BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM
HOÀNG TÙNG
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ THÍCH ỨNG NGẬP NƯỚC
TẠI KHU VỰC NAM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị
Mã số: 9580105
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS.KTS. NGUYỄN THANH NHÃ
2. TS.KTS. PHAN SỸ CHÂU
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
THƯ VIỆN KHOA HỌC TỔNG HỢP TP. HỒ CHÍ MINH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Biến đổi khí hậu BĐKH
Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
Phân tích nhân tố khám phá EFA
Chỉ số đánh giá rủi ro ngập nước FFS
Hệ thống hạ tầng xanh GI
Hạ tầng kỹ thuật HTKT
IPCC Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu
JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KNTP.HCM Khu Nam thành phố Hồ Chí Minh
LID Nguyên lý “Phát triển tác động thấp”
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
QHĐT Quy hoạch đô thị
QLRRNN Quản lý rủi ro ngập nước
S-P-R Nguồn – Lộ trình – Khu vực ngập
Chỉ số đánh giá Nguồn – Lộ trình – Khu S-P-R-I vực ngập
SUDS Thoát nước đô thị bền vững
TKĐT Thiết kế đô thị
TP.HCM Thành Phố Hồ Chí Minh
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Sài Gòn xưa và Thành phố Hồ Chí Minh ngày
nay được xây dựng trên vùng đất thấp có nhiều sông rạch. Địa
hình và cao độ nền đất khu vực được thay đổi theo nhu cầu cao
độ xây dựng công trình và độ dốc thoát nước bề mặt cần có của
từng lưu vực thoát nước. Quá trình san lấp tạo mặt đất xây dựng
đã thay đổi quy luật dòng chảy bề mặt tự nhiên của toàn bộ lãnh
thổ thành phố. Mặc dù trong từng giai đoạn xây dựng đều có
quy hoạch thoát nước cho toàn bộ hoặc từng khu vực có dự án
xây dựng của thành phố, nhưng thực tế không bảo đảm được
khả năng thoát nước đô thị. Hậu quả của quá trình phát triển
này là phát sinh ngập nước cục bộ hoặc toàn phần trong từng
khu vực. Nó gây nhiều tác động tiêu cực đến môi trường đô thị.
Những thiệt hại về kinh tế, văn hóa, chất lượng cuộc sống đô thị
do ngập nước là vô cùng lớn và rất khó có cơ sở để định lượng
rõ ràng.
Từ quy luật dòng chảy bề mặt của nguồn nước cần thoát,
điều kiện thoát nước của thành phố và các công trình nghiên
cứu về ngập nước như Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước
TP.HCM đến năm 2020 do JICA (Nhật Bản) thực hiện đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2001 theo Quyết định số
752/QĐ-TTg; Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng khu vực
TP.HCM (còn được gọi Quy hoạch 1547) đã được Thủ tướng
phê duyệt năm 2008; dự án chống ngập khu vực TP.HCM của
Haskoning Netherland (2013),… Các nghiên cứu đã chỉ ra được
các nguyên nhân gây ngập cũng như các vấn đề cấp thiết cần
nghiên cứu và để xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thích ứng
2
với rủi ro ngập nước cần phải có một phương pháp tiếp cận mới
nhằm kiểm soát nguy cơ ngập, cân bằng giữa các giải pháp khác
nhau để kiểm soát rủi ro ngập nước đô thị. Kết nối các điều kiện
trong quản lý rủi ro ngập nước (QLRRNN) với quy hoạch đô thị
(QHĐT) và tạo điều kiện tiếp cận giải quyết các vấn đề phát
sinh. Cách thức này đang được coi là chiến lược hiệu quả, bao
gồm sự linh hoạt và phát huy tác dụng ngay cả trước những bất
trắc có thể xảy ra trong tương lai. Việc kết hợp nhiều biện pháp
khác nhau có thể mang lại lợi ích lâu dài và giúp giảm thiểu chi
phí chống ngập nước. Tiếp cận “mềm” cần được khuyến khích
sử dụng để bổ sung năng lực thoát nước cho đô thị và giải pháp
này chỉ mang tính chất bổ sung chứ không phải là giải pháp
thay thế cho giải pháp công trình với hệ thống thoát nước hoàn
chỉnh. Tiếp cận mềm với các giải pháp kiểm soát dòng chảy
tràn tại chỗ giúp kiểm soát ngập nước tốt hơn. Giải pháp này
giúp giải quyết triệt để vấn đề ngập nước chứ không phải mang
rủi ro từ vị trí này sang vị trí khác.
Từ thực tế phát triển đô thị bền vững trong công tác quản
lý quy hoạch xây dựng và đặc biệt yêu cầu cấp bách giải quyết
ngập nước ngày càng trầm trọng trên địa bàn thành phố, đề tài
“Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước tại khu Nam Thành
phố Hồ Chí Minh” được chọn làm nghiên cứu theo hướng tiếp
cận mới, tạo điều kiện hình thành giải pháp phù hợp hiệu quả
cho quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tại
TP.HCM theo góc độ thoát nước đô thị trong thời gian tới.
2. Đối tượng nghiên cứu
Với việc nghiên cứu QHĐT thích ứng ngập nước đối với
KNTP.HCM đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định
3
như sau:
- Quy hoạch chung TP.HCM, quy hoạch chung
KNTP.HCM, các đồ án quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 thuộc
khu vực nghiên cứu.
- Các quy hoạch ngành, nghiên cứu về thoát nước, giảm
ngập đô thị tại TP.HCM.
- Các công trình giảm ngập và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
tại KNTP.HCM.
- Các chính sách của Nhà nước, các đối tượng bị tác
động (khu vực ngập) do ngập nước tại KNTP.HCM.
