BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN HOÀNG THỊ THU YẾN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC MỘT SỐ GEN THUỘC HỆ MIỄN DỊCH TÔM SÚ (PENAEUS MONODON)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2012
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tấ t cả các kết quả nghiên cứ u trong luận án là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nế u sai tôi xin chị u trá ch
nhiệ m hoà n toà n.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2012
Tác giả luận án
Hoàng Thị Thu Yến
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 2
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Tôm sú và các bệnh thường gặp ở tôm sú ......................................................... 3
1.1.1. Giới thiệu về tôm sú .................................................................................... 3
1.1.2. Tình hình nuôi và dị ch bệ nh tôm sú ở Việ t Nam ........................................ 5
1.1.3. Các bệnh thường gặp ở tôm sú ................................................................... 7
1.1.4. Phương phá p phòng và trị bệnh ở tôm sú ................................................. 12
1.2. Hệ miễn dịch tôm sú ........................................................................................ 14
1.2.1. Đáp ứng miễn dịch tế bào ......................................................................... 15
1.2.2. Đáp ứng miễn dịch dịch thể ...................................................................... 21
1.3. Nghiên cứ u gen và tiề m năng ứ ng dụ ng trong phò ng trị bệ nh cho tôm sú ......... 23
1.3.1. Tình hình nghiên cứu genome tôm sú trên thế giới .................................. 23
1.3.2. Nghiên cứu gen liên quan đế n khả năng miễ n dị ch ở tôm sú ................... 24
1.3.3. Tiề m năng ứng dụ ng củ a gen liên quan đế n miễ n dị ch trong phò ng
trị bệnh ở tôm sú ...................................................................................... 28
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ....................................................... 32
2.1. Vật liệu ............................................................................................................ 32
2.1.1. Thu thập mẫu ............................................................................................ 32
iv
2.1.2. Hóa chất .................................................................................................... 32
2.1.3. Thiết bị ...................................................................................................... 34
2.1.4. Các vi sinh vật được sử dụng trong nghiên cứu ....................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 35
2.2.1. Tách chiết RNA tổng số ............................................................................ 36
2.2.2. Tinh sạch mRNA ...................................................................................... 37
2.2.3. Tổng hợp cDNA........................................................................................ 38
2.2.4. Thiết kế mồi phân lập một số gen (cDNA) lựa chọn ................................ 41
2.2.5. Khuếch đại gen bằng phản ứng PCR ........................................................ 48
2.2.6. Tinh sạch sản phẩm PCR .......................................................................... 49
2.2.7. Tạo dòng phân tử sản phẩm PCR ............................................................. 49
2.2.8. Xác định trình tự gen (cDNA) ................................................................. 50
2.2.9. Biểu hiện gen ALFPm3 ............................................................................. 50
2.2.10. Phân tích dữ liệu trình tự và xử lý số liệu ............................................... 55
2.3. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................................... 55
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 56
3.1. Rab7 - protein liên quan đế n cơ chế xâm nhiễ m củ a virus ............................. 56
3.1.1. Tạo dòng gen Rab7 từ mẫu tôm sú Việt Nam .......................................... 56
3.1.2. Xác định và phân tích trình tự gen Rab7 .................................................. 58
3.2. Syntenin - protein liên quan đến con đườ ng dẫ n truyề n tí n hiệ u .................... 61
3.2.1. Phân lậ p đoạn 5‟-syntenin từ mẫu tôm sú Việt Nam ................................ 62
3.2.2. Tạo dòng gen syntenin hoàn chỉnh từ mẫu tôm sú Việt Nam ................... 64
3.2.3. Xác định và phân tích trình tự gen syntenin ............................................. 65
3.3. Hemocyanin - protein có hoạt tính phenoloxidase .......................................... 68
3.3.1. Phân lập đoạn 5‟-hemocyanin từ mẫu tôm sú Việt Nam .......................... 69
3.3.2. Tạo dòng gen hemocyanin hoàn chỉnh từ mẫu tôm sú Việt Nam ............. 72
3.3.3. Phân tích trình tự gen hemoccyanin .......................................................... 74
3.4. Ran - protein điề u khiể n thự c bà o ................................................................... 76
3.4.1. Tạo dòng một phần đoạn gen Ran từ mẫu tôm sú Việt Nam ................... 77
v
3.4.2. Phân lập đoạn gen 3‟ và 5‟-Ran ................................................................ 78
3.4.3. Tạo dòng gen Ran hoàn chỉnh từ mẫu tôm sú Việt Nam .......................... 82
3.4.4. Xác định và phân tích trình tự gen Ran .................................................... 83
3.5. Caspase - protein tham gia và o cơ chế apoptosis ............................................ 84
3.5.1. Tạo dòng gen caspase từ mẫu tôm sú Việt Nam ...................................... 85
3.5.2. Xác định và phân tích trình tự gen caspase .............................................. 86
3.6. Hệ thống các protein kháng khuẩn, kháng nấm và kháng virus ...................... 90
3.6.1. Protein khá ng virus PmAV ....................................................................... 90
3.6.2. Peptide khá ng khuẩ n t ương tự crustin (crustin - like antimicrobial
peptide) .................................................................................................... 94
3.6.3. Yế u tố khá ng khuẩ n (ALF - antiliposaccharide factor) ............................ 99
3.7. Biể u hiệ n yế u tố khá ng khuẩ n tái tổ hợp (rALFPm3) ................................... 105
3.7.1. Tạo cấu trúc vector biểu hiện gen ........................................................... 105
3.7.2. Xác định cấu trúc gen ALFPm3 được chuyển vào genome nấm men........ 108
3.7.3. Xác định đoạn peptide ALFPm3 được biểu hiện.................................... 109
3.7.4. Phân tích hoạt tính của rALFPm3 ........................................................... 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 113
1. Kết luận ............................................................................................................ 113
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 114
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt Nghĩa tiếng Anh
Vùng 5‟ không dịch mã 5‟ Untranslated region 5‟UTR
Vùng 3‟ không dịch mã 3‟ Untranslated region 3‟UTR
Mồi neo Abridged anchor primer AAP
AFLP Đa hình chiều dài DNA được Amplified fragment length
khuếch đại polymorphism
ALF Yếu tố kháng khuẩn Anti-lipopolisaccharide factor
ALFPm ALF dạng 1 ở tôm sú Anti-lipopolisaccharide factor Penaeus
monodon isorform 1
ALFPm3 ALF dạng 3 ở tôm sú Anti-lipopolisaccharide factor Penaeus
monodon isorform 3
AMP Peptide kháng khuẩn Antimicrobial peptide
apoptosis Tế bào chết theo chương trình Programmed cell death
bp Cặp base Base pair
B.megaterium Bacillus megaterium Bacillus megaterium
cDNA DNA bổ sung Complement DNA
DP Mồi suy diễn Degenerate primer
DNA Axit deoxyribonucelic Deoxyribonucleic acid
dNTPs Hỗn hợp các nucleotide (dATP, Deoxyribonucleoside triphosphate
dCTP, dGTP, dTTP)
ddNTPs Hỗn hợp các deoxynicleotide Dideoxyribonucleoside triphosphate
(ddATP, ddCTP, ddGTP, ddTTP)
dsRNA RNA sợi kép Double stranded RNA
DEPC Chất khử Rnase Diethyl pyrocarbonate
E. aerogenes Vi khuẩn Enterobacter aerogenes Enterobacter aerogenes
Vi khuẩn Escherichia coli Escherichia coli E. coli
Axit ethylenediaminetetraacetic Ethylenediaminetetraacetic acid EDTA
Đoạn trình tự gen biểu hiện Expressed sequence tag EST
Mồi đặc hiệu gen Gene specific primer GSP
vii
kb Kb Kilo base
LB Môi trường LB Luria Bertani
mtDNA DNA ty thể Mitochondrial DNA
mRNA RNA thông tin Messenger RNA
OD Mật độ quang Optical density
ORF Khung đọc mở Open reading frame
PCR Phản ứng chuỗi polymerase Polymerase chain reaction
PmAV Gen khá ng virus ở tôm sú Penaeus monodon antivrus
PmRab7 Rab7 ở tôm sú Penaeus monodon Rab7
P. pastoris Nấm men Pichia pastoris Pichia pastoris
3‟RACE Khuếch đại nhanh đầu 3‟ cDNA Rapid amplification of cDNA 3' ends
5‟RACE Khuếch đại nhanh đầu 5‟ cDNA Rapid amplification of cDNA 5' ends
rALFPm3 ALF tái tổ hợp ở tôm sú dạng 3 từ Recombinant anti-lipopolisaccharide
tôm sú factor Penaeus monodon 3
Axit ribonucleic Ribonucleic acid RNA
RNA can thiệp RNA interference RNAi
Enzyme phân hủy RNA Ribonuclease RNase
Enzyme phiên mã ngược Reverse transcriptase RT
RT-PCR PCR bằng enzyme phiên mã ngược Reverse transcriptase-PCR
siRNA RNA can thiệp nhỏ Small interfering RNA
Đa hình các nucleotide đơn Single-nucleotide polymorphism SNP
Dung dị ch Natri citrate Solution sodium citrate SSC
Virus gây hội chứng taura Taura syndrome virus TSV
Mồi khuếch đại chung Universal amplication primer UAP
Hỗn hợp mồi chung Universal primer mix UPM
vòng/phút rotor/minute v/p
WSSV Virus gây bệnh đốm trắng White spot syndrome virus
Virus gây bệnh đầu vàng Yellow head virus YHV
Môi trường YP Yeast peptone YP
Môi trường YPD Yeast peptone dextrose YPD
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Thố ng kê cá c gen liên quan đế n hệ miễ n dị ch ở tôm ............................... 26
Bảng 2.1. Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ...................................................... 34
Bảng 2.2. Trình tự các mồi sử dụng trong nghiên cứu ............................................. 47
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh tôm sú ......................................................................................... 3
Hình 1.2. Tôm sú nhiễm WSSV ............................................................................... 10
Hình 1.3. Tôm sú nhiễm YHV .................................................................................. 12
Hình 1.4. Tế bà o má u tôm sú .................................................................................... 17
Hình 1.5. Hệ thống hoạt hóa proPO và tổng hợp melanin ........................................ 19
Hình 1.6. Cơ chế đông máu ở tôm ............................................................................ 21
Hình 2.1. Sơ đồ phân lập gen .................................................................................... 35
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế mồi từ gen đã biết trình tự .................................................. 42
Hình 2.3. Sơ đồ thiết kế mồi từ gen đã biết một phần trình tự đầu 3‟ (Invitrogen) ....... 42
Hình 2.4. Sơ đồ thiết kế mồi từ gen đã biết một phần trình tự đầu 3‟ (Clontech) ......... 43
Hình 2.5. Sơ đồ thiết kế mồi khi biết một phần trình tự đầu 5‟ của gen ................... 43
Hình 2.6. Sơ đồ thiết kế mồi phân lập gen syntenin ................................................. 44
Hình 2.7. Sơ đồ thiết kế mồi phân lập gen hemocyanin ........................................... 44
Hình 2.8. Sơ đồ thiết kế mồi phân lập gen Ran ........................................................ 45
Hình 2.9. Sơ đồ thiết kế mồi để phân lập gen hoàn toàn mới ở tôm sú .................... 46
Hình 2.10. Sơ đồ thiết mồi khuếch đại đoạn gen mã hóa peptide ALFPm3
trưởng thành ............................................................................................. 46
Hình 2.11. Sơ đồ biểu hiện ALFPm3 ........................................................................ 51
Hình 3.1. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen Rab7 .................. 57
Hình 3.2. Trình tự gen và amino acid suy diễn của Rab7 ......................................... 58
Hình 3.3. So sánh trình tự nucleotide ở gen Rab7 của tôm sú Việt Nam với
trình tự đã công bố ................................................................................... 59
Hình 3.4. Mô phỏng cấu trúc bậc hai và phân tích các motif chức năng của
protein Rab7 ............................................................................................. 60
Hình 3.5. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng đoạn 5‟-syntenin ...... 62
Hình 3.6. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của đoạn 5‟-syntenin ........... 63
Hình 3.7. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen syntenin ............. 64
x
Hình 3.8. Trình tự gen và amino acid suy diễn của syntenin .................................... 66
Hình 3.9. So sánh trình tự amino acid của protein syntenin giữa các loài khác nhau ....... 67
Hình 3.10. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng đoạn 5‟-hemocyanin ...... 70
Hình 3.11. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của đoạn 5‟-hemocyanin ........ 71
Hình 3.12. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen hemocyanin ......... 72
Hình 3.13. Trình tự gen và amino acid suy diễn của hemocyanin ............................ 73
Hình 3.14. So sánh trình tự amino acid của protein hemocyanin giữa các loài ........ 75
Hình 3.15. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng một phần đoạn
gen Ran .................................................................................................... 77
Hình 3.16. Trình tự nucleotide và amino acid đoạn gen Ran ................................... 78
Hình 3.17. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng đoạn gen 3‟-Ran ........ 79
Hình 3.18. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng đoạn gen 5‟-Ran ........ 80
Hình 3.19. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của gen Ran ....................... 81
Hình 3.20. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen Ran .................. 82
Hình 3.21. So sánh trình tự amino acid của protein Ran giữa các loài khác nhau ........ 83
Hình 3.22. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen caspase ........... 86
Hình 3.23. Trình tự nucleotide và amino acid của caspase ....................................... 87
Hình 3.24. So sánh trình tự nucleotide của gen caspase của tôm sú Việt Nam
với trình tự đã công bố ............................................................................. 88
Hình 3.25. So sánh trình tự amino acid suy diễn của protein caspase tôm sú
với các loài tôm khác nhau ...................................................................... 90
Hình 3.26. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen PmAV .............. 92
Hình 3.27. Trình tự gen và amino acid suy diễn của protein PmAV ........................ 93
Hình 3.28. So sánh trình tự amino acid của protein PmAV ...................................... 94
Hình 3.29. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen mã hóa
peptide khá ng khuẩ n tương tự crustin ..................................................... 96
Hình 3.30. Trình tự gen và amino acid suy diễn của gen mã hóa peptide
kháng khuẩn tương tự crustin .................................................................. 96
xi
Hình 3.31. So sánh trình tự amino acid của peptide khá ng khuẩ n t ương tự
crustin ở tôm ............................................................................................ 98
Hình 3.32. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen ALF ............... 100
Hình 3.33. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của ALFPm ..................... 101
Hình 3.34. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của ALFPm3 ................... 102
Hình 3.35. So sánh trình tự nucleotide của gen ALFPm ở tôm sú Việt Nam
với trình tự đã công bố ........................................................................... 102
Hình 3.36. So sánh trình tự nucleotide của gen ALFPm3 ở tôm sú Việt Nam
với trình tự đã công bố ........................................................................... 103
Hình 3.37. So sánh amino acid suy diễn ALF nhóm I ............................................ 104
Hình 3.38. Mô hình cấu trúc biểu hiện cDNA của ALFPm3 ................................. 106
Hình 3.39. Hình ảnh điện di tạo cấu trúc biểu hiện gen ALFPm3 .......................... 107
Hình 3.40. Xác định gen ALFPm3 trong genome nấm men ở các dòng nấm men ...... 108
Hình 3.41. OD600nm tế bào nấm men P. pastoris biến đổi qua các ngày cảm
ứng biểu hiện ......................................................................................... 109
Hình 3.42. Hình ảnh điện di phân đoạn protein dịch nuôi các dòng nấm men
tái tổ hợp sau 1 ngày cảm ứng biểu hiện ............................................... 110
Hình 3.43. Hình ảnh điện di phân đoạn protein dịch nuôi các dòng nấm men
tái tổ hợp sau 2 ngày cảm ứng biểu hiện ............................................... 110
Hình 3.44. Hoạt tính của rALFPm3 đối với chủng B. megaterium ........................ 111
Hình 3.45. Hoạt tính của rALFPm3 đối với chủng E. aerogenes ........................... 112
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Tôm sú là động vật thủy sản dùng làm thực phẩm mang lại lợi nhuận lớn nhờ
xuất khẩu tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Những năm đầu thập
niên 90 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của nghề nuôi tôm công nghiệp, “dịch
bệnh” ở tôm cũng bắt đầu xuất hiện và lan rộng khắp thế giới. Tác nhân gây bệnh
chính phải kể đến là vi khuẩn và virus. Hiện nay, các nghiên cứu cho thấy việc giảm
sút sản lượng tôm nuôi liên quan đến bệnh vi khuẩn thường do các vi khuẩn
thuộc chi Vibrio spp. Trong đó, loài gây bệnh phổ biến nhất là vi khuẩn phát sáng
V. harvey. Các tác nhân gây bệnh do virus bao gồm virus gây bệnh đầu vàng
(Yellow head virus - YHV), virus gây bệnh đốm trắng (White spot syndrome virus -
WSSV)… được xem là các tác nhân gây bệnh nghiêm trọng nhất và làm thiệt hại
đáng kể đến nghề nuôi tôm.
Cho đến nay, những hiểu biết cơ bản về sự điều khiển sinh trưởng, sinh sản và
đặc biệt là hệ thống miễn dịch ở tôm sú còn rất hạn chế do thiếu những thông tin về
genome và sự biểu hiện gen của chúng. Kích thước genome tôm sú là rất lớn (khoảng
trên 2 tỉ cặp base = 2/3 bộ gen người), nên việc giải mã toàn bộ genome tôm sú đòi
hỏi nhiều thời gian và chi phí lớn, ước tính hàng chục triệu đô la. Vì vậy, một trong
những hướng nghiên cứu đượ c lự a chọ n là lập bản đồ di truyền liên kết genome tôm
sú, lập bản đồ di truyền từ DNA vệ tinh, phân tích trình tự đầy đủ genome ty thể
(mtDNA), lập bản đồ gen tôm sú bằng giải mã EST/cDNA, nghiên cứu và phân tích
các đoạn trình tự gen biểu hiện (Express sequence tag - EST), lựa chọn các chỉ thị
phân tử phục vụ công tác chọn giống, nghiên cứu cấu trúc và chức năng của các gen
liên quan.
Tôm sú không có hệ thống đáp ứng miễn dịch thích ứng thực sự (adaptive
immune system), thay vào đó chúng phát triển hệ thống bảo vệ cơ thể khác được gọi
là miễn dịch tự nhiên (innate immunity). Những nghiên cứu về phản ứng tế bào và
dịch thể ở tôm khi bị nhiễm vi khuẩn, virus đã được các nhà khoa học rất quan tâm,
đặc biệt là xác định và phân tích đặc điểm của các gen tham gia vào quá trình đáp
ứng miễn dịch. Việc phát triển và ứng dụng rộng rãi Công nghệ sinh học trong lĩnh
vực thủy sản đã đóng vai trò quan trọng trong giải thích các quá trình phát sinh
2
mầm bệnh, phát triển các phương thức chẩn đoán và phòng ngừa, nhằm duy trì sự
ổn định của nghề nuôi tôm, kiểm soát hậu quả dịch bệnh, hạn chế thiệt hại do dịch
bệnh ở tôm nuôi. Hiện nay, để xử lý tác nhân gây bệnh là vi khuẩn, thuốc kháng
sinh và hóa chất là phương pháp chính được sử dụng. Tuy nhiên, hạn chế của
phương pháp này là chi phí mua thuốc lớn, tồn dư kháng sinh có thể đe dọa đến sức
khỏe cộng đồng, ảnh hưởng đến môi trường, đồng thời xuất hiện các mầm bệnh
kháng thuốc và chúng có thể lây nhiễm cho con người. Mặt khác, đối với các dịch
bệnh do virus khi đã xảy ra thì chưa có biện pháp nào trị bệnh. Đến nay, những đáp
ứng miễn dịch của tôm đối với nguồn bệnh virus vẫn chưa được sáng tỏ. Do đó,
việc nghiên cứu cơ chế miễn dịch của tôm ở mức độ phân tử là cần thiết để đưa ra
các giải pháp đúng đắn trong phòng trị bệnh cho tôm.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam đã bước đầu có các nghiên cứu nhằm
nâng cao chất lượng giống và kiểm soát dịch bệnh ở tôm. Các nghiên cứu tập trung
phát hiện bệnh tôm và đưa ra giải pháp phòng bệnh cho tôm. Ngoài ra, một vài cấu
trúc protein tái tổ hợp của WSSV đã được tạo ra trong phò ng thí nghiệ m nhằm mục
đích nghiên cứu phòng trị bệnh cho tôm. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về các
gen liên quan đến hệ miễn dịch tôm sú còn ít được biết đến. Do đó, để góp phần làm
sáng tỏ cơ chế phân tử đáp ứng miễn dịch và tạo nguyên liệu cho nghiên cứu phòng
trị bệnh ở tôm sú, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc một số gen thuộc hệ miễn dịch tôm sú (Penaeus monodon)”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân lập và xác định được trình tự một số gen lựa chọn liên quan đến hệ
miễn dịch tôm sú, tạo vật liệu nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ chế đáp ứng
miễn dịch và giải pháp trong phòng trị bệnh cho tôm sú;
- Bước đầu nghiên cứu tạo peptide kháng khuẩn rALFPm3.
3. Nội dung nghiên cứu
- Phân lập một số gen lựa chọn liên quan đến hệ miễn dịch tôm sú được tiến
hành theo 3 hướng: các gen đã có thông tin trình tự được công bố; các gen chỉ có
một phần thông tin trình tự; gen chưa có thông tin về trình tự.
- Thiết kế vector mang gen mã hóa peptide kháng khuẩn, biểu hiện trong
nấm men và bước đầu phân tích hoạt tính của peptide tái tổ hợp.
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÔM SÚ VÀ CÁC BỆNH THƢỜNG GẶP Ở TÔM SÚ
1.1.1. Giới thiệu về tôm sú
Tôm sú có tên khoa học là Penaeus monodon do Fabricius mô tả và đặt tên
năm 1798. Ngoài ra, loài tôm này còn được gọi với tên địa phương là tôm rong [11].
Tôm sú là một trong số các loài tôm nuôi quan trọng thuộc họ Penaeidae và được
phân loại như sau [38].
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustatacea
Lớp: Malacostraca
Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Natantia
Siêu họ: Penaeoidea
Họ: Penaeidae
Chi: Penaeus
Loài: monodon
Cơ thể tôm sú có màu xanh đậm, có những vân sắc tố trắng đen ở các đốt
bụng. Phần còn lại của thân biến đổi từ màu nâu sang màu xanh hoặc đỏ (Hình 1.1).
Trong các loài tôm nuôi, tôm sú là loài có kích thước lớn (có thể lên đến 330 mm
hoặc lớn hơn về chiều dài cơ thể) và là loài tôm thương mại quan trọng [209].
Hình 1.1. Hình ảnh tôm sú [14]
4
Tôm sú có nguồn gốc từ Ấn Độ Dương, phía Tây Nam Thái Bình Dương và
được nuôi chủ yếu ở các nước châu Á [174]. Loài tôm này sống ở nơi chất đáy bùn pha cát với độ sâu từ ven bờ đến 40m nước và độ mặn từ 5 - 34 0/00. Tôm sú có khả năng sinh trưởng nhanh, trong 3 - 4 tháng có thể đạt cỡ trung bình 40 - 50 g. Tôm sú
trưởng thành tối đa đối với con cái có chiều dài từ 220 - 250 mm, trọng lượng đạt từ
100 - 300 g, con đực dài từ 160 - 200 mm, trọng lượng đạt từ 80 - 200 g. Tôm sú có
tính ăn tạp, thức ăn ưa thích là thịt các loài nhuyễn thể, giun nhiều tơ và giáp xác.
Về mặt phân bố, ở nước ta tôm sú phân bố từ Bắc vào Nam, từ ven bờ đến vùng có
độ sâu 40 m, vùng phân bố chính là vùng biển các tỉnh Trung bộ [11].
Tôm sú là loài giáp xác có vỏ kitin bao bọc bên ngoài cơ thể nên sự phát
triển của chúng mang tính gián đoạn và đặc trưng bởi sự gia tăng đột ngột về kích
thước và khối lượng. Sau mỗi lần lột xác, cơ thể tôm sú tăng nhanh về kích thước.
Quá trình này tùy thuộc vào môi trường nước, điều kiện dinh dưỡng và giai đoạn
phát triển của cá thể. Tôm sú thuộc loài dị hình phái tính, con cái có kích thước lớn
hơn con đực ở cùng độ tuổi. Có thể phân biệt con đực và cái thông qua hình dạng cơ
quan sinh dục bên ngoài. Tuổi thành thục sinh dục của tôm đực và tôm cái trong tự
nhiên là từ tháng thứ tám trở đi [11].
Trong tự nhiên, tôm sú sống trong môi trường nước mặn, sinh trưởng tới
mùa sinh sản chúng tiến vào gần bờ đẻ trứng. Tôm cái đẻ trứng nhiều hay ít là phụ
thuộc vào chất lượng của buồng trứng và trọng lượng của cơ thể. Sau khi trứng được đẻ 14 - 15 giờ, ở nhiệt độ 27 - 280C sẽ nở thành ấu trùng. Ấu trùng theo các
làn sóng biển dạt vào các vùng nước lợ. Trong môi trường này, ấu trùng (larvae)
tiến sang thời kỳ hậu ấu trùng (postlarvae) rồi tôm giố ng (juvenile) và bơi ra biển,
tiếp tục chu trình sinh trưở ng , phát triển và sinh sản của chúng. Ở mỗi giai đoạn
trong chu kỳ sinh trưởng, tôm phân bố ở những thủy vực khác nhau như vùng cửa
sông, vùng biển ven bờ hay vùng biển khơi và có tính sống trôi nổi hay sống đáy
[11], [145], [174].
Thịt tôm sú là một loại thực phẩm thủy sản rất có lợi cho sức khỏe con người
và được ưa thích trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Thực phẩm từ tôm rất tốt cho
5
sức khỏe do chứa các protein năng lượng thấp, ít chất béo, có hàm lượng selenium,
amino acid cao, ngoài ra còn là nguồn cung cấp các vitamin cho con người. Nhiều
vitamin ở tôm rất cần thiết cho làn da khỏe mạnh, xương và răng như B6, E, A, D
và B12.... Hàm lượng vitamin B12, axit béo omega-3 cao ở tôm rất có lợi cho tim
mạch, ngăn chặn sự tắc nghẽn mạch máu và bảo vệ chống lại bệnh Alzheimer. Các
nghiên cứu trước đây cho rằng: thực phẩm từ tôm có chứa cholesterol do đó ảnh
hưởng đến tim mạch. Tuy nhiên, khi so sánh với các thực phẩm khác như trứng thì
tôm có hàm lượng cholesterol thấp hơn. Do đó, ăn tôm có thể chống lại bệnh rối
loạn nhịp tim và huyết áp cao. Hàm lượng các muối khoáng cao, đặc biệt là
selenium ở tôm có vai trò cảm ứng tổng hợp và sửa chữa DNA, loại bỏ các tế bào
bất thường, ức chế sự sinh sản tế bào ung thư và gây nên sự chết theo chương trình
(apoptosis) của tế bào. Ngoài ra, selenium còn tham gia vào các vị trí hoạt động của
nhiều protein quan trọng, bao gồm cả các enzyme chống oxy hóa [143], [231].
Tôm sú là loài động vật thủy sản được khai thác tự nhiên cũng như nuôi,
mang lại lợi nhuận rất lớn nhờ xuất khẩu tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có
các nước châu Á như Thái Lan, Việt Nam, Hàn Quốc, Đài Loan, Malaysia,
Indonesia, Ấn Độ...[174]. Nghề nuôi tôm sú có ưu thế rất lớn đối với các nước này
vì đây là nguồn tài nguyên bản địa có thể nuôi và khai thác lâu dài, có đóng góp hết
sức quan trọng vào vấn đề an toàn lương thực, xoá đói giảm nghèo và phát triển
kinh tế xã hội của mỗi nước. Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt
Nam (VASEP), năm 2010, diện tích nuôi tôm sú cả nước đạt 613.718 ha, giá trị
xuất khẩu tôm sú đạt 1,45 tỷ USD [16].
1.1.2. Tình hình nuôi và dị ch bệ nh tôm sú ở Việt Nam
Nước ta có diện tích mặt nước ngọt, lợ và biển khá lớn, bao gồm các sông,
suối, ao hồ và gần 3200 km bờ biển với thành phần giống loài thủy sản phong phú
là tiềm năng to lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản. Tôm sú là đối tượng nuôi phổ
biến ở các vùng nước lợ, mặn trên toàn quốc. Nghề nuôi tôm ở nước ta là một thế
mạnh của thuỷ sản, Việt Nam đã trở thành một trong 5 quốc gia xuất khẩu tôm lớn
nhất thế giới. Tôm sú Việt Nam đã được xuất khẩu sang hơn 80 nước và vùng lãnh
6
thổ [201]. Duy trì sự ổn định của nghề nuôi tôm phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tôm
khỏe mạnh và sự kiểm soát dịch bệnh hiệu quả. Một trong những vấn đề mà nghề
nuôi tôm sú ở Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới đang phải đối mặt là
nguồn tôm sú bố mẹ. Cho đến nay, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhưng gia
hóa tôm sú vẫn còn nhiều khó khăn, nguồn tôm sú bố mẹ đã đượ c gia hó a thà nh
công, tuy nhiên tôm bố mẹ gia hó a cấ p cho cá c trạ i sả n xuấ t tôm giố ng chưa đượ c
nhiề u. Hàng năm, ước tính có khoảng hơn 10 tỷ con tôm sú giống giai đoạn PL15
(postlarva 15 - tôm giống 15 ngày tuổi) được sản xuất từ hàng nghìn trại sản xuất
tôm giống [3]. Sử dụng nguồn tôm bố mẹ còn mang tính thụ động, tự nhiên, cộng
với những yếu tố khác do chính điều kiện sản xuất kinh doanh tại các trại sản xuất
tôm giống chi phối thường dẫn đến chất lượng tôm sú giống không được đảm bảo,
có dấu hiệu suy giảm sinh trưởng, mang mầm bệnh và tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn cho
người nuôi tôm.
Theo thống kê của Bộ Thuỷ Sản (1995), từ năm 1993 - 1995 dịch bệnh tôm
sú đã làm thiệt hại hàng trăm tỷ đồng. Trong năm 1994, tổng diện tích nuôi tôm sú
có dịch bệnh là 84.558 ha với sản lượng thiệt hại ước tính là 5.225 tấn, trị giá
khoảng 294 tỷ đồng. Đến nay, dịch bệnh vẫn tồn tại và lây lan ngày càng rộng gây
tổn thất nghiêm trọng. Đồng bằng sông Cửu Long bị thiệt hại lớn nhất do tập trung
khoảng 87% diện tích nuôi tôm sú của cả nước. Hiện tượng tôm chết hàng loạt ở
các tỉnh ven biển phía Nam từ năm 1993 - 1994 đượ c xác định ở tôm sú có các loại
bệnh chính là bệnh đốm trắng và bệnh đầu vàng… [8], [10], [11].
Nước ta đã bước đầu chú ý đến các nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng
giống và kiểm soát dịch bệnh. Các nghiên cứu bước đầu tập trung nghiên cứu đa
dạng genome tôm sú [9], phát hiện bệnh tôm sú [3], [4], [13], đưa ra giải pháp
phòng bệnh cho tôm sú [2], nghiên cứu một vài protein cấu trúc tái tổ hợp của
WSSV trong phòng thí nghiệm nhằm mục đích phòng trị bệnh cho tôm sú [1], [12],
[15]. Đây là những hướng nghiên cứu phù hợp và có triển vọng, đặt cơ sở khoa học,
kỹ thuật cho phép thực hiện các nghiên cứu nâng cao chất lượng của giống thủy sản
có giá trị kinh tế cao này.
7
1.1.3. Các bệnh thƣờng gặp ở tôm sú
1.1.3.1. Bệnh do vi khuẩn
Các vi khuẩn liên quan đến bệnh ở tôm có thể là nguồn bệnh trực tiếp hoặc
gây bệnh cơ hội. Bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn ở tôm có thể gây chết, tổn thương
kitin, hoại tử, sự đổi màu của mang, tăng trưởng chậm, lớp biểu bì lỏng lẻo, ruột
trắng, trạng thái hôn mê và hấp thụ thức ăn giảm… Các vi khuẩn gây bệnh chủ yếu
ở tôm nuôi là Vibrio, vi khuẩn dạng sợi, vi khuẩn màng nhày, vi khuẩn phân hủy
chitin và vi khuẩn ký sinh [103].
Các loài vi khuẩn thuộc chi Vibrio spp là nguồn gây bệnh chính ở tôm, chúng
phân bố rộng rãi trong môi trường nước ngọt, nước lợ và biển. Hơn 20 loài thuộc chi
này đã được biết đến, một số trong chúng là nguồn bệnh ở người (V. cholerae, V.
parahaemolyticus và V. vulnificus) trong khi một số loài là nguồn bệnh của các động
vật ở nước bao gồm tôm (V .harveyi, V. spendidus, V. penaecida, V. anguillarum, V.
parahaemolyticus, V. vulnificus). Phần lớn các loài trong chi Vibrio spp được cho là
nguồn bệnh cơ hội, một số trong chúng có thể là nguồn bệnh chính như V. harveyi. V.
harvey là vi khuẩn phát sáng được tìm thấy trên bề mặt cơ thể và ruột của các sinh vật
sống ở nước biển, nước lợ và cũng tìm thấy trong các ao nuôi tôm và đáy ao [95],
[189]. Tác nhân gây bệnh hoại tử gan tụy là do Proteobacterium alpha. Các vi khuẩn
sợi như Leucothrix mucor, Thiothrix sp, Flexibacter sp, Flavobacterium, Cytophaga
sp có thể gây bệnh cho tôm ở giai đoạn ấu trùng. Dấu hiệu của bệnh là màu mang
thay đổi, tiêu thụ thức ăn thấ p, sinh trưởng kém và tỷ lệ chết cao. Bệnh này xuất hiện
khi chất lượng nước kém và ở mật độ nhiễm cao có thể dẫn đến sự hoại tử mô mang.
Các vi khuẩn gây bệnh phân hủy vỏ kitin bao gồm: Benekea, Pseudomonas,
Aeromonas, chi vi khuẩ n xoắn và vi khuẩn ký sinh [103].
1.1.3.2. Bệnh do nấm và ký sinh trùng
Đến nay đã có khoảng 50 loài nấm được phân lậ p từ môi trường nước lợ và
nước biển, một số chúng là nguồn gây bệnh cơ hội cho tôm. Hầu như tất cả các giai
đoạn ấu trùng tôm bị nhiễm nấm và tác nhân phổ biến là Lagenidium callinectes và
8
Sero spp. Giai đoạn protozoae và mysis thường bị nhiễm với các triệu trứng bệnh
như hôn mê và gây chết do bào tử nấm và hệ sợi nhiễm vào các mô như phần phụ
và mang. Bệnh nấm ở ấu trùng phổ biến ở nơi ươm giống tôm. Gopalan và đtg
(1980) cho rằng, Lagenidium marina và Siro para là tác nhân nhiễm ở tôm sú [76],
chúng gây chết ở ấu trùng tôm sú giai đoạn nauplii, zoea và mysis [163]. Bệnh
mang đen và Fusariosis gây ra bởi Fusarium spp có thể gây ảnh hưởng tất cả các
giai đoạn phát triển của tôm penaeid. Fusarium spp (F. solani, F. moniliformae) là
các nguồn bệnh cơ hội có thể dẫn đến tỷ lệ chết cao (90%). Bệnh được cho là do các
ao nuôi có chất lượng nước kém. Sợi nấm được phát hiện ở mô động vật bị nhiễm
bằng sử dụng kính hiển vi quang học [103].
Một số sinh vật ký sinh, đặc biệt là động vật nguyên sinh có thể nhiễm vào
tôm ở các giai đoạn phát triển khác nhau. Các động vật nguyên sinh cùng hội sinh
có thể phát hiện được ở mang, chân bơi (periopod), các phần phụ khác và các cơ
quan bên trong cơ thể. Ở mức độ nhiễm cao, các động vật nguyên sinh có thể gây
tắc nghẽn ở mang (mang trở nên màu nâu) dẫn đến chứng biếng ăn, giảm sinh
trưởng, vận động và tăng khả năng nhiễm các nguồn bệnh cơ hội khác. Động vật
nguyên sinh như Zoothamnium, Epistylis, Vorticella, Anophrys, Acineta sp,
Agenophrys và Ephelota có thể là các ký sinh trùng tác động từ bên ngoài. Các ký
sinh trùng như Paranophrys spp và Parauronema sp có thể gây chết cho tôm ở giai
đoạn ấu trùng và ấu niên. Các ký sinh trùng này đi vào cơ thể tôm qua vết thương
và xâm nhiễm vào máu, mang làm tăng tỷ lệ chết, đặc biệt trong trường hợp có sự
xâm nhiễm kết hợp với các ký sinh trùng khác như Leptonmonas spp. Tôm bị nhiễm
các ký sinh trùng này có thể chẩn đoán bằng kiểm tra độ đục của máu, máu không
đông, lượng tế bào máu giảm và số lượng ký sinh trùng tăng rất lớn. Các động vật
nguyên sinh kí sinh bên trong tôm thường tồn tại dưới dạng nhóm, chúng có 2 loại
vật chủ là động vật thân mềm (giun đốt) và giáp xác. Các nhóm động vật nguyên
sinh được phát hiện ở tôm bao gồm: Nematopsis litopenaeus, Paraphioidina
scolecoide, Caphalobolus litopenaeus, Caphalobolus petiti và Caphalobolus stenai.
Các bào tử trưởng thành và giao tử được tìm thấy ở thành ruột và các khoang của cơ
9
thể. Các bệnh do ký sinh trùng gây giảm hấp thụ thức ăn nhưng dường như ít ảnh
hưởng đến nuôi trồng thủy sản. Một số ký sinh trùng khác như Agmasoma spp,
Microsporidium spp có thể xâm nhiễm vào cơ, tim, tuyến sinh dục, mang và gan
tụy. Tôm bị nhiễm dẫn đến các mô bị mờ đục và uốn cong cơ thể nhưng không gây
chết tôm, tôm bị bệnh ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Có thể chẩn đoán bệnh
này nhờ quan sát các bào tử ở mô cơ bị nhiễm [103].
1.1.3.3. Bệnh do virus
Virus là nguồn bệnh phổ biến nhất ở biển, chúng hiện diện đến 10 tỷ trong 1
lít nước biển và một số trong chúng có thể nhiễm vào nhiều sinh vật [74]. Đến nay,
các nhà khoa học đã phát hiện hơn 20 loại virus nhiễm ở tôm [126]. Trong số các
virus này, virus được nghiên cứu nhiều nhất ở tôm nuôi là WSSV, YHV và TSV,
chúng được cho là các virus gây bệnh nghiêm trọng nhất ở tôm [59]. Tuy nhiên, có
rất ít hiểu biết về các virus này ở giáp xác hoang dã [34]. Trong đó , tôm sú n hiễm
WSSV và YHV gây nên bệnh nghiêm trọng cho tôm nuôi, kết quả dẫn đến sự thiệt
hại lớn về kinh tế.
Bệnh đốm trắng gây ra bởi virus gây hội chứng đốm trắng (White spot
syndrome virus - WSSV) được phát hiện lần đầu tiên ở Đài Loan năm 1992, tiếp
đến là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc vào năm 1993. Do nuôi tôm thâm canh,
môi trường nuôi tôm không an toàn và sự thương mại sản phẩm đông lạnh trên toàn
thế giới, WSSV nhanh chóng lan ra các vùng nuôi tôm ở khu vực châu Á, châu Âu
và cả châu Mỹ [64], [117]. Trong số các virus gây bệnh ở tôm sú, WSSV gây thiệt
hại lớn nhất và là một vấn đề lớn mà ngành thủy sản phải đối mặt cho đến hiện nay
[174]. Ở tôm nuôi, nhiễm WSSV có thể dẫn đến tỷ lệ chết lên đến 100% trong vòng
3-10 ngày [97]. Ngoài họ tôm penaeid, WSSV lây nhiễm một loạt các động vật giáp
xác khác như cá, tôm hùm, cua và thậm chí được phát hiện ở cả côn trùng [64]. Tuy
nhiên, sự lây nhiễm thường không gây chết cho các loài này và do đó chúng là động
vật mang virus [124], [123], [221].
10
Hình 1.2. Tôm sú nhiễm WSSV [119]
Các động vật nhiễm bệnh có dấu hiệu kém ăn, chuyển động chậm, màu cơ
thể chuyển từ hồng sang đỏ, thường có khuynh hướng cặp mé bờ, sau đó chết và
chìm xuống đáy. Gan, tụy thường có màu trắng hoặc hơi vàng. Đặc trưng của tôm
bị nhiễm WSSV là các đốm trắng trên vỏ kitin (Hình 1.2). Những đốm trắng này là
kết quả của sự vôi hóa, có kích thước từ vài mm đến 1 cm hoặc có thể hơn, vỏ mỏng
lỏng lẻo có thể bóc ra khỏi lớp biểu bì một cách dễ dàng [2], [51].
Genome của WSSV là DNA sợi đôi, vòng, siêu xoắn có kích thước khoảng
300 kb. Trong đó, chủng phân lập từ Thái Lan có kích thước nhỏ nhất 292967 bp,
genome của WSSV ở Đài Loan có kích thước lớn nhất là 307287 bp, genome của
WSSV phân lập từ tôm sú ở Trung Quốc là 307107 bp. Genome WSSV phân lập từ
Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan đã được phân tích, những biến đổi về trình tự
nucleotide giữa các virus đã được công bố [140]. Phân tích trình tự của DNA
genome tôm sú và so sánh với dữ liệu trình tự đã chỉ ra rằng WSSV không có sự
tương đồng với bất kỳ virus nào đã được biết đến. WSSV được xếp vào một họ
virus mới (Nimarividae) và một chi virus mới: Whispovirus [213].
WSSV có thể được truyền nhiễm theo cả chiều ngang và chiều dọc [66]. Sự
lây truyền này có thể qua nước và thức ăn, các loại giáp xác hoang dã trong ao và do
tôm khoẻ ăn con bị nhiễm bệnh đốm trắng [50], [100]. Các mô đông lạnh cũng có thể
là nguyên nhân lây truyền bệnh [63]. Sau đó sự xâm nhiễm được cho là chủ yếu
thông qua mang, nhưng có thể xảy ra thông qua bề mặt khác của cơ thể [42], [50],
[51]. WSSV cũng lây truyền theo chiều dọc trực tiếp từ mẹ sang con cái, duy trì qua
11
giai đoạn ấu trùng, tôm giống và đã được chứng minh bằng thực nghiệm mặc dù sự
xuất hiện của WSSV ở trứng của tôm vẫn chưa được rõ ràng [122], [158]. Kết quả
theo dõi tôm sú nuôi tại Việt Nam của Bùi Quang Tề cho thấy WSSV lan truyền theo
chiều ngang là chính [8]. Cho đến nay, không có loài tôm nào thuộc họ tôm he được
biết là có khả năng kháng WSSV [117], [127]. Có nhiều phương pháp để chẩn đoán
WSSV bao gồm phương pháp mô học và kính hiển vi được thực hiện bằng cách kiểm
tra phần mô nhuộm màu [117]; các phương pháp miễn dịch dựa trên việc tạo ra
kháng thể đơn dòng và đa dòng để chống lại các kháng nguyên virus. Các kháng thể
đơn dòng và đa dòng [135], [242], phân tích miễn dịch [147]. Bên cạnh đó, các
phương pháp sinh học phân tử được sử dụng phổ biến như phương pháp Dot blot
[62], [182], kỹ thuật lai phân tử [42], [230], phương pháp PCR [117], [121].
Bệ nh đầ u và ng gây ra do virus gây hộ i chứ ng đầ u và ng (Yellow head virus –
YHV) được phát hiện lầ n đầu tiên ở tôm sú tại Thái Lan năm 1990. Tôm nhiễm
YHV thường được mô tả với màu vàng sáng ở vùng đầu ngực và cơ thể thường
nhợt nhạt (Hình 1.3). Màu vàng của vùng đầu ngực là do triệu trứng bệnh ở gan tụy
màu vàng [44]. YHV lan rộng và nhanh trong các vùng nuôi tôm sú ở Thái Lan.
Tôm bị nhiễm YHV chết trong vòng vài giờ và toàn bộ tôm nuôi có thể bị thiệt hại
trong vòng 3-5 ngày sau khi xuất hiện tôm nhiễm [72] với sự hoại tử ở cơ quan bạch
huyết, mang, mô liên kết, tế bào máu và cơ quan tạo máu [216]. Cơ quan bạch huyết
có thể là đích đầu tiên của YHV dựa trên cơ sở nghiên cứu mô bệnh và nghiên cứu
thụ thể YHV [24], [130]. Ngoài tôm sú, YHV gây bệnh ở tôm thẻ chân trắng
(Litopenaeus vannamei) và tôm xanh Thái Bình Dương (Penaeus stylirostris) [128],
tôm trắng Thái Bình dương (Penaeus sytiferus) và Acete spp [67]. YHV có kích
thước rộng 40-60nm, dài 150-200nm, ở đầu tròn có chứa RNA sợi đơn (+) khoảng
26 kb. Virus này thuộc chi Okavirus, Roniviridae, Nidovirales [44], [228]. YHV tồn
tại ít nhất 3 biến thể di truyền khác nhau [215], biến thể đầu tiên được công bố là
YHV phân lập ở Thái Lan khác biệt với biến thể virus kết hợp với mang (Gill
associated virus - GAV) ở Úc khoảng 15% trình tự nucleotide [53]. Kiểu trung gian
thứ 3 của YHV được phát hiện ở Thái Lan và Việt Nam [103].
