VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THOA

THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỶ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI - 2021

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THOA

THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỶ

Ngành: Tâm lý học

Mã số: 9.31.04.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lã Thị Thu Thủy

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết

quả nghiên cứu trong luận án là khách quan, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2021

Tác giả

Nguyễn Thị Thoa

i

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám đốc, Ban chủ nhiệm, các

thầy cô giáo khoa Tâm lý học, Phòng đào tạo của Học viện Khoa học Xã hội đã giúp

đỡ và tạo mọi điều kiện trong suốt thời gian tôi học và hoàn thành luận án.

Tôi đặc biệt gửi lời cảm ơn với tấm lòng tri ân sâu sắc nhất tới PGS.TS Lã

Thị Thu Thủy người hướng dẫn khoa học đã rất tâm huyết tận tình chỉ bảo, giúp đỡ

tôi và Cô luôn sát cánh động viên tôi vượt qua khó khăn hoàn thành luận án này.

Cảm ơn Ban Giám đốc, các nhân viên Công tác xã hội tại một số trung tâm

trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như một số cơ sở Công lập: Trường Tương lai,

Quận 1; Trường Chuyên Biệt Thảo Điền, Quận 2; Trường chuyên biệt Bình Minh,

Quận Tân Phú; Trung tâm bảo trợ trẻ em Thị Nghè, Quận Bình Thạnh; Trung tâm bảo

trợ trẻ em Gò Vấp, Q Gò Vấp; Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Bình

Chánh, Huyện Bình Chánh; Trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật Củ Chi, Thị trấn Củ Chi

và một số trường ngoài Công lập như: Trường tư thục Ước mơ, Quận 1; Trường tư

thục chuyên biệt Từng Bước Nhỏ, Quận 4; Trường chuyên biệt Bim Bim- Tường

Minh, Quận Tân Bình; Trung tâm Rồng Việt, Quận Tân Phú đã tạo điều kiện và nhiệt

tình hỗ trợ tôi trong quá trình khảo sát thu thập thông tin luận án.

Chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các nhân viên công tác xã hội Trường

Giáo dục chuyên biệt Khai Trí, Quận BìnhThạnh, thành phố Hồ Chí Minh đã cung

cấp các thông tin chi tiết về hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ, nhiệt tình

giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi tham gia quan sát và làm thực nghiệm của luận án.

Cảm ơn Ban Giám đốc Trường Đại học Lao động Xã hội (cơ sở 2), thành phố

Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và các

anh chị em đồng nghiệp đã chia sẻ đóng góp ý kiến.

Lời cuối, xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến gia đình, người thân, bạn bè đã

luôn bên cạnh tôi, cùng tôi chia sẻ những khó khăn, giúp đỡ và khích lệ tôi trong quá

trình thực hiện luận án.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

ii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án ..................................... 4

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án .................................................................... 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ................................................................... 7

7. Cấu trúc của luận án .................................................................................................. 8

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ MẮC HỘI

CHỨNG TỰ KỶ .......................................................................................................... 9

1.1. Nghiên cứu về thái độ và thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với

hoạt động nghề nghiệp ............................................................................................ 9

1.2. Hướng nghiên cứu về thái độ đối với một số đối tượng có vấn đề cần trợ

giúp trong xã hội và trẻ mắc hội chứng tự kỷ ...................................................... 19

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 23

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ MẮC HỘI

CHỨNG TỰ KỶ ........................................................................................................ 24

2.1. Lý luận về thái độ .......................................................................................... 24

2.2. Lý luận về hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ của nhân viên

công tác xã hội ...................................................................................................... 31

2.3. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc

hội chứng tự kỷ ..................................................................................................... 42

2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên công tác xã hội đối

với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ ................................................... 48

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 56

Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 57

3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................. 57

3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực tiễn.............................................. 58

iii

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 78

Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN THÁI ĐỘ CỦA NHÂN

VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ

MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỶ ..................................................................................... 79

4.1. Thực trạng thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ

giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ ................................................................................ 79

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên công tác xã hội đối

với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ ................................................. 119

4.3. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ của nhân viên

công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ .................. 130

4.4. Kết quả thực nghiệm tác động ..................................................................... 131

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 141

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN ................................................................................................................. 149

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 150

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 159

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTXH Công tác xã hội

ĐLC Độ lệch chuẩn

ĐTB Điểm trung bình

TTK Trẻ mắc hội chứng tự kỷ

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Mô tả các nhiệm vụ hoạt động trợ giúp của nhân viên công tác xã hội

với trẻ mắc hội chứng tự kỷ ......................................................................... 41

Bảng 3.1. Phân bố các cơ sở nghiên cứu theo địa bàn quận/huyện ............................. 60

Bảng 3.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu .......................................................................... 60 Bảng 3.3. Độ hiệu lực (EFA) của thang đo thái độ nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK ....................................................................................... 68

Bảng 4.1. Đánh giá chung các mặt biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK qua ba mặt nhận thức, xúc cảm và xu hướng

hành vi .......................................................................................................... 81

Bảng 4.2. So sánh thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK

trên các tiêu chí ............................................................................................ 83

Bảng 4.3. Thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK biểu hiện qua mặt nhận thức ...... 85

Bảng 4.4. So sánh thái độ thể hiện qua nhận thức của nhân viên CTXH về hoạt

động trợ giúp TTK trên các tiêu chí ............................................................ 96

Bảng 4.5. Thực trạng thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện ở mặt cảm xúc với

hoạt động trợ giúp TTK................................................................................ 98

Bảng 4.6. So sánh thái độ thể hiện ở mặt cảm xúc của nhân viên CTXH theo các

tiêu chí khác nhau ....................................................................................... 104

Bảng 4.7. Thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi..................................................... 107 Bảng 4.8. So sánh thái độ biểu hiện qua xu hướng hành vi trợ giúp TTK của nhân

viên CTXH theo các tiêu chí khác nhau. .................................................... 116

Bảng 4.9. Đánh giá của nhân viên CTXH về chế độ an sinh, thu nhập .................... 120

Bảng 4.10. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về tính chất đặc thù của công việc . 124

Bảng 4.11. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về kiến thức, năng lực chuyên môn .. 126

Bảng 4.12. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về động cơ nghề nghiệp .......... 128

Bảng 4.14. Thực trạng biểu hiện thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK của nhóm nhân viên CTXH trường chuyên biệt Khai Trí trước khi thực nghiệm ........................................................................................................ 132

Bảng 4.15. So sánh thay đổi về mặt nhận thức của thái độ trợ giúp TTK của nhân

viên CTXH trước và sau khi thực nghiệm ................................................. 136

Bảng 4.16. Sự thay đổi thái độ đối với hoạt động trợ giúp của nhân viên CTXH ở

mặt xúc cảm trước và sau thực nghiệm ...................................................... 137

Bảng 4.17. So sánh thái độ biểu hiện ở mặt xu hướng hành vi trước và sau thực

nghiệm ........................................................................................................ 138

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Hình 2.1. Mô hình ba thành phần của thái độ ............................................................. 43

Hình 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK ....................................................................................... 51

Hình 2.3. Mô hình khung lý thuyết nghiên cứu thái độ của nhân viên CTXH đối

với hoạt động trợ giúp TTK ......................................................................... 55

Hình 3.1. Đồ thị phân bố điểm số biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK................................................................................ 76

Hình 4.1. Tương quan giữa 3 mặt biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH: Nhận

thức - Cảm xúc - Xu hướng hành vi ............................................................. 81

Biểu đồ 4.1: Mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt

động trợ giúp trẻ mặc hội chứng tự kỷ ......................................................... 79

Biểu đồ 4.2. Biểu đồ P – P plot của hồi quy phần dư chuẩn hóa .............................. 131

Biểu đồ 4.3. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ trước và sau khi thực nghiệm ................................... 135

vii

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài

Các thống kê cho thấy thực trạng tỷ lệ trẻ mắc hội chứng tự kỷ (TTK) trong

những năm gần đây gia tăng một cách đáng kể trên thế giới trong đó có Việt Nam.

Tự kỷ còn được gọi là rối loạn phổ tự kỷ hoặc “hội chứng rối loạn phát triển

lan toả”. Những trẻ em mắc hội chứng này thường gặp một số khó khăn về giao tiếp,

tương tác xã hội, điều chỉnh cảm xúc, rối nhiễu hành vi và khó khăn hòa nhập cộng

đồng. Theo số liệu thống kê của của tổ chức Autism Speaks trong khoảng 15 năm trở

lại đây, số lượng trẻ mắc hội chứng tự kỷ trên thế giới và Việt nam tăng đáng kể. Theo

số liệu của Bộ Lao động Thương binh Xã hội năm 2019 có trên 200.000 trẻ em mắc

hội chứng này [124]. Vì TTK có những rối nhiễu đặc trưng và hậu quả để lại là hết sức

nghiêm trọng không chỉ đối với trẻ mà còn cho gia đình và xã hội nếu như trẻ không

được sàng lọc, phát hiện và điều trị can thiệp kịp thời. Tại Việt Nam đã có nhiều

phương cách can thiệp, trợ giúp TTK phần lớn đều bắt nguồn từ tiếp cận hành vi, nhận

thức. Tuy nhiên, việc hỗ trợ chưa có nhiều hiệu quả do sự chưa xác định được các

nguyên nhân gây ra hội chứng tự kỷ ở trẻ [17]. Tham gia vào hoạt động trợ giúp phần

lớn có các chuyên gia ở nhiều lĩnh vực như giáo dục đặc biệt, tâm lý lâm sàng, công tác

xã hội và bác sĩ chuyên khoa. Mỗi một chuyên gia đều có một vai trò, vị trí và chức

năng nhất định trong can thiệp trợ giúp nhóm trẻ này. Chính sự gia tăng số lượng TTK

và tính hiệu quả chưa cao của các phương pháp can thiệp đã tạo thêm gánh nặng cho

gia đình trẻ và bản thân TTK nên thúc đẩy việc cần thiết phải nghiên cứu thường xuyên

các hoạt động trợ giúp và hiệu quả của chúng và nhân viên CTXH là một trong những

lực lượng tham gia vào việc trợ giúp can thiệp cho nhóm trẻ này.

Nhân viên CTXH có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp những đối tượng

yếu thế trong xã hội nói chung và TTK, gia đình TTK nói riêng.

Công tác xã hội là hoạt động trợ giúp các nhóm xã hội yếu thế nhằm nâng cao

năng lực của các cá nhân và cộng đồng giải quyết các khó khăn trong cuộc sống.

Đây là một hoạt động nghề có tính đặc trưng vì luôn liên quan đến việc trợ giúp các

nhóm yếu thế về sức khỏe, thể chất, tâm lý và đời sống kinh tế nên gặp nhiều khó

khăn và có tính nhân đạo cao. Đặc biệt công tác xã hội với TTK lại càng mang tính

đặc thù vì theo Michael Olive và Bob Sapey (2006) đây là nhóm trẻ có nhiều rối

nhiễu tâm lý, khó khăn trong cuộc sống và học tập, TTK không có cách nghĩ, cách

1

thể hiện cảm xúc, hành vi, ngôn ngữ như những trẻ bình thường khác gây khó khăn

cho người trợ giúp [112]. Nhân viên CTXH cần giúp đỡ TTK để các em hòa nhập

tốt hơn. Điều này không chỉ đòi hỏi các nhân viên CTXH không chỉ cần được đào

tạo về trình độ chuyên môn nghề nghiệp; vận dụng nhiều kỹ năng nghề nghiệp lẫn

khả năng điều hòa cảm xúc mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Do đó họ không

những cần thiết phải có những phẩm chất đạo đức phù hợp mà cần có thái độ tích

cực đối với công việc của mình. Thái độ tích cực đúng đắn sẽ giúp nhân viên

CTXH có ý thức trách nhiệm cao khi hỗ trợ, giúp đỡ các nhóm xã hội yếu thế nói

chung và trợ giúp TTK nói riêng.

Thái độ của nhân viên CTXH là yếu tố quan trọng đối với hiệu quả hoạt động

hỗ trợ TTK. Theo G.V Onparate and Lapiere (1984) [94] thái độ như một khuynh

hướng cá nhân nhằm đánh giá một yếu tố xã hội nào đó là tích cực hay tiêu cực, cho

nên thái độ là trạng thái tâm lý có tác dụng định hướng và thúc đẩy hoạt động mạnh

mẽ của nhân viên CTXH. Để trợ giúp TTK hiệu quả, ngoài nghiệp vụ chuyên môn

của nhân viên CTXH thì thái độ của họ là một trong những yếu tố quan trọng góp

phần quyết định chất lượng và hiệu quả hoạt động trợ giúp TTK. Khi nhân viên

CTXH có thái độ tích cực luôn có ý thức vượt qua khó khăn, họ sẽ có trách nhiệm

cao hơn và thực hiện những hành động tích cực để tác động vào quá trình can thiệp

TTK đem lại hiệu quả công việc cao hơn giúp TTK sớm hòa nhập cộng đồng.

Trong thực tế, không phải không có những nhân viên CTXH thiếu đi thái độ tích

cực với hoạt động này, khiến cho họ có thể thiếu đi tinh thần trách nhiệm, học hỏi

và ảnh hưởng không nhỏ đến sự tiến bộ, hòa nhập của TTK. Chính vì vậy, thái độ

của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK không chỉ mang tính nhân

đạo trong việc trợ giúp một nhóm trẻ yếu thế mà còn là để nâng cao tinh thần trách

nhiệm của họ trong việc hỗ trợ nhóm trẻ đặc thù này.

Gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về thái độ của nhân viên CTXH

và TTK ở thế giới và Việt Nam tuy nhiên nghiên cứu về thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK còn khá ít ỏi. Chính vì vậy, luận án nghiên

cứu về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK sẽ có ý nghĩa

lý luận và thực tiễn. Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm

phong phú thêm những vấn đề lý luận về thái độ nghề nghiệp và thái độ của nhân

viên CTXH đối với hoạt động nghề Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận

2

án sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả hơn chính sách của Đảng và nhà nước về

chính sách liên quan đến hoạt động trợ giúp TTK, đồng thời đóng góp ý kiến cho

các cơ sở đào tạo, tổ chức CTXH một vài giải pháp nhằm nâng cao thái độ tích cực

cho nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp này.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Thái độ của nhân viên

công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ” làm chủ đề

nghiên cứu của luận án.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn mức độ biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng

đến thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp TTK. Trên cơ

sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao thái độ tích cực của nhân

viên CTXH trong quá trình trợ giúp TTK.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

2.2.1. Nghiên cứu lý luận

- Tổng quan các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về thái độ

của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.

- Xây dựng cơ sở lý luận về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động

trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.

2.2.2. Nghiên cứu thực tiễn

- Phân tích thực trạng mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.

- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.

2.2.3. Đề xuất biện pháp

Đề xuất một số biện pháp giúp nhân viên CTXH nâng cao thái độ tích cực đối

với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu

Mức độ, biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK

và các yếu tố ảnh hưởng.

3

3.2. Phạm vi nghiên cứu

3.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu

Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án chỉ tập trung nghiên cứu 03 mặt biểu

hiện thái độ của nhân viên CTXH trong 02 nội dung: Thái độ với đối tượng của

hoạt động trợ giúp và thái độ đối với công việc trợ giúp TTK.

Về các yếu tố ảnh hưởng: Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp TTK chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Luận án này chỉ tập trung

làm rõ ảnh hưởng của 05 yếu tố, bao gồm: Chế độ an sinh thu nhập; môi trường làm

việc; kiến thức năng lực chuyên môn; tính chất công việc và động cơ làm việc.

3.2.2. Phạm vi về khách thể và địa bàn nghiên cứu

- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Khách thể luận án gồm 402 nhân viên CTXH

đang thực hiện hoạt động trợ giúp TTK.

3.2.3. Phạm vị địa bàn nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tại 12

trường chuyên biệt và trung tâm can thiệp TTK công lập và ngoài công lập tại các

quận nội và ngoại thành của thành phố Hồ Chí Minh (trong đó gồm 07 tổ chức công

lập và 05 tổ chức ngoài công lập).

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 7 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Phương pháp luận

Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, luận án này được thực hiện trên

cơ sở cách tiếp cận liên ngành của khoa học Tâm lý, khoa học Công tác xã hội và

dựa trên cơ sở một số nguyên tắc cụ thể sau:

- Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học nhận thức: Thuyết nhận thức của Jean Piaget

cho rằng con người luôn cố tìm hiểu thế giới của mình một cách tự nhiên. Trong

suốt tuổi ẳm ngữa, thơ ấu và thanh niên, họ đều muốn tìm hiểu hoạt động của cả thế

giới tự nhiên và xã hội [38]. Thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện ở mặt nhận

thức được hình thành trong quá trình họ tham gia và tìm hiểu vào hoạt động nghề.

Điều này có nghĩa phải nghiên cứu thái độ thông qua quá trình nhận thức của họ đối

với hoạt động nghề nghiệp.

- Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học vai trò: Vai trò là khái niệm nhấn mạnh

những kỳ vọng xã hội gắn với những vị thế hay vị trí nhất định trong xã hội và nó

phân tích những kỳ vọng trong xã hội ấy. Mỗi một vai trò lại gắn với một nhóm đối

4

tác khác nhau và nhóm đối tác đó có một kỳ vọng riêng của họ [dẫn theo 34]. Vận

dụng lý thuyết vai trò vào luận án nhằm xác định vai trò của NVXH trong việc thực

hiện hoạt động trợ giúp cho trẻ mắc hội chứng tự kỷ. Các vai trò này được thể hiện

qua những việc làm, hành vi cụ thể phù hợp với hoạt động can thiệp trợ giúp cho

trẻ mắc hội chứng tự kỷ.

- Nguyên tắc tiếp cận tâm lý học hoạt động: Thái độ của nhân viên CTXH được

hình thành qua hoạt động học tập, thực hành nghề. Theo Barratt.P có 4 quá trình

tham dự vào học tập quan sát là chú ý; ghi nhớ; các quá trình tái tạo vận động và các

quá trình động cơ [81]. Theo lý thuyết này, để giúp nhân viên CTXH học hỏi được

các hành vi nghề nghiệp tích cực trong hoạt động trợ giúp TTK, cần cung cấp cho

họ các mẫu hình để họ quan sát. Mẫu hình này có thể cung cấp qua các lớp tập huấn

kỹ năng, qua các tài liệu bằng hình ảnh (video) hoặc bằng chính hoạt động của

những nhân viên CTXH khác có kinh nghiệm và chuyên môn tốt. Mặt khác, để nâng

cao khả năng xử lý công việc của nhân viên CTXH, cũng cần giúp họ nhận thức về

năng lực hoạt động trợ giúp TTK của mình một cách tích cực hơn vì theo Barratt.P,

những người có hiệu quả cá nhân cao thường cho rằng họ có thể xử lý được những sự

kiện và hoàn cảnh bất lợi. Họ chờ đợi ở bản thân năng lực khắc phục những trở ngại, họ

tìm kiếm những thử thách, họ duy trì mức độ tự tin cao vào sức mạnh bản thân.

- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Nhân viên CTXH thực hiện hoạt động trợ giúp

TTK luôn có sự tác động với những người xung quanh. Hoạt động của họ chịu sự

ảnh hưởng và là kết quả tác động của nhiều yếu tố tâm lý khách quan và chủ quan

[38]. Do đó, khi nghiên cứu thái độ trợ giúp TTK của nhân viên CTXH cần đặt hiện

tượng tâm lý này trong mối quan hệ tương hỗ cuả nhiều yếu tố như: Chế độ an sinh

thu nhập; môi trường làm việc; tính chất công việc; năng lực kiến thức chuyên môn

và động cơ làm việc.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích và giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài sử dụng phối

hợp một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn

bản; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp

phỏng vấn sâu; Phương pháp quan sát; Phương pháp thực nghiệm; Phương pháp

thống kê toán học.

5

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

5.1. Đóng góp về mặt lý luận

Mảng đề tài nghiên cứu về thái độ đã có nhiều công trình nghiên cứu của các

tác giả khác nhau đề cập đến. Tuy nhiên, thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK là một khía cạnh còn ít được các nhà nghiên cứu trong và ngoài

nước quan tâm. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới, còn nhiều khoảng trống trong

nghiên cứu tâm lý học nghề nghiệp.

Qua nghiên cứu lý luận, luận án đã tổng quan được một số công trình trong và

ngoài nước có liên quan đến thái độ, thái độ nghề nghiệp, khái quát được một số

vấn đề lý luận cơ bản như khái niệm niệm nhân viên CTXH; khái niệm hoạt động

trợ giúp; khái niệm thái độ hoạt động trợ giúp TTK. Đồng thời, Luận án đã chỉ ra

các mặt biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Chỉ

ra được tiêu chí đánh giá, mức độ biểu hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ

của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Dựa trên kết quả khảo sát thực tiễn, luận án đã phân tích được thực trạng thái

độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK qua ba mặt biểu hiện nhận

thức, cảm xúc và xu hướng hành vi. Thái độ được xem xét theo trên phương diện nhân

viên CTXH có tích cực đối với đối tượng trợ giúp (TTK, gia đình và người chăm sóc

TTK) và tích cực trong công việc trợ giúp (như rèn luyện bản thân đáp ứng yêu cầu

của hoạt động, ý nghĩa xã hội của nghề, xu hướng gắn bó với nghề…). Luận án cũng

chỉ ra được những khó khăn nhân viên CTXH đang gặp phải trong hoạt động trợ giúp

TTK và một số những yếu tố tác động đến thái độ của họ đối với hoạt động này.

Kết quả luận án chỉ ra mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK là chưa thực sự tích cực, tính tích cực đạt ở mức trung bình

và không có sự đồng nhất trên các mặt biểu hiện. Trong ba mặt biểu hiện của thái

độ thì mặt nhận thức có mức độ thể hiện cao hơn so với hai mặt còn lại. Mặt cảm

xúc là mặt có biểu hiện thấp nhất. Luận án cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến

thái độ của nhân viên CTXH trong đó hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến thái độ

là yếu tố an sinh thu nhập và yếu tố kiến thức năng lực chuyên môn.

6

Kết quả thực nghiệm cho thấy, tác động của việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức

liên quan hoạt động trợ giúp có thể giúp cải thiện thái độ của nhân viên CTXH đối

với hoạt động nghề của mình một cách tích cực hơn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Luận án đã góp phần bổ sung thêm cơ sở lý luận về thái độ của nhân viên

CTXH thông qua việc hệ thống hóa các công trình nghiên cứu về thái độ nghề

nghiệp và thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Trên cơ sở

phân tích và kế thừa các công trình nghiên cứu về vấn đề này, luận án cũng đã bổ sung

một số vấn đề về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK hiện

nay như: Khái niệm thái độ, khái niệm nhân viên CTXH; Khái niệm hoạt động trợ giúp

TTK và khái niệm thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

Những kết quả nghiên cứu này đã góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý

luận về thái độ trong Tâm lý học.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án

Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một số dữ liệu mang tính khoa học về thực

trạng thái đối với hoạt động trợ giúp TTK của nhân viên CTXH và các yếu tố ảnh

hưởng đến nó. Đây có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn

Tâm lý học và Công tác xã hội trong giảng dạy lĩnh vực can thiệp TTK và các liên

ngành như giáo dục đặc biệt về thái độ của nhân viên, những khó khăn và những

yếu tố tác động đến thái độ của họ với nghề. Đồng thời, cung cấp cho các tổ chức

đào tạo một số kiến thức cần thiết xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của nhân viên

CTXH. Giúp điều chỉnh, bổ sung các học phần trong việc xây dựng chương trình

đào tạo ngành Công tác xã hội với TTK. Tư liệu này giúp các gia đình, cha mẹ có

con là TTK hiểu thêm về hoạt động can thiệp này tại các trung tâm và trường

chuyên biệt. Mặt khác, kết quả nghiên cứu giúp các nhà lãnh đạo hiểu hơn về thái

độ của nhân viên để tuyên truyền, giáo dục nhằm hình thành thái độ của họ tích cực

hơn đối với hoạt động nghề. Đây cũng là tư liệu bổ ích cho các nhà hoạch định

chính sách phát triển ngành CTXH trong lĩnh vực trợ giúp các đối tượng yếu thế.

Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho các nhân viên CTXH

để điều chỉnh thái độ của mình trong quá trình trợ giúp TTK.

7

7. Cấu trúc của luận án

Ngoài một số phần như mở đầu, danh mục các công trình đã công bố, tài liệu

tham khảo, kết luận, kiến nghị thì luận án gồm các chương sau:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK

Chương 2: Cơ sở lý luận nghiên cứu thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK

Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK

8

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ

THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

TRỢ GIÚP TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỶ

1.1. Nghiên cứu về thái độ và thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với

hoạt động nghề nghiệp

1.1.1. Hướng nghiên cứu về thái độ 1.1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Đã có nhiều công trình nghiên cứu về thái độ dưới các góc độ khác nhau.

Người đầu tiên nghiên cứu về thái độ là A.Ph. Lagiurxki (1874 - 1917). Ông chủ

yếu nghiên cứu các khái niệm thái độ chủ quan của con người đối với môi trường.

Các khái niệm đó được ông tổng kết trong các tác phẩm của mình như: Chương

trình nghiên cứu nhân cách trong mối quan hệ với môi trường (1912), Tâm lý học

đại cương và thực nghiệm (1912), Bút ký khoa học về tính cách (1916), Phân loại

nhân cách (1917,1924). Theo ông, đời sống tâm lý thực của con người được chia

làm hai lĩnh vực [dẫn theo 31].

- Thứ nhất là cái tâm lý bên trong: Là cái cơ sở bẩm sinh của nhân cách, bao

gồm khí chất, tính cách và một loạt đặc điểm tâm lý khác.

- Thứ hai là cái tâm lý bên ngoài: Là hệ thống thái độ của nhân cách với môi

trường xung quanh.

Như vậy, theo ông thì thái độ là sự biểu hiện ra bên ngoài của cái tâm lý, phản

ứng với các tác động của môi trường xung quanh. Ông đặc biệt quan tâm đến thái

độ của con người đối với lao động, với nghề nghiệp, với sở hữu người khác và với

xã hội

Vào năm 1925, Bogardus là một trong những người đầu tiên sử dụng phương pháp đo lường định lượng trong lĩnh vực tâm lý học xã hội. Ông đã đưa ra thang đo

7 mức độ với những khoảng cách bằng nhau. Ông cho rằng có thể sử dụng thang đo này để xác định thái độ đối với các nhóm chủng tộc hoặc dân tộc. Những cải tiến của kỹ thuật này cho phép đo lường thái độ đối với bất cứ một nhóm nào, không chỉ

là các nhóm dân tộc mà còn mở rộng ra nhiều lựa chọn khác [dẫn theo 53]. Năm 1928, Thurstone đề xuất phương pháp đo lường thái độ trái ngược với thang đo của Bogardus. Năm 1932, Likert đã xây dựng thang đo thái độ, có thể yêu cầu khách thể nghiên cứu dựa trên chính thái độ của họ để nghiên cứu. Thang đo này đã khắc

9

phục được điểm yếu của thang đo Thurston, đó là tiết kiệm thời gian xây dựng thang đo nhưng vẫn đảm bảo được độ hiệu lực và độ tin cậy của thang đo [108].

Hiện nay, thang đo Likert vẫn được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu tâm lý

học và xã hội học. Miaxisev, V.N. lại đưa ra các thông số (hay còn gọi là chiều đo)

của thái độ với các cấp độ khác nhau như tính tình thái, cường độ, tính cảm xúc,…[dẫn theo 58].

Nhìn chung, những nghiên cứu về thái độ từ cuối những năm 1950 đến nay tập trung ở các tác giả của các nước Phương Tây. Các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên

cứu định nghĩa thái độ, cấu trúc và chức năng của nó. Tuy nhiên các nhà khoa học đã

có những bước tiến mới hơn và tiến bộ hơn khi nghiên cứu chúng. Nhiều học thuyết

mới được hình thành trong thời kỳ này nhằm phục vụ cho việc lý giải các mối quan hệ

như học thuyết "tự thể hiện mình (Parye Beny)", học thuyết bất đồng nhận thức giữa thái độ và hành vi (Leon Festinger),các phương pháp nghiên cứu sự hình thành và thay

đổi như thang đo thái độ (The F scale- thang đo F). 1.1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

Ở nước ta, nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu về vấn đề thái độ. Hầu

hết các quan điểm của các nhà tâm lý học Việt Nam đều xuất phát trên quan điểm

tâm lý học hoạt động. Có thể kể đến một số nhà tâm lý học có tên tuổi tại Việt Nam

như như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ…. Đồng thời, thời gian gần đây, một

số các tác giả khác cũng đã thực hiện đề tài luận án tiến sĩ, công trình nghiên cứu

khoa học về thái độ theo các khía cạnh khác nhau. Dưới đây xin tổng quan một số

công trình nghiên cứu về thái độ theo 3 hướng nghiên cứu chính sau đây:

* Hướng nghiên cứu về các mặt biểu hiện nhận thức- cảm xúc- hành vi của thái độ Thái độ nói chung và thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp

TTK nói riêng được cấu trúc bởi các thành phần khác nhau. Nghiên cứu hướng này

có tác giả Phạm Minh Hạc và Phạm Thành Nghị (2007) nghiên cứu “Thái độ của

người dân đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” đã tìm hiểu sự ủng hộ, quan

tâm của người dân đối với nền kinh tế thị trường. Nghiên cứu đã dùng phương pháp điều tra WVS chỉ ra được sự tương quan về giới, vị trí xã hội, lứa tuổi, trình độ, thu nhập và vùng miền đối với thái độ ủng hộ như dân cư ở phía Bắc có thái độ tích cực

hơn đối với nền kinh tế ở phía Nam [41].

Nghiên cứu về thái độ học tập các môn lý luận chính trị của sinh viên đại học,

Nguyễn Văn Long (2015) đã đề cập đến cấu trúc 3 mặt: Nhận thức, xúc cảm và

hành vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thái độ học tập các môn lý luận chính trị của

10

sinh viên đại học hiện nay được biểu hiện qua nhận thức, xúc cảm và hành động với mức độ không đồng đều, trong đó biểu hiện ở mặt nhận thức là tích cực nhất và

biểu hiện ở mặt hành động là ít tích cực nhất. Đồng thời, nghiên cứu cũng đã chỉ ra

thái độ học tập các môn lý luận chính trị của sinh viên tại thời điểm nghiên cứu là

chưa thực sự tích cực và không đồng nhất trên các mặt biểu hiện. Mặt nhận thức trong thái độ học tập của sinh viên biểu hiện ở mức tích cực khá. Mặt xúc cảm thể

hiện ở mức độ trung bình. Mặt hành động thể hiện ở mức tích cực thấp [32].

Cũng tương tự tác giả Nguyễn Văn Long, tác giả Nguyễn Thị Kim Anh (2015)

cũng đề cập đến cấu trúc 3 mặt của thái độ: nhận thức xúc cảm và hành vi khi

nghiên cứu về thái độ của học sinh trung học phổ thông đối với phương pháp tổ

chức giảng dạy môn giáo dục giới tính hiện nay. Luận điểm chính của đề tài cho

rằng học sinh có thái độ chưa tích cực đối với phương pháp tổ chức dạy môn giáo dục giới tính hiện nay và có sự khác nhau giữa các em học sinh nam và nữ. [1].

Bùi Thị Hồng Minh (2017) khi nghiên cứu về thái độ của cộng đồng đối với

TTK đã chỉ ra rằng, thái độ tích cực được biểu hiện rõ rệt hơn ở mặt cảm xúc, mặt

hành động có biểu hiện thấp nhất. Điểm mạnh của nghiên cứu này là đã phân tích

ba mặt nhận thức, xúc cảm và hành vi ở hai trạng thái tích cực và tiêu cực. Ví dụ

phân tích cảm xúc ở hai trạng thái tích cực và tiêu cực trên các mặt: khả năng tự

phục vụ bản thân, khả năng nhận thức và học tập của TTK; khả năng giao tiếp. Tuy

nhiên, đề tài mới chỉ nghiên cứu đơn lẻ các trạng thái tích cực và chưa xây dựng

thang đo về tính tích cực, tiêu cực cho cả 3 mặt nhận thức - thái độ - hành vi với các

mức độ khác nhau [36].

Từ sự phân tích trên, luận án đánh giá, các công trình nghiên cứu về các mặt

biểu hiện của thái độ đã có những đóng góp đáng kể về thái độ, cấu trúc thái độ,

biểu hiện của thái độ đa dạng trong các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, hầu hết các công

trình còn khoảng trống là chưa đề cập đến việc xây dựng mô hình các yếu tố ảnh

hưởng như thế nào đến thái độ nói chung và đồng thời chưa khai thác nghiên cứu

thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

* Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ

Tác giả Nguyễn Thị Thanh Liên (2009) nghiên cứu “Thái độ của cha mẹ đối

với con có hội chứng tự kỷ”. Điểm mạnh của đề tài nghiên cứu chỉ ra được yếu tố

ảnh hưởng nhất đến thái độ của cha mẹ TTK là sự nhận thức không đúng và thiếu

chính xác về bản chất tự kỷ của phần đông khách thể là cha mẹ TTK. Tuy nhiên, đề

tài chưa đi sâu thực nghiệm các giải pháp như giải pháp truyền thông đã có sự tác

11

động như thế nào đến thái độ của cha mẹ TTK [30].

Đỗ Thanh Hà (2013) thực hiện luận án “Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư

đối với người nhiễm HIV/AIDS”. Nghiên cứu chỉ ra rằng thực trạng thái độ kỳ thị của

những người nhiễm HIV ở Việt Nam trong xã hội rất đáng lưu tâm. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra được các biện pháp nâng cao kỹ năng hòa nhập của người nhiễm HIV và

các giải pháp mang tính cộng đồng về phòng chống kỳ thị cụ thể [13, tr 15].

Tác giả Đỗ Thị Nga (2015) đã nghiên cứu về thái độ của học sinh trung học phổ

thông đối với hành vi bạo lực học đường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, về mặt nhận thức học sinh đã có nhận thức tương đối đúng đắn trong đó nhận thức về mặt thể chất được học sinh nhận thức rõ nhất và có thái độ đúng đắn nhất. Về mặt thái độ:

học sinh tỏ thái độ cảm xúc tích cực với bạo lực thể chất và kinh tế và về mặt hành động của học sinh đa số thực hiện là thông báo với bạn bè. Một bộ phận nhỏ học sinh

kết thành phe phái. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ rõ yếu tố nhận thức của học sinh về

bản chất của hành vi bạo lực học đường là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất. Tuy nhiên, đề

tài chưa làm rõ sự tương quan của các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến thái độ

của học sinh trung học phổ thông đối với vấn đề bạo lực học đường [39].

