BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
**************************
QUÁCH HUY CHỨC
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ NHẠY CẢM NGÀ RĂNG
Ở NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT
HOÁ CHẤT BẰNG SEAL & PROTECT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ RĂNG HÀM MẶT
HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108
**************************
QUÁCH HUY CHỨC
NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ NHẠY CẢM NGÀ RĂNG
Ở NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT
HOÁ CHẤT BẰNG SEAL & PROTECT
Ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số : 9720501
LUẬN ÁN TIẾN SĨ RĂNG HÀM MẶT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. GS.TS. Trịnh Đình Hải
2. PGS.TS. Lê Thị Thu Hà
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Quách Huy Chức, Nghiên cứu sinh, Viện Nghiên cứu khoa học
Y Dược Lâm sàng 108, Bộ Quốc Phòng, chuyên ngành Răng Hàm Mặt, xin
cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của GS.TS. Trịnh Đình Hải và PGS.TS. Lê Thị Thu Hà.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở chủ quản.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày …..tháng ….năm 2023
NGƢỜI CAM ĐOAN
Quách Huy Chức
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Khái niệm nhạy cảm ngà răng ................................................................ 3
1.2. Bệnh học thần kinh của răng ................................................................... 3
1.3. Cơ chế của nhạy cảm ngà răng ............................................................... 3
1.4. Yếu tố nguy cơ gây nhạy cảm ngà răng: ................................................. 6
1.4.1. Mòn răng ........................................................................................... 6
1.4.2. Lợi co ................................................................................................ 8
1.4.3. Lấy cao răng ...................................................................................... 9
1.4.4. Sau một số phẫu thuật vùng quanh răng ........................................... 9
1.4.5. Tẩy trắng răng ................................................................................... 9
1.5. Mòn răng hóa học và nhạy cảm ngà răng ............................................... 9
1.5.1. Giải phẫu của răng ............................................................................ 9
1.5.2. Mòn răng hoá học ........................................................................... 10
1.6. Dịch tễ học ............................................................................................ 14
1.6.1. Nhạy cảm ngà răng qua các nghiên cứu ......................................... 14
1.6.2. Tuổi ................................................................................................. 16
1.6.3. Giới ................................................................................................. 16
1.6.4. Thời gian bị nhạy cảm ngà.............................................................. 16
1.6.5. Vị trí răng bị nhạy cảm ngà hay gặp ............................................... 17
1.6.6. Ảnh hưởng tới sinh hoạt ................................................................. 17
1.7. Các phương pháp phát hiện mức độ nhạy cảm ngà ................................ 17
1.7.1. Phát hiện bằng kích thích hóa học .................................................. 18
1.7.2. Phát hiện bằng kích thích luồng khí lạnh........................................ 18
1.7.3. Phát hiện bằng kích thích nước lạnh ............................................... 18
1.7.4. Phát hiện bằng kích thích nhiệt ....................................................... 19
1.7.5. Phát hiện bằng kích thích điện ........................................................ 19
1.7.6. Phát hiện bằng kích thích cơ học .................................................... 19
1.8. Thang đánh giá nhạy cảm ngà .............................................................. 20
1.8.1. Thang đánh giá VAS (Visual analog scale) .................................... 20
1.8.2. Thang đánh giá VRS (Verbal Rating Scale) ................................... 20
1.8.3. Thang đánh giá Schiff ..................................................................... 21
1.9. Một số phương pháp dự phòng và điều trị nhạy cảm ngà đang được sử
dụng ....................................................................................................... 21
1.10. Seal & Protect ..................................................................................... 26
1.11. Một số đặc điểm về Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm
Thao ....................................................................................................... 35
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 38
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 38
2.1.1. Địa điểm .......................................................................................... 38
2.1.2. Thời gian: từ năm 2015 - 2017. ...................................................... 38
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................ 38
2.2.1. Nghiên cứu cắt ngang mô tả ........................................................... 38
2.2.2. Nghiên cứu can thiệp ...................................................................... 40
2.3. Tiến hành nghiên cứu ........................................................................... 41
2.3.1. Chuẩn bị trước khi tiến hành khám và can thiệp ............................ 41
2.3.2. Phỏng vấn và ghi nhận các thông tin .............................................. 41
2.3.3. Trang thiết bị y tế ............................................................................ 42
2.3.4. Tiến hành nghiên cứu ..................................................................... 44
2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu .......................................................... 50
2.5. Xử lý số liệu .......................................................................................... 51
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục .............................................................. 52
2.7. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................. 52
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 54
3.1. Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở người lao động trong ngành
sản xuất hóa chất có tiếp xúc với axít tại Công ty cổ phần Supe phốt
phát và Hoá chất Lâm Thao năm 2015. ................................................ 54
3.1.1. Thông tin chung về người lao động ................................................ 54
3.1.2. Các yếu tố nguy cơ gây nhạy cảm ngà răng ................................... 56
3.1.3. Đặc điểm lâm sàng về nhạy cảm ngà răng ..................................... 58
3.2. Hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect ở nhóm người
lao động có tiếp xúc với axít nêu trên trong 12 tháng .......................... 64
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 87
4.1. Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở người lao động trong ngành
sản xuất hoá chất có tiếp xúc với axít tại Công ty cổ phần Supe phốt
phát và Hoá chất Lâm Thao năm 2015 ................................................. 87
4.1.1. Đặc điểm về tình trạng nhạy cảm ngà răng .................................... 87
4.1.2. Về thời gian tiếp xúc với axít ......................................................... 96
4.1.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ...................................................... 98
4.1.4. Phân công người lao động theo nhóm tuổi và giới ......................... 99
4.1.5. Đặc điểm về số năm đã công tác và số năm làm nghề hiện tại .... 100
4.1.6. Các đặc điểm khác có liên quan ................................................... 101
4.2. Hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect ở nhóm người
lao động có tiếp xúc với axít trong 12 tháng ...................................... 108
4.2.1. Thời điểm tức thì ngay sau điều trị ............................................... 109
4.2.2. Sau điều trị 03 tháng ..................................................................... 112
4.2.3. Sau điều trị 6 tháng ....................................................................... 113
4.2.4. Sau điều trị 12 tháng ..................................................................... 116
4.2.5. Kết quả điều trị với các răng có độ nhạy cảm khác nhau trước
điều trị ........................................................................................... 118
4.2.6. Mối liên quan giữa độ mòn răng với thời gian tiếp xúc axít và kết
quả điều trị với các răng có độ mòn khác nhau trước điều trị của
nhóm người lao động bị nhạy cảm ngà ......................................... 120
4.2.6.2. Kết quả điều trị với các răng có độ mòn khác nhau trước điều trị
của nhóm người lao động bị nhạy cảm ngà .................................. 122
KẾT LUẬN .................................................................................................. 125
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 127
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG
BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CS : Cộng sự
ĐT : Điều trị
N : Số lượng
NCNR : Nhạy cảm ngà răng
STT : Số thứ tự
T : Mặt trong
TWI : Chỉ số đánh giá mức độ mòn răng của hai tác giả Smith
B.G.N và Knight J.K năm 1984
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
VAS : Thang đo nhạy cảm ngà VAS
VRS : Thang đo nhạy cảm ngà VRS
VSRM : Vệ sinh răng miệng
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ số độ pH của một số đồ uống và hóa chất .............................. 10
Bảng 1.2. Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng một số khu vực trên thế giới .................. 15
Bảng 1.3. Kết quả điều trị nhạy cảm ngà theo dõi sau 04 tuần theo thang
VAS ................................................................................................ 34
Bảng 2.1. Chỉ số mòn răng TWI ..................................................................... 47
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới của người lao động (số lượng 868 người)54
Bảng 3.2. Phân bố người lao động theo nhóm tuổi và giới ............................ 55
Bảng 3.3. Số năm đã công tác và làm nghề hiện tại của người lao động ....... 55
Bảng 3.4. Kỹ thuật chải răng của 868 người lao động .................................... 56
Bảng 3.5. Loại thức ăn, đồ uống thường dùng của 868 người lao động ......... 57
Bảng 3.6. Dạng thức ăn thường dùng của 868 người lao động ...................... 57
Bảng 3.7. Tình trạng ợ hơi, ợ chua do bệnh dạ dày, nghiến răng, uống rượu, rối
loạn khớp thái dương hàm, hút thuốc của 868 người lao động ......... 58
Bảng 3.8. Tình trạng nhạy cảm ngà răng của 868 người lao động ................. 58
Bảng 3.9. Đặc điểm nhóm răng bị ê buốt của 518 người lao động bị NCNR 59
Bảng 3.10. Đặc điểm về ê buốt răng khi ăn uống của 518 người lao động bị
NCNR .............................................................................................. 59
Bảng 3.11. Đặc điểm về điều trị NCNR của 518 người lao động .................. 60
Bảng 3.12. Đặc điểm về hàn răng của 518 người lao động có NCNR ........... 60
Bảng 3.13. Đặc điểm về môi trường làm việc của 868 người lao động ......... 61
Bảng 3.14. Phân bố tình trạng NCNR của 868 người lao động theo môi
trường làm việc có tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp với axít ............. 61
Bảng 3.15. Đặc điểm về thời gian tiếp xúc với axít của 868 người lao động . 62
Bảng 3.16. Đặc điểm về sử dụng loại trang bị bảo hộ của 868 người lao động63
Bảng 3.17: Mức độ và số lượng răng nhạy cảm ngà đo thang VRS theo số
năm người lao động tiếp xúc với axít (số lượng 1054 răng) .......... 64
Bảng 3.18. Số lượng răng nhạy cảm theo nhóm răng của người lao động ..... 65
Bảng 3.19. Sự khác biệt về độ mòn giữa hàm trên và hàm dưới ở các vùng
răng của người lao động .................................................................. 66
Bảng 3.20. Mức độ NCNR của người lao động khi đo................................... 67
bằng Thang VRS trước điều trị theo nhóm tuổi ............................................. 67
Bảng 3.21. Phân bố mức độ NCNR của người lao động đo theo Thang VAS
trước điều trị theo nhóm tuổi .......................................................... 68
Bảng 3.22. Mức độ NCNR của người lao động khi xịt hơi đo theo Thang
VAS trước điều trị theo độ mòn răng ............................................ 69
Bảng 3.23. Mức độ nhạy cảm ngà răng của người lao động khi đo bằng Thang
VRS ................................................................................................. 70
Bảng 3.24. Kết quả điều trị NCNR của người lao động theo răng tại các thời
điểm khi kích thích xịt hơi theo Thang VAS .................................. 71
Bảng 3.25. Kết quả điều trị NCNR của người lao động tại các thời điểm khi
xịt hơi đo theo Thang VAS ............................................................ 72
Bảng 3.26. Kết quả điều trị NCNR ở người lao động theo mức độ NCNR đo
theo Thang VAS ............................................................................ 74
Bảng 3.27. Kết quả điều trị NCNR ở người lao động theo mức độ NCNR khi
đo bằng Thang VRS ....................................................................... 76
Bảng 3.28. Kết quả điều trị NCNR ở người lao động với các răng có độ mòn
khác nhau đo theo thang VRS ......................................................... 77
Bảng 3.29. Sự khác nhau về mức độ nhạy cảm ngà răng ở người lao động
trước khi điều trị và ngay sau khi điều trị đo theo thang VRS ....... 79
Bảng 3.30. Hiệu quả điều trị NCNR ở người lao động theo độ mòn răng trước
và ngay sau khi điều trị theo thang VAS ....................................... 80
Bảng 3.31. Sự khác nhau giữa mức độ nhạy cảm ngà răng trước khi điều trị và
sau điều trị 03 tháng đo theo thang VRS ....................................... 81
Bảng 3.32. Hiệu quả điều NCNR theo độ mòn răng trước khi điều trị và 03
tháng sau khi điều trị đo theo thang VAS ....................................... 82
Bảng 3.33. Sự khác nhau giữa mức độ nhạy cảm ngà răng ở người lao động
trước khi điều trị và 06 tháng sau khi điều trị đo theo thang VRS . 83
Bảng 3.34. Hiệu quả điều trị NCNR theo độ mòn răng trước khi điều trị và 06
tháng sau khi điều trị đo theo thang VAS ....................................... 84
Bảng 3.35. Sự khác nhau giữa mức độ nhạy cảm ngà răng ở người lao động
trước khi điều trị và 12 tháng sau khi điều trị đo theo thang VRS . 85
Bảng 3.36. Hiệu quả điều NCNR theo độ mòn răng trước khi điều trị và 12
tháng sau khi điều trị đo theo thang VAS (số lượng 1054 răng) .... 86
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về trình độ học vấn của người lao động ..................... 56
Biểu đồ 3.2. Diễn biến của nhạy cảm ngà răng của 518 người lao động ....... 63
Biểu đồ 3.3. Phân bố mức độ mòn răng trước khi điều trị theo số năm tiếp xúc với axít
của người lao động ........................................................................ 64
Biểu đồ 3.4. Phân bố mức độ NCNR theo Thang VRS trước khi điều trị theo
số năm người lao động làm việc tiếp xúc với axít ....................... 65
Biểu đồ 3.5. Mức độ nhạy cảm ngà răng khi đo bằng máy Yaeple ................ 70
Biểu đồ 3.6. Kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng ở người lao động tại các thời
điểm khi xịt hơi ............................................................................ 73
Biểu đồ 3.7. Hiệu quả điều trị NCNR theo thời gian đo theo thang VAS ...... 74
Biểu đồ 3.8. Hiệu quả điều trị NCNR theo thời gian đo theo thang VRS ...... 76
Biểu đồ 3.9. Kết quả điều trị theo mức độ nhạy cảm ngà tại các thời điểm dựa
vào độ mòn răng đo theo thang VRS. ........................................... 77
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các học thuyết về nhạy cảm ngà ...................................................... 4
Hình 1.2. Hình mô tả thuyết Thủy động lực học của Brännström và CS ......... 5
Hình 1.3. Hình mô tả các yếu tố nguy cơ gây nhạy cảm ngà răng ................... 6
Hình 1.4: Hình ảnh mòn răng ............................................................................ 6
Hình 1.5. Hình mô tả mòn khuyết cổ răng mặt ngoài do chải răng ngang ....... 7
Hình 1.6. Hình ảnh mòn mặt nhai các răng do tật nghiến răng ........................ 7
Hình 1.7. Hình ảnh mòn mặt trong các răng do trào ngược dạ dày .................. 7
Hình 1.8. Hình ảnh co lợi lộ chân răng ............................................................ 8
Hình 1.9. Hình ảnh các thành phần của răng ................................................. 10
Hình 1.10. Hình ảnh tổn thương mòn răng hoá học ....................................... 12
Hình 1.11. Hình ảnh mòn cổ các răng ............................................................. 17
Hình 1.12. Hình ảnh bộ sản phẩm Seal &Protect ........................................... 27
Hình 1.13. Hình ảnh mô tả thành phần và tác dụng của Seal & Protect ........ 27
Hình 1.14. Hình ảnh chụp trên kính hiển vi điện tử mô tả sự bám dính của lớp
Seal &Protect trên bề mặt ngà răng: D là lớp ngà răng; ................. 30
Hình 1.15. Sự lưu thông DFF khi sử dụng các loại vật liệu khi soi trên kính
hiển vi điện tử ................................................................................. 31
Hình 1.16. Hình ảnh chụp trên kính lúp mô tả răng được bôi bằng lớp bóng
Cervitec: không thấy phần sậm màu ............................................... 32
Hình 1.17. Hình ảnh chụp trên kính lúp mô tả sự răng được nhuộm màu khi
được bôi 01 lớp Seal & Protect ....................................................... 32
Hình 1.18. Hình ảnh chụp trên kính lúp mô tả sự răng được nhuộm màu khi
được bôi 02 lớp Seal & Protect: phần sậm màu là lớp Seal & Protect .33
Hình 2.1. Máy đo nhạy cảm ngà Yeaple Force-Sensing Probe ...................... 43
Hình 2.2. Bộ khay khám ................................................................................. 43
Hình 2.3. Thang đo VAS ................................................................................. 45
Hình 2.4. Cách sử dụng Seal & Protect lớp thứ nhất ...................................... 49
Hình 2.5. Cách sử dụng Seal & Protect lớp thứ hai vũ thi . ............................ 49
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trong các vấn đề bệnh lý về Răng Hàm Mặt thì nhạy cảm ngà
răng thường gặp nhiều. Trong đó, tỷ lệ người bệnh đến khám chỉ với triệu chứng
ê buốt răng khi ăn uống đồ lạnh, nóng, đồ chua hay khi vệ sinh răng miệng
(được gọi là hội chứng NCNR) đã tăng lên. Có nhiều nguyên nhân gây nên tình
trạng NCNR, trong đó nặng nhất là mòn răng, đặc biệt là mòn răng hóa học ở
người thường xuyên làm việc trong môi trường hóa chất có axít [1].
Qua một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ NCNR rất khác nhau từ 8-
57% dân số [2]. Có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa mòn răng hóa học và tình trạng
nhạy cảm ngà; đặc biệt là ở những người lao động có tiếp xúc với axít, gây nên
hiện tượng hở các ống ngà dẫn đến người bệnh bị NCNR, nặng hơn là răng bị hở
tuỷ, chết tủy, nứt, vỡ răng và cuối cùng là mất răng [1], [2]. Từ năm 1992, tại Nhật
Bản, NCNR do mòn răng hóa học đã được công nhận là bệnh nghề nghiệp [3].
Năm 2013, Vũ Thị Ngọc Anh và CS nghiên cứu trên 271 công nhân
tại Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì cho thấy có 57,9% công nhân có mòn
răng, tỷ lệ mòn răng ở nhóm tiếp xúc thường xuyên với axít cao hơn nhóm
không tiếp xúc [4]. Sau đó, Vũ Thị Ngọc Anh và CS (năm 2017) tiếp tục
nghiên cứu trên 400 công nhân tại Nhà máy Supe Phốt phát và Hoá chất
Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ cho kết quả tỷ lệ mòn răng hoá học là 22,3% và
nguy cơ mòn răng của người lao động tiếp xúc với axít cao gấp 1,75 lần
người lao động gián tiếp, tỷ lệ NCNR của người lao động tiếp xúc trực tiếp
với axít là 69% [5]. Nghiên cứu của Agrawal R và CS (năm 2014) cũng cho
thấy tỷ lệ NCNR của nhóm tiếp xúc với axít là 57,6% [6].
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về các phương pháp điều trị nhạy cảm
ngà răng do nhiều nguyên nhân khác nhau; tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên
cứu về các phương pháp điều trị nhạy cảm ngà răng ở những người lao động
do thường xuyên tiếp xúc với axít.
2
Seal & Protect là một vật liệu hàn có tính quang trùng hợp, có chất kết dính
và trong suốt; có tác dụng che phủ những vùng lộ ngà sớm để ngăn ngừa hoặc làm
giảm mòn cổ răng, ngăn chặn sâu răng và điều trị NCNR [7]; Nghiên cứu của Lê
Thị Bình (năm 2014) cho thấy, kết quả tốt ngay sau điều trị đạt tỷ lệ 89,2% và sau
6 tháng điều trị với tổn thương mòn răng độ 2 kết quả tốt chiếm tỷ lệ 63,9% [8].
Hiện nay, ở Việt Nam, ngành sản xuất hoá chất đang phát triển mạnh
mẽ, trong đó Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao, tỉnh
Phú Thọ là một trong những nhà máy lớn nhất cả nước, với hơn 3000 cán bộ,
công nhân viên, thế mạnh là sản xuất Supe phốt phát và hoá chất, trong đó có
axít là nguyên nhân gây mòn răng hoá học [9]. Tại Việt Nam chưa có nhiều
nghiên cứu về sử dụng công nghệ dán dính quang trùng hợp để điều trị nhạy
cảm ngà răng trên những người lao động tiếp xúc với axít, vì vậy, chúng tôi
chọn đề tài: ―Nghiên cứu điều trị nhạy cảm ngà răng ở người lao động
trong ngành sản xuất hóa chất bằng Seal & Protect” thực hiện tại Công ty
cổ phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở người lao động
trong ngành sản xuất hóa chất có tiếp xúc với axít tại Công ty cổ
phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao năm 2015.
2. Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect ở
nhóm người lao động có tiếp xúc với axít nêu trên trong 12 tháng.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm nhạy cảm ngà răng
Theo định nghĩa của Hollan G.R và CS được thông qua tại Hội nghị
nhạy cảm ngà răng ở Canada năm 2002 thì Nhạy cảm ngà răng có các đặc
trưng sau: răng bị ê buốt rõ, diễn biến nhanh, xuất hiện từ vùng ngà bị lộ khi
có các kích thích như nhiệt độ, hơi, cọ xát, thẩm thấu, hóa chất (nhưng chưa
đủ gây nhạy cảm ngà trên răng bình thường) mà không phải do khiếm khuyết
hoặc bệnh lý nào khác [10].
1.2. Bệnh học thần kinh của răng
- Tủy răng là mô giàu thần kinh. Dựa vào tốc độ dẫn truyền có thể phân
loại các sợi thần kinh ra thành 2 nhóm: nhóm A - có tốc độ dẫn truyền trên 2
m/s, và nhóm C - có tốc độ dẫn truyền dưới 2 m/s.
- Hiện tượng ê buốt là do các sợi A delta dẫn truyền, trong khi các sợi
C dẫn truyền cảm giác ê buốt âm ỉ. Sợi A có bao myelin liên quan tới nhạy
cảm ngà [11].
1.3. Cơ chế của nhạy cảm ngà răng
Có ba cơ chế chính của sự nhạy cảm như:
+ Thuyết phân bổ thần kinh.
+ Thuyết về sự dẫn truyền các nguyên bào tạo răng.
+ Thuyết thủy động lực học.
Theo thuyết phân bổ thần kinh, dây thần kinh xuyên qua ngà răng và kéo
dài đến đường nối ngà-men [12]. Kích thích cơ học trực tiếp của các dây thần
kinh sẽ khai mào tiềm năng hoạt động. Có nhiều hạn chế ở thuyết này; thiếu
bằng chứng cho thấy ngà răng bên ngoài thường là phần nhạy cảm nhất. Một
4
nghiên cứu đã chỉ ra rằng các đám rối thần kinh Rashkow và dây thần kinh
trong ống không tự thiết lập cho đến khi răng mọc [13]; tuy nhiên, răng mới
mọc rất nhạy cảm. Hơn nữa, một số thuốc gây NCNR như Bradykinin không
gây NCNR đến khi bôi lên ngà răng các chất gây tê cục bộ không ngăn chặn
cơn ê buốt, trong khi có giảm ê buốt khi bôi lên bề mặt [14].
Thuyết về sự dẫn truyền các nguyên bào tạo răng chỉ ra rằng các tế bào
tạo răng hoạt động như thụ quan của bản thân chúng và chuyển tiếp tín hiệu
đến đầu cuối dây thần kinh. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng
các tế bào tạo răng là một ma trận các tế bào đang hình thành và do đó không
được coi là tế bào có thể bị kích thích và các xi náp không được tìm thấy giữa
tế bào tạo răng và đầu cuối dây thần kinh [15], [16].
Hình 1.1. Các học thuyết về nhạy cảm ngà [17], [18]
(1) Thuyết thần kinh: kích thích vào ngà răng gây tác động trực tiếp lên các
sợi thần kinh. (2) Thuyết về sự dẫn truyền các nguyên bào tạo ngà: kích thích
được dẫn truyền theo các nguyên bào tạo ngà tới đầu tận cùng thần kinh cảm
giác thông qua synap. (3) Thuyết thủy động lực học: kích thích do sự dịch
chuyển của dịch trong ống ngà tác động tới các sợi thần kinh.
5
- Nhiều tác giả công nhận thuyết thủy động lực học của Brännström và CS
trong điều trị NCNR [19]. Theo tác giả, các kích thích như: nhiệt độ, hóa chất,
cọ xát… tạo các dòng chảy dịch trong ống ngà (tăng hoặc thay đổi hướng) và sự
thay đổi áp lực. Sự thay đổi này kích thích các sợi thần kinh A- δ ở biên giới ngà
- tủy hoặc trong ống ngà tạo ra cảm giác ê buốt. Khi có kích thích lạnh, dòng
dung dịch sẽ di chuyển từ tủy ra phía ngoài, khi có kích thích nóng dòng dung
dịch chuyển động ngược lại [11], [18], [19].
Hình 1.2. Hình mô tả thuyết Thủy động lực học của Brännström và CS
- Nhạy cảm ngà xuất hiện khi có 2 yếu tố sau:
+ Ngà răng bị lộ: răng mất men hoặc tổ chức quanh răng.
+ Hệ thống ống tủy mở ở bên ngoài và thông với tủy ở bên trong.
- Quan sát dưới kính hiển vi điện tử, ngà ở răng bị quá cảm có số lượng
ống ngà nhiều gấp 8 lần và đường kính của ống ngà cũng rộng gấp đôi so với
ngà ở răng không quá cảm [15], [19].
6
1.4. Yếu tố nguy cơ gây nhạy cảm ngà răng:
Được thể hiện qua sơ đồ
Hình 1.3. Hình mô tả các yếu tố nguy cơ gây nhạy cảm ngà răng
1.4.1. Mòn răng
Hình 1.4: Hình ảnh mòn răng [16]
- Có nhiều nguyên nhân gây mòn răng như:
+ Chải răng không đúng kĩ thuật: lông bàn chải quá cứng, lực chải mạnh.
7
Hình 1.5. Hình mô tả mòn khuyết cổ răng mặt ngoài do chải răng ngang
+ Chế độ ăn uống có nhiều axít như: nước uống có gas, hoa quả chua, đồ
ăn có vị chua, các thuốc có pH axít và tiếp xúc thường xuyên với bề mặt răng.
Hình 1.6. Hình ảnh mòn mặt nhai các răng do tật nghiến răng [20]
+ Tật nghiến răng: người bệnh thường bị mòn mặt nhai hoặc rìa cắn các răng.
+ Các nguyên nhân khác: tiếp xúc với axít (mòn nhiều phía mặt ngoài và
rìa cắn), hay bị nôn và trào ngược dạ dày (mòn nhiều phía mặt trong răng).
Hình 1.7. Hình ảnh mòn mặt trong các răng do trào ngƣợc dạ dày [16]
8
- Phân loại mòn răng:
+ Mòn răng - răng: là sự mất tổ chức cứng do sự tiếp xúc giữa các răng
đối đầu dưới tác động của các tác nhân nội tại thường là trụ men của các răng
đối diện. Nguyên nhân: sang chấn khớp cắn, tật nghiến răng…
+ Mòn răng cơ học: là quá trình mòn răng bệnh lý do tác động của lực
ma sát từ các tác nhân ngoại lai: lực chải răng quá mạnh, thói quen cắn các
vật cứng…
+ Mòn hóa học: là quá trình mòn răng bệnh lý do các hóa chất mà không
có sự tác động của vi khuẩn. Nguyên nhân: hội chứng trào ngược dạ dày-thực
quản, tiếp xúc nhiều với khí gas, axít hoặc chế độ ăn chứa nhiều axít…
+ Tiêu cổ răng: là tổn thương tổ chức cứng trên bề mặt cổ răng trong quá
trình răng chịu lực uốn. Nguyên nhân: răng xoay trục hoặc cản trở cắn sang
bên. Lâm sàng: tổn thương lõm hình chêm ở cổ răng tại đường ranh giới
cement -ngà trên một răng đơn độc [19], [21].
1.4.2. Lợi co
Hình 1.8. Hình ảnh co lợi lộ chân răng [20]
- Có các nguyên nhân như: bệnh quanh răng, chải răng không đúng kĩ
thuật, Ssang chấn khớp cắn.
- Cơ chế: lợi co gây hở chân răng, lộ cement, có thể lộ ngà [20], [24].
9
1.4.3. Lấy cao răng
Có thể làm mất lớp ngà mùn, hay làm mất mảng cao răng đang bao phủ
gây lộ ống ngà. Trường hợp này người bệnh thường bị ê buốt trong vài ngày
hoặc vài tuần rồi sẽ hết [24].
1.4.4. Sau một số phẫu thuật vùng quanh răng
Phẫu thuật nạo túi lợi, phẫu thuật làm dài thân răng… người bệnh có thể
bị nhạy cảm ngà răng kéo dài một vài tháng [19], [24], [22].
1.4.5. Tẩy trắng răng
Tình trạng NCNR hay gặp ở những người bệnh tẩy trắng răng. Chất sử
dụng để tẩy trắng răng là carpamine peroxit và hydrogen peroxit, chất này gây
nhạy cảm ngà sau tẩy trắng răng từ 10%-90% [19], [23], [24].
1.5. Mòn răng hóa học và nhạy cảm ngà răng
1.5.1. Giải phẫu của răng
- Bao gồm men răng, ngà răng, lớp cement, tuỷ răng:
+ Men răng: men răng trưởng thành là sản phẩm tế bào có độ khoáng
hóa cao nhất và cứng nhất trong cơ thể. Men răng bao gồm chủ yếu là
hydroxyapatit chiếm 95% khối lượng chất vô cơ của men răng, thành phần
hữu cơ chỉ chiếm 1% [19], [21], [24].
+ Ngà răng: khác với quá trình tạo men răng, quá trình tạo ngà răng
không giới hạn mà còn diễn ra trong suốt quá trình tồn tại của răng. Ngà răng
là một mô cứng khoáng hóa chiếm phần lớn thể tích của răng và mang lại
hình dạng đặc trưng cho răng. Nó được che phủ ở thân răng bởi men răng và
ở chân răng bởi cement [21], [24].
+ Cement: bao bọc bên ngoài chân răng. Độ dày cement tăng theo tuổi,
là phản ứng của răng bù lại sự mài mòn răng do ăn nhai [21], [24]
+ Tuỷ răng: nuôi dưỡng và cảm giác cho răng.
10
Hình 1.9. Hình ảnh các thành phần của răng [21].
1.5.2. Mòn răng hoá học
1.5.2.1. Định nghĩa về tình trạng mòn răng hoá học
Là quá trình mòn răng bệnh lý mãn tính do các hoá chất mà không có sự tác
động của vi khuẩn [21].
Có nhiều nguyên nhân khác nhau như:
- Đồ ăn uống có vị chua tính axít, nước uống có ga,
- Sử dụng nhiều bia rượu, chất kích thích tăng nguy cơ trào ngược dạ
dày, gây mòn ở mặt trong răng cửa trên.
- Tình trạng tiếp xúc với hơi axít: Hơi axít kích thích niêm mạc mũi nên
người bệnh quen thở miệng do đó răng cửa hàm dưới thường bị mòn ở mặt
ngoài và rìa nhai. Rìa cắn răng cửa cũng bị mòn. Men mất dần, lớp ngà lộ ra
dẫn đến bị ê buốt, đau khi ăn đồ nóng, lạnh, ngọt. Tủy răng không bị viêm vì
ngà thứ phát làm kín buồng tủy [19], [21], [24] .
1.5.2.2. Chỉ số pH của một số đồ uống, hóa chất
Bảng 1.1. Chỉ số độ pH của một số đồ uống và hóa chất [21].
Pin,
Nước hoa
Tên Nước
Cà phê
Rượu
Bia
Rượu gừng
ắc quy
quả (chua)
Độ
7,0
1,0
2,4 -3,3
1,8 -2,4
2,3 – 3,8 4,0 – 5,0
2,0 – 4,0
pH
11
Men răng có độ pH là 5,5, do vậy, khi răng tiếp xúc với bất kỳ chất nào
có độ pH thấp hơn 4,5 đều có thể gây nên tình trạng mòn răng, đặc biệt là thời
gian tiếp xúc thường xuyên và kéo dài.
Dùng quá nhiều kem đánh răng, đồ uống hay nước xúc miệng, thuốc tẩy
trắng răng có hàm lượng Fluor nhiều sẽ làm đục men răng, thiểu sản men
răng, nặng hơn nữa răng có màu vàng nâu, trở nên giòn và dễ vỡ. Bệnh gây
tổn thương răng vĩnh viễn. nếu bổ sung thừa fluor kéo dài có thể gây bệnh
nhiễm độc Fluor ở xương, làm xương yếu đi biến dạng, dễ gãy.
- Cuối cùng những yếu tố di truyền gây loạn sản tổ chức cứng của răng
ảnh hưởng đến số lượng men hay chất lượng canxi hóa làm bở mặt men răng
mỏng hơn và bở hơn [19], [21].
1.5.2.3. Cơ chế bệnh sinh của tình trạng mòn răng hoá học
- Thành phần chủ yếu là các tinh thể khoáng canxi hydroxyapatite.
Hydroxyapatite (HA) có công thức hóa học là Ca10(PO4)6(OH)2 là sự tập hợp
của canxi, phosphate và ion hydroxyl sắp xếp lặp đi lặp lại tạo thành cấu trúc
mạng tinh thể, nó được coi là phần cứng chắc nhất của cơ thể. Fluor và canxi
là hai yếu tố chủ yếu giúp kiến tạo nên men răng. Khi uống canxi và fluor sẽ
dung nạp vào cấu tạo răng đang hình thành trong cấu tạo xương hàm, sau khi
răng đã mọc fluor và canxi cũng ảnh hưởng từ bên ngoài vào men răng.
- Căn nguyên của sự xói mòn răng chính là việc tan giã các thành phần
hóa học của men và ngà răng dưới tác động của nguồn axít ngoại sinh. Axít
phản ứng với các thành phần chính của hydroxyapatit bao gồm carbonate,
phosphate và hydroxyl, kết quả là hợp chất hydroxyapatit (vốn được coi là
cứng chắc nhất cơ thể) bị phá hủy và giải phóng ra ion canxi làm men răng
giảm độ cứng chắc và dễ bị mòn bởi các tác động lực bên ngoài. Mức độ xói
mòn phụ thuộc vào độ pH của axít và thời gian tiếp xúc [24], [21].
12
1.5.2.4. Đặc điểm lâm sàng của tình trạng mòn răng hóa học
- Tổn thương mòn răng hóa học thường lan rộng và ít có giới hạn. Vị trí
tổn thương nằm ở các răng gần nhau nơi có axít phá hủy mạnh nhất, tổn
thương có thể xảy ra ở tất cả các mặt răng.
- Tổn thương làm bề mặt men răng trở lên trong suốt; tổn thương lộ ngà
cũng có khả năng tạo hình lõm đáy chén với vành men trong suốt ở chu vi.
Hình 1.10. Hình ảnh tổn thƣơng mòn răng hoá học [16]
- Hiện tượng mòn răng hóa học thường gây ra mòn thứ phát gây hiện
tượng hủy khoáng men răng và ngà răng [21],[24].
13
1.5.2.5. Một số nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về mòn răng
Trên thế giới
- Năm 2010, Yuji S., Satoru T., Yoshikazu O. và CS - Sở Dịch tễ và Y
tế công cộng, Đại học nha khoa Tokyo nghiên cứu tình trạng răng miệng tại
cơ sở sản xuất pin, ắc quy cho thấy tỷ lệ xói mòn răng nhiều ở những người
làm việc trên 10 năm như sau [3]: 42,9% cho những người là 10-14 năm,
57,1% cho những người là 15-19 năm, 66,7% cho những người làm trên 20
năm và 22,5 % tính trên tổng số lao động.
Tương ứng với môi trường lao động có nồng độ axít sulfuric là: 17,9% ở 0,5-1 mg/m3 , 25% ở 1-4 mg/m3 và 50% ở 4-8 mg/m3.
Trong khi ngưỡng giới hạn an toàn cho người tiếp xúc thường xuyên với
axít sulfuric và axít phosphoric trong thời gian quy định của Luật lao động (8
. Các hạn chế tiếp xúc ngắn được định nghĩa
giờ/ngày, 40 giờ/tuần) là 1mg/m3
là một tập trung trong vòng 15 phút mà không vượt quá bất cứ lúc nào trong
ngày làm việc và được chỉ định tới 3 mg/m3 [2].
- Nghiên cứu của Westergaard J. và Johansson A.K. về các nguy cơ xói
mòn răng do tiếp xúc với enzym thủy phân protein hoặc tiếp xúc liên tục với
hơi axít acetic tại một doanh nghiệp dược phẩm - công nghệ sinh học cho thấy
mức độ xói mòn nghiêm trọng ở mặt ngoài và rìa cắn của răng cửa hàm trên
không chỉ gia tăng do sự phơi nhiễm với enzym thủy phân protein mà còn do
độ tuổi, việc sử dụng rượu, đồ chua và kem đánh răng mài mòn [25], [26].
