BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM

HOÀNG TÙNG

QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÍCH ỨNG NGẬP NƯỚC

TẠI KHU VỰC NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị

Mã số: 9580105

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020

Công trình được hoàn thành tại:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS.KTS. NGUYỄN THANH NHÃ

2. TS.KTS. PHAN SỸ CHÂU

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH

Vào hồi giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH

THƯ VIỆN KHOA HỌC TỔNG HỢP TP. HỒ CHÍ MINH

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Biến đổi khí hậu BĐKH

Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Chỉ số đánh giá rủi ro ngập nước FFS

Hệ thống hạ tầng xanh GI

Hạ tầng kỹ thuật HTKT

IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu

JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KNTP.HCM Khu Nam thành phố Hồ Chí Minh

LID Nguyên lý “Phát triển tác động thấp”

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

QHĐT Quy hoạch đô thị

QLRRNN Quản lý rủi ro ngập nước

S-P-R Nguồn – Lộ trình – Khu vực ngập

Chỉ số đánh giá Nguồn – Lộ trình – Khu S-P-R-I vực ngập

SUDS Thoát nước đô thị bền vững

TKĐT Thiết kế đô thị

TP.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thành phố Sài Gòn xưa và Thành phố Hồ Chí Minh ngày

nay được xây dựng trên vùng đất thấp có nhiều sông rạch. Địa

hình và cao độ nền đất khu vực được thay đổi theo nhu cầu cao

độ xây dựng công trình và độ dốc thoát nước bề mặt cần có của

từng lưu vực thoát nước. Quá trình san lấp tạo mặt đất xây dựng

đã thay đổi quy luật dòng chảy bề mặt tự nhiên của toàn bộ lãnh

thổ thành phố. Mặc dù trong từng giai đoạn xây dựng đều có

quy hoạch thoát nước cho toàn bộ hoặc từng khu vực có dự án

xây dựng của thành phố, nhưng thực tế không bảo đảm được

khả năng thoát nước đô thị. Hậu quả của quá trình phát triển

này là phát sinh ngập nước cục bộ hoặc toàn phần trong từng

khu vực. Nó gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường đô thị.

Những thiệt hại về kinh tế, văn hóa, chất lượng cuộc sống đô thị

do ngập nước là vô cùng lớn và rất khó có cơ sở để định lượng

rõ ràng.

Từ quy luật dòng chảy bề mặt của nguồn nước cần thoát,

điều kiện thoát nước của thành phố và các công trình nghiên

cứu về ngập nước như Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước

TP.HCM đến năm 2020 do JICA (Nhật Bản) thực hiện đã được

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2001 theo Quyết định số

752/QĐ-TTg; Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực

TP.HCM (còn được gọi Quy hoạch 1547) đã được Thủ tướng

phê duyệt năm 2008; dự án chống ngập khu vực TP.HCM của

Haskoning Netherland (2013),… Các nghiên cứu đã chỉ ra được

các nguyên nhân gây ngập cũng như các vấn đề cấp thiết cần

nghiên cứu và để xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thích ứng

2

với rủi ro ngập nước cần phải có một phương pháp tiếp cận mới

nhằm kiểm soát nguy cơ ngập, cân bằng giữa các giải pháp khác

nhau để kiểm soát rủi ro ngập nước đô thị. Kết nối các điều kiện

trong quản lý rủi ro ngập nước (QLRRNN) với quy hoạch đô thị

(QHĐT) và tạo điều kiện tiếp cận giải quyết các vấn đề phát

sinh. Cách thức này đang được coi là chiến lược hiệu quả, bao

gồm sự linh hoạt và phát huy tác dụng ngay cả trước những bất

trắc có thể xảy ra trong tương lai. Việc kết hợp nhiều biện pháp

khác nhau có thể mang lại lợi ích lâu dài và giúp giảm thiểu chi

phí chống ngập nước. Tiếp cận “mềm” cần được khuyến khích

sử dụng để bổ sung năng lực thoát nước cho đô thị và giải pháp

này chỉ mang tính chất bổ sung chứ không phải là giải pháp

thay thế cho giải pháp công trình với hệ thống thoát nước hoàn

chỉnh. Tiếp cận mềm với các giải pháp kiểm soát dòng chảy

tràn tại chỗ giúp kiểm soát ngập nước tốt hơn. Giải pháp này

giúp giải quyết triệt để vấn đề ngập nước chứ không phải mang

rủi ro từ vị trí này sang vị trí khác.

Từ thực tế phát triển đô thị bền vững trong công tác quản

lý quy hoạch xây dựng và đặc biệt yêu cầu cấp bách giải quyết

ngập nước ngày càng trầm trọng trên địa bàn thành phố, đề tài

“Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu Nam Thành

phố Hồ Chí Minh” được chọn làm nghiên cứu theo hướng tiếp

cận mới, tạo điều kiện hình thành giải pháp phù hợp hiệu quả

cho quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tại

TP.HCM theo góc độ thoát nước đô thị trong thời gian tới.

2. Đối tượng nghiên cứu

Với việc nghiên cứu QHĐT thích ứng ngập nước đối với

KNTP.HCM đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định

3

như sau:

- Quy hoạch chung TP.HCM, quy hoạch chung

KNTP.HCM, các đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 thuộc

khu vực nghiên cứu.

- Các quy hoạch ngành, nghiên cứu về thoát nước, giảm

ngập đô thị tại TP.HCM.

- Các công trình giảm ngập và hệ thống hạ tầng kỹ thuật

tại KNTP.HCM.

- Các chính sách của Nhà nước, các đối tượng bị tác

động (khu vực ngập) do ngập nước tại KNTP.HCM.

