ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------

Lưu Thị Lịch

SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN

TRONG 5 NĂM ĐẦU CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG

TẠI HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI, 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Lưu Thị Lịch

SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN TRONG 5 NĂM ĐẦU CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI HÀ NỘI

hu h T họ M

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. Trầ Thu Hươ 2. PGS.TS. Phạm Thị Thu Hoa

XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ

CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN

Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng đánh giá Luận án Tiến sĩ

GS.TS. Trần Quốc Thành PGS.TS. Trần Thu Hương

HÀ NỘI, 2020

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,

LỜI CAM ĐOAN

kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận án

Lƣu Thị Lịch

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thu Hương và

PGS.TS. Phạm Thị Thu Hoa đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, tạo động lực

cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hai cô đã luôn sát sao và luôn

đưa ra các yêu cầu cao về chất lượng cũng như tiến độ nghiên cứu đã giúp tôi luôn

nỗ lực để hoàn thành luận án của mình.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên Khoa Tâm lí học,

trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN cùng các thầy cô giáo

ngoài khoa đã quan tâm, giúp đỡ và có những góp ý quý báu cho nghiên cứu của tôi.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp tại Viện Nghiên cứu

Con người, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện, hỗ trợ và

động viên, khuyến khích tôi trong thời gian tôi làm luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới các cặp vợ chồng tại hai địa bàn là huyện

Thanh Trì và quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội đã đồng ý tham gia vào nghiên

cứu này và chia sẻ những trải nghiệm quý giá về cuộc sống hôn nhân của họ.

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến những người bạn thân đã sẵn

sàng hỗ trợ, động viên khi tôi gặp khó khăn trong nghiên cứu, học tập cũng như

trong cuộc sống.

Lời cảm ơn cuối cùng, tôi xin gửi đến những người thân trong gia đình,

những người đã luôn ở bên tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực hiện

những mục tiêu trong học tập, công việc và cuộc sống.

Bản thân tôi nhận thấy kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của mình còn hạn

chế nên đề tài nghiên cứu vẫn còn nhiều thiếu sót. Kính mong được các thầy, cô

giáo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện luận án này tốt hơn.

Tác giả luận án

Lƣu Thị Lịch

TRÌNH TUYẾN

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC .................................................................................................................. 1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 4

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 5

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ 7

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 8

2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 11

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................... 11

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 11

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 12

6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 13

7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 13

8. Đóng góp mới của luận án ............................................................................. 14

9. Cấu trúc của luận án ....................................................................................... 15

Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG

VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN ............................................................................. 16

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ................. 16

1.1.1. Hướng nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

theo thời gian ............................................................................................................ 16

1.1.2. Hướng nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo

các khía cạnh của đời sống hôn nhân ....................................................................... 19

1.1.3. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

về cuộc sống hôn nhân .............................................................................................. 24

1.2. Những nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở Việt Nam ............ 30

1.2.1. Hướng nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

theo thời gian ............................................................................................................ 31

1.2.2. Hướng nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo

các khía cạnh của đời sống hôn nhân ....................................................................... 31

1

TRÌNH TUYẾN

1.2.3. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng

về cuộc sống hôn nhân .............................................................................................. 32

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 38

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC

SỐNG HÔN NHÂN TRONG 5 NĂM ĐẦU CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG ..... 39

2.1. Lý luận về cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu ........................................ 39

2.1.1. Hôn nhân .................................................................................................. 39

2.1.2. Cuộc sống hôn nhân ................................................................................. 40

2.1.3. Một số đặc điểm của cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu ............. 41

2.2. Lý luận về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân .................................................. 44

2.2.1. Sự hài lòng ................................................................................................ 44

2.2.2. Sự hài lòng về cuộc sống .......................................................................... 45

2.2.3. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân .......................................................... 47

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 60

Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 61

3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................... 61

3.1.1. Về địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 61

3.1.2. Về khách thể nghiên cứu .......................................................................... 62

3.2. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................ 63

3.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận ................................................................... 63

3.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn ................................................................ 64

3.2.3. Giai đoạn viết và hoàn thành luận án ...................................................... 65

3.3. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 65

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 65

3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin............................................................... 66

3.3.3. Phương pháp phân tích trường hợp điển hình ......................................... 71

3.4. Phương pháp xử lý số liệu và thang đo .............................................................. 71

3.4.1. Xác định độ tin cậy của các thang đo ...................................................... 71

3.4.2. Xác định độ hiệu lực ................................................................................. 73

3.5. Phương pháp tính điểm và mức độ của các thang đo ........................................ 79

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 80

2

TRÌNH TUYẾN

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÒNG

VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN TRONG 5 NĂM ĐẦU

CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG ................................................................................ 81

4.1. Thực trạng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu

của các cặp vợ chồng ................................................................................................ 81

4.1.1. Đánh giá về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân chung của các cặp

vợ chồng .................................................................................................................... 81

4.1.2. Sự khác biệt về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo một số

biến nhân khẩu - xã hội ............................................................................................. 88

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân ............................................. 112

4.2.1. Mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự hài lòng .... 112

4.2.2. Dự báo về sự hài lòng hôn nhân ............................................................ 122

4.3. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng qua phân tích

trường hợp điển hình ............................................................................................... 128

4.3.1. Trường hợp cặp vợ chồng hài lòng về cuộc sống hôn nhân .................. 128

4.3.2. Trường hợp cặp vợ chồng không hài lòng về cuộc sống hôn nhân ....... 136

Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 140

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 143

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 150

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 162

3

TRÌNH TUYẾN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Phân tích khẳng định nhân tố CFA

Độ lệch chuẩn ĐLC

Điểm trung bình ĐTB

Phân tích khám phá nhân tố EFA

Hài lòng về cuộc sống hôn nhân HLHN

4

TRÌNH TUYẾN

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu ....................................................... 62

Bảng 3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach‟s Alpha

của các thang đo yếu tố ảnh hưởng ........................................................................... 72

Bảng 3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................... 73

Bảng 3.4. Các nhân tố của thang hài lòng hôn nhân ................................................ 74

Bảng 3.5. Độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các thành tố mới trong thang

hài lòng hôn nhân ...................................................................................................... 75

Bảng 3.6. Các thành tố của thang Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời ......... 76

Bảng 3.7. Độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các thành tố trong thang

Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời ........................................................... 76

Bảng 3.8. Các nhân tố của thang Hành vi giao tiếp với người bạn đời .................... 77

Bảng 3.9. Độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các thành tố trong thang

Hành vi giao tiếp với người bạn đời ......................................................................... 78

Bảng 3.10. Các nhân tố của thang Đáp ứng mong đợi về hôn nhân ........................ 78

Bảng 3.11. Độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các nhân tố

thang Đáp ứng mong đợi về hôn nhân ...................................................................... 79

Bảng 4.1. Thành tựu - cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân

của các cặp vợ chồng ................................................................................................ 84

Bảng 4.2. Cảm nhận về mối quan hệ hôn nhân của các cặp vợ chồng .................... 86

Bảng 4.3. Cảm nhận về Ý nghĩa hôn nhân của các cặp vợ chồng

trong 5 năm đầu chung sống ..................................................................................... 87

Bảng 4.4. Khác biệt về hài lòng hôn nhân chung và các yếu tố

của sự hài lòng ở các cặp vợ chồng .......................................................................... 89

Bảng 4.5. Thời gian chung sống và sự hài lòng hôn nhân ....................................... 93

Bảng 4.6. Con cái và sự hài lòng hôn nhân .............................................................. 95

Bảng 4.7. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến học vấn của người vợ ..... 100

Bảng 4.8. Phân bố nhóm tuổi của các cặp vợ chồng .............................................. 101

Bảng 4.9. Phân bố mức thu nhập của các cặp vợ chồng ........................................ 104

Bảng 4.10. Tương quan giữa sự hài lòng hôn nhân và các yếu tố ảnh hưởng ....... 112

5

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.11. Tương quan của cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng

và sự hài lòng hôn nhân .......................................................................................... 113

Bảng 4.12. Tương quan của các hành vi giao tiếp với sự hài lòng hôn nhân

của các cặp vợ chồng .............................................................................................. 115

Bảng 4.13. Tương quan giữa hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng

về cuộc sống hôn nhân ............................................................................................ 116

Bảng 4.14. Tương quan giữa cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời

và sự hài lòng hôn nhân .......................................................................................... 119

Bảng 4.15. Tương quan giữa sự hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng

và cách xử lí khi có mâu thuẫn ............................................................................... 120

Bảng 4.16. Dự báo của yếu tố Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng đến sự hài lòng

hôn nhân theo mô hình hồi quy đơn biến ............................................................... 122

Bảng 4.17. Dự báo của hành vi giao tiếp với người bạn đời tới sự hài lòng

hôn nhân của các cặp vợ chồng theo mô hình hồi quy đơn biến ............................ 123

Bảng 4.18. Dự báo của cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời đến sự

hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng theo mô hình hồi quy đơn biến .............. 125

Bảng 4.19. Dự báo của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân

trong mô hình hồi quy đa biến ................................................................................ 126

Bảng 4.20. Dự báo của các biến ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân

của người chồng theo mô hình hồi quy đa biến ...................................................... 127

Bảng 4.21. Dự báo của các biến ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân

của người vợ theo mô hình hồi quy đa biến ........................................................... 127

Bảng 4.22. Đặc điểm nhân khẩu học của cặp vợ chồng hài lòng cao

với cuộc sống hôn nhân .......................................................................................... 128

Bảng 4.23. Đặc điểm nhân khẩu học của cặp vợ chồng hài lòng thấp

với cuộc sống hôn nhân .......................................................................................... 136

6

TRÌNH TUYẾN

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ % mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân

của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống .................................................. 81

Biểu đồ 4.2. ĐTB của sự hài lòng hôn nhân tổng thể và các khía cạnh

của sự hài lòng hôn nhân theo mô hình PERMA ..................................................... 83

Biểu đồ 4.3. Cảm xúc tích cực của người vợ và người chồng

trong cuộc sống hôn nhân ......................................................................................... 90

Biểu đồ 4.4. Cảm xúc tiêu cực của người vợ và người chồng

trong cuộc sống hôn nhân ......................................................................................... 90

Biểu đồ 4.5. Tuổi của con và hài lòng hôn nhân ...................................................... 96

Biểu đồ 4.6. Trình độ học vấn (HV) của vợ và chồng ............................................. 98

Biểu đồ 4.7. Trình độ học vấn của người chồng và sự khác biệt

trong các khía cạnh hài lòng hôn nhân ..................................................................... 99

Biểu đồ 4.8. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo nhóm tuổi người chồng ...... 101

Biểu đồ 4.9. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến số nhóm tuổi

của người vợ............................................................................................................ 102

Biểu đồ 4.10. Sự chênh lệch tuổi giữa các cặp vợ chồng và sự hài lòng

hôn nhân .................................................................................................................. 103

Biểu đồ 4.11. Sự khác biệt về thành tựu-cảm xúc tích cực theo biến số thu nhập

của người chồng ...................................................................................................... 105

Biểu đồ 4.12. Sự khác biệt về mối quan hệ tích cực theo biến số thu nhập

của vợ ...................................................................................................................... 106

Biểu đồ 4.13. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng

theo biến hoàn cảnh nhà ở....................................................................................... 108

Biểu đồ 4.14. Sự khác biệt về cảm nhận ý nghĩa hôn nhân theo biến số

hoàn cảnh chung sống ............................................................................................. 109

Biểu đồ 4.15. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến số địa bàn sinh sống.. 111

Biểu đồ 4.16. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng

theo biến số tình trạng chung sống ......................................................................... 111

7

TRÌNH TUYẾN

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, những nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (sau đây gọi

tắt là sự hài lòng hôn nhân, viết tắt là HLHN) ngày càng nhiều. Người ta cũng nhận

ra rằng sự hài lòng hôn nhân là một thành tố quan trọng khi nói tới các vấn đề sức

khỏe tâm thần của cả cá nhân và gia đình. Hơn thế, các nghiên cứu cũng cho thấy,

trong xã hội, số những cặp đôi hài lòng tăng lên có nghĩa là xã hội trở nên khỏe

mạnh hơn (Bradbury và cộng sự, 2000; Chapin, Chapin, và Sattler, 2001; Harway,

2005; Holman, 2002).

Hôn nhân là một tổ chức xã hội, theo đó một người đàn ông và một người

phụ nữ quyết định sống như vợ chồng bằng các cam kết hợp pháp và các nghi lễ tôn

giáo (Waite và Gallargher, 2001).

Hôn nhân là khởi đầu của sự hình thành và phát triển một gia đình. Cuộc

sống hôn nhân là một phần quan trọng trong cuộc sống của con người nói chung và

với người Việt Nam nói riêng. Cuộc sống hôn nhân vui vẻ, hạnh phúc, thoả mãn

hay ảm đạm, đau khổ, bế tắc đều ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mỗi thành

viên trong gia đình, ảnh hưởng đến con trẻ. Tuy nhiên, không phải ai cũng dễ dàng

duy trì một cuộc sống hôn nhân khoẻ mạnh và bền vững.

Chất lượng của mối quan hệ thân mật có liên quan đến sức khoẻ thể chất

của mỗi người trong mối quan hệ đó (Holt-Lunstad, Smith, & Layton, 2010). Tình

trạng hôn nhân có liên quan đến việc giảm tỉ lệ tử vong và bệnh tật (Kiecolt-

Glaser và Newton, 2001).

Sự hài lòng hôn nhân là một trong những chỉ báo quan trọng của sự hạnh phúc

và sức khoẻ (Diener, 1984; Kamp Dush, Taylor, & Kroeger, 2008). Chất lượng hôn

nhân ở mức cao có tương quan tích cực đến cả tình trạng khoẻ mạnh, hạnh phúc hiện

tại và sau này của các cặp đôi. Ngược lại, các vấn đề trong hôn nhân có mối tương

quan tiêu cực với việc sức khoẻ được tự đánh giá thấp hơn (Hawkins và Booth, 2005;

Umberson và cộng sự, 2006), ít hài lòng với cuộc sống hơn (Whisman, Uebelacker,

Tolejko, Chatav, và McKelvie, 2006), tăng các biểu hiện của trầm cảm (Walker,

8

TRÌNH TUYẾN

Isherwood, Burton, Kitwe-Magambo, và Luszcz, 2013), và cảm thấy cô đơn nhiều

hơn (Dykstra và Fokkema, 2007).

Sự hài lòng hôn nhân là một bộ phận, một khía cạnh của hài lòng cuộc sống

(Nguyễn Thị Vân Hạnh, 2013) và sự hài lòng hôn nhân ảnh hưởng tích cực tới sự

hài lòng cuộc sống (Hoàng Bá Thịnh, 2013).

Quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá tác động đến tất cả các lĩnh vực

xã hội và làm biến chuyển các gia đình hướng tới khuôn mẫu gia đình với cặp vợ

chồng là trung tâm. Quan niệm về hôn nhân, cách sống và cách thế hệ trẻ xây

dựng cuộc sống hôn nhân cũng có nhiều thay đổi so với hôn nhân ở trong khuôn

mẫu gia đình đa thế hệ trước đây. Giới trẻ đã tự do, cởi mở hơn trong chính suy

nghĩ, thái độ về cuộc sống hôn nhân. Vai trò của nam giới và nữ giới, cách thức

nuôi dạy con cái, vấn đề tài chính, vấn đề tình dục,… trong cuộc sống hôn nhân

cũng đã thay đổi theo xu thế chung của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, cùng với hôn

nhân hiện đại, một hiện tượng đang được nhiều người quan tâm và lo lắng là các

vấn đề nảy sinh nhiều hơn, sớm hơn và đa dạng hơn ở các gia đình trẻ như bất

đồng quan điểm, ngoại tình, sự thất vọng về người bạn đời, sự không thoả mãn

trong đời sống tình dục... và cuối cùng là dẫn đến thất vọng, đổ vỡ và li hôn khi

mới kết hôn sau một vài năm chung sống.

Theo kết quả điều tra về Gia đình Việt Nam năm 2006 được Bộ Văn hoá -

Thể thao - Du lịch và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc thực hiện, tỷ lệ li hôn tại Việt

Nam đang tăng lên nhanh chóng. Tỷ lệ li hôn trong độ tuổi từ 18-60 là 2,6%, tỷ lệ

này ở thành thị là 3,3%, ở nông thôn là 2,4% và tỷ lệ phụ nữ xin li hôn cao gấp 2

lần so với nam giới. Trên 70% số vụ li hôn thuộc về các gia đình mà vợ chồng trong

độ tuổi từ 22-30, đây cũng là độ tuổi mà hầu hết các gia đình đang ở trong giai đoạn

đầu của cuộc sống hôn nhân. Trong đó, có trên 60% li hôn khi mới kết hôn từ 1-5

năm và hầu hết đã có con.

1 Số liệu được cung cấp trên trang tin điện tử của Tổng cục thống kê ,https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714 Trích xuất dữ liệu ngày 15/09/2019

Tỉ lệ li hôn ở Việt Nam những năm gần đây tiếp tục có xu hướng tăng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê1, trong 5 năm gần đây (từ năm 2014 đến năm 2018),

9

TRÌNH TUYẾN

số vụ li hôn đã xét xử liên tục tăng. Năm 2014, tổng số vụ li hôn đã xét xử trên cả

nước là 19.960 vụ và đến năm 2018, tổng số vụ li hôn đã xét xử đã lên tới 28.076

vụ, tăng 28,9%.

Theo công trình nghiên cứu xã hội học của Nguyễn Minh Hòa (2000), tỷ lệ li

hôn ở Việt Nam là 31,4%, tức là cứ 3 cặp kết hôn lại có 1 cặp li hôn. 60% số vụ li

hôn này thuộc về các gia đình trẻ, tuổi vợ chồng chỉ từ 21 đến 30, trong đó 70% số

vụ li hôn khi kết hôn 1-7 năm và hầu hết đã có con.

Một nghiên cứu của Bộ Lao động Phúc lợi xã hội Nhật Bản về số vụ li hôn

theo thời gian chung sống cho thấy tỉ lệ những người li hôn dưới 5 năm là cao nhất

(trên 30%) so với 4 mốc thời gian là 5 đến 10 năm (khoảng 20 - 25%), 10 đến 15

năm (khoảng 15 - 20%), 15 - 20 năm (khoảng 10 - 15) và trên 20 năm - khoảng 10 -

20%) (dẫn theo Phan Cao Nhật Anh, 2018).

Về sự phát triển của cuộc sống hôn nhân, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng

có 3 giai đoạn khủng hoảng hôn nhân; trong đó, giai đoạn khủng hoảng đầu tiên và

giai đoạn khủng hoảng thứ 2 rơi vào 5 đến 7 năm đầu chung sống. Giai đoạn thứ 2

là giai đoạn có nhiều nguy cơ tan vỡ nhất. Trong các giai đoạn của hôn nhân theo

thời gian, giai đoạn của những năm đầu mới cưới (3-5 năm) là giai đoạn được các

nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Bởi vì “đây là thời gian chuyển đổi lớn của các

cặp vợ chồng khi bước vào hôn nhân, thường là quá trình chuyển đổi làm cha mẹ,

và đây cũng là giai đoạn xảy ra nhiều cuộc li hôn” (Bramlett và Mosher, 2001). Ở

giai đoạn đó, các cặp đôi có nhiều biến đổi về vai trò, về tâm lí cũng như điều kiện

sinh sống. Do đó, nếu các cặp vợ chồng không thích nghi tốt ở giai đoạn này cũng

dễ dẫn đến tình trạng li hôn.

Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mâu thuẫn trong đời

sống hôn nhân, gia đình, li hôn… Tuy nhiên, những nghiên cứu về hôn nhân hạnh

phúc, hôn nhân hài lòng còn thiếu. Chủ yếu các nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân

được lồng ghép là một nội dung nhỏ trong các nghiên cứu lớn hơn về gia đình hay

về sự hài lòng nói chung với cuộc sống.

Với những lí do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng tại Hà Nội”. Qua

nghiên cứu này, luận án mong muốn sẽ đưa ra được những đề xuất cho các cặp vợ

10

TRÌNH TUYẾN

chồng, các nhà nghiên cứu, nhà thực hành tâm lí một số gợi ý để giúp cho các cặp

đôi tăng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân, từ đó, tăng chất lượng hôn nhân

của các cặp đôi, đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân

trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng nhằm phân tích các thành tố của sự hài lòng

về cuộc sống hôn nhân và một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng này; trên cơ sở

đó, đề xuất một số giải pháp tăng sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm

đầu của các cặp vợ chồng.

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Các thành tố của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân và các yếu tố ảnh

hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ

chồng tại Hà Nội.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu gồm 209 cặp vợ chồng đang chung sống trong giai

đoạn 5 năm đầu của cuộc sống hôn nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm 1

huyện ngoại thành (huyện Thanh Trì) và 1 quận nội thành (quận Hoàng Mai).

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu lý luận

- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới về sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân; trong đó, nêu ra các hướng tiếp cận chính, những điểm nổi bật

về phương pháp, kết quả nghiên cứu.

- Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa các khái niệm căn

bản: Hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng; Xác định một số

yếu tố tâm lí - xã hội ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các

cặp vợ chồng.

4.2. Nghiên cứu thực tiễn

- Khảo sát thực trạng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ

chồng trong 5 năm đầu chung sống và các thành tố của sự hài lòng hôn nhân.

11

TRÌNH TUYẾN

- Phân tích sự tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân của các cặp vợ chồng.

- Đề xuất một số giải pháp làm tăng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của

các cặp vợ chồng đang trong giai đoạn 5 năm đầu chung sống.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận án được thực hiện dựa trên quan điểm và phương pháp luận của tâm lí

học gia đình và tâm lí học tích cực; chủ yếu dựa trên các lý luận về sự hài lòng của

con người, về tâm lí hôn nhân, gia đình. Do vậy, luận án có một số nguyên tắc và lí

thuyết mang tính phương pháp luận sau đây:

5.1.1. Lí thuyết hệ thống gia đình

Chúng tôi xem xét cuộc sống hôn nhân trong bối cảnh chung của hệ thống gia

đình. Theo nhà tâm lí học Murray Bowen, gia đình là một hệ thống trong đó mỗi

thành viên có một vai trò nhất định và có các mối quan hệ với nhau, đặc biệt là về

mặt cảm xúc. Ông khẳng định, gia đình như một hệ thống cảm xúc điều khiển cả

mặt sinh học và hành vi của các cá nhân. Mối liên hệ và khả năng thích ứng khiến

cho sự vận hành của các thành viên trong gia đình phụ thuộc lẫn nhau.

Gia đình được xem xét như một hệ thống mở gồm nhiều thành viên với những

mối quan hệ qua lại chằng chịt. Gia đình bao gồm nhiều tiểu hệ thống phụ thuộc lẫn

nhau, mỗi tiểu hệ thống thực hiện những chức năng đặc biệt để duy trì bản thân tiểu

hệ thống và bảo vệ duy trì cả hệ thống như một tổng thể (Nguyễn Khắc Viện, 1999).

Mỗi mối quan hệ được xem là một tiểu hệ thống bên trong gia đình. Cá nhân

có liên hệ về mặt chức năng và thứ bậc với các tiểu hệ thống và các cá nhân thành

viên khác trong gia đình. Tiểu hệ thống có thể được thành lập dựa trên các thứ bậc

(như vợ chồng, anh chị em…), hoặc theo chức năng (cha mẹ, ông bà, con cái…),

hoặc theo phái tính (mẹ và các con gái…).

Do đó, nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân không thể bỏ qua các

yếu tố thuộc về mối quan hệ gia đình (chồng, vợ, gia đình chồng, gia đình vợ, mối

quan hệ cha mẹ - con cái,...), các yếu tố nhân khẩu, yếu tố tâm lí - xã hội,... có liên

quan đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân như hoàn cảnh chung sống với gia đình

nhà chồng, nhà vợ; yếu tố con (số con, thời gian sinh con).

12

TRÌNH TUYẾN

5.1.2. Nguyên tắc tiếp cận liên ngành

Khi trở thành vợ chồng và tham gia vào cuộc sống hôn nhân, các cặp vợ

chồng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lí, xã hội, sinh học, văn hóa,... Do đó,

khi phân tích sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng và các yếu

tố ảnh hưởng tới sự hài lòng này, ngoài nền tảng lí thuyết về tâm lí học, luận án

cần sử dụng các tri thức của các ngành khoa học khác như xã hội học, văn hóa

học, nhân học.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ đề ra, luận án sử dụng phối hợp các phương pháp

nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Phương pháp phỏng vấn sâu

- Phương pháp phân tích chân dung tâm lí

- Phương pháp thống kê toán học (sử dụng phần mềm SPSS 22.0).

6. Giả thuyết nghiên cứu

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người vợ và người chồng; giữa

những cặp kết hôn ở thời điểm khác nhau và giữa các cặp có số con khác nhau về

mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng.

Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung và các thành tố của sự HLHN

có mối tương quan có ý nghĩa với các yếu tố Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng,

Hành vi giao tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng.

Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng là yếu tố có khả năng dự báo cao nhất sự

thay đổi mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.

7. Phạm vi nghiên cứu

7.1. Về nội dung

Luận án phân tích mức độ HLHN của các cặp vợ chồng nói chung, các thành

tố của sự HLHN và so sánh sự khác nhau ở các biến nhân khẩu - xã hội như giới

tính, trình độ học vấn, nơi sống, mô hình chung sống sau kết hôn, số con và thời

gian chung sống.

13

TRÌNH TUYẾN

Ngoài ra, luận án tìm hiểu mối tương quan của các yếu tố ảnh hưởng và sự

hài lòng về cuộc sống hôn nhân bao gồm: Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng,

Hành vi giao tiếp với người bạn đời, Mức độ đáp ứng mong đợi về hôn nhân, Cảm

nhận về sự hòa hợp vợ chồng.

7.2. Về khách thể và địa bàn nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện với các cặp vợ chồng đang trong giai đoạn 5 năm

đầu hôn nhân tại 1 quận nội thành (quận Hoàng Mai) và 1 huyện ngoại thành

(huyện Thanh Trì) thành phố Hà Nội.

8. Đóng góp mới của luận án

8.1. Đóng góp về mặt lý luận

Luận án đã tổng quan được một số xu hướng nghiên cứu chính về sự hài lòng

về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trên thế giới và ở Việt Nam. Luận án

cũng bổ sung vào hệ thống lý luận khái niệm về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

của các cặp vợ chồng. Ngoài ra, luận án cũng chỉ ra được một số yếu tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.

Những cơ sở lý luận về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân mà luận án tổng

hợp, phân tích có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong lĩnh vực tâm lí

học gia đình, tâm lí học tích cực, tham vấn tâm lí và tâm lí học xã hội.

8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Với việc áp dụng mô hình lí thuyết hạnh phúc PERMA vào phân tích và lí

giải sự hài lòng với cuộc sống hôn nhân, luận án đã mô tả mức độ HLHN chung của

các cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu này với 3 thành tố của sự HLHN là

Thành tựu và cảm xúc tích cực; Mối quan hệ hôn nhân và Ý nghĩa hôn nhân.

Nghiên cứu cũng chỉ ra mối tương quan của sự HLHN và các yếu tố tâm lí -

xã hội của các cặp vợ chồng bao gồm: Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng; Hành vi

giao tiếp với người bạn đời; Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng; Mức độ đáp ứng

mong đợi về cuộc sống hôn nhân.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đa số các cặp vợ chồng trong giai đoạn 5 năm

đầu chung sống tham gia vào nghiên cứu này hài lòng về cuộc sống hôn nhân hiện

tại của họ ở mức trung bình trở lên. Có sự khác biệt về mức độ HLHN giữa người

chồng và người vợ (người chồng hài lòng hôn nhân hơn người vợ), giữa người có

14

TRÌNH TUYẾN

con và chưa có con (người chưa có con hài lòng về hôn nhân hơn người có con),

giữa những người đang ở các giai đoạn khác nhau của cuộc sống hôn nhân (người ở

giai đoạn 1 năm đầu tiên chung sống hài lòng hôn nhân cao nhất và giảm dần ở hai

giai đoạn sau là trên 1 năm đến 3 năm, trên 3 năm đến 5 năm).

Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung có tương quan thuận với cảm

nhận tích cực về mối quan hệ vợ chồng, mức độ hòa hợp giữa hai vợ chồng, mức độ

đáp ứng kì vọng về cuộc sống hôn nhân, các hành vi giao tiếp tích cực. Kết quả này

cho thấy khi các cặp vợ chồng có cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng càng tốt, cảm

nhận về sự hoà hợp vợ chồng càng cao và mức độ đáp ứng kỳ vọng về hôn nhân càng

nhiều thì mức độ hài lòng về hôn nhân càng cao. Sự HLHN nói chung có tương quan

nghịch với các yếu tố như cảm xúc tiêu cực, sự cô đơn, các hành vi giao tiếp tiêu cực.

Yếu tố cảm nhận về sự hoà hợp vợ chồng có khả năng dự báo về sự hài lòng

hôn nhân cao nhất.

Đề tài cũng gợi mở một số vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu thêm như

nghiên cứu sự biến đổi mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ

chồng theo thời gian chung sống (nghiên cứu theo chiều dọc để so sánh sự biến đổi

của 1 cặp vợ chồng tại các giai đoạn chung sống khác nhau); các yếu tố khác ảnh

hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân như sự thích ứng tâm lý của các cặp

vợ chồng trong giai đoạn đầu hôn nhân, kĩ năng giao tiếp của các cặp vợ chồng,...;

các nghiên cứu thực nghiệm về các biện pháp can thiệp giúp các cặp vợ chồng tăng

mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân.

9. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học

đã công bố có liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết

cấu thành 4 chương:

Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.

Chƣơng 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng.

Chƣơng 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng tại Hà Nội.

15

TRÌNH TUYẾN

Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG

VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN

1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế

giới quan tâm từ những năm 70 của thế kỷ 20. Tuy nhiên, vì sự hài lòng là một yếu

tố mang tính chủ quan, nên với mỗi một quốc gia, mỗi một nhóm người và mỗi cặp

vợ chồng, sự cảm nhận về hài lòng rất khác nhau; và cho đến nay, người ta vẫn

chưa tìm ra một đáp số chung cho câu trả lời như thế nào được gọi là hài lòng về

cuộc sống hôn nhân. Nói cách khác, với mỗi cuộc hôn nhân, mỗi người trong cuộc

sẽ có những cảm nhận chủ quan về sự hài lòng.

1.1.1. Hướng nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo thời gian

Mặc dù bức tranh về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân đã được mô tả

nhiều hơn ở các nghiên cứu cắt ngang, nhưng sự hài lòng này biến chuyển theo

thời gian như thế nào, yếu tố nào ảnh hưởng đến sự chuyển biến của hài lòng về

cuộc sống hôn nhân lại đòi hỏi những dữ liệu tốt nhất từ các nghiên cứu theo

chiều dọc. Kết quả khảo cứu tài liệu cho thấy không có kết luận chung về chiều

hướng thay đổi của sự hài lòng hôn nhân theo thời gian. Trong đó, phần nhiều

các nghiên cứu đều khẳng định rằng, sự hài lòng hôn nhân của các cặp đôi suy

giảm theo thời gian.

Khi tìm hiểu về sự hài lòng hôn nhân, Hudson và cộng sự (1991) quan tâm

tới 3 loại hình vi tình cảm xã hội (tình cảm, sự quan tâm về tình dục, cảm xúc tiêu

cực) của các cặp vợ chồng mới cưới cho đến hai năm. Phân tích mô hình chiều

dọc, nhóm tác giả tìm thấy sự suy giảm của hài lòng hôn nhân theo thời gian;

trong đó, người vợ có sự không hài lòng sớm hơn người chồng.

Tương tự, James K và cộng sự (2017) tiến hành 8 đợt nghiên cứu trong vòng

4-5 năm đầu tiên của 207 cuộc hôn nhân để xem xét sự hài lòng hôn nhân, sự thỏa

mãn về tình dục và tần suất quan hệ tình dục. Kết quả cho thấy cả ba biến trên đều

có tác động qua lại với nhau và đều giảm theo thời gian, mặc dù mỗi biến có tốc độ

thay đổi theo thời gian là khác nhau.

16

TRÌNH TUYẾN

Lavner và Bradbury (2010) cũng phát hiện ra rằng mặc dù một số cặp có sự

khác biệt nhưng nhìn chung, sự hài lòng trong hôn nhân của những cặp mới cưới ở

mức cao rồi giảm dần theo thời gian. Kết luận này được minh chứng bằng 8 lần đo

lường sự hài lòng được thu thập trong hơn 4 năm từ 464 phụ nữ mới cưới.

Khi đánh giá về các yếu tố làm cho sự hài lòng hôn nhân suy giảm, các tác

giả đã kiểm chứng nhiều biến khác nhau. Chung H. (1990) cho rằng đặc điểm tính

cách, sự căng thẳng, thái độ gây hấn và hành vi giao tiếp là những yếu tố tạo ra sự

thay đổi của hài lòng hôn nhân. Gottman và cộng sự (1989) tiến hành nghiên cứu

trong vòng 3 năm khám phá ra rằng sự tương tác giữa các cặp đôi (kể cả là những

tương tác khi giận dữ hay bất đồng) có thể gây hại cho cuộc hôn nhân của họ trong

trước mắt nhưng về lâu dài việc tương tác sẽ giúp cải thiện sự hài lòng hôn nhân.

Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của những đứa trẻ đến sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân của các cặp vợ chồng ở 3 nền văn hóa Mỹ, Anh và Thổ Nhĩ kỳ của nhóm tác

giả Craig A. Wendorf, Todd Lucas, E. Olcay Imamoglu, Carol C. Weisfeld và

Glenn E. Weisfeld (2011) cho thấy sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp

vợ chồng giảm dần khi cuộc hôn nhân kéo dài.

Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại cho rằng sự hài lòng hôn nhân

không suy giản theo thời gian. Chẳng hạn: nghiên cứu về mối quan hệ thân mật và

hài lòng hôn nhân bằng phương pháp đánh giá thông qua cảm nhận cá nhân, giao tiếp

và sự hạnh phúc của Abraham P. và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng không có sự khác

biệt về sự hài lòng hôn nhân ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời gia đình.

Thậm chí, nghiên cứu của Gorchoff và cộng sự (2008) trên nhóm khách thể là phụ nữ

nhận thấy sự hài lòng hôn nhân không những không suy giảm mà còn tăng lên ở thời

kì trung niên. Đặc biệt ở những phụ nữ không bận rộn chuyện con cái nữa thì sự hài

lòng hôn nhân tăng lên tương quan thuận với việc họ dành thời gian hưởng thụ.

Một số nghiên cứu trường diễn khác khẳng định rằng sự biến đổi của mức độ

hài lòng về cuộc sống hôn nhân có xu hướng giảm dần theo thời gian ở những năm

đầu nhưng lại có thể tăng trong những năm sau đó. Các quan sát cũng chỉ ra sự hài

lòng về cuộc sống hôn nhân tăng lên vào những năm sau của cuộc hôn nhân

(Bradbury và cộng sự, 2000; Karney và Bradbury, 1995; Karney và Crown, 2007;

Orbuch, 1996).

17

TRÌNH TUYẾN

VanLaningham, Johnson, và Amato (2001) phát hiện ra rằng sự hài lòng về

hôn nhân có giảm mạnh trong những năm đầu tiên của cuộc sống hôn nhân. Mặt

khác, các nghiên cứu của Lavner và Bradbury (2010) đã chỉ ra rằng những cặp vợ

chồng có mức độ hài lòng về hôn nhân cao trong những năm đầu có thể duy trì sự

hài lòng này ở mức độ tương đối cao ở những năm sau đó. Trong khi đó, những

cặp vợ chồng có một mức độ hài lòng thấp hơn ở những năm đầu có nhiều khả

năng suy giảm sự hài lòng trong khoảng thời gian 10 năm đầu kết hôn. Các cặp vợ

chồng này khác nhau về đặc điểm tính cách, sự căng thẳng, gây hấn, và hành vi

giao tiếp.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian mới cưới là thời kỳ đỉnh cao của

sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp đôi và giảm dần sau đó (Burgess và

Wallin, 1953; Vailliant C.O. và Vailliant G.E., 1993). Tuy nhiên, gần đây một số

nghiên cứu cũng cho thấy mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ

chồng có xu hướng tăng lên khi những đứa trẻ rời khỏi gia đình (Gorchoff, John và

Helson, 2008).

Nhóm tác giả Klaus A. Schneewind và Anna - Katharina Gerhard (2002) đã

triển khai nghiên cứu “Mối quan hệ cá nhân, giải quyết xung đột và sự hài lòng hôn

nhân trong 5 năm đầu hôn nhân” trên 180 cặp đôi kết hôn lần đầu. Kết quả cho thấy

mối quan hệ cá nhân và việc giải quyết xung đột có sự tương quan đáng kể với sự

hài lòng về hôn nhân của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu hôn nhân. Theo thời

gian, phong cách giải quyết xung đột của các cặp vợ chồng trở nên có ảnh hưởng

nhiều hơn đến việc dự báo mức độ hài lòng với hôn nhân.

Nhóm nghiên cứu Cobb, Rebecca J., Sullivan, Kieran T. (2015) đã tiến hành

nghiên cứu về vấn đề giáo dục mối quan hệ trước hôn nhân và sự hài lòng hôn nhân

ở các cặp vợ chồng mới cưới. 191 cặp vợ chồng đã tham gia vào nghiên cứu này với

9 lần hoàn thành việc đánh giá sự hài lòng hôn nhân trong vòng 27 tháng. Kết quả

nghiên cứu cho thấy trong khi những người vợ tham gia vào chương trình giáo dục

về mối quan hệ trước hôn nhân có sự suy giảm sự hài lòng hôn nhân, thì những

người vợ không tham gia vào chương trình giáo dục này lại duy trì sự hài lòng hôn

nhân theo thời gian.

18

TRÌNH TUYẾN

1.1.2. Hướng nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo các khía cạnh

của đời sống hôn nhân

Ở hướng nghiên cứu này, các tác giả đánh giá sự hài lòng hôn nhân ở các

khía cạnh trong đời sống hôn nhân. Có nhiều mô hình khác nhau được đưa ra.

Kaslo và cộng sự (1994) tin rằng các cặp vợ chồng có ý thức mạnh mẽ về

cảm nhận thuộc về nhau sẽ có sự hài lòng trong hôn nhân cao hơn. Từ nghiên cứu

của mình, các tác giả khẳng định rằng sự hài lòng trong hôn nhân cao nhất diễn ra

trong số những người bạn đời tương thích với nhau về triết lý sống, nhận thức của

họ về sự thỏa mãn tình dục, lượng thời gian họ dành cho nhau và cách họ dành thời

gian giải trí với nhau.

Bradbury và cộng sự (2000) đã công bố công trình nghiên cứu của mình từ

góc độ lý luận và thực tiễn trong ba thập kỉ trước năm 2000 về các khía cạnh của sự

hài lòng hôn nhân. Nhóm tác giả đã liệt kê ra các khía cạnh của hài lòng hôn nhân:

nhận thức, tình cảm, sinh lý, hành vi tương tác, sự hỗ trợ và bạo lực.

MuniRajamma (2012) cho rằng hài lòng hôn nhân bao gồm các thành phần:

1/Yếu tố nhận thức - sự phiên giải về hành vi của bạn đời (Ví dụ: Cô ta/Anh ta thật

lười biếng); 2/ Yếu tố sinh lí - thể hiện sự đồng bộ những quá trình sinh lý (nhịp

tim, cảm giác da) giữa hai vợ chồng; 3/Thói quen tương tác, chẳng hạn như đối đầu

hay lẩn tránh khi hai vợ chồng có xung đột; 4/Sự hỗ trợ tin cậy đối với bạn đời;

5/Bạo lực: sự xuất hiện các hành vi bạo lực/lạm dụng là một khía cạnh quan trọng

của sự hài lòng hôn nhân.

Zaheri và cộng sự (2016) trong một nghiên cứu tổng quan về hài lòng hôn

nhân đã tổng kết các khía cạnh được đo lường nhiều nhất khi đánh giá về sự hài

lòng hôn nhân bao gồm: 1/Khía cạnh tinh thần và tôn giáo; 2/Sự hài lòng về tình

dục; 3/Các yếu tố giao tiếp và 4/Sức khỏe tâm thần.

Bên cạnh các nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân theo các khía cạnh trên thì

một số tác giả tập trung nghiên cứu về một trong số các khía cạnh đó, nhiều nhất là

sự hài lòng về tình dục, sự hài lòng về hành vi giao tiếp.

Tình dục và sự hài lòng hôn nhân

Sự hài lòng về tình dục trong hôn nhân là chủ đề được khám phá nhiều nhất

trong các khía cạnh hài lòng hôn nhân.

19

TRÌNH TUYẾN

Trong một nghiên cứu ở Mỹ và các nước nói tiếng anh khác, tác giả Julian

Hafner cho rằng, chính sự không thỏa mãn về tình dục là nhân tố chính trong các

cuộc hôn nhân không hòa hợp và đổ vỡ, và sẽ còn tiếp tục như thế cho đến khi nào

chúng ta thay đổi thái độ và những mong mỏi về tình dục trong hôn nhân. Nói khác

đi, một trong những mong mỏi về sự hài lòng hôn nhân chính là có đời sống tình

dục hòa hợp (Nguyễn Thanh Vân dịch, 1998).

Tayebe Ziaee và cộng sự (2013) đã thực hiện nghiên cứu về mối tương quan

giữa sự hài lòng về hôn nhân và tình dục trên 140 phụ nữ đang làm việc tại các

trung tâm giáo dục và y khoa của Đại học Y khoa Golestan Iran. Đây là những

người đã kết hôn được ít nhất 1 năm, đang chung sống với người bạn đời trong lần

kết hôn đầu tiên. Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối tương quan thuận đáng kể giữa sự

hài lòng về cuộc sống hôn nhân và sự hài lòng về tình dục. Những người có sự hài

lòng về tình dục cao cũng có sự hài lòng hôn nhân cao. Mối tương quan của sự hài

lòng về tình dục với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân được kiểm soát bởi số con

và trình độ giáo dục. Mặc dù việc có thêm con có thể làm giảm sự hài lòng về tình

dục và sự hài lòng về hôn nhân, nhưng sự gia tăng về số con làm tăng mối tương

quan giữa sự hài lòng hôn nhân và hài lòng về tình dục.

Các tác giả Ata Shakeriana, Ali-Mohammad Nazari, Mohsen Masoomi,

Painaz Ebrahimi, Saba Danai (2014) đã nghiên cứu về mối tương quan giữa sự hài

lòng về tình dục và các vấn đề hôn nhân trên 400 phụ nữ li hôn của thành phố

Sanandaj tỉnh Kudistan, Iran và chỉ ra có mối tương quan nghịch giữa sự hài lòng

về tình dục và các vấn đề hôn nhân. Những người có sự hài lòng về tình dục thấp thì

có nhiều vấn đề về mối quan hệ hôn nhân. Những người phụ nữ chủ động li hôn có

mức độ hài lòng về tình dục thấp và có các vấn đề về hôn nhân nhiều hơn. Các tác

giả này cũng nhận định rằng sự hài lòng về tình dục có thể dự báo những vấn đề về

hôn nhân.

Khazaei M., Rostami R., Zaryabi A. (2011) đã tiến hành nghiên cứu về mối

tương quan giữa vấn đề rối loạn chức năng tình dục và sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân trên 150 cặp đôi là sinh viên trường Tehran, Iran. Nghiên cứu đã cho thấy có

mối tương quan nghịch giữa các kiểu rối loạn chức năng tình dục và sự hài lòng về

20

TRÌNH TUYẾN

cuộc sống hôn nhân. Ở những cặp vợ chồng có sự hài lòng hôn nhân thấp, có xuất

hiện các kiểu rối loạn chức năng tình dục nhiều hơn. Cũng theo kết quả của nghiên

cứu này, đối với nam giới, các rối loạn chức năng tình dục phổ biến là rối loạn

cương dương và ở phụ nữ là rối loạn ham muốn tình dục. Các tác giả của nghiên

cứu cũng chỉ ra cần thiết phải tăng cường kiến thức về giới tính và tạo điều kiện cho

việc tư vấn về hôn nhân cho sinh viên có gia đình.

Hành vi giao tiếp và sự hài lòng hôn nhân

Bên cạnh yếu tố tình dục, các nghiên cứu về sự hài lòng trong giao tiếp hôn

nhân cũng rất đa dạng và phong phú.

Các nghiên cứu về sự tương tác giữa các cặp vợ chồng trong đời sống hôn

nhân có đề cập tới 2 khía cạnh bao gồm hành vi giao tiếp tích cực và hành vi giao

tiếp tiêu cực. Những hành vi tích cực được chỉ ra như sự lắng nghe, chấp nhận hay

khuyến khích đối tác, những hành vi tiêu cực như là sự chê bai, chỉ trích, đổ lỗi,…

cho đối tác trong cuộc sống hôn nhân.

Những hành vi tiêu cực như chỉ trích, chê bai đối tác có tương quan nghịch

với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (Christensen, 1987; Klinetob và Smith,

1996). Nhiều cặp vợ chồng không hài lòng thường đổ lỗi cho nhau. Đổ lỗi là một

cách quy gán nguyên nhân tiêu cực cho hành vi của vợ hay chồng. Những cặp vợ

chồng không hài lòng thường quy gán theo cách thức luôn cho hành vi của người

kia có màu sắc tiêu cực (McNulty và Karrney, 2001). Ngược lại, những hành vi như

lắng nghe, chấp nhận, khuyến khích đối tác trong hôn nhân có tương quan thuận với

sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Những cặp vợ chồng hài lòng với hôn nhân có

mức độ tức giận và thiếu tôn trọng đối tác ít hơn đáng kể so với những cặp vợ

chồng không hài lòng về hôn nhân (Pash và Bradbury, 1998).

Một khảo sát về Sự hài lòng hôn nhân, tương tác tiêu cực và tôn giáo:

nghiên cứu so sánh ở 3 nhóm tuổi được tiến hành bởi Joe D. Wilmotha, Abigail D.

Blaneya và Jennifer R. Smith (2015) trên một nhóm khách thể lớn bao gồm 45.387

người theo đạo Tin lành ở Mỹ {khách thể được lựa chọn là những người tham gia

vào cuộc khảo sát nhu cầu gia đình quốc gia (the national Family Needs Survey)},

trong đó có 17.818 người là nữ và 25.173 là nam. Tình trạng hôn nhân của nhóm

21

TRÌNH TUYẾN

khách thể nghiên cứu cũng rất đa dạng bao gồm 73,5% số người tham gia đã kết

hôn, 18,5% chưa kết hôn, 1,5% đính hôn và 6,2% không rõ tình trạng hôn nhân;

20,3% li hôn và 5,5% góa. Mẫu nghiên cứu được chia thành 3 nhóm tuổi là dưới 40

tuổi (32%), 40 - 59 tuổi (46%) và từ 60 tuổi trở lên (21%).

Nghiên cứu này đã đưa ra những hành vi giao tiếp tiêu cực như chỉ trích,

phủ nhận cảm xúc, quan điểm hay mong muốn của đối tác được xem là có mối

tương quan nghịch với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Các tác giả cũng phân

tích và so sánh sự tương quan của những hành vi giao tiếp tiêu cực ở từng nhóm

tuổi với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Kết quả phân tích đã chỉ ra nhóm các

cặp vợ chồng có tuổi cao nhất và có tương tác tiêu cực thấp nhất có mức độ

HLHN thấp nhất. Ngược lại, nhóm các cặp vợ chồng có tuổi cao nhất và có tương

tác tiêu cực nhiều nhất lại có mức độ HLHN cao nhất. Nhóm tác giả cũng lí giải

nguyên nhân của sự khác biệt này từ góc độ lí thuyết chọn lọc xã hội rằng các cá

nhân sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào các đối tác hôn nhân mang đến sự đầy đủ về mặt

tình cảm trong tuổi già.

Để minh chứng cho kết quả này, nhóm tác giả cũng dẫn chứng thêm giải

thích của McNulty và Russell (2010) trong nghiên cứu về những cặp vợ chồng mới

cưới. McNulty và Russell cho rằng có lẽ những tương tác tiêu cực này thực sự là

một sự ủy thác cho sự gần gũi, thân mật hoặc khi cuộc hôn nhân đã trải qua một

thời gian dài đã tạo điều kiện cho hai người có sự cởi mở hơn. Như vậy, hành vi

giao tiếp tiêu cực có thể là tích cực tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, phụ thuộc vào

mức độ nghiêm trọng của mâu thuẫn và vào bối cảnh của cuộc hôn nhân.

Phản ứng với mâu thuẫn

Mâu thuẫn trong các mối quan hệ là vấn đề được thảo luận nhiều trong các

nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân. Trong thực tế, theo lí thuyết xung đột (White

và Klein, 2008), một lượng xung đột nhất định là cần thiết trong gia đình để giải

quyết các vấn đề và bất đồng, cũng như để cải thiện giao tiếp và tương tác giữa các

thành viên trong gia đình mặc dù mâu thuẫn trong các mối quan hệ có thể dẫn đến li

hôn (Booth và Amato, 2001).

22

TRÌNH TUYẾN

Gottman qua các quan sát thực tế về việc duy trì mối quan hệ giữa các cặp vợ

chồng đã đưa ra những kết luận có giá trị rằng: Hình thức tương tác ở những cặp vợ

chồng là riêng biệt, tùy theo họ hạnh phúc hay bất hạnh. Những cặp vợ chồng hạnh

phúc, khi bất đồng với nhau dẫn đến cãi vã, thường giàn hòa với nhau bằng việc chấp

nhận để bên kia giải thích rõ vấn đề và thừa nhận lập trường của bên kia. Trái lại,

những cặp không hạnh phúc thường “thiếu hụt tương tác”. Họ không thể chấp nhận

và thừa nhận những lời giải thích của đối phương. Do đó, họ không thể đưa ra những

diễn đạt có thể được cả hai bên coi trọng. Những cặp vợ chồng này không thể có

được sự đồng nhất quan điểm của một trong hai bên. Họ luôn giam mình trong những

lập trường cứng nhắc, không để cho ai làm bất cứ một điều chỉnh nào và dường như

chỉ hướng tới thất bại. Trái lại, những cặp hạnh phúc đưa ra và tiếp nhận những diễn

đạt cho phép duy trì liên hệ của họ (dẫn theo Trần Thị Minh Đức, 2014).

Trong các gia đình có xung đột, hành vi gây hấn (như quát mắng, chỉ trích)

của hai vợ chồng cũng như hành vi né tránh của người chồng được chỉ ra là có liên

quan tới sự suy giảm mức độ hài lòng trong cuộc sống hôn nhân (Birditt, Brown,

Orbuch, và McIlvane, 2010). Tuy nhiên, hành vi mang tính xây dựng (ví dụ như

lắng nghe tích cực) chỉ có ích khi cả hai vợ chồng cùng hiểu và thực hiện hành vi

đó. Ví dụ một người có hành vi xây dựng và người kia lại có hành vi né tránh thì

khả năng li hôn không giảm. Các tác giả cho rằng sự né tránh của một người bạn

đời có thể được người kia cảm nhận như là sự thờ ơ và sự thiếu xây dựng trong các

mối quan hệ; và do đó, sự hài lòng về hôn nhân thấp hơn.

Như vậy có thể thấy sự tương tác tích cực hay tiêu cực giữa các cặp vợ

chồng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến sự hài

lòng về cuộc sống hôn nhân của chính họ. Các nghiên cứu của các tác giả cũng đã

đề cập tới cả những tương tác tích cực và tương tác tiêu cực trong cuộc sống hôn

nhân. Bên cạnh việc đưa ra các minh chứng về ảnh hưởng tiêu cực của xung đột

tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, các nhà nghiên cứu cũng cần xem xét đến

những mô hình tương tác tích cực để đưa ra những chứng cứ cho việc phát triển

các tương tác tích cực mang đến mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân cao cho

các cặp đôi.

23

TRÌNH TUYẾN

1.1.3. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân

1.1.3.1. Sự khác biệt giới và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt giới dẫn đến những khác biệt về sự

hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở các góc độ khác nhau như: các yếu tố ảnh hưởng

tới sự hài lòng hôn nhân của nam và nữ là khác nhau, các yếu tố dự báo sự hài lòng

về cuộc sống hôn nhân ở nam và nữ khác nhau hay mức độ hài lòng về cuộc sống

hôn nhân của nam và nữ cũng khác nhau.

Theo Rhoades (1994), các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân ở nam giới là vấn đề mối quan hệ của họ với con cái, sự chấp nhận

của gia đình họ và bạn bè về cuộc hôn nhân, vấn đề giao tiếp giữa hai vợ chồng, và

cuối cùng là tình cảm tốt đẹp. Koehne (2000) lại tìm thấy sự thân mật là yếu tố quan

trọng nhất của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân đối với nam giới. Đối với nữ giới,

những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là giao tiếp

giữa hai vợ chồng, sự chấp nhận của cha mẹ và bạn bè, tình cảm tốt đẹp, và cuối

cùng là mối quan hệ cha con (Rhoades, 1994). Ngoài ra, sự cam kết, sự ràng buộc

của người bạn đời với hôn nhân mà họ ít cần phải theo dõi hay nghĩ đến các lựa

chọn thay thế cũng là những yếu tố được tìm thấy là quan trọng nhất trong sự hài

lòng về cuộc sống hôn nhân đối với nữ giới (Koehne, 2000).

Sự hỗ trợ trong cuộc sống hôn nhân cũng có tương quan với sự hài lòng của

hai người trong hôn nhân (Lawrence, 2008). Những sự hỗ trợ này có sự khác biệt

theo giới tính. Theo Graham, Fischer, Crawford, Fitzpatrick, và Bina (2000), đối

với người vợ, sự hỗ trợ về tiền bạc ảnh hưởng đến sự hài lòng về hôn nhân hơn là

sự hỗ trợ về an toàn; trong khi những người chồng lại có xu hướng xem hỗ trợ về sự

an toàn là yếu tố quan trọng hơn. Hơn nữa, những hỗ trợ xã hội được chỉ ra rằng là

đặc biệt quan trọng đối với việc điều chỉnh hôn nhân của phụ nữ có con, nhưng

không phải là yếu tố có ý nghĩa với người chồng.

Hai tác giả Ayub và Iqbal (2012) trong nghiên cứu về các yếu tố dự báo sự hài

lòng về cuộc sống hôn nhân trên 300 cặp vợ chồng người Pakistan đã chỉ ra có sự

khác biệt giữa nam và nữ về các yếu tố dự báo sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Từ

24

TRÌNH TUYẾN

góc độ quan điểm của nữ giới, các yếu tố có ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân bao gồm vấn đề giao tiếp, sự hiểu nhau, mối quan hệ gia đình, sự đồng

thuận và thu nhập của hai vợ chồng. Còn dưới góc độ quan điểm của nam giới, các

yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân được đề cập là trình độ học

vấn của người bạn đời, thu nhập, sự hiểu nhau, sự trao đổi, mối quan hệ gia đình.

Jeffrey B.Jackson và các cộng sự người Mỹ (2014) đã tiến hành một nghiên

cứu tổng quan sự khác biệt giới về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trên 226

nghiên cứu độc lập với tổng số 101.110 người tham gia vào phân tích này. Kết quả

phân tích tổng quan tài liệu này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa

vợ và chồng trong sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nhưng sự khác biệt này rất

nhỏ, người vợ ít hài lòng hơn người chồng. Tuy nhiên, nhóm tác giả này cũng giải

thích sự khác biệt này là do việc lựa chọn mẫu nghiên cứu bao gồm cả những người

vợ đang trong quá trình trị liệu tâm lí. Đối với nhóm mẫu không có các trường hợp

đang tham gia vào các hoạt động can thiệp hôn nhân cho thấy không có sự khác biệt

đáng kể giữa người vợ và người chồng trong sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.

Phân tích trong cùng một cặp vợ chồng cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý

nghĩa giữa vợ và chồng trong sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.

Các nghiên cứu trên thế giới đã tìm hiểu sự ảnh hưởng của giới tính đến sự

hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở nhiều chiều cạnh khác nhau. Sự khác biệt về giới

dẫn đến sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân; hay ở cùng một yếu tố, mức độ ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân ở nam và nữ là khác nhau. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này còn ít những

phân tích về nguyên nhân của sự khác biệt giới trong mối liên hệ với sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân.

1.1.3.2. Đặc điểm cá nhân và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Có hai xu hướng nghiên cứu về các đặc điểm cá nhân ảnh hưởng tới sự hài

lòng về cuộc sống hôn nhân đấy là các đặc điểm cá nhân có tương quan thuận với

sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, và các đặc điểm cá nhân có tương quan nghịch

với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.

25

TRÌNH TUYẾN

Samaneh Najarpourian và cộng sự trường đại học Isfahan Iran (2012) đã

thực hiện nghiên cứu “Các kiểu tính cách và sự hài lòng hôn nhân” với sự tham gia

của 164 người đã kết hôn. Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn ngẫu nhiên các khách thể

nghiên cứu ở trong cộng đồng, tuổi trung bình của nhóm khách thể nghiên cứu là 43

và số năm kết hôn trung bình là 14 năm. Trong đó, 12,5% số người tham gia trả lời

câu hỏi không có con, số khách thể còn lại có từ 1 đến 5 con. Kết quả nghiên cứu

của nhóm tác giả này đã chỉ ra những người có kiểu tính cách linh hoạt và cảm xúc

trong đó đặc trưng bởi sự kết hợp của kiểu hệ thần kinh yếu (low neuroticism) và

hướng ngoại cao (hight extraverson) có sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở mức

cao. Những nhóm này ít cảm thấy lo âu, ít có thái độ thù địch, trầm cảm, lo lắng và

có các đặc điểm như sự ấm áp, sự quảng giao, sự phấn khởi. Ngoài ra, các tác giả

này cũng phân tích, trong xã hội, người ta thường đánh giá cao những đặc điểm như

năng lực, nhân cách, thành tựu và kỉ luật nên những người có kiểu tính cách ý chí

phấn đấu cao (hight conscientiousness), đặc biệt là với nam giới được dự báo là sẽ

có mức độ hài lòng hôn nhân cao.

Ảo tưởng tích cực về người bạn đời có tác động tích cực đến sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân. Murray (1999) đề xuất rằng sự hài lòng và ổn định của một

mối quan hệ hôn nhân phụ thuộc vào việc phóng đại các phẩm chất tích cực của bạn

tình. “Lí tưởng hóa” bạn tình là một thành tố cơ bản của sự hài lòng với quan hệ

hôn nhân (Murray và Holmes, 1993, 1997; Neff và Karney, 2002).

