); Min và Galle (2001) Blair và Wrigh (2012), Zhang và cộng sự (2011), Liu và cộng sự (2012); Walker và Brammer (2009), Govindan và cộng sự (2014), Al Zaabi và cộng sự (2013) Dashore và Sohani (2013), Abdullah và cộng sự (2015), Javad Mehrabi và cộng sự (2012), Varinder Kumar Mittal và cộng sự (2013)
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020
56
Bên cạnh nghiên cứu các nhân tố có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động MSX
của DN, tác giả còn tiến hành nghiên cứu một số nhân tố có thể ảnh hưởng gián tiếp
đến hoạt động này thông qua nhân tố trung gian là trách nhiệm xã hội (CSR) của DN.
Theo các nghiên cứu của Fineman và Clarke (1996); Miao, Cai, và Xu (2012), các bên
liên quan như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhân viên, cổ đông, chính phủ và các tổ
chức phi chính phủ có ảnh hưởng đến các hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR) của DN.
Ngoài ra, cam kết của ban lãnh đạo cũng có ảnh hưởng đến hoạt động này (Hawkins,
2006; Mellé, 2007; Rivera và Munoz, 2010). Do đó, tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu
thêm các mối quan hệ này trong luận án (Bảng 2.5).
Bảng 2.5: Các nhân tố có thể ảnh hƣởng tới hoạt động trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp
STT Nhân tố Tác giả
Các quy định Zhu và Zhang (2015), Lichtenstein và cộng sự (2013), Lu và 1 môi trường cộng sự (2016), Aguilera và cộng sự (2007)
Áp lực từ phía Wang và Juslin (2011), Yu và cộng sự (2016), Lu và cộng sự 2 khách hàng (2016)
Áp lực cạnh Christmann và Taylor (2001); Fisman, Heal và Nair (2008); 3 tranh Declerck và M”Zali (2012)
Mellé (2007); Rivera và Munoz (2010); Weaver, Trevino và Cam kết của 4 Cochran (1999); Mamic (2005); Pedersen (2006a); Williams và ban lãnh đạo Schaefer (2012)
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2020
2.5.1. Các quy định môi trường
2.5.1.1. Ảnh hưởng của các quy định môi trường tới hoạt động mua sắm xanh các yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp
Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng các chính sách và luật ban hành của chính
phủ là những nhân tố chính tác động đến những hoạt động xanh của DN (Green và
cộng sự, 1996; Handfield và cộng sự, 1997). Quy định môi trường đóng vai trò quan
trọng trong quá trình triển khai thực hiện công tác quản lý môi trường trong các DN. Sự
hỗ trợ và khuyến khích của chính phủ đối với sản xuất và tiêu dùng bền vững ảnh
hưởng đến hành vi của con người trong việc sử dụng các công nghệ sạch hơn (Luthra
và cộng sự, 2017). Những áp lực và quy định của chính phủ có thể thay đổi hành vi của
57
mọi người với sản xuất và tiêu dùng bền vững (Dubey và cộng sự, 2016). Theo Zhu và
Sarkis (2006), Hall (2000) và Sarkis (1998), quy định môi trường bao gồm các quy
định môi trường trong nước, chính sách môi trường của chính phủ và các hiệp định môi
trường quốc tế.
Các quy định môi trường trong nước thúc đẩy các DN áp dụng chiến lược và các
biện pháp thực hành có liên quan để nâng cao hiệu quả môi trường. Quy định trong
nước và các nhiệm vụ về môi trường của các DN là hai nguồn áp lực chính (Zhu và
Sakis, 2006). Hơn nữa, các quy định của chính phủ đang ngày càng có vai trò quan
trọng giúp gia tăng nhận thức về môi trường của DN (Handfield và cộng sự, 1997). Các
yêu cầu bắt buộc từ chính sách của chính phủ, các quy định và áp lực từ các bên liên
quan là những yếu tố khiến các DN hướng tới việc áp dụng sản xuất xanh hoặc áp dụng
các HTQLMT. Bên cạnh đó, nhiều DN và chính phủ cũng đang bị ảnh hưởng bởi hiệp
định môi trường quốc tế, chẳng hạn như các Thỏa thuận Kyoto, Hiệp ước biến đổi khí
hậu và Nghị định thư Montreal (EIC, 2005). Tại liên minh châu Âu, Chỉ thị về hạn chế
các chất nguy hiểm trong các thiết bị điện và điện tử hay Chỉ thị RoHS (Restriction of
hazardous substances directive in electrical and electronic equipment 2002/95/EC) đã
được thông qua vào tháng 2 năm 2003 và có hiệu lực vào ngày 01 tháng 7 năm 2006,
và được yêu cầu để được thi hành và trở thành luật ở mỗi nước thành viên. Chỉ thị này
được đưa ra nhằm cố gắng giải quyết số lượng chất thải từ các thiết bị điện tử ngày
càng tăng bằng cách làm cho các nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về chi phí thu gom
và tái chế các sản phẩm của họ vào giai đoạn cuối của chu kỳ sử dụng (Gottberg và
cộng sự, 2006).
Tuy nhiên, các quy định hoặc chính sách không rõ ràng có thể trở thành rào
cản đối với hoạt động mua sắm bền vững (Morgan, 2008). Các quy định môi trường
không linh hoạt cũng sẽ hạn chế sự chủ động thực hiện các hoạt động vì môi trường
của DN (Porter và van der Linde, 1995). Các công ty chỉ được yêu cầu đáp ứng các
tiêu chí quy định tối thiểu, làm giảm khả năng phát triển các công nghệ và giải pháp
sáng tạo để cải thiện hiệu suất môi trường ngoài các tiêu chuẩn quy định. Piatier
(1984), Runhaar và cộng sự (2008) chỉ ra rằng việc thiếu sự hỗ trợ của chính phủ là yếu
tố cản trở các tổ chức thực hiện các sáng kiến đổi mới. Tại Trung Quốc, chính phủ
không cung cấp những hỗ trợ về chính sách đầy đủ để thu hút các DN áp dụng MSX
58
(Shen và cộng sự, 2016). Báo cáo “Ngành công nghiệp vật liệu xây dựng năm 2013 và
triển vọng” do Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Trung Quốc (2013) ban hành
cũng cho thấy thực trạng thiếu các chính sách công thúc đẩy việc mua sắm và sử dụng
NVL xây dựng xanh tại Trung Quốc. Nghiên cứu được thực hiện bởi Demirbas (2010)
tại các DN vừa và nhỏ ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng chỉ ra việc thiếu chính sách nghiên cứu và
phát triển (R&D) và chính sách về công nghệ của chính phủ là một rào cản lớn đối với
xu hướng đổi mới của các DN. Bên cạnh đó, Runhaar và cộng sự (2008), Eltayeb và
cộng sự (2011) cho rằng chính phủ đặt ra các quy định và khuyến khích khiến các tổ
chức thực hiện các sáng kiến xanh nhưng sự kiểm soát và áp lực buộc DN phải thực thi
các quy định đó vẫn còn yếu. Tại Malaysia, mặc dù chính phủ đã có những chính sách
khuyến khích và hỗ trợ tài chính cho các DN tham gia và các sáng kiến đổi mới xanh
nhưng sự hỗ trợ này vẫn còn thiếu để nuôi dưỡng và phát triển các sáng kiến đó trong
DN (Abdullah và cộng sự, 2015). Do đó tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1a: Các quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động
mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN
2.5.1.2. Ảnh hưởng của quy định môi trường tới việc thực hiện trách nhiệm xã hội
(CSR) của doanh nghiệp
CSR là hành vi tự nguyện nhưng có thể bao gồm một số biện pháp kiểm soát bắt
buộc (Barthorpe, 2010; Cambra-Fierro và cộng sự, 2013; Jankovichova, 2012). Với
nhiều vấn đề gia tăng song song với thành tựu kinh tế của một quốc gia, các chính phủ
đã nhận ra tầm quan trọng của CSR và đưa ra một số quy định, đặc biệt là về các khía
cạnh CSR trong bảo vệ môi trường, lợi ích của nhân viên và hạnh phúc của cộng đồng
địa phương (Duman và cộng sự, 2016; Xiong và cộng sự, 2016; Zhu và Zhang, 2015).
Trên thế giới, một số DN buộc phải hành động một cách có trách nhiệm với xã hội dưới
áp lực từ các chính sách, các quy định bắt buộc và các hướng dẫn của chính phủ
(Barthorpe, 2010; Bevan và Yung, 2015; Duman và cộng sự, 2016; Othman và Mia,
2008). Cụ thể, vào tháng 3 năm 2005, chính phủ Anh đã đưa ra “Khuôn khổ chiến lược
quốc tế vào CSR”, để mô tả các mục tiêu, ưu tiên chung và các chiến lược chính của
cách tiếp cận của chính phủ đối với CSR (Barthorpe, 2010). Khuôn khổ này yêu cầu
các công ty niêm yết công khai ở Anh phải liệt kê các hoạt động CSR liên quan đến các
khía cạnh môi trường, nhân viên, xã hội và cộng đồng trong báo cáo của họ (Zhu và
59
Zhang, 2015). Áp lực chính sách cũng đóng vai trò là động lực quan trọng, đặc biệt là ở
các nước đang phát triển. Ví dụ, chính phủ Ghana đã chủ động tán thành một số hoạt
động CSR bằng cách thúc đẩy luật pháp xác định các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội tối
thiểu (ví dụ: bảo vệ môi trường, bảo tồn nước, cải thiện sức khỏe và cung cấp phương
tiện để sinh kế tốt hơn) (Lichtenstein và cộng sự, 2013). Do vậy, hành động của chính
phủ trong việc ban hành và thực thi pháp luật đóng vai trò quan trọng thúc đẩy việc
thực hiện các sáng kiến trách nhiệm xã hội của DN (Aguilera và cộng sự, 2007).
Giả thuyết H1b: Các quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của DN
2.5.2. Áp lực từ phía khách hàng
2.5.2.1. Ảnh hưởng của áp lực từ phía khách hàng đến hoạt động mua sắm xanh các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Khách hàng là một trong những bên liên quan có ảnh hưởng nhất đối với bất kỳ
công ty nào. Họ có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động của DN bằng
cách mua hoặc tẩy chay một sản phẩm hoặc một DN cụ thể (Collins và cộng sự, 2007).
Nghiên cứu của nhiều tác giả cũng chỉ ra rằng khách hàng đóng một vai trò quan trọng
và là một trong những động lực thúc đẩy việc thực hiện MSX. Cụ thể, Carter và Carter
(1998) nhận định khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mua xanh của DN.
Các yêu cầu về môi trường và phi môi trường (non-environmental) do khách hàng đặt
ra được mô tả như là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm thân
thiện với môi trường của DN (Min và Galle, 1997; Carter và Carter, 1998; Carter và
Dresner, 2001; Walker và cộng sự, 2008; Bjorklund, 2011). Đặc biệt, những DN nhỏ
thường chịu những áp lực rẩt lớn từ khách hàng của họ (Walker và cộng sự, 2008). Ý
thức môi trường của khách hàng ngày càng tăng lên do môi trường suy thoái nhanh
(Min và Galle, 1997). Nhiều khách hàng đã bắt đầu ủng hộ sản phẩm xanh hơn, sử
dụng ít bao bì hơn và ít tiêu thụ năng lượng hơn. Vì vậy, nhận thức của khách hàng về
bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng có thể làm tăng nhận thức về các vấn đề
xanh của toàn xã hội, và trở thành một trong những yếu tố có ảnh hưởng nhất đối với
các DN bắt đầu thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh. Để đáp ứng nhu cầu này, các
DN nên cung cấp nhiều sản phẩm thân thiện với môi trường hơn, và đây có thể được
coi là một cơ hội để các DN giành được phân khúc khách hàng mới. Những cân nhắc
60
về môi trường của các DN Đông Nam Á không chỉ do áp lực từ các quy định trong khu
vực mà còn từ áp lực của người tiêu dùng (Rao, 2006). Bern và cộng sự (2009) nhận thấy
rằng mối quan tâm của khách hàng về sự bền vững có ảnh hưởng đáng kể và có thể làm
thay đổi thái độ và hành vi của DN. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H2a: Áp lực từ phía khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt
động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN
2.5.2.2. Ảnh hưởng của áp lực từ phía khách hàng đến hoạt động trách nhiệm xã hội
(CSR) của doanh nghiệp
Theo Waddock và cộng sự (2002), quyết định mua sắm của một số khách hàng
được thực hiện dựa trên nhận thức của họ về hoạt động trách nhiệm xã hội của các DN.
Tương tự, nghiên cứu của hai công ty marketing Cone/ Roper và Walker Research cũng
đều chỉ ra rằng khách hàng có nhiều khả năng mua sản phẩm từ các công ty hành động
có trách nhiệm hơn. Người tiêu dùng Trung Quốc, đặc biệt là người tiêu dùng trẻ tuổi,
đã chú ý đến các hoạt động trách nhiệm xã hội ngày càng tăng của các công ty (Đặng,
2012; Wang và Juslin, 2011), và nhận thức như vậy của các bên liên quan cũng có thể
gây áp lực tới các DN. Một số DN mua hàng, được gọi là “khách hàng xanh”, đã trực
tiếp yêu cầu các đối tác trong chuỗi cung ứng của họ tuân theo các tiêu chuẩn môi
trường như ISO 14000 (Yu và cộng sự, 2016). Đạt được hiệu suất CSR tốt để thu hút
khách hàng tiềm năng là một vấn đề quan trọng mà DN có thể cần xem xét. Các DN
như vậy thường được gọi là các DN chủ động và có định hướng thị trường (Lu và cộng
sự, 2016). Do vậy, tác giả đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H2b: Áp lực từ phía khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến việc
thực hiện trách nhiệm xã hội của DN
2.5.3. Áp lực cạnh tranh
2.5.3.1. Ảnh hưởng của áp lực cạnh tranh đến hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp
Các DN lớn và thành công trong một ngành thường được các đối thủ cạnh tranh
và các nhà hoạt động môi trường bên ngoài theo dõi sát sao (Zhu và Sarkis, 2007). Do
đó, nhiều tổ chức hoạt động trong môi trường có áp lực cạnh tranh thường được yêu
cầu áp dụng sáng kiến xanh để cạnh tranh và giành lợi thế cạnh tranh (Carter và Ellram,
1998). Đối thủ cạnh tranh, những DN dẫn đầu về công nghệ môi trường, có thể thiết lập
61
các quy tắc và luật chơi trong ngành và do đó rõ ràng có khả năng thúc đẩy những sáng
kiến về môi trường (Henriques và Sadorsky, 1999). Các hành động của đối thủ cạnh
tranh có ảnh hưởng đến các quyết định và hành động vì môi trường của DN trong
ngành. Bằng cách đáp ứng những yêu cầu tối thiểu, hoặc bằng cách giải quyết các kỳ
vọng của khách hàng hiện tại liên quan đến tính bền vững, DN có thể cải thiện hiệu
suất môi trường (ví dụ: giảm chất thải, sử dụng kênh vận chuyển thay thế, tái chế sản
phẩm...) và cải thiện khả năng cạnh tranh (ví dụ: tăng sự hài lòng của khách hàng, cải
thiện chất lượng sản phẩm, cắt giảm chi phí, đổi mới sáng tạo...) (Ageron và cộng sự,
2012). Walton và cộng sự (1998) đã xem xét việc tích hợp quản lý môi trường với các
quy trình hàng ngày của tổ chức và kết luận rằng các nhà quản lý chuỗi cung ứng và
quản lý bộ phận mua hàng có thể có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng công ty thiết lập
và duy trì lợi thế cạnh tranh thông qua các hoạt động thân thiện với môi trường.
Theo Hansmann và Kroger (2001), thành công trong việc giải quyết các vấn đề
môi trường có thể mang đến cơ hội cạnh tranh mới và những cách thức mới để tăng giá
trị cho các chương trình kinh doanh cốt lõi của DN. Chủ động thực hiện chiến lược môi
trường có thể giúp DN đạt được lợi thế cạnh tranh thông qua việc phát triển các hoạt
động quản lý chuỗi cung ứng (Ferguson và Toktay, 2006; Sarkis, 2003; Sharma và
Vredenburg, 1998; Rao và Holt, 2005). Các đối thủ bên ngoài DN có thể đóng vai trò là
động lực cho các dự án quản lý chuỗi cung ứng xanh, cho các công ty tìm kiếm lợi thế
cạnh tranh và cải thiện hiệu suất của họ (Walker và cộng sự, 2008). DN tích hợp và
phát triển các yếu tố bền vững để tạo ra giá trị cho khách hàng của họ và để cạnh tranh
hơn (Rao và Holt, 2005). Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H3a: Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động mua
sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN
2.5.3.2. Ảnh hưởng của áp lực cạnh tranh đến hoạt động trách nhiệm xã hội (CSR) của
doanh nghiệp
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều
công ty Trung Quốc đã gặp phải “rào cản xanh” và phải đạt được chứng nhận
ISO14001 cũng như chứng nhận SA8000 liên quan đến trách nhiệm xã hội để đáp ứng
yêu cầu về môi trường của khách hàng nước ngoài (Zhu & Geng, 2001). Để đánh bại
các đối thủ cạnh tranh và để giành được đơn đặt hàng trên thị trường toàn cầu, các công
62
ty Trung Quốc phải tuân thủ các tiêu chuẩn CSR và môi trường quốc tế giúp họ tiếp thị
sản phẩm của mình ra bên ngoài (Christmann & Taylor, 2001). Các công ty có thể bị
buộc phải phản ứng với các chiến lược CSR của các đối thủ cạnh tranh, bởi họ tin rằng
nếu không làm như vậy thì họ sẽ gặp bất lợi trong việc định vị thị trường. Theo Fisman,
Heal và Nair, (2008) các công ty có nhiều khả năng đầu tư vào CSR khi ở trong các thị
trường cạnh tranh vì lợi ích từ khác biệt hóa là rất lớn. Tương tự, Declerck và M”Zali
(2012) cũng chỉ ra rằng mức độ tham gia vào hoạt động CSR của DN cao hơn trong các
thị trường có nhiều áp lực cạnh tranh. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H3b: Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của DN
2.5.4. Rào cản từ phía nhà cung cấp
Sự sẵn có của các NVL xanh là một yếu tố rất quan trọng trong việc thực hiện
quản lý chuỗi cung ứng xanh (Govindan và cộng sự, 2015; Awasthi và cộng sự, 2016).
Tuy nhiên, thiết kế chuỗi cung ứng xanh thường phải đối mặt với sự khan hiếm của các
NVL xanh này, gây ảnh hưởng tới khả năng thay thế các nguồn tài nguyên không tái
tạo bằng các tài nguyên có thể tái tạo và tái sử dụng (Luthra và cộng sự, 2015). Nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự không sẵn có của các yếu tố đầu vào xanh trong thị trường
địa phương là một trong những rào cản trong việc thực hiện MSX. Steven Winter
Associates (2008a) nhận định việc không có bể chứa nước tiết kiệm năng lượng cao đã
cản trở đáng kể đến thiết kế môi trường của các tòa nhà chung cư ở Canada. Tương tự,
ngành công nghiệp xây dựng xanh ở Trung Quốc cũng phải đối mặt với rào cản này.
Bởi Trung Quốc mới chỉ đang ở giai đoạn đầu của xu hướng MSX nên các DN thường
gặp phải trở ngại là sự khan hiếm của các nguyên vật liệu xây dựng xanh tại địa
phương. NVL xanh hoặc bền vững không có sẵn từ mạng lưới phân phối tiêu chuẩn, do
đó không thể đảm bảo nguồn cung linh hoạt và đáng tin cậy (Pearce và Vanegas, 2002).
Sự không chắc chắn về nguồn cung cấp là một rào cản lớn cản trở việc thực hiện xây
dựng xanh (Shi và cộng sự, 2013). Tam và cộng sự (2012) cũng chỉ ra rằng một số
NVL xây dựng xanh không có sẵn ở Hồng Kông và việc áp dụng MSX phải thêm chi
phí do tăng chi phí vận chuyển. Cũng theo nghiên cứu của Balasubramanian (2012),
Sajjad và cộng sự (2015), hạn chế về số lượng NCC hạt điều xanh là một rào cản đối
với việc thiết kế lại chuỗi cung ứng xanh và các hoạt động có liên quan. Tại Tây Phi,
63
không có nhiều tổ chức sản xuất và chế biến hạt điều có được những chứng nhận là
NCC xanh trên thị trường toàn cầu, như chứng nhận ISO 14001, gây ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh của các DN. Do đó, tác giả đề xuất giả
thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H4: Rào cản từ phía nhà cung cấp ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt
động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN
2.5.5. Trách nhiệm xã hội (CSR) của doanh nghiệp
Sự quan tâm đến các sáng kiến xanh không chỉ xuất phát từ những áp lực và
khuyến khích bên ngoài DN mà còn từ những ý thức và trách nhiệm của nội bộ DN đó
đối với xã hội nơi DN đang hoạt động. Hsu và cộng sự (2013) cho rằng các DN áp
dụng thực hành xanh là để thiết lập một hình ảnh được xã hội chấp nhận và đảm bảo
phù hợp với các nghĩa vụ và giá trị xã hội. Một DN có thể tự nguyện thực hiện nghĩa vụ
xã hội để đạt được sự kỳ vọng của xã hội và chấp nhận các quy tắc ứng xử trong kinh
doanh. Preuss (2001) chỉ ra rằng trách nhiệm xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến sáng
kiến chuỗi cung ứng xanh. Sự suy thoái của môi trường trong những thập kỷ gần đây đã
làm gia tăng nhận thức của xã hội về các vấn đề môi trường. Khi đưa ra quyết định mua
sản phẩm, công chúng ngày càng bị ảnh hưởng bởi danh tiếng và hoạt động của công ty
đối với vấn đề bảo vệ môi trường (Walker và cộng sự, 2008). Hơn nữa, theo ElTayeb
và cộng sự (2010), việc nhiều công ty tại Malaysia, đặc biệt là công ty đa quốc gia áp
dụng các mục tiêu trách nhiệm xã hội đã kích thích họ không gây hại tới môi trường và
sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường hơn. Tương tự, Welford và cộng sự
(2007), Kassinis và Vafeas (2006) cũng cho rằng môi trường là mối quan tâm quan
trọng nhất đối với các bên liên quan trong các nỗ lực thực hiện trách nhiệm xã hội của
DN. Giữ gìn hình ảnh và danh tiếng của công ty là một trong những động lực quan
trọng để công ty thực hiện hoạt động MSX (Cousins và cộng sự, 2004), và những hình
ảnh này thường liên quan mật thiết với các sản phẩm chính của công ty đó (Haake và
Seuring, 2009). Như Salam (2007) đã đề cập, sự tham gia của chức năng mua hàng
trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của DN được gọi là PSR (purchasing social
responsibility - mua sắm có trách nhiệm xã hội). Đó là các hoạt động mua hàng đáp
ứng các tiêu chuẩn đạo đức mà xã hội mong đợi. DN có thể triển khai và phát triển hoạt
động mua sắm có trách nhiệm xã hội giúp họ tránh được những rủi ro về thương hiệu
và uy tín - vốn là những tài sản vô hình rất quan trọng (Roberts, 2003). Do đó, tác giả
đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
64
Giả thuyết H5: Trách nhiệm xã hội ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động mua
sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN
2.5.6. Cam kết của ban lãnh đạo
2.5.6.1. Ảnh hưởng của cam kết của ban lãnh đạo đến hoạt động mua sắm xanh các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Sự hỗ trợ, hướng dẫn và cam kết của nhà quản lý cấp cao được xem như là động
lực chính, có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động mua sắm thân thiện với môi trường của
DN (Carter và Jennings, 2004), thúc đẩy DN thực hiện đổi mới và áp dụng các sáng
kiến công nghệ (Hamel và Prahalad, 1989; Mintzberg, 1973). Nhà quản lý cấp cao có
vai trò thiết lập sứ mệnh, tầm nhìn và nuôi dưỡng các giá trị cốt lõi trong DN, điều
hành DN và tạo nên bản sắc riêng cho DN (Hart, 1992). Epstein và Roy (1998) cho
rằng nhờ sự hỗ trợ và cam kết của ban nhà lãnh đạo cấp cao nên các hoạt động quản lý
môi trường sẽ thành công. Các nhà quản lý cấp cao có thể phát triển các hoạt động môi
trường của DN bằng cách: (i) truyền đạt tầm quan trọng của năng lực môi trường, (ii)
tạo ra và duy trì các giá trị xanh, (iii) khởi xướng các chương trình và chính sách môi
trường và (iv) khen thưởng hiệu quả môi trường vượt trội trong DN (Berry và
Rondinelli 1998; Modi và Mabert 2007; Lindgreen, Swaen và Johnston 2009). Thực thi
các chính sách bảo vệ môi trường đòi hỏi sự quan tâm hàng đầu về môi trường của các
nhà quản lý cấp cao trong DN (Hunt và Auster, 1990). DN được điều hành bởi các nhà
quản lý có mức độ cam kết khác nhau về vấn đề môi trường và khả năng khác nhau khi
xác định mức độ áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh (Vachon và Klassen, 2006).
Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng chìa khóa để thực hiện quản lý chuỗi cung ứng
xanh là cam kết và hỗ trợ của đội ngũ quản lý cấp cao và văn hóa DN thúc đẩy hoạt
động thân thiện môi trường (Porter và van der Linde, 1995; Zhu, Sarkis và cộng sự,
2005). Nếu không có cam kết ngay từ đầu của các nhà quản lý cấp cao thì hầu hết các
chương trình quản lý chuỗi cung ứng xanh sẽ đi đến thất bại và rất ít khi được khởi
động (Zhu, Sarkis và cộng sự, 2005).
Để giải quyết vấn đề quản lý môi trường cần có hoạt động đồng bộ, phối hợp chặt
chẽ giữa các bộ phận. Trong đó nhà quản lý có vai trò quan trọng hơn cả. Để thực hiện
thành công hoạt động MSX, nhà quản lý cần đi đầu trong mỗi nỗ lực về môi trường. Nhà
quản lý cần tin tưởng tuyệt đối vào triết lý của sáng kiến xanh và phải cam kết thực hiện
65
triết lý đó. Sự cam kết này sẽ tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa chiến lược kinh doanh và
các chiến lược xanh hóa trong DN. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H6a: Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt
động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN
2.5.6.2. Ảnh hưởng của cam kết của ban lãnh đạo đến hoạt động trách nhiệm xã hội
(CSR) của doanh nghiệp
Các nhà quản lý là những người đóng vai trò quan trọng trong việc có được cái
nhìn hiệu quả hơn về CSR; kiến thức và cam kết của họ đối với CSR được công nhận là
yếu tố chính trong việc thực hiện thành công các sáng kiến xã hội, sáng kiến môi
trường và sáng kiến kinh tế (Weaver, Trevino và Cochran, 1999; Mamic, 2005;
Pedersen, 2006a; Williams và Schaefer, 2012). Các nhà lãnh đạo được yêu cầu phải là
người bảo đảm tuân thủ chính sách có trách nhiệm xã hội, không chỉ trong lĩnh vực tư
nhân mà còn trong các tổ chức công (Mellé, 2007; Rivera và Munoz, 2010). Thông qua
chính sách và chiến lược của DN, ban lãnh đạo có thể đưa các nguyên tắc trách nhiệm
xã hội vào trong các hoạt động của DN (Hawkins, 2006). Các nhà lãnh đạo phải đảm
bảo rằng tầm nhìn và giá trị của tổ chức phản ánh văn hóa có trách nhiệm xã hội. Người
lãnh đạo đóng vai trò là những hình mẫu giúp lực lượng lao động trong DN thấm nhuần
những giá trị đó. Nếu một tổ chức có người lãnh đạo cấp cao cam kết mạnh mẽ theo
hướng tiếp cận những giá trị xã hội, thì định hướng này sẽ lan tỏa xuống tất cả các cấp
quản lý. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H6b: Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của DN
2.5.7. Lợi ích kỳ vọng
Nhiều kết quả nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng, sáng kiến về quản lý chuỗi
cung ứng xanh, trong đó có sáng kiến MSX giúp DN đạt được những lợi ích kinh
doanh vô hình (cải thiện hình ảnh của DN, nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng,
nhân viên và cộng đồng) và những lợi ích kinh doanh hữu hình như: nâng cao hiệu quả
sản xuất, hiệu suất kinh tế, hiệu suất môi trường (Eltayeb và cộng sự, 2011; Rao, 2002;
Zhu và Sarkis, 2004; Zhu và cộng sự, 2007; Carter và cộng sự, 2000; Chung và Tsai,
2007; Rao và Holt, 2005; Smith, 2005).
66
Về lợi ích hữu hình: Handfield và cộng sự (1997) cho rằng công ty thực hiện
hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh là bởi mong muốn loại bỏ các chất thải ảnh
hưởng đến môi trường, từ đó làm giảm chi phí xử lý ô nhiễm và cải thiện kết quả kinh
doanh. Khảo sát về hoạt động mua vật liệu xanh ở Mỹ cho thấy các DN lớn thường chú
ý đến lợi ích kinh doanh từ việc mua xanh vì họ nhận ra rằng hoạt động này có thể giúp
DN cải thiện hiệu suất môi trường trong quá trình sản xuất (Koebel và cộng sự, 2004).
Các DN bất động sản ở Trung Quốc cũng thực hiện MSX bởi mục tiêu theo đuổi lợi ích
kinh tế trong tương lai. Họ nhận thấy rằng sản phẩm cửa sổ sợi thủy tinh, được chứng
nhận bởi Trung tâm kiểm tra và chứng nhận vật liệu xây dựng Trung Quốc (2013), có
đặc tính cách nhiệt rất tốt; đồng thời, sản phẩm cửa sổ này cũng giúp DN giảm chi phí
vì nó không cần gia cố thép. MSX có thể giúp DN giảm thiểu năng lượng tiêu thụ, tiết
kiệm chi phí xử lý rác thải và chi phí nộp phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan tới
môi trường. Bên cạnh đó, thực hiện hoạt động MSX, các công ty sẽ có được những lợi
thế cạnh tranh nhờ sự đổi mới. Ví dụ, hiệu quả sản xuất của công ty có thể được nâng
cao thông qua việc sử dụng các công nghệ sạch hơn, đổi mới quy trình và cắt giảm lãng
phí, đồng thời có thể giúp công ty mở rộng thị trường nhờ các sản phẩm mang tính mới
và sáng tạo (Zhu và cộng sự, 2010).
Về lợi ích vô hình: Nghiên cứu của Five Winds International (2003) đã tổng hợp
những “câu chuyện thành công” của các DN tại Bắc Mỹ khi thực hiện sáng kiến MSX.
Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty này đã nhận ra nhiều lợi ích vô hình từ việc MSX
như: (1) tuân thủ dễ dàng hơn các quy định về môi trường, (2) cải thiện hình ảnh,
thương hiệu của DN, và góp phần thực hiện chiến lược phát triển bền vững, và (3) cải
thiện sự hài lòng của nhân viên và cộng đồng thông qua không khí và nước sạch hơn,
giảm nguy cơ tai nạn, ít nhu cầu chôn lấp và ít nhu cầu về tài nguyên.
Nghiên cứu của Blumberg (1999), Preuss (2001), Rao (2006), Ravi và cộng sự
(2005) cũng đồng nhất với ý kiến kỳ vọng về lợi ích trong tương lai có ảnh hưởng tích
cực đến việc thực hiện hoạt động MSX trong DN. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết
nghiên cứu:
Giả thuyết H7: Lợi ích kỳ vọng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động mua sắm
xanh các yếu tố đầu vào của DN
67
2.5.8. Rào cản về chi phí
Phần lớn nghiên cứu về các rào cản trong việc thực hiện MSX của DN chỉ ra
rằng thiếu nguồn lực tài chính là rào cản lớn nhất để tính đến yếu tố bền vững trong quá
trình mua hàng (DEFRA 2006; Walker và Brammer 2009; Sourani và Sohail, 2011).
Nhiều chuyên gia mua hàng nhận định các chương trình này rất tốn kém với DN của họ
và khó có thể thực hiện (Min Và Galle, 1997). Với mục tiêu mua sắm phổ biến tại các
DN là có được hàng hóa ở mức giá thấp nhất có thể (Lyons và Farrington, 2006), và
những hạn chế về ngân sách thì hiệu suất đầu tư của sản phẩm xanh là một trong những
rào cản đặc biệt quan trọng trong việc mua hàng (Chari và Chiriseri, 2014). Ageron và
cộng sự (2012) cũng cho rằng sự gia tăng chi phí trong việc mua sắm và sử dụng sản
phẩm xanh là rào cản lớn nhất cản trở DN thực hiện hoạt động MSX. Zhang và cộng sự
(2011) ước tính việc sử dụng NVL xây dựng xanh tại Trung Quốc sẽ làm tăng tổng vốn
đầu tư dự án lên từ 8,5% đến 13,9%. Chi phí bổ sung phát sinh thậm chí còn cao hơn
đối với những DN mới bắt đầu thực hiện mua xanh vì họ không có kinh nghiệm sử
dụng vật liệu mới và thực hiện quy trình thiết kế và xây dựng mới (Steven Winter
Associates, 2008c). Hầu hết các DN sản xuất và các nhà cung ứng xanh đều gặp phải
trở ngại khi thực hiện các cam kết môi trường do những sáng kiến xanh yêu cầu chi phí
đầu tư cao và đem lại lợi nhuận thấp (Mathiyazhagan và cộng sự, 2013; Govindan và
cộng sự, 2014). Bhanot và cộng sự (2015) cũng đề cập rằng các tổ chức thường sẵn
sàng áp dụng công nghệ xanh và bền vững; tuy nhiên, chi phí đầu tư ban đầu cao là một
thách thức đối với họ. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H8: Rào cản về chi phí ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động mua
sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN
2.5.9. Rào cản về nhân lực
Các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý môi trường đóng vai trò rất quan trọng
trong việc xây dựng một tổ chức bền vững. Theo Islam và cộng sự (2016), việc thiếu
năng lực là một thách thức trong quá trình thực hiện mua sắm bền vững. Hầu hết những
DN được hỏi đều cho rằng các hoạt động đào tạo và các kỹ năng của nhân viên về mua
sắm bền vững ở tất cả các cấp đều thiếu. Nhân viên không quen thuộc với khái niệm
mua sắm bền vững và những chính sách mua sắm có liên quan. DN khó có thể thực thi
các hoạt động bền vững khi không có nguồn lực và năng lực nội bộ. Việc thiếu kiến
68
thức về công nghệ xanh và độ bền của NVL xanh là một rào cản đáng kể ngăn cản các
DN trong ngành xây dựng tại Trung Quốc thực hiện các chiến lược xanh (Shi và cộng
sự, 2012). Zhu và Sarkis (2004) chỉ ra rằng các công ty nhận ra tầm quan trọng của việc
thực hiện chiến lược quản lý chuỗi cung ứng xanh; tuy nhiên, hầu hết trong số họ thiếu
kỹ năng quản lý, kinh nghiệm và các công cụ thiết yếu để thực hành hoạt động này.
Theo Hoffman và cộng sự (1998), việc thiếu những nhân viên có trình độ có thể là một
rào cản nghiêm trọng đối với sự phát triển của các sáng kiến đổi mới trong một DN.
Sự thiếu hụt nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng là một rào cản quan trọng
đối với các hoạt động môi trường (del Brio và cộng sự, 2008), là mối quan tâm chính
trong quá trình thực hiện các hoạt động môi trường ở các nước đang phát triển tại châu
Á trong nhiều năm (Visvanathan và Kumar, 1999). Đào tạo nguồn nhân lực là một yêu
cầu quan trọng để thực hiện các hoạt động môi trường (Sarkis và cộng sự, 2010). Theo
Lacroix (2008), những tính toán về chi phí của vòng đời sản phẩm thường đòi hỏi kiến
thức chuyên sâu về các sản phẩm được mua, cách sử dụng và xử lý chúng; tuy nhiên,
các nhân viên thuộc bộ phận mua hàng trong DN thường không được trang bị đầy đủ
các kiến thức để thực hiện những tính toán này. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết
nghiên cứu:
Giả thuyết H9: Rào cản về nhân lực ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động mua
sắm xanh các yếu tố đầu vào của DN
2.5.10. Các biến kiểm soát
Để đảm bảo tính chặt chẽ và độ tin cậy của kết quả, tác giả đưa vào mô hình 3
biến kiểm soát, bao gồm: (i) Quy mô DN, (ii) Loại hình DN và (iii) Thị trường của DN.
Việc lựa chọn các biến này dựa trên các nghiên cứu trước đó đã chỉ ra tác động đáng kể
của các biến này đối với những sáng kiến xanh. Cụ thể:
- Về quy mô DN: Moch và Morse (1997) đã chỉ ra rằng việc áp dụng đổi mới có
thể liên quan tích cực đến quy mô DN vì các DN có quy mô lớn, có tính kinh tế theo
quy mô giúp tăng cường tính khả thi của việc áp dụng những sáng kiến này. Thêm vào
đó, Stock (1998) cũng nhận định tính kinh tế theo quy mô có ảnh hưởng tích cực tới
những chương trình liên quan tới môi trường. Bowen (2002) cũng cho rằng các công ty
lớn hơn thường tự nguyện cam kết thực hiện các sáng kiến xanh vì họ có nhiều nguồn
lực hơn và họ thể hiện hình ảnh rõ hơn trong xã hội. Tương tự, Zhu và Sarkis (2004)
69
cũng kết luận các DN lớn có nhiều khả năng thực hiện các hoạt động quản trị chuỗi
cung ứng xanh mạnh mẽ hơn so với các DN nhỏ. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H10: Có sự khác biệt về hoạt động mua sắm xanh của DN theo quy
mô của DN
- Về loại hình DN: khi nghiên cứu các nhân tố thúc đẩy tổ chức công và tư nhân
tích hợp thực hành thân thiện với môi trường trong hoạt động quản lý chuỗi cung ứng,
Walker (2008) nhận định, áp lực cạnh tranh có tác động đến các tổ chức tư nhân nhưng
dường như đây không phải là động lực để các tổ chức công thực hành quản lý chuỗi cung
ứng xanh. Bên cạnh đó, áp lực từ các quy định, áp lực từ khách hàng và các yếu tố bên
trong tổ chức lại ảnh hưởng đến cả 2 loại hình DN này. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H11: Có sự khác biệt về hoạt động mua sắm xanh của DN theo loại
hình của DN
- Về thị trường của DN: Rao (2007) đã chỉ ra rằng các công ty ở Đông Nam Á,
đặc biệt là các công ty lớn và công ty toàn cầu, có hoạt động kinh doanh và có khách
hàng trên khắp các quốc gia trên thế giới như ở châu Âu và Hoa Kỳ. Sản phẩm được sản
xuất trong khu vực, sau đó được xuất khẩu và bán ở các nước khác. Đôi khi, khách hàng
ở những nơi xa xôi, ở các quốc gia khác nhau khiến họ không thể kiểm tra hiệu suất môi
trường của công ty sản xuất và NCC. Do đó, những khách hàng này yêu cầu các DN là
NCC hay đối tác kinh doanh của mình phải dán nhãn quốc tế lên sản phẩm hoặc có
chứng nhận như chứng nhận ISO14001 để đảm bảo hiệu suất môi trường. Khác với
những DN có thị trường nội địa, các DN có thị trường quốc tế (để tránh bị hạn chế xuất
khẩu và đối phó với khách hàng toàn cầu), họ phải đảm bảo hiệu suất môi trường của
toàn hệ thống bằng việc triển khai EMS/ ISO 14001 trong các hoạt động của mình và các
DN này cũng khuyến khích NCC của họ làm như vậy. Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H12: Có sự khác biệt về hoạt động mua sắm xanh của DN theo thị
trường của DN
70
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
3.1.1. Tổ chức nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên
cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn sâu 9 DN sản xuất tại Việt
Nam, trong đó có: 3 DN nhà nước, 3 DN tư nhân và 3 DN FDI. Kết quả phỏng vấn sâu
giúp tác giả tiến hành điều chỉnh lại mô hình, thang đo và điều chỉnh lại các câu hỏi trong
bảng hỏi trước khi triển khai nghiên cứu định lượng và kiểm định chính thức mô hình.
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện với 223 DN sản xuất tại Việt Nam thông
qua phương pháp khảo sát. Các dữ liệu thu thập được được sử dụng để đánh giá độ tin
cậy của thang đo trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức trên diện rộng. Nghiên cứu
định lượng chính thức được thực hiện với 427 DN sản xuất thông qua phương pháp khảo
sát. Dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá lại thang đo, phân tích nhân tố, phân tích
tương quan và kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc
tuyến tính với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS và AMOS phiên bản 22.0.
Bảng 3.1: Tổ chức nghiên cứu
TT Phƣơng pháp Kỹ thuật Giai đoạn nghiên cứu
Định tính Phỏng vấn sâu với 9 DN 1 Sơ bộ Định lượng Khảo sát ý kiến của 223 DN
2 Chính thức Định lượng Khảo sát ý kiến của 427 DN
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.1.2. Quy trình nghiên cứu
Để nghiên cứu về hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Việt Nam, các
bước tiến hành nghiên cứu của luận án được thể hiện trong hình 3.1.
Nghiên cứu tài liệu
71
Thảo luận nhóm Thảo luận tay đôi
Thang đo lần 1
Thang đo lần 2
Đánh giá độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
Tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha
Nghiên cứu định lượng sơ bộ
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Trọng số nhân tố Phương sai trích
Thang đo chính thức
Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Độ phù hợp mô hình Độ tin cậy tổng hợp Phương sai trích Tính đơn hướng Giá trị hội tụ và phân biệt
Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu định tính
Phân tích BOOTSTRAP
Kiểm định tính tin cậy của ước lượng
Phân tích ANOVA
Kiểm định sự khác biệt theo đặc điểm DN
Kết quả nghiên cứu và hàm ý quản trị
Nghiên cứu định lượng chính thức
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
72
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN
Mục tiêu và kết quả thu được: (i) Khái niệm các yếu tố đầu vào của DN; (ii)
Khái niệm, nguyên tắc, vai trò và lịch sử của hoạt động MSX; (iii) Đưa ra các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động MSX của DN. Đây sẽ là khung lý luận chung cho việc xây
dựng mô hình nghiên cứu cũng như đưa ra kết quả nghiên cứu sau này.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu (sách, chuyên đề, tạp chí) trong và
ngoài nước
Bước 2: Xây dựng mô hình, giả thuyết nghiên cứu và thang đo lần 1 để đo lường các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN
Đây là bước quan trọng và là công cụ để tác giả thực hiện được mục tiêu và trả lời
các câu hỏi nghiên cứu của luận án. Mục tiêu và kết quả thu được: (i) Mô hình và giả
thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của
DN; (ii) Xây dựng thang đo lần 1.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu (sách, chuyên đề, tạp chí) trong và
ngoài nước để xây dựng mô hình, các giả thuyết nghiên cứu của luận án và thang đo lần
1 cho các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN.
Bước 3: Xây dựng thang đo lần 2 và bảng hỏi nghiên cứu định lượng sơ bộ
Để kiểm định các khái niệm về MSX và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN tại Việt Nam; đồng thời, kiểm định sự phù hợp của
các thang đo này, tác giả thực hiện phỏng vấn sâu chuyên gia và sau đó điều chỉnh, bổ
sung các biến quan sát và phát triển thang đo sao cho phù hợp với môi trường đặc thù
của Việt Nam. Từ đó, tác giả tiến hành thiết lập bảng hỏi nghiên cứu để chuẩn bị điều
tra nghiên cứu định lượng sơ bộ.
Mục tiêu và kết quả thu được: (i) Xây dựng thang đo lần 2; (ii) Bảng hỏi nghiên cứu
định lượng sơ bộ.
Phương pháp nghiên cứu: phỏng vấn sâu chuyên gia là các nhà quản lý DN (giám đốc/
phó giám đốc DN, trưởng phòng thu mua…)
Bước 4: Thực hiện nghiên cứu định lượng sơ bộ và đưa ra thang đo chính thức
Tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ để đánh giá độ tin cậy và giá trị của
thang đo trước khi kiểm định giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Sau đó,
dựa trên kết quả phân tích dữ liệu, tác giả đưa ra thang đo và bảng hỏi nghiên cứu định
lượng chính thức
73
Mục tiêu và kết quả thu được: (i) Thang đo chính thức, (ii) Bảng hỏi nghiên cứu
định lượng chính thức.
Phương pháp nghiên cứu định lượng sơ bộ: khảo sát qua bảng hỏi (đã xây dựng ở
bước 3), phân tích các dữ liệu thu được sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy thang
đo Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bước 5: Thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức và đưa ra kết quả của mô
hình nghiên cứu
Sau khi có bảng hỏi chính thức, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức
nhằm kiểm định giá trị của thang đo, kiểm định sự phù hợp của thang đo và kiểm định
sự phù hợp của mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Từ đó, tác giả trình bày
kết quả của mô hình nghiên cứu
Mục tiêu và kết quả thu được: (i) kiểm định sự phủ hợp của thang đo, của mô hình
và các giả thuyết nghiên cứu, (ii) đưa ra kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới
sự tham gia của các DN vào hoạt động MSX.
Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh và đối chiếu.
Phương pháp nghiên cứu định lượng chính thức: điều tra, khảo sát bằng bảng hỏi
chính thức (đã xây dựng ở bước 4), phân tích nhân tố khẳng định CFA, phân tích mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM, phân tích ANOVA.
Bước 6: Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp tại Việt Nam
Các kết quả nghiên cứu ở bước 5 sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất một số giải pháp
thúc đẩy hoạt động MSX các yếu tố đầu vào cho DN Việt Nam. Quy trình nghiên cứu
được thực hiện theo sơ đồ Hình 3.1.
3.2. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào mối quan hệ của các lý thuyết và kết quả tổng quan nghiên cứu đã
phân tích ở Chương 2, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Việt Nam như sau:
Các quy định môi trường
74
Đặc điểm DN
H1a
Áp lực từ phía khách hàng
i à o g n n ê b
- Quy mô DN - Loại hình DN - Thị trường của DN
H2a
ố t
u ế y
Áp lực cạnh tranh
H10, H11, H12
H3a
Rào cản từ phía nhà cung cấp
c á c m ó h N
H4
Hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
H6a
Cam kết của ban lãnh đạo
H1b
H2b
H5
H7
Lợi ích kỳ vọng
N D g n o r t n ê b
H3b
ố t
H8
H6b
u ế y
Rào cản về chi phí
Trách nhiệm xã hội của DN
H9
Rào cản về nhân lực
c á c m ó h N
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mua sắm
xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
3.2.2.1. Nhóm giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu
vào của DN Việt Nam
- Giả thuyết H1a: Các quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX
các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H2a: Áp lực từ phía khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H3a: Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các
yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H4: Rào cản từ phía nhà cung cấp ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN
75
- Giả thuyết H5: Trách nhiệm xã hội của DN ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H6a: Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H7: Lợi ích kỳ vọng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu
tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H8: Rào cản về chi phí ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX các
yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H9: Rào cản về nhân lực ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX các
yếu tố đầu vào của DN
3.2.2.2. Nhóm giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của DN
- Giả thuyết H1b: Các quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của DN
- Giả thuyết H2b: Áp lực từ phía khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của DN
- Giả thuyết H3b: Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện trách
nhiệm xã hội của DN
- Giả thuyết H6b: Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của DN
3.2.2.3. Nhóm giả thuyết về sự khác biệt trong hoạt động MSX theo đặc điểm DN
- Giả thuyết H10: Có sự khác biệt về hoạt động MSX của DN theo quy mô DN
- Giả thuyết H11: Có sự khác biệt về hoạt động MSX của DN theo loại hình DN
- Giả thuyết H12: Có sự khác biệt về hoạt động MSX của DN theo thị trường của DN
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua nghiên cứu tài liệu, xây dựng mô
hình nghiên cứu và thiết kế bảng hỏi điều tra sơ bộ. Bước đầu tiên của quá trình nghiên
cứu bao gồm (i) nghiên cứu tài liệu, (ii) thảo luận tay đôi, (iii) thiết lập bảng hỏi lần 1,
(iv) sắp đặt lại mục tiêu nghiên cứu và (v) thiết lập bảng hỏi lần 2. Nghiên cứu tài liệu là
bước khởi đầu của quá trình nghiên cứu nhằm tìm hiểu và nghiên cứu những tài liệu
76
trước đó về chủ đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó, đề xuất mô hình nghiên cứu.
Những khái niệm đưa vào mô hình nghiên cứu này đều đã được nghiên cứu và kiểm định
ở các nước phát triển. Tuy nhiên, để kiểm định các khái niệm này ở một quốc gia có nền
kinh tế chuyển đổi như Việt Nam, phương pháp phỏng vấn sâu được thực hiện nhằm sửa
đổi các thang đo cho phù hợp với môi trường đặc thù của Việt Nam và sau đó thiết lập
bảng câu hỏi nghiên cứu, sắp đặt lại mục tiêu điều tra và từ đó làm cơ sở để tiến hành
điều tra nghiên cứu sơ bộ.
Cụ thể, nghiên cứu định tính được sử dụng trong nghiên cứu này là kỹ thuật
phỏng vấn sâu 9 nhà quản lý của 9 DN sản xuất tại Việt Nam để tìm hiểu các khái niệm
và các đặc điểm hoạt động MSX của các DN và xây dựng thang đo lần 1. Mục đích của
phỏng vấn sâu là nhằm khám phá các nhân tố có ảnh hưởng hoạt động MSX các yếu tố
đầu vào của DN. Các biến quan sát đo lường các nhân tố này theo mô hình các nhân tố
ảnh hưởng đến sự tham gia của các DN vào hoạt động MSX. Kết quả phân tích được
tổng hợp trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát và phát triển thang đo các
nhân tố này. Mục tiêu đầu tiên của phỏng vấn sâu là kiểm tra và sàng lọc các biến độc
lập trong mô hình lý thuyết mà tác giả đã đề xuất và xác định sơ bộ mối quan hệ giữa các
biến độc lập và biến phụ thuộc. Các cuộc phỏng vấn sâu này giúp tác giả khẳng định
được những yếu tố phù hợp với bối cảnh Việt Nam và sơ bộ về mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đó đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN. Mục tiêu thứ hai của
phỏng vấn sâu còn nhằm kiểm tra sự phù hợp của thang đo. Thang đo được tác giả đưa ra
trong nghiên cứu là những thang đo đã được kiểm định và sử dụng trong các nghiên cứu
trên thế giới. Tuy nhiên, trong điều kiện Việt Nam, những thang đo này được xem xét để
điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp. Bên cạnh đó trong quá trình phỏng vấn sâu này, tác
giả cũng lấy ý kiến từ đối tượng phỏng vấn về cấu trúc câu và từ ngữ được sử dụng trong
phiếu điều tra. Tác giả đã thực hiện phỏng vấn 9 DN theo phương pháp phi xác suất. Kết
quả nghiên cứu định tính được trình bày trong Bảng 3.2. Trong đó: DN 1 là “Tổng công
ty Thuốc lá Việt Nam”; DN 2 là “Tổng công ty giấy Việt Nam”; DN 3 là “Tập đoàn công
nghiệp hóa chất Việt Nam”; DN 4 là “Công ty cổ phần thực phẩm Đức Việt”; DN 5 là
“Doanh nghiệp tư nhân bao bì Minh Dũng”; DN 6 là “Công ty cổ phần May 2 Hưng
Yên”; DN 7 là “Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam”; DN 8 là “Công ty
TNHH Nestlé Việt Nam”; DN 9 là “Công ty TNHH dệt nhuộm Jasan Việt Nam”.
77
Bảng 3.2: Kết quả nghiên cứu định tính
STT Nhân tố Tổng
1 Các quy định môi trường 2 Áp lực từ phía khách hàng 3 Áp lực cạnh tranh 4 Rào cản từ phía NCC 5 Trách nhiệm xã hội 6 Cam kết của ban lãnh đạo Lợi ích kỳ vọng 7 8 Rào cản về chi phí 9 Rào cản về nhân lực DN 1 √ √ √ √ √ DN 2 √ √ √ √ √ √ √ DN 3 √ √ √ √ √ √ √ √ DN 5 √ √ √ √ √ √ √ √ DN 6 √ √ √ √ √ √ √ √ DN 7 √ √ √ √ √ DN 8 √ √ √ √ √ √ √ DN 9 √ √ √ √ √ √ √ 9/9 7/9 5/9 6/9 9/9 7/9 9/9 7/9 4/9
DN 4 √ √ √ √ √ √ √ √ Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2019)
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng sơ bộ
Phương pháp nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm điều tra sơ bộ, đánh giá sơ
bộ độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và sau đó thiết lập bảng câu hỏi
chính thức. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), mục đích của nghiên cứu định lượng sơ bộ
là nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo trước khi kiểm định giả thuyết
nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Qua việc đánh giá độ tin cậy của các thang đo, các
thang đo có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3
được chấp nhận (Nunnally và Bernstein, 1994). Sau khi loại bỏ các biến đo lường có hệ
số tin cậy và hệ số tương quan biến tổng không phù hợp, thực hiện phân tích nhân tố
khám phá EFA để xác định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo. Theo đó,
những biến có độ tải nhân tố < 0,4 bị loại bỏ (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Đánh giá sơ bộ độ tin cậy của thang đo thông qua phần mềm xử lý SPSS bằng
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm loại bỏ các biến quan sát không đạt độ tin cậy
đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại, làm cơ sở hiệu chỉnh mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên từ 0 đến
1. Về mặt lý thuyết, hệ số Cronbach’s Alpha càng lớn thì thang đo có độ tin cậy càng
cao (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2007). Hệ số Cronbach’s Alpha có
giá trị biến thiên trong đoạn [0,1]. Về lý thuyết, hệ số này càng cao càng tốt (thang đo
càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn chính xác. Hệ số
Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0,95 trở lên) cho thấy có nhiều biến trong thang
78
đo không có khác biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lặp trong thang đo. Theo
Hair và cộng sự (1998) thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể chấp nhận.
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để rút gọn nhiều biến quan sát phụ
thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu. Để đánh giá mức ý nghĩa
của phân tích nhân tố khám phá EFA, hệ số tải nhân tố (Factor loadings) thể hiện tương
quan đơn giữa các biến với các nhân tố sẽ được sử dụng. Theo Hair và cộng sự (1998),
hệ số tải nhân tố > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra, cần xem xét hệ số
KMO > 0,5 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê. Số lượng nhân tố được xác định ở
nhân tố dừng có Eigenvalue tối thiểu bằng 1 (>= 1) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tổng
phương sai trích: Thể hiện các nhân tố trích được bao nhiêu phần trăm của các biến đo
lường. Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), nếu tổng này đạt từ 50% trở lên là chấp nhận
được, tức là phần chung lớn hơn phần riêng và sai số. Theo đó, từ 60% trở lên được coi
là tốt. Đạt được những điều kiện này, có thể kết luận mô hình EFA là phù hợp.
3.3.3. Nghiên cứu định lượng chính thức
Mục tiêu nghiên cứu định lượng chính thức nhằm kiểm định giá trị của thang
đo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA, đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ
số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khẳng định CFA. Trong đó, phân tích
nhân tố khẳng định CFA được thực hiện với mục đích kiểm định sự phù hợp của thang
đo thông qua độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, tính đơn hướng, hội tụ và phân biệt.
Khi phân tích CFA đạt kết quả tốt, bước tiếp theo là kiểm định những giả thuyết được
đề nghị trong mô hình lý thuyết bằng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM nhằm kiểm định
độ phù hợp mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu. Ngoài ra, phương pháp
bootstrap sẽ được sử dụng để ước lượng lại các tham số của mô hình đã được ước
lượng bằng phương pháp ước lượng tối ưu ML.
Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA được sử dụng để kiểm định mức
độ phù hợp của mô hình lý thuyết với dữ liệu nghiên cứu sau khi đã đánh giá sơ bộ
bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA. Có 05 chỉ
tiêu trong quá trình kiểm định bộ thang đo, bao gồm:
- Đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu thực tế: Mô hình được xem là
79
thích hợp với dữ liệu thị trường nếu kiểm định Chi-square có P-value < 0,05; CMIN/df
=< 2, một số trường hợp CMIN/df có thể =< 3; GFI, TLI, CFI >= 0,9 và RMSEA
=<0,08. Tuy nhiên, theo Hair và cộng sự (2010), thì GFI vẫn có thể chấp nhận được khi
có giá trị nhỏ hơn 0,9.
- Giá trị hội tụ (Convergent validity): Theo Gerbing và Anderson (1988), thang
đo được coi là đạt giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đo >= 0,5 và có ý
nghĩa thống kê với P < 0,05. Phương sai trích trung bình (AVE) có giá trị >= 0,5. Giá
trị của hệ số tin cậy (Reliability) từ 0,6 - 0,7 là chấp nhận được.
- Tính đơn hướng (Unidimensionality): Tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp
của mô hình bởi độ tin cậy của thang đo là Pc > 0,5 hoặc Pvc > 0,5 hoặc α ≥ 0,6. Theo
Steenkamp và Van Trijp (1991), mức độ phù hợp của mô hình do lường với dữ liệu
nghiên cứu cho chúng ta điều kiện cần và đủ để kết luận tập các biến quan sát đạt được
tính đơn hướng, trừ khi các sai số của tập các biến quan sát có tương quan với nhau.
- Giá trị phân biệt (Discriminant validity): Có hai cấp độ kiểm định giá trị phân
biệt: (i) Kiểm định giá trị phân biệt giữa các thành phần trong một khái niệm thuộc mô
hình (within construct); (ii) Kiểm định giá trị phân biệt chéo (across -construct), tức là
kiểm định mô hình đo lường tới hạn (saturated model), là mô hình mà các khái niệm
nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau. Giá trị phân biệt đạt được khi tương quan
giữa hai thành phần của khái niệm (within construct) hoặc hai khái niệm (across -
construct) thực sự khác biệt so với 1 và khi đó, mô hình đạt được độ phù hợp với dữ
liệu nghiên cứu.
- Đánh giá độ tin cậy của thang đo: Độ tin cậy của thang đo được đánh giá
thông qua: (i) Hệ số Cronbach’s Alpha, (ii) Hệ số tin cậy tổng hợp (Composite
reliability) và (iii) Tổng phương sai trích (Variance extracted).
3.4. Xây dựng thang đo lần 1 và thang đo lần 2
Dựa trên tổng quan lý thuyết và kế thừa kết quả của các nghiên cứu trước đây
có liên quan, tác giả xây dựng thang đo lần 1. Sau đó, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu
chuyên gia và ban lãnh đạo của 9 DN để điều chỉnh và phát triển thang đo lần 2. Các
thang đo lần 1 và thang đo lần 2 về hoạt động MSX và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào của DN được thể hiện ở Bảng 3.3, Bảng 3.4 và Bảng 3.5.
80
3.4.1. Thang đo hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Thang đo lần 1 về hoạt động MSX của các DN được tác giả kế thừa từ thang đo
của ElTayeb và cộng sự (2010), Yu-Xiang Yen và cộng sự (2011) và Zsidisin và
Hendrick (1998). Sau đó, thang đo lần 2 được phát triển và điều chỉnh dựa trên kết quả
phỏng vấn sâu chuyên gia (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Thang đo hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào
của doanh nghiệp (thang đo lần 1 và thang đo lần 2)
Mã
Thang đo lần 1
Nguồn
Nguồn
MX1
Đảm bảo rằng các sản phẩm đã mua phải chứa các thuộc tính xanh như các mặt hàng tái chế hoặc tái sử dụng
Thang đo lần 2 Công ty mua các sản phẩm có chứa thuộc tính xanh/ hoặc sản phẩm có thể tái chế hoặc tái sử dụng (ví dụ: bao bì tự phân hủy sinh học, túi vải,…)
MX2
Công ty không mua những sản phẩm có chứa các chất độc hại với môi trường (ví dụ: nhựa, chì, thủy ngân…)
Đảm bảo rằng các sản phẩm đã mua không chứa các vật liệu không mong muốn với môi trường như chì hoặc các vật liệu độc hại khác
MX3
Hợp tác với các NCC vì mục tiêu môi trường
Công ty hợp tác với các NCC vì mục tiêu môi trường (cùng nhau giảm thiểu ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường…)
MX4
Cung cấp các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế cho các NCC, trong đó có các tiêu chuẩn về môi trường
Công ty gửi các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế sản phẩm đầu vào cho các NCC, trong đó có tiêu chuẩn về môi trường
MX5
ElTayeb và cộng sự (2010), Yu- Xiang Yen và cộng sự (2011), Zsidisin và Hendrick (1998)
Tác giả điều chỉnh và phát triển dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
MX6
Đánh giá NCC cấp hai về thực hành thân thiện môi trường Yêu cầu NCC phát triển và duy trì hệ thống quản lý môi trường (EMS)
MX7
Yêu cầu NCC phải có chứng nhận EMS như ISO 140001
Công ty đánh giá NCC cấp hai về thực hành thân thiện môi trường Công ty yêu cầu NCC của mình phải có hệ thống quản lý môi trường (EMS) Công ty yêu cầu NCC của mình phải có chứng nhận hệ thống quản lý môi trường (EMS), như ISO 14001
MX8
Công ty khảo sát trực tiếp (hoặc gián tiếp) về các khía cạnh môi trường và hoạt động môi trường của NCC
MX9
Sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin về các khía cạnh, các hoạt động và/ hoặc hệ thống quản lý môi trường của NCC Đánh giá NCC dựa trên các tiêu chí môi trường cụ thể
Công ty đánh giá, lựa chọn NCC dựa trên các tiêu chí môi trường cụ thể
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
81
3.4.2. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu
vào của doanh nghiệp 3.4.2.1. Nhóm các nhân tố bên ngoài DN
Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài có ảnh hưởng tới hoạt động MSX của
DN được tác giả nghiên cứu trong luận án bao gồm: (1) các quy định môi trường, (2) áp
lực từ phía khách hàng, (3) áp lực cạnh tranh và (4) rào cản từ phía nhà cung cấp. Thang
đo lần 1 của các yếu tố này được tác giả kế thừa từ các nghiên cứu trước đây. Sau đó, tác
giả tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia và ban lãnh đạo của 9 DN để điều chỉnh và phát
triển thang đo lần 2 (Bảng 3.4).
Bảng 3.4: Các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng tới hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp (thang đo lần 1 và thang đo lần 2) Nguồn
Biến Mã
Nguồn
QD1
QD2
QD3
Thang đo lần 1 DN nỗ lực giảm thiểu hoặc tránh vi phạm các quy định của nhà nước về môi trường hiện tại và trong tương lai Chính phủ thường xuyên thanh tra, kiểm tra để đảm bảo DN tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường Chính phủ có nhiều chính sách và quy định về môi trường bắt buộc chúng tôi tuân thủ
QD4
Chính phủ có những hướng dẫn DN mua xanh rất cụ thể
g n ờ ư r t i ô m h n ị đ
y u q
QD5
Các chính sách ưu đãi về tài chính như tài trợ hoặc giảm thuế là động lực chính để DN áp dụng MSX
Thang đo lần 2 Mua sắm xanh giúp công ty chúng tôi giảm thiểu hoặc tránh vi phạm các quy định về môi trường của Nhà nước trong hiện tại và tương lai Các cơ quan quản lý thường xuyên thanh tra, kiểm tra để đảm bảo công ty chúng tôi tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường Công ty thực hiện mua xanh vì Nhà nước có nhiều chính sách bắt buộc chúng tôi tuân thủ Công ty thực hiện mua xanh vì Nhà nước có những thông tư hướng dẫn chúng tôi thực hiện rất cụ thể Công ty thực hiện mua xanh vì được Nhà nước hỗ trợ (VD: giảm thuế, tài trợ…)
c á C
Tác giả điều chỉnh và phát triển dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
QD6
ElTayeb và cộng sự (2010); Yu-Xiang Yen và cộng sự (2011), Zhu, Sarkis và cộng sự (2004, 2006, 2007); Carter và Carter (1998); Hsu và cộng sự (2013)
Các chính sách ưu đãi tài chính của các tổ chức quốc tế, như liên hiệp quốc, là động lực chính thúc đẩy DN áp dụng mua sắm xanh
Công ty mua xanh vì đang được nhận ưu đãi tài chính từ các tổ chức quốc tế (VD: liên hợp quốc, WB, WTO, tổ chức phi chính phủ…) khi thực hiện
QD7
KH1
g n à h
KH2
h c á h k
KH3
a í h p ừ t c ự l
Tác giả điều chỉnh dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
KH4
p Á
ElTayeb và cộng sự (2010); Yu-Xiang Yen và cộng sự (2011); Vachon và Klassen (2006)
Khách hàng luôn cân nhắc về vấn đề môi trường khi lựa chọn sản phẩm của công ty Khách hàng quan tâm đến các hoạt động môi trường của công ty Các khách hàng lớn của công ty thường yêu cầu DN áp dụng chuỗi cung ứng xanh Các khách hàng lớn của công ty thường khuyến khích DN áp dụng chuỗi cung ứng xanh
Hiện tại, trong lĩnh vực hoạt động của công ty, có nhiều quy định về bảo vệ môi trường do Nhà nước ban hành Khách hàng luôn cân nhắc về vấn đề môi trường khi lựa chọn sản phẩm của công ty Khách hàng quan tâm đến các hoạt động môi trường của công ty Các khách hàng lớn của công ty thường yêu cầu công ty áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh Các khách hàng lớn của công ty thường khuyến khích công ty áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh
KH5
KH6
KH7
KH8
KH9
KH10
KH11
Các khách hàng lớn của công ty sẽ từ chối hợp đồng cung cấp nếu công ty không đáp ứng yêu cầu về hiệu quả môi trường của họ Các khách hàng lớn của công ty luôn luôn từ chối sản phẩm nếu chúng không bao gồm các yếu tố có thể tái chế hoặc tái sử dụng Các khách hàng lớn của công ty luôn luôn từ chối mua sản phẩm nếu chúng có bao gồm các nguyên tố hoặc vật liệu nguy hiểm như chì, thủy ngân Các khách hàng lớn của công ty thường xuyên cung cấp các ưu đãi tài chính cho công ty áp dụng chuỗi cung ứng xanh Công ty nhận được yêu cầu từ các khách hàng để trở thành công ty có ý thức môi trường hơn Các khách hàng lớn của công ty chúng tôi có tuyên bố chính sách rõ ràng trong việc bảo vệ môi trường Công ty hy vọng sẽ nhận được sự công nhận đặc biệt hoặc giải thưởng từ những khách hàng lớn vì áp dụng chuỗi cung ứng xanh
CT1
h n a r t
Công ty chúng tôi thực hiện MSX để thể hiện tốt hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Các khách hàng lớn của công ty sẽ từ chối hợp đồng cung cấp nếu công ty của tôi không đáp ứng yêu cầu về hiệu quả môi trường của họ Các khách hàng lớn của công ty luôn luôn từ chối sản phẩm nếu chúng không bao gồm các yếu tố có thể tái chế hoặc tái sử dụng Các khách hàng lớn của công ty luôn luôn từ chối mua sản phẩm nếu chúng có bao gồm các nguyên tố hoặc vật liệu nguy hiểm Các khách hàng lớn của công ty thường xuyên cung cấp các ưu đãi tài chính cho công ty của tôi để áp dụng chuỗi cung ứng xanh Công ty nhận được yêu cầu từ phía hiệp hội khách hàng để trở thành công ty có ý thức môi trường hơn Các khách hàng lớn của công ty có tuyên bố chính sách rõ ràng về cam kết với môi trường Công ty hy vọng sẽ nhận được sự công nhận đặc biệt hoặc giải thưởng từ những khách hàng lớn vì áp dụng chuỗi cung ứng xanh Để thể hiện tốt hơn đối thủ cạnh tranh hoặc các DN khác trong ngành (cải thiện hiệu suất, cải thiện chất lượng sản phẩm...)
CT2
Để chiếm lĩnh được cơ hội thị trường/ phân khúc khách hàng mới
h n ạ c c ự l
p Á
CT3
Tác giả điều chỉnh dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
Đối thủ cạnh tranh của DN đã thực hiện mua xanh
Công ty chúng tôi thực hiện MSX để chiếm lĩnh được cơ hội thị trường/phân phúc khách hàng mới Đối thủ cạnh tranh của chúng tôi đã và đang thực hiện mua xanh
RCC1
Thiếu nhà cung cấp các sản phẩm xanh tại địa phương
Thiếu nhà cung cấp sản phẩm xanh tại địa phương
p ấ c
RCC2
Thiếu nguyên vật liệu, sản phẩm xanh tại địa phương
Thiếu nguyên vật liệu, sản phẩm xanh tại địa phương
g n u c à h n
a í h p ừ t
RCC3
Nhà cung cấp không có chứng nhận là nhà cung cấp xanh (ví dụ: chứng nhận ISO14001)
Nhiều nhà cung cấp không có chứng nhận là nhà cung cấp xanh (ví dụ: chứng nhận ISO14001)
n ả c
o à R
Hsu và cộng sự (2013), Giunipero và cộng sự (2012); Liu và cộng sự (2010) Ojo và cộng sự (2014), Balasubra manian (2012), Sajjad (2015), Tam và cộng sự (2012), Shi và cộng sự (2013)
Tác giả điều chỉnh và phát triển dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
RCC4
Chất lượng của nguyên vật liệu và sản phẩm xanh không đáp ứng được yêu cầu của công ty
82
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
83
3.4.2.2. Nhóm các nhân tố bên trong DN
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong có ảnh hưởng tới hoạt động MSX các yếu tố
đầu vào của DN được tác giả nghiên cứu trong luận án bao gồm: (1) trách nhiệm xã hội, (2)
cam kết của ban lãnh đạo, (3) lợi ích kỳ vọng, (4) rào cản về chi phí và (5) rào cản về nhân
lực. Thang đo lần 1 của các nhân tố này được tác giả kế thừa từ các nghiên cứu trước đây.
Sau đó, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu chuyên gia và ban lãnh đạo của 9 DN để điều chỉnh
và phát triển thang đo lần 2 (Bảng 3.5).
Bảng 3.5: Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng tới hoạt động mua sắm xanh
các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp (thang đo lần 1 và thang đo lần 2)
Biến Mã
Thang đo lần 1
Thang đo lần 2
TN1 DN có trách nhiệm giảm thiểu tác
i ộ h
động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên trong mọi hoạt động
TN2
DN luôn có ý thức về môi trường
ã x m ệ i h n
TN3 DN luôn cân nhắc và xem xét lợi ích xã hội trong mọi hoạt động
h c á r T
TN4 DN luôn quan tâm đến sức khỏe và an
Nguồn Tác giả điều chỉnh dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
CK1
CK2
CK3
o ạ đ h n ã l
n a b
CK4
toàn xã hội Ban lãnh đạo cấp cao của DN có cam kết thực hiện MSX Ban lãnh đạo cấp cao của DN yêu cầu nhân viên thực hiện MSX Lãnh đạo của DN hiểu được ý nghĩa của MSX với hoạt động của DN Các cấp quản lý trong DN đồng thuận trong quá trình thực hiện MSX
Công ty có trách nhiệm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên trong mọi hoạt động Công ty chúng tôi luôn có ý thức về môi trường Công ty luôn cân nhắc và xem xét lợi ích xã hội trong mọi hoạt động Công ty chúng tôi luôn quan tâm đến sức khỏe và an toàn xã hội Ban lãnh đạo của công ty có cam kết thực hiện MSX Ban lãnh đạo của công ty yêu cầu nhân viên thực hiện MSX Ban lãnh đạo của công ty hiểu được ý nghĩa của MSX với hoạt động của DN Các cấp quản lý trong công ty đều đồng thuận trong quá trình thực hiện MSX
CK5
a ủ c t ế k m a C
Ban lãnh đạo của DN có các chương trình khuyến khích, hỗ trợ và đào tạo thực hành MSX
Ban lãnh đạo của công ty có các chương trình khuyến khích, hỗ trợ và đào tạo thực hành MSX
Hsu và cộng sự (2013); Huang và cộng sự (2010); ElTayeb và cộng sự (2010) Yu-Xiang Yen và cộng sự (2011); Carter và Ellram (1998); Carter và Jennings (2004), Gattiker và Carter (2010)
Tác giả điều chỉnh và phát triển dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
CK6
KV1 Lợi ích về marketing
KV2 Nâng cao hình ảnh của DN
KV3 Tiết kiệm chi phí xử lý chất thải
g n ọ v ỳ k
KV4 Tiết kiệm chi phí tiêu thụ năng lượng
h c í i ợ L
KV5
Tác giả điều chỉnh dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
ElTayeb và cộng sự (2010); Giunipero và cộng sự (2012); Min và Galle (2001)
KV6
Giảm thiểu chi phí nộp phạt với các hành vi vi phạm liên quan tới môi trường Nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng
Nhìn chung, lãnh đạo của công ty có cam kết mạnh trong việc thực hiện MSX MSX giúp công ty chúng tôi có được lợi ích về marketing, dễ dàng quảng bá thương hiệu và sản phẩm MSX giúp công ty chúng tôi nâng cao hình ảnh và danh tiếng MSX giúp công ty tiết kiệm chi phí xử lý chất thải MSX giúp công ty tiết kiệm chi phí tiêu thụ năng lượng MSX giúp công ty giảm/ tránh phải nộp phạt với các hành vi vi phạm liên quan tới môi trường MSX giúp công ty nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng
RCP1
Chi phí mua sắm nguyên vật liệu, sản phẩm xanh cao
RCP2
Chi phí bổ sung phát sinh trong quá trình vận hành, sử dụng nguyên vật liệu, sản phẩm xanh rất cao
Chi phí công ty phải bỏ ra để mua sắm các nguyên vật liệu, sản phẩm xanh cao hơn so với mua các sản phẩm truyền thống Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu và sản phẩm xanh, công ty phải bổ sung thêm nhiều chi phí phát sinh khác.
í h p i h c ề v
RCP3
n ả c
Chi phí đầu tư công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp với các nguyên vật liệu xanh rất lớn
Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp với các nguyên vật liệu xanh rất lớn
o à R
Tác giả điều chỉnh dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
RCP4
Chi phí đào tạo nguồn nhân lực về thực hiện mua xanh rất lớn
Chi phí đào tạo nguồn nhân lực về MSX rất lớn
Zhang và cộng sự (2011), Liu và cộng sự (2012); Walker và Brammer (2009), Govindan và cộng sự (2014), Al Zaabi và cộng sự (2013)
RNL1
Thiếu chuyên gia trong lĩnh vực quản lý môi trường trong DN
Công ty thiếu chuyên gia trong lĩnh vực quản lý môi trường
RNL2 Thiếu nhân viên có kiến thức
Công ty thiếu nhân viên có kiến thức về MSX
c ự l n â h n
RNL3
ề v
Thiếu nhân viên có kỹ năng và năng lực
Công ty thiếu nhân viên có kỹ năng và năng lực MSX
n ả c
o à R
RNL4 Thiếu nhân viên có kinh nghiệm
Công ty thiếu nhân viên có kinh nghiệm MSX
Tác giả điều chỉnh dựa trên kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia
RNL5
Thiếu nhà quản trị có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý
Công ty thiếu lãnh đạo có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý mua xanh
Dashore và Sohani (2013), Abdullah và cộng sự (2015), Javad Mehrabi và cộng sự (2012), Varinder Kumar Mittal và cộng sự (2013)
84
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Để đánh giá tầm quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các thang đo biến độc lập
và biến phụ thuộc trong mô hình, tác giả sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ, với:
1. Hoàn toàn 2. Không đồng 3. Bình thường 4. Đồng ý 5. Hoàn toàn
không đồng ý ý (trung lập) đồng ý
3.4.3. Thang đo đặc điểm doanh nghiệp (biến kiểm soát)
Các nghiên cứu của Carter và cộng sự (1999), Min và Galle (2001), Eltayeb và cộng sự
(2010), Banerjee (2001 và 2003) cho thấy các đặc điểm DN như: quy mô DN, loại hình
DN, lĩnh vực hoạt động và thị trường của DN có tác động đáng kể đến hoạt động MSX của
DN. Tác giả sẽ sử dụng các đặc điểm nói trên để đưa vào kiểm định. Các đặc điểm này
được sử dụng như là các biến kiểm soát trong mô hinh nghiên cứu. Biến kiểm soát là các
85
biến số độc lập, khác với biến nguyên nhân. Các biến kiểm soát bao gồm các biến được
trình bày cụ thể trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6: Đặc điểm doanh nghiệp (Biến kiểm soát)
Biến Thang đo Nguồn
Quy mô DN Carter và cộng sự (1999), Min và Galle
(2001), Eltayeb và cộng sự (2010); Banerjee Biến kiểm soát Loại hình DN
và cộng sự (2001, 2003); Bowen (2002) Thị trường của DN
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
3.5. Thiết kế bảng hỏi
Bảng hỏi sơ bộ được thiết kế dựa vào các nội dung đã được trình bày ở mục 3.4.
Bảng hỏi trước khi sử dụng để điều tra được gửi cho 03 chuyên gia trong lĩnh vực
MSX, sản xuất và tiêu dung bền vững, tiết kiệm năng lượng và 9 DN để xin ý kiến và
chỉnh sửa về ngôn ngữ cho phù hợp. Nội dung bảng hỏi chia làm 3 phần. Phần 1 bao
gồm các câu hỏi cho thang đo hoạt động MSX và các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN; thước đo Likert với 5 mức độ (mức 1: hoàn toàn
không đồng ý, mức 5: hoàn toàn đồng ý). Phần 2 bao gồm các thông tin của DN như:
quy mô, loại hình DN, tổng số lao động, lĩnh vực hoạt động, số năm thành lập và doanh
thu bình quân trong 3 năm gần đây của công ty. Phần 3 là thông tin cá nhân của người
trả lời bảng hỏi. Chi tiết bảng hỏi sơ bộ như trong Phụ lục 2 Bố cục của bảng hỏi mẫu
lớn giống như bảng hỏi sơ bộ.
3.6. Chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu nghiên cứu
3.6.1. Chọn điểm nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài, trong điều kiện khả năng và nguồn
lực có hạn, tác giả thực hiện khảo sát với các DN sản xuất tại Hà Nội, TP.HCM và một
số tỉnh lân cận. Các tỉnh/ thành phố được lựa chọn trong nghiên cứu đều là các trung
tâm kinh tế lớn của cả nước. Đó là các địa phương tập trung nhiều DN, có số DN đang
hoạt động năm 2019 cao, cụ thể: Thành phố Hồ Chí Minh có 239.623 DN (chiếm
31,6% số DN đang hoạt động của cả nước); Hà Nội có 155.940 DN (chiếm 20,6%);
Bình Dương có 31.599 DN (chiếm 4,2%) (theo Sách trắng doanh nghiệp năm 2020).
3.6.2. Chọn mẫu nghiên cứu
Quy trình chọn mẫu được chia thành các bước như sau (Nguyễn Đình Thọ, 2013):
86
(1) Xác định đám đông nghiên cứu: Đám đông nghiên cứu là quá trình xác định
nguồn dữ liệu (đối tượng cần thu thập dữ liệu). Đối tượng chọn mẫu trong nghiên cứu
về hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Việt Nam là các nhà quản lý DN, có
chức danh như: Giám đốc/ Phó giám đốc DN, Giám đốc/ phó giám đốc điều hành,
Trưởng/ Phó phòng mua hàng hoặc Trưởng/ Phó phòng cung ứng vật tư.
(2) Xác định khung mẫu: Khung mẫu là toàn bộ các DN đang hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm các DN nhà nước, DN tư nhân và DN có vốn đầu tư
nước ngoài.
(3) Xác định kích thước mẫu: Để tiến hành phân tích hồi quy một cách tốt nhất, theo
Tabachnick và Fidell (2001), kích thước mẫu phải đảm bảo theo công thức: n>=8m+50
(n là cỡ mẫu, m là số biến độc lập trong mô hình); trong khi đó, theo Harris RJ:
n>=104+m (n là cỡ mẫu, m là số biến độc lập và phụ thuộc trong mô hình) hoặc
n>=50+m nếu m<5. Trong trường hợp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố (EFA),
Hair và cộng sự (1998) cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt nhất là 100 và
tỷ lệ số quan sát/ biến đo lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi biến đo lường cần tối thiểu là 5
quan sát.
(4) Chọn phương pháp chọn mẫu: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu theo
phương pháp chọn theo nhóm kết hợp với phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Trong
phương pháp chọn mẫu theo nhóm, tác giả chia ra thành nhiều nhóm nhỏ - đơn vị chọn
mẫu. Tuy nhiên, các nhóm này có đặc điểm là các phần tử trong cùng một nhóm có tính
dị biệt cao và các phần tử giữa các nhóm có tính đồng nhất cao. Sau khi chọn nhóm,
tiến hành chọn phần tử trong từng nhóm để tham gia vào mẫu và sử dụng phương pháp
thuận tiện. Đây là phương pháp chọn mẫu phi xác suất, trong đó tác giả tiếp cận các
phần tử mẫu bằng phương pháp thuận tiện, tức là lựa chọn những phần tử mà tác giả có
thể tiếp cận được.
3.7. Kiểm định thang đo sơ bộ
Nghiên cứu định lượng sơ bộ được tiến hành nhằm kiểm tra giá trị và độ tin cậy
của bảng hỏi và loại bỏ các biến quan sát không phù hợp. Việc đánh giá sơ bộ độ tin
cậy và giá trị của thang đo được thực hiện bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm xử lý SPSS 22.0 để sàng lọc,
loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng tiêu chuẩn. Trong nghiên cứu định lượng sơ
87
bộ, tác giả quan tâm đến các thang đo của các biến độc lập mà không xét đến các biến
kiểm soát vì biến độc lập là mối quan tâm chính trong nghiên cứu này. Thêm vào đó,
các biến kiểm soát là các biến không dùng thang đo như các biến độc lập. Trong nghiên
cứu định lượng chính thức, tác giả sử dụng phương pháp phân tích ANOVA để kiểm
định sự khác biệt theo đặc điểm của DN.
Để tiến hành nghiên cứu sơ bộ, phiếu khảo sát được thiết kế và phát ngẫu nhiên
cho hơn 300 sản xuất DN tham gia Lễ kỷ niệm Ngày doanh nhân Việt Nam tổ chức tại
Hà Nội và TP.HCM vào tháng 10 năm 2018. Số phiếu thu về là 252 phiếu trong đó có
223 phiếu hợp lệ, có thể sử dụng để phân tích, đạt 88,5%. Số phiếu còn lại không sử
dụng được do thiếu thông tin. Số phiếu hợp lệ này đã được làm sạch và đưa vào phân
tích kiểm định hệ số tin cậy và giá trị của các thang đo.
3.7.1. Kết quả kiểm định thang đo
Kết quả kiểm định của các thang đo sau khi thực hiện nghiên cứu sơ bộ được
trình bày chi tiết ở Phụ lục 4. Trong luận án, tác giả tổng hợp kết quả các hệ số
Cronbach’s Alpha lần 1 và lần 2 (sau khi loại những biến quan sát có hệ số < 0,3) trong
Bảng 3.7. Cụ thể:
- Thang đo hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN được cấu thành bởi 9
biến quan sát từ MX1 đến MX9. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy
tương quan biến tổng của 2 biến quan sát MX1 “Công ty mua các sản phẩm có chứa
thuộc tính xanh/ hoặc sản phẩm có thể tái chế hoặc tái sử dụng” là 0,264 < 0,3 và MX2
“Công ty không mua những sản phẩm có chứa các chất độc hại với môi trường (ví dụ:
nhựa, chì, thủy ngân…)” là 0,260 < 0,3 (Phụ lục 4); do đó, tác giả tiến hành lại 2 biến
quan sát này. Sau khi loại 2 biến quan sát MX1 và MX2, tương quan biến tổng của các
biến quan sát còn lại đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha = 0,871 > 0,6. Vậy
thang đo đạt độ tin cậy cần thiết (Bảng 3.7).
- Thang đo Các quy định môi trường: được cấu thành bởi 07 biến quan sát từ QD1
đến QD7. Phân tích độ tin cậy ban đầu cho thấy hệ số tương quan biến tổng của biến
QD6 “Công ty mua xanh vì đang được nhận ưu đãi tài chính từ các tổ chức quốc tế
(VD: liên hợp quốc, WB, WTO, tổ chức phi chính phủ...) khi thực hiện” < 0,3 (Phụ lục 4).
Do đó, tác giả tiến hành loại bỏ biến này. Sau khi chạy lại lần 2, nhận thấy tất cả các
biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha =
88
0,836 > 0,6 đạt yêu cầu. Như vậy thang đo nhân tố QD với các biến quan sát QD1,
QD2, QD3, QD4, QD5 và QD7 đạt độ tin cậy (Bảng 3.7).
- Thang đo Áp lực khách hàng được cấu thành bởi 11 biến quan sát từ KH1 đến
KH11. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo cho thấy tương quan biến tổng của
biến KH8 và KH9 < 0,3 (Phụ lục 4) nên tác giả loại biến này. Sau khi loại biến KH8 và
KH9, tương quan biến tổng của các biến quan sát còn lại đều lớn hơn 0,3 và hệ số
Cronbach’s Alpha = 0,897 > 0,6. Vậy thang đo đạt độ tin cậy cần thiết (Bảng 3.7).
- Các thang đo còn lại đều cho kết quả hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và tương quan
biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 (trong lần 1) nên không cần loại biến
quan sát nào và các biến quan sát này đều đạt độ tin cậy cần thiết (Bảng 3.7).
Bảng 3.7: Độ tin cậy của các thang đo (nghiên cứu sơ bộ)
Hệ số Cronbach’s Alpha STT Nhân tố Lần 1 Lần 2
1 MX: Mua xanh 0,871 0,818
2 QD: Các quy định môi trường 0,836 0,802
3 KH: Áp lực từ phía khách hàng 0,897 0,857
4 CT: Áp lực cạnh tranh 0,791
5 RCC: Rào cản từ phía NCC 0,834
6 CK: Cam kết của ban lãnh đạo 0,872
7 TN: Trách nhiệm xã hội 0,827
8 KV: Lợi ích kỳ vọng 0,890
9 RCC: Rào cản về chi phí 0,798
10 RNL: Rào cản về nhân lực 0,853
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
3.7.2. Kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo
Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo, tác giả tiến hành phân tích khám phá
nhân tố (Exploreatory Factor Analysis – EFA).
3.7.2.1. Giá trị thang đo hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN
Kết quả phân tích EFA lần 1 cho thấy: với 7 biến quan sát MX3 đến MX9 thì tất cả
các biến đều có hệ số tải nhân tố > 0,5; hệ số KMO = 0,902 nằm trong khoảng 0,5 ≤
KMO ≤ 1, tổng phương sai trích 56,756% (>50%); mức ý nghĩa kiểm định của Bartlett
89
là 0,000 < 0,05. Do đó, kết quả phân tích EFA này cho phép rút trích ra một nhân tố đặt
tên là mua xanh (MX) với 07 biến quan sát từ MX3 đến MX9 (Bảng 3.8).
Bảng 3.8: Kết quả phân tích EFA cho thang đo hoạt động mua sắm xanh các
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
0,902 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
631,626 Bartlett’s Test of Approx. Chi-Square
Sphericity 21 df
0,000 Sig.
Component
1
0,742 MX3
0,703 MX4
0,695 MX5
0,769 MX6
0,750 MX7
0,784 MX8
0,824 MX9
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
3.7.2.2. Giá trị thang đo các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động mua sắm xanh các yếu
tố đầu vào của doanh nghiệp
Kết quả phân tích EFA lần thứ nhất (Bảng 3.9) thì 47 biến quan sát của 9 nhân tố
ảnh hưởng tới hoạt động MSX của DN được chia thành 9 nhóm (dưa vào ma trận xoay
nhân tố). Hệ số KMO = 0,795 > 0,5 và Sig. = 0,000 (< 0,05) thể hiện mức ý nghĩa cao.
Như vậy phù hợp thực hiện EFA cho các nhân tố này. Phương sai trích đạt 63,477% thể
hiện 09 nhóm nhân tố giải thích được hơn 63% biến thiên của dữ liệu, do vậy các thang
đo rút ra chấp nhận được. Điểm dừng trích các yếu tố tại nhân tố thứ 09 với Eigenvalue
= 1,931. Các biến quan sát có tương quan với nhau. Tất cả các giá trị tải nhân tố của
từng biến đều lớn hơn 0,5. Do đó, kết quả EFA đã thỏa mãn các điều kiện để thực hiện
các bước tiếp theo của quy trình nghiên cứu.