Luận án tập trung phân tích, đánh giá các mặt hạn chế

trong công tác quy hoạch, trong các nghiên cứu đã thực hiện từ

đó đề xuất các hướng tiếp cận mới về QHĐT thích ứng với

ngập nước tại KNTP.HCM.

Giới hạn nghiên cứu QHĐT thích ứng ngập nước khu

Nam thành phố Hồ Chí Minh được như sau:

- Các yếu tố tác động trực tiếp đến tình trạng ngập nước

trong không gian lãnh thổ vùng Thành phố Hồ Chí Minh.

- So sánh và tìm phương pháp xác định mức độ và khả

năng ngập nước của một khu vực hay một vùng lãnh thổ nhất

định. Xác định theo phương pháp vừa có định tính và định

lượng để bảo đảm tạo cơ sở đáng tin cậy cho xác định nguy cơ

ngập nước. Ưu tiên phương pháp có thể áp dụng các phần mềm

kỹ thuật số.

- Hồ sơ Quy hoạch xây dựng thuộc địa bàn khu Nam

thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng chính là các tài liệu và

thông tin liên quan đến hiện trạng và quy hoạch hệ thống thoát

nước đô thị trong quy hoạch phân khu. Các quần thể công trình,

4

đồ án, dự án và đề tài nghiên cứu có liên quan đến khả năng

thoát và ngập nước tại khu vực nêu trên.

- Xây dựng và vận hành sử dụng hệ thống thoát nước

trong khu đô thị và thói quen sinh hoạt của người dân, cơ sở

kinh doanh sản xuất có liên quan trực tiếp đến thoát nước đô

thị. Cơ chế vận hành xây dựng hệ thống thoát nước của thành

phố.

- Nghiên cứu các đối tượng này nhằm tìm ra những tiền

đề xác định nguy cơ ngập nước và các giải pháp tương ứng để

khắc phục các nguyên nhân gây ngập nước trong thiết kế xây

dựng, đầu tư xây dựng và vận hành bảo quản hệ thống thoát

nước của các khu vực đã có quy hoạch xây dựng. 3. Phạm vi nghiên cứu

a. Về mặt lý thuyết: Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong khả năng tìm kiếm cơ sở khoa học để đánh giá nguy cơ ngập

nước. Tìm các giải pháp tương ứng cho khắc phục trong khoảng

thời gian có hiệu lực của quy hoạch xây dựng được cơ quan

chức năng phê duyệt.

b. Về giới hạn không gian nghiên cứu:

Nghiên cứu tập trung một số đồ án quy hoạch phân khu

thuộc khu Nam Thành phố. Đây là khu vực đã hoàn chỉnh các

quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, gồm các phần đất thuộc địa

bàn một phần các Quận 7, Quận 8, huyện Nhà Bè và huyện Bình Chánh với diện tích khoảng 11,3 km2, dân số tại thời điểm nghiên cứu khoảng 1,5 triệu người. Ranh giới như sau:

- Phía Đông: giáp sông Soài Rạp, Quận 7

- Phía Tây: giáp quốc lộ 1A, huyện Bình Chánh.

- Phía Nam: giáp Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ và

5

sông Đồng Nai.

- Phía Bắc: giáp Quận 7 và Quận 8.

Diện tích của Khu vực nghiên cứu là 6.521ha.

4. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài “Quy hoạch đô thị thích ứng ngập

nước tại khu vực Nam TP.HCM” bao gồm các nội dung sau

đây:

(1) Tìm mô hình khảo sát tính toán khả năng ngập nước

của một vùng lãnh thổ nhất định nhằm xác định mức độ rủi ro

ngập nước của một khu vực trong tổng thể chung của một lưu

vực thoát nước đô thị khi có nguồn nước đột nhiên xuất hiện.

Đó là nguồn nước mưa và triều cường hoặc có cả hai trường

hợp cùng thời điểm. Hoàn thiện công cụ đó cho khảo sát rủi ro

ngập nước của một khu đã có quy hoạch thoát nước đô thị hoặc

một phần khu vực trong lưu vực thoát nước của một khu đô thị

nhất định.

(2) Áp dụng mô hình đó để xác định rủi ro ngập nước

các khu vực có quy hoạch phân khu đã được cơ quan chức năng

phê duyệt và ban hành áp dụng.

(3) Xây dựng bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước cho một

vài khu điển hình thuộc khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh.

(4) Đề xuất các giải pháp cho quản lý quy hoạch xây

dựng, đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước có cập

nhật điều kiện QLRRNN tại KNTP.HCM. 5. Phương pháp nghiên cứu

Gồm (06) phương pháp sau: phương pháp phân tích tổng

hợp; phương pháp kế thừa; phương pháp chuyên gia; phương

6

pháp dự báo; phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp thực

chứng ứng dụng.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

a. Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa cách tiếp cận nguy cơ ngập nước cục bộ

hoặc một phần lãnh thổ thành phố và quản lý đô thị theo hướng

thích ứng với biến đổi khí hậu và ngập nước.

Cung cấp nội dung cơ bản về QHĐT thích ứng với ngập

nước để làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và nghiên

cứu thuộc lĩnh vực quy hoạch và quản lý đô thị.

b. Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất bổ sung một số nội dung trong QHĐT tại Việt

Nam, đặc biệt là quá trình lập QHĐT trên quan điểm thích ứng

với điều kiện biến đổi khí hậu. Xác định cơ chế chính sách

trong quản lý QHĐT và đầu tư xây dựng thích ứng với rủi ro

ngập nước tại TP.HCM.

Đề xuất bổ sung nội dung nghiên cứu cho các cơ quan

quản lý TP.HCM trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các

QHĐT trong điều kiện biến đổi khí hậu.