12
Hình 1.3. Tôm sú nhiễm YHV [8]
Tôm nhiễm YHV có thể được chẩn đoán bằng mô bệnh học nhờ quan sát sự
xuất hiện khối hoại tử lớn và thể vùi tế bào chất ở các mô ngoại bì và trung bì [35],
[44]. Để phát hiện nhanh YHV, đã có một số quy trình chẩn đoán được thực hiện
như nhuộm [70], [71], dot blot [129], [148], kỹ thuật Western blot [147], kỹ thuật
RT - PCR [229] và mẫu dò gen [200]. Các kỹ thuật miễn dịch cũng được sử dụng để
phát hiện sự lây nhiễm, kháng thể kháng YHV được sản xuất ở Thái Lan [183],
[184] để ứng dụng cho chẩn đoán mô bệnh của YHV và phát triển các test để chẩn
đoán nhanh bệnh này.
1.1.4. Phƣơng phá p phòng và trị bệnh ở tôm sú
Bệnh truyền nhiễm là một trở ngại chính cho sự thành công, phát triển và là
nguyên nhân gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn trong nghề nuôi trồng thủy sản. Để
phòng bệnh do vi khuẩn ở tôm trước khi nuôi thả cần làm kỹ công tác cải tạo ao,
phải có bể chứa lắng để xử lý nước trước khi cấp sang ao nuôi. Tôm giống thả nuôi
phải được kiểm dịch, có chất lượng tốt và nuôi ở mật độ thích hợp, không nên nuôi
với mật độ qúa cao dẫn đến tôm dễ nhiễm bệnh. Việc quản lý môi trường tốt, không
cho thức ăn dư thừa để tránh hiện tượng tảo chiếm ưu thế trong ao gây ra ô nhiễm
nền đáy tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây bệnh. Trong quá trình nuôi cần cải
13
thiện môi trường nuôi bằng cách thường xuyên sử dụng các loại vôi một cách hợp
lý, sử dụng máy quạt nước để gom tụ các chất thải vào giữa ao. Việc tăng cường sử
dụng các loại chế phẩm sinh học, bổ sung đường carbon xuống ao tạo điều kiện cho
vi khuẩn có lợi phát triển mạnh át chế vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, cần tăng cường
sức khoẻ của tôm bằng cách bổ sung vitamin C vào thành phần thức ăn. Các vi
khuẩn có lợi cũng được các nhà khoa học nghiên cứu chế biến trong thức ăn tôm có
tên gọi là probiotics. Khi tôm bị nhiễm bệnh có thể sử dụng các loại thuốc kháng
sinh như Furacin, Oxytetracycin… trộn vào thức ăn cho ăn liên tục 7-10 ngày [8].
Phương pháp này có hạn chế là chi phí mua thuốc lớn, dư lượng kháng sinh lớn ở
cơ thể tôm ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe con người và xuất hiện các mầm
bệnh kháng thuốc có thể là nguồn bệnh lây nhiễm cho con người. Vì vậy, cần phải
tìm ra một chất mới có thể thay thế cho thuốc kháng sinh đồng thời chống lại mầm
bệnh trên thủy sản [238].
Đối với các bệnh do nấm và ký sinh trùng cần phải sử dụng giải pháp phòng
và trị bệnh tổng hợp. Trong các ao trại ươm giống, nuôi tôm, thức ăn tươi sống có
nguy cơ nhiễm nguồn bệnh do vậy cần phải được khử trùng. Đáy ao phải thường
xuyên được xử lý bằng các hóa chất để diệt nguồn bệnh trong phân trước khi nuôi.
Một số hóa chất đã được sử dụng như formalin, xanh malachite và trelafan [8].
Hiện nay, chưa có phương pháp hiệu quả để xử lý các bệnh do virus gây ra.
Do vậy, chiến lược chính để giảm bệnh ở tôm là phòng tránh. Để phòng bệnh tôm
sú trước tiên phải kiểm nghiệm và chọn con giống sạch bệnh trước khi thả nuôi
bằng các phương pháp khác nhau, trong đó PCR là phương pháp tương đối hiệu
quả. Thêm vào đó ao nuôi tôm cần được tháo cạn nước và xử lý bằng hóa chất,
nước được đưa vào ao nuôi cũng phải được xử lý bởi các hóa chất cho phép để loại
bỏ các tác nhân có thể gây bệnh. Tiếp theo, người nuôi tôm phải chọn mùa vụ thích
hợp để thả tôm, tránh thả tôm vào giữa và cuối mùa mưa do nhiệt độ không khí và
lượng nước thấp. Mưa lớn có thể là một nguyên nhân đưa nước chưa được xử lý vào
14
ao nuôi. Hạn chế không cho nước chưa được xử lý vào ao nuôi đồng nghĩa với việc
hạn chế được tác nhân mang mầm bệnh cho tôm như các loài giáp xác hoang dã.
Đồng thời trong quá trình nuôi, ao nuôi tôm cũng phải xử lý formol định kỳ nhằm
loại bỏ những cá thể bị nhiễm virus đốm trắng ra khỏi quần đàn một cách kịp thời.
Việc nuôi tôm cần có các ao chứa để xử lý việc lan tràn nguồn bệnh khi dịch bệnh
bắt đầu xảy ra. Ngoài ra, trong quá trình nuôi tôm việc sử dụng một chế độ ăn thích
hợp cũng góp phần tạo môi trường an toàn [2], [117].
Có nhiều bằng chứng cho rằng tôm không có khả năng bảo vệ cơ thể khi tiếp
xúc lần đầu tiên với các tác nhân gây bệnh mới xuất hiện. Điều này chỉ ra tôm
không có hệ miễn dịch thích ứng. Tuy nhiên, một số tôm vẫn có khả năng tồn tại và
phát triển tương đối khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh [68]. Mặt khác, tôm khỏe
mạnh thường bị nhiễm virus ở mức độ thấp [90], [215] và tôm tiếp xúc với tác nhân
gây bệnh virus đã được chứng minh có khả năng kháng khi tiếp xúc virus ở lần tiếp
theo [212]. Do vậy, một trong cá c giải pháp đã được nghiên cứu sử dụng để tăng
cường khả năng miễn dịch cho tôm là các chất chiết xuất từ các loài sinh vật và các
chất kích thích miễn dịch. Nhiều chất chiết xuất từ các loài sinh vật khác nhau được
kết hợp trong chế độ ăn của tôm trước và sau khi nhiễm WSSV, đã chứng minh cải
thiện khả năng miễn dịch và làm giảm tỷ lệ tử vong của tôm bị nhiễm WSSV. Các
chất đó là Fucoidan chiết xuất từ tảo biển Sargassum polycystumwas [49], 2-
methylheptyl chiết xuất từ lá Pongamia pinnata [164] và một số chất khác chiết xuất
khác [29], [52]. Ngoài ra, chế độ ăn có các các chất kích thích miễn dịch như β-1, 3-
glucan [40], [41], lipopolysaccharide [199], peptidoglycan [110] có khả năng kích
thích miễn dịch bẩm sinh giúp tôm có khả năng sống sót cao hơn khi nhiễm WSSV.
1.2. HỆ MIỄN DỊCH TÔM SÚ
Động vật không xương sống, trong đó có tôm chỉ phát triển hệ miễn dịch tự
nhiên (innate immunity) [88], [91]. Hệ miễn dịch tự nhiên chia ra làm hai hệ thống
bảo vệ chính: miễn dịch tế bào (cellular barriers) và miễn dịch dịch thể (Humoral
15
barriers). Miễn dịch tế bào bao gồm hệ thống thực bào (phagocytocis), tạo thể bao
(encapsulation), thể hạch (nodulation) bao vây vật thể lạ xâm nhập và sau đó phá
hủy thông qua hệ thống hoạt hóa Pro-phenoloxidase (proPO activating system).
Ngoài ra, trong đáp ứng miễn dịch kháng virus còn có cơ chế apoptosis. Miễn dịch
dịch thể bao gồm các hệ thống: bổ thể (complement system), đông máu
(hemolymph coagulation system), yếu tố dính kết tế bào (agglutinin - lectin system)
và quá trình tổng hợp các loại peptide kháng khuẩn, kháng nấm và kháng virus [98],
[119], [202], [235]. Các hệ thống bảo vệ cơ thể của động vật không xương sống
được thể hiện ở bảng 1.1. Ngoài ra,vỏ kitin ở tôm là rào cản vật lý có vai trò trong
các quá trình sinh lý khác nhau liên quan đến các phản ứng miễn dịch [146].
1.2.1. Đáp ứng miễn dịch tế bào
1.2.1.1. Thành phần tế bào
Động vật giáp xác có hệ thống tuần hoàn mở với máu màu xanh lá cây, tuần
hoàn qua mạch máu và đưa đến các mô. Các tế bào máu (hemocytes) và thành phần
dịch thể được vận chuyển trong máu giúp chúng tiếp xúc dễ dàng với các phân tử từ
bên ngoài. Sự tạo máu hình thành nên các tế bào trưởng thành của hệ thống miễn
dịch tự nhiên, số lượng tế bào máu thể hiện vai trò bảo vệ vật chủ và sự cân bằng.
Sự hình thành tế bào máu được điều khiển bởi các tín hiệu bên trong và ngoài tế
bào, kết quả dẫn đến sự hoạt hóa của hàng loạt tín hiệu đặc trưng. Mô tạo máu
(hematopoietic tissue - HPT) ở động vật giáp xác là một mạng lưới của tiểu thùy
nằm ở hai bên lưng và mặt trên của dạ dày, gần động mạch dâu và ở gốc hàm. Các
tế bào máu được tạo ra trong thành của các ống này và giải phóng vào trong các
khoang mạch. HPT của tôm sú và tôm penaeid khác nằm trong các vùng khác nhau
của dạ dày, hàm và tuyến râu [80].
Các tế bào máu ở họ tôm Penaeid nói chung và ở tôm sú nói riêng có đặc
tính sinh học và chức năng tương tự với các đại thực bào, bạch cầu hạt và tế bào
giết tự nhiên của động vật có xương sống [208]. Những tế bào này thực hiện các
16
quá trình thực bào, hình thành thể hạch, thể bao, melanin, hoạt hóa proPO và
apoptosis. Chúng cũng tạo ra các yếu tố dính kết tế bào (agglutinin-lectin system),
hệ thống đông máu (hemolymph coagulation system), hệ thống bổ thể (complement
system), và peptide kháng khuẩn (AMP) [98], [119], [202], [235]. Các tế bào máu
giải phóng các enzyme ức chế cần thiết để điều khiển phân giải nhiều protein, ngăn
chặn sự biểu hiện quá nhiều protein và các mô bị phá hủy [99], [209].
Có ba loại tế bào máu (hemocytes) ở tôm: bạch cầu đơn nhân, bạch cầu hạt
và bạch cầu bán hạt [7], [80] (Hình 1.4). Các bạch cầu đơn nhân chiếm 5 - 15% tế
bào máu lưu thông, là những tế bào nhỏ không khúc xạ, có nhân nhỏ, trong tế bào
chất có ít hoặc không có hạt tế bào chất. Bạch cầu đơn nhân không có hoạt động
thực bào và dễ dàng bám vào các bề mặt kính, giống như các đại thực bào ở cá và
động vật có vú. Vai trò chính của các tế bào này có liên quan đến quá trình đông
máu và thực bào [247]. Bạch cầu hạt chiếm 10-20% tế bào máu lưu thông, nhân nhỏ
nhất trong số các tế bào máu. Loại tế bào này có thể bị kích thích bởi β-1,3-glucans,
peptidoglycans (PG) và lipopolysaccharides (LPS) để gây nên sự xuất bào
(exocytosis) và giải phóng enzyme. Ngoài ra, trong tế bào chứa lượng lớn hạt tế bào
chất (hạt có chiều rộng 0,8M), các hạt sẽ giải phóng ra các protein bám β-glucan;
lipopolysaccharide; peptidoglican, các yếu tố đông máu (transglutaminase), các yếu
tố liên quan đến enzyme prophenoloxidase (proPO; ppA; peroxinectin), các chất ức
chế proteinase (-macroglobulin; karazl; serpin; pacifastin) và các chất kháng
khuẩn (penaeidin; lectin). Chức năng của chúng là hình thành thể bao, khởi động hệ
thống proPO và thực bào. Các bạch cầu bán hạt chiếm 75% tế bào máu lưu thông,
có một số lượng lớn các hạt nhỏ (hạt có chiều rộng 0,4 micromet) giống như bạch
cầu hạt ở động vật có xương sống. Các tế bào này chứa các thụ thể cho β-1,3-
glucans và hoạt động chức năng chủ yếu của chúng liên quan đến thực bào, tạo thể
bao để bao bọc các vật thể lạ và đông máu [142], [247].
17
A
B
Hình 1.4. Tế bà o má u tôm sú
A. Tế bào máu tôm sú chụp dƣới kính hiển vi: H (Hyaline cell - Bạch cầu đơn nhân; S
(Semigranular cell - bạch cầu bán hạt); L (Large granular cell - Bạch cầu hạt), B. Mô phỏng các
loại tế bào máu ở giáp xác [194]
1.2.2.2. Các quá trình đáp ứng miễn dịch tế bào
Thực bào là cơ chế miễn dịch tế bào chính ở tôm liên quan đến sự thu nhận
các vật thể lạ từ bên ngoài. Cơ chế này được thực hiện bởi bạch cầu bán hạt và bạch
cầu hạt. Quá trình thực bào bao gồm các bước: hướng hóa, bám chặt, tiêu hóa, phá
hủy tác nhân gây bệnh và xuất bào [106], [210]. Nhìn chung, quá trình thực bào ở
động vật không xương sống nói chung và tôm nói riêng tương tự như ở động vật có
xương sống. Tuy nhiên, sự tiếp xúc miễn dịch luôn được thực hiện có tính ngẫu
nhiên, rất hiếm chủ động theo kiểu hóa hướng động ở động vật có xương sống [5].
Ngoài ra, bạch cầu bán hạt có khả năng nhận biết các tác nhân xâm nhập và hoạt
động như là một sự opsonins hóa kết hợp với hệ thống hoạt hóa proPO [166]. Các thể
hạch phân giải tế bào máu phát hiện trong gan tụy và mang, được hình thành bởi
nhiều tế bào máu cùng hoạt động hỗ trợ để bẫy các vi sinh vật hoặc các kháng nguyên
lớn mà không thể loại bỏ bởi cơ chế thực bào. Sau đó, các thể hạch này trải qua sự
hoạt hóa của hệ thống proPO, sự melanin hóa và phá hủy vi khuẩn [208], [219].
18
Các yếu tố chống oxy hóa bảo vệ tôm khỏi những tác động gây độc tế bào
gây ra bởi trao đổi chất tế bào và stress oxy hóa tạo ra bởi sự mất cân bằng của các
chất phản ứng ôxy trung gian (reactive oxygen intermediates - ROIs) và chất phản
ứng nitơ trung gian (reactive nitrogen intermediates - RNIs). Để ngăn chặn sự phá
hủy này, chiến lược bảo vệ chất chống oxy hóa đã được phát triển bao gồm các
enzyme (catalase, glutathione peroxidase (GPX), SOD) và các thành phần khác
(ascorbate, β-carotene, flavonoid, α-tocopherol và vitamin E) có thể trung hòa ROIs
hoặc sửa chữa sự phá hủy ở mức độ phân tử cho tế bào [151]. Bằng thực nghiệm
Down và đtg (2001) đã đưa ra kế t luậ n các enzyme chống oxy hóa đóng vai trò như
các chất điều khiển đáp ứng miễn dịch [61]. Hoạt động của enzyme superoxide
dismutase (SODs) là một trong những cơ chế bảo vệ chính chống lại stress oxy hóa
gây ra bởi ô nhiễm, lây nhiễm bệnh, tình trạng thiếu oxy (hypoxia), quá nhiều oxy
(hyperoxia), nhiệt độ và các chất kích thích miễn dịch [153]. Một phân tử SOD
ngoại bào (EC-SOD) đã được công bố ở tôm hùm (Homarinus capensis), nó kết
hợp với sự thực bào, sự hình thành thể bao, sự opsonin hóa và tạo ra các hợp chất
diệt khuẩn [89]. Tuy nhiên, việc tạo ra các hợp chất oxy hóa có tác dụng kháng
khuẩn đã được nghiên cứu trong các tế bào máu ở động vật không xương sống. Sự
đáp ứng tế bào của các chất oxy hóa là rất nhanh và được tạo ra trong suốt quá trình -), gốc tự do
thực bào vi khuẩn. Những hợp chất này bao gồm anion superoxide (O2 hydroxyl (OH-), H2O2, ROIs và RNIs [80].
Bạch cầu hạt tổng hợp, lưu trữ và bài tiết hệ thống prophenoloxydase
(proPO) được hoạt hóa bởi β-glucans nấm, PG và LPS. Các phân tử này cảm ứng
bạch cầu hạt tiết proPO không hoạt động và chuyển đổi chúng thành proPO
enzyme. Enzyme này oxy hóa phenol thành quinon, có thể giúp tiêu diệt mầm bệnh
và được sử dụng để tạo ra melanin [85], [110]. Ngoài ra, các protein tương tác với
các thành phần trong quá trình proPO có liên quan với sự nhận biết và sự trao đổi
của các tế bào máu (Hình 1.5).
19
Hình 1.5. Hệ thống hoạt hóa proPO và tổng hợp melanin [98]
Melanin hóa là một quá trình hóa sinh phức tạp, ít được biết đến, có liên quan
tới các protease khác nhau (trypsine như serine, serine protease) có sự tham gia của
hệ thống phenoloxidase [157], [170]. Sự melanin hóa đóng một vai trò quan trọng
trong các cơ chế bảo vệ động vật không xương sống [169], trong đó một bao dày của
hắc tố melanin được tạo ra xung quanh tác nhân từ bên ngoài [32]. Melanin, một sản
phẩm của hệ thống proPO, là một sắc tố màu nâu tối với đặc tính kháng khuẩn [89]. -, các gốc hydroxyl Đặc tính diệt khuẩn của melanin và các tác nhân khác như O2
được tạo ra trong quá trình hình thành quinon [85], [210].
20
Lectin là một họ glycoprotein hoặc protein có một hoặc nhiều vùng chức
năng, nhưng có chung 1 vùng bám carbonhydrat. Lectin được sắp xếp thành nhiều
loại khác nhau [92]. Chức năng của lectin có thể tham gia vào hàng rào đầu tiên
chống lại nguồn bệnh, điều khiển miễn dịch và ngăn chặn sự tự miễn [105].
Kuhlman và đtg (1989) cho rằng lectin có vai trò như là một protein bổ thể làm tăng
quá trình thực bào [108]. Ở tôm sú, lectin đã được tạo dòng và xác định trình tự
[132], [134].
Apoptosis là một quá trình tế bà o chế t theo chương trì nh xả y ra ở cá c cơ thể
sinh vật đa bào và được bảo thủ qua tiến hóa. Nó đóng vai trò quan trọng trong duy trì
hoạt động bình thường của nhiều mô và cơ quan ở cơ thể sinh vật đa bào bằng cách
loại bỏ các tế bào đã bị phá hủy, đặt không đúng chỗ hoặc trở nên không cần thiết.
Apoptosis đóng vai trò quan trọng trong các quá trình kháng virus ở nhiều sinh vật
bằng cách loại bỏ những tế bào nhiễm virus [155]. Do đó, apoptosis như là một cơ
chế đáp ứng miễn dịch tự nhiên để hạn chế sự sinh sản virus và có thể làm giảm hoặc
loại bỏ sự lây lan của virus trong cơ thể vật chủ. Tuy nhiên, nhiều virus đã có các gen
mã hóa protein có khả năng ngăn chặn hiệu quả hoặc trì hoãn quá trình apoptosis để
sinh sản với số lượng lớn. Một số virus có gen mã hóa protein có thể ức chế vào các
caspase - protein trung tâm trong hoạt động của apoptosis. Mặt khác, số lượng virus
tăng dẫn đến apoptosis hoạt động mạnh. Quá trình apoptosis có thể hoạt động như là
một bước cuối cùng và quan trọng trong sự lây truyền virus đến tế bào lân cận. Số
lượng các phân tử DNA của virus tăng trong tế bào máu dẫn đến hiện tượng
apoptosis ở tôm nhiễm WSSV hoặc YHV. Các caspase là protein trung tâm trong quá
trình apoptosis. Ở tôm thẻ Nhật Bản (Marsupenaeus japonicus) nhiễm WSSV gen
caspase bị „im lặng‟, apoptosis bị ức chế đáng kể dẫn đến sự gia tăng các bản sao của
WSSV, điều này chỉ ra rằng có thể apoptosis đóng vai trò trong cơ chế kháng virus ở
tôm nuôi. Tỷ lệ các tế bào máu thực hiện apoptosis trong tôm nhiễm WSSV là rất
thấp, nhưng cao hơn đáng kể hơn so với tôm càng tiêm WSSV vào ngày 3 hoặc 5 sau
nhiễm. Apoptosis cũng được cho là có vai trò loại bỏ TSV ở tôm trong tự nhiên [119].
Ở tôm sú, gen mã hóa caspase cũng đã được tạo dòng và xác định trình tự [227].
21
1.2.3. Đáp ứng miễn dịch dịch thể
Ngoài chức năng tham gia hoạt động trong sự opsonin hóa, thực bào, ngưng
kết và đóng gói tác nhân gây bệnh, các lectin ở động vật không xương sống còn
được coi là phân tử nhận biết nguyên thủy có khả năng phát hiện carbohydrate, thúc
đẩy hệ thống hoạt hóa proPO. Các protein nhận biết mô hình (PRP) là lectins đã
phát hiện các phân tử như LPS, PG, lipoteichoic acid của vi khuẩn, β-1,3-glucans ở
nấm và RNA virus giúp hoạt hóa các cơ chế bảo vệ vật chủ. Các chức năng sinh học
của PRPs là khởi đầu của sự hình thành một loạt các protein hoặc dấu hiệu của cơ
chế bảo vệ và loại bỏ những tác nhân xâm nhiễm hệ thống máu. Khi PRPs phát hiện
kháng nguyên, các tế bào máu di chuyển đến vị trí của chúng bằng hướng hóa, tạo
ra một phản ứng viêm. Kết quả là một cơ chế bảo vệ nhanh và hiệu quả chống lại
tác nhân gây bệnh [80]. Thụ thể Toll receptor (TLRs) cũng là một họ PRRs cổ xưa
có ở các động vật khác nhau có thể phát hiện tất cả các loại tác nhân gây bệnh [93],
[171]. TLRs được hoạt hóa bởi sự lây nhiễm vi khuẩn và virus và đã được công bố
ở tôm thẻ Trung Quốc và tôm thẻ chân trắng [43], [115]. Ở tôm sú, một số protein
được cho rằng có thể đóng vài trò là thụ thể nhận biết mô hình: Rab7, Cyclic AMP-
regulated protein, kazal-type proteinase [192].
Hình 1.6. Cơ chế đông máu ở tôm [98]
22
Quá trình đông máu được sử dụng để ngăn chặn sự mất máu do tổn thương ở
vỏ kitin và làm bất động các tác nhân gây bệnh xâm nhập [144]. Ở động vật giáp
xác, quá trình đông máu được điều khiển bởi các protein đông máu (Hình 1.6). Các
protein đông máu trong huyết tương hình thành nên dạng polymer cộng hóa trị nhờ transglutaminase phụ thuộc Ca2+ được tiết bởi các tế bào máu [220]. Các protein
đông máu của tế bào có thể được hoạt hóa bởi LPS hoặc β-1,3-glucan và có liên
quan đến hệ thống hoạt hóa proPO [176]. Đáp ứng miễn dịch dịch thể còn có sự
tham gia của các phân tử như cytokine có khả năng hoạt hóa các đáp ứng kháng
khuẩn [150]; peroxynectin thực hiện chức năng phân tán tế bào máu, thực bào, hình
thành thể bao, thể hạch và ngưng kết mà kết quả là sự hoạt hóa peroxide và tiêu hủy
tác nhân xâm nhiễm [187], [188]; Protein sốc nhiệt (heat shock protein -HSP) hoặc
chaperonins ở động vật không xương sống có khả năng bảo vệ và phục hồi cấu trúc
của protein [73]. Năm 2004, mối liên hệ giữa các protein sốc nhiệt, stress và các đáp
ứng miễn dịch của tôm đã được thực hiện bởi Lo và đtg [125], nhóm nghiên cứu đã
tách dòng và mô tả cDNA của gen HSP70 ở tôm sú. Phân tử HSP70 gồm 652 amino
acid với khối lượng phân tử khoảng 71,4 kDa. Sự biểu hiện mRNA của HSP70 ở tế
bào máu tôm tăng 2 đến 3 lần sau một giờ sốc nhiệt và trở lại trạng thái bình thường
sau 30 phút.
Một yếu tố quan trọng chống tác nhân gây bệnh ở động vật không xương sống
là các peptide kháng khuẩn (Antimicrobial peptides - AMPs). Đây là những protein
có trọng lượng phân tử thấp, cần thiết ở các cơ thể sinh vật thiếu khả năng miễn dịch
thích ứng [141]. AMPs có phổ hoạt tính rộng, sự đặc hiệu thấp và gây độc yếu đối với
tế bào động vật. Những peptide này tác động lên màng tế bào của vi khuẩn, nấm, ký
sinh trùng, màng bao bọc virus và thậm chí cả tế bào ung thư, gây nên sự bất ổn định
của các ion và năng lượng dẫn đến sự hình thành các lỗ trên màng tế bào [36], [83].
Lysosome là một thành phần tham gia vào quá trình thực bào, trong lysosome có
chứa nhiều enzyme gọi chung là lysozyme. Lysozyme có vai trò làm giảm các
polysaccharide ở màng nhày của thành tế bào vi khuẩn Gram (-), thay đổi cấu tạo
23
phân tử của bề mặt tế bào, cho phép các tế bào thực bào dễ dàng nhận biết chúng.
Hầu hết các lysozyme tham gia vào sự phá hủy các vi sinh vật bên trong và bên ngoài
tế bào máu, một số còn đóng vai trò của sterases và chitinases [55].
1.3. NGHIÊN CƢ́ U GEN VÀ TIỀ M NĂNG Ƣ́ NG DỤ NG TRONG PHÒ NG
TRỊ BỆNH CHO TÔM SÚ
1.3.1. Tình hình nghiên cứu genome tôm sú trên thế giới
Nghiên cứu genome sẽ cung cấp những thông tin chính xác nhất cho việc xác
định các tính trạng quan trọng như: tính kháng bệnh, tính chống chịu đối với điều
kiện môi trường, các tính trạng liên quan đến năng suất, chất lượng sản phẩm của
tôm. Do kích thước genome tôm sú là rất lớn [107] nên việc giải mã, lập bản đồ gen
tôm sú và các loài tôm kinh tế quan trọng khác, như tôm he/thẻ chân trắng, được
tiến hành bằng việc giải mã từng phần. Năm 2000, Wilson và đtg đã phân tích trình
tự đầy đủ genome ty thể (mtDNA) của tôm sú, với kích thước khoảng 15,9 kb, trong
đó có 13 gen mã hóa cho 13 protein, 22 tRNA, 2 rRNA và vùng điều khiển với kích
thước khoảng 1 kb [223].
Cho đến nay, những hiểu biết cơ bản về sinh học tôm, đặc biệt quan tâm đến
sự điều khiển sinh trưởng, sinh sản và hệ thống miễn dịch còn rất hạn chế do thiếu
những thông tin về genome của chúng. Một trong các hướng đi quan trọng của
nghiên cứu genome tôm sú là phát triển và ứng dụng các chỉ thị phân tử DNA để lập
bản đồ gene, phục vụ công tác chọn giống và nuôi. Bằng phương pháp AFLP,
Wilson và đtg (2002) đã công bố bản đồ di truyền liên kết genome tôm sú. Tuy
nhiên, bản đồ này có mật độ thấp, chỉ bao gồm 20 nhóm liên kết với tổng khoảng
cách là 1,412 cM [224]. Năm 2005, Wuthisuthimethavee và đtg đã lập bản đồ liên
kết di truyền dựa trên các chỉ thị DNA vệ tinh (microsatellite marker). Bản đồ này
bao gồm 9 nhóm liên kết với tổng khoảng cách là 103,6 cM [234]. Nghiên cứu gần
đây nhất, You và đtg (2010) đã xây dựng bản đồ di truyền dựa trên 256 chỉ thị
microsatellite maker và 85 AFLP marker. Kết quả đã phát hiện ra 43 nhóm liên kết
ở tôm đực và 46 nhóm liên kết ở tôm cái. Bản đồ di truyền của tôm đực gồm 176
24
microsatellite marker và 49 AFLP marker cách nhau ~11,2 cM với tổng chiều dài
genome là 2033,4 cM. Bản đồ di truyền của tôm cái gồm 171 microsatellite marker
và 36 AFLP marker cách nhau ~13,8 cM với tổng chiều dài genome là 2182 cM
[243]. Các microsattelite marker tiếp tục được nghiên cứu, phát triển để lập bản đồ
di truyền liên kết và ứng dụng trong chọn giống tôm sú.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các phương pháp sinh
học phân tử hiện đại, nhiều nghiên cứu về gen và genome tôm, đặc biệt là những
phân tích các đoạn trình tự gen biểu hiện (Express Sequence Tag - EST) đã đạt
được nhiều kết quả góp phần làm sáng tỏ một số cơ chế phân tử liên quan đến sinh
trưởng, sức sinh sản và khả năng kháng bệnh. Một trong những dự án giải mã
genome tôm sú lớn nhất cho đến nay là dự án giải mã EST/cDNA genome tôm sú
của Thái Lan do Trung tâm Công nghệ Sinh học (BIOTEC, Thái Lan) thực hiện
trong 5 năm (từ năm 2003 đến 2008). Cơ sở dữ liệu EST của tôm sú sẽ tạo ra nguồn
thông tin di truyền quan trọng để xác định các marker phân tử như: microsattelite và
SNP, lập bản đồ di truyền liên kết phục vụ cho mục đích chọn tạo giống tôm. Kết
quả của dự án này cho đến nay đã thiết lập được hơn 10.000 dòng EST từ 15 thư
viện cDNA từ các loại mô khác nhau của tôm sú trong các điều kiện bình thường và
bất lợi để xác định các gen đặc hiệu mô và các gen đáp ứng với các điều kiện ngoại
cảnh bất lợi (bị nhiễm bệnh, tác động của các yếu tố nhiệt độ, môi trường...). Trong
đó, nhóm nghiên cứu cũng đã xác định được 997 EST có chứa các microsattelite
marker của tôm sú, 74 locus được xác định nằm trong vùng các gen đã biết chức
năng [203].
1.3.2. Nghiên cƣ́ u gen liên quan đế n khả năng miễ n dịch ở tôm sú
Phương pháp phân lập và phân tích các đoạn trình tự gen biểu hiện
(Expressed sequence tag, EST/ cDNA) là một trong các phương pháp sinh học phân
tử hiện đại nhằm tập chung nghiên cứu các gen chức năng. Trong những năm gần
đây, các nghiên cứu về cDNA/EST của genome tôm sú đã đạt được một số kết quả
góp phần làm sáng tỏ một số cơ chế phân tử liên quan đến sinh trưởng, sức sinh sản
25
và khả năng kháng bệnh. Từ năm 1999, Lehnert và các tác giả khác đã thiết lập thư
viện EST từ các bộ phận đầu ngực, cuống mắt và chân bơi của tôm sú và xác định
được 60 gen mới [111]. Sau đó, hàng loạt gen liên quan đến miễn dịch của tôm sú
cũng được phân lập và xác định trình tự bằng phương pháp phân tích cDNA/EST
[195], [196]. Dự án giải mã cDNA/EST của các nhóm nghiên cứu ở Thái Lan đã tạo
cơ sở dữ liệ u EST quan trọng từ 15 thư viện cDNA ở các mô khác nhau của tôm sú
thường và tôm sú bị gây nhiễm virus [203].
Những nghiên cứu về phản ứng tế bào và dịch thể ở tôm khi bị nhiễm virus đã
được các nhà khoa học rất quan tâm, đặc biệt là xác định và phân tích đặc điểm của
các nhân tố tham gia vào quá trình đáp ứng miễn dịch [26], [27], [172]. Trong
những năm gần đây, cùng với sự phát triển của các phương pháp sinh học phân tử
hiện đại, những nghiên cứu liên quan đến hệ miễn dịch ở tôm cũng đạt được nhiều
kết quả góp phần làm sáng tỏ cơ chế phân tử của quá trình này. Từ các chương trình
giải mã cDNA/ EST của một số loài tôm như tôm thẻ chân trắng (P. vanamei) và
tôm sú (P. monodon) đã xác định được trình tự của hàng loạt gen liên quan đến hệ
miễn dịch [79], [195], [196]. Ở tôm sú, nhiều gen liên quan đến miễn dịch đã được
phân lập và xác định trình tự bằng cách sử dụng kỹ thuật RT-PCR [195], [197],
[227]. Trong đó , mộ t số gen liên quan đế n cơ chế miễ n dị ch đã đượ c quan tâm
nghiên cứ u như : protein Rab7 liên quan đế n cơ chế xâm nhiễ m củ a virus ; syntenin
tham gia và o con đườ ng dẫ n truyề n tí n hiệ u nộ i bà o ; hemocyanin có hoạ t tí nh
phenoloxidase liên quan đế n khả năng khá ng khuẩ n , kháng nấm ; protein Ran có
chứ c năng liên quan đế n cơ chế thự c bà o ; protein caspase đượ c cho là tác nhân
trung tâm điề u khiể n cơ chế apoptosis , nhiề u hệ thố ng prote in kháng virus , kháng
khuẩ n cũ ng đã đượ c phân lậ p như gen mã hó a protein khá ng virus (PmAV), gen mã
hóa các yếu tố kháng khuẩn như anti - lipopoysacharide (ALF), penaeidin,
crustin…Những gen này đã và đang được tiếp tục nghiên cứu nhằm chứng minh
chức năng và vai trò của chúng trong cơ chế bảo vệ cơ thể (Bảng 1.1.)
26
Bảng 1.1. Thố ng kê cá c gen liên quan đế n hệ miễ n dị ch ở tôm
Protein liên
PmRab7
DQ231062 Sritunyalucksana và đtg
quan đế n cơ
(2006) [192]
chế nhậ n biế t
Toll receptor
EF117252 Arts và đtg (2007) [23]
tác nhân gây
Chitin-binding
protein
Chen và đtg (2009) [45]
-
bệ nh và hệ
(PmCBP)
thống bổ thể
Lectin type C
DQ078266 Luo và đtg (2006) [132]
Protein bá m beta
-1,3-
Roux và đtg (2002) [176]
-
glucan và
lipopolysacharide
(Lipopolysaccharide
and
beta-1,3-glucan
binding
protein - LGBP)
Protein tham
Syntenin
AF335106 Bangrak và đtg (2002) [31];
gia con đườ ng
Tonganunt và đtg (2005) [207]
dẫ n truyề n tí n
Signal
transducer
and
AY327491 Chen và đtg (2008) [46]
hiệ u
activator of transcription
(STAT)
Eukaryotic
translation
DQ851145 Phongdara và đtg (2007) [160]
initiation
factor
5A
(eIF5A)
Alpha-2-macroglobulin (α2M) AY826818 Tonganunt và đtg (2005) [207]
Protein
liên
Serine protease
FJ620689
Amparyup và đtg (2008) [20]
quan đến hệ
Hemocyanin
AF431737 Bangrak và đtg (2002) [31];
thố ng pro
-
Zhang và đtg (2004) [245]
phenoloxidase
Prophenoloxidase
AF099741,
Sritunyalucksana và đtg
AF521948
(1999) [191]
Peoroxinectin
AF188840 Sritunyalucksana và đtg
(2001) [193]
Chƣ́ c năng Tên gen Mã số (*) Nhóm nghiên cứu
27
Melanization
inhibition
+
Angthong và đtg (2010) [22]
protein (PmMIP)
Serine protease
FJ620689
Amparyup và đtg (2008) [20]
Protein tham
Protein hoạ t hó a thự c bà o
AY680836 Chotigeat và đtg (2007) [48]
gia cơ chế thự c
(Phagocytosis
activating
bào
protein - PAP)
Ran
Perkel (2009) [159]
-
Rho
Perkel (2009) [159]
-
Protein liên
Caspase
DQ846887 Wongprasert và đtg
(2007)
quan đế n cơ
[227]; Leu và đtg (2008) [114]
chế apoptosis
Alix/AIP1
(ALG-2-
DQ787160
Sangsuriya và đtg
(2007)
interacting protein X/ALG-
[179]
2-interacting protein 1)
Translationally controlled
AY186580
Bangrak và đtg (2004) [30];
tumor protein (TCTP )
Tonganunt và đtg (2008) [206]
Inhibitor
of
apoptosis
EF114675 Leu và đtg (2008) [113]
proteins (IAPs)
Protein liên quan
Antivirus protein (PmAV)
AY302750 Luo và đtg
(2007) [131],
(2003) [133];
đến hoạt
tính
kháng khuẩn ,
Crustin
EF654659,
Tassanakajon và đtg
(2010)
kháng nấm và
FJ686014,
[202]
kháng virus
EU623979
Penaeidin
FJ686016,
Tassanakajon và đtg
(2010)
FJ686018,
[202]
AY326471,
AF475082
Yế u tố khá ng khuẩ n (anti-
EU617325,
Tassanakajon và đtg
(2010)
lipopolysacharide factors)
EF523559,
[202]
EF523560
Chƣ́ c năng Tên gen Mã số (*) Nhóm nghiên cứu
28
Lysozyme
EF434406 Ye và đtg (2009) [237]
Ferritin
EF523241
Zhang và đtg (2006) [244]
Centaurin alpha 1
-
Wang và đtg (2009) [217]
Enzyme oxy
Enzyme
superoxide
AAW50395 Nayak và đtg (2010) [152]
hóa
dismutase
(Manganese
Superoxide
dismutases
-
MnSOD)
Glutathione peroxidase (GPX) GQ996722 Liu và đtg (2010) [120]
Protein số c nhiệ t
(HSP -
AF474375 Lo và đtg (2004) [125]
heat shock protein)
Protein liên
Transglutaminase
AY074924 Yeh và đtg (2006) [240]
quan cơ chế
Protein đông má u
AF089867 Yeh và đtg
(2007) [239];
đông má u
(clottable protein - CP)
Cheng và đtg (2008) [47]
Chấ t ứ c chế serin
+
Jarasrassamee và đtg
(2005)
proteinase
(Kazal-Type
[94]
Serine proteinase inhibitor)
Chú thích: (*) chỉ mã số trình tự các gen phân lập ở tôm sú
(-) chỉ gen chưa chưa có mã số trì nh tự công bố trên Genbank
(+) chỉ gen đã có trình tự nhưng chưa công bố trên Genbank
Chƣ́ c năng Tên gen Mã số (*) Nhóm nghiên cứu
1.3.3. Tiề m năng ƣ́ ng dụ ng củ a gen liên quan đế n miễ n dị ch trong phò ng trị
bệ nh ở tôm sú
Phương pháp phòng và điề u trị các bệnh ở tôm sú do vi khuẩ n , vi nấ m, ký
sinh trù ng và virus đượ c sử dụ ng phổ biế n là điều khiển môi trường nuôi tôm , sàng
lọc tôm giống , sử dụ ng cá c hóa chất , chấ t khá ng sinh và các chất kích thích miễn
dịch. Hiệ n nay , công nghệ sinh họ c trong thủ y sả n phá t triể n , nhiề u gen liên quan
đến miễn dịch ở tôm sú đã đượ c phân lậ p và nghiên cứ u ứng dụ ng trong điề u trị
bệ nh. Các giải pháp được các nhà khoa học quan tâm đó là việc tạo ra các peptide
kháng khuẩn tái tổ hợp, sử dụng kỹ thuật RNAi và tạo các protein vỏ của WSSV tái
tổ hợp.
29
Peptide kháng khuẩn (Antimicrobial peptide - AMP) là các phân tử tự nhiên
có phổ hoạt tính rộng chống lại nhiều vi sinh vật, dễ tạo ra và rất ít tạo nên sự kháng.
Một vài AMP đã được dùng trị bệnh và sử dụng trong thương mại [167]. Các AMP
có hoạt tính tiềm năng chống lại nhiều nguồn bệnh của động vật dưới nước, sử dụng
các peptide này để điều khiển và ngăn chặn bệnh. Ở loài giáp xác, một số AMPs đã
được xác định như ở cua biển (Carcinus maenas), peptide kháng khuẩn này có kích
thước khoảng 11,5 kDa và có khả năng kháng lại vi khuẩn Gram (+). Một số họ
AMPs chính được phát hiện ở tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm thẻ Đại tây dương
(Litopenaeus setiferus) và tôm thẻ Trung Quốc (Fenneropenaeus chinensis) là
penaeidin, crustin và yế u tố khá ng khuẩ n (anti-lipopoysacharide factor - ALF) có khả
năng kháng nấm, kháng vi khuẩn và virus. Các họ AMP này lại có nhiều lớp,
isoform, khác nhau [202].
Hoạt tính sinh học của ALF ở tôm đã được mô tả theo khía cạnh hoạt động
kháng khuẩn chống lại biên độ rộng của các vi sinh vật. Hoạt tính kháng khuẩn của
ALFPm2 (ALF ở tôm sú isoform 2) tái tổ hợp (recombinant ALFPm2 - rALFPm2)
được kiểm tra là kháng E.coli và B. megaterium [202]. ALFPm3 tái tổ hợp
(recombinant ALFPm3 - rALFPm3), một loại ALF ở tôm sú dạng (isoform) 3 thuộc
nhóm I bộc lộ hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn Gram (-) và (+) cũng như
nấm. Đáng chú ý, rALFPm3 có phổ hoạt tính kháng nhiều loại vi khuẩn và nấm bao
gồm cả V.harvey - một vi khuẩn gây bệnh cho tôm nuôi. rALFPm3 giết chết
V.harvey ở nồng độ ức chế tối thiểu (MIC - minimum inhibitory contrentration) là
0,78-1,56M, trong khi đó kháng sinh được tổ chứ c thự c phẩ m và thuố c (FDA -
Food and Drug Administration) chấp nhận sử dụ ng trong nuôi trồng thủy sản là
oxytetracyline, có thể giết chết vi khuẩn ở MIC 72,1-90,3M [162], [168].
Họ crustin có 3 lớp đều có các peptide được nghiên cứu tái tổ hợp.
CrustinPm1 (Crustin ở tôm sú dạng 1) có hoạt động kháng khuẩn chống lại vi khuẩn
Gram (+) bằng sự ức chế mạnh mẽ chống lại Staphylococcus aureus và
Staphylococcus iniae [197]. Crus-likePm (Crustin-like antimicrobial peptide -
peptide kháng khuẩn tương tự crustin ở tôm sú) tái tổ hợp cũng cho thấy hoạt động
kháng khuẩn đối với cả vi khuẩn Gram (+) và (-) bao gồm cả V. harveyi [21].
30
SWDPm2 (single whey acidic protein domain Penaeus monodon 2) tái tổ hợp biểu
hiện hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn Gram (+) [19]. Chưa có công bố nào
về penaeidin tái tổ hợp từ tôm sú, nhưng pen2 (penaeidin dạ ng 2) và pen3
(penaeidin dạ ng 3) tái tổ hợp tạo ra từ tôm thẻ chân trắng, được chứng minh có một
phổ kháng nấm và kháng khuẩn Gram (+). Pen3 có phạm vi rộng và chống lại hiệu
quả hơn các loài vi khuẩn [54]. Tuy nhiên, pen3 có rất ít hoặc không có hoạt tính
chống lại vi khuẩn Gram (-), pen5 (penaeidin dạ ng 5) ở tôm thẻ Trung Quốc có chứa
hoạt tính kháng khuẩn chống lại vi khuẩn Gram (-), vi khuẩn Gram (+) và nấm [102].
Nghiên cứu ALFPm3 tái tổ hợp từ tôm sú chỉ ra rằng ALF có ảnh hưởng đến
khả năng lây nhiễm và ức chế sự tiếp xúc của virus với các tế bào tạo máu. Ở tôm
càng (Macrobrachium rosenbergii), ALF có thể hoạt động trong giai đoạn virus xâm
nhập vào tế bào chủ. Cơ chế ức chế này hiệ n nay vẫn chưa được làm rõ. Hoạt tính
chống sự lây nhiễm WSSV của rALFPm3 được kiểm tra ở cả trong in vitro và in
vivo. Tiêm rALFPm3 và WSSV vào tế bào gan nuôi cấy của tôm đã làm giảm đáng
kể sự sinh sản của virus [204]. Hiện nay, công nghệ sinh học đang phát triển một cách
vượt bậc, các gen mã hóa cho peptide kháng khuẩn ở động vật thủy sản nuôi được
phân lập và ứng dụng vào sản xuất một lượng lớn peptide kháng sinh trong phòng trị
bệnh truyền nhiễm. Nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và tăng hiệu quả kinh tế trong
nuôi trồng thủy sản, peptide kháng khuẩn tái tổ hợp là một bước tiến mới trong việc
tìm ra và thay thế hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản. Trong các gen liên
quan đến chức năng miễn dịch được nghiên cứu, nhiều peptide được phân lập và
chứng minh có chức năng kháng nấm và ký sinh trùng [58], [202]. Do đó, các
peptide tái tổ hợp cũng sẽ là một trong các giải pháp mới trong phòng trị bệnh nấm
và ký sinh trùng ở tôm.