Như vậy, mặc dù các tác giả nghiên cứu thái độ trên các đối tượng khác nhau,

cách tiếp cận vấn đề khác nhau nhưng đã đề cập đến các yếu tố khách quan và chủ

quan ảnh hưởng đến thái độ. Tuy nhiên, còn một số công trình chưa làm rõ yếu tố

nào ảnh hưởng mạnh nhất đến thái độ của khách thể nghiên cứu. Do đó, trong luận

án này sẽ tập trung tìm hiểu nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK và đo lường yếu tố chi phối mạnh nhất đến

thái độ này.

* Hướng nghiên cứu về các biện pháp nâng cao thái độ tích cực

Trong luận án “Thái độ đối với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên

cao đẳng sư phạm” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Hường (2007) đã đưa ra được các luận điểm chính như đa số sinh viên sư phạm chưa có những biểu hiện tích cực đối với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm. Điểm mạnh của nghiên cứu là đã đề xuất được hệ thống các biện pháp sư phạm cụ thể tác động đến từng mặt của thái độ sinh viên với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm như các biện pháp về đổi mới kế

hoạch, chương trình, nội dung, hình thức, cách đánh giá và xây dựng được quy trình rèn luyện các kỹ năng sư phạm chủ yếu cho người giáo viên để hình thành thái độ tích cực và đã chứng minh được tính hiệu quả và khả thi của biện pháp. Tuy nhiên,

luận án còn chưa chặt chẽ trong việc tính tương quan giữa yếu tố là nguyên nhân

12

ảnh hưởng quyết định đến thái độ rèn luyện như ý thức của sinh viên về mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc rèn luyện và động cơ nghề nghiệp, lòng yêu nghề

của sinh viên [21].

Tác giả Nguyễn Phương Lan (2014) với luận án “Trở ngại tâm lý trong thái độ

của học sinh trung học cơ sở đối với môn học giáo dục giới tính”. Theo tác giả biện pháp nâng cao thái độ của học sinh đối với giáo dục giới tính thì “đổi mới quan

trọng nhất trong việc giáo dục cho trẻ là cha mẹ, và người thân. Với công trình nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra được những mặt mạnh, mặt yếu của

việc các em học sinh tiếp cận khoa học về giáo dục giới tính, những hạn chế tâm lý

và cũng đưa ra được những khuyến nghị góp phần làm tăng hiệu quả nhận thức cho

các em. Khoảng trống của công trình nghiên cứu này mới chỉ ra được những rào

cản tâm lý về phía gia đình chứ chưa nêu ra được những rào cản tâm lý đến từ nhà trường, đặc biệt là các thầy cô giáo. Chẳng hạn như thái độ của các giáo viên khi

giảng dạy môn này như thế nào, cách thức truyền đạt ra sao… đó cũng là yếu tố

quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu kiến thức của các em [28].

Đánh giá: Phân tích các công trình nghiên cứu ở trên cho thấy, những nghiên

cứu này bước đầu đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ, phân tích được

các mặt biểu hiện của thái độ cơ bản trên ba thành phần nhận thức- tình cảm- hành

vi. Đồng thời, các công trình cũng đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ dựa

vào các khía cạnh. Tuy nhiên, các đề tài nghiên cứu thái độ ở các đối tượng khác

nhau mà chưa nghiên cứu thái độ làm việc của nhân viên CTXH có phù hợp với

công việc và vai trò hỗ trợ TTK hay không. Mặt khác các nghiên cứu chưa đi sâu

nghiên cứu giải pháp nâng cao thái độ dựa vào xây dựng quy trình tập huấn kỹ năng hỗ trợ TTK. Luận án này sẽ tìm hiểu thái độ của nhân viên CTXH có phù hợp với

hoạt động hỗ trợ TTK hay chưa trên ba yếu tố: Nhận thức- tình cảm- hành vi. Từ đó

đề xuất biện pháp xây dựng quy trình tập huấn kỹ năng can thiệp TTK cho nhân

viên CTXH nhằm nâng cao thái độ tích cực cho nhân viên.

1.1.2. Hướng nghiên cứu về thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với

hoạt động nghề nghiệp

1.1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Thái độ đối với hoạt động nghề trong các lĩnh vực khác nhau đã được các nhà Tâm lý học quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về thái độ

đối với một số hoạt động trợ giúp của nhân viên CTXH còn khá hiếm. Trên cơ sở

13

tìm hiểu các tư liệu, luận án tổng hợp một số công trình nghiên cứu về thái độ đối với hoạt động nghề nghiệp theo một số hướng dưới đây:

* Hướng nghiên cứu cảm xúc và sự hài lòng với công việc

Hướng nghiên cứu về thái độ hài lòng với nghề nghiệp tiêu biểu có một số tác

giả như: Victor Vroom; Rean A.A; Lise M. Saari, Timothy A. Judge. Tác giả Rean A.A (1988) đã phân tích tâm lý vấn đề thỏa mãn nghề được chọn của thanh niên

Liên Xô và Tiệp. Kết quả cho thấy, thanh niên ở hai nơi có sự thỏa mãn với nghề khác nhau như Liên Xô có 34.8% thanh biên vẫn lựa chọn nghề cũ, còn ở Tiệp

chiếm 64.8%. Sự thỏa mãn này được các nhà nghiên cứu lý giải do các yếu tố khác

nhau tác động. Tiêu biểu là nhà nghiên cứu Victor Vroom (1966) cho rằng yếu tố

khuyến khích, động viên người lao động là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến thái độ

thỏa mãn. Yếu tố này tỷ lệ nghịch với tỷ lệ bỏ việc của người lao động mặc dù nó không phải là yếu tố duy nhất [122]. Bổ sung cho quan điểm này, tác giả Turner và

Lawrence (1965), đã cho rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người lao

động trong công việc. Trong đó tác giả chỉ ra yếu tố nhận thức của người quản lý tác

động không nhỏ tới thái độ tích cực hoặc tiêu cực của người lao động. Bên cạnh đó còn

có các yếu tố môi trường, văn hóa tổ chức, tính chất công việc là các yếu tố ảnh hưởng

đến sự hài lòng nói riêng và thái độ làm việc nói chung của người lao động. Tác giả chỉ

ra mối quan hệ giữa cảm xúc và hiệu quả công việc bằng một nhận định: “Một người

lao động vui vẻ là một người làm việc hiệu quả” [107, tr 62].

Theo hướng này có một số nhà Tâm lý học Xô Viết đã đề cập đến vấn đề Tâm lý học trong lao động như về định hướng cuộc sống trong lao động của các nhóm khách thể ở các lứa tuổi khác nhau đặc biệt là lao động ở lứa tuổi thanh niên. Theo hướng này tiêu biểu có tác giả Buriak V.K (1991). Ông nghiên cứu các yêu cầu đối với lao động của độ tuổi thanh niên trong các trường nghề. Kết quả có khoảng 14 yêu cầu đối với công việc như phù hợp với năng lực sở trường, có điều kiện phát triển năng lực, đảm bảo khả năng sáng tạo, tính hấp dẫn của công việc… [84].

Nghiên cứu về thái độ hài lòng của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp các đối tượng, nghiên cứu của tác giả Lise M. Saari, Timothy A. Judge (2004) tại Mỹ chỉ ra rằng, cảm xúc hài lòng của nhân viên CTXH trong công việc có mối liên quan với cảm xúc hài lòng trong cuộc sống. Nghiên cứu cũng chỉ ra có khoảng 68% nhân viên CTXH có mối liên quan cảm xúc công việc họ đang làm với cuộc sống hàng ngày của họ; 20% cho rằng công việc và cuộc sống không liên quan và 12% còn lại không hài lòng về công việc và họ bù đắp bằng cách tìm kiếm các niềm vui khác trong đời sống hàng ngày của họ [106, tr 46].

14

Khi xem xét về cảm xúc của nhân viên CTXH với hoạt động CTXH, tác giả Morales S.A & Shaefor W. (1987), cho rằng: "CTXH về bản chất là khó khăn. Vì họ

phải đối phó với các tình huống khó khăn trong công việc và liên quan đến việc ra

quyết định về cuộc sống của các thân chủ. Áp lực của họ trong công việc tăng vì sự

thay đổi liên tục trong chính sách và truyền thông đại chúng tiêu cực" [113, tr74]. Tuy nhiên, họ lại thường che giấu cảm xúc, ít khi thể hiện những trạng thái tiêu cực

như mệt mỏi, than phiền ra với mọi người vì họ sợ bị đánh giá như thế là yếu đuối. Họ tự mặc định nhân viên CTXH phải là người có cảm xúc luôn phải lạc quan mới

có thể trợ giúp cho đối tượng và đó là lý do bản thân họ khó khăn để thể hiện yêu

cầu được người khác trợ giúp. Chính vì thế, những cảm xúc tiêu cực liên quan đến

những áp lực nghề nghiệp càng khó được giải tỏa và sẽ có xu hướng tác động tiêu

cực lên sức khỏe và năng lực thực hành của nhân viên CTXH.

Cùng với hướng nghiên cứu này, chuyên gia Adrea Warman & Andres Pena

(2016) cũng cho rằng: "Nhân viên CTXH được đào tạo để đương đầu với những

thách thức trong công việc, tuy nhiên nó chả là gì cả khi họ có được sự kiểm huấn từ

nhà quản lý." Bà cho rằng biện pháp để giúp nhân viên CTXH đối diện được với

những thách thức là kiểm huấn. Một mô hình mà bà khám phá là tiến hành các buổi

thảo luận nhóm đều đặn được hướng dẫn bởi một nhà tâm lý học. "Nó cho thấy đã

khuyến khích sự tự tin về chuyên môn và cải thiện việc ra quyết định". Một số ca

kiểm huấn cho nhân viên CTXH bị quá tải cảm xúc đã được phân tích để cho thấy

tính hiệu quả của mô hình này [80, tr 26].

Bên cạnh đó, khi nghiên cứu về thái độ hài lòng của nhân viên CTXH đối với

hoạt động này, kết quả của những nghiên cứu về thái độ và sự hài lòng trong công việc trước đây đã chỉ ra rằng một người nhân viên CTXH nếu hài lòng với công việc sẽ có

thái độ tích cực hơn. Họ tuân thủ nội quy, tích cực học hỏi và trợ giúp đối tượng. Ngược

lại, nếu không hài lòng với công việc sẽ thường hay bỏ việc hoặc vắng mặt hơn so với

những người hài lòng. Những người không hài lòng với công việc cũng thường liên

quan đến các hành vi sa sút như bất bình, không tuân thủ nội quy cơ quan, đi trễ, đôi khi sử dụng chất kích thích như rượu bia và hay nghỉ việc, bỏ việc.

Tuy nhiên, nguồn tài liệu luận án này tiếp cận được về thái độ của nhân viên

CTXH với hoạt động trợ giúp còn nhiều hạn chế. Các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào khía cạnh cảm xúc và mức độ thỏa mãn, hài lòng trong công việc của nhân viên

CTXH. Luận án chưa tiếp cận được nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước về thái

độ của nhân viên đối với hoạt động nghề CTXH và thái độ của nhân viên CTXH

15

đối với hoạt động hỗ trợ TTK tiếp cận phân tích ở trên cả 03 bình diện: Nhận thức, tình cảm và hành vi.

* Hướng nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nghề nghiệp

Thái độ của người lao động đối với nghề bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố

khác nhau. Đại diện cho hướng nghiên cứu này bao gồm các nhà khoa học như: Barnard (1983); Simon (1947); Tunner và Lawren (1965); Victor Vroom (1966);

Rohan; Zanna (1996); Gerber (2010). Các tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ hoạt động nghề hoặc chất lượng công việc.

Các nhà nghiên cứu tâm lý học đặt ra câu hỏi: Tại sao người làm việc tỏ ra

bất bình? Họ có thỏa mãn trong công việc hay không? Liệu rằng thái độ của họ có

ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc hay không? Những yếu tố nào đã tác động đến

thái độ của họ? Đã có nhiều nhà tâm lý học nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nghề nghiệp sau đó. Một số tác giả đã lý giải về các yếu tố ảnh hưởng

đến thái độ với nghề như:

Turner và Lawrence (1965) nghiên cứu những nhân tố cá nhân ảnh hưởng

đến chất lượng công việc như tinh thần trách nhiệm, tính tự chủ, nghiên cứu về khả

năng đáp ứng nhu cầu nghề và đưa ra các chỉ số về những yêu cầu nghề nghiệp RIA

(Requi Task Attubute) chỉ số này rất thấp với các nghề đơn giản. Tuy nhiên, với

những nghề phức tạp, yêu cầu người lao động cần có kiến thức thức, kỹ năng cao

hơn thì chỉ số RTA cao hơn. Hai ông cho rằng, RTA tỉ lệ thuận với sự thoả mãn

nghề nghiệp và tỉ lệ nghịch với sự vắng mặt trong công việc. Nghiên cứu này được

thực hiện trên hai nhóm công nhân ở thành phố và nông thôn theo đạo hồi cho thấy:

Số công nhân ở thành phố tỏ ra thỏa mãn với công việc cao hơn và ít vắng mặt hơn so với công nhân ở nông thôn [107].

Barnard (1983); Simon (1947) trong công trình nghiên cứu của mình đã tìm

ra những yếu tố góp phần tạo ra thái độ nghề nghiệp tích cực và tạo ra thái độ hài

lòng thỏa mãn nghề. Ông đã nghiên cứu những yếu tố tạo ra sự hấp dẫn thu hút

người lao động trong công việc và đưa ra thuyết hấp dẫn. Theo thuyết này, các yếu tố hấp dẫn với sự làm việc tạo cho con người thái độ nghề nghiệp tích cực, yên tâm, thỏa mãn với công việc làm như: Mức lương, sự đánh giá đúng về cá nhân, thừa

nhận uy tín và những giá trị cá nhân của họ [117].

Marlies Maes, Janne Vanhalst, Annette W. M. Spithoven (2016) đã đưa ra

kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ nghề gồm 04 biến số cơ bản là:

1/ Những yếu tố trực tiếp do công việc đem lại như thu nhập; tiền lương; tiền

16

thưởng, trợ cấp; tập thể nơi làm việc; vị trí của họ trong tổ chức; đóng góp uy tín của họ với tổ chức làm việc. 2/ Cảm xúc thích thú, hài lòng hoặc chán ghét ở mức

nào đối với công việc. 3/Sự đánh giá của người lao động đối với tổ chức. 4/ Sự

đánh giá của tổ chức với người lao động.

Đối với người có thái độ tích cực thì 4 biến số trên sẽ tỉ lệ thuận với thái độ nghề nghiệp; còn những người có thái độ thờ ơ thì quy luật trên không đúng. Và những

người chán nghề có thái độ tiêu cực thì quy luật trên bị đảo ngược [110 , tr 70].

Nhìn chung, các tác giả cho rằng thái độ ảnh hưởng nhiều từ động cơ. Các

công trình nghiên cứu đã chỉ ra được hệ thống động cơ tích cực như nhận thức về ý

nghĩa của nghề, giá trị nghề nghiệp,…ảnh hưởng tới tính tích cực học tập cao, độc

lập chủ động trong hoạt động, tích cực hoạt động xã hội. Bên cạnh đó có các động

cơ tiêu cực như các động cơ kích thích bên ngoài gắn với những khó khăn trong hoạt động, bên cạnh đó còn có những động cơ pha tạp đặc biệt cho những người hoạt

động tích cực trung bình. Bên cạnh đó, các tác giả đã chỉ ra mối liên hệ giữa sự thỏa

mãn nghề và kết quả công việc hoặc gắn bó với công việc trong tương lai. Tuy

nhiên, các nghiên cứu này chưa chỉ ra được các biểu hiện của thái độ trong các hoạt

động nghề nghiệp này như thế nào. 1.1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Nhân viên CTXH có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp những đối tượng yếu

thế trong xã hội nói chung và trẻ mắc hội chứng tự kỷ nói riêng. Vì công tác xã hội

là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và

cộng đồng nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu và tăng chức năng xã hội. Đồng thời

thúc đẩy về môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình cộng đồng phòng ngừa các vấn đề xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Có

nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vai trò của nhân viên CTXH trong các hoạt

động trợ giúp các đối tượng khác nhau như trẻ em, trẻ em thiệt thòi, phụ nữ, người

nghèo, người cao tuổi, người nhiễm HIV, người khuyết tật, người nghiện ma

túy…trong đó phải kể đến một số các công trình nghiên cứu tiêu biểu như:

Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển Radda Barnen và Ủy ban bảo vệ trẻ em Việt Nam (2000) trong giáo trình Công tác xã hội với trẻ em làm trái pháp luật đề cập

đến nhiệm vụ trợ giúp của nhân viên CTXH với đối tượng này như vai trò, trách nhiệm của cán bộ làm công tác xã hội với trẻ em; các phương pháp tiếp cận và kỹ

năng công tác xã hội với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em làm trái

pháp luật; các phương pháp phòng ngừa và tái hòa nhập cộng đồng; các dịch vụ xã

17

hội cho trẻ trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và kế hoạch hành động trong công tác xã hội với trẻ em [66, tr 24].

Tác giả Trần Thị Minh Đức (2010) cho rằng để thực hiện công việc tham vấn

cho các đối tượng, nhân viên CTXH cần có 06 kỹ năng tham vấn cơ bản như: Kỹ

năng lắng nghe; đặt câu hỏi, khai thác cảm xúc hành vi của đối tượng, kỹ năng thấu cảm với hình thức phiếu trưng cầu ý kiến, dàn ý phỏng vấn sâu dành cho cán bộ xã

hội. Đây cũng là một nghiên cứu và thực hành công tác xã hội [9].

Đề án 32 của Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội (2012) đã phân định rõ các

vai trò trợ giúp của nhân viên CTXH với người cao tuổi như nhân viên CXTH phải

là người điều phối và kết nối nguồn lực, người tạo môi trường thuận lợi cho người

cao tuổi, người đánh giá giám sát, trợ giúp biện hộ, giáo dục và là người tạo khả

năng cho người cao tuổi. Đồng thời hướng dẫn tiến trình trợ giúp người cao tuổi từ khâu tiếp cận, xác định vấn đề đến lượng giá. Đây là tài liệu tập huấn nghề rất thiết

thực cho nhân viên CTXH trong lĩnh vực trợ giúp người cao tuổi [68].

Tác giả Bùi Thị Xuân Mai (2012) đánh giá vai trò trợ giúp của nhân viên

CTXH trong việc giảm kỳ thị của xã hội và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV;

kết nối y tế và pháp luật; truyền thông cộng đồng về phòng tránh lây nhiễm

HIV;…[35].

Với nghiên cứu “Thái độ xã hội với người đồng tính” của Viện nghiên cứu Xã

hội, kinh tế, môi trường (iSEE, 2012) đã đưa ra kết quả nhận thức của cộng đồng về

vấn đề này còn rất thấp, họ chưa hiểu đúng về nguyên nhân đồng tính. Tương ứng

với sự hiểu biết này thì có một số khách thể kỳ thị người đồng tính ở mọi khía cạnh.

Nghiên cứu cũng chỉ ra giải pháp làm giảm thái độ kỳ thị xã hội thông qua việc đẩy mạnh vai trò của nhân viên xã hội tại các địa phương, tăng cường truyền thông tại

cộng đồng.

Nghiên cứu về vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động trợ giúp đối tượng

là người khuyết tật, Nguyễn Thị Kim Hoa (2014) đã đề cập đến vai trò của nhân

viên CTXH trợ giúp người khuyết tật phục hồi chức năng để hòa nhập cộng đồng. nhân viên CTXH có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch can thiệp và trị liệu hỗ trợ cá nhân, làm việc với gia đình người khuyết tật, làm việc nhóm, đánh giá, huy động

nguồn lực, biện hộ và xây dựng mạng lưới cộng đồng. Đồng thời nhân viên CTXH tiến hành quản lý các trường hợp người khuyết tật tại địa phương. Tài liệu bổ ích

cho những nhân viên CTXH đang làm công việc trợ giúp người khuyết tật và những

nhà nghiên cứu [18].

18

Nhìn chung, các tài liệu trên đề cập đến vai trò trợ giúp cuả nhân viên CTXH với các đối tượng yếu thế khác nhau. Tùy vào mỗi đối tượng, nhân viên CTXH có

các vai trò trợ giúp riêng và thực hành các kỹ năng CTXH riêng biệt. Các tài liệu rất

hữu ích giúp những nhà nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về vai trò trợ giúp của

nhân viên CTXH với các đối tượng yếu thế trong xã hội.

1.2. Hướng nghiên cứu về thái độ đối với một số đối tượng có vấn đề cần

trợ giúp trong xã hội và trẻ mắc hội chứng tự kỷ

1.2.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Những công trình nghiên cứu hướng này tập trung vào nghiên cứu thái độ nghề

nghiệp đối với các đối tượng có vấn đề cần sự trợ giúp xã hội như thái độ trong trợ

giúp người nhiễm hội chứng virut suy giảm miễn dịch ở người (HIV), thái độ trong

hoạt động trợ giúp người khuyết tật; hoặc trợ giúp các đối tượng xã hội yếu thế khác như người tâm thần, người đồng tính, trẻ em lang thang,…

Tác giả Kolvin, I (1971) đã nghiên cứu thái độ trợ giúp các đối tượng có vấn đề

về sức khỏe tâm thần. Dựa trên phân loại của cách tiếp cận y sinh, ông xem xét các

vấn đề tâm lý như tập hợp các hành vi, cảm xúc và suy nghĩ kém thích nghi và gây

đau khổ, khác biệt mang tính định tính với hành vi đặc trưng. Bên cạnh đó, với cách

tiếp cận thực chứng tác giả theo quan điểm tâm lý học xã hội nhìn nhận sức khỏe

tâm thần như một phổ liên tục. Việc nhận diện các vấn đề sức khỏe tâm thần dựa

trên những vấn đề đang tồn tại của cộng đồng đó. Có một phương pháp để phục hồi

chức năng cho người có vấn đề về sức khỏe tâm thần là dựa vào cộng đồng. Sự phối

hợp của các nhân viên y tế và cộng đồng tại địa phương trong đó thái độ hợp tác và

có thiện chí là yếu tố quyết định cho sự tiến triển chăm sóc sức khỏe người bệnh tâm thần [104].

Nhóm tác giả K.Peltezer, E. Nzewi, E.K. Mohan (2004) đã phân tích sự ảnh

hưởng của thái độ nhân viên xét nghiệm đến việc phát hiện và điều trị cho bệnh

nhân nhiễm HIV. Thái độ kỳ thị của nhân viên sẽ làm giảm sự tự nguyện đi làm xét

nghiệm HIV. Kết quả phân tích hồi quy của công trình cho thấy, thái độ tích cực trợ giúp xét nghiệm có liên quan đến thái độ tích cực khi được yêu cầu tiếp xúc với bệnh nhân HIV [114, tr108].

Nghiên cứu của hai tác giả Addin Enreflist abbott và S. Mocconkey (2006) đã chỉ ra rào cản thái độ của những người làm công tác giáo dục và những chính sách

tại địa phương là một trong những yếu tố khiến người khuyết tật trí tuệ khó hòa

nhập cộng đồng. Công trình đưa ra nhận định, nếu thái độ trợ giúp của các nhân

19

viên giáo dục cởi mở, tận tâm sẽ hỗ trợ cho người khuyết tật trí tuệ có thể lĩnh hội được nền văn hóa một cách từ từ và họ có khả năng tham gia vào các hoạt động xã

hội ở mức độ khuyết tật nhẹ và vừa [77, tr32].

Hall, SA (2010) khi tìm hiểu về sự hòa nhập xã hội của những trẻ em mắc

những hội chứng thiểu năng trí tuệ thông qua những kinh nghiệm của họ cũng đã chỉ ra yếu tố thái độ trợ giúp của những người làm công tác xã hội tại địa phương sẽ

giúp cho trẻ em sớm hòa nhập. Thông qua việc nhân viên CTXH thực hiện vai trò kết nối nguồn lực giữa gia đình - nhà trường và các tổ chức y tế, chính sách [96].

* Hướng nghiên cứu về thái độ đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Trên thế giới, các nghiên cứu về trợ giúp TTK tập trung vào việc nghiên cứu

thái độ của cộng đồng, giáo viên can thiệp, hiệu trưởng trường tiểu học hòa nhập và

người chăm sóc TTK đối với việc trợ giúp TTK hòa nhập cộng đồng. Phải kể đến một vài công trình tiêu biểu như:

Nhóm tác giả Simon (1947) đã tiến hành nghiên cứu tìm hiểu thái độ của người

lớn và trẻ em với các trẻ em khuyết tật nói chung trong đó có TTK. Nghiên cứu

cũng chỉ ra trẻ em thường có thái độ xa lánh TTK hơn người lớn do trẻ em chưa

nhận thức về hội chứng này. Kết quả cũng chỉ ra trẻ em và người lớn đều cho rằng

TTK là những trẻ không giống họ, không bình thường do TTK có những biểu hiện

hành vi, cách thức giao tiếp, nhận thức và rối nhiễu khác biệt hơn so với những trẻ

bình thường [117, tr 103].

Tác giả Campbell, Jonathan M. (2005) đã thực hiện một nghiên cứu xã hội về vị

trí xã hội nhằm xác định thái độ kỳ thị hay xa lánh có ảnh hưởng như thế nào đến

hoạt động học tập hoà nhập cùng TTK. Ông chỉ ra rằng, trong trường học, những nhóm trẻ nhận được thái độ khác nhau sẽ có sự tác động không như nhau đến TTK.

Những đứa trẻ trong nhóm hay quậy phá, bị bạn bè có xa lánh thường sẽ có thái độ

tiêu cực hơn với TTK. Còn nhóm trẻ chăm ngoan, có thành tích học tập tốt và có

kiến thức hiểu biết về TTK sẽ có thái độ cư xử với TTK không khác biệt với trẻ

bình thường khác [86].

Nghiên cứu về hoạt động trợ giúp TTK hòa nhập cộng đồng thông qua việc hòa nhập giáo dục. Nhóm tác giả Horrocks, J.L, White, G, Roberts, L.(2008) đã nghiên

cứu thái độ của hiệu trưởng với việc hòa nhập của TTK. Một trong những xu hướng tiêu cực làm rào cản cho việc trợ giúp TTK hòa nhập giáo dục khi hiệu trưởng có

thái độ không tin tưởng vào khả năng nhận thức của TTK. Họ cho rằng, TTK không

thể tham gia học tập với những trẻ em bình thường vì khả năng tiếp thu của TTK có

20

nhiều hạn chế. Ngược lại, một số ít hiệu trưởng có thái độ tích cực, có niềm tin vào khả năng và sự tiến bộ của TTK [100, tr108].

Cùng xu hướng nghiên cứu này, tác giả Gregor, E.M & Campbell, E. (2011) đã

nghiên cứu thái độ của giáo viên trong các trường tiểu học đối với việc trợ giúp

TTK hòa nhập giáo dục. Nghiên cứu đã cho thấy đại đa số giáo viên có thái độ âm tính đối với hoạt động giáo dục hòa nhập cho TTK. Do họ không tin tưởng vào khả

năng tự giải quyết vấn đề của TTK như họ cho rằng TTK không thể lĩnh hội các kiến thức các môn khoa học hoặc xử lý tình huống cá nhân. Chỉ có một số giáo viên

có kinh nghiệm và giáo viên giáo dục đặc biệt thì có thái độ tích cực và chấp nhận

TTK hơn trong hoạt động giáo dục hòa nhập [95, 102].

Nhìn chung, trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu của các tác giả khác

nhau nghiên cứu về thái độ đối với TTK và hoạt động trợ giúp TTK. Các nghiên cứu này tập trung vào các hướng nghiên cứu như thái độ kỳ thị của cộng đồng, thái độ trợ giúp

của các tổ chức khác nhau dành cho đối tượng TTK đặc biệt là các tổ chức giáo dục với

hoạt động trợ giúp TTK hòa nhập cộng đồng. Các nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, nếu

các đối tượng có thái độ thiếu tích cực đối với TTK sẽ tạo ra hậu quả như sự kỳ thị, xa

lánh và TTK sẽ không nhận được sự trợ giúp tích cực, khó tiến bộ để hòa nhập và ngược

lại. Các nghiên cứu cũng chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của các nhân và cộng

đồng đối với TTK. Từ kết quả này đã mở ra hướng nghiên mới về thái độ trợ giúp của

các cá nhân và tổ chức cho TTK tại Việt Nam.

1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam

Nghiên cứu về hoạt động trợ giúp TTK của nhân viên CTXH tại Việt Nam đã

có một vài công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Văn Thủy, Nguyễn Thị Kim Quý (2011), Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013), Nguyễn Thị Thanh (2014),

Phạm Toàn và Lâm Hiểu Minh (2015)… các công trình này xem xét hoạt động trợ

giúp TTK của nhân viên CTXH ở các khía cạnh khác nhau. Tổng hợp các công

trình nghiên cứu theo hướng này có một số các công trình tiêu biểu như:

Nhóm tác giả Nguyễn Văn Thủy, Nguyễn Thị Kim Quý (2011) với cuốn sách “Hỗ trợ kiến thức về chăm sóc và giáo dục trẻ mắc hội chứng tự kỷ” đã cung cấp cho người đọc kiến thức khái quát về hội chứng tự kỷ, cách hiện sớm, can thiệp

hành vi cho TTK. Bên cạnh đó, tác giả hướng dẫn nhân viên can thiệp các kỹ năng phát triển ngôn ngữ và giao tiếp, tăng cường kỹ năng xã hội và cách hỗ trợ TTK kỹ

năng tự chăm sóc. Tài liệu cung cấp kiến thức rất hữu ích cho nhân viên CTXH

trong việc trợ giúp can thiệp TTK [56].

21

Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến (2013) đã đề cập nhiều phương pháp phát hiện sàng lọc, chẩn đoán và đánh giá mức độ TTK. Với cuốn sách: “Tự kỷ - những

vấn đề lí luận và thực tiễn” tác giả đã cung cấp cho độc giả các kiến thức cơ bản về

dấu hiệu nhận biết và các phương pháp can thiệp TTK. Trên cơ sở đó đưa ra các

chương trình can thiệp của nhân viên CTXH, giáo dục và trị liệu có hiệu quả cho TTK. [75, tr 42].

Tác giả Đào Thị Thu Thủy (2014), với nghiên cứu điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho TTK 3-6 tuổi dựa vào bài tập chức năng đã đưa ra các quy trình điều chỉnh

hành vi ngôn ngữ cho TTK, xây dựng và thiết kế các nhóm bài tập cá nhân điều

chỉnh hành vi ngôn ngữ, xây dựng nhóm biện pháp hỗ trợ nhân viên CTXH và phụ

huynh điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho TTK [54, tr 18].

Nguyễn Thị Thanh (2014) nghiên cứu phương pháp trợ giúp TTK theo hướng tiếp cận phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng. Tác giả nhấn mạnh đến biện pháp

phát triển kỹ năng giao tiếp cho TTK từ 3-4 tuổi bằng việc sử dụng phương pháp

TEACCH can thiệp TTK tại nhà. Nhân viên CTXH sẽ hỗ trợ gia đình TTK thực

hiện các bài tập can thiệp hành vi, ngôn ngữ,… Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự

cải thiện hành vi, kỹ năng giao tiếp của TTK [49].

Tác giả Phạm Toàn và Lâm Hiểu Minh (2015) với cuốn sách “Thấu hiểu và

hỗ trợ TTK- cẩm nang bạn đồng hành với TTK”. Tác giả cung cấp những kiến thức

để giải mã để thấu hiểu trẻ tự kỷ và đưa ra các quan niệm và kỹ thuật điều trị bệnh

tự kỷ. Đặc biệt, nhóm tác giả cũng đưa ra cách thực hành điều trị bệnh tự kỷ. Trong

phần này, không chỉ có các kỹ thuật điều trị, kỹ thuật huấn luyện TTK về khả năng

chú ý, về ngôn ngữ, về động cơ phát triển… mà nhóm tác giả còn đưa ra những thông tin và hướng dẫn về người điều trị trực tiếp cho trẻ là cha mẹ hay người chăm

sóc, bác sĩ chuyên khoa tâm thần, nhà tư vấn tâm lý, các thầy cô giáo… tinh thần

xuyên suốt của nhóm tác giả cho rằng, việc có một thái độ đúng đắn với TTK bao

giờ cũng là điều vô cùng quan trọng để giúp TTK hòa nhập. [48].

Tác giả Nguyễn Hiệp Thương (2016) cho rằng nhân viên CTXH muốn trợ giúp TTK cần có các kỹ năng tham vấn cơ bản như: Kỹ năng Thiết lập mối quan hệ, lắng nghe, thấu hiểu, kỹ năng hỏi và phản hồi. Nghiên cứu cũng đề cập đến các yêu

cầu phẩm chất đạo đức, kiến thức và kỹ năng của nhân viên CTXH như yêu nghề, có tính cảm thông, có tính kiên nhẫn, lòng vị tha hoặc có những kiến thức về chính

sách, về hành vi ứng xử, có các kỹ năng tư vấn, lắng nghe tích cực, giải quyết vấn

đề, kỹ năng giao tiếp, kiểm soát cảm xúc,…[59].

22

Tác giả Hứa Tịnh (2019), với cuốn sách “Sống vui cùng con tự kỷ” tác giả đã cung cấp cái nhìn về những tâm tình của những bậc cha mẹ có con bị mắc hội chứng tự

kỷ, những khó khăn vất vả cha mẹ phải trải qua. Bên cạnh đó, công trình đã phân tích

về những vai trò của người giáo viên trong can thiệp cho TTK, đưa ra 26 bài hướng

dẫn về cách sử dụng những phương pháp can thiệp cho TTK khác nhau. Cuốn sách cung cấp các thông tin bổ ích cho phụ huynh và nhân viên can thiệp TTK. [61].

Nhìn chung, các tác giả các tài liệu cũng như các nghiên cứu đã khái quát được về hoạt động trợ giúp của nhân viên CTXH với TTK ở nhiều khía cạnh khác

nhau. Các công trình đã chỉ ra một vài yêu cầu cần có về kiến thức, kỹ năng, một số

phương pháp can thiệp trong trợ giúp TTK. Tuy nhiên, khoảng trống của các công

trình là chưa cung cấp một cái nhìn khái quát về hoạt động trợ giúp TTK, chưa tìm

hiểu chi tiết về đặc điểm tính chất đặc thù của công việc này, đồng thời các công trình nghiên cứu về thái độ của nhân viên CTXH với hoạt động trợ giúp TTK còn

chưa nhiều. Luận án mong muốn sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu trước và phân

tích thêm một vài yếu tố để bổ sung thêm lý luận và thực trạng về thái độ của nhân

viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Qua việc tổng quan các công trình trong, ngoài nước về thái độ nghề nghiệp

và thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK có thể rút ra một

số luận điểm chính sau:

Từ góc độ tâm lý học, trên thế giới vấn đề thái độ và thái độ nghề nghiệp đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến. Nhìn chung, các nghiên cứu đi trước đã tiếp cận

vấn đề từ các góc độ khác nhau như: Mức độ biểu hiện, cấu trúc, bản chất, các mối

quan hệ của các yếu tố tác động đến thái độ. Kết quả của các công trình này đã

cung cấp hệ thống lý luận khái quát về thái độ nghề nghiệp ở các lĩnh vực hoạt động khác nhau.