Áp dụng những đề xuất vào KNTP.HCM, là cơ sở để

tham khảo áp dụng đối với các khu vực khác trên địa bàn

TP.HCM và có thể ở các thành phố khác.

7. Khái niệm mô hình S-P-R (Nguồn-Lộ trình dòng chảy - Khu vực ngập)

Theo Floodsite, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, các

khái niệm về các yếu tố để đánh giá rủi ro ngập nước như sau:

Nguồn gây ngập nước (Source): Nguồn nước ở đây là

nước mưa, triều cường, nước lũ và nước thải do sinh hoạt và

7

sản xuất. Các kết quả thống kê cho thấy biến đổi khí hậu gây

hậu quả ngày càng nghiêm trọng đối với nguy cơ ngập nước của

thành phố. Lượng mưa và tần suất mưa ngày càng tăng và đặc

biệt các cơn mưa có thủy lượng lớn trong một thời gian ngắn

xuất hiện ngày càng nhiều, sự ấm lên của khí hậu toàn cầu làm

cho mực nước biển dâng làm cho đỉnh triều cao. Đây cũng là

nguyên nhân chính gây ngập nặng tại các thành phố.

Lộ trình dòng chảy (Pathway): là phần diện tích mà

dòng chảy đi qua khi có nguồn nước chảy theo một hướng nào

đấy trên bề mặt. Đó là đường phố, hẻm, quảng trường và các

khoảng trống khác nhau trong đô thị; hệ thống cống thoát nước,

kênh rạch, sông ngòi trong đô thị; các công trình giảm ngập như

mương thấm, vùng đất ngập, bể ngầm, hồ điều tiết…).

Khu vực ngập (Receptor): là diện tích bề mặt ngập

nước trong các khu chức năng khác nhau của đô thị. Các khu

vực này khi bị ngập trong một thời gian ngắn hay dài chịu tổn

thất do tác động của ngập nước gây ra bao gồm: thiệt hại về

kinh tế và các công trình xây dựng, hệ thống giao thông, hệ

thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị; ảnh hưởng nghiêm trọng đến

sức khỏe, môi trường và chất lượng cuộc sống của người dân.

Mô hình S-P-R được mô tả bằng sơ đồ như sau:

8. Cấu trúc luận án

8

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung được

bố cục trong 4 chương:

Chương 1. Tổng quan về quy hoạch đô thị và thực trạng

ngập nước tại TPHCM

Chương 2. Cơ sở khoa học về quy hoạch đô thị thích ứng

với ngập nước tại Khu Nam TP.HCM

Chương 3. Đánh giá tình trạng ngập nước trong quy

hoạch đô thị TP.HCM và giải pháp quy hoạch thích ứng với

ngập nước tại KNTP.HCM

Chương 4. Bàn luận

Kết luận và Kiến nghị

CHƯƠNG I

Chương 1 trình bày những vấn đề liên quan đến quy

hoạch xây dựng của thành phố và quy hoạch thủy lợi vùng

ngoại vi của nó. Tổng hợp quá trình lập quy hoạch của

TP.HCM bao gồm: Quy hoạch chung xây dựng từ năm 1975-

1990; Quy hoạch chung xây dựng năm 1993; Quy hoạch chung

xây dựng năm 1998; Quy hoạch chung xây dựng năm 2010;

Quy hoạch JICA 2001; Quy hoạch 1547. Các đồ án quy hoạch

xây dựng và nghiên cứu này có liên quan trự tiếp đến quy hoạch

thoat nước hoặc ngập úng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Các quy hoạch này đều dựa trên quan điểm phòng và

chống ngập cho TP.HCM bằng các giải pháp công trình kỹ

thuật là chủ yếu (như hồ điều hòa, cống ngăn triều, kiên cố hóa

các công trình hạ tầng kỹ thuật). Tuy nhiên, với sự BĐKH ngày

càng phức tạp, các rủi ro ngập nước ngày khó kiểm soát đã bộc

lộ sự hạn chế về quan điểm tiếp cận của các quy hoạch này

9

cũng như khả năng thích ứng của các đối tượng chịu tác động

tiêu cực do ngập nước gây ra.

Những vấn đề chính trong các quy hoạch xây dựng và

các quy hoạch thủy lợi nhằm kiểm soát dòng chảy của sông

rạch với mục tiêu nâng cao khả năng thoát nước cho thành phố

được tổng hợp để làm rõ tầm quan trọng của vấn đề được

nghiên cứu.

Đây là cơ sở cho tiếp cận nghiên cứu đề tài và cơ sở để

tìm các giải pháp hợp lý giải quyết vấn đề ngập nước. Quan

điểm tiếp cận mới là QLRRNN tích hợp vào nội dung quy

hoạch đô thị nhằm nâng cao khả năng thích ứng, phát triển bền

vững đối với các khu vực nhạy cảm với nước như khu vực phía

Nam Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung Chương I trình bày

Khái niệm chung

Tổng quan về công tác QHĐT Việt Nam

trong các mục sau 1.1 1.1.1. Quy hoạch 1.1.2. Thiết kế đô thị 1.1.3. Quy hoạch đô thị 1.1.4. Thích ứng ngập nước 1.1.5. Khái niệm mô hình S-P-R (Nguồn - Lộ trình dòng chảy - Khu vực ngập) 1.2 1.2.1. Phương thức lập QHĐT tại Việt Nam 1.2.2. Hệ thống quy hoạch Việt Nam từ năm 1985 đến 2018 1.3 Công tác lập quy hoạch của TP.HCM 1.3.1. Quy hoạch chung xây dựng từ năm 1975-1990 1.3.2. Quy hoạch chung xây dựng 1993 1.3.3. Quy hoạch chung xây dựng năm 1998 1.3.4. Quy hoạch 1547.