Những người đang yêu luôn đánh giá quan hệ của mình tốt hơn so với những

người khác. Khi những khách thể được hỏi về chất lượng của các mối quan hệ rồi

so sánh kết quả đánh giá chủ quan đó với đánh giá, quan sát của những người gần

gũi khác như cha mẹ hoặc bạn bè, người ta thấy những người được hỏi nhìn nhận

quan hệ của mình tích cực và gặp ít khó khăn hơn so sánh với đánh giá của những

người quan sát gần gũi. (Knud S.Laren và Lê Văn Hảo, 2010).

Trí nhớ thiếu hoàn hảo của con người cũng hỗ trợ cho các ảo giác tích cực.

Việc không nhớ những thời điểm khó khăn hoặc tin rằng những ngày tháng đó

không đến nỗi tồi tệ như nó đã xảy ra trong thực tế sẽ giúp ích cho tuổi thọ của cuộc

hôn nhân. Sự thiên vị hôn nhân này tồn tại ở cả các nền văn hóa Âu, Mỹ lẫn Châu Á

(Endo, Heine, và Lehman, 2000; Knud S.Laren và Lê Văn Hảo, 2010)

26

TRÌNH TUYẾN

Các yếu tố cá nhân có tương quan nghịch với sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân như hành vi lạm dụng thuốc, uống rượu đặc biệt nặng và hút thuốc lá, cũng đã

được chứng minh là có tác động tiêu cực đến sự hài lòng về hôn nhân (Homish,

Leonard, Kozlowski và Cornelius, 2009).

Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhân cách, sức khỏe thể chất, tinh thần của

người bạn đời là những yếu tố có tác động trực tiếp đến cuộc sống hôn nhân qua các

nghiên cứu. Các yếu tố cá nhân có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mối

quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm thấy các nghiên cứu phân tích cặp

đôi về sự phối hợp giữa các kiểu đặc điểm cá nhân khác nhau; hay còn thiếu các

nghiên cứu phân tích sự phù hợp và chưa phù hợp giữa các kiểu nhân cách khi

chung sống với nhau.

1.1.3.3. Niềm tin tôn giáo và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng niềm tin tôn giáo có mối quan hệ tích cực với

sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (Craddock, 1991; Flynn, 1987; Heaton và Pratt,

1990; Snow và Compton, 1996; Sullivan, 2001). Tuy nhiên, cũng có những nghiên

cứu chỉ ra rằng niềm tin tôn giáo có mối quan hệ tiêu cực với sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân (Astacio, 1999; Burchinal, 1957; Koehne, 2000; Vaughan, 2001).

Những mâu thuẫn trong các nghiên cứu có thể là do các định nghĩa và sự khác biệt

đo lường khác nhau, nhưng cũng có thể chỉ ra rằng tôn giáo có thể cải thiện hoặc

làm giảm sự hài lòng về hôn nhân phụ thuộc vào các yếu tố khác.

Sullivan (2001) khám phá ba mô hình mô tả mối liên hệ giữa tôn giáo và sự

hài lòng về hôn nhân. Mô hình ảnh hưởng trực tiếp, mô hình ảnh hưởng gián tiếp và

mô hình kết hợp. Với mô hình ảnh hưởng gián tiếp, có thể thấy các triết lí tôn giáo

thường trân trọng giá trị hôn nhân, lòng chung thủy, sự cam kết của các cặp vợ

chồng với hôn nhân nên khi kết hôn, các cặp đôi có niềm tin tôn giáo cao sẽ có mức

độ cam kết cao hơn, có thái độ tích cực với việc gìn giữ hôn nhân và tìm kiếm sự hỗ

trợ khi có vấn đề xảy ra trong cuộc sống hôn nhân. Ngoài ra, việc có chung niềm tin

tôn giáo cũng phản ánh một phần việc các cặp vợ chồng có cùng triết lí sống. Có

cùng triết lí sống cũng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân (Bradbury và cộng sự, 2000; Chinitz, 2001; Greeff, 2000;

Greenberg, 1996; Kaslow và Robinson, 1996; Kohn, 2001).

27

TRÌNH TUYẾN

Những nghiên cứu về sự tương đồng tôn giáo nói chung chỉ ra rằng các cặp

vợ chồng có cùng một niềm tin tôn giáo có tỉ lệ hài lòng về cuộc sống hôn nhân cao

hơn và tỉ lệ li hôn thấp hơn những cặp vợ chồng có niềm tin tôn giáo hỗn hợp

(Heaton và Pratt, 1990; Call và Heaton, 1997).

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của niềm tin tôn giáo đến sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân ở đây đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng và lí giải nguyên nhân cho sự ảnh

hưởng đó. Các kết quả nghiên cứu này cho phép các cặp đôi xem xét yếu tố tôn giáo

như là một chỉ báo cho mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân khi xem xét lựa

chọn bạn đời. Ngoài ra, các nghiên cứu về mối tương quan giữa tôn giáo và sự hài

lòng hôn nhân cũng cho phép các nhà trị liệu về hôn nhân có thể xem xét yếu tố

niềm tin tôn giáo trong việc giải quyết các mâu thuẫn của các cặp đôi.

1.1.3.4. Con cái và sự hài lòng hôn nhân

Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới quan hệ hôn nhân là

quá trình trở thành cha mẹ của các cặp vợ chồng. Rất nhiều nghiên cứu đã khẳng

định rằng trẻ em có ảnh hưởng đến mối quan hệ hôn nhân. Sự hiện diện của con cái

có xu hướng tăng sự ổn định của hôn nhân nhưng lại làm giảm sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân (Belsky, 1990; Waite và Lillard, 1991).

Twenge và cộng sự (2003) đã tiến hành nghiên cứu tổng quan tài liệu về thời

kì làm cha mẹ và sự ảnh hưởng tới cuộc sống hôn nhân từ 97 bài báo khoa học

trong đó bao gồm tổng cộng có 47.692 người tham gia vào các nghiên cứu. Nghiên

cứu phân tích tổng quan của nhóm tác giả này đã chỉ ra những người là cha mẹ có

sự hài lòng hôn nhân thấp hơn những người không là cha mẹ. Nhóm tác giả cũng

đưa ra 4 mô hình lí thuyết lí giải cho sự ảnh hưởng của con cái đến sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân bao gồm: mô hình xung đột vai trò (the role conflict model),

mô hình hạn chế sự tự do (the restriction of freedom model), mô hình giảm sự hài

lòng về tình dục (the sexual dissatisfaction model), và mô hình chi phí tài chính (the

financial cost model).

Sự ra đời của đứa trẻ đầu tiên là một thách thức với hôn nhân của các cặp

vợ chồng, từ mối quan hệ cặp đôi chuyển sang mối quan hệ gia đình bao gồm 3

người hoặc hơn. Sự chuyển đổi này có ảnh hưởng ở cả góc độ tích cực và tiêu cực

đến các cặp vợ chồng. Một mặt, các cặp vợ chồng cảm thấy hài lòng và rất vui

28

TRÌNH TUYẾN

mừng với sự xuất hiện của đứa trẻ. Tuy nhiên, ở góc độ khác, họ phải trải qua cảm

giác mệt mỏi, thiếu thời gian cho bản thân, và nhiều sự bất đồng về vấn đề chăm

sóc đứa trẻ cũng như sự phân chia việc nhà (Belsky và Pensky, 1988; Twenge,

Campbell, và Foster, 2003).

Nhóm tác giả Hirchberger, Srivastava, Marsh, Cowan và Cowan (2009) đã

tiến hành nghiên cứu “Con cái, sự hài lòng về hôn nhân và li hôn trong 15 năm đầu

làm cha mẹ”. Nghiên cứu này nghiên cứu trên các cặp vợ chồng có 15 năm chung

sống sau khi sinh đứa con đầu tiên. Nghiên cứu chỉ ra sự hài lòng về hôn nhân giảm

dần sau 15 năm có con ở cả vợ và chồng. Nghiên cứu chia mẫu nghiên cứu làm 2

nhóm. Một nhóm gồm các gia đình đang trong thời kỳ mang thai đến khi đứa trẻ

đầu tiên được 5,5 tuổi và nhóm mẫu thứ 2 là các gia đình có con đầu tiên từ 4,5 đến

14,5 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm mẫu thứ 2 có mức độ hài lòng về hôn

nhân cao hơn nhưng nó không đối lập với kết quả chung là sự hài lòng về hôn nhân

giảm dần theo thời gian. Nhóm mẫu ban đầu có sự hài lòng thấp hơn được lí giải

xung quanh việc có đứa trẻ đầu tiên là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến

hôn nhân tan vỡ.

Nhóm tác giả Lê Văn Hảo và Knud S.Larsen (2010) đã đưa ra một số dẫn

chứng về ảnh hưởng của con cái đến sự hài lòng hôn nhân dựa trên các nghiên cứu

khác. Cụ thể, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc có con có thể tác động tiêu cực

đối với hạnh phúc hôn nhân (Myers, 2000). Sinh và nuôi dưỡng con cái đòi hỏi một

số điều kiện vì trẻ em cần sự tập trung chăm sóc của cha mẹ và vì thế hôn nhân có

thể trở nên tồi tệ. Thường vợ chồng không có lại được cảm giác hạnh phúc của thời

vợ chồng son cho đến khi con cái trưởng thành. Tuy nhiên, những cặp vợ chồng

luôn phấn đấu cho một mối quan hệ gần gũi lại thấy việc có con là phần thưởng

(Norman, McKenna, và Heyman, 2000).

Sự hài lòng trong cuộc sống hôn nhân của hai người thay đổi liên quan đến

con cái được mô tả như hình chữ U. Sự hài lòng trong cuộc sống hôn nhân giảm dần

khi đứa trẻ đầu tiên ra đời (Hirchberger, Srivastava, Marsh, Cowan và Cowan,

2009) và gia tăng sau khi những đứa trẻ cuối cùng trưởng thành (Anderson, Russell,

và Schuman, 1983; Gelles, 1995).

29

TRÌNH TUYẾN

Có thể thấy, các nghiên cứu được đề cập ở trên đã chỉ ra những ảnh hưởng

tích cực và tiêu cực của việc có con với cuộc sống hôn nhân. Bên cạnh đó, các tác

giả cũng đã tìm hiểu sự ảnh hưởng của việc có con ở từng giai đoạn phát triển của

con đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về hôn

nhân cần xem xét và phân tích sự ảnh hưởng của việc có con đến cuộc sống hôn

nhân dưới góc độ văn hóa khác nhau; phân tích sâu các niềm tin, mong đợi, và quan

điểm của các cặp vợ chồng về việc có con ảnh hưởng tới mức độ hài lòng về cuộc

sống hôn nhân.

1.2. Những nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở Việt Nam

Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến sự hài lòng hôn nhân. Tuy

nhiên, khía cạnh sự hài lòng hôn nhân chỉ được lồng ghép đâu đó trong các nghiên

cứu này. Điển hình có nghiên cứu về gia đình nông thôn Việt Nam năm 2004, do

Viện Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp cùng với Sida thực hiện; Điều tra gia

đình Việt Nam năm 2006; nghiên cứu liên ngành với tên gọi “Gia đình nông thôn

Việt Nam trong chuyển đổi” thuộc chương trình hợp tác nghiên cứu Việt Nam -

Thụy Điển giai đoạn 2004-2007; điều tra “Sự hài lòng về cuộc sống” năm 2011 của

nhóm nghiên cứu trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội .... Trong

nghiên cứu gia đình nông thôn Việt Nam năm 2004 có tìm hiểu “Nhìn chung cho

đến nay, ông/bà cảm thấy hài lòng về đời sống hôn nhân của mình ở mức độ nào?”.

Các nghiên cứu này đã bàn đến các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân như

giới, tuổi, học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo ... Tuy nhiên, họ chưa phân đoạn thời kỳ

hôn nhân với sự hài lòng hôn nhân mà theo tác giả thấy đó là khoảng trống trong

các nghiên cứu này.

Nghiên cứu sự hài lòng về đời sống tinh thần2 trong đó có chiều cạnh về sự

hài lòng trong đời sống hôn nhân của tác giả Hoàng Thị Thu Hương cho thấy, sự

hài lòng về đời sống hôn nhân được đánh giá cao hơn sự hài lòng liên quan đến sức

khỏe, nghề nghiệp và thu nhập. Đặc biệt, sự hài lòng về đời sống hôn nhân có tác

động thuận chiều đến sự hài lòng về đời sống tinh thần bên cạnh các yếu tố khác 2 Nghiên cứu được thực hiện năm 2011 tại 4 tỉnh thành phố lớn Hà Nội, Hải Dương, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh bởi nhóm nghiên cứu trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia với số mẫu là 2400 trong đó 49.2% là nam và 50.8% là nữ.

30

TRÌNH TUYẾN

như thu nhập và tài sản (Hoàng Thị Thu Hương, 2012). Điều đó cho phép liên

tưởng tới một điều rằng, muốn nâng cao chất lượng đời sống cho mỗi con người thì

cần chăm lo đời sống gia đình trong đó có đời sống hôn nhân.

Sự hài lòng hôn nhân là một bộ phận, một khía cạnh của hài lòng cuộc sống

(Nguyễn Thị Vân Hạnh, 2013) và sự hài lòng hôn nhân ảnh hưởng tích cực tới sự

hài lòng cuộc sống (Hoàng Bá Thịnh, 2013).

1.2.1. Hướng nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo thời gian

Tại Việt Nam, vẫn còn ít những nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân theo

thời gian. Số năm kết hôn phản ánh độ dài thời gian trải nghiệm cuộc sống hôn nhân

giữa vợ và chồng. Thực tế, số năm kết hôn càng nhiều thì độ tuổi của vợ/chồng

càng lớn. Số năm kết hôn và độ tuổi có ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân. Cụ thể,

những người có nhóm tuổi lớn hơn có xu hướng hài lòng về hôn nhân giảm (Dương

Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013)

1.2.2. Hướng nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo các khía cạnh

của đời sống hôn nhân

Nghiên cứu “Một số đặc trưng cơ bản của hôn nhân ở Việt Nam” của Viện

Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trên tổng số mẫu định lượng là 1.819 trong đó có

48% nam, 52% là nữ. 55,6% ở nông thôn và 44,4% ở đô thị được thực hiện tại 7

tỉnh/thành phố đại diện cho các vùng miền địa lý gồm Hà Nội, Nam Định, Yên Bái,

Thừa Thiên Huế, Đắk Lắk, T.P HCM và Cần Thơ". Nghiên cứu cũng tìm hiểu một số

khía cạnh khác nhau của đời sống hôn nhân như tình cảm, hiểu biết lẫn nhau, ứng xử

vợ chồng, đời sống tình dục, đời sống vật chất trong sự hài lòng về hôn nhân. Nghiên

cứu đã chỉ ra yếu tố tình cảm, hiểu biết lẫn nhau và ứng xử vợ chồng là các yếu tố

được đánh giá cao nhất trong việc mang đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Chất

lượng hôn nhân đích thực đòi hỏi nhiều về các yếu tố tâm lí bên trong. Tình cảm vợ

chồng, tính cách và sự ứng xử tốt với nhau luôn là quan trọng nhất, tác động nhiều

nhất đến chất lượng của cuộc hôn nhân (Nguyễn Hữu Minh, 2012).

Quan hệ tình dục có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống vợ chồng.

Ngoài mục đích sinh đẻ và duy trì nòi giống, hoạt động này còn mang ý nghĩa thể

hiện tình yêu, thỏa mãn nhu cầu tình cảm và là yếu tố tạo nên hạnh phúc và sự bền

vững của gia đình (Nguyễn Thanh Huyền, 2016).

31

TRÌNH TUYẾN

Trong nghiên cứu của Nguyễn Phương Thảo (2012), phụ nữ có vai trò tương

đối bình đẳng với nam giới trong quan hệ tình dục và có sự thay đổi trong hành vi

tình dục của nam giới nghĩa là họ chấp nhận bị từ chối tình dục một cách có “hiểu

biết” và không cố ép người phụ nữ quan hệ tình dục. Điều đó có nghĩa tình dục chỉ

có thể được thỏa mãn khi cả hai vợ chồng cùng mong muốn và đáp ứng lẫn nhau

hay nói cách khác là họ thấy hài lòng về đời sống tình dục. Chính những sự thay đổi

về khuôn mẫu tình dục theo mô hình cùng mong muốn và đáp ứng lẫn nhau khiến

cho các cặp vợ chồng có sự hài lòng hôn nhân thay vì người chồng hoàn toàn chủ

động trong quan hệ tình dục và người vợ chỉ làm theo (dù muốn hay không muốn).

Đôi khi nam giới có phần chủ động hơn nhưng sự chủ động này chỉ biểu hiện ở việc

nam giới gợi ý và khởi xướng quan hệ tình dục và phụ nữ vẫn có vai trò bình đẳng

khi tham gia vào hoạt động tình dục (Vũ Song Hà, 2005; Vũ Hồng Phong, 2006;

Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Hữu Minh, 2008; Khuất Thu Hồng, 2009). Điều này

khiến cho sự hài lòng hôn nhân dễ xuất hiện hơn.

Sự hài lòng về tình dục tạo nên sự hòa hợp và hạnh phúc trong hôn nhân

(Bùi Vân Anh, 2008). Điểm đáng chú ý là có tới 97,3% người được hỏi cho rằng họ

có quan hệ tình dục lần đầu với vợ/chồng của mình và họ không bị ép buộc quan hệ

tình dục với vợ/chồng của họ (80,2%). Điều này cho thấy, hành vi tình dục của họ

vẫn gắn liền với hôn nhân gia đình, quan niệm truyền thống và tự nguyện. Đây là

điểm đáng lưu tâm khi so sánh với các nghiên cứu khác về sự hài lòng hôn nhân,

trong đó có sự hòa hợp về tình dục gắn với quan niệm truyền thống và tự nguyện.

1.2.3. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân

1.2.3.1. Sự khác biệt giới và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Giới tính có ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân (Hoàng Thị Thu Hương,

2012; Bùi Vân Anh, 2008; Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013). Cụ

thể, nam giới có sự hài lòng về về đời sống hôn nhân cao hơn nữ giới (Hoàng Thị

Thu Hương, 2012; Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013; Phan Thị Mai

Hương, Đặng Thị Thu Trang, Đỗ Thị Lệ Hằng, Phạm Phương Thảo, 2018), về mọi

mặt hôn nhân, ở mọi lứa tuổi (Hoàng Bá Thịnh, 2013). Tuy nhiên, cũng có những

32

TRÌNH TUYẾN

nghiên cứu khác chỉ ra không có sự chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ về sự hài

lòng về cuộc sống hôn nhân (Nguyễn Hà Đông, 2015).

Nguyên nhân của sự khác biệt giữa nam và nữ về sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân được chỉ ra rằng sự khác biệt chủ yếu do bối cảnh kinh tế đất nước (trải qua

thời gian dài của quá trình bao cấp) và sự khác biệt vùng miền (Hoàng Thị Thu

Hương, 2012). Sau khi kết hôn, việc phân công lao động trong gia đình thường mang

tính truyền thống và phụ nữ phải gánh vác thêm các trọng trách mới trong gia đình

như làm việc nhà, chăm sóc con cái và có thể vì vậy họ ít thỏa mãn với hôn nhân hơn

khi không có hoặc ít có sự chia sẻ của người chồng trong các công việc gia đình

(Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013).

Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh (2018) cho thấy, nữ giới dường như không hài

lòng với người bạn đời của mình nhiều hơn nam giới. Khẳng định này cho thấy, chất

lượng hôn nhân của nữ giới thấp hơn nam giới. Điều đó cũng tương đồng với các

nghiên cứu trên thế giới rằng, có sự khác biệt về hài lòng hôn nhân giữa nam và nữ

(xem Amoto và cộng sự, 2007; Kok-mun và cộng sự, 2009; Kurdek, 2005; Mackey

cà O‟Brient, 1995) và nữ giới có sự hài lòng về hôn nhân ít hơn so với nam giới (xem

Allendorf và Ghimire, 2013; Bulanda, 2011 và Halpern-Meekin, Tach, 2013).

1.2.3.2. Đặc điểm cá nhân và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng là hai cá thể riêng biệt, có những ước

mơ, nhu cầu, tính cách sở thích và ý kiến khác nhau nhưng cùng chung sống dưới

một mái nhà. Hai con người ấy được sinh ra trong hai gia đình hoàn toàn khác nhau,

có lối sinh hoạt khác nhau và những thói quen khác nhau trong quá trình trưởng

thành. Và khi hôn nhân bắt đầu (thông qua kết hôn) những thói quen và cách sinh

hoạt khác nhau ấy theo hai con người vào gia đình mới.

Khi sự hài lòng hôn nhân không được đáp ứng bởi những khác biệt trong

tính cách thì rất dễ dẫn đến li hôn. Một nghiên cứu gần đây, thông qua việc phân

tích hồ sơ các vụ án li hôn ở tòa án nhân dân quận Thanh Xuân, Hà Nội cho thấy,

tính cách/tính tình không hợp nhau là nguyên nhân đứng vị trí hàng đầu trong số

các nguyên nhân li hôn, thậm chí nguyên nhân này có xu hướng tăng từ 26,8%

năm 2005 lên 71,3% năm 2010 (Phan Thị Luyện, 2015). Trong nghiên cứu này,

tính tình không hợp được lý giải là sự khác biệt trong tính cách, các nguyên tắc

33

TRÌNH TUYẾN

sống và sự khác biệt này lớn đến nỗi gây ra mâu thuẫn, xung đột giữa vợ và

chồng. Khi mâu thuẫn và xung đột đó không thể hòa giải thì ắt dẫn đến li hôn.

Điều đáng chú ý ở đây là trong số 71,3% số vụ án li hôn do tính cách không hợp

nhau thì có tới 34,1% số vụ li hôn xảy ra vào thời điểm ngay sau khi kết hôn nghĩa

là ngay trong giai đoạn đầu chung sống. Không chỉ ở những gia đình mới kết hôn

mà ở những gia đình tái hôn cũng có những mâu thuẫn vợ chồng do tính cách

không hợp nhau và dẫn đến li hôn.

Ở một nghiên cứu khác, những hành vi giao tiếp liên quan đến lối sống và

thói quen khiến người trả lời thấy không hài lòng nhất với vợ/chồng của mình. Và

khi có sự không hài lòng, phụ nữ có xu hướng phản ánh sự bất đồng nhiều hơn nam

giới trên tất cả các khía cạnh của đời sống hôn nhân (Vũ Thị Thanh, 2018). Sự khác

biệt giữa vợ và chồng trong suy nghĩ, tính cách, lối sống và thói quen rất dễ dẫn đến

sự không hài lòng trong đời sống hôn nhân (Nguyễn Minh Hòa, 2000; Vũ Tuấn

Huy, 2003) và dẫn đến li hôn (Mai Huy Bích, 1987; Levinger, 1976; Hart, 1976).

Khi sự hài lòng hôn nhân không được gọi tên thì li hôn được xem là giải pháp thay

thế của cặp vợ chồng để đi tìm sự hài lòng hôn nhân mới. Tuy nhiên, cũng có những

cặp vợ chồng không sống được với nhau do có những sự không hài lòng hôn nhân

đã tìm đến “lá ngón để chết” (Vũ Tuấn Huy, 2013). Như vậy, sự hài lòng hôn nhân

có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ duy trì đời sống hôn nhân mà trong nhiều

trường hợp còn là duy trì mạng sống con người.

1.2.3.3. Con cái và sự hài lòngvề cuộc sống hôn nhân

Trong quan niệm của người Việt, con cái có vai trò vô cùng quan trọng đối

với mỗi cặp vợ chồng, được xem là nhu cầu tối thượng và được tôn vinh. Đặc biệt

là đạo Khổng mà như nhà nghiên cứu Đào Duy Anh nhận xét rằng: mỗi người Việt

Nam trong suốt cuộc đời của họ, đều hít thở không khí của Khổng tử, uống nước

của Khổng tử, ăn cơm của Khổng tử, và cho đến ngày tận thế vẫn sống trong vòng

cương tỏa của những nghi lễ Khổng giáo (Đào Duy Anh, 1994: 23). Thậm chí, đây

không chỉ là vấn đề tư tưởng mà còn được công nhận bởi pháp lý trong xã hội

truyền thống. Chẳng hạn, Kinh lễ cho phép người chồng được bỏ vợ nếu họ phạm

vào một trong bảy điều răn, trong đó không có con là điều đầu tiên. Những bất hạnh

của các cặp vợ chồng dẫn đến li hôn có xuất phát từ nguyên nhân không có con.

34

TRÌNH TUYẾN

Thậm chí có con thôi chưa đủ mà còn phải có con trai, nếu một cặp vợ chồng nào

đó không có con trai được xem là bất hiếu đối với dòng họ và tổ tiên bởi một trong

những giá trị của đứa con là để nhờ cậy lúc bố mẹ tuổi già và để nối dõi tông

đường, kế tục dòng họ (Trương Xuân Trường, 2015; Phạm Xuân Đại, 2015). Vì

vậy, việc có con trai trở thành một thước đo giá trị mạnh tới mức người đàn ông

dám vượt qua những giới hạn do nhà nước quy định chính thức về thể chế hôn nhân

và kế hoạch hóa gia đình để đi “thả cỏ” với mục đích kiếm được đứa con trai hoặc

với phụ nữ là “bỏ thai” nếu đã có con gái và thai nhi đó là đứa con gái (Nguyễn Văn

Chính, 2015). Sở dĩ, họ làm như vậy là do đạo Khổng đã ăn sâu bén rễ vào tư tưởng

của từng gia đình người Việt bên cạnh những sức ép về dư luận xã hội lên các cặp

vợ chồng chưa có con trai, đặc biệt là đối với những người đàn ông là con trai duy

nhất của gia đình. Những trường hợp điển hình trong nghiên cứu của Nguyễn Văn

Chính đều cảm thấy dằn vặt thậm chí là cảm thấy như tội đồ dù không có làm gì

nên tội khi chưa sinh được con trai. Rõ ràng, trong xã hội truyền thống, giá trị của

con trai chi phối mạnh mẽ đời sống gia đình, đặc biệt là đời sống hôn nhân của các

cặp vợ chồng. Những nghiên cứu này cho thấy việc có con, đặc biệt là có con trai

liên quan đến việc duy trì cuộc hôn nhân. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa chỉ ra

mối liên hệ giữa việc có con với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.

Con cái không chỉ là kết quả của tình yêu, hôn nhân giữa vợ và chồng mà còn

là cầu nối tình cảm giữa hai bên gia đình vợ và chồng. Theo quan niệm truyền thống,

từ góc độ gia đình, sau khi kết hôn mọi người đều mong đợi có con và đứa con là một

niềm vui, bất kể đó là con trai hay con gái (Mai Huy Bích, 2011: 91). Ở góc độ xã

hội, đứa con là minh chứng đầy đủ hơn về vai trò, vị thế, uy tín xã hội...của người

phụ nữ và nam giới đồng thời khẳng định địa vị mới của họ trong quan hệ gia đình và

dòng họ (Lê Ngọc Văn, 2011). Vì vậy, “sau khi kết hôn, nhất thiết phải có con và có

con là nhu cầu thiết yếu trong hôn nhân” (Đỗ Thị Bình và cộng sự, 2002; Bộ Văn

hóa Thể thao và du lịch và các cơ quan khác, 2008; Ngô Tuấn Dung, 2012; Viện Gia

đình và giới, 2010). Giá trị tinh thần của con cái đem lại cho bố mẹ được biển hiện

qua sự hài lòng, niềm vui, niềm hạnh phúc, là điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống và do

đó con cái có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và duy trì tính bền vững của

hôn nhân (Vũ Thị Cúc, 2013). Điều đó cho thấy, con cái có vai trò quan trọng đối với

35

TRÌNH TUYẾN

gia đình và gắn kết hôn nhân. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trên thế giới lại chỉ ra con

cái có ảnh hưởng tiêu cực đến vào sự hài lòng hôn nhân.

1.2.3.4. Mô hình chung sống sau kết hôn và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Kết hôn là một sự kiện quan trọng của đời người và là sự kiện đánh dấu sự

trưởng thành và sự độc lập, tự chủ trong đời sống của mỗi cá nhân. Việc tổ chức đời

sống gia đình sau khi kết hôn là vấn đề quan trọng không chỉ của cặp vợ chồng mới

cưới mà còn của cả gia đình lớn (có bố mẹ, anh chị em, ông bà). Ở Việt Nam, mô

hình chung sống sau kết hôn của vợ chồng mới cưới gồm 3 loại: sống chung với gia

đình nhà chồng, sống chung với gia đình nhà vợ hay gọi chung là gia đình mở rộng

và sống riêng hai vợ chồng ở nơi ở mới. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kinh

tế, văn hóa, hoàn cảnh gia đình, mong muốn của người trong cuộc...mà dẫn đến

“khả thi có thể, tính khả thi và sự mong muốn” một kiểu tổ chức gia đình nhất định

(Nguyễn Hữu Minh, 2008/2009/2011).

Trong mô hình sống chung sau kết hôn với bố mẹ (hai người sau khi kết hôn

sống chung với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ) có nhiều mối quan hệ gắn liền với

trách nhiệm và bổn phận của người con dâu, con rể phải đảm nhiệm. Nếu người con

dâu, con rể này có những ứng xử không đáp ứng được những mong đợi của gia đình

nhà chồng, nhà vợ thì rất dễ dẫn đến mâu thuẫn, kết quả là sự hài lòng hôn nhân

giữa hai vợ chồng bị ảnh hưởng. Trong nghiên cứu của Phan Thị Luyện (2015),

trong số 21,4% cặp vợ chồng sống trong các gia đình mở rộng thì có 4,6% cặp vợ

chồng li hôn. Nguyên nhân là do những mâu thuẫn trong cuộc sống chung với gia

đình nhà chồng, nhà vợ dẫn đến sự hài lòng hôn nhân bị tổn thương, quá trình này

diễn ra dai dẳng và các đương sự không muốn tiếp tục cuộc sống hôn nhân nữa. Lúc

này, trong đời sống vợ chồng, sự hài lòng dần mất chỗ đứng và thay vào đó là

những xung đột không được giải quyết, và kết quả là dẫn đến li hôn.

Sống chung với gia đình chồng có ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân (Lê

Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Văn Nhiều Em, Nguyễn Thị Bảo Ngọc, 2012). Gia

đình ba thế hệ khó tránh khỏi mâu thuẫn, xung đột do sự khác biệt, thậm chí là trái

ngược nhau về nhu cầu, nhận thức, hành vi sinh hoạt của các thành viên (Nguyễn

Hữu Minh, 2013)

36

TRÌNH TUYẾN

1.2.3.5. Học vấn, nghề nghiệp và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Những nghiên cứu ở Việt Nam đã chỉ ra rằng, ngoài các tiêu chuẩn về lựa

chọn bạn đời thì nghiên cứu tìm hiểu tính tương xứng/ tương đồng giữa vợ và chồng

cũng là những chỉ báo cụ thể để đo lường những thay đổi trong thiết chế hôn nhân.

Chẳng hạn, nghiên cứu của Barbieri và Vũ Tuấn Huy (1995) tìm hiểu về trình độ học

vấn, hoàn cảnh kinh tế gia đình của hai người vào thời điểm kết hôn thì có tới 65%

người trả lời nói vợ/chồng của họ có cùng trình độ học vấn và 75% người trả lời họ

có hoàn cảnh kinh tế gia đình gần giống như hoàn cảnh kinh tế gia đình của vợ/chồng

họ, 85% người trả lời nói rằng uy tín của gia đình họ tương tự với uy tín của gia đình

chồng/vợ họ. Bên cạnh sự tương xứng về học vấn thì nghề nghiệp và nơi ở cũng là

chỉ báo quan trọng khi kết hôn ở cả nông thôn và thành thị (Nguyễn Hữu Minh, 1979;

Bùi Thế Cường và cộng sự, 1991). Tuy các nghiên cứu không chỉ ra rằng, sự tương

đồng về học vấn, nghề nghiệp, nơi ở giúp cho các cặp vợ chồng có sự hài lòng hôn

nhân cao hơn nhưng tác giả hiểu rằng xu hướng hôn nhân dựa trên sự tương đồng về

học vấn, nghề nghiệp và nơi ở sẽ giúp cho người trong cuộc cảm thấy không bị hụt

hẫng hay phải thay đổi để thích nghi với cuộc sống mới sau hôn nhân. Việc sinh

sống trong cùng một cộng đồng, được giáo dục với mức học vấn như nhau hay có

công việc với tính chất tương tự nhau thì sẽ giúp họ khi sống chung dễ dàng tìm được

sự thấu hiểu và chia sẻ giúp cho hôn nhân của họ hạnh phúc hơn.

Không có sự khác biệt về hài lòng hôn nhân giữa các nhóm học vấn khác

nhau (Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013; Bộ Văn hóa Thể thao và

Du lịch và cơ quan khác, 2008).

Những nhóm người có việc làm ổn định thường có chỉ số hài lòng về hôn nhân

cao so với những người thất nghiệp (Irena, 2010). Nhóm công chức là nhóm có xu

hướng hài lòng về hôn nhân cao nhất và cao hơn các nhóm khác như tiểu thủ công

nghiệp, lao động tự do, y dược… (Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013)

Với cùng một trình độ học vấn, tỷ lệ nữ cho rằng gia đình mình không hòa

3 Nghiên cứu được thực hiện ở xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội với 370 người dân đang có vợ, chồng, chủ yếu làm nông nghiệp.

hợp, hạnh phúc (tiêu chí đo lường sự hài lòng hôn nhân) cao hơn nam giới (Bùi Vân Anh, 20083).

37

TRÌNH TUYẾN

Tiểu kết chương 1

Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu Tâm lí học. Những nghiên cứu về sự

hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung cũng như nghiên cứu về các yếu tố ảnh

hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở Việt Nam còn ít.

Qua một số nghiên cứu trên thế giới, có thể gợi ý cho các nhà nghiên cứu

Việt Nam về việc tìm hiểu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các nhóm vợ

chồng khác nhau ở các môi trường, hoàn cảnh sống khác nhau; Cũng có thể thực

hiện các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân, liên cá nhân và ngoài cá

nhân tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở các cặp đôi người Việt Nam với

những đặc trưng văn hóa, xã hội riêng của Việt Nam

Từ việc lược thuật tài liệu nghiên cứu, tác giả thấy sự cần thiết phải nghiên cứu

về sự hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng trong năm năm đầu chung sống, bởi lẽ:

Thứ nhất, hài lòng hôn nhân là thước đo ổn định và bền vững của gia đình và

là chỉ số đo lường chất lượng hôn nhân. Số liệu nghiên cứu về hài lòng hôn nhân

của cá nhân cho nhà nghiên cứu thấy được lăng kính để nghiên cứu sự không hài

lòng và tiềm ẩn sự không ổn định về gia đình. Nói cách khác, kết quả nghiên cứu sự

hài lòng hôn nhân là cơ sở đánh giá mức độ ổn định và bền vững của gia đình - tế

bào của xã hội. Do đó, là cơ sở để dự báo những chuẩn mực và “ổn định xã hội”.

Nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân có thể dự báo được mức độ hạnh phúc của cá

nhân trong xã hội. Cái mà theo Hoàng Bá Thịnh (2013) hạnh phúc là một giá trị vô

hình, một cảm xúc thấm suốt tấm lòng và trí óc của con người lại làm cho con

người càng yêu đời, yêu gia đình, yêu bạn bè, yêu nước, yêu nhân loại và ngược lại,

tình yêu đó làm cho con người càng thấy hạnh phúc. Những tấm lòng hạnh phúc là

bảo vật của xã hội. Vì vậy, nếu các thành viên xã hội cảm thấy hạnh phúc thì xã hội

sẽ ổn định cho dù đời sống vật chất chưa cao (Phạm Minh Hạc, 2011). Cuối cùng,

nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân phản ánh đầy đủ hơn chất lượng vì sự phát triển

con người. Bởi xã hội càng phát triển, những nghiên cứu từ cách tiếp cận phi kinh tế

trong đó có nghiên cứu sự hài lòng về hôn nhân và cuộc sống thường được quan

tâm nhiều hơn.

38

TRÌNH TUYẾN

Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU

SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN

TRONG 5 NĂM ĐẦU CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG

2.1. Lý luận về cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu

2.1.1. Hôn nhân

Hôn nhân không chỉ đơn thuần là mối quan hệ vợ chồng mà nó còn là một

thiết chế. Để tìm hiểu về thiết chế này, các nghiên cứu xã hội học đã cố gắng nhìn

nhận nó dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở cách tiếp cận kinh tế vi mô, Becker (1974)

cho rằng các cá nhân có quyền tự do trong hôn nhân và sự lựa chọn của họ là hợp lý

khi có tính đến những lợi ích mà họ có thể có được trong hôn nhân. Và sự có lợi

này không chỉ tính đến các yếu tố kinh tế (thu nhập, tài sản...) đem đến sự hài lòng

về đời sống vật chất mà còn bao hàm cả các khía cạnh tình cảm, vị thế, giải trí...đem

đến sự hài lòng về đời sống tinh thần. Tiếp cận hôn nhân dưới góc nhìn hiện đại

hóa, Goode (1963) cho rằng, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có tác động

đến tất cả các xã hội và làm biến chuyển các gia đình hướng tới khuôn mẫu gia đình

với cặp vợ chồng là trung tâm, có đặc trưng kiểu gia đình hạt nhân, kết hôn muộn

và cá nhân có nhiều quyền tự do hơn trong việc lựa chọn bạn đời. Cho dù áp dụng

cách tiếp cận nào thì việc cuối cùng là cần xác định những chiều cạnh cụ thể của

hôn nhân trong đó sự hài lòng hôn nhân là chiều cạnh khó có thể thiếu khi nghiên

cứu về quan hệ vợ chồng.

Xét về khái niệm, hôn nhân cũng được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau

với những cách định nghĩa khác nhau.

Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội, và hoặc tôn

giáo một cách hợp pháp. Hôn nhân có thể là kết quả của tình yêu. Hôn nhân là một

mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết các xã hội. Về mặt xã hội, lễ cưới

thường là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hôn nhân. Về mặt luật pháp, đó là

việc đăng ký kết hôn.

Theo Từ điển bách khoa Việt Nam tập 2 (2002), hôn nhân là thể chế xã hội

kèm theo những nghi thức xác nhận quan hệ tính giao giữa hai hay nhiều người

39

TRÌNH TUYẾN

thuộc hai giới khác nhau (nam, nữ) được coi nhau là vợ và chồng, quy định mối

quan hệ trách nhiệm giữa họ với nhau và giữa con cái với họ. Sự xác nhận đó trong

quá trình phát triển xã hội, dần dần mang thêm những yếu tố mới.

Hôn nhân là một dạng liên kết giới tính tương đối ổn định được tập quán

và/hoặc pháp luật công nhận (Endruweil và Trommsdorff, 2002). Hôn nhân có ý

nghĩa rất quan trọng bởi hầu hết gia đình - một giá trị không thể thiếu trong các xã

hội cận đại và hiện đại - được hình thành từ hôn nhân. Có các tình trạng hôn nhân

chủ yếu sau: chưa kết hôn, sống chung chưa kết hôn, đang có vợ/chồng, góa, ly thân

và li hôn.

Ngày nay khi nói tới hôn nhân, người ta không chỉ nói tới hai giới là nam và

nữ mà đã có một số nước chấp nhận hôn nhân đồng giới. Trong nghiên cứu này, tôi

chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu những cặp đôi kết hôn (có tổ chức lễ cưới

và/hoặc có đăng ký kết hôn chung sống với nhau) là nam và nữ.

Như vậy, trong nghiên cứu này, khái niệm hôn nhân được xem xét là sự kết

hợp tương đối ổn định của hai cá nhân về mặt tình cảm, xã hội được tập quán

và/hoặc pháp luật công nhận.

Hai người ở đây không quy định về giới tính. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ

xem xét hôn nhân của những người khác giới ở đó người chồng là nam và người vợ

là nữ.

2.1.2. Cuộc sống hôn nhân

Cuộc sống hôn nhân chính là môi trường chung sống của cặp vợ chồng sau

khi kết hôn. Cặp vợ chồng từ bỏ cuộc sống độc thân cũ, bắt đầu chung sống, tập

cách chia sẻ công việc, trách nhiệm gia đình, trách nhiệm về tài chính, hỗ trợ nhau

trong việc duy trì các mối quan hệ trong hôn nhân như mối quan hệ với hai bên gia

đình, bạn bè; quyết định chung về chuyện chăn gối, chuyện sinh con (Trần Đình

Tuấn, 2013).

Trong cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng, các yếu tố chính để duy

trì cuộc sống hôn nhân bao gồm: Mối quan hệ vợ chồng ở đó bao gồm sự tương

tác của hai vợ chồng; việc thực hiện các vai trò, trách nhiệm của mỗi người như

40

TRÌNH TUYẾN

trách nhiệm về tình cảm, về tài chính, về tình dục, trách nhiệm làm cha mẹ;

Nghiên cứu chỉ ra rằng các tương tác thường xuyên giữa các cặp vợ chồng dù giản

dị nhưng có vai trò quan trọng trong việc củng cố mối quan hệ vợ chồng (Nguyễn

Hà Đông, 2015).

Quan hệ hôn nhân vợ chồng được coi là nền tảng và có ảnh hưởng mạnh

mẽ đến hạnh phúc, độ bền vững và phát triển của gia đình nói chung (Nguyễn Hữu

Minh, 2012). Quan hệ vợ chồng phải là mối quan hệ chủ đạo, quan trọng nhất

trong các mối quan hệ của gia đình. Khi quan hệ vợ chồng tốt đẹp, những quan hệ

gia đình khác sẽ có nhiều khả năng trở nên tốt đẹp (ví dụ vợ chồng thương yêu

nhau sẽ dễ thành công hơn trong việc làm cha mẹ, dạy dỗ con cái) (Trần Đình

Tuấn, 2013).

Một trong những mục đích của hôn nhân là để thừa nhận quan hệ tình dục

giữa hai người kết hôn. Đời sống tình dục là một phần quan trọng trong cuộc sống

hôn nhân của các cặp vợ chồng. Vợ chồng có quan hệ tình dục tốt đẹp có nhiều khả

năng hạnh phúc hơn nhiều so với những cặp vợ chồng không có mối quan hệ này.

Khái niệm về quan hệ tình dục tốt đẹp là một khái niệm có tính chủ quan, nó có thể

khác nhau tùy theo từng cặp vợ chồng và tùy theo từng giai đoạn của cuộc sống hôn

nhân. Tuy vậy, một tiêu chuẩn chung có thể được đưa ra xem xét là cảm giác hài

lòng và gắn bó với cuộc sống lứa đôi (Trần Đình Tuấn, 2013).

Cuộc sống hôn nhân trong nghiên cứu này được hiểu là môi trường chung

sống của cặp vợ chồng sau khi kết hôn. Các khía cạnh của cuộc sống hôn nhân bao

gồm: yếu tố cảm xúc (xúc cảm, tình cảm vợ chồng); Các mối quan hệ trong đó mối

quan hệ vợ chồng là mối quan hệ chủ đạo; Sự gắn kết của các cặp vợ chồng với

cuộc sống chung và thành tựu hai người có được trong cuộc sống chung đó.

2.1.3. Một số đặc điểm của cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu

Năm năm đầu tiên chung sống sau khi kết hôn là giai đoạn có nhiều yếu tố

tác động và ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân của các cặp đôi. Đây là giai đoạn

mà nhiều cặp vợ chồng đã phải đối mặt với những khó khăn, thách thức để có thể

chung sống và duy trì một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.

41

TRÌNH TUYẾN

Dựa vào những đặc điểm của cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu chung

sống, chúng tôi xem xét cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng ở 3 giai đoạn

nhỏ bao gồm: Giai đoạn 1 năm đầu chung sống, giai đoạn trên 1 năm đến 3 năm và

giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm.

2.1.3.1. Giai đoạn 1 năm đầu tiên chung sống

Đây là giai đoạn các cặp vợ chồng mới cưới hay còn gọi là giai đoạn trăng

mật thiên đường. Nhưng đây cũng là giai đoạn khủng hoảng đầu tiên khi hai vợ

chồng bắt đầu xuất hiện những mâu thuẫn, va chạm khi mới tham gia vào cuộc

sống chung.

Hầu hết các nghiên cứu về sự thỏa mãn với hôn nhân đều nhất trí rằng ở Mỹ

giai đoạn các cặp vợ chồng thỏa mãn nhất chính là vào thời kỳ bắt đầu cuộc sống

gia đình (Mai Huy Bích, 2009).

Đây cũng là thời kì các cặp đôi tận hưởng thời kì “vợ chồng son”. Đời sống

tình dục và đời sống tình cảm ở thời kì này được các cặp đôi quan tâm và chăm sóc

nhiều hơn. Với những người mà đời sống tính dục chỉ bắt đầu sau và trong hôn

nhân, thì đây có thể coi là thời kỳ của quan hệ tính dục. Với những người đã có kinh

nghiệm tính dục (nhất là ở các khu đô thị, nơi tính dục trước và ngoài hôn nhân có

xu hướng tăng lên trong thời gian gần đây), thì tình hình liên quan đến giai đoạn

này có khác; nhưng dù sao trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, khi bước vào giai

đoạn này của đời sống gia đình, họ mới thật sự được tự do tính dục. Có thể giả định

rằng với sự phổ biến của các phương tiện và biện pháp tránh thai, nhiều cặp sẽ tận

dụng chúng để tận hưởng tự do tính dục và kéo dài thời kỳ trăng mật của quan hệ

vợ chồng (Mai Huy Bích, 2009).

Bên cạnh những điều tốt đẹp để nuôi dưỡng đời sống hôn nhân, giai đoạn

này cũng là giai đoạn các cặp đôi bắt đầu nhen nhóm những mâu thuẫn của cuộc

sống chung về thói quen sinh hoạt hàng ngày, về quan điểm sống, quan điểm trong

Hành vi giao tiếp, giao tiếp hay thực hiện vai trò của hai bên.

Trước khi cưới, họ gắn bó với gia đình gốc nhiều hơn là với vợ (chồng)

tương lai. Khi cưới xong, họ phải lập gia đình riêng, độc lập với gia đình gốc. Họ

phải chuyển sự gắn bó từ gia đình gốc sang gia đình riêng mới thành lập, và thương

42

TRÌNH TUYẾN

lượng quan hệ khó khăn với cả gia đình gốc của mình lẫn với bố mẹ anh chị em bên

chồng (hoặc vợ), và phải gắn bó nhiều hơn với cái gia đình mới. Gia đình gốc phải

chấp nhận sự chuyển đổi này, và mở cửa cho một người ngoài vào làm thành viên

mới của mình. Đây là điều không dễ dàng.

Với những cặp đôi chung sống với gia đình nhà chồng hay gia đình nhà vợ,

giai đoạn này cũng là một thử thách khi họ phải thích nghi và điều chỉnh bản thân

để thích ứng với vai trò làm con dâu và con rể. Bắt đầu xuất hiện những mâu thuẫn

về giá trị, về quan điểm.

2.1.3.2. Giai đoạn trên 1 năm đến 3 năm

Giai đoạn này được đánh dấu bởi sự xuất hiện của trẻ em trong cuộc sống

hôn nhân. Khi đó, bên cạnh vai trò làm vợ, làm chồng, các cặp đôi sẽ có thêm vai

trò mới là vai trò làm cha, mẹ. Ở trong nghiên cứu này, chúng tôi không xem xét

khả năng làm cha mẹ của các cặp đôi, chúng tôi chỉ nhìn nhận sự kiện có con như

một yếu tố tác động tới mối quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng và ảnh hưởng tới sự

hài lòng về cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng.

Sự ra đời của đứa trẻ đầu tiên là một thách thức với hôn nhân của các cặp vợ

chồng. Từ mối quan hệ cặp đôi chuyển sang mối quan hệ gia đình bao gồm 3 người

hoặc hơn. Sự chuyển đổi này có ảnh hưởng ở cả góc độ tích cực và tiêu cực đến các

cặp vợ chồng. Một mặt, các cặp vợ chồng cảm thấy hài lòng và rất vui mừng với sự

xuất hiện của đứa trẻ. Tuy nhiên, ở góc độ khác, họ phải trải qua cảm giác mệt mỏi,

thiếu thời gian cho bản thân, và nhiều sự bất đồng về vấn đề chăm sóc đứa trẻ cũng như

sự phân chia việc nhà (Belsky và Pensky, 1988; Twenge, Campbell và Foster, 2003).

Đứa con ra đời có thể tạo ra căng thẳng trong hôn nhân, do phải phục vụ

những nhu cầu của nó và do người vợ người chồng thường không còn thời gian và

tâm trí dành cho nhau như trước. Nhưng đứa con cũng có thể dẫn tới cảm giác thỏa

mãn và tạo ra ý nghĩa mới và sự gắn bó cho quan hệ vợ chồng. Điều này đặc biệt

quan trọng ở người Kinh Việt Nam (Mai Huy Bích, 2009). Đối với nhiều phụ nữ đi

làm, việc đứa con đầu lòng ra đời nghĩa là sự đứt đoạn trong nghề nghiệp. Yêu cầu

về tài chính giai đoạn này cũng tăng lên nên những va chạm về vấn đề tài chính

cũng nhiều hơn.

43

TRÌNH TUYẾN

Người vợ rơi vào giai đoạn có bầu và sinh con lần đầu. Những ảnh hưởng

của thay đổi tâm sinh lý khi làm mẹ cũng là yếu tố có thể tác động đến mối quan hệ

vợ chồng, ảnh hưởng đến đời sống tình dục và trên hết là ảnh hưởng tới cảm nhận

về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.

Có thể thấy, đây là giai đoạn các cặp vợ chồng gặp nhiều khó khăn trong

cuộc sống hôn nhân đòi hỏi người vợ và người chồng cần có sự hiểu biết và kĩ năng

để thích ứng và vượt qua giai đoạn này.

2.1.3.3. Giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm

Không có nhiều biến động về vai trò và sự kiện so với giai đoạn trước, tuy

nhiên ở giai đoạn này, mối quan hệ vợ chồng có thể trở nên căng thẳng hơn khi các

mâu thuẫn nảy sinh ở giai đoạn trước chưa được giải quyết triệt để. Sự thiếu quan

tâm và nhàm chán trong đời sống tình cảm, đời sống tình dục có thể dẫn đến những

mâu thuẫn nghiêm trọng hơn.

Nhiều gia đình có thêm con thứ 2 trong giai đoạn này dẫn đến mối quan hệ

hôn nhân tiếp tục bị “bỏ rơi” để tập trung cho mối quan hệ cha mẹ - con. Hai vợ

chồng tiếp tục rơi vào áp lực kinh tế khi nhu cầu về vật chất tăng lên. Đời sống tình

dục có thể tiếp tục bị ảnh hưởng do quá trình làm mẹ và những căng thẳng của cuộc

sống gia đình. Áp lực kinh tế có thể tăng lên khi có thêm đứa trẻ thứ 2, trong khi đó

đây chưa phải giai đoạn chín muồi và phát triển về nghề nghiệp, thu nhập của cả hai

vợ chồng. Đây cũng vẫn là giai đoạn các cặp vợ chồng còn phải đương đầu với

nhiều khó khăn của cuộc sống hôn nhân chung.

2.2. Lý luận về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

2.2.1. Sự hài lòng

Trước hết, khái niệm hài lòng chủ yếu được xem xét bởi các nhà kinh tế học

khi họ đề cập tới sự hài lòng của khách hàng với các sản phẩm, dịch vụ. Bachelet

(1995) cho rằng sự hài lòng của khách hàng như một phản ứng mang tính cảm xúc

của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay một dịch vụ.

Theo Fornell (1995) sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu dùng, được định

nghĩa như là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng cảm nhận sự khác

nhau giữa kỳ vọng trước khi tiêu dùng với cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi

tiêu dùng nó.

44

TRÌNH TUYẾN

Kotler and Clarke (1987) định nghĩa sự hài lòng là một trạng thái cảm xúc

của một người trải nghiệm một vấn đề nào đó hoặc đạt được các kết quả một cách

mỹ mãn như mong đợi.

Kotler (2000), định nghĩa “Sự hài lòng như là một cảm giác thỏa mãn hoặc

thất vọng của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản

phẩm (hay kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ” (dẫn theo

Reshma Nikhat, 2017:37).

Hoyer và MacInnis (2001) cho rằng sự hài lòng có thể gắn liền với cảm giác

chấp nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích, vui sướng.

Nhà triết học Ba Lan Wadysaf Takarkiewicz đã nêu trong một bài báo luận

về hạnh phúc viết từ những năm phát xít Đức chiếm đóng Ba lan, ông gọi hạnh

phúc là sự hài lòng mang tính bền vững về cuộc sống và được chứng minh cơ sở tồn

tại (dẫn theo Trần Thị Minh Đức, 2008).

Nghiên cứu này nhìn nhận hài lòng là cảm nhận của mỗi người gắn liền với

những cảm xúc tích cực như sự vui sướng, sự phấn khích, sự chấp nhận. Sự hài

lòng mang tính ổn định chính là hạnh phúc.

2.2.2. Sự hài lòng về cuộc sống

Có rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học đã đưa ra khái niệm sự hài lòng

về cuộc sống. Theo Sumner (1966) sự hài lòng về cuộc sống là “sự đánh giá tích

cực về các điều kiện trong cuộc sống của một người, một nhận định dựa trên sự cân

bằng, và nó được đo lường dựa trên tiêu chuẩn và kì vọng của người đó về cuộc

sống” (dẫn theo Rituparna Prasoon và K R Chaturvedi, 2016: 26).

Sự hài lòng về cuộc sống là một quá trình đánh giá nhận thức chủ quan. Shin

và Johnson (1978) định nghĩa sự hài lòng với cuộc sống là “một sự đánh giá tổng

thể về chất lượng cuộc sống của một cá nhân dựa trên những tiêu chuẩn của chính

người đó” (Diener, 1985: 71).

Quá trình đánh giá về sự hài lòng dựa vào sự so sánh giữa thực trạng đời

sống của cá nhân với những gì mà cá nhân đó lựa chọn làm tiêu chuẩn để đánh

giá, nó hoàn toàn mang tính cá nhân chủ quan. Và việc các cá nhân hài lòng hay

không hài lòng về cuộc sống của mình là dựa vào sự so sánh của họ trên cơ sở các

45

TRÌNH TUYẾN

chuẩn mực cụ thể chứ không phải trên các giá trị. Bởi các cá nhân có thể chia sẻ

một hệ thống giá trị cùng nhau (như cùng hướng đến những mong đợi về sức

khỏe, sự giàu có, sự thành đạt…) nhưng quan niệm hay chuẩn mực riêng của các

cá nhân về từng giá trị này lại không giống nhau (chẳng hạn với anh, sở hữu một

tài sản trị giá 1 tỷ đồng đã được xem là giàu có nhưng với tôi thì phải gấp 20 lần

số đó tôi mới thấy hài lòng; hoặc với anh, làm đến chức trưởng phòng có thể xem

là thành đạt, nhưng với tôi, phải là chức giám đốc hoặc cao hơn) (Nguyễn Thị Vân

Hạnh, 2013).

Theo Jussi Suikkanen (2011), tồn tại 3 cách lý giải mang tính lí thuyết khác

nhau về sự hài lòng trong cuộc sống.

Cách lý giải thứ nhất cho rằng một cá nhân nào đó chỉ có thể cảm thấy hài

lòng với cuộc sống của họ tại một thời điểm khi mà họ có những suy nghĩ, nhận thức,

hình dung hay thậm chí kế hoạch cụ thể về cuộc đời họ cho tới thời điểm đó và họ

cảm nhận được rằng cuộc sống thực tế của họ về cơ bản hoặc hoàn toàn phù hợp với

những hình dung hay mong đợi hoặc kế hoạch của bản thân họ. Quan điểm này được

gọi là những quan điểm thuộc lí thuyết nhận thức về sự hài lòng với cuộc sống.

Ở cách lý giải thứ hai, một số nhà khoa học cho rằng quan điểm mang tính

nhận thức này quá cứng nhắc và đòi hỏi cá nhân phải xem xét cuộc sống của mình

một cách lý trí. Đối với họ, cảm giác hài lòng của cá nhân có thể chỉ bắt nguồn từ

cảm xúc hết sức chủ quan của cá nhân đó mà không bao hàm sự đối chiếu hay so

sánh với đời sống thực tế. Đây là quan điểm lí thuyết xúc cảm về sự hài lòng với

cuộc sống.

Quan điểm này cho rằng một cá nhân sẽ cảm thấy hài lòng với cuộc sống của

họ khi tại thời điểm đưa ra đánh giá họ có những cảm xúc tích cực và thỏa mãn với

những gì mà họ đã và đang có.

Bên cạnh đó, tồn tại dạng quan điểm thứ ba mang tính tích hợp về sự hài lòng

đối với cuộc sốngcủa cá nhân. Theo đó, tại một thời điểm nhất định, cá nhân có nhận

thức, hình dung, mong đợi hay kế hoạch cho cuộc đời của mình và bản thân họ cảm

thấy hài lòng, thỏa mãn với những gì mà họ có, so sánh đối chiếu với những gì mà họ

mong đợi (cho dù thực tế nó có thực sự đáp ứnghay giống hoàn toàn hay không).

46

TRÌNH TUYẾN

Lucas (1996) phát hiện ra rằng sự hài lòng về cuộc sống có liên quan đến

lòng tự trọng và nhận thức tích cực về tất cả các lĩnh vực cuộc sống.

Cũng như khái niệm về sự hài lòng, có nhiều tác giả quan niệm sự hài lòng về

cuộc sống gắn liền với sự hạnh phúc với cuộc sống. Hạnh phúc có liên quan chặt chẽ

với lòng tự trọng, sức khỏe và sự hài lòng cuộc sống (Diener, E., Diener, M., 1995).

Theo Phan Thị Mai Hương (2014), hạnh phúc là cảm giác hài lòng/thỏa mãn

của cá nhân hay một nhóm về cuộc sống của mình. Hay nhà tâm lí học tích cực

Seligman cũng nhìn nhận hạnh phúc đích thực chính là sự hài lòng về cuộc sống

(Seligman, 2011).

Như vậy, có nhiều cách nhìn nhận về sự hài lòng về cuộc sống. Nghiên cứu

này nhìn nhận sự hài lòng về cuộc sống là cảm nhận chủ quan tích cực về cuộc

sống mà một người tham gia vào. Sự hài lòng có liên quan chặt chẽ với sự hạnh

phúc. Hạnh phúc với cuộc sống là sự hài lòng một cách ổn định.