- Một số nghiên cứu còn cho thấy người lao động làm việc trong nhà
máy sản xuất pin có nguy cơ cao bị xói mòn răng. Nguy cơ gia tăng xói mòn
răng liên quan đến nồng độ ngày càng tăng của axít, thời gian tiếp xúc ngày
càng tăng và thời gian công tác [2]. Đối với khói axít, nghiên cứu của Chikte
U.M. và CS tìm thấy một nguy cơ cao gấp 3-5 lần so với sự xói mòn răng ở
người lao động các nhà máy sản xuất axít khác [27], [28].
14
- Năm 2002, nghiên cứu của Chuajedong P. và CS đã cho thấy trên một
cung hàm thì răng hàm lớn mòn nhiều nhất, trong khi đó răng nanh, và các răng
hàm nhỏ mòn ít nhất. Mòn mặt nhai và cổ răng xuất hiện nhiều nhất, còn mặt
lưỡi, mặt má mòn ít hơn; mòn răng ở mặt nhai do nhiều yếu tố hơn các mặt khác.
Mức độ mòn thay đổi theo vị trí răng nhưng ít khác nhau giữa các phần hàm.
Mức độ mòn mặt nhai răng và cổ răng tăng rõ theo tuổi [29].
- Trước đó một năm, nghiên cứu của Amin W.M. cho thấy rằng mức độ
mòn mặt nhai răng và cổ răng tăng rõ theo tuổi. Tổn thương mòn cổ răng
thường gặp ở răng sau, phổ biến nhất ở răng hàm nhỏ hàm trên. Đa số tổn
thương vùng cổ răng có dạng chêm. Cạnh cắn và mặt nhai bị mòn nhiều hơn
các mặt răng khác. Tiếp đến là vùng cổ răng, mặt trong và cuối cùng là mặt
ngoài. Mức độ mòn thay đổi theo vị trí răng nhưng ít khác nhau giữa các phần
hàm. Nam có xu hướng bị mòn răng nhiều hơn nữ [29].
Tại Việt Nam
- Nghiên cứu của Lê Thị Hải Yến (năm 2006) tại Bệnh viện Hữu Nghị
thực hiện trên 100 người bệnh có độ tuổi từ 60 trở lên cho thấy kết quả: Trên
mỗi người bệnh có thể gặp nhiều mức độ mòn khác nhau ở các vùng, vùng
răng hàm lớn cao hơn vùng răng hàm nhỏ và răng nanh [31].
- Đến năm 2007, tác giả Phạm Lệ Quyên cùng Hoàng Tử Hùng và CS
thực hiện nghiên cứu trên 150 sinh viên tuổi từ 18-25 cho thấy: trong các mặt
răng, mặt nhai, cạnh cắn mòn nhiều nhất và vùng cổ răng ít mòn nhất; Mức độ
mòn tăng theo tuổi, ở nam nhiều hơn ở nữ [32].
1.6. Dịch tễ học
1.6.1. Nhạy cảm ngà răng qua các nghiên cứu
* Một số nghiên cứu trên thế giới
Tỷ lệ NCNR rất khác nhau từ 8% - 57% dân số, trong đó nhóm người
bệnh bị viêm quanh răng là đối tượng có nguy cơ cao [2].
15
- Năm 2002, Addy M. và CS thực hiện một nghiên cứu có tính chất
toàn cầu với cỡ mẫu 11.000 người, kết quả cho thấy tỷ lệ NCNR trung bình là
46%, cụ thể theo bảng sau [33]:
Bảng 1.2. Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng một số khu vực trên thế giới
Khu vực Bắc Mỹ Châu Âu Vùng khác Chung
Tỷ lệ % NCNR 37 45 52 46
Tỷ lệ % người NCNR đi khám 60 47 34 48
- Về NCNR ở người không thường xuyên tiếp xúc với axít:
Hai tác giả Taani D.Q. và Awartani F. (2001) nghiên cứu ở Ả Rập cho
thấy tỷ lệ NCNR nói chung là 42 - 60% [34]. Sau đó một năm, Rees J.S. và
CS (2003) nghiên cứu ở Hong Kong trên 226 người bệnh cho thấy có tới 2/3
số người bị NCNR [14]. Đến năm 2010, Que K. và CS tiến hành nghiên cứu
trên 2640 người đã chỉ ra có 41,7% người bị NCNR [35].
Tại Trường đại học Răng hàm mặt ở Andhra Pradesh, Ấn Độ, Naidu
G.M. và CS (2014) nghiên cứu ở người trưởng thành đến khám cho kết quả
có 32% người bị NCNR [19].
Một nghiên cứu khác về dịch tễ học trên 960 người bệnh có vấn đề về
răng miệng của Rane P. và CS (2013) cho thấy tỷ lệ bị NCNR là 42,5% [36].
- Về NCNR ở người tiếp xúc với axít:
Nghiên cứu của Chikte U.M. và CS (1998) trên người lao động tại Nhà
máy mạ kẽm ở Nam Phi, tỷ lệ người lao động thường xuyên tiếp xúc với hơi
axít sulfuric bị NCNR là 66% [27]. 13 năm sau, nghiên cứu của Agrawal R.
và CS (2014) cho thấy tỷ lệ NCNR của nhóm tiếp xúc với axít sulfuric là
57,6% và cao hơn nhiều so với nhóm không tiếp xúc là 11,3% [6].
16
* Một số nghiên cứu tại Việt Nam:
Hai nghiên cứu của Tống Minh Sơn và CS (2010) tại Công ty than
Thống Nhất, tỉnh Quảng Ninh cho thấy tỷ lệ NCNR là 9,07% [37] và tỷ lệ này
lên tới 47,74% tại nghiên cứu ở Công ty Bảo hiểm nhân thọ năm 2011 [38].
Cũng trong năm 2011, trong một nghiên cứu khác trên đối tượng sinh
viên Viện đào tạo răng hàm mặt - Đại học Y Hà Nội của Tống Minh Sơn và
Nguyễn Thị Nga, đã chỉ ra tỷ lệ NCNR cũng tương đối cao là 38,5% [39].
Vào năm 2012, một nghiên cứu của Hoàng Đạo Bảo Trâm cũng cho thấy
tỷ lệ NCNR ở Việt Nam khoảng 47 - 48%, hay gặp ở lứa tuổi 30 - 40 [40].
Một năm sau, tác giả Vũ Thị Ngọc Anh thực hiện nghiên cứu trên người
lao động Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì năm 2013 cho thấy có 57,9%
người lao động có mòn răng. Nghiên cứu này cũng cho thấy tỷ lệ mòn răng ở
nhóm tiếp xúc thường xuyên với axít là 69% cao hơn nhóm không tiếp xúc.
Tuy nhiên nghiên cứu này chưa đánh giá được tỷ lệ NCNR ở những đối tượng
thường xuyên tiếp xúc với axít. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay ảnh
hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người đang được quan tâm nhiều [4].
Sau đó vào năm 2015, Vũ Thị Ngọc Anh tiếp tục nghiên cứu trên 400
người lao động có tiếp xúc trực tiếp với axít cho thấy tỷ lệ NCNR là 69% [5].
1.6.2. Tuổi
Theo nghiên cứu năm 2003 của Ress J.S. và CS thì NCNR gặp ở nhiều lứa
tuổi, phần lớn ở độ tuổi 20-50, đặc biệt tập trung nhiều ở nhóm 30 - 40 tuổi [14].
1.6.3. Giới
Cũng theo Ress J.S. và CS thì tỷ lệ nữ giới bị NCNR nhiều hơn ở nam
giới, hiện tượng này có thể là do nữ chải răng nhiều hơn nam. Tuy nhiên, sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0.05 [14].
1.6.4. Thời gian bị nhạy cảm ngà
Tỷ lệ người bị nhạy cảm ngà răng từ 1-5 năm là 14-23% [14], [38].
17
1.6.5. Vị trí răng bị nhạy cảm ngà hay gặp
- Thứ tự NCNR thường gặp như sau: đầu tiên là ở răng nanh, răng số 4,
sau đến răng cửa và răng số 5, cuối cùng là răng hàm lớn [20].
Hình 1.11. Hình ảnh mòn cổ các răng [20]
- Ở những người bệnh bị bệnh viêm quanh răng thì NCNR thường gặp ở
nhóm răng hàm lớn trên và răng cửa dưới [41].
- Phần lớn NCNR hay gặp ở mặt ngoài của các răng và gặp nhiều ở vùng
cổ răng [41].
- Với người thuận tay phải hay bị NCNR bên cung trái [2].
1.6.6. Ảnh hưởng tới sinh hoạt
Theo Addy M.(2002), có 11,4% người bị NCNR bị ảnh hưởng đến ăn uống và
chải răng [33].
1.7. Các phƣơng pháp phát hiện mức độ nhạy cảm ngà
Theo Gabriella I (2006), Martínez-Ricarte và CS (2008) có nhiều kích thích
có thể gây nhạy cảm ngà, mặc dù không phải tất cả các kích thích này đều có thể
được sử dụng để đánh giá tình trạng nhạy cảm ngà. Vì sự đáp ứng nhạy cảm ngà
do kích thích khác nhau tùy vào loại kích thích nên các nhà khoa học đề nghị cần
sử dụng ít nhất hai loại kích thích thủy động học. Khoảng cách giữa các kích
18
thích cần thời gian đủ lâu để giảm thiểu tương tác giữa chúng. Hiện nay, có các
phương pháp xác định mức độ nhạy cảm ngà như sau [41], [42], [43].
1.7.1. Phát hiện bằng kích thích hóa học
- Sử dụng dung dịch Glucose hoặc Sucrose ưu trương. Dung dịch axít
không được sử dụng vì có thể làm tăng triệu chứng nhạy cảm.
- Quét dung dịch ưu trương lên bề mặt vùng nhạy cảm bằng một que
bông trong vòng 10 giây cho đến khi người bệnh thấy khó chịu.
Phương pháp này có nhược điểm là khó kiểm soát đáp ứng đạt được
[41], [42], [43].
1.7.2. Phát hiện bằng kích thích luồng khí lạnh
- Che chắn các răng bên cạnh tốt, sau đó sử dụng luồng khí từ ghế nha khoa
được xịt vào từng răng trong 1 giây với áp lực 60 psi ở nhiệt độ 21 - 22ºC,
khoảng cách 1cm và vuông góc với bề mặt răng.
- Nhược điểm: là khó giới hạn vùng răng bị kích thích với kỹ thuật bằng
luồng khí. Thường dùng để lựa chọn ban đầu những răng hoặc người tham gia
nghiên cứu [41], [42], [43].
1.7.3. Phát hiện bằng kích thích nước lạnh
- Đây là phương pháp rất tốt để đánh giá mức độ nhạy cảm ngà, hạn chế
dương tính giả.
- Sử dụng bộ dụng cụ chứa nước ở những nhiệt độ khác nhau (từ 0-
20ºC). Bắt đầu với nước ấm và giảm dần nhiệt độ. Áp vào răng không nên
quá 3 giây, nếu không đáp ứng thì để 3 phút trước khi tiếp tục thử nghiệm với
nhiệt độ thấp hơn. Nhiệt độ của nước giảm 5°C với từng bước và thử nghiệm dừng lại khi xuất hiện cơn ê buốt hoặc khi 00C (không nhạy cảm ngà).
- Nếu cả kích thích xúc giác và nhiệt độ (hay luồng khí) cũng được
sử dụng để đánh giá mức nhạy cảm ngà thì kích thích xúc giác được ứng
dụng trước để ngăn ngừa có thể có những cơn ê buốt dài sau kích thích
nhiệt (do nhiệt độ thấp) hoặc sự mất nước do luồng khí sau kích thích hơi
[41], [42], [43].
19
1.7.4. Phát hiện bằng kích thích nhiệt
Dụng cụ sử dụng là một đầu bịt nhiệt độ áp vào bề mặt răng. Nhiệt độ
trên cây thăm dò phụ thuộc vào loại dụng cụ sử dụng. Thử nghiệm bắt đầu ở
25ºC, giảm 5ºC mỗi bước thử cho đến khi có đáp ứng ê buốt. Thanh nhiệt này
phải tiếp xúc đúng với bề mặt răng để đảm bảo nhiệt độ được truyền đầy đủ
trong mỗi lần kích thích [41], [42], [43].
1.7.5. Phát hiện bằng kích thích điện
- Luồng điện được truyền từ từ vào bề mặt răng có thể được sử dụng để
đánh giá nhạy cảm ngà.
- Tuy nhiên, luồng điện có thể xuyên qua mô nha chu tác động đến thần
kinh quanh răng gây nên dương tính giả [41], [42], [43].
1.7.6. Phát hiện bằng kích thích cơ học
- Dụng cụ kích thích là một que sonde bịt đầu và máy nén cơ học; trong
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng máy Force-Sensing Probe Yeaple do hãng
XixiX Research có trụ sở tại Portsmouth, Hoa Kỳ sản xuất. Những kích thích
này được đặt vuông góc với răng, cường độ tăng dần cho đến khi tới ngưỡng
ê buốt. Sự biến đổi được kiểm soát bởi một thiết bị điện từ. Đây là một
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và cho kết quả chính xác.
- Trong đa số trường hợp, nếu độ mạnh khoảng 70g là ngoài ngưỡng
kích thích ê buốt, răng được coi như không nhạy cảm. Bắt đầu thử bằng
cường độ nhỏ nhất, sau đó tăng dần tới khi có cảm giác ê buốt. Mỗi lần cường
độ kích thích tăng thêm 10g.
- Trong kỹ thuật luồng hơi hay hóa học, cường độ kích thích là không
thay đổi, biến số nghiên cứu dựa vào đáp ứng của người bệnh: đó là mức
trung bình của các lần đánh giá dựa vào thang phân loại VAS, VRS. Ngược
lại, trong các kỹ thuật nhiệt, điện, nước lạnh hay cơ học người bệnh có thể
đáp ứng cả sau kích thích nên biến số nghiên cứu dựa vào sự tăng lên hay
giảm đi của cường độ kích thích [41], [42], [43].
20
1.8. Thang đánh giá nhạy cảm ngà
Ê buốt là một trải nghiệm chủ quan, cách nhận thức ê buốt phụ thuộc vào
một số nhiều yếu tố: yếu tố tâm lý, tính cách cá nhân, mức độ sợ hãi hay lo âu,
yếu tố văn hóa và ảnh hưởng xã hội. Khi có nhiều biểu hiện đáp ứng khác nhau
đối với cùng một kích thích thì một phương pháp đánh giá khách quan cần để
định lượng đáp ứng chủ quan của người bệnh càng rõ, càng tốt [41], [42], [43].
Mức độ ê buốt có thể xác định thông qua 2 tiêu chí như sau:
- Cường độ kích thích cần có để gây ê buốt: là cường độ kích thích
nhỏ nhất để gây ê buốt (ngưỡng ê buốt). Để xác định ngưỡng ê buốt cần
thử lặp lại nhiều lần cách nhau một khoảng thời gian để thu được giá trị
trung bình hay mức ngưỡng.
- Sự đánh giá chủ quan cảm giác ê buốt gây ra bởi kích thích (hay là
sự định giá đáp ứng sau kích thích), sự đánh giá này dựa vào một số thang
phân loại sau:
1.8.1. Thang đánh giá VAS (Visual analog scale)
- Người bệnh đánh giá mức độ ê buốt trên một thước đo chia vạch 0 -
100mm: với 0 là không ê buốt, 1 - 40mm là ê buốt Nhẹ, 41 - 70mm là ê
buốt Vừa, 71 - 99mm là ê buốt Nặng và 100mm là ê buốt Rất nặng, không
chịu được. Mặc dù thang đánh giá này không cho phép phân biệt giữa ê buốt
do cảm giác hay tâm lý nhưng nó cũng thiết thực và hữu dụng trong đánh giá
tình trạng nhạy cảm ngà.
- Sự kết hợp giữa hai loại thang đánh giá này giúp khắc phục được
nhược điểm đã đề cập ở trên [41], [42], [43].
1.8.2. Thang đánh giá VRS (Verbal Rating Scale)
- Thang VRS là thang điểm mô tả bằng lời nói hoặc thang điểm mô tả
đơn giản (Simple Descriptive Scale) là phương pháp đánh giá đơn giản và dễ
hiểu trên lâm sàng. Thang điểm VRS đánh giá 4 mức độ ê buốt tương ứng với
điểm số tăng dần:
0 điểm: không ê buốt.
21
1 điểm: ê buốt Nhẹ.
2 điểm: ê buốt Vừa, bắt đầu khó chịu.
3 điểm: ê buốt Nặng, ê buốt kéo dài trên 10 giây, khó chịu nhiều.
- Nhược điểm của phương pháp này là giới hạn sự lựa chọn ở bốn mức
độ nên không mô tả chi tiết cảm nhận ê buốt [41], [42], [43].
1.8.3. Thang đánh giá Schiff
Điểm Đáp ứng của người bệnh với kích thích xịt hơi
3 Có đáp ứng, yêu cầu ngừng và nói đau không chịu được
2 Có đáp ứng và yêu cầu ngừng
1 Có đáp ứng
0 Không dáp ứng
Răng được xếp vào các mức độ khi có các tiêu chí ở mức tương ứng [44].
1.9. Một số phƣơng pháp dự phòng và điều trị nhạy cảm ngà đang đƣợc
sử dụng
* Theo thuyết thủy động học, nhạy cảm ngà là do sự thay đổi dòng chảy
trong ống ngà kích thích đầu mút thần kinh tận cùng ở vùng ranh giới ngà -
tủy. Vì vậy, để điều trị nhạy cảm ngà có thể tác động vào các nhân tố trong
chuỗi thủy động học dựa trên các nguyên tắc sau:
- Tăng ngưỡng kích thích thần kinh: bao gồm các muối có ion kali.
- Tác dụng làm đông dòng chảy trong ống ngà: các glutaraldehyde, bạc nitrat
được xếp vào nhóm này.
- Bịt các ống ngà: sự đóng ống ngà có thể bằng cơ chế thụ động như sự
kết tủa canxi phosphat của nước bọt hay sự kết dính protein huyết tương với
các thành phần nước bọt trong lòng ống ngà. Hoặc bằng cơ chế chủ động như
lớp lắng đọng những vật chất vô cơ hoặc sản phẩm hữu cơ trong ống ngà [24],
[45]. Trong nhóm này có các sản phẩm chứa oxalate, canxi…
22
Ngoài ra, một số sản phẩm như các resin, glass ionomer tạo một lớp vật chất
phủ lên bề mặt răng cũng được coi là có tác dụng trong điều trị nhạy cảm ngà.
- Tác dụng phối hợp: laser điều trị nhạy cảm ngà được xếp vào nhóm này
[46], [47], [48].
- Loại bỏ nguyên nhân: đây là bước khởi đầu để đạt hiệu quả điều trị và
giúp duy trì kết quả lâu dài, cần loại bỏ nguyên nhân theo từng tác nhân gây
bệnh [18], [18], [24].
Theo Landry R.G và Voyer R, các phương pháp điều trị nhạy cảm ngà
nên hiệu quả ngay từ lần đầu và phải đáp ứng những điểm sau: không kích
ứng tủy, hiệu quả lâu dài, không làm nhiễm màu răng, không gây hại mô mềm
và dây chằng quanh răng, thực hiện dễ dàng, giá thành thấp [49].
* Việc lựa chọn phương pháp dự phòng, điều trị nhạy cảm ngà tùy thuộc
vào mức độ nhạy cảm:
- Nhạy cảm nhẹ: Chế độ ăn thích hợp cùng với sử dụng kem đánh răng
hoặc nước xúc miệng chứa hợp chất có khả năng bít kín ống ngà (muối
strontium, oxalates, Fluorede...) hoặc chứa thành phần có khả năng hạn chế
tính kích thích của dây thần kinh (muối Kali) [24], [50], [51], [52].
- Nhạy cảm vừa: Sản phẩm Varnish được bôi lên vùng nhạy cảm. Có thể
kết hợp với laser [24], [46], [53], [54].
- Nhạy cảm nặng: Sử dụng những hợp chất có thể trùng hợp (Dentinal
adhesiver) hoặc hàm răng với Glass- ionomen. Có thể kết hợp điều trị với
laser [24], [55], [56].
- Nhạy cảm rất nặng: Làm chụp bọc, phẫu thuật nha chu hoặc cân nhắc
điều trị tủy răng [24], [57], [58].
Cụ thể như sau:
Các biện pháp dự phòng và kiểm soát tại nhà
- Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, muốn điều trị NCNR bằng các phương
pháp nào, vật liệu nào, để đạt hiệu quả tốt nhất thì trước tiên là phải kiểm soát tốt
23
tại nhà bằng những phương pháp đơn giản nhất là với các răng nhạy cảm nhẹ, ít
[24], [60], [61].
- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ rõ ràng bằng tư vấn cho người bệnh hạn chế
ăn uống thức ăn có tính axít, cứng, thay đổi chế độ ăn [24], [62], [63].
- Chải răng đúng kỹ thuật, không nên chải răng sau khi ăn đặc biệt là sau
khi ăn uống những chất có tính axít trong vòng 30 phút, nên thay bàn chải 3
tháng 1 lần [24], [64], [65].
- Dùng kem chải răng có các chất làm giảm nhạy cảm ngà như Potassium nitrate 5%. Ion K+ có tác dụng khử cực, chặn dẫn truyền thần
kinh. Chất này không ảnh hưởng đến tủy răng [24], [66].
Hiệu quả: Thông thường kem chải răng này có hiệu quả sau 2 tuần và
còn tác dụng sau khi ngừng dùng 4 tuần. Nhiều tác giả nghiên cứu khuyên
dùng loại kem chải răng này thường xuyên.
Một số kem chải răng có Potassium nitrate 5%: Cơ chế bít tắc ống ngà
bằng Strontium acetate [24], [50], [67].
- Dùng Gel AmFluor 1,23% NaF: có tác dụng tái khoáng hoá, tái tạo tổ
chức cứng của răng.
- Nước súc miệng: Một số nước súc miệng có tính axít vì vậy nên được
sử dụng sau chải răng. Để giảm nhạy cảm răng, ngoài chlorhexidine 0,12%,
có thêm Potassium nitrate 3% và Sodium Fluoride 0,2% [19], [24], [65].
Ưu điểm của sản phẩm tại nhà là đơn giản, rẻ tiền, có thể điều trị nhiều
răng. Tuy nhiên, chúng có nhược điểm là hiệu quả giảm nhạy cảm không cao
nên chỉ dùng cho những trường hợp nhạy cảm nhẹ.
Can thiệp chuyên khoa
Phương pháp này được thực hiện bởi bác sỹ chuyên khoa răng hàm mặt
được Bộ Y tế hay Sở Y tế cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
chuyên ngành Răng Hàm Mặt.
24
Che phủ hoặc bít kín ống ngà
Có khoảng 57% người bệnh bị nhạy cảm ngà răng nặng cần can thiệp
của chuyên khoa [10], [65]. Có một số hợp chất như sau:
- Hợp chất chứa Fluor: kết tủa ở bề mặt ngà lộ làm bít ống ngà răng, tái
khoáng hoá từ đó làm giảm nhạy cảm, giảm xói mòn. Tỷ lệ thành công của
Sodium Flouride 5% là 48% ở thời điểm 3 tháng và 41% ở 1 năm [24], [68].
Nhược điểm: hiệu quả giảm nhạy cảm ngà không đáng kể nếu chỉ sử
dụng một mình do đó cần kết hợp với một giải pháp khác để tăng hiệu quả
điều trị [24], [69].
- Hợp chất Oxalate: gồm Ferric oxalate 6% và Potassium oxalate 3%; 2
chất này tạo ra tinh thể oxalate bịt các ống ngà răng từ đó làm giảm nhạy cảm.
Nhược điểm: các tinh thể canxi oxalat hình thành trên bề mặt ngà răng
có thể bị loại bỏ do tác động đánh răng hàng ngày, có thể gây kích thích dạ
dày [24], [70].
- Glutaraldehyde: làm kết tủa đông vón protein trong ống ngà và hình
thành một vách ngăn sâu trong lòng ống ngà ngăn chặn dòng chảy chất lỏng từ
đó làm giảm triệu chứng nhạy cảm ngà tốt hơn Oxalat, Phosphat, hợp chất
chứa Fluor sau 6 tháng theo dõi [24], [72], [73].
Nhược điểm: do tính chất làm đông vón protein nhanh, nên đòi hỏi người
thực hiện phải có kinh nghiệm, tay nghề cao, nếu không sẽ dễ bám sang các tổ
chức bên cạnh. Cộng với vấn để tương hợp sinh học với cơ thể con người
chưa được nghiên cứu nhiều [24], [33], [74].
- Casein phosphopeptide-Amorphous Calcium Phosphate: hay có trong
kem đánh răng; có tác dụng tái khoáng, trung hòa axít, bịt tắc ống ngà, từ đó
làm giảm độ xói mòn, làm giảm nhạy ngà.
Nhược điểm: một số nghiên cứu cho thấy hợp chất này chỉ có hiệu quả
nhiều ngay sau sử dụng nhưng giảm rõ rệt trong 2 tuần đầu, sau đó hiệu quả
điều trị giảm nhiều [24], [14], [75].
25
- Hợp chất của muối kim loại nặng: hay có trong một số kem đánh răng,
thành phần có thiếc hoặc stronti, cả hai muối stronti và thiếc tạo thành lớp kết
tủa hợp chất kim loại không tan trên bề mặt ngà răng để bịt các ống ngà mở,
giảm nhạy cảm ngà [24], [76], [77].
Nhược điểm: có mùi khó chịu và có thể gây sậm màu răng, nên hiện nay
ít sử dụng [24], [78].
- Sử dụng Laser:
Laser dùng trong điều trị nhạy cảm ngà gồm hai loại: Laser năng lượng
cao và laser năng lượng thấp. Với Laser năng lượng cao, do bước sóng lớn có
khả năng phá hủy tinh thể hydroxy apatite hoặc làm tan chảy các cấu trúc sợi
nên có tác dụng hàn kín các ống ngà. Với Laser năng lượng thấp, ánh sáng
Laser làm biến chất collagen trong ngà răng do đó làm hẹp, tắc ống ngà, giảm
dòng chảy trong ống ngà từ đó làm giảm nhạy cảm ngà răng [24], [56], [79].
Laser có tác dụng trong điều trị nhạy cảm ngà thông qua hai cơ chế: cơ
chế thần kinh và cơ chế bít tắc các ống ngà, đóng các ống ngà do làm biến đổi
hình thái các sợi collagen [24], [79], [80].
Wakabayaski cho rằng Laser có tác dụng làm tăng ngưỡng ê buốt của
các đầu thần kinh tận cùng. Điều này có được là do duy trì điện thế màng của
cơ quan cảm thụ và lấn át điện thế của các đầu mút thần kinh tận cùng [79],
[81], [82].
Tác dụng của Laser lên hoạt động thần kinh gây ra sự "choáng" của tủy
và có tác dụng giảm đau tức thì. Bên cạnh đó Laser còn có tác dụng đóng các
ống ngà cho hiệu quả giảm nhạy cảm lâu dài [83].
Hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng từ 5% -100% .
Điều trị bằng Laser kết hợp với Sodium flouride varnish hiệu quả đến
90% [14], [65], [79].
Nhược điểm: đòi hỏi người thực hiện phải là bác sĩ chuyên khoa răng
hàm mặt, được đào tạo chuyên sâu về Laser, liều chiếu quá cao có thể phá
26
huỷ tổ chức ngà, chết tuỷ. Cơ sở vật chất đảm bảo tiêu chuẩn cao, có tiềm lực
kinh tế cao để mua sắm máy Laser.
- Máng nhai: được dùng cho người bệnh có tật nghiến răng, Kiểm tra
định kỳ 6 tháng một lần để có thể ngừng hoặc làm máng mới
Nhược điểm: chỉ làm hạn chế mài mòn răng cơ học, làm giảm tỉnh trạng tăng
nặng nhạy cảm ngà [24], [65], [84].
- Vật liệu phục hồi: gồm Glass ionomer cements và Composites. Được
chỉ định điều trị khi tổ chức cứng của răng mất nhiều, các điều trị bảo tồn
trước đó không hiệu quả, tổn thương ở cổ răng liên quan đến sang chấn khớp
cắn cần chỉnh khớp trước khi hàn răng.
Nhược điểm: sau khi hàn các vật liệu trên sẽ không thể sử dụng các kỹ
thuật phủ chân răng khác. Thời gian đầu triệu chứng nhạy cảm ngà có thể
tăng lên do kích ứng của axít photphoric có trong etching. Người thực hiện
phải là bác sỹ chuyên khoa răng hàm mặt [10], [24], [65].
- Điều trị tủy: được chỉ định khi các điều trị bảo tồn không kết quả, tình
trạng nhạy cảm ngà răng nhiều ảnh hưởng đến cuộc sống của người bệnh.
Nhược điểm: răng điều trị tủy không được nuôi dưỡng, nồng độ canxi
giảm dần, răng dễ mòn, dễ nứt vỡ. Nên cân nhắc kỹ khi quyết định sử dụng
phương pháp này [19], [24], [65].
- Phẫu thuật ghép và che vạt phủ chân răng: có khả che phủ các chân
răng bị lộ có nhạy cảm ngà răng
Nhược điểm: cần có kế hoạch chuẩn bị phẫu thuật và chăm sóc sau phẫu
thuật chặt chẽ và tốn kém, người bệnh chịu đau đớn, dùng thuốc kháng sinh,
chống viêm sau phẫu thuật [19], [24].
1.10. Seal & Protect
Seal & Protect là một vật liệu hàn quang trùng hợp, do hãng Denstply
Sirona tại Hoa Kỳ nghiên cứu sản xuất, được Cục Quản lý dược phẩm và thực
phẩm Hoa Kỳ (FDA) công nhận từ năm 1999, có chất kết dính, trong suốt;
27
được sáng chế với mục đích che phủ những vùng lộ ngà để ngăn ngừa hoặc
làm giảm mòn răng, ngăn chặn sâu răng và điều trị NCNR [7], [8], [85].
Hình 1.12. Hình ảnh bộ sản phẩm Seal &Protect [7]
Seal & Protect có thành phần chính là hạt động cực nhỏ và Triclosan, có
chức năng được giải thích bởi hình minh họa bên dưới:
Hình 1.13. Hình ảnh mô tả thành phần và tác dụng của Seal & Protect [8]
Seal & Protect có sự an toàn và hiệu quả như một vật liệu hàn cổ răng:
+ Ngăn ngừa mòn răng ít nhất 3 tháng.
+ Giảm nhiều các vi sinh vật liên quan tới bệnh sâu răng trên bề mặt khi
được hàn so với những bề mặt không được điều trị.
+ Khỏi hoặc làm giảm bớt nhạy cảm ngà răng trong khoảng 1 năm.
Seal & Protect còn làm giảm số lượng vi khuẩn S. mutans và
Lactobacilli nhờ sự giải phóng trong thời gian dài thành phần triclosan trên bề
28
mặt khối hàn. Seal & Protect còn chứa cetylamine hydrofluoride là chất có tác
dụng phòng ngừa sâu răng rất tốt [8].
Seal & Protect có khả năng thẩm thấu hoàn toàn vào ngà răng. Khi chiếu
đèn tại vị trí đặt sẽ tạo thành một lớp bền có khả năng bảo vệ. Những chức
năng chính của vật liệu này là:
+ Phục hồi thương tổn và giảm mài mòn.
+ Giảm nhạy cảm của răng.
+ Đề kháng vi khuẩn, giảm nguy cơ sâu răng.
Sử dụng tốt nhất là định kỳ 6 tháng bởi nhân viên y tế có kinh nghiệm.
- Hạt độn siêu nhỏ:
+ Các vật liệu phục hồi như composite và compomer thường chứa nhiều
hạt độn nhỏ để tăng khả năng kháng mòn của vật liệu. Tuy nhiên, độ nhớt
thấp là cần thiết đối để có thể thâm nhập vào các ống ngà. Ngược lại, vật liệu
hàn răng thường có độ nhớt cao hoặc không ổn định đối với giai đoạn phân ly.
+ Do đó, công nghệ nano được áp dụng đối với Seal & Protect. Công
nghệ nano là một lĩnh vực quan trọng của hóa học hiện đại cho phép thiết lập
đặc tính của vật liệu bao gồm độ nhớt thấp (do đó, khả năng thâm nhập và
bám dính vào ngà cao) và độ bền cơ học của vật liệu hàn răng
+ Các hạt độn siêu nhỏ trong Seal & Protect đã cải tiến nhiều đặc tính.
Các đặc tính quan trọng là: chống xước, bề mặt cứng, kháng mòn.
- Triclosan: Triclosan là chất kháng khuẩn hiệu quả cao với phổ kháng
khuẩn rộng đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm cũng như nấm, nấm men
và virút. Là một thành phần của Seal & Protect, đặc tính kháng khuẩn của nó đối
với Streptococcus mutans và Lactobacilli có tầm quan trọng đặc biệt. Nồng độ
ức chế tối thiểu (MIC) của Triclosan đối với cả S.mutans và Lactobacillus là
10ppm. Với nồng độ khuyến cáo, triclosan được cho là an toàn với con người và
môi trường. Vị trí đầu tiên mà triclosan tác động vào là màng tế bào của vi
khuẩn. Triclosan ngăn ngừa sự hấp thu axít amin thiết yếu tại nồng độ kìm
29
khuẩn. Tại nồng độ kìm khuẩn, nó làm phá hủy màng tế bào chất của vi khuẩn
và làm bộc lộ các thành phần trong tế bào [24], [86].
Các thành phần và chức năng:
PENTA Hoạt hóa bám dính, tạo độ ẩm và liên kết ngang
MA resins Các resin di- và trimethacrylate tạo độ bền của chất
trám bít
Hạt độn siêu nhỏ Hạt độn siêu nhỏ tăng khả năng kháng mòn của
chất trám bít
Chất khởi động Khởi động phản ứng quang trùng hợp
Chất ổn định Ổn định vật liệu
CAFH Nguồn Fluoride (amin Fluoride hữu cơ).
Acetone Dung môi và vận chuyển resin
Triclosan Chất kháng khuẩn
* Sự tương tác với ngà răng
Chất trám bít tạo thành một lớp bảo vệ phía trên ngà răng và che phủ
khiếm khuyết trên bề mặt răng. Khi sử dụng Seal & Protect mà không xử lý
bề mặt trước thì sự thâm nhập vào ống ngà là không đáng kể.
* Độ dày mỗi lớp của Seal & Protect
Nghiên cứu in-vivo, kỹ thuật ứng dụng được mô tả trong hướng dẫn sử
dụng được thực hiện với độ dày khoảng 35 - 40µm.
Các kết quả về tình trạng tăng nhạy cảm ngà
* Chỉ định của Seal & Protect:
- Giảm mài mòn, ăn mòn và tiêu cổ răng
- Giảm sự hình thành mảng bám
- Điều trị tăng nhạy cảm ngà răng.
- Hiện đang được nghiên cứu: điều trị không hồi phục sâu cổ răng [7].
30
* Chống chỉ định
Seal & Protect không nên sử dụng cho những người bệnh có tiền sử dị
ứng với bất kì thành phần nào của chất trám bít [7].
* Tái khám
Khuyến cáo rằng tất cả các bề mặt được điều trị nên kiểm tra xem có bị
bong chất trám bít không trong lần hẹn thứ hai. Phụ thuộc vào việc vệ sinh
răng miệng, sự mài mòn của chất trám bít sẽ cần phải trám bít lại với kỹ thuật
một hoặc hai lớp định kì 3-6 tháng [8].
* Một số nghiên cứu về Seal & Protect
- Nghiên cứu của Perdigao khi quan sát trên kính hiển vi điện tử cho thấy
độ dầy của lớp Seal &Protect và cho thấy sự thâm nhập và phân bố khá đồng
đều vào bề mặt lớp ngà răng, từ đó bịt kín các ống ngà [7].
Hình 1.14. Hình ảnh chụp trên kính hiển vi điện tử mô tả sự bám dính
của lớp Seal &Protect trên bề mặt ngà răng: D là lớp ngà răng;
H là lớp ngà răng xen lẫn lớp Seal & Protect (dày 7-10 µm);
A là lớp Seal &Ptotect (dày 35-40 µm) [7].
- Một nghiên cứu trên kính hiển vi điện tử của Kim S.Y và CS năm 2013
tại Đại học Kyung Hee, Hàn Quốc [87] về sự thay đổi dòng chảy chất lỏng trong
các ống ngà (viết tắt theo tiếng Anh là DFF) khi sử dụng 5 loại vật liệu khác
31
nhau là Seal&Protect, SuperSeal và Bis-Block (là loại oxalat), Gluma
Desensitizer (Glutaraldehyde, HEMA, là loại kết tủa protein) và Bi-Fluorid 12
(Sodium and calcium fluoride). DFF được đo từ thời điểm trước đó sử dụng của
các vật liệu trong suốt quá trình tác động đến năm vài phút sau khi sử dụng.