10

Thực trạng ngập nước tại TP.HCM

Thực trạng ngập nước tại Khu Nam TP.HCM

Các dự án và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

1.3.5. Quy hoạch chung xây dựng năm 2010 1.4 1.4.1. Ảnh hưởng BĐKH tại TP.HCM 1.4.2. Thực trạng 1.4.3. Nguyên nhân 1.5 1.5.1. Giới thiệu về hiện trạng quy hoạch và xây dựng các Khu vực nghiên cứu thuộc Khu nam TP.HCM 1.5.2. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và hệ thống HTKT 1.5.3. Thực trạng ngập nước tại Khu Nam TP.HCM 1.6 dự án 1.6.1. Quy hoạch JICA 2001 1.6.2. Những nghiên cứu khác 1.6.3. Các dự án và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.7

Kết luận

CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẬN DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO NGẬP NƯỚC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước dựa vào thông số khí

tượng, thủy văn, GIS đã không thể đánh giá hết tất cả các rủi ro

và thiệt hại do ngập nước gây ra. Mô hình S-P-R, trên quan

điểm xét đến tất cả rủi ro ngập nước gây ra có thể đánh giá các

tổn thất vô hình và hữu hình phù hợp với quan điểm phát triển

bền vững, phù hợp áp dụng đánh giá cho các khu vực có độ

nhạy về nước cao như TP.HCM nói chung và KNTP.HCM nói

riêng.

11

Hơn thế nữa, trên thế giới hiện nay đang quy hoạch và phát triển các thành phố thành các đô thị sinh thái dựa trên nguyên lý phát triển tác động thấp (LID) với các kỹ thuật hạ tầng xanh (GI), hệ thống thoát nước bền vững (SUDS). Khu Nam TP.HCM với đặc điểm dễ bị tổn thương do BĐKH gây ngập nước cần phải quy hoạch phát triển để “khắc phục nguy cơ ngập nước”, quy hoạch xây dựng dựa trên nguyên lý Phát triển tác động thấp để thích ứng trong điều kiện BĐKH gây ngập nước ngày càng khó dự đoán như hiện nay. Vì vậy, trong chương 3 luận án nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết mới về mô hình đánh giá rủi ro ngập nước S-P-R và quy hoạch dựa trên nguyên lý phát triển tác động thấp (LID) để xây dựng bộ giải pháp QHĐT và quản lý rủi ro ngập nước tại KNTP.HCM. Chương II được trình bày cụ thể và chi tiết trong các mục sau đây:

2.1. Lý luận về QHĐT thích ứng với BĐKH

2.1.1. Nội dung QHĐT thích ứng BĐKH

2.1.2. Chiến lược thích ứng với BĐKH

2.1.3. QHĐT thích ứng với BĐKH

2.2. Lý thuyết đánh giá rủi ro ngập nước trong công tác quản

lý QHĐT

2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

2.2.1.1. Mô hình phân tích nhân tố

2.2.1.2. Thang đo và kiểm định thang đo các nhân tố

2.2.2. Đánh giá rủi ro ngập nước

2.2.3. Các mô hình đánh giá rủi ro ngập nước

2.2.4. Lý thuyết mô hình S-P-R (Nguồn-Lộ trình dòng chảy -

Khu vực ngập) đánh giá khả năng rủi ro ngập nước

2.2.5. Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước dựa trên chỉ số S-P-RI

2.2.6. Lý thuyết phát triển tác động thấp (LID)

12

2.2.7. Các nghiên cứu đánh giá rủi ro ngập nước trước đây

2.3. Mô hình tích hợp chiến lược quản lý QHĐT với

QLRRNN

2.3.1. Tích hợp QHĐT với QLRRNN

2.3.1.1. Nghiên cứu tại thành phố Cheongju, Hàn Quốc

2.3.1.2. Nghiên cứu tại Thành phố Thâm Quyến (Trung Quốc)

2.3.1.3. Nghiên cứu tại Singapore

2.3.1.4. Nghiên cứu tại công viên Olympic, thành phố London

2.3.1.5. Nghiên cứu tại khu vực Hackbrige, Thành phố

London

2.3.1.6. Nghiên cứu tại khu vực Västra Hamnen, TP Malmo,

Thụy Điển

2.3.1.7. Dự án mở rộng không gian cho sông Waal, TP

Nijmegen, Hà Lan

2.3.1.8. Tổng hợp các giải pháp quy hoạch thích ứng BĐKH

2.3.2. QLRRNN với QHĐT.

2.3.3. QLRRNN với thiết kế và QHĐT

2.4. Cơ sở pháp lý

2.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật

2.4.2. Các văn bản, quy định của TP.HCM về Quy hoạch đô thị

và quản lý rủi ro ngập nước

2.4.3. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến QHĐT

2.4.4. Chính sách định hướng QHĐT thích ứng với ngập nước

tại TP.HCM

2.5. Kết luận

13

CHƯƠNG III: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO NGẬP

NƯỚC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ ĐÁNH GIÁ

QUẢN LÝ RỦI RO NGẬP NƯỚC KHU NAM THÀNH

PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trong chương 3 trình bày mô hình định lượng đánh giá