Kỹ thuật can thiệp RNA (RNAi) cung cấp một cơ chế bảo vệ mà tôm có thể
đáp ứng với tác nhân gây bệnh. Các công bố mới gần đây ở tôm đã chứng minh rằng
dsRNAs và siRNA tham gia vào quá trình chống WSSV ở tôm. Robalino và đtg
(2007) là nhóm nghiên cứu đầu tiên chứng minh rằng dsRNA tạo nên sự bảo vệ
kháng WSSV ở tôm thẻ chân trắng [171]. Các dsRNA tương ứng với các gen mã hóa
cho protein VP28, protein kinase của WSSV cho thấy sự bảo vệ ở tôm sú [180]. Tiêm
RNA can thiệp ngắn (siRNA): VP15-siRNA hoặc VP28-siRNA cũng cho thấy hiệu
31
quả kháng WSSV ở tôm sú [222]. Mặt khác, khi ức chế biểu hiện của PmRab7 (gen
Rab7 ở tôm sú) bằng cách tiêm dsRNA đặc trưng vào tôm sú nhiễm WSSV và YHV,
người ta thấy mRNA VP28 của WSSV cũng giảm mạnh. Điều này chứng tỏ rằng
PmRab7 đóng vai trò trong sự tái bản của WSSV và YHV [156]. Gần đây nhất,
Attasart và đtg (2009) đã chứng minh sự kết hợp sử dụng dsRNA ribonucleotide
reductase tiểu đơn vị nhỏ của ribosome với Rab7 hoặ c không kết hợp đều giúp tôm sú
có khả năng sống sót đến 95% so với đối chứng. Điều này chứng tỏ rằng, dsRNA cho
ribonucleotide reductase cũng có khả năng ức chế sự tái bản của WSSV [25].
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu Yi và đtg (2004) đã chứng minh protein vỏ của
WSSV VP28 liên quan đến quá trình xâm nhiễm vào cơ thể tôm, chịu trách nhiệm
gắn lên các thụ thể bề mặt tế bào chuyên biệt. Bằng cách sử dụng kháng thể đơn
dòng chống VP28 để trung hòa VP28 và ngăn chặn quá trình xâm nhiễm của virus
[241]. Mặt khác, tôm có thể có khả năng miễn dịch „thụ động‟ chống lại WSSV
bằng cách sử dụng các protein cấu trúc VP19 và VP28 tái tổ hợp được cho rằng có
thể bảo vệ tôm sú chống lại WSSV [225], [226]. Những protein này được biểu hiện
nhiều ở vi khuẩn, côn trùng, sau đó được tinh chế và cho „ngâm‟ với tôm [96], tiêm
vào tôm [211], [226], bằng vacine đường miệng ở dạng vi khuẩn biểu hiện protein
tái tổ hợp được phủ bởi thức ăn cho tôm [96] hoặc chiết xuất tạo thức ăn dạng viên
[236]. Đặc biệt, trường hợp sử dụng vacine protein vỏ VP28 của WSSV cho thấy tỷ
lệ sống sót đáng kể chống lại sự lây nhiễm WSSV so với lô đối chứng, điều này có
thể dẫn đến sự phát triển của một loại vacin thương mại [225]. Những kết quả
nghiên cứu này đã chỉ ra tiềm năng chống lại WSSV ở tôm sử dụng các protein cấu
trúc của WSSV. Tuy nhiên, cơ sở phân tử của hiện tượng "miễn dịch" hoặc „cơ chế
kháng‟ ở tôm vẫn chưa được biết đến.
32
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1. VẬT LIỆU
2.1.1. Thu thập mẫu
Mẫu tôm sú bị bệnh đốm trắng (xuấ t hiệ n đố m trắ ng ở vỏ kitin), có kích thước
khoảng 80 – 200 g được thu thập tại Trạm Nghiên cứu thủy sản nước lợ thuộc Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I, km10 đường cao tốc Hải Phòng - Đồ Sơn và các
đầm nuôi tư nhân vùng lân cận. Ngay sau khi nhận tôm nguyên con, các mô gan-tụy
và tim đã được tách từ 8 mẫ u tôm và chia vào các ống giữ mẫu. Các mẫu được bảo
quản trong dung dịch nitơ lỏng.
2.1.2. Hóa chất
Các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu được nhập khẩu từ các hãng
Fermentas, Sigma Aldrich, Promega…
- Hóa chất tách chiết RNA tổng số: TRIzol (Invitrogen), Chloroform, Isopropyl
alcohol, Ethanol.
- Tinh sạch mRNA: PolyAtract mRNA Isolation System III Kit (Promega).
- Tổng hợp cDNA: “SuperScript First-Strand Synthesis System for RT-PCR”
(Invitrogen).
- PCR: Taq DNA polymerase (Fermentas), các kit “3´ RACE System for Rapid
Amplification of cDNA Ends” và “5´ RACE System for Rapid Amplification of cDNA Ends,Version 2.0” (Invitrogen), kit SMARTerTM RACE cDNA amplification kit user
manual (Clontech).
- Các hóa chất dùng tinh sạch sản phẩm PCR (Fermentas)
- Hóa chất chạy điện di DNA:
+ Agarose;
+ Dung dịch đệm TAE (Tris-acetate-EDTA) 1X;
+ Dung dịch đệm tra mẫu: Glycerol 20%; Tris-Cl 0,1M (pH 8,0); EDTA 0,01
M; (pH 8,0); Bromophenol blue 0,25%;
+ Thang DNA chuẩn (Fermentas);
+ Dung dịch nhuộm gel ethidium bromide (EtBr).
33
- Hóa chất điện di protein
+ Thành phần gel tách: Acrylamide/bis 25%; Tris-HCl 0,36 M, pH 8,8; Tris-
HCl 0,5 M, pH 6,8; SDS 0,01%; TEMED 0,04%;
+ Thành phần gel cô: Acrylamide/bis 25%; Tris-HCl 0,36 M, pH 8,8; Tris-
HCl 0,5 M, pH 6,8; SDS 0,01%; TEMED 0,04%;
+ Loading dye: Tris-HCl 0,5 M, pH 6,8; Glycerol 1%; SDS 10%; 2-
Mercaptoethanol 0,05%; Bromophenol Blue 1%;
+ Đệm chạy điện di: Tris base 0,5 M, Glycine 1%, SDS 0,01%.
- Hóa chất nhuộm bạc
+ Dung dịch cố định: Ethanol 50%; Acetic acid 12%; Formaldehyde 0,05%;
+ Dung dịch rửa gel: Ethanol 50%;
+ Dung dịch tăng độ nhạy: Sodium thiosulfate 0,5%;
+ Dung dịch nhuộm bạc: AgNO3 (silver nitrate) 0,2%; Formaldehyde 0,075%; + Dung dịch hiện màu: Sodium carbonate 6%; Sodium thiosulfate 0,0004%,
Formaldehyde 0,05%;
+ Dung dịch dừng phản ứng: Glycine 1%.
- TA Cloning Kit của hãng Invitrogen dùng để gắn sản phẩm khuếch đại vào vector pCR 2.1. Cloning pJET1.2 Kit của hãng Fermentas dùng để gắn sản phẩm
phẩm khuếch vào vector pJET1.2.
- Môi trường nuôi cấy E.coli
+ Môi trường LB lỏng: Hỗn hợp Lucia Bertani bao gồm Bacto - Tryptone 10
g/l; Yeast extract 5 g/l; NaCl 10 g/l; NaOH 2 mM;
+ Môi trường LB đặc: Bao gồm môi trường LB lỏng bổ sung thêm Bacto -
Agar 15 g/l.
- Môi trường nuôi cấy nấm men P. pastoris X33
+ Môi trường YPD lỏng bao gồm Yeast extract 10 g/l, Peptone 20 g/l,
Dextrose 20 g/l;
+ Môi trường YPD đặc bao gồm YPD lỏng bổ sung thêm Bacto - Agar 20 g/l.
- Kháng sinh: Kanamycine, Ampicillin, Zeocine (Fermentas)
- Các dung dịch tách chiết DNA plasmid
+ Dung dịch I: Glucose 50 mM; Tris-Cl 25 mM, pH 8.0; EDTA 10 mM, pH 8.0;
34
+ Dung dịch II: NaOH 0,2 N, SDS 1%;
+ Dung dịch III: CH3COOK 3 M pH 5.5;
- Dung dịch tách chiết DNA nấm men: Triton 10x, SDS 1%, NaCl 100 mM, Tris-
HCl 10 mM, EDTA 1 mM.
- Xác định trình tự: BigDye Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit của hãng
Applied BioSystems (ABI, Mỹ).
2.1.3. Thiết bị
Các thiết bị được sử dụng thuộc Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ
Gen, Viện Công nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
Máy xác định trình tự ABI PRISM 3100
Applied BioSystems
Máy PCR (GeneAmp PCR System 9700)
Applied Biosystems
Máy ly tâm 5415 R (Centrifuge )
Eppendorf
Máy đo pH (Digital pH Meter Delta 320)
Mettler Toledo
Máy làm khô chân không (Speed Vacuum Sc 110A) Savant
Applied BioSciences
Máy chụp ảnh Gel – Doc Tủ -200 C, -800C
Sanyo
Lò vi song
Samsung
Cân phân tích (Analytic balances)
Mettler Toledo
Cân điện tử (Electronic balances)
Ohaus
Pippetman
Gilson
Máy ly tâm (Table centrifuge 5415 C)
Eppendorf
Vortex
OSI Rotolab
Bể ổn nhiệt
Tempette Junior Techne
Máy lắc (Shaking Incubator)
Gyromax 737R Amerex Instrument
Tên Công ty sản xuất
2.1.4. Các vi sinh vật đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
- Vi khuẩn E.coli DH10b được sử dụng làm tế bào khả biến trong tách dòng phân tử.
- Nấm men P. pastoris X33 được sử dụng làm vật chủ biểu hiện gen ALFPm3.
- Vi khuẩn B. megaterium và E. aerogenes được sử dụng để phân tích hoạt tính
kháng khuẩn của ALFPm3 tái tổ hợp.
35
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để phân lập và xác định được trình tự một số gen lựa chọn liên quan đến hệ
miễn dịch tôm sú. Đề tài được thực hiện theo sơ đồ nghiên cứu như sau:
Hình 2.1. Sơ đồ phân lập gen
36
2.2.1. Tách chiết RNA tổng số
RNA tổng số từ các mô gan tụy và tim từ tôm sú được thực hiện theo phương
pháp của Susan và đtg (2008) có cải tiến [198] bao gồm các bước như sau:
- Chuẩn bị: dụng cụ nghiền mẫu (phụ lục 1) được ngâm rửa trong dung dịch nước chứa DEPC 0,1%. Sau đó, dụng cụ được khử trùng 20 phút ở nhiệt độ 120oC
và áp suất cao;
- Mẫu mô tôm sú được giữ trong nitơ lỏng, được chuyển nhanh sang dụng cụ
nghiền mẫu. Bổ sung dung dịch TRIzol (Invitrogen) vào dụng cụ nghiền mẫu với tỷ
lệ 100mg mẫu: 1 ml TRIzol;
- Đặt dụng cụ nghiền lên hộp xốp đựng nước đá và nghiền mẫu cho đến khi
mẫu mô tôm sú nhuyễn mịn;
- Chuyển hỗn hợp từ dụng cụ nghiền mẫu sang các ống eppendorf 1,5 ml với
thể tích khoảng 1 ml/ống (mỗi ống eppendorf tương đương với 1ml TRIzol bổ sung
ban đầu);
- Ủ mẫu ở nhiệt độ phòng 10 phút;
- Bổ sung 0,2 ml chloroform vào mỗi ống (theo tỉ lệ 0,2 ml chloroform/1 ml
TRIzol bổ sung ban đầu). Lắc mạnh ống bằng tay hoặc vortex trong 15-20 giây, sau đó ly tâm 12000 v/p trong 15 phút ở 4oC;
- Hút dịch ở pha trên chuyển sang ống Eppendorf 1,5 ml mới;
- Bổ sung 0,5 ml isopropyl alcohol (2-propanol) vào mỗi ống (theo tỉ lệ
0,5ml isopropyl alcohol/1ml TRIzol bổ sung ban đầu). Ủ mẫu ở nhiệt độ phòng
trong 30 phút;
- Ly tâm 12000 v/p trong 15 phút ở 4oC. Loại bỏ dịch và thu lấy tủa RNA;
- Bổ sung 1ml ethanol 70% vào mỗi ống để rửa tủa RNA. Ly tâm 12000 v/p
trong 15 phút ở 4oC và loại bỏ dịch. Lặp lại bước rửa thêm một lần nữa;
- Làm khô tủa RNA tự nhiên ở nhiệt độ phòng trong khoảng 15 phút;
- Hòa tan RNA tổng số trong 200 µl nước hoặc dung dịch TE đã được xử lý DEPC;
- Kiểm tra RNA tổng số bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1% và đo
quang phổ ở bước sóng 260nm;
- Bảo quản RNA tổng số ở -80oC.
37
2.2.2. Tinh sạch mRNA
mRNA (có đuôi PolyA+ ở đầu 3‟) được tinh sạch bằng cách sử dụng bộ kit
“PolyAtract® mRNA Isolation Systems III” (Promega).
+ Chuẩn bị lượng RNA tổng số (khoảng 0,1 - 1 mg) chứa trong ống
Eppendorf 1,5 ml.
- Bổ sung thêm nước cất đã khử bằng RNase tới thể tích 500 µl; - Ủ mẫu ở 65oC trong 10 phút;
- Bổ sung 3 µl mẫu dò (Biotinylated - Oligo(dT) Probe) và 13 µl dung dịch
20X SSC vào mẫu, trộn nhẹ rồi đem ủ ở nhiệt độ phòng đến khi nhiệt độ hỗn hợp hạ
xuống (khoảng 10 phút);
+ Rửa hạt sắt từ
- Búng nhẹ ống hạt sắt từ để các hạt phân tán đều trong dung dịch;
- Chuyển ống hạt sắt từ lên trên cột nam châm. Sau khoảng 5 dùng pipette để
hút loại bỏ toàn bộ dung dịch trong ống;
- Chuyển ống ra khỏi cột trộn, bổ sung 300 µl dung dịch 0,5X SSC, trộn đều
nhẹ nhàng để rửa hạt;
- Chuyển ống chứa các hạt sắt từ lên cột nam châm rồi hút loại bỏ dịch rửa.
Lặp lại bước rửa này 2 lần nữa;
- Bổ sung 100 µl dung dịch 0,5X SSC và trộn đều nhẹ để các hạt khuếch tán
đều trong dung dịch.
+ Bổ sung 500 µl RNA tổng số vào trong 100 µl dung dịch chứa hạt sắt từ đã
qua xử lý.
+ Ủ hỗn hợp phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 10 phút búng nhẹ mỗi 1-2
phút/lần.
+ Chuyển ống dung dịch lai lên cột nam châm.
+ Rửa hạt sắt từ đã gắn mRNA bằng dung dịch 0,1X SSC: bổ sung 300µl
dung dịch 0,1X SSC, trộn đều nhẹ nhàng, sau đó chuyển ống chứa các hạt sắt từ lên
cột nam châm rồi hút loại bỏ dịch rửa. Lặp lại bước rửa này 2 lần với các thao tác
tương tự.
+ Bổ sung 100 µl nước cất đã khử RNase, trộn đều nhẹ nhàng.
38
+ Đưa ống mẫu chứa các hạt sắt từ lên cột nam châm.
+ Hút toàn bộ phần dung dịch chứa mRNA chuyển sang ống eppendorf 1,5
ml mới, giữ mẫu tạm thời trên đá.
+ Bổ sung 150 µl nước nước cất đã khử RNase vào ống chứa các hạt sắt từ
và lại tiếp tục lặp lại bước trên để thu lấy dung dịch chứa mRNA còn lại rồi chuyển
toàn bộ dịch thu được vào 100 µl dịch trước đó (tổng thể tích 250 µl).
2.2.3. Tổng hợp cDNA
2.2.3.1. Tổng hợp cDNA cho phản ứng RT-PCR
Tổng hợp cDNA được tiến hành bằng cách sử dụng bộ kit “SuperScript
First-Strand Synthesis System for RT-PCR” (Invitrogen).
- cDNA được tổng hợp nhờ sử dụng mồi oligo(dT)12-18 trong hỗn hợp mRNA
và mồi như sau:
8 µl mRNA + H2O:
1 µl Oligo(dT)12-18 (0,5 µg/µl):
dNTPs 10 mM: 1 µl
Tổng thể tích: 10 µl
- Ủ mẫu ở 65 oC trong 5 phút, rồi đặt lên đá ít nhất 1 phút;
- Tiếp tục bổ sung các thành phần sau:
Buffer Reverse transcriptase 10X: 2 µl
4 µl MgCl2 25 mM:
DTT 0,1 M: 2 µl
RNaseOUT Recombinant RNase Inhibitor: 1 µl
- Trộn đều mẫu, ủ ở 42 oC trong 2 phút;
oC trong 50 phút;
- Tiếp tục bổ sung 1 l enzyme SuperScriptTM II RT, trộn đều mẫu, ủ ở 42
- Kết thúc phản ứng tổng hợp cDNA sợi thứ nhất bằng cách ủ ở 70 oC trong
15 phút, rồi đặt lên đá;
- Bổ sung 1 l RNase H. Ủ mẫu ở 37oC trong 20 phút. - cDNA lưu giữ ở -20oC.
39
2.2.3.2. Tổng hợp cDNA cho phản ứng 5’ và 3’RACE
* Tổng hợp cDNA cho phản ứng 5‟RACE sử dụng bộ kit “5´ RACE System
for Rapid Amplification of cDNA Ends” và “3´ RACE System for Rapid
Amplification of cDNA Ends” (Invitrogen) được tiến hành theo 3 bước chính sau:
Bước 1: Tổng hợp sợi cDNA
- Cho vào ống eppendorf 0,5 ml các thành phần sau:
Thành phần Thể tích (µl)
0,5 GSP1 10 M
mRNA 3,0
12 H2O
Tổng thể tích 15,5
- Trộn đều hỗn hợp và ủ ở 70oC, 10 phút. Làm lạnh trên đá một phút;
- Tiếp tục bổ sung các thành phần sau:
Thành phần Thể tích (µl)
Đệm PCR 10x 2,5
2,5 MgCl2 25mM
DTT 0,1M 2,5
dNTP 10 mM 1,05
Tổng thể tích 8, - Trộn đều hỗn hợp và ủ ở 420C, 1 phút;
- Bổ sung 1 µl Reverse transcriptase II. Trộn đều và ủ ở 420, 50 phút;
- Để ống nghiệm ở 700, 15 phút. Để ống nghiệm lại trên đá;
- Bổ sung 1 µl RNase, trộn đều hỗn hợp và ủ ở 300C. Giữ mẫu trên đá hoặc -200 C
Bước 2: Tinh sạch cDNA;
- Bổ sung 120 µl dung dịch NaI 6M;
- Chuyển hỗn hợp vào cột tinh sạch cDNA. Ly tâm 12000 v/p, 20 giây. Bỏ dịch;
- Bổ sung 0,4 ml dung dịch buffer wash 1x vào cột. Ly tâm 12000 v/p, 20
giây. Loại bỏ dịch, bước này lặp lại 2 lần;
- Rửa cột với 400 µl cồn 70%, bước này lặp lại 2 lần;
40
- Ly tâm 12000 v/p, 1 phút; - Chuyển cột đặt sang ống eppendorf 1,5 ml. Bổ sung 50 µl H2O (giữ ở - 650 C). Ly tâm 12000 v/p, 1 phút. Thu dịch và giữ ở -200 C.
Bước 3: Gắn chuỗi polyC (chuỗi nucleotide Cytosine) vào đầu 3‟ của cDNA
- Cho vào ống eppendorf 0,5 ml các thành phần sau:
Thành phần Thể tích (µl)
6,5 H2O
Đệm gắn 5x 5,0
cDNA 10
dCTP 2 mM 2,5
Tổng thể tích 24
- Trộn đều, để hỗn hợp ở 940 C, 3 phút. Làm lạnh trên đá 1 phút;
- Bổ sung 1 µl teminal deoxynuclotidyl transferase (TdT), trộn đều. Ủ mẫu ở
370C, 10 phút;
- Để ống mẫu ở 650 C, 10 phút;
- Giữ mẫu ở -200 C.
* Tổng hợp cDNA cho phản ứng 5‟ và 3‟RACE sử dụng bộ kit
“SMARTer™ RACE cDNA Amplification Kit” (Clontech).
- Bước 1: Cho vào ống eppendorf 0,5 ml các thành phần sau:
Thành phần Thể tích (µl)
Đệm 5x 2,0
DTT 20 mM 1,0
dNTP 10 mM 1,0
Tổng thể tích 4,0
- Bước 2: Ủ ở 70oC, 10 phút. Làm lạnh trên đá một phút, sau đó bổ sung:
+ 1,0 µl mồi 5‟-CDS A; 1,0 - 2,75 µl mRNA cho phản ứng 5‟RACE
+ 1,0 µl mồi 3‟-CDS A, 1,0 - 3,7 5µl cho phản ứng 3‟RACE
41
- Bước 3: Bổ sung H2O đến thể tích cuối cùng là 3,75 µl cho phản ứng
5‟RACE và 4,75 cho phản ứng 3‟RACE;
- Bước 4: Ủ mẫu ở 72oC, 3 phút. Làm nguội 420C, 2 phút;
- Bước 5: Bổ sung 1 µl SMARTter IIA cho phản ứng 5‟RACE;
- Bước 6: Chuẩn bị hỗn hợp phản ứng sau:
Thành phần Thể tích (µl)
Hỗn hợp phản ứng từ bước 1 4,0
Chất ức chế RNase 0,25
Reverse transcriptase 1,0
Tổng thể tích 5,25
- Bước 7: Bổ sung hỗn hợp phản ứng ở bước 6 vào hỗn hợp biến tính RNA ở
bước 5 cho phản ứng 5‟RACE và bước 4 cho phản ứng 3‟RACE; - Bước 8: Trộn đều hỗn hợp và ủ ở 420, 1 giờ 30 phút; - Bước 9: Biến tính reverse transcriptase ở 700C, 10 phút; - Bước10: Pha loãng hỗn hợp phản ứng và giữ ở -200C.
2.2.4. Thiết kế mồi phân lập một số gen (cDNA) lựa chọn
Sau khi tổng hợp cDNA, cDNA được dùng làm khuôn để nhân các gen mong
muốn bằng phương pháp PCR. Các cặp mồi đặc hiệu (gene specific primers - GSP)
được thiết kế dựa trên những thông tin về trình tự nucleotite đã có trong ngân hàng
GenBank/EMBL/DDBJ. Những thông tin này có thể là trình tự một phần hoặc toàn
phần ORF của gen nào đó. Đối với những gen lần đầu tiên phân lập ở tôm sú (chưa
có thông tin trong ngân hàng GenBank/EMBL/DDBJ), các cặp mồi suy diễn
(degenerate primers) được thiết kế dựa trên những đoạn trình tự amino acid bảo thủ
giữa các loài.
2.2.4.1. Thiết kế mồi phân lập trình tự gen đã có thông tin trong ngân hàng dữ liệu
Đối với một số gen nghiên cứu như gen Rab7, caspase, peptide kháng khuẩn
tương tự crustin (crustin - like antimicrobial peptide), yếu tố kháng khuẩn (anti -
lipopoysacharide factor) và PmAV (Penaeus monodon antivirus), trình tự đầy đủ đã
42
được công bố trên GenBank với mã số tương ứng DQ231062, DQ846887,
EF654659, EF523562 và AY302750. Chúng tôi thiết kế mồi đặc hiệu (GSP) ở 2 đầu
của gen và có bổ sung thêm trình tự nhận biết của enzyme giới hạn (Hình 2.2).
Trình tự mồi thiết kế mồi để khuếch đại các gen này được trình bày ở bảng 2.2.
Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế mồi từ gen đã biết trình tự
2.2.4.2. Thiết kế mồi phân lập trình tự gen đã có một phần thông tin trong ngân
hàng dữ liệu
Đối với các gen đã biết trình tự một phần: có 3 trường hợp
+ Trường hợp 1: Khi biết trình tự đầu 3‟ của gen, chúng tôi tiến hành thiết kế
mồi để thực hiện phản ứng 5‟RACE theo kit của Clontech và Invitrogen.
Theo kit Invitrogen: Dựa trên thông tin trình tự gen đã công bố, hai mồi đặc
hiệu GSP2 và GSP3 được thiết kế để khuếch đại gen, những mồi này kết hợp với
các mồi chung AAP (Abridged Anchor Primer), UAP (Universal Amplification
Primer) cung cấp bởi kit “5‟RACE System for Rapid Amplification of cDNA Ends”
(Invitrogen). Sơ đồ thiết kế mồi như hình 2.3
Hình 2.3. Sơ đồ thiết kế mồi từ gen đã biết một phần trình tự đầu 3’ (Invitrogen)
43
Theo kit Clontech: 1 mồi đặc hiệu gen (GSP) và một mồi chung UPM được
tạo ra ở đầu 5‟ khi tổng hợp cDNA theo kit “5´ RACE System for Rapid
Amplification of cDNA Ends” (Invitrogen). Sơ đồ thiết kế mồi như hình 2.4.
Hình 2.4. Sơ đồ thiết kế mồi từ gen đã biết một phần trình tự đầu 3’ (Clontech)
Sau khi xác định được trình tự đoạn cDNA đầu 5‟ của gen, chúng tôi thiết kế
cặp mồi GSP để nhân gen hoàn chỉnh (như trường hợp đã biết trình tự gen).
+ Trường hợp 2: Khi biết trình tự đầu 5‟ của gen, chúng tôi tiến hành thiết kế
mồi để thực hiện phản ứng 3‟RACE, trong đó: 1 mồi đặc hiệu gen (GSP) và một
mồi chung UPM được tạo ra ở đầu 3‟ khi tổng hợp cDNA theo kit “3´ RACE
System for Rapid Amplification of cDNA Ends” (Invitrogen) (Hình 2.5).
Hình 2.5. Sơ đồ thiết kế mồi khi biết một phần trình tự đầu 5’ của gen
Sau khi xác định được trình tự đoạn cDNA đầu 3‟ của gen, chúng tôi thiết kế
cặp mồi GSP để nhân gen hoàn chỉnh (như trường hợp đã biết trình tự gen).
+ Trường hợp 3: Khi biết một đoạn mã hóa của gen (đoạn giữa), dựa vào
trình tự này chúng tôi tiến hành thiết kế primer để thực hiện cả hai phản ứng 3‟ và
5‟ RACE. Sau đó dựa vào trình tự đầu 5‟ và 3‟ của gen nhận được, chúng tôi thiết
kế primer để nhân gen hoàn chỉnh.
44
Các mồi thiết kế cho RT-PCR, 5‟RACE, 3‟RACE có đặc điểm là không tự
hình thành cấu trúc kẹp tóc, không bổ sung cho nhau, có thành phần GC > 50%,
nhiệt độ nóng chảy của mồi tương đối giống nhau.
Gen syntenin đã biết thông tin một phần trình tự đầu 3‟ được công bố trên
Genbank mã số AF335106. Để phân lập gen này hoàn chỉnh, mồi được thiết kế theo
sơ đồ hình 2.6. Trình tự các mồi được thống kê trong bảng 2.2.
Hình 2.6. Sơ đồ thiết kế mồi phân lập gen syntenin
Gen hemocyanin đã biết thông tin một phần trình tự đầu 3‟ được công bố trên
Genbank mã AF431737. Để phân lập gen heomcyanin hoàn chỉnh, mồi được thiết
kế theo sơ đồ hình 2.7. Trình tự các mồi được thống kê trong bảng 2.2.
Hình 2.7. Sơ đồ thiết kế mồi phân lập gen hemocyanin
45
Khi biết được một phần trình tự (đoạn giữa) của gen Ran, chúng tôi đã thiết
kế mồi để khuếch đại đầu 3‟ và 5‟ của gen. Sơ đồ thiết kế mồi khuếch đại gen Ran
hoàn chỉnh thể hiện trên hình 2.8. Trình tự các mồi được trình bày trong bảng 2.2.
Hình 2.8. Sơ đồ thiết kế mồi phân lập gen Ran
2.2.4.3. Thiết kế mồi phân lập trình tự gen hoàn toàn mới
Protein có cùng một chức năng thường có vùng bảo thủ cao giữa các loài. Do
đó, dựa vào trình tự amino acid bảo thủ của protein từ các loài khác nhau chúng tôi
tiến hành thiết kế mồi suy diễn (degenerate primer) để khuếch đại đoạn gen mong
muốn ở tôm sú (Hình 2.9). Mồi suy diễn (DP) được thiết kế theo nguyên tắc sau:
- Mồi dài từ 18-20 nucleotide (suy diễn từ khoảng 6-7 amino acid);
- Không nên chọn amino acid được mã hóa bởi 6 loại codon;
- Nên sử dụng methionine hoặc tryptophan (chỉ mã hóa bởi 1 loại codon) ở
đầu 3‟ của mồi;
- Một mồi (degenerate primer) có tối đa khoảng 250 tập hợp các trình tự
oligo khác nhau.
Khi xác định được trình tự đoạn gen khuếch đại từ cặp mồi DP, chúng tôi
tiếp tục tiến hành thiết kế các mồi đặc hiệu GSP để phân lập đoạn gen đầu 3‟, 5‟ và
phân lập gen hoàn chỉnh.
46
Hình 2.9. Sơ đồ thiết kế mồi để phân lập gen hoàn toàn mới ở tôm sú
Gen Ran chưa có thông tin trình tự ở tôm sú được công bố trên Genbank. Để
phân lập gen Ran hoàn chỉnh, chúng tôi đã thiết kế mồi để khuếch đại một phần
đoạn gen Ran theo nguyên lí hình 2.9. Sau đó, gen Ran được phân lập theo sơ đồ
thiết kế mồi như đã trình bày ở hình 2.8.
2.2.4.4. Thiết kế mồi biểu hiện gen ALFPm3
Sau khi tạo dòng và xác định trình tự gen ALFPm3 đầy đủ từ khuôn là
cDNA ở tôm sú, để biểu hiện gen ALFPm3, chúng tôi đã thiết kế cặp mồi để khuếch
đại đoạn gen mã hóa peptide kháng khuẩn trưởng thành (Hình 2.10, bảng 2.2) [190]
dựa trên khuôn là vector pCR2.1 mang gen ALFPm3 đầy đủ. Đầu 5‟ của mỗi mồi
được bổ sung thêm trình tự nhận biết của enzyme giới hạn (trình tự nhận biết EcoRI
thêm vào mồi xuôi và XbaI thêm vào mồi ngược) nhằm mục đích gắn gen này vào
vector biểu hiện pPICZA.
Hình 2.10. Sơ đồ thiết mồi khuếch đại đoạn gen mã hóa peptide ALFPm3 trƣởng thành
(Vị trí của hai mồi được đánh dấu bằng thanh màu xám nhạt phía dưới mỗi trình tự)
47
Bảng 2.2. Trình tự các mồi sử dụng trong nghiên cứu
Gen đích
Sản phẩm PCR (bp)
Stt
Tên mồi
Antiliposaccharide factor (ALF)
357
1
Đoạn gen ALFPm3
300
Crustin-like antimicrobial peptide
426
2
3
PmAV
513
4
Rab7
630
5
Caspase
954
4 7
Syntenin cDNA
Đoạn 5‟-syntenin
6
>550 > 400 > 200
Syntenin (ORF đầy đủ)
1000
Trình tự mồi (5’-3’) ACTAGTCATATGCGTGTGTCCGTG CTCCAGGGATCCCTATGAGTCGAG TGCGAATTCCAAGGGTGGGAGGC GGTCTAGACCTGAGCTGAGCCAC ACTAGTCATATGCTAAAGTTTGTA CTCGAGGGATCCCTATCCCTGAGA ACTAGTCATATGCGTCATACAATCC CTCGAGGGATCCTTAATGTGTCCTGC GTCGACCATATGGCATCTCGCAAGAAG CTCGAGGCAAGAGCATGCATCCTGTTTG CATATGAGCGACGCCGACGACTCA GGATCCTCAGAAGTAAATTTCACGAAGCAG CAT TCA CCT CCA GCA G CTC CCG AAT GGC CTG TCT CTA ATG G CACTGTCCTTGCAGAGGGTGATCTCTCG CAT ATG AGT CTG TAC CCG TCA TTA GAG G CTC GAG CAG GTC GGG AAT GGA GTG GTC
Đoạn 5‟-hemocyanin
> 400
7
Hemocyanin (ORF đầy đủ)
2100
Ran
~400
8
Đoạn 3‟-Ran Đoạn 5‟-Ran
>140 >150
Ran (ORF đầy đủ)
717
ATGGGGACCGTCAACATGAAGGTCTT CTAATCATGTTGGATATATTCGCCATG TAGGAYATGCCNACNTTYAAR TACTCGAGYTTYTCRAARTTRTARTT GGTCCTTCACATCAACCTTGTTTCCAC GCCACCCTTGGTGTGGAGGTCCATCCTC TACATATGGGGCTCGAAGCCTTGACGG GCCTCGAGTTACAAGTCTTCATCATCC
Antlip- F1 Antlip-R357 ALF F ALF R Antmic-F1 Antmic-R426 AntVr-F1 AntVr-R513 RAB7F RAB7R Caspa-F1 Caspa-R954 Syn-GSP1-5 Syn-GSP2-5 Syn-GSP3-5 Syn F Syn R Hemocyn-GSP1 CCATGTGGATCACTCTGTCGAC Hemocyn-F1 Hemocyn-R1 Ran DP F Ran DP R Ran - GSP1-3 Ran - GSP1-5 Ran F1 Ran F717
48
2.2.5. Khuếch đại gen bằng phản ứng PCR
2.2.5.1. Phản ứng RT-PCR
Thực hiện kỹ thuật RT-PCR với các thành phần sau:
Thành phần phản ứng Thể tích (l)
Đệm Dream Taq 2,5
dNTPs (10 mM) 2,5
1 Mồi F (10 M)
1 Mồi R (10 M)
0,5 Dream Taq (5 unit/l)
cDNA khuôn 2
14,5 H2O
Tổng thể tích 25
Chu kỳ phản ứng: 940C - 3 phút; (940C - 1 phút, 550C - 1 phút, 720C - 1
phút) lặp lại 30 chu kỳ; 720C - 8 phút và lưu giữ ở 40C.
2.2.5.2. Phản ứng 5’ và 3’ RACE
Kỹ thuật 5‟RACE được thực hiện với các thành phần như sau:
Thể tích (µl) Thành phần
Đệm Dream Taq 2,5
Dream Taq 0,5
dNTPs 10 mM 0,5
Mồi UPM hoặc UAP (10 µM) 0,5
Mồi GSP (10 µM) 0,5
cDNA khuôn 1
19,5 H2O
Tổng thể tích 25
49
Kỹ thuật 3‟RACE được thực hiện với các thành phần như sau:
Thành phần phản ứng Thể tích (l)
Đệm Dream Taq 2,5
dNTPs (10 mM) 2,5
1 Mồi GSP (M)
1 Mồi UPM hoặc UAP (10 M)
0,5 Dream Taq Polymerase (5 unit/l)
cDNA khuôn 2
14,5 H2O
25
Tổng thể tích Chu kỳ phản ứng: 940C - 3 phút; (940C - 45 giây, 580C - 45 giây, 720C - 1
phút) lặp lại 30 chu kỳ; 720C - 8 phút và lưu giữ ở 40C.
2.2.6. Tinh sạch sản phẩm PCR
Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR được tiến hành theo kit của hãng
Promega bao gồm các bước như sau:
- Điện di sản phẩm khuếch đại gen, cắt băng gel cho vào ống eppendorf 1,5 ml;
- Bổ sung dung dịch bám theo tỷ lệ 1:1; - Ủ ở nhiệt độ khoảng 50-600C cho đến khi gel tan hoàn toàn;
- Hút dịch sang cột thôi gel, ly tâm 12 000 v/p, 2 phút, bỏ dịch;
- Bổ sung 700 μl dung dịch rửa vào cột, ly tâm 12000 v/p, 2 phút, bỏ dịch;
- Ly tâm cột tiếp 12000 v/p, 2 phút. Để ở nhiệt độ phòng 5 phút;
- Cho thể tích H2O thích hợp vào cột, đặt cột sang một ống eppendorf mới;
- Ly tâm 12000 v/p, 3 phút. Thu dịch loại bỏ cột. DNA tinh sạch được giữ ở
40C hoặc - 200C sau khi điện di kiểm tra trên gel agarose.
2.2.7. Tạo dòng phân tử sản phẩm PCR
Sản phẩm nhân gen bằng phản ứng PCR (RT-PCR, 3‟RACE và 5‟RACE)
được tinh sạch và tách dòng trong vector pJET1.2 và pCR2.1 (phụ lục 2 và 3) theo
phương pháp của Sambrook và Russell (2001) [178].
50
Các vector pJET1.2 và pCR2.1 mang đoạn gen nghiên cứu được kiểm tra
bằng phương pháp cắt bằng enzyme giới hạn các vị trí nhận biết thuộc vector hoặc
đã được gắn vào trình tự của mồi. Các vector tái tổ hợp được tinh sạch nhằm mục
đích xác định trình tự gen.
2.2.8. Xác định trình tự gen (cDNA)
- Trình tự gen được xác định trên máy xác định trình tự tự động ABI PRISM 3100
Genetic Analyzer kết hợp với sử dụng bộ kit BigDye Terminator v3.1 Cycle
Sequencing;
- Thành phần hỗn hợp sử dụng trong xác định trình tự DNA bao gồm cả dNTPs và
ddNTPs trong đó ddNTPs là 4 loại nucleotide được đánh dấu bằng các chất phát
huỳnh quang khác nhau;
- Cặp mồi đọc trình tự là T7 promoter và pJET1.2 reverse (vị trí trên vector
pJET1.2) hoặc M13 Forward và M13 Reverse (vị trí trên vector pCR2.1). Phản ứng
gắn các nucleotide đánh dấu vào sợi DNA tổng hợp trên sợi khuôn được tiến hành
trên máy PCR;
- Sản phẩm PCR sau đó được tinh sạch bằng phương pháp tủa cồn/EDTA: bổ sung
4 l EDTA 125 mM pH 8,0 và 60 l cồn 100% vào ống chứa sản phẩm PCR. Đảo
nhẹ hỗn hợp và để ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. Ly tâm 12000 v/p trong 15 phút ở 4oC. Loại bỏ cồn. Rửa tủa bằng 60 l cồn 70%, ly tâm 12000 v/p trong 10 phút và làm khô. Bổ sung 10 l Hi-DiTM formamide và biến tính ở 95oC trong 5 phút. Các
mẫu được cho vào các giếng của khay đựng mẫu. Điện di trong ống vi mao quản 80
cm x 50 m chứa POP- 4TM;
- Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm ABI PRISM 3100 Data Collection v2.0,
Seqscape v2.5 và BioEdit v7.0.5.
2.2.9. Biểu hiện gen ALFPm3
Biểu hiện gen ALFPm3 được thực hiện bằng cách sử dụng bộ kit
“EasySelect™ Pichia Expression Kit For Expression of Recombinant Proteins
Using pPICZ and pPICZα in Pichia pastoris” (Invitrogen). Tạo peptide kháng
khuẩn rALFPm3 được tiến hành với sơ đồ như sau:
51
Hình 2.11. Sơ đồ biểu hiện ALFPm3
2.2.9.1. Thiết kế cấu trúc biểu hiện gen ALFPm3
* Chuẩn bị đoạn gen ALFPm3 - PCR nhân gen đoạn ALFPm3 từ vector tách dòng sử dụng cặp mồi ALF F/ALF R; - Tinh sạch sản phẩm PCR bằng thôi gel; - Cắt bằng sản phẩm thôi gel gen ALFPm3 bằng EcoRI và XbaI; - Tinh sạch sản phẩm cắt bằng thôi gel.
52
* Chuẩn bị vector pPICZ A (Phụ lục 4; 5)
- Điện di vector pPICZA;
- Tinh sạch vector pPICZA bằng thôi gel;
- Cắt vector pPICZA bằng EcoRI và XbaI.
* Tạo vector tái tổ hợp pPICZA/ALFPm3
- Chèn sản phẩm PCR gen ALFPm3 vào pPICZA;
- Biến nạp vào E.coli DH10b bằng phương pháp sốc nhiệt;
- Tách dòng thu nhận cấu trúc pPICZA/ALFPm3;
- Xác định trình tự.
2.2.9.2. Biến nạp cấu trúc pPICZ A/ALFPm3 vào Pichia pastoris X33
* Chuẩn bị tế bào nấm men Pichia pastoris X33 khả biến - Cấy chủng nấm men P. pastoris X33 lên môi trường YPD đặc và nuôi qua đêm ở 300C;
- Lấy một khuẩn lạc nuôi trong 2 ml môi trường YPD lỏng, nuôi lắc 200 v/p, 2 ngày ở 300C;
- Lấy 0,1 ml dung dịch nuôi qua đêm cho vào bình tam giác chứa 50 ml YPD lỏng.
Nuôi qua đêm cho đến khi OD600nm=1,3-1,5; - Ly tâm thu tế bào 4.500 v/p, 5 phút, 40C. Hòa tủa bằng 20 ml nước vô trùng lạnh;
- Ly tâm như bước 3, sau đó hòa tủa trong 20 ml nước vô trùng lạnh;
- Ly tâm như bước 3, sau đó hòa tủa trong 20 ml sorbitol 1M vô trùng lạnh;
- Ly tâm như bước 3, sau đó hòa tủa trong 1ml sorbitol 1M vô trùng lạnh.
* Chuẩn bị pPICZ A/ALFPm3
- Cắt 5-10 g vector tái tổ hợp pPICZA/ALFPm3 bằng enzyme hạn chế SacI;
- Kiểm tra sản phẩm cắt bằng điện di gel.
* Biến nạp bằng phương pháp xung điện
- Hỗn hợp khoảng 80 l tế bào nấm men khả biến và 5-10 g pPICZA/ALFPm3 thẳng
chuyển đến cuvet 0.2 cm để lạnh;
- Để cuvet với tế bào trên đá 5 phút;
- Xung điện ở 400 W, 1.5 kV, 25 F;
53
- Bổ sung 1ml sorbitol 1 M để lạnh, chuyển dịch từ cuvet đến ống falcol vô trùng 15 ml và ủ 300C, không lắc trong 1 giờ, bổ sung 1ml môi trường YPD đến mỗi ống. Lắc 200 v/p, 300C;
- Trải 400 l trên mỗi đĩa môi trường YPD chứa 100 g/ml Zeocine;
- Ủ đĩa 3-5 ngày cho đến khi khuẩn lạc hình thành.
2.2.9.3. Tách chiết DNA tổng số từ nấm men
- Lấy một khuẩn lạc nuôi trong môi qua đêm trong môi trường YPD có bổ sung Zeocine 100 μg/ml, 300C, lắc 200 v/p; - Thu tế bào bằng ly tâm 8000 v/p, 5 phút, 40C;
- Bổ sung 300 μl dung dịch phân giải tế bào nấm men, vortex; - Ủ 15 phút, -800C. Cho ngay vào 900C 1 phút. Lặp lại 3 lần;
- Bổ sung 250 μl Chloroform:isoamyl (24:1), đảo đều nhẹ nhàng; - Ly tâm 13000 v/p, 20 phút, 40C. Thu dịch trong; - Bổ sung 600 μl isopropanol, ủ ở -840C, 10 phút; - Ly tâm 12000 v/p, 15 phút, 40C. Làm khô;
- Hòa trong 30 μl có bổ sung RNase;
- Điện di kiểm tra sản phẩm DNA tổng số nấm men;
- PCR nhân gen ALFPm3 từ DNA tổng số của nấm men bằng cặp mồi đặc hiệu và
cặp mồi nhân gen từ vector.
2.2.9.4. Cảm ứng tạo peptide ALFPm3 tái tổ hợp
- Lấy một khuẩn lạc cho vào ống penicillin chứa 2 ml YP có bổ sung glycerol đến nồng độ cuối cùng là 1%. Nuôi lắc tế bào ở 300C khoảng16-18 giờ;
- Thu nhận tế bào bằng ly tâm 4500 v/p, 5 phút ở nhiệt độ phòng và hòa tủa trong
20 ml môi trường YPD. Bổ sung methanol 100% đến thể tích cuối cùng là 0,5%;
Hút 1ml dịch, ly tâm 9000 v/p, 2 phút ở nhiệt độ phòng. Dịch tủa và tủa tế bào được dữ ở -800 C (dịch được chia làm 2 ống);
- Để cảm ứng sự biểu hiện, methanol (100%) được thêm vào thường xuyên sau 24 h
để đến nồng độ thể tích cuối cùng 1%;
54
- Để kiểm tra sự phát triển tế bào, môi trường nuôi cấy (1 ml) được lựa chọn và ly
tâm ở 9000 v/p, 2 phút ở nhiệt độ phòng ở các thời điểm (0, 1, 2, 3, 4, 5 và 6 ngày). Dịch tủa và tủa tế bào được giữ ở -800 C (dịch được chia làm 2 ống);
- Sự biểu hiện của ALFPm3 được phân tích bằng SDS-PAGE. Dòng biểu hiện
protein tái tổ hợp lớn nhất được lựa chọn để tạo ra sản phẩm trên quy mô lớn.