2.2.3. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

2.2.3.1. Các lí thuyết nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

a. Lí thuyết trao đổi xã hội trong hôn nhân (Social Exchange Theory)

Lí thuyết này bắt nguồn từ quan điểm của Thibaut và Kelley (1959) cho rằng

"các mối quan hệ phát triển, tốt lên hay xấu đi hay và tan rã như là kết quả của một

quá trình trao đổi xã hội có thể được hình thành như một sự trao đổi cái được - cái

mất giữa các đối tác và giữa nhóm và ngoài nhóm” (Brett Laursen và Lauri

A.Jensen Campbell, 1999:51). Vận dụng quan điểm này, Levinger (1965, 1976) cho

rằng thành công hay thất bại của một cuộc hôn nhân phụ thuộc vào chất lượng của

mối quan hệ (những thứ người ta đạt được như: sự an toàn về cảm xúc, sự thỏa mãn

tình dục, vị thế xã hội; những rào cản hôn nhân: sự ràng buộc trách nhiệm, chi phí

tài chính, tôn giáo; sự hấp dẫn bên ngoài). Như vậy, sự hài lòng hôn nhân chính là

một sự trao đổi xã hội của các cặp đôi.

b. Lí thuyết hành vi trong hôn nhân (Behavioral Theory)

Theo lí thuyết trao đổi xã hội, sự hài lòng hôn nhân được hiểu là kết quả của

việc cá nhân cân nhắc sự hấp dẫn thực tế và các lựa chọn thay thế - đây là khía cạnh

nhận thức chứ không phải là hành động (Gottman, 1982; Newcomb và Bentler,

47

TRÌNH TUYẾN

1981). Trong khi đó lí thuyết hành vi trong hôn nhân tập trung vào hành vi tích cực

hay tiêu cực đối với hôn nhân. Do đó, theo thời gian, sự tích lũy kinh nghiệm tương

tác giữa các cặp đôi và đánh giá của họ về kinh nghiệm đó sẽ ảnh hưởng đến sự hài

lòng cũng như các quyết định hôn nhân (Bradbury vàvà Fincham, 1991; Gottman,

1990/1993b). Mỗi sự thỏa mãn ở một hành vi tương tác sẽ thúc đẩy sự hài lòng tiếp

theo. Vì vậy, Markman (1991) đã lưu ý, "mức độ bất đồng trong hôn nhân bình

thường không được xử lý tốt, những cảm giác tiêu cực chưa được giải quyết bắt đầu

tích tụ, thúc đẩy các mô hình phá hủy tương tác hôn nhân và cuối cùng là xói mòn

và tấn công các khía cạnh tích cực của mối quan hệ”. Theo lí thuyết này, hôn nhân

được mô tả như một hiện tượng năng động được đặc trưng bởi sự phản hồi liên tục

sự tương tác của người bạn đời.

c. Lí thuyết gắn bó trong hôn nhân (Attachment Theory)

Lí thuyết này bắt nguồn từ nghiên cứu của Bowlby (1969) về mối quan hệ

giữa trẻ sơ sinh và người chăm sóc chính. Bowlby cho rằng chất lượng của mối

quan hệ chặt chẽ đầu tiên này xác định chất lượng của các mối quan hệ gần gũi

của một cá nhân trong suốt quá trình sống. Có ba loại gắn bó: (i) An toàn (Secure

attachment) được xem là kiểu gắn bó lí tưởng, cung cấp cho trẻ cơ sở để khám phá

thế giới xung quanh; (ii) Lo lắng (Anxious /ambivalent attachment) mô tả người

mẹ có phản ứng không nhất quán với trẻ, dẫn đến trạng thái mâu thuẫn ở trẻ là vừa

khao khát vừa phẫn nộ với người chăm sóc; (iii) Né tránh (Avoidant attachment)

là kiểu cha mẹ không đáp ứng nhu cầu của trẻ; do đó, trẻ tránh tiếp xúc với người

chăm sóc và không buồn khi phải chia ly. Kazan và Shaver (1987/1994; Kazan và

Shaver (1987/1994); Shaver, Kazan, và Bradshaw (1988) đã áp dụng các ý tưởng

của Bowlby trong nghiên cứu về mối quan hệ thân mật của người lớn. Nhóm tác

giả khẳng định sự hài lòng về mối quan hệ phụ thuộc phần lớn vào sự thỏa mãn

các nhu cầu cơ bản về sự thoải mái, sự quan tâm và thỏa mãn tình dục (Kazan và

Shaver, 1994).

d. Lí thuyết khủng hoảng trong hôn nhân (Crisis Theory)

Lí thuyết khủng hoảng xuất phát từ những quan điểm của Hill (1949) giải

thích cách các gia đình phản ứng với các sự kiện căng thẳng. Khi hôn nhân phải đối

48

TRÌNH TUYẾN

diện với một tình huống căng thẳng, Hill đề xuất mô hình ABCX: các sự kiện căng

thẳng (A) đòi hỏi một số điều chỉnh của hôn nhân; Mỗi hôn nhân/gia đình có các

nguồn lực nhất định (B) và và có sự giải thích khác nhau về các sự kiện (C). Trong

mọi trường hợp, mức độ mà các nguồn lực sẵn có đủ để đáp ứng các yêu cầu theo

quan điểm của một gia đình về một sự kiện xác định bản chất của cuộc khủng

hoảng (X) và quyết định xem cuộc hôn nhân đó có phục hồi thành công hay không.

McCubbin và Patterson (1982) cho rằng mô hình của Hill (1949) chỉ tập trung vào

các biến tồn tại khi khủng hoảng xảy ra nên họ đã “gấp đôi” các yếu tố vào mô hình

lí thuyết khủng hoảng. Ví dụ, những nỗ lực để đối phó với sự kiện (A) có thể tạo ra

thêm các yếu tố gây căng thẳng, mức độ nguồn lực (B) có thể được tăng cường để

đáp ứng với sự kiện; ngoài nhận thức ban đề về sự kiện (C) còn có những nhận thức

tiếp theo về quá trình ứng phó và cuối cùng là phản ứng (X). Giải thích về sự hài

lòng hôn nhân theo lí thuyết khủng hoảng thì mức độ hài lòng cũng như kết quả của

cuộc hôn nhân phụ thuộc vào cách mà các cặp đôi đối mặt với khủng hoảng. Việc

vượt qua khủng hoảng hôn nhân phụ thuộc vào cách các cặp đôi nhận thức về

khủng hoảng cũng nguồn lực mà họ có.

e. Lí thuyết về sự hạnh phúc theo mô hình PERMA

Lí thuyết về hạnh phúc được tác giả Martin E.P. Seligman nêu lên trong cuốn

sách Flourish xuất bản năm 2011. Trong cuốn sách này, ông cho rằng hạnh phúc

đích thực (authentic happiness) được định nghĩa chính là sự hài lòng với cuộc sống,

tiêu chuẩn để đo lường hạnh phúc chính là sự hài lòng với cuộc sống (Seligman,

2011: 13). Sau này, Seligman đã phát triển lí thuyết về cảm nhận hạnh phúc (well-

being), khi đó, ông chỉ ra cảm nhận hạnh phúc được đo lường bởi 5 thành tố

PERMA bao gồm: Cảm xúc tích cực (possitive emotion), Sự gắn kết (Engagament),

Ý nghĩa (Meaning), Mối quan hệ tích cực (Positive relationship) và Thành tích

(Accomplishment).

Cảm xúc tích cực

Cảm xúc tích cực bao gồm những cảm giác hưởng lạc như hạnh phúc, hoan

lạc và thoải mái. Những cảm xúc tích cực đóng vai trò như là một dấu hiệu của sự

thành đạt. Ngoài ra, Frederickson (2001) cho rằng cảm xúc tích cực cũng tạo ra sự

49

TRÌNH TUYẾN

thành đạt và đáng được nuôi dưỡng. Ví dụ, theo mô hình mở rộng và xây dựng những

cảm xúc tích cực, cảm xúc tích cực có thể mở rộng 1 tư tưởng - hành động của một cá

nhân, để từ đó tạo ra nguồn lực bền vững cho cá nhân đó (Fredrickson 1998).

Sự gắn kết

Sự gắn kết nói đến sự kết nối tâm lí sâu sắc (ví dụ như cảm thấy quan tâm,

tham gia vào và say mê) vào một hoạt động, một tổ chức hay 1 mục đích cụ thể.

Mức độ toàn diện của sự gắn kết được định nghĩa như là trạng thái của “dòng chảy”

(flow). Csikszentmihalyi (1990/1997) định nghĩa trạng thái “flow” giống như sự

đắm chìm tâm trí, một trạng thái tập trung cao nhất vào một nhiệm vụ thúc đẩy bên

trong. Nhận thức về thời gian có thể mờ nhạt, và suy nghĩ tích cực, và cảm giác có

thể không xuất hiện trong suốt trạng thái flow.

Mối quan hệ

Mối quan hệ bao gồm cảm giác kết nối với xã hội và cộng đồng, cảm giác

được quan tâm bởi một người được yêu, và cảm thấy hài lòng với mạng lưới xã hội

của một người. Hỗ trợ từ những mối quan hệ xã hội đã được liên hệ tới vấn đề ít bị

trầm cảm và rối loạn tâm thần, sức khỏe thể chất tốt hơn, tỉ lệ tử vong thấp hơn và

những kết quả tích cực khác (Cohen, 2004; Perissinotto, Cenzer và cộng sự, 2012).

Có bằng chứng cho thấy những mối quan hệ xã hội có lợi cho những hành vi sức

khỏe như tự quản lý bệnh tật và giảm xu hướng tự tử (Tay, Tan và cộng sự, 2013).

Ý nghĩa

Cảm thấy có ý nghĩa được định nghĩa là có định hướng trong cuộc sống, kết

nối với môi trường bên ngoài bản thân mỗi người, cảm thấy cuộc sống của mình có

giá trị và đáng giá và có mục đích. Những người cho rằng họ cảm thấy cuộc sống có

ý nghĩa hơn cũng thường thấy rằng nhìn chung họ khá hạnh phúc và hài lòng với

cuộc sống, mặc dù cuộc sống có ý nghĩa không hoàn toàn là một người hạnh phúc.

(Baumeister, Vohs và cộng sự, 2013)

Thành tựu

Ở nhiều nền văn hóa, việc tạo ra quá trình hướng đến mục tiêu của một

người và đạt được kết quả tốt có thể dẫn đến cả sự công nhận ở bên ngoài và ý

thức cá nhân của sự thành đạt. Mặc dù sự thành đạt được định nghĩa với thuật ngữ

50

TRÌNH TUYẾN

mục tiêu, nó cũng đưa ra hoài bão cá nhân, nghị lực, và sự khác biệt cá nhân. Ví

dụ, đối với một người mẹ, chăm sóc gia đình tốt có thể xem như là một sự thành

công lớn, nhưng chồng của họ có thể lại xem sự thành công là đạt được sự thăng

tiến trong công việc. (Butler và Kern, 2016). Thêm vào đó, sự thành đạt thường

được theo đuổi vì chính nó. Ví dụ, nghiên cứu chỉ ra rằng cầu thủ chuyên nghiệp

được điều khiển để chơi tốt nhất trong khả năng tốt nhất của mình, thậm chí họ

thua, họ cảm nhận được Thành tựu trong sự nhận thức rằng họ đã chơi tốt

(Seligman, 2011).

Lí thuyết về cảm nhận hạnh phúc đã được các nhà nghiên cứu sử dụng để

xem xét hạnh phúc ở trong cuộc sống nói chung, cảm nhận hạnh phúc trong môi

trường làm việc. Ví dụ như nhóm tác giả Kazuhiro Watanabe, Margaret L. Kern và

cộng sự (2018) đã áp dụng mô hình cảm nhận hạnh phúc PERMA để đo sự hạnh

phúc trong môi trường công việc của những người công nhân Nhật Bản. Hay nhóm

tác giả Seong Pil Choi, Chunhui Choi, Chunhui Suh, Jea Won Yang, Byung Jin

Chae Kwan Le, Byung Chul Son and Maco Choi (2019) cũng đã tiến hành nghiên

cứu sự hạnh phúc trong môi trường làm việc của những công nhân Hàn Quốc từ mô

hình cảm nhận hạnh phúc PERMA của Seligman.

Nghiên cứu này chưa tìm thấy nghiên cứu nào sử dụng mô hình hạnh phúc

PERMA để đánh giá hạnh phúc trong môi trường hôn nhân. Đây là nghiên cứu đầu

tiên áp dụng mô hình hạnh phúc PERMA để xem xét sự hạnh phúc trong cuộc sống

hôn nhân.

Từ quan niệm hạnh phúc đích thực là sự hài lòng với cuộc sống và được đo

lường bằng sự hài lòng với cuộc sống của Seligman; hay nhà Triết học Ba Lan

Wadysaf Takarkiewicz đã nêu trong một bài báo luận về hạnh phúc viết từ những

năm phát xít Đức chiếm đóng Ba lan, ông gọi hạnh phúc là sự hài lòng mang tính

bền vững về cuộc sống và được chứng minh cơ sở tồn tại (dẫn theo Trần Thị Minh

Đức, 2008); Hạnh phúc có liên quan chặt chẽ với lòng tự trọng, sức khỏe và sự hài

lòng cuộc sống (Diener, E., Diener, M., 1995); Nghiên cứu này cũng nhìn nhận

rằng hạnh phúc chính là sự hài lòng mang tính ổn định. Nếu một người hạnh phúc

thì họ cũng hài lòng với cuộc sống.

51

TRÌNH TUYẾN

Nghiên cứu này sử dụng mô hình lí thuyết về cảm nhận hạnh phúc PERMA

của Seligman để đánh giá và giải thích sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Theo đó,

sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân cũng có thể được xem xét ở 5 yếu tố: cảm xúc

tích cực, sự gắn kết, mối quan hệ tích cực, ý nghĩa và thành tựu trong cuộc sống

hôn nhân. Những yếu tố này sẽ được phân tích kĩ hơn ở phần khái niệm sự hài lòng

về cuộc sống hôn nhân.

Sau khi phân tích các lí thuyết sử dụng cho nghiên cứu về sự hài lòng hôn

nhân hiện nay, tác giả luận án nhận thấy lí thuyết về cảm nhận hạnh phúc của

Seligman với mô hình 5 thành tố PERMA là mô hình thích hợp và đầy đủ nhất để

đánh giá và giải thích về sự hài lòng hôn nhân. Vì vậy, luận án chọn lí thuyết của

Seligman làm cách tiếp cận của luận án.

2.2.3.2. Khái niệm sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là một khái niệm được nhiều nhà nghiên

cứu trên thế giới xem xét với những quan điểm và góc nhìn khác nhau.

Sự hài lòng hôn nhân là một khía cạnh của chất lượng hôn nhân và chất lượng

hôn nhân là một thuật ngữ khá đa chiều (Glenn, 1990). Theo trường phái “cảm xúc”,

chất lượng hôn nhân được đánh giá chủ quan bởi một người về mức độ hài lòng hôn

nhân và cảm nhận hạnh phúc về hôn nhân của họ. Theo trường phái “điều chỉnh” coi

chất lượng hôn nhân là đặc điểm tương đối khách quan về mối quan hệ như sự đồng

hành, giao tiếp, xung đột...giữa vợ và chồng. Một cuộc hôn nhân có chất lượng là

cuộc hôn nhân đem lại cho vợ chồng cảm giác hạnh phúc chứ không phải là bất hạnh,

niềm vui nhiều hơn nỗi buồn, làm người vợ, người chồng cảm thấy hài lòng, thỏa

mãn với cuộc sống hôn nhân của mình (Phan Thị Mai Hương, 2018).

Theo tác giả Gelles, sự hài lòng về hôn nhân được định nghĩa là "đánh giá

chủ quan của một cá nhân về bản chất chung của hôn nhân" (Gelles, 1995: 232),

hay Bahr lại cho rằng sự hài lòng về hôn nhân phản ánh mức độ kỳ vọng của một cá

nhân đối với chính cuộc hôn nhân của họ (Bahr, 1989; Gelles, 1995).

Theo Hendrick và Hendrick (1997:336), “sự hài lòng hôn nhân được định

nghĩa là thái độ liên quan đến chất lượng của mối quan hệ hôn nhân và được mô tả

như một quá trình dễ bị thay đổi theo thời gian”.

52

TRÌNH TUYẾN

Sự hài lòng hôn nhân được xem xét bởi chất lượng cảm nhận của sự tương

tác giữa các cặp vợ chồng. Mức độ hài lòng về hôn nhân được xác định bởi mức độ

hạnh phúc với mối quan hệ giữa cặp vợ chồng, cảm xúc của họ về chính cuộc hôn

nhân, nhận thức và quan điểm của họ về hôn nhân nói chung (Harway, 2005;

Holman, 2002; Nichols, 2005).

Bên cạnh việc xem xét hài lòng hôn nhân là cảm nhận chủ quan của một

người về chính cuộc sống hôn nhân, tồn tại những quan điểm xem hài lòng chính là

hạnh phúc. Sự hài lòng hôn nhân được đo bằng cảm nhận hạnh phúc chủ quan của

mỗi người (Nguyễn Thị Thúy, 2018).

Từ việc áp dụng mô hình lí thuyết cảm nhận hạnh phúc PERMA để phân tích

và lý giải sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, luận án đã xây dựng khái niệm về sự

hài lòng về cuộc sống hôn nhân như sau:

Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là cảm nhận chủ quan của một người về

những trải nghiệm trong cuộc sống hôn nhân của chính họ dựa trên những cảm

xúc tích cực, sự gắn kết, mối quan hệ tích cực, ý nghĩa và những thành tựu đạt được

trong cuộc sống hôn nhân.

Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng là

cảm nhận chủ quan của các cặp vợ chồng về cuộc sống hôn nhân ở giai đoạn 5

năm đầu tiên dựa trên những cảm xúc tích cực, sự gắn kết, mối quan hệ tích cực, ý

nghĩa và những thành tựu đạt được trong cuộc sống hôn nhân.

2.2.3.3. Biểu hiện của sự hài lòng hôn nhân

Nghiên cứu đã áp dụng mô hình PERMA để phân tích và lí giải về sự hài lòng

hôn nhân. Khi áp dụng thang đo PERMA profiler vào đo lường sự HLHN, kết quả

phân tích nhân tố cho thấy tồn tại mô hình 3 thành tố PERMA về hài lòng hôn nhân

bao gồm: Thành tựu - cảm xúc tích cực; Mối quan hệ hôn nhân và Ý nghĩa hôn nhân

(Phần này được phân tích rõ ở Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu).

Theo đó, một người hài lòng về cuộc sống hôn nhân của họ khi họ cảm nhận

họ đang đi tới đạt được các mục tiêu và có những cảm xúc tích cực; họ cảm nhận

được các mối quan hệ tích cực trong cuộc sống hôn nhân và họ thấy rằng cuộc sống

hôn nhân của họ rất có ý nghĩa đối với chính họ.

53

TRÌNH TUYẾN

Thành tựu - cảm xúc tích cực

Thành tựu là những kết quả mong đợi một người đạt được trong cuộc sống

hôn nhân của mình. Đây là cảm giác hoàn thành được mục tiêu, mong đợi mà người

đó đặt ra cho cuộc sống hôn nhân. Ví dụ như mục tiêu của cuộc sống hôn nhân mà

hai người đặt ra là hai vợ chồng yêu thương, chia sẻ với nhau; có được một người

bạn đời phù hợp với lí tưởng và mong đợi về hình thức, về tính cách, về nghề

nghiệp, về cách giao tiếp, ứng xử,… hay thành tựu đơn giản chỉ là cảm giác hài

lòng, thỏa mãn với việc hoàn thành nhiệm vụ, vai trò là người vợ, người chồng.

Việc đạt được các thành tựu này cũng đem đến cho chủ thể của cuộc hôn nhân

những cảm xúc tích cực.

Cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân là cảm giác vui vẻ, thú vị, và

thoải mái mà người vợ và người chồng có được trong cuộc sống hôn nhân. Cảm xúc

tích cực còn bao hàm cả việc hạn chế hoặc sự vắng mặt của các cảm xúc tiêu cực

như buồn chán, lo lắng, cô đơn.

Như vậy, về mặt thành tựu-cảm xúc tích cực, sự hài lòng được thể hiện ở các

biểu hiện: cảm giác đang tiến tới hoặc đã hoàn thành mục tiêu, mong đợi đặt ra cho

cuộc sống hôn nhân; có nhiều những cảm xúc tích cực và ít sự xuất hiện của những

cảm xúc tiêu cực.

Mối quan hệ hôn nhân

Mối quan hệ trong cuộc sống hôn nhân là sự kết nối, cảm giác là một thành

viên của cuộc sống hôn nhân. Bao gồm sự kết nối tích cực với chính người bạn đời,

với các mối quan hệ khác trong cuộc sống hôn nhân như là gia đình người bạn đời,

bạn bè, đồng nghiệp của người bạn đời. Mối quan hệ tích cực được thể hiện ở việc

một người cảm thấy được yêu thương, được quan tâm, được hỗ trợ và cảm thấy hài

lòng với những kết nối mình đang có trong cuộc sống hôn nhân.

Về mặt mối quan hệ, sự hài lòng được thể hiện ở việc người đó cảm thấy

được yêu thương, được quan tâm, được hỗ trợ từ phía người bạn đời cũng như

những mối quan hệ khác trong cuộc sống chung như mối quan hệ với gia đình hai

bên, với con. Người đó cũng cảm thấy mối quan hệ đó là tốt đẹp, tích cực. Trong

các mối quan hệ hôn nhân, cảm nhận tích cực về mối quan hệ vợ chồng là yếu tố

quan trọng nhất biểu hiện sự hài lòng về mối quan hệ hôn nhân.

54

TRÌNH TUYẾN

Ý nghĩa hôn nhân

Ý nghĩa hôn nhân đối với một người là người đó cảm thấy cuộc sống hôn

nhân mà họ đang tham gia vào là có giá trị, đáng giá và có mục đích rõ ràng. Đối

với họ, cuộc sống hôn nhân là quan trọng. Họ quan tâm và tham gia vào cuộc sống

chung của hai vợ chồng. Họ cảm thấy cuộc sống của họ có ý nghĩa hơn khi kết hôn

và cùng người bạn đời xây dựng cuộc sống chung. Cuộc sống hôn nhân cũng là một

thành phần quan trọng trong cuộc sống chung và đóng góp tích cực vào sự phát

triển của người đó.

Biểu hiện của sự hài lòng ở khía cạnh Ý nghĩa của cuộc sống hôn nhân bao

gồm sự quan tâm và tham gia vào cuộc sống chung, có mục đích rõ ràng cho cuộc

sống hôn nhân và họ cảm thấy mình có giá trị khi kết hôn (có giá trị với người bạn

đời và có giá trị với chính cuộc sống của bản thân họ).

2.2.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Trong nghiên cứu này, với các đặc điểm của đời sống của các cặp vợ chồng

trong 5 năm đầu chung sống và bối cảnh hôn nhân ở văn hóa Việt Nam, nghiên cứu

đã xem xét một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các

cặp vợ chồng bao gồm: các yếu tố nhân khẩu – xã hội: giới tính, thời gian chung

sống, con cái; các yếu tố tâm lý – xã hội: cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng (cảm

nhận tích cực và cảm nhận tiêu cực), cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi

giao tiếp với người bạn đời (hành vi giao tiếp tích cực và hành vi giao tiếp tiêu cực)

và sự đáp ứng mong đợi về hôn nhân (đáp ứng mong đợi về đời sống tình cảm và

đáp ứng mong đợi về người bạn đời).

a. Giới tính

Người vợ và người chồng là hai giới khác nhau: nam giới và nữ giới. Ngay

từ khi còn nhỏ, xã hội đã gán cho nam giới và nữ giới những vai trò khác nhau

trong hôn nhân, gia đình. Nam giới và nữ giới cũng nhìn về mối quan hệ hôn nhân

qua đôi mắt khác nhau. Theo đó, họ có thể nhận thấy những lợi ích của hôn nhân,

những chi phí của hôn nhân khác nhau (Heaton and Blake, 1999). Vì vậy, họ có thể

đánh giá sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân khác nhau.

55

TRÌNH TUYẾN

Sự khác biệt giới dẫn đến những khác biệt về sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân ở các góc độ khác nhau như: các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng với cuộc

sống hôn nhân của nam và nữ là khác nhau, các yếu tố dự báo sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân ở nam và nữ khác nhau hay mức độ hài lòng với cuộc sống hôn nhân

của nam và nữ cũng khác nhau.

Đối với nữ giới, những yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng với cuộc

sống hôn nhân là giao tiếp giữa hai vợ chồng, sự chấp nhận của cha mẹ và bạn bè,

sức khỏe tình cảm, và cuối cùng là mối quan hệ cha con (Rhoades, 1994); sự cam

kết, sự ràng buộc của người bạn đời với hôn nhân mà họ ít cần phải theo dõi hay

nghĩ đến các lựa chọn thay thế (Koehne, 2000).

Đối với nam giới, các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng với cuộc sống

hôn nhân là vấn đề mối quan hệ của họ với con cái, sự chấp nhận của gia đình họ và

bạn bè về cuộc hôn nhân, vấn đề giao tiếp giữa hai vợ chồng, và cuối cùng là sự

khỏe mạnh về tình cảm (Theo Rhoades, 1994); sự thân mật (Koehne, 2000)

b. Thời gian chung sống

Thời gian chung chống cũng là một yếu tố có ảnh hưởng tới cuộc sống hôn

nhân. Sự biến đổi của mức độ hài lòng với cuộc sống hôn nhân có xu hướng giảm

dần theo thời gian ở những năm đầu nhưng lại có thể tăng trong những năm sau đó.

Sự hài lòng về hôn nhân có giảm mạnh trong những năm đầu tiên của cuộc

sống hôn nhân (VanLaningham, Johnson, và Amato, 2001) và tăng lên vào những

năm sau của cuộc hôn nhân (Bradbury và cộng sự., 2000; Karney và Bradbury,

1995; Karney và Crown, 2007; Orbuch, 1996) khi những đứa trẻ rời khỏi gia đình

(Gorchoff, John, và Helson, 2008).

c. Con cái

Nhóm tác giả Jean M. Twenge (khoa Tâm lí, Đại học Tiểu bang San Diego,

Mỹ) và cộng sự (2003) đã đưa ra 4 mô hình lí thuyết lí giải cho sự ảnh hưởng của con

cái đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân bao gồm: mô hình xung đột vai trò (the

role conflict model), mô hình hạn chế sự tự do (the restriction of freedom model), mô

hình giảm sự hài lòng về tình dục (the sexual dissatisfaction model), và mô hình chi

phí tài chính (the financial cost model).

56

TRÌNH TUYẾN

Sự hiện diện của con cái có xu hướng tăng sự ổn định của hôn nhân nhưng lại

làm giảm sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (Belsky, 1990; Waite và Lillard, 1991).

Sự ra đời của đứa trẻ đầu tiên là một thách thức với hôn nhân của các cặp

vợ chồng. Từ mối quan hệ cặp đôi chuyển sang mối quan hệ gia đình bao gồm 3

người hoặc hơn. Sự chuyển đổi này có ảnh hưởng ở cả góc độ tích cực và tiêu cực

đến các cặp vợ chồng. Một mặt, các cặp vợ chồng cảm thấy hài lòng và rất vui

mừng với sự xuất hiện của đứa trẻ. Tuy nhiên, ở góc độ khác, họ phải trải qua cảm

giác mệt mỏi, thiếu thời gian cho bản thân, và nhiều sự bất đồng về vấn đề chăm

sóc đứa trẻ cũng như sự phân chia việc nhà (Belsky và Pensky, 1988; Twenge,

Campbell, và Foster, 2003).

Đối với người Việt Nam, con cái có giá trị tinh thần lớn lao. “Sau khi kết hôn,

nhất thiết phải có con và có con là nhu cầu thiết yếu trong hôn nhân” (Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch và các cơ quan khác, 2008; Ngô Tuấn Dung, 2012). Tuy nhiên,

việc có con có cả những ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực vào cuộc sống

hôn nhân. Mặc dù với người Việt Nam, có con là một phần thưởng và mang đến

hạnh phúc cho người làm cha mẹ. Tuy nhiên, sinh con và nuôi dưỡng con cái đòi

hỏi một số điều kiện vì trẻ em cần sự tập trung chăm sóc của cha mẹ và vì thế hôn

nhân có thể trở nên xấu đi. Thường vợ chồng không có lại được cảm giác hạnh phúc

của thời vợ chồng son cho đến khi con cái trưởng thành (Aron, Norman, Aron,

McKenna và Heyman, 2000) (Dẫn theo Lê Văn Hảo và Knud S. Larsen, 2010).

d. Mô hình chung sống sau kết hôn

Ở Việt Nam, mô hình chung sống sau kết hôn của cặp vợ chồng mới cưới

gồm 3 hình thức: sống chung với gia đình nhà chồng, sống chung với gia đình nhà

vợ hay gọi chung là gia đình mở rộng và sống riêng hai vợ chồng ở nơi ở mới. Điều

này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kinh tế, văn hóa, hoàn cảnh gia đình, mong muốn

của người trong cuộc ... (Nguyễn Hữu Minh, 2011).

Trong mô hình sống chung sau kết hôn với bố mẹ (hai người sau khi kết hôn

sống chung với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ) có nhiều mối quan hệ gắn liền với

trách nhiệm và bổn phận của người con dâu, con rể phải đảm nhiệm. Nếu người con

57

TRÌNH TUYẾN

dâu, con rể này có những ứng xử không đáp ứng được những mong đợi của gia đình

nhà chồng, nhà vợ thì rất dễ dẫn đến mâu thuẫn, kết quả là sự hài lòng hôn nhân

giữa hai vợ chồng bị ảnh hưởng.

e. Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng

Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố tình cảm, hiểu biết lẫn nhau và ứng xử vợ

chồng là các yếu tố được đánh giá cao nhất trong việc mang đến sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân. Chất lượng hôn nhân đích thực đòi hỏi nhiều về các yếu tố

tâm lí bên trong. Tình cảm vợ chồng, tính cách và sự ứng xử tốt với nhau luôn là

quan trọng nhất, tác động nhiều nhất đến chất lượng của cuộc hôn nhân (Nguyễn

Hữu Minh, 2012).

Trong sự hòa hợp vợ chồng, một yếu tố cũng có ảnh hưởng mạnh đến sự hài

lòng hôn nhân là sự hòa hợp về tình dục. Quan hệ tình dục có vai trò vô cùng quan

trọng trong đời sống vợ chồng. Ngoài mục đích sinh đẻ và duy trì nòi giống thì hoạt

động này còn mang ý nghĩa thể hiện tình yêu, thỏa mãn nhu cầu tình cảm và là yếu

tố tạo nên hạnh phúc và sự bền vững của gia đình (Nguyễn Thanh Huyền, 2016).

Những người có sự hài lòng về tình dục thấp thì có nhiều vấn đề về mối quan

hệ hôn nhân. Đối với những người phụ nữ chủ động li hôn có mức độ hài lòng về

tình dục thấp và có các vấn đề về hôn nhân nhiều hơn (Ata Shakeriana, Ali-

Mohammad Nazari, Mohsen Masoomi, Painaz Ebrahimi, Saba Danai, 2014). Ở

những cặp vợ chồng có sự hài lòng hôn nhân thấp có xuất hiện các kiểu rối loạn

chức năng tình dục nhiều hơn (Khazaei M., Rostami R., Zaryabi A, 2011).

f. Hành vi giao tiếp với người bạn đời

Kiểu tương tác của các cặp vợ chồng có thể ảnh hưởng đến việc họ hài lòng

như thế nào về cuộc hôn nhân của mình. Kiểu tương tác theo xu hướng chỉ trích,

hay cằn nhằn về người bạn đời và sự né tránh sự đối đầu và thảo luận về vấn đề nảy

sinh thường liên quan đến sự không hài lòng về hôn nhân (Christensen, 1987;

Klinetob và Smith, 1996).

Ngược lại, những hành vi như lắng nghe, chấp nhận, khuyến khích đối tác

trong hôn nhân có tương quan thuận với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Những

58

TRÌNH TUYẾN

cặp vợ chồng hài lòng với hôn nhân có mức độ tức giận và thiếu tôn trọng đối tác ít

hơn đáng kể so với những cặp vợ chồng không hài lòng về hôn nhân (Pash và

Bradbury, 1998).

Hành vi bạo hành là một hành vi tiêu cực có sự liên hệ chặt chẽ với sự hài

lòng hôn nhân. Những cặp vợ chồng có hành vi bạo hành ít hài lòng hơn những cặp

vợ chồng không có bạo hành.

Một bộ phận các cặp vợ chồng đang phải trải qua một cuộc sống hôn nhân

không hạnh phúc. Những bất hòa về ứng xử và khó khăn về kinh tế là hai nguyên

nhân chủ yếu khiến cho các cặp vợ chồng không hài lòng về cuộc hôn nhân của

mình và điều đó có liên quan đến xung đột và bạo lực trong gia đình (Nguyễn Hữu

Minh, 2012).

g. Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời

Ảo tưởng tích cực về người bạn đời có tác động tích cực đến sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân. Murray (1999) đề xuất rằng sự hài lòng và ổn định của một

mối quan hệ hôn nhân phụ thuộc vào việc phóng đại các phẩm chất tích cực của bạn

tình. “Lí tưởng hóa” bạn tình là một thành tố cơ bản của sự hài lòng với quan hệ

hôn nhân (Murray và Holmes, 1993/1997; Neff và Karney, 2002).

Những người đang yêu luôn đánh giá quan hệ của mình tốt hơn so với những

người khác. Khi những khách thể được hỏi về chất lượng của các mối quan hệ rồi

so sánh kết quả đánh giá chủ quan đó với đánh giá, quan sát của những người gần

gũi khác như cha mẹ hoặc bạn bè, người ta thấy những người được hỏi nhìn nhận

quan hệ của mình tích cực và gặp ít khó khăn hơn so sánh với đánh giá của những

người quan sát gần gũi. (Knud S.Laren và Lê Văn Hảo, 2010).

h. Mong đợi về cuộc sống hôn nhân

Sự đáp ứng mong đợi về người bạn đời cũng là một yếu tố có ảnh hưởng tới

cảm nhận hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.

Giá trị của người bạn đời là những mong muốn của một người về người bạn

đời của mình. Ví dụ như sự hấp dẫn về thể chất, trí tuệ, nhân cách. Những cuộc hôn

nhân có sự khác biệt về giá trị của người bạn đời là những cuộc hôn nhân thường

đối mặt với vấn đề ngoại tình và bất mãn trong hôn nhân.

59

TRÌNH TUYẾN

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, luận án xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng. Luận án đã phân tích

một số lí thuyết phân tích và lí giải về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, xác

định nội dung khái niệm Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân; Biểu hiện của sự hài

lòng về cuộc sống hôn nhân; Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân.

Một số lí thuyết phân tích và lí giải về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

bao gồm: Lí thuyết trao đổi xã hội trong hôn nhân, lí thuyết hành vi trong hôn

nhân; Lí thuyết gắn bó trong hôn nhân; lí thuyết khủng hoảng trong hôn nhân; và

Lí thuyết hạnh phúc theo mô hình PERMA của Seligman. Luận án sử dụng lí

thuyết hạnh phúc theo mô hình PERMA để phân tích và lí giải về sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân.

Chương 2 của luận án đã xây dựng được khái niệm Sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân là cảm nhận chủ quan của một người về những trải nghiệm trong cuộc

sống hôn nhân của người đó dựa trên 5 yếu tố bao gồm: cảm xúc tích cực, sự gắn

kết, mối quan hệ tích cực, ý nghĩa và thành tựu có được trong cuộc sống hôn nhân.

Luận án cũng chỉ ra những đặc điểm cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ

chồng Việt Nam trong giai đoạn 5 năm đầu chung sống với 3 mốc thời gian là: 1 năm

đầu tiên, trên 1 năm đến 3 năm và trên 3 năm đến 5 năm. Sự phân chia giai đoạn thời

gian này chỉ mang tính chất tương đối. Sự biến đổi tâm lí của các cặp vợ chồng có thể

khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố khác nữa như sự xuất hiện của đứa con đầu lòng,

môi trường chung sống, sự hòa hợp và thích ứng của các cặp vợ chồng.

Có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.

Tuy nhiên, từ những nghiên cứu lý luận về cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu

chung sống và trong bối cảnh của văn hóa Việt Nam, luận án chỉ xem xét một số

yếu tố ảnh hưởng bao gồm: cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, cảm nhận về mối

quan hệ vợ chồng, Hành vi giao tiếp với người bạn đời, và sự đáp ứng mong đợi về

hôn nhân.

60

TRÌNH TUYẾN

Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu

3.1.1. Về địa bàn nghiên cứu

Thành phố Hà Nội là một thành phố trực thuộc Trung ương, là một trong hai

thành phố lớn của cả nước, dân số thành phố Hà Nội hiện nay có khoảng 7 triệu

người sinh sống, trong đó có khoảng 4 triệu người sống ở khu vực thành thị và 3

triệu người sống ở khu vực nông thôn. Hà Nội là địa phương có số vụ li hôn đã xét

xử cao thứ 2 trong cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh (Hà Nội: 1.273 vụ, thành phố Hồ Chí Minh: 2.520 vụ li hôn năm 20174. Trong 5 năm gần đây, số vụ li hôn đã

xét xử có xu hướng tăng rõ rệt trên cả nước. Năm 2013, cả nước có tổng số vụ là

18.308 vụ, đến năm 2017, thống kê sơ bộ đã cho tổng số vụ là 27.948 vụ. Hà Nội

cũng là địa phương có số vụ li hôn tăng lên. Năm 2015 số vụ li hôn ở Hà Nội là 875

vụ, năm 216 là 884 vụ và sơ bộ năm 2017 là 1.273 vụ.

Hà Nội cũng là nơi tập trung nhiều các cặp vợ chồng trẻ đến sinh sống và

làm việc. Do đó, chúng tôi có thể tiếp cận với đa dạng khách thể nghiên cứu để có

những phân tích, so sánh như các cặp vợ/chồng có trình độ học vấn khác nhau, có

ngành nghề, tôn giáo khác nhau, có điều kiện kinh tế, nhà ở khác nhau,…

Nghiên cứu này tiến hành khảo sát ở 2 địa bàn dân cư của thành phố Hà

Nội bao gồm những cặp vợ chồng sống ở nội thành Hà Nội (quận Hoàng Mai) và

ngoại thành Hà Nội (Huyện Thanh Trì). Trong đó, có 224 người (112 cặp) sống ở

khu vực nội thành Hà Nội, chiếm 54% tổng số khách thể và 194 người (97 cặp)

sống ở khu vực ngoại thành Hà Nội, chiếm 46% tổng số khách thể tham gia vào

nghiên cứu.

Quận Hoàng Mai là một quận nội thành mới được thành lập và có tốc độ đô

thị hóa mạnh nhất trong các quận mới thành lập. Nơi đây cũng có nhiều các khu

dân cư bao gồm cả người dân bản địa sinh sống và nhiều các cặp vợ chồng trẻ từ

các tỉnh khác đến lập nghiệp, sinh sống và định cư tại các tòa nhà chung cư mới

xây dựng. 4 Số liệu thống kê sơ bộ năm 2017 – Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714 Trích xuất dữ liệu ngày 15/4/2018.

61

TRÌNH TUYẾN

Huyện Thanh Trì là một huyện ven đô nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội. Nơi

đây có nhiều người dân bản địa sinh sống. Do đó, khảo sát tiếp cận được với nhiều cặp

đôi được sinh ra và lớn lên ở đây, ít nhất là một trong hai người: vợ hoặc chồng.

3.1.2. Về khách thể nghiên cứu

Tổng số khách thể tham gia nghiên cứu là 209 cặp vợ chồng; trong đó, 10

cặp vừa tham gia trả lời bảng hỏi, vừa tham gia trả lời các cuộc phỏng vấn sâu cá

nhân (tách riêng vợ và chồng).

Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu

Đặc điểm Số lƣợng Tỉ lệ %

Giới

Nam 209 người 50,0

Nữ 209 người 50,0

Trình độ học vấn

Từ THPT trở xuống 190 người 45,5

Cao đẳng/Đại học và trên đại học 228 người 54,5

Địa bàn sinh sống

53,6 112 cặp Nội thành Hà Nội

46,4 97 cặp Ngoại thành Hà Nội

Số năm kết hôn

34,9 73 cặp 1 năm đầu

33,5 70 cặp Từ trên 1 năm đến 3 năm

31,6 66 cặp Từ trên 3 năm đến 5 năm

Số con

23,4 49 cặp Chưa có con

57,4 120 cặp 1 con

19,1 40 cặp 2 con

Tình trạng chung sống

44,7 94 cặp Sống riêng

47,1 98 cặp Sống chung với gia đình chồng

8,1 17 cặp Sống chung với gia đình vợ

62

TRÌNH TUYẾN

Bảng số liệu trên cho thấy, nhóm khách thể tham gia vào nghiên cứu này là

những cặp đôi đang chung sống trong giai đoạn 5 năm đầu của cuộc sống hôn nhân.

Khoảng hơn một nửa các cặp vợ chồng (120 cặp) có 1 con, khoảng ¼ số cặp vợ

chồng (49 cặp) chưa có con và khoảng 20% số cặp vợ chồng (40 cặp) có 2 con. Về

tình trạng chung sống, có khoảng gần 1 nửa số cặp vợ chồng sống riêng hai vợ

chồng, số còn lại sống chung với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ trong đó chủ yếu

các cặp vợ chồng sống chung với gia đình nhà vợ. Đây là những đặc điểm có ảnh

hưởng tới mức độ HLHN của các cặp vợ chồng cũng như mức độ biểu hiện ở các

thành tố của sự HLHN.

3.2. Tổ chức nghiên cứu

Tổ chức nghiên cứu được tiến hành qua 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận

- Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn (bao gồm điều tra thử và điều tra chính thức).

- Giai đoạn 3: Viết và hoàn thành luận án

3.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận

Mục đích

- Xây dựng, hoàn thiện đề cương nghiên cứu của luận án: Tìm các tài liệu liên quan

đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu

chung sống; trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp hệ thống tài liệu để xây dựng và hoàn

thiện đề cương nghiên cứu.

- Tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan tới sự

hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống.

- Hệ thống hóa các công trình nghiên cứu và các quan điểm của các nhà nghiên cứu

trong nước và quốc tế về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong giai đoạn mới cưới (khoảng 5 năm đầu

chung sống) và các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các

cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống.

- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân; từ đó

lựa chọn khung lí thuyết cho đề tài nghiên cứu.

63

TRÌNH TUYẾN

- Xây dựng khái niệm công cụ của đề tài (hôn nhân, sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân); chỉ ra một số thành phần của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp

vợ chồng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

của các cặp vợ chồng.

Thời gian: Từ 12/2014 - 2/2016

3.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn

Nghiên cứu thực tiễn được triển khai qua hai giai đoạn là giai đoạn khảo sát

thử và và giai đoạn khảo sát chính thức.

3.2.2.1. Khảo sát thử

Mục đích

- Xác định độ tin cậy và độ hiệu lực của các thang đo trong bảng hỏi của đề tài, trên

cơ sở đó, chỉnh sửa các biến quan sát chưa đạt yêu cầu để hoàn thiện bảng hỏi.

- Chỉnh sửa các phiếu phỏng vấn sâu, các phiếu phỏng vấn nhóm và bảng quan sát

trước khi khảo sát chính thức.

Thời gian, địa điểm

- Thời gian: từ tháng 3/2016 - 5/2016.

- Địa điểm: Hà Nội

Kết quả khảo sát thử

Có tất cả 12 thang đo được sử dụng trong luận án và được khảo sát ngẫu nhiên

trên 88 cặp vợ chồng đang trong giai đoạn 5 năm đầu chung sống. Sau khi tiến hành

điều tra thử, kết quả cho thấy có 02 thang đo cần điều chỉnh cho phù hợp với thực

tiễn, gồm: thang đo PERMA về sự hài lòng hôn nhân, thang đo về mối quan hệ vợ

chồng. Các thang đo còn lại không có sự điều chỉnh nào. Chi tiết của kết quả từng

thang đo sẽ được trình bày cụ thể ở phần Phƣơng pháp xử lý dữ liệu và thang đo.

Sau khi điều chỉnh, các thang đo được đưa vào sử dụng để thu thập dữ liệu

thực tế trong giai đoạn khảo sát chính thức.

3.2.2.2. Giai đoạn khảo sát chính thức

Mục đích

Thu thập các dữ liệu cả định tính và định lượng về sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân của các cặp vợ chồng, các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân, các yếu tố nhân khẩu.

64

TRÌNH TUYẾN

Nội dung

- Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với khách thể là 209 cặp vợ chồng. Phỏng vấn

sâu với 10 cặp và xử lí số liệu thu được từ bảng hỏi và phỏng vấn sâu.

- Nguyên tắc điều tra: Khách thể tham gia điều tra trên tinh thần tự nguyện, độc lập

theo các suy nghĩ và đánh giá. Trước khi tham gia vào điều tra, họ được điều tra

viên nói rõ mục đích nghiên cứu, nguyên tắc bảo mật thông tin và quyền tham gia

cũng như từ chối tham gia của họ. Trong quá trình điều tra, điều tra viên luôn sẵn

sàng để giải thích những nội dung mà khách thể cảm thấy khó hiểu.

Thời gian thực hiện

- Điều tra bằng bảng hỏi: Từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2017.

- Điều tra bằng phỏng vấn sâu: Từ tháng 1/2018 - 6/2018.

3.2.3. Giai đoạn viết và hoàn thành luận án

Mục đích

Với những thông tin thu được từ nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực tiễn,

tác giả luận án tổng hợp, phân tích và viết thành bản luận án hoàn chỉnh thể hiện

được các kết quả nghiên cứu cơ bản và giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu

khoa học đề ra trong luận án.

Thời gian: từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2019

3.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu

3.3.1. Phương pháp chọn mẫu

Các cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu này được lựa chọn theo phương

pháp thuận tiện và quả bóng tuyết. Ban đầu, chúng tôi xác định một số đặc điểm

mẫu cần đảm bảo bao gồm: khảo sát cả người vợ và người chồng trong cùng một

cặp; cặp vợ chồng đó đang chung sống trong giai đoạn 5 năm đầu tiên của cuộc

sống hôn nhân; cặp vợ chồng đang sống và làm việc tại Hà Nội.

Tại quận Hoàng Mai, chúng tôi bắt đầu tiếp cận với mẫu nghiên cứu từ

những trường hợp quen biết, được giới thiệu. Tại huyện Thanh Trì, chúng tôi gặp tổ

trưởng tổ dân phố để họ dẫn chúng tôi đến gặp các cặp vợ chồng đáp ứng tiêu chí

được đưa ra (đang chung sống trong giai đoạn 5 năm đầu) tại địa bàn họ đang theo

dõi. Trong quá trình tiếp cận với các cặp vợ chồng thông qua quen biết ban đầu và

65

TRÌNH TUYẾN

qua tổ trưởng tổ dân phố, chúng tôi sử dụng kết hợp phương pháp Quả bóng tuyết

để tìm kiếm thêm các cặp đôi khác: đề nghị các cặp đôi đang trả lời phỏng vấn giới

thiệu các cặp đôi khác mà họ biết để mời họ tham gia vào nghiên cứu.

3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin

3.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản

Mục đích: Xây dựng cơ sở lý luận, xác định các quan điểm chủ đạo của luận án.

Nội dung nghiên cứu

- Tổng hợp, phân tích, hệ thống về mặt lý luận các nghiên cứu về sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống ở trong và

ngoài nước nhằm xác định những vấn đề cần nghiên cứu: các thành phần, biểu hiện

và mức độ của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng, các yếu tố

ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.

Cách thức tiến hành

- Thu thập những tài liệu, văn bản có liên quan tới đề tài

- Đọc và ghi ghép lại các tài liệu quan trọng

- Nguồn tài liệu: Sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu (luận án, bài báo…).

3.3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Mục đích

- Tìm hiểu thực trạng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.

- Tìm hiểu mối tương quan giữa sự hài lòng hôn nhân với các thành tố của cuộc

sống hôn nhân hạnh phúc.

- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp

vợ chồng.

a. Cách thức tiến hành xây dựng bảng hỏi

- Xây dựng nội dung theo mục đích nghiên cứu

- Xin ý kiến đóng góp của chuyên gia

- Điều tra thử

- Đánh giá độ tin cậy và xử lý số liệu

- Hoàn thiện bảng hỏi và tiến hành điều tra chính thức.

66

TRÌNH TUYẾN

b. Các loại thang đo và nội dung cơ bản

Bảng hỏi được xây dựng bao gồm các thang đo và các câu hỏi mở, câu hỏi có

sẵn các phương án trả lời để tìm hiểu các thông tin cơ bản về người trả lời (các thông

tin về nhân khẩu học như giới, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân; số con, thu

nhập,…); quan điểm của người trả lời về các nội dung nghiên cứu của luận án.

Các thang đo

Thang Hài lòng hôn nhân PERMA profiler

Nghiên cứu này sử dụng thang đo PERMA profiler của Julie Butler,

Margaret L. Kern (2016) để đo lường sự hài lòng hôn nhân.

Thang đo PERMA profiler được xây dựng để đo lường sự hạnh phúc với

cuộc sống nói chung theo mô hình cảm nhận hạnh phúc 5 thành tố PERMA của nhà

tâm lí học tích cực Seligman. Thang đo này đã được một số tác giả thích ứng để đo

lường cảm nhận hạnh phúc của công nhân trong môi trường công việc. Ví dụ như

nhóm tác giả Kazuhiro Watanabe, Margaret L. Kern và cộng sự (2018) đã sử dụng

thang đo PERMA profiler để đo sự hạnh phúc trong môi trường công việc của

những người công nhân Nhật Bản. Nghiên cứu này đã khẳng định thang đo

PERMA profiler tại nơi làm việc phiên bản tiếng Nhật đã được chứng minh đảm

bảo độ tin cậy và độ hiệu lực của thang đo (Hệ số Cronbach alpha nằm trong

khoảng 0,75 đến 0,96; phân tích nhân tố khám phá khẳng định mô hình 5 nhân tố

PERMA là phù hợp). Thang đo này có thể sử dụng hữu ích để đánh giá hạnh phúc

tại nơi làm việc.

Tương tự như vậy, nhóm tác giả Seong Pil Choi, Chunhui Choi, Chunhui

Suh, Jea Won Yang, Byung Jin Chae Kwan Le, Byung Chul Son and Maco Choi

(2019) cũng đã tiến hành nghiên cứu thích ứng thang đo PERMA profiler để đo sự

hạnh phúc trong môi trường làm việc của những công nhân Hàn Quốc. Kết quả

nghiên cứu này cũng chỉ ra thang đo PERMA profiler có độ tin cậy và độ hiệu lực

tốt. Giá trị Cronbach alpha nằm trong khoảng từ 0,7 đến 0,95. Phân tích nhân tố

khẳng định chỉ ra mô hình 5 nhân tố PERMA này là phù hợp. Phiên bản Hàn Quốc

của PERMA profiler tại nơi làm việc có thể sử dụng như một công cụ đánh giá cho

các can thiệp tích cực về sức khoẻ tinh thần tại nơi làm việc.

67

TRÌNH TUYẾN

Chúng tôi chưa tìm thấy những nghiên cứu thích ứng thang đo PERMA

profiler để đo lường hạnh phúc về cuộc sống hôn nhân của các tác giả khác trên thế

giới. Có thể, đây là nghiên cứu đầu tiên thích ứng thang đo PERMA profiler để

đánh giá cảm nhận hạnh phúc trong cuộc sống hôn nhân.

Như đã trình bày ở phần chương 2, luận án cũng sử dụng mô hình lí thuyết 5

thành tố PERMA để đánh giá và lý giải về sự hài lòng với cuộc sống hôn nhân. Do

đó, luận án đã tiến hành thích ứng thang đo PERMA profiler để đo lường sự hài

lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng tại Hà Nội .

Thang đo PERMA profiler được tiến hành thích ứng theo quy trình: 1/Dịch

từ tiếng Anh sang tiếng Việt bởi hai người dịch khác nhau; 2/Điều chỉnh các nội

dung hỏi về cuộc sống nói chung thành hỏi về cuộc sống hôn nhân; 3/Khảo sát thử

trên các cặp vợ chồng với mục tiêu kiểm tra việc hiểu của các cặp vợ chồng về nội

dung của từng mệnh đề trong các thang đo; 4/Điều chỉnh nội dung của các mệnh đề

dựa trên các ý kiến của các cặp vợ chồng; 5/Khảo sát trên 88 cặp vợ chồng để đánh

giá độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các thang đo và các tiểu thang đo; 6/Điều

chỉnh các mệnh đề cho phù hợp; 7/Điều tra khảo sát chính thức.

Thang đo gốc PERMA profiler bao gồm 23 mệnh đề, trong đó có các tiểu

thang đo sau: Cảm xúc tích cực (P): 3 mệnh đề; Sự cam kết (E): 3 mệnh đề; Mối

quan hệ tích cực (R): 3 mệnh đề; Ý nghĩa (M): 3 mệnh đề; Thành tựu (A): 3 mệnh

đề; Cảm xúc tiêu cực: 3 mệnh đề; Sự cô đơn: 1 mệnh đề; Sức khỏe: 3 mệnh đề; Sự

hạnh phúc nói chung: 1 mệnh đề.

Khi áp dụng vào đo lường sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, nhóm tác giả

đã có những điều chỉnh bao gồm: Chỉ sử dụng 15 mệnh đề của 5 thành tố chính

PERMA, 3 mệnh đề của thành tố Cảm xúc tiêu cực, 1 mệnh đề về sự cô đơn và 1

mệnh đề về sự hạnh phúc chung. Chúng tôi gọi thang đo này là Thang đo Hài lòng

hôn nhân PERMA.

Như vậy, thang đo Hài lòng hôn nhân PERMA bao gồm 20 mệnh đề. Điểm

của sự hài lòng hôn nhân PERMA tổng thể được tính là điểm trung bình của 15

mệnh đề của 5 thành tố PERMA và 1 mệnh đề hạnh phúc nói chung. Điểm của các

tiểu thang đo cảm xúc tiêu cực và sự cô đơn được tính bằng điểm trung bình của các

mệnh đề của tiểu thang đo.

68

TRÌNH TUYẾN

Với cả 20 mệnh đề của thang PERMA profiler, khoảng điểm của từng mệnh

đề được đánh giá từ 1- Không bao giờ/Rất tệ/Hoàn toàn không đến 10- Luôn

luôn/Rất tốt/Hoàn toàn có.

Các thang đo về các yếu tố ảnh hưởng

Các thang đo về một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân, dựa vào

việc xác định nội hàm khái niệm của các yếu tố ảnh hưởng, chúng tôi tự xây dựng

thang đo theo quy trình chung bao gồm: 1/Xây dựng các mệnh đề dựa trên nội hàm

của các khái niệm cần đo lường; 2/Khảo sát thử trên các cặp vợ chồng với mục tiêu

kiểm tra việc hiểu của các cặp vợ chồng về nội dung của từng mệnh đề trong các

thang đo; 3/Điều chỉnh nội dung của các mệnh đề dựa trên các ý kiến của các cặp

vợ chồng; 4/Khảo sát thử trên 88 cặp vợ chồng để đánh giá độ tin cậy Cronbach‟s

Alpha của các thang đo và các tiểu thang đo; 5/Điều chỉnh các mệnh đề cho phù

hợp; 6/Điều tra khảo sát chính thức.

1/ Thang đo cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng: bao gồm 6 mệnh đề tìm

hiểu về cảm nhận sự tiến triển tốt đẹp trong mối quan hệ với người bạn đời, những

suy nghĩ tích cực và tiêu cực về mối quan hệ với người bạn đời.

2/ Thang đo Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng: bao gồm 7 mệnh đề tìm

hiểu đánh giá của người trả lời về mức độ hòa hợp của vợ chồng họ về quan điểm

sống, giá trị sống; tính cách; thói quen sinh hoạt hàng ngày, ứng xử với những

người xung quanh; chi tiêu quản lý tài chính trong gia đình; tình dục và niềm tin tôn

giáo, tín ngưỡng.

3/ Thang đo về hành vi giao tiếp với người bạn đời trong cuộc sống hôn

nhân: bao gồm 18 mệnh đề tìm hiểu về các hành vi giao tiếp tích cực và tiêu cực

của người vợ và người chồng với người bạn đời. Các hành vi giao tiếp tích cực như

khen ngợi, động viên; quan tâm, chăm sóc; dành thời gian riêng cho người bạn đời;

bàn bạc cùng nhau đưa ra quyết định quan trọng. Các hành vi giao tiếp tiêu cực bao

gồm: chỉ trích, đổ lỗi cho người bạn đời; hạ thấp, thiếu tôn trọng người bạn đời,

đánh, ngoại tình. Và cuối cùng là việc nói, bàn đến chuyện li hôn (hành vi này

chúng tôi không xếp vào hành vi tích cực hay tiêu cực, tùy vào hoàn cảnh).

Với 3 thang đo này, chúng tôi sử dụng thang đo Likert 11 mức điểm từ 0-

không bao giờ/hoàn toàn không đến 10-luôn luôn/hoàn toàn có.

69

TRÌNH TUYẾN

4/ Thang đo mức độ đáp ứng mong đợi về cuộc sống hôn nhân: bao gồm 9

mệnh đề tìm hiểu đánh giá của người trả lời về mức độ đáp ứng mong đợi của họ về

các yếu tố trong cuộc sống hôn nhân như mong đợi về người bạn đời (tính cách, công

việc, gia đình, thu nhập, hình thức, sức khỏe); mong đợi về đời sống tình cảm vợ

chồng (bao gồm tính cách của người bạn đời, tình cảm vợ chồng, tình dục, bầu không

khí của cuộc sống hôn nhân). Chúng tôi đưa ra 5 khoảng mức độ đáp ứng mong đợi

để người trả lời đánh giá bao gồm: < 20%, 20 - 40%, 40 - 60%, 60 - 80% và > 80%.

5/ Thang đo về hành vi của người bạn đời: bao gồm nhìn nhận của người trả

lời về các hành vi tiêu cực (sử dụng bia, rượu, thuốc lá, chơi điện tử) và việc sử

dụng thời gian (thời gian cho công việc, cho bạn bè, cho gia đình, cho bản thân, cho

người vợ/chồng) của người bạn đời. Những câu hỏi này được đánh giá với thang

Likert 4 mức điểm từ 4 - quá nhiều đến 1 - không có.

c. Cách thức thu thập thông tin từ bảng hỏi

Bảng hỏi dành cho người vợ và người chồng có nội dung và hình thức giống

như nhau. Mỗi phiếu hỏi được mã hóa và được để ở hai phong bì riêng để giao cho

người vợ và người chồng. Người vợ và người chồng được yêu cầu hoàn thành bảng

hỏi riêng lẻ và không cho người bạn đời biết câu trả lời của mình. Sau khi hoàn

thành bảng hỏi, người trả lời được yêu cầu để phiếu hỏi vào trong phòng bì, dán lại

và đưa cho người thu thập thông tin.

3.3.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu

Mục đích

Thu thập, bổ sung và làm rõ thông tin đã thu được từ phương pháp điều tra

bằng bảng hỏi và quan sát để có thêm những đánh giá khách quan, phong phú và

sâu sắc hơn về mức độ và các biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.