Luận án tập trung phân tích, đánh giá các mặt hạn chế
trong công tác quy hoạch, trong các nghiên cứu đã thực hiện từ
đó đề xuất các hướng tiếp cận mới về QHĐT thích ứng với
ngập nước tại KNTP.HCM.
Giới hạn nghiên cứu QHĐT thích ứng ngập nước khu
Nam thành phố Hồ Chí Minh được như sau:
- Các yếu tố tác động trực tiếp đến tình trạng ngập nước
trong không gian lãnh thổ vùng Thành phố Hồ Chí Minh.
- So sánh và tìm phương pháp xác định mức độ và khả
năng ngập nước của một khu vực hay một vùng lãnh thổ nhất
định. Xác định theo phương pháp vừa có định tính và định
lượng để bảo đảm tạo cơ sở đáng tin cậy cho xác định nguy cơ
ngập nước. Ưu tiên phương pháp có thể áp dụng các phần mềm
kỹ thuật số.
- Hồ sơ Quy hoạch xây dựng thuộc địa bàn khu Nam
thành phố Hồ Chí Minh. Đối tượng chính là các tài liệu và
thông tin liên quan đến hiện trạng và quy hoạch hệ thống thoát
nước đô thị trong quy hoạch phân khu. Các quần thể công trình,
4
đồ án, dự án và đề tài nghiên cứu có liên quan đến khả năng
thoát và ngập nước tại khu vực nêu trên.
- Xây dựng và vận hành sử dụng hệ thống thoát nước
trong khu đô thị và thói quen sinh hoạt của người dân, cơ sở
kinh doanh sản xuất có liên quan trực tiếp đến thoát nước đô
thị. Cơ chế vận hành xây dựng hệ thống thoát nước của thành
phố.
- Nghiên cứu các đối tượng này nhằm tìm ra những tiền
đề xác định nguy cơ ngập nước và các giải pháp tương ứng để
khắc phục các nguyên nhân gây ngập nước trong thiết kế xây
dựng, đầu tư xây dựng và vận hành bảo quản hệ thống thoát
nước của các khu vực đã có quy hoạch xây dựng.
3. Phạm vi nghiên cứu
a. Về mặt lý thuyết: Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong
khả năng tìm kiếm cơ sở khoa học để đánh giá nguy cơ ngập
nước. Tìm các giải pháp tương ứng cho khắc phục trong khoảng
thời gian có hiệu lực của quy hoạch xây dựng được cơ quan
chức năng phê duyệt.
b. Về giới hạn không gian nghiên cứu:
Nghiên cứu tập trung một số đồ án quy hoạch phân khu
thuộc khu Nam Thành phố. Đây là khu vực đã hoàn chỉnh các
quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000, gồm các phần đất thuộc địa
bàn một phần các Quận 7, Quận 8, huyện Nhà Bè và huyện
Bình Chánh với diện tích khoảng 11,3 km2, dân số tại thời điểm
nghiên cứu khoảng 1,5 triệu người. Ranh giới như sau:
- Phía Đông: giáp sông Soài Rạp, Quận 7
- Phía Tây: giáp quốc lộ 1A, huyện Bình Chánh.
- Phía Nam: giáp Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ và
5
sông Đồng Nai.
- Phía Bắc: giáp Quận 7 và Quận 8.
Diện tích của Khu vực nghiên cứu là 6.521ha.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài “Quy hoạch đô thị thích ứng ngập
nước tại khu vực Nam TP.HCM” bao gồm các nội dung sau
đây:
(1) Tìm mô hình khảo sát tính toán khả năng ngập nước
của một vùng lãnh thổ nhất định nhằm xác định mức độ rủi ro
ngập nước của một khu vực trong tổng thể chung của một lưu
vực thoát nước đô thị khi có nguồn nước đột nhiên xuất hiện.
Đó là nguồn nước mưa và triều cường hoặc có cả hai trường
hợp cùng thời điểm. Hoàn thiện công cụ đó cho khảo sát rủi ro
ngập nước của một khu đã có quy hoạch thoát nước đô thị hoặc
một phần khu vực trong lưu vực thoát nước của một khu đô thị
nhất định.
(2) Áp dụng mô hình đó để xác định rủi ro ngập nước
các khu vực có quy hoạch phân khu đã được cơ quan chức năng
phê duyệt và ban hành áp dụng.
(3) Xây dựng bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước cho một
vài khu điển hình thuộc khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh.
(4) Đề xuất các giải pháp cho quản lý quy hoạch xây
dựng, đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống thoát nước có cập
nhật điều kiện QLRRNN tại KNTP.HCM.
5. Phương pháp nghiên cứu
Gồm (06) phương pháp sau: phương pháp phân tích tổng
hợp; phương pháp kế thừa; phương pháp chuyên gia; phương
6
pháp dự báo; phương pháp tiếp cận hệ thống; phương pháp thực
chứng ứng dụng.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
a. Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa cách tiếp cận nguy cơ ngập nước cục bộ
hoặc một phần lãnh thổ thành phố và quản lý đô thị theo hướng
thích ứng với biến đổi khí hậu và ngập nước.
Cung cấp nội dung cơ bản về QHĐT thích ứng với ngập
nước để làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy và nghiên
cứu thuộc lĩnh vực quy hoạch và quản lý đô thị.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Đề xuất bổ sung một số nội dung trong QHĐT tại Việt
Nam, đặc biệt là quá trình lập QHĐT trên quan điểm thích ứng
với điều kiện biến đổi khí hậu. Xác định cơ chế chính sách
trong quản lý QHĐT và đầu tư xây dựng thích ứng với rủi ro
ngập nước tại TP.HCM.
Đề xuất bổ sung nội dung nghiên cứu cho các cơ quan
quản lý TP.HCM trong quá trình lập, thẩm định, phê duyệt các
QHĐT trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Áp dụng những đề xuất vào KNTP.HCM, là cơ sở để
tham khảo áp dụng đối với các khu vực khác trên địa bàn
TP.HCM và có thể ở các thành phố khác.