2.2.9.5. Phát hiện rALFPm3 bằng phương pháp điện di
* Điện di biến tính trên gel polyacrylamide
- Xử lý mẫu protein: Sau khi nuôi cấy ở điều kiện cảm ứng, dịch nuôi cấy được thu
lại sau khi đã ly tâm loại bỏ tế bào. Protein được xử lý biến tính bằng đệm xử lý mẫu (treatment buffer 6X) và ủ ở 100oC trong 10 phút;
- Lắp bản gel, tra mẫu vào giếng và chạy với cường độ dòng điện 10 mA cho mỗi
bản gel cho đến khi mẫu qua hết lớp gel cô. Sau đó, cường độ dòng điện được tăng
lên 20 mA cho mỗi bản gel khi mẫu đến lớp gel tách;
- Gỡ bản gel và nhuộm gel với bạc.
* Nhuộm bạc
- Ngâm bản gel trong dung dịch cố định, lắc nhẹ trong 1 giờ;
- Rửa bản gel 2 lần bằng ethanol 50%, mỗi lần 20 phút;
- Chuyển bản gel vào dung dịch tăng độ nhạy trong 1 phút;
- Rửa bản gel 3 lần bằng nước khử ion, mỗi lần 20 giây;
- Chuyển bản gel vào dung dịch nhuộm bạc, lắc nhẹ trong 20 đến 30 phút;
- Rửa bản gel 3 lần bằng nước khử ion, mỗi lần 20 giây;
- Chuyển bản gel vào dung dịch hiện màu cho đến khi băng protein xuất hiện;
- Rửa bản gel 3 lần bằng nước khử ion, mỗi lần 2 phút;
- Đặt bản gel vào dung dịch dừng phản ứng trong 10 phút.
2.2.9.6. Phân tích hoạt tính của rALFPm3 (recombinant ALFPm3)
- Lấy một khuẩn lạc cho vào ống penicilin chứa 2 ml YP có bổ sung glycerol
đến nồng độ cuối cùng là 1%. Nuôi lắc tế bào ở 300C khoảng16-18 giờ;
- Thu nhận tế bào bằng ly tâm 4500 v/p, 3 phút ở nhiệt độ phòng và hòa tủa
trong 20 ml môi trường YPD có bổ sung methanol 100% đến thể tích cuối cùng là 1% và biotin 0,002%. Nuôi lắc 200 v/p, 300C. Thu dịch và giữ ở -800 C;
55
- Nuôi khuẩn trong môi trường LB có bổ sung dịch chứa rALFPm3 với các
tỷ lệ khác nhau (ống đối chứng bổ sung dịch nấm men P. pastoris X33);
- Phân tích hoạt tính rALFPm3 bằng đo nồng độ tế bào OD600nm.
2.2.10. Phân tích dữ liệu trình tự và xử lý số liệu
Các vector tái tổ hợp mang các đoạn sản phẩm PCR được chọn để phân tích
trình tự. Kết thúc quá trình đọc trình tự trên máy xác định trình tự tự động ABI
PRISM 3100 Genetic Analyzer, chương trình phần mềm ABI PRISM 3100
Data Collection v2.0 sẽ giúp xử lý phổ trình tự (dạng hình ảnh đồ thị) thành trình tự
DNA dưới dạng text file. Trong đó :
- Gen PmAV, yế u tố khá ng khuẩ n tương tự crustin : trình tự được xác định từ một
dòng plasmid tái tổ hợp và đọc một chiều.
- Gen ALFPm, ALFPm3: trình tự được xác định từ hai dòng plasmid tái tổ hợp và
đọ c mộ t chiề u
- Gen Rab7, caspase, syntenin, Ran: trình tự được xác định từ hai dòng plasmi d tá i
tổ hợ p và đọ c lặ p lạ i 2 lầ n xuôi ngượ c.
- Gen Hemcyanin: trình tự được đọc ở 2 dòng plasmid tái tổ hợp, ở mỗi dòng đọc
lặp lại 2 lần xuôi ngược và 2 mồi nằm trong gen.
Tiế p theo, trình tự DNA được tiếp tục xử lý loại bỏ những phần có tín hiệu
phổ yếu không đáng tin cậy và loại bỏ thành phần trình tự của vector sử dụng phần
mềm Bioedit, sequence scanner. Sau đó , trình tự đoạn gen được đem so sánh tìm
trình tự tương đồng bằng chương trình BLAST [18].
Các số liệu đo OD tế bào và phân tích hoạt tính peptide tái tổ hợp của
ALFPm3 được xử lý bằng chương trình Excel [6].
2.3. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
- Phòng Công nghệ DNA ứng dụng - Viện Công nghệ sinh học
- Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ gen - Viện Công nghệ sinh học.
56
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. RAB7 - PROTEIN LIÊN QUAN ĐẾ N CƠ CHẾ XÂM NHIỄ M CỦ A VIRUS
Các protein Rab thuộc siêu họ Ras tồn tại 2 dạng cấu trúc, dạng hoạt động
bám GTP và dạng không hoạt động bám GDP. Có hơn 60 loại protein Rab được xác
định ở động vật có vú, chúng hoạt động như là các chất điều khiển quan trọng trong
các con đường lưu thông nội bào như sự vận chuyển các chất, sự hình thành bóng
(vesicle), sự vận động và dung hợp [181]. Rab7 là một loại protein Rab GTPase
[33]. Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh Rab7 liên quan đến lưu thông nội bào
và đóng vai trò quan trọng trong sự dung hợp và vận chuyển các chất ở endosome
đến lysosome. Rab7 ở tôm sú (PmRab7) được phân lập, cDNA có chiều dài 1370 bp
bao gồm 5‟UTR, 618 bp mã hóa cho 205 amino acid và trình tự 3‟UTR
(DQ231062). Một số nghiên cứu về Rab7 ở tôm sú cho thấy: đây là một trong các
protein tồn tại trên màng tế bào máu tôm sú và liên quan đến cơ chế xâm nhiễm của
virus vào tôm [156], [192]. Protein PmRab7 tái tổ hợp đã được chứng minh làm
tăng tỷ lệ sống sót của tôm sú nhiễm WSSV khi nghiên cứu chức năng bám protein
vỏ đặc trưng VP28 của WSSV [192]. Ngoài ra, khi ức chế biểu hiện của gen
PmRab7 bằng cách tiêm dsRNA vào tôm sú nhiễm WSSV và YHV cho thấy VP28
mRNA của WSSV cũng giảm mạnh. Điều này chứng tỏ rằng protein PmRab7 đóng
vai trò trong sự tái bản của WSSV và YHV [156]. Cho đến nay, cơ chế nhiễm virus
vào tế bào vật chủ động vật không xương sống vẫn chưa được làm sáng tỏ. Để góp
phần nghiên cứu vai trò của các protein Rab nói chung và của PmRab7 nói riêng
trong đáp ứng sự xâm nhiễm của WSSV, chúng tôi tiến hành nghiên cứu tạo dòng,
phân tích trình tự nucleotide gen Rab7 từ tôm sú Việt Nam.
3.1.1. Tạo dòng gen Rab7 từ mẫu tôm sú Việt Nam
Dựa trên cơ sở trình tự gen PmRab7 đã công bố trên GenBank với mã số
DQ231062, chúng tôi thiết kế mồi để khuếch đại các gen này hoàn chỉnh (Hình 2.2;
Bảng 2.2). Đầu tiên, mẫu mRNA được tách chiết và tinh sạch từ mô tim của tôm sú
57
bị bệnh đốm trắng được dùng làm khuôn tổng hợp sợi cDNA thứ nhất bằng cách sử
dụng mồi Oligo(dT). Sau đó, phản ứng RT-PCR được tiến hành với cDNA thu
được. Sản phẩm RT-PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8% (Hình 3.1A).
A
B
Hình 3.1. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen Rab7
A. Sản phẩm nhân gen Rab7 bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1: Sản phẩm
RT-PCR nhân gen Rab7 từ mô tim), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RT-PCR
trong vector tái tổ hợp (M: Marker 1kb, 1-5: Plasmid pCR2.1 mang gen Rab7)
Kết quả ở hình 3.1A cho thấy sản phẩm RT-PCR nhân gen Rab7 có kích
thước khoảng 0,6 kb đúng với tính toán lý thuyết (Bảng 2.2). Sản phẩm này được
tinh sạch từ gel agarose và tách dòng trong vector pCR2.1 (Invitrogen). Enzyme
giới hạn EcoRI đượ c sử dụ ng để kiểm tra các plasmid tái tổ hợp, enzyme nà y cho
phép cắt gen Rab7 (nếu có) ra khỏi vector. Sau khi phân tích các dòng plasmid tái tổ
hợp bằng enzyme EcoRI, kết quả điện di cho thấy mỗi plasmid bị cắt thành hai
đoạn: một đoạn lớn có kích thước tương ứng với vector pCR2.1 (~ 4 kb) và một
đoạn nhỏ hơn có kích thước 0,6 kb tương ứng với sản phẩm RT-PCR gen Rab7 và
một phần vector (Hình 3.1B). Như vậy, bước đầu chúng tôi cho rằ ng các dòng
plasmid này có thể gắn đượ c gen Rab7.
58
3.1.2. Xác định và phân tích trình tự gen Rab7
Tiếp theo kết quả tách dòng, chúng tôi tiến hành xác định trình tự các dòng
plasmid thu được. Sau khi phân tích trình tự, chúng tôi thấy đoạn cDNA phân lập
được là trình tự ORF hoàn chỉnh mã hóa Rab7. Gen Rab7 phân lập từ mẫu tôm sú
Việt Nam có kích thước 618 bp, mã hóa 205 amino acid và mã kết thúc là TAA. Kết
quả trình tự thu được phù hợp với tính toán lí thuyết. Trình tự nucleotide và amino
acid suy diễn của gen Rab7 được trình bày trên hình 3.2.
ATGGCATCTCGCAAGAAGATTCTCCTGAAGGTGATCATCCTGGGAGACTCTGGTGTAGGCAAAACATCCCTTATGAACCA 80 M A S R K K I L L K V I I L G D S G V G K T S L M N Q GTTTGTTAACAAGAAATTCAGCAACCAGTACAAGGCAACCATTGGGGCAGACTTCCTCACAAAGGAGGTTATGGTTGATG 160 F V N K K F S N Q Y K A T I G A D F L T K E V M V D ACAGATTGGTCACAATGCAGATCTGGGATACAGCTGGTCAAGAGAGATTCCAGTCGTTAGGTGTTGCATTCTATCGAGGA 240 D R L V T M Q I W D T A G Q E R F Q S L G V A F Y R G GCTGATTGTTGTGTTCTTGTCTATGATGTTACATCTCCCAACACCTTCAAGTCTCTTGATTCGTGGCGTGACGAGTTCCT 320 A D C C V L V Y D V T S P N T F K S L D S W R D E F L AATTCAAGCCTCACCAAGGGACCCTGATCACTTCCCATTTGTTGTCCTGGGTAACAAGATTGATCTGGAGAATAGGGCGG 400 I Q A S P R D P D H F P F V V L G N K I D L E N R A TATCAACGAAGCGAGCACAACAGTGGTGTCATAGTAAAAATGAAGTTCCCTACTTTGAAACTAGTGCAAAGGAAGCCATT 480 V S T K R A Q Q W C H S K N E V P Y F E T S A K E A I AATGTGGAGCTAGCCTTCCAGACCATTGCTCGCAATGCTCTTGCTCAGGAGTCTGAGGTGGAACTCTACAATGAGTTTCC 560 N V E L A F Q T I A R N A L A Q E S E V E L Y N E F P AGACCAGATCAAATTGACCAATGACAACAAGGCTAAACAGGATGCATGCTCTTGCTAA 618 D Q I K L T N D N K A K Q D A C S C *
Hình 3.2. Trình tự gen và amino acid suy diễn của Rab7
So sánh trình tự nucleotide gen Rab7 phân lập từ tôm sú Việt Nam với trình tự
phân lập từ tôm sú Thái Lan (mã số GenBank: DQ231062), chúng tôi thấy có sự sai
khác ở 4 vị trí nucleotide: 318 T C, 423 A G, 490 T C, 537 A G (Hình
3.3). Tuy nhiên, sự sai khác ở các nucleotide này không dẫn đến sự khác nhau trong
trình tự amino acid. Trình tự gen mã hóa protein Rab7 được đăng ký trên GenBank
với mã số HQ128578.
59
10 20 30 40 50 60 70 80 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| DQ231062 ATGGCATCTCGCAAGAAGATTCTCCTGAAGGTGATCATCCTGGGAGACTCTGGTGTAGGCAAAACATCCCTTATGAACCA Rab7VN ................................................................................
90 100 110 120 130 140 150 160 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| DQ231062 GTTTGTTAACAAGAAATTCAGCAACCAGTACAAGGCAACCATTGGGGCAGACTTCCTCACAAAGGAGGTTATGGTTGATG Rab7VN ................................................................................
170 180 190 200 210 220 230 240 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| DQ231062 ACAGATTGGTCACAATGCAGATCTGGGATACAGCTGGTCAAGAGAGATTCCAGTCGTTAGGTGTTGCATTCTATCGAGGA Rab7VN ................................................................................
250 260 270 280 290 300 310 320 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| DQ231062 GCTGATTGTTGTGTTCTTGTCTATGATGTTACATCTCCCAACACCTTCAAGTCTCTTGATTCGTGGCGTGACGAGTTTCT Rab7VN .............................................................................C.. 330 340 350 360 370 380 390 400 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| DQ231062 AATTCAAGCCTCACCAAGGGACCCTGATCACTTCCCATTTGTTGTCCTGGGTAACAAGATTGATCTGGAGAATAGGGCGG Rab7VN ................................................................................
410 420 430 440 450 460 470 480 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| DQ231062 TATCAACGAAGCGAGCACAACAATGGTGTCATAGTAAAAATGAAGTTCCCTACTTTGAAACTAGTGCAAAGGAAGCCATT Rab7VN ......................G.........................................................
490 500 510 520 530 540 550 560 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| DQ231062 AATGTGGAGTTAGCCTTCCAGACCATTGCTCGCAATGCTCTTGCTCAGGAGTCTGAAGTGGAACTCTACAATGAGTTTCC Rab7VN .........C..............................................G.......................
570 580 590 600 610 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|... DQ231062 AGACCAGATCAAATTGACCAATGACAACAAGGCTAAACAGGATGCATGCTCTTGCTAA Rab7VN ..........................................................
Hình 3.3. So sánh trình tự nucleotide ở gen Rab7 của tôm sú Việt Nam với trình tự đã công bố
Rab7VN: Trình tự nucleotide gen Rab7 từ tôm sú nhiễm bệnh đốm trắng,
DQ231062: Rab7 tôm sú được công bố trên Genbank.
Gen mã hóa Rab7 ở tôm sú được phân lập đầu tiên trong các loài giáp xác.
Nhóm tác giả Sritunyalucksana và đtg (2006) đã so sánh trình tự amino acid của
Rab7 ở tôm sú với các loài khác như chuột, người, ngựa, chó và thỏ và cho rằng
Rab7 là một protein bảo thủ cao [192]. Gần đây, trình tự gen mã hóa Rab7 cũng đã
được phân lập ở một số loài tôm khác như tôm thẻ chân trắng (mã số FJ811529)
và tôm thẻ Nhật Bản (mã số AB379643). So sánh trình tự amino acid của protein
Rab7 ở tôm sú và các loài tôm trên cũng cho thấy sự tương đồng rất cao. Protein
Rab7 ở tôm sú và tôm thẻ chân trắng có độ tương đồng là 100%, trong khi Rab7 ở
tôm thẻ Nhật Bản có sự sai khác duy nhất một trình tự amino acid ở vị trí 22 TA
so với Rab7 ở các loài tôm còn lại.
Cấu trúc bậc hai của PmRab7 phân lập từ tôm sú Việt Nam được dự đoán
bằng cách sử dụng chương trình PSIPRED [39]. Kết quả dự đoán ở hình 3.4 cho
60
thấy cấu trúc PmRab7 có 4 chuỗi xoắn kép (helix) gồm 8 sợi (strand). Chúng tôi
sử dụng chương trình Prosite [28], [175] để dự đoán các motif chức năng của
protein Rab7. Kết quả cho thấy: vùng chức năng GTPase quan trọng của Rab7 là
đoạn vòng nút (loop) giữa strand và helix thứ nhất (đầu N của protein), vị trí
bám của GTP là từ vị trí amino acid 15 đến vị trí amino acid 22. Ngoài ra, còn có
rất nhiều vị trí phosphoryl hóa chứng tỏ chức năng điều khiển các quá trình sinh
học của protein mang hoạt tính enzyme GTPase này. Đoạn cDNA mã hóa Rab7
mà chúng tôi phân lập được từ tôm sú là nguyên liệu tốt phục vụ cho những
nghiên cứu tiếp theo nhằm làm sáng tỏ chức năng của protein này.
Hình 3.4. Mô phỏng cấu trúc bậc hai và phân tích các motif chức năng của protein Rab7
Vùng nền đen chữ trắng (vị trí amino acid từ 15-22) là ATP/GTP-binding site motif
A (P-loop); Vùng nền xám (vị trí amino acid từ 31-34) là cAMP- and cGMP-dependent protein kinase phosphorylation site; Các vùng được đóng khung (vị trí amino acid từ 101- 104, 111-114, 145-148, 155-158 và 178-181) là Casein kinase II phosphorylation sites.
61
3.2. SYNTENIN - PROTEIN LIÊN QUAN ĐẾN CON ĐƢỜNG D ẪN
TRUYỀ N TÍ N HIỆ U
Syntenin của tôm sú là một trong những protein được quan tâm nghiên cứu.
Đây là một loại protein trung gian trong quá trình dẫn truyền tín hiệu nội bào.
Syntenin tương tác với vùng hướng tế bào chất (cytoplasmic domain) của một loại
protein xuyên màng syndecan [78]. Năm 2002, một đoạn gen syntenin đã được
phân lập từ thư viện cDNA mô máu của tôm sú nhiễm virus gây bệnh đốm trắng
[31]. Đoạn gen syntenin đã phân lập này có chiều dài 719 bp (mã số
GenBank AF335106), độ dài protein suy diễn là 233 amino acid với mã kết thúc
TAA. Brangrak và đtg (2002) đã chứng minh syntenin biểu hiện mạnh khi tôm bị
nhiễm virus gây bệnh đốm trắng. Phân tích so sánh trình tự protein cho thấy,
syntenin chứa hai vùng PDZ (postsynaptic density protein). Vùng PDZ là vị trí
diễn ra các phản ứng tương tác giữa syntenin với các protein khác [65]. Để nghiên
cứu sâu hơn mối liên kết giữa syntenin và sự xâm nhiễm virus ở tôm sú, người ta
đã tiến hành các thí nghiệm nhằm xác định các protein tương tác trực tiếp với
syntenin [207]. Ở nghiên cứu này, trình tự đầy đủ của syntenin (kích thước là 969
bp) đã được phân lập và biểu hiện. Tuy nhiên, trình tự này không được đăng ký
trên GenBank. Kết quả nghiên cứu của Tonganunt và đtg (2005) cho thấy,
syntenin tương tác với alpha-2-macroglobulin (2M), một loại protein có trong
huyết tương [207]. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, 2M có vai trò ức chế hoạt
động của proteinase và là protein quan trọng trong hệ thống miễn dịch của tôm
[75], [166]. Cả syntenin và 2M cùng được điều khiển tăng biểu hiện khi tôm
nhiễm virus gây bệnh đốm trắng. Ngoài ra, syntenin còn tương tác với nhân tố
khởi đầu dịch mã eIF5A và cân bằng sự điều khiển tín hiệu của eIF5A tới p53 cần
thiết cho quá trình apoptosis [116]. Để góp phần nghiên cứu vai trò các gen liên
quan đến khả năng miễn dịch của tôm sú đối với virus gây bệnh đốm trắng, chúng
tôi mở rộng nghiên cứu gen syntenin trên đối tượng tôm sú Việt Nam. Chúng tôi
tiến hành phân lập gen syntenin hoàn chỉnh dựa trên thông tin một đoạn gen đã công bố trên GenBank nhằm phục vụ cho nghiên cứu biểu hiện và chức năng.
62
3.2.1. Phân lậ p đoạn 5’-syntenin từ mẫu tôm sú Việt Nam
Để phân lậ p đượ c đoạn 5‟-syntenin hoàn chỉnh , mẫu mRNA tách chiết và
tinh sạch từ mô gan của tôm sú bị bệnh đốm trắng được dùng làm khuôn tổng hợp
sợi cDNA thứ nhất bằng cách sử dụng mồi đặc hiệu GSP1-5. Sau đó, sợi cDNA thứ
nhất được tinh sạch, gắn thêm đuôi polyC đầu 3‟ và dùng làm khuôn để nhân đoạn
5‟-syntenin bằng cách sử dụng các mồi chung AAP, UAP được thiết kế bởi nhà sản
xuất và các mồi đặc hiệu GSP2-5, GSP3-5 được thiết kế dựa trên đoạn gen mã số
AF335106 (Hình 2.6; Bảng 2.2). Phản ứng 5‟RACE bước đầu được tiến hành với
cặp mồi GSP2-5/AAP. Sau đó, để tăng tính đặc hiệu, phản ứng 5‟RACE tiếp tục
được thực hiện với mồi đặc hiệu lồng trong (nested) GSP3-5 và UAP. Sản phẩm
5‟RACE được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8% (Hình 3.5A).
B
A
Hình 3.5. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng đoạn 5’-syntenin
A. Sản phẩm nhân đoạn 5’-syntenin bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1:
Sản phẩm RT-PCR nhân đoạ n 5‟-syntenin từ mô gan), B. Kiểm tra sự có mặt của sản
phẩm RT-PCR trong vector tái tổ hợp (M: Marker 1kb, 1-4: Plasmid pCR2.1 mang gen
đoạn 5‟-syntenin).
Kết quả ở hình 3.5A cho thấy sản phẩm 5‟RACE khuyếch đại đoạn 5‟-
syntenin có kích thước khoảng 600 bp phù hợp với tính toán lý thuyết (Bảng 2.2).
Như vậy, từ vị trí mồi GSP3-5 (Hình 2.6), chúng tôi đã kéo dài thêm vào trình tự đã
biết khoảng hơn 400 bp về phía đầu 5‟. Sản phẩm 5‟RACE này được tinh sạch từ
63
gel agarose và tách dòng phân tử trong vector pCR2.1 (Invitrogen). Để kiểm tra các
plasmid tái tổ hợp, chúng tôi sử dụng enzyme giới hạn EcoRI, cho phép cắt đoạn 5‟-
syntenin (nếu có) ra khỏi vector.
Sau khi phân tích các dòng plasmid tái tổ hợp bằng enzyme EcoRI, kết quả
điện di cho thấy mỗi plasmid bị cắt thành hai đoạn: một đoạn lớn có kích thước
tương ứng với vector pCR2.1 (~ 4 kb) và một đoạn nhỏ hơn có kích thước khoảng
0,6 kb tương ứng với sản phẩm 5‟RACE (Hình 3.5B). Như vậy, bước đầu chúng tôi
khẳng định các dòng plasmid này đã có gắn đoạn 5‟-syntenin. Sau đó, các dòng
plasmid mang đoạn 5‟-syntenin được tinh sạch và làm khuôn cho chuỗi phản ứng
10 20 30 40 50 60 70 80 CTACTACTACTAGGCCACGCGTCGACTAGTACGGGGGGGGGGGGGGTGATTGAAGTGTGTGGCGCCGCTGAGGAAAGAGT 90 100 110 120 130 140 150 160 GTATAGACGCCACAGAAAGCAGAGACCGGGAGATATTTCGCTGATTAGCAAGTGATTTTAAGAAATAGATCAGCAACATG M 170 180 190 200 210 220 230 240 AGTCTGTACCCGTCATTAGAGGATATGAAGGTGGACCAAATGGGCCGAGCACAGGCCCAGATGGTGAGCGAGATGATGTC S L Y P S L E D M K V D Q M G R A Q A Q M V S E M M S 250 260 270 280 290 300 310 320 GGCACAGGTGGAAAATAACCCAACAGCGCCACCTGCGATTGCTGGATATGCTGCACCTCCCTATCCACTGCACCCACCAG A Q V E N N P T A P P A I A G Y A A P P Y P L H P P 330 340 350 360 370 380 390 400 AAACTGCGAAGCAGCAGAATAGCTTGGCCCATCTGTATCCTTCACTGGGAGATTACATGGGCCTAGAGTTCACTGATGAA E T A K Q Q N S L A H L Y P S L G D Y M G L E F T D E 410 420 430 440 450 460 470 480 GTTATTGCTGCGAACATGCCAGAATATTTGGCCGTCTCACAAGTGCAGCCTGGAACAGTGGCTGTGGCCCCAACCTCAGG V I A A N M P E Y L A V S Q V Q P G T V A V A P T S G 490 500 510 520 530 540 550 560 ACCAGTCTCAGTGGTGCCCTCAGGGATGGTGGCTCCCATCTCTGGTGCGTCTCCTGGACTTTACCGAGCTCAGGTCACTA P V S V V P S G M V A P I S G A S P G L Y R A Q V T 570 580 590 ATTCCATCCGAGAGATCACCCTCTGCAAGGACAGTG N S I R E I T L C K D S
nhằm đọc trình tự. Kết quả xác định trình tự được trình bày ở hình 3.6.
Phần gạch chân là trình tự của hai mồi UAP và GSP3-5. Phần in đậm là trình tự 5‟-
UTR. Phần có màu nền xám là trình tự mã hóa syntenin mới được xác định thêm.
Hình 3.6. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của đoạn 5’-syntenin
Kết quả đọc trình tự cho thấy: đoạn 5‟-syntenin mà chúng tôi phân lập được
với cặp mồi UAP/GSP3-5 có chiều dài 596 bp, trong đó đoạn từ vị trí 425-596 trùng
64
khớp với đoạn đầu của trình tự đã biết (AF335106). Chúng tôi đã xác định được
thêm 337 bp về phía đầu 5‟ bao gồm 110 bp thuộc đoạn 5‟-UTR và 267 bp thuộc
ORF của gen syntenin. Như vậy, kết hợp với 702 bp đã biết (AF335106) ta có thể
suy ra trình tự gen syntenin đầy đủ là 969 bp. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
của Tonganunt và đtg (2005), những người đã biểu hiện gen syntenin trong E. coli
[207]. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu chỉ nhận lại ORF của gen syntenin có sẵn trong
plasmid nhận từ tác giả khác [31] và không công bố trình tự này trên ngân hàng dữ
liệu GenBank. Trình tự nucleotide đoạn 5‟-syntenin bao gồm cả đoạn 5‟-UTR mà
chúng tôi đã phân lập được là mới và chưa được công bố trên GenBank.
3.2.2. Tạo dòng gen syntenin hoàn chỉnh từ mẫu tôm sú Việt Nam
Dựa trên cơ sở trình tự đoạn gen syntenin đã công bố trên GenBank
(AF335106) và đoạn 5‟-syntenin đã phân lập được (Hình 3.6), chúng tôi thiết kế
mồi để nhân gen syntenin hoàn chỉnh (Hình 2.6; Bảng 2.2). Từ mẫu mô gan của tôm
sú bị bệnh đốm trắng, mRNA được tách chiết và tinh sạch dùng làm khuôn tổng hợp
sợi cDNA thứ nhất bằng cách sử dụng mồi Oligo(dT). Sau đó, phản ứng RT-PCR
được tiến hành dựa trên khuôn là cDNA thu được. Sản phẩm RT-PCR được điện di
kiểm tra trên gel agarose 0,8% (Hình 3.7).
A
B
Hình 3.7. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen syntenin
A. Sản phẩm nhân gen syntenin bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1: Sản
phẩm RT-PCR), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RT-PCR trong vector tái tổ hợp
(M: Marker 1kb, 1-5: Plasmid pCR2.1 mang gen syntenin).
65
Kết quả ở hình 3.7A cho thấy sản phẩm RT-PCR nhân gen syntenin có kích
thước khoảng 1,0 kb đúng với tính toán lý thuyết. Sản phẩm này được tinh sạch từ
gel agarose và tách dòng phân tử trong vector pJET1.2. Để kiểm tra các plasmid tái
tổ hợp, chúng tôi sử dụng hai enzyme giới hạn XhoI và XbaI, cho phép cắt gen
syntenin (nếu có) ra khỏi vector. Kết quả phân tích các dòng plasmid tái tổ hợp
được thể hiện ở hình 3.7B. Sau khi phân tích các dòng plasmid tái tổ hợp bằng
enzyme XhoI và XbaI, kết quả điện di cho thấy mỗi plasmid bị cắt thành hai đoạn:
một đoạn lớn có kích thước tương ứng với vector pJET1.2 (~ 3 kb) và một đoạn nhỏ
hơn có kích thước 1,0 kb tương ứng với sản phẩm RT-PCR (Hình 3.7A). Như vậy,
bước đầu chúng tôi khẳng định các dòng plasmid này đã có gắn gen syntenin.
3.2.3. Xác định và phân tích trình tự gen syntenin
Từ kết quả tách dòng, chúng tôi đã xác định trình tự của gen syntenin đầy đủ
đã được gắn với vector pJET1.2. Sau khi phân tích trình tự, chúng tôi đã khẳng định
được rằng đoạn cDNA phân lập được là trình tự ORF hoàn chỉnh mã hóa syntenin.
Trình tự gen syntenin đầy đủ có kích thước 969 bp, mã hóa 322 amino acid và mã
kết thúc là TAA (hình 3.8). Đoạn gen đã công bố trên GenBank mã số AF335106
tương ứng với vị trí 268 - 969.
Khi so sánh trình tự gen syntenin đầy đủ phân lập từ tôm sú Việt Nam với
trình tự đã công bố trên ngân hàng gen (AF335106) phân lập từ tôm sú Thái Lan,
chúng tôi thấy có sự sai khác 3 vị trí nucleotide: 268 T → G, 554 A → T và 662 A
→ G. Sự sai khác trình tự nucleotide này dẫn đến sự sai khác trình tự amino acid ở
3 vị trí 90 Y → D, 185 Q → L và 221 E → G. Điểm đáng chú ý là những amino
acid này đều ở vị trí tương đối bảo thủ (Hình 3.9). Ở vị trí 90 (số thứ tự theo trình tự
của tôm sú Việt Nam của nghiên cứu này), đa phần động vật không xương sống
(tôm sú Việt Nam, muỗi, tằm và rận) là Y, ở động vật có xương sống (người, bò,
chuột và cá) là V. Ở vị trí 185, tôm sú Việt Nam và đa số các loài (80%) đều là Q. Ở
vị trí 221, ngoài tôm sú Thái Lan thì tất cả các loài còn lại đều là E. Trong khi đó ở
tôm sú Thái Lan, cả 3 vị trí trên đều là các loại amino acid khác biệt hẳn với các
trình tự khác (tương ứng là D, L và G). Như vậy, trình tự gen syntenin đầy đủ mà
chúng tôi đã phân lập và xác định trình tự có 3 điểm sai khác so với trình tự đã công
66
bố trước (AF335106), nhưng amino acid ở những vị trí này không khác biệt so với
syntenin ởcác loài khác.
ATGAGTCTGTACCCGTCATTAGAGGATATGAAGGTGGACCAAATGGGCCGAGCACAGGCCCAGATGGTGAGCGAGATGAT 80 M S L Y P S L E D M K V D Q M G R A Q A Q M V S E M M GTCGGCACAGGTGGAAAATAACCCAACAGCGCCACCTGCGATTGCTGGATATGCTGCACCTCCCTATCCACTGCACCCAC 160 S A Q V E N N P T A P P A I A G Y A A P P Y P L H P CAGAAACTGCGAAGCAGCAGAATAGCTTGGCCCATCTGTATCCTTCACTGGGAGATTACATGGGCCTAGAGTTCACTGAT 240 P E T A K Q Q N S L A H L Y P S L G D Y M G L E F T D GAAGTTATTGCTGCGAACATGCCAGAATATTTGGCCGTCTCACAAGTGCAGCCTGGAACAGTGGCTGTGGCCCCAACCTC 320 E V I A A N M P E Y L A V S Q V Q P G T V A V A P T S AGGACCAGTCTCAGTGGTGCCCTCAGGGATGGTGGCTCCCATCTCTGGTGCGTCTCCTGGACTTTACCGAGCTCAGGTCA 400 G P V S V V P S G M V A P I S G A S P G L Y R A Q V CTAATTCCATCCGAGAGATCACCCTCTGCAAGGACAGTGAGGGTAAGGTAGGCATGCGTGTCAAGGCGATCAACAAGGGA 480 T N S I R E I T L C K D S E G K V G M R V K A I N K G GTGTTCGTGTGCCTGGTGAAGAAGAACTCGCCAGCAGCTCTTGCAGGACTGCGTTTCGGAGACCAGATCTTGCAGATCAA 560 V F V C L V K K N S P A A L A G L R F G D Q I L Q I N CAGTGAAAATGTGGCAGGGTATTCCATGGAAAAAGTACATGACATGCTGAAGAAGAGTCCTACAAATGGAATTTCCCTTG 640 S E N V A G Y S M E K V H D M L K K S P T N G I S L CCATTAGAGACAGGCCATTCGAGAGAACTGTTACCTTACACAAGGACAGCACAGGTCACATTGGATTCCAGTTCCGTGAT 720 A I R D R P F E R T V T L H K D S T G H I G F Q F R D GGAGAGATCACTGCCCTTGTCAAGGATTCCTCAGCTGCGCGAAATGGGCTTCTCACAGACCACCATCTGCTGGAGGTGAA 800 G E I T A L V K D S S A A R N G L L T D H H L L E V N TGGGCAGAATGTGGTGGGGCTGAAGGACAAGGAAGTCTCAGCCATAATCAATGAGTGTGGGCAGGTGGTCACGGTGACAA 880 G Q N V V G L K D K E V S A I I N E C G Q V V T V T TCATGCCGTCCTTTGTCTACAAGCACATGATGAAGCACATGGCCTCCTCGCTGAAGAAGTTCATGGACCACTCCATTCCC 960 I M P S F V Y K H M M K H M A S S L K K F M D H S I P GACCTGTAA 969 D L *
Hình 3.8. Trình tự gen và amino acid suy diễn của syntenin
Syntenin tương tác với syndecan (syndecan binding protein ), tương tác này
được thực hiện thông qua 2 vùng PDZ của syntenin [78]. PDZ là cấu trúc khá bảo
thủ gồm khoảng 80-90 amino acid cấu thành 5 hoặc 6 sợi và 2 chuỗi xoắn [77],
[101]. Dựa trên cấu trúc syntenin đã biết , chúng ta có thể dự đoán được cấu trúc của
syntenin tôm sú . Syntenin tôm sú cũng có 2 vùng PDZ [31]: PDZ-1 ở vị trí amino
acid 135-218 và PDZ-2 ở vị trí amino acid từ 220-300. Hình 3.21 cho thấy trong 3
vị trí sai khác giữa trình tự syntenin mà chúng tôi đã xác định và trình tự đã công bố
trước AF335106, có 2 vị trí nằm ở vùng PDZ-1 và PDZ-2. Do PDZ là vùng chức
năng quan trọng của syntenin nên sự sai khác này có thể ảnh hưởng đến hoạt động
67
của protein này. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi đặt ra một vấn đề mới cần nghiên
cứu sâu hơn về các SNPs trong gen syntenin của tôm sú.
Hình 3.9. So sánh trình tự amino acid của protein syntenin giữa các loài khác nhau
Shrimp-TL - tôm sú Thái Lan (AF335106) và Shrimp-VN (tôm sú Việt Nam được
xác định qua nghiên cứu này). Mosquito - muỗi (Anopheles gambiae; XP_318581),
silkworm - bướm (Bombyx mori; NP_001040345), Louse - rận biển (Lepeophtheirus
salmonis; ADD37957), Human - người (Homo sapiens; AAB97144), cattle - bò (Bos
taurus; ABQ12975), mouse - chuột (Mus musculus; AAC27646), salmon – cá hồ i (Salmo
salar; BT045138). Phần trình tự có nền màu đen là phần amino acid giống nhau hoàn toàn
giữa các loài. Phần trình tự có nền màu xám là phần đa số các loài (60-80%) có amino acid
giống nhau. Mũi tên chỉ vị trí khác nhau giữa trình tự syntenin mới được xác định và trình
tự đã biết AF335106. Vị trí của hai vù ng PDZ-1 và PDZ-2 được đánh dấu bằng thanh màu
xám nhạt và đậm phía dưới mỗi đoạn.
68
3.3. HEMOCYANIN - PROTEIN CÓ HOẠT TÍNH PHENOLOXIDASE
Hemocyanin là một loại protein lớn chứa ion Cu 2+, có ở máu của động vật
chân khớp và thân mềm [214]. Hemocyanin được xác định ở trong máu của tất
cả đơn vị phân loại của động vật chân khớp [81], [109], [161]. Trong phân lớp
này, các hemocyanin được phân thành 3 loại khác biệt bằng phương pháp miễn
dịch là alpha, beta và gama [137], [139]. Đầu tiên hemocyanin được biết đến là
một protein vận chuyển oxy phân tử. Sau đó, nó được chứng minh là một loại
protein đa chức năng liên quan đến các phản ứng miễn dịch và các quá trình sinh
lí như dự trữ protein, điều khiển thẩm thấu, chu kỳ lột xác và sự hóa cứng lớp vỏ
kitin [17]. Trong ngành phụ giáp xác (Crustacean ), hemocyanin ở một số lớp chỉ
có vai trò vận chuyển oxy , riêng ở lớ p giá p xá c (Malacostraca) các hemocyanin
được nghiên cứu nhiều về cấu trúc và chức năng [136], [138]. Gần đây,
hemocyanin và một số peptide có trình tự tương đồng với trình tự amino acid
đầu C của hemocyanin (95-100%) đã được chứng minh có chức năng kháng
khuẩn và kháng nấm [57], [58], [149]. Theo Iwanaga và đtg (2005), hemocyanin
có hoạt tính phenoloxidase đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo nên
melanin - một chất có khả năng diệt khuẩn mạnh [85], [91].
Nghiên cứu hemocyanin ở loài tôm thẻ Nhật Bản đã phát hiện hai gen mã
hóa hai tiểu phần (subunit) của phức hợp phân tử hemocyanin là PjHcL và
PjHcY. Hai gen PjHcL và PjHcY có sự biểu hiện khác nhau ở mức độ phiên mã
69
khi tôm nhiễm WSSV, cụ thể là gen PjHcL có biểu hiện mạnh hơn [112]. Năm
2006, Zhang và đtg chỉ ra hemocyanin của tôm thẻ chân trắng có thể kết hợp trực
tiếp với 8 loài nguồn bệnh vi khuẩn ở tôm [246]. Hemocyanin được tách chiết ở
tôm sú và cho thấy khả năng kháng nhiều loại virus bao gồm cả virus RNA và
DNA [245]. Tuy nhiên, cơ chế kháng virus của hemocyanin vẫn chưa được sáng
tỏ. Năm 2002, một đoạn gen hemocyanin đã được phân lập từ thư viện cDNA mô
máu của tôm sú [31]. Đoạn gen hemocyanin này có chiều dài 1470 bp, 1350 bp
mã hóa trình tự protein suy diễn gồm 449 amino acid với mã kết thúc TAG và
120 bp trình tự 3‟UTR (mã số GenBank AF431737). Để góp phần nghiên cứu
hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và virus của hemocyanin ở tôm nói chung và
tôm sú nói riêng, chúng tôi tiến hành tạo dòng và xác định trình tự gen
hemocyanin trên đối tượng tôm sú Việt Nam. Gen syntenin được phân lập hoàn
chỉnh dựa trên thông tin một đoạn gen đã công bố trên GenBank.
3.3.1. Phân lập đoạn 5’-hemocyanin từ mẫu tôm sú Việt Nam
Dựa trên thông tin một đoạn gen hemocyanin đã công bố trên GenBank
(AF431737 ), chúng tôi thiết kế mồi (Bảng 2.2) và tiến hành tạo dòng để xác định
trình tự gen hemocyanin hoàn chỉnh theo sơ đồ 2.7. Trướ c tiên , mẫu mRNA đượ c
tách chiết và tinh sạch từ mô gan của tôm sú bị bệnh đốm trắng được dùng làm
khuôn tổng hợp sợi cDNA thứ nhất bằng cách sử dụng mồi 5‟RACE CDS A như
đã trì nh bà y ở mụ c . Mồi đặc hiệu GSP1 kết hợp với mồi UPM (Universal Primer
A Mix), cung cấp bởi kit “SMARTer™ RACE cDNA Amplification Kit”
(Clontech) để nhân đoạn gen hemocyanin kéo dài về phía đầu 5‟ (gọi tắt là: đoạn
5‟-hemocyanin) bằ ng p hản ứng 5‟RACE. Sản phẩm 5‟RACE được điện di kiểm
tra trên gel agarose 0,8% (Hình 3.10A).
70
A
B
Hình 3.10. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng đoạn 5’-hemocyanin
A. Sản phẩm nhân đoạn 5’-hemocyanin bằng kỹ thuật 5’RACE (M: Marker
1kb; 1: Sản phẩm 5‟RACE nhân đoạn 5‟-hemocyanin), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm 5’RACE trong vector tái tổ hợp (M: Marker 1kb, 1-5: Plasmid pCR2.1 mang đoạn
5‟-hemocyanin)
Kết quả ở hình 3.10A cho thấy, sản phẩm 5‟RACE khuyếch đại đoạn 5‟-
hemocyanin có kích thước khoảng 1200 bp phù hợp với tính toán lý thuyết (Bảng
2.2). Như vậy, từ vị trí mồi GSP1 chúng tôi đã kéo dài thêm vào trình tự đã biết
khoảng 800 bp về phía đầu 5‟. Sản phẩm 5‟RACE này được tinh sạch từ gel agarose
và tách dòng phân tử trong vector pCR2.1 (Invitrogen). Để kiểm tra các dòng plasmid
tái tổ hợp mang gen hemocyanin chúng tôi sử dụng enzyme giới hạn HindIII và XhoI,
hai enzyme này sẽ cắt đoạn 5‟-hemocyanin (nếu có) ra khỏi vector tái tổ hợp.
Sau khi phân tích các dòng plasmid tái tổ hợp bằng enzyme HindIII và XhoI,
kết quả điện di cho thấy mỗi plasmid bị cắt thành hai đoạn: một đoạn lớn có kích
thước tương ứng với vector pCR2.1 (~ 4 kb) và một đoạn nhỏ hơn có kích thước
khoảng 1,3 kb tương ứng với sản phẩm 5‟RACE và một phần của vector pCR2.1
(Hình 3.10B). Như vậy, chúng tôi khẳng định các dòng plasmid này đã có gắn đoạn
5‟-hemocyanin.