90
Bảng 3.9: Kết quả phân tích EFA cho thang đo các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp Total Variance Explained
Component
Total
Total
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 … 47
6,077 4,267 3,918 3,397 2,950 2,832 2,304 2,159 1,931 0,903 …. 0,155
Initial Eigenvalues % of Variance 12,929 9,078 8,335 7,229 6,277 6,025 4,903 4,593 4,108 1,921 … 0,329
Extraction Sums of Squared Loadings Cumulative % of % Variance 12,929 12,929 22,008 9,078 30,343 8,335 37,571 7,229 43,848 6,277 49,873 6,025 54,777 4,903 59,370 4,593 63,477 4,108
6,077 4,267 3,918 3,397 2,950 2,832 2,304 2,159 1,931
Cumulative % 12,929 22,008 30,343 37,571 43,848 49,873 54,777 59,370 63,477 65,398 ….. 100,000 KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett’s Test of Sphericity
0,795 4934,906 1081 0,000
Approx. Chi-Square df Sig. Rotated Component Matrixa
KH10 KH2 KH4 KH1 KH6 KH7 KH3 KH5 KH11 KV3 KV1 KV6 KV4 KV5 KV2 CK2 CK1 CK3 CK4 CK5 CK6
1 0,788 0,787 0,785 0,769 0,740 0,719 0,718 0,674 0,614
2 0,831 0,811 0,803 0,796 0,788 0,759
3 0,822 0,804 0,801 0,788 0,758 0,676
Component 5
4
6
7
8
9
QD1 QD5 QD2 QD3 QD7 QD4 RNL4 RNL2 RNL5 RNL3 RNL1 TN1 TN3 TN4 TN2 RCC2 RCC3 RCC4 RCC1 RCP2 RCP3 RCP1 RCP4 CT2 CT1 CT3
0,850 0,831 0,791 0,783 0,639 0,527
0,827 0,826 0,776 0,763 0,745
0,811 0,787 0,775 0,768
0,837 0,809 0,790 0,788
0,799 0,796 0,770 0,759
0,841 0,830 0,805
91
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
Cụ thể, trong 9 nhân tố được rút trích ra từ 9 nhân tố ban đầu, không xuất hiện
thêm nhân tố mới. Số biến quan sát là 47 biến. Cụ thể như sau (Bảng 3.10):
Bảng 3.10: Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động mua sắm xanh
các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
Nhân tố
STT Mã QD KH CT TN CK KV RCC RCP RNL 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Các quy định môi trường Áp lực từ phía khách hàng Áp lực cạnh tranh Trách nhiệm xã hội của DN Cam kết của ban lãnh đạo Lợi ích kỳ vọng Rào cản từ phía nhà cung cấp Rào cản về chi phí Rào cản về nhân lực Số biến quan sát 06 09 03 04 06 06 04 04 05
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
92
3.8. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu định lượng sơ bộ cho thấy, kết quả kiểm tra độ tin cậy Cronbach’s
Alpha đã loại đi các biến quan sát có độ tin cậy không đảm bảo là: MX1, MX2, QD6,
KH8 và KH9. Sau đó, thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, không loại thêm
biến quan sát nào.
Mô hình nghiên cứu chính thức bao gồm 9 nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của các DN, đó là: (1) các quy định môi trường, (2) áp lực từ
phía khách hàng, (3) áp lực cạnh tranh, (4) rào cản từ phía nhà cung cấp, (5) trách
nhiệm xã hội của DN, (6) cam kết của ban lãnh đạo, (7) lợi ích kỳ vọng, (8) rào cản về
Các quy định môi trường
chi phí và (9) rào cản về nhân lực.
Đặc điểm DN
H1a
Áp lực từ phía khách hàng
- Quy mô DN - Loại hình DN - Thị trường của DN
i à o g n n ê b
H2a
ố t
u ế y
Áp lực cạnh tranh
H10, H11, H12
H3a
c á c m ó h N
Rào cản từ phía nhà cung cấp
H4
Hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
H6a
Cam kết của ban lãnh đạo
H1b
H2b
H7
H5
Lợi ích kỳ vọng
N D g n o r t n ê b
H3b
ố t
H8
H6b
u ế y
Rào cản về chi phí
Trách nhiệm xã hội của DN
H9
c á c m ó h N
Rào cản về nhân lực
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu chính thức
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
93
Nhóm giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN Việt Nam:
- Giả thuyết H1a: Các quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H2a: Áp lực từ phía khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H3a: Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX
các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H4: Rào cản từ phía nhà cung cấp ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H5: Trách nhiệm xã hội của DN ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H6a: Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H7: Lợi ích kỳ vọng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các
yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H8: Rào cản về chi phí ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX
các yếu tố đầu vào của DN
- Giả thuyết H9: Rào cản về nhân lực ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX
các yếu tố đầu vào của DN
Nhóm giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện trách nhiệm xã
hội của DN:
- Giả thuyết H1b: Các quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của DN
- Giả thuyết H2b: Áp lực từ phía khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của DN
- Giả thuyết H3b: Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực hiện
trách nhiệm xã hội của DN
- Giả thuyết H6b: Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến việc thực
hiện trách nhiệm xã hội của DN
94
Nhóm giả thuyết về sự khác biệt trong hoạt động MSX theo đặc điểm DN:
- Giả thuyết H10: Có sự khác biệt về hoạt động MSX theo quy mô DN
- Giả thuyết H11: Có sự khác biệt về hoạt động MSX theo loại hình DN
- Giả thuyết H12: Có sự khác biệt về hoạt động MSX theo thị trường của DN
3.9. Nghiên cứu chính thức
3.9.1. Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Tổng thể nghiên cứu là toàn bộ các DN sản xuất tại Việt Nam, bao gồm các DN
nhà nước, các DN tư nhân và các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Để thực hiện mục tiêu
nghiên cứu của đề tài, trong điều kiện khả năng và nguồn lực có hạn, tác giả lựa chọn
phương pháp chọn mẫu theo nhóm kết hợp với phương pháp chọn mẫu thuận tiện và
kết quả sổ mẫu thu về được với kích thước là n = 427. Theo Hair và cộng sự (1998) thì
quy luật tổng quát cho cỡ mẫu tối thiểu trong phân tích nhân tố khám phá là gấp 5 lần
số biến quan sát và số lượng mẫu phù hợp cho phân tích cũng là gấp 5 lần số biến quan
sát. Mô hình nghiên cứu này có 54 biến quan sát vì vậy kích thước mẫu tối thiểu là 54 x
5 = 270, do vậy n = 427 > 270 là phù hợp.
3.9.2. Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu
Tác giả thực hiện thu thập số liệu bằng phương pháp chọn mẫu theo nhóm kết hợp
với phương pháp chọn mẫu thuận tiện dựa trên tính dễ tiếp cận đối với các DN và tiến
hành khảo sát qua hai hình thức là khảo sát trực tiếp và khảo sát gián tiếp. Thời gian khảo
sát từ tháng 12/2018 đến tháng 6/2019.
Khảo sát trực tiếp: Tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp với các DN sản xuất nằm
trong KCN Phố Nối A, KCN Thăng Long II, KCN Bắc Thăng Long, KCN Hiệp Phước,
KCN Tân Bình, KCN Bình Dương… tại Hà Nội, TP.HCM và một số tỉnh thành lân
cận: Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương và Nam Định. Cụ thể, tác giả phát
ra 500 phiếu, thu về được 406 phiếu. Trong đó, có 12 phiếu không hợp lệ do không trả
lời hết các câu hỏi.
Khảo sát gián tiếp: Tác giả tiến hành khảo sát gián tiếp bằng phương pháp khảo sát
trực tuyến qua ứng dụng Google Forms. Tác giả gửi yêu cầu khảo sát và liên kết bảng hỏi
đến các DN sản xuất qua email. Phương pháp khảo sát trực tuyến dễ thực hiện, tốn ít công
sức nhưng tỷ lệ phiếu trả lời thu được thấp. Cụ thể, tác giả và nhóm khảo sát gửi đi 150
phiếu cho 150 DN sản xuất, thu về được 33 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 22%.
95
Phiếu khảo sát: Phiếu khảo sát được phát triển dựa trên các nghiên cứu của Hsu
(2013), Lee (2012), ElTayeb và cộng sự (2011), Huang (2010), Zhu & Sarkis (2004,
2005), Min & Galle (2001), Carter & Ellram (1998) và các nghiên cứu khác, trong đó
tập trung vào tìm hiểu đánh giá về hoạt động MSX và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến hoạt động MSX của các DN. Cụ thể, phiếu khảo sát được thiết kế gồm ba phần.
Phần thứ nhất bao gồm các câu hỏi về các hoạt động MSX và các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động MSX của DN, sử dụng thang đo Likert năm điểm. Phần thứ hai bao gồm
các câu hỏi thông tin về DN. Phần thứ ba là thông tin cá nhân của người được phỏng
vấn. Để tránh nhầm lẫn các câu trả lời được thiết kế trên hai thang Likert năm điểm
khác nhau, tác giả giải thích ngắn gọn hai nhóm câu hỏi ngay từ đầu mỗi phần khảo sát.
Phiếu trả lời được coi là hợp lệ khi tất cả các câu hỏi đều được trả lời và không cho
phép một câu hỏi có hai đáp án. Tiếp theo tác giả nghiên cứu phân tích dữ liệu bằng
cách tính điểm trung bình của từng câu hỏi, trong đó mỗi giá trị câu trả lời tương ứng
với số điểm từ 1 đến 5.
3.9.3. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát cũng được xem là một trong những yếu tố quan trọng của
công trình nghiên cứu. Đối tượng khảo sát của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào của DN. Đối tượng khảo sát là các giám đốc điều hành,
giám đốc công ty, trưởng và phó phòng cung ứng, phòng hậu cần, phòng mua hàng và
nhân viên chuyên trách. Họ được xem là những người trực tiếp tham gia vào các hoạt
động quản lý và vận hành các hoạt động của DN, trong đó có hoạt động mua nguyên vật
liệu đầu vào. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu chính là kiểm định mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua nguyên vật liệu đầu vào xanh của DN, đồng thời
kiểm định sự khác biệt về hoạt động mua xanh theo đặc điểm của DN.
96
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Bối cảnh chung về hoạt động mua sắm xanh và vai trò của chính phủ trong
việc thúc đẩy hoạt động mua sắm xanh tại Việt Nam
Tăng trưởng xanh nhằm đạt được một nền kinh tế xanh và hướng tới phát triển
bền vững đang là xu hướng chung của nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam,
Chính phủ đã đưa ra các quy định liên quan đến tiêu dùng xanh, sản xuất và tiêu dùng
bền vững vào các chiến lược, chương trình hành động quốc gia. Thứ nhất, trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Chính phủ đã
khẳng định yêu cầu cấp thiết của việc chuyển đổi phương thức tiêu dùng theo hướng
bền vững nhằm bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, chủ động ứng phó có hiệu
quả với biến đổi khí hậu: “Nâng cao ý thức BVMT, gắn nhiệm vụ, mục tiêu BVMT với
phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;
thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản
xuất sạch, tiêu dùng sạch”. Thứ hai, Chiến lược phát triển bền vững giai đoạn 2011 -
2020 (QĐ 432/QĐ-TTG ngày 12/4/2012) cũng nêu rõ, để thực hiện sản xuất và tiêu
dùng bền vững, cần phải đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch hơn để nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, năng lượng, nước, đồng thời giảm
thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất lượng môi trường, sức
khỏe con người, đảm bảo phát triển bền vững; xây dựng văn hóa tiêu dùng văn minh,
hài hòa và thân thiện với thiên nhiên. Từng bước thực hiện dán nhãn sinh thái, MSX.
Phát triển thị trường sản phẩm sinh thái và sáng kiến cộng đồng về sản xuất và tiêu
dùng bền vững. Thứ ba, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 – 2020
và tầm nhìn đến năm 2050 (QĐ 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012) xác định hai nhiệm vụ
chính đó là xanh hóa sản xuất và xanh hóa tiêu dùng. Theo đó, xanh hóa sản xuất, thực
hiện một chiến lược công nghiệp hóa sạch thông qua rà soát, điều chỉnh những quy
hoạch ngành hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển
công nghệ xanh, nông nghiệp xanh…; xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền
vững, kết hợp nếp sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại để
tạo nên đời sống tiện nghi. Thứ tư, Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và
tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (QĐ 76/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ ngày 11/1/2016) đã xác định mục tiêu “từng bước thay đổi mô hình
sản xuất và tiêu dùng theo hướng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và
năng lượng; tăng cường sử dụng các nguyên vật liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân
97
thiện môi trường; giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải; duy trì tính bền vững của
hệ sinh thái tại tất cả các khâu trong vòng đời sản phẩm từ khai thác, cung ứng nguyên
vật liệu đến sản xuất chế biến, phân phối, tiêu dung và thải bỏ sản phẩm”. Các văn bản
trên đã khẳng định yêu cầu cấp thiết của việc đẩy mạnh áp dụng rộng rãi sản xuất sạch
hơn để nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, năng lượng,
nước, đồng thời giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, bảo vệ chất
lượng môi trường, sức khỏe con người, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững của đất
nước. Bên cạnh đó, một số chính sách cụ thể hơn có tác dụng thúc đẩy xanh hóa tiêu
dùng và xanh hóa sản xuất cũng đã được Nhà nước ban hành như:
4.1.1. Chính sách mua sắm công xanh
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật quản lý hoạt động mua sắm công đã
không ngừng hoàn thiện, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg
ngày 18/07/2006 v/v ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương
tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước...; Quyết định số
68/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 v/v Ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị tiết
kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước. Đây là cơ sở quan trọng để hình thành một nền kinh tế xanh, thúc đẩy tiêu
dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh.
4.1.2. Chính sách quy hoạch mạng lưới phân phối sản phẩm xanh để thay thế
nhóm sản phẩm nâu
Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 (QĐ 76/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
11/01/2016), trong đó đã nhấn mạnh việc xanh hóa hệ thống phân phối và phát triển
chuỗi cung ứng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường thông qua các hoạt động:
(i) Áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt
động phân phối các sản phẩm, dịch vụ, giảm sử dụng các bao bì khó phân hủy tại các
siêu thị, trung tâm thương mại, chợ dân sinh, đẩy mạnh việc thay thế sử dụng các bao
bì khó phân hủy bằng các loại bao bì thân thiện môi trường, (ii) Nghiên cứu, hỗ trợ
triển khai thí điểm, tổ chức phổ biến, nhân rộng một số mô hình phân phối các sản
phẩm và dịch vụ thân thiện môi trường, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và thực hiện cấp
chứng nhận mô hình phân phối xanh, thân thiện môi trường, (iii) Thúc đẩy liên kết bền
vững giữa NCC nguyên liệu - nhà sản xuất - nhà phân phối - người tiêu dùng trong việc
sản xuất, phân phối và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường, (iv)
98
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các đối tượng
tham gia vào hệ thống phân phối và chuỗi cung ứng các sản phẩm.
4.1.3. Chính sách thuế xanh
Nhóm các chính sách thuế và phí cũng được Việt Nam sử dụng làm đòn bẩy tích
cực cho hoạt động MSX ở Việt Nam (Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12),
theo đó áp dụng các ưu đãi về thuế đối với các Phương tiện, thiết bị, phụ tùng, vật tư
phục vụ cho hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ tiết kiệm năng lượng, sản phẩm
tiết kiệm năng lượng, các loại phương tiện giao thông tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng khí
hoá lỏng, khí thiên nhiên, điện, nhiên liệu hỗn hợp, sinh học mà trong nước chưa sản
xuất được, đồng thời tăng mức thuế phải chịu đối với các hàng hóa gây tác động xấu
đến môi trường.
4.1.4. Chính sách giá xanh và tín dụng tiêu dùng xanh
Các chính sách giá xanh và tín dụng tiêu dùng xanh đã hỗ trợ cho BVMT và
phát triển kinh tế xanh cũng đã được ban hành đặc biệt trong những năm gần đây. Tín
dụng ưu đãi được áp dụng cho các khoản vay cho các mục tiêu này thông qua một số
quỹ hoặc các chương trình như Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Chương trình mục
tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Chương trình sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp đến năm 2020. Lãi suất thấp hơn đáng kể so với lãi suất vay
thương mại góp phần kích thích đầu tư trong lĩnh vực cho BVMT và phát triển kinh tế
xanh ở Việt Nam. Bên cạnh các chính sách tín dụng và giá cả, các chính sách tài chính
khác hỗ trợ cho phát triển kinh tế xanh còn phải kể đến như chính sách tài chính đất đai
hoặc các hỗ trợ tài chính cho các khoá đào tạo khác nhau phục vụ cho việc BVMT hay
cho phát triển kinh tế xanh.
Mặc dù nhiều nội dung liên quan đến MSX, mua sắm bền vững, thân thiện với
môi trường, tiêu dùng và sản xuất sạch hơn đã được lồng ghép, quy định trong nhiều
văn bản pháp quy; song Việt Nam lại chưa có quy định riêng biệt hay hướng dẫn cụ thể
nào về hoạt động MSX cho các DN. So với các nước trong khu vực, yêu cầu về sản
phẩm xanh (sản phẩm thân thiện với môi trường) trên thị trường Việt Nam cũng như
nhận thức của người tiêu dùng Việt Nam còn hạn chế. Các sản phẩm dán nhãn môi
trường cũng như cách nhận biết còn chưa rõ và phổ biến đối với các DN mua hàng và
người tiêu dùng. Xu huớng toàn cầu hóa, đòi hỏi các DN Việt Nam cần phải thay đổi.
Các DN Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh và mất thị phần không chỉ trong
nước mà còn trên thị trường quốc tế và yêu cầu của thị trường về sản phẩm xanh. Do đó,
99
chính phủ Việt Nam cần tiếp tục có các hoạt động thúc đẩy và hỗ trợ các DN nhanh
chóng hội nhập và nâng cao ý thức của cán bộ mua hàng trong DN, của người tiêu dùng
khi lựa chọn mua sản phẩm, đồng thời đưa ra các chính sách và quy định rõ ràng, cụ thể
hơn nhằm tạo điều kiện để thực hiện xanh hóa sản xuất và xanh hóa tiêu dùng.
4.2. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu
Điều tra nghiên cứu chính thức được thực hiện trong sáu tháng, từ tháng 12/2018
đến tháng 6/2019. Tổng số phiếu điều tra phát ra bằng phương pháp khảo sát trực tiếp
và gián tiếp là 650 phiếu, số phiếu thu về là 439 phiếu trả lời ứng với tỷ lệ là 67,5%.
Trong đó, có 12 phiếu bị loại do đối tượng khảo sát không trả lời hết thông tin trong
bảng câu hỏi. Kết quả có 427 phiếu hợp lệ được đưa vào phân tích. Dữ liệu khảo sát
được xử lý bằng phần mềm SPSS và phần mềm AMOS. Bộ dữ liệu đã làm sạch được
sử dụng để thực hiện các phép thống kê để mô tả về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động MSX của DN (Bảng 4.1).
Bảng 4.1: Phân loại theo đặc điểm doanh nghiệp
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ Tỷ lệ % tích lũy
70 234 16,4 54,8 16,4 54,8 16,4 71,2
123 28,8 28,8 100,0
100,0 100,0 427
87 192 93 25 18 12 427 20,4 45,0 21,8 5,9 4,2 2,8 100,0 20,4 45,0 21,8 5,9 4,2 2,8 100,0 20,4 65,3 87,1 93,0 97,2 100,0
132 205 90 427 30,9 48,0 21,1 100,0 30,9 48,0 21,1 100,0 30,9 78,9 100,0
Loại hình DN DN Nhà nước DN tư nhân DN có vốn đầu tư nước ngoài Tổng Quy mô DN Dưới 100 nhân viên Từ 100 đến 300 nhân viên Từ 301 đến 500 nhân viên Từ 501 đến 700 nhân viên Từ 701 đến 1000 nhân viên Từ 1001 nhân viên trở lên Tổng Thị trƣờng Thị trường trong nước Thị trường nước ngoài Cả 2 Tổng Số năm thành lập Dưới 3 năm Từ 3 đến 5 năm Từ 5 đến 10 năm Trên 10 năm Tổng 14 178 213 22 427 3,3 41,7 49,9 5,2 100,0 3,3 41,7 49,9 5,2 100,0 3,3 45,0 94,8 100,0
100
Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % hợp lệ Tỷ lệ % tích lũy
Đặc điểm Doanh thu của DN Doanh thu dưới 10 tỷ Doanh thu từ 11 tỷ - 100 tỷ Doanh thu từ 101-300 tỷ Doanh thu từ 300 tỷ trở lên Tổng 42 104 227 54 427 9,8 24,4 53,2 12,6 100,0 9,8 34,2 87,4 100,0
9,8 24,4 53,2 12,6 100,0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
- Về loại hình DN khảo sát: Số liệu thống kê cho thấy, loại hình DN nhà nước chiếm tỷ lệ
16,4%; DN tư nhân chiếm tỷ lệ 54,8 %; DN có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ 28,8%.
- Về quy mô DN khảo sát: Các DN quy mô lao động dưới 100 nhân viên chiếm tỷ lệ
20,4%; Các DN có quy mô từ 100 đến 300 lao động chiếm 55%; Các DN có quy mô lao
động từ 301 đến 500 người chiếm 21,8%; Các DN có quy mô từ 501 đến 700 lao động
chiếm 5,9% ; Các DN có quy mô từ 701 đến 100 lao động chiềm 4,2% và DN có trên 1001
lao động chiếm 2,8%. Điều đó cho thấy các DN có quy mô vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ chủ yếu
trong nghiên cứu này.
- Về thị trường của DN khảo sát: Các DN có thị trường trong nước chiếm 30,9%; Các
DN có thị trường nước ngoài chiếm 48% và các DN có cả 2 loại thị trường chiếm 21,1%.
- Về số năm thành lập của các DN khảo sát: Các DN thành lập dưới 3 năm chiếm 3,3%;
các DN thành lập từ 3 đến 5 năm chiếm 41,7%; các DN thành lập từ 5 đến 10 năm chiếm
49,9% và các DN thành lập trên 10 năm chiếm 5,2%. Điều này cho thấy, các DN khảo
sát chủ yếu là các DN thành lập từ 3 đến 10 năm.
- Về doanh thu trong 3 năm gần đây của DN khảo sát: Các DN có doanh thu bình quân
dưới 10 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 9,8%; Các DN có doanh thu từ 11 tỷ đến 100 tỷ đồng chiếm
tỷ lệ 24,4%; Các DN có doanh thu từ 101 tỷ đến 300 tỷ chiếm tỷ lệ 53,2% và các DN có
doanh thu bình quân từ 300 tỷ đồng trở lên chiếm 12,6%. Số liệu thống kê cho thấy, các
DN tham gia khảo sát chủ yếu là các DN vừa và nhỏ với doanh thu từ 11 tỷ đến 300 tỷ.
Ngoài ra, thông tin cá nhân của người trả lời khảo sát được trình bày trong Bảng
4.2. Cụ thể: 30,9% người trả lời khảo sát là các trưởng/ phó phòng mua hàng; 28,3%
người trả lời khảo sát là giám đốc điều hàng/ giám đốc công ty; 24,4% người trả lời khảo
sát là trưởng/ phó phòng cung ứng. Về thâm niên công tác tại công ty: 50,1% người tham
gia khảo sát đã làm việc tại công ty từ 5 đến 10 năm; 31,6% người đã làm việc tại công ty
từ 3 đến 5 năm và 10,8% người đã làm việc trên 10 năm.
101
Bảng 4.2: Thông tin cá nhân của ngƣời trả lời khảo sát
Vị trí công tác Giám đốc điều hành/ giám đốc công ty Trưởng/ phó phòng cung ứng/ hậu cần Trưởng/ phó phòng mua hàng Nhân viên chuyên trách Tổng
Thâm niên công tác tại công ty
Dưới 3 năm 3-5 năm 5-10 năm Trên 10 năm Tổng Số lƣợng 121 104 132 70 427 Số lƣợng 32 135 214 46 427 Tỷ lệ (%) 28,3 24,4 30,9 16,4 100,0 Tỷ lệ 7,5 31,6 50,1 10,8 100,0
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
4.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
- Thang đo hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN: Kết quả chạy phân tích
độ tin cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang đo mua xanh bằng 0,885 > 0,6 đạt
yêu cầu. Tất cả các biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0.3. Như vậy
thang đo nhân tố MX với các biến quan sát: MX1, MX2, MX3, MX4, MX5, MX6,
MX7 đạt độ tin cậy (Phụ lục 5).
- Thang đo các quy định môi trường: Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của
thang đo cho thấy độ tin cậy của thang đo bằng 0,821 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến
thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố QD với
các biến quan sát: QD1, QD2, QD3, QD4, QD5, QD6 đạt độ tin cậy (Phụ lục 5).
- Thang đo áp lực khách hàng: Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo
cho thấy độ tin cậy của thang đo bằng 0,895 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành
phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố KH với các
biến quan sát: KH1, KH2, KH3, KH4, KH5, KH6, KH7, KH8, KH9 đạt độ tin cậy
(Phụ lục 5).
- Thang đo áp lực cạnh tranh: Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo
cho thấy độ tin cậy của thang đo bằng 0,807 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành
phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố CT với các
biến quan sát: CT1, CT2, CT3 đạt độ tin cậy (Phụ lục 5).
- Thang đo nhân tố trách nhiệm xã hội: Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của
thang đo cho thấy độ tin cậy của thang đo bằng 0,824 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến
102
thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3. Như vậy thang đo nhân tố TN với
các biến quan sát: TN1, TN2, TN3, TN4 đạt độ tin cậy (Phụ lục 5).
- Thang đo nhân tố cam kết của lãnh đạo: Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của
thang đo cho thấy độ tin cậy của thang đo bằng 0,868 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến
thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3. Như vậy thang đo nhân tố CK với
các biến quan sát: CK1, CK2, CK3, CK4, CK5, CK6 đạt độ tin cậy (Phụ lục 5).
- Thang đo nhân tố lợi ích kỳ vọng: Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của thang đo
cho thấy độ tin cậy của thang đo bằng 0,887 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến thành phần
đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3. Như vậy thang đo nhân tố KV với các biến quan
sát: KV1, KV2, KV3, KV4, KV5, KV6 đạt độ tin cậy (Phụ lục 5).
- Thang đo nhân tố rào cản từ phía nhà cung cấp: Kết quả chạy phân tích độ tin
cậy của thang đo cho thấy độ tin cậy của thang đo bằng 0,828 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả
các biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0.3. Như vậy thang đo nhân tố
RCC với các biến quan sát: RCC1, RCC2, RCC3, RCC4 đạt độ tin cậy (Phụ lục 5).
- Thang đo nhân tố rào cản về chi phí: Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của
thang đo cho thấy độ tin cậy của thang đo bằng 0,806 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các
biến thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3. Như vậy thang đo nhân tố
RCP với các biến quan sát: RCP1, RCP2, RCP3, RCP4 đạt độ tin cậy (Phụ lục 5).
- Thang đo nhân tố rào cản về nhân lực: Kết quả chạy phân tích độ tin cậy của
thang đo cho thấy độ tin cậy của thang đo bằng 0,840 > 0,6 đạt yêu cầu. Tất cả các biến
thành phần đều có tương quan với tổng lớn hơn 0,3. Như vậy thang đo nhân tố RNL với
các biến quan sát: RNL1, RNL2, RNL3, RNL4, RNL5 đạt độ tin cậy (Phụ lục 5).
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) lần 1 (Phụ lục 5) với trị số của
KMO đạt 0,888 lớn hơn 0,5 và Sig của Bartlett’s Test là 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy
54 quan sát này có tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố.
Kết quả của phương pháp xoay nhân tố cho thấy từ 54 quan sát, rút trích được 10 nhân
tố, tuy nhiên biến quan sát QD4, KH9 có hệ số tải nhỏ hơn 0,5, nên tác giả loại bỏ
biến này và chạy phân tích nhân tố EFA lần 2 cho các biến còn lại.
Kết quả phân tích khám phá nhân tố EFA lần 2 cho ra trị số của KMO đạt 0,886
lớn hơn 0,5 và Sig của Bartlett’s Test là 0,000 nhỏ hơn 0,05 cho thấy 52 quan sát này có
tương quan với nhau và hoàn toàn phù hợp với phân tích nhân tố. Kết quả ma trận xoay
nhân tố rút trích được 10 nhân tố và không có biến quan sát nào có hệ số tải nhỏ hơn 0,5.
Bên cạnh đó, 10 nhóm nhân tố này được rút trích có tổng phương sai trích là 54,575% >
103
50%, có nghĩa là nhóm các nhân tố này giải thích được 54,575% sự biến động của dữ
liệu. Do đó, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là phù hợp (Bảng 4.3).
Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần 2
Trị số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin of Sampling Adequacy)
Đại lượng thống kê Bartlett’s (Bartlett’s Test of Sphericity)
Approx, Chi-Square df Sig,
0,847 10123,793 1326 0,000
KMO and Bartlett’s Test
Hệ số tải nhân tố của các thành phần
Biến quan sát KH8 KH2 KH1 KH7 KH4 KH6 KH5 KH3 MX7 MX1 MX4 MX6 MX2 MX5 MX3 KV3 KV1 KV5 KV4 KV2 KV6 CK3 CK2 CK1 CK5 CK4 CK6 RNL5 RNL2 RNL4 RNL3 RNL1 QD1 QD5 QD2
1 0,766 0,754 0,749 0,715 0,708 0,673 0,656 0,649
2 0,803 0,768 0,766 0,757 0,681 0,641 0,609
3 0,775 0,772 0,753 0,750 0,749 0,724
4 0,783 0,777 0,773 0,736 0,695 0,573
6 0,818 0,752 0,712
7
8
9
10
5 0,762 0,744 0,743 0,692 0,655
0,697 0,579
0,760 0,757 0,733 0,706
0,767 0,745 0,724 0,709
0,742 0,731 0,716 0,674
0,788 0,780 0,747
7,765
4,01
3,673
3,058
2,956
2,732
2,339
2,196
2,105
2,004
14,058
6,839
6,225
5,026
4,814
4,382
3,66
3,369
3,167
3,036
104
Tổng phƣơng sai rút trích: 54,575%
QD3 QD6 RCC4 RCC1 RCC2 RCC3 TN4 TN1 TN3 TN2 RCP2 RCP1 RCP3 RCP4 CT3 CT1 CT2 Eigenva nlues Phƣơng sai rút trích (%)
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
4.5. Phân tích nhân tố khẳng định CFA
Phân tích nhân tố khẳng định CFA được thực hiện với 52 biến quan sát. Từ kết
quả phân tích EFA có 10 nhân tố được rút ra với các nhóm thang đo tương ứng tạo thành
mô hình đo lường các khái niệm và được đưa vào phân tích CFA để xem xét sự phù hợp
của mô hình với dữ liệu nghiên cứu. Kết quả phân tích CFA như sau:
4.5.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Kết quả phân tích nhân tố khắng định CFA cho thấy: chỉ số CMIN/DF=1,268
(<2), TLI và CFI lớn hơn 0,9; GFI gần bằng 0,9; RMSEA= 0,025 (< 0,08) đều phù hợp.
Do vậy, mô hình phù hợp hay tương thích với dữ liệu nghiên cứu (Bảng 4.4)
Bảng 4.4: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu
Các chỉ số đánh giá CMIN/DF GFI TLI CFI RMSEA Giá trị 1,268 0,880 0,962 0,964 0,025
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
105
4.5.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy thang đo được đánh giá thông qua 3 chỉ số: Độ tin cậy tổng hợp (CR),
tổng phương sai rút trích (AVE) và hệ số Cronbach’s Alpha.
Hệ số Cronbach’s Alpha, tác giả đã tiến hành phân tích ở mục 4.4.
Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích: Kết quả cho thấy đa phần các
CR >0,5 và AVE của tất cả các thang đo đều lớn hơn 0,5. Do đó, các thang đo lường
nhìn chung là đáng tin cậy.
Bảng 4.5: Độ tin cậy tổng hợp và tổng phƣơng sai rút trích các nhân tố
Độ tin cậy tổng hợp (CR) Tổng phƣơng sai rút trích(AVE)
Nhân tố KH MX KV CK RNL QD RCC TN RCP CT 0,891 0,886 0,887 0,868 0,842 0,838 0,828 0,827 0,806 0,813 0,505 0,527 0,567 0,526 0,517 0,512 0,547 0,545 0,510 0,592
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
Kiểm định giá trị hội tụ: Thang đo được xem là đạt giá trị hội tụ khi các trọng
số chuẩn hóa của các thang đo lớn hơn 0,5 và có ý nghĩa thống kê (Gerbring &
Anderson, 1988; Hair & cộng sự, 1992). Ngoài ra, còn một tiêu chí khác để kiểm tra
giá trị hội tụ đó là tổng phương sai rút trích (AVE) của các khái niệm. Fornell và
Larcker (1981) cho rằng để nhân tố đạt giá trị hội tụ thì AVE đạt từ khoảng 0,5 trở lên.
Kết quả phân tích cho thấy, tất cả các hệ số đã chuẩn hóa và chưa chuẩn hóa đều lớn
hơn 0,5; đồng thời các giá trị AVE đều lớn hơn hoặc gần bằng 0,5 nên có thể kết luận
các nhân tố đạt giá trị hội tụ.
Bảng 4.6: Các hệ số chƣa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa
Mối tƣơng quan giữa các nhân tố Hệ số chƣa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa
KH8 KH2 KH1 KH7 KH4 KH6 KH5 KH3 <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- KH KH KH KH KH KH KH KH 1,000 0,964 0,993 0,821 0,980 0,916 0,898 0,901 0,757 0,754 0,735 0,689 0,736 0,682 0,655 0,670
106
MX7 MX1 MX4 MX6 MX2 MX5 MX3 KV3 KV1 KV5 KV4 KV2 KV6 CK3 CK2 CK1 CK5 CK4 CK6 RNL5 RNL2 RNL4 RNL3 RNL1 QD1 QD5 QD2 QD3 QD6 RCC4 RCC1 RCC2 RCC3 TN4 TN1 TN3 TN2 RCP2 RCP1 RCP3 RCP4 CT3 CT1 CT2 <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- MX MX MX MX MX MX MX KV KV KV KV KV KV CK CK CK CK CK CK RNL RNL RNL RNL RNL QD QD QD QD QD RCC RCC RCC RCC TN TN TN TN RCP RCP RCP RCP CT CT CT 1,000 0,936 0,929 0,973 0,884 0,881 0,909 1,000 1,027 0,939 0,967 0,959 0,888 1,000 1,034 1,026 0,964 0,946 0,639 1,000 0,972 0,959 0,961 0,935 1,000 0,998 0,974 0,958 0,826 1,000 1,013 0,927 0,963 1,000 0,954 0,899 0,980 1,000 1,020 0,954 0,908 1,000 1,096 1,152 0,782 0,729 0,751 0,750 0,670 0,698 0,695 0,776 0,769 0,752 0,776 0,736 0,707 0,771 0,776 0,777 0,722 0,725 0,556 0,749 0,741 0,750 0,688 0,662 0,764 0,785 0,749 0,686 0,572 0,758 0,760 0,726 0,713 0,788 0,713 0,755 0,692 0,729 0,752 0,713 0,660 0,789 0,787 0,731
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
107
Tính đơn nguyên:
Theo Steenkamp & Van Trijp (1991), mức độ phù hợp với mô hình với dữ liệu
nghiên cứu cho chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính đơn
nguyên trừ trường hợp sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau. Từ kết quả
thu được, mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và không có tương
quan giữa các sai số đo lường nên có thể kết luận nó đạt tính đơn nguyên.
Giá trị phân biệt
Giá trị phân biệt được đánh giá qua những tiêu chí sau:
(1) Đánh giá hệ số tương quan giữa các nhân tố có khác biệt với 1 hay không.
(2) So sánh giá trị căn bậc 2 của AVE với các hệ số tương quan của một nhân tố với các
nhân tố còn lại.
Hệ số ước lượng liên kết với sai số chuẩn SE có p-value = 0,000 (< 0,05). Kết
quả cho thấy hệ số tương quan giữa các cặp nhân tố là khác biệt so với 1 ở độ tin cậy
95%. Khái niệm các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của các DN đạt được giá trị
phân biệt (Bảng 4.7).
Bảng 4.7: Đánh giá giá trị phân biệt
KH KH KH KH KH KH KH KH KH MX MX MX MX MX MX MX MX KV KV KV KV KV <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> MX KV CK RNL QD RCC TN RCP CT KV CK RNL QD RCC TN RCP CT CK RNL QD RCC TN Estimate 0,335 0,073 0,097 -0,183 0,118 -0,048 0,242 -0,107 0,059 0,235 0,291 -0,126 0,314 -0,190 0,341 -0,231 0,106 0,069 -0,022 0,086 -0,100 0,149 S.E 0,046 0,048 0,048 0,048 0,048 0,048 0,047 0,048 0,048 0,047 0,046 0,048 0,046 0,048 0,046 0,047 0,048 0,048 0,048 0,048 0,048 0,048 C.R 14,550 19,162 18,704 24,807 18,311 21,630 16,105 22,953 19,433 16,225 15,278 23,400 14,896 24,988 14,452 26,083 18,535 19,239 21,074 18,913 22,791 17,742 P 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
108
KV KV CK CK CK CK CK CK RNL RNL RNL RNL RNL QD QD QD QD RCC RCC RCC TN TN RCP <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> <--> 21,479 19,316 21,222 17,651 21,053 16,938 23,234 20,636 20,636 19,946 21,761 18,742 20,740 21,265 16,003 22,494 19,162 22,494 17,185 21,500 23,305 17,778 20,329 -0,041 0,065 -0,029 0,154 -0,021 0,194 -0,119 -0,001 -0,001 0,033 -0,054 0,095 -0,006 -0,031 0,248 -0,087 0,073 -0,087 0,180 -0,042 -0,122 0,147 0,014 0,048 0,048 0,048 0,048 0,048 0,048 0,048 0,049 0,049 0,048 0,048 0,048 0,049 0,048 0,047 0,048 0,048 0,048 0,048 0,048 0,048 0,048 0,049 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000
RCP CT RNL QD RCC TN RCP CT QD RCC TN RCP CT RCC TN RCP CT TN RCP CT RCP CT CT Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
Bảng 4.8: Tổng phƣơng sai rút trích (AVE) của các nhân tố
KH MX 0,505 0,527 KV 0,567 RNL QD CK 0,526 0,517 0,512 RCC 0,547 TN 0,545 RCP 0,51 CT 0,592
0,711 0,726 0,753 0,725 0,719 0,716 0,740 0,738 0,714 0,769 AVE AVE^ 1/2
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
Bảng 4.9: Ma trận tƣơng quan giữa các khái niệm
RCP CT KH MX
1
KV 1
1
1 -0,031 -0,054 0,265
RCC 1 -0,078 -0,085 0,150
CK RNL QD 1 0,383 0,071 0,233 0,100 0,304 0,062 -0,198 -0,139 -0,021 -0,028 1 -0,001 0,137 0,370 0,086 0,162 -0,046 -0,189 -0,084 -0,019 0,031 0,251 0,361 0,134 0,184 -0,103 -0,226 -0,034 -0,104 0,088 0,075 0,135 0,071 TN 1 -0,108 -0,046 0,171 1 0,015 KH MX KV CK RNL QD RCC TN RCP CT
-0,002 -0,007 0,095 1 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
109
So sánh giá trị căn bậc 2 của AVE ở Bảng trên với các hệ số tương quan giữa các
khái niệm, có thể thấy AVE của từng khái niệm lớn hơn bình phương các hệ số tương quan
giữa khái niệm đó với các khái niệm còn lại khác. Do đó, từ tất cả những kết quả trên, có
thể khẳng định rằng các khái niệm hay thang đo đạt giá trị phân biệt.
Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá CFA các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào của DN, kết quả cho thấy mô hình có 1229 bậc tự do với
Chi-square = 1,268 và P-value = 0,000; Chỉ số thích hợp tốt GFI = 0,880; Chỉ số Tucker &
Lewis TLI = 0,962; Chỉ số thích hợp so sánh CFI = 0,964; Chỉ số RMSEA = 0,025. Do
vậy, mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường hay tương thích với dữ liệu thị trường do các
chỉ số GFI, TLI, CFI ≥ 0,9 (Bentler & Bonette, 1980); CMIN/df ≤ 3 (Carmines & McIver,
1981), RMSEA ≤ 0,08 (Steiger, 1990). Hơn nữa, kết quả cũng cho thấy các trọng số của
các biến quan sát đều lớn hơn 0,5 và có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Điều này khẳng
định các thang đo có giá trị hội tụ. Mô hình phân tích CFA được thể hiện như sau:
Hình 4.1: Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA (chuẩn hóa)
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
110
4.6. Kiểm định độ phù hợp của mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu
4.6.1. Kiểm định độ phù hợp của mô hình lý thuyết
Sau khi phân tích CFA, tác giả sử dụng mô hình cấu trúc SEM nhằm xác định
các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hoạt động MSX các
yếu tố đầu vào của DN. Phân tích SEM được tiến hành bắt đầu từ mô hình nghiên cứu
đề xuất ban đầu, sau đó tiến hành hiệu chỉnh mô hình để có được mô hình tốt hơn.
Trong kiểm định giả thiết và mô hình nghiên cứu, mô hình cấu trúc tuyến tính SEM có
nhiều ưu điểm hơn các phương pháp phân tích đa biến truyền thống như hồi quy bội,
hồi quy đa biến vì nó có thể tính được sai số đo lường. Hơn nữa, phương pháp này cho
phép kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo lường và có thể xem xét các đo lường
độc lập từng phần hay kết hợp chung với mô hình lý thuyết cùng một lúc.
Kết quả SEM lần 1 cho thấy giá trị Chi square/df= 1,268 (< 2) ; TLI, CFI>0,9;
GFI ≈ 0,9; RMSEA= 0,025(<0,08).
Hình 4.2: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, tác giả tiến hành đánh giá kết quả
phân tích SEM (Bảng 4.10).
111
Bảng 4.10: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 1
Estimate S.E. C.R. P Standardized
Mối quan hệ tƣơng quan giữa các nhân tố <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- KH QD CT CK KH QD CT RCC CK KV RCP RNL TN TN TN TN TN MX MX MX MX MX MX MX MX MX 0,218 0,229 0,168 0,131 0,247 0,236 0,060 -0,104 0,169 0,123 -0,098 -0,055 0,135 0,060 0,064 0,069 0,055 0,050 0,052 0,053 0,041 0,043 0,039 0,041 0,045 0,048 3,638 3,580 2,451 2,396 4,970 4,575 1,130 -2,523 3,904 3,118 -2,373 -1,223 2,840 0,000 0,000 0,014 0,017 0,000 0,000 0,259 0,012 0,000 0,002 0,018 0,221 0,005 0,200 0,205 0,138 0,132 0,252 0,234 0,055 -0,122 0,189 0,145 -0,118 -0,059 0,150
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
Kết quả phân tích cho thấy nhân tố CT, RNL chưa có tác động rõ ràng đến nhân
tố MX. Tiến hành loại bỏ 2 mối liên hệ này ra khỏi mô hình và chạy SEM lần 2
Hình 4.3: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
Kết quả thể hiện ở Hình 4.3, có thể nói mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu
vì Chi square/df= 1,282 (< 2); TLI, CFI>0,9; GFI ≈ 0,9; RMSEA= 0,026 (<0,08).
112
Sau khi xem xét độ phù hợp của mô hình, tác giả tiến hành đánh giá kết quả
phân tích SEM lần 2 (Bảng 4.11).
Bảng 4.11: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM lần 2
Estimate
S.E.
C.R.
P
Standardized
Mối quan hệ tƣơng quan giữa các nhân tố <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
KH QD CT CK KH QD RCC CK KV RCP TN
TN TN TN TN MX MX MX MX MX MX MX
0,217 0,228 0,170 0,131 0,259 0,237 -0,106 0,167 0,126 -0,099 0,144
0,060 0,064 0,069 0,055 0,049 0,052 0,041 0,043 0,039 0,041 0,047
3,629 3,570 2,467 2,394 5,293 4,585 -2,582 3,847 3,182 -2,396 3,062
0,000 0,000 0,014 0,017 0,000 0,000 0,010 0,000 0,001 0,017 0,002
0,200 0,204 0,139 0,132 0,265 0,235 -0,125 0,187 0,148 -0,119 0,160
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
Bảng trên cho thấy QD, KH, TN, CK, KV là năm nhân tố có tác động trực tiếp và
thuận chiều đến MX, trong đó KH là nhân tố tác động trực tiếp mạnh nhất đến MX (0,259)
so với bốn nhân tố còn lại. Bên cạnh đó, có hai nhân tố có tác động trực tiếp và ngược
chiều tới MX đó là RCC và RCP (-0,106 và -0,099). Ngoài các tác động trực tiếp, có bốn
nhân tố tác động gián tiếp tới hoạt động MX thông qua trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp (TN) đó là QD, KH, CT và CK. Như vậy, căn cứ vào phân tích Cronbach” Alpha,
phân tích EFA, CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, kết quả kiểm định các
giả thuyết nghiên cứu được trình bày ở bảng 4.12 như sau:
Bảng 4.12: Tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
đƣợc chấp nhận ở mức ý nghĩa 95%
Giả thuyết Kết quả
Chấp nhận Giả thuyết H1a
Chấp nhận Giả thuyết H1b
Chấp nhận Giả thuyết H2a
Chấp nhận Giả thuyết H2b Quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Quy định môi trường ảnh hưởng thuận chiều đến trách nhiệm xã hội của DN Áp lực khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Áp lực khách hàng ảnh hưởng thuận chiều đến trách nhiệm xã hội của DN
Giả thuyết H3a Không chấp nhận
Chấp nhận Giả thuyết H3b Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Áp lực cạnh tranh ảnh hưởng thuận chiều đến trách nhiệm xã hội của DN
113
Giả thuyết Kết quả
Giả thuyết H4 Chấp nhận
Giả thuyết H5 Chấp nhận
Giả thuyết H6a Chấp nhận
Giả thuyết H6b Chấp nhận
Giả thuyết H7 Chấp nhận
Giả thuyết H8 Chấp nhận Rào cản từ phía nhà cung cấp ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Trách nhiệm xã hội ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Cam kết của ban lãnh đạo ảnh hưởng thuận chiều đến trách nhiệm xã hội của DN Lợi ích kỳ vọng ảnh hưởng thuận chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Rào cản về chi phí ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN
Giả thuyết H9 Rào cản về nhân lực ảnh hưởng ngược chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Không chấp nhận
Tóm lại, kết quả kiểm định tổng hợp (Bảng 4.12) cho thấy sự phù hợp của mô
hình nghiên cứu với dữ liệu thị trường với 11 giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận ở
mức ý nghĩa 95% và 02 giả thuyết không có ý nghĩa thống kê. Trong đó:
+ Nhân tố KH ảnh hưởng mạnh nhất đến nhân tố MX với hệ số đã chuẩn hóa là 0,265
+ Nhân tố QD ảnh hưởng mạnh thứ 2 đến nhân tố MX với hệ số đã chuẩn hóa là 0,235
+ Nhân tố CK ảnh hưởng mạnh thứ 3 đến nhân tố MX với hệ số đã chuẩn hóa là 0,187
+ Nhân tố TN ảnh hưởng mạnh thứ 4 đến nhân tố MX với hệ số đã chuẩn hóa là 0,160
+ Nhân tố KV ảnh hưởng mạnh thứ 5 đến nhân tố MX với hệ số đã chuẩn hóa là 0,148
+ Nhân tố RCC ảnh hưởng mạnh thứ 6 đến nhân tố MX với hệ số đã chuẩn hóa là - 0,125
+ Nhân tố RCP ảnh hưởng yếu nhất đến nhân tố MX với hệ số đã chuẩn hóa -0,119
Ngoài ra, các nhân tố KH, QD, CT, CK có ảnh hưởng tích cực đến nhân tố TN
với hệ số đã chuẩn hóa là: KH (0,200); QD (0,204); CT (0,139); CK (0,132).