Nội dung phỏng vấn

Các cuộc phỏng vấn sâu xoay quanh các vấn đề về nhìn nhận của họ về chính cuộc

sống hôn nhân của mình. Những điểm khiến họ hài lòng hay chưa hài lòng về cuộc

sống hôn nhân của họ. Các biểu hiện của việc hài lòng hay chưa hài lòng về cuộc

sống hôn nhân; lí do dẫn tới sự hài lòng hay không hài lòng; các yếu tố có thể ảnh

70

TRÌNH TUYẾN

hưởng tới cảm nhận hài lòng hay không hài lòng. Các cách thức có thể giúp cho họ

thấy hài lòng hơn với cuộc sống hôn nhân.

Cách thức tiến hành

Các câu hỏi phỏng vấn sâu được chuẩn bị theo một số nội dung chính dưới

hình thức câu hỏi mở để thu thập các thông tin cần thiết về khách thể và vấn đề cần

nghiên cứu, gồm: thông tin cá nhân, quan điểm của người trả lời về hạnh phúc hôn

nhân, đánh giá của họ về cuộc sống hôn nhân của bản thân, nhìn nhận của họ về các

yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Trong quá trình phỏng

ván, các câu hỏi được sử dụng linh hoạt theo hướng tiếp cận vấn đề của khách thể

mà vẫn đảm bảo được mục tiêu phỏng vấn.

3.3.3. Phương pháp phân tích trường hợp điển hình

Mục đích: Phân tích phác họa chân dung 02 cặp vợ chồng, trong đó 1 cặp có mức

độ HLHN cao và 1 cặp đang không hài lòng, hạnh phúc với cuộc sống hôn nhân của

mình nhằm đóng góp thêm minh chứng cho những lý luận và các kết quả tìm thấy

từ các phương pháp nghiên cứu khác trong luận án.

Nội dung: Tác giả luận án tập trung mô tả và phân tích sự HLHN của các cặp đôi

theo các biểu hiện của sự HLHN, các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân và so sánh giữa người vợ và người chồng trong cùng 1 cặp để nhìn thấy rõ

sự tương đồng hay khác biệt trong các đánh giá của người chồng và người vợ.

Cách thức tiến hành

Dựa trên thông tin thu thập được từ khảo sát thực trạng, qua quá trình quan

sát và phỏng vấn sâu, tác giả nghiên cứu tiến hành lựa chọn và phân tích trường hợp

điển hình theo nội dung trên.

3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu và thang đo

Số liệu thu được từ điều tra bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên

bản 22.0. Chúng tôi sử dụng phép phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận để

phân tích các kết quả nghiên cứu.

3.4.1. Xác định độ tin cậy của các thang đo

Độ tin cậy của các khái niệm trong nghiên cứu này được kiểm định bằng hệ

số Cronbach Alpha với 0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 1 và hệ số tương quan biến tổng tối

thiểu 0,3. Cụ thể như sau:

71

TRÌNH TUYẾN

Thang đo hài lòng hôn nhân PERMA được kiểm tra độ tin cậy kĩ lưỡng với

từng thành tố riêng lẻ. Khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của các thang đo ở 5

thành tố riêng lẻ, 4 thành tố chính của mô hình PERMA (Cảm xúc tích cực, mối

quan hệ, ý nghĩa và Thành tựu) đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach Alpha trong

khoảng 0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 1. Riêng thành tố sự gắn kết (E) có hệ số Cronbach

Alpha = 0,54 < 0,6. Khi chúng tôi tiến hành loại bỏ 1 biến quan sát có hệ số tương

quan biến tổng thấp nhất (Anh chị quên cả thời gian khi làm những việc mình thích

cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?), hệ số Cronbach Alpha của thành tố này

tăng lên là 0,74. Chúng tôi nhận thấy đây là một mệnh đề khá trừu tượng với người

trả lời nên nó có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của cả thang đo. Như vậy, thang đo

hài lòng hôn nhân PERMA còn lại 15 biến quan sát bao gồm 14 biến quan sát của 5

thành tố PERMA chính và 1 biến quan sát về sự hạnh phúc tổng thể.

Thành tố Cảm xúc tiêu cực (3 biến quan sát) cũng có hệ số Cronbach alpha

nằm trong khoảng tin cậy. Sự cô đơn và cảm nhận hạnh phúc tổng thể là những biến

quan sát riêng lẻ nên chúng tôi không tiến hành kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha.

Các thang đo khác là thang đo cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng, hành vi

giao tiếp với người bạn đời, cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, mức độ đáp ứng

mong đợi về cuộc sống hôn nhân cũng được tiến hành kiểm định độ tin cậy trước

khi đưa vào bảng hỏi điều tra chính thức.

Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang thang đo như trong bảng dưới đây:

Bảng 3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha

của các thang đo yếu tố ảnh hƣởng

Nhóm biến Số biến quan sát Cronbach’s Alpha

Hài lòng hôn nhân PERMA 15 0,89

Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng 6 0,86

Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng 7 0,86

Hành vi giao tiếp với người bạn đời 18 0,82

Mức độ đáp ứng mong đợi về 9 0,89 hôn nhân

72

TRÌNH TUYẾN

Với kết quả kiểm định độ tin cậy cho kết quả hệ số  của tất cả các thang đo

đều > 0,6 lớn hơn mức ý nghĩa, đảm bảo độ tin cậy. Như vậy, kết quả nghiên cứu

cho phép kết luận rằng thang đo HLHN PERMA và các thang đo cảm nhận về mối

quan hệ vợ chồng, cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi giao tiếp với người

bạn đời, sự hài lòng về ứng xử của người bạn đời và mức độ đáp ứng mong đợi về

hôn nhân đảm bảo độ tin cậy và có thể đưa vào sử dụng để đo lường sự HLHN.

3.4.2. Xác định độ hiệu lực

Sau khi kiểm tra độ tin cậy, nghiên cứu xác định độ hiệu lực thông qua thực

hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn dữ liệu từ nhiều biến quan sát

thành ít nhân tố hơn mà vẫn phản ánh được ý nghĩa của dữ liệu nghiên cứu.

Phân tích nhân tố nhằm xem xét sự ảnh hưởng của các thành tố của thang đo

hạnh phúc hôn nhân của các cặp vợ chồng có độ kết dính cao hay không và có thể

nhóm lại thành các nhóm như dự kiến ban đầu không. Chỉ số đánh giá với hệ số

KMO trong khoảng từ 0,5 - 1, kiểm định Bartlett có p-value < 0,05, hệ số

Eigenvalue tối thiểu bằng 1, phương sai giải thích tối thiểu là 50%.

Để đánh giá độ ổn định bên trong của các tiểu thang đo ở mỗi thang đo và

của các thang đo tổng thể, nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố bằng kỹ thuật

phân tích thành tố chính, với phép xoay Varimax trên phần mềm SPSS.

Phân tích nhân tố khám phá EFA cho kết quả như sau:

Bảng 3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

Hệ số Phƣơng sai Số nhân Nhóm biến p KMO trích (%) tố

Hài lòng hôn nhân PERMA 0,93 0,00 74,4 3

Cảm nhận về mối quan hệ 0,86 0,00 79,3 2 vợ chồng

Hành vi giao tiếp với người 0,87 0,00 75,3 3 bạn đời

Mức độ đáp ứng mong đợi về 0,89 0,00 68,6 2 hôn nhân

73

TRÌNH TUYẾN

Kết quả phân tích nhân tố của các thang đo trên cho thấy chỉ số KMO > 0,5

chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm

định Barlett‟s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05 có nghĩa là các biến có

tương quan với nhau, thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố. Tổng phương sai trích

> 50% cho thấy mô hình phân tích nhân tố EFA là phù hợp.

Sau khi tiến hành phân tích nhân tố EFA với các thang đo, phép kiểm định

độ tin cậy của các nhân tố đã được thực hiện.

Kết quả phân tích nhân tố của các thang đo được mô tả cụ thể ở các bảng

dưới đây:

Thang hài lòng hôn nhân PERMA

Phân tích nhân tố với phép xoay Varimax có hệ số tải biến từ 0,5 cho kết quả

như sau:

Bảng 3.4. Các nhân tố của thang hài lòng hôn nhân

Hệ số tải biến Các biến quan sát 1 2 3

Anh/chị cảm thấy mình đang tiến tới đạt được mục tiêu 0,86 mình đặt ra cho cuộc sống hôn nhân.

Anh/chị cảm thấy mình đạt được những mục tiêu quan

trọng anh/chị đặt ra cho cuộc sống hôn nhân thường 0,68

xuyên như thế nào?

Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân của 0,65 mình ở mức độ nào?

Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ ràng cho 0,64 cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào? 0,61

Nhìn chung, anh/chị cảm thấy thú vị với cuộc sống hôn 0,59 nhân của anh/chị thường xuyên như thế nào?

Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ trong cuộc 0,55 sống hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?

74

TRÌNH TUYẾN

Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị nhận được sự giúp

đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời, từ gia đình hai bên,…) khi 0,85

anh/chị cần ở mức độ nào?

Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan tâm đến mọi thứ 0,83 trong cuộc sống hôn nhân của mình đến mức nào?

Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức độ như thế 0,61 nào?

Anh/chị cảm thấy những việc mình làm cho cuộc sống 0,56 hôn nhân là rất giá trị và đáng giá ở mức độ nào?

Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm của mình trong 0,82 cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

Anh/chị cảm thấy say mê với những việc mình làm 0,62 cho cuộc sống hôn nhân thường xuyên như thế nào?

Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có mục tiêu/có 0,60

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy tất cả các item đều có hệ số tải biến > 0,5

ý nghĩa đến mức nào?

đều phù hợp để đưa vào thang đo. Phân tích nhân tố với phép xoay Varimax của

thang đo cho ra 3 thành tố mới, các nhân tố được tìm thấy gọi tên là:

- Nhân tố 1: Thành tựu và cảm xúc tích cực (AP)

- Nhân tố 2: Mối quan hệ hôn nhân (R)

- Nhân tố 3: Ý nghĩa hôn nhân (M).

Tương tự như các thang đo trước, sau khi phân tích nhân tố, nghiên cứu tiến

hành kiểm định độ tin cậy của các thành tố được tìm thấy. Kết quả được thể hiện

như ở bảng số liệu dưới đây:

Bảng 3.5. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành tố mới trong thang

hài lòng hôn nhân

Nhân tố Số biến quan sát Cronbach’s Alpha

Thành tựu và cảm xúc tích cực (PA) 6 0,88

Mối quan hệ hôn nhân (R) 4 0,89

Ý nghĩa hôn nhân (M) 4 0,88

75

TRÌNH TUYẾN

Kết quả kiểm định độ tin cậy của 3 thành tố mới của thang đo HLHN cho

thấy hệ số  của cả 3 thành tố đều > 0,6 cho phép kết luận rằng thang đo HLHN

đảm bảo độ tin cậy và độ hiệu lực cấu trúc với 3 thành tố mới được tìm thấy.

Thang Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời

Kết quả phân tích nhân tố với phép xoay Varimax của thang cảm nhận về

mối quan hệ với người bạn đời như sau:

Bảng 3.6. Các thành tố của thang Cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời

Hệ số tải biến Các biến quan sát 2 1

Tôi cảm thấy may mắn khi kết hôn với người bạn đời hiện tại. 0,90

Tôi nghĩ rằng mối quan hệ giữa tôi và người bạn đời tiến triển tốt 0,88

Nếu được lựa chọn lại, tôi vẫn muốn kết hôn với người bạn đời 0,86 hiện tại

Tôi cảm thấy có thể tâm sự với bạn đời của tôi hầu như bất cứ 0,82 điều gì

Tôi nghĩ có ai đó khác dành cho tôi 0,90

0,82

Kết quả phân tích nhân tố cho thấy tất cả các item đều có hệ số tải biến > 0,5;

Gần đây tôi đã suy nghĩ lại mối quan hệ này

phép xoay Varimax cho ra 2 nhân tố mới. Chúng tôi đặt tên 2 nhân tố mới được tìm

thấy là:

- Nhân tố 1: Cảm nhận tích cực

- Nhân tố 2: Cảm nhận tiêu cực

Nghiên cứu tiếp tục thực hiện phép kiểm định độ tin cậy của 2 nhân tố mới

được tìm thấy của thang Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời. Kết quả kiểm

định độ tin cậy của các thành tố được thể hiện cụ thể như ở bảng dưới đây:

Bảng 3.7. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành tố trong thang

Cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời

Nhân tố Số biến quan sát Cronbach’s Alpha

Cảm nhận tích cực 4 0,89

Cảm nhận tiêu cực 2 0,86

76

TRÌNH TUYẾN

Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha cho thấy hệ số  > 0,6 mức ý

nghĩa cho phép khẳng định thang đo đảm bảo độ tin cậy.

Thang đo Hành vi giao tiếp với người bạn đời

Kết quả phân tích nhân tố với phép xoay Varimax cho kết quả như sau:

Bảng 3.8. Các nhân tố của thang Hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời

Hệ số tải biến Biến quan sát 1 2 3

Chồng nói và bàn đến chuyện li hôn 0,89

Chồng đánh vợ 0,87

Chồng hạ thấp, thiếu tôn trọn vợ 0,83

Chồng ngoại tình 0,75

Chồng chỉ trích, đổ lỗi cho vợ 0,69

Vợ hạ thấp, thiếu tôn trọng chồng 0,81

Vợ đánh chồng 0,80

Vợ chỉ trích, đổ lỗi cho chồng. 0,74

Vợ chủ động nói và bàn đến chuyện li hôn 0,71

Vợ ngoại tình 0,63

Chồng khen ngợi, động viên vợ 0,88

Chồng quan tâm, chăm sóc vợ 0,84

Chồng dành thời gian riêng cho vợ 0,83

Vợ quan tâm, chăm sóc chồng 0,73

Chồng bàn bạc với vợ khi đưa ra quyết định quan trọng 0,70

Vợ dành thời gian riêng cho chồng 0,69

Vợ khen ngợi, động viên chồng 0,61

0,55 Vợ bàn bạc với chồng khi đưa ra quyết định quan trọng

Kết quả trên cho thấy tất cả các item đều có hệ số tải biến > 0,5 nên các item

này có thể đưa vào sử dụng trong thang đo. Với 3 nhân tố được tìm thấy, chúng tôi

đặt tên cho ba nhân tố này là:

- Nhân tố 1: Hành vi giao tiếp tiêu cực của chồng

- Nhân tố 2: Hành vi giao tiếp tiêu cực của vợ

- Nhân tố 3: Hành vi giao tiếp tích cực của hai vợ chồng

77

TRÌNH TUYẾN

Chúng tôi tiếp tục tiến hành kiểm định độ tin cậy của các thành tố mới được

tìm thấy. Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.9. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành tố trong thang

Hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời

Nhân tố Số biến quan Cronbach’s

sát Alpha

Hành vi giao tiếp tiêu cực của chồng 5 0,89

Hành vi giao tiếp tiêu cực của vợ 5 0,89

Hành vi giao tiếp tích cực của hai vợ chồng 8 0,81

Kết quả kiểm định độ tin cậy cho hệ số  > 0,6 cho phép kết luận các nhân tố

được tìm thấy đảm bảo độ tin cậy.

Thang đo Đáp ứng mong đợi về hôn nhân

Kết quả phân tích nhân tố với phép xoay Varimax cho kết quả như sau:

Bảng 3.10. Các nhân tố của thang Đáp ứng mong đợi về hôn nhân

Hệ số tải biến Các biến quan sát 2 1

Đáp ứng mong đợi về bầu không khí của cuộc sống hôn nhân 0,89

Đáp ứng mong đợi về tình cảm vợ chồng 0,87

Đáp ứng mong đợi về mối quan hệ của anh/chị với người 0,84 bạn đời

Đáp ứng mong đợi về đời sống tình dục 0,77

Đáp ứng mong đợi về tính cách của người bạn đời 0,62

Đáp ứng mong đợi về thu nhập của người bạn đời 0,90

Đáp ứng mong đợi về công việc/nghề nghiệp của người bạn đời 0,78

Đáp ứng mong đợi về hình thức của người bạn đời 0,70

Tất cả các item đều có hệ số tải biến > 0,6 cho thấy tất cả các item này đều có

Đáp ứng mong đợi về sức khỏe của người bạn đời 0,63

thể đưa vào sử dụng trong thang đo. Phép xoay varimax cho ra 2 nhân tố bao gồm:

- Nhân tố 1: Đáp ứng mong đợi về đời sống tình cảm vợ chồng

78

TRÌNH TUYẾN

- Nhân tố 2: Đáp ứng mong đợi về người bạn đời

Kết quả kiểm định cho thấy hệ số độ tin cậy của cả hai nhân tố  > 0,6 cho

phép kết luận các tiểu thang đo này đảm bảo độ tin cậy.

Bảng 3.11. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các nhân tố

thang Đáp ứng mong đợi về hôn nhân

Nhân tố Số biến quan sát Cronbach’s Alpha

Đáp ứng mong đợi về đời sống tình cảm 5 0,88

Đáp ứng mong đợi về người bạn đời 4 0,86

3.5. Phƣơng pháp tính điểm và mức độ của các thang đo

Tính điểm trung bình

Thang hài lòng về cuộc sống hôn nhân PERMA: Chúng tôi tính ĐTB chung

của sự HLHN theo cách tính của thang đo PERMA profiler do hai tác giả Butler, J

và Kern, M.L. xây dựng. Theo đó, điểm trung bình mức độ HLHN tổng thể được

tính bằng điểm trung bình của 14 mệnh đề của 3 nhân tố PERMA và mệnh đề hài

lòng hôn nhân tổng thể. Tiểu thang đo Cảm xúc tiêu cực và các nhân tố của sự

HLHN: Thành tựu - cảm xúc tích cực, Mối quan hệ hôn nhân và Ý nghĩa hôn nhân

được tính bằng điểm trung bình của các biến quan sát của tiểu thang đo/nhân tố đó.

Các thang đo khác được tính điểm trung bình bằng điểm trung bình của tổng

số các mệnh đề của từng thang đo.

Điểm trung bình của cặp vợ chồng

Kết quả thống kê cho ra ĐTB HLHN chồng = 7,5 (ĐLC = 1,3; hệ số

skewness = -0,56) và ĐTB HLHN vợ = 7,4 (ĐLC = 1,2; hệ số skewness = - 0,95)

cho thấy mức độ phân tán của các khách thể nghiên cứu tương đối thấp. Do đó,

chúng tôi tính ĐTB của cặp vợ chồng theo công thức: ĐTB_HLHN của cặp vợ

chồng = (ĐTB_HLHN vợ + ĐTB_HLHN chồng)/2 ở từng mệnh đề hoặc ở tiểu

thang đo, thang đo.

Phép tính này cũng được áp dụng tương tự với các thang đo khác.

Xác định mức độ HLHN

Mức độ HLHN được xác định bằng công thức: ĐTB ± 2 ĐLC.

79

TRÌNH TUYẾN

ĐTB HLHN của cặp vợ chồng = 7,47 (ĐLC = 1,16). Theo đó, các mức độ HLHN

của các cặp vợ chồng được xác định như sau:

- Mức độ thấp: 3,07 đến dưới 5,15

- Mức độ trung bình thấp: 5,15 đến dưới 6,31

- Mức độ trung bình/phổ biến: Từ 6,31 đến dưới 7,47

- Mức độ trung bình cao: Từ 7,47 đến dưới 8,63

- Mức độ cao: Từ 8,63 đến 9,87.

Xác định điểm trung vị theo phân vị 10

Thang đo HLHN chung của cặp vợ chồng được chia theo phân vị 10. Giá trị

thấp nhất (min) của thang đo là 3,07; giá trị cao nhất (max) của thang đo là 9,87.

Công thức tính khoảng phân vị là: (Max - Min)/10.

PV1: 3,07 - 3,75; PV2: 3,75 - 4,43; PV3: 4,43 - 5,11; PV4: 5,11 - 5,79; PV5:

5,79 - 6,47; PV6: 6,47 - 7,15; PV7: 7,15 - 7,83; PV8: 7,83 - 8,51; PV9: 8,51 -

9,19; PV10: 9,19 - 9,87.

Kết quả tính phân vị 10 của thang HLHN chung của cặp vợ chồng như sau:

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3, tác giả luận án đã trình bày về tiến trình thực hiện đề tài

nghiên cứu qua 3 giai đoạn và các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu lý luận

cũng như nghiên cứu thực tiễn. Các giai đoạn nghiên cứu gồm: i) Giai đoạn1:

Nghiên cứu lý luận; ii) Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn (bao gồm điều tra thử và

điều tra chính thức), iii) Giai đoạn 3: Viết và hoàn thành luận án. Các phương pháp

tác giả đã sử dụng gồm: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng

vấn sâu, phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học, phương pháp phân tích

trường hợp điển hình…. Các công cụ điều tra đã được tiến hành nghiên cứu thử

nghiệm và chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện trước khi điều tra chính thức. Độ tin cậy,

độ hiệu lực của các thang đo cũng đã được thực hiện nhằm đảm bảo tính chính xác

và khoa học của kết quả nghiên cứu thực tiễn. Đây là cơ sở để tác giả luận án đưa ra

được các kết luận về thực trạng vấn đề nghiên cứu của mình.

80

TRÌNH TUYẾN

Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ

SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN TRONG 5 NĂM ĐẦU

CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG

4.1. Thực trạng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của

các cặp vợ chồng

4.1.1. Đánh giá về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân chung của các cặp vợ chồng

4.1.1.1. Mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân chung của các cặp vợ chồng

Trong thang điểm từ 0 đến 10, sự HLHN của 209 cặp vợ chồng dao động từ

điểm thấp nhất là 3,07 đến điểm cao nhất là 9,87. ĐTB của mức độ HLHN chung là

7,47, điểm trung vị là 7,67. Nếu chia thang đo theo phân vị 10, ĐTB mức độ HLHN

của các cặp vợ chồng nằm trong khoảng phân vị 7 thang đo. Như vậy, có thể nói,

nhìn chung, các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống có sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân từ mức trung bình cao trở lên. Cụ thể, tỉ lệ các mức độ HLHN chung

của các cặp vợ chồng như ở biểu đồ dưới đây:

4%

13%

14%

39%

HLHN ở mức thấp

HLHN ở mức trung bình thấp HLHN ở mức trung bình

HLHN ở mức trung bình cao

HLHN ở mức cao

30%

Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ % mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân

của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống

81

TRÌNH TUYẾN

Có tới 52% cặp vợ chồng có ĐTB mức độ HLHN ở mức trung bình cao

(39%) và ở mức cao (13%), nằm ở khoảng phân vị 7 đến phân vị 10 của thang đo.

Chỉ có 18% cặp vợ chồng ít HLHN hơn ở mức trung bình thấp (14%) và ở mức

thấp (4%). Như vậy, đa số các cặp vợ chồng trong mẫu nghiên cứu này hài lòng về

cuộc sống hôn nhân của họ ở mức trung bình cao trở lên.

Lí giải cho kết quả này, chúng tôi cho rằng những người đồng ý cả vợ và

chồng tham gia vào nghiên cứu này là những người đang vui vẻ, bình thường trong

mối quan hệ với người bạn đời. Để kiểm chứng cho nhận định này, nghiên cứu đã

hỏi người tham gia về tình trạng mối quan hệ của họ tại thời điểm họ trả lời những

câu hỏi chúng tôi đưa ra, kết quả cho thấy có 80% số người trả lời nói rằng mối

quan hệ của họ với người bạn đời đang vui vẻ, 18% số người trả lời nói rằng mối

quan hệ của họ với người bạn đời đang bình thường (không có vấn đề gì nghiêm

trọng) và chỉ có 2% số người trả lời nói rằng họ với người bạn đời đang trong tình

trạng mâu thuẫn, buông xuôi, chán nản.

Các nghiên cứu về sự hài lòng của người Việt Nam gần đây cũng cho thấy

người Việt Nam cũng hài lòng về cuộc sống nói chung cũng như về các mặt khác

nhau của cuộc sống như hài lòng về công việc, về dịch vụ, về hôn nhân ở mức

trung bình trở lên. Ví dụ, nghiên cứu của Dương Thị Thu Hương (2012) cho thấy

có tới 92,3% những người được hỏi cảm thấy hài lòng về đời sống tinh thần của

họ (từ mức trung bình trở lên); tỉ lệ đánh giá đời sống tinh thần của họ ở dưới mức

trung bình chỉ chiếm mức rất nhỏ 7,7%. Hoàng Bá Thịnh (2013) trong nghiên cứu

về sự hài lòng về cuộc sống của người dân thông qua các chỉ báo về hôn nhân, gia

đình, việc làm, thu nhập, chi tiêu, điều kiện nhà ở, các mối quan hệ xã hội đã chỉ

ra rằng mức độ hài lòng về cuộc sống của người Việt Nam khá cao, nhất là các chỉ

báo về hôn nhân, gia đình, con cái.

4.1.1.2. Các khía cạnh của sự hài lòng hôn nhân

Xem xét về sự HLHN ở từng khía cạnh, nghiên cứu thu được kết quả

thể hiện ở biểu đồ sau:

82

TRÌNH TUYẾN

Ý nghĩa hôn nhân

7,48

Mối quan hệ hôn nhân

7,67

Thành tựu và cảm xúc tích cực

7,25

Hài lòng hôn nhân

7,47

0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00

Biểu đồ 4.2. ĐTB của sự hài lòng hôn nhân tổng thể và các khía cạnh

của sự hài lòng hôn nhân theo mô hình PERMA

Kết quả từ biểu đồ trên cho thấy, ở từng khía cạnh của sự HLHN, ĐTB mức

độ hài lòng cũng nằm trong khoảng từ 7,25 đến 7,67, nằm trong khoảng phân vị 7

của thang đo theo phân vị 10. Giữa các khía cạnh của HLHN không có sự chênh

lệch đáng kể, thấp nhất là khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực, đứng thứ hai là

khía cạnh Ý nghĩa hôn nhân và cuối cùng là khía cạnh Mối quan hệ hôn nhân.

a. Thành tựu - cảm xúc tích cực

Thang đo được xây dựng với 6 biến quan sát để đo lường Thành tựu - cảm

xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân. Trong đó, thành tựu được đề cập đến như

việc có định hướng rõ ràng cho cuộc sống hôn nhân và đạt được hoặc cảm nhận

đang tiến tới để đạt được các mục tiêu mà mỗi người đặt ra cho cuộc sống hôn

nhân; cảm xúc tích cực bao gồm cảm thấy thú vị, tích cực và cảm thấy hài lòng

trong cuộc sống hôn nhân. Kết quả mức độ của yếu tố Thành tựu - cảm xúc tích cực

được thể hiện cụ thể như ở bảng số liệu dưới đây:

83

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.1. Thành tựu - cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân

của các cặp vợ chồng

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Cảm nhận về Thành tựu -

cảm xúc tích cực Chồng Vợ Hai vợ chồng

Cảm nhận sự tiến tới đạt được

mục tiêu đặt ra cho cuộc sống 6,98 1,87 6,68 1,97 6,83 1,75

hôn nhân

Cảm thấy thú vị trong cuộc sống 1,81 6,73 1,93 1,52 7,36 7,06 hôn nhân

Cảm nhận đạt được những mục

tiêu quan trọng đã đặt ra cho 7,17 2,03 6,86 2,16 7,03 1,85

cuộc sống hôn nhân

Cảm thấy tích cực trong cuộc 1,51 7,18 1,59 1,31 7,55 7,37 sống hôn nhân

Cảm nhận có định hướng rõ ràng 7,45 1,55 7,14 1,69 7,29 1,31 cho cuộc sống hôn nhân

Cảm thấy hài lòng về cuộc sống 1,47 7,80 1,75 1,45 7,95 7,87 hôn nhân

Kết quả ở bảng số liệu trên cho thấy các biến quan sát về cảm xúc tích cực

trong hôn nhân có ĐTB cao hơn các biến quan sát nói về thành tựu. Biến quan sát

“cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân” có ĐTB cao nhất (ĐTB = 7,87, ĐLC =

1,45) trong các biến quan sát. Biến quan sát có ĐTB thấp nhất là “cảm thấy đang

tiến tới để đạt được mục tiêu cho cuộc sống hôn nhân” (ĐTB = 6,83 ĐLC = 1,75),

hay “cảm thấy đạt được các mục tiêu quan trọng trong cuộc sống hôn nhân” (ĐTB

= 7,03 ĐLC = 1,85).

Ở giai đoạn đầu của cuộc sống hôn nhân, yếu tố Thành tựu có thể chưa thể

hiện rõ ràng vì họ mới ở chặng đầu tiên của cuộc sống hôn nhân. Do vậy tính hướng

mục tiêu hay cảm nhận đạt được mục tiêu mình đặt ra chưa rõ ràng và hiện diện như

những cảm nhận về cảm xúc.

84

TRÌNH TUYẾN

Trong giai đoạn 5 năm đầu, các cặp vợ chồng có thể cảm nhận đạt được mục

tiêu của cuộc sống hôn nhân như có được những đứa trẻ đáp ứng được mong đợi về

giới tính, sức khỏe, sự phát triển về trí tuệ; có được một người bạn đời phù hợp với

lí tưởng và mong đợi về hình thức, về tính cách, về nghề nghiệp, về cách giao tiếp,

ứng xử,… hay thành tựu đơn giản chỉ là cảm giác hài lòng, thỏa mãn với việc hoàn

thành nhiệm vụ, vai trò là người vợ, người chồng.

Những cảm xúc tích cực đóng vai trò như là một dấu hiệu của sự thành

đạt, cảm xúc tích cực cũng tạo ra sự thành đạt và đáng được nuôi dưỡng

(Frederickson, 2001). Điều này được hiểu là khi cặp vợ chồng nuôi dưỡng được

những cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân, đó cũng là một thành tựu

đáng được ghi nhận. Và chính điều này sẽ có đóng góp tích cực vào sự HLHN

nói chung.

Trong nghiên cứu này, bên cạnh việc xem xét các cảm xúc tích cực, nghiên

cứu cũng đưa vào những cảm xúc tiêu cực bao gồm: cảm thấy buồn, lo lắng, tức

giận và sự cô đơn trong cuộc sống hôn nhân để có cái nhìn tổng thể hơn về cuộc

sống hôn nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ xuất hiện cảm xúc tiêu cực và

sự cô đơn thấp chỉ bằng một nửa yếu tố cảm xúc tích cực và thành tựu (ĐTB của

cảm xúc tiêu cực = 3,86, ĐLC = 2,24 và ĐTB của sự cô đơn = 3,1, ĐLC = 2,3).

Cuộc sống hôn nhân không chỉ toàn những cảm xúc tích cực, cảm xúc tiêu

cực cũng là một thành phần rất tự nhiên của cuộc sống, kể cả những người hài

lòng, hạnh phúc nhất với cuộc sống thì vẫn tồn tại những cảm xúc tiêu cực. Tuy

nhiên, ở những người có sự HLHN cao thì mức độ xuất hiện những cảm xúc tiêu

cực ít hơn.

b. Mối quan hệ tích cực

Mối quan hệ tích cực trong cuộc sống hôn nhân được thể hiện ở việc một

người cảm thấy được yêu thương, được quan tâm, được hỗ trợ và cảm thấy hài lòng

với những kết nối mình đang có trong cuộc sống hôn nhân. Kết quả nghiên cứu cho

thấy mức độ cảm nhận về mối quan hệ hôn nhân của các cặp vợ chồng như ở bảng

dưới đây:

85

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.2. Cảm nhận về mối quan hệ hôn nhân của các cặp vợ chồng

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Cảm nhận về mối quan hệ

hôn nhân Chồng Vợ Hai vợ chồng

Cảm nhận sự giúp đỡ,

được hỗ trợ trong cuộc sống 7,47 1,99 7,44 1,80 7,45 1,62

hôn nhân

Cảm thấy phấn khích và

quan tâm đến mọi thứ trong 7,50 1,67 1,56 1,39 8,00 7,76

cuộc sống hôn nhân

Cảm thấy được yêu thương 1,67 7,87 1,93 1,60 8,04 7,95 trong cuộc sống hôn nhân

Cảm thấy hài lòng với

những mối quan hệ trong 7,62 1,44 7,41 1,46 7,52 1,25

cuộc sống hôn nhân

Nghiên cứu sử dụng 4 biến quan sát để xác định mức độ cảm nhận về mối

quan hệ trong cuộc sống hôn nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy “cảm thấy được

yêu thương” có ĐTB cao nhất (ĐTB = 7,95; ĐLC = 1,6) và thấp nhất là “cảm thấy

mình được hỗ trợ, giúp đỡ trong cuộc sống hôn nhân” (ĐTB = 7,45; ĐLC = 1,62).

Nhìn chung, các cặp vợ chồng cảm nhận có mối quan hệ tích cực trong cuộc sống

hôn nhân.

“Mình thấy rằng việc xây dựng tình cảm tốt, mối quan hệ tốt trong hôn nhân

là rất cần thiết. Vì mối quan hệ tốt đẹp sẽ tạo nên sự thoải mái, vui vẻ. Nếu mối

quan hệ căng thẳng thì cuộc sống sẽ ngột ngạt lắm, đặc biệt những lúc hai vợ

chồng mà căng thẳng với nhau thì mình không muốn làm gì”_vợ_kết hôn 2

năm_Hoàng Mai.

Nhiều nhà nghiên cứu cũng nhận định quan hệ vợ chồng trong cuộc sống

hôn nhân là quan hệ nền tảng, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hạnh phúc và sự bền

vững của gia đình (Nguyễn Hữu Minh, 2012). Khi quan hệ vợ chồng tốt đẹp, những

86

TRÌNH TUYẾN

quan hệ gia đình khác sẽ có nhiều khả năng trở nên tốt đẹp, ví dụ vợ chồng thương

yêu nhau sẽ dễ thành công hơn trong việc làm cha mẹ, dạy dỗ con cái. (Trần Đình

Tuấn, 2013).

c. Ý nghĩa của cuộc sống hôn nhân

Ý nghĩa của cuộc sống hôn nhân nghĩa là một người cảm thấy cuộc sống hôn

nhân mà họ đang tham gia vào là có giá trị, đáng giá và có mục đích rõ ràng. Đối

với họ, cuộc sống hôn nhân là quan trọng. Họ cảm thấy cuộc sống của họ có ý nghĩa

hơn khi tham gia vào đời sống hôn nhân.

Nghiên cứu sử dụng 4 biến quan sát để đánh giá về cảm nhận ý nghĩa của cuốc

sống hôn nhân của các cặp vợ chồng. Kết quả được thể hiện như ở bảng số liệu sau:

Bảng 4.3. Cảm nhận về Ý nghĩa hôn nhân của các cặp vợ chồng

trong 5 năm đầu chung sống

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Ý nghĩa hôn nhân Chồng Vợ Hai vợ chồng

Cảm thấy say mê với những

việc mình làm cho cuộc sống 7,09 1,93 6,96 1,86 7,01 1,62

hôn nhân

Cảm nhận cuộc sống hôn nhân 7,71 1,46 7,47 1,57 7,59 1,31 có mục tiêu/có ý nghĩa

Cảm thấy những việc mình làm

cho cuộc sống hôn nhân là rất 1,61 7,94 1,39 1,23 7,77 7,85

giá trị và đáng giá

Cảm nhận có thể quản lý trách

nhiệm của mình trong cuộc 7,67 1,60 7,25 197 7,47 1,47

sống hôn nhân

Bảng số liệu trên cho thấy biến quan sát Cảm nhận về giá trị của những việc

mình làm cho cuộc sống hôn nhân là có giá trị và đáng giá có ĐTB cao nhất (ĐTB =

7,85; ĐLC = 1,23), và thấp nhất là Cảm thấy say mê với những việc mình làm cho

87

TRÌNH TUYẾN

cuộc sống hôn nhân (ĐTB = 7,01; ĐLC = 1,62). Không có sự khác biệt đáng kể về

ĐTB của người vợ và người chồng ở từng biến quan sát.

Lí giải cho kết quả này bằng những ý kiến trả lời phỏng vấn sâu cho thấy các

cặp vợ chồng hiểu mình muốn gì trong cuộc sống hôn nhân và cũng đặt ra những

mục tiêu quan trọng cho cuộc sống hôn nhân: “Mục tiêu trong cuộc sống hôn nhân

của em là hai vợ chồng yêu thương nhau và nuôi dạy con cái cho tốt. Kinh tế thì

dần dần rồi tích lũy. Em hiểu rất rõ em muốn gì cho cuộc sống hôn nhân của

mình”_Chồng, kết hôn 1 năm, Hoàng Mai. Hay người vợ nói “Em rất trân trọng

cuộc sống hôn nhân và dành ưu tiên cho nó. Em thường ít mang việc về nhà. Về tới

nhà là em tập trung mọi thứ cho chồng con. Thời gian cũng qua đi rất nhanh và em

không thấy mệt mỏi”_ Vợ, kết hôn 1 năm, Hoàng Mai.

Như vậy, có thể thấy các cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu này có mức

độ HLHN chủ yếu tập trung ở mức trung bình cao. Ít người không hài lòng về cuộc

sống hôn nhân. Ở ba biểu hiện của sự hài lòng hôn nhân, yếu tố cảm nhận về mối

quan hệ hôn nhân được đánh giá tích cực nhất, tiếp đến là cảm nhận về ý nghĩa của

cuộc sống hôn nhân và cuối cùng là cảm nhận về thành tựu và cảm xúc tích cực

trong cuộc sống hôn nhân.

4.1.2. Sự khác biệt về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo một số biến nhân

khẩu - xã hội

4.1.2.1. Giới tính và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt nam đã chỉ ra, giữa người vợ

và người chồng có sự khác biệt về mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của hai

người. Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu chỉ ra không có sự khác biệt có ý nghĩa

giữa người chồng và người vợ về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Nghiên cứu này

cho thấy có sự khác biệt về sự HLHN tổng thể giữa người chồng và người vợ.

Nghiên cứu sử dụng phép so sánh Paired Sample t test để tìm hiểu sự khác

biệt về sự HLHN giữa vợ và chồng, kết quả cho thấy:

88

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.4. Khác biệt về hài lòng hôn nhân chung và các yếu tố

của sự hài lòng ở các cặp vợ chồng

Sự khác biệt cặp Cặp so Các khía cạnh T df p sánh (chồng so với vợ) ĐTB ĐLC

1 HLHN tổng thể 0,17 1,02 2,448 205 0,015

2 Thành tựu và cảm xúc 0,37 1,17 4,503 205 0,000

3 Mối quan hệ -0,28 1,27 -0,323 205 0,747

Kết quả nghiên cứu cho thấy người chồng có sự HLHN tổng thể (ĐTB=7,55)

4 Ý nghĩa hôn nhân 0,16 1,37 1,662 205 0,098

cao hơn vợ (ĐTB=7,38). Ở hai thành tố là thành tố Thành tựu và cảm xúc tích cực,

thành tố Ý nghĩa hôn nhân, ĐTB của người chồng cũng cao hơn người vợ. Riêng ở

thành tố Mối quan hệ hôn nhân thì người vợ lại có ĐTB cao hơn chồng. Tuy nhiên

mức ý nghĩa (p) cho thấy, sự khác biệt giữa chồng và vợ chỉ có ý nghĩa thống kê ở

sự HLHN tổng thể và thành tố Thành tựu và cảm xúc tích cực (kiểm định t test p <

0,05). Như vậy, nhìn chung trong mẫu nghiên cứu này, có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa người vợ và người chồng về cảm nhận HLHN tổng thể, thành tựu và

cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân; không có sự khác biệt có ý nghĩa về

cảm nhận trong mối quan hệ hôn nhân và ý nghĩa hôn nhân.

Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đây, ví dụ như

Jeffrey B.Jackson và các cộng sự người Mĩ (2014) đã tiến hành một nghiên cứu

tổng quan sự khác biệt giới về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trên 226 nghiên

cứu độc lập với tổng số 101.110 người tham gia vào phân tích này. Kết quả phân

tích tổng quan tài liệu này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vợ và

chồng trong sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nhưng sự khác biệt này rất nhỏ,

người vợ ít hài lòng hơn người chồng.

Về mặt Thành tựu - cảm xúc tích cực, một số nguyên nhân có thể dẫn đến

người vợ ít hài lòng hơn người chồng ở những cặp vợ chồng trong giai đoạn 5 năm

đầu tiên chung sống ở xã hội Việt Nam. Ở khu vực Hà Nội, người phụ nữ hầu hết

đều có công việc bên ngoài xã hội. Tuy nhiên, khi về nhà, họ vẫn là người gánh vác

chính trong các công việc gia đình như nấu cơm, dọn nhà, chăm sóc con nhỏ... Do

89

TRÌNH TUYẾN

đó, họ đang chịu những tác động kép của xã hội hiện đại. Có thể vì vậy, họ ít thỏa

mãn với hôn nhân hơn khi không có hoặc ít có sự chia sẻ của người chồng trong các

công việc gia đình (Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013).

Một người vợ chia sẻ “Anh ấy đi làm cả ngày, khi anh ấy về thì mọi việc

cũng đã xong xuôi rồi. Em một mình phải lo chăm sóc và đưa đón hai đứa con đi

học. Em cũng vẫn làm việc và kiếm tiền. Em nói anh ấy về làm cùng với em để cùng

có thời gian phụ em việc gia đình nhưng anh ấy không muốn. Em cảm thấy rất mệt

7,8

Hài lòng

8

7,2

Vợ

Tích cực

7,6

Chồng

6,7

Thú vị

7,4

0

2

4

6

8

10

mỏi và căng thẳng” _ Vợ, kết hôn 4 năm, Hoàng Mai.

3,2

Cô đơn

2,9

4,2

Buồn

3,5

Vợ

Chồng

4,8

Tức giận

3,9

3,5

Lo lắng

3,2

0

1

2

3

4

5

Biểu đồ 4.3. Cảm xúc tích cực của ngƣời vợ và ngƣời chồng trong cuộc sống hôn nhân

Biểu đồ 4.4. Cảm xúc tiêu cực của ngƣời vợ và ngƣời chồng trong cuộc sống hôn nhân

90

TRÌNH TUYẾN

Kết quả ở hai biểu đồ trên cho thấy với những người vợ, cảm xúc tích cực

(đặc biệt là cảm thấy thú vị) của họ có xu hướng thấp hơn người chồng trong khi

đó cảm xúc tiêu cực của người vợ (nhất là cảm xúc buồn và tức giận) lại nhiều

hơn. ĐTB chung của sự HLHN cũng cho thấy người chồng HLHN cao hơn người

vợ. Như vậy, kết quả này có thể khẳng định thêm về mặt Thành tựu và cảm xúc

tích cực, người chồng có nhiều cảm xúc tích cực hơn người vợ và có thể theo đó,

người chồng HLHN hơn người vợ. Trong cuộc sống lứa đôi, tỷ lệ vui/buồn quyết

định hạnh phúc hay bất hạnh. Phần vui càng nhiều hơn so với phần buồn thì gia

đình càng hạnh phúc. Điều quan trọng và may mắn ở đây là trong hoàn cảnh bình

thường, con người hoàn toàn có thể chủ động được, hoặc có thể được giúp đỡ để

có được sự chủ động này, trong việc tạo ra tỷ lệ vui/buồn giữa hai vợ chồng (Trần

Đình Tuấn, 2013).

Lí giải cho kết quả này bằng ý kiến của người vợ trả lời phỏng vấn sâu cá nhân:

“Thời gian em có bầu và mới sinh con, em cảm thấy rất căng thẳng. Dường như anh ấy

không quan tâm tới suy nghĩ và cảm xúc của em. Em ở nhà với con cả mấy tháng trời,

anh ấy vẫn đi làm. Công việc của em cũng còn rất nhiều mà em không có thời gian để

giải quyết. Mặc dù anh ấy cũng có chia sẻ việc nhà với em nhưng em thấy anh ấy cần

hiểu và chia sẻ với em nhiều hơn”_ Nữ, kết hôn 2 năm, Hoàng Mai.

Một nguyên nhân khác dẫn đến người chồng HLHN hơn người vợ là do

phụ nữ thường bộc lộ mình nhiều hơn nam giới (Dindiavà Allen, 1992). Bên cạnh

đó, giai đoạn 5 năm đầu chung sống, người phụ nữ chịu nhiều tác động từ các yếu

tố tâm lí (thích nghi với nhà chồng, tâm lí khi mang thai và sinh con, ở nhà chăm

sóc con nhỏ...) và sinh lý (thay đổi hormon khi mang thai và sinh con). Đây có thể

là những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến yếu tố cảm xúc của người vợ trong cuộc

sống hôn nhân.

Một người chồng cũng chia sẻ “Tôi cũng có những lúc cảm thấy căng thẳng

và không hài lòng về cuộc sống hôn nhân của chúng tôi. Nhưng tôi cũng ít khi nói

với người khác vì tôi nghĩ chuyện mâu thuẫn cũng là bình thường. Chúng tôi cũng

sẽ tự giải quyết được vấn đề với nhau” _ Nam, kết hôn 4 năm, Thanh Trì.

91

TRÌNH TUYẾN

Hay khi nghiên cứu phỏng vấn sâu hai vợ chồng, người chồng thường có xu

hướng đánh giá vấn đề ít nghiêm trọng hơn người vợ khi gặp các vấn đề trong cuộc

sống hôn nhân. Một cặp đôi chia sẻ trong đó người chồng nói “Mình nghĩ là cuộc

sống hôn nhân của mình ổn, không có vấn đề gì. Mình vẫn đi làm và hoàn thành

trách nhiệm của người vợ. Công việc của mình có về muộn nhưng vì cần phải lo

cho gia đình, và cô ấy cũng muốn mình kiếm tiền nên chuyện đó là bình thường”,

trong khi đó người vợ trong cặp vợ chồng này lại nói “Em thấy rất chán nản và mệt

mỏi. Anh ấy dành nhiều thời gian cho công việc và các mối quan hệ và ít quan tâm

tới cảm xúc của em”. Hay cũng cặp vợ chồng này, khi được hỏi anh/chị có hài lòng

về đời sống tình dục của mình không thì người chồng nói rằng “có hài lòng”, “đời

sống tình dục là rất quan trọng” trong khi đó người vợ lại nói “em không quan

trọng chuyện tình dục lắm”, “em chưa hài lòng về đời sống tình dục” _cặp vợ

chồng, kết hôn 3,5 năm, Thanh Trì.

Như vậy, có thể thấy trong cùng một cuộc hôn nhân, về cơ bản người vợ và

người chồng có cùng cảm nhận về cuộc sống hôn nhân của hai người. Trong 5 năm

đầu chung sống, thành tố Thành tựu và cảm xúc của người vợ thấp hơn người chồng

do những ảnh hưởng về tâm sinh lí, hoàn cảnh của cuộc sống hôn nhân ở giai đoạn

mới cưới và mới có con.

4.1.2.2. Thời gian chung sống và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Dựa vào đặc điểm của giai đoạn 5 năm đầu chung sống, chủ yếu từ góc độ

thời điểm có con của các cặp vợ chồng, nghiên cứu chia giai đoạn 5 năm đầu

chung sống thành 3 giai đoạn nhỏ bao gồm: Giai đoạn 1 năm đầu tiên, trên 1 năm

đến 3 năm và trên 3 năm đến 5 năm. Kiểm định sự khác biệt về sự HLHN trong 3

giai đoạn của 5 năm đầu chung sống bằng phép kiểm định One way Anova với kết

quả mức ý nghĩa p<0,05 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về HLHN

theo thời gian.

Mức độ HLHN xem xét theo thời gian chung sống được thể hiện như ở bảng

số liệu dưới đây:

92

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.5. Thời gian chung sống và sự hài lòng hôn nhân

Trên 1 năm Trên 3 năm < 1 năm Mức ý nghĩa đến 3 năm đến 5 năm Các khía cạnh

ĐTB (ĐLC)

F(2,209) = 5,39 Thành tựu và 7,51 (1,26) 7,56 (0,86) 7,01 (1,46) cảm xúc tích cực p = 0,005

F(2,209) = 14,54 Mối quan hệ 7,90 (1,00) 7,18 (1,45) 8,56 (0,73) hôn nhân p = 0,000

F(2,209) = 5,136 Ý nghĩa hôn nhân 7,21 (0,92) 7,74 (0,96) 7,23 (1,41) p = 0,007

Số liệu cho thấy, trong 5 năm đầu sống chung, sự HLHN có xu hướng suy

F(2,209) = 7,009 HLHN tổng thể 8,21 (0,80) 7,88 (1,02) 7,34 (1,42) p = 0,001

giảm theo thời gian. Cụ thể là, hôn nhân trong 3 năm đầu có ĐTB = 7,8 đến 8,2 nằm

ở khoảng phân vị 8 trong 10 phân vị của thang đo; trong khi đó, ở giai đoạn từ trên 3

năm đến 5 năm, ĐTB HLHN của các cặp vợ chồng là 7,34 nằm ở khoảng phân vị 7.

Thời gian 1 năm đầu tiên có ĐTB cao nhất (ĐTB = 8,21; ĐLC = 0,80). Như vậy, có

thể thấy các cặp vợ chồng chung sống trong giai đoạn 1 năm đầu tiên có sự HLHN

cao nhất, tiếp đó là những người ở giai đoạn trên 1 năm đến 3 năm và thấp nhất là

những cặp vợ chồng đang chung sống trong giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm.

Trong từng thành tố của sự HLHN, thành tố Thành tựu - cảm xúc tích cực và

Ý nghĩa hôn nhân có xu hướng: thời gian trên 1 năm đến 3 năm có ĐTB cao nhất,

tiếp đó là giai đoạn 1 năm đầu và cuối cùng là giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm. Tuy

nhiên sự chênh lệch giữa các giai đoạn không nhiều. Trong khi đó, ở khía cạnh mối

quan hệ hôn nhân, ĐTB có cùng xu hướng với sự HLHN nói chung.

Kết quả ở bảng số liệu trên cho thấy, khía cạnh Mối quan hệ hôn nhân có

ĐTB = 8,56 (ĐLC = 0,73) cao nhất ở những cặp vợ chồng đang chung sống trong

năm đầu tiên và giảm ở những năm tiếp theo. Kết quả này cũng dễ nhìn thấy do

một năm đầu tiên sau khi kết hôn là thời kì “trăng mật thiên đường” của các cặp

đôi. Đây cũng là lúc các cặp đôi tận hưởng thời kì “vợ chồng son”, hai vợ chồng

93

TRÌNH TUYẾN

có nhiều thời gian để chăm sóc cho mối quan hệ vợ chồng và dành thời gian cho

nhau (Mai Huy Bích, 2009).

Khác với giai đoạn một năm đầu tiên, những năm tiếp theo của cuộc sống

chung, nhiều cặp vợ chồng đã có con. Khi có con, hai vợ chồng tập trung sự quan

tâm, chú ý của mình cho việc chăm sóc con khi lần đầu làm cha mẹ. Sự đầu tư và

dành thời gian cho nhau giảm đi, thời gian dành cho các mối quan hệ khác cũng

giảm đi. Do đó, sau năm thứ nhất, khi các cặp đôi bắt đầu xuất hiện trẻ em và có

nhiều những va chạm trong cuộc sống chung thì cảm nhận về mối quan hệ của hai

người thường có xu hướng giảm hơn so với năm đầu tiên.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian mới cưới là thời kỳ đỉnh cao của

sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp đôi và giảm dần sau đó (Burgess và

Wallin, 1953; Vailliant C.O. và Vailliant G.E., 1993). Đến giai đoạn tiếp theo, với

sự xuất hiện của đứa con đầu lòng, việc chuyển từ trạng thái một cặp “vợ chồng

son” sang một gia đình là một thay đổi lớn, đòi hỏi sự thích nghi cao của cặp vợ

chồng với tình huống mới. Không phải cặp nào cũng thích nghi được như vậy. Đứa

con ra đời có thể tạo ra căng thẳng trong hôn nhân, do phải phục vụ những nhu cầu

của nó và do người vợ người chồng thường không còn thời gian và tâm trí dành cho

nhau như trước (Mai Huy Bích, 2009). Sự ảnh hưởng của con cái với sự HLHN sẽ

được phân tích kĩ ở phần biến số con cái phía sau.

Các nghiên cứu của Lavner và Bradbury (2010) đã chỉ ra rằng những cặp vợ

chồng có mức độ hài lòng về hôn nhân cao trong những năm đầu có thể duy trì sự

hài lòng này ở mức độ tương đối cao ở những năm sau đó. Trong khi đó, những cặp

vợ chồng có một mức độ hài lòng thấp hơn ở những năm đầu có nhiều khả năng suy

giảm sự hài lòng trong khoảng thời gian 10 năm đầu kết hôn.

4.1.2.3. Con cái và sự hài lòng hôn nhân

Rất nhiều nghiên cứu đã khẳng định rằng trẻ em có ảnh hưởng đến mối quan

hệ hôn nhân. Sự hiện diện của con cái có xu hướng tăng sự ổn định của hôn nhân

nhưng lại làm giảm sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (Belsky, 1990; Waite và

Lillard, 1991). Kết quả từ nghiên cứu này cũng cho thấy sự xuất hiện của những

đứa con có ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của bố mẹ.

94

TRÌNH TUYẾN

Trong 209 cặp vợ chồng tham gia nghiên cứu này, có 47 cặp vợ chồng chưa

có con, 122 cặp vợ chồng có 1 con và 40 trường hợp có 2 con. So sánh sự HLHN

theo biến số số con chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.6. Con cái và sự hài lòng hôn nhân

Chƣa có 1 con 2 con Mức ý nghĩa con Các khía cạnh

ĐTB (ĐLC)

F(2,209) = 7,418 7,90 (0,76) 7,17 (1,21) 7,14 (1,39) Thành tựu và cảm xúc p = 0,001

F(2,209) = 7,447 Mối quan hệ hôn nhân 8,26 (0,77) 7,54 (1,36) 7,36 (1,21) p = 0,001

F(2,209) = 0,703 7,60 (0,86) 7,50 (1,23) 7,31 (1,34) Ý nghĩa hôn nhân p = 0,50

Bảng số liệu trên cho thấy những người chưa có con là những người có mức

F(2,209) = 7,077 Hài lòng hôn nhân chung 8,26 (0,67) 7,53 (1,30) 7,52 (1,26) p = 0,003

độ HLHN cao nhất (ĐTB = 8,26; ĐLC = 0,67), mức độ HLHN giảm ở những người

có con. Không có sự khác biệt về mức độ HLHN của những người có 1 con và

những người có hai con.

Trong ba khía cạnh HLHN, ở khía cạnh Ý nghĩa hôn nhân, việc có con hay

không không làm ảnh hưởng đến cảm nhận về Ý nghĩa của cuộc sống hôn nhân, nhưng

ở hai khía cạnh còn lại có cùng xu hướng là: những cặp vợ chồng không có con có cảm

nhận về Mối quan hệ tích cực hơn, cảm nhận về thành tích và cảm xúc tích cực cũng

nhiều hơn những người có con, những người có một con mức độ cảm nhận của hai

thành tố này cũng cao hơn những người có hai con (dù sự chênh lệch không cao).

Kết quả này cũng tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đây. Ví dụ như

Jean M. Twenge và cộng sự (2003) đã tiến hành nghiên cứu tổng quan tài liệu về

thời kì làm cha mẹ và sự ảnh hưởng tới cuộc sống hôn nhân từ 97 bài báo khoa học

trong đó bao gồm tổng cộng có 47,692 người tham gia vào các nghiên cứu. Nghiên

cứu phân tích tổng quan của nhóm tác giả này đã chỉ ra những người là cha mẹ thì

có sự HLHN thấp hơn những người không là cha mẹ.

95

TRÌNH TUYẾN

Khi có con, tình yêu hôn nhân chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn mà vợ

chồng phải lo toan nhiều việc ăn, ở, mặc, chăm sóc con cái. Chức năng làm vợ, làm

mẹ trở thành hiện thực đối với nữ, chức năng làm cha đối với nam. Khi có con, mối

quan hệ hôn nhân, gia đình nảy nở nhiều quan hệ phức tạp vốn có của một gia đình

mà các giai đoạn khác không có (Ngô Công Hoàn, 1993).

Ở giai đoạn này, các cặp vợ chồng từ mối quan hệ cặp đôi chuyển sang mối

quan hệ gia đình bao gồm 3 người hoặc hơn. Một mặt, các cặp vợ chồng cảm thấy

hài lòng và rất vui mừng với sự xuất hiện của đứa trẻ. Tuy nhiên, ở góc độ khác, họ

phải trải qua cảm giác mệt mỏi, thiếu thời gian cho bản thân, và nhiều sự bất đồng

về vấn đề chăm sóc đứa trẻ cũng như sự phân chia việc nhà (Belsky và Pensky,

1988; Twenge, Campbell, và Foster, 2003). Do đó, mức độ hài lòng về cuộc sống

hôn nhân có thể giảm khi đứa trẻ đầu tiên ra đời và trong những năm đầu tiên cặp

vợ chồng trở thành cha mẹ.

Để tìm hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của con cái đến sự HLHN của các cặp

vợ chồng, nghiên cứu tiến hành kiểm định sự khác biệt về HLHN xét theo độ tuổi

của con (con đầu lòng). Với mức ý nghĩa p<0,01 cho thấy ở cả 3 khía cạnh hài lòng

cũng như HLHN tổng thể thì trong số 162 cặp có con có độ tuổi khác nhau có sự

6,98

Trên 2 tuổi

ĩ

7,72

Từ 1 đến dưới 2 tuổi

a h g n Ý

n â h n n ô h

7,76

Dưới 1 tuổi

6,99

Trên 2 tuổi

n a u q

7,83

Từ 1 đến dưới 2 tuổi

i

n â h n

n ô h ệ h

ố M

7,76

Dưới 1 tuổi

6,79

Trên 2 tuổi

7,53

Từ 1 đến dưới 2 tuổi

c ự c h c í t

u ự t h n à h T

7,13

c ú x m ả c à v

Dưới 1 tuổi

7,15

Trên 2 tuổi

g n ò

7,87

l i

Từ 1 đến dưới 2 tuổi

à H

n â h n n ô h

7,54

Dưới 1 tuổi

6.20 6.40 6.60 6.80 7.00 7.20 7.40 7.60 7.80 8.00

khác biệt có ý nghĩa thống kê (số liệu chi tiết thể hiện ở biểu đồ 4.5).

Biểu đồ 4.5. Tuổi của con và hài lòng hôn nhân

96

TRÌNH TUYẾN

Số liệu ở biểu đồ trên cho thấy trong 3 độ tuổi của con thì những cặp vợ

chồng có con ở độ tuổi từ 1 đến 2 tuổi có sự hài lòng cao nhất, đứng thứ hai là các

cặp vợ chồng có con dưới 1 tuổi và thấp nhất là những trường hợp có con trên 2

tuổi. Sở dĩ có sự phân hóa này do các cặp vợ chồng có con đầu lòng trên 2 tuổi đa

phần có con thứ hai nên những căng thẳng trong cuộc sống của họ gia tăng. Tương

tự, giai đoạn con dưới 1 tuổi là lúc cha mẹ phải đối mặt với nhiều thách thức để

thích ứng với vai trò mới là vai trò làm cha mẹ. Vì vậy, sau khi thích ứng được với

vai trò này thì sự HLHN tăng lên khi con cái của họ được 1-2 tuổi.