10 20 30 40 50 60 70 80 CTAATACGACTCACTATAGGGCAAGCAGTGGTATCAACGCAGAGTGATCCACATGGGGACCGTCAACATGAAGGTCTTGT M G T V N M K V L 90 100 110 120 130 140 150 160 TGTTGTTCGCTCTCGTTGCGGCTGCTGCCGCCTGGCCGAACTTTGGCTTCCAGTCGGACGCGGGGGGTGCGGCTGATGCT L L F A L V A A A A A W P N F G F Q S D A G G A A D A 170 180 190 200 210 220 230 240 CAGAAGCAACATGACGTAAACTTCCTGCTTCATAAGATCTACGGGGATATCCGTGACTCTAATCTAAAAGGCAAAGCTGA Q K Q H D V N F L L H K I Y G D I R D S N L K G K A D 250 260 270 280 290 300 310 320 TTCCTTTGACCCGGAAGCCAATTTATCCCATTACAGTGACGGAGGTAAAGCAGTACAGAAACTTATGAGAGACCTGAAGG S F D P E A N L S H Y S D G G K A V Q K L M R D L K 330 340 350 360 370 380 390 400 ATAACAGGCTTCTTCAACAAAGGCATTGGTTCTCTCTCTTCAATCCTAGGCAACGCGAAGAAGCACTTATGCTTTTTGAT D N R L L Q Q R H W F S L F N P R Q R E E A L M L F D 410 420 430 440 450 460 470 480 GTTCTCATTCACTGCAAGGATTGGGATACATTTGTCAGCAATGCTGCCTACTTCCGCCAAATTATGAATGAGGGAGAATT V L I H C K D W D T F V S N A A Y F R Q I M N E G E F 490 500 510 520 530 540 550 560 TGTTTATGCCTTGTATGTTGCGGTCATCCACTCACCTCTGTCTGAACACGTTGTACTTCCTCCACTCTATGAAGTCACGC V Y A L Y V A V I H S P L S E H V V L P P L Y E V T 570 580 590 600 610 620 630 640 CACATCTCTTCACCAACAGCGAAGTCATTGAAGCAGCTTATCGTGCCAAGCAAACACAAAAACCTGGTAAATTTAAGTCT P H L F T N S E V I E A A Y R A K Q T Q K P G K F K S 650 660 670 680 690 700 710 720 AGCTTCACTGGAACTAAGAAGAATCCTGAACAAAGAGTAGCCTATTTCGGAGAGGACATTGGAATGAACACTCATCACGT S F T G T K K N P E Q R V A Y F G E D I G M N T H H V 730 740 750 760 770 780 790 800 CACCTGGCATATGGAATTCCCATTCTGGTGGGACGACAAATACAGCCATCATCTGGATCGCAAAGGAGAGAATTTCTTCT T W H M E F P F W W D D K Y S H H L D R K G E N F F 810 820 830 840 850 860 870 880 GGGTACATCATCAACTTACCGTTCGTTTTGATGCTGAACGTCTCTCCAATTATTTGGATCCCGTCGACGAACTTCACTGG W V H H Q L T V R F D A E R L S N Y L D P V D E L H W 890 900 910 920 930 940 950 960 GAGAAGCCAATCGTACAAGGTTTTGCTCCCCACACCACTTACAAGTATGGAGGTCAGTTCCCCTCTCGTCCAGATAATGT E K P I V Q G F A P H T T Y K Y G G Q F P S R P D N V 970 980 990 1000 1010 1020 1030 1040 AGACTTCGAGGATGTGGATGGTGTTGCTCGTATTCGAGACTTGCTTATTGTAGAGAGCCGAATCCGCGATGCTATTGCAC D F E D V D G V A R I R D L L I V E S R I R D A I A 1050 1060 1070 1080 1090 1100 1110 1120 ATGGTTATATCGTCGACAGGGCTGGTAATCATATTGATATCATGAATGAGCGTGGAATTGACGTTCTTGGAGATGTTATT H G Y I V D R A G N H I D I M N E R G I D V L G D V I 1130 1140 1150 1160 1170 1180 1190 1200 GAATCATCTTTGTACAGCCCTAATGTGCAGTACTATGGAGCCTTGCACAATACTGCTCACATTGTACTTGGTCGACAGAG E S S L Y S P N V Q Y Y G A L H N T A H I V L G R Q S 1210 TGATCCACATGG D P H
71
Hình 3.11. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của đoạn 5’-hemocyanin
Phần gạch chân là trình tự của hai mồi UPM và GSP1. Phần in đậm là trình tự 5‟-
UTR. Phần có màu nền xám là trình tự mã hóa hemocyanin mới được xác định thêm.
72
Các dòng plasmid mang đoạn 5‟-hemocyanin được tinh sạch và làm khuôn
cho chuỗi phản ứng đọc trình tự. Kết quả xác định trình tự được trình bày ở hình
3.11. Kết quả đọc trình tự cho thấy đoạn 5‟-hemocyanin phân lập được với cặp mồi
UPM/GSP1 có chiều dài 1212 bp, trong đó đoạn từ vị trí 755 - 1212 trùng khớp với
đoạn đầu của trình tự đã biết (AF431737). Chúng tôi đã xác định được thêm 709 bp
về phía đầu 5‟ bao gồm 7 bp thuộc đoạn 5‟-UTR và 702 bp thuộc ORF của gen
hemocyanin. Như vậy, kết hợp với 1350 bp đã biết (AF431737) ta có thể suy ra
trình tự gen hemocyanin đầy đủ là 2052 bp. Trình tự nucleotide đoạn 5‟-hemocyanin
bao gồm cả đoạn 5‟-UTR mà chúng tôi đã phân lập được là mới và chưa được công
bố trên GenBank.
3.3.2. Tạo dòng gen hemocyanin hoàn chỉnh từ mẫu tôm sú Việt Nam
Dựa trên cơ sở trình tự đoạn gen hemocyanin đã công bố trên GenBank
(AF431737) và đoạn 5‟-hemocyanin đã phân lập được, chúng tôi thiết kế mồi để
nhân gen hemocyanin hoàn chỉnh (Hình 2.7; Bảng 2.2). Tương tự như trường hợp
phân lập các gen dựa trên thông tin trình đã biết hòa toàn, sợi cDNA thứ nhất được
tổng hợp dựa trên khuôn là mRNA tách chiết và tinh sạch từ mô gan của tôm sú bị
bệnh đốm trắng bằng cách sử dụng mồi Oligo(dT). Phản ứng RT-PCR sau đó được
tiến hành với cDNA thu được. Sản phẩm RT-PCR được điện di kiểm tra trên gel
agarose 0,8% (Hình 3.12A).
A
B
Hình 3.12. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen hemocyanin
A. Sản phẩm nhân gen hemocyanin bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1:
Sản phẩm RT-PCR nhân gen hemocyanin), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RT- PCR trong vector tái tổ hợp (M: Marker 1kb, 1-4: Plasmid pJET1.2 mang gen hemocyanin)
73
Sản phẩm RT-PCR nhân gen hemocyanin có kích thước khoảng 2,0 kb đúng
với tính toán lý thuyết (Bảng 2.2), sản phẩm này được tinh sạch từ gel agarose và tách
dòng vào vector pJET1.2 (Fermentas). Plasmid tái tổ hợp được phân tích bằng hai
enzyme giới hạn: XbaIvà XhoI, cho phép cắt gen hemocyanin (nếu có) ra khỏi vector,
kết quả điện di cho thấy mỗi plasmid bị cắt thành hai đoạn: một đoạn lớn có kích thước
tương ứng với vector pJET 1.2 (~ 3 kb) và một đoạn nhỏ hơn có kích thước 2,0 kb tương
ứng với sản phẩm RT-PCR gen hemocyanin (Hình 3.12B). Như vậy, bước đầu chúng
tôi khẳng định các dòng plasmid này đã có gắn gen hemocyanin.
ATGGGGACCGTCAACATGAAGGTCTTGTTGTTGTTCGCTCTCGTTGCGGC 50 M G T V N M K V L L L F A L V A A TGCTGCCGCCTGGCCGAACTTTGGCTTCCAGTCGGACGCGGGGGGTGCGG 100 A A A W P N F G F Q S D A G G A CTGATGCTCAGAAGCAACATGACGTAAACTTCCTGCTTCATAAGATCTAC 150 A D A Q K Q H D V N F L L H K I Y GGGGATATCCGTGACTCTAATCTAAAAGGCAAAGCTGATTCCTTTGACCC 200 G D I R D S N L K G K A D S F D P GGAAGCCAATTTATCCCATTACAGTGACGGAGGTAAAGCAGTACAGAAAC 250 E A N L S H Y S D G G K A V Q K TTATGAGAGACCTGAAGGATAACAGGCTTCTTCAACAAAGGCATTGGTTC 300 L M R D L K D N R L L Q Q R H W F TCTCTCTTCAATCCTAGGCAACGCGAAGAAGCACTTATGCTTTTTGATGT 350 S L F N P R Q R E E A L M L F D V TCTCATTCACTGCAAGGATTGGGATACATTTGTCAGCAATGCTGCCTACT 400 L I H C K D W D T F V S N A A Y TCCGCCAAATTATGAATGAGGGAGAATTTGTTTATGCCTTGTATGTTGCG 450 F R Q I M N E G E F V Y A L Y V A GTCATCCACTCACCTCTGTCTGAACACGTTGTACTTCCTCCACTCTATGA 500 V I H S P L S E H V V L P P L Y E AGTCACGCCACATCTCTTCACCAACAGCGAAGTCATTGAAGCAGCTTATC 550 V T P H L F T N S E V I E A A Y GTGCCAAGCAAACACAAAAACCTGGTAAATTTAAGTCTAGCTTCACTGGA 600 R A K Q T Q K P G K F K S S F T G ACTAAGAAGAATCCTGAACAAAGAGTAGCCTATTTCGGAGAGGACATTGG 650 T K K N P E Q R V A Y F G E D I G AATGAACACTCATCACGTCACCTGGCATATGGAATTCCCATTCTGGTGGG 700 M N T H H V T W H M E F P F W W ACGACAAATACAGCCATCATCTGGATCGCAAAGGAGAGAATTTCTTCTGG 750 D D K Y S H H L D R K G E N F F W GTACATCATCAACTTACCGTTCGTTTTGATGCTGAACGTCTCTCCAATTA 800 V H H Q L T V R F D A E R L S N Y TTTGGATCCCGTCGACGAACTTCACTGGGAGAAGCCAATCGTACAAGGTT 850 L D P V D E L H W E K P I V Q G TTGCTCCCCACACCACTTACAAGTATGGAGGTCAGTTCCCCTCTCGTCCA 900 F A P H T T Y K Y G G Q F P S R P GATAATGTAGACTTCGAGGATGTGGATGGTGTTGCTCGTATTCGAGACTT 950 D N V D F E D V D G V A R I R D L GCTTATTGTAGAGAGCCGAATCCGCGATGCTATTGCACATGGTTATATCG 1000 L I V E S R I R D A I A H G Y I TCGACAGGGCTGGTAATCATATTGATATCATGAATGAGCGTGGAATTGAC 1050 V D R A G N H I D I M N E R G I D
GTTCTTGGAGATGTTATTGAATCATCTTTGTACAGCCCTAATGTGCAGTA 1100 V L G D V I E S S L Y S P N V Q Y CTATGGAGCCTTGCACAATACTGCTCACATTGTACTTGGTCGACAGAGTG 1150 Y G A L H N T A H I V L G R Q S ATCCACATGGAAAATATGATTTACCCCCTGGTGTGCTGGAACACTTTGAA 1200 D P H G K Y D L P P G V L E H F E ACTGCCACCCGTGATCCTAGCTTCTTTAGGCTGCATAAATACATGGATAA 1250 T A T R D P S F F R L H K Y M D N CATCTTCAAGGAACACAAGGACAGTCTCCCTCCATACACCGTGGAAGAAC 1300 I F K E H K D S L P P Y T V E E TAACATTTGCCGGTGTAAGTGTAGACAATGTAGCAATTGAAGGAGAACTA 1350 L T F A G V S V D N V A I E G E L GAGACCTTCTTCGAGGATTTCGAATACAATCTCATTAACGCTGTTGATGA 1400 E T F F E D F E Y N L I N A V D D CACTGAACAAATTCCAGATGTAGAAATTTCTACTTACGTGCCTCGTCTGA 1450 T E Q I P D V E I S T Y V P R L ACCATAAGGACTTTAAAATTAAGATTGATGTTAGCAATAACAAGGGCCAG 1500 N H K D F K I K I D V S N N K G Q GAAGTTCTAGCTACCGTTCGCATTTTCGCCTGGCCTCACCTAGACAATAA 1550 E V L A T V R I F A W P H L D N N TGGTATTGAATTCACCTTCGACGAAGGCCGTTGGAATGCTATTGAACTGG 1600 G I E F T F D E G R W N A I E L ATAAGTTCTGGGTCAAGTTGCCTGCTGGAACACACCATTTCGAACGTAAA 1650 D K F W V K L P A G T H H F E R K TCCTCGGAATCTGCTGTCACTGTGCCTGATGTGCCTAGTTTCGCAACTCT 1700 S S E S A V T V P D V P S F A T L CTTCGAGAAGACCAAAGAAGCCTTAGCTGGTGCAGACTCCGGACTTACAG 1750 F E K T K E A L A G A D S G L T ATTTCGAGAGTGCAACTGGTATTCCTAATCGATTCCTTCTCCCTAAGGGT 1800 D F E S A T G I P N R F L L P K G AATGAACAGGGTCTGGAATTCGATCTTGTTGTAGCGGTGACTGATGGCGC 1850 N E Q G L E F D L V V A V T D G A AGCCGATGCAGCAGTGGATGGCCTCCACGAAAATACCGAATTCAATCACT 1900 A D A A V D G L H E N T E F N H ACGGTTCCCATGGAAAGTACCCTGACAATCGCCCACATGGCTACCCTCTG 1950 Y G S H G K Y P D N R P H G Y P L GATCGCAAGGTTCCCGATGAACGTGTATTCGAAGATCTGCCCAACTTCGG 2000 D R K V P D E R V F E D L P N F G TCACATCCAAGTTAAGGTCTTCAATCATGGCGAATATATCCAACATGAT 2050 H I Q V K V F N H G E Y I Q H D TAG 2052 *
Hình 3.13. Trình tự gen và amino acid suy diễn của hemocyanin
74
Tiếp theo, chúng tôi xác định trình tự của gen hemocyanin đầy đủ gắn trong
vector pJET 1.2 và tách dòng. Sau khi phân tích trình tự, chúng tôi đã khẳng định được
chắc chắn rằng đoạn cDNA phân lập được là trình tự ORF hoàn chỉnh mã hóa
hemocyanin. Trình tự gen hemocyanin đầy đủ có kích thước 2052 bp, mã hóa 683
amino acid và một mã kết thúc là TAG (Hình 3.13). Đoạn gen đã công bố trên
GenBank mã số AF431737 tương ứng với vị trí 703 - 2052 của gen tách dòng.
3.3.3. Phân tích trình tự gen hemoccyanin
Khi so sánh trình tự gen hemocyanin đầy đủ phân lập từ tôm sú Việt Nam
với trình tự đoạn gen hemocyanin (GenBank, AF431737) phân lập từ tôm sú Ấn
Độ, chúng tôi thấy có sự sai khác 33 vị trí nucleotide. Sự sai khác trình tự
nucleotide này dẫn đến sự sai khác trình tự amino acid ở 7 vị trí 242 H → D, 304 N
→ D, 360 V → L, 443 K → L, 453 Y→ F, 472 A → P và 576 G → A. Điểm đáng
chú ý là hemocyanin ở tôm sú Việt Nam có thêm 5 amino acid ở trình tự đầu N.
Ngoài ra, ở vị trí 242 (số thứ tự theo trình tự hemocyanin phân lập từ tôm sú Việt
Nam của nghiên cứu này), đa phần các loài tôm (tôm sú Việt Nam, tôm sú Ấn Độ,
tôm thẻ chân trắng, tôm thẻ Trung Quốc) đều là D, trong khi đó ở tôm sú Ấn Độ là
N; ở vị trí 360 của hầu hết các protein nghiên cứu đều là L thì ở tôm sú Ấn Độ là V;
ở vị trí 547, 679 và 681 tương ứng hemocyanin tôm sú là F, Y và Q thì các protein
còn lại là I và H; còn ở vị trí 576 hemocyanin tôm sú Ấn Độ và các hemocyanin còn
lại là G riêng ở tôm sú Việt Nam là A. Kết quả nghiên cứu này đặt ra một vấn đề
mới cần nghiên cứu sâu hơn về các SNPs trong gen hemocyanin của tôm sú. Mặt
khác, khi phân tích 6 amino acid histidin thực hiện chức năng liên kết với Cu - Vị trí
bám cho phân tử oxy, chúng tôi thấy rằng các histidin này mang tính bảo thủ rất cao
ở protein hemocyanin của các loài tôm (Hình 3.14).
75
Hình 3.14. So sánh trình tự amino acid của protein hemocyanin giữa các loài
PmHc (hemocyanin tôm sú Ấn Độ mã số AF431737), PmHc VN (tôm sú Việt Nam
được xác định qua nghiên cứu này), PvaHc và PvaHc1 - hemocyanin tôm thẻ chân trắng
(X82502, AJ250830), FchHC - hemocyanin tôm thẻ Tung Quốc (FJ594414), MjaHcL và
MjaHcY - hemocyanin tôm thẻ Nhật Bản (EF375711 và EF375712). Phần trình tự có nền
màu đen là phần amino acid giống nhau hoàn toàn giữa các loài. Phần trình tự có nền
màu xám là phần đa số các loài (60-80%) có amino acid giống nhau. Mũi tên chỉ vị trí
khác nhau giữa trình tự hemocyanin mới được xác định với trình tự đã biết AF431737 và
vị trí sai khác của hemocyanin tôm với các loài tôm khác. Dấu () chỉ gốc amino acid
histidine bảo thủ.
76
Phân tử hemocyanin thường gồm 630 - 660 amino acid, với khối lượng phân tử
dao động khoảng 75 kDa. Mỗi phân tử thường có chứa 3 vùng. Vùng thứ nhất đầu N (~
150 - 180 amino acid) cần thiết cho sự hình thành xoắn α. Vùng thứ 2 (~ 220 amino
acid) bao gồm các vị trí bám của đồng (Cu) là CuA và CuB. Sự vận chuyển 1 phân tử
oxy được trợ giúp bởi 2 ion Cu, mỗi phân tử Cu liên kết với 3 amino acid histidin
tương ứng trong các vị trí ở vùng 2. Vùng thứ 3 có chứa nếp gấp beta (~260 amino
acid) quy định sự hình thành nên cấu trúc bậc 2 [138]. Các vùng này sẽ quy định nên
chức năng của hemocyanin. Gen mã hóa hemocyanin lần đầu tiên được phân lập hoàn
chỉnh từ mẫu tôm sú. Sự sai khác trình tự amino acid của hemocyanin phân lập từ tôm
sú Việt Nam với hemocyanin ở các loài khác có ảnh hưởng đến chức năng của
hemocyanin như thế nào cần có những nghiên cứu sâu hơn về chức năng.
3.4. RAN - PROTEIN ĐIỀ U KHIỂ N THƢ̣ C BÀ O
Ran là một thành viên của siêu họ Ras (Ras superfamily) có bản chất là
GTPase kích thước nhỏ. Protein này có mức độ bảo thủ cao ở sinh vật nhân chuẩn
từ nấm men đến con người [86]. Ran GTPase là chìa khóa điều khiển sự vận chuyển
chất giữa nhân và tế bào chất trong suốt kỳ trung gian của quá trình phân bào. Hầu
hết sự vận chuyển này được điều khiển bởi chu kỳ của Ran giữa trạng thái Ran-GTP
và Ran-GDP [154]. Hơn nữa, nghiên cứu gần đây cho thấy Ran GTPase còn liên
quan đến cơ chế bảo vệ của tôm đối với virus WSSV [82]. Protein Ran của loài tôm
thẻ Nhật Bản được kiểm tra hoạt tính bám GTP và phân tích chức năng. Kết quả
RT-PCR và Western blot đã chỉ ra rằng các bản phiên mã và protein Ran được phát
hiện ở các mô bao gồm: gan tụy, huyết thanh, mang, ruột, tim và cơ. Ở tôm nhiễm
WSSV sau 4 giờ, mRNA của gen Ran được tổng hợp tăng đáng kể, điều đó chứng
tỏ protein Ran đóng vai trò trong miễn dịch của tôm chống lại sự lây nhiễm virus
77
[82]. Theo Perkel (2009), Ran GTPase của tôm thẻ Nhật Bản liên kết với chuỗi nhẹ
của myosin, tham gia vào cơ chế điề u khiể n thực bào [159]. Đến nay, gen Ran từ
tôm sú vẫn chưa được phân lập. Do đó, để góp phần nghiên cứu vai trò các gen liên
quan đến cơ chế thực bào, một cơ chế miễn dịch tế bào chính ở tôm, chúng tôi tiến
hành phân lập gen Ran hoàn chỉnh trên đối tượng tôm sú Việt Nam.
3.4.1. Tạo dòng một phần đoạn gen Ran từ mẫu tôm sú Việt Nam
Trên cơ sở so sánh trình tự amino acid của protein Ran ở một số loài đã công
bố trên GenBank: chuột (Rattus norvegicus-AAH59123; M. musculus-NP033417),
người (H. sapiens-AAH16654), cá (S. salar-CAA10039, D. rerio-AAH50517), tôm
thẻ Nhật Bản (AAY96645), hoa hướng dương (H. annuus-AF495716), chúng tôi đã
thiết kế cặp mồi suy diễn (Ran DP F và Ran DP R) để nhân đoạn gen Ran (Hình 2.8;
Bảng 2.2). Để phân lậ p một phân đoạn gen Ran từ nguồ n vậ t liệ u là mRNA tá ch chiế t
và tinh sạ ch từ mẫ u mô gan tụ y tôm sú Việt Nam. Phản ứng RT-PCR được tiến hành
với khuôn cDNA có nguồn gốc từ mRNA được tách chiết và tinh sạch từ mô gan tụy
của tôm sú bị bệnh đốm trắng bằng cách sử dụng mồi Oligo(dT). Sản phẩm khuếch
đại gen được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8% (Hình 3.15A).
A
B
Hình 3.15. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng một phần đoạn gen Ran
A. Sản phẩm nhân đoạn gen Ran bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1:
Sản phẩm RT-PCR), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RT-PCR trong vector tái tổ
hợp (M: Marker 1kb, 1-2: Plasmid pJET1.2 mang đoạn gen Ran)
78
Kết quả ở hình 3.15A cho thấy sản phẩm PCR đoạn gen Ran có kích thước
khoảng 0,4 kb đúng với tính toán lý thuyết (Bảng 2.2). Sản phẩm này được tinh
sạch từ gel agarose và tách dòng phân tử trong vector pJET1.2 (Fermentas). Để
kiểm tra các plasmid tái tổ hợp chúng tôi sử dụng hai enzyme giới hạn XhoI và
XbaI, cho phép cắt gen Ran (nếu có) ra khỏi vector. Kết quả phân tích các dòng
plasmid tái tổ hợp được thể hiện ở hình 3.13B cho thấy mỗi plasmid bị cắt thành hai
đoạn: một đoạn lớn có kích thước tương ứng với vector pJET1.2 (~3,0 kb) và một
đoạn nhỏ hơn có kích thước 0,4 kb tương ứng với sản phẩm RT-PCR (Hình 3.15B).
Tiếp theo, chúng tôi đã xác định trình tự của đoạn gen Ran đã được gắn với vector
pJET1.2. Sau khi phân tích trình tự, chúng tôi đã khẳng định đoạn DNA phân lập
được là trình tự CDS mã hóa đoạn gen Ran, đoạn gen có kích thước 470 bp, mã hóa
153 amino acid (Hình 3.16). Đoạn trình tự này được đăng ký trên GenBank với mã
số JN617868.
TAGGACATGCCCACCTTTAAATTGGTGTTGGTTGGTGATGGTGGTACTGGTAAAACTACCTTTGTTAAGCGTCACTTGAC 80 D M P T F K L V L V G D G G T G K T T F V K R H L T AGGAGAGTTTGAGAAGAAATATGTAGCCACCCTTGGTGTGGAGGTCCATCCTCTCGTTTTCCATACAAATAGAGGACCCA 160 G E F E K K Y V A T L G V E V H P L V F H T N R G P TCAAATTCAATGTCTGGGATACTGCTGGCCAAGAGAAGTTGGGAGGTCTTCGTGATGGTTACTACATCCAGGCTCACTGT 240 I K F N V W D T A G Q E K L G G L R D G Y Y I Q A H C GCCATTATTATGTTTGATGTTACATCTAGAGTCACGTACAAGAATGTTCCCAACTGGCACAGAGATCTTGTGAGAGTGTG 320 A I I M F D V T S R V T Y K N V P N W H R D L V R V C TGAAAATATCCCAATTGTACTCTGTGGAAACAAGGTTGATGTGAAGGACCGCAAAGTCAAGGCGAAATCCATCATCTTCC 400 E N I P I V L C G N K V D V K D R K V K A K S I I F ACAGGAAGAAGAATCTTCAATACTATGACATCTCAGCCAAGTCTAATTACAATTTTGAAAAACTCGAGTA 470 H R K K N L Q Y Y D I S A K S N Y N F E K
Hình 3.16. Trình tự nucleotide và amino acid đoạn gen Ran
3.4.2. Phân lập đoạn gen 3’ và 5’-Ran
Mẫu mRNA tách chiết và tinh sạch từ mô gan tụy của tôm sú bị bệnh đốm
trắng được dùng làm khuôn tổng hợp sợi cDNA sử dụng mồi 3‟-RACE CDS A, 5‟-
RACE CDS A, SMARTer II A Oligonucleotide và enzyme Reverse Transcriptase
theo kit “SMARTer™ RACE cDNA Amplification Kit” để nhân đoạn gen Ran kéo
dài về phía 3‟ (đoạn 3‟-Ran) và phía 5‟ (đoạn 5‟-Ran). Dựa trên trình tự mộ t p hầ n
79
đoạn gen Ran thu được, chúng tôi thiết kế mồi đặc hiệu Ran-GSP1 và Ran-GSP2
(Hình 2.8; Bảng 2.2). Hai mồi đặc hiệu này tương ứng kết hợp với mồi UPM
(Universal Primer A Mix), cung cấp bởi kit “SMARTer™ RACE cDNA
Amplification Kit” để nhân đoạn gen 3‟-Ran và 5‟-Ran.
Phản ứng 3‟RACE và 5‟RACE được tiến hành với cặp mồi tương ứng Ran-
GSP1/UPM và Ran-GSP2/UPM. Sản phẩm khuếch đại được điện di kiểm tra trên
gel agarose 0,8% (Hình 3.17A, 3.18A). Kết quả ở hình 3.17A cho thấy sản phẩm
3‟RACE có kích thước khoảng 1000 bp và đoạn trình tự này đã kéo dài thêm vào
trình tự đã biết khoảng 600 bp về phía đầu 3‟. Kết quả ở hình 3.18A cho thấy sản
phẩm 5‟RACE khuyếch đại đoạn 5‟-Ran có kích thước khoảng 500 bp. Như vậy, từ
vị trí mồi Ran-GSP2 chúng tôi đã kéo dài thêm vào trình tự đã biết khoảng 350 bp
về phía đầu 5‟. Cả đoạn 3‟-Ran và 5‟-Ran đượ c khuế ch đạ i đề u có kí ch thướ c phù
hợp với tính toán lý thuyết (Bảng 2.2).
A
B
Hình 3.17. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng đoạn gen 3’-Ran
A. Sản phẩm nhân đoạn gen 3’-Ran bằng kỹ thuật 3’RACE (M: Marker 1kb; 1:
Sản phẩm 3‟RACE nhân đoạn 3‟-Ran), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm 3’RACE
trong vector tái tổ hợp (M: Marker 1kb, 1-5: Plasmid pCR2.1 mang đoạn gen 3‟RACE)
80
A
B
Hình 3.18. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng đoạn gen 5’-Ran
A. Sản phẩm nhân đoạn gen 5’-Ran bằng kỹ thuật 5’RACE (M: Marker 1kb; 1: Sản phẩm 5‟RACE nhân đoạn 5‟-Ran), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm 5’RACE
trong vector tái tổ hợp (M: Marker 1kb, 1-3: Plasmid pCR2.1 mang đoạn gen 5‟RACE)
Sản phẩm 5‟RACE và 3‟RACE gen Ran được tinh sạch từ gel agarose và
tách dòng phân tử trong vector pCR2.1. Để kiểm tra các plasmid tái tổ hợp chúng
tôi sử dụng enzyme giới hạn HindIII và XhoI, cho phép cắt đoạn 5‟và 3‟-Ran (nếu
có) ra khỏi vector (Hình 17B, 18B). Kết quả điện di cho thấy mỗi plasmid bị cắt
thành hai đoạn: một đoạn lớn có kích thước tương ứng với vector pCR2.1 (~ 4 kb)
và một đoạn nhỏ hơn có kích thước 1,0 kb (đoạn 3‟-Ran) và 0,5 kb (đoạn 5‟-Ran)
tương ứng với sản phẩm 3‟RACE và 5‟RACE. Như vậy, chúng tôi có thể khẳng
định đã thu nhận được các dòng plasmid đã gắn đoạn gen 3‟ và 5‟-Ran.
Tiế p theo, các dòng plasmid mang đoạn 5‟ và 3‟-Ran được tinh sạch và làm
khuôn cho chuỗi phản ứng đọc trình tự. Để phân tích trình tự, chúng tôi ghép nối
đoạn trình tự 3‟, 5‟-Ran. Kết quả ghép nối trình tự được trình bày ở hình 3.19. Kết
quả trình tự trên hình cho thấy đoạn trình tự gen Ran ghép nối có kích thước 1196
bp. Trong đó, 92 bp ở 2 đầu là trình tự mồi UPM, trình tự được phiên mã của gen
Ran có kích thước 1104 bp chứa 2 bp 5‟UTR, 717 bp trình tự mã hóa và 385 bp
3‟UTR. Trình tự gen Ran chúng tôi phân lập được ở tôm sú là hoàn toàn mới chưa
được công bố.
10 20 30 40 50 60 70 80 CTAATACGACTCACTATAGGGCAAGCAGTGGTATCAACGCAGAGTACATGGGGCTCGAAGCCTTGACGGGAATCTGGTCC M G L E A L T G I W S
90 100 110 120 130 140 150 160 GTACAGCTCATCCGTAACCAAGTCCAAATCTCCACCATGGCAGCAGAACAGGACATGCCCACCTTTAAATTGGTGTTGGT V Q L I R N Q V Q I S T M A A E Q D M P T F K L V L V 170 180 190 200 210 220 230 240 TGGTGATGGTGGTACTGGTAAAACTACCTTTGTTAAGCGTCACTTGACAGGAGAGTTTGAGAAGAAATATGTAGCCACCC G D G G T G K T T F V K R H L T G E F E K K Y V A T 250 260 270 280 290 300 310 320 TTGGTGTGGAGGTCCATCCTCTCGTTTTCCATACAAATAGAGGACCCATCAAATTCAATGTCTGGGATACTGCTGGCCAA L G V E V H P L V F H T N R G P I K F N V W D T A G Q 330 340 350 360 370 380 390 400 GAGAAGTTGGGAGGTCTTCGTGATGGTTACTACATCCAGGCTCACTGTGCCATTATTATGTTTGATGTTACATCTAGAGT E K L G G L R D G Y Y I Q A H C A I I M F D V T S R V 410 420 430 440 450 460 470 480 CACGTACAAGAATGTTCCCAACTGGCACAGAGATCTTGTGAGAGTGTGTGAAAATATCCCAATTGTACTCTGTGGAAACA T Y K N V P N W H R D L V R V C E N I P I V L C G N 490 500 510 520 530 540 550 560 AGGTTGATGTGAAGGACCGCAAAGTCAAGGCGAAATCCATCATCTTCCACAGGAAGAAGAATCTTCAATACTATGACATC K V D V K D R K V K A K S I I F H R K K N L Q Y Y D I 570 580 590 600 610 620 630 640 TCAGCCAAGTCAAATTACAACTTTGAGAAGCCCTTCCTGTGGCTGGCCCGTAAGCTGATTGGTGACCCCAACCTGGAATT S A K S N Y N F E K P F L W L A R K L I G D P N L E F 650 660 670 680 690 700 710 720 TGTTGCCATGCCTGCCTTGCTCCCACCCGAGGTGCAGATGGACCCACAATGGCAACGACAGATCGAGAACGACCTCCAGG V A M P A L L P P E V Q M D P Q W Q R Q I E N D L Q 730 740 750 760 770 780 790 800 AAGCTTCCCAGACCGCCCTCCCAGAGGATGATGAAGACTTGTAAATCTAGAGTGATAATGATAGTCAAATACAGACTAAA
E A S Q T A L P E D D E D L *
81
810 820 830 840 850 860 870 880 ACTATATTTGTTGATTGGTTGCATATAATCGGAATTATTGTTGATACAACAAATGCCTTGCCTCAGCAGCTCACTTATTT 890 900 910 920 930 940 950 960 GGTATAAGAAGTAATCCTTTATTTTTTACATTGCTCTTTATTATTTTCATCAAAAATGAAGTGGCTTGCTTGGAGCTTAC 970 980 990 1000 1010 1020 1030 1040 ACATCCGTGCAAGATAAAACGTGACTCAAACAAAAACATTCCTTTTTTTCCTTGCTGCATGAGGTTGCTAATAGAAGCCT 1050 1060 1070 1080 1090 1100 1110 1120 GGAATAACTAATTTCCAATTGACTAGTGGTACTATGTCAATTATATACCAAACTTTTTTTTAATAAACTATATAAATAAA 1130 1140 1150 1160 1170 1180 1190 AAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAAGTACTCTGCGTTGATACCACTGCTTGCCCTATAGTGAGTCGTATTAG
Hình 3.19. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của gen Ran
Phần gạch chân là trình tự của UPM, gạch chân và in nghiêng là mồi của Ran-
GSP1và Ran-GSP2. Phần in đậm là trình tự 3‟ và 5‟-UTR. Phần có màu nền xám là trình
tự mã hóa protein Ran.
82
3.4.3. Tạo dòng gen Ran hoàn chỉnh từ mẫu tôm sú Việt Nam
Dựa trên cơ sở trình tự đoạn 3‟ và 5‟-Ran thu được, chúng tôi thiết kế mồi để
nhân gen Ran hoàn chỉnh (Hình 2.8; Bảng 2.2). Mẫu mRNA tách chiết và tinh sạch
từ mô gan tụy của tôm sú bị bệnh đốm trắng được dùng làm khuôn tổng hợp sợi
cDNA bằng cách sử dụng mồi Oligo(dT). Phản ứng RT-PCR sau đó được tiến hành
với khuôn cDNA. Sản phẩm RT-PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%
(Hình 3.20A).
B
A
Hình 3.20. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen Ran
A. Sản phẩm nhân gen Ran bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1: Sản
phẩm RT-PCR nhân gen Ran), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RT-PCR trong
vector tái tổ hợp (M: Marker 1kb, 1-5: Plasmid pCR2.1 mang gen Ran)
Kết quả ở hình 3.20A cho thấy sản phẩm RT-PCR nhân gen Ran có kích
thước khoảng 0,7 kb đúng với tính toán lý thuyết (Bảng 2.2). Sản phẩm này được
tinh sạch từ gel agarose và tách dòng trong vector pCR2.1 (Invitrogen). Để kiểm tra
các plasmid tái tổ hợp chúng tôi sử dụng enzyme giới hạn EcoRI, cho phép cắt gen
Ran (nếu có) ra khỏi vector. Sau khi phân tích các dòng plasmid tái tổ hợp bằng
enzyme EcoRI, kết quả điện di cho thấy mỗi plasmid bị cắt thành hai đoạn: một
đoạn lớn có kích thước tương ứng với vector pCR2.1 (~4 kb) và một đoạn nhỏ hơn
có kích thước 0,75 kb tương ứng với sản phẩm RT-PCR gen Ran và một phần
83
vector (Hình 3.20B). Như vậy, bước đầu chúng tôi khẳng định các dòng plasmid
này đã có gắn gen Ran.
3.4.4. Xác định và phân tích trình tự gen Ran
Chúng tôi đã xác định trình tự của gen Ran đầy đủ gắn với vector pJET 1.2.
Sau khi phân tích trình tự, chúng tôi đã khẳng định được chắc chắn rằng đoạn
cDNA phân lập được là trình tự ORF hoàn chỉnh mã hóa protein Ran. Trình tự gen
Ran đầy đủ có kích thước 717 bp, mã hóa 238 amino acid và mã kết thúc là TAA.
Tiếp theo, chúng tôi tiến hành phân tích so sánh trình tự gen Ran thu được với trình
tự ở các loài khác (Hình 3.21).
Hình 3.21. So sánh trình tự amino acid của protein Ran giữa các loài khác nhau
Mũi tên chỉ vị trí khác nhau giữa trình tự protein Ran trong họ tôm he so với trình
tự từ các loài khác, phần gạch dưới chỉ trình tự amino acid chỉ có ở protein Ran tôm sú
Việt Nam (trình tự amino acid của protein Ran tôm sú Việt Nam được thực hiện trong
nghiên cứu này), M.japonicus - tôm he Nhật Bản (AAY96645), Drosophila - ruồi
(Drosophila yakuba; XP_002100902), honey bee - ong (Apis mellifera; XP_393761),
silkworm - bướm (B. mori; NP_001040274), Fish - cá (S. salar; CAA10039), Chicken - gà
(Gallus gallus; NP_990589), Frog - ếch (Xenopus laevis; NP_001128547), Rat - chuột (R.
norvegicus; AAH59123), Human - người (H. sapiens; AAH16654), Tomato - cà chua
(Solanum lycopersicum - NP_001234016), Sunflower - hoa hướng dương (H. annuus- AF495716).
84
Khi so sánh trình tự amino acid đầy đủ của protein Ran phân lập từ tôm sú
Việt Nam với trình tự amino acid protein này ở các loài khác, điểm đáng chú ý là
protein Ran ở tôm sú Việt Nam có thêm 21 amino acid ở trình tự đầu N. Ngoài ra,
trình tự amino acid có tính bảo thủ đặc trưng ở họ tôm so với các loài khác thể hiện
ở các vị trí 94 F L, 106 Q H, 205 A L, 233 D E và 236 D E (số thứ
tự theo trình tự protein Ran của tôm sú Việt Nam của nghiên cứu này). Gen Ran
được phân lập là nguyên liệu mới để nghiên cứu chức năng của gen liên quan đến
cơ chế thực bào ở tôm sú. Trình tự gen Ran phân lập từ tôm sú Việt Nam được đăng
ký trên GenBank với mã số JN596104.
3.5. CASPASE - PROTEIN THAM GIA VÀ O CƠ CHẾ APOPTOSIS
Apoptosis đóng vai trò quan trọng trong các quá trình kháng virus ở nhiều
sinh vật bằng cách loại bỏ những tế bào nhiễm virus [155]. Hầu hết những thay đổi
về mặt hình thái do apoptosis đều được gây ra bởi sự hoạt hóa các enzyme trong họ
caspase, một họ protease cystenine liên quan với nhau về cấu trúc. Đến nay đã có 14
caspase của động vật có vú được phát hiện [60]. Dựa theo vai trò của chúng trong
apoptosis, các caspase được chia thành 2 nhóm nhỏ khác: các caspase khởi động và
các caspase phản ứng lại kích thích [177]. Trong các caspase, caspase-3 là tác nhân
trung tâm trong điều khiển apoptosis, lượng caspase-3 trong các tế bào xác định các
ảnh hưởng của kích thích đến apoptosis. Caspase-3 được phát hiện đóng vai trò chìa
khóa của apoptosis gây ra do virus [233]. Khanobdee và đtg (2002) cho rằ ng sự tiế n
triển và lan rộng hiện tượng apoptosis ở tôm sú khi nhiễm virus gây bệnh đầu vàng
là nguyên nhân chính gây nên sự rối loạn chức năng và cái chết của vật chủ [104].
85
Năm 2004, Wu và Muroga phát hiện tỷ lệ chết ở tôm thẻ Nhậ t Bả n nhiễ m WSSV
luôn tỷ lệ thuậ n vớ i hiệ n tượ ng apoptosis [232]. Nhữ ng kế t quả nà y cũ ng đã chứ ng
minh quan điể m củ a Flegel và Pasharawipas (1998) trướ c đó cho rằ ng tỷ lệ chế t củ a
tôm nhiễ m virus liên quan đế n cơ chế apoptosis [69]. Gen caspase từ tôm thẻ Nhật
Bản biể u hiệ n tăng và làm tăng khả năng sống sót ở tôm sau khi nhiễm WSSV , điều
này cũng cho thấy caspase có thể liên quan đến miễn dịch kháng virus của tôm. Thí
nghiệm làm bất hoạt gen caspase bằng kỹ thuật siRNA cho thấy hiện tượng
apoptosis ở tôm do nhiễm WSSV bị ức chế đáng kể. Hơn nữa, dựa trên cơ sở phát
hiện PCR định lượng phát hiện sự bất hoạt gen caspase ở tôm thẻ Nhật Bản dẫn đến
sự tăng các bản sao của virus, điều này chỉ ra rằng apoptosis đóng vai trò chìa khóa
trong các quá trình kháng virus của tôm [218]. Ở tôm sú, gen caspase đã được phân
lập và bước đầu nghiên cứu biểu hiện. cDNA caspase có chiều dài 954 bp, mã hóa
317 amino acid (DQ846887). Bằ ng thự c nghiệ m in vitro cho thấ y caspase ở tôm sú
có hoạt tính của caspase - 3. Sử dụ ng kỹ thuậ t RT -PCR đị nh lượ ng phát hiện gen
caspase biểu hiện tăng sau 48 giờ tôm nhiễm virus WSSV và duy trì ở mức cao cho
đến khi tôm ở trạng thái gần chết . Protein caspase cũ ng đượ c chứ ng minh biể u hiệ n
ở mức cao khi phân tí ch bằ ng kỹ thuậ t western blot so sá nh giữ a tôm nhiễ m WSSV
và tôm khỏe [227]. Hiện nay, cơ chế phân tử của các gen tham gia vào apoptosis
vẫn chưa được làm sáng tỏ. Do vậy, chúng tôi tiến hành phân lập gen caspase tạo
nguyên liệu để nghiên cứu cấu trúc và chức năng.
3.5.1. Tạo dòng gen caspase từ mẫu tôm sú Việt Nam
Dựa trên cơ sở trình tự gen caspase đã công bố trên GenBank với mã số
DQ846887, chúng tôi thiết kế mồi để khuếch đại gen này hoàn chỉnh (Hình 2.2;
Bảng 2.2). Gen caspase đượ c khuế ch đạ i bằ ng cá ch sử kỹ thuậ t RT -PCR vớ i khuôn
là cDNA bắt nguồn từ mRNA của mẫu mô gan tụ y tôm sú bị bệnh đốm trắng.
Phương phá p tổ ng hợ p cDNA tương tự như đã trì nh bà y trong trườ ng hợ p phân lậ p
gen Rab7 và ở mục 2.2.3.1. Sau đó, sản phẩm RT-PCR được điện di kiểm tra trên
gel agarose 0,8% (Hình 3.22A).
86
B A
Hình 3.22. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen caspase
A. Sản phẩm nhân gen caspase bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1: Sản phẩm
RT-PCR nhân gen caspase), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RT-PCR trong
vector tái tổ hợp (M: Marker 1kb, 1-5: Plasmid pCR2.1 mang gen caspase)
Trên hình 3.22A cho thấ y , sản phẩm RT -PCR khuế ch đạ i gen caspase thu
đượ c mộ t băng DNA đ ặc hiệ u có kí ch thướ c khoả ng 1,0 kb, kế t quả nà y đú ng vớ i
tính toán lý thuyết đã đưa ra (Bảng 2.2). Tiế p theo, sản phẩm RT -PCR gen casapse
đượ c tinh sạ ch và gắ n và o vector pCR 2.1. Kế t quả phân tí ch cá c dò ng vector
plasmid pCR 2.1 mang gen caspase bằ ng cá ch sử dụ ng enzyme EcoRI đượ c thể
hiệ n trên hì nh 3.22B, mỗi plasmid bị cắt thành hai đoạn: một đoạn lớn có kích
thước tương ứng với vector pCR2.1 (~4 kb) và một đoạn nhỏ hơn có kích thước 1,0
kb tương ứng với sản phẩm RT-PCR gen caspase và một phần vector. Như vậ y, gen
caspase có thể đã được tạo dòng trong vector pCR 2.1.
3.5.2. Xác định và phân tích trình tự gen caspase
Chúng tôi tiế n hà nh xác định trình tự của gen caspase từ vector đã tạ o dò ng
pCR2.1. Sau khi phân tích trình tự, chúng tôi đã khẳng định được chắc chắn đoạn
cDNA phân lập được là trình tự ORF hoàn chỉnh mã hóa caspase. Gen caspase có
kích thước 954 bp, mã hóa 317 amino acid và mã kết thúc là TGA (Hình 3.23).
87
ATGAGCGACGCCGACGACTCAGCGAGAGCCGAAGCCCAGCCGAGGGACGGGCGCGATGGCGAGAACGAAGGCTTGGCCAA 80 M S D A D D S A R A E A Q P R D G R D G E N E G L A N CACGACGGAGAACAGGGGCGCGGAGGCGGAGGAACCTGCGAAGAACGTTCCTTGGGGGCGTCCTACCGCATACACGGCCG 160 T T E N R G A E A E E P A K N V P W G R P T A Y T A TGGACGGACTCAGCGAATGTTACCCAATGAACCGTCGGCCGCGGGGCGCTGCTCTCATCTTCGCTCACTCCAAGTTCGAT 240 V D G L S E C Y P M N R R P R G A A L I F A H S K F D AATAAAGATCTCAAACCGCGACCCAGTGCCGCCCACGACGCCGAGCTCGCGAGAGGCGCCTTCGAGGCCCTCGAGTTCCA 320 N K D L K P R P S A A H D A E L A R G A F E A L E F Q GCCTGAGGTGTTCTTGGACCTCACGAGGAACGAGCTCGAGGGGAAACTGAGCGAAGTCGCTAAGCGCGACCACAGCGGCT 400 P E V F L D L T R N E L E G K L S E V A K R D H S G GCGACGCCCTTGCCATAGTGTTCATGAGCCATGGCGAGGTAAAACCCAGGAATAACATGGAATTCGTGTGGGCCAAAGAC 480 C D A L A I V F M S H G E V K P R N N M E F V W A K D GACAAGATTCCTACCAAGGAACTGTGGATAAACTTCACGGCTGAACGGTGCGCAGGTCTAGCCGGCAAACCTAAGCTGTA 560 D K I P T K E L W I N F T A E R C A G L A G K P K L Y CTTCATTCAGGCATGCAGGGGCCCCGACGTGGATAAGGGCGTGAACATGACTCGGGCAGTGCGTGGCATGGCGGTTCAGA 640 F I Q A C R G P D V D K G V N M T R A V R G M A V Q CGGACAGCATTGAGGAGTACGTGATTCCCATCCATGCTGACCAGCTTGTTATGTGGGCTTCCTACCCAGGATTCCCGGCC 720 T D S I E E Y V I P I H A D Q L V M W A S Y P G F P A TTCACGAGTCAACGCGAGGGAATCCAAGGAAGTGTCTTCATCCACTTCCTGGCCGAGAACCTCAGGAATTATGCCTTATC 800 F T S Q R E G I Q G S V F I H F L A E N L R N Y A L S TTCTCCACGACCAAGTCTATCTTCCATTCTTCTCAAAGTCAGCAGGGAAGTGGCAGTCCTCTACGAATCCGACATTGATT 880 S P R P S L S S I L L K V S R E V A V L Y E S D I D CTCAAAACCAATATCACAAAAATAAACAAGTTCCTTACATCCACTCGACGCTGCTTCGTGAAATTTACTTCTGA 954 S Q N Q Y H K N K Q V P Y I H S T L L R E I Y F *
Hình 3.23. Trình tự nucleotide và amino acid của caspase
Khi so sánh trình tự nucleotide của gen caspase phân lập từ tôm sú Việt
Nam với trình tự đã đăng ký trên ngân hàng GenBank bao gồm gen caspase phân
lậ p từ tôm sú ở Ấn độ (mã số : HM034317), tôm sú ở Thái Lan (mã số:
DQ846887), chúng tôi thấy gen caspase phân lậ p từ tôm sú ở Ấ n Độ và Thá i Lan
có sự tương đồng 100%. Gen caspase phân lậ p từ tôm sú Việ t Nam có sự sai
khác ở 5 vị trí nucleotide so với trình tự đã công bố: 100 T G, 150 G A, 159
T C, 290 T C, 354 C G (Hình 3.24). Sự sai khác trình tự nucleotide này
dẫn đến sự sai khác trình tự amino acid ở 3 vị trí 34 S A, 103 V A và 124
D E. Trình tự gen caspase phân lập từ tôm sú Việt Nam được đăng ký trên
GenBank với mã số JQ241180.