4.6.2. Kiểm định ước lượng mô hình lý thuyết
Phương pháp bootstrap là phương pháp lấy mẫu thay thế hay lấy mẫu có hoàn
lại (sampling with replacement) có nghĩa là một cá thể có thể xuất hiện nhiều lần trong
một lần lấy mẫu, hay nói cách khác các quan sát có thể lập lại trong mẫu. Phương pháp
bootstrap được sử dụng để ước lượng lại các tham số của mô hình lý thuyết đã được
ước lượng bằng phương pháp ước lượng tối ưu ML. Phương pháp phân tích cấu trúc
tuyến tính SEM thường đòi hỏi kích thước mẫu lớn, vì thế nếu sử dụng các phương
pháp ước lượng thông thường việc lấy mẫu sẽ mất nhiều thời gian và chi phí lớn
(Anderson và Gerbing, 1988). Trong trường hợp này, bootstrap là phương pháp thay
114
thế phù hợp (Schumacker và Lomax, 2006), nhờ cách lấy mẫu lặp lại có thay thế, trong
đó mẫu ban đầu đóng vai trò là đám đông. Hiệu số giữa trung bình các ước lượng từ
Bootstap và các ước lượng ban đầu gọi là độ chệch. Trị tuyệt đối các độ chệch này càng
nhỏ, càng không có ý nghĩa thống kê càng tốt (Nguyễn Khánh Duy, 2009). Bản khảo
sát của tác giả có n=427, do vậy tác giả quyết định chọn kích thước N=1500 cho kiểm
định ước lượng mô hình lý thuyết.
Trong nghiên cứu này, ước lượng bootstrap được thực hiện bằng cách lấy mẫu
lặp lại với kích thước N = 1500. Kết quả ước lượng (Bảng 4.13) cho thấy, độ chệch
(Bias) và sai số lệch chuẩn của độ chệch (SE-Bias) giữa ước lượng bootstrap với ước
lượng tối ưu sử dụng trong nghiên cứu kiểm định có xuất hiện, nhưng không đáng kể,
chứng tỏ kết quả ước lượng trong nghiên cứu này là đáng tin cậy. Cụ thể trị tuyệt đối
CR <= 2 nên có thể nói là độ chệch là rất nhỏ. Như vậy, có thể kết luận là các ước
lượng trong mô hình đáng tin cậy.
Bảng 4.13: Kết quả ƣớc lƣợng bootstrap so với ƣớc lƣợng
Chênh lệch
Quan hệ
<--- KH TN <--- QD TN <--- CT TN TN <--- CK MX <--- KH MX <--- QD MX <--- RCC MX <--- CK MX <--- KV MX <--- RCP MX <--- TN
Ƣớc lƣợng bootstrap SE 0,064 0,068 0,075 0,060 0,059 0,058 0,046 0,053 0,039 0,043 0,055
SE (SE) 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001
Bias 0,003 0,004 0,000 -0,001 -0,001 -0,002 -0,002 0,001 0,000 0,002 0,001
0,217 0,228 0,170 0,131 0,259 0,237 -0,106 0,167 0,126 -0,099 0,144
0,002 0,002 0,002 0,002 0,002 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001 0,001
Ƣớc lƣợng SE (Bias) CR Estimate Mean 0,220 1,5 0,232 2,0 0,169 0,0 0,130 -0,5 0,258 -0,5 0,235 -2,0 -0,108 -2,0 0,168 1,0 0,126 0,0 -0,097 2,0 0,145 1,0 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
4.7. Thực trạng hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của các doanh
nghiệp Việt Nam
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thang đo hoạt động MSX yếu tố đầu vào của DN
có điểm trung bình từ 3,520 đến 3,703 điểm. Điều đó chứng tỏ hầu hết các DN được khảo
sát chỉ mới bắt đầu thực hiện hoạt động mua xanh. Trong đó, hoạt động được đánh giá cao
nhất liên quan đến việc: “Công ty đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí
môi trường cụ thể” với giá trị trung bình tương ứng là 3,703 (Phụ lục 6).
115
Hình 4.4: Mức độ thực hiện hoạt động mua sắm xanh của doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
Trong số 427 DN điều tra, có khoảng 20% đến 25% các DN đã thực hiện thành
công các hoạt động mua xanh; từ 6% đến 7,7% các DN không thực hiện mua xanh và
12% đến 17% DN đang lập kế hoạch thực hiện hoạt động này. Các DN chủ yếu đang ở
giai đoạn bắt đầu thực hiện mua xanh, cụ thể: 41,9% DN hợp tác với NCC vì mục tiêu
môi trường; 42,2% DN gửi các tiêu chuẩn thiết kế sản phẩm đầu vào cho các nhà cung
cấp trong đó có tiêu chuẩn về môi trường; 42,4% DN yêu cầu NCC phải có HTQLMT
và 43,3% DN thực hiện đánh giá, lựa chọn NCC dựa trên các tiêu chí môi trường cụ thể
(ví dụ: công nghệ xanh, cam kết quản lý, năng lực xanh…) (Hình 4.4).
4.7.1. Doanh nghiệp hợp tác với các NCC vì mục tiêu môi trường
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 427 DN được khảo sát, có 41,9% DN bắt đầu
thực hiện hợp tác với các NCC vì mục tiêu môi trường và 21,1% DN đã thực hiện
thành công hoạt động này, điển hình là Công ty TNHH Nestlé Việt Nam. Năm 2019,
công ty TNHH Nestlé Việt Nam đã hợp tác chặt chẽ với các NCC của mình để cải thiện
hiệu quả sử dụng nước trong các hoạt động trồng trọt và chăm sóc cây cà phê. Công ty
đã phát triển các công nghệ mới để giúp người nông dân theo dõi độ ẩm của đất dễ
dàng hơn. Theo ông Ganesan Ampalavanar, Tổng giám đốc Công ty TNHH Nestlé Việt
Nam: “Đối với người trồng cà phê ở Việt Nam, nước là một vấn đề cấp thiết. Cây được
tưới nhiều trong suốt mùa. Trong mùa khô, tình trạng thiếu nước thường xuyên ảnh
hưởng đến nông dân và cộng đồng địa phương. Đó là lý do tại sao, với sự hợp tác của
Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Sĩ và Quỹ Neumann, công ty đã phát triển dự
án Nhiều cà phê hơn với ít nước hơn để làm việc với nông dân trồng cà phê nhằm cải
thiện hiệu quả tưới tiêu”.
116
Dự án đã chỉ ra rằng, thông qua việc cải thiện thời gian và hiệu quả, nông dân có
thể giảm 40% lượng nước sử dụng hàng năm so với các phương pháp tưới hiện tại
trong khi vẫn duy trì mức năng suất như cũ. Tại Việt Nam, 50.000 nông dân đã được
đào tạo về các kỹ thuật thực hành tưới tiêu tốt nhất. Thông qua dự án này của Nestle,
ứng dụng WeGAP đã được phát triển nhằm cung cấp cho nông dân thông tin về điều
kiện thời tiết sắp tới và lời khuyên về các phương pháp tốt nhất để họ có thể đưa ra
quyết định sáng suốt về các yêu cầu về nước. Dự án đã hoàn thành với khoảng 25.000
người nông dân áp dụng thành công phương pháp mới. Điều này đã dẫn đến việc tiết
kiệm được khoảng 50 triệu m3 nước mỗi năm. Ngoài ra, kỹ thuật của Nestlé Plan cũng
đã góp phần giảm 20% lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu.
4.7.2. Doanh nghiệp gửi các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế đầu vào cho các NCC, trong
đó có tiêu chuẩn về môi trường
Cụ thể, có 42,2% trong 427 DN được khảo sát bắt đầu thực hiện gửi các tiêu
chuẩn kỹ thuật thiết kế đầu vào cho các NCC, bao gồm cả các tiêu chuẩn về môi trường
và 23,4% các DN đã thực hiện thành công. Công ty cổ phần CANIFA là một ví dụ nổi
bật trong việc thực hiện hoạt động này. Với mục tiêu phát triển bền vững, CANIFA tập
trung nghiên cứu và cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để đảm bảo nguyên tắc 3
xanh: đối tác xanh, vận hành xanh và sản phầm xanh. CANIFA đặc biệt chú trọng
nghiên cứu, kiểm định chất lượng với nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra, đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất của các chứng chỉ uy tín nhất thế giới (Oeko Tex11,
Woolmark…). Đối với các sợi bông làm NVL đầu vào để sản xuất quần áo tại
CANIFA, ngoài các tiêu chuẩn kỹ thuật như: độ đồng đều, độ dai của cấu trúc sợi, điểm
dính, khả năng chịu nhiệt, khả năng thấm hút, hiệu suất kéo sợi và khả năng giữ màu;
CANIFA còn gửi các tiêu chuẩn về môi trường tới các NCC sợi bông. Cụ thể, trong
quá trình trồng bông, NCC phải cam kết giảm thiểu lượng nước sử dụng, giảm thiểu khí
thải nhà kính, năng lượng, carbon đất đã tiêu thụ và tăng hiệu suất sử dụng đất trồng.
Bên cạnh đó, CANIFA cũng yêu cầu sợi bông phải có khả năng tái chế, tái sử dụng và
11 Tiêu chuẩn OEKO TEX là hệ thống kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ đồng nhất trên khắp thế giới cho các nguyên liệu thô, bán thành phẩm và sản phẩm trong ngành dệt may, bao gồm tất cả các cấp độ trong sản xuất với mục đích bảo đảm không chứa chất độc hại một cách tổng thể.. Tiêu chuẩn Oeko-Tex đã được viện kiểm nghiệm Hohenstein Đức và Institute für Oekologie, Technik und Innovation ÖTI (Wien/Áo) công bố và áp dụng vào năm 1992.
phân hủy trong tự nhiên.
117
Trong ngành may mặc, công ty UNIQLO cũng đã yêu cầu NCC sợi bông cotton
dùng để sản xuất quần áo phải được trồng theo phương pháp hữu cơ, canh tác bằng
phân bón và thuốc trừ sâu thiên nhiên và không dung hạt biến đổi gen. UNIQLO nỗ lực
xác định các nguồn nguyên liệu gỗ tạo ra sợi xenlulo mà họ dùng không đến từ những
khu rừng đang bị đe dọa, hay môi trường sống của các loài động vật có nguy cơ tuyệt
chủng và rừng bị khai thác trái phép. Ngoài ra, UNIQLO cũng nói không với lông thú
thật và len lông cừu Merinos (dù đó được coi là loại len đẹp nhất và mềm nhất).
UNIQLO đang nghiên cứu thiết kế, phát triển và sản xuất sản phẩm may mặc được làm
từ nhựa tái chế. Dòng sản phẩm mới sẽ sử dụng loại sợi polyester được chế tạo bằng
nhựa tái chế từ các vỏ chai đã qua sử dụng, có tính năng thoáng khí và khô nhanh.
4.7.3. Doanh nghiệp yêu cầu NCC phải có hệ thống quản lý môi trường
Kết quả khảo sát chỉ ra rằng có 181 DN trong 427DN được nghiên cứu đã và
đang yêu cầu NCC phải có HTQLMT. Theo ông Nguyễn Văn Thắng – Giám đốc công
ty cổ phần Diamond food Việt Nam, công ty yêu cầu các NCC nguyên vật liệu đầu vào
cho DN phải có HTQLMT. Hay nói cách khác, công ty yêu cầu các NCC của mình
phải quản lý các chương trình môi trường một cách toàn diện, có hệ thống, có kế hoạch
và được lưu trữ.
Hình 4.5: Mô hình hệ thống quản lý môi trƣờng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
118
Thứ nhất, các NCC này phải có chính sách môi trường và đảm bảo chính sách
đó phù hợp với bản chất, quy mô, tác động môi trường của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong DN; cam kết cải tiến liên tục và ngăn ngừa ô nhiễm; cam kết tuân thủ các
quy định pháp luật và các yêu cầu khác liên quan đến khía cạnh môi trường trong lĩnh
vực hoạt động của DN. Chính sách môi trường phải được xem xét thường xuyên để
đảm bảo hệ thống quản lý môi trường của các NCC được thực hiện đầy đủ.
Thứ hai, các NCC cần phải lập kế hoạch, xác định các yêu cầu của pháp luật và
các yêu cầu khác về môi trường; xác định các khía cạnh môi trường trong phạm vi
HTQLMT của DN, có tính đến đầu vào và đầu ra liên quan đến sử dụng NVL thô, tài
nguyên thiên nhiên, sự phát thải vào không khí, đất, nước…; xác định mục tiêu, chỉ tiêu
và chương trình quản lý môi trường.
Thứ ba, khi đưa HTQLMT vào hoạt động, lãnh đạo DN cần chỉ định một người
hoặc một nhóm người có trách nhiệm và quyền hạn để thực hiện và duy trì hệ thống;
đồng thời thực hiện phân bổ nguồn lực và đào tạo cho các cán bộ, nhân viên trong DN.
Tài liệu của HTQLMT trong DN cần được văn bản hóa bằng các sổ tay, các quy trình
và các hướng dẫn sử dụng. Bên cạnh đó, các NCC cần xác định các tình trạng khẩn cấp
tiềm ẩn và giảm thiểu các tác động nếu tình trạng đó xảy ra (ví dụ: cháy nổ, rò rỉ các
NVL nguy hại…).
Thứ tư, ban lãnh đạo công ty phải là những người giám sát và đo lường hiệu quả
hoạt động của hệ thống so với các tiêu chí đã đặt ra, định kỳ kiểm tra sự tuân thủ của
DN với các yêu cầu pháp luật và các yêu cầu khác có liên quan. Các NCC cần đảm bảo
rằng khi xuất hiện sự không phù hợp của HTQLMT thì lãnh đạo DN đã có các hành
động khắc phục và tạo điều kiện cải tiến liên tục (Hình 4.5).
4.7.4. Doanh nghiệp yêu cầu NCC phải có chứng nhận hệ thống quản lý môi trường
như ISO 14001
Hình 4.4 cho thấy khoảng 250 DN được điều tra đã và đang thực hiện yêu cầu
NCC phải có chứng nhận HTQLMT. Một trong số đó là tập đoàn TH. Với tầm nhìn trở
thành một DN "thân thiện với môi trường" và phát triển bền vững, Tập đoàn TH (sở
hữu thương hiệu TH true MILK) không chỉ tiên phong làm sữa tươi sạch và nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, mà hiện đã trở thành một DN dẫn dắt trong
việc tìm kiếm, ứng dụng những giải pháp vật dụng gắn với tiêu dùng thân thiện với môi
trường, sử dụng nguyên liệu sinh học có thể tái tạo. Ông Hoàng Công Trang, Tổng
giám đốc Tập đoàn TH cho biết Tập đoàn TH luôn yêu cầu các NCC của DN phải có
119
chứng nhận quản lý môi trường ISO 14001. Cụ thể, với NCC ống hút, toàn bộ các ống
hút sữa thân thiện với môi trường được tập đoàn TH nhập khẩu từ Bio-Eco – một nhà
sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường uy tín hàng đầu châu Á, có trụ sở tại
Thái Lan và có các chứng nhận như ISO9001, ISO14001. Chất liệu mà công ty này sử
dụng để sản xuất ống hút là IngeoTM PLA (Polylactic Acid IngeoTM 2003D) và
BioPBSTM (Polybutylene succinate BioPBSTM FZ91) có nguồn gốc thực vật như ngô,
sắn, mía...– thuộc nguồn tài nguyên có thể tái tạo. Quá trình sản xuất nhựa sinh học
PLA và ống hút từ vật liệu này cũng tác động ít hơn đến môi trường bởi tiêu thụ ít năng
lượng hơn từ nguồn tài nguyên không thể tái tạo (như dầu mỏ, than đá,…), và phát thải
lượng khí nhà kính thấp hơn so với quá trình sản xuất nhựa thông thường. Bên cạnh đó,
loại ống hút của Bio-Eco đáp ứng hoàn toàn các quy định về tiêu chuẩn an toàn đối với
vật liệu tiếp xúc với thực phẩm của Việt Nam do Bộ Y tế ban hành (QCVN 12-
1:2011/BYT), vì vậy an toàn tuyệt đối cho người sử dụng. Với nhà cung cấp vỏ hộp
sữa, tập đoàn TH chọn công ty Tetra Pak (trụ sở Bình Dương). Nhà máy Tetra Pak là
một trong những nhà máy đầu tiên tại Việt Nam áp dụng các tiêu chuẩn môi trường
mới nhất, khắt khe nhất để đạt được chứng chỉ Vàng LEED Phiên bản 4 được công
nhận trên toàn cầu. Với các biện pháp khác nhau, chẳng hạn như hệ thống giám sát
năng lượng và cơ sở tái chế nước, nhà máy mới có thể giảm mức sử dụng năng lượng
cho các cơ sở lên tới 36% và tái sử dụng hơn 21 triệu lít nước mỗi năm. Ngoài ra, các
cơ sở sản xuất và nhà kho được kiểm soát khí hậu để đảm bảo chất lượng cao nhất cho
các bao bì. Nhà máy cũng nhận được tất cả các chứng nhận quan trọng về chất lượng,
môi trường và an toàn bao gồm ISO 9001, ISO 14001, ISO 45001 cũng như các tiêu
chuẩn đẳng cấp thế giới khác. Ngoài lợi ích về chất lượng là bao bì màng ghép rất nhẹ
nhằm mục đích vô trùng, đảm bảo chất lượng tuơi, nguyên cho sản phẩm giàu dinh
dưỡng và vitamin từ nguồn nguyên liệu; bao bì Tetra Park còn có tính bảo vệ môi
trường, tiện ích cho sử dụng, chuyên chở, phân phối và bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ
thường với thời gian dài. Bao bì tetra pak sau khi sử dụng được thu gom và tái chế, sau
tái chế có thể tận dụng được tới 50% – 55% bột giấy. Bao bì có thể tái chế tới sáu lần
trước khi chôn lấp hoặc đốt bỏ. Ví dụ: tái chế thành những sản phẩm giá trị và đặc biệt
là không gây ô nhiễm môi trường như tấm lợp nhà, ván ép chống thấm, phân bón, văn
phòng phẩm, danh thiếp, vỏ bút chì, bao thư.
4.7.5. Doanh nghiệp khảo sát trực tiếp (hoặc gián tiếp) về các khía cạnh môi trường và
hoạt động môi trường của NCC
120
Gần 60% DN trong 427 DN được khảo sát bắt đầu thực hiện hoặc đã thực hiện
thành công hoạt động khảo sát về các khía cạnh môi trường và hoạt động môi trường
của NCC. Trước khi ký kết hợp đồng với NCC mới hoặc đánh giá định kỳ các NCC,
công ty cổ phần Ngọc Diệp đã thực hiện quá trình đánh giá các khía cạnh môi trường
của các NCC theo quá trình bao gồm 5 bước như sau:
(1) Xác định các yêu cầu pháp lý về bảo vệ môi trường của Nhà nước có tác
động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của NCC và các yêu cầu khác của DN
(2) Xác định vòng đời sản phẩm của NCC: Vòng đời sản phẩm là quá trình từ
việc hình thành ý tưởng, đến việc thiết kế, thu mua NVL, tiến hành sản xuất, bảo quản,
giao hàng, sử dụng và thải bỏ sản phẩm đó. Xác định vòng đời sản phẩm giúp DN hình
dung được tất cả các công đoạn tạo nên sản phẩm đó và dễ dàng xác định được các hoạt
động chi tiết tham gia vào vòng đời sản phẩm.
(3) Xác định các hoạt động của các quá trình trong vòng đời sản phẩm: Trong
mỗi quá trình của vòng đời sản phẩm, DN tiến hành xác định các hoạt động nhỏ tạo nên
sản phẩm đó nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng môi trưởng. Ví dụ:
- Thiết kế: lập kế hoạch thiết kế, thiết lập đặc điểm sản phẩm, sử dụng thử, hoàn
thiện tài liệu sản xuất sản phẩm.
- Quá trình mua hàng có các hoạt động: yêu cầu mua hàng, đặt hàng, ký kết hợp
đồng, vận chuyển, kiểm tra xác nhận, nhập kho bảo quản.
- Quá trình sản xuất: nhận NVL, lên kế hoạch, chuẩn bị nhân sự, chuẩn bị máy
móc, sản xuất, kiểm tra, đóng gói, bàn giao kho.
- Quá trình lưu kho: nhận hàng, kiểm tra, nhập dữ liệu, nhập kho, bảo quản (nhiệt
độ, ánh sáng, độ ẩm, tĩnh điện…), giao hàng
- Quá trình vận chuyển: nhận hàng, kiểm tra số lượng; vận chuyển; giao hàng
- Sử dụng: sử dụng, bảo hành
- Thải bỏ: rác thải
Tại các công đoạn nhỏ này, công ty tiến hành xác định các yếu tố của hoạt động và
các khía cạnh môi trường ở bước 4.
121
(4) Xác định các yếu tố của hoạt động và khía cạnh môi trường
Ở bước này, DN nhìn nhận tổng quát các yếu tố đi vào hoặc tạo ra từ hoạt động
đơn lẻ ở bước 3. Đầu tiên, DN xác định đầu vào của quá trình sản xuất của NCC là gì?
Sau đó, xác định đầu ra, nguồn lực và phát xạ của các hoạt động và đánh giá tác động
môi trường của các hoạt động này (Hình 4.6).
Hình 4.6: Xác định các yếu tố của khía cạnh môi trƣờng
Nguồn: tác giả tổng hợp
Công ty thường khảo sát trực tiếp và:
- Liệt kê tất cả các nguyên phụ liệu, linh kiện đầu vào của quá trình sản xuất
- Liệt kê tất cả các nguồn năng lượng và tài nguyên sử dụng như: điện, nước,,
xăng dầu, than đá, năng lượng tái tạo…
- Các hóa chất có thể sử dụng: axit, bazơ, khí dùng cho máy lạnh, nhớt…
- Xác định nguồn lực sử dụng cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, con người,
thiết bị văn phòng, máy móc, thiết bị vận chuyển,…
- Xác định các năng lượng phát xạ mà hoạt động tạo ra như: nhiệt, bụi, khói (khí
thải), tia bức xạ (tia X, tia lazer,…), tiếng ồn, độ rung, hơi nước, nước thải, hóa chất
thải, rác thải…
- Đầu ra là phế phẩm, bao bì hư, bao bì vật tư nguyên liệu, phần thừa linh kiện…
- Các chất thải vào đất: rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại, hóa chất
122
- Các chất thải vào không khí: khí thải động cơ, khí thải từ hóa chất, bụi…
- Các chất thải vào nước: nước thải, dầu mỡ bôi trơn, hóa chất thải…
(5) Xác định khía cạnh môi trường có nghĩa
Công ty cổ phần Ngọc Diệp sử dụng ma trận mức độ ảnh hưởng, khả năng xảy
ra và yêu cầu các bên liên quan để xác định các khía cạnh môi trường theo công thức:
Chỉ số tác động = Mức độ ảnh hưởng * Khả năng xảy ra * Yêu cầu các bên liên quan
Hạng mục
Diễn giải
Không đáng kể (chỉ ảnh hưởng đến khu vực thực hiện công việc) Tác động nhẹ (ảnh hưởng ít cho môi trường bên ngoài hay xung quanh) Tác động có hại, vi phạm yêu cầu pháp luật
Mức độ 1 2 3
Mức độ nghiêm trọng
Tác động có hại và đe dọa cuộc sống con người
4
Khần cấp: gây thiệt hại lâu dài, không thể khắc phục
5 1
Không xảy ra/chưa từng xảy ra Xảy ra khoảng 3 tháng/lần
2
Xảy ra < 3 tháng/lần (không xảy ra hàng ngày)
3
Khả năng xảy ra (tần suất)
Xảy ra hàng ngày (nhưng không liên tục trong ngày)
4
Xảy ra liên tục trong ngày
Không yêu cầu DN có yêu cầu kiểm soát và NCC đã dáp ứng
5 1 2
Yêu cầu bên liên quan
DN có yêu cầu kiểm soát nhưng NCC chưa đáp ứng
3
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
- Nếu chỉ số tác động > = 10 thì khía cạnh môi trường đang xem xét là khía cạnh
có nghĩa, cần kiểm soát, đưa ra mục tiêu hay thiết lập môi trường với các tác động này
- Nếu chỉ số tác động < 10 thì khía cạnh môi trường đang xem xét là khía cạnh
môi trường không đáng kể.
Đối với các tình huống khẩn cấp luôn được xem là khía cạnh môi trường có nghĩa.
4.7.6. Doanh nghiệp đánh giá, lựa chọn NCC dựa trên các tiêu chí môi trường cụ thể
Đây là hoạt động có tới 70% DN được khảo sát đã và đang áp dụng để thực hiện
mua sắm xanh. Hiện nay, công ty TNHH Canon Việt Nam có khoảng 300 đến 400
NCC. Trong đó, các NCC chủ yếu là các đối tác Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia, Mỹ
và Việt Nam. Các NCC của công ty bao gồm 3 nhóm chính: (i) NCC các linh kiện cơ,
(ii) NCC các linh kiện điện và (iii) NCC các sản phẩm văn phòng. Công ty luôn coi
việc đánh giá và lựa chọn NCC là công tác quan trọng quyết định sự thành công của
các sản phẩm trong DN. Danh sách những NCC của công ty TNHH Canon Việt Nam
được thiết lập và liên tục cập nhật trong quá trình hoạt động. Những NCC sẽ phải trải
123
qua những đánh giá và kiểm tra nghiêm ngặt các thông tin từ trụ sở điều hành tại Nhật
Bản trước khi NCC được lựa chọn. Ông Sachio Kageyama – Tổng giám đốc Công ty
TNHH Canon Việt Nam cho biết, công ty luôn coi trọng 4 tiêu chí sau để đánh giá
NCC: (i) môi trường, (ii) chất lượng, (iii) giá thành và (iv) giao hàng. Thứ tự các tiêu
chí cho thấy mức độ quan trọng của từng tiêu chí đối với công ty. Đặc biệt, tiêu chí môi
trường luôn đặt lên hàng đầu. Cụ thể, công ty đánh giá và phâm loại các NCC dựa trên
một số tiêu chí môi trường sau:
- Ô nhiễm từ sản xuất: lượng bụi, khí thải trung bình, nước thải, chất thải rắn và
các vật liệu độc hại thải ra môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của NCC
- Kiểm soát ô nhiễm: NCC có hoạt động xử lý chất thải ở đầu ra, khắc phục ô
nhiễm môi trường hay không?
- Tiêu thụ tài nguyên: mức độ tiêu thụ NVL, năng lượng, nước, tài nguyên thiên
nhiên của NCC
- Thiết kế sinh thái: sản phẩm của NCC có thiết kế để đạt được hiệu suất sử dụng
NVL cao, thiết kế sản phẩm có thể tái sử dụng, tái chế và thu hổi được dạnh chất ban
đầu, thiết kế để giảm hoặc loại bỏ các NVL độc hại.
- Hệ thống quản lý môi trường: NCC có những chứng nhận môi trường như tiêu
chuẩn ISO14001, các chính sách môi trường, quy trình sản xuất xanh, kiểm soát nội bộ,
giám sát liên tục và mức độ tuân thủ các quy tắc, quy định về môi trường.
- Năng lực xanh: khả năng thay đổi quá trình và sản phẩm của NCC để giảm thiếu
tác động đến nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Đào tạo nhân lực về các vấn đề môi trường: NCC có tổ chức các buổi tập huấn,
các khóa đào tạo nhân viên về các vấn đề môi trường và các hoạt động bảo vệ môi
trường.
- Cam kết của ban quản lý: cam kết của ban quản lý về việc hỗ trợ và tăng cường
các sáng kiến trong việc thực hiện chuỗi cung ứng xanh.
- Công nghệ xanh: NCC có ứng dụng khoa học môi trường để bảo tồn môi trường
tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, giảm những tác động tiêu cực do các hoạt động của
con người.
4.7.7. Doanh nghiệp đánh giá NCC cấp hai về thực hành thân thiện môi trường
Trong 427 DN được khảo sát, có khoảng 94 DN đã thực hiện thành công hoạt động
đánh giá NCC cấp 2 về thực hành thân thiện môi trường; trong đó có công ty TNHH
124
Samsung Electronics Việt Nam. Cụ thể, công ty An Trung industries – thành viên của
tập đoàn An Phát holding là NCC cấp hai, cung cấp linh kiện điện tử cho Công ty
Samsung Việt Nam từ tháng 4/2019. Quá trình đánh giá của Samsung với công ty An
Trung được thực hiện trong vòng hơn 6 tháng, Samsung đánh giá An Trung industries
về thực hành thân thiện môi trường như sau:
- Công ty đánh giá chính sách môi trường, mục tiêu môi trường của NCC cấp 2
trong mọi lĩnh vực hoạt động như thiết kế, sản xuất và vận chuyển sản phẩm.
- Đánh giá mức độ tuân thủ của công ty An Trung industries đối với các quy định
môi trường do Nhà nước ban hành và các quy định môi trường mà công ty Samsung
yêu cầu. Ví dụ: NCC có quản lý nghiêm ngặt việc sử dụng hóa chất chuyên dung hay
không? Có đảm bảo việc tuân thủ RoHS hay không?
- Với mỗi NCC, Samsung yêu cầu thực hiện đánh giá tình trạng quản lý chất hóa
học hàm chứa trong sản phẩm trước khi bắt đầu giao dịch và yêu cầu NCC xuất trình
“Bản xác nhận về chất hóa học hàm chứa trong sản phẩm”. Nguyên liệu đầu vào của
An Trung Industries là Nhựa kỹ thuật cao đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật cao hơn
nhựa tiêu chuẩn do có tính chất cơ học, hóa học và độ ổn định nhiệt tốt hơn. Một số loại
nhựa kỹ thuật cao như PBT, PTFE, PPS, PEEK, LCP… được An Trung sản xuất để
phục vụ trong các ngành công nghiệp điện và điện tử, đáp ứng yêu cầu của công ty
Samsung Việt Nam.
- Công ty đánh giá NCC cấp 2 có HTQLMT, có hệ thống kiểm soát lượng bụi, khí
thải, nước thải và các vật liệu độc hại và hệ thống xử lý chất thải ở đầu ra, khắc phục ô
nhiễm môi trường hay không? Hiệu quả hoạt động của các hệ thống này như thế nào?
Hiện nay, công ty An Trung industries đã có HTQLMT và có chứng nhận ISO 14001;
chất thải và rác thải của An Trung industries được phân loại ngay tại nguồn (chia làm 3
loại: rác thải nguy hại, rác thải tái chế và rác thải hữu cơ) và được đưa vào vị trí riêng
của từng loại để được mang đi xử lý theo đúng quy trình tiêu chuẩn.
- NCC có thường xuyên có các biện pháp cải tiến quy trình sản xuất, công nghệ sản
xuất để tăng hiệu suất của nguồn NVL đầu vào hay không? Thực tế, công ty An Trung
industries sử dụng dây truyền sản xuất, công nghệ tiên tiến, hiện đại và tiên tiến nhập khẩu
từ Nhật Bản và Hàn Quốc. Ngoài ra, công ty tổ chức các buổi tập huấn, đào tạo định kỳ
cho toàn bộ công nhân viên để làm rõ kiến thức và nâng cao ý thức môi trường.
125
4.8. Mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến hoạt động mua sắm xanh các yếu tố
đầu vào của doanh nghiệp Việt Nam
4.8.1. Các quy định môi trường
Kết quả kiểm định cho thấy quy định môi trường có tác động trực tiếp và cùng
chiều với hoạt động MSX với hệ số đã chuẩn hóa là 0,235 và p = 0,000. Điều này có
nghĩa là quy định môi trường có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động MSX. Khi các quy
định về môi trường tăng lên một đơn vị thì hoạt động MSX sẽ tăng lên 0,235 đơn vị.
Thực tế cho thấy, các DN được khảo sát cho rằng “có nhiều quy định về môi trường
do nhà nước ban hành trong lĩnh vực hoạt động” của họ là áp lực chính thúc đẩy DN thực
hiện mua xanh với giá trị trung bình cao nhất là 3,696. Tiếp sau đó là “các chính sách bắt
buộc công ty phải tuân thủ” với giá trị trung bình là 3,658 (Phụ lục 6). Cụ thể, có tới 71%
số DN được khảo sát cho rằng trong lĩnh vực hoạt động của công ty, có nhiều quy định về
bảo vệ môi trường do Nhà nước ban hành và 69,5% số DN thực hiện mua xanh do Nhà
nước có nhiều chính sách bắt buộc DN phải tuân thủ (Hình 4.7).
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Zhu và Sarkis (2006);
Hall (2000) và Sarkis (1998): các quy định môi trường trong nước quy định các DN áp
dụng chiến lược và các biện pháp thực hành có liên quan để nâng cao hiệu quả môi
trường. Trong đó, quy định trong nước và các nhiệm vụ về môi trường của các DN là
hai áp lực chính (Zhu và Sakis, 2006). Hơn nữa, động lực chính về nhận thức môi
trường của DN đang làm gia tăng vai trò các quy định của chính phủ (Handfield và
cộng sự, 1997). James và cộng sự (1999) cho rằng các yêu cầu pháp lý được coi là có
ảnh hưởng bên ngoài đáng kể nhất đối với các chiến lược của DN. Điều này đặc biệt
đúng đối với các ngành thường được xác định là có vấn đề về môi trường như sản xuất.
Luật pháp và quy định môi trường là một khuôn khổ quan trọng đối với hoạt động của
các DN. Đó cũng được coi là phương tiện quan trọng để giới thiệu sự phát triển bền
vững và phương thức sản xuất sạch hơn trong xã hội (Mudgal, 2010). Tại Việt Nam,
việc MSX các yếu tố đầu vào của DN bị ảnh hưởng trực tiếp bới các quy định về môi
trường của Nhà nước. Do đó, để thúc đẩy việc MSX các yếu tố đầu vào của các DN,
các cơ quan quản lý nhà nước nên chú trọng đẩy mạnh việc ban hành và thực thi các
quy định về bảo vệ môi trường; đồng thời, thường xuyên thanh tra kiểm tra để đảm bảo
các DN tuân thủ các quy định đó.
126
Hình 4.7: Mức độ ảnh hƣởng của các quy định môi trƣờng
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
4.8.2. Áp lực từ phía khách hàng
Khách hàng là một trong những bên liên quan tới DN và có ảnh hưởng nhất đối với
các nhà cung cấp. Do đó, những thay đổi trong chính sách và thực hiện mua sắm của khách
hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của DN. Kết quả kiểm định cho thấy áp lực từ
phía khách hàng ảnh hưởng tích cực và mạnh nhất đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào
của DN với hệ số đã chuẩn hóa là 0,265 và p = 0,000.
Với giá trị trung bình cao nhất là 3,635 (Phụ lục 6) khi được hỏi về áp lực của
người mua đối với hoạt động MSX, có 63% DN cho rằng các khách hàng lớn thường
khuyến khích các DN áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh. Bên cạnh đó, 62,8% số DN
cho rằng “khách hàng lớn của công ty sẽ từ chối mua sản phẩm nếu chúng có bao gồm
những các nguyên tố hoặc vật liệu nguy hiểm như chì, thủy ngân; và 56,5% DN cho rằng
“khách hàng lớn của công ty sẽ từ chối sản phẩm nếu chúng không bao gồm các yếu tố
có thể tái chế hoặc tái sử dụng” (Hình 4.8). Kết quả nghiên cứu này phù hợp với với các
kết quả nghiên cứu trước đây khi cho rằng làn sóng xanh hóa chuỗi cung ứng do các
khách hàng lớn khởi xướng và gây áp lực thị trường lên các nhà cung cấp (Hall,
2001). Thực tế cho thấy các khách hàng lớn có ưu thế và tầm ảnh hưởng đáng kể đối
với những thay đổi trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Như vậy, để thúc đẩy các DN tại Việt
Nam thực hiện MSX các yếu tố đầu vào, cần chú ý đến nhận thức và thái độ của khách
hàng đối với các sản phẩm và dịch vụ của DN. Việc thực hiện các biện pháp tuyên
truyền, nâng cao nhận thức và quan tâm đến môi trường của khách hàng là cần thiết.
127
Hình 4.8: Mức độ ảnh hƣởng của khách hàng
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
4.8.3. Áp lực cạnh tranh
Kết quả kiểm định cho thấy áp lực cạnh tranh có tác động chưa rõ ràng đến hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào của DN với hệ số đã chuẩn hóa là 0,055 và p = 0,259 >
0,05. Cụ thể, có 65,6% DN cho rằng công ty thực hiện MSX để chiếm lĩnh được cơ hội
thì trường/ phân khúc khách hàng mới; 40,2% DN “thực hiện mua xanh để thể hiện tốt
hơn đối thủ cạnh tranh trong ngành” và 30,2% DN cho rằng “đối thủ cạnh tranh của họ
đã và đang thực hiện mua xanh” (Hình 4.9). Giá trị trung bình của thang đo áp lực cạnh
tranh dao động từ 2,86 đến 3,55; trong đó, “Công ty MSX để chiếm lĩnh được cơ hội
thị trường/ phân khúc khách hàng mới” có giá trị trung bình cao nhất là 3,55 (Phụ lục
6).
Hình 4.9: Mức độ ảnh hƣởng bởi áp lực cạnh tranh
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
128
Điều này không đồng nhất với khái niệm trước đó là áp lực cạnh tranh tạo ra sự
bắt chước trong các DN (Bergh, 2002; Carter và Carter, 1998; Zhu và Sarkis, 2007). Sự
bắt chước này có nghĩa là dưới áp lực cạnh tranh, các công ty sẽ làm giống với những
chiến lược và hành động đã thành công của đối thủ (Aerts và cộng sự, 2006). Tuy
nhiên, bắt chước những hành động thôi là chưa đủ, các công ty có ý định bắt chước
hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh của các đối thủ, họ phải sao chép được khả
năng quản lý và bí quyết quản lý chuỗi của họ (Hult và cộng sự, 2007; Lambert và
Cooper, 2000). Rõ ràng sự bắt chước này là rất khó khăn bởi đó là một hệ thống sản
xuất bền vững, bao gồm sự kết hợp với các đối tác trong chuỗi cung ứng (Gold và cộng
sự, 2010). Điều này cũng lý giải vì sao biến quan sát CT1 và CT3 lại có giá trị trung
bình thấp hơn nhiều so với CT2 (Phụ lục 6). Đối với các công ty có nguồn tài nguyên
hạn chế, việc bắt chước các đối thủ cạnh tranh có thể là cách thực hành tốt nhất (Cheng
và Yu, 2008). Nhưng với các công ty có năng lực công nghệ vượt trội nên sử dụng
nghiên cứu và phát triển (R&D) để tăng khả năng sáng tạo của họ, và đáp ứng với việc
tăng cường áp lực cạnh tranh (Lee, 2009). Những lập luận về việc khó khăn trong việc
bắt chước các đối thủ cạnh tranh để thực hành các sáng kiến xanh và chủ động áp dụng
chiến lược đổi mới để trở thành DN dẫn đầu thay vì các hành động bắt chước đối thủ có
thể giải thích tại sao áp lực cạnh tranh có tác động không đáng kể đến hoạt động MSX
của các DN. Do đó, có thể cung cấp một hướng khác cho các nghiên cứu trong tương
lai về tác động của áp lực cạnh tranh.
4.8.4. Rào cản từ phía nhà cung cấp
Kết quả kiểm định cho thấy rào cản từ phía nhà cung cấp có ảnh hưởng trực tiếp
và ngược chiều đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN với hệ số đã chuẩn hóa
là -0,125 và p = 0,010. Có nghĩa là DN mua xanh nhiều hơn khi có ít rào cản từ phía
nhà cung cấp và ngược lại. Cụ thể, có 30,2% DN được khảo sát cho rằng “Nhiều nhà
cung cấp không có chứng nhận ISO14001”; 29,5% DN cho rằng “Thiếu nguyên vật
liệu, sản phẩm xanh tại Việt Nam”; 28,6% DN cho rằng “Thiếu nhà cung cấp sản phẩm
xanh tại Việt Nam” và 27,9% DN cho rằng “Chất lượng của nguyên vật liệu, sản phẩm
xanh không đáp ứng được yêu cầu của công ty” (Hình 4.10).
129
Hình 4.10: Mức độ ảnh hƣởng của rào cản từ phía nhà cung cấp
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
Kết quả này đồng nhất với các nghiên cứu của Govidan và cộng sự (2015), Shi
và cộng sự (2013), Tam và cộng sự (2012). Thiếu NCC sản phẩm hoặc dịch vụ bền
vững là một trong những rào cản đối với việc MSX. Một số sản phẩm thân thiện với
môi trường chưa có sẵn hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc có thể không
cạnh tranh về chi phí. Tuy vậy, những sản phẩm này thường vượt trội hơn so với các
sản phẩm ít có tính xanh thông qua hiệu suất được cải thiện hoặc chi phí vòng đời sản
phẩm (Sterner, 2002). Do vậy, để thúc đẩy hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN
tại Việt Nam, cần giảm bớt rào cản từ phía NCC bằng cách hỗ trợ, khuyến khích và tạo
điều kiện cho các NCC quảng bá sản phẩm, NVL xanh của mình trên thị trường.
4.8.5. Cam kết của ban lãnh đạo
Kết quả ước lượng các tham số cho thấy cam kết của ban lãnh đạo có tác động
trực tiếp và cùng chiều với hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN với hệ số đã
chuẩn hóa là 0,187 và p = 0,000. Điều đó cho thấy, cam kết của ban lãnh đạo có ảnh
hưởng tích cực đến hoạt động mua xanh của các DN. Cụ thể, có tới 67,9% số DN được
điều tra cho rằng “Lãnh đạo của công ty có cam kết mạnh trong việc thực hiện MSX” với
giá trị trung bình cao nhất là 3,651 (Phụ lục 6). Kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ, có 64,2%
DN cho rằng “ban lãnh đạo của công ty có các chương trình khuyến khích, hỗ trợ và đào
tạo thực hành MSX” và 63,9% DN có “các cấp quản lý trong công ty đều đồng thuận
trong quá trình thực hiện MSX” (Hình 4.11).
130
Hình 4.11: Mức độ ảnh hƣởng của cam kết của ban lãnh đạo
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
Kết quả nghiên cứu này cũng đồng nhất với phần lớn các nghiên cứu trước đây
khi chỉ ra rằng chìa khóa để thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh là cam kết và hỗ trợ
của đội ngũ quản lý cấp cao và văn hóa thúc đẩy hoạt động thân thiện môi trường
(Porter & van der Linde, 1995; Zhu, Sarkis và cộng sự, 2005). Ngoài ra, Zhu, Sarkis và
Geng (2005) lưu ý rằng nếu không có cam kết ngay từ đầu của các nhà quản lý cao cấp
thì hầu hết các chương trình quản lý chuỗi cung ứng xanh gần như đều đi đến thất bại,
và thực sự ít khi được khởi động. Do vậy, để thúc đẩy các DN Việt Nam thực hiện
MSX các yếu tố đầu vào, việc nâng cao nhận thức và cam kết của ban lãnh đạo DN về
bảo vệ môi trường là rất cần thiết.
4.8.6. Trách nhiệm xã hội của DN
Kết quả nghiên cứu cho thấy trách nhiệm xã hội ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào của DN với hệ số đã chuẩn hóa là 0,160 và p = 0,002.