Tỷ lệ DFF sau mỗi làn sử dụng các vật liệu bít ống ngà đã giảm đáng kể khi
so với tỷ lệ DFF ban đầu trước khi áp dụng cho tất cả các tác nhân giải mẫn cảm
(p< 0,05). Seal & Protect cho thấy tỷ lệ DFF giảm nhiều hơn khi so sánh với
Gluma Desensitizer và Bi-Fluoride 12 (p< 0,05). SuperSeal và Bis-Block giảm
tỷ lệ DFF nhiều hơn khi so sánh với Bi-Florua 12 (p< 0,05) [87]. Tác dụng điều
trị NCNR của các vật liệu đã được xác nhận thông qua các phép đo thời gian
thực về những thay đổi của DFF. Các loại chất kết dính và oxalat cho thấy
nhiều hơn giảm tỷ lệ DFF so với các loại kết tủa protein và florua.
Hình 1.15. Sự lƣu thông DFF khi sử dụng các loại vật liệu khi soi trên
kính hiển vi điện tử: (a, b) Bi-Fluoride 12; (c, d) Gluma Desensitizer;
(e, f) Bis-Block; (g, h) SuperSeal; and (i, j) Seal&Protect [87].
Với từng loại vật liệu chống ê buốt khác nhau, đều cho thấy các kết quả
khác nhau, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05) [87].
32
- Trong một nghiên cứu trên tiêu bản răng của tác giả Schemehorn chụp
dưới kính lúp tăng sáng cho thấy sự khác biệt ở lớp ngà răng khi được bôi lớp
bóng Cervitec, bôi 01 lớp và 02 lớp Seal & Protect. 03 hình ảnh dưới đây
được chụp sau 20.000 lượt chải răng (tương đương 01 năm sinh hoạt thông
thường) trong thử nghiệm mài mòn bằng bàn chải đánh răng, lớp Seal &
Protect còn lại trên răng được nhuộm màu [7]:
Hình 1.16. Hình ảnh chụp trên kính lúp mô tả răng đƣợc bôi bằng lớp
bóng Cervitec: không thấy phần sậm màu [7].
Hình 1.17. Hình ảnh chụp trên kính lúp mô tả sự răng đƣợc nhuộm màu
khi đƣợc bôi 01 lớp Seal & Protect: hầu hết bề mặt răng đƣợc phủ phần
sậm màu là lớp Seal & Protect [7].
33
Hình 1.18. Hình ảnh chụp trên kính lúp mô tả sự răng đƣợc nhuộm màu
khi đƣợc bôi 02 lớp Seal & Protect: phần sậm màu là lớp Seal & Protect [7].
- Theo nghiên cứu của Volpe A.R và CS (năm 1993) tại London cho thấy:
giá trị trung bình của nhạy cảm ngà (với thang điểm cho từ 0 đến 9) tại thời
điểm bắt đầu, sau 3, 6, 12 tháng [88] là:
Thời gian theo dõi Mức độ nhạy cảm
Trước can thiệp 6,91
Sau 3 tháng 0,36
Sau 6 tháng 0,94
2,08
Sau 12 tháng Năm 2008, theo nghiên cứu của Chadwick R.G và Mason A.G tại
Scotland thì trong điều trị nhạy cảm ngà răng ở người lớn bằng Seal & Protect
cho thấy kết quả giảm ê buốt nhiều trung bình cả đợt điều trị 03-6 tháng là
72,01% giảm ê buốt nhiều; trong khi đó tỷ lệ này với Sensodyne là 36,84% và
Duraphat là 53,08% [89].
34
Một nghiên cứu khác của Erdemir U và CS năm 2010 tại Đại học
Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ về nghiên cứu hiệu quả điều trị NCNR của 03 loại vật
liệu là Seal & Protect, Pain-Free và BisBlock trên 11 người bệnh với tổng số
131 răng cho thấy sau 04 tuần điều trị, hiệu quả giảm nhạy cảm ngà răng giảm
đáng kể, số điểm nhạy cảm khi đánh giá bằng VAS là với Seal & Protect là
centimet ± s = 0.80 ± 1.28, với Pain Free là 1.18 ± 1.96, Bisblock là 2.00 ±
1.83, p = 0,0001 [90], số liệu cụ thể theo bảng dưới đây:
Bảng 1.3. Kết quả điều trị nhạy cảm ngà theo dõi sau 04 tuần theo thang
VAS (tính theo centimet) [90]
Pain - Free
Seal & Protect
Bis Block
Loại vật liệu
(n = 44)
(n= 44)
(n = 43)
p
X2
(Mean ± SD)
(Mean ± SD)
(Mean ± SD)
Thời điểm
đánh giá
3.34 ± 2.55
5.14 ± 3.05
5.37 ± 3.19
12.124
.002
Trƣớc điều trị
1.91 ± 2.55
1.86 ± 2.41
2.63 ± 2.72
1.793
.408
2.07 ± 2.77
2.32 ± 2.37
3.42 ± 3.18
5.827
.054
Ngay sau điều trị 10 phút Sau 1 tuần
1.43 ± 2.06
1.84 ± 1.92
2.93 ± 2.32
11.161
.004
Sau 2 tuần
1.36 ± 1.80
1.32 ± 1.39
2.37 ± 2.02
10.593
.005
Sau 3 tuần
1.18 ± 1.96
0.80 ± 1.28
2.00 ± 1.83
17.923
.0001
Sau 4 tuần
- Năm 2013, Phạm Thị Việt Dung nghiên cứu trên 47 răng cho thấy ngay
sau điều trị bằng Seal & Protect thì tỷ lệ các răng đạt kết quả tốt 70-80% [85].
- Cũng trong năm 2013, tại Viện nghiên cứu Nha khoa, thành phố Leed,
nước Anh, hai tác giả Lamont T và Innes N đã nghiên cứu trên 72 người bệnh bị
nhạy cảm ngà răng, chia làm 03 nhóm điều trị bằng 03 phương pháp khác nhau
là sử dụng kem đánh răng Colgate chống nhạy cảm ngà, kem đánh răng Colgate
không chống nhạy cảm ngà và Seal & Protect cho thấy sau 02 tuần, 03 tháng và
06 tháng cho kết quả cả 03 nhóm đều giảm đáng kể triệu chứng nhạy cảm ngà
35
răng với (p <0,0001). Tuy nhiên, điểm VAS trung bình trong nhóm điều trị bằng
Seal & Protect thấp nhất có ý nghĩa thống kê khi so sánh đối với nhóm sử dụng
cả kem đánh răng không giảm nhạy cảm (p <0,001) và nhóm sử dụng kem đánh
răng có giảm nhạy cảm (p <0,001) [91].
- Năm 2014, Lê Thị Bình nghiên cứu điều trị trên 165 răng nhạy cảm ngà
bằng Seal & Protect thì ngay sau điều trị cho thấy: ở vùng cổ răng, rìa cắn và mặt
nhai ngay sau điều trị đều có tỷ lệ răng không còn ê buốt cao (cổ răng là 98,1%;
rìa cắn là 96,7%; mặt nhai là 97,4%) và cao hơn hẳn so với tỷ lệ này trước khi
điều trị (tương ứng là 36,1%; 56,7%; 35,1%). Kết quả tốt ngay sau điều trị đạt
89,2%; sau 01 tuần và 01 tháng tỷ lệ này giảm nhẹ. Sau điều trị 03 tháng và
06 tháng kết quả tốt còn 60,4% và 45,2%. Kết quả kém tăng dần theo thời
gian từ 5,2% ngay sau điều trị, sau 06 tháng kết quả này là 38,1% [8].
1.11. Một số đặc điểm về Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất
Lâm Thao
Công ty Cổ phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao được thành
lập từ năm 1964, là một đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Hoá chất Việt
Nam - Bộ Công thương, với tổng diện tích cơ sở sản xuất 100 ha, nằm trên
địa bàn xã Cao Mại, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Với 2 dây chuyền chính: dây chuyền sản xuất axít sunfuric 270.000
tấn/năm và dây chuyền Supe sản xuất Supe Lân 800.000 tấn/năm.
* Sơ đồ tóm tắt quy trình công nghệ:
a) Sản xuất axít Sulfuric: gồm 3 công đoạn
- Công đoạn 1: Chuẩn bị nguyên liệu:
Quặng pyrite (FeS2)→Sấy, nghiền và bổ xung với bột lưu huỳnh để nâng cao
hàm lượng lưu huỳnh lên 37- 41%.
- Công đoạn 2: Tạo khí SO2 và làm sạch khí:
Nguồn nguyên liệu trên được đưa vào các lò đốt để thực hiện phản ứng:
FeS2 + 11O2 → 8SO2 + 2F2O
36
Khí ra lò được làm sạch và có nồng độ SO2 từ 7- 7,55%.
- Công đoạn 3: Chuyển hóa và hấp thụ:
SO2 + ½ O2 → SO3 SO3 + H2O→ H2SO4
b) Sản xuất supe photphat đơn:
- Công đoạn 1: Chuẩn bị nguyên liệu: Quặng Apatide → sấy → nghiền ( đạt kích thước hạt <0.16mm )
(3Ca3(PO4)2CaF2 có lượng P2O5 từ 32-35%).
- Công đoạn 2: Phản ứng tạo sản phẩm và xử lý khí thải.
Nguyên liệu trên được trộn cùng H2SO4 62-70% và ủ 21 ngày để thực
hiện phản ứng tạo photphat đơn:
Ca3(PO4)2 + 2H2SO4 → Ca(H2PO4)2 + 2CaSO4.
Trong quá trình này khí Flo trong apatide bị giải phóng 25% dưới dạng
HF và sau đó là SiF4. Để xử lý khí flo này, người ta dùng quạt hút khí vào hệ
thống hấp thụ flo (dung dịch hấp thụ là H20). Sản phẩm thu được là axít
H2SiF6 10% (silic florua axít) [9].
Theo báo cáo tổng kết hoạt động năm 2014 của Công ty Cổ phần Supe
phốt phát và Hoá chất Lâm Thao, hiện nay, nhà máy tại huyện Lâm Thao,
tỉnh Phú Thọ có tất cả 3064 cán bộ, công nhân viên, trong đó số lượng nhân
viên khối văn phòng là 478 nhân viên (gồm Ban giám đốc, văn phòng công
ty, phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế toán, phòng kế hoạch vật tư,
phòng kỹ thuật AT, phòng cơ điện, phòng kinh doanh, phòng xây dựng cơ
bản, phòng bảo vệ, phòng y tế, trường mầm non khối đoàn thể và ban quản lý
dự án) và số người lao động làm việc trực tiếp với hóa chất là 1186 người lao
động, (bao gồm người lao động làm việc trong các phân xưởng, xí nghiệp
Axít, Supe phốt phát, NPK Lâm Thao, Phân lân nung chảy, công nhân phân
tích của Phòng nghiên cứu sản phẩm mới). Còn lại là người lao động tiếp xúc
gián tiếp với axít (bao gồm các xí nghiệp nước, đời sống, kho hàng, khu phục
vụ ăn uống)
37
* Môi trường tại nhà máy
Nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh đo năm 2015 cho thấy kết quả phân
tích một số chỉ tiêu hơi khí độc tại môi trường làm việc của Công ty cổ phần
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao vào mùa nóng: Khu vực sản xuất có
26/32 mẫu đo đạt tiêu chuẩn cho phép. Có 1/7 mẫu SO2 vượt tiêu chuẩn cho
phép 1,36 lần. Nồng độ HF có 5/7 mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,66 – 12,5
lần. Khu vực hành chính các mẫu đo đều đạt tiêu chuẩn cho phép [5].
Vào năm 2001, Nguyễn Thị Vinh nghiên cứu cho thấy kết quả đo môi
trường tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao nồng độ HF
tại xí nghiệp supe vượt tiêu chuẩn cho phép 3-4 lần [92].
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Bảo – Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi
trường, Bộ Y tế tại Công ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao năm
2014: vào mùa nóng cho thấy: cóó 3/29 mẫu CO vượt tiêu chuẩn cho phép 1,32
– 2,15 lần. Nồng độ HF có 20/20 mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,43 – 7,19
lần, nồng độ H2SO4 có 9/29 mẫu vượt tiêu chuẩn cho phép 1,03 - 1,86 lần. Vào
mùa lạnh của Nguyễn Duy Bảo cho thấy hầu hết các chỉ tiêu phân tích đều đạt
tiêu chuẩn cho phép. Riêng nồng độ khí HF tại các vị trí đo đều vượt tiêu
chuẩn cho phép từ 1,3 - 5,2 lần chiếm 100% tổng số mẫu đo [93].
38
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Địa điểm
- Công ty cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, huyện Lâm Thao,
tỉnh Phú Thọ.
- Phòng khám đa khoa trực thuộc Công ty cổ phần Supe Phốt phát và
Hóa chất Lâm Thao.
2.1.2. Thời gian: từ năm 2015 - 2017.
2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
Đây là một nghiên cứu phối hợp 2 chiến lược thiết kế nghiên cứu khác
nhau: nghiên cứu cắt ngang mô tả để thực hiện Mục tiêu 1 và nghiên cứu can
thiệp lâm sàng không đối chứng, so sánh trước - sau nhằm đánh giá hiệu quả điều
trị nhạy cảm ngà răng Seal & Protect để thực hiện Mục tiêu 2. Vì vậy phần đối
tượng và phương pháp nghiên cứu (cỡ mẫu và cách chọn mẫu) sẽ được trình
bày riêng cho từng thiết kế nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu cắt ngang mô tả
2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Là người lao động của Công ty Super phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
làm việc trong môi trường có tiếp xúc với axít (bao gồm trực tiếp và gián tiếp).
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Tuổi từ 18-60.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những người không đồng ý, không hợp tác trong quá trình tham gia
nghiên cứu.
39
- Toàn thân: đang sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm thuốc; thuốc giảm đau, chống viêm; đang mang thai.
- Tại chỗ: Loại bỏ răng bị khuyết tật, chết tuỷ, nứt, vỡ hoặc đã được hàn
trám, răng giả, răng đang mang chụp bọc, răng bị viêm quanh răng. Đang có
bệnh cấp tính về răng miệng. Được phẫu thuật nha chu trong vòng 03 tháng
trở lại đây. Đang chỉnh hình hàm mặt, chỉnh răng.
2.2.1.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: là một nghiên cứu cắt ngang mô tả, nhằm mô tả đặc
điểm lâm sàng và xác định tỷ lệ nhạy cảm ngà răng ở người lao động có tiếp xúc
với axít tại Công ty cổ phần Super phốt phát và Hóa chất Lâm Thao năm 2015.
* Mẫu nghiên cứu:
Cỡ mẫu được tính theo công thức sau:
[94].
Trong đó:
: cỡ mẫu, số người nghiên cứu. n
z(1- α/2) : hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%.
p : tỷ lệ người lao động của nhà máy sản xuất pin tại Ấn Độ bị
NCNR do tiếp xúc với axít sunfuric năm 2014 (p = 57,6%) [6].
q : tỷ lệ người lao động của nhà máy sản xuất pin tại Ấn Độ không
bị NCNR do tiếp xúc với axít sunfuric năm 2014 (q = 42,4%).
d : độ chính xác mong muốn 0,02.
DE : hệ số thiết kế = 1,4.
Cỡ mẫu tính được là n = 771 người.
* Chọn mẫu:
- Chọn mẫu ngẫu nhiên dựa vào các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn
loại trừ nêu trên.
- Tại thời điểm nghiên cứu, số người có đủ tiêu chuẩn nghiên cứu trong
tổng số người lao động có tiếp xúc với axít tại Công ty được xác định là 868
40
người, số này lớn hơn cỡ mẫu tính được là n = 771 người, nên chúng tôi vẫn
đưa tất cả số người còn lại vào nghiên cứu; do đó cỡ mẫu chúng tôi nghiên
cứu là n = 868 người.
2.2.2. Nghiên cứu can thiệp
2.2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chọn từ kết quả của nghiên cứu mô tả cắt ngang nêu trên, có thêm những
tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ sau:
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
Đồng ý tham gia nghiên cứu, người có răng bị nhạy cảm ngà, các răng
này chưa được điều trị nhạy cảm ngà hoặc đã được điều trị bằng các phương
pháp khác (trừ hàn răng) nhưng không hiệu quả.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
Bao gồm các tiêu chuẩn loại trừ ở Mục tiêu 1; bị ợ hơi, ợ chua do bệnh
dạ dày và bị dị ứng với một trong các thành phần của Seal & Protect.
2.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: là một nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng,
so sánh trước - sau nhằm đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal
& Protect ngay sau điều trị, sau điều trị 03 tháng, 06 tháng và 12 tháng.
* Mẫu nghiên cứu:
- Ước tính cỡ mẫu: Được tính theo công thức cho trường hợp nghiên cứu
―trước-sau‖ như sau:
[94]
Trong đó:
n: cỡ mẫu, là số răng nghiên cứu.
C = 7,85: là hằng số liên quan đến sai sót loại I và II với α = 0.05 và β = 0.20.
r: là hệ số tương quan, ước tính r = 0,6.
41
ES: hệ số ảnh hưởng, ước tính ES = 0,08 [94].
- Cỡ mẫu tính được là n = 981 răng, thực tế chúng tôi nghiên cứu điều
trị trên 38 người lao động bị nhạy cảm ngà răng đủ tiêu chuẩn với số lượng
1054 răng. Do đó cỡ mẫu chúng tôi đưa vào nghiên cứu là n = 1054 răng.
- Cách chọn mẫu: lấy mẫu thuận tiện có chủ đích; lập danh sách người
lao động đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu.
2.3. Tiến hành nghiên cứu
2.3.1. Chuẩn bị trước khi tiến hành khám và can thiệp
- Thu thập danh sách người lao động theo danh sách của Công ty cổ
phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao.
- Xây dựng bộ câu hỏi, bệnh án nghiên cứu và thực hiện thử.
- Tập huấn cán bộ phỏng vấn và bác sỹ khám bệnh, can thiệp lâm sàng,
thống nhất về cách khám, cách ghi phiếu. Người khám bệnh, can thiệp phải là
các bác sỹ chuyên khoa Răng hàm mặt.
- Đối tượng tham gia nghiên cứu thực hiện bảng câu hỏi trước khi khám.
Người khám kiểm tra và hoàn thành phần trả lời câu hỏi tránh bỏ sót câu hỏi.
Người bệnh được khám theo mẫu bệnh án thiết kế nhằm phát hiện những
triệu chứng của bệnh cũng như các vấn đề, bệnh lý kèm theo cần loại trừ.
- Thu thập thông tin và thủ tục hành chính:
+ Lập danh sách theo: họ và tên, ngày tháng năm sinh, bộ phận làm việc,
địa chỉ.
+ Phỏng vấn và lấy phiếu xác nhận, đề nghị đối tượng nếu muốn tham
gia nghiên cứu thì ký giấy cam kết đồng ý tham gia.
2.3.2. Phỏng vấn và ghi nhận các thông tin
Chúng tôi sử dụng bộ phiếu câu hỏi cá nhân cho người lao động để lựa
chọn đối tượng tham gia nghiên cứu, khám lâm sàng răng hàm mặt, kết hợp
với phương pháp quan sát, phỏng vấn, chụp ảnh hiện trường để thu thập các
42
thông tin về tình hình sản xuất, về môi trường lao động đặc biệt là các yếu tố
nguy cơ như hơi axít, về công tác vệ sinh - an toàn lao động và chăm sóc sức
khỏe người lao động.
- Mẫu phiếu gồm các nội dung chính theo mẫu ở phần Phụ lục, cơ bản có
những nội dung sau:
+ Hỏi thông tin cá nhân: họ tên, tuổi, giới, nghề nghiệp, vị trí làm việc,
số năm công tác, số năm làm việc hiện tại, trình độ học vấn.
+ Khai thác thông tin về tiền sử toàn thân, tiền sử bệnh răng miệng: có mắc
bệnh răng miệng gì không? Đang sử dụng thuốc chống viêm, an thần không?
+ Khai thác các thông tin về thói quen cá nhân: Số lần chải răng trong
một ngày, thời điểm chải răng, Vệ sinh răng miệng sau ăn bằng bàn chải, tăm
xỉa răng hay xúc miệng. Thời điểm chải răng. Phương pháp chải răng lên
xuống, ngang, xoay tròn. Thức ăn thường dùng. Dạng thức ăn cứng hay mềm.
Thói quen uống rượu sau giờ làm việc, hút thuốc.
+ Khai thác tình trạng ợ chua, tật nghiến răng, biểu hiện rối loạn khớp
thái dương hàm.
+ Khai thác bệnh sử: tình trạng ê buốt, nhóm răng bị ê buốt, kích thích ê
buốt nhất là gì. thời gian ê buốt khi ăn, ê buốt thường xuyên khi có kích thích,
ê buốt khi chải răng thường xuyên hay không, thời gian ê buốt. Đã điều trị ê
buốt chưa, nếu có thì bằng chất chống nhạy cảm ngà hay hàn răng.
+ Có tiếp xúc với hoá chất axít hay không. Tên hoá chất. Thời gian tiếp
xúc với hoá chất. Loại thiết bị bảo hộ đang sử dụng.
- Cách thức thực hiện: các cán bộ phỏng vấn được tấp huấn trước khi tiến
hành điều tra.
2.3.3. Trang thiết bị y tế
Sử dụng chung cho 2 mục tiêu nghiên cứu gồm có:
- Ghế máy răng có đầu xịt hơi có đồng hồ đo áp suất, nhiệt độ; máy đo
nhạy cảm ngà răng Yeaple Force-Sensing Probe.
43
Hình 2.1. Máy đo nhạy cảm ngà Yeaple Force-Sensing Probe
- Bộ khám: khay, gương khám, thám trâm, kẹp gắp dùng 01 lần.
Hình 2.2. Bộ khay khám
- Dụng cụ khử khuẩn:
o Hộp đựng dung dịch ngâm khử khuẩn,
o Dung dịch khử khuẩn.
o Máy hấp tiệt trùng hơi.
- Bông, gạc, khăn vải, gạc, giấy lau tay, găng khám, săng che phủ, xà
phòng, chậu rửa …
- Đèn quang trùng hợp, bàn chải, tăm bông, banh miệng, nước muối sinh
lý 0,9%…
- Máy nén khí; Máy ảnh.
44
- Bộ câu hỏi phỏng vấn, bệnh án nghiên cứu, phiếu đồng ý tham gia
nghiên cứu của người bệnh.
- Vật liệu điều trị sử dụng: bộ sản phẩm Seal & Protect.
- Bộ trang thiết bị y tế, thuốc cấp cứu sốc phản vệ.
- Trang phục bảo vệ gồm: áo blouse, mũ, khẩu trang, găng vô khuẩn,
kính cho bác sỹ và người bệnh, săng vô khuẩn.
- Dung dịch khử khuẩn để rửa tay trước khi mang găng, không kích thích da.
- Sử dụng Hydroperoxyde 6% để khử khuẩn dụng cụ.
- Sử dụng máy hấp ướt Autoclave để tiệt khuẩn dụng cụ.
- Bảo quản từng loại dụng cụ trong hộp đựng bằng kim loại trong tủ có
tia cực tím.
2.3.4. Tiến hành nghiên cứu
2.3.4.1. Nghiên cứu mô tả ngang
Bước 1: Phỏng vấn người lao động theo mẫu phiếu phỏng vấn nêu trên,
Bước 2: Khám, đánh giá tình trạng chung các răng, các tổn thương liên
quan đến nhạy cảm ngà như tình trạng mòn răng, tiêu cổ răng, tình trạng lợi,
hàn răng, viêm quanh răng…
- Xác định tình trạng nhạy cảm ngà của từng người lao động.
- Khám nhạy cảm ngà và đánh giá theo các tiêu chí sau:
+ Đánh giá bước đầu bằng cảm giác ê buốt răng của người lao động; một
người lao động được coi là có nhạy cảm ngà răng khi có từ 01 răng bị nhạy
cảm ngà trở lên.
+ Xác định số răng nhạy cảm ngà của từng người bệnh.
+ Khám xác định vị trí nhóm răng nhạy cảm ngà.
2.3.4.1. Nghiên cứu can thiệp
Sau khi có kết quả của nghiên cứu mô tả cắt ngang, chúng tôi chọn ra
những người có răng bị nhạy cảm ngà đủ tiêu chuẩn để thực hiện tiếp các
bước nghiên cứu sau:
45
Bƣớc 3: Khám đánh giá cụ thể tình trạng, mức độ nhạy cảm ngà xịt hơi và
bằng máy Yeaple Force - Sensing Probe, đánh giá tương ứng theo theo thang
VAS và VRS, mức độ mòn răng ở từng răng trên mỗi người bệnh.
*Phương pháp kích thích bằng luồng khí (đánh giá theo thang VAS) [13]
[41], [42], [43]:
Kích thích xịt hơi bằng tay xịt hơi của máy nha khoa để kích thích và
đánh giá mức độ nhạy cảm ngà bằng hơi với áp lực 60 psi ở nhiệt độ 21 - 22ºC
(đã được điều chỉnh trước bằng máy nén hơi và ghế máy răng); Cách ly vùng
ngà răng bị lộ, dùng lá chắn thép che kín 02 răng 2 bên kế cận, xịt hơi cách
mặt răng 1cm và vuông góc với bề mặt răng trong thời gian 01 giây.
Đánh giá kết quả bằng thang điểm VAS với các tương ứng:
0 (không ê buốt)
1 - 40 mm (ê buốt Nhẹ)
41 - 70 mm (ê buốt Vừa)
71 - 99 mm (ê buốt Nặng)
100 mm (ê buốt Rất nặng, không chịu nổi).
Hình 2.3. Thang đo VAS
Mặc dù cách đánh giá này không cho phép phân biệt giữa yếu tố khách
quan và chủ quan gây ê buốt nhưng nó thực tế và hữu dụng để đánh giá nhạy
cảm ngà. Thang VAS là thang phổ biến nhất để đo nhạy cảm ngà vì nó có lợi
thế là một thang đo liên tục, dễ hiểu cho người bệnh, đồng thời VAS thể hiện
46
sự nhạy cảm hơn trong xác định sự thay đổi cường độ đau và phân biệt hiệu
quả của các phương pháp điều trị khác nhau.
* Phương pháp sử dụng máy Yeaple Force - Sensing Probe (đánh giá theo
thang VRS):
Đặt đầu kích thích vuông góc với bề mặt răng, cho cường độ lực kích thích
tăng dần (mỗi lần 10g) cho đến khi răng xuất hiện ê buốt, tăng từ 10 đến 50g.
Ngưỡng ê buốt được ghi lại vào hồ sơ
Đánh giá 4 mức độ ê buốt theo Thang VRS với điểm số tăng dần:
0 điểm: không ê buốt
1 điểm: ê buốt Nhẹ
2 điểm: ê buốt Vừa, bắt đầu khó chịu
3 điểm: ê buốt Nặng, ê buốt kéo dài trên 10 giây, khó chịu nhiều.
Ưu điểm: Máy Yeaple thể hiện ưu điểm vượt trội do sự nhạy xúc giác
được ghi lại dưới dạng một lực cố định và lực này có thể được lặp lại một
cách chính xác. Hơn nữa, đầu đo của máy có khả năng tiếp cận đến tất cả các
bề mặt răng, các mức nhạy cảm được ghi lại là một số cụ thể, chính xác và
khách quan: người bệnh không biết cường độ lực đang sử dụng lực là bao
nhiêu do đó không có yếu tố tâm lý ảnh hưởng [16], [41], [42], [43].
- Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng kích thích xịt hơi (dùng lá
chắn thép che kín 02 răng 2 bên kế cận) trước khi sử dụng kích thích cọ xát
với từng răng. Mỗi răng được kích thích đánh giá mức độ nhạy cảm 2 lần,
cách nhau 10 phút để đánh giá sau kết quả không bị ảnh hưởng. 10 phút là
thời gian đủ để phục hồi sinh lý và thần kinh sau khi kích thích lần đầu tiên.
* Xác định tình trạng mòn răng và mức độ mòn răng: mỗi hàm được chia
thành 4 vùng (răng hàm lớn, răng hàm nhỏ, răng nanh, răng cửa), xịt khô các
mặt răng và đánh giá từng mặt răng theo thứ tự mặt nhai/rìa cắn/cổ răng/mặt
trong/ mặt ngoài. Đánh giá theo chỉ số TWI (Tooth Wear Index) của hai tác
giả Smith B.G và Knight J.K năm 1984 [76].
47
Bảng 2.1. Chỉ số mòn răng TWI
Độ Mặt Tiêu chuẩn
N/T/Nh/R Không mất men 0 C Không thay đổi đường viền cổ răng
N/T/Nh/R Mất lớp men 1 C Tổn thương rất nhỏ
N/T/Nh Mòn men, lộ ngà dưới 1/3 bề mặt
R Mòn lộ ngà 2
C Cổ răng khuyết sâu < 1mm
N/T/Nh Mòn men lộ ngà > 1/3 bề mặt
R Mất men ngà nhiều nhưng không lộ tủy răng hoặc ngà
3 thứ phát
C Cổ răng khuyết sâu 1 - 2 mm
N/T/Nh Mất hoàn toàn lớp men, hoặc lộ tủy, hoặc lộ ngà thứ phát
R Lộ tủy hoặc lộ ngà thứ phát
4 C Cổ răng khuyết sâu trên 2mm, hoặc lộ tủy, hoặc lộ ngà
thứ phát
(Trong đó: N: mặt ngoài; T: mặt trong; Nh: mặt nhai; R: rìa cắn; C:cổ răng)
- Khám tình trạng quanh răng.
- Xác định các mức độ mòn răng tương ứng với các mức độ nhạy cảm
ngà khi kích thích bằng xịt hơi.
Bước 4: Kiểm soát tại nhà với tất cả 38 người lao động đủ tiêu chuẩn.
Là phương pháp can thiệp có tính cộng đồng, hiệu quả cao, chi phí thấp,
hướng tới sự tự ý thức chăm sóc răng miệng cho mọi người, hạn chế việc can
thiệp chuyên khoa thực hiện trong suốt và sau quá trình nghiên cứu từ khi
người lao động có đủ tiêu chuẩn đồng ý tham gia, cụ thể như sau:
48
- Loại bỏ các yếu tố nguy cơ bằng tư vấn cho người bệnh hạn chế người
bệnh ăn uống thức ăn có tính axít, thay đổi chế độ ăn.
- Chải răng đúng, lực không quá mạnh, đủ thời gian...
- Thời điểm chải răng: như đã nêu ở phần yếu tố nguy cơ nhạy cảm ngà
răng, không nên chải răng sau khi ăn, đặc biệt là sau khi ăn uống những chất
có tính axít trong vòng 30 phút.
- Không sử dụng nước xúc miệng có tính axít sau chải răng vì làm tăng
mức độ mòn răng [19], [21].
Bƣớc 5: Can thiệp chuyên khoa
Với những răng nhạy cảm không giảm sau khi kiểm soát tại nhà, và các
răng mòn có ê buốt chúng tôi đưa vào để điều trị bằng Seal & Protect theo
quy trình sau:
Seal & Protect là chất trám bít quang trùng hợp và tự dán dính, được áp
dụng kỹ thuật hai lớp đối với bề mặt răng bị nhạy cảm như sau [7], [8], [85]:
- Làm sạch là rất quan trọng để phát triển lớp bảo vệ của Seal & Protect.
Làm sạch bề mặt ngà răng với đài cao su và bột đánh bóng [87], [96].
- Loại bỏ bột đánh bóng bằng cách xịt cả hơi và nước. Vùng điều trị
được cô lập bằng bông gòn. Trong trường hợp răng hàm dưới, đặt ống hút
nước bọt. Làm khô bề mặt răng 2 giây bằng hơi sạch không lẫn dầu và hơi
nước. Tránh làm khô quá ngà răng, bề mặt ngà răng còn hơi ẩm một chút.
- Đặt Seal & Protect vào trong một cái hũ nhỏ sạch và tiệt khuẩn. Mỗi bề
mặt được điều trị cần 2-3 giọt.
- Sau đó đặt Seal & Protect lên răng với tăm bông. Thấm đẫm hoàn toàn
toàn bộ các mặt răng.
- Để nguyên bề mặt ngà răng khoảng 20s.
- Xì hơi nhẹ khoảng vài giây để loại bỏ phần dung môi thừa.
- Chiếu đèn 10 giây để làm cứng Seal & Protect.
49
Hình 2.4. Cách sử dụng Seal & Protect lớp thứ nhất [7], [8], [85].
- Đặt lớp Seal & Protect thứ hai lên toàn bộ các mặt răng.
- Xì hơi nhẹ để loại bỏ phần dung môi thừa.
- Chiếu đèn 10 giây.
Hình 2.5. Cách sử dụng Seal & Protect lớp thứ hai vũ thi [7], [8], [85].
- Dùng bông gòn để lấy bỏ lớp tiếp xúc với lợi ở phía trên (bề mặt
mềm). Kiểm tra phần vật liệu chảy vào rãnh lợi và loại bỏ nếu có với sonde
nha chu.
50
Bước 6: Khám và đánh giá mức độ nhạy cảm ngà tại từng thời điểm
ngay sau điều trị, sau 03 tháng, 06 tháng và 12 tháng theo thang VAS và VRS.
2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
a) Tuổi:
Chúng tôi chia số người nghiên cứu theo các nhóm tuổi sau:
18 - 30; ≥31 – 40; ≥41 – 50; ≥ 51 tuổi
b) Giới tính: Nam, Nữ/tổng số người nghiên cứu
c) Số năm công tác và số năm làm nghề hiện tại
d) Trình độ học vấn
Trung học cơ sở, Trung học phổ thông, Trung cấp, Cao đẳng-Đại học,
Sau đại học.
e) Kỹ thuật chải răng
Lên xuống; Chải ngang; Xoay tròn.
f) Thức ăn, đồ uống thường dùng
Kẹo, bánh ngọt; Trái cây có vị chua; Nước uống có ga; Nước uống có
đường; Khác.
g) Dạng thức ăn thường dùng: Cứng; Mềm.
h) Tình trạng ợ hơi, chua, tật nghiến răng, biểu hiện rối loạn khớp thái
dương hàm, thói quen uống rượu sau giờ làm việc, hút thuốc, uống rượu.
i) Tình trạng nhạy cảm ngà răng
Có nhạy cảm ngà răng; Không nhạy cảm ngà răng.
j) Đặc điểm về nhóm răng bị ê buốt
Răng cửa; Răng nanh; Răng hàm nhỏ; Răng hàm lớn.
k) Đặc điểm về ê buốt khi ăn uống
Lạnh; Nóng; Chua; Ngọt; Kích thích khác
l) Đặc điểm về điều trị ê buốt
Chất chống nhạy cảm ngà. Đã hàn răng, Chưa hàn răng.
51
m) Đặc điểm về môi trường làm việc
Có tiếp xúc với axít; Không tiếp xúc với axít; Loại hoá chất. Thời gian
tiếp xúc hoá chất về số giờ/ngày, số năm.
n) Sử dụng trang bị bảo hộ lao động
Khẩu trang chuyên dụng; Nút tai, bao tai chống ồn; Mũ bảo hộ lao động;
Găng tay; Giầy, dép hoặc ủng; Quần áo vải.
* Đánh giá kết quả trƣớc và sau khi can thiệp:
q) Kích thích xịt hơi
Theo thang đánh giá VAS với 5 mức độ:
Chia thành các mức như sau:
Không ê buốt. Nhẹ: ê buốt nhẹ Vừa: ê buốt vừa.
Nặng: ê buốt nhiều. Rất nặng: ê buốt không chịu nổi.
r) Kích thích bằng máy Yeaple Force-Sensing Probe
Theo thang đánh giá VRS với 4 mức độ ê buốt theo các điểm số tăng dần:
Không ê buốt: 0 điểm
Ê buốt nhẹ: 1 điểm
Ê buốt vừa, bắt đầu khó chịu: 2 điểm
Ê buốt nặng, ê buốt kéo dài trên 10 giây, khó chịu nhiều: 3 điểm.
- Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà dựa vào kết quả điểm trung
bình mức độ nhạy cảm của răng trên mỗi người bệnh theo thang đo VAS và
VRS trước khi điều trị, ngay sau điều trị, sau điều trị 03 tháng, 06 tháng và 12
tháng; đánh giá bằng cảm giác của người bệnh khi ăn uống, kích thích bằng xịt
hơi và máy Yeaple Force - Sensing Probe.
2.5. Xử lý số liệu
- Số liệu được thu thập, rà soát lại tất cả thông qua phiếu khám.
- Làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần mềm Epi Data 3.1.
