BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------------------------------

TRƯƠNG THỊ THANH TRÚC

CẤU TRÚC ĐÔ THỊ TỈNH LỴ TÂY NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

------------------------------------------

TRƯƠNG THỊ THANH TRÚC

CẤU TRÚC ĐÔ THỊ TỈNH LỴ TÂY NGUYÊN

Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị

Mã số: 62.58.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. DOÃN MINH KHÔI

2. PGS.TS. PHẠM TỨ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình do chính tôi nghiên cứu và

thực hiện. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính xác thực của các

kết quả nghiên cứu được công bố trong luận án.

Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận án đều được ghi chú

trích dẫn trong tài liệu tham khảo theo qui định hiện hành.

Nghiên cứu sinh

TRƯƠNG THỊ THANH TRÚC

a

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU

PHẦN MỞ ĐẦU: ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 2

4. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc luận án:................................................................... 3

5. Những đóng góp của luận án: ..................................................................................... 3

6. Những nghiên cứu liên quan đề tài: ........................................................................... 4

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC ĐÔ THỊ............................................ 7

1.1. Một số khái niệm trong luận án: ......................................................................... 7

1.1.1. Các khái niệm về đô thị, không gian và cấu trúc đô thị: ................................ 7

1.1.1.1. Đô thị: .. .............................................................................................................. 7

1.1.1.2. Không gian đô thị: .. ........................................................................................... 8

1.1.1.3. Cấu trúc đô thị: .................................................................................................. 9

1.1.2. Các khái niệm về thích ứng và bền vững: ...................................................... 10

1.1.2.1. Thích ứng: ........................................................................................................ 10

1.1.2.2. Bền vững: ......................................................................................................... 11

1.2. Tổng quan về cấu trúc đô thị trên thế giới: ..................................................... 12

1.2.1. Sự đa dạng về cấu trúc đô thị theo các mô hình Xã hội khác nhau: ........... 12

1.2.1.1. Châu Âu: .......................................................................................................... 12

b

1.2.1.2. Châu Mỹ: .......................................................................................................... 12

1.2.1.3. Châu Phi: .......................................................................................................... 13

1.2.1.4. Châu Á: ............................................................................................................ 13

1.2.1.5. Châu Úc: ........................................................................................................... 13

1.2.2. Sự đa dạng về cấu trúc đô thị theo các thời kỳ lịch sử: ................................ 13

1.2.2.1. Thời kỳ Cổ đại: ................................................................................................ 13

1.2.2.2. Thời kỳ Trung đại: ........................................................................................... 14

1.2.2.3. Thời kỳ Cận đại: ............................................................................................... 15

1.2.2.4. Thời kỳ Hiện đại: ............................................................................................. 15

1.2.2.5. Đương đại: ........................................................................................................ 16

1.2.3. Sự biến đổi cấu trúc đô thị theo tiến trình đô thị hóa: .................................. 16

1.3. Tổng quan về cấu trúc một số đô thị tiêu biểu ở Việt Nam: ........................... 17

1.3.1. Hà Nội, đô thị văn hóa - lịch sử:...................................................................... 17

1.3.2. Huế, đô thị sinh thái - lịch sử - văn hóa: ........................................................ 18

1.3.3. Sài Gòn, đô thị kinh tế: .................................................................................... 19

1.4. Tổng quan về Tây nguyên và hệ thống đô thị ở Tây Nguyên: ....................... 19

1.4.1. Tổng quan về Tây Nguyên: .............................................................................. 19

1.4.1.1. Vùng Tây Nguyên và các giai đoạn phát triển: ............................................... 19

1.4.1.2. Điểu kiện tự nhiên:.. ......................................................................................... 21

1.4.1.3. Vấn đề kinh tế: ................................................................................................. 22

1.4.1.4. Vấn đề văn hóa, xã hội:. ................................................................................... 24

1.4.1.5. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật: ............................................................................... 25

1.4.2. Tổng quan về hệ thống đô thị Tây Nguyên:.................................................... 29

1.4.2.1. Sử dụng đất đô thị: ........................................................................................... 29

1.4.2.2. Mật độ và phân bố đô thị: ................................................................................ 30

1.4.2.3. Vai trò và chức năng của các đô thị thuộc vùng Tây Nguyên: ........................ 30

1.4.2.4. Nhận xét chung về hệ thống đô thị Tây Nguyên: ............................................ 31

c

1.5. Vấn đề đặt ra đối với việc nghiên cứu phát triển đô thị Tây Nguyên ............. 33

1.5.1. Quy hoạch phát triển đô thị theo hƣớng tiếp cận nghiên cứu cấu trúc: ...... 33

1.5.2. Nghiên cứu cấu trúc đô thị đối với công tác quy hoạch phát triển đô thị tỉnh

lỵ Tây Nguyên: ............................................................................................................. 34

1.6. Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 35

CHƢƠNG 2 – PHƢƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤU

TRÚC ĐÔ THỊ TỈNH LỴ TÂY NGUYÊN .................................. 36

2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: .................................................................................. 36

2.1.1. Xây dựng nội dung các bƣớc nghiên cứu: ...................................................... 36

2.1.1.1. Bước 1 - Nghiên cứu các lý luận về cấu trúc đô thị và hiện trạng đô thị tỉnh lỵ

Tây Nguyên: .................................................................................................................. 36

2.1.1.2. Bước 2 - Nhận dạng cấu trúc các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên: ......................... 36

2.1.1.3. Bước 3 - Khái quát về khả năng biến đổi cấu trúc của các đô thị tỉnh lỵ Tây

Nguyên: ......................................................................................................................... 36

2.1.1.4. Bước 4 - Đề xuất các giải pháp thích ứng cho phát triển cấu trúc đô thị tỉnh lỵ

Tây Nguyên: .................................................................................................................. 37

2.1.1.5. Bước 5 - Bàn luận về các vấn đề nghiên cứu: .................................................. 37

2.1.2. Xác định các phƣơng pháp nghiên cứu: ......................................................... 37

2.1.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát: ....................................................................... 37

2.1.2.2. Phương pháp phân tích không gian đô thị: ...................................................... 37

2.1.2.3. Phương pháp so sánh, đánh giá và nhận dạng: ................................................ 40

2.1.2.4. Phương pháp dự báo: ....................................................................................... 40

2.1.2.5. Phương pháp thống kê: .................................................................................... 41

2.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu cấu trúc đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên: .................... 42

2.2.1. Cơ sở lý thuyết: .................................................................................................. 42

2.2.1.1. Lý thuyết về nghiên cứu cấu trúc đô thị:.......................................................... 42

d

2.2.1.2. Lý thuyết về việc thiết lập cấu trúc đô thị: ....................................................... 49

2.2.1.3. Xu hướng cấu trúc đô thị hiện nay: .................................................................. 52

2.2.2. Các bài học kinh nghiệm: ................................................................................. 55

2.2.2.1. Thành phố thích ứng (Adaptive Cities): .......................................................... 55

2.2.2.2. Thành phố có lõi vững chắc (Strong – core Cities): ........................................ 56

2.2.2.3. Thành phố vùng cao nguyên: ........................................................................... 56

2.2.3. Cơ sở pháp lý: .................................................................................................... 59

2.2.3.1. Các văn bản nhà nước về phát triển đô thị và phát triển Tây Nguyên: ............ 59

2.2.3.2. Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến quy hoạch phát triển đô thị ở Tây

Nguyên: ......................................................................................................................... 62

2.2.4. Cơ sở thực tiễn: ................................................................................................. 63

2.2.4.1. Hiện trạng đô thị Kon Tum – Tỉnh lỵ tỉnh Kon Tum: ..................................... 63

2.2.4.2. Hiện trạng đô thị Pleiku – Tỉnh lỵ tỉnh Gia Lai: .............................................. 68

2.2.4.3. Hiện trạng đô thị Buôn Ma Thuột – Tỉnh lỵ tỉnh Đắk Lắk: ............................. 72

2.2.4.4. Hiện trạng đô thị Gia Nghĩa – Tỉnh lỵ tỉnh Đắk Nông: ................................... 76

2.2.4.5. Hiện trạng đô thị Đà Lạt – Tỉnh lỵ tỉnh Lâm Đồng: ........................................ 80

2.3. Tiểu kết chƣơng 2: ............................................................................................... 85

CHƢƠNG 3 - CẤU TRÚC ĐÔ THỊ TỈNH LỴ TÂY NGUYÊN ............................ 87

3.1. Nhận dạng cấu trúc các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên: ....................................... 87

3.1.1. Nhận dạng cấu trúc đô thị Kon Tum: ............................................................ 87

3.1.1.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Kon Tum: .......................................... 87

3.1.1.2. Cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Kon Tum: ............................................. 89

3.1.2. Nhận dạng cấu trúc đô thị Pleiku: .................................................................. 90

3.1.2.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Pleiku: ................................................ 90

3.1.2.2. Cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Pleiku: .................................................. 91

3.1.3. Nhận dạng cấu trúc đô thị Buôn Ma Thuột: ................................................ 92

e

3.1.3.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Buôn Ma Thuột: ................................ 92

3.1.3.2. Cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Buôn Ma Thuột: ................................... 93

3.1.4. Nhận dạng cấu trúc đô thị Gia Nghĩa: ........................................................... 95

3.1.4.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Gia Nghĩa: ......................................... 95

3.1.4.2. Cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Gia Nghĩa: ............................................ 96

3.1.5. Nhận dạng cấu trúc đô thị Đà Lạt: ................................................................. 97

3.1.5.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Đà Lạt: ............................................... 97

3.1.5.2. Cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Đà Lạt: ................................................. 98

3.1.6. Tổng hợp về đặc trƣng cấu trúc của năm đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên: ......... 99

3.1.6.1. Tổng hợp đặc trưng cấu trúc các khu vực chức năng năm đô thị tỉnh lỵ: ....... 99

3.1.6.2. Tổng hợp đặc trưng cấu trúc giao thông của năm đô thị tỉnh lỵ: .................. 101

3.2. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc của các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên: ................. 102

3.2.1. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Kon Tum: .............................................. 103

3.2.1.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Kon Tum: ..................... 103

3.2.1.2. Xu hướng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Kon Tum: .......... 103

3.2.1.3. Xu hướng biến đổi cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Kon Tum: ............ 104

3.2.2. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Pleiku: .................................................... 105

3.2.2.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Pleiku: .......................... 105

3.2.2.2. Xu hướng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Pleiku: ............... 106

3.2.2.3. Xu hướng biến đổi cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Pleiku: .................. 107

3.2.3. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Buôn Ma thuột: .................................... 107

3.2.3.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Buôn Ma Thuột: .......... 107

3.2.3.2. Xu hướng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Buôn Ma Thuột 108

3.2.3.3. Xu hướng biến đổi cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Buôn Ma Thuột: .. 109

3.2.4. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Gia Nghĩa: ............................................ 110

3.2.4.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Gia Nghĩa:.................... 110

3.2.4.2. Xu hướng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Gia Nghĩa: ......... 110

f

3.2.4.3. Xu hướng biến đổi cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Gia Nghĩa: ........... 111

3.2.5. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Đà Lạt: ................................................... 112

3.2.5.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Đà Lạt: ......................... 112

3.2.5.2. Xu hướng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Đà Lạt: .............. 113

3.2.5.3. Xu hướng biến đổi cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Đà Lạt: ................. 113

3.3. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên: ................ 114

3.3.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Kon Tum: ...................................... 116

3.3.1.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Kon Tum: ... 116

3.3.1.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lưới giao thông đô thị Kon Tum: ..... 118

3.3.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Pleiku: ........................................... 119

3.3.2.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Pleiku: ........ 119

3.3.2.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lưới giao thông đô thị Pleiku: .......... 122

3.3.3. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Buôn Ma Thuột: ........................... 123

3.3.3.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Buôn Ma Thuột:

.......................................................................................................................... 123

3.3.3.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lưới giao thông đô thị Buôn Ma Thuột: .

.......................................................................................................................... 126

3.3.4. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Gia Nghĩa: ..................................... 127

3.3.4.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Gia Nghĩa: .. 127

3.3.4.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lưới giao thông đô thị Gia Nghĩa: .... 130

3.3.5. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Đà Lạt: ........................................... 131

3.3.5.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Đà Lạt ........ 131

3.3.5.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lưới giao thông đô thị Đà Lạt: .......... 133

3.4. Tiểu kết chƣơng 3: ............................................................................................. 135

g

CHƢƠNG 4 - BÀN LUẬN VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................ 137

4.1. Nghiên cứu cấu trúc các đô thị tỉnh lỵ trong điều kiện liên kết đô thị và vùng ở

Tây Nguyên: ...................................................................................................... 137

4.2. Nghiên cứu cấu trúc các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên với vấn đề biến đổi khí

hậu và bảo vệ môi trƣờng: .............................................................................. 141

4.3. Tiểu kết chƣơng 4: ............................................................................................. 142

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 143

HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU MINH HỌA

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

CCN Cụm công nghiệp MLGT Mạng lưới giao thông

CN Công nghiệp MT Môi trường

CQ Cảnh quan NC Nghiên cứu

CT Cấu trúc NCKH Nghiên cứu khoa học

CTCC Công trình công cộng NCS Nghiên cứu sinh

CTĐT Cấu trúc đô thị NN Nông nghiệp

CTGT Cấu trúc giao thông PTBV Phát triển bền vững

CTKG Cấu trúc không gian QH Quy hoạch

CTTƯ Cấu trúc thích ứng QL Quốc lộ

DL Du lịch SDĐ Sử dụng đất

DV Dịch vụ ST Sinh thái

ĐT Đô thị SX Sản xuất

ĐTH Đô thị hóa TDTT Thể dục thể thao

ĐTTL Đô thị tỉnh lỵ TG Thế giới

GTCC Giao thông công cộng TM Thương mại

HTGT Hệ thống giao thông TL Tỉnh lộ

HTKT Hạ tầng kỹ thuật TN Tây Nguyên

HTXH Hạ tầng xã hội TP Thành phố

KCN Khu công nghiệp TT Trung tâm

KVCN Khu vực chức năng TTCN Tiểu thủ công

KG Không gian TX Thị xã

KH Khoa học VH Văn hóa

KHKT Khoa học kỹ thuật VN Việt Nam

KT Kinh tế XD Xây dựng

LN Lâm nghiệp XH Xã hội

LS Lịch sử XHH Xã hội học

i

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH

1. Danh mục bảng biểu:

Chương 1:

(Bảng 1.4-1: Thống kê dân số đô thị các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên) 1

(Bảng 1.4-2: Tổng hợp hiện trạng đất ở của vùng Tây Nguyên) 2

(Bảng 1.4-3: Thống kê đô thị vùng Tây Nguyên đến 2015) 3

(Bảng 1.4-4: Hiện trạng hệ thống đô thị vùng Tây Nguyên đến 2015) 4

(Bảng 1.4-5: Thống kê tỷ lệ đô thị hóa các tỉnh vùng Tây Nguyên đến 2015) 5

(Bảng 1.4-6: Tỷ lệ đô thị hóa vùng Tây Nguyên so với cả nước đến 2015) 6

Chương 2:

ảng - o quy mô ân số đô thị h T Kon Tum) 7

(Bảng 2.2-2: D o l o động thành phố Kon Tum) 8

(Bảng 2.2-3: Tổng hợp đ nh gi quỹ đất xây d ng đô thị Kon Tum) 9

10 (Bảng 2.2-4: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Buôn Ma Thuột)

(Bảng 2.2-5: Đánh giá quỹ đất xây d ng thị xã Gi Nghĩ )

11 2. Danh mục hình ảnh

Chương 1:

1

2 (Hình 1.2-1.1: Cấu trúc đô thị c c nước Châu Âu) (Hình 1.2-1.2: Cấu trúc đô thị c c nước Châu Mỹ)

(Hình 1.2-1.3: Cấu trúc đô thị c c nước Châu Phi) 3

(Hình 1.2-1.4: Cấu trúc đô thị c c nước châu Á) 4

(Hình 1.2-1.5: Cấu trúc đô thị c c nước châu Úc) 5

(Hình 1.2-2.1a: Cấu trúc đô thị cổ vùng Tây Á-Lưỡng hà) 6

(Hình 1.2-2.1b: Cấu trúc đô thị cổ Hy lạp-La Mã) 7

(Hình 1.2-2.2: Cấu trúc đô thị thời kỳ Trung đại) 8

(Hình 1.2-2.3: Cấu trúc đô thị thời kỳ Cận đại) 9

(Hình 1.2-2.4: Cấu trúc đô thị thời kỳ Hiện đại) 10

(Hình 1.2-2.5: Cấu trúc đô thị thời kỳ Đương đại) 11

(Hình 1.2-3: S biến đổi cấu trúc theo tiến trình đô thị hóa) 12

(Hình 1.3-1: Cấu trúc đô thị Hà Nội) 13

(Hình 1.3-2: Cấu trúc đô thị Huế) 14

ii

(Hình 1.3-3: Cấu trúc đô thị Sài Gòn) 15

16 (Hình 1.4-1.1: Vị trí & mối liên hệ vùng của Tây Nguyên)

17 (Hình 1.4-1.2: Đ nh gi điều kiện t nhiên vùng Tây Nguyên)

18 (Hình 1.4-1.3 Đ nh gi hoạt động kinh tế của vùng Tây Nguyên)

19 (Hình 1.4-2.1: Hiện trạng sử dụng đất của vùng Tây Nguyên)

20 (Hình 1.4-2.2: Hiện trạng phân bố 63 đô thị vùng Tây Nguyên)

21 (Hình 1.4-2.3: Bản đồ hành chính năm tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên)

22 (Hình 1.5: Một số hình ảnh hiện trạng năm đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên)

Chương 2:

23 (Hình 2.2-1.1a: Vị trí trung tâm trong cấu trúc đô thị)

24 (Hình 2.2-1.1b: V i trò định hình cấu trúc đô thị của mạng lưới giao thông)

25 (Hình 2.2-1.1c: Các dạng cấu trúc đô thị cơ ản: Mô hình đô thị tuyến tính;

Đồng tâm; Phân chia khu v c)

26 (Hình 2.2-1.1d: Các dạng cấu trúc đô thị cơ ản – Mô hình đô thị Đ tâm;

Hỗn hợp )

27 (Hình 2.2-2.1: Các bài học kinh nghiệm về NC CT – Thành phố thích ứng)

28 (Hình 2.2-2.2: Các bài học kinh nghiệm về NC CT – TP có lõi vững chắc)

29 (Hình 2.2-2.3: Cấu trúc đô thị của các TP vùng cao nguyên – Đô thị Kigali;

Đô thị Harmony)

30 (Hình 2.2-4.1a: Mối liên hệ củ đô thị Kon Tum với khu v c lân cận)

31 (Hình 2.2-4.1b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc củ đô thị Kon Tum)

32 (Hình 2.2-4.1c Đ nh gi điều kiện thiên nhiên đô thị Kon Tum)

33 (Hình 2.2-4.1d Đ nh gi hoạt động kinh tế củ đô thị Kon Tum)

34 (Hình 2.2-4.1e Hiện trạng c c khu chức năng và sử ụng đất Kon Tum)

35 (Hình 2.2-4.1f: Hiện trạng giao thông và phân bố ân cư ĐT Kon Tum)

36 (Hình 2.2-4.2a: Mối liên hệ củ đô thị Pleiku với khu v c lân cận)

37 (Hình 2.2-4.2b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc củ đô thị Pleiku)

38 (Hình 2.2-4.2c Đ nh gi điều kiện thiên nhiên đô thị Pleiku)

39 (Hình 2.2-4.2d Đ nh gi hoạt động kinh tế củ đô thị Pleiku)

40 (Hình 2.2-4.2e Hiện trạng c c khu chức năng và sử ụng đất Pleiku)

41 (Hình 2.2-4.2f: Hiện trạng giao thông và phân bố ân cư Pleiku)

iii

42 (Hình 2.2-4.3a: Mối liên hệ của Buôn Ma Thuột với khu v c lân cận)

43 (Hình 2.2-4.3b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc của Buôn Ma Thuột)

44 (Hình 2.2-4.3c Đ nh gi điều kiện thiên nhiên Buôn Ma Thuột)

45 (Hình 2.2-4.3d Đ nh gi hoạt động kinh tế của Buôn Ma Thuột)

46 (Hình 2.2-4.3e Hiện trạng c c khu chức năng và S Đ Buôn Ma Thuột)

47 (Hình 2.2-4.3f: Hiện trạng giao thông và phân bố ân cư uôn M Thuột)

48 (Hình 2.2-4.4a: Mối liên hệ củ đô thị Gi Nghĩ với khu v c lân cận)

49 (Hình 2.2-4.4b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc củ Gi Nghĩ )

50 (Hình 2.2-4.4c Đ nh gi điều kiện thiên nhiên đô thị Gi Nghĩ )

51 (Hình 2.2-4.4d Đ nh gi hoạt động kinh tế củ đô thị Gi Nghĩ )

52 (Hình 2.2-4.4e Hiện trạng c c khu chức năng và sử ụng đất Gi Nghĩ )

53 (Hình 2.2-4.4f: Hiện trạng giao thông và phân bố ân cư Gi Nghĩ )

54 (Hình 2.2-4.5a: Mối liên hệ củ đô thị Đà Lạt với khu v c lân cận)

55 (Hình 2.2-4.5b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc củ đô thị Đà Lạt)

56 (Hình 2.2-4.5c Đ nh gi điều kiện thiên nhiên đô thị Đà Lạt)

57 (Hình 2.2-4.5d Đ nh gi hoạt động kinh tế củ đô thị Đà Lạt)

58 (Hình 2.2-4.5e Hiện trạng c c khu chức năng và sử ụng đất Đà Lạt)

59 (Hình 2.2-4.5f: Hiện trạng giao thông và phân bố ân cư Đà Lạt)

60 (Hình 2.2-5: Tổng hợp về điều kiện thiên nhiên củ năm đô thị tỉnh lỵ TN)

61 (Hình 2.2-6: Tổng hợp về hoạt động kinh tế củ năm đô thị tỉnh lỵ TN)

62

63 (Hình 2.2-7: Tổng hợp về hiện trạng các khu chức năng và sử dụng đất của năm ĐTTL TN) (Hình 2.2-8: Tổng hợp về giao thông và phân bố ân cư củ năm ĐTTL TN)

Chương 3:

64 (Hình 3.1-1.1: Nhận dạng cấu trúc các khu v c chức năng đô thị Kon Tum)

65 (Hình 3.1-1.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới gi o thông đô thị Kon Tum)

66 (Hình 3.1-2.1: Nhận dạng cấu trúc các khu v c chức năng đô thị Pleiku)

67 (Hình 3.1-2.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới gi o thông đô thị Pleiku)

68 (Hình 3.1-3.1: Nhận dạng cấu trúc các khu v c chức năng uôn M Thuột)

69 (Hình 3.1-3.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới giao thông Buôn Ma Thuột)

70 (Hình 3.1-4.1: Nhận dạng cấu trúc các khu v c chức năng đô thị Gi Nghĩ )

iv

(Hình 3.1-4.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới gi o thông đô thị Gi Nghĩ ) 71

(Hình 3.1-5.1: Nhận dạng cấu trúc các khu v c chức năng đô thị Đà Lạt) 72

(Hình 3.1-5.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới gi o thông đô thị Đà Lạt) 73

(Hình 3.1-6.1a: Tổng hợp đặc trưng CT c c khu v c chức năng 5 ĐTTL TN) 74

(Hình 3.1-6.1b: Tổng hợp đặc trưng cấu trúc củ 5 ĐTTL TN) 75

(Hình 3.1-6.2: Tổng hợp đặc trưng cấu trúc gi o thông 5 ĐTTL TN) 76

(Hình 3.2- Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Kon Tum) 77

(Hình 3.2- Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Pleiku) 78

(Hình 3.2-3 Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Buôn Ma Thuột) 79

(Hình 3.2-4: Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Gi Nghĩ ) 80

(Hình 3.2-5 Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Đà Lạt) 81

(Hình 3.2-6: Tổng hợp xu hướng biến đổi cấu trúc 5 ĐTTL TN) 82

(Hình 3.3-1: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Kon Tum) 83

(Hình 3.3-2: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Pleiku) 84

(Hình 3.3-3: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Buôn Ma Thuột) 85

(Hình 3.3-4: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Gi Nghĩ ) 86

(Hình 3.3-5: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Đà Lạt) 87

(Hình 3.3-6: Tổng hợp các giải pháp cấu trúc thích ứng cho 5 ĐTTL TN) 88

(Hình 3.4-1: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Kon Tum) 89

(Hình 3.4-2: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Pleiku) 90

(Hình 3.4-3: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Buôn Ma Thuột) 91

(Hình 3.4-4: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Gi Nghĩ ) 92

(Hình 3.4-5: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Đà Lạt) 93

Chương 4:

94 (Hình 4. Đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên trong hệ thống đô thị Việt Nam)

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Lãnh thổ VN được chia thành 6 vùng kinh tế, trong đó Tây Nguyên (TN) là vùng

kinh tế trọng điểm ở Nam Trung Bộ. Vùng TN nằm ở Tây Nam Việt Nam (VN), bao

gồm 5 tỉnh kể dọc từ Bắc xuống Nam là: Kon Tum - Gia Lai - Đắk Lắk - Đắk Nông -

Lâm Đồng. Vùng TN còn có hơn 500km đường biên giới giáp Lào và Campuchia, có 5

cửa khẩu chính, 3 sân bay, có hệ thống giao thông kết nối TN với cả nước cũng như kết

nối với Lào và Campuchia.[20]

Tiềm năng và vị trí quan trọng như trên chính là điều kiện thuận lợi để vùng TN

phát triển về mọi mặt nên hiện nay đô thị hóa (ĐTH) đang diễn ra mạnh mẽ tại các đô

thị (ĐT) lớn thuộc vùng TN tạo hiệu ứng thúc đẩy ĐTH nhanh và lan toả rộng trên

phạm vi cả vùng. Hơn nữa, vùng TN có điều kiện thiên nhiên phong phú, nhiều dân tộc

thiểu số với nền văn hóa (VH) đa dạng và độc đáo, đây là những tài sản rất quý cần gìn

giữ và khéo phát huy trong quá trình phát triển ĐT. [7]

Bên cạnh những thế mạnh và những thành quả đã đạt được trong quá trình phát

triển hơn 10 năm qua (xét trong giai đoạn phát triển gần đây nhất), các ĐT TN đang

còn những tồn tại cần được nghiên cứu (NC) giải quyết, đó là: Kết cấu hạ tầng kỹ thuật

– xã hội thiếu đồng bộ; Nhiều lĩnh vực có tiềm năng nhưng phát triển chưa tương

xứng; Môi trường sinh thái và các nguồn tài nguyên dồi dào của ĐT bị khai thác và sử

dụng chưa hiệu quả v.v... Nhất là các ĐT lớn thuộc vùng TN vẫn còn có sự xen lẫn với

kinh tế nông thôn nên việc đầu tư hạ tầng cơ sở chưa đồng nhất để đáp ứng yêu cầu

phát triển chung. Bên cạnh đó ĐT TN cũng không tránh khỏi những vấn đề mang tính

toàn cầu như: xu thế hội nhập, hiện tượng cạnh tranh ĐT, các rủi ro từ vấn nạn iến đổi

khí hậu, …. và trong quá trình ĐTH các ĐT TN cũng đang phải đối mặt với: nạn bùng

phát ĐT, nạn dịch cư, nạn thiếu việc làm, nạn chênh lệch giàu nghèo, nạn thiếu nhà ở,

…. dẫn đến nguy cơ mất kiểm soát phát triển ĐT. [16]

Như vậy để thực hiện quy hoạch (QH) phát triển ĐT TN về lâu dài, bên cạnh việc

2

phát triển nhanh về số lượng cũng cần lưu tâm đến chất lượng của ĐT nên rất cần

những NC phục vụ cho công tác QH phát triển ĐT đúng với định hướng của Quốc gia

và phát huy hiệu quả mọi tiềm năng vốn có của các ĐT vùng cao nguyên miền Trung

VN này. Với mong muốn có thể hiểu được những tiềm năng và đặc trưng của ĐT TN

nói chung và các đô thị tỉnh lỵ (ĐTTL) TN bao gồm các nội hàm của ĐT: Điều kiện tự

nhiên; Văn hóa - Xã hội; Tiềm năng phát triển kinh tế; Đặc trưng quy hoạch kiến

trúc..., NCS đã chọn cách tiếp cận NC về cấu trúc đô thị (CTĐT) mà thực chất là NC

về các khu vực chức năng ĐT và sự liên kết giữa chúng bởi hệ thống giao thông (HT

GT). Việc hiểu bản chất các ĐT TN sẽ là nền tảng để từ đó NCS có những đề xuất thiết

lập CT thích ứng cho các ĐT lớn thuộc vùng TN thông qua đề tài "Cấu trúc đô thị tỉnh

lỵ Tây Nguyên".

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Luận án có mục tiêu NC chung là thiết lập cấu trúc thích ứng (CTTƯ) cho năm

ĐTTL TN nhằm giúp công tác QH phát triển trong tương lai của năm ĐTTL này có

tính ổn định lâu dài và bền vững khi mà các đề xuất là dựa vào điều kiện thực tế và

tiềm năng vốn có của mỗi ĐTTL trong vùng TN.

Các mục tiêu cụ thể là:

- Nhận dạng CT ĐTTL TN dựa vào phân tích các KVCN và HTGT hiện hữu.

- Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động kết hợp với các thông tin – số liệu dự

báo về ĐT cho thấy khả năng chuyển hóa KG của các KVCN ĐT và sự thay đổi CT

HTGT ĐT. Từ đó xác định xu hướng biến đổi CT của các ĐTTL TN trong tương lai.

- Thiết lập CTTƯ cho các ĐTTL TN thông qua việc đề xuất các giải pháp hoàn

thiện CTKG của các khu vực chức năng (KVCN) và hoàn thiện CT HTGT.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Theo mục tiêu NC, đối tượng NC được xác định là năm ĐTTL của năm tỉnh

thuộc vùng TN. Đây là các ĐT có chức năng trung tâm hành chính của các tỉnh, là nơi

các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đóng trụ sở. Các ĐT này là động lực quan trọng trong

3

phát triển năm tỉnh vùng nói riêng và toàn vùng TN nói chung. Cụ thể là các ĐT sau:

- Thành phố Kon Tum thuộc tỉnh Kon Tum;

- Thành phố Pleiku thuộc tỉnh Gia Lai;

- Thành phố Buôn Ma Thuột thuộc tỉnh Đắk Lắk;

- Thị xã Gia Nghĩa thuộc tỉnh Đắk Nông;

- Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng.

Thời gian nghiên cứu được xác định từ nay đến năm 2030. Trong đó thông tin –

số liệu NC hiện trạng từ 2010 đến nay và số liệu dự áo đến 2030 tầm nhìn 2050.

4. Nội dung nghiên cứu và cấu trúc luận án:

Nghiên cứu về CTĐT của các ĐTTL TN, luận án hướng đến những nội dung cụ

thể như sau:

- Nghiên cứu tổng quan về CTĐT trên thế giới, ở VN, các lý thuyết về CTĐT và

thiết lập CTĐT, xu hướng chuyển hóa KG ĐT và biến đổi CTĐT, các bài học kinh

nghiệm về NC CT trong công tác QH XD và phát triển ĐT.

- Nghiên cứu hiện trạng của ĐTTL TN thông qua các yếu tố như: vị trí địa lý,

điều kiện tự nhiên và đặc trưng cảnh quan, lịch sử phát triển, các hoạt động KT - VH -

XH, phân bố dân cư và HTGT để hiểu rõ về bản chất cốt lõi và những đặc trưng riêng

của ĐT này.

- Đánh giá và nhận dạng CT ĐTTL TN hiện hữu.

- Xác định xu hướng chuyển hóa KG và biến đổi CT của các ĐTTL TN trong

tương lai.

- Thiết lập CTTƯ cho các ĐTTL TN thông qua việc đề xuất các giải pháp hoàn

thiện CTKG các KVCN của ĐT và hoàn thiện CT HTGT ĐT.

- Bàn luận về khả năng mở rộng NC của đề tài.

(Sơ đồ 1: Cấu trúc luận án)

5. Những đóng góp của luận án:

Trên cơ sở NC CT các ĐTTL TN tập trung ở hai lĩnh vực: CTKG các KVCN và

4

CT HTGT, luận án có những đóng góp sau:

a. Phương pháp nghiên cứu ĐTTL TN được tiếp cận thông qua NC ở góc độ

CTĐT: là một hướng NC mới so với các NC trước đây đối với ĐTTL TN. Theo tìm

hiểu của NCS hầu hết các NC đã có về ĐTTL TN (được liệt kê ở mục 6.b) thường

được tiến hành theo qui trình lập đồ án QH sử dụng đất (SDĐ) của một ĐT.

b. Nội dung các cơ sở NC: Lịch sử hình thành và phát triển; Các yếu tố tự nhiên;

Các yếu tố KT, VH, XH; Đặc điểm kiến trúc quy hoạch;… của vùng TN và của từng

ĐTTL là những dữ liệu được NCS chắt lọc, hệ thống lại có cơ sở khoa học và có tính

tổng hợp.

c. Kết quả nghiên cứu: góp phần cho việc định hướng phát triển ổn định lâu dài

cho các ĐTTL TN. Cụ thể là:

- Nhận dạng được CT đặc trưng của các ĐTTL TN: nội dung này giúp hiểu biết

sâu sắc hơn về bản thể của các ĐTTL TN hơn là những nhận định cảm tính về ĐT, trở

thành công cụ hỗ trợ cho các kiến trúc sư, nhà thiết kế ĐT, nhà QH, nhà quản lý và bất

cứ ai muốn tìm hiểu về ĐTTL TN.

- Xác định xu hướng biến đổi CT ĐTTL TN: từ đó có thể dự báo khá chính xác

về tương lai ĐT, giúp cung cấp cho chúng ta tầm nhìn xa hơn về những vấn đề “thực tế

chưa xuất hiện” của các ĐT này. Giúp chúng ta sẽ dễ dàng kiểm soát được mọi động

thái phát triển của ĐT, từ đó cũng dễ tìm thấy cách thức thiết lập sự cân bằng giữa các

nhu cầu và các phát sinh, giữa bảo tồn và phát triển,… cũng như phát huy những thế

mạnh hoặc ngăn chặn các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình phát triển của ĐT.

- Thiết lập CT thích ứng cho các ĐTTL TN: không chỉ nhằm phát huy thế mạnh

riêng của từng ĐT mà còn đồng thời phát huy sức mạnh của liên kết san sẻ tăng trưởng

giữa các ĐT trong khu vực với nhau.

6. Những nghiên cứu liên quan đề tài:

Các NC về CTĐT và về TN ở lãnh vực kiến trúc và quy hoạch mà NCS tìm hiểu

được, cụ thể là:

5

a. Công tác nghiên cứu định hướng phát triển Tây Nguyên:

Năm 2010, nguyên Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý về mặt nguyên tắc việc XD

chương trình TN III - chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước có

nội dung: “Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên - môi trường, kinh tế - xã hội và

đề xuất luận cứ khoa học công nghệ phục vụ chiến lược phát triển bền vững TN giai

đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030”. Theo nhận định của các chuyên gia, chương trình

này là cơ sở để TN phát triển trong một “tâm thế” mới - tâm thế có sự bứt phá thực sự.

Tuy nhiên NC này chủ yếu là công tác lập nhiệm vụ QH XD cho toàn vùng

TN đến năm 2030 chứ không đi sâu vào NC các ĐTTL TN.

(Xem phụ lục: Những nghiên cứu về Tây Nguyên liên quan đề tài luận án, mục 1)

b. Các đồ án qui hoạch cho Tây Nguyên từ 2010 đến nay:

- Đồ án “QH xây dựng vùng TN đến năm 2030”, do Viện QHĐT và Nông thôn

quốc gia – Bộ Xây dựng thực hiện năm 2013.

- Đồ án “QH xây dựng vùng biên giới Việt Nam – Lào – Campuchia (Từ Kon

Tum đến Đắk Nông) đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, do Phân viện QHĐT

Nông thôn Miền Nam – Bộ Xây dựng thực hiện năm 2010.

- Đồ án “Đồ án điều chỉnh QH chung thị xã Kon Tum đến năm 2030” do Viện

QHĐT và Nông thôn quốc gia – Bộ Xây dựng thực hiện năm 2011-2012

- Đồ án “Điều chỉnh QH chung xây dựng TP Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn đến

năm 2050”, do công ty AREP VILLE và Viện Kiến Trúc – Hội Kiến Trúc Sư Việt

Nam thực hiện 2014.

- Đồ án “Điều chỉnh QH chung xây dựng TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến

năm 2025 tầm nhìn đến 2035”, do Viện QHĐT và Nông thôn quốc gia – Bộ Xây dựng

và Đại học Quốc gia Singapore thực hiện năm 2012.

- Đồ án “QH thị xã Gia Nghĩa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”, do

Công ty Jina Architects, Co.ltd (đơn vị tư vấn Hàn Quốc) thực hiện năm 2011-2015.

- Đồ án “Điều chỉnh QH chung TP. Đà Lạt và vùng phụ cận đến năm 2030 và tầm

6

nhìn đến năm 2050”, do Phân viện QHĐT Nông thôn Miền Nam – Bộ Xây dựng thực

hiện năm 2014.

Các đồ án này được thực hiện theo qui trình lập đồ án QH SDĐ cho ĐT,

không đi sâu vào NC CTĐT.

(Xem phụ lục: Những nghiên cứu về Tây Nguyên liên quan đề tài luận án, mục 2)

c. Ở lãnh vực nghiên cứu về cấu trúc đô thị và nghiên cứu về Tây Nguyên có:

Các công trình của C.Perry và C.Alexander về trật tự của cấu trúc đô thị; Nghiên

cứu bản chất của chuyển hóa luận trong đô thị của Peter Bosselmann...; Những phân

tích về CT ĐT của GS.TS Trương Quang Thao trong ộ sách về Đô thị Học; Về CTĐT

có các NC của PGS.TS Phạm Hùng Cường (Đô thị Xốp), PGS.TS Nguyễn Quốc

Thông, PGS.TS Doãn Minh Khôi, PGS.TS Trần Trọng Hanh, luận án của TS. Nguyễn

Tiến Thành, ...; Gần đây nhất có đề tài tiến sỹ “Cấu trúc không gian đô thị thích ứng

trong quá trình chuyển hóa không gian đô thị Việt Nam (Lấy Hà Nội làm ví dụ nghiên

cứu)” của Ngô Trung Hải.

Các đề tài và luận án NC về TN cũng khá nhiều nhưng chủ yếu ở các chuyên

ngành khác như: Y tế, Văn hóa, giáo dục, kinh tế, lịch sử, địa lý, dân tộc học,….Tính

đến nay chỉ có một đề tài tiến sỹ “Bảo tồn và phát huy giá trị buôn làng truyền thống

trong quá trình phát triển các đô thị ở Tây Nguyên” của Nguyễn Hồng Hà nhưng nội

dung NC thuộc chuyên ngành kiến trúc.

Như vậy có thể khẳng định chưa có NC nào về CTĐT đối với các ĐTTL TN

từ các tác giả khác.

d. Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác của NCS liên quan đến đền tài: đã

được công bố trong các hội thảo khoa học và các tạp chí chuyên ngành.

(Xem danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài)

PHẦN MỞ ĐẦU

NHỮNG NC

MỤC TIÊU NC

ĐÓNG GÓP

LIÊN QUAN

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI NC

NỘI DUNG NC CT LUẬN ÁN

CỦA LUẬN ÁN

TỔNG QUAN

VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO ĐT TN

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

CTĐT TRÊN THẾ GIỚI

CTĐT Ở VIỆT NAM

TỔNG QUAN VỀ TN

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC

CƠ SỞ KHOA HỌC

PHƯƠNG PHÁP NC

CƠ SỞ PHÁP LÝ

CƠ SỞ THỰC TIỄN

XD NỘI DUNG BƯỚC NC

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

BÀI HỌC KINH NGHIỆM

CÁC PP SỬ DỤNG NC

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

THIẾT LẬP CTTƯ ĐTTL TN

NHẬN DẠNG CT ĐTTL TN

XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI CT ĐTTL TN

BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

NC CT ĐTTL TN VỚI VẤN ĐỀ BĐKH VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

NC CT ĐTTL TRONG ĐIỀU KIỆN LIÊN KẾT ĐÔ THỊ VÀ VÙNG Ở TN

KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

7

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC ĐÔ THỊ

1.1. Một số khái niệm trong luận án:

1.1.1. Các khái niệm về đô thị, không gian và cấu trúc đô thị:

1.1.1.1. Đô thị:

Đô thị là tên gọi chung các TP, thị xã, thị trấn và được hiểu là nơi tập trung đông

dân cư, là TT của một vùng lãnh thổ với hoạt động kinh tế chủ yếu là CN và DV. [28]

a. Theo các nƣớc trên thế giới: có hai cách xác định một vùng lãnh thổ là ĐT:

- Xác định ĐT theo cấu trúc: có hai tiêu chí được sử dụng để làm rõ khái niệm về

ĐT, đó là độ kết tụ (Agglomeration) và ngưỡng dân số (Population threshold). Độ kết

tụ biểu hiện mức độ tập trung các công trình XD. Ngưỡng dân số là số dân tối thiểu cư

trú trong ranh giới ĐT được xác định bằng độ kết tụ nêu trên. [44] Ví dụ ở Pháp, một

ngôi nhà được coi là thuộc ĐT A nếu nó cách ngôi nhà gần nhất nằm trong A dưới

200m, một điểm cư dân được coi là ĐT khi số dân > 2000 người. [40]

- Xác định ĐT theo hành chính: ranh giới ĐT xác định bằng ranh hành chính.

Thông thường trong tiêu chuẩn, quy chuẩn QH ĐT, các nội dung NC lấy theo

CTĐT còn trong các quy định về quản lý KT, XH lấy theo ranh giới hành chính. [1;25]

b. Theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP (07/05/2009 của Chính phủ Việt Nam),

một ĐT thì phải có các tiêu chuẩn cơ bản như sau:

- Chức năng đô thị là TT tổng hợp hoặc TT chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng

liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một TT của vùng trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy

sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.

- Quy mô dân số toàn đô thị đạt 4 nghìn người trở lên.

- Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị và

được tính trong phạm vi nội thành, nội thị.

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (tính trong phạm vi ranh giới nội thành, nội thị)

đạt tối thiểu 65% so với tổng số lao động.

- Đạt được các yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị (gồm hạ tầng xã hội

8

và hạ tầng kỹ thuật).

- Đạt được các yêu cầu về kiến trúc, cảnh quan đô thị.

Đối với các ĐT ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thì các tiêu chí

đánh giá được nới lỏng hơn: quy mô dân số và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 50%

tiêu chuẩn quy định, các tiêu chuẩn khác phải bảo đảm tối thiểu 70% mức tiêu chuẩn

quy định so với các loại ĐT tương đương. Đối với một số ĐT có tính chất đặc thù, tiêu

chuẩn về quy mô dân số và mật độ dân số tối thiểu phải đạt 60% tiêu chuẩn quy định,

các tiêu chuẩn khác phải đạt quy định so với các loại ĐT tương đương và bảo đảm phù

hợp với tính chất đặc thù của mỗi ĐT.

1.1.1.2. Không gian đô thị:

Không gian đô thị là vùng lãnh thổ chứa đựng ĐT, nơi XD cơ sở vật chất phục vụ

cho các hoạt động của dân cư (sinh sống, làm việc, đi lại, nghỉ ngơi giải trí, giao

tiếp,…). KG ĐT bao gồm KG XD các loại công trình kiến trúc và HTKT ĐT (phần

đặc) và KG mở như KG xanh, đất dự trữ của ĐT (phần rỗng). KG ĐT được biểu hiện ở

hai nội dung cơ bản của KG, đó là: Chức năng và hình thức. [3]

a. Chức năng (Function): Trong công tác QHXD phát triển ĐT, xem xét chức

năng ở phương diện SDĐ, người ta chia KG ĐT theo năm loại chức năng cơ bản sau:

- Đất sản xuất (CN, TTCN, NN, LN, Ngư nghiệp, kho tàng, …): bao gồm KG SX

và XD các công trình phục vụ SX.

- Đất trung tâm (trung tâm của ĐT, TT của các khu vực trong ĐT): đây là KG

dành cho XD các công trình DV, TM, VH, giáo dục, văn phòng hành chính,….

- Đất ở: là KG XD nhà ở và các dịch vụ phục vụ khu ở.

- Đất HTKT: là KG chứa đựng các hệ thống HTKT như: giao thông, điện, nước,

bưu chính viễn thông và KG XD các trạm, bến, bãi,….

- Mảng xanh đô thị: gồm KG cây xanh, mặt nước, công viên, đất dự trữ,…

b. Hình thức (Form): là kiểu dáng, hình dạng và các yếu tố vật lý ở các KG

KVCN như: các hình thức cư trú (urban tissue), diện mạo (façade), đặc điểm

9

(feature),… Đó là hình ảnh của ĐT mà con người nhìn thấy và cảm nhận được trong

quá trình sử dụng các KG ở các KVCN ĐT.

1.1.1.3. Cấu trúc đô thị:

a. Cấu trúc (Structure): là một khái niệm mô tả các mối quan hệ giữa các bộ

phận (thành phần) tạo nên một chỉnh thể. [18]

b. Cấu trúc đô thị (Urban structure): là một khái niệm được sử dụng nhằm mô

tả mối quan hệ giữa các KVCN của ĐT [46]. Về bản chất, CT ĐT gồm:

- Nội dung: là hệ thống các KVCN của ĐT và các mối quan hệ giữa chúng, gồm:

CT quy mô và CT vị trí; Cấu trúc tầng bậc và phi tầng bậc.

- Hình thức: là các biểu hiện bên ngoài của CTĐT thường được diễn đạt bằng:

MLGT, Mạng lưới các KVCN (mạng lưới TT, mạng lưới dân cư, mạng lưới SX, mạng

lưới xanh,...).

CT chính là tổ chức nội tại của ĐT mà trong đó luôn tồn tại quan hệ ràng buộc

giữa các yếu tố nội tại này, nếu thay đổi một yếu tố nào đó sẽ kéo theo sự biến đổi của

các yếu tố khác, trong đó cần đặc biệt chú trọng về tính cân đối, sự tương ứng về số

lượng giữa các yếu tố cấu thành ĐT. Như vậy, CTĐT quy định các mối quan hệ giữa

các KVCN trong ĐT. Khi ĐT được xem là một hệ thống thì CTĐT chính là bộ khung

góp phần trong việc hình thành và định hình ĐT. [5]

c. Cấu trúc không gian đô thị (Urban spatial structure): thường được hiểu

như một bố cục, kết cấu của các mối quan hệ giữa các KG KVCN ĐT. Thành phần tạo

nên CTKG ĐT là:

- Hệ thống KG chứa các KVCN ĐT và các hoạt động trong KG đó. Theo hình

thái học đô thị, CTKG ĐT là một tổ hợp có quy tắc các thành phần KG cấu thành ĐT,

gồm: Mạng lưới đường; Cách phân chia lô đất; Công trình xây dựng (phần đặc);

Không gian mở như: công viên, quảng trường (phần rỗng),… với vai trò của KG như:

KG công cộng; KG tự nhiên; KG tư hữu,….[46]

- Hệ thống KG chứa HTKT ĐT mà trong đó HTGT giữ vai trò chính yếu kết nối

10

các KVCN của ĐT.

Việc sắp xếp KG các KVCN ĐT được tổ chức theo quy tắc hoạt động của ĐT

như: khoảng cách di chuyển từ KG chức năng này đến KG chức năng khác hay phụ

thuộc vào bán kính phục vụ của từng KG chức năng và đồng thời gắn kết với cấu trúc

tự nhiên của khu vực XD ĐT (Địa hình, cảnh quan tự nhiên: núi đồi, hệ thống cây

xanh, mặt nước,…) sẽ tạo ra các dạng CTKG ĐT khác nhau và trong đó HTGT ĐT ảnh

hưởng đến nhiều khía cạnh hoạt động của ĐT như: khả năng tiếp cận các KVCN; giá

trị và vai trò của các khu vực TT; tính bền vững môi trường, an toàn và công bằng xã

hội; sự lan tỏa của các hoạt động văn hoá và kinh tế,…[42]

1.1.2. Các khái niệm về thích ứng và bền vững:

1.1.2.1. Thích ứng:

a. Thích ứng (Adaptation): là sự tự điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp trong các

hệ thống tự nhiên hoặc hoạt động của con người để thích nghi và tăng cường khả năng

chống chịu với các thay đổi đang diễn ra hoặc dự kiến diễn ra và tác động của nó trong

tương lai, hạn chế các điểm yếu và phát huy những mặt thuận lợi. [18]

b. Khả năng thích ứng (Adaptability): là khả năng của một hệ thống, một cộng

đồng hoặc xã hội có tiềm năng hứng chịu các tác động có thể chống lại, hoặc điều

chỉnh để thích nghi và phục hồi khi bị ảnh hưởng một cách kịp thời và hiệu quả, thông

qua cơ chế bảo tồn và phục hồi các cấu trúc và các chức năng cơ bản, thiết yếu của chủ

thể. Như vậy, khả năng thích ứng là phản ứng tích cực của chủ thể trong môi trường tự

nhiên và XH để tồn tại, phát triển và thúc đẩy quá trình tiến hóa. [12]

c. Đô thị thích ứng và Cấu trúc thích ứng theo quan điểm của tác giả:

- Đô thị thích ứng (Adaptive Urban): Gần đây nhiều NC đề cập đến các khái niệm

về thích ứng của ĐT trên từng phương diện như: thích ứng với biến đổi khí hậu

(BĐKH), thích ứng trong thời đại của công nghệ kỹ thuật số, thích ứng với mô hình

TOD (Transit Oriented Development),…. Nhưng theo NCS, ĐTTL TN cũng như các

ĐT khác như một “cơ thể sống” nên theo quy luật tự nhiên, ĐT trong quá trình phát

11

triển do nhu cầu từ nội tại và dưới các tác động từ ngoại biên sẽ dẫn đến những biến

đổi trong đó có quá trình chuyển hóa về KG ĐT. Nếu hiện tượng này diễn ra nhanh và

mất kiểm soát sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho các hoạt động của ĐT. Nhƣ vậy

ĐT thích ứng là ĐT có khả năng thích nghi và đáp ứng đƣợc những biến đổi xuất

hiện trong quá trình phát triển liên tục của ĐT.

Khả năng thích ứng của ĐT không chỉ trên từng phương diện mà tổng toàn trên

mọi phương diện: Kinh tế, XH và môi trường theo cả chiều không gian và thời gian

mới có thể giúp ĐT phát triển ổn định lâu dài hướng tới bền vững.

- Cấu trúc thích ứng (Adaptive Structures):

Để có khả năng thích ứng, ĐT cần dựa trên một CTTƯ và cụ thể là việc tổ chức

các KVCN ĐT phải lưu tâm đến khả năng thích ứng của chúng.

CTTƢ đƣợc hiểu là ĐT có một CT thích hợp và tƣơng ứng giữa nội dung và

hình thức với các KVCN ĐT đƣợc xếp đặt một cách hợp lý và gắn kết tốt với

nhau thông qua HTGT. CT này không ngừng hoàn thiện để thích ứng với các yêu cầu

mới của phát triển ĐT, trong đó tính thích ứng của CTKG ĐT là điều kiện cơ bản, có

tính quy luật, đảm bảo cho sự phát triển liên tục của ĐT (tính động của ĐT).

1.1.2.2. Bền vững:

a. Bền vững (sustainability): là khả năng duy trì trạng thái trong suốt quá trình

hình thành, tồn tại và phát triển của chủ thể. [18]

b. Phát triển bền vững (Sustainable Development): nhấn mạnh khả năng phát

triển về mọi mặt trong hiện tại nhưng vẫn bảo đảm tiếp tục phát triển lâu dài trong

tương lai.

c. Đô thị bền vững (Sustainable Urban): là ĐT đạt được sự đầy đủ về vật chất,

sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình dẳng của công dân và sự đồng thuận của

XH, sự hài hòa giữa con người và tự nhiên. Bao gồm: PTBV về kinh tế; PTBV về xã

hội; PTBV về môi trường.

Thực chất, một ĐT bền vững trước hết cần phát triển một cách hài hòa giữa nội

12

thành với vùng ngoại thành, có khả năng tái tạo năng lượng trong ĐT, đặc biệt là sử

dụng đất một cách hiệu quả và thích ứng với biến đổi khí hậu, công tác quản trị ĐT

hiệu quả và lành mạnh. Là ĐT được QH và thiết kế với sự cân nhắc, thận trọng về tác

động tương tác giữa môi trường và các hoạt động của ĐT nhằm giảm thiểu tối đa tác

động xấu đến môi trường (từ việc tiết kiệm năng lượng điện, nước ngọt và thực phẩm

đến sự giảm lượng phát thải như nước thải, khí CO2, ô nhiễm không khí...). [36]

1.2. Tổng quan về cấu trúc đô thị trên thế giới:

1.2.1. Sự đa dạng về cấu trúc đô thị theo các mô hình Xã hội khác nhau:

ĐT được tạo dựng nên từ bàn tay con người để từ đó tạo nên một TG vật chất

mang những đặc trưng riêng biệt. Chính vì vậy trên TG, ở các khu vực địa lý khác

nhau có những thể chế XH khác nhau đã hình thành những sản phẩm ĐT với những

đặc trưng CT đa dạng.

1.2.1.1. Châu Âu:

CTĐT của các nước ở châu Âu (từ Tây Ban Nha tới Thụy Điển) có những đặc

tính chung như sau: Mật độ XD cao với CT tập trung hướng tâm với HTGT dạng tuyến

xuyên tâm hướng vào các công trình điểm nhấn của ĐT (Công trình tôn giáo, kinh tế,

chính trị) kết hợp với dạng lưới (ô cờ) tạo thành các lô phố hay hành lang phố. [11]

(Hình 1.2-1.1: Cấu trúc đô thị các nước Châu Âu)

1.2.1.2. Châu Mỹ:

a. Cấu trúc đô thị của các thành phố ở Bắc Mỹ: Chịu ảnh hưởng nhiều của các tác

động KT của mỗi quốc gia nhưng có điểm chung là có CT kiểu ô cờ, thiếu những

quảng trường TT, mật độ XD cao với các công trình cao tầng tại các khu vực TT và

giảm dần ra vùng ngọai ô. Kiểu CT này cũng đã lan tỏa sang các nước Nam Mỹ và

Đông Nam Á vào đầu thế kỷ XX. [21]

b. Cấu trúc đô thị của các thành phố ở Nam Mỹ: Mang đậm dấu ấn của những

quần thể kiến trúc lớn theo kiểu Tây Ban Nha, CT tập trung hướng tâm (Đậm đặc, cao

tầng, những phố chạy dài, những tòa nhà tôn giáo hoành tráng). Những biến động KT-

13

XH gần đây có tác động đến CTĐT với với 2 đặc điểm rõ nét:

- Khu TT nổi bật lên các tòa nhà cao tầng.