Có tới 65,6% DN được khảo sát cho rằng công ty luôn quan tâm đến sức khỏe và an
toàn xã hội; 67% DN luôn cân nhắc và xem xét lợi ích xã hội trong mọi hoạt động và
66% DN có trách nhiệm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên trong
mọi hoạt động (Hình 4.12).
Kết quả nghiên cứu này đồng nhất với nghiên cứu của Hsu và cộng sự (2013),
DN áp dụng thực hành xanh là để thiết lập một hình ảnh được xã hội chấp nhận và đảm
bảo phù hợp với các nghĩa vụ và giá trị xã hội. Trách nhiệm xã hội là những cam kết
xem xét có hệ thống các khía cạnh môi trường, xã hội và văn hóa trong hoạt động của
tổ chức. Điều này bao gồm các vấn đề chính về tính bền vững, quyền con người, quan
hệ lao động và cộng đồng, quan hệ với nhà cung cấp và khách hàng ngoài nghĩa vụ
pháp lý. Mục tiêu là tạo ra giá trị kinh doanh lâu dài và góp phần cải thiện các điều kiện
xã hội của những người bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của tổ chức. Khi một tổ chức
131
đã có chính sách CSR, điều này sẽ thúc đẩy các tổ chức thực hiện hoạt động CSR đó
(Blackburn, 2004).
Hình 4.12: Mức độ ảnh hƣởng của trách nhiệm xã hội của DN
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng: các quy định môi trường, áp lực
khách hàng, áp lực cạnh tranh và cam kết của ban lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp và
cùng chiều với hoạt động trách nhiệm xã hội của DN với hệ số đã chuẩn hóa lần lượt là
KH (0,200); QD (0,204); CT (0,139); CK (0,132). Do vậy, để thúc đẩy DN thực hiện
MSX, có thể tác động đến trách nhiệm xã hội của DN bằng cách tăng áp lực từ các quy
định môi trường, nâng cao nhận thức và thay đổi lối sống cũng như thói quen tiêu dùng
của khách hàng hay cần phải có cam kết mạnh của ban lãnh đạo trong DN.
4.8.7. Lợi ích kỳ vọng
Kỳ vọng đạt được lợi ích kinh doanh trong tương lai có tác động trực tiếp và cùng
chiều với hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN với hệ số đã chuẩn hóa là 0,148 và p
= 0,001. Cụ thể, có 44,9% số DN được điều tra cho rằng “MSX giúp công ty giảm/ tránh
phải nộp phạt với các hành vi vi phạm liên quan tới môi trường” và 42,9% DN cho rằng
“MSX giúp công ty nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng” (Hình 4.13).
Hình 4.13: Mức độ ảnh hƣởng của lợi ích kỳ vọng
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
132
Kết quả này đồng nhất với các nghiên cứu trước đây của Appolloni và cộng sự
(2014), Bjorklund (2011) và Drumwight (1994) khi cho rằng mong muốn có được lợi
ích kinh doanh là một trong những động lực thúc đẩy quản lý MSX. Khi thực hiện các
sáng kiến xanh, DN có thể đạt được những lợi ích hữu hình như tiết kiệm chi phí quản
lý chất thải, chi phí tiêu thụ năng lượng, giảm/tránh nộp phạt với các hành vi vi phạm
liên quan tới môi trường và những lợi ích vô hình như nâng cao hình ảnh và danh tiếng
của công ty và nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng. Do đó, để thúc đẩy DN thực
hành MSX các yếu tố đầu vào, lãnh đạo DN cần có kiến thức và hiểu biết toàn diện về
những lợi ích mà hoạt động mua xanh đem lại.
4.8.8. Rào cản về chi phí
Kết quả nghiên cứu cho thấy, rào cản về chi phí có tác động trực tiếp và ngược
chiều với hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN với hệ số đã chuẩn hóa là -0,119
và p = 0,017. Điều này có nghĩa là, các DN có rào cản về chi phí càng cao thì càng ít
MSX và ngược lại. Cụ thể, 42% DN được khảo sát cho rằng “Chi phí công ty phải bỏ
ra để mua sắm các nguyên vật liệu, sản phẩm xanh cao hơn so với mua các sản phẩm
truyền thống”; 41,9% DN cho rằng “Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu và sản
phẩm xanh, công ty phải bổ sung thêm các chi phí phát sinh khác”; 39,8% DN cho rằng
“Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp với các nguyên vật liệu xanh
lớn” và 37,7% DN gặp trở ngại về chi phí đào tạo nhân lực mua xanh.
Hình 4.14: Mức độ ảnh hƣởng của rào cản về chi phí
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Walker và cộng sự,
(2008) khi xác định thiếu nguồn lực là rào cản nội bộ. Yêu cầu đầu tư ban đầu bằng các
phương pháp xanh là đắt đỏ (Luthra, 2011). Chi phí liên quan đến tham gia vào quản lý
môi trường là rào cản quan trọng trong việc thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh. Hỗ
trợ CNTT, áp dụng tiến bộ công nghệ tuyển dụng nhân viên chất lượng tốt, thúc đẩy và
133
đào tạo nhân viên theo hướng GSCM sẽ đòi hỏi đầu tư ban đầu cao (Mudgal, 2010).
Một cuộc điều tra về thực hành mua hàng xanh ở các công ty Mỹ đã chỉ ra rằng những
lo ngại về chi phí là trở ngại nghiêm trọng nhất trong việc tính đến các yếu tố môi
trường trong quá trình mua hàng (Min và Galle, 2001). Chi phí phát sinh thậm chí còn
có tác động lớn hơn đối với các DN vừa và nhỏ, những DN này thường có ít nguồn lực
hơn và do đó dễ bị ảnh hưởng hơn (Hervani và Helms, 2005; Wycherley, 1999). Chi
phí là yếu tố quyết định chính trong việc mua hàng. Nhiều tổ chức công không có các
hoạt động mua hàng có tính đến tổng chi phí sở hữu hoặc toàn bộ chi phí vòng đời của
sản phẩm. Do vậy, việc cung cấp thông tin và công cụ mua sắm sẽ thay đổi các hành vi
mua sắm truyền thống của DN, khuyến khích DN mua các sản phẩm ưu tiên cho môi
trường (Sterner, 2002).
4.8.9. Rào cản về nhân lực
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, rào cản về nhân lực có tác động chưa rõ ràng tới
hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN với hệ số đã chuẩn hóa là -0,059 và p =
0,221 > 0,05. Cụ thể, có 52,9% DN được khảo sát không đồng ý với nhận định “Công
ty thiếu lãnh đạo có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý mua xanh”; 54,8% DN không
“thiếu chuyên gia trong lĩnh vực quản lý môi trường”; 52,2% DN không “thiếu nhân
viên có kinh nghiệm MSX” (Hình 4.15). Giá trị trung bình của các biến quan sát dao
động từ 2,70 đến 2,97 (Phụ lục 6).
Hình 4.15: Mức độ ảnh hƣởng của rào cản về nhân lực
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
Kết quả nghiên cứu này không đồng nhất với các kết quả nghiên cứu trước đây
của Green Council (2000) và Shi và cộng sự (2012) khi cho rằng rào cản về nhân lực có
tác động ngược chiều với hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN. Điều này có thể
giải thích như sau: đối với các DN FDI tại Việt Nam, Nguyễn Mại (2003), Freeman
(2002) và Nguyễn Thị Phương Hoa (2001) đã nghiên cứu tổng quát hoạt động FDI ở
134
Việt Nam và đều đi đến kết luận chung rằng FDI có tác động tích cực tới tăng trưởng
kinh tế thông qua kênh đầu tư và cải thiện nguồn nhân lực. Ngoài việc tạo thêm việc
làm, FDI còn là một tác nhân truyền bá kiến thức quản lý và kỹ năng tay nghề cho lao
động của nước nhận FDI (Nguyễn Thị Tuệ Anh, 2006). Số liệu điều tra của Bộ
LĐTB&XH cho thấy, tỷ lệ DN FDI tham gia đào tạo cho người lao động tương đối
cao, đạt 57% năm 2017, trong đó tự đào tạo chiếm 40%, liên kết với các cơ sở đào tạo
chiếm 17%. Trên thực tế, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều DN FDI đã từng
bước chuyển giao công nghệ, quy trình kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý cho cán bộ Việt
Nam; trong đó bao gồm cả kinh nghiệm quản lý chuỗi cung ứng xanh hay những kiến
thức và kinh nghiệm thực hiện hoạt động mua xanh. Nhiều vị trí trước đây do chuyên
gia nước ngoài đảm nhận, thì nay lao động Việt Nam đã đủ khả năng làm chủ, góp
phần tạo dựng một đội ngũ doanh nhân Việt Nam trưởng thành. Ngoài ra, đối với các
DN nhà nước và DN tư nhân Việt Nam, ban lãnh đạo và các nhân viên trong DN đã và
đang được tiếp cận với các dịch vụ tư vấn đào tạo nâng cao năng lực cạnh tranh bền
vững như: chương trình Đào tạo chuyên gia sản xuất sạch hơn và chuyên gia kiểm toán
năng lượng của Bộ Công thương, các chương trình và dự án của Hội đồng DN vì sự
phát triển bền vững Việt Nam (VBCSD, thành lập năm 2010) dự án Phát triển DN bền
vững (SCORE) từ năm 2011 đến 2021, và các chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ
chuyên ngành môi trường trong phát triển bền vững của các trường Đại học trong nước
và nước ngoài (Ví dụ: Đại học Quốc gia Hà Nội…).
4.9. Sự khác biệt về mua sắm xanh các yếu tố đầu vào theo đặc điểm của doanh nghiệp
Như đã phân tích ở trên, hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của các DN có thể
chịu ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm của DN như: loại hình DN, thị
trường của DN và quy mô DN (Eltayeb và cộng sự, 2010; Banerjee, 2001 và 2003;
Bowen, 2002). Do đó, trong phần nghiên cứu tiếp theo, để trả lời câu hỏi nghiên cứu:
“Có hay không sự khác biệt về hoạt động MSX các yếu tố đầu vào theo đặc điểm DN tại
Việt Nam?”, tác giả sử dụng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố xác định,
One-way ANOVA. Để đảm bảo độ phù hợp và độ tin cậy của các kết quả, các đặc điểm
của DN được coi là các biến kiểm soát của nghiên cứu. Các biến này là các biến số độc
lập, khác với biến nguyên nhân.
135
Bảng 4.14: Kết quả phân tích sự tác động của biến kiểm soát
p
0,006 MX <--- LHDN
0,006 MX <--- TT
0,002 MX <--- QMDN
DN nhà nước DN tư nhân DN FDI Thị trường trong nước Thị trường nước ngoài Cả 2 DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa DN lớn Giá trị trung bình 3,23 3,57 3,77 3,28 3,75 3,58 3,22 3,51 3,57 4,01 Độ lệch chuẩn 1,05 0,92 0,77 0,98 0,77 1,02 0,96 0,90 0,94 0,64
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
Kết quả phân tích sự tác động của biến kiểm soát (Bảng 4.14) cho thấy:
- Loại hình DN: tác động có ý nghĩa thống kê đến MX (p = 0,006 < 0,05).
Trong đó hoạt động MSX ở DN FDI là cao nhất, tiếp đó là đến DN tư nhân và thấp
nhất là ở nhóm DN nhà nước với giá trị trung bình lần lượt là: 3,77; 3,57 và 3,23.
- Thị trường hoạt động của DN tác động có ý nghĩa thống kê đến MX (p = 0,006
< 0,05). Trong đó, các DN có thị trường nước ngoài thực hiện hoạt động mua xanh nhiều
hơn DN chỉ có thị trường trong nước với giá trị trung bình lầ lượt là 3,75 và 3,28.
- Quy mô DN: Tác giả căn cứ vào Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP để phân
chia loại hình DN lớn, vừa và nhỏ, siêu nhỏ dựa trên tiêu chí doanh thu của DN. Trong
đó: DN lớn là các DN có doanh thu trên 300 tỷ/ năm; DN vừa có doanh thu từ 100 đến
300 tỷ/ năm; DN nhỏ có doanh thu từ 10 đến 100 tỷ/năm và DN siêu nhỏ có doanh thu
không quá 10 tỷ/năm. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô DN tác động có ý nghĩa
thống kê đến MX (p = 0,002 < 0,05). Các DN lớn thực hiện mua xanh nhiều hơn so với
các DN còn lại với giá trị trung bình của hoạt động MSX lần lượt là: DN lớn (4,01),
DN vừa (3,57), DN nhỏ (3,51) và DN siêu nhỏ (3,22).
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu về sự khác biệt trong hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào theo đặc điểm DN
Giả thuyết nghiên cứu
Kết quả
Giả thuyết H10 Có sự khác biệt về hoạt động MSX theo loại hình DN
Chấp nhận
Giả thuyết H11 Có sự khác biệt về hoạt động MSX theo thị trường của DN Chấp nhận
Giả thuyết H12 Có sự khác biệt về hoạt động MSX theo quy mô của DN
Chấp nhận
136
Tóm lại, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có sự khác biệt về hoạt động MSX các
yếu tố đầu vào theo đặc điểm của DN. Thứ nhất, có sự khác biệt trong việc thực hiện
MSX giữa DN FDI với DN nhà nước và DN tư nhân. Thứ hai, có sự khác biệt về hoạt
động MSX giữa các DN phân theo thị trường hoạt động. Trong đó, các DN cung cấp
sản phẩm, dịch vụ cho thị trường nước ngoài thực hiện mua xanh nhiều hơn các DN
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho thị trường trong nước. Thứ ba, có sự khác biệt về mua
xanh giữa các nhóm phân theo quy mô DN. Trong đó, nhóm DN có quy mô lớn (doanh
thu trên 300 tỷ) có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với tất cả các nhóm DN có quy
mô nhỏ, vừa và siêu nhỏ.
137
CHƢƠNG 5: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG MUA SẮM XANH CÁC YẾU TỐ
ĐẦU VÀO CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu là nghiên cứu hoạt động MSX và các nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX yếu tố đầu vào của các DN Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu chính thức đã xác định có 07 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp, trong đó có 03
nhân tố bên ngoài và 04 nhân tố nội tại DN. Các nhân tố bên ngoài bao gồm: (1) Các
quy định môi trường, (2) Áp lực từ phía khách hàng, (3) Rào cản từ phía nhà cung cấp.
Các nhân tố bên trong bao gồm: (1) Cam kết của ban lãnh đạo, (2) Trách nhiệm xã hội
của DN, (3) Lợi ích kỳ vọng và (4) Rào cản chi phí.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng xác định thêm các nhân tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện trách nhiệm xã hội của DN là: (1) Các quy định môi trường, (2) Áp lực
từ phía khách hàng, (3) Áp lực cạnh tranh và (4) Cam kết của ban lãnh đạo. Các yếu tố
này ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN Việt Nam
thông qua nhân tố trách nhiệm xã hội của DN.
Kết quả nghiên cứu được thực hiện bao gồm hai giai đoạn chính là nghiên cứu
sơ bộ và nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng phương pháp
định tính và định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng
vấn 9 DN với mục tiêu khám phá, điều chỉnh và bổ sung những thông tin trong quá
trình xây dựng thang đo. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện dựa trên phương
pháp phát phiếu điều tra trực tiếp với số quan sát là 223 quan sát. Nghiên cứu tiến hành
kiểm định độ tin cậy của thang đo qua đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phân
tích nhân tố khám phá EFA. Nghiên cứu chính thức được thực hiện trên cơ sở đánh giá
của nghiên cứu sơ bộ và thiết kế lại bảng câu hỏi. Nghiên cứu được thực hiện tại Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh lân cận, với tổng số quan sát của nghiên
cứu là n = 427 quan sát. Nghiên cứu chính thức đánh giá lại các giá trị của thang đo và
mô hình nghiên cứu. Phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu chính thức là phân
tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.
Cụ thể, kết quả nghiên cứu cho thấy có khoảng cách giữa áp lực mà các DN phải đối
mặt và việc thực hiện hoạt động MSX các yếu tố đầu vào. Các DN vẫn đang trong giai đoạn
đầu học hỏi và áp dụng các chương trình và hoạt động môi trường như: hợp tác với các NCC
vì mục tiêu môi trường, gửi các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế đầu vào cho các NCC trong đó
138
có tiêu chuẩn về môi trường; đồng thời, đánh giá, lựa chọn NCC dựa trên các tiêu chí môi
trường cụ thể hay đánh giá NCC cấp 2 về thực hành thân thiện môi trường.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy các DN thực hiện MSX các yếu tố đầu vào là
do áp lực xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó, áp lực lớn nhất là từ
phía khách hàng (KH) với hệ số đã chuẩn hóa là 0,265; thứ hai là áp lực từ phía các quy
định môi trường của Nhà nước (QD) với hệ số đã chuẩn hóa là 0,235; thứ ba là cam kết
của ban lãnh đạo (CK) với hệ số đã chuẩn hóa là 0,187; thứ tư là trách nhiệm xã hội của
DN (TN) với hệ số đã chuẩn hóa là 0,160 và thứ năm là lợi ích kỳ vọng (KV) với hệ số
đã chuẩn hóa là 0,148. Bên cạnh đó, DN cũng gặp phái các rào cản khi thực hiện MSX
đó là: rào cản từ phía nhà cung cấp (với hệ số đã chuẩn hóa là -0,125) và rào cản về chi
phí (với hệ số đã chuẩn hóa là -0,119). Do đó, tác giả khẳng định áp lực và động lực để
DN thực hiện MSX là do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra các nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến
việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TN) của DN, đó là: áp lực từ phía khách hàng (KH),
các quy định môi trường của Nhà nước (QD), áp lực cạnh tranh (CT) và cam kết của
ban lãnh đạo (CK) với hệ số đã chuẩn hóa lần lượt là: KH (0,200); QD (0,204); CT
(0,139); CK (0,132). Do vậy, có thể kết luận rằng: các nhân tố áp lực từ phía khách
hàng (KH), các quy định của Nhà nước (QD) và cam kết của ban lãnh đạo (CK) vừa có
tác động trực tiếp tới hoạt động mua xanh (MX) và vừa có tác động gián tiếp tới mua
xanh (MX) thông qua biến trách nhiệm xã hội (TN) của DN. Áp lực cạnh tranh (CT)
không có tác động trực tiếp nhưng lại có tác động gián tiếp tới hoạt động mua xanh
(MX) của các DN tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của loại hình DN FDI là cao
nhất, tiếp đến là DN tư nhân và thấp nhất là ở nhóm DN Nhà nước. Các DN có quy mô
lớn mua xanh nhiều hơn so với DN còn lại. Đặc biệt, các DN có thị trường xuất khẩu
thực hiện hoạt động mua xanh nhiều hơn các DN có thị trường trong nước.
5.2. Kết quả và đóng góp chính của nghiên cứu
5.2.1. Đóng góp về mặt lý thuyết
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt với các nghiên cứu
trƣớc đây về hình mẫu tác động giữa các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động MSX các
yếu tố đầu vào của DN. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã xác định có bảy nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN, bao gồm ba nhân tố
bên ngoài và bốn nhân tố nội tại DN. Trong đó, có hai nhân tố bên ngoài DN có tác
139
động tích cực và mạnh nhất đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN là áp lực
khách hàng và các quy định môi trường. Hai nhân tố có tác động trực tiếp và ngược
chiều đến hoạt động MSX của DN đó là rào cản từ phía NCC và rào cản về chi phí.
Ngoài ra, không chỉ kiểm định các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
mua xanh của DN, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra bốn nhân tố ảnh hưởng gián tiếp và
tích cực đến hoạt động MSX của DN thông qua nhân tố trách nhiệm xã hội (TN), đó là:
áp lực từ phía khách hàng, các quy định môi trường, áp lực cạnh tranh và cam kết của
ban lãnh đạo. Phát hiện này đã củng cố thêm ý nghĩa của lý thuyết thể chế về vai trò
của chính phủ, và lý thuyết các bên liên quan trong hoạt động thúc đẩy DN áp dụng các
sáng kiến xanh và thực hiện trách nhiệm xã hội.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về hoạt động MSX các
yếu tố đầu vào của DN Việt Nam theo đặc điểm của DN nhƣ: quy mô DN, loại
hình của DN và thị trƣờng của DN. Cụ thể, theo loại hình DN thì các DN FDI thực
hiện mua xanh nhiều nhất, sau đó đến DN tư nhân và thấp nhất ở nhóm DN nhà nước.
Về thị trường: các DN có thị trường xuất khẩu mua xanh nhiều hơn các DN có thị
trường trong nước. Về quy mô DN: các DN lớn mua xanh nhiều hơn các DN có quy
mô vừa và nhỏ, hoặc siêu nhỏ.
Các kết quả nghiên cứu này bổ sung cho nguồn dữ liệu tham khảo về MSX tại
Việt Nam. Kết quả khảo sát về MSX của các DN tại một số thành phố lớn tại Việt Nam
trong nghiên cứu này có thể là một nguồn dữ liệu tốt, có tính chất tham khảo và bổ
sung, giúp các nhà hoạch định chính sách định hướng tốt hơn về MSX.
5.2.2. Ý nghĩa thực tiễn
MSX các yếu tố đầu vào của DN có ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn phát triển
kinh tế bền vững. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực hiện MSX là một trong những biện
pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề môi trường trong chuỗi giá trị, giúp giảm ô
nhiễm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng; sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên
nhiên. Trước những thách thức toàn cầu về an ninh năng lượng, khan hiếm nước, biến
đổi khí hậu, trong quá trình thực hiện MSX, các DN vừa phải tuân thủ tất cả những quy
định, chế tài liên quan đến môi trường, an toàn vệ sinh của quốc gia, khu vực và toàn
cầu, đồng thời cũng phải chủ động đưa ra các tiêu chuẩn cho NCC. Các quy định, tiêu
chuẩn đó cần được quan tâm thực hiện cả trong phạm vi nội bộ DN cũng như với các
đối tác trong chuỗi cung ứng.
140
Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý
DN Việt Nam nhận định được các nhân tố ảnh hưởng thuận chiều và ngược chiều đến
hoạt động MSX của DN. Đây là điều kiện để tiếp tục triển khai những nghiên cứu ứng
dụng và đưa ra những giải pháp phù hợp để thúc đẩy DN tăng cường thực hiện hoạt
động mua xanh trong tương lai.
MSX có thể mang lại những lợi ích như bảo vệ môi trường, nâng cao năng suất,
tiết kiệm năng lượng và cải thiện hình ảnh của DN. Do đó, các DN có thể xem hoạt
động mua xanh như một trong những công cụ chiến lược để cải thiện hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, thể hiện cam kết của DN về bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững.
Để thúc đẩy DN thực hiện MSX, Chính phủ cần cần triển khai và hoàn thiện các
quy định về môi trường, khuyến khích và hỗ trợ các DN sản xuất theo công nghệ sạch.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về ý nghĩa của việc mua sắm
sản phẩm xanh, thực hiện lối sống xanh hóa. Bởi lẽ, áp lực từ các quy định môi trường
của Chính phủ và áp lực từ phía khách hàng có tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới
hoạt động mua xanh của DN. Đồng thời, ban lãnh đạo của DN cũng cần phải có cam
kết mạnh trong việc mua xanh và lan tỏa những cam kết này trong các chính sách,
chiến lược và kế hoạch hành động của DN. Đẩy mạnh hoạt động trách nhiệm xã hội và
xây dựng văn hóa DN bền vững.
Bên cạnh đó, để vượt qua những rào cản khi thực hiện MSX, kết quả nghiên cứu
cho thấy các DN sản xuất sản phẩm xanh cần tăng cường áp dụng HTQLMT, đăng ký
chứng nhận môi trường ISO14001; đẩy mạnh sự sẵn có của sản phẩm thông qua các
kênh bán hàng (như thông qua sự tăng cường hiện diện, quảng cáo, trưng bày, gắn nhãn
sinh thái, thiết lập các kênh bán hàng ở các cửa hàng nhỏ, tiện ích…) để dễ dàng tiếp
cận với các DN cần tìm mua. Các cơ quan quản lý cần có chính sách hỗ trợ (VD: ưu đãi
tài chính, giảm thuế, tài trợ,…) để thúc đẩy các DN MSX các yếu tố đầu vào.
Các đóng góp về mặt thực tiễn này được tác giả chi tiết hóa trong phần đề xuất
một số giải pháp thúc đẩy hoạt động MSX đối với các nhà quản trị và các cơ quan quản
lý trong tiểu Mục 5.3.
5.3. Hàm ý và đề xuất giải pháp đối với các doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động
mua sắm xanh các yếu tố đầu vào
5.3.1. Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý môi trường và đăng ký chứng nhận
quản lý môi trường ISO 14001
141
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 30,2% DN gặp phải khó khăn “Nhiều NCC
không có chứng nhận ISO 14001” trên thị trường khi thực hiện MSX. Các công ty, các
khách hàng lớn của DN luôn yêu cầu và khuyến khích DN áp dụng HTQLMT và có
chứng nhận môi trường ISO14001 trong quá trình lựa chọn và mua sắm hàng hóa, dịch
vụ. Các DN thực hiện hoạt động MSX cũng yêu cầu NCC của mình phải có HTQLMT
hay chứng nhận môi trường cụ thể. Điều này được thể hiện ở hai biến quan sát trong
thang đo hoạt động MSX của DN là MX4 “Công ty yêu cầu NCC của mình phải có
HTQLMT”; và MX5 “Công ty yêu cầu NCC của mình phải có chứng nhận HTQLMT
như ISO 14001” với giá trị trung bình lần lượt là 3,534 và 3,546. Do đó, việc các DN,
đặc biệt là các NCC áp dụng HTQLMT sẽ giúp họ đáp ứng được yêu cầu MSX của các
khách hàng; giảm bớt tác động tiêu cực từ các rào cản trên thị trường.
Áp dụng HTQLMT và tiêu chuẩn ISO14001 giúp nâng cao hình ảnh của DN đối
với khách hàng, người tiêu dùng và cộng đồng; tạo dựng thương hiệu; phòng ngừa
những tổn thất và rủi ro từ những sự cố có liên quan tới môi trường; chủ động kiểm
soát để có thể đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu, quy định pháp luật về môi trường.
Hệ thống quản lý môi trường sẽ giúp các tổ chức xác định, quản lý, theo dõi và kiểm
soát các vấn đề về môi trường một cách “toàn diện” nhất. Chứng nhận ISO 14001 là
chứng nhận được trao cho các DN có trách nhiệm đối với môi trường, mang lại cho DN
sự ghi nhận và những cơ hội hợp tác mới. Chứng nhận này là minh chứng cho những
hoạt động làm giảm ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường của DN, cũng như đáp ứng sự
mong đợi về kinh doanh bền vững của các bên hữu quan. Các tiêu chuẩn ISO 14001
phù hợp cho các tổ chức thuộc mọi ngành nghề và quy mô, là DN tư nhân, liên doanh,
phi lợi nhuận hoặc các tổ chức nhà nước. Giống như tất cả các Hệ thống quản lý theo
tiêu chuẩn ISO, ISO 14001 bao gồm nhu cầu cải tiến liên tục các hệ thống của tổ chức
và cách tiếp cận các mối quan tâm về môi trường. Tiêu chuẩn ISO 14001 gần đây đã
được sửa đổi, nâng cấp lên phiên bản mới, với những cải tiến quan trọng như tăng
cường quản lý môi trường trong các quy trình lập kế hoạch chiến lược của tổ chức, đầu
vào là cam kết mạnh mẽ hơn từ lãnh đạo và đối với các sáng kiến chủ động thúc đẩy
hiệu quả quản lý môi trường. Để áp dụng HTQLMT, DN cần thực hiện và tuân thủ các
điều kiện và các bước sau:
- Xây dựng chính sách môi trường: Đây là giai đoạn đầu tiên của hệ thống quản
lý môi trường, là nền tảng để xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý môi trường.
Chính sách môi trường là giá trị cõi lõi trong việc áp dụng, duy trì và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống. Do đó, chính sách môi trường cần có sự cam kết của lãnh đạo
142
cao nhất về việc tuân thủ các yêu cầu của pháp luật.
- Lập kế hoạch về quản lý môi trường: Đây là giai đoạn lập kế hoạch được thiết
lập để đảm bảo việc thực hiện và tuân thủ các yêu cầu về pháp luật và các tiêu chuẩn hệ
thống quản lý môi trường và hiệu quả môi trường kỳ vọng của DN.
- Thực hiện và vận hành: Là giai đoạn thực hiện và vận hành HTQLMT. Giai
đoạn này yêu cầu các công cụ và nguồn lực để vận hành hệ thống và cập nhật những thay
đổi trong hệ thống như nguồn lực, chính sách, quy trình hay thủ tục.
- Kiểm tra và khắc phục: Là giai đoạn vận hành hệ thống và xem xét cải tiến quy
trình hoặc ra quyết định khắc phụ hoặc thay đổi hoạt động hay quy trình của hệ thống.
Đây là giai đoạn thực hiện kiểm tra và khắc phục trong quy trình hệ thống đã được lập
kế hoạch.
- Đánh giá: Đây là giai đoạn cuối của hệ thống. Quá trình này là quá trình thu
thập và báo cáo thông tin, dữ liệu liên quan đến hệ thống quản lý môi trường tới lãnh
đạo quản lý cấp cao để phân tích và đánh giá về hệ thống.
5.3.2. Tăng cường liên kết giữa các nhà cung cấp – nhà sản xuất – nhà phân phối –
khách hàng
Để tìm kiếm và mua được các yếu tố đầu vào xanh cho DN, việc liên kết linh
hoạt và chặt chẽ giữa các NCC, nhà sản xuất. nhà phân phối và người tiêu dùng sẽ giúp
DN kịp thời khắc phục những khó khăn trong quá trình mua hàng và tìm được tiếng nói
chung. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, 63% khách hàng lớn của công ty thường khuyến
khích công ty áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh (KH4) và 60,7% khách hàng lớn
của công ty yêu cầu công ty phải áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh (KH3). Giá trị
trung bình của 2 biến quan sát này lần lượt là 3,635 và 3,515. Do vậy, để đáp ứng được
các yêu cầu này của khách hàng, việc tăng cường liên kết giữa NCC – nhà sản xuất –
nhà phân phối – khách hàng để đẩy mạnh hoạt động quản lý chuỗi cung ứng xanh là
thực sự cần thiết. Khách hàng (người tiêu dùng cuối cùng trong chuỗi cung ứng) có ảnh
hưởng tích cực và mạnh nhất tới hoạt động MSX của DN (với trọng số β= 0,265). Do
đó, các DN cần nghiên cứu xu hướng của thị trường, xây dựng mối quan hệ với khách
12 Giao vận ngược là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả dòng chảy của nguyên liệu, bán thành phẩm và thông tin có liên quan từ các điểm tiêu thụ đến điểm xuất xứ với mục đích thu hồi lại giá trị hoặc xử lý một cách thích hợp (Tibben và Lembke, 1999).
hàng để tìm hiểu và đáp ứng những yêu cầu về yếu tố môi trường trong sản phẩm/dịch vụ của họ. DN có thể áp dụng giao vận ngược12 để thực hành MSX. Thông qua việc
143
liên kết với khách hàng, DN sẽ thu hồi sản phẩm như linh kiện, máy móc, bao bì (chai,
lọ…) đã qua sử dụng để tháo dỡ, tái chế hoặc tái sử dụng một phần.
Nhà cung cấp cần chủ động cung cấp thông tin về HTQLMT, các chứng nhận
môi trường, sự sẵn có của sản phẩm xanh, công nghệ xanh và các hoạt động môi
trường của mình; đồng thời, tăng cường hợp tác về môi trường với nhà phân phối và
các DN mua hàng bởi các DN thực hiện MSX chủ yếu thông qua việc hợp tác về
môi trường với các NCC (MX1, giá trị trung bình là 3,541) và đánh giá và lựa chọn
NCC dựa trên các tiêu chí môi trường cụ thể (MX7, giá trị trung bình là 3,703).
- Nhà cung cấp NVL, sản phẩm/dịch vụ xanh cần đặc biệt chú trọng đến hoạt động
quảng bá và phân phối sản phẩm làm sao để tăng sự tiếp cận với các DN có nhu cầu.
- Các DN mua hàng cần thu thập thông tin, có các tiêu chí lựa chọn NCC xanh
cụ thể, rõ ràng; áp dụng các mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn tích hợp để lựa chọn
và phân nhóm NCC xanh. Ngoài ra, DN cần xem xét hỗ trợ NCC trong hoạt động đào
tạo, xây dựng năng lực về hoạt động bảo vệ môi trường nếu cần.
5.3.3. Nâng cao nhận thức và cam kết của ban lãnh đạo đối với hoạt động trách
nhiệm xã hội và hoạt động mua sắm xanh
Preuss (2001) cho rằng trách nhiệm xã hội của DN, trong đó trực tiếp là trách
nhiệm xã hội của nhà quản lý cao cấp của DN có ảnh hưởng quan trọng đến sáng kiến
chuỗi cung ứng xanh bao gồm cả hoạt động quản lý môi trường, MSX và giao vận
ngược. Do đó, chuyển sang sử dụng NVL, thành phẩm thân thiện với môi trường để
giảm thiểu tác động môi trường hoặc sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu được coi là
nhiệm vụ quan trọng của DN. Do sự cạnh tranh khốc liệt trên toàn cầu, các DN sản xuất
buộc phải tranh thủ cơ hội học hỏi từ các khách hàng nước ngoài và các đối thủ cạnh
tranh. Áp lực trách nhiệm xã hội cũng là động lực để các DN cho ra đời các sản phẩm
tiêu thụ ít NVL hơn và ít năng lượng hơn.
Đồng nhất với quan điểm đó, kết quả nghiên cứu này cho thấy cam kết của nhà
ban lãnh đạo và trách nhiệm xã hội của DN ảnh hưởng tích cực đến hoạt động MSX
các yếu tố đầu vào của DN với hệ số đã chuẩn hóa lần lượt là 0,187 và 0,160. Kết quả
nghiên cứu này cũng đồng nhất với kết quả nghiên cứu trước đây về cam kết của nhà
quản lý. Cụ thể, Zhu & cộng sự (2004, 2007) chỉ ra rằng cam kết của các nhà lãnh đạo
cao cấp như người sáng lập hoặc chủ DN có quan hệ cùng chiều với hoạt động quản lý
chuỗi cung ứng xanh. Hơn nữa, trách nhiệm xã hội và hình ảnh thân thiện với môi
trường là hai động lực quan trọng thúc đẩy sự tham gia của các DN vào quản lý chuỗi
144
cung ứng xanh. Chìa khóa để thực hiện quản lý chuỗi cung ứng xanh thành công là cam
kết của đội ngũ quản lý cấp cao và văn hóa thúc đẩy các hoạt động thân thiện môi
trường (Zhu & Sarkis, 2004, 2005). Các chuyên gia trong lĩnh vực phát triển bền vững
ở Việt Nam cho rằng, cam kết và ý chí của ban lãnh đạo cấp cao có vai trò rất quan
trọng, đóng góp 50% thành công trong việc định hướng và thực hiện chiến lược phát
triển DN theo hướng phát triển bền vững. Cam kết của lãnh đạo cao cấp quyết định hơn
50% khả năng thực hiện thành công phát triển bền vững, những người luôn đặt phát
triển bền vững trong định hướng và đường lối phát triển chung của DN. Thông thường,
chiến lược phát triển bền vững có tầm nhìn khoảng 8-10 năm, được đặt ra với các cam
kết và mục tiêu cụ thể theo nguyên tắc đòi hỏi rất cao, nhưng cũng rất thực tế (Phan
Hằng, 2016).
Do cam kết của ban lãnh đạo đóng một vai trò quyết định trong việc thực hiện
và triển khai các hoạt động môi trường, DN cần thực hiện những giải pháp sau:
- Tích hợp hoạt động MSX trong các chiến lược và kế hoạch kinh doanh của
DN. Xây dựng các quy định và các tiêu chí môi trường vào quy trình mua sắm của DN.
Xác định rõ vai trò và lợi ích mà hoạt động MSX đem lại cho DN, cho cộng đồng và xã
hội.
- Hoạch định và triển khai nhằm hiện thực hóa các chiến lược tới từng cá nhân,
bộ phận. Yêu cầu các bộ phận, nhân viên trong DN phải thực hiện MSX. Hoạt động sẽ
được đo đếm định kỳ, với các chỉ tiêu được giao đến từng cá nhân, bên cạnh các chỉ
tiêu hoạt động khác, đi kèm là các động lực thay đổi gắn kết với khách hàng, chuỗi
cung ứng và cộng đồng trong phạm vi có thể ảnh hưởng của DN. Gắn trách nhiệm công
dân với các cam kết mang tính đạo đức, văn hóa và giá trị DN.
- Bản thân các nhà lãnh đạo cần tích cực, chủ động trong việc nâng cao trình độ
nhận thức, cập nhật những tri thức mới, năng động, sáng tạo, tìm kiếm phương pháp
sản xuất kinh doanh mới, thân thiện với môi trường.
- Đầu tư và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, có kiến thức chuyên môn và
kỹ năng để thực hiện MSX tốt hơn.
- Đẩy mạnh những chương trình khuyến khích, hỗ trợ và đào tạo thực hành 3T
(tiết kiệm, tái chế và tái sử dụng), thực hành MSX cho toàn thể cán bộ, nhân viên trong
DN, ví dụ: đào tạo về phương pháp đánh giá vòng đời của sản phẩm.
145
- Đảm bảo thực hiện các biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực đến môi
trường, xử lý kịp thời các sự cố gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường khi triển
khai dự án sản xuất, kinh doanh.
5.4. Hàm ý và đề xuất giải pháp đối với các cơ quan quản lý để thúc đẩy hoạt động
mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
5.4.1. Hoàn thiện khung chính sách, thể chế hỗ trợ và hướng dẫn toàn diện, hiệu
quả về việc thực hiện mua sắm xanh
Áp lực cưỡng chế là nhân tố rất quan trọng thúc đẩy quản lý môi trường
(Kilbourne và cộng sự, 2002). Các nghiên cứu trước đây cho thấy chính phủ là nhóm
quan trọng thúc đẩy các thực hành quản lý môi trường tự nguyện (Rivera, 2004). Áp
lực cưỡng chế của chính phủ đã được chứng minh là thúc đẩy DN áp dụng các sáng
kiến xanh một cách tự nguyện (Clemens và Douglas, 2006). Quy định tại các nước phát
triển cũng làm tăng áp lực thể chế để DN tại các nước đang phát triển cải thiện quản lý
môi trường.
Tại Việt Nam, Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền
vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được chính phủ phê duyệt, đặc biệt là
Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020. Mục tiêu của
Chương trình là từng bước thay đổi mô hình sản xuất và tiêu dùng theo hướng nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng; tăng cường sử dụng các nguyên
vật liệu, năng lượng tái tạo, sản phẩm thân thiện với môi trường; giảm thiểu, tái sử
dụng, tái chế chất thải; duy trì tính bền vững của hệ sinh thái trong tất cả các khâu trong
vòng đời sản phẩm từ khai thác, cung ứng nguyên vật liệu đến sản xuất, chế biến, phân
phối, tiêu dùng và thải bỏ sản phẩm. Trong đó, phấn đấu tăng tỷ lệ các DN áp dụng đổi
mới công nghệ theo hướng công nghệ sạch, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn,
tiết kiệm năng lượng hơn; giảm thiểu việc phát sinh chất thải trong hoạt động phân
phối; nâng tỷ trọng các sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa; tăng
tỷ lệ phế thải, chất thải rắn được thu hồi để tái sử dụng hoặc tái chế.
Đồng nhất với quan điểm trên, kết quả nghiên cứu cho thấy, quy định môi
trường có tác động tích cực và trực tiếp tới hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN,
với hệ số đã chuẩn hóa β = 0,235. Các DN tại Việt Nam cho rằng MSX giúp các DN
giảm thiểu hoặc tránh vi phạm các quy định về môi trường của Nhà nước trong hiện tại
và tương lai. Bên cạnh đó, các chính sách bắt buộc và các chính sách hỗ trợ (VD: giảm
thuế, tài trợ..) của chính phủ khiến các DN áp dụng các sáng kiến xanh.
146
Để thúc đẩy các DN tại Việt Nam mua xanh và nắm bắt cơ hội trong bối cảnh
phát triển mới, tác giả đề xuất với các cơ quan quản lý một số định hướng sau:
- Ban hành quy chế chi tiêu công xanh, trong đó chi đầu tư và chi thường xuyên
của ngân sách nhà nước phải ưu tiên mua sắm và sử dụng hàng hóa dán nhãn sinh thái,
hàng hóa có khả năng tái chế.
- Tăng cường triển khai, ban hành các chính sách, quy định rõ ràng, bắt buộc các
DN phải thực thi trách nhiệm xã hội một cách đầy đủ và nghiêm túc. Triển khai các
chính sách về thuế và tín dụng để khuyến khích các DN đổi mới, cải tiến, nâng cấp
công nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ có giá trị gia tăng cao, tiêu thụ ít năng
lượng. Ban hành các chính sách khuyến khích phát triển ngành công nghiệp tái chế hiện
đại thân thiện với môi trường.
- Áp dụng công nghệ phân loại, tái chế rác thải thành năng lượng, vật liệu xây
dựng và phân vi sinh tại các khu kinh tế, cụm công nghiệp và đô thị
- Xây dựng và ban hành Luật Tái chế, coi chất thải sau các hoạt động sản xuất,
kinh doanh là tài nguyên hướng tới giảm thiểu tối đa lượng chất thải phải xử lý bằng
cách chôn lấp.
- Khuyến khích và hỗ trợ các ngành sản xuất, kinh doanh sử dụng công nghệ và
năng lượng sạch thông qua việc đơn giản hóa thủ tục, cơ chế đầu tư; hỗ trợ phát triển
các ngành kinh tế xanh mũi nhọn thông qua các giải pháp đầu tư phát triển năng lực
hoặc thực hiện các chính sách, các gói kích cầu đối với hàng hóa và dịch vụ thân thiện
với môi trường.
- Đa dạng hóa nguồn lực, tăng cường hợp tác công tư nhằm hỗ trợ tốt hơn cho
tăng trưởng xanh; yêu cầu hỗ trợ nhằm hướng tới nền kinh tế tăng trưởng xanh; tăng
cường huy động nguồn vốn của hệ thống ngân hàng, khu vực tư nhân, đặc biệt là nguồn
đầu tư nước ngoài cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
- Nâng cao năng lực và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm thúc đẩy
MSX với các mục tiêu, chương trình cụ thể. Các cán bộ chuyên trách này có thể kiểm
tra, giám sát và hướng dẫn, tư vấn cho DN áp dụng các phương pháp sản xuất sạch hơn.
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược, chương trình quốc gia về sản xuất và
tiêu dùng bền vững đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chính sách thuế
bảo vệ môi trường cần hướng đến việc thay đổi hành vi của con người, khuyến khích
quá trình sản xuất sạch để bảo vệ môi trường, đặt lợi ích bảo vệ môi trường lên trên lợi
ích kinh tế.
147
- Nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ (VD: hỗ trợ tài chính,
hỗ trợ kỹ thuật…), khuyến khích tạo động lực cho các doanh nghiệp tham gia vào
ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Đầu tư vào các chương trình giáo dục, trợ cấp cho nghiên cứu và phát triển
tăng trưởng xanh có thể giúp thúc đẩy các DN ứng dụng sáng kiến xanh; đẩy mạnh hoạt
động nghiên cứu và phát triển các công nghệ sản xuất hiệu quả và thân thiện với môi
trường.
- Thúc đẩy và triển khai MSX song song với các Chương trình dán nhãn sinh
thái. Nâng cao nhận thức, thực hiện các biện pháp hành chính, các công cụ kinh tế thúc
đẩy tiêu dùng thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng, tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ thân thiện với môi trường.
5.4.2. Thay đổi hành vi tiêu dùng, xây dựng lối sống xanh, thân thiện với môi trường
Kết quả nghiên cứu cho thấy, áp lực từ phía khách hàng có tác động mạnh nhất
và tác động trực tiếp tới hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN, với hệ số đã chuẩn
hóa β = 0,265. Các khách hàng ngày càng quan tâm đến các hoạt động môi trường của
công ty và cân nhắc về vấn đề môi trường khi lựa chọn sử dụng sản phẩm, dịch vụ của
DN. Thậm chí các khách hàng lớn của công ty còn yêu cầu công ty phải áp dụng quản
lý chuỗi cung ứng xanh và sẽ từ chối hợp đồng cung cấp nếu công ty không đáp ứng
yêu cầu về hiệu quả môi trường của họ. DN chỉ có thể phát triển bền vững khi đáp ứng
được các tiêu chí khắt khe về chất lượng cũng như sự an toàn của sản phẩm đối với môi
trường và sức khỏe cộng đồng. Do vậy, để DN tích cực tham gia vào hoạt động MSX,
thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững, các cơ quan quản lý nhà nước cần tập trung
vào các chính sách thay đổi hành vi tiêu dùng của xã hội, khuyến khích người dân thực
hiện lối sống xanh như sau:
- Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về tiêu dùng xanh để tạo ra động lực
khuyến khích và tăng nguồn cung cho nhu cầu tiêu dùng xanh trên thị trường.