Nhóm tác giả M. Twenge và cộng sự (2003) cũng đưa ra 4 mô hình lí thuyết

lí giải cho sự ảnh hưởng của con cái đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân bao

gồm: mô hình xung đột vai trò (the role conflict model), mô hình hạn chế sự tự do

(the restriction of freedom model), mô hình giảm sự hài lòng về tình dục (the sexual

dissatisfaction model), và mô hình chi phí tài chính (the financial cost model). Bốn

mô hình lí thuyết này cũng giải thích rất rõ sự ảnh hưởng của con cái đến sự HLHN

của các cặp vợ chồng trong giai đoạn 5 năm đầu tiên chung sống. Ở giai đoạn này,

các cặp vợ chồng phải thích nghi với các vai trò mới như vai trò làm vợ, làm chồng,

con dâu, con rể, làm cha, làm mẹ. Trong cùng một lúc, họ phải thích nghi với nhiều

vai trò mới khác nhau và có những lúc các vai trò có sự mâu thuẫn. Cũng trong giai

đoạn này, từ những người độc thân tự do, họ phải phụ thuộc vào người bạn đời, vào

con cái nên sự tự do của họ cũng hạn chế hơn. Họ cũng ít dành thời gian hơn cho

đời sống tình dục do cả yếu tố về sinh lý của người vợ (trong thời gian mang bầu và

mới sinh con), cả về thời gian do phải ưu tiên chăm sóc cho con. Đặc biệt, với nhiều

cặp đôi ở giai đoạn 5 năm đầu, họ vẫn chưa có sự ổn định về tài chính nên khi có

con, họ sẽ phải tăng thêm các chi phí cho cuộc sống gia đình, điều này cũng ảnh

hưởng không nhỏ tới mối quan hệ hôn nhân.

Một người vợ chia sẻ “Giai đoạn mà em căng thẳng nhất là khi em sinh đứa

thứ 2. Khi đó, gia đình em cũng còn khó khăn về kinh tế. Anh nhà em vẫn phải đi

làm đến 10h đêm mới về. Một mình em xuay với hai đứa trẻ. Em rất mệt mỏi. Bây

giờ thì mọi thứ cũng dần đỡ rồi. Con em giờ một đứa 4 tuổi, đứa nhỏ 1 tuổi.”_ Nữ,

kết hôn 5 năm, Hoàng Mai.

97

TRÌNH TUYẾN

Với sự xuất hiện của đứa con đầu lòng, việc chuyển từ trạng thái một cặp

“vợ chồng son” sang một gia đình là một thay đổi lớn, đòi hỏi sự thích nghi cao của

cặp vợ chồng với tình huống mới. Đứa con ra đời có thể tạo ra căng thẳng trong hôn

nhân, do phải phục vụ những nhu cầu của nó và do người vợ người chồng thường

không còn thời gian và tâm trí dành cho nhau như trước. Nhưng đứa con cũng có

thể dẫn tới cảm giác thỏa mãn và tạo ra ý nghĩa mới và sự gắn bó cho quan hệ vợ

chồng. Điều này đặc biệt quan trọng ở người Kinh Việt Nam. (Mai Huy Bích, 2009)

4.1.2.4. Trình độ học vấn và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Trong mẫu nghiên cứu của luận án, tỉ lệ những người vợ có trình độ học vấn

dưới cao đẳng, đại học cao hơn tỉ lệ những người chồng ở cùng trình độ học vấn

này. Nói cách khác, nhìn chung, đa phần những người chồng có học vấn cao hơn

50.0

45,9

45.0

38,8

40.0

41,3

35.0

34,0

30.0

25.0

HV chồng

20.0

HV vợ

15.0

11,5

10,2

10.0

9,7

8,6

5.0

0.0

THCS

THPT

Trên ĐH

Cao đẳng/ Đại học

người vợ (chi tiết ở sơ đồ sau).

Biểu đồ 4.6. Trình độ học vấn (HV) của vợ và chồng

Chúng tôi sử dụng phân tích One way Anova để so sánh sự khác biệt về

HLHN theo biến số trình độ học vấn của chồng và trình độ học vấn của vợ. Kết

quả cho thấy có sự tác động khác nhau giữa trình độ học vấn của chồng và vợ đến

sự HLHN.

a. Trình độ học vấn của chồng và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Sự khác biệt về trình độ học vấn của chồng không tạo ra sự khác biệt về sự

HLHN nói chung (p>0,05). Sự khác biệt theo biến số trình độ học vấn của chồng

98

TRÌNH TUYẾN

chỉ thể hiện ở khía cạnh hài lòng về Thành tựu - cảm xúc tích cực và hài lòng về ý

nghĩa hôn nhân (p<0,05). Xu hướng của sự khác biệt ở hai khía cạnh này đó là:

các cuộc hôn nhân có chồng có trình độ THCS có ĐTB về Thành tựu - cảm xúc

tích cực và Ý nghĩa hôn nhân cao nhất, tiếp theo các cặp có chồng có trình độ cao

đẳng, đại học trở lên và đứng cuối cùng là sự nhóm những cặp vợ chồng có chồng

có trình độ THPT.

Sự khác biệt ở hai khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực và Ý nghĩa hôn

7,39

Trên ĐH

7,60

CĐ/ĐH

ĩ

7,17

THPT

n â h n n ô h a h g n Ý

8,24

THCS

7,22

Trên ĐH

c ú x m ả c

7,41

CĐ/ĐH

c ự c h c í t

7,07

THPT

8,06

THCS

à v u ự t h n à h T

6.40

6.60

6.80

7.00

7.20

7.40

7.60

7.80

8.00

8.20

8.40

nhân được thể hiện như ở biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 4.7. Trình độ học vấn của ngƣời chồng và sự khác biệt

trong các khía cạnh hài lòng hôn nhân

Kết quả nghiên cứu cho thấy người chồng có trình độ học vấn THCS có

ĐTB về Thành tựu - cảm xúc tích cực và Ý nghĩa hôn nhân cao hơn khá nhiều so

với các nhóm có trình độ học vấn ở bậc khác.

b. Trình độ học vấn của vợ và sự hài lòng hôn nhân

So sánh sự khác biệt HLHN theo biến số sự khác biệt học vấn của người vợ

cho thấy yếu tố học vấn tạo ra sự khác biệt trên các khía cạnh HLHN cũng như sự

HLHN nói chung, kết quả thể hiện ở bảng sau:

99

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.7. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến học vấn của ngƣời vợ

THCS THPT CĐ/ĐH Trên ĐH Mức ý nghĩa Các khía cạnh ĐTB (ĐLC)

Thành tựu 7,83 7,19 7,44 6,92 F(3,209) = 2,699

và cảm xúc (0,81) (1,20) (1,23) (1,18) p = 0,047

Mối quan hệ 8,53 7,54 7,64 7,38 F(3,209) = 4,104

hôn nhân (0,52) (1,51) (1,06) (1,18) p = 0,007

8,15 7,23 7,64 7,16 F(3,209) = 4,754 Ý nghĩa hôn nhân (0,76) (0,76) (1,20) (1,18) p = 0,03

Cùng xu hướng với trình độ học vấn của người chồng, ở những cặp vợ chồng

F(3,209) = 3,458 8,31 7,49 7,81 7,35 HLHN tổng thể p = 0,017 (0,64) (1,33) (1,18) (1,08)

có vợ với trình độ học vấn THCS (mức học vấn thấp nhất) có sự hài lòng cao nhất

về đời sống hôn nhân, ngược lại trường hợp có vợ có trình độ học vấn trên đại học

(mức học vấn cao nhất) lại có sự hài lòng về hôn nhân thấp nhất.

c. Sự chênh lệch trình độ học vấn giữa chồng và vợ với sự hài lòng hôn nhân

Trong mẫu nghiên cứu gồm 209 cặp vợ chồng thì có 25,7% trường hợp

chồng có học vấn thấp hơn vợ, 40,3% trường hợp trình độ học vấn hai người bằng

nhau và 34,0% cặp có chồng cao hơn vợ về trình độ học vấn. So sánh sự khác biệt

về HLHN theo biến số chênh lệch về học vấn giữa chồng và vợ, kết quả cho thấy

không có sự khác biệt có ý nhĩa thống kê về sự HLHN theo biến số này (p>0,05).

Như vậy, có thể khẳng định sự chênh lệch về trình độ học vấn giữa hai vợ chồng

không tạo ra sự khác biệt về sự HLHN. Kết quả này cũng tương đồng với một số

nghiên cứu khác cho thấy rằng không có sự khác biệt về HLHN giữa các nhóm học

vấn khác nhau (Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013; Bộ Văn hóa Thể

thao và Du lịch và cơ quan khác, 2008).

4.1.2.5. Tuổi tác và sự hài lòng hôn nhân

Để xem xét sự khác biệt về HLHN theo biến số tuổi tác, chúng tôi chia mẫu

nghiên cứu thành 3 nhóm tuổi bằng cách chia đều phân bố tỉ lệ phần trăm (khoảng

33% mỗi nhóm). Sự phân bố của ba nhóm tuổi thể hiện ở bảng sau:

100

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.8. Phân bố nhóm tuổi của các cặp vợ chồng

Tuổi trung Nhóm trẻ Nhóm trung Nhóm lớn Tuổi bình tuổi bình tuổi

Tuổi của chồng 31.1 tuổi < 28 tuổi 28 đến < 33 tuổi 33 - 45 tuổi

Tuổi của vợ 27.2 tuổi < 24 tuổi 24-28 tuổi 28- 43 tuổi

a. Tuổi của chồng và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Kết quả so sánh theo biến số tuổi của chồng bằng phép so sánh One way

Anova cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự HLHN, ở hai khía cạnh

Thành tựu - cảm xúc tích cực và Ý nghĩa hôn nhân, có sự khác biệt giữa các cặp đôi

có người chồng ở độ tuổi khác nhau (p<0,01), riêng ở khía cạnh hài lòng về mối

quan hệ hôn nhân thì sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

9,36 8,95

10.00 9.00 8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00

Nhóm tuổi trẻ

Nhóm lớn tuổi

Nhóm tuổi trẻ

Nhóm lớn tuổi

Nhóm tuổi trung bình

Nhóm tuổi trung bình

Thành tựu và cảm xúc tích cực

Ý nghĩa hôn nhân

7,48 7,39 7,31 7,13

Biểu đồ 4.8. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo nhóm tuổi ngƣời chồng

Quan sát biểu đồ trên ta thấy ở các khía cạnh của HLHN hay HLHN nói

chung thì nhóm những cặp vợ chồng có chồng thuộc nhóm đàn ông trẻ tuổi nhất

trong mẫu (dưới 28 tuổi) có mức độ hài lòng cao nhất, ở cả 3 lĩnh vực ĐTB đều ở

mức 9 trong phân vị 10 của thang đo. Nhóm cặp đôi có chồng nhiều tuổi nhất (33-

35 tuổi) trong mẫu thì có sự HLHN thấp thứ hai và nhóm cặp đôi có chồng ở độ

tuổi trung bình trong mẫu (28-35 tuổi) có sự HLHN thấp nhất trong 3 nhóm tuổi của

người chồng, ĐTB ở khoảng phân vị 7 trong thang phân vị 10.

101

TRÌNH TUYẾN

b. Tuổi của vợ và sự hài lòng hôn nhân

Phép so sánh One way anova cho thấy biến số tuổi của vợ tạo ra sự khác biệt

trên tất cả các khía cạnh của sự HLHN cũng như sự HLHN tổng thể của vợ chồng

nói chung trong 5 năm đầu chung sống (p<0,05). Cụ thể, mức độ hài lòng thể hiện ở

7,40

Nhóm lớn tuổi

g n ò

8,09

l i

Nhóm tuổi trung bình

à H

n â h n n ô h

7,68

Nhóm tuổi trẻ

7,25

Nhóm lớn tuổi

ĩ

7,86

Nhóm tuổi trung bình

n â h n

7,42

Nhóm tuổi trẻ

n ô h a h g n Ý

7,37

Nhóm lớn tuổi

n a u q

7,94

i

Nhóm tuổi trung bình

n â h n

n ô h ệ h

ố M

7,79

Nhóm tuổi trẻ

7,02

Nhóm lớn tuổi

7,72

Nhóm tuổi trung bình

c ự c h c í t

u ự t h n à h T

c ú x m ả c à v

7,34

Nhóm tuổi trẻ

6.40

6.60

6.80

7.00

7.20

7.40

7.60

7.80

8.00

8.20

bảng số liệu sau:

Biểu đồ 4.9. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến số nhóm tuổi

của ngƣời vợ

Số liệu cho thấy những cặp vợ chồng có vợ ở nhóm tuổi trung bình (24-28

tuổi) trong mẫu nghiên cứu có mức hài lòng cao nhất ở tất cả các khía cạnh cũng

như sự hài lòng nói chung, ĐTB thuộc mức 8 trong 10 phân vị. Còn lại, nhóm các

cặp vợ chồng có vợ ở nhóm tuổi trẻ nhất (dưới 24 tuổi) so với toàn mẫu có sự hài

lòng cao hơn nhóm các cặp vợ chồng có vợ ở độ tuổi lớn nhất (28-43 tuổi) trong

mẫu nghiên cứu.

Như vậy, xét về độ tuổi của cả hai vợ chồng thì có thể thấy những cặp đôi ở

nhóm độ tuổi lớn nhất trong toàn mẫu đều có mức độ hài lòng thấp hơn so với cặp

đôi có độ tuổi trẻ hơn.

102

TRÌNH TUYẾN

c. Sự chênh lệch tuổi giữa vợ và chồng với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Trong số những cặp vợ chồng được hỏi thì có 2,7% trường hợp chồng kém

tuổi vợ, 11,8% hai vợ chồng bằng tuổi và 85,6% cặp có chồng hơn tuổi vợ (trong

đó: chồng hơn vợ dưới 5 tuổi chiếm 67.4%, chồng hơn vợ trên 5 tuổi chiếm 18%).

Kiểm định sự khác biệt giữa ba nhóm khách thể này bằng phép so sánh One way

Anova, chúng tôi nhận thấy chỉ có sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân có sự khác biệt

có ý nghĩa thống kê theo biến số nhóm tuổi (p=0,005) (mức độ khác biệt thể hiện

ở biểu đồ sau). Còn lại, các khía cạnh khác và sự HLHN nói chung có mức ý

8.65

9.00

8.50

7.77

7.57

7.63

8.00

7.50

7.00

Chồng kém vợ

Chồng bằng vợ

Chồng hơn vợ 1-5 tuổi

Chồng hơn vợ trên 5 tuổi

nghĩa p>0,05.

Biểu đồ 4.10. Sự chênh lệch tuổi giữa các cặp vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân

Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ trên là một trong những điểm đáng chú ý của

luận án khi phát hiện ra rằng những cặp vợ chồng có chồng kém tuổi vợ đánh giá

cao về ý nghĩa của hôn nhân (ĐTB nằm trong khoảng phân vị 9). Đứng thứ hai là

những cặp vợ chồng có sự chênh lệch độ tuổi cao nhất so với toàn mẫu (chồng hơn

vợ trên 5 tuổi). Nhóm cặp vợ chồng có tuổi bằng nhau có mức độ hài lòng về ý

nghĩa hôn nhân ở mức thấp nhất.

Lí giải cho kết quả này với những chia sẻ của các cặp vợ chồng, rất thú vị là

chính sự chín chắn của những người vợ hơn tuổi chồng là yếu tố hài hòa sự khác

biệt trong quan hệ hôn nhân. “Ban đầu gia đình mình cấm đoán vì nghĩ rằng vợ

103

TRÌNH TUYẾN

mình già hơn. Bố mẹ mình cũng sợ sau này vợ già hơn chồng gia đình sẽ không

hạnh phúc. Nhưng thực tế chúng mình lại rất hiểu nhau. Cô ấy chín chắn và năng

động, rất tự chủ và không hay giận hờn vô cớ. Có lẽ vì thế mà chúng mình ít khi cãi

vã nhau vì những chuyện nhỏ nhặt”_ Chồng, kết hôn 3 năm, Hoàng Mai.

Hay một người vợ chia sẻ “Tôi hơn tuổi chồng nhưng chúng tôi không có

vấn đề gì lớn lắm. Gần như chúng tôi quên mất tuổi của mình. Anh ấy vẫn là người

hiểu tôi và chia sẻ với tôi công việc hàng ngày. ”

Theo quan niệm thông thường của nhiều người Việt Nam, chồng phải hơn vợ

thì mới đúng theo lẽ thường. Chồng là người gánh vác trách nhiệm trong gia đình,

là trụ cột của gia đình nên cần sự chín chắn, chững chạc. Do đó, khi người chồng

hơn người vợ về tuổi, người ta tin rằng sẽ giúp cho gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên,

chúng tôi nhận thấy rằng khi người vợ nhiều tuổi, sự chín chắn của người vợ cũng

đóng góp vào việc xây dựng hạnh phúc hôn nhân.

4.1.2.6. Thu nhập và sự hài lòng hôn nhân

Số liệu thống kê cho thấy thu nhập của 209 cặp vợ chồng phân bố như sau:

Bảng 4.9. Phân bố mức thu nhập của các cặp vợ chồng

Mức thu Mức thu nhập Mức thu Thu nhập Điểm trung vị nhập thấp trung bình nhập cao

Chồng 8 triệu < 6 triệu 6-10 triệu >10 triệu

Vợ 5 triệu <4 triệu 4-6 triệu >6 triệu

Cả hai 13.5 triệu <11 triệu 11-17 triệu >17 triệu

Do mức độ phân tán về thu nhập giữa các khách thể là rất lớn, độ lệch chuẩn

về thu nhập cao hơn điểm trung bình nên chúng tôi lấy điểm trung vị để mô tả giá

trị trung bình của thu nhập của các cặp đôi. Khi phân chia khách thể thành 3 nhóm

theo biến số thu nhập, ta có 3 nhóm khách thể được phân bố theo bảng trên.

a. Thu nhập của chồng và sự hài lòng hôn nhân

Đánh giá sự khác biệt của thu nhập từ người chồng và sự HLHN, kết quả cho

thấy, sự khác biệt về thu nhập của người chồng sự tạo sự khác biệt về sự hài lòng ở

104

TRÌNH TUYẾN

khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực (p = 0,04), còn các mặt khác cũng như sự

HLHN nói chung không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sự khác

biệt về sự hài lòng ở khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực theo biến mức thu

7,29

Nhóm thu nhập cao

7,79

Nhóm thu nhập trung bình

7,86

Nhóm thu nhập thấp

7.00

7.20

7.40

7.60

7.80

8.00

nhập của chồng thể hiện ở biểu đồ sau:

Biểu đồ 4.11. Sự khác biệt về thành tựu-cảm xúc tích cực theo biến số thu nhập

của ngƣời chồng

Số liệu ở biểu đồ trên cho thấy, cặp đôi có nhóm thu nhập thấp có sự hài lòng

về Thành tựu - cảm xúc tích cực ở mức cao nhất, tiếp theo là nhóm cặp đôi chồng

có mức thu nhập trung bình. Đáng ngạc nhiên là nhóm cặp đôi có chồng có thu

nhập cao nhất trong nhóm thì có điểm hài lòng ở khía cạnh này thấp nhất. Có thể,

do sự HLHN là cảm nhận chủ quan của mỗi người, và theo thuyết kì vọng thì sự

HLHN phụ thuộc vào mức độ kì vọng và mức độ đáp ứng mong đợi về cuộc sống

hôn nhân của người đó. Do vậy, có thể những người có thu nhập cao cũng có sự kì

vọng cao về cả thu nhập đến các khía cạnh khác trong cuộc sống nói chung.

b. Thu nhập của vợ và sự hài lòng hôn nhân

Kết quả kiểm định mức thu nhập của vợ với sự HLHN qua phép so sánh One

way Anova cho thấy: chỉ ở khía cạnh hài lòng về mối quan hệ mới có sự khác biệt

theo biến số thu nhập của vợ (p=0,03). Sự khác biệt mức độ hài lòng về mối quan

hệ theo biến số này thể hiện ở biểu đồ sau:

105

TRÌNH TUYẾN

Nhóm thu nhập cao

7,29

Nhóm thu nhập trung bình

7,79

Nhóm thu nhập thấp

7.00

7.20

7.40

7.60

7.80

8.00

7,86

Số liệu trên cho thấy, những cặp đôi có vợ thuộc nhóm thu nhập thấp so với

Biểu đồ 4.12. Sự khác biệt về mối quan hệ tích cực theo biến số thu nhập của vợ

toàn mẫu thì có mức hài lòng về mối quan hệ cao nhất. Ngược lại, cặp đôi có người

vợ thuộc nhóm thu nhập cao nhất trong nhóm khách thể nghiên cứu thì lại có sự hài

lòng về mối quan hệ thấp nhất.

c. Tổng thu nhập và sự chênh lệch về thu nhập giữa vợ và chồng với sự hài lòng

hôn nhân

Khi đánh giá sự khác biệt về HLHN theo biến số tổng thu nhập của hai vợ

chồng thì kết quả cho thấy không có sự khác biệt nào có ý nghĩa thống kê (phép so

sánh One way Anova p>0,05).

Trong 209 cặp đôi được hỏi, có 15 trường hợp chồng thu nhập thấp hơn vợ,

32 trường hợp chồng thu nhập bằng vợ và 9 trường hợp chồng thu nhập cao hơn vợ

(73 trường hợp không tiết lộ thông tin thu nhập). Kết quả kiểm định sự khác biệt

của 3 nhóm khách thể này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

HLHN nói chung cũng như ở ba khía cạnh của HLHN.

Chúng tôi xét các yếu tố khác có liên quan đến yếu tố thu nhập và thấy

rằng các cặp đôi ở nhóm thu nhập thấp thì chỉ có 2 cặp vợ chồng có người vợ thu

nhập cao hơn người chồng. Còn lại, 57 cặp (chiếm 96,6%) có thu nhập vợ và

chồng ngang nhau hoặc chồng thu nhập hơn vợ. Còn ở những người chồng thuộc

nhóm thu nhập cao thì có tới 9 cặp ở đó người vợ có thu nhập cao hơn người

106

TRÌNH TUYẾN

chồng. Phải chăng theo quan niệm truyền thống, người chồng phải hơn vợ về tài

chính vẫn còn ảnh hưởng đến cảm nhận hài lòng của chính người chồng trong

cuộc sống hôn nhân.

Chúng tôi cũng xem xét mức độ tương quan của các yếu tố tài chính trong

cuộc sống hôn nhân bao gồm mức độ hòa hợp trong chi tiêu tài chính, sự hài lòng

về ứng xử với người bạn đời trong chi tiêu tài chính và mức độ đáp ứng mong đợi

về thu nhập của người bạn đời với sự HLHN. Kết quả cho thấy hai yếu tố có tương

quan mạnh hơn đến sự hài lòng hôn nhân của người chồng là sự hài lòng về ứng xử

của người bạn đời trong chi tiêu tài chính (hệ số tương quan Pearson r = 0,7) và

mức độ hòa hợp trong chi tiêu tài chính (hệ số tương quan Pearson r = 0,67), yếu tố

đáp ứng mong đợi về thu nhập của người bạn đời có tương quan rất thấp với sự

HLHN (hệ số tương quan Pearson r = 0,19). Kết quả mối tương quan của các yếu tố

trên với sự HLHN của người vợ cũng có xu hướng tương tự như người chồng.

Khi khoảng cách thu nhập giữa chồng và vợ càng nhỏ thì phân công lao động

nội trợ giữa vợ và chồng càng bình đẳng (Blair và Lighter 1991; Kamo 1994;

Shelton và John, 1993; Vũ Tuấn Huy, 2015). Chính quan niệm này xuất phát từ thu

nhập của người phụ nữ ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa vợ và chồng trong gia đình

mà trực tiếp ở đây là quyền ra quyết định - yếu tố tham gia đóng góp vào sự hài

lòng hôn nhân.

Như vậy có thể thấy trong nhóm khách thể nghiên cứu của luận án, thu nhập

là một yếu tố có ảnh hưởng tới sự HLHN và có sự ảnh hưởng khác nhau ở người

chồng và người vợ. Với người chồng, thu nhập ảnh hưởng tới cảm nhận về Thành

tựu và cảm xúc trong cuộc sống hôn nhân, trong khi đó, đối với người vợ, thu nhập

lại có ảnh hưởng tới cảm nhận về mối quan hệ hôn nhân.

4.1.2.7. Hoàn cảnh nhà ở, chung sống và sự hài lòng hôn nhân

a. Hoàn cảnh nhà ở và sự hài lòng hôn nhân

Bằng so sánh One way anova nghiên cứu phát hiện ra rằng điều kiện về nhà

ở có tác động đến tất cả các khía cạnh HLHN cũng như sự HLHN nói chung của

các cặp đôi trong 5 năm đầu chung sống (p<0,01). Kết quả chi tiết được trình bày ở

biểu đồ sau:

107

TRÌNH TUYẾN

7,27

Không ổn định

8,38

Đi thuê nhà

n ô h g n ò

n â h n

7,44

l i

Ở nhờ nhà người khác

à H

7,51

Nhà riêng hai vợ chồng

6,52

Không ổn định

8,01

Đi thuê nhà

ĩ

n â h n

7,33

Ở nhờ nhà người khác

n ô h a h g n Ý

7,30

Nhà riêng hai vợ chồng

6,81

Không ổn định

8,31

Đi thuê nhà

ệ h n a u q

i

7,22

Ở nhờ nhà người khác

n â h n n ô h

ố M

7,51

Nhà riêng hai vợ chồng

6,55

Không ổn định

8,06

Đi thuê nhà

c ự c

7,03

Ở nhờ nhà người khác

h c í t c ú x m ả c

à v u ự t h n à h T

7,04

Nhà riêng hai vợ chồng

0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00

Biểu đồ 4.13. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng

theo biến hoàn cảnh nhà ở

Trong 4 nhóm khách thể khác biệt về điều kiện nhà ở thì nhóm những cặp vợ

chồng đi thuê nhà lại có mức HLHN cao nhất trên tất cả các khía cạnh. Đứng thứ

hai là những cặp vợ chồng có nhà riêng, tiếp theo là những cặp đôi đi ở nhờ nhà

người khác (bố mẹ chồng/vợ/người thân,…). Nhóm có mức độ hài lòng đứng ở vị

trí cuối cùng là nhóm không có nhà ở ổn định.

b. Hoàn cảnh chung sống và sự hài lòng hôn nhân

Xem xét ảnh hưởng của hoàn cảnh chung sống với sự HLHN cho thấy:

không có sự khác biệt về sự HLHN nói chung và hai yếu tố Thành tựu - cảm xúc

tích cực, Mối quan hệ hôn nhân theo biến số hoàn cảnh chung sống. Trong khi đó,

yếu tố Ý nghĩa hôn nhân có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p=0,02. Trong đó,

mức độ hài lòng cao nhất là những cặp vợ chồng sống riêng, thứ hai là những cặp

vơ chồng sống với nhà chồng và thấp nhất là những cặp vợ chồng sống với nhà vợ.

108

TRÌNH TUYẾN

7,74

7,30

7.80 7.70 7.60 7.50 7.40 7.30 7.20 7.10 7.00 6.90 6.80

Ở riêng hai vợ chồng

Sống chung với bố mẹ chồng

Sống chung với bố mẹ vợ

7,17

Biểu đồ 4.14. Sự khác biệt về cảm nhận ý nghĩa hôn nhân theo biến số

hoàn cảnh chung sống

Trong mẫu nghiên cứu này, chúng tôi nhận định rằng đa số các cặp vợ chồng

khá hài lòng về cuộc sống hôn nhân nên hoàn cảnh chung sống không phải là yếu tố

có tác động nhiều. Có thể, với những cặp vợ chồng ít hài lòng về cuộc sống hôn

nhân, hoàn cảnh chung sống có thể có những tác động có ý nghĩa.

Sống chung với gia đình chồng có ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân (Lê

Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Văn Nhiều Em, Nguyễn Thị Bảo Ngọc, 2012). Gia

đình ba thế hệ khó tránh khỏi mâu thuẫn, xung đột do sự khác biệt, thậm chí là trái

ngược nhau về nhu cầu, nhận thức, hành vi sinh hoạt của các thành viên (Nguyễn

Hữu Minh, 2013).

Trong mô hình sống chung sau kết hôn với bố mẹ (hai người sau khi kết hôn

sống chung với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ) có nhiều mối quan hệ gắn liền với

trách nhiệm và bổn phận của người con dâu, con rể phải đảm nhiệm. Nếu người con

dâu, con rể này có những ứng xử không đáp ứng được những mong đợi của gia đình

nhà chồng, nhà vợ thì rất dễ dẫn đến mâu thuẫn, kết quả là sự hài lòng hôn nhân

giữa hai vợ chồng bị ảnh hưởng. Trong nghiên cứu của Phan Thị Luyện (2015),

trong số 21,4% cặp vợ chồng sống trong các gia đình mở rộng thì có 4,6% cặp vợ

chồng li hôn. Nguyên nhân là do những mâu thuẫn trong cuộc sống chung với gia

109

TRÌNH TUYẾN

đình nhà chồng, nhà vợ dẫn đến sự hài lòng hôn nhân bị tổn thương, quá trình này

diễn ra dai dẳng và các đương sự không muốn tiếp tục cuộc sống hôn nhân nữa. Lúc

này, trong đời sống vợ chồng, sự hài lòng dần mất chỗ đứng và thay vào đó là

những xung đột không được giải quyết, và kết quả là dẫn đến li hôn.

4.1.2.8. Nơi ở, nơi lớn lên và sự hài lòng hôn nhân

a. Nơi ở và sự hài lòng hôn nhân

Phép so sánh t-test giữa những cặp vợ chồng sống ở nội thành và ngoại ô Hà

Nội cho thấy không có sự khác biệt về sự HLHN trên tất cả các khía cạnh (p>0,05).

Cũng có thể do hạn chế của cách chọn mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi về địa

bàn nghiên cứu nên sự khác biệt giữa nội thành và ngoại thành không được thể hiện

rõ nét. Huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai là hai địa bàn nghiên cứu có vị trí địa

lí khá gần nhau, sự khác biệt về đặc điểm văn hóa, kinh tế, xã hội cũng không nhiều

nên các cặp đôi sinh sống ở hai địa bàn này cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa

về sự HLHN.

b. Nơi lớn lên và sự hài lòng hôn nhân

Nơi lớn lên của chồng và sự hài lòng hôn nhân

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các khía cạnh HLHN thì những người đàn

ông lớn lên ở nông thôn có sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân cao hơn những người

đàn ông lớn lên ở thành thị (ĐTBnông thôn = 7,70 > ĐTBthành thị = 7,21). Chúng tôi

nhận định rằng, ở nông thôn Việt Nam, giá trị hôn nhân, gia đình vẫn được coi là

vấn đề mang tính truyền thống nên đối với những người lớn lên ở nông thôn, ý

nghĩa của hôn nhân có thể đậm nét hơn so với những người lớn lên ở đô thị. Quan

niệm của người đô thị về cuộc sống hôn nhân có thể cởi mở hơn và cuộc sống của

người đô thị ít bị gắn chặt với ý nghĩa hôn nhân nhiều hơn.

Nơi lớn lên của vợ và sự hài lòng hôn nhân

Khác với người chồng, nơi lớn lên của người vợ có tác động tới sự HLHN

nói chung của người vợ (p = 0,002) và các thành tố của sự HLHN (hệ số sig của

kiểm định Independent samples t test của các thành tố: Thành tựu và cảm xúc p =

0,02; Mối quan hệ p = 0,006; Ý nghĩa hôn nhân p = 0,003). Sự khác biệt được thể

hiện cụ thể như ở biểu đồ sau:

110

TRÌNH TUYẾN

10

9

7,9

7,6

7,6

7,4

8

7,2

7,1

7,1

6,8

7

6

5

Nông thôn

4

Thành thị

3

2

1

0

HLHN chung

Mối quan hệ

Ý nghĩa

Thành tích và cảm xúc

Trong tất cả các khía cạnh thì những cặp đôi có vợ xuất phát từ nông thôn

Biểu đồ 4.15. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến số địa bàn sinh sống

đều có sự hài lòng cao hơn những cặp đôi có vợ lớn lên ở thành thị. Sự chênh lệch

cao nhất là ở khía cạnh hài lòng về mối quan hệ.

4.1.2.9. Tình trạng hôn nhân và sự hài lòng hôn nhân

Trong 209 cặp vợ chồng tham gia vào khảo sát có 2 cặp đôi đang sống ly

thân và 207 cặp đang sống chung/kết hôn. Kết quả so sánh cho thấy có sự khác biệt

về sự HLHN giữa những người đang sống li thân và những người đang chung sống

4,5

Ý nghĩa

7,5

2,4

Mối quan hệ

7,7

Li thân

2,7

Đang sống chung

Thành tích và cảm xúc

7,3

3,1

HLHN chung

7,5

0

2

4

6

8

với bạn đời trên tất cả các khía cạnh HLHN.

Biểu đồ 4.16. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng

theo biến số tình trạng chung sống

111

TRÌNH TUYẾN

Theo số liệu ở biểu đồ trên cho thấy có một sự chênh lệch rõ rệt về sự HLHN

giữa những cặp đôi đang chung sống bình thường cặp đôi đang li thân. Nghiên cứu

của Hoàng Bá Thịnh (2012) cũng chỉ ra có sự khác biệt về mức độ HLHN giữa

nhóm hiện đang chung sống và nhóm ly thân. Điều này phản ánh thực tế rằng

những người đang trong tình trạng ly thân thường ít HLHN hơn những người đang

chung sống mà không li thân. Thông thường, khi li thân nghĩa là cuộc sống hôn

nhân của họ đang không hài lòng, hạnh phúc.

4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân

4.2.1. Mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự hài lòng

4.2.1.1. Mối tương quan chung giữa sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân và các yếu

tố ảnh hưởng

Luận án đưa ra 3 yếu tố để xem xét mối quan hệ tương quan với sự HLHN

của các cặp vợ chồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 3 yếu tố đưa ra là cảm nhận

về sự hòa hợp vợ chồng, cảm nhận về người bạn đời và hành vi giao tiếp với người

bạn đời đều có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa với sự HLHN của các cặp vợ

chồng. Kết quả được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây:

Bảng 4.10. Tƣơng quan giữa sự hài lòng hôn nhân và các yếu tố ảnh hƣởng

Sự HLHN Sự HLHN Sự HLHN Các yếu tố của vợ chồng của chồng của vợ

r 0,761** 0,657** 0,743** Cảm nhận về sự hòa hợp

p 0,000 0,000 0,000 vợ chồng

r 0,518** 0,388** 0,571** Cảm nhận về ngƣời bạn đời p 0,000 0,000 0,000

r 0,597** 0,525** 0,571** Hành vi giao tiếp với ngƣời

bạn đời p 0,000 0,000 0,000

Ghi chú: **p<0,01

112

TRÌNH TUYẾN

Bảng số liệu trên cho thấy tất cả 3 yếu tố được đưa ra đều có mối tương quan

thuận với sự HLHN chung của hai vợ chồng cũng như với sự HLHN của người

chồng, HLHN của người vợ. Trong đó, yếu tố Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng là

yếu tố có mối tương quan chặt và mạnh nhất với sự HLHN chung của hai vợ chồng

cũng như sự HLHN của người chồng và người vợ. Hai yếu tố còn lại là cảm nhận

về người bạn đời và hành vi giao tiếp với người bạn đời có mối tương quan ở mức

độ tương đối chặt với sự HLHN.

Chúng tôi phân tích mối tương quan với các yếu tố trên cũng như sự tương

quan với từng mệnh đề ở trong các yếu tố.

4.2.1.2. Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cảm nhận của người trả lời về sự hòa hợp vợ

chồng có mối tương quan thuận chặt chẽ với sự HLHN nói chung (hệ số tương quan

Pearson r = 0,781). Kết quả cụ thể được mô tả như ở bảng số liệu dưới đây:

Bảng 4.11. Tƣơng quan của cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng

và sự hài lòng hôn nhân

Hệ số tƣơng quan (r)

Sự hòa hợp Chồng Vợ đánh Chung đánh giá giá

Hòa hợp về quan điểm sống, giá trị sống 0,541** 0,739** 0,765**

Hòa hợp về tính cách 0,435** 0,549** 0,568**

Hòa hợp về thói quen sinh hoạt hàng ngày 0,456** 0,585** 0,619**

Hòa hợp về ứng xử với những người xung quanh 0,520** 0,701** 0,736**

Hòa hợp trong việc chi tiêu và quản lí tài chính 0,664** 0,.536** 0,703** gia đình

Hòa hợp về tình dục 0,740** 0,701** 0,823**

Hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng 0,195** 0,191** 0,223**

Trung bình chung 0,613** 0,738** 0,761**

Ghi chú: **p<0,01

113

TRÌNH TUYẾN

Trong các khía cạnh khác nhau của sự hòa hợp, cảm nhận sự hòa hợp về tình

dục có tương quan mạnh nhất (r = 0,82), sự hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín

ngưỡng có tương quan yếu nhất (r = 0,22) với sự HLHN. Có sự khác biệt về mối

tương quan của các biến quan sát với sự HLHN ở người vợ và người chồng. Đối với

người chồng, nhóm biến quan sát có mức độ tương quan chặt với sự HLHN của

người chồng là cảm nhận về sự hòa hợp tình dục (hệ số tương quan cao nhất r =

0,74), hòa hợp trong việc chi tiêu và quản lý tài chính. Đối với người vợ, các yếu tố

có tương quan mạnh nhất với sự HLHN của người vợ bao gồm cảm nhận về sự hòa

hợp với quan điểm sống, giá trị sống; hòa hợp về ứng xử với những người xung

quanh và hòa hợp về tình dục. Ở cả hai vợ chồng, hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín

ngưỡng đều có mức độ tương quan quan lỏng lẻo (r= 0,19).

Lí giải cho kết quả nghiên cứu này, một số người vợ nhận thấy rằng “sự hòa

hợp về tình dục là quan trọng. Nó là sự thân mật và cảm nhận của tình yêu. Và đôi

khi chúng tôi lại “dễ quên lỗi” của người kia khi đời sống tình dục của chúng tôi ổn

thỏa”_Vợ, kết hôn 5 năm, Hoàng Mai. Đối với người người chồng, họ khẳng định

rất chắc chắn “đời sống tình dục là rất quan trọng trong cuộc sống hôn nhân”.

Bên cạnh sự hòa hợp về tình dục, những người vợ cũng hay quan tâm tới vấn

đề giao tiếp, ứng xử của người chồng. “Hai vợ chồng tôi không có vấn đề gì lớn

lắm. Tuy nhiên, tôi cảm thấy rất khó chịu mỗi khi anh ấy ứng xử với những người

xung quanh không được ổn cho lắm. Đặc biệt là ứng xử với gia đình tôi, hay ngay

cả khi ứng xử với các mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp của anh ấy.” _ Vợ, kết hôn

3 năm, Thanh Trì.

Kết quả này cho thấy, cả người vợ và người chồng đều quan tâm tới sự hòa

hợp về tình dục trong đời sống hôn nhân. Ngoài ra, người vợ cũng rất quan tâm tới

sự hòa hợp về ứng xử với những người xung quanh cũng như sự hòa hợp trong quan

điểm sống, giá trị sống.

4.2.1.3. Hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng hôn nhân

Hành vi giao tiếp với người bạn đời cũng là yếu tố có mối tương quan thuận,

chặt (r = 0,6) với sự HLHN. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét cả hai hành

vi giao tiếp tích cực và hành vi giao tiếp tiêu cực với người bạn đời ở cả người vợ

và người chồng.

114

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.12. Tƣơng quan của các hành vi giao tiếp với sự hài lòng hôn nhân

của các cặp vợ chồng

HLHN HLHN HLHN

Các hành vi giao tiếp chung chồng vợ

Hành vi giao tiếp với người bạn đời chung

của hai vợ chồng 0,6** 0,53** 0,57**

0,68** Hành vi giao tiếp tích cực của vợ chồng 0,78** 0,76**

Hành vi giao tiếp tiêu cực của vợ -0,18** -0,18* -0,2**

Hành vi giao tiếp tiêu cực của chồng -0,31** -0,25** -0,3**

Ghi chú: **p<0,01

Bảng số liệu trên cho thấy hành vi giao tiếp với người bạn đời có mối tương

quan tương đối chặt với sự HLHN của cả vợ và chồng. Khi xem xét riêng hành vi

giao tiếp tích cực của hai vợ chồng cho thấy hành vi giao tiếp tích cực của hai vợ

chồng có tương quan khá chặt với sự HLHN chung cũng như sự HLHN của người

vợ và người chồng. Hành vi giao tiếp tiêu cực với người bạn đời của cả hai vợ

chồng đều có tương quan nghịch với sự HLHN, tuy nhiên, mức độ tương quan

tương đối lỏng lẻo (r nằm trong khoảng từ 0 đến 0,3).

Những hành vi giao tiếp tích cực được xem là có ích cho việc duy trì mối

quan hệ tích cực giữa hai người. Trong khi một số nghiên cứu chỉ ra rằng hành vi

mang tính xây dựng (ví dụ như lắng nghe tích cực) thường được cho là có lợi cho

mối quan hệ. Tuy nhiên, không phải lúc nào hành vi giao tiếp tích cực cũng có ích

cho cảm nhận hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Ví dụ như Birditt lại phát hiện ra

rằng hành vi xây dựng chỉ có ích khi cả hai bên đã thực hiện nó, khi một người có

hành vi xây dựng và người kia lại có hành vi né tránh thì khả năng li hôn không

giảm. Các tác giả cho rằng sự né tránh của một người bạn đời có thể được người kia

cảm nhận như là sự thờ ơ và sự thiếu xây dựng trong các mối quan hệ, và do đó, sự

hài lòng về hôn nhân thấp hơn (Knud Lasen và Lê Văn Hảo, 2010).

“Tôi không thích cách cô ấy giao tiếp với tôi. Khi hai người đang có mâu

thuẫn, tôi muốn nói cho ra nhẽ sau đó hai người sẽ hiểu nhau. Nhưng cô ấy im lặng

115

TRÌNH TUYẾN

không nói đến làm tôi thấy như là cô ấy không tôn trọng tôi. Tôi cảm thấy rất tức

giận”_chồng, kết hôn 1,5 năm, Hoàng Mai.

Khi xem xét các hành vi giao tiếp cụ thể thấy rằng có sự khác biệt về sự

tương quan của từng hành vi giao tiếp tới sự HLHN của người vợ và người chồng.

Cụ thể được mô tả ở bảng số liệu dưới đây:

Bảng 4.13. Tƣơng quan giữa hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời và sự hài lòng

về cuộc sống hôn nhân

Hành vi giao tiếp của ngƣời bạn đời Hệ số Vợ Chồng

Hành vi giao tiếp tích cực

0,37 0,47 r Khen ngợi động viên người bạn đời p 0,00 0,00

r 0,43 0,56 Quan tâm, chăm sóc người bạn đời p 0,00 0,00

r 0,29 0,53 Dành thời gian riêng cho người bạn đời p 0,00 0,00

0,29 r Bàn bạc với bạn đời khi đưa ra quyết 0,46

định quan trọng 0,00 0,00 p

Hành vi giao tiếp tiêu cực

r -0,36 -0,22 Chỉ trích, đổ lỗi cho người bạn đời p 0,00 0,001

r -0,37 -0,21 Hạ thấp, thiếu tôn trọng người bạn đời p 0,00 0,003

r -0,15 -0,1 Đánh người bạn đời p 0,028 0,16

Bảng số liệu trên cho thấy tất cả các hành vi giao tiếp tích cực với người bạn

r -0,26 -0,14 Ngoại tình p 0,00 0,052

đời đều có mối tương quan thuận với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở cả người

vợ và người chồng. Đối với người vợ, việc người chồng dành thời gian riêng cho vợ

116

TRÌNH TUYẾN

và chồng bàn bạc với vợ khi đưa ra quyết định quan trọng có tương quan tương đối

lỏng lẻo với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của người vợ. Trong khi đó với

người chồng, việc người vợ dành thời gian riêng cho chồng và bàn bạc với chồng

khi đưa ra quyết định quan trọng lại có tương quan khá chặt với sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân của người chồng.

Ở văn hóa Việt Nam, thông thường, người chồng là người trụ cột trong

gia đình và là người đưa ra những quyết định quan trọng. Chính vì vậy, kết quả

này cũng cho thấy việc người chồng được bàn bạc để đưa ra những quyết định

quan trọng trong cuộc sống hôn nhân sẽ có ý nghĩa với người chồng nhiều hơn

với người vợ. Còn đối với người vợ, trong giai đoạn 5 năm đầu, đây là giai đoạn

các cặp vợ chồng mới sinh con nhỏ nên thông thường người vợ sẽ là người phải

dành thời gian chăm sóc con nhỏ nhiều hơn, ít có thời gian riêng tư dành cho

người bạn đời cũng như thời gian quan tâm tới người bạn đời. Chính vì vậy, nhu

cầu được người bạn đời dành thời gian riêng tư cho mình có thể sẽ có nhiều hơn

ở phía người chồng. Việc người vợ dành thời gian riêng cho người chồng ở giai

đoạn này sẽ có ý nghĩa nhiều hơn đối với người chồng. Đôi khi, người vợ quá

tập trung vào con khiến người chồng có cảm giác “bị bỏ rơi” cả trong việc chăm

sóc lẫn trong đời sống tình dục. Đối với người vợ, việc chăm sóc con giai đoạn

con nhỏ đã “lấy của em quá nhiều thời gian, em không còn lúc nào để nghĩ đến

những chuyện khác nữa”.

Đối với các hành vi giao tiếp tiêu cực, các hành vi chỉ trích, đổ lỗi cho người

bạn đời; hạ thấp, thiếu tôn trọng người bạn đời có tương quan nghịch nhưng ở mức

độ lỏng lẻo với sự hài lòng hôn nhân của người bạn đời. Riêng hành vi ngoại tình

của người chồng và hành vi vợ đánh chồng không có mối tương quan với sự hài

lòng về cuộc sống hôn nhân của người bạn đời ở mẫu nghiên cứu này. Chúng tôi

nhận định rằng, số trường hợp có hành vi ngoại tình và đánh người bạn đời ở mẫu

nghiên cứu này là rất thấp (ĐTB < 1,2). Do vậy, có thể chưa thể hiện được đúng

mức độ tương quan của hai hành vi này đối với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

của người bạn đời.

117

TRÌNH TUYẾN

Khi phỏng vấn sâu các trường hợp cụ thể, chúng tôi thấy rằng các hành vi tiêu

cực của người bạn đời có ảnh hưởng không nhỏ đến sự HLHN của người trả lời.

“Mỗi khi cô ấy cằn nhằn hay đổ lỗi cho tôi. Tôi cảm thấy rất khó chịu và ức

chế. Lúc đó, tôi cảm thấy dường như tôi làm việc gì cũng không vừa lòng cô ấy. Có

những khoảng thời gian tôi cảm thấy cuộc sống hôn nhân thật tệ vì cô ấy thường

xuyên đổ lỗi, chỉ trích những việc tôi làm.”- Chồng, kết hôn 3,5 năm, Hoàng Mai.

Hay người vợ khác chia sẻ “Anh ấy đã đánh tôi một lần. Lúc đó, tôi cảm thấy

mọi thứ như không còn ý nghĩa. Tôi không nghĩ rằng anh ấy có thể lại đánh vợ của

mình. Lúc đó, tôi đã muốn li hôn. Chúng tôi đã căng thẳng trong một thời gian. Đến

bây giờ, tôi vẫn còn bị ảnh hưởng” - Vợ, kết hôn 5 năm, Thanh Trì.

“Ngoại tình thì quá là tệ rồi. Đấy là lỗi lớn nhất có thể khiến tôi nghĩ đến

chuyện li hôn. Và đương nhiên thì khi đó làm sao mà có thể hài lòng về cuộc sống

hôn nhân chung được” - Vợ, kết hôn 2 năm, Thanh Trì.

Như vậy, chúng tôi nhận định rằng các hành vi tiêu cực, đặc biệt là các hành

vi nghiêm trọng như đánh, ngoại tình có ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân. Các nghiên cứu khác trên thế giới chỉ ra rằng những hành vi tiêu cực như

chỉ trích, chê bai đối tác có tương quan nghịch đến sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân (Christensen, 1987; Klinetob và Smith, 1996). Nhiều cặp vợ chồng không hài

lòng thường đổ lỗi cho nhau. Những cặp vợ chồng không hài lòng thường quy gán

theo cách thức luôn cho hành vi của người kia có màu sắc tiêu cực (McNulty và

Karrney, 2001). Ngược lại, những hành vi như lắng nghe, chấp nhận, khuyến khích

đối tác trong hôn nhân có tương quan thuận với sự hài lòng đến cuộc sống hôn

nhân. (Pash và Bradbury, 1998).

4.2.1.4. Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời

Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng cũng là yếu tố có tương quan thuận ở

mức tương đối chặt với sự HLHN.

118

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.14. Tƣơng quan giữa cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời

và sự hài lòng hôn nhân

Hệ số tƣơng quan (r)

Cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời Chồng Vợ đánh Chung đánh giá giá

Tôi nghĩ rằng mối quan hệ giữa tôi và người 0,792** 0,715** 0,854** bạn đời tiến triển tốt

Tôi cảm thấy may mắn khi kết hôn với người 0,769** 0,684** 0,792** bạn đời hiện tại.

Nếu được lựa chọn lại, tôi vẫn muốn kết hôn 0,692** 0,731** 0,814** với người bạn đời hiện tại

Đôi khi nghĩ có ai đó khác dành cho tôi -0,255** -0,380** -0,381**

Tôi cảm thấy có thể tâm sự với bạn đời của tôi 0,584** 0,415** 0,592** hầu như bất cứ điều gì

Gần đây, tôi đã suy nghĩ lại về mối quan hệ này -0,500** -0,452** -0,543**

Trung bình chung 0,39** 0,57** 0,518**

Ghi chú: **p<0,01

Bảng số liệu trên cho thấy “cảm nhận mối quan hệ với người bạn đời tiến

triển tốt đẹp” và “nếu được lựa chọn lại, họ vẫn sẽ lựa chọn người bạn đời này” để

kết hôn là yếu tố có mối tương quan mạnh nhất với sự HLHN (hệ số tương quan

Pearson r = 0,8). Việc suy nghĩ lại về mối quan hệ hôn nhân với người bạn đời hiện

tại cũng có tương quan nghịch ở mức độ tương đối chặt với sự HLHN. Điều này

cho thấy, khi một người cảm thấy mối quan hệ đang tiến triển tốt đẹp và cảm thấy

may mắn, đúng đắn khi kết hôn với người bạn đời hiện tại thì người đó cũng đang

cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Ngược lại, nếu như một người thường

xuyên phải suy nghĩ lại về mối quan hệ hôn nhân này hay thường xuyên nghĩ đến có

một người khác phù hợp hơn với mình thì người đó cũng đang không được hài lòng

về cuộc sống hôn nhân của họ.

119

TRÌNH TUYẾN

4.2.1.5. Cách ứng xử khi có mâu thuẫn và sự hài lòng hôn nhân

Mâu thuẫn trong các mối quan hệ là vấn đề được thảo luận nhiều trong các

nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không tìm

hiểu các loại mâu thuẫn thường có của các cặp vợ chồng mà chỉ tìm hiểu về cách

phản ứng của các cặp vợ chồng khi có mâu thuẫn trong mối tương quan với sự hài

lòng hôn nhân. Kết quả thu được như sau:

Bảng 4.15. Tƣơng quan giữa sự hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng

và cách xử lí khi có mâu thuẫn

Hệ số tƣơng quan ( r)

Cách xử lí khi có mâu thuẫn Chồng Vợ đánh Chung đánh giá

-0,208** giá -0,219** 0,221** Tự mình giải quyết

Chia sẻ với người bạn đời để cùng nhau 0,358** 0,453** 0,406** giải quyết

Tìm kiếm sự giúp đỡ của người thân trong 0,152 -0,074 0,063 gia đình

Tìm kiếm sự trợ giúp của bạn bè 0,056 -0,160* -0,043

Tìm đến sự giúp đỡ của chuyên gia tư vấn 0,213** -0,147 0,048 tâm lí

Trung bình chung 0,129 -0,092 0,040

Ghi chú: **p<0,01, *p<0,05

Kết quả từ bảng số liệu trên cho thấy chỉ có hai cách xử lý khi có mâu thuẫn

có mối tương quan với sự HLHN đó là tự mình giải quyết vấn đề và chia sẻ với

người bạn đời để cùng nhau giải quyết. Khi có mâu thuẫn, việc một người tự mình

giải quyết vấn đề có tương quan nghịch ở mức lỏng lẻo với sự HLHN trong khi đó,

cách làm chia sẻ với người bạn đời để cùng nhau giải quyết có tương quan thuận ở

mức độ khá chặt với sự HLHN. Có thể thấy, sự HLHN liên quan đến sự tương tác

của hai vợ chồng. Đây là cuộc sống chung nên khi có vấn đề, mâu thuẫn, việc cùng

nhau chia sẻ sẽ có tác động tích cực đến cảm nhận HLHN.

120

TRÌNH TUYẾN

Trong thực tế, theo lí thuyết xung đột (White và Klein, 2008), một lượng

nhất định của cuộc xung đột là cần thiết trong gia đình để giải quyết vấn đề và bất

đồng, cũng như để cải thiện giao tiếp và tương tác giữa các thành viên trong gia

đình mặc dù mâu thuẫn trong các mối quan hệ có thể dẫn đến li hôn (Booth và

Amato, 2001).

Gottman qua các quan sát thực tế về việc duy trì mối quan hệ giữa các cặp

vợ chồng đã đưa ra những kết luận có giá trị rằng: Hình thức tương tác ở những

cặp vợ chồng là riêng biệt, tùy theo họ hạnh phúc hay bất hạnh. Những cặp hạnh

phúc, khi họ bất đồng với nhau dẫn đến cãi vã, họ thường giàn hòa với nhau bằng

việc chấp nhận để bên kia giải thích rõ vấn đề và thừa nhận lập trường của bên

kia. Trái lại, những cặp không hạnh phúc thường “thiếu hụt tương tác”. Họ không

thể chấp nhận và thừa nhận những lời giải thích của đối phương. Do đó, họ không

thể đưa ra những diễn đạt có thể được cả hai bên coi trọng. Những cặp vợ chồng

này không thể có được sự đồng nhất quan điểm của một trong hai bên. Họ luôn

giam mình trong những lập trường cứng nhắc, không để cho ai làm bất cứ một

điều chỉnh nào và dường như chỉ hướng tới thất bại. Trái lại, những cặp hạnh phúc

đưa ra và tiếp nhận những diễn đạt cho phép duy trì liên hệ của họ (dẫn theo Trần

Thị Minh Đức, 2014).

Các yếu tố cá nhân có tương quan nghịch với sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân như hành vi lạm dụng thuốc, uống rượu đặc biệt nặng và hút thuốc lá, cũng

đã được chứng minh là có tác động tiêu cực đến sự hài lòng về hôn nhân (Homish,

Leonard, Kozlowski và Cornelius, 2009).

Như vậy, việc xem xét mối tương quan giữa sự HLHN với các yếu tố ảnh

hưởng cho thấy nếu cặp vợ chồng cảm nhận mức độ hòa hợp của hai vợ chồng

càng cao, các hành vi giao tiếp với người bạn đời càng nhiều thì sự hài lòng về

cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng cũng càng cao. Đặc biệt, trong mẫu nghiên

cứu này, không có sự ảnh hưởng đáng kể trong hành vi giao tiếp tiêu cực của cả

người vợ và người chồng với sự HLHN của cặp vợ chồng. Hành vi giao tiếp tiêu

cực của chồng càng nhiều thì sự HLHN của hai vợ chồng cũng ít nhưng mức độ

ảnh hưởng thấp.

121

TRÌNH TUYẾN

4.2.2. Dự báo về sự hài lòng hôn nhân

Chúng tôi sử dụng hai mô hình hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến để phân

tích chỉ số dự báo về sự HLHN. Trong đó, biến độc lập bao gồm 3 biến là cảm nhận

về sự hòa hợp vợ chồng, cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng và hành vi giao tiếp

với người bạn đời.

4.2.2.1. Hồi quy đơn biến

Để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN của các

cặp vợ chồng theo từng biến số, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đơn biến. Ở

mỗi yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu xem xét mô hình hồi quy đơn biến với các biến

phụ thuộc bao gồm sự HLHN chung, các yếu tố của sự HLHN, đánh giá sự HLHN

của người chồng và đánh giá sự HLHN của người vợ.

a. Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng

Bảng số liệu dưới đây mô tả khả năng dự báo của yếu tố Cảm nhận về sự hòa

hợp vợ chồng đến sự HLHN chung và các thành tố của sự HLHN theo mô hình

PERMA. Kết quả cụ thể như sau:

Bảng 4.16. Dự báo của yếu tố Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng đến sự hài

lòng hôn nhân theo mô hình hồi quy đơn biến

Biến độc lập

Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng Biến phụ thuộc

R2 p

Thành tựu - cảm xúc tích cực 0,53 0,000

Mối quan hệ hôn nhân 0,51 0,000

Ý nghĩa hôn nhân 0,41 0,000

Hài lòng hôn nhân của chồng 0,47 0,000

Hài lòng hôn nhân của vợ 0,55 0,000

Hài lòng hôn nhân của hai 0,61 0,000 vợ chồng

122

TRÌNH TUYẾN

Kết quả phân tích hồi quy đơn biến cho thấy Cảm nhận về sự hòa hợp vợ

chồng có ảnh hưởng đến tất cả các khía cạnh của sự HLHN (p<0,001). Một cách

chung nhất thì Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng giải thích được 61% sự biến thiên

của sự HLHN. Trong ba thành tố của sự HLHN, thành tố Cảm nhận về sự hòa hợp

vợ chồng có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến thành tố Thành tựu - cảm xúc tích cực,

tiếp đến là thành tố Mối quan hệ hôn nhân và cuối cùng là thành tố Ý nghĩa hôn

nhân. Bên cạnh đó, cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng ảnh hưởng đến sự HLHN của

người vợ nhiều hơn là ảnh hưởng đến sự HLHN của người chồng.

