ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
Lưu Thị Lịch
SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN
TRONG 5 NĂM ĐẦU CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG
TẠI HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
HÀ NỘI, 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Lưu Thị Lịch
SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN TRONG 5 NĂM ĐẦU CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI HÀ NỘI
hu h T họ M
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Trầ Thu Hươ 2. PGS.TS. Phạm Thị Thu Hoa
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học
Chủ tịch hội đồng đánh giá Luận án Tiến sĩ
GS.TS. Trần Quốc Thành PGS.TS. Trần Thu Hương
HÀ NỘI, 2020
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu,
LỜI CAM ĐOAN
kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Lƣu Thị Lịch
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thu Hương và
PGS.TS. Phạm Thị Thu Hoa đã luôn tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi, tạo động lực
cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Hai cô đã luôn sát sao và luôn
đưa ra các yêu cầu cao về chất lượng cũng như tiến độ nghiên cứu đã giúp tôi luôn
nỗ lực để hoàn thành luận án của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể giảng viên Khoa Tâm lí học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN cùng các thầy cô giáo
ngoài khoa đã quan tâm, giúp đỡ và có những góp ý quý báu cho nghiên cứu của tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp tại Viện Nghiên cứu
Con người, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã tạo điều kiện, hỗ trợ và
động viên, khuyến khích tôi trong thời gian tôi làm luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới các cặp vợ chồng tại hai địa bàn là huyện
Thanh Trì và quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội đã đồng ý tham gia vào nghiên
cứu này và chia sẻ những trải nghiệm quý giá về cuộc sống hôn nhân của họ.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến những người bạn thân đã sẵn
sàng hỗ trợ, động viên khi tôi gặp khó khăn trong nghiên cứu, học tập cũng như
trong cuộc sống.
Lời cảm ơn cuối cùng, tôi xin gửi đến những người thân trong gia đình,
những người đã luôn ở bên tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực hiện
những mục tiêu trong học tập, công việc và cuộc sống.
Bản thân tôi nhận thấy kinh nghiệm nghiên cứu khoa học của mình còn hạn
chế nên đề tài nghiên cứu vẫn còn nhiều thiếu sót. Kính mong được các thầy, cô
giáo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến để tôi hoàn thiện luận án này tốt hơn.
Tác giả luận án
Lƣu Thị Lịch
TRÌNH TUYẾN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ 4
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. 5
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 8
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 11
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................... 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 11
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................. 12
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 13
7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 13
8. Đóng góp mới của luận án ............................................................................. 14
9. Cấu trúc của luận án ....................................................................................... 15
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG
VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN ............................................................................. 16
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ................. 16
1.1.1. Hướng nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
theo thời gian ............................................................................................................ 16
1.1.2. Hướng nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo
các khía cạnh của đời sống hôn nhân ....................................................................... 19
1.1.3. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
về cuộc sống hôn nhân .............................................................................................. 24
1.2. Những nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở Việt Nam ............ 30
1.2.1. Hướng nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
theo thời gian ............................................................................................................ 31
1.2.2. Hướng nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo
các khía cạnh của đời sống hôn nhân ....................................................................... 31
1
TRÌNH TUYẾN
1.2.3. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
về cuộc sống hôn nhân .............................................................................................. 32
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 38
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC
SỐNG HÔN NHÂN TRONG 5 NĂM ĐẦU CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG ..... 39
2.1. Lý luận về cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu ........................................ 39
2.1.1. Hôn nhân .................................................................................................. 39
2.1.2. Cuộc sống hôn nhân ................................................................................. 40
2.1.3. Một số đặc điểm của cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu ............. 41
2.2. Lý luận về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân .................................................. 44
2.2.1. Sự hài lòng ................................................................................................ 44
2.2.2. Sự hài lòng về cuộc sống .......................................................................... 45
2.2.3. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân .......................................................... 47
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 60
Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 61
3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ...................................................... 61
3.1.1. Về địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 61
3.1.2. Về khách thể nghiên cứu .......................................................................... 62
3.2. Tổ chức nghiên cứu............................................................................................ 63
3.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận ................................................................... 63
3.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn ................................................................ 64
3.2.3. Giai đoạn viết và hoàn thành luận án ...................................................... 65
3.3. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 65
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu ........................................................................... 65
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin............................................................... 66
3.3.3. Phương pháp phân tích trường hợp điển hình ......................................... 71
3.4. Phương pháp xử lý số liệu và thang đo .............................................................. 71
3.4.1. Xác định độ tin cậy của các thang đo ...................................................... 71
3.4.2. Xác định độ hiệu lực ................................................................................. 73
3.5. Phương pháp tính điểm và mức độ của các thang đo ........................................ 79
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................... 80
2
TRÌNH TUYẾN
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ SỰ HÀI LÒNG
VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN TRONG 5 NĂM ĐẦU
CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG ................................................................................ 81
4.1. Thực trạng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu
của các cặp vợ chồng ................................................................................................ 81
4.1.1. Đánh giá về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân chung của các cặp
vợ chồng .................................................................................................................... 81
4.1.2. Sự khác biệt về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo một số
biến nhân khẩu - xã hội ............................................................................................. 88
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân ............................................. 112
4.2.1. Mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự hài lòng .... 112
4.2.2. Dự báo về sự hài lòng hôn nhân ............................................................ 122
4.3. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng qua phân tích
trường hợp điển hình ............................................................................................... 128
4.3.1. Trường hợp cặp vợ chồng hài lòng về cuộc sống hôn nhân .................. 128
4.3.2. Trường hợp cặp vợ chồng không hài lòng về cuộc sống hôn nhân ....... 136
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 140
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 150
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 151
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 162
3
TRÌNH TUYẾN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phân tích khẳng định nhân tố CFA
Độ lệch chuẩn ĐLC
Điểm trung bình ĐTB
Phân tích khám phá nhân tố EFA
Hài lòng về cuộc sống hôn nhân HLHN
4
TRÌNH TUYẾN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu ....................................................... 62
Bảng 3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach‟s Alpha
của các thang đo yếu tố ảnh hưởng ........................................................................... 72
Bảng 3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA ............................................... 73
Bảng 3.4. Các nhân tố của thang hài lòng hôn nhân ................................................ 74
Bảng 3.5. Độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các thành tố mới trong thang
hài lòng hôn nhân ...................................................................................................... 75
Bảng 3.6. Các thành tố của thang Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời ......... 76
Bảng 3.7. Độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các thành tố trong thang
Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời ........................................................... 76
Bảng 3.8. Các nhân tố của thang Hành vi giao tiếp với người bạn đời .................... 77
Bảng 3.9. Độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các thành tố trong thang
Hành vi giao tiếp với người bạn đời ......................................................................... 78
Bảng 3.10. Các nhân tố của thang Đáp ứng mong đợi về hôn nhân ........................ 78
Bảng 3.11. Độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các nhân tố
thang Đáp ứng mong đợi về hôn nhân ...................................................................... 79
Bảng 4.1. Thành tựu - cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân
của các cặp vợ chồng ................................................................................................ 84
Bảng 4.2. Cảm nhận về mối quan hệ hôn nhân của các cặp vợ chồng .................... 86
Bảng 4.3. Cảm nhận về Ý nghĩa hôn nhân của các cặp vợ chồng
trong 5 năm đầu chung sống ..................................................................................... 87
Bảng 4.4. Khác biệt về hài lòng hôn nhân chung và các yếu tố
của sự hài lòng ở các cặp vợ chồng .......................................................................... 89
Bảng 4.5. Thời gian chung sống và sự hài lòng hôn nhân ....................................... 93
Bảng 4.6. Con cái và sự hài lòng hôn nhân .............................................................. 95
Bảng 4.7. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến học vấn của người vợ ..... 100
Bảng 4.8. Phân bố nhóm tuổi của các cặp vợ chồng .............................................. 101
Bảng 4.9. Phân bố mức thu nhập của các cặp vợ chồng ........................................ 104
Bảng 4.10. Tương quan giữa sự hài lòng hôn nhân và các yếu tố ảnh hưởng ....... 112
5
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.11. Tương quan của cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng
và sự hài lòng hôn nhân .......................................................................................... 113
Bảng 4.12. Tương quan của các hành vi giao tiếp với sự hài lòng hôn nhân
của các cặp vợ chồng .............................................................................................. 115
Bảng 4.13. Tương quan giữa hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng
về cuộc sống hôn nhân ............................................................................................ 116
Bảng 4.14. Tương quan giữa cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời
và sự hài lòng hôn nhân .......................................................................................... 119
Bảng 4.15. Tương quan giữa sự hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng
và cách xử lí khi có mâu thuẫn ............................................................................... 120
Bảng 4.16. Dự báo của yếu tố Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng đến sự hài lòng
hôn nhân theo mô hình hồi quy đơn biến ............................................................... 122
Bảng 4.17. Dự báo của hành vi giao tiếp với người bạn đời tới sự hài lòng
hôn nhân của các cặp vợ chồng theo mô hình hồi quy đơn biến ............................ 123
Bảng 4.18. Dự báo của cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời đến sự
hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng theo mô hình hồi quy đơn biến .............. 125
Bảng 4.19. Dự báo của các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân
trong mô hình hồi quy đa biến ................................................................................ 126
Bảng 4.20. Dự báo của các biến ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân
của người chồng theo mô hình hồi quy đa biến ...................................................... 127
Bảng 4.21. Dự báo của các biến ảnh hưởng đến sự hài lòng hôn nhân
của người vợ theo mô hình hồi quy đa biến ........................................................... 127
Bảng 4.22. Đặc điểm nhân khẩu học của cặp vợ chồng hài lòng cao
với cuộc sống hôn nhân .......................................................................................... 128
Bảng 4.23. Đặc điểm nhân khẩu học của cặp vợ chồng hài lòng thấp
với cuộc sống hôn nhân .......................................................................................... 136
6
TRÌNH TUYẾN
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ % mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân
của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống .................................................. 81
Biểu đồ 4.2. ĐTB của sự hài lòng hôn nhân tổng thể và các khía cạnh
của sự hài lòng hôn nhân theo mô hình PERMA ..................................................... 83
Biểu đồ 4.3. Cảm xúc tích cực của người vợ và người chồng
trong cuộc sống hôn nhân ......................................................................................... 90
Biểu đồ 4.4. Cảm xúc tiêu cực của người vợ và người chồng
trong cuộc sống hôn nhân ......................................................................................... 90
Biểu đồ 4.5. Tuổi của con và hài lòng hôn nhân ...................................................... 96
Biểu đồ 4.6. Trình độ học vấn (HV) của vợ và chồng ............................................. 98
Biểu đồ 4.7. Trình độ học vấn của người chồng và sự khác biệt
trong các khía cạnh hài lòng hôn nhân ..................................................................... 99
Biểu đồ 4.8. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo nhóm tuổi người chồng ...... 101
Biểu đồ 4.9. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến số nhóm tuổi
của người vợ............................................................................................................ 102
Biểu đồ 4.10. Sự chênh lệch tuổi giữa các cặp vợ chồng và sự hài lòng
hôn nhân .................................................................................................................. 103
Biểu đồ 4.11. Sự khác biệt về thành tựu-cảm xúc tích cực theo biến số thu nhập
của người chồng ...................................................................................................... 105
Biểu đồ 4.12. Sự khác biệt về mối quan hệ tích cực theo biến số thu nhập
của vợ ...................................................................................................................... 106
Biểu đồ 4.13. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng
theo biến hoàn cảnh nhà ở....................................................................................... 108
Biểu đồ 4.14. Sự khác biệt về cảm nhận ý nghĩa hôn nhân theo biến số
hoàn cảnh chung sống ............................................................................................. 109
Biểu đồ 4.15. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến số địa bàn sinh sống.. 111
Biểu đồ 4.16. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng
theo biến số tình trạng chung sống ......................................................................... 111
7
TRÌNH TUYẾN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, những nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (sau đây gọi
tắt là sự hài lòng hôn nhân, viết tắt là HLHN) ngày càng nhiều. Người ta cũng nhận
ra rằng sự hài lòng hôn nhân là một thành tố quan trọng khi nói tới các vấn đề sức
khỏe tâm thần của cả cá nhân và gia đình. Hơn thế, các nghiên cứu cũng cho thấy,
trong xã hội, số những cặp đôi hài lòng tăng lên có nghĩa là xã hội trở nên khỏe
mạnh hơn (Bradbury và cộng sự, 2000; Chapin, Chapin, và Sattler, 2001; Harway,
2005; Holman, 2002).
Hôn nhân là một tổ chức xã hội, theo đó một người đàn ông và một người
phụ nữ quyết định sống như vợ chồng bằng các cam kết hợp pháp và các nghi lễ tôn
giáo (Waite và Gallargher, 2001).
Hôn nhân là khởi đầu của sự hình thành và phát triển một gia đình. Cuộc
sống hôn nhân là một phần quan trọng trong cuộc sống của con người nói chung và
với người Việt Nam nói riêng. Cuộc sống hôn nhân vui vẻ, hạnh phúc, thoả mãn
hay ảm đạm, đau khổ, bế tắc đều ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mỗi thành
viên trong gia đình, ảnh hưởng đến con trẻ. Tuy nhiên, không phải ai cũng dễ dàng
duy trì một cuộc sống hôn nhân khoẻ mạnh và bền vững.
Chất lượng của mối quan hệ thân mật có liên quan đến sức khoẻ thể chất
của mỗi người trong mối quan hệ đó (Holt-Lunstad, Smith, & Layton, 2010). Tình
trạng hôn nhân có liên quan đến việc giảm tỉ lệ tử vong và bệnh tật (Kiecolt-
Glaser và Newton, 2001).
Sự hài lòng hôn nhân là một trong những chỉ báo quan trọng của sự hạnh phúc
và sức khoẻ (Diener, 1984; Kamp Dush, Taylor, & Kroeger, 2008). Chất lượng hôn
nhân ở mức cao có tương quan tích cực đến cả tình trạng khoẻ mạnh, hạnh phúc hiện
tại và sau này của các cặp đôi. Ngược lại, các vấn đề trong hôn nhân có mối tương
quan tiêu cực với việc sức khoẻ được tự đánh giá thấp hơn (Hawkins và Booth, 2005;
Umberson và cộng sự, 2006), ít hài lòng với cuộc sống hơn (Whisman, Uebelacker,
Tolejko, Chatav, và McKelvie, 2006), tăng các biểu hiện của trầm cảm (Walker,
8
TRÌNH TUYẾN
Isherwood, Burton, Kitwe-Magambo, và Luszcz, 2013), và cảm thấy cô đơn nhiều
hơn (Dykstra và Fokkema, 2007).
Sự hài lòng hôn nhân là một bộ phận, một khía cạnh của hài lòng cuộc sống
(Nguyễn Thị Vân Hạnh, 2013) và sự hài lòng hôn nhân ảnh hưởng tích cực tới sự
hài lòng cuộc sống (Hoàng Bá Thịnh, 2013).
Quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá tác động đến tất cả các lĩnh vực
xã hội và làm biến chuyển các gia đình hướng tới khuôn mẫu gia đình với cặp vợ
chồng là trung tâm. Quan niệm về hôn nhân, cách sống và cách thế hệ trẻ xây
dựng cuộc sống hôn nhân cũng có nhiều thay đổi so với hôn nhân ở trong khuôn
mẫu gia đình đa thế hệ trước đây. Giới trẻ đã tự do, cởi mở hơn trong chính suy
nghĩ, thái độ về cuộc sống hôn nhân. Vai trò của nam giới và nữ giới, cách thức
nuôi dạy con cái, vấn đề tài chính, vấn đề tình dục,… trong cuộc sống hôn nhân
cũng đã thay đổi theo xu thế chung của xã hội hiện đại. Tuy nhiên, cùng với hôn
nhân hiện đại, một hiện tượng đang được nhiều người quan tâm và lo lắng là các
vấn đề nảy sinh nhiều hơn, sớm hơn và đa dạng hơn ở các gia đình trẻ như bất
đồng quan điểm, ngoại tình, sự thất vọng về người bạn đời, sự không thoả mãn
trong đời sống tình dục... và cuối cùng là dẫn đến thất vọng, đổ vỡ và li hôn khi
mới kết hôn sau một vài năm chung sống.
Theo kết quả điều tra về Gia đình Việt Nam năm 2006 được Bộ Văn hoá -
Thể thao - Du lịch và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc thực hiện, tỷ lệ li hôn tại Việt
Nam đang tăng lên nhanh chóng. Tỷ lệ li hôn trong độ tuổi từ 18-60 là 2,6%, tỷ lệ
này ở thành thị là 3,3%, ở nông thôn là 2,4% và tỷ lệ phụ nữ xin li hôn cao gấp 2
lần so với nam giới. Trên 70% số vụ li hôn thuộc về các gia đình mà vợ chồng trong
độ tuổi từ 22-30, đây cũng là độ tuổi mà hầu hết các gia đình đang ở trong giai đoạn
đầu của cuộc sống hôn nhân. Trong đó, có trên 60% li hôn khi mới kết hôn từ 1-5
năm và hầu hết đã có con.
1 Số liệu được cung cấp trên trang tin điện tử của Tổng cục thống kê ,https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714 Trích xuất dữ liệu ngày 15/09/2019
Tỉ lệ li hôn ở Việt Nam những năm gần đây tiếp tục có xu hướng tăng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê1, trong 5 năm gần đây (từ năm 2014 đến năm 2018),
9
TRÌNH TUYẾN
số vụ li hôn đã xét xử liên tục tăng. Năm 2014, tổng số vụ li hôn đã xét xử trên cả
nước là 19.960 vụ và đến năm 2018, tổng số vụ li hôn đã xét xử đã lên tới 28.076
vụ, tăng 28,9%.
Theo công trình nghiên cứu xã hội học của Nguyễn Minh Hòa (2000), tỷ lệ li
hôn ở Việt Nam là 31,4%, tức là cứ 3 cặp kết hôn lại có 1 cặp li hôn. 60% số vụ li
hôn này thuộc về các gia đình trẻ, tuổi vợ chồng chỉ từ 21 đến 30, trong đó 70% số
vụ li hôn khi kết hôn 1-7 năm và hầu hết đã có con.
Một nghiên cứu của Bộ Lao động Phúc lợi xã hội Nhật Bản về số vụ li hôn
theo thời gian chung sống cho thấy tỉ lệ những người li hôn dưới 5 năm là cao nhất
(trên 30%) so với 4 mốc thời gian là 5 đến 10 năm (khoảng 20 - 25%), 10 đến 15
năm (khoảng 15 - 20%), 15 - 20 năm (khoảng 10 - 15) và trên 20 năm - khoảng 10 -
20%) (dẫn theo Phan Cao Nhật Anh, 2018).
Về sự phát triển của cuộc sống hôn nhân, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng
có 3 giai đoạn khủng hoảng hôn nhân; trong đó, giai đoạn khủng hoảng đầu tiên và
giai đoạn khủng hoảng thứ 2 rơi vào 5 đến 7 năm đầu chung sống. Giai đoạn thứ 2
là giai đoạn có nhiều nguy cơ tan vỡ nhất. Trong các giai đoạn của hôn nhân theo
thời gian, giai đoạn của những năm đầu mới cưới (3-5 năm) là giai đoạn được các
nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Bởi vì “đây là thời gian chuyển đổi lớn của các
cặp vợ chồng khi bước vào hôn nhân, thường là quá trình chuyển đổi làm cha mẹ,
và đây cũng là giai đoạn xảy ra nhiều cuộc li hôn” (Bramlett và Mosher, 2001). Ở
giai đoạn đó, các cặp đôi có nhiều biến đổi về vai trò, về tâm lí cũng như điều kiện
sinh sống. Do đó, nếu các cặp vợ chồng không thích nghi tốt ở giai đoạn này cũng
dễ dẫn đến tình trạng li hôn.
Hiện nay, tại Việt Nam có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về mâu thuẫn trong đời
sống hôn nhân, gia đình, li hôn… Tuy nhiên, những nghiên cứu về hôn nhân hạnh
phúc, hôn nhân hài lòng còn thiếu. Chủ yếu các nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân
được lồng ghép là một nội dung nhỏ trong các nghiên cứu lớn hơn về gia đình hay
về sự hài lòng nói chung với cuộc sống.
Với những lí do trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng tại Hà Nội”. Qua
nghiên cứu này, luận án mong muốn sẽ đưa ra được những đề xuất cho các cặp vợ
10
TRÌNH TUYẾN
chồng, các nhà nghiên cứu, nhà thực hành tâm lí một số gợi ý để giúp cho các cặp
đôi tăng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân, từ đó, tăng chất lượng hôn nhân
của các cặp đôi, đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân
trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng nhằm phân tích các thành tố của sự hài lòng
về cuộc sống hôn nhân và một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng này; trên cơ sở
đó, đề xuất một số giải pháp tăng sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm
đầu của các cặp vợ chồng.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các thành tố của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân và các yếu tố ảnh
hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ
chồng tại Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu gồm 209 cặp vợ chồng đang chung sống trong giai
đoạn 5 năm đầu của cuộc sống hôn nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội bao gồm 1
huyện ngoại thành (huyện Thanh Trì) và 1 quận nội thành (quận Hoàng Mai).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lý luận
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới về sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân; trong đó, nêu ra các hướng tiếp cận chính, những điểm nổi bật
về phương pháp, kết quả nghiên cứu.
- Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa các khái niệm căn
bản: Hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng; Xác định một số
yếu tố tâm lí - xã hội ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các
cặp vợ chồng.
4.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát thực trạng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ
chồng trong 5 năm đầu chung sống và các thành tố của sự hài lòng hôn nhân.
11
TRÌNH TUYẾN
- Phân tích sự tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân của các cặp vợ chồng.
- Đề xuất một số giải pháp làm tăng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của
các cặp vợ chồng đang trong giai đoạn 5 năm đầu chung sống.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện dựa trên quan điểm và phương pháp luận của tâm lí
học gia đình và tâm lí học tích cực; chủ yếu dựa trên các lý luận về sự hài lòng của
con người, về tâm lí hôn nhân, gia đình. Do vậy, luận án có một số nguyên tắc và lí
thuyết mang tính phương pháp luận sau đây:
5.1.1. Lí thuyết hệ thống gia đình
Chúng tôi xem xét cuộc sống hôn nhân trong bối cảnh chung của hệ thống gia
đình. Theo nhà tâm lí học Murray Bowen, gia đình là một hệ thống trong đó mỗi
thành viên có một vai trò nhất định và có các mối quan hệ với nhau, đặc biệt là về
mặt cảm xúc. Ông khẳng định, gia đình như một hệ thống cảm xúc điều khiển cả
mặt sinh học và hành vi của các cá nhân. Mối liên hệ và khả năng thích ứng khiến
cho sự vận hành của các thành viên trong gia đình phụ thuộc lẫn nhau.
Gia đình được xem xét như một hệ thống mở gồm nhiều thành viên với những
mối quan hệ qua lại chằng chịt. Gia đình bao gồm nhiều tiểu hệ thống phụ thuộc lẫn
nhau, mỗi tiểu hệ thống thực hiện những chức năng đặc biệt để duy trì bản thân tiểu
hệ thống và bảo vệ duy trì cả hệ thống như một tổng thể (Nguyễn Khắc Viện, 1999).
Mỗi mối quan hệ được xem là một tiểu hệ thống bên trong gia đình. Cá nhân
có liên hệ về mặt chức năng và thứ bậc với các tiểu hệ thống và các cá nhân thành
viên khác trong gia đình. Tiểu hệ thống có thể được thành lập dựa trên các thứ bậc
(như vợ chồng, anh chị em…), hoặc theo chức năng (cha mẹ, ông bà, con cái…),
hoặc theo phái tính (mẹ và các con gái…).
Do đó, nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân không thể bỏ qua các
yếu tố thuộc về mối quan hệ gia đình (chồng, vợ, gia đình chồng, gia đình vợ, mối
quan hệ cha mẹ - con cái,...), các yếu tố nhân khẩu, yếu tố tâm lí - xã hội,... có liên
quan đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân như hoàn cảnh chung sống với gia đình
nhà chồng, nhà vợ; yếu tố con (số con, thời gian sinh con).
12
TRÌNH TUYẾN
5.1.2. Nguyên tắc tiếp cận liên ngành
Khi trở thành vợ chồng và tham gia vào cuộc sống hôn nhân, các cặp vợ
chồng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tâm lí, xã hội, sinh học, văn hóa,... Do đó,
khi phân tích sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng và các yếu
tố ảnh hưởng tới sự hài lòng này, ngoài nền tảng lí thuyết về tâm lí học, luận án
cần sử dụng các tri thức của các ngành khoa học khác như xã hội học, văn hóa
học, nhân học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đề ra, luận án sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp phân tích chân dung tâm lí
- Phương pháp thống kê toán học (sử dụng phần mềm SPSS 22.0).
6. Giả thuyết nghiên cứu
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người vợ và người chồng; giữa
những cặp kết hôn ở thời điểm khác nhau và giữa các cặp có số con khác nhau về
mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng.
Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung và các thành tố của sự HLHN
có mối tương quan có ý nghĩa với các yếu tố Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng,
Hành vi giao tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng.
Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng là yếu tố có khả năng dự báo cao nhất sự
thay đổi mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Về nội dung
Luận án phân tích mức độ HLHN của các cặp vợ chồng nói chung, các thành
tố của sự HLHN và so sánh sự khác nhau ở các biến nhân khẩu - xã hội như giới
tính, trình độ học vấn, nơi sống, mô hình chung sống sau kết hôn, số con và thời
gian chung sống.
13
TRÌNH TUYẾN
Ngoài ra, luận án tìm hiểu mối tương quan của các yếu tố ảnh hưởng và sự
hài lòng về cuộc sống hôn nhân bao gồm: Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng,
Hành vi giao tiếp với người bạn đời, Mức độ đáp ứng mong đợi về hôn nhân, Cảm
nhận về sự hòa hợp vợ chồng.
7.2. Về khách thể và địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện với các cặp vợ chồng đang trong giai đoạn 5 năm
đầu hôn nhân tại 1 quận nội thành (quận Hoàng Mai) và 1 huyện ngoại thành
(huyện Thanh Trì) thành phố Hà Nội.
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận án đã tổng quan được một số xu hướng nghiên cứu chính về sự hài lòng
về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trên thế giới và ở Việt Nam. Luận án
cũng bổ sung vào hệ thống lý luận khái niệm về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
của các cặp vợ chồng. Ngoài ra, luận án cũng chỉ ra được một số yếu tố ảnh hưởng
đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.
Những cơ sở lý luận về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân mà luận án tổng
hợp, phân tích có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong lĩnh vực tâm lí
học gia đình, tâm lí học tích cực, tham vấn tâm lí và tâm lí học xã hội.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Với việc áp dụng mô hình lí thuyết hạnh phúc PERMA vào phân tích và lí
giải sự hài lòng với cuộc sống hôn nhân, luận án đã mô tả mức độ HLHN chung của
các cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu này với 3 thành tố của sự HLHN là
Thành tựu và cảm xúc tích cực; Mối quan hệ hôn nhân và Ý nghĩa hôn nhân.
Nghiên cứu cũng chỉ ra mối tương quan của sự HLHN và các yếu tố tâm lí -
xã hội của các cặp vợ chồng bao gồm: Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng; Hành vi
giao tiếp với người bạn đời; Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng; Mức độ đáp ứng
mong đợi về cuộc sống hôn nhân.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra đa số các cặp vợ chồng trong giai đoạn 5 năm
đầu chung sống tham gia vào nghiên cứu này hài lòng về cuộc sống hôn nhân hiện
tại của họ ở mức trung bình trở lên. Có sự khác biệt về mức độ HLHN giữa người
chồng và người vợ (người chồng hài lòng hôn nhân hơn người vợ), giữa người có
14
TRÌNH TUYẾN
con và chưa có con (người chưa có con hài lòng về hôn nhân hơn người có con),
giữa những người đang ở các giai đoạn khác nhau của cuộc sống hôn nhân (người ở
giai đoạn 1 năm đầu tiên chung sống hài lòng hôn nhân cao nhất và giảm dần ở hai
giai đoạn sau là trên 1 năm đến 3 năm, trên 3 năm đến 5 năm).
Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung có tương quan thuận với cảm
nhận tích cực về mối quan hệ vợ chồng, mức độ hòa hợp giữa hai vợ chồng, mức độ
đáp ứng kì vọng về cuộc sống hôn nhân, các hành vi giao tiếp tích cực. Kết quả này
cho thấy khi các cặp vợ chồng có cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng càng tốt, cảm
nhận về sự hoà hợp vợ chồng càng cao và mức độ đáp ứng kỳ vọng về hôn nhân càng
nhiều thì mức độ hài lòng về hôn nhân càng cao. Sự HLHN nói chung có tương quan
nghịch với các yếu tố như cảm xúc tiêu cực, sự cô đơn, các hành vi giao tiếp tiêu cực.
Yếu tố cảm nhận về sự hoà hợp vợ chồng có khả năng dự báo về sự hài lòng
hôn nhân cao nhất.
Đề tài cũng gợi mở một số vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu thêm như
nghiên cứu sự biến đổi mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ
chồng theo thời gian chung sống (nghiên cứu theo chiều dọc để so sánh sự biến đổi
của 1 cặp vợ chồng tại các giai đoạn chung sống khác nhau); các yếu tố khác ảnh
hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân như sự thích ứng tâm lý của các cặp
vợ chồng trong giai đoạn đầu hôn nhân, kĩ năng giao tiếp của các cặp vợ chồng,...;
các nghiên cứu thực nghiệm về các biện pháp can thiệp giúp các cặp vợ chồng tăng
mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học
đã công bố có liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết
cấu thành 4 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.
Chƣơng 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng.
Chƣơng 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng tại Hà Nội.
15
TRÌNH TUYẾN
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HÀI LÒNG
VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN
1.1. Các nghiên cứu trên thế giới về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới quan tâm từ những năm 70 của thế kỷ 20. Tuy nhiên, vì sự hài lòng là một yếu
tố mang tính chủ quan, nên với mỗi một quốc gia, mỗi một nhóm người và mỗi cặp
vợ chồng, sự cảm nhận về hài lòng rất khác nhau; và cho đến nay, người ta vẫn
chưa tìm ra một đáp số chung cho câu trả lời như thế nào được gọi là hài lòng về
cuộc sống hôn nhân. Nói cách khác, với mỗi cuộc hôn nhân, mỗi người trong cuộc
sẽ có những cảm nhận chủ quan về sự hài lòng.
1.1.1. Hướng nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo thời gian
Mặc dù bức tranh về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân đã được mô tả
nhiều hơn ở các nghiên cứu cắt ngang, nhưng sự hài lòng này biến chuyển theo
thời gian như thế nào, yếu tố nào ảnh hưởng đến sự chuyển biến của hài lòng về
cuộc sống hôn nhân lại đòi hỏi những dữ liệu tốt nhất từ các nghiên cứu theo
chiều dọc. Kết quả khảo cứu tài liệu cho thấy không có kết luận chung về chiều
hướng thay đổi của sự hài lòng hôn nhân theo thời gian. Trong đó, phần nhiều
các nghiên cứu đều khẳng định rằng, sự hài lòng hôn nhân của các cặp đôi suy
giảm theo thời gian.
Khi tìm hiểu về sự hài lòng hôn nhân, Hudson và cộng sự (1991) quan tâm
tới 3 loại hình vi tình cảm xã hội (tình cảm, sự quan tâm về tình dục, cảm xúc tiêu
cực) của các cặp vợ chồng mới cưới cho đến hai năm. Phân tích mô hình chiều
dọc, nhóm tác giả tìm thấy sự suy giảm của hài lòng hôn nhân theo thời gian;
trong đó, người vợ có sự không hài lòng sớm hơn người chồng.
Tương tự, James K và cộng sự (2017) tiến hành 8 đợt nghiên cứu trong vòng
4-5 năm đầu tiên của 207 cuộc hôn nhân để xem xét sự hài lòng hôn nhân, sự thỏa
mãn về tình dục và tần suất quan hệ tình dục. Kết quả cho thấy cả ba biến trên đều
có tác động qua lại với nhau và đều giảm theo thời gian, mặc dù mỗi biến có tốc độ
thay đổi theo thời gian là khác nhau.
16
TRÌNH TUYẾN
Lavner và Bradbury (2010) cũng phát hiện ra rằng mặc dù một số cặp có sự
khác biệt nhưng nhìn chung, sự hài lòng trong hôn nhân của những cặp mới cưới ở
mức cao rồi giảm dần theo thời gian. Kết luận này được minh chứng bằng 8 lần đo
lường sự hài lòng được thu thập trong hơn 4 năm từ 464 phụ nữ mới cưới.
Khi đánh giá về các yếu tố làm cho sự hài lòng hôn nhân suy giảm, các tác
giả đã kiểm chứng nhiều biến khác nhau. Chung H. (1990) cho rằng đặc điểm tính
cách, sự căng thẳng, thái độ gây hấn và hành vi giao tiếp là những yếu tố tạo ra sự
thay đổi của hài lòng hôn nhân. Gottman và cộng sự (1989) tiến hành nghiên cứu
trong vòng 3 năm khám phá ra rằng sự tương tác giữa các cặp đôi (kể cả là những
tương tác khi giận dữ hay bất đồng) có thể gây hại cho cuộc hôn nhân của họ trong
trước mắt nhưng về lâu dài việc tương tác sẽ giúp cải thiện sự hài lòng hôn nhân.
Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của những đứa trẻ đến sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân của các cặp vợ chồng ở 3 nền văn hóa Mỹ, Anh và Thổ Nhĩ kỳ của nhóm tác
giả Craig A. Wendorf, Todd Lucas, E. Olcay Imamoglu, Carol C. Weisfeld và
Glenn E. Weisfeld (2011) cho thấy sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp
vợ chồng giảm dần khi cuộc hôn nhân kéo dài.
Trong khi đó, một số nghiên cứu khác lại cho rằng sự hài lòng hôn nhân
không suy giản theo thời gian. Chẳng hạn: nghiên cứu về mối quan hệ thân mật và
hài lòng hôn nhân bằng phương pháp đánh giá thông qua cảm nhận cá nhân, giao tiếp
và sự hạnh phúc của Abraham P. và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng không có sự khác
biệt về sự hài lòng hôn nhân ở các giai đoạn khác nhau trong vòng đời gia đình.
Thậm chí, nghiên cứu của Gorchoff và cộng sự (2008) trên nhóm khách thể là phụ nữ
nhận thấy sự hài lòng hôn nhân không những không suy giảm mà còn tăng lên ở thời
kì trung niên. Đặc biệt ở những phụ nữ không bận rộn chuyện con cái nữa thì sự hài
lòng hôn nhân tăng lên tương quan thuận với việc họ dành thời gian hưởng thụ.
Một số nghiên cứu trường diễn khác khẳng định rằng sự biến đổi của mức độ
hài lòng về cuộc sống hôn nhân có xu hướng giảm dần theo thời gian ở những năm
đầu nhưng lại có thể tăng trong những năm sau đó. Các quan sát cũng chỉ ra sự hài
lòng về cuộc sống hôn nhân tăng lên vào những năm sau của cuộc hôn nhân
(Bradbury và cộng sự, 2000; Karney và Bradbury, 1995; Karney và Crown, 2007;
Orbuch, 1996).
17
TRÌNH TUYẾN
VanLaningham, Johnson, và Amato (2001) phát hiện ra rằng sự hài lòng về
hôn nhân có giảm mạnh trong những năm đầu tiên của cuộc sống hôn nhân. Mặt
khác, các nghiên cứu của Lavner và Bradbury (2010) đã chỉ ra rằng những cặp vợ
chồng có mức độ hài lòng về hôn nhân cao trong những năm đầu có thể duy trì sự
hài lòng này ở mức độ tương đối cao ở những năm sau đó. Trong khi đó, những
cặp vợ chồng có một mức độ hài lòng thấp hơn ở những năm đầu có nhiều khả
năng suy giảm sự hài lòng trong khoảng thời gian 10 năm đầu kết hôn. Các cặp vợ
chồng này khác nhau về đặc điểm tính cách, sự căng thẳng, gây hấn, và hành vi
giao tiếp.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian mới cưới là thời kỳ đỉnh cao của
sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp đôi và giảm dần sau đó (Burgess và
Wallin, 1953; Vailliant C.O. và Vailliant G.E., 1993). Tuy nhiên, gần đây một số
nghiên cứu cũng cho thấy mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ
chồng có xu hướng tăng lên khi những đứa trẻ rời khỏi gia đình (Gorchoff, John và
Helson, 2008).
Nhóm tác giả Klaus A. Schneewind và Anna - Katharina Gerhard (2002) đã
triển khai nghiên cứu “Mối quan hệ cá nhân, giải quyết xung đột và sự hài lòng hôn
nhân trong 5 năm đầu hôn nhân” trên 180 cặp đôi kết hôn lần đầu. Kết quả cho thấy
mối quan hệ cá nhân và việc giải quyết xung đột có sự tương quan đáng kể với sự
hài lòng về hôn nhân của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu hôn nhân. Theo thời
gian, phong cách giải quyết xung đột của các cặp vợ chồng trở nên có ảnh hưởng
nhiều hơn đến việc dự báo mức độ hài lòng với hôn nhân.
Nhóm nghiên cứu Cobb, Rebecca J., Sullivan, Kieran T. (2015) đã tiến hành
nghiên cứu về vấn đề giáo dục mối quan hệ trước hôn nhân và sự hài lòng hôn nhân
ở các cặp vợ chồng mới cưới. 191 cặp vợ chồng đã tham gia vào nghiên cứu này với
9 lần hoàn thành việc đánh giá sự hài lòng hôn nhân trong vòng 27 tháng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trong khi những người vợ tham gia vào chương trình giáo dục
về mối quan hệ trước hôn nhân có sự suy giảm sự hài lòng hôn nhân, thì những
người vợ không tham gia vào chương trình giáo dục này lại duy trì sự hài lòng hôn
nhân theo thời gian.
18
TRÌNH TUYẾN
1.1.2. Hướng nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo các khía cạnh
của đời sống hôn nhân
Ở hướng nghiên cứu này, các tác giả đánh giá sự hài lòng hôn nhân ở các
khía cạnh trong đời sống hôn nhân. Có nhiều mô hình khác nhau được đưa ra.
Kaslo và cộng sự (1994) tin rằng các cặp vợ chồng có ý thức mạnh mẽ về
cảm nhận thuộc về nhau sẽ có sự hài lòng trong hôn nhân cao hơn. Từ nghiên cứu
của mình, các tác giả khẳng định rằng sự hài lòng trong hôn nhân cao nhất diễn ra
trong số những người bạn đời tương thích với nhau về triết lý sống, nhận thức của
họ về sự thỏa mãn tình dục, lượng thời gian họ dành cho nhau và cách họ dành thời
gian giải trí với nhau.
Bradbury và cộng sự (2000) đã công bố công trình nghiên cứu của mình từ
góc độ lý luận và thực tiễn trong ba thập kỉ trước năm 2000 về các khía cạnh của sự
hài lòng hôn nhân. Nhóm tác giả đã liệt kê ra các khía cạnh của hài lòng hôn nhân:
nhận thức, tình cảm, sinh lý, hành vi tương tác, sự hỗ trợ và bạo lực.
MuniRajamma (2012) cho rằng hài lòng hôn nhân bao gồm các thành phần:
1/Yếu tố nhận thức - sự phiên giải về hành vi của bạn đời (Ví dụ: Cô ta/Anh ta thật
lười biếng); 2/ Yếu tố sinh lí - thể hiện sự đồng bộ những quá trình sinh lý (nhịp
tim, cảm giác da) giữa hai vợ chồng; 3/Thói quen tương tác, chẳng hạn như đối đầu
hay lẩn tránh khi hai vợ chồng có xung đột; 4/Sự hỗ trợ tin cậy đối với bạn đời;
5/Bạo lực: sự xuất hiện các hành vi bạo lực/lạm dụng là một khía cạnh quan trọng
của sự hài lòng hôn nhân.
Zaheri và cộng sự (2016) trong một nghiên cứu tổng quan về hài lòng hôn
nhân đã tổng kết các khía cạnh được đo lường nhiều nhất khi đánh giá về sự hài
lòng hôn nhân bao gồm: 1/Khía cạnh tinh thần và tôn giáo; 2/Sự hài lòng về tình
dục; 3/Các yếu tố giao tiếp và 4/Sức khỏe tâm thần.
Bên cạnh các nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân theo các khía cạnh trên thì
một số tác giả tập trung nghiên cứu về một trong số các khía cạnh đó, nhiều nhất là
sự hài lòng về tình dục, sự hài lòng về hành vi giao tiếp.
Tình dục và sự hài lòng hôn nhân
Sự hài lòng về tình dục trong hôn nhân là chủ đề được khám phá nhiều nhất
trong các khía cạnh hài lòng hôn nhân.
19
TRÌNH TUYẾN
Trong một nghiên cứu ở Mỹ và các nước nói tiếng anh khác, tác giả Julian
Hafner cho rằng, chính sự không thỏa mãn về tình dục là nhân tố chính trong các
cuộc hôn nhân không hòa hợp và đổ vỡ, và sẽ còn tiếp tục như thế cho đến khi nào
chúng ta thay đổi thái độ và những mong mỏi về tình dục trong hôn nhân. Nói khác
đi, một trong những mong mỏi về sự hài lòng hôn nhân chính là có đời sống tình
dục hòa hợp (Nguyễn Thanh Vân dịch, 1998).
Tayebe Ziaee và cộng sự (2013) đã thực hiện nghiên cứu về mối tương quan
giữa sự hài lòng về hôn nhân và tình dục trên 140 phụ nữ đang làm việc tại các
trung tâm giáo dục và y khoa của Đại học Y khoa Golestan Iran. Đây là những
người đã kết hôn được ít nhất 1 năm, đang chung sống với người bạn đời trong lần
kết hôn đầu tiên. Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối tương quan thuận đáng kể giữa sự
hài lòng về cuộc sống hôn nhân và sự hài lòng về tình dục. Những người có sự hài
lòng về tình dục cao cũng có sự hài lòng hôn nhân cao. Mối tương quan của sự hài
lòng về tình dục với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân được kiểm soát bởi số con
và trình độ giáo dục. Mặc dù việc có thêm con có thể làm giảm sự hài lòng về tình
dục và sự hài lòng về hôn nhân, nhưng sự gia tăng về số con làm tăng mối tương
quan giữa sự hài lòng hôn nhân và hài lòng về tình dục.
Các tác giả Ata Shakeriana, Ali-Mohammad Nazari, Mohsen Masoomi,
Painaz Ebrahimi, Saba Danai (2014) đã nghiên cứu về mối tương quan giữa sự hài
lòng về tình dục và các vấn đề hôn nhân trên 400 phụ nữ li hôn của thành phố
Sanandaj tỉnh Kudistan, Iran và chỉ ra có mối tương quan nghịch giữa sự hài lòng
về tình dục và các vấn đề hôn nhân. Những người có sự hài lòng về tình dục thấp thì
có nhiều vấn đề về mối quan hệ hôn nhân. Những người phụ nữ chủ động li hôn có
mức độ hài lòng về tình dục thấp và có các vấn đề về hôn nhân nhiều hơn. Các tác
giả này cũng nhận định rằng sự hài lòng về tình dục có thể dự báo những vấn đề về
hôn nhân.
Khazaei M., Rostami R., Zaryabi A. (2011) đã tiến hành nghiên cứu về mối
tương quan giữa vấn đề rối loạn chức năng tình dục và sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân trên 150 cặp đôi là sinh viên trường Tehran, Iran. Nghiên cứu đã cho thấy có
mối tương quan nghịch giữa các kiểu rối loạn chức năng tình dục và sự hài lòng về
20
TRÌNH TUYẾN
cuộc sống hôn nhân. Ở những cặp vợ chồng có sự hài lòng hôn nhân thấp, có xuất
hiện các kiểu rối loạn chức năng tình dục nhiều hơn. Cũng theo kết quả của nghiên
cứu này, đối với nam giới, các rối loạn chức năng tình dục phổ biến là rối loạn
cương dương và ở phụ nữ là rối loạn ham muốn tình dục. Các tác giả của nghiên
cứu cũng chỉ ra cần thiết phải tăng cường kiến thức về giới tính và tạo điều kiện cho
việc tư vấn về hôn nhân cho sinh viên có gia đình.
Hành vi giao tiếp và sự hài lòng hôn nhân
Bên cạnh yếu tố tình dục, các nghiên cứu về sự hài lòng trong giao tiếp hôn
nhân cũng rất đa dạng và phong phú.
Các nghiên cứu về sự tương tác giữa các cặp vợ chồng trong đời sống hôn
nhân có đề cập tới 2 khía cạnh bao gồm hành vi giao tiếp tích cực và hành vi giao
tiếp tiêu cực. Những hành vi tích cực được chỉ ra như sự lắng nghe, chấp nhận hay
khuyến khích đối tác, những hành vi tiêu cực như là sự chê bai, chỉ trích, đổ lỗi,…
cho đối tác trong cuộc sống hôn nhân.
Những hành vi tiêu cực như chỉ trích, chê bai đối tác có tương quan nghịch
với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (Christensen, 1987; Klinetob và Smith,
1996). Nhiều cặp vợ chồng không hài lòng thường đổ lỗi cho nhau. Đổ lỗi là một
cách quy gán nguyên nhân tiêu cực cho hành vi của vợ hay chồng. Những cặp vợ
chồng không hài lòng thường quy gán theo cách thức luôn cho hành vi của người
kia có màu sắc tiêu cực (McNulty và Karrney, 2001). Ngược lại, những hành vi như
lắng nghe, chấp nhận, khuyến khích đối tác trong hôn nhân có tương quan thuận với
sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Những cặp vợ chồng hài lòng với hôn nhân có
mức độ tức giận và thiếu tôn trọng đối tác ít hơn đáng kể so với những cặp vợ
chồng không hài lòng về hôn nhân (Pash và Bradbury, 1998).
Một khảo sát về Sự hài lòng hôn nhân, tương tác tiêu cực và tôn giáo:
nghiên cứu so sánh ở 3 nhóm tuổi được tiến hành bởi Joe D. Wilmotha, Abigail D.
Blaneya và Jennifer R. Smith (2015) trên một nhóm khách thể lớn bao gồm 45.387
người theo đạo Tin lành ở Mỹ {khách thể được lựa chọn là những người tham gia
vào cuộc khảo sát nhu cầu gia đình quốc gia (the national Family Needs Survey)},
trong đó có 17.818 người là nữ và 25.173 là nam. Tình trạng hôn nhân của nhóm
21
TRÌNH TUYẾN
khách thể nghiên cứu cũng rất đa dạng bao gồm 73,5% số người tham gia đã kết
hôn, 18,5% chưa kết hôn, 1,5% đính hôn và 6,2% không rõ tình trạng hôn nhân;
20,3% li hôn và 5,5% góa. Mẫu nghiên cứu được chia thành 3 nhóm tuổi là dưới 40
tuổi (32%), 40 - 59 tuổi (46%) và từ 60 tuổi trở lên (21%).
Nghiên cứu này đã đưa ra những hành vi giao tiếp tiêu cực như chỉ trích,
phủ nhận cảm xúc, quan điểm hay mong muốn của đối tác được xem là có mối
tương quan nghịch với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Các tác giả cũng phân
tích và so sánh sự tương quan của những hành vi giao tiếp tiêu cực ở từng nhóm
tuổi với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Kết quả phân tích đã chỉ ra nhóm các
cặp vợ chồng có tuổi cao nhất và có tương tác tiêu cực thấp nhất có mức độ
HLHN thấp nhất. Ngược lại, nhóm các cặp vợ chồng có tuổi cao nhất và có tương
tác tiêu cực nhiều nhất lại có mức độ HLHN cao nhất. Nhóm tác giả cũng lí giải
nguyên nhân của sự khác biệt này từ góc độ lí thuyết chọn lọc xã hội rằng các cá
nhân sẽ phụ thuộc nhiều hơn vào các đối tác hôn nhân mang đến sự đầy đủ về mặt
tình cảm trong tuổi già.
Để minh chứng cho kết quả này, nhóm tác giả cũng dẫn chứng thêm giải
thích của McNulty và Russell (2010) trong nghiên cứu về những cặp vợ chồng mới
cưới. McNulty và Russell cho rằng có lẽ những tương tác tiêu cực này thực sự là
một sự ủy thác cho sự gần gũi, thân mật hoặc khi cuộc hôn nhân đã trải qua một
thời gian dài đã tạo điều kiện cho hai người có sự cởi mở hơn. Như vậy, hành vi
giao tiếp tiêu cực có thể là tích cực tùy thuộc vào từng hoàn cảnh, phụ thuộc vào
mức độ nghiêm trọng của mâu thuẫn và vào bối cảnh của cuộc hôn nhân.
Phản ứng với mâu thuẫn
Mâu thuẫn trong các mối quan hệ là vấn đề được thảo luận nhiều trong các
nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân. Trong thực tế, theo lí thuyết xung đột (White
và Klein, 2008), một lượng xung đột nhất định là cần thiết trong gia đình để giải
quyết các vấn đề và bất đồng, cũng như để cải thiện giao tiếp và tương tác giữa các
thành viên trong gia đình mặc dù mâu thuẫn trong các mối quan hệ có thể dẫn đến li
hôn (Booth và Amato, 2001).
22
TRÌNH TUYẾN
Gottman qua các quan sát thực tế về việc duy trì mối quan hệ giữa các cặp vợ
chồng đã đưa ra những kết luận có giá trị rằng: Hình thức tương tác ở những cặp vợ
chồng là riêng biệt, tùy theo họ hạnh phúc hay bất hạnh. Những cặp vợ chồng hạnh
phúc, khi bất đồng với nhau dẫn đến cãi vã, thường giàn hòa với nhau bằng việc chấp
nhận để bên kia giải thích rõ vấn đề và thừa nhận lập trường của bên kia. Trái lại,
những cặp không hạnh phúc thường “thiếu hụt tương tác”. Họ không thể chấp nhận
và thừa nhận những lời giải thích của đối phương. Do đó, họ không thể đưa ra những
diễn đạt có thể được cả hai bên coi trọng. Những cặp vợ chồng này không thể có
được sự đồng nhất quan điểm của một trong hai bên. Họ luôn giam mình trong những
lập trường cứng nhắc, không để cho ai làm bất cứ một điều chỉnh nào và dường như
chỉ hướng tới thất bại. Trái lại, những cặp hạnh phúc đưa ra và tiếp nhận những diễn
đạt cho phép duy trì liên hệ của họ (dẫn theo Trần Thị Minh Đức, 2014).
Trong các gia đình có xung đột, hành vi gây hấn (như quát mắng, chỉ trích)
của hai vợ chồng cũng như hành vi né tránh của người chồng được chỉ ra là có liên
quan tới sự suy giảm mức độ hài lòng trong cuộc sống hôn nhân (Birditt, Brown,
Orbuch, và McIlvane, 2010). Tuy nhiên, hành vi mang tính xây dựng (ví dụ như
lắng nghe tích cực) chỉ có ích khi cả hai vợ chồng cùng hiểu và thực hiện hành vi
đó. Ví dụ một người có hành vi xây dựng và người kia lại có hành vi né tránh thì
khả năng li hôn không giảm. Các tác giả cho rằng sự né tránh của một người bạn
đời có thể được người kia cảm nhận như là sự thờ ơ và sự thiếu xây dựng trong các
mối quan hệ; và do đó, sự hài lòng về hôn nhân thấp hơn.
Như vậy có thể thấy sự tương tác tích cực hay tiêu cực giữa các cặp vợ
chồng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến sự hài
lòng về cuộc sống hôn nhân của chính họ. Các nghiên cứu của các tác giả cũng đã
đề cập tới cả những tương tác tích cực và tương tác tiêu cực trong cuộc sống hôn
nhân. Bên cạnh việc đưa ra các minh chứng về ảnh hưởng tiêu cực của xung đột
tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, các nhà nghiên cứu cũng cần xem xét đến
những mô hình tương tác tích cực để đưa ra những chứng cứ cho việc phát triển
các tương tác tích cực mang đến mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân cao cho
các cặp đôi.
23
TRÌNH TUYẾN
1.1.3. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân
1.1.3.1. Sự khác biệt giới và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt giới dẫn đến những khác biệt về sự
hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở các góc độ khác nhau như: các yếu tố ảnh hưởng
tới sự hài lòng hôn nhân của nam và nữ là khác nhau, các yếu tố dự báo sự hài lòng
về cuộc sống hôn nhân ở nam và nữ khác nhau hay mức độ hài lòng về cuộc sống
hôn nhân của nam và nữ cũng khác nhau.
Theo Rhoades (1994), các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân ở nam giới là vấn đề mối quan hệ của họ với con cái, sự chấp nhận
của gia đình họ và bạn bè về cuộc hôn nhân, vấn đề giao tiếp giữa hai vợ chồng, và
cuối cùng là tình cảm tốt đẹp. Koehne (2000) lại tìm thấy sự thân mật là yếu tố quan
trọng nhất của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân đối với nam giới. Đối với nữ giới,
những yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là giao tiếp
giữa hai vợ chồng, sự chấp nhận của cha mẹ và bạn bè, tình cảm tốt đẹp, và cuối
cùng là mối quan hệ cha con (Rhoades, 1994). Ngoài ra, sự cam kết, sự ràng buộc
của người bạn đời với hôn nhân mà họ ít cần phải theo dõi hay nghĩ đến các lựa
chọn thay thế cũng là những yếu tố được tìm thấy là quan trọng nhất trong sự hài
lòng về cuộc sống hôn nhân đối với nữ giới (Koehne, 2000).
Sự hỗ trợ trong cuộc sống hôn nhân cũng có tương quan với sự hài lòng của
hai người trong hôn nhân (Lawrence, 2008). Những sự hỗ trợ này có sự khác biệt
theo giới tính. Theo Graham, Fischer, Crawford, Fitzpatrick, và Bina (2000), đối
với người vợ, sự hỗ trợ về tiền bạc ảnh hưởng đến sự hài lòng về hôn nhân hơn là
sự hỗ trợ về an toàn; trong khi những người chồng lại có xu hướng xem hỗ trợ về sự
an toàn là yếu tố quan trọng hơn. Hơn nữa, những hỗ trợ xã hội được chỉ ra rằng là
đặc biệt quan trọng đối với việc điều chỉnh hôn nhân của phụ nữ có con, nhưng
không phải là yếu tố có ý nghĩa với người chồng.
Hai tác giả Ayub và Iqbal (2012) trong nghiên cứu về các yếu tố dự báo sự hài
lòng về cuộc sống hôn nhân trên 300 cặp vợ chồng người Pakistan đã chỉ ra có sự
khác biệt giữa nam và nữ về các yếu tố dự báo sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Từ
24
TRÌNH TUYẾN
góc độ quan điểm của nữ giới, các yếu tố có ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân bao gồm vấn đề giao tiếp, sự hiểu nhau, mối quan hệ gia đình, sự đồng
thuận và thu nhập của hai vợ chồng. Còn dưới góc độ quan điểm của nam giới, các
yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân được đề cập là trình độ học
vấn của người bạn đời, thu nhập, sự hiểu nhau, sự trao đổi, mối quan hệ gia đình.
Jeffrey B.Jackson và các cộng sự người Mỹ (2014) đã tiến hành một nghiên
cứu tổng quan sự khác biệt giới về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trên 226
nghiên cứu độc lập với tổng số 101.110 người tham gia vào phân tích này. Kết quả
phân tích tổng quan tài liệu này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
vợ và chồng trong sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nhưng sự khác biệt này rất
nhỏ, người vợ ít hài lòng hơn người chồng. Tuy nhiên, nhóm tác giả này cũng giải
thích sự khác biệt này là do việc lựa chọn mẫu nghiên cứu bao gồm cả những người
vợ đang trong quá trình trị liệu tâm lí. Đối với nhóm mẫu không có các trường hợp
đang tham gia vào các hoạt động can thiệp hôn nhân cho thấy không có sự khác biệt
đáng kể giữa người vợ và người chồng trong sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.
Phân tích trong cùng một cặp vợ chồng cũng cho thấy không có sự khác biệt có ý
nghĩa giữa vợ và chồng trong sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.
Các nghiên cứu trên thế giới đã tìm hiểu sự ảnh hưởng của giới tính đến sự
hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở nhiều chiều cạnh khác nhau. Sự khác biệt về giới
dẫn đến sự khác biệt về các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân; hay ở cùng một yếu tố, mức độ ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân ở nam và nữ là khác nhau. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này còn ít những
phân tích về nguyên nhân của sự khác biệt giới trong mối liên hệ với sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân.
1.1.3.2. Đặc điểm cá nhân và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Có hai xu hướng nghiên cứu về các đặc điểm cá nhân ảnh hưởng tới sự hài
lòng về cuộc sống hôn nhân đấy là các đặc điểm cá nhân có tương quan thuận với
sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, và các đặc điểm cá nhân có tương quan nghịch
với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.
25
TRÌNH TUYẾN
Samaneh Najarpourian và cộng sự trường đại học Isfahan Iran (2012) đã
thực hiện nghiên cứu “Các kiểu tính cách và sự hài lòng hôn nhân” với sự tham gia
của 164 người đã kết hôn. Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn ngẫu nhiên các khách thể
nghiên cứu ở trong cộng đồng, tuổi trung bình của nhóm khách thể nghiên cứu là 43
và số năm kết hôn trung bình là 14 năm. Trong đó, 12,5% số người tham gia trả lời
câu hỏi không có con, số khách thể còn lại có từ 1 đến 5 con. Kết quả nghiên cứu
của nhóm tác giả này đã chỉ ra những người có kiểu tính cách linh hoạt và cảm xúc
trong đó đặc trưng bởi sự kết hợp của kiểu hệ thần kinh yếu (low neuroticism) và
hướng ngoại cao (hight extraverson) có sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở mức
cao. Những nhóm này ít cảm thấy lo âu, ít có thái độ thù địch, trầm cảm, lo lắng và
có các đặc điểm như sự ấm áp, sự quảng giao, sự phấn khởi. Ngoài ra, các tác giả
này cũng phân tích, trong xã hội, người ta thường đánh giá cao những đặc điểm như
năng lực, nhân cách, thành tựu và kỉ luật nên những người có kiểu tính cách ý chí
phấn đấu cao (hight conscientiousness), đặc biệt là với nam giới được dự báo là sẽ
có mức độ hài lòng hôn nhân cao.
Ảo tưởng tích cực về người bạn đời có tác động tích cực đến sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân. Murray (1999) đề xuất rằng sự hài lòng và ổn định của một
mối quan hệ hôn nhân phụ thuộc vào việc phóng đại các phẩm chất tích cực của bạn
tình. “Lí tưởng hóa” bạn tình là một thành tố cơ bản của sự hài lòng với quan hệ
hôn nhân (Murray và Holmes, 1993, 1997; Neff và Karney, 2002).
Những người đang yêu luôn đánh giá quan hệ của mình tốt hơn so với những
người khác. Khi những khách thể được hỏi về chất lượng của các mối quan hệ rồi
so sánh kết quả đánh giá chủ quan đó với đánh giá, quan sát của những người gần
gũi khác như cha mẹ hoặc bạn bè, người ta thấy những người được hỏi nhìn nhận
quan hệ của mình tích cực và gặp ít khó khăn hơn so sánh với đánh giá của những
người quan sát gần gũi. (Knud S.Laren và Lê Văn Hảo, 2010).
Trí nhớ thiếu hoàn hảo của con người cũng hỗ trợ cho các ảo giác tích cực.