88
10 20 30 40 50 60 70 80 90 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 ATGAGCGACGCCGACGACTCAGCGAGAGCCGAAGCCCAGCCGAGGGACGGGCGCGATGGCGAGAACGAAGGCTTGGCCAACACGACGGAG DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN .......................................................................................... 100 110 120 130 140 150 160 170 180 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 AACAGGGGCTCGGAGGCGGAGGAACCTGCGAAGAACGTTCCTTGGGGGCGTCCTACCGCGTACACGGCTGTGGACGGACTCAGCGAATGT DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN .........G.................................................A........C..................... 190 200 210 220 230 240 250 260 270 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 TACCCAATGAACCGTCGGCCGCGGGGCGCTGCTCTCATCTTCGCTCACTCCAAGTTCGATAATAAAGATCTCAAACCGCGACCCAGTGCC DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN .......................................................................................... 280 290 300 310 320 330 340 350 360 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 GCCCACGACGCCGAGCTCGTGAGAGGCGCCTTCGAGGCCCTCGAGTTCCAGCCTGAGGTGTTCTTGGACCTCACGAGGAACGACCTCGAG DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN ...................C...............................................................G...... 370 380 390 400 410 420 430 440 450 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 GGGAAACTGAGCGAAGTCGCTAAGCGCGACCACAGCGGCTGCGACGCCCTTGCCATAGTGTTCATGAGCCATGGCGAGGTAAAACCCAGG DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN .......................................................................................... 460 470 480 490 500 510 520 530 540 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 AATAACATGGAATTCGTGTGGGCCAAAGACGACAAGATTCCTACCAAGGAACTGTGGATAAACTTCACGGCTGAACGGTGCGCAGGTCTA DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN .......................................................................................... 550 560 570 580 590 600 610 620 630 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 GCCGGCAAACCTAAGCTGTACTTCATTCAGGCATGCAGGGGCCCCGACGTGGATAAGGGCGTGAACATGACTCGGGCAGTGCGTGGCATG DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN .......................................................................................... 640 650 660 670 680 690 700 710 720 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 GCGGTTCAGACGGACAGCATTGAGGAGTACGTGATTCCCATCCATGCTGACCAGCTTGTTATGTGGGCTTCCTACCCAGGATTCCCGGCC DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN .......................................................................................... 730 740 750 760 770 780 790 800 810 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 TTCACGAGTCAACGCGAGGGAATCCAAGGAAGTGTCTTCATCCACTTCCTGGCCGAGAACCTCAGGAATTATGCCTTATCTTCTCCACGA DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN .......................................................................................... 820 830 840 850 860 870 880 890 900 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| HM034317 CCAAGTCTATCTTCCATTCTTCTCAAAGTCAGCAGGGAAGTGGCAGTCCTCTACGAATCCGACATTGATTCTCAAAACCAATATCACAAA DQ846887 .......................................................................................... CaspaseVN .......................................................................................... 910 920 930 940 950 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|.... HM034317 AATAAACAAGTTCCTTACATCCACTCGACGCTGCTTCGTGAAATTTACTTCTGA DQ846887 ...................................................... CaspaseVN ......................................................
Hình 3.24. So sánh trình tự nucleotide của gen caspase của tôm sú Việt Nam
với trình tự đã công bố
CaspaseVN: Trình tự nucleotide của gen caspase phân lập từ tôm sú Việt Nam
nhiễm bệnh đốm trắng; DQ846887: gen caspase đượ c phân lậ p từ tôm sú ở Thái Lan; HM034317: gen caspase đượ c phân lậ p từ tôm sú ở Ấn Độ
89
Gen caspase đã đượ c tạ o dò ng và và xá c đị nh từ nhiề u loà i tôm khá c như
tôm thẻ (Fenneropenaeus merguiensis - mã số AY839873), tôm thẻ Trung Quốc phân
lập từ Trung Quốc (Fenneropenaeus Chinensis - mã số GU597089), Fccasp TL -
tôm thẻ Trung Quốc ở Thái Lan (AY839873), tôm thẻ chân trắng ở Thái Lan
(Litopenaeus vannamei - mã số DQ 988351), Lvcasp CN - tôm thẻ chân trắng ở
Trung Quốc (EU421939), tôm thẻ Nhậ t Bả n (Marsupenaeus japonicus - mã số
EF079670; GU645568; GU645547; GU645549). Để phân tích trình tự amino acid ở
chuỗi polypeptide của gen caspase, chúng tôi tiến hành so sánh trình tự amino acid
ở tôm sú và các loài tôm khác trong họ tôm . Kết quả so sánh trì nh tự cho thấ y , gen
caspase phân lậ p từ tôm thẻ Nhậ t Bả n mã hó a chuỗ i polypeptide có trì nh tự amino
acid khá c biệ t so vớ i protein caspase cá c loài tôm còn lại. Do đó , chúng tôi chỉ phân
tích trình tự amino acid suy diễn của gen caspase phân lậ p từ tôm sú Việ t Nam vớ i
tôm sú , tôm thẻ , tôm thẻ chân trắ ng và tôm thẻ Trung Quố c đã công bố trên
Genbank. Kế t quả so sá nh được thể hiện trên hình 3.25.
Trên hì nh 3.25 cho thấy, trình tự amino acid trong chuỗi polypeptide của
gen caspase phân lập từ tôm sú Việt Nam có 3 vị trí amino acid sai khác với trình
tự ở tôm sú Trung Quốc và Thái Lan 34 S A, 103 V A và 124 D E. Phân
tích sự sai khác trình tự amino acid caspase ở tôm sú so với các loài tôm khác ,
phát hiện thấy ở tôm sú có các trình tự đặc trưng : 3 S D, 21 G E, 66 R C,
102 I L, 255 K E và 271 K R. Tuy nhiên , protein caspase ở cá c loà i tôm
đượ c phân tí ch đề u có chứa vị trí hoạt động tiềm năng (QACRG), bảo thủ ở hầu
hết các loà i . Các vị trí phân cắt chuỗi polypetide caspase ở tôm sú thành các tiểu
đơn vị lớ n nhỏ khá c nhau đã đượ c dự đoá n là vị trí 60D và 221D (vị trí theo
nghiên cứ u nà y ) [227]. Kế t quả so sá nh trên hì nh 3.26 chỉ ra rằ ng 2 vị trí amino
acid nà y đượ c bả o thủ ở cá c loà i trong họ tôm . Tiế p theo sau vị trí 221D củ a
caspase ở tôm sú là Serin (S) không giố ng vớ i cá c loà i tôm cò n lạ i . Để xác định
được sự sai khác này có ảnh hưởng đến hoạt tính của protein caspase ở tôm hay
không thì cần phải có những nghiên cứu sâu hơn.
90
10 20 30 40 50 60 70 80 90 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| Pmcasp VN MSDADDSARAEAQPRDGRDGENEGLANTTENRGAEAEEPAKNVP------WGRPTAYTAVDGLSECYPMNRRPRGAALIFAHSKFDNKDL Pmcasp AD .................................S..........------........................................ Pmcasp TL .................................S..........------........................................ Fmcasp ..S.V.......H.K..C..G.QS.................D..------...T....V......R....N............E.K.ES. Fccasp CN ..SG..A.......N.....G.Q...D....TS........AEEVAKNGFR.......E......R....H....S............S. Fccasp TL ..S.V.......H.K..C..G.QS.................D..------...T....V......R....N............E.K.ES. Lvcasp TL ..S.G.A......RA.....G.K.T.S......KR...Y.Q.AI------C.....H.V......R...S.............E.ED.A. Lvcasp CN ..S.G.A......RA.....G.K.T.S......KR...Y.Q.AI------C.....H.V......R...S.............E.ED.A. 100 110 120 130 140 150 160 170 180 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| Pmcasp VN KPRPSAAHDAELARGAFEALEFQPEVFLDLTRNELEGKLSEVAKRDHSGCDALAIVFMSHGEVKPRNNMEFVWAKDDKIPTKELWINFTA Pmcasp AD ............V....................D........................................................ Pmcasp TL ............V....................D........................................................ Fmcasp R..........I.SD..K..G.L....SN..KD...KT.H..S......S...V.................................... Fccasp CN N...C......I..A..K..D.K....F.......LRE.QA.S......S..F...........T......................... Fccasp TL R..........I.SD..K..G.L....SN..KD...KT.H..S......S...V.................................... Lvcasp TL ...........I..A.....D......F...KD..VR..R..SQ..........V.........A.....L.C....RL........... Lvcasp CN ...........I..A.....D......F...KD..VR..R..SQ..........V.........A.....L.C....RL........... 190 200 210 220 230 240 250 260 270 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| Pmcasp VN ERCAGLAGKPKLYFIQACRGPDVDKGVNMTRAVRGMAVQTD---SIEEYVIPIHADQLVMWASYPGFPAFTSQREGIQGSVFIHFLAENL Pmcasp AD .........................................---.............................................. Pmcasp TL .........................................---.............................................. Fmcasp ....S...............L........S...........NIG.T......V...................N.K.........Y..... Fccasp CN .............................S...........---............................K.K.........Y..... Fccasp TL ....S...............L........S...........NIG.T......V...................N.K.........Y..... Lvcasp TL ...P.................E.....R...PAF.IP....S--IQ.D....L...................E.K............... Lvcasp CN ...P.................E.....S...PAF.IP....S--IQ.D....L.....D.............E.K............... 280 290 300 310 320 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|. Pmcasp VN RNYALSSPRPSLSSILLKVSREVAVLYESDIDSQNQYHKNKQVPYIHSTLLREIYF Pmcasp AD ........................................................ Pmcasp TL ........................................................ Fmcasp K.S.NI.........................G.R.K..E................. Fccasp CN KD..NT......................T..G.D....E................. Fccasp TL K.S.NI.........................G.R.K..E................. Lvcasp TL K.C.ST...--........T.........E.....P.................... Lvcasp CN K.C.ST...--........T.........E.....P....................
Hình 3.25. So sánh trình tự amino acid suy diễn của protein caspase tôm sú với các
loài tôm khác nhau
Pmcasp VN - gen caspase từ tôm sú ở Việt Nam được xác định qua nghiên cứu này,
PmCasp AD - gen caspase tôm sú ở Ấn độ, Pmcasp TL - gen caspase tôm sú ở Thái Lan,
Pmecasp - gen caspase ở tôm thẻ, Fccasp CV - gen caspase tôm thẻ Trung Quốc phân
lập từ Trung Quốc, Fccasp TL - gen caspase tôm thẻ Trung Quốc ở Thái Lan, Lvcasp TL
- gen caspase tôm thẻ chân trắng ở Thái Lan, Lvcasp CN - gen caspase tôm thẻ chân
trắng ở Trung Quốc
3.6. HỆ THỐ NG CÁ C PROTEIN KHÁNG KHUẨN , KHÁNG NẤM VÀ
KHÁNG VIRUS
3.6.1. Protein khá ng virus PmAV
Virus là một trong những tác nhân gây bệnh ở tôm, cơ chế phân tử của các
phản ứng miễn dịch đối với virus vẫn chưa được sáng tỏ. Gần đây đã có một số
91
nghiên cứu về các protein/gen có liên quan đến các phản ứng của vật chủ đối với
một số loại virus phổ biến như: virus gây bệnh đốm trắng (WSSV), virus gây bệnh
đầu vàng (YHV) và virus gây hội chứng taura (TSV) [119]. Năm 2003, gen mã hóa
protein kháng virus đầu tiên được phân lập từ tôm sú nhiễm virus WSSV (kí hiệu
PmAV). Quá trình phiên mã của gen PmAV được điều khiển tăng đáng kể khi đáp
ứng lại sự kích thích của virus. cDNA của gen này có chiều dài 513 bp, mã hóa cho
170 amino acid (AY302750), có một vùng giống lectin type C - là một protein bổ
thể tham gia vào sự opsonin hóa làm tăng quá trình thực bào [108]. Protein PmAV
tái tổ hợp được tạo ra ở E. coli và được chứng minh có chức năng kháng virus.
Nhóm nghiên cứu cũng cho rằng, protein PmAV tồn tại chủ yếu trong tế bào chất và
không có khả năng bám vào WSSV. Điều này chứng tỏ cơ chế kháng virus của
protein PmAV không ức chế sự tiếp xúc giữa virus và tế bào vật chủ [133]. Sau đó,
cấu trúc genome, hoạt tính promoter của gen PmAV và sơ lược sự biểu hiện của gen
này ở cả tôm thường và tôm nhiễm virus đã được nghiên cứu. Sử dụng kỹ thuật real
time PCR, Luo và đtg (2007) đã phát hiện gen PmAV biểu hiện cao ở mô gan tụy và
được điều khiển tăng lên từ ngày thứ 2 sau khi tôm nhiễm WSSV [131]. Đế n nay,
chứ c năng củ a protein nà y tham gia và o cơ chế phân tử trong đá p ứ ng miễ n dị ch ở
tôm sú vẫ n chưa đượ c sá ng tỏ . Do đó , để góp phần nghiên cứu cấu trúc chức năng
của các protein liên quan đến kh ả năng kháng virus , gen PmAV đượ c lự a chọ n để
tạo dòng để phân tích cấu trúc trình tự gen.
3.6.1.1. Tạo dòng gen PmAV từ mẫu tôm sú Việt Nam
Gen PmAV đượ c khuế ch đạ i dự a trên cơ sở trình tự gen mã hóa protein
kháng virus PmAV (antivirus) đã công bố trên GenBank với mã số AY302750,
chúng tôi đã thiết kế cặ p mồi đặ c hiệ u để khuếch đại gen PmAV hoàn chỉnh (Hình
2.2; Bảng 2.2). Kỹ thuật RT-PCR thự c hiệ n để khuế ch đạ i gen PmAV sử dụ ng
khuôn là cDNA đượ c tổ ng hợ p từ nguồ n mRNA được tách chiết, tinh sạch của mô
tôm sú bị bệnh đốm trắng. Sau đó, sản phẩm khuế ch đạ i gen được điện di kiểm tra
trên gel agarose 0,8% (Hình 3.26A).
92
Kết quả ở hình 3.26A cho thấy, sản phẩm RT-PCR nhân gen ALF PmAV có
mộ t băng đặ c hiệ u vớ i kích thước khoả ng 0,5 kb đúng với tính toán lý thuyết (Bảng
2.2). Sản phẩm này được tinh sạch từ gel agarose và tách dòng phân tử trong vector
pCR2.1. Để kiểm tra các plasmid tái tổ hợp, chúng tôi sử dụng enzyme giới hạn
EcoRI, cho phép cắt các gen (nếu có) ra khỏi vector. Kết quả phân tích các dòng
plasmid tái tổ hợp được thể hiện ở hình 3.26B.
A
B
Hình 3.26. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen PmAV
A. Sản phẩm nhân gen PmAV bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1: Sản phẩm
RT-PCR), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RT-PCR trong vector tái tổ hợp (M:
Marker 1kb, 1-4: Plasmid pCR2.1 mang gen PmAV)
3.6.1.2. Xác định và phân tích trình tự gen PmAV
Từ kết quả tách dòng, chúng tôi đã xác định trình tự của gen PmAV đầy đủ
đã được gắn với vector pCR2.1. Sau khi phân tích trình tự, chúng tôi đã khẳng định
được chắc chắn đoạn cDNA phân lập được là trình tự ORF hoàn chỉnh mã hóa
PmAV. Gen PmAV có kích thước 513 bp, mã hóa 170 amino acid và mã kết thúc là
TAA (Hình 3.27).
93
ATGCGTCATACAATCCTAGTTTTCCTTTCCCTCGGTGTTGTTGGGTCGGCTGTGGCAACATCATACGAGAAAAGTGCCAA 80 M R H T I L V F L S L G V V G S A V A T S Y E K S A N TGATTCCAAGGCTGTCTGCTATAGCCCCTATACTGCCATTGCGGATCGCTGTTTGTTTGTCGATCACCAGACAGATGGAA 160 D S K A V C Y S P Y T A I A D R C L F V D H Q T D G GCTGGTATGACATGCGAGAGTACTGTAACCTTATAAATGGAGACTTTCTCAAGCTGGATGACGCTAATCTCCTTACTGAT 240 S W Y D M R E Y C N L I N G D F L K L D D A N L L T D ATCGTTGAGTACATTACTTACCAAGTGGGTGTGAACAGAGACTACTGGATCGGGGGGAGTGACGAGAACCACGAGGGTCT 320 I V E Y I T Y Q V G V N R D Y W I G G S D E N H E G L TTGGCTGTGGACGGACGGAACTCTCATGCGGACAGGTGTTCCCTTGTGGTACCATTGCACCTCCATCTCTCAACAACCAG 400 W L W T D G T L M R T G V P L W Y H C T S I S Q Q P ATGGTGGCTCCTCAGAGAACTGTGCCGTCATGCGCTGGGACTCATTTTACCATATCCATGATGTGTCTTGCTACACTTCT 480 D G G S S E N C A V M R W D S F Y H I H D V S C Y T S CGGTCTGTCATTTGTGAAAGCAGGACACATTAA 513 R S V I C E S R T H *
Hình 3.27. Trình tự gen và amino acid suy diễn của protein PmAV
So sánh trình tự nucleotide gen PmAV phân lập từ tôm sú Việt Nam với trình tự
gen PmAV phân lập từ tôm sú Trung Quốc và Ấn Độ (mã số GenBank tương ứng:
AY302750, DQ641258 và HM034318). Trong đó , mã số AY302750 và HM034318 là
trình tự cDNA mã hóa protein kháng virus, con DQ641258 là trình tự gen PmAV được
phân lậ p từ DNA genome [131]. Khi so sánh trình tự nucleotide củ a gen PmAV phân
lậ p từ tôm sú Việ t Nam vớ i cá c trì nh tự đã công bố , chúng tôi không thấy có sự sai
khác về trình tự nucleotide. Như vậy, trình tự gen PmAV có tính bảo thủ cao trong loài.
Tuy nhiên, khi chúng tôi sử dụng phần mềm BLAST để phân tích trình tự gen PmAV,
kết quả cho thấy gen PmAV có sự tương đồng cao với gen mã hóa protein kháng virus
tương tự lectin type C (lectin type C like antivirus) đượ c công bố vớ i mã số HM034320.
Lectin là một họ gen mã hóa cho nhiều loại protein có thể có các chức năng
quan trọng trong đáp ứng miễn dịch [105]. Theo Kuhlman và đtg (1989), lectin là
một protein bổ thể tham gia vào sự opsonin hóa làm tăng quá trình thực bào [108].
Ở tôm sú, có 2 trình tự gen mã hóa lectin (lectin type C) đã được tạo dòng và xác
định trình tự có chiều dài 709 và 1249 bp với khung đọc mở tương ứng 603 bp và
1002 bp [132], [134]. Lectin type C cũng được phân lập từ tôm thẻ ở Trung Quốc và
công bố trên GenBank với mã số DQ078166 và DQ871244. Tuy nhiên, trình tự gen
lectin type C không có sự tương đồng với PmAV ở tôm sú. Gen mã hóa cho protein
kháng virus tương tự lectin type C đượ c phân lập ở tôm thẻ Ấn Độ
(Fenneropenaeus indicus) đượ c so sá nh vớ i trình tự amino acid với trình tự protein
PmAV từ tôm sú. Kết quả so sánh được thể hiện trên hình 3.28.
94
Hình 3.28. So sánh trình tự amino acid của protein PmAV
Antivirus VN- PmAV được phân lập từ tôm sú Việt Nam, HM034320 - protein
kháng virus tương tự lectin type C từ tôm thẻ Ấn Độ.
Kế t quả trên hình 3.28 cho thấy, trình tự amino acid của protein khá ng virus
tương tự lectin type C có thêm 2 amino acid M và H ở đầu N. Còn đầu C của PmAV
từ tôm sú có một đoạn trình tự amino acid từ vị trí 152-172 mà protein kháng virus
tương tự lectin type c không có. Đoạn amino acid từ vị trí 146-151 sai khác nhau
hoàn toàn giữa 2 trình tự được phân tích. Từ kết quả so sá nh này, chúng tôi cho rằng
gen mã hóa cho PmAV có thể tồn tại dưới dạng họ gen. Như vậy, đoạn cDNA mã hóa
PmAV mà chúng tôi phân lập được là nguyên liệu có thể phục vụ cho những nghiên
cứu tiếp theo nhằm làm sáng tỏ chức năng của protein này. Trình tự gen mã hóa
protein PmAV của chúng tôi được đăng ký trên GenBank với mã số HQ662599.
3.6.2. Peptide khá ng khuẩn tƣơng tƣ̣ crustin (crustin - like antimicrobial peptide)
Peptide kháng khuẩn (AMPs) là một đoạn peptide hoặc protein nhỏ có độ dài
phân tử thấp khoảng 15-100 amino acid, chúng khác nhau về trình tự và cấu trúc.
Các AMP được tìm thấy ở hầu hết các sinh vật sống, có vai trò quan trọng trong hệ
miễn dịch tự nhiên và thực hiện chức năng như là hàng rào đầu tiên chống lại các vi
sinh vật xâm nhiễm [37], [84]. Các AMP tôm đã được tổng hợp đầu tiên ở tế bào
máu và được giải phóng để đáp ứng lại sự lây nhiễm. Mô hình biểu hiện khác nhau
của các AMP đã được đánh giá kết hợp với sự kích thích của nhiều nguồn bệ nh.
AMP có 3 họ peptide đại diện chính là: Penaeidin, crustin và yế u tố khá ng khuẩ n
(ALF - anti-lipopolisaccharide factor). Phân tích trình tự nucleotide và amino acid
đã phát hiện mỗi họ AMP của tôm có sự đa dạng về trình tự và có nhiều loại
isoform, nhóm nhỏ. Hoạt tính sinh học của các AMP ở mỗi họ của tôm cũng được
mô tả trong in vitro và in vivo sử dụng các protein và peptide tái tổ hợp của chúng
95
[202]. AMP khác được tìm thấy ở tôm có nguồn gốc từ hemocyanin, đoạn trình tự
đầu C có hoạt tính kháng nấm. Tuy nhiên, cơ chế mà hemocyanin được phân tách
và hoạt hóa vẫn chưa rõ ràng [58].
Ở họ tôm penaeid, các crustin cũng được phát hiện ở nhiều loài tôm. Smith
và đtg (2008) đã xếp họ crustin thành 3 loại: I, II và III trên cơ sở sự khác biệt trong
tổ chức vù ng gi ữa trình tự tín hiệu và vù ng WAP (Whey acidic protein). Theo sự
phân loại này, hầu hết các crustin thuộc loại II và một số ít thuộc loại III. So sánh
trình tự amino acid loại II phát hiện hai nhóm nhỏ là: crustin II và peptide khá ng
khuẩ n tương tự crustin (crustin-like antimicrobial peptide). Ở tôm sú, crustin loại II
và III đã được tạo dòng và xác định trình tự [186]. Trong đó, gen mã hóa peptide
kháng khuẩn tương tự crustin có chi ều dài 716 bp, chứa 2 exon và 1 intron. Exon 1
có kích thước 38 bp gồm cả 5‟UTR đến intron có kích thước 191 bp, sau đó đến
exon 2 có kích thước 487 bp bao gồm cả vùng mã hóa và 3‟UTR [21]. cDNA mã
hóa peptide khá ng khuẩ n tương tự crustin có chi ều dài 426 bp, mã hóa 141 amino
acid (EF654659). Để gó p phầ n tạ o nguyên liệ n nghiên cứ u sự đa dạ ng trong trì nh tự
gen mã hó a peptide khá ng khuẩ n tương tự crustin và nghiên cứ u chứ c năng , chúng
tôi tiến hành tạo dòng gen từ mẫu tôm sú Việt Nam.
3.6.2.1. Tạo dòng gen mã hóa peptide kháng khuẩn tương tự crustin từ mẫu tôm
sú Việt Nam
Dựa trên cơ sở trình tự gen mã hóa peptide kháng khuẩn tương tự crustin đã
công bố trên GenBank với mã số EF654659, chúng tôi đã thiết kế cặp mồi đặc hiệu
để nhân gen (Hình 2.1; Bảng 2.2). Gen mã hóa peptide kháng khuẩn tương tự
crustin được khuếch đại bằ ng cá ch sử dụ ng kỹ thuậ t RT -PCR, khuôn cDNA đượ c
tổ ng hợ p như đã trì nh bà y ở 2.3.1. Sản phẩm RT -PCR sau đó đượ c gắ n và o vector
tách dòng pCR 2.1. Kiể m tra sự có mặ t củ a gen mã hó a peptide khá ng khuẩ n trong
vector bằ ng cá ch sử dụ ng enzyme EcoRI. Kết quả khuế ch đạ i và tá ch dò ng gen
đượ c thể hiệ n trên Hì nh 3.29.
96
A
B
Hình 3.29. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen mã hóa peptide
kháng khuẩn tƣơng tự crustin
A. Sản phẩm nhân gen mã hóa peptide khá ng khuẩ n tƣơng tƣ̣ crustin bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1: Sản phẩm RT-PCR), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RT-PCR trong vector tái tổ hợp (M: Marker 1kb, 1-5: Plasmid pCR2.1 mang gen
mã hóa peptide kháng khuẩn tương tự crustin)
3.6.2.2. Xác định và phân tích trình tự gen mã hóa peptide kháng khuẩn tương tự crustin
Chúng tôi đã xác định trình tự của gen mã hóa peptide khá ng khuẩ n tương tự
crustin đầy đủ được gắn với vector pCR2.1. Sau khi phân tích trình tự, chúng tôi đã
khẳng định được chắc chắn đoạn cDNA phân lập được là trình tự ORF hoàn chỉnh
mã hóa peptide khá ng khuẩ n tương tự crustin . Gen mã hóa pe ptide khá ng khuẩ n
tương tự crustin có kích thước 426 bp, mã hóa 141 amino acid và mã kết thúc là
TAG (Hình 3.30).
ATGCTAAAGTTTGTAGTATTATCCGTTGTCGCTGTGGCTGTGGTACACGCGCAGGATAAAGGCAATGCCGATACTCGCTT 80 M L K F V V L S V V A V A V V H A Q D K G N A D T R F CCTAGGTGGAGTTGGAGTTCCTGGAGGTGGAGTTCCTGGAGTTGGAGTTCCTGGAGTTGGAGGTGGATTCCTGCCGGGGG 160 L G G V G V P G G G V P G V G V P G V G G G F L P G TTCCTGGGCATGGTGGCGTTGTTCCTGGAGGCGGTGGCCTTCTCCCTGGAGGTCAATTCGAGTGCAATTACTGCAGAACG 240 V P G H G G V V P G G G G L L P G G Q F E C N Y C R T AGGTACGGATACGTATGCTGCAAGCCCGGCAGGTGTCCACAGATTCGCGATACCTGCCCAGGCCTCAGAAAGGGTGTCCC 320 R Y G Y V C C K P G R C P Q I R D T C P G L R K G V P GATCTGCCGTCAGGACACTGACTGCTTCGGCTCCGACAAATGCTGCTTCGACACCTGCTTGAACGACACCGTCTGCAAAC 400 I C R Q D T D C F G S D K C C F D T C L N D T V C K CCATCGTGGCAGGTTCTCAGGGATAG 426 P I V A G S Q G *
Hình 3.30. Trình tự gen và amino acid suy diễn của gen mã hóa peptide kháng khuẩn tƣơng tƣ̣ crustin
97
Khi so sánh trình tự nucleotide của gen mã hóa peptide kháng khuẩn tương
tự crustin phân lập từ tôm sú Việt Nam với trình tự đã đăng ký ở GenBank với mã
số EF654659, chúng tôi thấy không có sự sai khác trình tự nucleotide. Trình tự gen
mã hóa peptide kháng khuẩn tương tự crustin phân lập từ tôm sú Việt Nam được
đăng ký trên GenBank với mã số HQ662560.
Crustin là các peptide kháng khuẩn giàu cysteine chứa một vùng WAP (whey
acidic protein) ở đầu C [185], vùng WAP có chứa 50 gốc amino acid với 8 gốc
cysteine ở các vị trí xác định, chúng hình thành 4 liên kết disulfide [165]. Hiện có
khoảng hơn 50 trình tự crustin đã được phân lập từ các loài giáp xác như tôm, cua…
Crustin có hoạt tính kháng các loại vi khuẩn Gram (-) [185], [202]. Các crustin
được sắp xếp thành 3 loại: I, II và III trên cơ sở sự khác biệt giữa trình tự tín hiệu và
vùng WAP. Theo sự phân loại này, hầu hết các crustin thuộc loại II và một số ít
thuộc loại III. Crustin loại II có chứa peptide tín hiệu, kế sau là một vùng dài giàu
glycine, một vùng giàu cysteine (4 cysteine) và một vùng WAP (8 cysteine) ở đầu
C. So sánh trình tự amino acid loại II phát hiện hai nhóm nhỏ là: crustin và peptide
kháng khuẩn tương tự crustin (crustin-like antimicrobial peptide), 2 loại này khác
nhau ở amino acid suy diễn của peptide tín hiệu và đoạn cysteine ở giữa vùng giàu
cysteine và vùng WAP [165]. Crustin loại III được gọi là protein vùng WAP đơn
(single WAP domain - SWDs) không chứa vùng giàu cysteine và glycine nhưng có
vùng giàu proline-arginine giữa trình tự tín hiệu và vùng WAP [185]. Ở tôm sú, có
5 isoform của crustin loại III với chiều dài rất khác nhau đã được phân lập và đây là
peptide đa dạng nhất trong họ AMP ở loài này [202].
Gen mã hóa peptide kháng khuẩ n tương tự crustin đến nay được phân lập với
số lượng ít, chỉ được phát hiện ở tôm sú, tôm thẻ chân trắng và tôm thẻ Trung Quốc.
Để phân tích sâu hơn trình tự gen mã hóa peptide kháng khuẩn tương tự crustin thu
được, chúng tôi đã so sánh trình tự amino acid của peptide này với các trình tự đã
công bố ở họ tôm. Kết quả so sánh được thể hiện trên hình 3.31.
98
Hình 3.31. So sánh trình tự amino acid của peptide khá ng khuẩ n tƣơng tƣ̣ crustin ở tôm
crus - likePmVN - gen được phân lập từ Việt Nam, crus-likePm - phân lập từ tôm
sú Thái Lan (EF654658), crus-likeLv - phân lập từ tôm thẻ chân trắng (FE049920), crus-
likeFc - phân lập từ tôm thẻ Trung Quốc (DQ097703)
Kế t củ a củ a hì nh 3.31 cho thấy, trình tự peptide khá ng khuẩ n tương tự
crustin từ tôm sú ở 2 vùng địa lý khác nhau không có sự sai khác trình tự amino
acid. Phân tích trình tự amino acid ở các vùng chức năng, chúng tôi thấy trình tự
amino acid ở peptide tín hiệu của peptide khá ng khuẩ n tương tự crustin có sự tương
đồng hoàn toàn với trình tự ở tôm thẻ Trung Quốc và có sự sai khác ở 2 vị trí amino
acid 8 A S và 15 A V so với tôm thẻ chân trắng. Các peptide khá ng khuẩ n mã
hóa tương tự crustin ở các loài tôm khác nhau có sự sai khác nhiều nhất ở vùng giàu
glycine, trình tự amino acid GVF (37 - 40), GGV (57 - 59) có ở tôm thẻ chân trắng
mà không phát hiện thấy ở tôm sú, đoạn trình tự 65G - 71G chỉ có ở tôm Trung
Quốc, ngược lại đoạn trình tự 30 G - 44 G có ở tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Ngoài
ra, một số trình tự amino acid đặc trưng của tôm sú thuộc về vùng này: 21 G, 22 N,
31 V, 36 G, 41 - 43 (VPGV). Còn vùng giàu cystenin và WAP cũng chỉ ra các vị trí
amino acid sai khác của tôm sú so với các loài tôm khác, đó là 81 I L, 85 G Q,
107 P Q, 108 V I, 111 V T, 136 Y F và 138 V T. Mặt khác, peptide
kháng khuẩn tương tự crustin ở tôm sú và tôm Trung Quốc ở vùng này có chung các
vị trí amino acid sai khác so với tôm thẻ chân trắng: 87 N E, 94 P R, 95 V
Y, 114 S G, 115 T L, 119 P V, 121 V I, 126 L T, 129 S F và 141
99
E N. Như vậy, gen mã hó a peptide khá ng khuẩ n tương tự crustin có sự đa dạng
về trình tự nucleotide và amino acid. Để biết được các vị trí sai khác đóng vai trò
như thế nào cần có những nghiên cứu sâu hơn.
3.6.3. Yế u tố khá ng khuẩ n (ALF - antiliposaccharide factor)
Các ALF là một trong 3 họ peptide kháng khuẩn chính ở tôm và được đánh
giá là một trong những peptide kháng khuẩn quan trọng và gần đây đang được tập
trung nghiên cứu [27]. Theo thố ng kê củ a Liu và đtg (2009), ALF biểu hiện mạnh
khi tôm nhiễm virus gây bệnh đốm trắng ở tôm đồng (Pacifastacus leniusculus) và
khi gen ALF bị bất hoạt bằng RNAi thì virus được nhân lên với tỷ lệ rất cao [118].
Một nghiên cứu khác cũng phát hiện , khi tôm thẻ chân trắng bị nhiễm virus gây
bệnh đốm trắng, gen ALF cũng biểu hiện mạnh hơn [170]. Ở loài tôm này, hai gen
ALF đã phân lập được (LvALF1 và LvALF2). Khi gen LvALF1 bị bất hoạt, tỷ lệ chết
của tôm bị nhiễm vi khuẩn Vibrio penaeicida và nấm Fusarium oxysporum tăng
một cách đáng kể [56]. Ở tôm sú, một vài isoform của ALF đã được xác định từ cơ
sở dữ liệu EST [203]. So sánh trình tự DNA genomic, các ALF tôm sú được phân
thành 2 nhóm: nhóm A và nhóm B. Nhóm A có 3 exon được xen bởi 2 intron, trong
khi đó nhóm B có chứa 4 exon xen với 3 intron. Các loại peptide ALF khác nhau ở
mỗi nhóm được tạo ra bởi cơ chế ghép nối lựa chọn RNA (alternative RNA
splicing) [205]. Các cDNA mã hóa ALF được xác định từ nhiều loài khác nhau và
được sắp xếp thành 3 nhóm: I, II và III. Ở tôm sú, các gen ALF được phân lập thuộc
nhóm II và III. Các cDNA mã hóa ALF được xác định từ nhiều loài khác nhau.
Phân tích trình tự amino acid của ALF ở tôm cho thấy: chúng có cấu tạo gồm một
vùng kỵ nước cao ở đầu N và chứa các gốc tích điện dương với vòng disulfite bảo
thủ ở đầu C. Trình tự đầu C là vùng bám vào lipopolysaccharide (LPS) - thành phần
của tế bào vi khuẩn [87]. Nhìn chung, các peptide ALF của tôm có chiều dài khoảng
98-123 amino acid, có chứa một trình tự peptide tín hiệu ngắn khoảng 25 amino
acid. Hầu hết các peptide ALF trưởng thành đều có khoảng 97-98 amino acid với
khối lượng phân tử theo tính toán lý thuyết khoảng 11kDa. Phân tích trình tự amino
acid các peptide ALF từ tôm cho thấy, ALF được chia thành 3 nhóm: I, II và II.
100
Phân tích hệ thống phát sinh của ALF ở tôm cho thấy ALF của tôm sú được xếp vào
2 nhóm: I và II. Các ALF nhóm I tồn tại 2 dạng isoform (ALFPm và ALFPm3).
cDNA của ALFPm và ALPm3 có chiều dài 357 và 372 bp mã hóa cho số amino
acid tương ứng là 118 và 123 (EU617325, EF523559) [190], [196]. Cấu trúc
genome ALFPm3 cũng được công bố (EF523562) [205]. Các ALF nhóm II của tôm
sú có sự đa hình trình tự amino acid cao so với các loài tôm khác [202]. Do đó , để
tạo nguyên liệu nghiên ứng dụng trong công nghệ sinh học thủy sản, chúng tôi tiến
hành phân lập gen mã hó a yế u tố khá ng khuẩ n .
3.6.3.1. Tạo dòng gen mã hóa yếu tố kháng khuẩn từ mẫu tôm sú Việt Nam
Cặ p mồi đượ c thiết kế để khuếch đại gen này hoàn chỉnh dự a trên thông tin
đã đượ c công bố trên GenBank với mã số EU617325 (Hình 2.2; Bảng 2.2). Để tạo
dòng gen nà y, mẫu mRNA được tách chiết và tinh sạch từ mô của tôm sú bị bệnh
đốm trắng được dùng làm khuôn tổng hợp sợi cDNA thứ nhất bằng cách sử dụng
mồi Oligo(dT). Sau đó, phản ứng RT-PCR được tiến hành với khuôn cDNA và
được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8% (Hình 3.32A).
A
B
Hình 3.32. Kết quả điện di sản phẩm khuếch đại và tách dòng gen ALF
A. Sản phẩm nhân gen ALF bằng kỹ thuật RT-PCR (M: Marker 1kb; 1: Sản
phẩm RT-PCR), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm RT-PCR trong vector tái tổ hợp
(M: Marker 1kb, 1-4: Plasmid pCR2.1 mang gen ALF).
101
Kết quả ở hình 3.33A cho thấy, sản phẩm RT-PCR nhân gen ALF và có kích
thước đúng với tính toán lý thuyết (Bảng 2.2). Sản phẩm này được tinh sạch từ gel
agarose và tách dòng phân tử trong vector pCR2.1. Để kiểm tra các plasmid tái tổ
hợp, chúng tôi sử dụng enzyme giới hạn EcoRI, cho phép cắt các gen (nếu có) ra
khỏi vector. Kết quả phân tích các dòng plasmid tái tổ hợp được thể hiện ở hình
3.30B. Sau khi phân tích các dòng plasmid tái tổ hợp bằng enzyme EcoRI, kết quả
điện di cho thấy mỗi plasmid bị cắt thành hai đoạn: một đoạn lớn có kích thước
tương ứng với vector pCR2.1 (~ 4 kb) và một đoạn nhỏ hơn có kích thước tương
ứng với sản phẩm RT-PCR của các gen (Hình 3.32A). Như vậy, bước đầu có thể
cho rằng các dòng plasmid thu được có thể đã gắn gen.
3.6.3.2. Xác định và phân tích trình tự gen mã hó a yế u tố kháng khuẩn
Từ các dòng plasmid mang đoạn gen ALF, chúng tôi đã xác định trình tự của
gen ALF đầy đủ đã được gắn với vector pCR2.1. Sau khi phân tích trình tự, chúng
tôi đã khẳng định đoạn cDNA phân lập được là trình tự ORF hoàn chỉnh mã hóa
ALF. Trình tự gen ALF phân lập được có 2 isoform. Isoform thứ nhất có kích thước
357 bp, mã hóa 118 amino acid, isoform thứ 2 có kích thước 372 bp, mã hóa 123
amino acid và đều có mã kết thúc là TAG (Hình 3.33; Hình 3.34).
ATGCGTGTGTCCGTGCTGGTGGTGTCCCTGGTGGCAGTCTTCGCCCCACAGTGCCAGGCTCAAGGGTGGGAGGCTGTGGC 80 M R V S V L V V S L V A V F A P Q C Q A Q G W E A V A AGCGGCCGTCGCCAGCAAGATCGTAGGGTTGTGGAGGAACGAAAAAACTGAACTTCTCGGCCACGAGTGCAAGTTCACCG 160 A A V A S K I V G L W R N E K T E L L G H E C K F T TCAAGCCTTATTTGAAGAGATTCCAGGTGTACTACAAGGGGAGGATGTGGTGCCCAGGCTGGACGGCCATCAGAGGAGAA 240 V K P Y L K R F Q V Y Y K G R M W C P G W T A I R G E GCCAGCACACGCAGTCAGTCCGGGGTAGCTGGAAAGACAGCCAAAGACTTCGTTCGGAAAGCTTTCCAGAAAGGTCTCAT 320 A S T R S Q S G V A G K T A K D F V R K A F Q K G L I CTCTCAACAGGAGGCCAACCAGTGGCTCAGCTCATAG 357 S Q Q E A N Q W L S S *
Hình 3.33. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của ALFPm
102
ATGCGTGTGTCCGTGCTGGTGAGCCCGGTGCTGGTGGTGTCCCTGGTGGCAGTCTTCGCCCCACAGTGCCAGGCTCAAGG 80 M R V S V L V S P V L V V S L V A V F A P Q C Q A Q G GTGGGAGGCTGTGGCAGCGGCCGTCGCCAGCAAGATCGTGGGGTTGTGGAGGAACGAAAAAACTGAACTTCTCGGCCACG 160 W E A V A A A V A S K I V G L W R N E K T E L L G H AGTGCAAGTTCACCGTCAAGCCTTATTTGAAGAGATTCCAGGTGTACTACAAGGGGAGGATGTGGTGCCCAGGCTGGACG 240 E C K F T V K P Y L K R F Q V Y Y K G R M W C P G W T GCCATCAGAGGAGAAGCCAGCACACGCAGTCAGTCCGGGGTAGCTGGAAAGACAGCCAAAGACTTCGTTCGGAAAGCTTT 320 A I R G E A S T R S Q S G V A G K T A K D F V R K A F CCAGAAAGGTCTCATCTCTCAACAGGAGGCCAACCAGTGGCTCAGCTCATAG 372 Q K G L I S Q Q E A N Q W L S S *
Hình 3.34. Trình tự nucleotide và amino acid suy diễn của ALFPm3
Hiện nay, các cDNA ALF được phân lập từ nhiều loài khác nhau. Khi so
sánh trình tự nucleotide gen ALF phân lập từ tôm sú Việt Nam với trình tự công bố
trên GenBank, chúng tôi thấy 2 isoform có sự tương đồng tương ứng với 2 loại ALF
là ALFPm (EU617325) và ALFPm3 (EF523559). Kết quả so sánh trình tự ALFPm
và ALFPm 3 phân lậ p từ cDNA tôm sú Việ t Nam vớ i trì nh tự đã công bố trên
Genbank được trình bày trên hình 3.35 và 3.36.
10 20 30 40 50 60 70 80 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| EU617325 ATGCGTGTGTCCGTGCTGGTGGTGTCCTTGGTGGCACTCTTCGCCCCACAGTGCCAGGCTCAAGGGTGGGAGGCTGTGGC ALFPmVN ...........................C........G........................................... 90 100 110 120 130 140 150 160 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| EU617325 AGCGGCCGTCGCCAGCAAGATCGTGGGGTTGTGGAGGAACGAAAAAACTGAACTTCTCGGCCACGAGTGCAAGTTCACCG ALFPmVN ........................A....................................................... 170 180 190 200 210 220 230 240 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| EU617325 TCAAGCCTTATTTGAAGAGATTCCAGGTGTACTACAAGGGGAGGATGTGGTGCCCAGGCTGGACGGCCATCAGAGGAGAA ALFPmVN ................................................................................ 250 260 270 280 290 300 310 320 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| EU617325 GCCAGCACACGCAGTCAGTCCGGGGTAGCTGGAAAGACAGCCAAAGACTTCGTTCGGAAAGCTTTCCAGAAAGGTCTCAT ALFPmVN ................................................................................ 330 340 350 ....|....|....|....|....|....|....|.. EU617325 CTCTCAACAGGAGGCCAACCAGTGGCTCAGCTCATAG ALFPmVN .....................................