Hệ số hồi quy R2 cũng cho thấy cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng của người

vợ có ảnh hưởng đến HLHN lớn hơn cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng của người

chồng. Sự khác biệt nhiều nhất giữa đánh giá của người vợ và người chồng là ở khía

cạnh Mối quan hệ hôn nhân và khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực. Trong khi

đó ở khía cạnh Ý nghĩa hôn nhân gần như không có sự khác biệt giữa vợ và chồng.

b. Hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời

Trong hành vi giao tiếp với người bạn đời, chúng tôi xem xét khả năng dự

báo của các hành vi giao tiếp ứng xử tích cực và hành vi giao tiếp tiêu cực của hai

vợ chồng đến sự HLHN của các cặp vợ chồng và các yếu tố của sự HLHN.

Bảng 4.17. Dự báo của hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời tới sự hài lòng

hôn nhân của các cặp vợ chồng theo mô hình hồi quy đơn biến

Biến độc lập

Hành vi giao tiếp Hành vi giao tiếp Biến phụ thuộc tích cực tiêu cực

p R2 p R2

Thành tựu - cảm xúc tích cực 0,000 0,07 0,000 0,57

Mối quan hệ 0,000 0,06 0,000 0,58

Ý nghĩa hôn nhân 0,000 0,04 0,000 0,43

Hài lòng hôn nhân của chồng 0,000 0,06 0,000 0,44

Hài lòng hôn nhân của vợ 0,000 0,08 0,000 0,66

Hài lòng hôn nhân của hai 0,65 0,000 0,09 0,000 vợ chồng

123

TRÌNH TUYẾN

Bảng số liệu trên cho thấy hành vi giao tiếp tích cực và hành vi giao tiếp tiêu

cực với người bạn đời của hai vợ chồng có ảnh hưởng đến tất cả các khía cạnh của

sự hài lòng hôn nhân (p<0,001). Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ nét giữa mức độ ảnh

hưởng của hành vi giao tiếp tích cực và hành vi giao tiếp tiêu cực. Hành vi giao tiếp

tích cực của hai vợ chồng giải thích được 65% sự biến thiên của sự hài lòng hôn

nhân. Trong khi đó, hành vi giao tiếp tiêu cực với người bạn đời chỉ giải thích được

9% sự biến thiên của sự HLHN. Kết quả này một lần nữa lại cho thấy trong mẫu

nghiên cứu này, mức độ ảnh hưởng của hành vi tiêu cực đến sự HLHN không được

thể hiện rõ ràng. Vẫn cùng quan điểm với những phân tích phía trước, chúng tôi cho

rằng kết quả này chưa phản ánh đúng về sự ảnh hưởng của hành vi giao tiếp tiêu

cực đến sự HLHN do số lượng mẫu quá ít.

Xét về mức độ ảnh hưởng của yếu tố Hành vi giao tiếp đến sự HLHN của

người vợ và người chồng, kết quả cho thấy hành vi giao tiếp tích cực với người bạn

đời dự báo được 66% sự thay đổi về HLHN của người vợ, cao hơn so với khả năng

dự báo 44% sự thay đổi HLHN của người chồng. Đối với ba thành tố trong HLHN,

hành vi giao tiếp tích cực với người bạn đời ảnh hưởng nhiều hơn tới yếu tố Mối quan hệ (R2 = 0,57) và Thành tựu - cảm xúc tích cực (R2 = 0,58), ảnh hưởng ít hơn đến yếu tố Ý nghĩa hôn nhân (R2 = 0,43).

c. Cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời

Thang đo Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời có 2 tiểu thang đo là

cảm nhận tích cực và cảm nhận tiêu cực. Trong phần mô hình hồi quy tuyến tính,

nghiên cứu xem xét sự ảnh hưởng của hai yếu tố cảm nhận tích cực và cảm nhận

tiêu cực riêng. Kết quả như ở bảng số liệu dưới đây:

124

TRÌNH TUYẾN

Bảng 4.18. Dự báo của cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời đến sự

hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng theo mô hình hồi quy đơn biến

Biến độc lập

Cảm nhận tích Cảm nhận tiêu Biến phụ thuộc cực cực

R2 p R2 p

Thành tựu - cảm xúc tích cực 0,51 0,000 0,25 0,000

Mối quan hệ hôn nhân 0,63 0,000 0,2 0,000

Ý nghĩa hôn nhân 0,44 0,000 0,12 0,000

Hài lòng hôn nhân của chồng 0,56 0,000 0,22 0,000

Hài lòng hôn nhân của vợ 0,63 0,000 0,21 0,000

Hài lòng hôn nhân của hai vợ chồng 0,000 0,000 0,71 0,26

Kết quả ở bảng số liệu trên cho thấy mức độ ảnh hưởng tới sự HLHN chung

của các cặp vợ chồng của những cảm nhận tích cực về mối quan hệ với người bạn

đời cao hơn gấp gần 3 lần so với mức độ ảnh hưởng của cảm nhận tiêu cực. Cảm

nhận tích cực về mối quan hệ với người bạn đời có thể giải thích được 71% sự thay

đổi về mức độ HLHN của cặp vợ chồng, trong khi đó cảm nhận tiêu cực về mối

quan hệ với người bạn đời chỉ giải thích được 26% sự thay đổi về mức độ HLHN

của các cặp vợ chồng. Không có sự khác biệt nhiều giữa mức độ ảnh hưởng tới cảm

nhận HLHN của người chồng và của người vợ. Trong ba thành tố của sự HLHN,

cảm nhận tích cực có ảnh hưởng nhiều nhất tới yếu tố Mối quan hệ hôn nhân.

4.2.2.2. Hồi quy đa biến

Dựa vào hệ số đa cộng tuyến (VIF < 2,000) chúng tôi xây dựng mô hình hồi

quy đa biến theo phương pháp thống kê Enter với nhóm 3 biến độc lập là: 1/Cảm

nhận về sự hòa hợp vợ chồng, 2/ Hành vi giao tiếp với người bạn đời, 3/Cảm nhận

về mối quan hệ với người bạn đời.

a. Dự báo hài lòng hôn nhân chung của cặp vợ chồng

Biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy đa biến này là sự HLHN chung của

hai vợ chồng. Biến độc lập bao gồm Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng; Hành vi

125

TRÌNH TUYẾN

giao tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời. Kết

quả dự báo của 3 biến độc lập đưa vào trong mô hình như sau:

Bảng 4.19. Dự báo của các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân

trong mô hình hồi quy đa biến

Biến phụ thuộc: Hài lòng hôn nhân

R2 B Beta p Biến độc lập

Tolerance VIF

0,68 0,684 0,000

Cảm nhận về sự hòa hợp 0,621 0,639 0,000 0,720 1,389 vợ chồng

Hành vi giao tiếp với 0,300 0,228 0,000 0,842 1,188 người bạn đời

Cảm nhận về mối quan hệ 0,168 0,133 0,005 0,694 1,441 với người bạn đời

Trong mô hình hồi quy đa biến, cả 3 yếu tố: Cảm nhận về sự hòa hợp vợ

chồng, Hành vi giao tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về mối quan hệ với người

bạn đời đều có khả năng dự báo sự hài lòng hôn nhân (p<0,05).

Tổng 3 biến này có thể dự báo được 68% sự biến thiên của sự HLHN của

cặp vợ chồng. Biến Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng có khả năng dự báo 62,1%

sự biến thiên của HLHN, hơn gấp đôi khả năng dự báo của biến Hành vi giao tiếp

với người bạn đời (30%) và gấp khoảng 5 lần khả năng dự báo của yếu tố Cảm nhận

về mối quan hệ với người bạn đời (16,8%).

Ở mô hình này, cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng dự báo tăng mức độ

HLHN từ 62,1% lên 63,9%; trong khi hai biến số còn lại là hành vi giao tiếp với

người bạn đời và cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời lại dự báo giảm

mức độ HLHN (tỉ lệ giảm tương ứng lần lượt là từ 30% xuống 22,8% và 16,8%

xuống 13,3%.

b. Dự báo về hài lòng của ngƣời chồng và của ngƣời vợ

Nghiên cứu xem xét mô hình hồi quy bội với biến phụ thuộc là sự HLHN

của người chồng và sự HLHN của người vợ với 3 biến độc lập Cảm nhận về sự

126

TRÌNH TUYẾN

hòa hợp vợ chồng; Hành vi giao tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về mối quan

hệ với người bạn đời. Kết quả như sau:

Bảng 4.20. Dự báo của các biến ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân

của ngƣời chồng theo mô hình hồi quy đa biến

Biến phụ thuộc: HLHN của ngƣời chồng

R2 B Beta p Tolerance VIF Biến độc lập

0,515 1,479 0,000

Cảm nhận về sự hòa hợp 0,605 0,579 0,000 0,720 1,389 vợ chồng

Hành vi giao tiếp với người 0,326 0,230 0,000 0,842 1,188 bạn đời

Cảm nhận về mối quan hệ 0,011 0,008 0,892 0,694 1,441 với người bạn đời

Bảng 4.21. Dự báo của các biến ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân

của ngƣời vợ theo mô hình hồi quy đa biến

Biến phụ thuộc: HLHN của ngƣời vợ Biến độc lập R2 B Beta p Tolerance VIF

0,644 0,548 0,000

Cảm nhận về sự hòa hợp 0,542 0,569 0,000 0,719 1,392 vợ chồng

Hành vi giao tiếp với người 0,296 0,222 0,000 0,832 1,203 bạn đời

Cảm nhận về mối quan hệ 0,243 0,198 0,000 0,692 1,445 với người bạn đời

Hai bảng số liệu trên cho thấy, chỉ có biến Cảm nhận về mối quan hệ với

người bạn đời không có khả năng dự báo sự biến thiên của biến phụ thuộc là sự

HLHN của người chồng (p = 0,892 > 0,05). Tất cả 3 biến độc lập đều có khả năng

dự báo về sự HLHN của người vợ (p < 0,05). Biến Cảm nhận về sự hòa hợp vợ

chồng có khả năng dự báo cao nhất tới sự HLHN của cả người vợ và người chồng

127

TRÌNH TUYẾN

Cả ba biến có khả năng dự báo được 51,5% sự biến thiên về HLHN của

người chồng và 64,4% sự biến thiên HLHN của người vợ.

Ở hai mô hình trên, hai bảng số liệu cho thấy có sự khác biệt về dự báo của

yếu tố Cảm nhận về sự hoà hợp vợ chồng tới sự HLHN của người vợ và người

chồng. Yếu tố Cảm nhận về sự hoà hợp vợ chồng dự báo giảm mức độ HLHN của

người chồng (từ 60,5% xuống 57,9%) trong khi đó lại dự báo tăng mức độ HLHN

của người vợ (từ 54,2% lên 56,9%).

4.3. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng qua phân tích

trƣờng hợp điển hình

4.3.1. Trường hợp cặp vợ chồng hài lòng về cuộc sống hôn nhân

4.3.1.1. Mô tả trường hợp

Bảng 4.22. Đặc điểm nhân khẩu học của cặp vợ chồng hài lòng cao

với cuộc sống hôn nhân

Đặc điểm Chồng Vợ

Tên N.V.A L.T.H

Tuổi 38 30

Học vấn THCS Đại học

Tôn giáo Công giáo Không tôn giáo

Nơi lớn lên Thành thị Nông thôn

Nơi sống hiện nay Nội thành Hà Nội

Hoàn cảnh chung sống Ở với mẹ chồng

Năm kết hôn 5 năm

Số con 1 con gái đầu và 1 con trai sau

Cặp vợ chồng A-H kết hôn năm 2014. Thời điểm tham gia nghiên cứu là

ĐTB HLHN: 8,3 8,5 8,1

năm 2019. Khi đó, hai vợ chồng kết hôn được 5 năm và có 2 con (1 gái đầu và 1

con trai sau)

A-H kết hôn sau 1 năm quen và yêu, tìm hiểu. Hai người kết hôn tự nguyện,

có tình yêu và được sự ủng hộ của hai bên gia đình. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng ở

128

TRÌNH TUYẾN

chung với mẹ chồng tại nhà chồng. Cả hai vợ chồng cùng đi làm. Thu nhập của vợ

cao hơn thu nhập của chồng.

a. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung

Tại thời điểm tham gia vào nghiên cứu, kết quả đánh giá cho thấy hai vợ

chồng khá hài lòng về cuộc sống hôn nhân hiện tại của họ (ĐTB hài lòng hôn nhân

của hai vợ chồng là 8,3). Cả hai người đều đánh giá họ không phải là người hợp

nhau về tính cách, quan điểm cuộc sống nói chung, tuy nhiên, họ lại có cùng một

quan điểm về cuộc sống hôn nhân, gia đình; Mối quan hệ của hai người không thực

sự tốt nhưng họ có suy nghĩ và phản ứng khá tích cực khi có mâu thuẫn hay khác

biệt. Trong cuộc sống hôn nhân, cả hành vi tích cực và hành vi tiêu cực đều có,

nhưng họ không có các hành vi nghiêm trọng như đánh hay ngoại tình. Tuy nhiên, ở

mỗi giai đoạn khác nhau thì cuộc sống hôn nhân của họ cũng trải qua những mức độ

khác nhau của sự HLHN.

Cả hai vợ chồng khi nhìn lại cuộc sống của họ trong 5 năm vừa qua, họ đã có

được những gì họ mong muốn cho cuộc sống hôn nhân có những đứa con khỏe

mạnh, vợ chồng yêu thương nhau và cùng vun vén cho cuộc sống gia đình,…) và họ

đã có thời gian vui vẻ, tích cực và hạnh phúc bên nhau. Mặc dù họ cũng đã trải qua

những lúc khủng hoảng và căng thẳng nhưng họ cũng cùng nhau vượt qua.

Sự HLHN của họ cũng thay đổi theo thời gian, tuy nhiên, năm đầu tiên không

phải là thời điểm họ thấy hài lòng nhất với cuộc sống hôn nhân của mình. Năm thứ 5

mới là giai đoạn họ thấy hài lòng nhất. Năm thứ 3 của cuộc sống hôn nhân là giai

đoạn căng thẳng nhất của cặp vợ chồng A-H, đó là thời điểm họ sinh con thứ 2.

Giai đoạn 1 năm đầu của cặp vợ chồng A-H khá thuận lợi. Sau khi kết hôn

được 4 tháng thì H có bầu đứa con đầu tiên. Hai vợ chồng cùng mong chờ đón đứa

con đầu lòng chào đời cùng sự hỗ trợ của hai bên gia đình. Năm thứ 2,3 của cuộc

sống hôn nhân là giai đoạn sóng gió nhiều nhất với sự xuất hiện của 2 đứa trẻ cùng

với những khó khăn trong việc chăm sóc, nuôi dạy con và cả vấn đề tài chính, sự

xao nhãng mối quan hệ vợ chồng bao gồm cả đời sống tình dục. Giai đoạn 5 năm,

cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng dần ổn định và bắt đầu có sự quan tâm trở lại

với mối quan hệ hôn nhân.

129

TRÌNH TUYẾN

b. Thành tựu - cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân

Hai vợ chồng cảm thấy hài lòng với những gì họ có được trong cuộc sống

hôn nhân ở năm đầu tiên. Cả hai người đều thấy mình đã có được một gia đình đáp

ứng được mong đợi và có cuộc sống vui vẻ bên nhau.

Từ quan điểm của người chồng, A thấy rằng A đã có được người vợ như

mong đợi: “Tôi lựa chọn cô ấy. Cô ấy là người phụ nữ của gia đình. Ngày trước,

tôi ở với chị gái và chị lo cho tôi và mẹ mọi chuyện. Đến khi tôi lấy vợ, tôi không có

cảm giác bị hẫng vì vợ tôi cũng có thể quán xuyến được việc gia đình, cô ấy cũng

biết nấu ăn. Với tôi như thế là quá đủ rồi”.

Với người vợ, H cũng cảm thấy đã đạt được mục tiêu mà cô đặt ra khi kết

hôn: “Tôi rất coi trọng giá trị gia đình. Tôi đã lấy một người chồng có đạo đức tốt

và anh ấy lớn lên trong một gia đình mọi người rất yêu thương nhau. Đó là điều rất

quan trọng đối với tôi. Anh ấy là người trung thực và tử tế”.

Cả hai vợ chồng đều nhận định rằng sự ra đời của bé gái đầu tiên cũng là một

“thành tựu” khiến họ hài lòng. Người chồng nói rằng “Tôi chẳng mong gì hơn. Tôi

được trở thành bố và tôi rất hãnh diện vì điều đó.”. Người vợ cũng thấy rằng “việc

trở thành mẹ là điều rất giá trị đối với tôi. Thời gian mang thai chúng tôi rất mong

chờ em bé ra đời. Tôi cũng cảm thấy gắn bó với chồng hơn từ khi có bầu”.

Như vậy có thể thấy, việc có con ở giai đoạn người vợ mang bầu là một giá

trị tích cực đóng góp vào sự HLHN của cặp vợ chồng A-H. Tuy nhiên, sự ra đời của

đứa trẻ đầu lòng và đứa trẻ thứ 2 cũng là thời điểm cuộc sống hôn nhân của hai vợ

chồng xuất hiện nhiều hơn những cảm xúc tiêu cực.

Yếu tố cảm xúc của người vợ và người chồng cũng thay đổi theo thời gian. Ở

một năm đầu tiên, hai người khá vui vẻ, tích cực và hạnh phúc bên nhau. Tuy nhiên,

sau đó, giữa hai người bắt đầu xuất hiện nhiều hơn những cảm xúc tiêu cực như

buồn chán, thất vọng, tức giận và có những suy nghĩ tiêu cực. Người vợ bắt đầu

cảm thấy buồn, bị bỏ rơi vì “anh ấy quá yêu gia đình nhà mình khiến đôi khi tôi

cảm thấy như mình bị bỏ rơi”, và việc “ngày nào chồng tôi cũng uống rượu khiến

tôi cảm thấy rất bực mình và cả lo lắng cho sức khỏe, cho cuộc sống gia đình khi có

con ”. Về phía người chồng, A cũng bắt đầu thấy rằng “cô ấy ngày trước nói rằng

130

TRÌNH TUYẾN

có thể chấp nhận được chuyện tôi uống rượu nhưng bây giờ cô ấy lại tỏ ra khó chịu

với việc này”, “Cô ấy hay cằn nhằn và hay đổi lỗi cho tôi, cũng hay giận hờn những

chuyện linh tinh”.

Cả hai vợ chồng cùng ghi nhận rằng những vấn đề mâu thuẫn và cảm xúc

tiêu cực xuất hiện nhiều hơn khi hai người có con (giai đoạn 1 năm đến khoảng 3,5

năm). Người vợ nhận thấy rằng “Giai đoạn căng thẳng nhất đối với vợ chồng tôi là

khi tôi sinh đứa con thứ hai. Hai vợ chồng liên tục căng thẳng về chuyện ứng xử

trong gia đình, về cách nuôi dạy con, về việc uống rượu,… ”.

Từ góc độ của người vợ, khi có con, cô ấy cảm thấy mệt mỏi và bắt đầu xuất

hiện những điều không hài lòng về người chồng. “Con bé nhà tôi đếm nào cũng quấy

khóc. Tôi phải thức để dỗ con một mình. Còn anh ấy vẫn cứ ngủ. Mẹ anh ấy cũng chỉ

quan tâm tới sức khỏe của anh ấy mà không hề quan tâm tới sự mệt mỏi của tôi.”.

Người chồng lại luôn luôn thấy rằng “tôi đã rất cố gắng rồi, hạn chế đi chơi,

hạn chế uống rượu nhưng cô ấy vẫn cứ nói tôi. Dường như cô ấy không nhìn thấy

và không ghi nhận những gì tôi đóng góp cho gia đình.”.

Đối với người vợ, yếu tố làm cho cô ấy có những cảm xúc tiêu cực là về

“hành vi ứng xử của người chồng với gia đình vợ “Anh ấy không bao giờ chủ động

việc thăm bố mẹ tôi và mỗi khi phải về quê, anh ấy vô cùng căng thẳng và khó chịu

khiến tôi rất buồn và không cảm thấy mình được yêu thương, quan tâm”; người

chồng hay ngồi uống rượu lâu mỗi bữa cơm, hút thuốc lá trước mặt con làm vợ cảm

thấy khó chịu và tức giận: “Anh ấy cứ ngồi nhâm nhi chén rượu cả tiếng đồng hồ.

Tôi khi đó nghĩ đến lúc con lớn cần phải học bài thì việc ngồi lâu như vậy rất mệt

mỏi. Tôi còn phải chờ anh ấy ăn xong mới được đi tắm nhưng anh ấy không quan

tâm sức khỏe của tôi, cũng không quan tâm sức khỏe của anh ấy”;

Đối với người chồng, những cảm xúc tiêu cực thường xuất hiện khi vợ “nói

nhiều”, “ứng xử chưa phải với gia đình nhà chồng và chồng”, “hay đổ lỗi cho

chồng”. “Vợ tôi là người rất tốt nhưng cô ấy lại hay giận, hay cằn nhằn và không

khéo trước mặt gia đình nhà tôi. Cô ấy có thể mắng tôi trước mặt gia đình tôi khiến

tôi thấy rất mất mặt và gia đình tôi cũng rất khó chịu. Tôi không bao giờ làm như

vậy với cô ấy”.

131

TRÌNH TUYẾN

Cả hai vợ chồng đều nói rằng giai đoạn khi hai con còn nhỏ, mức độ HLHN

của chúng tôi khá thấp. Có những thời gian người chồng và người vợ “triền miên

trong căng thẳng”, “về tới nhà không nói với nhau câu nào”, “không giao tiếp” và

đôi khi “chúng tôi cũng nghĩ đến việc dừng lại mối quan hệ này”.

Tuy nhiên, yếu tố cảm xúc của người chồng và người vợ đã được “khôi

phục” tại thời điểm nói chuyện với chúng tôi. Khi đó, hai vợ chồng đang trong mối

quan hệ vui vẻ, yêu thương nhau.

Trong giai đoạn này, yếu tố thúc đẩy các cảm xúc tích cực của người vợ và

người chồng là “chồng tôi biết nhịn tôi hơn và cũng bớt uống rượu, không hút thuốc

trước mặt con nữa”, “Tôi hiểu vợ hơn và chịu khó “nhịn” cô ấy để mối quan hệ

được vui vẻ. Tôi vẫn khó chịu nhưng tôi nghĩ giai đoạn trước cô ấy quá căng thẳng.

Bây giờ cô ấy cũng có cải thiện việc giao tiếp với tôi và gia đình nhà tôi”.

Chúng tôi có hỏi người vợ và người chồng điều gì làm nên sự khác biệt về

cảm nhận của anh/chị trong đời sống hôn nhân ở giai đoạn này và giai đoạn trước?

Người vợ chia sẻ “Tôi nhận thấy khi tôi căng thẳng, tôi dễ nói những điều khó nghe

với chồng và mắng con. Bản chất với tôi thì mâu thuẫn và vấn đề là chuyện rất bình

thường trong cuộc sống hôn nhân. Gần như tôi không nghĩ đến chuyện “dừng lại

mối quan hệ này”. Mỗi lần căng thẳng, dù không nói nhưng tôi cũng tự nhắc mình

để giữ giới hạn cho phép. Và hơn hết, tôi vẫn muốn duy trì cuộc hôn nhân này nên

lúc nào hợp lí, tôi sẽ nói để anh ấy hiểu và thông cảm với những tính cách của tôi”.

c. Mối quan hệ hôn nhân

Mối quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng A-H cũng có sự thay đổi theo thời

gian. Nhưng nhìn chung, tại thời điểm tham gia vào nghiên cứu, cả người vợ và

người chồng đều ghi nhận có đang “sở hữu” những mối quan hệ hôn nhân tốt đẹp.

Người chồng chia sẻ “Tôi cảm thấy rất hài lòng vì chúng tôi yêu thương

nhau và có mối quan hệ tốt với hai bên gia đình. Giai đoạn trước, cũng đã có lần

xảy ra va chạm giữa vợ tôi và chị em chồng nhưng bây giờ mọi thứ ổn rồi. Mối

quan hệ với gia đình nhà vợ cũng tốt”. Từ góc độ của người vợ, người vợ sống

chung với gia đình nhà chồng nhưng cô cũng biết cách để “thúc đẩy những mối

quan hệ tốt đẹp với nhà chồng”. Hiện nay, cô thấy rằng mối quan hệ của cô với

chồng và với nhà chồng tốt đẹp: “Tôi nghĩ rằng mẹ chồng tôi cũng quý con dâu.

132

TRÌNH TUYẾN

Các anh chị em chồng cũng tốt với tôi và vợ chồng tôi. Trong gia đình, nhà tôi là

khó khăn nhất về kinh tế cũng như sống cùng với mẹ chồng. Tôi nhận thấy gia đình

nhà chồng tôi rất hỗ trợ và thông cảm cho mình”. Đặc biệt, cả hai vợ chồng đều

khẳng định rằng hai vợ chồng gần đây vui vẻ và yêu thương nhau.

Một trong những yếu tố tác động tích cực tới mối quan hệ, cảm xúc của

hai vợ chồng là sự hài lòng và thỏa mãn về tình dục. “Khoảng 6 tháng gần đây,

tôi nhận thấy đời sống tình dục của tôi và chồng ổn hơn rất nhiều. Dường như

chúng tôi đã gỡ bỏ được khoảng cách và cùng nhau xây dựng nó được chất

lượng hơn” - người vợ chia sẻ.

Trong những chia sẻ trước đó của người chồng, người chồng cũng thấy

rằng giai đoạn vợ có bầu và nuôi con nhỏ, “cô ấy ít quan tâm tới chuyện sinh

hoạt vợ chồng. Đôi khi còn cáu gắt. Gần đây, chúng tôi có sự thân mật hơn và

hai người cũng hòa hợp hơn trong chuyện tình dục. Tôi rất vui” - Người chồng

chia sẻ.

Mối quan hệ hôn nhân của cặp vợ chồng A-H cũng thay đổi theo thời

gian. Cuộc sống chung với gia đình nhà chồng của người vợ năm đầu tiên cũng

khá thuận lợi. Hai vợ chồng dành thời gian cho nhau, đi chơi chung cùng gia

đình nhà chồng, tham gia vào việc gặp gỡ bạn bè, đồng nghiệp của hai người.

Mối quan hệ của hai vợ chồng cũng như mối quan hệ với hai bên gia đình khá

thuận lợi.

Bản thân người vợ cho rằng “tôi là người cũng khá dễ thích nghi nên khi

về nhà chồng, tôi có thể thích nghi được. Nhà chồng tôi cũng khá đông và hay tổ

chức các hoạt động sinh hoạt chung như ăn uống, đi chơi. Thật may vì tôi cũng

thích những hoạt động như vậy để gắn kết tình cảm. Chồng tôi cũng rất thích

việc tôi vui vẻ và cùng tham gia vào các hoạt động chung của gia đình anh ấy”.

Đối với người chồng, để xây dựng mối quan hệ hôn nhân tốt đẹp với người

bạn đời, người chồng tự đánh giá mình cũng “hi sinh” những nhu cầu cá nhân của

mình để dành thời gian cho người bạn đời và cho gia đình. “Trước khi kết hôn, tôi

tối nào cũng đi chơi và uống rượu với bạn. Tuy nhiên, từ khi cưới vợ, tôi chỉ thi

thoảng mới đi gặp bạn bè. Tôi chủ yếu ở nhà với vợ và ở bên gia đình”.

133

TRÌNH TUYẾN

Có thể thấy trong cuộc sống hôn nhân, mối quan hệ vợ chồng của A-H

cũng như các mối quan hệ xung quanh cuộc sống hôn nhân cũng trải qua những

giai đoạn khác nhau. Nhưng vai trò quyết định đến cảm nhận hài lòng chính là

mối quan hệ giữa hai người.

d. Ý nghĩa hôn nhân

Cả hai vợ chồng A-H đều nhận thấy bản thận họ rất coi trọng cuộc sống hôn

nhân và đều ghi nhận những gì họ hay người kia làm cho cuộc sống hôn nhân.

Trong ba thành tố của sự HLHN, chúng tôi thấy rằng thành tố ý nghĩa hôn

nhân được duy trì ổn định và xuyên suốt trong cả giai đoạn 5 năm chung sống của

cặp vợ chồng A-H. Nhìn chung, cả hai vợ chồng đều rất coi trọng giá trị của hôn

nhân. Họ đều thấy rằng những việc họ đang làm là để xây dựng cuộc sống gia đình

họ trở nên tốt đẹp hơn. Đặc biệt ở phía người chồng, A rất coi trọng gia đình. A đã

có nhiều thay đổi so với cuộc sống trước khi kết hôn. A giảm giao lưu bạn bè. Đi

làm về chủ yếu thời gian dành cho gia đình.

Người vợ chia sẻ “Anh ấy là người rất coi trong cuộc sống hôn nhân, gia

đình. Thi thoảng anh ấy vẫn nói với tôi. Thôi hai vợ chồng mình cố. Đây là lúc khó

khăn. Em và con là những người rất quan trọng với anh”.

Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng

Ở cả góc độ của người vợ và người chồng, hai người tự nhận định họ không

phải là người thực sự hòa hợp với nhau về quan điểm sống nhưng về giá trị sống lại

cùng tôn trọng giá trị gia đình, tình cảm giữa con người với con người. Họ cũng khá

hòa hợp trong cách ứng xử với hai bên gia đình mặc dù có những điểm còn chưa hài

lòng. Thời gian gần đây, họ có sự hòa hợp nhiều hơn về đời sống tình dục. Họ

không cùng niềm tin tôn giáo nhưng không có sự mâu thuẫn về niềm tin tôn giáo.

Hành vi giao tiếp với người bạn đời

Trong từng giai đoạn của cuộc sống hôn nhân, hành vi giao tiếp với người

bạn đời của cặp vợ chồng AH có những màu sắc khác nhau và cũng khác nhau giữa

vợ và chồng.

Ở giai đoạn năm đầu tiên chung sống, hai người thường xuyên có những

giao tiếp tích cực như quan tâm, chia sẻ, động viên, bàn bạc với nhau những vấn

đề quan trọng.

134

TRÌNH TUYẾN

Người chồng có những hành vi giao tiếp tích cực nhiều hơn người vợ và ít

những hành vi giao tiếp tiêu cực hơn người vợ. Nhìn nhận về những hành vi giao

tiếp tiêu cực của người bạn đời, người chồng chia sẻ “Tôi biết tính của cô ấy như

vậy nên tôi nhịn cho qua chuyện. Tôi rất thích cô ấy nói nhẹ nhàng tình cảm với tôi

nhưng cô ấy thường ít khi động viên hay khen ngợi tôi. Tuy nhiên, tôi quen rồi. Tôi

không cần cô ấy thay đổi gì hết”. Như vậy, dường như những hành vi giao tiếp tiêu

cực không phải là yếu tố quyết định đến cảm nhận của người chồng về cuộc sống

hôn nhân. Điều chúng tôi có thể nhìn thấy ở đây chính là cách người chồng nhìn

nhận về các hành vi giao tiếp của người bạn đời.

Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng

Tại thời điểm tham gia vào nghiên cứu, cả người vợ và người chồng đều

không cho rằng mối quan hệ của họ với người bạn đời đang tiến triển tốt đẹp và họ

không muốn kết hôn với người bạn đời hiện tại nếu như họ được lựa chọn lại, họ

cũng đã suy nghĩ lại về mối quan hệ này. Điểm này hoàn toàn ngược với cặp vợ

chồng HLHN ở trên. Họ cũng rất ít khi cảm thấy có thể tâm sự với người bạn đời

bất cứ điều gì.

Đánh giá trường hợp cặp vợ chồng hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Như vậy có thể thấy tại thời điểm tham gia nghiên cứu, cặp vợ chồng AH rất

hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Cuộc sống hôn nhân của họ có nhiều điểm tích cực

về mặt cảm xúc như thường xuyên có những cảm xúc tích cực (cảm thấy vui vẻ, tích

cực, được yêu thương), ít khi có cảm xúc tiêu cực (lo lắng, buồn, tức giận), gần như

không bao giờ họ cảm thấy cô đơn. Họ cũng thường xuyên có những Hành vi giao

tiếp tích cực với người bạn đời như sự quan tâm chăm sóc, khuyến khích động viên,

bàn bạc với nhau về các vấn đề quan trọng và dành thời gian riêng cho nhau. Họ rất

hiếm khi có những hành vi tiêu cực đặc biệt là các hành vi có ảnh hưởng lớn tới mối

quan hệ vợ chồng như bạo hành (hạ thấp, thiếu tôn trọng, đánh) hay ngoại tình.

Tuy nhiên, nhìn lại cuộc sống 5 năm hôn nhân của họ, họ cũng đã trải qua

những giai đoạn khó khăn khác nhau. Sự HLHN không đi theo một chiều mà cao ở

năm đầu tiên, giảm ở những năm sau đó và dần dần tăng trở lại ở năm thứ 5 của

cuộc sống hôn nhân.

135

TRÌNH TUYẾN

4.3.2. Trường hợp cặp vợ chồng không hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Mô tả trường hợp

Bảng 4.23. Đặc điểm nhân khẩu học của cặp vợ chồng hài lòng thấp

với cuộc sống hôn nhân

Đặc điểm Chồng Vợ

Tên N.T.H N.T.T

Tuổi 35 35

Học vấn Cao đẳng Đại học

Tôn giáo Không tôn giáo Không tôn giáo

Nơi lớn lên Nông thôn Nông thôn

Nơi sống hiện nay Ngoại thành Hà Nội

Hoàn cảnh chung sống Ở với mẹ chồng

Năm kết hôn 5 năm

Số com 1 con gái

ĐTB HLHN: 3,1 3,2 3,0

Người vợ nói rằng tình trạng mối quan hệ của họ đang căng thẳng, mâu

thuẫn; người chồng cảm thấy mối quan hệ của họ đang trong tình trạng bế tắc, chán

nản. Hai vợ chồng sống chung với bố mẹ chồng và ở nhà của bố mẹ chồng.

Mẹ chồng đã về hưu và ở nhà. Bà đi chợ, nấu cơm và tham gia một số hoạt

động tại phường. Hai vợ chồng đi làm hàng ngày nhưng thu nhập thấp. Chồng thu

nhập thấp hơn vợ và không đủ để đưa cho vợ tiền lo chi phí sinh hoạt hàng ngày.

Vợ là người lo kinh tế chính trong gia đình. Con gái của hai vợ chồng khỏe mạnh,

phát triển bình thường, đến tuổi được gửi trẻ ở trường học gần nhà. Hàng ngày, bà

nội là người đón cháu ở trường về.

Từ khi về chung sống, người vợ đã có những va chạm với chồng, mẹ chồng

và gia đình nhà chị chồng về lối sống, cách sinh hoạt và quan điểm. Người vợ là

người hoạt bát và năng động hơn và có suy nghĩ rằng mình là người có nhiều ưu thế

hơn so với chồng. Vợ cũng là người quảng giao nên có nhiều mối quan hệ ở bên

ngoài, coi trọng hình thức. Chồng lại là người ít coi trọng hình thức, hình thức khá

136

TRÌNH TUYẾN

mập và ít chăm chút cho ngoại hình. Vợ cho rằng chồng mình là người « lười », «

kém cỏi » và « mê điện tử ».

Người vợ tự đánh giá mình là người tế nhị, giao tiếp tốt và chu toàn với gia

đình. Tuy nhiên, người chồng lại nhìn nhận người vợ ở gia đình là người « lười » và

« ham chơi ».

Hai vợ chồng thời điểm tham gia vào nghiên cứu đang gặp vấn đề trong mối

quan hệ hôn nhân. Người vợ nghi ngờ chồng có mối quan hệ ngoài hôn nhân với

đồng nghiệp. Người chồng bắt gặp tin nhắn tình cảm của vợ với người thứ 3. Từ khi

hai vợ chồng bắt đầu có những nghi ngờ về mối quan hệ ngoài hôn nhân, hai vợ

chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, đôi khi có cả việc sử dụng bạo lực ở

cả người chồng và người vợ.

Người chồng nói rằng anh khá thoải mái trong việc để cho vợ chủ động việc

nhà và công việc. Nhưng 1 điều cấm kị với anh là mối quan hệ với bên ngoài không

được để ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình. Người vợ cũng nói rằng người chồng

có mối quan hệ với người đồng nghiệp ở cơ quan và về đối xử không tốt với vợ.

Gia đình nhà chồng có những biểu hiện bênh vực người chồng và gia đình

người vợ có những biểu hiện bênh vực người vợ khi hai vợ chồng có mâu thuẫn có

nguy cơ dẫn tới li hôn.

Sự hài lòng chung với cuộc sống hôn nhân

Với cặp vợ chồng không hài lòng về cuộc sống hôn nhân này, sự hạnh phúc

với cuộc sống hôn nhân của họ cũng ở mức thấp. ĐTB của sự HPHN là 3,13, phân

bố ĐTB nằm ở khoảng phân vị thấp nhất của thang đo. Những yếu tố như cảm xúc

tích cực và thành tựu, mối quan hệ tích cực là những yếu tố có tương quan khá

mạnh với sự HLHN cũng có ĐTB thấp (<3). Trong khi đó, cảm xúc tiêu cực lại có

ĐTB cao, đặc biệt là cảm giác cô đơn ở mức rất cao.

Cặp vợ chồng HT cho biết cảm xúc tích cực như cảm thấy thú vị, tích cực và

được yêu thương trong cuộc sống hôn nhân ít khi có ở cả người vợ và người chồng.

Trong khi đó, những cảm xúc tiêu cực lại thường xuyên có, đặc biệt là cảm giác

“buồn”, “tức giận”, “cô đơn”. Đây là những cảm xúc không có lợi với cảm nhận hài

lòng về cuộc sống hôn nhân.

137

TRÌNH TUYẾN

Người vợ nói “Em ít khi cảm thấy vui vẻ, thoải mái khi sống ở nhà chồng.

Em cũng không cảm nhận được tình yêu của anh ấy cũng như của gia đình nhà

chồng dành cho em. Em đã rất nỗ lực và cố gắng để vun đắp cho gia đình nhưng

anh ấy thì quá nghiện điện tử và mải chơi. Mẹ anh ấy cũng mải chơi và bênh

con. Em rất giận và buồn. Em thường xuyên nghĩ đến chuyện nên dừng lại mối

quan hệ này.”

Ở cả 3 yếu tố của sự HLHN ở người vợ và người chồng là Thành tựu - cảm

xúc tích cực, mối quan hệ hôn nhân, ý nghĩa hôn nhân đều được phản ánh ở mức

thấp. Người vợ ít có những cảm xúc tích cực và chưa thấy hài lòng với những gì

mình có trong cuộc sống hôn nhân. Thậm chí cả với đứa con, người vợ thường

xuyên muốn “con em là con gái đáng ra phải điệu một chút”, “con gái béo xấu”,…

Đánh giá về sự hòa hợp vợ chồng

Cả hai vợ chồng đều đánh giá mức độ hòa hợp của hai vợ chồng ở mức thấp

(ĐTB = 2,83 và 2,67 < 3).

Từ khi về nhà chồng, giữa người vợ và gia đình chồng (gồm chồng, mẹ

chồng và chị chồng) đã có những mâu thuẫn nảy sinh từ vấn đề tài chính, làm việc

nhà, cách ứng xử, giao tiếp trong gia đình cũng như các mối quan hệ bên ngoài của

người vợ. Người vợ cảm thấy « thất vọng », phải « phục vụ » nhà chồng, phải «

nhịn » và « gánh vác » vai trò đối nội, đối ngoại trong gia đình.

Sự hòa hợp tình dục được cả vợ và chồng đều đánh giá thấp đặc biệt từ góc

độ của người vợ. “Em bị đau tầng sinh môn từ khi đẻ con bé nhà em. Lúc đó, đi tiểu

cũng thấy đau và giờ vẫn còn cái cảm giác đó. Do vậy, em không thực sự thoải mái

trong chuyện chăn gối” - Người vợ chia sẻ. Từ góc độ của người chồng, người

chồng cũng cảm nhận được sự không thoải mái và “không nồng nhiệt” của vợ đôi

khi làm anh cảm thấy “mất hứng” và cảm thấy sự “lạnh nhạt của vợ”.

Như vậy có thể thấy hai vợ chồng có sự đánh giá khá tương đồng về sự hòa

hợp vợ chồng như về tính cách, quan điểm sống, ứng xử, tài chính, tình dục hay

niềm tin tôn giáo. Đánh giá của cả vợ và chồng về sự hòa hợp về các yếu tố như

tính cách, ứng xử, tài chính và tình dục đều ở mức thấp.

138

TRÌNH TUYẾN

Hành vi giao tiếp với người bạn đời

Xét về các hành vi giao tiếp, hai vợ chồng ít có những hành vi giao tiếp tích

cực như khen ngợi, khuyến khích, động viên, quan tâm chăm sóc, dành thời gian

riêng cho mối quan hệ vợ chồng hay bàn bạc với nhau những vấn đề quan trọng

trước khi đưa ra quyết định (cả vợ và chồng đều cho điểm dưới trung bình (từ 0 đến

4 điểm) về sự xuất hiện của các hành vi giao tiếp tích cực ở cả bản thân và ở người

bạn đời). Ngược lại, họ lại thường xuyên có các hành vi tiêu cực như chỉ trích, đổ

lỗi, hạ thấp, đánh và ngoại tình.

Kết quả phiếu trả lời cũng cho thấy mức độ của các hành vi tiêu cực của

chồng nhiều hơn vợ và hành vi tích cực của chồng ít hơn hành vi tích cực của người

vợ. Kết quả này cũng cho phép chúng tôi liên hệ tới mức độ tương quan của các

hành vi giao tiếp của vợ và chồng với sự HLHN rằng sự HLHN có tương quan

mạnh hơn với hành vi của người chồng so với hành vi của người vợ.

Mối quan hệ vợ chồng

Người vợ và người chồng có cảm nhận mối quan hệ của họ không được tích

cực, đặc biệt đối với người vợ (ĐTB thang đo cảm nhận mối quan hệ vợ chồng của

người vợ = 2,67).

Tại thời điểm tham gia vào nghiên cứu, cả người vợ và người chồng đều

không cho rằng mối quan hệ của họ với người bạn đời đang tiến triển tốt đẹp và họ

không muốn kết hôn với người bạn đời hiện tại nếu như họ được lựa chọn lại, họ

cũng đã suy nghĩ lại về mối quan hệ này. Điểm này hoàn toàn ngược với cặp vợ

chồng HLHN ở trên. Họ cũng rất ít khi cảm thấy có thể tâm sự với người bạn đời

bất cứ điều gì.

Đánh giá cặp vợ chồng không hài lòng hôn nhân

Như vậy có thể thấy tại thời điểm tham gia nghiên cứu, cặp vợ chồng số HT có

rất nhiều các yếu tố phản ánh rằng họ không hài lòng về cuộc sống hôn nhân mà họ

đang có. ĐTB mức độ HLHN chung cũng như ở các yếu tố của sự HLHN đều thấp.

Cuộc sống hôn nhân của họ khá tệ cả về mặt cảm xúc cũng như các vấn đề về mối

quan hệ, tài chính, tình dục. Hai vợ chồng thường xuyên cảm thấy cô đơn, buồn, tức

giận và lo lắng. Họ hiếm khi cảm thấy được yêu thương, được hỗ trợ từ phía người

139

TRÌNH TUYẾN

bạn đời hay có thể chia sẻ được với người bạn đời. Hai vợ chồng thiếu sự quan tâm,

chăm sóc nhau cũng như thiếu sự khuyến khích, khen ngợi, động viên. Ngược lại,

họ lại thường xuyên chỉ trích, đổ lỗi cho nhau hoặc ít nhất họ cảm thấy bị người kia

chỉ trích, đổ lỗi, thiếu tôn trọng mình. Cả hai vợ chồng đều cảm thấy họ không hòa

hợp với nhau ở nhiều mặt như tính cách, thói quen sinh hoạt hàng ngày, quan điểm

sống, tình dục. Người chồng khá thường xuyên đánh vợ. Cả hai vợ chồng đều có

hành vi ngoại tình cả trong tư tưởng và thực tế đã có mối quan hệ ngoài hôn nhân

với người thứ 3.

Tiểu kết chương 4

Chương 4 đã mô tả các kết quả nghiên cứu thực trạng về sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong thời gian 5 năm đầu chung sống.

Về mức độ HLHN, chương 4 đã mô tả thực trạng mức độ HLHN nói chung

của các cặp vợ chồng cũng như so sánh sự khác biệt về mức độ HLHN nói chung và

các thành tố của sự HLHN theo các biến nhân khẩu học như: giới tính, thời gian

chung sống, số con, trình độ học vấn, thu nhập, hoàn cảnh chung sống, hoàn cảnh

nhà ở, nơi lớn lên. Cụ thể một số kết quả chính trong phần này:

- Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các cặp vợ chồng trong mẫu nghiên cứu này

hài lòng về cuộc sống hôn nhân của họ ở mức trung bình cao.

- Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa người vợ và người chồng về cảm nhận HLHN

tổng thể và cảm nhận về Thành tựu và cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn

nhân; Không có sự khác biệt có ý nghĩa về cảm nhận trong Mối quan hệ hôn nhân

và Ý nghĩa hôn nhân.

- Trong cùng một cuộc hôn nhân, về cơ bản người vợ và người chồng có cùng cảm

nhận về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của hai người. Trong 5 năm đầu chung

sống, thành tố Thành tựu và cảm xúc tích cực của người vợ thấp hơn người chồng

do những ảnh hưởng về tâm sinh lí, hoàn cảnh của cuộc sống hôn nhân ở giai đoạn

mới cưới và mới có con.

- Số liệu cho thấy, trong 5 năm đầu sống chung, sự HLHN có xu hướng suy giảm

theo thời gian. Trong từng thành tố của sự HLHN thì thành tố Thành tựu - cảm xúc

140

TRÌNH TUYẾN

tích cực và Ý nghĩa hôn nhân có cùng xu hướng với sự HLHN chung: giai đoạn 1

năm đầu tiên có sự HLHN cao nhất, tiếp đó là những người ở giai đoạn trên 1 năm

đến 3 năm và thấp nhất là những cặp vợ chồng đang chung sống trong giai đoạn

trên 3 năm đến 5 năm.

- Những cặp vợ chồng chưa có con là những người có mức độ HLHN cao nhất,

mức độ HLHN giảm ở những người có con. Không có sự khác biệt về mức độ

HLHN của những người có 1 con và những người có hai con.

Về các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân, chương này cũng phân

tích mối tương quan của 3 yếu tố ảnh hưởng là cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng,

hành vi giao tiếp với người bạn đời và cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng. Kết quả

nghiên cứu cho thấy cả 3 yếu tố đều có mối tương quan thuận có ý nghĩa với sự

HLHN nói chung.

Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng có mối tương quan thuận ở mức độ chặt

với sự HLHN nói chung. Đây là yếu tố có mối tương quan mạnh nhất với sự HLHN

chung. Trong các yếu tố về cảm nhận sự hòa hợp vợ chồng thì cảm nhận về sự hòa

hợp tình dục là yếu tố có tương quan mạnh nhất với sự HLHN.

Hành vi giao tiếp tích cực của hai vợ chồng có tương quan thuận ở mức độ

tương đối chặt với sự HLHN của các cặp vợ chồng. Hành vi giao tiếp tiêu cực của

người vợ lại không có mối tương quan có ý nghĩa với sự HLHN chung. Hành vi

giao tiếp tiêu cực của chồng có mối tương quan nghịch có ý nghĩa nhưng mức độ

tương quan lỏng lẻo.

Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời cũng có mối tương quan thuận

ở mức khá chặt với sự HLHN chung.

Về khả năng dự báo sự thay đổi mức độ HLHN của các cặp vợ chồng, yếu tố

cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng có khả năng dự báo nhiều nhất sự biến đổi của

mức độ HLHN chung. Tồn tại mô hình hồi quy đa biến với ba biến độc lập là Cảm

nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi giao tiếp với người bạn đời và cảm nhận về

mối quan hệ vợ chồng. Tổng ba biến này có thể giải thích được 68% sự biến thiên

của các cặp vợ chồng.

141

TRÌNH TUYẾN

Trong chương này, tác giả luận án cũng phân tích 2 trường hợp nghiên cứu điển

hình bao gồm 1 cặp vợ chồng hài lòng về cuộc sống hôn nhân và 1 cặp vợ chồng

không hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Phân tích trường hợp điển hình cho thấy sự

hài lòng hôn nhân là cảm nhận chủ quan của mỗi người nên nó có thể khác nhau ở

từng trường hợp.

142

TRÌNH TUYẾN

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là một chủ đề đã được nhiều nhà nghiên

cứu Tâm lí học, Xã hội học trên thế giới quan tâm và nghiên cứu thời gian gần đây.

Tại Việt Nam, vẫn còn nhiều khía cạnh của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân chưa

được làm sáng tỏ. Luận án này tiến hành nghiên cứu với 209 cặp vợ chồng đang

chung sống trong 5 năm đầu của cuộc sống hôn nhân tại Hà Nội trong thời gian 4

năm từ năm 2015 - 2019. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể đưa ra một số kết

luận như ở dưới đây:

1.1. Về lý luận

Luận án đã xây dựng được khái niệm: Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là

cảm nhận chủ quan của một người về những trải nghiệm trong cuộc sống hôn nhân

của chính họ dựa trên những cảm xúc tích cực, sự gắn kết, mối quan hệ tích cực, ý

nghĩa và những thành tựu đạt được trong cuộc sống hôn nhân.

Mô hình cảm nhận hạnh phúc PERMA của nhà tâm lí học tích cực Seligman

có thể đánh giá và lí giải được sự HLHN của các cặp vợ chồng. Tuy nhiên, khi đưa

mô hình này vào xem xét sự HLHN, mô hình 3 thành tố đã được tìm thấy. Theo đó,

có 3 thành tố tạo nên sự HLHN bao gồm: Thành tựu - cảm xúc tích cực; Mối quan

hệ hôn nhân; Ý nghĩa hôn nhân.

Luận án cũng hệ thống lại một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trên thế

giới và Việt Nam. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Các yếu tố nhân khẩu - xã hội

(giới tính, trình độ học vấn, nơi sống, hoàn cảnh chung sống sau kết hôn, số con,

thời gian chung sống, thu nhập và học vấn của người vợ, người chồng; hoàn cảnh

lớn lên của người vợ, người chồng); các yếu tố tâm lí - xã hội như hành vi ứng xử,

đặc điểm cá nhân của vợ chồng, niềm tin tôn giáo, vấn đề tình dục.

Luận án cũng bổ sung thêm một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân bao gồm: cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi giao tiếp với

người bạn đời, cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng.

143

TRÌNH TUYẾN

1.2. Về thực tiễn

Kết quả nghiên cứu trên nhóm mẫu nghiên cứu này cho phép đưa ra các kết

luận sau:

Về mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân

- Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu này

hài lòng về cuộc sống hôn nhân của họ từ mức trung bình cao đến mức cao.

- Có sự khác biệt về mức độ HLHN chung của nhóm nữ giới (người vợ) và nhóm

nam giới (người chồng) cũng như sự khác biệt trong cùng một cặp vợ chồng trong

đó người chồng HLHN hơn người vợ.

- Những người đang chung sống trong giai đoạn 1 năm đầu có mức độ HLHN cao

nhất, giảm dần ở những người chung sống trong giai đoạn trên 1 năm đến 3 năm và

thấp nhất ở những người chung sống trong giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm.

- Trong nghiên cứu này, những cặp vợ chồng chưa có con có mức độ HLHN cao

nhất, tiếp đến là những cặp vợ chồng có 1 con và cuối cùng thấp nhất là những cặp

vợ chồng có 2 con.

- Sự chênh lệch về học vấn, tuổi giữa vợ và chồng không tạo nên sự khác biệt về sự

HLHN trong mẫu nghiên cứu này.

- Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ HLHN ở những cặp vợ chồng chia

theo mức thu nhập nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa ở yếu tố Thành tựu - cảm xúc.

Cặp đôi ở nhóm thu nhập thấp có sự hài lòng về Thành tựu - cảm xúc ở mức cao

nhất. Nhóm cặp đôi có chồng ở nhóm thu nhập cao nhất thì có điểm hài lòng ở khía

cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực thấp nhất.

- Những cặp vợ chồng đi thuê nhà lại có mức HLHN cao nhất, đứng thứ hai là

những cặp vợ chồng có nhà riêng, tiếp theo là những cặp đôi đi ở nhờ nhà người

khác (bố mẹ chồng/vợ/người thân,…).

Về các yếu tố ảnh hƣởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Tồn tại mối quan hệ tương quan có ý nghĩa giữa mức độ HLHN nói chung

của các cặp vợ chồng và các yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN được đưa ra xem xét

trong nghiên cứu này bao gồm: Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, Hành vi giao

tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng.

144

TRÌNH TUYẾN

- Sự HLHN chung có mối tương quanh thuận, mạnh nhất với yếu tố cảm nhận về sự

hòa hợp vợ chồng.

- Trong các khía cạnh khác nhau của sự hòa hợp, cảm nhận sự hòa hợp về tình dục

có tương quan mạnh nhất, sự hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng có tương

quan yếu nhất với sự HLHN chung của các cặp vợ chồng.

- Trong các khía cạnh của hành vi giao tiếp với người bạn đời, hành vi giao tiếp tích

cực có mối tương quan thuận ở mức độ khá chặt với sự HLHN nói chung. Hành vi

giao tiếp tiêu cực của người vợ không có mối tương quan có ý nghĩa với sự HLHN

chung trong khi đó hành vi giao tiếp tiêu cực của người chồng có mối tương quan

nghịch có ý nghĩa nhưng ở mức độ lỏng lẻo.

- Trong các biến quan sát của yếu tố cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời,

biến quan sát “cảm nhận về mối quan hệ của hai người đang tiến triển tốt đẹp” và

“Nếu được lựa chọn lại, tôi vẫn muốn kết hôn với người bạn đời hiện tại” là các

biến có khả năng dự báo sự thay đổi về mức độ HLHN cao nhất.

Dự báo về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

Mô hình hồi quy đơn biến

- Cảm nhận về sự hòa hợp của hai vợ chồng có khả năng dự báo với tất cả các khía

cạnh trong sự hài lòng hôn nhân và có khả năng dự báo khá cao (68%) sự biến thiên

về mức độ HLHN chung của các cặp vợ chồng.

- Hành vi giao tiếp tích cực với người bạn đời dự báo được nhiều hơn sự biến thiên

của sự HLHN chung so với các hành vi giao tiếp tiêu cực.

- Cảm nhận tích cực về mối quan hệ với người bạn đời có thể giải thích được 71%

sự thay đổi về mức độ HLHN của cặp vợ chồng, trong khi đó cảm nhận tiêu cực về

mối quan hệ với người bạn đời chỉ giải thích được 26% sự thay đổi về mức độ

HLHN của các cặp vợ chồng.

Mô hình hồi quy đa biến

Cả 3 biến độc lập: Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi giao tiếp với người bạn

đời và cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời đều có khả năng dự báo sự HLHN

chung. Tổng 3 biến này có thể dự báo được 68% sự biến thiên về mức độ HLHN của

cặp vợ chồng, trong đó biến Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng có khả năng dự báo

cao nhất tời sự HLHN của các cặp vợ chồng với khả năng dự báo là 61,2%.

145

TRÌNH TUYẾN

Như vậy, giả thuyết chúng tôi đưa ra về khả năng dự báo của các yếu tố đến

sự thay đổi về mức độ HLHN là không chính xác. Yếu tố có khả năng dự báo nhiều

nhất sự HLHN của các cặp vợ chồng trong nghiên cứu này là cảm nhận về sự hòa

hợp vợ chồng chứ không phải là Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng.

Phân tích trƣờng hợp điển hình

Luận án phân tích hai cặp đôi điển hình (Cặp vợ chồng cùng có mức độ

HLHN thấp; Cặp vợ chồng cùng có mức độ HLHN cao) cho thấy rằng giới tính,

thời gian chung sống và số con có ảnh hưởng tới sự HLHN. Các phân tích trường

hợp này cũng chỉ ra sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là cảm nhận chủ quan của

mỗi người, nó phụ thuộc vào cá nhân nên cùng chung sống trong một cuộc hôn

nhân nhưng cảm nhận, đánh giá của người vợ và người chồng về cuộc sống hôn

nhân là khác nhau, kể cả trong trường hợp nhìn chung hai vợ chồng có mức độ

HLHN như nhau.

Chứng minh giải thuyết nghiên cứu

Các kết quả nghiên cứu định lượng và định tính như trên đã chứng minh

được các giả thuyết:

- Có sự khác biệt về mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân giữa người vợ

và người chồng, giữa những cặp kết hôn ở thời điểm khác nhau và giữa các cặp có

số con khác nhau.

- Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung và các thành tố của nó có mối

tương quan có ý nghĩa với các yếu tố như cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng, hành

vi giao tiếp với người bạn đời và cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng.

Thời gian chung sống và số con dự báo sự thay đổi mức độ hài lòng về cuộc

sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.

Giả thuyết không được chứng minh đó là: Cảm nhận về mối quan hệ vợ

chồng là yếu tố có khả năng dự báo cao nhất sự thay đổi mức độ hài lòng hôn nhân

của các cặp vợ chồng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy yếu tố Cảm nhận về sự hòa

hợp vợ chồng mới là yếu tố có khả năng dự báo cao nhất tới sự thay đổi về mức độ

HLHN của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống.

146

TRÌNH TUYẾN

2. Kiến nghị

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân của các cặp vợ chồng, luận án đưa ra một số đề xuất kiến nghị sau đây nhằm

giúp các cặp vợ chồng kết hôn trong 5 năm đầu tăng cường sự hài lòng về cuộc

sống hôn nhân.

2.1. Đối với các cặp vợ chồng đang trong giai đoạn 5 năm đầu của cuộc sống

hôn nhân.

- Sự HLHN được xây dựng dựa trên 3 yếu tố Thành tựu - cảm xúc tích cực, mối

quan hệ tích cực và ý nghĩa hôn nhân. Do đó, để có được sự hài lòng về cuộc sống

hôn nhân, các cặp vợ chồng cần quan tâm tới ba yếu tố trên. Cụ thể:

Các cặp đôi cần chú ý nuôi dưỡng những cảm nhận tích cực, nuôi dưỡng việc

ghi nhận các thành tựu trong cuộc sống hôn nhân từ những điều nhỏ bé cũng là yếu

tố đóng góp tích cực vào việc xây dựng sự HLHN.

Xây dựng mối quan hệ hôn nhân tốt đẹp trong đó chú trọng đến việc vun đắp

và chăm sóc cho mối quan hệ vợ chồng.

Các cặp vợ chồng cũng cần nuôi dưỡng những giá trị tốt đẹp của cuộc sống

hôn nhân, đây cũng là yếu tố đóng góp tích cực vào sự HLHN chung.

- Mức độ HLHN của các cặp vợ chồng chịu ảnh hưởng của các yếu tố về giới tính,

thời gian chung sống, việc có con. Do đó, các cặp đôi cần hiểu về đặc điểm cuộc

sống hôn nhân ở từng giai đoạn khác nhau và đánh giá các yếu tố có thể ảnh

hưởng tới sự HLHN của hai vợ chồng. Từ việc hiểu biết đó, đưa ra những giải

pháp để thích ứng với từng giai đoạn, vượt qua những khó khăn để duy trì và tăng

cường sự HLHN.