Việc không nhớ những thời điểm khó khăn hoặc tin rằng những ngày tháng đó
không đến nỗi tồi tệ như nó đã xảy ra trong thực tế sẽ giúp ích cho tuổi thọ của cuộc
hôn nhân. Sự thiên vị hôn nhân này tồn tại ở cả các nền văn hóa Âu, Mỹ lẫn Châu Á
(Endo, Heine, và Lehman, 2000; Knud S.Laren và Lê Văn Hảo, 2010)
26
TRÌNH TUYẾN
Các yếu tố cá nhân có tương quan nghịch với sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân như hành vi lạm dụng thuốc, uống rượu đặc biệt nặng và hút thuốc lá, cũng đã
được chứng minh là có tác động tiêu cực đến sự hài lòng về hôn nhân (Homish,
Leonard, Kozlowski và Cornelius, 2009).
Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra nhân cách, sức khỏe thể chất, tinh thần của
người bạn đời là những yếu tố có tác động trực tiếp đến cuộc sống hôn nhân qua các
nghiên cứu. Các yếu tố cá nhân có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến mối
quan hệ hôn nhân. Tuy nhiên, chúng tôi chưa tìm thấy các nghiên cứu phân tích cặp
đôi về sự phối hợp giữa các kiểu đặc điểm cá nhân khác nhau; hay còn thiếu các
nghiên cứu phân tích sự phù hợp và chưa phù hợp giữa các kiểu nhân cách khi
chung sống với nhau.
1.1.3.3. Niềm tin tôn giáo và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng niềm tin tôn giáo có mối quan hệ tích cực với
sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (Craddock, 1991; Flynn, 1987; Heaton và Pratt,
1990; Snow và Compton, 1996; Sullivan, 2001). Tuy nhiên, cũng có những nghiên
cứu chỉ ra rằng niềm tin tôn giáo có mối quan hệ tiêu cực với sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân (Astacio, 1999; Burchinal, 1957; Koehne, 2000; Vaughan, 2001).
Những mâu thuẫn trong các nghiên cứu có thể là do các định nghĩa và sự khác biệt
đo lường khác nhau, nhưng cũng có thể chỉ ra rằng tôn giáo có thể cải thiện hoặc
làm giảm sự hài lòng về hôn nhân phụ thuộc vào các yếu tố khác.
Sullivan (2001) khám phá ba mô hình mô tả mối liên hệ giữa tôn giáo và sự
hài lòng về hôn nhân. Mô hình ảnh hưởng trực tiếp, mô hình ảnh hưởng gián tiếp và
mô hình kết hợp. Với mô hình ảnh hưởng gián tiếp, có thể thấy các triết lí tôn giáo
thường trân trọng giá trị hôn nhân, lòng chung thủy, sự cam kết của các cặp vợ
chồng với hôn nhân nên khi kết hôn, các cặp đôi có niềm tin tôn giáo cao sẽ có mức
độ cam kết cao hơn, có thái độ tích cực với việc gìn giữ hôn nhân và tìm kiếm sự hỗ
trợ khi có vấn đề xảy ra trong cuộc sống hôn nhân. Ngoài ra, việc có chung niềm tin
tôn giáo cũng phản ánh một phần việc các cặp vợ chồng có cùng triết lí sống. Có
cùng triết lí sống cũng là một trong các yếu tố có ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân (Bradbury và cộng sự, 2000; Chinitz, 2001; Greeff, 2000;
Greenberg, 1996; Kaslow và Robinson, 1996; Kohn, 2001).
27
TRÌNH TUYẾN
Những nghiên cứu về sự tương đồng tôn giáo nói chung chỉ ra rằng các cặp
vợ chồng có cùng một niềm tin tôn giáo có tỉ lệ hài lòng về cuộc sống hôn nhân cao
hơn và tỉ lệ li hôn thấp hơn những cặp vợ chồng có niềm tin tôn giáo hỗn hợp
(Heaton và Pratt, 1990; Call và Heaton, 1997).
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của niềm tin tôn giáo đến sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân ở đây đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng và lí giải nguyên nhân cho sự ảnh
hưởng đó. Các kết quả nghiên cứu này cho phép các cặp đôi xem xét yếu tố tôn giáo
như là một chỉ báo cho mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân khi xem xét lựa
chọn bạn đời. Ngoài ra, các nghiên cứu về mối tương quan giữa tôn giáo và sự hài
lòng hôn nhân cũng cho phép các nhà trị liệu về hôn nhân có thể xem xét yếu tố
niềm tin tôn giáo trong việc giải quyết các mâu thuẫn của các cặp đôi.
1.1.3.4. Con cái và sự hài lòng hôn nhân
Một trong những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới quan hệ hôn nhân là
quá trình trở thành cha mẹ của các cặp vợ chồng. Rất nhiều nghiên cứu đã khẳng
định rằng trẻ em có ảnh hưởng đến mối quan hệ hôn nhân. Sự hiện diện của con cái
có xu hướng tăng sự ổn định của hôn nhân nhưng lại làm giảm sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân (Belsky, 1990; Waite và Lillard, 1991).
Twenge và cộng sự (2003) đã tiến hành nghiên cứu tổng quan tài liệu về thời
kì làm cha mẹ và sự ảnh hưởng tới cuộc sống hôn nhân từ 97 bài báo khoa học
trong đó bao gồm tổng cộng có 47.692 người tham gia vào các nghiên cứu. Nghiên
cứu phân tích tổng quan của nhóm tác giả này đã chỉ ra những người là cha mẹ có
sự hài lòng hôn nhân thấp hơn những người không là cha mẹ. Nhóm tác giả cũng
đưa ra 4 mô hình lí thuyết lí giải cho sự ảnh hưởng của con cái đến sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân bao gồm: mô hình xung đột vai trò (the role conflict model),
mô hình hạn chế sự tự do (the restriction of freedom model), mô hình giảm sự hài
lòng về tình dục (the sexual dissatisfaction model), và mô hình chi phí tài chính (the
financial cost model).
Sự ra đời của đứa trẻ đầu tiên là một thách thức với hôn nhân của các cặp
vợ chồng, từ mối quan hệ cặp đôi chuyển sang mối quan hệ gia đình bao gồm 3
người hoặc hơn. Sự chuyển đổi này có ảnh hưởng ở cả góc độ tích cực và tiêu cực
đến các cặp vợ chồng. Một mặt, các cặp vợ chồng cảm thấy hài lòng và rất vui
28
TRÌNH TUYẾN
mừng với sự xuất hiện của đứa trẻ. Tuy nhiên, ở góc độ khác, họ phải trải qua cảm
giác mệt mỏi, thiếu thời gian cho bản thân, và nhiều sự bất đồng về vấn đề chăm
sóc đứa trẻ cũng như sự phân chia việc nhà (Belsky và Pensky, 1988; Twenge,
Campbell, và Foster, 2003).
Nhóm tác giả Hirchberger, Srivastava, Marsh, Cowan và Cowan (2009) đã
tiến hành nghiên cứu “Con cái, sự hài lòng về hôn nhân và li hôn trong 15 năm đầu
làm cha mẹ”. Nghiên cứu này nghiên cứu trên các cặp vợ chồng có 15 năm chung
sống sau khi sinh đứa con đầu tiên. Nghiên cứu chỉ ra sự hài lòng về hôn nhân giảm
dần sau 15 năm có con ở cả vợ và chồng. Nghiên cứu chia mẫu nghiên cứu làm 2
nhóm. Một nhóm gồm các gia đình đang trong thời kỳ mang thai đến khi đứa trẻ
đầu tiên được 5,5 tuổi và nhóm mẫu thứ 2 là các gia đình có con đầu tiên từ 4,5 đến
14,5 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm mẫu thứ 2 có mức độ hài lòng về hôn
nhân cao hơn nhưng nó không đối lập với kết quả chung là sự hài lòng về hôn nhân
giảm dần theo thời gian. Nhóm mẫu ban đầu có sự hài lòng thấp hơn được lí giải
xung quanh việc có đứa trẻ đầu tiên là một trong những nguyên nhân có thể dẫn đến
hôn nhân tan vỡ.
Nhóm tác giả Lê Văn Hảo và Knud S.Larsen (2010) đã đưa ra một số dẫn
chứng về ảnh hưởng của con cái đến sự hài lòng hôn nhân dựa trên các nghiên cứu
khác. Cụ thể, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc có con có thể tác động tiêu cực
đối với hạnh phúc hôn nhân (Myers, 2000). Sinh và nuôi dưỡng con cái đòi hỏi một
số điều kiện vì trẻ em cần sự tập trung chăm sóc của cha mẹ và vì thế hôn nhân có
thể trở nên tồi tệ. Thường vợ chồng không có lại được cảm giác hạnh phúc của thời
vợ chồng son cho đến khi con cái trưởng thành. Tuy nhiên, những cặp vợ chồng
luôn phấn đấu cho một mối quan hệ gần gũi lại thấy việc có con là phần thưởng
(Norman, McKenna, và Heyman, 2000).
Sự hài lòng trong cuộc sống hôn nhân của hai người thay đổi liên quan đến
con cái được mô tả như hình chữ U. Sự hài lòng trong cuộc sống hôn nhân giảm dần
khi đứa trẻ đầu tiên ra đời (Hirchberger, Srivastava, Marsh, Cowan và Cowan,
2009) và gia tăng sau khi những đứa trẻ cuối cùng trưởng thành (Anderson, Russell,
và Schuman, 1983; Gelles, 1995).
29
TRÌNH TUYẾN
Có thể thấy, các nghiên cứu được đề cập ở trên đã chỉ ra những ảnh hưởng
tích cực và tiêu cực của việc có con với cuộc sống hôn nhân. Bên cạnh đó, các tác
giả cũng đã tìm hiểu sự ảnh hưởng của việc có con ở từng giai đoạn phát triển của
con đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu về hôn
nhân cần xem xét và phân tích sự ảnh hưởng của việc có con đến cuộc sống hôn
nhân dưới góc độ văn hóa khác nhau; phân tích sâu các niềm tin, mong đợi, và quan
điểm của các cặp vợ chồng về việc có con ảnh hưởng tới mức độ hài lòng về cuộc
sống hôn nhân.
1.2. Những nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu đề cập đến sự hài lòng hôn nhân. Tuy
nhiên, khía cạnh sự hài lòng hôn nhân chỉ được lồng ghép đâu đó trong các nghiên
cứu này. Điển hình có nghiên cứu về gia đình nông thôn Việt Nam năm 2004, do
Viện Khoa học xã hội Việt Nam phối hợp cùng với Sida thực hiện; Điều tra gia
đình Việt Nam năm 2006; nghiên cứu liên ngành với tên gọi “Gia đình nông thôn
Việt Nam trong chuyển đổi” thuộc chương trình hợp tác nghiên cứu Việt Nam -
Thụy Điển giai đoạn 2004-2007; điều tra “Sự hài lòng về cuộc sống” năm 2011 của
nhóm nghiên cứu trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội .... Trong
nghiên cứu gia đình nông thôn Việt Nam năm 2004 có tìm hiểu “Nhìn chung cho
đến nay, ông/bà cảm thấy hài lòng về đời sống hôn nhân của mình ở mức độ nào?”.
Các nghiên cứu này đã bàn đến các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân như
giới, tuổi, học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo ... Tuy nhiên, họ chưa phân đoạn thời kỳ
hôn nhân với sự hài lòng hôn nhân mà theo tác giả thấy đó là khoảng trống trong
các nghiên cứu này.
Nghiên cứu sự hài lòng về đời sống tinh thần2 trong đó có chiều cạnh về sự
hài lòng trong đời sống hôn nhân của tác giả Hoàng Thị Thu Hương cho thấy, sự
hài lòng về đời sống hôn nhân được đánh giá cao hơn sự hài lòng liên quan đến sức
khỏe, nghề nghiệp và thu nhập. Đặc biệt, sự hài lòng về đời sống hôn nhân có tác
động thuận chiều đến sự hài lòng về đời sống tinh thần bên cạnh các yếu tố khác 2 Nghiên cứu được thực hiện năm 2011 tại 4 tỉnh thành phố lớn Hà Nội, Hải Dương, Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh bởi nhóm nghiên cứu trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia với số mẫu là 2400 trong đó 49.2% là nam và 50.8% là nữ.
30
TRÌNH TUYẾN
như thu nhập và tài sản (Hoàng Thị Thu Hương, 2012). Điều đó cho phép liên
tưởng tới một điều rằng, muốn nâng cao chất lượng đời sống cho mỗi con người thì
cần chăm lo đời sống gia đình trong đó có đời sống hôn nhân.
Sự hài lòng hôn nhân là một bộ phận, một khía cạnh của hài lòng cuộc sống
(Nguyễn Thị Vân Hạnh, 2013) và sự hài lòng hôn nhân ảnh hưởng tích cực tới sự
hài lòng cuộc sống (Hoàng Bá Thịnh, 2013).
1.2.1. Hướng nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo thời gian
Tại Việt Nam, vẫn còn ít những nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân theo
thời gian. Số năm kết hôn phản ánh độ dài thời gian trải nghiệm cuộc sống hôn nhân
giữa vợ và chồng. Thực tế, số năm kết hôn càng nhiều thì độ tuổi của vợ/chồng
càng lớn. Số năm kết hôn và độ tuổi có ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân. Cụ thể,
những người có nhóm tuổi lớn hơn có xu hướng hài lòng về hôn nhân giảm (Dương
Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013)
1.2.2. Hướng nghiên cứu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo các khía cạnh
của đời sống hôn nhân
Nghiên cứu “Một số đặc trưng cơ bản của hôn nhân ở Việt Nam” của Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trên tổng số mẫu định lượng là 1.819 trong đó có
48% nam, 52% là nữ. 55,6% ở nông thôn và 44,4% ở đô thị được thực hiện tại 7
tỉnh/thành phố đại diện cho các vùng miền địa lý gồm Hà Nội, Nam Định, Yên Bái,
Thừa Thiên Huế, Đắk Lắk, T.P HCM và Cần Thơ". Nghiên cứu cũng tìm hiểu một số
khía cạnh khác nhau của đời sống hôn nhân như tình cảm, hiểu biết lẫn nhau, ứng xử
vợ chồng, đời sống tình dục, đời sống vật chất trong sự hài lòng về hôn nhân. Nghiên
cứu đã chỉ ra yếu tố tình cảm, hiểu biết lẫn nhau và ứng xử vợ chồng là các yếu tố
được đánh giá cao nhất trong việc mang đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Chất
lượng hôn nhân đích thực đòi hỏi nhiều về các yếu tố tâm lí bên trong. Tình cảm vợ
chồng, tính cách và sự ứng xử tốt với nhau luôn là quan trọng nhất, tác động nhiều
nhất đến chất lượng của cuộc hôn nhân (Nguyễn Hữu Minh, 2012).
Quan hệ tình dục có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống vợ chồng.
Ngoài mục đích sinh đẻ và duy trì nòi giống, hoạt động này còn mang ý nghĩa thể
hiện tình yêu, thỏa mãn nhu cầu tình cảm và là yếu tố tạo nên hạnh phúc và sự bền
vững của gia đình (Nguyễn Thanh Huyền, 2016).
31
TRÌNH TUYẾN
Trong nghiên cứu của Nguyễn Phương Thảo (2012), phụ nữ có vai trò tương
đối bình đẳng với nam giới trong quan hệ tình dục và có sự thay đổi trong hành vi
tình dục của nam giới nghĩa là họ chấp nhận bị từ chối tình dục một cách có “hiểu
biết” và không cố ép người phụ nữ quan hệ tình dục. Điều đó có nghĩa tình dục chỉ
có thể được thỏa mãn khi cả hai vợ chồng cùng mong muốn và đáp ứng lẫn nhau
hay nói cách khác là họ thấy hài lòng về đời sống tình dục. Chính những sự thay đổi
về khuôn mẫu tình dục theo mô hình cùng mong muốn và đáp ứng lẫn nhau khiến
cho các cặp vợ chồng có sự hài lòng hôn nhân thay vì người chồng hoàn toàn chủ
động trong quan hệ tình dục và người vợ chỉ làm theo (dù muốn hay không muốn).
Đôi khi nam giới có phần chủ động hơn nhưng sự chủ động này chỉ biểu hiện ở việc
nam giới gợi ý và khởi xướng quan hệ tình dục và phụ nữ vẫn có vai trò bình đẳng
khi tham gia vào hoạt động tình dục (Vũ Song Hà, 2005; Vũ Hồng Phong, 2006;
Trần Thị Vân Anh và Nguyễn Hữu Minh, 2008; Khuất Thu Hồng, 2009). Điều này
khiến cho sự hài lòng hôn nhân dễ xuất hiện hơn.
Sự hài lòng về tình dục tạo nên sự hòa hợp và hạnh phúc trong hôn nhân
(Bùi Vân Anh, 2008). Điểm đáng chú ý là có tới 97,3% người được hỏi cho rằng họ
có quan hệ tình dục lần đầu với vợ/chồng của mình và họ không bị ép buộc quan hệ
tình dục với vợ/chồng của họ (80,2%). Điều này cho thấy, hành vi tình dục của họ
vẫn gắn liền với hôn nhân gia đình, quan niệm truyền thống và tự nguyện. Đây là
điểm đáng lưu tâm khi so sánh với các nghiên cứu khác về sự hài lòng hôn nhân,
trong đó có sự hòa hợp về tình dục gắn với quan niệm truyền thống và tự nguyện.
1.2.3. Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân
1.2.3.1. Sự khác biệt giới và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Giới tính có ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân (Hoàng Thị Thu Hương,
2012; Bùi Vân Anh, 2008; Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013). Cụ
thể, nam giới có sự hài lòng về về đời sống hôn nhân cao hơn nữ giới (Hoàng Thị
Thu Hương, 2012; Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013; Phan Thị Mai
Hương, Đặng Thị Thu Trang, Đỗ Thị Lệ Hằng, Phạm Phương Thảo, 2018), về mọi
mặt hôn nhân, ở mọi lứa tuổi (Hoàng Bá Thịnh, 2013). Tuy nhiên, cũng có những
32
TRÌNH TUYẾN
nghiên cứu khác chỉ ra không có sự chênh lệch đáng kể giữa nam và nữ về sự hài
lòng về cuộc sống hôn nhân (Nguyễn Hà Đông, 2015).
Nguyên nhân của sự khác biệt giữa nam và nữ về sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân được chỉ ra rằng sự khác biệt chủ yếu do bối cảnh kinh tế đất nước (trải qua
thời gian dài của quá trình bao cấp) và sự khác biệt vùng miền (Hoàng Thị Thu
Hương, 2012). Sau khi kết hôn, việc phân công lao động trong gia đình thường mang
tính truyền thống và phụ nữ phải gánh vác thêm các trọng trách mới trong gia đình
như làm việc nhà, chăm sóc con cái và có thể vì vậy họ ít thỏa mãn với hôn nhân hơn
khi không có hoặc ít có sự chia sẻ của người chồng trong các công việc gia đình
(Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013).
Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh (2018) cho thấy, nữ giới dường như không hài
lòng với người bạn đời của mình nhiều hơn nam giới. Khẳng định này cho thấy, chất
lượng hôn nhân của nữ giới thấp hơn nam giới. Điều đó cũng tương đồng với các
nghiên cứu trên thế giới rằng, có sự khác biệt về hài lòng hôn nhân giữa nam và nữ
(xem Amoto và cộng sự, 2007; Kok-mun và cộng sự, 2009; Kurdek, 2005; Mackey
cà O‟Brient, 1995) và nữ giới có sự hài lòng về hôn nhân ít hơn so với nam giới (xem
Allendorf và Ghimire, 2013; Bulanda, 2011 và Halpern-Meekin, Tach, 2013).
1.2.3.2. Đặc điểm cá nhân và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng là hai cá thể riêng biệt, có những ước
mơ, nhu cầu, tính cách sở thích và ý kiến khác nhau nhưng cùng chung sống dưới
một mái nhà. Hai con người ấy được sinh ra trong hai gia đình hoàn toàn khác nhau,
có lối sinh hoạt khác nhau và những thói quen khác nhau trong quá trình trưởng
thành. Và khi hôn nhân bắt đầu (thông qua kết hôn) những thói quen và cách sinh
hoạt khác nhau ấy theo hai con người vào gia đình mới.
Khi sự hài lòng hôn nhân không được đáp ứng bởi những khác biệt trong
tính cách thì rất dễ dẫn đến li hôn. Một nghiên cứu gần đây, thông qua việc phân
tích hồ sơ các vụ án li hôn ở tòa án nhân dân quận Thanh Xuân, Hà Nội cho thấy,
tính cách/tính tình không hợp nhau là nguyên nhân đứng vị trí hàng đầu trong số
các nguyên nhân li hôn, thậm chí nguyên nhân này có xu hướng tăng từ 26,8%
năm 2005 lên 71,3% năm 2010 (Phan Thị Luyện, 2015). Trong nghiên cứu này,
tính tình không hợp được lý giải là sự khác biệt trong tính cách, các nguyên tắc
33
TRÌNH TUYẾN
sống và sự khác biệt này lớn đến nỗi gây ra mâu thuẫn, xung đột giữa vợ và
chồng. Khi mâu thuẫn và xung đột đó không thể hòa giải thì ắt dẫn đến li hôn.
Điều đáng chú ý ở đây là trong số 71,3% số vụ án li hôn do tính cách không hợp
nhau thì có tới 34,1% số vụ li hôn xảy ra vào thời điểm ngay sau khi kết hôn nghĩa
là ngay trong giai đoạn đầu chung sống. Không chỉ ở những gia đình mới kết hôn
mà ở những gia đình tái hôn cũng có những mâu thuẫn vợ chồng do tính cách
không hợp nhau và dẫn đến li hôn.
Ở một nghiên cứu khác, những hành vi giao tiếp liên quan đến lối sống và
thói quen khiến người trả lời thấy không hài lòng nhất với vợ/chồng của mình. Và
khi có sự không hài lòng, phụ nữ có xu hướng phản ánh sự bất đồng nhiều hơn nam
giới trên tất cả các khía cạnh của đời sống hôn nhân (Vũ Thị Thanh, 2018). Sự khác
biệt giữa vợ và chồng trong suy nghĩ, tính cách, lối sống và thói quen rất dễ dẫn đến
sự không hài lòng trong đời sống hôn nhân (Nguyễn Minh Hòa, 2000; Vũ Tuấn
Huy, 2003) và dẫn đến li hôn (Mai Huy Bích, 1987; Levinger, 1976; Hart, 1976).
Khi sự hài lòng hôn nhân không được gọi tên thì li hôn được xem là giải pháp thay
thế của cặp vợ chồng để đi tìm sự hài lòng hôn nhân mới. Tuy nhiên, cũng có những
cặp vợ chồng không sống được với nhau do có những sự không hài lòng hôn nhân
đã tìm đến “lá ngón để chết” (Vũ Tuấn Huy, 2013). Như vậy, sự hài lòng hôn nhân
có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ duy trì đời sống hôn nhân mà trong nhiều
trường hợp còn là duy trì mạng sống con người.
1.2.3.3. Con cái và sự hài lòngvề cuộc sống hôn nhân
Trong quan niệm của người Việt, con cái có vai trò vô cùng quan trọng đối
với mỗi cặp vợ chồng, được xem là nhu cầu tối thượng và được tôn vinh. Đặc biệt
là đạo Khổng mà như nhà nghiên cứu Đào Duy Anh nhận xét rằng: mỗi người Việt
Nam trong suốt cuộc đời của họ, đều hít thở không khí của Khổng tử, uống nước
của Khổng tử, ăn cơm của Khổng tử, và cho đến ngày tận thế vẫn sống trong vòng
cương tỏa của những nghi lễ Khổng giáo (Đào Duy Anh, 1994: 23). Thậm chí, đây
không chỉ là vấn đề tư tưởng mà còn được công nhận bởi pháp lý trong xã hội
truyền thống. Chẳng hạn, Kinh lễ cho phép người chồng được bỏ vợ nếu họ phạm
vào một trong bảy điều răn, trong đó không có con là điều đầu tiên. Những bất hạnh
của các cặp vợ chồng dẫn đến li hôn có xuất phát từ nguyên nhân không có con.
34
TRÌNH TUYẾN
Thậm chí có con thôi chưa đủ mà còn phải có con trai, nếu một cặp vợ chồng nào
đó không có con trai được xem là bất hiếu đối với dòng họ và tổ tiên bởi một trong
những giá trị của đứa con là để nhờ cậy lúc bố mẹ tuổi già và để nối dõi tông
đường, kế tục dòng họ (Trương Xuân Trường, 2015; Phạm Xuân Đại, 2015). Vì
vậy, việc có con trai trở thành một thước đo giá trị mạnh tới mức người đàn ông
dám vượt qua những giới hạn do nhà nước quy định chính thức về thể chế hôn nhân
và kế hoạch hóa gia đình để đi “thả cỏ” với mục đích kiếm được đứa con trai hoặc
với phụ nữ là “bỏ thai” nếu đã có con gái và thai nhi đó là đứa con gái (Nguyễn Văn
Chính, 2015). Sở dĩ, họ làm như vậy là do đạo Khổng đã ăn sâu bén rễ vào tư tưởng
của từng gia đình người Việt bên cạnh những sức ép về dư luận xã hội lên các cặp
vợ chồng chưa có con trai, đặc biệt là đối với những người đàn ông là con trai duy
nhất của gia đình. Những trường hợp điển hình trong nghiên cứu của Nguyễn Văn
Chính đều cảm thấy dằn vặt thậm chí là cảm thấy như tội đồ dù không có làm gì
nên tội khi chưa sinh được con trai. Rõ ràng, trong xã hội truyền thống, giá trị của
con trai chi phối mạnh mẽ đời sống gia đình, đặc biệt là đời sống hôn nhân của các
cặp vợ chồng. Những nghiên cứu này cho thấy việc có con, đặc biệt là có con trai
liên quan đến việc duy trì cuộc hôn nhân. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa chỉ ra
mối liên hệ giữa việc có con với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.
Con cái không chỉ là kết quả của tình yêu, hôn nhân giữa vợ và chồng mà còn
là cầu nối tình cảm giữa hai bên gia đình vợ và chồng. Theo quan niệm truyền thống,
từ góc độ gia đình, sau khi kết hôn mọi người đều mong đợi có con và đứa con là một
niềm vui, bất kể đó là con trai hay con gái (Mai Huy Bích, 2011: 91). Ở góc độ xã
hội, đứa con là minh chứng đầy đủ hơn về vai trò, vị thế, uy tín xã hội...của người
phụ nữ và nam giới đồng thời khẳng định địa vị mới của họ trong quan hệ gia đình và
dòng họ (Lê Ngọc Văn, 2011). Vì vậy, “sau khi kết hôn, nhất thiết phải có con và có
con là nhu cầu thiết yếu trong hôn nhân” (Đỗ Thị Bình và cộng sự, 2002; Bộ Văn
hóa Thể thao và du lịch và các cơ quan khác, 2008; Ngô Tuấn Dung, 2012; Viện Gia
đình và giới, 2010). Giá trị tinh thần của con cái đem lại cho bố mẹ được biển hiện
qua sự hài lòng, niềm vui, niềm hạnh phúc, là điều tốt đẹp nhất trong cuộc sống và do
đó con cái có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng và duy trì tính bền vững của
hôn nhân (Vũ Thị Cúc, 2013). Điều đó cho thấy, con cái có vai trò quan trọng đối với
35
TRÌNH TUYẾN
gia đình và gắn kết hôn nhân. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trên thế giới lại chỉ ra con
cái có ảnh hưởng tiêu cực đến vào sự hài lòng hôn nhân.
1.2.3.4. Mô hình chung sống sau kết hôn và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Kết hôn là một sự kiện quan trọng của đời người và là sự kiện đánh dấu sự
trưởng thành và sự độc lập, tự chủ trong đời sống của mỗi cá nhân. Việc tổ chức đời
sống gia đình sau khi kết hôn là vấn đề quan trọng không chỉ của cặp vợ chồng mới
cưới mà còn của cả gia đình lớn (có bố mẹ, anh chị em, ông bà). Ở Việt Nam, mô
hình chung sống sau kết hôn của vợ chồng mới cưới gồm 3 loại: sống chung với gia
đình nhà chồng, sống chung với gia đình nhà vợ hay gọi chung là gia đình mở rộng
và sống riêng hai vợ chồng ở nơi ở mới. Điều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kinh
tế, văn hóa, hoàn cảnh gia đình, mong muốn của người trong cuộc...mà dẫn đến
“khả thi có thể, tính khả thi và sự mong muốn” một kiểu tổ chức gia đình nhất định
(Nguyễn Hữu Minh, 2008/2009/2011).
Trong mô hình sống chung sau kết hôn với bố mẹ (hai người sau khi kết hôn
sống chung với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ) có nhiều mối quan hệ gắn liền với
trách nhiệm và bổn phận của người con dâu, con rể phải đảm nhiệm. Nếu người con
dâu, con rể này có những ứng xử không đáp ứng được những mong đợi của gia đình
nhà chồng, nhà vợ thì rất dễ dẫn đến mâu thuẫn, kết quả là sự hài lòng hôn nhân
giữa hai vợ chồng bị ảnh hưởng. Trong nghiên cứu của Phan Thị Luyện (2015),
trong số 21,4% cặp vợ chồng sống trong các gia đình mở rộng thì có 4,6% cặp vợ
chồng li hôn. Nguyên nhân là do những mâu thuẫn trong cuộc sống chung với gia
đình nhà chồng, nhà vợ dẫn đến sự hài lòng hôn nhân bị tổn thương, quá trình này
diễn ra dai dẳng và các đương sự không muốn tiếp tục cuộc sống hôn nhân nữa. Lúc
này, trong đời sống vợ chồng, sự hài lòng dần mất chỗ đứng và thay vào đó là
những xung đột không được giải quyết, và kết quả là dẫn đến li hôn.
Sống chung với gia đình chồng có ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân (Lê
Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Văn Nhiều Em, Nguyễn Thị Bảo Ngọc, 2012). Gia
đình ba thế hệ khó tránh khỏi mâu thuẫn, xung đột do sự khác biệt, thậm chí là trái
ngược nhau về nhu cầu, nhận thức, hành vi sinh hoạt của các thành viên (Nguyễn
Hữu Minh, 2013)
36
TRÌNH TUYẾN
1.2.3.5. Học vấn, nghề nghiệp và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Những nghiên cứu ở Việt Nam đã chỉ ra rằng, ngoài các tiêu chuẩn về lựa
chọn bạn đời thì nghiên cứu tìm hiểu tính tương xứng/ tương đồng giữa vợ và chồng
cũng là những chỉ báo cụ thể để đo lường những thay đổi trong thiết chế hôn nhân.
Chẳng hạn, nghiên cứu của Barbieri và Vũ Tuấn Huy (1995) tìm hiểu về trình độ học
vấn, hoàn cảnh kinh tế gia đình của hai người vào thời điểm kết hôn thì có tới 65%
người trả lời nói vợ/chồng của họ có cùng trình độ học vấn và 75% người trả lời họ
có hoàn cảnh kinh tế gia đình gần giống như hoàn cảnh kinh tế gia đình của vợ/chồng
họ, 85% người trả lời nói rằng uy tín của gia đình họ tương tự với uy tín của gia đình
chồng/vợ họ. Bên cạnh sự tương xứng về học vấn thì nghề nghiệp và nơi ở cũng là
chỉ báo quan trọng khi kết hôn ở cả nông thôn và thành thị (Nguyễn Hữu Minh, 1979;
Bùi Thế Cường và cộng sự, 1991). Tuy các nghiên cứu không chỉ ra rằng, sự tương
đồng về học vấn, nghề nghiệp, nơi ở giúp cho các cặp vợ chồng có sự hài lòng hôn
nhân cao hơn nhưng tác giả hiểu rằng xu hướng hôn nhân dựa trên sự tương đồng về
học vấn, nghề nghiệp và nơi ở sẽ giúp cho người trong cuộc cảm thấy không bị hụt
hẫng hay phải thay đổi để thích nghi với cuộc sống mới sau hôn nhân. Việc sinh
sống trong cùng một cộng đồng, được giáo dục với mức học vấn như nhau hay có
công việc với tính chất tương tự nhau thì sẽ giúp họ khi sống chung dễ dàng tìm được
sự thấu hiểu và chia sẻ giúp cho hôn nhân của họ hạnh phúc hơn.
Không có sự khác biệt về hài lòng hôn nhân giữa các nhóm học vấn khác
nhau (Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013; Bộ Văn hóa Thể thao và
Du lịch và cơ quan khác, 2008).
Những nhóm người có việc làm ổn định thường có chỉ số hài lòng về hôn nhân
cao so với những người thất nghiệp (Irena, 2010). Nhóm công chức là nhóm có xu
hướng hài lòng về hôn nhân cao nhất và cao hơn các nhóm khác như tiểu thủ công
nghiệp, lao động tự do, y dược… (Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013)
Với cùng một trình độ học vấn, tỷ lệ nữ cho rằng gia đình mình không hòa
3 Nghiên cứu được thực hiện ở xã Phù Linh, huyện Sóc Sơn, Hà Nội với 370 người dân đang có vợ, chồng, chủ yếu làm nông nghiệp.
hợp, hạnh phúc (tiêu chí đo lường sự hài lòng hôn nhân) cao hơn nam giới (Bùi Vân Anh, 20083).
37
TRÌNH TUYẾN
Tiểu kết chương 1
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân được thực hiện bởi các nhà nghiên cứu Tâm lí học. Những nghiên cứu về sự
hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung cũng như nghiên cứu về các yếu tố ảnh
hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở Việt Nam còn ít.
Qua một số nghiên cứu trên thế giới, có thể gợi ý cho các nhà nghiên cứu
Việt Nam về việc tìm hiểu sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các nhóm vợ
chồng khác nhau ở các môi trường, hoàn cảnh sống khác nhau; Cũng có thể thực
hiện các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân, liên cá nhân và ngoài cá
nhân tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở các cặp đôi người Việt Nam với
những đặc trưng văn hóa, xã hội riêng của Việt Nam
Từ việc lược thuật tài liệu nghiên cứu, tác giả thấy sự cần thiết phải nghiên cứu
về sự hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng trong năm năm đầu chung sống, bởi lẽ:
Thứ nhất, hài lòng hôn nhân là thước đo ổn định và bền vững của gia đình và
là chỉ số đo lường chất lượng hôn nhân. Số liệu nghiên cứu về hài lòng hôn nhân
của cá nhân cho nhà nghiên cứu thấy được lăng kính để nghiên cứu sự không hài
lòng và tiềm ẩn sự không ổn định về gia đình. Nói cách khác, kết quả nghiên cứu sự
hài lòng hôn nhân là cơ sở đánh giá mức độ ổn định và bền vững của gia đình - tế
bào của xã hội. Do đó, là cơ sở để dự báo những chuẩn mực và “ổn định xã hội”.
Nghiên cứu sự hài lòng hôn nhân có thể dự báo được mức độ hạnh phúc của cá
nhân trong xã hội. Cái mà theo Hoàng Bá Thịnh (2013) hạnh phúc là một giá trị vô
hình, một cảm xúc thấm suốt tấm lòng và trí óc của con người lại làm cho con
người càng yêu đời, yêu gia đình, yêu bạn bè, yêu nước, yêu nhân loại và ngược lại,
tình yêu đó làm cho con người càng thấy hạnh phúc. Những tấm lòng hạnh phúc là
bảo vật của xã hội. Vì vậy, nếu các thành viên xã hội cảm thấy hạnh phúc thì xã hội
sẽ ổn định cho dù đời sống vật chất chưa cao (Phạm Minh Hạc, 2011). Cuối cùng,
nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân phản ánh đầy đủ hơn chất lượng vì sự phát triển
con người. Bởi xã hội càng phát triển, những nghiên cứu từ cách tiếp cận phi kinh tế
trong đó có nghiên cứu sự hài lòng về hôn nhân và cuộc sống thường được quan
tâm nhiều hơn.
38
TRÌNH TUYẾN
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU
SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN
TRONG 5 NĂM ĐẦU CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG
2.1. Lý luận về cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu
2.1.1. Hôn nhân
Hôn nhân không chỉ đơn thuần là mối quan hệ vợ chồng mà nó còn là một
thiết chế. Để tìm hiểu về thiết chế này, các nghiên cứu xã hội học đã cố gắng nhìn
nhận nó dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở cách tiếp cận kinh tế vi mô, Becker (1974)
cho rằng các cá nhân có quyền tự do trong hôn nhân và sự lựa chọn của họ là hợp lý
khi có tính đến những lợi ích mà họ có thể có được trong hôn nhân. Và sự có lợi
này không chỉ tính đến các yếu tố kinh tế (thu nhập, tài sản...) đem đến sự hài lòng
về đời sống vật chất mà còn bao hàm cả các khía cạnh tình cảm, vị thế, giải trí...đem
đến sự hài lòng về đời sống tinh thần. Tiếp cận hôn nhân dưới góc nhìn hiện đại
hóa, Goode (1963) cho rằng, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa có tác động
đến tất cả các xã hội và làm biến chuyển các gia đình hướng tới khuôn mẫu gia đình
với cặp vợ chồng là trung tâm, có đặc trưng kiểu gia đình hạt nhân, kết hôn muộn
và cá nhân có nhiều quyền tự do hơn trong việc lựa chọn bạn đời. Cho dù áp dụng
cách tiếp cận nào thì việc cuối cùng là cần xác định những chiều cạnh cụ thể của
hôn nhân trong đó sự hài lòng hôn nhân là chiều cạnh khó có thể thiếu khi nghiên
cứu về quan hệ vợ chồng.
Xét về khái niệm, hôn nhân cũng được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau
với những cách định nghĩa khác nhau.
Hôn nhân là sự kết hợp của các cá nhân về mặt tình cảm, xã hội, và hoặc tôn
giáo một cách hợp pháp. Hôn nhân có thể là kết quả của tình yêu. Hôn nhân là một
mối quan hệ cơ bản trong gia đình ở hầu hết các xã hội. Về mặt xã hội, lễ cưới
thường là sự kiện đánh dấu sự chính thức của hôn nhân. Về mặt luật pháp, đó là
việc đăng ký kết hôn.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam tập 2 (2002), hôn nhân là thể chế xã hội
kèm theo những nghi thức xác nhận quan hệ tính giao giữa hai hay nhiều người
39
TRÌNH TUYẾN
thuộc hai giới khác nhau (nam, nữ) được coi nhau là vợ và chồng, quy định mối
quan hệ trách nhiệm giữa họ với nhau và giữa con cái với họ. Sự xác nhận đó trong
quá trình phát triển xã hội, dần dần mang thêm những yếu tố mới.
Hôn nhân là một dạng liên kết giới tính tương đối ổn định được tập quán
và/hoặc pháp luật công nhận (Endruweil và Trommsdorff, 2002). Hôn nhân có ý
nghĩa rất quan trọng bởi hầu hết gia đình - một giá trị không thể thiếu trong các xã
hội cận đại và hiện đại - được hình thành từ hôn nhân. Có các tình trạng hôn nhân
chủ yếu sau: chưa kết hôn, sống chung chưa kết hôn, đang có vợ/chồng, góa, ly thân
và li hôn.
Ngày nay khi nói tới hôn nhân, người ta không chỉ nói tới hai giới là nam và
nữ mà đã có một số nước chấp nhận hôn nhân đồng giới. Trong nghiên cứu này, tôi
chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu những cặp đôi kết hôn (có tổ chức lễ cưới
và/hoặc có đăng ký kết hôn chung sống với nhau) là nam và nữ.
Như vậy, trong nghiên cứu này, khái niệm hôn nhân được xem xét là sự kết
hợp tương đối ổn định của hai cá nhân về mặt tình cảm, xã hội được tập quán
và/hoặc pháp luật công nhận.
Hai người ở đây không quy định về giới tính. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ
xem xét hôn nhân của những người khác giới ở đó người chồng là nam và người vợ
là nữ.
2.1.2. Cuộc sống hôn nhân
Cuộc sống hôn nhân chính là môi trường chung sống của cặp vợ chồng sau
khi kết hôn. Cặp vợ chồng từ bỏ cuộc sống độc thân cũ, bắt đầu chung sống, tập
cách chia sẻ công việc, trách nhiệm gia đình, trách nhiệm về tài chính, hỗ trợ nhau
trong việc duy trì các mối quan hệ trong hôn nhân như mối quan hệ với hai bên gia
đình, bạn bè; quyết định chung về chuyện chăn gối, chuyện sinh con (Trần Đình
Tuấn, 2013).
Trong cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng, các yếu tố chính để duy
trì cuộc sống hôn nhân bao gồm: Mối quan hệ vợ chồng ở đó bao gồm sự tương
tác của hai vợ chồng; việc thực hiện các vai trò, trách nhiệm của mỗi người như
40
TRÌNH TUYẾN
trách nhiệm về tình cảm, về tài chính, về tình dục, trách nhiệm làm cha mẹ;
Nghiên cứu chỉ ra rằng các tương tác thường xuyên giữa các cặp vợ chồng dù giản
dị nhưng có vai trò quan trọng trong việc củng cố mối quan hệ vợ chồng (Nguyễn
Hà Đông, 2015).
Quan hệ hôn nhân vợ chồng được coi là nền tảng và có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến hạnh phúc, độ bền vững và phát triển của gia đình nói chung (Nguyễn Hữu
Minh, 2012). Quan hệ vợ chồng phải là mối quan hệ chủ đạo, quan trọng nhất
trong các mối quan hệ của gia đình. Khi quan hệ vợ chồng tốt đẹp, những quan hệ
gia đình khác sẽ có nhiều khả năng trở nên tốt đẹp (ví dụ vợ chồng thương yêu
nhau sẽ dễ thành công hơn trong việc làm cha mẹ, dạy dỗ con cái) (Trần Đình
Tuấn, 2013).
Một trong những mục đích của hôn nhân là để thừa nhận quan hệ tình dục
giữa hai người kết hôn. Đời sống tình dục là một phần quan trọng trong cuộc sống
hôn nhân của các cặp vợ chồng. Vợ chồng có quan hệ tình dục tốt đẹp có nhiều khả
năng hạnh phúc hơn nhiều so với những cặp vợ chồng không có mối quan hệ này.
Khái niệm về quan hệ tình dục tốt đẹp là một khái niệm có tính chủ quan, nó có thể
khác nhau tùy theo từng cặp vợ chồng và tùy theo từng giai đoạn của cuộc sống hôn
nhân. Tuy vậy, một tiêu chuẩn chung có thể được đưa ra xem xét là cảm giác hài
lòng và gắn bó với cuộc sống lứa đôi (Trần Đình Tuấn, 2013).
Cuộc sống hôn nhân trong nghiên cứu này được hiểu là môi trường chung
sống của cặp vợ chồng sau khi kết hôn. Các khía cạnh của cuộc sống hôn nhân bao
gồm: yếu tố cảm xúc (xúc cảm, tình cảm vợ chồng); Các mối quan hệ trong đó mối
quan hệ vợ chồng là mối quan hệ chủ đạo; Sự gắn kết của các cặp vợ chồng với
cuộc sống chung và thành tựu hai người có được trong cuộc sống chung đó.
2.1.3. Một số đặc điểm của cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu
Năm năm đầu tiên chung sống sau khi kết hôn là giai đoạn có nhiều yếu tố
tác động và ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân của các cặp đôi. Đây là giai đoạn
mà nhiều cặp vợ chồng đã phải đối mặt với những khó khăn, thách thức để có thể
chung sống và duy trì một cuộc sống hôn nhân hạnh phúc.
41
TRÌNH TUYẾN
Dựa vào những đặc điểm của cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu chung
sống, chúng tôi xem xét cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng ở 3 giai đoạn
nhỏ bao gồm: Giai đoạn 1 năm đầu chung sống, giai đoạn trên 1 năm đến 3 năm và
giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm.
2.1.3.1. Giai đoạn 1 năm đầu tiên chung sống
Đây là giai đoạn các cặp vợ chồng mới cưới hay còn gọi là giai đoạn trăng
mật thiên đường. Nhưng đây cũng là giai đoạn khủng hoảng đầu tiên khi hai vợ
chồng bắt đầu xuất hiện những mâu thuẫn, va chạm khi mới tham gia vào cuộc
sống chung.
Hầu hết các nghiên cứu về sự thỏa mãn với hôn nhân đều nhất trí rằng ở Mỹ
giai đoạn các cặp vợ chồng thỏa mãn nhất chính là vào thời kỳ bắt đầu cuộc sống
gia đình (Mai Huy Bích, 2009).
Đây cũng là thời kì các cặp đôi tận hưởng thời kì “vợ chồng son”. Đời sống
tình dục và đời sống tình cảm ở thời kì này được các cặp đôi quan tâm và chăm sóc
nhiều hơn. Với những người mà đời sống tính dục chỉ bắt đầu sau và trong hôn
nhân, thì đây có thể coi là thời kỳ của quan hệ tính dục. Với những người đã có kinh
nghiệm tính dục (nhất là ở các khu đô thị, nơi tính dục trước và ngoài hôn nhân có
xu hướng tăng lên trong thời gian gần đây), thì tình hình liên quan đến giai đoạn
này có khác; nhưng dù sao trong bối cảnh Việt Nam hiện nay, khi bước vào giai
đoạn này của đời sống gia đình, họ mới thật sự được tự do tính dục. Có thể giả định
rằng với sự phổ biến của các phương tiện và biện pháp tránh thai, nhiều cặp sẽ tận
dụng chúng để tận hưởng tự do tính dục và kéo dài thời kỳ trăng mật của quan hệ
vợ chồng (Mai Huy Bích, 2009).
Bên cạnh những điều tốt đẹp để nuôi dưỡng đời sống hôn nhân, giai đoạn
này cũng là giai đoạn các cặp đôi bắt đầu nhen nhóm những mâu thuẫn của cuộc
sống chung về thói quen sinh hoạt hàng ngày, về quan điểm sống, quan điểm trong
Hành vi giao tiếp, giao tiếp hay thực hiện vai trò của hai bên.
Trước khi cưới, họ gắn bó với gia đình gốc nhiều hơn là với vợ (chồng)
tương lai. Khi cưới xong, họ phải lập gia đình riêng, độc lập với gia đình gốc. Họ
phải chuyển sự gắn bó từ gia đình gốc sang gia đình riêng mới thành lập, và thương
42
TRÌNH TUYẾN
lượng quan hệ khó khăn với cả gia đình gốc của mình lẫn với bố mẹ anh chị em bên
chồng (hoặc vợ), và phải gắn bó nhiều hơn với cái gia đình mới. Gia đình gốc phải
chấp nhận sự chuyển đổi này, và mở cửa cho một người ngoài vào làm thành viên
mới của mình. Đây là điều không dễ dàng.
Với những cặp đôi chung sống với gia đình nhà chồng hay gia đình nhà vợ,
giai đoạn này cũng là một thử thách khi họ phải thích nghi và điều chỉnh bản thân
để thích ứng với vai trò làm con dâu và con rể. Bắt đầu xuất hiện những mâu thuẫn
về giá trị, về quan điểm.
2.1.3.2. Giai đoạn trên 1 năm đến 3 năm
Giai đoạn này được đánh dấu bởi sự xuất hiện của trẻ em trong cuộc sống
hôn nhân. Khi đó, bên cạnh vai trò làm vợ, làm chồng, các cặp đôi sẽ có thêm vai
trò mới là vai trò làm cha, mẹ. Ở trong nghiên cứu này, chúng tôi không xem xét
khả năng làm cha mẹ của các cặp đôi, chúng tôi chỉ nhìn nhận sự kiện có con như
một yếu tố tác động tới mối quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng và ảnh hưởng tới sự
hài lòng về cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng.
Sự ra đời của đứa trẻ đầu tiên là một thách thức với hôn nhân của các cặp vợ
chồng. Từ mối quan hệ cặp đôi chuyển sang mối quan hệ gia đình bao gồm 3 người
hoặc hơn. Sự chuyển đổi này có ảnh hưởng ở cả góc độ tích cực và tiêu cực đến các
cặp vợ chồng. Một mặt, các cặp vợ chồng cảm thấy hài lòng và rất vui mừng với sự
xuất hiện của đứa trẻ. Tuy nhiên, ở góc độ khác, họ phải trải qua cảm giác mệt mỏi,
thiếu thời gian cho bản thân, và nhiều sự bất đồng về vấn đề chăm sóc đứa trẻ cũng như
sự phân chia việc nhà (Belsky và Pensky, 1988; Twenge, Campbell và Foster, 2003).
Đứa con ra đời có thể tạo ra căng thẳng trong hôn nhân, do phải phục vụ
những nhu cầu của nó và do người vợ người chồng thường không còn thời gian và
tâm trí dành cho nhau như trước. Nhưng đứa con cũng có thể dẫn tới cảm giác thỏa
mãn và tạo ra ý nghĩa mới và sự gắn bó cho quan hệ vợ chồng. Điều này đặc biệt
quan trọng ở người Kinh Việt Nam (Mai Huy Bích, 2009). Đối với nhiều phụ nữ đi
làm, việc đứa con đầu lòng ra đời nghĩa là sự đứt đoạn trong nghề nghiệp. Yêu cầu
về tài chính giai đoạn này cũng tăng lên nên những va chạm về vấn đề tài chính
cũng nhiều hơn.
43
TRÌNH TUYẾN
Người vợ rơi vào giai đoạn có bầu và sinh con lần đầu. Những ảnh hưởng
của thay đổi tâm sinh lý khi làm mẹ cũng là yếu tố có thể tác động đến mối quan hệ
vợ chồng, ảnh hưởng đến đời sống tình dục và trên hết là ảnh hưởng tới cảm nhận
về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.
Có thể thấy, đây là giai đoạn các cặp vợ chồng gặp nhiều khó khăn trong
cuộc sống hôn nhân đòi hỏi người vợ và người chồng cần có sự hiểu biết và kĩ năng
để thích ứng và vượt qua giai đoạn này.
2.1.3.3. Giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm
Không có nhiều biến động về vai trò và sự kiện so với giai đoạn trước, tuy
nhiên ở giai đoạn này, mối quan hệ vợ chồng có thể trở nên căng thẳng hơn khi các
mâu thuẫn nảy sinh ở giai đoạn trước chưa được giải quyết triệt để. Sự thiếu quan
tâm và nhàm chán trong đời sống tình cảm, đời sống tình dục có thể dẫn đến những
mâu thuẫn nghiêm trọng hơn.
Nhiều gia đình có thêm con thứ 2 trong giai đoạn này dẫn đến mối quan hệ
hôn nhân tiếp tục bị “bỏ rơi” để tập trung cho mối quan hệ cha mẹ - con. Hai vợ
chồng tiếp tục rơi vào áp lực kinh tế khi nhu cầu về vật chất tăng lên. Đời sống tình
dục có thể tiếp tục bị ảnh hưởng do quá trình làm mẹ và những căng thẳng của cuộc
sống gia đình. Áp lực kinh tế có thể tăng lên khi có thêm đứa trẻ thứ 2, trong khi đó
đây chưa phải giai đoạn chín muồi và phát triển về nghề nghiệp, thu nhập của cả hai
vợ chồng. Đây cũng vẫn là giai đoạn các cặp vợ chồng còn phải đương đầu với
nhiều khó khăn của cuộc sống hôn nhân chung.
2.2. Lý luận về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
2.2.1. Sự hài lòng
Trước hết, khái niệm hài lòng chủ yếu được xem xét bởi các nhà kinh tế học
khi họ đề cập tới sự hài lòng của khách hàng với các sản phẩm, dịch vụ. Bachelet
(1995) cho rằng sự hài lòng của khách hàng như một phản ứng mang tính cảm xúc
của khách hàng đáp lại với kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay một dịch vụ.
Theo Fornell (1995) sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu dùng, được định
nghĩa như là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng cảm nhận sự khác
nhau giữa kỳ vọng trước khi tiêu dùng với cảm nhận thực tế về sản phẩm sau khi
tiêu dùng nó.
44
TRÌNH TUYẾN
Kotler and Clarke (1987) định nghĩa sự hài lòng là một trạng thái cảm xúc
của một người trải nghiệm một vấn đề nào đó hoặc đạt được các kết quả một cách
mỹ mãn như mong đợi.
Kotler (2000), định nghĩa “Sự hài lòng như là một cảm giác thỏa mãn hoặc
thất vọng của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản
phẩm (hay kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ” (dẫn theo
Reshma Nikhat, 2017:37).
Hoyer và MacInnis (2001) cho rằng sự hài lòng có thể gắn liền với cảm giác
chấp nhận, hạnh phúc, giúp đỡ, phấn khích, vui sướng.
Nhà triết học Ba Lan Wadysaf Takarkiewicz đã nêu trong một bài báo luận
về hạnh phúc viết từ những năm phát xít Đức chiếm đóng Ba lan, ông gọi hạnh
phúc là sự hài lòng mang tính bền vững về cuộc sống và được chứng minh cơ sở tồn
tại (dẫn theo Trần Thị Minh Đức, 2008).
Nghiên cứu này nhìn nhận hài lòng là cảm nhận của mỗi người gắn liền với
những cảm xúc tích cực như sự vui sướng, sự phấn khích, sự chấp nhận. Sự hài
lòng mang tính ổn định chính là hạnh phúc.
2.2.2. Sự hài lòng về cuộc sống
Có rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà khoa học đã đưa ra khái niệm sự hài lòng
về cuộc sống. Theo Sumner (1966) sự hài lòng về cuộc sống là “sự đánh giá tích
cực về các điều kiện trong cuộc sống của một người, một nhận định dựa trên sự cân
bằng, và nó được đo lường dựa trên tiêu chuẩn và kì vọng của người đó về cuộc
sống” (dẫn theo Rituparna Prasoon và K R Chaturvedi, 2016: 26).
Sự hài lòng về cuộc sống là một quá trình đánh giá nhận thức chủ quan. Shin
và Johnson (1978) định nghĩa sự hài lòng với cuộc sống là “một sự đánh giá tổng
thể về chất lượng cuộc sống của một cá nhân dựa trên những tiêu chuẩn của chính
người đó” (Diener, 1985: 71).
Quá trình đánh giá về sự hài lòng dựa vào sự so sánh giữa thực trạng đời
sống của cá nhân với những gì mà cá nhân đó lựa chọn làm tiêu chuẩn để đánh
giá, nó hoàn toàn mang tính cá nhân chủ quan. Và việc các cá nhân hài lòng hay
không hài lòng về cuộc sống của mình là dựa vào sự so sánh của họ trên cơ sở các
45
TRÌNH TUYẾN
chuẩn mực cụ thể chứ không phải trên các giá trị. Bởi các cá nhân có thể chia sẻ
một hệ thống giá trị cùng nhau (như cùng hướng đến những mong đợi về sức
khỏe, sự giàu có, sự thành đạt…) nhưng quan niệm hay chuẩn mực riêng của các
cá nhân về từng giá trị này lại không giống nhau (chẳng hạn với anh, sở hữu một
tài sản trị giá 1 tỷ đồng đã được xem là giàu có nhưng với tôi thì phải gấp 20 lần
số đó tôi mới thấy hài lòng; hoặc với anh, làm đến chức trưởng phòng có thể xem
là thành đạt, nhưng với tôi, phải là chức giám đốc hoặc cao hơn) (Nguyễn Thị Vân
Hạnh, 2013).
Theo Jussi Suikkanen (2011), tồn tại 3 cách lý giải mang tính lí thuyết khác
nhau về sự hài lòng trong cuộc sống.
Cách lý giải thứ nhất cho rằng một cá nhân nào đó chỉ có thể cảm thấy hài
lòng với cuộc sống của họ tại một thời điểm khi mà họ có những suy nghĩ, nhận thức,
hình dung hay thậm chí kế hoạch cụ thể về cuộc đời họ cho tới thời điểm đó và họ
cảm nhận được rằng cuộc sống thực tế của họ về cơ bản hoặc hoàn toàn phù hợp với
những hình dung hay mong đợi hoặc kế hoạch của bản thân họ. Quan điểm này được
gọi là những quan điểm thuộc lí thuyết nhận thức về sự hài lòng với cuộc sống.
Ở cách lý giải thứ hai, một số nhà khoa học cho rằng quan điểm mang tính
nhận thức này quá cứng nhắc và đòi hỏi cá nhân phải xem xét cuộc sống của mình
một cách lý trí. Đối với họ, cảm giác hài lòng của cá nhân có thể chỉ bắt nguồn từ
cảm xúc hết sức chủ quan của cá nhân đó mà không bao hàm sự đối chiếu hay so
sánh với đời sống thực tế. Đây là quan điểm lí thuyết xúc cảm về sự hài lòng với
cuộc sống.
Quan điểm này cho rằng một cá nhân sẽ cảm thấy hài lòng với cuộc sống của
họ khi tại thời điểm đưa ra đánh giá họ có những cảm xúc tích cực và thỏa mãn với
những gì mà họ đã và đang có.
Bên cạnh đó, tồn tại dạng quan điểm thứ ba mang tính tích hợp về sự hài lòng
đối với cuộc sốngcủa cá nhân. Theo đó, tại một thời điểm nhất định, cá nhân có nhận
thức, hình dung, mong đợi hay kế hoạch cho cuộc đời của mình và bản thân họ cảm
thấy hài lòng, thỏa mãn với những gì mà họ có, so sánh đối chiếu với những gì mà họ
mong đợi (cho dù thực tế nó có thực sự đáp ứnghay giống hoàn toàn hay không).
46
TRÌNH TUYẾN
Lucas (1996) phát hiện ra rằng sự hài lòng về cuộc sống có liên quan đến
lòng tự trọng và nhận thức tích cực về tất cả các lĩnh vực cuộc sống.
Cũng như khái niệm về sự hài lòng, có nhiều tác giả quan niệm sự hài lòng về
cuộc sống gắn liền với sự hạnh phúc với cuộc sống. Hạnh phúc có liên quan chặt chẽ
với lòng tự trọng, sức khỏe và sự hài lòng cuộc sống (Diener, E., Diener, M., 1995).
Theo Phan Thị Mai Hương (2014), hạnh phúc là cảm giác hài lòng/thỏa mãn
của cá nhân hay một nhóm về cuộc sống của mình. Hay nhà tâm lí học tích cực
Seligman cũng nhìn nhận hạnh phúc đích thực chính là sự hài lòng về cuộc sống
(Seligman, 2011).
Như vậy, có nhiều cách nhìn nhận về sự hài lòng về cuộc sống. Nghiên cứu
này nhìn nhận sự hài lòng về cuộc sống là cảm nhận chủ quan tích cực về cuộc
sống mà một người tham gia vào. Sự hài lòng có liên quan chặt chẽ với sự hạnh
phúc. Hạnh phúc với cuộc sống là sự hài lòng một cách ổn định.