Hình 3.35. So sánh trình tự nucleotide của gen ALFPm ở tôm sú Việt Nam với trình
tự đã công bố
ALFPmVN: trình tự nucleotide gen ALFPm từ mô tôm sú Việt Nam nhiễm bệnh
đốm trắng; EU617325 - trình tự nucleotide của gen ALFPm tôm sú Ấn Độ
103
10 20 30 40 50 60 70 80 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| EF523559 ATGCGTGTGTCCGTGCTGGTAAGCCTGGTGCTGGTGGTGTCCCTGGTGGCACTCTTCGCCCCACAGTGCCAGGCTCAAGG ALFPm3 VN ....................G....C.........................G............................ 90 100 110 120 130 140 150 160 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| EF523559 GTGGGAGGCTGTGGCAGCGGCCGTCGCCAGCAAGATCGTAGGGTTGTGGAGGAACGAAAAAACTGAACTTCTCGGCCACG ALFPm3 VN .......................................G........................................ 170 180 190 200 210 220 230 240 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| EF523559 AGTGCAAGTTCACCGTCAAGCCTTATTTGAAGAGATTCCAGGTGTACTACAAGGGGAGGATGTGGTGCCCAGGCTGGACG ALFPm3 VN ................................................................................ 250 260 270 280 290 300 310 320 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|....| EF523559 GCCATCAGAGGAGAAGCCAGCACACGCAGTCAGTCCGGGGTAGCTGGAAAGACAGCCAAAGACTTCGTTCGGAAAGCTTT ALFPm3 VN ................................................................................ 330 340 350 360 370 ....|....|....|....|....|....|....|....|....|....|.. EF523559 CCAGAAAGGTCTCATCTCTCAACAGGAGGCCAACCAGTGGCTCAGCTCATAG ALFPm3 VN ....................................................
Hình 3.36. So sánh trình tự nucleotide của gen ALFPm3 ở tôm sú Việt Nam với trình
tự đã công bố
ALFPm3 VN: trình tự nucleotide gen ALFPm3 từ mô tôm sú Việt Nam nhiễm bệnh
đốm trắng; EF523559 - trình tự nucleotide của gen ALFPm3 từ tôm sú Thái Lan
So sánh trình tự gen ALF thu được với trình tự đã công bố, kết quả cho thấy:
gen ALFPm có sự sai khác ở 3 vị trí nucleotide: 28 T C, 37 C G, 105 G A
(Hình 3.35), sự sai khác trình tự nucleotide này dẫn đến sự sai khác trình tự amino
acid ở 1 vị trí 13 L V. Còn ALFPm3 có sự sai khác ở 4 vị trí nucleotide: 21 A
G, 26 T, 52 C G, 120 A G (Hình 3.36), dẫn đến sự sai khác trình tự amino
acid ở 2 vị trí 9 L P và 18 L V.
Năm 1993, Hoess và đtg phân tích trình tự amino acid mã hóa ALF của cua
thấy chúng đều có vùng kỵ nước mạnh ở đầu N và chứa các gốc tích điện dương với
vòng disulfite bảo thủ là vùng đầu C bám vào LPS [87]. Nhìn chung, các gen ALF
của tôm có khung đọc mở mã hóa 98 - 123 amino acid, có chứa một trình tự peptide
tín hiệu ngắn của 25 gốc amino acid với vị trí phân hủy sau trình tự CXX từ đầu C
(X là amino acid bất kỳ). Tất cả các peptide ALF trưởng thành có 97 - 98 amino
acid với khối lượng phân tử theo tính toán lý thuyết khoảng 11 kDa, trừ LvALF2.
Phân tích trình tự amino acid các loại ALF của các loài tôm thuộc họ penaeid cho
thấy ALF có thể chia thành 3 nhóm theo độ tương đồng được gọi là nhóm I, II và III
104
[202]. Kết quả so sánh trình tự amino acid ở trên cho thấy rằng 2 isoform của ALF
phân lập từ tôm sú Việt Nam (ALFPm và ALFPm3) thuộc vào ALF nhóm I. Kết
quả phân tích so sánh trình tự amino acid ALF phân lập được với các trình tự amino
acid ALF nhó m I của các loài tôm khác được thể hiện trên hình 3.37.
---------signal peptide----------
Hình 3.37. So sánh amino acid suy diễn ALF nhóm I
ALFPmVN, ALFPm3VN: ALF được phân lập từ tôm sú Việt Nam nhiễm bệnh
đốm trắng; ALFPm3 - từ cDNA tôm sú Thái Lan, ALFPm3-1- từ DNA genome tôm
sú Thái Lan; ALFPm - từ tôm sú Ấn Độ; ALFFc - từ tôm thẻ Trung Quốc.
Hình 3.38 cho thấy, ALF nhóm I có sự bảo thủ cao. Trong đó, sự khác biệt
lớn nhất là trình tự amino acid ALF nhóm I có 2 isoform, isoform 1 có trình tự
SLVLV ở trình tự peptide tín hiệu (signal peptide) và isoform còn lại thì không.
Mặt khác, cả hai isoform ALF nhóm I phân lập từ tôm sú đều có sự sai khác một số
amino acid 63 L I, 68 V L, 86 S K, 91 Q R, 97 K R, 109 K Q,
116 K Q, 122 S N, 37 S V so với trình tự ALF từ tôm thẻ Trung Quốc. So
sánh trình tự ALF ở mỗi isoform phân lập ở tôm sú từ các vùng địa lý khác nhau
cho thấy ở cả hai isoform ALF tôm sú Việt Nam đều có duy nhất 1 vị trí sai khác
nucleotide là 19 L V (theo thứ kết quả so sánh hình 3.37). Sự khác biệt này có
thể đặt ra một vấn đề mới cần nghiên cứu sâu hơn về các SNPs trong gen ALF của tôm sú.
Để chống lại nhiều vi khuẩn có hại ở môi trường xung quanh, các peptide
kháng khuẩn ở tôm đã có sự tiến hóa đa dạng. Các AMP của tôm là các phân tử
peptide phân cực dương (Cation amphibathic) biểu hiện chủ yếu ở tế bào máu tuần
105
hoàn, là vị trí đáp ứng miễn dịch chính. Từ tế bào máu, AMP đi đến các mô nhiễm
bệnh và thực hiện chức năng chống lại các vi sinh vật xâm nhiễm [37], [84]. Các
AMP ở tôm penaeid được nghiên cứ u cho đến nay có các hoạt tính kháng khuẩn,
kháng nấm. Một trong số chúng còn có khả năng kháng virus. Peptide kháng khuẩn
cung cấp một lựa chọn tốt trong kiểm soát các bệnh vi khuẩn truyền nhiễm. Chúng
là các phân tử tự nhiên với khả năng hoạt động chống lại một loạt các vi sinh vật.
Hiện nay, các peptide kháng khuẩn ở tôm có thể đượ c sản xuất như một phụ gia
thực phẩm tăng cường miễn dịch của tôm, có tiềm năng sử dụng trong phò ng trị
bệ nh tôm như là một giải pháp thay thế cho thuốc kháng sinh và hóa chất, cung cấp
một chiến lược mới để vượt qua bùng phát dịch bệnh nghiêm trọng.
Các ALF ở tôm đã được chứng minh có hoạt tính kháng được nhiều loại vi
sinh vật. ALFPm3 tái tổ hợp (Recombinant ALFPm3 - rALFPm3) có hoạt tính
kháng vi khuẩn Gram (-) và (+) cũng như nấm [190]. Gen ALF mà chúng tôi đã
phân lập từ tôm sú Việt Nam sẽ là một trong những nguyên liệu quan trọng cho
những nghiên cứu sâu hơn nhằm tăng cường tính kháng bệnh của tôm sú Việt Nam.
Trình tự gen ALFPm và ALFPm3 được đăng ký trên GenBank với mã số tương ứng
JQ241181 và JQ256520.
3.7. BIỂ U HIỆ N YẾ U TỐ KHÁ NG KHUẨ N TÁI TỔ HỢP (rALFPm3)
3.7.1. Tạo cấu trúc vector biểu hiện gen
Vector pPICZA được thiết kế để biểu hiện gen tái tổ hợp ở nấm men Pichia
pastoris, trên vector có cấu trúc gen mã hóa cho enzyme alcohol oxidase (ký hiệu
AOX1). Genome nấm men có 2 gen mã hóa cho enzyme alcohol oxidase (AOX1 và
AOX2), gen AOX1 biểu hiện mạnh còn AOX2 hoạt động yếu. Enzyme alcohol
oxidase có chức năng phân hủy methanol thành formaldehyde tạo ra nguồn C để
nấm mem có thể sống mà không cần bổ sung nguồn C khác, sự biểu hiện của AOX1
và AOX2 cũng được cảm ứng bởi methanol. Cấu trúc vector pPICZA mạch thẳng
được biến nạp vào nấm men khi đó xảy ra sự tái tổ hợp đoạn gen AOX1 của vector
pPICZA với AOX1 của genome nấm men [173]. Theo Somboonwiwa và đtg
106
(2005), gen ALFPm3 có đoạn peptide tín hiệu 25 amino acid đầu N và chỉ biểu hiện
đoạn gen mã hóa cho đoạn peptide trưởng thành [190]. Do đó, chúng tôi tiến hành
thiết kế cặp mồi (Bảng 2.2) để khuếch đại đoạn gen mã hóa cho ALFPm3 trưởng
thành sử dụng khuôn là vector pCR2.1 tách dòng mang gen ALFPm3 hoàn chỉnh,
trình tự nhận biết của enzyme giới hạn EcoRI được thêm vào đầu 5‟ mồi xuôi và
XbaI được thêm vào đầu 5‟mồi ngược (không chứa mã kết thúc). Trình tự nhận biết
của 2 enzyme này được đưa vào nhằm mục đích gắn gen ALFPm3 vào vector biểu
hiện pPICZA. Với mục đích biểu hiện gen ALFPm3 sử dụng vector biểu hiện
pPICZA ở nấm men, cấu trúc biểu hiện gen ALFPm3 được thiế t kế thể hiện trên
hình 3.38.
Hình 3.38. Mô hình cấu trúc biểu hiện cDNA của ALFPm3
Trình tự -factor là trình tín hiệu tiết; Kex2 và Ste 13 là vị trí phân hủy peptide tín
hiệu; vị trí nhật biết EcoRI và XbaI là vị trí mà ALFPm3 chèn vào pPICZA, phần trình tự
gạch dưới là trình tự mồi khuếch đại một phần gen ALFPm3, trình tự in nghiêng và nền
xám là trình tự giúp tinh sạch peptide tái tổ hợp
107
Để tạo cấu trúc biểu hiện ALFPm3, chúng tôi sử dụng cặp mồi (Bảng 2.2)
để khuếch đại một phần gen ALLPm3 từ khuôn là vector tách dòng pPCR2.1
mang gen ALFPm3 hoàn chỉnh. Kết quả khuếch đại gen thể hiện trên hình 3.39.
A
B
Hình 3.39. Hình ảnh điện di tạo cấu trúc biểu hiện gen ALFPm3
A. Sản phẩm nhân đoạn gen ALFPm3 bằng kỹ thuật PCR (M: Marker 1kb; 1:
Sản phẩm PCR nhân gen ALFPm3), B. Kiểm tra sự có mặt của sản phẩm PCR trong
vector pPICZA (M: Marker 1kb, 1-5: pPICZA mang đoạn gen ALFPm3)
Trên hình 3.39A cho thấy sản phẩm PCR khuếch đại đoạn gen mã hóa
ALFPm3 trưởng thành có kích thước 300 bp. Kết quả này đúng với tính toán lý
thuyết của chúng tôi (Bảng 2.2). Để gắn sản phẩm PCR vào này vector biểu hiện
pPICZA, chúng tôi tiến hành tinh sạch vector pPICZA và sản phẩm PCR thu
được. Tiếp theo, ALFPm3 và pPICZA cùng được xử lý bằng enzyme giới hạn
EcoRI và XbaI. Sau đó, đoạn gen biểu hiện được gắn với vector pPICZA sử dụng
enzyme ligase và biến nạp vào E.coli DH10b. Để kiểm tra cấu trúc biểu hiện gen
ALFPm3 trong vector pPICZA, bước đầu chúng tôi tiến hành xử lý vector thu
được bằng enzyme EcoRI và XbaI. Kết quả trên hình 3.39B cho thấy mỗi vector bị
cắt thành hai đoạn: một đoạn lớn có kích thước tương ứng với vector pPICZA (~
3,6 kb) và một đoạn nhỏ có kích thước ~ 300 bp tương ứng với sản phẩm PCR nhân
108
gen ALFPm3 từ vector tách dòng. Như vậy, bước đầu chúng tôi khẳng định đã tạo
được cấu trúc biểu hiện gen ALFPm3/pPICZA. Để kiểm tra chắc chắn đã thiết kế
thành công cấu trúc biểu hiện gen ALFPm3, một số dòng tái tổ hợp đã được kiểm
tra thêm một bước nữa bằng phương pháp xác định trình tự (Phụ lục 6; 7).
3.7.2. Xác định cấu trúc gen ALFPm3 đƣợc chuyển vào genome nấm men
Để tạo ALFPm3 tái tổ hợp, chúng tôi biến nạp cấu trúc ALFPm3/pPICZA
đã xử lý bằng SacI vào nấm men P. pastoris X33. Theo tính toán lý thuyết, cấu trúc
biểu hiện gen này được biến nạp vào tế bào nấm men và sẽ xảy ra hiện tượng tái tổ
hợp vật chất di truyền giữa cấu trúc gen AOX1 của vector pPICZA với AOX1 ở
genome của nấm men. Để kiểm tra sự tồn tại của cấu trúc biểu hiện gen
ALFPm3/pPICZA, DNA tổng số từ một số dòng nấm men được tách chiết làm
khuôn để nhân gen ALFPm3. Đồng thời để khẳng thêm một lần nữa sự có mặt của
cấu trúc ALFPm3 trong genome nấm men, chúng tôi tiến hành thêm phản ứng PCR
với cặp mồi ALF F/AOX1 R (AOX1 F bám vào trình tự gen AOX1 ở đầu 3‟ nằm
trong trình tự vector pPICZA; ALF R bổ sung trình tự gen ALFPm3). Kết quả
khuếch đại được thể hiện trên hình 3.40.
Hình 3.40. Xác định gen ALFPm3 trong genome nấm men ở các dòng nấm men
M: Marker 1kb; 1, 3, 5: Sản phẩm PCR nhân gen ALFPm3 với cặp mồi ALF
F/ALF R; 2, 4, 6: sản phẩm PCR khuếch đại gen ALFPm3 và một phần gen AOX1 với cặp
mồi AOX1 F/ALF R tương ứng dòng A1, A2 và A3
109
Trên hình cho thấy, giếng 1, 3, 5 là kết quả khuếch đại gen ALFPm3 với cặp
mồi ALF F/ALF R từ 3 dòng nấm men có một băng DNA với kích thước ~ 300 bp,
tương đương với kích thước đoạn gen ALFPm3 cần biểu hiện. Còn giếng 2, 4 và 6
là sản phẩm PCR nhân đoạn gen với cặp mồi AOX1 F/ALF R có một băng duy nhất
với kích thước khoảng 650 bp. Kết quả này phù hợp với tính toán lý, đoạn 294 bp
của gen ALFPm3 và một phần trình tự đầu 5‟ của gen AOX1. Do vậy, chúng tôi
khẳng định đã biến nạp thành công cấu trúc biểu hiện gen ALFPm3/pPICZA.
3.7.3. Xác định đoạn peptide ALFPm3 đƣợc biểu hiện
Để tạo peptide rALFPm3, chúng tôi tiến hành cảm ứng bằng methanol ở ba
dòng tế bào nấm men ký hiệu tương ứng là A1, A2, A3 và dòng đối chứng qua 6
ngày nuôi. Kết quả nồng độ tế bào ở các chủng nghiên cứu và đối chứng được trình
bày trên hình 3.41.
Hình 3.41. OD600nm tế bào nấm men P. pastoris biến đổi qua các ngày cảm ứng biểu hiện
X33. Pichia pastoris X33; A1, A2 và A3 là các dòng nấm men mang gen ALFPm3.
Trong cấu trúc biểu hiện gen ALFPm3 có trình tự peptide tín hiệu -factor,
trình tự này giúp tế bào nấm men tiết rALFPm3 ra ngoài tế bào. Do đó, để phát hiện
sự có mặt của peptide kháng khuẩn rALFPm3, dịch đã loại bỏ tế bào từ 5 ngày cảm
ứng biểu hiện được kiểm tra bằng phương pháp điện di protein. Kết quả điện di
SDS-PAGE cảm ứng ngày 1, 2 phát hiện được băng rALFPm3 rõ nhất và thể hiện
trên hình 3.42 và 3.43.
110
Hình 3.42. Hình ảnh điện di phân đoạn protein dịch nuôi các dòng nấm men tái tổ
hợp sau 1 ngày cảm ứng biểu hiện
M. Marker protein, 1. Đối chứng; 2. A1; 3. A2; 4. A3
Hình 3.43. Hình ảnh điện di phân đoạn protein dịch nuôi các dòng nấm men tái tổ hợp sau 2 ngày cảm ứng biểu hiện
M. Marker protein, 1. Đối chứng; 2. A1; 3. A2; 4. A3
Trên hình 3.42 và 3.43 cho thấy, ở cả ba dòng nghiên cứu đều xuất hiện một
băng protein có kích thước khoảng 13,7 kb mà không xuất hiện ở dòng đối chứng
(P. pastoris X33). Kết quả này phù hợp với tính toán lý thuyết của chúng tôi. Ở
dòng A1, A2 và A3 mang cấu trúc biểu hiện ALFPm3/pPICZA nên xuất hiện
băng protein của ALFPm3 dung hợp (98 amnino acid của ALFPm3 và một đoạn 23
amino acid thuộc vector pPICZA). Kết quả cũng chỉ ra băng protein lạ có kích
111
thước lớn nhất sau 1 ngày cảm ứng biểu hiện, sau 2 ngày cảm ứng biểu hiện thì
lượng băng rALFPm3 giảm đi. Kết quả này cũng phù hợp với sự phát triển của tế
bào được đo OD600nm qua các ngày cảm ứng (Hình 3.41).
3.7.4. Phân tích hoạt tính của rALFPm3
Từ kết quả nghiên cứu sự biểu hiện ALFPm3 qua 5 ngày cảm ứng biểu hiện
cho thấy, ALFPm3 biểu hiện mạnh nhất sau 1 ngày cảm ứng biểu hiện và dòng A3
cho sản phẩm băng protein lớn hơn so với 2 dòng còn lại. Do đó, Chúng tôi tiến
hành thu dịch nuôi tế bào nấm men (đã loại tế bào) để bước đầu phân tích hoạt tính
của peptide tái tổ hợp. Dịch đối chứng là dịch nuôi P. pastoris X33 không mang cấu
trúc ALFPm3/pPICZA.
Somboonwiwat và đtg (2005) đã phân tích hoạt tính rALFPm3 với các vi
khuẩn Gram (+) (Aerococcus viridans, B. megaterium, Micrococcus luteus,
Staphylococcus aureus) cho thấy rALFPm3 có hoạt tính mạnh nhất với Bacillus
megaterium. rALFPm3 cũng có khả năng kháng các vi khuẩn Gram (-) bao gồm cả
vi khuẩn gây bệnh ở tôm (Enterobacter cloacae, E. coli 363, Vibrio alginolyticus,
V. anguillarum, V. harveyi, V. penaeicida…) và một số nấm (Fusarium oxysporum,
Botrytis cinerea, Penicillium crustosum) [190]. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
hoạt tính kháng khuẩn của dịch chứa rALFPm3 được nghiên cứu với 2 chủng vi
khuẩn B. megaterium và E. aerogenes. Kết quả phân tích được thể hiện ở hình 3.44, 3.45.
Hình 3.44. Hoạt tính của rALFPm3 đối với chủng B. megaterium
112
Hình 3.45. Hoạt tính của rALFPm3 đối với chủng E. aerogenes
Trong nghiên cứu của chúng tôi, dịch chứa rALFPm3 lần đầu tiên được thử
hoạt tính kháng Enterobacter aerogenes, một loài có quan hệ gần với E. cloacae đã
được nghiên cứu [190]. Kết quả trên hình 3.46 cho thấy: peptide tái tổ hợp có khả
năng kháng loài vi khuẩn này. Dịch chứa rALFPm3 có khả năng kháng B.
megaterium mạnh hơn E. aerogenes (Hình 3.45). Như vậy, bước đầu có thể khẳng
định dịch chứa rALFPm3 có hoạt tính kháng vi khuẩn.
113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1) Tạo dòng và phân tích đượ c trình tự gen mã hóa protein liên quan đến cơ
chế xâm nhiễm của virus: Rab7. cDNA gen Rab7 có kích thước 618 bp, mã hóa 205
amino acid, có sự sai khác ở 4 vị trí nucleotide: 318 T C, 423 A G, 490 T
C, 537 A G so vớ i trì nh tự đã công bố (DQ231062). Sự sai khá c nà y không dẫn
đến sự khác nhau trong trình tự amino acid.
2) Tạo dòng và phân tích đượ c trình tự gen mã hó a protein tham gia và o con
đườ ng dẫ n truyề n tí n hiệ u nộ i bào: Syntenin. Gen syntenin hoàn chỉnh có kích thước
969 bp, mã hóa 322 amino acid , trình tự gen syntenin phân lập được còn có thêm
110 bp thuộc đoạn 5‟-UTR. Gen syntenin đượ c phân lậ p hoà n chỉ nh lầ n đầ u tiên
dự a trên mộ t phầ n trì nh tự đầ u 3‟-syntenin đã biế t.
3) Tạo dòng và phân tí ch đượ c trình tự gen mã hó a protein hemocyanin có
hoạt tính phenoloxidase. cDNA gen hemocyanin có kích thước 2052 bp, mã hóa
683 amino acid , trình tự gen hemocyanin phân lậ p đượ c từ tôm sú Việ t Nam có
thêm 7 bp thuộc đoạn 5‟-UTR. Gen hemocyanin đượ c phân lậ p hoà n chỉ nh lầ n đầ u
tiên dự a trên mộ t phầ n trì nh tự đầ u 3‟-hemocyanin đã công bố .
4) Tạo dòng và phân tích trình tự toàn bộ gen mã hó a protein liên quan đế n
cơ chế điề u khiể n thự c bà o : Ran protein. Gen Ran có chiều dài 1104bp, mã hóa 238
amino acid , mã kết thúc là TAA , 385 bp trình tự 3‟UTR và 2 bp trình tự 5‟UTR.
Trình tự gen Ran lầ n đầ u tiên đượ c phân lậ p ở tôm sú .
5) Tạo dòng và phân tích trình tự gen mã hóa cho protein tham gia vào cơ
chế apoptosis ở tôm sú : Caspase. cDNA caspase có kích thước 954 bp, mã hóa cho
317 amino acid, có sự sai khác ở 5 vị trí nucleotide: 100 T G, 150 G A, 159 T
C, 290 T C, 354 C G so vớ i trì nh tự đã công bố (DQ846887). Sự sai khác
trình tự nucleotide này dẫn đến sự sai khác trình tự amino acid ở 3 vị trí 34 S A,
103 V A và 124 D E.
114
6) Tạo dòng và phân tích trình tự cá c cDNA mã hóa protein liên quan đến
khả năng kháng khuẩn, kháng nấm và kháng virus bao gồm:
+ Gen mã hó a protein khá ng virus PmAV có kích thước 513 bp, mã hóa 170
amino acid. Gen không có sự sai khá c trì nh tự nucleotide so vớ i trì nh tự công bố .
+ Gen mã hó a peptide khá ng khuẩ n tương tự crustin có chiề u dà i 426 bp, mã
hóa 141 amino acid . Gen không có sự sai khá c trì nh tự nucleotide so vớ i trì nh tự
công bố .
+ Gen mã hó a yế u tố khá ng khuẩ n có 2 dạng (isoform) tương ứ ng là ALFPm
và ALFPm3. Chiề u dà i cDNA ALFPm là 357 bp, mã hóa 118 amino acid, ALFPm3
có kích thước 372 bp, mã hóa 123 amino acid. Gen ALFPm có sự sai khác ở 3 vị trí
nucleotide: 28 T C, 37 C G, 105 G A dẫn đến sự sai khác trình tự amino
acid ở 1 vị trí 13 L V. Còn ALFPm3 có sự sai khác ở 4 vị trí nucleotide: 21 A
G, 26 T, 52 C G, 120 A G dẫn đến sự sai khác trình tự amino acid ở 2 vị
trí 9 L P và 18 L V.
7) Thiết kế được vector biểu hiện yế u tố khá ng khuẩ n ALFPm 3, biểu hiện
được ở nấm men P. pastoris X33 và bước đầu khẳng định dịch chứa rALFPm3 có
hoạt tính kháng vi khuẩn B. megaterium và E. aerogenes.
2. Kiến nghị
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về chức năng của các gen được phân lập, đồng
thời tiến hành tinh sạch rALFPm3 để phân tích hoạt tính.
115
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoàng Thị Thu Yến, Vũ Hải Chi, Kim Thị Phương Oanh, Phạm Anh
Tuấn, Nông Văn Hải (2010), "Phân lập và xác định trình tự hoàn chỉnh cDNA mã
hóa syntenin liên quan đến đáp ứng miễn dịch đối với bệnh đốm trắng ở tôm sú
(Penaeus monodon)", Tạp chí Công nghệ Sinh học 8(2), tr. 155-163.
2. Hoàng Thị Thu Yến, Kim Thị Phương Oanh, Trần Trung Thành, Phạm
Anh Tuấn, Nông Văn Hải (2010), "Tạo dòng và xác định trình tự cDNA mã hóa
protein Rab7 liên quan đến cơ chế nhiễm virus gây bệnh đốm trắng ở tôm sú
(Penaeus monodon)", Tạp chí Công nghệ Sinh học 8(3A), tr. 481-487.
3. Hoàng Thị Thu Yến, Kim Thị Phương Oanh, Phạm Anh Tuấn, Nông Văn
Hải (2011), "Tạo dòng và xác định trình tự cDNA mã hóa protein PmAV liên quan
đến cơ chế kháng virus ở tôm sú (Penaeus monodon)", Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Thái Nguyên 85(9), tr. 161-164
4. Công bố 11 trình tự các gen trên ngân hàng gen quốc tế: GenBank
(1) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2010). Penaeus
monodon anti-lipopolysacharide factor (ALFPm3) mRNA, complete cds. GenBank,
Accession JQ256520
(2) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2011). Penaeus
monodon anti-lipopolysacharide factor (ALFPm) mRNA, complete cds. GenBank,
Accession JQ241181
(3) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2011). Penaeus
monodon crustin-like antimicrobial peptide mRNA, complete cds. GenBank,
Accession HQ662560
(4) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2010). Penaeus
monodon Antivirus mRNA, complete cds GenBank, Accession HQ662559.
(5) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2010). Penaeus
monodon Rab7 mRNA, complete cds GenBank, Accession HQ128578
(6) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2010). Penaeus
monodon Caspase-3 mRNA, complete cds GenBank, Accession JQ241180
(7) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2010). Penaeus
monodon Syntenin mRNA, complete cds GenBank, Accession HM210774
(8) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2011). Penaeus
monodon 5‟ hemocyanin mRNA, partical cds GenBank, Accession JF342238
(9) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2011). Penaeus
monodon hemocyanin mRNA, complete cds GenBank, Accession JF357966
(10) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2011). Penaeus
monodon Ran protein mRNA, partical cds GenBank, Accession JN617868
116
(11) Yen H. T. T., Oanh K. T. P., Tuan P. A. and Hai N. V. (2011). Penaeus
monodon Ran protein mRNA, complete cds GenBank, Accession JN596104
117
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hoàng, Trần Linh Thước (2005), "Tạo dòng và biểu hiện gen mã hóa cho protein vỏ VP19 của WSSV gây bệnh đốm trắng trên
tôm sú (Penaeus monodon)", Tạp chí di truyền và ứng dụng 4, tr. 210-216.
2. Nguyễn Văn Hảo (2005), "Một số vấn đề về kỹ thuật nuôi tôm sú công nghiệp",
Nxb bản Nông nghiệp
3. Nguyễn Văn Hảo, Trương Hồng Việt, Thới Ngọc Bảo, Vũ Hồng Như Yến, Đào
Thị Hương (2007), "Đánh giá hiện trạng sản xuất giống và các bệnh thường gặp
trên tôm sú bố mẹ và ấu trùng tại các trại giống ở miền Nam", Tuyển tập nghề cá
sông Cửu Long, tr. 319-331.
4. Lê Thị Hội, Đinh Thương Vân, Đinh Duy Kháng, Lê Trần Bình (2001), "Tách
dòng và xác định trình tự đoạn ADN đặc hiệu của virus gây bệnh đốm trắng trên
tôm sú Việt Nam", Kỷ yếu Viện Công nghệ sinh học, tr. 341-347.
5. Đỗ Ngọc Liên (2004), "Miễn dich học cơ sở", Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
6. Chu Văn Mẫn (2003), "Ứng dụng tin học trong sinh học", Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội.
7. Đặng Thị Hoàng Oanh, Đoàn Nhật Phương (2008), "Giáo trình miễn dịch học
động vật thủy sản", Trường Đại học Cần Thơ.
8. Bùi Quang Tề (2003), "Bệnh của tôm nuôi và biện pháp phòng trị", Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Thảo, Quyền Đình Thi, Đào Thị Tuyết, Lê Thị Thu Giang, Phạm
Anh Tuấn (2004), "Đánh giá tính đa hình của 3 quần đàn tôm sú (Penaeus
monodon) nuôi ở Việt Nam bằng phương pháp Microsattelite", Tạp chí Công nghệ
sinh học 2. tr. 315-324.
10. Nguyễn Việt Thắng (1996), "Xác định nguyên nhân chính gây bệnh cho tôm ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và các biện pháp tổng hợp để phòng trừ bệnh", Báo cáo đề tài khoa học, Bộ Thủy sản, tr. 160 - 162.
11. Nguyễn Văn Thường, Trương Quốc Phú (2009), "Giáo trình ngư loại II (Giáp
xác và nhuyễn thể)", Trường Đại học Cần Thơ.
12. Phan Thị Phượng Trang, Phạm Hồng Ánh, Nguyễn Đức Hoàng, Trần Linh Thước (2003), "Sử dụng vector pQE30 để biểu hiện và tinh chế protein vỏ VP28 của virus gây hội chứng đốm trắng trên tôm sú", Tạp chí Công nghệ sinh học 1, tr. 299-307.
118
13. Nguyễn Đức Trọng, Trần Ngọc Tuyền, Nguyễn Thị Pha, Trần Vũ Phương, Trần Nhân Dũng, Nguyễn Hữu Hiệp, Trần Phước Đường (2006), "Chẩn đoán bệnh
đốm trắng (White Spot Syndrome virus) cho tôm sú bằng kỹ thuật PCR ", Tạp chí
Nghiên cứu Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, tr. 207-219.
14. Hồ Thị Ánh Tuyết (2008), "Giống tôm Sú (tôm he), các giai đoạn sinh trưởng",
www.maivietbio.com.vn:
15. Đinh Thương Vân, Lê Thị Hội, Hà Thị Thu, Đinh Duy Kháng (2003), "Tạo
dòng và biểu hiện ở E.coli gen mã hóa cho protein vỏ (VP26) của virus gây bệnh
đốm trắng trên tôm sú ở Việt Nam", Tạp chí Sinh học 27(1), tr. 53-57.
16. Thông tấn xã Việt nam (2010), "Xuất khẩu tôm vượt 2 tỷ USD",
www.agritrade.com.vn:
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 17. Adachi K., Endo H., Watanabe T., Nishioka T., Hirata T. (2005), "Hemocyanin
in the exoskeleton of crustaceans: enzymatic properties and immunolocalization",
Pigment Cell Res 18(2), pp. 136-143.
18. Altschul S. F., Gish W., Miller W., Myers E. W., Lipman D. J. (1990), "Basic
local alignment search tool", J Mol Biol 215(3), pp. 403-410.
19. Amparyup P., Donpudsa S., Tassanakajon A. (2008), "Shrimp single WAP
domain (SWD)-containing protein exhibits proteinase inhibitory and antimicrobial
activities", Dev Comp Immunol 32(12), pp. 1497-1509.
20. Amparyup P., Jitvaropas R., Pulsook N., Tassanakajon A. (2007), "Molecular
cloning, characterization and expression of a masquerade-like serine proteinase
homologue from black tiger shrimp Penaeus monodon", Fish Shellfish Immunol
22(5), pp. 535-546.
21. Amparyup P., Kondo H., Hirono I., Aoki T., Tassanakajon A. (2008b),
"Molecular cloning, genomic organization and recombinant expression of a crustin-like antimicrobial peptide from black tiger shrimp Penaeus monodon", Mol Immunol 45(4), pp. 1085-1093.
22. Angthong P., Watthanasurorot A., Klinbunga S., Ruangdej U., Soderhall I., Jiravanichpaisal P. (2010), "Cloning and characterization of a melanization inhibition protein (PmMIP) of the black tiger shrimp, Penaeus monodon", Fish Shellfish Immunol 29(3), pp. 464-468.
119
23. Arts J. A., Cornelissen F. H., Cijsouw T., Hermsen T., Savelkoul H. F., Stet R. J. (2007), "Molecular cloning and expression of a Toll receptor in the giant tiger
shrimp, Penaeus monodon", Fish Shellfish Immunol 23(3), pp. 504-513.
24. Assavalapsakul W., Smith D. R., Panyim S. (2006), "Identification and
characterization of a Penaeus monodon lymphoid cell-expressed receptor for the yellow head virus", J Virol 80(1), pp. 262-269.
25. Attasart P., Kaewkhaw R., Chimwai C., Kongphom U., Namramoon O., Panyim
S. (2009), "Inhibition of white spot syndrome virus replication in Penaeus
monodon by combined silencing of viral rr2 and shrimp PmRab7", Virus Res
145(1), pp. 127-133.
26. Bachere E. (2000), "Shrimp immunity and disease control", Aquaculture 191, pp. 3-11. 27. Bachere E., Gueguen Y., Gonzalez M., de Lorgeril J., Garnier J., Romestand B.
(2004), "Insights into the anti-microbial defense of marine invertebrates: the
penaeid shrimps and the oyster Crassostrea gigas", Immunol Rev 198, pp. 149-168.
28. Bairoch A., Bucher P., Hofmann K. (1997), "The PROSITE database, its status
in 1997", Nucleic Acids Research Website: http://www.expasy.ch/prosite 25, pp.
217-221.
29. Balasubramanian G., Sarathi M., Kumar S. R., Sahul Hameed A. S. (2007),
"Screening the antiviral activity of Indian medicinal plants against white spot
syndrome virus in shrimp", Aquaculture 263, pp. 15-19.
30. Bangrak P., Graidist P., Chotigeat W., Phongdara A. (2004), "Molecular cloning
and expression of a mammalian homologue of a translationally controlled tumor
protein (TCTP) gene from Penaeus monodon shrimp", J Biotechnol 108(3), pp.
219-226.
31. Bangrak P., Graidist P., Chotigeat W., Supamattaya K., Phongdara A. (2002),
"A syntenin-like protein with postsynaptic density protein (PDZ) domains
produced by black tiger shrimp Penaeus monodon in response to white spot syndrome virus infection", Dis Aquat Organ 49(1), pp. 19-25.
32. Barillas-Mury C. (2007), "CLIP proteases and Plasmodium melanization in
Anopheles gambiae", Trends Parasitol 23(7), pp. 297-299.
33. Bock J. B., Matern H. T., Peden A. A., Scheller R. H. (2001), "A genomic perspective on membrane compartment organization", Nature 409(6822), pp. 839-841.
34. Bonami J. R., Lightner D. V. (1991), "Unclassified viruses of crustacean", In:
Adams JR, Bonami JR, editors. Boca Raton: CRC Press, pp. 597-622.
120
35. Boonyaratpalin S., Supamataya K., Kasornchnadra J., Direkbusarakom S., Aekpanithanpong U., Chantanachookin C. (1993), "Non-occluded baculo-like
virus, the causative agent of yellow-head disease in the black tiger shrimp
(Penaeus monodon)", Fish Pathol 28, pp. 103-109.
36. Brogden K. A. (2005), "Antimicrobial peptides: pore formers or metabolic
inhibitors in bacteria?", Nat Rev Microbiol 3(3), pp. 238-250.
37. Brown K. L., Hancock R. E. (2006), "Cationic host defense (antimicrobial)
peptides", Curr Opin Immunol 18(1), pp. 24-30.
38. Brusca R. C., Brusca G. J. (1990), "Invertebrates", Sinauer Associates, Inc.,
Massachusetts: 922pp.
39. Bryson K., McGuffin L. J., Marsden R. L., Ward J. J., Sodhi J. S., Jones D. T. (2005), "Protein structure prediction servers at University College London", Nucl
Acids Res 33(Web Server issue), pp. 36-38.
40. Chang C. F., Su M. S., Chen H. Y., Lo C. F., Kou G. H., Liao I. C. (1999),
"Effect of dietary β-1,3 glucan on resistance to white spot syndrome virus (WSSV)
in postlarval and juvenile Penaeus monodon", Dis Aquat Org 36, pp. 163-168.
41. Chang C. F., Su M. S., Chen H. Y., Liao I. C. (2003), "Dietary beta-1,3-glucan
effectively improves immunity and survival of Penaeus monodon challenged with
white spot syndrome virus", Fish Shellfish Immunol 15(4), pp. 297-310.
42. Chang P. S., Lo C. F., Wang Y. C., Kou G. H. (1996), "Identification of white
spot syndrome associated baculovirus (WSBV) target organs in the shrimp
Penaeus monodon by in situ hybridization", Dis Aquat Org 27, pp. 131-139.
43. Changjian Y., Jiquan Z., Fuhua L., Hongming M., Qingli Z., Jose Priya T. A.,
Xiaojun Z., Jianhai X. (2008), "A Toll receptor from Chinese shrimp
Fenneropenaeus chinensis is responsive to Vibrio anguillarum infection", Fish
Shellfish Immunol 24, pp. 564-574.
44. Chantanachookin C. S., Boonyaratpalin J., Kasornchnadra S., Direkbusarakom U., Ekpanithanpong K., Supamataya S. (1993), "Histology and ultrastructure reveal a new granulosis-like virus in Penaeus monodon affected by yellowhead disease.", Dis Aqua Org 17, pp. 145-157.
45. Chen K. Y., Hsu T. C., Huang P. Y., Kang S. T., Lo C. F., Huang W. P., Chen L. L. (2009), "Penaeus monodon chitin-binding protein (PmCBP) is involved in
white spot syndrome virus (WSSV) infection", Fish Shellfish Immunol 27(3), pp. 460-465.
121
46. Chen W. Y., Ho K. C., Leu J. H., Liu K. F., Wang H. C., Kou G. H., Lo C. F. (2008), "WSSV infection activates STAT in shrimp", Dev Comp Immunol 32(10),
pp. 1142-1150.
47. Cheng W., Chiang P. C., Lai C. Y., Yeh M. S. (2008), "Expression of clottable
protein of tiger shrimp (Penaeus monodon) in gonads and its possible role as nutrient source for the embryo", Dev Comp Immunol 32(12), pp. 1422-1429.
48. Chotigeat U., Deachamag P., Phongdara A. (2007), "Identification of a protein
binding to the phagocytosis activating protein (PAP) in immunized black tiger
shrimp", Aquaculture 271, pp. 112-120.
49. Chotigeat W., Tongsupa S., Supamataya K., Phongdara A. (2004), "Effect of fucoidan on disease resistance of black tiger shrimp", Aquaculture 233, pp. 23-30. 50. Chou H. Y., Huang C. Y., Lo C. F., Kou G. H. (1998), "Studies on transmission
of white spot syndrome associated baculovirus (WSBV) in Penaeus monodon and
Penaeus japonicus via waterborne contact and oral ingestion", Aquaculture 164,
pp. 263-276.
51. Chou H. Y., Huang C. Y., Wang C. H., Chiang H. C., Lo C. F. (1995),
"Pathogenicity of a baculovirus infection causing white spot syndrome in cultured
penaeid shrimp in Taiwan", Dis Aquat Org 23, pp. 165-173.
52. Citarasu T., Sivaram V., Immanuel G., Rout N., Murugan V. (2006), "Influence
of selected Indian immunostimulant herbs against white spot syndrome virus
(WSSV) infection in black tiger shrimp, Penaeus monodon with reference to
haematological, biochemical and immunological changes", Fish Shellfish
Immunol 21(4), pp. 372-384.
53. Cowley J. A., Dimmock C. M., Wongteerasupaya C., Boonsaeng V., Panyim S.,
Walker P. J. (1999), "Yellow head virus from Thailand and gill-associated virus
from Australia are closely related but distinct prawn viruses.", Dis Aquat Org 36,
pp. 153-157.
54. Cuthbertson B. J., Bullesbach E. E., Gross P. S. (2006), "Discovery of synthetic penaeidin activity against antibiotic-resistant fungi", Chem Biol Drug Des 68(2), pp. 120-127.
55. de-la-Re-Vega E., Garcia-Orozco K. D., Calderon-Arredondo S. A., Romo- Figueroa M. A., Islas-Osuna M. A., Yepiz-Plascencia G. M., Sotelo-Mundo R. R.
(2004), "Recombinant expression of marine shrimp lysozyme in Escherichia coli", J. Biotechnol 7, pp. 298-304.
122
56. de la Vega E., O'Leary N. A., Shockey J. E., Robalino J., Payne C., Browdy C. L., Warr G. W., Gross P. S. (2008), "Anti-lipopolysaccharide factor in
Litopenaeus vannamei (LvALF): a broad spectrum antimicrobial peptide essential
for shrimp immunity against bacterial and fungal infection", Mol Immunol 45(7),
pp. 1916-1925.
57. Decker H., Jaenicke E. (2004), "Recent findings on phenoloxidase activity and
antimicrobial activity of hemocyanins", Dev Comp Immunol 28(7-8), pp. 673-687.
58. Destoumieux-Garzon D., Saulnier D., Garnier J., Jouffrey C., Bulet P., Bachere
E. (2001), "Crustacean immunity. Antifungal peptides are generated from the C
terminus of shrimp hemocyanin in response to microbial challenge", J Biol Chem 276(50), pp. 47070-47077.
59. Dhar A. K., Cowley J. A., Hasson K. W., Walker P. J. (2004), "Genomic
organization, biology, and diagnosis of Taura syndrome virus and yellowhead
virus of penaeid shrimp", Adv Virus Res 63, pp. 353-421.
60. Donepudi M., Grutter M. G. (2002), "Structure and zymogen activation of
caspases", Biophys Chem 101-102, pp. 145-153.
61. Downs C. A., Fauth J. E., Woodley C. M. (2001), "Assessing the health of grass
shrimp (Palaeomonetes pugio) exposed to natural and anthropogenic stressors: a
molecular biomarker system", Mar Biotechnol (NY) 3(4), pp. 380-397.
62. Dupuy J. W., Bonami J. R., Roch P. (2004), "A synthetic antibacterial peptide
from Mytilus galloprovincialis reduces mortality due to white spot syndrome virus
in palaemonid shrimp", J Fish Dis 27(1), pp. 57-64.
63. Durand S. V., Tang K. F. J., Lightner D. V. (2000), " Frozen commodity
shrimp: Potential avenue for introduction of white spot syndrome virus and yellow
head virus", J Aquat Anim Health 12, pp. 128-135.
64. Escobedo-Bonilla C. M., Alday-Sanz V., Wille M., Sorgeloos P., Pensaert M.
B., Nauwynck H. J. (2008), "A review on the morphology, molecular characterization, morphogenesis and pathogenesis of white spot syndrome virus", J Fish Dis 31(1), pp. 1-18.
65. Fanning A. S., Anderson J. M. (1996), "Protein-protein interactions: PDZ
domain networks", Curr Biol 6(11), pp. 1385-1388.
66. Flegel T. W. (1997), "Major viral diseases of the black tiger prawn (Penaeus
monodon) in Thailand", World J Microbiol Biotechnol 13, pp. 433-442.
123
67. Flegel T. W., Fegan D. F., Sriurairatana S. (1995a), "Environmental control of
infectious shrimp diseases in Thailand", Shariff M, Arthur JR, Subasinghe RP
(eds) Diseases in Asian Aquaculture II. Fish Health Section, Asian Fish. Soc.,
Manila, pp. 65-79.
68. Flegel T. W., Pasharawipas T. (1998), "Active viral accommodation: A new
concept for crustacean response to viral pathogens. In Advances in Shrimp
Biotechnology", National Center for Genetic Engineering and Biotechnology,
Bangkok, pp. 245-250.
69. Flegel T. W., Pasharawipas T. (1998), "Active viral accommodation:a
newconcept for crustacean response to viral pathogens", In: Flegel, T.W. (Ed.),
Advances in Shrimp Biotechnology. National Center for Genetic Engineering and
Biotechnology, Bangkok, pp. 245-250.
70. Flegel T. W., Sriurairatana S. (1993), "Black tiger prawn disease in Thailand".
Tech. Bull., Am. Vol. AQ39/1993/3, Sect. B, pp. 1-30.
71. Flegel T. W., Sriurairatana S. (1994), "Shrimp health management: an
environmental approach", In: Subasinghe RP, Shariff M (eds) Diseases in
Aquaculture: The current issues. Malaysia Fisheries Society publication, Faculty
of Fisheries and Marine Sciences, University pertanian Malaysia, Serdang, pp. 1-48.