Tuy nhiên chưa có nhiều công trình tìm hiểu về thái độ nghề nghiệp trong lĩnh vực trợ giúp TTK của nhân viên CTXH. Điều này khẳng định sự cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về thái độ đối với hoạt động này nhằm giúp TTK được can

thiệp, hòa nhập xã hội.

23

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ

CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP

TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỶ

2.1. Lý luận về thái độ

2.1.1. Khái niệm thái độ Thái độ là khái niệm được nhiều nhà khoa học tâm lý trên thế giới và Việt

nam quan tâm nghiên cứu . Mỗi tác giả đưa ra các khái niệm, xem xét bản chất của

thái độ ở các góc độ khác nhau. Do đó, muốn hiểu rõ bản chất của khái niệm

này,cần xem xét nó ở nhiều khía cạnh khác nhau như:,

Một số nhà nghiên cứu xem xét thái độ như một trạng thái tâm lý thể hiện sự

phản ứng tích cực hay không tích cực. Quan điểm này có các tác giả tiêu biểu như

Craighead, W.E & Nemeroff, C.B (2004), G.V.Onparete, Lê Văn Hảo và

KnudLarsen, H. Fillmore, Vũ Dũng

Nhóm tác giả Craighead, W.E & Nemeroff, C.B (2004) cho rằng: “Thái độ là

khuynh hướng phản ứng một cách tích cực hay không tích cực với một sự vật, người,

tổ chức hay sự kiện. Vì không thể quan sát được thái độ nên chỉ có thể đoán được thái

độ từ những phản ứng (có thể đo được) tích cực hay không tích cực đối với đối tượng

nào đó. Có thể hỏi trực tiếp thái độ của một người bằng cách yêu cầu người đó đánh

giá đối tượng là tốt hay xấu hoặc đánh giá mức độ yêu thích của họ với nó. Hoặc

cũng có thể suy luận ra thái độ một cách gián tiếp từ phản hồi nhận thức hoặc niềm

tin (thể hiện nhận thức, hiểu biết của cá nhân và đối tượng của thái độ), phản hồi cảm

xúc (cảm xúc đối với sự vật) và phản hồi hành động (xu hướng hành vi và hành vi đối

với sự vật)”. Qua khái niệm này cho thấy tác giả Craighead, W.E & Nemeroff, C.B

cho rằng thái độ của một cá nhân thể hiện khuynh hướng tích cực hoặc không tích cực

của chủ thể đối với một đối tượng nhất định.[89].

Theo G.V.Onparete nhà tâm lý học Mỹ:“ Thái độ là trạng thái tâm lý và thần kinh của sự sẵn sàng được tạo ra trên cơ sở kinh nghiệm và nó có ảnh hưởng, điều khiển hay năng động đến những khách thể và tình huống gắn liền với cá nhân đó”

[94]. Quan điểm này tác giả đã xem xét thái độ như là một trạng thái tâm lý và có

ảnh hưởng đến những hành vi trong những tình huống nhất định.

Trong cuốn Từ điển thuật ngữ Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng chủ biên (2012) lại có cách nhìn nhận: "Thái độ là trạng thái sẵn sàng về mặt tinh thần và

24

thần kinh được tổ chức thông qua kinh nghiệm, có tác dụng điều chỉnh hoặc có ảnh hưởng một cách linh hoạt đến phản ứng của một cá nhân với tất cả các khách thể

và tình huống nó có mối liên hệ". Thái độ có ba thành tố là nhận thức, cảm xúc và

hành vi. Chúng kết hợp lại để truyền tải một phản ứng tích cực, không tích cực hay

trung lập. Thái độ là một sản phẩm phức tạp của quá trình học tập, lĩnh hội, trải nghiệm, cảm xúc bao gồm cả những hứng thú, ác cảm, thành kiến, mê tín, quan

điểm khoa học và tôn giáo cũng như chính trị [6, tr 528].

Tác giả Lê Văn Hảo và KnudLarsen (2010) coi: “Thái độ là một phản ứng

mang tính chất đánh giá tích cực hay tiêu cực đối với một đối tượng nào đó thể

hiện qua suy nghĩ, xúc cảm hay hành vi dự định” [27, tr 137].

Cùng quan điểm này, H. Fillmore cho rằng: “Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng

tích cực hay tiêu cực đối với một đối tượng hay một biểu tượng trong môi trường” và ông nhấn mạnh “Thái độ là sự định hướng của cá nhân tới các khía cạnh khác

nhau của môi trường và thái độ là một cấu trúc mang tính cơ động” [92].

Hướng định nghĩa thái độ này được nhiều người thừa nhận vì ngoài việc nó

phản ánh được tính tích cực và không tích cực của thái độ mà còn cung cấp nguồn

gốc của thái độ, thái độ có vai trò gì với hành động hiện tại và những hành vi dự

định của con người.

Bên cạnh đó, một số tác giả khác khi xem xét thái độ đã lý giải về cấu trúc

của nó. Trong hệ thống lý thuyết tâm lý học hiện nay đang tồn tại nhiều mô hình về

thái độ với cấu trúc khác nhau. Nhìn chung, có thể thấy ở đây các quan điểm về

cấu trúc 1 thành phần, cấu trúc 2 thành phần và cấu trúc 3 thành phần của thái độ.

Có thể giới thiệu ở đây một số quan điểm về cấu trúc của thái độ của một số tác giả tiêu biểu như David G Mayer; Calder & Lutz (1972), Pennington; Fishbein &

Ajzen (1975), Rokeach (1986), M. Smith (1942), Thurstone (1931), Rogenberg

M.J. và Hovland (1960).

Thurstone (1931) đã xác định thái độ có một thành phần là cảm xúc. Cảm xúc

thể hiện ở thái độ ủng hộ hay chống lại một đối tượng. Do đó, các kỹ thuật đo lường thái độ của nhiều tác giả theo hướng này đều có chung đặc điểm là chỉ có một miền đo là cảm xúc. Cảm xúc về sự thỏa mãn hay thất vọng, hài lòng hay không hài

lòng hoặc sự ủng hộ hay chống lại một đối tượng được lý giải dựa vào sự khác biệt niềm tin của con người về các đối tượng [120].

Tác giả Fishbein, M., & Ajzen, I (1975). Hai ông cho rằng thái độ gồm ba thành phần cảm xúc, nhận thức và hành vi cổ điển. Theo đó, ba thành phần này

25

thống nhất với nhau tạo nên thái độ. Các thành tố trên tùy theo từng đối tượng và tình huống sẽ có vai trò chủ đạo và chi phối thái độ của cá nhân một cách khác nhau

và các thành tố này mang tính thống nhất cao, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể

hiện sự nhất quán giữa nhận thức, xúc cảm và hành vi [93].

Tác giả M. Smith (1942) chỉ ra ba thành phần cấu trúc của thái độ: Nhận thức, xúc cảm và hành động. Trong đó, theo ông thành phần nhận thức được thể

hiện sự nhìn nhận, quan điểm, đánh giá của chủ thể với đối tượng của thái độ. Thành phần xúc cảm thể hiện sự rung động, hài lòng, hứng thú của chủ thể với đối

tượng. Thành phần hành động thể hiện sự phản ứng của chủ thể với đối tượng theo

hướng tích cực hoặc không tích cực. Các thành tố này tùy theo đối tượng, tình

huống cụ thể sẽ giữ một vai trò khác nhau [dẫn theo 2].

Mặt khác, một số tác giả bàn về thái độ và hành vi dự định như Ajzen (1991) và Nguyễn Quang Uẩn. Theo tác giả Ajzen (1991) quan niệm rằng thái độ tích cực

hay tiêu cực của một cá nhân sẽ liên quan đến xu hướng hành vi của họ trong

tương lai. Từ đó ông cho ra đời thuyết dự định hành vi TPB (Theory of Planned

Behaviour). Thuyết này cho rằng, nếu một người có thái độ tích cực với một việc

gì đó thì rất có khả năng cá nhân đó sẽ thực hiện các hành vi cụ thể trong tương lai.

Theo ông, những xu hướng hành vi của một cá nhân chịu sự chi phối của ba yếu tố.

Thứ nhất là thái độ của cá nhân đó đối với đối tượng; Thứ hai là chuẩn chủ quan có

nghĩa là các quy tắc, chuẩn mực của xã hội để chủ thể có thể quyết định thực hiện

hành vi hay không. Ông đưa ví dụ như một người có thái độ tốt với một việc,

nhưng xã hội chưa đồng thuận đề cao với việc này thì chưa chắc người đó sẽ thực

hiện hành vi; Thứ ba là việc nhận thức kiểm soát hành vi có nghĩa là khi cá nhân thực hiện hành vi gặp những khó khăn hay thuận lợi gì, có đủ điều kiện và cơ hội

để hành vi được thực hiện hay không. Chẳng hạn như một người rất thích làm phi

công, xã hội cũng đang rất cần và đề cao nghề này nhưng cá nhân đó lại thiếu chiều

cao và ngoại ngữ thì hành vi làm phi công không thể được thực hiện [dẫn theo 23].

Xem xét thêm về khái niệm xu hướng hành vi, theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn (2010) cho rằng, xu hướng là một thuộc tính tâm lý phức hợp của cá nhân, bao gồm một hệ thống động cơ quy định tính tích cực hoạt động của cá nhân và quy

định sự lựa chọn của cá nhân đó. Xu hướng thường biểu hiện ở một số mặt chủ yếu như nhu cầu, niềm tin, thế giới quan, hứng thú,…[74, tr 154]. Một vài tác giả khác

lại nhìn nhận xu hướng hành vi như một thành phần của tâm thế. Như theo tác giả

Vũ Dũng (2010) khi bàn về tâm thế xã hội cho rằng tâm thế xã hội là sự chuẩn bị

26

về tinh thần, ý chí, xu hướng tâm lý của cá nhân hay nhóm người để sẵn sàng hành động theo một cách thức nhất định [6, tr 525].

Như vậy, từ những nghiên cứu trên, có thể thấy rằng khái niệm thái độ được rất nhiều nhà khoa học quan tâm và nhìn nhận ở nhiều khía cạnh khác nhau. Nhìn chung vẫn có những điểm chung giữa những khái niệm này đó là tất cả các tác giả ít nhiều đều nhận ra rằng, thái độ là một thuộc tính trọn vẹn của ý thức, mang tính chất đánh giá tích cực hay không tích cực của con người đối với đối tượng theo một tình huống nhất định và thể hiện trong những hành vi hoặc những hành vi dự định. Điểm mạnh của những quan điểm trên là các tác giả đã cho rằng thái độ là trạng thái bên trong của chủ thể (giá trị, niềm tin, xúc cảm, nhận thức, đánh giá…) và được bộc lộ ra bên ngoài thông qua hành vi, cử chỉ, nét mặt và lời nói của người đó trong những tình huống, điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó, các quan điểm cũng có điểm chung khi xem xét cấu trúc của thái độ. Họ cho rằng, thái độ có thể bao gồm một, hai hoặc ba thành phần là nhận thức, cảm xúc và hành động hoặc hành vi dự định. Bên cạnh đó, qua sự phân tích về thái độ của các quan điểm khác nhau đã thể hiện được tính đa dạng các đặc điểm của thái độ như thái độ thể hiện tính sẵn sàng, tính chủ động, tính hệ thống, tính tích cực.... thông qua các phản ứng của chủ thể với đối tượng. Tuy nhiên, luận án đồng thuận với quan điểm của nhóm tác giả Craighead, W.E và nhóm tác giả Lê Văn Hảo & KnudLarsen coi cấu trúc của thái độ gồm ba thành phần nhận thức, cảm xúc và xu hướng hành vi vì cấu trúc này mang tính phổ biến, được đại đa số tác giả nghiên cứu và luận án kế thừa sử dụng cách tiếp cận khái niệm này sẽ thể hiện được những khái quát biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Đồng thời, mặc dù thái độ có nhiều đặc điểm khác nhau, tuy nhiên để đo mức độ của thái độ và để phản ánh được đầy đủ, khái quát nhất cả ba mặt biểu hiện của thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK, Nghiên cứu này đã chọn tính tích cực làm tiêu chí đánh giá thái độ nhân viên CTXH.

Từ những phân tích ở trên, luận án rút ra khái niệm thái độ làm cơ sở cho việc nghiên cứu luận án như sau:“Thái độ là trạng thái tâm lý thể hiện sự phản ứng tích cực hay không tích cực của chủ thể đối với đối tượng nhất định thể hiện qua nhận thức, cảm xúc và xu hướng hành vi”..

2.1.2. Đặc điểm của thái độ Với định nghĩa thái độ trên, nghiên cứu nhận thấy thái độ có những đặc điểm sau: Thái độ là một trạng thái tâm lý: Có nghĩa thái độ bao gồm những hiện tượng tâm lý diễn ra trong thời gian tương đối dài, việc mở đầu và kết thúc không rõ ràng như xúc cảm, tâm trạng trong công việc

27

Thái độ thể hiện sự phản ứng tích cực hay không tích cực đối với một đối tượng nào đó: Theo từ điển thuật ngữ Tâm lý học của GS. TS Vũ Dũng, tính tích

cực là khả năng thực hiện chuyển động có chủ định và thay đổi của cơ thể sống

dưới tác động của những tác nhân kích thích bên trong và bên ngoài, đặc điểm

chung của tất cả cơ thể sống, động thái riêng của chúng là nguồn biến đổi hoặc hỗ trợ một cách sống động cho những mối liên hệ với môi trường [6, tr 560]. Tính tích

cực của thái độ được thể hiện ở sự ảnh hưởng của thái độ đối với hành động. Đó là sự chủ động, làm chủ trong suy nghĩ và hành động của mình. Khi chủ thể có thái độ

với một đối tượng nhất định, họ sẽ nhận thức và đánh giá tích cực về đối tượng, có

cảm xúc tích cực bên cạnh đó họ sẽ có hành động tích cực tác động vào đối tượng.

Thái độ có tính ý thức: Thái độ là một hiện tương tâm lý có ý thức của con

người. Tính ý thức thể hiện ở việc cá nhân hiểu rõ về cảm xúc, hành vi của mình. Có thể điều khiển, điều chỉnh các hành động của họ theo mục đích nhất định. Tuy

nhiên, mức độ ý thức của mỗi người cao hay thấp khác nhau phụ thuộc vào nhiều

yếu tố khách quan, chủ quan như học vấn, văn hóa, kinh nghiệm và những môi

trường xung quanh.

Thái độ có tính mức độ: thể hiện mức độ bộc lộ thái độ nhiều hay ít, cao hay

thấp. Tính mức độ phản ánh tính chủ thể trong thái độ của cá nhân, như cùng bộc lộ

một thái độ như nhau với một đối tượng nhưng mức độ biểu lộ thái độ ở mỗi cá

nhân lại cao thấp khác nhau, cường độ biểu hiện mạnh yếu khác nhau trong hành vi

và cảm xúc. Dựa vào mức độ biểu hiện của thái độ có thể đưa ra những dự đoán về

xu hướng hành vi theo chiều thuận, nếu như chủ thể có mức độ thể hiện thái độ

càng tích cực với đối tượng thì xu hướng thực hiện những hành vi tích cực càng lớn. Tuy nhiên, cũng cần xem xét thái độ và hành vi đôi khi có xu hướng nghịch, có

nghĩa mức độ tích cực của thái độ cao nhưng hành vi chưa chắc đã tích cực.

Thái độ có tính chi phối: Đặc điểm này là thuộc tính cốt lõi của nhân cách.

Thái độ quy định đặc điểm của nhận thức, cảm xúc của cá nhân đối với hiện thực

khách quan cũng như xu hướng hành vi của họ. Có thể nói, hầu hết các hiện tượng tâm lý và hành động cá nhân ít nhiều đều chịu sự chi phối bởi thái độ chủ quan của họ.

Thái độ có tính bền vững tương đối: Thái độ của cá nhân được hình thành

trong quá trình sống, lao động, trong các mối quan hệ xã hội. Một số nghiên cứu chỉ ra có mối liên hệ khá chắc giữa các thành tố nhận thức, cảm xúc và hành vi dự định.

Mức độ ổn định này tùy thuộc vào mức độ tính tích cực và thường xuyên, lâu dài

của cá nhân khi tham gia vào các hoạt động xã hội. Tính bền vững của thái độ còn

28

biểu hiện ở thái độ kiên định giữ vững lập trường của cá nhân trước một vấn đề, một hoạt động của họ trong cuộc sống.[4]

Như vậy, trong những tình huống, hoàn cảnh, điều kiện cụ thể thì thái độ tồn

tại như một trạng thái tâm thế chủ quan, chi phối sự quyết định hành động của cá

nhân đối với đối tượng được biểu hiện ở nhận thức, xúc cảm và hành vi của cá nhân hoặc nhóm. Do đó, chúng ta vừa cần phải có cái nhìn khách quan, khoa học vừa cần

linh hoạt khi xem xét thái độ của nhân viên CTXH với hoạt động trợ giúp TTK.

2.1.3. Cấu trúc, biểu hiện thái độ Cùng với những cách hiểu nội hàm khái niệm thái độ khác nhau đã phân tích ở

trên thì trong hệ thống lý thuyết tâm lý học hiện nay đang tồn tại nhiều mô hình về

thái độ với cấu trúc khác nhau. Nhìn chung, có thể thấy ở đây các quan điểm về cấu

trúc 1 thành phần, cấu trúc 2 thành phần và cấu trúc 3 thành phần của thái độ. Có thể giới thiệu ở đây một số quan điểm về cấu trúc của thái độ như sau

Cấu trúc một thành phần của thái độ: Cấu trúc một thành phần nhấn mạnh

thái độ chỉ có cấu trúc một thành phần là cảm xúc của tác giả Thurstone (1931).

Thành phần này thể hiện ở thái độ ủng hộ, đồng tình hay chống đối đối tượng [dẫn

theo 20].

Cấu trúc hai thành phần của thái độ: Quan điểm tiêu biểu theo hướng này là

tác giả (Calder & Ross 1972). Hai ông cho rằng thành phần của thái độ là “Mong

đợi và Giá trị” (Expectancy-Value Model). “Mong đợi" thể hiện ở niềm tin của chủ

thể và các "giá trị” đi kèm với xúc cảm đánh giá thái độ của niềm tin đó. Bản chất

của mô hình này coi thái độ là một đánh giá toàn diện về niềm tin và cảm xúc của

thái độ [dẫn theo 20].

Cấu trúc ba thành phần của thái độ: Mô hình này được nhiều tác giả đề cập

nhiều nhất và nhiều công trình tiếp cận nghiên cứu. Các tác giả đại diện cho xu

hướng này là M. Smith (1942), Krech, Crutchfield và Ballachye (1962), Spooncer

(1992), Schiffman & Kanuk (2004), Lê Văn Hảo và Knud Larsen (2010). Điểm

chung của các tác giả này quan niệm cấu trúc của thái độ bao gồm ba mặt biểu hiện: Nhận thức, cảm xúc và hành động hoặc hành vi dự định.

Schiffman & Kanuk (2004) cho rằng thái độ được cấu trúc bởi ba thành phần:

Nhận thức (niềm tin), Cảm xúc (các cảm nhận) và Hành vi hay còn gọi là mô hình ABC. Đây là mô hình tương đối phổ biến trong tâm lý học xã hội [dẫn theo 19, tr23].

Spooncer, F (1992) đề xuất mô hình ba thành phần của thái độ đó là: Cảm xúc

biểu hiện ở sự phát biểu thành lời về cảm xúc của mình; Niềm tin phản ứng về mặt

29

nhận thức, phát biểu thành lời về niềm tin của mình và hành vi biểu hiện công khai, phát biểu thành lời về những dự định hành động, những xu hướng hành vi của mình

trong tương lai trước các kích thích từ môi trường bên ngoài tác động [118].

Tác giả Lê Văn Hảo và KnudLarsen (2010) quan niệm cấu trúc thái độ gồm

ba thành phần. Thái độ thể hiện qua ba mặt nhận thức, cảm xúc hay hành vi dự định [27, tr 137]. Trong đó, nhận thức là những quan điểm, hiểu biết những kiến

thức, đánh giá của cá nhân về đối tượng của thái độ, cho dù những hiểu biết đó là đúng, đầy đủ và sâu sắc hay không. Mặt cảm xúc là các cảm xúc tích cực hay

không tích cực. Nó thế hiện sự rung cảm, hào hứng thích hay không thích, chán

ghét, hài lòng hay không hài lòng, vui hay buồn, bình tĩnh hay giận dữ…của cá

nhân trước đối tượng. Và mặt hành vi dự định là những xu hướng hành động trong

tương lai của chủ thể với đối tượng trước sự tác động của các yếu tố. Nó biểu hiện ở cách ứng xử của cá nhân với đối tượng đó.

Dựa trên việc tổng hợp các quan điểm của một số tác giả có thể thấy tính đa

dạng trong các quan điểm về cấu trúc của thái độ. Mỗi tác giả có quan điểm khác

nhau về thành phần, cấu trúc của thái độ. Tuy nhiên, cấu trúc ba thành phần của

thái độ là mô hình tương đối phổ biến trong Tâm lý học. Đồng thời dựa trên quan

điểm của Lê Văn Hảo và KnudLarsen (2010), cấu trúc thái độ của luận án được

xây dựng thể hiện ba thành phần Nhận thức, cảm xúc và xu hướng hành vi.

Mặt nhận thức: Là trạng thái chủ thể chủ động nhận thức về đối tượng, có kiến

thức, sự hiểu biết, ý thức rõ về đối tượng hoặc có quan điểm, cách nhìn tích cực, có niềm

tin về đối tượng Chủ thể dự trù được những thay đổi có thể xảy ra nhằm thực hiện một

hành động theo mục đích và kế hoạch đã có. Động cơ thúc đẩy tính tích cực là do chủ thể đã hiểu rõ được mục đích, vai trò và tầm quan trọng của hành động.

Mặt cảm xúc: Là thái độ rung cảm của chủ thể đối với sự vật, hiện tượng có

liên quan đến việc thỏa mãn hay không thỏa mãn nhu cầu, cuộc sống, công việc

của cá nhân. Cảm xúc thể hiện ở những biểu hiện cảm xúc tích cực như: vui vẻ, dễ

chịu, đồng cảm, thích thú, phấn chấn, có cảm tình hay không cảm tình với đối tượng hoặc biểu hiện ở những cảm xúc không tích cực. Cảm xúc tích cực có tác dụng thúc đẩy cá nhân hoạt động, vượt qua những trở ngại khó khăn và chủ động

nhận thức về đối tượng hoặc ngược lại. Cảm xúc có sự ảnh hưởng đến những xu hướng hành vi và tình cảm của họ dành cho đối tượng. Khi nghiên cứu về thái độ,

yếu tố cảm xúc là một chỉ báo quan trọng tuy nhiên cảm xúc thường mang sắc thái

chủ quan của cá nhân trong một thời điểm.

30

Mặt xu hướng hành vi: Là một thành phần trong cấu trúc của thái độ. Là trạng thái tâm lý của cá nhân thể hiện ra bên ngoài thông qua hành động hoặc những dự

định hành vi trong tương lai. Xu hướng hành vi thể hiện ở tâm thế sẵn sàng thực

hiện hành vi trong tương lai. Dưới tác động của các yếu tố, chủ thể có thể có những

xu hướng hành vi tích cực hoặc không tích cực dựa vào nhận thức và cảm xúc của cá nhân với đối tượng đó.

Cả ba thành phần của thái độ có mối liên kết chặt chẽ với nhau tạo nên cấu trúc của thái độ. Khi chủ thể nhận thức về đối tượng theo hướng tích cực hay không

tích cực sẽ là cơ sở để hình thành những cảm xúc, tình cảm của cá nhân với đối

tượng đó. Và đồng thời, cá nhân sẽ có những xu hướng hành vi (dự định hành

động) với đối tượng. Trong luận án này, khi nghiên cứu về thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK, nghiên cứu này sẽ sử dụng cấu trúc ba thành phần dựa trên quan điểm của tác giả Lê Văn Hảo và KnudLarsen (2010) gồm

Nhận thức, cảm xúc và xu hướng hành vi. Đồng thời ba thành phần này được sử

dụng làm cơ sở cho việc xây dựng các thang đo thái độ của nhân viên CTXH.

2.2. Lý luận về hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ của nhân viên

công tác xã hội

2.2.1. Nhân viên công tác xã hội 2.2.1.1. Khái niệm công tác xã hội

CTXH có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp

cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường

các chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường về chính sách, nguồn lực và

dịch vụ cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội [35, tr 8].

Hiệp hội CTXH quốc tế và các trường đào tạo nghề CTXH quốc tế (2011)

thống nhất định nghĩa về CTXH cho rằng: “CTXH là nghề nghiệp tham gia vào giải

quyết các vấn đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi

xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng cao chất lượng sống của con người trong xã hội” [35, tr 17].

Như vậy, công tác xã hội là một nghề nhằm giúp đỡ các cá nhân, nhóm hoặc

cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục khả năng thực hiện các chức năng xã hội của mình và tạo những điều kiện thích hợp về mặt xã hội giúp cho họ đạt được các mục

tiêu đó. Người làm nghề công tác xã hội bằng kiến thức của mình, thực hiện các

hoạt động vì quyền lợi và điều tốt đẹp nhất cho cá nhân, nhóm, cộng đồng theo quy

31

định trách nhiệm nghề nghiệp, nhằm mục đích góp phần thúc đẩy bình đẳng và an sinh xã hội cho người dân [57].

2.2.1.2. Khái niệm nhân viên công tác xã hội

Trong nhiều tài liệu tiếng Việt có thể gặp những khái niệm tương tự để chỉ về

Nhân viên công tác xã hội (social worker), còn gọi là nhân viên xã hội hay người làm nghề công tác xã hội. Để phân biệt với chức danh viên chức chuyên ngành công

tác xã hội hạng 4 (nhân viên công tác xã hội theo thông tư liên tịch số 30/2015), trong luận án này sử dụng thuật ngữ nhân viên CTXH để chỉ những người làm nghề

công tác xã hội nói chung.

Nhân viên CTXH trên thế giới và tại Việt nam có thể được hiểu rộng bao

gồm các viên chức nghề nghiệp chuyên ngành công tác xã hội, cán bộ xã hội hay

cán sự xã hội làm việc trong khu vực Nhà nước hay các tổ chức phi chính phủ, cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho các cá nhân, nhóm và cộng đồng yếu thế.

Theo Liên đoàn Nhân viên công tác xã hội Quốc tế: “Nhân viên công tác xã

hội là những người được đào tạo và trang bị kiến thức, kỹ năng trong công tác xã

hội. Họ có nhiệm vụ trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó

với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các thân chủ tiếp cận được các nguồn lực

cần thiết thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân và môi trường; vận

động chính sách xã hội vì lợi ích của cá nhân, nhóm, cộng đồng thông qua hoạt

động nghiên cứu và thực tiễn [29, tr 46].

Theo Mai Kim Thanh, nhân viên CTXH với các kĩ năng được đào tạo về

chuyên môn và các kinh nghiệm nghề nghiệp là người trực tiếp làm việc để đạt được

các mục đích được định rõ và do nghề CTXH đặt ra bằng cách vận dụng các phương

pháp, kĩ năng cơ bản trong CTXH để làm cho đối tượng có khả năng đáp ứng nhu

cầu, giải quyết điều chỉnh những vấn đề đang đặt ra của mình cho phù hợp với sự

thay đổi mô hình xã hội [50].

Theo thông tư liên tịch số 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV có 3 ngạch viên

chức về CTXH gồm: CTXH viên chính, CTXH viên và nhân viên CTXH. Theo

thông tư quy định: nhân viên CTXH là những người thực hiện các nghiệp vụ trong

lĩnh vực CTXH, tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc các chuyên ngành CTXH, xã hội

học, tâm lý học hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội khác phù hợp với nhiệm vụ

CTXH; hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ CTXH theo chương trình, nội dung

do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành [64].

32

Nhân viên CTXH thực hiện các nhiệm vụ trợ giúp khác nhau tùy thuộc vào nhóm đối tượng yếu thế và lĩnh vực đa dạng họ đang tham gia hoạt động. Đây chính

là dấu hiệu để phân chia thành các nhóm nhân viên CTXH.

Dựa vào các lĩnh vực họ tham gia thực hiện hoạt động trợ giúp có thể phân

chia thành các nhóm nhân viên CTXH như:

- Nhân viên CTXH trong lĩnh vực an sinh xã hội: Hướng tới trợ giúp nhóm

đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương trong xã hội như trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mắc hội chứng tự kỷ, người nghèo, người có vấn đề về

sức khỏe tâm thần….

- Nhân viên CTXH trong lĩnh vực giáo dục: Đối tượng chính của công tác xã

hội trong lĩnh vực giáo dục là học sinh tại các trường học thông qua việc nâng cao

kiến thức và kỹ năng để học sinh có khả năng tự giải quyết vấn đề.

- Nhân viên CTXH trong lĩnh vực y tế: Được thể hiện trên 3 cấp độ: bệnh

viện, cộng đồng và hoạch định chính sách.

- Nhân viên CTXH trong lĩnh vực tư pháp: Nhằm trợ giúp nạn nhân, gia

đình, nhân chứng và đối tượng gây ra hành vi vi phạm pháp luật trước khi tham gia

tố tụng, trong quá trình cải tạo và sau khi trở về hòa nhập với cộng đồng [71].

Dựa vào đặc điểm có thể phân chia thành các nhóm nhân viên CTXH như:

- Nhân viên CTXH chuyên nghiệp là những người đã được đào tạo chính quy

từ Trung cấp trở lên chuyên ngành CTXH, tâm lý học, giáo dục đặc biệt, giáo viên

mầm non hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội khác phù hợp với nhiệm vụ

CTXH với TTK. Họ đã được đào tạo về CTXH thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn

hoặc có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ CTXH theo chương trình, nội dung do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành [64].

- Nhân viên CTXH bán chuyên nghiệp. Có thể hiểu nhân viên CTXH bán

chuyên nghiệp là những người làm việc trong một số vai trò như một nhân viên

CTXH. Tuy nhiên họ không được đào tạo một cách chính quy về CTXH. Rất nhiều

người ở cấp xã phường được gọi là "Những nhân viên xã hội cơ sở". Họ làm việc trực tiếp với các cá nhân, gia đình đối tượng trợ giúp nhưng họ không được đào tạo hoặc chỉ được đào tạo rất ít thông qua các khóa tập huấn ngắn hạn. Những nhân viên

CTXH này được coi như là bán chuyên nghiệp trong vai trò của mình, nền tảng kiến thức và kỹ năng của họ phần nào giống như của CTXH chuyên nghiệp nhưng quá

trình hình thành kiến thức và kỹ năng của họ vẫn ở dưới mức cần thiết để thừa nhận

vai trò chuyên nghiệp" [35, tr 22-24].

33

Như vậy dựa trên những khái niệm về nhân viên CTXH như đã nêu ở trên và mục đích, phạm vi nghiên cứu, luận án tập trung hướng đến về nhân viên CTXH chuyên nghiệp nghĩa là những người đã được đào tạo từ trung cấp trở lên về CTXH hoặc các ngành gần như Tâm lý học, giáo dục đặc biệt, giáo viên mầm non…Nhân viên CTXH của nghiên cứu này được hiểu như sau: Nhân viên CTXH là người được đào tạo và trang bị các kiến thức, thái độ và kỹ năng trong CTXH, họ có nhiệm vụ trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và hòa nhập cộng đồng thông qua quá trình can thiệp giáo dục.

Để thống nhất cách hiểu về nhân viên CTXH, có một số điểm chính về giới

hạn khách thể nghiên cứu của luận án như sau:

- Nhân viên CTXH là những người đang trực tiếp thực hiện hoạt động trợ giúp cho TTK tại các cơ sở, tổ chức xã hội như trung tâm bảo trợ xã hội, các trường chuyên biệt hoặc làm việc cho các tổ chức phi chính phủ đang triển khai các dự án hỗ trợ phát triển hòa nhập cho TTK… tại thành phố Hồ Chí Minh.

- Nhân viên CTXH là người lao động chuyên nghiệp, được đào tạo chính quy từ trung cấp trở lên ở các chuyên ngành: CTXH, xã hội học, tâm lý học, giáo dục đặc biệt hoặc các chuyên ngành khoa học xã hội khác phù hợp với nhiệm vụ CTXH với TTK.

2.2.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động trợ

giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Trên thế giới, vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt động trợ giúp TTK được xác định rõ ràng. Hoạt động trợ giúp TTK được thực hiện phối hợp theo một ekip bao gồm chuyên gia của các lĩnh vực cùng tham gia trợ giúp như bác sĩ - nhà tâm lý - giáo viên giáo dục đặc biệt và nhân viên công tác xã hội. Trong đó mỗi thành viên trong ekip trợ giúp TTK được quy định cụ thể về vai trò, nhiệm vụ như:

- Bác sĩ y khoa: Chịu trách nhiệm thăm khám lâm sàng, chuẩn đoán, xác định

mức độ tự kỷ của trẻ.

- Chuyên viên tâm lý: Thực hiện các tham vấn các nhân, gia đình TTK; thực

hiện các test đo tâm lý; các bài tập trị liệu tâm lý

- Giáo viên giáo dục đặc biệt: Thực hiện các phương pháp can thiệp, giáo dục - Nhân viên công tác xã hội: Thực hiện nhiệm vụ tương tự giáo viên giáo dục can thiệp các nhân, nhóm cho TTK. Đồng thời có vai trò kết nối, chuyển gửi trẻ với các tổ chức, dịch vụ. giúp TTK hòa nhập cộng đồng [123].

Ở Việt Nam, hoạt động trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng đã có từ lâu, tuy nhiên hoạt động trợ giúp TTK theo hướng chuyên nghiệp thì mới được xúc tiến trong thời gian gần đây.