- Chọn ngẫu nhiên bằng phần mềm R.
- Tiến hành nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
52
- Trong nghiên cứu có sử dụng thuật toán Khi bình phương khi so sánh
tỷ lệ và thuật toán T-Test khi so sánh trung bình.
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục
- Sai số: do người phỏng vấn, nhớ lại từ người bệnh nghiên cứu, do
người thăm khám, do trang thiết bị, do cảm nhận của người bệnh.
- Biện pháp khắc phục:
+ Tập huấn kỹ cho các bác sỹ tham gia nghiên cứu: phỏng vấn, quy
trình khám, kỹ thuật can thiệp, tiêu chí đánh giá, ghi nhận thông tin, cách sử
dụng máy móc, vật liệu...
+ Chuẩn bị đầy đủ các máy, trang thiết bị y tế, nhân lực, điều kiện cơ sở
vật chất... có các phương án dự phòng phù hợp.
+ Các răng được định chuẩn phương pháp khám và đạt độ kiên định ở
mức cao, khám theo trình tự cách nhau một răng, mỗi lần kích thích cách
nhau 10 phút; các răng kế cận được bảo vệ che kín bằng lá chắn thép.
+ Quy trình đánh giá được lặp lại 2 lần, giá trị ghi nhận là giá trị biểu
hiện mức độ ê buốt cao nhất ở răng đó, đối với mỗi loại kích thích.
+ Giải thích rõ mục đích và nội dung nghiên cứu cho các người bệnh
tham gia hiểu rõ và hợp tác nghiên cứu.
2.7. Đạo đức nghiên cứu
- Các đối tượng nghiên cứu được giải thích kỹ về mục đích nghiên cứu
và tự nguyện tham gia (ký tên vào hồ sơ nghiên cứu).
- Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở
người lao động trong ngành sản xuất hóa chất tiếp xúc với axít và hiệu quả
điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal &Protect ở những người bệnh nêu
trên; đối tượng nghiên cứu được tư vấn chăm sóc sức khỏe răng miệng đặc
biệt là dự phòng và điều trị nhạy cảm ngà răng miễn phí.
53
- Các răng có nhạy cảm ngà ngoài tiêu chuẩn lựa chọn được điều trị hoặc
tư vấn phương pháp điều trị thích hợp khác nhưng không đưa vào số liệu
nghiên cứu.
- Trong quá trình theo dõi 12 tháng, nếu có răng nào tiến triển nặng hơn
như hở tuỷ răng, chết tuỷ sẽ được chúng tôi điều trị tuỷ, hàn trám hoặc làm
chụp bọc miễn phí.
- Sau 12 tháng theo dõi, các răng mòn độ 1 nếu vẫn còn ê buốt hoặc ê
buốt tăng lên được tiếp tục bôi thêm, những răng có mòn độ 2, độ 3 vẫn bị ê
buốt được trám miễn phí bằng cement, composite nếu người bệnh có nhu cầu.
- Các sản phẩm sử dụng trong nghiên cứu đã được phép sử dụng tại cơ
sở khám chữa bệnh.
- Các thông tin về đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật.
- Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức thông qua.
54
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở ngƣời lao động trong ngành
sản xuất hóa chất có tiếp xúc với axít tại Công ty cổ phần Supe phốt phát
và Hoá chất Lâm Thao năm 2015.
3.1.1. Thông tin chung về người lao động
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi và giới của ngƣời lao động (số lƣợng 868 ngƣời)
Số lƣợng ngƣời Tuổi
Giới tính p (Trung bình) n %
571 65,8% 40,93 ± 8,61 (19 – 59) Nam
0,739
297 34,2% 41,12 ± 7,49 (22 – 54) Nữ
Tổng số 868 100% 40,00 ± 8,24 (19 – 59)
p <0,001
Nhận xét:
Tỷ lệ người lao động nam là 65,8%, gần gấp đôi nữ là 34,2%, có sự khác
biệt về giới với p<0,001. Tuổi trung bình của hai giới là 40,00 ± 8,24 (19-59)
tuổi, không có sự khác biệt về tuổi ở 2 giới với p>0,05.
55
Bảng 3.2. Phân bố ngƣời lao động theo nhóm tuổi và giới
(số lƣợng 868 ngƣời)
Nam Nữ Giới Tổng Tỷ lệ % Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ số Tuổi lượng % lượng %
18 – 30 30 75,0 25,0 40 10 100
≥31 – 40 124 66,7 33,3 186 62 100
≥41 – 50 236 66,8 117 33,2 352 100
≥ 51 182 62,8 108 37,2 290 100
Tổng số 571 65,8 297 34,2 868 100
Nhận xét:
Độ tuổi ≥41 – 50 tuổi có số lượng nhiều nhất là 352 người (40,55%), độ
tuổi 18-30 là ít nhất với 40 người.
Bảng 3.3. Số năm đã công tác và làm nghề hiện tại của ngƣời lao động
(số lƣợng 868 ngƣời)
Số năm Số lƣợng Mean ± SD min max
ngƣời
Số năm công tác 868 17,84 ± 9,67 8 36
Số năm làm nghề hiện tại 868 15,70 ± 9,74 8 36
Nhận xét:
Số năm công tác là 17,84 ± 9,67, số năm làm nghề hiện tại là 15,70 ± 9,74.
56
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm về trình độ học vấn của ngƣời lao động
Nhận xét:
Trình độ học vấn của người lao động THPT cao nhất với 44,3%, sau đó
Trung cấp là 32,5%, Cao đẳng và Đại học chiếm 19,7%. Số ít là THCS và Sau
đại học.
3.1.2. Các yếu tố nguy cơ gây nhạy cảm ngà răng
Bảng 3.4. Kỹ thuật chải răng của 868 ngƣời lao động
Kỹ thuật chải răng Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
Lên xuống 265 30,5
Chải ngang 388 44,7
Xoay tròn 215 24,8
Tổng 868 100
57
Nhận xét:
Đa số mọi người hay chải răng ngang và lên xuống với tỷ lệ 75,2%. còn
khoảng ¼ người chải răng xoay tròn đúng kỹ thuật.
Bảng 3.5. Loại thức ăn, đồ uống thƣờng dùng của 868 ngƣời lao động
Thức ăn thƣờng dùng Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
265 Kẹo, bánh ngọt 30,5
203 Trái cây có vị chua 23,4
249 Nước uống có ga 28,7
112 Nước uống có đường 12,9
39 Khác 4,5
Nhận xét:
Số người hay ăn uống đồ có ga và trái cây có vị chua chiếm tỷ lệ cao là
57,6% còn lại lại người hay ăn uống đồ ngọt, có đường với 42,4%.
Bảng 3.6. Dạng thức ăn thƣờng dùng của 868 ngƣời lao động
Dạng thức ăn thƣờng dùng Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
319 Cứng 36,8
549 Mềm 63,2
868 Tổng 100
Nhận xét:
Có đến 63,2% người ăn đồ mềm và 36,8% người hay ăn đồ cứng.
58
Bảng 3.7. Tình trạng ợ hơi, ợ chua do bệnh dạ dày, nghiến răng, uống rượu,
rối loạn khớp thái dương hàm, hút thuốc của 868 ngƣời lao động
Tình trạng Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
Tình trạng ợ hơi, ợ chua do bệnh dạ dày 340 39,2
Tật nghiến răng 92 10,6
Biểu hiện rối loạn khớp thái dương hàm 173 19,9
Thói quen uống rượu sau giờ làm việc 100 11,5
Hút thuốc lá 259 29,8
Nhận xét:
- Tình trạng ợ hơi ợ, chua do bệnh về dạ dày chiếm tới 39,2% sau đó đến
rối loạn khớp thái dương hàm 19,9%.
- Số người hút thuốc lá chiếm 29,8%, gần bằng 1/3 số người nghiên cứu.
3.1.3. Đặc điểm lâm sàng về nhạy cảm ngà răng
Bảng 3.8. Tình trạng nhạy cảm ngà răng của 868 ngƣời lao động
Tình trạng nhạy cảm ngà răng Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
Có nhạy cảm ngà răng 518 59,7
Không nhạy cảm ngà răng 340 40,3
868 100 Tổng
Nhận xét:
Tình trạng nhạy cảm ngà răng ở người lao động tiếp xúc với axít khá cao,
tỷ lệ là 59.7%.
59
Bảng 3.9. Đặc điểm nhóm răng bị ê buốt của 518 ngƣời lao động bị NCNR
Nhóm răng ê buốt Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
Răng cửa 107 20,7
Răng nanh 52 10
Răng hàm nhỏ 174 33,6
Răng hàm lớn 311 60
Tổng 518 100
Nhận xét:
Nhóm răng hàm lớn bị nhiều nhất với với tỷ lệ là 60%, sau đó là nhóm
răng hàm nhỏ là 33,6%, tiếp theo là nhóm răng cửa là 20,7%. Nhóm răng
nanh có tỷ lệ nhạy cảm thấp nhất là 10%.
Bảng 3.10. Đặc điểm về ê buốt răng khi ăn uống
của 518 ngƣời lao động bị NCNR
Kích thích gây ê buốt nhất Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
Lạnh 372 71,8
Nóng 53 10,2
Chua 196 37,8
Ngọt 47 9,1
Kích thích khác 9 1,7
Nhận xét:
60
Các răng hay bị buốt do ăn uống đồ lạnh là nhiều nhất với tỷ lệ 71,8%,
sau đó là chua với tỷ lệ 37,8%. Một người có thể cùng bị ê buốt với nhiều
kích thích khác nhau.
Bảng 3.11. Đặc điểm về điều trị NCNR của 518 ngƣời lao động
Điều trị nhạy cảm ngà răng Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
Đã điều trị 27 5,2
Chưa điều trị 491 94,8
Tổng 518 100
Nhận xét:
Có tới 94,8% người lao động chưa điều trị khi bị nhạy cảm ngà răng, số
lượng người đã điều trị chiếm tỷ lệ rất ít 5,2%.
Bảng 3.12. Đặc điểm về hàn răng của 518 ngƣời lao động có NCNR
Hàn răng Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
Đã hàn răng 166 32
Chưa hàn răng 352 68
Tổng 518 100
Nhận xét:
Tỷ lệ người bị NCNR chưa hàn là 68% gấp hơn 2 lần số người chưa hàn
răng với là 32% cho thấy ý thức chăm sóc răng miệng của người lao động bị
NCNR chưa tốt.
61
Bảng 3.13. Đặc điểm về môi trƣờng làm việc của 868 ngƣời lao động
Tiếp xúc trực tiếp với hóa chất
Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
hoặc hơi khí có tính axít
Có 694 80
Không 174 20
Tổng 868 100
Nhận xét:
Có tới 80,0% người làm việc có tiếp xúc trực tiếp với hoá chất hoặc hơi
khí có tính axít. Chỉ có 20% người là ở các phân xưởng khác, tiếp xúc gián
tiếp với axít.
Bảng 3.14. Phân bố tình trạng NCNR của 868 ngƣời lao động theo môi
trƣờng làm việc có tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp với axít
Nhạy cảm p Có Không ngà Tổng OR Tiếp số CI (95%) n % n % xúc axít
p<0,001 76 518 Trực tiếp 442 63,7 43,7
OR = 2,26
252 36,3 98 56,3 350 Gián tiếp CI (95%) = (1,61 – 3,12)
Tổng 694 100 174 100 868
62
Nhận xét:
- Tỷ lệ NCNR của người tiếp xúc trực tiếp với axít là 63,7% cao hơn rất
nhiều so với những người tiếp xúc gián tiếp, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với p < 0,001.
- Trong nhóm tiếp xúc gián tiếp với axít tỷ lệ người bị NCNR cũng khá
cao, tỷ lệ là 43,7%.
- Tỷ suất chênh OR = 2,26 cho thấy nguy cơ bị NCNR của người tiếp
xúc trực tiép axít cao hơn người tiếp xúc gián tiếp 2,26 lần. Khoảng tin cậy CI
(95%) = (1,61 – 3,12) không chứa giá trị 1 cho thấy sự khác biệt rõ rệt hơn
của nguy cơ bị NCNR của nhóm những người tiếp xúc trực tiếp axít và người
tiếp xúc gián tiếp axít.
Bảng 3.15. Đặc điểm về thời gian tiếp xúc với axít của 868 ngƣời lao động
Số lƣợng Thời gian tiếp xúc với axít Mean ± SD min max ngƣời
Số giờ/ngày 868 7,60 ± 1,23 0,50 12,00
Số năm làm việc liên quan 868 16,92 ± 9,81 0,25 37,00 hóa chất
Nhận xét:
Thời gian làm việc tiếp xúc với axít trung bình một ngày là 7,60 ± 1,23.
Số năm làm việc liên quan đến hoá chất là 16,92 ± 9,81 năm, nhỏ nhất là 03
tháng, nhiều nhất là 37 năm. Một số người tốt nghiệp phổ thông trung học
xong đi làm tại Nhà máy luôn.
63
Bảng 3.16. Đặc điểm về sử dụng loại trang bị bảo hộ của 868 ngƣời lao động
Loại bảo hộ lao động Số lƣợng ngƣời Tỷ lệ %
Khẩu trang chuyên dụng 808 93,1
Nút tai, bao tai chống ồn 84 9,7
Mũ bảo hộ lao động 675 77,8
Găng tay 771 88,8
Giầy, dép hoặc ủng 769 88,6
Quần áo vải 754 86,9
Kính bảo hộ lao động 120 13,8
Mặt nạ hoặc bán mặt nạ 107 12,3
Mặt chắn 45 5,2
Nhận xét: Một người có thể dùng nhiều loại bảo hộ lao động theo từng bộ
phận làm việc khác nhau. Phần lớn mọi người đều dùng các phương tiện bảo
hộ lao động do Công ty trang bị theo từng bộ phận làm việc, trong đó khẩu
trang chuyên dụng là vật dụng hạn chế tốt nhất răng tiếp xúc với hơi axít được
đa số người lao động sử dụng với tỷ lệ 93,1%.
Biểu đồ 3.2. Diễn biến của nhạy cảm ngà răng của 518 ngƣời lao động
Nhận xét: Đa số người lao động bị NCNR thường xuyên với 423 người
chiếm tỷ lệ 81,6%; chỉ có 95 người NCNR không thường xuyên, tỷ lệ 18,4%.
64
3.2. Hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect ở nhóm ngƣời
lao động có tiếp xúc với axít nêu trên trong 12 tháng
Biểu đồ 3.3. Phân bố mức độ mòn răng trước khi điều trị theo
số năm tiếp xúc với axít của ngƣời lao động (số lƣợng 1054 răng)
Nhận xét: Có sự khác biệt về tỷ lệ phân bố độ mòn răng giữa các nhóm người
lao động có tiếp xúc với axít với p<0,001 có ý nghĩa thống kê: càng tiếp xúc
với axít lâu năm thì độ mòn răng càng tăng lên.
Bảng 3.17: Mức độ và số lƣợng răng nhạy cảm ngà đo thang VRS theo số
năm ngƣời lao động tiếp xúc với axít (số lƣợng 1054 răng)
Mức độ nhạy Vừa Nặng Tổng số Số cảm ngà p năm tiếp n % n % n % xúc với axít
≥11-15 56 50,0 56 50,0 112 100
≥16-20 166 35,1 307 64,9 473 100 <0,001 ≥21-25 28 12,5 196 87,5 224 100
≥ 26 55 22,4 190 77,6 245 100
Tổng 305 28,9 749 71,1 1054 100
65
Biểu đồ 3.4. Phân bố mức độ NCNR theo Thang VRS trƣớc khi điều trị
theo số năm ngƣời lao động làm việc tiếp xúc với axít (số lƣợng 1054 răng)
Nhận xét: Có sự khác biệt về tỷ lệ các mức độ nhạy cảm ngà trên các nhóm
số năm tiếp xúc với axít với p < 0,001. Càng tiếp xúc lâu năm với axít thì mức
độ nhạy cảm ngà càng tăng cao.
Bảng 3.18. Số lƣợng răng nhạy cảm theo nhóm răng của ngƣời lao động
(số lƣợng 1054 răng)
Hàm Nhóm răng Số lƣợng răng Tỷ lệ %
Răng trước (R1+R2+R3) 228 100
Hàm trên Răng hàm nhỏ (R4+R5) 151 99,34
Răng hàm lớn (R6+R7) 149 98,03
Răng trước (R1+R2+R3) 228 100
Hàm dưới Răng hàm nhỏ (R4+R5) 149 98,03
Răng hàm lớn (R6+R7) 149 98,03
Tổng số 1054 99,06
Nhận xét: Nghiên cứu 1054 răng ở 38 người lao động bị NCNR đủ tiêu
chuẩn, chúng tôi nhận thấy tất cả các răng trước đều bị ê buốt. Nhóm răng
hàm lớn và răng hàm nhỏ đều ê buốt nhiều, chỉ có một số răng không ê buốt.
66
Bảng 3.19. Sự khác biệt về độ mòn giữa hàm trên và hàm dƣới
ở các vùng răng của ngƣời lao động (số lƣợng 1054 răng)
Mòn độ 0 Mòn Độ 1 Mòn Độ 2 Mòn Độ 3 Hàm p Vị trí răng n % n % n % n %
112 10,6 612 58,1 330 31,3 0 0 Hàm trên Cổ > 0,05 răng 112 10,6 612 58,1 330 31,3 0 0 Hàm dưới
140 13,3 612 58,1 302 28,7 0 0 Hàm trên Mặt > 0,05 ngoài 112 10,6 668 63,4 274 26,0 0 0 Hàm dưới
Hàm trên 112 10.,6 445 42,2 497 47,2 0 0 Mặt
> 0,05 nhai,
Hàm dưới 0 112 10,6 445 42,2 497 47,2 0 rìa cắn
Hàm trên 445 42.2 609 57.8 0 0 0 0 Mặt > 0,05 trong Hàm dưới 445 42.2 609 57.8 0 0 0 0
Nhận xét:
- Cổ răng mòn độ 2 cao nhất với 58,1%, độ 3 là 31,3% và 10,6% với độ 1.
- Mặt ngoài mòn nhiều nhất là độ 2 với 58,1% ở hàm trên và hàm dưới là
63,4%. Độ 3 là 28,7% hàm trên và 26,0% ở hàm dưới.
- Mặt nhai và rìa cắn cũng có độ mòn độ 2 ở cả 2 hàm là 42,2%, tuy
nhiên độ 3 mòn nhiều nhất với 47,2%. trong khi độ 1 chỉ là 10,6% ở cả 2 hàm.
- Mặt trong ít mòn nhất với 57,8% mòn độ 1, còn lại là không mòn.
- Không có sự khác biệt về độ mòn 2 hàm ở các vị trí hàm trên và hàm
dưới với p > 0,05.
67
Bảng 3.20. Mức độ NCNR của ngƣời lao động khi đo
bằng Thang VRS trƣớc điều trị theo nhóm tuổi (số lƣợng 1054 răng)
Mức độ
nhạy cảm Vừa Nặng Tổng
p
n % n % n %
Tuổi
18-30 0 0 0 0 0 0
≥31-40 28 100 0 0 28 100
<0,001
≥41-50 138 38,1 224 61,9 362 100
≥ 51 139 20,9 525 79,1 664 100
Tổng 305 28,9 749 71,1 1054 100
Nhận xét:
- Khi đo bằng thang VRS với 1054 răng nghiên cứu đều có độ nhạy cảm
trước điều trị nhẹ nhất là mức độ Vừa chiếm 28,9%, mức độ Nặng chiếm tỷ lệ
nhiều nhất với 71,1%.
- Càng lớn tuổi thì độ nhạy cảm ngà răng đo bằng máy Yeaple càng nặng
hơn. Kết qủa có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
68
Bảng 3.21. Phân bố mức độ NCNR của ngƣời lao động
đo theo Thang VAS trƣớc điều trị theo nhóm tuổi (số lƣợng 1054 răng)
Mức độ
Vừa Nặng nhạy cảm
(41-70mm) (71-99mm) p Rất nặng (100mm)
Nhóm tuổi n % n % n %
18-30 0 0 0 0 0 0
≥31-40 0 0 0 0 28 100
<0,001
≥41-50 110 30,4 84 23,2 168 46,4
55 8,3 140 21,1 ≥ 51 469 70,6
193 18,3 224 21,3 637 60,4 1054 Tổng
Nhận xét:
- Khi đo theo thang VRS với 1054 răng nghiên cứu đều có độ nhạy cảm
trước điều trị mức độ Vừa chiếm tỷ lệ ít nhất 18,3, sau đó là mức độ Nặng
21,3%, nhiều nhất là mức độ Rất nặng với 60,4%.
- Mức độ nhạy cảm vừa là thấp nhất chiếm 18.3%; mức độ nhạy cảm Rất
nặng là 60,4%. Nhóm tuổi trên 51 có mức nhạy cảm Rất nặng là nhiều nhất,
chiếm tỷ lệ 70,6%, mức độ nhạy cảm vừa là thấp nhất tỷ lệ 8,3%.
- Tuổi càng cao, mức độ nhạy cảm càng nặng. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
69
Bảng 3.22. Mức độ NCNR của ngƣời lao động khi xịt hơi
đo theo Thang VAS trƣớc điều trị theo độ mòn răng (số lƣợng 1054 răng)
Vừa Nặng Rất nặng Mức độ
(41-70 mm) (71-99 mm) (100 mm) nhạy
cảm Tỷ lệ p Mức % Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
độ lượng % lượng % lượng %
mòn răng
Độ 1 84 100 0 0 0 0 8,0
<0,001 Độ 2 168 37,8 196 44,0 42,2 81 18,2
Độ 3 28 5,3 56 10,7 441 84,0 49,8
193 18,3 224 21,3 1054 Tổng 637 60.4 100
Nhận xét: Khi kích bằng xịt hơi,
- Nghiên cứu trên 1054 răng đều có răng nhạy cảm thấp nhất là mức độ
Vừa.
- Có 84 răng mòn độ 1 có mức độ nhạy cảm mức độ vừa chiếm tỷ lệ thấp
8,0%
- Có 445 răng mòn độ 2, trong đó nhạy cảm vừa là 18.2% chiếm tỷ lệ
thấp nhất, nhạy cảm Rất nặng chiếm tỷ lệ cao 42,2%.
- Mòn độ 3 có số lượng nhiều nhất là 525 răng, chiếm tỷ lệ 49,8%. Trong
đó mức độ nhạy cảm rất nhiều là nhiều nhất với 60,4%; mức độ nhạy cảm vừa
là thấp nhất 5,3% và mức độ nhạy cảm Nặng nhỉnh hơn là 10,7%.
- Khi Độ mòn càng nhiều thì mức độ nhạy cảm càng nặng hơn, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
70
Bảng 3.23. Mức độ nhạy cảm ngà răng của ngƣời lao động
khi đo bằng Thang VRS (số lƣợng 1054 răng)
Mức độ
nhạy cảm Vừa Nặng
Tỷ lệ % p Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Mức độ
lượng % lượng % mòn răng
Độ 1 84 100 0 0 8.0
Độ 2 193 43,4 252 56,6 42,2 <0,001
Độ 3 28 5,3 497 94,7 49,8
Tổng 305 28,9 749 71,1 100 1054
Biểu đồ 3.5. Mức độ nhạy cảm ngà răng khi đo bằng máy Yaeple
Nhận xét: Khi kích bằng máy Yaeple, đo bằng thang VRS, kết quả cũng
tương ứng khi đo bằng xịt hơi đo thang VAS,
- Tất cả 1054 răng đều có mức độ nhạy cảm thấp nhất là mức độ Vừa
chiếm 28,9%, còn lại là các răng nhạy cảm nặng
71
- Có 84 răng mòn độ 1 có mức độ nhạy cảm mức độ Vừa chiếm tỷ lệ
thấp 8,0%.
- Có 445 răng mòn độ 2, trong đó nhạy cảm vừa là 43.4%, nhạy cảm
Nặng chiếm tỷ lệ cao 56,6%.
- Răng mòn độ 3 nhiều nhất là 525 răng (49,8%). Trong đó mức độ nhạy
cảm Nặng là nhiều nhất với 94,7%; mức độ nhạy cảm Vừa là thấp nhất 5,3% .
- Độ mòn càng nhiều thì mức độ nhạy cảm càng nặng hơn. Kết quả có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.24. Kết quả điều trị NCNR của ngƣời lao động theo răng tại
các thời điểm khi kích thích xịt hơi theo Thang VAS (số lƣợng 1054 răng)
Không nhạy Nhẹ Vừa Nặng Rất nặng Kết quả
cảm (0 mm) (1-40mm) (41-70mm) (71-99mm) (100mm)
Thời Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
điểm lượng % lượng % lượng % lượng % lượng %
Trước điều 0 0 0 0 193 18,3 224 21,3 637 60,4 trị
Ngay sau 28 2.7 0 0 0 0 277 26,3 749 71,1 điều trị
Sau điều 139 13,2 831 78,8 84 8,0 0 0 0 0 trị 3 tháng
Sau điều 0 0 0 140 13,3 0 305 28,9 609 57,8 trị 6 tháng
Sau điều
0 0 0 0 137 336 trị 12 13,0 31,9 581 55,1
tháng
Nhận xét:
- Trước khi điều trị các răng đều có mức độ nhạy cảm thấp nhất là Vừa
18,3%, sau đó đến mức độ Nặng là 21,3%, mức độ Rất nặng cao nhất 60,4%.
72
- Ngay sau điều trị số răng nhạy cảm Nhẹ chiếm tỷ lệ cho cao nhất là
71,1%, hết nhaỵ cảm là 26,3% và nhạy cảm Vừa là thấp nhất 2,7%. Hiệu quả
giảm NCNR là 97,4%.
- Sau điều trị 03 tháng: vẫn còn duy trì mức độ không nhạy cảm là
13,2%, mức nhạy cảm Nhẹ và Vừa tăng lên ít là 78,8% và 8,0%. Có 861 răng
giảm nhạy cảm, đạt hiệu quả 81,7%.
- Sau điều trị 06 tháng: các răng đều có độ nhạy cảm thấp nhất là mức độ
Nhẹ tỷ lệ 28,9%, còn lại là mức độ Vừa đã tăng lên rất nhiều với với 609 răng
chiếm tỷ lệ 57,8%, mức độ Nặng ít nhất là 13,3%; không có nhạy cảm mức độ
Rất nặng. Còn 540 răng giảm nhạy cảm, hiệu quả đạt 51,23%.
- Sau 12 tháng: các răng gần như trở về mức độ ban đầu, có độ nhạy cảm
mức Vừa chiếm tỷ lệ ít nhất là 13,0%, mức độ nhạy cảm Nặng là 336 răng
(42,2%), mức độ Rất nặng chiếm tỷ lệ cao nhất là 581 răng tỷ lệ 55,1% (trước
khi điều trị mức độ này là 60,4%).
- Kết quả điều trị ngay sau điều trị và 3 tháng đầu tiên rất khả quan, từ
tháng thứ 6 trở đi hiệu quả giảm đáng kể. Sau 12 tháng hầu như các răng trở
lại mức độ nhạy cảm như ban đầu. nhất là với các răng nhạy cảm Rất nặng.
Bảng 3.25. Kết quả điều trị NCNR của ngƣời lao động
tại các thời điểm khi xịt hơi đo theo Thang VAS (số lƣợng 1054 răng)
Giá trị
X ± SD min – max ptrƣớc – t Thời điểm
Trước khi điều trị 91,24 ± 12,34 65 – 100
Ngay sau điều trị 23,82 ± 15,31 0 – 50 <0,001
Sau điều trị 03 tháng 33,16 ± 14,82 0 – 60 <0,001
Sau điều trị 06 tháng 57,43 ± 15,45 21 – 80 <0,001
Sau điều trị 12 tháng 90,28 ± 13,64 55 – 100 <0,001
73
Biểu đồ 3.6. Kết quả điều trị nhạy cảm ngà răng ở ngƣời lao động
tại các thời điểm khi xịt hơi (số lƣợng 1054 răng)
Nhận xét: qua bảng 3.25 cho thấy,
- Trước khi điều trị, đa số các răng đều có mức độ nhạy cảm Nặng và rất
Nặng với số đo mm là 91,24 ± 12,34.
- Ngay sau điều trị đã cho kết quả hết nhạy cảm và nhạy cảm mức độ
Nhẹ, số đo là 23,82 ± 15,31. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
- Sau 03 tháng mức độ nhạy cảm tăng lên ít 33,16 ± 14,82, nhưng vẫn
duy trì một số răng hết nhạy cảm và nhạy cảm mức độ Nhẹ. Kết quả có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.
- Sau 06 tháng, mức độ nhạy cảm tăng nhiều lên 57,43 ± 15,45, số lượng
răng nhạy cảm mức độ Vừa chiếm tỷ lệ nhiều nhất, vẫn duy trì một số răng
mức độ Nhẹ, một số răng tăng lên mức độ Nặng. Kết quả có ý nghĩa thống kê
với p<0,001.
74
- Sau 12 tháng, mức độ nhạy cảm tăng lên gần như ban đầu là 90,28 ±
13,64, mức độ Nặng và Rất nặng chiếm đa số, 56 răng tăng trước điều trị ở
mức độ Vừa đã tăng độ nhạy cảm, có một số ít răng giảm nhạy cảm hơn ban
đầu. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.26. Kết quả điều trị NCNR ở ngƣời lao động
theo mức độ NCNR đo theo Thang VAS (số lƣợng 1054 răng)
Trƣớc khi
Ngay sau
Sau điều trị
Sau điều trị
Sau điều trị
Thời điểm
điều trị
điều trị
3 tháng
6 tháng
12 tháng
Mức độ
(Mean ± SD) (min - max)
(Mean ± SD) (min - max)
(Mean ± SD) (min - max)
(Mean ± SD) (min - max)
(Mean ± SD) (min - max)
nhạy cảm ngà
Vừa (41-70mm)
69,27 ± 1,77
0 ± 0
12,75±14,87
36,62±6,55
65,67±8,70
(n = 193)
(65 - 70)
(0 - 0)
(0 - 30)
(21 - 40)
(55 - 70)
Nặng (71-99mm)
85,25 ± 4,8
20,63±16,32
31,88±15,43
53,13±12,51
85,00±3,54
(80 - 90)
(0 - 40)
(0 - 55)
(40 - 80)
(80 - 90)
(n = 224)
Rất nặng
(100mm)
100 ± 0
32,2±6,26
39,78±5,84
65,24±11,33
99,56±1,42
(n = 637)
(100 - 100)
(15 - 50)
(30 - 60)
(35 - 80)
(95 - 100)
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
p
Biểu đồ 3.7. Hiệu quả điều trị NCNR theo thời gian đo theo thang VAS
75
Nhận xét:
Qua bảng và biểu đồ ta thấy:
- Với các răng có mức độ nhạy cảm Nặng thì ngay sau điều trị cho kết
quả một số răng hết nhạy cảm và một số răng ở mức độ Nhẹ, sau 03 tháng
mức độ nhạy cảm tăng lên mức độ Vừa nhưng một số răng vẫn chưa nhạy
cảm hoặc nhạy cảm nhẹ; sau 06 tháng mức độ nặng tăng lên, không còn răng
hết nhạy cảm, một số răng trở về mức độ nhạy cảm ban đầu. Đến 12 tháng thì
hầu như các răng trở về mức độ nhạy cảm như ban đầu. Kết quả có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
- Với các răng nhạy cảm Rất nặng: ngay sau điều trị đã cho kết quả Nhẹ
và Vừa. Theo thời gian, sau 03 tháng và 06 tháng mức độ nhạy cảm tăng lên
nhưng vẫn duy trì ở mức độ Nhẹ và Vừa. Sau 12 tháng, một số răng trở về
mức độ nhạy cảm ban đầu, còn một số ít răng có mức độ nhạy cảm nhẹ hơn là
mức độ Nặng. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
- Tổng hợp trên tất cả các răng: hiệu quả điều trị duy trì tốt nhất trong 03
tháng đầu tiên, sau 06 tháng bắt giảm nhiều theo thời gian, một số răng trở về
mức độ nhạy cảm như ban đầu, sau 12 tháng hầu hết các răng trở về mức
nhạy cảm như ban đầu, còn một số ít răng nhạy cảm ít hơn so với trước khi
điều trị. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
76
Bảng 3.27. Kết quả điều trị NCNR ở ngƣời lao động
theo mức độ NCNR khi đo bằng Thang VRS (số lƣợng 1054 răng)
Trƣớc khi
Ngay sau
Sau điều
Sau điều
Sau điều trị
Thời điểm
điều trị
điều trị
trị 3 tháng
trị 6 tháng
12 tháng
Mức độ
(Mean ± SD) (min - max)
(Mean ± SD) (min - max)
(Mean ± SD) (min - max)
(Mean ± SD) (min - max)
(Mean ± SD) (min - max)
nhạy cảm ngà
Vừa
0,54 ± 0,5
1 ± 0
0,09 ± 0,29
2
2,0
(0 - 1)
(n = 305)
(0 - 1)
(1 - 1)
1,04 ± 0,19
1,7 ± 0,46
2,98 ± 0,04
Nặng
1 ± 0
3
(1 - 1)
(1 - 2)
(1 - 2)
(2 - 3)
(n = 749)
p
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
Biểu đồ 3.8. Hiệu quả điều trị NCNR theo thời gian đo theo thang VRS
Nhận xét:
Qua bảng và biểu đồ ta thấy kết quả không có sự khác biệt so với thang
VAS khi kích thích bằng xịt hơi: hiệu quả điều trị duy trì tốt nhất trong 03
tháng đầu tiên, sau 06 tháng giảm dần theo thời gian, một số răng trở về mức
độ nhạy cảm như ban đầu; sau 12 tháng hầu hết các răng trở về mức nhạy cảm
như ban đầu, còn một số ít răng nhạy cảm ít hơn so với trước khi điều trị. Kết
quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
77
Bảng 3.28. Kết quả điều trị NCNR ở ngƣời lao động với các răng
có độ mòn khác nhau đo theo thang VRS (số lƣợng 1054 răng)
Thời điểm
Trƣớc khi
Ngay sau
Sau điều
Sau điều trị
Sau điều trị
điều trị
điều trị
trị 3 tháng
6 tháng
12 tháng
(Mean ± SD)
(Mean ± SD)
(Mean ± SD)
(Mean ± SD)
(Mean ± SD)
Mức độ
(min - max)
(min - max)
(min - max)
(min - max)
(min - max)
mòn răng
Độ 1
2 ± 0
0 ± 0
0 ± 0
1 ± 0
2±0
(n = 84)
(2 - 2)
(0 - 0)
(0 - 0)
(1 - 1)
(2 - 2)
Độ 2
2.57 ± 0.5
0.63 ± 0.48
0.88 ± 0.33
1.31±0.47
2.57±0.50
(n = 445)
(2 - 3)
(0 - 1)
(0 - 1)
(1 - 2)
(2 - 3)
Độ 3
2.95±0.22
0.95±0.22
1.05±0.22
1.73±0.44
2.94±0.23
(n = 525)
(2 - 3)
(0 - 1)
(1 - 2)
(1 - 2)
(2 - 3)
p
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
<0,001
Biểu đồ 3.9. Kết quả điều trị theo mức độ nhạy cảm ngà tại
các thời điểm dựa vào độ mòn răng đo theo thang VRS.
78
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy:
- Với các răng có mòn độ 1 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa thì
ngay sau điều trị và sau 03 tháng cho kết quả hết nhạy cảm, sau 06 tháng tăng
lên ở mức độ Nhẹ. Đến 12 tháng tất cả cá răng trở về mức độ Vừa như ban
đầu. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
- Các răng có mòn độ 2 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa và Nặng
thì ngay sau điều trị và sau 03 tháng cho kết quả hết nhạy cảm và nhạy cảm
mức độ Nhẹ. Sau 06 tháng tăng lên ở mức độ Vừa, nhưng vẫn duy trì một số
răng không nhạy cảm và mức độ Nhẹ, một số răng đã trở về mức độ nhạy cảm
ban đầu. Sau 12 tháng tất cả các răng trở về mức độ nhạy cảm như ban đầu.
Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
- Các răng có mòn độ 3 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa và Nặng
thì ngay sau điều trị đã cho kết quả hết nhạy cảm và nhạy cảm mức độ Nhẹ.
Sau 03 tháng và 06 tháng tăng lên ở mức độ Vừa, duy trì một số răng mức độ
Nhẹ nhưng đã có răng trở về mức độ nhạy cảm ban đầu. Sau 12 tháng tất cả
các răng trở về mức độ nhạy cảm như ban đầu. Kết quả có ý nghĩa thống kê
với p<0,001.