- Khu ngoại vi có sự tương phản rõ rệt giữa xóm nhà giàu sân vườn rộng rãi và

những khu nhà ổ chuột chật hẹp. [21]

(Hình 1.2-1.2 - Cấu trúc đô thị các nước Châu Mỹ)

1.2.1.3. Châu Phi:

Mang đặc điểm của những ĐT tiền thực dân, có CT phân tán, công trình thấp

tầng, không có những kiến trúc hoành tráng. Các khu TT mang dấu ấn của QH thực

dân với CT hướng tâm (thường tập trung ở các khu cảng). Phát triển theo chiều cao

trong các TP kinh tế và những làng châu Âu. Phần còn lại là những khu nhà chia lô,

nhà ống thấp tầng chạy dài theo tuyến giao thông. [11]

(Hình 1.2-1.3 - Cấu trúc đô thị các nước Châu Phi)

1.2.1.4. Châu Á:

Cấu trúc ĐT cơ bản có dạng thức tập trung hướng tâm từ các tòa thành cổ có QH

dạng hình vuông. Không có những công trình hoành tráng, kể cả Cung vua, sân vườn

nhiều nhưng quảng trường lớn rất ít. Không gian công cộng không mở như quảng

trường châu Âu. [27]

(Hình 1.2-1.4 - Cấu trúc đô thị các nước châu Á)

1.2.1.5. Châu Úc:

Điểm chung của ĐT ở châu Úc là có CT hướng tâm, TP qui mô không quá lớn,

mô hình “thành phố vườn”, mật độ XD cao với các công trình cao tầng tập trung tại các

khu vực TT và giảm dần ra vùng ngọai ô. Các ngôi nhà dân thường có một khuôn viên

xanh riêng. Do các ĐT thường được XD ven biển nên nguồn nước đóng vai trò quan

trọng trong thiết kế kiến trúc và cảnh quan. [21]

(Hình 1.2-1.5: Cấu trúc đô thị các nước châu Úc)

1.2.2. Sự đa dạng về cấu trúc đô thị theo các thời kỳ lịch sử:

1.2.2.1. Thời kỳ Cổ đại:

14

Do đặc điểm xã hội chiếm hữu nô lệ phân chia giai tầng và tín ngưỡng đa thần

nên có sự xung đột về lãnh địa, về sự chiếm hữu v.v... đã tác động đến CT không gian

ĐT. Các ĐT thời kỳ Cổ Đại hình thành bốn loại ĐT phản ánh chức năng và màu sắc

tôn giáo dẫn đến sự khác nhau đáng kể về CT không gian. [10] Cụ thể là:

a. Đô thị có chức năng là thủ đô: CT tập trung lan tỏa, hài hòa với thiên nhiên.

b. Đô thị có chức năng đền đài: CT hướng tâm phản ánh quyền lực tôn giáo.

c. Đô thị có chức năng thƣơng mại: CT hướng đến sự giao thương phục vụ cho

việc buôn bán với dạng thức phân lô và tuyến tính bám theo trục giao thông.

d. Đô thị có chức năng quân sự: CT tập trung và khép kín, phản ánh sự bố

phòng và thuận tiện cho việc phòng chống xâm lược.

(Hình 1.2-2.1a: Cấu trúc đô thị cổ Vùng Tây Á-Lưỡng Hà)

(Hình 1.2-2.1b: Cấu trúc đô thị cổ Hy Lạp-La Mã)

Dù phản ánh những chức năng khác nhau dẫn đến có CT khác nhau nhưng các

ĐT thời kỳ cổ đại đều dựa vào điều kiện thiên nhiên mà chủ yếu là mặt nước (thuận lợi

GT thủy) để hình thành và phát triển (nền văn minh Ai Cập gắn với lưu vực sông Nil,

nền văn minh cổ đại Babylon, Assyrie gắn với sông Tigre và Euphrat, nền văn minh

Nam Á cổ đại nằm ven sông Hằng hay nền văn minh Trung Quốc cổ đại gắn với lưu

vực sông Hoàng Hà - Dương Tử). Nhìn chung tổng mặt bằng của các “ĐT lý tưởng”

thời kỳ này có CT là những hình học nguyên mẫu gắn vào cảnh quan thiên nhiên.

1.2.2.2. Thời kỳ Trung đại:

Thời kỳ phát triển chế độ phong kiến Châu Âu với nhiều xung đột và chiến tranh

gây nên sự tàn lụi của ĐT, tiêu biểu là hiện tượng giảm sút quy mô dân số ĐT (TP.

Roma có dân số từ một triệu dân giảm xuống chỉ còn 4 vạn và nhiều TP khác ở Châu

Âu cũng giảm ở mức độ tương tự). CT ĐT thời kỳ Trung Đại có thể ghi nhận ở 3

khoảng thời gian khác nhau: [10]

a. Giai đoạn khởi đầu (Thế kỷ V-X): XH có sự phân quyền tuyệt đối mà ĐT là

nơi tập trung quyền lực. ĐT phân tán, chia vùng cắt cứ với CT phòng thủ khép kín bởi

15

các vòng thành.

b. Giai đoạn hồi sinh (Thế kỷ X-XV): là thời đại Phục Hưng, do đó đã làm biến

đổi sâu sắc, mạnh mẽ hệ thống ĐT trên thế giới với CT KG ĐT mở biểu hiện sự văn

minh, sa hoa của các cung điện, đền đài và quảng trường.

c. Giai đoạn phôi thai tƣ bản CN (Từ thế kỷ XVI-XVII): TT TM xuất hiện với

qui mô lớn ven Địa Trung Hải. CT KG ĐT phát triển mạnh dạng thức hướng tâm ở TT

và kết hợp kẻ ô ở các khu ở.

(Hình 1.2-2.2: Cấu trúc đô thị thời kỳ Trung đại)

1.2.2.3. Thời kỳ Cận đại:

Cuối thế kỷ XVII, đầu thế kỷ XVIII, XH hình thành mối quan hệ SX tư bản chủ nghĩa.

ĐT mới xuất hiện ở nhiều nơi bên cạnh các ĐT cũ. Tính chất không gian ĐT giai đoạn này

có sự “phân hóa” theo tính chất và chức năng của ĐT:

a. Đô thị công nghiệp: CT KG ĐT phân làm 2 khu rõ rệt là khu SX và khu dân cư đặt

cạnh các đầu mối GT đường sắt và đường bộ. Sự nổi bật là GT kết nối giữa khu SX và khu

ở, các lô đất SX lớn hơn nhiều lần so với đất ở.

b. Đô thị cảng: với CT KG ĐT đặc trưng là CT hướng tâm kết hợp tuyến tính với

các tuyến đường hướng ra biển, kiến trúc thấp tầng có nhiều cây xanh, các khu ở có CT

ô cờ, CQ mặt nước được khai thác triệt để vừa phục vụ SX vừa phục vụ nhân sinh.

c. Đô thị lịch sử: Các ĐT cũ như Paris, Liverpool, Hamburg, London, Berlin,

Marseille v.v... vừa bảo tồn phát huy giá trị “cổ kính” vừa phát triển hiện đại hóa vùng

ngoại ô và mở rộng quy mô. Do đó xuất hiện cụm từ “hài hòa” giữa CT KG cũ và mới,

giữa bảo tồn với phát triển, giữa truyền thống với hiện đại. [31]

(Hình 1.2-2.3: Cấu trúc đô thị thời kỳ Cận đại)

1.2.2.4. Thời kỳ Hiện đại:

Giai đoạn này dân số ngày càng cao, hiện tượng ĐTH không kiểm soát diễn ra

phổ biến ở các châu lục hệ quả tất yếu là những ĐT khổng lồ ra đời như: Chính vì vậy

đã xuất hiện những mô hình CTĐT mới nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách trước mắt và

16

yêu cầu phát triển tương lai. [36]

Các mô hình CT và lý luận QH phát triển ĐT hiện đại của KTS Le Corbusier

(Pháp), KTS C.Perry (Mỹ) với ý tưởng về “đơn vị ở cơ bản” mang tính nhân văn rất

cao, KTS Frank Loyd Wright (Mỹ) với ý tưởng ĐT phát triển phân tán, KTS Patric

Abecrom (Anh) với ý tưởng một ĐT TT có vành đai xanh rộng lớn và các ĐT vệ tinh

và mô hình “cơ cấu QH phát triển ĐT mềm dẻo” ở Nga, v.v... [43]

Như vậy, ĐT thời kỳ hiện đại phát triển rất đa dạng và tự do trong CT KG. Bên

cạnh đó có hiện tượng kết nối giữa CTĐT cũ và CTĐT mới. Việc mở rộng phát triển

có sự thừa kế và sự thay đổi hoàn toàn đều được chấp nhận ở giai đoạn này.

(Hình 1.2-2.4: Cấu trúc đô thị thời kỳ Hiện đại)

1.2.2.5. Đƣơng đại:

Ngoài việc khắc phục những “căn bệnh” trầm kha của ĐT thời hiện đại để lại mà

nặng nề nhất là vấn đề ô nhiễm môi trường, ĐT đương đại hướng đến giá trị phát triển

bền vững. Trong đó có các xu hướng: ĐT xanh, ĐT sinh thái, ĐT tiết kiệm năng lượng

v.v... chính vì vậy về cơ bản CT KG ĐT theo dạng đa tâm mang tính phổ biến toàn cầu.

Xu hướng quay về với thiên nhiên, thân thiện với con người và lớn hơn là sự phát

triển vì con người đã mang lại bộ mặt mới và CTKG ĐT có tính nhân văn hơn. [35]

(Hình 1.2-2.5: Cấu trúc đô thị thời kỳ Đương đại)

1.2.3. Sự biến đổi cấu trúc theo tiến trình đô thị hóa:

Đô thị hóa gắn liền với tiến bộ của KHKT, đây cũng là quá trình chuyển đổi liên

tục các yếu tố tạo thị xét về mặt KT – XH do có sự thay đổi về tính chất lao động, cũng

như làm biến đổi các yếu tố kết tụ KG ĐT do những biến động KT-XH-VH trong suốt

quá trình ĐTH kéo theo những thay đổi về phân bố dân cư và hoạt động ĐT. Các biến

động này phản ánh vào trong CTĐT và biểu thị rõ ràng nhất là ở lối tổ chức hệ thống

các TT ĐT thường đi từ “Đơn Tâm” đến “Đa Tâm khu biệt” (thường gọi là CT tầng

bậc) rồi đến “Đa tâm tích hợp” (tức CT phi tầng bậc); Sự biến đổi CTKG QH từ kín

đến mở; Phân bố dân cư từ điểm đến tuyến; Hoạt động ĐT từ tĩnh đến động; GTĐT từ

17

hướng tâm đến li tâm. Quá trình chuyển đổi CTĐT có thể chia thành ba thời kỳ tương

ứng với ba cuộc cách mạng về kỹ thuật:

a. Cấu trúc đô thị thời kỳ tiền công nghiệp (trƣớc thế kỷ XVIII): ĐT có qui

mô nhỏ, tổ chức KGĐT theo mô hình SX thủ công của nền văn minh NN với phân bố

dân cư tập trung theo dạng điểm, GT đơn giản với các phương tiện thô sơ, tổ chức hệ

thống các TT ĐT thường là “Đơn Tâm”.

b. Cấu trúc đô thị thời kỳ công nghiệp (đến nửa đầu thế kỷ XX): ĐT có qui

mô lớn, tổ chức KGĐT theo mô hình SX dây chuyền của nền văn minh CN, sự phân bố

dân cư theo dạng cụm và lan rộng do GT cơ giới phát triển, tổ chức hệ thống các TT

ĐT thường là “Đa Tâm khu biệt”.

c. Cấu trúc đô thị thời kỳ hậu công nghiệp (nửa cuối thế kỷ XX đến nay): ĐT

có qui mô lớn và cực lớn, tổ chức KGĐT theo mô hình SX công nghệ của nền văn

minh KHKT, sự phân bố dân cư theo dạng chuỗi hoặc lưới lan tỏa do GTCC phát triển,

tổ chức hệ thống các TT ĐT thường là “Đa tâm tích hợp”. [24]

(Hình 1.2-3: Sự biến đổi cấu trúc theo tiến trình đô thị hóa)

1.3. Tổng quan về cấu trúc một số đô thị tiêu biểu ở Việt Nam:

1.3.1. Hà Nội, đô thị văn hóa - lịch sử:

Hà Nội là thủ đô của VN, TT VH, KT, chính trị của cả nước. LS lâu đời cùng nền

VH phong phú giúp Hà Nội có được CT đa dạng và mang dấu ấn riêng của từng thời

kỳ phát triển:

- Cấu trúc ĐT Thăng Long: Thời Lý (1009-1226), được QH thành hai khu riêng

biệt (Khu thành và Khu thị) với ba vòng thành. Khu thành gồm có Đại nội, Cấm thành,

Hoàng thành; Thời Trần - Lê (1226-1749), về quy mô và CT không khác kinh đô thời

Lý là mấy; Đến thời Nguyễn (1802-1875), Hoàng thành bị phá bỏ, thay vào đó là toà

thành mới hình vuông có CT theo kiểu Vauban của Pháp. ĐT dồn về phía Đông và

Đông Nam, ở đây phố phường ngang dọc với CT kẻ ô bàn cờ. [2]

- Cấu trúc ĐT Hà Nội: Đầu thế kỉ XX (1875-1954), CT có sự khác biệt giữa khu

18

phố Pháp và khu phố cũ là ở chỗ: Khu phố Pháp có CT kẻ ô rõ nét với các ô phố biệt

thự và CTCC và MLGT vuông vức, rõ ràng, có các kiến trúc chủ đạo đóng vai trò quan

trọng trên các trục GT lớn (Nhà hát lớn, Nhà ga,…) còn các khu phố cũ giữ hình ảnh từ

những phố nghề đặc trưng. Thời kỳ XHCN (1954-1986), bên cạnh di sản kiến trúc

thành Thăng Long thời nhà Nguyễn còn sót lại (hiện do bên quân đội quản lý), Hà Nội

hình thành thêm khu ở mới theo CT “Tiểu khu nhà ở” của Nga, xuất hiện thêm các khu

TT và các khu CN trong nội thành. Thời kỳ mở cửa và hội nhập (1986-nay), hình thành

các khu ĐT mới, phát triển nhiều công trình cao tầng. Diện tích Hà Nội mở rộng ra

phía Tây. [19] CTĐT chuyển thành dạng đa tâm. [13]

(Hình 1.3-1: Cấu trúc đô thị Hà Nội)

1.3.2. Huế, đô thị sinh thái - lịch sử - văn hóa:

- Cấu trúc ĐT Huế thế kỷ XVI đến đầu XIX: Khởi đầu là một làng chài nhỏ bên

trái ven sông Hương, dân cư thua thớt với CT phân tán. Năm 1833, kinh thành Huế xây

xong với Hoàng Thành có mặt bằng gần vuông, xung quanh có hào bảo vệ, có 4 cửa để

ra vào ở 4 hướng. Hoàng Thành và toàn bộ hệ thống cung điện bên trong được bố trí

trên một trục đối xứng, Lúc này CTĐT Huế có đặc trưng rõ nét đó là sự kết hợp hài

hòa giữa: Trục Thiên nhiên (được xác định bởi các yếu tố sông Hương, núi Ngự) và

Trục Văn hóa (nhà Nguyễn đã xây dựng Đàn Nam Giao nằm trên trục Bắc - Nam và đi

qua Kỳ Đài).

- Cấu trúc ĐT Huế thời Pháp thuộc đến nay: thêm khu phố Pháp ở phía bên kia

sông Hương, đối diện với kinh thành Huế, xuất hiện mạng lưới QH phân lô. Xét trên

phương diện CT, có thể chia thành ba dạng tổ chức KG, tức là tồn tại ba kiểu CT khác

nhau, tương ứng với sự đan xen của ba dòng văn hoá chính:

+ Kiểu bố cục chính thống: CT với bố cục đăng đối về mọi phía.

+ Kiểu bố cục truyền thống: Theo thuyết Phong thủy, Tả Thanh long là một khu

ồn ào buông bán, mang tính chất Phố - Thị. Trong khi đó bên Hữu Bạch hổ lại là một

khu yên tĩnh, mang tính chất của một khu nhà vườn truyền thống.

19

+ Kiểu bố cục có yếu tố Thuộc địa (xâm nhập): Được tập trung thể hiện ở bờ

Nam sông Hương, đối diện Kinh thành. Tại đây các ô phố đều đặn theo bố cục kẻ ô.

Ngày nay, CT ĐT Huế về cơ bản không thay đổi nhưng KG ĐT tiếp tục mở rộng

ra xung quanh kinh thành cũ, về cả hai phía của sông Hương. [15]

(Hình 1.3-2 - Cấu trúc đô thị Huế)

1.3.3. Sài Gòn, đô thị kinh tế:

- Cấu trúc ĐT Sài Gòn thế kỷ XVII - XVIII: Năm 1698 là mốc lịch sử đánh dấu

sự khai sinh vùng đất Sài Gòn. Thành bát quái được xây năm 1790, xuất hiện các mạng

lưới kẻ ô ở khu vực thành.

- Cấu trúc ĐT Sài Gòn thế kỷ XIX: CT ĐT có sự thay đổi do thành Bát quái bị

phá hủy và bắt đầu xây thành Phụng. Hình thành nên CTĐT với 2 vùng chính đó là

phần đô và phần thị. TP bắt đầu phát triển về phía Tây, phần TT phát triển sầm uất.

Chức năng của ĐT thời kỳ này là phòng thủ (Quân Sự).

- Cấu trúc ĐT Sài Gòn 1954 - 1975: đón nhận thêm một làn sóng di cư gần một

triệu người, Sài Gòn đã phải thu hẹp không gian xanh để XD nhà cửa, ĐT trở nên chật

chội với nhiều công trình XD hỗn độn thiếu tính thống nhất.

- Cấu trúc ĐT Sài Gòn 1975 - nay: phát triển rộng khắp 2 bên bờ sông Sài Gòn.

Dân cư đông đúc tập trung vào TT và vẫn còn CT các ô thửa hình bàn cờ, các đường

chéo. Thành phố phát triển về nhiều phía, dân cư lan tỏa dần ra xung quanh tạo nên các

điểm dân cư mới. CT chuyển đổi thành dạng đa tâm. [29]

(Hình 1.3-3:Cấu trúc đô thị Sài Gòn)

1.4. Tổng quan về Tây nguyên và hệ thống đô thị ở Tây Nguyên:

1.4.1. Tổng quan về Tây Nguyên:

1.4.1.1. Vùng Tây Nguyên và các giai đoạn phát triển:

a. Vùng Tây Nguyên: là một trong ba tiểu vùng của miền trung Việt Nam (cùng

với Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ, hợp thành miền Trung của Việt Nam). Theo vị trí

địa lý từ Bắc xuống Nam, Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk

20

Nông và Lâm Đồng. Ranh giới hành chính được xác định:

- Phía Bắc: Giáp tỉnh Quảng Nam - Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

- Phía Nam: Giáp Bình Phước, Đồng Nai - Vùng kinh tế trọng điểm Nam bộ.

- Phía Tây: Giáp tỉnh Attapu (Lào), Ratanakiri và Mondukiri (Campuchia) - Vùng

Tam giác phát triển Việt Nam – Lào - Campuchia.

- Phía Đông: Giáp các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh

Thuận, Bình Thuận - Vùng duyên hải Nam Trung bộ.

Xét về vị trí địa lý, Kon Tum có biên giới phía Tây giáp với cả Lào và

Campuchia, thì Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông chỉ có chung đường biên giới với

Campuchia. Còn Lâm Đồng không có đường biên giới quốc tế. [20]

(Hình 1.4-1.1: Vị trí & mối liên hệ vùng của Tây Nguyên)

Do có sự tương đồng về nhiều mặt (Văn hóa - Xã hội, Kinh tế - chính trị và điều

kiện tự nhiên) nên các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên có sự đồng nhất về các ranh

giới vùng: Vùng Kinh tế; Vùng hành chính; Vùng địa lý;… Trong các văn bản nhà

nước, khi đề cặp đến toàn bộ khu vực TN là nói đến 5 tỉnh thuộc vùng TN và thường

gọi là Vùng TN hay gọi tắt là TN.

b. Các giai đoạn phát triển của Tây Nguyên:

- Thời kỳ đầu: chỉ là các làng dân tộc rải rác gần nguồn nước và phát triển lan dọc

theo sông suối. Các điểm dân cư có CT phân tán, GT là các đường mòn.

- Thời thuộc Pháp: Các trụ sở ban ngành (các TT hành chính) dần hình thành theo

lối CTĐT của Pháp với lõi TT và có CTGT dạng ô cờ. Dân cư lúc này phát triển dọc

theo đường phố nên có thêm CT dạng tuyến.

- Thời kỳ chính quyền Sài Gòn (1954 - 1974): XD thêm một số cơ quan hành

chính và quân sự cũng như kéo dài và nâng cấp một số trục đường chính tuy nhiên số

lượng này không nhiều và cơ bản vẫn dựa trên nền tảng CTĐT từ thời Pháp. Làng bản

dân tộc dần lùi vào rừng sâu, núi cao.

- Từ sau năm 1975 đến nay: chính quyền có chính sách thành lập nhiều khu kinh

21

tế mới tại đây. ĐTH mạnh, kết quả là người dân tộc đang trở thành thiểu số trên chính

quê hương của họ. CT buôn làng, làng xã truyền thống và đời sống tâm linh của người

dân tộc bị thay đổi nhanh do sự đồng hóa bởi người Kinh. [16]

1.4.1.2. Điều kiện tự nhiên:

a. Khí hậu: có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, có sự khác biệt rõ rệt về

khí hậu giữa phía Đông và Tây dãy núi Trường Sơn, giữa vùng núi cao, bình nguyên

và thung lũng. Có 2 mùa: mùa mưa từ tháng 5-6 đến tháng 10-11 và mùa khô từ tháng

11-12 đến tháng 4-5 năm sau.

b. Địa hình: TN nằm ở hai phía của dãy Trường Sơn nên được ví như mái nhà

của Đông Dương. Địa hình là một loạt các cao nguyên liền kề, dốc cao rồi thoải dần từ

Đông sang Tây và Đông Bắc sang Tây Nam và bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối

dày đặc. Cấu trúc địa hình TN có 3 tầng:

- Tầng núi cao: Chiếm tỷ lệ > 25% tổng diện tích tự nhiên toàn vùng, địa hình

chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, gồm các dãy núi cao từ 1500m đến trên 2500m.

- Tầng cao nguyên: Chiếm > 54%. Đây là dạng địa hình đặc trưng nhất của TN.

- Tầng thung lũng: chiếm diện tích còn lại, bao gồm khu vực An Khê, Sa Thầy,

Ea Sup, Cheo Reo-Phú Túc, Krông Pack-Lăk.

c. Không gian mặt nƣớc: Có 4 hệ thống sông chính là: Sê-san, Sê-rê-pok (đổ về

sông Mê Kông), sông Ba (đổ về Phú Yên), sông Đồng Nai (đổ về Đồng Nai). Ngoài ra

còn có một hệ thống sông suối nhỏ đổ xuống vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.

d. Hệ thống cây xanh - Cảnh quan thiên nhiên: diện tích rừng lớn chiếm 21%

diện tích rừng cả nước, hầu hết là rừng tự nhiên (95,7%), với độ che phủ > 56%. Diện

tích đất lâm nghiệp toàn vùng: 2,45 triệu ha, trong đó rừng khoảng 1,83 triệu ha,

e. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên vùng Tây Nguyên:

- Thế mạnh: Vùng TN có địa hình đa dạng, các khu rừng nguyên sinh, hệ thống

sông suối dày đặc đã tạo cho vùng sự phong phú về các hệ sinh thái. Khí hậu mát mẻ,

trong lành với cảnh quan thiên nhiên độc đáo là tiềm năng để phát triển du lịch.

22

Ngoài ra TN vừa có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng

đối với cả nước và khu vực Đông Dương vừa có điều kiện để phát triển một nền kinh tế

mở. Nằm trên độ cao từ 250m đến hơn 2500m, là đầu nguồn của 4 hệ thống sông lớn

do đó TN giữ vai trò đầu nguồn sinh thuỷ và cân bằng sinh thái cho cả vùng Đông, Tây

Nam bộ, Duyên hải Nam Trung bộ;

- Hạn chế: Vị trí địa lý của TN do nằm xa các TT KT lớn của cả nước, xa các

cảng biển, các đầu mối GT lớn nên ít thu hút đầu tư. Bên cạnh đó địa hình nhiều khu

vực bị chia cắt do núi cao và sông suối vì vậy đi lại khó khăn, ít thuận lợi để XD và

phát triển GT vận tải bằng đường sắt.

(Hình 1.4-1.2: Đánh giá điều kiện tự nhiên vùng Tây Nguyên)

1.4.1.3. Vấn đề kinh tế:

Tổng GDP toàn vùng năm 2015 là 21.342,458 tỷ đồng, tăng trưởng GDP đạt

7,06% so với năm 2014; GDP bình quân đầu người năm 2015 là 13,4triệu

đồng/người/năm, vẫn còn khá thấp so với cả nước (27,3 triệu/người/năm).

Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành):

- Khu vực I (nông - lâm nghiệp, thủy sản): chiếm 47,72%.

- Khu vực II (công nghiệp - xây dựng): chiếm 24,01%.

- Khu vực III (thương mại dịch vụ): chiếm 28,27%.

a. Các hoạt động kinh tế chủ yếu ở Tây Nguyên:

- Ngành nông nghiệp trồng trọt: chuyên canh các loại cây thế mạnh của TN là: Cà

phê, cao su, ca cao, hồ tiêu, điều, chè, dâu, bông vải, mía, lương thực, thực phẩm.

- Ngành chăn nuôi: ở TN có nhiều lợi thế để phát triển chăn nuôi đàn gia súc lớn

theo hướng SX hàng hóa, chất lượng cao. Ngoài ra còn phát triển nuôi các loại gia súc

quý hiếm như hươu, nai, trăn rắn, cá sấu, ... theo hướng NN sinh thái.

- Ngành lâm nghiệp: Kinh tế LN chuyển từ khai thác gỗ rừng tự nhiên sang trồng

mới, giao khoán bảo vệ rừng, kết hợp với khai thác lâm sản có mức độ.

- Ngành công nghiệp: chủ yếu là chế biến nông - lâm sản, khai thác khoáng sản,

23

SX vật liệu XD, phân vi sinh, dệt may… Toàn vùng hiện có 13 khu CN và 60 cụm CN.

- Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Đa dạng và chủ yếu sử dụng nguyên vật liệu

sẵn có như: chế biến nông - lâm sản, đan mây tre, dệt thổ cẩm, đồ mỹ nghệ, chạm khắc

khảm gỗ, SX công cụ cầm tay, vật dụng gia đình, sửa chữa máy móc, ...

- Dịch vụ thương mại và du lịch: Tốc độ tăng trưởng toàn vùng giai đoạn 2010 -

2015 tăng khoảng 10,9%/năm. Tại các TP lớn đã được đầu tư công nghệ hiện đại nhất

là trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, dịch vụ giao thông vận

tải. Tuy nhiên sự phân bố và chất lượng chưa đồng đều tại các khu vực. Mặc dù giầu

tiềm năng (cảnh quan thiên, khí hậu, bản sắc VH) nhưng DL chưa thực sự phát triển.

- Hoạt động kinh tế của hệ thống cửa khẩu trong vùng: TN hiện có 12 cửa khẩu: 2

cửa khẩu quốc tế, 3 cửa khẩu quốc gia, 7 cửa khẩu phụ giáp Lào và Cămpuchia. Trong

đó cửa khẩu Bờ Y và Lệ Thanh có hoạt động thương mại đáng kể.

b. Biến chuyển của các hoạt động kinh tế tác động đến cấu trúc đô thị Tây

Nguyên:

- Biến đổi đất sản xuất nông nghiệp: Giai đoạn 2010-2015 diện tích đất NN của

vùng bình quân hàng năm tăng thêm 75.400ha. Ngược lại, đất chưa sử dụng trên toàn

vùng giảm 476.300 ha, chủ yếu do khai hoang, chuyển đổi sang SX NN và các mục

đích khác.

- Biến đổi đất lâm nghiệp và diện tích rừng: đất rừng giảm từ 3.015.500ha năm

2010 xuống 2.850.941,5ha năm 2015. Nguyên nhân chính là do bị thoái hóa, cháy rừng

và bị con người tàn phá.

- Các biến đổi trong sản xuất công nghiệp: Nhiều CCN tập trung có quy mô lớn

hơn xuất hiện, chủ yếu được XD ở những vị trí thuận tiện GT.

- Biến đổi trong hoạt động dịch vụ thương mại và du lịch: Trong từng tỉnh mạng

lưới dịch vụ thương mại được mở rộng và đa dạng ngành nghề hơn. Khách DL đến TN

ngày càng đông và đa dạng hơn, vì thế hệ thống công trình DV phát triển, hình thành

nhiều khu nghỉ dưỡng cao cấp, đạt tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.

24

- Biến đổi trong hoạt động kinh tế cửa khẩu: đa số các cửa khẩu hoàn thiện và mở

rộng cơ sở hạ tầng (trạm kiểm soát, TT TM, các khu ĐT mới, khu SX mới) để thu hút

các nhà đầu tư trong tương lai.

c. Đánh giá chung về vấn đề kinh tế của Tây Nguyên:

Nền kinh tế bắt đầu khởi sắc nhưng phát triển chưa đồng đều (Phát triển nhanh ở

các ĐT lớn, vùng ven các trục GT, còn vùng sâu, vùng xa phát triển chậm).

Xét ở khía cạnh CTĐT cho thấy các nguồn lực vật chất có xu hướng tập trung tại

các khu vực TT. Do các chủ đầu tư chú trọng tới lợi thế về hạ tầng ĐT và địa hình cảnh

quan trong phát triển KT nên các khu vực chức năng được bố trí phụ thuộc theo từng

thế mạnh của từng địa điểm. MLGT do ảnh hưởng địa hình nên các tuyến đường uốn

lượn, có mặt cắt vừa và nhỏ nên có phần hạn chế về năng lực hoạt động.

(Hình 1.4-1.3: Đánh giá hoạt động kinh tế của vùng Tây Nguyên)

1.4.1.4. Vấn đề văn hóa, xã hội:

a. Dân số và hạ tầng xã hội:

TN có tỷ lệ ĐTH là 25,71% (cả nước là 29,7%). Tổng dân số là 5.28.445người

(chiếm 6% dân số cả nước), dự báo 2030 ~6.200.000 người. Mật độ dân số trung bình

của vùng đạt 85,5người/km2 (bằng 36% mật độ dân số trung bình của cả nước).

Toàn vùng hiện có 45 dân tộc, so với năm 1975 tăng thêm 33 dân tộc. Dân tộc

thiểu số tại chỗ cư trú lâu đời chiếm 25,8% dân số toàn vùng và có 12 dân tộc là: Gia-

rai, Ê-đê, Ba-nar, Cơ-ho, Xơ-đăng, X-tiêng, Gié-triêng, Mạ, Chu-ru, B-râu, Rơ-năm,

trong đó Gia-rai, Ê-đê, Ba-nar, Cơ-ho và một số dân tộc thiểu số (Tày, Nùng, H’ Mông,

...) ở các tỉnh phía Bắc VN di cư đến.

Tỷ lệ tăng dân số cao gấp 1,5 - 2 lần so với tốc độ tăng dân số của cả nước do

tăng tự nhiên và tăng cơ học (khoảng 1,5 triệu người di dân từ các vùng khác đến).

Tổng số người trong độ tuổi lao động của toàn vùng là 2.000.620 người, chiếm

40.92% so với tổng dân số.

(Bảng 1.4-1: Thống kê dân số đô thị các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên)

25

Trong những năm gần đây, cơ sở HTXH luôn được quan tâm đầu tư (nâng cấp

sửa chữa hoặc XD mới) nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế cả về số lượng

và chất lượng. Phát triển thiếu đồng bộ nhất là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nhà ở

hầu hết đều do dân tự xây, phân bố trên toàn vùng khá đa dạng, cơ bản chia làm 3 loại:

Nhà ở tại các ĐT (chủ yếu là nhà chia lô phổ biến 2-4 tầng ở khu vực TT và nhà vườn

biệt thự 1-2 tầng ở khu vực nằm dìa khu TT, nhà chung cư đã bắt đầu thí điểm tại một

vài ĐT TT tỉnh nhưng số lượng còn rất khiêm tốn), nhà ở vùng nông thôn (chủ yếu ở

khu vực dân tộc Kinh được gắn với đất sản xuất NN, mật độ thấp nhà chủ yếu 1 tầng)

và nhà ở vùng đồng bào dân tộc bản địa (nhà rông, nhà dài,…).

b. Tác động từ yếu tố Văn hóa - Xã hội đến cấu trúc đô thị Tây Nguyên:

Người Kinh sống chủ yếu ở TP, thị trấn, ven đường QL, TL; vùng kinh tế mới và

khu vực các nông-lâm trường quốc doanh còn người dân tộc sống chủ yếu ở vùng sâu,

vùng xa, trong các thôn, làng. Nền văn hóa đa dạng và phong phú là cơ sở để hình

thành “văn hóa quy hoạch và kiến trúc” ở TN. Hiện nay GT phát triển nối liền được

các điểm dân cư của đồng bào mới đến và điểm dân cư của đồng bào địa phương tạo

điều kiện giao lưu giữa điểm dân cư nông thôn và thành thị giữa người Kinh và đồng

bào dân tộc, có tác dụng kích thích nhau để phát triển, đời sống VH tinh thần của đồng

bào được nâng cao rõ rệt nhưng bên cạnh đó CT làng bản dân tộc với các KG VH cồng

chiêng dần bị phá vỡ thay bằng “VH QH làng xã” của người Kinh.

1.4.1.5. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

Hạ tầng kỹ thuật bao gồm: HT cấp thoát nước, HT cấp điện, HT bưu chính viễn

thông và thông tin liên lạc, HT xử lý nước và rác thải,… nhưng trong đó GT có vai trò

huyết mạch trong “cơ thể” của ĐT TN mà hầu hết các hệ thống hạ tầng thiết yếu khác

phụ thuộc theo, do đó GT cũng có chức năng định hình CT của ĐT TN. Vì vậy, trong

NC về các hệ thống HTKT của TN, NCS tập trung vào HT GT, nhất là GT đường bộ.

a. Giao thông đối ngoại:

- Đường bộ:

26

+ Các tuyến đường theo hướng Bắc - Nam (trục dọc):

 Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh): chạy dọc vùng TN (song song với

QL1A và đường vành đai biên giới QL14C). Đây là tuyến chính liên kết

các trục ngang từ khu vực ven biển phía Đông sang khu vực biên giới phía

Tây, có ý nghĩa quan trọng trong phát triển KT - XH của TN và cả nước

cũng như quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, quốc phòng.

 Quốc lộ 14C: là tuyến vành đai biên giới chạy dọc TN, cách biên giới Lào,

Campuchia từ 1-15km; QL14C có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc

đảm bảo an ninh quốc phòng.

+ Các tuyến đường theo hướng Đông – Tây (trục ngang):

 Quốc lộ 40: Gắn QL14 tại thị trấn Plei-kần, nối Kon Tum với cửa khẩu

Bờ-Y.

 Quốc lộ 24: Nối TP Kon-Tum với tỉnh Quảng Ngãi.

 Quốc lộ 19: Nối Gia Lai với tỉnh Bình Định.

 Quốc lộ 25: Nối Gia Lai và tỉnh Phú Yên.

 Quốc lộ 26: Nối Đắk-Lắk và tỉnh Khánh Hòa.

 Quốc lộ 27: Đi qua ba tỉnh Đắk-Lắk, Lâm Đồng và Ninh Thuận..

 Quốc lộ 28: Đi qua 3 tỉnh Bình Thuận, Lâm Đồng, Đắk-Nông.

 Quốc lộ 29: Là trục ngang xương sống nối cảng Vũng Rô (Phú Yên) với

cửa khẩu Đăk-Ruê (Đăk-Lăk).

 Quốc lộ 20: Là tuyến quan trọng nhất nối TP Đà Lạt với QL1A.

 Quốc lộ 55: Được nâng cấp lên QL vài năm nay từ Km123+900 trên QL20

qua cầu Đại Bình, xã Lộc Nam đến ranh giới Lâm Đồng và Bình Thuận.

 Đường cao tốc Liên Khương - chân đèo Prenn: dài khoảng 19,2 km đã đầu

tư đưa vào khai thác năm 2008.

- Đường hàng không:

27

+ Sân bay Pleiku: Cách TT TP Pleiku 5km, nằm trong hệ thống sân bay miền

Trung (sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Cam Ranh, Tuy Hoà, Pleiku, Nha Trang, Chu Lai).

+ Sân bay Buôn Ma Thuột: Đã được đầu tư nâng cấp, cải tạo đường hạ cất cánh.

Nhà ga hành khách mới được khánh thành ngày 24/12/2011 với công suất dự kiến có

thể đáp ứng 1 triệu hành khách/năm.

+ Sân bay Liên Khương: Cách Đà Lạt 30km về phía Nam được khai thác và trực

thuộc cụm cảng hàng không phía Nam. Hiện nay, Tổng cục hàng không dân dụng Việt

Nam đang NC nâng cấp thành sân bay quốc tế.

- Đường sắt:

Tuyến đường sắt từ ga Tháp Chàm đến ga Đà Lạt dài 84km, có 8 ga, một số hầm,

trong đó có đoạn đường răng cưa dài 10km vượt đèo độ dốc hơn 12% để về TP Đà Lạt.

Đường được xây dựng xong vào năm 1931, có hướng tuyến gần song song với QL27.

Tới nay chỉ khai thác đoạn dài hơn 8 km từ ga Đà Lạt đến Trại Mát. Do lâu ngày không

được đầu tư bảo quản nên hạ tầng đường sắt hầu như còn lại không đáng kể. Riêng tại

ga Đà Lạt thì 4 đường đón tiễn khách vẫn được giữ gìn, bảo quản, khai thác và đang trở

thành một địa chỉ du lịch của tỉnh Lâm Đồng.

- Đường thuỷ:

Các sông suối ở đây do đặc điểm địa hình có độ dốc lớn, nước chảy xiết về mùa

mưa và khô kiệt về mùa khô nên việc khai thác vận tải thuỷ bị hạn chế, chỉ có vận tải

nhỏ lẻ nội vùng và theo mùa.

b. Giao thông nội vùng:

- Đường tỉnh lộ:

+ Tỉnh Kon Tum: trên địa bàn tỉnh có 8 tuyến với tổng chiều dài 352,8km

(ĐT671, ĐT672, ĐT673, ĐT674, ĐT675, ĐT677, ĐT678).

+ Tỉnh Gia Lai: có 11 tuyến (ĐT661, ĐT662, ĐT663, ĐT664, ĐT665, ĐT666,

ĐT667, ĐT668, ĐT669, ĐT670, ĐT670B) với tổng chiều dài 537 km.

+ Tỉnh Đắk Lắk: có18 tuyến với tổng chiều dài 460 km, gồm ĐT1(681),

28

ĐT2(682), ĐT3(683), ĐT5(685), ĐT7(687), ĐT8(688), ĐT9(689), ĐT10(690),

ĐT11(691), ĐT12(692), ĐT13(693), ĐT14(694), ĐT15(695), ĐT16(696), ĐT17(697),

ĐT18(698), ĐT19(699), ĐT19A(699A).

+ Tỉnh Đắk Nông: có 6 tuyến (ĐT681, ĐT682, ĐT683, ĐT684, ĐT685, ĐT686)

với tổng chiều dài 310,6km.

+ Tỉnh Lâm Đồng: có 04 tuyến (ĐT721, ĐT722, ĐT723, ĐT725) với tổng chiều

dài 366,5 km.

- Đường giao thông nông thôn:

Bao gồm đường huyện, xã, thôn... Mạng lưới đường huyện có nhiệm vụ nối kết

các xã với TT huyện và với vùng SX. Thực tế hệ thống đường huyện chưa được chú

trọng đầu tư đồng đều giữa các huyện trong vùng. Tỷ lệ nhựa hoá và mật độ đường

huyện khá chênh lệch giữa các huyện tại khu vực TT TN với các huyện khu vực miền

núi cao. HT GT nông thôn nhìn chung, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa chủ yếu là

đường đất vì vậy mùa mưa lầy lội, đi lại khó khăn, khả năng lưu thông thấp.

- Đường đô thị:

Các trục GT chính như QL, TL thường xuyên qua ĐT trong vùng và trở thành

đường ĐT nên ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn GT. Các TP, thị xã, thị trấn hầu hết

đã được lập QH và đang hình thành mạng lưới đường theo QH. Tuy nhiên, phần hè

đường vẫn chưa được quan tâm đúng mức, một số nơi còn chưa có vỉa hè. Vẫn còn

nhiều tuyến đường ĐT chưa được trải nhựa.

- Hệ thống bến bãi:

+ Tỉnh Kon Tum: Có 5 bến xe.

+ Tỉnh Gia Lai: Có 12 bến xe.

+ Tỉnh Đắk Lắk: Hiện tại có 6 bến xe.

+ Tỉnh Đắk Nông: Có 9 bến xe.

+Tỉnh Lâm Đồng: Chỉ có TP Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc có bến xe được đầu tư XD

tương đối hoàn chỉnh, còn các huyện khác bến xe TT huyện còn mang tính tạm bợ.

29

Hầu hết các xã và TT cụm xã không có bến xe.

c. Đánh giá hiện trạng giao thông và hệ thống hạ tầng của vùng Tây Nguyên:

MLGT vùng TN hiện tại chủ yếu là đường bộ. Mạng lưới QL phân bố tương đối

đồng đều trên toàn vùng TN và liên hệ khá thuận lợi với các vùng khác. Các QL trong

vùng nhiều tuyến bị khai thác trở thành đường ĐT nhưng chưa có đường tránh khiến

cho GT ách tắc, mất an toàn. Mạng lưới đường tỉnh, đường huyện đã được chú ý đầu tư

song chất lượng vẫn thấp và đang xuống cấp. Mạng đường chủ yếu theo dạng tia

hướng tâm vào các TP TT của tỉnh. Nhiều tuyến đường vào các vùng sâu còn bị gián

đoạn vào mùa mưa.

Ngành hàng không trong những năm gần đây khá phát triển với một hệ thống sân

bay được mở rộng, nâng cấp đáp ứng yêu cầu phát triển mới.

Do điều kiện địa hình phức tạp, nguồn lực hạn chế nên MLGT đường sắt và GT

đường thủy chưa phát triển.

Các HTKT khác ở TN hiện nay cũng đang được cải tạo, nâng cấp và thêm mới

nên phần nào đáp ứng được nhu cầu tuy nhiên các HT này được đầu tư chưa đồng bộ

trên phạm vi toàn vùng mà chủ yếu tập trung tại các ĐT lớn thuộc vùng.

1.4.2. Tổng quan về hệ thống đô thị Tây Nguyên:

1.4.2.1. Sử dụng đất đô thị:

Quy mô diện tích: 54.641,069 km2 (bằng 16,5% tổng diện tích đất tự nhiên cả

nước), hiện tại đất XD ĐT khoảng 16.300ha, diện tích đất bình quân đầu người

115m2/người. Dự báo đất XD ĐT đến năm 2020 đạt khoảng 22.600ha, diện tích bình

quân đầu người đạt 100 - 125m2. Đến 2030 đạt ~32.500ha, trong đó đất dân dụng

chiếm khoảng 70-80 m2/người.

Tỷ lệ ĐTH trong vùng năm 2015 đạt 28,59% thấp hơn trung bình cả nước

(30,2%) nhưng cao hơn vùng Trung du vùng Núi phía Bắc và vùng Đồng bằng sông

Cửu Long. Tốc độ ĐTH tương đối nhanh trong những năm gần đây (tăng từ 26,8%

năm 2000 lên 28% năm 2010 và 28,59% năm 2015).

30

(Hình 1.4-2.1: Hiện trạng sử dụng đất của vùng Tây Nguyên)

(Bảng 1.4-2: Tổng hợp hiện trạng đất ở của vùng Tây Nguyên)

1.4.2.2. Mật độ và phân bố đô thị:

a. Mật độ đô thị: Do TN là vùng núi có diện tích đất tự nhiên rộng, dân số ít, HT

GT hạn chế lại phân bố không đều nên có mật độ ĐT thấp.

Mật độ ĐT toàn vùng là 1,15đô thị/1000 km2 đất tự nhiên, thấp hơn so với mật

độ ĐT trung bình của cả nước (gần 2,3đô thị/1000km2). Cụ thể mật độ ĐT tỉnh Kon

Tum: 0,83 điểm ĐT/1000km2. Gia Lai 1,16 điểm ĐT/1000km2; Đắk Lắk: 1,15 điểm

ĐT/1000km2; Đắk Nông 0,77 điểm ĐT/1000km2; Lâm Đồng 1,64đô thị/1000km2;

[Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên năm 2011 và tài liệu báo cáo thẩm định QH

vùng của các tỉnh]

b. Phân bố đô thị:

Đến thời điểm hiện nay, TN có 63 ĐT từ loại 5 đến loại 1, phân bố không đều ở

năm tỉnh. Sự phân bố dân cư thành thị - nông thôn cũng không đồng đều, các TT

chuyên ngành hầu như chưa định hình rõ nét. Mạng lưới ĐT toàn vùng TN tạm chia

thành hai nhóm:

- Nhóm 1: ĐT phát triển từ trước năm 1975 như TP Buôn Ma Thuột, Đà Lạt,

Pleiku, Kon Tum, Gia Nghĩa, An Khê. Các ĐT này thường có quy mô khá lớn, có hoạt

động CN và DV phát triển nên giữ vai trò động lực phát triển kinh tế của tỉnh và vùng.

- Nhóm 2: ĐT mới hình thành sau 1975, thường là các thị trấn, thị tứ, TT huyện

lỵ, TT SX - dịch vụ của huyện hoặc tiểu vùng. Một số ĐT nằm trong TT các vùng SX

nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp chế biến, thủy điện, vùng có tài nguyên về

khoáng sản, du lịch, CQ, ... . Các ĐT này có khả năng phát triển thành ĐT hạt nhân.

(Hình 1.4-2.2: Hiện trạng phân bố 63 đô thị vùng Tây Nguyên)

1.4.2.3. Vai trò và chức năng của các đô thị thuộc vùng Tây Nguyên: [20]

a. Vai trò và chức năng của các đô thị thuộc vùng Tây Nguyên:

- Thành phố Buôn Ma Thuột có tính chất là ĐT hạt nhân TT của vùng TN, có vai

31

trò thúc đẩy sự phát triển KT, XH; Là đầu mối giao thông liên vùng, tạo điều kiện giao

lưu giữa vùng TN với các vùng trong cả nước và quốc tế. Buôn Ma Thuột có chức

năng là TT giáo dục - đào tạo, y tế, dịch vụ - thương mại - du lịch, TDTT cấp vùng và

là TT chính trị, VH, giáo dục, KHKT của tỉnh Đắk Lắk;

- Thành phố Đà Lạt là một trong những TT du lịch - tham quan nghỉ dưỡng sinh

thái, hội nghị - hội thảo, TT NC hạt nhân, giáo dục - đào tạo, SX NN công nghệ cao

không chỉ của vùng TN mà còn ở cấp quốc gia; Ngoài ra còn có chức năng là TT chính

trị - kinh tế, văn hóa, dịch vụ, đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của tỉnh Lâm Đồng;

- Các đô thị như: Kon Tum, Pleiku, Gia Nghĩa, có chức năng là TT hành chính,

KT, VH, giáo dục ... của Tỉnh và một số chức năng cấp Vùng.

- Các thị xã: An Khê, A Yun Pa, Buôn Hồ, Liên Nghĩa, Bảo Lộc, có chức năng là

TT chuyên ngành CN, DL, DV của tỉnh.

- Một số ĐT nhỏ gắn với khu KT cửa khẩu có chức năng là ĐT DV, TM, CN.

- Các thị trấn huyện lỵ là TT tổng hợp của huyện.

b. Các đô thị có vai trò đô thị tỉnh lỵ thuộc vùng Tây Nguyên:

Trong hệ thống ĐT TN, các ĐT có vai trò là ĐT tỉnh lỵ gồm: TP Kon Tum (thuộc

tỉnh Kon-tum); TP Pleiku (thuộc tỉnh Gia-lai); TP Buôn Ma Thuột (thuộc tỉnh Đăk

Lăk); Thị xã Gia Nghĩa (thuộc tỉnh Đăk Nông) và TP Đà Lạt (thuộc tỉnh Lâm Đồng).

Các ĐT này có chức năng là TT hành chính nhà nước của tỉnh nơi các cơ quan hành

chính nhà nước cấp tỉnh đóng trụ sở.

Đây là những ĐT được hình thành từ rất sớm, trước 1975. Năm ĐT này là những

ĐT có diện tích lớn nhất, dân cư đông nhất, nhiều thành phần dân tộc nhất, có tốc độ

ĐTH nhanh nhất của năm tỉnh thuộc vùng TN. Đặc biệt các ĐT này có vai trò động lực

và là cực hút phát triển của năm tỉnh vùng TN.

(Hình 1.4-2.3: Bản đồ hành chính năm tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên)

1.4.2.4. Nhận xét chung về hệ thống đô thị Tây Nguyên:

Qua khảo sát thực tế cho thấy, năm tỉnh TN đang chú trọng đến công tác lập QH

32

ĐT trong đó quan tâm đến các ý tưởng phát triển, tổ chức KG, HTGT, và thiết lập vị

thế của các ĐT trong vùng để định hướng đầu tư trở thành các ĐT động lực. Trong đó:

- Các đô thị tỉnh lỵ: được ưu tiên đầu tư nên cơ bản có cơ sở hạ tầng tốt, cảnh

quan đẹp và một số ĐT đã có bản sắc riêng, trong đó nổi bật là TP Đà Lạt (TP Festival

hoa, ĐT du lịch nghỉ dưỡng) hay TP Buôn Ma thuột là ĐT TT vùng (TP của lễ hội

cồng chiêng). TP Pleiku cũng đang tạo bản sắc của một ĐT vùng núi với việc tiến hành

các dự án cải tạo, nâng cấp và XD mới nhiều khu chức năng như khu dân cư mới, khu

vui chơi giải trí, các khu vực không gian công cộng. TP Kon Tum cũng đang tái đầu tư

XD mở rộng hoàn thiện cơ sở hạ tầng từ ngay sau khi tách tỉnh Kon Tum ra khỏi tỉnh

Gia Lai - Kon Tum (ngày 12/8/1991). Nhìn chung vai trò là TT KT, VH, KHKT, TT

chuyên ngành của các ĐTTL khá rõ nét.

- Các đô thị trung tâm huyện: thường có quy mô nhỏ và chất lượng giữa các ĐT

này không đồng đều cả về hệ thống HTXH và HTKT, nhất là hệ thống GT, cấp điện và

cấp nước sạch. Tình trạng XD không theo QH đang rất phổ biến đặc biệt là lĩnh vực

nhà ở tư nhân và chính quyền địa phương chưa đủ nhân lực để quản lý tốt vấn đề XD.

Hạ tầng kỹ thuật ở TN, kể cả hệ thống GT mà chủ yếu là GT đường bộ và vẫn

dựa nhiều vào các tuyến đường QL và TL. Ở các xã việc phát triển MLGT đã được

quan tâm đầu tư mở rộng, tuy nhiên do điều kiện địa bàn lớn, người thưa nên việc đầu

tư XD và nâng cấp GT và các HTKT khác còn gặp nhiều khó khăn. Hầu hết trên địa

bàn các xã thường tận dụng mạng đường chuyên dùng chủ yếu là đường lâm nghiệp và

đường phục vụ canh tác của các nông trường cà phê, cao su, dâu tằm ,… để làm đường

dân sinh. Đường GT trên địa bàn xã chủ yếu có 4 loại đường các trục liên xã, trục xã,

liên thôn và đường thôn. Các tuyến đường thường có chiều rộng trung bình 3,5 - 5 m,

sức chịu tải kém do đó không đảm bảo cho việc phục vụ vận chuyển hàng hóa nông

sản nhất là về mùa mưa. Còn trong các buôn làng dân tộc, đường GT mặc dù đã có

chính sách bê-tông hóa nhưng tỷ lệ đường đất vẫn còn cao, thường xuyên bị lầy lội nên

không đáp ứng được yêu cầu vận chuyển cho các buôn làng.

33

Nhìn chung mật độ ĐT toàn vùng thấp và phân bố không đều. Vùng có nhiều lợi

thế phát triển ĐT chủ yếu nằm dọc hai bên đường Hồ Chí Minh (QL14) và QL20. Do

ảnh hưởng của địa hình đồi núi nên các ĐT có qui mô vừa và nhỏ. Đặc biệt là các ĐT ở

TN có tốc độ ĐTH quá nhanh và đang có nguy cơ mất dần bản sắc do nạn phá rừng,

san lấp đồi núi và bị đồng hóa về văn hóa.

(Bảng 1.4-3: Thống kê đô thị vùng Tây Nguyên đến 2015)

(Bảng 1.4-4: Hiện trạng hệ thống đô thị vùng Tây Nguyên đến 2015)

(Bảng 1.4-5: Thống kê tỷ lệ đô thị hóa các tỉnh vùng Tây Nguyên đến 2015)

(Bảng 1.4-6: Tỷ lệ đô thị hóa vùng Tây Nguyên so với cả nước đến 2015)

1.5. Vấn đề đặt ra đối với việc nghiên cứu phát triển đô thị Tây Nguyên:

1.5.1. Quy hoạch phát triển đô thị theo hƣớng tiếp cận nghiên cứu cấu trúc:

Nghiên cứu về CTĐT rất cần thiết cho công tác QH phát triển ĐT nhằm dễ dàng

tiếp cận, quản lý và kiểm soát được hoạt động XD ĐT ở hiện tại và tương lai dựa vào

việc hiểu rõ các qui luật phát triển của ĐT cùng với những yếu tố tác động từ bên trong

và từ bên ngoài vào ĐT. Nói cách khác, phân tích CT là cách tiếp cận NC về ĐT theo

dạng cắt lớp nhằm hạ bậc phức tạp của bức tranh ĐT rộng lớn, hướng việc NC tập

trung vào các yếu tố cốt lõi của ĐT giúp việc đánh giá ĐT từ định tính sang định lượng

chuẩn xác hơn.

Ở Việt Nam hiện nay, CT ĐT đã được đề cặp trong quy chuẩn QH và thiết kế ĐT

Việt Nam. Trong Quy chuẩn 04/QCXD ban hành kèm theo Quyết định 04/2008/QĐ-

BXD ngày 03/4/2008, mục 1.4.3 nói về yêu cầu đối với QH chung: Đề xuất được CT

tổng thể phát triển KG ĐT, và các CT đặc trưng phù hợp với các chiến lược phát triển

ĐT. Tại mục 1.4.4, yêu cầu đối với QH chi tiết XD ĐT ở TL 1/2000: Đề xuất được các

CT tổ chức KG ĐT. Mục 2.3: QH chi tiết TL 1/2000 là QH dạng CT.

Trên thế giới, công tác QH chung thực chất chuyển thành QH CT và nội dung QH

CT nằm ở bước Lập nhiệm vụ QH, là tiền đề để lập các bản vẽ QH chung, QH chi tiết

chứ không phải là một số bản vẽ trong thành phần hồ sơ của các đồ án QH giống như

34

quan niệm ở VN nêu trên.

Như vậy, nếu xem QH CT là một phương pháp mới để NC, thiết lập nên bộ

khung xương cho việc phát triển ĐT, tức là nhiệm vụ thiết yếu của công tác QH chính

là xác định được các CT phát triển KGĐT nhằm thực hiện các chiến lược phát triển ĐT

(CT chiến lược phát triển ĐT) thì các QH ĐT ở VN hiện nay chưa được NC theo

phương cách này. Công tác QH ĐT ở VN hiện nay phần nhiều theo chủ quan của đội

ngũ làm QH và các đồ án QH phần lớn áp dụng các mô hình sao chép, thiếu quan tâm

đến sự khác biệt của từng địa phương. Hậu quả là, các sản phẩm QH dù ở các vùng

miền khác nhau, có đặc điểm địa hình và đặc trưng VH khác nhau, nhưng vẫn nhang

nhác giống nhau. QH phát triển ĐT theo hướng tiếp cận NC CT sẽ khắc phục được tình

trạng này vì tùy theo điều kiện thực tế, đặc điểm, quy mô,… mà thực hiện NC và đề

xuất CTTƯ cho từng ĐT. Tuy nhiên nội dung QH CT cần đáp ứng được các yêu cầu

chung sau đây:

- Xác định được viễn cảnh phát triển ĐT (tầm nhìn);

- Xác định được các chiến lược phát triển ĐT chính;

- Đề xuất được CT tổng thể phát triển ĐT (bao gồm nội thị và ngoại thị) và các

CT cho từng KG đặc trưng của ĐT phù hợp với các chiến lược phát triển ĐT;

- Dự báo nhu cầu đất đai phù hợp với mục tiêu cho các giai đoạn phát triển ĐT;

- Đề xuất được các giải pháp SDĐ với khả năng SDĐ hỗn hợp ở mức độ tối đa,

đảm bảo tính linh hoạt và năng động để thực hiện các chiến lược phát triển ĐT.