2.2.3. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
2.2.3.1. Các lí thuyết nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
a. Lí thuyết trao đổi xã hội trong hôn nhân (Social Exchange Theory)
Lí thuyết này bắt nguồn từ quan điểm của Thibaut và Kelley (1959) cho rằng
"các mối quan hệ phát triển, tốt lên hay xấu đi hay và tan rã như là kết quả của một
quá trình trao đổi xã hội có thể được hình thành như một sự trao đổi cái được - cái
mất giữa các đối tác và giữa nhóm và ngoài nhóm” (Brett Laursen và Lauri
A.Jensen Campbell, 1999:51). Vận dụng quan điểm này, Levinger (1965, 1976) cho
rằng thành công hay thất bại của một cuộc hôn nhân phụ thuộc vào chất lượng của
mối quan hệ (những thứ người ta đạt được như: sự an toàn về cảm xúc, sự thỏa mãn
tình dục, vị thế xã hội; những rào cản hôn nhân: sự ràng buộc trách nhiệm, chi phí
tài chính, tôn giáo; sự hấp dẫn bên ngoài). Như vậy, sự hài lòng hôn nhân chính là
một sự trao đổi xã hội của các cặp đôi.
b. Lí thuyết hành vi trong hôn nhân (Behavioral Theory)
Theo lí thuyết trao đổi xã hội, sự hài lòng hôn nhân được hiểu là kết quả của
việc cá nhân cân nhắc sự hấp dẫn thực tế và các lựa chọn thay thế - đây là khía cạnh
nhận thức chứ không phải là hành động (Gottman, 1982; Newcomb và Bentler,
47
TRÌNH TUYẾN
1981). Trong khi đó lí thuyết hành vi trong hôn nhân tập trung vào hành vi tích cực
hay tiêu cực đối với hôn nhân. Do đó, theo thời gian, sự tích lũy kinh nghiệm tương
tác giữa các cặp đôi và đánh giá của họ về kinh nghiệm đó sẽ ảnh hưởng đến sự hài
lòng cũng như các quyết định hôn nhân (Bradbury vàvà Fincham, 1991; Gottman,
1990/1993b). Mỗi sự thỏa mãn ở một hành vi tương tác sẽ thúc đẩy sự hài lòng tiếp
theo. Vì vậy, Markman (1991) đã lưu ý, "mức độ bất đồng trong hôn nhân bình
thường không được xử lý tốt, những cảm giác tiêu cực chưa được giải quyết bắt đầu
tích tụ, thúc đẩy các mô hình phá hủy tương tác hôn nhân và cuối cùng là xói mòn
và tấn công các khía cạnh tích cực của mối quan hệ”. Theo lí thuyết này, hôn nhân
được mô tả như một hiện tượng năng động được đặc trưng bởi sự phản hồi liên tục
sự tương tác của người bạn đời.
c. Lí thuyết gắn bó trong hôn nhân (Attachment Theory)
Lí thuyết này bắt nguồn từ nghiên cứu của Bowlby (1969) về mối quan hệ
giữa trẻ sơ sinh và người chăm sóc chính. Bowlby cho rằng chất lượng của mối
quan hệ chặt chẽ đầu tiên này xác định chất lượng của các mối quan hệ gần gũi
của một cá nhân trong suốt quá trình sống. Có ba loại gắn bó: (i) An toàn (Secure
attachment) được xem là kiểu gắn bó lí tưởng, cung cấp cho trẻ cơ sở để khám phá
thế giới xung quanh; (ii) Lo lắng (Anxious /ambivalent attachment) mô tả người
mẹ có phản ứng không nhất quán với trẻ, dẫn đến trạng thái mâu thuẫn ở trẻ là vừa
khao khát vừa phẫn nộ với người chăm sóc; (iii) Né tránh (Avoidant attachment)
là kiểu cha mẹ không đáp ứng nhu cầu của trẻ; do đó, trẻ tránh tiếp xúc với người
chăm sóc và không buồn khi phải chia ly. Kazan và Shaver (1987/1994; Kazan và
Shaver (1987/1994); Shaver, Kazan, và Bradshaw (1988) đã áp dụng các ý tưởng
của Bowlby trong nghiên cứu về mối quan hệ thân mật của người lớn. Nhóm tác
giả khẳng định sự hài lòng về mối quan hệ phụ thuộc phần lớn vào sự thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản về sự thoải mái, sự quan tâm và thỏa mãn tình dục (Kazan và
Shaver, 1994).
d. Lí thuyết khủng hoảng trong hôn nhân (Crisis Theory)
Lí thuyết khủng hoảng xuất phát từ những quan điểm của Hill (1949) giải
thích cách các gia đình phản ứng với các sự kiện căng thẳng. Khi hôn nhân phải đối
48
TRÌNH TUYẾN
diện với một tình huống căng thẳng, Hill đề xuất mô hình ABCX: các sự kiện căng
thẳng (A) đòi hỏi một số điều chỉnh của hôn nhân; Mỗi hôn nhân/gia đình có các
nguồn lực nhất định (B) và và có sự giải thích khác nhau về các sự kiện (C). Trong
mọi trường hợp, mức độ mà các nguồn lực sẵn có đủ để đáp ứng các yêu cầu theo
quan điểm của một gia đình về một sự kiện xác định bản chất của cuộc khủng
hoảng (X) và quyết định xem cuộc hôn nhân đó có phục hồi thành công hay không.
McCubbin và Patterson (1982) cho rằng mô hình của Hill (1949) chỉ tập trung vào
các biến tồn tại khi khủng hoảng xảy ra nên họ đã “gấp đôi” các yếu tố vào mô hình
lí thuyết khủng hoảng. Ví dụ, những nỗ lực để đối phó với sự kiện (A) có thể tạo ra
thêm các yếu tố gây căng thẳng, mức độ nguồn lực (B) có thể được tăng cường để
đáp ứng với sự kiện; ngoài nhận thức ban đề về sự kiện (C) còn có những nhận thức
tiếp theo về quá trình ứng phó và cuối cùng là phản ứng (X). Giải thích về sự hài
lòng hôn nhân theo lí thuyết khủng hoảng thì mức độ hài lòng cũng như kết quả của
cuộc hôn nhân phụ thuộc vào cách mà các cặp đôi đối mặt với khủng hoảng. Việc
vượt qua khủng hoảng hôn nhân phụ thuộc vào cách các cặp đôi nhận thức về
khủng hoảng cũng nguồn lực mà họ có.
e. Lí thuyết về sự hạnh phúc theo mô hình PERMA
Lí thuyết về hạnh phúc được tác giả Martin E.P. Seligman nêu lên trong cuốn
sách Flourish xuất bản năm 2011. Trong cuốn sách này, ông cho rằng hạnh phúc
đích thực (authentic happiness) được định nghĩa chính là sự hài lòng với cuộc sống,
tiêu chuẩn để đo lường hạnh phúc chính là sự hài lòng với cuộc sống (Seligman,
2011: 13). Sau này, Seligman đã phát triển lí thuyết về cảm nhận hạnh phúc (well-
being), khi đó, ông chỉ ra cảm nhận hạnh phúc được đo lường bởi 5 thành tố
PERMA bao gồm: Cảm xúc tích cực (possitive emotion), Sự gắn kết (Engagament),
Ý nghĩa (Meaning), Mối quan hệ tích cực (Positive relationship) và Thành tích
(Accomplishment).
Cảm xúc tích cực
Cảm xúc tích cực bao gồm những cảm giác hưởng lạc như hạnh phúc, hoan
lạc và thoải mái. Những cảm xúc tích cực đóng vai trò như là một dấu hiệu của sự
thành đạt. Ngoài ra, Frederickson (2001) cho rằng cảm xúc tích cực cũng tạo ra sự
49
TRÌNH TUYẾN
thành đạt và đáng được nuôi dưỡng. Ví dụ, theo mô hình mở rộng và xây dựng những
cảm xúc tích cực, cảm xúc tích cực có thể mở rộng 1 tư tưởng - hành động của một cá
nhân, để từ đó tạo ra nguồn lực bền vững cho cá nhân đó (Fredrickson 1998).
Sự gắn kết
Sự gắn kết nói đến sự kết nối tâm lí sâu sắc (ví dụ như cảm thấy quan tâm,
tham gia vào và say mê) vào một hoạt động, một tổ chức hay 1 mục đích cụ thể.
Mức độ toàn diện của sự gắn kết được định nghĩa như là trạng thái của “dòng chảy”
(flow). Csikszentmihalyi (1990/1997) định nghĩa trạng thái “flow” giống như sự
đắm chìm tâm trí, một trạng thái tập trung cao nhất vào một nhiệm vụ thúc đẩy bên
trong. Nhận thức về thời gian có thể mờ nhạt, và suy nghĩ tích cực, và cảm giác có
thể không xuất hiện trong suốt trạng thái flow.
Mối quan hệ
Mối quan hệ bao gồm cảm giác kết nối với xã hội và cộng đồng, cảm giác
được quan tâm bởi một người được yêu, và cảm thấy hài lòng với mạng lưới xã hội
của một người. Hỗ trợ từ những mối quan hệ xã hội đã được liên hệ tới vấn đề ít bị
trầm cảm và rối loạn tâm thần, sức khỏe thể chất tốt hơn, tỉ lệ tử vong thấp hơn và
những kết quả tích cực khác (Cohen, 2004; Perissinotto, Cenzer và cộng sự, 2012).
Có bằng chứng cho thấy những mối quan hệ xã hội có lợi cho những hành vi sức
khỏe như tự quản lý bệnh tật và giảm xu hướng tự tử (Tay, Tan và cộng sự, 2013).
Ý nghĩa
Cảm thấy có ý nghĩa được định nghĩa là có định hướng trong cuộc sống, kết
nối với môi trường bên ngoài bản thân mỗi người, cảm thấy cuộc sống của mình có
giá trị và đáng giá và có mục đích. Những người cho rằng họ cảm thấy cuộc sống có
ý nghĩa hơn cũng thường thấy rằng nhìn chung họ khá hạnh phúc và hài lòng với
cuộc sống, mặc dù cuộc sống có ý nghĩa không hoàn toàn là một người hạnh phúc.
(Baumeister, Vohs và cộng sự, 2013)
Thành tựu
Ở nhiều nền văn hóa, việc tạo ra quá trình hướng đến mục tiêu của một
người và đạt được kết quả tốt có thể dẫn đến cả sự công nhận ở bên ngoài và ý
thức cá nhân của sự thành đạt. Mặc dù sự thành đạt được định nghĩa với thuật ngữ
50
TRÌNH TUYẾN
mục tiêu, nó cũng đưa ra hoài bão cá nhân, nghị lực, và sự khác biệt cá nhân. Ví
dụ, đối với một người mẹ, chăm sóc gia đình tốt có thể xem như là một sự thành
công lớn, nhưng chồng của họ có thể lại xem sự thành công là đạt được sự thăng
tiến trong công việc. (Butler và Kern, 2016). Thêm vào đó, sự thành đạt thường
được theo đuổi vì chính nó. Ví dụ, nghiên cứu chỉ ra rằng cầu thủ chuyên nghiệp
được điều khiển để chơi tốt nhất trong khả năng tốt nhất của mình, thậm chí họ
thua, họ cảm nhận được Thành tựu trong sự nhận thức rằng họ đã chơi tốt
(Seligman, 2011).
Lí thuyết về cảm nhận hạnh phúc đã được các nhà nghiên cứu sử dụng để
xem xét hạnh phúc ở trong cuộc sống nói chung, cảm nhận hạnh phúc trong môi
trường làm việc. Ví dụ như nhóm tác giả Kazuhiro Watanabe, Margaret L. Kern và
cộng sự (2018) đã áp dụng mô hình cảm nhận hạnh phúc PERMA để đo sự hạnh
phúc trong môi trường công việc của những người công nhân Nhật Bản. Hay nhóm
tác giả Seong Pil Choi, Chunhui Choi, Chunhui Suh, Jea Won Yang, Byung Jin
Chae Kwan Le, Byung Chul Son and Maco Choi (2019) cũng đã tiến hành nghiên
cứu sự hạnh phúc trong môi trường làm việc của những công nhân Hàn Quốc từ mô
hình cảm nhận hạnh phúc PERMA của Seligman.
Nghiên cứu này chưa tìm thấy nghiên cứu nào sử dụng mô hình hạnh phúc
PERMA để đánh giá hạnh phúc trong môi trường hôn nhân. Đây là nghiên cứu đầu
tiên áp dụng mô hình hạnh phúc PERMA để xem xét sự hạnh phúc trong cuộc sống
hôn nhân.
Từ quan niệm hạnh phúc đích thực là sự hài lòng với cuộc sống và được đo
lường bằng sự hài lòng với cuộc sống của Seligman; hay nhà Triết học Ba Lan
Wadysaf Takarkiewicz đã nêu trong một bài báo luận về hạnh phúc viết từ những
năm phát xít Đức chiếm đóng Ba lan, ông gọi hạnh phúc là sự hài lòng mang tính
bền vững về cuộc sống và được chứng minh cơ sở tồn tại (dẫn theo Trần Thị Minh
Đức, 2008); Hạnh phúc có liên quan chặt chẽ với lòng tự trọng, sức khỏe và sự hài
lòng cuộc sống (Diener, E., Diener, M., 1995); Nghiên cứu này cũng nhìn nhận
rằng hạnh phúc chính là sự hài lòng mang tính ổn định. Nếu một người hạnh phúc
thì họ cũng hài lòng với cuộc sống.
51
TRÌNH TUYẾN
Nghiên cứu này sử dụng mô hình lí thuyết về cảm nhận hạnh phúc PERMA
của Seligman để đánh giá và giải thích sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Theo đó,
sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân cũng có thể được xem xét ở 5 yếu tố: cảm xúc
tích cực, sự gắn kết, mối quan hệ tích cực, ý nghĩa và thành tựu trong cuộc sống
hôn nhân. Những yếu tố này sẽ được phân tích kĩ hơn ở phần khái niệm sự hài lòng
về cuộc sống hôn nhân.
Sau khi phân tích các lí thuyết sử dụng cho nghiên cứu về sự hài lòng hôn
nhân hiện nay, tác giả luận án nhận thấy lí thuyết về cảm nhận hạnh phúc của
Seligman với mô hình 5 thành tố PERMA là mô hình thích hợp và đầy đủ nhất để
đánh giá và giải thích về sự hài lòng hôn nhân. Vì vậy, luận án chọn lí thuyết của
Seligman làm cách tiếp cận của luận án.
2.2.3.2. Khái niệm sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là một khái niệm được nhiều nhà nghiên
cứu trên thế giới xem xét với những quan điểm và góc nhìn khác nhau.
Sự hài lòng hôn nhân là một khía cạnh của chất lượng hôn nhân và chất lượng
hôn nhân là một thuật ngữ khá đa chiều (Glenn, 1990). Theo trường phái “cảm xúc”,
chất lượng hôn nhân được đánh giá chủ quan bởi một người về mức độ hài lòng hôn
nhân và cảm nhận hạnh phúc về hôn nhân của họ. Theo trường phái “điều chỉnh” coi
chất lượng hôn nhân là đặc điểm tương đối khách quan về mối quan hệ như sự đồng
hành, giao tiếp, xung đột...giữa vợ và chồng. Một cuộc hôn nhân có chất lượng là
cuộc hôn nhân đem lại cho vợ chồng cảm giác hạnh phúc chứ không phải là bất hạnh,
niềm vui nhiều hơn nỗi buồn, làm người vợ, người chồng cảm thấy hài lòng, thỏa
mãn với cuộc sống hôn nhân của mình (Phan Thị Mai Hương, 2018).
Theo tác giả Gelles, sự hài lòng về hôn nhân được định nghĩa là "đánh giá
chủ quan của một cá nhân về bản chất chung của hôn nhân" (Gelles, 1995: 232),
hay Bahr lại cho rằng sự hài lòng về hôn nhân phản ánh mức độ kỳ vọng của một cá
nhân đối với chính cuộc hôn nhân của họ (Bahr, 1989; Gelles, 1995).
Theo Hendrick và Hendrick (1997:336), “sự hài lòng hôn nhân được định
nghĩa là thái độ liên quan đến chất lượng của mối quan hệ hôn nhân và được mô tả
như một quá trình dễ bị thay đổi theo thời gian”.
52
TRÌNH TUYẾN
Sự hài lòng hôn nhân được xem xét bởi chất lượng cảm nhận của sự tương
tác giữa các cặp vợ chồng. Mức độ hài lòng về hôn nhân được xác định bởi mức độ
hạnh phúc với mối quan hệ giữa cặp vợ chồng, cảm xúc của họ về chính cuộc hôn
nhân, nhận thức và quan điểm của họ về hôn nhân nói chung (Harway, 2005;
Holman, 2002; Nichols, 2005).
Bên cạnh việc xem xét hài lòng hôn nhân là cảm nhận chủ quan của một
người về chính cuộc sống hôn nhân, tồn tại những quan điểm xem hài lòng chính là
hạnh phúc. Sự hài lòng hôn nhân được đo bằng cảm nhận hạnh phúc chủ quan của
mỗi người (Nguyễn Thị Thúy, 2018).
Từ việc áp dụng mô hình lí thuyết cảm nhận hạnh phúc PERMA để phân tích
và lý giải sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, luận án đã xây dựng khái niệm về sự
hài lòng về cuộc sống hôn nhân như sau:
Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là cảm nhận chủ quan của một người về
những trải nghiệm trong cuộc sống hôn nhân của chính họ dựa trên những cảm
xúc tích cực, sự gắn kết, mối quan hệ tích cực, ý nghĩa và những thành tựu đạt được
trong cuộc sống hôn nhân.
Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng là
cảm nhận chủ quan của các cặp vợ chồng về cuộc sống hôn nhân ở giai đoạn 5
năm đầu tiên dựa trên những cảm xúc tích cực, sự gắn kết, mối quan hệ tích cực, ý
nghĩa và những thành tựu đạt được trong cuộc sống hôn nhân.
2.2.3.3. Biểu hiện của sự hài lòng hôn nhân
Nghiên cứu đã áp dụng mô hình PERMA để phân tích và lí giải về sự hài lòng
hôn nhân. Khi áp dụng thang đo PERMA profiler vào đo lường sự HLHN, kết quả
phân tích nhân tố cho thấy tồn tại mô hình 3 thành tố PERMA về hài lòng hôn nhân
bao gồm: Thành tựu - cảm xúc tích cực; Mối quan hệ hôn nhân và Ý nghĩa hôn nhân
(Phần này được phân tích rõ ở Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu).
Theo đó, một người hài lòng về cuộc sống hôn nhân của họ khi họ cảm nhận
họ đang đi tới đạt được các mục tiêu và có những cảm xúc tích cực; họ cảm nhận
được các mối quan hệ tích cực trong cuộc sống hôn nhân và họ thấy rằng cuộc sống
hôn nhân của họ rất có ý nghĩa đối với chính họ.
53
TRÌNH TUYẾN
Thành tựu - cảm xúc tích cực
Thành tựu là những kết quả mong đợi một người đạt được trong cuộc sống
hôn nhân của mình. Đây là cảm giác hoàn thành được mục tiêu, mong đợi mà người
đó đặt ra cho cuộc sống hôn nhân. Ví dụ như mục tiêu của cuộc sống hôn nhân mà
hai người đặt ra là hai vợ chồng yêu thương, chia sẻ với nhau; có được một người
bạn đời phù hợp với lí tưởng và mong đợi về hình thức, về tính cách, về nghề
nghiệp, về cách giao tiếp, ứng xử,… hay thành tựu đơn giản chỉ là cảm giác hài
lòng, thỏa mãn với việc hoàn thành nhiệm vụ, vai trò là người vợ, người chồng.
Việc đạt được các thành tựu này cũng đem đến cho chủ thể của cuộc hôn nhân
những cảm xúc tích cực.
Cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân là cảm giác vui vẻ, thú vị, và
thoải mái mà người vợ và người chồng có được trong cuộc sống hôn nhân. Cảm xúc
tích cực còn bao hàm cả việc hạn chế hoặc sự vắng mặt của các cảm xúc tiêu cực
như buồn chán, lo lắng, cô đơn.
Như vậy, về mặt thành tựu-cảm xúc tích cực, sự hài lòng được thể hiện ở các
biểu hiện: cảm giác đang tiến tới hoặc đã hoàn thành mục tiêu, mong đợi đặt ra cho
cuộc sống hôn nhân; có nhiều những cảm xúc tích cực và ít sự xuất hiện của những
cảm xúc tiêu cực.
Mối quan hệ hôn nhân
Mối quan hệ trong cuộc sống hôn nhân là sự kết nối, cảm giác là một thành
viên của cuộc sống hôn nhân. Bao gồm sự kết nối tích cực với chính người bạn đời,
với các mối quan hệ khác trong cuộc sống hôn nhân như là gia đình người bạn đời,
bạn bè, đồng nghiệp của người bạn đời. Mối quan hệ tích cực được thể hiện ở việc
một người cảm thấy được yêu thương, được quan tâm, được hỗ trợ và cảm thấy hài
lòng với những kết nối mình đang có trong cuộc sống hôn nhân.
Về mặt mối quan hệ, sự hài lòng được thể hiện ở việc người đó cảm thấy
được yêu thương, được quan tâm, được hỗ trợ từ phía người bạn đời cũng như
những mối quan hệ khác trong cuộc sống chung như mối quan hệ với gia đình hai
bên, với con. Người đó cũng cảm thấy mối quan hệ đó là tốt đẹp, tích cực. Trong
các mối quan hệ hôn nhân, cảm nhận tích cực về mối quan hệ vợ chồng là yếu tố
quan trọng nhất biểu hiện sự hài lòng về mối quan hệ hôn nhân.
54
TRÌNH TUYẾN
Ý nghĩa hôn nhân
Ý nghĩa hôn nhân đối với một người là người đó cảm thấy cuộc sống hôn
nhân mà họ đang tham gia vào là có giá trị, đáng giá và có mục đích rõ ràng. Đối
với họ, cuộc sống hôn nhân là quan trọng. Họ quan tâm và tham gia vào cuộc sống
chung của hai vợ chồng. Họ cảm thấy cuộc sống của họ có ý nghĩa hơn khi kết hôn
và cùng người bạn đời xây dựng cuộc sống chung. Cuộc sống hôn nhân cũng là một
thành phần quan trọng trong cuộc sống chung và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của người đó.
Biểu hiện của sự hài lòng ở khía cạnh Ý nghĩa của cuộc sống hôn nhân bao
gồm sự quan tâm và tham gia vào cuộc sống chung, có mục đích rõ ràng cho cuộc
sống hôn nhân và họ cảm thấy mình có giá trị khi kết hôn (có giá trị với người bạn
đời và có giá trị với chính cuộc sống của bản thân họ).
2.2.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Trong nghiên cứu này, với các đặc điểm của đời sống của các cặp vợ chồng
trong 5 năm đầu chung sống và bối cảnh hôn nhân ở văn hóa Việt Nam, nghiên cứu
đã xem xét một số yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các
cặp vợ chồng bao gồm: các yếu tố nhân khẩu – xã hội: giới tính, thời gian chung
sống, con cái; các yếu tố tâm lý – xã hội: cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng (cảm
nhận tích cực và cảm nhận tiêu cực), cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi
giao tiếp với người bạn đời (hành vi giao tiếp tích cực và hành vi giao tiếp tiêu cực)
và sự đáp ứng mong đợi về hôn nhân (đáp ứng mong đợi về đời sống tình cảm và
đáp ứng mong đợi về người bạn đời).
a. Giới tính
Người vợ và người chồng là hai giới khác nhau: nam giới và nữ giới. Ngay
từ khi còn nhỏ, xã hội đã gán cho nam giới và nữ giới những vai trò khác nhau
trong hôn nhân, gia đình. Nam giới và nữ giới cũng nhìn về mối quan hệ hôn nhân
qua đôi mắt khác nhau. Theo đó, họ có thể nhận thấy những lợi ích của hôn nhân,
những chi phí của hôn nhân khác nhau (Heaton and Blake, 1999). Vì vậy, họ có thể
đánh giá sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân khác nhau.
55
TRÌNH TUYẾN
Sự khác biệt giới dẫn đến những khác biệt về sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân ở các góc độ khác nhau như: các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng với cuộc
sống hôn nhân của nam và nữ là khác nhau, các yếu tố dự báo sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân ở nam và nữ khác nhau hay mức độ hài lòng với cuộc sống hôn nhân
của nam và nữ cũng khác nhau.
Đối với nữ giới, những yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng với cuộc
sống hôn nhân là giao tiếp giữa hai vợ chồng, sự chấp nhận của cha mẹ và bạn bè,
sức khỏe tình cảm, và cuối cùng là mối quan hệ cha con (Rhoades, 1994); sự cam
kết, sự ràng buộc của người bạn đời với hôn nhân mà họ ít cần phải theo dõi hay
nghĩ đến các lựa chọn thay thế (Koehne, 2000).
Đối với nam giới, các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến sự hài lòng với cuộc sống
hôn nhân là vấn đề mối quan hệ của họ với con cái, sự chấp nhận của gia đình họ và
bạn bè về cuộc hôn nhân, vấn đề giao tiếp giữa hai vợ chồng, và cuối cùng là sự
khỏe mạnh về tình cảm (Theo Rhoades, 1994); sự thân mật (Koehne, 2000)
b. Thời gian chung sống
Thời gian chung chống cũng là một yếu tố có ảnh hưởng tới cuộc sống hôn
nhân. Sự biến đổi của mức độ hài lòng với cuộc sống hôn nhân có xu hướng giảm
dần theo thời gian ở những năm đầu nhưng lại có thể tăng trong những năm sau đó.
Sự hài lòng về hôn nhân có giảm mạnh trong những năm đầu tiên của cuộc
sống hôn nhân (VanLaningham, Johnson, và Amato, 2001) và tăng lên vào những
năm sau của cuộc hôn nhân (Bradbury và cộng sự., 2000; Karney và Bradbury,
1995; Karney và Crown, 2007; Orbuch, 1996) khi những đứa trẻ rời khỏi gia đình
(Gorchoff, John, và Helson, 2008).
c. Con cái
Nhóm tác giả Jean M. Twenge (khoa Tâm lí, Đại học Tiểu bang San Diego,
Mỹ) và cộng sự (2003) đã đưa ra 4 mô hình lí thuyết lí giải cho sự ảnh hưởng của con
cái đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân bao gồm: mô hình xung đột vai trò (the
role conflict model), mô hình hạn chế sự tự do (the restriction of freedom model), mô
hình giảm sự hài lòng về tình dục (the sexual dissatisfaction model), và mô hình chi
phí tài chính (the financial cost model).
56
TRÌNH TUYẾN
Sự hiện diện của con cái có xu hướng tăng sự ổn định của hôn nhân nhưng lại
làm giảm sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (Belsky, 1990; Waite và Lillard, 1991).
Sự ra đời của đứa trẻ đầu tiên là một thách thức với hôn nhân của các cặp
vợ chồng. Từ mối quan hệ cặp đôi chuyển sang mối quan hệ gia đình bao gồm 3
người hoặc hơn. Sự chuyển đổi này có ảnh hưởng ở cả góc độ tích cực và tiêu cực
đến các cặp vợ chồng. Một mặt, các cặp vợ chồng cảm thấy hài lòng và rất vui
mừng với sự xuất hiện của đứa trẻ. Tuy nhiên, ở góc độ khác, họ phải trải qua cảm
giác mệt mỏi, thiếu thời gian cho bản thân, và nhiều sự bất đồng về vấn đề chăm
sóc đứa trẻ cũng như sự phân chia việc nhà (Belsky và Pensky, 1988; Twenge,
Campbell, và Foster, 2003).
Đối với người Việt Nam, con cái có giá trị tinh thần lớn lao. “Sau khi kết hôn,
nhất thiết phải có con và có con là nhu cầu thiết yếu trong hôn nhân” (Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan khác, 2008; Ngô Tuấn Dung, 2012). Tuy nhiên,
việc có con có cả những ảnh hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực vào cuộc sống
hôn nhân. Mặc dù với người Việt Nam, có con là một phần thưởng và mang đến
hạnh phúc cho người làm cha mẹ. Tuy nhiên, sinh con và nuôi dưỡng con cái đòi
hỏi một số điều kiện vì trẻ em cần sự tập trung chăm sóc của cha mẹ và vì thế hôn
nhân có thể trở nên xấu đi. Thường vợ chồng không có lại được cảm giác hạnh phúc
của thời vợ chồng son cho đến khi con cái trưởng thành (Aron, Norman, Aron,
McKenna và Heyman, 2000) (Dẫn theo Lê Văn Hảo và Knud S. Larsen, 2010).
d. Mô hình chung sống sau kết hôn
Ở Việt Nam, mô hình chung sống sau kết hôn của cặp vợ chồng mới cưới
gồm 3 hình thức: sống chung với gia đình nhà chồng, sống chung với gia đình nhà
vợ hay gọi chung là gia đình mở rộng và sống riêng hai vợ chồng ở nơi ở mới. Điều
này phụ thuộc vào nhiều yếu tố: kinh tế, văn hóa, hoàn cảnh gia đình, mong muốn
của người trong cuộc ... (Nguyễn Hữu Minh, 2011).
Trong mô hình sống chung sau kết hôn với bố mẹ (hai người sau khi kết hôn
sống chung với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ) có nhiều mối quan hệ gắn liền với
trách nhiệm và bổn phận của người con dâu, con rể phải đảm nhiệm. Nếu người con
57
TRÌNH TUYẾN
dâu, con rể này có những ứng xử không đáp ứng được những mong đợi của gia đình
nhà chồng, nhà vợ thì rất dễ dẫn đến mâu thuẫn, kết quả là sự hài lòng hôn nhân
giữa hai vợ chồng bị ảnh hưởng.
e. Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng
Nghiên cứu đã chỉ ra yếu tố tình cảm, hiểu biết lẫn nhau và ứng xử vợ
chồng là các yếu tố được đánh giá cao nhất trong việc mang đến sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân. Chất lượng hôn nhân đích thực đòi hỏi nhiều về các yếu tố
tâm lí bên trong. Tình cảm vợ chồng, tính cách và sự ứng xử tốt với nhau luôn là
quan trọng nhất, tác động nhiều nhất đến chất lượng của cuộc hôn nhân (Nguyễn
Hữu Minh, 2012).
Trong sự hòa hợp vợ chồng, một yếu tố cũng có ảnh hưởng mạnh đến sự hài
lòng hôn nhân là sự hòa hợp về tình dục. Quan hệ tình dục có vai trò vô cùng quan
trọng trong đời sống vợ chồng. Ngoài mục đích sinh đẻ và duy trì nòi giống thì hoạt
động này còn mang ý nghĩa thể hiện tình yêu, thỏa mãn nhu cầu tình cảm và là yếu
tố tạo nên hạnh phúc và sự bền vững của gia đình (Nguyễn Thanh Huyền, 2016).
Những người có sự hài lòng về tình dục thấp thì có nhiều vấn đề về mối quan
hệ hôn nhân. Đối với những người phụ nữ chủ động li hôn có mức độ hài lòng về
tình dục thấp và có các vấn đề về hôn nhân nhiều hơn (Ata Shakeriana, Ali-
Mohammad Nazari, Mohsen Masoomi, Painaz Ebrahimi, Saba Danai, 2014). Ở
những cặp vợ chồng có sự hài lòng hôn nhân thấp có xuất hiện các kiểu rối loạn
chức năng tình dục nhiều hơn (Khazaei M., Rostami R., Zaryabi A, 2011).
f. Hành vi giao tiếp với người bạn đời
Kiểu tương tác của các cặp vợ chồng có thể ảnh hưởng đến việc họ hài lòng
như thế nào về cuộc hôn nhân của mình. Kiểu tương tác theo xu hướng chỉ trích,
hay cằn nhằn về người bạn đời và sự né tránh sự đối đầu và thảo luận về vấn đề nảy
sinh thường liên quan đến sự không hài lòng về hôn nhân (Christensen, 1987;
Klinetob và Smith, 1996).
Ngược lại, những hành vi như lắng nghe, chấp nhận, khuyến khích đối tác
trong hôn nhân có tương quan thuận với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Những
58
TRÌNH TUYẾN
cặp vợ chồng hài lòng với hôn nhân có mức độ tức giận và thiếu tôn trọng đối tác ít
hơn đáng kể so với những cặp vợ chồng không hài lòng về hôn nhân (Pash và
Bradbury, 1998).
Hành vi bạo hành là một hành vi tiêu cực có sự liên hệ chặt chẽ với sự hài
lòng hôn nhân. Những cặp vợ chồng có hành vi bạo hành ít hài lòng hơn những cặp
vợ chồng không có bạo hành.
Một bộ phận các cặp vợ chồng đang phải trải qua một cuộc sống hôn nhân
không hạnh phúc. Những bất hòa về ứng xử và khó khăn về kinh tế là hai nguyên
nhân chủ yếu khiến cho các cặp vợ chồng không hài lòng về cuộc hôn nhân của
mình và điều đó có liên quan đến xung đột và bạo lực trong gia đình (Nguyễn Hữu
Minh, 2012).
g. Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời
Ảo tưởng tích cực về người bạn đời có tác động tích cực đến sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân. Murray (1999) đề xuất rằng sự hài lòng và ổn định của một
mối quan hệ hôn nhân phụ thuộc vào việc phóng đại các phẩm chất tích cực của bạn
tình. “Lí tưởng hóa” bạn tình là một thành tố cơ bản của sự hài lòng với quan hệ
hôn nhân (Murray và Holmes, 1993/1997; Neff và Karney, 2002).
Những người đang yêu luôn đánh giá quan hệ của mình tốt hơn so với những
người khác. Khi những khách thể được hỏi về chất lượng của các mối quan hệ rồi
so sánh kết quả đánh giá chủ quan đó với đánh giá, quan sát của những người gần
gũi khác như cha mẹ hoặc bạn bè, người ta thấy những người được hỏi nhìn nhận
quan hệ của mình tích cực và gặp ít khó khăn hơn so sánh với đánh giá của những
người quan sát gần gũi. (Knud S.Laren và Lê Văn Hảo, 2010).
h. Mong đợi về cuộc sống hôn nhân
Sự đáp ứng mong đợi về người bạn đời cũng là một yếu tố có ảnh hưởng tới
cảm nhận hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.
Giá trị của người bạn đời là những mong muốn của một người về người bạn
đời của mình. Ví dụ như sự hấp dẫn về thể chất, trí tuệ, nhân cách. Những cuộc hôn
nhân có sự khác biệt về giá trị của người bạn đời là những cuộc hôn nhân thường
đối mặt với vấn đề ngoại tình và bất mãn trong hôn nhân.
59
TRÌNH TUYẾN
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận án xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng. Luận án đã phân tích
một số lí thuyết phân tích và lí giải về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, xác
định nội dung khái niệm Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân; Biểu hiện của sự hài
lòng về cuộc sống hôn nhân; Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân.
Một số lí thuyết phân tích và lí giải về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
bao gồm: Lí thuyết trao đổi xã hội trong hôn nhân, lí thuyết hành vi trong hôn
nhân; Lí thuyết gắn bó trong hôn nhân; lí thuyết khủng hoảng trong hôn nhân; và
Lí thuyết hạnh phúc theo mô hình PERMA của Seligman. Luận án sử dụng lí
thuyết hạnh phúc theo mô hình PERMA để phân tích và lí giải về sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân.
Chương 2 của luận án đã xây dựng được khái niệm Sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân là cảm nhận chủ quan của một người về những trải nghiệm trong cuộc
sống hôn nhân của người đó dựa trên 5 yếu tố bao gồm: cảm xúc tích cực, sự gắn
kết, mối quan hệ tích cực, ý nghĩa và thành tựu có được trong cuộc sống hôn nhân.
Luận án cũng chỉ ra những đặc điểm cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ
chồng Việt Nam trong giai đoạn 5 năm đầu chung sống với 3 mốc thời gian là: 1 năm
đầu tiên, trên 1 năm đến 3 năm và trên 3 năm đến 5 năm. Sự phân chia giai đoạn thời
gian này chỉ mang tính chất tương đối. Sự biến đổi tâm lí của các cặp vợ chồng có thể
khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố khác nữa như sự xuất hiện của đứa con đầu lòng,
môi trường chung sống, sự hòa hợp và thích ứng của các cặp vợ chồng.
Có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân.
Tuy nhiên, từ những nghiên cứu lý luận về cuộc sống hôn nhân giai đoạn 5 năm đầu
chung sống và trong bối cảnh của văn hóa Việt Nam, luận án chỉ xem xét một số
yếu tố ảnh hưởng bao gồm: cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, cảm nhận về mối
quan hệ vợ chồng, Hành vi giao tiếp với người bạn đời, và sự đáp ứng mong đợi về
hôn nhân.
60
TRÌNH TUYẾN
Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
3.1.1. Về địa bàn nghiên cứu
Thành phố Hà Nội là một thành phố trực thuộc Trung ương, là một trong hai
thành phố lớn của cả nước, dân số thành phố Hà Nội hiện nay có khoảng 7 triệu
người sinh sống, trong đó có khoảng 4 triệu người sống ở khu vực thành thị và 3
triệu người sống ở khu vực nông thôn. Hà Nội là địa phương có số vụ li hôn đã xét
xử cao thứ 2 trong cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh (Hà Nội: 1.273 vụ, thành phố Hồ Chí Minh: 2.520 vụ li hôn năm 20174. Trong 5 năm gần đây, số vụ li hôn đã
xét xử có xu hướng tăng rõ rệt trên cả nước. Năm 2013, cả nước có tổng số vụ là
18.308 vụ, đến năm 2017, thống kê sơ bộ đã cho tổng số vụ là 27.948 vụ. Hà Nội
cũng là địa phương có số vụ li hôn tăng lên. Năm 2015 số vụ li hôn ở Hà Nội là 875
vụ, năm 216 là 884 vụ và sơ bộ năm 2017 là 1.273 vụ.
Hà Nội cũng là nơi tập trung nhiều các cặp vợ chồng trẻ đến sinh sống và
làm việc. Do đó, chúng tôi có thể tiếp cận với đa dạng khách thể nghiên cứu để có
những phân tích, so sánh như các cặp vợ/chồng có trình độ học vấn khác nhau, có
ngành nghề, tôn giáo khác nhau, có điều kiện kinh tế, nhà ở khác nhau,…
Nghiên cứu này tiến hành khảo sát ở 2 địa bàn dân cư của thành phố Hà
Nội bao gồm những cặp vợ chồng sống ở nội thành Hà Nội (quận Hoàng Mai) và
ngoại thành Hà Nội (Huyện Thanh Trì). Trong đó, có 224 người (112 cặp) sống ở
khu vực nội thành Hà Nội, chiếm 54% tổng số khách thể và 194 người (97 cặp)
sống ở khu vực ngoại thành Hà Nội, chiếm 46% tổng số khách thể tham gia vào
nghiên cứu.
Quận Hoàng Mai là một quận nội thành mới được thành lập và có tốc độ đô
thị hóa mạnh nhất trong các quận mới thành lập. Nơi đây cũng có nhiều các khu
dân cư bao gồm cả người dân bản địa sinh sống và nhiều các cặp vợ chồng trẻ từ
các tỉnh khác đến lập nghiệp, sinh sống và định cư tại các tòa nhà chung cư mới
xây dựng. 4 Số liệu thống kê sơ bộ năm 2017 – Tổng cục Thống kê http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714 Trích xuất dữ liệu ngày 15/4/2018.
61
TRÌNH TUYẾN
Huyện Thanh Trì là một huyện ven đô nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội. Nơi
đây có nhiều người dân bản địa sinh sống. Do đó, khảo sát tiếp cận được với nhiều cặp
đôi được sinh ra và lớn lên ở đây, ít nhất là một trong hai người: vợ hoặc chồng.
3.1.2. Về khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể tham gia nghiên cứu là 209 cặp vợ chồng; trong đó, 10
cặp vừa tham gia trả lời bảng hỏi, vừa tham gia trả lời các cuộc phỏng vấn sâu cá
nhân (tách riêng vợ và chồng).
Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu
Đặc điểm Số lƣợng Tỉ lệ %
Giới
Nam 209 người 50,0
Nữ 209 người 50,0
Trình độ học vấn
Từ THPT trở xuống 190 người 45,5
Cao đẳng/Đại học và trên đại học 228 người 54,5
Địa bàn sinh sống
53,6 112 cặp Nội thành Hà Nội
46,4 97 cặp Ngoại thành Hà Nội
Số năm kết hôn
34,9 73 cặp 1 năm đầu
33,5 70 cặp Từ trên 1 năm đến 3 năm
31,6 66 cặp Từ trên 3 năm đến 5 năm
Số con
23,4 49 cặp Chưa có con
57,4 120 cặp 1 con
19,1 40 cặp 2 con
Tình trạng chung sống
44,7 94 cặp Sống riêng
47,1 98 cặp Sống chung với gia đình chồng
8,1 17 cặp Sống chung với gia đình vợ
62
TRÌNH TUYẾN
Bảng số liệu trên cho thấy, nhóm khách thể tham gia vào nghiên cứu này là
những cặp đôi đang chung sống trong giai đoạn 5 năm đầu của cuộc sống hôn nhân.
Khoảng hơn một nửa các cặp vợ chồng (120 cặp) có 1 con, khoảng ¼ số cặp vợ
chồng (49 cặp) chưa có con và khoảng 20% số cặp vợ chồng (40 cặp) có 2 con. Về
tình trạng chung sống, có khoảng gần 1 nửa số cặp vợ chồng sống riêng hai vợ
chồng, số còn lại sống chung với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ trong đó chủ yếu
các cặp vợ chồng sống chung với gia đình nhà vợ. Đây là những đặc điểm có ảnh
hưởng tới mức độ HLHN của các cặp vợ chồng cũng như mức độ biểu hiện ở các
thành tố của sự HLHN.
3.2. Tổ chức nghiên cứu
Tổ chức nghiên cứu được tiến hành qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu lý luận
- Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn (bao gồm điều tra thử và điều tra chính thức).
- Giai đoạn 3: Viết và hoàn thành luận án
3.2.1. Giai đoạn nghiên cứu lý luận
Mục đích
- Xây dựng, hoàn thiện đề cương nghiên cứu của luận án: Tìm các tài liệu liên quan
đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu
chung sống; trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp hệ thống tài liệu để xây dựng và hoàn
thiện đề cương nghiên cứu.
- Tổng quan một số nghiên cứu trong và ngoài nước về những vấn đề liên quan tới sự
hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống.
- Hệ thống hóa các công trình nghiên cứu và các quan điểm của các nhà nghiên cứu
trong nước và quốc tế về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong giai đoạn mới cưới (khoảng 5 năm đầu
chung sống) và các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các
cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống.
- Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân; từ đó
lựa chọn khung lí thuyết cho đề tài nghiên cứu.
63
TRÌNH TUYẾN
- Xây dựng khái niệm công cụ của đề tài (hôn nhân, sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân); chỉ ra một số thành phần của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp
vợ chồng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
của các cặp vợ chồng.
Thời gian: Từ 12/2014 - 2/2016
3.2.2. Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu thực tiễn được triển khai qua hai giai đoạn là giai đoạn khảo sát
thử và và giai đoạn khảo sát chính thức.
3.2.2.1. Khảo sát thử
Mục đích
- Xác định độ tin cậy và độ hiệu lực của các thang đo trong bảng hỏi của đề tài, trên
cơ sở đó, chỉnh sửa các biến quan sát chưa đạt yêu cầu để hoàn thiện bảng hỏi.
- Chỉnh sửa các phiếu phỏng vấn sâu, các phiếu phỏng vấn nhóm và bảng quan sát
trước khi khảo sát chính thức.
Thời gian, địa điểm
- Thời gian: từ tháng 3/2016 - 5/2016.
- Địa điểm: Hà Nội
Kết quả khảo sát thử
Có tất cả 12 thang đo được sử dụng trong luận án và được khảo sát ngẫu nhiên
trên 88 cặp vợ chồng đang trong giai đoạn 5 năm đầu chung sống. Sau khi tiến hành
điều tra thử, kết quả cho thấy có 02 thang đo cần điều chỉnh cho phù hợp với thực
tiễn, gồm: thang đo PERMA về sự hài lòng hôn nhân, thang đo về mối quan hệ vợ
chồng. Các thang đo còn lại không có sự điều chỉnh nào. Chi tiết của kết quả từng
thang đo sẽ được trình bày cụ thể ở phần Phƣơng pháp xử lý dữ liệu và thang đo.
Sau khi điều chỉnh, các thang đo được đưa vào sử dụng để thu thập dữ liệu
thực tế trong giai đoạn khảo sát chính thức.
3.2.2.2. Giai đoạn khảo sát chính thức
Mục đích
Thu thập các dữ liệu cả định tính và định lượng về sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân của các cặp vợ chồng, các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân, các yếu tố nhân khẩu.
64
TRÌNH TUYẾN
Nội dung
- Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi với khách thể là 209 cặp vợ chồng. Phỏng vấn
sâu với 10 cặp và xử lí số liệu thu được từ bảng hỏi và phỏng vấn sâu.
- Nguyên tắc điều tra: Khách thể tham gia điều tra trên tinh thần tự nguyện, độc lập
theo các suy nghĩ và đánh giá. Trước khi tham gia vào điều tra, họ được điều tra
viên nói rõ mục đích nghiên cứu, nguyên tắc bảo mật thông tin và quyền tham gia
cũng như từ chối tham gia của họ. Trong quá trình điều tra, điều tra viên luôn sẵn
sàng để giải thích những nội dung mà khách thể cảm thấy khó hiểu.
Thời gian thực hiện
- Điều tra bằng bảng hỏi: Từ tháng 5/2017 đến tháng 12/2017.
- Điều tra bằng phỏng vấn sâu: Từ tháng 1/2018 - 6/2018.
3.2.3. Giai đoạn viết và hoàn thành luận án
Mục đích
Với những thông tin thu được từ nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực tiễn,
tác giả luận án tổng hợp, phân tích và viết thành bản luận án hoàn chỉnh thể hiện
được các kết quả nghiên cứu cơ bản và giải quyết được các nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học đề ra trong luận án.
Thời gian: từ tháng 6/2016 đến tháng 6/2019
3.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu
Các cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu này được lựa chọn theo phương
pháp thuận tiện và quả bóng tuyết. Ban đầu, chúng tôi xác định một số đặc điểm
mẫu cần đảm bảo bao gồm: khảo sát cả người vợ và người chồng trong cùng một
cặp; cặp vợ chồng đó đang chung sống trong giai đoạn 5 năm đầu tiên của cuộc
sống hôn nhân; cặp vợ chồng đang sống và làm việc tại Hà Nội.
Tại quận Hoàng Mai, chúng tôi bắt đầu tiếp cận với mẫu nghiên cứu từ
những trường hợp quen biết, được giới thiệu. Tại huyện Thanh Trì, chúng tôi gặp tổ
trưởng tổ dân phố để họ dẫn chúng tôi đến gặp các cặp vợ chồng đáp ứng tiêu chí
được đưa ra (đang chung sống trong giai đoạn 5 năm đầu) tại địa bàn họ đang theo
dõi. Trong quá trình tiếp cận với các cặp vợ chồng thông qua quen biết ban đầu và
65
TRÌNH TUYẾN
qua tổ trưởng tổ dân phố, chúng tôi sử dụng kết hợp phương pháp Quả bóng tuyết
để tìm kiếm thêm các cặp đôi khác: đề nghị các cặp đôi đang trả lời phỏng vấn giới
thiệu các cặp đôi khác mà họ biết để mời họ tham gia vào nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.3.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
Mục đích: Xây dựng cơ sở lý luận, xác định các quan điểm chủ đạo của luận án.
Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp, phân tích, hệ thống về mặt lý luận các nghiên cứu về sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống ở trong và
ngoài nước nhằm xác định những vấn đề cần nghiên cứu: các thành phần, biểu hiện
và mức độ của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng, các yếu tố
ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.
Cách thức tiến hành
- Thu thập những tài liệu, văn bản có liên quan tới đề tài
- Đọc và ghi ghép lại các tài liệu quan trọng
- Nguồn tài liệu: Sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu (luận án, bài báo…).
3.3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích
- Tìm hiểu thực trạng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.
- Tìm hiểu mối tương quan giữa sự hài lòng hôn nhân với các thành tố của cuộc
sống hôn nhân hạnh phúc.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp
vợ chồng.
a. Cách thức tiến hành xây dựng bảng hỏi
- Xây dựng nội dung theo mục đích nghiên cứu
- Xin ý kiến đóng góp của chuyên gia
- Điều tra thử
- Đánh giá độ tin cậy và xử lý số liệu
- Hoàn thiện bảng hỏi và tiến hành điều tra chính thức.
66
TRÌNH TUYẾN
b. Các loại thang đo và nội dung cơ bản
Bảng hỏi được xây dựng bao gồm các thang đo và các câu hỏi mở, câu hỏi có
sẵn các phương án trả lời để tìm hiểu các thông tin cơ bản về người trả lời (các thông
tin về nhân khẩu học như giới, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân; số con, thu
nhập,…); quan điểm của người trả lời về các nội dung nghiên cứu của luận án.
Các thang đo
Thang Hài lòng hôn nhân PERMA profiler
Nghiên cứu này sử dụng thang đo PERMA profiler của Julie Butler,
Margaret L. Kern (2016) để đo lường sự hài lòng hôn nhân.
Thang đo PERMA profiler được xây dựng để đo lường sự hạnh phúc với
cuộc sống nói chung theo mô hình cảm nhận hạnh phúc 5 thành tố PERMA của nhà
tâm lí học tích cực Seligman. Thang đo này đã được một số tác giả thích ứng để đo
lường cảm nhận hạnh phúc của công nhân trong môi trường công việc. Ví dụ như
nhóm tác giả Kazuhiro Watanabe, Margaret L. Kern và cộng sự (2018) đã sử dụng
thang đo PERMA profiler để đo sự hạnh phúc trong môi trường công việc của
những người công nhân Nhật Bản. Nghiên cứu này đã khẳng định thang đo
PERMA profiler tại nơi làm việc phiên bản tiếng Nhật đã được chứng minh đảm
bảo độ tin cậy và độ hiệu lực của thang đo (Hệ số Cronbach alpha nằm trong
khoảng 0,75 đến 0,96; phân tích nhân tố khám phá khẳng định mô hình 5 nhân tố
PERMA là phù hợp). Thang đo này có thể sử dụng hữu ích để đánh giá hạnh phúc
tại nơi làm việc.
Tương tự như vậy, nhóm tác giả Seong Pil Choi, Chunhui Choi, Chunhui
Suh, Jea Won Yang, Byung Jin Chae Kwan Le, Byung Chul Son and Maco Choi
(2019) cũng đã tiến hành nghiên cứu thích ứng thang đo PERMA profiler để đo sự
hạnh phúc trong môi trường làm việc của những công nhân Hàn Quốc. Kết quả
nghiên cứu này cũng chỉ ra thang đo PERMA profiler có độ tin cậy và độ hiệu lực
tốt. Giá trị Cronbach alpha nằm trong khoảng từ 0,7 đến 0,95. Phân tích nhân tố
khẳng định chỉ ra mô hình 5 nhân tố PERMA này là phù hợp. Phiên bản Hàn Quốc
của PERMA profiler tại nơi làm việc có thể sử dụng như một công cụ đánh giá cho
các can thiệp tích cực về sức khoẻ tinh thần tại nơi làm việc.
67
TRÌNH TUYẾN
Chúng tôi chưa tìm thấy những nghiên cứu thích ứng thang đo PERMA
profiler để đo lường hạnh phúc về cuộc sống hôn nhân của các tác giả khác trên thế
giới. Có thể, đây là nghiên cứu đầu tiên thích ứng thang đo PERMA profiler để
đánh giá cảm nhận hạnh phúc trong cuộc sống hôn nhân.
Như đã trình bày ở phần chương 2, luận án cũng sử dụng mô hình lí thuyết 5
thành tố PERMA để đánh giá và lý giải về sự hài lòng với cuộc sống hôn nhân. Do
đó, luận án đã tiến hành thích ứng thang đo PERMA profiler để đo lường sự hài
lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của các cặp vợ chồng tại Hà Nội .
Thang đo PERMA profiler được tiến hành thích ứng theo quy trình: 1/Dịch
từ tiếng Anh sang tiếng Việt bởi hai người dịch khác nhau; 2/Điều chỉnh các nội
dung hỏi về cuộc sống nói chung thành hỏi về cuộc sống hôn nhân; 3/Khảo sát thử
trên các cặp vợ chồng với mục tiêu kiểm tra việc hiểu của các cặp vợ chồng về nội
dung của từng mệnh đề trong các thang đo; 4/Điều chỉnh nội dung của các mệnh đề
dựa trên các ý kiến của các cặp vợ chồng; 5/Khảo sát trên 88 cặp vợ chồng để đánh
giá độ tin cậy Cronbach‟s Alpha của các thang đo và các tiểu thang đo; 6/Điều
chỉnh các mệnh đề cho phù hợp; 7/Điều tra khảo sát chính thức.
Thang đo gốc PERMA profiler bao gồm 23 mệnh đề, trong đó có các tiểu
thang đo sau: Cảm xúc tích cực (P): 3 mệnh đề; Sự cam kết (E): 3 mệnh đề; Mối
quan hệ tích cực (R): 3 mệnh đề; Ý nghĩa (M): 3 mệnh đề; Thành tựu (A): 3 mệnh
đề; Cảm xúc tiêu cực: 3 mệnh đề; Sự cô đơn: 1 mệnh đề; Sức khỏe: 3 mệnh đề; Sự
hạnh phúc nói chung: 1 mệnh đề.
Khi áp dụng vào đo lường sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân, nhóm tác giả
đã có những điều chỉnh bao gồm: Chỉ sử dụng 15 mệnh đề của 5 thành tố chính
PERMA, 3 mệnh đề của thành tố Cảm xúc tiêu cực, 1 mệnh đề về sự cô đơn và 1
mệnh đề về sự hạnh phúc chung. Chúng tôi gọi thang đo này là Thang đo Hài lòng
hôn nhân PERMA.
Như vậy, thang đo Hài lòng hôn nhân PERMA bao gồm 20 mệnh đề. Điểm
của sự hài lòng hôn nhân PERMA tổng thể được tính là điểm trung bình của 15
mệnh đề của 5 thành tố PERMA và 1 mệnh đề hạnh phúc nói chung. Điểm của các
tiểu thang đo cảm xúc tiêu cực và sự cô đơn được tính bằng điểm trung bình của các
mệnh đề của tiểu thang đo.
68
TRÌNH TUYẾN
Với cả 20 mệnh đề của thang PERMA profiler, khoảng điểm của từng mệnh
đề được đánh giá từ 1- Không bao giờ/Rất tệ/Hoàn toàn không đến 10- Luôn
luôn/Rất tốt/Hoàn toàn có.
Các thang đo về các yếu tố ảnh hưởng
Các thang đo về một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân, dựa vào
việc xác định nội hàm khái niệm của các yếu tố ảnh hưởng, chúng tôi tự xây dựng
thang đo theo quy trình chung bao gồm: 1/Xây dựng các mệnh đề dựa trên nội hàm
của các khái niệm cần đo lường; 2/Khảo sát thử trên các cặp vợ chồng với mục tiêu
kiểm tra việc hiểu của các cặp vợ chồng về nội dung của từng mệnh đề trong các
thang đo; 3/Điều chỉnh nội dung của các mệnh đề dựa trên các ý kiến của các cặp
vợ chồng; 4/Khảo sát thử trên 88 cặp vợ chồng để đánh giá độ tin cậy Cronbach‟s
Alpha của các thang đo và các tiểu thang đo; 5/Điều chỉnh các mệnh đề cho phù
hợp; 6/Điều tra khảo sát chính thức.
1/ Thang đo cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng: bao gồm 6 mệnh đề tìm
hiểu về cảm nhận sự tiến triển tốt đẹp trong mối quan hệ với người bạn đời, những
suy nghĩ tích cực và tiêu cực về mối quan hệ với người bạn đời.
2/ Thang đo Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng: bao gồm 7 mệnh đề tìm
hiểu đánh giá của người trả lời về mức độ hòa hợp của vợ chồng họ về quan điểm
sống, giá trị sống; tính cách; thói quen sinh hoạt hàng ngày, ứng xử với những
người xung quanh; chi tiêu quản lý tài chính trong gia đình; tình dục và niềm tin tôn
giáo, tín ngưỡng.
3/ Thang đo về hành vi giao tiếp với người bạn đời trong cuộc sống hôn
nhân: bao gồm 18 mệnh đề tìm hiểu về các hành vi giao tiếp tích cực và tiêu cực
của người vợ và người chồng với người bạn đời. Các hành vi giao tiếp tích cực như
khen ngợi, động viên; quan tâm, chăm sóc; dành thời gian riêng cho người bạn đời;
bàn bạc cùng nhau đưa ra quyết định quan trọng. Các hành vi giao tiếp tiêu cực bao
gồm: chỉ trích, đổ lỗi cho người bạn đời; hạ thấp, thiếu tôn trọng người bạn đời,
đánh, ngoại tình. Và cuối cùng là việc nói, bàn đến chuyện li hôn (hành vi này
chúng tôi không xếp vào hành vi tích cực hay tiêu cực, tùy vào hoàn cảnh).
Với 3 thang đo này, chúng tôi sử dụng thang đo Likert 11 mức điểm từ 0-
không bao giờ/hoàn toàn không đến 10-luôn luôn/hoàn toàn có.
69
TRÌNH TUYẾN
4/ Thang đo mức độ đáp ứng mong đợi về cuộc sống hôn nhân: bao gồm 9
mệnh đề tìm hiểu đánh giá của người trả lời về mức độ đáp ứng mong đợi của họ về
các yếu tố trong cuộc sống hôn nhân như mong đợi về người bạn đời (tính cách, công
việc, gia đình, thu nhập, hình thức, sức khỏe); mong đợi về đời sống tình cảm vợ
chồng (bao gồm tính cách của người bạn đời, tình cảm vợ chồng, tình dục, bầu không
khí của cuộc sống hôn nhân). Chúng tôi đưa ra 5 khoảng mức độ đáp ứng mong đợi
để người trả lời đánh giá bao gồm: < 20%, 20 - 40%, 40 - 60%, 60 - 80% và > 80%.
5/ Thang đo về hành vi của người bạn đời: bao gồm nhìn nhận của người trả
lời về các hành vi tiêu cực (sử dụng bia, rượu, thuốc lá, chơi điện tử) và việc sử
dụng thời gian (thời gian cho công việc, cho bạn bè, cho gia đình, cho bản thân, cho
người vợ/chồng) của người bạn đời. Những câu hỏi này được đánh giá với thang
Likert 4 mức điểm từ 4 - quá nhiều đến 1 - không có.
c. Cách thức thu thập thông tin từ bảng hỏi
Bảng hỏi dành cho người vợ và người chồng có nội dung và hình thức giống
như nhau. Mỗi phiếu hỏi được mã hóa và được để ở hai phong bì riêng để giao cho
người vợ và người chồng. Người vợ và người chồng được yêu cầu hoàn thành bảng
hỏi riêng lẻ và không cho người bạn đời biết câu trả lời của mình. Sau khi hoàn
thành bảng hỏi, người trả lời được yêu cầu để phiếu hỏi vào trong phòng bì, dán lại
và đưa cho người thu thập thông tin.
3.3.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích
Thu thập, bổ sung và làm rõ thông tin đã thu được từ phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi và quan sát để có thêm những đánh giá khách quan, phong phú và
sâu sắc hơn về mức độ và các biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.
Nội dung phỏng vấn
Các cuộc phỏng vấn sâu xoay quanh các vấn đề về nhìn nhận của họ về chính cuộc
sống hôn nhân của mình. Những điểm khiến họ hài lòng hay chưa hài lòng về cuộc
sống hôn nhân của họ. Các biểu hiện của việc hài lòng hay chưa hài lòng về cuộc
sống hôn nhân; lí do dẫn tới sự hài lòng hay không hài lòng; các yếu tố có thể ảnh
70
TRÌNH TUYẾN
hưởng tới cảm nhận hài lòng hay không hài lòng. Các cách thức có thể giúp cho họ
thấy hài lòng hơn với cuộc sống hôn nhân.