Dựa theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 32/2010 - QĐ-Ttg ngày

25/03/ 2010 về việc phê duyệt đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010- 2020

34

trong đó xác định rõ mục tiêu, nội dung hoạt động nhằm phát triển nghề CTXH trở

thành một nghề ở Việt Nam bao hàm hệ thống các chức danh, tiêu chuẩn nghề

nghiệp, các ngạch viên chức và nhân viên CTXH. Một trong những nhiệm vụ của đề

án là nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên CTXH thông qua đào tạo, tập huấn.

Đồng thời đề án cũng xây dựng chức danh nghề nghiệp, quy định vị trí công việc

của nhân viên CTXH trong trợ giúp các đối tượng và giải quyết các vấn đề xã hội ở

các lĩnh vực khác nhau như vai trò nhiệm vụ của nhân viên CTXH với vấn đề đói

nghèo; với vấn đề người già neo đơn; vấn đề mại dâm, ma túy; vấn đề trẻ em có

hoàn cảnh khó khăn, trẻ em bị lạm dụng; trẻ em khuyết tật trong đó có quy định về

vai trò của nhân viên CTXH trong trợ giúp TTK. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng

cho việc quy định chức năng nhiệm vụ của nhân viên CTXH và phát triển nghề

CTXH tại Việt Nam [68].

Ngày 19 tháng 8 năm 2015, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Nội

vụ đã ký ban hành thông tư liên tịch số 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV (thay cho

thông tư 08/2010) quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức

chuyên ngành CTXH. Trong thông tư quy định rõ về 08 nhiệm vụ cụ thể của nhân

viên CTXH bao gồm một số điển hình như: Nhân viên CTXH tham gia việc sàng

lọc, phân loại và tiếp nhận đối tượng theo sự phân công; Thực hiện đánh giá tâm

sinh lý, tình trạng sức khỏe, nhân thân và các nhu cầu của đối tượng theo sự phân

công; Đề xuất kế hoạch và trực tiếp thực hiện kế hoạch trợ giúp cho đối tượng,

nhóm đối tượng trong phạm vi cụ thể được giao; Tham gia cung cấp, thực hiện các

dịch vụ CTXH có yêu cầu đơn giản về lý thuyết, phương pháp và kỹ năng thực hành

CTXH gồm: tư vấn, tham vấn, trị liệu, phục hồi chức năng, giáo dục, đàm phán, hòa

giải, tuyên truyền trong phạm vi được phân công;… [64].

Tuy nhiên, thông qua nghiên cứu các tài liệu trong, ngoài nước và các quyết

định về tiêu chuẩn chức danh nghề CTXH, nghiên cứu nhận thấy việc quy định vai

trò của nhân viên CTXH trong hoạt động trợ giúp TTK tại Việt nam còn khá nhiều

nhiệm vụ. Đặc biệt, nhân viên CTXH muốn thực hiện những nhiệm vụ trên một

cách hiệu quả thì họ rất cần được đào tạo bài bản, có kiến thức về khoa học can

thiệp TTK. Do đó, luận án này xem xét vai trò trợ giúp của nhân viên CTXH linh

hoạt khi họ ở những vị trí, tổ chức khác nhau.

35

2.2.1.4. Những yêu cầu tâm lý cần có của nhân viên công tác xã hội để đáp ứng

hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Hoạt động trợ giúp TTK là một hoạt động có tính chất đặc thù riêng vì đối tượng trợ giúp là TTK. Những trẻ em này có đặc trưng tâm lý hành vi khác biệt hơn

so với những trẻ em bình thường khác. Do đó, nhân viên CTXH cũng cần có một số

những phẩm chất, kiến thức, kỹ năng phù hợp để thực hiện nghề đạt hiệu quả tốt

nhất. Đồng thời, theo thông tư số 01/2017 của Bộ Lao động- Thương Binh và xã hội cũng đã quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm công tác

xã hội. Dựa trên những vai trò, nhiệm vụ của nhân viên CTXH và qua phỏng vấn

các chuyên gia, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoạt động trợ giúp TTK, nhân viên

CTXH cần có một số phẩm chất, kiến thức, kỹ năng cơ bản sau [63]:

Về phẩm chất tâm lý: Nhân viên CTXH cần có một số phẩm chất phù hợp nghề như: tính kiên trì, nhẫn nại với TTK; Có tình yêu nghề, tâm huyết gắn bó với nghề;

Yêu thương, vị tha đồng cảm với TTK; Có ý chí và có niềm tin tích cực vào sự tiến

bộ của TTK;…

Về kiến thức: Nhân viên CTXH cần được đào tạo một số kiến thức cơ bản như:

Kiến thức đại cương về TTK; Công tác xã hội lâm sàng với TTK; Các phương pháp

can thiệp, giáo dục TTK; Thực hành quy trình trợ giúp TTK; Quản lý ca với TTK;

Các kiến thức bổ trợ khác…

Về kỹ năng: Trong tiến trình trợ giúp đối tượng giải quyết vấn đề, nhân viên CTXH cần có những kỹ năng cụ thể để đảm bảo hiệu quả công việc. Theo tác giả

Hà Thị Thư (2015),“kỹ năng công tác xã hội là sự vận dụng kiến thức, kinh nghiệm

vào các hoạt động trợ giúp cá nhân, nhóm, cộng đồng phục hồi hay tăng cường

chức năng xã hội của họ một cách có hiệu quả góp phần đảm bảo nền an sinh xã

hội”. Các kỹ năng công tác xã hội cơ bản của người làm nghề công tác xã hội

chuyên nghiệp cần có bao gồm: Kỹ năng lập kế hoạch; Kỹ năng can thiệp TTK; Kỹ năng đánh giá; Kỹ năng tham vấn; kỹ năng giao tiếp tương tác... [57].

2.2.2. Hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ của nhân viên công tác xã hội 2.2.2.1. Khái niệm trợ giúp và hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ Trợ giúp trong CTXH là quá trình nhân viên dựa trên các tri thức, kỹ năng,

phương pháp khoa học thực hiện sự hỗ trợ với các đối tượng yếu thế trong xã hội giúp họ tiếp cận được các nguồn lực bên ngoài, phát huy nguồn lực bên trong để họ trở nên mạnh mẽ hơn, có khả năng sống độc lập và tham gia vào các hoạt động lao động, học tập như những người khác .

36

Trong luận án này, khái niệm hoạt động trợ giúp TTK của nhân viên CTXH được hiểu như một hoạt động thực hành nghề CTXH. Đây quá trình nhân viên

CTXH sử dụng những kiến thức, kỹ năng và phương pháp CTXH để thực hiện công

việc trợ giúp đối tượng là cá nhân và gia đình TTK nhằm phục hồi các chức năng

xã hội mà trẻ bị suy giảm, tạo ra môi trường lành mạnh giúp trẻ tích cực, năng động và tham gia vào các hoạt động học tập, vui chơi như những trẻ em khác.

2.2.3.2. Đối tượng của hoạt động trợ giúp Đối tượng trợ giúp của nhân viên CTXH trong hoạt động này là những TTK

và gia đình, người chăm sóc trẻ. Tuy nhiên, hoạt động trợ giúp TTK hướng đến việc

can thiệp phục hồi chức năng cho TTK tiến bộ và hòa nhập cộng đồng. Do đó, đối

tượng trợ giúp chính của hoạt động này là TTK.

1/ Trẻ mắc hội chứng tự kỷ “Hội chứng tự kỷ” (Autism) bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp là “Autos” có nghĩa là

“tự bản thân”. Hội chứng tự kỷ là sự rối loạn lan tỏa bất thường của não bộ xuất

hiện sớm trong những năm đầu đời của trẻ em với những biểu hiện đặc trưng ở các

lĩnh vực: Kém tương tác xã hội, bất thường về ngôn ngữ, giao tiếp và hành vi. Tự

kỷ được xem là hội chứng đa khiếm khuyết, biểu hiện rối loạn phát triển. [70]

Theo thông báo của Hiệp hội sức khỏe tâm thần quốc tế, tác giả Lorna Wing

(2013) quan niệm rối loạn phổ tự kỷ (Autism Spectrum Disorder- ASD) được hiểu

như rối loạn phát triển lan tỏa (PDD: Pervasive Developmental Disorder). Nguyên

nhân bởi sự suy giảm trầm trọng và bao phủ suy nghĩ, cảm giác, ngôn ngữ và khả

năng quan hệ với người khác. Những rối loạn đó thông thường được chẩn đoán

trong thời thơ ấu [33].

Trẻ em mắc hội chứng tự kỷ khi được chẩn đoán có thể gọi là tự kỷ hay rối

loạn phát triển lan tỏa tự kỷ. Nguyên nhân là do TTK không có một hệ thống triệu

chứng cố định. TTK này có thể khác trẻ khác ở cách biểu hiện, mức độ biểu hiện

nặng hay nhẹ hoặc cách kết hợp các biểu hiện đó với nhau [46].

Theo tác giả Michael Powers (1989), tính tự kỷ như một sự rối loạn thực thể của não gây ra một rối loạn phát triển suốt đời, bao gồm các rối loạn thực thể, thần kinh và sinh hóa. Thường được chẩn đoán trong khoảng từ 30 đến 36 tháng tuổi.

Triệu chứng bao gồm những vấn đề về tương tác xã hội, giao tiếp cũng như ý nghĩ và hành vi lặp lại [dẫn theo 8, tr 12].

Hội thần kinh Mỹ (2011) đã đưa ra tiêu chí chẩn đoán rối loạn tự kỷ theo

DSM -V dựa vào các dấu hiệu như trẻ có khiếm khuyết trầm trọng về giao tiếp xã

37

hội và tương tác xã hội trong nhiều hoàn cảnh; Có sự giới hạn dập khuôn về hành vi, sở thích, hoạt động và làm giảm chức năng sinh hoạt hàng ngày [62].

Trẻ mắc hội chứng tự kỷ được xem là những trẻ có những biểu hiện của “rối

loạn phát triển lan tỏa”. Như vậy, hội chứng tự kỷ có nhiều quan niệm khác nhau, trong

luận án này quan niệm: “Trẻ mắc hội chứng tự kỷ là những trẻ có khiếm khuyết về khả năng tương tác xã hội, giao tiếp và những quan tâm, hoạt động của trẻ bị bó hẹp, định

hình. TTK điển hình có thể bị rối loạn nhiều kỹ năng phát triển như: tư chăm sóc, ngôn ngữ, giao tiếp ứng xử, quan hệ xã hội, hành vi, cảm xúc, trí tuệ…”.

2/ Khó khăn tâm lý - hành vi của trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Vì đặc trưng tâm sinh lý của TTK, nên TTK gặp một số khó khăn trong cuộc

sống sinh hoạt và học tập:

* Khó khăn về giao tiếp và thiết lập các mối quan hệ xã hội của trẻ mắc hội

chứng tự kỷ

TTK không biết khởi xướng, bắt đầu làm quen hoặc khó tiếp nhận một người

bạn mới. Trẻ ít quan tâm và không có nhu cầu chia sẻ hứng thú, nhu cầu và hoạt

động với bạn bè và mọi người xung quanh. TTK có sự hạn chế trong việc hiểu lời

nói; Không thưa khi gọi tên; Không nhìn vào mặt, mắt người đối thoại khi chơi,

giao tiếp; Tỏ ra không nghe thấy ai lúc đó (trẻ như không ở đó); Kháng cự lại sự

vuốt ve, ôm ấp hoặc âu yếm; Tỏ ra không biết đến tình cảm của người khác; Có vẻ

thích chơi một mình - co lại trong thế giới riêng của trẻ [51].

Trẻ bị suy giảm trong các mối quan hệ, tương tác xã hội qua lại với mọi người.

Hầu hết TTK biểu lộ sự cô lập, thích chơi một mình, tránh giao tiếp với các bạn

cùng lứa tuổi.

* Khó khăn về biểu lộ ngôn ngữ

TTK có biểu hiện mất ngôn ngữ hay trì hoãn (chậm nói). Nếu chưa biết nói: trẻ có

khiếm khuyết trong việc sử dụng các kỹ năng giao tiếp không lời như: Trẻ không nhìn

mặt người đối thoại khi giao tiếp; Không hiểu và không sử dụng nét mặt, cử chỉ, tư thế

cơ thể để giao tiếp; Các âm thanh lời nói bất thường về cao độ hoặc cường độ; Không

biết yêu cầu, phản đối hoặc thể hiện các nhu cầu bản thân; Không hoặc khó học các luật

lệ về giao tiếp như: chào hỏi, xin đồ vật hoặc “ạ”, “bai, bai”…

Nếu trẻ đã nói được, trẻ cũng có những ngôn ngữ bất thường như giọng nói đều

đều, không biết biểu cảm qua giọng nói, không biết nói thầm, thích độc thoại hoặc

không duy trì được cuộc đối thoại, khó khăn trong việc dùng đại từ nhân xưng,

nhiều khi nói không liên quan đến tình huống giao tiếp, đến môi trường xung

38

quanh, lời nói tự phát không có sự mở đầu khi giao tiếp, lời nói có khuynh hướng

lặp đi lặp lại các từ, đoạn câu.[10]

TTK biết nói muộn hơn trẻ bình thường; Mất khả năng nói được từ đơn hoặc cả

câu sau khi đã biết nói; Trẻ dùng phát ngôn không phù hợp với mục đích: đáng lẽ

trả lời thì trẻ nhắc lại câu được hỏi, nói nhại, nói vọng… Phát ngôn hoặc câu của trẻ

có ngữ điệu đơn điệu, nghe véo von, thường có âm sắc cao hơn bình thường. Ngôn

ngữ thường bắt chước, lặp lại và không có ý nghĩa. Ví dụ ngồi lặp lại các từ

“I,I,I….ê, ê, u, u,..ê”. Nếu trẻ có ngôn ngữ khá hơn, có thể thấy chậm phát triển

ngôn ngữ so với trẻ cùng độ tuổi. Trẻ thường không hiểu câu hỏi, ngôn ngữ của trẻ

đơn giản, hiếm dùng những khái niệm so sánh, tưởng tượng [24].

* Khó khăn về hành vi và các mối quan tâm bất thường

TTK có các hành vi hoặc cử động định hình, lặp đi lặp lại: trẻ như bị cuốn hút

vào một cử chỉ, một hoạt động hoặc trò chơi nào đó hàng giờ hoặc cả buổi. Ví dụ:

xoắn mẫu giấy cả buổi, vê vê ngón tay, vò giấy, quay bánh xe ô tô (đồ chơi)…Trẻ

không thích sự thay đổi, gắn bó bất thường với một vật quen thuộc, có thể thích duy

nhất một đồ vật, hoặc chỉ chơi với một người nào đó trong gia đình…

Trẻ có hành vi định hình chỉ quan tâm và vê, xoay một chi tiết của vật: bánh xe,

ống khói, cọng cỏ, ngắm ngón tay xoay… Trẻ có thể có những phát ngôn hoặc phát

ra âm thanh nào đó một cách định hình: tự phát, không có chủ ý và trong mọi tình

huống…;Trẻ có thể nhạy cảm với một số loại kích thích (khi bị vuốt ve, sờ chạm

hoặc có ánh sáng, tiếng động…) [55].

Thường TTK ít quan tâm đến các chuẩn mực xã hội, muốn làm theo sở thích cá

nhân nên rất dễ có những hành vi trái ngược với sự mong đợi của người khác như:

la hét giận dữ, khóc dai dẳng khi đòi hỏi không được đáp ứng; tự lấy đồ trong giỏ

của người khác; giật nhanh món đồ chơi của trẻ khác; bỏ chạy trốn và giữ khư khư

món đồ mà không cảm thấy xấu hổ ; gây hấn cắn người khác hoặc tự hành xác làm

đau bản thân, đập đầu vào tường khi bất an, không hài lòng…[11]

* Khó khăn về nhận thức và những rối loạn khác đi kèm với chứng tự kỷ

Theo tác giả Daniel Tammet, TTK bị rối loạn trong việc cảm nhận giác quan:

thiếu nhạy cảm hay quá nhạy cảm đối với một hay nhiều giác quan. Hay bịt tai, hay

ngửi liếm các vật cầm trên tay. Do đó các nhà can thiệp TTK hay dùng trị liệu cảm

giác (Sensory therapy) cho TTK rất được quan tâm hiện nay.

39

Khả năng sử dụng các thao tác tư duy trong học tập và nhận biết thế giới kém:

TTK ít sử dụng các thao tác so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa và khái quát

hóa. Khả năng nhận thức: TTK có khó khăn trong hiểu và ghi nhớ kiến thức logic.

TTK có khả năng ghi nhớ máy móc tốt như nhớ đường đi, con số con chữ rời rạc,..nên

một vài TTK biết ngoại ngữ hoặc làm toán khi chưa bao giờ đi học [42].

TTK có sự khác biệt về khả năng nhận thức so với trẻ bình thường. Nếu nhận

thức của trẻ đã khá, trẻ có thể học được từ những gì chúng nhìn thấy, cảm thấy hoặc

nghe thấy. Hoặc ngược lại nếu các thông tin từ giác quan bị sai lệch, những kinh

nghiệm về thế giới có thể lẫn lộn. Nhiều TTK có thể hòa nhập tốt hoặc thậm chí có

nhạy cảm đau đối với một số âm thanh, loại vải, mùi vị. Một số trẻ không chịu đựng

nổi khi quần áo chạm vào da. Một số âm thanh ví dụ như: máy hút bụi, chuông điện

thoại, sấm chớp, ngay cả tiếng song vỗ vào bờ có thể khiến trẻ bịt tai và khóc thét

lên. Ở TTK, não thường tỏ ra khó cân bằng các cảm giác cho tương xứng. Một số

TTK không chú ý tới quá lạnh hoặc quá đau, chẳng hạn trẻ có thể tự đập đầu vào

cạnh bàn làm lõm bên đầu nhưng không có cảm giác đau [44].

2.2.3.3. Ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Ý nghĩa xã hội của nghề là những giá trị của nghề mang lại cho xã hội, nó là

niềm tự hào cho những người làm nghề đó.

Theo thông tư 08/2010 BTB-LĐXH, nghề công tác xã hội là một hoạt động

chuyên nghiệp nhằm giải quyết vấn đề của cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội

góp phần bảo đảm thực hiện quyền con người, công bằng, tiến bộ xã hội và hạnh

phúc của nhân dân [62].

Ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp TTK thể hiện ở việc nhân viên CTXH

tạo ra một sự thay đổi từ phía thân chủ là TTK. Giúp TTK phục hồi chức năng, tiến

bộ và hòa nhập xã hội.

Ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp TTK tạo nên giá trị xã hội của nghề

CTXH nói chung. Góp phần làm tăng quyền hòa nhập cho TTK và giảm bớt gánh

nặng khuyết tật tự kỷ cho gia đình, cộng đồng và xã hội.

2.2.3.4. Đặc điểm nhiệm vụ hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ cuả

nhân viên công tác xã hội

Nhân viên CTXH thực hiện nhiều vai trò trợ giúp trong hoạt động nghề

CTXH như trợ giúp chính sách, pháp lý; trợ giúp kết nối nguồn lực dịch vụ; trợ

40

giúp biện hộ; trợ giúp tăng quyền;… Nhân viên CTXH thực hiện nhiều nhiệm vụ

trợ giúp trong hoạt động nghề CTXH như: trợ giúp chính sách, pháp lý; trợ giúp kết

nối nguồn lực dịch vụ; trợ giúp biện hộ; trợ giúp tăng quyền;…Vậy nhân viên

CTXH cần thực hiện những nhiệm vụ gì trong hoạt động trợ giúp TTK. Căn cứ

Quyết định số 32 ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề

án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020; Căn cứ thông tư liên tịch số

30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp và vai trò, nhiệm vụ viên chức hoạt động trong ngành CTXH; Căn cứ vào

Quyết định số 2514/QĐ - BYT 2011 về việc phát triển ngành CTXH trong ngành Y

tế giai đoạn 2010-2020; đồng thời căn cứ kết quả khảo sát thực tiễn (Khảo sát bằng

phương pháp quan sát, phỏng vấn 10 nhân viên CTXH và điền phiếu hỏi với nhân

viên CTXH của 02 trường chuyên biệt nuôi dạy TTK tại thành phố Hồ Chí Minh

vào tháng 7/2017) [65], kết quả nhận thấy nhân viên CTXH thực hiện 03 nhiệm vụ

trợ giúp chính cho đối tượng là TTK và gia đình TTK bao gồm: Trợ giúp giáo dục;

Trợ giúp trị liệu can thiệp; Trợ giúp tham vấn được mô tả trong bảng sau:

Bảng 2.1. Mô tả các nhiệm vụ hoạt động trợ giúp của nhân viên công tác

xã hội với trẻ mắc hội chứng tự kỷ

STT Hoạt động

Nhiệm vụ của nhân viên CTXH

1

Hoạt động trợ giúp liệu trị can thiệp TTK

2

Hoạt động trợ giúp giáo dục, chăm sóc cho TTK

3

Hoạt động trợ giúp tham vấn

Tiếp nhận thân chủ TTK Thu thập thông tin Đánh giá và xác định vấn đề Lập kế hoạch can thiệp Thực hiện can thiệp Lượng giá và kết thúc, chuyển gửi. Xây dựng chương trình giáo dục TTK Thiết lập kế hoạch giáo dục cá nhân hàng tháng, xây dựng chương trình giáo dục Thiết kế các vật dụng, đồ dùng học tập cá nhân Quản lý lớp học, xử lý các tình huống Giáo dục các kỹ năng sống (kỹ năng xã hội, kỹ năng giao tiếp,…) Chăm sóc sinh hoạt cá nhân: hỗ trợ TTK ăn, ngủ, sinh hoạt vui chơi ngoài giờ học. Tư vấn kiến thức cho cha mẹ về hội chứng tự kỷ Tư vấn tâm lý , tập huấn kỹ năng cho cha mẹ có con mắc hội chứng tự kỷ Tổ chức tuyên truyền cho cộng đồng về hội chứng tự kỷ Vãng gia tìm hiểu sinh hoạt của trẻ

41

Đây là những nhiệm vụ cơ bản của nhân viên CTXH giúp TTK phục hồi chức năng và phát triển hòa nhập. Các nhiệm vụ được thực hiện linh hoạt theo quy

trình, đồng thời hoặc xen kẽ lẫn nhau dựa vào từng tình huống trợ giúp TTK.

Mục đích của hoạt động trợ giúp TTK nhằm can thiệp cho TTK, sử dụng các biện

pháp chăm sóc, trị liệu tác động đến trẻ giúp trẻ cải thiện những khó khăn trong giao tiếp, ngôn ngữ, hành vi, ứng xử và nhận thức…để tiến tới các em có thể hòa nhập giáo

dục và hòa nhập xã hội. Tiến trình trợ giúp can thiệp TTK, thường được nhân viên CTXH thực hiện theo tiến trình với các hoạt động trợ giúp như: Tiếp nhận và thu thập

thông tin về đối tượng; Đánh giá và xác định vấn đề; Triển khai thực hiện kế hoạch can

thiệp; Lượng giá và kết thúc, chuyển gửi; Tham vấn cho gia đình TTK…

2.3. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ

2.3.1. Khái niệm thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ

giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Trong nhiều công trình nghiên cứu về thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động nghề hoặc với các đối tượng yếu thế trong xã hội của nhiều tác giả khác

nhau đã cho rằng thái độ nghề nghiệp có tầm quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả

làm việc của chủ thể lao động.

Hoạt động trợ giúp TTK là quá trình nhân viên CTXH thực hiện các công việc, các

hành động trong can thiệp giáo dục nhằm hỗ trợ đối tượng TTK phục hồi các chức năng

về giao tiếp, ngôn ngữ, cảm xúc và hành vi để TTK có thể giảm bớt sự lệ thuộc, hòa

nhập cộng đồng và tự lập trong cuộc sống. Thái độ của nhân viên CTXH với hoạt động

này như thế nào sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hành hoạt động đó.

Nhìn chung, khái niệm thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp TTK có thể xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, xong chúng ta có thể hiểu thái

độ là một trạng thái tâm lý của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK,

thông qua các đánh giá tích cực hoặc không tích cực của họ thể hiện ở ba mặt nhận

thức, cảm xúc và xu hướng hành vi với các yếu tố có liên quan đến việc thỏa mãn nhu cầu của nhân viên trong hoạt động trợ giúp TTK.

Kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước nghiên cứu về thái độ,

đồng thời, dựa trên việc phân tích các đặc điểm hoạt động trợ giúp TTK của nhân viên CTXH đã nêu ở trên, luận án này xác định khái niệm thái độ của nhân viên

CTXH như sau: “Thái độ của nhân viên CTXH là trạng thái tâm lý thể hiện sự phản

42

ứng tích cực hay không tích cực của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK thể hiện qua nhận thức, cảm xúc và xu hướng hành vi”.

Như vậy, thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK là cách

nhìn nhận cũng như những cảm xúc, tình cảm của những người đang hoạt động

trong lĩnh vực trợ giúp TTK mà chúng có vai trò định hướng và ảnh hưởng đến hành vi của họ trong quá trình làm việc.

Trên cơ sở cân nhắc những khía cạnh về khả năng chuyên môn, tài chính, thời gian của bản thân, trong luận án này chỉ tập trung vào nghiên cứu biểu hiện nhận

thức - cảm xúc- xu hướng hành vi trong thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK trong 02 mảng: Thái độ của nhân viên CTXH với đối tượng trợ

giúp và với công việc trợ giúp TTK.

2.3.2. Biểu hiện thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ

giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Từ định nghĩa về thái độ của nhân viên CTXH ở trên, kết hợp với cấu trúc thành

phần thái độ của nhóm tác giả Lê Văn Hảo & KnudLarsen [27], luận án đồng ý với quan

điểm cho rằng thái độ của nhân viên CTXH được biểu hiện ở ba mặt: Nhận thức - xúc

cảm - xu hướng hành vi được mô hình hóa trong sơ đồ dưới đây:

Thái độ

Xu hướng hành vi

Nhận thức

Cảm xúc

Hình 2.1. Mô hình ba thành phần của thái độ

- Mặt nhận thức: Là thái độ của nhân viên CTXH thể hiện ở sự tích cực hay không tích cực trong nhìn nhận, quan điểm, hiểu biết, niềm tin và tính chủ động học

hỏi kiến thức của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

- Mặt cảm xúc: Là trạng thái cảm xúc và tình cảm mang tính tích cực (dương tính) hay tiêu cực (âm tính) của nhân viên CTXH trong quá trình thực hành nghề. Nó thế hiện nhân viên CTXH thích hay không thích, hài lòng hay không hài lòng, vui hay buồn, bình tĩnh, tự tin hay bối rối, chán nản…với hoạt động trợ giúp TTK. - Mặt xu hướng hành vi: Là trạng thái tâm lý của nhân viên CTXH thể hiện xu hướng lựa chọn những hành động, kỹ năng hay cách ứng xử của cá nhân với đối

43

tượng và công việc trợ giúp. Họ có sẵn sàng hay không sẵn sàng thực hiện hành động trợ giúp TTK trong tương lai.

Cấu trúc ba thành phần này cũng là cơ sở cho việc xác định thang đo thái độ

của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK trong luận án này. Dưới đây

là những nội dung cụ thể của cấu trúc này.

2.3.2.1. Thái độ của nhân viên công tác xã hội với hoạt động trợ giúp trẻ mắc

hội chứng tự kỷ biểu hiện ở mặt nhận thức

Nhận thức là một quá trình con người tiếp nhận những tri thức trung thực từ

thế giới khách quan, trong các hoạt động thực tiễn con người đã tham gia và làm cơ

sở cho việc điều chỉnh thái độ. Do đó, khi nghiên cứu thái độ của nhân viên CTXH

đối với hoạt động trợ giúp TTK cần thiết phải nghiên cứu khía cạnh nhận thức của

thái độ.

Mặt nhận thức trong thái độ của nhân viên CTXH trong hoạt động trợ giúp

TTK được xem xét ở 02 nội dung chính: Nhận thức về đối tượng của hoạt động trợ

giúp và nhận thức về công việc trợ giúp (bao gồm các yếu tố như nhận thức về

nhiệm vụ, quy trình, ý nghĩa xã hội của nghề và các yêu cầu về phẩm chất, kiến

thức mà bản thân nhân viên CTXH cần đáp ứng… Cụ thể là:

Đối với đối tượng trợ giúp: Nhân viên CTXH có tích cực tìm hiểu các điểm

mạnh, yếu trong đặc điểm tâm sinh lý của TTK, có nhận thức tích cực về các khả

năng trong tự lập của TTK sinh hoạt hàng ngày, có tích cực tìm hiểu về khả năng

giao tiếp, nhận thức của TTK hay không; có niềm tin vào quá trình can thiệp, vào

khả năng tiến bộ của TTK hay không.

Đối với công việc trợ giúp: Nhân viên CTXH có thái độ tích cực hay không tích cực khi đánh giá về ý nghĩa của hoạt động trợ giúp TTK, về sự cống hiến xã hội

của nghề; về sự quan tâm của nhà nước và cộng đồng với nghề; sự phát triển của

nghề trong tương lai.

Nhân viên CTXH có thái độ tích cực trong nhận thức về phẩm chất, kiến thức,

kỹ năng… đáp ứng yêu cầu của hoạt động trợ giúp TTK hay không. Chẳng hạn như họ có quan điểm tích cực hay không tích cực về sự cần thiết của các phẩm chất, kiến thức, kỹ năng cần có để đáp ứng nghề. Bày tỏ đồng tình hay không đồng tình

về sự cần thiết của các phẩm chất đáp ứng nghề như phẩm chất kiên nhẫn, tính đồng cảm; lòng yêu trẻ, yêu công việc của mình. Đánh giá sự cần thiết về các kiến thức

cần được đào tạo để phục vụ nghề tốt nhất như kiến thức đại cương về TTK; các

phương pháp can thiệp TTK; hiểu về quy trình can thiệp TTK. Đồng thời, nhân viên

44

CTXH nhận định sự cần thiết phải hình thành các kỹ năng can thiệp; kỹ năng xử lý tình huống giáo dục; kỹ năng tham vấn cho gia đình TTK. Đặc biệt, nhân viên

CTXH thể hiện niềm tin của bản thân về các yêu cầu phẩm chất, kiến thức và kỹ

năng để đáp ứng hoạt động trợ giúp TTK này.

Nhân viên CTXH có thái độ tích cực trong nhận thức về nhiệm vụ của hoạt động trợ giúp TTK. Điều này thể hiện ở việc họ có tích cực hay không tích cực để

tìm hiểu quy trình và các nhiệm vụ cần thực hiện hay không; đồng tình hay không với các nhiệm vụ phải làm trong hoạt động trợ giúp hàng ngày như lập kế hoạch

giáo dục các kỹ năng sống; thực hiện can thiệp cá nhân và nhóm; thực hiện đánh giá

lại; tham vấn cho gia đình TTK.

Nhìn chung, thái độ thể hiện qua nhận thức có ảnh hưởng đến quá trình thực hành

hoạt động trợ giúp TTK. Nếu nhân viên CTXH có thái độ tích cực trong nhận thức, có đánh giá tích cực về hoạt động trợ giúp thì có thể hình thành thái độ tích cực của họ với

hoạt động trợ giúp TTK: có thái độ ứng xử chuẩn mực, có hành vi tự hoàn thiện đáp

ứng nghề. Ngược lại, nếu nhân viên CTXH có quan niệm chưa tích cực, đánh giá thấp

hoạt động này có thể dẫn đến thái độ tiêu cực ở họ như: thờ ơ, chán nản, mệt mỏi… và

có thể giao động, không an tâm công tác, không gắn bó với nghề.

2.3.2.2. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ thể hiện qua cảm xúc

Cảm xúc là một mặt biểu hiện của thái độ. Mặt cảm xúc trong thái độ của nhân

viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK biểu hiện ở việc nhân viên CTXH có

những cảm xúc tích cực đối với đối tượng trợ giúp và công việc trợ giúp TTK hay

không. Cảm xúc tích cực thể hiện ở trạng thái tự hào, thích thú, vui vẻ, phấn chấn, thoải mái, tự tin… khi họ thực hiện công việc trợ giúp này. Trong nghiên cứu này

hướng vào tìm hiểu những khía cạnh cụ thể như sau:

- Những chỉ báo đo lường thái độ của nhân viên CTXH với đối tượng trợ giúp

(TTK và cha mẹ TTK) thể hiện qua mặt cảm xúc được xem xét trên các khía cạnh:

nhân viên công tác xã hội có có cảm thấy thích thú trong công việc trợ giúp TTK hay không; có phấn khởi với sự hợp tác của cha mẹ TTK hay không; có hài lòng với những hiểu biết của cha mẹ về hội chứng này không?

- Những chỉ báo đo lường thái độ của nhân viên CTXH đối với công việc trợ giúp TTK thể hiện qua mặt cảm xúc được xem xét trên các khía cạnh: nhân viên

công tác xã hội có tự tin với các phẩm chất, kiến thức, kỹ năng của họ hay không;

có cảm thấy tự hào khi làm công việc này; có cảm thấy tự tin khi thực hiện các

45

phương pháp can thiệp cá nhân và nhóm không; có cảm thấy vui và thấy hoạt động đang làm có ý nghĩa.

2.3.2.3. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ thể hiện xu hướng hành vi

Xu hướng hành vi là một thành tố trong cấu trúc của thái độ. Trong hoạt động trợ giúp TTK, thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK thể hiện qua xu hướng hành vi được đánh giá ở một số biểu hiện: Nhân viên CTXH có sẵn sàng thực hiện trợ giúp TTK trong tương lai hay không; Họ dự định thực hiện hành động gì với công việc trợ giúp; Họ có sẵn sàng gắn bó với nghề lâu dài và sẵn sàng hoàn thiện bản thân để phục vụ tốt nghề hay không.

Thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi được diễn giải bởi một số yếu tố sau: Nhân viên CTXH có xu hướng gắn bó với nghề hay không; có sẵn sàng làm công việc này lâu dài không; có an tâm công tác không; có khuyến khích con cháu theo nghề không; có sẵn sàng truyền thông cho mọi người trong xã hội biết về nghề này không…. Bên cạnh đó, tính tích cực trong xu hướng hành vi của nhân viên CTXH còn thể hiện ở thái độ rèn luyện bản thân họ đáp ứng nghề tốt nhất: Họ có sẵn sàng rèn luyện thái độ đúng đắn trong công việc; Họ có học tính kiên nhẫn và kiểm soát cảm xúc của họ; Họ có dồn hết tâm sức của mình để hoàn thành công việc trợ giúp TTK; Họ có sẵn sàng cố gắng để vượt qua những tình huống khó can thiệp…

Ngoài ra, còn có một số chỉ báo khác nhằm đo lường thái độ của nhân viên CTXH đối với đối tượng trợ giúp TTK qua xu hướng hành vi như: sự sẵn sàng học hỏi, tìm đọc thêm tài liệu về hoạt động trợ giúp TTK; sẵn sàng tham gia các khóa đào tạo chính quy hoặc tập huấn ngắn hạn để nâng cao kiến thức về can thiệp TTK; có sẵn sàng thực hiện một số hành động nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động nghề; có mong muốn kết nối một số trung tâm khác để xây dựng các nhóm, các câu lạc bộ TTK chuyên nghiệp nhằm tăng cơ hội phát triển cho TTK; có dự định học thêm các phương pháp can thiệp để trợ giúp đối tượng một cách tốt nhất...