7. Khái niệm mô hình S-P-R (Nguồn-Lộ trình dòng chảy -
Khu vực ngập)
Theo Floodsite, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, các
khái niệm về các yếu tố để đánh giá rủi ro ngập nước như sau:
Nguồn gây ngập nước (Source): Nguồn nước ở đây là
nước mưa, triều cường, nước lũ và nước thải do sinh hoạt và
7
sản xuất. Các kết quả thống kê cho thấy biến đổi khí hậu gây
hậu quả ngày càng nghiêm trọng đối với nguy cơ ngập nước của
thành phố. Lượng mưa và tần suất mưa ngày càng tăng và đặc
biệt các cơn mưa có thủy lượng lớn trong một thời gian ngắn
xuất hiện ngày càng nhiều, sự ấm lên của khí hậu toàn cầu làm
cho mực nước biển dâng làm cho đỉnh triều cao. Đây cũng là
nguyên nhân chính gây ngập nặng tại các thành phố.
Lộ trình dòng chảy (Pathway): là phần diện tích mà
dòng chảy đi qua khi có nguồn nước chảy theo một hướng nào
đấy trên bề mặt. Đó là đường phố, hẻm, quảng trường và các
khoảng trống khác nhau trong đô thị; hệ thống cống thoát nước,
kênh rạch, sông ngòi trong đô thị; các công trình giảm ngập như
mương thấm, vùng đất ngập, bể ngầm, hồ điều tiết…).
Khu vực ngập (Receptor): là diện tích bề mặt ngập
nước trong các khu chức năng khác nhau của đô thị. Các khu
vực này khi bị ngập trong một thời gian ngắn hay dài chịu tổn
thất do tác động của ngập nước gây ra bao gồm: thiệt hại về
kinh tế và các công trình xây dựng, hệ thống giao thông, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật của đô thị; ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe, môi trường và chất lượng cuộc sống của người dân.
Mô hình S-P-R được mô tả bằng sơ đồ như sau:
8. Cấu trúc luận án
8
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung được
bố cục trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan về quy hoạch đô thị và thực trạng
ngập nước tại TPHCM
Chương 2. Cơ sở khoa học về quy hoạch đô thị thích ứng
với ngập nước tại Khu Nam TP.HCM
Chương 3. Đánh giá tình trạng ngập nước trong quy
hoạch đô thị TP.HCM và giải pháp quy hoạch thích ứng với
ngập nước tại KNTP.HCM
Chương 4. Bàn luận
Kết luận và Kiến nghị
CHƯƠNG I
Chương 1 trình bày những vấn đề liên quan đến quy
hoạch xây dựng của thành phố và quy hoạch thủy lợi vùng
ngoại vi của nó. Tổng hợp quá trình lập quy hoạch của
TP.HCM bao gồm: Quy hoạch chung xây dựng từ năm 1975-
1990; Quy hoạch chung xây dựng năm 1993; Quy hoạch chung
xây dựng năm 1998; Quy hoạch chung xây dựng năm 2010;
Quy hoạch JICA 2001; Quy hoạch 1547. Các đồ án quy hoạch
xây dựng và nghiên cứu này có liên quan trự tiếp đến quy hoạch
thoat nước hoặc ngập úng tại thành phố Hồ Chí Minh.
Các quy hoạch này đều dựa trên quan điểm phòng và
chống ngập cho TP.HCM bằng các giải pháp công trình kỹ
thuật là chủ yếu (như hồ điều hòa, cống ngăn triều, kiên cố hóa
các công trình hạ tầng kỹ thuật). Tuy nhiên, với sự BĐKH ngày
càng phức tạp, các rủi ro ngập nước ngày khó kiểm soát đã bộc
lộ sự hạn chế về quan điểm tiếp cận của các quy hoạch này
9
cũng như khả năng thích ứng của các đối tượng chịu tác động
tiêu cực do ngập nước gây ra.
Những vấn đề chính trong các quy hoạch xây dựng và
các quy hoạch thủy lợi nhằm kiểm soát dòng chảy của sông
rạch với mục tiêu nâng cao khả năng thoát nước cho thành phố
được tổng hợp để làm rõ tầm quan trọng của vấn đề được
nghiên cứu.
Đây là cơ sở cho tiếp cận nghiên cứu đề tài và cơ sở để
tìm các giải pháp hợp lý giải quyết vấn đề ngập nước. Quan
điểm tiếp cận mới là QLRRNN tích hợp vào nội dung quy
hoạch đô thị nhằm nâng cao khả năng thích ứng, phát triển bền
vững đối với các khu vực nhạy cảm với nước như khu vực phía
Nam Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung Chương I trình bày
Khái niệm chung
Tổng quan về công tác QHĐT Việt Nam
trong các mục sau
1.1
1.1.1. Quy hoạch
1.1.2. Thiết kế đô thị
1.1.3. Quy hoạch đô thị
1.1.4. Thích ứng ngập nước
1.1.5. Khái niệm mô hình S-P-R (Nguồn - Lộ trình dòng chảy
- Khu vực ngập)