Cách thức tiến hành
Các câu hỏi phỏng vấn sâu được chuẩn bị theo một số nội dung chính dưới
hình thức câu hỏi mở để thu thập các thông tin cần thiết về khách thể và vấn đề cần
nghiên cứu, gồm: thông tin cá nhân, quan điểm của người trả lời về hạnh phúc hôn
nhân, đánh giá của họ về cuộc sống hôn nhân của bản thân, nhìn nhận của họ về các
yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Trong quá trình phỏng
ván, các câu hỏi được sử dụng linh hoạt theo hướng tiếp cận vấn đề của khách thể
mà vẫn đảm bảo được mục tiêu phỏng vấn.
3.3.3. Phương pháp phân tích trường hợp điển hình
Mục đích: Phân tích phác họa chân dung 02 cặp vợ chồng, trong đó 1 cặp có mức
độ HLHN cao và 1 cặp đang không hài lòng, hạnh phúc với cuộc sống hôn nhân của
mình nhằm đóng góp thêm minh chứng cho những lý luận và các kết quả tìm thấy
từ các phương pháp nghiên cứu khác trong luận án.
Nội dung: Tác giả luận án tập trung mô tả và phân tích sự HLHN của các cặp đôi
theo các biểu hiện của sự HLHN, các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân và so sánh giữa người vợ và người chồng trong cùng 1 cặp để nhìn thấy rõ
sự tương đồng hay khác biệt trong các đánh giá của người chồng và người vợ.
Cách thức tiến hành
Dựa trên thông tin thu thập được từ khảo sát thực trạng, qua quá trình quan
sát và phỏng vấn sâu, tác giả nghiên cứu tiến hành lựa chọn và phân tích trường hợp
điển hình theo nội dung trên.
3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu và thang đo
Số liệu thu được từ điều tra bảng hỏi được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên
bản 22.0. Chúng tôi sử dụng phép phân tích thống kê mô tả và thống kê suy luận để
phân tích các kết quả nghiên cứu.
3.4.1. Xác định độ tin cậy của các thang đo
Độ tin cậy của các khái niệm trong nghiên cứu này được kiểm định bằng hệ
số Cronbach Alpha với 0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 1 và hệ số tương quan biến tổng tối
thiểu 0,3. Cụ thể như sau:
71
TRÌNH TUYẾN
Thang đo hài lòng hôn nhân PERMA được kiểm tra độ tin cậy kĩ lưỡng với
từng thành tố riêng lẻ. Khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của các thang đo ở 5
thành tố riêng lẻ, 4 thành tố chính của mô hình PERMA (Cảm xúc tích cực, mối
quan hệ, ý nghĩa và Thành tựu) đảm bảo độ tin cậy với hệ số Cronbach Alpha trong
khoảng 0,6 ≤ Cronbach Alpha ≤ 1. Riêng thành tố sự gắn kết (E) có hệ số Cronbach
Alpha = 0,54 < 0,6. Khi chúng tôi tiến hành loại bỏ 1 biến quan sát có hệ số tương
quan biến tổng thấp nhất (Anh chị quên cả thời gian khi làm những việc mình thích
cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?), hệ số Cronbach Alpha của thành tố này
tăng lên là 0,74. Chúng tôi nhận thấy đây là một mệnh đề khá trừu tượng với người
trả lời nên nó có thể ảnh hưởng đến độ tin cậy của cả thang đo. Như vậy, thang đo
hài lòng hôn nhân PERMA còn lại 15 biến quan sát bao gồm 14 biến quan sát của 5
thành tố PERMA chính và 1 biến quan sát về sự hạnh phúc tổng thể.
Thành tố Cảm xúc tiêu cực (3 biến quan sát) cũng có hệ số Cronbach alpha
nằm trong khoảng tin cậy. Sự cô đơn và cảm nhận hạnh phúc tổng thể là những biến
quan sát riêng lẻ nên chúng tôi không tiến hành kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha.
Các thang đo khác là thang đo cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng, hành vi
giao tiếp với người bạn đời, cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, mức độ đáp ứng
mong đợi về cuộc sống hôn nhân cũng được tiến hành kiểm định độ tin cậy trước
khi đưa vào bảng hỏi điều tra chính thức.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của các thang thang đo như trong bảng dưới đây:
Bảng 3.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha
của các thang đo yếu tố ảnh hƣởng
Nhóm biến Số biến quan sát Cronbach’s Alpha
Hài lòng hôn nhân PERMA 15 0,89
Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng 6 0,86
Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng 7 0,86
Hành vi giao tiếp với người bạn đời 18 0,82
Mức độ đáp ứng mong đợi về 9 0,89 hôn nhân
72
TRÌNH TUYẾN
Với kết quả kiểm định độ tin cậy cho kết quả hệ số của tất cả các thang đo
đều > 0,6 lớn hơn mức ý nghĩa, đảm bảo độ tin cậy. Như vậy, kết quả nghiên cứu
cho phép kết luận rằng thang đo HLHN PERMA và các thang đo cảm nhận về mối
quan hệ vợ chồng, cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi giao tiếp với người
bạn đời, sự hài lòng về ứng xử của người bạn đời và mức độ đáp ứng mong đợi về
hôn nhân đảm bảo độ tin cậy và có thể đưa vào sử dụng để đo lường sự HLHN.
3.4.2. Xác định độ hiệu lực
Sau khi kiểm tra độ tin cậy, nghiên cứu xác định độ hiệu lực thông qua thực
hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn dữ liệu từ nhiều biến quan sát
thành ít nhân tố hơn mà vẫn phản ánh được ý nghĩa của dữ liệu nghiên cứu.
Phân tích nhân tố nhằm xem xét sự ảnh hưởng của các thành tố của thang đo
hạnh phúc hôn nhân của các cặp vợ chồng có độ kết dính cao hay không và có thể
nhóm lại thành các nhóm như dự kiến ban đầu không. Chỉ số đánh giá với hệ số
KMO trong khoảng từ 0,5 - 1, kiểm định Bartlett có p-value < 0,05, hệ số
Eigenvalue tối thiểu bằng 1, phương sai giải thích tối thiểu là 50%.
Để đánh giá độ ổn định bên trong của các tiểu thang đo ở mỗi thang đo và
của các thang đo tổng thể, nghiên cứu tiến hành phân tích nhân tố bằng kỹ thuật
phân tích thành tố chính, với phép xoay Varimax trên phần mềm SPSS.
Phân tích nhân tố khám phá EFA cho kết quả như sau:
Bảng 3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Hệ số Phƣơng sai Số nhân Nhóm biến p KMO trích (%) tố
Hài lòng hôn nhân PERMA 0,93 0,00 74,4 3
Cảm nhận về mối quan hệ 0,86 0,00 79,3 2 vợ chồng
Hành vi giao tiếp với người 0,87 0,00 75,3 3 bạn đời
Mức độ đáp ứng mong đợi về 0,89 0,00 68,6 2 hôn nhân
73
TRÌNH TUYẾN
Kết quả phân tích nhân tố của các thang đo trên cho thấy chỉ số KMO > 0,5
chứng tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn thích hợp. Kết quả kiểm
định Barlett‟s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0,000 < 0,05 có nghĩa là các biến có
tương quan với nhau, thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố. Tổng phương sai trích
> 50% cho thấy mô hình phân tích nhân tố EFA là phù hợp.
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố EFA với các thang đo, phép kiểm định
độ tin cậy của các nhân tố đã được thực hiện.
Kết quả phân tích nhân tố của các thang đo được mô tả cụ thể ở các bảng
dưới đây:
Thang hài lòng hôn nhân PERMA
Phân tích nhân tố với phép xoay Varimax có hệ số tải biến từ 0,5 cho kết quả
như sau:
Bảng 3.4. Các nhân tố của thang hài lòng hôn nhân
Hệ số tải biến Các biến quan sát 1 2 3
Anh/chị cảm thấy mình đang tiến tới đạt được mục tiêu 0,86 mình đặt ra cho cuộc sống hôn nhân.
Anh/chị cảm thấy mình đạt được những mục tiêu quan
trọng anh/chị đặt ra cho cuộc sống hôn nhân thường 0,68
xuyên như thế nào?
Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân của 0,65 mình ở mức độ nào?
Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ ràng cho 0,64 cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào? 0,61
Nhìn chung, anh/chị cảm thấy thú vị với cuộc sống hôn 0,59 nhân của anh/chị thường xuyên như thế nào?
Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ trong cuộc 0,55 sống hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?
74
TRÌNH TUYẾN
Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị nhận được sự giúp
đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời, từ gia đình hai bên,…) khi 0,85
anh/chị cần ở mức độ nào?
Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan tâm đến mọi thứ 0,83 trong cuộc sống hôn nhân của mình đến mức nào?
Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức độ như thế 0,61 nào?
Anh/chị cảm thấy những việc mình làm cho cuộc sống 0,56 hôn nhân là rất giá trị và đáng giá ở mức độ nào?
Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm của mình trong 0,82 cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
Anh/chị cảm thấy say mê với những việc mình làm 0,62 cho cuộc sống hôn nhân thường xuyên như thế nào?
Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có mục tiêu/có 0,60
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy tất cả các item đều có hệ số tải biến > 0,5
ý nghĩa đến mức nào?
đều phù hợp để đưa vào thang đo. Phân tích nhân tố với phép xoay Varimax của
thang đo cho ra 3 thành tố mới, các nhân tố được tìm thấy gọi tên là:
- Nhân tố 1: Thành tựu và cảm xúc tích cực (AP)
- Nhân tố 2: Mối quan hệ hôn nhân (R)
- Nhân tố 3: Ý nghĩa hôn nhân (M).
Tương tự như các thang đo trước, sau khi phân tích nhân tố, nghiên cứu tiến
hành kiểm định độ tin cậy của các thành tố được tìm thấy. Kết quả được thể hiện
như ở bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3.5. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành tố mới trong thang
hài lòng hôn nhân
Nhân tố Số biến quan sát Cronbach’s Alpha
Thành tựu và cảm xúc tích cực (PA) 6 0,88
Mối quan hệ hôn nhân (R) 4 0,89
Ý nghĩa hôn nhân (M) 4 0,88
75
TRÌNH TUYẾN
Kết quả kiểm định độ tin cậy của 3 thành tố mới của thang đo HLHN cho
thấy hệ số của cả 3 thành tố đều > 0,6 cho phép kết luận rằng thang đo HLHN
đảm bảo độ tin cậy và độ hiệu lực cấu trúc với 3 thành tố mới được tìm thấy.
Thang Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời
Kết quả phân tích nhân tố với phép xoay Varimax của thang cảm nhận về
mối quan hệ với người bạn đời như sau:
Bảng 3.6. Các thành tố của thang Cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời
Hệ số tải biến Các biến quan sát 2 1
Tôi cảm thấy may mắn khi kết hôn với người bạn đời hiện tại. 0,90
Tôi nghĩ rằng mối quan hệ giữa tôi và người bạn đời tiến triển tốt 0,88
Nếu được lựa chọn lại, tôi vẫn muốn kết hôn với người bạn đời 0,86 hiện tại
Tôi cảm thấy có thể tâm sự với bạn đời của tôi hầu như bất cứ 0,82 điều gì
Tôi nghĩ có ai đó khác dành cho tôi 0,90
0,82
Kết quả phân tích nhân tố cho thấy tất cả các item đều có hệ số tải biến > 0,5;
Gần đây tôi đã suy nghĩ lại mối quan hệ này
phép xoay Varimax cho ra 2 nhân tố mới. Chúng tôi đặt tên 2 nhân tố mới được tìm
thấy là:
- Nhân tố 1: Cảm nhận tích cực
- Nhân tố 2: Cảm nhận tiêu cực
Nghiên cứu tiếp tục thực hiện phép kiểm định độ tin cậy của 2 nhân tố mới
được tìm thấy của thang Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời. Kết quả kiểm
định độ tin cậy của các thành tố được thể hiện cụ thể như ở bảng dưới đây:
Bảng 3.7. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành tố trong thang
Cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời
Nhân tố Số biến quan sát Cronbach’s Alpha
Cảm nhận tích cực 4 0,89
Cảm nhận tiêu cực 2 0,86
76
TRÌNH TUYẾN
Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach alpha cho thấy hệ số > 0,6 mức ý
nghĩa cho phép khẳng định thang đo đảm bảo độ tin cậy.
Thang đo Hành vi giao tiếp với người bạn đời
Kết quả phân tích nhân tố với phép xoay Varimax cho kết quả như sau:
Bảng 3.8. Các nhân tố của thang Hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời
Hệ số tải biến Biến quan sát 1 2 3
Chồng nói và bàn đến chuyện li hôn 0,89
Chồng đánh vợ 0,87
Chồng hạ thấp, thiếu tôn trọn vợ 0,83
Chồng ngoại tình 0,75
Chồng chỉ trích, đổ lỗi cho vợ 0,69
Vợ hạ thấp, thiếu tôn trọng chồng 0,81
Vợ đánh chồng 0,80
Vợ chỉ trích, đổ lỗi cho chồng. 0,74
Vợ chủ động nói và bàn đến chuyện li hôn 0,71
Vợ ngoại tình 0,63
Chồng khen ngợi, động viên vợ 0,88
Chồng quan tâm, chăm sóc vợ 0,84
Chồng dành thời gian riêng cho vợ 0,83
Vợ quan tâm, chăm sóc chồng 0,73
Chồng bàn bạc với vợ khi đưa ra quyết định quan trọng 0,70
Vợ dành thời gian riêng cho chồng 0,69
Vợ khen ngợi, động viên chồng 0,61
0,55 Vợ bàn bạc với chồng khi đưa ra quyết định quan trọng
Kết quả trên cho thấy tất cả các item đều có hệ số tải biến > 0,5 nên các item
này có thể đưa vào sử dụng trong thang đo. Với 3 nhân tố được tìm thấy, chúng tôi
đặt tên cho ba nhân tố này là:
- Nhân tố 1: Hành vi giao tiếp tiêu cực của chồng
- Nhân tố 2: Hành vi giao tiếp tiêu cực của vợ
- Nhân tố 3: Hành vi giao tiếp tích cực của hai vợ chồng
77
TRÌNH TUYẾN
Chúng tôi tiếp tục tiến hành kiểm định độ tin cậy của các thành tố mới được
tìm thấy. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.9. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành tố trong thang
Hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời
Nhân tố Số biến quan Cronbach’s
sát Alpha
Hành vi giao tiếp tiêu cực của chồng 5 0,89
Hành vi giao tiếp tiêu cực của vợ 5 0,89
Hành vi giao tiếp tích cực của hai vợ chồng 8 0,81
Kết quả kiểm định độ tin cậy cho hệ số > 0,6 cho phép kết luận các nhân tố
được tìm thấy đảm bảo độ tin cậy.
Thang đo Đáp ứng mong đợi về hôn nhân
Kết quả phân tích nhân tố với phép xoay Varimax cho kết quả như sau:
Bảng 3.10. Các nhân tố của thang Đáp ứng mong đợi về hôn nhân
Hệ số tải biến Các biến quan sát 2 1
Đáp ứng mong đợi về bầu không khí của cuộc sống hôn nhân 0,89
Đáp ứng mong đợi về tình cảm vợ chồng 0,87
Đáp ứng mong đợi về mối quan hệ của anh/chị với người 0,84 bạn đời
Đáp ứng mong đợi về đời sống tình dục 0,77
Đáp ứng mong đợi về tính cách của người bạn đời 0,62
Đáp ứng mong đợi về thu nhập của người bạn đời 0,90
Đáp ứng mong đợi về công việc/nghề nghiệp của người bạn đời 0,78
Đáp ứng mong đợi về hình thức của người bạn đời 0,70
Tất cả các item đều có hệ số tải biến > 0,6 cho thấy tất cả các item này đều có
Đáp ứng mong đợi về sức khỏe của người bạn đời 0,63
thể đưa vào sử dụng trong thang đo. Phép xoay varimax cho ra 2 nhân tố bao gồm:
- Nhân tố 1: Đáp ứng mong đợi về đời sống tình cảm vợ chồng
78
TRÌNH TUYẾN
- Nhân tố 2: Đáp ứng mong đợi về người bạn đời
Kết quả kiểm định cho thấy hệ số độ tin cậy của cả hai nhân tố > 0,6 cho
phép kết luận các tiểu thang đo này đảm bảo độ tin cậy.
Bảng 3.11. Độ tin cậy Cronbach’s Alpha của các nhân tố
thang Đáp ứng mong đợi về hôn nhân
Nhân tố Số biến quan sát Cronbach’s Alpha
Đáp ứng mong đợi về đời sống tình cảm 5 0,88
Đáp ứng mong đợi về người bạn đời 4 0,86
3.5. Phƣơng pháp tính điểm và mức độ của các thang đo
Tính điểm trung bình
Thang hài lòng về cuộc sống hôn nhân PERMA: Chúng tôi tính ĐTB chung
của sự HLHN theo cách tính của thang đo PERMA profiler do hai tác giả Butler, J
và Kern, M.L. xây dựng. Theo đó, điểm trung bình mức độ HLHN tổng thể được
tính bằng điểm trung bình của 14 mệnh đề của 3 nhân tố PERMA và mệnh đề hài
lòng hôn nhân tổng thể. Tiểu thang đo Cảm xúc tiêu cực và các nhân tố của sự
HLHN: Thành tựu - cảm xúc tích cực, Mối quan hệ hôn nhân và Ý nghĩa hôn nhân
được tính bằng điểm trung bình của các biến quan sát của tiểu thang đo/nhân tố đó.
Các thang đo khác được tính điểm trung bình bằng điểm trung bình của tổng
số các mệnh đề của từng thang đo.
Điểm trung bình của cặp vợ chồng
Kết quả thống kê cho ra ĐTB HLHN chồng = 7,5 (ĐLC = 1,3; hệ số
skewness = -0,56) và ĐTB HLHN vợ = 7,4 (ĐLC = 1,2; hệ số skewness = - 0,95)
cho thấy mức độ phân tán của các khách thể nghiên cứu tương đối thấp. Do đó,
chúng tôi tính ĐTB của cặp vợ chồng theo công thức: ĐTB_HLHN của cặp vợ
chồng = (ĐTB_HLHN vợ + ĐTB_HLHN chồng)/2 ở từng mệnh đề hoặc ở tiểu
thang đo, thang đo.
Phép tính này cũng được áp dụng tương tự với các thang đo khác.
Xác định mức độ HLHN
Mức độ HLHN được xác định bằng công thức: ĐTB ± 2 ĐLC.
79
TRÌNH TUYẾN
ĐTB HLHN của cặp vợ chồng = 7,47 (ĐLC = 1,16). Theo đó, các mức độ HLHN
của các cặp vợ chồng được xác định như sau:
- Mức độ thấp: 3,07 đến dưới 5,15
- Mức độ trung bình thấp: 5,15 đến dưới 6,31
- Mức độ trung bình/phổ biến: Từ 6,31 đến dưới 7,47
- Mức độ trung bình cao: Từ 7,47 đến dưới 8,63
- Mức độ cao: Từ 8,63 đến 9,87.
Xác định điểm trung vị theo phân vị 10
Thang đo HLHN chung của cặp vợ chồng được chia theo phân vị 10. Giá trị
thấp nhất (min) của thang đo là 3,07; giá trị cao nhất (max) của thang đo là 9,87.
Công thức tính khoảng phân vị là: (Max - Min)/10.
PV1: 3,07 - 3,75; PV2: 3,75 - 4,43; PV3: 4,43 - 5,11; PV4: 5,11 - 5,79; PV5:
5,79 - 6,47; PV6: 6,47 - 7,15; PV7: 7,15 - 7,83; PV8: 7,83 - 8,51; PV9: 8,51 -
9,19; PV10: 9,19 - 9,87.
Kết quả tính phân vị 10 của thang HLHN chung của cặp vợ chồng như sau:
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, tác giả luận án đã trình bày về tiến trình thực hiện đề tài
nghiên cứu qua 3 giai đoạn và các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu lý luận
cũng như nghiên cứu thực tiễn. Các giai đoạn nghiên cứu gồm: i) Giai đoạn1:
Nghiên cứu lý luận; ii) Giai đoạn 2: Khảo sát thực tiễn (bao gồm điều tra thử và
điều tra chính thức), iii) Giai đoạn 3: Viết và hoàn thành luận án. Các phương pháp
tác giả đã sử dụng gồm: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng
vấn sâu, phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học, phương pháp phân tích
trường hợp điển hình…. Các công cụ điều tra đã được tiến hành nghiên cứu thử
nghiệm và chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện trước khi điều tra chính thức. Độ tin cậy,
độ hiệu lực của các thang đo cũng đã được thực hiện nhằm đảm bảo tính chính xác
và khoa học của kết quả nghiên cứu thực tiễn. Đây là cơ sở để tác giả luận án đưa ra
được các kết luận về thực trạng vấn đề nghiên cứu của mình.
80
TRÌNH TUYẾN
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ
SỰ HÀI LÒNG VỀ CUỘC SỐNG HÔN NHÂN TRONG 5 NĂM ĐẦU
CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG
4.1. Thực trạng mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân trong 5 năm đầu của
các cặp vợ chồng
4.1.1. Đánh giá về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân chung của các cặp vợ chồng
4.1.1.1. Mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân chung của các cặp vợ chồng
Trong thang điểm từ 0 đến 10, sự HLHN của 209 cặp vợ chồng dao động từ
điểm thấp nhất là 3,07 đến điểm cao nhất là 9,87. ĐTB của mức độ HLHN chung là
7,47, điểm trung vị là 7,67. Nếu chia thang đo theo phân vị 10, ĐTB mức độ HLHN
của các cặp vợ chồng nằm trong khoảng phân vị 7 thang đo. Như vậy, có thể nói,
nhìn chung, các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống có sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân từ mức trung bình cao trở lên. Cụ thể, tỉ lệ các mức độ HLHN chung
của các cặp vợ chồng như ở biểu đồ dưới đây:
4%
13%
14%
39%
HLHN ở mức thấp
HLHN ở mức trung bình thấp HLHN ở mức trung bình
HLHN ở mức trung bình cao
HLHN ở mức cao
30%
Biểu đồ 4.1. Tỉ lệ % mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân
của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống
81
TRÌNH TUYẾN
Có tới 52% cặp vợ chồng có ĐTB mức độ HLHN ở mức trung bình cao
(39%) và ở mức cao (13%), nằm ở khoảng phân vị 7 đến phân vị 10 của thang đo.
Chỉ có 18% cặp vợ chồng ít HLHN hơn ở mức trung bình thấp (14%) và ở mức
thấp (4%). Như vậy, đa số các cặp vợ chồng trong mẫu nghiên cứu này hài lòng về
cuộc sống hôn nhân của họ ở mức trung bình cao trở lên.
Lí giải cho kết quả này, chúng tôi cho rằng những người đồng ý cả vợ và
chồng tham gia vào nghiên cứu này là những người đang vui vẻ, bình thường trong
mối quan hệ với người bạn đời. Để kiểm chứng cho nhận định này, nghiên cứu đã
hỏi người tham gia về tình trạng mối quan hệ của họ tại thời điểm họ trả lời những
câu hỏi chúng tôi đưa ra, kết quả cho thấy có 80% số người trả lời nói rằng mối
quan hệ của họ với người bạn đời đang vui vẻ, 18% số người trả lời nói rằng mối
quan hệ của họ với người bạn đời đang bình thường (không có vấn đề gì nghiêm
trọng) và chỉ có 2% số người trả lời nói rằng họ với người bạn đời đang trong tình
trạng mâu thuẫn, buông xuôi, chán nản.
Các nghiên cứu về sự hài lòng của người Việt Nam gần đây cũng cho thấy
người Việt Nam cũng hài lòng về cuộc sống nói chung cũng như về các mặt khác
nhau của cuộc sống như hài lòng về công việc, về dịch vụ, về hôn nhân ở mức
trung bình trở lên. Ví dụ, nghiên cứu của Dương Thị Thu Hương (2012) cho thấy
có tới 92,3% những người được hỏi cảm thấy hài lòng về đời sống tinh thần của
họ (từ mức trung bình trở lên); tỉ lệ đánh giá đời sống tinh thần của họ ở dưới mức
trung bình chỉ chiếm mức rất nhỏ 7,7%. Hoàng Bá Thịnh (2013) trong nghiên cứu
về sự hài lòng về cuộc sống của người dân thông qua các chỉ báo về hôn nhân, gia
đình, việc làm, thu nhập, chi tiêu, điều kiện nhà ở, các mối quan hệ xã hội đã chỉ
ra rằng mức độ hài lòng về cuộc sống của người Việt Nam khá cao, nhất là các chỉ
báo về hôn nhân, gia đình, con cái.
4.1.1.2. Các khía cạnh của sự hài lòng hôn nhân
Xem xét về sự HLHN ở từng khía cạnh, nghiên cứu thu được kết quả
thể hiện ở biểu đồ sau:
82
TRÌNH TUYẾN
Ý nghĩa hôn nhân
7,48
Mối quan hệ hôn nhân
7,67
Thành tựu và cảm xúc tích cực
7,25
Hài lòng hôn nhân
7,47
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00 10.00
Biểu đồ 4.2. ĐTB của sự hài lòng hôn nhân tổng thể và các khía cạnh
của sự hài lòng hôn nhân theo mô hình PERMA
Kết quả từ biểu đồ trên cho thấy, ở từng khía cạnh của sự HLHN, ĐTB mức
độ hài lòng cũng nằm trong khoảng từ 7,25 đến 7,67, nằm trong khoảng phân vị 7
của thang đo theo phân vị 10. Giữa các khía cạnh của HLHN không có sự chênh
lệch đáng kể, thấp nhất là khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực, đứng thứ hai là
khía cạnh Ý nghĩa hôn nhân và cuối cùng là khía cạnh Mối quan hệ hôn nhân.
a. Thành tựu - cảm xúc tích cực
Thang đo được xây dựng với 6 biến quan sát để đo lường Thành tựu - cảm
xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân. Trong đó, thành tựu được đề cập đến như
việc có định hướng rõ ràng cho cuộc sống hôn nhân và đạt được hoặc cảm nhận
đang tiến tới để đạt được các mục tiêu mà mỗi người đặt ra cho cuộc sống hôn
nhân; cảm xúc tích cực bao gồm cảm thấy thú vị, tích cực và cảm thấy hài lòng
trong cuộc sống hôn nhân. Kết quả mức độ của yếu tố Thành tựu - cảm xúc tích cực
được thể hiện cụ thể như ở bảng số liệu dưới đây:
83
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.1. Thành tựu - cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân
của các cặp vợ chồng
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Cảm nhận về Thành tựu -
cảm xúc tích cực Chồng Vợ Hai vợ chồng
Cảm nhận sự tiến tới đạt được
mục tiêu đặt ra cho cuộc sống 6,98 1,87 6,68 1,97 6,83 1,75
hôn nhân
Cảm thấy thú vị trong cuộc sống 1,81 6,73 1,93 1,52 7,36 7,06 hôn nhân
Cảm nhận đạt được những mục
tiêu quan trọng đã đặt ra cho 7,17 2,03 6,86 2,16 7,03 1,85
cuộc sống hôn nhân
Cảm thấy tích cực trong cuộc 1,51 7,18 1,59 1,31 7,55 7,37 sống hôn nhân
Cảm nhận có định hướng rõ ràng 7,45 1,55 7,14 1,69 7,29 1,31 cho cuộc sống hôn nhân
Cảm thấy hài lòng về cuộc sống 1,47 7,80 1,75 1,45 7,95 7,87 hôn nhân
Kết quả ở bảng số liệu trên cho thấy các biến quan sát về cảm xúc tích cực
trong hôn nhân có ĐTB cao hơn các biến quan sát nói về thành tựu. Biến quan sát
“cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân” có ĐTB cao nhất (ĐTB = 7,87, ĐLC =
1,45) trong các biến quan sát. Biến quan sát có ĐTB thấp nhất là “cảm thấy đang
tiến tới để đạt được mục tiêu cho cuộc sống hôn nhân” (ĐTB = 6,83 ĐLC = 1,75),
hay “cảm thấy đạt được các mục tiêu quan trọng trong cuộc sống hôn nhân” (ĐTB
= 7,03 ĐLC = 1,85).
Ở giai đoạn đầu của cuộc sống hôn nhân, yếu tố Thành tựu có thể chưa thể
hiện rõ ràng vì họ mới ở chặng đầu tiên của cuộc sống hôn nhân. Do vậy tính hướng
mục tiêu hay cảm nhận đạt được mục tiêu mình đặt ra chưa rõ ràng và hiện diện như
những cảm nhận về cảm xúc.
84
TRÌNH TUYẾN
Trong giai đoạn 5 năm đầu, các cặp vợ chồng có thể cảm nhận đạt được mục
tiêu của cuộc sống hôn nhân như có được những đứa trẻ đáp ứng được mong đợi về
giới tính, sức khỏe, sự phát triển về trí tuệ; có được một người bạn đời phù hợp với
lí tưởng và mong đợi về hình thức, về tính cách, về nghề nghiệp, về cách giao tiếp,
ứng xử,… hay thành tựu đơn giản chỉ là cảm giác hài lòng, thỏa mãn với việc hoàn
thành nhiệm vụ, vai trò là người vợ, người chồng.
Những cảm xúc tích cực đóng vai trò như là một dấu hiệu của sự thành
đạt, cảm xúc tích cực cũng tạo ra sự thành đạt và đáng được nuôi dưỡng
(Frederickson, 2001). Điều này được hiểu là khi cặp vợ chồng nuôi dưỡng được
những cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân, đó cũng là một thành tựu
đáng được ghi nhận. Và chính điều này sẽ có đóng góp tích cực vào sự HLHN
nói chung.
Trong nghiên cứu này, bên cạnh việc xem xét các cảm xúc tích cực, nghiên
cứu cũng đưa vào những cảm xúc tiêu cực bao gồm: cảm thấy buồn, lo lắng, tức
giận và sự cô đơn trong cuộc sống hôn nhân để có cái nhìn tổng thể hơn về cuộc
sống hôn nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ xuất hiện cảm xúc tiêu cực và
sự cô đơn thấp chỉ bằng một nửa yếu tố cảm xúc tích cực và thành tựu (ĐTB của
cảm xúc tiêu cực = 3,86, ĐLC = 2,24 và ĐTB của sự cô đơn = 3,1, ĐLC = 2,3).
Cuộc sống hôn nhân không chỉ toàn những cảm xúc tích cực, cảm xúc tiêu
cực cũng là một thành phần rất tự nhiên của cuộc sống, kể cả những người hài
lòng, hạnh phúc nhất với cuộc sống thì vẫn tồn tại những cảm xúc tiêu cực. Tuy
nhiên, ở những người có sự HLHN cao thì mức độ xuất hiện những cảm xúc tiêu
cực ít hơn.
b. Mối quan hệ tích cực
Mối quan hệ tích cực trong cuộc sống hôn nhân được thể hiện ở việc một
người cảm thấy được yêu thương, được quan tâm, được hỗ trợ và cảm thấy hài lòng
với những kết nối mình đang có trong cuộc sống hôn nhân. Kết quả nghiên cứu cho
thấy mức độ cảm nhận về mối quan hệ hôn nhân của các cặp vợ chồng như ở bảng
dưới đây:
85
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.2. Cảm nhận về mối quan hệ hôn nhân của các cặp vợ chồng
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Cảm nhận về mối quan hệ
hôn nhân Chồng Vợ Hai vợ chồng
Cảm nhận sự giúp đỡ,
được hỗ trợ trong cuộc sống 7,47 1,99 7,44 1,80 7,45 1,62
hôn nhân
Cảm thấy phấn khích và
quan tâm đến mọi thứ trong 7,50 1,67 1,56 1,39 8,00 7,76
cuộc sống hôn nhân
Cảm thấy được yêu thương 1,67 7,87 1,93 1,60 8,04 7,95 trong cuộc sống hôn nhân
Cảm thấy hài lòng với
những mối quan hệ trong 7,62 1,44 7,41 1,46 7,52 1,25
cuộc sống hôn nhân
Nghiên cứu sử dụng 4 biến quan sát để xác định mức độ cảm nhận về mối
quan hệ trong cuộc sống hôn nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy “cảm thấy được
yêu thương” có ĐTB cao nhất (ĐTB = 7,95; ĐLC = 1,6) và thấp nhất là “cảm thấy
mình được hỗ trợ, giúp đỡ trong cuộc sống hôn nhân” (ĐTB = 7,45; ĐLC = 1,62).
Nhìn chung, các cặp vợ chồng cảm nhận có mối quan hệ tích cực trong cuộc sống
hôn nhân.
“Mình thấy rằng việc xây dựng tình cảm tốt, mối quan hệ tốt trong hôn nhân
là rất cần thiết. Vì mối quan hệ tốt đẹp sẽ tạo nên sự thoải mái, vui vẻ. Nếu mối
quan hệ căng thẳng thì cuộc sống sẽ ngột ngạt lắm, đặc biệt những lúc hai vợ
chồng mà căng thẳng với nhau thì mình không muốn làm gì”_vợ_kết hôn 2
năm_Hoàng Mai.
Nhiều nhà nghiên cứu cũng nhận định quan hệ vợ chồng trong cuộc sống
hôn nhân là quan hệ nền tảng, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hạnh phúc và sự bền
vững của gia đình (Nguyễn Hữu Minh, 2012). Khi quan hệ vợ chồng tốt đẹp, những
86
TRÌNH TUYẾN
quan hệ gia đình khác sẽ có nhiều khả năng trở nên tốt đẹp, ví dụ vợ chồng thương
yêu nhau sẽ dễ thành công hơn trong việc làm cha mẹ, dạy dỗ con cái. (Trần Đình
Tuấn, 2013).
c. Ý nghĩa của cuộc sống hôn nhân
Ý nghĩa của cuộc sống hôn nhân nghĩa là một người cảm thấy cuộc sống hôn
nhân mà họ đang tham gia vào là có giá trị, đáng giá và có mục đích rõ ràng. Đối
với họ, cuộc sống hôn nhân là quan trọng. Họ cảm thấy cuộc sống của họ có ý nghĩa
hơn khi tham gia vào đời sống hôn nhân.
Nghiên cứu sử dụng 4 biến quan sát để đánh giá về cảm nhận ý nghĩa của cuốc
sống hôn nhân của các cặp vợ chồng. Kết quả được thể hiện như ở bảng số liệu sau:
Bảng 4.3. Cảm nhận về Ý nghĩa hôn nhân của các cặp vợ chồng
trong 5 năm đầu chung sống
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC Ý nghĩa hôn nhân Chồng Vợ Hai vợ chồng
Cảm thấy say mê với những
việc mình làm cho cuộc sống 7,09 1,93 6,96 1,86 7,01 1,62
hôn nhân
Cảm nhận cuộc sống hôn nhân 7,71 1,46 7,47 1,57 7,59 1,31 có mục tiêu/có ý nghĩa
Cảm thấy những việc mình làm
cho cuộc sống hôn nhân là rất 1,61 7,94 1,39 1,23 7,77 7,85
giá trị và đáng giá
Cảm nhận có thể quản lý trách
nhiệm của mình trong cuộc 7,67 1,60 7,25 197 7,47 1,47
sống hôn nhân
Bảng số liệu trên cho thấy biến quan sát Cảm nhận về giá trị của những việc
mình làm cho cuộc sống hôn nhân là có giá trị và đáng giá có ĐTB cao nhất (ĐTB =
7,85; ĐLC = 1,23), và thấp nhất là Cảm thấy say mê với những việc mình làm cho
87
TRÌNH TUYẾN
cuộc sống hôn nhân (ĐTB = 7,01; ĐLC = 1,62). Không có sự khác biệt đáng kể về
ĐTB của người vợ và người chồng ở từng biến quan sát.
Lí giải cho kết quả này bằng những ý kiến trả lời phỏng vấn sâu cho thấy các
cặp vợ chồng hiểu mình muốn gì trong cuộc sống hôn nhân và cũng đặt ra những
mục tiêu quan trọng cho cuộc sống hôn nhân: “Mục tiêu trong cuộc sống hôn nhân
của em là hai vợ chồng yêu thương nhau và nuôi dạy con cái cho tốt. Kinh tế thì
dần dần rồi tích lũy. Em hiểu rất rõ em muốn gì cho cuộc sống hôn nhân của
mình”_Chồng, kết hôn 1 năm, Hoàng Mai. Hay người vợ nói “Em rất trân trọng
cuộc sống hôn nhân và dành ưu tiên cho nó. Em thường ít mang việc về nhà. Về tới
nhà là em tập trung mọi thứ cho chồng con. Thời gian cũng qua đi rất nhanh và em
không thấy mệt mỏi”_ Vợ, kết hôn 1 năm, Hoàng Mai.
Như vậy, có thể thấy các cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu này có mức
độ HLHN chủ yếu tập trung ở mức trung bình cao. Ít người không hài lòng về cuộc
sống hôn nhân. Ở ba biểu hiện của sự hài lòng hôn nhân, yếu tố cảm nhận về mối
quan hệ hôn nhân được đánh giá tích cực nhất, tiếp đến là cảm nhận về ý nghĩa của
cuộc sống hôn nhân và cuối cùng là cảm nhận về thành tựu và cảm xúc tích cực
trong cuộc sống hôn nhân.
4.1.2. Sự khác biệt về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo một số biến nhân
khẩu - xã hội
4.1.2.1. Giới tính và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt nam đã chỉ ra, giữa người vợ
và người chồng có sự khác biệt về mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân của hai
người. Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu chỉ ra không có sự khác biệt có ý nghĩa
giữa người chồng và người vợ về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Nghiên cứu này
cho thấy có sự khác biệt về sự HLHN tổng thể giữa người chồng và người vợ.
Nghiên cứu sử dụng phép so sánh Paired Sample t test để tìm hiểu sự khác
biệt về sự HLHN giữa vợ và chồng, kết quả cho thấy:
88
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.4. Khác biệt về hài lòng hôn nhân chung và các yếu tố
của sự hài lòng ở các cặp vợ chồng
Sự khác biệt cặp Cặp so Các khía cạnh T df p sánh (chồng so với vợ) ĐTB ĐLC
1 HLHN tổng thể 0,17 1,02 2,448 205 0,015
2 Thành tựu và cảm xúc 0,37 1,17 4,503 205 0,000
3 Mối quan hệ -0,28 1,27 -0,323 205 0,747
Kết quả nghiên cứu cho thấy người chồng có sự HLHN tổng thể (ĐTB=7,55)
4 Ý nghĩa hôn nhân 0,16 1,37 1,662 205 0,098
cao hơn vợ (ĐTB=7,38). Ở hai thành tố là thành tố Thành tựu và cảm xúc tích cực,
thành tố Ý nghĩa hôn nhân, ĐTB của người chồng cũng cao hơn người vợ. Riêng ở
thành tố Mối quan hệ hôn nhân thì người vợ lại có ĐTB cao hơn chồng. Tuy nhiên
mức ý nghĩa (p) cho thấy, sự khác biệt giữa chồng và vợ chỉ có ý nghĩa thống kê ở
sự HLHN tổng thể và thành tố Thành tựu và cảm xúc tích cực (kiểm định t test p <
0,05). Như vậy, nhìn chung trong mẫu nghiên cứu này, có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa người vợ và người chồng về cảm nhận HLHN tổng thể, thành tựu và
cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân; không có sự khác biệt có ý nghĩa về
cảm nhận trong mối quan hệ hôn nhân và ý nghĩa hôn nhân.
Kết quả nghiên cứu này tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đây, ví dụ như
Jeffrey B.Jackson và các cộng sự người Mĩ (2014) đã tiến hành một nghiên cứu
tổng quan sự khác biệt giới về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân trên 226 nghiên
cứu độc lập với tổng số 101.110 người tham gia vào phân tích này. Kết quả phân
tích tổng quan tài liệu này cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa vợ và
chồng trong sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nhưng sự khác biệt này rất nhỏ,
người vợ ít hài lòng hơn người chồng.
Về mặt Thành tựu - cảm xúc tích cực, một số nguyên nhân có thể dẫn đến
người vợ ít hài lòng hơn người chồng ở những cặp vợ chồng trong giai đoạn 5 năm
đầu tiên chung sống ở xã hội Việt Nam. Ở khu vực Hà Nội, người phụ nữ hầu hết
đều có công việc bên ngoài xã hội. Tuy nhiên, khi về nhà, họ vẫn là người gánh vác
chính trong các công việc gia đình như nấu cơm, dọn nhà, chăm sóc con nhỏ... Do
89
TRÌNH TUYẾN
đó, họ đang chịu những tác động kép của xã hội hiện đại. Có thể vì vậy, họ ít thỏa
mãn với hôn nhân hơn khi không có hoặc ít có sự chia sẻ của người chồng trong các
công việc gia đình (Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013).
Một người vợ chia sẻ “Anh ấy đi làm cả ngày, khi anh ấy về thì mọi việc
cũng đã xong xuôi rồi. Em một mình phải lo chăm sóc và đưa đón hai đứa con đi
học. Em cũng vẫn làm việc và kiếm tiền. Em nói anh ấy về làm cùng với em để cùng
có thời gian phụ em việc gia đình nhưng anh ấy không muốn. Em cảm thấy rất mệt
7,8
Hài lòng
8
7,2
Vợ
Tích cực
7,6
Chồng
6,7
Thú vị
7,4
0
2
4
6
8
10
mỏi và căng thẳng” _ Vợ, kết hôn 4 năm, Hoàng Mai.
3,2
Cô đơn
2,9
4,2
Buồn
3,5
Vợ
Chồng
4,8
Tức giận
3,9
3,5
Lo lắng
3,2
0
1
2
3
4
5
Biểu đồ 4.3. Cảm xúc tích cực của ngƣời vợ và ngƣời chồng trong cuộc sống hôn nhân
Biểu đồ 4.4. Cảm xúc tiêu cực của ngƣời vợ và ngƣời chồng trong cuộc sống hôn nhân
90
TRÌNH TUYẾN
Kết quả ở hai biểu đồ trên cho thấy với những người vợ, cảm xúc tích cực
(đặc biệt là cảm thấy thú vị) của họ có xu hướng thấp hơn người chồng trong khi
đó cảm xúc tiêu cực của người vợ (nhất là cảm xúc buồn và tức giận) lại nhiều
hơn. ĐTB chung của sự HLHN cũng cho thấy người chồng HLHN cao hơn người
vợ. Như vậy, kết quả này có thể khẳng định thêm về mặt Thành tựu và cảm xúc
tích cực, người chồng có nhiều cảm xúc tích cực hơn người vợ và có thể theo đó,
người chồng HLHN hơn người vợ. Trong cuộc sống lứa đôi, tỷ lệ vui/buồn quyết
định hạnh phúc hay bất hạnh. Phần vui càng nhiều hơn so với phần buồn thì gia
đình càng hạnh phúc. Điều quan trọng và may mắn ở đây là trong hoàn cảnh bình
thường, con người hoàn toàn có thể chủ động được, hoặc có thể được giúp đỡ để
có được sự chủ động này, trong việc tạo ra tỷ lệ vui/buồn giữa hai vợ chồng (Trần
Đình Tuấn, 2013).
Lí giải cho kết quả này bằng ý kiến của người vợ trả lời phỏng vấn sâu cá nhân:
“Thời gian em có bầu và mới sinh con, em cảm thấy rất căng thẳng. Dường như anh ấy
không quan tâm tới suy nghĩ và cảm xúc của em. Em ở nhà với con cả mấy tháng trời,
anh ấy vẫn đi làm. Công việc của em cũng còn rất nhiều mà em không có thời gian để
giải quyết. Mặc dù anh ấy cũng có chia sẻ việc nhà với em nhưng em thấy anh ấy cần
hiểu và chia sẻ với em nhiều hơn”_ Nữ, kết hôn 2 năm, Hoàng Mai.
Một nguyên nhân khác dẫn đến người chồng HLHN hơn người vợ là do
phụ nữ thường bộc lộ mình nhiều hơn nam giới (Dindiavà Allen, 1992). Bên cạnh
đó, giai đoạn 5 năm đầu chung sống, người phụ nữ chịu nhiều tác động từ các yếu
tố tâm lí (thích nghi với nhà chồng, tâm lí khi mang thai và sinh con, ở nhà chăm
sóc con nhỏ...) và sinh lý (thay đổi hormon khi mang thai và sinh con). Đây có thể
là những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến yếu tố cảm xúc của người vợ trong cuộc
sống hôn nhân.
Một người chồng cũng chia sẻ “Tôi cũng có những lúc cảm thấy căng thẳng
và không hài lòng về cuộc sống hôn nhân của chúng tôi. Nhưng tôi cũng ít khi nói
với người khác vì tôi nghĩ chuyện mâu thuẫn cũng là bình thường. Chúng tôi cũng
sẽ tự giải quyết được vấn đề với nhau” _ Nam, kết hôn 4 năm, Thanh Trì.
91
TRÌNH TUYẾN
Hay khi nghiên cứu phỏng vấn sâu hai vợ chồng, người chồng thường có xu
hướng đánh giá vấn đề ít nghiêm trọng hơn người vợ khi gặp các vấn đề trong cuộc
sống hôn nhân. Một cặp đôi chia sẻ trong đó người chồng nói “Mình nghĩ là cuộc
sống hôn nhân của mình ổn, không có vấn đề gì. Mình vẫn đi làm và hoàn thành
trách nhiệm của người vợ. Công việc của mình có về muộn nhưng vì cần phải lo
cho gia đình, và cô ấy cũng muốn mình kiếm tiền nên chuyện đó là bình thường”,
trong khi đó người vợ trong cặp vợ chồng này lại nói “Em thấy rất chán nản và mệt
mỏi. Anh ấy dành nhiều thời gian cho công việc và các mối quan hệ và ít quan tâm
tới cảm xúc của em”. Hay cũng cặp vợ chồng này, khi được hỏi anh/chị có hài lòng
về đời sống tình dục của mình không thì người chồng nói rằng “có hài lòng”, “đời
sống tình dục là rất quan trọng” trong khi đó người vợ lại nói “em không quan
trọng chuyện tình dục lắm”, “em chưa hài lòng về đời sống tình dục” _cặp vợ
chồng, kết hôn 3,5 năm, Thanh Trì.
Như vậy, có thể thấy trong cùng một cuộc hôn nhân, về cơ bản người vợ và
người chồng có cùng cảm nhận về cuộc sống hôn nhân của hai người. Trong 5 năm
đầu chung sống, thành tố Thành tựu và cảm xúc của người vợ thấp hơn người chồng
do những ảnh hưởng về tâm sinh lí, hoàn cảnh của cuộc sống hôn nhân ở giai đoạn
mới cưới và mới có con.
4.1.2.2. Thời gian chung sống và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Dựa vào đặc điểm của giai đoạn 5 năm đầu chung sống, chủ yếu từ góc độ
thời điểm có con của các cặp vợ chồng, nghiên cứu chia giai đoạn 5 năm đầu
chung sống thành 3 giai đoạn nhỏ bao gồm: Giai đoạn 1 năm đầu tiên, trên 1 năm
đến 3 năm và trên 3 năm đến 5 năm. Kiểm định sự khác biệt về sự HLHN trong 3
giai đoạn của 5 năm đầu chung sống bằng phép kiểm định One way Anova với kết
quả mức ý nghĩa p<0,05 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về HLHN
theo thời gian.
Mức độ HLHN xem xét theo thời gian chung sống được thể hiện như ở bảng
số liệu dưới đây:
92
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.5. Thời gian chung sống và sự hài lòng hôn nhân
Trên 1 năm Trên 3 năm < 1 năm Mức ý nghĩa đến 3 năm đến 5 năm Các khía cạnh
ĐTB (ĐLC)
F(2,209) = 5,39 Thành tựu và 7,51 (1,26) 7,56 (0,86) 7,01 (1,46) cảm xúc tích cực p = 0,005
F(2,209) = 14,54 Mối quan hệ 7,90 (1,00) 7,18 (1,45) 8,56 (0,73) hôn nhân p = 0,000
F(2,209) = 5,136 Ý nghĩa hôn nhân 7,21 (0,92) 7,74 (0,96) 7,23 (1,41) p = 0,007
Số liệu cho thấy, trong 5 năm đầu sống chung, sự HLHN có xu hướng suy
F(2,209) = 7,009 HLHN tổng thể 8,21 (0,80) 7,88 (1,02) 7,34 (1,42) p = 0,001
giảm theo thời gian. Cụ thể là, hôn nhân trong 3 năm đầu có ĐTB = 7,8 đến 8,2 nằm
ở khoảng phân vị 8 trong 10 phân vị của thang đo; trong khi đó, ở giai đoạn từ trên 3
năm đến 5 năm, ĐTB HLHN của các cặp vợ chồng là 7,34 nằm ở khoảng phân vị 7.
Thời gian 1 năm đầu tiên có ĐTB cao nhất (ĐTB = 8,21; ĐLC = 0,80). Như vậy, có
thể thấy các cặp vợ chồng chung sống trong giai đoạn 1 năm đầu tiên có sự HLHN
cao nhất, tiếp đó là những người ở giai đoạn trên 1 năm đến 3 năm và thấp nhất là
những cặp vợ chồng đang chung sống trong giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm.
Trong từng thành tố của sự HLHN, thành tố Thành tựu - cảm xúc tích cực và
Ý nghĩa hôn nhân có xu hướng: thời gian trên 1 năm đến 3 năm có ĐTB cao nhất,
tiếp đó là giai đoạn 1 năm đầu và cuối cùng là giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm. Tuy
nhiên sự chênh lệch giữa các giai đoạn không nhiều. Trong khi đó, ở khía cạnh mối
quan hệ hôn nhân, ĐTB có cùng xu hướng với sự HLHN nói chung.
Kết quả ở bảng số liệu trên cho thấy, khía cạnh Mối quan hệ hôn nhân có
ĐTB = 8,56 (ĐLC = 0,73) cao nhất ở những cặp vợ chồng đang chung sống trong
năm đầu tiên và giảm ở những năm tiếp theo. Kết quả này cũng dễ nhìn thấy do
một năm đầu tiên sau khi kết hôn là thời kì “trăng mật thiên đường” của các cặp
đôi. Đây cũng là lúc các cặp đôi tận hưởng thời kì “vợ chồng son”, hai vợ chồng
93
TRÌNH TUYẾN
có nhiều thời gian để chăm sóc cho mối quan hệ vợ chồng và dành thời gian cho
nhau (Mai Huy Bích, 2009).
Khác với giai đoạn một năm đầu tiên, những năm tiếp theo của cuộc sống
chung, nhiều cặp vợ chồng đã có con. Khi có con, hai vợ chồng tập trung sự quan
tâm, chú ý của mình cho việc chăm sóc con khi lần đầu làm cha mẹ. Sự đầu tư và
dành thời gian cho nhau giảm đi, thời gian dành cho các mối quan hệ khác cũng
giảm đi. Do đó, sau năm thứ nhất, khi các cặp đôi bắt đầu xuất hiện trẻ em và có
nhiều những va chạm trong cuộc sống chung thì cảm nhận về mối quan hệ của hai
người thường có xu hướng giảm hơn so với năm đầu tiên.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thời gian mới cưới là thời kỳ đỉnh cao của
sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp đôi và giảm dần sau đó (Burgess và
Wallin, 1953; Vailliant C.O. và Vailliant G.E., 1993). Đến giai đoạn tiếp theo, với
sự xuất hiện của đứa con đầu lòng, việc chuyển từ trạng thái một cặp “vợ chồng
son” sang một gia đình là một thay đổi lớn, đòi hỏi sự thích nghi cao của cặp vợ
chồng với tình huống mới. Không phải cặp nào cũng thích nghi được như vậy. Đứa
con ra đời có thể tạo ra căng thẳng trong hôn nhân, do phải phục vụ những nhu cầu
của nó và do người vợ người chồng thường không còn thời gian và tâm trí dành cho
nhau như trước (Mai Huy Bích, 2009). Sự ảnh hưởng của con cái với sự HLHN sẽ
được phân tích kĩ ở phần biến số con cái phía sau.
Các nghiên cứu của Lavner và Bradbury (2010) đã chỉ ra rằng những cặp vợ
chồng có mức độ hài lòng về hôn nhân cao trong những năm đầu có thể duy trì sự
hài lòng này ở mức độ tương đối cao ở những năm sau đó. Trong khi đó, những cặp
vợ chồng có một mức độ hài lòng thấp hơn ở những năm đầu có nhiều khả năng suy
giảm sự hài lòng trong khoảng thời gian 10 năm đầu kết hôn.
4.1.2.3. Con cái và sự hài lòng hôn nhân
Rất nhiều nghiên cứu đã khẳng định rằng trẻ em có ảnh hưởng đến mối quan
hệ hôn nhân. Sự hiện diện của con cái có xu hướng tăng sự ổn định của hôn nhân
nhưng lại làm giảm sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân (Belsky, 1990; Waite và
Lillard, 1991). Kết quả từ nghiên cứu này cũng cho thấy sự xuất hiện của những
đứa con có ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của bố mẹ.
94
TRÌNH TUYẾN
Trong 209 cặp vợ chồng tham gia nghiên cứu này, có 47 cặp vợ chồng chưa
có con, 122 cặp vợ chồng có 1 con và 40 trường hợp có 2 con. So sánh sự HLHN
theo biến số số con chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.6. Con cái và sự hài lòng hôn nhân
Chƣa có 1 con 2 con Mức ý nghĩa con Các khía cạnh
ĐTB (ĐLC)
F(2,209) = 7,418 7,90 (0,76) 7,17 (1,21) 7,14 (1,39) Thành tựu và cảm xúc p = 0,001
F(2,209) = 7,447 Mối quan hệ hôn nhân 8,26 (0,77) 7,54 (1,36) 7,36 (1,21) p = 0,001
F(2,209) = 0,703 7,60 (0,86) 7,50 (1,23) 7,31 (1,34) Ý nghĩa hôn nhân p = 0,50
Bảng số liệu trên cho thấy những người chưa có con là những người có mức
F(2,209) = 7,077 Hài lòng hôn nhân chung 8,26 (0,67) 7,53 (1,30) 7,52 (1,26) p = 0,003
độ HLHN cao nhất (ĐTB = 8,26; ĐLC = 0,67), mức độ HLHN giảm ở những người
có con. Không có sự khác biệt về mức độ HLHN của những người có 1 con và
những người có hai con.
Trong ba khía cạnh HLHN, ở khía cạnh Ý nghĩa hôn nhân, việc có con hay
không không làm ảnh hưởng đến cảm nhận về Ý nghĩa của cuộc sống hôn nhân, nhưng
ở hai khía cạnh còn lại có cùng xu hướng là: những cặp vợ chồng không có con có cảm
nhận về Mối quan hệ tích cực hơn, cảm nhận về thành tích và cảm xúc tích cực cũng
nhiều hơn những người có con, những người có một con mức độ cảm nhận của hai
thành tố này cũng cao hơn những người có hai con (dù sự chênh lệch không cao).
Kết quả này cũng tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đây. Ví dụ như
Jean M. Twenge và cộng sự (2003) đã tiến hành nghiên cứu tổng quan tài liệu về
thời kì làm cha mẹ và sự ảnh hưởng tới cuộc sống hôn nhân từ 97 bài báo khoa học
trong đó bao gồm tổng cộng có 47,692 người tham gia vào các nghiên cứu. Nghiên
cứu phân tích tổng quan của nhóm tác giả này đã chỉ ra những người là cha mẹ thì
có sự HLHN thấp hơn những người không là cha mẹ.
95
TRÌNH TUYẾN
Khi có con, tình yêu hôn nhân chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn mà vợ
chồng phải lo toan nhiều việc ăn, ở, mặc, chăm sóc con cái. Chức năng làm vợ, làm
mẹ trở thành hiện thực đối với nữ, chức năng làm cha đối với nam. Khi có con, mối
quan hệ hôn nhân, gia đình nảy nở nhiều quan hệ phức tạp vốn có của một gia đình
mà các giai đoạn khác không có (Ngô Công Hoàn, 1993).
Ở giai đoạn này, các cặp vợ chồng từ mối quan hệ cặp đôi chuyển sang mối
quan hệ gia đình bao gồm 3 người hoặc hơn. Một mặt, các cặp vợ chồng cảm thấy
hài lòng và rất vui mừng với sự xuất hiện của đứa trẻ. Tuy nhiên, ở góc độ khác, họ
phải trải qua cảm giác mệt mỏi, thiếu thời gian cho bản thân, và nhiều sự bất đồng
về vấn đề chăm sóc đứa trẻ cũng như sự phân chia việc nhà (Belsky và Pensky,
1988; Twenge, Campbell, và Foster, 2003). Do đó, mức độ hài lòng về cuộc sống
hôn nhân có thể giảm khi đứa trẻ đầu tiên ra đời và trong những năm đầu tiên cặp
vợ chồng trở thành cha mẹ.
Để tìm hiểu rõ hơn về sự ảnh hưởng của con cái đến sự HLHN của các cặp
vợ chồng, nghiên cứu tiến hành kiểm định sự khác biệt về HLHN xét theo độ tuổi
của con (con đầu lòng). Với mức ý nghĩa p<0,01 cho thấy ở cả 3 khía cạnh hài lòng
cũng như HLHN tổng thể thì trong số 162 cặp có con có độ tuổi khác nhau có sự
6,98
Trên 2 tuổi
ĩ
7,72
Từ 1 đến dưới 2 tuổi
a h g n Ý
n â h n n ô h
7,76
Dưới 1 tuổi
6,99
Trên 2 tuổi
n a u q
7,83
Từ 1 đến dưới 2 tuổi
i
n â h n
n ô h ệ h
ố M
7,76
Dưới 1 tuổi
6,79
Trên 2 tuổi
7,53
Từ 1 đến dưới 2 tuổi
c ự c h c í t
u ự t h n à h T
7,13
c ú x m ả c à v
Dưới 1 tuổi
7,15
Trên 2 tuổi
g n ò
7,87
l i
Từ 1 đến dưới 2 tuổi
à H
n â h n n ô h
7,54
Dưới 1 tuổi
6.20 6.40 6.60 6.80 7.00 7.20 7.40 7.60 7.80 8.00
khác biệt có ý nghĩa thống kê (số liệu chi tiết thể hiện ở biểu đồ 4.5).
Biểu đồ 4.5. Tuổi của con và hài lòng hôn nhân
96
TRÌNH TUYẾN
Số liệu ở biểu đồ trên cho thấy trong 3 độ tuổi của con thì những cặp vợ
chồng có con ở độ tuổi từ 1 đến 2 tuổi có sự hài lòng cao nhất, đứng thứ hai là các
cặp vợ chồng có con dưới 1 tuổi và thấp nhất là những trường hợp có con trên 2
tuổi. Sở dĩ có sự phân hóa này do các cặp vợ chồng có con đầu lòng trên 2 tuổi đa
phần có con thứ hai nên những căng thẳng trong cuộc sống của họ gia tăng. Tương
tự, giai đoạn con dưới 1 tuổi là lúc cha mẹ phải đối mặt với nhiều thách thức để
thích ứng với vai trò mới là vai trò làm cha mẹ. Vì vậy, sau khi thích ứng được với
vai trò này thì sự HLHN tăng lên khi con cái của họ được 1-2 tuổi.