2.3.3. Tiêu chí đánh giá thái độ của nhân viên nhân viên công tác đối với

hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Dựa trên các phân tích những vấn đề lý luận về thái độ, thái độ của nhân viên CTXH với hoạt động trợ giúp TTK đã đề cập ở trên, việc xác định tiêu chí đánh giá thái độ phải đảm bảo thể hiện các đặc điểm thuộc bản chất của thái độ. Do vậy, khi đánh giá thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK, nghiên cứu chọn tính tích cực làm tiêu chí đánh giá. Có một số lý do để luận án lựa chọn tính tích cực làm tiêu chí đánh giá trong luận án này như sau:

46

Thứ nhất, trong tâm lý học tính tích cực được hiểu là sự chủ động của chủ thể

trong quá trình tham gia hoạt động.

Thứ hai, tính tích cực, chủ động của con người sẽ tạo ra sự thay đổi trong nhận

thức, xúc cảm và tác động không nhỏ đến hiệu quả hành động. Thứ ba, tính tích cực

có những biểu hiện hết sức đa dạng.

Trong luận án này, ở mỗi thành phần khác nhau của thái độ, tính tích cực được

biểu hiện bởi những đặc trưng riêng:

Tính tích cực của thái độ biểu hiện trong nhận thức: Là trạng thái chủ thể đã có

ý thức rõ về đối tượng hoặc có quan điểm, cách nhìn nhận, đánh giá tích cực về đối

tượng TTK và công việc trợ giúp nhằm thực hiện một hành động theo mục đích và

kế hoạch đã có [4]. Động cơ thúc đẩy tính tích cực là do nhân viên CTXH đã hiểu

rõ được mục đích, vai trò và tầm quan trọng của hành động. Thành phần của tính tích cực bao gồm quá trình xác định mục đích; xác định được ý nghĩa, tầm quan

trọng của hoạt động nghề nghiệp; xây dựng kế hoạch; lựa chọn phương tiện. Trong

luận án này, tính tích cực biểu hiện ở mặt nhận thức thể hiện ở việc nhân viên

CTXH có chủ động học hỏi và có kiến thức về hoạt động này như thế nào, có hiểu

đúng về đối tượng không; có niềm tin vào sự tiến bộ của TTK; có hiểu về sự cần

thiết của các kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần có để đáp ứng nghề, chủ động tìm

hiểu về các nhiệm vụ trợ giúp. Hoặc họ có những quan điểm đánh giá tích cực, hiểu

đúng về ý nghĩa của hoạt động trợ giúp TTK, hiểu về các điểm mạnh và yếu của

bản thân.

Tính tích cực của thái độ biểu hiện trong cảm xúc của nhân viên CTXH biểu hiện

ở việc họ có xuất hiện những cảm xúc tích cực khi thực hiện hoạt động này hay không, như họ có cảm thấy tự hào, vui vẻ, thích thú, phấn khởi, tự tin, thoải mái và hài lòng

không. Cụ thể như: Thái độ của nhân viên CTXH với đối tượng trợ giúp (TTK và

cha mẹ TTK) thể hiện qua mặt cảm xúc được xem xét trên các khía cạnh: nhân viên

công tác xã hội có cảm thấy thích thú trong công việc trợ giúp; phấn khởi với sự

hợp tác của cha mẹ TTK; hài lòng với những hiểu biết của cha mẹ về hội chứng. Đồng thời, thái độ của nhân viên CTXH đối với công việc trợ giúp TTK thể hiện qua mặt cảm xúc được xem xét trên các khía cạnh: nhân viên công tác xã hội tự tin

với các phẩm chất, kiến thức, kỹ năng của họ; cảm thấy tự hào khi làm công việc này; họ cảm thấy tự tin khi thực hiện các phương pháp can thiệp cá nhân và nhóm;

họ cảm thấy vui và thấy hoạt động đang làm có ý nghĩa xã hội.

47

Tính tích cực của thái độ biểu hiện trong xu hướng hành vi: Tính tích cực thể hiện ở việc nhân viên CTXH có sẵn sàng gắn bó với nghề lâu dài hay không; sẵn

sàng hoàn thiện bản thân rèn luyện phẩm chất và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng

nâng cao tay nghề để phục vụ TTK hiệu quả. Cụ thể: Tính tích cực của thái độ thể

hiện qua xu hướng hành vi được diễn giải bởi một số yếu tố như: Nhân viên CTXH có xu hướng gắn bó với nghề ; sẵn sàng làm công việc này lâu dài ; họ an tâm công tác;

khuyến khích con cháu theo nghề; họ sẵn sàng truyền thông cho mọi người trong xã hội biết về nghề này….

Bên cạnh đó, tính tích cực trong xu hướng hành vi của nhân viên CTXH còn

thể hiện ở thái độ rèn luyện bản thân họ đáp ứng nghề tốt nhất: Họ sẵn sàng rèn

luyện thái độ đúng đắn trong công việc; Họ học tính kiên nhẫn và kiểm soát cảm

xúc của họ; Họ dồn hết tâm sức của mình để hoàn thành công việc trợ giúp TTK; Họ sẵn sàng cố gắng để vượt qua những tình huống khó can thiệp…

Nhìn chung, khi chủ thể có thái độ tích cực sẽ ảnh hưởng tới hoạt động đó.

Biểu hiện ở sự làm chủ nhận thức, đánh giá tích cực về đối tượng, thể hiện cảm xúc

hài lòng trong công việc và có các hành động tích cực hướng tới đối tượng.

Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK có ba mặt biểu

hiện nhận thức, cảm xúc và xu hướng hành vi. Do đó khi đánh giá tính tích cực của

thái độ thì phải có sự đánh giá thống nhất trên cả ba mặt biểu hiện này.

2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên công tác xã hội

đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

2.4.1. Một số luận điểm lý thuyết làm cơ sở xác định các yếu tố ảnh hưởng

đến thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

* Lý thuyết vai trò

Thuyết vai trò được ra đời với sự đóng góp lớn của khoa học xã hội học và

tâm lý học. Thuyết này “nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ phận cấu thành

nên một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất định, góp phần đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tư cách là một cấu trúc tương đối ổn định, bền vững”. Trong xã hội, mỗi người không phải chỉ đảm nhận một vai trò mà thường đảm

nhận nhiều vai trò khác nhau. Các vai trò không được tổ chức và vận dụng logic, hài

hòa sẽ dân đến xung đột vai trò, căng thẳng vai trò, biến đổi vai trò. Những đòi hỏi

quan trọng nhất đối với vai trò không chỉ là thực hiện các vai trò mà còn thể hiện vai

48

trò đó có liên quan đến sự mong đợi, kỳ vọng, chuẩn mực, quy ước của xã hội hay

không [dẫn theo 14].

Vận dụng lý thuyết vai trò vào đề tài nhằm xác định vai trò của gia đình, trung

tâm, của của nhân viên CTXH trong việc thực hiện can thiệp sớm cho TTK. Các vai

trò của gia đình, trung tâm và của nhân viên CTXH được thể hiện qua những việc

làm, hành động cụ thể phù hợp với hoạt động can thiệp sớm cho TTK.

* Thuyết hành vi

John Waston phát biểu rằng hành vi của con người là do các kích thích từ môi trường

tạo ra. Ông cho rằng nếu được giáo dục đúng, con người có thể học được mọi thứ.

Sau đó Skinner đã phát triển lý thuyết của mình dựa trên luận điểm kích thích

tạo hành vi của John Waston. Ông cho rằng việc một hành vi có tiếp tục xuất hiện

trong tương lai hay không là do kết quả của hành vi đó quyết định. Từ đó ông đưa

ra các phương pháp thay đổi, củng cố hành vi thông qua thưởng và phạt. Ông phân

tích hành vi mang tính chức năng ứng xử. Ông đặt vấn đề điều gì khiến con người

hành động tích cực? Ông lý giải đó là do nhu cầu hiện tại (tại thời điểm đó) và dự

đoán một xu hướng hành vi sẽ xảy ra. Ông không cho rằng những hành động vô

thức bản năng là có ý nghĩa quá nhiều cho hoạt động hiện tại của bản thân. Ông cho

rằng, sở dĩ con người thành con người như hiện nay là nhờ thông qua quá trình học

tập, tập nhiễm bằng các tác động với môi trường.

Theo lý thuyết của Bandura, để giúp nhân viên CTXH học hỏi được các hành

vi nghề nghiệp tích cực, cần cung cấp cho họ các mẫu hình để họ quan sát. Mẫu

hình này có thể cung cấp qua các lớp tập huấn kỹ năng, qua các tài liệu bằng hình

ảnh (video) hoặc bằng chính hoạt động của những nhân viên CTXH khác có kinh

nghiệm và chuyên môn tốt. Mặt khác, để nâng cao khả năng xử lý công việc của

nhân viên CTXH, cũng cần giúp họ nhận thức về năng lực hoạt động trợ giúp TTK

của mình một cách tích cực hơn vì theo Bandura, những người có hiệu quả cá nhân

cao thường cho rằng họ có thể xử lý được những sự kiện và hoàn cảnh bất lợi. Họ

chờ đợi ở bản thân năng lực khắc phục những trở ngại, họ tìm kiếm những thử

thách, họ duy trì mức độ tự tin cao vào sức mạnh bản thân. Những nghiên cứu sau

này cũng cho thấy những người có hiệu quả cá nhân cao thường thành công hơn

trong công danh, cuộc sống và có sức khỏe thể chất tốt hơn so với những người có

hiệu quả cá nhân thấp [dẫn theo 12].

49

* Thuyết nhận thức của Jean Piaget

Piaget cho rằng trẻ con luôn cố tìm hiểu thế giới của mình một cách tự nhiên.

Trong suốt tuổi ẳm ngữa, thơ ấu và thanh niên trẻ con muốn tìm hiểu hoạt động của

cả thế giới tự nhiên và xã hội [dẫn theo 3].

Dựa trên những luận điểm của Jean Piaget, có thể thấy rằng nhận thức của

nhân viên CTXH về hoạt động trợ giúp TTK là kết quả của một quá trình chủ động

khám phá thế giới nghề nghiệp, nó phản ánh tính tích cực hoạt động của họ để tích

lũy cho mình những kinh nghiệm thông qua quá trình tương tác với các thành phần

của nghề nghiệp như nền tảng lý thuyết, thân chủ, đồng nghiệp,...Nhận thức này

luôn phản ánh thực tế khách quan mà nhân viên CTXH hoạt động bên trong, hay

nói cách khác nhận thức của nhân viên CTXH về nghề CTXH phản ánh thực trạng

hoạt động nghề CTXH tại các cơ sở, tổ chức xã hội mà họ đang làm việc.

* Thuyết mối quan hệ giữa thái độ và hành vi

Thuyết hành vi cho rằng, thái độ có liên quan chặt chẽ đến hành vi. Các tác giả

Eagly và Chaiken (1993) đã chỉ ra bằng chứng cho thấy mối quan hệ mạnh giữa

thái độ và hành vi. Năm 1975, Fishbein và Ajzen (1975) báo cáo rằng thái độ

thường dự đoán tiêu chí đa hành động tốt hơn so với tiêu chí 1 hành động. Họ khái

quát rằng thái độ và hành vi phải phù hợp để đảm bảo một mối quan hệ mạnh mẽ.

Nói cách khác, thái độ nói chung là yếu tố dự báo tốt về hành vi chung và thái độ cụ

thể, đặc biệt là thái độ đối với các hành vi, là yếu tố dự đoán tốt của các hành động

cụ thể. Trong khi đó, việc xem xét mối quan hệ giữa một thái độ khá chung chung

với những hành vi khá cụ thể của các nhà nghiên cứu đã dẫn đến những kết luận

khái quát sai lầm về mối quan hệ giữa thái độ và hành vi [93].

Xem xét các lý thuyết này để thấy mối quan hệ giữa các thành phần của thái

độ nhân viên CTXH với hoạt động trợ giúp TTK nhận thức- xúc cảm - hành vi và

các yếu tố ảnh hưởng. Nếu mối quan hệ này được xác lập, có thể thấy tăng cường

nhận thức, giáo dục hành vi để nâng cao thái độ tích cực của nhân viên CTXH là

một nhiệm vụ cần quan tâm.

2.4.2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên công tác

xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Dựa trên quan điểm nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng của

E.D.Neukrug,1999; Fuller 1964; Y.Anthonny 1999; Bùi Thị Xuân Mai 2007…,

50

đồng thời, căn cứ vào quá trình khảo sát thử 10 nhân viên CTXH đang làm việc trực

tiếp TTK, phỏng vấn 02 chuyên gia trong lĩnh vực can thiệp TTK và một số các

nhân viên đang làm công việc can thiệp trực tiếp. Luận án nhận thấy có nhiều yếu

tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung làm rõ năm nhóm yếu tố: Chế độ an sinh, thu

nhập; Tính chất đặc thù của nghề; Môi trường làm việc; Động cơ làm việc; Kiến

thức nền tảng, năng lực chuyên môn có ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK hay không.

Môi trường làm việc

Tính chất đặc thù của công việc

Chế độ an sinh, thu nhập

Thái độ của nhân viên CTXH

Động cơ nghề nghiệp

Kiến thức năng lực chuyên môn

Hình 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK

Các yếu tố này được sắp xếp thành 02 nhóm: Nhóm các yếu tố chủ quan và

nhóm các yếu tố khách quan.

2.4.2.1. Nhóm các yếu tố khách quan

* Chế độ chính sách, thu nhập

Chế độ chính sách và thu nhập là yếu tố ảnh hưởng đến sự gắn bó và cống hiến

của nhân viên CTXH nói riêng và với các nghề khác nói chung. Thu nhập giúp

nhân viên đáp ứng được các nhu cầu sống còn. Nếu cơ chế chính sách phù hợp,

đảm bảo cuộc sống và cơ hội phát triển nghề nghiệp sẽ làm cho nhân viên CTXH an

tâm với hoạt động trợ giúp TTK, thúc đẩy nhân viên CTXH học tập, bồi dưỡng rèn

luyện nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng nhu cầu công việc.

Qua phỏng vấn thực tế cho thấy thu nhập hiện nay của các nhân viên CTXH

tại các cơ sở bảo trợ xã hội và các trường chuyên biệt được tính theo quy định hiện

51

hành như các ngành. Nếu có trình độ đại học, một người có mức lương khởi điểm là

Lương = 2,34 x mức lương tối thiểu thì lương tháng của nhân viên CTXH chỉ

khoảng trên dưới 3 triệu đồng. Nếu họ làm việc ở một nơi có áp dụng chính sách

thu nhập đặc thù, phụ cấp công vụ thì thu nhập của họ có thể cải thiện thêm. Còn

nếu không, với mức thu nhập trên, nhân viên CTXH sẽ rất khó khăn trong việc

trang trải các chi phí sinh hoạt. [65]

Chế độ chính sách, mức thu nhập của nhân viên CTXH có thể được xem xét ở

một số yếu tố như: Mức lương thưởng; Cách tính lương thưởng có công bằng, rõ

ràng không; Chế độ an sinh, nghỉ phép hàng năm cho nhân viên CTXH; và các cơ

hội kiếm thêm thu nhập khác từ hoạt động này.

Thu nhập sẽ ảnh hưởng đến thái độ trợ giúp của nhân viên với TTK theo hướng

- Hướng tích cực: Thu nhập là động lực thúc đẩy nhân viên hành động mạnh

mẽ, thái độ chủ động trong công việc để tạo ra sự thay đổi về thu nhập cao hơn.

- Hướng trung dung: Thu nhập không ảnh hưởng gì đến thái độ trợ giúp của

nhân viên CTXH

- Hướng tiêu cực: Thu nhập thấp hoặc không như mong đợi ảnh hưởng đến sự

hài lòng, sự sẵn sàng và chủ động của nhân viên.

* Tính chất đặc thù của công việc

Nghề CTXH là nghề làm việc với con người và vì con người, đặc biệt là vì

những người yếu thế. Nhân viên CTXH tương tác trực tiếp với đối tượng là TTK.

Đây là những trẻ em có những đặc điểm tâm lý riêng mang tính đặc thù như các em

bị rối nhiễu hành vi, nhận thức lệch hoặc chậm hơn độ tuổi, trí nhớ kém, chậm phát

triển ngôn ngữ và khó có khả năng tương tác,… Chính những đặc điểm này là yếu

tố tác động đến thái độ của nhân viên khi thực hiện quá trình trợ giúp [50].

Bên cạnh đó, do tính chất đặc thù của công việc này yêu cầu thời gian làm việc của

nhân viên CTXH cũng đặc thù như cần phải ăn, ngủ cùng TTK để trông chừng TTK. Do

đó, một vài đặc điểm đặc thù của công việc như: Số lượng đầu việc cần giải quyết một

ngày; Thời gian làm việc của nhân viên CTXH trong một ngày; Sự phân công đảm nhận

số lượng TTK cần trợ giúp; Tính chất công việc căng thẳng hay thoải mái.

52

* Môi trường làm việc

Bao gồm các yếu tố tương tác hàng ngày ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên

CTXH. Môi trường làm việc của nhân viên trong hoạt động trợ giúp TTK bao gồm

04 yếu tố:

Thứ nhất, các nội quy, quy chế của cơ quan tổ chức như nề nếp làm việc; các

nguyên tắc và thời gian làm việc; các chế độ lao động và nghỉ ngơi; quy chế đánh

giá, xếp loại thi đua khen thưởng; Bầu không khí tại nơi làm việc; cơ sở vật chất

đáp ứng cho hoạt động trợ giúp TTK …

Thứ hai, cơ hội phát triển, thăng tiến trong tổ chức: sự nhìn nhận đánh giá,

thăng tiến trong công việc, cơ hội học hỏi nâng cao trình độ, trao đổi kinh nghiệm

chuyên môn..

Thứ ba, lãnh đạo đơn vị: lãnh đạo vừa có vai trò ra quyết định, vừa có vai trò

là người động viên khích lệ, truyền nhiệt huyết cho nhân viên; nhận ra điểm mạnh

của nhân viên CTXH để thúc đẩy họ có những thăng tiến trong sự nghiệp. Muốn

như vậy, bản thân người lãnh đạo phải hiểu về hoạt động trợ giúp TTK.

Thứ tư, đồng nghiệp: là người cùng làm chung tổ chức thậm chí chung nhiệm

vụ. Đồng nghiệp có vai trò hết sức quan trọng, nó vừa có thể hỗ trợ, cũng có thể tạo

ra những khó khăn cho nhân viên CTXH khi khác nhau về quan điểm làm việc và

va chạm lợi ích. Mối quan hệ với đồng nghiệp tạo ra bầu không khí là việc tích cực

hay tiêu cực từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến thái độ trợ giúp của nhân viên.

Những yếu tố trong môi trường làm việc ảnh hưởng đến cảm xúc hài lòng hay

không hài lòng với công việc họ đang đảm trách.

2.4.2.2. Nhóm các yếu tố chủ quan

* Nền tảng kiến thức, năng lực chuyên môn

Nền tảng kiến thức là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kỹ năng thực hành

nghề của nhân viên CTXH. Trên thực tế chứng minh rằng, cán bộ xã hội nói chung

và nhân viên CTXH nói riêng chỉ có thể tiến hành hoạt động nghề nghiệp hiệu quả

cao nếu được đào tạo trang bị kiến thức và kỹ năng về công tác xã hội với hoạt

động trợ giúp TTK một cách bài bản, hệ thống và chính bản thân họ phải hiểu, nắm

vững khối kiến thức nền tảng này. Do vậy, nội dung chương trình đào tạo cho nhân

53

viên CTXH cũng cần chú ý tới việc cung cấp cho người học những nội dung kiến

thức, thực hành phù hợp nhằm hình thành cho nhân viên CTXH am hiểu kiến thức,

xác định thái độ đúng đắn và hình thành được kỹ năng trợ giúp TTK.[22]

Qua trao đổi với một số chuyên gia về can thiệp TTK, nhà đào tạo và cán bộ

quản lý, một số kiến thức nền tảng của nhân viên CTXH cần thiết với nghề là kiến

thức đại cương về TTK; các phương pháp can thiệp TTK, Công tác xã hội lâm sàng

với TTK; Phương pháp giáo dục TTK; thực hành quy trình trợ giúp; Quản lý ca với

TTK; Chăm sóc hỗ trợ y tế vá phục hồi chức năng cho TTK… Bên cạnh đó, nhân

viên CTXH cần hình thành một số kỹ năng như kỹ năng xử lý tình huống; kỹ năng

tham vấn cho gia đình TTK; kỹ năng lập kế hoạch can thiệp…

* Động cơ nghề nghiệp của nhân viên công tác xã hội

Mỗi cá nhân khi lựa chọn cho mình một nghề nào đó để làm việc đều được

thúc đẩy bởi một động cơ nhất định hoặc bởi hệ thống động cơ mang tính thứ bậc.

Trong hoạt động nghề nghiệp, động cơ quy định thái độ, hành vi và tình cảm của

nhân viên CTXH đối với công việc chuyên môn của mình. Động cơ được hiểu là

động lực thúc đẩy con người hành động tích cực nhằm thỏa mãn nhu cầu, mục đích

và quy định xu hướng của hành vi. [15]

Trong công việc trợ giúp TTK, nếu nhân viên CTXH hiểu rõ được những mục

tiêu của mình, ý thức được họ cần đạt được điều gì qua hoạt động này như thu

nhập, khẳng định giá trị, yêu nghề… và nghề nghiệp đã đáp ứng thỏa mãn những

mục tiêu của họ thì lúc đó họ có động lực thôi thúc làm việc tích cực, trau dồi kiến

thức, rèn luyện phẩm chất bản thân để vươn tới đáp ứng tốt công việc hiệu quả.

Động cơ nghề nghiệp của nhân viên CTXH có thể được xem xét trên một số

yếu tố như: nhân viên CTXH xác định được rõ ràng giá trị XH công việc mình đang

làm; muốn được làm công việc đúng với chuyên môn đào tạo; sự yêu thích công

việc; yêu thương đồng cảm với TTK hoặc lựa chọn công việc chỉ do muốn có một

việc để làm vì lo lắng không có việc làm sẽ không có thu nhập.

Từ các phân tích nêu trên, nghiên cứu xây dựng mô hình khung lý thuyết

nghiên cứu thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK như sau:

54

An sinh thu nhập

Biểu hiện ở nhận thức của nhân viên CTXH về công việc trợ giúp

Biểu hiện ở Nhận thức

Biểu hiện ở nhận thức của nhân viên CTXH về đối tượng trợ giúp

H1

Tính chất đặc thù của nghề

H2

Biểu hiện ở cảm xúc của nhân viên CTXH với công việc trợ giúp

Môi trường làm việc

Biểu hiện ở Cảm xúc

Biểu hiện ở cảm xúc của nhân viên CTXH với đối tượng trợ giúp

Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK

H3

Kiến thức, năng lực chuyên môn

Biểu hiện ở xu hướng hành vi của nhân viên CTXH đối với công việc trợ giúp

Biểu hiện ở Xu hướng hành vi

Động cơ nghề nghiệp

Biểu hiện ở xu hướng hành vi của nhân viên CTXH với đối tượng trợ giúp

Hình 2.3. Mô hình khung lý thuyết nghiên cứu thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK

55

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK có thể rút ra một vài luận điểm sau:

Thái độ là trạng thái tâm lý thể hiện sự phản ứng tích cực hay không tích cực

của chủ thể đối với đối tượng nhất định thể hiện qua nhận thức, cảm xúc và xu

hướng hành vi.

Hoạt động trợ giúp TTK của nhân viên CTXH được hiểu như một hoạt động

thực hành nghề CTXH. Đây quá trình nhân viên CTXH sử dụng những kiến thức,

kỹ năng và phương pháp CTXH để thực hiện công việc trợ giúp đối tượng là cá

nhân và gia đình TTK nhằm phục hồi các chức năng xã hội mà trẻ bị suy giảm, tạo

ra môi trường lành mạnh giúp trẻ tích cực, năng động và tham gia vào các hoạt

động học tập, vui chơi như những trẻ em khác.

Trên cơ sở tìm hiểu những quan điểm của các tác giả khác nhau, luận án rút ra

khái niệm công cụ: Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK

là trạng thái tâm lý thể hiện sự phản ứng tích cực hay không tích cực của nhân

viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK thể hiện qua nhận thức, cảm xúc và xu

hướng hành vi”. Cấu trúc thái độ gồm ba thành phần nhận thức, cảm xúc và xu

hướng hành vi. Trong giới hạn của luận án này tập trung xem xét các biểu hiện thái

độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK trong hai nội dung chính

là: Thái độ đối với đối tượng trợ giúp và thái độ đối với công việc trợ giúp.

Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp TTK chịu

ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố thuộc về bản thân nhân viên

CTXH đồng thời có những yếu tố năm ở bên ngoài. Trong luận án này xem xét ba

yếu tố chủ quan (kiến thức, năng lực bản thân; động cơ làm việc…) và năm yếu tố

khách quan (chế độ an sinh, thu nhập; tính chất công việc; môi trường làm việc…)

để đo lường trong nghiên cứu thực tiễn.

Những cơ sở lý luận được trình bày tại chương 2 sẽ là cơ sở định hướng cho

việc xây dựng bộ công cụ khảo sát và nghiên cứu thực trạng thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

56

Chương 3

TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu lý luận Giai đoạn nghiên cứu lý luận được thực hiện trong suốt quá trình giải quyết các

vấn đề của luận án, nhưng tập trung nghiên cứu từ tháng 5/2017- 5/2018

3.1.1. Mục đích của nghiên cứu lý luận Mục đích của việc nghiên cứu lý luận nhằm xây dựng cơ sở lý luận và phương

pháp luận cho toàn bộ quá trình nghiên cứu.

Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về những vấn đề liên

quan đến thái độ của nhân viên CTXH, các biểu hiện của thái độ và TTK cùng một

số khái niệm khác.

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan tới các khái niệm về Thái

độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

3.1.2. Nội dung nghiên cứu lý luận Tìm hiểu và nghiên cứu những cơ sở lý luận sau:

- Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về những vấn đề liên

quan đến thái độ, thái độ nghề nghiệp, thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động

trợ giúp TTK và các đối tượng yếu thế khác, cùng một số khái niệm khác.

- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan thái độ (khái niệm, đặc điểm, cấu trúc thái độ), trẻ mắc hội chứng tự kỷ (khái niệm, đặc điểm và những khó

khăn tâm lý và hành vi của TTK), nhân viên CTXH (khái niệm, đặc điểm hoạt động

nghề nghiệp; quy trình hoạt động trợ giúp TTK của nhân viên CTXH) và xây dựng

mới một số vấn đề lý luận về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp TTK (khái niệm, biểu hiện, các yếu tố ảnh hưởng).

3.1.3. Giai đoạn nghiên cứu lý luận Nghiên cứu lý luận của luận án được thực hiện theo 03 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Thu thập các tài liệu liên quan đến thái độ, TTK, hoạt động trợ

giúp TTK, nhân viên CTXH.

- Giai đoạn 2: Lấy ý kiến chuyên gia trong một số lĩnh vực liên quan về những

nội dung đã được xem xét như khái niệm thái độ, các mặt biểu hiện, phương pháp đánh giá thái độ…

- Giai đoạn 3: Bổ sung chỉnh sửa các nội dung lí luận theo ý kiến của các

chuyên gia.

57

3.1.4. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp chủ yếu được sử dụng để nghiên cứu lý luận là phương pháp

nghiên cứu tài liệu, văn bản. Phương pháp này được thực hiện bằng cách phân tích,

tổng hợp, hệ thống hóa các công trình nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước được

đăng tải trên các sách, báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu khoa học, các website về các vấn đề liên quan đến thái độ, TTK và hoạt động nghề nghiệp trợ giúp TTK của nhân

viên CTXH.

Nghiên cứu các văn bản của các Bộ, ban ngành liên quan đến chính sách, chế độ an

sinh thu nhập, chức danh nghề nghiệp của hoạt động công tác xã hội, những thông tư quy

định về tiêu chuẩn nghề nghiệp, năng lực, đạo đức của nhân viên CTXH.

Đồng thời, nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyên gia bằng việc phỏng vấn,

trò chuyện với 06 chuyên gia về lĩnh vực can thiệp TTK nhằm tranh thủ ý kiến của các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong lĩnh vực Tâm lý học, Giáo dục đặc biệt,

các nhà trị liệu TTK tại các trung tâm, trường dạy chuyên biệt để hỗ trợ ý kiến cho

các thông tin nghiên cứu.

Bên cạnh đó, tiến hành quan sát thực tiễn hoạt động trợ giúp TTK của nhân

viên CTXH nhằm để bổ sung, chi tiết hóa cơ sở lý luận. Mặt khác nhằm xác lập câu

hỏi khảo sát thực trạng về đặc điểm, quy trình trợ giúp và nhiệm vụ trợ giúp TTK

của nhân viên CTXH.

3.2. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu thực tiễn

3.2.1. Vài nét về địa bàn và mẫu nghiên cứu 3.2.1.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu

Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn nhất Việt Nam gồm 19 quận và 5 huyện. Theo thống kê năm 2014, thành phố Hồ Chí Minh có khoảng

1.514.734 trẻ em độ tuổi 0-16, trong đó có khoảng 16.054 trẻ khuyết tật và có hoàn

cảnh đặc biệt. Những năm vừa qua, công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, đặc biệt là

nhóm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật luôn được đặt lên hàng đầu trong

mục tiêu phát triển thành phố.

Mục tiêu giai đoạn 2013 – 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố đã phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em thành phố Hồ Chí Minh vào ngày

18/6/2013 và ban hành Quyết định số 3213/QĐ-UBND với các can thiệp và kế hoạch cụ thể cho trẻ em có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, trẻ em khuyết tật đặc biệt

trong đó có TTK. Vào ngày 25 tháng 9 năm 2015, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ

Chí Minh, cùng với UNICEF Việt Nam đã cam kết xây dựng Thành phố Hồ Chí

58

Minh trở thành “Thành phố thân thiện với trẻ em” đầu tiên ở Việt Nam, sẽ trở thành mô hình kiểu mẫu trong khu vực, nơi mỗi trẻ em ngay từ khi sinh ra đều có một

khởi đầu công bằng để sống và phát triển trong một môi trường an toàn.

Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có khoảng 53 cơ sở can thiệp giáo

dục TTK là các trung tâm bảo trợ xã hội, các trường chuyên biệt, bao gồm một đội ngũ khoảng 1638 cán bộ viên chức ngành này, trong đó có 571 nhân viên CTXH tốt

nghiệp từ các chuyên môn khác nhau đang thực hiện công việc trợ giúp can thiệp TTK. Các cơ sở này có mục tiêu chung là chăm sóc, bảo vệ trẻ em thiệt thòi, khuyết

tật nói chung và TTK nói riêng. Thực hiện các hoạt động vì sự phát triển của trẻ em

theo mục tiêu của thành phố. Họ thực hiện thúc đẩy quyền trẻ em gồm nâng cao

nhận thức công chúng và thay đổi hành vi, thực hiện các chương trình bảo vệ, chăm

sóc và phát triển trẻ em và hòa nhập cộng đồng cho trẻ khuyết tật. 53 cơ sở này được tổ chức theo mô hình công lập và ngoài công lập.

- Cơ sở trợ giúp TTK công lập: bao gồm các trung tâm bảo trợ xã hội, các

trường chuyên biệt can thiệp trợ giúp TTK do nhà nước đầu tư kinh phí. Nhân viên

CTXH được hưởng lương, chế độ chính sách từ ngân sách của nhà nước, từ các khoản

tài chính công hoặc các khoản đóng góp phi vụ lợi. Chức năng của các cơ sở này là tiếp

nhận, quản lý, nuôi dưỡng và giáo dục can thiệp với các trẻ em thiệt thòi nói chung và

TTK nói riêng. Qua khảo sát hiện nay thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 21 cơ sở công

lập trợ giúp can thiệp cho TTK. Một số tổ chức công lập được chọn vào mẫu nghiên cứu

bao gồm Trường Tương lai quận 1, Trường chuyên biệt Thảo Điền quận 2, Trung tâm

bảo trợ trẻ em Thị Nghè quận Bình Thạnh; Trung tâm bảo trợ Trẻ Em Gò Vấp, Trường

chuyên biệt Bình Minh quận Tân Phú; Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập huyện Bình Chánh; Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật Củ Chi.

- Cơ sở trợ giúp TTK ngoài công lập: bao gồm các trung tâm can thiệp, các

trường chuyên biệt trợ giúp TTK do tư nhân tự thành lập. Về mặt nội dung và chức

năng hoạt động các cơ sở này có cơ chế tương tự các trường công lập. Nhân viên

CTXH được hưởng lương, thưởng từ các khoản tài chính do phụ huynh đóng góp hoặc từ các khoản thu khác và do cơ sở quyết định. Qua khảo sát hiện nay thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 32 cơ sở ngoài công lập trợ giúp can thiệp cho TTK.

Một số tổ chức ngoài công lập được chọn vào mẫu nghiên cứu bao gồm 05 tổ chức sau: rường tư thục ước mơ quận 10; Trường giáo dục chuyên biệt Khai Trí quận

Bình Thạnh; Trường Tư thục chuyên biệt Từng Bước nhỏ quận 4; trường chuyên

biệt Tường Minh quận Tân Bình; Trung tâm Rồng Việt huyện Hóc Môn.

59

Trong phạm vi nghiên cứu này luận án tập trung khảo sát 12 trung tâm bảo trợ xã hội, các trường chuyên biệt và trung tâm can thiệp TTK, trong đó gồm: 07 cơ sở

công lập và 05 cơ sở ngoài công lập. Tiêu chí lựa chọn các cơ sở này dựa vào số

lượng nhân viên CTXH hiện có tại trung tâm và được phân bố hầu hết ở các

quận/huyện nội, ngoại thành trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Phân bố các cơ sở nghiên cứu theo địa bàn quận/huyện

Cơ sở ngoài công lập

Cơ sở công lập Tên cơ sở

Stt

Tên cơ sở

Quận (huyện)

Trường Tương lai

Quận 1

Trường tư thục Ước mơ

8

Quận (huyện Quận 10

Stt

9

Quận 2

1.