1.2
1.2.1. Phương thức lập QHĐT tại Việt Nam
1.2.2. Hệ thống quy hoạch Việt Nam từ năm 1985 đến 2018
1.3
Công tác lập quy hoạch của TP.HCM
1.3.1. Quy hoạch chung xây dựng từ năm 1975-1990
1.3.2. Quy hoạch chung xây dựng 1993
1.3.3. Quy hoạch chung xây dựng năm 1998
1.3.4. Quy hoạch 1547.
10
Thực trạng ngập nước tại TP.HCM
Thực trạng ngập nước tại Khu Nam TP.HCM
Các dự án và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.3.5. Quy hoạch chung xây dựng năm 2010
1.4
1.4.1. Ảnh hưởng BĐKH tại TP.HCM
1.4.2. Thực trạng
1.4.3. Nguyên nhân
1.5
1.5.1. Giới thiệu về hiện trạng quy hoạch và xây dựng các
Khu vực nghiên cứu thuộc Khu nam TP.HCM
1.5.2. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và hệ thống HTKT
1.5.3. Thực trạng ngập nước tại Khu Nam TP.HCM
1.6
dự án
1.6.1. Quy hoạch JICA 2001
1.6.2. Những nghiên cứu khác
1.6.3. Các dự án và công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
1.7
Kết luận
CHƯƠNG II. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VẬN DỤNG
QUẢN LÝ RỦI RO NGẬP NƯỚC TRONG QUY
HOẠCH ĐÔ THỊ
Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước dựa vào thông số khí
tượng, thủy văn, GIS đã không thể đánh giá hết tất cả các rủi ro
và thiệt hại do ngập nước gây ra. Mô hình S-P-R, trên quan
điểm xét đến tất cả rủi ro ngập nước gây ra có thể đánh giá các
tổn thất vô hình và hữu hình phù hợp với quan điểm phát triển
bền vững, phù hợp áp dụng đánh giá cho các khu vực có độ
nhạy về nước cao như TP.HCM nói chung và KNTP.HCM nói
riêng.
11
Hơn thế nữa, trên thế giới hiện nay đang quy hoạch và phát
triển các thành phố thành các đô thị sinh thái dựa trên nguyên
lý phát triển tác động thấp (LID) với các kỹ thuật hạ tầng xanh
(GI), hệ thống thoát nước bền vững (SUDS). Khu Nam TP.HCM
với đặc điểm dễ bị tổn thương do BĐKH gây ngập nước cần
phải quy hoạch phát triển để “khắc phục nguy cơ ngập nước”,
quy hoạch xây dựng dựa trên nguyên lý Phát triển tác động
thấp để thích ứng trong điều kiện BĐKH gây ngập nước ngày
càng khó dự đoán như hiện nay. Vì vậy, trong chương 3 luận án
nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết mới về mô hình đánh giá rủi ro
ngập nước S-P-R và quy hoạch dựa trên nguyên lý phát triển
tác động thấp (LID) để xây dựng bộ giải pháp QHĐT và quản
lý rủi ro ngập nước tại KNTP.HCM. Chương II được trình bày
cụ thể và chi tiết trong các mục sau đây:
2.1. Lý luận về QHĐT thích ứng với BĐKH
2.1.1. Nội dung QHĐT thích ứng BĐKH
2.1.2. Chiến lược thích ứng với BĐKH
2.1.3. QHĐT thích ứng với BĐKH
2.2. Lý thuyết đánh giá rủi ro ngập nước trong công tác quản
lý QHĐT
2.2.1. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
2.2.1.1. Mô hình phân tích nhân tố
2.2.1.2. Thang đo và kiểm định thang đo các nhân tố
2.2.2. Đánh giá rủi ro ngập nước
2.2.3. Các mô hình đánh giá rủi ro ngập nước
2.2.4. Lý thuyết mô hình S-P-R (Nguồn-Lộ trình dòng chảy -
Khu vực ngập) đánh giá khả năng rủi ro ngập nước
2.2.5. Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước dựa trên chỉ số S-P-RI
2.2.6. Lý thuyết phát triển tác động thấp (LID)
12
2.2.7. Các nghiên cứu đánh giá rủi ro ngập nước trước đây
2.3. Mô hình tích hợp chiến lược quản lý QHĐT với
QLRRNN
2.3.1. Tích hợp QHĐT với QLRRNN
2.3.1.1. Nghiên cứu tại thành phố Cheongju, Hàn Quốc
2.3.1.2. Nghiên cứu tại Thành phố Thâm Quyến (Trung Quốc)
2.3.1.3. Nghiên cứu tại Singapore
2.3.1.4. Nghiên cứu tại công viên Olympic, thành phố London
2.3.1.5. Nghiên cứu tại khu vực Hackbrige, Thành phố
London
2.3.1.6. Nghiên cứu tại khu vực Västra Hamnen, TP Malmo,
Thụy Điển
2.3.1.7. Dự án mở rộng không gian cho sông Waal, TP
Nijmegen, Hà Lan
2.3.1.8. Tổng hợp các giải pháp quy hoạch thích ứng BĐKH
2.3.2. QLRRNN với QHĐT.
2.3.3. QLRRNN với thiết kế và QHĐT
2.4. Cơ sở pháp lý
2.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật
2.4.2. Các văn bản, quy định của TP.HCM về Quy hoạch đô thị
và quản lý rủi ro ngập nước
2.4.3. Các Quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan đến QHĐT
2.4.4. Chính sách định hướng QHĐT thích ứng với ngập nước
tại TP.HCM
2.5. Kết luận
13
CHƯƠNG III: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO NGẬP
NƯỚC TRONG QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ ĐÁNH GIÁ
QUẢN LÝ RỦI RO NGẬP NƯỚC KHU NAM THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trong chương 3 trình bày mô hình định lượng đánh giá
rủi ro ngập nước dựa trên mô hình S-P-R với năm nhóm yếu tố
để đánh giá về nguồn và lộ trình dòng chảy, bốn nhóm yếu tố để
đánh giá mức độ bị tác động của các khu vực ngập. Trên cơ sở
các yếu tố, với quan điểm tiếp cận quy hoạch dựa trên nguyên
lý phát triển tác động thấp (LID), các giải pháp quy hoạch bao
gồm giải pháp kỹ thuật và giải pháp phi kỹ thuật để thích ứng
với các yếu tố đã được hệ thống hóa thành một bộ giải pháp quy
hoạch tích hợp quản lý rủi ro ngập nước cho KNTP.HCM. Sử
dụng mô hình, và bộ giải pháp để đánh giá bốn khu vực bao
gồm: Khu dân cư Bình Hưng, Khu chức năng số 12, Khu đô thị
Phú Mỹ Hưng và Khu dân cư Phước Kiển. Kết quả đánh giá
cho bốn khu vực nghiên cứu tính huống là cơ sở để đề xuất xây
dựng các giải pháp cho quản lý rủi ro ngập nước trong quy
hoạch xây dựng KNTP.HCM. Chương III trình bày cụ thể và
Quan điểm và mục tiêu
Quan điểm
chi tiết trong các mục sau:
3.1.