rủi ro ngập nước dựa trên mô hình S-P-R với năm nhóm yếu tố

để đánh giá về nguồn và lộ trình dòng chảy, bốn nhóm yếu tố để

đánh giá mức độ bị tác động của các khu vực ngập. Trên cơ sở

các yếu tố, với quan điểm tiếp cận quy hoạch dựa trên nguyên

lý phát triển tác động thấp (LID), các giải pháp quy hoạch bao

gồm giải pháp kỹ thuật và giải pháp phi kỹ thuật để thích ứng

với các yếu tố đã được hệ thống hóa thành một bộ giải pháp quy

hoạch tích hợp quản lý rủi ro ngập nước cho KNTP.HCM. Sử

dụng mô hình, và bộ giải pháp để đánh giá bốn khu vực bao

gồm: Khu dân cư Bình Hưng, Khu chức năng số 12, Khu đô thị

Phú Mỹ Hưng và Khu dân cư Phước Kiển. Kết quả đánh giá

cho bốn khu vực nghiên cứu tính huống là cơ sở để đề xuất xây

dựng các giải pháp cho quản lý rủi ro ngập nước trong quy

hoạch xây dựng KNTP.HCM. Chương III trình bày cụ thể và

Quan điểm và mục tiêu Quan điểm

chi tiết trong các mục sau: 3.1. 3.1.1 3.1.2 Mục tiêu 3.2. Đánh giá tình trạng ngập nước tại TP.HCM. 3.2.1. Nhận diện yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng ngập nước tại TP.HCM 3.2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLRRNN tại TP.HCM do BĐKH

14

Giải pháp QHĐT với QLRRNN tại các khu đô thị

thích ứng ngập nước tại

Các giải pháp quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước

Đánh giá rủi ro ngập nước KNTP.HCM

Đề xuất quy chế quản lý QHĐT thích ứng ngập nước

3.2.1.2. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro ngập nước và các yếu tố chịu tác động tiêu cực do ngập nước tại TP.HCM 3.2.1.3. Kết quả phân tích dữ liệu định danh 3.2.1.4. Kết quả phân tích EFA, Kiểm định phép đo và phân tích dữ liệu. 3.2.1.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến. 3.2.2. Đề xuất mô hình đánh giá rủi ro ngập nước đô thị 3.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá rủi ro ngập nước các khu đô thị tại TP.HCM. 3.2.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro ngập nước tại các khu vực tại TP.HCM. 3.3. KNTP.HCM. 3.3.1. Giải pháp QHĐT KNTP.HCM 3.3.2. QLRRNN trong QHĐT 3.3.3. tại KNTP.HCM. 3.4. 3.4.1. Khái quát về các khu vực đánh giá 3.4.2. Đánh giá rủi ro ngập nước các khu vực thuộc KNTP.HCM dựa vào mô hình FFS. 3.5. tại KNTP.HCM 3.5.1. 3.5.2. 3.5.3. 3.5.4. 3.6.

Các khu vực màu xanh – khu vực an toàn Các khu vực màu tím – khu vực an toàn vừa phải Các khu vực màu vàng – khu vực nguy hiểm Các khu vực màu đỏ - khu vực rất nguy hiểm Kết Luận

15

CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN 4.1 Ý nghĩa khoa học của kết quả nghiên cứu

Thoát nước đô thị về thực chất là quá trình vật lý. Đó là

cơ học dòng chảy trên bề mặt trong môi trường tự nhiên có yếu

tố nhân tạo. Quá trình thoát nước trong một khu đô thị diễn ra

theo bản chất vật lý thì nghiên cứu phải xuất phát từ bản chất và

các quy luật hoạt động của nó để vận hành áp dụng đúng trong

các giải pháp quy hoạch. So sánh các mô hình tính toán khác

nhau để lý giải quá trình ngập nước mỗi khi có mưa hoặc triều

cường trong các khu đô thị và cách kiểm soát quá trình này

thông qua các giải pháp tổng hợp xuất phát từ mô hình S-P-R:

Nguồn (Source)– Lộ trình dòng chảy (Pathway) – Khu vực

ngập (Receptor). Đối với các giải pháp thoát nước đô thị thì

việc nghiên cứu cách thức tác động vào lượng nước trên lộ trình

dòng chảy là vô cùng hữu ích và tạo cơ sở để có một giải pháp

xây dựng hệ thống thoát nước hợp lý và hiệu quả.

Mô hình S-P-R hiện nay được các chuyên gia trong lĩnh

vực quy hoạch đô thị, thoát nước rất quan tâm và cũng được tìm

ra từ nghiên cứu của họ với quan điểm là kiểm soát hướng và

tốc độ dòng chảy (kiểm soát nguồn nước tạm thời trong lộ trình

dòng chảy - Pathway) và qua đó đề xuất các giải pháp để điều

chỉnh khả năng thoát nước nhanh đối với các khu vực ngập

(Receptor). Khi độ cao dòng chảy đột ngột hạ thấp thì nguồn

nước được thu gom nhanh chóng xuống khu vực phía dưới và

hiện tượng ngập được giải quyết. Vấn đề cần giải quyết là sau

khi thu gom phải có biện pháp lưu thông nguồn gom tạm thời

đó. Nguyên tắc bất thường này đã được giải quyết một cách

16

triệt để nạn ngập khi có mưa lớn trong một thời gian ngắn trước

đây của thành phố London.

Như vậy, nó khác với quan điểm thoát nước đô thị truyền

thống đó là đưa ra các giải pháp thoát thật nhanh lượng nước

khu ngập sang các khu vực khác thông qua mạng lưới thoát

nước. Phương pháp truyền thống bị hạn chế do cản trở bởi điều

kiện hiện trạng và khả năng tài chính. Thực tế này được chứng

minh qua các giải pháp thoát nước trong điều kiện TP.HCM.