10

Bình Thạnh Quận 4

2.

11

Bình Thạnh Gò Vấp

Tân Bình

3.

12

Hóc Môn

4.

Trường giáo dục chuyên biệt Khai Trí Trường tư thục chuyên biệt Từng Bước Nhỏ Trường chuyên biệt Bim Bim- Tường Minh Trung tâm Rồng việt

5.

trấn

6.

Quận Tân Phú Huyện Bình Chánh Thị Củ Chi

Trường Chuyên Biệt Thảo Điền Trung tâm bảo trợ trẻ em Thị Nghè Trung tâm bảo trợ trẻ em Gò Vấp Trường chuyên biệt Bình Minh Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập Trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật Củ Chi

7.

3.2.1.2. Vài nét về mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu của luận án gồm 402 nhân viên CTXH, hiện đang công tác tại

12 cơ sở công lập và ngoài công lập trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Vì đặc

thù của mẫu khách thể nghiên cứu, luận án lựa chọn mẫu theo phương pháp lấy mẫu

thuận tiện. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu được mô tả cụ thể ở bảng sau:

Bảng 3.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Đặc điểm khách thể

STT 1

2

Số lượng 402 36 366 402 94 308

Tỷ lệ % 100,0 9,0 91,0 100,0 23,4 76,6

3

Theo giới tính Nam Nữ Theo trình độ đào tạo Trung cấp- Cao đẳng Đại học trở lên Theo địa bàn Nội thành

402 185

100,0 46,0

60

4

5

6

7

8

217 402 214 188 402 164 92 101 45 402 128 116 102 56 402 121 233 48 402 295

54,0 100,0 53,2 46,8 100,0 40,8 22,9 25,1 11,2 100,0 31,8 28,9 25,4 13,9 100,0 30,1 58,0 11,9 100,0 73,4

26,6 100,0

Ngoại thành Theo các loại hình Công lập nhà nước Ngoài công lập (tư nhân, dân lập) Theo chuyên môn đào tạo Công tác xã hội Tâm lý học Giáo dục đặc biệt Khác (Mầm non, điều dưỡng) Theo thâm niên công tác Dưới 2 năm Từ 3 đến 5 năm Từ 6- 10 năm Trên 10 năm Theo thu nhập Từ 2- 4 triệu Từ 5- 7 triệu Từ 8 triệu trở lên Theo quy mô tổ chức Quy mô Trung bình (Từ 15 đến dưới 50 nhân viên) Quy mô lớn (Từ 50 nhân viên trở lên) Tổng số khách thể

107 402

Giai đoạn này, luận án tập trung khảo sát thực trạng biểu hiện thái độ của nhân

viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

3.2.2. Mục đích của nghiên cứu thực tiễn Khảo sát, phân tích và đánh giá mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH

đối với hoạt động trợ giúp TTK trên 03 mặt nhận thức - cảm xúc – xu hướng hành

vi; tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố chủ quan và khách quan đến thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

3.2.3. Các giai đoạn nghiên cứu thực tiễn Nghiên cứu thực tiễn của luận án được thực hiện theo 04 giai đoạn: Giai đoạn thiết kế bảng hỏi; Khảo sát thử và điều tra chính thức; Phân tích kết quả điều tra; Thực nghiệm tác động.

Mỗi giai đoạn có mục đích, nội dung và phương pháp nghiên cứu cụ thể khác

nhau.

61

3.2.3.1. Giai đoạn thiết kế bảng hỏi Giai đoạn thiết kế công cụ nghiên cứu này được thực hiện qua 2 bước: Tìm hiểu

những mặt biểu hiện của thái độ và thiết kế công cụ đo.

* Bước 1: Thăm dò, tìm hiểu biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK

- Mục đích: Nghiên cứu tìm ra các biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối

với hoạt động trợ giúp TTK

- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu văn bản, tài liệu; Quan sát hoạt động

trợ giúp TTK của nhân viên CTXH; Phương pháp chuyên gia: 06 nhân viên CTXH

và 04 chuyên gia can thiệp TTK, nhà tâm lý học.

- Nội dung nghiên cứu: Khai thác thông tin để tìm hiểu những biểu hiện thái độ

của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

- Cách tiến hành: Tiến hành phân tích tổng hợp các công trình nghiên cứu của

nhiều tác giả trong và ngoài nước về thái độ và thái độ đối với hoạt động trợ giúp

TTK của nhân viên CTXH. Thực hiện quan sát hoạt động thực tiễn trong 01 ngày

của nhân viên CTXH. Đồng thời lấy ý kiến của chuyên gia về các mặt biểu hiện thái

độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK (Phụ lục 1).

* Bước 2: Thiết kế công cụ điều tra: Bảng hỏi, phiếu phỏng vấn sâu và đề

cương quan sát.

+ Mục đích: Hình thành nội dung khảo sát cho bảng hỏi; phiếu phỏng vấn và đề

cương quan sát.

+ Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tài liệu văn bản, phương

pháp quan sát, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn.

+ Nội dung nghiên cứu: Khai thác thông tin từ các nguồn khác nhau làm cơ sở

để thiết kế bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ

của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

+ Cách tiến hành: Tổng hợp phân tích tài liệu, thăm dò ý kiến bằng một số câu

hỏi mở và phỏng vấn trực tiếp 04 chuyên gia và nhân viên CTXH về các biểu hiện

thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Các ý kiến thăm dò

có tần suất từ 50% trở lên được lựa chọn làm cơ sở cho việc đưa ra các mệnh đề

(item). Sau khi bảng hỏi được hình thành, luận án tiếp tục xin ý kiến chuyên gia

giàu kinh nghiệm về nghiên cứu và trợ giúp TTK để hoàn thiện bảng hỏi.

62

+ Cấu trúc bảng hỏi được thiết kế theo các nội dung sau đây:

Phần I: Tìm hiểu những thông tin chung về khách thể nghiên cứu (tuổi, giới

tính, thu nhập, trình độ học vấn, thâm niên công tác…).

Phần II: Tìm hiểu thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp

TTK biểu hiện qua nhận thức.

Phần III: Tìm hiểu thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp

TTK biểu hiện qua cảm xúc.

Phần IV: Tìm hiểu thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp

TTK biểu hiện qua xu hướng hành vi.

Phần V: Tìm hiểu các hành động thực tế của nhân viên CTXH liên quan đến

hoạt động trợ giúp TTK.

Phần VI: Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên CTXH đối

với hoạt động trợ giúp TTK.

3.2.2.4. Giai đoạn điều tra thử

* Mục đích: Xác định độ tin cậy của bảng hỏi và tiến hành chỉnh sửa những câu,

những items chưa đạt yêu cầu.

* Nội dung: Khảo sát thử bằng bảng hỏi và tính độ tin cậy, độ giá trị của công cụ

điều tra.

* Khách thể nghiên cứu: 51 nhân viên CTXH.

* Xử lý số liệu: Dữ liệu thu thập được xử lý bằng chương trình SPSS dùng trong

môi trường Window phiên bản 20.0. Phương pháp phân tích hệ số Alpha của

Cronbach được sử dụng để đo độ tin cậy của thang đo.

 Kết quả khảo sát thử

Bằng phương pháp phân tích hệ số Alpha của Cronbach. Luận án sử dụng

phương pháp này nhằm đánh giá mức độ ổn định của các mệnh đề biểu hiện của

thái độ nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Mỗi biểu hiện của thái độ

được thiết kế đo qua nhiều mệnh đề thuộc 3 yếu tố nhận thức, cảm xúc, hành vi của

nhân viên CTXH và mỗi mệnh đề có từng mức độ khác nhau dẫn đến có những lựa

chọn khác nhau. Alpha được tính toán dựa trên phương sai của từng mệnh đề đưa ra

trong mỗi biểu hiện hay dựa trên tương quan của từng mệnh đề với tổng điểm của

mỗi biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH.

63

* Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo như sau:

Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được biểu hiện

qua mặt nhận thức gồm 23 items (từ câu B1 đến B23), Cronbach’s Alpha = 0,939. Kết quả Cronbach’s Alpha đáng tin cậy.

Tuy nhiên, kết quả cho thấy, có items có hệ số tương quan Item-Total <0.3 và

ngược lại một số items lại có hệ số tương quan khá cao >0.8. Luận án cho rằng, nếu

hệ số tương quan thấp có thể items đó không phù hợp với nội dung của nhân tố đó. Còn những có thể nội dung items có hệ số tương quan cao >0.8 là do nội dung bị trùng

lắp ý diễn đạt. Do đó, nghiên cứu đã loại bỏ đi 11 items có hệ số tương quan <0.3 và

>0.8. Rút gọn số items của biểu hiện nhận thức từ 23 items xuống còn 12 items.

Những items bị rút bớt đó là: B6, B11, B13, B15,B16, B17, B19, B20, B21,

B22, B23. Và những items được giữ lại là: B1, B2, B3, B4, B5, B7, B8, B9, B10, B12, B14, B18

- Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được biểu hiện

qua mặt cảm xúc: Câu C gồm 12 items (từ câu C1 đến C12). Cronbach’s Alpha =

0.889. Kết quả Cronbach’s Alpha đáng tin cậy.

Tuy nhiên, kết quả cho thấy, còn một vài items có hệ số tương quan Corrected

Item-Total Correlation còn thấp < =0.3. nghiên cứu cho thấy, nếu hệ số tương quan

thấp có thể items đó không phù hợp với nội dung của nhân tố đó. Do đó, nghiên cứu

quyết định loại bỏ đi 3 items có hệ số tương quan <0.3. Rút gọn số items của biểu

hiện cảm xúc từ 12 items xuống còn 9 items.

Những items bị loại bỏ đó là: C3, C6, C11. Và những items biểu hiện cảm xúc

được giữ lại là: C1, C2, C4, C5, C7, C8, C9, C10, C12

- Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được biểu hiện

qua mặt xu hướng hành vi gồm 11 items, gồm các câu trong mục D1 (từ câu D19

đến câu D29). Cronbach’s Alpha = 0.901. Kết quả Cronbach’s Alpha đáng tin cậy. Đồng thời, kết quả cho thấy, tất cả 11 items đều có hệ số tương quan Corrected

Item-Total Correlation >0.3. Do đó, tất cả 11 items đều được sử dụng trong bảng hỏi chính thức.

* Độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK

- Yếu tố lương, chế độ an sinh thu nhập của nhân viên CTXH gồm 06 items

(item 4.1 đến item 4.6) Cronbach’s Alpha = 0.847;

64

- Yếu tố kiến thức, năng lực chuyên môn của nhân viên CTXH: gồm 03 items

(item 4.7 đến item 4.9) Cronbach’s Alpha = 0.917;

- Yếu tố môi trường làm việc, quan hệ con người: gồm 07 items (item 4.10 đến

item 4.16) Cronbach’s Alpha = 0.825;

- Yếu tố tính chất đặc thù công việc: gồm 06 items (item 4.25 đến item 4.30)

Cronbach’s Alpha = 0.686;

- Yếu tố động cơ làm việc của nhân viên CTXH: gồm 04 items (item 4.17 đến

item 4.20) Cronbach’s Alpha = 0.662;

- Yếu tố tính đồng cảm của nhân viên CTXH: gồm 07 items (item 4.31 đến item

4.37) Cronbach’s Alpha = 0.560.

Trên cơ sở hệ số Cronbach’s Alpha tìm được của mỗi thang và của từng mệnh

đề, nghiên cứu đã điều chỉnh các mệnh đề trong bảng hỏi. Khi bỏ đi một mệnh đề nào đó mà hệ số Alpha nhỏ hơn hệ số ban đầu thì mệnh đề đó được xem là có giá

trị. Ngược lại, nếu hệ số đó lớn hơn hệ số ban đầu thì cần xem xét giá trị của item

đó và tính tới việc loại bỏ hay điều chỉnh nó để có được độ tin cậy như mong muốn.

- Phân tích độ hiệu lực của thang đo trong bảng hỏi:

Trong luận án này phân tích độ hiệu lực nhằm xem xét khả năng liệu bảng hỏi

có được thiết kế đo đúng nội dung và mức độ của vấn đề mà đề tài nghiên cứu hay

không. Với mục đích này, luận án sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để đánh

giá tính đồng nhất về nội dung của các item trong thang đo. Đây là phương pháp rút

gọn từ một số lượng lớn các biến số thành một số các yếu tố. Qua đây, nghiên cứu

đánh giá được tính đồng nhất về mặt nội dung của các item trong cùng 1 thang đo

để loại bỏ hoặc chỉnh sửa khỏi hệ thống các mệnh đề trong bảng hỏi.

Ngoài ra, phân tích nhân tố còn phân tích được sự tương quan giữa các tiểu

thang đo để kiểm tra tính hiệu lực của cấu trúc thang đo. Kết quả của phương pháp

phân tích ma trận tương quan cho biết, trong ma trận này có một số đáng kể các

tương quan >0.3; hệ số của phép thử KMO đều >0.5.

* Độ hiệu lực của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

- Yếu tố an sinh thu nhập của nhân viên CTXH gồm 04 items câu G (item G1

đến item G4), KMO = 0.687;

- Yếu tố môi trường làm việc gồm 04 items câu G (gồm item G5 đến item G9)

KMO = 0.515;

65

- Yếu tố tính chất đặc thù nghề: gồm 04 items câu G (item G10 đến item G13)

KMO = 0.502;

- Yếu tố kiến thức, năng lực chuyên môn của nhân viên CTXH gồm 04 items

câu G (item G14 đến item G17), KMO = 0.706;

-Yếu tố động cơ làm việc của nhân viên CTXH: gồm 06 items câu G (item G18

đến item G23), KMO = 0.554.

Kết quả phân tích yếu tố cho thấy điểm số các tiểu thang đo có tương quan thuận khá chặt chẽ. Điều này cho thấy các tiểu thang đo đề có hiệu lực cấu trúc khá

tốt, phù hợp với thực tế và phản ánh đúng các quan hệ mong muốn được giải thuyết

trong cấu trúc của phép đo.

Do đó, nghiên cứu đã loại bỏ một số items ít tương quan, độ tin cậy thấp và

chỉnh sửa về ngữ nghĩa, cách diễn đạt cho phù hợp hơn để xây dựng bảng khảo sát

chính thức.

3.2.2.5. Giai đoạn điều tra chính thức

- Mục đích: Tìm hiểu thực trạng, mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH

đối với hoạt động trợ giúp TTK và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nó.

- Thời gian tiến hành: Giai đoạn nghiên cứu chính thức được tiến hành từ tháng

6/2018 – tháng 7/2020

- Phương pháp nghiên cứu

Trong giai đoạn này, luận án đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương

pháp phỏng vấn sâu, phương pháp quan sát trực tiếp; phương pháp thực nghiệm .

* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Mục đích: Khảo sát thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân

viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK; Tìm hiểu một số biện pháp nâng cao

thái độ tích cực của nhân viên CTXH đối với hoạt động này.

- Khách thể điều tra: 415 khách thể là những nhân viên CTXH hiện đang thực hiện

hoạt động trợ giúp TTK tại các trung tâm, các trường chuyên biệt công lập và ngoài công

lập tại TP. Hồ Chí Minh. Sau khi kiểm tra lại các phiếu, nghiên cứu loại bỏ 13 phiếu

không hợp lệ vì điền không đầy đủ thông tin, 402 phiếu hợp lệ được sử dụng cho xử lý

kết quả điều tra về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

- Nguyên tắc điều tra: Các khách thể tham gia điều tra được trả lời độc lập, theo

nhận định quan điểm riêng của mỗi cá nhân. Trước khi trả lời, các khách thể được

hướng dẫn để hiểu mục đích và cách trả lời ở mỗi nội dung của phiếu.

66

- Dựa vào kết quả khảo sát thử, nghiên cứu đã loại bỏ một số item ít tương

quan, độ tin cậy thấp và chỉnh sửa về ngữ nghĩa, cách diễn đạt cho phù hợp hơn để

xây dựng bảng khảo sát chính thức.

*Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo như sau:

Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được biểu hiện

qua mặt nhận thức: sau khi loại bỏ đi 11 items, thang đo thái độ biểu hiện qua mặt

B18), Cronbach’s Alpha = 0.927. Kết quả Cronbach’s Alpha đáng tin cậy.

nhận thức còn lại 12 items (items B1, B2, B3, B4, B5, B7, B8, B9, B10, B12, B14,

- Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được biểu hiện

qua mặt cảm xúc: Sau khi rút gọn 03 items của biểu hiện cảm xúc, thang đo thái độ

biểu hiện qua mặt cảm xúc còn 9 items (C1, C2, C4, C5, C7, C8, C9, C10, C12).

Cronbach’s Alpha cảm xúc = 0.913. Kết quả Cronbach’s Alpha đáng tin cậy.

- Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được biểu hiện

qua mặt xu hướng hành vi gồm 11 items, gồm các câu trong mục D1 (từ câu D19

đến câu D29). Cronbach’s Alpha = 0.901. Kết quả Cronbach’s Alpha đáng tin cậy.

Đồng thời, kết quả cho thấy, tất cả 11 items đều có hệ số tương quan Corrected

Item-Total Correlation >0.3.

* Kết quả thang đo độ hiệu lực của thái độ

- Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK gồm 32 items

(Nhận thức: 12 items; cảm xúc: 9 items; xu hướng hành vi: 11 items) có hệ số KMO

= 0.952;

- Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được biểu hiện

qua mặt nhận thức gồm 12 items. Thang đo có hệ số KMO =0.935;

- Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được biểu hiện

qua mặt cảm xúc gồm 9 items. Thang đo có hệ số KMO = 0.874;

- Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được biểu hiện

qua xu hướng hành vi của nhân viên CTXH với hoạt động trợ giúp TTK gồm 11

items. Thang đo có hệ số KMO = 0.884.

Kết quả đo độ hiệu lực (EFA) của thang đo thái độ nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK được thể hiện ở bảng sau:

67

Bảng 3.3. Độ hiệu lực (EFA) của thang đo thái độ nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK

Nội dung

STT 1 Nhân viên CTXH cần hiểu về quy trình thực hiện

Thành phần 2

1 0.832

3

nhiệm vụ trợ giúp (B14)

2 Hoạt động này yêu cầu nhân viên CTXH cần phải

0.787

đồng cảm với TTK (B10)

3 Tôi tin nghề này sẽ được nhà nước, xã hội quan tâm

0.779

phát triển trong tương lai (B3)

4 Mỗi TTK đề có điểm mạnh, khả năng riêng biệt

0.774

(B7)

0.765

5 Hoạt động này được nhiều người biết đến là một hoạt động trợ giúp can thiệp cho TTK hòa nhập xã hội (B2)

6 NVCTXH phải đủ kiên nhẫn mới có thể làm công

0.763

việc này (B9)

7 Đây là một hoạt động có ý nghĩa xã hội (B1) 8 TTK có cách giao tiếp rất khó gần, khó tiếp cận

0.727 0.714

(B5)

9 Hoạt động này đòi hỏi NVCT XH cần có kiến thức

0.724

đại cương về TTK

10 TTK khó khăn trong tự lập sinh hoạt hàng ngày

0.713

(B4)

11 Tôi tin nếu TTK được can thiệp sớm thì trẻ có thể

0.645

tiến bộ và hòa nhập xã hội được (B8)

12 Bản thân tôi chưa đủ kiến thức, kỹ năng để làm tốt

0.627

công việc này (B18)

13 Tôi sẽ cố gắng hơn khi gặp tình huống TTK khó can

0.840

thiệp (D25)

14 Tôi sẽ dồn hết tâm sức của tôi để hoàn thành tốt

0.811

(D24)

0.798

0.794

15 Tôi định kết nối một số trung tâm khác để xây dựng các nhóm trợ giúp TTK chuyên nghiệp (D28) 16 Tôi dự định tham gia các khóa đào tạo chính quy hoặc tập huấn ngắn hạn để nâng cao kiến thức về can thiệp TTK (D27)

17 Tôi sẽ rèn luyện thái độ đúng đắn trong công việc

0.625

(D22)

18 Tôi sẽ chọn công việc khác nếu có cơ hội tốt hơn

0.761

(D19)

19 Tôi sẽ học cách kiên nhẫn, kiểm soát cảm xúc của

0.634

mình (D23)

20 Tôi sẽ kể cho mọi người biết về ý nghĩa của hoạt

0.746

động trợ giúp TTK (D21)

21 Tôi sẽ học các phương pháp can thiệp để trợ giúp

0.745

68

TTK tốt nhất (D29)

22 Tôi sẽ tìm đọc thêm các tài liệu về hội chứng TTK

0.681

(D26)

23 Tôi sẽ khuyên con tôi sau này theo nghề khác (D20) 24 Tôi hài lòng vì cha mẹ có kiến thức tốt về hội chứng

0.627

0.821

tự kỷ (c12)

25 Tôi cảm thấy tự tin khi thực hiện các phương pháp

0.756

can thiệp cá nhân và nhóm cho TTK (C10)

26 Tôi tự tin với các phẩm chất của tôi phù hợp công

0.750

việc này (C4)

27 Tôi tự tin với những kiến thức, kỹ năng của tôi đã

0.738

được đào tạo về công việc này (C8)

28 Tôi tự hào khi làm công việc trợ giúp TTK (C1) 29 Tôi tự tin với các phẩm chất của tôi phù hợp công

0.733 0.690

việc này (C7)

30 Tôi tự tin về khả năng xử lý tình huống xảy ra khi

0.677

giáo dục, can thiệp TTK (C9)

31 Tôi cảm thấy vui với ý nghĩa xã hội của hoạt động

0.670

này (C2)

32 Tôi phấn khởi vì cha mẹ TTK luôn hợp tác với tôi

0.623

trong can thiệp cho trẻ (C5)

* Độ hiệu lực của thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

- Yếu tố an sinh thu nhập của nhân viên CTXH gồm 04 items câu G (item G1

đến item G4), KMO = 0.809

- Yếu tố môi trường làm việc gồm 04 items câu G (gồm item G5 đến item G9)

KMO = 0.815

- Yếu tố tính chất đặc thù nghề: gồm 04 items Câu G (item G10 đến item G13)

KMO = 0.732

- Yếu tố kiến thức, năng lực chuyên môn của nhân viên CTXH gồm 04 items

câu G (item G14 đến item G17), KMO = 0,810

-Yếu tố động cơ làm việc của nhân viên CTXH: Gồm 06 items câu G (item G18

đến item G23), KMO = 0.761

Từ kết quả trên, luận án thấy rằng độ tin cậy và độ hiệu lực của các thang đo trong

bảng khảo sát đảm bảo có thể sử dụng các thang này trong nghiên cứu thực tiễn.

* Phương pháp phỏng vấn - Mục đích: Thu thập thêm các thông tin để bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn

những thông tin đã thu được từ khảo sát thực tiễn trên điều tra diện rộng.

- Khách thể phỏng vấn:

69

+ 10 nhân viên CTXH đang trực tiếp thực hiện hoạt động trợ giúp TTK trong

TTBTXH, trường chuyên biệt.

+ 04 chuyên gia tâm lý, giáo dục, can thiệp TTK

+ 06 cán bộ quản lý, lãnh đạo quản lý các trung tâm, trường chuyên biệt.

- Nội dung phỏng vấn: Phỏng vấn về thực trạng biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được thể hiện qua nhận thức - cảm xúc -

hành vi. Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp. Phỏng vấn ý kiến về một số biện pháp nâng cao thái độ

tích cực của họ với hoạt động này. Tùy vào từng đối tượng khác nhau luận án có

các nội dung phỏng vấn tập trung khai thác các thông tin không như nhau.

- Nguyên tắc phỏng vấn:

+ Khách thể được trả lời tự do dựa trên những câu hỏi mở có sẵn. Đồng thời trong quá trình phỏng vấn có thể đưa ra những câu hỏi dưới dạng khác nhau để

kiểm tra độ chính xác của các câu trả lời và làm sáng tỏ những thông tin.

+ Với những thông tin nhạy cảm như cảm xúc của nhân viên CTXH khi làm

việc với TTK, thu nhập, hoặc môi trường làm việc liên quan đến người lãnh đạo

…câu hỏi sẽ được đưa ra một cách tế nhị vào những thời điểm thích hợp.

+ Bầu không khí phỏng vấn thoải mái, cởi mở và tin cậy. Trình tự và nội dung

phỏng vấn có thể linh hoạt theo tình huống phỏng vấn.

- Cách thức tiến hành:

+ Phỏng vấn đối với nhân viên CTXH: Phỏng vấn tập trung vào việc thực hiện

những nhiệm vụ trợ giúp TTK hàng ngày; những khó khăn gặp phải về kiến thức,

kỹ năng, thu nhập..; cảm xúc của họ trong công việc và mong muốn của họ về những giải pháp để nâng cao thái độ tích cực.

+ Đối với Lãnh đạo: Phỏng vấn người lãnh đạo đưa ra những nhận xét về biểu

hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK được thể hiện

qua nhận thức - cảm xúc- hành vi. Đánh giá của lãnh đạo về những kiến thức, kỹ

năng thực hành nghề của nhân viên CTXH. Những mong muốn của lãnh đạo để nâng cao thái độ tích cực của nhân viên CTXH trong quá trình thực hành hoạt động trợ giúp TTK.

+ Đối với chuyên gia giáo dục, đào tạo, tâm lý can thiệp TTK: Phỏng vấn về sự phù hợp của chương trình đào tạo nhân viên CTXH trong lĩnh vực trợ giúp TTK;

quy trình trợ giúp; những phẩm chất và kỹ năng cần có của nhân viên CTXH để

thực hiện hoạt động nghề hiệu quả

70

* Phương pháp quan sát - Mục đích: Quan sát trực tiếp quá trình thực hiện hoạt động trợ giúp TTK của

nhân viên CTXH tại cơ sở. Các kết quả quan sát sẽ được bổ sung thông tin định tính

về biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp và các yếu tố

ảnh hưởng đến thái độ của họ.

- Khách thể quan sát: nhân viên CTXH là người có nhiệm vụ trợ giúp TTK tại

các trung tâm, trường chuyên biệt

- Nội dung: + Quan sát các công việc nhân viên CTXH thực hiện làm trong 01 ngày. + Quan sát hành vi, cảm xúc của nhân viên CTXH thể hiện khi thực hiện hoạt

động trợ giúp TTK để bổ sung thêm thông tin về các biểu hiện của thái độ như:

+ Đánh giá nhân viên CTXH sử dụng các kiến thức, kỹ năng gì khi can thiệp TTK + Xem xét nhân viên CTXH xử lý tình huống xảy ra khi trợ giúp TTK lúng

túng hay thành thục

+ Cảm xúc của nhân viên CTXH khi giao tiếp với TTK , khi can thiệp cá nhân

và nhóm cho TTK

- Cách tiến hành: Nghiên cứu thực hiện quan sát 08 ca (04 ngày) làm việc của nhân viên CTXH ở các trung tâm khác nhau. Quan sát được tiến hành khi nhân viên CTXH trực tiếp trợ giúp can thiệp TTK.

Để đảm bảo hiệu quả quan sát, luận án đã nói rõ mục đích với lãnh đạo trung tâm và bối cảnh quan sát diễn ra tự nhiên với các công việc hàng ngày của nhân viên CTXH. Tuy nhiên, do tính chất nhạy cảm của đối tượng là TTK (Một số phụ huynh không muốn hình ảnh của con mình có thể bị xuất hiện gây chú ý - theo lãnh đạo 01 trung tâm) nghiên cứu không được phép quay phim hoặc ghi âm. Do đó, luận án đã ghi chép lại các nội dung quan sát bằng biên bản quan sát. Nghiên cứu tổng hợp lại những hành vi, cảm xúc, lời nói đã quan sát được nhằm bổ sung các thông tin nghiên cứu.

* Phương pháp thực nghiệm - Cơ sở thực nghiệm: + Xuất phát từ thực trạng nghiên cứu thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ. Đại đa số nhân viên CTXH còn có thái độ ở mức tích cực trung bình. Thậm chí, còn một bộ phận nhân viên CTXH thiếu kiến thức nền tảng, thiếu kỹ năng chuyên môn gây khó khăn trong việc thực hiện trợ giúp can thiệp cho TTK. Do đó, đại đa số nhân viên CTXH có cảm xúc chưa tự tin với hoạt động trợ giúp TTK.

71

+ Hạn chế này một phần xuất phát từ việc nhân viên CTXH chưa được đào tạo về hoạt động trợ giúp TTK một cách bài bản, chuyên nghiệp hoặc nội dung các

chương trình đào tạo về CTXH trong các trường đại học với TTK còn chưa phù hợp

+ Nhu cầu được tập huấn của đông đảo đội ngũ nhân viên CTXH hiện nay là rất

lớn vì đa số họ chưa được đào tạo mà thực hành nghề dựa trên kinh nghiệm, tự mày mò học hỏi.

Chính vì vậy luận án tiến hành thực nghiệm tác động qua biện pháp tập huấn để

nâng cao thái độ tích cực của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TKK.

- Giả thuyết thực nghiệm: Về mặt thái độ, đại đa số nhân viên CTXH có thái độ

thể hiện ở mức trung bình, một số nhân viên thể hiện thái độ khá đúng đắn ở nhận

thức, cảm xúc, hành động. Có thể nâng cao thái độ tích cực của nhân viên CTXH

đối với hoạt động trợ giúp TTK thông qua 02 biện pháp huấn luyện đào tạo các kiến thức nền tảng về can thiệp trợ giúp TTK.

- Mục đích thực nghiệm: Thực hiện một số biện pháp tác động nhằm thay đổi

thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK qua tập huấn các kiến

thức nền tảng về can thiệp TTK.

- Đối tượng thực nghiệm: Một số biện pháp tác động nhằm thay đổi thái độ của

nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK

- Khách thể thực nghiệm: Bao gồm 35 nhân viên CTXH - Trường chuyên biệt

Khai trí, HCM (thuộc hệ thống ngoài công lập). Khách thể được lựa chọn thực

nghiệm là những nhân viên CTXH là một số nhân viên có số thâm niên công tác từ

1-5 năm của trường Khai Trí. Đây là nhóm nhân viên mới vào làm việc đang trong

giai đoạn thích ứng với công việc.

- Địa điểm thực nghiệm: Trường chuyên biệt Khai trí (CS1), Quận Bình Thạnh, Hồ

Chí Minh

- Nội dung kiến thức tập huấn thực nghiệm: Do các kiến thức nền về hoạt động

trợ giúp TTK gồm nhiều nội dung khác nhau, dựa vào nhu cầu thực tế của đơn vị

tiến hành thực nghiệm và quỹ thời gian, nghiên cứu lựa chọn thực nghiệm tập huấn với 06 chuyên đề cơ bản: 1/Các dạng tật tại trung tâm và các phương pháp tiếp cận TTK: OT, Dạy kỹ năng sống, tiền hướng nghiệp, can thiệp sớm cho TTK; 2/Phương

pháp tiếp cận học sinh tự kỷ mới, kỹ năng dạy TTK bắt chước hành vi (can thiệp sớm); 3/ Ngôn ngữ -hành vi của TTK- Dạy TTK giao tiếp; 4/ Phương pháp ABA – kỷ luật

không nước mắt trong can thiệp TTK; 5/ Chương trình tiểu học dành cho trẻ khuyết tật

trí tuệ, làm đồ dùng dạy học; 6/ Công tác tham vấn phụ huynh

72

Quá trình tổ chức thực nghiệm được tiến hành trên môi trường tập huấn thực tế

tại trường chuyên biệt Khai Trí, Hồ Chí Minh.

- Thời gian tiến hành: Thực nghiệm được tiến hành 04 tháng, từ tháng 4 năm

2019 đến 30 tháng 7 năm 2019.

3.2.2.6. Giai đoạn phân tích kết quả điều tra * Phân tích số liệu điều tra bằng thống kê mô tả

Số liệu thu được sau khảo sát thực tiễn được xử lý bằng chương trình SPSS dùng trong môi trường Windows phiên bản 20.0. Các thông số và phép toán thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích thống kê mô tả và phân tích thống kê suy luận.

Các chỉ số sau được sử dụng trong phân tích thống kê mô tả: - Điểm trung bình cộng (mean) được dùng để tính điểm đạt được của từng ý

kiến và của từng nhân tố cũng như từng mặt biểu hiện của thang đo thái độ

- Độ lệch chuẩn (Standardlized Deviation) được dùng để mô tả mức độ phân tán

hay mức độ tập trung của các câu trả lời được lựa chọn.

- Tần suất và chỉ số phần trăm các phương án lựa chọn cho từng ý kiến. * Phân tích thống kê suy luận: Phần phân tích thống kê suy luận sử dụng các phép thống kê sau: - Phân tích so sánh: Trong nghiên cứu này chủ yếu dùng phép so sánh giá trị trung bình (compare means). Các giá trị trung bình được coi là khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với xác xuất p < 0,05. Đối với các phép so sánh của hai nhóm, luận án sử dụng phép phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA). Bên cạnh đó luận án còn sử dụng phương pháp so sánh chéo (Crosstabs). Các giá trị có ý nghĩa về mặt thống kê khi xác suất p < 0,05.

- Phân tích tương quan nhị biến: Dùng để tìm hiểu sự liên hệ bậc nhất giữa hai biến số, nghĩa là sự biến thiên ở một biến số xảy ra đồng thời với sự biến thiên ở biến số kia như thế nào. Mức độ liên kết hay độ mạnh của mối liên hệ giữa hai biến số được đo bởi hệ số tương quan (r) - pearson - product moment - có giá trị từ -1 đến +1. Giá trị của nó cho biết độ mạnh và hướng của mối liên hệ: nếu giá trị + (r > 0) có nghĩa là giữa chúng có mối liên hệ thuận và giá trị - (r < 0) thể hiện mối liên hệ nghịch, trong trường hợp r = 0 thì hai biến số đó không có mối liên hệ. Mức độ ý nghĩa của mối liên hệ dựa vào quan hệ xác xuất (p). Nếu P< 0.05 thì giá trị của r có ý nghĩa cho phân tích mối quan hệ giữa 2 biến.

- Phân tích hồi qui tuyến tính: Nghiên cứu sử dụng phân tích này để xem xét

mối quan hệ giữa một biến phụ thuộc và một hay nhiều biến độc lập nhằm xác định

73

sự thay đổi của biến phụ thuộc khi có sự thay đổi của các biến độc lập trên cơ sở nghiên cứu các thông số R2, F-test cùng với giá trị của p (được xem là có ý nghĩa

thống kê khi nhỏ hơn 0,05). Trong nghiên cứu này sử dụng phép hồi qui để dự đoán

sự thay đổi thái độ (là biến số phụ thuộc) của nhân viên CTXH như thế nào khi có sự

tác động của các yếu tố động cơ nghề nghiệp, thâm niên công tác, tuổi đời hay nền tảng kiến thức, kỹ năng có được qua đào tạo, tập huấn (là những biến số độc lập).