- Ban hành và tổ chức thực hiện triệt để các quy định pháp luật về việc thực hiện
lối sống văn minh và bảo vệ môi trường.
- Ban hành và giám sát thực hiện các chính sách kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất
và tiêu dùng các dạng năng lượng mới (năng lượng mặt trời, gió, thủy triều, địa nhiệt,
sinh khối, xăng sinh học...).
148
- Tăng cường thực hiện các chương trình kích cầu tiêu dùng xanh nhằm đưa các
sản phẩm xanh, sản phẩm thân thiện với môi trường vào tiêu dùng và nâng cao thói
quen tiêu dùng thân thiện môi trường.
- Tạo môi trường và mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà sản xuất xanh, sản phẩm
xanh và người tiêu dùng xanh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền chất lượng của các sản phẩm xanh cũng như lợi ích
thiết thực bảo vệ môi trường đến cộng đồng người tiêu dùng và nhà sản xuất để thu hút
người tiêu dùng sản phẩm xanh và nâng cao nhận thức về tiêu dùng xanh.
- Tăng cường đào tạo và phổ biến các kiến thức, chính sách, pháp luật về sản
xuất và tiêu dùng bền vững cho DN và cộng đồng để thực hiện các hoạt động thực hành
về sản xuất và tiêu dùng bền vững; tổ chức thông tin và quảng bá sản phẩm và dịch vụ
thân thiện với môi trường tới người tiêu dùng và nhà sản xuất. Có thể thiết kế một
chương trình riêng trên kênh truyền hình Việt Nam hoặc những trang tin riêng trên báo
về phát triển bền vững nhằm cung cấp thông tin, chính sách và kinh nghiệm thực hiện
phát triển bền vững của các DN trong nước và ngoài nước với các nội dung về MSX,
quản lý chuỗi cung ứng xanh, đổi mới công nghệ, sử dụng năng lượng thân thiện với
môi trường, thực hiện tái cơ cấu và đổi mới sản phẩm theo hướng bền vững.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức về lối sống
xanh, tiết kiệm năng lượng cho các tầng lớp nhân dân (nhóm người cao tuổi, phụ nữ,
thanh thiếu niên, công nhân, nhân viên công sở...). Phổ biến phong trào 3T (tiết kiệm,
tái chế, tái sử dụng) trong các cộng đồng dân cư.
- Phát động phong trào tiêu dùng tiết kiệm (trước hết đối với nước, điện, giấy),
chống lãng phí, bảo vệ và làm giàu thêm đối với tài nguyên và của cải xã hội.
- Áp dụng một số công cụ kinh tế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế và phí sinh thái) để
điều chỉnh những hành vi tiêu dùng không hợp lý, trước hết đối với những sản phẩm có
hại cho sức khỏe, văn hóa và môi trường (rượu, thuốc lá, túi nilông, v.v...).
- Đưa các tiêu chuẩn về lối sống văn minh, tiêu dùng tiết kiệm tài nguyên, thân
thiện với môi trường vào hệ thống giá trị xã hội đánh giá con người.
- Đẩy mạnh hoạt động đánh giá, chứng nhận sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi
trường; thực hiện hoạt động dán nhãn xanh, nhãn tiết kiệm năng lượng và các loại nhãn
sinh thái khác.
- Thực hiện hoạt động MSX, ưu tiên đẩy mạnh các hoạt động về mua sắm công
xanh; triển khai áp dụng và nhân rộng mô hình mua sắm công xanh; phát triển và phổ
149
biến các mô hình thực hành lối sống bền vững.
5.5. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu tiếp theo
Do hạn chế về nguồn lực nên mô hình lý thuyết này chỉ được kiểm định với hơn
400 DN sản xuất thuộc một số ngành nhất định chủ yếu trên địa bàn Hà Nội, TP.HCM
và một số tỉnh lân cận. Mô hình cần được kiểm định ở các tỉnh thành khác và các DN
thương mại dịch vụ để gia tăng tính tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu.
Bằng phương pháp thống kê các biến từ các nghiên cứu trước và thảo luận nhóm
để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN,
nghiên cứu mới chỉ xem xét và kiểm định được một số nhân tố tác động nhất định. Mặc
dù đã khẳng định được mức ý nghĩa của các khái niệm tham gia vào mô hình lý thuyết,
tuy nhiên, có thể còn có những khái niệm khác cũng có ý nghĩa thống kê cần được
khám phá.
Nghiên cứu chưa đi sâu vào một ngành sản xuất/dịch vụ cụ thể trong khi động
lực và rào cản tác động đến hoạt động MSX của các DN thuộc các ngành khác nhau là
khác nhau. Điều này có thể dẫn đến một kết quả nghiên cứu chưa thật sự tỉ mỉ, cụ thể
và có tính áp dụng ngay cho một ngành sản phẩm/dịch vụ nào đó. Nghiên cứu cũng
chưa đưa ra được những giải pháp và khuyến nghị cho các DN và các nhóm DN trong
một ngành cụ thể.
Luận án mới chỉ nghiên cứu các nhân tố tác động tới hoạt động MSX yếu tố đầu
vào của DN. Các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu tác động của hoạt động MSX
tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN như hiệu quả về môi trường, kinh
tế và xã hội. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy một số mối quan hệ không có ý
nghĩa thống kê, do vậy cần tiếp tục nghiên cứu để khẳng định các mối quan hệ này.
150
KẾT LUẬN CHUNG
Phát triển bền vững không chỉ là một trong những nội dung quan trọng của chiến
lược phát triển của mỗi quốc gia mà còn mang ý nghĩa quốc tế. Đó là sự phát triển
nhằm đáp ứng các nhu cầu của hiện tại mà không làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai.
Nó thể hiện ở sự chuyển dịch về quy mô, cơ cấu, chất lượng của nền kinh tế gắn với
việc đảm bảo công bằng, tiến bộ xã hội và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu của từng quốc gia và trên phạm vi toàn cầu.
Để thực hiện mục tiêu này, rất nhiều DN trên thế giới trong những năm gần đây
đã và đang tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với việc bảo vệ môi
trường và coi đó là chiến lược trọng tâm quyết định đến sự bền vững của họ. Tại các
quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc, một số DN đã thực hiện các
hoạt động nghiên cứu về tái chế và tái sử dụng, một số DN khác lại cố gắng giải quyết
các vấn đề xuất phát từ khâu đầu tiên của vòng đời sản phẩm như tiêu thụ năng lượng
sạch hoặc sử dụng nguyên vật liệu xanh.
Ở Việt Nam, cũng có một số nghiên cứu về hoạt động quản lý chuỗi cung ứng
xanh và hoạt động logistics xanh của DN trước yêu cầu phát triển bền vững. Tuy nhiên,
các nghiên cứu này còn rất hạn chế và chưa có tác giả nào nghiên cứu về hoạt động
MSX, đặc biệt là MSX các yếu tố đầu vào của DN. Do đó, tác giả thực hiện nghiên cứu
này với mục tiêu đánh giá thực trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN tại Việt Nam; đồng thời, đưa ra một số đề xuất nhằm
thúc đẩy hoạt động này, góp phần hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
Mục tiêu chính của nghiên cứu là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
MSX các yếu tố đầu vào của DN tại Việt Nam. Nghiên cứu bắt đầu bằng việc hệ thống
hóa cơ sở lý luận về hoạt động MSX và hệ thống hóa một số mô hình nghiên cứu về
các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX của DN. Nghiên cứu sử dụng cả hai kỹ
thuật, định tính và định lượng. Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành
nghiên cứu tài liệu, những công trình nghiên cứu trước có liên quan để đề xuất mô
hình nghiên cứu lý thuyết và tìm ra các thuộc tính cho nghiên cứu, làm cơ sở để
thiết lập dàn bài phỏng vấn sâu. Mục đích của phỏng vấn sâu nhằm hoàn thiện mô
hình nghiên cứu, thang đo và bảng câu hỏi điều tra sơ bộ. Sau đó, tác giả tiến hành
nghiên cứu sơ bộ, bước này được tiến hành khảo sát sơ bộ, kiểm định độ tin cậy của
thang đo với hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA. Mục đích
chính của bước này là điều tra sơ bộ các đối tượng khảo sát nhằm đánh giá độ tin
151
cậy của thang đo. Trên cơ sở đó, tác giả xác định mô hình nghiên cứu và bảng khảo
sát chính thức. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phân tích nhân tố khẳng
định CFA để khẳng định tính đơn hướng, độ tin cậy, giá trị hội tụ và giá trị phân
biệt của thang đo và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để
kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu.
Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu đã khám phá ra các thang đo đạt tính đơn
hướng, đảm bảo giá trị hội tụ, đảm bảo độ tin cậy và giá trị phân biệt. Mô hình nghiên
cứu là phù hợp với dữ liệu thị trường. Kết quả nghiên cứu chính thức đã xác định có bảy
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN, bao gồm (i)
Quy định môi trường, (ii) Áp lực từ phía khách hàng, (iii) Rào cản từ phía nhà cung cấp,
(iv) Trách nhiệm xã hội, (v) Cam kết của ban lãnh đạo, (vi) Lợi ích kỳ vọng và (vii) Rào
cản về chi phí. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng xác định được bốn nhân tố có tác động
gián tiếp tới hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN thông qua nhân tố trách nhiệm
xã hội, đó là: (i) Quy định môi trường, (ii) Áp lực từ phía khách hàng, (iii) Áp lực cạnh
tranh và (iv) Cam kết của ban lãnh đạo.
Cuối cùng, nghiên cứu cũng đã tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động MSX và
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào
của DN. Dựa vào kết quả nghiên cứu và đánh giá thực trạng nghiên cứu, tác giả đã đưa
ra một số hàm ý đề xuất cho các nhà quản trị của DN, như: tăng cường áp dụng hệ
thống quản lý môi trường và đăng ký chứng nhận ISO 14001, tăng cường liên kết giữa
nhà cung cấp – nhà sản xuất – nhà phân phối – khách hàng và nâng cao nhận thức, cam
kết của ban lãnh đạo với hoạt động trách nhiệm xã hội và hoạt động MSX của DN.
Đồng thời, tác giá cũng hàm ý đưa ra một số giải pháp đối với cơ quan quản lý trong
việc hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất và tiêu dùng bền vững và thay đổi
hành vi mua sắm và thực hiện lối sống xanh cho người tiêu dùng và nhà sản xuất.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Đỗ Hương Giang (2020), Tác động của các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tới
hoạt động mua sắm xanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí Quản lý
và kinh tế quốc tế (số 127, tháng 4/2020), tr.20-38, ISSN: 2615 – 9848 (Tác giả).
2. Đỗ Hương Giang (2020), Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động mua sắm xanh
của các doanh nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (số 19, tháng
7/2020), tr.29-33, ISSN: 0866 – 7120 (Tác giả).
3. Đỗ Hương Giang (2020), Mua sắm xanh: sự khác biệt giữa các nhóm doanh
nghiệp tại Việt Nam, Tạp chí Quản lý và kinh tế quốc tế (số 129, tháng 6/2020),
tr.34-50, ISSN: 2615 – 9848 (Tác giả).
4. Đỗ Hương Giang (2020), Ảnh hưởng từ các yếu tố nội tại tới hoạt động mua
sắm xanh của doanh nghiệp ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học thương mại (số
146/2020, tháng 10/2020), tr.41-49, ISSN: 1859 – 3666 (Tác giả).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Chính Phủ (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, ban
hành ngày 12 tháng 4 năm 2012.
2. Chính phủ (2016), Quyết định 76/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ, ban hành ngày 11/01/2016.
3. Chương trình Phát triển Liên hợp quốc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), “Chuỗi
cung ứng xanh”, Báo cáo Dự án “Tăng cường năng lực lồng ghép phát triển bền
vững và biến đổi khí hậu trong công tác lập kế hoạch”.
4. Dương Văn Bảy và cộng sự (2017), “Tác động của các yếu tố nội tại doanh
nghiệp đến quản lý chuỗi cung ứng xanh”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 237
(2), tháng 3/2017, tr. 113 – 121.
5. Hồ Cộng Hòa và cộng sự (2018), “Nghiên cứu thể chế thúc đẩy hoạt động mua
sắm công xanh tại Việt Nam”, Đề tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
6. Hoàng Thị Bảo Thoa (2016), “Nghiên cứu những nhân tố tác động tới mối quan
hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam”, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội.
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, NXB Hồng Đức.
8. Lê Đăng Doanh (2009), “Một số vấn đề về trách nhiệm xã hội của DN ở Việt
Nam”, Tạp chí Triết học, 3 (214).
9. Lê Minh Ánh (2016), “Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng
bền vững”, Tạp chí Môi trường, số 2/2016.
10. Luật Doanh nghiệp Việt Nam 2014.
11. Lưu Quốc Đạt (2015), “Kinh nghiệm quốc tế về mua sắm công xanh”, Tạp chí
quản lý kinh tế, số 73, tháng 12/2015, tr.75 – 83.
12. Lưu Quốc Đạt và cộng sự (2017), “Xây dựng mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn
tích hợp để lựa chọn và phân nhóm nhà cung cấp xanh”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Kinh tế và kinh doanh, 33 (1), tr. 43 – 54.
13. Ngô Tiến Trung (2017), “Phân tích một số ưu điểm và hạn chế trong thực hiện
trách nhiệm xã hội của DN tư nhân”, Tạp chí Công thương. Truy cập ngày
25/12/2018 tại http://www.tapchicongthuong.vn/bai-viet.
14. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học
marketing - ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, NXB ĐHQG TPHCM.
15. Nguyễn Thành Hiếu và cộng sự (2017), “Mối quan hệ giữa quản lý chuỗi cung
ứng xanh và kết quả doanh nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 239 (2),
tháng 5/2017, tr. 59 – 68.
16. Nguyễn Thế Đồng (2013), “Sản xuất và tiêu thụ bền vững ở Việt Nam - Thực
trạng và giải pháp”, Tạp chí Môi trường, số 10/2013.
17. Nguyễn Thị Việt Anh và Lê Phan Hòa (2013), “Xanh hóa chuỗi cung ứng –
hướng phát triển bền vững cho các DN trong thời kỳ hội nhập”, Tạp chí Kinh tế
Phát triển, 193 (II), tr.49-54.
18. Nguyễn Thị Diệu Quỳnh (2013), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi
tiêu dùng sản phẩm túi thân thiện với môi trường của siêu thị BIG C Huế”, Khóa
luận tốt nghiệp, Trường Đại học kinh tế, Đại học Huế.
19. Phạm Văn Đức (2009), “Trách nhiệm xã hội của DN ở Việt Nam: Một số vấn đề
lý luận và thực tiễn cấp bách”, Tạp chí Triết học, 2 (213).
20. Phạm Thị Lan Hương (2014), “Dự đoán ý định mua xanh của người tiêu dùng
trẻ”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 200, tháng 02/2014, tr.66 – 78.
21. Phan Hằng (2016), “Thực hiện phát triển bền vững: Cam kết của lãnh đạo là một
nửa thành công!”, Đặc san Báo cáo thường niên. Truy cập tại
http://tinnhanhchungkhoan.vn/doanh-nhan
22. Nguyễn Bình Minh (2016), “Chuỗi cung ứng xanh – giải pháp kinh doanh bền
vững, thân thiện với môi trường”, Tạp chí Giải pháp công nghệ xanh, số 2/ 2016,
tr. 38 – 42.
23. Nguyễn Văn Phương (2015), “Một số vấn đề pháp lý về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm thân thiện môi trường”, Tạp chí Môi Trường, số 6/2015, nguồn
http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx
24. Nguyễn Thị Yến (2016), “Chuỗi cung ứng xanh thủy sản Việt Nam: thực trạng và
giải pháp”, Tạp chí Quản lý kinh tế quốc tế, số 85/2016, tr. 35 – 44.
25. Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020, NXB Thống kê, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
26. Trường Hậu cần và Hàng hải Việt Nam (2017), “Phân biệt purchasing, sourcing
và procurement”, truy cập ngày 15/6/2018 tại: https://vilas.edu.vn/phan-biet-
purchasing-sourcing-va-procurement.html.
27. Vũ Anh Dũng, Vũ Hồng Nhung (2015), “Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng logistics
và việc thực thi chuỗi cung ứng xanh của doanh nghiệp”, Tạp chí Nghiên cứu kinh
tế, số 446, tháng 7/2015, tr. 29 – 37.
II. Tài liệu Tiếng Anh
1. Anbunmozhi, V. và Kanda, Y. (2005), “Greening the production and supply
chains in Asia: is there the role for voluntary initiatives?”, IGES Kansai Research
Center Discussion Paper, tại: https://pub.iges.or.jp/pub/greening-production-and-
supply-chains-asia (truy cập ngày: 19/05/2017).
2. Aerts, W., Cormier, D., Magnan, M. (2006), “Intra-industry imitation in
corporate environmental reporting: An international perspective”, Journal of
Accounting and Public Policy, 25(3), pp.299-331.
3. Allenby, B. (1993), “Supporting environmental quality: developing an infrastructure
for design”, Environmental Quality Management, 2(3), pp.303-308.
4. Anderson, J.C., Gerbing, D.W. (1988), “Structural Equation Modeling in
practice: a review and recommended two-step approach”, Psychological Bulletin,
103 (3), pp.411-423.
5. Arrowsmith, S., Linarelli, J., và Wallace, D. Jr. (2000), “Regulating public
procurement: national and international perspectives”, Kluwer Law
International: The Hague.
6. Bai, C., Sarkis, J. (2010), “Green supplier development: Analytical evaluation
using rough set”, Journal of Cleaner Production, 18(12), pp.1200-1210.
7. Ball, A., Craig, R. (2010), “Using neo-institutionalism to advance social and
environmental accounting”, Critical Perspectives on Accounting, 21(4), pp.283-293.
8. Banerjee, S.B. (2001), “Corporate environmental strategies and actions”,
Management Decision, 39 (1), pp.36-44.
9. Banerjee, S.B., Iyer, E.S., Kashyap, R.K. (2003), “Corporate environmentalism:
antecedents and influence of industry type”, Journal of Marketing, 67, pp.106-122.
10. Bang, H., Ellinger, A. E., Hadjimarcou J., và Traichal, P. A. (2000), “Consumer
concern, knowledge, belief, and attitude toward renewable energy: an application
of the reasons action theory”, Psychology and Marketing, 17(1), tr. 6-26.
11. Baojuan (2009), “Green Supply Chain Management and Implementing Strategy”,
International Conference on Logistics Engineering and Supply Chain, China.
12. Barney, J.B. (1991), “Firm resources and sustained competitive advantage”,
Journal of Management, 17(1), pp.99-120.
13. Bentler, P. M., Bonett, D. G. (1980), “Significane tests and goodness of fit in the
analysis of covariance structures”, Psychological Bulletin, 80, 600
14. Bolton, P. (2008), “Incorporating environmental considerations into government
procurement in South Africa”, Journal of South African Law, tr. 31-51.
15. Bowen, F.E. (2002), “Does size matter? Organizational slack and visibility as
alternative explanations for environmental responsiveness”, Business and Society,
41 (1), pp.118-24.
16. Bowen, F.E., Cousins, P.D., Lamming, R.C. và Faruk, A.C. (2001), “Horses for
Courses: explaining the gap between the theory and practice of green supply”,
Greener Management International, 35, tr.151 – 172.
17. Bowen, F.E., Cousins, P.D., Lamming, R.C., Faruk, A.C. (2001b), “The role of
supply management capabilities in green supply”, Production and Operations
Management, 10 (2), pp.174-89.
18. Brik, A.B., Mellahi K., Rettab, B., (2013), “Drivers of Green Supply Chain in
Emerging Economies”, Thunderbird International Business Review, 55(2).
19. Carmines, E., McIver, J. (1981), “Analyzing models with unobserved variables:
analysis of covariance structures”, Beverly Hills, CA: Sage Publications, 65 115.
20. Carter, C, R., Rogers, D.S. (2008), “A Framework of Sustainable Supply Chain
Management: Moving Towards New Theory”, International Journal of Physical
Distribution & Logistics Management, 38, pp.360-387.
21. Carter, C.R., Carter, J.R. (1998), “Interorganizational determinants of
environmental purchasing: Initial evidence from the consumer products
industries”, Decision Sciences, 29 (3), pp.659-684.
22. Carter, C.R., Ellram, L.M và Ready, K.J. (1998), “Environmental purchasing:
benchmarking our German counterparts”, International Journal of Purchasing &
Materials Management, 34(4), tr.28-38.
23. Carter, C.R., Ellram, L.M. (1998), “Reverse logistics: a review of the literature and
framework for future investigation”, Journal of business logistics, 19, pp.85-102.
24. Carter, C.R., Kale, R. và Grimm, C.M. (2000), “Environmental purchasing and
firm performance: an empirical investigation”, Transportation Research Part E:
Logistics and Transportation Review, 36(3), tr. 219-228.
25. Chan, R.Y.K., He, H.W., Chan, H.K. và Wang, W.Y.C. (2012), “Environmental
orientation and corporate performance: the mediation mechanism of green supply
chain management and moderating effect of competitive intensity”, Industrial
Marketing Management, 41, tr. 621-630.
26. Chan, R.Y.K., Lau, L.B.Y (2001), “Explaining green purchasing behavior: A
cross-cultural study on American and Chinese consumers”, Journal of
International Consumer Marketing, 14 (2/3), pp.9-41.
27. Chandra, C., Tumanyan, A. (2005), “Supply chain system taxonomy: A
framework and methodology”, Human Systems Management, 24 (4), pp.245.
28. Chen, S., Zhang, Q., Zhou, Y. (2015), “Impact of supply chain transparency on
sustainability under NGO scrutiny”, SSRN Electronic Journal.
29. Chien, M.K., Shih, L.H. (2007), “An empirical study of the implementation of
green supply chain management practices in the electrical and electronic industry
and their relation to organizational performances”, International Journal of
Environmental Science and Technology, 4(3), pp.383-394.
30. Chopra, S., Meindl, P. (2010), “Supply Chain Management Strategy,
Planning, and Operation”, New Jersey: Pearson Education, Inc.
31. Christmann, P., Taylor, G. (2001), “Globalization and the environment:
Determinants of firm self-regulation in China”, Journal of International Business
Studies, 32(3), pp.439-458.
32. Clemens, B., Douglas, T. (2006), “Does coercion drive firms to adopt “voluntary”
green initiatives? Relationships among coercion, superior firm resources, and
voluntary green initiatives”, Journal of Business Research, 59(4), pp.483-491.
33. Corbett, C, J., Klassen, R.D. (2006), “Extending The Horizons: Environmental
Excellence As Key To Improving Operations”, Manufacturing & Service
Operations Management, 8 (1), pp.5-22.
34. Daft, R. (1983), Organization Theory and Design, New York: West.
35. Daniels, J.D., Perez, R. (2007), “Environmental dynamics and collaboration:
Case studies of U.S.-Russian aerospace joint ventures”, The Journal of High
Technology Management Research, 17(2), pp.175-185.
36. Darnall, N. (2006), “Why firms mandate ISO 14001 certification”, Business and
Society, 45(3), pp.354-381.
37. Darnall, N., Jolley, G.J., Handfield, R. (2008), “Environmental management
systems and green supply chain management: complements for sustainability?”,
Business Strategy and the Environment, 17(1), pp.30-45.
38. David Eckstein, Vera Kunzel, Laura Schafer & Maik Winges (2020), “Who
suffers most from Extreme Weather Events? Weather – related loss events in
2018 and 1999 to 2018”, Global Climate Risk Index 2020.
39. De Brito, M.P., Carbone, V., Blanquart, C.M. (2008), “Towards a sustainable
fashion retail supply chain in Europe: Organisation and performance”,
International Journal of Production Economics, 114(2), pp.534-553.
40. Delmas, M., Montiel, I. (2009), “Greening the supply chain: When is customer
pressure effective?”, Journal of Economics and Management Strategy, 18(1),
pp.171-201.
41. Ding, H., Zhao, Q., An, Z., Xu, J., Liu, Q. (2015), “Pricing strategy of
environmental sustainable supply chain with internalizing externalities”,
International Journal of Production Economics, 170, pp.563-575.
42. Dodgson, M. (2000), “The Management of Technological Innovation”, Oxford
University Press.
43. Doonan, J., Lanoie, P. và Laplante. B (2005), “Analysis determinants of
environmental performance in the Canadian pulp & paper industry: an assessment
from inside the industry”, Ecological Economics, 55(1), tr. 73-84.
44. Drack, M., Wimmer, R., et al. (2004), “Treeplast Screw–a device for mounting
various items to straw bale constructions”, The Journal of Sustainable Product
Design, 4(1), pp.33-41.
45. Drumwright, M.E. (1994), “Socially responsible organisational buying:
Environmental concern as a non-economic buying criterion”, Journal of
Marketing, 58, pp.1-19.
46. Dyer, J. H., Singh, H. (1998), “The relational view: Cooperative strategy and
sources of interorganizational competitive advantage”, Academy of management
review, 23(4), pp.660-679.
47. ElTayeb, T.K., Zailani, S., Jayaraman, K. (2010), “The examination on the drivers
for green purchasing adoption among EMS 14001 certified companies in Malaysia”,
Journal of Manufacturing Technology Management, 21(2), pp.206-225.
48. Faulkner, D., Carlise, Y.M., Viney, H.P. (2005), “Changing corporate attitudes
towards environmental policy”, Management of Environmental Quality: An
International Journal, 16(5), pp.476-89.
49. Ferguson, N. và Browne, J. (2001), “Issues in end-of-life product recovery and
reverse logistics”, Production Planning & Control, 12(5), tr. 534-547.
50. Florida, R. (1996), “The environment and the new industrial revolution”,
California Management Review, 38, pp.80-115.
51. Formentini, M., Taticchi, P. (2016), “Corporate sustainability approaches and
governance mechanisms in sustainable supply chain management”, Journal of
Cleaner Production, 112, 1920-1933.
52. Förstl, K., Reuter, C., Hartmann, E., Blome, C. (2010), “Managing supplier
sustainability risks in a dynamically changing environment--Sustainable supplier
management in the chemical industry”, Journal of Purchasing and Supply
Management, In Press, Uncorrected Proof.
53. Freeman, R.E. (1984), “Strategic management: A stakeholder approach”,
Marshfield: Pittman.
54. Frosch, R.A., Gallopoulos, N.E. (1989), “Strategies for manufacturing”,
Scientific American (September), pp.144-152.
55. Geffen, C., Rothenberg, S. (2000), “Sustainable development across firm
boundaries: the critical role of suppliers in environmental innovation”, International
Journal of Operations & Production Management, 20(2), pp.166-86.
56. Gold, S., Seuring, S., Beske, P. (2010), “Sustainable supply chain management
and interorganizational resources: A literature review”, Corporate Social
Responsibility and Environmental Management.
57. González, P., Sarkis, J., Diaz, B.A. (2008), “Environmental management system
certification and its influence on corporate practices: Evidence from the
automotive industry”, International Journal of Operations and Production
Management, 28(11), pp.1021-1041.
58. González-Benito, J., González-Benito, O. (2006), “The role of stakeholder
pressure and managerial values in the implementation of environmental logistics
practices”, International Journal of Production Research, 44(7), pp.1353-1373.
59. González-Torre, P., Álvarez, M., Sarkis, J., Adenso-Díaz, B. (2009), “Barriers to
the implementation of environmentally oriented reverse logistics: Evidence from
the automotive industry sector”, British Journal of Management.
60. GPNM (2003), “An Introductory Study on Green Purchasing Activities in
Malaysia”, tại: www.apo-
tokyo.org/gp/e_public/survey_gpp/malaysia_report_mgpn.pdf (truy cập ngày:
19/05/2017).
61. Green Jr, K.W., Zelbst, P.J., Meacham, J., Bhadauria, V.S. (2012), “Green supply
chain management practices: impact on performance”, Supply Chain
Management: An International Journal, 17 (3), pp.290-305.
62. Green, K., Morton, B., New, S. (1996), “Purchasing and environmental
management: interaction, policies and opportunities”, Business Strategy & the
Environment, 5, pp.188-97.
63. Gunther, E., Scheibe, L. (2005), “The hurdles analysis as an instrument for
improving environmental value chain management”, Progress in Industrial
Ecology, an International Journal, 2(1), pp.107-131.
64. Gupta, M.C. (1995), “Environmental management and its impact on the
operations function”, International Journal of Operations & Production
Management, 15(8), pp.34-51.
65. Hair J.F., Black W.C., Babin B.J., Anderson R.E. (2010), Multivariate Data
Analysis, 7th ed, Prentice Hall.
66. Hall, J. (2001), “Environmental supply-chain innovations”, Greener Management
International, 35, pp.105-119.
67. Hamner, B. (2006), “Effects of green purchasing strategies on supplier behavior”,
in Sarkis, J. (Ed): Greening the Supply Chain, Chapter 2, pp.25-37, Springer,
London.
68. Handfield, R., Sroufe, R., Walton, S. (2005), “Integrating environmental
management and supply chain strategies”, Business Strategy and Environment,
14(1), pp.1-19.
69. Handfield, R., Walton, S.V., et al. (2002), “Applying environmental criteria to
supplier assessment: A study in the application of the Analytical Hierarchy
Process”, European Journal of Operational Research, 141(1), pp.70-87.
70. Handfield, R.B., Nichols, E.L., et al. (1999), “Introduction to supply chain
management”, Prentice Hall.
71. Harris, P.G., (2006), “Environmental perspectives and behavior in China:
Synopsis and bibliography”, Environment and Behavior, 38(1), pp.5-21.
72. Hart, S. L. (1997), “Beyond greening: Strategies for a sustainable world”,
Harvard Business Review, 75(1), pp.66-77.
73. Hart, S.L., (1995), “A natural-resource-based view of the firm”, The Academy of
Management Review, 20(4), pp.986-1014.
74. Helfat, C.E., Peteraf, M.A. (2003), “The dynamic resource-based view:
Capability lifecycles”, Strategic Management Journal, 24(10), pp.997-1010.
75. Hervani, A., Helms, M. (2005) “Performance measurement for green supply chain
management”, Benchmarking: An International Journal, 12(4), pp.330 – 353.
76. Hirsch, P.M. (1975), “Organizational effectiveness and the institutional
environment”, Administrative Science Quarterly, 20(3), pp.327-344.
77. Hsu C.C., et al (2013), “Supply chain drivers that foster the development of green
initiatives in an emerging economy”, International Journal of Operations &
Production Management, 33(6), pp.656 - 688.
78. Hsu, C., Tan, K.C., Zailani, S.H.M., Jayaraman, V. (2013), “Supply chain drivers
that foster the development of green initiatives in an emerging economy”,
International Journal of Operations & Production Management, 33(6), pp.656-688.
79. Hu, A.H., Hsu, C.W. (2010), “Critical factors for implementing green supply
chain management practice: An empirical study of electrical and electronics
industries in Taiwan”, Management Research Review, 33(6), pp.586-608.
80. Huang, Y.C., Wu, Y.C.J. (2010), “The effects of organizational factors on green
new product success: Evidence from high-tech industries in Taiwan”,
Management Decision, 48(10), pp.1539-1567.
81. Hugos, H. M., (2011), “Essentials of Supply Chain Management”, 3rd Edition,
Jihn Wiley & Sons, Hokoben-New Jersey.
82. Jennings, P.D., Zandbergen, P.A. (1995), Ecologically sustainable organizations:
An institutional approach”, The Academy of Management Review, 20(4), pp.1015-
1052.
83. Jimenez, J.B. và Lorente, J.J.C. (2001), “Environmental performance as an
operations objective”, International Journal of Operations & Production
Management, 21(12), tr.1553-1572.
84. Kannan, G., Noorul Haq, A., Sasikumar, P. và Arunachalam, S. (2008),
“Analysis and selection of green suppliers using interpretative structural modeling
and analytic hierarchy process”, International Journal of Management and
Decision Making, 9(2), tr.163-182.
85. Kaplan, R.S., Norton, D.P. (1992), “The Balanced Scorecard: Measures that
Drive Performance”, Harvard Business Review, January-February, pp.71-79.
86. Kaynak, H., Montiel, I., (2009), “The Relationship Between Sustainable Supply
Chain Management and Sustainable Performance: An Integrated Framework”,
Academy of Management Proceedings, pp. 1-6.
87. Kilbourne, W.E., Beckmann, S.C., Thelen, E. (2002), “The role of the dominant
social paradigm in environmental attitudes: A multinational examination”,
Journal of Business Research, 55(3), pp.193-204.
88. Klassen, R.D., McLaughlin, C.P. (1996), “The impact of environmental
management on firm performance”, Management science, pp.1199-1214.
89. Kollmuss và J. Agyeman (2002), “Mind the gap: Why do people act
environmentally and what are the barriers to pro-environmental behavior?”,
Environmental Education Research, 8(3), tr. 239-260.
90. Lacroix, R.N. (2008), “Green procurement and entrepreneurship”, tại:
http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi=10.1.1.534.1278&rep=rep1&t
ype=pdf (truy cập ngày: 18/05/2017).
91. Lai, K.H. (2009), “Linking exchange governance with supplier cooperation and
commitment: a case of container terminal operations”, Journal of Business
Logistics, 30(1), pp.243-263.
92. Lai, K.H., Cheng, T.C.E., Tang, A.K.Y. (2010), “Green retailing: Factors for
success”, California Management Review, 52(2), pp.6-31.
93. Lambert, D.M. và Cooper, M.C. (2000), “Issues in supply chain management”,
Industrial Marketing Management, 29(1), tr.65-83.
94. Lambert, D.M., Stock, J.R., Ellram, L.M. (1998), “Fundamentals of Logistics
Management”, Boston, MA: Irwin/McGraw-Hill, Chapter 14.
95. Lamming, R., Hampson, J. (1996), “The environment as a supply chain
management issue”, British journal of Management, 7, pp.45-62.
96. Lee, S., Kim, S., Choi, D. (2012), “Green supply chain management and
organizational performance”, Industrial Management and Data Systems, 112 (8),
pp.1148-1180.
97. Lee, S.Y. (2008), “Drivers for the participation of small and medium-sized
suppliers in green supply chain initiatives”, Supply Chain Management: An
International Journal, 13 (3), pp.185 – 198.
98. Lenox, M., King A. (2004), “Prospects for developing absorptive capacity
through internal information provision”, Strategic Management Journal, 25(4):
99. Lewis, J. (2009), “The why and how of partnerships: Policy and governance
foundations”, Australian Journal of Primary Health, 15(3), pp.225.
100. Lin, C.Y. (2007), “Adoption of green supply chain practices in Taiwan”s logistics
industry”, Journal of International Management Studies, 2(2), tr. 90-98.
101. Lo, C. W. H., Fryxell, G. E., Wong, W. W. H. (2006), “Effective regulations with
little effect? The antecedents of the perceptions of environmental officials on
enforcement effectiveness in China”, Environmental Management, 38, 388–410.
102. Lounsbury, M. (1997), “Exploring the institutional tool kit: The rise of recycling
in the U.S. solid waste field”, American Behavioral Scientist, 40, pp.465-477.
103. M.A. Salam, “Green procurement adoption in manufacturing supply chain,”
Proceedings of the 9th Asia Pasific Industrial Engineering & Management
Systems Conference (APIEMS2008), 3-5 December 2008, Indonesia, tr.1253-
1260.
104. Mahendra, I., Williamson, E. (2015), “Critically assess the development of green
supply chain management in the fast moving consumer goods industry”,
Proceeding of the 9th International Seminar on Industrial Engineering and
Management, Supply Chain and Logistics Management, Glasgow Caledonian
University, United Kingdom
105. Maignan, I., McAlister, D.T. (2003), “Socially responsible organizational buying:
How can stakeholders dictate purchasing policies?”, Journal of Macromarketing,
23(2), pp.78-89.
106. Maloni, M.J., Brown M.E (2006), “Corporate social responsibility in the supply
chain: an application in the food industry”, Journal of business ethics, 68(1),
pp.35-52.
107. Manuj, I., Mentzer, J, T. (2008), “Global Supply Chain Risk Management
Strategies”, International Journal of Physical Distribution & Logistics
Management, 38 (3), pp. 192-223.
108. Matos, S., Hall, J. (2007), “Integrating sustainable development in the supply
chain: The case of life cycle assessment in oil and gas and agricultural
biotechnology”, Journal of Operations Management, 25(6), pp.1083-1102.
109. Mazumder, S.A. (2010), “Green Supply Chain as a competitive advantage
enabler in the FMCG sector”.
110. Meixell, M., Luoma, P. (2015), “Stakeholder pressure in sustainable supply chain
management”, International Journal of Physical Distribution and Logistics
Management, 45(1/2), pp.69-89.
111. Mellahi, K., Morrell, K., Wood, G. E. (2009), “The ethical business: Challenges
and controversies”, London: Palgrave Macmillan.
112. Melnyk, S., Sroufe, R., Calantone, R. (2003), “Assessing the impact of
environmental management systems on corporate and environmental
performance”, Journal of Operations Management, 21 (3), pp.329-351.
113. Min, H. và Galle, W.P. (2001), “Green purchasing practices of US firms”,
International Journal of Production and Operations Management, 21(9), tr.1222-
1238.
114. Min, H., Galle, P. (2005), “Green Purchasing Strategies: Trends and
Implications”, Journal of Supply Chain Management, 3, tr. 10-17.
115. Min, H., Galle, W. P. (1997), “Green purchasing strategies: trends and
implications”, International Journal of Purchasing and Materials Management,
33(3), 10-17. http://dx.doi.org/10.1111/j.1745-493X.1997.tb00026.x
116. Min, H., Galle, W. P. (2001), “Green purchasing practices of US firms”,
International Journal of Operations & Production Management, 21, pp.1222–1238.
117. Mitchell, R.K., Agle, B.R., Wood, D.J. (1997), “Toward a theory of stakeholder
identification and salience: Defining the principle of who and what really counts”,
The Academy of Management Review, 22(4), pp.853-886.
118. Mollenkopf, D., Stolze, H., Tate, W, L., Ueltschy, M., (2010), “Green, Lean, and
Global Supply Chains”, International Journal of Physical Distribution and
Logistics Management, Vol. 40, No.1, pp. 14-41.
119. Murphy, P. R., Poist, R.F. (2000), “Green logistics strategies: An analysis of
usage patterns”, Transportation Journal, 40 (2), pp.5-16.
120. Murphy, P.R., Poist, R.F. (2002), “Socially responsible logistics: an exploratory
study”, Transportation Journal, 41(4), pp.23-35.
121. Narasimhan, R., Carter, J. (1998), “Linking business unit and material sourcing
strategies”, Journal of Business Logistics, 19(2), 155–172.
122. Neumayer, E., Perkins, R. (2004), “What explains the uneven take-up of ISO
14001 at the global level? A panel-data analysis”, Environment and Planning A,
36(5), pp.823-839.
123. Nezakati, H., Fereidouni, M.A., Rahman, A.A, (2016), “An Evaluation of
Government Role in Green Supply Chain Management through Theories”,
International Journal of Economics and Financial Issues, 6(S6), pp.76-79.
124. Nguyen Viet Khoi et al (2014), “M&As Deals on Fast Moving Consumer Goods
(FMCG) Industry in Vietnam”, Vietnam Economic Review, 3 (235), 0868-2984.
125. Nik Abdul Rashid (2009), “Awareness of Eco-label in Malaysia”s Green
Marketing Initiatives”, International Journal of Business Management, 4(8), tr.
10.
126. Ninlawan, C., Seksa, P., Pilada, W. (2009), “The Implementation of Green Supply
Chain Management Practices”.
127. Nunnally, Burnstein (1994), Pschychometric Theory, 3rd edition, New York,
McGraw Hill.
128. Pavan Mishra, P. S. (2010), “Green Marketing in India: Emerging Opportunities
and Challenges”, Journal of Engineering, Science and Management Education,
3(10), tr. 9-14.
129. Peng, Y.S. và Lin, S.S. (2008), “Local responsiveness pressure, subsidiary
resources, green management adoption and subsidiary”s performance: evidence
from Taiwanese manufactures”, Journal of Business Ethics, 79(1), tr. 199-212.
130. Petljak, K., Zulauf, K., Štulec, I., Seuring, S., Wagner, R. (2018), “Green supply
chain management in food retailing: survey-based evidence in Croatia”, Supply
Chain Management: An International Journal, 23 (1), pp.1-15
131. Pochampally, K. K., Nukala, S., Gupta, S. M. (2009), “Strategic Planning
Model Reverse and Close-Loop Chains”, Boca Raton, FL: CRC Press.
132. Poret, S. (2014), “Corporate-NGO partnerships in CSR activities: Why and
how?”, Cahier de Recherche, 21, pp.1-28.
133. Porter, M. E., Kramer, M.R. (2006), “Strategy and society”, Harvard Business
Review, 84(12), pp.78–92.
134. Porter, M.E., Linde V.D. (1995), “Green and Competitive: Ending the Stalemate”,
Harvard Business Review, pp.120-134.
135. Preuss, L. (2001), “In dirty chains? Purchasing and greener manufacturing”,
Journal of Business Ethics, 34(3), pp.345-359.
136. Punitha Sinnappan và Azmawani Abd Rahman (2011), “Antecedents of Green
Purchasing Behavior among Malasian Consumers”, International Business
Management, 5, tr. 129-139.
137. Rao, P. (2002), “Greening the supply chain: a new initiative in South East Asia”,
International Journal of Operations & Production Management, 22(6), pp.632-655.
138. Rao, P. (2006), “Greening of suppliers/in-bound logistics in the South East Asian
context”, in Sarkis, J. (Ed.), Greening the Supply Chain, Chapter 11, Springer,
London, pp.189-204.
139. Rao, P. và Holt, D. (2005), “Do green supply chains lead to competitiveness and
economic performance?”, International Journal of Operations & Production
Management, 25(9), tr. 898-916.
140. Rivera, J. (2004), “Institutional pressures and voluntary environmental behavior
in developing countries: Evidence from the Costa Rican hotel industry”, Society
and Natural Resources, 17, pp.779-797.
141. Roberts, A. J. (1996), “Green consumers in the 1990s: Profile and implications for
advertising”, Journal for Business Research, 36(3), tr. 217-231.
142. Rogers, D.S., Tibben-Lembke, R.S. (1999), “Going Backwards: reverse logistics
trends and practices”, Reverse Logistics Executive Council, Pittsburgh, PA.
143. Rugman, M., Verbeke, A. (1998), “Corporate strategies and environmental
regulations: An organizing framework”, Strategic Management Journal, 19,
363–375.
144. Salam, M.A. (2008), “Green procurement adoption in manufacturing supply chain”, Proceedings of the 9th Asia Pacific Industrial Engineering & Management Systems Conference, Nusa Dua, Bali – Indonesia, December 3rd-5th, 2008.
145. Sarkis, J. (1995a), “Manufacturing strategy and environmental consciousness”,
Technovation, 15(2), pp.79-97.
146. Sarkis, J. (1995b), “Supply chain management and environmentally conscious
design and manufacturing”, International Journal of Environmentally Conscious
Design and Manufacturing, 4(2), pp.43-52.
147. Sarkis, J. (2003), “A strategic decision framework for green supply chain
management”, Journal of cleaner production, 11(4), pp.397- 409.
148. Sarkis, J. (2009), “Convincing industry that there is value in environmentally
supply chains”, Problems of Sustainable Development, 4(1), pp.61-64.
149. Sarkis, J., Gonzalez-Torre, P., Adenso-Diaz, B. (2010), “Stakeholder pressure and
the adoption of environmental practices: The mediating effect of training”,
Journal of Operations Management, 28(2), pp.163-176.
150. Schahn, J. và Holzer, E. (1990), “Studies of individual environmental concern:
The role of knowledge, gender and background variables”, Environment and
Behavior, 22(6), tr. 767-786.
151. Schumacker, R.E., Lomax, R.G. (2006), “A beginner”s guide to Structural
Equation Modeling”, Lawrence Erlbaum associates, publisher, London.
152. Scott, W.R. và Christensen, S. (1995), “The Institutional Construction of
Organizations”, Sage, Thousand Oaks, CA.
153. Shang, K.C., Lu, C.S., Li, S. (2010), “A taxonomy of green supply chain
management capability among electronics-related manufacturing firms in
Taiwan”, Journal of Environmental Management, 91(5), pp.1218-1226.
154. Sheu, J. (2015), “Supplier hoarding, government intervention, and timing for post-
disaster crop supply chain recovery”, Transportation Research Part E: Logistics
and Transportation Review, 90, pp.134-160.
155. Sheu, J.B., Chou, Y.H., et al. (2005), “An integrated logistics operational model
for green-supply chain management”, Logistics and Transportation Review,
41(4), pp.287-313.
156. Simoneau, R.W. (2008), “Materials Selection For Sustainable Products”, Keene
State College, Keene, NH.
157. Steenkamp, J.E.M., Van Trijp, H.C.M. (1991), “The use of LISREL in validating
marketing constructs”, International Journal of Research in Maketing, 8, pp.283-299.