1.5.2. Nghiên cứu cấu trúc đô thị đối với công tác quy hoạch phát triển đô thị tỉnh

lỵ Tây Nguyên:

Tây nguyên là vùng kinh tế đặc thù, có cấu trúc thiên nhiên đặc thù, có bản sắc

VH đặc trưng của các dân tộc, nhưng thực tế trong các phương án QH ĐT ở TN không

tránh khỏi bị dập khuôn một số mô hình ĐT của vùng đồng bằng nên có nguy cơ mất

dần bản sắc và chưa thực sự phát huy được tiềm năng vốn có. Chính vì vậy, việc phân

tích CTĐT cho các ĐT ở TN mà tiêu biểu là các ĐTTL là cần thiết và có ý nghĩa quan

35

trọng trong việc đề xuất giải pháp QH thích ứng cho phát triển ĐT ở TN, bởi vì phương

pháp NC này xem xét một cách toàn diện và bám sát tiến trình hoạt động và chuyển

hóa của ĐT chứ không phải NC hay đề xuất chỉ cho một thời điểm nhất định theo cách

làm các dự án QH trước.

Như vậy để phát triển đối với ĐTTL TN ổn định và dài lâu, trước hết cần xác

định CTTƯ cho phát triển KGĐT dựa trên các điều kiện vốn có của ĐT như: tiềm năng

thiên nhiên, điều kiện hiện hữu về KT - XH, vốn VH truyền thống,… nhằm đảm bảo

ĐT phát triển năng động, hiệu quả, và đạt tới các mục tiêu phát triển ĐT chiến lược,

hướng tới bền vững trong tương lai.

(Hình 1.5: Một số hình ảnh hiện trạng năm đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên)

Trong luận án, việc thiết lập CTTƯ cho các ĐTTL TN chính là đề xuất các giải

pháp hoàn thiện CTKG của các KVCN và hoàn thiện CT HTGT. Để mạch lạc và rõ

ràng trong NC và đề xuất giải pháp, NCS chia KGĐT thành năm khu vực KG (Khu

vực TT: cũ và mới; TT khu vực; Khu vực lân cận TT; Khu vực ven đô và khu vực đặc

biệt của ĐT) để NC căn cứ theo tính chất riêng trong hoạt động của các KVCN thuộc

mỗi khu vực KG này. Với HTGT, NCS phân MLGT ĐT thành năm hệ trục: Trục liên

kết vùng; Trục liên kết phụ cận; Trục vành đai; Trục ĐT và đặc biệt là hệ trục GT có

tính năng đặc biệt trong ĐT.

1.6. Tiểu kết chƣơng 1:

Nghiên cứu CT trong công tác QH phát triển ĐT là xu hướng phổ biến trên thế

giới nhưng khá mới mẻ ở VN. Đặc biệt đối với những ĐT có các giá trị đặc thù về địa

hình, cảnh quan và VH - XH như các ĐTTL ở TN thì việc NC CT càng có giá trị và là

căn cứ KH để QH phát triển ĐT.

Để phát triển ĐTTL TN ổn định, lâu dài một cách bền vững và theo đúng định

hướng, việc tiếp cận theo hướng NC CTĐT là cần thiết và cần có phương pháp luận

NC cũng như những cơ sở KH thích hợp, phù hợp với đối tượng và nội dung NC nêu

trên. Các nội dung này, NCS sẽ trình bày cụ thể hơn ở chương tiếp theo.

36

CHƢƠNG 2 – PHƢƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU CẤU

TRÚC ĐÔ THỊ TỈNH LỴ TÂY NGUYÊN

2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu:

2.1.1. Xây dựng nội dung các bƣớc nghiên cứu:

Nghiên cứu về CT ĐTTL TN, NCS thực hiện theo trình tự như sau:

2.1.1.1. Bƣớc 1 - Nghiên cứu các lý luận về cấu trúc đô thị và hiện trạng đô thị

tỉnh lỵ Tây Nguyên:

Nhiệm vụ và mục tiêu của bước 1 là NC các lý luận về CTĐT trong mối tương

quan với phát triển ĐT. Những kinh nghiệm rút ra từ NC về CTĐT trong công tác QH

phát triển ĐT ở các nước phát triển là những tham khảo giá trị cho việc thực hiện NC

ĐTTL TN.

Nghiên cứu hiện trạng ĐTTL TN cũng là nhiệm vụ được thực hiện ở bước 1, bao

gồm các nội dung: Phân tích và nhận định về các vấn đề cơ bản của ĐT như các yếu tố

đặc trưng tạo thị (văn hóa lịch sử, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội), các

KVCN của ĐT (Khu vực TT, khu dân cư, khu vực SX, mảng xanh ĐT) và các hoạt

động tương tác giữa các khu vực này với nhau cũng như mối liên hệ giữa chúng thông

qua HTGT ĐT. Các nội dung này sẽ là dữ liệu cơ bản cho việc NC nhận dạng CTĐT ở

bước tiếp theo.

2.1.1.2. Bƣớc 2 - Nhận dạng cấu trúc các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên:

Trên cơ sở NC về hiện trạng năm ĐTTL TN, nhận dạng các đặc trưng về mối

quan hệ giữa các KVCN trong ĐT và vai trò của MLGT trong việc định hình CT từ đó

xác định được CT của các ĐTTL TN.

So sánh đối chiếu đặc trưng CT các ĐTTL TN để thấy được tính tương đồng và

khác biệt giữa các ĐT này. Việc hiểu rõ các đặc trưng chung và riêng của ĐT giúp việc

XD hình ảnh ĐT có bản sắc và thương hiệu riêng cũng là một trong những giải pháp

tạo lập thế mạnh để ĐT phát triển.

2.1.1.3. Bƣớc 3 - Khái quát về khả năng biến đổi cấu trúc của các đô thị tỉnh lỵ

37

Tây Nguyên:

Trên cơ sở NC thực trạng phát triển ĐTTL TN ở bước 1 và kết quả nhận dạng

CTĐT ở bước 2 kết hợp với các số liệu dự báo có thể nhận định được sự chuyển hóa

KGĐT trong tương lai từ đó khái quát được khả năng biến đổi CT của ĐT mà đặc biệt

là nhu cầu về SDĐ sẽ tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu phân khu chức năng trong

ĐT cũng như biến đổi MLGT ĐT như thế nào.

2.1.1.4. Bƣớc 4 - Đề xuất các giải pháp thích ứng cho phát triển cấu trúc đô thị

tỉnh lỵ Tây Nguyên:

Căn cứ kết quả của bước 2 (tổng hợp được các đặc trưng về CT ĐTTL) và kết

quả của bước 3 (nhu cầu phát triển MLGT và hệ thống các KVCN ĐT) cũng như căn

cứ theo các cơ sở pháp lý về chủ trương, chính sách, định hướng phát triển cho ĐTTL

TN của Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành… đây là cơ sở cơ bản cho việc lựa chọn và đề

xuất giải pháp phát triển ĐTTL TN thích ứng với các thay đổi đa chiều của hoạt động

ĐT. Nói cách khác, bước NC này đứng trên quan điểm trung gian khoa học để đề xuất

các giải pháp thích ứng cho phát triển CT ĐT trên cơ sở bảo vệ quyền lợi của các nhóm

lợi ích XH trong viễn cảnh phát triển ĐT TN lâu dài.

2.1.1.5. Bƣớc 5 - Bàn luận về các vấn đề nghiên cứu:

Từ kết quả của các bước NC trên, NCS đi đến việc bàn luận về khả năng sử dụng

các kết quả NC phục vụ cho công tác QHXD phát triển ĐT; Về tính chất mềm dẻo

trong việc chuyển hóa CTĐT TN hướng đến phát triển bền vững; Về các triển vọng

NC tiếp nối đề tài.

2.1.2. Xác định các phƣơng pháp nghiên cứu:

2.1.2.1. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát:

Thực hiện cụ thể như sau:

a. Thu thập thông tin – số liệu: Để có thể hiểu biết một cách khái quát về ĐT

TN, NCS tìm kiếm tài liệu, thông tin và các số liệu liên quan đến ĐT và phát triển ĐT

ở VN, về TN và ĐT TN từ cục thống kế, các viện nghiên cứu, các viện thiết kế Kiến

38

trúc – Quy hoạch, từ các cổng thông tin điện tử và đặc biệt là từ các Sở Ban Ngành tại

TN nhằm tham khảo hoặc kế thừa các dữ liệu về ĐT, TN và ĐT TN đã được NC

(nguồn dữ liệu thứ cấp).

b. Khảo sát thực địa: Với mong muốn có được sự nhìn nhận rõ nét hơn về các

ĐT TN, NCS đã đi thực trạng nhiều lần năm ĐTTL TN để quan sát và chụp ảnh

(nguồn dữ liệu sơ cấp).

c. Tổng hợp và phân tích thông tin – số liệu: các dữ liệu thu thập được, NCS

tổng hợp và phân tích theo các nhóm nội dung như sau:

- Nhóm thông tin – số liệu về vấn đề phát triển ĐT hiện nay trên thế giới, ĐT ở

VN nói chung và TN nói riêng bao gồm các chủ trương, chính sách, quy định và định

hướng và kế hoạch phát triển ĐT; Quá trình hình thành và phát triển các ĐT và ĐTTN.

- Nhóm thông tin – số liệu thực trạng về ĐT TN như: Các điều kiện tự nhiên –

môi trường, các vấn đề về kinh tế - xã hội, vấn đề về dân tộc và văn hóa,…

- Nhóm thông tin – số liệu về QH XD và phát triển ĐT TN: chỉ tiêu SDĐ, mật độ

và nhu cầu nhà ở, các điều kiện cơ sở hạ tầng và hạ tầng kỹ thuật; Các số liệu dự báo

về ĐT TN. [8]

d. Hệ thống: Nguồn thông tin – số liệu về TN và ĐT TN rất lớn vì vậy cần được

chọn lọc và sắp xếp mang tính hệ thống hóa, NCS chọn các số liệu được cặp nhật mới

(từ năm 2010 đến 2015) cùng các số liệu dự báo đến 2030 - 2050 và chọn lọc các yếu

tố cơ bản của ĐT để nghiên cứu. Trong đó một số dữ liệu sẽ dùng lập bảng, biểu thống

kê với mục đích dễ dàng đối chiếu các yếu tố cấu thành ĐT và tính chất của ĐT. Các

kết quả này cho thấy các đặc tính của ĐT, đây sẽ là những tiền đề để NC về phát triển

ĐT và luận giải về xu hướng phát triển ĐT. [8]

Nhóm phƣơng pháp này NCS sử dụng chủ yếu cho việc NC ở bƣớc 1 và một

số phần nội dung NC ở bƣớc 2, 3 và 4.

2.1.2.2. Phƣơng pháp phân tích không gian đô thị: Việc phân tích thông qua các hệ

thống bản đồ, biểu đồ, sơ đồ và mô hình hóa.

39

Đối tượng NC của đề tài được thể hiện thông qua các hệ thống bản đồ, biểu đồ về

lịch sử, hành chính, thiên nhiên - khí hậu và các loại bản đồ, biểu đồ quy hoạch, … nên

việc thực hiện nghiên cứu ĐTTL TN dựa trên xử lý bản đồ, biểu đồ (có cùng tỷ lệ) là

một trong những phương pháp chính mà NCS dùng trong luận án.

a. Cụ thể việc xử lý hệ thống bản đồ, biểu đồ tiến hành nhƣ sau:

- Chuẩn hóa bản đồ nền cho phù hợp các nội dung NC.

- Xác định các lớp bản đồ ứng với từng nội dung NC.

- Chồng lớp bản đồ bằng cách gộp nhiều lớp nội dung nhằm NC sự tương tác

giữa các nội dung.

b. Biểu hiện nội dung NC trên bản đồ, biểu đồ: Sử dụng ký hiệu; Đánh dấu

điểm; Ký hiệu đường chuyển động; Khoanh vùng; Họa đồ và biểu đồ,… được dùng để

biểu hiện các nội dung và kết quả nghiên cứu.

c. Sơ đồ và mô hình hóa: dùng mô phỏng hay khái quát hóa đối tượng, nội dung

hoặc kết quả NC bằng ngôn ngữ sơ đồ (hình vẽ lược đồ, đồ thị, …) cho phép hình dung

một cách trực quan các mối liên hệ giữa các yếu tố trong CT của ĐT và CT lô-gic quá

trình diễn biến phát triển ĐT. Ưu thế nổi bật của phương pháp này là khả năng diễn đạt

mạch lạc hai mặt tĩnh (cấu trúc) và động (lô-gic phát triển) của sự vật hay hiện tượng

cần NC. Trong luận án này được sử dụng để NC và đánh giá các đặc trưng ĐT. Việc sơ

đồ hóa các KVCN ĐT nhằm tìm ra mô hình CT của các ĐTTL TN với nguyên tắc

chính là đánh giá vai trò của các KVCN (thông qua các yếu tố: chức năng, vị trí và qui

mô) và các mối quan hệ giữa các khu vực thông qua liên kết của MLGT. Trình tự thực

hiện như sau: xác định vị trí các KVCN chính trong ĐT và xem xét vai trò của các khu

vực này. Các KVCN được mô hình hóa thành các điểm nút GT. Tiếp theo, NC mối

quan hệ giữa các KVCN bằng cách xác định MLGT kết nối các khu vực này, trong đó

các tuyến giao thông được mô hình hóa bằng các tuyến liên kết. Bản thân MLGT cũng

là một chức năng chính của ĐT do vậy việc sơ đồ hóa MLGT giúp xác định rõ mô hình

CT của chức năng này và giúp nhận diện mối quan hệ của chức năng GT với các chức

40

năng khác của ĐT. [8]

Kết hợp với các phương pháp NC khác, phương pháp phân tích KG ĐT cho phép

nhận diện khách quan quá trình biến đổi của CTKG ĐT. Kết quả này giúp dễ dàng hơn

cho việc “đọc” và “hiểu” ĐT, dễ dàng xác định được các yếu tố nổi trội hoặc các

trường hợp đặc biệt cần lưu ý khi làm QH phát triển ĐT nên nhóm phƣơng pháp này

đƣợc sử dụng trong tất cả các bƣớc NC song dùng nhiều nhất ở bƣớc 2, 3 và 4.

2.1.2.3. Phƣơng pháp so sánh, đánh giá và nhận dạng: [8]

a. So sánh: việc so sánh nhằm chỉ ra những tương đồng và khác biệt giữa năm

ĐTTL, trên cơ sở đó đề xuất các định hướng phát triển thích ứng cho từng ĐT.

b. Đánh giá: NCS sử dụng phương pháp Đánh giá theo mục tiêu (Management

by Objectives) ở đây là các nội dung NC về ĐTTL TN. Việc đánh giá sẽ dựa trên kết

quả phân tích, so sánh các yếu tố của các ĐTTL TN để xác định các giá trị về: Tính xác

thực; Tính đa dạng; Tính phù hợp; Chất lượng và số lượng.

c. Nhận dạng: là việc nhận dạng ĐT ở góc độ định tính hay định lượng thông

qua hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ,… từ đó lý giải nguyên nhân dẫn đến sự hình thành ĐTTL

TN từ các đặc tính: nguồn gốc, cấu trúc, các mối quan hệ, sự tương tác,… Nội dung

NC này sẽ làm cơ sở cho việc NC dự báo: nhận dạng các trạng thái của CTĐT phát

triển ở những giai đoạn tiếp theo trong tương lai từ đó NC đề xuất các giải pháp ứng xử

(phương pháp/phương tiện) trong QH phát triển cho ĐT.

Nhóm phƣơng pháp này đƣợc dùng chủ yếu trong bƣớc 2, 3 và 4.

2.1.2.4. Phƣơng pháp dự báo:

Đây là phương pháp để đưa ra những luận điểm có căn cứ khoa học để dự báo

những tình huống và xu thế có thể xảy ra của đối tượng NC trong tương lai trên cơ sở

dự báo đó đề xuất các biện pháp, giải pháp cũng như thời hạn cho đối tượng NC để đạt

tới trạng thái tương lai đó. Có nhiều hình thức tiếp cận dự báo KH, song để thích hợp

với nội dung NC của luận án, NCS chọn một số hình thức cơ bản sau:

a. Dự báo từ chuyên gia, các nhà khoa học: Về thực chất, các thông tin – số

41

liệu dự báo là từ các thông số do các chuyên gia, các nhà KH đã NC thực hiện. Cụ thể

là NCS dựa theo các thông tin và số liệu dự báo của cục thống kê, cục đo đạc bản đồ

Việt Nam, của các Viện Nghiên cứu và của các Sở, Ban, Ngành ở năm tỉnh TN và từ

các công trình NC về TN của các tổ chức trong nước (các NC thuộc chương trình Tây

Nguyên 3 - “Khoa học và Công nghệ phục vụ phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Tây

Nguyên”) và quốc tế (JICA: Japan International Cooperation Agency - Cơ quan hợp

tác quốc tế Nhật Bản), đây là những chương trình NC KH bài bản có nguồn kinh phí

thực hiện lớn với thời gian NC liên tục, dài hạn (tiếp nối chương trình Tây Nguyên II,

năm 1988 cho đến XD luận cứ KHCN phát triển bền vững Tây Nguyên giai đoạn 2010

- 2020 và tầm nhìn 2030) được thực hiện bởi đội ngũ chuyên viên và chuyên gia đầu

ngành nên chất lượng thông tin – số liệu rất đáng tin cậy để dùng làm số liệu dự báo

cho NC các ĐTTL TN trong tương lai. Sau khi chọn lọc các thông tin và số liệu phù

hợp với nội dung NC của đề tài, NCS xử lý tài liệu thích hợp cho từng nội dung dự báo

phát triển của năm ĐTTL TN.

b. Dự báo từ nội suy: Việc tìm ra được quy luật trong quá trình vận động của ĐT

thường nhờ vào NC phân tích lịch sử hình thành, tồn tại lâu dài của ĐT vì thông

thường ĐT sẽ bảo tồn, duy trì hoặc kế thừa những quan hệ, cấu trúc của quá trình

trước. Dự báo từ nội suy được sử dụng trong luận án chính là từ những NC phân tích,

đánh giá các điều kiện thực trạng của các ĐTTL TN ở bước 1 kết hợp cùng các phân

tích và nhận dạng CTĐT ở bước 2 sẽ làm cơ sở dự báo cho khả năng chuyển hóa

KGĐT ở các ĐTTL TN. [8]

Nhóm phƣơng pháp này đƣợc sử dụng chủ yếu trong NC ở bƣớc 3, 4 và 5.

2.1.2.5. Phƣơng pháp thống kê: [8]

NCS sử dụng cả 2 phương pháp chính của thống kê là:

a. Thống kê mô tả (Descriptive statistics): Thông qua các dữ liệu thu thập được

để hiểu một cách tổng quát về đối tượng NC là ĐTTL TN. Cụ thể trong luận án là

thống kê mô tả toàn bộ hiện trạng (về tự nhiên, LS - VH - XH, QH – XD, …) của năm

42

ĐTTL TN thông qua phần viết kết hợp với hệ thống bản đồ.

b. Thống kê suy luận (Inferential statistics): trong luận án sử dụng thống kê suy

luận là việc thực hiện phân tích, xử lý dữ liệu hiện trạng và các số liệu dự báo về ĐTTL

TN nhằm hiểu được bản chất và khả năng chuyển đổi KG của các ĐT này từ đó dự

đoán xu hướng phát triển của ĐT. Đây là căn cứ KH cho các đề xuất ý tưởng cho việc

thiết lập CTTƯ của các ĐTTL trong tương lai.

Nhóm phƣơng pháp này sử dụng chủ yếu trong NC ở bƣớc 2, 3, 4 và 5.

2.2. Cơ sở khoa học nghiên cứu cấu trúc đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên:

2.2.1. Cơ sở lý thuyết:

2.2.1.1. Lý thuyết về nghiên cứu cấu trúc đô thị:

Có nhiều lý thuyết về CTĐT được thiết lập ở nhiều góc độ NC khác nhau như:

kinh tế, chính trị, xã hội, sinh thái nhân văn, vật lý và kỹ thuật,… nhưng căn cứ vào

mục tiêu luận án đã đặt ra, NCS tập trung vào những lý thuyết liên quan trực tiếp đến

CTKG ĐT, đó là:

a. Vị trí trung tâm trong cấu trúc đô thị: Năm 1933, Walter Christaller (người

Đức) đã đặt nền tảng cho lý thuyết vị trí TT (Central place theory). Ông đã phát triển

một mô hình biểu thị mạng lưới TT (thôn, bản, thị xã, thành phố, ...) có chức năng phân

phối dịch vụ. Trong mô hình của ông, khu vực lý tưởng cho TT sẽ là nơi có sự thuận

lợi của địa hình và cảnh quan, nơi phân bố dân cư đông đúc có sức mua bán và giao

thông vận tải tiếp cận dễ dàng. Trong NC mô hình hóa CT ĐT của ông có các loại

trung tâm:

- Trung tâm hạt nhân: nơi mang nhiều giá trị văn hóa, lịch sử, xã hội.

- Trung tâm khu vực: chủ yếu phục vụ dân cư xung quanh.

- Trung tâm chuyên năng: nơi tập trung các dịch vụ chuyên ngành.

- Trung tâm tổng hợp: nơi tập trung các loại dịch vụ có quy mô lớn của đô thị.

Liên kết các TT chủ yếu bằng các tuyến GT. Trong CTĐT mỗi vị trí TT có một khu

vực xung quanh bổ sung, một vùng nội địa độc quyền về việc bán hàng hóa hoặc một

43

loại dịch vụ nhất định. Walter Christaller cho rằng khoảng cách tối đa tính từ TT chính

là khoảng cách mọi người dễ dàng có được hàng hóa hoặc dịch vụ mình cần. Trong sự

sắp xếp trật tự của ĐT để phát triển tối ưu theo lý thuyết của Walter Christaller thì mô

hình hóa CT ĐT có dạng lục lăng. Trong đó, các TT sẽ cung cấp các loại dịch vụ theo

phân cấp tầng bậc. Trong hệ thống phân cấp này, chức năng của TT liên quan đến

khoảng cách, kích thước và chức năng của các khu định cư. [39]

Bài học áp dụng: Lý thuyết này sẽ dùng để rà soát lại tính hợp lý hay không của

các TT ĐTTL cũng như tìm cách giải thích số lượng, kích thước và vị trí của các điểm

dân cư phân bố trong ĐT. Nội dung này thể hiện trong kết quả phân tích các ĐTTL

bằng việc lập sơ đồ hiện trạng CT khu TT ĐT, sơ đồ hiện trạng phân bố các điểm dân

cư ĐT và sơ đồ hiện trạng CTĐT cho năm ĐTTL TN.

(Hình 2.2-1.1a - Vị trí trung tâm trong cấu trúc đô thị)

b. Vai trò định hình cấu trúc đô thị của mạng lƣới giao thông:

Sự phát triển của GT luôn tạo nên quá trình biến đổi ĐT và vừa chịu tác động từ

những mối quan hệ của các KVCN trong CTĐT, vì vậy, MLGT là bộ khung quyết định

sự hình thành, phát triển và thay đổi của CTĐT. Có thể nói: Các đặc điểm hình học của

HTGT quyết định hình dáng và các đặc điểm hình học của các thành phần ĐT từ đó

định hướng đặc điểm hình học của CTĐT. [4] Cụ thể là:

- MLGT định hình CTĐT và tác động đến sự phát triển ĐT: theo Rodrigue Jean

Paul [37], sự phát triển ĐT chịu tác động lớn của sự phát triển của MLGT. Đặc biệt

trong LS phát triển ĐT, CT phân bố TT và các KVCN đều phụ thuộc vào phát triển

MLGT. Ngoài ra cấu trúc MLGT với các dạng: hướng tâm, tuyến, vành đai,… sẽ quyết

định CTĐT theo dạng: hạt nhân tập trung, phân tán hay phát triển dạng hành lang. Quy

mô của các KVCN đều được định hướng và phát triển theo CT và khả năng phát triển

của MLGT ĐT (còn gọi là năng lực của MLGT). Bocharov P.IU. và Kudriavxev O.K.

nêu quan điểm “cơ cấu QH TP phụ thuộc vào khoảng cách từ chỗ ở đến nơi làm việc”,

chứng tỏ vai trò quyêt định của GT đối với CTĐT.

44

- Việc bố trí các KVCN ĐT sẽ tác động đến sự phát triển của MLGT: các khu vực

TT hay các khu dân cư mật độ cao sẽ có nhu cầu GT lớn đồng thời tỷ lệ thuận với sử

dụng GTCC, ngược lại các khu vực xa TT hay khu dân cư mật độ thấp nhu cầu GT

giảm và khả năng phát triển GTCC đến khu vực này kém. [30] Như vậy, vị trí và quy

mô của các KVCN ĐT đã tác động đến GT ĐT. Ngược lại GT thuận lợi là yếu tố để

quyết định lựa chọn vị trí và quy mô các KVCN ĐT. CTĐT vừa đóng vai trò quyết

định chi phối vừa là kết quả chịu tác động từ mối quan hệ này. [37]

- Có 5 dạng CTGT thường gặp của các ĐT trên thế giới: [37]

+ Loại 1 – Mạng lưới giao thông dạng Cơ giới hóa hoàn toàn:

ĐT hoàn toàn phụ thuộc vào GT bằng xe cơ giới, mạng lưới đường thường là

dạng ô cờ cho phép kết nối các khu vực bằng nhiều hướng. Do đó các khu vực TT chia

sẻ đều vai trò đối với các khu vực khác của ĐT. Tuy nhiên cũng do GT dạng ô cờ có

các tuyến đường với năng lực tương đương nhau nên không xuất hiện tính định hướng

dẫn đến hình thức CTĐT phân tán. Sự phát triển các KVCN trong ĐT phụ thuộc vào

các chỉ tiêu của mạng lưới đường. Năng lực của các TT cũng tuỳ thuộc vào năng lực

của các tuyến đường kết nối với các TT khác. CT GT này có ở các ĐT: Los Angeles,

Phoenix, Dallas...

+ Loại 2 – Mạng lưới giao thông dạng Trung tâm năng lực thấp:

Trong trường hợp ĐT có một số tuyến đường hướng tâm, có định hướng GT

nhưng các hoạt động trong ĐT không tập trung vào TT nhiều quá do đó các tuyến

hướng tâm có năng lực hoạt động không quá cao so với các tuyến đường khác trong

ĐT. Như vậy trong CTĐT việc phân cấp MLGT không rõ ràng. Vai trò TT được chia

cho nhiều TT phụ. Đây là CT của các TP như: Boston, Montreal, Chicago,...

+ Loại 3 – Mạng lưới giao thông dạng Trung tâm năng lực cao:

Thể hiện vai trò rất lớn của TT với sự phát triển cao của GTCC. Loại này phát

triển mạng ở các ĐT lớn của châu Âu và châu Á. Với sự phát triển các tuyến hành lang

hướng tâm năng lực cao đặc biệt là GTCC tập trung vào tâm tạo một sự định hướng

45

mạnh và rõ nét vào TT. Ngoài ra các tuyến hướng tâm tạo ra những TT thứ cấp. Phạm

vi của TT ĐT khá lớn và thường được giới hạn bởi vành đai TT. Đây là dạng CT của

các ĐT phát triển với sự tập trung cao của thương mại, tài chính, dịch vụ. Các TP có

CT dạng này như: Paris, NewYork, Sydney, Hamburg, Shanghai,...

+ Loại 4 – Mạng lưới giao thông dạng Giao thông giới hạn:

Đây là những ĐT có sự kiểm soát một cách hiệu quả của GT đối với CTĐT.

Thông thường TT được kết nối với các KVCN bằng hệ thống GTCC phát triển. ĐT có

CT hoàn chỉnh với sụ kết hợp chặt chẽ giữa mạng lưới đường và các KVCN. Bên cạnh

đó là GTCC đặc biệt được tập trung phát triển và giảm thiểu sự gia tăng phương tiện cá

nhân. London, Hongkong, Singapore, Vienna…. có CT dạng này.

+ Loại 5 – Mạng lưới giao thông dạng Giao thông tuyến tính:

Các tuyến GT có năng lực lớn nổi trội thường thu hút sự phát triển của một chuỗi

những TT và các KVCN kết nối với nhau. Trong trường hợp này các ĐT phát triển kéo

dài theo những hành lang GT có đường bộ và đường sắt năng lực rất cao. Kuala

Lumpur là một trong những ĐT có CT theo dạng này. [27]

Bài học áp dụng: Không chỉ đáp ứng sự phát triển của ĐT, MLGT còn định

hướng phát triển KGĐT, trong một số trường hợp GT còn là yếu tố xác định ranh giới

ĐT. Như vậy, MLGT vừa giống như mạch máu liên kết các thành phần chức năng của

ĐT vừa là bộ khung định hình CT cho ĐT. GT cũng là yếu tố đầu tiên trong việc xác

định quỹ đất, quy mô SDĐ của các khu vực thông qua các yếu tố giá trị sử dụng và khả

năng tiếp cận đến các khu vực trong ĐT. Lý thuyết này được áp dụng trong phần phân

tích và nhận dạng CT MLGT của năm ĐTTL TN và kết quả của nội dung áp dụng

được thể hiện bằng việc lập sơ đồ hiện trạng MLGT, sơ đồ GT đặc trưng của các khu

vực trong ĐTTL và mô hình hiện trạng CTGT tổng thể của năm ĐTTL TN.

(Hình 2.2-1.1b - Vai trò định hình cấu trúc đô thị của mạng lưới giao thông)

c. Các dạng cấu trúc đô thị cơ bản:

CTĐT được thiết lập thông qua hình thức và tính chất của các mối quan hệ giữa

46

các KVCN trong ĐT, được thể hiện cụ thể trong việc xác định tương quan vị trí, cách

thức, kiểu liên kết với MLGT của các KVCN này. Các mô hình cơ bản của CT ĐT là:

- Mô hình đô thị tuyến tính (Linear City Model): [41] Do KTS. Soria Y Mata,

người Tây Ban Nha đề xuất 1882, ĐT phát triển theo một dải hẹp rộng khoảng 500 m

và có thể kéo dài không hạn chế để tránh việc tập trung dân cư cao tại TT thành phố.

Mata chủ trương lấy GT vận tải, đặc biệt là đường sắt, là nhân tố quyết định sự hình

thành ĐT. Hai bên là các khu ở, cứ cách một đoạn là có một cơ cấu quản lý thị chính.

Theo ông, CT tuyến tính sẽ là phương cách hữu hiệu để nối liền các điểm dân cư ĐT

và là giải pháp để đưa cuộc sống ĐT gần gũi với thiên nhiên, khai thác những ưu điểm

của hình thức thôn xóm, gắn liền với điều kiện kỹ thuật hiện đại trong cuộc sống ĐT.

KGĐT trải dài theo tuyến tạo ra một chuỗi TT. Tuy nhiên mô hình này cũng gặp nhiều

khó khăn trong việc giải quyết ách tắc GT ĐT.

Các ĐT phát triển theo dạng tuyến tính có thể chạy dọc theo bờ sông như St.

Petersburg hoặc theo một trục GT như một trục xương sống của ĐT như Hội An hay

phát triển theo một trục chính và có các nhánh nhỏ bám xung quanh kiểu “chân rết”

như TP. Lyon.

(Hình 2.2-1.1c - Các dạng cấu trúc đô thị cơ bản – Mô hình đô thị Tuyến tính)

- Mô hình đô thị Đồng tâm (Concentric Ring Model): [38] Do nhà xã hội học

Ernest W.Burgess (Chicago) đề xuất năm 1920, CT này được đề xuất trong thời điểm

có tác động của cuộc Cách mạng CN Mỹ với khu dân cư suy thoái và có sự xâm nhập

của sản xuất kinh doanh. Cấu trúc bao gồm:

1) Khu vực TT.

2) Khu vực chuyển tiếp của khu dân cư hỗn hợp, nhà máy và thương mại.

3) Các khu ở của người lao động thu nhập thấp.

4) Khu nhà ở tốt hơn chủ yếu cho tầng lớp trung lưu.

5) Khu vực vùng ngoại ô chủ yếu là cho giới thượng lưu.

Cấu trúc này được áp dụng tại các TP lớn của Mỹ. ĐT có một nhân ở giữa và các

47

KVCN khác trong ĐT phát triển thành những vòng tròn đồng tâm xuất phát từ TT này.

Với mô hình đồng tâm, quy mô ĐT không lớn, nhu cầu di chuyển ngắn đi vào TT ĐT.

Khu vực TT được xác định là dễ tiếp cận nhất và các KVCN bên trong lấn chiếm dần

ra bên ngoài.

Kiểu CTĐT đồng tâm có xuất phát từ mô hình ĐT phòng thủ của thời Trung đại

mà rất nhiều nước đã trải qua. Chẳng hạn như: Moscow, Paris, Athen, Amsterdam,

Bruxel, Lucxembur, Rome. Ở Việt Nam, TP Hà Nội và TP Hồ Chí Minh cũng theo

dạng CT này. CTGT của mô hình CTĐT đồng tâm có những đường xuyên tâm vào khu

vực TT kết hợp với những đường vành đai. Mô hình chính thống của kiểu CT đồng

tâm là bố cục tập trung vào TT với đường bao tròn khép kín gọi là “hoàn chỉnh”, tuy

nhiên trong thực tế cũng có nhiều ĐT do giới hạn bởi điều kiện tự nhiên (bờ biển, dòng

sông, dãy núi,…) mà CTĐT không thể lan toả đều ra bốn hướng (ví dụ như St.

Petersburg) được xem như biến thể của CT đồng tâm chính thống gọi là “không hoàn

chỉnh”. Với kiểu CT này KGĐT tập trung vào TT theo quy luật càng vào trong mật độ

XD càng dày đặc và thưa dần khi phát triển ra vùng ngoại vi.

(Hình 2.2-1.1c - Các dạng cấu trúc đô thị cơ bản – Mô hình đô thị Đồng tâm)

- Mô hình đô thị Phân chia khu vực (Sectoral Model): [38] Đây cũng là biến thể

của mô hình Đồng tâm. Mô hình ĐT này do nhà địa lý kinh tế Homer Hoyt đề xuất

năm 1932, ông chỉ ra những hạn chế khi quá tập trung vào TT của mô hình “cấu trúc

Đồng tâm” của Burgess và cho rằng việc áp dụng mô hình này có tính thực tế hơn, nó

cho phép ĐT tăng trưởng trong thời kỳ mà công nghệ phát triển với GT vận tải và

truyền thông được cải thiện thì ĐT có xu hướng chuyên môn hóa cao tạo ra một CTĐT

theo dạng phân chia từng khu vực chức năng, các khu vực này phát triển cùng với khu

vực TT (CBD). Mô hình ĐT phân chia khu vực vẫn kích thích nhu cầu di chuyển

hướng tâm và đòi hỏi hệ thống GT phát triển theo các tuyến hướng tâm nhưng lại

không quá tập trung dẫn đến quá tải cho TT.

Mô hình này được áp dụng cho nhiều thành phố của Anh (Ví dụ TP. Newcastle,

48

Calgary, Alberta).

(Hình 2.2-1.1c - Các dạng CTĐT cơ bản – Mô hình đô thị Phân chia khu vực)

- Mô hình đô thị Đa tâm (Multiple Nuclei Model- Đa nhân): [38] Do hai nhà địa

lý học Chauncy Dennison Harris và Edward Louis Ullman đề xuất năm 1945. Mô hình

này được XD dựa trên quan niệm khi TP phát triển ngày càng lớn với lượng dân số

tăng nhanh sẽ xuất hiện sự lan tỏa ĐT và hình thành các khu vực ĐT mới. Các khu vực

này sẽ có “tiểu hạt nhân” của riêng khu vực gọi là CBDs (CBDmới) và TT cũ dần đánh

mất vị trí thống lĩnh và tính ưu việt của một hạt nhân trong ĐT. Việc hình thành một

mạng lưới nhiều điểm TT trong ĐT tạo ra CT “Đa nhân”. Sự kết nối của các TT đòi

hỏi mạng lưới giao thông thuận tiện và nhanh chóng nhất là GTCC. Trong đó quỹ đất

ĐT được sử dụng tối ưu hóa với nhiều hoạt động đa dạng hơn.

(Hình 2.2-1.1d: Các dạng cấu trúc đô thị cơ bản – Mô hình đô thị Đa tâm)

- Mô hình đô thị hỗn hợp (Hydrid Model): [34] Mô hình này là đề xuất của

Walter Isard năm 1955. Là sự kết hợp từ các mô hình Tuyến tính, Đồng tâm, Phân chia

khu vực và Đa tâm. Mô hình này có ý nghĩa thiết thực cho một ĐT rất lớn vì tập hợp

được ưu điểm của các loại mô hình trên để đáp ứng nhu cầu đa dạng và phức tạp của

ĐT lớn. Trong mô hình này việc SDĐ được định hướng theo trục GT chính, đặc biệt

các khu vực có chức năng TM được xem là các hạt nhân kinh tế và được ưu tiên về vận

tải.

(Hình 2.2-1.1d: Các dạng cấu trúc đô thị cơ bản – Mô hình đô thị Hỗn hợp)

Bài học áp dụng: Hiện nay trên thế giới có các mô hình phát triển ĐT theo các

CTKG được tóm tắt như sau:

- CTĐT Tuyến tính: các chức năng ĐT phát triển theo hành lang các trục giao

thông. Có 2 dạng: Tuyến điểm và Tuyến dải.

- CTĐT Đồng tâm: các chức năng ĐT phát triển lan tỏa từ TT. Có 2 dạng: hoàn

chỉnh và không hoàn chỉnh. Trong dạng CT này hệ thống GT lan tỏa theo các trục

đường hướng tâm và có thể kết hợp với các đường vành đai nhằm tránh GT xuyên tâm.

49

- CTĐT Phân chia khu vực: các chức năng ĐT phân thành từng khu và tập trung

theo các tuyến hướng tâm và phát triển cùng với khu TT nên không gây quá tải cho TT.

- CTĐT Đa tâm: một ĐT bao gồm nhiều hơn một trung tâm (có TT tổng hợp, TT

chuyên năng)

- CTĐT Hỗn hợp: ĐT có sự kết hợp từ 2 mô hình nêu trên trở lên.

Hầu hết các CTĐT trên chỉ ra tính chất các mối quan hệ của các KVCN trong ĐT.

Các mối quan hệ này dựa trên các lý thuyết về giá trị quỹ đất, các lý thuyết về địa lý

kinh tế, địa lý GT, nhằm định hướng việc QH các KVCN mà đặc biệt là QH SDĐ.

Trong luận án, lý thuyết này được áp dụng vào việc nhận dạng CT các KVCN ĐT và

kết quả áp dụng thể hiện qua các bản vẽ mô hình hiện trạng CTĐT của các ĐTTL TN.

2.2.1.2. Lý thuyết về việc thiết lập cấu trúc đô thị:

Nếu như các lý luận về phát triển ĐT trước đây là đề xuất ra các mô hình cụ thể

cho việc QH SDĐ và hoạch định bố trí cụ thể các KVCN trong ĐT thì các lý thuyết về

CTĐT được sử dụng hiện nay lại NC về bản chất và các mối quan hệ giữa các KVCN

trong ĐT nhằm tạo ra sự gắn kết hợp lý nhất giữa các thành phần chức năng nhằm định

hướng mọi hoạt động của con người trong ĐT được thuận tiện, tạo môi trường sống tốt

và thích ứng với các biến đổi khách quan cũng như chủ quan trong quá trình phát triển

để hướng đến phát triển ĐT bền vững. [32]

Thiết lập CTĐT thể hiện qua việc định hướng bố trí các thành phần chức năng cơ

bản trong ĐT và tạo mối liên kết linh hoạt giữa các thành phần đó thông qua HTGT

của ĐT. Công tác này thực hiện theo các tiêu chí sau:

a. Đảm bảo quy mô sử dụng đất: Quy mô đất đai của các thành phần chức năng

cần được xác định hợp lý, phù hợp với thời gian theo QH cho tương lai gần và định

hướng xa hơn.

b. Hợp lý về phân khu chức năng: ĐT được phân thành các KVCN để bảo đảm

sự hoạt động. Các khu vực được phân chia rõ rệt là: Khu vực SX (khu CN, cụm

CN,...); Khu dân cư; Khu trung tâm và Mảng xanh ĐT.

50

Sự phân chia này chủ yếu để đảm bảo vấn đề về môi trường giữa nơi ở và nơi SX

cần có khoảng cách ly thích hợp.Tuy nhiên sự phân chia chức năng ĐT vẫn phải đảm

bảo tính liên kết thuận tiện, không khuyến khích sự biệt lập, đóng kín (trừ các khu vực

đặc biệt như quân sự, ngoại giao,...).

Vẫn có thể tồn tại các khu vực có chức năng hỗn hợp trong ĐT, tuy nhiên phải

xác định rõ chức năng chính - phụ. Các chức năng phụ không làm ảnh hưởng đến chức

năng khác. Ví dụ SX thủ công, sửa chữa nhỏ, nhà ở kết hợp dịch vụ thương mại,... có

thể cùng tồn tại với điều kiện không ảnh hưởng đến chức năng chính là khu ở. [34]

Sự phân chia khu chức năng có vai trò quan trọng thiết lập các tuyến liên kết. Các

khu vực hỗn hợp thường có ưu điểm tạo nên khoảng cách di chuyển ngắn trong khi sự

phân chia khu vực càng tách biệt khoảng cách hoạt động càng bị kéo dài.

c. Đảm bảo sự liên kết về chức năng và không gian: Sự liên kết giữa các

KVCN được thực hiện bởi HTGT (mạng lưới đường + phương tiện). Các liên kết và bố

trí chức năng sao cho khoảng cách đi lại hợp lý, hoạt động không bị chồng chéo hoặc

ùn tắc, nhất là trong giờ cao điểm là NC cần tính toán đến.

Cấu trúc hợp lý là CT có HTGT đảm bảo sự liên kết giữa các KVCN mà không

lạm dụng quá việc tăng chiều rộng đường hoặc kéo dài đường GT, bởi việc tăng kích

thước đường cũng đồng nghĩa với việc tăng kinh phí đầu tư, sự tiêu hao nhiên liệu và

tăng số tai nạn GT. Các dạng liên kết chức năng theo các sơ đồ GT khác nhau sẽ tạo

nên các CTKG khác nhau.

d. Phù hợp với các yếu tố tự nhiên của đô thị, đảm bảo yêu cầu môi trƣờng:

Trong NC thiết lập CTĐT cần có sự gắn kết KG nhân tạo với cảnh quan tự nhiên, môi

trường thiên nhiên, khai thác được các yếu tố thụân lợi, giảm thiểu các yếu tố bất lợi

của tự nhiên như sông, hồ, địa hình,….

e. Sự tƣơng thích giữa cấu trúc vật thể và cấu trúc xã hội: Phân chia ĐT thành

các đơn vị ở, khu ở phải tương ứng với các đơn vị quản lý hành chính như Thành phố -

Quận - Phường hay Thị xã - Phường. Ngược lại khả năng quản lý, cách thức vận hành

51

quản trị, đầu tư phát triển cũng là yếu tố tác động đến sự hình thành, quy mô và CTĐT.

f. Có khả năng thích ứng với sự phát triển, có tính cân bằng động: Các chức

năng của ĐT có thể thay đổi do quy mô dân cư tăng hoặc các nhân tố tạo thị mới xuất

hiện. CT phải có khả năng thích ứng với các biến động đó, sao cho sự phát triển mới

không làm phá vỡ đảo lộn CT cũ và có thể điều chỉnh phù hợp, vẫn tạo được sự ổn

định, cân bằng trong quá trình phát triển. Ví dụ các CT mạng ô cờ, tuyến thường có

khả năng mở rộng, biến đổi linh hoạt hơn so với CT vành đai, hướng tâm.

g. Phù hợp với đặc thù cải tạo, điều chỉnh và khả năng thực hiện: CTĐT được

thiết lập hiện nay phần lớn kế thừa các ĐT cũ đang tồn tại. Sự mở rộng, điều chỉnh QH

không thể thiết lập một CT mới hoàn toàn mà vẫn phải dựa trên cơ sở của CT cũ. Cần

quan tâm đến khía cạnh bảo tồn các giá trị lịch sử văn hóa tại khu vực ĐT cũ. Các khả

năng thực hiện điều chỉnh phải có tính khả thi để không bị “Quy Hoạch Treo” lâu dài

dẫn đến phát triển tự phát làm thay đổi CT không như mong muốn.

h. Cấu trúc vật thể của đô thị phù hợp với các điều kiện kinh tế xã hội, văn

hóa và các yếu tố khoa học, công nghệ mới của hiện tại và dự báo tƣơng lai: Các

điều kiện kinh tế, XH hiện tại và dự báo phải được lồng ghép và phản ánh vào CT vật

thể của ĐT. Không thể có một CT vật thể mẫu mực cho mọi ĐT, tách ra khỏi các điều

kiện KT-XH và sự phát triển của KH công nghệ. [26]

Nhìn chung, việc thiết lập CTĐT là một công việc phức tạp bởi phải xử lý nhiều

tham số của các KVCN và đặc biệt các tham số này luôn có tính biến động sẽ có nhiều

phương án để tạo lập sự liên kết. Một phương án liên kết có nhiều ưu điểm nhất sẽ

được lựa chọn làm giải pháp cho CTĐT.

Thiết lập CTĐT cần tổng hợp tất cả các mối quan hệ trong ĐT. CTĐT là yếu tố

cơ bản quyết định các giải pháp QH ĐT, đặc biệt là QH KGĐT (spatial urban

planning). Nói một cách khác, CTĐT quyết định giải pháp QH SDĐ trong ĐT bằng các

mối quan hệ giữa các thành phần chức năng trong ĐT với nhau. Mà theo PGS.TS.Lê

Anh Đức: CTĐT định hướng các yếu tố sử dụng đất ĐT. [5]

52

Bài học áp dụng: Như vậy, theo mục tiêu NC đã đặt ra, NCS sẽ tập trung NC

CTĐT của các ĐTTL TN thông qua phân tích đánh giá các mối quan hệ giữa các

KVCN ĐT mà cụ thể là: chức năng TT, chức năng ở, chức năng SX và mảng xanh ĐT

ở từng khu vực KG cụ thể của ĐT, đó là: Khu vực TT; TT khu vực; Khu vực lân cận

TT; Khu vực ven đô và khu vực đặc biệt của ĐT. Đồng thời nhận diện CT HTGT của

ĐT để làm rõ hơn các đặc trưng về CT của các ĐTTL TN, những yếu tố cơ bản tác

động đến sự hình thành và biến đổi CTĐT,…. Những dữ liệu này sẽ được đối chiếu

theo tám tiêu chí nêu trên của lý thuyết về thiết lập CTĐT để làm cơ sở cho việc thiết

lập CTTƯ cho các ĐTTL TN.

2.2.1.3. Xu hƣớng cấu trúc đô thị hiện nay:

a. Xu hƣớng cấu trúc đô thị Hỗn hợp trong Chủ nghĩa đô thị mới:

Vào cuối thế kỷ 20, Andrés Duany, Peter Calthorpe và các kiến trúc sư, quy

hoạch sư theo trào lưu Tân cổ điển khởi xướng một phong trào QH gọi là “Chủ nghĩa

Đô thị Mới” (The New Urbanism) để giải quyết các vấn để về ĐTH theo tư duy mới là

tìm cách chấm dứt sự mở rộng ngoại thành và sự lệ thuộc vào phương tiện GT cá nhân.

Một trong những mối quan tâm của Chủ nghĩa Đô thị Mới là hình thái vật chất phải là

vấn đề gắn kết xã hội. [41] Calthorpe nhấn mạnh đến: “Tỉ lệ con người trong khu dân

cư” nghĩa là nhấn mạnh vào tính cộng đồng và một môi trường khuyến khích sự tương

tác hàng ngày. Theo Chủ nghĩa Đô thị Mới việc QH ĐT phải bảo vệ môi trường tự

nhiên và sự cần thiết để bảo tồn năng lượng và các nguồn tài nguyên quan trọng khác

thông qua việc thiết kế các tòa nhà và các khu vực lân cận và nỗ lực XD gắn kết cộng

đồng thông qua những thiết kế chi tiết:

- Kết hợp các không gian riêng và không gian công cộng xung quanh.

- Bố trí và thiết kế một cách cẩn thận các không gian công cộng.

Thêm vào đó, phong trào này cũng đặc biệt nhấn mạnh việc gia tăng mật độ dân

cư, sử dụng đất hỗn hợp, khả năng đáp ứng nhà ở cho nhiều tầng lớp dân cư và phát

triển ĐT hỗ trợ GTCC (Transit - oriented development TOD).

53

Bài học áp dụng: Lý thuyết này đồng quan điểm với NCS khi áp dụng làm QH,

nhất là QH cho các ĐTTL TN vì đây là những ĐT có đặc trưng VH - XH riêng rất rõ

và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thiên nhiên vùng núi nên càng cần phải chú ý tôn

trọng môi trường tự nhiên, bảo tồn năng lượng và các nguồn tài nguyên. Do địa hình

các ĐT này đồi dốc phức tạp nên không khuyến kích việc mở rộng diện tích ĐT mà gia

tăng mật độ dân cư trong ĐT bằng việc áp dụng CTĐT Hỗn hợp nhằm hạn chế sự mở

rộng ngoại thành và sự lệ thuộc vào phương tiện GT cá nhân và phát triển GTCC liên

kết các TT tổng hợp cho các ĐTTL TN.

b. Xu hƣớng cấu trúc đô thị Đa tâm cho những đô thị lớn:

Sự phát triển của ĐT dẫn đến việc chuyển biến đa số các TP quy mô nhỏ và trung

bình có một hoặc ít chức năng thành những TP lớn nhiều chức năng với số dân luôn là

một biến số. Các điểm dân cư cũ và mới đan xen phức tạp trong ĐT luôn có xu hướng

biến động ngoài dự kiến nên cơ cấu QH ở các ĐT này thường có nguy cơ bị phá vỡ,

phát sinh những khó khăn trong sự phát triển của từng KVCN nói riêng và cho toàn ĐT

nói chung (Ví dụ: trường hợp dân số phát triển nhanh hơn dự báo thì HTXH và HTKT

ĐT không đáp ứng nhu cầu, còn ngược lại, trường hợp dân số phát triển chậm hơn dự

báo cũng gây khó khăn và lãng phí trong việc XD mạng lưới kỹ thuật, bố trí các công

trình phục vụ chính vì thế mà cơ cấu QH sẽ mâu thuẫn với thực tiễn). [33]

Do đó việc áp dụng CTĐT Đa tâm cho phép thiết lập các khu ĐT mới với các TT

mới sẽ chủ động giải quyết được các yêu cầu phát sinh của một điểm dân cư mới hình

thành. CTĐT được sẽ hình thành từ sự liên hệ lẫn nhau của những yếu tố cũ và mới.

Bài học áp dụng: Với các ĐT có các chức năng KT - XH phức tạp với các dự

báo khó chính xác (do chịu nhiều sự tác động của các yếu tố ngoài CT ví dụ như di dân

cơ học, các chính sách ưu tiên, …) như các ĐTTL TN, nên áp dụng CTĐT Đa tâm

nhằm chủ động đáp ứng các yêu cầu phát sinh trong việc phát triển các khu vực dân cư

mới, nhất là những điểm dân cư xen cài vào CTĐT cũ.

54

c. Xu hƣớng Tái cấu trúc đô thị:

Xu hướng tái CTĐT là một trong những xu hướng phát triển mạnh mẽ tại Hoa Kỳ

trong vài thập niên qua, nhằm khắc phục các nhược điểm của quá trình phát triển ĐT

tràn lan bằng việc hạn chế mở rộng ĐT do nhu cầu sở hữu các căn nhà biệt thự mật độ

thấp ở ngoại ô và sử dụng quá nhiều phương tiện GT cá nhân.…bằng việc XD những

ngôi nhà hiệu quả hơn, thân thiện hơn, tăng khả năng và nhu cầu giao tiếp của người

dân và hạn chế di chuyển để tiết kiệm nguồn năng lượng tự nhiên và XH. [30]

Trong trào lưu mạnh mẽ đó, công ty DPZ (do Duany Plater và Zyberk thành lập)

đã XD bộ tiêu chuẩn QH ĐT thông minh (Smart code) nhằm nâng cao sự lành mạnh,

an toàn và công bằng trong các ĐT, bao gồm: Bảo vệ môi trường (bảo vệ các nguồn

lực về đất đai, năng lượng và các nguồn lực tự nhiên khác); Giảm thiểu tắc nghẽn GT;

Sử dụng hiểu quả hơn các nguồn lực công cộng; Tạo không gian đi bộ lành mạnh hơn;

Bảo tồn các giá trị lịch sử; Đảm bảo không gian cho giáo dục và nghỉ ngơi, hạn chế

phát triển tràn lan và nâng cấp KGĐT.

Bộ tiêu chuẩn đã đưa ra các mô-đun thiết kế điển hình cho quy mô của một ĐT

gồm có: mô-đun cho khu vực công cộng, cho một ô phố và cho các công trình XD

trong đó với các tiêu chí sau:

- Duy trì, khôi phục và tôn tạo được các hệ sinh thái tự nhiên cũng như những

cảnh quan đặc trưng tự nhiên được tạo bởi địa hình, các vùng lâm nghiệp, nông nghiệp,

hành lang ven sông,…

- Quy hoạch chiến lược phát triển cần chú trọng việc cải tạo, nâng cấp, xen cấy

trong các khu vực hiện hữu song song với việc phát triển các khu vực mới. Các khu

vực phát triển mới kề cận ĐT cũ cần được kết nối với các khu ĐT hiện hữu cả về hạ

tầng và cảnh quan. Những khu vực phát triển mới không kề cận với ĐT cũ cần được tổ

chức thành các khu ĐT hoàn chỉnh.

- Các hành lang GT cần được QH và bảo vệ trong mối quan hệ qua lại hợp lý với

QH sử dụng đất hai bên tuyến GT.

55

- Các hành lang cây xanh – không gian mở cần được sử dụng để định dạng những

khu vực phát triển ĐT cũng như kết nối với CT ĐT hiện hữu.

Bài học áp dụng: Phát triển các ĐTTL TN cần tham khảo các tiêu chí của lý

thuyết này như: cần hạn chế phát triển ĐT theo “chiều rộng” với sự phìn nở về diện

tích mà nên phát triển ĐT theo “chiều sâu” bằng cách nâng cao chất lượng ĐT bằng

cách bảo tồn CTĐT hiện hữu và áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới theo tiêu chuẩn

ĐT thông minh. Đặc biệt là việc tôn tạo được các hệ sinh thái tự nhiên cũng như những

cảnh quan đặc trưng của ĐT.