3.1.1
3.1.2 Mục tiêu
3.2.
Đánh giá tình trạng ngập nước tại TP.HCM.
3.2.1. Nhận diện yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng ngập nước
tại TP.HCM
3.2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLRRNN tại TP.HCM do
BĐKH
14
Giải pháp QHĐT với QLRRNN tại các khu đô thị
thích ứng ngập nước tại
Các giải pháp quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước
Đánh giá rủi ro ngập nước KNTP.HCM
Đề xuất quy chế quản lý QHĐT thích ứng ngập nước
3.2.1.2. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro ngập nước và các yếu tố chịu tác động tiêu cực do
ngập nước tại TP.HCM
3.2.1.3. Kết quả phân tích dữ liệu định danh
3.2.1.4. Kết quả phân tích EFA, Kiểm định phép đo và phân
tích dữ liệu.
3.2.1.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến.
3.2.2. Đề xuất mô hình đánh giá rủi ro ngập nước đô thị
3.2.2.1. Các tiêu chí đánh giá rủi ro ngập nước các khu đô thị
tại TP.HCM.
3.2.2.2. Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro ngập nước tại các
khu vực tại TP.HCM.
3.3.
KNTP.HCM.
3.3.1. Giải pháp QHĐT
KNTP.HCM
3.3.2. QLRRNN trong QHĐT
3.3.3.
tại KNTP.HCM.
3.4.
3.4.1. Khái quát về các khu vực đánh giá
3.4.2. Đánh giá rủi ro ngập nước các khu vực thuộc
KNTP.HCM dựa vào mô hình FFS.
3.5.
tại KNTP.HCM
3.5.1.
3.5.2.
3.5.3.
3.5.4.
3.6.
Các khu vực màu xanh – khu vực an toàn
Các khu vực màu tím – khu vực an toàn vừa phải
Các khu vực màu vàng – khu vực nguy hiểm
Các khu vực màu đỏ - khu vực rất nguy hiểm
Kết Luận
15
CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN
4.1 Ý nghĩa khoa học của kết quả nghiên cứu
Thoát nước đô thị về thực chất là quá trình vật lý. Đó là
cơ học dòng chảy trên bề mặt trong môi trường tự nhiên có yếu
tố nhân tạo. Quá trình thoát nước trong một khu đô thị diễn ra
theo bản chất vật lý thì nghiên cứu phải xuất phát từ bản chất và
các quy luật hoạt động của nó để vận hành áp dụng đúng trong
các giải pháp quy hoạch. So sánh các mô hình tính toán khác
nhau để lý giải quá trình ngập nước mỗi khi có mưa hoặc triều
cường trong các khu đô thị và cách kiểm soát quá trình này
thông qua các giải pháp tổng hợp xuất phát từ mô hình S-P-R:
Nguồn (Source)– Lộ trình dòng chảy (Pathway) – Khu vực
ngập (Receptor). Đối với các giải pháp thoát nước đô thị thì
việc nghiên cứu cách thức tác động vào lượng nước trên lộ trình
dòng chảy là vô cùng hữu ích và tạo cơ sở để có một giải pháp
xây dựng hệ thống thoát nước hợp lý và hiệu quả.
Mô hình S-P-R hiện nay được các chuyên gia trong lĩnh
vực quy hoạch đô thị, thoát nước rất quan tâm và cũng được tìm
ra từ nghiên cứu của họ với quan điểm là kiểm soát hướng và
tốc độ dòng chảy (kiểm soát nguồn nước tạm thời trong lộ trình
dòng chảy - Pathway) và qua đó đề xuất các giải pháp để điều
chỉnh khả năng thoát nước nhanh đối với các khu vực ngập
(Receptor). Khi độ cao dòng chảy đột ngột hạ thấp thì nguồn
nước được thu gom nhanh chóng xuống khu vực phía dưới và
hiện tượng ngập được giải quyết. Vấn đề cần giải quyết là sau
khi thu gom phải có biện pháp lưu thông nguồn gom tạm thời
đó. Nguyên tắc bất thường này đã được giải quyết một cách
16
triệt để nạn ngập khi có mưa lớn trong một thời gian ngắn trước
đây của thành phố London.
Như vậy, nó khác với quan điểm thoát nước đô thị truyền
thống đó là đưa ra các giải pháp thoát thật nhanh lượng nước
khu ngập sang các khu vực khác thông qua mạng lưới thoát
nước. Phương pháp truyền thống bị hạn chế do cản trở bởi điều
kiện hiện trạng và khả năng tài chính. Thực tế này được chứng
minh qua các giải pháp thoát nước trong điều kiện TP.HCM.