Tại TP.HCM, việc giải quyết vấn đề ngập bằng hệ thống

thoát nước đô thị theo hướng tiếp cận truyền thống (mở rộng

cống thoát nước, nâng cốt nền đường…) là một giải pháp tốn

rất nhiều chi phí thực hiện nhưng hiệu quả chống ngập chưa

cao. Trong nghiên cứu này, với quan điểm thích ứng với ngập

nước và BĐKH dựa trên mô hình đánh giá S-P-R đề xuất áp

dụng giải pháp thoát nước đô thị, giảm ngập nước trên nền tảng

nguyên lý Phát triển tác động thấp (LID), kết hợp nhiều giải

pháp thoát nước bao gồm: tạo dòng chảy thông thoáng; thu

gom; lưu trữ; xâm nhập; chịu đựng sẽ góp thêm giải pháp bền

vững nhằm giải quyết bài toán quy hoạch đô thị thích ứng ngập

nước tại Khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh.

4.2 Ứng dụng mô hình S-P-R để xác định nguy cơ ngập tại Khu Nam của thành phố Hồ Chí Minh.

Từ mô hình S-P-R qua tính toán cho phép xác định chỉ số

mức độ ngập FFS (factor flooding score) của một khu vực nhất

định. Từ giá trị chỉ số FFS cho phép xếp hạng rủi ro ngập theo 4

cấp từ an toàn (màu xanh), mức độ an toàn vừa phải (màu tím),

nguy hiểm (màu vàng) và rất nguy hiểm (màu đỏ). Mức độ rủi

ro ngập nước thể hiện trên bản đồ 4 màu khác nhau.

17

Hình 4. 1: Bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước KNTP.HCM

(Nguồn: tác giả, 2019) Ứng với mỗi cấp độ được qui định các giải pháp kỹ thuật, xây

dựng và quản lý tương ứng. Nó tạo cơ sở cho tất cả các chuyên

gia khác nhau nhận biết cách thức xử lý thông tin theo nhiệm vụ được giao hoặc theo nhu cầu thông tin cá nhân cần tìm hiểu. 4.3 Rủi ro ngập nước trong quy hoạch KNTP.HCM. 4.3.1. Xác lập khả năng rủi ro ngập nước trong các quy hoạch phân khu đã ban hành của KNTP.HCM

Đánh giá mức độ khả năng rủi ro ngập nước trong từng

quy hoạch phân khu của KNTP.HCM được phân chia thành 04

mức độ rủi ro với các vấn đề và thách thức khác nhau được tô

thành bốn màu: màu đỏ, màu xanh, màu vàng và màu tím. Mỗi

màu sẽ có hai nhóm giải pháp chính bao gồm giải pháp kết cấu

và phi kết cấu, trong mỗi giải pháp chính có các giải pháp phụ.

Cách tốt nhất để hiểu sự khác biệt giữa điều kiện thoát

nước cho bốn khu vực là biểu diễn chúng theo hệ tọa độ: trục

dọc biểu thị khả năng thích ứng của khu vực trong hiện tại và

tương lai, và trục ngang biểu thị rủi ro do ngập nước. Chiến

lược được đặt ra cho từng khu vực nhằm đáp ứng với những

thách thức hiện tại và tương lai do BĐKH.

18

Cao

Xanh

Đỏ

Tím

Vàng

Mức độ quy hoạch thích ứng ngập nước

Cao

Thấp

Mức độ rủi ro ngập lụt

Hình 4. 2: Đồ thị màu phân chia các khu vực

(Nguồn: tác giả, 2019)

Từ kết quả nghiên cứu đề xuất tám kiến nghị cho công tác

quy hoạch KNTP.HCM như sau:

Kiến nghị 1: Cải thiện hệ thống thoát nước hiện hữu, tăng

khả năng thoát nước của hệ thống kênh rạch. Ứng với mỗi cấp

độ được qui định các giải pháp kỹ thuật, xây dựng và quản lý

tương ứng.

Kiến nghị 2: Cải thiện kết nối hệ thống thoát nước trong

và ngoài khu vực, dành nhiều quỹ đất để phát triển các khu vực

lưu trữ nước, dành quỹ đất phát triển các công viên sinh thái,

các khu vực đất ngập nước, các hồ sinh học, phát triển đô thị

theo hướng đô thị sinh thái.

Kiến nghị 3: Bổ sung hệ thống thoát nước mưa với hệ

thống thu gom nhanh để khi có mưa lớn bơm ra hệ thống sông

và kênh rạch của lưu vực. Hệ thống này bổ sung ở đường có lộ

giới từ 16m trở lên. Trong những trường hợp đặc biệt có thể cả

đường có lộ giới 12m.

19

Kiến nghị 4: Quy hoạch và thúc đẩy thị trường nhà ở theo

hướng phát triển bền vững, quy hoạch sử dụng đất dựa trên việc

chuyển giao quyền phát triển bất động sản, cho phép thay đổi

mật độ xây dựng theo tầng cao để đổi lấy các công trình tiện ích

công cộng, phát triển các chương trình nhà ở cho người thu

nhập thấp.

Kiến nghị 5: Quy hoạch lại phân vùng kinh tế, ưu tiên các

lĩnh vực kinh tế và công nghiệp có khả năng tự phục hồi phù

hợp với từng khu vực.

Kiến nghị 6: Xây dựng các chương trình, kế hoạch để

nâng cao nhận thức của người dân, thay đổi thái độ ứng xử của

mỗi công dân trong điều kiện BĐKH diễn biến ngày càng phức

tạp.

Kiến nghị 7: Tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác dự

báo, nghiên cứu về chiến lược QHĐT thích ứng với BĐKH

thông qua các chương trình, dự án nghiên cứu.

Kiến nghị 8: Lập quy chế xây dựng, bảo dưỡng và vận

hành cho hệ thống thoát nước của từng lưu vực thoát nước khác

nhau.