72. Flegel T. W., Sriurairatana S., Wongteerasupaya C., Boonsaeng V., Panyim S.,
Withyachumnarnkul B. (1995b), "Progress in characterization and control of
yellow-head virus of Penaeus monodon", In: Browdy C, Hopkins S (eds)
Swimming through troubled water. Proceedings of the special session on shrimp
farming, Aquaculture ‟95. World Aquaculture Society, Baton Rouge, LA, USA,
pp. 76-83.
73. Frankenberg M. M., Jackson S. A., Clegg J. S. (2000), "The heat shock response
of adult Artemia franciscana", J Therm Biol 25(6), pp. 481-490.
74. Fuhrman J. A. (1999), "Marine viruses and their biogeochemical and ecological
effects", Nature 399(6736), pp. 541-548.
75. Gollas-Galvan T., Sotelo-Mundo R. R., Yepiz-Plascencia G., Vargas-Requena
C., Vargas-Albores F. (2003), "Purification and characterization of alpha 2-
macroglobulin from the white shrimp (Penaeus vannamei)", Comp Biochem
Physiol C Toxicol Pharmacol 134(4), pp. 431-438.
124
76. Gopalan U. K., Meenakshikunjamma P. P., Purushan K. S. (1980), "Fungal infection in the tiger prawn (Penaeus monodon) and in other crustaceans from the
Cochin backwaters", Mahasagar Bull Natl Inst Oceanogr 13, pp. 359-365.
77. Grembecka J., Cierpicki T., Devedjiev Y., Derewenda U., Kang B. S.,
Bushweller J. H., Derewenda Z. S. (2006), "The binding of the PDZ tandem of syntenin to target proteins", Biochemistry 45(11), pp. 3674-3683.
78. Grootjans J. J., Zimmermann P., Reekmans G., Smets A., Degeest G., Durr J.,
David G. (1997), "Syntenin, a PDZ protein that binds syndecan cytoplasmic
domains", Proc Natl Acad Sci U S A 94(25), pp. 13683-13688.
79. Gross P. S., Bartlett T. C., Browdy C. L., Chapman R. W., Warr G. W. (2001), "Immune gene discovery by expressed sequence tag analysis of hemocytes and hepatopancreas in the Pacific White Shrimp, Litopenaeus vannamei, and the
Atlantic White Shrimp, L. setiferus", Dev Comp Immunol 25(7), pp. 565-577.
80. Guzman A. G., Sanchez M. J. G., Campa C. A. I., Gonzalez A. L., Ascencio F.
(2009), "Penaeid Shrimp Immune System", Thai J. Vet. Med. 39(3), pp. 205-215.
81. Hagner-Holler S., Schoen A., Erker W., Marden J. H., Rupprecht R., Decker H.,
Burmester (2004), "A respiratory hemocyanin from an insect", Proc Natl Acad Sci
U S A 101(3), pp. 871-874.
82. Han F., Zhang X. (2007), "Characterization of a ras-related nuclear protein (Ran
protein) up-regulated in shrimp antiviral immunity", Fish Shellfish Immunol 23(5),
pp. 937-944.
83. Hancock R. E. (1998), "The therapeutic potential of cationic peptides", Expert
Opin Investig Drugs 7(2), pp. 167-174.
84. Hancock R. E., Brown K. L., Mookherjee N. (2006), "Host defence peptides
from invertebrates--emerging antimicrobial strategies", Immunobiology 211(4),
pp. 315-322.
85. Hellio C., Bado-Nilles A., Gagnaire B., Renault T., Thomas-Guyon H. (2007), "Demonstration of a true phenoloxidase activity and activation of a ProPO cascade in Pacific oyster, Crassostrea gigas (Thunberg) in vitro", Fish Shellfish Immunol 22(4), pp. 433-440.
86. Hetzer M., Gruss O. J., Mattaj I. W. (2002), "The Ran GTPase as a marker of chromosome position in spindle formation and nuclear envelope assembly", Nat
Cell Biol 4(7), pp. 177-184.
125
87. Hoess A., Watson S., Siber G. R., Liddington R. (1993), "Crystal structure of an endotoxin-neutralizing protein from the horseshoe crab, Limulus anti-LPS factor,
at 1.5 A resolution", EMBO J 12(9), pp. 3351-3356.
88. Hoffmann J. A., Kafatos F. C., Janeway C. A., Ezekowitz R. A. (1999),
"Phylogenetic perspectives in innate immunity", Science 284(5418), pp. 1313-1318. 89. Holmblad T., Soderhäll K. (1999), "Cell adhesion molecules and antioxidative
enzyme in a crustacean, possible role in immunology", Aquaculture. 172: 111-123.
90. Hsu H. C., Lo C. F., Lin S. C., Liu K. F., Peng S. E., Chang Y. S., Chen L. L.,
Liu W. J., Kou G. H. (1999), "Studies on effective PCR screening strategies for
white spot syndrome virus (WSSV) detection in Penaeus monodon brooders", Dis Aquat Org 39(1), pp. 13-19.
91. Iwanaga S., Lee B. L. (2005), "Recent advances in the innate immunity of
invertebrate animals", J Biochem Mol Biol 38(2), pp. 128-150.
92. Janeway C. A., Medzhitov R. (2002), "Innate immune recognition", Annu Rev
Immunol 20, pp. 197-216.
93. Janeway C. A., Medzhitov R. (2000), "Viral interference with IL-1 and Toll
signaling", Proc Natl Acad Sci USA 97, pp. 10682-10683.
94. Jarasrassamee B., Supungul P., Panyim S., Klinbunga S., Rimphanichayakit V.,
Tassanakajon A. (2005), "Recombinant expression and characterization of five-
domain Kazal-type serine proteinase inhibitor of black tiger shrimp (Penaeus
monodon)", Mar Biotechnol (NY) 7(1), pp. 46-52.
95. Jayasree L., Janakiram P., Madhavi R. ( 2006), "Characterization of Vibrio spp.
associated with diseased shrimp from culture ponds of Andhra Pradesh (India)", J
World Aquac Soc 37, pp. 523-532.
96. Jha R. K., Xu Z. R., Shen J., Bai S. J., Sun J. Y., Li W. F. (2006), "The efficacy
of recombinant vaccines against white spot syndrome virus in Procambarus
clarkii", Immunol Lett 105(1), pp. 68-76.
97. Jiravanichpaisal P., Bangyeekhun E., Soderhall K., Soderhall I. (2001), "Experimental infection of white spot syndrome virus in freshwater crayfish Pacifastacus leniusculus", Dis Aquat Org 47(2), pp. 151-157.
98. Jiravanichpaisal P., Lee B. L., Soderhall K. (2006), "Cell-mediated immunity in arthropods: hematopoiesis, coagulation, melanization and opsonization",
Immunobiology 211(4), pp. 213-236.
126
99. Johansson M., Keyser P., Sritunyalucksana K., Soderhäll K. (2000),
"Crustacean haemocytes and haematopoiesis", Aquaculture 191, pp. 45-52.
100. Kanchanaphum P., Wongteerasupaya C., Sitidilokratana N., Boonsaeng V.,
Panyim S., Tassanakajon A., Withyachumnarnkul B., Flegel T.W. (1998),
"Experimental transmission of white spot syndrome virus (WSSV) from crabs to shrimp Penaeus monodon", Dis Aquat Org 34(1), pp. 1-7.
101. Kang B. S., Cooper D. R., Jelen F., Devedjiev Y., Derewenda U., Dauter Z.,
Otlewski J., Derewenda Z. S. (2003), "PDZ tandem of human syntenin: crystal
structure and functional properties", Structure 11(4), pp. 459-468.
102. Kang C. J., Xue J. F., Liu N., Zhao X. F., Wang J. X. (2007), "Characterization and expression of a new subfamily member of penaeidin antimicrobial peptides (penaeidin 5) from Fenneropenaeus chinensis", Mol Immunol 44(7), pp. 1535-1543.
103. Karunasagar I., Karunasagar I., Umesha R. K. (2004), "Microbial Diseases in
Shrimp Aquaculture", Marine Microbiology: Facets & Opportunities; Ramaiah, N
(Ed.), pp. 121-134.
104. Khanobdee K., Soowannayan C., Flegel T. W., Ubol S., Withyachumnarnkul
B. (2002), "Evidence for apoptosis correlated with mortality in the giant black
tiger shrimp Penaeus monodon infected with yellow head virus", Dis Aquat
Organ 48(2), pp. 79-90.
105. Kilpatrick D. C. (2002), "Animal lectins: a historical introduction and
overview", Biochim Biophys Acta 1572(2-3), pp. 187-197.
106. Kondo M., Itami T., Takahashi Y., Fujii R., Tomonaga S. (1998),
"Ultrastructural and cytochemical characteristics of phagocytes in kuruma prawn",
Fish Pathol 33, pp. 421-427.
107. Koyama T., Asakawa S., Katagiri T., Shimizu A., Fagutao F. F., Mavichak R.,
Santos M. D., Fuji K., Sakamoto T., Kitakado T., Kondo H., Shimizu N., Aoki T.,
Hirono I. (2010), "Hyper-expansion of large DNA segments in the genome of kuruma shrimp, Marsupenaeus japonicus", BMC Genomics 11, pp. 141.
108. Kuhlman M., Joiner K., Ezekowitz R. A. (1989), "The human mannose-
binding protein functions as an opsonin", J Exp Med 169(5), pp. 1733-1745.
109. Kusche K., Ruhberg H., Burmester T. (2002), "A hemocyanin from the Onychophora and the emergence of respiratory proteins", Proc Natl Acad Sci U S
A 99(16), pp. 10545-10548.
127
110. Lee M. H., Osaki T., Lee J. Y., Baek M. J., Zhang R., Park J. W., Kawabata S.,
Soderhall K., Lee B. L. (2004), "Peptidoglycan recognition proteins involved in
1,3-beta-D-glucan-dependent prophenoloxidase activation system of insect", J
Biol Chem 279(5), pp. 3218-3227.
111. Lehnert S. A., Wilson K. J., Byrne K., Moore S. S. (1999), "Tissue-Specific
Expressed Sequence Tags from the Black Tiger Shrimp Penaeus monodon", Mar
Biotechnol (NY) 1(5), pp. 465-0476.
112. Lei K., Li F., Zhang M., Yang H., Luo T., Xu X. (2008), "Difference between
hemocyanin subunits from shrimp Penaeus japonicus in anti-WSSV defense",
Dev Comp Immunol 32(7), pp. 808-813.
113. Leu J. H., Kuo Y. C., Kou G. H., Lo C. F. (2008), "Molecular cloning and
characterization of an inhibitor of apoptosis protein (IAP) from the tiger shrimp,
Penaeus monodon", Dev Comp Immunol 32(2), pp. 121-133.
114. Leu J. H., Wang H. C., Kou G. H., Lo C. F. (2008), "Penaeus monodon
caspase is targeted by a white spot syndrome virus anti-apoptosis protein", Dev
Comp Immunol 32(5), pp. 476-486.
115. Li S. Y., Zhi X. Y., Ji X. L., Xian D. H., Chang J. G., Shao P. W., Siu M. C.,
Xiao Q. Y., Jian G. H. (2007), "A toll receptor in shrimp", Mol Immunol 44, pp.
1999-2008.
116. Li A. L., Li H. Y., Jin B. F., Ye Q. N., Zhou T., Yu X. D., Pan X., Man J. H.,
He K., Yu M., Hu M. R., Wang J., Yang S. C., Shen B. F., Zhang X. M. (2004),
"A novel eIF5A complex functions as a regulator of p53 and p53-dependent
apoptosis", J Biol Chem 279(47), pp. 49251-49258.
117. Lightner D. V. (1996), "A handbook of pathology and diagnostic procedures
for diseases of penaeid shrimp", In Special publication of the World Aquaculture
Society. LA: Baton Rouge.
118. Liu H., Jiravanichpaisal P., Soderhall I., Cerenius L., Soderhall K. (2006),
"Antilipopolysaccharide factor interferes with white spot syndrome virus
replication in vitro and in vivo in the crayfish Pacifastacus leniusculus", J Virol
80(21), pp. 10365-10371.
119. Liu H., Soderhall K., Jiravanichpaisal P. (2009), "Antiviral immunity in
crustaceans", Fish Shellfish Immunol 27(2), pp. 79-88.
128
120. Liu K. F., Yeh M. S., Kou G. H., Cheng W., Lo C. F. (2010), "Identification and cloning of a selenium-dependent glutathione peroxidase from tiger shrimp,
Penaeus monodon, and its transcription following pathogen infection and related
to the molt stages", Dev Comp Immunol 34(9), pp. 935-944.
121. Lo C. F., Leu J. H., Ho C. H., Chen C. H., Peng S. E., Chen Y. T., Chou C. M., Yeh P. Y., Huang C. J., Chou H. Y., Wang C. H., Kou G. H. (1996b), "Detection
of baculovirus associated with white spot syndrome (WSBV) in penaeid shrimps
using polymerase chain reaction", Dis Aquat Org 25, pp. 133-141.
122. Lo C. F., Ho C. H., Chen C. H., Liu K. F., Chiu Y. L., Yeh P. Y., Peng S. E.,
Hsu H. C., Liu H. C., Chang C. F., Su M. S., Wang C. H., Kou G. H. (1997), "Detection and tissue tropism of White spot syndrome baculovirus (WSBV) in captured brooders of Penaeus monodon with a special emphasis on reproductive
organs", Dis Aquat Org 30, pp. 53-72.
123. Lo C. F., Ho C. H., Peng S. E., Chen C. H., Hsu H. C., Chiu Y. L., Chang C.
F., Liu K. F., Su M. S., Wang C. H., Kou G. H. (1996a), "White spot syndrome
baculovirus (WSBV) detected in cultured and captured shrimp, crabs and other
arthropods", Dis Aquat Org 27, pp. 215-225.
124. Lo C. F., Ho C. H., Peng S. E., Chen C. H., Hsu H. C., Chiu Y. L., Chang C.
F., Liu K. F., Su M. S., Wang C. H., Kou G. H. (1996a), "White spot syndrome
baculovirus (WSBV) detected in cultured and captured shrimp, crabs and other
arthropods", Dis Aquat Org 27, pp. 215-225.
125. Lo W. Y., Liu K. F., Liao I. C., Song Y. L. (2004), "Cloning and molecular
characterization of heat shock cognate 70 from tiger shrimp (Penaeus monodon)",
Cell Stress Chaperones 9(4), pp. 332-343.
126. Loh P. C., Tapay L. M., Lu Y., Nadala E. C. (1997), "Viral pathogens of the
penaeid shrimp", Adv Virus Res 48, pp. 263-312.
127. Lotz J. M. (1997), "Viruses, Biosecurity and Specific Pathogen Free Stocks In
Shrimp Aquaculture", World J Microbiol Biotechnol 13, pp. 405-413.
128. Lu Y., Tapay L. M., Brock J. A., Loh P. C. (1994), "Infection of the yellow head baculo-like virus (YBV) in two species of penaeid shrimp, Penaeus stylirostris (Stimpson) and Penaeus vannamei (Boone)", J Fish Dis 17, pp. 649-656. 129. Lu Y., Tapay L. M., Loh P. C. (1996), "Development of nitrocellulose enzyme
immunoassay (NC-EIA) for the detection of yellowhead virus from penaeid shrimp", J Fish Dis 19, pp. 9-13.
129
130. Lu Y., Tapay L. M., Loh P. C., Brock J. A., Gose R. B. (1995), "Distribution of yellow head virus in selected tissue and organs of penaeid shrimp Penaeus
vannamei", Dis Aqua Org 23, pp. 67-70.
131. Luo T., Li F., Lei K., Xu X. (2007), "Genomic organization, promoter
characterization and expression profiles of an antiviral gene PmAV from the shrimp Penaeus monodon", Mol Immunol 44(7), pp. 1516-1523.
132. Luo T., Yang H., Li F., Zhang X., Xu X. (2006), "Purification, characterization
and cDNA cloning of a novel lipopolysaccharide-binding lectin from the shrimp
Penaeus monodon", Dev Comp Immunol 30(7), pp. 607-617.
133. Luo T., Zhang X., Shao Z., Xu X. (2003), "PmAV, a novel gene involved in
virus resistance of shrimp Penaeus monodon", FEBS Lett 551(1-3), pp. 53-57.
134. Ma T. H., Benzie J. A., He J. G., Chan S. M. (2008), "PmLT, a C-type lectin
specific to hepatopancreas is involved in the innate defense of the shrimp Penaeus
monodon", J Invertebr Pathol 99(3), pp. 332-341.
135. Makesh M., Koteeswaran A., Chandaran N. D. J., Manohar B. M., Ramasamy
V. (2006), "Development of monoclonal antibodies against VP28 of WSSV and
its application to detect WSSV using immunocomb", Aquaculture 261, pp. 64-71.
136. Mangum C. P. (1985), "Oxygen transport in invertebrates", Am J Physiol
248(5 Pt 2), pp. 505-514.
137. Markl J. (1986), "Evolution and function of structurally diverse subunits in the
respiratory protein hemocyanin from arthropods", Biol Bull 171: 90-115.
138. Markl J., Decker H. (1992), "Molecular structure of the arthropod
hemocyanins", Adv Comp Environ Physiol 13, pp. 325-376.
139. Markl J., Stocker W., Runzler R., Precht E. (1986), "Immunological
correspondences between the hemocyanin subunits of 86 arthropods: evolution of
a multigene protein family", In: Linzen B (ed) Invertebrate oxygen carriers.
Springer, Heidelberg, pp. 281-292.
140. Marks H. (2005), "Genomics and transcriptomics of White spot syndrome virus", PhD thesis Wageningen University - with references - with summary in Dutch.
141. Marshall S. H., Arenas G. (2003), "Antimicrobial peptides: A natural alternative to chemical antibiotics and a potential for applied biotechnology.", J.
Biotechnol 6, pp. 271-284.
130
142. Martin G. G., Graves B. (2005), "Fine structure and classification of shrimp
haemocytes", J. Morphol 185, pp. 339-348.
143. Mateljan G. (2006), "The World's Healthiest Foods, Essential Guide for the
Healthiest Way of Eating", Published World's Healthiest Foods, 880 pp.
144. Meng-Yi C., Kuang-Yu H. U. B., Chih-Cheng H., Yen-Ling S. (2005), "More type of invertebrates? A second transglutaminase than one type of in
transglutaminase is involved in shrimp coagulation", Dev. Comp. Immunol. 29,
pp. 1003-1016.
145. Motoh H. (1984), "Biology and ecology of Penaeus monodon. Proceedings of
the First International Conference on the Culture of Penaeid Prawns/Shrimp", SEAFDEC Aquaculture Department, Iloilo City, pp. 27-36.
146. Mylonakis E., Aballay A. (2005), "Worms and flies as genetically tractable
animal models to study host-pathogen interactions", Infect Immun 73(7), pp. 3833-3841.
147. Nadala E. C., Tapay L. M., Cao S., Loh P. C. (1997), "Detection of yellowhead
virus and Chinese baculovirus in penaeid shrimp by the Western blot technique", J
Virol Methods 69(1-2), pp. 39-44.
148. Nadala E. C. B. J., Loh P. C. (2000), "Dot-blot nitrocellulose immunoassay for
the detection of white spot virus and yellow head virus of penaeid shrimp", J Virol
Methods 84, pp. 175-179.
149. Nagai T., Osaki T., Kawabata S. (2001), "Functional conversion of
hemocyanin to phenoloxidase by horseshoe crab antimicrobial peptides", J Biol
Chem 276(29), pp. 27166-27170.
150. Nappi A. J., Ottaviani E. (2000), "Cytotoxicity and cytotoxic molecules in
invertebrates", Bioessays 22(5), pp. 469-480.
151. Nathan C., Shiloh M. U. (2000), "Reactive oxygen and nitrogen intermediates
in the relationship between mammalian hosts and microbial pathogens", Proc Natl
Acad Sci U S A 97(16), pp. 8841-8848.
152. Nayak S., Singh S. K., Ramaiah N., Sreepada R. A. (2010), "Identification of in Vibrio harveyi challenged Penaeus immune-related genes
upregulated monodon postlarvae", Fish Shellfish Immunol 29(3), pp. 544-549.
153. Neves C. A., Santos E. A., Bainy A. C. (2000), "Reduced superoxide dismutase activity in Palaemonetes argentinus (Decapoda, Palemonidae) infected
by Probopyrus ringueleti (Isopoda, Bopyridae)", Dis Aquat Organ 39(2), pp. 155-158.
131
154. Nevo R., Stroh C., Kienberger F., Kaftan D., Brumfeld V., Elbaum M., Reich (2003), "A molecular switch between alternative Z., Hinterdorfer P.
conformational states in the complex of Ran and importin beta1", Nat Struct Biol
10(7), pp. 553-557.
155. O'Brien V. (1998), "Viruses and apoptosis", J Gen Virol 79(8), pp. 1833-1845. 156. Ongvarrasopone C., Chanasakulniyom M., Sritunyalucksana K., Panyim S.
(2008), "Suppression of PmRab7 by dsRNA inhibits WSSV or YHV infection in
shrimp", Mar Biotechnol (NY) 10(4), pp. 374-381.
157. Pais R., Khushiramani R., Karunasagar I., Karunasagar I. (2008), "Effect of
immunostimulants on the haemolymph haemagglutinins of tiger shrimp Penaeus monodon", Aquac Res 39, pp. 1339-1345.
158. Peng S. E., Lo C. F., Lin S. C., Chen L. L., Chang Y. S., Liu K. F., Su M. S.,
Ko G. H. (2001), "Performance of WSSV-infected and WSSV-negative Penaeus
monodon postlarvae in culture ponds", Dis Aquat Org 46(3), pp. 165-172.
159. Perkel J. M. (2009), "Shrimp study exposes mechanisms of innate immunity",
J Proteome Res 8(3), pp. 1107.
160. Phongdara A., Laoong-u-thai Y., Wanna W. (2007), "Cloning of eIF5A from
shrimp Penaeus monodon, a highly expressed protein involved in the survival of
WSSV-infected shrimp", Aquaculture 265, pp. 16-26.
161. Pick C., Schneuer M., Burmester T. (2009), "The occurrence of hemocyanin in
Hexapoda", FEBS J 276(7), pp. 1930-1941.
162. Ponprateep S., Somboonwiwat K., Tassanakajon A. (2009), "Recombinant
anti-lipopolysaccharide factor isoform 3 and the prevention of vibriosis in the
black tiger shrimp, Penaeus monodon", Aquaculture 289, pp. 219-224.
163. Ramasamy P., Rajan P. R., Jayakumar R., Rani S., Brenner G. P. (1996),
"Lagenidium callinectes (Couch, 1942) infection and its control in cultured larval
Indian tiger prawn, Penaeus monodon Fabricus", J Fish Dis 19, pp. 75-82.
164. Rameshthangam P., Ramasamy P. (2007), "Antiviral activity of bis(2- methylheptyl)phthalate isolated from Pongamia pinnata leaves against White Spot Syndrome Virus of Penaeus monodon Fabricius", Virus Res 126(1-2), pp. 38-44. 165. Ranganathan S., Simpson K. J., Shaw D. C., Nicholas K. R. (1999), "The whey acidic protein family: a new signature motif and three-dimensional structure by
comparative modeling", J Mol Graph Model 17(2), pp. 106-113.
132
166. Rattanachai A., Hirono I., Ohira T., Takahashi Y., Aoki T. (2004), "Molecular cloning and expression analysis of alpha 2-macroglobulin in the kuruma shrimp,
Marsupenaeus japonicus", Fish Shellfish Immunol 16(5): 599-611.
167. Reddy K. V. R., Yedery R. D., Aranha C. C. (2004), "Antimicrobial peptide:
Premises and promises", Int J Antimicrob Agents 24, pp. 536-547.
168. Reed L. A., Siewickib T. C., Shah J. C. (2004), "Pharmacokinetics of
oxytetracycline in the white shrimp, Litopenaeus setiferus", Aquaculture 232, pp.
11 -28.
169. Relf J. M., Chisholm J. R., Kemp G. D., Smith V. J. (1999), "Purification and
characterization of a cysteine-rich 11.5-kDa antibacterial protein from the granular haemocytes of the shore crab, Carcinus maenas", Eur J Biochem 264(2), pp. 350-357. 170. Robalino J., Almeida J. S., McKillen D., Colglazier J., Trent H. F., Chen Y. A.,
Peck M. E., Browdy C. L., Chapman R. W., Warr G. W., Gross P. S. (2007),
"Insights into the immune transcriptome of the shrimp Litopenaeus vannamei:
tissue-specific expression profiles and transcriptomic responses to immune
challenge", Physiol Genomics 29(1). pp. 44-56.
171. Robalino J., Browdy C. L., Prior S., Metz A., Parnell P., Gross P., Warr G.
(2004), "Induction of antiviral immunity by double-stranded RNA in a marine
invertebrate", J Virol 78(19), pp. 10442-10448.
172. Roch P. (1999), "Defense mechanisms and disease prevention in farmed
marine invertebrates", Aquaculture 172, pp. 125-145.
173. Romanos M. A., Scorer C. A., Clare J. J. (1992), "Foreign Gene Expression in
Yeast: A Review", Yeast 8, pp. 423-488.
174. Rosenberry B. (2004), "World shrimp farming 2004. In Shrimp News
International", San Diego, California, USA.
175. Rost B., Yachdav G., Liu J. (2007), "The PredictProtein Server", Nucleic Acids
Research32 (Web Server issue, pp. 321-326, Website: http://www.predictprotein.org/: 176. Roux M. M., Pain A., Klimpel K. R., Dhar A. K. (2002), "The lipopolysaccharide and beta-1,3-glucan binding protein gene is upregulated in white spot virus-infected shrimp (Penaeus stylirostris)", J Virol 76(14), pp. 7140-7149. 177. Salvesen G. S., Dixit V. M. (1999), "Caspase activation: the induced-proximity
model", Proc Natl Acad Sci U S A 96(20), pp. 10964-10967.
178. Sambrook J., Russell D.W. (2001), "Molecular Cloning: A Laboratory Manual", 3rd, Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, New York.
133
179. Sangsuriya P., Rojtinnakorn J., Senapin S., Flegel T. W. (2007), "Characterization and tissue expression of apoptosis-related ALG-2 interacting
protein Alix/AIP1 from the black tiger shrimp Penaeus monodon", Fish Shellfish
Immunol 23(2), pp. 485-492.
180. Sarathi M., Simon M. C., Ahmed V. P., Kumar S. R., Hameed A. S. (2008), "Silencing VP28 gene of white spot syndrome virus of shrimp by bacterially
expressed dsRNA", Mar Biotechnol (NY) 10(2), pp. 198-206.
181. Seabra M. C., Mules E. H., Hume A. N. (2002), "Rab GTPases, intracellular
traffic and disease", Trends Mol Med 8(1), pp. 23-30.
182. Shekhar M. S., Azad I. S., Ravichandran P. (2006), "Comparison of dot blot and PCR diagnostic techniques for detection of white spot syndrome virus in different tissues of Penaeus monodon", Aquaculture 261, pp. 1122-1127.
183. Sithigorngul P., Chauychuwong P., Sithigorngul W., Longyant S.,
Chaivisuthangkura P., Menasveta P. (2000), "Development of a monoclonal
antibody specific to yellow head virus (YHV) from Penaeus monodon", Dis Aquat
Org 42, pp. 27-34.
184. Sithigorngul P., Rukpratanporn S., Chauychuwong P., Sithigorngul W.,
Longyant S., Chaivisuthangkura P., Menasveta P. (2002), "Monoclonal antibodies
specific to yellow head virus (YHV) from Penaeus monodon", Dis Aquat Org 49,
pp. 71-76.
185. Smith V. J., Fernandes J. M., Kemp G. D., Hauton C. (2008), "Crustins:
enigmatic WAP domain-containing antibacterial proteins from crustaceans", Dev
Comp Immunol 32(7), pp. 758-772.
186. Smith V. J., Fernandes J. M., Kemp G. D., Hauton C. (2008), "Crustins:
Enigmatic WAP domain-containing antibacterial proteins from crustaceans", Dev
Comp Immunol 32, pp. 758-772.
187. Soderhall I., Bangyeekhun E., Mayo S., Soderhall K. (2003), "Hemocyte production and maturation in an invertebrate animal; proliferation and gene expression in hematopoietic stem cells of Pacifastacus leniusculus", Dev Comp Immunol 27(8), pp. 661-672.
188. Soderhall K., Cerenius L. (1998), "Role of the prophenoloxidase-activating
system in invertebrate immunity", Curr Opin Immunol 10(1), pp. 23-28.
134
189. Somboonwiwat K., Chaikeeratisak V., Wang H. C., Fang Lo C., Tassanakajon A. (2010), "Proteomic analysis of differentially expressed proteins in Penaeus
monodon hemocytes after Vibrio harveyi infection", Proteome Sci 8, pp. 39.
190. Somboonwiwat K., Marcos M., Tassanakajon A., Klinbunga S., Aumelas A.,
Romestand B., Gueguen Y., Boze H., Moulin G., Bachere E. (2005), "Recombinant expression and anti-microbial activity of anti-lipopolysaccharide
factor (ALF) from the black tiger shrimp Penaeus monodon", Dev Comp Immunol
29(10), pp. 841-851.
191. Sritunyalucksana K., Cerenius L., Soderhall K. (1999), "Molecular cloning and
characterization of prophenoloxidase in the black tiger shrimp, Penaeus monodon", Dev Comp Immunol 23(3), pp. 179-186.
192. Sritunyalucksana K., Wannapapho W., Lo C. F., Flegel T. W. (2006),
"PmRab7 is a VP28-binding protein involved in white spot syndrome virus
infection in shrimp", J Virol 80(21), pp. 10734-10742.
193. Sritunyalucksana K., Wongsuebsantati K., Johansson M. W., Soderhall K.
(2001), "Peroxinectin, a cell adhesive protein associated with the proPO system
from the black tiger shrimp, Penaeus monodon", Dev Comp Immunol 25(5-6), pp.
353-363.
194. Supamattaya K., Chittiwan V., Boonyaratpalin M. (2006), "Immunological
factors in Black Tiger shrimp, Penaeus monodon, Fabricius",
www.en.engormix.com:
195. Supungul P., Klinbunga S., Pichyangkura R., Hirono I., Aoki T., Tassanakajon
A. (2004), "Antimicrobial peptides discovered in the black tiger shrimp Penaeus
monodon using the EST approach", Dis Aquat Organ 61(1-2), pp. 123-135.
196. Supungul P., Klinbunga S., Pichyangkura R., Jitrapakdee S., Hirono I., Aoki
T., Tassanakajon A. (2002), "Identification of immune-related genes in hemocytes of
black tiger shrimp (Penaeus monodon)", Mar Biotechnol (NY) 4(5), pp. 487-494.
197. Supungul P., Tang S., Maneeruttanarungroj C., Rimphanitchayakit V., Hirono I., Aoki T., Tassanakajon A. (2008), "Cloning, expression and antimicrobial activity of crustinPm1, a major isoform of crustin, from the black tiger shrimp Penaeus monodon", Dev Comp Immunol 32(1), pp. 61-70.
198. Susan L. G., Saban T., Peter J. H. (2008), "Extraction and purification of total
RNA using TRIzol or trireagent", Dept. of Animal Sciences, University of Florida (SLG is currently at Purdue Pharma Inc.). www.animal.ufl.edu/hansen/protocols/RNA_extraction.htm.
135
199. Takahashi Y., Kondo M., Itami T., Honda T., Inagawa H., Nishizawa T., Soma
G. I., Yokomizo Y. (2000), "Enhancement of disease resistance against penaeid
acute viraemia and induction of virus-inactivating activity in haemolymph of
kuruma shrimp, Penaeus japonicus, by oral administration of Pantoea
agglomerans lipopolysaccharide (LPS)", Fish Shellfish Immunol 10(6), pp. 555-558.
200. Tang K. F. J., Lightner D. V. (1999), "A yellowhead virus gene probe: nucleotide
sequence and application for in situ hybridization", Dis Aquat Org 35, pp. 165-173.
201. Tanticharoen M., Flegel T. W., Meerod W., Grudloyma U., Pisamai N. (2008),
"Aquacultural biotechnology in Thailand: the case of the shrimp industry", J.
Biotechnol, 10 (6), pp. 588-603.
202. Tassanakajon A., Amparyup P., Somboonwiwat K., Supungul P. (2010),
"Cationic antimicrobial peptides in penaeid shrimp", Mar Biotechnol (NY) 12(5),
pp. 487-505.
203. Tassanakajon A., Klinbunga S., Paunglarp N., Rimphanitchayakit V., Udomkit
A., Jitrapakdee S., Sritunyalucksana K., Phongdara A., Pongsomboon S.,
Supungul P., Tang S., Kuphanumart K., Pichyangkura R., Lursinsap C. (2006),
"Penaeus monodon gene discovery project: the generation of an EST collection
and establishment of a database", Gene 384, pp. 104-112.
204. Tharntada S., Ponprateep S., Somboonwiwat K., Liu H., Soderhall I., Soderhall
K., Tassanakajon A. (2009), "Role of anti-lipopolysaccharide factor from the
black tiger shrimp, Penaeus monodon, in protection from white spot syndrome
virus infection", J Gen Virol 90(Pt 6), pp. 1491-1498.
205. Tharntada S., Somboonwiwat K., Rimphanitchayakit V., Tassanakajon A.
(2008), "Anti-lipopolysaccharide factors from the black tiger shrimp, Penaeus
monodon, are encoded by two genomic loci", Fish Shellfish Immunol 24(1), pp. 46-54.
206. Tonganunt M., Nupan B., Saengsakda M., Suklour S., Wanna W., Senapin S.,
Chotigeat W., Phongdara A. (2008), "The role of Pm-fortilin in protecting shrimp
from white spot syndrome virus (WSSV) infection", Fish Shellfish Immunol
25(5), pp. 633-637.
207. Tonganunt M., Phongdara A., Chotigeat W., Fujise K. (2005), "Identification
and characterization of syntenin binding protein in the black tiger shrimp Penaeus
monodon", J Biotechnol 120(2), pp. 135-145.
136
208. van de Braak C. B., Botterblom M. H., Taverne N., van Muiswinkel W. B.,
Rombout J. H., van der Knaap W. P. (2002), "The roles of haemocytes and the
lymphoid organ in the clearance of injected Vibrio bacteria in Penaeus monodon
shrimp", Fish Shellfish Immunol 13(4), pp. 293-309.
209. van de Braak C. B. T. (2002), "Haemocytic defence in black tiger shrimp (Penaeus monodon)", Thesis, Wageningen University - with ref. - with summary
in Dutch.
210. Vargas-Albores F., Yepiz-Plascencia G. (1998.), "Shrimp immunity: A
review", Trends Comp Biochem Physiol 5, pp. 195-210.
211. Vaseeharan B., Prem Anand T., Murugan T., Chen J. C. (2006), "Shrimp vaccination trials with the VP292 protein of white spot syndrome virus", Lett Appl
Microbiol 43(2), pp. 137-142.
212. Venegas C. A., Nonaka L., Mushiake K., Nishizawa T., Murog K. (2000),
"Quasi-immune response of Penaeus japonicus to penaeid rod-shaped DNA virus
(PRDV)", Dis Aquat Organ 42(2), pp. 83-89.
213. Vlak J. M., Bonami J. R., Flegel T. W., Kou G. H., Lightner D. V., Lo C. F.,
Loh P. C., Walker P. J. (2005), "Nimaviridae", In Virus Taxonomy - Eight Report
of the International Committee on Taxonomy of Viruses: 187-192. Edited by C.
M. Fauquet, M. A. Mayo, J. Maniloff, U. Desselberger & L. A. Ball. London:
Elsevier Academic Press.
214. Voit R., Feldmaier-Fuchs G. (1990), "Arthropod hemocyanins. Molecular
cloning and sequencing of cDNAs encoding the tarantula hemocyanin subunits a
and e", J Biol Chem 265(32), pp. 19447-19452.
215. Walker P. J., Cowley J. A., Spann K. M., Hodgson Raj Hall M. R.,
Withyachumnarnkul B. (2001), "Yellow head complex viruses: transmission
cycles and topographical distribution in the Asia- Pacific region", In: Browdy
CL, Jory DE (eds) The new wave. Proc. Spec. Session Sustainable Shrimp Culture, Aquaculture 2001. The World Aquaculture Society Baton Rouge LA, pp. 227-237.
216. Wang C. S., Tang K. J., Kuo G. H., Chen S. N. (1996), "Yellowhead disease- like virus infection in the kuruma shrimp Penaeus japonicus cultured in Taiwan", Fish Pathol 31, pp. 177-182.
137
217. Wang H., Ma J., Ruan L., Xu X. (2009), "Cloning of a centaurin-alpha1 like gene MjCent involved in WSSV infection from shrimp Marsupeneaus japonicus",
Fish Shellfish Immunol 26(2), pp. 279-284.
218. Wang L., Zhi B., Wu W., Zhang X. (2008), "Requirement for shrimp caspase
in apoptosis against virus infection", Dev Comp Immunol 32(6), pp. 706-715.
219. Wang R., Lee S. Y., Cerenius L., Soderhall K. (2001), "Properties of the
prophenoloxidase activating enzyme of the freshwater crayfish, Pacifastacus
leniusculus", Eur J Biochem 268(4), pp. 895-902.
220. Wang R., Liang Z., Hal M., Soderhall K. (2001), "A transglutaminase involved
in the coagulation system of the freshwater crayfish, Pacifastacus leniusculus. Tissue localisation and cDNA cloning", Fish Shellfish Immunol 11(7): 623-637. 221. Wang Y. C., Lo C. F., Chang P. S., Kou G. H. (1998), "Experimental infection
of White spot baculovirus in some cultured and wild decapods in Taiwan",
Aquaculture 164, pp. 221-231.
222. Westenberg M., Heinhuis B., Zuidema D., Vlak J. M. (2005), "siRNA injection
induces sequence-independent protection in Penaeus monodon against white spot
syndrome virus", Virus Res 114(1-2), pp. 133-139.
223. Wilson K., Cahill V., Ballment E., Benzie J. (2000), "The complete sequence
of the mitochondrial genome of the crustacean Penaeus monodon: are
malacostracan crustaceans more closely related to insects than to branchiopods?",
Mol Biol Evol 17(6), pp. 863-874.
224. Wilson K., Li Y. T., Whan V., Lehnert S. A., Byrne K., Moore S. S. (2002),
"Genetic mapping of the black tiger shrimp Penaeus monodon with amplified
fragment length polymorphims", Aquaculture 204, pp. 297-309.
225. Witteveldt J., Cifuentes C. C., Vlak J. M., van Hulten M. C. (2004),
"Protection of Penaeus monodon against white spot syndrome virus by oral
vaccination", J Virol 78(4), pp. 2057-2061.
226. Witteveldt J., Vlak J. M., van Hulten M. C. (2004), "Protection of Penaeus monodon against white spot syndrome virus using a WSSV subunit vaccine", Fish Shellfish Immunol 16(5), pp. 571-579.
227. Wongprasert K., Sangsuriya P., Phongdara A., Senapin S. (2007), "Cloning and characterization of a caspase gene from black tiger shrimp (Penaeus
monodon)-infected with white spot syndrome virus (WSSV)", J Biotechnol 131(1), pp. 9-19.
138
228. Wongteerasupaya C., Sriurairatana S., Vickers J. E., Anutara A., Boonsaeng V., Panyim S. (1995), "Yellowhead virus of Penaeus monodon is an RNA virus",
Dis Aquat Org 22, pp. 45-50.
229. Wongteerasupaya C., Tongcheua W., Boonsaeng V., Panyim S., Tassanakajon
A., Withyachumnarnkul B., Flegel T.W. (1997), "Detection of yellowhead virus (YHV) of Penaeus monodon by RT-PCR amplification", Dis Aquat Org 31, pp. 181-186.
230. Wongteerasupaya C., Wongwisansri S., Boonsaeng V., Panyim S., Pratanpipat
P., Nash G. L., Withyachumnarnkul B., Flegel T. W. (1996), "DNA fragment of
Penaeus monodon baculovirus PmNOBII gives positive in situ hybridization with
white-spot viral infections in six penaeid shrimp species", Aquaculture 143, pp. 23-32. 231. Wouters R., Lavens P., Nueto J., Sorgeloos P. (2001), "Penaeid shrimp broodstock nutrition: an updated review on research and development",
Aquaculture 202, pp. 1-21.
232. Wu J. L., Muroga K. (2004), "Apoptosis does not play an important role in the
resistance of 'immune' Penaeus japonicus against white spot syndrome virus", J
Fish Dis 27(1), pp. 15-21.
233. Wurzer W. J., Planz O., Ehrhardt C., Giner M., Silberzahn T., Pleschka S.,
Ludwig S. (2003), "Caspase 3 activation is essential for efficient influenza virus
propagation", J EMBO 22, pp. 2717-2728.
234. Wuthisuthimethavee S., Lumubol P., Toojinda T., Tragoonrung S., Vanavichit
A. (2005), "SSLP-based linkage map construction in black tiger shrimp (Penaeus
monodon Fabricius)", ScienceAsia 31, pp. 91-97.
235. Xian J. A., Wang A. L., Ye C. X., Chen X. D., Wang W. N. (2010),
"Phagocytic activity, respiratory burst, cytoplasmic free-Ca(2+) concentration and
apoptotic cell ratio of haemocytes from the black tiger shrimp, Penaeus monodon
under acute copper stress", Comp Biochem Physiol C Toxicol Pharmacol 152(2),
pp. 182-188.
236. Xu Z. R., Du H. H., Xu Y. X., Sun J. Y., Shen J. (2006), "Crayfish Procambarus clarkii protected against white spot syndrome virus by oral administration of viral proteins expressed in silkworms", Aquaculture 253, pp. 179-183. 237. Ye X., Gao F. Y., Zheng Q. M., Bai J. J., Wang H., Lao H. H., Jian Q. (2009), "Cloning and characterization of the tiger shrimp lysozyme", Mol Biol Rep 36(6),
pp. 1239-1246.
139
238. Yeaman M. R., Yount N. Y. (2003), "Mechanisms of antimicrobial peptide
action and resistance", Pharmacol Rev 55(1), pp. 27-55.
239. Yeh M. S., Huang C. J., Cheng J. H., Tsai I. H. (2007), "Tissue-specific
expression and regulation of the haemolymph clottable protein of tiger shrimp
(Penaeus monodon)", Fish Shellfish Immunol 23(2), pp. 272-279.
240. Yeh M. S., Kao L. R., Huang C. J., Tsai I. H. (2006), "Biochemical
characterization and cloning of transglutaminases responsible for hemolymph
clotting in Penaeus monodon and Marsupenaeus japonicus", Biochim Biophys
Acta 1764(7), pp. 1167-1178.
241. Yi G., Wang Z., Qi Y., Yao L., Qian J., Hu L. (2004), "Vp28 of shrimp white spot syndrome virus is involved in the attachment and penetration into shrimp cells", J Biochem Mol Biol 37(6), pp. 726-734.
242. Yoganandhan K., Syed Musthaq S., Narayanan R. B., Sahul Hameed A. S.
(2004), "Production of polyclonal antiserum against recombinant VP28 protein
and its application for the detection of white spot syndrome virus in crustaceans",
J Fish Dis 27(9), pp. 517-522.
243. You E. M., Liu K. F., Huang S. W., Chen M., Groumellec M. L., Fann S. J.,
Yu H. T. (2010), "Construction of integrated genetic linkage maps of the tiger
shrimp (Penaeus monodon) using microsatellite and AFLP markers", Anim Genet
41, pp. 365-376.
244. Zhang J., Li F., Wang Z., Zhang X., Zhou Q., Xiang J. (2006), "Cloning,
expression and identification of ferritin from Chinese shrimp, Fenneropenaeus
chinensis", J Biotechnol 125(2), pp. 173-184.
245. Zhang X., Huang C., Qin Q. (2004), "Antiviral properties of hemocyanin
isolated from shrimp Penaeus monodon", Antiviral Res 61(2), pp. 93-99.
246. Zhang Y., Wang S., Xu A., Chen J., Lin B., Peng X. (2006), "Affinity
proteomic approach for identification of an IgA-like protein in Litopenaeus vannamei and study on its agglutination characterization", J Proteome Res 5(4), pp. 815-821.
247. Zhang Z. F., Shao M., Ho Kang K. (2006), "Classification of haematopoietic cells and haemocytes in Chinese prawn Fenneropenaeus chinensis", Fish Shellfish Immunol 21(2), pp. 159-169.
140
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Dụng cụ nghiền mẫu (Homogenizer)
PHỤ LỤC 2: Vector pJET1.2 (Fermentas)
141
PHỤC LỤC 3: Vector pCR2.1 (Invitrogen)
PHỤ LỤC 4: Vector pPICZA (Invitrogen)
142
PHỤ LỤC 5: Vị trí đa tách dòng của pPICZA
143
PHỤC LỤC 6: Một phần trình tự nucleotide của ALFPm3 đƣợc dung hợp
trong cấu trúc AOX1 của vector biểu hiện pPCICZA
PHỤ LỤC 7: Một phần trình tự nucleotide của ALFPm3 đƣợc dung hợp trong
cấu trúc AOX1 của vector biểu hiện pPCICZA