Tại TP.HCM, việc giải quyết vấn đề ngập bằng hệ thống
thoát nước đô thị theo hướng tiếp cận truyền thống (mở rộng
cống thoát nước, nâng cốt nền đường…) là một giải pháp tốn
rất nhiều chi phí thực hiện nhưng hiệu quả chống ngập chưa
cao. Trong nghiên cứu này, với quan điểm thích ứng với ngập
nước và BĐKH dựa trên mô hình đánh giá S-P-R đề xuất áp
dụng giải pháp thoát nước đô thị, giảm ngập nước trên nền tảng
nguyên lý Phát triển tác động thấp (LID), kết hợp nhiều giải
pháp thoát nước bao gồm: tạo dòng chảy thông thoáng; thu
gom; lưu trữ; xâm nhập; chịu đựng sẽ góp thêm giải pháp bền
vững nhằm giải quyết bài toán quy hoạch đô thị thích ứng ngập
nước tại Khu Nam Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2 Ứng dụng mô hình S-P-R để xác định nguy cơ ngập tại
Khu Nam của thành phố Hồ Chí Minh.
Từ mô hình S-P-R qua tính toán cho phép xác định chỉ số
mức độ ngập FFS (factor flooding score) của một khu vực nhất
định. Từ giá trị chỉ số FFS cho phép xếp hạng rủi ro ngập theo 4
cấp từ an toàn (màu xanh), mức độ an toàn vừa phải (màu tím),
nguy hiểm (màu vàng) và rất nguy hiểm (màu đỏ). Mức độ rủi
ro ngập nước thể hiện trên bản đồ 4 màu khác nhau.
17
Hình 4. 1: Bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước KNTP.HCM
(Nguồn: tác giả, 2019)
Ứng với mỗi cấp độ được qui định các giải pháp kỹ thuật, xây
dựng và quản lý tương ứng. Nó tạo cơ sở cho tất cả các chuyên
gia khác nhau nhận biết cách thức xử lý thông tin theo nhiệm vụ
được giao hoặc theo nhu cầu thông tin cá nhân cần tìm hiểu.
4.3 Rủi ro ngập nước trong quy hoạch KNTP.HCM.
4.3.1. Xác lập khả năng rủi ro ngập nước trong các quy
hoạch phân khu đã ban hành của KNTP.HCM
Đánh giá mức độ khả năng rủi ro ngập nước trong từng
quy hoạch phân khu của KNTP.HCM được phân chia thành 04
mức độ rủi ro với các vấn đề và thách thức khác nhau được tô
thành bốn màu: màu đỏ, màu xanh, màu vàng và màu tím. Mỗi
màu sẽ có hai nhóm giải pháp chính bao gồm giải pháp kết cấu
và phi kết cấu, trong mỗi giải pháp chính có các giải pháp phụ.
Cách tốt nhất để hiểu sự khác biệt giữa điều kiện thoát
nước cho bốn khu vực là biểu diễn chúng theo hệ tọa độ: trục
dọc biểu thị khả năng thích ứng của khu vực trong hiện tại và
tương lai, và trục ngang biểu thị rủi ro do ngập nước. Chiến
lược được đặt ra cho từng khu vực nhằm đáp ứng với những
thách thức hiện tại và tương lai do BĐKH.
18
Cao
Xanh
Đỏ
Tím
Vàng
Mức
độ quy
hoạch
thích
ứng
ngập
nước
Cao
Thấp
Mức độ rủi ro ngập lụt
Hình 4. 2: Đồ thị màu phân chia các khu vực
(Nguồn: tác giả, 2019)
Từ kết quả nghiên cứu đề xuất tám kiến nghị cho công tác
quy hoạch KNTP.HCM như sau:
Kiến nghị 1: Cải thiện hệ thống thoát nước hiện hữu, tăng
khả năng thoát nước của hệ thống kênh rạch. Ứng với mỗi cấp
độ được qui định các giải pháp kỹ thuật, xây dựng và quản lý
tương ứng.
Kiến nghị 2: Cải thiện kết nối hệ thống thoát nước trong
và ngoài khu vực, dành nhiều quỹ đất để phát triển các khu vực
lưu trữ nước, dành quỹ đất phát triển các công viên sinh thái,
các khu vực đất ngập nước, các hồ sinh học, phát triển đô thị
theo hướng đô thị sinh thái.
Kiến nghị 3: Bổ sung hệ thống thoát nước mưa với hệ
thống thu gom nhanh để khi có mưa lớn bơm ra hệ thống sông
và kênh rạch của lưu vực. Hệ thống này bổ sung ở đường có lộ
giới từ 16m trở lên. Trong những trường hợp đặc biệt có thể cả
đường có lộ giới 12m.
19
Kiến nghị 4: Quy hoạch và thúc đẩy thị trường nhà ở theo
hướng phát triển bền vững, quy hoạch sử dụng đất dựa trên việc
chuyển giao quyền phát triển bất động sản, cho phép thay đổi
mật độ xây dựng theo tầng cao để đổi lấy các công trình tiện ích
công cộng, phát triển các chương trình nhà ở cho người thu
nhập thấp.
Kiến nghị 5: Quy hoạch lại phân vùng kinh tế, ưu tiên các
lĩnh vực kinh tế và công nghiệp có khả năng tự phục hồi phù
hợp với từng khu vực.
Kiến nghị 6: Xây dựng các chương trình, kế hoạch để
nâng cao nhận thức của người dân, thay đổi thái độ ứng xử của
mỗi công dân trong điều kiện BĐKH diễn biến ngày càng phức
tạp.
Kiến nghị 7: Tập trung nguồn lực đầu tư cho công tác dự
báo, nghiên cứu về chiến lược QHĐT thích ứng với BĐKH
thông qua các chương trình, dự án nghiên cứu.
Kiến nghị 8: Lập quy chế xây dựng, bảo dưỡng và vận
hành cho hệ thống thoát nước của từng lưu vực thoát nước khác
nhau.