Nhóm tác giả M. Twenge và cộng sự (2003) cũng đưa ra 4 mô hình lí thuyết
lí giải cho sự ảnh hưởng của con cái đến sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân bao
gồm: mô hình xung đột vai trò (the role conflict model), mô hình hạn chế sự tự do
(the restriction of freedom model), mô hình giảm sự hài lòng về tình dục (the sexual
dissatisfaction model), và mô hình chi phí tài chính (the financial cost model). Bốn
mô hình lí thuyết này cũng giải thích rất rõ sự ảnh hưởng của con cái đến sự HLHN
của các cặp vợ chồng trong giai đoạn 5 năm đầu tiên chung sống. Ở giai đoạn này,
các cặp vợ chồng phải thích nghi với các vai trò mới như vai trò làm vợ, làm chồng,
con dâu, con rể, làm cha, làm mẹ. Trong cùng một lúc, họ phải thích nghi với nhiều
vai trò mới khác nhau và có những lúc các vai trò có sự mâu thuẫn. Cũng trong giai
đoạn này, từ những người độc thân tự do, họ phải phụ thuộc vào người bạn đời, vào
con cái nên sự tự do của họ cũng hạn chế hơn. Họ cũng ít dành thời gian hơn cho
đời sống tình dục do cả yếu tố về sinh lý của người vợ (trong thời gian mang bầu và
mới sinh con), cả về thời gian do phải ưu tiên chăm sóc cho con. Đặc biệt, với nhiều
cặp đôi ở giai đoạn 5 năm đầu, họ vẫn chưa có sự ổn định về tài chính nên khi có
con, họ sẽ phải tăng thêm các chi phí cho cuộc sống gia đình, điều này cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới mối quan hệ hôn nhân.
Một người vợ chia sẻ “Giai đoạn mà em căng thẳng nhất là khi em sinh đứa
thứ 2. Khi đó, gia đình em cũng còn khó khăn về kinh tế. Anh nhà em vẫn phải đi
làm đến 10h đêm mới về. Một mình em xuay với hai đứa trẻ. Em rất mệt mỏi. Bây
giờ thì mọi thứ cũng dần đỡ rồi. Con em giờ một đứa 4 tuổi, đứa nhỏ 1 tuổi.”_ Nữ,
kết hôn 5 năm, Hoàng Mai.
97
TRÌNH TUYẾN
Với sự xuất hiện của đứa con đầu lòng, việc chuyển từ trạng thái một cặp
“vợ chồng son” sang một gia đình là một thay đổi lớn, đòi hỏi sự thích nghi cao của
cặp vợ chồng với tình huống mới. Đứa con ra đời có thể tạo ra căng thẳng trong hôn
nhân, do phải phục vụ những nhu cầu của nó và do người vợ người chồng thường
không còn thời gian và tâm trí dành cho nhau như trước. Nhưng đứa con cũng có
thể dẫn tới cảm giác thỏa mãn và tạo ra ý nghĩa mới và sự gắn bó cho quan hệ vợ
chồng. Điều này đặc biệt quan trọng ở người Kinh Việt Nam. (Mai Huy Bích, 2009)
4.1.2.4. Trình độ học vấn và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Trong mẫu nghiên cứu của luận án, tỉ lệ những người vợ có trình độ học vấn
dưới cao đẳng, đại học cao hơn tỉ lệ những người chồng ở cùng trình độ học vấn
này. Nói cách khác, nhìn chung, đa phần những người chồng có học vấn cao hơn
50.0
45,9
45.0
38,8
40.0
41,3
35.0
34,0
30.0
25.0
HV chồng
20.0
HV vợ
15.0
11,5
10,2
10.0
9,7
8,6
5.0
0.0
THCS
THPT
Trên ĐH
Cao đẳng/ Đại học
người vợ (chi tiết ở sơ đồ sau).
Biểu đồ 4.6. Trình độ học vấn (HV) của vợ và chồng
Chúng tôi sử dụng phân tích One way Anova để so sánh sự khác biệt về
HLHN theo biến số trình độ học vấn của chồng và trình độ học vấn của vợ. Kết
quả cho thấy có sự tác động khác nhau giữa trình độ học vấn của chồng và vợ đến
sự HLHN.
a. Trình độ học vấn của chồng và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Sự khác biệt về trình độ học vấn của chồng không tạo ra sự khác biệt về sự
HLHN nói chung (p>0,05). Sự khác biệt theo biến số trình độ học vấn của chồng
98
TRÌNH TUYẾN
chỉ thể hiện ở khía cạnh hài lòng về Thành tựu - cảm xúc tích cực và hài lòng về ý
nghĩa hôn nhân (p<0,05). Xu hướng của sự khác biệt ở hai khía cạnh này đó là:
các cuộc hôn nhân có chồng có trình độ THCS có ĐTB về Thành tựu - cảm xúc
tích cực và Ý nghĩa hôn nhân cao nhất, tiếp theo các cặp có chồng có trình độ cao
đẳng, đại học trở lên và đứng cuối cùng là sự nhóm những cặp vợ chồng có chồng
có trình độ THPT.
Sự khác biệt ở hai khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực và Ý nghĩa hôn
7,39
Trên ĐH
7,60
CĐ/ĐH
ĩ
7,17
THPT
n â h n n ô h a h g n Ý
8,24
THCS
7,22
Trên ĐH
c ú x m ả c
7,41
CĐ/ĐH
c ự c h c í t
7,07
THPT
8,06
THCS
à v u ự t h n à h T
6.40
6.60
6.80
7.00
7.20
7.40
7.60
7.80
8.00
8.20
8.40
nhân được thể hiện như ở biểu đồ dưới đây:
Biểu đồ 4.7. Trình độ học vấn của ngƣời chồng và sự khác biệt
trong các khía cạnh hài lòng hôn nhân
Kết quả nghiên cứu cho thấy người chồng có trình độ học vấn THCS có
ĐTB về Thành tựu - cảm xúc tích cực và Ý nghĩa hôn nhân cao hơn khá nhiều so
với các nhóm có trình độ học vấn ở bậc khác.
b. Trình độ học vấn của vợ và sự hài lòng hôn nhân
So sánh sự khác biệt HLHN theo biến số sự khác biệt học vấn của người vợ
cho thấy yếu tố học vấn tạo ra sự khác biệt trên các khía cạnh HLHN cũng như sự
HLHN nói chung, kết quả thể hiện ở bảng sau:
99
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.7. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến học vấn của ngƣời vợ
THCS THPT CĐ/ĐH Trên ĐH Mức ý nghĩa Các khía cạnh ĐTB (ĐLC)
Thành tựu 7,83 7,19 7,44 6,92 F(3,209) = 2,699
và cảm xúc (0,81) (1,20) (1,23) (1,18) p = 0,047
Mối quan hệ 8,53 7,54 7,64 7,38 F(3,209) = 4,104
hôn nhân (0,52) (1,51) (1,06) (1,18) p = 0,007
8,15 7,23 7,64 7,16 F(3,209) = 4,754 Ý nghĩa hôn nhân (0,76) (0,76) (1,20) (1,18) p = 0,03
Cùng xu hướng với trình độ học vấn của người chồng, ở những cặp vợ chồng
F(3,209) = 3,458 8,31 7,49 7,81 7,35 HLHN tổng thể p = 0,017 (0,64) (1,33) (1,18) (1,08)
có vợ với trình độ học vấn THCS (mức học vấn thấp nhất) có sự hài lòng cao nhất
về đời sống hôn nhân, ngược lại trường hợp có vợ có trình độ học vấn trên đại học
(mức học vấn cao nhất) lại có sự hài lòng về hôn nhân thấp nhất.
c. Sự chênh lệch trình độ học vấn giữa chồng và vợ với sự hài lòng hôn nhân
Trong mẫu nghiên cứu gồm 209 cặp vợ chồng thì có 25,7% trường hợp
chồng có học vấn thấp hơn vợ, 40,3% trường hợp trình độ học vấn hai người bằng
nhau và 34,0% cặp có chồng cao hơn vợ về trình độ học vấn. So sánh sự khác biệt
về HLHN theo biến số chênh lệch về học vấn giữa chồng và vợ, kết quả cho thấy
không có sự khác biệt có ý nhĩa thống kê về sự HLHN theo biến số này (p>0,05).
Như vậy, có thể khẳng định sự chênh lệch về trình độ học vấn giữa hai vợ chồng
không tạo ra sự khác biệt về sự HLHN. Kết quả này cũng tương đồng với một số
nghiên cứu khác cho thấy rằng không có sự khác biệt về HLHN giữa các nhóm học
vấn khác nhau (Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh, 2013; Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch và cơ quan khác, 2008).
4.1.2.5. Tuổi tác và sự hài lòng hôn nhân
Để xem xét sự khác biệt về HLHN theo biến số tuổi tác, chúng tôi chia mẫu
nghiên cứu thành 3 nhóm tuổi bằng cách chia đều phân bố tỉ lệ phần trăm (khoảng
33% mỗi nhóm). Sự phân bố của ba nhóm tuổi thể hiện ở bảng sau:
100
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.8. Phân bố nhóm tuổi của các cặp vợ chồng
Tuổi trung Nhóm trẻ Nhóm trung Nhóm lớn Tuổi bình tuổi bình tuổi
Tuổi của chồng 31.1 tuổi < 28 tuổi 28 đến < 33 tuổi 33 - 45 tuổi
Tuổi của vợ 27.2 tuổi < 24 tuổi 24-28 tuổi 28- 43 tuổi
a. Tuổi của chồng và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Kết quả so sánh theo biến số tuổi của chồng bằng phép so sánh One way
Anova cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự HLHN, ở hai khía cạnh
Thành tựu - cảm xúc tích cực và Ý nghĩa hôn nhân, có sự khác biệt giữa các cặp đôi
có người chồng ở độ tuổi khác nhau (p<0,01), riêng ở khía cạnh hài lòng về mối
quan hệ hôn nhân thì sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
9,36 8,95
10.00 9.00 8.00 7.00 6.00 5.00 4.00 3.00 2.00 1.00 0.00
Nhóm tuổi trẻ
Nhóm lớn tuổi
Nhóm tuổi trẻ
Nhóm lớn tuổi
Nhóm tuổi trung bình
Nhóm tuổi trung bình
Thành tựu và cảm xúc tích cực
Ý nghĩa hôn nhân
7,48 7,39 7,31 7,13
Biểu đồ 4.8. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo nhóm tuổi ngƣời chồng
Quan sát biểu đồ trên ta thấy ở các khía cạnh của HLHN hay HLHN nói
chung thì nhóm những cặp vợ chồng có chồng thuộc nhóm đàn ông trẻ tuổi nhất
trong mẫu (dưới 28 tuổi) có mức độ hài lòng cao nhất, ở cả 3 lĩnh vực ĐTB đều ở
mức 9 trong phân vị 10 của thang đo. Nhóm cặp đôi có chồng nhiều tuổi nhất (33-
35 tuổi) trong mẫu thì có sự HLHN thấp thứ hai và nhóm cặp đôi có chồng ở độ
tuổi trung bình trong mẫu (28-35 tuổi) có sự HLHN thấp nhất trong 3 nhóm tuổi của
người chồng, ĐTB ở khoảng phân vị 7 trong thang phân vị 10.
101
TRÌNH TUYẾN
b. Tuổi của vợ và sự hài lòng hôn nhân
Phép so sánh One way anova cho thấy biến số tuổi của vợ tạo ra sự khác biệt
trên tất cả các khía cạnh của sự HLHN cũng như sự HLHN tổng thể của vợ chồng
nói chung trong 5 năm đầu chung sống (p<0,05). Cụ thể, mức độ hài lòng thể hiện ở
7,40
Nhóm lớn tuổi
g n ò
8,09
l i
Nhóm tuổi trung bình
à H
n â h n n ô h
7,68
Nhóm tuổi trẻ
7,25
Nhóm lớn tuổi
ĩ
7,86
Nhóm tuổi trung bình
n â h n
7,42
Nhóm tuổi trẻ
n ô h a h g n Ý
7,37
Nhóm lớn tuổi
n a u q
7,94
i
Nhóm tuổi trung bình
n â h n
n ô h ệ h
ố M
7,79
Nhóm tuổi trẻ
7,02
Nhóm lớn tuổi
7,72
Nhóm tuổi trung bình
c ự c h c í t
u ự t h n à h T
c ú x m ả c à v
7,34
Nhóm tuổi trẻ
6.40
6.60
6.80
7.00
7.20
7.40
7.60
7.80
8.00
8.20
bảng số liệu sau:
Biểu đồ 4.9. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến số nhóm tuổi
của ngƣời vợ
Số liệu cho thấy những cặp vợ chồng có vợ ở nhóm tuổi trung bình (24-28
tuổi) trong mẫu nghiên cứu có mức hài lòng cao nhất ở tất cả các khía cạnh cũng
như sự hài lòng nói chung, ĐTB thuộc mức 8 trong 10 phân vị. Còn lại, nhóm các
cặp vợ chồng có vợ ở nhóm tuổi trẻ nhất (dưới 24 tuổi) so với toàn mẫu có sự hài
lòng cao hơn nhóm các cặp vợ chồng có vợ ở độ tuổi lớn nhất (28-43 tuổi) trong
mẫu nghiên cứu.
Như vậy, xét về độ tuổi của cả hai vợ chồng thì có thể thấy những cặp đôi ở
nhóm độ tuổi lớn nhất trong toàn mẫu đều có mức độ hài lòng thấp hơn so với cặp
đôi có độ tuổi trẻ hơn.
102
TRÌNH TUYẾN
c. Sự chênh lệch tuổi giữa vợ và chồng với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Trong số những cặp vợ chồng được hỏi thì có 2,7% trường hợp chồng kém
tuổi vợ, 11,8% hai vợ chồng bằng tuổi và 85,6% cặp có chồng hơn tuổi vợ (trong
đó: chồng hơn vợ dưới 5 tuổi chiếm 67.4%, chồng hơn vợ trên 5 tuổi chiếm 18%).
Kiểm định sự khác biệt giữa ba nhóm khách thể này bằng phép so sánh One way
Anova, chúng tôi nhận thấy chỉ có sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê theo biến số nhóm tuổi (p=0,005) (mức độ khác biệt thể hiện
ở biểu đồ sau). Còn lại, các khía cạnh khác và sự HLHN nói chung có mức ý
8.65
9.00
8.50
7.77
7.57
7.63
8.00
7.50
7.00
Chồng kém vợ
Chồng bằng vợ
Chồng hơn vợ 1-5 tuổi
Chồng hơn vợ trên 5 tuổi
nghĩa p>0,05.
Biểu đồ 4.10. Sự chênh lệch tuổi giữa các cặp vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân
Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ trên là một trong những điểm đáng chú ý của
luận án khi phát hiện ra rằng những cặp vợ chồng có chồng kém tuổi vợ đánh giá
cao về ý nghĩa của hôn nhân (ĐTB nằm trong khoảng phân vị 9). Đứng thứ hai là
những cặp vợ chồng có sự chênh lệch độ tuổi cao nhất so với toàn mẫu (chồng hơn
vợ trên 5 tuổi). Nhóm cặp vợ chồng có tuổi bằng nhau có mức độ hài lòng về ý
nghĩa hôn nhân ở mức thấp nhất.
Lí giải cho kết quả này với những chia sẻ của các cặp vợ chồng, rất thú vị là
chính sự chín chắn của những người vợ hơn tuổi chồng là yếu tố hài hòa sự khác
biệt trong quan hệ hôn nhân. “Ban đầu gia đình mình cấm đoán vì nghĩ rằng vợ
103
TRÌNH TUYẾN
mình già hơn. Bố mẹ mình cũng sợ sau này vợ già hơn chồng gia đình sẽ không
hạnh phúc. Nhưng thực tế chúng mình lại rất hiểu nhau. Cô ấy chín chắn và năng
động, rất tự chủ và không hay giận hờn vô cớ. Có lẽ vì thế mà chúng mình ít khi cãi
vã nhau vì những chuyện nhỏ nhặt”_ Chồng, kết hôn 3 năm, Hoàng Mai.
Hay một người vợ chia sẻ “Tôi hơn tuổi chồng nhưng chúng tôi không có
vấn đề gì lớn lắm. Gần như chúng tôi quên mất tuổi của mình. Anh ấy vẫn là người
hiểu tôi và chia sẻ với tôi công việc hàng ngày. ”
Theo quan niệm thông thường của nhiều người Việt Nam, chồng phải hơn vợ
thì mới đúng theo lẽ thường. Chồng là người gánh vác trách nhiệm trong gia đình,
là trụ cột của gia đình nên cần sự chín chắn, chững chạc. Do đó, khi người chồng
hơn người vợ về tuổi, người ta tin rằng sẽ giúp cho gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên,
chúng tôi nhận thấy rằng khi người vợ nhiều tuổi, sự chín chắn của người vợ cũng
đóng góp vào việc xây dựng hạnh phúc hôn nhân.
4.1.2.6. Thu nhập và sự hài lòng hôn nhân
Số liệu thống kê cho thấy thu nhập của 209 cặp vợ chồng phân bố như sau:
Bảng 4.9. Phân bố mức thu nhập của các cặp vợ chồng
Mức thu Mức thu nhập Mức thu Thu nhập Điểm trung vị nhập thấp trung bình nhập cao
Chồng 8 triệu < 6 triệu 6-10 triệu >10 triệu
Vợ 5 triệu <4 triệu 4-6 triệu >6 triệu
Cả hai 13.5 triệu <11 triệu 11-17 triệu >17 triệu
Do mức độ phân tán về thu nhập giữa các khách thể là rất lớn, độ lệch chuẩn
về thu nhập cao hơn điểm trung bình nên chúng tôi lấy điểm trung vị để mô tả giá
trị trung bình của thu nhập của các cặp đôi. Khi phân chia khách thể thành 3 nhóm
theo biến số thu nhập, ta có 3 nhóm khách thể được phân bố theo bảng trên.
a. Thu nhập của chồng và sự hài lòng hôn nhân
Đánh giá sự khác biệt của thu nhập từ người chồng và sự HLHN, kết quả cho
thấy, sự khác biệt về thu nhập của người chồng sự tạo sự khác biệt về sự hài lòng ở
104
TRÌNH TUYẾN
khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực (p = 0,04), còn các mặt khác cũng như sự
HLHN nói chung không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Sự khác
biệt về sự hài lòng ở khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực theo biến mức thu
7,29
Nhóm thu nhập cao
7,79
Nhóm thu nhập trung bình
7,86
Nhóm thu nhập thấp
7.00
7.20
7.40
7.60
7.80
8.00
nhập của chồng thể hiện ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 4.11. Sự khác biệt về thành tựu-cảm xúc tích cực theo biến số thu nhập
của ngƣời chồng
Số liệu ở biểu đồ trên cho thấy, cặp đôi có nhóm thu nhập thấp có sự hài lòng
về Thành tựu - cảm xúc tích cực ở mức cao nhất, tiếp theo là nhóm cặp đôi chồng
có mức thu nhập trung bình. Đáng ngạc nhiên là nhóm cặp đôi có chồng có thu
nhập cao nhất trong nhóm thì có điểm hài lòng ở khía cạnh này thấp nhất. Có thể,
do sự HLHN là cảm nhận chủ quan của mỗi người, và theo thuyết kì vọng thì sự
HLHN phụ thuộc vào mức độ kì vọng và mức độ đáp ứng mong đợi về cuộc sống
hôn nhân của người đó. Do vậy, có thể những người có thu nhập cao cũng có sự kì
vọng cao về cả thu nhập đến các khía cạnh khác trong cuộc sống nói chung.
b. Thu nhập của vợ và sự hài lòng hôn nhân
Kết quả kiểm định mức thu nhập của vợ với sự HLHN qua phép so sánh One
way Anova cho thấy: chỉ ở khía cạnh hài lòng về mối quan hệ mới có sự khác biệt
theo biến số thu nhập của vợ (p=0,03). Sự khác biệt mức độ hài lòng về mối quan
hệ theo biến số này thể hiện ở biểu đồ sau:
105
TRÌNH TUYẾN
Nhóm thu nhập cao
7,29
Nhóm thu nhập trung bình
7,79
Nhóm thu nhập thấp
7.00
7.20
7.40
7.60
7.80
8.00
7,86
Số liệu trên cho thấy, những cặp đôi có vợ thuộc nhóm thu nhập thấp so với
Biểu đồ 4.12. Sự khác biệt về mối quan hệ tích cực theo biến số thu nhập của vợ
toàn mẫu thì có mức hài lòng về mối quan hệ cao nhất. Ngược lại, cặp đôi có người
vợ thuộc nhóm thu nhập cao nhất trong nhóm khách thể nghiên cứu thì lại có sự hài
lòng về mối quan hệ thấp nhất.
c. Tổng thu nhập và sự chênh lệch về thu nhập giữa vợ và chồng với sự hài lòng
hôn nhân
Khi đánh giá sự khác biệt về HLHN theo biến số tổng thu nhập của hai vợ
chồng thì kết quả cho thấy không có sự khác biệt nào có ý nghĩa thống kê (phép so
sánh One way Anova p>0,05).
Trong 209 cặp đôi được hỏi, có 15 trường hợp chồng thu nhập thấp hơn vợ,
32 trường hợp chồng thu nhập bằng vợ và 9 trường hợp chồng thu nhập cao hơn vợ
(73 trường hợp không tiết lộ thông tin thu nhập). Kết quả kiểm định sự khác biệt
của 3 nhóm khách thể này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
HLHN nói chung cũng như ở ba khía cạnh của HLHN.
Chúng tôi xét các yếu tố khác có liên quan đến yếu tố thu nhập và thấy
rằng các cặp đôi ở nhóm thu nhập thấp thì chỉ có 2 cặp vợ chồng có người vợ thu
nhập cao hơn người chồng. Còn lại, 57 cặp (chiếm 96,6%) có thu nhập vợ và
chồng ngang nhau hoặc chồng thu nhập hơn vợ. Còn ở những người chồng thuộc
nhóm thu nhập cao thì có tới 9 cặp ở đó người vợ có thu nhập cao hơn người
106
TRÌNH TUYẾN
chồng. Phải chăng theo quan niệm truyền thống, người chồng phải hơn vợ về tài
chính vẫn còn ảnh hưởng đến cảm nhận hài lòng của chính người chồng trong
cuộc sống hôn nhân.
Chúng tôi cũng xem xét mức độ tương quan của các yếu tố tài chính trong
cuộc sống hôn nhân bao gồm mức độ hòa hợp trong chi tiêu tài chính, sự hài lòng
về ứng xử với người bạn đời trong chi tiêu tài chính và mức độ đáp ứng mong đợi
về thu nhập của người bạn đời với sự HLHN. Kết quả cho thấy hai yếu tố có tương
quan mạnh hơn đến sự hài lòng hôn nhân của người chồng là sự hài lòng về ứng xử
của người bạn đời trong chi tiêu tài chính (hệ số tương quan Pearson r = 0,7) và
mức độ hòa hợp trong chi tiêu tài chính (hệ số tương quan Pearson r = 0,67), yếu tố
đáp ứng mong đợi về thu nhập của người bạn đời có tương quan rất thấp với sự
HLHN (hệ số tương quan Pearson r = 0,19). Kết quả mối tương quan của các yếu tố
trên với sự HLHN của người vợ cũng có xu hướng tương tự như người chồng.
Khi khoảng cách thu nhập giữa chồng và vợ càng nhỏ thì phân công lao động
nội trợ giữa vợ và chồng càng bình đẳng (Blair và Lighter 1991; Kamo 1994;
Shelton và John, 1993; Vũ Tuấn Huy, 2015). Chính quan niệm này xuất phát từ thu
nhập của người phụ nữ ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa vợ và chồng trong gia đình
mà trực tiếp ở đây là quyền ra quyết định - yếu tố tham gia đóng góp vào sự hài
lòng hôn nhân.
Như vậy có thể thấy trong nhóm khách thể nghiên cứu của luận án, thu nhập
là một yếu tố có ảnh hưởng tới sự HLHN và có sự ảnh hưởng khác nhau ở người
chồng và người vợ. Với người chồng, thu nhập ảnh hưởng tới cảm nhận về Thành
tựu và cảm xúc trong cuộc sống hôn nhân, trong khi đó, đối với người vợ, thu nhập
lại có ảnh hưởng tới cảm nhận về mối quan hệ hôn nhân.
4.1.2.7. Hoàn cảnh nhà ở, chung sống và sự hài lòng hôn nhân
a. Hoàn cảnh nhà ở và sự hài lòng hôn nhân
Bằng so sánh One way anova nghiên cứu phát hiện ra rằng điều kiện về nhà
ở có tác động đến tất cả các khía cạnh HLHN cũng như sự HLHN nói chung của
các cặp đôi trong 5 năm đầu chung sống (p<0,01). Kết quả chi tiết được trình bày ở
biểu đồ sau:
107
TRÌNH TUYẾN
7,27
Không ổn định
8,38
Đi thuê nhà
n ô h g n ò
n â h n
7,44
l i
Ở nhờ nhà người khác
à H
7,51
Nhà riêng hai vợ chồng
6,52
Không ổn định
8,01
Đi thuê nhà
ĩ
n â h n
7,33
Ở nhờ nhà người khác
n ô h a h g n Ý
7,30
Nhà riêng hai vợ chồng
6,81
Không ổn định
8,31
Đi thuê nhà
ệ h n a u q
i
7,22
Ở nhờ nhà người khác
n â h n n ô h
ố M
7,51
Nhà riêng hai vợ chồng
6,55
Không ổn định
8,06
Đi thuê nhà
c ự c
7,03
Ở nhờ nhà người khác
h c í t c ú x m ả c
à v u ự t h n à h T
7,04
Nhà riêng hai vợ chồng
0.00 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 9.00
Biểu đồ 4.13. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng
theo biến hoàn cảnh nhà ở
Trong 4 nhóm khách thể khác biệt về điều kiện nhà ở thì nhóm những cặp vợ
chồng đi thuê nhà lại có mức HLHN cao nhất trên tất cả các khía cạnh. Đứng thứ
hai là những cặp vợ chồng có nhà riêng, tiếp theo là những cặp đôi đi ở nhờ nhà
người khác (bố mẹ chồng/vợ/người thân,…). Nhóm có mức độ hài lòng đứng ở vị
trí cuối cùng là nhóm không có nhà ở ổn định.
b. Hoàn cảnh chung sống và sự hài lòng hôn nhân
Xem xét ảnh hưởng của hoàn cảnh chung sống với sự HLHN cho thấy:
không có sự khác biệt về sự HLHN nói chung và hai yếu tố Thành tựu - cảm xúc
tích cực, Mối quan hệ hôn nhân theo biến số hoàn cảnh chung sống. Trong khi đó,
yếu tố Ý nghĩa hôn nhân có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p=0,02. Trong đó,
mức độ hài lòng cao nhất là những cặp vợ chồng sống riêng, thứ hai là những cặp
vơ chồng sống với nhà chồng và thấp nhất là những cặp vợ chồng sống với nhà vợ.
108
TRÌNH TUYẾN
7,74
7,30
7.80 7.70 7.60 7.50 7.40 7.30 7.20 7.10 7.00 6.90 6.80
Ở riêng hai vợ chồng
Sống chung với bố mẹ chồng
Sống chung với bố mẹ vợ
7,17
Biểu đồ 4.14. Sự khác biệt về cảm nhận ý nghĩa hôn nhân theo biến số
hoàn cảnh chung sống
Trong mẫu nghiên cứu này, chúng tôi nhận định rằng đa số các cặp vợ chồng
khá hài lòng về cuộc sống hôn nhân nên hoàn cảnh chung sống không phải là yếu tố
có tác động nhiều. Có thể, với những cặp vợ chồng ít hài lòng về cuộc sống hôn
nhân, hoàn cảnh chung sống có thể có những tác động có ý nghĩa.
Sống chung với gia đình chồng có ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân (Lê
Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Văn Nhiều Em, Nguyễn Thị Bảo Ngọc, 2012). Gia
đình ba thế hệ khó tránh khỏi mâu thuẫn, xung đột do sự khác biệt, thậm chí là trái
ngược nhau về nhu cầu, nhận thức, hành vi sinh hoạt của các thành viên (Nguyễn
Hữu Minh, 2013).
Trong mô hình sống chung sau kết hôn với bố mẹ (hai người sau khi kết hôn
sống chung với gia đình nhà chồng hoặc nhà vợ) có nhiều mối quan hệ gắn liền với
trách nhiệm và bổn phận của người con dâu, con rể phải đảm nhiệm. Nếu người con
dâu, con rể này có những ứng xử không đáp ứng được những mong đợi của gia đình
nhà chồng, nhà vợ thì rất dễ dẫn đến mâu thuẫn, kết quả là sự hài lòng hôn nhân
giữa hai vợ chồng bị ảnh hưởng. Trong nghiên cứu của Phan Thị Luyện (2015),
trong số 21,4% cặp vợ chồng sống trong các gia đình mở rộng thì có 4,6% cặp vợ
chồng li hôn. Nguyên nhân là do những mâu thuẫn trong cuộc sống chung với gia
109
TRÌNH TUYẾN
đình nhà chồng, nhà vợ dẫn đến sự hài lòng hôn nhân bị tổn thương, quá trình này
diễn ra dai dẳng và các đương sự không muốn tiếp tục cuộc sống hôn nhân nữa. Lúc
này, trong đời sống vợ chồng, sự hài lòng dần mất chỗ đứng và thay vào đó là
những xung đột không được giải quyết, và kết quả là dẫn đến li hôn.
4.1.2.8. Nơi ở, nơi lớn lên và sự hài lòng hôn nhân
a. Nơi ở và sự hài lòng hôn nhân
Phép so sánh t-test giữa những cặp vợ chồng sống ở nội thành và ngoại ô Hà
Nội cho thấy không có sự khác biệt về sự HLHN trên tất cả các khía cạnh (p>0,05).
Cũng có thể do hạn chế của cách chọn mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi về địa
bàn nghiên cứu nên sự khác biệt giữa nội thành và ngoại thành không được thể hiện
rõ nét. Huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai là hai địa bàn nghiên cứu có vị trí địa
lí khá gần nhau, sự khác biệt về đặc điểm văn hóa, kinh tế, xã hội cũng không nhiều
nên các cặp đôi sinh sống ở hai địa bàn này cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa
về sự HLHN.
b. Nơi lớn lên và sự hài lòng hôn nhân
Nơi lớn lên của chồng và sự hài lòng hôn nhân
Kết quả nghiên cứu cho thấy trong các khía cạnh HLHN thì những người đàn
ông lớn lên ở nông thôn có sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân cao hơn những người
đàn ông lớn lên ở thành thị (ĐTBnông thôn = 7,70 > ĐTBthành thị = 7,21). Chúng tôi
nhận định rằng, ở nông thôn Việt Nam, giá trị hôn nhân, gia đình vẫn được coi là
vấn đề mang tính truyền thống nên đối với những người lớn lên ở nông thôn, ý
nghĩa của hôn nhân có thể đậm nét hơn so với những người lớn lên ở đô thị. Quan
niệm của người đô thị về cuộc sống hôn nhân có thể cởi mở hơn và cuộc sống của
người đô thị ít bị gắn chặt với ý nghĩa hôn nhân nhiều hơn.
Nơi lớn lên của vợ và sự hài lòng hôn nhân
Khác với người chồng, nơi lớn lên của người vợ có tác động tới sự HLHN
nói chung của người vợ (p = 0,002) và các thành tố của sự HLHN (hệ số sig của
kiểm định Independent samples t test của các thành tố: Thành tựu và cảm xúc p =
0,02; Mối quan hệ p = 0,006; Ý nghĩa hôn nhân p = 0,003). Sự khác biệt được thể
hiện cụ thể như ở biểu đồ sau:
110
TRÌNH TUYẾN
10
9
7,9
7,6
7,6
7,4
8
7,2
7,1
7,1
6,8
7
6
5
Nông thôn
4
Thành thị
3
2
1
0
HLHN chung
Mối quan hệ
Ý nghĩa
Thành tích và cảm xúc
Trong tất cả các khía cạnh thì những cặp đôi có vợ xuất phát từ nông thôn
Biểu đồ 4.15. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân theo biến số địa bàn sinh sống
đều có sự hài lòng cao hơn những cặp đôi có vợ lớn lên ở thành thị. Sự chênh lệch
cao nhất là ở khía cạnh hài lòng về mối quan hệ.
4.1.2.9. Tình trạng hôn nhân và sự hài lòng hôn nhân
Trong 209 cặp vợ chồng tham gia vào khảo sát có 2 cặp đôi đang sống ly
thân và 207 cặp đang sống chung/kết hôn. Kết quả so sánh cho thấy có sự khác biệt
về sự HLHN giữa những người đang sống li thân và những người đang chung sống
4,5
Ý nghĩa
7,5
2,4
Mối quan hệ
7,7
Li thân
2,7
Đang sống chung
Thành tích và cảm xúc
7,3
3,1
HLHN chung
7,5
0
2
4
6
8
với bạn đời trên tất cả các khía cạnh HLHN.
Biểu đồ 4.16. Sự khác biệt về hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng
theo biến số tình trạng chung sống
111
TRÌNH TUYẾN
Theo số liệu ở biểu đồ trên cho thấy có một sự chênh lệch rõ rệt về sự HLHN
giữa những cặp đôi đang chung sống bình thường cặp đôi đang li thân. Nghiên cứu
của Hoàng Bá Thịnh (2012) cũng chỉ ra có sự khác biệt về mức độ HLHN giữa
nhóm hiện đang chung sống và nhóm ly thân. Điều này phản ánh thực tế rằng
những người đang trong tình trạng ly thân thường ít HLHN hơn những người đang
chung sống mà không li thân. Thông thường, khi li thân nghĩa là cuộc sống hôn
nhân của họ đang không hài lòng, hạnh phúc.
4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân
4.2.1. Mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng và sự hài lòng
4.2.1.1. Mối tương quan chung giữa sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân và các yếu
tố ảnh hưởng
Luận án đưa ra 3 yếu tố để xem xét mối quan hệ tương quan với sự HLHN
của các cặp vợ chồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 3 yếu tố đưa ra là cảm nhận
về sự hòa hợp vợ chồng, cảm nhận về người bạn đời và hành vi giao tiếp với người
bạn đời đều có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa với sự HLHN của các cặp vợ
chồng. Kết quả được thể hiện cụ thể ở bảng dưới đây:
Bảng 4.10. Tƣơng quan giữa sự hài lòng hôn nhân và các yếu tố ảnh hƣởng
Sự HLHN Sự HLHN Sự HLHN Các yếu tố của vợ chồng của chồng của vợ
r 0,761** 0,657** 0,743** Cảm nhận về sự hòa hợp
p 0,000 0,000 0,000 vợ chồng
r 0,518** 0,388** 0,571** Cảm nhận về ngƣời bạn đời p 0,000 0,000 0,000
r 0,597** 0,525** 0,571** Hành vi giao tiếp với ngƣời
bạn đời p 0,000 0,000 0,000
Ghi chú: **p<0,01
112
TRÌNH TUYẾN
Bảng số liệu trên cho thấy tất cả 3 yếu tố được đưa ra đều có mối tương quan
thuận với sự HLHN chung của hai vợ chồng cũng như với sự HLHN của người
chồng, HLHN của người vợ. Trong đó, yếu tố Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng là
yếu tố có mối tương quan chặt và mạnh nhất với sự HLHN chung của hai vợ chồng
cũng như sự HLHN của người chồng và người vợ. Hai yếu tố còn lại là cảm nhận
về người bạn đời và hành vi giao tiếp với người bạn đời có mối tương quan ở mức
độ tương đối chặt với sự HLHN.
Chúng tôi phân tích mối tương quan với các yếu tố trên cũng như sự tương
quan với từng mệnh đề ở trong các yếu tố.
4.2.1.2. Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cảm nhận của người trả lời về sự hòa hợp vợ
chồng có mối tương quan thuận chặt chẽ với sự HLHN nói chung (hệ số tương quan
Pearson r = 0,781). Kết quả cụ thể được mô tả như ở bảng số liệu dưới đây:
Bảng 4.11. Tƣơng quan của cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng
và sự hài lòng hôn nhân
Hệ số tƣơng quan (r)
Sự hòa hợp Chồng Vợ đánh Chung đánh giá giá
Hòa hợp về quan điểm sống, giá trị sống 0,541** 0,739** 0,765**
Hòa hợp về tính cách 0,435** 0,549** 0,568**
Hòa hợp về thói quen sinh hoạt hàng ngày 0,456** 0,585** 0,619**
Hòa hợp về ứng xử với những người xung quanh 0,520** 0,701** 0,736**
Hòa hợp trong việc chi tiêu và quản lí tài chính 0,664** 0,.536** 0,703** gia đình
Hòa hợp về tình dục 0,740** 0,701** 0,823**
Hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng 0,195** 0,191** 0,223**
Trung bình chung 0,613** 0,738** 0,761**
Ghi chú: **p<0,01
113
TRÌNH TUYẾN
Trong các khía cạnh khác nhau của sự hòa hợp, cảm nhận sự hòa hợp về tình
dục có tương quan mạnh nhất (r = 0,82), sự hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín
ngưỡng có tương quan yếu nhất (r = 0,22) với sự HLHN. Có sự khác biệt về mối
tương quan của các biến quan sát với sự HLHN ở người vợ và người chồng. Đối với
người chồng, nhóm biến quan sát có mức độ tương quan chặt với sự HLHN của
người chồng là cảm nhận về sự hòa hợp tình dục (hệ số tương quan cao nhất r =
0,74), hòa hợp trong việc chi tiêu và quản lý tài chính. Đối với người vợ, các yếu tố
có tương quan mạnh nhất với sự HLHN của người vợ bao gồm cảm nhận về sự hòa
hợp với quan điểm sống, giá trị sống; hòa hợp về ứng xử với những người xung
quanh và hòa hợp về tình dục. Ở cả hai vợ chồng, hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín
ngưỡng đều có mức độ tương quan quan lỏng lẻo (r= 0,19).
Lí giải cho kết quả nghiên cứu này, một số người vợ nhận thấy rằng “sự hòa
hợp về tình dục là quan trọng. Nó là sự thân mật và cảm nhận của tình yêu. Và đôi
khi chúng tôi lại “dễ quên lỗi” của người kia khi đời sống tình dục của chúng tôi ổn
thỏa”_Vợ, kết hôn 5 năm, Hoàng Mai. Đối với người người chồng, họ khẳng định
rất chắc chắn “đời sống tình dục là rất quan trọng trong cuộc sống hôn nhân”.
Bên cạnh sự hòa hợp về tình dục, những người vợ cũng hay quan tâm tới vấn
đề giao tiếp, ứng xử của người chồng. “Hai vợ chồng tôi không có vấn đề gì lớn
lắm. Tuy nhiên, tôi cảm thấy rất khó chịu mỗi khi anh ấy ứng xử với những người
xung quanh không được ổn cho lắm. Đặc biệt là ứng xử với gia đình tôi, hay ngay
cả khi ứng xử với các mối quan hệ bạn bè, đồng nghiệp của anh ấy.” _ Vợ, kết hôn
3 năm, Thanh Trì.
Kết quả này cho thấy, cả người vợ và người chồng đều quan tâm tới sự hòa
hợp về tình dục trong đời sống hôn nhân. Ngoài ra, người vợ cũng rất quan tâm tới
sự hòa hợp về ứng xử với những người xung quanh cũng như sự hòa hợp trong quan
điểm sống, giá trị sống.
4.2.1.3. Hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng hôn nhân
Hành vi giao tiếp với người bạn đời cũng là yếu tố có mối tương quan thuận,
chặt (r = 0,6) với sự HLHN. Trong nghiên cứu này, chúng tôi xem xét cả hai hành
vi giao tiếp tích cực và hành vi giao tiếp tiêu cực với người bạn đời ở cả người vợ
và người chồng.
114
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.12. Tƣơng quan của các hành vi giao tiếp với sự hài lòng hôn nhân
của các cặp vợ chồng
HLHN HLHN HLHN
Các hành vi giao tiếp chung chồng vợ
Hành vi giao tiếp với người bạn đời chung
của hai vợ chồng 0,6** 0,53** 0,57**
0,68** Hành vi giao tiếp tích cực của vợ chồng 0,78** 0,76**
Hành vi giao tiếp tiêu cực của vợ -0,18** -0,18* -0,2**
Hành vi giao tiếp tiêu cực của chồng -0,31** -0,25** -0,3**
Ghi chú: **p<0,01
Bảng số liệu trên cho thấy hành vi giao tiếp với người bạn đời có mối tương
quan tương đối chặt với sự HLHN của cả vợ và chồng. Khi xem xét riêng hành vi
giao tiếp tích cực của hai vợ chồng cho thấy hành vi giao tiếp tích cực của hai vợ
chồng có tương quan khá chặt với sự HLHN chung cũng như sự HLHN của người
vợ và người chồng. Hành vi giao tiếp tiêu cực với người bạn đời của cả hai vợ
chồng đều có tương quan nghịch với sự HLHN, tuy nhiên, mức độ tương quan
tương đối lỏng lẻo (r nằm trong khoảng từ 0 đến 0,3).
Những hành vi giao tiếp tích cực được xem là có ích cho việc duy trì mối
quan hệ tích cực giữa hai người. Trong khi một số nghiên cứu chỉ ra rằng hành vi
mang tính xây dựng (ví dụ như lắng nghe tích cực) thường được cho là có lợi cho
mối quan hệ. Tuy nhiên, không phải lúc nào hành vi giao tiếp tích cực cũng có ích
cho cảm nhận hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Ví dụ như Birditt lại phát hiện ra
rằng hành vi xây dựng chỉ có ích khi cả hai bên đã thực hiện nó, khi một người có
hành vi xây dựng và người kia lại có hành vi né tránh thì khả năng li hôn không
giảm. Các tác giả cho rằng sự né tránh của một người bạn đời có thể được người kia
cảm nhận như là sự thờ ơ và sự thiếu xây dựng trong các mối quan hệ, và do đó, sự
hài lòng về hôn nhân thấp hơn (Knud Lasen và Lê Văn Hảo, 2010).
“Tôi không thích cách cô ấy giao tiếp với tôi. Khi hai người đang có mâu
thuẫn, tôi muốn nói cho ra nhẽ sau đó hai người sẽ hiểu nhau. Nhưng cô ấy im lặng
115
TRÌNH TUYẾN
không nói đến làm tôi thấy như là cô ấy không tôn trọng tôi. Tôi cảm thấy rất tức
giận”_chồng, kết hôn 1,5 năm, Hoàng Mai.
Khi xem xét các hành vi giao tiếp cụ thể thấy rằng có sự khác biệt về sự
tương quan của từng hành vi giao tiếp tới sự HLHN của người vợ và người chồng.
Cụ thể được mô tả ở bảng số liệu dưới đây:
Bảng 4.13. Tƣơng quan giữa hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời và sự hài lòng
về cuộc sống hôn nhân
Hành vi giao tiếp của ngƣời bạn đời Hệ số Vợ Chồng
Hành vi giao tiếp tích cực
0,37 0,47 r Khen ngợi động viên người bạn đời p 0,00 0,00
r 0,43 0,56 Quan tâm, chăm sóc người bạn đời p 0,00 0,00
r 0,29 0,53 Dành thời gian riêng cho người bạn đời p 0,00 0,00
0,29 r Bàn bạc với bạn đời khi đưa ra quyết 0,46
định quan trọng 0,00 0,00 p
Hành vi giao tiếp tiêu cực
r -0,36 -0,22 Chỉ trích, đổ lỗi cho người bạn đời p 0,00 0,001
r -0,37 -0,21 Hạ thấp, thiếu tôn trọng người bạn đời p 0,00 0,003
r -0,15 -0,1 Đánh người bạn đời p 0,028 0,16
Bảng số liệu trên cho thấy tất cả các hành vi giao tiếp tích cực với người bạn
r -0,26 -0,14 Ngoại tình p 0,00 0,052
đời đều có mối tương quan thuận với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân ở cả người
vợ và người chồng. Đối với người vợ, việc người chồng dành thời gian riêng cho vợ
116
TRÌNH TUYẾN
và chồng bàn bạc với vợ khi đưa ra quyết định quan trọng có tương quan tương đối
lỏng lẻo với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của người vợ. Trong khi đó với
người chồng, việc người vợ dành thời gian riêng cho chồng và bàn bạc với chồng
khi đưa ra quyết định quan trọng lại có tương quan khá chặt với sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân của người chồng.
Ở văn hóa Việt Nam, thông thường, người chồng là người trụ cột trong
gia đình và là người đưa ra những quyết định quan trọng. Chính vì vậy, kết quả
này cũng cho thấy việc người chồng được bàn bạc để đưa ra những quyết định
quan trọng trong cuộc sống hôn nhân sẽ có ý nghĩa với người chồng nhiều hơn
với người vợ. Còn đối với người vợ, trong giai đoạn 5 năm đầu, đây là giai đoạn
các cặp vợ chồng mới sinh con nhỏ nên thông thường người vợ sẽ là người phải
dành thời gian chăm sóc con nhỏ nhiều hơn, ít có thời gian riêng tư dành cho
người bạn đời cũng như thời gian quan tâm tới người bạn đời. Chính vì vậy, nhu
cầu được người bạn đời dành thời gian riêng tư cho mình có thể sẽ có nhiều hơn
ở phía người chồng. Việc người vợ dành thời gian riêng cho người chồng ở giai
đoạn này sẽ có ý nghĩa nhiều hơn đối với người chồng. Đôi khi, người vợ quá
tập trung vào con khiến người chồng có cảm giác “bị bỏ rơi” cả trong việc chăm
sóc lẫn trong đời sống tình dục. Đối với người vợ, việc chăm sóc con giai đoạn
con nhỏ đã “lấy của em quá nhiều thời gian, em không còn lúc nào để nghĩ đến
những chuyện khác nữa”.
Đối với các hành vi giao tiếp tiêu cực, các hành vi chỉ trích, đổ lỗi cho người
bạn đời; hạ thấp, thiếu tôn trọng người bạn đời có tương quan nghịch nhưng ở mức
độ lỏng lẻo với sự hài lòng hôn nhân của người bạn đời. Riêng hành vi ngoại tình
của người chồng và hành vi vợ đánh chồng không có mối tương quan với sự hài
lòng về cuộc sống hôn nhân của người bạn đời ở mẫu nghiên cứu này. Chúng tôi
nhận định rằng, số trường hợp có hành vi ngoại tình và đánh người bạn đời ở mẫu
nghiên cứu này là rất thấp (ĐTB < 1,2). Do vậy, có thể chưa thể hiện được đúng
mức độ tương quan của hai hành vi này đối với sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
của người bạn đời.
117
TRÌNH TUYẾN
Khi phỏng vấn sâu các trường hợp cụ thể, chúng tôi thấy rằng các hành vi tiêu
cực của người bạn đời có ảnh hưởng không nhỏ đến sự HLHN của người trả lời.
“Mỗi khi cô ấy cằn nhằn hay đổ lỗi cho tôi. Tôi cảm thấy rất khó chịu và ức
chế. Lúc đó, tôi cảm thấy dường như tôi làm việc gì cũng không vừa lòng cô ấy. Có
những khoảng thời gian tôi cảm thấy cuộc sống hôn nhân thật tệ vì cô ấy thường
xuyên đổ lỗi, chỉ trích những việc tôi làm.”- Chồng, kết hôn 3,5 năm, Hoàng Mai.
Hay người vợ khác chia sẻ “Anh ấy đã đánh tôi một lần. Lúc đó, tôi cảm thấy
mọi thứ như không còn ý nghĩa. Tôi không nghĩ rằng anh ấy có thể lại đánh vợ của
mình. Lúc đó, tôi đã muốn li hôn. Chúng tôi đã căng thẳng trong một thời gian. Đến
bây giờ, tôi vẫn còn bị ảnh hưởng” - Vợ, kết hôn 5 năm, Thanh Trì.
“Ngoại tình thì quá là tệ rồi. Đấy là lỗi lớn nhất có thể khiến tôi nghĩ đến
chuyện li hôn. Và đương nhiên thì khi đó làm sao mà có thể hài lòng về cuộc sống
hôn nhân chung được” - Vợ, kết hôn 2 năm, Thanh Trì.
Như vậy, chúng tôi nhận định rằng các hành vi tiêu cực, đặc biệt là các hành
vi nghiêm trọng như đánh, ngoại tình có ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân. Các nghiên cứu khác trên thế giới chỉ ra rằng những hành vi tiêu cực như
chỉ trích, chê bai đối tác có tương quan nghịch đến sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân (Christensen, 1987; Klinetob và Smith, 1996). Nhiều cặp vợ chồng không hài
lòng thường đổ lỗi cho nhau. Những cặp vợ chồng không hài lòng thường quy gán
theo cách thức luôn cho hành vi của người kia có màu sắc tiêu cực (McNulty và
Karrney, 2001). Ngược lại, những hành vi như lắng nghe, chấp nhận, khuyến khích
đối tác trong hôn nhân có tương quan thuận với sự hài lòng đến cuộc sống hôn
nhân. (Pash và Bradbury, 1998).
4.2.1.4. Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời
Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng cũng là yếu tố có tương quan thuận ở
mức tương đối chặt với sự HLHN.
118
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.14. Tƣơng quan giữa cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời
và sự hài lòng hôn nhân
Hệ số tƣơng quan (r)
Cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời Chồng Vợ đánh Chung đánh giá giá
Tôi nghĩ rằng mối quan hệ giữa tôi và người 0,792** 0,715** 0,854** bạn đời tiến triển tốt
Tôi cảm thấy may mắn khi kết hôn với người 0,769** 0,684** 0,792** bạn đời hiện tại.
Nếu được lựa chọn lại, tôi vẫn muốn kết hôn 0,692** 0,731** 0,814** với người bạn đời hiện tại
Đôi khi nghĩ có ai đó khác dành cho tôi -0,255** -0,380** -0,381**
Tôi cảm thấy có thể tâm sự với bạn đời của tôi 0,584** 0,415** 0,592** hầu như bất cứ điều gì
Gần đây, tôi đã suy nghĩ lại về mối quan hệ này -0,500** -0,452** -0,543**
Trung bình chung 0,39** 0,57** 0,518**
Ghi chú: **p<0,01
Bảng số liệu trên cho thấy “cảm nhận mối quan hệ với người bạn đời tiến
triển tốt đẹp” và “nếu được lựa chọn lại, họ vẫn sẽ lựa chọn người bạn đời này” để
kết hôn là yếu tố có mối tương quan mạnh nhất với sự HLHN (hệ số tương quan
Pearson r = 0,8). Việc suy nghĩ lại về mối quan hệ hôn nhân với người bạn đời hiện
tại cũng có tương quan nghịch ở mức độ tương đối chặt với sự HLHN. Điều này
cho thấy, khi một người cảm thấy mối quan hệ đang tiến triển tốt đẹp và cảm thấy
may mắn, đúng đắn khi kết hôn với người bạn đời hiện tại thì người đó cũng đang
cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Ngược lại, nếu như một người thường
xuyên phải suy nghĩ lại về mối quan hệ hôn nhân này hay thường xuyên nghĩ đến có
một người khác phù hợp hơn với mình thì người đó cũng đang không được hài lòng
về cuộc sống hôn nhân của họ.
119
TRÌNH TUYẾN
4.2.1.5. Cách ứng xử khi có mâu thuẫn và sự hài lòng hôn nhân
Mâu thuẫn trong các mối quan hệ là vấn đề được thảo luận nhiều trong các
nghiên cứu về sự hài lòng hôn nhân. Trong nghiên cứu này, chúng tôi không tìm
hiểu các loại mâu thuẫn thường có của các cặp vợ chồng mà chỉ tìm hiểu về cách
phản ứng của các cặp vợ chồng khi có mâu thuẫn trong mối tương quan với sự hài
lòng hôn nhân. Kết quả thu được như sau:
Bảng 4.15. Tƣơng quan giữa sự hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng
và cách xử lí khi có mâu thuẫn
Hệ số tƣơng quan ( r)
Cách xử lí khi có mâu thuẫn Chồng Vợ đánh Chung đánh giá
-0,208** giá -0,219** 0,221** Tự mình giải quyết
Chia sẻ với người bạn đời để cùng nhau 0,358** 0,453** 0,406** giải quyết
Tìm kiếm sự giúp đỡ của người thân trong 0,152 -0,074 0,063 gia đình
Tìm kiếm sự trợ giúp của bạn bè 0,056 -0,160* -0,043
Tìm đến sự giúp đỡ của chuyên gia tư vấn 0,213** -0,147 0,048 tâm lí
Trung bình chung 0,129 -0,092 0,040
Ghi chú: **p<0,01, *p<0,05
Kết quả từ bảng số liệu trên cho thấy chỉ có hai cách xử lý khi có mâu thuẫn
có mối tương quan với sự HLHN đó là tự mình giải quyết vấn đề và chia sẻ với
người bạn đời để cùng nhau giải quyết. Khi có mâu thuẫn, việc một người tự mình
giải quyết vấn đề có tương quan nghịch ở mức lỏng lẻo với sự HLHN trong khi đó,
cách làm chia sẻ với người bạn đời để cùng nhau giải quyết có tương quan thuận ở
mức độ khá chặt với sự HLHN. Có thể thấy, sự HLHN liên quan đến sự tương tác
của hai vợ chồng. Đây là cuộc sống chung nên khi có vấn đề, mâu thuẫn, việc cùng
nhau chia sẻ sẽ có tác động tích cực đến cảm nhận HLHN.
120
TRÌNH TUYẾN
Trong thực tế, theo lí thuyết xung đột (White và Klein, 2008), một lượng
nhất định của cuộc xung đột là cần thiết trong gia đình để giải quyết vấn đề và bất
đồng, cũng như để cải thiện giao tiếp và tương tác giữa các thành viên trong gia
đình mặc dù mâu thuẫn trong các mối quan hệ có thể dẫn đến li hôn (Booth và
Amato, 2001).
Gottman qua các quan sát thực tế về việc duy trì mối quan hệ giữa các cặp
vợ chồng đã đưa ra những kết luận có giá trị rằng: Hình thức tương tác ở những
cặp vợ chồng là riêng biệt, tùy theo họ hạnh phúc hay bất hạnh. Những cặp hạnh
phúc, khi họ bất đồng với nhau dẫn đến cãi vã, họ thường giàn hòa với nhau bằng
việc chấp nhận để bên kia giải thích rõ vấn đề và thừa nhận lập trường của bên
kia. Trái lại, những cặp không hạnh phúc thường “thiếu hụt tương tác”. Họ không
thể chấp nhận và thừa nhận những lời giải thích của đối phương. Do đó, họ không
thể đưa ra những diễn đạt có thể được cả hai bên coi trọng. Những cặp vợ chồng
này không thể có được sự đồng nhất quan điểm của một trong hai bên. Họ luôn
giam mình trong những lập trường cứng nhắc, không để cho ai làm bất cứ một
điều chỉnh nào và dường như chỉ hướng tới thất bại. Trái lại, những cặp hạnh phúc
đưa ra và tiếp nhận những diễn đạt cho phép duy trì liên hệ của họ (dẫn theo Trần
Thị Minh Đức, 2014).
Các yếu tố cá nhân có tương quan nghịch với sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân như hành vi lạm dụng thuốc, uống rượu đặc biệt nặng và hút thuốc lá, cũng
đã được chứng minh là có tác động tiêu cực đến sự hài lòng về hôn nhân (Homish,
Leonard, Kozlowski và Cornelius, 2009).
Như vậy, việc xem xét mối tương quan giữa sự HLHN với các yếu tố ảnh
hưởng cho thấy nếu cặp vợ chồng cảm nhận mức độ hòa hợp của hai vợ chồng
càng cao, các hành vi giao tiếp với người bạn đời càng nhiều thì sự hài lòng về
cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng cũng càng cao. Đặc biệt, trong mẫu nghiên
cứu này, không có sự ảnh hưởng đáng kể trong hành vi giao tiếp tiêu cực của cả
người vợ và người chồng với sự HLHN của cặp vợ chồng. Hành vi giao tiếp tiêu
cực của chồng càng nhiều thì sự HLHN của hai vợ chồng cũng ít nhưng mức độ
ảnh hưởng thấp.
121
TRÌNH TUYẾN
4.2.2. Dự báo về sự hài lòng hôn nhân
Chúng tôi sử dụng hai mô hình hồi quy đơn biến và hồi quy đa biến để phân
tích chỉ số dự báo về sự HLHN. Trong đó, biến độc lập bao gồm 3 biến là cảm nhận
về sự hòa hợp vợ chồng, cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng và hành vi giao tiếp
với người bạn đời.
4.2.2.1. Hồi quy đơn biến
Để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN của các
cặp vợ chồng theo từng biến số, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đơn biến. Ở
mỗi yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu xem xét mô hình hồi quy đơn biến với các biến
phụ thuộc bao gồm sự HLHN chung, các yếu tố của sự HLHN, đánh giá sự HLHN
của người chồng và đánh giá sự HLHN của người vợ.
a. Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng
Bảng số liệu dưới đây mô tả khả năng dự báo của yếu tố Cảm nhận về sự hòa
hợp vợ chồng đến sự HLHN chung và các thành tố của sự HLHN theo mô hình
PERMA. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng 4.16. Dự báo của yếu tố Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng đến sự hài
lòng hôn nhân theo mô hình hồi quy đơn biến
Biến độc lập
Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng Biến phụ thuộc
R2 p
Thành tựu - cảm xúc tích cực 0,53 0,000
Mối quan hệ hôn nhân 0,51 0,000
Ý nghĩa hôn nhân 0,41 0,000
Hài lòng hôn nhân của chồng 0,47 0,000
Hài lòng hôn nhân của vợ 0,55 0,000
Hài lòng hôn nhân của hai 0,61 0,000 vợ chồng
122
TRÌNH TUYẾN
Kết quả phân tích hồi quy đơn biến cho thấy Cảm nhận về sự hòa hợp vợ
chồng có ảnh hưởng đến tất cả các khía cạnh của sự HLHN (p<0,001). Một cách
chung nhất thì Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng giải thích được 61% sự biến thiên
của sự HLHN. Trong ba thành tố của sự HLHN, thành tố Cảm nhận về sự hòa hợp
vợ chồng có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến thành tố Thành tựu - cảm xúc tích cực,
tiếp đến là thành tố Mối quan hệ hôn nhân và cuối cùng là thành tố Ý nghĩa hôn
nhân. Bên cạnh đó, cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng ảnh hưởng đến sự HLHN của
người vợ nhiều hơn là ảnh hưởng đến sự HLHN của người chồng.
Hệ số hồi quy R2 cũng cho thấy cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng của người
vợ có ảnh hưởng đến HLHN lớn hơn cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng của người
chồng. Sự khác biệt nhiều nhất giữa đánh giá của người vợ và người chồng là ở khía
cạnh Mối quan hệ hôn nhân và khía cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực. Trong khi
đó ở khía cạnh Ý nghĩa hôn nhân gần như không có sự khác biệt giữa vợ và chồng.
b. Hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời
Trong hành vi giao tiếp với người bạn đời, chúng tôi xem xét khả năng dự
báo của các hành vi giao tiếp ứng xử tích cực và hành vi giao tiếp tiêu cực của hai
vợ chồng đến sự HLHN của các cặp vợ chồng và các yếu tố của sự HLHN.