3.2.3. Thang đánh giá 3.2.3.1. Cách tính điểm:

Cách tính toán điểm số trong bảng hỏi đối với phần đánh giá thái độ của nhân

viên CTXH được thiết kế như sau:

Vì bảng hỏi được thiết kế theo thang đo thuận nên những quan điểm phủ nhận

sẽ tương ứng với mức điểm thấp và quan điểm đồng tình tương ứng với mức điểm cao hơn.

Câu B: Thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện ở mặt nhận thức đối với họat động trợ giúp TTK Hoàn toàn không đồng ý 1 điểm

Câu C: Thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện ở mặt cảm xúc đối với họat động trợ giúp TTK Hoàn toàn không đúng với tôi 1 điểm Phần lớn là không đúng với tôi 2 điểm 2 điểm

Phần lớn là không đồng ý Nửa đồng ý, nửa không đồng ý 3 điểm Nửa đúng, nửa không đúng 3 điểm

Phần lớn đồng ý 4 điểm Phần lớn là đúng với tôi 4 điểm

5 điểm

Hoàn toàn đồng ý Câu D2. Xu hướng hành vi đối với hoạt 5 điểm Hoàn toàn đúng với tôi Câu E. Yếu tố ảnh hưởng đối với thái

động trợ giúp TTK của nhân viên CTXH độ của nhân viên CTXH

Hoàn toàn không sẵn sàng Rất không đồng ý 1 điểm 1 điểm

Không sẵn sàng 2 điểm Phần lớn là không đồng ý 2 điểm

Phân vân 3 điểm Phân vân 3 điểm

Sẵn sàng Hoàn toàn sẵn sàng 4 điểm 5 điểm Phần lớn là đồng ý Rất đồng ý 4 điểm 5 điểm

Như vậy điểm tối đa là 5 và tối thiểu là 1. Sau khi tính điểm từng câu, nghiên cứu tiến hành tính điểm trung bình của từng item, của mỗi thang đo và của từng nhóm biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH

trong nhận thức- cảm xúc - xu hướng hành vi 3.2.3.2. Cách đánh giá định lượng Theo tác giả B.Ph.Lomov cho rằng khi phân chia mức độ của thái độ có thể dựa vào một số các đặc tính đặc trưng của thái độ như tính bền vững, tính chi phối, tính

74

khái quát, tính nguyên tắc, tính tình thái, tính cường độ…Khi căn cứ vào cường độ của thái độ, thái độ có thể chia thành ba mức độ là: Mức độ tích cực; mức độ tiêu

cực và mức độ trung tính. Trong luận án này, để xem xét tính tích cực thái độ của

nhân viên CTXH đã tích cực chưa, cao hay không, luận án chia mức độ của thái độ

nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ thành 03 mức độ như sau:

- Mức độ 1: Thái độ chưa tích cực - Mức độ 2: Thái độ tích cực ở mức trung bình

- Mức độ 3: Thái độ tích cực ở mức cao

Dựa vào điểm trung bình (ĐTB) và độ lệch chuẩn (ĐLC) từ kết quả xử lý số

liệu thực tế, luận án đánh giá thái độ của nhân viên CTXH dựa trên tính tích cực.

Tính tích cực đối với hoạt động trợ giúp TTK được chia thành 03 mức độ tương ứng với các thang đo. Cụ thể là:

- Mức 1: Thái độ chưa tích cực: 1≤ ĐTB < ĐTB -1SD

- Mức 2: Thái độ tích cực ở mức trung bình: ĐTB -1SD ≤ ĐTB < ĐTB +1SD

- Mức 3: Thái độ tích cực ở mức cao: ĐTB +1SD ≤ ĐTB ≤ 5

Trên cơ sở cách tính điểm như trên, nghiên cứu này chia mức độ thái độ của

nhân viên CTXH thành 03 mức điểm cụ thể sau:

* Thái độ chung của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK (ĐTB=

3.70; ĐLC= 0.57)

- Mức độ 1: Thái độ chưa tích cực: 1≤ ĐTB ≤ 3.13

- Mức độ 2: Thái độ tích cực ở mức trung bình: 3.13≤ ĐTB ≤ 4.27

- Mức độ 3: Thái độ tích cực ở mức cao: 4.27 < ĐTB ≤ 5 * Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK biểu hiện ở mặt

nhận thức (ĐTB= 4.04; ĐLC= 0.72)

- Mức độ 1: Chưa tích cực: 1≤ ĐTB < 3.32

- Mức độ 2: Tích cực ở mức Trung bình: 3.32 ≤ ĐTB < 4.76

- Mức độ 3: Tích cực ở mức cao: 4.76 ≤ ĐTB ≤ 5 * Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK biểu hiện ở mặt

cảm xúc (ĐTB= 3.27; ĐLC= 0.74)

- Mức độ 1: Chưa tích cực: 1≤ ĐTB < 2.53 - Mức độ 2: Tích cực ở mức trung bình: 2.53≤ ĐTB < 4.01

- Mức độ 3: Tích cực ở mức cao: 4.01 ≤ ĐTB ≤ 5

75

* Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK biểu hiện ở mặt

xu hướng hành vi (ĐTB= 3.85; ĐLC= 0.66)

- Mức độ 1: Chưa tích cực: 1≤ ĐTB < 3.14

- Mức độ 2: Tích cực ở mức trung bình: 3.14 ≤ ĐTB < 4.54

- Mức độ 3: Tích cực ở mức cao: 4.54 ≤ ĐTB ≤ 5 Kết quả thu được thể hiện qua đồ thị sau:

Hình 3.1. Đồ thị phân bố điểm số biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK

3.2.4.3. Cách đánh giá định tính

Mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ

giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Sau đây là những biểu hiện cụ thể của các mức độ này trên các mặt biểu hiện

thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng TTK.

1) Mức độ biểu hiện của thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp TTK ở mặt nhận thức

- Mức độ 1: Thái độ chưa tích cực: Biểu hiện ở việc nhân viên CTXH không hiểu, hiểu không đúng về đối tượng, về công việc trợ giúp TTK như: không hiểu nhiệm vụ, quy trình trợ giúp TTK. Đồng thời đánh giá thấp về ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp và về sự cần thiết các yêu cầu về phẩm chất, kiến thức đáp ứng nghề. Không chủ động tìm hiểu kiến thức về hoạt động trợ giúp.

- Mức độ 2: Thái độ tích cực ở mức trung bình: Biểu hiện ở việc nhân viên CTXH hiểu đúng một phần về đối tượng, về công việc trợ giúp như hiểu một phần về nhiệm vụ, quy trình trợ giúp TTK. Đồng thời đánh giá tương đối cao về ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp và về sự cần thiết các yêu cầu đáp ứng nghề.

- Mức độ 3: Thái độ tích cực ở mức cao: Biểu hiện ở việc nhân viên CTXH hiểu đúng hoàn toàn về đối tượng, về công việc trợ giúp như hiểu một phần về

76

nhiệm vụ, quy trình trợ giúp TTK. Đồng thời đánh giá cao về ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp và đánh giá cao sự cần thiết các yêu cầu đáp ứng nghề. Thể hiện

thái độ chủ động trong việc tìm hiểu kiến thức liên quan công việc.

2) Mức độ biểu hiện của thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp trẻ mắc hội chứng TTK ở mặt Cảm xúc

- Mức độ 1: Thái độ chưa tích cực: Biểu hiện ở việc nhân viên CTXH có hầu

hết các xúc cảm chưa tích cực về đối tượng trợ giúp, về công việc trợ giúp như họ không có cảm xúc tự hào với ý nghĩa xã hội của nghề; họ không vui thích khi thực

hiện công việc; không cảm thấy tự tin với các yêu cầu đáp ứng nghề của bản thân...

Đồng thời, nhân viên CTXH phần lớn không hài lòng với các yếu tố trong hoạt

động trợ giúp TTK.

- Mức độ 2: Thái độ tích cực ở mức trung bình: Biểu hiện ở việc nhân viên CTXH có cảm xúc tích cực ở mức trung bình về đối tượng trợ giúp, về công việc trợ giúp như

cảm xúc tự hào với ý nghĩa xã hội của nghề; vui thích khi thực hiện công việc; cảm thấy

tự tin với các yêu cầu đáp ứng nghề của bản thân... Đồng thời, nhân viên CTXH nửa hài

lòng nửa không hài lòng với các yếu tố trong hoạt động trợ giúp TTK.

- Mức độ 3: Thái độ tích cực ở mức cao: Biểu hiện ở việc nhân viên CTXH có

đa số cảm xúc tích cực ở mức độ cao về đối tượng trợ giúp, về công việc trợ giúp như

họ cảm thấy rất tự hào với ý nghĩa xã hội của nghề; rất vui thích khi thực hiện công

việc; cảm thấy thoải mái tự tin với các yêu cầu đáp ứng nghề của bản thân... Đồng thời,

nhân viên CTXH rất hài lòng với các yếu tố trong hoạt động trợ giúp TTK.

3) Mức độ biểu hiện của thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp trẻ mắc hội chứng TTK ở mặt xu hướng hành vi

- Mức độ 1: Thái độ chưa tích cực: Biểu hiện ở việc nhân viên CTXH hoàn

toàn không sẵn sàng gắn bó với nghề lâu dài và hoàn toàn không sẵn sàng hoàn

thiện bản thân rèn luyện phẩm chất và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nâng cao tay

nghề để trợ giúp đối tượng TTK.

- Mức độ 2: Thái độ tích cực ở mức trung bình: Biểu hiện ở việc nhân viên CTXH phân vân, nửa sẵn sàng, nửa không sẵn sàng thực hiện các hành động xu hướng như phân vân nửa gắn bó, nửa không muốn gắn bó với nghề lâu dài và nửa

muốn nửa không để hoàn thiện bản thân rèn luyện phẩm chất và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nâng cao tay nghề để trợ giúp đối tượng TTK.

- Mức độ 3: Thái độ tích cực ở mức cao: Biểu hiện ở việc nhân viên CTXH

sẵn sàng thực hiện các hành động xu hướng như sẵn sàng gắn bó với nghề lâu dài

77

và sẵn sàng hoàn thiện bản thân rèn luyện phẩm chất và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nâng cao tay nghề để trợ giúp đối tượng TTK.

Trên đây là tiêu chí đánh giá và mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH

đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng TTK. Để xác định được tính chính xác

của thái độ tích cực trong hoạt động trợ giúp của nhân viên CTXH, nghiên cứu sẽ đánh giá trên bình diện tổ hợp của ba mặt biểu hiện bằng cách quy ước hệ số tương

ứng cho từng thành tố và đánh giá thái độ theo điểm số trung bình của 3 thành tố.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Quá trình tổ chức nghiên cứu của luận án thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK được thực hiện qua hai giai đoạn chính. Giai đoạn nghiên

cứu lý luận và giai đoạn nghiên cứu thực tiễn, qua quá trình này có thể rút ra một vài luận điểm chính sau:

Giai đoạn nghiên cứu lý luận đã sử dụng các phương pháp khác nhau như phương pháp nghiên cứu lý luận; phân tích, hệ thống hóa, tổng hợp, khái quát các công trình trong và ngoài nước về thái độ của nhân viên CTXH; phỏng vấn nhân viên CTXH và tham khảo chuyên gia để xây dựng được khung lý thuyết của đề tài.

Giai đoạn nghiên cứu thực tiễn trải qua 04 giai đoạn từ phỏng vấn khám phá vấn đề đến giai đoạn xử lý số liệu phân tích, kết quả nghiên cứu. Giai đoạn này luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như điều tra bằng bản hỏi; phương pháp phỏng vấn; phương pháp chuyên gia; phương pháp thực nghiệm; phân tích trường hợp điển hình và xử lý thống kê toán học. Các phương pháp này được sử dụng phối hợp bổ sung cho nhau nhằm khai thác các thông tin đa chiều về biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH qua ba mặt nhận thức, cảm xúc, xu hướng hành vi. Đồng thời làm sáng tỏ các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên CTXH đến hoạt động trợ giúp TTK. Từ đó, đề xuất những kiến nghị nhằm góp phần hình thành thái độ tích cực của nhân viên CTXH đối với hoạt động này.

Quá trình tổ chức nghiên cứu được thực hiện chặt chẽ từ góc độ nghiên cứu cá nhân đến nghiên cứu nhóm, từ nghiên cứu thực tiễn đến nghiên cứu đến kiểm nghiệm thực tiễn. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Quá trình thực nghiệm được tổ chức chặt chẽ từ lựa chọn đối tượng thực nghiệm đến việc thực hiện các biện pháp tác động để nâng cao thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Biện pháp được lựa chọn là tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn để nâng cao thái độ của nhân viên CTXH. Những cơ sở trên cho phép nghiên cứu thu nhận được những kết quả mang tính khách quan và khoa học.

78

Chương 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN

THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI

HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ MẮC HỘI CHỨNG TỰ KỶ

4.1. Thực trạng thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ

giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

4.1.1. Đánh giá chung về thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt

động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Nhân viên CTXH có thái độ như thế nào đối với hoạt động trợ giúp TTK, kết

quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ sau:

Biểu đồ 4.1: Mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với

hoạt động trợ giúp trẻ mặc hội chứng tự kỷ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, thái độ của nhân viên CTXH tích cực ở các mức độ khác nhau đối với hoạt động trợ giúp TTK. Trong đó, 17.9% nhân viên CTXH có thái độ chưa tích cực, có 15.4% thái độ tích cực ở mức cao. Số lượng nhân viên CTXH có thái độ tích cực ở mức trung bình chiếm 66.7%. Kết quả này cho thấy, phần lớn nhân viên CTXH có thái độ tích cực đối với hoạt động trợ giúp TTK ở mức trung bình. Điều này đồng nghĩa với việc trong quá trình trợ giúp TTK, nhân viên CTXH chưa thực sự nhận thức tích cực về hoạt động này, họ chưa chủ động tìm hiểu các kiến thức trợ giúp TTK, chưa nhận thức tích cực về đối tượng trợ giúp, chưa đánh giá cao ý nghĩa xã hội của nghề. Bên cạnh đó, họ chưa có cảm xúc tích cực với hoạt động nghề nghiệp và đặc biệt chưa thực sự an tâm công tác, xu hướng

79

gắn bó với nghề chưa cao, chưa tích cực nỗ lực học tập hoàn thiện kiến thức kỹ năng chuyên môn phục vụ nghề. Để tìm hiểu lý do của thực trạng này, luận án tiến hành phỏng vấn sâu một số nhân viên CTXH và nhà quản lý, kết quả nhận thấy có một vài lý do sau:

Thứ nhất, do tính chất đặc thù của đối tượng trợ giúp, đó là những trẻ bị mắc hội chứng rối loạn phổ tự kỷ có những khó khăn về kiểm soát hành vi, rối loạn ngôn ngữ, khó tương tác, khó điều chỉnh cảm xúc và khó nhận thức. Cho nên, nhân viên khi trợ giúp các em này sẽ gặp một số những khó khăn nhất định. Mặt khác, tùy theo mỗi quy định của tổ chức, nhân viên được giao khối lượng công việc lớn hơn so với khả năng chuyên môn từ sàng lọc, lên kế hoạch đến trực tiếp can thiệp cho TTK. Một nhân viên thường phải gánh nhiều nhiệm vụ trong một ngày, thậm chí có trung tâm giao cho họ làm từ việc vệ sinh chăm sóc ăn ngủ của trẻ đến vai trò là giáo viên can thiệp giáo dục và số lượng TTK phụ trách đông. Vì vậy, khi theo hoạt động này, có nhiều nhân viên không đủ kiến thức để thực hành nghề, khó khăn trong xử lý tình huống và dẫn đến có những cảm xúc căng thẳng, chán nản và hậu quả là một số trong họ có những xu hướng hành vi không tích cực như không muốn gắn bó với nghề. “Em được giao phụ trách lớp 17 TTK và em thực hiện nhiều nhiệm vụ trong một ngày , từ nhận trẻ, giúp cho trẻ đi vệ sinh, ăn uống rồi đến việc thực hiện các bài tập can thiệp cá nhân, nhóm, tập thể tùy theo tình trạng mỗi bé, nhưng có những tình huống khó lắm em cũng bối rối không biết cách xử lý sao” nữ, nhân viên Trung tâm Quận Bình Thạnh

Thứ hai, do nhân viên chưa có đủ kiến thức, kỹ năng và những phẩm chất phù hợp với nghề. Hầu hết các nhân viên được tuyển dụng đến với hoạt động này từ các nguồn đào tạo khác nhau như cử nhân tâm lý học, công tác xã hội, giáo dục đặc biệt, giáo viên mầm non,…Đại đa số chưa được đào tạo chuyên sâu về trợ giúp can thiệp cho TTK vì trong chương trình đào tạo chính quy các ngành này không có các học phần kiến thức về can thiệp trợ giúp TTK Bởi vậy, khi bước vào nghề này họ gặp khá nhiều khó khăn. “Hầu như họ chưa hiểu nhiều về TTK, các cách tiếp cận, tương tác với trẻ cũng không biết. Kiến thức lĩnh vựa này còn mới mẻ quá. Khi chúng tôi tiếp nhận họ, chúng tôi phải mất một khoảng thời gian dài khoảng 1 năm để đào tạo lại họ và cầm tay chỉ việc cho họ làm quen, thích nghi dần với công việc này” – Cán bộ quản lý, Trung tâm quận Tân Bình.

Thứ ba là mức lương, thu nhập từ hoạt động này còn chưa cao. Đời sống

những nhân viên theo nghề còn gặp nhiều khó khăn như lời cô V, Trường quận 2

cho rằng: “Chật vật lắm ạ, rất khó sống được với mức lương từ nghề”.

80

Để phân tích cụ thể hơn về kết quả này, luận án tiến hành đánh giá thái độ của

nhân viên CTXH qua các mặt biểu hiện sau:

Bảng 4.1. Đánh giá chung các mặt biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối

với hoạt động trợ giúp TTK qua ba mặt nhận thức, xúc cảm và xu hướng hành vi

4.04

0.72

STT ĐTB ĐLC Các mặt biểu hiện thái độ của Nhân viên CTXH

3.27

0.74

1 Biểu hiện qua mặt nhận thức

3.80

0.66

2 Biểu hiện qua mặt cảm xúc

3.70

0.57

3 Biểu hiện qua mặt xu hướng hành vi

Tổng

Số liệu bảng trên cho thấy, điểm trung bình chung của thang đánh giá thái độ

của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK là 3,70/5 điểm. Điều này cho

thấy, nhìn chung nhân viên CTXH đã có thái độ tích cực nhất định đối với hoạt

động trợ giúp TTK. Tuy nhiên, sự tích cực đó cũng chỉ đạt ở mức trung bình. Khách

thể trả lời khá tập trung (với ĐLC = 0.57). Trong 3 mặt biểu hiện của thái độ - thì

thái độ thể hiện qua mặt nhận thức có điểm trung bình cao nhất (ĐTB= 4.04); tiếp

đó là thái độ thể hiện qua mặt xu hướng hành vi (ĐTB= 3.80) và thấp nhất là thái độ

thể hiện qua mặt cảm xúc (ĐTB= 3.27).

Kết quả phân tích mối tương quan giữa ba mặt nhận thức - cảm xúc - xu

r= 0,438 **

Cảm xúc

Nhận thức

r=0,568 **

r= 0.447 **

Xu hướng Hành vi

hướng hành vi trong cấu trúc thái độ được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

Hình 4.1. Tương quan giữa 3 mặt biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH: Nhận

thức - Cảm xúc - Xu hướng hành vi

Giữa 3 mặt này có mối tương quan mật thiết với nhau. Sơ đồ 6 cho thấy thái độ

thể hiện qua mặt nhận thức có mối tương quan thuận, khá chặt với thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi (r=0.447 **, p<0,05); Mặt cảm xúc có mối tương quan thuận,

81

khá chặt với thái độ thể hiện qua nhận thức (r=0.438 **, p<0,05) và mặt xu hướng

hành vi cũng có mối tương quan thuận, khá chặt với thái độ thể hiện qua mặt cảm xúc (r= 0.568 **, p<0,05). Điều này cho thấy, giữa các mặt biểu hiện nhận thức,

cảm xúc, xu hướng hành vi trong cấu trúc thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK

của nhân viên CTXH có mối tương quan thuận (r >0) và ở mức cao. Điều này đồng

nghĩa với việc nếu nhân viên CTXH có nhận thức tích cực về đối tượng trợ giúp

hoặc công việc trợ giúp thì họ cũng sẽ xu hướng hành vi tích cực đối với hoạt động

trợ giúp này. Bên cạnh đó mức độ tương quan giữa ba mặt biểu hiện của thái độ

nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK không đồng đều. Mặc dù hai yếu

tố nhận thức và xu hướng hành vi có tương quan thuận nhưng hệ số tương quan trung bình (r = 0.447**). Mặt cảm xúc có tương quan mạnh nhất đối với xu hướng hành vi (r=0.568 **). Điều này có nghĩa là khi nhân viên CTXH có cảm xúc tích cực

với hoạt động trợ giúp thì họ sẽ thực hiện những hành động trợ giúp tích cực TTK.

Do đó, muốn nhân viên CTXH tích cực thực hiện hoạt động trợ giúp TTK thì vấn

đề là cần tạo ra những cảm xúc tích cực cho nhân viên CTXH trong quá trình trợ

giúp TTK là một việc quan trọng.

Những phân tích ở trên cho thấy thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK là tổ hợp các thành phần có liên quan chặt chẽ một cách đồng

bộ. Khi một mặt biểu hiện tăng lên thì sẽ kéo theo các biểu hiện khác cũng tăng theo.

Mặt cảm xúc là mặt trung tâm có liên quan chặt chẽ đến tất cả các mặt biểu hiện khác

của thái độ làm việc. Khi tạo ra được hứng thú cảm giác thoải mái tự tin của nhân viên

CTXH trong quá trình trợ giúp TTK thì có thể nâng cao được tính tích cực nhận thức

của nhân viên CTXH hoạt động nghề, cũng như nâng cao được tính tích cực của nhân

viên CTXH trong việc thực hiện các hành động trợ giúp TTK.

 So sánh thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ theo các tiêu chí khác nhau Qua số phân tích số liệu cho thấy, thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK có sự khác biệt có ý nghĩa trên hầu hết các nhóm: Theo loại hình tổ chức; Theo kinh nghiệm làm việc; Theo chuyên môn đào tạo; Theo mức lương thu nhập và theo độ tuổi (p < 0.05). Tuy nhiên, so sánh 02 tiêu chí trình độ học vấn và quy mô tổ chức không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các nhóm (p > 0.05). Kết

quả được biểu hiện ở bảng sau:

82

STT

Bảng 4.2. So sánh thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK trên các tiêu chí

Các tiêu chí

1 Theo loại hình tổ chức Công lập

2

Theo thâm niên công tác

P 0.00 0.00

3

Theo chuyên môn đào tạo

0.00

4 Trình độ học vấn

5

Theo mức lương thu nhập

0.17 0.00

6 Theo độ tuổi

0.00

7 Quy mô tổ chức 0.54 0.59 0.48 0.29 0.34 0.22 0.60 0.63 0.43 0.54 0.42 0.73 0.34 0.48 0.30 0.55 0.29 0.43 0.53

0.57

0.67 3.73

ĐTB ĐLC 3.79 3.61 Ngoài công lập 3.13 Dưới 2 năm 3.84 Từ 3-5 năm 3.82 Từ 6-10 năm 4.48 Trên 10 năm 3.62 Công tác xã hội 3.63 Tâm lý học 3.91 Giáo dục đặc biệt Khác 3.69 Trung cấp, cao đẳng 3.77 3.74 Từ Đại học trở lên 3.84 Từ 2-4 triệu 3.13 Từ 5 -7 triệu 4.35 Từ 8 triệu trở lên 3.40 Dưới 30 tuổi 3.85 Từ 30- 45 tuổi 4.25 Trên 45 tuổi 3.69 Quy mô trung bình (từ 15-50 nhân sự) Quy mô lớn (từ 50 nhân sự trở lên)

Kết quả cho thấy, xét theo loại hình tổ chức, thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm trung bình giữa hai loại hình công lập và ngoài công lập (p<0.001). Trong đó, điểm trung bình của các cơ sở công lập cao hơn so với ngoài công lập (3.79 so với 3.61). Như vậy, nhân viên CTXH ở các tổ chức công lập thể hiện thái độ tích cực hơn so với nhân viên CTXH ở các tổ chức ngoài công lập về đối tượng trợ giúp và về công việc trợ giúp TTK.

Xét theo kinh nghiệm làm việc, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình thái độ của nhân viên CTXH ở các nhóm khách thể có kinh nghiệm làm việc khác nhau (p<0.001). Trong đó, điểm trung bình của nhóm nhân viên CTXH có kinh nghiệm làm việc dưới 2 năm có sự khác biệt rõ nét hơn so với nhóm nhân viên CTXH có kinh

83

nghiệm làm việc trên 10 năm (3.13 so với 4.48). Kết quả cho thấy nhân viên CTXH càng có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong nghề thì càng có thái độ tích cực với các yêu cầu hoạt động trợ giúp TTK.

Xét theo chuyên môn đào tạo, có sự khác biệt về thái độ của nhân viên CTXH

đối với hoạt động trợ giúp TTK ở các nhóm chuyên môn khác nhau (p=0.000).

Trong đó nhân viên CTXH có chuyên môn Giáo dục đặc biệt có thái độ tích cực

cao hơn các nhóm chuyên môn khác.

Xét theo tiêu chí mức lương, thu nhập của nhân viên CTXH, có sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê về thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK giữa các nhóm nhân

viên có mức thu nhập khác nhau (p<0.001). Nhóm có mức lương thu nhập cao hơn

thì có thái độ tích cực hơn đối với hoạt động trợ các nhóm có thu nhập thấp hơn.

Xét theo độ tuổi của nhân viên CTXH, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

thái độ đối với hoạt động nghề giữa các nhân viên có các độ tuổi khác nhau

(p<0.001), trong đó nhóm nhân viên CTXH có độ tuổi dưới 30 tuổi có thái độ kém

tích cực hơn về các yêu cầu hoạt động trợ giúp TTK so với các nhóm tuổi khác.

Nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt về thái độ thể hiện hoạt động trợ giúp

TTK ở nhóm nhân viên có trình độ học vấn khác nhau và làm việc ở những đơn vị

quy mô lớn nhỏ khác nhau (p>0.05).

Để hiểu sâu hơn về mức độ biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK. Luận án phân tích biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH ở

ba mặt nhận thức, cảm xúc, xu hướng hành vi.

4.1.2. Những biểu hiện cụ thể thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với

hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

4.1.2.1. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ biểu hiện qua mặt nhận thức

Để tìm hiểu biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp

TTK thể hiện qua mặt nhận thức, luận án đã tìm hiểu những quan điểm, hiểu biết

của nhân viên CTXH với hoạt động này ở 02 nội dung: thái độ thể hiện qua nhận

thức về đối tượng trợ giúp và thái độ thể hiện qua nhận thức về công việc trợ giúp

TTK. Kết quả thu được thể hiện ở bảng sau:

84

Bảng 4.3. Thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK biểu hiện qua mặt nhận thức

TT

Biểu hiện

ĐTB ĐLC

Mức độ đồng ý % 3 2

1

2.0

26.9

4 31.6

5 32.6

3.93 3.87

0.76 0.99

1.0

1

2.2

6.2

28.4

31.6

31.6

3.84

0.10

2

Về đối tượng trợ giúp TTK khó khăn trong tự lập sinh hoạt hàng ngày TTK có cách giao tiếp rất khó gần, khó tiếp cận

3 Mỗi TTK đều có điểm mạnh, khả

1.2

4.2

15.4

42.0

37.1

4.09

0.89

4

2.5

6.7

15.4

45.8

29.6

3.93

0.97

5

0.2

4.0

13.4

27.4

55.0

4.14 4.33

0.70 0.87

6

0.5

5.0

11.2

39.6

43.8

4.21

0.86

7

0.7

0

8.0

37.8

53.5

4.43

0.70

8

0.5

3.7

14.4

33.8

47.5

4.24

0.87

9

4.0

5.5

36.6

31.6

22.4

3.63

1.01

năng riêng biệt Tôi tin nếu TTK được can thiệp sớm thì trẻ có thể tiến bộ và hòa nhập xã hội được Với công việc trợ giúp Nhân viên CTXH phải đủ kiên nhẫn mới có thể làm công việc này Hoạt động này yêu cầu nhân viên CTXH cần phải đồng cảm với TTK Hoạt động này đòi hỏi nhân viên CTXH cần có kiến thức đại cương về TTK Nhân viên CTXH cần hiểu về quy trình thực hiện nhiệm vụ trợ giúp Bản thân tôi chưa đủ kiến thức, kỹ năng để làm tốt công việc này

6.2 3.5

16.2 15.2

33.6 35.3

41.3 44.5

4.04 4.18

1.03 0.91

1.5

12

7.7

14.7

36.6

42.5

4.11

0.98

10 Đây là một hoạt động có ý nghĩa xã hội 2.7 1.5 11 Hoạt động này được nhiều người biết đến là một hoạt động trợ giúp can thiệp cho TTK hòa nhập xã hội Tôi tin nghề này sẽ được nhà nước, xã hội quan tâm phát triển trong tương lai

Chung

4.04

0.72 Ghi chú: (1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Phần lớn là không đồng ý; (3)Nửa đồng ý,

nửa không đồng ý (4)Phần lớn đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý

Kết quả số liệu ở bảng 5 cho thấy, thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK thể hiện ở mặt nhận thức có ĐTB = 4.04/5 điểm. Với điểm số

này, có thể nhận thấy, về mặt nhận thức, nhân viên CTXH cũng đã thể hiện thái độ tích cực trong hoạt động trợ giúp TTK nhưng ở mức độ chưa cao (mức trung bình). Trong 2 nội dung đưa vào xem xét thì nhân viên CTXH có thái độ tích cực hơn trong nhận thức về công việc trợ giúp so với đối tượng trợ giúp (ĐTB của thái độ thể hiện ở mặt nhận thức đối với công việc trợ giúp là 4.14, cao hơn ĐTB của thái

độ thể hiện ở mặt nhận thức đối với đối tượng trợ giúp là 3.93). Dưới đây sẽ phân

tích kỹ hơn kết quả nghiên cứu cụ thể của 02 nội dung này:

85

1/ Thái độ thể hiện qua nhận thức về đối tượng trợ giúp Muốn thực hiện được hoạt động trợ giúp có hiệu quả, chủ thể hoạt động phải

có thái độ tích cực trong việc nhận thức đối tượng trợ giúp. Đối tượng của hoạt

động trợ giúp TTK bao gồm TTK và gia đình trẻ gồm cha mẹ hoặc người chăm

sóc trẻ. TTK có đặc trưng tâm sinh lý riêng biệt khác hơn so với trẻ em khác về ngôn ngữ, khả năng nhận thức, cảm xúc, hành vi… Biểu hiện thái độ thể hiện ở mặt

nhận thức về đối tượng trợ giúp bao gồm việc nhân viên CTXH có tích cực trong nhận thức về đặc trưng tâm sinh lý của TTK, hiểu được khả năng giao tiếp xã hội,

điểm mạnh yếu của TTK, về khả năng tự lập; biết được khả năng học tập và đặc biệt

nhận thức của nhân viên CTXH phải gắn liền với niềm tin về sự tiến bộ của TTK.

Qua khảo sát cho thấy, tính tích cực trong nhận thức của nhân viên CTXH với đối

tượng của hoạt động trợ giúp có ĐTB = 3.93. Với mức điểm này cho thấy tính tích cực của nhân viên CTXH ở mức trung bình. Thái độ tin tưởng vào đối tượng trợ giúp là

một biểu hiện của việc nhận thức tích cực. Một số nhân viên CTXH thể hiện thái độ

nhận thức tích cực khi họ thể hiện họ tin tưởng vào đối tượng trợ giúp như:

Một số nhân viên CTXH đã thể hiện nhận thức khá tích cực về khả năng riêng

biệt của TTK. Họ có niềm tin rằng mỗi TTK đều có điểm mạnh, khả năng riêng

biệt, có khoảng 37,1% ý kiến hoàn toàn đồng ý (ĐTB= 4.09; ĐLC= = 0.89). Nhà

nghiên cứu Susan L. Neely- Barnes, Heather R. lý giải về khả năng của TTK. Hai

ông cho rằng, tuy TTK có những hạn chế về nhận thức một số lĩnh vực nhưng TTK

có một số nhận thức vượt trội trong những lĩnh vực sở trường. Chẳng hạn, trẻ có

khả năng đặc biệt về trí nhớ máy móc nhớ âm thanh, chữ viết, tiết tấu trí nhớ, không

gian, thời gian, trí nhớ vận động. Nhiều TTK có khả năng toán học, ngoại ngữ, hội họa, âm nhạc, tin học một cách kỳ diệu [119]. Đồng thời theo Barbera M.L. và

Rasmussen , TTK có một số chức năng bị suy giảm nghiêm trọng nhưng ở trẻ lại có

có một dạng thông minh khác. Các nhà tâm thần học trên thế giới cho rằng, tự kỷ là

một dạng rối loạn phát triển không được xếp vào nhóm chậm phát triển vì xét ở một

phương diện nào đó, trên khía cạnh nhận thức TTK có khả năng nhớ rất tốt đặc biệt là những sự vật hoặc hiện tượng trẻ quan tâm [82].

Đồng thời, một bộ phận nhân viên CTXH cũng có niềm tin rằng, nếu TTK được

can thiệp sớm thì trẻ có thể tiến bộ và hòa nhập xã hội được (chiếm 45.8% ý kiến phần lớn đồng ý và 29.6% hoàn toàn đồng ý, ĐTB=3.93 ; ĐLC=0.97). Kết quả này

thể hiện nhân viên CTXH có nhận thức khá tích cực. Đa phần nhân viên CTXH có

niềm tin rằng nếu TTK được phát hiện sớm và can thiệp sớm từ năm trước 2 tuổi

86

theo các phương pháp can thiệp đặc biệt thì trẻ có khả năng phục hồi được nhận thức giao tiếp và có khả năng tự lập được trong sinh hoạt. “Ở đây, một số em được

can thiệp sau khoảng 6, 7 năm đã ra hòa nhập được xã hội. Thậm chí nhiều em ở

lại trung tâm tới năm 18 tuổi và hiện tại các em đã có khả năng tự lập như tự tắm,

vệ sinh, tự nấu ăn và tham gia một số hoạt động lao động tại trung tâm như trồng rau, nuôi gà, tập lái máy cày ruộng…”, (nữ, nhân viên, trung tâm huyện Củ Chi).