- Tổng hợp với các độ mòn răng: Hiệu quả điều trị duy trì tốt nhất trong
03 tháng đầu tiên, sau 06 tháng giảm dần theo thời gian, Sau 12 tháng tất cả
các răng trở về mức độ nhạy cảm như ban đầu. Răng có độ mòn ít thì hiệu qủa
kéo dài lâu hơn, tốt nhất là với răng mòn độ 1, hiệu quả kéo dài đến 06 tháng,
răng mòn độ 2 hiệu quả giảm từ sau 3 tháng trở đi đến 6 tháng. Răng mòn độ
3 hiệu quả điều trị dưới 3 tháng, từ 3 tháng trở đi có răng đã trở về mức nhạy
cảm ban đầu. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
79
Bảng 3.29. Sự khác nhau về mức độ nhạy cảm ngà răng ở ngƣời lao động
trƣớc khi điều trị và ngay sau khi điều trị đo theo thang VRS
(số lƣợng 1054 răng)
Ngay sau khi Trƣớc khi điều trị Thời điểm điều trị (Mean ± SD) p (Mean ± SD) Mức độ (min - max) (min - max) nhạy cảm ngà
0,09±0,29 Vừa <0,001 2 (0 - 1) (n = 305)
1±0 Nặng <0,001 3 (1 - 1) (n = 749)
2,71 ± 0,45 0,74±0,44 Tổng <0,001 (1054 răng) (2 – 3) (0 - 1)
Nhận xét:
- Với các răng trước khi điều trị mức độ nhạy cảm Vừa (2) thì ngay sau
điều trị đã hết nhạy cảm và có răng nhạy cảm ở mức độ Nhẹ (0,09±0,29). Kết
quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
- Các răng trước khi điều trị mức độ nhạy cảm Nặng, ngay sau điều trị,
tất cả đều ở nhạy cảm mức độ Nhẹ (1±0). Với p<0,001, có ý nghĩa thống kê
với p<0,001.
80
Bảng 3.30. Hiệu quả điều trị NCNR ở ngƣời lao động theo độ mòn răng
trƣớc và ngay sau khi điều trị theo thang VAS (số lƣợng 1054 răng)
Ngay sau khi Trƣớc khi điều trị Thời điểm điều trị (Mean ± SD) p (Mean ± SD) Mức độ (min - max) (min - max) mòn răng
Độ 1 68,33 ± 2,37 0±0 <0,001 (n = 84) (65 - 70) (0 - 0)
88,37±11,72 21,08±16,49 Độ 2 <0,001 (n = 445) (70 - 100) (0 - 40)
Độ 3 97,33±7,19 30±9,67 <0,001 (n = 525) (70 - 100) (0 - 50)
91,24±12,16 23,84±15,12 Tổng <0,001 (65 - 100) (0 - 50) (1054 răng)
(lấy độ mòn lớn nhất ở một mặt của răng)
Nhận xét:
- Với các răng có mòn độ 1 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa
(68,33±2,37) thì ngay sau điều trị đã hết nhạy cảm. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
- Các răng có mòn độ 2 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa, Nặng
và Rất nặng (88,37±11,72mm), ngay sau điều trị cho kết quả có ý nghĩa thống
kê là hết nhạy cảm và nhạy cảm mức độ nhẹ (21,08±16,49mm) với với
p<0,001.
- Với các răng có mòn độ 3 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa,
Nặng và Rất nặng (97,33±7,19mm) thì ngay sau điều trị cho kết quả hết nhạy
cảm, nhạy cảm mức độ Nhẹ và Vừa (30±9,67mm). Kết quả có ý nghĩa thống
kê với p<0,001.
81
- Tổng hợp 1054 răng trước điều trị mòn độ 1, độ 2, độ 3 và nhạy cảm
mức độ Vừa, Nặng và Rất nặng (91,24±12,16mm), ngay sau điều trị cho kết
quả khả quan là hết nhạy cảm, nhạy cảm mức độ Nhẹ và Vừa
(23,84±15,12mm). Răng có độ mòn ít thì hiệu quả điều trị tốt hơn răng mòn
nhiều. Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.31. Sự khác nhau giữa mức độ nhạy cảm ngà răng trƣớc khi
điều trị và sau điều trị 03 tháng đo theo thang VRS (số lƣợng 1054 răng)
03 tháng sau khi Trƣớc khi điều trị Thời điểm điều trị (Mean ± SD) p (Mean ± SD) Mức độ (min – max) (min - max) nhạy cảm ngà
0,54±0,5 Vừa 2 <0,001 (0 - 1) (n = 305)
1,04±0,19 Nặng 3 <0,001 (1 - 2) (n = 749)
2,71 ± 0,45 0,89±0,38 Tổng <0,001 (1054 răng) (2 – 3) (0 - 2)
Nhận xét:
- Với các răng trước khi điều trị mức độ nhạy cảm Vừa thì sau điều trị 03
tháng đã hết nhạy cảm và có răng nhạy cảm ở mức độ Nhẹ (0,54±0,5). Kết
quả ý nghĩa thống kê với p<0,001.
- Các răng trước khi điều trị mức độ nhạy cảm Nặng, sau điều trị 03
tháng cho kết qủa nhạy cảm Nhẹ và Vừa (1,04±0,19) với p<0,001có ý nghĩa
thống kê.
- Trên 1054 răng: trước điều trị nhạy cảm mức độ Vừa và Nặng (2,71 ±
0,45), sau điều trị 03 tháng cho kết quả khả quan là hết nhạy cảm, nhạy cảm
mức độ Nhẹ và Vừa (0,89±0,38), đã có một số răng trở về mức độ nhạy cảm
82
ban đầu. Răng nhạy cảm ít, điều trị cho kết quả tốt hơn răng bị nhạy cảm
Nặng. Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.32. Hiệu quả điều NCNR theo độ mòn răng trƣớc khi điều trị và 03
tháng sau khi điều trị đo theo thang VAS (số lƣợng 1054 răng)
03 tháng sau điều Trƣớc khi điều trị Thời điểm trị (Mean ± SD) p (Mean ± SD) Mức (min - max) (min - max) độ mòn răng
Độ 1 68,33±2,37 0±0 <0,001 (n = 84) (65 - 70) (0 - 0)
88,37±11,72 30,38±12,66 Độ 2 <0,001 (n = 445) (70 - 100) (0 - 40)
Độ 3 97,33±7,19 40,8±7,36 <0,001 (n = 525) (70 - 100) (30 - 60)
Tổng 91,24±12,16 33,15±14,65 <0,001 (1054 răng) (65 - 100) (0 - 60)
Nhận xét: khi đo mức độ nhạy cảm với thang VAS
- Với 84 răng có mòn độ 1 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa
(68,33±2,37) thì sau 03 tháng điều trị đã hết nhạy cảm. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.
- 445 răng mòn độ 2 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa, Nặng và
Rất nặng (88,37±11,72mm), sau điều trị 03 tháng cho kết quả có ý nghĩa
thống kê là hết nhạy cảm và nhạy cảm Nhẹ (30,38±12,66mm) với p<0,001.
- Với các răng có mòn độ 3 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa,
Nặng và Rất nặng (97,33±7,19mm) thì sau 03 tháng điều trị cho kết quả hết
nhạy cảm, nhạy cảm mức độ Nhẹ và Vừa (40,8±7,36mm). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.
83
- Tổng hợp 1054 răng trước điều trị mòn độ 1, độ 2, độ 3 và nhạy cảm
mức độ Vừa, Nặng và Rất nặng (91,24±12,16mm), sau 03 tháng điều trị cho
kết quả khả quan là hết nhạy cảm, nhạy cảm mức độ Nhẹ và Vừa
(33,15±14,65mm). Răng có độ mòn ít thì hiệu quả điều trị tốt hơn răng mòn
nhiều. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.33. Sự khác nhau giữa mức độ nhạy cảm ngà răng ở ngƣời lao động
trƣớc khi điều trị và 06 tháng sau khi điều trị đo theo thang VRS
(số lƣợng 1054 răng)
06 tháng sau Trƣớc khi điều trị Thời điểm điều trị (Mean ± SD) p (Mean ± SD) Mức độ (min - max) (min - max) nhạy cảm ngà
Vừa 1±0 2 <0,001 (n = 305) (1 - 1)
Nặng 1,7±0,46 3 <0,001 (n = 749) (1 - 2)
Tổng 2,71 ± 0,45 1,5±0,5 <0,001 (1054 răng) (2 – 3) (1 - 2)
Nhận xét:
Trên 1054 răng: trước điều trị nhạy cảm mức độ Vừa và Nặng (2,71 ±
0,45), sau điều trị 03 tháng cho kết quả khả quan là hết nhạy cảm, nhạy cảm
mức độ Nhẹ và Vừa (1,5±0,5). Nhưng có răng đã trở về mức độ nhạy cảm ban
đầu. Răng nhạy cảm ít, điều trị cho kết quả tốt hơn răng bị nhạy cảm nhiều.
Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
84
Bảng 3.34. Hiệu quả điều trị NCNR theo độ mòn răng trƣớc khi điều trị và
06 tháng sau khi điều trị đo theo thang VAS (số lƣợng 1054 răng)
06 tháng sau điều Trƣớc khi điều trị Thời điểm trị Mean ± SD p Mean ± SD Mức (min – max) (min – max) độ mòn răng
Độ 1 68,33±2,37 38,33±2,37 <0,001 (n = 84) (65 - 70) (35 - 40)
Độ 2 88,37±11,72 52,69±16,16 <0,001 (n = 445) (70 - 100) (21 - 80)
Độ 3 97,33±7,19 64,50±11,42 <0,001 (n = 525) (70 - 100) (35 - 80)
Tổng 91,24±12,16 57,43±15,45 <0,001 (1054 răng) (65 - 100) (21 - 80)
Nhận xét: khi đo mức độ nhạy cảm với thang VAS
- Với 84 răng có mòn độ 1 trước khi điều trị nhạy cảm Vừa (68,33±2,37)
thì sau 06 tháng điều trị cho kết qủa khả quan là xuống nhạy cảm Nhẹ
(38,33±2,37mm). Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
- 445 răng mòn độ 2 trước khi điều trị nhạy cảm Vừa, Nặng và Rất nặng
(88,37±11,72mm), sau điều trị 06 tháng cho kết quả có ý nghĩa thống kê là
nhạy cảm Nhẹ và Vừa (52,69±16,16), đã có răng trở về mức độ nhạy cảm ban
đầu, kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
- Với các răng có mòn độ 3 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa,
Nặng và Rất nặng (97,33±7,19mm) thì sau 06 tháng điều trị hiệu quả giảm so
với 03 tháng nhưng cho kết quả hết nhạy cảm, nhạy cảm mức độ Nhẹ và Vừa
(64,5±11,42mm), có răng trở về mức độ nhạy cảm ban đầu. Kết quả có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.
85
- Với 1054 răng trước điều trị mòn độ 1, độ 2, độ 3 và nhạy cảm mức độ
Vừa, Nặng và Rất nặng (91,24±12,16mm), sau 06 tháng điều trị cho kết quả
là giảm nhạy cảm mức độ (57,43±15,45mm), đã có răng trở về mức độ nhạy
cảm như ban đầu. Kết quả có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.35. Sự khác nhau giữa mức độ nhạy cảm ngà răng ở ngƣời
lao động trƣớc khi điều trị và 12 tháng sau khi điều trị đo theo thang VRS
(Số lƣợng 1054 răng)
12 tháng sau Trƣớc khi điều trị Thời điểm điều trị (Mean ± SD) p (Mean ± SD) Mức độ (min - max) (min - max) nhạy cảm ngà
Vừa 2 2 > 0,05 (n = 305)
2,98 ± 0,04 Nặng 3 > 0,05 (2 - 3) (n = 749)
2,71 ± 0,45 2,71±0,45 Tổng > 0,05 (1054 răng) (2 – 3) (2 - 3)
Nhận xét:
- Với các răng trước khi điều trị mức độ nhạy cảm Vừa thì sau điều trị 12
tháng cho hiệu quả giảm nhạy cảm ở mức độ như ban đầu, không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
- Các răng trước khi điều trị mức độ nhạy cảm Nặng, sau 12 tháng điều
trị cho kết qủa nhạy cảm Vừa và một số răng trở về mức độ nhạy cảm như
ban đầu (2,98±0,04), kết qủa không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Trên 1054 răng: trước điều trị nhạy cảm mức độ Vừa và Nặng (2,71 ±
0,45), sau điều trị 12 tháng cho kết quả như ban đầu (2,71 ± 0,5). Kết quả
không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
86
Bảng 3.36. Hiệu quả điều NCNR theo độ mòn răng trƣớc khi điều trị và 12
tháng sau khi điều trị đo theo thang VAS (số lƣợng 1054 răng)
p
Trƣớc khi điều trị (Mean ± SD) (min - max)
< 0,001
> 0,05
> 0,05
< 0,01 Thời điểm Mức độ nhạy cảm ngà Độ 1 (n = 84) Độ 2 (n = 445) Độ 3 (n = 525) Tổng (1054 răng) 68,33 ± 2,37 (65 - 70) 88,37 ± 11,72 (70 - 100) 97,33 ± 7,19 (70 - 100) 91,24 ± 12,16 (65 - 100) 12 tháng sau khi điều trị (Mean ± SD) (min - max) 58,33 ± 2,37 (55 - 60) 87,98 ± 11,73 (60 - 100) 97,33 ± 6,19 (75 - 100) 90,28 ± 13,64 (55 - 100)
Nhận xét: khi đo mức độ nhạy cảm với thang VAS
- Với 84 răng có mòn độ 1 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa
(68,33 ± 2,37) thì sau 12 tháng điều trị cho kết qủa như ban đầu, có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.
- 445 răng mòn độ 2 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa, Nặng và
Rất nặng (mm), sau điều trị 12 tháng đa số các răng trở về mức độ nhạy cảm
ban đầu là 87,98 ± 11,73mm, có một số ít răng nhạy cảm thấp hơn ban đầu,
nhưng kết quả không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Với các răng có mòn độ 3 trước khi điều trị nhạy cảm mức độ Vừa,
Nặng và Rất nặng là 97,33 ± 7,19mm thì sau 12 tháng điều trị hiệu quả là
97,33 ± 6,19mm. Kết quả không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Tổng hợp 1054 răng trước điều trị mòn độ 1, độ 2, độ 3 và nhạy cảm
mức độ Vừa, Nặng và Rất nặng (91,24 ± 12,16mm), sau 12 tháng điều trị
phần lớn các răng đã trở về mức độ nhạy cảm như trước khi điều trị (90,28 ±
13,64), chỉ có một số ít có giảm nhạy cảm hơn, nhưng không nhiều. Kết quả
này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
87
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở ngƣời lao động trong ngành
sản xuất hoá chất có tiếp xúc với axít tại Công ty cổ phần Supe phốt phát
và Hoá chất Lâm Thao năm 2015
4.1.1. Đặc điểm về tình trạng nhạy cảm ngà răng
4.1.1.1. Về tỷ lệ nhạy cảm ngà và nhóm răng bị nhạy cảm
- Theo số liệu tại Bảng 3.8 cho chúng ta thấy tỷ lệ mắc nhạy cảm ngà
trong 868 người lao động có tiếp xúc với axít đang làm việc tại Công ty cổ
phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao năm 2015 là 59,7%.
Trong nghiên cứu của Agrawal R. và CS (năm 2014) đã ghi nhận tỷ lệ nhạy
cảm ngà răng của nhóm tiếp xúc với axít là 57,6% [6]; so sánh với kết quả
nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ nhạy cảm ngà trong nhóm tiếp xúc với axít là khá
tương đồng.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh (năm 2017) thực hiện trên
400 người lao động tiếp xúc trực tiếp với axít lại ghi nhận tỷ lệ nhạy cảm ngà
răng cao hơn, là 69% [5]. Sự khác biệt trong tỷ lệ này có thể được lý giải bởi các
yếu tố như cơ mẫu nghiên cứu và phạm vi tiếp xúc trong quá trình làm việc.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng người tham gia nghiên cứu là
868 người lao động, gấp đôi số lượng người tham gia trong nghiên cứu của
Vũ Thị Ngọc Anh. Điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả, vì số lượng mẫu
lớn hơn có thể đem lại sự đại diện tốt hơn cho tỷ lệ nhạy cảm ngà răng trong
tổng số người lao động tiếp xúc với axít.
Bên cạnh đó, một yếu tố quan trọng khác là phạm vi tiếp xúc trong quá
trình lao động. Nghiên cứu của chúng tôi không chỉ tập trung vào những
người tiếp xúc trực tiếp với axít mà còn bao gồm cả những người tiếp xúc
gián tiếp. Điều này bao hàm những người làm việc trong những phân xưởng
88
không có axít, nhưng vẫn có thể tiếp xúc với hơi axít từ các phân xưởng khác
bay sang hoặc hàng ngày đi qua các phân xưởng có nhiều hơi axít. Nhưng
trong nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh, chỉ nghiên cứu trên những người tiếp
xúc trực tiếp với axít. Điều này có thể cho thấy tỷ lệ nhạy cảm ngà răng trong
nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn Vũ Thị Ngọc Anh.
Kết quả nghiên cứu trên cho thấy sự khác biệt trong tỷ lệ nhạy cảm ngà
răng của người lao động tiếp xúc với axít có thể được giải thích bởi cỡ mẫu
nghiên cứu và phạm vi tiếp xúc trong quá trình làm việc. Các kết quả này cho
thấy thông tin quan trọng về nguy cơ nhạy cảm ngà răng đối với nhóm người
lao động làm việc tiếp xúc với axít, từ đó giúp tăng cường công tác bảo vệ sức
khỏe trong ngành công nghiệp sản xuất hóa chất.
- Phân tích dữ liệu tại Bảng 3.9 đã chỉ ra thông tin quan trong là nhóm
răng hàm lớn chiếm tỷ lệ bị nhạy cảm ngà cao nhất trong nghiên cứu của
chúng tôi, với tỷ lệ là 60,0%. Tiếp theo đến là nhóm răng hàm nhỏ, đạt tỷ lệ
33,6%, và sau đó là nhóm răng cửa với tỷ lệ 20,7%. Trong khi đó, nhóm răng
nanh lại có tỷ lệ nhạy cảm thấp nhất, chỉ chiếm 10,0%; kết quả này tương
thích với một số nghiên cứu của các tác giả Amin W.M [29], Marsilio A.L
(2003) [97], Gillam D.G (2006) [98] và Freitas S.D.S (2015) [99] đã chỉ ra rằng
răng nanh thường ít nhạy cảm ngà nhất, với tỷ lệ nhạy cảm dao động từ 6,6%
- 14,9%; tuy nhiên lại trái ngược với nghiên cứu của Mehta S.B và CS [20];
điều này có thể được giải thích bởi lực ma sát khi ăn nhai của răng nanh ít hơn
nhiều so với nhóm răng hàm, cùng với sự tồn tại của lớp men dày bao phủ
toàn bộ thân răng, giúp giảm thiểu khả năng lộ ngà và nguy cơ nhạy cảm ngà.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với những nghiên cứu
trước đây của Vũ Thị Ngọc Anh [5] và Matinez-Ricarte J. [42]. Đặc biệt, đối
với nhóm người bệnh có độ tuổi trên 36, số lượng răng hàm (đặc biệt là răng
hàm lớn) trong nghiên cứu của chúng tôi thể hiện tỷ lệ nhạy cảm ngà cao hơn
đáng kể so với các nhóm răng khác. Những tình trạng nhạy cảm ngà này chủ
89
yếu được quan sát tại mặt nhai, nơi mà tình trạng mài mòn răng rõ rệt xuất
hiện. Việc axít làm mòn men răng đồng thời với lực nhai nhiều đã góp phần
vào việc gia tăng tình trạng mài mòn này, dẫn tới tốc độ mòn răng nhanh hơn
so với các nhóm răng khác.
Những phát hiện này cho thấy rằng, đối với nhóm răng hàm lớn thì
cường độ nhai nhiều nhất, nguy cơ nhạy cảm ngà nhiều, điều này được thể
hiện với tỷ lệ NCNR cao nhất là 60% sau đó là nhóm răng hàm nhỏ là 33,6%;
Việc mài mòn răng do ăn nhai hàng ngày trong một thời gian dài và tác động
của axít đang diễn ra tại mặt nhai gây ra những hậu quả không mong muốn
cho sức khỏe răng miệng, trong đó có tình trạng nhạy cảm ngà. Điều này cần
được quan tâm đặc biệt và cần thiết thực hiện công tác bảo vệ sức khỏe răng
miệng cũng như chăm sóc răng miệng định kỳ để giảm thiểu tình trạng nhạy
cảm ngà và bảo vệ răng miệng khỏi mài mòn không cần thiết, nhất là đối với
những người làm việc nhiều năm trong môi trường có axít. Bên cạnh đó, việc
tìm hiểu và áp dụng các biện pháp ngăn ngừa mài mòn răng cũng đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì sức khỏe răng miệng lâu dài.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau nhóm răng hàm là nhóm răng cửa
hàm dưới có tỷ lệ nhạy cảm ngà cao hơn răng nanh. Kết quả này tương thích
với nghiên cứu của tác giả Zang Y. và CS thực hiện vào năm 2014 đã chỉ ra
rằng nhóm răng cửa dưới thường xuất hiện hiện tượng tụt lợi nhiều nhất, dẫn
đến lộ chân răng và gây ra các triệu chứng nhạy cảm ngà. Tuy nhiên, tỷ lệ
nhạy cảm ngà của nhóm răng cửa hàm dưới là 20,7% ít hơn nhiều nhóm răng
hàm; điều này có thể được lý giải rằng, mặc dù nhóm răng cửa hàm dưới tiếp
xúc với hơi axít nhiều hơn nhóm răng hàm, nhưng do răng cửa chỉ thực hiện
chức năng cắn, nhai ở phần rìa cắn với lớp men dầy, thiết diện lớp ngà nhỏ và
lực nhai ít hơn nhiều so với răng hàm, do đó sự mài mòn làm tổn thương lớp
ngà răng là ít hơn nhiều, chính vì vậy, tỷ lệ nhạy cảm ngà thấp hơn nhiều so
với nhóm răng hàm [100].
90
Nhóm răng cửa hàm dưới đã được xác định là có tỷ lệ NCNR cao hơn so
với răng nanh. Một trong những giải thích cho điều này là sự xuất hiện của
hiện tượng tụt lợi nhiều cùng với tác động nhiều của hơi axít khi làm việc và
các kích thích như lạnh, nóng, ngọt, chua, hoặc chấn động. Điều này giải
thích tại sao tỷ lệ nhạy cảm ngà cao trong nhóm răng cửa hàm dưới của chúng
tôi cao hơn nhóm răng hàm nhỏ và răng nanh.
Tuy nhiên, để hiểu rõ hơn về các yếu tố góp phần vào tỷ lệ nhạy cảm ngà
trong nhóm răng hàm lớn và răng cửa hàm dưới, cần tiếp tục nghiên cứu sâu
hơn và xem xét thêm các yếu tố như môi trường miệng, lối sống và các yếu tố
cá nhân khác. Những thông tin này sẽ giúp nâng cao hiểu biết về nhạy cảm
ngà và phát triển các biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả hơn để giảm
thiểu tình trạng nhạy cảm ngà và cải thiện chất lượng sống của người bệnh.
4.1.1.2. Tình trạng nhạy cảm ngà theo môi trường làm việc có tiếp xúc trực
tiếp và gián tiếp với axít.
- Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá mức độ nhạy cảm ngà răng
trong nhóm người lao động tiếp xúc với axít, bao gồm nhóm tiếp xúc trực tiếp
và nhóm tiếp xúc gián tiếp. Phân tích kết quả tại Bảng 3.13 và 3.14 cho thấy,
có tới 80,0% người làm việc có tiếp xúc trực tiếp với hoá chất hoặc hơi khí có
tính axít, chỉ có 20% người là ở các phân xưởng khác, tiếp xúc gián tiếp với
axít, tỷ lệ người bị nhạy cảm ngà răng trong nhóm tiếp xúc trực tiếp với axít
là 63,7%, cao hơn đáng kể so với tỷ lệ trong nhóm tiếp xúc gián tiếp là
36,3%. Trong nhóm người tiếp xúc gián tiếp với axít, tỷ lệ người bị nhạy cảm
ngà răng cũng khá cao, đạt 43,7%. Những kết quả này cho thấy rõ rằng tiếp
xúc trực tiếp với axít gây ra mức độ nhạy cảm ngà răng cao hơn so với tiếp
xúc gián tiếp.
So sánh kết quả của nghiên cứu của chúng tôi với một số tác giả khác,
chúng tôi thấy có sự tương đồng gần với nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh.
Trong nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh trên 400 người tiếp xúc trực tiếp và
91
400 người tiếp xúc gián tiếp với axít [5], tỷ lệ người bị nhạy cảm ngà răng
trong nhóm tiếp xúc trực tiếp là 69%, trong khi trong nhóm tiếp xúc gián tiếp
là 31%. Chúng tôi nghiên cứu trên 694 người tiếp xúc trực tiếp và 174 người
tiếp xúc gián tiếp, và kết quả là 63,7% trong nhóm tiếp xúc trực tiếp và 36,3%
trong nhóm tiếp xúc gián tiếp. Tuy nhiên, cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi
lớn hơn so với nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh, điều này có thể dẫn đến sự
chênh lệch nhỏ giữa kết quả hai nghiên cứu.
Kết quả của chúng tôi cũng gần tương đồng với hai nghiên cứu của
Chikte U.M. và CS trên người lao động tại nhà máy mạ kẽm ở Nam Phi.
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ người lao động thường xuyên tiếp xúc với hơi
axít sulfuric bị nhạy cảm ngà răng là 66% [27], [28]. Tuy nhiên, các nghiên
cứu này không cung cấp thông tin về nồng độ khí axít tại nơi làm việc, điều
này là quan trọng vì nồng độ khí axít có thể ảnh hưởng đến mức độ nhạy cảm
của người lao động. Có thể giải thích rằng nồng độ hơi axít tại nơi chúng tôi
nghiên cứu cao hơn so với các nghiên cứu khác, dẫn đến tỷ lệ nhạy cảm ngà
răng cao hơn.
Tỷ lệ cao của nhạy cảm ngà răng trong nhóm tiếp xúc trực tiếp, chúng
tôi nhấn mạnh tầm quan trọng của việc chú trọng đến việc bảo vệ răng miệng
và chăm sóc răng miệng trong môi trường tiếp xúc với axít. Việc áp dụng các
biện pháp bảo vệ và tăng cường kiến thức về chăm sóc răng miệng là cần thiết
để giảm nguy cơ bị nhạy cảm ngà răng và mòn răng trong nhóm người lao
động này.
Mặc dù kết quả của chúng tôi gần tương đồng với nghiên cứu của các tác
giả khác, nhưng việc chênh lệch nhỏ có thể xuất phát từ cỡ mẫu nghiên cứu
hoặc nồng độ hơi axít tại nơi làm việc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị cần tiếp
tục nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này, đồng thời cung cấp thông tin cụ thể về
nồng độ hơi axít tại các môi trường làm việc khác nhau để có cái nhìn toàn
diện về tình trạng nhạy cảm ngà răng của người lao động tiếp xúc với axít.
92
- Tỷ suất chênh OR = 2,26 cho thấy nguy cơ bị nhạy cảm ngà răng của
những người tiếp xúc trực tiếp với axít cao hơn 2,26 lần so với những người
tiếp xúc gián tiếp với axít. Khoảng tin cậy CI (95%) = (1,61 – 3,12) không
chứa giá trị 1, cho thấy sự khác biệt rõ rệt hơn về nguy cơ bị nhạy cảm ngà
răng giữa nhóm tiếp xúc trực tiếp với axít và nhóm tiếp xúc gián tiếp axít.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhạy cảm ngà răng ở những
người lao động tiếp xúc trực tiếp với axít cao hơn rất nhiều so với những
người không tiếp xúc trực tiếp với axít. Điều này có thể được giải thích bởi
việc tiếp xúc với axít trong môi trường lao động làm tăng nguy cơ mài mòn
răng từ đó làm gia tăng tình trạng bị nhạy cảm ngà. Các nghiên cứu trước đó
cũng đã chỉ ra những điểm tương đồng này [27], [28].
Những kết quả này làm tăng nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo
vệ răng miệng và chăm sóc răng miệng cho những người lao động tiếp xúc
với axít. Việc chăm sóc răng miệng định kỳ, sử dụng chất chống nhạy cảm
ngà răng và đặc biệt là hạn chế tiếp xúc trực tiếp với axít trong quá trình làm
việc có thể giúp giảm nguy cơ bị nhạy cảm ngà răng và mòn răng.
Một số biện pháp cần được áp dụng nhằm cải thiện tình trạng răng
miệng và giảm nguy cơ bị nhạy cảm ngà răng cho những người lao động tiếp
xúc với axít. Đầu tiên, cần tăng cường tư vấn và giáo dục về chăm sóc răng
miệng đúng cách, đặc biệt là trong môi trường làm việc có tiếp xúc với axít.
Các công ty và tổ chức cũng nên cung cấp các chương trình đào tạo về chăm
sóc răng miệng và cung cấp đủ nguồn cung cấp các chất chống nhạy cảm ngà
răng cho nhân viên [21], [24].
Ngoài ra, việc đánh giá và kiểm soát nồng độ axít trong môi trường làm
việc cũng là rất quan trọng. Các biện pháp kỹ thuật và bảo hộ an toàn làm việc
nên được thực hiện để giảm tiếp xúc với axít và đảm bảo môi trường làm việc
lành mạnh và an toàn cho sức khỏe của nhân viên.
93
Trong tương lai, cần tiếp tục nghiên cứu về tình trạng răng miệng và
nhạy cảm ngà răng trong nhóm người lao động tiếp xúc với axít, để có cái
nhìn tổng quan và chi tiết hơn về vấn đề này. Những nghiên cứu này có thể
cung cấp căn cứ khoa học và hướng dẫn cho việc đưa ra các biện pháp chăm
sóc răng miệng hiệu quả và phù hợp cho người lao động làm việc trong môi
trường có tiếp xúc với axít.
Tóm lại, tình trạng mòn răng và nhạy cảm ngà răng tỷ lệ thuận với
nhau, và là một vấn đề quan trọng đối với những người lao động tiếp xúc với
axít. Kết quả nghiên cứu cho thấy nguy cơ bị nhạy cảm ngà răng cao hơn ở
nhóm tiếp xúc trực tiếp với axít so với nhóm tiếp xúc gián tiếp axít. Điều này
đòi hỏi các biện pháp bảo vệ răng miệng và cải thiện chăm sóc răng miệng
cho những người lao động này, đồng thời cần nghiên cứu sâu hơn và đưa ra
các giải pháp hiệu quả để giảm nguy cơ bị nhạy cảm ngà răng và mòn răng
trong môi trường làm việc có tiếp xúc với axít.
4.1.1.3. Về ê buốt khi ăn uống
Dữ liệu trong Bảng 3.10 cho thấy một số khía cạnh quan trọng về tình
trạng ê buốt trong nhóm người lao động, đặc biệt là liên quan đến việc ăn
uống đồ lạnh và chua. Trong 518 người lao động bị ê buốt, tỷ lệ người bị ê
buốt khi ăn uống đồ lạnh tới 71,8%, là con số đáng chú ý nhất và cao nhất
trong các nhóm khác. Tiếp theo là tỷ lệ người bị ê buốt khi ăn uống đồ chua
chiếm 37,8%. Điều này thể hiện một xu hướng phổ biến ngày nay, khi mà
việc tiêu thụ đồ lạnh và chua ngày càng phổ biến, đặc biệt là trong các thức ăn
và đồ uống đang được ưa chuộng.
Nguyên nhân chính của tình trạng ê buốt khi ăn uống đồ lạnh chủ yếu
liên quan đến sự chênh lệch nhiệt độ giữa đồ lạnh và răng. Khi người lao
động ăn uống những thức ăn hoặc đồ uống có nhiệt độ lạnh, đặc biệt là từ
ngăn đá hoặc tủ lạnh, răng bị tiếp xúc trực tiếp với nhiệt độ lạnh gây ra sự co
rút vùng men răng. Điều này làm mô men giãn men trong răng không đều và
94
tạo ra những đường nứt nhỏ trên bề mặt men răng. Khi tiếp tục ăn uống thức
ăn và đồ uống có nhiệt độ bình thường hoặc ấm, thì men răng lại nhanh chóng
giãn ra, tạo sự chênh lệch vùng men giữa bề mặt răng. Quá trình giãn men và
co rút diễn ra liên tục theo thời gian, dẫn đến việc mòn men răng và gây ra
tình trạng ê buốt. Đây cũng là lý do tại sao ê buốt thường xuất hiện ở những
vị trí nhạy cảm của răng, như vùng cổ răng và gần cổ răng.
Tuy nhiên, không chỉ ăn uống đồ lạnh, việc tiêu thụ đồ chua cũng đóng
vai trò quan trọng trong việc gây ra ê buốt. Đồ chua có tính axít, đặc biệt là
axít citric, axít malic và axít tartaric, khi tiếp xúc với men răng, có khả năng
làm mềm men và gây xói mòn men răng. Khi mô trong men răng bị mềm,
việc chà rửa, đánh răng hoặc dùng nước súc miệng có thể làm mất men răng
dễ dàng hơn. Đồng thời, việc tiếp tục ăn uống đồ chua sẽ khiến tình trạng xói
mòn men răng trở nên nghiêm trọng hơn và gây ra ê buốt.
Tình trạng ê buốt ngày nay ngày càng phổ biến trong xã hội, đặc biệt là
trong nhóm người lao động tiếp xúc với axít. Việc sử dụng đồ lạnh và chua
ngày càng tăng cao, đặc biệt là trong thời tiết nóng bức và ẩm ướt. Điều này
đòi hỏi chú trọng đến việc cải thiện kiến thức và nhận thức về chăm sóc răng
miệng, đồng thời hạn chế sử dụng đồ lạnh và chua để giảm nguy cơ mòn răng
và ê buốt. Ngoài ra, các chương trình truyền thông và tư vấn chăm sóc răng
miệng cần được triển khai trong cơ sở làm việc để hỗ trợ người lao động
trong việc bảo vệ răng miệng và cải thiện sức khỏe răng miệng của họ.
4.1.1.4. Về điều trị nhạy cảm ngà răng
Phân tích số liệu tại Bảng 3.11 và 3.12 cho thấy trong 518 người lao
động bị nhạy cảm răng, tỷ lệ người chưa điều trị nhạy cảm ngà là 94,8%, và tỷ
lệ người chưa hàn răng bị ê buốt chiếm tỷ lệ cao lên tới 68%. Điều này cho
thấy rằng kiến thức về chăm sóc răng miệng và nhận thức về việc điều trị
nhạy cảm ngà của người lao động chưa được chú ý. Việc chưa hàn răng khi
có tình trạng ê buốt nặng có thể làm gia tăng nguy cơ phát triển các vấn đề
95
liên quan đến răng miệng và gây ra sự khó chịu, ảnh hưởng tiêu cực đến chất
lượng cuộc sống hàng ngày.
Cần thiết phải tăng cường thông tin và giáo dục về việc điều trị và bảo
vệ răng miệng cho nhóm người này. Người lao động làm việc trong môi
trường tiếp xúc với axít có xu hướng dễ bị mòn răng và tăng cường nhạy cảm
ngà so với những người không tiếp xúc với axít. Điều này đòi hỏi có các
chương trình truyền thông và tư vấn chăm sóc răng miệng đặc biệt, nhằm
nâng cao nhận thức và kiến thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ răng
miệng trong môi trường làm việc này.
Việc thiếu hiểu biết về chăm sóc răng miệng và điều trị nhạy cảm ngà
có thể gây ra những hậu quả tiêu cực cho sức khỏe răng miệng của người lao
động. Mòn răng và nhạy cảm ngà có thể làm giảm chất lượng cuộc sống và
ảnh hưởng không tốt đến hoạt động hàng ngày, đồng thời tăng nguy cơ phát
triển các vấn đề nghiêm trọng liên quan đến răng miệng. Việc đảm bảo các
nguồn thông tin đáng tin cậy và đầy đủ về chăm sóc răng miệng và điều trị
nhạy cảm ngà sẽ giúp người lao động nâng cao nhận thức và thực hiện chăm
sóc răng miệng hiệu quả.
Chúng tôi khuyến cáo cần thiết phải triển khai các chương trình truyền
thông và tư vấn chăm sóc răng miệng trong các cơ sở nhỏ, lẻ trong ngành sản
xuất hoá chất. Điều này có thể được thực hiện thông qua các buổi tư vấn và
hội thảo giáo dục về chăm sóc răng miệng và bảo vệ răng khỏe, đồng thời
giới thiệu các biện pháp phòng ngừa và điều trị nhạy cảm ngà hiệu quả.