Bảng 4.17. Dự báo của hành vi giao tiếp với ngƣời bạn đời tới sự hài lòng
hôn nhân của các cặp vợ chồng theo mô hình hồi quy đơn biến
Biến độc lập
Hành vi giao tiếp Hành vi giao tiếp Biến phụ thuộc tích cực tiêu cực
p R2 p R2
Thành tựu - cảm xúc tích cực 0,000 0,07 0,000 0,57
Mối quan hệ 0,000 0,06 0,000 0,58
Ý nghĩa hôn nhân 0,000 0,04 0,000 0,43
Hài lòng hôn nhân của chồng 0,000 0,06 0,000 0,44
Hài lòng hôn nhân của vợ 0,000 0,08 0,000 0,66
Hài lòng hôn nhân của hai 0,65 0,000 0,09 0,000 vợ chồng
123
TRÌNH TUYẾN
Bảng số liệu trên cho thấy hành vi giao tiếp tích cực và hành vi giao tiếp tiêu
cực với người bạn đời của hai vợ chồng có ảnh hưởng đến tất cả các khía cạnh của
sự hài lòng hôn nhân (p<0,001). Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ nét giữa mức độ ảnh
hưởng của hành vi giao tiếp tích cực và hành vi giao tiếp tiêu cực. Hành vi giao tiếp
tích cực của hai vợ chồng giải thích được 65% sự biến thiên của sự hài lòng hôn
nhân. Trong khi đó, hành vi giao tiếp tiêu cực với người bạn đời chỉ giải thích được
9% sự biến thiên của sự HLHN. Kết quả này một lần nữa lại cho thấy trong mẫu
nghiên cứu này, mức độ ảnh hưởng của hành vi tiêu cực đến sự HLHN không được
thể hiện rõ ràng. Vẫn cùng quan điểm với những phân tích phía trước, chúng tôi cho
rằng kết quả này chưa phản ánh đúng về sự ảnh hưởng của hành vi giao tiếp tiêu
cực đến sự HLHN do số lượng mẫu quá ít.
Xét về mức độ ảnh hưởng của yếu tố Hành vi giao tiếp đến sự HLHN của
người vợ và người chồng, kết quả cho thấy hành vi giao tiếp tích cực với người bạn
đời dự báo được 66% sự thay đổi về HLHN của người vợ, cao hơn so với khả năng
dự báo 44% sự thay đổi HLHN của người chồng. Đối với ba thành tố trong HLHN,
hành vi giao tiếp tích cực với người bạn đời ảnh hưởng nhiều hơn tới yếu tố Mối quan hệ (R2 = 0,57) và Thành tựu - cảm xúc tích cực (R2 = 0,58), ảnh hưởng ít hơn đến yếu tố Ý nghĩa hôn nhân (R2 = 0,43).
c. Cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời
Thang đo Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời có 2 tiểu thang đo là
cảm nhận tích cực và cảm nhận tiêu cực. Trong phần mô hình hồi quy tuyến tính,
nghiên cứu xem xét sự ảnh hưởng của hai yếu tố cảm nhận tích cực và cảm nhận
tiêu cực riêng. Kết quả như ở bảng số liệu dưới đây:
124
TRÌNH TUYẾN
Bảng 4.18. Dự báo của cảm nhận về mối quan hệ với ngƣời bạn đời đến sự
hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng theo mô hình hồi quy đơn biến
Biến độc lập
Cảm nhận tích Cảm nhận tiêu Biến phụ thuộc cực cực
R2 p R2 p
Thành tựu - cảm xúc tích cực 0,51 0,000 0,25 0,000
Mối quan hệ hôn nhân 0,63 0,000 0,2 0,000
Ý nghĩa hôn nhân 0,44 0,000 0,12 0,000
Hài lòng hôn nhân của chồng 0,56 0,000 0,22 0,000
Hài lòng hôn nhân của vợ 0,63 0,000 0,21 0,000
Hài lòng hôn nhân của hai vợ chồng 0,000 0,000 0,71 0,26
Kết quả ở bảng số liệu trên cho thấy mức độ ảnh hưởng tới sự HLHN chung
của các cặp vợ chồng của những cảm nhận tích cực về mối quan hệ với người bạn
đời cao hơn gấp gần 3 lần so với mức độ ảnh hưởng của cảm nhận tiêu cực. Cảm
nhận tích cực về mối quan hệ với người bạn đời có thể giải thích được 71% sự thay
đổi về mức độ HLHN của cặp vợ chồng, trong khi đó cảm nhận tiêu cực về mối
quan hệ với người bạn đời chỉ giải thích được 26% sự thay đổi về mức độ HLHN
của các cặp vợ chồng. Không có sự khác biệt nhiều giữa mức độ ảnh hưởng tới cảm
nhận HLHN của người chồng và của người vợ. Trong ba thành tố của sự HLHN,
cảm nhận tích cực có ảnh hưởng nhiều nhất tới yếu tố Mối quan hệ hôn nhân.
4.2.2.2. Hồi quy đa biến
Dựa vào hệ số đa cộng tuyến (VIF < 2,000) chúng tôi xây dựng mô hình hồi
quy đa biến theo phương pháp thống kê Enter với nhóm 3 biến độc lập là: 1/Cảm
nhận về sự hòa hợp vợ chồng, 2/ Hành vi giao tiếp với người bạn đời, 3/Cảm nhận
về mối quan hệ với người bạn đời.
a. Dự báo hài lòng hôn nhân chung của cặp vợ chồng
Biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy đa biến này là sự HLHN chung của
hai vợ chồng. Biến độc lập bao gồm Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng; Hành vi
125
TRÌNH TUYẾN
giao tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời. Kết
quả dự báo của 3 biến độc lập đưa vào trong mô hình như sau:
Bảng 4.19. Dự báo của các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân
trong mô hình hồi quy đa biến
Biến phụ thuộc: Hài lòng hôn nhân
R2 B Beta p Biến độc lập
Tolerance VIF
0,68 0,684 0,000
Cảm nhận về sự hòa hợp 0,621 0,639 0,000 0,720 1,389 vợ chồng
Hành vi giao tiếp với 0,300 0,228 0,000 0,842 1,188 người bạn đời
Cảm nhận về mối quan hệ 0,168 0,133 0,005 0,694 1,441 với người bạn đời
Trong mô hình hồi quy đa biến, cả 3 yếu tố: Cảm nhận về sự hòa hợp vợ
chồng, Hành vi giao tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về mối quan hệ với người
bạn đời đều có khả năng dự báo sự hài lòng hôn nhân (p<0,05).
Tổng 3 biến này có thể dự báo được 68% sự biến thiên của sự HLHN của
cặp vợ chồng. Biến Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng có khả năng dự báo 62,1%
sự biến thiên của HLHN, hơn gấp đôi khả năng dự báo của biến Hành vi giao tiếp
với người bạn đời (30%) và gấp khoảng 5 lần khả năng dự báo của yếu tố Cảm nhận
về mối quan hệ với người bạn đời (16,8%).
Ở mô hình này, cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng dự báo tăng mức độ
HLHN từ 62,1% lên 63,9%; trong khi hai biến số còn lại là hành vi giao tiếp với
người bạn đời và cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời lại dự báo giảm
mức độ HLHN (tỉ lệ giảm tương ứng lần lượt là từ 30% xuống 22,8% và 16,8%
xuống 13,3%.
b. Dự báo về hài lòng của ngƣời chồng và của ngƣời vợ
Nghiên cứu xem xét mô hình hồi quy bội với biến phụ thuộc là sự HLHN
của người chồng và sự HLHN của người vợ với 3 biến độc lập Cảm nhận về sự
126
TRÌNH TUYẾN
hòa hợp vợ chồng; Hành vi giao tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về mối quan
hệ với người bạn đời. Kết quả như sau:
Bảng 4.20. Dự báo của các biến ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân
của ngƣời chồng theo mô hình hồi quy đa biến
Biến phụ thuộc: HLHN của ngƣời chồng
R2 B Beta p Tolerance VIF Biến độc lập
0,515 1,479 0,000
Cảm nhận về sự hòa hợp 0,605 0,579 0,000 0,720 1,389 vợ chồng
Hành vi giao tiếp với người 0,326 0,230 0,000 0,842 1,188 bạn đời
Cảm nhận về mối quan hệ 0,011 0,008 0,892 0,694 1,441 với người bạn đời
Bảng 4.21. Dự báo của các biến ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân
của ngƣời vợ theo mô hình hồi quy đa biến
Biến phụ thuộc: HLHN của ngƣời vợ Biến độc lập R2 B Beta p Tolerance VIF
0,644 0,548 0,000
Cảm nhận về sự hòa hợp 0,542 0,569 0,000 0,719 1,392 vợ chồng
Hành vi giao tiếp với người 0,296 0,222 0,000 0,832 1,203 bạn đời
Cảm nhận về mối quan hệ 0,243 0,198 0,000 0,692 1,445 với người bạn đời
Hai bảng số liệu trên cho thấy, chỉ có biến Cảm nhận về mối quan hệ với
người bạn đời không có khả năng dự báo sự biến thiên của biến phụ thuộc là sự
HLHN của người chồng (p = 0,892 > 0,05). Tất cả 3 biến độc lập đều có khả năng
dự báo về sự HLHN của người vợ (p < 0,05). Biến Cảm nhận về sự hòa hợp vợ
chồng có khả năng dự báo cao nhất tới sự HLHN của cả người vợ và người chồng
127
TRÌNH TUYẾN
Cả ba biến có khả năng dự báo được 51,5% sự biến thiên về HLHN của
người chồng và 64,4% sự biến thiên HLHN của người vợ.
Ở hai mô hình trên, hai bảng số liệu cho thấy có sự khác biệt về dự báo của
yếu tố Cảm nhận về sự hoà hợp vợ chồng tới sự HLHN của người vợ và người
chồng. Yếu tố Cảm nhận về sự hoà hợp vợ chồng dự báo giảm mức độ HLHN của
người chồng (từ 60,5% xuống 57,9%) trong khi đó lại dự báo tăng mức độ HLHN
của người vợ (từ 54,2% lên 56,9%).
4.3. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng qua phân tích
trƣờng hợp điển hình
4.3.1. Trường hợp cặp vợ chồng hài lòng về cuộc sống hôn nhân
4.3.1.1. Mô tả trường hợp
Bảng 4.22. Đặc điểm nhân khẩu học của cặp vợ chồng hài lòng cao
với cuộc sống hôn nhân
Đặc điểm Chồng Vợ
Tên N.V.A L.T.H
Tuổi 38 30
Học vấn THCS Đại học
Tôn giáo Công giáo Không tôn giáo
Nơi lớn lên Thành thị Nông thôn
Nơi sống hiện nay Nội thành Hà Nội
Hoàn cảnh chung sống Ở với mẹ chồng
Năm kết hôn 5 năm
Số con 1 con gái đầu và 1 con trai sau
Cặp vợ chồng A-H kết hôn năm 2014. Thời điểm tham gia nghiên cứu là
ĐTB HLHN: 8,3 8,5 8,1
năm 2019. Khi đó, hai vợ chồng kết hôn được 5 năm và có 2 con (1 gái đầu và 1
con trai sau)
A-H kết hôn sau 1 năm quen và yêu, tìm hiểu. Hai người kết hôn tự nguyện,
có tình yêu và được sự ủng hộ của hai bên gia đình. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng ở
128
TRÌNH TUYẾN
chung với mẹ chồng tại nhà chồng. Cả hai vợ chồng cùng đi làm. Thu nhập của vợ
cao hơn thu nhập của chồng.
a. Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung
Tại thời điểm tham gia vào nghiên cứu, kết quả đánh giá cho thấy hai vợ
chồng khá hài lòng về cuộc sống hôn nhân hiện tại của họ (ĐTB hài lòng hôn nhân
của hai vợ chồng là 8,3). Cả hai người đều đánh giá họ không phải là người hợp
nhau về tính cách, quan điểm cuộc sống nói chung, tuy nhiên, họ lại có cùng một
quan điểm về cuộc sống hôn nhân, gia đình; Mối quan hệ của hai người không thực
sự tốt nhưng họ có suy nghĩ và phản ứng khá tích cực khi có mâu thuẫn hay khác
biệt. Trong cuộc sống hôn nhân, cả hành vi tích cực và hành vi tiêu cực đều có,
nhưng họ không có các hành vi nghiêm trọng như đánh hay ngoại tình. Tuy nhiên, ở
mỗi giai đoạn khác nhau thì cuộc sống hôn nhân của họ cũng trải qua những mức độ
khác nhau của sự HLHN.
Cả hai vợ chồng khi nhìn lại cuộc sống của họ trong 5 năm vừa qua, họ đã có
được những gì họ mong muốn cho cuộc sống hôn nhân có những đứa con khỏe
mạnh, vợ chồng yêu thương nhau và cùng vun vén cho cuộc sống gia đình,…) và họ
đã có thời gian vui vẻ, tích cực và hạnh phúc bên nhau. Mặc dù họ cũng đã trải qua
những lúc khủng hoảng và căng thẳng nhưng họ cũng cùng nhau vượt qua.
Sự HLHN của họ cũng thay đổi theo thời gian, tuy nhiên, năm đầu tiên không
phải là thời điểm họ thấy hài lòng nhất với cuộc sống hôn nhân của mình. Năm thứ 5
mới là giai đoạn họ thấy hài lòng nhất. Năm thứ 3 của cuộc sống hôn nhân là giai
đoạn căng thẳng nhất của cặp vợ chồng A-H, đó là thời điểm họ sinh con thứ 2.
Giai đoạn 1 năm đầu của cặp vợ chồng A-H khá thuận lợi. Sau khi kết hôn
được 4 tháng thì H có bầu đứa con đầu tiên. Hai vợ chồng cùng mong chờ đón đứa
con đầu lòng chào đời cùng sự hỗ trợ của hai bên gia đình. Năm thứ 2,3 của cuộc
sống hôn nhân là giai đoạn sóng gió nhiều nhất với sự xuất hiện của 2 đứa trẻ cùng
với những khó khăn trong việc chăm sóc, nuôi dạy con và cả vấn đề tài chính, sự
xao nhãng mối quan hệ vợ chồng bao gồm cả đời sống tình dục. Giai đoạn 5 năm,
cuộc sống hôn nhân của hai vợ chồng dần ổn định và bắt đầu có sự quan tâm trở lại
với mối quan hệ hôn nhân.
129
TRÌNH TUYẾN
b. Thành tựu - cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn nhân
Hai vợ chồng cảm thấy hài lòng với những gì họ có được trong cuộc sống
hôn nhân ở năm đầu tiên. Cả hai người đều thấy mình đã có được một gia đình đáp
ứng được mong đợi và có cuộc sống vui vẻ bên nhau.
Từ quan điểm của người chồng, A thấy rằng A đã có được người vợ như
mong đợi: “Tôi lựa chọn cô ấy. Cô ấy là người phụ nữ của gia đình. Ngày trước,
tôi ở với chị gái và chị lo cho tôi và mẹ mọi chuyện. Đến khi tôi lấy vợ, tôi không có
cảm giác bị hẫng vì vợ tôi cũng có thể quán xuyến được việc gia đình, cô ấy cũng
biết nấu ăn. Với tôi như thế là quá đủ rồi”.
Với người vợ, H cũng cảm thấy đã đạt được mục tiêu mà cô đặt ra khi kết
hôn: “Tôi rất coi trọng giá trị gia đình. Tôi đã lấy một người chồng có đạo đức tốt
và anh ấy lớn lên trong một gia đình mọi người rất yêu thương nhau. Đó là điều rất
quan trọng đối với tôi. Anh ấy là người trung thực và tử tế”.
Cả hai vợ chồng đều nhận định rằng sự ra đời của bé gái đầu tiên cũng là một
“thành tựu” khiến họ hài lòng. Người chồng nói rằng “Tôi chẳng mong gì hơn. Tôi
được trở thành bố và tôi rất hãnh diện vì điều đó.”. Người vợ cũng thấy rằng “việc
trở thành mẹ là điều rất giá trị đối với tôi. Thời gian mang thai chúng tôi rất mong
chờ em bé ra đời. Tôi cũng cảm thấy gắn bó với chồng hơn từ khi có bầu”.
Như vậy có thể thấy, việc có con ở giai đoạn người vợ mang bầu là một giá
trị tích cực đóng góp vào sự HLHN của cặp vợ chồng A-H. Tuy nhiên, sự ra đời của
đứa trẻ đầu lòng và đứa trẻ thứ 2 cũng là thời điểm cuộc sống hôn nhân của hai vợ
chồng xuất hiện nhiều hơn những cảm xúc tiêu cực.
Yếu tố cảm xúc của người vợ và người chồng cũng thay đổi theo thời gian. Ở
một năm đầu tiên, hai người khá vui vẻ, tích cực và hạnh phúc bên nhau. Tuy nhiên,
sau đó, giữa hai người bắt đầu xuất hiện nhiều hơn những cảm xúc tiêu cực như
buồn chán, thất vọng, tức giận và có những suy nghĩ tiêu cực. Người vợ bắt đầu
cảm thấy buồn, bị bỏ rơi vì “anh ấy quá yêu gia đình nhà mình khiến đôi khi tôi
cảm thấy như mình bị bỏ rơi”, và việc “ngày nào chồng tôi cũng uống rượu khiến
tôi cảm thấy rất bực mình và cả lo lắng cho sức khỏe, cho cuộc sống gia đình khi có
con ”. Về phía người chồng, A cũng bắt đầu thấy rằng “cô ấy ngày trước nói rằng
130
TRÌNH TUYẾN
có thể chấp nhận được chuyện tôi uống rượu nhưng bây giờ cô ấy lại tỏ ra khó chịu
với việc này”, “Cô ấy hay cằn nhằn và hay đổi lỗi cho tôi, cũng hay giận hờn những
chuyện linh tinh”.
Cả hai vợ chồng cùng ghi nhận rằng những vấn đề mâu thuẫn và cảm xúc
tiêu cực xuất hiện nhiều hơn khi hai người có con (giai đoạn 1 năm đến khoảng 3,5
năm). Người vợ nhận thấy rằng “Giai đoạn căng thẳng nhất đối với vợ chồng tôi là
khi tôi sinh đứa con thứ hai. Hai vợ chồng liên tục căng thẳng về chuyện ứng xử
trong gia đình, về cách nuôi dạy con, về việc uống rượu,… ”.
Từ góc độ của người vợ, khi có con, cô ấy cảm thấy mệt mỏi và bắt đầu xuất
hiện những điều không hài lòng về người chồng. “Con bé nhà tôi đếm nào cũng quấy
khóc. Tôi phải thức để dỗ con một mình. Còn anh ấy vẫn cứ ngủ. Mẹ anh ấy cũng chỉ
quan tâm tới sức khỏe của anh ấy mà không hề quan tâm tới sự mệt mỏi của tôi.”.
Người chồng lại luôn luôn thấy rằng “tôi đã rất cố gắng rồi, hạn chế đi chơi,
hạn chế uống rượu nhưng cô ấy vẫn cứ nói tôi. Dường như cô ấy không nhìn thấy
và không ghi nhận những gì tôi đóng góp cho gia đình.”.
Đối với người vợ, yếu tố làm cho cô ấy có những cảm xúc tiêu cực là về
“hành vi ứng xử của người chồng với gia đình vợ “Anh ấy không bao giờ chủ động
việc thăm bố mẹ tôi và mỗi khi phải về quê, anh ấy vô cùng căng thẳng và khó chịu
khiến tôi rất buồn và không cảm thấy mình được yêu thương, quan tâm”; người
chồng hay ngồi uống rượu lâu mỗi bữa cơm, hút thuốc lá trước mặt con làm vợ cảm
thấy khó chịu và tức giận: “Anh ấy cứ ngồi nhâm nhi chén rượu cả tiếng đồng hồ.
Tôi khi đó nghĩ đến lúc con lớn cần phải học bài thì việc ngồi lâu như vậy rất mệt
mỏi. Tôi còn phải chờ anh ấy ăn xong mới được đi tắm nhưng anh ấy không quan
tâm sức khỏe của tôi, cũng không quan tâm sức khỏe của anh ấy”;
Đối với người chồng, những cảm xúc tiêu cực thường xuất hiện khi vợ “nói
nhiều”, “ứng xử chưa phải với gia đình nhà chồng và chồng”, “hay đổ lỗi cho
chồng”. “Vợ tôi là người rất tốt nhưng cô ấy lại hay giận, hay cằn nhằn và không
khéo trước mặt gia đình nhà tôi. Cô ấy có thể mắng tôi trước mặt gia đình tôi khiến
tôi thấy rất mất mặt và gia đình tôi cũng rất khó chịu. Tôi không bao giờ làm như
vậy với cô ấy”.
131
TRÌNH TUYẾN
Cả hai vợ chồng đều nói rằng giai đoạn khi hai con còn nhỏ, mức độ HLHN
của chúng tôi khá thấp. Có những thời gian người chồng và người vợ “triền miên
trong căng thẳng”, “về tới nhà không nói với nhau câu nào”, “không giao tiếp” và
đôi khi “chúng tôi cũng nghĩ đến việc dừng lại mối quan hệ này”.
Tuy nhiên, yếu tố cảm xúc của người chồng và người vợ đã được “khôi
phục” tại thời điểm nói chuyện với chúng tôi. Khi đó, hai vợ chồng đang trong mối
quan hệ vui vẻ, yêu thương nhau.
Trong giai đoạn này, yếu tố thúc đẩy các cảm xúc tích cực của người vợ và
người chồng là “chồng tôi biết nhịn tôi hơn và cũng bớt uống rượu, không hút thuốc
trước mặt con nữa”, “Tôi hiểu vợ hơn và chịu khó “nhịn” cô ấy để mối quan hệ
được vui vẻ. Tôi vẫn khó chịu nhưng tôi nghĩ giai đoạn trước cô ấy quá căng thẳng.
Bây giờ cô ấy cũng có cải thiện việc giao tiếp với tôi và gia đình nhà tôi”.
Chúng tôi có hỏi người vợ và người chồng điều gì làm nên sự khác biệt về
cảm nhận của anh/chị trong đời sống hôn nhân ở giai đoạn này và giai đoạn trước?
Người vợ chia sẻ “Tôi nhận thấy khi tôi căng thẳng, tôi dễ nói những điều khó nghe
với chồng và mắng con. Bản chất với tôi thì mâu thuẫn và vấn đề là chuyện rất bình
thường trong cuộc sống hôn nhân. Gần như tôi không nghĩ đến chuyện “dừng lại
mối quan hệ này”. Mỗi lần căng thẳng, dù không nói nhưng tôi cũng tự nhắc mình
để giữ giới hạn cho phép. Và hơn hết, tôi vẫn muốn duy trì cuộc hôn nhân này nên
lúc nào hợp lí, tôi sẽ nói để anh ấy hiểu và thông cảm với những tính cách của tôi”.
c. Mối quan hệ hôn nhân
Mối quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng A-H cũng có sự thay đổi theo thời
gian. Nhưng nhìn chung, tại thời điểm tham gia vào nghiên cứu, cả người vợ và
người chồng đều ghi nhận có đang “sở hữu” những mối quan hệ hôn nhân tốt đẹp.
Người chồng chia sẻ “Tôi cảm thấy rất hài lòng vì chúng tôi yêu thương
nhau và có mối quan hệ tốt với hai bên gia đình. Giai đoạn trước, cũng đã có lần
xảy ra va chạm giữa vợ tôi và chị em chồng nhưng bây giờ mọi thứ ổn rồi. Mối
quan hệ với gia đình nhà vợ cũng tốt”. Từ góc độ của người vợ, người vợ sống
chung với gia đình nhà chồng nhưng cô cũng biết cách để “thúc đẩy những mối
quan hệ tốt đẹp với nhà chồng”. Hiện nay, cô thấy rằng mối quan hệ của cô với
chồng và với nhà chồng tốt đẹp: “Tôi nghĩ rằng mẹ chồng tôi cũng quý con dâu.
132
TRÌNH TUYẾN
Các anh chị em chồng cũng tốt với tôi và vợ chồng tôi. Trong gia đình, nhà tôi là
khó khăn nhất về kinh tế cũng như sống cùng với mẹ chồng. Tôi nhận thấy gia đình
nhà chồng tôi rất hỗ trợ và thông cảm cho mình”. Đặc biệt, cả hai vợ chồng đều
khẳng định rằng hai vợ chồng gần đây vui vẻ và yêu thương nhau.
Một trong những yếu tố tác động tích cực tới mối quan hệ, cảm xúc của
hai vợ chồng là sự hài lòng và thỏa mãn về tình dục. “Khoảng 6 tháng gần đây,
tôi nhận thấy đời sống tình dục của tôi và chồng ổn hơn rất nhiều. Dường như
chúng tôi đã gỡ bỏ được khoảng cách và cùng nhau xây dựng nó được chất
lượng hơn” - người vợ chia sẻ.
Trong những chia sẻ trước đó của người chồng, người chồng cũng thấy
rằng giai đoạn vợ có bầu và nuôi con nhỏ, “cô ấy ít quan tâm tới chuyện sinh
hoạt vợ chồng. Đôi khi còn cáu gắt. Gần đây, chúng tôi có sự thân mật hơn và
hai người cũng hòa hợp hơn trong chuyện tình dục. Tôi rất vui” - Người chồng
chia sẻ.
Mối quan hệ hôn nhân của cặp vợ chồng A-H cũng thay đổi theo thời
gian. Cuộc sống chung với gia đình nhà chồng của người vợ năm đầu tiên cũng
khá thuận lợi. Hai vợ chồng dành thời gian cho nhau, đi chơi chung cùng gia
đình nhà chồng, tham gia vào việc gặp gỡ bạn bè, đồng nghiệp của hai người.
Mối quan hệ của hai vợ chồng cũng như mối quan hệ với hai bên gia đình khá
thuận lợi.
Bản thân người vợ cho rằng “tôi là người cũng khá dễ thích nghi nên khi
về nhà chồng, tôi có thể thích nghi được. Nhà chồng tôi cũng khá đông và hay tổ
chức các hoạt động sinh hoạt chung như ăn uống, đi chơi. Thật may vì tôi cũng
thích những hoạt động như vậy để gắn kết tình cảm. Chồng tôi cũng rất thích
việc tôi vui vẻ và cùng tham gia vào các hoạt động chung của gia đình anh ấy”.
Đối với người chồng, để xây dựng mối quan hệ hôn nhân tốt đẹp với người
bạn đời, người chồng tự đánh giá mình cũng “hi sinh” những nhu cầu cá nhân của
mình để dành thời gian cho người bạn đời và cho gia đình. “Trước khi kết hôn, tôi
tối nào cũng đi chơi và uống rượu với bạn. Tuy nhiên, từ khi cưới vợ, tôi chỉ thi
thoảng mới đi gặp bạn bè. Tôi chủ yếu ở nhà với vợ và ở bên gia đình”.
133
TRÌNH TUYẾN
Có thể thấy trong cuộc sống hôn nhân, mối quan hệ vợ chồng của A-H
cũng như các mối quan hệ xung quanh cuộc sống hôn nhân cũng trải qua những
giai đoạn khác nhau. Nhưng vai trò quyết định đến cảm nhận hài lòng chính là
mối quan hệ giữa hai người.
d. Ý nghĩa hôn nhân
Cả hai vợ chồng A-H đều nhận thấy bản thận họ rất coi trọng cuộc sống hôn
nhân và đều ghi nhận những gì họ hay người kia làm cho cuộc sống hôn nhân.
Trong ba thành tố của sự HLHN, chúng tôi thấy rằng thành tố ý nghĩa hôn
nhân được duy trì ổn định và xuyên suốt trong cả giai đoạn 5 năm chung sống của
cặp vợ chồng A-H. Nhìn chung, cả hai vợ chồng đều rất coi trọng giá trị của hôn
nhân. Họ đều thấy rằng những việc họ đang làm là để xây dựng cuộc sống gia đình
họ trở nên tốt đẹp hơn. Đặc biệt ở phía người chồng, A rất coi trọng gia đình. A đã
có nhiều thay đổi so với cuộc sống trước khi kết hôn. A giảm giao lưu bạn bè. Đi
làm về chủ yếu thời gian dành cho gia đình.
Người vợ chia sẻ “Anh ấy là người rất coi trong cuộc sống hôn nhân, gia
đình. Thi thoảng anh ấy vẫn nói với tôi. Thôi hai vợ chồng mình cố. Đây là lúc khó
khăn. Em và con là những người rất quan trọng với anh”.
Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng
Ở cả góc độ của người vợ và người chồng, hai người tự nhận định họ không
phải là người thực sự hòa hợp với nhau về quan điểm sống nhưng về giá trị sống lại
cùng tôn trọng giá trị gia đình, tình cảm giữa con người với con người. Họ cũng khá
hòa hợp trong cách ứng xử với hai bên gia đình mặc dù có những điểm còn chưa hài
lòng. Thời gian gần đây, họ có sự hòa hợp nhiều hơn về đời sống tình dục. Họ
không cùng niềm tin tôn giáo nhưng không có sự mâu thuẫn về niềm tin tôn giáo.
Hành vi giao tiếp với người bạn đời
Trong từng giai đoạn của cuộc sống hôn nhân, hành vi giao tiếp với người
bạn đời của cặp vợ chồng AH có những màu sắc khác nhau và cũng khác nhau giữa
vợ và chồng.
Ở giai đoạn năm đầu tiên chung sống, hai người thường xuyên có những
giao tiếp tích cực như quan tâm, chia sẻ, động viên, bàn bạc với nhau những vấn
đề quan trọng.
134
TRÌNH TUYẾN
Người chồng có những hành vi giao tiếp tích cực nhiều hơn người vợ và ít
những hành vi giao tiếp tiêu cực hơn người vợ. Nhìn nhận về những hành vi giao
tiếp tiêu cực của người bạn đời, người chồng chia sẻ “Tôi biết tính của cô ấy như
vậy nên tôi nhịn cho qua chuyện. Tôi rất thích cô ấy nói nhẹ nhàng tình cảm với tôi
nhưng cô ấy thường ít khi động viên hay khen ngợi tôi. Tuy nhiên, tôi quen rồi. Tôi
không cần cô ấy thay đổi gì hết”. Như vậy, dường như những hành vi giao tiếp tiêu
cực không phải là yếu tố quyết định đến cảm nhận của người chồng về cuộc sống
hôn nhân. Điều chúng tôi có thể nhìn thấy ở đây chính là cách người chồng nhìn
nhận về các hành vi giao tiếp của người bạn đời.
Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng
Tại thời điểm tham gia vào nghiên cứu, cả người vợ và người chồng đều
không cho rằng mối quan hệ của họ với người bạn đời đang tiến triển tốt đẹp và họ
không muốn kết hôn với người bạn đời hiện tại nếu như họ được lựa chọn lại, họ
cũng đã suy nghĩ lại về mối quan hệ này. Điểm này hoàn toàn ngược với cặp vợ
chồng HLHN ở trên. Họ cũng rất ít khi cảm thấy có thể tâm sự với người bạn đời
bất cứ điều gì.
Đánh giá trường hợp cặp vợ chồng hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Như vậy có thể thấy tại thời điểm tham gia nghiên cứu, cặp vợ chồng AH rất
hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Cuộc sống hôn nhân của họ có nhiều điểm tích cực
về mặt cảm xúc như thường xuyên có những cảm xúc tích cực (cảm thấy vui vẻ, tích
cực, được yêu thương), ít khi có cảm xúc tiêu cực (lo lắng, buồn, tức giận), gần như
không bao giờ họ cảm thấy cô đơn. Họ cũng thường xuyên có những Hành vi giao
tiếp tích cực với người bạn đời như sự quan tâm chăm sóc, khuyến khích động viên,
bàn bạc với nhau về các vấn đề quan trọng và dành thời gian riêng cho nhau. Họ rất
hiếm khi có những hành vi tiêu cực đặc biệt là các hành vi có ảnh hưởng lớn tới mối
quan hệ vợ chồng như bạo hành (hạ thấp, thiếu tôn trọng, đánh) hay ngoại tình.
Tuy nhiên, nhìn lại cuộc sống 5 năm hôn nhân của họ, họ cũng đã trải qua
những giai đoạn khó khăn khác nhau. Sự HLHN không đi theo một chiều mà cao ở
năm đầu tiên, giảm ở những năm sau đó và dần dần tăng trở lại ở năm thứ 5 của
cuộc sống hôn nhân.
135
TRÌNH TUYẾN
4.3.2. Trường hợp cặp vợ chồng không hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Mô tả trường hợp
Bảng 4.23. Đặc điểm nhân khẩu học của cặp vợ chồng hài lòng thấp
với cuộc sống hôn nhân
Đặc điểm Chồng Vợ
Tên N.T.H N.T.T
Tuổi 35 35
Học vấn Cao đẳng Đại học
Tôn giáo Không tôn giáo Không tôn giáo
Nơi lớn lên Nông thôn Nông thôn
Nơi sống hiện nay Ngoại thành Hà Nội
Hoàn cảnh chung sống Ở với mẹ chồng
Năm kết hôn 5 năm
Số com 1 con gái
ĐTB HLHN: 3,1 3,2 3,0
Người vợ nói rằng tình trạng mối quan hệ của họ đang căng thẳng, mâu
thuẫn; người chồng cảm thấy mối quan hệ của họ đang trong tình trạng bế tắc, chán
nản. Hai vợ chồng sống chung với bố mẹ chồng và ở nhà của bố mẹ chồng.
Mẹ chồng đã về hưu và ở nhà. Bà đi chợ, nấu cơm và tham gia một số hoạt
động tại phường. Hai vợ chồng đi làm hàng ngày nhưng thu nhập thấp. Chồng thu
nhập thấp hơn vợ và không đủ để đưa cho vợ tiền lo chi phí sinh hoạt hàng ngày.
Vợ là người lo kinh tế chính trong gia đình. Con gái của hai vợ chồng khỏe mạnh,
phát triển bình thường, đến tuổi được gửi trẻ ở trường học gần nhà. Hàng ngày, bà
nội là người đón cháu ở trường về.
Từ khi về chung sống, người vợ đã có những va chạm với chồng, mẹ chồng
và gia đình nhà chị chồng về lối sống, cách sinh hoạt và quan điểm. Người vợ là
người hoạt bát và năng động hơn và có suy nghĩ rằng mình là người có nhiều ưu thế
hơn so với chồng. Vợ cũng là người quảng giao nên có nhiều mối quan hệ ở bên
ngoài, coi trọng hình thức. Chồng lại là người ít coi trọng hình thức, hình thức khá
136
TRÌNH TUYẾN
mập và ít chăm chút cho ngoại hình. Vợ cho rằng chồng mình là người « lười », «
kém cỏi » và « mê điện tử ».
Người vợ tự đánh giá mình là người tế nhị, giao tiếp tốt và chu toàn với gia
đình. Tuy nhiên, người chồng lại nhìn nhận người vợ ở gia đình là người « lười » và
« ham chơi ».
Hai vợ chồng thời điểm tham gia vào nghiên cứu đang gặp vấn đề trong mối
quan hệ hôn nhân. Người vợ nghi ngờ chồng có mối quan hệ ngoài hôn nhân với
đồng nghiệp. Người chồng bắt gặp tin nhắn tình cảm của vợ với người thứ 3. Từ khi
hai vợ chồng bắt đầu có những nghi ngờ về mối quan hệ ngoài hôn nhân, hai vợ
chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, cãi vã, đôi khi có cả việc sử dụng bạo lực ở
cả người chồng và người vợ.
Người chồng nói rằng anh khá thoải mái trong việc để cho vợ chủ động việc
nhà và công việc. Nhưng 1 điều cấm kị với anh là mối quan hệ với bên ngoài không
được để ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình. Người vợ cũng nói rằng người chồng
có mối quan hệ với người đồng nghiệp ở cơ quan và về đối xử không tốt với vợ.
Gia đình nhà chồng có những biểu hiện bênh vực người chồng và gia đình
người vợ có những biểu hiện bênh vực người vợ khi hai vợ chồng có mâu thuẫn có
nguy cơ dẫn tới li hôn.
Sự hài lòng chung với cuộc sống hôn nhân
Với cặp vợ chồng không hài lòng về cuộc sống hôn nhân này, sự hạnh phúc
với cuộc sống hôn nhân của họ cũng ở mức thấp. ĐTB của sự HPHN là 3,13, phân
bố ĐTB nằm ở khoảng phân vị thấp nhất của thang đo. Những yếu tố như cảm xúc
tích cực và thành tựu, mối quan hệ tích cực là những yếu tố có tương quan khá
mạnh với sự HLHN cũng có ĐTB thấp (<3). Trong khi đó, cảm xúc tiêu cực lại có
ĐTB cao, đặc biệt là cảm giác cô đơn ở mức rất cao.
Cặp vợ chồng HT cho biết cảm xúc tích cực như cảm thấy thú vị, tích cực và
được yêu thương trong cuộc sống hôn nhân ít khi có ở cả người vợ và người chồng.
Trong khi đó, những cảm xúc tiêu cực lại thường xuyên có, đặc biệt là cảm giác
“buồn”, “tức giận”, “cô đơn”. Đây là những cảm xúc không có lợi với cảm nhận hài
lòng về cuộc sống hôn nhân.
137
TRÌNH TUYẾN
Người vợ nói “Em ít khi cảm thấy vui vẻ, thoải mái khi sống ở nhà chồng.
Em cũng không cảm nhận được tình yêu của anh ấy cũng như của gia đình nhà
chồng dành cho em. Em đã rất nỗ lực và cố gắng để vun đắp cho gia đình nhưng
anh ấy thì quá nghiện điện tử và mải chơi. Mẹ anh ấy cũng mải chơi và bênh
con. Em rất giận và buồn. Em thường xuyên nghĩ đến chuyện nên dừng lại mối
quan hệ này.”
Ở cả 3 yếu tố của sự HLHN ở người vợ và người chồng là Thành tựu - cảm
xúc tích cực, mối quan hệ hôn nhân, ý nghĩa hôn nhân đều được phản ánh ở mức
thấp. Người vợ ít có những cảm xúc tích cực và chưa thấy hài lòng với những gì
mình có trong cuộc sống hôn nhân. Thậm chí cả với đứa con, người vợ thường
xuyên muốn “con em là con gái đáng ra phải điệu một chút”, “con gái béo xấu”,…
Đánh giá về sự hòa hợp vợ chồng
Cả hai vợ chồng đều đánh giá mức độ hòa hợp của hai vợ chồng ở mức thấp
(ĐTB = 2,83 và 2,67 < 3).
Từ khi về nhà chồng, giữa người vợ và gia đình chồng (gồm chồng, mẹ
chồng và chị chồng) đã có những mâu thuẫn nảy sinh từ vấn đề tài chính, làm việc
nhà, cách ứng xử, giao tiếp trong gia đình cũng như các mối quan hệ bên ngoài của
người vợ. Người vợ cảm thấy « thất vọng », phải « phục vụ » nhà chồng, phải «
nhịn » và « gánh vác » vai trò đối nội, đối ngoại trong gia đình.
Sự hòa hợp tình dục được cả vợ và chồng đều đánh giá thấp đặc biệt từ góc
độ của người vợ. “Em bị đau tầng sinh môn từ khi đẻ con bé nhà em. Lúc đó, đi tiểu
cũng thấy đau và giờ vẫn còn cái cảm giác đó. Do vậy, em không thực sự thoải mái
trong chuyện chăn gối” - Người vợ chia sẻ. Từ góc độ của người chồng, người
chồng cũng cảm nhận được sự không thoải mái và “không nồng nhiệt” của vợ đôi
khi làm anh cảm thấy “mất hứng” và cảm thấy sự “lạnh nhạt của vợ”.
Như vậy có thể thấy hai vợ chồng có sự đánh giá khá tương đồng về sự hòa
hợp vợ chồng như về tính cách, quan điểm sống, ứng xử, tài chính, tình dục hay
niềm tin tôn giáo. Đánh giá của cả vợ và chồng về sự hòa hợp về các yếu tố như
tính cách, ứng xử, tài chính và tình dục đều ở mức thấp.
138
TRÌNH TUYẾN
Hành vi giao tiếp với người bạn đời
Xét về các hành vi giao tiếp, hai vợ chồng ít có những hành vi giao tiếp tích
cực như khen ngợi, khuyến khích, động viên, quan tâm chăm sóc, dành thời gian
riêng cho mối quan hệ vợ chồng hay bàn bạc với nhau những vấn đề quan trọng
trước khi đưa ra quyết định (cả vợ và chồng đều cho điểm dưới trung bình (từ 0 đến
4 điểm) về sự xuất hiện của các hành vi giao tiếp tích cực ở cả bản thân và ở người
bạn đời). Ngược lại, họ lại thường xuyên có các hành vi tiêu cực như chỉ trích, đổ
lỗi, hạ thấp, đánh và ngoại tình.
Kết quả phiếu trả lời cũng cho thấy mức độ của các hành vi tiêu cực của
chồng nhiều hơn vợ và hành vi tích cực của chồng ít hơn hành vi tích cực của người
vợ. Kết quả này cũng cho phép chúng tôi liên hệ tới mức độ tương quan của các
hành vi giao tiếp của vợ và chồng với sự HLHN rằng sự HLHN có tương quan
mạnh hơn với hành vi của người chồng so với hành vi của người vợ.
Mối quan hệ vợ chồng
Người vợ và người chồng có cảm nhận mối quan hệ của họ không được tích
cực, đặc biệt đối với người vợ (ĐTB thang đo cảm nhận mối quan hệ vợ chồng của
người vợ = 2,67).
Tại thời điểm tham gia vào nghiên cứu, cả người vợ và người chồng đều
không cho rằng mối quan hệ của họ với người bạn đời đang tiến triển tốt đẹp và họ
không muốn kết hôn với người bạn đời hiện tại nếu như họ được lựa chọn lại, họ
cũng đã suy nghĩ lại về mối quan hệ này. Điểm này hoàn toàn ngược với cặp vợ
chồng HLHN ở trên. Họ cũng rất ít khi cảm thấy có thể tâm sự với người bạn đời
bất cứ điều gì.
Đánh giá cặp vợ chồng không hài lòng hôn nhân
Như vậy có thể thấy tại thời điểm tham gia nghiên cứu, cặp vợ chồng số HT có
rất nhiều các yếu tố phản ánh rằng họ không hài lòng về cuộc sống hôn nhân mà họ
đang có. ĐTB mức độ HLHN chung cũng như ở các yếu tố của sự HLHN đều thấp.
Cuộc sống hôn nhân của họ khá tệ cả về mặt cảm xúc cũng như các vấn đề về mối
quan hệ, tài chính, tình dục. Hai vợ chồng thường xuyên cảm thấy cô đơn, buồn, tức
giận và lo lắng. Họ hiếm khi cảm thấy được yêu thương, được hỗ trợ từ phía người
139
TRÌNH TUYẾN
bạn đời hay có thể chia sẻ được với người bạn đời. Hai vợ chồng thiếu sự quan tâm,
chăm sóc nhau cũng như thiếu sự khuyến khích, khen ngợi, động viên. Ngược lại,
họ lại thường xuyên chỉ trích, đổ lỗi cho nhau hoặc ít nhất họ cảm thấy bị người kia
chỉ trích, đổ lỗi, thiếu tôn trọng mình. Cả hai vợ chồng đều cảm thấy họ không hòa
hợp với nhau ở nhiều mặt như tính cách, thói quen sinh hoạt hàng ngày, quan điểm
sống, tình dục. Người chồng khá thường xuyên đánh vợ. Cả hai vợ chồng đều có
hành vi ngoại tình cả trong tư tưởng và thực tế đã có mối quan hệ ngoài hôn nhân
với người thứ 3.
Tiểu kết chương 4
Chương 4 đã mô tả các kết quả nghiên cứu thực trạng về sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong thời gian 5 năm đầu chung sống.
Về mức độ HLHN, chương 4 đã mô tả thực trạng mức độ HLHN nói chung
của các cặp vợ chồng cũng như so sánh sự khác biệt về mức độ HLHN nói chung và
các thành tố của sự HLHN theo các biến nhân khẩu học như: giới tính, thời gian
chung sống, số con, trình độ học vấn, thu nhập, hoàn cảnh chung sống, hoàn cảnh
nhà ở, nơi lớn lên. Cụ thể một số kết quả chính trong phần này:
- Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các cặp vợ chồng trong mẫu nghiên cứu này
hài lòng về cuộc sống hôn nhân của họ ở mức trung bình cao.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa người vợ và người chồng về cảm nhận HLHN
tổng thể và cảm nhận về Thành tựu và cảm xúc tích cực trong cuộc sống hôn
nhân; Không có sự khác biệt có ý nghĩa về cảm nhận trong Mối quan hệ hôn nhân
và Ý nghĩa hôn nhân.
- Trong cùng một cuộc hôn nhân, về cơ bản người vợ và người chồng có cùng cảm
nhận về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của hai người. Trong 5 năm đầu chung
sống, thành tố Thành tựu và cảm xúc tích cực của người vợ thấp hơn người chồng
do những ảnh hưởng về tâm sinh lí, hoàn cảnh của cuộc sống hôn nhân ở giai đoạn
mới cưới và mới có con.
- Số liệu cho thấy, trong 5 năm đầu sống chung, sự HLHN có xu hướng suy giảm
theo thời gian. Trong từng thành tố của sự HLHN thì thành tố Thành tựu - cảm xúc
140
TRÌNH TUYẾN
tích cực và Ý nghĩa hôn nhân có cùng xu hướng với sự HLHN chung: giai đoạn 1
năm đầu tiên có sự HLHN cao nhất, tiếp đó là những người ở giai đoạn trên 1 năm
đến 3 năm và thấp nhất là những cặp vợ chồng đang chung sống trong giai đoạn
trên 3 năm đến 5 năm.
- Những cặp vợ chồng chưa có con là những người có mức độ HLHN cao nhất,
mức độ HLHN giảm ở những người có con. Không có sự khác biệt về mức độ
HLHN của những người có 1 con và những người có hai con.
Về các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng hôn nhân, chương này cũng phân
tích mối tương quan của 3 yếu tố ảnh hưởng là cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng,
hành vi giao tiếp với người bạn đời và cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy cả 3 yếu tố đều có mối tương quan thuận có ý nghĩa với sự
HLHN nói chung.
Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng có mối tương quan thuận ở mức độ chặt
với sự HLHN nói chung. Đây là yếu tố có mối tương quan mạnh nhất với sự HLHN
chung. Trong các yếu tố về cảm nhận sự hòa hợp vợ chồng thì cảm nhận về sự hòa
hợp tình dục là yếu tố có tương quan mạnh nhất với sự HLHN.
Hành vi giao tiếp tích cực của hai vợ chồng có tương quan thuận ở mức độ
tương đối chặt với sự HLHN của các cặp vợ chồng. Hành vi giao tiếp tiêu cực của
người vợ lại không có mối tương quan có ý nghĩa với sự HLHN chung. Hành vi
giao tiếp tiêu cực của chồng có mối tương quan nghịch có ý nghĩa nhưng mức độ
tương quan lỏng lẻo.
Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời cũng có mối tương quan thuận
ở mức khá chặt với sự HLHN chung.
Về khả năng dự báo sự thay đổi mức độ HLHN của các cặp vợ chồng, yếu tố
cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng có khả năng dự báo nhiều nhất sự biến đổi của
mức độ HLHN chung. Tồn tại mô hình hồi quy đa biến với ba biến độc lập là Cảm
nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi giao tiếp với người bạn đời và cảm nhận về
mối quan hệ vợ chồng. Tổng ba biến này có thể giải thích được 68% sự biến thiên
của các cặp vợ chồng.
141
TRÌNH TUYẾN
Trong chương này, tác giả luận án cũng phân tích 2 trường hợp nghiên cứu điển
hình bao gồm 1 cặp vợ chồng hài lòng về cuộc sống hôn nhân và 1 cặp vợ chồng
không hài lòng về cuộc sống hôn nhân. Phân tích trường hợp điển hình cho thấy sự
hài lòng hôn nhân là cảm nhận chủ quan của mỗi người nên nó có thể khác nhau ở
từng trường hợp.
142
TRÌNH TUYẾN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là một chủ đề đã được nhiều nhà nghiên
cứu Tâm lí học, Xã hội học trên thế giới quan tâm và nghiên cứu thời gian gần đây.
Tại Việt Nam, vẫn còn nhiều khía cạnh của sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân chưa
được làm sáng tỏ. Luận án này tiến hành nghiên cứu với 209 cặp vợ chồng đang
chung sống trong 5 năm đầu của cuộc sống hôn nhân tại Hà Nội trong thời gian 4
năm từ năm 2015 - 2019. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể đưa ra một số kết
luận như ở dưới đây:
1.1. Về lý luận
Luận án đã xây dựng được khái niệm: Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là
cảm nhận chủ quan của một người về những trải nghiệm trong cuộc sống hôn nhân
của chính họ dựa trên những cảm xúc tích cực, sự gắn kết, mối quan hệ tích cực, ý
nghĩa và những thành tựu đạt được trong cuộc sống hôn nhân.
Mô hình cảm nhận hạnh phúc PERMA của nhà tâm lí học tích cực Seligman
có thể đánh giá và lí giải được sự HLHN của các cặp vợ chồng. Tuy nhiên, khi đưa
mô hình này vào xem xét sự HLHN, mô hình 3 thành tố đã được tìm thấy. Theo đó,
có 3 thành tố tạo nên sự HLHN bao gồm: Thành tựu - cảm xúc tích cực; Mối quan
hệ hôn nhân; Ý nghĩa hôn nhân.
Luận án cũng hệ thống lại một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trên thế
giới và Việt Nam. Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: Các yếu tố nhân khẩu - xã hội
(giới tính, trình độ học vấn, nơi sống, hoàn cảnh chung sống sau kết hôn, số con,
thời gian chung sống, thu nhập và học vấn của người vợ, người chồng; hoàn cảnh
lớn lên của người vợ, người chồng); các yếu tố tâm lí - xã hội như hành vi ứng xử,
đặc điểm cá nhân của vợ chồng, niềm tin tôn giáo, vấn đề tình dục.
Luận án cũng bổ sung thêm một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân bao gồm: cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi giao tiếp với
người bạn đời, cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng.
143
TRÌNH TUYẾN
1.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu trên nhóm mẫu nghiên cứu này cho phép đưa ra các kết
luận sau:
Về mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân
- Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các cặp vợ chồng tham gia vào nghiên cứu này
hài lòng về cuộc sống hôn nhân của họ từ mức trung bình cao đến mức cao.
- Có sự khác biệt về mức độ HLHN chung của nhóm nữ giới (người vợ) và nhóm
nam giới (người chồng) cũng như sự khác biệt trong cùng một cặp vợ chồng trong
đó người chồng HLHN hơn người vợ.
- Những người đang chung sống trong giai đoạn 1 năm đầu có mức độ HLHN cao
nhất, giảm dần ở những người chung sống trong giai đoạn trên 1 năm đến 3 năm và
thấp nhất ở những người chung sống trong giai đoạn trên 3 năm đến 5 năm.
- Trong nghiên cứu này, những cặp vợ chồng chưa có con có mức độ HLHN cao
nhất, tiếp đến là những cặp vợ chồng có 1 con và cuối cùng thấp nhất là những cặp
vợ chồng có 2 con.
- Sự chênh lệch về học vấn, tuổi giữa vợ và chồng không tạo nên sự khác biệt về sự
HLHN trong mẫu nghiên cứu này.
- Không có sự khác biệt có ý nghĩa về mức độ HLHN ở những cặp vợ chồng chia
theo mức thu nhập nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa ở yếu tố Thành tựu - cảm xúc.
Cặp đôi ở nhóm thu nhập thấp có sự hài lòng về Thành tựu - cảm xúc ở mức cao
nhất. Nhóm cặp đôi có chồng ở nhóm thu nhập cao nhất thì có điểm hài lòng ở khía
cạnh Thành tựu - cảm xúc tích cực thấp nhất.
- Những cặp vợ chồng đi thuê nhà lại có mức HLHN cao nhất, đứng thứ hai là
những cặp vợ chồng có nhà riêng, tiếp theo là những cặp đôi đi ở nhờ nhà người
khác (bố mẹ chồng/vợ/người thân,…).
Về các yếu tố ảnh hƣởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Tồn tại mối quan hệ tương quan có ý nghĩa giữa mức độ HLHN nói chung
của các cặp vợ chồng và các yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN được đưa ra xem xét
trong nghiên cứu này bao gồm: Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, Hành vi giao
tiếp với người bạn đời và Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng.
144
TRÌNH TUYẾN
- Sự HLHN chung có mối tương quanh thuận, mạnh nhất với yếu tố cảm nhận về sự
hòa hợp vợ chồng.
- Trong các khía cạnh khác nhau của sự hòa hợp, cảm nhận sự hòa hợp về tình dục
có tương quan mạnh nhất, sự hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng có tương
quan yếu nhất với sự HLHN chung của các cặp vợ chồng.
- Trong các khía cạnh của hành vi giao tiếp với người bạn đời, hành vi giao tiếp tích
cực có mối tương quan thuận ở mức độ khá chặt với sự HLHN nói chung. Hành vi
giao tiếp tiêu cực của người vợ không có mối tương quan có ý nghĩa với sự HLHN
chung trong khi đó hành vi giao tiếp tiêu cực của người chồng có mối tương quan
nghịch có ý nghĩa nhưng ở mức độ lỏng lẻo.
- Trong các biến quan sát của yếu tố cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời,
biến quan sát “cảm nhận về mối quan hệ của hai người đang tiến triển tốt đẹp” và
“Nếu được lựa chọn lại, tôi vẫn muốn kết hôn với người bạn đời hiện tại” là các
biến có khả năng dự báo sự thay đổi về mức độ HLHN cao nhất.
Dự báo về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
Mô hình hồi quy đơn biến
- Cảm nhận về sự hòa hợp của hai vợ chồng có khả năng dự báo với tất cả các khía
cạnh trong sự hài lòng hôn nhân và có khả năng dự báo khá cao (68%) sự biến thiên
về mức độ HLHN chung của các cặp vợ chồng.
- Hành vi giao tiếp tích cực với người bạn đời dự báo được nhiều hơn sự biến thiên
của sự HLHN chung so với các hành vi giao tiếp tiêu cực.
- Cảm nhận tích cực về mối quan hệ với người bạn đời có thể giải thích được 71%
sự thay đổi về mức độ HLHN của cặp vợ chồng, trong khi đó cảm nhận tiêu cực về
mối quan hệ với người bạn đời chỉ giải thích được 26% sự thay đổi về mức độ
HLHN của các cặp vợ chồng.
Mô hình hồi quy đa biến
Cả 3 biến độc lập: Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng, hành vi giao tiếp với người bạn
đời và cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời đều có khả năng dự báo sự HLHN
chung. Tổng 3 biến này có thể dự báo được 68% sự biến thiên về mức độ HLHN của
cặp vợ chồng, trong đó biến Cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng có khả năng dự báo
cao nhất tời sự HLHN của các cặp vợ chồng với khả năng dự báo là 61,2%.
145
TRÌNH TUYẾN
Như vậy, giả thuyết chúng tôi đưa ra về khả năng dự báo của các yếu tố đến
sự thay đổi về mức độ HLHN là không chính xác. Yếu tố có khả năng dự báo nhiều
nhất sự HLHN của các cặp vợ chồng trong nghiên cứu này là cảm nhận về sự hòa
hợp vợ chồng chứ không phải là Cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng.
Phân tích trƣờng hợp điển hình
Luận án phân tích hai cặp đôi điển hình (Cặp vợ chồng cùng có mức độ
HLHN thấp; Cặp vợ chồng cùng có mức độ HLHN cao) cho thấy rằng giới tính,
thời gian chung sống và số con có ảnh hưởng tới sự HLHN. Các phân tích trường
hợp này cũng chỉ ra sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân là cảm nhận chủ quan của
mỗi người, nó phụ thuộc vào cá nhân nên cùng chung sống trong một cuộc hôn
nhân nhưng cảm nhận, đánh giá của người vợ và người chồng về cuộc sống hôn
nhân là khác nhau, kể cả trong trường hợp nhìn chung hai vợ chồng có mức độ
HLHN như nhau.
Chứng minh giải thuyết nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu định lượng và định tính như trên đã chứng minh
được các giả thuyết:
- Có sự khác biệt về mức độ hài lòng về cuộc sống hôn nhân giữa người vợ
và người chồng, giữa những cặp kết hôn ở thời điểm khác nhau và giữa các cặp có
số con khác nhau.
- Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung và các thành tố của nó có mối
tương quan có ý nghĩa với các yếu tố như cảm nhận về mối quan hệ vợ chồng, hành
vi giao tiếp với người bạn đời và cảm nhận về sự hòa hợp vợ chồng.
Thời gian chung sống và số con dự báo sự thay đổi mức độ hài lòng về cuộc
sống hôn nhân của các cặp vợ chồng.
Giả thuyết không được chứng minh đó là: Cảm nhận về mối quan hệ vợ
chồng là yếu tố có khả năng dự báo cao nhất sự thay đổi mức độ hài lòng hôn nhân
của các cặp vợ chồng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy yếu tố Cảm nhận về sự hòa
hợp vợ chồng mới là yếu tố có khả năng dự báo cao nhất tới sự thay đổi về mức độ
HLHN của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống.
146
TRÌNH TUYẾN
2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân của các cặp vợ chồng, luận án đưa ra một số đề xuất kiến nghị sau đây nhằm
giúp các cặp vợ chồng kết hôn trong 5 năm đầu tăng cường sự hài lòng về cuộc
sống hôn nhân.
2.1. Đối với các cặp vợ chồng đang trong giai đoạn 5 năm đầu của cuộc sống
hôn nhân.
- Sự HLHN được xây dựng dựa trên 3 yếu tố Thành tựu - cảm xúc tích cực, mối
quan hệ tích cực và ý nghĩa hôn nhân. Do đó, để có được sự hài lòng về cuộc sống
hôn nhân, các cặp vợ chồng cần quan tâm tới ba yếu tố trên. Cụ thể:
Các cặp đôi cần chú ý nuôi dưỡng những cảm nhận tích cực, nuôi dưỡng việc
ghi nhận các thành tựu trong cuộc sống hôn nhân từ những điều nhỏ bé cũng là yếu
tố đóng góp tích cực vào việc xây dựng sự HLHN.
Xây dựng mối quan hệ hôn nhân tốt đẹp trong đó chú trọng đến việc vun đắp
và chăm sóc cho mối quan hệ vợ chồng.
Các cặp vợ chồng cũng cần nuôi dưỡng những giá trị tốt đẹp của cuộc sống
hôn nhân, đây cũng là yếu tố đóng góp tích cực vào sự HLHN chung.
- Mức độ HLHN của các cặp vợ chồng chịu ảnh hưởng của các yếu tố về giới tính,
thời gian chung sống, việc có con. Do đó, các cặp đôi cần hiểu về đặc điểm cuộc
sống hôn nhân ở từng giai đoạn khác nhau và đánh giá các yếu tố có thể ảnh
hưởng tới sự HLHN của hai vợ chồng. Từ việc hiểu biết đó, đưa ra những giải
pháp để thích ứng với từng giai đoạn, vượt qua những khó khăn để duy trì và tăng
cường sự HLHN.
- Sự hòa hợp vợ chồng là yếu tố có khả năng dự báo sự HLHN cao nhất. Do đó,
việc quan sát và chú ý để xây dựng và nuôi dưỡng sự hòa hợp vợ chồng là yếu tố
giúp tăng sự HLHN.
- Cải thiện kĩ năng giao tiếp để có nhiều các hành vi giao tiếp tích cực với người
bạn đời sẽ giúp tăng sự HLHN.
147
TRÌNH TUYẾN
2.2. Đối với các chuyên gia tâm lí về hôn nhân
Nghiên cứu này cung cấp cho những người làm thực hành, có các hoạt động can
thiệp giúp tăng cường sự HLHN và chất lượng hôn nhân cho các cặp đôi.
Cụ thể:
- Đối với những người làm tham vấn, trị liệu về hôn nhân, cần chú ý tới các yếu tố
tạo nên sự HLHN của các cặp vợ chồng để có những biện pháp can thiệp phù hợp.
Bên cạnh đó, các yếu tố tác động tiêu cực hay tích cực tới cảm nhận về sự HLHN
của các cặp vợ chồng cũng là những gợi ý cho quá trình phân tích, nhận định vấn đề
của các chuyên gia.