2.2.2. Các bài học kinh nghiệm:

2.2.2.1. Thành phố thích ứng (Adaptive Cities):

Những TP này với các mục tiêu cần đạt được như đáp ứng việc gia tăng nhà ở

nhưng vẫn phải bảo tồn giá trị VH, lịch sử, gìn giữ không gian mở và hòa hợp thiên

nhiên, thích ứng với các biến động XH và biến đổi môi trường,... thường sử dụng

CTĐT hỗn hợp với sự hỗ trợ của hệ thống GT thích ứng (Adaptive transit). Đây là mô

hình phát triển khu ĐT mới và cũ xen cài với mật độ dân cư thấp và dàn trải nên

phương tiện GTCC và công nghệ mới được ứng dụng tối đa nhằm phục vụ tốt nhất kể

cả cho các vùng phụ cận. Đặc biệt việc thiết lập CTĐT hoàn toàn dựa theo điều kiện

thực tế của ĐT. Ví dụ như: các ĐT có điều kiện phát triển GTCC thì các tuyến GT sẽ

làm định hướng cho sự tăng trưởng của ĐT (bố trí dịch vụ nhà ở hợp lý ở các khu vực

xung quanh đường sắt hay các TP mới đều tập trung xung quanh nhà ga). Các TP tiêu

biểu có mô hình này là: Stockholm, Copenhagen, Tokyo và Singapore). Hay các TP

không có điều kiện mở rộng HTGT thì áp dụng phương tiện GT kích thước nhỏ

(colectivos) như ở thành phố Mexico. [45]

Bài học áp dụng: Để đáp ứng nhu cầu phát triển đa chiều của các ĐTTL TN

trong tương lai thích ứng với các biến động XH và biến đổi môi trường thì việc áp

dụng CTĐT hỗn hợp một cách linh hoạt với sự hỗ trợ bởi GTCC là giải pháp được lựa

chọn. Tuy nhiên do đặc thù địa hình đồi núi của TN thì phương tiện GTCC kích thước

56

nhỏ là thích hợp.

(Hình 2.2-2.1: Các bài học kinh nghiệm về NC CT – Thành phố Thích ứng)

2.2.2.2. Thành phố có lõi vững chắc (Strong – core Cities)

Hai trường hợp tiêu biểu là Zurich và Melbourne đã thành công trong việc kết

hợp giữa phát triển ĐT và GT trong TT cũ chật hẹp. Các dịch vụ GTCC tập trung xung

quanh hệ thống tàu điện và xe lửa công cộng, toa xe lửa được thiết kế hòa hợp với cảnh

quan đường phố hiện hữu, khuyến khích người đi bộ và xe đạp. Cả 2 TP đã gặt hái

được những thành công nổi trội trong việc cải tiến đồng thời khu vực ĐT hiện hữu và

hệ thống tàu điện truyền thống mà mục tiêu là bảo tồn các giá trị truyền thống của ĐT

và giữ gìn CTĐT hiện hữu. [17]

Bài học áp dụng: Tham khảo lý thuyết này cho việc bảo tồn giá trị truyền thống

của ĐT cũng là thế mạnh trong phát triển các ĐTTL TN.

(Hình 2.2-2.2: Các bài học kinh nghiệm về NC CT – Thành phố có lõi vững chắc)

2.2.2.3. Thành phố vùng cao nguyên:

a. Phát triển đô thị Kigali, Rwanda, Châu Phi:

Kigali là TP có bối cảnh hình thành, lịch sử phát triển và điều kiện thiên nhiên,

XH gần giống các ĐTTL ở TN VN. Kigali hình thành năm 1907 như là một tiền đồn

thuộc địa nhỏ với rất ít liên kết với thế giới bên ngoài. Đến nay, Kigali đã trở thành TP

lớn nhất và là thủ đô của Rwanda, có chức năng là thủ đô hành chính, TT thương mại

quan trọng. Tại thời điểm độc lập vào năm 1964, Kigali chỉ có 6.000 người và ít hơn

300.000 vào cuối năm 1994 nhưng hiện nay là nơi sinh sống của khoảng 1.200.000 cư

dân với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 5,7% [Sở Gia cư Rwanda , 2012]. Kigali có

diện tích 730km2 trong đó 70% là rừng và đồi núi. Độ cao của TP hầu hết ở các nơi đo

được lớn hơn 1.000m so với mực nước biển. Xét tổng quan, Kigali cũng đang mở rộng

ĐT và sử dụng kinh tế của tài nguyên đất rộng khắp các ngọn đồi. Do là vùng đồi núi

khan hiếm đất XD nhưng lại đông dân cư với sự phát triển của NN từ lâu được coi là

xương sống của nền kinh tế (trên 90% dân số sống dựa trên đất mà họ canh tác) nên

57

ĐT này phải đối mặt với điều phối và kiểm soát phát triển XD và bảo vệ môi trường

khi mà quỹ đất bị xâm hại để canh tác liên tục, cũng như bị lấn chiếm bởi dân cư thu

nhập thấp nên họ đã áp dụng CT thích ứng vào công tác QH và quản lý ĐT, CTĐT

Tuyến tính và Đồng tâm là giải pháp được chọn lựa cho phát triển toàn ĐT tại đây. [36]

Từ sự kết hợp giữa hai dạng CTĐT: Tuyến tính và Đồng tâm, Kigali đã tạo nên

đặc trưng ĐT riêng với CT Hỗn hợp cho phép có sự đa dạng trong việc phân bố dân cư

trong TP. Sự hội nhập của khu dân cư có thu nhập thấp trong khu TT, nơi có nhà ở cho

cộng đồng thu nhập thấp xuất hiện gần với khu vực kinh doanh và khu dân cư có thu

nhập cao là một hiện tượng khá độc đáo ở Kigali. Thêm vào đó các khu định cư được

sắp xếp theo một trình tự phù hợp với địa hình không bằng phẳng và đảm bảo thẩm mỹ

của toàn TP khi nhìn từ nhiều hướng khác nhau và độ cao khác nhau. Vận tải đường bộ

là xương sống của hệ thống GT tại Kigali. Mạng lưới đường bộ ở đây được kết nối khá

tốt và linh hoạt hơn nữa các tuyến đường hầu hết có thiết kế cảnh quan (Đèn đường

phong cách khác nhau trên những con đường khác nhau, các chỉ dẫn GT, cây cảnh ở

hai bên đường và vạch kẻ đường và tranh vẽ,..). Bên cạnh mạng lưới đường bộ thì

đường hàng không giúp kết nối Kigali tới các khu vực khác trong nước và thế giới.

Bài học áp dụng: Việc chọn lựa CTĐT phù hợp với điều kiện tự nhiên, thực tế

phát triển KT - XH và nhân khẩu học, kết hợp với các chính sách, pháp luật và các tập

tục địa phương đã giúp Kigali kiểm soát tốt phát triển ĐT, bảo vệ được môi trường và

tạo được đặc trưng riêng. Cách thiết lập CTTƯ trong QH và quản lý ĐT Kigali là tham

khảo hữu ích khi thực hiện đối với các ĐTTL TN bởi có nhiều sự tương đồng về bối

cảnh hình thành, lịch sử phát triển và điều kiện thiên nhiên, XH.

(Hình 2.2-2.3: Cấu trúc đô thị của Thành phố vùng cao nguyên – Đô thị Kigali)

b. Phát triển đô thị Harmony (City of Highland), California, Mỹ:

QH Harmony là một kế hoạch phát triển toàn diện cho ĐT với diện tích khoảng

1.650 mẫu ở vùng cao nguyên (núi San Bernardino) thuộc California. Cụ thể Harmony

sẽ là một ĐT công viên rừng Quốc gia với các chức năng chính: Công viên cảnh quan

58

(cảnh độc đáo của núi và hẻm núi hung vĩ, rừng nguyên sinh đa dạng, đồi hoa cỏ bao la

cùng không gian mở của hành lang sông,…); Là nơi sẽ phát triển của một cộng đồng

dân cư mới kết hợp với khu dân cư bản địa; Là TT vui chơi giải trí, dã ngoại và TM-

DV cho cả khu vực. Chính quyền đã đặt ra “Quy chế phát triển” cho ĐT này với một

danh sách các yêu cầu như:

- Tạo một môi trường sống tốt;

- Xây dựng kế hoạch sử dụng đất thích ứng điều kiện độc đáo của môi trường;

- Cung cấp nhà ở để đáp ứng các nhu cầu của các phân đoạn kinh tế;

- Bảo tồn và phát huy giá trị các khu dân cư truyền thống;

- Đảm baỏ mọi nhu cầu sinh hoạt của dân cư;

- Hoàn thiện hệ thống giao thông cơ giới nhưng phải có hệ thống lưu thông an

toàn phục vụ người đi xe đạp và người đi bộ;

- Tạo một bản sắc riêng độc đáo cho Harmony;

- Kết hợp tính năng bền vững vào tất cả các khía cạnh của hoạt động cộng đồng

cộng đồng.

Các nhà QH theo đó đã lập chiến lược thiết kế bền vững với việc áp dụng CTĐT

Tuyến tính là phương cách hữu hiệu để nối liền các điểm dân cư ĐT mới và cũ và là

giải pháp để đưa cuộc sống ĐT gần gũi với thiên nhiên, khai thác những ưu điểm của

hình thức thôn xóm bản địa, gắn liền với điều kiện kỹ thuật trong cuộc sống ĐT hiện

đại. [35] Cụ thể là:

- Khu dân cư với đầy đủ các loại hình nhà ở được phân lô bố trí dọc theo tuyến

giao thông để tối đa hóa KG mở và để bảo tồn khu vực sinh cảnh nhạy cảm, rặng núi,

hẻm núi, và các hành lang động vật hoang dã.

- Các tòa nhà đa chức năng với các dịch vụ thương mại bố trí ở tầng trệt, các dịch

vụ ở tầng hai và các văn phòng hoặc nhà ở bố trí ở tầng trên.

- Sử dụng (hoặc tái sử dụng) từ nguyên liệu tại chỗ như đá và gỗ ,... làm vật liệu

chính trong XD.

59

- Trang bị đồng bộ hệ thống kỹ thuật đô thị và công trình.

- Hòa hợp giữa cảnh quan tự nhiên, nhân tạo và cảnh quan nông nghiệp (đặc biệt

bố trí khu vực nông nghiệp cạnh các khu phố và công viên của khu vực).

- Thực hiện các tiêu chí phát triển bền vững phù hợp với tiêu chuẩn Quốc gia

“2010 California Green Building Code”.

- Mạng lưới đường theo địa hình tự nhiên. Xe cơ giới bố trí giao thông ở vòng

ngoài, phát triển mạng lưới đường mòn đi xe đạp và đi bộ kết nối khu dân cư, trường

học, công viên, không gian mở và thương mại dịch vụ, giảm lượng ô tô vào lõi TT ĐT.

Bài học áp dụng: Với mục tiêu hướng đến các tiêu chí “Thiết kế bền vững”, các

nhà QH cho Harmony đã NC điều kiện thực tiễn khu vực rất cẩn thận rồi sau đó lập kế

hoạch thực hiện chu đáo việc thiết lập CTĐT và thiết kế ĐT tạo ra một cộng đồng bền

vững với việc phát huy giá trị truyền thống và nguồn tài nguyên thiên nhiên như là mục

tiêu phát triển chính. Hiện nay Harmony được xem như ví dụ điển hình với thực hành

thiết kế bền vững tại Mỹ và đặc biệt cho những ĐT vùng cao (Highland Planned

Development Guidelines). Sự thành công trong phát triển ĐT tại Harmony từ việc thiết

lập được CTTƯ là tham khảo tốt cho việc thiết lập CTTƯ cho các ĐTTL TN, đặc biệt

là thiết lập CT HTGT theo địa hình tự nhiên và giải quyết hòa hợp giữa cảnh quan tự

nhiên, nhân tạo và cảnh quan nông nghiệp trong ĐT.

(Hình 2.2-2.3: Cấu trúc đô thị của Thành phố vùng cao nguyên – Đô thị Harmony)

2.2.3. Cơ sở pháp lý:

2.2.3.1. Các văn bản nhà nƣớc về phát triển đô thị và phát triển Tây Nguyên:

- Nghị định số 42/2009/ NĐ- CP về việc phân loại đô thị.

- Thông tư số 34/2009/TT - BXD về Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị

định 42/2009/ NĐ - CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về Phân loại đô thị.

- Nghị quyết Số 10-NQ/TW, ngày 18 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị “Về

phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên thời kỳ

2001-2010”.

60

- Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW.

- Quyết định 53/2001/QĐ-TTg, ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về

Chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia.

- Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê

duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch Tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam

đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định số 482/2010/QĐ-TTg ngày 14/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban

hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt

Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia.

- Quyết định số 194/2005/QĐ-TTg ngày 04/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Đề án phương hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch khu vực

miền Trung - Tây Nguyên.

- Quyết định số 35/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 1327/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến

năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Quyết đinh số 1686/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm

2020 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm

2020 và tầm nhìn sau năm 2020.

- Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm

2020 và định hướng đến năm 2030.

61

- Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải

đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn

2006-2020.

- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt "Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và

môi trường quốc gia đến năm 2020".

- Quyết định số 260/2005/QĐ - TTg ngày 20/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ

về Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng phía Tây đường Hồ Chí

Minh đến năm 2020;

- Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện

đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào

dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) và các

Quyết định phê duyệt quy hoạch các ngành, lĩnh vực của vùng Tây Nguyên

- Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2009 phê duyệt Quy hoạch

xây dựng Vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.

- Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 7 tháng 01 năm 2011 phê duyệt Nhiệm vụ Quy

hoạch vùng Tây Nguyên đến năm 2030.

Nội dung trong các văn bản kể trên là các chủ trương, chính sách, các hoạch định

của nhà nước về phát triển ĐT và ĐTTL TN đến năm 2030. Trong đó có định hướng

chung phát triển hệ thống ĐT VN tầm nhìn đến 2050 đảm bảo phát triển hợp lý giữa 6

vùng KT – XH quốc gia; giữa 3 miền: Bắc, Trung, Nam; giữa phía Đông và phía Tây

VN. Đặc biệt là các nội dung trực tiếp đến định hướng và chiến lược phát triển các ĐT

ở TN như: Quyết định số 482/2010/QĐ-TTg; Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg; Quyết

62

định số 925/QĐ-TTg và Quyết định số 45/QĐ-TTg.

2.2.3.2. Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến quy hoạch phát triển đô thị ở Tây

Nguyên:

- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020.

- Điều chỉnh bổ xung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tam giác

phát triển Việt Nam - Lào- Campuchia đến năm 2020.

- Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk

Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.

- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung xây dựng ĐT, các quy hoạch

chuyên ngành khác có liên quan đã và đang được nghiên cứu cho vùng Tây Nguyên.

- Các tài liệu, số liệu về Tây Nguyên được thu thập từ các Sở, phòng, Ban thuộc 5

tỉnh vùng Tây Nguyên và các Bộ, Ngành liên quan.

- Các tài liệu báo cáo tình hình thực hiện phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tây

Nguyên của các Bộ, Ngành và của địa phương.

- Các báo cáo tổng kết về tình hình Kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên của Văn

phòng Ban chỉ đạo Tây Nguyên.

- Quy hoạch phát triển ngành và các chương trình dự án đầu tư có liên quan tác

động đến sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống đô thị, các khu dân cư nông thôn của

tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông, Lâm Đồng đặc biệt là khu vực vùng

biên giới.

- Bản đồ nền địa hình của các tỉnh và của các ĐTTL TN (Tỉ lệ 1/2.000.000;

1/250.000; 1/100.000; 1/50.000).

- Các thuyết minh báo cáo dự án quy hoạch chung của năm ĐTTL TN.

- Các tài liệu, số liệu khác có liên quan đến QH, XD, phát triển ĐT ở TN.

Trong đó các nội dung có ảnh hưởng đến việc thiết lập CTĐT là: Quy hoạch tổng

thể phát triển Kinh tế - Xã hội 5 tỉnh TN; Quy hoạch phát triển ngành và các chương

trình dự án đầu tư tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống đô thị,

63

các khu dân cư nông thôn của tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông, Lâm

Đồng đặc biệt là khu vực vùng biên giới.

2.2.4. Cơ sở thực tiễn:

2.2.4.1. Hiện trạng đô thị Kon Tum – Tỉnh lỵ tỉnh Kon Tum:

a. Vị trí địa lý, vai trò, chức năng đô thị:

- Vị trí địa lý: ĐT thuộc cực Bắc vùng TN, nằm ở phía Nam tỉnh Kon Tum.

Thuộc giao điểm của tuyến GT Bắc Nam (QL14) và trục hành lang Đông Tây (QL24)

đi Quảng Ngãi và Lào, Campuchia. Ranh giới TP như sau: Phía Bắc giáp huyện Đăk-

hà (Cách huyện Lỵ Đắk Hà 20km theo QL14), Nam giáp tỉnh Gia-lai (Cách huyện lỵ

Tu Mơ Rông 75km theo QL14 và tỉnh lộ 672), Đông giáp huyện Kon Rẫy và tỉnh Gia-

lai (Cách huyện lỵ Kon Rẫy 40km), Tây giáp huyện Sa Thầy (Cách huyện Lỵ Sa Thầy

30km theo tỉnh lộ 675).

- Vai trò: Kon Tum là TX loại III thuộc tỉnh. Vai trò nổi bật là kết nối TN với các

tỉnh phía Bắc VN và là điểm trung chuyển trên tuyến hành lang Đông – Tây gắn với

khu KT cửa khẩu quốc tế Bờ Y có vai trò thúc đẩy sự phát triển KT, VH - XH, quốc

phòng - an ninh của tỉnh và khu vực Bắc TN.

(Hình 2.2-4.1a: Mối liên hệ của đô thị Kon Tum với khu vực lân cận)

- Chức năng đô thị: là TT chính trị, KT, VH, khoa học kỹ thuật, du lịch của tỉnh.

b. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển đô thị:

- Khởi nguồn: Hình thành từ những làng dân tộc gần sông Đăkbla với tên gọi

Kon-trang-or. Được dòng Đăkbla bồi đắp màu mỡ nên ngày càng nhiều đồng bào các

dân tộc tụ hội về đây. Người Kinh khi đến TN cũng chọn vùng đất này định cư. Từ đó

Kon Tum trở thành nơi cộng cư nhiều dân tộc.

- Thời kỳ Pháp thuộc: Đây cũng là vùng địa lý hành chính được hình thành sớm

nhất ở TN và giữ vai trò TT hành chính cho đến ngày nay.

- Thời kỳ Việt Nam Cộng Hòa: Từ 1946 Kon Tum không ngừng được mở rộng

chủ yếu ven sông và tập trung ở ngã 3 QL14 và QL24.

64

- Hiện nay: Qua hơn 40 năm đầu tư XD TP Kon Tum đã tạo dựng được kết cấu

hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, đồng bộ; QH chi tiết các phường, xã và các khu chức

năng được triển khai theo hướng đô thị hiện đại.

(Hình 2.2-4.1b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc của đô thị Kon Tum)

c. Điều kiện thiên nhiên và hiện trạng cảnh quan:

- Điều kiện khí hậu: Thuộc khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên với nền

nhiệt cao và có hai mùa mưa - mùa khô.

- Cấu trúc địa hình: Kon Tum nằm trên địa hình rộng, tương đối bằng phẳng trên

nền đá cổ nhất Việt Nam - “Địa khối Kon Tum”. Độ cao trung bình 520 – 530m so với

mực nước biển. Địa hình chủ yếu là đồi thấp, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam

với 3 dạng chủ yếu: Núi thấp (600-1000m) phân bố bao quanh TP nhưng tập trung

nhiều ở phía Bắc và phía Đông; Vùng đồi (530-600m) tiếp giáp và xem kẽ với vùng

đồng bằng trũng với diện tích khoảng 21.225ha, chiếm 50.7% diện tích tự nhiên; Đồng

bằng trũng (500- 530m) phân bố dọc 2 bên sông Đăkbla và hệ thống suối nhỏ với diện

tích khoảng 7.335ha, chiếm 17.6% diện tích tự nhiên.

- Hệ thống mặt nước: Sông Pô-kô chảy ở rìa phía Tây TP và Sông Đăkbla (là

nhánh của hệ thống sông Sê-san) chảy qua TP theo hướng từ Đông sang Tây, chia Kon

Tum thành hai khu vực. Bờ Bắc sông là khu ĐT cũ đã XD các công trình dày đặc, có

cao độ nền 520- 540m, độ dốc nền 2%- 6%. Bờ Nam có địa hình nhấp nhô, núi cao xen

kẽ ruộng thấp, là khu vực phát triển ĐT mới.

- Cây xanh: Có vành đai xanh là rừng phía Đông TP và hành lang xanh dọc sông

Đăkbla, sông Pô-kô cũng như dọc các con suối và hồ: Đăk-cấm, Đăk-to-dreh, Đăk-tía,

Ha-lo,…cùng các khu công viên.

(Hình 2.2-4.1c: Đánh giá điều kiện thiên nhiên đô thị Kon Tum)

65

d. Hiện trạng các vấn đề kinh tế:

- Hoạt động về Nông - Lâm nghiệp: Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn

2010-2015 khoảng 10%/năm. Giá trị sản xuất 2015: Nông nghiệp đạt gần 2tỷ đồng,

lâm nghiệp đạt ~5tỷ đồng, thủy sản đạt ~32tỷ đồng.

- Hoạt động về công nghiệp và TTCN: Phát triển cả về quy mô, số lượng và chất

lượng ở các lĩnh vực: Khai khoáng; CN chế biến, chế tạo; SX và phân phối điện,

nước,…; Xây dựng cơ bản; Bán và sửa chữa ô tô, mô tô và động cơ khác. Tổng giá trị

SX CN và XD năm 2015 là ~4tỷ đồng.

- Hoạt động về thương mại, dịch vụ và du lịch: Tổng mức buôn bán hàng hóa

2015 ~6tỷ đồng. Số cơ sở kinh doanh không ngừng tăng lên với gần 9.000 cơ sở kinh

doanh. Bình quân 1.000 dân của TP đón 456 khách du lịch, tuy nhiên số khách lưu trú

và số ngày lưu trú của khách ngày càng ít đi.

(Hình 2.2-4.1d: Đánh giá hoạt động kinh tế của đô thị Kon Tum)

e. Hiện trạng các vấn đề văn hóa – xã hội:

- Dân số đô thị và mật độ dân số: Hiện trạng 2015, dân số toàn TP ~160.000

người (dân nội thị 60,7%); Dự tính 2030, toàn TP ~300.000người (nội thị ~70%).

( ảng 2.2-1: ự báo qu mô dân số đô thị h a TP Kon Tum)

- Tỷ lệ lao động và việc làm: Hiện nay tỷ lệ lao động/dân số là 57,6%. Dự kiến:

Tỷ lệ lao động trong khu vực TM - DV tăng 50% năm 2030; Tỷ lệ lao động CN và XD

giữ ổn định ~25-26% 2030; Tỷ lệ lao động khu vực NN giảm còn 25% năm 2030.

(Bảng 2.2- 2: Dự báo lao động thành phố Kon Tum)

- Văn hóa và Dân tộc: Hiện nay ở Kon Tum có 20 dân tộc định cư, trong đó 4 dân

tộc cơ bản là Kinh (70,56%,), Ba-na (21.0%), Gia-rai (6,1 %) và Xơ đăng (1,34%). Sự

đa dạng các thành phần dân tộc tạo nên bản sắc riêng cho thành phố, tuy nhiên cũng là

cản trở trong việc gắn kết các cộng đồng.

 Di sản văn h a vật thể: Kon Tum có 5 di tích lịch sử - danh thắng cấp

quốc gia, một số công trình kiến trúc tôn giáo-tín ngưỡng khá độc đáo (Nhà thờ gỗ, Đại

66

chủng viện, Đình Võ Lâm, Chùa Bác Ái, ...). Kon Tum còn được biết đến như là cái

nôi đầu tiên của kiểu nhà Rông - biểu tượng của VH nhà ở vùng TN. Ở Kon Tum, nhạc

cụ dân tộc cực kỳ phong phú, đa dạng và độc đáo (Bộ gõ; Bộ hơi; Bộ dây)

 Di sản văn h a phi vật thể: Ngoài VH cồng chiêng còn có nhiều loại hình

biểu diễn độc đáo (Diễn xướng; Đối đáp, Hát ru,…) và nghệ thuật tạc tượng gỗ.

f. Hiện trạng quy hoạch, xây dựng đô thị:

- Hiện trạng sử dụng đất: Diện tích đất tự nhiên toàn TP là 43.212,49ha (trong đó

khu vực nội thị ~3.892,6ha. Bình quân ~300m2/người. Khu vực TT TP nằm ở Đông

Nam Kon Tum và phát triển rải rác theo các trục QL14, 24. Đất ở xen kẽ đất SX NN,

bao bọc xung quanh là đất trồng rừng chiếm tỷ lệ cao. Đất CN-TTCN hiện nay 447,2ha

nằm rải rác khai thác không hiệu quả. Đất công trình hạ tầng và đầu mối kỹ thuật theo

tính toán là chưa đáp ứng được nhu cầu. Đất nghĩa nghĩa địa phân bố rải rác xen lẫn

trong các khu chức năng.

(Hình 2.2-4.1e: Hiện trạng các khu chức năng và sử dụng đất đô thị Kon Tum)

(Bảng 2.2-3: Tổng hợp đánh giá quỹ đất xây dựng đô thị Kon Tum)

- Hiện trạng xây dựng công trình: Tại các khu phố cũ chủ yếu là dạng nhà lô phố.

Ở các khu vực mới QH và TT các phường nhà ở được sắp xếp tương đối ngăn nắp,

CTCC hiện đại. Mặc dù hình thức kiên trúc đa dạng nhưng không có bản sắc. Hiện

trạng XD công trình tăng nhanh cả số lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ

nhu cầu thực tế.

- Không gian xanh trong đô thị: có 07 KG xanh công cộng (2công viên và vườn

hoa lớn có quảng trường, mặt nước; Các vườn hoa nhỏ phân tán trong các khu vực ĐT)

- Hiện trạng mạng lưới giao thông: Tổng diện tích đất dành cho giao thông TP

Kon Tum là 185,55 ha, chiếm 9,5%.

 Giao thông đối ngoại: Hiện tại chỉ có đường bộ. Trục dọc có tuyến QL14

kết nối Nam Kon Tum với Bắc Pleiku phát triển lên phía Bắc để kết nối với TP Đà

Nẵng; Trục ngang có QL24 về phía Đông Bắc hướng tới TP. Quảng ngãi.

67

 Giao thông đối nội: Tổng chiều dài các tuyến đường bộ trục chính và

đường khu vực trong nội thị là 50,57km, đạt mật độ 2,582 km/ km2.

 Giao thông công cộng: Có bến xe tại TT TP (diện tích 13.312m2) phục

vụ cho giao thông đối ngoại và các tuyến xe buýt nội thành.

(Hình 2.2-4.1f: Hiện trạng giao thông và phân bố dân cư đô thị Kon Tum)

- Hiện trạng cảnh quan:

 Vùng cảnh quan đô thị với 3 hình thái đặc trưng: Khu vực kiến trúc cảnh

quan nhà phố 1-4 tầng, bám theo các tuyến GT mạng ô cờ (Phân bố ở các phường TT);

Khu vực nhà vườn với dạng nhà truyền thống 1-2 tầng có vườn rộng; Khu vực làng

xóm với các kiến trúc nhà ở không thuần nhất, đan xen giữa nhà truyền thống, nhà

vườn và nhà phố, dựa trên mạng lưới đường dạng hỗn hợp ô cờ và tự do.

 Vùng cảnh quan nông thôn với 4 hình thái đặc trưng: Khu vực làng đồng

bào dân tộc phân bố dọc sông Đăkbla, xen kẽ trong nương rẫy và dọc tuyến đường

quốc lộ, tỉnh lộ với dạng nhà dân tộc (nhà sàn, nhà trệt kết cấu gỗ), tập trung thành các

làng với công trình hạt nhân là Nhà rông; Khu vực ven sông Đăkbla, cảnh quan khu

vực có mặt nước và lớp phủ thực vật phong phú, biến đổi theo các mùa trong năm; Khu

vực nương rẫy bằng phẳng, xen lẫn gò đồi thấp, phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam và

Đông Bắc TP, cảnh quan là sự đan xen giữa các ruộng lúa, hoa màu, cây CN thấp và

các đồn điền cao su rậm rạp; Khu vực đồi núi cao phía Bắc, phía Đông và phía Nam

TP, cảnh quan đặc thù của núi cao và rừng cây tự nhiên nổi bật trên nền cao nguyên

bằng phẳng.

g. Đánh giá chung hiện trạng đô thị Kon Tum:

- Thế mạnh: Việc XD đường Hồ Chí Minh đang được tiến hành; Cơ sở hạ tầng

được đầu tư XD mới, nâng cấp và cải tạo; Các khu CN từng bước đi vào hoạt động

theo định hướng,… làm động lực để ĐT phát triển.

- Hạn chế: Các CTCC và nhà ở chưa đáp ứng đủ. Một số khu vực chưa xác định

rõ QH SDĐ có khả năng xảy ra việc phát triển không trật tự.

68

- Cơ hội: Chính sách của Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến vùng TN. Bản sắc

VH dân tộc là thế mạnh thu hút du lịch.

- Thách thức: Tốc độ phát triển ĐT chậm hơn dự báo, nhưng diện tích đất đã lập

QH lại quá lớn, khó có khả năng lấp đầy. Ô nhiễm môi trường do các cơ sở CN-TTCN

phân bố rải rác và nước thải sinh hoạt trong các khu dân cư. Môi trường cảnh quan

chưa được bảo vệ. Các giá trị VH dân tộc dần bị mai một.

h. Đánh giá về sự tác động từ điều kiện tự nhiên mà đặc biệt là địa hình đến

cấu trúc không gian đô thị: Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp nên không gây khó khăn

cho việc XD hạ tầng và công trình cũng như mở rộng KGĐT. Đặc biệt TP Kon Tum sở

hữu dòng sông Đăkbla vắt ngang ĐT theo trục Đông Tây nên CTKG chia làm 2 bờ

Nam – Bắc.

2.2.4.2. Hiện trạng đô thị Pleiku – Tỉnh lỵ tỉnh Gia Lai:

a. Vị trí địa lý, vai trò, chức năng đô thị:

- Vị trí địa lý: Thuộc vùng Bắc TN, ở phía Tây Bắc của tỉnh Gia-lai. Giao điểm

của tuyến GT Bắc Nam (QL14) và trục hành lang Đông Tây (QL19, đi Qui Nhơn và

Campuchia). Ranh giới TP giới hạn như sau: Bắc giáp huyện Chư-pảh, Nam giáp

huyện Chư-prông và Mang-yang, Đông giáp huyện Đăk-đoa, Tây giáp huyện Ia-grai.

- Vai trò: Là ĐT loại II thuộc tỉnh. Do nằm ở giao điểm giữa các tỉnh TN và Miền

Trung và gần ngã ba Đông Dương nên Pleiku trở thành ĐT hạt nhân trong tam giác

phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và đóng vai trò là TT thương mại – dịch vụ,

đầu mối giao thông đối ngoại cho toàn tỉnh.

- Chức năng đô thị: TT chính trị, hành chính, an ninh quốc phòng, KT, VH, khoa

học kỹ thuật, giáo dục đào tạo, công nghiệp của tỉnh Gia Lai.

(Hình 2.2-4.2a: Mối liên hệ của đô thị Pleiku với khu vực lân cận)

b. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển đô thị:

- Khởi nguồn: Ban sơ nơi đây là khu vực cư trú của người Jrai, Ba-na thuộc xã Hà

Tây - huyện Chư-păh và xã Hà Đông - huyện Đăk-đoa.

69

- Thời kỳ Pháp thuộc: Cuối thế kỷ XIX đến đầu XX, thực dân Pháp từng bước

thiết lập bộ máy cai trị trên đất Gia-lai. Sau nhiều lần thay đổi đến 24/5/1925, đại lý

hành chính Pleiku được thành lập, khu hành chính tập trung ở Bắc bờ sông Đăkbla.

- Thời kỳ Việt Nam Cộng Hòa: Sau 1945 diện mạo của ĐT Pleiku đã nhiều lần

thay đổi, bên cạnh các bản làng dân tộc thì khu vực hành chính vẫn tiếp tục phát triển

với mạng lưới đường chia ô cờ theo hướng Bắc và Nam hai bờ sông Đăkbla.

- Hiện nay: Từ 1975, Gia Lai và Kon Tum được hợp nhất thành một tỉnh có tên

gọi là Gia Lai - Kon Tum. 1991 tái lập tỉnh Gia-lai, Pleiku trở lại là tỉnh lị của tỉnh. ĐT

phát triển chủ yếu dọc QL14, QL19 và TL664, dẫn tới phân bố dân cư không đều.

(Hình 2.2-4.2b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc của đô thị Pleiku)

c. Điều kiện thiên nhiên và hiện trạng cảnh quan:

- Điều kiện khí hậu: chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè mát,

mùa đông khô và lạnh. Nhiệt độ trung bình 220C.

- Cấu trúc địa hình: độ cao trung bình 750 – 800m, độ dốc phổ biến dưới 200, nền

dốc từ Tây sang Đông và từ TT TP thoải dần về phía Tây Bắc, Tây Nam. Có 3 dạng

địa hình chính: Cao nguyên sườn núi thấp, lượn sóng mạnh chủ yếu ở Tây và Tây Nam

TP; Địa hình đồi dạng bát úp, lượn sóng trung bình phân bố hầu hết trên địa bàn TP;

Vùng thung lũng gò đồi thấp và các bãi bằng ven sông, suối, hồ.

- Hệ thống mặt nước: Pleiku có hệ thống sông suối phân bổ rộng khắp TP. Các

suối bắt nguồn từ phía Tây và Tây Bắc TP đều đổ nước ra sông Sê-san và sông

Serepok chảy qua Campuchia. Các suối bắt nguồn từ phía Đông, Đông Bắc và Đông

Nam (đỉnh Hàm Rồng) chảy vào hệ thống sông Ayun hợp lưu với sông Ba chảy qua

Phú Yên ra Biển Đông. Pleiku còn có Biển Hồ là hồ tự nhiên cách TT khoảng 8km về

phía Bắc, phía Đông Bắc TP có hồ thủy lợi Trà Đa rộng ~10ha.

- Cây xanh: Pleiku có rừng bao quanh, đặc biệt là khu vực rừng phòng hộ lớn ở

phía Nam TP tạo thành lá phổi xanh làm sạch môi trường.

(Hình 2.2-4.2c: Đánh giá điều kiện thiên nhiên đô thị Pleiku)

70

d. Hiện trạng các vấn đề kinh tế:

- Hoạt động về Nông - Lâm nghiệp: nông thôn được đầu tư cơ sở hạ tầng theo

hướng CN hóa, đã hình thành ổn định các vùng trồng cây lương thực và cây CN.

- Hoạt động về công nghiệp và TTCN: giá trị SX CN tăng bình quân 26,3%/năm,

phát triển lợi thế các ngành CN thuỷ điện, chế biến nông lâm sản, vật liệu XD, khai

khoáng, việc XD nhà máy chế biến đã gắn với vùng nguyên liệu.

- Hoạt động về thương mại, dịch vụ và du lịch: Ngày càng phát triển, tốc độ tăng

trưởng bình quân 14,7%/năm. Các cơ sở TM-DV phát triển nhanh, thu hút gần 40.000

lao động được xác định là động lực KT của TP. Về du lịch, Pleiku có nhiều tiềm năng

do ưu đãi thiên nhiên và các yếu tố VH đặc trưng, tuy nhiên chưa được phát huy và

quan tâm đúng mức để thu hút khách du.

(Hình 2.2-4.2d: Đánh giá hoạt động kinh tế của đô thị Pleiku)

e. Hiện trạng các vấn đề văn hóa – xã hội:

- Dân số đô thị và mật độ dân số: 2015, dân số toàn TP ~200.000 người (dân nội

thị ~65%); Dự tính 2030, dân số toàn TP ~400.000người (dân nội thị ~70-75%).

- Tỷ lệ lao động và việc làm: Hiện nay tỷ lệ lao động/dân số là ~60%. Dự kiến:

Tỷ lệ lao động trong khu vực TM-DV tăng lên 60% năm 2030; Tỷ lệ lao động CN và

XD tăng ~25-30% 2030; Tỷ lệ lao động khu vực NN giảm còn 20-25% năm 2030.

+ Văn hóa và Dân tộc: Có số lượng đồng bào dân tộc thiểu số lớn

 Di sản văn h a vật thể: TP còn 18 CT VH (dạng nhà rông); 8 di tích LS

– VH cấp Quốc Gia, 04 di tích LS cấp Tỉnh và các di tích thiên nhiên (Biển hồ, núi

Hàm Rồng,…). Đặc biệt TP có 20/42 làng truyền thống được xếp hạng cần bảo tồn, tôn

tạo, trong đó 02 làng có giá trị là Plei-ôp và Plei-Bren.

 Di sản văn h a phi vật thể: VH Cồng chiêng gắn với các lễ hội của người

J’rai, Ba-Na (lễ chúc sức khoẻ, lễ mừng nhà rông mới, mừng chiến thắng, cầu an,…)

f. Hiện trạng quy hoạch, xây dựng đô thị:

- Hiện trạng sử dụng đất: Tổng diện tích đất XD ĐT: 2.704ha (chiếm ~40% đất

71

nội thị và trên 10% so tổng diện tích đất tự nhiên toàn TP). Đất dân dụng: ~2.094ha,

bình quân ~121m2/người.

(Hình 2.2-4.2e: Hiện trạng các khu chức năng và sử dụng đất đô thị Pleiku)

- Hiện trạng xây dựng công trình: Đất ở ĐT ~1.520ha chiếm 56% đất XD, bình

quân 87m2/người. Đất CTCC: ~200ha, chiếm 7% đất XD, bình quân 11m2/người.

- Không gian xanh trong đô thị: Đất mảng xanh - TDTT: 70ha, bình quân

5,5m2/người.

- Hiện trạng mạng lưới giao thông: Tổng diện tích đất dành cho GT 403ha, bình

quân 30,88m2/người.

 Giao thông đối ngoại: Trục dọc có đoạn QL14 (23km) đi qua TP Pleiku

đóng vai trò là trục GT chính TP vừa là trục đối ngoại kết nối Pleiku đi các tỉnh phía

Bắc và phía Nam. Trục ngang có QL19 (13km) là đường chính ĐT và cũng là tuyến

hành lang Đông Tây kết nối Gia-lai với Bình Định và tiếp nối với QL78 qua

Campuchia. Ngoài ra có các TL664, TL671, TL672,... kết nối Pleiku với các khu vực

xung quanh. Hiện nay sân bay Pleiku (cách TT TP 5km) sử dụng với chức năng dân

dụng nằm trong hệ thống 8 sân bay miền Trung (Sân bay Đà Nẵng, Phú Bài, Cam

Ranh, Tuy Hoà, Pleiku, Nha Trang, Chu Lai).

 Giao thông đối nội: Tổng chiều dài các đường trục chính và đường chính

khu vực nội thị là 278km với trên 95% là đường bê tông nhựa, láng nhựa.

 Giao thông công cộng: TP đang khai thác 01 tuyến nội thành, 01 tuyến

liên tỉnh, 03 tuyến nối TT đi các huyện, thị xã trong tỉnh. Sử dụng bến xe liên tỉnh Đức

Long và bến xe nội thành gần TT TM Pleiku làm điểm đầu-cuối tuyến.

(Hình 2.2-4.2f: Hiện trạng giao thông và phân bố dân cư Pleiku)

- Hiện trạng cảnh quan:

 Vùng cảnh quan đô thị: Chủ đạo là nhà dạng ống phát triển dọc hai bên

các trục đường chính, mật độ XD cao ở khu vực TT. Một số làng bản rải rác trong TP.

 Vùng cảnh quan nông thôn: làng, bản với dạng nhà truyền thống; Cảnh

72

quan NN với các CT XD có phong cách kiến trúc tự do; Cảnh quan tự nhiên hoang sơ.

g. Đánh giá chung hiện trạng đô thị Pleiku:

- Thế mạnh: Có vị trí chiến lược trong phát triển KT - XH, quốc phòng. Hiện

trạng SDĐ cơ bản đảm bảo theo quy chuẩn quy định. Mạng lưới đường bộ qua TP khá

phát triển, có GT đường hàng không. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú. Có

nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.

- Hạn chế: Các CTCC, công trình tiện ích XH chưa đáp ứng nhu cầu của dân cư

cũng như khách du lịch. Chưa xác định được ngành kinh tế mũi nhọn. ĐT chưa có hình

ảnh đặc trưng.

- Cơ hội: Chủ trương nâng cấp đô thị lên loại I với vai trò TT vùng Bắc TN.

- Thách thức: Vấn đề bảo vệ an ninh quốc phòng. Vấn đề bảo vệ môi trường và

cảnh quan. Vấn đề bảo tồn buôn làng và VH truyền thống.

h. Đánh giá về sự tác động từ điều kiện tự nhiên mà đặc biệt là địa hình đến

cấu trúc không gian đô thị: Địa hình đồi núi tuy không quá cao nhưng KGĐT bị chia

cắt bởi sông suối nên các mối liên kết GT không hoàn toàn thuận tiện do đó việc phân

bố các KVCN cũng bị hạn chế. Pleiku cũng còn nhiều dân tộc sinh sống có tập quán và

lối sống truyền thống khác nhau: có dân tộc sống trên núi, có dân tộc sống ở vùng đồi

và vùng thung lũng thấp trũng vẫn duy trì cuộc sống dù CTKG bị chia cắt bởi địa hình,

nhưng cũng vì lý do này mà phân bố dân cư ở ĐT khó tập trung nên CT các điểm dân

cư ở đây có dạng phân tán hoặc “tập trung đơn cực gián đoạn”.

2.2.4.3. Hiện trạng đô thị Buôn Ma Thuột – Tỉnh lỵ tỉnh Đăk Lăk:

a. Vị trí địa lý, vai trò, chức năng đô thị:

- Vị trí địa lý: Ở giao điểm của tuyến GT Bắc Nam (QL14) và trục hành lang

Đông Tây (QL26) đi Nha Trang và Campuchia; QL 27 đi Đà Lạt.

- Vai trò: Là TP loại I thuộc tỉnh, là TP hạt nhân, lớn nhất ở vùng TN. Là đầu mối

GT kết nối liên vùng và quốc tế, là một cực tăng trưởng trong tam giác phát triển.

- Chức năng đô thị: là TT chính trị, KT, VH của tỉnh Đăk Lăk

73

(Hình 2.2-4.3a: Mối liên hệ của đô thị Buôn Ma Thuột với khu vực lân cận)

b. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển đô thị:

- Khởi nguồn: Là vùng đất của người Ê-đê dọc theo suối Ea-tam

- Thời kỳ Pháp thuộc: 1904, Toàn quyền Đông Dương thành lập Đại lý hành

chính Buôn Ma Thuột làm cơ quan hành chính của tỉnh Đăk Lăk. Sau đó, thực dân

Pháp đẩy mạnh việc XD Buôn Ma Thuột để thực hiện chính sách thống trị lâu dài, lúc

này ĐT phát triển rộng ra theo hướng Tây và rất mạnh lên hướng Bắc.

- Thời kỳ Việt Nam Cộng Hòa: Thị xã này có tên là Ban Mê Thuột ranh giới mở

rộng theo hướng Bắc và hướng Tây Nam.

- Hiện nay: Từ 21/01/1995, Buôn Ma Thuột được Nhà nước nâng lên TP. Hướng

Bắc, Tây và Tây Nam là những hướng phát triển mở rộng của TP từ đó cho đến nay.

(Hình 2.2-4.3b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc của Buôn Ma Thuột)

c. Điều kiện thiên nhiên và hiện trạng cảnh quan:

- Điều kiện khí hậu: Chịu chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, đồng thời chịu

ảnh hưởng mạnh của tiểu vùng khí hậu cao nguyên phía Tây dãy Trường Sơn. Một năm chia làm 2 mùa mưa và khô. Nhiệt độ trung bình năm 240C.

- Cấu trúc địa hình: có đặc điểm địa hình lượn sóng, dốc thoải từ Đông Bắc xuống

Tây Nam, độ dốc trung bình từ 0,5% đến 15%, cá biệt có độ dốc i>30%. Vùng nội thị

nằm trên một đỉnh đồi rộng, bằng phẳng và thoải dần về phía Tây Nam.

- Hệ thống mặt nước: TP bị chia cắt ngang bởi hai dòng suối lớn Ea-Tam và Ea-

nioul, ngoài ra còn có suối Xanh, suối Đốc Học. Các suối này đều thuộc thượng nguồn

sông Sêrêpốk và chảy theo hướng Tây Nam.

- Cây xanh: Gồm hệ sinh thái rừng tự nhiên và các đồn điền cây CN.

(Hình 2.2-4.3c: Đánh giá điều kiện thiên nhiên Buôn Ma Thuột)

d. Hiện trạng các vấn đề kinh tế:

- Hoạt động về Nông - Lâm nghiệp: Giá trị SX bình quân tăng trưởng 28%/năm.

Trong đó NN chiếm 98,2%, ngư nghiệp chiếm 1,5% và LN chiếm 0,3%.

74

- Hoạt động về công nghiệp và TTCN: Phát triển bình quân 27%/năm. Trên địa

bàn TP có ~1.800 cơ sở SX. Nhiều nhà máy có quy mô lớn, công nghệ tiên tiến. Nổi

bật là Khu Công nghiệp Hoà Phú và Cụm công nghiệp Tân An.

- Hoạt động về thương mại, dịch vụ và du lịch: Gía trị SX tăng trưởng bình quân

16,6%/năm. Tổng số cơ sở kinh doanh TM, DL (thống kê 2015) là ~20.000. Do có

nhiều cảnh quan thiên nhiên hấp dẫn khách DL tăng bình quân 21,8%/năm.

(Hình 2.2-4.3d: Đánh giá hoạt động kinh tế của Buôn Ma Thuột)

e. Hiện trạng các vấn đề văn hóa – xã hội:

- Dân số đô thị và mật độ dân số: 2015, dân số toàn TP ~350.000người (dân nội

thị ~65%); Dự tính 2030, dân số TP ~500.000người (dân nội thị ~70%).

- Tỷ lệ lao động và việc làm: Hiện nay tỷ lệ lao động/dân số ~50%. Dự kiến: Tỷ

lệ lao động trong khu vực TM - DV tăng l~40% năm 2030; Tỷ lệ lao động CN và XD

tăng ~28% 2030; Tỷ lệ lao động khu vực nông nghiệp giảm còn 30% năm 2030.

- Văn hóa và Dân tộc: Hiện có 31 dân tộc, chủ yếu là người Kinh (83%) và Ê-đê.

 Di sản văn h a vật thể: Các di tích khảo cổ; Lịch sử, cách mạng.

 Di sản văn h a phi vật thể: VH nhà dài; Cồng chiêng; Luật tục; Lễ hội;

Mỹ thuật dân gian; Sử thi.

f. Hiện trạng quy hoạch, xây dựng đô thị:

- Hiện trạng sử dụng đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của TP là 37.718ha, trong

đó đất nội thị 4.773,26ha.

(Hình 2.2-4.3e: Hiện trạng các khu chức năng và S Đ Buôn Ma Thuột)

(Bảng 2.2-4: Hiện trạng sử dụng đất thành phố Buôn Ma Thuột)

- Hiện trạng xây dựng công trình: Nhà ở chủ yếu là dạng nhà phố bám dọc theo

trục đường, mật độ XD cao tại khu vực TT. Nhiều CTCC mới được XD theo xu hướng

kết hợp dạng thức kiến trúc truyền thống với hiện đại, có không gian xanh và khoảng

lùi. Khu vực các buôn làng trong lòng ĐT ẩn hiện kiến trúc nhà dài Ê-đê.

75

- Không gian xanh trong đô thị: TP có hơn 20.000 cây xanh được lập lý lịch quản

lý chăm sóc (gồm cây xanh vỉa hè nội thành, cây xanh trong các công viên). ĐT có

~20ha công viên và 5 khu rừng với tổng diện tích 250ha xen giữa các cụm dân cư.

- Hiện trạng mạng lưới giao thông: Tổng diện tích đất cho GT TP hơn 2.058ha.

 Giao thông đối ngoại: Hiện hữu có đường bộ và đường hàng không. Trục

dọc Bắc-Nam có đoạn QL14 (đi Pleiku: 195km, Kon Tum: 244km, TP. HCM: 350

km); Trục ngang Đông Tây có các tuyến QL26 theo hướng Đông đi Ninh Hòa, Nha

Trang (198 km). QL27 theo hướng Đông Nam đi Đà Lạt (193 km). Và mạng lưới tỉnh

lộ khá phát triển, gồm: TL8, TL17, TL18, TL19A. Hiện TP có 01 sân bay cách TT

~7km về phía Đông-Nam. Dự kiến có tuyến đường sắt Tuy Hòa - Buôn Ma Thuột

(160km).

 Giao thông đối nội: Tổng chiều dài các tuyến đường bộ trục chính và

đường khu vực trong nội thị là 1.789km. Mạng đường ở khu vực TT TP có dạng ô cờ.

 Giao thông công cộng: Có xe buýt, xe khách và taxi. Có 23 tuyến xe buýt

hoạt động trên địa bàn TP và các vùng lân cận. Có bến xe liên tỉnh phía Bắc (Diện tích

~4ha), bến xe liên tỉnh phía Nam (~4ha), bến xe Thành phố (~6700m2).

(Hình 2.2-4.3f: Hiện trạng giao thông và phân bố dân cư uôn Ma Thuột)

- Hiện trạng cảnh quan:

 Vùng cảnh quan đô thị: Phố thị với các công viên và quảng trường, tượng

đài (Ngã 6 Ban Mê là TT TP Buôn Ma Thuột); Cảnh quan buôn làng Ê-Đê (có 7 buôn

(làng) nội thành) đậm nét Malayo-Nam Đảo, thể hiện qua các kiến trúc nhà dài xếp dọc

hai bên trục đường; Cảnh quan rừng, sông, suối tự nhiên.

 Vùng cảnh quan nông thôn: Cảnh quan NN; Buôn làng; Rừng tự nhiên.

g. Đánh giá chung hiện trạng đô thị Buôn Ma Thuột:

- Thế mạnh: Cảnh quan ĐT và cảnh quan thiên nhiên phong phú, độc đáo. Cuối

năm 2009 đã được Hiệp hội các ĐT VN công nhận top 10 TP xanh, sạch, đẹp cả nước.

ĐT phát triển tuân thủ theo QH. Hệ thống GT khá hoàn chỉnh có đường hàng không và

76

dự kiến có tuyến đường sắt.

- Hạn chế: Địa hình phức tạp khó lập các tuyến GTCC. Các CT công ích XH

chưa đáp ứng đủ. Thiết kế ĐT chưa được quan tâm đúng mức nên nhiều nơi kiến trúc

còn lộn xộn. Hệ thống sông, hồ, suối đang bị ĐT hóa và các buôn làng đang bị lấn ép.

- Cơ hội: Nhận được sự quan tâm nhiều hơn từ chính phủ khi đã là ĐT loại I. Vị

trí thuận lợi làm TT vùng TN.

- Thách thức: Bảo tồn giá trị VH và các buôn làng dân tộc. Bảo vệ nguồn tài

nguyên và môi trường. Triển khai đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật.

h. Đánh giá về sự tác động từ điều kiện tự nhiên mà đặc biệt là địa hình đến

cấu trúc không gian đô thị: Địa hình lượn sóng, dốc thoải từ Đông Bắc xuống Tây

Nam, nên CTKG vùng nội thị bằng phẳng, thuận lợi hơn cho XD, bố trí các KVCN và

kết nối hạ tầng GT. Tuy nhiên cần lưu ý tại các trục suối Ea Tam, suối Ea Nioul chia

cắt địa hình sâu nên bất lợi cho XD khi có độ dốc nền >10%.

2.2.4.4. Hiện trạng đô thị Gia Nghĩa – Tỉnh lỵ tỉnh Đăk Nông:

a. Vị trí địa lý, vai trò, chức năng đô thị:

- Vị trí địa lý: thị xã Gia Nghĩa nằm phía Tây Nam của TN, ở phía Tây của tỉnh

Đăk Nông. Phía Đông giáp huyện Đắk-Glong, Tây giáp huyện Đắk- R'lấp, Nam giáp

tỉnh Lâm Đồng, Bắc giáp huyện Đắk-song.

- Vai trò: 12/2/2015 Gia Nghĩa được công nhận là ĐT loại III trực thuộc tỉnh. Với

sự hình thành tuyến đường Hồ Chí Minh, Gia Nghĩa trở thành điểm cửa ngõ phía Nam

của vùng TN, liên kết TN với vùng Đông Nam bộ và các tỉnh Đông Bắc Campuchia để

mở rộng hợp tác liên vùng và thị trường quốc tế.

- Chức năng đô thị: là TT hành chính, chính trị, KT, VH, XH và KH công nghệ

của tỉnh Đăk Nông.

(Hình 2.2-4.4a: Mối liên hệ của đô thị Gia Nghĩa với khu vực lân cận)

b. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển đô thị:

- Khởi nguồn: Là ĐT được xếp loại "trẻ nhất" nước. Khi tỉnh Đăk Nông được

77

tách ra từ Đăk Lăk vào cuối 2003, thị xã Gia Nghĩa được thành lập trên cơ sở thị trấn

Gia Nghĩa cũ thuộc xã Quảng Thành và xã Đắk-Nia.

- Hiện nay: Gia Nghĩa có 5 phường: Nghĩa Đức, Nghĩa Thành, Nghĩa Phú, Nghĩa

Tân, Nghĩa Trung và 3 xã: Đắk Nia, Đắk R’Moan, Quảng Thành.

(Hình 2.2-4.4b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc của Gia Nghĩa)

c. Điều kiện thiên nhiên và hiện trạng cảnh quan:

- Điều kiện khí hậu: Thuộc vùng khí hậu cao nguyên nhiệt đới gió mùa, một năm

có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm ~220C.

- Cấu trúc địa hình: Bề mặt địa hình phức tạp, bao gồm các dải đồi chạy theo

hướng Bắc Nam, xen kẹp các đồi dạng bát úp và hệ thống khe suối, tụ thuỷ. Độ cao

trung bình so với mực nước biển 680m, cao nhất 926m (khu vực phía Đông Bắc), thấp

nhất 416m (khu vực phía Nam). Địa hình có hướng thấp dần từ Bắc-Nam và nghiêng nhẹ về phía Đông với độ dốc tự nhiên từ 4 – 250.

- Hệ thống mặt nước: Hệ thống sông, suối, hồ dày dày đặc. Các con suối trong

vùng đều là phụ lưu của sông Đồng Nai trong đó suối Đăk Nông là suối lớn nhất chảy

qua TT Gia Nghĩa. Ngoài ra Gia Nghĩa còn có khoảng 30 hồ, đập thuỷ lợi lớn nhỏ.

Cây xanh: Chủ yếu là rừng sản xuất (diện tích ~13.000ha), rừng phòng hộ (diện

tích ~2.700ha) và khu vực NN (diện tích ~26.000ha)

(Hình 2.2-4.4c: Đánh giá điều kiện thiên nhiên đô thị Gia Nghĩa)

d. Hiện trạng các vấn đề kinh tế:

- Hoạt động về Nông - Lâm nghiệp: tổng giá trị SX NN chiếm ~15% trong cơ cấu

KT, chủ yếu là cây lương thực, cà-phê và chăn nuôi. Những năm gần đây diện tích

rừng dần bị thu hẹp nhường cho cây CN và hoạt động khai khoáng.

- Hoạt động về công nghiệp và TTCN: Giá trị SX CN bình quân ~22%/năm, chủ

yếu ngành CN chế biến (cà-phê, nông sản thực phẩm), CN XD (SX vật liệu XD, gỗ

xẻ). Có ~2000 cơ sở CN - TTCN hoạt động. Trên địa thị xã Gia Nghĩa hiện nay có

Cụm công nghiệp xã Nhân Cơ.

78

- Hoạt động về thương mại, dịch vụ và du lịch: Tại TT và khu dân cư buôn bán

hầu hết là hình thức nhà ở kết hợp TM DV. Xuất nhập khẩu bình quân tăng ~25%/năm

vượt dự kiến (20%). Cảnh quan thiên nhiên, di tích LS – VH phong phú rất thu hút DL.