4.3.2. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng KNTP.HCM thích ứng
ngập nước
Trên cơ sở kết quả xác định rủi ro ngập nước và các giải
pháp quy hoạch xây dựng (08) kiến nghị nêu trên cần nghiên
cứu lập kế hoạch đầu tư xây dựng cũng như các vấn đề liên
quan quản lý xây dựng, bảo dưỡng và vận hành hệ thống thoát
nước đối với KNTP.HCM với các nội dung cụ thể như sau:
a) Các quy chế liên quan đến giải pháp kỹ thuật
b) Quy chế liên quan đến giải pháp phi kỹ thuật
20
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
1.1. Xây dựng mô hình đánh giá rủi ro ngập nước tại
TP.HCM do BĐKH
Mô hình đánh giá rủi ro ngập nước được xây dựng dựa
trên đánh giá các yếu tố ảnh hưởng cũng như cá yếu tố chịu tác
động đến rủi ro ngập nước tại TP.HCM. Kết quả phân tích bằng
mô hình phân tích nhân tố khám phá đã chỉ ra rằng có năm
nhóm yếu tố ảnh hưởng: (i) Điều kiện tự nhiên, địa chất, địa
hình và BĐKH; (ii) Kỹ thuật, công cụ quy hoạch đáp ứng với
BĐKH; (iii) Giải pháp xây dựng hệ thống hạ tầng và công trình
xanh thích ứng với BĐKH; (iv) Quản lý, giám sát, bảo hành,
duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước; (v) Chính sách, quy định
của pháp luật và QLRRNN, và ba nhóm yếu liên quan đến khu
vực ngập bị tác động: (i) Hệ thống giao thông; (ii) Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật; (iii) Công trình; (iv) Dân số. Từ các nhóm yếu tố,
luận án phát triển một mô hình (FFS) bao gồm 39 tiêu chí đánh
giá mức độ rủi ro ngập nước tại TP.HCM chia làm 5 nhóm về
các tiêu chí đánh giá yếu tố ảnh hưởng và 4 nhóm về tiêu chí
đánh giá tác động. Kết quả đánh giá theo thang điểm 100 chia
làm bốn mức điểm để phân chia mức độ rủi ro ngập nước cho
từng khu vực: (i) mức điểm từ 0 đến 25 cho các khu vực đánh
giá là rất nguy hiểm, được bản đồ hóa bằng màu đỏ; ((i) mức
điểm từ 25 đến 50 cho các khu vực nguy hiểm, được bản đồ hóa
bằng màu vàng; (i) mức điểm từ 50 đến 75 cho các khu vực
đánh giá mức độ an toàn vừa phải, được bản đồ hóa bằng màu
tím; (i) mức điểm từ 75 đến 100 cho các khu vực an toàn, được
21
bản đồ hóa bằng màu xanh. Trên cơ sở đó, luận án đã xây dựng
bản đồ đánh giá rủi ro ngập nước tại KNTP.HCM.
1.2. Quản lý rủi ro ngập nước trong QHĐT tại TP.HCM
Quy hoạch các đô thị theo hướng phát triển bền vững, có
khả năng tự phục hồi để thích ứng với BĐKH nói chung và
ngập nước nói riêng đòi hỏi phải có những giải pháp thích ứng
phù hợp. Nghiên cứu đã xây dựng chiến lược quy hoạch theo
hướng phát triển thích ứng và bền vững bao gồm hai bộ giải
pháp: (i) bộ giải pháp cứng (giải pháp kỹ thuật) bao gồm 6 bộ
giải pháp chính với 18 giải pháp phụ; (ii) bộ giải pháp mềm
(giải pháp phi kỹ thuật) bao gồm 6 bộ giải pháp chính với 16
giải pháp phụ. Khung giải pháp tích hợp QHĐT với rủi ro ngập
nước tại TP.HCM là cơ sở luận án đề xuất “Chiến lược quy
hoạch KNTP.HCM thích ứng ngập nước”.
1.3. Xây dựng quy chế quy hoạch đô thị thích ứng với
ngập nước tại khu vực nam TP.HCM
Quy chế quy hoạch KNTP.HCM thích ứng ngập nước,
chia khu nam Thành phố thành bốn khu vực tầm nhìn và cung
cấp một bộ giải pháp để đạt được cho từng mục tiêu. Dựa trên
đánh giá khả năng ngập nước từng khu vực, tác giả phân chia
KNTP.HCM thành các khu vực với mức độ rủi ro ngập khác
nhau và được bản đồ hóa thành các màu xanh, tím, vàng, đỏ và
đề xuất các khung giải pháp tích hợp với quy hoạch để cải thiện
mức độ thích ứng với ngập nước trong điều kiện biến đổi khí
hậu; xây dựng và phát triển đô thị theo hướng bền vững, thích
ứng và có khả năng phục hồi cao.
2. Kiến nghị
2.1. Một số kiến nghị ở phạm vi quốc gia.
22
Bộ Xây dựng cần đổi mới cách thức quy hoạch xây dựng
thoát nước đô thị. Trong đó lưu ý ba nội dung chính là:
(1) Quy hoạch thoát nước đô thị cần gắn kết với quy
hoạch thủy lợi của vùng và khả năng kiểm soát chế độ thủy văn
hệ thống sông, kênh rạch và mặt nước có liên quan. Tác động
của triều cường và xả lũ thủy điện là yếu tố cần tính đến trong
quy họach hệ thống thoát nước của thành phố.
(2) Tiêu chuẩn thiết kế thoát nước đô thị cần điều chỉnh
phù hợp với biến đổi khí hậu, gia tăng triều cường và qui trình
quy hoạch cũng như đầu tư xây dựng hiện nay. Trong đó đặc
biệt là lưu lượng mưa theo đơn vị thời gian và đỉnh triều của
từng khu vực.
(3) Ban hành tiêu chuẩn và thiết kế xây dựng các bộ
phận khác nhau của hệ thống thoát nước, nhằm tạo điều kiện áp
dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, sử dụng và bảo dưỡng ở
mức công nghiệp chất lượng cao. Khắc phục tình trạng chồng
chéo và lãng phí vốn đầu tư.
2.2. Đối với nhà quản lý đô thị và các cấp chính quyền của
TP.HCM.