158. Steiger, J.H. (1990), “Structural Modeling Evaluation and Modification: An
Interval Estimation Approach”, Multivariate Behavioral Research, 25, pp.176.
159. Sustainable Packaging Alliance (2002), “Towards Sustainable Packaging”,
Discussion Paper Report.
160. Vachon, S. (2007), “Green supply chain practices and the selection of
environmental technologies”, International Journal of Production Research,
45(18), pp.4357-4379.
161. Vachon, S., Klassen, R. D. (2006a), “Extending green practices across the supply
chain: The impact of upstream and downstream integration”, International
Journal of Operations & Production Management, 26(7), pp.795-821.
162. Vachon, S., Klassen, R.D. (2006b), “Green project partnership in the supply
chain: The case of the package printing industry”, Journal of Cleaner Production,
14(6-7), pp.661-671.
163. Van Hoek, R.I. (1999), “From reversed logistics to green supply chains”, Supply
Chain Management: An International Journal, 4(3), pp.129-135.
164. Walton, S.V., Handfield, R.B., Melnyk, S.A. (1998), “The green supply chain:
Integrating suppliers into environmental management processes”, The Journal of
Supply Chain Management, 34(2), pp.2-11.
165. Wang, H. F., Gupta, S. M., (2011), “Green Supply Chain Management: Product
Life Cycle Approach”, McGraw Hill, United States.
166. Webb, N. L. (1999), “Research monograph No. 18.: Alignment of science and
mathematics standards and assessments in four states. Washington, DC: Council
of Chief State School Officers.
167. Wen, H.F. (2003), “The Research of green supply chain management and Its
development ", Tianjin University Journal, 7, pp.252-256.
168. Yu, J., Welford, R., Hills, P. (2006), “Industry responses to EU WEEE and ROHS
Directives: Perspectives from China”, Corporate Social Responsibility and
Environmental Management, 13(5), pp.286-299.
169. Zhu, Q., Dou, Y., Sarkis, J. (2010), “A portfolio-based analysis for green supplier
management using the analytical network process”, Supply Chain Management:
An International Journal, 15(4), pp.306-319.
170. Zhu, Q., Geng, Y., Fujita, T. và Hashimoto, S. (2010), “Green supply chain
management in leading manufactures: Case study in Japan large companies”,
Management Research Review, 33(4), tr. 380-392.
171. Zhu, Q., Geng, Y., Lai, K.H. (2010), “Circular economy practices among Chinese
manufacturers varying in environmental-oriented supply chain cooperation and
the performance implications”, Journal of Environmental Management, 91(6),
pp.1324-1331.
172. Zhu, Q., Liu, Q. (2010), “Eco-design planning in a Chinese telecommunication
network company: Benchmarking its parent company”, Benchmarking: An
International Journal, 17(3), pp.363-377.
173. Zhu, Q., Sarkis, J. (2004), “Relationships between operational practices and
performance among early adopters of green supply chain management practices in
Chinese manufacturing enterprises”, Journal of Operations Management, 22(3),
pp.265-289.
174. Zhu, Q., Sarkis, J. (2007), “The moderating effects of institutional pressures on
emergent green supply chain practices and performance”, International Journal of
Production Research, 45(18), pp.4333 - 4355.
175. Zhu, Q., Sarkis, J., Cordeiro, J.J., Lai, K.H. (2008), “Firm-level correlates of
emergent green supply chain management practices in the Chinese context”,
Omega, 36(4), pp.577-591.
176. Zhu, Q., Sarkis, J., Geng, Y. (2005), “Green supply-chain management practices
in China: Drivers, practices and performance”, International Journal of
Operations and Production Management, 25, pp.449-468.
177. Zhu, Q., Sarkis, J., Lai, K. (2007a), “Green supply chain management: pressures,
practices and performance within the Chinese automobile industry”, Journal of
Cleaner Production, 15 (11/12), pp.1041-1052.
178. Zhu, Q., Sarkis, J., Lai, K. (2007b), “Initiatives and outcomes of green supply
chain management implementation by Chinese manufacturers”, Journal of
Environmental Management, 85 (1), pp.179-189.
179. Zhu, Q., Sarkis, J., Lai, K. (2008), “Confirmation of a measurement model for
green supply chainmanagement practices implementation”, International Journal
of Production Economics, 111 (2), pp.261-273.
180. Zhu, Q., Sarkis, J., Lai, K. (2012), “Green supply chain management innovation
diffusion and its relationship to organizational improvement: an ecological
modernization perspective”, Journal of Engineering and Technology
Management, 29 (1), pp.168-185.
181. Zhu, Q., Sarkis, J., Lai, K.H. (2008), “Green supply chain management
implications for "closing the loop”, Transportation Research Part E: Logistics
and Transportation Review, 44(1), pp.1-18.
182. Zhu, Q., và Sarkis, J. (2006), “An inter-sectoral comparison of green supply chain
management in China: Drivers and practices”, Journal of Cleaner Production,
14(5), tr. 472-486.
183. Zhu, Q., Y. Geng, et al. (2010), “Green supply chain management in leading
manufacturers: Case studies in Japanese large companies”, Management Research
Review, 33(4), pp.380-392.
184. Zsidisin, G.A. và Siferd, S.P. (2001), “Environmental purchasing: a framework
for theory development”, European Journal of Purchasing & Supply
Management, 7(1), tr.61-73.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
PHẦN 1: GIỚI THIỆU
MSX là quá trình lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ của DN mà không gây hại
hoặc ít gây hại tới môi trường và sức khỏe của con người khi so sánh với các sản phẩm
và dịch vụ cạnh tranh, thể hiện được trách nhiệm xã hội của DN, đồng thời thúc đẩy mô
hình sản xuất và tiêu dùng bền vững. Hay nói cách khác, MSX là việc cân nhắc các tiêu
chí về môi trường, bên cạnh các tiêu chí truyền thống như chi phí, chất lượng và thời
gian giao hàng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Do vậy, để tìm hiểu và đánh giá về hoạt động MSX và các nhân tố là động lực
và rào cản tác động tới hoạt động MSX của các DN, tác giả đã nghiên cứu và đề xuất
mô hình dựa trên các kết quả tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết. Theo đó, mô
hình nghiên cứu cho thấy, MSX bao gồm 9 hoạt động chính: (1) Cung cấp các tiêu
chuẩn kỹ thuật thiết kế cho các nhà cung cấp, trong đó có các tiêu chuẩn về môi trường,
(2) Yêu cầu nhà cung cấp của DN phát triển và duy trì hệ thống quản lý môi trường
(EMS), (3) Yêu cầu nhà cung cấp của DN phải có chứng nhận EMS như ISO 140001,
(4) Sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin về các khía cạnh, các hoạt động và/ hoặc hệ
thống quản lý môi trường của nhà cung cấp, (5) Đảm bảo rằng các sản phẩm đã mua
phải chứa các thuộc tính xanh như các mặt hàng tái chế hoặc tái sử dụng, (6) Đảm bảo
rằng các sản phẩm đã mua không chứa các vật liệu không mong muốn với môi trường
như chì hoặc các vật liệu độc hại khác, (7) Đánh giá nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí
môi trường cụ thể, (8) Đánh giá nhà cung cấp cấp hai (nhà cung cấp của nhà cung cấp)
về thực hành thân thiện môi trường, (9) Hợp tác với các nhà cung cấp vì mục tiêu môi
trường. Và có 06 nhân tố thúc đẩy DN thực hiện mua xanh, bao gồm: (1) các quy định
môi trường, (2) áp lực từ phía khách hàng, (3) áp lực cạnh tranh, (4) trách nhiệm xã hội,
(5) cam kết của ban lãnh đạo, (6) lợi ích kỳ vọng. Có 03 nhân tố là rào cản đối với DN
khi thực hiện mua xanh, đó là: (1) rào cản từ phía nhà cung cấp, (2) rào cản về chi phí,
(3) rào cản về nguồn nhân lực.
Với mục tiêu nghiên cứu là để khám phá, điều chỉnh và bổ sung mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động MSX các yếu tố đầu vào của DN, nghiên cứu được
thực hiện nhằm đề xuất một mô hình điều chỉnh nhằm nâng cao khả năng ứng dụng cho
các DN Việt Nam.
Do vậy, trong buổi thảo luận hôm nay, chúng ta sẽ tập trung trao đổi về nội dung
các thành phần của MSX và của từng nhân tố là động lực và rào cản ảnh hưởng tới hoạt
động MSX của DN. Ý kiến đóng góp của Anh/Chị sẽ giúp các thành phần này gắn liền
với thực tiễn tại DN. Tất cả những ý kiến của anh/chị đều rất hữu ích cho nghiên cứu và
từ đó sẽ giúp cho các DN có những chính sách cải thiện hoạt động MSX.
PHẦN 2: NỘI DUNG PHỎNG VẤN SÂU
Câu hỏi 1: Xác định các thành phần và thực trạng hoạt động MSX của DN
Anh/ Chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường hoạt động MSX? Anh/chị có
bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? DN của anh/chị đang thực hiện hoạt
động MSX như thế nào?
Các thành phần đo lường hoạt động MSX:
(1) Cung cấp các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế cho các nhà cung cấp, trong đó có
các tiêu chuẩn về môi trường,
(2) Yêu cầu nhà cung cấp của DN phát triển và duy trì hệ thống quản lý môi
trường (EMS),
(3) Yêu cầu nhà cung cấp của DN phải có chứng nhận EMS như ISO 140001,
(4) Sử dụng bảng hỏi để thu thập thông tin về các khía cạnh, các hoạt động và/
hoặc hệ thống quản lý môi trường của nhà cung cấp,
(5) Đảm bảo rằng các sản phẩm đã mua phải chứa các thuộc tính xanh như các
mặt hàng tái chế hoặc tái sử dụng,
(6) Đảm bảo rằng các sản phẩm đã mua không chứa các vật liệu không mong
muốn với môi trường như chì hoặc các vật liệu độc hại khác,
(7) Đánh giá nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí môi trường cụ thể,
(8) Đánh giá nhà cung cấp cấp hai (nhà cung cấp của nhà cung cấp) về thực
hành thân thiện môi trường,
(9) Hợp tác với các nhà cung cấp vì mục tiêu môi trường.
Câu hỏi 2: Xác định các nhân tố thúc đẩy DN thực hiện hoạt động MSX
1. Các quy định môi trường
Anh/ chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường quy định môi trường?
Anh/chị có bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? Quy định môi trường
ảnh hưởng đến hoạt động MSX của DN như thế nào?
Các thành phần đo lường quy định môi trường:
- DN nỗ lực giảm thiểu hoặc tránh vi phạm các quy định của nhà nước về môi
trường hiện tại và trong tương lai
- Chính phủ thường xuyên thanh tra, kiểm tra để đảm bảo DN tuân thủ luật pháp
và các quy định về môi trường
- Các chính sách ưu đãi về tài chính như tài trợ hoặc giảm thuế là động lực chính
để DN áp dụng MSX
- Các chính sách ưu đãi tài chính của các tổ chức quốc tế, như liên hiệp quốc, là
động lực chính thúc đẩy DN áp dụng MSX
- Chính phủ ban hành nhiều quy định và chính sách về môi trường đối với ngành
hoạt động
2. Áp lực từ phía khách hàng
Anh/ chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường áp lực từ phía khách
hàng? Anh/chị có bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? Áp lực từ phía
khách hàng ảnh hưởng đến hoạt động MSX của DN như thế nào?
Các thành phần đo lường áp lực từ phía khách hàng:
- Khách hàng luôn cân nhắc về vấn đề môi trường khi lựa chọn sản phẩm
- Khách hàng quan tâm đến hoạt động môi trường của DN
- Các khách hàng lớn thường yêu cầu DN phải áp dụng quản lý chuỗi cung ứng
xanh
- Các khách hàng lớn thường khuyến khích DN phải áp dụng quản lý chuỗi cung
ứng xanh
- Các khách hàng lớn của DN luôn luôn từ chối sản phẩm nếu chúng không bao
gồm các yếu tố có thể tái chế hoặc tái sử dụng
- Các khách hàng lớn của DN luôn luôn từ chối mua sản phẩm nếu chúng có bao
gồm những các nguyên tố hoặc vật liệu nguy hiểm như chì, thủy ngân
- Các khách hàng lớn của DN thường xuyên cung cấp các ưu đãi tài chính cho
công ty áp dụng chuỗi cung ứng xanh
- Các khách hàng lớn của DN chúng tôi có tuyên bố chính sách rõ ràng trong việc
bảo vệ môi trường
- DN hy vọng sẽ nhận được sự công nhận đặc biệt hoặc giải thưởng từ những
khách hàng lớn vì áp dụng chuỗi cung ứng xanh
- Các khách hàng lớn của DN có tuyên bố chính sách rõ ràng trong việc bảo vệ
môi trường
3. Áp lực cạnh tranh
Anh/ chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường áp lực cạnh tranh?
Anh/chị có bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? Áp lực cạnh tranh
ảnh hưởng đến hoạt động MSX của DN như thế nào?
Các thành phần đo lường áp lực cạnh tranh:
- Để thể hiện tốt hơn đối thủ cạnh tranh hoặc các DN khác trong ngành
- Chiếm lĩnh phân phúc khách hàng mới
- Nhiều DN trong ngành/ đối thủ cạnh tranh đã thực hiện thành công MSX
4. Trách nhiệm xã hội
Anh/ chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường trách nhiệm xã hội?
Anh/chị có bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? Trách nhiệm xã hội ảnh
hưởng đến hoạt động MSX của DN như thế nào?
Các thành phần đo lường trách nhiệm xã hội:
- MSX giúp cải thiện hình ảnh và danh tiếng của DN
- DN có trách nhiệm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên
trong mọi hoạt động
- DN luôn có ý thức về môi trường
- DN luôn cân nhắc và xem xét lợi ích xã hội trong mọi hoạt động
- DN luôn quan tâm đến sức khỏe và an toàn xã hội
5. Cam kết của ban lãnh đạo
Anh/ chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường cam kết của ban lãnh
đạo? Anh/chị có bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? Cam kết của
ban lãnh đạo ảnh hưởng đến hoạt động MSX của DN như thế nào?
Các thành phần đo lường cam kết của nhà quản lý cấp cao:
- Ban lãnh đạo của DN cam kết thực hành MSX
- Ban lãnh đạo của DN khuyến khích và hỗ trợ thực hành MSX
- Các bộ phận chức năng của DN hợp tác cải thiện môi trường
- Ban lãnh đạo của DN có các chương trình khuyến khích, hỗ trợ và đào tạo thực
hành MSX
- Nhìn chung, lãnh đạo của DN có cam kết mạnh trong việc thực hiện MSX
6. Lợi ích kỳ vọng
Anh/ chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường lợi ích kỳ vọng? Anh/chị có
bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? Lợi ích kỳ vọng ảnh hưởng đến hoạt
động MSX của DN như thế nào?
Các thành phần đo lường lợi ích kinh doanh kỳ vọng:
- MSX giúp DN tiết kiệm được chi phí xử lý chất thải
- MSX giúp DN tiết kiệm được chi phí tiêu thụ năng lượng
- MSX giúp DN tiết kiệm được chi phí mua nguyên vật liệu
- MSX giúp DN giảm thiểu chi phí nộp phạt với các hành vi vi phạm liên quan tới
môi trường
Ngoài ra còn nhân tố nào tạo động lực cho DN của các Anh/Chị thực hiện hoạt
động MSX các yếu tố đầu vào nữa không?
Câu hỏi 3: Xác định các nhân tố là rào cản đối với DN khi thực hiện hoạt
động MSX
1. Rào cản từ phía nhà cung cấp
Anh/ chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường nhân tố rào cản từ phía nhà
cung cấp? Anh/chị có bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? Rào cản từ phía
nhà cung cấp ảnh hưởng đến hoạt động MSX của DN như thế nào?
Các thành phần đo lường rào cản từ phía nhà cung cấp:
- Thiếu nhà cung cấp các sản phẩm xanh tại địa phương
- Thiếu nguyên vật liệu, sản phẩm xanh tại địa phương
- Nhà cung cấp không có chứng nhận là nhà cung cấp xanh (ví dụ: chứng nhận
ISO14001)
- Chất lượng của nguyên vật liệu và sản phẩm xanh không đáp ứng được yêu cầu
của DN
2. Rào cản về chi phí
Anh/ chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường rào cản về chi phí? Anh/chị
có bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? Rào cản về chi phí ảnh hưởng đến
hoạt động MSX của DN như thế nào?
Các thành phần đo lường rào cản về chi phí:
- Chi phí mua sắm nguyên vật liệu, sản phẩm xanh cao hơn chi phí mua các sản
phẩm thay thế truyền thống
- Chi phí bổ sung phát sinh trong quá trình vận hành, sử dụng nguyên vật liệu, sản
phẩm xanh rất cao
- Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp với các nguyên vật liệu
xanh rất lớn
- Chi phí đào tạo nguồn nhân lực về thực hiện mua xanh rất lớn
3. Rào cản về nguồn nhân lực
Anh/ chị có nhận xét gì về các thành phần đo lường rào cản về nguồn nhân lực?
Anh/chị có bổ sung hay điều chỉnh thành phần nào không? Rào cản về nguồn nhân lực
ảnh hưởng đến hoạt động MSX của DN như thế nào?
Các thành phần đo lường rào cản về nguồn nhân lực:
- Thiếu chuyên gia trong lĩnh vực quản lý môi trường trong DN
- Thiếu nhân viên có kiến thức về MSX
- Thiếu nhân viên có kỹ năng và năng lực MSX
- Thiếu nhân viên có kinh nghiệm MSX
- Thiếu nhà quản trị có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý mua xanh
Ngoài ra còn nhân tố nào cản trở DN của các Anh/Chị thực hiện hoạt động MSX
các yếu tố đầu vào nữa không?
Các ý kiến đóng góp khác
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Cảm ơn các ý kiến đóng góp của anh/chị!
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP LẦN 1 (SƠ BỘ)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
----------------***----------------
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN DOANH NGHIỆP
Về hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào
Kính gửi Quý Ông/Bà, Tôi là Nghiên cứu sinh Trường Đại học ngoại thương đang thực hiện nghiên cứu về hoạt động mua sắm nguyên vật liệu đầu vào xanh và thân thiện với môi trường của các DN Việt Nam. Mua sắm xanh là quá trình lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ, yếu tố đầu vào của DN mà không gây hại hoặc ít gây hại tới môi trường và sức khỏe của con người khi so sánh với các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh.
Xin Ông/Bà vui lòng dành chút thời gian quý báu trả lời các câu hỏi trong bảng khảo sát dưới đây. Các phiếu hỏi sau khi điền thông tin sẽ được tuyệt đối giữ bí mật và được sử dụng duy nhất cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn! PHẦN A: Mua sắm xanh
1. Hiện nay, công ty của Ông/Bà thực hiện các hoạt động MSX các yếu tố đầu vào
nhƣ thế nào?
Mức độ thực hiện
n ệ i
n ệ i
1 n ệ i
c ự h t
MX Nội dung thực hiện
ế k p ậ l
n à o h n ệ i
t é x m e x
n ệ i h
n à o t
n ầ h p
h c ự h t
g n ô h K
h c ự h T
g n a Đ
g n a Đ
h c ự h T
h c ự h t h c ạ o h
1 2 3 4 5 1
1 2 3 4 5 2
1 2 3 4 5 3 Công ty mua/sử dụng các sản phẩm có chứa thuộc tính xanh, hoặc có thể tái chế/tái sử dụng (ví dụ: túi giấy, túi vải, năng lượng mặt trời, bóng đèn tiết kiệm năng lượng, gạch không nung, ống hút giấy/tre, mùn cưa, sản phẩm có chứng nhận OEKO- TEX…) Công ty không mua những sản phẩm có chứa các chất độc hại với môi trường (ví dụ: chì, thủy ngân, cadmium, chromium, biphenyl…) Công ty hợp tác với các nhà cung cấp vì mục tiêu môi trường (cùng nhau giảm thiểu ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường…)
Mức độ thực hiện
1
n ệ i
i ớ v
p ấ c
p ấ c
t ấ t i ớ v
MX Nội dung thực hiện
n ệ i
g n u c
g n u c
h c ự h t
n ệ i h
c ự h t t é x m e x
h c ạ o h ế k p ậ l
h c ự h t
g n ụ d p á
g n ụ d p á
à h n ố s
à h n ả c
g n ô h K
ã Đ
g n a Đ
ã Đ
g n a Đ
4 1 2 3 4 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5
8 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5
Công ty gửi các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế sản phẩm đầu vào cho các nhà cung cấp, trong đó có tiêu chuẩn về môi trường Công ty đánh giá nhà cung cấp cấp hai (nhà cung cấp của nhà cung cấp) về thực hành thân thiện môi trường Công ty yêu cầu nhà cung cấp của mình phải có hệ thống quản lý môi trường (environment management system - EMS) Công ty yêu cầu nhà cung cấp của mình phải có chứng nhận hệ thống quản lý môi trường (EMS), như ISO 14001 Công ty khảo sát trực tiếp (hoặc gián tiếp) về các khía cạnh môi trường và hoạt động môi trường của nhà cung cấp Công ty đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí môi trường cụ thể
2. Các yếu tố dƣới đây ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc thực hiện (hoặc chƣa thực hiện) MSX các yếu tố đầu vào của công ty Ông/Bà?
Mức độ đồng ý với câu trả lời
ý
ý
ý
ý
Mã Nội dung câu trả lời
g n ồ đ
g n ồ Đ
ì
n à o t n à o H
n à o t n à o H
g n ờ ƣ h t h n B
g n ồ đ g n ô h k
g n ồ đ g n ô h K
QĐ Các quy định môi trường
1 2 3 4 5 1
2 2 3 4 5 1
MSX giúp công ty chúng tôi giảm thiểu hoặc tránh vi phạm các quy định về môi trường của Nhà nước trong hiện tại và tương lai Các cơ quan quản lý thường xuyên thanh tra, kiểm tra để đảm bảo công ty chúng tôi tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường
Mức độ đồng ý với câu trả lời
ý
ý
ý
ý
Mã Nội dung câu trả lời
g n ồ đ
g n ồ Đ
ì
n à o t n à o H
n à o t n à o H
g n ờ ƣ h t h n B
g n ồ đ g n ô h k
g n ồ đ g n ô h K
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5 Công ty thực hiện mua xanh vì Nhà nước có nhiều chính sách bắt buộc chúng tôi tuân thủ Công ty mua xanh vì Nhà nước có những thông tư hướng dẫn chúng tôi thực hiện rất cụ thể Công ty thực hiện mua xanh vì được nhà nước hỗ trợ (VD: giảm thuế, tài trợ…) Công ty mua xanh vì đang được nhận ưu đãi tài chính từ các tổ chức quốc tế (VD: liên hợp quốc, WB, WTO, tổ chức phi chính phủ...) khi thực hiện Hiện tại, trong lĩnh vực hoạt động của công ty, có nhiều quy định về bảo vệ môi trường do Nhà nước ban hành
KH Áp lực khách hàng
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5
8 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5
10 1 2 3 4 5 Khách hàng luôn cân nhắc về vấn đề môi trường khi lựa chọn sản phẩm của công ty chúng tôi Khách hàng luôn quan tâm đến các hoạt động môi trường của công ty chúng tôi Các khách hàng lớn của công ty thường yêu cầu công typhải áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh Các khách hàng lớn của công ty thường khuyến khích công ty áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh Các khách hàng lớn của công ty sẽ từ chối hợp đồng cung cấp nếu công ty không đáp ứng yêu cầu về hiệu quả môi trường của họ Các khách hàng lớn của công ty luôn luôn từ chối sản phẩm nếu chúng không bao gồm các yếu tố có thể tái chế hoặc tái sử dụng Các khách hàng lớn của công ty luôn luôn từ chối mua sản phẩm nếu chúng có bao gồm những các nguyên tố hoặc vật liệu nguy hiểm như chì, thủy ngân Các khách hàng lớn của công ty thường xuyên cung cấp các ưu đãi tài chính cho công ty áp dụng chuỗi cung ứng xanh Công ty nhận được yêu cầu từ các khách hàng để trở thành công ty có ý thức môi trường hơn Các khách hàng lớn của công ty chúng tôi có tuyên bố chính sách rõ ràng trong việc bảo vệ môi trường
Mức độ đồng ý với câu trả lời
ý
ý
ý
ý
Mã Nội dung câu trả lời
g n ồ đ
g n ồ Đ
ì
n à o t n à o H
n à o t n à o H
g n ờ ƣ h t h n B
g n ồ đ g n ô h k
g n ồ đ g n ô h K
1 2 3 4 5 11 Công ty hy vọng sẽ nhận được sự công nhận đặc biệt hoặc giải thưởng từ những khách hàng lớn vì áp dụng chuỗi cung ứng xanh
CT Áp lực cạnh tranh
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5 Công ty chúng tôi thực hiện MSX để thể hiện tốt hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành Công ty chúng tôi thực hiện MSX để chiếm lĩnh được cơ hội thị trường/phân phúc khách hàng mới Đối thủ cạnh tranh của chúng tôi đã và đang thực hiện mua xanh
TN Trách nhiệm xã hội
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5 Công ty có trách nhiệm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên trong mọi hoạt động Công ty chúng tôi luôn có ý thức về môi trường Công ty luôn cân nhắc và xem xét lợi ích xã hội trong mọi hoạt động Công ty chúng tôi luôn quan tâm đến sức khỏe và an toàn xã hội
CK Cam kết của lãnh đạo 1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5 Ban lãnh đạo của công ty có cam kết thực hiện MSX Ban lãnh đạo của công ty yêu cầu nhân viên phải thực hiện MSX Ban lãnh đạo của công ty hiểu được ý nghĩa của MSX với hoạt động của DN Các cấp quản lý trong công ty đều đồng thuận trong quá trình thực hiện MSX Ban lãnh đạo của công ty có các chương trình khuyến khích, hỗ trợ và đào tạo thực hành MSX Nhìn chung, lãnh đạo của công ty chúng tôi có cam kết mạnh trong việc thực hiện MSX
KV Lợi ích kỳ vọng
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5 MSX giúp công ty chúng tôi có được lợi ích về marketing, dễ dàng quảng bá thương hiệu và sản phẩm MSX giúp công ty chúng tôi nâng cao hình ảnh và danh tiếng
3 MSX giúp công ty tiết kiệm chi phí xử lý chất thải 1 2 3 4 5
Mức độ đồng ý với câu trả lời
ý
ý
ý
ý
Mã Nội dung câu trả lời
g n ồ đ
g n ồ Đ
ì
n à o t n à o H
n à o t n à o H
g n ờ ƣ h t h n B
g n ồ đ g n ô h k
g n ồ đ g n ô h K
1 2 3 4 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5 4 MSX giúp công ty tiết kiệm chi phí tiêu thụ năng lượng MSX giúp công ty giảm/ tránh phải nộp phạt với các hành vi vi phạm liên quan tới môi trường MSX giúp công ty nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng
RCC Rào cản từ phía nhà cung cấp
1 2 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5 Thiếu nhà cung cấp sản phẩm xanh tại Việt Nam Thiếu nguyên vật liệu, sản phẩm xanh tại Việt Nam Nhiều nhà cung cấp không có chứng nhận chứng nhận ISO14001 Chất lượng của nguyên vật liệu, sản phẩm xanh không đáp ứng được yêu cầu của công ty
RCP Rào cản về chi phí
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
Chi phí công ty phải bỏ ra để mua sắm các nguyên vật liệu, sản phẩm xanh cao hơn so với mua các sản phẩm truyền thống Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu và sản phẩm xanh, công ty phải bổ sung thêm nhiều chi phí phát sinh khác. Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp với các nguyên vật liệu xanh rất lớn Chi phí đào tạo nguồn nhân lực về MSX rất lớn 4 1 2 3 4 5
RNL Rào cản về nhân lực
1 1 2 3 4 5
2 3 4 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5
5 1 2 3 4 5 Công ty thiếu chuyên gia trong lĩnh vực quản lý môi trường Công ty thiếu nhân viên có kiến thức về MSX Công ty thiếu nhân viên có kỹ năng và năng lực MSX Công ty thiếu nhân viên có kinh nghiệm MSX Công ty thiếu lãnh đạo có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý mua xanh
DN FDI
100 – 300 701 – 1000 301 – 500 1001 trở lên
Thị trường nước ngoài Cả 2
5 – 10 năm 3 – 5 năm Trên 10 năm
101 – 300 tỷ 11 – 100 tỷ Trên 300 tỷ
PHẦN B: THÔNG TIN CÔNG TY 1. Công ty của Ông/Bà thuộc loại hình DN nào dƣới đây? DN nhà nước DN tư nhân 2. Tổng số lao động đang làm việc trong công ty là bao nhiêu ngƣời? Dưới 100 501 – 700 3. Thị trƣờng của công ty Ông/Bà là: Thị trường trong nước 4. Công ty đã thành lập đƣợc bao nhiêu năm? Dưới 3 năm 5. Doanh thu bình quân 3 năm gần đây của công ty là: Dưới 10 tỷ PHẦN C: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Để đảm bảo giá trị của phiếu điều tra, xin Ông/Bà vui lòng cung cấp một số
thông tin về cá nhân dưới đây. Chúng tôi cam kết bảo mật các thông tin này và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. 1. Vị trí công tác Giám đốc điều hành/ giám đốc công ty Trưởng/ phó phòng cung ứng/ hậu cần) Trưởng/ phó phòng mua hàng Nhân viên chuyên trách Khác….. 2. Thâm niên công tác tại công ty Dưới 3 năm Trên 10 năm 5-10 năm 3-5 năm
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP LẦN 2 (CHÍNH THỨC)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
----------------***----------------
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN DOANH NGHIỆP
Về hoạt động mua sắm xanh các yếu tố đầu vào
Kính gửi Quý Ông/Bà, Tôi là Nghiên cứu sinh Trường Đại học ngoại thương đang thực hiện nghiên cứu về hoạt động mua sắm nguyên vật liệu đầu vào xanh và thân thiện với môi trường của các DN Việt Nam. Mua sắm xanh là quá trình lựa chọn các sản phẩm và dịch vụ, yếu tố đầu vào của DN mà không gây hại hoặc ít gây hại tới môi trường và sức khỏe của con người khi so sánh với các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh.
Xin Ông/Bà vui lòng dành chút thời gian quý báu trả lời các câu hỏi trong bảng khảo sát dưới đây. Các phiếu hỏi sau khi điền thông tin sẽ được tuyệt đối giữ bí mật và được sử dụng duy nhất cho mục đích nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn!
PHẦN A: Mua sắm xanh 1. Hiện nay, công ty của Ông/Bà thực hiện các hoạt động mua sắm xanh các yếu
tố đầu vào nhƣ thế nào?
Mức độ thực hiện
n ệ i
n ệ i
n ệ i
1 n ệ i
MX
Nội dung thực hiện
ế k p ậ l
n à o h n ệ i
t é x m e x
h c ự h t
n à o t
n ầ h p
h c ự h t
g n a Đ
h c ự h T
g n a Đ
h c ự h T
h c ự h t h c ạ o h
g n ô h K
1
2
3
4
5
1
2
2
3
4
5
1
3
2
3
4
5
1
4
2
3
4
5
1
5
2
3
4
5
1
6
2
3
4
5
1
7
2
3
4
5
1
Công ty hợp tác với các nhà cung cấp vì mục tiêu môi trường (cùng nhau giảm thiểu ô nhiễm, đánh giá tác động môi trường…) Công ty gửi các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế sản phẩm đầu vào cho các nhà cung cấp, trong đó có tiêu chuẩn về môi trường Công ty đánh giá nhà cung cấp cấp hai (nhà cung cấp của nhà cung cấp) về thực hành thân thiện môi trường Công ty yêu cầu nhà cung cấp của mình phải có hệ thống quản lý môi trường (environment management system - EMS) Công ty yêu cầu nhà cung cấp của mình phải có chứng nhận hệ thống quản lý môi trường (EMS), như ISO 14001 Công ty khảo sát trực tiếp (hoặc gián tiếp) về các khía cạnh môi trường và hoạt động môi trường của nhà cung cấp Công ty đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chí môi trường cụ thể
2. Các yếu tố dƣới đây ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến việc thực hiện (hoặc chƣa
thực hiện) mua sắm xanh các yếu tố đầu vào của công ty Ông/Bà?
Mức độ đồng ý với câu trả lời
ý
ý
ý
ý
Mã Nội dung câu trả lời
g n ồ đ
g n ồ Đ
ì
n à o t n à o H
n à o t n à o H
g n ờ ƣ h t h n B
g n ồ đ g n ô h k
g n ồ đ g n ô h K
QĐ Các quy định môi trường
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5 MSX giúp công ty chúng tôi giảm thiểu hoặc tránh vi phạm các quy định về môi trường của Nhà nước trong hiện tại và tương lai Các cơ quan quản lý thường xuyên thanh tra, kiểm tra để đảm bảo công ty chúng tôi tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường Công ty thực hiện mua xanh vì Nhà nước có nhiều chính sách bắt buộc chúng tôi tuân thủ Công ty mua xanh vì Nhà nước có những thông tư hướng dẫn chúng tôi thực hiện rất cụ thể Công ty thực hiện mua xanh vì được nhà nước hỗ trợ (VD: giảm thuế, tài trợ…) Hiện tại, trong lĩnh vực hoạt động của công ty, có nhiều quy định về bảo vệ môi trường do Nhà nước ban hành
KH Áp lực khách hàng
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5 Khách hàng luôn cân nhắc về vấn đề môi trường khi lựa chọn sản phẩm của công ty chúng tôi Khách hàng luôn quan tâm đến các hoạt động môi trường của công ty chúng tôi Các khách hàng lớn của công ty thường yêu cầu công typhải áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh
4 1 2 3 4 5 Các khách hàng lớn của công ty thường khuyến khích công ty áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5
7 1 2 3 4 5
Các khách hàng lớn của công ty sẽ từ chối hợp đồng cung cấp nếu công ty không đáp ứng yêu cầu về hiệu quả môi trường của họ Các khách hàng lớn của công ty luôn luôn từ chối sản phẩm nếu chúng không bao gồm các yếu tố có thể tái chế hoặc tái sử dụng Các khách hàng lớn của công ty luôn luôn từ chối mua sản phẩm nếu chúng có bao gồm những các nguyên tố hoặc vật liệu nguy hiểm như chì, thủy ngân
Mức độ đồng ý với câu trả lời
ý
ý
ý
ý
Mã Nội dung câu trả lời
g n ồ đ
g n ồ Đ
ì
n à o t n à o H
n à o t n à o H
g n ờ ƣ h t h n B
g n ồ đ g n ô h k
g n ồ đ g n ô h K
8 1 2 3 4 5
9 1 2 3 4 5 Các khách hàng lớn của công ty chúng tôi có tuyên bố chính sách rõ ràng trong việc bảo vệ môi trường Công ty hy vọng sẽ nhận được sự công nhận đặc biệt hoặc giải thưởng từ những khách hàng lớn vì áp dụng chuỗi cung ứng xanh
CT Áp lực cạnh tranh
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5 Công ty chúng tôi thực hiện MSX để thể hiện tốt hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành Công ty chúng tôi thực hiện MSX để chiếm lĩnh được cơ hội thị trường/phân phúc khách hàng mới Đối thủ cạnh tranh của chúng tôi đã và đang thực hiện mua xanh
TN Trách nhiệm xã hội
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5 Công ty có trách nhiệm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường tự nhiên trong mọi hoạt động Công ty chúng tôi luôn có ý thức về môi trường Công ty luôn cân nhắc và xem xét lợi ích xã hội trong mọi hoạt động Công ty chúng tôi luôn quan tâm đến sức khỏe và an toàn xã hội
CK Cam kết của lãnh đạo 1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5 Ban lãnh đạo của công ty có cam kết thực hiện MSX Ban lãnh đạo của công ty yêu cầu nhân viên phải thực hiện MSX Ban lãnh đạo của công ty hiểu được ý nghĩa của MSX với hoạt động của DN Các cấp quản lý trong công ty đều đồng thuận trong quá trình thực hiện MSX Ban lãnh đạo của công ty có các chương trình khuyến khích, hỗ trợ và đào tạo thực hành MSX Nhìn chung, lãnh đạo của công ty chúng tôi có cam kết mạnh trong việc thực hiện MSX
KV Lợi ích kỳ vọng
1 1 2 3 4 5 MSX giúp công ty chúng tôi có được lợi ích về marketing, dễ dàng quảng bá thương hiệu và sản phẩm
Mức độ đồng ý với câu trả lời
ý
ý
ý
ý
Mã Nội dung câu trả lời
g n ồ đ
g n ồ Đ
ì
n à o t n à o H
n à o t n à o H
g n ờ ƣ h t h n B
g n ồ đ g n ô h k
g n ồ đ g n ô h K
2 1 2 3 4 5 MSX giúp công ty chúng tôi nâng cao hình ảnh và danh tiếng
3 MSX giúp công ty tiết kiệm chi phí xử lý chất thải 4 MSX giúp công ty tiết kiệm chi phí tiêu thụ năng lượng 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
5 1 2 3 4 5
6 1 2 3 4 5 MSX giúp công ty giảm/ tránh phải nộp phạt với các hành vi vi phạm liên quan tới môi trường MSX giúp công ty nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng
RCC Rào cản từ phía nhà cung cấp
1 2 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
3 1 2 3 4 5
4 1 2 3 4 5 Thiếu nhà cung cấp sản phẩm xanh tại Việt Nam Thiếu nguyên vật liệu, sản phẩm xanh tại Việt Nam Nhiều nhà cung cấp không có chứng nhận chứng nhận ISO14001 Chất lượng của nguyên vật liệu, sản phẩm xanh không đáp ứng được yêu cầu của công ty
RCP Rào cản về chi phí
1 1 2 3 4 5
2 1 2 3 4 5
3 1 2 3 4 5
4 Chi phí công ty phải bỏ ra để mua sắm các nguyên vật liệu, sản phẩm xanh cao hơn so với mua các sản phẩm truyền thống Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu và sản phẩm xanh, công ty phải bổ sung thêm nhiều chi phí phát sinh khác. Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp với các nguyên vật liệu xanh rất lớn Chi phí đào tạo nguồn nhân lực về MSX rất lớn 1 2 3 4 5
RNL Rào cản về nhân lực
1 1 2 3 4 5
2 3 4 1 1 1 2 2 2 3 3 3 4 4 4 5 5 5
5 1 2 3 4 5
Công ty thiếu chuyên gia trong lĩnh vực quản lý môi trường Công ty thiếu nhân viên có kiến thức về MSX Công ty thiếu nhân viên có kỹ năng và năng lực MSX Công ty thiếu nhân viên có kinh nghiệm MSX Công ty thiếu lãnh đạo có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý mua xanh
DN FDI
100 – 300 701 – 1000 301 – 500 1001 trở lên
Thị trường nước ngoài Cả 2
5 – 10 năm 3 – 5 năm Trên 10 năm
101 – 300 tỷ 11 – 100 tỷ Trên 300 tỷ
PHẦN B: THÔNG TIN CÔNG TY 1. Công ty của Ông/Bà thuộc loại hình DN nào dƣới đây? DN nhà nước DN tư nhân 2. Tổng số lao động đang làm việc trong công ty là bao nhiêu ngƣời? Dưới 100 501 – 700 3. Thị trƣờng của công ty Ông/Bà là: Thị trường trong nước 4. Công ty đã thành lập đƣợc bao nhiêu năm? Dưới 3 năm 5. Doanh thu bình quân 3 năm gần đây của công ty là: Dưới 10 tỷ PHẦN C: THÔNG TIN CÁ NHÂN
Để đảm bảo giá trị của phiếu điều tra, xin Ông/Bà vui lòng cung cấp một số
thông tin về cá nhân dưới đây. Chúng tôi cam kết bảo mật các thông tin này và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. 1. Vị trí công tác Giám đốc điều hành/ giám đốc công ty Trưởng/ phó phòng cung ứng/ hậu cần) Trưởng/ phó phòng mua hàng Nhân viên chuyên trách Khác….. 2. Thâm niên công tác tại công ty Dưới 3 năm Trên 10 năm 5-10 năm 3-5 năm
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO VÀ PHÂN TÍCH EFA
(KHẢO SÁT SƠ BỘ)
4.1. Kết quả kiểm định thang đo 4.1.1. Nhân tố MX Lần 1:
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.818
9 Item-Total Statistics
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Mean if Item Deleted
MX1 MX2 MX3 MX4 MX5 MX6 MX7 MX8 MX9
Scale Variance if Item Deleted 42.697 42.949 39.574 38.620 39.422 39.381 39.133 38.648 38.516
28.3498 28.2780 28.0538 28.0762 28.1211 28.1031 28.0448 28.0269 27.8969
.264 .260 .573 .609 .552 .642 .609 .604 .654
.833 .833 .793 .789 .796 .787 .789 .789 .784
Lần 2:
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.871
7 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 29.140 29.178 29.305 29.485 29.085 28.154 28.106
21.4439 21.4664 21.5112 21.4933 21.4350 21.4170 21.2870
MX3 MX4 MX5 MX6 MX7 MX8 MX9
.637 .596 .587 .665 .646 .683 .733
.855 .860 .862 .851 .854 .848 .842
4.1.2. Nhân tố QD
Lần 1:
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.802
7 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 25.865 26.143 25.560 26.921 25.172 31.439 26.963
21.2915 21.2691 21.0583 21.3453 21.1480 21.1570 21.0359
QD1 QD2 QD3 QD4 QD5 QD6 QD7
.701 .627 .638 .440 .725 .176 .511
.749 .760 .757 .797 .742 .836 .781
Lần 2:
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.836
6 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 22.198 22.487 22.044 23.422 21.793 23.341
17.7309 17.7085 17.4978 17.7848 17.5874 17.4753
QD1 QD2 QD3 QD4 QD5 QD7
.729 .650 .650 .438 .728 .522
.788 .802 .802 .849 .787 .828
4.1.3. Nhân tố KH
Lần 1:
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.857
11 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 64.463 65.148 66.135 64.051 67.053 65.421 66.751 70.990 72.139 65.180 69.910
35.0314 35.0135 34.9821 34.8924 35.1211 35.1076 34.8475 35.3677 35.2242 35.0179 35.0000
KH1 KH2 KH3 KH4 KH5 KH6 KH7 KH8 KH9 KH10 KH11
.836 .835 .840 .833 .844 .838 .838 .866 .874 .835 .846
.656 .680 .605 .696 .552 .632 .643 .287 .213 .678 .533
Lần 2:
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.897
9 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 51.323 51.827 52.321 51.070 53.369 51.993 53.750 51.728 56.079
28.5022 28.4843 28.4529 28.3632 28.5919 28.5785 28.3184 28.4888 28.4709
KH1 KH2 KH3 KH4 KH5 KH6 KH7 KH10 KH11
.884 .881 .886 .881 .891 .885 .887 .881 .892
.678 .711 .658 .712 .589 .665 .643 .717 .570
4.1.4. Nhân tố CT
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.791
3 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 4.440 3.794 5.075
6.4798 5.7265 6.4305
CT1 CT2 CT3
.643 .655 .624
.705 .703 .736
4.1.5. Nhân tố TN
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.827
4 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 11.967 11.569 12.442 11.719
10.3229 10.3453 10.1614 10.3094
TN1 TN2 TN3 TN4
.659 .603 .678 .683
.779 .809 .773 .768
4.1.6. Nhân tố CK
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.872
6 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 28.060 27.886 27.988 28.141 28.789 31.383
16.8700 16.8969 16.8700 16.7713 16.5471 16.5605
CK1 CK2 CK3 CK4 CK5 CK6
.704 .717 .701 .707 .660 .548
.845 .843 .846 .844 .853 .870
4.1.7 Nhân tố KV
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.890
6 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 30.332 31.230 29.979 31.292 31.355 31.159
14.4798 14.4484 14.4529 14.5605 14.4350 14.3049
KV1 KV2 KV3 KV4 KV5 KV6
.717 .663 .744 .713 .699 .704
.869 .877 .864 .869 .871 .871
4.1.8. Nhân tố RCC Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.834
4 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 12.729 12.429 12.283 13.017
7.2511 7.1973 7.1794 7.2691
RCC1 RCC2 RCC3 RCC4
.634 .703 .677 .642
.804 .773 .784 .800
4.1.9. Nhân tố RCP
Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.798
4 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 13.547 13.444 13.715 13.300
8.4664 8.3812 8.4305 8.5695
RCP1 RCP2 RCP3 RCP4
.606 .618 .638 .583
.750 .745 .736 .763
4.1.10. Nhân tố RNL Reliability Statistics
Cronbach’s Alpha
N of Items
.853
5 Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach’s Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 18.338 17.966 18.383 18.496 18.724
11.2108 11.2063 10.8834 11.1480 11.1390
RNL1 RNL2 RNL3 RNL4 RNL5
.619 .730 .631 .713 .646
.836 .807 .833 .812 .828
4.2. EFA hoạt động MSX (sơ bộ)
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
.902
Bartlett’s Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
631.626
df
21
Sig.