(Hình 2.2-4.4d: Đánh giá hoạt động kinh tế của đô thị Gia Nghĩa)

e. Hiện trạng các vấn đề văn hóa – xã hội:

- Dân số đô thị và mật độ dân số: 2015, Dân số toàn TP ~55.000 người (dân nội

thị 30.556người); Dự tính 2030, dân số TP ~80.000người (dân nội thị ~70%).

- Tỷ lệ lao động và việc làm: Hiện nay tỷ lệ lao động/dân số là ~55%. Dự kiến:

Tỷ lệ lao động trong khu vực TM - DV tăng lên 40% năm 2030; Tỷ lệ lao động CN và

XD lên 16% 2030; Tỷ lệ lao động khu vực NN giảm còn ~30% năm 2030.

- Văn hóa và Dân tộc: Có 19 dân tộc nhưng chủ yếu là người Kinh (61%), kế đến

là M’Nông (người bản địa), Tày, Nùng, Mạ, Hoa,Thái,…

 Di sản văn h a vật thể: Đặc trưng là các loại nhạc cụ dân tộc (đàn đá,

cồng chiêng,…), các kiến trúc truyền thống (nhà dài, nhà mồ,…), các công cụ lao động

(dệt thổ cẩm, tạc tượng,…), các điểm di tích LS Cách Mạng.

 Di sản văn h a phi vật thể: có các nghi lễ - lễ hội, truyện cổ, lời nói vần,

sử thi. Ngành VH tỉnh Đăk-nông đã khôi phục được 17 lễ hội của dân tộc M’nông như:

lễ hội Mừng mùa, lễ hội Đâm trâu, lễ hội Rnglăp bon (lễ hội Đoàn kết các bon làng),…

f. Hiện trạng quy hoạch, xây dựng đô thị:

- Hiện trạng sử dụng đất: tổng diện tích tự nhiên là 28.374ha, XD phân tán do địa

hình chia cắt, phức tạp. Hiện nay nhiều công trình như : TT hành chính, TM, công

viên, các khu ở mới và tái định cư, các công trình HTKT, …đang triển khai XD. Đã

XD được các trục cảnh quan chủ đạo cho ĐT như: Trục đông Tây (đường 23-3; Trục

Bắc Nam (đoạn QL14 qua thị xã). Cũng đã hình thành một số trục KG chính đơn vị ở

như: trục QL28 cũ qua khu vực Đăk-Nia, trục chính Đăm-Bri, trục chính khu ở Sùng

Đức, đường Hùng Vương, Hai Bà Trưng…

(Hình 2.2-4.4e: Hiện trạng các khu chức năng và sử dụng đất Gia Nghĩa)

79

(Bảng 2.2-5: Đánh giá quỹ đất xây dựng đô thị Gia Nghĩa)

- Hiện trạng xây dựng công trình: Trên các trục chính có các CTCC và trụ sở cơ

quan hình thức kiến trúc hiện đại tạo ra bộ mặt cảnh quan mới. Tuy nhiên ở các khu

phố cũ chủ yếu vẫn là nhà tạm và xuống cấp. Kiến trúc nhà ở còn lộn xộn chưa tạo ra

hình ảnh đặc trưng cho khu vực, có 261 nhà chung cư và nhà ở tập thể, còn lại là nhà

riêng. Nhà kiên cố tập trung ở nội đô và cụm dân cư nông thôn lớn, còn lại là nhà bán

kiên cố, nhà gỗ, nhà tạm tranh tre nứa lá, tập trung tại các điểm dân cư nhỏ lẻ, nơi có

địa hình phức tạp.

- Không gian xanh trong đô thị: Thảm xanh phong phú với diện tích CX và mặt

nước với diện tích lớn, hầu như chưa bị tác động trong quá trình phát triển ĐT tuy

nhiên chưa được gắn kết hình thành hệ thống công viên cây xanh tập trung. Hiện nay

mới chỉ có công viên Hồ Thiên Nga đang XD và khu vui chơi giải trí Cường Thịnh đã

XD nhưng hoạt động chưa hiệu quả. Chưa có trục cây xanh cảnh quan, phần lớn các

trục đường có cây xanh là các tuyến phố mới.

- Hiện trạng mạng lưới giao thông:

 Giao thông đối ngoại: Hiện tại chỉ có đường bộ. Trục dọc có QL14: đã

hoàn thành việc nâng cấp đoạn qua thị xã Gia Nghĩa (8km), bề rộng nền 43m. Trục

ngang có QL28: đã nâng cấp đoạn qua thị xã Gia Nghĩa (7.3km), rộng nền 36m.

 Giao thông đối nội: Tổng số 105 tuyến (85 tuyến được đặt tên và quy

định lộ giới, một số tuyến dự kiến thay đổi nên chưa đặt tên, gồm: 19 trục đường chính

ĐT, 66 đường khu vực).

 Giao thông công cộng: Có ít tuyến xe buýt và taxi. Có 1 bến xe vừa là

liên tỉnh kiêm nội tỉnh (~0.3ha) ở TT thị xã (đường Mạc Thị Bưởi).

(Hình 2.2-4.4f: Hiện trạng giao thông và phân bố dân cư Gia Nghĩa)

- Hiện trạng cảnh quan:

 Vùng cảnh quan đô thị: đặc trưng bởi hệ thống đồi bát úp chạy theo

hướng Bắc Nam hình thành vành đai xanh ôm lấy ĐT (hai bên phía Đông và Tây) tạo

80

thành các điểm nhấn cho cảnh quan như khu vực đồi Uỷ Ban tỉnh (+636m), đồi Truyền

hình (+680m), đồi Đức Mẹ (+653m), đồi Pháo binh (+ 663m)…. Cảnh quan chủ đạo

của ĐT là khu vực hồ TT.

 Vùng cảnh quan nông thôn: Cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng,

hồ, sông, suối và thác nước; Cảnh quan làng, cụm dân cư nông nghiệp.

g. Đánh giá chung hiện trạng đô thị Gia Nghĩa:

- Thế mạnh: Vị trí là đầu mối GT kết nối vùng TN với Đông Nam Bộ và

Campuchia. Tài nguyên thiên nhiên và quỹ đất ĐT lớn. Là ĐT mới nên có nhiều cơ hội

phát triển đúng theo QH và thiết kế ĐT.

- Hạn chế: Có quá nhiều dân tộc, trình độ VH thấp, lực lượng lao động có tay

nghề thấp. Tập quán sống du canh của dân tộc M’Nông đã ảnh hưởng đến tài nguyên

môi trường. Giao thông đối ngoại xuyên qua TT ĐT. Cơ sở hạ tầng còn yếu kém.

- Cơ hội: Điều kiện tự nhiên có nhiều nét đặc thù dễ dàng tạo giá trị cảnh quan

đặc trưng cho ĐT đặc thù, là tiền đề tốt cho khai thác du lịch. Ví trí tốt để giao thương

buốn bán, xuất nhập khẩu.

- Thách thức: ĐTH quá nhanh và CN khai thác Bau-xit dẫn đến dịch cư mạnh từ

nông thôn ra thành thị làm chất tải lên hệ thống HTXH và HTKT, phá vỡ quy mô, cơ

cấu dân số dự báo đồng nghĩa với những thách thức về môi trường tự nhiên và XH.

h. Đánh giá về sự tác động từ điều kiện tự nhiên mà đặc biệt là địa hình đến

cấu trúc không gian đô thị: Địa hình phức tạp, gồm nhiều dãy đồi núi mấp mô xen kẽ

nhiều khe suối tự nhiên nên KGĐT bị chia cắt mạnh và không thuận lợi trong XD hạ

tầng và công trình, điển hình là có 2 khu vực địa hình cao là dọc phía Bắc và dọc phía

Đông của ĐT, tại hai khu vực này, các điểm dân cư thưa thớt nhưng mặt khác lại tạo

được cảnh quan sinh động, thơ mộng và dáng vẻ đặc trưng của miền núi TN.

2.2.4.5. Hiện trạng đô thị Đà Lạt – Tỉnh lỵ tỉnh Lâm Đồng:

a. Vị trí địa lý, vai trò, chức năng đô thị:

- Vị trí địa lý: Đà lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên, thuộc phía Nam vùng TN

81

và Đông Bắc tỉnh Lâm Đồng. Phía Bắc TP giáp với huyện Lạc Dương. Đông và Đông

Nam giáp với huyện Đơn Dương. Tây và Tây Nam giáp huyện Lâm Hà và Đức Trọng.

- Vai trò: Là TP loại I thuộc tỉnh. Với vị trí địa lý như thế Đà Lạt là TT giao

thương của 3 vùng KT động lực quốc gia (Vùng KT trọng điểm phía Nam, Vùng TN

và Duyên hải Nam Trung Bộ).

- Chức năng đô thị: Là TT hành chính - chính trị, KT - VH, KHKT của tỉnh Lâm

Đồng; TT du lịch, nghỉ dưỡng khu vực và quốc tê; TT nghiên cứu KH - SX công nghệ

cao cấp quốc gia và quôc tế; TT giáo dục - đào tạo và chuyên giao công nghệ đa ngành

cấp quốc gia; TT bảo tồn rừng cảnh quan và đa dạng sinh học cấp quốc gia; TT văn

hóa - nghệ thuật, dịch vụ - triển lãm cấp vùng;

(Hình 2.2-4.5a: Mối liên hệ của đô thị Đà Lạt với khu vực lân cận)

b. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển đô thị:

- Khởi nguồn: là nơi sinh sống của một số tộc người thiểu số (Lạch, Chill,...) trên

cao nguyên hoang dã có suối Camly chảy qua.

- Thời kỳ Pháp thuộc: Đà Lạt là nơi nghỉ dưỡng (theo QH của Ernest Hébrard -

1923) cho 1.500 dân cư, TT ở Tây Nam hồ Xuân Hương); Thành thủ đô của Đông

Dương (theo QH của các KTS: Louis Georges Pineau-1930, Monet-1940, Lagisquet-

1943) ĐT mở rộng về phía Nam và Đông Bắc hồ Xuân Hương với 11.500 dân.

- Thời kỳ Việt Nam Cộng Hòa: Sau 1945, dân số gia tăng, các khu dân cư mới

hình thành, ĐT tiếp tục mở rộng về phía Tây, Tây Nam và Đông Nam nhưng vẫn theo

QH của Lagisquet-1943 là bảo vệ tầm nhìn cảnh quan về phía đỉnh Lang-Biang.

- Hiện nay: Đà Lạt tiếp tục phát huy thế mạnh du lịch, nghỉ dưỡng nổi tiếng trong

và ngoài nước. Tuy nhiên do nhu cầu phát triển, TT ĐT tiến dần vào khu vực “chóp

nón” cần bảo vệ. Phát triển NN và DL cũng khiến cho không gian rừng đã bị xâm hại

nhất là trong nội đô, vùng ven đô và các khu du lịch.

(Hình 2.2-4.5b: Lịch sử & quá trình biến đổi cấu trúc của đô thị Đà Lạt)

82

c. Điều kiện thiên nhiên và hiện trạng cảnh quan:

- Điều kiện khí hậu: Có đặc trưng khí hậu ôn đới vùng núi cao, thời tiết mát mẻ

quanh năm với nhiệt độ trung bình từ 18-220C.

- Cấu trúc địa hình: Đà Lạt được bao quanh bởi các dãy núi, Bắc là dãy Lang-

biang (2.163m); Tây và Nam là dãy núi Voi (1.756m); Đông là dãy Lap-Bé-Nord

(1.732m) và Đông Nam có dãy Lap-Bé-Sud (1.702m). Thấp nhất là vùng TT có dạng

lòng chảo.

- Hệ thống mặt nước: Có nhiều suối nhỏ, chảy qua TT TP là dòng Cam-ly. Hệ

thống hồ nhân tạo được bố trí dọc theo dòng Cam-ly là: hồ Than Thở ở đầu dòng, hồ

Xuân Hương (hồ lớn nhất) ở giữa dòng và thác Cam-ly ở cuối dòng.

- Cây xanh: Đất rừng chiếm khoảng 66% diện tích toàn TP, bao gồm rừng SX,

rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

(Hình 2.2-4.5c: Đánh giá điều kiện thiên nhiên đô thị Đà Lạt)

d. Hiện trạng các vấn đề kinh tế:

- Hoạt động về Nông - Lâm nghiệp: giá trị SX nông - lâm nghiệp tăng trung bình

~12%/năm. Rau, hoa, ca-fé và chè là thế mạnh NN. LN từng bước chuyển dịch theo

hướng giảm khai thác, tăng cường giao khoán quản lý và khoanh nuôi tái sinh.

- Hoạt động về công nghiệp và TTCN: Chủ yếu là CN chế biến nguyên liệu tại

chỗ như chè, tơ tằm, hạt điều, sản xuất vật liệu XD. Ngoài ra có SX điện, khai khoáng.

TTCN với các làng nghề của đồng bào thiểu số: rượu cần, dệt thổ cẩm, thêu, đan, chiếu

lát, gùi, mộc dân dụng,… SX hàng lưu niệm để phục vụ du lịch.

- Hoạt động về thương mại, dịch vụ và du lịch: Giá trị ngành TM-DV-DL tăng

bình quân là ~20%/năm. Chủ yếu là buôn bán nông sản và dịch vụ DL. Khai thác DL

vẫn là ngành kinh tế mũi nhọn. Hiện nay, Đà lạt đang nâng cao chất lượng phục vụ,

đầu tư mở rộng các điểm DL sinh thái, nghỉ dưỡng cao cấp.

(Hình 2.2-4.5d: Đánh giá hoạt động kinh tế của đô thị Đà Lạt)

83

e. Hiện trạng các vấn đề văn hóa – xã hội:

- Dân số đô thị và mật độ dân số: 2015, dân số toàn TP ~250.000người (dân nội

thị 60%). Mật độ trung bình 160người/km2; Dự tính 2030: Dân số toàn TP ~300.000

người (dân ĐT chiếm tỷ lệ ~70%).

- Tỷ lệ lao động và việc làm: Hiện nay tỷ lệ lao động/dân số là ~60%. Dự kiến:

Tỷ lệ lao động trong khu vực TM - DV tăng hơn 60% năm 2030; Tỷ lệ lao động CN và

XD giữ ổn định khoảng ~10% 2030; Tỷ lệ lao động khu vực nông - lâm nghiệp giảm

còn 25-30% năm 2030.

- Văn hóa và Dân tộc: Có người Kinh (chiếm ~80%), người Lạch, người Chil và người Srê thuộc dân tộc Cơ-Ho.

 Di sản văn h a vật thể: Các CT VH, Các di tích LS, đặc biệt các dinh

thự, biệt thự kiến trúc kiểu Đông dương.

 Di sản văn h a phi vật thể: Cồng chiêng và lễ hội (đặc biệt lễ hội hoa).

f. Hiện trạng quy hoạch, xây dựng đô thị: [14]

- Hiện trạng sử dụng đất: Quỹ đất XD ~5.407ha, chiếm 1,61% tổng diện tích đất

tự nhiên. Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị hiện nay đạt được khoảng 195 m2/người.

(Hình 2.2-4.5e: Hiện trạng các khu chức năng và sử dụng đất Đà Lạt)

- Hiện trạng xây dựng công trình: Nhà ở phát triển dọc theo trục đường, các

CTCC phân bố khá đều trong TP, các CT TM và tập trung chủ yếu tại khu vực TT phía

Tây Nam hồ Xuân Hương.

- Không gian xanh trong đô thị: Hồ nước ngoài việc cung cấp nguồn nước, điều

hòa môi trường còn tô điểm thêm vẻ đẹp TP; nối liền con người với thiên nhiên và là

TT bố cục sắp xếp phân khu chức năng ĐT. TP Đà Lạt có diện tích cây xanh khá lớn

bao gồm cây xanh công viên, rừng thông trong ĐT, đồi cù và cây xanh NN.

- Hiện trạng mạng lưới giao thông: Có đường bộ, đường sắt và hàng không nhưng

hiện tại chỉ có đường bộ và đường hàng không thực sự hoạt động.

 Giao thông đối ngoại: Tổng diện ~3.500ha, chiếm ~1% tổng diện tích đất

84

tự nhiên, bao gồm hệ thống đường cao tốc đoạn Liên Khương - Prenn, QL20, QL27,

đường Đông Trường Sơn, các đường tỉnh lộ.

 Giao thông đối nội: Có diện tích ~545ha (~10% diện tích đất XD ĐT),

bình quân ~20m2/người.

 Giao thông công cộng: Có một số tuyến xe buýt nội thành.

(Hình 2.2-4.5f: Hiện trạng giao thông và phân bố dân cư Đà Lạt)

- Hiện trạng cảnh quan: Đà lạt với các dãy đồi núi nhấp nhô uyển chuyển kết hợp

với hệ thống mặt nước tạo thành nhiều lớp cảnh quan độc đáo.

 Vùng cảnh quan đô thị: Có cảnh quan phố thị vùng cao nguyên với các

dãy phố và đường uốn lượn; cảnh quan tự nhiên của rừng và mặt nước; Cảnh quan NN.

 Vùng cảnh quan nông thôn: Có cảnh quan NN; Cảnh quan thiên nhiên;

g. Đánh giá chung hiện trạng đô thị Đà Lạt:

- Thế mạnh: Là điểm du lịch nổi tiếng quốc gia và quốc tế với cảnh quan đẹp, khí

hậu tốt lành và nhiều di sản VH. Có thế mạnh NN công nghệ cao. Có liên kết bằng

đường hàng không.

- Hạn chế: Nền địa hình phức tạp, đồi núi nhấp nhô và uốn khúc khó XD HTKT.

- Cơ hội: Trở thành điểm du lịch cao cấp. Một TT NC khoa học công nghệ và đào

tạo quốc tế.

- Thách thức: Bảo vệ cảnh quan và môi trường trước sự phát triển nhanh của XD,

dịch vụ và SX NN. Gìn giữ bản sắc và xây dựng thương hiệu ĐT tầm quốc tế.

h. Đánh giá về sự tác động từ điều kiện tự nhiên mà đặc biệt là địa hình đến

cấu trúc không gian đô thị: Được bao quanh bởi các dãy núi và thấp dần vào khu vực

giữa đã tạo nên CTKG dạng lòng chảo hướng tâm cho ĐT Đà Lạt. Tính tầng bậc của

các lớp cao độ địa hình kết hợp với hệ thống sông, suối, hồ, mà TT là hồ Xuân Hương

…đã tạo nên các lớp cảnh quan rất đặc biệt cho ĐT này cũng như chi phối việc bố trí

các KVCN theo kiểu lan tỏa từ tâm ra xung quanh, từ thấp đến cao và GT của ĐT có tỷ

lệ khá lớn dạng lưới đường tự do theo địa hình.

85

Tóm lại: Sự đa dạng về tự nhiên, VH - XH và các yếu tố bản địa khác chính là tài

nguyên để các ĐTTL TN hình thành nên CTĐT đặc thù, như: HTGT uốn lượn theo địa

hình; Các điểm dân cư đan xen giữa ĐT với buôn làng do đó việc phát triển KG chức

năng trong ĐT có phần hạn chế nhưng lại có đặc trưng riêng rõ nét. NC hiện trạng của

các ĐTTL TN, NCS nhận thấy giữa các ĐT này có những tương đồng nhưng cũng có

những khác biệt về điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội và điều kiện sinh sống,…đã tạo

nên một bức tranh sinh động của ĐT TN. Thông qua các bảng và hình tổng hợp về các

yếu tố cấu thành ĐT sẽ dễ có được nhìn nhận tổng quát về cả năm ĐT này.

(Hình 2.2-5: Tổng hợp về điều kiện thiên nhiên của năm đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên)

(Hình 2.2-6: Tổng hợp về hoạt động kinh tế của năm đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên)

(Hình 2.2-7: Tổng hợp về hiện trạng các khu chức năng và sử dụng đất 5 ĐTTL TN)

(Hình 2.2-8: Tổng hợp về giao thông và phân bố dân cư của 5 ĐTTL TN)

2.3. Tiểu kết chƣơng 2:

Để có cơ sở đề xuất giải pháp CTTƯ cho các ĐTTL TN ở hai lĩnh vực chức năng

ĐT và MLGT ĐT, NCS đã XD nội dung của năm bước NC. Đó là: NC các lý luận về

CTĐT và hiện trạng ĐTTL TN; NC nhận dạng CT các ĐTTL TN; Khái quát về khả

năng biến đổi CT của các ĐTTL TN; Đề xuất các giải pháp CTTƯ cho phát triển các

ĐTTL TN; Bàn luận về các kết quả nghiên cứu.

Căn cứ vào đối tượng NC và nội dung của năm bước NC nêu trên, NCS đã lựa

chọn năm nhóm phương pháp NCKH thích hợp. Cụ thể là: Phương pháp điều tra, khảo

sát; Phương pháp phân tích không gian đô thị; Phương pháp so sánh, đánh giá và nhận

dạng; Phương pháp dự báo; Phương pháp thống kê. Các phương pháp nêu trên là công

cụ cho NCS thực hiện quá trình NC trên cơ sở KH đã được chọn lọc liên quan đến

CTĐT ở cả hai lĩnh vực lý thuyết và thực tiễn.

Hiện tại có nhiều lý thuyết về QH ĐT và CTĐT được các tác giả XD từ các góc

độ tiếp cận NC khác nhau, NCS chỉ chọn lọc các lý thuyết có nội dung về CTKG ĐT

có khả năng áp dụng vào thực tiễn đối với các ĐTTL TN. Đó là: Vị trí trung tâm trong

86

CTĐT; Vai trò định hình CTĐT của MLGT; Các dạng CTĐT cơ bản; Lý thuyết về

việc thiết lập CTĐT; Xu hướng CTĐT hiện nay. Các lý thuyết nêu trên đã minh chứng

cho sự thành công việc NC phát triển ĐT tiếp cận theo hướng CT như: CTĐT của TP

thích ứng (Adaptive Cities); CTĐT của TP có lõi vững chắc (Strong – core Cities);

CTĐT của một số TP vùng cao nguyên ở Châu Phi và ở Mỹ. Ở mỗi nội dung lý thuyết

nêu trên, NCS rút ra những bài học để áp dụng cho trường hợp các ĐTTL TN.

Cơ sở KH không thể bỏ qua các yếu tố là thực tiễn của điều kiện XD phát triển

ĐT VN và ĐTTL TN, đó là những cơ sở pháp lý được xem là “khung cứng” trong quá

trình XD phát triển ĐT nói chung, định hướng cho CTĐT TN nói riêng và hiện trạng

CT các ĐTTL TN hiện hữu.

Như vậy, theo như mục tiêu chung của luận án là thiết lập CTTƯ cho các ĐTTL

TN thông qua việc hoàn thiện CT các KVCN và MLGT ĐT nên với những phương

pháp NC và cơ sở KH đã được chắt lọc, lựa chọn phù hợp với đối tượng và nội dung

NC, NCS có được kết quả NC bước đầu đáp ứng được mục tiêu luận án đặt ra. Các kết

quả NC, đề xuất giải pháp cụ thể sẽ được trình bày ở chương tiếp theo của luận án.

87

CHƢƠNG 3 - CẤU TRÚC ĐÔ THỊ TỈNH LỴ TÂY NGUYÊN

3.1. Nhận dạng cấu trúc các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên:

Các ĐT nói chung và ĐTTL TN nói riêng với bề dày lịch sử phát triển đã sẵn có

CT của riêng mình, tuy nhiên để hiểu rõ về các CT hiện hữu này có những đặc tính gì

và thuộc dạng nào, … cần đi sâu vào phân tích và nhận dạng.

3.1.1. Nhận dạng cấu trúc đô thị Kon Tum:

3.1.1.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Kon Tum:

Theo thông tin số liệu, tư liệu bản đồ và khảo sát hiện trạng TP Kon Tum, làm cơ

sở cho việc NC, NCS nhận thấy CTĐT ở 6 khu vực KG NC như sau:

a. Khu vực trung tâm cũ: Nằm ở phía Bắc sông Đăkbla, nơi có khởi nguồn từ

những làng dân tộc đầu tiên và là nơi địa lý hành chính sớm nhất vùng TN thời kỳ

Pháp thuộc. Đây là khu ĐT lõi của TP có vai trò là TT hành chính của tỉnh Kon Tum,

cũng là TT hành chính của TP Kon Tum. TT có chức năng tổng hợp (Chính trị, Văn

hóa, TM, DV,…) cấp tỉnh và cấp TP. Khu vực này bao gồm các phường TT, nơi có

mật độ dân cư tập trung lớn nhất TP. Các CTCC bố trí trong những phân lô khu đất lớn

và nhà ở bố trí dạng lô phố. Cấu trúc đặc trưng khu vực này là dạng ô bàn cờ.

b. Khu vực trung tâm mới: Bắt đầu hình thành khoảng giữa thời kỳ Việt Nam

Cộng hòa. Nằm ở khu vực bờ Nam sông Đăkbla. Chức năng chủ yếu là TT VH-TDTT

cấp tỉnh và TP, TT TM-DV cấp TP. Có các công trình hành chính mới, công trình VH

–TDTT cấp tỉnh, TT thông tin - triển lãm tại phường Trường Chinh, TT y tế chất lượng

cao, các công trình TM-DV và các doanh trại quân đội bố trí dọc các trục chính ĐT.

Nhà ở thường kết hợp buôn bán hoặc làm DV chủ yếu bám theo các trục phố. CT chủ

đạo ở khu vực này theo dạng tuyến và có một ít tỷ lệ đất được phân lô.

Hai khu vực này gọi chung là khu vực TT trong đó vùng ĐT lõi có diện tích tự

nhiên 1.460ha, nằm trong hành lang dọc sông Đăkbla. Diện tích tự nhiên vành đai bao

quanh vùng ĐT lõi 2.303ha.

c. Các trung tâm khu vực: Chủ yếu phân bố ở phía Bắc và Đông Nam TP, phát

88

triển rải rác dọc theo các trục QL14, QL24. Đây là các TT hành chính, TM, DV,…

phục vụ cấp khu vực. Các công trình và nhà ở đan xen nhau dọc theo các tuyến đường.

Ở các khu vực TT này, đất ở xen kẽ đất SX NN, xung quanh là đất trồng rừng chiếm tỷ

lệ cao. Các khu vực TT này có cấu trúc dạng tuyến.

d. Các khu vực lân cận trung tâm: Diện tích tự nhiên 3.517ha, nằm ở vành đai

phía Bắc và cửa ngõ phía Nam TP. Bao gồm: Công viên VH Bắc TN, Làng Đại học

Kon Tum, Khu CN Hòa Bình và Sao Mai, Khu vui chơi giải trí hồ Đăk-Yên, các TT

hậu cần, chợ đầu mối, các khu dân cư kết hợp SX TTCN hay SX NN,… đặc biệt có

một số làng bản dân tộc được giữ nguyên vẹn CT truyền thống cùng phát triển ở các

khu vực này.

e. Các khu vực ven đô: bắt đầu từ vành đai phía Đông đường Hồ Chí Minh giai

đoạn II và phía Tây đường trục chính thành phố, chủ yếu dành cho SX Nông –Lâm

nghiệp, đất dự trữ phát triển và một số công trình đầu mối HTKT. Các công trình và

nhà ở nông thôn tạo thành các cụm dân cư nông thôn bố trí rải rác theo các tuyến GT

hoặc phân tán trong khu vực này.

f. Khu vực hành lang dọc sông Đăkbla: gồm toàn bộ khu vực hai bên bờ sông

Đăkbla với chiều rộng về mỗi bên ~ 500m. Phân khu chức năng ở khu vực này theo

dạng dải song song với đường bờ sông, với các tuyến GT song song & vuông góc với

đường bờ sông. Tuyến hành lang này kết nối TT hành chính tỉnh với QL24, kết nối

Phường Trường Chinh với khu phía Tây suối Đăk-to-dreh, với tính chất là trục TT

TM-DV hỗn hợp của ĐT. Đây là khu vực KG xanh ĐT với cấu trúc hành lang.

Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Kon Tum: ĐT Kon Tum có

CT dạng Hỗn hợp là sự kết hợp giữa mô hình Đa Tâm (với 2 khu TT cũ, TT mới),

phân lô ô cờ (ở lõi TT) và Tuyến tính (ở các khu vực cận TT, khu vực ven đô và đặc

biệt là hành lang xanh dọc sông Đăkbla). CTKG lan tỏa không đều từ khu vực TT ra

khu vực cận TT đến các cụm dân cư nông thôn, các bản làng dân tộc ở ven đô.

(Hình 3.1-1.1: Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Kon Tum)

89

3.1.1.2. Cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Kon Tum:

Như đã trình bày ở chương 2, mục 2.2.4.1 về hiện trạng của TP Kon Tum, trong

phần nội dung “Hiện trạng giao thông ĐT Kon Tum”, cho thấy TP ở vị trí thuận lợi về

GT. GT trong ĐT có các dạng thức sau:

a. Giao thông dạng Tuyến:

- Tuyến dọc là đoạn QL14 đi qua TP phát triển theo hướng Bắc-Nam kết nối với

Cực phát triển phía Bắc là TP Đà nẵng và kết nối Nam Kon Tum với Bắc Pleiku.

- Tuyến ngang có QL24 phát triển theo hướng Đông kết nối với Cực phát triển

phía Đông là TP Quảng ngãi và tuyến QL40 theo hướng phía Tây đi Attapeu (Lào).

b. Giao thông dạng hƣớng tâm kết hợp vành đai:

- Cấu trúc Hướng tâm được hình thành bởi 6 trục: Đường Hồ Chí Minh giai đoạn

1, QL24 đoạn đi qua TT, TL671, TL675, đường ven phía nam sông Đăkbla và đường

ngã ba KCN Hòa Bình đi Plei-kép. Các trục đường này phát triển hướng vào TT cũ và

TT mới của Kon Tum.

- Cấu trúc Vành đai được hình thành bởi: đoạn đường vòng ở phía Bắc sông

Đăkbla từ phía Tây sang Đông kết nối QL24 và đoạn đường vòng nối đường ven phía

Nam sông Đăkbla với TL671 tại giao điểm với QL14. Các đoạn đường vòng này chưa

khép kín nên gọi là “chưa hoàn chỉnh”.

c. Giao thông dạng lƣới ô cờ: Ảnh hưởng theo cấu trúc QH GT của Châu Âu,

dạng mạng lưới đường này xuất hiện tại các phường TT cũ và TT mới của TP.

d. Giao thông tự do theo điều kiện địa hình: Xuất hiện ở vùng lân cận TT và

vùng ven đô, một số ít ở trong khu vực TT nơi có địa hình phức tạp.

Nhận dạng cấu trúc giao thông tổng thể đô thị Kon Tum: Từ hiện trạng mạng

lưới đường nêu trên và tìm hiểu các thông số về các tuyến GT của ĐT Kon Tum, có thể

nhận thấy các trục QL, TL và đường ĐT kết nối nhau tạo thành mạng lưới đường dạng

Hỗn hợp (Tuyến+Hướng tâm có vành đai chưa hoàn chỉnh+Lưới ô cờ) với CT GT có

dạng Trung tâm năng lực thấp.

90

(Hình 3.1-1.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Kon Tum)

3.1.2. Nhận dạng cấu trúc đô thị Pleiku:

3.1.2.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Pleiku:

Thông qua NC thông tin số liệu, tư liệu bản đồ và khảo sát hiện trạng TP Pleiku,

NCS nhận thấy CT ở các khu vực KG NC như sau:

a. Khu vực trung tâm: Nằm tại khu vực giao lộ giữa QL14 (trục GT Bắc Nam)

và QL19 tiếp nối với QL78 (trục GT Đông Tây). Có chức năng tổng hợp (Chính trị,

VH, TM, DV,…) cấp tỉnh và cấp TP. Tại khu vực này hầu hết là kiểu nhà ống thấp

tầng bám dọc hai bên các trục đường chính. Tại lõi TT nhà ống (ở kết hợp TM-DV) tập

trung mật độ cao, có xu hướng phát triển thành các ô phố hẹp tuy nhiên một số CTCC

(hành chính, VH, công ích, TM-DV,…) được XD trong các lô đất khá rộng tạo nên CT

dạng ô thửa nhưng không đều và có hình dạng khác nhau do có sự ảnh hưởng từ các

trục đường cong lượn theo địa hình.

b. Các trung tâm khu vực: Chủ yếu phân bố dọc theo các trục QL14, QL19,

QL78, và một số ít rải rác dọc các đường chính khu vực. Đây là các TT hành chính,

TM, DV,… phục vụ cấp khu vực. Các công trình và nhà ở đan xen nhau và bám theo

các tuyến đường. Đất ở xen kẽ đất SX NN và đất trồng rừng. Các khu vực TT này có

cấu trúc dạng tuyến.

c. Các khu vực lân cận trung tâm: Có các TT hậu cần, chợ đầu mối, các khu

dân cư kết hợp SX TTCN hay đất ở xen kẽ SX NN và cây CN, có một số làng bản dân

tộc cùng phát triển ở các khu vực này.

d. Các khu ven đô và buôn làng dân tộc: Đất chủ yếu dành cho SX Nông–Lâm

nghiệp, đất dự trữ phát triển và một số công trình đầu mối HTKT. Các công trình và

nhà ở nông thôn tạo thành các cụm dân cư rải rác theo các tuyến GT hoặc phân tán

trong khu vực. Đặc biệt tại các làng, bản dân tộc phổ biến mô hình phân lô bàn cờ với

dạng nhà truyền thống gắn kết với dạng SX NN du canh hay cảnh quan tự nhiên một

cách tự do không theo quy luật. Thông thường các khu vực bản làng gắn với lạch nước.

91

Cấu trúc KG khu vực là sự kết hợp từ CT tuyến (các khu NN của người kinh, CT phân

lô ô cờ truyền thống của người dân tộc và CT tự do bởi địa hình.

Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Pleiku: Có CT dạng Hỗn

hợp là sự kết hợp giữa mô hình Đồng tâm, phân lô ô cờ (ở lõi TT) và Tuyến tính (ở các

khu vực TT, cận TT, khu vực ven đô). Cấu trúc Tuyến tính của các tuyến QL tạo thành

trục xương sống và sự giao cắt giữa chúng trở thành tâm điểm phát triển của ĐT Pleiku

nên CT KG của ĐT không đều với TT lệch về phía Tây TP.

(Hình 3.1-2.1: Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Pleiku)

3.1.2.2. Cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Pleiku:

Căn cứ theo hiện trạng của ĐT Peiku, hệ thống đường bộ chịu trách nhiệm chính

trong kết nối Pleiku với các tỉnh và vùng phụ cận. GT của Pleiku có các dạng thức sau:

a. Giao thông dạng Tuyến:

- Quốc lộ 14: Đây là tuyến “xương sống” theo trục Bắc-Nam liên kết các trục

ngang từ khu vực ven biển phía Đông sang khu vực biên giới phía Tây. Hiện nay đoạn

đi qua Pleiku vừa đóng vai trò là trục GT chính TP vừa là trục GT đối ngoại kết nối

Pleiku đi các tỉnh phía Bắc và phía Nam và cũng kết nối Pleiku đi cửa khẩu Bờ Y, vì

vậy tuyến có ý nghĩa quan trọng trong phát triển KT- XH của TP.

- Quốc lộ 19: tuyến hành lang Đông-Tây quan trọng kết nối giữa Gia Lai với Bình

Định và tiếp nối với QL78 đi cửa khẩu Lệ Thanh, qua Campuchia.

- Các tuyến đường TL chạy qua khu vực TP Pleiku, có: TL644: nối TP với huyện

Ia-Grai theo hướng Đông-Tây; TL670B: đi từ Đường Tôn Đức Thắng, xã Biển Hồ, TP

Pleiku đến xã Đăk-Sơ-Mei, huyện Đăk-Đoa. Các tuyến đường này có đoạn thẳng, có

uốn quanh theo địa hình.

b. Giao thông dạng lƣới ô cờ: Dạng mạng lưới đường này xuất hiện tại lõi TT

của TP do có sự ảnh hưởng theo cấu trúc QH GT của Châu Âu.

c. Giao thông tự do theo điều kiện địa hình: Xuất hiện nhiều ở vùng lân cận TT

và vùng ven đô, một số ít ở trong khu vực TT nơi có địa hình không bằng phẳng. Mạng

92

GT biến đổi tự do.

Nhận dạng cấu trúc giao thông tổng thể đô thị Pleiku: Hiện trạng mạng lưới

đường nêu trên và các số liệu về các tuyến GT của Pleiku, có thể nhận thấy mạng lưới

đường có dạng Hỗn hợp là sự kết hợp của các tuyến QL, TL, đường ĐT với mạng lưới

ô cờ không đều tại lõi TT. Đây là CTGT dạng Cơ giới hóa nhưng chưa hoàn chỉnh do

mạng lưới đường phân chia không đồng đều và còn nhiều chỗ phát triển tự do theo địa

hình.

(Hình 3.1-2.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Pleiku)

3.1.3. Nhận dạng cấu trúc đô thị Buôn Ma Thuột:

3.1.3.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Buôn Ma thuột:

Theo như khảo sát hiện trạng TP Buôn Ma Thuột và các thông tin số liệu, tư liệu

bản đồ TP, NCS nhận thấy CTKG ở 6 khu vực NC là:

a. Khu vực trung tâm cũ: gồm phường Thống Nhất, Tân Tiến, Thắng Lợi,

Thành Công, Tân Lợi, một phần phường Tân An. Đây là khu vực có lịch sử lâu đời

khởi nguồn từ bản làng dân tộc Ê-đê. Giữ vai trò là TT hành chính của tỉnh, cũng là TT

hành chính của TP. Có chức năng tổng hợp (Chính trị, VH, TM, DV,…). Khu vực có

mật độ dân số cao, tập trung các cơ quan hành chính, TM, chợ…và nhà ở dạng liên kế

kết hợp buôn bán. Các CTCC và nhà ở khu vực này XD đan xen theo phân chia lô đất

to nhỏ không đều tạo thành CT dạng ô cờ không hoàn chỉnh.

b. Khu vực trung tâm mới: Phát triển tại phường Thành Nhất, một phần

phường Tân Tiến, Tân An, Tân Lập, Tự An, Tân Thành…. Bên cạnh hình thức nhà ở

liền kề được bổ sung thêm các dạng nhà ở biệt thự, nhà vườn; bố trí quỹ đất cho cây

xanh, công viên, các công trình y tế, giáo dục, TDTT, TM, DV,…phục vụ cấp TP.

Mật độ XD thấp hơn ở khu TT cũ, tầng cao vừa phải, các KG cây xanh được bố trí với

quỹ đất lớn, tạo tiền đề cho mở rộng TT ĐT trong tương lai.

c. Các trung tâm khu vực: Chủ yếu phân bố dọc theo các trục QL26, QL27, và

các TL đoạn đi qua TP. Đây là các TT hành chính, TM, DV,… phục vụ cấp khu vực.

93

Công trình và nhà ở XD đan xen nhau dọc theo các tuyến đường. Một số nơi thuộc khu

vực này có đất ở xen kẽ đất SX NN và cây CN. Các khu vực TT này có CT dạng tuyến.

d. Các khu vực KG cảnh quan chủ đạo: là trục đường Nguyễn Tất Thành và Lê

Duẩn, kết hợp với trục Phan Chu Trinh, Lê Thánh Tông, Y Ngông Các công trình XD

trong khu vực này có tầng cao lớn thường là TT TM, trụ sở ngân hàng, khách sạn…tạo

thành CT KG dạng tuyến dải.

e. Các khu vực lân cận trung tâm: Có các TT hậu cần, chợ đầu mối, các khu

dân cư kết hợp SX TTCN. Đặc biệt có một số làng bản dân tộc được giữ nguyên vẹn và

cùng phát triển ở các khu vực này.

f. Các khu vực ven đô: chủ yếu SX Nông – Lâm nghiệp và cây CN, đất dự trữ

phát triển và một số công trình đầu mối HTKT. Các công trình và nhà ở tạo thành các

cụm dân cư nông thôn rải rác theo các tuyến GT hoặc phân tán trong khu vực này.

Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Buôn Ma Thuột: ĐT có sự

kết hợp giữa mô hình Đa Tâm (với 2 khu TT cũ, TT mới) và Tuyến tính (ở các khu

vực cận TT, khu vực ven đô và đặc biệt là các trục cảnh quan TT ĐT) tạo nên CT dạng

Hỗn hợp với CT KG lan tỏa không đều từ khu vực TT ra khu vực cận trung tâm đến

các cụm dân cư nông thôn, các bản làng dân tộc ở ven đô.

(Hình 3.1-3.1: Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng Buôn Ma Thuột)

3.1.3.2. Cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Buôn Ma Thuột:

Trong phần nội dung “Hiện trạng giao thông ĐT Buôn Ma Thuột”, trình bày ở

chương 2 cho thấy TP có GT đường hàng không và mạng lưới đường bộ, tuy nhiên GT

đường bộ có tính quyết định CT ĐT. Hệ thống đường bộ ĐT có các dạng thức sau:

a. Giao thông dạng Tuyến hƣớng tâm kết hợp vành đai:

Quá trình phát triển ĐT Buôn Ma Thuột gắn liền với các trục đường chính như:

- Các đường quốc lộ: QL14 kết nối Buôn Ma Thuột với Bình Phước (Đông Nam

Bộ) và Đà Nẵng (Duyên hải Trung bộ); QL26 đi Nha Trang; QL27 đi Đà Lạt.

- Các tỉnh lộ: đường 698, đường 697, đường 699, đường 688 đều hướng vào TT.

94

- Đoạn đường vòng là đường khu vực ở phía Tây-Tây bắc kết nối đoạn QL14 tạo

thành đoạn đường vành đai không hoàn chỉnh vì chưa khép kín.

b. Giao thông dạng lƣới ô cờ: So với các ĐT tỉnh lỵ khác ở TN, tỷ lệ GT dạng ô

cờ của Buôn Ma Thuột là lớn nhất. Khu TT ĐT cũ có dạng lưới ô cờ theo QH từ thời

Pháp. Sau này một số khu dân cư tự phát hình thành, xuất hiện thêm nhiều tuyến nhánh

tạo thành CT có dạng lưới ô cờ không hoàn chỉnh. Ở khu vực TT ĐT mới, các tuyến

đường GT được đầu tư XD đồng bộ và phân chia theo dạng lưới ô cờ khá hoàn chỉnh.

c. Giao thông dạng tuyến: Trong khu vực nội thành có các tuyến đường:

- Trục Nguyễn Chí Thanh, Nguyễn Văn Cừ, Phạm Văn Đồng, Nguyễn Lương

Bằng, Võ Văn Kiệt là các tuyến nối từ QL vào các đường ĐT.

- Trục Lê Duẩn là trục chính TT gắn liền với quá trình hình thành và phát triển

của TP, là trục hành chính và TM phía Bắc của ĐT.

- Trục Nguyễn Tất Thành là trục Hành chính - TM.

- Trục Lê Thánh Tông là trục TM kết nối khu ĐT mới Km4-Km5 với TT TP.

- Trục Phan Chu Trinh, Hà Huy Tập là trục chính khu vực tạo điều kiện để phát

triển khu ĐT Đông Bắc phường Tân Lợi và Cụm Công nghiệp Tân An.

- Trục Phan Bội Châu, Nguyễn Thị Định là tuyến đường hình thành trong quá

trình phát triển ĐT nối với huyện Buôn Đôn, đây còn là cơ sở để phát triển khu ĐT

mới phường Thành Nhất.

- Trục Y Ngông là tuyến liên kết khu ĐT mới phường Tân Tiến và khu TT ĐT cũ.

- Trục Mai Hắc Đế là trục liên kết khu ĐT Tây Nam Tân Thành với khu ĐT TT.

d. Giao thông tự do theo điều kiện địa hình: Hầu hết xuất hiện ở vùng lân cận

TT và vùng ven đô, một số ít ở trong khu vực TT nơi có địa hình không bằng phẳng và ở

những khu XD tự phát trước đây. Mạng GT biến đổi tự do.

Nhận dạng cấu trúc giao thông tổng thể đô thị Buôn Ma Thuột: Hiện trạng

mạng lưới đường và kết hợp NC các thông số về các tuyến GT của ĐT, có thể nhận

thấy các trục QL, TL và đường ĐT kết nối nhau tạo thành mạng lưới đường dạng Hỗn

95

hợp (Tuyến+Hướng tâm có vành đai chưa hoàn chỉnh+Lưới ô cờ+Tự do), tạo nên CT

GT có dạng Trung tâm năng lực thấp.

(Hình 3.1-3.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới giao thông Buôn Ma Thuột)

3.1.4. Nhận dạng cấu trúc đô thị Gia Nghĩa:

3.1.4.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Gia Nghĩa:

Theo khảo sát hiện trạng và NC thông tin số liệu, tư liệu bản đồ của thị xã Gia

Nghĩa, NCS nhận thấy CTĐT ở các khu vực KG NC là:

a. Khu vực trung tâm: gồm 3 khu vực là khu hành chính, khu dân cư Sùng Đức

và khu vực hồ TT. Có vai trò là TT hành chính của tỉnh, cũng là TT hành chính của TP.

Có chức năng tổng hợp (Chính trị, VH, TM, DV,…) cấp tỉnh và cấp TP. Cấu trúc theo

dạng phân chia khu vực chức năng, gồm:

- Khu hành chính của của tỉnh Đăk Nông nằm hai bên đường 23/3 (trụ sở của

Đảng bộ Đăk Nông, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, TT hội nghị tỉnh,

Sở ngoại vụ và các sở ban ngành. Tại đây cũng tập trung các công trình TM-DV xen

lẫn với nhà ở. Có một số công trình xuống cấp làm giảm mỹ quan ĐT. Khu hành chính

thị xã Gia Nghĩa nằm giữa TT hành chính Đăk Nông và Khu dân cư Sùng Đức.

- Khu dân cư Sùng Đức nằm gần QL14 và suối Đăk-nông. Khu vực này có Sở

XD, Sở GT Vận tải, Sở Tài chính, Sở CN và Sở KH Công nghệ. Do có suối Đăk-nông

nên có thể tận dụng để phát triển thành cụm dân cư sinh thái.

- Khu vực hồ TT với phần lớn dân cư Gia Nghĩa tập trung tại đây. Dọc đường

Hùng Vương, Hai Bà Trưng ở phía Tây hồ TT mật độ dân số cao hơn các khu vực

khác. Khu vực này còn có chợ Gia Nghĩa là chợ truyền thống điển hình.

b. Các trung tâm khu vực: Rải rác dọc theo các trục QL14, QL28, và các TL.

Đây là các TT hành chính, TM, DV,… phục vụ cấp khu vực. Các CTCC và nhà ở kết

hợp đất SX NN, đất trồng rừng (chiếm tỷ lệ cao) đan xen nhau và phân bố dọc theo các

tuyến đường. Các khu vực TT này có cấu trúc dạng tuyến.

c. Các khu vực lân cận trung tâm: Có các TT hậu cần, các khu dân cư kết hợp

96

SX NN, cây CN và trồng rừng. Có một số làng bản dân tộc ở các khu vực này.

d. Các khu vực ven đô: Đất chủ yếu SX Nông –Lâm nghiệp, đất dự trữ phát

triển, một số công trình đầu mối HTKT. Các CTCC và nhà ở bố trí rải rác theo các

tuyến GT hoặc phân tán trong khu vực.

Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Gia Nghĩa: ĐT có CT dạng

Hỗn hợp được kết hợp từ: Phân chia khu vực ở TT và Tuyến tính (ở các khu vực cận

TT, khu vực ngoại ô). CT KG lan tỏa không đều từ khu vực TT chủ yếu phát triển ra

phía Tây Bắc và Tây Nam.

(Hình 3.1-4.1: Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Gia Nghĩa)

3.1.4.2. Cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Gia Nghĩa:

Căn cứ hiện trạng cho thấy HTGT trong ĐT Gia Nghĩa có các dạng thức sau:

a. Giao thông dạng tuyến: bao gồm 2 quốc lộ (QL14, QL28) và TL684 xuyên

qua TT. Là các tuyến đối ngoại nhưng đoạn qua TT trở thành trục đường chính ĐT.

b. Giao thông dạng lƣới ô cờ: Tổng số hơn 100 tuyến kết hợp nhau theo dạng

lưới. Xuất hiện tại các phường TT của TP. Nhưng do địa hình bị chia cắt bởi sông suối

và đồi núi nên CT ô lưới không đều hình thành từ những con đường uốn khúc tự nhiên.

c. Giao thông tự do theo điều kiện địa hình: Xuất hiện hầu hết trong ĐT từ TT

ra đến vùng ven đô. Mạng GT biến đổi tự do với nhiều đường quanh co với bề rộng

đường hẹp bám theo các sườn đồi hoặc đi theo các đường phân thủy.

Nhận dạng cấu trúc giao thông tổng thể đô thị Gia Nghĩa: Từ hiện trạng mạng

lưới đường và NC các thông số về các tuyến GT của ĐT, có thể nhận thấy Gia Nghĩa

có mạng lưới đường dạng hỗn hợp từ các trục QL, TL và đường ĐT tạo thành mạng

lưới đường xuyên tâm, mạng lưới ô cờ không đều ở khu vực TT cùng các tuyến GT

dạng tự do. CT GT có dạng Trung tâm năng lực thấp.

(Hình 3.1-4.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Gia Nghĩa)

97

3.1.5. Nhận dạng cấu trúc đô thị Đà Lạt:

3.1.5.1. Cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Đà Lạt:

Theo phân tích bản đồ, NC các thông tin số liệu và khảo sát hiện trạng TP Đà Lạt,

NCS nhận thấy CTĐT của 5 khu vực KG NC là:

a. Khu vực trung tâm: địa hình tương đối bằng phẳng do nằm ở vùng thung

lũng. Nhân TT là Hồ Xuân Hương, từ đây TP phát triển lan tỏa theo kiểu rẻ quạt nhưng

tập trung các khu vực chức năng tại phía Tây Bắc của hồ. Xen kẽ các khu vực XD CT

là các công viên, tiểu công viên, vườn hoa nối liền thành mạng lưới xanh của TP. Đặc

biệt khoảng xanh rộng ở đồi Cù cho phép mở rộng tầm nhìn từ hồ Xuân Hương về phía

dãy Lang-bian tạo ra một KG cảnh quan đặc trưng cho TP. TT có ảnh hưởng từ CT QH

ĐT Châu Âu với quảng trường và phân chia lô phố nhưng do phụ thuộc thực địa hình

nên các các ô đất ở đây có kích thước không đều và hình dáng đa dạng với những

đường vòng cong mềm mại.

b. Khu vực bao quanh khu lõi trung tâm: Các khu ở bám theo các tuyến đường

uốn cong theo CT địa hình. Khu vực này có những điểm cao là đỉnh các quả đồi được

bố trí XD những công trình kiến trúc quan trọng và đặc sắc (dinh I, II, III, nhà thờ Con

Gà, trường Yersin,...) tạo các điểm nhấn cho TP.

c. Các trung tâm khu vực: Chủ yếu phân bố dọc theo các trục QL20, TL723 và

một số đường chính khu vực. Các CTCC và nhà ở đan xen nhau dọc theo các tuyến

đường. Các khu vực TT này có cấu trúc dạng tuyến.

d. Các khu vực cận trung tâm: Bao gồm, các TT hậu cần, chợ đầu mối, các khu

dân cư kết hợp SX TTCN hay SX NN đặc biệt với mô hình nhà kính tự phát là ảnh

hưởng ít nhiều đến mỹ quan ĐT.

e. Các khu vực ven đô: chủ yếu dành cho SX Nông –Lâm nghiệp, đất dự trữ phát

triển và một số công trình đầu mối HTKT. Các công trình và nhà ở nông thôn tạo thành

các cụm dân cư bố trí rải rác theo các tuyến GT hoặc phân tán trong khu vực. Đặc biệt

có nhiều điểm DL sinh thái cảnh quan trong các khu vực này.

98

Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Đà Lạt: ĐT có CT dạng

Hỗn hợp là sự kết hợp giữa mô hình Đồng tâm, phân lô (không đều) và Tuyến tính. CT

KG lan tỏa không đều (lệch về phía Tây Bắc) từ nhân TT là hồ Xuân Hương ra khu

vực cận TT đến các cụm dân cư nông thôn, các bản làng dân tộc ở ven đô.

(Hình 3.1-5.1: Nhận dạng cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Đà Lạt)

3.1.5.2. Cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Đà Lạt:

Trong phần nội dung “Hiện trạng giao thông ĐT Đà Lạt” và thực tế khảo sát, cho

thấy GT trong TP có đường bộ và đường sắt nhưng GT đường bộ có tính quyết định

CT ĐT. Hệ thống đường bộ ĐT có các dạng thức sau:

a. Giao dạng tuyến: là các trục GT đối ngoại. Về hướng Bắc có đường 723 nối

Đà Lạt với Nha Trang, về phía Nam có tuyến QL20 nối Đà Lạt với TP. Hồ Chí Minh

và phía Đông Nam có QL27 đi Phan Rang.

b. Giao thông dạng hƣớng tâm kết hợp vành đai:

- Các tuyến GT hướng tâm từ lõi TT là hồ Xuân Hương rồi lan tỏa theo hình rẻ

quạt có các trục đường chính: Trần Phú, Hùng Vương, Phan Đình Phùng,…

- Đường vòng xung quanh Hồ Xuân Hương và hệ thống đường vòng bao quanh

TP (một số tuyến thay thế đã được XD xong như đường Cam Ly, đường Huỳnh Tấn

Phát, đường hồ Tuyền Lâm) đã tạo nên hệ thống vành đai cho ĐT Đà Lạt.

c. Giao thông dạng lƣới ô cờ: Dạng mạng lưới ô cờ xuất hiện tại khu vực TT của

TP do có sự ảnh hưởng theo cấu trúc QH GT của Châu Âu nhưng các ô đất có diện tích

lớn và hình dáng không đều do điều kiện địa hình.

d. Giao thông tự do theo điều kiện địa hình: Tỷ lệ khá nhiều trong ĐT từ TT ra

đến vùng ven đô. Mạng GT biến đổi tự do với nhiều đường quanh co bám theo các

đường đồng mức, khúc khuỷu theo địa hình đồi núi.

Nhận dạng cấu trúc giao thông tổng thể đô thị Đà Lạt: Hiện trạng mạng lưới

đường ĐT Đà Lạt khá hoàn chỉnh. Tìm hiểu các thông số về các tuyến GT của ĐT, có

thể nhận thấy các trục QL20, TL723 và hệ thống đường ĐT kết nối nhau tạo thành

99

mạng lưới đường dạng Hỗn hợp (Tuyến+Hướng tâm+Lưới ô cờ+Tự do) hợp thành CT

GT có dạng Trung tâm năng lực thấp.

(Hình 3.1-5.2: Nhận dạng cấu trúc mạng lưới giao thông đô thị Đà Lạt)

3.1.6. Tổng hợp về đặc trƣng cấu trúc của năm đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên:

3.1.6.1. Tổng hợp đặc trƣng cấu trúc các khu vực chức năng năm đô thị tỉnh lỵ:

Theo những phân tích và nhận dạng như trên, NCS nhận thấy CTĐT ở năm khu

vực KG NC của năm ĐTTL TN có các đặc trưng sau:

a. Đối với các khu vực trung tâm:

- Tính tƣơng đồng: Nằm ở nơi có khởi nguồn từ những làng dân tộc đầu tiên,

được xem là khu ĐT lõi của TP có vai trò là TT hành chính của tỉnh, cũng là TT hành

chính của TP. Có chức năng tổng hợp phục vụ cấp tỉnh và cấp TP. Thường có mật độ

dân cư lớn nhất TP. Các CTCC thường được bố trí trong những phân lô khu đất lớn và

nhà ở bố trí dạng lô phố. Cấu trúc đặc trưng khu vực thường là dạng ô bàn cờ theo QH

từ thời Pháp thuộc. Tỷ lệ mảng xanh trong TT lớn và đặc biệt có sự tham gia của mặt

nước (Sông , suối, hồ,…).