- Đối với các hoạt động trang bị kiến thức và kĩ năng cho các cặp đôi xây dựng cuộc
sống hôn nhân hài lòng, hạnh phúc, các chuyên gia có thể xem xét các kết quả
nghiên cứu này như một gợi ý về nội dung để đưa ra cung cấp cho các cặp đôi. Ví
dụ như các khóa học để giúp các cặp đôi xây dựng các cảm xúc tích cực trong cuộc
sống hôn nhân, xây dựng mối quan hệ hôn nhân tốt đẹp, tăng cường ý nghĩa hôn
nhân. Hoặc đưa ra các hoạt động can thiệp vào yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN của
các cặp vợ chồng để xây dựng các giải pháp thúc đẩy sự HLHN cho các cặp đôi
như: hành vi tương tác, chung sống hòa hợp với người bạn đời,...
2.3. Đối với các nhà nghiên cứu
- Những nghiên cứu về HLHN của các cặp vợ chồng vẫn còn thiếu. Do đó, các nhà
nghiên cứu về hôn nhân cần quan tâm nhiều hơn để đóng góp cho việc xây dựng
chất lượng hôn nhân cho các cặp đôi.
- Các nghiên cứu về các cách thức can thiệp hỗ trợ cho những trường hợp các cặp
vợ chồng có sự hài lòng thấp với cuộc sống hôn nhân cũng rất cần thiết.
2.4. Triển vọng nghiên cứu
Sau khi triển khai nghiên cứu này, chúng tôi thấy rằng đây là một chủ để rất
đáng để triển khai nghiên cứu. Chúng tôi thấy rằng cần có thêm nhiều nghiên cứu
về chủ đề này với một số vấn đề có thể xem xét dưới đây:
- Nghiên cứu về sự HLHN nên được thực hiện ở đa dạng các nhóm khách thể khác
nhau. Ví dụ như các nhóm khách thể nghiên cứu ở các vùng miền khác nhau, các
dân tộc khác nhau, trình độ học vấn, nghề nghiệp khác nhau và các nền văn hóa
148
TRÌNH TUYẾN
khác nhau. Những yếu tố khác biệt này có thể cho các kết quả về mức độ HLHN
khác nhau cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN khác nhau.
- Các nghiên cứu tiếp theo cũng có thể xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới sự HLHN
của các cặp vợ chồng trong 5 năm đầu chung sống như sự thích ứng với cuộc sống
hôn nhân chung của các cặp vợ chồng; sự hài lòng về tình dục;...
- Nghiên cứu sự biến đổi về sự hài lòng hôn nhân của các cặp vợ chồng theo thời gian.
- Nghiên cứu về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng ở các giai
đoạn sau như giai đoạn từ 5 đến 10 năm, 15 năm.
149
TRÌNH TUYẾN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lưu Thị Lịch (2017), “Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng về cuộc sống hôn
nhân (qua một số nghiên cứu trên thế giới)”, Tạp chí Nghiên cứu Con người 5(92),
tr.57-70.
2. Lưu Thị Lịch (2019), “Sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng
trong 5 năm đầu và một số yếu tố ảnh hưởng”, Tạp chí Nghiên cứu con người 1(100),
tr.65-77.
3. Phạm Thị Thu Hoa, Lưu Thị Lịch (2019). “Thích ứng thang đo hạnh phúc PERMA
profiler để đo lường hạnh phúc hôn nhân của các cặp vợ chồng”. Kỷ yếu hội thảo
quốc tế về sức khỏe tâm thần trẻ em Việt Nam lần thứ V: Hiểu biết về sức khỏe tâm
thần ở trường học và cộng đồng. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.236-245.
150
TRÌNH TUYẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bùi Vân Anh (2008), “Quan hệ tình dục vợ chồng và mối tương quan của nó
với sự hài lòng về đời sống hôn nhân trong gia đình ở nông thôn hiện nay”,
Tạp chí Tâm lí học số 1(106), tr. 52-56.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UNICEF, Tổng cục Thống kê, Viện gia đình
và giới (2008), Kết quả điều tra gia đình Việt Nam năm 2006, Hà Nội.
3. Mai Huy Bích (2009), Giáo trình Xã hội học gia đình, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Chính (2015), “Cấu trúc trọng nam trong gia đình và tập quán
sinh đẻ của người Việt”, trong: Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong
tấm gương xã hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. tr. 231 - 256.
5. Ngô Thị Tuấn Dung (2012), “Nghiên cứu giá trị con cái ở gia đình: một số vấn
đề lý luận”, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới (3) tr. 3-14.
6. Bùi Quang Dũng (2015), “Giải quyết xích mích trong nhóm gia đình: phác
thảo từ những kết quả nghiên cứu định tính”, trong: Mai Quỳnh Nam (chủ
biên), Gia đình trong tấm gương xã hội học, Nxb Khoa học xã hội - Hà Nội,
tr. 399-410.
7. Vũ Dũng (2000), Từ điển Tâm lí học, Viện Tâm lí học.
8. Vũ Cao Đàm (2014), Giáo trình Phương pháp luận Nghiên cứu khoa học,
NXB Giáo dục Việt Nam.
9. Phạm Xuân Đại (2015), “Một số nhân tố xã hội tác động đến hành vi sinh đẻ
của người phụ nữ”, trong: Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong tấm
gương xã hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. tr. 285-294.
10. Nguyễn Hà Đông (2015), “Sự hài lòng với hôn nhân và các yếu tố tác động”,
Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và Giới 4(25), tr3-14.
11. Trần Thị Minh Đức (2004), Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ
nhất - Đại học Quốc gia Hà Nội với môi trường đại học, Đề tài nghiên cứu
khoa học đặc biệt cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội.
151
TRÌNH TUYẾN
12. TrầnThị Minh Đức (2014), Các thực nghiệm trong Tâm lí học xã hội, NXB
Đại học Quốc gia, Hà Nội.
13. Phạm Minh Hạc, Thái Duy Tuyên (2011), Định hướng giá trị con người Việt
Nam thời kỳ đổi mới và hội nhập (Sách chuyên khảo), NXB Chính trị quốc gia.
14. Vũ Song Hà (2005), Sự im lặng của người phụ nữ và sự hòa thuận trong gia
đình: thái độ và hành vi tình dục của phụ nữ nông thôn có gia đình, NXB Thế
giới, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Vân Hạnh (2013), “Sự hài lòng về cuộc sống của người Việt Nam
hiện nay xét trên góc độ nghề nghiệp, việc làm và mức sống”, Tạp chí khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội Khoa học xã hội Nhân văn 29(3), tr. 10-18.
16. Lê Văn Hảo, KnudS.Larsen (2010), Tâm lí học xã hội, NXB Từ điển Bách
Khoa.
17. Nguyễn Thị Hoa (2016), “Sự hài lòng với cuộc sống gia đình của phụ nữ bị
bạo lực gia đình”, Tạp chí Tâm lí học (8) tr. 34-44.
18. Ngô Công Hoàn (2013), Tâm lí học gia đình, NXB Trường Đại học sư phạm
Hà Nội 1.
19. Khuất Thu Hồng, Lê Bạch Dương, Nguyễn Ngọc Hường (2009), Tình dục:
chuyện dễ đùa khó nói, NXB Tri Thức, Hà Nội.
20. Hội đồng khoa học (2002), Từ điển bách khoa Việt Nam tập 2. NXB Từ điển
Bách khoa, tr. 389.
21. Ngô Thanh Huệ, Lê Thị Mai Liên (2013), “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống
của trẻ em từ 6 đến 11 tuổi qua tiếp cận tâm lí học”, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN, Khoa học xã hội và Nhân văn, 29(3) tr. 1-9.
22. Hoàng Thị Thu Hương (2012), “Các yếu tố tác động đến mức độ hài lòng về
đời sống tinh thần”, Tạp chí xã hội học, 4 (120), tr. 64-75.
23. Phan Thị Mai Hương (2018), “Đo lường chất lượng hôn nhân bằng thang hạnh
phúc hôn nhân có tương đương hài lòng hôn nhân”, Tạp chí Tâm lí học, 7
(232) tr. 15-27.
24. Phan Thị Mai Hương (2014), “Quan hệ giữa cảm nhận hạnh phúc chủ quan và
nỗ lực sống của người nông dân”, Tạp chí Tâm lí học, (11) tr. 1-13.
152
TRÌNH TUYẾN
25. Phan Thị Mai Hương (2014), “Cảm nhận hạnh phúc của người nông dân”, Tạp
chí Tâm lí học, (8) tr. 28-40.
26. Dương Thị Thu Hương và Hoàng Bá Thịnh (2013), “Sự hài lòng về hôn nhân,
về mối quan hệ cha mẹ - con cái và các yếu tố tác động”, Tạp chí Nghiên cứu
Gia đình và giới 5(23), tr.16-26.
27. Phan Thị Mai Hương, Đặng Thị Thu Trang, Đỗ Thị Lệ Hằng, Phạm Phương
Thảo (2018), “Sự hài lòng hôn nhân”, Tài liệu hội thảo khoa học: Đặc điểm cơ
bản của hôn nhân hiện nay ở Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng.
28. Đào Lan Hương (2017), “Cảm nhận hạnh phúc vợ chồng và các yếu tố liên
quan”, kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc lần thứ 2: tâm lí học, giáo dục học
với tình yêu, hôn nhân và gia đình, Nxb Thông tin và Truyền thông, tr. 91-98.
29. Vũ Tuấn Huy (2015), “Sự biến đổi và liên tục của gia đình nông thôn Việt
Nam: những vấn đề đặt ra trong nghiên cứu thử nghiệm ở Yên Bái”, trong:
Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong tấm gương xã hội học, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội, tr. 343-356.
30. Nguyễn Thanh Huyền (2016), “Khuôn mẫu ứng xử vợ chồng trong gia đình
qua nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và
Giới (3), tr. 21-31.
31. Lê Nguyễn Đoan Khôi, Nguyễn Văn Nhiều Em, Nguyễn Thị Bảo Ngọc
(2012), “Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội trong hôn nhân quốc tế: nghiên
cứu phụ nữ lấy chồng Đài Loan và Hàn Quốc ở Đồng bằng Sông Cửu Long”,
Tạp chí Khoa học, trường ĐH Cần Thơ (24b), tr.190-198.
32. Chaeyoon Lima và Robert Putnam (2010), Tôn giáo, mạng lưới xã hội, và sự
hài lòng với cuộc sống, (Dũng Hà dịch), American Sociological Review, tr.
914-934.
33. Vũ Mạnh Lợi (2015), “Một số quan điểm lí thuyết về giới trong nghiên cứu
gia đình”, trong: Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong tấm gương xã
hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 27-38.
34. Phan Thị Luyện (2015), “Nguyên nhân li hôn của phụ nữ qua nghiên cứu hồ
sơ tòa án nhân dân quận Thanh Xuân, Hà Nội”, Tạp chí Nghiên cứu gia đình
và giới (2) tr.12-23.
153
TRÌNH TUYẾN
35. Martine Segalen (2014), Xã hội học Gia đình, NXB Thế Giới.
36. Nguyễn Hữu Minh, Trần Thị Vân Anh (2008), Bạo lực gia đình đối với phụ
nữ ở Việt Nam: thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân, NXB Khoa học xã hội,
Hà Nội
37. Nguyễn Hữu Minh (2008), “Khuôn mẫu nơi cư trú sau hôn nhân ở nông thôn
Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu gia đình và giới (2) tr. 3-14.
38. Nguyễn Hữu Minh (2009), “Sống chung với gia đình chồng sau kết hôn ở
nông thôn Việt Nam và các yếu tố tác động”, Tạp chí xã hội học (4), tr. 3-15.
39. Nguyễn Hữu Minh (2011), Khuôn mẫu cư trú sau hôn nhân ở nông thôn
Việt Nam, trong: gia đình nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới, NXB Khoa
học xã hội.
40. Nguyễn Hữu Minh (2012), “Các mối quan hệ trong gia đình ở Việt Nam: Một
số vấn đề cần quan tâm”, Tạp chí xã hội học 4(120), tr. 91-100.
41. Nguyễn Hữu Minh (2013), “Phân tích các mối quan hệ trong gia đình: một số
khía cạnh phương pháp luận”, Tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới (2), tr. 3-17.
42. Nguyễn Hữu Minh (2014), “Một số ứng xử mới về sự quan tâm giữa vợ và
chồng ở gia đình Bắc trung Bộ và các yếu tố tác động”, Tạp chí Nghiên cứu
Gia đình và giới (4) tr. 94-107.
43. Mai Quỳnh Nam (2015), Gia đình trong tấm gương xã hội học, NXB Khoa
học xã hội.
44. Vũ Thị Thanh Nhà, Trần Giang Linh và Vũ Thành Long (2012), “Phụ nữ Việt
nam di cư sang các nước Đông Á để kết hôn: hành trình làm quen và hòa
nhập”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và giới (4), tr. 64-75.
45. Trần Thị Vân Nương (2011), “Một số cách tiếp cận lí thuyết về mối quan hệ
vợ chồng trong gia đình”, Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và giới (6) tr. 3-15.
46. Vũ Hồng Phong (2006), Ép buộc tình dục trong hôn nhân từ quan điểm của
nam giới, NXB Thế giới, Hà Nội
47. Trần Viết Phòng (2018), “Chỗ dựa xã hội để hỗ trợ giải quyết khó khăn trong
hạnh phúc đôi lứa của tín đồ phật giáo thành phố Huế”, Kỷ yếu hội thảo khoa
học toàn quốc lần thứ 2: tâm lí học, giáo dục học với tình yêu, hôn nhân và
gia đình, Nxb Thông tin và Truyền thông, tr. 113-122.
154
TRÌNH TUYẾN
48. Hoàng Bá Thịnh (2011), Đề án báo cáo thường niên xã hội Việt Nam 2011:
“Sự hài lòng về cuộc sống”, Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
49. Hoàng Bá Thịnh (2012), “Sự hài lòng về cuộc sống của người Việt Nam: Một
số phát hiện ban đầu và hàm ý chính sách”, Tạp chí Nghiên cứu con người (4),
tr. 3-13.
50. Hoàng Bá Thịnh (2012), “Sự hài lòng về hôn nhân và gia đình”, Tạp chí Dân
số và Phát triển, 8(137).
51. Hoàng Bá Thịnh (2013), “Sự hài lòng về cuộc sống - một tiếp cận phi kinh tế
về phát triển”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam (2), tr. 81-89.
52. Lê Nam Trà (1994), Bàn về đặc điểm sinh thế con người Việt Nam, NXB
Khoa học - Kỹ thuật.
53. Trương Xuân Trường (2015), “Một số vấn đề về nhận thức và hành vi chăm
sóc sức khỏe sinh sản của người nông dân vùng Châu thổ Sông Hồng”, trong:
Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Gia đình trong tấm gương xã hội học, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội, tr. 257-284.
54. Trần Đình Tuấn (2010), Công tác xã hội lí thuyết và thực hành, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
55. Trần Đình Tuấn (2014), Tham vấn tâm lí cá nhân và gia đình, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
56. Nguyễn Khắc Viện (2001), Từ điển Tâm lí, Trung tâm Nghiên cứu trẻ em
(NT), NXB Văn hoá Thông tin.
Tiếng Anh
57. Amato, P. R., Loomis, L. S., & Booth, A. (1995), “Parental divorce, marital
conflict, and offspring well-being during early adulthood”, Social
Forces, 73(3), pp.895-915.
58. Amato, P. R., Booth, A., & Johnson, D. R. Stacy J. Rogers. (2007), Alone
Together: How Marriage in America is Changing, Cambridge, MA: Harvard
University Press.
59. Anh, D.D (1937), “Influence of confusiannism in Vietnam”, Vietnamese
Studies, (1), pp.23-25.
155
TRÌNH TUYẾN
60. Animasahun, R. A., & Oladeni, O. O. (2012), “Effects of length of marriage
and number of children on marital satisfaction among Baptist couples in Lagos
State, Nigeria”, International Journal of Current Research, 4(12), pp.163-171.
61. Ayub, N., & Iqbal, S. (2012), “The Factors Predicting Marital Satisfaction: A
Gender Difference in Pakistan”, International Journal of Interdisciplinary
Social Sciences, 6(7).
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5279968/
62. Bahr, S. J (1989), Family interaction, New York: McGraw-Hill.
63. Becker, G. S. (1974), “A theory of Mariage”, In Theodore W.Schultz (ed):
economic of the family: marriage, children, and human capital, University of
Chicago Press, pp.299-344.
64. Berg, E. C., Trost, M., Schneider, I. E., & Allison, M. T. (2001), “Dyadic
exploration of the relationship of leisure satisfaction, leisure time, and gender
to relationship satisfaction”, Leisure Sciences, 23(1), pp.35- 46.
65. Birditt, K. S., Brown, E., Orbuch, T. L., & McIlvane, J. M. (2010), “Marital
conflict behaviors and implications for divorce over 16 years”, Journal of
Marriage and Family, 72(5), pp.1188-1204.
66. Bradbury, T. N., Fincham, F. D., & Beach, S. R. (2000), “Research on the
nature and determinants of marital satisfaction: A decade in review”, Journal
of marriage and family, 62(4), pp. 964-980.
67. Butler, J., & Kern, M. L. (2016), “The PERMA-Profiler: A brief
multidimensional measure of flourishing”, International Journal of
Wellbeing, 6(3).
https://www.internationaljournalofwellbeing.org/index.php/ijow/article/view/5
26/579
68. Cobb, R. J., & Sullivan, K. T. (2015), “Relationship education and marital
satisfaction in newlywed couples: A propensity score analysis”, Journal of
Family Psychology, 29(5), p.667.
69. Collins, R., & Coltrane, S. (1995), Sociology of marriage and the family:
Gender, love, and property, Chicago: Nelson-Hall.
156
TRÌNH TUYẾN
70. Diener, E., & Diener, M. (2009), “Cross-cultural correlates of life satisfaction
and self-esteem”, In Culture and well-being, Springer, Dordrecht, pp. 71-91.
71. England, P., & Farkas, G. (l986), Households, Employment, and Gender,
Aldine De Gruyter, New York
72. Farahmand, Z., & ahmadnia, S. (2014), “A gender study on the relationship
between the ways (traditional and modern) of mate selection and marital
satisfaction of families in Shiraz city”, Iran social sciences studies, 11(42),
pp.91-105.
73. Fard, M. K., Shahabi, R., & Zardkhaneh, S. A. (2013), “Religiosity and marital
satisfaction”, Procedia-Social and Behavioral Sciences, 82, pp.307-311.
74. Fowers, B. J., & Olson, D. H. (1993), “ENRICH Marital Satisfaction Scale: A
brief research and clinical tool”, Journal of Family psychology, 7(2), p.176.
75. Gelles, R. J. (1995), Contemporary families: A sociological view, Sage
Publications, Inc.
76. Glenn, N. D. (1990), “Quantitative research on marital quality in the 1980s: A
critical review”, Journal of Marriage and the Family, pp.818-831.
77. Goode, W. J. (1963), World revolution and family patterns, Glencoe, Pree
press
78. Gorchoff, S. M., John, O. P., & Helson, R. (2008), “Contextualizing change in
marital satisfaction during middle age: An 18-year longitudinal study”,
Psychological Science, 19 (11), pp.1194-1200.
79. Graham, C. W., Fischer, J. L., Crawford, D., Fitzpatrick, J., & Bina, K.
(2000), “Parental status, social support, and marital adjustment”, Journal of
family issues, 21(7), pp.888-905.
80. Harway, M. (Ed.) (2005), Handbook of couples therapy, John Wiley & Sons.
81. Helms, H. M., Walls, J. K., Crouter, A. C., và McHale, S. M (2010), “Provider
role attitudes, marital satisfaction, role overload, and housework: A dyadic
approach”, Journal of Family Psychology, 24(5), pp.568-577.
82. Hendrick, S. S, & Hendrick, C. (1997), “Satisfaction in close relationships”,
New York: Guildford Press, (2), pp. 56-78.
157
TRÌNH TUYẾN
83. Hirschberger, G., Srivastava, S., Marsh, P., Cowan, C. P., & Cowan, P. A.
(2009), “Attachment, marital satisfaction, and divorce during the first fifteen
years of parenthood”, Personal Relationships, 16 (3), pp.401-420.
84. Holman, T. B. (2006), Premarital prediction of marital quality or breakup:
Research, theory, and practice, Springer Science & Business Media.
85. Holt-Lunstad J, Smith T B, Layton J B, 2010. “Social relationships and
mortality risk: a meta-analytic review”. PLoS Med. 7(7).
https://doi.org/10.1371/journal.pmed.1000316.
86. Jackson, J. B., Miller, R. B., Oka, M., & Henry, R. G. (2014), “Gender
differences in marital satisfaction: A meta - analysis”, Journal of marriage
and family, 76(1), pp.105-129.
87. Ji, J., & Norling, A. M. (2004). Sexual satisfaction of married urban
Chinese. Journal of Developing Societies, 20(1-2), pp. 21-38.
88. Johnson, H. A., Zabriskie, R. B., & Hill, B. (2006), “The contribution of
couple leisure involvement, leisure time, and leisure satisfaction to marital
satisfaction”, Marriage & Family Review, 40(1), pp. 69-91.
89. Jussi Suikkanen, 2011. “An improved whole life satisfaction theory of
happiness”. International Journal of Wellbeing, 1(1), pp.149-166.
doi:10.5502/ijw.v1i1.6
90. Karney, B. R., & Bradbury, T. N. (1995), “The longitudinal course of marital
quality and stability: A review of theory, methods, and
research”, Psychological bulletin, 118(1), p.3.
91. Karney, B. R., & Crown, J. S. (2007), Families under stress: An assessment of
data, theory, and reseach on marriage and divorce in the military, (Vol. 599).
Rand Corporation.
92. Kazuhiro Watanabe, Margaret L. Kern at al (2018), The Japanese Workplace
PERMA-Profiler: A validation study among Japanese workers, J Occup
Health, 60, p.383-393
93. Khazaeia, M., Rostamib, R., & Zaryabic, A. (2011), “The relationship
between sexual dysfunctions and marital satisfaction in Iranian married
students”, Procedia-Social and Behavioral Sciences, 30, pp.783-785.
158
TRÌNH TUYẾN
94. Kiecolt-Glaser J K and Newton T L, 2011. “Marriage and health: his and
hers”. Psychol Bull, 127(4):472-503.
95. Klinetob, N. A., & Smith, D. A. (1996), “Demand-withdraw communication
in marital interaction: Tests of interspousal contingency and gender role
hypotheses”, Journal of Marriage and the Family, pp. 945-957.
96. Koehne, K. (2000), The relationship between relational commitment, spousal
intimacy, and religiosity and marital satisfaction, (Doctoral dissertation,
ProQuest Information & Learning).
97. Larson, J. H., and Holman, T. B. (1994), “Premarital predictors of marital
quality and stability”, Family Relations, 43(2), pp.228-237.
98. Lavner, J. A., & Bradbury, T. N. (2010), “Patterns of change in marital
satisfaction over the newlywed years”, Journal of Marriage and
Family, 72(5), pp.1171-1187.
99. Lawrence, E., Bunde, M., Barry, R. A., Brock, R. L., Sullivan, K. T., Pasch, L.
A. & Adams, E. E. (2008), “Partner support and marital satisfaction: Support
amount, adequacy, provision, and solicitation”, Personal
Relationships, 15(4), pp. 445-463.
100. Li, T., & Fung, H. H. (2011), “The dynamic goal theory of marital
satisfaction”, Review of General Psychology, 15(3), pp.246-254.
101. Lucas, R. E., Diener, E., & Suh, E. (1996), “Discriminant validity of well-
being measures”, Journal of personality and social psychology, 71(3), p.616.
102. McCabe, M. P. (2006), “Satisfaction in marriage and committed heterosexual
relationships: Past, present, and future”, Annual review of sex research, 17(1),
pp.39-58.
103. Meltzer, A. L., & McNulty, J. K. (2010), “Body image and marital
satisfaction: Evidence for the mediating role of sexual frequency and sexual
satisfaction”, Journal of Family Psychology, 24(2), p.156.
104. Najarpourian, S., Fatehizadeh, M., Etemadi, O., Ghasemi, V., Abedi, M. R., &
Bahrami, F. (2012), “Personality types and marital satisfaction”, Interdisciplinary
journal of contemporary research in business, 4(5), pp.372-383.
159
TRÌNH TUYẾN
105. Nichols, W. C. (2005), The first years of marital commitment, Handbook of
couples therapy, pp.28-43.
106. Perrone, K. M., Webb, L. K., & Blalock, R. H. (2005), “The effects of role
congruence and role conflict on work, marital, and life satisfaction”, Journal
of Career Development, 31(4), pp.225-238.
107. Popenoe, D., & Whitehhead, B. D. (1999), The state of our unions: The social
health of marriage in America, National Marriage Project, State University of
New Jersey.
108. Reczek, C., Liu, H., & Umberson, D. (2010), “Just the two of us? How parents
influence adult children's marital quality”, Journal of Marriage and
Family, 72(5), pp.1205-1219.
109. Rezaipour, A., Taghizadeh, Z., Faghihzadeh, S., & Ayazi, R. (2004), „Survey
study of relationship between woman s experience of orgasm and marital relation
satisfaction in health care centers of Arak‟, Journal of hayat, 9(4), pp.44-51.
110. Russell-Chapin, L. A., Chapin, T. J., & Sattler, L. G. (2001), “The relationship
of conflict resolution styles and certain marital satisfaction factors to marital
distress”, The Family Journal, 9(3), pp.259-264.
111. Rosen - Grandon, J. R., Myers, J. E., & Hattie, J. A. (2004), “The relationship
between marital characteristics, marital interaction processes, and marital
satisfaction”, Journal of Counseling & Development, 82(1), pp.58-68.
112. Shakerian, A., Nazari, A. M., Masoomi, M., Ebrahimi, P., & Danai, S. (2014),
“Inspecting the relationship between sexual satisfaction and marital problems
of divorce-asking women in Sanandaj City family courts”, Procedia-Social
and Behavioral Sciences, (114), pp.327-333.
113. Seong Pil Choi, Chunhui Suh, Jae Won Yang, Byung Jin Ye, Chae Kwan
Lee, Byung Chul Son and Maro Choi (2019), Korean translation and validation
of the Workplace Positive emotion, Engagement, Relationships, Meaning, and
Accomplishment (PERMA)-Profiler, Ann Occup Environ Med, 31(1).
114. Smock, P. J. (2000), “Cohabitation in the United States: An appraisal of
research themes, findings, and implications”, Annual review of
Sociology, 26(1), pp.1-20.
160
TRÌNH TUYẾN
115. Sorokowski, P., Randall, A. K., Groyecka, A., Frackowiak, T., Cantarero, K.,
Hilpert, P. & Bettache, K. (2017), “Marital satisfaction, sex, age, marriage
duration, religion, number of children, economic status, education, and
collectivistic values: Data from 33 countries”, Frontiers in psychology, (8),
p.1199.
116. Vaillant, C. O., & Vaillant, G. E. (1993), “Is the U-curve of marital
satisfaction an illusion? A 40-year study of marriage”, Journal of Marriage
and the Family, pp.230-239.
117. Vangelisti, A. L. (Ed. (2003), The Routledge handbook of family
communication, Routledge.
118. Wendorf, C. A., Lucas, T., Imamoğlu, E. O., Weisfeld, C. C., & Weisfeld, G.
E. (2011), “Marital satisfaction across three cultures: Does the number of
children have an impact after accounting for other marital
demographics?”, Journal of Cross-Cultural Psychology, 42(3), pp.340-354.
119. VanLaningham, J., Johnson, D. R., & Amato, P. (2001), “Marital happiness,
marital duration, and the U-shaped curve: Evidence from a five-wave panel
study”, Social Forces, 79(4), pp. 1313-1341.
120. Waite, L. J., & Gallagher, M. (2001), The case for marriage: Why married
people are happier, healthier, and better off financially, New York, NY:
Broadway Books.
121. Whisman, M. A., Uebelacker, L. A., & Weinstock, L. M. (2004),
“Psychopathology and marital satisfaction: The importance of evaluating both
partners. Journal of consulting and clinical psychology”, 72(5), p.830.
122. Wilmoth, J. D., Blaney, A. D., & Smith, J. R. (2015), “Marital satisfaction,
negative interaction, and religiosity: A comparison of three age
groups”, Journal of Religion, Spirituality & Aging, 27(2-3), pp.222-240.
123. Ziaee, T., Jannati, Y., Mobasheri, E., Taghavi, T., Abdollahi, H., Modanloo,
M., & Behnampour, N. (2014), “The relationship between marital and sexual
satisfaction among married women employees at Golestan University of
Medical Sciences, Iran”, Iranian journal of psychiatry and behavioral
sciences, 8(2), p.44.
161
TRÌNH TUYẾN
PHỤ LỤC
162
TRÌNH TUYẾN
1. Hƣớng dẫn phỏng vấn sâu
BẢNG HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÁC CẶP VỢ CHỒNG
Phần 1: Giới thiệu về cán bộ phỏng vấn, về nghiên cứu, mục đích của nghiên cứu
và lấy ý kiến đồng thuận của người trả lời.
Phần 2 : Nội dung phỏng vấn
Thông tin chung :
Thời gian PV: ................................................................................................................
Địa điểm phỏng vấn: .....................................................................................................
Người phỏng vấn: .........................................................................................................
Người được phỏng vấn: ................................................................................................
Giới: ..............................................................................................................................
Năm sinh: ......................................................................................................................
Thời gian kết hôn: .........................................................................................................
Số con: ..........................................................................................................................
Giới tính của con: ..........................................................................................................
Nội dung
Nói đến hôn nhân là nói đến mối quan hệ giữa chị và người bạn đời. Cuộc sống
hôn nhân là nói đến các mặt của mối tương tác giữa chị và người bạn đời khi
chung sống với vai trò là vợ chồng như đời sống tình cảm, kinh tế, vật chất, xã hội
và tình dục.
1. Nhìn chung, anh chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân của anh chị ở mức
độ nào? (Cho điểm từ 1-10).
- Anh chị hài lòng về những điều gì?
- Những điều gì anh chị thấy chưa hài lòng? Anh chị muốn những điều đó nên như
thế nào?
2. Cuộc sống hôn nhân hiện tại khác gì so với những gì anh chị hình dung, mong
đợi trước khi kết hôn.
163
TRÌNH TUYẾN
- Trước khi kết hôn, anh chị hình dung cuộc sống hôn nhân của mình như thế nào?
- Cuộc sống hôn nhân hiện tại của anh chị như thế nào?
3. Đối với anh/chị, cuộc sống hôn nhân hạnh phúc là cuộc sống hôn nhân như
thế nào?
Điều gì ảnh hưởng tích cực/tiêu cực đến cảm nhận của anh/chị về cuộc sống
hôn nhân?
4. Điều gì mang lại ý nghĩa cho anh/chị trong cuộc sống hôn nhân của mình? Điều
đó đã đến với anh chị như thế nào?
5. Thời gian anh/chị cảm thấy mối quan hệ của anh/chị với người bạn đời tốt đẹp
nhất là khi nào ?
Khi đó,
- Sự tốt đẹp đó được biểu hiện như thế nào ?
- Theo anh/chị, điều gì tạo nên sự tốt đẹp ấy ?
- Yếu tố nào tạo nên sự vui vẻ, hài lòng trong cuộc sống hôn nhân của
anh/chị?
6. Thời gian nào anh/chị cảm thấy mối quan hệ của anh/chị tồi tệ ?
Khi đó :
- Sự tồi tệ đó được biểu hiện như thế nào ?
- Nguyên nhân dẫn đến sự tồi tệ đó là gì ?
- Đối với anh/chị thì yếu tố nào gây ra khó khăn, cản trở đến mối quan hệ của
anh/chị ?
7. Điều gì thường làm anh/chị có mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân ?
Anh/chị giải quyết mâu thuẫn bằng cách nào ?
8. Trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị, điều gì ảnh hưởng đến mối quan hệ của
anh/chị với người bạn đời ?
9. Anh/chị hài lòng về người bạn đời ở mức độ nào?
Người bạn đời đạt được bao nhiêu % mong đợi của anh/chị ?
Điểm gì ở người bạn đời anh/chị cảm thấy ưng/hài lòng nhất ?
Điều gì ở người bạn đời anh/chị cảm thấy không hài lòng nhất ?
164
TRÌNH TUYẾN
10. Đối với anh/chị, cuộc sống hôn nhân có ý nghĩa như thế nào ?
Nếu xét về mức độ quan trọng với anh/chị thì nó quan trọng như thế nào ?
11. Anh/chị cảm nhận về đời sống tình dục của mình thế nào ?
Điều gì khiến anh/chị hài lòng/không hài lòng về đời sống tình dục ?
12. Anh chị thường tìm hiểu thông tin/ kiến thức về cuộc sống hôn nhân ở đâu ? Vì
sao anh/chị lựa chọn như vậy ?
Khi gặp khó khăn, anh/chị thường tìm đến ai/đâu để được giúp đỡ ? Kết quả như
thế nào ?
165
TRÌNH TUYẾN
2. Bảng hỏi
PHIẾU TRAO ĐỔI VỀ
Cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng
Xin chào anh/chị,
Hiện nay, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu thực trạng cuộc sống hôn nhân của các cặp vợ chồng nhằm xây dựng các giải
pháp giúp cho các cặp đôi tăng cường chất lượng cuộc sống hôn nhân. Chúng tôi rất mong nhận được sự hỗ trợ của anh/chị bằng
cách hoàn thành phiếu khảo sát này.
Anh chị hãy chia sẻ trung thực nhất những cảm nhận, quan điểm của anh chị về những vấn đề chúng tôi nêu ra dưới đây.
Những thông tin anh/chị chia sẻ chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn anh/chị!
---------------------------------------
Khái niệm hôn nhân mà chúng tôi nói đến ở đây là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Cuộc sống hôn nhân là những
khía cạnh khác nhau trong đời sống vợ chồng như tình cảm, sức khỏe, mối quan hệ,…
166
TRÌNH TUYẾN
Câu 1: Anh/chị hãy lựa chọn mức độ phù hợp với anh/chị?
1.1. Không bao giờ Luôn luôn
Nhìn chung, … 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Anh/chị cảm thấy mình đang tiến tới đạt được mục tiêu mình
đặt ra cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
2 Anh/chị cảm thấy say mê với những việc mình làm cho cuộc
sống hôn nhân ở mức độ nào?
3 Anh/chị cảm thấy hân hoan/ vui sướng trong cuộc sống hôn
nhân ở mức độ nào?
4 Anh/chị cảm thấy lo lắng trong cuộc sống hôn nhân thường
xuyên như thế nào?
5 Anh/chị cảm thấy mình đạt được những mục tiêu quan trọng
anh/chị đặt ra cho cuộc sống hôn nhân (Đến giai đoạn hiện tại
của cuộc sống hôn nhân) thường xuyên như thế nào?
167
TRÌNH TUYẾN
1.2. Hoàn toàn không Hoàn toàn có
Nhìn chung, … 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có mục tiêu/có ý nghĩa
đến mức nào?
2 Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị nhận được sự giúp đỡ và hỗ
trợ từ bạn đời khi anh/chị cần ở mức độ nào?
3 Anh/chị cảm thấy những việc mình làm cho cuộc sống hôn
nhân là rất giá trị và đáng giá ở mức độ nào?
4 Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan tâm đến mọi thứ trong
cuộc sống hôn nhân của mình đến mức nào?
5 Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị cảm thấy cô đơn ở mức độ
nào?
168
TRÌNH TUYẾN
1.3. Không bao giờ Luôn luôn
Nhìn chung, trong cuộc sống hôn nhân…. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào?
2 Anh/chị cảm thấy tức giận ở mức độ nào?
3 Anh/chị có thể quản lý/ kiểm soát trách nhiệm của mình trong
cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
4 Anh/chị cảm thấy buồn ở mức độ nào?
5 Anh/chị quên cả thời gian khi làm những việc mình thích cho
cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
1.4. Hoàn toàn không Hoàn toàn có
Nhìn chung, trong cuộc sống hôn nhân… 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức độ như thế nào?
2 Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ ràng cho cuộc sống
hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?
3 Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ trong cuộc sống hôn
nhân của anh/chị ở mức độ nào?
4 Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân của mình ở
mức độ nào?
169
TRÌNH TUYẾN
1.5. Hoàn toàn không Hoàn toàn có
Nhìn tổng thể chung 0 1 2 3 4 7 8 9 10 5 6
Cuộc sống hôn nhân của anh/chị hạnh phúc ở mức độ nào?
1.6. Hoàn toàn không Hoàn toàn có
Mức độ hòa hợp của vợ chồng anh chị về: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Quan điểm sống, giá trị sống
2 Tính cách
3 Thói quen sinh hoạt hàng ngày
4 Ứng xử với những người xung quanh
5 Chi tiêu và quản lí tài chính gia đình
6 Tình dục
7 Niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng
170
TRÌNH TUYẾN
1.7. Không bao giờ Luôn luôn
Mức độ xuất hiện các ứng xử sau đây ở vợ/chồng anh/chị: 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Vợ khen ngợi, động viên chồng
2 Vợ quan tâm, chăm sóc chồng
3 Chồng khen ngợi, động viên vợ
4 Chồng quan tâm, chăm sóc vợ
5 Vợ bàn bạc khi đưa ra quyết định quan trọng
6 Chồng bàn bạc khi đưa ra quyết định quan trọng
7 Vợ chỉ trích, đổ lỗi cho chồng
8 Vợ hạ thấp, thiếu tôn trọng chồng
9 Vợ đánh chồng
10 Vợ chủ động nói, bàn đến chuyện li hôn
11 Vợ ngoại tình
12 Chồng chỉ trích, đổ lỗi cho vợ
13 Chồng hạ thấp, thiếu tôn trọng vợ
14 Chồng đánh vợ
15 Chồng chủ động nói, bàn đến chuyện li hôn
16 Chồng ngoại tình
171
TRÌNH TUYẾN
1.8 Không bao giờ Luôn luôn
Trong cuộc sống hôn nhân… 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1 Tôi nghĩ rằng mối quan hệ giữa tôi và người bạn đời tiến triển
tốt
2 Tôi cảm thấy may mắn khi kết hôn với người bạn đời hiện tại.
3 Nếu được lựa chọn lại, tôi vẫn muốn kết hôn với người bạn đời
hiện tại
4 Tôi nghĩ có ai đó khác dành cho tôi
5 Tôi cảm thấy có thể tâm sự với người bạn đời của tôi hầu như
bất cứ điều gì
6 Gần đây, tôi đã suy nghĩ lại về mối quan hệ này
7 Tôi cảm thấy mình như một phần cuộc sống của người bạn đời
172
TRÌNH TUYẾN
Câu 2: Khi anh/chị có mâu thuẫn với ngƣời bạn đời, anh/chị thƣờng ứng xử nhƣ thế nào?
………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 3: Anh chị nhận thấy những yếu tố dƣới đây đáp ứng đƣợc bao nhiêu % mong đợi của anh chị?
Mong đợi về >80% 60-80% 40-60% 20-40% <20%
Tính cách của người bạn đời 1
Công việc/nghề nghiệp của người bạn đời 2
3 Thu nhập của người bạn đời
4 Sức khỏe của người bạn đời
5 Hình thức của người bạn đời
6 Tình cảm giữa hai vợ chồng
7 Đời sống tình dục
8 Mối quan hệ của anh/chị với người bạn đời
9 Bầu không khí của cuộc sống hôn nhân
Câu 4: Anh/chị đánh giá nhƣ thế nào về những vấn đề đƣợc nêu ra dƣới dây ở ngƣời bạn đời của anh/chị?
Hành vi của ngƣời bạn đời Quá nhiều Vừa đủ Ít Không có
Sử dụng rượu, bia
Say xỉn
Hút thuốc lá/ chất gây nghiện khác
173
TRÌNH TUYẾN
Thời gian chơi điện tử
Thời gian sử dụng smart phone
Thời gian dành cho công việc
Thời gian dành cho các mối quan hệ xã hội
Thời gian dành cho gia đình
Thời gian dành cho bản thân người bạn đời
Thời gian dành cho anh/chị
Vấn đề khác: ……………………………
Câu 5. Những thông tin chung của anh/chị
5.1. Giới tính: ☐Nam ☐Nữ ☐Khác
5.2. Năm sinh của anh/chị: …………….
5.3. Niềm tin Tôn giáo của anh/chị:
☐ Phật giáo ☐ Công giáo ☐ Tin lành
☐Thờ cúng tổ tiên ☐ Khác: ………………
5.4. Trình độ học vấn của anh/chị:
☐ Dưới trung học cơ sở/cấp 2 ☐ Trung học cơ sở (Cấp 2) ☐ Trung học phổ thông (Cấp 3)
☐ Cao đẳng/Đại học ☐ Thạc sĩ ☐ Tiến sĩ
174
TRÌNH TUYẾN
5.5. Anh/chị lớn lên ở: ☐ Nông thôn ☐ Thành thị
5.6. Nơi sinh sống hiện nay: ☐ Nội thành Hà Nội ☐ Ngoại thành Hà Nội ☐Khác: ………………………
5.7. Nghề nghiệp/ công việc hiện nay của anh/chị:
5.8. Thời gian kết hôn: tháng ……… năm ………
5.9. Thông tin về con:
Con Năm sinh Nam Nữ
Con 1
Con 2
Con 3
5.10. Hoàn cảnh sống hiện tại
Hoàn cảnh nhà ở Hoàn cảnh chung sống
☐Nhà riêng của hai vợ chồng ☐ Ở riêng hai vợ chồng
☐Ở nhờ nhà người khác ☐ Sống chung với bố mẹ chồng
☐Nhà đi thuê ☐ Sống chung với bố mẹ vợ
☐ Khác: …………… ☐ Khác (ghi rõ) ……………………
5.11. Tổng thu nhập (lƣơng và các khoản thu nhập khác) trung bình 1 tháng:
Vợ:……………………………….. Chồng:………………………………..
175
TRÌNH TUYẾN
5.12. Tình trạng hôn nhân hiện nay:
☐ Đang chung sống với bạn đời ☐ Ly thân ☐ Li hôn ☐ Góa
5.13. Nếu hiện nay anh chị đang sống chung với người bạn đời, mối quan hệ hiện tại của anh/chị với người bạn đời đang trong
tình trạng như thế nào?
☐ Vui vẻ ☐ Mâu thuẫn
☐ Bình thường ☐ Buông xuôi/chán nản
☐ Khác (ghi rõ): ………………………………………………………….
5.14. Nếu anh/chị đang li thân hoặc đã li hôn:
Năm li hôn/li thân: ………………………………………………
Lí do li thân, li hôn của anh/chị: ……………………………………
Để hiểu rõ hơn về cuộc sống hôn nhân của anh/chị, chúng tôi rất mong muốn được gặp để hỏi sâu hơn trực tiếp. Nếu
anh/chị đồng ý cho một trao đổi trực tiếp (khoảng 45 đến 60 phút), anh chị vui lòng để lại thông tin để chúng tôi liên hệ với
anh/chị.
Điện thoại : ………………………. / Email : …………………..
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN NHỮNG Ý KIẾN VÀ SỰ HỢP TÁC QUÝ GIÁ CỦA ANH/CHỊ!
176
TRÌNH TUYẾN
KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Thang đo PERMA Profiler
Kiểm tra độ tin cậy
Các thành tố của PERMA
Cảm xúc tích cực (Positive Emotion)
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of
Items
.854 .857 3
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean if Variance Item-Total Multiple Alpha if
Item if Item Correlation Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm 14.69 10.031 .739 .547 .790
thấy hân hoan/ vui
sướng trong cuộc sống
hôn nhân
C4.5.1 4.5.1. Anh/chị 14.29 12.172 .713 .509 .808
cảm thấy tích cực ở
mức độ nào?
C4.6.4 4.6.4. Anh/chị 13.87 11.787 .737 .543 .786
cảm thấy hài lòng về
cuộc sống hôn nhân của
mình ở mức độ nào?
Gắn kết - Engagement
177
TRÌNH TUYẾN
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of Items
Items
.527 .567 3
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if
if Item if Item Correlation Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm 12.95 10.205 .406 .329 .321
thấy say mê với những
việc mình làm cho cuộc
sống hôn nhân
C4.3.4 4.3.4. Anh/chị 12.24 10.770 .488 .345 .235
cảm thấy phấn khích và
quan tâm đến mọi thứ
trong cuộc sống hôn
nhân của mình đến mức
nào?
C4.5.5 4.5.5. Anh/chị 14.14 10.482 .188 .042 .724
quên cả thời gian khi
làm những việc mình
thích cho cuộc sống hôn
nhân ở mức độ nào?
Bỏ item 4.5.5
178
TRÌNH TUYẾN
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of Items
Items
.724 .729 2
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if
if Item if Item Correlation Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm 7.43 2.874 .573 .329 .
thấy say mê với những
việc mình làm cho cuộc
sống hôn nhân
C4.3.4 4.3.4. Anh/chị 6.71 3.812 .573 .329 .
cảm thấy phấn khích và
quan tâm đến mọi thứ
trong cuộc sống hôn
nhân của mình đến mức
nào?
Mối quan hệ - Relationship
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of Items
Items
.816 .820 3
179
TRÌNH TUYẾN
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean if Variance Item-Total Multiple Alpha if
Item if Item Correlation Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
C4.3.2 4.3.2. Trong 14.91 10.910 .603 .364 .818
cuộc sống hôn nhân,
anh/chị nhận được sự
giúp đỡ và hỗ trợ (từ
bạn đời, từ gia đình hai
bên,…) khi anh/chị cần
ở mức độ nào?
C4.6.2 4.6.2. Anh/chị 14.77 11.675 .709 .527 .716
hài lòng với những mối
quan hệ trong cuộc
sống hôn nhân của
anh/chị ở mức độ nào?
C4.6.3 4.6.3. Anh/chị 14.45 10.218 .705 .529 .707
cảm thấy được yêu
thương ở mức độ như
thế nào?
Ý nghĩa - Meaning
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on N of
Standardized Items Items
.797 .800 3
180
TRÌNH TUYẾN
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if
if Item if Item Correlation Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã 14.86 7.925 .692 .507 .667
có một cuộc sống hôn
nhân có mục tiêu/có ý
nghĩa đến mức nào?
C4.3.3 4.3.3. Anh/chị 14.56 8.593 .671 .485 .695
cảm thấy những việc
mình làm cho cuộc sống
hôn nhân là rất giá trị và
đáng giá ở mức độ nào?
C4.6.1 4.6.1. Anh/chị 14.91 8.327 .567 .322 .806
cảm thấy mình có định
hướng rõ ràng cho cuộc
sống hôn nhân ở mức độ
nào?
Thành tựu - Acomplishment
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of Items
Items
.747 .743 3
181
TRÌNH TUYẾN
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if
if Item if Item Correlation Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm 13.97 10.799 .687 .570 .530
thấy mình đang tiến tới
đạt được mục tiêu mình
đặt ra cho cuộc sống
hôn nhân.
C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm 13.95 9.608 .683 .573 .525
thấy mình đạt được
những mục tiêu quan
trọng tôi đặt ra cho cuộc
sống hôn nhân
C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có 13.26 14.490 .386 .149 .854
thể quản lý trách nhiệm
của mình trong cuộc
sống hôn nhân ở mức độ
nào?
Cảm xúc tiêu cực - Negative emotion
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized Items N of Items
.762 .765 3
182
TRÌNH TUYẾN
Item-Total Statistics
Scale Scale Corrected Squared Cronbach's
Mean Variance Item-Total Multiple Alpha if
if Item if Item Correlation Correlation Item
Deleted Deleted Deleted
C4.1.4 4.1.4 Tôi cảm 8.24 21.542 .458 .226 .830
thấy lo lắng trong cuộc
sống hôn nhân
C4.5.2 4.5.2. Anh/chị 7.32 18.791 .628 .507 .639
cảm thấy tức giận ở mức
độ nào?
C4.5.4 4.5.4. Anh/chị 7.90 18.637 .710 .552 .550
cảm thấy buồn ở mức độ
nào?
1. Thích ứng thang đo
Reliability Statistics
Cronbach's Alpha Cronbach's Alpha Based on Standardized N of
Items Items
.935 .941 15
183
TRÌNH TUYẾN
Scale
Scale
Corrected
Squared
Cronbach's
Mean if
Variance
Item-Total
Multiple
Alpha if
Item
if Item
Correlation
Correlation
Item
Deleted
Deleted
Deleted
Item-Total Statistics
C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm thấy mình 99.21 352.411 .775 .758 .927
đang tiến tới đạt được mục tiêu
mình đặt ra cho cuộc sống hôn
nhân.
C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm thấy say 99.06 350.438 .794 .800 .927
mê với những việc mình làm
cho cuộc sống hôn nhân
C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm thấy hân 99.08 346.501 .806 .779 .926
hoan/ vui sướng trong cuộc sống
hôn nhân
C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm thấy mình 99.19 354.593 .656 .634 .931
đạt được những mục tiêu quan
trọng tôi đặt ra cho cuộc sống
hôn nhân
C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã có một 98.50 361.552 .784 .663 .928
cuộc sống hôn nhân có mục
tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?
C4.3.2 4.3.2. Trong cuộc sống 98.62 359.911 .642 .606 .931
hôn nhân, anh/chị nhận được sự
giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời, từ
gia đình hai bên,…) khi anh/chị
cần ở mức độ nào?
C4.3.3 4.3.3. Anh/chị cảm thấy 98.20 368.294 .709 .621 .930
những việc mình làm cho cuộc
sống hôn nhân là rất giá trị và
đáng giá ở mức độ nào?
184
TRÌNH TUYẾN
C4.3.4 4.3.4. Anh/chị cảm thấy 98.35 359.499 .771 .697 .928
phấn khích và quan tâm đến mọi
thứ trong cuộc sống hôn nhân
của mình đến mức nào?
C4.5.1 4.5.1. Anh/chị cảm thấy 98.65 357.925 .779 .639 .928
tích cực ở mức độ nào?
C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có thể 98.44 370.131 .552 .488 .933
quản lý trách nhiệm của mình
trong cuộc sống hôn nhân ở mức
độ nào?
C4.5.5 4.5.5. Anh/chị rơi vào 100.27 393.956 .130 .107 .949
trạng thái bị lôi cuốn vào những
việc mình thích cho cuộc sống
hôn nhân ở mức độ thường
xuyên như thế nào?
C4.6.1 4.6.1. Anh/chị cảm thấy 98.53 365.520 .673 .593 .930
mình có định hướng rõ ràng cho
cuộc sống hôn nhân ở mức độ
nào?
C4.6.2 4.6.2. Anh/chị hài lòng 98.53 360.318 .768 .710 .928
với những mối quan hệ trong
cuộc sống hôn nhân của anh/chị
ở mức độ nào?
C4.6.3 4.6.3. Anh/chị cảm thấy 98.19 354.267 .754 .788 .928
được yêu thương ở mức độ như
thế nào?
C4.6.4 4.6.4. Anh/chị cảm thấy 98.23 355.840 .809 .849 .927
hài lòng về cuộc sống hôn nhân
của mình ở mức độ nào?
185
TRÌNH TUYẾN
Thang đầy đủ
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4
C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm thấy say mê với những việc mình .853
làm cho cuộc sống hôn nhân
C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm thấy mình đạt được những mục tiêu .805
quan trọng tôi đặt ra cho cuộc sống hôn nhân
C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm thấy hân hoan/ vui sướng trong .790
cuộc sống hôn nhân
C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm thấy mình đang tiến tới đạt được .766
mục tiêu mình đặt ra cho cuộc sống hôn nhân.
C4.5.1 4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào? .611
C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm của .572
mình trong cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có .544 .531
mục tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?
C4.6.1 4.6.1. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ .518
ràng cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
C4.3.2 4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị nhận .739
được sự giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời, từ gia đình hai
bên,…) khi anh/chị cần ở mức độ nào?
C4.3.4 4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan tâm .733
đến mọi thứ trong cuộc sống hôn nhân của mình đến mức
nào?
C4.3.3 4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình làm cho .670
cuộc sống hôn nhân là rất giá trị và đáng giá ở mức độ
nào?
186
TRÌNH TUYẾN
C4.7 4.7. Cuộc sống hôn nhân của anh/chị hạnh phúc ở .631
mức độ nào?
C4.6.4 4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn .592
nhân của mình ở mức độ nào?
C4.6.3 4.6.3. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức .588
độ như thế nào?
C4.6.2 4.6.2. Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ .552
trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?
C4.5.5 4.5.5. Anh/chị rơi vào trạng thái bị lôi cuốn vào
những việc mình thích cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ
thường xuyên như thế nào?
.882 C4.2.1 4.2.1. Anh/chị cảm thấy sức khỏe của mình như
thế nào?
.857 C4.4.1 4.4.1. Anh/chị cảm thấy hài lòng về sức khỏe của
mình ở mức độ nào?
.851 C4.2.2 4.2.2. Anh/chị cảm thấy sức khỏe người bạn đời
như thế nào?
.817 C4.4.2 4.4.2. Anh/chị cảm thấy hài lòng về sức khỏe của
người bạn đời ở mức độ nào?
-.810 C4.5.4 4.5.4. Anh/chị cảm thấy buồn ở mức độ nào?
-.767 C4.3.5 4.3.5. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị cảm
thấy cô đơn ở mức độ nào?
-.688 C4.5.2 4.5.2. Anh/chị cảm thấy tức giận ở mức độ nào?
-.643 C4.1.4 4.1.4 Tôi cảm thấy lo lắng trong cuộc sống hôn
nhân
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 6 iterations.
187
TRÌNH TUYẾN
Chạy nhân tố với 15 item PERMA Rotated Component Matrixa
Component
1 2
C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm thấy mình đạt được những mục tiêu quan .861
trọng tôi đặt ra cho cuộc sống hôn nhân
C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm thấy mình đang tiến tới đạt được mục tiêu .859
mình đặt ra cho cuộc sống hôn nhân.
C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm thấy say mê với những việc mình làm cho .859
cuộc sống hôn nhân
C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm thấy hân hoan/ vui sướng trong cuộc sống .839
hôn nhân
C4.5.1 4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào? .729
C4.6.4 4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân .698
của mình ở mức độ nào?
C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có mục .684
tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?
C4.6.3 4.6.3. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức độ như .643
thế nào?
C4.6.2 4.6.2. Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ trong cuộc .641 .513
sống hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?
C4.6.1 4.6.1. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ ràng cho .627
cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm của mình trong .545
cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
C4.3.2 4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị nhận được sự .708
giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời, từ gia đình hai bên,…) khi anh/chị
cần ở mức độ nào?
188
TRÌNH TUYẾN
C4.3.4 4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan tâm đến mọi .533 .679
thứ trong cuộc sống hôn nhân của mình đến mức nào?
C4.3.3 4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình làm cho cuộc .508 .620
sống hôn nhân là rất giá trị và đáng giá ở mức độ nào?
C4.5.5 4.5.5. Anh/chị rơi vào trạng thái bị lôi cuốn vào những .556
việc mình thích cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ thường xuyên
như thế nào?
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 3 iterations.
Nhân tố 1:
3A, 3P, 2R, 2M, 1E Rotated Component Matrixa
Component
1
C4.1.5 4.1.5 Tôi cảm thấy mình đạt được những mục tiêu quan .861 A
trọng tôi đặt ra cho cuộc sống hôn nhân
C4.1.1 4.1.1 Tôi cảm thấy mình đang tiến tới đạt được mục tiêu .859 A
mình đặt ra cho cuộc sống hôn nhân.
C4.1.2 4.1.2 Tôi cảm thấy say mê với những việc mình làm cho .859 E
cuộc sống hôn nhân
C4.1.3 4.1.3 Tôi cảm thấy hân hoan/ vui sướng trong cuộc sống .839 P
hôn nhân
C4.5.1 4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ nào? .729 P
C4.6.4 4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc sống hôn nhân .698 P
của mình ở mức độ nào?
C4.3.1 4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn nhân có mục .684 M
tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?
189
TRÌNH TUYẾN
C4.6.3 4.6.3. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở mức độ như .643 R
thế nào?
C4.6.2 4.6.2. Anh/chị hài lòng với những mối quan hệ trong cuộc .641 R
sống hôn nhân của anh/chị ở mức độ nào?
C4.6.1 4.6.1. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng rõ ràng cho .627 M
cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
C4.5.3 4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm của mình trong .545 A
cuộc sống hôn nhân ở mức độ nào?
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 3 iterations.
Phụ lục Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
4.1.1. Đánh giá về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân nói chung của các cặp vợ
TẦN SUẤT ĐTB SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN
chồng
Sự hài lòng hôn nhân
Frequency Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
2.84
1.0
2
1.0
1.0
3.86
.5
1
.5
1.4
4.72
.5
1
.5
1.9
4.94
.5
1
.5
2.4
5.14
1.0
2
1.0
3.3
5.19
.5
1
.5
3.8
5.28
1.0
2
1.0
4.8
5.53
.5
1
.5
5.3
5.53
1.9
4
1.9
7.2
5.58
.5
1
.5
7.7
5.62
.5
1
.5
8.1
5.64
2.9
6
2.9
11.0
5.66
.5
1
.5
11.5
5.85
.5
1
.5
12.0
5.88
.5
1
.5
12.4
190
TRÌNH TUYẾN
5.92
.5
1
.5
12.9
6.06
.5
1
.5
13.4
6.13
1.0
2
1.0
14.4
6.24
.5
1
.5
14.8
6.47
.5
1
.5
15.3
6.53
1.0
2
1.0
16.3
6.87
.5
1
.5
16.7
6.88
.5
1
.5
17.2
6.89
.5
1
.5
17.7
6.93
.5
1
.5
18.2
6.94
.5
1
.5
18.7
7.10
.5
1
.5
19.1
7.10
.5
1
.5
19.6
7.15
1.4
3
1.4
21.1
7.18
.5
1
.5
21.5
7.19
1.9
4
1.9
23.4
7.21
1.9
4
1.9
25.4
7.22
.5
1
.5
25.8
7.24
.5
1
.5
26.3
7.31
2.9
6
2.9
29.2
7.34
.5
1
.5
29.7
7.38
2.4
5
2.4
32.1
7.44
.5
1
.5
32.5
7.46
1.9
4
1.9
34.4
7.47
.5
1
.5
34.9
7.48
1.0
2
1.0
35.9
7.52
1.0
2
1.0
36.8
7.58
.5
1
.5
37.3
7.58
2.9
6
2.9
40.2
7.60
.5
1
.5
40.7
7.63
1.9
4
1.9
42.6
7.71
.5
1
.5
43.1
7.74
3.8
8
3.8
46.9
7.76
.5
1
.5
47.4
7.78
1.4
3
1.4
48.8
7.83
.5
1
.5
49.3
7.83
2.9
6
2.9
52.2
7.88
1.0
2
1.0
53.1
7.95
1.0
2
1.0
54.1
191
TRÌNH TUYẾN
7.97
1.4
3
1.4
55.5
7.98
1.4
3
1.4
56.9
7.99
2.9
6
2.9
59.8
8.01
.5
1
.5
60.3
8.01
.5
1
.5
60.8
8.06
.5
1
.5
61.2
8.15
4.3
9
4.3
65.6
8.25
.5
1
.5
66.0
8.28
.5
1
.5
66.5
8.30
.5
1
.5
67.0
8.34
1.0
2
1.0
67.9
8.40
3.3
7
3.3
71.3
8.42
.5
1
.5
71.8
8.42
2.9
6
2.9
74.6
8.53
.5
1
.5
75.1
8.55
2.9
6
2.9
78.0
8.72
4.3
9
4.3
82.3
8.76
1.9
4
1.9
84.2
8.78
1.0
2
1.0
85.2
8.81
1.0
2
1.0
86.1
8.84
.5
1
.5
86.6
8.85
1.4
3
1.4
88.0
8.88
.5
1
.5
88.5
8.92
.5
1
.5
89.0
8.94
.5
1
.5
89.5
8.99
.5
1
.5
90.0
9.04
.5
1
.5
90.4
9.20
1.0
2
1.0
91.4
9.22
1.9
4
1.9
93.3
9.25
3.3
7
3.3
96.7
9.32
.5
1
.5
97.1
9.65
.5
1
.5
97.6
9.69
.5
1
.5
98.1
9.78
1.0
2
1.0
99.0
9.93
1.0
2
1.0
100.0
Total
209
100.0
100.0
192
TRÌNH TUYẾN
CÁC KHÍA CẠNH CỦA SỰ HÀI LÒNG HÔN NHÂN
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
Thành tựu và cảm xúc tích cực
209
2.67
9.83
7.2490
1.28402
Sự hài lòng về mối quan hệ
209
2.38
9.88
7.6701
1.25755
Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân
209
4.25
10.00
7.4862
1.18141
Valid N (listwise)
209
THÀNH TỰU VÀ CẢM XÚC TÍCH CỰC CỦA CHỒNG
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4.1.1 Anh/chị cảm thấy mình
đang tiến tới đạt được mục
206
2.00
10.00
6.9806
1.87138
tiêu mình đặt ra cho cuộc
sống hôn nhân.