- Sự hòa hợp vợ chồng là yếu tố có khả năng dự báo sự HLHN cao nhất. Do đó,

việc quan sát và chú ý để xây dựng và nuôi dưỡng sự hòa hợp vợ chồng là yếu tố

giúp tăng sự HLHN.

- Cải thiện kĩ năng giao tiếp để có nhiều các hành vi giao tiếp tích cực với người

bạn đời sẽ giúp tăng sự HLHN.

147

TRÌNH TUYẾN

2.2. Đối với các chuyên gia tâm lí về hôn nhân

Nghiên cứu này cung cấp cho những người làm thực hành, có các hoạt động can

thiệp giúp tăng cường sự HLHN và chất lượng hôn nhân cho các cặp đôi.

Cụ thể:

- Đối với những người làm tham vấn, trị liệu về hôn nhân, cần chú ý tới các yếu tố

tạo nên sự HLHN của các cặp vợ chồng để có những biện pháp can thiệp phù hợp.

Bên cạnh đó, các yếu tố tác động tiêu cực hay tích cực tới cảm nhận về sự HLHN

của các cặp vợ chồng cũng là những gợi ý cho quá trình phân tích, nhận định vấn đề

của các chuyên gia.

- Đối với các hoạt động trang bị kiến thức và kĩ năng cho các cặp đôi xây dựng cuộc

sống hôn nhân hài lòng, hạnh phúc, các chuyên gia có thể xem xét các kết quả

nghiên cứu này như một gợi ý về nội dung để đưa ra cung cấp cho các cặp đôi. Ví

dụ như các khóa học để giúp các cặp đôi xây dựng các cảm xúc tích cực trong cuộc

sống hôn nhân, xây dựng mối quan hệ hôn nhân tốt đẹp, tăng cường ý nghĩa hôn

nhân. Hoặc đưa ra các hoạt động can thiệp vào yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN của

các cặp vợ chồng để xây dựng các giải pháp thúc đẩy sự HLHN cho các cặp đôi

như: hành vi tương tác, chung sống hòa hợp với người bạn đời,...

2.3. Đối với các nhà nghiên cứu

- Những nghiên cứu về HLHN của các cặp vợ chồng vẫn còn thiếu. Do đó, các nhà

nghiên cứu về hôn nhân cần quan tâm nhiều hơn để đóng góp cho việc xây dựng

chất lượng hôn nhân cho các cặp đôi.

- Các nghiên cứu về các cách thức can thiệp hỗ trợ cho những trường hợp các cặp

vợ chồng có sự hài lòng thấp với cuộc sống hôn nhân cũng rất cần thiết.

2.4. Triển vọng nghiên cứu

Sau khi triển khai nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng đây là một chủ để rất

đáng để triển khai nghiên cứu. Chúng tôi thấy rằng cần có thêm nhiều nghiên cứu

về chủ đề này với một số vấn đề có thể xem xét dưới đây:

- Nghiên cứu về sự HLHN nên được thực hiện ở đa dạng các nhóm khách thể khác

nhau. Ví dụ như các nhóm khách thể nghiên cứu ở các vùng miền khác nhau, các

dân tộc khác nhau, trình độ học vấn, nghề nghiệp khác nhau và các nền văn hóa

148

TRÌNH TUYẾN

khác nhau. Những yếu tố khác biệt này có thể cho các kết quả về mức độ HLHN

khác nhau cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN khác nhau.

- Các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN

của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống như sự thích ứng với cuộc sống

hôn nhân chung của các cặp vợ chồng; sự hài lòng về tình dục;...

- Nghiên cứu sự biến đổi về sự hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng theo thời gian.

- Nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng ở các giai

đoạn sau như giai đoạn từ 5 đến 10 năm, 15 năm.

149

TRÌNH TUYẾN

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lưu Thị Lịch (2017), “Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn

nhân (qua một số nghiên cứu trên thế giới)”, Tạp chí Nghiên cứu Con người 5(92),

tr.57-70.

2. Lưu Thị Lịch (2019), “Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng

trong 5 năm đầu và một số yếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí Nghiên cứu con người 1(100),

tr.65-77.

3. Phạm Thị Thu Hoa, Lưu Thị Lịch (2019). “Thích ứng thang đo hạnh phúc PERMA

profiler để đo lường hạnh phúc hôn nhân của các cặp vợ chồng”. Kỷ yếu hội thảo

quốc tế về sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam lần thứ V: Hiểu biết về sức khỏe tâm

thần ở trường học và cộng đồng. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.236-245.

150

TRÌNH TUYẾN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bùi Vân Anh (2008), “Quan hệ tình dục vợ chồng và mối tương quan của nó

với sự hài lòng về đời sống hôn nhân trong gia đình ở nông thôn hiện nay”,

Tạp chí Tâm lí học số 1(106), tr. 52-56.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UNICEF, Tổng cục Thống kê, Viện gia đình

và giới (2008), Kết quả điều tra gia đình Việt Nam năm 2006, Hà Nội.

3. Mai Huy Bích (2009), Giáo trình Xã hội học gia đình, NXB Đại học Quốc

gia, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Chính (2015), “Cấu trúc trọng nam trong gia đình và tập quán

sinh đẻ của người Việt”, trong: Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong

tấm gương xã hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. tr. 231 - 256.

5. Ngô Thị Tuấn Dung (2012), “Nghiên cứu giá trị con cái ở gia đình: một số vấn

đề lý luận”, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới (3) tr. 3-14.

6. Bùi Quang Dũng (2015), “Giải quyết xích mích trong nhóm gia đình: phác

thảo từ những kết quả nghiên cứu định tính”, trong: Mai Quỳnh Nam (chủ

biên), Gia đình trong tấm gương xã hội học, Nxb Khoa học xã hội - Hà Nội,

tr. 399-410.

7. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lí học, Viện Tâm lí học.

8. Vũ Cao Đàm (2014), Giáo trình Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học,

NXB Giáo dục Việt Nam.

9. Phạm Xuân Đại (2015), “Một số nhân tố xã hội tác động đến hành vi sinh đẻ

của người phụ nữ”, trong: Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong tấm

gương xã hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. tr. 285-294.

10. Nguyễn Hà Đông (2015), “Sự hài lòng với hôn nhân và các yếu tố tác động”,

Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới 4(25), tr3-14.

11. Trần Thị Minh Đức (2004), Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ

nhất - Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học, Đề tài nghiên cứu

khoa học đặc biệt cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội.

151

TRÌNH TUYẾN

12. TrầnThị Minh Đức (2014), Các thực nghiệm trong Tâm lí học xã hội, NXB

Đại học Quốc gia, Hà Nội.

13. Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên (2011), Định hướng giá trị con người Việt

Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập (Sách chuyên khảo), NXB Chính trị quốc gia.

14. Vũ Song Hà (2005), Sự im lặng của người phụ nữ và sự hòa thuận trong gia

đình: thái độ và hành vi tình dục của phụ nữ nông thôn có gia đình, NXB Thế

giới, Hà Nội.

15. Nguyễn Thị Vân Hạnh (2013), “Sự hài lòng về cuộc sống của người Việt Nam

hiện nay xét trên góc độ nghề nghiệp, việc làm và mức sống”, Tạp chí khoa học

Đại học Quốc gia Hà Nội Khoa học xã hội Nhân văn 29(3), tr. 10-18.

16. Lê Văn Hảo, KnudS.Larsen (2010), Tâm lí học xã hội, NXB Từ điển Bách

Khoa.

17. Nguyễn Thị Hoa (2016), “Sự hài lòng với cuộc sống gia đình của phụ nữ bị

bạo lực gia đình”, Tạp chí Tâm lí học (8) tr. 34-44.

18. Ngô Công Hoàn (2013), Tâm lí học gia đình, NXB Trường Đại học sư phạm

Hà Nội 1.

19. Khuất Thu Hồng, Lê Bạch Dương, Nguyễn Ngọc Hường (2009), Tình dục:

chuyện dễ đùa khó nói, NXB Tri Thức, Hà Nội.

20. Hội đồng khoa học (2002), Từ điển bách khoa Việt Nam tập 2. NXB Từ điển

Bách khoa, tr. 389.

21. Ngô Thanh Huệ, Lê Thị Mai Liên (2013), “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống

của trẻ em từ 6 đến 11 tuổi qua tiếp cận tâm lí học”, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN, Khoa học xã hội và Nhân văn, 29(3) tr. 1-9.

22. Hoàng Thị Thu Hương (2012), “Các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng về

đời sống tinh thần”, Tạp chí xã hội học, 4 (120), tr. 64-75.

23. Phan Thị Mai Hương (2018), “Đo lường chất lượng hôn nhân bằng thang hạnh

phúc hôn nhân có tương đương hài lòng hôn nhân”, Tạp chí Tâm lí học, 7

(232) tr. 15-27.

24. Phan Thị Mai Hương (2014), “Quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc chủ quan và

nỗ lực sống của người nông dân”, Tạp chí Tâm lí học, (11) tr. 1-13.

152

TRÌNH TUYẾN

25. Phan Thị Mai Hương (2014), “Cảm nhận hạnh phúc của người nông dân”, Tạp

chí Tâm lí học, (8) tr. 28-40.

26. Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh (2013), “Sự hài lòng về hôn nhân,

về mối quan hệ cha mẹ - con cái và các yếu tố tác động”, Tạp chí Nghiên cứu

Gia đình và giới 5(23), tr.16-26.

27. Phan Thị Mai Hương, Đặng Thị Thu Trang, Đỗ Thị Lệ Hằng, Phạm Phương

Thảo (2018), “Sự hài lòng hôn nhân”, Tài liệu hội thảo khoa học: Đặc điểm cơ

bản của hôn nhân hiện nay ở Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng.

28. Đào Lan Hương (2017), “Cảm nhận hạnh phúc vợ chồng và các yếu tố liên

quan”, kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc lần thứ 2: tâm lí học, giáo dục học

với tình yêu, hôn nhân và gia đình, Nxb Thông tin và Truyền thông, tr. 91-98.

29. Vũ Tuấn Huy (2015), “Sự biến đổi và liên tục của gia đình nông thôn Việt

Nam: những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu thử nghiệm ở Yên Bái”, trong:

Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong tấm gương xã hội học, Nxb Khoa

học xã hội, Hà Nội, tr. 343-356.

30. Nguyễn Thanh Huyền (2016), “Khuôn mẫu ứng xử vợ chồng trong gia đình

qua nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và

Giới (3), tr. 21-31.

31. Lê Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Văn Nhiều Em, Nguyễn Thị Bảo Ngọc

(2012), “Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội trong hôn nhân quốc tế: nghiên

cứu phụ nữ lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc ở Đồng bằng Sông Cửu Long”,

Tạp chí Khoa học, trường ĐH Cần Thơ (24b), tr.190-198.

32. Chaeyoon Lima và Robert Putnam (2010), Tôn giáo, mạng lưới xã hội, và sự

hài lòng với cuộc sống, (Dũng Hà dịch), American Sociological Review, tr.

914-934.

33. Vũ Mạnh Lợi (2015), “Một số quan điểm lí thuyết về giới trong nghiên cứu

gia đình”, trong: Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong tấm gương xã

hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 27-38.

34. Phan Thị Luyện (2015), “Nguyên nhân li hôn của phụ nữ qua nghiên cứu hồ

sơ tòa án nhân dân quận Thanh Xuân, Hà Nội”, Tạp chí Nghiên cứu gia đình

và giới (2) tr.12-23.

153

TRÌNH TUYẾN

35. Martine Segalen (2014), Xã hội học Gia đình, NXB Thế Giới.

36. Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (2008), Bạo lực gia đình đối với phụ

nữ ở Việt Nam: thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân, NXB Khoa học xã hội,

Hà Nội

37. Nguyễn Hữu Minh (2008), “Khuôn mẫu nơi cư trú sau hôn nhân ở nông thôn

Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới (2) tr. 3-14.

38. Nguyễn Hữu Minh (2009), “Sống chung với gia đình chồng sau kết hôn ở

nông thôn Việt Nam và các yếu tố tác động”, Tạp chí xã hội học (4), tr. 3-15.

39. Nguyễn Hữu Minh (2011), Khuôn mẫu cư trú sau hôn nhân ở nông thôn

Việt Nam, trong: gia đình nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, NXB Khoa

học xã hội.

40. Nguyễn Hữu Minh (2012), “Các mối quan hệ trong gia đình ở Việt Nam: Một

số vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí xã hội học 4(120), tr. 91-100.

41. Nguyễn Hữu Minh (2013), “Phân tích các mối quan hệ trong gia đình: một số

khía cạnh phương pháp luận”, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới (2), tr. 3-17.

42. Nguyễn Hữu Minh (2014), “Một số ứng xử mới về sự quan tâm giữa vợ và

chồng ở gia đình Bắc trung Bộ và các yếu tố tác động”, Tạp chí Nghiên cứu

Gia đình và giới (4) tr. 94-107.

43. Mai Quỳnh Nam (2015), Gia đình trong tấm gương xã hội học, NXB Khoa

học xã hội.

44. Vũ Thị Thanh Nhà, Trần Giang Linh và Vũ Thành Long (2012), “Phụ nữ Việt

nam di cư sang các nước Đông Á để kết hôn: hành trình làm quen và hòa

nhập”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và giới (4), tr. 64-75.

45. Trần Thị Vân Nương (2011), “Một số cách tiếp cận lí thuyết về mối quan hệ

vợ chồng trong gia đình”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và giới (6) tr. 3-15.

46. Vũ Hồng Phong (2006), Ép buộc tình dục trong hôn nhân từ quan điểm của

nam giới, NXB Thế giới, Hà Nội

47. Trần Viết Phòng (2018), “Chỗ dựa xã hội để hỗ trợ giải quyết khó khăn trong

hạnh phúc đôi lứa của tín đồ phật giáo thành phố Huế”, Kỷ yếu hội thảo khoa

học toàn quốc lần thứ 2: tâm lí học, giáo dục học với tình yêu, hôn nhân và

gia đình, Nxb Thông tin và Truyền thông, tr. 113-122.

154

TRÌNH TUYẾN

48. Hoàng Bá Thịnh (2011), Đề án báo cáo thường niên xã hội Việt Nam 2011:

“Sự hài lòng về cuộc sống”, Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

49. Hoàng Bá Thịnh (2012), “Sự hài lòng về cuộc sống của người Việt Nam: Một

số phát hiện ban đầu và hàm ý chính sách”, Tạp chí Nghiên cứu con người (4),

tr. 3-13.

50. Hoàng Bá Thịnh (2012), “Sự hài lòng về hôn nhân và gia đình”, Tạp chí Dân

số và Phát triển, 8(137).

51. Hoàng Bá Thịnh (2013), “Sự hài lòng về cuộc sống - một tiếp cận phi kinh tế

về phát triển”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (2), tr. 81-89.

52. Lê Nam Trà (1994), Bàn về đặc điểm sinh thế con người Việt Nam, NXB

Khoa học - Kỹ thuật.

53. Trương Xuân Trường (2015), “Một số vấn đề về nhận thức và hành vi chăm

sóc sức khỏe sinh sản của người nông dân vùng Châu thổ Sông Hồng”, trong:

Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong tấm gương xã hội học, Nxb Khoa

học xã hội, Hà Nội, tr. 257-284.

54. Trần Đình Tuấn (2010), Công tác xã hội lí thuyết và thực hành, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

55. Trần Đình Tuấn (2014), Tham vấn tâm lí cá nhân và gia đình, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

56. Nguyễn Khắc Viện (2001), Từ điển Tâm lí, Trung tâm Nghiên cứu trẻ em

(NT), NXB Văn hoá Thông tin.

Tiếng Anh

57. Amato, P. R., Loomis, L. S., & Booth, A. (1995), “Parental divorce, marital

conflict, and offspring well-being during early adulthood”, Social

Forces, 73(3), pp.895-915.

58. Amato, P. R., Booth, A., & Johnson, D. R. Stacy J. Rogers. (2007), Alone

Together: How Marriage in America is Changing, Cambridge, MA: Harvard

University Press.

59. Anh, D.D (1937), “Influence of confusiannism in Vietnam”, Vietnamese

Studies, (1), pp.23-25.

155

TRÌNH TUYẾN

60. Animasahun, R. A., & Oladeni, O. O. (2012), “Effects of length of marriage

and number of children on marital satisfaction among Baptist couples in Lagos

State, Nigeria”, International Journal of Current Research, 4(12), pp.163-171.

61. Ayub, N., & Iqbal, S. (2012), “The Factors Predicting Marital Satisfaction: A

Gender Difference in Pakistan”, International Journal of Interdisciplinary

Social Sciences, 6(7).

https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5279968/

62. Bahr, S. J (1989), Family interaction, New York: McGraw-Hill.

63. Becker, G. S. (1974), “A theory of Mariage”, In Theodore W.Schultz (ed):

economic of the family: marriage, children, and human capital, University of

Chicago Press, pp.299-344.

64. Berg, E. C., Trost, M., Schneider, I. E., & Allison, M. T. (2001), “Dyadic

exploration of the relationship of leisure satisfaction, leisure time, and gender

to relationship satisfaction”, Leisure Sciences, 23(1), pp.35- 46.

65. Birditt, K. S., Brown, E., Orbuch, T. L., & McIlvane, J. M. (2010), “Marital

conflict behaviors and implications for divorce over 16 years”, Journal of

Marriage and Family, 72(5), pp.1188-1204.

66. Bradbury, T. N., Fincham, F. D., & Beach, S. R. (2000), “Research on the

nature and determinants of marital satisfaction: A decade in review”, Journal

of marriage and family, 62(4), pp. 964-980.

67. Butler, J., & Kern, M. L. (2016), “The PERMA-Profiler: A brief

multidimensional measure of flourishing”, International Journal of

Wellbeing, 6(3).

https://www.internationaljournalofwellbeing.org/index.php/ijow/article/view/5

26/579

68. Cobb, R. J., & Sullivan, K. T. (2015), “Relationship education and marital

satisfaction in newlywed couples: A propensity score analysis”, Journal of

Family Psychology, 29(5), p.667.

69. Collins, R., & Coltrane, S. (1995), Sociology of marriage and the family:

Gender, love, and property, Chicago: Nelson-Hall.

156

TRÌNH TUYẾN

70. Diener, E., & Diener, M. (2009), “Cross-cultural correlates of life satisfaction

and self-esteem”, In Culture and well-being, Springer, Dordrecht, pp. 71-91.

71. England, P., & Farkas, G. (l986), Households, Employment, and Gender,

Aldine De Gruyter, New York

72. Farahmand, Z., & ahmadnia, S. (2014), “A gender study on the relationship

between the ways (traditional and modern) of mate selection and marital

satisfaction of families in Shiraz city”, Iran social sciences studies, 11(42),

pp.91-105.

73. Fard, M. K., Shahabi, R., & Zardkhaneh, S. A. (2013), “Religiosity and marital

satisfaction”, Procedia-Social and Behavioral Sciences, 82, pp.307-311.

74. Fowers, B. J., & Olson, D. H. (1993), “ENRICH Marital Satisfaction Scale: A

brief research and clinical tool”, Journal of Family psychology, 7(2), p.176.

75. Gelles, R. J. (1995), Contemporary families: A sociological view, Sage

Publications, Inc.

76. Glenn, N. D. (1990), “Quantitative research on marital quality in the 1980s: A

critical review”, Journal of Marriage and the Family, pp.818-831.

77. Goode, W. J. (1963), World revolution and family patterns, Glencoe, Pree

press

78. Gorchoff, S. M., John, O. P., & Helson, R. (2008), “Contextualizing change in

marital satisfaction during middle age: An 18-year longitudinal study”,

Psychological Science, 19 (11), pp.1194-1200.

79. Graham, C. W., Fischer, J. L., Crawford, D., Fitzpatrick, J., & Bina, K.

(2000), “Parental status, social support, and marital adjustment”, Journal of

family issues, 21(7), pp.888-905.

80. Harway, M. (Ed.) (2005), Handbook of couples therapy, John Wiley & Sons.

81. Helms, H. M., Walls, J. K., Crouter, A. C., và McHale, S. M (2010), “Provider

role attitudes, marital satisfaction, role overload, and housework: A dyadic

approach”, Journal of Family Psychology, 24(5), pp.568-577.

82. Hendrick, S. S, & Hendrick, C. (1997), “Satisfaction in close relationships”,

New York: Guildford Press, (2), pp. 56-78.

157

TRÌNH TUYẾN

83. Hirschberger, G., Srivastava, S., Marsh, P., Cowan, C. P., & Cowan, P. A.

(2009), “Attachment, marital satisfaction, and divorce during the first fifteen

years of parenthood”, Personal Relationships, 16 (3), pp.401-420.

84. Holman, T. B. (2006), Premarital prediction of marital quality or breakup:

Research, theory, and practice, Springer Science & Business Media.

85. Holt-Lunstad J, Smith T B, Layton J B, 2010. “Social relationships and

mortality risk: a meta-analytic review”. PLoS Med. 7(7).

https://doi.org/10.1371/journal.pmed.1000316.

86. Jackson, J. B., Miller, R. B., Oka, M., & Henry, R. G. (2014), “Gender

differences in marital satisfaction: A meta - analysis”, Journal of marriage

and family, 76(1), pp.105-129.

87. Ji, J., & Norling, A. M. (2004). Sexual satisfaction of married urban

Chinese. Journal of Developing Societies, 20(1-2), pp. 21-38.

88. Johnson, H. A., Zabriskie, R. B., & Hill, B. (2006), “The contribution of

couple leisure involvement, leisure time, and leisure satisfaction to marital

satisfaction”, Marriage & Family Review, 40(1), pp. 69-91.

89. Jussi Suikkanen, 2011. “An improved whole life satisfaction theory of

happiness”. International Journal of Wellbeing, 1(1), pp.149-166.

doi:10.5502/ijw.v1i1.6

90. Karney, B. R., & Bradbury, T. N. (1995), “The longitudinal course of marital

quality and stability: A review of theory, methods, and

research”, Psychological bulletin, 118(1), p.3.

91. Karney, B. R., & Crown, J. S. (2007), Families under stress: An assessment of

data, theory, and reseach on marriage and divorce in the military, (Vol. 599).

Rand Corporation.

92. Kazuhiro Watanabe, Margaret L. Kern at al (2018), The Japanese Workplace

PERMA-Profiler: A validation study among Japanese workers, J Occup

Health, 60, p.383-393

93. Khazaeia, M., Rostamib, R., & Zaryabic, A. (2011), “The relationship

between sexual dysfunctions and marital satisfaction in Iranian married

students”, Procedia-Social and Behavioral Sciences, 30, pp.783-785.

158

TRÌNH TUYẾN

94. Kiecolt-Glaser J K and Newton T L, 2011. “Marriage and health: his and

hers”. Psychol Bull, 127(4):472-503.

95. Klinetob, N. A., & Smith, D. A. (1996), “Demand-withdraw communication

in marital interaction: Tests of interspousal contingency and gender role

hypotheses”, Journal of Marriage and the Family, pp. 945-957.

96. Koehne, K. (2000), The relationship between relational commitment, spousal

intimacy, and religiosity and marital satisfaction, (Doctoral dissertation,

ProQuest Information & Learning).

97. Larson, J. H., and Holman, T. B. (1994), “Premarital predictors of marital

quality and stability”, Family Relations, 43(2), pp.228-237.

98. Lavner, J. A., & Bradbury, T. N. (2010), “Patterns of change in marital

satisfaction over the newlywed years”, Journal of Marriage and

Family, 72(5), pp.1171-1187.

99. Lawrence, E., Bunde, M., Barry, R. A., Brock, R. L., Sullivan, K. T., Pasch, L.

A. & Adams, E. E. (2008), “Partner support and marital satisfaction: Support

amount, adequacy, provision, and solicitation”, Personal

Relationships, 15(4), pp. 445-463.

100. Li, T., & Fung, H. H. (2011), “The dynamic goal theory of marital

satisfaction”, Review of General Psychology, 15(3), pp.246-254.

101. Lucas, R. E., Diener, E., & Suh, E. (1996), “Discriminant validity of well-

being measures”, Journal of personality and social psychology, 71(3), p.616.

102. McCabe, M. P. (2006), “Satisfaction in marriage and committed heterosexual

relationships: Past, present, and future”, Annual review of sex research, 17(1),

pp.39-58.

103. Meltzer, A. L., & McNulty, J. K. (2010), “Body image and marital

satisfaction: Evidence for the mediating role of sexual frequency and sexual

satisfaction”, Journal of Family Psychology, 24(2), p.156.

104. Najarpourian, S., Fatehizadeh, M., Etemadi, O., Ghasemi, V., Abedi, M. R., &

Bahrami, F. (2012), “Personality types and marital satisfaction”, Interdisciplinary

journal of contemporary research in business, 4(5), pp.372-383.

159

TRÌNH TUYẾN

105. Nichols, W. C. (2005), The first years of marital commitment, Handbook of

couples therapy, pp.28-43.

106. Perrone, K. M., Webb, L. K., & Blalock, R. H. (2005), “The effects of role

congruence and role conflict on work, marital, and life satisfaction”, Journal

of Career Development, 31(4), pp.225-238.

107. Popenoe, D., & Whitehhead, B. D. (1999), The state of our unions: The social

health of marriage in America, National Marriage Project, State University of

New Jersey.

108. Reczek, C., Liu, H., & Umberson, D. (2010), “Just the two of us? How parents

influence adult children's marital quality”, Journal of Marriage and

Family, 72(5), pp.1205-1219.

109. Rezaipour, A., Taghizadeh, Z., Faghihzadeh, S., & Ayazi, R. (2004), „Survey

study of relationship between woman s experience of orgasm and marital relation

satisfaction in health care centers of Arak‟, Journal of hayat, 9(4), pp.44-51.

110. Russell-Chapin, L. A., Chapin, T. J., & Sattler, L. G. (2001), “The relationship

of conflict resolution styles and certain marital satisfaction factors to marital

distress”, The Family Journal, 9(3), pp.259-264.

111. Rosen - Grandon, J. R., Myers, J. E., & Hattie, J. A. (2004), “The relationship

between marital characteristics, marital interaction processes, and marital

satisfaction”, Journal of Counseling & Development, 82(1), pp.58-68.

112. Shakerian, A., Nazari, A. M., Masoomi, M., Ebrahimi, P., & Danai, S. (2014),

“Inspecting the relationship between sexual satisfaction and marital problems

of divorce-asking women in Sanandaj City family courts”, Procedia-Social

and Behavioral Sciences, (114), pp.327-333.

113. Seong Pil Choi, Chunhui Suh, Jae Won Yang, Byung Jin Ye, Chae Kwan

Lee, Byung Chul Son and Maro Choi (2019), Korean translation and validation

of the Workplace Positive emotion, Engagement, Relationships, Meaning, and

Accomplishment (PERMA)-Profiler, Ann Occup Environ Med, 31(1).

114. Smock, P. J. (2000), “Cohabitation in the United States: An appraisal of

research themes, findings, and implications”, Annual review of

Sociology, 26(1), pp.1-20.

160

TRÌNH TUYẾN

115. Sorokowski, P., Randall, A. K., Groyecka, A., Frackowiak, T., Cantarero, K.,

Hilpert, P. & Bettache, K. (2017), “Marital satisfaction, sex, age, marriage

duration, religion, number of children, economic status, education, and

collectivistic values: Data from 33 countries”, Frontiers in psychology, (8),

p.1199.

116. Vaillant, C. O., & Vaillant, G. E. (1993), “Is the U-curve of marital

satisfaction an illusion? A 40-year study of marriage”, Journal of Marriage

and the Family, pp.230-239.

117. Vangelisti, A. L. (Ed. (2003), The Routledge handbook of family

communication, Routledge.

118. Wendorf, C. A., Lucas, T., Imamoğlu, E. O., Weisfeld, C. C., & Weisfeld, G.

E. (2011), “Marital satisfaction across three cultures: Does the number of

children have an impact after accounting for other marital

demographics?”, Journal of Cross-Cultural Psychology, 42(3), pp.340-354.

119. VanLaningham, J., Johnson, D. R., & Amato, P. (2001), “Marital happiness,

marital duration, and the U-shaped curve: Evidence from a five-wave panel

study”, Social Forces, 79(4), pp. 1313-1341.

120. Waite, L. J., & Gallagher, M. (2001), The case for marriage: Why married

people are happier, healthier, and better off financially, New York, NY:

Broadway Books.

121. Whisman, M. A., Uebelacker, L. A., & Weinstock, L. M. (2004),

“Psychopathology and marital satisfaction: The importance of evaluating both

partners. Journal of consulting and clinical psychology”, 72(5), p.830.

122. Wilmoth, J. D., Blaney, A. D., & Smith, J. R. (2015), “Marital satisfaction,

negative interaction, and religiosity: A comparison of three age

groups”, Journal of Religion, Spirituality & Aging, 27(2-3), pp.222-240.

123. Ziaee, T., Jannati, Y., Mobasheri, E., Taghavi, T., Abdollahi, H., Modanloo,

M., & Behnampour, N. (2014), “The relationship between marital and sexual

satisfaction among married women employees at Golestan University of

Medical Sciences, Iran”, Iranian journal of psychiatry and behavioral

sciences, 8(2), p.44.

161

TRÌNH TUYẾN

PHỤ LỤC

162

TRÌNH TUYẾN

1. Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu

BẢNG HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÁC CẶP VỢ CHỒNG

Phần 1: Giới thiệu về cán bộ phỏng vấn, về nghiên cứu, mục đích của nghiên cứu

và lấy ý kiến đồng thuận của người trả lời.

Phần 2 : Nội dung phỏng vấn

Thông tin chung :

Thời gian PV: ................................................................................................................

Địa điểm phỏng vấn: .....................................................................................................

Người phỏng vấn: .........................................................................................................

Người được phỏng vấn: ................................................................................................

Giới: ..............................................................................................................................

Năm sinh: ......................................................................................................................

Thời gian kết hôn: .........................................................................................................

Số con: ..........................................................................................................................

Giới tính của con: ..........................................................................................................

Nội dung

Nói đến hôn nhân là nói đến mối quan hệ giữa chị và người bạn đời. Cuộc sống

hôn nhân là nói đến các mặt của mối tương tác giữa chị và người bạn đời khi

chung sống với vai trò là vợ chồng như đời sống tình cảm, kinh tế, vật chất, xã hội

và tình dục.

1. Nhìn chung, anh chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân của anh chị ở mức

độ nào? (Cho điểm từ 1-10).

- Anh chị hài lòng về những điều gì?

- Những điều gì anh chị thấy chưa hài lòng? Anh chị muốn những điều đó nên như

thế nào?

2. Cuộc sống hôn nhân hiện tại khác gì so với những gì anh chị hình dung, mong

đợi trước khi kết hôn.

163

TRÌNH TUYẾN

- Trước khi kết hôn, anh chị hình dung cuộc sống hôn nhân của mình như thế nào?

- Cuộc sống hôn nhân hiện tại của anh chị như thế nào?

3. Đối với anh/chị, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc là cuộc sống hôn nhân như

thế nào?

Điều gì ảnh hưởng tích cực/tiêu cực đến cảm nhận của anh/chị về cuộc sống

hôn nhân?

4. Điều gì mang lại ý nghĩa cho anh/chị trong cuộc sống hôn nhân của mình? Điều

đó đã đến với anh chị như thế nào?

5. Thời gian anh/chị cảm thấy mối quan hệ của anh/chị với người bạn đời tốt đẹp

nhất là khi nào ?

Khi đó,

- Sự tốt đẹp đó được biểu hiện như thế nào ?

- Theo anh/chị, điều gì tạo nên sự tốt đẹp ấy ?

- Yếu tố nào tạo nên sự vui vẻ, hài lòng trong cuộc sống hôn nhân của

anh/chị?

6. Thời gian nào anh/chị cảm thấy mối quan hệ của anh/chị tồi tệ ?

Khi đó :

- Sự tồi tệ đó được biểu hiện như thế nào ?

- Nguyên nhân dẫn đến sự tồi tệ đó là gì ?

- Đối với anh/chị thì yếu tố nào gây ra khó khăn, cản trở đến mối quan hệ của

anh/chị ?

7. Điều gì thường làm anh/chị có mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân ?

Anh/chị giải quyết mâu thuẫn bằng cách nào ?

8. Trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị, điều gì ảnh hưởng đến mối quan hệ của

anh/chị với người bạn đời ?

9. Anh/chị hài lòng về người bạn đời ở mức độ nào?

Người bạn đời đạt được bao nhiêu % mong đợi của anh/chị ?

Điểm gì ở người bạn đời anh/chị cảm thấy ưng/hài lòng nhất ?

Điều gì ở người bạn đời anh/chị cảm thấy không hài lòng nhất ?

164

TRÌNH TUYẾN

10. Đối với anh/chị, cuộc sống hôn nhân có ý nghĩa như thế nào ?

Nếu xét về mức độ quan trọng với anh/chị thì nó quan trọng như thế nào ?

11. Anh/chị cảm nhận về đời sống tình dục của mình thế nào ?

Điều gì khiến anh/chị hài lòng/không hài lòng về đời sống tình dục ?

12. Anh chị thường tìm hiểu thông tin/ kiến thức về cuộc sống hôn nhân ở đâu ? Vì

sao anh/chị lựa chọn như vậy ?

Khi gặp khó khăn, anh/chị thường tìm đến ai/đâu để được giúp đỡ ? Kết quả như

thế nào ?

165

TRÌNH TUYẾN

2. Bảng hỏi

PHIẾU TRAO ĐỔI VỀ

Cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng

Xin chào anh/chị,

Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu thực trạng cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng nhằm xây dựng các giải

pháp giúp cho các cặp đôi tăng cường chất lượng cuộc sống hôn nhân. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của anh/chị bằng

cách hoàn thành phiếu khảo sát này.

Anh chị hãy chia sẻ trung thực nhất những cảm nhận, quan điểm của anh chị về những vấn đề chúng tôi nêu ra dưới đây.

Những thông tin anh/chị chia sẻ chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

Trân trọng cảm ơn anh/chị!

---------------------------------------

Khái niệm hôn nhân mà chúng tôi nói đến ở đây là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Cuộc sống hôn nhân là những

khía cạnh khác nhau trong đời sống vợ chồng như tình cảm, sức khỏe, mối quan hệ,…

166

TRÌNH TUYẾN

Câu 1: Anh/chị hãy lựa chọn mức độ phù hợp với anh/chị?

1.1. Không bao giờ Luôn luôn

Nhìn chung, … 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 Anh/chị cảm thấy mình đang tiến tới đạt được mục tiêu mình

đặt ra cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

2 Anh/chị cảm thấy say mê với những việc mình làm cho cuộc

sống hôn nhân ở mức độ nào?

3 Anh/chị cảm thấy hân hoan/ vui sướng trong cuộc sống hôn

nhân ở mức độ nào?

4 Anh/chị cảm thấy lo lắng trong cuộc sống hôn nhân thường

xuyên như thế nào?

5 Anh/chị cảm thấy mình đạt được những mục tiêu quan trọng

anh/chị đặt ra cho cuộc sống hôn nhân (Đến giai đoạn hiện tại

của cuộc sống hôn nhân) thường xuyên như thế nào?

167

TRÌNH TUYẾN

1.2. Hoàn toàn không Hoàn toàn có

Nhìn chung, … 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có mục tiêu/có ý nghĩa

đến mức nào?

2 Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị nhận được sự giúp đỡ và hỗ

trợ từ bạn đời khi anh/chị cần ở mức độ nào?

3 Anh/chị cảm thấy những việc mình làm cho cuộc sống hôn

nhân là rất giá trị và đáng giá ở mức độ nào?

4 Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan tâm đến mọi thứ trong

cuộc sống hôn nhân của mình đến mức nào?

5 Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị cảm thấy cô đơn ở mức độ

nào?

168

TRÌNH TUYẾN

1.3. Không bao giờ Luôn luôn

Nhìn chung, trong cuộc sống hôn nhân…. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào?

2 Anh/chị cảm thấy tức giận ở mức độ nào?

3 Anh/chị có thể quản lý/ kiểm soát trách nhiệm của mình trong

cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

4 Anh/chị cảm thấy buồn ở mức độ nào?

5 Anh/chị quên cả thời gian khi làm những việc mình thích cho

cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

1.4. Hoàn toàn không Hoàn toàn có

Nhìn chung, trong cuộc sống hôn nhân… 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức độ như thế nào?

2 Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ ràng cho cuộc sống

hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?

3 Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ trong cuộc sống hôn

nhân của anh/chị ở mức độ nào?

4 Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân của mình ở

mức độ nào?

169

TRÌNH TUYẾN

1.5. Hoàn toàn không Hoàn toàn có

Nhìn tổng thể chung 0 1 2 3 4 7 8 9 10 5 6

Cuộc sống hôn nhân của anh/chị hạnh phúc ở mức độ nào?

1.6. Hoàn toàn không Hoàn toàn có

Mức độ hòa hợp của vợ chồng anh chị về: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 Quan điểm sống, giá trị sống

2 Tính cách

3 Thói quen sinh hoạt hàng ngày

4 Ứng xử với những người xung quanh

5 Chi tiêu và quản lí tài chính gia đình

6 Tình dục

7 Niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng

170

TRÌNH TUYẾN

1.7. Không bao giờ Luôn luôn

Mức độ xuất hiện các ứng xử sau đây ở vợ/chồng anh/chị: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 Vợ khen ngợi, động viên chồng

2 Vợ quan tâm, chăm sóc chồng

3 Chồng khen ngợi, động viên vợ

4 Chồng quan tâm, chăm sóc vợ

5 Vợ bàn bạc khi đưa ra quyết định quan trọng

6 Chồng bàn bạc khi đưa ra quyết định quan trọng

7 Vợ chỉ trích, đổ lỗi cho chồng

8 Vợ hạ thấp, thiếu tôn trọng chồng

9 Vợ đánh chồng

10 Vợ chủ động nói, bàn đến chuyện li hôn

11 Vợ ngoại tình

12 Chồng chỉ trích, đổ lỗi cho vợ

13 Chồng hạ thấp, thiếu tôn trọng vợ

14 Chồng đánh vợ

15 Chồng chủ động nói, bàn đến chuyện li hôn

16 Chồng ngoại tình

171

TRÌNH TUYẾN

1.8 Không bao giờ Luôn luôn

Trong cuộc sống hôn nhân… 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 Tôi nghĩ rằng mối quan hệ giữa tôi và người bạn đời tiến triển

tốt

2 Tôi cảm thấy may mắn khi kết hôn với người bạn đời hiện tại.

3 Nếu được lựa chọn lại, tôi vẫn muốn kết hôn với người bạn đời

hiện tại

4 Tôi nghĩ có ai đó khác dành cho tôi

5 Tôi cảm thấy có thể tâm sự với người bạn đời của tôi hầu như

bất cứ điều gì

6 Gần đây, tôi đã suy nghĩ lại về mối quan hệ này

7 Tôi cảm thấy mình như một phần cuộc sống của người bạn đời

172

TRÌNH TUYẾN

Câu 2: Khi anh/chị có mâu thuẫn với ngƣời bạn đời, anh/chị thƣờng ứng xử nhƣ thế nào?

………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 3: Anh chị nhận thấy những yếu tố dƣới đây đáp ứng đƣợc bao nhiêu % mong đợi của anh chị?

Mong đợi về >80% 60-80% 40-60% 20-40% <20%

Tính cách của người bạn đời 1

Công việc/nghề nghiệp của người bạn đời 2

3 Thu nhập của người bạn đời

4 Sức khỏe của người bạn đời

5 Hình thức của người bạn đời

6 Tình cảm giữa hai vợ chồng

7 Đời sống tình dục

8 Mối quan hệ của anh/chị với người bạn đời

9 Bầu không khí của cuộc sống hôn nhân

Câu 4: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về những vấn đề đƣợc nêu ra dƣới dây ở ngƣời bạn đời của anh/chị?

Hành vi của ngƣời bạn đời Quá nhiều Vừa đủ Ít Không có

Sử dụng rượu, bia

Say xỉn

Hút thuốc lá/ chất gây nghiện khác

173

TRÌNH TUYẾN

Thời gian chơi điện tử

Thời gian sử dụng smart phone

Thời gian dành cho công việc

Thời gian dành cho các mối quan hệ xã hội

Thời gian dành cho gia đình

Thời gian dành cho bản thân người bạn đời

Thời gian dành cho anh/chị

Vấn đề khác: ……………………………

Câu 5. Những thông tin chung của anh/chị

5.1. Giới tính: ☐Nam ☐Nữ ☐Khác

5.2. Năm sinh của anh/chị: …………….

5.3. Niềm tin Tôn giáo của anh/chị:

☐ Phật giáo ☐ Công giáo ☐ Tin lành

☐Thờ cúng tổ tiên ☐ Khác: ………………

5.4. Trình độ học vấn của anh/chị:

☐ Dưới trung học cơ sở/cấp 2 ☐ Trung học cơ sở (Cấp 2) ☐ Trung học phổ thông (Cấp 3)

☐ Cao đẳng/Đại học ☐ Thạc sĩ ☐ Tiến sĩ

174

TRÌNH TUYẾN

5.5. Anh/chị lớn lên ở: ☐ Nông thôn ☐ Thành thị

5.6. Nơi sinh sống hiện nay: ☐ Nội thành Hà Nội ☐ Ngoại thành Hà Nội ☐Khác: ………………………

5.7. Nghề nghiệp/ công việc hiện nay của anh/chị:

5.8. Thời gian kết hôn: tháng ……… năm ………

5.9. Thông tin về con:

Con Năm sinh Nam Nữ

Con 1

Con 2

Con 3

5.10. Hoàn cảnh sống hiện tại

Hoàn cảnh nhà ở Hoàn cảnh chung sống

☐Nhà riêng của hai vợ chồng ☐ Ở riêng hai vợ chồng

☐Ở nhờ nhà người khác ☐ Sống chung với bố mẹ chồng

☐Nhà đi thuê ☐ Sống chung với bố mẹ vợ

☐ Khác: …………… ☐ Khác (ghi rõ) ……………………

5.11. Tổng thu nhập (lƣơng và các khoản thu nhập khác) trung bình 1 tháng:

Vợ:……………………………….. Chồng:………………………………..

175

TRÌNH TUYẾN

5.12. Tình trạng hôn nhân hiện nay:

☐ Đang chung sống với bạn đời ☐ Ly thân ☐ Li hôn ☐ Góa

5.13. Nếu hiện nay anh chị đang sống chung với người bạn đời, mối quan hệ hiện tại của anh/chị với người bạn đời đang trong

tình trạng như thế nào?

☐ Vui vẻ ☐ Mâu thuẫn

☐ Bình thường ☐ Buông xuôi/chán nản

☐ Khác (ghi rõ): ………………………………………………………….

5.14. Nếu anh/chị đang li thân hoặc đã li hôn:

Năm li hôn/li thân: ………………………………………………

Lí do li thân, li hôn của anh/chị: ……………………………………

Để hiểu rõ hơn về cuộc sống hôn nhân của anh/chị, chúng tôi rất mong muốn được gặp để hỏi sâu hơn trực tiếp. Nếu

anh/chị đồng ý cho một trao đổi trực tiếp (khoảng 45 đến 60 phút), anh chị vui lòng để lại thông tin để chúng tôi liên hệ với

anh/chị.

Điện thoại : ………………………. / Email : …………………..

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN NHỮNG Ý KIẾN VÀ SỰ HỢP TÁC QUÝ GIÁ CỦA ANH/CHỊ!

176

TRÌNH TUYẾN

KIỂM ĐỊNH THANG ĐO

Thang đo PERMA Profiler

Kiểm tra độ tin cậy

Các thành tố của PERMA

Cảm xúc tích cực (Positive Emotion)

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of

Items

.854 .857 3

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Squared Cronbach's

Mean if Variance Item-Total Multiple Alpha if

Item if Item Correlation Correlation Item

Deleted Deleted Deleted

C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm 14.69 10.031 .739 .547 .790

thấy hân hoan/ vui

sướng trong cuộc sống

hôn nhân

C4.5.1 4.5.1. Anh/chị 14.29 12.172 .713 .509 .808

cảm thấy tích cực ở

mức độ nào?

C4.6.4 4.6.4. Anh/chị 13.87 11.787 .737 .543 .786

cảm thấy hài lòng về

cuộc sống hôn nhân của

mình ở mức độ nào?

Gắn kết - Engagement

177

TRÌNH TUYẾN

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of Items

Items

.527 .567 3

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Squared Cronbach's

Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if

if Item if Item Correlation Correlation Item

Deleted Deleted Deleted

C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm 12.95 10.205 .406 .329 .321

thấy say mê với những

việc mình làm cho cuộc

sống hôn nhân

C4.3.4 4.3.4. Anh/chị 12.24 10.770 .488 .345 .235

cảm thấy phấn khích và

quan tâm đến mọi thứ

trong cuộc sống hôn

nhân của mình đến mức

nào?

C4.5.5 4.5.5. Anh/chị 14.14 10.482 .188 .042 .724

quên cả thời gian khi

làm những việc mình

thích cho cuộc sống hôn

nhân ở mức độ nào?

Bỏ item 4.5.5

178

TRÌNH TUYẾN

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of Items

Items

.724 .729 2

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Squared Cronbach's

Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if

if Item if Item Correlation Correlation Item

Deleted Deleted Deleted

C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm 7.43 2.874 .573 .329 .

thấy say mê với những

việc mình làm cho cuộc

sống hôn nhân

C4.3.4 4.3.4. Anh/chị 6.71 3.812 .573 .329 .

cảm thấy phấn khích và

quan tâm đến mọi thứ

trong cuộc sống hôn

nhân của mình đến mức

nào?

Mối quan hệ - Relationship

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of Items

Items

.816 .820 3

179

TRÌNH TUYẾN

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Squared Cronbach's

Mean if Variance Item-Total Multiple Alpha if

Item if Item Correlation Correlation Item

Deleted Deleted Deleted

C4.3.2 4.3.2. Trong 14.91 10.910 .603 .364 .818

cuộc sống hôn nhân,

anh/chị nhận được sự

giúp đỡ và hỗ trợ (từ

bạn đời, từ gia đình hai

bên,…) khi anh/chị cần

ở mức độ nào?

C4.6.2 4.6.2. Anh/chị 14.77 11.675 .709 .527 .716

hài lòng với những mối

quan hệ trong cuộc

sống hôn nhân của

anh/chị ở mức độ nào?

C4.6.3 4.6.3. Anh/chị 14.45 10.218 .705 .529 .707

cảm thấy được yêu

thương ở mức độ như

thế nào?

Ý nghĩa - Meaning

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on N of

Standardized Items Items

.797 .800 3

180

TRÌNH TUYẾN

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Squared Cronbach's

Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if

if Item if Item Correlation Correlation Item

Deleted Deleted Deleted

C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã 14.86 7.925 .692 .507 .667

có một cuộc sống hôn

nhân có mục tiêu/có ý

nghĩa đến mức nào?

C4.3.3 4.3.3. Anh/chị 14.56 8.593 .671 .485 .695

cảm thấy những việc

mình làm cho cuộc sống

hôn nhân là rất giá trị và

đáng giá ở mức độ nào?

C4.6.1 4.6.1. Anh/chị 14.91 8.327 .567 .322 .806

cảm thấy mình có định

hướng rõ ràng cho cuộc

sống hôn nhân ở mức độ

nào?

Thành tựu - Acomplishment

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of Items

Items

.747 .743 3

181

TRÌNH TUYẾN

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Squared Cronbach's

Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if

if Item if Item Correlation Correlation Item

Deleted Deleted Deleted

C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm 13.97 10.799 .687 .570 .530

thấy mình đang tiến tới

đạt được mục tiêu mình

đặt ra cho cuộc sống

hôn nhân.

C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm 13.95 9.608 .683 .573 .525

thấy mình đạt được

những mục tiêu quan

trọng tôi đặt ra cho cuộc

sống hôn nhân

C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có 13.26 14.490 .386 .149 .854

thể quản lý trách nhiệm

của mình trong cuộc

sống hôn nhân ở mức độ

nào?

Cảm xúc tiêu cực - Negative emotion

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items

.762 .765 3

182

TRÌNH TUYẾN

Item-Total Statistics

Scale Scale Corrected Squared Cronbach's

Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if

if Item if Item Correlation Correlation Item

Deleted Deleted Deleted

C4.1.4 4.1.4 Tôi cảm 8.24 21.542 .458 .226 .830

thấy lo lắng trong cuộc

sống hôn nhân

C4.5.2 4.5.2. Anh/chị 7.32 18.791 .628 .507 .639

cảm thấy tức giận ở mức

độ nào?

C4.5.4 4.5.4. Anh/chị 7.90 18.637 .710 .552 .550

cảm thấy buồn ở mức độ

nào?

1. Thích ứng thang đo

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of

Items Items

.935 .941 15

183

TRÌNH TUYẾN

Scale

Scale

Corrected

Squared

Cronbach's

Mean if

Variance

Item-Total

Multiple

Alpha if

Item

if Item

Correlation

Correlation

Item

Deleted

Deleted

Deleted

Item-Total Statistics

C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm thấy mình 99.21 352.411 .775 .758 .927

đang tiến tới đạt được mục tiêu

mình đặt ra cho cuộc sống hôn

nhân.

C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm thấy say 99.06 350.438 .794 .800 .927

mê với những việc mình làm

cho cuộc sống hôn nhân

C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm thấy hân 99.08 346.501 .806 .779 .926

hoan/ vui sướng trong cuộc sống

hôn nhân

C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm thấy mình 99.19 354.593 .656 .634 .931

đạt được những mục tiêu quan

trọng tôi đặt ra cho cuộc sống

hôn nhân

C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã có một 98.50 361.552 .784 .663 .928

cuộc sống hôn nhân có mục

tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?

C4.3.2 4.3.2. Trong cuộc sống 98.62 359.911 .642 .606 .931

hôn nhân, anh/chị nhận được sự

giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời, từ

gia đình hai bên,…) khi anh/chị

cần ở mức độ nào?

C4.3.3 4.3.3. Anh/chị cảm thấy 98.20 368.294 .709 .621 .930

những việc mình làm cho cuộc

sống hôn nhân là rất giá trị và

đáng giá ở mức độ nào?

184

TRÌNH TUYẾN

C4.3.4 4.3.4. Anh/chị cảm thấy 98.35 359.499 .771 .697 .928

phấn khích và quan tâm đến mọi

thứ trong cuộc sống hôn nhân

của mình đến mức nào?

C4.5.1 4.5.1. Anh/chị cảm thấy 98.65 357.925 .779 .639 .928

tích cực ở mức độ nào?

C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có thể 98.44 370.131 .552 .488 .933

quản lý trách nhiệm của mình

trong cuộc sống hôn nhân ở mức

độ nào?

C4.5.5 4.5.5. Anh/chị rơi vào 100.27 393.956 .130 .107 .949

trạng thái bị lôi cuốn vào những

việc mình thích cho cuộc sống

hôn nhân ở mức độ thường

xuyên như thế nào?

C4.6.1 4.6.1. Anh/chị cảm thấy 98.53 365.520 .673 .593 .930

mình có định hướng rõ ràng cho

cuộc sống hôn nhân ở mức độ

nào?

C4.6.2 4.6.2. Anh/chị hài lòng 98.53 360.318 .768 .710 .928

với những mối quan hệ trong

cuộc sống hôn nhân của anh/chị

ở mức độ nào?

C4.6.3 4.6.3. Anh/chị cảm thấy 98.19 354.267 .754 .788 .928

được yêu thương ở mức độ như

thế nào?

C4.6.4 4.6.4. Anh/chị cảm thấy 98.23 355.840 .809 .849 .927

hài lòng về cuộc sống hôn nhân

của mình ở mức độ nào?

185

TRÌNH TUYẾN

Thang đầy đủ

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4

C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm thấy say mê với những việc mình .853

làm cho cuộc sống hôn nhân

C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm thấy mình đạt được những mục tiêu .805

quan trọng tôi đặt ra cho cuộc sống hôn nhân

C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm thấy hân hoan/ vui sướng trong .790

cuộc sống hôn nhân

C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm thấy mình đang tiến tới đạt được .766

mục tiêu mình đặt ra cho cuộc sống hôn nhân.

C4.5.1 4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào? .611

C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm của .572

mình trong cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có .544 .531

mục tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?

C4.6.1 4.6.1. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ .518

ràng cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

C4.3.2 4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị nhận .739

được sự giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời, từ gia đình hai

bên,…) khi anh/chị cần ở mức độ nào?

C4.3.4 4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan tâm .733

đến mọi thứ trong cuộc sống hôn nhân của mình đến mức

nào?

C4.3.3 4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình làm cho .670

cuộc sống hôn nhân là rất giá trị và đáng giá ở mức độ

nào?

186

TRÌNH TUYẾN

C4.7 4.7. Cuộc sống hôn nhân của anh/chị hạnh phúc ở .631

mức độ nào?

C4.6.4 4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn .592

nhân của mình ở mức độ nào?

C4.6.3 4.6.3. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức .588

độ như thế nào?

C4.6.2 4.6.2. Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ .552

trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?

C4.5.5 4.5.5. Anh/chị rơi vào trạng thái bị lôi cuốn vào

những việc mình thích cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ

thường xuyên như thế nào?

.882 C4.2.1 4.2.1. Anh/chị cảm thấy sức khỏe của mình như

thế nào?

.857 C4.4.1 4.4.1. Anh/chị cảm thấy hài lòng về sức khỏe của

mình ở mức độ nào?

.851 C4.2.2 4.2.2. Anh/chị cảm thấy sức khỏe người bạn đời

như thế nào?

.817 C4.4.2 4.4.2. Anh/chị cảm thấy hài lòng về sức khỏe của

người bạn đời ở mức độ nào?

-.810 C4.5.4 4.5.4. Anh/chị cảm thấy buồn ở mức độ nào?

-.767 C4.3.5 4.3.5. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị cảm

thấy cô đơn ở mức độ nào?

-.688 C4.5.2 4.5.2. Anh/chị cảm thấy tức giận ở mức độ nào?

-.643 C4.1.4 4.1.4 Tôi cảm thấy lo lắng trong cuộc sống hôn

nhân

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 6 iterations.

187

TRÌNH TUYẾN

Chạy nhân tố với 15 item PERMA Rotated Component Matrixa

Component

1 2

C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm thấy mình đạt được những mục tiêu quan .861

trọng tôi đặt ra cho cuộc sống hôn nhân

C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm thấy mình đang tiến tới đạt được mục tiêu .859

mình đặt ra cho cuộc sống hôn nhân.

C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm thấy say mê với những việc mình làm cho .859

cuộc sống hôn nhân

C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm thấy hân hoan/ vui sướng trong cuộc sống .839

hôn nhân

C4.5.1 4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào? .729

C4.6.4 4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân .698

của mình ở mức độ nào?

C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có mục .684

tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?

C4.6.3 4.6.3. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức độ như .643

thế nào?

C4.6.2 4.6.2. Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ trong cuộc .641 .513

sống hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?

C4.6.1 4.6.1. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ ràng cho .627

cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm của mình trong .545

cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

C4.3.2 4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị nhận được sự .708

giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời, từ gia đình hai bên,…) khi anh/chị

cần ở mức độ nào?

188

TRÌNH TUYẾN

C4.3.4 4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan tâm đến mọi .533 .679

thứ trong cuộc sống hôn nhân của mình đến mức nào?

C4.3.3 4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình làm cho cuộc .508 .620

sống hôn nhân là rất giá trị và đáng giá ở mức độ nào?

C4.5.5 4.5.5. Anh/chị rơi vào trạng thái bị lôi cuốn vào những .556

việc mình thích cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ thường xuyên

như thế nào?

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 3 iterations.

Nhân tố 1:

3A, 3P, 2R, 2M, 1E Rotated Component Matrixa

Component

1

C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm thấy mình đạt được những mục tiêu quan .861 A

trọng tôi đặt ra cho cuộc sống hôn nhân

C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm thấy mình đang tiến tới đạt được mục tiêu .859 A

mình đặt ra cho cuộc sống hôn nhân.

C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm thấy say mê với những việc mình làm cho .859 E

cuộc sống hôn nhân

C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm thấy hân hoan/ vui sướng trong cuộc sống .839 P

hôn nhân

C4.5.1 4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào? .729 P

C4.6.4 4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân .698 P

của mình ở mức độ nào?

C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có mục .684 M

tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?

189

TRÌNH TUYẾN

C4.6.3 4.6.3. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức độ như .643 R

thế nào?

C4.6.2 4.6.2. Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ trong cuộc .641 R

sống hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?

C4.6.1 4.6.1. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ ràng cho .627 M

cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm của mình trong .545 A

cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 3 iterations.