- Tính khác biệt: Một số ĐT ngoài TT tâm cũ có thêm TT mới (như ĐT Kon

Tum và ĐT Buôn Ma Thuột) được hình thành sau do nhu cầu phát triển mở rộng ĐT.

Chức năng chủ yếu là TT VH-TDTT cấp tỉnh và TP, TT TM-DV cấp TP. Có các

CTCC và khu nhà ở XD mới theo CT phân lô đều đặn hơn. Tại TT mới cũng có một số

công trình XD được bố trí theo trục GT xuất hiện thêm CT dạng tuyến như khu vực TT

mới của TP Kon Tum.

b. Các trung tâm khu vực:

- Tính tƣơng đồng: Chủ yếu phân bố rải rác dọc theo các trục đường chính hoặc

đường chính khu vực. Đây là các TT hành chính, TM, DV,… phục vụ cấp khu vực.

Thường các công trình và nhà ở đan xen nhau dọc theo các tuyến đường. Ở các khu

vực này vẫn có đất ở xen kẽ đất SX NN hoặc đất trồng rừng. Các TT khu vực thường

có cấu trúc dạng tuyến.

100

- Tính khác biệt: Gần như không thấy có sự khác biệt về cách bố trí các TT khu

vực ở năm ĐT tỉnh lỵ TN.

c. Các khu vực lân cận trung tâm:

- Tính tƣơng đồng: thường là khu vực hậu cần của ĐT với Chợ đầu mối, Công

viên vui chơi giải trí, doanh trại, …Ở đây, các khu dân cư thường kết hợp SX TTCN

hay SX NN.

- Tính khác biệt: Một số ĐT có làng bản dân tộc được giữ nguyên vẹn và cùng

phát triển ở các khu vực này như ĐT Kon Tum, Buôn Ma Thuột, Gia Nghĩa.

d. Các khu vực ven đô:

- Tính tƣơng đồng: Khu vực này chủ yếu dành cho SX Nông –Lâm nghiệp, cây

CN và đất tự nhiên. Đây cũng là khu đất dự trữ phát triển của ĐT và là nơi bố trí các

công trình đầu mối HTKT. Thông thường ở khu vực này, các công trình và nhà ở nông

thôn tạo thành các cụm dân cư rải rác theo các tuyến GT hoặc phân tán trong khu vực.

- Tính khác biệt: Người dân tộc thường lập bản làng ở ven đô nên CT KG vùng

này có sự khác biệt chính là từ sự khác biệt về VH, tập quán XD làng bản của các dân

tộc khác nhau (Ví dụ: Bản người Ba-na ở Kon Tum có CT KG phân chia ô cờ; Bản của

người Jrai ở Pleiku có CT KG dạng tuyến do tập quán truyền tín hiệu bằng âm thanh

hay Bản của người Ê-đê ở Buôn Ma Thuột có CT KG hướng tâm do có tập quán truyền

tín hiệu bằng lửa, còn ở Gia Nghĩa các bản làng dân tộc có CT KG giống cách lập bản

của các dân tộc Tày, Nùng phía Bắc).

e. Các khu vực đặc biệt khác của đô thị: Mỗi ĐT cũng có các khu vực KG có

chức năng đặc biệt riêng. Ví dụ như: ĐT Kon Tum có KG hai bên bờ sông Đăkbla,

khu vực KG xanh ĐT với cấu trúc hành lang; ĐT Pleiku có khu vực Bể hồ ở phía Bắc,

Khu miệng núi lửa ở phía Đông Nam là những địa điểm có CT KG rất đặc biệt của

riêng ĐT; ĐT Buôn Ma Thuột có Ngã 6 Ban Mê là KG biểu tượng của TP, có các trục

đường lịch sử gắn liền với cuộc Cách mạng giải phóng Tây Nguyên; ĐT Gia Nghĩa có

khu vực Hồ TT và chợ Gia Nghĩa là những KG đậm nét đặc trưng của ĐT; Hay nói đến

101

ĐT Đà Lạt là KG khu vực Hồ Xuân Hương, Đỉnh Lang-biang; Hồ Tuyền Lâm; … là

những yếu tố làm nên thương hiệu của ĐT.

Nhận dạng các đặc điểm tƣơng đồng và khác khác biệt cấu trúc các khu vực

chức năng của năm đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên:

- Tính tƣơng đồng: Năm ĐT tỉnh lỵ TN đều có CT dạng Hỗn hợp là sự kết hợp

từ nhiều dạng CTKG khác nhau (Đa Tâm, Tuyến tính, Hướng Tâm, Phân chia khu

vực,…). CT KG lan tỏa thường không đều và có xu hướng mật độ XD giảm dần từ

khu vực TT ra khu vực cận TT đến ven đô.

- Tính khác biệt: Mặc dù có dạng CT gọi chung là CT Hỗn hợp tuy nhiên việc

hình thành nên các CT Hỗn hợp này ở mỗi ĐT có sự khác nhau từ những dạng CT

thành phần. Ví dụ như: Ở ĐT Kon Tum và Buôn Ma Thuột đó là sự kết hợp giữa CT

Đa Tâm và Tuyến tính; ĐT Pleiku, Đà Lạt từ sự kết hợp của Đồng tâm và Tuyến tính;

CTĐT của Gia Nghĩa là kết hợp của CT Phân khu và Tuyến tính.

(Hình 3.1-6.1a. Tổng hợp đặc trưng CT các khu vực chức năng năm ĐT tỉnh lỵ TN)

(Hình 3.1-6.1b: Tổng hợp đặc trưng cấu trúc của 5 ĐTTL TN)

3.1.6.2. Tổng hợp đặc trƣng cấu trúc giao thông của năm đô thị tỉnh lỵ:

Từ những phân tích và nhận dạng về CT GT cho năm ĐT tỉnh lỵ TN như trên,

NCS nhận thấy một số ĐT có cả hệ thống GT đường sắt, đường hàng không nhưng trên

thực tế thì hệ thống GT đường bộ có tính quyết định đến CTĐT. Tổng hợp lại về CT

GT của năm ĐT tỉnh lỵ TN, có cá đặc trưng như sau:

- Tính tƣơng đồng: Năm ĐT tỉnh lỵ TN đều có mạng lười đường dạng Hỗn hợp

là sự kết hợp từ nhiều dạng lưới đường của các khu vực thành phần khác nhau như: Ô

cờ, Tuyến tính (kết hợp nhánh ngang), Hướng Tâm (Xuyên tâm hay kết hợp vành đai

chưa hoàn chỉnh), dạng lưới đường tự do theo địa hình). Trong đó dạng ô cờ (hoàn

chỉnh hoặc chưa hoàn chỉnh) thường có trong khu vực TT ĐT, dạng dạng lưới đường

tự do xuất hiện ở những khu vực có địa hình phức tạp, dạng tuyến kết hợp nhánh

ngang chiếm tỷ lệ lớn nhất thường có ở các khu vực còn lại của ĐT.

102

- Tính khác biệt: Yếu tố chính tạo nên sự khác biệt về CT GT của các ĐT tỉnh lỵ

TN chính là CT mạng lưới đường chính của mỗi ĐT kết hợp với tính chất và năng lực

hoạt động GT của mỗi ĐT. Thông qua việc NC các số liệu về GT của năm ĐT tỉnh lỵ

mà NCS thu thập được về tính chất của hệ thống đường gồm: Mật độ đường, Kích

thước đường, Số lượng làn và chiều của đường, chất lượng đường cùng năng lực hoạt

động GT của mỗi ĐT gồm nhận dạng Hình dạng mạng lưới đường, Số lượng tuyến

đường, Nhà ga, bến, bãi, có hay không GT công cộng,… đồng thời với nội dung phân

tích tóm tắt và nhận dạng CT hiện trạng GT của năm ĐT tỉnh lỵ TN như trên đã trình

bày, NCS tổng hợp lại được các đặc trưng CT GT ĐT của năm tỉnh lỵ như sau:

Hiện Trạng Mạng lƣới đƣờng chính Cấu trúc giao Tính khác biệt

thông

CT Trung tâm x Kon Tum Hướng tâm kết hợp vành đai

chưa hoàn chỉnh năng lực thấp.

Tuyến dọc và ngang tạo thành CT Cơ giới hóa x Pleiku

lưới ô cờ nhưng không đều và (chưa hoàn chỉnh)

chưa kép kín hoàn toàn.

Xuyên tâm kết hợp vành đai CT Trung tâm x Buôn Ma

chưa hoàn chỉnh năng lực thấp. Thuột

CT Trung tâm x Gia Nghĩa Tuyến hướng tâm nhưng không

rõ ràng. năng lực thấp.

Hướng tâm lan tỏa kết hợp vành CT Trung tâm x Đà Lạt

đai chưa hoàn chỉnh năng lực thấp.

(Hình 3.1-6.2. Tổng hợp đặc trưng cấu trúc giao thông năm đô thị tỉnh lỵ TN)

3.2. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc của các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên:

Trong tương lai phát triển, các ĐTTL TN bị tác động bởi nhiều yếu tố mà người

ta rất khó và có khi không thể tính toán hay tiên liệu chính xác. Do đó, NCS thực hiện

việc NC về xu hướng biến đổi CT của các ĐTTL TN để nắm được quy luật chuyển hóa

103

KGĐT sẽ là cơ sở KH gía trị giúp dự kiến trước việc biến đổi CT của ĐT từ đó có cơ

sở KH để đề xuất các nguyên tắc thiết lập CT KGĐT thích ứng trong điều kiện phát

triển lâu dài và ổn định cho các ĐTTL TN mà không gặp phải nguy cơ bị phá vỡ CT

ban đầu. [12] Nói cách khác là NC về khả năng chuyển hóa để thích ứng của ĐT trong

viễn cảnh tương lai. Kết quả NC cụ thể như sau:

3.2.1. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Kon Tum:

3.2.1.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Kon Tum:

a. Các chủ trƣơng phát triển TP: Hiện tại Kon Tum đang là ĐT loại III đang

chuẩn bị các yếu tố cần thiết để phát triển lên cấp ĐT loại II và hướng đến ĐT loại I

với các tiêu chí sau:

- Là TT toàn tỉnh và vùng Bắc TN (kinh tế, chính trị, thương mại, dịch vụ,…)

- Thành phố phát triển gắn liền với điều kiện tự nhiên.

- Thành phố mang bản sắc văn hóa đặc trưng của khu vực.

b. Các số liệu dự báo dùng tính toán cho qui hoạch phát triển (đến 2030):

- Giữ quy mô dân số toàn TP ổn định ~350.000 người, trong đó dân số nội thị

~280.000 người, tỷ lệ ĐT hóa đạt 80%.

- Khống chế diện tích XD ĐT ~10.500 ha, chiếm 1/4 diện tích đất tự nhiên toàn

TP, còn lại 3/4 diện tích cho hệ sinh thái tự nhiên.

- Các dự báo về biến đổi môi trường khu vực TN.

3.2.1.2. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Kon Tum:

a. Khả năng biến đổi cấu trúc chung: Giữ mô hình CT Hỗn hợp (Đa tâm kết

hợp Tuyến tính); Không gian ĐT phát triển thêm về phía Tây và Tây Nam, Đông Bắc.

b. Khả năng chuyển hóa không gian trong các khu vực nghiên cứu:

- Khu vực trung tâm: sẽ phát triển đan xen giữa cải tạo chỉnh trang TT hiện hữu

và XD các khu TT chuyên ngành mới.

- Các trung tâm khu vực: vẫn ưu tiên bố trí tại nơi thuận lợi GT, đồng thời cải

tạo để hình thành các TT xã, TT cụm xã hoặc TT chuyên ngành khu vực với việc cung

104

cấp các dịch vụ đầy đủ, hoàn chỉnh HTKT.

- Khu vực lân cận trung tâm: đến 2030, phía Nam là khu vực phát triển các khu

ĐT mới, phía Bắc phát triển các khu ĐT mới gắn với làng Đại học và KCN Hòa Bình

II. Một số làng bản dân tộc trong khu vực này sẽ giữ nguyên vẹn. Giữ và phát huy

những cơ sở TTCN làm ngành nghề truyền thống gắn kết với dịch vụ du lịch.

- Khu vực ven đô: Hạn chế tối đa việc ĐTH nông thôn làm mất đất NN mà chọn

phát triển các mô hình làng sinh thái. Định hướng phát triển nông thôn mới kết hợp với

cả ba ngành (nông nghiệp + công nghiệp + dịch vụ). Vành đai phía Đông và Đông Đắc

là quỹ đất dự trữ phát triển cho 2030. Bảo tồn làng bản dân tộc nằm ở phía Đông và

Nam của TP (cụm các làng Kon Gur, Kon Hring, Đak Ha, Kon Pơ Lang…; cụm buôn

làng Kontum Kơnâm, Kon Klor 2), sẽ định hướng phát triển phù hợp điều kiện mới

nhưng không mất đi các giá trị VH với các tập tục, cấu trúc làng bản.

Công nghiệp của TP hiện nay tập trung tại phía Nam TP (khu vực xã Hòa Bình)

nhưng tương lai tỉnh có chủ trương XD KCN tại phía Bắc (xã Vinh Quang), sẽ đủ phục

vụ nhu cầu phát triển CN của TP. Nên sẽ thay thế bằng việc mở rộng các điểm dân cư

ngoại thị tập trung, quy mô lớn.

- Các khu vực đặc biệt của đô thị:

Kết nối các khu vực cảnh quan đặc biệt của ĐT (sông - suối - hồ) với các dịch vụ

nghỉ dưỡng, tham quan, du lịch. Nâng cấp KG dọc sông Đăkbla, liên kết với khu du

lịch sinh thái hồ thủy điện Ya-ly và đảm bảo liên kết thuận tiện với vườn quốc gia

Chưmomray, khu du lịch quốc gia Măng Đen – Konplong tạo thành chuỗi KG xanh.

3.2.1.3. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Kon Tum:

Từ hiện trạng bố trí đường GT với mạng lưới Hướng tâm kết hợp vành đai chưa

hoàn chỉnh sẽ phát triển thành vành đai hoàn chỉnh, giữ CT ô cờ tại khu vực TT.

Các trục đường GT hướng tâm vẫn được xác định gồm 6 trục: đường Hồ Chí

Minh giai đoạn 1, QL24, TL671, TL675, đường ven phía Nam sông Đăkbla, đường

KCN Hòa Bình đi Plei-Kép để kết nối khu TT với các đầu mối xung quanh.

105

Các tuyến đường vành đai gồm: Vành đai 1 qua đường trục chính phía Tây TP,

vòng qua phía Bắc và Nam kết nối với quốc lộ 24 tại phía Đông. Vành đai 2 là cao tốc

Hồ Chí Minh giai đoạn 2 (đi tránh về phía đông, sát chân rặng núi Tây Trường Sơn

nhằm mở rộng ĐT về hướng đông.

Hình thành hành lang Đông - Tây để phát triển thương mại quốc tế: TP Kon Tum

là điểm trung chuyển giữa Quảng Ngãi - Cửa khẩu Bờ Y.

Xây dựng sân bay Kon Tum tại xã Ngọc Bay và một phần thuộc huyện Đăk-Hà

giúp mở rộng ĐT về hướng Tây Bắc khai thác quỹ đất ở Phường Ngô Mây, xã Vinh

Quang hình thành khu vực ĐT mới và các TT phục vụ CN, đào tạo, TM-DV, đầu mối

HTKT gắn với sân bay.

Phát triển hơn hành lang GT Nam sông Đăkbla nhằm mở rộng ĐT về hướng Nam

và Tây Nam khai thác quỹ đất bằng phẳng thuộc phường Nguyễn Huệ, xã Đoàn Kết,

hình thành các khu đô thị mới.

Định hướng tổ chức GTCC toàn diện trên địa bàn TP thông qua việc liên kết giữa

các phương tiện xe buýt với mạng lưới GT ĐT, XD thêm các điểm nút kết nối GT

hướng tới sử dụng GTCC là chủ đạo trong ĐT.

(Hình 3.2-1: Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Kon Tum)

3.2.2. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Pleiku:

3.2.2.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Pleiku:

a. Các chủ trƣơng phát triển TP: Hiện tại Pleiku đang là đô thị loại II đang

chuẩn bị các yếu tố cần thiết để phát triển lên cấp đô thị loại I thuộc tỉnh. Là ĐT hạt

nhân trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào – Campuchia, với các tiêu chí sau:

- Thành phố có môi trường sống và đầu tư chất lượng cao

- Trung tâm dịch vụ tổng hợp.

- Thành phố vì sức khỏe, TT du lịch nghỉ dưỡng nổi tiếng Việt Nam và Quốc tế.

- Thành phố đầy bản sắc VH dân tộc, TT lễ hội của khu vực Bắc Tây Nguyên.

- ĐT phát triển bền vững, thích ứng tốt với biến đổi khí hậu.

106

b. Các số liệu dự báo dùng tính toán cho qui hoạch phát triển (đến 2030):

- Giữ cho quy mô dân số toàn TP ổn định ~320.000 người, trong đó dân số nội thị

~270.000 người, tỷ lệ ĐT hóa đạt 70%-80%.

- Khống chế diện tích XD ĐT ~30ha, chiếm 1/5 diện tích đất tự nhiên toàn TP,

còn lại 4/5 diện tích cho hệ sinh thái tự nhiên.

- Các dự báo về biến đổi môi trường khu vực TN.

3.2.2.2. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Pleiku:

a. Khả năng biến đổi cấu trúc chung: Giữ mô hình CT Hỗn hợp (Đồng tâm kết

hợp Tuyến tính); Không gian ĐT phát triển thêm về phía Tây và Tây Nam, Bắc.

b. Khả năng chuyển hóa không gian trong các khu vực nghiên cứu:

- Khu vực trung tâm: Vẫn nắm giữ các chức năng TT tỉnh lỵ của ĐT nhưng bố

trí lại các KG các khu vực hành chính, TM-DV, VH-TDTT, nhà ở,…theo hướng phát

triển tập trung để kết nối thuận tiện hơn giữa các chức năng trong TT. Bảo tồn KG làng

truyền thống trong khu TT.

- Các trung tâm khu vực: sẽ tổ chức KG ĐT khu vực này với mật độ và tầng

cao trung bình. Hệ thống các này TT khu vực liên kết chặt chẽ với nhau bằng kết nối

GT và hoạt động kinh tế đa dạng.

- Khu vực lân cận trung tâm: XD những khu phố mới cho mở rộng ĐT về phía

Bắc, Tây Và Tây nam. XD các khu vực trọng điểm về đào tạo hướng tới sự giáo dục

toàn diện và liên kết với các ngành CN để tạo nhân lực cho các ngành CN.

Đặc biệt XD TT du lịch nghỉ dưỡng Biển Hồ, Các TT y tế, chăm sóc sức khỏe và

nghiên cứu khoa học ngành y.

- Khu vực ven đô: Vùng hình thành KG ĐT với mật độ XD thấp và thấp tầng.

XD mô hình “Nông nghiệp - đô thị” với việc phát triển các điểm dân cư tập trung để

thuận lợi về hạ tầng chung. Hạn chế phát triển các điểm dân cư nhỏ lẻ, phân tán như

hiện nay. Tạo hành lang NN bao quanh TP. Định hướng phát triển CN sạch. Bảo tồn

khu vực rừng phòng hộ ở Tây Nam.

107

- Các khu vực đặc biệt của đô thị: Được xác định là Miệng núi lửa âm ở phiá

Đông Nam TP, khu Biển Hồ (vùng phía Bắc) và núi Hàm Rồng là những “di sản thiên

nhiên” đã ban tặng cho Pleiku. Ngoài ra có các quảng trường VH, lễ hội ở TT và ở các

TT khu vực. Những khu vực này cần thiết lập CT KG riêng để tạo đặc trưng.

3.2.2.3. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Pleiku:

Từ hiện trạng bố trí đường GTĐT của Pleiku, nhận thấy GT ĐT được tạo thành

dựa trên mạng lưới dạng Tuyến tính là chủ đạo, kết hợp lưới ô cờ tại khu vực TT hình

thành nên mạng lưới đường Hỗn hợp làm thành CTGT dạng Cơ giới hóa chưa hoàn

chỉnh, trong tương lai cần phải kết nối kép kín và hoàn chỉnh mạng lưới để nâng cao

năng lực cho GT ĐT Pleiku mới đáp ứng tốt các nhu cầu phát triển trong tương lai.

(Hình 3.2-2: Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Pleiku)

3.2.3. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Buôn Ma Thuột:

3.2.3.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Buôn Ma Thuột:

a. Các chủ trƣơng phát triển TP: Hiện tại TP là ĐT loại I trực thuộc tỉnh đang

chuẩn bị các yếu tố cần thiết để hướng đến ĐT loại I thuộc Trung Ương với những mục

tiêu phát triển sau:

- Là ĐT hạt nhân vùng TN, có tác dụng thúc đẩy phát triển KT - XH toàn vùng;

- Là TT giáo dục đào tạo, y tế, dịch vụ, thể dục thể thao cấp vùng;

- Là TT chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, KH-KT của tỉnh Đắk Lắk;

- Là đầu mối giao thông liên vùng, tạo điều kiện phát triển giao lưu kinh tế, văn

hoá, xã hội giữa TN với các vùng trong cả nước và quốc tế;

- Giữ vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh, quốc phòng.

b. Các số liệu dự báo dùng tính toán cho qui hoạch phát triển (đến 2030):

- Giữ cho quy mô dân số toàn TP ổn định ~550.000 người, trong đó dân số nội thị

~400.000 người, tỷ lệ ĐT hóa đạt 80%.

- Khống chế diện tích XD ĐT ~10ha, chiếm 1/3 diện tích đất tự nhiên toàn TP,

còn lại 2/3 diện tích cho hệ sinh thái tự nhiên.

108

- Các dự báo về biến đổi môi trường khu vực TN.

3.2.3.2. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Buôn Ma

Thuột:

a. Khả năng biến đổi cấu trúc chung: Giữ CT dạng Hỗn hợp từ các dạng: Đa

Tâm (với 2 khu TT cũ và TT mới kết hợp); Hướng tâm và Tuyến tính. Dự kiến phát

triển mở rộng ĐT theo trục Đông Bắc – Tây Nam.

b. Khả năng chuyển hóa không gian trong các khu vực nghiên cứu:

- Khu vực trung tâm: Khu ĐT lõi hiện hữu và ĐT lõi mở rộng là TT của ĐT.

Khu vực này tập trung phát triển các khu hành chính, VH, TM-DV và y tế mang tính

cấp Vùng. Việc phát triển này sẽ thuận lợi vì đây là đầu mối của hệ thống GT: QL14 và

đường vành đai, đường hàng không với sân bay quốc tế Buôn Ma Thuột và hệ thống

đường sắt dự kiến. Với vai trò TT cấp vùng nên ĐT cần có thêm các khu ĐT mới như:

+ Khu đô thị thƣơng mại, tài chính mới phía Đông Bắc: tạo thành khu ĐT cửa

ngõ với công trình cao tầng hiện đại. Hệ thống hạ tầng đồng bộ.

+ Khu Đô thị Sân bay: Là khu ĐT hiện đại hỗ trợ cho các khu vực dịch vụ

thương mại kho vận, trung chuyển (dự kiến phía Bắc sân bay). Tại khu vực này sẽ bố

trí các công trình thấp tầng kết hợp với các công trình dịch vụ thương mại.

+ Khu Đô thị đa năng (văn hóa-thƣơng mại-y tế-TDTT): nằm phía Nam trục

đường Đông – Tây. Bố trí một TT hội chợ triển lãm cấp vùng, đây là nơi diễn ra các

hoạt động VH lớn của tỉnh và khu vực… Các TT TM, bệnh viện quốc tế, khu TDTT…

kết hợp với dịch vụ nghỉ dưỡng cũng sẽ được hình thành tại đây.

+ Khu Đô thị đại học: ở Tây Nam TP gồm các TT đào tạo từ trung học, cao đẳng

dạy nghề, tới đại học, các viện NC kết hợp với hệ thống công viên cây xanh, TT dịch

vụ công cộng và các khu ở ĐT phục vụ cho người dân, giáo viên và sinh viên.

- Các trung tâm khu vực: tập trung các chức năng cần thiết cho sinh hoạt của

khu vực như TM-DV, hành chính, phúc lợi ,… sẽ bố trí phân tán tại phường, xã.

- Khu vực lân cận trung tâm: có các vùng phát triển như:

109

+ Vùng phát triển phía Đông Bắc: là khu vực có quỹ đất dồi dào, ưu tiên phát

triển các khu dân cư mới hiện đại, có cảnh quan đẹp, phát triển các TT công cộng gắn

với các làng VH mới, các tuyến phố và không gian cho lễ hội dân tộc, lễ hội Café,....

+ Khu vực phát triển phía Tây Nam: Là khu vực có quỹ đất thuận lợi, cảnh

quan đẹp, có rất nhiều công trình trọng điểm của tỉnh về giáo dục đào tạo. Tương lai sẽ

phát triển các khu dân cư mới có gắn với giáo dục đào tạo tại phía Nam mang tính cấp

Vùng. Dự kiến khu vực Tây Nam phát triển dạng mô hình “ĐT đại học”.

- Khu vực ven đô: Vùng này được xác định là KG vành đai xanh, bao gồm các

khu dân cư NN tại các xã, các bản làng truyền thống, các vùng cảnh quan đẹp đươc QH

thành các khu DL, các khu lâm viên, các khu CN, vùng trồng chuyên canh cây CN với

công nghệ cao và vùng phục hồi, tái tạo lại rừng.

3.2.3.3. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Buôn Ma Thuột:

Trên nền tảng mạng lưới đường hiện hữu dạng Hỗn hợp (Tuyến + Hướng tâm có

vành đai chưa hoàn chỉnh+ Lưới ô cờ+Tự do) và với CT GT dạng Trung tâm năng lực

thấp, Buôn Ma Thuột sẽ hoàn chỉnh mạng lưới đường với hệ thống vàng đai kép kín và

tăng năng lực các tuyến hướng tâm để tái CT hệ thống GT thành dạng Trung tâm năng

lực cao. Cụ thể về xu hướng phát triển của các trục đường như sau.

- Đối với các tuyến liên vùng: có nhu cầu tăng năng lực hoạt động rất lớn đặc

biệt là phát triển phương tiện GT cơ giới do chiến lược phát triển KT-XH trong vùng

và quốc gia có những thay đổi khi xác định Buôn Ma Thuột trở thành TT cấp vùng và

là cửa ngõ đối ngoại giữ vai trò an ninh quốc phòng. Trong đó QL14, QL26 và QL27

cần nâng cao năng lực hoạt động GT cho tương xứng. NC điều chỉnh đoạn đường Hồ

Chí Minh, đoạn tránh qua TP thành đường cao tốc. Tổ chức lại hệ thống bến bãi và đầu

mối GT đối ngoại. Với hệ thống đường sắt thì xác định KG dành cho tuyến dường sắt

theo QH đường sắt của quốc gia. Với hệ thống đường hàng không thì xác định quỹ đất

phát triển mở rộng sân bay tuân thủ theo QH chuyên ngành hàng không quốc gia.

- Đối với hệ thống giao thông nội thị: vẫn theo mạng lưới ô cờ hiện hữu nhưng

110

cần tổ chức lại (Nâng cấp, phân luồng, cải tạo chỉnh trang,… theo yêu cầu cụ thể) và

chủ yếu là nâng cấp hệ thống GT nội thị để có thể phát triển GTCC trong tương lai.

Đồng thời bổ sung mạng lưới đường ở khu vực mở rộng ĐT ở phía Đông Bắc và phía

Tây Nam TP. Xác định vị trí và KG dành cho hệ thống công trình phục vụ GT, đặc biệt

điểm đỗ xe, công trình chuyển tiếp giữa các loại hình GT trong tương lai.

(Hình 3.2-3: Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Buôn Ma Thuột)

3.2.4. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Gia Nghĩa:

3.2.4.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Gia Nghĩa:

a. Các chủ trƣơng phát triển TP: Hiện tại thị xã Gia Nghĩa đang là ĐT loại III

đang chuẩn bị để phát triển lên cấp ĐT loại II. Thị xã Gia Nghĩa có tiềm năng lớn về

tăng trưởng kinh tế với tài nguyên bauxite và CN nhôm. Do đó, thị xã Gia Nghĩa định

hướng phát triển bằng thế mạnh CN nhưng phải đảm bảo chất lượng sống tốt nhất cho

người dân và bảo tồn môi trường thiên nhiên.

b. Các số liệu dự báo dùng tính toán cho qui hoạch phát triển (đến 2030):

- Giữ cho quy mô dân số toàn TP ổn định ~20.000 người, trong đó dân số nội thị

~150.000 người, tỷ lệ ĐT hóa đạt 65%-70%.

- Khống chế diện tích XD ĐT ~10.000 ha, chiếm 1/4 diện tích đất tự nhiên toàn

TP, còn lại 3/4 diện tích cho hệ sinh thái tự nhiên.

- Các dự báo về biến đổi môi trường khu vực TN.

3.2.4.2. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Gia Nghĩa:

a. Khả năng biến đổi cấu trúc chung: Giữ CT hiện hữu của ĐT theo dạng Hỗn

hợp là sự kết hợp giữa mô hình Đồng tâm, Phân chia khu vực và Tuyến tính và mở

rộng ĐT ra các hướng xung quanh.

b. Khả năng chuyển hóa không gian trong các khu vực nghiên cứu:

- Khu vực trung tâm: Theo CT phân khu chức năng với 3 khu vực chính: khu

Hành chính, VH và TM-DV tổng hợp, Khu dân cư. Giữ và nâng cấp một số ít công

trình hiện hữu còn đa số những công trình đã xuống cấp sẽ QH lại (xác định vị trí, Quy

111

mô, ….) cho phù hợp với các chức năng sao cho phát triển và mở rộng TT ĐT một

cách cân đối và liên kết hiệu quả giữa các khu vực chức năng trong khu TT. Chú trọng

đến XD hình ảnh biểu tượng của ĐT tại khu vực này.

- Các trung tâm khu vực: nơi tập trung các chức năng cần thiết cho sinh hoạt

của khu vực như hành chính, phúc lợi y tế. TM-DV,… sẽ bố trí tại những vị trí phù hợp

cho từng phường, xã.

- Khu vực lân cận trung tâm: Xác định SX NN và TTCN là chức năng chính.

Bên cạnh đó có thêm chức năng giáo dục – đào tạo đóng vai trò nuôi dưỡng nguồn

nhân lực cho các ngành CN mới trong và ngoài khu vực ĐT. Đây sẽ là khu vực KG có

mật độ và tầng cao trung bình, tập trung các TT đào tạo chuyên ngành (đại học, cao

đảng, trung cấp, …) và các khu phố mới sẽ mở rộng về các phía. Các làng dân tộc

trong khu vực sẽ được bảo tồn gắn với KG SX NN, TTCN và khai thác du lịch.

- Khu vực ven đô: Chức năng chủ yếu khu vực này là khu ĐT CN boxit. Phát

triển các điểm dân cư tập trung để có điều kiện thuận lợi về HTKT. Để hướng tới tính

bền vững cần chú trọng các vấn đề về môi trường và đặc biệt hình thành KG xanh (đồi

núi, rừng, ….) để cách ly SX CN với dân cư cũng như tạo vành đai xanh bao quanh

ĐT. Ngoài ra các bản làng dân tộc trong khu vực còn đậm chất VH truyền thống thì sẽ

bảo tồn nguyên vẹn CT KG làng bản, được ngăn cách bằng các KG xanh cách ly đồng

thời vẫn có KG dành cho các tập quán truyền thống của các bản làng. Những bản dân

tộc còn ít tính truyền thống sẽ định hướng hội nhập cùng với phát triển chung khu vực.

3.2.4.3. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Gia Nghĩa:

Từ hiện trạng bố trí đường GT hiện tại là mạng lưới đường dạng Hỗn hợp từ các

trục QL, TL và đường ĐT tạo thành mạng lưới đường xuyên tâm và lưới ô cờ không

đều ở khu vực TT cùng các tuyến GT dạng tự do theo địa hình tạo thành CT GT có

dạng Trung tâm năng lực thấp. Trong tương lai để trở thành ĐT phát triển CN, Gia

Nghĩa cần hệ thống GT có năng lực họat động cơ giới hóa cao, liên tục và thông suốt

kết nối hợp lý giữa các khu vực chức năng. Danh mục một số công trình GT mà Gia

112

Nghĩa ưu tiên đầu tư trong tương lai: Đường vành đai thị xã: 2015-2018; Các đường

liên khu vực: 2015-2020; Bến xe liên tỉnh: 2015-2018; Bến xe nội tỉnh: 2015-2020; Mở

rộng hệ thống đường ĐT theo QH GT ĐT 2012-2020 và tầm nhìn 2050; XD Đường

cao tốc Hồ Chí Minh: 2020-2030; XD sân bay: 2020-2030; và nâng cấp các tuyến hiện

hữu QL14,QL28, TL684. Đặc biệt đường sắt Đăk Nông - Lâm Đồng - Bình Thuận là

phương án vận tải phục vụ khai thác bô xít giai đoạn năm 2016- 2020, và sau năm

2020, đường sắt còn phục vụ dân sinh xã hội khu vực TN nói chung và ĐT Gia Nghĩa

nói riêng. Bên cạnh đó sẽ phát triển GTCC: mở mới tuyến GTCC theo đường vành đai

và các đường liên khu vực.

(Hình 3.2-4: Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Gia Nghĩa)

3.2.5. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc đô thị Đà Lạt:

3.2.5.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến sự phát triển đô thị Đà Lạt:

a. Các chủ trƣơng phát triển TP: Hiện tại Đà Lạt đang là ĐT loại I trực thuộc

tỉnh đang phấn đấu lên cấp ĐT loại I thuộc Trung Ương với các mục tiêu:

- Là ĐT đặc thù về QH, kiến trúc, VH, LS, cảnh quan tự nhiên;

- Là ĐT du lịch - văn hóa - khoa học, xanh và hiện đại có đẳng cấp quốc tế.

- Đô thị phát triển hỗn hợp và nhấn mạnh nguyên tắc bền vững, nâng cao chất

lượng ĐT và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Cung cấp giáo dục - Đào tạo và việc làm, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng.

- Phát huy bản sắc văn hóa bản làng dân tộc, làng nghề truyền thống.

- Giảm thiểu tối đa tác hại do biến đổi khí hậu.

b. Các số liệu dự báo dùng tính toán cho qui hoạch phát triển (đến 2030):

- Giữ cho quy mô dân số toàn TP ổn định ~350.000 người, trong đó dân số nội thị

~200.000 người, tỷ lệ ĐT hóa đạt 80%.

- Khống chế diện tích XD ĐT ~12.000 ha, chiếm 1/3 diện tích đất tự nhiên toàn

TP, còn lại 2/3 diện tích cho hệ sinh thái tự nhiên.

- Các dự báo về biến đổi môi trường khu vực TN.

113

3.2.5.2. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc các khu vực chức năng đô thị Đà Lạt:

a. Khả năng biến đổi cấu trúc chung: Dự kiến vẫn phát triển KGĐT ở khu vực

vành đai và các trục KG hướng tâm theo hình nan quạt, kết nối với các trục cảnh quan

mặt nước, cảnh quan rừng, cảnh quan địa hình và hệ thống công viên cây xanh.

b. Khả năng chuyển hóa không gian trong các khu vực nghiên cứu:

- Khu vực trung tâm: Vẫn lấy Trục di sản Đông Tây và chuỗi mặt nước trong

khu vực là các tuyến cảnh quan xương sống; Hành lang xanh theo hình nan quạt kết nối

với suối Cam Ly, chuỗi hồ và các thung lũng là CT KG chủ đạo của khu vực.

- Các trung tâm khu vực: Tổ chức theo mô hình đa TT với các chức năng TT

hành chính phường xã hoặc TT cho các khu vực chuyên ngành (giáo dục đào tạo, y tế,

TM-DV, du lịch)… . Bố trí tại những vị trí phù hợp cho từng chức năng.

- Khu vực lân cận trung tâm: dự kiến đây là vùng KG mật độ và tầng cao trung

bình, tập trung các TT chuyên ngành (y tế, VH, giáo dục, TDTT,…), các khu phố mới

và các khu vực NN nằm trong phạm vi đại lộ vành đai (tương lai). Tổ chức KG sẽ là

phân chia khu vực nhưng vẫn có sự giao thoa, xen cài giữa các chức năng.

- Khu vực ven đô: là vành đai rừng quanh ĐT và các KG cảnh quan thiên nhiên

xen cài. Khu vực này sẽ tổ chức KG mở theo phân vùng chức năng đặc trưng như:

+ Các vùng du lịch: Thung Lũng Tình Yêu, hồ Tuyền ..... Lâm, Lang-Biang,…

+ Các vùng sinh cảnh quan thái núi rừng, sông suối, hồ thác: vườn quốc gia

Bidoup - Núi B’đà; thác Cam Ly, Đa-Tam; Suối Vàng, Đa Nhim;…

+ Các vùng nông nghiệp chuyên canh và nông nghiệp công nghệ cao: thung

lũng NN sinh thái, các khu nhà vườn,…

3.2.5.3. Xu hƣớng biến đổi cấu trúc mạng lƣới giao thông đô thị Đà Lạt:

Từ hiện trạng đường GT khá hoàn chỉnh với mạng lưới đường dạng Hỗn hợp:

Tuyến, hướng tâm, Lưới ô cờ và Tự do đã tạo nên CT GT có dạng Trung tâm năng lực

thấp của ĐT Đà Lạt thì các dự án về GT chủ yếu là nâng cấp các tuyến đường hiện hữu

như: đoạn QL20 và TL723 đi Nha Trang kết nối TP. HCM - TP. Đà Lạt và TP Nha

114

Trang; đoạn QL20 Liên Khương - Prenn - Tuyền Lâm - Lạc Dương; Prenn - Mimosa -

Đà Lạt; tuyến TL723; Đường vành đai kết nối các ĐT trong vùng: Đà Lạt - Xuân

Trường - Đ’ran - Thạnh Mỹ - Finôm – Nam Ban - Tà Nung - Đà Lạt; kết nối thêm các

đường vành đai ngoài: trục QL27 – TL726 - Đankia - Lạc Dương; Các trục xuyên tâm

vùng đô thị: cao tốc Liên Khương - Prenn - Xuân Thọ, TL723 đoạn quan khu TT;

Ngoài ra cũng nâng cấp mạng lưới đường trong TT và các đầu mối GT, cảng Hàng

không quốc tế Liên Khương; ga đường sắt Đà Lạt - Phan Rang theo QH của ngành.

(Hình 3.2-5: Xu hướng biến đổi cấu trúc đô thị Đà Lạt)

(Hình 3.2-6: Tổng hợp xu hướng biến đổi cấu trúc 5 ĐTTL TN)

3.3. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên:

Trước tốc độ phát triển nhanh và rộng ở TN như hiện nay, đã đến lúc các ĐTTL

TN cần có những hướng đi có tính lý luận KH để tránh những sự thay đổi bị động từ

quá trình ĐTH. Thiết lập CTTƯ cho các ĐTTL TN thông qua việc đề xuất các giải

pháp hoàn thiện CTKG KVCN và hoàn thiện CT HTGT nhằm giúp các ĐT này phát

triển đúng định hướng, hiệu quả, giảm tối thiểu rủi ro khi phát triển quá nhanh, tăng

cao tính hội nhập nhưng vẫn giữ gìn được bản sắc và có khả năng thích ứng với sự biến

động của môi trường, KT, XH,… trong tương lai là nội dung chính trong phần NC này.

Để đảm bảo những giải pháp đề xuất cho từng ĐTTL TN vừa đáp ứng các chức

năng sử dụng mới vừa phát huy hết nội lực riêng, NCS áp dụng theo tám tiêu chí đã

nêu trong lý thuyết về thiết lập CTĐT (trong mục 2.2.1.2).

Đồng thời đặc biệt lưu ý đến các giá trị từ điều kiện tự nhiên và bản sắc VH như

là các thế mạnh đặc thù của các ĐTTL vùng TN thì trước khi có những đề xuất cụ thể

cho từng ĐTTL, NCS dựa trên những nguyên tắc chung về định hướng phát triển KG

ĐT cho các ĐTTL TN như sau:

1. Tuân thủ theo hướng chỉ đạo của QH vùng Tây Nguyên nhằm đảm bảo mỗi ĐT

phát triển phát triển phải có sự gắn bó mật thiết với các ĐT trong vùng.

2. Triệt để gìn giữ và phát huy các điều kiện tự nhiên: Dựa vào những đặc trưng

115

riêng của thiên nhiên để hình thành CT KG ĐT để vừa bảo vệ môi trường, vừa cải

thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan và vừa tạo cho ĐT đặc thù riêng.

3. Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống của địa phương: phát triển phải

đảm bảo sự hợp lý, thuận tiện, dễ dàng trong cuộc sống hàng ngày của người dân địa

phương. Và thực ra đó cũng là vốn quí của mỗi địa phương và mỗi dân tộc. Góp phần

nâng cao giá trị VH đa sắc thái.

4. Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần tận dụng hiện trạng các khu

ở, các công trình, HTKT, danh lan thắng cảnh, các di sản văn hóa và lịch sử có giá trị,

các làng bản truyền thống.

5. Áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến: Đảm bảo phát huy tốt các mặt

về kỹ thuật ĐT, trang thiết bị ĐT và đặc biệt là GT ĐT. Do khoa học kỹ thuật phát

triển nhanh nên QH XD ĐT phải có những dự phòng thích đáng về kỹ thuật và đất đai,

nhằm đáp ứng kịp thời những biến đổi trong quá trình phát triển.

6. Giải quyết chung các vấn đề môi trường và biến đổi khí hậu: Thực tế nhiều

năm qua cho thấy biến đổi khí hậu ở vùng TN rất rõ nét như: nhiệt độ trung bình tăng

từ 10C đến 20C, tần suất lũ cao hơn mà nguyên nhân chính do khai thác rừng và khai

thác quỹ đất xây dựng thiếu kiểm soát. Với tầm nhìn rộng hơn, không thể không tính

đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Trong điều kiện đó, TN sẽ là vùng đất dự trữ sinh

quyển cho cả nước. Việc xác định CT phát triển của ĐT theo hướng tôn trọng CT địa

hình, không phá vỡ CT thiên nhiên chính là việc thiết lập được sơ đồ CT phát triển

phát huy lợi thế không chỉ cho riêng mỗi ĐT mà còn phát huy lợi thế chung, hướng đến

bền vững cho toàn vùng TN.

7. Tính thực tiễn của CT ĐT chọn lựa: dựa trên NC hiện trạng và các dự báo phát

triển trong tương lai để mọi đề xuất khả thi cao.

Dưới đây là những đề xuất cụ thể cho từng ĐTTL TN:

116

3.3.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Kon Tum:

3.3.1.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Kon Tum:

a. Quan điểm:

Thiết lập CTTƯ như là tạo ra “bộ khung” để Kon Tum phát triển hiện đại và bền

vững theo tiêu chí "Thành phố xanh mới - New Green City", mà trước hết nhằm bảo vệ

và tăng cường vẻ đẹp tự nhiên của sông Đăkbla và triển khai hành lang xanh một cách

có hệ thống trên toàn TP với mục đích sau:

- Hạn chế mở rộng ĐT, bảo tồn đất nông, lâm nghiệp xung quanh.

- Có chức năng phòng chống thiên tai và là vùng đệm giữa khu CN và dân cư.

- Các không gian này cũng chính là khoảng đệm liên kết và tạo nên sự cân bằng

về môi trường và sinh thái tự nhiên ở mức tổng thể ĐT và có thể kết hợp làm nơi nghỉ

ngơi giải trí cho nhân dân.

ĐT Kon Tum cần mở rộng theo trục ngang để tạo sự hài hòa trong phát triển. Phía

Đông TP được bao bọc bởi địa hình núi cao, không thuận tiện để tiếp tục mở rộng ĐT

như vậy hướng phát triển TP lâu dài sẽ là khu vực Tây, Tây Nam và Đông Bắc.

Ngoài ra, để hình thành môi trường sống tốt, không bố trí khu dân cư lẫn với khu

CN, mà bố trí khu CN phía ngoài ĐT, phân cách rõ ràng giữa khu CN và khu dân cư

bằng vùng đệm cây xanh.

b. Giải pháp đề xuất:

- Đối với Cấu trúc chung: Giữ mô hình CT Hỗn hợp (Đa tâm kết hợp Tuyến

tính); KGĐT phát triển thêm về phía Tây, Tây Nam (khống chế tới đường vành đai

không cho vượt hành lang an toàn bay của sân bay Kon Tum) và về phía Đông Bắc.

- Đối với Khu vực trung tâm: vẫn tổ chức tập trung thành 2 khu TT (1 ở phía

Bắc và 1 ở phía nam sông Đăkbla). Vẫn giữ CT phân lô ở khu TT và các phường TT

phía Bắc sông Đăkbla được xếp là khu vực trọng điểm ĐT với chức năng hành chính

tổng hợp. Khu bờ Nam sông Đăkbla cải tạo KG ĐT hấp dẫn, năng động hơn, tập trung

các chức năng VH-TM-DV. Từ đó cũng mở rộng thêm các khu phố mới.

117

- Đối với Các trung tâm khu vực: Tổ chức theo mô hình đa TT: TT hành chính,

TT giáo dục đào tạo, TT y tế, TT TM-DV, TT du lịch… bố trí phân tán tại những vị trí

phù hợp cho từng chức năng nhưng đồng thời vẫn có các chức năng cần thiết khác cho

sinh hoạt của khu vực. Dịch chuyển các điểm dân cư tự phát, manh mún, nhỏ lẻ vào

các khu vực ở tập trung.

- Đối với Khu vực lân cận trung tâm: Vùng KG có mật độ và tầng cao trung

bình, tập trung các chức năng chuyên ngành (VH, TDTT, Giáo dục – đào tạo,…).

Khu vực trường học và các TT đào tạo sẽ ở phía Bắc TP để liên kết với khu CN,

đóng vai trò nuôi dưỡng nguồn lực cho các ngành CN mới.

Các làng dân tộc truyền thống trong khu vực nội thị được bảo tồn cấu trúc không

gian làng bản, gắn với KG SX NN, TTCN như là hình thức phục vụ DL.

- Đối với Khu vực ven đô: Phát triển các điểm dân cư tập trung để có điều kiện

thuận lợi về giải quyết HTKT. Bổ sung các KG cần thiết, cải tạo và XD mới hệ thống

HTKT, XH phù hợp các tiêu chí nông thôn mới.

Các khu bảo tồn như vùng bảo tồn hệ sinh thái đồi núi, nương rẫy, làng bản,…

được được bảo vệ bằng các không gian đệm, canh xanh cách ly đồng thời vẫn có KG

dành cho các tập quán truyền thống dân tộc. Các khu bảo tồn này còn kết hợp với các

khu du lịch và cây xanh, tạo nên một khu vực xanh của TP. Các khu NN, cây CN và

rừng có định hướng kết nối nhau hình thành vành đai xanh quanh TP.

Vùng tập trung các khu CN định hướng phát triển CN sạch, ít gây ô nhiễm môi

trường, ưu tiên phát triển CN về phía Bắc, Tây Bắc và Tây Nam TP, hạn chế phát triển

KCN phía Đông do vị trí đầu nguồn nước sông, suối. Hạn chế các ngành CN chế biến

sử dụng công nghệ thấp gây ô nhiễm môi trường.

- Đối với Các khu vực đặc biệt của đô thị:

Tạo vùng đất có giá trị ngay tại sông Đăkbla và hồ Ya-ly như là trọng điểm du

lịch, là nơi những làng đồng bào dân tộc Ba-na hình thành và phát triển nay có thể giao

lưu với mọi người. Việc bố trí một trục KG xanh dọc sông Đăkbla, liên kết làng bản

118

với không gian công viên, cây xanh tự nhiên, với các hoạt động vui chơi, nghỉ ngơi giải

trí của dân cư ĐT và khách du lịch để hình thành nên một KG VH tinh thần độc đáo.

3.3.1.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lƣới giao thông đô thị Kon Tum:

a. Quan điểm:

Giữ mạng lưới đường dạng Hướng tâm kết hợp vành đai chưa hoàn chỉnh sẽ phát

triển thành vành đai hoàn chỉnh và kết hợp lưới ô cờ tại khu vực TT. Đồng thời tăng

cường năng lực của các tuyến hướng tâm để phát triển CTGT từ dạng Trung tâm năng

lực thấp thành Trung tâm năng lực cao. GT phải hợp thành một mạng lưới đường được

phân cấp với mục đích tổ chức GTCC cung cấp dịch vụ GT thông linh hoạt, an toàn và

hiệu quả nhằm trải nghiệm sự hiện đại của “Thành phố Xanh”.

Bên cạnh đó tổ chức mạng lưới đường xe đạp và đường đi bộ đi bộ an toàn và

tiện nghi giảm bớt sự phụ thuộc vào xe ô tô. Để “Thành phố xanh” Kon Tum trở thành

TP thân thiện với mội trường với một bờ sông “xanh” dạo quanh TP với những con

đường dạo bộ len lỏi qua các khu vực chính của ĐT. Tuyến KG “xanh” này sẽ là hành

lang nối kết từ vùng núi phía Đông đến phía Tây ĐT.

b. Giải pháp đề xuất:

- Đối với Trục liên kết vùng: Nâng cấp, chỉnh trang QL14, QL24 và mở rộng

nút giao nhau cho tương xứng với vai trò trục động lực phát triển của ĐT.

- Đối với Trục liên kết phụ cận: Nâng cấp, chỉnh trang TL671, TL675 nối Sa-

Thầy, Đăk-Hà với TT ĐT tương xứng với vai trò trục liên kết chính giữa TP và vùng

phụ cận.

- Đối với Trục vành đai: Mở đường trục chính khu vực phía Tây TP vòng qua

phía Bắc và Nam kết nối với QL24 tại phía Đông, kết nối sân bay, với các TT chuyên

ngành có vai trò là trục vành đai chính hoàn chỉnh.

- Đối với Trục đô thị: Trục Phan Đình Phùng - Phạm Văn Đồng qua cầu Đăkbla

nối giữa TT phía Bắc sông Đăkbla với TT mới được phía Nam sông Đăkbla có vai trò

là trục ĐT chính nền cần thiết kế KG cảnh quan tương xứng.

119

- Đối với Trục xanh Đông – Tây: Hình thành chính từ 2 tuyến đường dọc phía

Bắc và phía Nam sông Đăkbla tạo thành hành lang xanh giữa lòng ĐT thiết kế như là

biểu tượng của ĐT gắn kết hoạt động ĐT của người dân với tự nhiên.

- Bên cạnh đó thiết lập hệ thống GTCC, mạng lưới đường đi bộ hay đi xe đạp trên

nền tảng mạng lưới đường hiện hữu.

(Hình 3.3-1: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Kon Tum)

3.3.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Pleiku:

3.3.2.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Pleiku:

a. Quan điểm:

Pleiku hiện nay nằm trên một địa hình đồi núi khá đặc biệt trong đó có các thung

lũng miệng núi lửa âm, miệng núi lửa dương cũng như có các dòng suối chảy qua TP.

Có thể nói đây chính là những đặc trưng cảnh quan mà không TP nào ở Việt Nam có

được. Nhưng thực tế khảo sát cho thấy các KG xung quanh các dòng suối và thung

lũng đang bỏ hoang và diễn ra tình trạng các khu nhà tạm do dân cư lấn chiếm phá dần

cảnh quan thiên nhiên. Bên cạnh đó theo những phân tích QH thì những khu vực này

lại là những khu vực có tiềm năng nhất, có giá trị cao nằm ngay trong TP nhưng lại

chưa được quan tâm khai thác. Với thực trạng phát triển của TP và các công tác QH

XD hiện nay thì ĐT đang phát triển bám theo các trục GT chính như vậy vô hình

chung là bộ mặt ĐT Pleiku đang quay lưng lại với những tiềm năng cảnh quan, chưa

tận dụng được những lợi thế về điều kiện tự nhiên: địa hình, mặt nước, những KG xanh

tự nhiên lớn,….Và cũng vì thế mà hình ảnh ĐT Pleiku vẫn chưa có được bản sắc riêng.

NCS đề xuất thiết lập CT ĐT trên quan điểm XD lại bộ mặt ĐT hướng về các giá trị

thiên nhiên: không gian xanh, mặt nước, cảnh quan tự nhiên,…

Những đề xuất phát triển KG của TP Pleiku sẽ dựa trên sự đánh giá tổng hợp các

vấn đề về thế mạnh, tiềm năng, những cơ hội, những rủi ro cũng như dự báo phát triển

ĐT (quy mô dân số, lao động của toàn khu vực, các hoạt động kinh tế,…) cho thấy

rằng TP cần chuyển đổi từ mô hình phát triển KG dàn trải sang mô hình KG ĐT tập

120

trung. Với đề xuất là tập hợp các chức năng chính của ĐT thành các khu chức năng tập

trung như TT hành chính tập trung và TT tài chính - kinh tế tập trung, TT CN tập

trung,…, nhằm mục tiêu là tập trung các hoạt động ĐT sao cho giảm chi phí đầu tư hạ

tầng, giảm GT cơ giới trong ĐT cũng là giảm thiểu được ô nhiễm môi trường, góp

phần phát triển bền vững, tiết kiệm và cho phép dành quỹ đất cho dự trữ phát triển.

b. Giải pháp đề xuất:

- Đối với Cấu trúc chung: Giữ mô hình CT Hỗn hợp (Đồng tâm kết hợp Tuyến

tính) nhưng tăng tính tập trung và gắn kết các KG ĐT vào cảnh quan thiên nhiên.

- Đối với Khu vực trung tâm: Tái CT khu TT Pleiku, cụ thể là:

Phát triển TT hành chính của tỉnh và TP hướng theo trục cảnh quan ĐT: Khai

thác tối đa KG hướng ra suối Hội Phú, hình thành thêm các KG XD mới hai bên dòng

suối dựa theo địa hình tự nhiên. Phát triển XD tại KG bị bỏ trống chưa có công trình

XD góp phần gắn kết các khu vực khác nhau trong TT.

Phát triển thêm khu vực TT động lực mới tại ngã ba Phù Đổng. Nơi đây chủ yếu

hình thành các tuyến phố DV-TM, tài chính ngân hàng, văn phòng như trục Hùng

Vương, Lê Duẩn. Các tuyến phố này cần tăng cường cải tạo chỉnh trang và thiết kế ĐT

gắn với bảo tồn hệ sinh thái cây xanh mặt nước tại khu TT với việc XD các công trình

đa chức năng cao tầng để giải phóng tối đa mặt bằng nhằm tạo quỹ đất với những phân

lô lớn thuận lợi cho các nhà đầu tư hình thành các KG TM-DV sôi động hay để hình

thành các tổ hợp văn phòng, trụ sở của các công ty, tập đoàn kinh tế.

Giữ gìn CT KG và sắc thái VH làng Plei-Ốp trong khu vực kết hợp dịch vụ DL.

- Đối với Các trung tâm khu vực: Tổ chức hệ thống TT theo mô hình đa TT

chuyên ngành (hành chính, giáo dục đào tạo, y tế, TM-DV, nghỉ dưỡng, du lịch… ) sẽ

bố trí tại những vị trí phù hợp cho từng chức năng. Dịch chuyển các điểm TT dân cư tự

phát, manh mún, nhỏ lẻ vào thành các khu vực ở tập trung, tạo điều kiện tốt cho sinh

hoạt XH và phát triển KT.

- Đối với Khu vực lân cận trung tâm: XD khu vực trường đại học, cao đẳng,

121

trung cấp và các TT dạy nghề ở phía Bắc TP. Phát triển các khu dịch vụ CN, các khu

hậu cần ĐT (logistic) tại khu vực xã Trà Đa, phía Đông Bắc của Pleiku đồng thời khu

CN Trà Đa hiện hữu định hướng phát triển thành CN xanh sạch, chủ yếu CN nhẹ, chế

biến thực phẩm NN. Hình thành khu làng nghỉ dưỡng chăm sóc sức khỏe quy mô lớn

đồng thời kết hợp với các hoạt động vui chơi giải trí ở khu Biển Hồ, khu miệng núi lửa.