4.1.3 Nhìn chung, Anh/chị
cảm thấy thú vị với cuộc
201
2.00
10.00
7.3632
1.81175
sống hôn nhân của anh/chị
thường xuyên như thế nào?
4.1.5 Anh/chị cảm thấy mình
đạt được những mục tiêu
quan trọng anh/chị đặt ra
206
1.00
10.00
7.1748
2.03351
cho cuộc sống hôn nhân
thường xuyên như thế nào?
4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích
209
2.00
10.00
7.5502
1.51233
cực ở mức độ nào?
4.6.2. Anh/chị cảm thấy
mình có định hướng rõ ràng
209
3.00
10.00
7.4545
1.54705
cho cuộc sống hôn nhân ở
mức độ nào?
4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài
lòng về cuộc sống hôn nhân
209
2.00
10.00
7.9522
1.47009
của mình ở mức độ nào?
Valid N (listwise)
198
193
TRÌNH TUYẾN
THÀNH TỰU VÀ CẢM XÚC TÍCH CỰC CỦA VỢ
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4.1.1 Anh/chị cảm thấy mình đang tiến tới
đạt được mục tiêu mình đặt ra cho cuộc
206
2.00
10.00
6.6845
1.96864
sống hôn nhân.
4.1.3 Nhìn chung, Anh/chị cảm thấy thú vị
với cuộc sống hôn nhân của anh/chị thường
206
0.00
10.00
6.7330
1.92837
xuyên như thế nào?
4.1.5 Anh/chị cảm thấy mình đạt được
những mục tiêu quan trọng anh/chị đặt ra
204
0.00
10.00
6.8578
2.15744
cho cuộc sống hôn nhân thường xuyên như
thế nào?
4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ
206
0.00
10.00
7.1845
1.58805
nào?
4.6.2. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng
rõ ràng cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ
206
3.00
10.00
7.1359
1.69388
nào?
4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc
206
1.00
10.00
7.7961
1.75226
sống hôn nhân của mình ở mức độ nào?
Valid N (listwise)
204
THÀNH TỰU VÀ CẢM XÚC TÍCH CỰC CỦA HAI VỢ CHỒNG
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4.1.1 Anh/chị cảm thấy mình đang tiến tới
đạt được mục tiêu mình đặt ra cho cuộc
209
2.50
10.00
6.8349
1.74801
sống hôn nhân.
4.1.3 Nhìn chung, Anh/chị cảm thấy thú vị
với cuộc sống hôn nhân của anh/chị thường
209
2.00
10.00
7.0598
1.52385
xuyên như thế nào?
4.1.5 Anh/chị cảm thấy mình đạt được
những mục tiêu quan trọng anh/chị đặt ra
209
1.50
10.00
7.0335
1.84725
cho cuộc sống hôn nhân thường xuyên như
thế nào?
4.5.1. Anh/chị cảm thấy tích cực ở mức độ
209
3.00
10.00
7.3708
1.31378
nào?
4.6.2. Anh/chị cảm thấy mình có định hướng
rõ ràng cho cuộc sống hôn nhân ở mức độ
209
3.50
10.00
7.2943
1.31037
nào?
4.6.4. Anh/chị cảm thấy hài lòng về cuộc
209
2.00
10.00
7.8732
1.44680
sống hôn nhân của mình ở mức độ nào?
Valid N (listwise)
209
194
TRÌNH TUYẾN
MỐI QUAN HỆ TÍCH CỰC CỦA CHỒNG
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị
nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời,
208
0.00
10.00
7.4712
1.98524
từ gia đình hai bên,…) khi anh/chị cần ở
mức độ nào?
4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan
tâm đến mọi thứ trong cuộc sống hôn nhân
208
1.00
10.00
7.5000
1.67101
của mình đến mức nào?
4.6.1. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở
207
2.00
10.00
8.0386
1.67171
mức độ như thế nào?
4.6.3. Anh/chị hài lòng với những mối quan
hệ trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị ở
209
3.00
10.00
7.6220
1.43972
mức độ nào?
Valid N (listwise)
205
MỐI QUAN HỆ TÍCH CỰC CỦA VỢ
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị
nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời,
206
1.00
10.00
7.4417
1.80081
từ gia đình hai bên,…) khi anh/chị cần ở
mức độ nào?
4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan
tâm đến mọi thứ trong cuộc sống hôn nhân
202
3.00
10.00
8.0000
1.56135
của mình đến mức nào?
4.6.1. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở
206
1.00
10.00
7.8689
1.93487
mức độ như thế nào?
4.6.3. Anh/chị hài lòng với những mối quan
hệ trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị ở
206
3.00
10.00
7.4126
1.45824
mức độ nào?
Valid N (listwise)
202
195
TRÌNH TUYẾN
MỐI QUAN HỆ TÍCH CỰC CỦA HAI VỢ CHỒNG
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4.3.2. Trong cuộc sống hôn nhân, anh/chị
nhận được sự giúp đỡ và hỗ trợ (từ bạn đời,
209
1.50
10.00
7.4545
1.61769
từ gia đình hai bên,…) khi anh/chị cần ở
mức độ nào?
4.3.4. Anh/chị cảm thấy phấn khích và quan
tâm đến mọi thứ trong cuộc sống hôn nhân
209
3.00
10.00
7.7584
1.39202
của mình đến mức nào?
4.6.1. Anh/chị cảm thấy được yêu thương ở
209
1.50
10.00
7.9474
1.60066
mức độ như thế nào?
4.6.3. Anh/chị hài lòng với những mối quan
hệ trong cuộc sống hôn nhân của anh/chị ở
209
3.50
10.00
7.5191
1.25081
mức độ nào?
Valid N (listwise)
209
Ý NGHĨA HÔN NHÂN CỦA CHỒNG
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4.1.2 Anh/chị cảm thấy say mê với những
việc mình làm cho cuộc sống hôn nhân
206
2.00
10.00
7.0874
1.92598
thường xuyên như thế nào?
4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn
209
3.00
10.00
7.7081
1.45641
nhân có mục tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?
4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình
làm cho cuộc sống hôn nhân là rất giá trị và
209
4.00
10.00
7.7703
1.60973
đáng giá ở mức độ nào?
4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm
của mình trong cuộc sống hôn nhân ở mức
209
4.00
10.00
7.6746
1.60210
độ nào?
Valid N (listwise)
206
196
TRÌNH TUYẾN
Ý NGHĨA HÔN NHÂN CỦA VỢ
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4.1.2 Anh/chị cảm thấy say mê với những
việc mình làm cho cuộc sống hôn nhân
206
0.00
10.00
6.9612
1.86062
thường xuyên như thế nào?
4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn
206
2.00
10.00
7.4660
1.56993
nhân có mục tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?
4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình
làm cho cuộc sống hôn nhân là rất giá trị và
206
4.00
10.00
7.9417
1.38511
đáng giá ở mức độ nào?
4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm
của mình trong cuộc sống hôn nhân ở mức
206
1.00
10.00
7.2524
1.97407
độ nào?
Valid N (listwise)
206
Ý NGHĨA HÔN NHÂN CỦA HAI VỢ CHỒNG
Descriptive Statistics
N
Minimum Maximum
Mean
Std. Deviation
4.1.2 Anh/chị cảm thấy say mê với những
việc mình làm cho cuộc sống hôn nhân
209
2.50
10.00
7.0120
1.61977
thường xuyên như thế nào?
4.3.1. Anh/chị đã có một cuộc sống hôn
209
3.50
10.00
7.5885
1.31396
nhân có mục tiêu/có ý nghĩa đến mức nào?
4.3.3. Anh/chị cảm thấy những việc mình
làm cho cuộc sống hôn nhân là rất giá trị và
209
4.50
10.00
7.8517
1.22945
đáng giá ở mức độ nào?
4.5.3. Anh/chị có thể quản lý trách nhiệm
của mình trong cuộc sống hôn nhân ở mức
209
4.00
10.00
7.4689
1.47421
độ nào?
Valid N (listwise)
209
197
TRÌNH TUYẾN
4.1.2. Sự khác biệt về sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân theo một số biến nhân
khẩu - xã hội
Giới tính và sự hài lòng hôn nhân
Paired Samples Test
Paired Differences
95% Confidence
Interval of the
Std.
Difference
Error
Std.
Sig. (2-
Mean
Deviation
Mean
Lower
Upper
t
df
tailed)
Pair
Thành tựu và cx tích cực
(chồng) - Thành tựu và cx
.36699
1.16980
.08150
.20630
.52768 4.503
205
.000
1
tích cực (vợ)
Pair
Mối quan hệ tích cực
2
(chồng) - Mối quan hệ
-.02872
1.27439
.08879
-.20378
.14634
-.323
205
.747
tích cực (vợ)
Pair
Ý nghĩa hôn nhân (chồng)
.15898
1.37253
.09563
-.02956
.34752 1.662
205
.098
3
- Ý nghĩa hôn nhân (vợ)
Pair
Hài lòng hôn nhân
(chồng) - Hài lòng hôn
.15953
1.05202
.07330
.01502
.30405 2.176
205
.031
4
nhân (vợ)
Thời gian chung sống và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
ANOVA
Mean
Sum of
Squares
df
Square
F
Sig.
Sự hài lòng về
Between Groups
5.394
.005
7.412
2
14.824
thành tích và cảm
Within Groups
1.374
206
283.079
xúc
Total
208
297.903
40.685
Sự hài lòng về mối
Between Groups
2
20.342
14.537
.000
quan hệ
288.256
Within Groups
206
1.399
Total
208
328.940
Sự hài lòng về ý
Between Groups
2
6.894
5.136
.007
13.788
nghĩa hôn nhân
Within Groups
206
1.342
276.521
Total
208
290.309
Hài lòng hôn nhân
Between Groups
2
9.787
7.009
.001
19.574
nói chung của vợ
Within Groups
206
1.396
287.646
chồng
Total
208
307.219
198
TRÌNH TUYẾN
Con cái và sự hài lòng hôn nhân
ANOVA
Sum of
Mean
Squares
df
Square
F
Sig.
Sự hài lòng về thành tích và
Between Groups
20.015
2
10.007
7.418
.001
cảm xúc
277.888
206
1.349
Within Groups
297.903
208
Total
Sự hài lòng về mối quan hệ
Between Groups
2
11.090
7.447
.001
22.180
306.760
206
1.489
Within Groups
328.940
208
Total
Sự hài lòng về ý nghĩa hôn
Between Groups
2
.984
.703
.496
1.968
nhân
288.342
206
1.400
Within Groups
290.309
208
Total
Hài lòng hôn nhân nói chung
Between Groups
7.077
.001
19.751
2
9.876
của vợ chồng
287.468
206
1.395
Within Groups
307.219
208
Total
Trình độ học vấn của chồng và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
ANOVA
Sum of
Mean
Squares
df
Square
F
Sig.
15.220
5.073
3
Sự hài lòng về thành tích
Between Groups
3.679
.013
và cảm xúc
282.683
1.379
205
Within Groups
297.903
208
Total
Sự hài lòng về mối quan hệ Between Groups
.990
3
.330
.206
.892
327.950
205
1.600
Within Groups
328.940
208
Total
18.764
6.255
3
Sự hài lòng về ý nghĩa hôn
Between Groups
4.722
.003
nhân
271.545
1.325
205
Within Groups
290.309
208
Total
6.888
2.296
3
Hài lòng hôn nhân nói
Between Groups
1.567
.198
chung của vợ chồng
300.331
1.465
205
Within Groups
307.219
208
Total
3.563
1.188
3
ĐTB hài lòng hôn nhân của
Between Groups
.682
.564
chồng
357.077
1.742
205
Within Groups
360.641
208
Total
199
TRÌNH TUYẾN
Trình độ học vấn của vợ và hài lòng hôn hân
ANOVA
Sum of
Mean
df
F
Sig.
Squares
Square
Sự hài lòng về thành tích
Between Groups
11.236
3
3.745
2.699
.047
và cảm xúc
Within Groups
280.286
202
1.388
Total
291.522
205
Sự hài lòng về mối quan hệ Between Groups
18.586
3
6.195
4.104
.007
Within Groups
304.960
202
1.510
Total
323.546
205
Sự hài lòng về ý nghĩa hôn
Between Groups
18.737
3
6.246
4.754
.003
nhân
Within Groups
265.377
202
1.314
Total
284.114
205
Hài lòng hôn nhân nói
Between Groups
14.756
3
4.919
3.458
.017
chung của vợ chồng
Within Groups
287.286
202
1.422
Total
302.042
205
Chênh lệch học vấn và hài lòng hôn nhân
ANOVA
Sum of Squares
df Mean Square
F
Sig.
Sự hài lòng về thành tích và
Between Groups
1.965
2
.983
.689
.503
cảm xúc
Within Groups
289.557 203
1.426
Total
291.522 205
Sự hài lòng về mối quan hệ
Between Groups
4.922
2
2.461 1.568
.211
Within Groups
318.624 203
1.570
Total
323.546 205
Sự hài lòng về ý nghĩa hôn
Between Groups
5.791
2
2.895 2.112
.124
nhân
Within Groups
278.323 203
1.371
Total
284.114 205
Hài lòng hôn nhân nói chung
Between Groups
1.637
2
.818
.553
.576
của vợ chồng
Within Groups
300.405 203
1.480
Total
302.042 205
200
TRÌNH TUYẾN
Tuổi của chồng và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
23.047
2
11.523
8.637
.000
Sự hài lòng về
thành tích và
Within Groups
274.856
206
1.334
cảm xúc
Total
297.903
208
Between Groups
1.964
2
.982
.619
.540
Sự hài lòng về
mối quan hệ
Within Groups
326.977
206
1.587
Total
328.940
208
Between Groups
29.508
2
14.754
11.654
.000
Sự hài lòng về ý
nghĩa hôn nhân
Within Groups
260.802
206
1.266
Total
290.309
208
Between Groups
15.163
2
7.581
5.347
.005
Hài lòng hôn
nhân nói chung
Within Groups
292.057
206
1.418
của vợ chồng
Total
307.219
208
Tuổi của vợ và sự hài lòng về cuộc sống hôn nhân
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
17.791
2
8.896
6.542
.002
Sự hài lòng về
thành tích và
Within Groups
280.112
206
1.360
cảm xúc
Total
297.903
208
Between Groups
12.784
2
6.392
4.165
.017
Sự hài lòng về
mối quan hệ
Within Groups
316.156
206
1.535
Total
328.940
208
Between Groups
13.311
2
6.656
4.950
.008
Sự hài lòng về ý
nghĩa hôn nhân
Within Groups
276.998
206
1.345
Total
290.309
208
Between Groups
16.734
2
8.367
5.934
.003
Hài lòng hôn
nhân nói chung
Within Groups
290.485
206
1.410
của vợ chồng
Total
307.219
208
201
TRÌNH TUYẾN
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Sự hài lòng về
Between Groups
10.134
3
2.442
.066
3.378
thành tích và
Within Groups
253.143
183
1.383
cảm xúc
Total
263.276
186
Sự hài lòng về
Between Groups
5.504
3
1.156
.328
1.835
mối quan hệ
Within Groups
290.513
183
1.588
Total
296.017
186
Sự hài lòng về ý
Between Groups
17.366
3
4.387
.005
5.789
nghĩa hôn nhân
Within Groups
241.450
183
1.319
Total
258.816
186
Hài lòng hôn
Between Groups
6.974
3
1.600
.191
2.325
nhân nói chung
Within Groups
265.928
183
1.453
của vợ chồng
Total
272.902
186
Chênh lệch tuổi và hài lòng hôn nhân
Thu nhập của chồng và sự hài lòng hôn nhân
ANOVA
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Sự hài lòng về
Between Groups
9.349
2
3.337
.037
4.674
thành tích và
Within Groups
288.554
206
1.401
cảm xúc
Total
297.903
208
Sự hài lòng về
Between Groups
8.930
2
4.465
2.874
.059
mối quan hệ
Within Groups
320.010
206
1.553
Total
328.940
208
Sự hài lòng về
Between Groups
.416
2
.208
.148
.863
ý nghĩa hôn
Within Groups
289.893
206
1.407
nhân
Total
290.309
208
Hài lòng hôn
Between Groups
7.281
2
3.640
2.500
.085
nhân nói
Within Groups
299.938
206
1.456
chung của vợ
Total
307.219
208
chồng
202
TRÌNH TUYẾN
Thu nhập của vợ và sự hài lòng hôn nhân
ANOVA
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Sự hài lòng về
5.371
2
Between Groups
2.685
1.891
.154
thành tích và
292.532
206
Within Groups
1.420
cảm xúc
Total
297.903
208
Sự hài lòng về
11.457
2
Between Groups
5.728
3.717
.026
mối quan hệ
317.483
206
Within Groups
1.541
Total
328.940
208
Sự hài lòng về
1.497
2
Between Groups
.749
.534
.587
ý nghĩa hôn
288.812
206
Within Groups
1.402
nhân
Total
290.309
208
Hài lòng hôn
7.445
2
Between Groups
3.723
2.558
.080
nhân nói chung
299.774
206
Within Groups
1.455
của vợ chồng
Total
307.219
208
Tổng thu nhập của hai vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Sự hài lòng về
Between
3.240
2
1.620
1.133
.324
thành tích và
Groups
cảm xúc
Within Groups
294.663
206
1.430
Total
297.903
208
Sự hài lòng về
Between
1.996
2
.998
.629
.534
mối quan hệ
Groups
Within Groups
326.945
206
1.587
Total
328.940
208
Sự hài lòng về
Between
3.161
2
1.580
1.134
.324
ý nghĩa hôn
Groups
nhân
Within Groups
287.149
206
1.394
Total
290.309
208
Hài lòng hôn
Between
3.027
2
1.514
1.025
.361
nhân nói chung
Groups
của vợ chồng
Within Groups
304.192
206
1.477
Total
307.219
208
203
TRÌNH TUYẾN
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Sự hài lòng về
Between Groups
5.146
2
2.573
2.237
.111
thành tích và cảm
Within Groups
152.970
133
1.150
xúc
Total
158.116
135
Sự hài lòng về
Between Groups
4.500
2
2.250
1.436
.242
mối quan hệ
Within Groups
208.409
133
1.567
Total
212.909
135
Sự hài lòng về ý
Between Groups
6.244
2
3.122
2.342
.100
nghĩa hôn nhân
Within Groups
177.261
133
1.333
Total
183.505
135
Hài lòng hôn
Between Groups
7.118
2
3.559
2.598
.078
nhân nói chung
Within Groups
182.223
133
1.370
của vợ chồng
Total
189.341
135
Sự chênh lệch thu giữa nhập vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
31.673
3
10.558
10.838
.000
Sự hài lòng về
thành tích và cảm
Within Groups
101.305
104
.974
xúc
Total
132.978
107
Between Groups
25.893
3
8.631
8.983
.000
Sự hài lòng về mối
Within Groups
99.927
104
.961
quan hệ
Total
125.820
107
Between Groups
19.416
3
6.472
5.901
.001
Sự hài lòng về ý
Within Groups
114.059
104
1.097
nghĩa hôn nhân
Total
133.475
107
Between Groups
22.002
3
7.334
7.961
.000
Hài lòng hôn nhân
nói chung của vợ
Within Groups
95.808
104
.921
chồng
Total
117.810
107
Hoàn cảnh nhà ở và sự hài lòng hôn nhân
204
TRÌNH TUYẾN
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Sự hài lòng về
Between Groups
1.063
1
1.063
.741
.390
thành tích và cảm
Within Groups
xúc
296.840
207
1.434
Total
297.903
208
Sự hài lòng về mối
Between Groups
2.153
1
2.153
1.364
.244
quan hệ
Within Groups
326.788
207
1.579
Total
328.940
208
Sự hài lòng về ý
Between Groups
12.163
1
12.163
9.052
.003
nghĩa hôn nhân
Within Groups
278.146
207
1.344
Total
290.309
208
Hài lòng hôn nhân
Between Groups
4.678
1
4.678
3.200
.075
nói chung của vợ
Within Groups
302.542
207
1.462
chồng
Total
307.219
208
Nơi lớn lên của chồng và sự hài lòng hôn nhân
Sum of
Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Sự hài lòng về
Between Groups
5.915
1
5.915
4.225
.041
thành tích và cảm
Within Groups
xúc
285.607
204
1.400
Total
291.522
205
Sự hài lòng về mối
Between Groups
21.475
1
21.475
14.503
.000
quan hệ
Within Groups
302.071
204
1.481
Total
323.546
205
Sự hài lòng về ý
Between Groups
14.639
1
14.639
11.082
.001
nghĩa hôn nhân
Within Groups
269.475
204
1.321
Total
284.114
205
Hài lòng hôn nhân
Between Groups
17.601
1
17.601
12.623
.000
nói chung của vợ
Within Groups
284.440
204
1.394
chồng
Total
302.042
205
Nơi lớn lên của vợ và sự hài lòng hôn nhân
205
TRÌNH TUYẾN
Tình trạng hôn nhân và sự hài lòng hôn nhân
Independent Samples Test
Levene's Test
for Equality of
Variances
t-test for Equality of Means
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig. (2-
Mean
Std. Error
F
Sig.
t
df
tailed)
Difference
Difference
Lower
Upper
Equal
Sự
variances
4.706
.031
5.075
180
.000
4.28495
.84435
2.61886
5.95104
hài
lòng
assumed
về
Equal
thành
variances
tích
not
48.276
179.000
.000
4.28495
.08876
4.10980
4.46009
và
assumed
cảm
xúc
Sự
Equal
variances
3.222
.074
6.213
180
.000
5.28009
.84988
3.60308
6.95711
hài
lòng
assumed
về
Equal
mối
variances
59.101
179.000
.000
5.28009
.08934
5.10380
5.45639
quan
not
hệ
assumed
Sự
Equal
variances
3.583
.060
3.445
180
.001
2.98056
.86519
1.27334
4.68777
hài
lòng
assumed
về ý
Equal
nghĩa
variances
32.772
179.000
.000
2.98056
.09095
2.80109
3.16003
hôn
not
nhân
assumed
Hài
Equal
lòng
variances
2.892
.091
5.692
180
.000
4.79371
.84225
3.13175
6.45567
hôn
assumed
nhân
Equal
nói
variances
chung
not
54.143
179.000
.000
4.79371
.08854
4.61900
4.96842
của
assumed
vợ
chồng
206
TRÌNH TUYẾN
4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng hôn nhân
Tƣơng quan giữa sự hài lòng hôn nhân và các yếu tố ảnh hƣởng
Correlations
Sự hòa hợp vợ chồng
Giao tiếp ứng xử của bạn đời
Cảm nhận về người bạn đời
ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng
ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
Sự hài lòng hôn nhân
1
.320**
.510**
.657**
.743**
.761**
Pearson Correlation
Sự hòa hợp vợ chồng
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
209
209
209
209
206
209
N
.320**
1
.367**
.525**
.571**
.597**
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
.000
Giao tiếp ứng xử của bạn đời
209
209
209
209
206
209
N
.510**
.367**
1
.388**
.571**
.518**
Pearson Correlation
.000
.000
.000
.000
.000
Sig. (2-tailed)
Cảm nhận về người bạn đời
209
209
209
209
206
209
N
Sự hài lòng về mối quan hệ
Hài lòng hôn nhân nói chung của vợ chồng
Pearson Correlation
4.8.1. Mức độ hòa hợp về quan điểm sống, giá trị sống
Sự hài lòng về thành tích và cảm xúc .519** .000
Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân .426** .000
Sig. (2-tailed)
.456** .000
.541** .000
N
Pearson Correlation
4.8.2. Mức độ hòa hợp về tính cách
Sig. (2-tailed)
208 .410** .000
208 .310** .000
208 .356** .000
208 .435** .000
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
208 .446** .000
208 .356** .000
208 .423** .000
208 .456** .000
4.8.3. Mức độ hòa hợp về thói quen sinh hoạt hàng ngày
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
208 .486** .000
208 .444** .000
208 .433** .000
208 .520** .000
4.8.4. Mức độ hòa hợp về ứng xử với những người xung quanh
N
Pearson Correlation
Sig. (2-tailed)
208 .635** .000
208 .591** .000
208 .582** .000
208 .664** .000
4.8.5. Mức độ hòa hợp trong việc chi tiêu và quản lí tài chính gia đình
N
Pearson Correlation
4.8.6. Mức độ hòa hợp về tình dục
Sig. (2-tailed)
208 .664** .000
208 .745** .000
208 .679** .000
208 .740** .000
N
Pearson Correlation
4.8.7. Mức độ hòa hợp về niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng
Sig. (2-tailed)
208 .225** .001
208 .226** .001
208 .247** .000
208 .195** .005
N
207
207
207
207
Cảm nhận về sự hòa hợp của người chồng và sự hài lòng hôn nhân
207
TRÌNH TUYẾN
Sự hài
Hài lòng hôn
Sự hài lòng
Sự hài lòng
lòng về ý
nhân nói
về thành tích
về mối quan
nghĩa
chung của vợ
và cảm xúc
hệ
hôn nhân
chồng
Pearson Correlation
.719**
.611**
.739**
.719**
4.8.1. Mức độ hòa hợp về
quan điểm sống, giá trị sống
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
206
206
206
206
N
Pearson Correlation
.476**
.380**
.549**
.476**
4.8.2. Mức độ hòa hợp về
tính cách
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
206
206
206
206
N
Pearson Correlation
.555**
.313**
.585**
.555**
4.8.3. Mức độ hòa hợp về
thói quen sinh hoạt hàng
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
ngày
206
206
206
206
N
Pearson Correlation
.697**
.524**
.701**
.697**
4.8.4. Mức độ hòa hợp về
ứng xử với những người
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
xung quanh
206
206
206
206
N
Pearson Correlation
.501**
.364**
.536**
.501**
4.8.5. Mức độ hòa hợp trong
việc chi tiêu và quản lí tài
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
chính gia đình
205
205
205
205
N
Pearson Correlation
.656**
.448**
.701**
.656**
4.8.6. Mức độ hòa hợp về
tình dục
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
205
205
205
205
N
.288**
.191**
.178*
.178*
Pearson Correlation
4.8.7. Mức độ hòa hợp về
niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng
.000
.006
.010
.010
Sig. (2-tailed)
206
206
206
206
N
Cảm nhận về sự hòa hợp của người vợ và sự hài lòng hôn nhân
208
TRÌNH TUYẾN
Sự hài
Hài lòng hôn
Sự hài lòng
Sự hài lòng
lòng về ý
nhân nói
về thành tích
về mối quan
nghĩa
chung của vợ
hệ
chồng
và cảm xúc .677**
hôn nhân .619**
4.8.1. Mức độ hòa hợp về
Pearson Correlation
.699**
.765**
quan điểm sống, giá trị sống
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
4.8.2. Mức độ hòa hợp về
Pearson Correlation
tính cách
Sig. (2-tailed)
209 .492** .000
209 .453** .000
209 .427** .000
209 .568** .000
N
4.8.3. Mức độ hòa hợp về
Pearson Correlation
thói quen sinh hoạt hàng
Sig. (2-tailed)
209 .560** .000
209 .542** .000
209 .439** .000
209 .619** .000
ngày
N
4.8.4. Mức độ hòa hợp về
Pearson Correlation
ứng xử với những người
Sig. (2-tailed)
209 .666** .000
209 .682** .000
209 .580** .000
209 .736** .000
xung quanh
N
4.8.5. Mức độ hòa hợp trong
Pearson Correlation
việc chi tiêu và quản lí tài
Sig. (2-tailed)
209 .716** .000
209 .641** .000
209 .547** .000
209 .703** .000
chính gia đình
N
4.8.6. Mức độ hòa hợp về
Pearson Correlation
tình dục
Sig. (2-tailed)
209 .759** .000
209 .801** .000
209 .641** .000
209 .823** .000
N
4.8.7. Mức độ hòa hợp về
Pearson Correlation
niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng
Sig. (2-tailed)
209 .267** .000
209 .235** .001
209 .307** .000
209 .223** .001
N
209
209
209
209
Cảm nhận về sự hòa hợp của hai vợ chồng và sự hài lòng hôn nhân
Hài lòng hôn
Sự hài lòng về
Sự hài lòng
nhân nói
thành tích và cảm
Sự hài lòng về
về ý nghĩa
chung của vợ
xúc
hôn nhân
chồng
4.9.1. Vợ khen
Pearson Correlation
.459**
.401**
.417**
mối quan hệ .353**
ngợi, động viên
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
chồng
N
4.9.2 Vợ quan
Pearson Correlation
tâm, chăm sóc
Sig. (2-tailed)
208 .673** .000
208 .698** .000
208 .597** .000
208 .698** .000
chồng
N
4.9.3. Vợ dành
Pearson Correlation
thời gian riêng
Sig. (2-tailed)
207 .583** .000
207 .616** .000
207 .522** .000
207 .601** .000
cho chồng
N
4.9.4 Vợ bàn bạc
Pearson Correlation
với chồng khi đưa
Sig. (2-tailed)
208 .543** .000
208 .557** .000
208 .510** .000
208 .569** .000
ra quyết định
N
207
207
207
207
quan trọng
Hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của chồng)
209
TRÌNH TUYẾN
4.9.5 Chồng khen
Pearson Correlation
.567**
.600**
.631**
.583**
ngợi, động viên
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
vợ
N
4.9.6 Chồng quan
Pearson Correlation
208 .553**
208 .540**
208 .630**
208 .584**
tâm, chăm sóc vợ
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
4.9.7 Chồng dành
Pearson Correlation
208 .534**
208 .451**
208 .588**
208 .531**
thời gian riêng
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
cho vợ
N
4.9.8 Chồng bàn
Pearson Correlation
207 .525**
207 .439**
207 .518**
207 .485**
bạc với vợ khi
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
đưa ra quyết định
N
208
208
208
208
quan trọng
4.9.9 Vợ chỉ trích,
Pearson Correlation
-.122
-.094
-.169*
-.258**
đổ lỗi cho chồng.
Sig. (2-tailed)
.086
.185
.016
.000
N
4.9.10 Vợ hạ
Pearson Correlation
200 -.150*
200 -.142*
200 -.214**
200 -.295**
thấp, thiếu tôn
Sig. (2-tailed)
.034
.044
.002
.000
trọng chồng
N
201
201
201
201
4.9.11 Vợ đánh
Pearson Correlation
.032
-.005
-.039
-.037
chồng
Sig. (2-tailed)
.655
.944
.581
.604
N
201
201
4.9.12 Vợ chủ
Pearson Correlation
-.044
-.046
201 -.142*
201 -.150*
động nói và bàn
Sig. (2-tailed)
.539
.519
.046
.034
đến chuyện li hôn
N
198
4.9.13 Vợ ngoại
Pearson Correlation
198 -.178*
-.124
198 -.248**
198 -.324**
tình
Sig. (2-tailed)
.011
.081
.000
.000
N
4.9.14 Chồng chỉ
Pearson Correlation
201 -.219**
201 -.190**
201 -.321**
201 -.358**
trích, đổ lỗi cho
Sig. (2-tailed)
.002
.007
.000
.000
vợ
N
4.9.15 Chồng hạ
Pearson Correlation
201 -.140*
201 -.200**
201 -.266**
201 -.344**
thấp, thiếu tôn
Sig. (2-tailed)
.047
.004
.000
.000
trọn vợ
N
4.9.16 Chồng
Pearson Correlation
200 -.157*
200 -.193**
200 -.212**
200 -.200**
đánh vợ
Sig. (2-tailed)
.026
.006
.002
.004
N
201
201
201
4.9.17 Chồng nói
Pearson Correlation
-.114
-.137
201 -.173*
-.135
và bàn đến
Sig. (2-tailed)
.107
.052
.014
.057
chuyện li hôn
N
4.9.18 Chồng
Pearson Correlation
201 -.258**
201 -.164*
201 -.254**
201 -.216**
ngoại tình
Sig. (2-tailed)
.000
.020
.000
.002
N
201
201
201
201
210
TRÌNH TUYẾN
Hài lòng hôn
Sự hài lòng về
Sự hài lòng
nhân nói
thành tích và cảm
Sự hài lòng về
về ý nghĩa
chung của vợ
xúc
hôn nhân
chồng
mối quan hệ .481**
4.9.1. Vợ khen
Pearson Correlation
.405**
.555**
.626**
ngợi, động viên
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
chồng
N
4.9.2 Vợ quan
Pearson Correlation
206 .601**
206 .433**
206 .616**
206 .569**
tâm, chăm sóc
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
chồng
N
4.9.3. Vợ dành
Pearson Correlation
205 .579**
205 .376**
205 .570**
205 .500**
thời gian riêng
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
cho chồng
N
4.9.4 Vợ bàn bạc
Pearson Correlation
206 .615**
206 .495**
206 .625**
206 .536**
với chồng khi đưa
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
ra quyết định
N
206
206
206
206
quan trọng
4.9.5 Chồng khen
Pearson Correlation
.476**
.400**
.538**
.509**
ngợi, động viên
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
vợ
N
4.9.6 Chồng quan
Pearson Correlation
203 .484**
203 .452**
203 .540**
203 .452**
tâm, chăm sóc vợ
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
4.9.7 Chồng dành
Pearson Correlation
205 .454**
205 .375**
205 .478**
205 .403**
thời gian riêng
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
cho vợ
N
4.9.8 Chồng bàn
Pearson Correlation
205 .606**
205 .486**
205 .626**
205 .551**
bạc với vợ khi
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
đưa ra quyết định
N
204
204
204
204
quan trọng
4.9.9 Vợ chỉ trích,
Pearson Correlation
-.224**
-.078
-.165*
-.129
đổ lỗi cho chồng.
Sig. (2-tailed)
.001
.267
.018
.065
N
4.9.10 Vợ hạ
Pearson Correlation
206 -.208**
206 -.138*
206 -.241**
206 -.206**
thấp, thiếu tôn
Sig. (2-tailed)
.003
.049
.001
.003
trọng chồng
N
204
204
204
204
4.9.11 Vợ đánh
Pearson Correlation
-.018
.001
-.049
-.032
chồng
Sig. (2-tailed)
.794
.988
.488
.652
N
4.9.12 Vợ chủ
Pearson Correlation
206 -.265**
206 -.239**
206 -.296**
206 -.297**
động nói và bàn
Sig. (2-tailed)
.000
.001
.000
.000
đến chuyện li hôn
N
204
204
204
204
Hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của vợ)
211
TRÌNH TUYẾN
4.9.13 Vợ ngoại
Pearson Correlation
.009
-.010
-.037
.023
tình
Sig. (2-tailed)
.893
.886
.601
.745
N
4.9.14 Chồng chỉ
Pearson Correlation
206 -.236**
206 -.226**
206 -.324**
206 -.334**
trích, đổ lỗi cho
Sig. (2-tailed)
.001
.001
.000
.000
vợ
N
4.9.15 Chồng hạ
Pearson Correlation
205 -.224**
205 -.207**
205 -.270**
205 -.222**
thấp, thiếu tôn
Sig. (2-tailed)
.001
.003
.000
.001
trọn vợ
N
4.9.16 Chồng
Pearson Correlation
205 -.187**
205 -.200**
205 -.229**
205 -.201**
đánh vợ
Sig. (2-tailed)
.007
.004
.001
.004
N
4.9.17 Chồng nói
Pearson Correlation
204 -.185**
204 -.164*
204 -.203**
204 -.159*
và bàn đến
Sig. (2-tailed)
.008
.019
.004
.023
chuyện li hôn
N
204
4.9.18 Chồng
Pearson Correlation
204 -.217**
-.083
204 -.208**
204 -.220**
ngoại tình
Sig. (2-tailed)
.002
.240
.003
.002
N
204
204
204
204
Hành vi giao tiếp với người bạn đời và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của hai
Hài lòng hôn
Sự hài lòng về
Sự hài lòng
nhân nói
thành tích và cảm
Sự hài lòng về
về ý nghĩa
chung của vợ
xúc
hôn nhân
chồng
4.9.1. Vợ khen
Pearson Correlation
.499**
.601**
.669**
mối quan hệ .517**
ngợi, động viên
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
chồng
N
4.9.2 Vợ quan tâm,
Pearson Correlation
209 .775**
209 .617**
209 .784**
209 .742**
chăm sóc chồng
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
4.9.3. Vợ dành thời
Pearson Correlation
208 .700**
208 .524**
208 .687**
208 .634**
gian riêng cho
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
chồng
N
4.9.4 Vợ bàn bạc
Pearson Correlation
209 .722**
209 .620**
209 .737**
209 .668**
với chồng khi đưa
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
ra quyết định quan
N
209
209
209
209
trọng
4.9.5 Chồng khen
Pearson Correlation
.612**
.579**
.686**
.641**
ngợi, động viên vợ
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
vợ chồng)
212
TRÌNH TUYẾN
4.9.6 Chồng quan
Pearson Correlation
.600**
.569**
.674**
.590**
tâm, chăm sóc vợ
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
4.9.7 Chồng dành
Pearson Correlation
209 .564**
209 .473**
209 .606**
209 .529**
thời gian riêng cho
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
vợ
N
4.9.8 Chồng bàn
Pearson Correlation
209 .686**
209 .565**
209 .694**
209 .631**
bạc với vợ khi đưa
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
ra quyết định quan
N
209
209
209
209
trọng
4.9.9 Vợ chỉ trích,
Pearson Correlation
-.220**
-.113
-.210**
-.237**
đổ lỗi cho chồng.
Sig. (2-tailed)
.001
.104
.002
.001
N
4.9.10 Vợ hạ thấp,
Pearson Correlation
208 -.210**
208 -.171*
208 -.263**
208 -.292**
thiếu tôn trọng
Sig. (2-tailed)
.002
.014
.000
.000
chồng
N
208
208
208
208
4.9.11 Vợ đánh
Pearson Correlation
.003
-.012
-.055
-.044
chồng
Sig. (2-tailed)
.970
.859
.433
.532
N
4.9.12 Vợ chủ
Pearson Correlation
208 -.242**
208 -.203**
208 -.306**
208 -.308**
động nói và bàn
Sig. (2-tailed)
.000
.003
.000
.000
đến chuyện li hôn
N
208
208
4.9.13 Vợ ngoại
Pearson Correlation
-.132
-.105
208 -.201**
208 -.219**
tình
Sig. (2-tailed)
.058
.131
.004
.001
N
4.9.14 Chồng chỉ
Pearson Correlation
208 -.272**
208 -.249**
208 -.378**
208 -.403**
trích, đổ lỗi cho vợ
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
208
208
208
208
4.9.15 Chồng hạ
Pearson Correlation
-.221**
-.239**
-.313**
-.325**
thấp, thiếu tôn trọn
Sig. (2-tailed)
.001
.000
.000
.000
vợ
N
208
208
208
208
4.9.16 Chồng đánh
Pearson Correlation
-.196**
-.223**
-.248**
-.227**
vợ
Sig. (2-tailed)
.005
.001
.000
.001
N
208
208
208
208
4.9.17 Chồng nói
Pearson Correlation
-.171*
-.175*
-.214**
-.174*
và bàn đến chuyện
Sig. (2-tailed)
.014
.012
.002
.012
li hôn
N
208
208
208
208
4.9.18 Chồng ngoại
Pearson Correlation
-.257**
-.133
-.249**
-.239**
tình
Sig. (2-tailed)
.000
.056
.000
.001
N
208
208
208
208
213
TRÌNH TUYẾN
Correlations
Thành tựu và cảm
Sự hài lòng về
Sự hài lòng về ý
Sự hài lòng
xúc tích cực
mối quan hệ
nghĩa hôn nhân
hôn nhân
C.Hanhvi_tieu_cuc Pearson
-.215**
-.265**
-.160*
-.262**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.002
.000
.021
.000
N
209
209
209
209
C.Hanhvi_tich_cuc Pearson
.316**
.360**
.366**
.372**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
V.Hanhvi_tich_cuc Pearson
.189**
.254**
.165*
.266**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.007
.000
.019
.000
N
201
201
201
201
V.Hanhvi_tieu_cuc Pearson
-.255**
-.283**
-.299**
-.335**
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
201
201
201
201
Giao tiếp ứng xử
Pearson
.409**
.521**
.459**
.481**
của bạn đời
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
Thành tựu và cảm
Pearson
1
.773**
.822**
.900**
xúc tích cực
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
Sự hài lòng về mối
Pearson
.773**
1
.730**
.927**
quan hệ
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
Sự hài lòng về ý
Pearson
.822**
.730**
1
.829**
nghĩa hôn nhân
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
Sự hài lòng hôn
Pearson
.900**
.927**
.829**
1
nhân
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
214
TRÌNH TUYẾN
Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời (đánh giá của chồng)
Correlations
Hài lòng hôn
Thành tựu và
Sự hài lòng
Sự hài lòng
nhân nói
cảm xúc tích
về mối quan
về ý nghĩa
chung của vợ
cực
hệ
hôn nhân
chồng
4.10.1. Tôi nghĩ rằng mối
Pearson
.637**
.655**
.597**
.715**
quan hệ giữa tôi và người
Correlation
bạn đời tiến triển tốt
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
4.10.2. Tôi cảm thấy may
Pearson
.643**
.729**
.651**
.769**
mắn khi kết hôn với người
Correlation
bạn đời hiện tại.
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
4.10.3. Nếu được lựa chọn
Pearson
.572**
.652**
.558**
.692**
lại, tôi vẫn muốn kết hôn với
Correlation
người bạn đời hiện tại
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
4.10.4. Đôi khi nghĩ có ai đó
Pearson
-.217**
-.261**
-.145*
-.255**
khác dành cho tôi
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.037
.002
N
209
209
209
209
4.10.5. Tôi cảm thấy có thể
Pearson
.531**
.532**
.476**
.584**
tâm sự với bạn đời của tôi
Correlation
hầu như bất cứ điều gì
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
202
202
202
202
4.10.6. Gần đây, tôi đã suy
Pearson
-.426**
-.445**
-.372**
-.500**
nghĩ lại về mối quan hệ này
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
215
TRÌNH TUYẾN
Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời (đánh giá của vợ)
Correlations
Hài lòng hôn
Thành tựu và
Sự hài lòng
Sự hài lòng
nhân nói
cảm xúc tích
về mối quan
về ý nghĩa
chung của vợ
cực
hệ
hôn nhân
chồng
4.10.1. Tôi nghĩ rằng mối
Pearson
.699**
.734**
.608**
.792**
quan hệ giữa tôi và người
Correlation
bạn đời tiến triển tốt
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
206
206
206
206
4.10.2. Tôi cảm thấy may
Pearson
.601**
.641**
.559**
.684**
mắn khi kết hôn với người
Correlation
bạn đời hiện tại.
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
206
206
206
206
4.10.3. Nếu được lựa chọn
Pearson
.593**
.697**
.571**
.731**
lại, tôi vẫn muốn kết hôn với
Correlation
người bạn đời hiện tại
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
206
206
206
206
4.10.4. Đôi khi nghĩ có ai đó
Pearson
-.403**
-.306**
-.245**
-.380**
khác dành cho tôi
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
206
206
206
206
4.10.5. Tôi cảm thấy có thể
Pearson
.365**
.428**
.247**
.415**
tâm sự với bạn đời của tôi
Correlation
hầu như bất cứ điều gì
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
203
203
203
203
4.10.6. Gần đây, tôi đã suy
Pearson
-.382**
-.370**
-.320**
-.452**
nghĩ lại về mối quan hệ này
Correlation
Sig. (2-tailed)
N
216
TRÌNH TUYẾN
Cảm nhận về mối quan hệ với người bạn đời (đánh giá của vợ chồng)
Correlations
Hài lòng hôn
Thành tựu và
Sự hài lòng
Sự hài lòng
nhân nói
cảm xúc tích
về mối quan
về ý nghĩa
chung của vợ
cực
hệ
hôn nhân
chồng
4.10.1. Tôi nghĩ rằng mối
Pearson
.752**
.788**
.682**
.852**
quan hệ giữa tôi và người
Correlation
bạn đời tiến triển tốt
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
4.10.2. Tôi cảm thấy may
Pearson
.691**
.746**
.660**
.794**
mắn khi kết hôn với người
Correlation
bạn đời hiện tại.
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
4.10.3. Nếu được lựa chọn
Pearson
.671**
.772**
.646**
.814**
lại, tôi vẫn muốn kết hôn với
Correlation
người bạn đời hiện tại
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
209
209
209
209
4.10.4. Đôi khi nghĩ có ai đó
Pearson
-.406**
-.341**
-.235**
-.387**
khác dành cho tôi
Correlation
Sig. (2-tailed)
.000
.001
.000
.000
N
209
209
209
209
4.10.5. Tôi cảm thấy có thể
Pearson
.531**
.577**
.420**
.592**
tâm sự với bạn đời của tôi
Correlation
hầu như bất cứ điều gì
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
.000
N
205
205
205
205
4.10.6. Gần đây, tôi đã suy
Pearson
-.495**
-.464**
-.399**
-.548**
nghĩ lại về mối quan hệ này
Correlation
.000
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.000
N
217
TRÌNH TUYẾN
Sự hài lòng về
Sự hài lòng
Sự hài lòng
Hài lòng hôn
thành tích và
về mối
về ý nghĩa
nhân nói chung
cảm xúc
quan hệ
hôn nhân
của vợ chồng
4.11.1. Tôi tự mình
Pearson Correlation
giải quyết
Sig. (2-tailed)
-.074
-.027
-.298**
-.201*
N
.359
.733
.000
.011
4.11.2. Tôi chia sẻ
Pearson Correlation
158
158
158
158
với người bạn đời để
Sig. (2-tailed)
.178*
.513**
.234**
.360**
cùng nhau giải quyết
N
.025
.000
.003
.000
4.11.3. Tôi tìm kiếm
Pearson Correlation
158
158
158
158
sự giúp đỡ của
Sig. (2-tailed)
.156
.265**
.102
.154
người thân trong gia
N
.051
.001
.204
.053
đình
4.11.4. Tôi tìm kiếm
Pearson Correlation
158
158
158
158
sự trợ giúp của bạn
Sig. (2-tailed)
.166*
.173*
-.016
.057
bè
N
.038
.030
.847
.477
4.11.5. Tôi tìm đến
Pearson Correlation
157
157
157
157
sự giúp đỡ của
Sig. (2-tailed)
.215**
.287**
.168*
.214**
chuyên gia tư vấn
N
.007
.000
.035
.007
tâm lí
Cách ứng xử khi có mâu thuẫn và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của chồng)
Sự hài lòng về
Sự hài lòng
Sự hài lòng
Hài lòng hôn
thành tích và
về mối
về ý nghĩa
nhân nói chung
cảm xúc
quan hệ
hôn nhân
của vợ chồng
4.11.1. Tôi tự mình
Pearson Correlation
.068
-.057
-.288**
-.219**
giải quyết
Sig. (2-tailed)
.411
.488
.000
.007
N
150
150
150
150
4.11.2. Tôi chia sẻ
Pearson Correlation
.265**
.478**
.471**
.453**
với người bạn đời để
Sig. (2-tailed)
.001
.000
.000
.000
cùng nhau giải quyết
N
150
150
150
150
4.11.3. Tôi tìm kiếm
Pearson Correlation
.076
-.046
-.133
-.074
sự giúp đỡ của
Sig. (2-tailed)
.358
.579
.105
.366
người thân trong gia
N
150
150
150
150
đình
Cách ứng xử khi có mâu thuẫn và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của vợ)
218
TRÌNH TUYẾN
4.11.4. Tôi tìm kiếm
Pearson Correlation
-.112
-.200*
.035
-.160*
sự trợ giúp của bạn
Sig. (2-tailed)
.171
.014
.673
.050
bè
N
150
150
150
150
4.11.5. Tôi tìm đến
Pearson Correlation
-.007
-.195*
-.031
-.147
sự giúp đỡ của
Sig. (2-tailed)
.935
.022
.719
.083
chuyên gia tư vấn
N
139
139
139
139
tâm lí
Sự hài lòng về
Sự hài lòng
Sự hài lòng
Hài lòng hôn
thành tích và
về mối
về ý nghĩa
nhân nói chung
cảm xúc
quan hệ
hôn nhân
của vợ chồng
4.11.1. Tôi tự mình
Pearson Correlation
-.005
-.329**
-.015
-.216**
giải quyết
Sig. (2-tailed)
.948
.000
.851
.006
N
158
158
158
158
4.11.2. Tôi chia sẻ
Pearson Correlation
.582**
.294**
.201*
.410**
với người bạn đời để
Sig. (2-tailed)
.000
.000
.011
.000
cùng nhau giải quyết
N
158
158
158
158
4.11.3. Tôi tìm kiếm
Pearson Correlation
.198*
-.028
.129
.066
sự giúp đỡ của
Sig. (2-tailed)
.013
.725
.106
.410
người thân trong gia
N
158
158
158
158
đình
4.11.4. Tôi tìm kiếm
Pearson Correlation
.081
-.130
.116
-.044
sự trợ giúp của bạn
Sig. (2-tailed)
.309
.103
.148
.587
bè
N
158
158
158
158
4.11.5. Tôi tìm đến
Pearson Correlation
.178*
-.022
.098
.047
sự giúp đỡ của
Sig. (2-tailed)
.025
.786
.222
.556
chuyên gia tư vấn
N
158
158
158
158
tâm lí
Cách ứng xử khi có mâu thuẫn và sự hài lòng hôn nhân (đánh giá của vợ chồng)
219
TRÌNH TUYẾN
4.2.3. Dự báo về sự hài lòng hôn nhân
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
Sự hòa hợp vợ chồngb
a. Dependent Variable: HLHN_moi
b. All requested variables entered.
Sự hòa hợp hôn nhân
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.780a
.608
.606
.77099
a. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
190.924
321.191
.000b
190.924
1
Residual
123.046
207
.594
Total
313.971
208
a. Dependent Variable: HLHN_moi
b. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
2.126
6.760
.000
.314
.758
.042
.780
17.922
.000
Sự hòa hợp vợ chồng
a. Dependent Variable: HLHN_moi
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
Sự hòa hợp vợ chồngb
a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.688a
.473
.470
.95828
a. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng
220
TRÌNH TUYẾN
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
170.555
185.730
.000b
170.555
1
Residual
190.086
207
.918
Total
360.641
208
a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng
b. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
. Enter
Sự hòa hợp vợ chồngb
a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.743a
.552
.550
.89705
a. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
202.087
251.133
.000b
202.087
1
Residual
164.159
204
.805
Total
366.246
205
a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
b. Predictors: (Constant), Sự hòa hợp vợ chồng
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized Coefficients
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
Sig.
1
(Constant)
1.938
5.270
.000
.368
.783
.049
.743
15.847
.000
Sự hòa hợp vợ chồng
a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
221
TRÌNH TUYẾN
Hành vi giao tiếp
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
C.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: Hài lòng về thành tích - cảm xúc
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.667a
.445
.443
.95864
a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
152.700
166.160
.000b
152.700
1
Residual
190.231
207
.919
Total
342.931
208
a. Dependent Variable: Hài lòng về thành tích - cảm xúc
b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Model
Entered
Removed
Method
1
C.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.724a
.525
.522
.86918
a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
172.558
228.411
.000b
172.558
1
Residual
156.383
207
.755
Total
328.940
208
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ
b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
222
TRÌNH TUYẾN
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Entered
Removed
Model
Method
1
C.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.643a
.414
.411
.90665
a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
120.152
1
120.152
146.168
.000b
Residual
170.157
207
.822
Total
290.309
208
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân
b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Entered
Removed
Model
Method
1
C.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
Model
R
R Square
1
.644a
.415
.412
1.02452
a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
152.119
1
152.119
144.925
.000b
Residual
214.127
204
1.050
Total
366.246
205
a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
223
TRÌNH TUYẾN
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Entered
Removed
Model
Method
1
C.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.780a
.609
.607
.82522
a. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
219.678
1
219.678
322.589
.000b
Residual
140.963
207
.681
Total
360.641
208
a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng
b. Predictors: (Constant), C.CN_tichcuc
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Entered
Removed
Model
Method
1
V.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
Model
R
R Square
1
.568a
.322
.319
1.08680
a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
114.505
1
114.505
96.946
.000b
Residual
240.949
204
1.181
Total
355.454
205
a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng
b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
224
TRÌNH TUYẾN
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Entered
Removed
Model
Method
1
V.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.773a
.597
.595
.85030
a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
218.752
1
218.752
302.557
.000b
Residual
147.494
204
.723
Total
366.246
205
a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Entered
Removed
Model
Method
1
V.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
Model
R
R Square
1
.704a
.495
.493
.89487
a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
160.186
1
160.186
200.036
.000b
Residual
163.360
204
.801
Total
323.546
205
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ
b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
225
TRÌNH TUYẾN
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Entered
Removed
Model
Method
1
V.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.547a
.299
.296
.98801
a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
84.976
1
84.976
87.050
.000b
Residual
199.138
204
.976
Total
284.114
205
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân
b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Entered
Removed
Model
Method
1
V.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: Hài lòng về thành tích - cảm xúc
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Square
Estimate
Model
R
R Square
1
.644a
.414
.412
.98456
a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
139.992
1
139.992
144.417
.000b
Residual
197.750
204
.969
Total
337.742
205
a. Dependent Variable: Hài lòng về thành tích - cảm xúc
b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
226
TRÌNH TUYẾN
Variables Entered/Removeda
Variables
Variables
Model
Method
Entered
Removed
1
V.CN_tichcucb
. Enter
a. Dependent Variable: HLHN_moi
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.735a
.540
.538
.83484
a. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
166.788
1
166.788
239.306
.000b
Residual
142.181
204
.697
Total
308.969
205
a. Dependent Variable: HLHN_moi
b. Predictors: (Constant), V.CN_tichcuc
HỒI QUY ĐA BIẾN
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
Hành vi của bạn đời, Cảm
nhận về người bạn đời,
Giao tiếp ứng xử của bạn
. Enter
đời, Sự hòa hợp vợ chồng,
Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib
a. Dependent Variable: HLHN_moi
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.827a
.684
.677
.69873
a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn
đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng
mong đợi của bạn đời
227
TRÌNH TUYẾN
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
42.972
88.017
.000b
214.860
5
Residual
99.110
203
.488
Total
313.971
208
a. Dependent Variable: HLHN_moi
b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của
bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời
Collinearity Statistics
Model
Sig.
Tolerance
VIF
1
(Constant)
.379
Sự hòa hợp vợ chồng
.550
1.817
.000
Giao tiếp ứng xử của bạn đời
.838
1.194
.000
Cảm nhận về người bạn đời
.651
1.536
.011
Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời
.526
1.900
.265
Hành vi của bạn đời
.805
1.242
.514
Variables Entered/Removeda
Model
Variables Entered
Variables Removed
Method
1
Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời,
. Enter
Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
1
.801a
.642
.633
.76142
a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn
đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng
mong đợi của bạn đời
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
42.250
72.874
.000b
211.249
5
Residual
117.692
203
.580
Total
328.940
208
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về mối quan hệ
b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của
bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời
228
TRÌNH TUYẾN
Variables Entered/Removeda
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao
. Enter
tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
.493
.481
.85109
1
.702a
a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn
đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng
mong đợi của bạn đời
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
28.653
39.557
.000b
143.266
5
Residual
147.044
203
.724
Total
290.309
208
a. Dependent Variable: Sự hài lòng về ý nghĩa hôn nhân
b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời,
Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời
Coefficientsa
Standardiz
ed
Unstandardized
Coefficient
Coefficients
s
Model
B
Std. Error
Beta
t
1
(Constant)
1.378
1.268
1.087
Sự hòa hợp vợ chồng
.424
.063
.453
6.733
Giao tiếp ứng xử của bạn đời
.330
.069
.260
4.765
Cảm nhận về người bạn đời
.130
.075
.107
1.735
Sự đáp ứng mong đợi của bạn
.173
.155
.077
1.116
đời
Hành vi của bạn đời
-.043
.312
-.008
-.137
229
TRÌNH TUYẾN
Variables Entered/Removeda
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời,
. Enter
Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib
a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
.726a
.526
.515
.91718
1
a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời,
Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi
của bạn đời
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
189.872
5
37.974
45.142
.000b
Residual
170.769
203
.841
Total
360.641
208
a. Dependent Variable: ĐTB hài lòng hôn nhân của chồng
b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của bạn
đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời
Coefficientsa
Standardiz
ed
Unstandardized
Coefficient
s
Coefficients
Model
B
Std. Error
Beta
t
1
(Constant)
1.638
1.398
1.172
Sự hòa hợp vợ chồng
.576
.068
.553
8.492
Giao tiếp ứng xử của
.276
.075
.195
3.699
bạn đời
Cảm nhận về người bạn
.149
.081
.111
1.850
đời
Sự đáp ứng mong đợi
.041
.167
.016
.243
của bạn đời
Hành vi của bạn đời
-.226
.337
-.036
-.671
230
TRÌNH TUYẾN
Variables Entered/Removeda
Variables
Model
Variables Entered
Removed
Method
1
Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời,
. Enter
Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đờib
a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
b. All requested variables entered.
Model Summary
Adjusted R
Std. Error of the
Model
R
R Square
Square
Estimate
.793a
.629
.620
.82425
1
a. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp
ứng xử của bạn đời, Sự hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời
ANOVAa
Model
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
Regression
230.370
5
46.074
67.817
.000b
Residual
135.877
200
.679
Total
366.246
205
a. Dependent Variable: ĐTB Hài lòng hôn nhân của vợ
b. Predictors: (Constant), Hành vi của bạn đời, Cảm nhận về người bạn đời, Giao tiếp ứng xử của bạn đời, Sự
hòa hợp vợ chồng, Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời
Coefficientsa
Standardiz
ed
Unstandardized
Coefficient
Coefficients
s
B
Std. Error
Beta
t
Model
1
(Constant)
.075
.071
1.062
.567
.061
.538
9.251
Sự hòa hợp vợ chồng
.314
.070
.213
4.508
Giao tiếp ứng xử của bạn đời
.179
.073
.131
2.456
Cảm nhận về người bạn đời
.276
.151
.108
1.826
Sự đáp ứng mong đợi của bạn đời
-.127
.308
-.020
-.413
Hành vi của bạn đời
231