4.3.2. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng KNTP.HCM thích ứng ngập nước

Trên cơ sở kết quả xác định rủi ro ngập nước và các giải

pháp quy hoạch xây dựng (08) kiến nghị nêu trên cần nghiên

cứu lập kế hoạch đầu tư xây dựng cũng như các vấn đề liên

quan quản lý xây dựng, bảo dưỡng và vận hành hệ thống thoát

nước đối với KNTP.HCM với các nội dung cụ thể như sau:

a) Các quy chế liên quan đến giải pháp kỹ thuật

b) Quy chế liên quan đến giải pháp phi kỹ thuật

20

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận. 1.1. Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro ngập nước tại TP.HCM do BĐKH

Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước được xây dựng dựa trên đánh giá các yếu tố ảnh hưởng cũng như cá yếu tố chịu tác động đến rủi ro ngập nước tại TP.HCM. Kết quả phân tích bằng mô hình phân tích nhân tố khám phá đã chỉ ra rằng có năm nhóm yếu tố ảnh hưởng: (i) Điều kiện tự nhiên, địa chất, địa hình và BĐKH; (ii) Kỹ thuật, công cụ quy hoạch đáp ứng với BĐKH; (iii) Giải pháp xây dựng hệ thống hạ tầng và công trình xanh thích ứng với BĐKH; (iv) Quản lý, giám sát, bảo hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước; (v) Chính sách, quy định của pháp luật và QLRRNN, và ba nhóm yếu liên quan đến khu vực ngập bị tác động: (i) Hệ thống giao thông; (ii) Hệ thống hạ tầng kỹ thuật; (iii) Công trình; (iv) Dân số. Từ các nhóm yếu tố, luận án phát triển một mô hình (FFS) bao gồm 39 tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro ngập nước tại TP.HCM chia làm 5 nhóm về các tiêu chí đánh giá yếu tố ảnh hưởng và 4 nhóm về tiêu chí đánh giá tác động. Kết quả đánh giá theo thang điểm 100 chia làm bốn mức điểm để phân chia mức độ rủi ro ngập nước cho từng khu vực: (i) mức điểm từ 0 đến 25 cho các khu vực đánh giá là rất nguy hiểm, được bản đồ hóa bằng màu đỏ; ((i) mức điểm từ 25 đến 50 cho các khu vực nguy hiểm, được bản đồ hóa bằng màu vàng; (i) mức điểm từ 50 đến 75 cho các khu vực đánh giá mức độ an toàn vừa phải, được bản đồ hóa bằng màu tím; (i) mức điểm từ 75 đến 100 cho các khu vực an toàn, được

21

bản đồ hóa bằng màu xanh. Trên cơ sở đó, luận án đã xây dựng bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước tại KNTP.HCM. 1.2. Quản lý rủi ro ngập nước trong QHĐT tại TP.HCM

Quy hoạch các đô thị theo hướng phát triển bền vững, có

khả năng tự phục hồi để thích ứng với BĐKH nói chung và

ngập nước nói riêng đòi hỏi phải có những giải pháp thích ứng

phù hợp. Nghiên cứu đã xây dựng chiến lược quy hoạch theo

hướng phát triển thích ứng và bền vững bao gồm hai bộ giải

pháp: (i) bộ giải pháp cứng (giải pháp kỹ thuật) bao gồm 6 bộ

giải pháp chính với 18 giải pháp phụ; (ii) bộ giải pháp mềm

(giải pháp phi kỹ thuật) bao gồm 6 bộ giải pháp chính với 16

giải pháp phụ. Khung giải pháp tích hợp QHĐT với rủi ro ngập

nước tại TP.HCM là cơ sở luận án đề xuất “Chiến lược quy

hoạch KNTP.HCM thích ứng ngập nước”. 1.3. Xây dựng quy chế quy hoạch đô thị thích ứng với ngập nước tại khu vực nam TP.HCM

Quy chế quy hoạch KNTP.HCM thích ứng ngập nước,

chia khu nam Thành phố thành bốn khu vực tầm nhìn và cung

cấp một bộ giải pháp để đạt được cho từng mục tiêu. Dựa trên

đánh giá khả năng ngập nước từng khu vực, tác giả phân chia

KNTP.HCM thành các khu vực với mức độ rủi ro ngập khác

nhau và được bản đồ hóa thành các màu xanh, tím, vàng, đỏ và

đề xuất các khung giải pháp tích hợp với quy hoạch để cải thiện

mức độ thích ứng với ngập nước trong điều kiện biến đổi khí

hậu; xây dựng và phát triển đô thị theo hướng bền vững, thích

ứng và có khả năng phục hồi cao. 2. Kiến nghị

2.1. Một số kiến nghị ở phạm vi quốc gia.

22

Bộ Xây dựng cần đổi mới cách thức quy hoạch xây dựng

thoát nước đô thị. Trong đó lưu ý ba nội dung chính là:

(1) Quy hoạch thoát nước đô thị cần gắn kết với quy

hoạch thủy lợi của vùng và khả năng kiểm soát chế độ thủy văn

hệ thống sông, kênh rạch và mặt nước có liên quan. Tác động

của triều cường và xả lũ thủy điện là yếu tố cần tính đến trong

quy họach hệ thống thoát nước của thành phố.

(2) Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước đô thị cần điều chỉnh

phù hợp với biến đổi khí hậu, gia tăng triều cường và qui trình

quy hoạch cũng như đầu tư xây dựng hiện nay. Trong đó đặc

biệt là lưu lượng mưa theo đơn vị thời gian và đỉnh triều của

từng khu vực.

(3) Ban hành tiêu chuẩn và thiết kế xây dựng các bộ

phận khác nhau của hệ thống thoát nước, nhằm tạo điều kiện áp

dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, sử dụng và bảo dưỡng ở

mức công nghiệp chất lượng cao. Khắc phục tình trạng chồng

chéo và lãng phí vốn đầu tư.