Mô hình KG khu vực này sẽ rất gần với mô hình làng bản của người dân tộc Jrai.

Ngoài ra các làng dân tộc truyền thống khác được bảo tồn CT KG gắn với SX NN,

TTCN và dịch vụ DL (cải tạo 05 làng dân tộc lân cận: Teeng, Brugol, Brel, Soh và

Phung).

- Đối với Khu vực ven đô: cải tạo và XD mới hệ thống HTKT, XH cho phù hợp

các tiêu chí nông thôn mới. Mở rộng khu dân cư NN ở phía Tây và Tây Nam gắn liền

với diện tích canh tác của đồng bào dân tộc chủ yếu trồng cà phê, hồ tiêu, điều, chè tuy

vậy sẽ áp dụng hình thức SX NN tiên tiến. Đề xuất có các giải pháp hướng dẫn, đào

tạo, hỗ trợ đồng bào dân tộc sử dụng các biện pháp canh tác mới nhằm tăng thu nhập,

tăng năng suất… và khuyến khích SX các sản phẩm NN mới như hoa, rau, củ quả, nấm

để phục vụ nhu cầu nội thị. XD mô hình NN trồng cây dược liệu, cây thuốc quý (Gia

Lai đã có tiếng trong việc trồng Gấc, Gừng, Nghệ vàng,…) và CN sạch (chế biến dược

liệu, thực phẩm, …) phía Đông kết hợp với DL chăm sóc sức khỏe. Di dời các cơ sở

CN và TTCN nhỏ lẻ ra khu CN Diên Phú nhằm bảo khoảng cách ly an toàn của khu

CN đến các khu dân cư xung quanh. Đối với các khu bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên hay

làng bản dân tộc sẽ gắn kết với các khu NN, du lịch tạo thành vành đai xanh bao quanh

TP với những mảng xanh chuyển tiếp 1 cách uyển chuyển từ trong nội đô ra ven đô.

- Đối với Các khu vực đặc biệt của đô thị:

Xóa bỏ “khu ổ chuột” XD tự phát tại khu Biển hồ thay bằng các làng nghỉ dưỡng

và bố trí các cơ quan NC về y học, dược liệu, dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Trong tương

lai sẽ hình thành các thung lũng hoa, thung lũng dược liệu kết hợp tham quan, DL.

Những hoạt động này sẽ tạo nên một nét VH đặc trưng cho Pleiku. Khu vực này sẽ

122

khống chế mật độ và tầng cao thấp nhằm bảo vệ KG đặc trưng miệng núi lửa âm.

Trục cảnh quan xanh: Khu du lịch Biển Hồ - Núi Hàn Rồng – suối Hội Phú sẽ là

trục cảnh quan du lịch nghệ thuật là một khu triển lãm ngoài trời với các tác phẩm nghệ

thuật, điêu khắc, nơi biểu diễn nghệ thuật cộng đồng, nhạc nước, điêu khắc và âm nhạc

cồng chiêng. Xuyên suốt trục cảnh quan này sẽ bố trí các tiện ích ĐT tạo nên xương

sống cảnh quan độc đáo cho TP Pleiku.

Nâng cấp quảng trường Đại đoàn kết làm điểm nhấn của TP với các hoạt động

VH, lễ hội. Quảng trường đã được thiết kế phù hợp với KG và kiến trúc TN nên tổ

chức thêm các hoạt động TM, biểu diễn nghệ thuật nhằm sôi động KG quảng trường.

3.3.2.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lƣới giao thông đô thị Pleiku:

a. Quan điểm: GT luôn quan trọng trong kết cấu hạ tầng KT - XH nên cần ưu

tiên đầu tư đi trước một bước nhằm tạo tiền đề cho phát triển ĐT. Đối với Pei-ku việc

áp dụng mô hình ĐT tập trung sẽ giúp giảm thiểu chi phí vận tải, tiết kiệm chi phí XH.

Cần phát triển kết cấu hạ tầng GT một cách đồng bộ, hợp lý, từng bước đi vào hiện đại,

tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa

ĐT và khu vực nông thôn.

b. Giải pháp đề xuất: Tái cấu trúc mạng lưới GT dạng Cơ giới hóa chưa hoàn

chỉnh thành Cơ giới hóa hoàn chỉnh trên nền tảng chỉnh trang và nâng cấp năng lực CT

GT hiện hữu với mạng lưới kẻ ô được thiết lập từ hệ thống các trục đường ngang và

dọc kép kín. Cụ thể là:

- Đối với Trục liên kết vùng: Nâng cấp mở rộng các tuyến QL14, QL19, XD các

tuyến cao tốc Bắc – Nam (phía Tây) và cao tốc Quy Nhơn - CK Lệ Thanh. XD đường

nối từ sân bay đến đường Hồ Chí Minh mới và nâng cấp sân bay Pleiku trở thành sân

bay quốc tế. Đảm bảo quỹ đất ở phía Tây của TP đủ để phát triển hệ thống đường sắt

khổ 1435m. Đây là tuyến đường sắt liên vùng đến TN trong tuơng lai.

- Đối với Trục liên kết phụ cận: XD mới, nâng cấp hoặc mở rộng các tuyến QL,

TL từ TP Pleiku đến TT các huyện thành hệ thống kết nối liên tục và hoàn chỉnh.

123

- Đối với Trục vành đai: Thiết lập một số tuyến đường mới như đường vành đai

phía Đông để tránh các luồng vận tải Bắc – Nam không đi qua TT TP. Hình thành

tuyến đường tránh cho QL19 nhằm đưa vận tải hàng hóa từ các địa phuơng khác có

nhu cầu đi qua Pleiku không phải đi vào khu vực TT.

- Đối với Trục đô thị: Đường qua khu CN Trà Đa thành đường ĐT. Hình thành

hệ thống đường bộ kết nối hoàn chỉnh các khu vực chức năng ĐT theo hai hướng chính

là Bắc – Nam và Đông – Tây (Hướng Bắc - Nam: lấy QL14 làm cơ sở hình thành 4

tuyến song song đóng vai trò là các tuyến đường liên khu vực kết nối các khu vực phía

Bắc và phía Nam. Hướng Đông – Tây: QL19 làm cơ sở hình thành 6 tuyến song song

đóng vai trò là các tuyến đường liên khu vực kết nối các khu vực phía Đông sang phía

Tây và ngược lại.

. - Đối với Trục xanh: là các trục GT nối kết Khu du lịch Biển Hồ - Núi Hàn

Rồng – suối Hội Phú. Cần thiết lập CT GT đặc trưng riêng (Ví dụ: Khu vực núi Hàm

Rồng thiết kế đường cho xe đạp leo núi,…)

(Hình 3.3-2: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Pleiku)

3.3.3. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Buôn Ma Thuột:

3.3.3.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Buôn Ma

Thuột:

a. Quan điểm: Thực hiện đề xuất CT thích ứng cho ĐT Buôn Ma Thuột là căn cứ

vào các tiềm năng, vị thế, các lợi thế nội tại của Buôn Ma Thuột; Căn cứ vào các chiến

lược phát triển đô thị Quốc gia và Vùng; Căn cứ vào các chiến lược phát triển KTXH

của tỉnh và TP, xác định yêu cầu của TP đến 2030 như sau:

- Là một ĐT đầu mối kết nối vùng TN với các khu vực xung quanh. Có vị trí

chiến lược về an ninh, quốc phòng.

- Là TP của cảnh quan tự nhiên và KG bản sắc VH Vùng TN.

Lịch sử phát triển KG TP đã chứng minh cuộc sống của người dân tộc bản địa Ê-

Đê gắn liền với các bến nước ven dòng suối Ea-Tam, nơi khởi nguồn của ĐT Buôn Ma

124

Thuột. Nhưng theo khảo sát thực tiễn thì hiện nay quá trình ĐTH đã biến các còn suối

trong ĐT chỉ còn là các khe nước nhỏ làm mất đi nét đặc trưng ĐT vì thế NCS đề xuất

việc khai thác lại các con suối và hình thành thêm các hồ mới là một giải pháp trong

phát triển CT thích ứng cho ĐT Buôn Ma Thuột.

b. Giải pháp đề xuất:

- Đối với Cấu trúc chung: Vẫn giữ CT dạng Hỗn hợp: Đa Tâm (với 2 khu TT

cũ, TT mới); Hướng tâm và Tuyến tính trong phát triển tương lai của ĐT.

- Đối với Khu vực trung tâm cũ: Là khu vực có CT KG rõ nét phân lô bàn cờ

dựa trên các tuyến phố chính như Phan Chu Chinh, Lê Thánh Tông, Nguyễn Tất

Thành, Lê Duẩn, Phạm Ngũ Lão, Phan Bộ Châu, Y Ngông.... để phát triển khu vực

này, ưu tiên chọn giải pháp cải tạo chỉnh trang ĐT như: Chú trọng hoàn thiện HTKT

ĐT, tăng cường hoàn thiện hệ thống cây xanh công viên, nâng cấp và cải tạo môi

trường các khu phố cũ trong đó chú trọng đến các giải pháp chuyển đổi chức năng hoặc

di dời nhất là các khu vực SX CN, TTCN trong TT làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi

trường, cải tạo các dòng suối và các khu vực hành lang dọc suối. Có thể phát triển cao

tầng tại một số KG công cộng có khoảng mở lớn (các quảng trường). Giữ gìn sắc thái

truyền thống của các buôn làng dân tộc trong khu TT, cũng khuyến khích phát triển các

KG nhà vườn trong TT để tạo sắc thái riêng cho ĐT.

- Đối với Khu vực trung tâm mới: hình thành KG ĐT đầu mối cửa ngõ phía

Đông Bắc TP. Kiến trúc phát triển với mô hình thức hiện đại, cao tầng đan xen với một

ố khu vực dân cư có sẵn. Cấu trúc KG khu vực này là phân lô ô cờ khá đều và có sự

đan xen giữa các khu phố mới và cũ nên cần điều chỉnh HTKT cho đồng bộ.

- Đối với Khu vực lân cận trung tâm: Đây là vùng KG có mật độ và tầng cao

trung bình, tập trung chuyên ngành: y tế, VH, TDTT và các khu dân cư mới. Cụ thể:

+ Khu Đô thị Sân bay: Là khu dân cư mới. Do ảnh hưởng của tĩnh không, tại

khu vực này sẽ bố trí các công trình thấp tầng kết hợp với các công trình TM_DV.

+ Khu Đô thị văn hóa-thƣơng mại-y tế: phía Nam trục đường Đông – Tây. Đây

125

là khu ĐT mang tính lễ hội, tại đây sẽ phát triển các KG công cộng lớn để tổ chức các

hoạt động VH lớn của tỉnh và vùng.

+ Khu Đô thị đại học: với mô hình KG sinh thái thấp tầng. Trong khu vực bố trí

DV giải trí kết hợp với hệ thống công viên cây xanh tạo nên KG giao tiếp cộng đồng.

Trong khu vực này cũng có nhiều làng dân tộc cần được bảo tồn gắn với KG SX

NN, TTCN và kết hợp khai thác DL.

- Đối với Khu vực ven đô: chủ yếu là SX NN và chuyên canh cây CN cũng là

khu vực tái tạo rừng. Các điểm dân cư ở đây khuyến kích mô hình tập trung để thuận

lợi về hạ tầng. Trong tương lai sẽ CT lại KG khu vực bằng cách dịch chuyển các điểm

dân cư tự phát, nhỏ lẻ thành các khu vực ở tập trung rồi bổ sung các KG cần thiết và

XD mới HTKT-XH phù hợp các tiêu chí nông thôn mới. Vẫn còn nhiều làng dân tộc

trong khu vực được xếp vào vùng bảo tồn VH cùng với bảo tồn hệ sinh thái đồi núi,

nương rẫy, làng bản. Trong tương lai có kế hoạch XD nếp sống văn minh, gia đình VH

mới, xóa bỏ tập tục lạc hậu cho các bản làng này. Đồng thời XD những nơi này thành

nơi trưng bày, giới thiệu đầy đủ các di sản VH dân tộc như: Kiến trúc truyền thống,

trang phục, ẩm thực, sinh hoạt VH, lễ hội,… gắn với đời sống các buôn thay vì tổ chức

các lễ hội tại các quảng trường, sân khấu lớn. Các khu bảo tồn, các khu DL, các khu

NN và rừng tạo thành vành đai xanh cho TP. Với mục tiêu phấn đấu là một thành phố

tiên phong về cảnh quan và môi trường thì việc tái tạo rừng, đưa các hoạt động DL trải

nghiệm vào các khu vực trang trại NN sẽ dần XD thành thương hiệu của Buôn Ma

Thuột để hướng tới mục tiêu này thì cũng cần hạn chế dần các loại hình CN SX thông

thường mà ưu tiên cho các loại hình ít ô nhiễm theo hướng CN chế biến nông sản chất

lượng cao.

- Đối với Các khu vực đặc biệt của đô thị: được xác định là các KG quảng

trường trong ĐT (Quảng trường Ngã Sáu, Quảng trường Buôn Ma Thuột,…); Các

điểm cao, vọng cảnh; Các công trình điểm nhấn; Các khu vực cửa ngõ ĐT; Các sông

suối hồ (Ea-tam, hồ Ea-Kao, sông Sêrêpok,… ) cần có CT KG riêng phù hợp.

126

3.3.3.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lƣới giao thông đô thị Buôn Ma

Thuột:

a. Quan điểm: Cơ bản vẫn giữ CT mạng lưới đường hiện hữu chỉ nâng cấp lên

thành CT GT dạng Trung tâm năng lực cao bằng việc nâng cấp các tuyến hướng tâm và

hoàn thiện hệt thống đường vành đai. Bên cạnh đó bổ sung thêm mạng lưới đường

trong các khu vực xây mới trên cơ sở mạng lưới đường phân lô bàn cờ nhưng linh hoạt

theo điều kiện địa hình.

b. Giải pháp đề xuất:

- Đối với trục liên kết vùng: nâng cấp năng lực hoạt động của các tuyến QL14,

QL26, QL27. Với GT đường sắt tránh đi sâu vào TP gây xung đột giao cắt với mạng

lưới đường bộ nên đi theo QL26 đến đầu TP Buôn Ma Thuột sẽ sát nhập vào tuyến

đường sắt TN. Với GT đường không: thực hiện cải tạo nâng cấp theo định hướng phát

triển của ngành.

- Đối với trục liên kết phụ cận: nâng cấp các tuyến đường chính hiện có (TL1,

TL2, TL5, TL8…)

- Đối với trục vành đai: Hoàn thiện việc kết nối các tuyến vành đai. Tuyến vành

đai phía Tây (đang được thi công) và tiếp tục thiết kế thêm vành đai phía Đông nối vào

vành đai phía Tây, bao trọn khu phát triển mới ở phía Tây Nam để tạo thành hệ thống

vành đai hoàn chỉnh và khép kín.

- Đối với các trục đƣờng đô thị: Giữ mạng lưới đường cơ bản hiện hữa là hệ

thống tia nan quạt là tứ các tuyến QL14, QL26, QL27 đoạn đi qua DT và hệ thống

đường tỉnh lộ 1,2,5,8. Khu vực lõi TT có dạng ô cờ mật độ khá cao. Khu vực phát triển

mới của ĐT có sự kết hợp giữa mạng đường xuyên tâm và ô cờ.

- Đối với Trục xanh: sẽ là những tuyến đường dọc sông, suối, các hành lang

xanh nối kết các điểm DL hoặc các đoạn đường cảnh quan TT.

(Hình 3.3-3: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Buôn Ma Thuột)

127

3.3.4. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Gia Nghĩa:

3.3.4.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Gia Nghĩa:

a. Quan điểm: Dựa vào NC hiện trạng Gia Nghĩa kết hợp cùng với các số liệu dự

báo thì chiến lược phát triển thị xã Gia Nghĩa hiệu quả chính là phát triển ĐT CN với

việc thiết lập các cụm CN bằng cách tận dụng các tài nguyên thiên nhiên vốn có và cơ

sở hạ tầng giao thông vận tải liên kết hữu cơ bên trong và xung quanh thị xã Gia Nghĩa

với các cơ sở CN. Các chiến lược phát triển du lịch CN bằng cách khai thác VH SX

đặc trưng của các dân tộc thiểu số kết hợp du lịch sinh thái. Theo định hướng này cần

xem xét kỹ vấn đề môi trường vì môi trường sẽ là yếu tố dễ bị ảnh hưởng nhất trong

quá trình phát triển CN cho ĐT.

b. Giải pháp đề xuất:

- Đối với Cấu trúc chung: trên cơ sở CT hiện hữu của ĐT (dạng Hỗn hợp là sự

kết hợp giữa mô hình Đồng tâm, Phân chia khu vực và Tuyến tính) rồi lấy TT ĐT Gia

Nghĩa (Hiện tại) làm hạt nhân để phát triển đô thị theo 04 hướng: Tây Bắc; Đông Bắc;

Tây Nam; Đông Nam. Lấy trục GT Đông Tây qua cầu Đăk Nông làm trục TT.

- Đối với khu vực trung tâm: Vẫn theo CT hiện hữu với 3 khu vực chức năng

chính và giải pháp cụ thể cho mỗi khu vực chức năng là:

+ Khu vực hành chính: nâng cấp và củng cố chức năng của một TT hành chính

và chính trị cấp tỉnh, với việc tổ chức KG đảm bảo cho các hội nghị, triển lãm, hội chợ

thương mại,…cấp quốc gia và quốc tế nhằm thu hút đầu tư CN.

+ Khu hồ trung tâm: Phát triển TM-DV tổng hợp, CT KG ở đây sẽ là KG tập

trung các công trình cao tầng (khách sạn, văn phòng, các tòa nhà TM –DV,…) gắn với

cảnh quan ĐT hiện đại trở thành địa điểm kinh doanh thu hút. Việc tổ chức KG tập

trung các công trình phức hợp sẽ nâng cao hiệu quả TM-DV và tiết kiệm cho việc XD

HTKT đồng thời có quỹ đất cho các KG cảnh quan, các mảng xanh thiên nhiên. Theo

khảo sát thì khu đồi núi nằm phía Đông hồ TT có địa hình phức tạp nên bảo tồn các giá

trị sinh thái tự nhiên và khai thác làm công viên hơn là XD công trình.

128

+ Khu dân cƣ Sùng Đức: Việc bố trí dân cư phù hợp sẽ đảm bảo phát triển TT

cân bằng và tăng cường các chức năng hỗ trợ cho khu vực hành chính. Với việc tổ

chức XD và quản lý sử dụng đất tập trung, khuyến kích XD các chung cư cao cấp.

Hiện có 2 khu dân cư mới đang xây dựng ở Núi Đức Mẹ phía Đông Bắc và khu dân cư

giữa trục đường chính Nam – Bắc và QL28. Trong tương lai đề xuất XD thêm khu dân

cư sinh thái gần suối Đăk Nông và bố trí thêm KG dành cho cung cấp dịch vụ ở phía

Nam khu TT trên trục Nam - Bắc sẽ đảm bảo tính tập trung của khu ở.

- Đối với các trung tâm khu vực: Dịch chuyển các điểm hành chính phường, xã

đã quá xuống cấp, các điểm TM - DV tự phát, manh mún, nhỏ lẻ tập trung lại rồi tổ

hợp thành TT phục vụ cấp khu vực nhằm có điều kiện tốt cho sinh hoạt và quản lý. Bố

trí thêm các TT cho các khu chuyên ngành của ĐT (TT cho khu giáo dục đào tạo, TT

cho các khu CN, TT cho các khu DL, …).

- Đối với Khu vực lân cận trung tâm: Cần CT lại KG của khu vực này. Cụ thể:

+ Ở phía Tây Bắc: sẽ phát triển thành khu vực với nhiều chức năng khác nhau

như công viên, chức năng ở, công trình VH, công trình TM và công trình DV theo kiểu

kết nối và hòa hợp về KG với thiên nhiên. Dân cư sẽ bố trí theo từng cụm với tầng cao

tương ứng với độ dốc và địa hình nhằm đảm bảo đường chân trời hài hòa với chiều cao

các công trình lân cận. Cũng cần tở chức KG dành cho đường đi bộ công cộng trong

các khu vực đây sẽ là các KG mở và sinh thái hóa ĐT.

+ Ở phía Đông Nam: phát triển thành TT khu vực phía Nam của Đô thị Gia

Nghĩa với các chức năng TM-DV, VH-TDTT. Bố trí các KG cần thiết, cải tạo và XD

mới hệ thống HTKT hướng tới một khu ĐT hiện đại.

+ Ở phía Đông Bắc và Tây Nam: phát triển theo mô hình “Nông thôn-Đô thi”

với việc nâng cấp HTKT và HTXH cho hội phù hợp các tiêu chí nông thôn mới.

- Đối với Khu vực ven đô:

+ Căn cứ vào tiềm năng khoáng chất, sẽ định hướng phát triển theo KG các khu,

cụm CN tập trung. Địa điểm đề xuất khả thi nhất là Nhân Cơ, Trường Xuân, Đăk-Ha.

129

NC trên đồ án QH của tỉnh đã thực hiện thì các vùng này dành để phát triển “CN khai

thác - Xã Nhân Cơ” nhằm thực hiện tầm nhìn của tỉnh Đăk-Nông vào năm 2030, theo

QH thì “các chức năng CN tổ chức phân tán vào các địa điểm phù hợp”. NCS có đề

xuất thay thế bằng tổ chức KG cho dạng CN tập trung (có thể phát triển thành một tổ

hợp CN chuyên ngành khai thác) bằng cách tập trung các cơ sở vừa và nhỏ với nhau

nhằm bố trí và khai thác hệ thống GT vận tải thuận tiện, tiết kiệm hơn và cũng sẽ phát

huy được tác dụng của công nghệ tập trung, việc phân phối và quản lý (tài nguyên, môi

trường, nguồn nước,…) bằng cách tích hợp sẽ đem lại hiệu quả hơn.

+ Cũng cần có một khu CN liên quan đến các ngành nông - lâm nghiệp (dựa trên

tài nguyên phong phú như lúa gạo, cà phê, cao su và gỗ). Ưu tiên cho CN chế biến thực

phẩm, xuất khẩu sản phẩm để thay đổi cơ cấu CN hiện tại theo phương thức kinh

doanh và phân phối nguyên liệu thô như hiện nay. Khu vực khả thi là xã Trường Xuân.

+ Cụm tiểu thủ công nghiệp (Không có CO2) đề xuất ở Xã Đăk-Ha. Khu vực này

về cơ bản phù hợp để phát triển các mặt hàng gia dụng phục vụ ĐT Gia Nghĩa và các

vùng xung quanh và ngành nghề thủ công dựa trên nghề truyền thống của người dân

tộc. Có thể kết hợp giữa mô hình SX và khai thác DL.

+ Xem giữa các khu vực CN SX và bao quanh thị xã Gia Nghĩa sẽ là những vùng

đệm xanh để ngăn chặn sự mở rộng không kiểm soát của các khu vực và ô nhiễm lan

rộng do các cụm CN gây ra.

- Đối với các khu vực đặc biệt của đô thị: Là những khu vực rừng bảo tồn sinh

thái và hệ thống mặt nước của thị xã Gia Nghĩa. NCS đề xuất giải pháp bảo tồn kết hợp

phát triển DL bằng cách liên kết các chủ đề VH như các làng nghề dân tộc thiểu số, hệ

thực vật nguyên sinh,…tạo thành những trục DL xanh. Đề xuất cụ thể CT KG cho khu

vực này như sau:

Lấy khu TT thị xã Gia Nghĩa làm trọng tâm phát triển thành:

+ Trục du lịch hệ thực vật nguyên sinh lên phía Bắc: tận dụng cảnh thiên nhiên

sông hồ, thác nước và rừng bảo tồn.

130

+ Trục du lịch sông nước phía Tây: trọng tâm là các nguồn nước như hồ lớn, hồ

chứa nước, đập và thác nước trong địa bàn Thị xã Gia Nghĩa

+ Trục du lịch VH làng nghể phía Nam: dựa trên các sắc thái VH đặc sắc ở các

làng dân tộc thiểu số.

3.3.4.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lƣới giao thông đô thị Gia Nghĩa:

a. Quan điểm: Vẫn phát triển dựa trên hệ khung CT giao thông chính của ĐT rồi

nâng cấp năng lực cơ giới hóa của hệ thống GT vận tải cho tương ứng với nhu cầu tiếp

vận quy mô lớn của một ĐT CN.

b. Giải pháp đề xuất:

Trục Quốc lộ 14: vừa là trục chính ĐT, kết nối chuỗi các khu ĐT, các chức năng

trung tâm hành chính – chính trị, trung tâm y tế - giáo dục, văn hóa- TDTT, phát triển

không gian TM-DV, ở kết hợp TM tạo trục TM sầm uất nhộn nhịp trên tuyến động lực.

Tổ chức GT tuần hoàn nối các chức năng chính của TT thành các tuyến phố chuyên

dụng mang tính biểu tượng nhờ hệ thống cây xanh và mặt nước tận dụng các con

đường tập trung và phân tán đóng vai trò mạng lưới liên kết với không gian cây xanh

mặt nước và phải xem xét đến không gian cho người đi bộ.

- Đối với Trục liên kết vùng: QL14, QL28 và TL684 và đặc biệt đường cao tốc

liên kết thị xã với TP Hồ Chí Minh sẽ được tăng cường năng lực vận tải. Dành KG cho

hệ thống đường sắt (đang trong quá trình triển khai theo QH ngành) sẽ bảo đảm thị xã

là một đầu mối phân phối.

- Đối với Trục liên kết phụ cận: Để tạo ra liên kết thông suốt giữa TT ĐT với

các khu xung quanh cần củng cố và phát triển các trục đường liên tỉnh và liên huyện.

- Đối với Trục vành đai: Để bảo đảm GT tuần hoàn bên ngoài khu TT ĐT mà

không đi xuyên qua TT, cần làm thêm đường vành đai. Đề xuất làm đường vành đai

bao quanh khu vực TT và liên kết trục CN với trục nông-lâm nghiệp.

- Đối với Trục đô thị: Cải tạo và nâng cấp mạng lưới GT hiện hữu và XD mới

mạng lưới đường cho các khu mới, tuy nhiên với những đường XD mới cần tổ chức

131

KG hành lang xanh và chú ý đến địa hình hạn chế san lấp. Cấu trúc mạng lưới theo

dạng ô cờ hoặc tự do theo địa hình.

- Đối với Trục xanh: Lõi của TT ĐT là điểm giao cắt giữa sông Đăk Nông và

đoạn QL28 sẽ được cải tạo có thêm KG cho người đi bộ với ý tưởng liên kết hồ TT,

khu chợ cũ truyền thống bằng đường đi bộ gần mặt nước trong hành lang xanh góp

phần tạo nên hình ảnh đặc trưng làm biểu tượng của Gia Nghĩa.

(Hình 3.3-4: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Gia Nghĩa)

3.3.5. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho đô thị Đà Lạt:

3.3.5.1. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho các khu vực chức năng đô thị Đà Lạt:

a. Quan điểm: Các giải pháp đề xuất dựa trên NC và khảo sát thực trạng ĐT kết

hợp với NC các dự án QH của Đà Lạt và các mục tiêu chiến lược cho phát triển Đà lạt

của Trung Ương, Tỉnh Lâm đồng và TP Đà Lạt cũng như NC các số liệu dự báo đến

2030 và tầm nhìn 2050. Qua đó NCS nhận thấy Đà Lạt phát triển tương đối ổn định và

đã có sẵn thương hiệu nên việc phát triển không nên đi theo xu hướng phát triển “chiều

rộng” mà phát triển theo “chiều sâu” tức là nâng cấp thương hiệu cho Đà Lạt lên tầm

quốc tế. Do đó CTĐT sẽ là cung cấp một bộ khung và các nguyên tắc tổ chức KG để

chỉ định hướng phát triển ĐT, tạo ra những chiến lược phát triển mở và linh hoạt.

Những đề xuất sẽ ưu tiên định hướng phát triển dựa trên bảo tồn các đặc thù cảnh

quan tự nhiên, VH, LS, HTKT hiện hữu,…. nếu cần thiết sẽ tái tạo lại CT KG thiên

nhiên cụ thể là hình ảnh TP trong rừng và rừng trong TP như trước đây. Việc này góp

phần không chỉ duy trì một sự cân bằng sinh thái rất cần thiết để Đà Lạt phát triển lâu

dài mà còn tạo ra sức thu hút chính bằng đặc trưng nổi bật vốn có của TP với thương

hiệu “TP ngàn thông”. Bên cạnh đó nâng tầm thương hiệu “Thành phố festival hoa”

cho Đà Lạt.

b. Giải pháp đề xuất:

- Đối với Cấu trúc chung: Vẫn giữ CT vốn có với đặc trưng “xoè nam quạt” hay

“ bàn tay xòe” hiện hữu và chỉ tổ hợp lại các khu vực chức năng và tạo liên kết thuận

132

tiện hơn giữa các khu vực bằng kết nối các tuyến, các tuyến vành đai và các xuyên tâm

- Đối với khu vực trung tâm: Cần cương quyết bảo tồn “phễu tầm nhìn” về núi

Lang-Biang ở phía Bắc. Giữ khung CT của khu vực là 04 phân khu đô thị:

+ Khu TT lịch sử: TT Hành chính - chính trị cấp TP và cấp tỉnh và DV tổng hợp.

Đề xuất giữ ổn định dân số ~100.000 người, diện tích ~1.700ha;

+ Khu NN sạch phía Bắc: giữ ổn định dân số ~40.000 người, diện tích ~1.000 ha;

+ Khu phát triển phía Đông: giữ ổn định ~60.000 người, diện tích ~1.400 ha.

+ Khu phát triển phía Tây: giữ ổn định ~55.000 người, diện tích ~1.200 ha.

Đề xuất kết nối các vùng này bằng KG hoa (công viên, vườn hoa, các tuyến

đường hoa , đồi thông , …) và đặc biệt duy trì KG lễ hội hoa festival hoa góp phần

nâng tầm thương hiệu ĐT.

- Đối với Các trung tâm khu vực: Ngoài chức năng TT của khu vực còn định

hướng tạo thành chuỗi các TT của các KG cho hoạt động VH, nghệ thuật gắn kết với

VH truyền thống dân tộc đặc thù của vùng TN cũng như các KG cho SX NN sinh

thái,… nhằm hình thành chỗi hệ thống DV du lịch.

- Đối với Khu vực lân cận trung tâm:

+ Vùng phía Bắc, Tây và Tây Bắc: Đề xuất là chức năng hỗn hợp, là vùng KG

với mật độ và tầng cao thấp. Triển khai du lịch NN sinh thái với các thung lũng NN

sạch, nhà vườn, …; Triển khai DL cảnh quan với các khu bảo tồn tự nhiên (hồ Đa

Thiện, Vạn Kiếp; thung lũng Tình Yêu,…). Triển khai các Công viên VH – TDTT, các

TT Giáo dục - Đào tạo và NCKH cấp vùng (ĐH Đà Lạt, Viện nghiên cứu hạt nhân

(cũ), ĐH Yersin...)

+ Vùng phía Đông, Đông Nam và Nam: Đề xuất là chức năng hỗn hợp, là vùng

KG với mật độ và tầng cao thấp. Định hướng KG cảnh quan mở với hệ thống các công

viên chuyên đề (văn hóa - nghệ thuật phục vụ cho các hoạt động lễ hội VH dân tộc);

Các công viên rừng (bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, du

lịch). Ngoài ra phát triển mạng lưới KG mới là NN sạch kết nối với hệ thống công viên

133

mở hoàn thiện thêm CT KG xanh của TP cũng là hình tạo thương hiệu cho Đà Lạt.

- Đối với Khu vực ven đô: Dịch chuyển các điểm dân cư tự phát, nhỏ lẻ vào các

khu vực ở tập trung để tạo điều kiện tốt cho sinh hoạt và SX. Phát triển NN hướng đến

NN sạch thông qua việc tổ chức lại nhà kính, nhà lưới và phương pháp nuôi trồng. Bảo

tồn các vùng SX NN chuyên canh như chè, cà phê, các vùng nông thôn làng nghề bản

địa. Hình thành vành đai xanh đồi núi, rừng, nương rẫy bao quanh TP. Bảo tồn không

gian rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, duy trì diện tích rừng sản xuất. Triển khai các

ngành CN sạch (như chế biến lương thực, thực phẩm).

- Đối với Các khu vực đặc biệt của đô thị:

+ Khu vực TT hồ Xuân Hƣơng gắn với đồi Cù: đề xuất cụ thể là bảo tồn các

điểm nhìn ra các phía, phát triển công viên cảnh quan kết nối với mặt nước.

+ Nâng cao giá trị trục di sản Đông – Tây: Bảo tồn các khu biệt thự, dinh thự

có giá trị, các công trình có giá trị lịch sử, các công trình có hình thức độc đáo (trường

Cao đẳng sư phạm, ga đường sắt...),

+ Khu vực chợ Đà Lạt: Đề xuất phát triển thành khu thương mại cao cấp và độc

đáo với các tuyến đường cảnh quan dành cho người đi bộ.

3.3.5.2. Thiết lập cấu trúc thích ứng cho mạng lƣới giao thông đô thị Đà Lạt:

a. Quan điểm: Giữ CT GT hiện hữu, cải tạo chỉnh trang nhằm phù hợp nhu cầu

phát triển và tăng giá trị cảnh quan chung. Gìn giữ mạng lưới đường tự do bám theo địa

hình tự nhiên. Các tuyến GT thông huyết mạch có thể xem xét sử dụng hầm hoặc cầu

vượt để giảm chiều dài hành trình, tăng vận tốc lưu thông nhưng vẫn đảm bảo an toàn

và KG cảnh quan.

b. Giải pháp đề xuất:

- Đối với Trục liên kết vùng: nâng cao năng lực vận tải của các tuyến hiện hữu.

Riêng đoạn Liên khương - Đà Lạt tương lai sẽ đi qua khu vực phát triền đô thị do đó

cần XD thêm các tuyến đường song hành với tuyến cao tốc nhằm phục vụ dân ĐT.

Quốc lộ 20 nối dài (QL20B) nên XD mới tuyến tránh ở phía Đông đường

134

Mimosa đoạn từ Thác Pren tới đường Hùng Vương để tránh xuyên vào tâm ĐT. Tăng

cường DV hàng không (sân bay Liên Khương) theo QH ngành. NC phục hồi tuyến

đường sắt Tháp Chàm - Đà Lạt đề đưa vào hoạt động trở lại nối giao thông giữa Phan

Rang và Đà Lạt phục vụ du lịch. Chỉnh trang KG khu vực nhà Ga để thu hút khách

tham quan hơn nữa.

- Đối với Trục liên kết phụ cận: Nâng cấp năng lực hoạt động của các tuyến:

Trục xuyên tâm Bắc - Nam, trục cao tốc Liên Khương Prenn, trục QL20 từ Đại Ninh

nối với Liên Khương, Finô m, Prenn, Xuân Trường đi ĐT723. Các trục từ Prenn đi

Tuyền Lâm – Đan-kia, trục Prenn, trục Mimosa đi TT Đà Lạt.

- Đối với Trục vành đai: hoàn thiện việc kết nối đường vành đai ngoài của TP để

tách luồng vận tải hàng hóa, hạn chế đi xuyên qua TT ĐT (gồm các đoạn tuyến như

sau: đường Cam Ly - Ankoret - Xô Viết Nghệ Tĩnh - Thánh Mẫu - Mai Anh Đào -

đoạn mở mới đến đường723 và đoạn đường 723 - Hùng Vương là tuyến vành đai mở

mới ở phía Nam). Đường vành đai sẽ có vai trò kết nối các khu vực ĐT với các vùng

du lịch và các điểm dân cư NN tập trung với nhau, tạo thành đường vành đai khép kín.

- Đối với Trục đô thị: Các trục chính của TP. Đà Lạt được tổ chức kết hợp với

đường vành đai tạo thành mạng lưới giao thông chính của TP. Đề xuất kết hợp giữa các

tuyến đường hiện hữu với các tuyến xây mới để thành mạng lưới hoàn thiện nâng cao

năng lực hoạt động chung, bao gồm 03 trục ngang theo hướng Đông – Tây và 06 trục

dọc theo hướng Bắc – Nam. Bên cạnh đó các tuyến đường chính khu vực sẽ được cải

tạo nâng cấp đối với các tuyến hiện hữu. Đối với các khu vực mới sẽ XD mạng đường

mới trên cơ sở tôn trọng địa hình. Cũng lưu ý tổ chức KG cảnh quan cho các cửa ngõ

vào ĐT với các nút GT làm điểm nhấn như nút ngã năm (nằm trên “trục di sản”) - Hồ

Tùng Mậu, nút Thủy Tạ - Trần Quốc Toản - Cầu Ông Đạo và vòng xoay TT.

- Đối với Trục xanh: Bao gồm các trục kết nối trực tiếp cho các khu DL và các

trục cảnh quan chính ĐT (Trục di sản, các trục cửa ngõ vào TT, trục TT chợ Đà Lạt,

Trục quanh hồ Xuân Hương, …) cần thiết kế KG cảnh quan và gắn kết với các biểu

135

tượng của TP.

(Hình 3.3-5: Giải pháp cấu trúc thích ứng cho đô thị Đà Lạt)

Để có cái nhìn toàn cảnh về các nội dung NC thực hiện ở chương 3, NCS làm các

tổng hợp sau:

- Tổng hợp các giải pháp cấu trúc thích ứng cho 5 ĐTTL TN.

(Hình 3.3-6: Tổng hợp các giải pháp cấu trúc thích ứng cho 5 ĐTTL TN)

- Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Kon Tum.

(Hình 3.4-1: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Kon Tum)

- Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Pleiku.

(Hình 3.4-2: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Pleiku)

- Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Buôn Ma Thuột.

(Hình 3.4-3: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Buôn Ma Thuột)

- Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Gia Nghĩa.

(Hình 3.4-4: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Gia Nghĩa)

- Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Đà Lạt.

(Hình 3.4-5: Tổng hợp vấn đề nghiên cứu cấu trúc đô thị Đà Lạt)

3.4. Tiểu kết chƣơng 3:

Các phương pháp NC và các cơ sở KH được thực hiện tại chương 2 là những dữ

liệu nền tảng phục vụ việc NC CT các ĐTTL TN ở chương 3 nên đã mang lại các kết

quả NC có cơ sở KH. Đó là:

- Kết quả nhận dạng CTĐT đối với năm ĐTTL ở hai lĩnh vực chức năng ĐT và

MLGT ĐT, phản ánh rõ tính tương đồng và khác biệt về các đặc trưng CT của các

ĐTTL trên CT tổng thể ĐT TN. Kết quả nhận dạng đặc trưng CT các ĐT này làm nền

tảng cho những đề xuất khai thác, phát huy thế mạnh và bản sắc của mỗi ĐTTL TN.

- Kết quả về xu hướng biến đổi CT của các ĐTTL TN cho thấy, bên cạnh yếu tố

địa hình giữ vai trò quan trọng trong tổ chức CTĐT còn cho thấy các yếu tố cơ bản

khác cũng tác động đến quá trình biến đổi CTĐT. Xu hướng biến đổi CT ở mỗi ĐTTL

136

có khác nhau nhưng đều tập trung ở những giá trị cốt lõi của CT các KVCN và CT

MLGT ĐT. Đối với xu hướng biến đổi CT KVCN đều dựa trên cơ sở CT chung của

ĐT rồi mới xác định khả năng phát triển và chuyển hóa KG của từng khu vực NC cụ

thể như: Khu vực TT; Các trung tam khu vực; Khu vực lân cận TT; Khu vực ven đô và

khu vực đặc biệt của ĐT. Đối với xu hướng biến đổi CT MLGT ĐT được xác định trên

nền tảng địa hình hiện hữu cho phép và theo nhu cầu về GT trong tương lai của ĐT.

- Kết quả về thiết lập CTTƯ cho các ĐTTL TN được xác định dựa trên tám tiêu

chí thiết lập CTĐT và bảy nguyên tắc chung về định hướng phát triển KG ĐTTL TN.

Tuy nhiên từng nội dung đề xuất cho mỗi ĐTTL lại có thêm quan điểm riêng cho sát

với tình hình thực tiễn của mỗi ĐT. Đối với đề xuất CTTƯ các KVCN, có đề xuất

CTTƯ chung cho ĐT từ đó làm cơ sở để đề xuất hoàn thiện CTKG cho các khu vực

NC trong từng ĐTTL. Đối với đề xuất CT MLGT, mỗi ĐTTL đều có giải pháp cho:

Trục liên kết vùng; Trục liên kết phụ cận; Trục vành đai; Trục ĐT và đặc biệt là Trục

GT có tính chất riêng, mang đặc trưng cho ĐT đó như: ĐT Kon Tum có trục xanh

Đông Tây; ĐT Pleiku có trục xanh kết nối với khu du lịch Biển Hồ và núi Hàm Rồng,

suối Hội Phú; ĐT Buôn Ma Thuột là những “hành lang xanh” nối kết các điểm DL

hoặc các đoạn đường cảnh quan TT; ĐT Gia Nghĩa là “Trục lõi xanh” của TT ĐT; ĐT

Đà Lạt là các trục cảnh quan gắn kết với các biểu tượng của TP.

Các kết quả NC về CTĐT và thiết lập CTTƯ đối với các ĐTTL TN có cơ sở KH

và giá trị thực tiễn không chỉ đối với từng ĐTTL mà còn có tầm ảnh hưởng rộng nếu

trong điều kiện liên kết vùng. Vì vậy, NCS muốn bàn luận làm rõ thêm vấn đề ở

chương tiếp theo.

137

CHƢƠNG 4 - BÀN LUẬN VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4.1. Nghiên cứu cấu trúc các đô thị tỉnh lỵ trong điều kiện liên kết đô thị và vùng ở

Tây Nguyên:

Ở Việt Nam, những năm gần đây có xu hướng NC phát triển theo vùng và liên kết

vùng, song chưa áp dụng NC đồng nhất và rộng rãi trong mọi lãnh vực để phát triển

ĐT mà chủ yếu khái niệm này áp dụng thiên về phát triển kinh tế xã hội của ĐT. Thực

chất đây là quan điểm hết sức quan trọng trong phân bố lãnh thổ phát triển cho các ĐT.

[6]

Ngoài việc phát triển bằng nội lực và bảo tồn bản sắc thì việc phát huy những thế

mạnh “tập thể” từ liên kết vùng cũng là một phương thức hữu hiệu để pháp triển. [17]

Qua NC từ nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm liên kết vùng cho việc phát triển ở

các lãnh vực khác như: Kinh tế, Chính trị, Văn hóa, …. NCS nhận thấy trong NC QH

XD hay TK ĐT cũng cần lưu ý đến thế mạnh của liên kết vùng khi mà trong thực tiễn

phát triển KT - XH hiện nay liên kết vùng để phát triển đó là một xu thế tất yếu.

Nguyên tắc của NC liên kết vùng là dựa trên lợi thế so sánh tĩnh (các tài nguyên)

và động (các tiềm năng) của mỗi địa phương trong một vùng và giữa các vùng trong

một quốc gia nhằm tăng hiệu quả đầu tư phát triển vừa tạo lợi thế khác biệt để cạnh

tranh tạo ra các hợp tác và chia sẻ tăng trưởng bền vững hơn.

Điều này càng nên phát huy đối với phát triển ĐT ở vùng TN khi mà khái niệm

về vùng TN đã được hợp nhất trong cách gọi và hiểu phân ranh khu vực theo quản lý

hành chính, theo địa danh địa lý và cả theo vùng kinh tế. Bởi lẽ:

- TN là một lãnh thổ có các điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý tương đồng nhau,

sông suối đồi núi không thể tách rời.

- Vị trí kinh tế và trình độ phát triển kinh tế tương hợp. Các quan hệ kinh tế của

các nhóm xã hội, của các doanh nghiệp, của các đơn vị hành chính v.v… đã có sẵn

sự kết giao.

- Đặc trưng của các nguồn lực phát triển tương đồng nhau.

138

- Đặc trưng của các lớp văn hóa cũng sẵn có tính liên kết.

Hơn nữa, hiện nay kết cấu hạ tầng phát triển khá nhanh ở vùng TN đã tạo điều

kiện thuận lợi cho phát triển KT – XH của toàn vùng và thúc đẩy các hoạt động giao

lưu với các tỉnh Đông Nam bộ, TP. Hồ Chí Minh, Duyên hải miền Trung, với Lào và

Campuchia. Hầu hết các tuyến đường GT chính trên địa bàn đã được cải tạo, đáng kể.

Các sân bay được nâng cấp và tăng thêm chuyến bay đến một số TP lớn trong nước.

Như vậy để phát triển mạnh hơn TN cần phải có CT theo vùng (không theo tỉnh

như hiện nay) vì có thể khẳng định: Đối với TN CT thiên nhiên không thể tách núi,

chia sông; GT phải thông suốt; Việc QH quân sự càng phải quản lý chặt chẽ và hợp

nhất toàn vùng;

Nghiên cứu ĐT dưới góc độ phân tích CT cho phép thực hiện nhiệm NC liên kết

vùng tốt hơn do có thể thực hiện NC ở các cấp độ khác nhau (Ngoại vùng; Toàn vùng;

Tỉnh vùng và cấp độ ĐT). Đồng thời khi áp dụng NC CT sẽ thấy rõ hơn mối tương tác

giữa các hoạt động ở ĐT này đến ĐT khác, giữa vùng này đến vùng khác. Ví dụ: Các

ĐT tỉnh lỵ luôn là cực hút phát triển đối với các ĐT ngoại vi và cũng có khả năng hỗ

trợ các ĐT xa TT như vậy xác định tầm ảnh hưởng và tính chất ảnh hưởng theo qui luật

này mà dựa vào phân tích CT thì dễ nhận diện, dễ đánh giá, so sánh chính xác hơn từ

đó có thể lấy làm cơ sở điều phối trong QH như: xác định các chức năng cho ĐT, QH

sử dụng đất, Kế hoạch phân bố và sử dụng nguồn tài nguyên,…

Điều đáng lưu ý là, liên kết vùng cần phải được nghiên cứu dưới góc độ của phân

tích CT, và phải được thực hiện trên cả ba phương diện: Cấu trúc Tự nhiên, Cấu trúc

QH XD và CT Xã hội.

(Hình 4.1: Đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên trong hệ thống đô thị Việt Nam)

Trong quá trình NC của mình, để có cái nhìn khách quan và bao quát hơn, NCS

cũng đã có NC tổng quát về hệ thống ĐT vùng TN và có một số nhìn nhận về vai trò

của các ĐTTL trong điều kiện liên kết đô thị và vùng ở TN như sau:

a. Vai trò tạo cực hút phát triển phía Bắc bởi liên kết đô thị của TP Pleiku và

139

TP Kon Tum: Đây là hai ĐT hạt nhân thuộc phía Bắc vùng TN, trong đó Kon Tum

được xem là ĐT cửa ngõ giao thương phía Bắc của vùng TN kết nối với ĐT các tỉnh

Bắc Trung bộ, các tỉnh Duyên Hải phía Đông và đặc biệt là kết nối quốc tế với Lào và

Campuchia. Còn Pleiku được xem là ĐT trọng tâm của khu vực Bắc TN do lợi thế về

vị trí và các điều kiện hoạt động kinh tế tốt hơn các ĐT khác ở khu vực Bắc TN này.

b. Phát triển vai trò TT và kết nối vùng của TP Buôn Ma thuột: Do vị trí TP

Buôn Ma Thuột nằm ở trọng tâm của TN và đang chi phối một loạt các đô thị vệ tinh

(đô thị loại V) trải rộng trên trục Tây Nam - Đông Bắc của vùng TN. Đồng thời có lợi

thế về GT đường bộ và đường hàng không nên khả năng hoạt động kinh tế và điều kiện

phát triển VH – XH của TP Buôn Ma Thuột rất mạnh nên tương lai ĐT này sẽ thành

trung tâm tổng hợp của cả vùng.

c. Vai trò cực hút phát triển phía Nam bởi Liên kết đô thị của TP Đà lạt và

TX Gia nghĩa: Phía Nam vùng TN có địa hình phức tạp, núi cao xen lẫn cao nguyên

gò đồi và một số thung lũng trũng thấp, song đây là một khu vực ĐT với nhiều tiềm

năng sẵn có từ tự nhiên của TN. Hai ĐT hạt nhân nằm ở cực Nam của TN là TX Gia

nghĩa và TP Đà Lạt.

Đà Lạt với nhiều cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng trong nước và thế giới, có khí

hậu ôn hòa nhất trong vùng, đặc biệt là ĐT có CT khá hoàn chỉnh (từ kinh nghiệm lập

CTĐT của người Pháp) cùng với việc lưu giữ được nhiều thể loại công trình kiến trúc

có giá trị về nghệ thuật, lịch sử và văn hóa truyền thống, với vị thế thuận lợi trong kết

nối ngoại vùng bởi các tuyến đường bộ và thông qua cảng hàng không quốc tế Liên

Khương,.. là những nhân tố giúp cho Đà Lạt dễ dàng trở thành ĐT hạt nhân không chỉ

ở cấp vùng mà ở cấp quốc gia và quốc tế.

Gia Nghĩa mặc dù mới chỉ là ĐT loại IV nhưng nó vẫn là đô thị TT của tỉnh Đắc

Nông. Tuy là ĐT trẻ do mới tách tỉnh nhưng ĐT này có giá trị đặc biệt về an ninh quốc

phòng và đồng thời có tính nổi trội về văn hóa truyền thống do đa dạng dân tộc nhất

trong các ĐT ở TN. Ngoài vai trò là cửa ngõ giao thương phía Nam vùng TN, trong

140

tương lai Gia Nghĩa có nhiều cơ hội trở thành ĐT có nét đặc trưng nhất vùng TN.

Như vậy, việc NC phát triển ĐT vùng TN trong bối cảnh hiện nay cũng rất cần

quan tâm đến các mối quan hệ hữu cơ giữa các ĐTTL đối với hệ thống ĐT thuộc vùng

và với các ĐT thuộc các tỉnh giáp ranh với phạm vi quốc gia, rộng hơn là quốc tế để

nâng cao khả năng san sẻ tăng trưởng và phát triển toàn diện cho ĐT.

Hơn nữa vùng TN là mái nhà chung của toàn bộ Nam Đông Dương, có tính chi

phối về nhiều mặt đối với toàn bộ khu vực rộng lớn này, ảnh hưởng sâu sắc đến sự an

toàn về khí hậu, môi trường, sinh thái,… cho đến ổn định XH và an ninh không chỉ ở

vùng TN mà còn đối với cả nước và Nam Đông Dương. Với vị thế kết nối vùng như

thế TN cần thiết có một NC phát triển phù hợp mang tính tổng toàn cao về mọi mặt và

một trong những phương pháp mang lại hiệu quả cho việc NC này chính là NC theo

góc độ CT trong liên kết vùng.

Cho đến hôm nay, có thể khẳng định phương pháp này nổi bật cả về mặt lý thuyết

lẫn trong thực tiễn áp dụng ở các nước trên thế giới và vẫn tiếp tục nhận được sự ủng

hộ ngày càng cao của các quốc gia phát triển do giải quyết được các vấn đề sau:

- Giúp định lượng hóa các yêu cầu xã hội mang tính chất định tính rất phức tạp

khi nghiên cứu về ĐT.

- Dễ dàng phối kết và lồng ghép được các vần đề thuộc về chính sách kinh tế, hạ

tầng và xã hội theo mô hình CTKG giúp đáp ứng được yêu cầu nâng cao việc NC về

tính cạnh tranh của ĐT trong bối cảnh toàn cầu hóa.

- Dễ có sự NC thích ứng và đồng thời đến các vấn đề môi trường và bảo vệ tài

nguyên cũng như bảo tồn di sản và chất lượng không gian sống.

- Đặc biệt là giúp việc thực hiện QH chiến lược phát triển ĐT có tính thực tiễn

cao hơn, tầm nhìn xa hơn, toàn diện và đồng bộ hơn từ đó giúp ĐT phát triển ổn định

hơn mau chóng hướng đến bền vững.

Theo NCS, việc NC phát triển các ĐTTL trong điều kiện liên kết ĐT và vùng ở

TN tiếp cận bằng phương thức NC CTĐT cũng sẽ là hướng NC cần thiết tiếp theo.

141

4.2. Nghiên cứu cấu trúc các đô thị tỉnh lỵ Tây Nguyên với vấn đề biến đổi khí hậu

và bảo vệ môi trƣờng:

Thực tế hơn 30 năm qua đã chứng minh tất cả các chủ sở hữu ở TN đều không

giữ được rừng và môi trường, trái lại chính họ là tác nhân phá rừng dữ dội nhất. Mỗi

loại chủ sở hữu có cách phá rừng khác nhau, và đều nghiêm trọng như nhau. Ví dụ:

- Sau năm 1975, đất rừng ở TN được giao chuyển đổi làm kinh tế rồi tiếp đến là

sự xuất hiện của các nông, lâm trường. Cho đến năm 1997, 90% đất rừng TN nằm

trong tay các tổ chức quốc doanh họ khai thác rừng vô tội vạ.

- Một phần lớn diện tích rừng còn lại được giao cho dân di cư từ đồng bằng lên,

lúc đầu là di cư theo kế hoạch của nhà nước, từ năm 1979 trở đi là dân di cư tự do, gồm

cả đồng bào các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc (từ sau chiến tranh biên giới năm

1979). Những người mới đến cần có ngay lương thực sinh sống nên đã phá rừng là

cách để làm lương thực; phá rừng để khai thác gỗ đem bán. Hết khu rừng này sang khu

rừng khác bị phá. Làm rẫy và làm nương là hai phương thức canh tác trên rừng, là cách

quảng canh luân khoảnh trong điều kiên mật độ dân số không cao còn thực tế các dân

tộc bản địa TN hiện nay với mật độ dân số trong vùng tăng lên quá cao thì không thể

làm rẫy luân khoảnh, vừa tìm lấy cái ăn từ rừng vừa nuôi rừng như xưa. Họ lại bị

những người nơi khác đến chiếm những vùng đất thuận lợi nhất, màu mỡ, bằng phẳng,

gần sông, gần đường…, buộc các làng dân tộc phải lùi vào rừng sâu, không còn đủ đất

để luân khoảnh được nữa. Họ thật sự biến thành những người du canh du cư và họ phá

rừng để sống. Bên cạnh đó còn có lâm tặc từ nhiều nơi khác đến. Cho đến nay, trừ một

vài vùng nhỏ quanh núi Ngọc Linh, vùng Kom-plong…, có thể nói về cơ bản rừng TN

đã bị phá sạch. Điều đó gây hậu quả về nhiều mặt không thể lường. Đặc biệt đây chính

là các tác nhân gây biến đổi khí hậu nhanh chóng và mạnh mẽ nhất.

Đến nay biến đổi khí hậu không còn là dự báo mà đã là một thực tế, với mực

nước biển dâng cao và VN là một trong những nước bị ảnh hưởng nặng nhất, sẽ mất

142

nhiều vùng đồng bằng quan trọng. [9] Trong điều kiện đó, TN sẽ là vùng đất dự trữ cho

cả nước. Đây cũng là một tham số quan trọng trong các bài toán lớn nhỏ về TN hiện

nay và sắp đến. Về lâu dài hơn, với TN không thể không tính đến việc xác định CTĐT

thích hợp với việc ứng phó biến đổi khí hậu. Đây cũng là nội dung cần thiết để NC tiếp

theo nhằm hướng đến phát triển toàn diện và bền vững cho Tây Nguyên.