Nâng cao nhận thức và kiến thức về việc chăm sóc răng miệng sẽ giúp
người lao động có thể tự bảo vệ răng miệng của mình trong môi trường làm
việc tiếp xúc với axít [19], [21], [24].
Ngoài ra, cần xem xét các biện pháp cải thiện môi trường làm việc để
giảm tiếp xúc với axít và nguy cơ mòn răng. Các biện pháp này có thể bao
gồm cung cấp thiết bị bảo hộ và trang thiết bị an toàn, đồng thời tối ưu hóa
96
quy trình làm việc để giảm tiếp xúc với axít. Điều này có thể giúp giảm nguy
cơ mòn răng và nhạy cảm ngà cho người lao động, đồng thời cải thiện sức
khỏe răng miệng và chất lượng cuộc sống của họ.
Trong thời gian tới, chúng tôi đề xuất tiếp tục nghiên cứu về mối liên
quan giữa tiếp xúc với axít và vấn đề nhạy cảm ngà, đồng thời xem xét hiệu
quả của các biện pháp điều trị và bảo vệ răng miệng trong nhóm người lao
động này. Cần có các nghiên cứu chi tiết và lâu dài hơn để đánh giá hiệu quả
của các phương pháp điều trị và xác định các biện pháp phòng ngừa hiệu quả
nhằm giảm nguy cơ mòn răng và nhạy cảm ngà [4], [5].
Từ những thông tin trên cho chúng ta thấy người lao động trong ngành
sản xuất hoá chất là nhóm có nguy cơ cao bị mòn răng và nhạy cảm ngà do
tiếp xúc thường xuyên với axít. Việc nâng cao kiến thức và nhận thức về
chăm sóc răng miệng và điều trị nhạy cảm ngà là rất cần thiết để giảm tình
trạng này. Các chương trình truyền thông và tư vấn chăm sóc răng miệng nên
được triển khai trong cơ sở làm việc để hỗ trợ người lao động trong việc bảo
vệ răng miệng và cải thiện sức khỏe răng miệng.
4.1.2. Về thời gian tiếp xúc với axít
- Trong nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thời gian làm việc
trung bình mỗi ngày, và kết quả cho thấy thời gian làm việc trung bình là 08
giờ. Theo số liệu tại Bảng 3.15 cho thấy, số năm làm việc liên quan đến tiếp
xúc với axít trên 868 người lao động có giá trị trung bình là 16,92 ± 9,81 năm,
với khoảng thời gian ít nhất là 3 tháng và lâu nhất là 37 năm.
Vào năm 2010, một nhóm nghiên cứu tại Đại học Nha khoa Tokyo,
Nhật Bản, bao gồm các tác giả Yuji S., Satoru T., Yoshikazu O. và CS [3], đã
thực hiện một nghiên cứu về tình trạng răng miệng của những người làm việc
tại cơ sở sản xuất pin và ắc quy. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ xói
mòn răng nhiều ở những người làm việc trong môi trường axít trong khoảng
thời gian từ 10 năm trở lên, với các tỷ lệ như sau:
42,9% cho những người làm việc từ 10-14 năm.
57,1% cho những người làm việc từ 15-19 năm.
66,7% cho những người làm việc trên 20 năm.
97
Tỷ lệ xói mòn răng tương ứng với môi trường lao động có nồng độ axít
17,9% ở mức nồng độ 0,5-1 mg/m3.
25% ở mức nồng độ 1-4 mg/m3.
50% ở mức nồng độ 4-8 mg/m3.
sulfuric như sau:
Theo ngưỡng giới hạn an toàn cho người tiếp xúc thường xuyên với
axít sulfuric và axít phosphoric trong một ngày làm việc 8 giờ, một tuần làm
việc 40 giờ, ngưỡng này là 1mg/m3. Các hạn chế tiếp xúc ngắn được định
nghĩa là một tập trung trong vòng 15 phút mà không vượt quá bất cứ lúc nào
trong ngày làm việc và giới hạn tiếp xúc được chỉ định là 3 mg/m3 [2], [3].
Do đó, thời gian làm việc tiếp xúc với axít của 868 người lao động
trong khoảng thời gian trung bình là 16,92 ± 9,81 năm là khá dài, dẫn đến tỷ
lệ nhạy cảm ngà răng ở nhóm người lao động tiếp xúc trực tiếp với axít nhiều,
với 63,7%, và tỷ lệ chung trong toàn Công ty là 59,7%. Tỷ lệ này cao hơn
đáng kể so với nhóm người lao động tiếp xúc gián tiếp với axít, với tỷ lệ nhạy
cảm ngà răng là 36,3%.
- Phân tích về mối liên quan giữa độ tuổi và tình trạng nhạy cảm ngà
răng; tại Bảng 3.21 cho chúng ta thấy:
Nhạy cảm ngà răng là một vấn đề phổ biến mà nhiều người trưởng
thành phải đối mặt, đặc biệt là khi họ càng lớn tuổi. Hiểu rõ về mức độ nhạy
cảm ngà răng ở các nhóm tuổi khác nhau có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng cường chăm sóc răng miệng và cải thiện chất lượng cuộc sống của người
lao động.
Theo nghiên cứu, độ tuổi ≥ 51 có mức độ nhạy cảm rất nặng là nhiều
nhất, chiếm tỷ lệ lên tới 70,6%. Điều này cho thấy rằng người lao động nhiều
98
tuổi đang gặp phải vấn đề nhạy cảm ngà răng ở mức độ cao và gặp nhiều khó
khăn trong việc ăn uống và chăm sóc răng miệng hàng ngày. Điểm đáng chú ý
là mức độ nhạy cảm vừa thấp nhất, chỉ chiếm tỷ lệ 8,3%, tức là số người có
mức độ nhạy cảm vừa ở độ tuổi này là rất ít.
Các nguyên nhân gây ra nhạy cảm ngà răng ở độ tuổi ≥ 51 có thể là do
men răng bị mài mòn, mở tách các ống ngà răng dẫn đến tiếp xúc trực tiếp với
các tác nhân bên ngoài. Các thói quen ăn uống không tốt, như ăn quá nhiều
thức ăn có tính axít hay uống nước ngọt có gas cũng có thể góp phần vào tình
trạng này.
Để giảm mức độ nhạy cảm ngà răng, người lao động nhiều tuổi cần chú
trọng hơn đến việc chăm sóc răng miệng hàng ngày bằng cách sử dụng kem
đánh răng, nước xúc miệng chứa chất kháng khuẩn và Fluor…Ngoài ra, hạn
chế thức ăn và đồ uống có tính axít, đường, đồ uống có gas, cũng như tránh ăn
những thức ăn quá nóng hoặc quá lạnh có thể giúp giảm đi cảm giác nhạy
cảm trong quá trình ăn uống [5], [21], [24].
Tóm lại, nhạy cảm ngà răng là một vấn đề phổ biến ở người lao động
độ tuổi ≥ 51. Việc hiểu rõ về mức độ nhạy cảm này sẽ giúp cải thiện chăm sóc
răng miệng và nâng cao chất lượng cuộc sống của những người gặp phải tình
trạng này. Đồng thời, việc duy trì những thói quen ăn uống và chăm sóc răng
miệng lành mạnh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm đi cảm giác
nhạy cảm ngà răng.
4.1.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Với số lượng 868 người lao động tham gia nghiên cứu và có tiếp xúc
với axít. Số liệu tại Bảng 3.1 cho thấy: Tỷ lệ giới tính trong nhóm người lao
động này phân chia không cân đối, với 65,8% là nam và 34,2% là nữ.
Khi xem xét độ tuổi của nhóm người lao động nam, chúng tôi quan sát
được độ tuổi trung bình là 45,93 ± 8,61. Trong khi đó, nhóm người lao động
nữ có độ tuổi trung bình là 46,12 ± 7,49. Chung của cả hai nhóm người lao
99
động là 45,00 ± 8,24. Từ các con số này, ta thấy rằng độ tuổi của cả nam và
nữ trong nghiên cứu không có sự khác biệt đáng kể. Điều này cho thấy rằng
nhóm người lao động tiếp xúc với axít có độ tuổi phân bố tương đối đồng đều
và không gây ra sự chênh lệch quan trọng về độ tuổi giữa hai giới tính.
Nghiên cứu của chúng tôi được so sánh với nghiên cứu của tác giả Vũ
Thị Ngọc Anh [4] và Ress J.S. cùng CS [14]; Kết quả cho thấy không có sự
khác biệt đáng kể về tỷ lệ giới tính giữa các nhóm người lao động trong cả hai
nghiên cứu, với giá trị p > 0,05. Điều này là một thông tin quan trọng vì cho
thấy kết quả của nghiên cứu của chúng tôi không bị ảnh hưởng bởi sự phân
bố giới tính trong mẫu nghiên cứu. Điều này củng cố tính đáng tin cậy và
khả năng ứng dụng của kết quả nghiên cứu đối với cả nam và nữ trong
cộng đồng lao động tiếp xúc với axít.
4.1.4. Phân công người lao động theo nhóm tuổi và giới
Trong tổng số 868 người lao động được nghiên cứu, chúng tôi phân
tích theo quy định của Luật Lao động và quan sát tỷ lệ người lao động trong
các đoạn tuổi khác nhau. Phân tích số liệu tại Bảng 3.2 chúng tôi thấy rằng:
đối với độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi, tổng cộng có 352 người, đây là độ tuổi
nhiều nhất trong mẫu nghiên cứu. Trong khi đó, nhóm độ tuổi từ 18 đến 30
tuổi có ít nhất người tham gia với chỉ 40 người.
Khi phân tích các nhóm tuổi này, chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt
đáng kể giữa chúng (với giá trị p > 0,05). Điều này cho thấy rằng tỷ lệ người
lao động trong từng đoạn tuổi không có sự khác biệt đáng kể trong mẫu
nghiên cứu của chúng tôi. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả
Vũ Thị Ngọc Anh (năm 2013 và 2017) với giá trị p > 0,05 [4], [5]. Điều này
chứng tỏ rằng sự phân bố độ tuổi trong mẫu nghiên cứu không ảnh hưởng
đáng kể đến kết quả nghiên cứu và khẳng định tính đáng tin cậy của kết quả
so sánh giữa các nhóm tuổi.
100
4.1.5. Đặc điểm về số năm đã công tác và số năm làm nghề hiện tại
Khi nghiên cứu về việc số năm đã công tác và làm nghề hiện tại của
người lao động, theo số liệu tại Bảng 3.3: số năm làm việc trung bình của
868 người lao động là 17,84 ± 9,67 năm. Điều này cho thấy rằng đa số
người lao động trong ngành sản xuất hoá chất đã có một quãng thời gian
làm việc khá lâu.
Số năm làm việc dao động từ 08 năm đến 36 năm, cho thấy có sự đa
dạng về thời gian làm việc của các cá nhân trong mẫu nghiên cứu. Việc làm
việc trong môi trường sản xuất hoá chất làm cho người lao động phải tiếp xúc
với axít hằng ngày, điều này có thể tác động tiêu cực lên sức khỏe và gây ra
những vấn đề liên quan đến răng miệng và sức khỏe chung.
Ngoài số năm làm việc, chúng tôi cũng quan tâm đến số năm làm nghề
hiện tại của người lao động trong mẫu nghiên cứu. Kết quả cho thấy trung
bình số năm làm nghề hiện tại là 15,70 ± 9,74 năm, trong đó có người tiếp
xúc với axít từ 08 năm đến 36 năm. Nhưng cần lưu ý rằng số năm làm nghề
và số năm tiếp xúc với axít không nhất thiết phải tương đương nhau. Có thể
có những trường hợp mà người lao động tiếp xúc với axít trong một khoảng
thời gian ngắn hơn so với tổng số năm làm việc. Điều này đặt ra một yếu tố
quan trọng trong việc đánh giá mức độ tiếp xúc với axít và xác định mức độ
nguy cơ cụ thể cho từng cá nhân.
Đối với những người lao động có số năm làm việc lâu dài và tiếp xúc
với axít trong thời gian dài, nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe chung và răng
miệng có thể cao hơn. Tiếp xúc liên tục với axít có thể gây ra tình trạng mòn
răng hoá học và làm cho răng trở nên nhạy cảm ngà. Những vấn đề này có thể
ảnh hưởng đáng kể đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của họ, gây ra sự khó
chịu và giảm chất lượng cuộc sống.
101
4.1.6. Các đặc điểm khác có liên quan
4.1.6.1.Đặc điểm về trình độ học vấn
Trình độ học vấn của người lao động trong ngành sản xuất hoá chất đa
trong nghiên cứu của chúng tôi được thể hiện ở Biểu đồ 3.1 phần tập trung ở
mức Trung học phổ thông với tỷ lệ cao nhất là 44,3%. Điều này cho thấy rằng
người lao động trong ngành sản xuất hóa chất có một mức độ học vấn cơ bản
và có thể hiểu biết về những tác động của môi trường làm việc đối với sức
khỏe của họ. Tiếp theo là trình độ Trung cấp chiếm 32,5%, cho thấy một số
người lao động đã có trình độ chuyên môn hơn và có thể có hiểu biết sâu hơn
về các vấn đề liên quan đến sức khỏe trong môi trường làm việc.
Trình độ Cao đẳng và Đại học chiếm tỷ lệ 19,7%, cho thấy một phần
nhỏ người lao động trong ngành đã đạt trình độ học vấn cao hơn, có thể là những
chuyên gia, kỹ sư, hay những người quản lý có kiến thức chuyên môn về ngành
sản xuất hoá chất. Mặc dù tỷ lệ này thấp hơn so với hai trình độ học vấn trước
đó, nhưng nhóm này có thể có kiến thức chuyên sâu và nhìn nhận vấn đề sức
khỏe liên quan đến môi trường làm việc một cách toàn diện và kỹ lưỡng.
Số ít nhất trong nhóm trình độ học vấn là Trung học cơ sở và Sau đại
học. Mặc dù tỷ lệ này không đáng kể so với các trình độ học vấn khác, nhưng
cũng không nên bỏ qua. Những người có trình độ học vấn này cũng có thể
đóng góp quan trọng trong công việc sản xuất hoá chất, nhưng với nhóm có
trình độ Trung học cơ sở có thể cần hỗ trợ và giáo dục thêm để nâng cao kiến
thức về sức khỏe và an toàn trong môi trường làm việc.
Dựa trên các số liệu này, có thể thấy rằng đa số người lao động trong
ngành sản xuất hoá chất đã có mức độ hiểu biết về tầm quan trọng của việc
giữ gìn sức khỏe bản thân, phòng và dự phòng các bệnh liên quan đến môi
trường làm việc. Tuy tỷ lệ người lao động có trình độ học vấn cao hơn vẫn
còn thấp, nhưng đó là một tiềm năng quan trọng để cải thiện và tăng cường
kiến thức về sức khỏe và an toàn trong ngành. Việc giáo dục và đào tạo về các
102
vấn đề liên quan đến sức khỏe và môi trường làm việc cần được đẩy mạnh, để
nâng cao nhận thức và thái độ của người lao động trong việc bảo vệ sức khỏe
của họ trong quá trình làm việc.
Ngoài việc đào tạo và giáo dục, các cơ quan chức năng và các doanh
nghiệp trong ngành cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro
sức khỏe tốt hơn. Việc cung cấp thiết bị bảo hộ và giám sát sức khỏe định kỳ
cho người lao động là một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe của
họ. Đồng thời, việc thực hiện các biện pháp kiểm soát môi trường làm việc để
giảm thiểu tiếp xúc với các chất độc hại và nguy hiểm cũng rất quan trọng.
Ngoài ra, việc xây dựng môi trường làm việc an toàn và lành mạnh
cũng đóng góp tích cực vào việc duy trì sức khỏe của người lao động. Các
doanh nghiệp nên đầu tư vào việc cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu tiếp
xúc với các chất độc hại, đồng thời tạo ra các chương trình khuyến khích
người lao động tham gia vào các hoạt động thể chất và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nghỉ ngơi và thư giãn.
Tổ chức các buổi tập huấn và chia sẻ kinh nghiệm giữa các công ty
và ngành trong việc quản lý sức khỏe và môi trường làm việc cũng là một
cách hiệu quả để cải thiện kiến thức và nhận thức của người lao động về
vấn đề này.
Như vậy chúng ta có thể thấy trình độ học vấn của người lao động
trong ngành sản xuất hoá chất cho thấy họ đã có một mức độ hiểu biết về tầm
quan trọng của việc bảo vệ sức khỏe trong môi trường làm việc. Tuy nhiên,
việc đào tạo và giáo dục vẫn còn rất cần thiết để nâng cao nhận thức và thái
độ của họ, đồng thời cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa và quản lý rủi
ro sức khỏe tốt hơn. Đây là những cơ hội để cải thiện môi trường làm việc và
bảo vệ sức khỏe của người lao động trong ngành sản xuất hoá chất.
103
4.1.5.2. Kỹ thuật chải răng
Việc thực hiện không đúng kỹ thuật trong việc chải răng của đa số
người lao động trong ngành sản xuất hoá chất có thể tạo ra những hậu quả
đáng kể đối với sức khỏe răng miệng. Thống kê tại Bảng 3.4 cho thấy có đến
75,5% người lao động thường chải răng theo phong cách ngang và lên xuống,
trong khi chỉ khoảng 1/4 còn lại (tỷ lệ 25,5%) chải răng xoay tròn đúng kỹ
thuật. Việc chải răng ngang và lên xuống không đúng kỹ thuật có thể góp
phần làm tăng nguy cơ mòn răng và tạo ra các vết lõm không đều trên bề mặt
răng theo chiều ngang.
Khi chải răng ngang và lên xuống, áp lực tác động lên bề mặt răng
không đều, làm tăng áp lực lên các vùng nhạy cảm của răng. Đặc biệt, khi áp
lực tác động lên vùng cổ răng (nơi gần hàm răng và nướu), có thể gây thêm
tổn thương lợi và khiến răng trở nên nhạy cảm hơn. Nếu việc chải răng không
được thực hiện cẩn thận, các tác động không đều có thể làm mài mòn men
răng và tạo ra các vết trầy xước trên bề mặt răng.
Đối với những người lao động chải răng xoay tròn đúng kỹ thuật, áp
lực được phân bố đều trên bề mặt răng, giúp giảm thiểu nguy cơ mòn răng và
các tổn thương khác. Kỹ thuật chải răng xoay tròn đúng cũng giúp loại bỏ
hiệu quả các mảng bám, vi khuẩn và thức ăn dư thừa trên bề mặt răng, giúp
duy trì vệ sinh miệng tốt hơn.
Mòn răng hoá học là một tình trạng phổ biến trong ngành sản xuất hoá
chất, và việc thực hiện kỹ thuật chải răng không đúng càng làm gia tăng nguy
cơ mòn răng. Khi các chất có axít từ môi trường làm việc tiếp xúc với răng,
chúng có thể tấn công và làm mềm men răng, làm mất đi một phần của bề mặt
răng. Khi tiến trình mòn răng diễn ra, việc chải răng ngang và lên xuống
không đúng càng làm tăng tác động của axít lên các vùng nhạy cảm và dễ bị
tổn thương trên bề mặt răng.
104
Một số người lao động trong ngành sản xuất hoá chất có thể không chú
ý đến việc chải răng một cách đúng kỹ thuật, chủ quan cho rằng việc này
không quan trọng hoặc không liên quan đến công việc hàng ngày của họ. Tuy
nhiên, việc chải răng đúng kỹ thuật là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì
sức khỏe răng miệng và giữ gìn hàm răng mạnh khỏe.
Để giảm thiểu nguy cơ mòn răng và các vấn đề khác liên quan đến răng
miệng, người lao động trong ngành sản xuất hoá chất nên tập trung vào việc
chăm sóc răng miệng đúng cách. Việc chải răng bằng cách xoay tròn đúng kỹ
thuật, sử dụng bàn chải răng mềm và kem đánh răng chứa fluoride, cùng với
việc thực hiện định kỳ kiểm tra và làm sạch răng tại nha sĩ, là những biện
pháp cơ bản và hiệu quả để bảo vệ sức khỏe răng miệng và ngăn ngừa mòn
răng hoá học.
Ngoài ra, việc tăng cường giáo dục và thông tin về tầm quan trọng của
việc chăm sóc răng miệng và phòng ngừa mòn răng trong ngành sản xuất hoá
chất cũng là một cách hiệu quả để nâng cao nhận thức và thái độ của người
lao động đối với việc bảo vệ sức khỏe răng miệng và phòng ngừa các vấn đề
răng miệng liên quan.
4.1.6.3. Đặc điểm về loại thức ăn và dạng thức ăn thường dùng
Thói quen ăn uống của người lao động trong ngành sản xuất hoá chất
có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc gây tổn thương cho sức khỏe
răng miệng. Quan sát số liệu tại Bảng 3.5 và Bảng 3.6 cho thấy có 52,1%
người lao động thường ưa thích ăn uống đồ có ga và trái cây có vị chua, trong
khi có 52,4% thường ưa thích ăn uống đồ ngọt, có đường. Đồng thời, 63,2%
người lao động ưa thích ăn đồ mềm và 36,8% ưa thích ăn đồ cứng. Tuy có thể
là những món ăn phổ biến và hấp dẫn, nhưng chúng cũng có thể góp phần làm
gia tăng tỷ lệ nhạy cảm ngà răng và mòn răng, đặc biệt là với những người ưa
thích ăn đồ có vị chua và tính axít.
105
Đồ ăn và đồ uống có vị chua, có tính axít có thể gây hại cho men răng
và gây mòn men răng nhanh chóng. Khi tiếp xúc với men răng, các chất axít
trong đồ uống có vị chua và trái cây có thể làm mềm men răng và làm mất đi
một phần của men răng. Khi tiến trình mòn răng xảy ra, răng trở nên mỏng manh
hơn, nhạy cảm hơn và có thể dễ bị vỡ hoặc gãy. Nếu không được xử lý kịp thời,
mòn răng có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng như ê buốt và viêm nướu.
Thói quen ăn uống đồ ngọt, có đường cũng góp phần vào tình trạng
mòn răng và tổn thương răng miệng. Đường trong đồ uống và đồ ăn ngọt là
nguồn thức ăn cho vi khuẩn trong miệng, và khi vi khuẩn tiêu thụ đường,
chúng tạo ra axít. Axít này có thể tấn công men răng và gây ra quá trình mòn
men răng. Hơn nữa, đồ ăn ngọt và đồ uống có đường có thể góp phần vào hình
thành các vết trắng trên bề mặt răng, làm mất đi sự trắng sáng và đẹp của răng.
Thói quen ăn đồ cứng cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe răng miệng.
Đồ cứng, đặc biệt là đồ ăn nhai như xương, sụn, kẹo, các loại hạt cứng, có thể
làm gia tăng áp lực lên răng và lợi, gây tổn thương và làm mất đi men răng.
Để giảm thiểu tác động tiêu cực của thói quen ăn uống này đối với sức khỏe
răng miệng, người lao động trong ngành sản xuất hoá chất nên thực hiện các
biện pháp bảo vệ răng miệng.
Tóm lại, thói quen ăn uống và chăm sóc răng miệng đúng cách đóng
vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe răng miệng của người lao động
trong ngành sản xuất hoá chất có axít. Bằng việc hạn chế tiếp xúc với các chất
axít trong đồ uống có vị chua và đồ ngọt, chăm sóc răng miệng đúng cách và
kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng răng miệng, người lao động có thể giảm thiểu tác
động tiêu cực lên sức khỏe răng miệng và duy trì nụ cười rạng rỡ và khỏe mạnh.
4.1.6.4. Về trang bị bảo hộ lao động
Tại Bảng 3.16 về đặc điểm về sử dụng loại trang bị bảo hộ của 868
người lao động tham gia nghiên cứu đều được Công ty trang bị các loại thiết
bị bảo hộ phù hợp với từng hạng mục trong quy trình sản xuất của công ty.
106
Các thiết bị bảo hộ này bao gồm khẩu trang, nút tai chống ồn, mũ bảo hộ,
găng tay, giày dép, ủng, quần áo vải, kính, mặt lạ, và mặt chắn. Điều này đã
đáng kể giảm khả năng axít tiếp xúc trực tiếp vào cơ thể của người lao động,
đặc biệt là vào răng, từ đó giảm tình trạng mòn và nhạy cảm ngà.
Việc sử dụng các loại thiết bị bảo hộ này là một biện pháp hữu hiệu để
bảo vệ sức khỏe và an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc. Nhờ
vào việc trang bị đầy đủ và phù hợp các thiết bị bảo hộ, nguy cơ tiếp xúc trực
tiếp với axít đã được giảm thiểu, giúp bảo vệ răng và hạn chế tình trạng mòn
răng và nhạy cảm ngà. Điều này cũng đồng thời giúp nâng cao chất lượng
cuộc sống và tăng cường hiệu suất lao động của nhân viên trong Công ty.
Mang đến cho người lao động các thiết bị bảo hộ phù hợp là một công
việc quan trọng hàng đầu của Công ty trong việc duy trì môi trường làm việc
an toàn và lành mạnh. Việc giảm thiểu tiếp xúc với axít giúp bảo vệ sức khỏe
của người lao động và ngăn ngừa các vấn đề liên quan đến sức khỏe răng
miệng. Đồng thời, việc chú trọng đến việc đeo đủ thiết bị bảo hộ cũng giáo
dục nhân viên về tầm quan trọng của an toàn lao động và giúp họ có ý thức
bảo vệ sức khỏe của bản thân trong quá trình làm việc.
Tổ chức và cá nhân nên luôn coi trọng việc sử dụng thiết bị bảo hộ và
đảm bảo rằng mọi người lao động được trang bị đầy đủ và đúng cách. Điều
này sẽ đảm bảo môi trường làm việc an toàn, giảm thiểu rủi ro và đảm bảo
sức khỏe của người lao động trong công ty.
4.1.6.4. Về tình trạng ợ hơi, ợ do bệnh dạ dày chua, nghiến răng, uống rượu, rối
loạn khớp thái dương hàm, hút thuốc của người lao động
Tình trạng ợ hơi, ợ chua do bệnh dạ dày và rối loạn khớp thái dương
hàm là hai vấn đề sức khỏe đang ngày càng phổ biến và gây ra nhiều lo ngại
trong cộng đồng. Cả hai vấn đề này đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng cuộc sống của người dân và yêu cầu sự quan tâm đặc biệt từ các chuyên
gia y tế và các cơ quan chức năng.
107
Trước tiên, vấn đề ợ hơi, ợ chua đang ngày càng trở thành một căn
bệnh phổ biến trong xã hội hiện đại. Theo số liệu tại Bảng 3.7, tình trạng ợ
chua chiếm tới 39,2%, một con số đáng lo ngại; ợ hơi, ợ chua là hiện tượng
hơi hoặc dòng axít từ dạ dày trào ngược lên thực quản, gây ra cảm giác chua,
đắng, và khó chịu. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này bao gồm bệnh về
dạ dày, thực quản, cơ địa cá nhân, thói quen ăn uống không tốt, và môi trường
sống không tốt. Đặc biệt, thói quen ăn uống không lành mạnh với thực phẩm
chứa nhiều đường và chất béo cũng là một yếu tố quan trọng góp phần vào
tình trạng này. Để giảm tình trạng ợ hơi, ợ chua, cần có sự tăng cường nhận
thức về ảnh hưởng của thói quen ăn uống và lối sống không tốt đến các bệnh
về dạ dày, tá tràng, thực quản cũng như thúc đẩy các chương trình giáo dục về
dinh dưỡng và lối sống lành mạnh trong cộng đồng.
Thứ hai, rối loạn khớp thái dương hàm cũng đang trở thành một vấn đề
đáng quan ngại trong xã hội. Tỷ lệ rối loạn khớp thái dương hàm đã tăng lên
19,9%, điều này gây ra sự bất tiện và đau đớn cho người bệnh khi ăn nhai.
Rối loạn khớp thái dương hàm có thể xuất hiện từ các nguyên nhân khác
nhau, bao gồm rối loạn khớp cắn, rối loạn nhóm cơ cắn, mòn răng...
Không chỉ có ợ chua và rối loạn khớp thái dương hàm, thói quen hút
thuốc lá cũng là một vấn đề đáng lo ngại trong xã hội. Ngày nay số lượng
người hút thuốc lá tang lên nhiều, đặc biệt ở một bộ phận người trẻ tuổi. Hút
thuốc lá đã được chứng minh là gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng,
bao gồm ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, các bệnh tim mạch.
Tình trạng nghiến răng gặp phải mài mòn răng là vấn đề đáng lo ngại
khi chiếm tới 10,6% trong cộng đồng. Nghiến răng là hành động nhai không
cần thiết trong lúc thức giấc hoặc thậm chí khi ngủ, gây ra những tổn hại
nghiêm trọng cho men răng và cấu trúc răng. Việc mài mòn răng có thể gây
đau đớn, nhạy cảm và hở nướu, làm suy yếu sức khỏe răng miệng. Để giảm
108
tình trạng này, việc tăng cường giám sát và giáo dục về tác hại của nghiến
răng, cũng như thúc đẩy các biện pháp chăm sóc răng miệng là cần thiết.
Tóm lại, tình trạng ợ chua, nghiến răng đang trở thành hai vấn đề sức
khỏe đáng lo ngại và cần được xem xét và giải quyết một cách nghiêm túc vì
nó làm gia tăng tình trạng mòn răng, làm gia tăng triệu chứng nhạy cảm ngà,
nhất là đối với người lao động thường xuyên tiếp xúc với axít. Đồng thời, thói
quen hút thuốc lá cũng đang ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và đòi
hỏi các biện pháp quyết liệt để giảm thiểu tác động xấu từ thói quen này. Sự
quan tâm đến sức khỏe cộng đồng và tăng cường giáo dục về các vấn đề này
sẽ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra môi trường sống lành mạnh
hơn cho mọi người.
4.2. Hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect ở nhóm
ngƣời lao động có tiếp xúc với axít trong 12 tháng
Seal & Protect là một vật liệu điều trị hiệu quả cho nhạy cảm ngà răng,
đồng thời có khả năng chống mài mòn và kháng khuẩn. Phương pháp điều trị
này dễ thực hiện bởi cả y sỹ răng hàm mặt và những bác sỹ chuyên khoa răng
hàm mặt ít kinh nghiệm, không cần yêu cầu tay nghề cao hay trang thiết bị y
tế hiện đại, cần đầu tư nhiều, và có chi phí phù hợp. Điều này giúp Seal &
Protect trở thành một loại vật tư y tế điều trị nhạy cảm nhà răng hữu ích và
tiết kiệm tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, phù hợp với thu nhập thấp
của người công nhân lao động.
Nghiên cứu 1054 răng ở 38 người lao động bị NCNR đủ tiêu chuẩn,
qua các bảng số liệu cho thấy dù đo bằng thang VAS hay VRS thì hiệu quả
của Seal & Protect trong điều trị nhạy cảm ngà răng là rất tốt ngay sau quá
trình điều trị và trong 03 đến 06 tháng (giảm dần theo thời gian). Từ sau 06
tháng, hiệu quả điều trị có xu hướng giảm dần theo thời gian, một số răng có
thể trở lại mức độ nhạy cảm ban đầu; tuy nhiên, sau 12 tháng, hầu hết các
răng đã trở lại mức độ nhạy cảm như ban đầu, thậm chí có một số răng nhạy
109
cảm hơn so với trước khi điều trị nhưng trong 12 tháng không ghi nhận có
răng nào chết tủy hay viêm tủy cấp. Điều này cho thấy, dù hiệu quả điều trị
không giữ nguyên với mọi trường hợp, Seal & Protect vẫn là loại vật tư y tế
có hiệu quả trong điều trị nhạy cảm ngà răng trong một thời gian không ngắn.
Trong quá trình điều trị, răng có độ mòn ít và nhạy cảm ít thì sẽ có hiệu
quả điều trị tốt hơn so với những răng có độ mòn nhiều và nhạy cảm cao. Kết
quả của nghiên cứu có ý nghĩa thống kê cao, với p<0,001, xác nhận tính hiệu
quả của Seal & Protect trong điều trị nhạy cảm ngà răng.
Nhìn chung, Seal & Protect là một giải pháp hiệu quả, dễ thực hiện và
chi phí tiết kiệm trong điều trị nhạy cảm ngà răng, đồng thời có tác dụng
chống mài mòn và kháng khuẩn. Hiệu quả điều trị có thể giảm dần sau một
khoảng thời gian, sau 12 tháng, hầu hết các răng sẽ trở lại mức độ nhạy cảm
ban đầu hoặc ít nhạy cảm hơn. Điều này làm cho Seal & Protect là một lựa
chọn hữu ích và có giá trị trong việc duy trì sức khỏe răng miệng và chất
lượng cuộc sống của người lao động bị nhạy cảm ngà răng do tiếp xúc với
axít trong quá trình làm việc. Cụ thể, chúng tôi bàn luận tại các thời điểm sau:
4.2.1. Thời điểm tức thì ngay sau điều trị
Theo số liệu tại 04 Bảng 3.24, 3.25, 3.29 và 3.30, chúng tôi thấy rằng
trước khi tiến hành điều trị, tất cả các răng đều có mức độ nhạy cảm Vừa, tức
là mức độ nhạy cảm thấp nhất. Tuy nhiên, sau quá trình điều trị, hiệu quả
giảm nhạy cảm ngà rõ rệt: tỷ lệ răng không còn nhạy cảm ngay sau điều trị
đạt 26,3%, trong khi tỷ lệ răng nhạy cảm Nhẹ chiếm tỷ lệ 71,1%, hiệu quả
giảm nhạy cảm ngà răng là 97,4%. Người bệnh thể hiện sự thoải mái rõ rệt do
đã giảm đáng kể triệu chứng ê buốt trước đó. Các số liệu đo bằng thang đo
VAS cho thấy kết quả đạt giá trị 23,82 ± 15,31, khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,001) so với giá trị ban đầu là 91,24 ± 12,34.
Kết quả này tốt hơn so với nghiên cứu của Phạm Thị Việt Dung trên 47
răng, cho thấy sau điều trị bằng Seal & Protect, tỷ lệ các răng đạt kết quả tốt
110
chiếm đa số từ 70-80% [85] và nghiên cứu về hiệu quả điều trị bằng Seal &
Protect của Nguyễn Thị Bình trên 165 răng cũng cho thấy tỷ lệ hiệu quả cao
đạt 89,2% [8]. Sở dĩ kết quả của chúng tôi khác biệt so với hai nghiên cứu trên có
lẽ do cỡ mẫu của chúng tôi cao hơn rất nhiều là 1054 răng, cùng với việc người
bệnh đang có những triệu chứng nhạy cảm trầm trọng do tiếp xúc với axít làm mài
mòn răng, khi được giảm ngay triệu chứng ê buốt, người bệnh cảm thấy dễ chịu
rất nhiều.
Đáng chú ý, kết quả của chúng tôi vượt trội hơn nhiều so với phương
pháp điều trị bằng Laser diode (57,82%) và Varnish Fluoride (57,15%), như
được đo bằng thang VAS với kích thích hơi trong nghiên cứu của Phạm Thị
Tuyết Nga năm 2016 trên 60 người bệnh không làm việc trong môi trường có
axít [101]. Kết quả trên cũng tương đồng với nghiên cứu của Yu M. nghiên
cứu điều trị NCNR của Seal & Protect cho hiệu qủa 97,67%, vượt trội so với
hiệu qủa giảm NCNR của NaF là 76,67% [104].
Seal & Protect đã chứng minh hiệu quả đáng kể trong việc giảm nhạy
cảm ngà răng là 97,4%. Người bệnh đã cảm nhận được sự thoải mái khi triệu
chứng ê buốt giảm đáng kể, và kết quả này cũng được thống kê có ý nghĩa so
với trước điều trị. Seal & Protect đã chứng tỏ hiệu quả vượt trội so với một số
phương pháp điều trị khác như Laser diode và Varnish Fluoride, làm nổi bật
vai trò của nó trong việc cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh có
triệu chứng nhạy cảm ngà răng.
So sánh với nghiên cứu của Erdemir U. và đồng nghiệp tại Đại học
Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ trên một nhóm người bị nhạy cảm ngà răng, với tổng số
131 răng, kết quả trung bình ± độ lệch chuẩn là 18,60 ± 24,10 [90] thì kết quả
của nghiên cứu của chúng tôi là 23,82 ± 15,31 (p<0,001), cho thấy hiệu quả
điều trị của Seal & Protect không nhiều hơn so với nghiên cứu của Erdemir U.
và CS, có ý nghĩa thống kê.