2.2. Đối với nhà quản lý đô thị và các cấp chính quyền của TP.HCM.

Cần rà soát và điều chỉnh điều chỉnh các quy hoạch

không khả thi, trong đó công tác điều chỉnh quy hoạch chung

TP.HCM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nó phải xác

định được các khu vực dành cho phát triển, khu vực hạn chế

phát triển, khu vực dành cho mặt nước đồng thời quy hoạch này

cần tích hợp được các quy hoạch ngành liên quan đến lĩnh vực

hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong

quá trình xây dựng, đầu tư và phát triển TP.HCM, tránh sự

chồng chéo giữa các quy hoạch hiện nay.

23

Ủy ban nhân dân các quận, huyện cần rà soát các dự án,

các quy hoạch phân khu đã được phê duyệt nhằm đánh giá được

thực trạng cũng như quá trình thực thi quy hoạch từ đó đề xuất

điều chỉnh các quy hoạch này (có tích hợp đến biến đổi khí hậu)

vào đồ án quy hoạch và đề xuất các giải pháp khuyến kích

người dân, doanh nghiệp nhà đầu tư tham gia, đặc biệt cần ưu

tiên phát triển đô thị sinh thái (Ecology), hệ thống hạ tầng xanh

(GI), hệ thống thoát nước bền vững (SUDS) thích ứng với biến

đổi khí hậu (Quy chế quản lý thực hiện chiến lược quy hoạch

KNTP.HCM thích ứng ngập nước).

Ủy ban nhân dân TP.HCM cần nghiên cứu rà soát các thủ

tục pháp lý và đề xuất với các bộ ngành liên quan điều chỉnh

kịp thời nhằm đảm bảo hành lang cơ sở pháp lý quy hoạch đồng

bộ, chặt chẽ và phù hợp theo quy định pháp luật. Xây dựng

chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện phát triển các công

trình hạ tầng kỹ thuật xanh theo mô hình đối tác công tư.

2.3. Đối với các nhà chuyên môn

Các giải pháp về giảm ngập cần tích hợp lồng ghép vào

quy hoạch đô thị nhằm đảm bảo sự thống nhất đồng bộ. Đồng

thời cần đề xuất bộ tiêu chí về đánh giá rủi ro ngập nước cũng

như các cơ chế chính sách phù hợp (giải pháp mềm) áp dụng

cho TP.HCM nói chung và KNTP.HCM trong từng kịch bản

của Biến đổi khí hậu. 2.4. Đối với các nhà đầu tư và phát triển bất động sản

Phát triển các khu đô thị mới với thiết kế thân thiện với môi trường sống tự nhiên, đầu tư các giải pháp thiết kế và quy hoạch theo hướng hạ tầng và công trình xanh, phát triển bền vững.

24

2.5. Đối với người dân đô thị

Nâng cao ý thức trong việc ứng phó với các thách thức ngày càng tăng của BĐKH. Quan tâm, có ý kiến tham vấn đối với các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, góp ý kiến với chính quyền địa phương trong việc xây dựng không gian sống an toàn, bền vững và thân thiện với môi trường. 2.6. Các nội dung đề xuất nghiên cứu bổ sung

Các nghiên cứu trong tương lai cần bổ sung các yếu tố

ngoài quy hoạch tác động dài hạn của sự phát triển bền vững đô

thị (ví dụ: tăng dân số, thay đổi sử dụng đất, sự phát triển của cơ

sở hạ tầng thành phố, nền kinh tế) về mức độ rủi ro ngập nước.

Các yếu tố liên quan đến kỹ thuật thoát nước như: Chênh lệch

cao điểm xuất phát; độ dài dòng chảy; độ thông thoáng, chiều

rộng, chiều sâu của kênh rạch, cống thoát nước mưa.

Quy chế quản lý thực hiện chiến lược thích ứng với

BĐKH gây ngập nước tại KNTP.HCM trong luận án bao gồm

khung giải pháp cứng và giải pháp mềm dựa trên nguyên lý

phát triển tác động thấp đã được áp dụng trên thế giới. Tuy

nhiên, để kiểm định mức độ tác động bộ quy chế đến nguy cơ

ngập nước tại TP.HCM cần phải có một nghiên cứu sâu hơn để

kiểm nghiệm mô hình và bộ khung quy chế.

Trên cơ sở lý luận đề xuất trong luận án, các nghiên cứu

trong tương lai cần phải tập trung đánh giá đặc trưng các yếu tố

ảnh hưởng riêng biệt cho từng khu vực, thành phố. Từ đó có thể

nghiên cứu, đề xuất chiến lược và quy chế quản lý quy hoạch

thích ứng với BĐKH gây ngập nước cho từng khu vực nghiên

cứu cụ thể.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Tác giả (2019), “Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước khu nam thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Quy hoạch xây dựng, số 99, trang 44 – 49.

2. Tác giả (2018), “Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước: Kinh nghiệm quốc tế và khả năng ứng dụng tại TP.HCM”, Tạp chí kiến trúc Việt Nam, số 221, trang 82 – 85.

3. Tác giả (2018), “Chiến lược quản lý rủi ro ngập nước trong bối cảnh TP.HCM”, Tạp chí kiến trúc Việt Nam, số 214, trang 80 – 83.

4. Tác giả (2017), “Một số nhận xét về công tác quy hoạch quản lý cốt nền xây dựng tại TP.HCM”, Tạp chí Quy hoạch xây dựng, số 88, trang 60 – 65.

5. Tham gia đề tài nghiên cứu khoa học “Cẩm nang Quy hoạch về thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu Thành phố Hồ Chí Minh”, Trường Đại học Kỹ thuật Brandenburg Cottbus, 2013.