4.3. Tiểu kết chƣơng 4:

Từ kết quả NC CTĐT trong bối cảnh phát triển của các ĐTTL TN cho thấy tầm

quan trọng của việc NC CTĐT trong công tác QH phát triển. Đó là:

- NC CTĐT trong công tác QH phát triển ĐTTL TN đã phát huy được những giá

trị đặc thù về điều kiện tự nhiên, bản sắc VH, hướng đến sự PTBV trong một tổng thể

ĐT vùng TN.

- NC CTĐT làm tiền đề cho việc NC phát triển liên kết ĐT cấp vùng ở TN, dựa

trên lợi thế cùng hợp tác, cùng phát triển trên cơ sở các tiềm năng về tài nguyên thiên

nhiên và tiềm năng về VH XH rất đa dạng và phong phú của vùng.

- NC CT các ĐTTL TN với vấn đề biến đổi khí hậu và bảo vệ MT lại càng phản

ánh tính cấp thiết trong bối cảnh QH ĐT ở TN hiện nay. Đó là sự phát triển ĐT thiếu

sự thích ứng trong CT dẫn đến nguy cơ phá vỡ sự cân bằng môi trường sinh thái ở TN.

Do đó nguy cơ các ĐT bị tác động xấu từ biến đổi khí hậu rất cao và khả năng các ĐT

chống chọi đối với tác động từ biến đổi khí hậu ở mức thấp.

Các nội dung bàn luận trên càng khẳng định kết quả NC về CTTƯ là nhân tố đảm

bảo cho các ĐTTL nói riêng và các ĐT ở TN nói chung phát triển theo xu hướng bền

vững và bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường VH quí giá của vùng TN VN.

143

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Tây nguyên bao gồm năm tỉnh kể từ Bắc xuống Nam là: Kon Tum - Gia Lai

- Đắk Lắk - Đắk Nông - Lâm Đồng. TN có 63 đô thị, trong đó có năm ĐTTL đóng

vai trò quan trọng trong phát triển của vùng là: TP Kon Tum (Tỉnh Kon Tum) – TP

Pleiku (Gia Lai) – TP Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) – Thị xã Gia Nghĩa (Đắk Nông)

và TP Đà lạt (Lâm Đồng). TN là vùng cao nguyên nằm ở phía Tây Nam VN, có khí

hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên và địa hình đồi núi với tài nguyên phong phú, với

hơn 40 dân tộc cùng sinh sống cùng các nền VH đa dạng. Không chỉ là một trong

những vùng kinh tế trọng điểm ở Nam Trung Bộ, TN còn đóng vai trò chiến lược về

an ninh quốc phòng. Do đó công tác QH phát triển ĐT ở TN có vai trò quan trọng

trong QH phát triển hệ thống ĐT ở VN. Tuy nhiên thực trạng phát triển ĐT TN cho

thấy hàng loạt các sản phẩm QH áp đặt vào các ĐT ở TN đều rập khuôn theo mô

hình phát triển chung chung, thiếu quan tâm đến những tiềm năng và đặc trưng

riêng của vùng TN mà đặc biệt là yếu tố địa hình. Điều đó lộ rõ những khiếm

khuyết nhất định khi đưa vào thực tiễn XD những ĐT lớn, ĐTTL của TN.

2. Trong vấn đề NC phát triển ĐT, phân tích CTĐT là một trong những công

cụ quan trọng làm cơ sở QH và Thiết kế ĐT thích ứng hướng đến phát triển bền

vững. Càng ngày người ta càng thấy rõ tính ưu việt của phương pháp này trong việc

“đọc và hiểu cấu trúc đô thị”, để đưa ra những đề xuất có tính thực tiễn và khả thi

cao. Nhất là đối với các ĐT đặc thù như ở TN thì việc NC CTĐT lại càng quan

trọng nhằm phát huy hết tiềm năng và nội lực, cũng như hạn chế thấp nhất những

rủi ro trên con đường phát triển của ĐT. Trong luận án, NCS đã xác định các bước

NC, lực chọn các phương pháp NC cũng như các cơ sở KH thích hợp với đối tượng

và nội dung NC, chính vì vậy quá trình NC vừa có cơ sở KH, đảm bảo tính lô-gic và

vừa có cơ sở thực tiễn, đảm bảo tính khả thi của kết quả NC.

3. Kết quả NC của luận án đáp ứng được các mục tiêu cụ thể đã đề ra. Đó là:

- Nhận dạng CT năm ĐTTL TN thông qua việc phân tích và nhận dạng CT

các khu vực chức năng và CT MLGT ĐT.

144

- Xác định xu hướng biến đổi CT năm ĐTTL TN thông qua xu hướng biến đổi

CT các khu vực chức năng và biến đổi CT MLGT ĐT.

- Đề xuất thiêt lập CTTƯ cho năm ĐTTL TN, cụ thể là giải pháp hoàn thiện

CT cho các KVCN và hoàn thiện CT MLGT ĐT.

Các kết quả trên phản ánh quá trình NC có tính hệ thống, tính lô-gic của vấn

đề CTĐT và phù hợp với thực tiễn của các ĐTTL TN hiện nay cũng như PTBV

trong tương lai.

KIẾN NGHỊ

1. Về NCKH trong việc QH XD ĐT: Đề tài NC về CTĐT là một trong những

hướng NC có lý nghĩa lý luận và thực tiễn trong việc QH phát triển ĐT ở nước ta,

nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu và quá trình ĐTH khó kiểm soát như hiện

nay. Do đó cần được đầu tư NC sâu hơn, cụ thể hơn cho các vùng lãnh thổ và cho

quá trình phân lọai, nâng cấp ĐT trong hệ thống ĐT VN. Kết quả NC cùa luận án

có thể ban hành làm tài liệu tham khảo cho các đề tài NC về ĐT ở vùng TN.

2. Đối với công tác đào tạo ngành QH ĐT: Các nội dung NC của luận án có

thể xem là tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy ở bậc sau đại học (Cao học)

cho các trường có đào tạo chuyên ngành QH ĐT.

3. Đối với các tổ chức tư vấn lập QH cho các ĐTTL TN: có thể áp dụng các

nguyên tắc thiết lập CTTƯ trong các đồ án QH cho các ĐTTL TN từ cấp độ QH

chung đến thiết kế đô thị.

4. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về QH và quản lý ĐTTL TN: quản lý

thực thi cho việc phát triển ĐTTL TN là việc phức tạp nhưng rất cần thiết vì việc

định hình cơ chế quản lý ĐT sẽ tác động tích cực đến cơ cấu ĐT, do đó, các cơ quan

quản lý nhà nước về QH ĐT cần dựa trên khung cơ sở CTTƯ để xác định cụ thể nội

dung cho việc quản lý bảo tồn và phát triển (khu vực nào cho phép biến đổi, khu

vực nào không được chuyển đổi,… ), đồng thời xem xét điều chỉnh và bổ xung vào

các văn bản pháp quy, các quy định, quy chế liên quan đến việc đưa nội dung NC

về CTĐT vào công tác QH phát triển ĐT và quản lý ĐTTL TN.

I

BẢNG MINH HỌA

Thống kê dân số đô thị các tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên năm 2015 và các tài liệu báo cáo thẩm định QH

Bảng 1.4-1

vùng của các tỉnh từ 2010 đến 2015 - Tác giả tổng hợp

Thứ tự

Đơn vị hành chính

Tổng dân số

Dân số thành thị

Tỷ lệ đô thị hóa (%)

453.206

156385

34,51

1

Kon Tum

1.322.027

388.383

29,38

2

Gia Lai

1.771.844

426.005

24,04

3

Đắk Lắk

521.677 1.218.691 5.287.445

76.450 464.715 1.511.938

14,65 38,13 28,59

4 5 6

Đắk Nông Lâm Đồng Toàn vùng

Bảng 1.4-2

Tổng hợp hiện trạng đất ở của vùng Tây Nguyên Nguồn: Các tài liệu báo cáo thẩm định QH vùng của các tỉnh từ 2010 đến 2015 - Tác giả tổng hợp

Đất ở (ha)

Thứ tự

Các tỉnh

Quỹ đất tự nhiên

Đất ở đô thị

Đất ở nông thôn

968.960,64 1.553.693,30 1.312.537,00 651.561,52 977.354,44 5.464.106,90

Tổng quỹ đất ở 8.458,66 16.661,70 14.529,00 4.545,87 8.516,89 52.712,10

2.174,54 4.274,30 2.768,46 565,24 3.314,39 13.097,00

6.284,12 12.387,40 11.760,54 3.980,63 5.382,50 39.795,20

1 2 3 4 5 6

Kon Tum Gia Lai Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng Toàn vùng

Thống kê đô thị vùng Tây Nguyên đến năm 2015

Bảng 1.4-3

Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên năm 2015 - Tác giả tổng hợp

Số lượng và Phân loại đô thị

Tính chất đô thị

Thứ tự

Địa bàn tỉnh

Tổng số

Loại 1

Loại 2

Loại 3

Loại 4

Loại 5

Thành phố

Thị xã

9

0

0

0

8

1

0

Thị trần chuyên ngành 8

1

1

Kon Tum

17

0

1

2

14

1

2

14

2

0

Gia Lai

15

1

0

2

12

1

1

13

3

0

Đắk Lắk

6

0

0

1

5

0

1

5

4

0

Đắk Nông

16

1

0

1

13

2

0

14

5

1

2

1

6

52

2

63

5

4

54

Lâm Đồng Tổng Cộng

II

Bảng 1.4-4

Hiện trạng hệ thống đô thị vùng Tây Nguyên đến 2015 Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên năm 2015 và các tài liệu báo cáo thẩm định QH vùng của các tỉnh từ 2010 đến 2015 - Tác giả tổng hợp

Dân số (1000 ng)

Tên đô thị

Cấp hành chính trực thuộc

TT

Nội thị Ngoại thị

Toàn vùng Tỉnh Kon Tum

Dân số đô thị - Loại cấp đô thị Loại cấp ĐT

390,634 57,318

1.511,94 156,385

I

Thành phố Kon Tum

91,711

57,318

TP, III

1

Thị trấn Ngọc Hồi Thị trấn Đắk Tô Thị trấn Đắk Hà

thành phố thuộc tỉnh Huyện Ngọc Hồi Huyện Đăk Tô Huyện Đăk Hà

12,833 12,26 17,817

TT, V TT, V TT, V

2 3 4

Thị trấn ĐắkGlei

huyện ĐắkGlei

6,208

TT, V

5

Thị trấn Sa Thầy

Huyện Sa Thầy

10,308

TT, V

6

Thị trấn Đắk Rơ Ve

Huyện Kon Rẫy

5,248

TT, V

7

Tu Mơ Rông

Thành phố Plei Ku Thị xã An Khê Thị xã Ayun Pa Thị trấn Chư Sê Thị trấn Phú Hòa Thị trấn Chư Ty Thị trấn Đắk Đoa Thị trấn Đắk Pơ Thị trấn Nhơn Hòa

8 9 Kon Plông II Tỉnh Gia Lai 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Thị trấn Phú Túc 11 Thị trấn Chư Prông 12 Thị trấn Ia Kha 13 Thị trấn Kon Dơng 14 Thị trấn Kon Chro 15 Thị trấn K' Bang 16 Thị trấn Ia Pa 17 Thị trấn Phú Thiện III Đắk Lắk

- - 388,383 172,623 44,081 22,019 27,2 5,368 11,244 9,348 - 11,896 11,146 8,926 10,546 8,392 9,648 16,855 - 19,09 426,005

78,542 44,356 20,435 13,751 162,846

ĐT,V ĐT,V TP, II TX, IV TX, IV TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V

217,31

117,698

TP, I

1

Thành phố Buôn Ma Thuột Thị trấn Phước An

Huyện Tu Mơ Rông Huyện Kon Plông Thành phố thuộc tỉnh Thị xã thuộc tỉnh Thị xã thuộc tỉnh Huyện Chư Sê Huyện Chư Păh Huyện Đức Cơ Huyện Đắk Đoa Huyện Đắk Pơ Huyện Chư Pứh Huyện Krông Pa Huyện Chư Prông Huyện Ia Grai Huyện MangYang Huyện Kông Chrô Huyện K' Bang Huyện Ia Pa Huyện Phú Thiện Thành phố Thuộc Trung ương Huyện Krông Pắc

17,69

TT, V

2

13,208

TT, IV

Thị xã Ea Kar

Huyện Ea Kar

3

53,827

TX, IV

Thị xã Buôn Hồ

Thị xã thuộc tỉnh

45,148

4

24,046

TT, V

Thị trấn Buôn Trấp

H Krông Ana

5

11,183

TT, V

Thị trấn Ea Súp

Huyện Ea Súp

6

III

7 Đô thị Ea Drăng

Huyện Ea H'leo

19, 375

ĐT, V

8

Thị trấn Ea Pốk

Huyện Cư M'Ga

15,1

TT, V

9

Thị trấn Krông năng

Huyện Krông năng

12,136

TT, V

10 Thị trấn Krông Kmar

Huyện Krông Bông

6,48

TT, V

11 Thị trấn Ea knốp

Huyện Ea Kar mới

10,1

TT, V

12 Thị trấn M' Drắk

Huyện M' Drắk

5,175

TT, V

13 Đô thị Quảng Phú

Huyện Cư M'Ga

14,548

ĐT, V

14 Thị trấn Liên Sơn 15 Thị trấn Buôn Đôn IV Đắk Nông 1 2 3

Huyện Lắk Huyện Buôn Đôn Tỉnh Đắk Nông Huyện Cư Jút Huyện Đắk Mil

5,827 - 76,45 30,612 15,789 10,348

15,089 15,089

TT, V TT,V TX, IV TT, V TT, V

Thị xã Gia Nghĩa Thị trấn EaTling Thị trấn Đức Mil (ĐứcLập) Thị trấn Kiến Đức Thị trấn Đức An Thị trấn Đắk Mâm

4 5 6 V Lâm Đồng 1 Thành phố Đà Lạt 2 Thành phố Bảo Lộc 3 Thị trấn D' Ran 4 Thị trấn Lạc Dương 5 Thị trấn Nam Ban Đô thị Phi Nôm Thạnh 6 Mỹ 7 Thị trấn Lộc Thắng 8 Thị trấn Đinh Văn Thị trấn Di Linh 9 10 Thị trấn Madagui 11 Thị trấn Đạ M' Ri 12 Thị trấn Đạ Tẻh

Huyện Đắk Rlấp Huyện Đắk Song Huyện Krông Nô Thành phố trực thuộc Thành phố thuộc Trung ương tỉnh Huyện Đơn Dương Huyện lạc Dương Huyện Lâm Hà Huyện Đơn Dương Huyện Bảo Lâm Huyện Lâm Hà Huyện Di Linh Huyện Đạ Huoai Huyện Đạ Huoai Huyện Đạ Tẻh

9,311 4,413 5,977 464,715 191,803 94,878 14,506 5,217 16,278 11 17,611 13 19,479 8,43 5,4 16,213

76,839 19,893 56,946

TT, V TT, V TT, V TP, I TP, III TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V TT, V

13 Thị trấn Đồng Nai 14 Thị trấn Bằng Lăng 15 Thị trấn Đạ Rsal 16 Đô thị Liên Nghĩa

Huyện Cát Tiên Huyện Đam Rông Huyện Đam Rông Huyện Đức Trọng

6,842 - - 44,258

TT, V TT, V TT, V TT,IV

Thống kê tỷ lệ đô thị hóa các tỉnh vùng Tây Nguyên đến 2015

Bảng 1.4-5

Nguồn: Niên giám thống kê các tỉnh Tây Nguyên năm 2015 - Tác giả tổng hợp

Thứ tự

Địa bàn tỉnh

1 2

Năm 2000 32,00 25,50

Mức độ đô thị hóa (%) Năm 2010 33,00 27,20

Năm 2015 34,51 29,38

Kon Tum Gia Lai

IV

3 4 5

22,10 14,60 38,20

24,04 14,65 38,13

Đắk Lắk Đắk Nông Lâm Đồng

22,50 13,90 38,50

Tỷ lệ đô thị hóa vùng Tây Nguyên so với cả nước

Nguồn: Niên giám thống kê toàn quốc năm 2011 - .Tác giả tổng hợp

Bảng 1.4-6

Dự báo

2000 27,10 24,20

2015 28,59 31,70

2020 34,64 -

2030 42,7 -

Vùng Tây Nguyên Cả nước

Thực tế 2010 27,30 27,10

Dự áo quy mô dân số đô thị hóa thành phố Kon Tum

Nguồn: Sở Xây dựng tỉnh Kon-tum

Bảng 2.2-1

TT

2015

2020

2030

TB GĐ 2015-2030

2.97 1.00 1.97

3.54 1.20 2.34

3.41 1.10 2.31 4.76 1.00 3.76 0.60 1.30 -0.70

Dân số Dân số ố ( gười) Tốc độ tăng trưởng (%) Tự nhiên Cơ học Dân số i thị ( gười) Tốc độ tăng trưởng (%) Tự nhiên Cơ học Dân số g ị ( gười) Tốc độ tăng trưởng (%) Tự nhiên Cơ học Tỷ lệ đô ị hóa (%)

163000 200000 268000 4.18 1.10 3.08 100000 133000 200000 5.87 1.00 4.87 67000 1.24 1.30 -0.06 66.5

4.64 1.10 3.54 63000 1.86 1.40 0.46 61.3

4.16 0.90 3.26 68000 0.15 1.20 -1.05 74.6

1 2 3 4

Nguồn: Sở Xây dựng tỉnh Kon-tum

Dự áo lao động đô thị Kon Tum Bảng 2.2-2

TT Da mục Đơ vị 2015 2020 2030

Người Tổng dân số 152.159 268.000 1

200.000 người 116.000

% 86.730 57,6 158.000 58,9 58 2

người 3

% 102.000 87,9 76.183 87,8 140.000 88,6 Dân số trong tuổi lao động Tỷ lệ so tổng dân số Lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân Tỷ lệ so dân số trong tuổi lao động

người 3.1 Nông - lâm - ngư nghiệp 38.196 40.800 35.000

% 50,1 40 25 Tỷ lệ so lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân

V

Nguồn: Sở Xây dựng tỉnh Kon-tum

Dự áo lao động đô thị Kon Tum Bảng 2.2-2

TT Da mục Đơ vị 2015 2020 2030

người 3.2 Công nghiệp - Xây dựng 19.345 25.500 35.000

% 25,4 25 25 Tỷ lệ so lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân

người 18.642 35.700 70.000

% 24,5 35 50 3.3 Thương mại - dịch vụ - Du lịch Tỷ lệ so lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân

Nguồn: Sở Xây dựng tỉnh Kon-tum

Tổng hợp đánh giá quỹ đất xây dựng đô thị Kon Tum

Bảng 2.2-3

Lo đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)

Đất đã xây dựng 4379.53 10.13

Đất xây dựng thuận lợi (H≥523; i≤ 10%) 14342.61 33.19

Đất xây dựng ít thuận lợi (523 ≤ H ≤ 525; 10% ≤ I ≤ 25%) 7245.17 16.77

Đất xây dựng không thuận lợi (H < 523) 5033.97 11.65

Đất xây dựng không thuận lợi do độ dốc >25% 12210.72 28.26

100.00 Tổng 43212

Bảng Hiện trạng sử dụng đất thành phố Buôn Ma Thuột

2.2-4 Nguồn: Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015- Phòng Tài nguyên và Môi trường - UBND TP Buôn Ma Thuột.

TT Hạng mục Hiện trạng 2015

Tỉ lệ % Tổng DT (Ha) m2/ người

Diện tích tự nhiên toàn TP 37.718

A Diện tích tự nhiên nội thị 10.150 100

219,7 I Đất xây dựng nội thị 4.773,26

178,5 1 Đất dân dụng 3.879,26

1.1 Đất ở 2.291,93 22,58 105,5

Đất ở hiện trạng 1.373,97 63,2

1.2 Đất công trình công cộng cấp đô thị 436,25 4,3 20,1

VI

- Đất văn hoá 86,95 4,0

- Đất giáo dục 166,24 7,6

- Đất y tế 44,44 2,0

- Đất chợ 5,42 0,2

- Đất cơ sở TDTT 17,12 0,8

- Đất cơ quan, công trình sự nghiệp 114,56

- Đất có mục đích công cộng khác (NCKH, 1,52 DVXH)

1.3 Đất công trình công cộng cấp vùng 46,98 0,5

- Đất y Tế * 11,98

- Đất TT TDTT* 35,0

1.104,10 10,88 50,8 1.4 Đất giao thông nội thị

2 Đất ngoài dân dụng 894,00

2.1 Đất SXKD phi NN 324,84 3,20

2.2 Đất quốc phòng 269,66 2,66

2.3 Đất an ninh 71,33 0,70

2.4 Đất tôn giáo tín ngưỡng 39,63 0,39

2.5 Đất di tích, danh thắng 8,26 0,08

2.6 Đất bãi thải, xử lý chất thải 33,93 0,33

2.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 92,79 0,91

2.8 Đất phi NN khác (CTNL, BCVT, thủy 53,56 lợi,…)

II Đất khác 5.376,74

1 Đất nông nghiệp & NTTS* 4.813,60 47,42

2 Đất lâm nghiệp 324,66 3,20

3 Sông suối và mặt nước 159,86 1,57

4 Đất chưa sử dụng 78,62 0,77

B Diện tích tự nhiên ngoại thị 27.568,0 79,44

55,85 I Đất phi NN 5.668,95

979,24 Đất ở

881,6 Đất công trình công cộng, cơ quan, sự nghiệp…

VII

187,36 Đất chuyên dùng khác

3.620,72 Đất phi NN khác (SXKD, tôn giáo, ANQP, nghĩa trang…)

79,436 II Đất khác 21.899

1 Đất nông nghiệp & NTTS 19.999,13

Đất lâm nghiệp 730,34

2 Đất chưa sử dụng 1.169,58

Đánh giá quỹ đất xây dựng thị xã Gia Nghĩa Bảng 2.2-5 Nguồn: Số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2015- Phòng Tài nguyên và Môi trường - UBND thị xã Gia Nghĩa.

TT

Loại đất Tiêu chí Đất loại I (Đât thuận lợi xây dựng)

I=0-10% Đất loại II (Đất ít thuận lợi xây dựng) I=10-30% Đất loại III (Đất không thuận lợi xây dựng) I>30% 1

R<1,5KG/cm2 2 Thuận lợi R>1,5KG/cm2 R=1- 1,5KG/cm2

3 Độ dốc nền tự nhiên sử dụng Các điều kiện tự nhiên khác( địa chất công trình khí hậu, thuỷ văn, địa chất thuỷ văn) Tính chất đất sử dụng hiện tại Đất tròng cây hàng năm, rừng sản xuất Đất trồng cà phê đất rừng sản xuất, đất chưa sử dụng

Điều kiện ngập, úng Bị ngập úng 4

Điều kiện hạ tầng Đất đã xây dựng các công trình công cộng, đát khu dân cư hiện có Không bị ảnh hưởng Đã cóTốt 5

Chưa có, chất lượng rất xấu Cao

Có bị ảnh hưởng Đã có chất lượng TB, tạm Trung bình 36675,58 ha 48,65% Thấp 1094,25 ha 14,51% 24000 ha 31,83% 6 7 8

Ghi chú

Chi phí cho ban đầu Diện tích ha Tỷ lệ % (tổng số 75385,78 ha) - Đất XD được đánh giá theo tiêu chí tổng hợp nhiều yếu tố ảnh hưởng tác động đến quá trình phát triển bền vững ĐT, mà cơ sở chính là điều kiện tự nhiên khu vực TCVN 4449-1987 - Đất loại IV là đất cấm xây dựng, tổng diện tích: 7608 ha= 5.01% tổng diện tích tự nhiên.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC

GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Bài báo khoa học

1.

Trương Thị Thanh Trúc, Bảo tồn hình thái đặc trưng của Đà Lạt, Tạp chí qui

hoạch xây dựng, số 40, năm 2009, trang 64-66.

2. Trương Thị Thanh Trúc, Qui hoạch phát triển hệ thống đô thị ở Tây Nguyên

tầm nhìn chiến lựơc về cấu trúc hình thái không gian đô thị,Tạp chí Xây Dựng,

tháng 4/2014, trang 106-109.

3. Trương Thị Thanh Trúc, Đề án thí điểm chính quyền đô thị TP. HCM tầm nhìn

chiến lược về cấu trúc hình thái không gian đô thị, Tạp chí Xây Dựng, tháng

8/2014, trang 103-105.

Hội thảo khoa học

1. Trương Thị Thanh Trúc, Tìm phương hướng cho giải pháp bảo tồn hình thái đô

thị đặc trưng của TP. Đà Lạt, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Tầm nhìn quy hoạch

phát triển TP. Đà Lạt hướng đến đô thị hiện đại có bản sắc”, ngày 27/8/2008,

trang 150-166.

2.

Trương Thị Thanh Trúc, Suy nghĩ về cấu trúc không gian đô thị thành phố Quy

Nhơn đến năm 2030 tầm nhìn 2050 gắn với quy hoạch vùng tỉnh Bình Định, Kỷ

yếu hội thảo khoa học “Ý tưởng quy hoạch phát triển TP. Quy Nhơn đến năm

2030 và tầm nhìn đến 2050”, ngày 18/7/2009, trang 48-69.

3. Trương Thị Thanh Trúc - Lê Văn Thương, Nghiên cứu phát triển mô hình làng

đô thị xanh cho thành phố Đà Lạt theo góc độ hình thái không gian, Kỷ yếu hội

thảo khoa học “Mô hình làng đô thị xanh”, Đà Lạt ngày 23 tháng 4 năm 2016.

a

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Thế Bá , Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị, NXB Xây Dựng, Hà

Nội, 1997.

2. Bộ Xây Dựng, Quy Hoạch Xây Dựng các Đô thị Việt Nam, NXB Xây Dựng, Hà

Nội, 1999.

3. Bocharov P.IU. và Kudriavxev O.K., Cơ cấu quy hoạch của thành phố Hiện đại,

KTS Lê Phục Quốc dịch, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 1973.

4. Lâm Quang Cường, Giao thông đô thị và quy hoạch đường phố, Trường Đại Học

Xây Dựng, Hà Nội, 1993.

5. Lê Anh Đức, Phát triển mạng lưới giao thông và hiệu quả quy hoạch sử dụng đất

tại Tp.HCM, Luận án tiến sỹ Kiến Trúc, Tp. HCM, 2007.

6. Phạm Kim Giao, Quy hoạch vùng, NXB Hà Nội, 2004.

7. Trần Trọng Hanh, Quy hoạch vùng, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 2015.

8. PGS.TS. Phạm Văn Hiền, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học (Methodology

of Scientific Research), Tp.HCM, 2010.

9. Nguyễn Khắc Hiếu, Tổng quan về các kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu và kết

quả Hội nghị Liên Hợp Quốc về BĐKH ở Bali. Báo cáo tại Hội thảo BĐKH toàn

cầu và ứng phó của Việt Nam, 2010.

10. Đặng Thái Hoàng, Quy hoạch đô thị cổ đại và trung đại thế giới, NXB Xây

Dựng, Hà Nội, 1995.

11. Đặng Thái Hoàng, Lịch sử nghệ thuật quy hoạch đô thị, NXB Khoa Học và Kỹ

Thuật, Hà Nội, 1992.

12. Huỳnh Quốc Hội, Quy hoạch cấu trúc thích ứng - áp dụng trong lý thuyết và

thực tiễn quy hoạch xây dựng đô thị Việt Nam, Báo cáo Khoa học tại Hội thảo QH

đô thị, Tam Kỳ, 6/2009.

13. PGS.TS.KTS. Doãn Minh Khôi, Nhận diện, Quản lý và Phát triển tính đa dạng

hình thái học trong không gian kiến trúc thành phố Hà Nội, Đề tài NCKH và CN

(Mã số 01C-04/05-2007-2), Hà Nội, 12-2008.

b

14. PGS.TS.KTS. Doãn Minh Khôi, Nhận biết quỹ kiến trúc đô thị Đà Lạt dước góc

độ hình thái học, Kỷ yếu hội nghị chuyên gia “Đánh giá quỹ kiến trúc đô thị của

thành phố Đà Lạt”, Hà nội, 2004.

15. PGS.TS.KTS. Doãn Minh Khôi, Hình thái học và sự chuyển hóa các yếu tố cấu

thành trong sự cân bằng tĩnh của đô thị Huế, Kỷ yếu hội nghị chuyên gia “Đánh giá

quỹ kiến trúc đô thị Huế”, Huế, 8- 2003.

16. Nguyên Ngọc – Phát triển bền vững ở Tây Nguyên, Huế, 2001.

17. E.N. Pertxik , Quy Hoạch Vùng, NXB Khoa Học Kỹ Thuật, Hà Nội, 2006.

18. Hoàng Phê (chủ biên), Hoàng thị tuyền linh, Vũ xuân lương, Phạm thị thủy,

Đào thị minh thu, Đặng thanh hòa, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2007.

19. Đàm Trung Phường, Đô Thị Việt Nam, NXB Xây Dựng, Hà Nội, 1995.

20. Phân viện Kiến trúc – Quy hoạch đô thị và nông thôn Miền Nam, Thuyết minh

tổng hợp Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam – Campuchia, Tp.HCM,

2008.

21. Nguyễn Sỹ Quế, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lưu Trường Giang, Dương Quỳnh

Nga, Lịch sử đô thị, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2012.

22. Simon Eisner, Arthur Gallion, Stanley Eisner, Mô hình đô thị (Urban Pattern )-

Tập 1, Đỗ Phú Hưng dịch, ĐH Kiến Trúc Tp.HCM (lưu hành nội bộ), 7-2000.

23. Simon Eisner, Arthur Gallion, Stanley Eisner, Mô hình đô thị (Urban Pattern )-

Tập 2, Đỗ Phú Hưng dịch, ĐH Kiến Trúc Tp.HCM (lưu hành nội bộ), 2004.

24. Trương Quang Thao, ĐÔ THỊ HỌC - Những khái niệm mở đầu, NXB Xây

Dựng, Hà Nội, 2003.

25. Hoàng Như Tiếp, Mối quan hệ giữa quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch đô thị và

quy hoạch xây dựng, NXB Hà Nội, Hà Nội, 2004.

26. Hồ Viết Vinh, Luận văn cao học, Tp.HCM, 2001.

27. William S.W.Lim, Quy hoạch đô thị theo đạo lí châu Á, NXB Xây Dựng, Hà

Nội, 2007.

28. VFUC (2010), Đô thị, Unesco, ngày 25 tháng 2 năm 2010.

c

29. Nguyễn Thị Hậu, Bảo tồn di sản Văn Hóa trong quá trình đô thị hóa (TRƯỜNG

HỢP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM), Tp.HCM, 2013.

Tiếng Anh

30. Bill Hillier – Julienne Hanson, The social logic of space, New york, 1997.

31. Jim Antoniou, Cities Then & Now, Macmillan, U.S.A, 1994.

32. Jon Lang, Urban Design, Elsevier, Dutch, 2005

33. Peter Hall, Urban and Regional Planning, London and New York, 1994.

34. Peter Hall và Ulrich PFEIFFER, Urban Future 21. A Global Agenda for

Twenty-First Century Cities, London, 2002.

35. Peter Hall, The world Cities, London and New York, 2007.

36. Peter Hall, Cities of tomorrow – An Intellectual History of Urban Planning and

Design in the Twentieth Century, Blackwell,1996.

37. Rodrigue Jean Paul, The Geography of transport system, New York, 2004.

38. Rubenstei J.M., “Three models of urban structure”, An introduction to Human

Geograph, Hawaii Geography Alliance, 2000.

Tiếng Pháp

39. Claude Lévi –Strauss, Anthropologie structural, Paris, Librairie Plon, 1958.

40. Jean Pierre Paulet, Géographie urbaine, Armand Colin, Paris, 2000.

41. Jean Pierre Pranlas Descours/Michel Velly, Panoramas Europeens, Paris, 2001.

42. Joseph Jonkhof, Maitriser la mobilitépar la localization des activités: La Politique de L’ABC aux Pays-Bas, Les Cahiers L’Automobile Dans La Ville N0

114, Paris, 1996.

43. Kenneth Powell, La Ville de demain, Seuil, Francaise, 2000.

44. Lewis Mumford, Le déclin des villes – Ou la recherche d’ un nouvel urbanisme,

Francaise, 2005.

45. Naruto Toshihito, Tokyo, plan de transport pour changement de siècle, Les Cahiers L’Automobile Dans La Ville N0 114, Paris, 1996.

46. Rémy Allain, Morphologie urbaine, Armand Colin, Paris, 2004.

i

PHỤ LỤC:

NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ TÂY NGUYÊN LIÊN QUAN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.

1. Công tác nghiên cứu định hướng phát triển Tây Nguyên:

Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý về mặt nguyên tắc việc xây dựng chương trình Tây

Nguyên III - Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước có nội

dung: “Nghiên cứu đánh giá tổng hợp tài nguyên- môi trường, kinh tế- xã hội và đề

xuất luận cứ khoa học công nghệ phục vụ chiến lược phát triển bền vững Tây Nguyên

giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030”. Theo nhận định của các chuyên gia, chương

trình Tây Nguyên III sẽ là cơ sở để Tây Nguyên phát triển trong một “tâm thế” mới-

tâm thế có sự bứt phá thực sự.

Chương trình Tây Nguyên III được giao cho Viện Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa

học và Xã hội và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam chủ trì thực hiện

cùng các tỉnh Tây Nguyên, thời gian bắt đầu triển khai từ tháng 10-2010. Đến thời

điểm này, đề cương của chương trình Tây Nguyên III đã được các cơ quan hữu trách

hoàn thành và bắt đầu đưa ra lấy ý kiến rộng rãi. Theo đề cương, chương trình Tây

Nguyên III đặt ra một số mục tiêu cơ bản là: Cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ quy hoạch

phát triển kinh tế- xã hội Tây Nguyên trong 5 năm tới và các năm tiếp theo; nghiên

cứu, đề xuất chuyển giao công nghệ để nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế, bảo vệ

môi trường, phát huy tiềm lực khoa học- công nghệ Tây Nguyên; nghiên cứu cảnh báo

thiên tai nguy hiểm thường xảy ra trên địa bàn Tây Nguyên…

Từ tháng 8 đến tháng 12-2010, chương trình Tây Nguyên III (dự thảo) sẽ được tiếp tục

đưa ra lấy ý kiến đóng góp để sau đó, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (cơ quan

chủ trì) hoàn thiện trình Chính phủ phê duyệt và sẽ bắt đầu triển khai vào đầu năm

2011. Hy vọng, đây sẽ là một trong những nền tảng căn bản để các tỉnh Tây Nguyên

phát triển và hội nhập.

Ngày 07 tháng 01 năm 2011 Thủ tướng chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch xây

ii

dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030. Với những mục tiêu:

- Hình thành không gian kinh tế liên tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông

và Lâm Đồng có sự gắn kết hài hòa, ảnh hưởng tương hỗ tích cực, thúc đẩy nhau cùng

phát triển;

- Tổ chức không gian, phân vùng chức năng hợp lý để phát huy tối đa tiềm năng,

khai thác hiệu quả lợi thế và nguồn lực nhằm hình thành vùng tập trung phát triển các

ngành kinh tế chủ lực là sản xuất nông – lâm nghiệp hàng hóa lớn, ngành công nghiệp

khai thác, chế biến khoáng sản phục vụ xuất khẩu;

- Phân bố hợp lý hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn trên toàn vùng Tây

Nguyên, đảm bảo liên kết chặt chẽ, hỗ trợ nhau cùng phát triển ổn định lâu dài. Xác

định mô hình phát triển đô thị để phát huy các giá trị đặc thù của từng khu vực cụ thể.

- Gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ an ninh quốc phòng, tài nguyên

thiên nhiên, môi trường, giữ gìn bản sắc văn hóa đặc trưng.

- Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của quốc

gia, vùng Tây Nguyên và các tỉnh trong vùng.

- Làm cơ sở cho việc lập các quy hoạch xây dựng khác, soạn thảo các chương

trình đầu tư, hoạch định các chính sách và quản lý phát triển đô thị, các điểm dân cư,

các khu chức năng khác theo lộ trình tới năm 2030 trên phạm vi toàn vùng Tây

Nguyên;

- Xác định những dự án ưu tiên đầu tư tạo động lực phát triển vùng.

[Nguồn: Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam- NCS tóm lược]

iii

2. Các đồ án qui hoạch cho Tây Nguyên từ 2010 đến nay:

- Đồ án “Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030”, do Viện Quy

hoạch đô thị và Nông thôn quốc gia – Bộ Xây dựng thực hiện năm 2013.

Đồ án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày

22/7/2014 với mục tiêu xây dựng phát triển vùng Tây Nguyên đến năm 2030 trở thành

một vùng giàu về kinh tế, vững về chính trị, phát triển nhanh về văn hóa - xã hội, mạnh

về quốc phòng an ninh, bảo tồn bản sắc văn hóa đặc trưng; trở thành vùng kinh tế động

lực của cả nước về sản xuất nông - lâm nghiệp hàng hóa phục vụ xuất khẩu, đưa Việt

Nam trở thành một trong những quốc gia xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới; một cao

nguyên xanh...

Trên cơ sở đó, đồ án đã khẳng định tính chất, vai trò vị thế của vùng Tây Nguyên trong

bối cảnh quốc gia và quốc tế. Đồ án cũng đã định hướng phát triển không gian vùng

trên cơ sở các yếu tố đặc thù của điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các lĩnh

vực phát triển chuyên ngành và các định hướng chiến lược phát triển chính của quốc

gia. Mỗi vùng không gian kinh tế được gắn với sự phát triển của các đô thị động lực

trung tâm vùng, đô thị trung tâm các tiểu vùng và đô thị nhỏ có chức năng dịch vụ tổng

hợp.

Theo đồ án, dự kiến đến năm 2020, quy mô dân số toàn vùng Tây Nguyên sẽ vào

khoảng hơn 6,2 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 33,5%; năm 2030 quy mô dân số

toàn vùng khoảng 7,4 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 40,7%.

Về phân bố hệ thống đô thị đến năm 2020: Tổng số đô thị toàn vùng đạt khoảng 89 đô

thị trên cơ sở nâng cấp mở rộng 62 đô thị hiện có và xây dựng mới 27 đô thị, trong đó

có: 3 đô thị loại I, 2 đô thị loại II, 3 đô thị loại III, 15 đô thị loại IV; 66 đô thị loại V.

Đến năm 2030: Tổng số đô thị toàn vùng đạt khoảng 117 đô thị, trong đó có: 3 đô thị

loại I, 3 đô thị loại II, 7 đô thị loại III, 21 đô thị loại IV; 83 đô thị loại V...

Đồ án Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030 được phê duyệt sẽ là căn

iv

cứ để các địa phương trong vùng tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,

quy hoạch chung đô thị, khu chức năng đặc thù...

[Nguồn: Tin baoxaydung.com.vn năm 2014- NCS tóm lược]

- Đồ án “Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam – Lào – Campuchia (Từ

Kon Tum đến Đắk Nông) đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, do Phân viện

Quy hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam – Bộ Xây dựng thực hiện năm 2010.

Vùng biên giới Việt Nam – Campuchia (từ Kon Tum đến Đắk Nông) nằm trong khu

vực Tam giác phát triển Việt Nam – Lào - Campuchia, có đường biên giới giáp với Lào

khoảng 142,4km, giáp với Campuchia khoảng 428,3km. Việc giao lưu và quan hệ kinh

tế, xã hội, chính trị với các quốc gia này và các quốc gia khác trong khu vực như Thái

Lan, Myanmar, … theo các hành lang Đông - Tây nối liền từ các cảng biển và đô thị

lớn của Duyên hải miền Trung qua 4 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông

theo các cửa khẩu biên giới đất liền như Bờ Y (Kon Tum), Lệ Thanh (Gia Lai), Đắk

Ruê (Đắk Lắk), Đăk Per và Bu Prăng (Đăk Nông) và đường hàng không, nên Vùng

biên giới Việt Nam – Campuchia là đầu mối trong quan hệ liên vùng giữa các quốc gia

phía Tây nước ta với Duyên hải Việt Nam.

Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị đã xác định:" Tây Nguyên là địa bàn chiến

lược quan trọng của cả nước cả về kinh tế-xã hội và quốc phòng-an ninh, có lợi thế để

phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp sản xuất hàng hoá lớn kết hợp với công nghiệp chế

biến, phát triển công nghiệp năng lượng và công nghiệp khai thác khoáng sản. Xây

dựng Tây Nguyên giàu về kinh tế, vững mạnh về quốc phòng, an ninh, tiến tới thành

vùng kinh tế động lực".

Vì vậy, cần quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia (từ Kon Tum

đến Đắk Nông) trên cơ sở khai thác các lợi thế, tiềm năng và khắc phục những khó

khăn và thách thức, giải quyết các bất cập hiện nay, hướng tới tầm nhìn chiến lược và

sự phát triển bền vững cho toàn vùng; Nhằm phát triển kinh tế từng bước rút ngắn

v

khoảng cách về chênh lệch phát triển của vùng so với trung bình cả nước, đời sống vật

chất và tinh thần của cộng đồng các dân tộc biên giới Tây Nguyên ngày càng được cải

thiện và nâng cao.

Quy hoạch vùng biên giới Việt Nam – Campuchia (Kon Tum đến Đắk Nông) sẽ tạo sự

liên kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển toàn diện trong mối quan hệ kinh tế năng động

giữa các tỉnh trong và ngoài vùng, nhất là giữa các tỉnh biên giới Việt - Campuchia,

gắn phát triển Kinh tế - Xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực biên giới và

là cơ sở để hướng dẫn, thực hiện và quản lý đầu tư xây dựng trong toàn vùng.

[Nguồn: Phân viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn Miền Nam – Bộ Xây dựng- NCS tóm

lược]

- Đồ án “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Kon Tum đến năm

2030”, do Viện Quy hoạch đô thị và Nông thôn quốc gia – Bộ Xây dựng thực hiện

năm 2010-2012.

Theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030 đã được phê duyệt

ngày 05/02/2012, thành phố sẽ mở rộng về ba phía (Nam, Đông và Tây), lấy sông Đăk

Bla làm trục chính để phát triển không gian đô thị. Dự án Khu đô thị phía Nam cầu

Đăk Bla đang được tỉnh tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng, triển khai thi công là thuận lợi

cơ bản cho thành phố theo định hướng phát triển không gian đô thị và hình thành khu

dân cư mới. Ở phía đông, định hướng phát triển dân cư và không gian đô thị sẽ được

hình thành trên cơ sở khai thác quỹ đất ở thuộc xã Đăk Blà, Đăk Rơ Wa. Ở phía Tây

và Tây Bắc, diện tích mở rộng tập trung chủ yếu thuộc địa bàn phường Ngô Mây.

Sắp tới, nội dung Quy hoạch điều chỉnh chung thành phố đến năm 2030 sẽ được

UBND thành phố Kon Tum phối hợp với Sở Xây dựng tiến hành cắm mốc thực địa và

công khai để nhân dân theo dõi, nắm bắt. Phấn đấu đạt 70% tiêu chuẩn đô thị loại 2 vào

cuối năm 2015 và phấn đấu đạt đô thị loại 2 vào năm 2020, thành phố còn phải tập

trung nhiều nỗ lực, cần nhiều giải pháp mang tính đột phá về nguồn lực. Trong đó “Tập

vi

trung khai thác quỹ đất phục vụ phát triển là một giải pháp quan trọng được nhắm tới” .

[Nguồn: sở Xây dựng Kon Tum- NCS tóm lược]

- Đồ án “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2030,

tầm nhìn đến năm 2050”, do công ty AREP VILLE và Viện Kiến Trúc – Hội Kiến

Trúc Sư Việt Nam thực hiện 2014.

Ngày 22/12/2015 Hội đồng nhân dân thành phố Pleiku ban hành Nghị Quyết số

10/2015/NQ-HĐND về việc thông qua Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng

thành phố Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Sau khi dự án điều chỉnh quy hoạch được duyệt, đến nay thành phố đã có những bước

thay đổi đáng kể trong bộ mặt kiến trúc đô thị cũng như tốc độ phát triển, thực tế đã

xuất hiện nhiều bất cập trong phát triển thành phố. Tỉ lệ tăng dân số hiện trạng thấp

hơn dự báo trong quy hoạch chung năm 2005 (hiện trạng 2010: 1,19%, năm 2013:

1,31%; quy hoạch 2005 dự báo năm 2010: 3,8%) cho thấy nền kinh tế phát triển chưa

theo dự báo để thu hút dân. Tỉ lệ đô thị hóa cao (năm 2010: 77,7%, năm 2013 chiểm

78,1% dự báoquy hoạch 2005 vào năm 2010 là 70,3%) thấy nhu cầu lao động việc làm,

môi trường sống, học tập tại nội thành kéo theo việc di dân từ nông thôn ra thành thị

cao hơn nhiều dự báo, đồng thời nhu cầu về nhà ở và hạ tầng xã hội cũng tăng cao.

Nhưng dân cư phân bố cũng không đồng đều, mật độ dân cư vẫn tập trung cao tại khu

vực trung tâm, chưa dịch chuyển đến các đô thị mới xung quanh theo như quy hoạch

chung 2005. Địa giới hành chính cũng không mở rộng sang phía Tây Bắc như quy

hoạch chung đề xuất. Quy mô đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp cũng thấp hơn dự

báo (quy hoạch chung 2005 xác định đến năm 2010 quy mô đất khu công nghiệp, cụm

công nghiệp 750 - 900 ha, nhưng thực tế 160,95ha) cho thấy việc thu hút đầu tư vào

lĩnh vực này chưa cao. Về du lịch chưa phát triển được các khu du lịch mới để tận dụng

các thế mạnh về cảnh quan, văn hóa và khí hậu để tạo thêm động lực phát triển cho

thành phố.

vii

Với lợi thế gần cửa khẩu Lệ Thanh và cửa khẩu Bờ Y tạo sự giao lưu phát triển kinh tế

giữa Pleiku và vùng tam giác tăng trưởng Việt Nam - Lào - Campuchia nhưng thực tế

chưa hình thành các tuyến đường Hồ Chí Minh, đường tránh quốc lộ 14, cao tốc Quy

Nhơn-Pleiku và thành phố cũng chưa thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế gắn

với sự hình thành các khu kinh tế cửa khẩu.

Hình thái cấu trúc không gian đô thị Pleiku chưa có đặc trưng. Giá trị độc đáo và đa

dạng của cảnh quan tự nhiên và văn hóa dân tộc như là một tài nguyên chưa được trú

trọng khai thác hợp lý trong tổ chức không gian để đô thị có bản sắc, cũng như trong

phát triển kinh tế-xã hội để góp phần làm nên hình ảnh và thương hiệu đô thị Pleiku.

Các không gian chức năng chủ yếu của đô thị như trung tâm hành chính chính trị của

Tỉnh-Thành phố, không gian văn hóa dành cho người dân tộc vẫn chưa được thiết lập.

Hệ thống giao thông, cấu trúc lưới đường đô thị, điều chỉnh ranh giới sân bay phục vụ

đô thị cũng như hoàn thiện các vấn đề hạ tầng kỹ thuật khác tạo nên các đặc trưng về

không gian đô thị.

Việc lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

theo các tiêu chí mới, xác định các động lực phát triển cho thành phố, dự báo quy mô

phát triển theo đúng tình tình phát triển của thành phố; Đáp ứng yêu cầu nâng cấp đô

thị và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của tỉnh Gia Lai và vùng Bắc Tây

Nguyên Đồng là thật sự cần thiết và cấp bách.

[Nguồn: sở Xây dựng Gia Lai - NCS tóm lược]

- Đồ án “Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh

Đắk Lắk đến năm 2025 tầm nhìn đến 2035”, do Viện Quy hoạch đô thị và Nông

thôn quốc gia – Bộ Xây dựng và Đại học Quốc gia Singapore thực hiện năm 2012 đã

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 249/QĐ-TTg ngày 13-2-2014.

Đây là đồ án có ý nghĩa quan trọng mang tính định hướng cho những quyết sách của

chính quyền thành phố trong việc xây dựng và phát triển đô thị Buôn Ma Thuột. Đồ án

viii

cũng xác định rõ 3 chiến lược để xây dựng Buôn Ma Thuột trở thành đô thị trung tâm

vùng Tây Nguyên tầm nhìn đến năm 2025 là: Phát triển Buôn Ma Thuột trở thành một

đô thị quy tụ các đầu mối giao thông và một số công trình hạ tầng xã hội nhằm đảm

nhận vai trò trung tâm kinh tế - xã hội cấp vùng; quy hoạch thành phố phát triển bền

vững gắn với điều kiện tự nhiên và vùng kinh tế sinh thái rừng và cây công nghiệp,

nhằm hình thành một thành phố cao nguyên xanh; quy hoạch và chỉnh trang thành phố

với mục tiêu tạo một không gian đô thị mang đậm bản sắc văn hóa truyền thống Tây

Nguyên. Ba chiến lược này được xem là khá toàn diện, phù hợp với những tiêu chí mà

phố núi đang hướng đến, từ đó giúp các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương

hướng dẫn và giám sát việc chỉnh trang, quy hoạch, phát triển đô thị Buôn Ma Thuột

một cách hữu hiệu để hiện thực hóa các mục tiêu đề ra. Ông Trương Công Thái, Chủ

tịch UBND TP. Buôn Ma Thuột cho biết, trên cơ sở đồ án quy hoạch, hướng tổ chức

không gian của thành phố sẽ dựa trên 3 yếu tố đó là điều kiện tự nhiên (địa hình, đồi

núi, sông suối...), hệ thống rừng và hệ thống cây công nghiệp đặc trưng (cà phê). Thành

phố sẽ không phát triển lan tỏa như trước đây mà phát triển tập trung hơn, gọn hơn để

khai thác hiệu quả đất đai. Các quỹ đất bao quanh khu vực nội thị sẽ ưu tiên tái sinh lại

các khu rừng, nâng cấp lại các vùng chuyên canh cà phê với phương thức chuyên canh

công nghệ cao tạo thành vành đai xanh rừng và cây công nghiệp. Bên cạnh đó, khai

thác tối đa các yếu tố địa hình, mặt nước, các dòng suối để tạo ra những nét đặc trưng

riêng của thành phố, cũng chính là đưa thành phố trở về với các con suối lịch sử - nơi

khởi nguồn và hình thành nên Buôn Ma Thuột. Các giải pháp cũng được đặt ra là: xác

định chính xác chế độ thủy văn và hiện trạng sử dụng đất dọc các con suối để từ đó đưa

ra các biện pháp khả thi cải tạo dòng chảy, tạo hồ, cảnh quan dọc suối nhằm làm sống

lại các dòng chảy Ea Tam, Ea Nao, Đốc Học... - là các con suối lịch sử đã tạo ra cộng

đồng dân cư Buôn Ma Thuột và hình ảnh ban đầu của đô thị Buôn Ma Thuột từ đầu thế

kỷ 20; khai thác kiểm soát cảnh quan hai bên bờ suối và cải tạo môi trường nước. Song

song đó là đưa cà phê Buôn Ma Thuột từ một sản phẩm thương mại trở thành một nét

ix

văn hóa đặc trưng - điểm đến của du lịch trong nước và quốc tế. Đồng thời, có giải

pháp bảo vệ, gìn giữ bản sắc về công trình kiến trúc gồm: các công trình kiến trúc Tây

Nguyên gốc, các công trình kiến trúc thời Pháp thuộc chịu ảnh hưởng của kiến trúc Tây

Nguyên, các không gian làng bản và bản sắc về văn hóa phi vật thể… hiện vẫn còn lưu

giữ tại một số buôn làng ở nội thị.

[Nguồn: sở Xây dựng Đắk Lắk - NCS tóm lược]

- Đồ án “quy hoạch đô thị Gia Nghĩa đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”,

do Công ty Jina Architects, Co.ltd (đơn vị tư vấn Hàn Quốc) thực hiện năm 2011.

Ngày 14 tháng 8 năm 2013, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Quyết định số

1292/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông đến

năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

Diện tích của khu vực nghiên cứu để xây dựng đồ án đô thị Gia Nghĩa là 75.458 ha

(gấp khoảng 2,66 lần so với diện tích thị xã Gia Nghĩa hiện nay) bao gồm diện tích

hiện có của thị xã Gia Nghĩa 28.384 ha và khu vực mở rộng bao gồm xã Đắk Ha,

huyện Đắk Glong 15.432 ha, xã Trường Xuân của huyện Đắk Song 15.785 ha, xã Đắk

Wer của huyện Đắk R’lấp 4.572 ha, xã Nhân Cơ của huyện Đắk R’lấp 4.573 ha và xã

Nhân Đạo huyện Đắk R’lấp 6.712 ha. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ diện tích

thuộc địa giới hành chính của thị xã Gia Nghĩa (28.384 ha) và 5 xã lân cận 47.074 ha.

[Nguồn: sở Xây dựng Đắk Nông - NCS tóm lược]

- Đồ án “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận đến

năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”, do Phân viện Quy hoạch Đô thị Nông thôn

Miền Nam – Bộ Xây dựng thực hiện năm 2014

Được giới chuyên gia quy hoạch đô thị và kinh tế cho rằng, đó thực sự là một đồ án có

viễn kiến để xây dựng “đô thị sinh thái” hàng đầu Việt Nam, nhấn mạnh đến nền kinh

tế “tăng trưởng xanh”, bền vững. Theo đó, đồ án đã điều chỉnh phạm vi xây dựng đô

x

thị Đà Lạt từ 49.000ha được mở rộng lên gần 336.000ha bao trùm không gian rộng lớn

ngoài Đà Lạt hiện hữu trước nay, còn “thu nạp” thêm huyện Lạc Dương, Đơn Dương,

Đức Trọng và một phần huyện Lâm Hà. Tương lai diện mạo thành phố Đà Lạt và vùng

phụ cận phát triển theo “mô hình chuỗi các đô thị liên kết theo tuyến vành đai và xuyên

tâm; kết nối các vùng du lịch sinh thái, các vùng cảnh quan rừng, cảnh quan nông

nghiệp; bảo tồn và phát huy tính đặc thù về tự nhiên và văn hóa, lịch sử” của vùng đất

nằm trong quy hoạch. Mục tiêu lâu dài phát triển Đà Lạt bền vững dựa vào việc “bảo

tồn và phát triển Đà Lạt thành đô thị đặc thù về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, lịch sử,

cảnh quan tự nhiên” và “xây dựng Đà Lạt trở thành đô thị du lịch, văn hóa, khoa học,

xanh, hiện đại có đẳng cấp quốc tế”. Do đó, trong “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh

tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cũng

đã xác định “phấn đấu xây dựng thành phố Đà Lạt trở thành một trong những trung tâm

du lịch lớn của khu vực và cả nước” đặt trong tổng thể và gắn kết chặt chẽ với phát

triển của tỉnh Lâm Đồng, vùng Tây Nguyên, với thành phố Hồ Chí Minh và miền Đông

Nam bộ, duyên hải miền Trung. Đồng thời phải đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và

quốc tế để trở thành thành phố đặc thù trực thuộc Trung ương vào năm 2020. Phát triển

thành phố bền vững theo hướng tăng trưởng xanh là xu hướng của các đô thị trên thế

giới hiện nay. Vì vậy, quan điểm chủ đạo xây dựng Đà Lạt thành đô thị sinh thái, văn

minh, đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với việc bảo vệ môi trường, hài hòa

với cảnh quan thiên nhiên là nguyên tắc xuyên suốt trong việc định hướng phát triển

của các ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, thiết kế đô thị Đà Lạt. Đó là

một đô thị với hình ảnh “thành phố trong rừng và rừng trong thành phố”; thành phố đa

sắc thái về văn hóa; vừa bảo tồn vừa phát triển các di sản thiên nhiên và cảnh quan độc

đáo; thành phố của khoa học và nghệ thuật; có chất lượng sống cao và hội nhập quốc

tế, hội tụ đủ các điều kiện để trở thành thành phố đặc thù trực thuộc Trung ương vào

năm 2020. [Nguồn: sở Xây dựng Lâm Đồng - NCS tóm lược]