111
Một trong những yếu tố có thể làm khác biệt giữa hai nghiên cứu này là
cỡ mẫu. Cỡ mẫu của nghiên cứu của chúng tôi là 1054 răng, lớn hơn nhiều so
với cỡ mẫu của nghiên cứu của Erdemir U. và CS là 131 răng [90]. Việc có
một cỡ mẫu lớn hơn cho phép chúng tôi có cái nhìn tổng quan và đáng tin cậy
hơn về hiệu quả của phương pháp điều trị bằng Seal & Protect trên một nhóm
người nhạy cảm làm việc trong môi trường tiếp xúc với axít.
Đối tượng nghiên cứu cũng có thể là một yếu tố quan trọng dẫn đến sự
khác biệt trong hiệu quả điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tượng
nghiên cứu là những người lao động nhạy cảm làm việc trong môi trường tiếp
xúc với axít, trong khi nghiên cứu của Erdemir U. và đồng nghiệp tập trung
vào những người bệnh bị nhạy cảm khi đến khám và không tiếp xúc với axít
thường xuyên. Điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của phương pháp điều
trị, vì những người lao động tiếp xúc thường xuyên với axít có nguy cơ mòn
răng cao hơn so với những người không tiếp xúc thường xuyên với axít.
Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng phương pháp điều trị bằng Seal &
Protect vẫn đạt hiệu quả gần toàn bộ ngay sau điều trị trong việc giảm nhạy
cảm ngà răng và tạo lớp bảo vệ chống mài mòn. Từ những so sánh nêu trên,
chúng tôi thấy rằng Seal & Protect là một vật tư y tế điều trị hiệu quả và tiềm
năng trong việc giảm nhạy cảm ngà răng và bảo vệ răng miệng trước tình
trạng mòn răng do tiếp xúc với axít.
Việc đạt được sự bít tắc ống ngà ngay lập tức của Seal & Protect là một
lợi ích đáng chú ý. Sự bít tắc này giúp cản trở việc thâm nhập của các chất và
các yếu tố kích thích vào ống ngà, từ đó giảm nhạy cảm ngà răng. Đồng thời,
loại vật tư này cũng tạo lớp bảo vệ chống mài mòn, giúp bảo vệ răng miệng
khỏi tác động của các yếu tố gây hại từ môi trường làm việc, đặc biệt là axít.
Tóm lại, phương pháp điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect
đạt hiệu quả gần kín toàn bộ ngay lập tức, làm giảm nhạy cảm ngà răng và tạo
112
lớp bảo vệ chống mài mòn, đồng thời tiềm năng trong việc bảo vệ răng miệng
trước tình trạng mòn răng do tiếp xúc với axít.
Loại vật tư này dễ thực hiện bởi cả y sỹ răng hàm mặt và bác sỹ chuyên
khoa răng hàm mặt chưa có nhiều kinh nghiệm, không yêu cầu tay nghề cao
và trang thiết bị hiện đại, giúp giảm chi phí và thuận tiện cho việc thực hiện
trong các vùng sâu và vùng xa.
4.2.2. Sau điều trị 03 tháng
Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong 04 Bảng 3.23, 3.24, 3.31 và 3.32
cho thấy sau quá trình điều trị, mức độ không nhạy cảm đã giảm xuống chỉ
còn 13,2%, trong khi mức nhạy cảm Nhẹ và Vừa tăng lên lần lượt là 78,8%
và 8,0%, có 861 răng giảm nhạy cảm ngà, hiệu quả đạt 81,7%. Kết quả này
đánh giá qua thang đo VAS rất khả quan với chỉ số trung bình là 33,16 ±
14,82. Sự khác biệt đáng kể có ý nghĩa thống kê về hiệu quả điều trị được đo
bằng thang VAS so với ban đầu là 91,24 ± 12,34 (p<0,001) và thang VRS là
0,89 ± 0,38. Điều này chứng minh rõ rằng phương pháp điều trị bằng Seal &
Protect đã đạt được hiệu quả cao trong việc giảm nhạy cảm ngà răng và tạo ra
sự thoải mái cho người bệnh trong 03 tháng đầu tiên.
Kết quả của nghiên cứu chúng tôi cũng cho thấy hiệu quả điều trị bằng
Seal & Protect tốt hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình [8], trong đó
tỷ lệ hiệu quả sau 03 tháng chỉ còn là 60,4%. Có thể giải thích rằng cỡ mẫu
trong nghiên cứu của chúng tôi (1054 răng) lớn hơn nghiên cứu của Nguyễn
Thị Bình rất nhiều (chỉ với 165 răng) có thể đã ảnh hưởng đến kết quả cao
hơn. Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Thị Bình nghiên cứu với cỡ mẫu
chỉ 165 răng, giới hạn số lượng răng nghiên cứu.
Sau 03 tháng điều trị, hiệu quả giảm nhạy cảm ngà dần giảm, đặc biệt
trên các răng mòn độ 3 và răng bị nhạy cảm nặng. Một số ít răng đã trở lại
mức độ nhạy cảm như ban đầu. Trong khi đó, phương pháp điều trị bằng
Laser diode đã tăng lên với tỷ lệ tương ứng là 72,11%, và Varnish Fluoride
113
gần như giữ nguyên với tỷ lệ hiệu quả là 57,14% (dữ liệu từ nghiên cứu của
Phạm Thị Tuyết Nga năm 2016 [101]. Điều này cho thấy rõ ràng rằng trong
03 tháng đầu tiên, hiệu quả giảm nhạy cảm ngà và khả năng bám dính, bít kín
các ống ngà của Seal & Protect tuy không bằng Laser diode nhưng tốt hơn so
với phương pháp bôi Varnish Fluoride mặc dù đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi là những người thường xuyên tiếp xúc với axít, trong khi nghiên
cứu của Phạm Thị Tuyết Nga là những đối tượng không làm việc trong môi
trường có axít.
Từ những số liệu trên cho chúng ta thấy phương pháp điều trị bằng Seal
& Protect đã đạt hiệu quả cao trong việc giảm nhạy cảm ngà và tạo lớp bảo vệ
chống mài mòn.
4.2.3. Sau điều trị 6 tháng
Quan sát dữ liệu các Bảng 3.23, 3.24, 3.33 và 3.34, có thể thấy hiệu quả
giảm nhạy cảm răng tiếp tục được cải thiện. Các răng có mức độ nhạy cảm
thấp nhất là mức độ Nhẹ, giảm xuống tỷ lệ 28,9%. Trong khi đó, mức độ Vừa
đã tăng lên đáng kể từ 84 răng ban đầu lên 609 răng, tỷ lệ hiện tại là 57,8%;
tuy nhiên có 140 răng tăng lên mức Nặng, chiếm tỷ lệ 13,3%. So với trước khi
điều trị có 540 răng có hiệu quả giảm NCNR đạt tỷ lệ 51,23%; kết hợp với số
liệu về hiệu quả giảm nhạy cảm ngà răng ngay sau điều trị và sau 03 tháng
nêu trên cho thấy hiệu quả điều trị của Seal & Protect kéo dài suốt 06 tháng,
bắt đầu giảm nhiều hơn từ sau 06 tháng trở đi, kết qủa của chúng tôi tương
đồng với nghiên cứu của Aranha A.C.C. và CS nghiên cứu so sánh hiệu quả
điều trị nhạy cảm ngà răng của Seal & Protect với các vật liệu khác như
Gluma Desensitizer, Oxa-gel, Fluoride, Laser cường độ thấp - LILT (660
nm/3.8 J/cm(2)/15 mW) đều cho thấy Seal & Protect có hiệu quả ngay lập tức
và giảm mức độ ê buốt trong suốt 06 tháng theo dõi với p = 0,0165 có ý nghĩa
thống kê [105].
114
Đáng chú ý là không có răng nào ở mức độ Rất nặng. Đánh giá qua thang
đo VAS cho thấy kết quả điều trị là 57,43 ± 15,45, điều này rõ ràng thể hiện sự
giảm nhạy cảm so với trước khi điều trị, khi chỉ số ban đầu là 91,24 ± 12,34. Kết
quả này đạt được ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu điều trị
bằng Seal & Protect của Nguyễn Thị Bình [8], với tỷ lệ hiệu quả giảm nhạy
cảm sau 06 tháng giảm là 63,9%, có lẽ cỡ mẫu của chúng tôi là 1054 khác
nhiều so với cỡ mẫu của Nguyễn Thị Bình là 165 răng và đáng chú ý là đối
tượng trong nghiên cứu trên là người không tiếp xúc với axít, triệu chứng ban
đầu là ít nhạy cảm hơn, còn chúng tôi nghiên cứu trên người làm việc thường
xuyên tiếp xúc với axít, ở nơi có nồng độ khí HF vượt tiêu chuẩn cho phép từ
1,66 – 12,5 lần (trong 5/7 mẫu đo) theo nghiên cứu của Vũ Thị Ngọc Anh đo
tại Công ty cùng thời điểm chúng tôi nghiên cứu [5].
Trong phương pháp điều trị bằng Laser diode sau 06 tháng, hiệu quả tiếp
tục tăng lên lên đáng kể, đạt tỷ lệ 76,87%. Còn với Varnish Fluoride, hiệu quả
giảm xuống còn 53,06% trong nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết Nga (năm
2016) [101].
So sánh phương pháp Laser diode và Varnish Fluoride thì kết qủa của
chúng tôi là thấp hơn, tuy nhiên đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có sự
khác biệt lớn là tiếp xúc với axít 40 giờ/tuần làm gia tăng xói mòn và cảm
giác ê buốt trầm trọng hơn.
Có nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá hiệu quả của hai
phương pháp điều trị là Laser diode và Varnis Fluoride trong giảm nhạy cảm
và bảo vệ răng miệng, nhất là trên đối tượng thường xuyên tiếp xúc với axít.
Khi điều trị bằng Laser diode, tia laser sẽ thâm nhập vào ống ngà làm
thay đổi các bó sợi collagen gây hẹp và tắc các ống ngà, hình thành lớp ngà
thứ 3 và tăng ngưỡng ê buốt ở các đầu dây thần kinh tận cùng. Hiệu quả điều
trị bằng phương pháp này đã được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu của
115
Lopez T.C.C. cùng CS năm 2017 [102] và nghiên cứu của Lee E.M.R. và CS
năm 2019 [103], trong đó mô học cho thấy việc tái tạo ngà làm tăng hiệu quả
giảm nhạy cảm.
Ngược lại, điều trị bằng Varnis Fluoride có nồng độ Fluor cao là 5%, tạo
sự tái khoáng hoá cao và hình thành tổ chức cứng, do đó giữ được hiệu quả
giảm nhạy cảm. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của Varnis
Fluoride trong việc giảm nhạy cảm và tái khoáng hoá răng như các tác giả
Lee E.M.R. và CS [103], tác giả Lê Văn Nam [106]. Tuy nhiên, cũng cần xem
xét đối tượng điều trị, đặc biệt là những người bệnh nhạy cảm do tiếp xúc
thường xuyên với axít, để đánh giá chắc chắn hiệu quả của phương pháp này
so với Laser diode.
Vấn đề quan trọng cần lưu ý trong điều trị những người lao động tiếp
xúc với axít thường xuyên là tác động của axít lên răng. Các tác nhân axít
trong môi trường làm việc có thể làm tăng triệu chứng nhạy cảm và gây mòn
răng nhiều hơn. Tỷ lệ mòn răng trong nhóm người tiếp xúc với axít thường
xuyên có thể cao hơn đáng kể so với nhóm không tiếp xúc. Do đó, cần tiến
hành nghiên cứu và điều trị trên nhóm người bệnh có tiếp xúc với axít để xác
định chắc chắn hiệu quả của Seal & Protect so với Laser diode và Varnis
Fluoride trong điều trị những trường hợp này.
Một khuyến nghị là cần xem xét kỹ càng về phạm vi ứng dụng của từng
phương pháp điều trị. Trong những trường hợp mà người lao động tiếp xúc
với axít thường xuyên và có triệu chứng nhạy cảm nặng, có thể khuyến nghị
kết hợp điều trị bằng cả hai phương pháp. Việc tiếp tục bôi Seal & Protect từ
sau tháng thứ 06 là cần thiết, nếu có điều kiện thì tốt nhất là từ sau tháng thứ
03 để làm giảm nhạy cảm ngà răng với những răng tăng nhạy cảm trở lại,
đồng thời tái lập lại lớp Seal & Protect như ban đầu; cùng với đó, nếu có điều
kiện hơn nữa có thể kết hợp với Laser diode hoặc Varnis Fluoride trong điều
trị có thể mang lại hiệu quả tốt hơn và bảo vệ răng miệng một cách toàn diện.
116
Tuy nhiên, nghiên cứu chi tiết hơn về hiệu quả và tác động của từng phương
pháp điều trị khi kết hợp với nhau cần được tiến hành để xác nhận khả năng
điều trị tối ưu.
Trong quá trình điều trị, việc khuyến nghị và hướng dẫn người lao động
về việc sử dụng kem đánh răng chống ê buốt và nước súc miệng chứa Fluor
hàng ngày là rất quan trọng. Sử dụng các sản phẩm này hàng ngày giúp bổ
sung Fluor và tăng cường bảo vệ răng miệng, giảm thiểu mài mòn và ngăn
ngừa tình trạng nhạy cảm ngà.
Tổng kết lại, việc điều trị những người lao động tiếp xúc với axít thường
xuyên và có triệu chứng nhạy cảm ngà là vấn đề quan trọng và phức tạp. Hiệu
quả của phương pháp điều trị phụ thuộc vào tính chất của tình trạng nhạy
cảm. Cần tiến hành thêm nghiên cứu chi tiết và so sánh giữa các phương pháp
điều trị để đưa ra quyết định đúng đắn và tối ưu nhất.
4.2.4. Sau điều trị 12 tháng
Phân tích số liệu tại 04 Bảng 3.23, 3.24, 3.35 và 3.36: các răng có độ
nhạy cảm thấp nhất là mức Vừa giảm còn 137 răng với tỷ lệ là 13,0% và ít
hơn so với trước khi điều trị 56 răng, thay vào đó số lượng răng nhạy cảm
Nặng tăng lên nhiều từ 140 lên 336 răng chiếm tỷ lệ 31,9%. Các răng nhạy
cảm Rất nặng đã trở lại ban đầu với 581 răng chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,1%.
Chỉ có 112 răng giảm nhạy cảm so với ban đầu nhưng cũng có đến 112 răng
tăng lên ở mức nhạy cảm Nặng. Như vậy, hầu hết các răng đã trở lại mức độ
nhạy cảm như ban đầu với mức độ theo VAS là 90,28 ± 13,64 so với trước
khi điều trị là 91,24 ± 12,34, kết qủa có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Hiệu quả điều trị bằng Seal & Protect của chúng tôi thấp hơn nhiều khi
so sánh với kết quán điều trị bằng Laser diode là 74,83% (có chiều hướng
giảm) và Varnish Fluoride là 51,02% tiếp tục giảm hiệu quả) trong nghiên
cứu của Phạm Thị Tuyết Nga (năm 2016) [101].
117
Công việc trong ngành sản xuất hoá chất tại Công ty đòi hỏi người lao
động bắt buộc phải tiếp xúc với axít hàng ngày, và điều này đã tạo ra một số
vấn đề về nhạy cảm của răng. Mức độ nhạy cảm trong trường hợp này trầm
trọng hơn so với những người không tiếp xúc thường xuyên với axít, như
chúng tôi đã nhận thấy qua các nghiên cứu của các tác giả Lê Thị Bình, Phạm
Thị Tuyết Nga, Phạm Thị Việt Dung, Aranha A.C.C,. Yu M. và Erdimir U. đã
được đề cập trước đó.
Việc điều trị bằng Seal & Protect mang lại hiệu quả tích cực trong việc
giảm nhạy cảm ngà và bảo vệ răng khỏi tác động của axít. Tuy hiệu quả điều
trị kéo dài trong 03-06 tháng, hiệu quả điều trị có xu hướng giảm đi với thời
gian; đặc biệt, từ sau 06 tháng bắt đầu giảm khá. Điều này cho thấy rằng Seal
& Protect có thời gian hiệu quả giới hạn và không thể duy trì tác dụng trong
thời gian dài.
Để duy trì hiệu quả điều trị, cần tiếp tục thực hiện bôi bổ sung Seal &
Protect sau một khoảng thời gian nhất định khi phát hiện triệu chứng nhạy
cảm ngà có chiều hướng tăng lên. Ngoài ra, nếu điều kiện cho phép, kết hợp
với phương pháp hàn răng có thể là một phương án hữu ích, đặc biệt là với
những răng mòn độ 3 có độ nhạy cảm Nặng. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc
kết hợp với phương pháp hàn composite thẩm mỹ cần thận trọng, vì quá trình
etching trong quá trình thực hiện có thể làm tăng độ nhạy cảm ngà do làm mở
tách các ống ngà răng. Điều này đặc biệt quan trọng khi thực hiện hàn răng, vì
sau một thời gian, răng có thể xuất hiện hiện tượng co hở bờ mép mối hàn,
dẫn đến tình trạng ê buốt tái phát hoặc sâu răng thứ phát.
Để đánh giá chính xác và chi tiết hơn về hiệu quả của phương pháp
điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect, cũng như hiệu quả kết hợp
với các phương pháp điều trị khác, cần tiến hành các nghiên cứu lâm sàng lớn
hơn và lâu dài hơn trên nhóm người lao động tiếp xúc thường xuyên với axít.
Những nghiên cứu này sẽ đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của phương pháp
118
điều trị này trong thực tế và giúp tối ưu hóa việc sử dụng Seal & Protect để
bảo vệ sức khỏe răng miệng cho người lao động trong ngành sản xuất hoá
chất, nhất là những người làm việc trong môi trường có axít.
Tóm lại, hiệu quả điều trị bằng Seal & Protect trong ngành sản xuất hoá
chất có axít là rõ rệt và mang lại lợi ích lớn cho sức khỏe răng miệng của
người lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả điều trị kéo dài và tối ưu hóa
việc sử dụng phương pháp này, cần tiếp tục nghiên cứu và kết hợp với các
phương pháp điều trị khác. Đồng thời, cần khuyến cáo và giáo dục người lao
động làm việc trong môi trường có axít sử dụng các sản phẩm chống ê buốt
hàng ngày để duy trì hiệu quả điều trị và có ý thức bảo vệ sức khỏe răng
miệng trong điều kiện làm việc đặc biệt của họ.
4.2.5. Kết quả điều trị với các răng có độ nhạy cảm khác nhau trước điều trị
- Qua nghiên cứu trên 1054 răng, từ dữ liệu Bảng 3.22 và 3.23 cho thấy
mức độ mòn của răng càng nặng thì tình trạng nhạy cảm càng trầm trọng hơn,
và điều này có ý nghĩa thống kê với giá trị p<0,001. Kết quả này tương đồng
với những nghiên cứu trước đó như của Vũ Thị Ngọc Anh trên 400 người lao
động tiếp xúc với axít [5] và của Lê Văn Nam năm 2014 [106]. Trong đó, với
răng mòn độ 1, 100% trường hợp có mức độ nhạy cảm Vừa; với răng mòn độ
2, tỷ lệ nhạy cảm Vừa là 43,4% và nhạy cảm nặng là 56,6%; còn với răng
mòn độ 3, tỷ lệ nhạy cảm Vừa chỉ có 5,3% trong khi nhạy cảm Nặng chiếm
tới 94,7%.
Trước khi điều trị, tất cả các răng đều có mức độ nhạy cảm ngà thấp
nhất là Vừa, chiếm tỷ lệ 18,3%, tiếp theo là mức độ Nặng là 21,3%, và mức
độ Rất nặng cao nhất là 60,4%.
- Theo số liệu tại Bảng 3.26 và Bảng 3.27 cho thấy:
Tại thời điểm trước khi điều trị, 193 răng có mức độ nhạy cảm Vừa
được đo theo thang VAS với giá trị Mean ± SD (min – max) là 69,27 ± 1,77
(từ 65 đến 70). Sau khi điều trị, các răng không còn nhạy cảm ngay lập tức.
119
Tuy nhiên, sau 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng, mức độ nhạy cảm tăng lên mức
Nhẹ và Vừa tương ứng với các giá trị đo thang VAS là 12,75 ± 14,87 (từ 0
đến 30), 36,62 ± 6,55 (từ 21 đến 40) và 57,88 ± 3,63 (từ 55 đến 70). Hiệu quả
giảm nhạy cảm dần theo thời gian và kéo dài tới 6 tháng, sau đó không còn
hiệu quả vào thời điểm 12 tháng.
Điều này cho thấy hiệu quả điều trị giảm nhạy cảm ngà bằng Seal &
Protect có thể không duy trì được trong thời gian dài. Đối với những trường
hợp răng mòn độ 3 có độ nhạy cảm nặng, hiệu quả giảm nhạy cảm càng giảm
sau 6 tháng và không còn hiệu quả sau 12 tháng. Để tăng cường hiệu quả điều
trị, nên xem xét việc kết hợp với phương pháp hàn răng hoặc sử dụng laser
diode kết hợp bôi Fluor nồng độ cao. Tuy nhiên, cần thực hiện các nghiên cứu
chi tiết hơn để đánh giá hiệu quả của các phương pháp kết hợp này trong thời
gian dài và trên nhóm người bệnh có tiếp xúc thường xuyên với axít.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về 224 răng nhạy cảm mức độ Nặng
đã cho thấy sau khi điều trị, mức độ nhạy cảm giảm đáng kể. Tại thời điểm
ngay sau điều trị, số đo trung bình (Mean ± SD) theo thang VAS là 85,25 ±
4,8 (từ 80 đến 90). Tuy nhiên, sau 03 tháng, 06 tháng và 12 tháng, mức độ
nhạy cảm tăng lên mức Nhẹ, Vừa và Nặng, với các giá trị tương ứng là 20,63
± 16,32 (từ 0 đến 40), 31,88 ± 15,43 (từ 0 đến 55), 53,13±12,51 (từ 40 đến
80) và 85,00±3,54 (từ 80 đến 90). Hiệu quả giảm nhạy cảm giảm dần theo
thời gian và kéo dài trước 3 tháng, thời điểm từ tháng thứ 03 đến tháng thứ 06
đã có một số răng trở về mức nhạy cảm ban đầu.
Với 637 răng còn lại có mức độ nhạy cảm Rất nặng trước khi điều trị,
số đo Mean ± SD (min – max) là 100±0 (từ 100 đến 100), sau khi điều trị, sau
03 tháng, 06 tháng và 12 tháng, mức độ nhạy cảm tăng lên mức Vừa, Nặng và
Rất nặng, với các giá trị tương ứng là 32,2 ± 6,26 (từ 15 đến 50), 39,78 ± 5,84
(từ 30 đến 60), 65,24±11,33 (từ 35 đến 80) và 99,56±1,42 (từ 95 đến 100).
120
Sau 12 tháng, chỉ có 56 răng giảm nhạy cảm, còn tất cả các răng còn lại trở về
mức nhạy cảm ban đầu.
Từ các số liệu trên, chúng tôi nhận thấy rằng hiệu quả điều trị giảm nhạy
cảm ngà càng cao khi mức độ nhạy cảm ban đầu càng ít. Sự khác biệt này có
ý nghĩa thống kê với giá trị p<0,001 và tương đồng với những nghiên cứu
trước đó của Phạm Thị Tuyết Nga [101] và Lê Thị Bình [8].
Do đó, với những răng có mức độ nhạy cảm Vừa, chúng tôi khuyến cáo
có thể kết hợp bôi thêm Seal & Protect sau 03 hoặc 06 tháng để duy trì hiệu
quả. Với những răng có mức độ nhạy cảm Nặng, chúng tôi khuyến cáo bổ
sung điều trị sau 03 tháng hoặc 06 tháng để kéo dài hiệu quả điều trị. Với răng
có mức độ nhạy cảm Rất nặng, nếu có điều kiện, theo tác giả Gojkov-Vukelic
M. và CS cần kết hợp điều trị với các phương pháp khác như hàn răng, bôi
Varnish Fluoride hoặc sử dụng Laser để đạt hiệu quả tốt hơn [46].
Ngoài ra, chúng tôi cũng khuyến cáo người lao động nên sử dụng thêm
kem đánh răng chống ê buốt hoặc nước súc miệng có Fluor hàng ngày để tăng
cường bảo vệ, bịt tắc ống ngà và tái khoáng hoá răng.
Tuy nhiên, để đánh giá chính xác và chi tiết hơn về hiệu quả phương
pháp điều trị Seal & Protect, cũng như hiệu quả kết hợp với các phương pháp
điều trị khác, cần tiến hành các nghiên cứu lâm sàng lớn hơn và lâu dài hơn
trên nhóm người lao động có tiếp xúc thường xuyên với axít để khẳng định
thêm tính khả thi và hiệu quả của phương pháp điều trị này trong thực tế.
4.2.6. Mối liên quan giữa độ mòn răng với thời gian tiếp xúc axít và kết quả
điều trị với các răng có độ mòn khác nhau trước điều trị của nhóm người
lao động bị nhạy cảm ngà
4.2.6.1. Mối liên quan giữa độ mòn răng với thời gian tiếp xúc axít
Theo số liệu tại Biểu đồ 3.3 về Phân bố mức độ mòn răng trước khi điều trị
theo số năm tiếp xúc với axít của người lao động, chúng tôi đã quan sát được rằng
mức độ mòn răng tăng lên tỉ lệ thuận với thời gian người lao động tiếp xúc lâu dài
121
với axít. Đặc biệt, các răng có tiếp xúc trực tiếp với hơi axít thường bị ê
buốt nặng nhất, tiếp sau là các răng hàm nhỏ và răng hàm lớn ở cả hai hàm.
Sự mòn răng độ 2 và độ 3 xuất hiện phổ biến hơn trong nhóm người lao
động làm việc trên 20 năm.
Kết quả của chúng tôi có sự tương đồng với những nghiên cứu trước đó
của Vũ Thị Ngọc Anh [5] và một số tác giả khác, điều này thể hiện sự
nghiêm trọng và tính phổ biến của vấn đề này trong nhóm người lao động
tiếp xúc với axít.
Một trong những nghiên cứu được tham khảo là nghiên cứu của
Petersen P.E và Gormsen C trên 61 người lao động làm việc tại nhà máy
pin tiếp xúc với axít H₂SO₄. Kết quả cho thấy mòn răng hóa học xảy ra ở
42% người lao động tiếp xúc ít hơn 10 năm và 56% người lao động tiếp
xúc hơn 10 năm [71].
Nghiên cứu của Agrawal R cũng chứng minh sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ
mòn răng hóa học giữa nhóm có tuổi nghề trên 10 năm và nhóm dưới 10 năm
[6]. Tỷ lệ mòn răng hóa học trong nhóm tuổi nghề trên 10 năm đạt tới 89,3%,
trong khi nhóm tuổi nghề dưới 10 năm chỉ đạt 55,2%. Các răng bị mòn độ 2
và độ 3 cũng phổ biến hơn trong nhóm tuổi nghề trên 10 năm so với nhóm
dưới 10 năm trong nghiên cứu của Yuji S và CS năm 2010 [3].
Những kết quả trên là một minh chứng rõ ràng cho sự tác động tiêu cực
của việc tiếp xúc lâu dài với axít đối với sức khỏe răng miệng, gây ra mòn
răng và làm tăng mức độ nhạy cảm răng. Điều này đặc biệt quan trọng đối với
người lao động trong ngành sản xuất hoá chất và tiếp xúc với axít hàng ngày.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đã sử dụng phương pháp điều trị bằng
Seal & Protect để giảm nhạy cảm ngà và bảo vệ răng khỏi mòn hóa học. Tuy
nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng hiệu quả điều trị có thể bị ảnh hưởng bởi mức
độ mòn răng ban đầu. Các răng có mức độ mòn ít hơn thì hiệu quả điều trị
122
càng cao hơn, đồng thời, hiệu quả giảm nhạy cảm ngà cũng giảm dần theo
thời gian và có thể không duy trì được sau 12 tháng.
Do đó, chúng tôi khuyến nghị sử dụng phương pháp điều trị bằng Seal &
Protect cho các răng có mức độ nhạy cảm Vừa, kết hợp bôi thêm sau 03 hoặc
06 tháng để duy trì hiệu quả. Đối với các răng có mức độ nhạy cảm Nặng,
chúng tôi khuyến nghị bổ sung điều trị sau 03 tháng để kéo dài hiệu quả. Tuy
nhiên, với các răng có mức độ nhạy cảm Rất nặng, nếu có điều kiện, chúng tôi
khuyến nghị kết hợp điều trị với các phương pháp khác như hàn răng, bôi
Varnish Fluoride hoặc sử dụng Laser diode để đạt hiệu quả tốt hơn.
Ngoài ra, việc sử dụng kem đánh răng chống ê buốt hoặc nước súc
miệng có Fluor hàng ngày là một biện pháp bổ sung hiệu quả để tăng cường
bảo vệ răng và tái khoáng hoá.
Tuy nhiên, để đánh giá chính xác và chi tiết hơn về hiệu quả phương
pháp điều trị bằng Seal & Protect, cũng như hiệu quả kết hợp với các phương
pháp điều trị khác, cần tiến hành các nghiên cứu lâm sàng lớn hơn và lâu dài
hơn trên nhóm người lao động có tiếp xúc thường xuyên với axít để đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả của phương pháp điều trị này trong thực tế.
4.2.6.2. Kết quả điều trị với các răng có độ mòn khác nhau trước điều trị của
nhóm người lao động bị nhạy cảm ngà
Qua Bảng 3.28 về kết quả điều trị theo mức độ NCNR ở người lao
động tại các thời điểm dựa vào độ mòn răng trong 12 tháng, chúng tôi đã quan
sát và đánh giá hiệu quả điều trị bằng Seal & Protect trong suốt 12 tháng. Các
số liệu cho thấy hiệu quả điều trị tốt nhất trong 03 tháng đầu tiên sau khi tiến
hành phương pháp này. Từ sau 06 tháng trở đi, hiệu quả điều trị bắt đầu giảm
dần theo thời gian, và đến 12 tháng, tất cả các răng đã trở về mức độ nhạy
cảm ban đầu. Điều này cho thấy hiệu quả điều trị bằng Seal & Protect có thời
gian kéo dài có hạn, và để duy trì hiệu quả, người bệnh cần thực hiện bổ sung
điều trị hoặc thực hiện điều trị lặp lại sau một khoảng thời gian nhất định.
123
Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị là mức độ mòn
răng ban đầu của từng răng. Những răng có độ mòn ít hơn thì hiệu quả điều trị
kéo dài lâu hơn. Đặc biệt, với răng mòn độ 1, hiệu quả điều trị đã duy trì được
trong khoảng 06 tháng. Điều này cho thấy Seal & Protect có hiệu quả cao với
các răng có mức độ mòn nhẹ, giúp duy trì và bảo vệ chúng khỏi nhạy cảm
trong thời gian dài.
Tuy nhiên, với răng mòn độ 2, hiệu quả điều trị đã giảm từ sau 03 tháng
trở đi và chỉ kéo dài đến trước 06 tháng. Điều này cho thấy Seal & Protect có
hiệu quả giảm nhạy cảm ngà trong giai đoạn ban đầu, nhưng sau đó, mức độ
nhạy cảm có thể bắt đầu tăng trở lại. Đối với răng mòn độ 3, hiệu quả điều trị
chủ yếu xảy ra trong giai đoạn dưới 03 tháng, sau đó, các răng đã trở lại mức
nhạy cảm ban đầu. Điều này có nghĩa là với các răng mòn nặng, Seal &
Protect chỉ có hiệu quả trong giai đoạn ngắn hạn và không thể duy trì hiệu quả
điều trị trong thời gian dài.
Kết quả của nghiên cứu đã được xác nhận với mức ý nghĩa thống kê,
với p < 0,001. Điều này cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hiệu quả điều trị ban
đầu và sau khi thực hiện phương pháp điều trị bằng Seal & Protect trong thời
gian dài.
Qua những phân tích nêu trên cho chúng ta thấy rằng, phương pháp
điều trị bằng Seal & Protect là một giải pháp hiệu quả cho việc giảm nhạy
cảm ngà và bảo vệ răng khỏi mòn hóa học. Tuy nhiên, hiệu quả điều trị có
thời gian giới hạn và bị ảnh hưởng bởi mức độ mòn răng ban đầu. Vì vậy, để
duy trì hiệu quả điều trị trong thời gian dài, người bệnh cần thực hiện bổ sung
điều trị sau một khoảng thời gian nhất định trong khoảng từ 03-06 tháng hoặc
kết hợp với các phương pháp điều trị khác như hàn răng, bôi Varnish Fluoride
hoặc sử dụng Laser diode.
Ngoài ra, để đánh giá chính xác và chi tiết hơn về hiệu quả phương
pháp điều trị bằng Seal & Protect, cũng như hiệu quả kết hợp với các phương
124
pháp điều trị khác, cần tiến hành các nghiên cứu lâm sàng lớn hơn và lâu dài
hơn trên nhóm người lao động có tiếp xúc thường xuyên với axít để đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả của phương pháp điều trị này trong thực tế. Hơn nữa,
khuyến cáo cho người lao động hạn chế ăn uống đồ có tính axít, đồ ngọt, đồ
cứng, sử dụng thêm kem đánh răng chống ê buốt hay nước súc miệng có
Fluor hàng ngày để tăng cường bịt tắc ống ngà và tái khoáng hoá, từ đó duy
trì hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe răng miệng.
125
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở ngƣời lao động trong ngành
sản xuất hoá chất có tiếp xúc với axít tại Công ty cổ phần Supe phốt phát
và Hoá chất Lâm Thao năm 2015.
- Tỷ lệ nhạy cảm ngà răng ở người lao động có tiếp xúc với axít là
59,7%, Trong đó nhóm răng hàm lớn bị nhiều nhất là 60,0%, sau đó là nhóm
răng hàm nhỏ 33,6% và 20,7% là nhóm răng cửa, nhóm răng nanh có tỷ lệ
thấp nhất là 10%.
- Có 80% người lao động làm việc có tiếp xúc trực tiếp với hoá chất
hoặc hơi khí có tính axít và tất cả đều dùng các phương tiện bảo hộ lao
động loại tốt.
- Tỷ lệ nhạy cảm ngà của cả nhóm tiếp xúc trực tiếp với axít là 63,7%
cao hơn nhiều so với những người tiếp xúc gián tiếp với axít là 36,3%.
- Nguy cơ bị nhạy cảm ngà của người tiếp xúc trực tiếp với axít cao hơn
người tiếp xúc gián tiếp là 2,26 lần.
- Càng tiếp xúc lâu năm với axít thì mức độ mòn răng và mức độ NCNR
tăng lên. Độ mòn càng nhiều thì mức độ nhạy cảm càng nặng hơn.
- Càng lớn tuổi thì mức độ NCNR càng nặng hơn. Trong đó, độ tuổi ≥ 51
có mức nhạy cảm Rất nặng là nhiều nhất, chiếm tỷ lệ là 70,6%.
2. Hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect ở nhóm
ngƣời lao động có tiếp xúc với axít trong 12 tháng
- Hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect trên những
người tiếp xúc với axít là rất tốt ngay sau điều trị và trong 03 - 06 tháng đầu
tiên. Hiệu quả giảm dần theo thời gian, từ sau 06 tháng bắt giảm nhiều, một số
răng trở về mức độ nhạy cảm như ban đầu, sau 12 tháng hầu hết các răng trở
126
về mức nhạy cảm như ban đầu, còn một số ít răng nhạy cảm ít hơn so với
trước khi điều trị, cụ thể:
+ Ngay khi điều trị: Hiệu quả giảm nhạy cảm ngà giảm rõ rệt với tỷ lệ
97,4%, trong đó: Tỷ lệ hết nhạy cảm ngay sau điều trị là 26,3%, tỷ lệ răng
nhạy cảm Nhẹ là 71,1%.
+ Sau 03 tháng: Hiệu quả điều trị giảm dần nhưng vẫn ở mức cao là
81,7%; tuy nhiên, trên răng mòn nhiều như với độ 3 và răng nhạy cảm nặng
thì có một số ít răng ít đáp ứng, trở về mức nhạy cảm ban đầu.
+ Sau 06 tháng: Hiệu quả giảm nhạy cảm tiếp tục giảm nhiều hơn,
nhưng vẫn hơn một nửa tổng số răng cho kết quả tốt là 51,23%. Các răng
nhạy cảm thấp nhất là mức độ Nhẹ giảm còn 28,9%, mức độ Vừa đã tăng lên
rất nhiều là 57,8%, răng nhạy cảm Nặng là 13,3%. Không có nhạy cảm mức
độ Rất nặng.