.000
Total Variance Explained
Extraction Sums of Squared Loadings
Total
Cumulative %
Total
Cumulative %
% of Variance 56.756
3.973
56.756
3.973 .653
Initial Eigenvalues % of Variance 56.756 9.330
Component 1 2 3
.590
8.431
4
.552
7.885
5
.496
7.079
6
.417
5.953
7
.320
4.566
56.756 66.086 74.517 82.402 89.481 95.434 100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component Matrixa
Component
1
MX9
.824
MX8
.784
MX6
.769
MX7
.750
MX3
.742
MX4
.703
MX5
.695
Extraction Method:
Principal Component
Analysis.
a. 1 components
extracted.
4.2. EFA các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động MSX (khảo sát sơ bộ)
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square
df Sig.
.795 4934.906 1081 .000 Total Variance Explained
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings
Rotation Sums of Squared Loadings
Component
Total
% of Variance
Total
% of Variance
Total
% of Variance
Cumulative % 12.929 22.008 30.343 37.571 43.848 49.873 54.777 59.370 63.477
12.929 9.078 8.335 7.229 6.277 6.025 4.903 4.593 4.108
6.077 4.267 3.918 3.397 2.950 2.832 2.304 2.159 1.931
Cumulative % 12.929 22.008 30.343 37.571 43.848 49.873 54.777 59.370 63.477
12.929 9.078 8.335 7.229 6.277 6.025 4.903 4.593 4.108
6.077 4.267 3.918 3.397 2.950 2.832 2.304 2.159 1.931
Cumulative % 10.770 19.198 27.110 34.562 41.546 47.408 53.245 58.763 63.477
10.770 8.428 7.912 7.451 6.984 5.862 5.837 5.518 4.714
5.062 3.961 3.719 3.502 3.283 2.755 2.743 2.593 2.216
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1.921 1.911 1.779 1.743 1.571 1.503 1.374 1.342 1.288 1.273 1.239 1.160 1.107 1.075 1.053 1.026 .981 .929 .863 .820 .803 .778 .755 .719 .701 .685 .647 .632 .619 .595 .557 .513 .499 .479 .451 .416 .386 .329
.903 .898 .836 .819 .738 .707 .646 .631 .605 .598 .582 .545 .520 .505 .495 .482 .461 .437 .405 .386 .377 .365 .355 .338 .330 .322 .304 .297 .291 .280 .262 .241 .235 .225 .212 .196 .182 .155
10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47
65.398 67.309 69.087 70.830 72.401 73.904 75.278 76.621 77.909 79.181 80.420 81.580 82.687 83.762 84.816 85.842 86.823 87.752 88.614 89.435 90.238 91.015 91.770 92.489 93.190 93.875 94.521 95.154 95.772 96.368 96.925 97.438 97.938 98.417 98.868 99.284 99.671 100.000 Rotated Component Matrixa
Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
.788 .787 .785 .769 .740 .719 .718 .674 .614
KV3
KV1
KV6
KV4
KV5
KV2
.831 .811 .803 .796 .788 .759
.822 .804
.801 .788 .758 .676
.850 .831 .791 .783 .639 .527
.827 .826 .776 .763 .745
.811 .787 .775 .768
.837 .809 .790 .788
.799 .796 .770 .759
CT2
.841
CT1
.830
CT3
.805
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO VÀ PHÂN TÍCH EFA
(KHẢO SÁT CHÍNH THỨC)
5.1. Kết quả kiểm định thang đo
5.1.1. Nhân tố MX
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .885
7
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation .688 .631 .643 .702 .644 .693 .727
30.672 31.063 31.006 30.902 31.348 30.502 30.269
.867 .874 .873 .866 .872 .866 .862
MX1 MX2 MX3 MX4 MX5 MX6 MX7
21.4660 21.4309 21.4871 21.4731 21.4614 21.4192 21.3044
5.1.2. Nhân tố QD
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.821
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 20.875 21.199 20.978 22.884 21.048 21.312
17.9274 17.9157 17.7166 17.8431 17.7916 17.6792
.674 .645 .605 .402 .684 .544
.775 .781 .789 .833 .773 .803
QD1 QD2 QD3 QD4 QD5 QD6
5.1.3. Nhân tố KH
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .895
9
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation .690 .709 .635 .684 .626 .641 .641 .713 .566
50.942 51.414 51.916 51.262 51.807 51.833 53.341 50.906 55.932
.880 .879 .885 .881 .886 .884 .884 .878 .890
KH1 KH2 KH3 KH4 KH5 KH6 KH7 KH8 KH9
28.3091 28.3044 28.3162 28.1967 28.3911 28.3841 28.1803 28.3419 28.2272
5.1.4. Nhân tố CT
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .807
3
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation .668 .640 .674
4.548 4.071 4.931
.723 .763 .726
CT1 CT2 CT3
6.4098 5.7400 6.4309
5.1.5. Nhân tố TN
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .824
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
TN1 TN2 TN3 TN4
10.6838 10.7002 10.5012 10.6557
Corrected Item- Total Correlation .643 .628 .653 .681
10.987 10.666 11.767 11.114
.781 .791 .779 .764
5.1.6. Nhân tố CK
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .868
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
17.0960 17.1054 17.0656 16.9274 16.7963 16.6838
CK1 CK2 CK3 CK4 CK5 CK6
Corrected Item- Total Correlation .707 .706 .707 .675 .668 .523
26.801 26.714 27.010 27.321 27.163 30.419
.837 .838 .838 .843 .845 .868
5.1.7. Nhân tố KV
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .887
6
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
15.1101 14.9953 15.0515 15.0773 14.9578 14.9836
KV1 KV2 KV3 KV4 KV5 KV6
Corrected Item- Total Correlation .715 .690 .721 .717 .700 .665
31.131 31.793 31.523 32.020 32.214 32.603
.865 .869 .864 .865 .868 .873
5.1.8. Nhân tố RCC
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .828
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
RCC1 RCC2 RCC3 RCC4
7.6370 7.5222 7.5527 7.6393
Corrected Item- Total Correlation .675 .643 .633 .666
12.659 13.278 12.886 12.823
.773 .788 .793 .778
5.1.9. Nhân tố RCP Reliability Statistics
Cronbach's Alpha
N of Items
.806
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted 13.567 13.515 13.890 13.957
8.2881 8.2763 8.3091 8.4145
RCP1 RCP2 RCP3 RCP4
.643 .636 .619 .585
.746 .749 .757 .774
5.1.10. Nhân tố RNL
Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .840
5
Item-Total Statistics
Scale Mean if Item Deleted
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation .597 .666 .621 .670 .671
17.770 17.779 17.647 17.967 17.595
.822 .802 .814 .801 .801
RNL1 RNL2 RNL3 RNL4 RNL5
11.1288 11.1218 10.8595 11.1358 11.0796
5.2. Kết quả EFA khảo sát chính thức lần 1
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett’s Test of Sphericity df Sig.
.854 10548.425 1431 .000
Total Variance Explained
Total
Extraction Sums of Squared Loadings Total
Rotation Sums of Squared Loadingsa Total
Factor 1 2 3 4
8.308 4.065 3.698 3.103
Initial Eigenvalues % of Variance Cumulative % 15.385 22.912 29.761 35.507
15.385 7.527 6.849 5.746
% of Variance Cumulative % 14.523 21.207 27.249 32.161
14.523 6.684 6.042 4.913
7.843 3.609 3.262 2.653
5.548 6.028 3.817 3.827
2.512 2.287 1.913 1.759 1.698 1.580
4.653 4.235 3.543 3.257 3.145 2.926
36.814 41.049 44.592 47.848 50.993 53.920
3.883 2.924 2.473 3.568 2.531 2.063
5 6 7 8 9 10 11
2.963 2.743 2.350 2.208 2.162 2.005 .896
5.487 5.080 4.351 4.090 4.004 3.714 1.660
12
.850
1.574
13
.824
1.526
14
15
.732 .695
1.356 1.288
16
.673
1.247
17
.661
1.225
.649
1.201
18 19
.611
1.131
20
.604
1.119
21
.589
1.091
.563
1.042
22 23
.558
1.034
24
25
.543 .525
1.005 .972
26
27
.518 .505
.960 .936
28
29
.493 .481
.913 .891
30
.471
.873
31
.452
.837
32
.446
.827
33
.440
.816
34
.432
.800
35
.421
.780
36
.402
.745
37
.396
.733
38
.375
.695
39
.361
.668
40
.353
.653
41
.350
.648
42
.339 .335
.627 .620
43 44
.321
.595
45
.298
.552
46
.291
.538
47
.282
.522
48
.273
.506
49
.262
.486
50
.250
.463
51
.243
.450
52
53
.229 .211
.424 .390
54
.186
.344
40.994 46.074 50.426 54.515 58.520 62.233 63.893 65.468 66.994 68.350 69.638 70.885 72.110 73.311 74.442 75.561 76.653 77.694 78.729 79.734 80.706 81.666 82.602 83.514 84.406 85.278 86.116 86.942 87.758 88.558 89.338 90.083 90.817 91.511 92.179 92.833 93.480 94.107 94.728 95.323 95.875 96.414 96.936 97.442 97.928 98.391 98.842 99.266 99.656 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring.
Rotated Component Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
7
8
9
10
KH8
KH2
KH1 KH7
KH4
KH6
KH5
KH3
KH9
1 .770 .765 .757 .714 .711 .683 .674 .662
MX7
MX4
MX1
MX6
MX2
MX5 MX3
.806 .768 .766 .760 .691 .643 .616
KV3
KV1
KV5
KV4
KV2
KV6
.774 .773 .753 .751 .750 .725
CK2
CK3
CK1
CK5
CK4
CK6
.780 .780 .773 .733 .694 .571
QD1 QD5
QD2
QD3
QD6
QD4
.822 .766 .714 .703 .597
RNL5
RNL4
RNL2
RNL3
.762 .744 .743 .692 .653
.758 .756 .732 .707
TN1 TN3
TN2
.766 .750 .725 .717
RNL1 RCC4 RCC1 RCC2 RCC3 TN4
RCP2
RCP1 RCP3
RCP4
.739 .733 .720 .676
CT3
.787 .782
CT1 CT2
.746
Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. 5.3. Kết quả EFA khảo sát chính thức lần 2
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Approx. Chi-Square Bartlett’s Test of Sphericity df Sig.
.847 10123.793 1326 .000
Total Variance Explained
Total
Extraction Sums of Squared Loadings Total
Rotation Sums of Squared Loadingsa Total
% of Variance Cumulative % 14.058 20.897 27.122 32.147 36.962 41.343 45.003 48.372 51.539 54.575
14.058 6.839 6.225 5.026 4.814 4.382 3.660 3.369 3.167 3.036
7.310 3.556 3.237 2.613 2.503 2.278 1.903 1.752 1.647 1.579
5.010 5.646 3.787 3.784 2.917 3.489 2.486 3.376 2.480 2.044
Factor 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
7.765 4.010 3.673 3.058 2.956 2.732 2.339 2.196 2.105 2.004 .853
14.933 7.711 7.063 5.880 5.685 5.255 4.498 4.223 4.049 3.855 1.640
12
1.585
.824
13
1.419
.738
14
15
1.318 1.312
.685 .682
16
1.275
.663
17
1.246
.648
18
1.210
.629
19
1.139
.592
20
21
1.117 1.100
.581 .572
22
23
1.076 1.058
.560 .550
24
25
1.014 .997
.527 .518
26
.949
.493
27
.945
.491
.926
.482
28 29
.881
.458
30
31
.873 .857
.454 .445
Initial Eigenvalues % of Variance Cumulative % 14.933 22.644 29.707 35.587 41.271 46.526 51.024 55.247 59.296 63.150 64.790 66.376 67.795 69.113 70.425 71.699 72.945 74.155 75.294 76.411 77.512 78.588 79.646 80.660 81.657 82.606 83.550 84.477 85.358 86.231 87.088
32
.436 .429
.838 .826
33 34
.420
.808
35
.403
.774
36
.380 .368
.730 .707
37 38
.361
.694
39
.353
.679
40
.344
.662
41
.339
.652
42
.322
.619
43
.303
.583
44
.293
.563
45
.291
.559
46
47
.279 .265
.536 .509
48
.252
.484
49
.249
.479
50
51
.231 .211
.444 .406
52
.188
.361
87.925 88.751 89.559 90.334 91.064 91.771 92.465 93.144 93.806 94.459 95.078 95.660 96.223 96.782 97.318 97.827 98.310 98.789 99.233 99.639 100.000
Extraction Method: Principal Axis Factoring. a. When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.
Rotated Component Matrixa
Factor
2
3
4
5
6
7
8
9
10
KH8
KH2
KH1 KH7
KH4
KH6
KH5
KH3
1 .766 .754 .749 .715 .708 .673 .656 .649
MX7
MX1
MX4
MX6
MX2
MX5
MX3
.803 .768 .766 .757 .681 .641 .609
KV3
KV1
KV5
KV4
KV2
.775 .772 .753 .750 .749
KV6
.724
CK3
CK2
CK1
CK5
CK4
CK6
.783 .777 .773 .736 .695 .573
RNL5
RNL2
RNL4
RNL3
RNL1
.762 .744 .743 .692 .655
QD1
QD5
QD2
QD3
QD6
.818 .752 .712 .697 .579
RCC4
RCC1
RCC2
RCC3
.760 .757 .733 .706
TN4
TN1
TN3
TN2
.767 .745 .724 .709
RCP2
RCP1
RCP3
RCP4
.742 .731 .716 .674
CT3
.788
CT1
.780
CT2
.747
PHỤ LỤC 6: GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH CÁC THANG ĐO
6.1. Giá trị trung bình thang đo hoạt động mua sắm xanh của DN
Mã
Thang đo
Giá trị trung bình 3,541
Độ lệch chuẩn 1,191
MX2
3,576
1,224
MX3
3,520
1,213
MX4
3,534
1,147
MX5
3,546
1,171
MX6
3,588
1,204
MX7
3,703
1,186
MX1 Công ty hợp tác với các nhà cung cấp vì mục tiêu môi trường Công ty gửi các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế sản phẩm đầu vào cho các nhà cung cấp, trong đó có tiêu chuẩn về môi trường Công ty đánh giá nhà cung cấp cấp hai (nhà cung cấp của nhà cung cấp) về thực hành thân thiện môi trường. Công ty yêu cầu nhà cung cấp của mình phải có hệ thống quản lý môi trường (environment management system - EMS) Công ty yêu cầu nhà cung cấp của mình phải có chứng nhận hệ thống quản lý môi trường (EMS), như ISO 14001 Công ty khảo sát trực tiếp (hoặc gián tiếp) về các khía cạnh môi trường và hoạt động môi trường của nhà cung cấp Công ty đánh giá, lựa chọn NCC dựa trên các tiêu chí môi trường cụ thể
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả (2020)
6.2. Giá trị trung bình thang đo các quy định môi trƣờng
Mã Thang đo
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
3,447 1,202
QD1 Mua sắm xanh giúp công ty chúng tôi giảm thiểu hoặc tránh vi phạm các quy định về môi trường của Nhà nước trong hiện tại và tương lai
QD2 Các cơ quan quản lý thường xuyên thanh tra, kiểm tra để đảm
3,459 1,195
bảo công ty chúng tôi tuân thủ luật pháp và các quy định về môi trường
QD3 Công ty thực hiện mua xanh vì Nhà nước có nhiều chính sách 3,658 1,282 bắt buộc chúng tôi tuân thủ
QD5 Công ty thực hiện mua xanh vì được nhà nước hỗ trợ (VD: 3,583 1,167 giảm thuế, tài trợ…)
QD6 Hiện tại, trong lĩnh vực hoạt động của công ty, có nhiều quy 3,696 1,325 định về bảo vệ môi trường do Nhà nước ban hành
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
6.3. Giá trị trung bình thang đo áp lực từ phía khách hàng
Thang đo Mã
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
3,522 1,277 KH1
3,527 1,207 KH2
3,515 1,270 KH3
3,635 1,257 KH4
3,440 1,294 KH5
3,447 1,269 KH6
3,651 1,125 KH7
3,489 1,247 KH8 Khách hàng luôn cân nhắc về vấn đề môi trường khi lựa chọn sản phẩm của công ty chúng tôi Khách hàng luôn quan tâm đến các hoạt động môi trường của công ty chúng tôi Các khách hàng lớn của công ty thường yêu cầu công ty phải áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh Các khách hàng lớn của công ty thường khuyến khích công ty áp dụng quản lý chuỗi cung ứng xanh Các khách hàng lớn của công ty sẽ từ chối hợp đồng cung cấp nếu công ty không đáp ứng yêu cầu về hiệu quả môi trường của họ Các khách hàng lớn của công ty sẽ từ chối sản phẩm nếu chúng không bao gồm các yếu tố có thể tái chế hoặc tái sử dụng Các khách hàng lớn của công ty sẽ từ chối mua sản phẩm nếu chúng có bao gồm những các nguyên tố hoặc vật liệu nguy hiểm như chì, thủy ngân Các khách hàng lớn của công ty chúng tôi có tuyên bố chính sách rõ ràng trong việc bảo vệ môi trường
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
6.4. Giá trị trung bình thang đo áp lực cạnh tranh
Mã Thang đo Độ lệch chuẩn Giá trị trung bình
CT1 Công ty chúng tôi thực hiện mua sắm xanh để thể hiện tốt hơn 2,88 1,17 các đối thủ cạnh tranh trong ngành
CT2 Công ty chúng tôi thực hiện mua sắm xanh để chiếm lĩnh được 3,55 1,33 cơ hội thị trường/phân phúc khách hàng mới
CT3 Đối thủ cạnh tranh của chúng tôi đã và đang thực hiện thành 2,86 1,07 công hoạt động mua xanh
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
6.5. Giá trị trung bình thang đo rào cản từ phía nhà cung cấp
Mã Thang đo
Giá trị trung bình 2,480 2,595 2,564 Độ lệch chuẩn 1,448 1,388 1,467
RCC1 Thiếu nhà cung cấp sản phẩm xanh tại Việt Nam RCC2 Thiếu nguyên vật liệu, sản phẩm xanh tại Việt Nam RCC3 Nhiều nhà cung cấp không có chứng nhận ISO14001 RCC4 Chất lượng của nguyên vật liệu, sản phẩm xanh không đáp 2,478 1,433 ứng được yêu cầu của công ty
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
6.6. Giá trị trung bình thang đo cam kết của ban lãnh đạo
Mã Thang đo
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
CK1 3,239 1,367
CK2 3,230 1,378
CK3 3,269 1,343
CK4 3,407 1,351
CK5 3,539 1,381
CK6 3,651 1,188 Ban lãnh đạo của công ty có cam kết thực hiện mua sắm xanh Ban lãnh đạo của công ty yêu cầu nhân viên phải thực hiện mua sắm xanh Ban lãnh đạo của công ty hiểu được ý nghĩa của mua sắm xanh với hoạt động của DN Các cấp quản lý trong công ty đều đồng thuận trong quá trình thực hiện mua sắm xanh Ban lãnh đạo của công ty có các chương trình khuyến khích, hỗ trợ và đào tạo thực hành mua sắm xanh Nhìn chung, lãnh đạo của công ty chúng tôi có cam kết mạnh trong việc thực hiện mua sắm xanh
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
6.7. Giá trị trung bình thang đo trách nhiệm xã hội của DN
Mã Thang đo
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
TN1 Công ty có trách nhiệm giảm thiểu tác động tiêu cực đối với 3.496 1.369
3.480 1.448
môi trường tự nhiên trong mọi hoạt động TN2 Công ty chúng tôi luôn có ý thức về môi trường TN3 Công ty luôn cân nhắc và xem xét lợi ích xã hội trong mọi 3.679 1.217 hoạt động
TN4 Công ty chúng tôi luôn quan tâm đến sức khỏe và an toàn xã 3.525 1.299 hội
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
6.8. Giá trị trung bình thang đo lợi ích kỳ vọng
Mã Thang đo
Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
KV1 Mua sắm xanh giúp công ty chúng tôi có được lợi ích về 2,925 1,458 marketing, dễ dàng quảng bá thương hiệu và sản phẩm
KV2 Mua sắm xanh giúp công ty chúng tôi nâng cao hình ảnh và danh 3,040 1,423 tiếng
2,984 2,958 1,407 1,359
KV3 Mua sắm xanh giúp công ty tiết kiệm chi phí xử lý chất thải KV4 Mua sắm xanh giúp công ty tiết kiệm chi phí tiêu thụ năng lượng KV5 Mua sắm xanh giúp công ty giảm/ tránh phải nộp phạt với các 3,077 1,362 hành vi vi phạm liên quan tới môi trường
KV6 Mua sắm xanh giúp công ty nâng cao mức độ hài lòng của khách 3,052 1,371 hàng
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
6.9. Giá trị trung bình thang đo rào cản về chi phí
Mã
Thang đo
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
RCP1 Chi phí công ty phải bỏ ra để mua sắm các nguyên vật liệu, sản
2,808
1,501
phẩm xanh cao hơn so với mua các sản phẩm truyền thống RCP2 Trong quá trình sử dụng nguyên vật liệu và sản phẩm xanh,
2,820
1,519
công ty phải bổ sung thêm các chi phí phát sinh khác. RCP3 Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp với
2,787
1,482
các nguyên vật liệu xanh lớn
2,681
1,522
RCP4 Chi phí đào tạo nguồn nhân lực về mua sắm xanh lớn
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
6.10. Giá trị trung bình thang đo rào cản về nhân lực
Mã Thang đo Độ lệch chuẩn
RNL1 Công ty thiếu chuyên gia trong lĩnh vực quản lý môi trường RNL2 Công ty thiếu nhân viên có kiến thức về mua sắm xanh RNL3 Công ty thiếu nhân viên có kỹ năng và năng lực MSX RNL4 Công ty thiếu nhân viên có kinh nghiệm mua sắm xanh Giá trị trung bình 2,70 2,71 2,97 2,70 1,39 1,29 1,37 1,25
RNL5 2,75 1,31 Công ty thiếu lãnh đạo có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý mua xanh
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra của tác giả
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH CFA
C.R.
P
Label
S.E.
.062 15.579 *** .066 15.135 *** .058 14.117 *** .065 15.170 *** .066 13.947 *** .067 13.364 *** .066 13.693 ***
.060 15.489 *** .058 16.047 *** .061 16.015 *** .063 14.055 *** .060 14.737 *** .062 14.663 ***
.063 16.221 *** .059 15.827 *** .059 16.395 *** .062 15.439 *** .060 14.753 ***
.065 16.029 *** .064 16.037 *** .065 14.819 *** .064 14.873 *** .057 11.160 ***
.069 14.124 *** .067 14.282 *** .073 13.169 *** .074 12.671 ***
.065 15.335 *** .066 14.690 *** .071 13.462 *** .074 11.157 ***
KH8 <--- KH KH2 <--- KH KH1 <--- KH KH7 <--- KH KH4 <--- KH KH6 <--- KH KH5 <--- KH KH3 <--- KH MX7 <--- MX MX1 <--- MX MX4 <--- MX MX6 <--- MX MX2 <--- MX MX5 <--- MX MX3 <--- MX KV3 <--- KV KV1 <--- KV KV5 <--- KV KV4 <--- KV KV2 <--- KV KV6 <--- KV CK3 <--- CK CK2 <--- CK CK1 <--- CK CK5 <--- CK CK4 <--- CK CK6 <--- CK RNL5 <--- RNL RNL2 <--- RNL RNL4 <--- RNL RNL3 <--- RNL RNL1 <--- RNL QD1 <--- QD QD5 <--- QD QD2 <--- QD QD3 <--- QD QD6 <--- QD RCC4 <--- RCC
Estimate 1.000 .964 .993 .821 .980 .916 .898 .901 1.000 .936 .929 .973 .884 .881 .909 1.000 1.027 .939 .967 .959 .888 1.000 1.034 1.026 .964 .946 .639 1.000 .972 .959 .961 .935 1.000 .998 .974 .958 .826 1.000
Estimates (Group number 1 - Default model) Scalar Estimates (Group number 1 - Default model) Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Label
Estimate
P C.R. S.E. .072 14.117 *** .068 13.597 *** .072 13.394 ***
.069 13.886 *** .061 14.624 *** .073 13.494 ***
.079 12.969 *** .076 12.521 *** .077 11.773 ***
RCC1 <--- RCC RCC2 <--- RCC RCC3 <--- RCC TN4 <--- TN TN1 <--- TN TN3 <--- TN TN2 <--- TN RCP2 <--- RCP RCP1 <--- RCP RCP3 <--- RCP RCP4 <--- RCP CT3 <--- CT CT1 <--- CT CT2 <--- CT
.080 13.757 *** .086 13.418 ***
1.013 .927 .963 1.000 .954 .899 .980 1.000 1.020 .954 .908 1.000 1.096 1.152
CMIN
P CMIN/DF 1.268
NPAR 149 1378
.000
DF 1558.937 1229 0 52 10574.751 1326
.000 .000
7.975
RMR GFI AGFI PGFI .785 .880 .069 .000 1.000 .347 .361 .308
.865 .336
Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model Baseline Comparisons Model
CFI
TLI rho2 .962
.964 1.000 .000
NFI Delta1 .853 1.000 .000
RFI rho1 .841 .000
IFI Delta2 .965 1.000 .000
.000
PRATIO PNFI PCFI .894 .000 .000
.927 .000 1.000
.790 .000 .000
NCP 329.937 .000
LO 90 232.883 .000
Default model Saturated model Independence model Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model NCP Model HI 90 Default model 435.125 .000 Saturated model Independence model 9248.751 8924.523 9579.537
.021 .126
.029 .130
.025 .128
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE 1.000 .000
AIC 1856.937 2756.000
BIC 2461.398 8346.248
BCC 1899.280 3147.603
RMSEA Model Default model Independence model AIC Model CAIC Default model 2610.398 9724.248 Saturated model Independence model 10678.751 10693.528 10889.703 10941.703 HOELTER Model
Default model Independence model
HOELTER .05 359 57
HOELTER .01 369 59
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BẰNG MÔ HÌNH CẤU TRÚC
TUYẾN TÍNH SEM
8.1. Kết quả SEM lần 1
Estimate
Label
TN <--- KH TN <--- QD TN <--- CT TN <--- CK
S.E. P C.R. .060 3.638 *** .064 3.580 *** .069 2.451 .014 .055 2.396 .017
.218 .229 .168 .131
Estimates (Group number 1 - Default model) Scalar Estimates (Group number 1 - Default model) Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
Label
P C.R. S.E. .050 4.970 *** .052 4.575 *** .053 1.130 .259 .041 -2.523 .012 .043 3.904 *** .039 3.118 .002 .041 -2.373 .018 .045 -1.223 .221 .048 2.840 .005
.062 15.574 *** .066 15.130 *** .058 14.117 *** .065 15.170 *** .066 13.941 *** .067 13.358 *** .066 13.696 ***
.061 15.440 *** .058 15.996 *** .061 15.965 *** .063 14.011 *** .060 14.692 *** .062 14.618 ***
.063 16.243 *** .059 15.836 *** .059 16.384 *** .062 15.451 *** .060 14.782 ***
.065 16.022 *** .064 16.034 *** .065 14.815 *** .064 14.872 *** .057 11.160 ***
.069 14.124 *** .067 14.281 *** .073 13.168 *** .074 12.672 ***
MX <--- KH MX <--- QD MX <--- CT MX <--- RCC MX <--- CK MX <--- KV MX <--- RCP MX <--- RNL MX <--- TN KH8 <--- KH KH2 <--- KH KH1 <--- KH KH7 <--- KH KH4 <--- KH KH6 <--- KH KH5 <--- KH KH3 <--- KH MX7 <--- MX MX1 <--- MX MX4 <--- MX MX6 <--- MX MX2 <--- MX MX5 <--- MX MX3 <--- MX KV3 <--- KV KV1 <--- KV KV5 <--- KV KV4 <--- KV KV2 <--- KV KV6 <--- KV CK3 <--- CK CK2 <--- CK CK1 <--- CK CK5 <--- CK CK4 <--- CK CK6 <--- CK RNL5 <--- RNL RNL2 <--- RNL RNL4 <--- RNL RNL3 <--- RNL RNL1 <--- RNL QD1 <--- QD
.247 .236 .060 -.104 .169 .123 -.098 -.055 .135 1.000 .964 .993 .821 .980 .916 .898 .902 1.000 .936 .929 .973 .884 .881 .909 1.000 1.026 .938 .964 .958 .888 1.000 1.034 1.026 .964 .946 .639 1.000 .972 .959 .961 .935 1.000
Label
Estimate
P C.R. S.E. .065 15.335 *** .066 14.680 *** .071 13.451 *** .074 11.153 ***
.072 14.116 *** .068 13.588 *** .072 13.395 ***
.069 13.860 *** .061 14.641 *** .072 13.488 ***
.078 12.964 *** .076 12.516 *** .077 11.794 ***
QD5 <--- QD QD2 <--- QD QD3 <--- QD QD6 <--- QD RCC4 <--- RCC RCC1 <--- RCC RCC2 <--- RCC RCC3 <--- RCC TN4 <--- TN TN1 <--- TN TN3 <--- TN TN2 <--- TN RCP2 <--- RCP RCP1 <--- RCP RCP3 <--- RCP RCP4 <--- RCP CT3 <--- CT CT1 <--- CT CT2 <--- CT
.080 13.759 *** .086 13.418 ***
.999 .975 .959 .827 1.000 1.014 .927 .964 1.000 .950 .898 .977 1.000 1.018 .952 .908 1.000 1.095 1.151
Model Fit Summary CMIN
P CMIN/DF 1.268
NPAR 145 1378
Model Default model Saturated model Independence model
CMIN DF 1563.150 1233 0 .000 52 10574.751 1326
.000 .000
7.975
RMR, GFI
Model Default model Saturated model Independence model
RMR GFI AGFI PGFI .787 .070 .880 .000 1.000 .347 .361 .308
.866 .336
Baseline Comparisons
Model
CFI
TLI rho2 .962
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .852 1.000 .000
RFI rho1 .841 .000
IFI Delta2 .965 1.000 .000
.000
.964 1.000 .000
Parsimony-Adjusted Measures
Model Default model Saturated model Independence model
PRATIO PNFI PCFI .897 .000 .000
.930 .000 1.000
.792 .000 .000
NCP
NCP 330.150 .000
LO 90 232.977 .000
HI 90 Model 435.457 Default model Saturated model .000 Independence model 9248.751 8924.523 9579.537
FMIN
.775 .000
F0 LO 90 HI 90 FMIN Model 1.022 .547 3.669 Default model Saturated model .000 .000 .000 Independence model 24.823 21.711 20.950 22.487
RMSEA
Model Default model Independence model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE 1.000 .000
.021 .126
.029 .130
.025 .128
AIC
AIC 1853.150 2756.000
BIC 2441.383 8346.248
BCC 1894.356 3147.603
CAIC Model 2586.383 Default model Saturated model 9724.248 Independence model 10678.751 10693.528 10889.703 10941.703
ECVI
4.122 6.469
Model 4.597 Default model 6.469 Saturated model Independence model 25.067 24.306 25.844
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 4.447 4.350 7.389 6.469 25.102
HOELTER
Model
Default model Independence model
HOELTER .05 359 57
HOELTER .01 369 59
8.2. Kết quả SEM lần 2
Estimate
Label
S.E. P C.R. .060 3.629 *** .064 3.570 *** .069 2.467 .014 .055 2.394 .017 .049 5.293 *** .052 4.585 *** .041 -2.582 .010 .043 3.847 *** .039 3.182 .001 .041 -2.396 .017 .047 3.062 .002
.062 15.597 *** .066 15.133 *** .058 14.114 *** .065 15.177 *** .066 13.926 *** .067 13.363 *** .066 13.672 ***
.061 15.446 *** .058 15.990 *** .061 15.939 *** .063 14.010 *** .060 14.635 *** .062 14.622 ***
.063 16.246 *** .059 15.837 *** .059 16.385 *** .062 15.452 *** .060 14.783 ***
TN <--- KH TN <--- QD TN <--- CT TN <--- CK MX <--- KH MX <--- QD MX <--- RCC MX <--- CK MX <--- KV MX <--- RCP MX <--- TN KH8 <--- KH KH2 <--- KH KH1 <--- KH KH7 <--- KH KH4 <--- KH KH6 <--- KH KH5 <--- KH KH3 <--- KH MX7 <--- MX MX1 <--- MX MX4 <--- MX MX6 <--- MX MX2 <--- MX MX5 <--- MX MX3 <--- MX KV3 <--- KV KV1 <--- KV KV5 <--- KV KV4 <--- KV KV2 <--- KV KV6 <--- KV CK3 <--- CK CK2 <--- CK CK1 <--- CK CK5 <--- CK CK4 <--- CK CK6 <--- CK
.065 16.022 *** .064 16.030 *** .065 14.818 *** .064 14.871 *** .057 11.162 ***
.217 .228 .170 .131 .259 .237 -.106 .167 .126 -.099 .144 1.000 .965 .993 .821 .980 .914 .898 .900 1.000 .938 .930 .974 .886 .880 .911 1.000 1.026 .937 .964 .958 .888 1.000 1.034 1.026 .964 .946 .639
Estimates (Group number 1 - Default model) Scalar Estimates (Group number 1 - Default model) Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
C.R.
P
Label
S.E.
.065 15.312 *** .066 14.694 *** .071 13.453 *** .074 11.162 ***
.072 14.117 *** .068 13.594 *** .072 13.397 ***
.069 13.853 *** .061 14.646 *** .072 13.488 ***
.078 12.964 *** .076 12.538 *** .077 11.796 ***
QD1 <--- QD QD5 <--- QD QD2 <--- QD QD3 <--- QD QD6 <--- QD RCC4 <--- RCC RCC1 <--- RCC RCC2 <--- RCC RCC3 <--- RCC TN4 <--- TN TN1 <--- TN TN3 <--- TN TN2 <--- TN RCP2 <--- RCP RCP1 <--- RCP RCP3 <--- RCP RCP4 <--- RCP CT3 <--- CT CT1 <--- CT CT2 <--- CT
Estimate 1.000 .997 .976 .959 .828 1.000 1.013 .927 .963 1.000 .950 .898 .977 1.000 1.013 .951 .905 1.000 1.096 1.154
.080 13.745 *** .086 13.422 ***
NPAR
P CMIN/DF 1.282
.000
1128
Model Fit Summary CMIN Model Default model Saturated model Independence model
CMIN DF 126 1284.465 1002 0 47 9512.355 1081
.000 .000
8.800
RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model
RMR GFI AGFI PGFI .789 .070 .888 .000 1.000 .342 .357 .325
.874 .329
Baseline Comparisons Model
CFI
TLI rho2 .964
Default model Saturated model Independence model
NFI Delta1 .865 1.000 .000
RFI rho1 .854 .000
IFI Delta2 .967 1.000 .000
.000
.966 1.000 .000
Parsimony-Adjusted Measures Model Default model Saturated model Independence model
PRATIO PNFI PCFI .896 .000 .000
.927 .000 1.000
.802 .000 .000
NCP 282.465 .000
LO 90 194.426 .000
NCP Model HI 90 Default model 378.631 .000 Saturated model Independence model 8431.355 8123.030 8746.212
.663 .000
FMIN F0 LO 90 HI 90 FMIN Model .889 .456 3.015 Default model Saturated model .000 .000 .000 Independence model 22.329 19.792 19.068 20.531
RMSEA Model Default model Independence model
RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE 1.000 .000
.021 .133
.026 .135
.030 .138
BCC
AIC
BIC
AIC CAIC Model 1536.465 1568.465 2047.620 2173.620 Default model Saturated model 2256.000 2542.476 6832.052 7960.052 Independence model 9606.355 9618.291 9797.024 9844.024
3.400 5.296
ECVI Model 3.832 Default model Saturated model 5.296 Independence model 22.550 21.826 23.289
ECVI LO 90 HI 90 MECVI 3.682 3.607 5.968 5.296 22.578
HOELTER Model
Default model Independence model
HOELTER .05 358 52
HOELTER .01 368 54
PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BIẾN KIỂM SOÁT
Estimate
Label
TN <--- KH TN <--- QD TN <--- CT TN <--- CK MX <--- KH MX <--- QD MX <--- RCC MX <--- CK MX <--- KV MX <--- RCP
S.E. P C.R. .060 3.629 *** .064 3.569 *** .069 2.463 .014 .055 2.394 .017 .047 5.098 *** .050 4.564 *** .040 -2.612 .009 .042 4.007 *** .038 3.164 .002 .040 -2.397 .017
.217 .228 .169 .131 .241 .228 -.104 .168 .121 -.095
Estimates (Group number 1 - Default model) Scalar Estimates (Group number 1 - Default model) Maximum Likelihood Estimates Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
Estimate
Label
P C.R. S.E. .045 2.749 .006 .058 2.770 .006 .054 2.726 .006 .047 3.052 .002
.062 15.594 *** .066 15.124 *** .058 14.114 *** .065 15.167 *** .066 13.920 *** .067 13.368 *** .066 13.662 ***
.062 15.038 *** .060 15.577 *** .063 15.529 *** .065 13.745 *** .062 14.294 *** .064 14.362 ***
.063 16.248 *** .059 15.845 *** .059 16.380 *** .062 15.450 *** .060 14.787 ***
.065 16.023 *** .064 16.017 *** .065 14.828 *** .064 14.876 *** .057 11.169 ***
.065 15.299 *** .066 14.705 *** .071 13.459 *** .074 11.157 ***
.072 14.108 *** .068 13.598 *** .072 13.395 ***
MX <--- TN MX <--- LHDN MX <--- TT MX <--- QMDN KH8 <--- KH KH2 <--- KH KH1 <--- KH KH7 <--- KH KH4 <--- KH KH6 <--- KH KH5 <--- KH KH3 <--- KH MX7 <--- MX MX1 <--- MX MX4 <--- MX MX6 <--- MX MX2 <--- MX MX5 <--- MX MX3 <--- MX KV3 <--- KV KV1 <--- KV KV5 <--- KV KV4 <--- KV KV2 <--- KV KV6 <--- KV CK3 <--- CK CK2 <--- CK CK1 <--- CK CK5 <--- CK CK4 <--- CK CK6 <--- CK QD1 <--- QD QD5 <--- QD QD2 <--- QD QD3 <--- QD QD6 <--- QD RCC4 <--- RCC RCC1 <--- RCC RCC2 <--- RCC RCC3 <--- RCC TN4 <--- TN TN1 <--- TN
.069 13.855 ***
.125 .161 .146 .143 1.000 .965 .993 .821 .980 .915 .899 .900 1.000 .939 .932 .976 .892 .883 .919 1.000 1.026 .938 .963 .958 .888 1.000 1.034 1.025 .965 .947 .640 1.000 .996 .977 .959 .827 1.000 1.013 .928 .964 1.000 .951
Label
Estimate
P C.R. S.E. .061 14.630 *** .073 13.476 ***
.078 12.964 *** .076 12.547 *** .077 11.798 ***
TN3 <--- TN TN2 <--- TN RCP2 <--- RCP RCP1 <--- RCP RCP3 <--- RCP RCP4 <--- RCP CT3 <--- CT CT1 <--- CT CT2 <--- CT
.080 13.745 *** .086 13.421 ***
.899 .977 1.000 1.012 .951 .905 1.000 1.096 1.154
9.1. Kết quả phân tích One-way ANOVA theo Quy mô DN
Descriptives
TB.MX
95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound
N
Mean
Std. Deviation Std. Error
Minimum Maximum
DN sieu nho
43
3.2193
.96456
.14709
2.9224
3.5161
1.43
4.57
DN nho
104
3.5069
.89533
.08779
3.3327
3.6810
1.43
4.57
DN vua
227
3.5670
.93893
.06232
3.4442
3.6898
1.14
4.71
DN lon
53
4.0108
.63570
.08732
3.8356
4.1860
1.29
4.86
Total
427
3.5724
.91659
.04436
3.4852
3.6596
1.14
4.86
Test of Homogeneity of Variances
df1
df2
Sig.
3
423
.001
TB.MX Levene Statistic 5.440
ANOVA
TB.MX
df
Mean Square
Sig.
F 6.599
.000
Between Groups Within Groups
Sum of Squares 16.001 341.897
Total
357.898
3 423 426
5.334 .808
Robust Tests of Equality of Means
TB.MX
df1
Sig.
Statistica 9.832
3
df2 129.959
.000
Welch a. Asymptotically F distributed.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: TB.MX LSD
95% Confidence Interval
Mean
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
(I) Quy mô DN DN sieu nho
DN nho
DN vua
DN lon
(J) Quy mô DN DN nho DN vua DN lon DN sieu nho DN vua DN lon DN sieu nho DN nho DN lon DN sieu nho DN nho DN vua
Difference (I-J) Std. Error .16300 .14952 .18452 .16300 .10645 .15173 .14952 .10645 .13715 .18452 .15173 .13715
.078 .021 .000 .078 .572 .001 .021 .572 .001 .000 .001 .001
-.6080 -.6417 -1.1542 -.0328 -.2694 -.8022 .0539 -.1491 -.7133 .4288 .2057 .1742
.0328 -.0539 -.4288 .6080 .1491 -.2057 .6417 .2694 -.1742 1.1542 .8022 .7133
-.28760 -.34775* -.79151* .28760 -.06016 -.50391* .34775* .06016 -.44376* .79151* .50391* .44376* *. The mean difference is significant at the 0.05 level.
9.2. Kết quả phân tích One-way ANOVA theo Loại hình DN
Descriptives
TB.MX
95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound
N
Mean
Std. Deviation Std. Error
Minimum Maximum
DN nha nuoc
DN tu nhan DN FDI Total
70 234 123 427
3.2286 3.5708 3.7712 3.5724
1.04933 .91664 .77359 .91659
.12542 .05992 .06975 .04436
2.9784 3.4528 3.6331 3.4852
3.4788 3.6889 3.9093 3.6596
1.29 1.14 1.57 1.14
4.43 4.71 4.86 4.86
Test of Homogeneity of Variances
df1
df2
Sig.
TB.MX Levene Statistic 8.447
2
424
.000
ANOVA
TB.MX
df
Mean Square
Sig.
F 8.078
.000
Between Groups Within Groups
Sum of Squares 13.137 344.761
Total
357.898
2 424 426
6.568 .813
Robust Tests of Equality of Means
TB.MX
df1
Sig.
Statistica 7.476
2
df2 171.402
.001
Welch a. Asymptotically F distributed.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: TB.MX LSD
95% Confidence Interval
Mean Difference (I-J)
Sig.
Lower Bound
Upper Bound
(I) Loai hinh DN DN nha nuoc
DN tu nhan
DN FDI
-.34225* -.54262* .34225* -.20038* .54262* .20038*
Std. Error .12284 .13501 .12284 .10043 .13501 .10043
.006 .000 .006 .047 .000 .047
-.5837 -.8080 .1008 -.3978 .2773 .0030
-.1008 -.2773 .5837 -.0030 .8080 .3978
(J) Loai hinh DN DN tu nhan DN FDI DN nha nuoc DN FDI DN nha nuoc DN tu nhan *. The mean difference is significant at the 0.05 level.
9.3. Kết quả phân tích One-way ANOVA theo Thị trƣờng của DN
Descriptives
TB.MX
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
95% Confidence Interval for Mean Lower Bound Upper Bound
Minimum Maximum
Thi truong trong nuoc
132
3.2825
.97890
.08520
3.1139
3.4510
1.43
4.71
205
3.7547
.77408
.05406
3.6481
3.8613
1.14
4.86
Thi truong nuoc ngoai Ca 2 Total
90 427
3.5825 3.5724
1.01789 .91659
.10730 .04436
3.3693 3.4852
3.7957 3.6596
1.29 1.14
4.71 4.86
Test of Homogeneity of Variances
df1
df2
Sig.
2
424
.000
TB.MX Levene Statistic 14.935
ANOVA
TB.MX
df
Mean Square
Sig.
F 11.173
.000
Between Groups Within Groups
Total
Sum of Squares 17.918 339.979 357.898
2 424 426
8.959 .802
Robust Tests of Equality of Means
TB.MX
df1
Sig.
Statistica 10.964
2
df2 202.030
.000
Welch a. Asymptotically F distributed.
Multiple Comparisons
Dependent Variable: TB.MX LSD
Mean
Difference (I-J) Std. Error
Sig.
95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound
(I) Thi truong cua DN Thi truong trong nuoc
(J) Thi truong cua DN Thi truong nuoc ngoai
.09993
.000
-.6687
-.2758
Thi truong nuoc ngoai
Ca 2 Thi truong trong nuoc
Ca 2
Ca 2 Thi truong trong nuoc
.12241 .09993 .11323 .12241
.015 .000 .129 .015
-.5407 .2758 -.0504 .0595
-.0595 .6687 .3947 .5407
Thi truong nuoc ngoai
-.47224* -.30007* .47224* .17216 .30007* -.17216
.11323
.129
-.3947
.0504
*. The mean difference is significant at the 0.05 level.