Phụ lục Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu

4.1.1. Đánh giá về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung của các cặp vợ

TẦN SUẤT ĐTB SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN

chồng

Sự hài lòng hôn nhân

Frequency Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

2.84

1.0

2

1.0

1.0

3.86

.5

1

.5

1.4

4.72

.5

1

.5

1.9

4.94

.5

1

.5

2.4

5.14

1.0

2

1.0

3.3

5.19

.5

1

.5

3.8

5.28

1.0

2

1.0

4.8

5.53

.5

1

.5

5.3

5.53

1.9

4

1.9

7.2

5.58

.5

1

.5

7.7

5.62

.5

1

.5

8.1

5.64

2.9

6

2.9

11.0

5.66

.5

1

.5

11.5

5.85

.5

1

.5

12.0

5.88

.5

1

.5

12.4

190

TRÌNH TUYẾN

5.92

.5

1

.5

12.9

6.06

.5

1

.5

13.4

6.13

1.0

2

1.0

14.4

6.24

.5

1

.5

14.8

6.47

.5

1

.5

15.3

6.53

1.0

2

1.0

16.3

6.87

.5

1

.5

16.7

6.88

.5

1

.5

17.2

6.89

.5

1

.5

17.7

6.93

.5

1

.5

18.2

6.94

.5

1

.5

18.7

7.10

.5

1

.5

19.1

7.10

.5

1

.5

19.6

7.15

1.4

3

1.4

21.1

7.18

.5

1

.5

21.5

7.19

1.9

4

1.9

23.4

7.21

1.9

4

1.9

25.4

7.22

.5

1

.5

25.8

7.24

.5

1

.5

26.3

7.31

2.9

6

2.9

29.2

7.34

.5

1

.5

29.7

7.38

2.4

5

2.4

32.1

7.44

.5

1

.5

32.5

7.46

1.9

4

1.9

34.4

7.47

.5

1

.5

34.9

7.48

1.0

2

1.0

35.9

7.52

1.0

2

1.0

36.8

7.58

.5

1

.5

37.3

7.58

2.9

6

2.9

40.2

7.60

.5

1

.5

40.7

7.63

1.9

4

1.9

42.6

7.71

.5

1

.5

43.1

7.74

3.8

8

3.8

46.9

7.76

.5

1

.5

47.4

7.78

1.4

3

1.4

48.8

7.83

.5

1

.5

49.3

7.83

2.9

6

2.9

52.2

7.88

1.0

2

1.0

53.1

7.95

1.0

2

1.0

54.1

191

TRÌNH TUYẾN

7.97

1.4

3

1.4

55.5

7.98

1.4

3

1.4

56.9

7.99

2.9

6

2.9

59.8

8.01

.5

1

.5

60.3

8.01

.5

1

.5

60.8

8.06

.5

1

.5

61.2

8.15

4.3

9

4.3

65.6

8.25

.5

1

.5

66.0

8.28

.5

1

.5

66.5

8.30

.5

1

.5

67.0

8.34

1.0

2

1.0

67.9

8.40

3.3

7

3.3

71.3

8.42

.5

1

.5

71.8

8.42

2.9

6

2.9

74.6

8.53

.5

1

.5

75.1

8.55

2.9

6

2.9

78.0

8.72

4.3

9

4.3

82.3

8.76

1.9

4

1.9

84.2

8.78

1.0

2

1.0

85.2

8.81

1.0

2

1.0

86.1

8.84

.5

1

.5

86.6

8.85

1.4

3

1.4

88.0

8.88

.5

1

.5

88.5

8.92

.5

1

.5

89.0

8.94

.5

1

.5

89.5

8.99

.5

1

.5

90.0

9.04

.5

1

.5

90.4

9.20

1.0

2

1.0

91.4

9.22

1.9

4

1.9

93.3

9.25

3.3

7

3.3

96.7

9.32

.5

1

.5

97.1

9.65

.5

1

.5

97.6

9.69

.5

1

.5

98.1

9.78

1.0

2

1.0

99.0

9.93

1.0

2

1.0

100.0

Total

209

100.0

100.0

192

TRÌNH TUYẾN

CÁC KHÍA CẠNH CỦA SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

Thành tựu và cảm xúc tích cực

209

2.67

9.83

7.2490

1.28402

Sự hài lòng về mối quan hệ

209

2.38

9.88

7.6701

1.25755

Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân

209

4.25

10.00

7.4862

1.18141

Valid N (listwise)

209

THÀNH TỰU VÀ CẢM XÚC TÍCH CỰC CỦA CHỒNG

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4.1.1 Anh/chị cảm thấy mình

đang tiến tới đạt được mục

206

2.00

10.00

6.9806

1.87138

tiêu mình đặt ra cho cuộc

sống hôn nhân.

4.1.3 Nhìn chung, Anh/chị

cảm thấy thú vị với cuộc

201

2.00

10.00

7.3632

1.81175

sống hôn nhân của anh/chị

thường xuyên như thế nào?

4.1.5 Anh/chị cảm thấy mình

đạt được những mục tiêu

quan trọng anh/chị đặt ra

206

1.00

10.00

7.1748

2.03351

cho cuộc sống hôn nhân

thường xuyên như thế nào?

4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích

209

2.00

10.00

7.5502

1.51233

cực ở mức độ nào?

4.6.2. Anh/chị cảm thấy

mình có định hướng rõ ràng

209

3.00

10.00

7.4545

1.54705

cho cuộc sống hôn nhân ở

mức độ nào?

4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài

lòng về cuộc sống hôn nhân

209

2.00

10.00

7.9522

1.47009

của mình ở mức độ nào?

Valid N (listwise)

198

193

TRÌNH TUYẾN

THÀNH TỰU VÀ CẢM XÚC TÍCH CỰC CỦA VỢ

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4.1.1 Anh/chị cảm thấy mình đang tiến tới

đạt được mục tiêu mình đặt ra cho cuộc

206

2.00

10.00

6.6845

1.96864

sống hôn nhân.

4.1.3 Nhìn chung, Anh/chị cảm thấy thú vị

với cuộc sống hôn nhân của anh/chị thường

206

0.00

10.00

6.7330

1.92837

xuyên như thế nào?

4.1.5 Anh/chị cảm thấy mình đạt được

những mục tiêu quan trọng anh/chị đặt ra

204

0.00

10.00

6.8578

2.15744

cho cuộc sống hôn nhân thường xuyên như

thế nào?

4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ

206

0.00

10.00

7.1845

1.58805

nào?

4.6.2. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng

rõ ràng cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ

206

3.00

10.00

7.1359

1.69388

nào?

4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc

206

1.00

10.00

7.7961

1.75226

sống hôn nhân của mình ở mức độ nào?

Valid N (listwise)

204

THÀNH TỰU VÀ CẢM XÚC TÍCH CỰC CỦA HAI VỢ CHỒNG

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4.1.1 Anh/chị cảm thấy mình đang tiến tới

đạt được mục tiêu mình đặt ra cho cuộc

209

2.50

10.00

6.8349

1.74801

sống hôn nhân.

4.1.3 Nhìn chung, Anh/chị cảm thấy thú vị

với cuộc sống hôn nhân của anh/chị thường

209

2.00

10.00

7.0598

1.52385

xuyên như thế nào?

4.1.5 Anh/chị cảm thấy mình đạt được

những mục tiêu quan trọng anh/chị đặt ra

209

1.50

10.00

7.0335

1.84725

cho cuộc sống hôn nhân thường xuyên như

thế nào?

4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ

209

3.00

10.00

7.3708

1.31378

nào?

4.6.2. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng

rõ ràng cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ

209

3.50

10.00

7.2943

1.31037

nào?

4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc

209

2.00

10.00

7.8732

1.44680

sống hôn nhân của mình ở mức độ nào?

Valid N (listwise)

209

194

TRÌNH TUYẾN

MỐI QUAN HỆ TÍCH CỰC CỦA CHỒNG

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị

nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời,

208

0.00

10.00

7.4712

1.98524

từ gia đình hai bên,…) khi anh/chị cần ở

mức độ nào?

4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan

tâm đến mọi thứ trong cuộc sống hôn nhân

208

1.00

10.00

7.5000

1.67101

của mình đến mức nào?

4.6.1. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở

207

2.00

10.00

8.0386

1.67171

mức độ như thế nào?

4.6.3. Anh/chị hài lòng với những mối quan

hệ trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị ở

209

3.00

10.00

7.6220

1.43972

mức độ nào?

Valid N (listwise)

205

MỐI QUAN HỆ TÍCH CỰC CỦA VỢ

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị

nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời,

206

1.00

10.00

7.4417

1.80081

từ gia đình hai bên,…) khi anh/chị cần ở

mức độ nào?

4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan

tâm đến mọi thứ trong cuộc sống hôn nhân

202

3.00

10.00

8.0000

1.56135

của mình đến mức nào?

4.6.1. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở

206

1.00

10.00

7.8689

1.93487

mức độ như thế nào?

4.6.3. Anh/chị hài lòng với những mối quan

hệ trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị ở

206

3.00

10.00

7.4126

1.45824

mức độ nào?

Valid N (listwise)

202

195

TRÌNH TUYẾN

MỐI QUAN HỆ TÍCH CỰC CỦA HAI VỢ CHỒNG

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị

nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời,

209

1.50

10.00

7.4545

1.61769

từ gia đình hai bên,…) khi anh/chị cần ở

mức độ nào?

4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan

tâm đến mọi thứ trong cuộc sống hôn nhân

209

3.00

10.00

7.7584

1.39202

của mình đến mức nào?

4.6.1. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở

209

1.50

10.00

7.9474

1.60066

mức độ như thế nào?

4.6.3. Anh/chị hài lòng với những mối quan

hệ trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị ở

209

3.50

10.00

7.5191

1.25081

mức độ nào?

Valid N (listwise)

209

Ý NGHĨA HÔN NHÂN CỦA CHỒNG

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4.1.2 Anh/chị cảm thấy say mê với những

việc mình làm cho cuộc sống hôn nhân

206

2.00

10.00

7.0874

1.92598

thường xuyên như thế nào?

4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn

209

3.00

10.00

7.7081

1.45641

nhân có mục tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?

4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình

làm cho cuộc sống hôn nhân là rất giá trị và

209

4.00

10.00

7.7703

1.60973

đáng giá ở mức độ nào?

4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm

của mình trong cuộc sống hôn nhân ở mức

209

4.00

10.00

7.6746

1.60210

độ nào?

Valid N (listwise)

206

196

TRÌNH TUYẾN

Ý NGHĨA HÔN NHÂN CỦA VỢ

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4.1.2 Anh/chị cảm thấy say mê với những

việc mình làm cho cuộc sống hôn nhân

206

0.00

10.00

6.9612

1.86062

thường xuyên như thế nào?

4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn

206

2.00

10.00

7.4660

1.56993

nhân có mục tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?

4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình

làm cho cuộc sống hôn nhân là rất giá trị và

206

4.00

10.00

7.9417

1.38511

đáng giá ở mức độ nào?

4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm

của mình trong cuộc sống hôn nhân ở mức

206

1.00

10.00

7.2524

1.97407

độ nào?

Valid N (listwise)

206

Ý NGHĨA HÔN NHÂN CỦA HAI VỢ CHỒNG

Descriptive Statistics

N

Minimum Maximum

Mean

Std. Deviation

4.1.2 Anh/chị cảm thấy say mê với những

việc mình làm cho cuộc sống hôn nhân

209

2.50

10.00

7.0120

1.61977

thường xuyên như thế nào?

4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn

209

3.50

10.00

7.5885

1.31396

nhân có mục tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?

4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình

làm cho cuộc sống hôn nhân là rất giá trị và

209

4.50

10.00

7.8517

1.22945

đáng giá ở mức độ nào?

4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm

của mình trong cuộc sống hôn nhân ở mức

209

4.00

10.00

7.4689

1.47421

độ nào?

Valid N (listwise)

209

197

TRÌNH TUYẾN

4.1.2. Sự khác biệt về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo một số biến nhân

khẩu - xã hội

Giới tính và sự hài lòng hôn nhân

Paired Samples Test

Paired Differences

95% Confidence

Interval of the

Std.

Difference

Error

Std.

Sig. (2-

Mean

Deviation

Mean

Lower

Upper

t

df

tailed)

Pair

Thành tựu và cx tích cực

(chồng) - Thành tựu và cx

.36699

1.16980

.08150

.20630

.52768 4.503

205

.000

1

tích cực (vợ)

Pair

Mối quan hệ tích cực

2

(chồng) - Mối quan hệ

-.02872

1.27439

.08879

-.20378

.14634

-.323

205

.747

tích cực (vợ)

Pair

Ý nghĩa hôn nhân (chồng)

.15898

1.37253

.09563

-.02956

.34752 1.662

205

.098

3

- Ý nghĩa hôn nhân (vợ)

Pair

Hài lòng hôn nhân

(chồng) - Hài lòng hôn

.15953

1.05202

.07330

.01502

.30405 2.176

205

.031

4

nhân (vợ)

Thời gian chung sống và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

ANOVA

Mean

Sum of

Squares

df

Square

F

Sig.

Sự hài lòng về

Between Groups

5.394

.005

7.412

2

14.824

thành tích và cảm

Within Groups

1.374

206

283.079

xúc

Total

208

297.903

40.685

Sự hài lòng về mối

Between Groups

2

20.342

14.537

.000

quan hệ

288.256

Within Groups

206

1.399

Total

208

328.940

Sự hài lòng về ý

Between Groups

2

6.894

5.136

.007

13.788

nghĩa hôn nhân

Within Groups

206

1.342

276.521

Total

208

290.309

Hài lòng hôn nhân

Between Groups

2

9.787

7.009

.001

19.574

nói chung của vợ

Within Groups

206

1.396

287.646

chồng

Total

208

307.219

198

TRÌNH TUYẾN

Con cái và sự hài lòng hôn nhân

ANOVA

Sum of

Mean

Squares

df

Square

F

Sig.

Sự hài lòng về thành tích và

Between Groups

20.015

2

10.007

7.418

.001

cảm xúc

277.888

206

1.349

Within Groups

297.903

208

Total

Sự hài lòng về mối quan hệ

Between Groups

2

11.090

7.447

.001

22.180

306.760

206

1.489

Within Groups

328.940

208

Total

Sự hài lòng về ý nghĩa hôn

Between Groups

2

.984

.703

.496

1.968

nhân

288.342

206

1.400

Within Groups

290.309

208

Total

Hài lòng hôn nhân nói chung

Between Groups

7.077

.001

19.751

2

9.876

của vợ chồng

287.468

206

1.395

Within Groups

307.219

208

Total

Trình độ học vấn của chồng và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

ANOVA

Sum of

Mean

Squares

df

Square

F

Sig.

15.220

5.073

3

Sự hài lòng về thành tích

Between Groups

3.679

.013

và cảm xúc

282.683

1.379

205

Within Groups

297.903

208

Total

Sự hài lòng về mối quan hệ Between Groups

.990

3

.330

.206

.892

327.950

205

1.600

Within Groups

328.940

208

Total

18.764

6.255

3

Sự hài lòng về ý nghĩa hôn

Between Groups

4.722

.003

nhân

271.545

1.325

205

Within Groups

290.309

208

Total

6.888

2.296

3

Hài lòng hôn nhân nói

Between Groups

1.567

.198

chung của vợ chồng

300.331

1.465

205

Within Groups

307.219

208

Total

3.563

1.188

3

ĐTB hài lòng hôn nhân của

Between Groups

.682

.564

chồng

357.077

1.742

205

Within Groups

360.641

208

Total

199

TRÌNH TUYẾN

Trình độ học vấn của vợ và hài lòng hôn hân

ANOVA

Sum of

Mean

df

F

Sig.

Squares

Square

Sự hài lòng về thành tích

Between Groups

11.236

3

3.745

2.699

.047

và cảm xúc

Within Groups

280.286

202

1.388

Total

291.522

205

Sự hài lòng về mối quan hệ Between Groups

18.586

3

6.195

4.104

.007

Within Groups

304.960

202

1.510

Total

323.546

205

Sự hài lòng về ý nghĩa hôn

Between Groups

18.737

3

6.246

4.754

.003

nhân

Within Groups

265.377

202

1.314

Total

284.114

205

Hài lòng hôn nhân nói

Between Groups

14.756

3

4.919

3.458

.017

chung của vợ chồng

Within Groups

287.286

202

1.422

Total

302.042

205

Chênh lệch học vấn và hài lòng hôn nhân

ANOVA

Sum of Squares

df Mean Square

F

Sig.

Sự hài lòng về thành tích và

Between Groups

1.965

2

.983

.689

.503

cảm xúc

Within Groups

289.557 203

1.426

Total

291.522 205

Sự hài lòng về mối quan hệ

Between Groups

4.922

2

2.461 1.568

.211

Within Groups

318.624 203

1.570

Total

323.546 205

Sự hài lòng về ý nghĩa hôn

Between Groups

5.791

2

2.895 2.112

.124

nhân

Within Groups

278.323 203

1.371

Total

284.114 205

Hài lòng hôn nhân nói chung

Between Groups

1.637

2

.818

.553

.576

của vợ chồng

Within Groups

300.405 203

1.480

Total

302.042 205

200

TRÌNH TUYẾN

Tuổi của chồng và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

23.047

2

11.523

8.637

.000

Sự hài lòng về

thành tích và

Within Groups

274.856

206

1.334

cảm xúc

Total

297.903

208

Between Groups

1.964

2

.982

.619

.540

Sự hài lòng về

mối quan hệ

Within Groups

326.977

206

1.587

Total

328.940

208

Between Groups

29.508

2

14.754

11.654

.000

Sự hài lòng về ý

nghĩa hôn nhân

Within Groups

260.802

206

1.266

Total

290.309

208

Between Groups

15.163

2

7.581

5.347

.005

Hài lòng hôn

nhân nói chung

Within Groups

292.057

206

1.418

của vợ chồng

Total

307.219

208

Tuổi của vợ và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

17.791

2

8.896

6.542

.002

Sự hài lòng về

thành tích và

Within Groups

280.112

206

1.360

cảm xúc

Total

297.903

208

Between Groups

12.784

2

6.392

4.165

.017

Sự hài lòng về

mối quan hệ

Within Groups

316.156

206

1.535

Total

328.940

208

Between Groups

13.311

2

6.656

4.950

.008

Sự hài lòng về ý

nghĩa hôn nhân

Within Groups

276.998

206

1.345

Total

290.309

208

Between Groups

16.734

2

8.367

5.934

.003

Hài lòng hôn

nhân nói chung

Within Groups

290.485

206

1.410

của vợ chồng

Total

307.219

208

201

TRÌNH TUYẾN

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Sự hài lòng về

Between Groups

10.134

3

2.442

.066

3.378

thành tích và

Within Groups

253.143

183

1.383

cảm xúc

Total

263.276

186

Sự hài lòng về

Between Groups

5.504

3

1.156

.328

1.835

mối quan hệ

Within Groups

290.513

183

1.588

Total

296.017

186

Sự hài lòng về ý

Between Groups

17.366

3

4.387

.005

5.789

nghĩa hôn nhân

Within Groups

241.450

183

1.319

Total

258.816

186

Hài lòng hôn

Between Groups

6.974

3

1.600

.191

2.325

nhân nói chung

Within Groups

265.928

183

1.453

của vợ chồng

Total

272.902

186

Chênh lệch tuổi và hài lòng hôn nhân

Thu nhập của chồng và sự hài lòng hôn nhân

ANOVA

Sum of

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Sự hài lòng về

Between Groups

9.349

2

3.337

.037

4.674

thành tích và

Within Groups

288.554

206

1.401

cảm xúc

Total

297.903

208

Sự hài lòng về

Between Groups

8.930

2

4.465

2.874

.059

mối quan hệ

Within Groups

320.010

206

1.553

Total

328.940

208

Sự hài lòng về

Between Groups

.416

2

.208

.148

.863

ý nghĩa hôn

Within Groups

289.893

206

1.407

nhân

Total

290.309

208

Hài lòng hôn

Between Groups

7.281

2

3.640

2.500

.085

nhân nói

Within Groups

299.938

206

1.456

chung của vợ

Total

307.219

208

chồng

202

TRÌNH TUYẾN

Thu nhập của vợ và sự hài lòng hôn nhân

ANOVA

Sum of

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Sự hài lòng về

5.371

2

Between Groups

2.685

1.891

.154

thành tích và

292.532

206

Within Groups

1.420

cảm xúc

Total

297.903

208

Sự hài lòng về

11.457

2

Between Groups

5.728

3.717

.026

mối quan hệ

317.483

206

Within Groups

1.541

Total

328.940

208

Sự hài lòng về

1.497

2

Between Groups

.749

.534

.587

ý nghĩa hôn

288.812

206

Within Groups

1.402

nhân

Total

290.309

208

Hài lòng hôn

7.445

2

Between Groups

3.723

2.558

.080

nhân nói chung

299.774

206

Within Groups

1.455

của vợ chồng

Total

307.219

208

Tổng thu nhập của hai vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Sự hài lòng về

Between

3.240

2

1.620

1.133

.324

thành tích và

Groups

cảm xúc

Within Groups

294.663

206

1.430

Total

297.903

208

Sự hài lòng về

Between

1.996

2

.998

.629

.534

mối quan hệ

Groups

Within Groups

326.945

206

1.587

Total

328.940

208

Sự hài lòng về

Between

3.161

2

1.580

1.134

.324

ý nghĩa hôn

Groups

nhân

Within Groups

287.149

206

1.394

Total

290.309

208

Hài lòng hôn

Between

3.027

2

1.514

1.025

.361

nhân nói chung

Groups

của vợ chồng

Within Groups

304.192

206

1.477

Total

307.219

208

203

TRÌNH TUYẾN

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Sự hài lòng về

Between Groups

5.146

2

2.573

2.237

.111

thành tích và cảm

Within Groups

152.970

133

1.150

xúc

Total

158.116

135

Sự hài lòng về

Between Groups

4.500

2

2.250

1.436

.242

mối quan hệ

Within Groups

208.409

133

1.567

Total

212.909

135

Sự hài lòng về ý

Between Groups

6.244

2

3.122

2.342

.100

nghĩa hôn nhân

Within Groups

177.261

133

1.333

Total

183.505

135

Hài lòng hôn

Between Groups

7.118

2

3.559

2.598

.078

nhân nói chung

Within Groups

182.223

133

1.370

của vợ chồng

Total

189.341

135

Sự chênh lệch thu giữa nhập vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

31.673

3

10.558

10.838

.000

Sự hài lòng về

thành tích và cảm

Within Groups

101.305

104

.974

xúc

Total

132.978

107

Between Groups

25.893

3

8.631

8.983

.000

Sự hài lòng về mối

Within Groups

99.927

104

.961

quan hệ

Total

125.820

107

Between Groups

19.416

3

6.472

5.901

.001

Sự hài lòng về ý

Within Groups

114.059

104

1.097

nghĩa hôn nhân

Total

133.475

107

Between Groups

22.002

3

7.334

7.961

.000

Hài lòng hôn nhân

nói chung của vợ

Within Groups

95.808

104

.921

chồng

Total

117.810

107

Hoàn cảnh nhà ở và sự hài lòng hôn nhân

204

TRÌNH TUYẾN

Sum of

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Sự hài lòng về

Between Groups

1.063

1

1.063

.741

.390

thành tích và cảm

Within Groups

xúc

296.840

207

1.434

Total

297.903

208

Sự hài lòng về mối

Between Groups

2.153

1

2.153

1.364

.244

quan hệ

Within Groups

326.788

207

1.579

Total

328.940

208

Sự hài lòng về ý

Between Groups

12.163

1

12.163

9.052

.003

nghĩa hôn nhân

Within Groups

278.146

207

1.344

Total

290.309

208

Hài lòng hôn nhân

Between Groups

4.678

1

4.678

3.200

.075

nói chung của vợ

Within Groups

302.542

207

1.462

chồng

Total

307.219

208

Nơi lớn lên của chồng và sự hài lòng hôn nhân

Sum of

Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Sự hài lòng về

Between Groups

5.915

1

5.915

4.225

.041

thành tích và cảm

Within Groups

xúc

285.607

204

1.400

Total

291.522

205

Sự hài lòng về mối

Between Groups

21.475

1

21.475

14.503

.000

quan hệ

Within Groups

302.071

204

1.481

Total

323.546

205

Sự hài lòng về ý

Between Groups

14.639

1

14.639

11.082

.001

nghĩa hôn nhân

Within Groups

269.475

204

1.321

Total

284.114

205

Hài lòng hôn nhân

Between Groups

17.601

1

17.601

12.623

.000

nói chung của vợ

Within Groups

284.440

204

1.394

chồng

Total

302.042

205

Nơi lớn lên của vợ và sự hài lòng hôn nhân

205

TRÌNH TUYẾN

Tình trạng hôn nhân và sự hài lòng hôn nhân

Independent Samples Test

Levene's Test

for Equality of

Variances

t-test for Equality of Means

95% Confidence

Interval of the

Difference

Sig. (2-

Mean

Std. Error

F

Sig.

t

df

tailed)

Difference

Difference

Lower

Upper

Equal

Sự

variances

4.706

.031

5.075

180

.000

4.28495

.84435

2.61886

5.95104

hài

lòng

assumed

về

Equal

thành

variances

tích

not

48.276

179.000

.000

4.28495

.08876

4.10980

4.46009

assumed

cảm

xúc

Sự

Equal

variances

3.222

.074

6.213

180

.000

5.28009

.84988

3.60308

6.95711

hài

lòng

assumed

về

Equal

mối

variances

59.101

179.000

.000

5.28009

.08934

5.10380

5.45639

quan

not

hệ

assumed

Sự

Equal

variances

3.583

.060

3.445

180

.001

2.98056

.86519

1.27334

4.68777

hài

lòng

assumed

về ý

Equal

nghĩa

variances

32.772

179.000

.000

2.98056

.09095

2.80109

3.16003

hôn

not

nhân

assumed

Hài

Equal

lòng

variances

2.892

.091

5.692

180

.000

4.79371

.84225

3.13175

6.45567

hôn

assumed

nhân

Equal

nói

variances

chung

not

54.143

179.000

.000

4.79371

.08854

4.61900

4.96842

của

assumed

vợ

chồng

206

TRÌNH TUYẾN

4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân

Tƣơng quan giữa sự hài lòng hôn nhân và các yếu tố ảnh hƣởng

Correlations

Sự hòa hợp vợ chồng

Giao tiếp ứng xử của bạn đời

Cảm nhận về người bạn đời

ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng

ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

Sự hài lòng hôn nhân

1

.320**

.510**

.657**

.743**

.761**

Pearson Correlation

Sự hòa hợp vợ chồng

.000

.000

.000

.000

.000

Sig. (2-tailed)

209

209

209

209

206

209

N

.320**

1

.367**

.525**

.571**

.597**

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

Giao tiếp ứng xử của bạn đời

209

209

209

209

206

209

N

.510**

.367**

1

.388**

.571**

.518**

Pearson Correlation

.000

.000

.000

.000

.000

Sig. (2-tailed)

Cảm nhận về người bạn đời

209

209

209

209

206

209

N

Sự hài lòng về mối quan hệ

Hài lòng hôn nhân nói chung của vợ chồng

Pearson Correlation

4.8.1. Mức độ hòa hợp về quan điểm sống, giá trị sống

Sự hài lòng về thành tích và cảm xúc .519** .000

Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân .426** .000

Sig. (2-tailed)

.456** .000

.541** .000

N

Pearson Correlation

4.8.2. Mức độ hòa hợp về tính cách

Sig. (2-tailed)

208 .410** .000

208 .310** .000

208 .356** .000

208 .435** .000

N

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

208 .446** .000

208 .356** .000

208 .423** .000

208 .456** .000

4.8.3. Mức độ hòa hợp về thói quen sinh hoạt hàng ngày

N

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

208 .486** .000

208 .444** .000

208 .433** .000

208 .520** .000

4.8.4. Mức độ hòa hợp về ứng xử với những người xung quanh

N

Pearson Correlation

Sig. (2-tailed)

208 .635** .000

208 .591** .000

208 .582** .000

208 .664** .000

4.8.5. Mức độ hòa hợp trong việc chi tiêu và quản lí tài chính gia đình

N

Pearson Correlation

4.8.6. Mức độ hòa hợp về tình dục

Sig. (2-tailed)

208 .664** .000

208 .745** .000

208 .679** .000

208 .740** .000

N

Pearson Correlation

4.8.7. Mức độ hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng

Sig. (2-tailed)

208 .225** .001

208 .226** .001

208 .247** .000

208 .195** .005

N

207

207

207

207

Cảm nhận về sự hòa hợp của người chồng và sự hài lòng hôn nhân

207

TRÌNH TUYẾN

Sự hài

Hài lòng hôn

Sự hài lòng

Sự hài lòng

lòng về ý

nhân nói

về thành tích

về mối quan

nghĩa

chung của vợ

và cảm xúc

hệ

hôn nhân

chồng

Pearson Correlation

.719**

.611**

.739**

.719**

4.8.1. Mức độ hòa hợp về

quan điểm sống, giá trị sống

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

206

206

206

206

N

Pearson Correlation

.476**

.380**

.549**

.476**

4.8.2. Mức độ hòa hợp về

tính cách

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

206

206

206

206

N

Pearson Correlation

.555**

.313**

.585**

.555**

4.8.3. Mức độ hòa hợp về

thói quen sinh hoạt hàng

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

ngày

206

206

206

206

N

Pearson Correlation

.697**

.524**

.701**

.697**

4.8.4. Mức độ hòa hợp về

ứng xử với những người

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

xung quanh

206

206

206

206

N

Pearson Correlation

.501**

.364**

.536**

.501**

4.8.5. Mức độ hòa hợp trong

việc chi tiêu và quản lí tài

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

chính gia đình

205

205

205

205

N

Pearson Correlation

.656**

.448**

.701**

.656**

4.8.6. Mức độ hòa hợp về

tình dục

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

205

205

205

205

N

.288**

.191**

.178*

.178*

Pearson Correlation

4.8.7. Mức độ hòa hợp về

niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng

.000

.006

.010

.010

Sig. (2-tailed)

206

206

206

206

N

Cảm nhận về sự hòa hợp của người vợ và sự hài lòng hôn nhân

208

TRÌNH TUYẾN

Sự hài

Hài lòng hôn

Sự hài lòng

Sự hài lòng

lòng về ý

nhân nói

về thành tích

về mối quan

nghĩa

chung của vợ

hệ

chồng

và cảm xúc .677**

hôn nhân .619**

4.8.1. Mức độ hòa hợp về

Pearson Correlation

.699**

.765**

quan điểm sống, giá trị sống

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

4.8.2. Mức độ hòa hợp về

Pearson Correlation

tính cách

Sig. (2-tailed)

209 .492** .000

209 .453** .000

209 .427** .000

209 .568** .000

N

4.8.3. Mức độ hòa hợp về

Pearson Correlation

thói quen sinh hoạt hàng

Sig. (2-tailed)

209 .560** .000

209 .542** .000

209 .439** .000

209 .619** .000

ngày

N

4.8.4. Mức độ hòa hợp về

Pearson Correlation

ứng xử với những người

Sig. (2-tailed)

209 .666** .000

209 .682** .000

209 .580** .000

209 .736** .000

xung quanh

N

4.8.5. Mức độ hòa hợp trong

Pearson Correlation

việc chi tiêu và quản lí tài

Sig. (2-tailed)

209 .716** .000

209 .641** .000

209 .547** .000

209 .703** .000

chính gia đình

N

4.8.6. Mức độ hòa hợp về

Pearson Correlation

tình dục

Sig. (2-tailed)

209 .759** .000

209 .801** .000

209 .641** .000

209 .823** .000

N

4.8.7. Mức độ hòa hợp về

Pearson Correlation

niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng

Sig. (2-tailed)

209 .267** .000

209 .235** .001

209 .307** .000

209 .223** .001

N

209

209

209

209

Cảm nhận về sự hòa hợp của hai vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân

Hài lòng hôn

Sự hài lòng về

Sự hài lòng

nhân nói

thành tích và cảm

Sự hài lòng về

về ý nghĩa

chung của vợ

xúc

hôn nhân

chồng

4.9.1. Vợ khen

Pearson Correlation

.459**

.401**

.417**

mối quan hệ .353**

ngợi, động viên

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

chồng

N

4.9.2 Vợ quan

Pearson Correlation

tâm, chăm sóc

Sig. (2-tailed)

208 .673** .000

208 .698** .000

208 .597** .000

208 .698** .000

chồng

N

4.9.3. Vợ dành

Pearson Correlation

thời gian riêng

Sig. (2-tailed)

207 .583** .000

207 .616** .000

207 .522** .000

207 .601** .000

cho chồng

N

4.9.4 Vợ bàn bạc

Pearson Correlation

với chồng khi đưa

Sig. (2-tailed)

208 .543** .000

208 .557** .000

208 .510** .000

208 .569** .000

ra quyết định

N

207

207

207

207

quan trọng

Hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của chồng)

209

TRÌNH TUYẾN

4.9.5 Chồng khen

Pearson Correlation

.567**

.600**

.631**

.583**

ngợi, động viên

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

vợ

N

4.9.6 Chồng quan

Pearson Correlation

208 .553**

208 .540**

208 .630**

208 .584**

tâm, chăm sóc vợ

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

4.9.7 Chồng dành

Pearson Correlation

208 .534**

208 .451**

208 .588**

208 .531**

thời gian riêng

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

cho vợ

N

4.9.8 Chồng bàn

Pearson Correlation

207 .525**

207 .439**

207 .518**

207 .485**

bạc với vợ khi

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

đưa ra quyết định

N

208

208

208

208

quan trọng

4.9.9 Vợ chỉ trích,

Pearson Correlation

-.122

-.094

-.169*

-.258**

đổ lỗi cho chồng.

Sig. (2-tailed)

.086

.185

.016

.000

N

4.9.10 Vợ hạ

Pearson Correlation

200 -.150*

200 -.142*

200 -.214**

200 -.295**

thấp, thiếu tôn

Sig. (2-tailed)

.034

.044

.002

.000

trọng chồng

N

201

201

201

201

4.9.11 Vợ đánh

Pearson Correlation

.032

-.005

-.039

-.037

chồng

Sig. (2-tailed)

.655

.944

.581

.604

N

201

201

4.9.12 Vợ chủ

Pearson Correlation

-.044

-.046

201 -.142*

201 -.150*

động nói và bàn

Sig. (2-tailed)

.539

.519

.046

.034

đến chuyện li hôn

N

198

4.9.13 Vợ ngoại

Pearson Correlation

198 -.178*

-.124

198 -.248**

198 -.324**

tình

Sig. (2-tailed)

.011

.081

.000

.000

N

4.9.14 Chồng chỉ

Pearson Correlation

201 -.219**

201 -.190**

201 -.321**

201 -.358**

trích, đổ lỗi cho

Sig. (2-tailed)

.002

.007

.000

.000

vợ

N

4.9.15 Chồng hạ

Pearson Correlation

201 -.140*

201 -.200**

201 -.266**

201 -.344**

thấp, thiếu tôn

Sig. (2-tailed)

.047

.004

.000

.000

trọn vợ

N

4.9.16 Chồng

Pearson Correlation

200 -.157*

200 -.193**

200 -.212**

200 -.200**

đánh vợ

Sig. (2-tailed)

.026

.006

.002

.004

N

201

201

201

4.9.17 Chồng nói

Pearson Correlation

-.114

-.137

201 -.173*

-.135

và bàn đến

Sig. (2-tailed)

.107

.052

.014

.057

chuyện li hôn

N

4.9.18 Chồng

Pearson Correlation

201 -.258**

201 -.164*

201 -.254**

201 -.216**

ngoại tình

Sig. (2-tailed)

.000

.020

.000

.002

N

201

201

201

201

210

TRÌNH TUYẾN

Hài lòng hôn

Sự hài lòng về

Sự hài lòng

nhân nói

thành tích và cảm

Sự hài lòng về

về ý nghĩa

chung của vợ

xúc

hôn nhân

chồng

mối quan hệ .481**

4.9.1. Vợ khen

Pearson Correlation

.405**

.555**

.626**

ngợi, động viên

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

chồng

N

4.9.2 Vợ quan

Pearson Correlation

206 .601**

206 .433**

206 .616**

206 .569**

tâm, chăm sóc

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

chồng

N

4.9.3. Vợ dành

Pearson Correlation

205 .579**

205 .376**

205 .570**

205 .500**

thời gian riêng

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

cho chồng

N

4.9.4 Vợ bàn bạc

Pearson Correlation

206 .615**

206 .495**

206 .625**

206 .536**

với chồng khi đưa

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

ra quyết định

N

206

206

206

206

quan trọng

4.9.5 Chồng khen

Pearson Correlation

.476**

.400**

.538**

.509**

ngợi, động viên

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

vợ

N

4.9.6 Chồng quan

Pearson Correlation

203 .484**

203 .452**

203 .540**

203 .452**

tâm, chăm sóc vợ

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

4.9.7 Chồng dành

Pearson Correlation

205 .454**

205 .375**

205 .478**

205 .403**

thời gian riêng

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

cho vợ

N

4.9.8 Chồng bàn

Pearson Correlation

205 .606**

205 .486**

205 .626**

205 .551**

bạc với vợ khi

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

đưa ra quyết định

N

204

204

204

204

quan trọng

4.9.9 Vợ chỉ trích,

Pearson Correlation

-.224**

-.078

-.165*

-.129

đổ lỗi cho chồng.

Sig. (2-tailed)

.001

.267

.018

.065

N

4.9.10 Vợ hạ

Pearson Correlation

206 -.208**

206 -.138*

206 -.241**

206 -.206**

thấp, thiếu tôn

Sig. (2-tailed)

.003

.049

.001

.003

trọng chồng

N

204

204

204

204

4.9.11 Vợ đánh

Pearson Correlation

-.018

.001

-.049

-.032

chồng

Sig. (2-tailed)

.794

.988

.488

.652

N

4.9.12 Vợ chủ

Pearson Correlation

206 -.265**

206 -.239**

206 -.296**

206 -.297**

động nói và bàn

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.000

.000

đến chuyện li hôn

N

204

204

204

204

Hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của vợ)

211

TRÌNH TUYẾN

4.9.13 Vợ ngoại

Pearson Correlation

.009

-.010

-.037

.023

tình

Sig. (2-tailed)

.893

.886

.601

.745

N

4.9.14 Chồng chỉ

Pearson Correlation

206 -.236**

206 -.226**

206 -.324**

206 -.334**

trích, đổ lỗi cho

Sig. (2-tailed)

.001

.001

.000

.000

vợ

N

4.9.15 Chồng hạ

Pearson Correlation

205 -.224**

205 -.207**

205 -.270**

205 -.222**

thấp, thiếu tôn

Sig. (2-tailed)

.001

.003

.000

.001

trọn vợ

N

4.9.16 Chồng

Pearson Correlation

205 -.187**

205 -.200**

205 -.229**

205 -.201**

đánh vợ

Sig. (2-tailed)

.007

.004

.001

.004

N

4.9.17 Chồng nói

Pearson Correlation

204 -.185**

204 -.164*

204 -.203**

204 -.159*

và bàn đến

Sig. (2-tailed)

.008

.019

.004

.023

chuyện li hôn

N

204

4.9.18 Chồng

Pearson Correlation

204 -.217**

-.083

204 -.208**

204 -.220**

ngoại tình

Sig. (2-tailed)

.002

.240

.003

.002

N

204

204

204

204

Hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của hai

Hài lòng hôn

Sự hài lòng về

Sự hài lòng

nhân nói

thành tích và cảm

Sự hài lòng về

về ý nghĩa

chung của vợ

xúc

hôn nhân

chồng

4.9.1. Vợ khen

Pearson Correlation

.499**

.601**

.669**

mối quan hệ .517**

ngợi, động viên

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

chồng

N

4.9.2 Vợ quan tâm,

Pearson Correlation

209 .775**

209 .617**

209 .784**

209 .742**

chăm sóc chồng

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

4.9.3. Vợ dành thời

Pearson Correlation

208 .700**

208 .524**

208 .687**

208 .634**

gian riêng cho

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

chồng

N

4.9.4 Vợ bàn bạc

Pearson Correlation

209 .722**

209 .620**

209 .737**

209 .668**

với chồng khi đưa

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

ra quyết định quan

N

209

209

209

209

trọng

4.9.5 Chồng khen

Pearson Correlation

.612**

.579**

.686**

.641**

ngợi, động viên vợ

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

vợ chồng)

212

TRÌNH TUYẾN

4.9.6 Chồng quan

Pearson Correlation

.600**

.569**

.674**

.590**

tâm, chăm sóc vợ

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

4.9.7 Chồng dành

Pearson Correlation

209 .564**

209 .473**

209 .606**

209 .529**

thời gian riêng cho

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

vợ

N

4.9.8 Chồng bàn

Pearson Correlation

209 .686**

209 .565**

209 .694**

209 .631**

bạc với vợ khi đưa

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

ra quyết định quan

N

209

209

209

209

trọng

4.9.9 Vợ chỉ trích,

Pearson Correlation

-.220**

-.113

-.210**

-.237**

đổ lỗi cho chồng.

Sig. (2-tailed)

.001

.104

.002

.001

N

4.9.10 Vợ hạ thấp,

Pearson Correlation

208 -.210**

208 -.171*

208 -.263**

208 -.292**

thiếu tôn trọng

Sig. (2-tailed)

.002

.014

.000

.000

chồng

N

208

208

208

208

4.9.11 Vợ đánh

Pearson Correlation

.003

-.012

-.055

-.044

chồng

Sig. (2-tailed)

.970

.859

.433

.532

N

4.9.12 Vợ chủ

Pearson Correlation

208 -.242**

208 -.203**

208 -.306**

208 -.308**

động nói và bàn

Sig. (2-tailed)

.000

.003

.000

.000

đến chuyện li hôn

N

208

208

4.9.13 Vợ ngoại

Pearson Correlation

-.132

-.105

208 -.201**

208 -.219**

tình

Sig. (2-tailed)

.058

.131

.004

.001

N

4.9.14 Chồng chỉ

Pearson Correlation

208 -.272**

208 -.249**

208 -.378**

208 -.403**

trích, đổ lỗi cho vợ

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

208

208

208

208

4.9.15 Chồng hạ

Pearson Correlation

-.221**

-.239**

-.313**

-.325**

thấp, thiếu tôn trọn

Sig. (2-tailed)

.001

.000

.000

.000

vợ

N

208

208

208

208

4.9.16 Chồng đánh

Pearson Correlation

-.196**

-.223**

-.248**

-.227**

vợ

Sig. (2-tailed)

.005

.001

.000

.001

N

208

208

208

208

4.9.17 Chồng nói

Pearson Correlation

-.171*

-.175*

-.214**

-.174*

và bàn đến chuyện

Sig. (2-tailed)

.014

.012

.002

.012

li hôn

N

208

208

208

208

4.9.18 Chồng ngoại

Pearson Correlation

-.257**

-.133

-.249**

-.239**

tình

Sig. (2-tailed)

.000

.056

.000

.001

N

208

208

208

208

213

TRÌNH TUYẾN

Correlations

Thành tựu và cảm

Sự hài lòng về

Sự hài lòng về ý

Sự hài lòng

xúc tích cực

mối quan hệ

nghĩa hôn nhân

hôn nhân

C.Hanhvi_tieu_cuc Pearson

-.215**

-.265**

-.160*

-.262**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.002

.000

.021

.000

N

209

209

209

209

C.Hanhvi_tich_cuc Pearson

.316**

.360**

.366**

.372**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

V.Hanhvi_tich_cuc Pearson

.189**

.254**

.165*

.266**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.007

.000

.019

.000

N

201

201

201

201

V.Hanhvi_tieu_cuc Pearson

-.255**

-.283**

-.299**

-.335**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

201

201

201

201

Giao tiếp ứng xử

Pearson

.409**

.521**

.459**

.481**

của bạn đời

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

Thành tựu và cảm

Pearson

1

.773**

.822**

.900**

xúc tích cực

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

Sự hài lòng về mối

Pearson

.773**

1

.730**

.927**

quan hệ

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

Sự hài lòng về ý

Pearson

.822**

.730**

1

.829**

nghĩa hôn nhân

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

Sự hài lòng hôn

Pearson

.900**

.927**

.829**

1

nhân

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

214

TRÌNH TUYẾN

Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời (đánh giá của chồng)

Correlations

Hài lòng hôn

Thành tựu và

Sự hài lòng

Sự hài lòng

nhân nói

cảm xúc tích

về mối quan

về ý nghĩa

chung của vợ

cực

hệ

hôn nhân

chồng

4.10.1. Tôi nghĩ rằng mối

Pearson

.637**

.655**

.597**

.715**

quan hệ giữa tôi và người

Correlation

bạn đời tiến triển tốt

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

4.10.2. Tôi cảm thấy may

Pearson

.643**

.729**

.651**

.769**

mắn khi kết hôn với người

Correlation

bạn đời hiện tại.

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

4.10.3. Nếu được lựa chọn

Pearson

.572**

.652**

.558**

.692**

lại, tôi vẫn muốn kết hôn với

Correlation

người bạn đời hiện tại

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

4.10.4. Đôi khi nghĩ có ai đó

Pearson

-.217**

-.261**

-.145*

-.255**

khác dành cho tôi

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.037

.002

N

209

209

209

209

4.10.5. Tôi cảm thấy có thể

Pearson

.531**

.532**

.476**

.584**

tâm sự với bạn đời của tôi

Correlation

hầu như bất cứ điều gì

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

202

202

202

202

4.10.6. Gần đây, tôi đã suy

Pearson

-.426**

-.445**

-.372**

-.500**

nghĩ lại về mối quan hệ này

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

215

TRÌNH TUYẾN

Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời (đánh giá của vợ)

Correlations

Hài lòng hôn

Thành tựu và

Sự hài lòng

Sự hài lòng

nhân nói

cảm xúc tích

về mối quan

về ý nghĩa

chung của vợ

cực

hệ

hôn nhân

chồng

4.10.1. Tôi nghĩ rằng mối

Pearson

.699**

.734**

.608**

.792**

quan hệ giữa tôi và người

Correlation

bạn đời tiến triển tốt

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

206

206

206

206

4.10.2. Tôi cảm thấy may

Pearson

.601**

.641**

.559**

.684**

mắn khi kết hôn với người

Correlation

bạn đời hiện tại.

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

206

206

206

206

4.10.3. Nếu được lựa chọn

Pearson

.593**

.697**

.571**

.731**

lại, tôi vẫn muốn kết hôn với

Correlation

người bạn đời hiện tại

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

206

206

206

206

4.10.4. Đôi khi nghĩ có ai đó

Pearson

-.403**

-.306**

-.245**

-.380**

khác dành cho tôi

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

206

206

206

206

4.10.5. Tôi cảm thấy có thể

Pearson

.365**

.428**

.247**

.415**

tâm sự với bạn đời của tôi

Correlation

hầu như bất cứ điều gì

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

203

203

203

203

4.10.6. Gần đây, tôi đã suy

Pearson

-.382**

-.370**

-.320**

-.452**

nghĩ lại về mối quan hệ này

Correlation

Sig. (2-tailed)

N

216

TRÌNH TUYẾN

Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời (đánh giá của vợ chồng)

Correlations

Hài lòng hôn

Thành tựu và

Sự hài lòng

Sự hài lòng

nhân nói

cảm xúc tích

về mối quan

về ý nghĩa

chung của vợ

cực

hệ

hôn nhân

chồng

4.10.1. Tôi nghĩ rằng mối

Pearson

.752**

.788**

.682**

.852**

quan hệ giữa tôi và người

Correlation

bạn đời tiến triển tốt

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

4.10.2. Tôi cảm thấy may

Pearson

.691**

.746**

.660**

.794**

mắn khi kết hôn với người

Correlation

bạn đời hiện tại.

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

4.10.3. Nếu được lựa chọn

Pearson

.671**

.772**

.646**

.814**

lại, tôi vẫn muốn kết hôn với

Correlation

người bạn đời hiện tại

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

209

209

209

209

4.10.4. Đôi khi nghĩ có ai đó

Pearson

-.406**

-.341**

-.235**

-.387**

khác dành cho tôi

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.001

.000

.000

N

209

209

209

209

4.10.5. Tôi cảm thấy có thể

Pearson

.531**

.577**

.420**

.592**

tâm sự với bạn đời của tôi

Correlation

hầu như bất cứ điều gì

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

N

205

205

205

205

4.10.6. Gần đây, tôi đã suy

Pearson

-.495**

-.464**

-.399**

-.548**

nghĩ lại về mối quan hệ này

Correlation

.000

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

217

TRÌNH TUYẾN

Sự hài lòng về

Sự hài lòng

Sự hài lòng

Hài lòng hôn

thành tích và

về mối

về ý nghĩa

nhân nói chung

cảm xúc

quan hệ

hôn nhân

của vợ chồng

4.11.1. Tôi tự mình

Pearson Correlation

giải quyết

Sig. (2-tailed)

-.074

-.027

-.298**

-.201*

N

.359

.733

.000

.011

4.11.2. Tôi chia sẻ

Pearson Correlation

158

158

158

158

với người bạn đời để

Sig. (2-tailed)

.178*

.513**

.234**

.360**

cùng nhau giải quyết

N

.025

.000

.003

.000

4.11.3. Tôi tìm kiếm

Pearson Correlation

158

158

158

158

sự giúp đỡ của

Sig. (2-tailed)

.156

.265**

.102

.154

người thân trong gia

N

.051

.001

.204

.053

đình

4.11.4. Tôi tìm kiếm

Pearson Correlation

158

158

158

158

sự trợ giúp của bạn

Sig. (2-tailed)

.166*

.173*

-.016

.057

N

.038

.030

.847

.477

4.11.5. Tôi tìm đến

Pearson Correlation

157

157

157

157

sự giúp đỡ của

Sig. (2-tailed)

.215**

.287**

.168*

.214**

chuyên gia tư vấn

N

.007

.000

.035

.007

tâm lí

Cách ứng xử khi có mâu thuẫn và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của chồng)

Sự hài lòng về

Sự hài lòng

Sự hài lòng

Hài lòng hôn

thành tích và

về mối

về ý nghĩa

nhân nói chung

cảm xúc

quan hệ

hôn nhân

của vợ chồng

4.11.1. Tôi tự mình

Pearson Correlation

.068

-.057

-.288**

-.219**

giải quyết

Sig. (2-tailed)

.411

.488

.000

.007

N

150

150

150

150

4.11.2. Tôi chia sẻ

Pearson Correlation

.265**

.478**

.471**

.453**

với người bạn đời để

Sig. (2-tailed)

.001

.000

.000

.000

cùng nhau giải quyết

N

150

150

150

150

4.11.3. Tôi tìm kiếm

Pearson Correlation

.076

-.046

-.133

-.074

sự giúp đỡ của

Sig. (2-tailed)

.358

.579

.105

.366

người thân trong gia

N

150

150

150

150

đình

Cách ứng xử khi có mâu thuẫn và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của vợ)

218

TRÌNH TUYẾN

4.11.4. Tôi tìm kiếm

Pearson Correlation

-.112

-.200*

.035

-.160*

sự trợ giúp của bạn

Sig. (2-tailed)

.171

.014

.673

.050

N

150

150

150

150

4.11.5. Tôi tìm đến

Pearson Correlation

-.007

-.195*

-.031

-.147

sự giúp đỡ của

Sig. (2-tailed)

.935

.022

.719

.083

chuyên gia tư vấn

N

139

139

139

139

tâm lí

Sự hài lòng về

Sự hài lòng

Sự hài lòng

Hài lòng hôn

thành tích và

về mối

về ý nghĩa

nhân nói chung

cảm xúc

quan hệ

hôn nhân

của vợ chồng

4.11.1. Tôi tự mình

Pearson Correlation

-.005

-.329**

-.015

-.216**

giải quyết

Sig. (2-tailed)

.948

.000

.851

.006

N

158

158

158

158

4.11.2. Tôi chia sẻ

Pearson Correlation

.582**

.294**

.201*

.410**

với người bạn đời để

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.011

.000

cùng nhau giải quyết

N

158

158

158

158

4.11.3. Tôi tìm kiếm

Pearson Correlation

.198*

-.028

.129

.066

sự giúp đỡ của

Sig. (2-tailed)

.013

.725

.106

.410

người thân trong gia

N

158

158

158

158

đình

4.11.4. Tôi tìm kiếm

Pearson Correlation

.081

-.130

.116

-.044

sự trợ giúp của bạn

Sig. (2-tailed)

.309

.103

.148

.587

N

158

158

158

158

4.11.5. Tôi tìm đến

Pearson Correlation

.178*

-.022

.098

.047

sự giúp đỡ của

Sig. (2-tailed)

.025

.786

.222

.556

chuyên gia tư vấn

N

158

158

158

158

tâm lí

Cách ứng xử khi có mâu thuẫn và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của vợ chồng)

219

TRÌNH TUYẾN

4.2.3. Dự báo về sự hài lòng hôn nhân

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

. Enter

Sự hòa hợp vợ chồngb

a. Dependent Variable: HLHN_moi

b. All requested variables entered.

Sự hòa hợp hôn nhân

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.780a

.608

.606

.77099

a. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

190.924

321.191

.000b

190.924

1

Residual

123.046

207

.594

Total

313.971

208

a. Dependent Variable: HLHN_moi

b. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

1

(Constant)

2.126

6.760

.000

.314

.758

.042

.780

17.922

.000

Sự hòa hợp vợ chồng

a. Dependent Variable: HLHN_moi

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

. Enter

Sự hòa hợp vợ chồngb

a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.688a

.473

.470

.95828

a. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng

220

TRÌNH TUYẾN

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

170.555

185.730

.000b

170.555

1

Residual

190.086

207

.918

Total

360.641

208

a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng

b. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

. Enter

Sự hòa hợp vợ chồngb

a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.743a

.552

.550

.89705

a. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

202.087

251.133

.000b

202.087

1

Residual

164.159

204

.805

Total

366.246

205

a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

b. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients

Coefficients

Model

B

Std. Error

Beta

t

Sig.

1

(Constant)

1.938

5.270

.000

.368

.783

.049

.743

15.847

.000

Sự hòa hợp vợ chồng

a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

221

TRÌNH TUYẾN

Hành vi giao tiếp

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

C.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: Hài lòng về thành tích - cảm xúc

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.667a

.445

.443

.95864

a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

152.700

166.160

.000b

152.700

1

Residual

190.231

207

.919

Total

342.931

208

a. Dependent Variable: Hài lòng về thành tích - cảm xúc

b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Model

Entered

Removed

Method

1

C.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.724a

.525

.522

.86918

a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

172.558

228.411

.000b

172.558

1

Residual

156.383

207

.755

Total

328.940

208

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ

b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

222

TRÌNH TUYẾN

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Entered

Removed

Model

Method

1

C.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.643a

.414

.411

.90665

a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

120.152

1

120.152

146.168

.000b

Residual

170.157

207

.822

Total

290.309

208

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân

b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Entered

Removed

Model

Method

1

C.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

Model

R

R Square

1

.644a

.415

.412

1.02452

a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

152.119

1

152.119

144.925

.000b

Residual

214.127

204

1.050

Total

366.246

205

a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

223

TRÌNH TUYẾN

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Entered

Removed

Model

Method

1

C.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.780a

.609

.607

.82522

a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

219.678

1

219.678

322.589

.000b

Residual

140.963

207

.681

Total

360.641

208

a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng

b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Entered

Removed

Model

Method

1

V.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

Model

R

R Square

1

.568a

.322

.319

1.08680

a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

114.505

1

114.505

96.946

.000b

Residual

240.949

204

1.181

Total

355.454

205

a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng

b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

224

TRÌNH TUYẾN

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Entered

Removed

Model

Method

1

V.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.773a

.597

.595

.85030

a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

218.752

1

218.752

302.557

.000b

Residual

147.494

204

.723

Total

366.246

205

a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Entered

Removed

Model

Method

1

V.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

Model

R

R Square

1

.704a

.495

.493

.89487

a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

160.186

1

160.186

200.036

.000b

Residual

163.360

204

.801

Total

323.546

205

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ

b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

225

TRÌNH TUYẾN

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Entered

Removed

Model

Method

1

V.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.547a

.299

.296

.98801

a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

84.976

1

84.976

87.050

.000b

Residual

199.138

204

.976

Total

284.114

205

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân

b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Entered

Removed

Model

Method

1

V.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: Hài lòng về thành tích - cảm xúc

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Square

Estimate

Model

R

R Square

1

.644a

.414

.412

.98456

a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

139.992

1

139.992

144.417

.000b

Residual

197.750

204

.969

Total

337.742

205

a. Dependent Variable: Hài lòng về thành tích - cảm xúc

b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

226

TRÌNH TUYẾN

Variables Entered/Removeda

Variables

Variables

Model

Method

Entered

Removed

1

V.CN_tichcucb

. Enter

a. Dependent Variable: HLHN_moi

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.735a

.540

.538

.83484

a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

166.788

1

166.788

239.306

.000b

Residual

142.181

204

.697

Total

308.969

205

a. Dependent Variable: HLHN_moi

b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc

HỒI QUY ĐA BIẾN

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

1

Hành vi của bạn đời, Cảm

nhận về người bạn đời,

Giao tiếp ứng xử của bạn

. Enter

đời, Sự hòa hợp vợ chồng,

Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib

a. Dependent Variable: HLHN_moi

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.827a

.684

.677

.69873

a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn

đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng

mong đợi của bạn đời

227

TRÌNH TUYẾN

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

42.972

88.017

.000b

214.860

5

Residual

99.110

203

.488

Total

313.971

208

a. Dependent Variable: HLHN_moi

b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của

bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời

Collinearity Statistics

Model

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

.379

Sự hòa hợp vợ chồng

.550

1.817

.000

Giao tiếp ứng xử của bạn đời

.838

1.194

.000

Cảm nhận về người bạn đời

.651

1.536

.011

Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời

.526

1.900

.265

Hành vi của bạn đời

.805

1.242

.514

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered

Variables Removed

Method

1

Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời,

. Enter

Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

1

.801a

.642

.633

.76142

a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn

đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng

mong đợi của bạn đời

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

42.250

72.874

.000b

211.249

5

Residual

117.692

203

.580

Total

328.940

208

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ

b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của

bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời

228

TRÌNH TUYẾN

Variables Entered/Removeda

Variables

Model

Variables Entered

Removed

Method

1

Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao

. Enter

tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

.493

.481

.85109

1

.702a

a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn

đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng

mong đợi của bạn đời

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

28.653

39.557

.000b

143.266

5

Residual

147.044

203

.724

Total

290.309

208

a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân

b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời,

Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời

Coefficientsa

Standardiz

ed

Unstandardized

Coefficient

Coefficients

s

Model

B

Std. Error

Beta

t

1

(Constant)

1.378

1.268

1.087

Sự hòa hợp vợ chồng

.424

.063

.453

6.733

Giao tiếp ứng xử của bạn đời

.330

.069

.260

4.765

Cảm nhận về người bạn đời

.130

.075

.107

1.735

Sự đáp ứng mong đợi của bạn

.173

.155

.077

1.116

đời

Hành vi của bạn đời

-.043

.312

-.008

-.137

229

TRÌNH TUYẾN

Variables Entered/Removeda

Variables

Model

Variables Entered

Removed

Method

1

Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời,

. Enter

Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib

a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

.726a

.526

.515

.91718

1

a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời,

Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi

của bạn đời

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

189.872

5

37.974

45.142

.000b

Residual

170.769

203

.841

Total

360.641

208

a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng

b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của bạn

đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời

Coefficientsa

Standardiz

ed

Unstandardized

Coefficient

s

Coefficients

Model

B

Std. Error

Beta

t

1

(Constant)

1.638

1.398

1.172

Sự hòa hợp vợ chồng

.576

.068

.553

8.492

Giao tiếp ứng xử của

.276

.075

.195

3.699

bạn đời

Cảm nhận về người bạn

.149

.081

.111

1.850

đời

Sự đáp ứng mong đợi

.041

.167

.016

.243

của bạn đời

Hành vi của bạn đời

-.226

.337

-.036

-.671

230

TRÌNH TUYẾN

Variables Entered/Removeda

Variables

Model

Variables Entered

Removed

Method

1

Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời,

. Enter

Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib

a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

b. All requested variables entered.

Model Summary

Adjusted R

Std. Error of the

Model

R

R Square

Square

Estimate

.793a

.629

.620

.82425

1

a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp

ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

230.370

5

46.074

67.817

.000b

Residual

135.877

200

.679

Total

366.246

205

a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ

b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự

hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời

Coefficientsa

Standardiz

ed

Unstandardized

Coefficient

Coefficients

s

B

Std. Error

Beta

t

Model

1

(Constant)

.075

.071

1.062

.567

.061

.538

9.251

Sự hòa hợp vợ chồng

.314

.070

.213

4.508

Giao tiếp ứng xử của bạn đời

.179

.073

.131

2.456

Cảm nhận về người bạn đời

.276

.151

.108

1.826

Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời

-.127

.308

-.020

-.413

Hành vi của bạn đời

231