+ Sau 12 tháng: Hầu hết các răng đã trở lại mức độ nhạy cảm như ban đầu.
Các răng có độ nhạy cảm thấp nhất là mức Vừa giảm còn 13,0% và ít hơn so với
trước khi điều trị, số lượng răng nhạy cảm Nặng tăng lên nhiều tỷ lệ là 31,9%.
Các răng nhạy cảm Rất nặng đã trở lại ban đầu chiếm tỷ lệ cao nhất là 55,1%.
- Hiệu quả điều trị ở các răng nhạy cảm nhẹ tốt hơn răng có nhạy cảm
nặng, như hết hoặc giảm nhiều ê buốt, hiệu quả điều trị kéo dài lâu hơn từ 3-6
tháng. Sau 12 tháng, phần lớn các răng nhạy cảm ngà trở về như ban đầu.
- Răng có độ mòn ít thì hiệu qủa điều trị nhạy cảm ngà răng kéo dài lâu
hơn, tốt nhất là với răng mòn độ 1, hiệu quả kéo dài đến 06 tháng, răng mòn
độ 2 hiệu quả giảm từ sau 03 tháng trở đi đến tháng thứ 06. Răng mòn độ 3
hiệu quả điều trị dưới 03 tháng, từ 03 tháng trở đi có răng đã trở về mức nhạy
cảm ban đầu.
127
KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở người lao
động trong ngành sản xuất hoá chất có tiếp xúc với axít đang làm việc trong
Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao năm 2015 và hiệu quả
điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal & Protect trên nhóm những người bệnh
nêu trên, chúng tôi có một số khuyến nghị như sau:
- Người sử dụng lao động và Ngành Y tế tăng cường tập huấn, tuyên
truyền cho người lao động trong ngành hóa chất, môi trường có axít về nguy cơ,
dự phòng và điều trị nhạy cảm ngà răng, hạn chế tình trạng mòn răng do tiếp xúc
với axít, hạn chế những thói quen sinh hoạt làm mòn răng, tăng nhạy cảm ngà
như ăn uống đồ lạnh, chua, cứng, đồ ngọt, có tính axít, nhất là đối với những
người thường xuyên tiếp xúc với axít. Cần chải răng nhẹ nhàng, đúng kỹ thuật
bằng kem chải răng, nước xúc miệng có chất chống nhạy cảm ngà.
- Nên điều trị ngay khi phát hiện có tình trạng mòn răng và nhạy cảm
ngà, nhất là đối với những người có mòn răng hóa học nặng ở mức độ 3 hoặc
4 và nhạy cảm ngà ở mức độ vừa hoặc nặng cần được tư vấn, hỗ trợ điều trị
sớm nhất bằng những thuốc, vật tư y tế dễ sử dụng, chi phí thấp như Seal &
Protect hoặc kết hợp bôi tái bổ sung sau 03-06 tháng hoặc kết hợp thêm bôi
Fluor 5%. Nếu có điều kiện có thể kết hợp với Laser diode, hàn trám răng,
làm chụp bọc...
- Bộ Y tế, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội cần có thêm các nghiên
cứu khác trên các đối tượng người lao động có tiếp xúc với axít ở các đơn vị,
ngành nghề khác nhau làm cơ sở cho việc đề xuất danh mục bệnh nhạy cảm
răng nghề nghiệp tại Việt Nam, và các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả nhạy
cảm ngà răng khi trước trám, làm chụp bọc với răng còn tuỷ.
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Quách Huy Chức, Trịnh Đình Hải, Lê Thị Thu Hà và cộng sự
(2022). Đặc điểm lâm sàng nhạy cảm ngà răng ở người lao động trong
ngành sản xuất hóa chất có tiếp xúc với axít. Tạp chí Y học Cộng đồng;
Tập 63, số 5.
2. Quách Huy Chức, Trịnh Đình Hải, Lê Thị Thu Hà và cộng sự
(2022). Đánh giá hiệu quả điều trị nhạy cảm ngà răng bằng Seal &
Protect ở người lao động trong ngành sản xuất hóa chất có tiếp xúc với
axít. Tạp chí Y học Cộng đồng; Tập 63, số 6.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Troil B.V., Needleman I., Sanz M. (2002). A systematic review of the
prevalence of root sensitivity following periodontal therapy. J Clin
Periodontol, 29(3): 173 - 177.
2. James R.B., Addy M., David C.A. et al (2003). Consensus-Besd
recommendations for the diagnosis and management of dentin
hypersensitivity, Canadian advisory board on dentin hypersensitivity.
Journal of Canadian Dental Association, 69(4), 221-226.
3. Yuji S., Satoru T., Yoshikazu O. et al (2010). Dental erosion in
workers exposed to sulfuric acid in lead storage battery manufacturing
facility. Bull Tokyo Dent Coll, 51(2), 77-83.
4. Vũ Thị Ngọc Anh và CS (2013). Nghiên cứu hiện trạng mòn răng ở
công nhân tiếp xúc với axít và một số yếu tố liên quan. Luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Răng hàm mặt. Đại học Y Hà Nội.
5. Vũ Thị Ngọc Anh và CS (2017). Tình trạng mòn răng hoá học ở công
nhân Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hoá chất Lâm Thao. Tạp chí
Khoa học công nghệ, an toàn – sức khoẻ và lao động, số 1,2&3, 1-4.
6. Agrawal R., Tripathi G.M., Saxena V. et al (2014). Assessment of
dental erosion status among battery factory worker in Mandideep, India.
International Journal of Occupational Safety and Health, 4(1), 11 – 15.
7. Report to Dentsply DeTrey (1999). Seal & Protect: Protective Sealant
for Exposed Dentine. [online] Available at
https://www.dentsplysirona.com/:1-37 [Accessed on January 01, 2015].
8. Lê Thị Bình (2014). Đánh giá kết quả điều trị nhạy cảm ngà bằng Seal
& Protect trên bệnh nhân độ tuổi 30-50. Luận văn bác sỹ chuyên khoa
cấp 2. Đại học Y Hà Nội.
9. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2014 (2015). Phòng khám đa khoa,
Công ty cổ phần Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao. Tài liệu báo cáo
Hội nghị tổng kết hoạt động năm 2014 của Công ty cổ phần Supe phốt
phát và Hóa chất Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
10. Holland G.R., Narhi M.N., Addy M. et al (1997). Guidelines for the
design and conduct of clinical trials on dentine hypersensitivity. J Clin
Periodontol, 24(11), 808–813.
11. Tống Minh Sơn (2009). Tổng quan về nhạy cảm ngà răng. Tạp chí Y
học thực hành, 2, 45-47.
12. Irvine J.H. (1988). Root surface sensitivity: A review of aetiology and
management. J N Z Soc Periodontol, 66, 15-8.
13. Orchardson R., Collins W.J. (1987). Thresholds of hypersensitive teeth to
2 forms of controlled stimulation. J Clin Periodontol, 14, 68 - 73.
14. Rees J.S., Jin U., Kudanowska I. et al (2003). The presvalence of dentin
hypersensitivity in a hospital population in Hong Kong. J Dent, 31(1), 453-461.
15. Pashley D.H., Tay F.R., Haywood V.B., et al (2008). Consensus-based
recommendations for the diagnosis and management of dentin
hypersensitivity. Compendium of Continuing Education in Destistry,
29(8),1-35.
16. Donovan T., Nguyen-Ngoc C., Abd-Alraheam I. et al. (2021).
Contemporary diagnosis and management of dantal erosion. J Esthet
Restor Dent, 33(1), 78 - 87.
17. West N.X., Lussi A., Seong J., Hellwig E. (2013). Dentin
hypersensivity: pain mechanisms and aetiology of exposed cervical
dentin. Clinical Oral Investigation, 17(1), 9-19.
18. Brännström M., Johnson G., Nordenvall K.J. (1979). Transmission
and control of dentin pain: resin imopregnation for the desensitization of
dentin. JADA, 99(4), 612-618.
19. Lussi A., Ganss C., Feathertone J.D.B et al (2006). Dental Erosion
from diagnosis to therapy. Monographs in Oral Science Vol 20, Karger
publising company.
20. Mehta S.B., Banerfi S., Millar B.J. et al (2012). Curent concepts on the
management of tooth wear: part 1. Assessment, treatment planning and
strategies for the prevention and the passive management of footh wear.
British Dental Journal, 212(1), 17-27.
21. Nguyễn Thị Châu, Võ Trƣơng Nhƣ Ngọc, Phạm Thị Tuyết Nga
(2013). Bệnh lý răng. Chữa răng và Nội nha tập 1, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam.
22. Li M. (2012). Innovations for combating dentin hypersensitivity: current
state of the art. Compendium Supplement Research, 33(2), 10-16.
23. Li M., Lee S.S., Cartwright S.L. et al (2003). Comparison of clinical
efficacy and safety of three professional at-home tooth whitening systems.
Compend Contin Educ Dent, 24(5), 357-360.
24. Lei Y., Xu J., Pan M. et al (2023). Construction of an antibacterial low-
defect hybrid layer by facile PEI electrostatic assembly promotes dentin
bonding. J Mater Chem , 11(2), 335-385.
25. Westergaard J., Laeesen I.B., Holmen L. et al (2001). Occupational
exposureto airborne proteolytic enzymes and life style erick factoty
dentaln erosion across sectional study. Occup Med (Lond), 51(3), 189-
197.
26. Johansson A.K., Johansson A., Stan V. et al (2005). Silicone sealers
acetic acid vapours and dental erosion a work related risk. Swed Dent J,
29(2), 61-69.
27. Chikte U.M., Grobler S.R., Kotze T.J. (2003). In vitro human dental
enamelerosion by three different winesamples. SADJ, 58(9), 360-362.
28. Chikte U.M., Josie-Perez A.M., Cohen T.L. (1998). A rapidepidemi-
ological assessment of dental erosion to assistinsettlingan
industrialdispute. J dent Assoc S Afr , 53(1), 7-12.
29. Chuajedong P., Kedjarune-Leggat U., Kertpon V. et al (2002).
Associated factors of tooth wear in Southern Thailand. Journal of Oral
Rehabilitaion, 29(10), 997-1002.
30. Amin W.M., Al-Omoush S.A., Hattab F.N. (2001). Oral health status
of workers exposed to acid fumesin phosphate and battery industries in
Jordan. Int Dent J, 51(3), 169-174.
31. Lê Thị Hải Yến (2006). Nhận xét tình trạng mòn mặt nhai ở người trên
60 tuổi. Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp điều trị dự phòng.
Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Răng hàm mặt. Đại học Y Hà Nội.
32. Phạm Lệ Quyên, Hoàng Tử Hùng, Nguyễn Thị Thanh Vân và CS
(2007). Mòn răng và các yếu tố liên quan nghiên cứu trên 150 sinh viên
Răng hàm mặt. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 11(2), 215-230.
33. Addy M. (2002). Dentine hypersensitivity: New perspectives on an old
problem. International Dental Journal, 52(5, 2), 367-375.
34. Taani D.Q., Awartani F. (2001). Prevalence and distribution of dentine
hypersensitivity and plaque in a dental hospital population. Quintessence
Int, 32(5), 372-376.
35. Que K., Ruan J., Fan X. et al (2010). A multi-centre and cross-
sectional study of dentine hypersensitivity in China. J Clin Periodontol,
37(7), 631-637.
36. Rane P., Pujari S., Patel P. et al (2013). Epidemiological study
prevalence of dentine hypersensitivity among patients. J Int Oral Health,
5(5), 15-19.
37. Tống Minh Sơn (2010). Báo cáo về tình trạng nhạy cảm ngà ở công ty
than Thống Nhất Quảng Ninh. Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học và
Đào tạo Răng Hàm Mặt lần thứ 1, Đại học Y Hà Nội, ngày 24/11/2010,
Bộ Y tế, 37-45.
38. Tống Minh Sơn (2011). Tình trạng nhạy cảm ngà răng ở công ty Bảo
hiểm Việt Nam. Báo cáo khoa học, Hội nghị khoa học và Đào tạo Răng
Hàm Mặt lần thứ 2, Đại học Y Hà Nội, ngày 23/11/2011, Bộ Y tế, 40-
50.
39. Tống Minh Sơn, Nguyễn Thị Nga và CS (2011). Đánh giá tình trạng
nhạy cảm ngà của sinh viên Viện đào tạo RHM – Trường Đại học Y Hà
Nội. Tuyển tập công trình Nghiên cứu khoa học Răng Hàm Mặt 2011,
Nhà xuất bản Y học.
40. Hoang-Dao B.T., Hoang-Tu H., Chan-Thi N.N et al (2009). Clinical
efficiency of a natural resin fluoride varnish (Shellac F) in reducing
dentin hypersensitivity. Journal of Oral Rehabilitation, 36(2), 124-131.
41. Gabriella I. (2006). Clinical assessment of postoperaive pain. Postoperative
Pain Management, An Evidence – base to Pactices. Publisher W.B.Saunders
Philadelphia, 101-102.
42. Matinez-Ricarte J., Faus-Matoses V., Faus-Llacer V. et al (2008).
Dentinal sensitivity concept and methodology for ist objecttive
evelucasion. Med Oral Patol Oral Cir Bucal, 13(3), 201-5.
43. Welchek C.M. et al (2009). Qualitative and Quantitative assessment of
pain. Acute Pain Management, Editors, Cambridge University Press,
147-170.
44. Schiff T., Mateo L.R., Delgado E. et al (2011). Clinical efficacy in
reducing dentin hypersensitivity of a dentifrice containing 8.0% arginine,
calcium carbonate, and 1450 ppm fluoride compared to a dentifrice
containing 8% strontium acetate and 1040 ppm fluoride under consumer
usage conditions before and after switch-over. J Clin Dent; 22(4), 128 -
138.
45. Theraza C.C.G.P.L., Antonio P., Roberto A.D.C.C. et al (2004).
Laser therapy in the treatment of dentine hypersensitivity. Braz Dent J;
15(2), 144-150.
46. Gojkov-Vukelic M., Hadzic S., Jahic I.M. et al (2021). Comparative
Evaluation of the Effects of Diode Laser and Desensitizing Agents on
the Treatment of Dentin Hypersensitivity: a Clinical Study. Original
Paper Acta Inform Med, 29(2), 125-129.
47. Zhou K., Liu Q., Zeng X. et al (2020). Laser therapy versus topical
desensitizing agents in the management of dentine hypersensitivity: A
meta-analysis. Oral Dis, 27(3), 422-430.
48. Simões T.M.S., Melo K.C.B., Fernandes–Neto J.A. et al (2021). Use
of high- and low-intensity lasers in the treatment of dentin
hypersensitivity: A literature review. J Clin ExpDent, 13(4), e412–e417.
49. Landry R.G., Voyer R. (1990). Treatment of dentin hypersensitivity: a
retrospective and comparative study of two therapeutic approaches. J
Can Dent Assoc, 56(11),1035-1041.
50. Hu M.L., Zheng G., Zhang Y.D. et al (2018). Effect of desen‐sitizing
toothpastes on dentine hypersensitivity: A systematic re‐view and
meta‐analysis. J Dent, 75, 12‐21.
51. Amaechi B.T., Lemke K.C., Saha S. et al (2018). Clinical efficacy in
relieving dentin hypersensitivity of nanohydroxyapatite‐containing
cream: a randomized controlled trial. Open Dent J, 12, 572‐585.
52. Hall C., Mason S., Cooke J. (2017). Exploratory randomised controlled
clinical study to evaluate the comparative efficacy of two occluding
toothpastes ‐ a 5% calcium sodium phosphosilicate toothpaste and an 8%
arginine/calcium carbonate toothpaste ‐ for the longer‐term relief of
dentine hypersensitivity. J Dent, 60, 36‐43.
53. Zeola L.F., Teixeira D.N.R., Galvão A.D.M. et al (2020). Brazilian
dentist’s perception of dentin hypersensitivity management. Braz Oral
Res, 10(33), e115.
54. Lopes A.O., Eduardo C.D.P., Anaha A.C.C. (2017). Evaluation of
different treatment protocols for dentin hypersensitivity: an 18-month
randomized clinical trial. Lasers Med Sci, 32(5),1023-1030.
55. Poli R., Parker S., Anagnostaki E. et al (2020). Laser Analgesia
Associated with Restorative Dental Care: A Systematic Review of the
Rationale, Techniques, and Energy Dose Considerations. Dent J (Basel),
12;8(4),128.
56. Pourshahidi S., Ebrahimi H., Mansourian A. et al (2019).
Comparison of Er, Cr: YSGG and diode laser effects on dentin
hypersensitivity: a split-mouth randomized clinical trial. Clin Oral
Investig, 23(11), 4051-4058.
57. Marto C.M., Paula A.B., Nunes T. et al (2019). Evaluation of the
efficacy of dentin hypersensitivity treatments—A systematic review and
follow‐up analysis. J Oral Rehabil, 46(10), 952-990.
58. Molina A., García‐Gargallo M., Montero E. et al (2017). Clinical
efficacy of desensitizing mouthwashes for the control of dentin
hypersensitivity and root sensitivity: a systematic review and
meta‐analysis. Int J Dent Hyg, 15(2), 84‐94.
59. Douglas‐de‐Oliveira D.W., Vitor G.P., Silveira J.O. et al (2018).
Effect of dentin hypersensitivity treatment on oral health related quality
of life — A systematic review and meta‐anal‐ysis. J Dent; 71,1‐8.
60. Madruga M.M., Silva A.F., Rosa W.L. et al (2017). Evaluation of
dentin hypersensitivity treatment with glass ionomer cements: A
randomized clinical trial. Braz Oral Res, 31, e3.
61. Canali G.D., Ignacio S.A., Rached R.N. et al (2017). Clinical efficacy
of resin‐based materials for dentin hypersensitivity treatment. Am J Dent,
30(4), 201‐204.
62. Ravishankar P., Viswanath V., Archana D. et al (2018). The effect of
three desensitizing agents on dentin hypersensitivity: a randomized,
split‐mouth clinical trial. Indian J Dent Res, 29(1), 51.
63. Vano M., Derchi G., Barone A. et al (2018). Reducing dentine
hypersensitivity with nano‐hydroxyapatite toothpaste: a double‐blind
randomized controlled trial. Clin Oral Investig, 22(1), 313‐320.
64. Seong J., Parkinson C.P., Davies M. et al (2018). Randomised clinical
trial to evaluate changes in dentine tubule occlusion following 4 weeks
use of an occluding toothpaste. Clin Oral Investig, 22(1), 225‐233.
65. Zeola L.F., Soares P.V., Cunha-Cruz J. (2019). Prevalence of dentin
hypersensitivity: Systematic review and meta-analysis. Journal of
Dentistry, 81, 1-6.
66. Jacobsen P.L., Bruce G. (2001). Clinical Dentin Hypersensitivity:
Understanding the causes and prescribing a treatment. The Journal of
Contemporary Dental Practice, 2(1), 1-12.
67. Trần Văn Trƣờng, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình Hải và CS (2001). Điều tra
sức khỏe răng miệng toàn quốc ở Việt Nam năm 1999-2000. Tạp chí Y học
Việt Nam, 10, 8-21.
68. Hansen E.K. (1992). Dentin hypersensitivity treatet with a fluoride
containing varnish or a light cured glassionomer liner. Scand J Dent Res,
100(6), 305-309.
69. Vinaya K.R., Shubhashini N., Hema S. (2010). A clinical trial
comparing a stannous fluoride based dentifrice and a strontium chloride
based dentifrice in lleviating dentinal hypersensitivity. J Int Oral Health,
2(1), 37-50.
70. Guo C., McMartin K.E. (2005). The cytotoxicity of oxalate, metabolite
of ethylene glycol, is due to calium oxalate monohydrate formation.
Toxicology, 208(3), 347-355.
71. Petersen P.E., Gormsen C. (1991). Oral conditions among German
battery factory workers. Community Dent Oral Epidemiol, 19(2), 104-
106.
72. Kakaboura A., Rahiotis C., Thomaidis S. (2005). Clinical
effectiveness of two agents on the treatment of tooth cervical
hypersensitivity. Am J Dent, 18(4), 291–295.
73. Davari A.R., Ataei E., Assarzadehb H. (2013). Dentin
Hypersensitivity: Etiology, Diagnosis and Treatment; A Literature
Review. J Dent (Shiraz), 14(3), 136 - 145.
74. Schupbach P., Lutz F., Finger W.J. (1997). Closing of dentinal tubules by
Gluma desensitizer. European Journal of Oral Sciences, 105(5), 414 – 421.
75. Rosaiah K., Aruna K. (2011). Clinical efficacy of amorphous calcium
phosphate, G.C. Tooth morsse and Gluma desensitizer intreating dentin
hypersensitivity. International Journal of Dental Clinics, 3(1): 1-4.
76. Smith B.G. , Knigh J.K. (1984). An index for measuring the wear of
teeth. British Dental Journal, 156 (12), 435-438.
77. Pearce N.X., Addy M., Newcombe R.G. (1994). Dentine
hypersensitivity: a clinical trial to compare 2 strontium desensitizing
tooth pastes with a conventional fluoride toothpaste. J Perio Dentol,
65(2): 113-119.
78. Cummins D. (2009). Dentin hypersensitivity: from diagnosis to a
breakthrough therapy for everyday sensitivity relief. J Clin Dent, 20(1), 1-9.
79. Ozlem K., Esad G.M., Ayse A. et al (2018). Efficiency of Lasers and a
Desensitizer Agent on Dentin Hypersensitivity Treatment: A Clinical
Study. Niger J Clin Pract, 21(2), 225-230.
80. Ravishankar P., Viswanath V., Archana D. et al (2018). The effect of
three desensitizing agents on dentin hypersensitivity: A randomized,
split-mouth clinical trial. Indian J Dent Res, 29(1), 51-55.
81. Wakabayashi H., Hamba M. (1993). Effect of irradiation by
semiconductor laser on responses evoked in trigeminal caudal reurons by
tooth pulp stimulation. Surg Med, 13. 605-610.
82. Fahimeh R., Paria D., Dana J. (2019). Laser effects on the prevention
and treatment of dentinal hypersensitivity: A systematic review. J Lasers
Med Sci, 10(1), 1-11.
83. Matsui S., Kozuka M., Takayama J. et al (2008). Stimulatory effects
of CO2 laser Er: YAG laser and Ga-Al-As laser on exposed dentinal
tubule orifices. J Clin Biochem Nutr, 42(2), 138-143.
84. West N.X., Addy M., Jackson R.J. et al (1997). Dentine
hypersensitivity and the placebo response. A comparison of the effect of
strontium acetate, potassium nitrate and fluoride toothpastes. J Clin
Periodontolr, 24(4),15 - 209.
85. Phạm Thị Việt Dung (2013). Đánh giá lâm sàng điều trị nhạy cảm ngà ở
răng có tổn thương tổ chức cứng vùng cổ răng bằng Vivasens và Seal &
Protect. Khóa luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Đại học Y Hà Nội.
86. Mustafa M., Wondimu B., Ibrahim M. et al (1998). Effect of triclosan
on interleukin-1 beta production in human gingival fibroblasts challenged
with tumor necrosis factor anpha. Eur J Oral Sci, 106(2 Pt 1), 637-643.
87. Kim S.Y., Kim E.J., Kim D.S. et al (2013). The Evaluation of
dentinal tubule occlusion by desensitizing agents: A real-time
measurement of dentinal fluid flow rate and scanning electron
microscopy. Operative Dentistry, 38(4), 419-28.
88. Volpe A.R., Petrone M.E., DeVizio W. et al (1993). A review of plaque,
gingivitis, calculus and caries clinical efficacy studies with a dentifrice
containing triclosan and PVM/MA copolymer. Journal Clinical Dentistry,
4, 31-40.
89. Chadwick R.G., Mason A.G. (2008). An audit of dentine hypersensitivity
treatments in six general dental practices in Scotland. Primary Dental
Care, 15 (4), 129-134.
90. Erdemir U., Yildiz E., Kilic I. et al (2010). The efficacy of three
desensitizing agents used to treat dentin hypersensitivity. The Journal
of the American Dental Association. 141(3), 285-96.
91. Lamont T., Innes N. (2013). Study suggests dentin bonding agents provided
better relief from dentine hypersensitivity than a desensitising toothpaste. Evid
Based Dent, 14(4), 105-106.
92. Nguyễn Thị Vinh và CS (2001). Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi
trường lao động và sức khỏe công nhân sản xuất phân bón hóa học. Đề
xuất giải pháp bảo vệ sức khỏe người lao động. Đề tài nghiên cứu cấp cơ
sở năm 2001, Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động. Hồ sơ
lưu trữ, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
93. Nguyễn Duy Bảo và CS (2014). Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm
môi trường tới sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng dân cư khu vực Công ty
cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao. Đề xuất giải pháp khắc
phục. Đề tài độc lập cấp nhà nước - Viện sức khỏe nghề nghiệp và môi
trường, Bộ Y tế. Hệ thống thông tin khoa học và công nghệ, Bộ Khoa
học và Công nghệ.
94. Nguyễn Văn Tuấn (2008). Y học Thực chứng. Nhà xuất bản Y học
Thành phố Hồ Chí Minh.
95. Walline B.W., Wagner J.G., Marx D.B. et al (2000). Comparison of methods
for measuring root and mucogingival sensitivity. Oral Surg Oral Med Oral
Pathol Oral Radiol Endod, 90(5), 641 - 646.
96. Pamir T., Dalgar H., Onal B. (2007). Clinical evaluation of three
desensitizing agent in relieving dentin hypersensitivity. Operative
Dentistry, 32(6), 544-548.
97. Marsilio A.L., Rodrigue J.R., Borges A.B. (2003). Effect of the
clinical application of the GaAlAs laser in the treatment of dentine
hypersensitivity. Journal of Clinical Laser Medicine and Surgery, 21(5),
291-296.
98. Gillam D.G., Orchardson R. (2006). Advances in the treatments of root
dentine sensitivity: mechanisms and treatment principles. Endod Topics, 13(1),
13-33.
99. Freitas S.D.S., Sousa L.L.A., Neto J.M.M. et al (2015). Dentin
hypersensitivity treatment of non-carious cervical lesions- a single-
blind, split- mouth study. Braz Oral Res, 29, 45.
100. Zhang Y., Cheng R., Cheng G. et al (2014). Prevalence of dentine
hypersensitivity in Chinese rural adults dental fluorosis. Journal of Oral
Rehabilitation, 41(4), 289-295.
101. Phạm Thị Tuyết Nga (2016). Nghiên cứu hiệu quả điều trị của Laser
diode trong điều trị nhạy cảm ngà răng. Luận án Tiến sỹ Răng hàm mặt,
Đại học Y Hà Nội.
102. Lopez T.C.C., Diniz I.M.A., Ferreira L.S. et al (2017). Bioactive glass
plus laser phototherapy as promise candidates for dentine
hypersensitivity treatment. Journal of Biomedical Materials Research.
Part B, Applied Biomaterials, 105(1), 107–116.
103. Lee E.M.R., Borges R., Marchi J. et al (2019). Bioactive glass and
highintensity lasers as a promising treatment for dentin hypersensitivity: An
in vitro study. J Biomed Mater Res B Appl Biomater, 108(3), 939-947.
104. Yu M. (2001). Comparative research on Seal & Protect for treatment of
hypersensitivity of the dentine. Shanghai Journal of stomatology, 10(1), 8-9.
105. Aranha A.C.C., Pimenta L.A.F., Marchi G.M. (2009). Clinical
evaluation of desensitizing treatments for cervical dentin
hypersensitivity. Braz Oral Res, 23(3), 333-339.
106. Lê Văn Nam (2014). Nhận xét kết quả sử dụng kem chải răng
Sensodyne Rapid Relief trong điều trị nhạy cảm ngà. Luận văn Thạc sỹ
Răng hàm mặt, Đại học Y Hà Nội.
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN CÁ NHÂN
Mã phiếu: ...............
Thông tin cá nhân.
1. Họ và tên: ................................................................................................
2. Giới tính: Nam Nữ 3. Năm sinh:………………
4. Tên vị trí làm việc: ..................................................................................
5. Số năm đã công tác.......................6. Số năm làm nghề hiện tại ..............
7. Trình độ học vấn cao nhất: ......................................................................
Một số nội dung liên quan đến sức khỏe ?
8. Anh/chị có mắc các bệnh sau không? (bác sỹ chẩn đoán):
Bệnh răng miệng cấp tính Bệnh viêm da dị ứng hóa chất
Khối u vùng hàm mặt Bệnh viêm dạ dày, tá tràng, ợ chua
Bệnh đái tháo đường Bệnh tim mạch
9. Sử dụng thuốc giảm đau chống viêm, an thần trong vòng 72 giờ trƣớc
Có (1) Không (2)
Thói quen cá nhân và một số vấn đề khác.
10. Kỹ thuật chải răng
Lên xuống (1) Chải ngang (2) Xoay tròn (3)
11. Những thức ăn thƣờng dùng (chọn 1 hoặc nhiều ý):
Kẹo, bánh ngọt (1) Nước uống có ga (3)
Trái cây có vị chua (2) Nước uống có đường (4)
12. Dạng thức ăn thƣờng dùng
Cứng (1) Mềm (2)
13. Tình trạng ợ chua do bệnh dạ dày
Có (1) Không (2)
14. Tật nghiến răng
Có (1) Không (2)
15. Biểu hiện rối loạn khớp Thái dƣơng hàm
Có (1) Không (2)
16. Anh/Chị có thói quen uống rƣợu sau giờ làm việc không
Có (1) Không (2)
17. Anh/Chị có hút thuốc không? Có (1) Không (2)
18. Cảm giác ê buốt ở răng
Có (1) Không (2)
19. Nhóm răng bị ê buốt
Răng cửa (1) Răng nanh (2)
Răng hàm nhỏ (3) Răng hàm lớn (4)
20. Ê buốt răng khi ăn (Kích thích ê buốt nhất): 1. Lạnh 2. Nóng 3.
Chua 4. Ngọt 5. Kích thích khác
21. Ê buốt răng thƣờng xuyên khi có kích thích:
Có (1) Không (2)
22. Ê buốt răng khi chải răng:
1. Có thường xuyên 2. Không thường xuyên 3. Không
23. Điều trị chất chống nhạy cảm trong vòng 12 tháng: 1. Chưa điều trị
2. Đã điều trị +Tên hóa chất:……………………..
24. Hàn răng bị ê buốt : 1. Đã hàn răng 2. Chưa hàn răng
Ý kiến về môi trƣờng làm việc
25. Tại vị trí làm việc, anh/chị có phải tiếp xúc với các hóa chất hoặc hơi
khí độc hại không? Có(1) Không (2)
26. Tên hóa chất hoặc hơi khí độc đã tiếp xúc:……………………………..
…………………………………………………………………………..
27. Thời gian tiếp xúc với hóa chất
- Số giờ/ngày..................................
- Số năm làm việc liên quan với hóa chất......................
Các nội dung khác
29. Anh/ Chị thƣờng sử dụng loại trang bị bảo hộ lao động nào
1- Khẩu trang 6- Quần áo vải
2- Nút tai, bao tai chống ồn 7- Kính bảo hộ lao động
3- Mũ bảo hộ lao động 8- Mặt nạ hoặc bán mặt nạ
4- Găng tay 9- Mặt chắn
5- Giày, dép hoặc ủng
30. Các ý kiến, nguyện vọng khác của Anh/Chị nếu có:
..............................................................................................................................
Ngày tháng năm 201
Người phỏng vấn
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Mã bệnh án: ...............
Phần hành chính
1. Họ và tên:………………………………Tuổi (năm)…………..Giới……..
2. Nghề nghiệp:………………………………………………………………
3. Địa chỉ công ty:……………………………………………………………
4. Ngày khám:………………………………………………………………..
Tiền sử:
5. Bệnh toàn thân: ……………………………………………………………
6. Bệnh răng miệng: …………………………………………………………
7. Có sử dụng thuốc thường xuyên: Có (1) Không (2)
Tên thuốc:………………………………………………………………
Khám răng miệng
8. Phân loại khớp cắn theo Angle
KC loại I(1) KC loại II.2(3)
KC loại II.1(2) KC loại III(4)
KC đối đầu (5)
9. Số răng mất:…………răng
10. Tên răng mất:……….
11. Tên răng đã làm phục hình:……………………………………………
12. Răng bệnh lý
Răng sâu(1) Viêm quanh cuống(3)
Viêm tủy(2) Vỡ răng(4)
13. Tên răng bệnh lý:…………………………………………………………
14. Thiểu sản men răng
Có (1) Không (2)
15. Tình trạng mô nha chu
Bình thường(1) Cao răng(3)
Viêm quanh răng(4) Viêm lợi(1)
Tụt lợi (5)
16. Mức độ và vị trí mòn răng (từ độ 0 đến độ 4)
Răng 17 16 15 14 13 12 11 21 22 23 23 25 26 27 hàm trên
Cổ răng
Mặt ngoài
Mặt nhai
Mặt trong
Răng 47 46 45 44 43 42 41 31 32 33 34 35 36 37 hàm dƣới
Cổ răng
Mặt ngoài
Mặt nhai
Mặt trong
BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHẠY CẢM NGÀ RĂNG
BẰNG SEAL & PROTECT
Thời
Trước điều trị Ngay sau điều trị Sau điều trị 03 tháng Sau điều trị 06 tháng Sau điều trị 12 tháng gian
Xịt hơi Máy Yeaple Xịt hơi Máy Yeaple Xịt hơi Máy Yeaple Xịt hơi Máy Yeaple Xịt hơi Máy Yeaple
Răng
11
12
13
21
22
23
25
25
26
27
14
15
16
17
31
32
33
41
41
43
34
35
36
37
44
45
46
47
Ghi chú:
1. Thang đánh giá VAS (Visual analog scale) khi xịt hơi
Đánh giá mức độ ê buốt trên một thước đo chia vạch 0 - 100mm:
0mm: không ê buốt,
1 - 40mm: ê buốt Nhẹ,
41 - 70mm: ê buốt Vừa,
71 - 99mm: ê buốt Nặng
100mm: ê buốt Rất nặng, không chịu được.
2. Thang đánh giá VRS (Verbal Rating Scale) khi đo bằng máy Yeaple
Đánh giá 4 mức độ ê buốt tương ứng với điểm số tăng dần:
0 điểm: không ê buốt
1 điểm: ê buốt Nhẹ
2 điểm: ê buốt Vừa, bắt đầu khó chịu
3 điểm: ê buốt Nặng, ê buốt kéo dài trên 10 giây, khó chịu nhiều.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Hình 1: Cổng chính Công ty CP Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
Hình 2: Khu Hành chính, không nhìn thấy khí axít bằng mắt thƣờng
Hình 3: Khu vực nung quặng Apatit thải ra nhiều khí có axít
Hình 4: Khu vực nghiền quặng Apatit có nhiều khói, bụi chứa axít
Hình 5: Khu vực sản xuất axít Sunfuric thải ra khí có axít
Hình 6: Khu vực đóng gói Supe phốt phát có bụi, hơi chứa axít
Hình 7: Khu vực kho chƣa sản phẩm hoàn thiện có bụi, hơi chứa axít
Hình 8: Vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ có bụi, hơi chứa axít
MỘT SỐ HÌNH ẢNH QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÁC BƢỚC BÔI SEAL & PROTECT TRÊN ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Bƣớc 1: Khám, đánh giá ban đầu, xác định độ mòn và đo độ NCNR
Bƣớc 2: Vệ sinh sạch các mặt của răng bằng chổi cƣớc
Bƣớc 3: Bôi lớp Seal & Protect thứ nhất thấm đẫm lên các mặt
của răng bằng tăm bông nha khoa
Để nguyên trong 20 giây rồi xì hơi để loại bỏ dung môi thừa
Bƣớc 4: Chiếu đèn quang trùng hợp trong 10 giây
Sau đó dùng bông gòn để lấy bỏ lớp tiếp xúc với lợi ở phía trên (bề
mặt mềm). Kiểm tra phần vật liệu chảy vào rãnh lợi và loại bỏ nếu có với
sonde nha chu và thực hiện bôi lớp Seal &Protect thứ 2 lên rồi chiếu đèn
quang trùng hợp trong 10 giây.
Bƣớc 5: Kiểm tra, dùng bông gòn để lấy bỏ lớp tiếp xúc với lợi ở
phía trên (bề mặt mềm). Kiểm tra phần vật liệu chảy vào rãnh lợi và
loại bỏ nếu có với sonde nha chu. Sau đó đo độ nhạy cảm ngà răng.
MỘT SỐ NGƢỜI LAO ĐỘNG ĐIỂN HÌNH TRƢỚC KHI ĐƢỢC ĐIỀU
TRỊ NHẠY CẢM NGÀ RĂNG BẰNG SEAL &PROTECT