Cần rà soát và điều chỉnh điều chỉnh các quy hoạch
không khả thi, trong đó công tác điều chỉnh quy hoạch chung
TP.HCM là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, nó phải xác
định được các khu vực dành cho phát triển, khu vực hạn chế
phát triển, khu vực dành cho mặt nước đồng thời quy hoạch này
cần tích hợp được các quy hoạch ngành liên quan đến lĩnh vực
hạ tầng kỹ thuật nhằm tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong
quá trình xây dựng, đầu tư và phát triển TP.HCM, tránh sự
chồng chéo giữa các quy hoạch hiện nay.
23
Ủy ban nhân dân các quận, huyện cần rà soát các dự án,
các quy hoạch phân khu đã được phê duyệt nhằm đánh giá được
thực trạng cũng như quá trình thực thi quy hoạch từ đó đề xuất
điều chỉnh các quy hoạch này (có tích hợp đến biến đổi khí hậu)
vào đồ án quy hoạch và đề xuất các giải pháp khuyến kích
người dân, doanh nghiệp nhà đầu tư tham gia, đặc biệt cần ưu
tiên phát triển đô thị sinh thái (Ecology), hệ thống hạ tầng xanh
(GI), hệ thống thoát nước bền vững (SUDS) thích ứng với biến
đổi khí hậu (Quy chế quản lý thực hiện chiến lược quy hoạch
KNTP.HCM thích ứng ngập nước).
Ủy ban nhân dân TP.HCM cần nghiên cứu rà soát các thủ
tục pháp lý và đề xuất với các bộ ngành liên quan điều chỉnh
kịp thời nhằm đảm bảo hành lang cơ sở pháp lý quy hoạch đồng
bộ, chặt chẽ và phù hợp theo quy định pháp luật. Xây dựng
chính sách hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện phát triển các công
trình hạ tầng kỹ thuật xanh theo mô hình đối tác công tư.
2.3. Đối với các nhà chuyên môn
Các giải pháp về giảm ngập cần tích hợp lồng ghép vào
quy hoạch đô thị nhằm đảm bảo sự thống nhất đồng bộ. Đồng
thời cần đề xuất bộ tiêu chí về đánh giá rủi ro ngập nước cũng
như các cơ chế chính sách phù hợp (giải pháp mềm) áp dụng
cho TP.HCM nói chung và KNTP.HCM trong từng kịch bản
của Biến đổi khí hậu.
2.4. Đối với các nhà đầu tư và phát triển bất động sản
Phát triển các khu đô thị mới với thiết kế thân thiện với
môi trường sống tự nhiên, đầu tư các giải pháp thiết kế và quy
hoạch theo hướng hạ tầng và công trình xanh, phát triển bền
vững.
24
2.5. Đối với người dân đô thị
Nâng cao ý thức trong việc ứng phó với các thách thức
ngày càng tăng của BĐKH. Quan tâm, có ý kiến tham vấn đối
với các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật, góp ý kiến với chính
quyền địa phương trong việc xây dựng không gian sống an
toàn, bền vững và thân thiện với môi trường.
2.6. Các nội dung đề xuất nghiên cứu bổ sung
Các nghiên cứu trong tương lai cần bổ sung các yếu tố
ngoài quy hoạch tác động dài hạn của sự phát triển bền vững đô
thị (ví dụ: tăng dân số, thay đổi sử dụng đất, sự phát triển của cơ
sở hạ tầng thành phố, nền kinh tế) về mức độ rủi ro ngập nước.
Các yếu tố liên quan đến kỹ thuật thoát nước như: Chênh lệch
cao điểm xuất phát; độ dài dòng chảy; độ thông thoáng, chiều
rộng, chiều sâu của kênh rạch, cống thoát nước mưa.
Quy chế quản lý thực hiện chiến lược thích ứng với
BĐKH gây ngập nước tại KNTP.HCM trong luận án bao gồm
khung giải pháp cứng và giải pháp mềm dựa trên nguyên lý
phát triển tác động thấp đã được áp dụng trên thế giới. Tuy
nhiên, để kiểm định mức độ tác động bộ quy chế đến nguy cơ
ngập nước tại TP.HCM cần phải có một nghiên cứu sâu hơn để
kiểm nghiệm mô hình và bộ khung quy chế.
Trên cơ sở lý luận đề xuất trong luận án, các nghiên cứu
trong tương lai cần phải tập trung đánh giá đặc trưng các yếu tố
ảnh hưởng riêng biệt cho từng khu vực, thành phố. Từ đó có thể
nghiên cứu, đề xuất chiến lược và quy chế quản lý quy hoạch
thích ứng với BĐKH gây ngập nước cho từng khu vực nghiên
cứu cụ thể.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Tác giả (2019), “Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước khu
nam thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Quy hoạch xây dựng, số
99, trang 44 – 49.
2. Tác giả (2018), “Quy hoạch đô thị thích ứng ngập nước: Kinh
nghiệm quốc tế và khả năng ứng dụng tại TP.HCM”, Tạp chí
kiến trúc Việt Nam, số 221, trang 82 – 85.
3. Tác giả (2018), “Chiến lược quản lý rủi ro ngập nước trong bối
cảnh TP.HCM”, Tạp chí kiến trúc Việt Nam, số 214, trang 80 –
83.
4. Tác giả (2017), “Một số nhận xét về công tác quy hoạch quản lý
cốt nền xây dựng tại TP.HCM”, Tạp chí Quy hoạch xây dựng,
số 88, trang 60 – 65.
5. Tham gia đề tài nghiên cứu khoa học “Cẩm nang Quy hoạch về
thiết kế đô thị thích ứng với biến đổi khí hậu Thành phố Hồ Chí
Minh”, Trường Đại học Kỹ thuật Brandenburg Cottbus, 2013.