Nhân viên này cũng cho rằng: “Chỉ cần gia đình và nhà trường thật kiên nhẫn để rèn cho các em từng bước nhỏ một. Vì các em vẫn còn có khả năng nhận thức và

điều chỉnh hành vi nên đã có nhiều Em có thể hòa nhập vào các trường tiểu học vào

năm 9, 10 tuổi”.

Bên cạnh đó, thái độ tích cực trong nhận thức còn được thể hiện ở sự sẵn sàng

học hỏi về đặc điểm của đối tượng trợ giúp. Khi xem xét nhận định của nhân viên CTXH về một số đặc trưng đặc biệt của TTK, một số nhân viên CTXH thể hiện khá am

hiểu về các đặc trưng này. Chẳng hạn như họ thể hiện quan điểm khá tích cực, hiểu rõ về

khả năng tự lập của TTK. Trong đó, 32.6% hoàn toàn đồng ý với nhận định “TTK khó

khăn trong tự lập sinh hoạt hàng ngày”. Khả năng tự lập trong sinh hoạt như ăn ngủ vệ

sinh cơ thể là những kỹ năng cơ bản giúp mỗi cá nhân tồn tại. Tuy nhiên đối với TTK thì

việc thực hiện những hoạt động này là khó khăn hơn những trẻ bình thường khác. Dựa

vào mức độ tự kỷ nặng hay nhẹ và độ tuổi khác nhau mà khả năng TTK tự lập trong sinh

hoạt được cũng khác nhau. Nếu ở mức độ nhẹ hoặc trung bình được các nhà chuyên môn

trị liệu can thiệp sớm từ 2 tuổi và dưới sự hỗ trợ của gia đình thì hầu hết trẻ có khả năng

đáp ứng được kỹ năng tự lập trong sinh hoạt.

Về khả năng giao tiếp của TTK, phần đông nhân viên CTXH cho rằng TTK có cách giao tiếp khó gần, khó tiếp cận (63,2%).Trẻ mắc hội chứng tự kỷ thường gặp

khó khăn về tương tác xã hội. Theo nhóm tác giả Barattatt P, TTK có những kỹ

năng giao tiếp xã hội và ngôn ngữ thường gặp khó khăn và chậm phát triển hơn

những khả năng khác. Chính điều này làm cho TTK không hiểu được đời sống xúc

cảm tình cảm của người khác trẻ gặp khó khăn trong việc hiểu biết các tình huống liên quan đến quan hệ xã hội, khó khăn để hiểu các trạng thái tâm lý của người khác [81]. Quá trình quan sát cho thấy, TTK không thích tương tác với người khác, trẻ

thích chơi một mình ở một không gian riêng. Khi trò chuyện trẻ thiếu những cử chỉ trao đổi bằng ánh mắt, cảm xúc với người đối diện. Đôi khi trẻ thể hiện những cảm

xúc không phù hợp với tình huống giao tiếp như cào cấu giận giữ, la hét bất thường,

thậm chí đôi khi TTK có những hành vi tấn công người đang trò chuyện với mình.

87

Cách diễn đạt lời nói của trẻ cũng gặp nhiều khó khăn, TTK không thể diễn đạt những câu dài. Trẻ hay lặp lại những từ vô nghĩa, bắt chước nhại lại lời người khác

hoặc nói những câu không đúng với ngữ cảnh làm người nghe khó hiểu. Theo Sarah S.

Mire, Tammy D.Tammy D.Tolar (2018) đây là những biểu hiện trong hội chứng tự tỏa,

chậm phát triển ngôn ngữ và rối loạn tương tác xã hội ở TTK [116]. “Dạy TTK giao tiếp vất vả lắm, như trong tiết dạy cá nhân của cô cho bé T.Q 6 tuổi về kỹ năng chào

hỏi, cô hướng dẫn bé làm theo cô khoanh tay, cúi gập người “Chào cô ạ” nhưng bé không chú ý, không nhìn cô, chạy lăng xăng chỗ khác. Khi cô đưa bé về chỗ và đưa cho

bé thẻ tranh để dạy từ “chào”, cô cũng minh họa bằng cách chào bé thì bé T.Q không

nhìn vào hình mà cầm thẻ tranh ném đi, vừa chạy vừa la to Ah, a, a…bé khó hợp tác

lắm”. (Nữ, nhân viên, trung tâm Quận Tân Phú).

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy, một số nhân viên chưa có thái độ tích cực trong nhận thức về TTK. Chẳng hạn, có tới 24.6% phân vân hoặc chưa có

niềm tin rằng TTK nếu được can thiệp sớm thì trẻ có thể tiến bộ và hòa nhập xã hội.

Mặc dù đây là con số chiếm tỷ lệ không nhiều nhưng cũng đã phản ánh thái độ biểu

hiện ở mặt nhận thức của một bộ phận khách thể còn chưa tích cực. Họ chưa có đủ

niềm tin vào sự tiến bộ của đối tượng trợ giúp. Tìm hiểu thêm về nguyên nhân này,

qua phỏng vấn một nhân viên CTXH tại trường chuyên biệt quận 1 chia sẻ: “Có em

đã lên 6- 7 tuổi nhưng như trẻ vài tháng tuổi, không biết bất cứ kỹ năng xã hội nào,

kể cả đơn giản như nói chuyện, cầm nắm, mặc áo quần, đi vệ sinh…Hoặc có em

trên 10 tuổi, cao lớn hơn cả cô giáo nhưng chưa phân biệt được màu sắc, nhận biết

thế giới xung quanh; có những em lại rụt rè, không dám nhìn vào cô giáo nhưng có

lúc hiếu động quá mức, thúc đầu vào tường hoặc cào, cắn cô giáo. Vì các em bẩm sinh sinh ra đã bị nhiều rối nhiễu rồi, nên chỉ chăm dạy hàng ngày tiếp cho cha mẹ

đỡ cực phần nào chứ nói trẻ sẽ tiến bộ thì khó lắm”.

Niềm tin này sẽ ảnh hưởng một phần tới thái độ trợ giúp của nhân viên CTXH

và thể hiện cái nhìn có phần tiêu cực với TTK vì theo một vài nghiên cứu cho rằng

nhiều trẻ bị rối loạn tự kỷ có khoảng 70% TTK bị chậm phát triển nên điều này có ảnh hưởng tới khả năng học tập của trẻ. Khả năng tư duy phân tích tổng hợp trừu tượng và khái quát hóa ít được sử dụng trong khám phá và nhận biết thế giới của

TTK. Trẻ gặp một số khó khăn nhất định về tưởng tượng nên TTK không nhận biết được những tình huống vui đùa giả vờ, chơi trò sắm vai như những trẻ bình thường.

Tuy nhiên, TTK có thể có thể tiếp nhận những thông tin bằng cách ghi nhớ máy

móc, những trẻ này có thể nhớ được nhiều thông tin về toán học, số và chữ khi

88

chúng chưa đến tuổi đi học. Một số TTK có khả năng biết đọc, biết làm toán khi chưa đi học, trẻ có thể nhớ được mặt chữ thông qua các hình ảnh có thể học thuộc

lòng một quyển truyện khi nghe đọc hoặc coi ti vi tùy theo mức độ tự kỷ. Cho nên,

nếu TTK được phát hiện, can thiệp sớm và liên tục thì TTK vẫn có thể tiến bộ được.

2/ Thái độ thể hiện qua nhận thức của nhân viên công tác xã hội về công việc

trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Mỗi nghề nghiệp có những đặc trưng và yêu cầu riêng để giải quyết những nhiệm vụ nhất định. Do đó, đòi hỏi chủ thể hoạt động phải có kiến thức hiểu về các

yếu tố cơ bản của nghề nghiệp. Biểu hiện nhận thức của nhân viên CTXH về công

việc trợ giúp TTK hướng vào việc nhân viên CTXH có quan điểm, có sự hiểu biết

về các yêu cầu về phẩm chất, năng lực của bản thân đáp ứng nghề; hiểu về quy trình

thực hiện nhiệm vụ trợ giúp; hiểu được ý nghĩa xã hội của nghề nhằm bản thân mỗi nhân viên tự trang bị những yếu tố phù hợp để đáp ứng yêu cầu nghề, đem lại hiệu

quả tối đa cho hoạt động đó. Vậy liệu nhân viên CTXH có nhận thức tích cực về

công việc trợ giúp TTK hay không?

Kết quả nghiên cứu cho thấy, thái độ tích cực trong nhận thức của nhân viên

CTXH với công việc của hoạt động trợ giúp TTK ở mức trung bình (ĐTB = 4.14).

Thái độ này được biểu hiện ở những đánh giá của họ về ý nghĩa xã hội của nghề họ

đang làm, họ hiểu về các yêu cầu phẩm chất, năng lực, kỹ năng thực hành nghề bản

thân cần đáp ứng, hiểu về quy trình thực hiện nhiệm vụ trợ giúp. Qua khảo sát, luận

án thu được kết quả cụ thể sau:

* Thái độ của của nhân viên CTXH trong nhận thức về sự cần thiết của những

yêu cầu (phẩm chất, kiến thức, kỹ năng) của hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Hoạt động trợ giúp TTK là một hoạt động có tính đặc thù, đối tượng trợ giúp

là TTK với những đặc trưng tâm lý riêng biệt. Để thực hiện tốt hoạt động này, nhân

viên CTXH cần có những yêu cầu phẩm chất phù hợp hoạt động trợ giúp TTK.

Thông tư liên tịch 30/2015 /TTLT-BLMXH của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội, ngày 19/08/2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp vụ các ngạch viên chức CTXH và Thông tư 01/2017/TT-BLMXH của Bộ lao động –

Thương binh và Xã hội, ngày 02/02/2017 quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm công tác xã hội, hai thông tư này đã quy định rõ nhân viên

CTXH cần có các phẩm chất, kiến thức, kỹ năng để phù hợp hoạt động trợ giúp các

đối tượng yếu thế trong xã hội nói chung và TTK nói riêng.

89

Qua phỏng vấn khách thể và lấy ý kiến chuyên gia nghiên cứu đã chọn ra 02 phẩm chất nhân viên CTXH cần có để đáp ứng nghề là tính kiên nhẫn và biết đồng

cảm với TTK. Kết quả khảo sát cho thấy nhân viên CTXH có thái độ thể hiện qua

nhận thức về các phẩm chất này như sau:

Thái độ của nhân viên CTXH thể hiện qua nhận thức về phẩm chất kiên nhẫn trong hoạt động trợ giúp TTK. Kiên nhẫn là việc nhân viên CTXH không nôn nóng

bắt TTK làm được ngay những bài tập can thiệp, mà có khả năng chờ đợi và rèn luyện cho TTK các thao tác từng bước một; không ngại phải rèn đi rèn lại một kỹ

năng cho các em. Đa số nhân viên CTXH có quan điểm muốn làm tốt công việc này

thì nhân viên CTXH phải đủ kiên nhẫn với TTK (55.0% ý kiến hoàn toàn đồng ý và

27.4% đồng ý. Ngoài ra nhân viên CTXH biết chấp nhận những mặt hạn chế của

TTK. Sở dĩ, nhân viên CTXH cần kiên nhẫn vì đối tượng của hoạt động này là các em TTK bị rối nhiễu hội chứng về hành vi, giao tiếp và nhận thức nên không có khả

năng kiểm soát và điều chỉnh hành vi như mong đợi. Đôi khi TTK đã học được một

từ nhưng lại quên sau đó.“Chỉ khi bước vào công việc này tôi mới hiểu những khó

khăn của các giáo viên. Dạy các em bình thường đã khó, dạy các em mắc hội chứng

tự kỷ này thì càng khó khăn hơn. Các em rất chậm tiến bộ thậm chí dạy trước, quên

sau thậm trí thụt lùi cảm giác bỏ công bỏ bể. Cứ phải dạy đi dạy lại. Nếu ai không

kiên nhẫn không làm được việc này. Nhưng không vì thế mà chúng tôi than vãn hay

chán nản, thay vào đó là luôn tự hứa với lòng mình cố gắng hơn nữa để giúp đỡ

những cháu bé không may mắc phải hội chứng tự kỷ này. Với tôi, nó còn hơn là cái

nghề”, (nữ, nhân viên trung tâm Quận 2).

Đồng thời, nhân viên cũng biểu lộ quan điểm cho rằng hoạt động này yêu cầu nhân viên CTXH cần phải đồng cảm với TTK. Một số nhân viên CTXH đều có thái

độ tích cực ở mức cao trong nhận thức về vấn đề này. Họ đồng ý rằng muốn làm tốt

công việc này thì nhân viên CTXH phải có tính đồng cảm với TTK (71,2%). Tính

chất hoạt động này thiên về chăm sóc, giáo dục trẻ rối loạn tự kỷ không đơn giản

như các trẻ em khác, vì đa số trẻ đều gặp nhiều khó khăn trong mọi lĩnh vực phát triển như ngôn ngữ, giao tiếp xã hội, nhận thức, tự phục vụ. Vì vậy, chỉ có lòng đồng cảm cùng TTK giúp nhân viên CTXH tâm huyết hơn với hoạt động và thoải mái

khi làm việc với các em. Đồng cảm biểu hiện ở việc nhân viên CTXH thấu hiểu tâm lý trẻ, hiểu những khó khăn mà trẻ tự kỉ gặp phải. Hàng ngày, nhân viên CTXH sẽ tìm

mọi cách uốn nắn để làm cho TTK có cảm giác dễ chịu, thoải mái tiến bộ hơn.

90

Đối với trẻ bình thường có thể hướng dẫn vài lần là các em có thể nhận biết, nhưng đa số TTK đều gặp nhiều khó khăn trong phát triển ngôn ngữ, nhận thức và giao tiếp xã

hội nên phải hướng dẫn nhiều lần trẻ mới làm được những cử chỉ cơ bản.

Vì vậy, muốn dạy TTK thành công, giáo viên không chỉ cần kiến thức chuyên

môn mà còn phải kiên nhẫn và đồng cảm. Thường xuyên quan sát để hiểu ngôn ngữ và những biểu hiện của trẻ, có thể là tức giận, đói hay vui mừng, từ đó khuyến khích

trẻ nói ra những gì mình mong muốn. “Nếu thực sự không có lòng kiên nhẫn đồng cảm và tình thương yêu thật sự thì rất khó để làm công việc dạy TTK bởi mỗi khi

các cháu xuất hiện các hành vi như la hét, cắn, khóc, tự hủy hoại bản thân... thì

giáo viên phải bình tĩnh xử lý và uốn nắn hành vi cho trẻ, chỉ cần một phút nóng

giận, mất bình tĩnh thôi là phương pháp dạy và trị liệu sẽ không đưa lại kết quả” (Nam, nhân viên trung tâm Quận Tân Bình).

Tuy nhiên, kết quả cho thấy vẫn còn 17,6% nhân viên chưa đồng ý với nhận

định muốn làm nghề này nhân viên phải có phẩm chất tính kiên nhẫn (trong đó,

13.4% nửa đồng ý nửa không; 4.0% không đồng ý và 0.2% hoàn toàn không đồng

ý). Mặc dù con số này không cao, tuy nhiên cũng cần xem xét vì đây là phẩm chất rất

cần có để đem lại hiệu quả trong công việc. Lý giải điều này, một vài nhân viên CTXH

cho rằng, kiên nhẫn không chỉ cần cho công việc này mà tất cả các công việc khác đều

cần phẩm chất này. Cho nên nó không phải là phẩm chất chất cơ bản của riêng hoạt

động này mà nó là phẩm chất bắt buộc người làm việc gì cũng cần phải có.

Bên cạnh đó, qua việc nghiên cứu tư liệu và thực tiễn, luận án nhận thấy một

trong những kiến thức cơ bản nhân viên CTXH cần hiểu khi thực hiện hoạt động trợ

giúp TTK là có kiến thức đại cương về TTK; nhân viên cần có kiến thức về các phương pháp can thiệp trẻ và am hiểu về quy trình thực hiện nhiệm vụ trợ giúp.

Tính tích cực của nhân viên biểu hiện ở việc họ có đồng tình về sự cần thiết của các

kiến thức này hay không. Nghiên cứu thu được kết quả mức độ tích cực nhận thức ở

mức trung bình. Hầu hết nhân viên CTXH đều đồng tình cho rằng cần có của các

kiến thức am hiểu về hoạt động trợ giúp TTK như: Đa số nhân viên CTXH đều hiểu về tầm quan trọng của các kiến thức nền. Họ quan niệm rằng để thực hiện hoạt động này nhân viên cần có kiến thức đại cương về TTK (57.0 % hoàn toàn đồng ý và

37.8 % đồng ý; ĐTB = 4.43; ĐLC= 0.70). Nếu nhân viên CTXH được đào tạo kiến thức đại cương về TTK sẽ giúp họ nắm vững những đặc điểm tâm, sinh lý cơ bản về

hội chứng này như hiểu về dấu hiệu, các mức độ tự kỷ và nguyên nhân gây ra hội

chứng tự kỷ. Hiểu về đặc điểm giao tiếp; cảm xúc; hành vi; ngôn ngữ và khả năng

91

nhận thức của TTK tạo cho họ tâm thế sẵn sàng vào nghề và làm việc với TTK. Họ không bị “sốc” và có thể lập ra các kế hoạch can thiệp phù hợp.

Đồng thời, có 81,3% nhân viên CTXH cho rằng cần hiểu về quy trình thực hiện

nhiệm vụ trợ giúp (47.5 % phần lớn đồng ý và 33,8% hoàn toàn đồng ý). Quy trình

thực hiện nhiệm vụ trợ giúp TTK bao gồm các giai đoạn như: Thiết lập hồ sơ; lập kế hoạch can thiệp; can thiệp giáo dục và tham vấn cho gia đình TTK. Nhân viên

cần nắm được quy trình thực hiện nhiệm vụ nhân viên mới không bị lúng túng và chủ động các công việc của mình.

Tuy nhiên, còn 18,6% nhân viên có thái độ không đồng tình với quan điểm cho

rằng: “Nhân viên cần am hiểu về quy trình thực hiện nhiệm vụ”. Trong thực tế, họ

làm theo cách quan sát, cầm tay chỉ việc. Khi gặp khó khăn người quản lý sẽ chỉ

dẫn nên việc nắm hay không nắm được quy trình không thực cần thiết.

Một điều cần lưu ý nữa là khi họ tự đánh giá bản thân họ hiện tại đã có đủ kiến

thức, kỹ năng để làm tốt công việc này hay chưa. Kết quả cho thấy, có 54% nhân

viên CTXH tự đánh giá họ chưa có đủ kiến thức, kỹ năng để làm tốt hoạt động này.

Điều này cho thấy có sự khác biệt trong nhận thức của nhân viên CTXH giữa hiểu

biết về sự cần có của các kiến thức kỹ năng quan trọng với vốn kiến thức thực tế

bản thân họ đang có. Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng này cho thấy, đa số nhân

viên CTXH đang thực hiện công việc trợ giúp TTK đến từ nhiều nguồn và nhiều

chuyên ngành đào tạo khác nhau như Tâm lý học, Công tác xã hội, Giáo dục đặc

biệt, giáo viên mầm non hoặc điều dưỡng. Mặt khác, nội dung các kiến thức và

phương pháp về can thiệp trợ giúp TTK chưa được đưa vào các chương trình đào

tạo chính quy về Giáo dục đặc biệt, Tâm lý học, Công tác xã hội,… Hầu hết, họ chưa được đào tạo bài bản các kiến thức về trợ giúp TTK, họ còn bị thiếu hụt kiến

thức, kỹ năng về mảng này. Qua khảo sát chỉ có 27.1% tỷ lệ nhân viên CTXH đã

được đào tạo và 72.9% nhân viên CTXH chưa được đào tạo về can thiệp TTK. Số

nhân viên CTXH được bổ sung kiến thức qua quá trình tập huấn ngắn hạn và đào

tạo lại của các tổ chức tiếp nhận họ. Đặc thù của các khóa tập huấn là thiếu kiến thức đến đâu bổ sung đến đó một cách không liên tục. Do đó, kiến thức không được đào tạo một cách có hệ thống. Thực trạng này cho thấy có sự mâu thuẫn giữa đánh giá

về sự cần thiết của các kiến thức nền về can thiệp, trợ giúp TTK cao nhưng trong thực tế họ lại không được cung cấp các kiến thức này ở hầu hết các ngành đào tạo.

Bên cạnh đó, qua phỏng vấn 04 chuyên gia can thiệp TTK, họ cho rằng ngoài

những kiến thức trên, nhân viên CTXH cần được trang bị thêm một số kiến thức

92

chuyên môn cơ bản để đáp ứng nghề, là: Kiến thức về quản lý hành vi, cảm xúc cho TTK; Công tác xã hội lâm sàng với TTK; Quản lý ca; Tham vấn cá nhân và gia

đình; Chăm sóc hỗ trợ y tế phục hồi chức năng cho TTK;… Phỏng vấn ông N.X.Đ

chuyên gia can thiệp TTK đồng thời là nhà đào tạo cho rằng:“Nhân viên CTXH

muốn làm việc có hiệu quả, ngoài các kỹ năng trên, cần hình thành một số kỹ năng khác như: Kỹ năng lập kế hoạch, xây dựng chương trình can thiệp; kỹ năng đánh

giá ban đầu và đánh giá lại”. Ông H.N.K lãnh đạo 01 trung tâm TTK cho rằng cần bổ sung thêm cho nhân viên CTXH kỹ năng chơi với TTK, vì nhân viên CTXH

thường xuyên phải thực hiện các bài tập can thiệp thông qua các trò chơi trị liệu.

* Thái của nhân viên công tác xã hội thể hiện qua nhận thức về ý nghĩa xã hội

của hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Ý nghĩa hoạt động nghề nghiệp là một trong những yếu tố giúp cho nhân viên CTXH tạo được động lực làm việc. Thái độ thể hiện qua nhận thức về ý nghĩa của

hoạt động trợ giúp TTK là việc nhân viên CTXH thể hiện quan điểm đánh giá của

mình về giá trị của nghề họ đang làm trong xã hội, sự hữu ích trong công việc của

mình đang làm, sự quan tâm của Nhà nước với nghề và xu hướng phát triển của

nghề trong tương lai. Sự đánh giá tích cực ở mức cao hay thấp về ý nghĩa của hoạt

động nghề sẽ ảnh hưởng đến động lực làm việc và cảm xúc của nhân viên đối với

hoạt động trợ giúp TTK. Thực tế, thông qua hoạt động nghề nghiệp, con người

không chỉ muốn tìm một nguồn thu nhập mưu sinh mà hơn thế, họ mong muốn

được thỏa mãn các nhu cầu xã hội như được tôn trọng, khẳng định bản thân và tham

gia vào các tổ chức xã hội.

Để đánh giá thái độ thể hiện qua nhận thức của nhân viên CTXH về ý nghĩa nghề nghiệp, kết quả nghiên cứu cho thấy nhân viên CTXH đã có thái độ tích cực

thể hiện qua nhận thức về ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp TTK, trong đó phần

lớn nhân viên CTXH đồng ý rằng đây là một hoạt động có ý nghĩa xã hội chiếm

74.9% (gồm 33.6% phần lớn là đồng ý và 41,3% ý kiến hoàn toàn đồng ý). Hoạt

động này được nhiều người biết đến là một hoạt động trợ giúp can thiệp cho TTK hòa nhập xã hội (44,5%). Đồng thời, nhân viên CTXH tin rằng nghề này sẽ được nhà nước xã hội quan tâm phát triển trong tương lai (42,5%).

Phỏng vấn thêm khách thể về những nhận định này, cô L. T. A - Trung tâm quận Bình Thạnh cho rằng: “Đây là một hoạt động giúp cho TTK tiến bộ. Nếu

không có hoạt động can thiệp này TTK khó có thể hòa nhập hoặc tự lập trong cuộc

sống nhưng vì nghề này còn mới nên chưa có sự quan tâm của nhà nước”. “Mặc dù

93

nghề này chưa được xã hội biết đến nhiều nhưng mỗi ngày đi làm, tôi được tiếp xúc với những em TTK , nhìn các em có những hành động không kiểm soát, tôi thấy các

em là những đứa trẻ bị thiệt thòi vì những rối loạn chậm phát triển. Khi tôi giúp

được các em tiến bộ, giúp các em ra hòa nhập được các trường thường và tôi nhận

được từ niềm vui của gia đình. Tôi cảm thấy tôi đang được làm một nghề cao quý giống như nghề nhà giáo hoặc y bác sĩ vậy.”

Tuy nhiên, bên cạnh những ý kiến đánh giá cao về ý nghĩa của hoạt động trợ giúp TTK vẫn còn một số nhân viên CTXH chưa có nhận thức tích cực với ý nghĩa

xã hội của nghề (25,1%). Họ cho rằng đây là một nghề chưa được nhà nước và xã

hội quan tâm. Qua tìm hiểu, hầu hết khách thể này cho rằng đây là một nghề còn

mới mẻ, chưa có nhiều người biết đến nghề này thậm chí gia đình và người thân của

họ cũng không đề cao nghề. Mặt khác, hoạt động này chưa có những chính sách thỏa đáng từ nhà nước, đời sống của nhân viên CTXH theo nghề còn gặp nhiều khó

khăn. Do đó, với họ đây chỉ là một nghề để làm thông thường như bao nghề khác

bình thường trong xã hội chứ không có ý nghĩa gì đặc biệt.

Kết quả này đồng quan điểm với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị

Thu Hà (2013) về giải pháp nâng cao nhận thức của xã hội về nghề nhằm phát triển

CTXH: “Thực trạng nhận thức của xã hội nói chung và của một số lớn cán bộ nhân

viên CTXH còn chưa rõ ràng, chưa nắm được nội dung và bản chất nghề CTXH.

Chính hạn chế trong nhận thức về nghề được coi là một yếu tố cản trở quan trọng

đối với sự phát triển chuyên nghiệp của CTXH. Điều này, không chỉ ảnh hưởng trực

tiếp tới các hoạt động tác nghiệp thực tế của nhân viên CTXH mà còn ảnh hưởng

tới cả chính sách và tuyển dụng, sử dụng nhân sự nhân viên CTXH”.

Như vậy, xem xét thái độ của nhân viên CTXH đối với việc nhận thức về ý

nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp TTK, nhân viên CTXH có thái độ tích cực, họ

đánh giá khá tích cực về ý nghĩa xã hội của hoạt động này, tuy nhiên vẫn còn một

một bộ phận không nhỏ đánh giá ý nghĩa xã hội của nghề không cao.

Kết quả phân tích thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK biểu hiện qua mặt nhận thức cho thấy, nhân viên CTXH đã có những biểu hiện nhận thức tích cực ở cả 02 nội dung: Nhận thức về đối tượng và nhận thức về công

việc trợ giúp TTK. Tuy nhiên, thái độ phần đông thể hiện tích cực ở mức trung bình, tiệm cận với mức cao. Nhân viên CTXH đã đánh giá tích cực về sự cần thiết

của kiến thức nền tảng cho hoạt động trợ giúp TTK. Tuy nhiên, để tìm hiểu thêm

nhân viên CTXH đã có các kiến thức nền tảng này hay chưa, nghiên cứu đã khảo sát

94

nhu cầu đào tạo thêm kiến thức về hoạt động trợ giúp của nhân viên CTXH, kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân viên CTXH có nhiều mong muốn đào tạo các kiến thức

khác nhau phục vụ cho hoạt động trợ giúp TTK, trong đó có nhu cầu đào tạo kiến

thức công tác xã hội lâm sàng với TTK (64.4%); Phương pháp can thiệp TTK như

các hướng trị liệu, các phương pháp can thiệp TTK cụ thể ABA, Tâm vận động, Trị liệu qua nghệ thuật, phương pháp OT, TEACCH, PECS… (52.7%); Phương pháp

giáo dục, chăm sóc TTK như cách thức lập kế hoạch cá nhân, nhóm, thiết kế giáo án, xử lý tình huống,…(64.4%); Quản lý ca với TTK (74.9%). Các kiến thức này

nhân viên CTXH có mong muốn được tham gia đào tạo vì thuộc kiến thức nền tảng

cho hoạt động trợ giúp TTK và trong thực tế, các kiến thức này chưa được đưa vào

chương trình đào tạo nhân viên CTXH can thiệp với TTK ở tất cả các ngành.

Bên cạnh đó, một số kiến thức nhân viên công tác xã hội cũng mong muốn được đào tạo nhưng có tỷ lệ thấp hơn, đó là: Kiến thức đại cương về TTK: các kiến

thức về nguyên nhân, dấu hiệu, đặc điểm tâm sinh lý của TTK… (17.4%); Thực

hành quy trình trợ giúp TTK: cách thực hiện các bước chẩn đoán, đánh giá (34,1%);

Kỹ năng tham vấn cho gia đình TTK (19.9%); Kỹ thuật xử lý các tình huống can thiệp

TTK (47.8%); Chăm sóc, hỗ trợ y tế và phục hồi chức năng cho TTK (38.9%)…. Đây

cũng là các kiến thức được các chuyên gia can thiệp TTK đánh giá là kiến thức nền

tảng nhân viên CTXH cần phải có. Chính vì vậy, ngay sau khi được tuyển dụng, hầu

hết các nhân viên CTXH đều được đơn vị tổ chức tập huấn các kiến thức này ngay

trong năm đầu tiên vào làm việc. Do vậy, khi được hỏi, các nhân viên CTXH cho rằng

họ đã được tập huấn và mong muốn được tham gia vào các kiến thức chưa có. Và họ

có thêm nguyện vọng tập huấn bằng cách nào thì hầu hết nhân viên CTXH cho rằng nên đưa vào chương trình đào tạo đại học ngành CTXH hoặc giáo dục đặc biệt. Đây

cũng là một biểu hiện của thái độ nhận thức tích cực. Thể hiện ở việc đa số nhân viên

CTXH có thái độ sẵn sàng nhận thức, học hỏi nâng cao tay nghề.

3/ So sánh thái độ biểu hiện trong nhận thức của nhân viên công tác xã hội đối

với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ theo các tiêu chí khác nhau

Qua số phân tích số liệu cho thấy, biểu hiện nhận thức của nhân viên CTXH đối với các yêu cầu của hoạt động trợ giúp TTK có sự khác biệt có ý nghĩa trên hầu

hết các nhóm: Theo loại hình tổ chức; Theo kinh nghiệm làm việc; Theo chuyên môn đào tạo; Theo mức lương thu nhập; Theo độ tuổi (p < 0.05). Tuy nhiên so sánh

02 tiêu chí trình độ học vấn và quy mô tổ chức không có sự khác biệt có ý nghĩa

giữa các nhóm (p > 0,05). Kết quả được biểu hiện ở bảng sau:

95

STT

Bảng 4.4. So sánh thái độ thể hiện qua nhận thức của nhân viên CTXH về hoạt động trợ giúp TTK trên các tiêu chí

Các tiêu chí p

1 Theo loại hình tổ chức Công lập 0.00

2

Theo thâm niên công tác 0.00

3

Theo chuyên môn đào tạo

0.00

4 Trình độ học vấn

ĐTB ĐLC 4.13 3.94 Ngoài công lập 3.50 Dưới 2 năm 4.33 Từ 3-5 năm 4.20 Từ 6-10 năm 4.33 Trên 10 năm 3.99 Công tác xã hội 3.92 Tâm lý học 4.26 Giáo dục đặc biệt Khác 3.97 Trung cấp, cao đẳng 4.17 4.00 Từ Đại học trở lên 0.68 0.76 0.90 0.40 0.57 0.31 0.76 0.82 0.48 0.72 0.61 0.75

5

Theo mức lương thu nhập

0.44 0.00

6 Theo độ tuổi

0.00

7 Quy mô tổ chức 4.27 3.49 4.29 3.78 4.33 4.28 4.06 0.49 0.90 0.35 0.86 0.40 0.41 0.71 0.32

3.98 0.75

Từ 2-4 triệu Từ 5 -7 triệu Từ 8 triệu trở lên Dưới 30 tuổi Từ 30- 45 tuổi Trên 45 tuổi Quy mô trung bình (từ 15-50 nhân sự) Quy mô lớn (từ 50 nhân sự trở lên)

Kết quả cho thấy, xét theo loại hình tổ chức, thái độ thể hiện qua nhận thức của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK có sự khác biệt có ý nghĩa về điểm trung bình giữa hai loại hình Công lập và ngoài công lập (p<0.001). Trong đó, điểm trung bình của các cơ sở công lập cao hơn so với ngoài công lập (4.13 so với 3.94). Như vậy, nhân viên CTXH ở các tổ chức công lập có thái độ thể hiện quan nhận thức tích cực hơn so với nhân viên CTXH ở các tổ chức ngoài công lập. Chẳng hạn, họ nhận thức rõ ràng hơn về đối tượng trợ giúp và về công việc trợ giúp TTK.

Xét theo kinh nghiệm làm việc, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình thái độ của nhân viên CTXH thể hiện qua nhận thức ở các nhóm khách thể có kinh nghiệm làm việc khác nhau (p<0.001). Trong đó, điểm trung bình của nhóm nhân viên

96

CTXH có kinh nghiệm làm việc dưới 2 năm có sự khác biệt rõ nét hơn so với nhóm nhân viên CTXH có kinh nghiệm làm việc trên 10 năm (3.50 so với 4.33). Kết quả cho thấy nhân viên CTXH càng có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong nghề thì càng có thái độ nhận thức tích cực với các yêu cầu hoạt động trợ giúp TTK.

Xét theo chuyên môn đào tạo, có sự khác biệt về thái độ của nhân viên CTXH đối với nhận thức về hoạt động trợ giúp TTK ở các nhóm chuyên môn khác nhau (p=0.004), trong đó nhân viên CTXH có chuyên môn Giáo dục đặc biệt có thái độ tích cực về trong nhận thức cao hơn các nhóm chuyên môn khác.

Xét theo tiêu chí mức lương, thu nhập của nhân viên CTXH, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ thể hiện qua nhận thức đối với hoạt động trợ giúp TTK giữa các nhóm nhân viên có mức thu nhập khác nhau (p<0.001). Nhóm có mức lương thu nhập cao hơn thì thái biểu hiện qua nhận thức đối với hoạt động trợ giúp tích cực hơn các nhóm có thu nhập thấp hơn.

Xét theo độ tuổi của nhân viên CTXH, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ thể hiện qua nhận thức đối với hoạt động nghề giữa các nhân viên có các độ tuổi khác nhau (p<0.001), trong đó nhóm nhân viên CTXH có độ tuổi dưới 30 tuổi có thái độ kém tích cực hơn trong nhận thức về các yêu cầu hoạt động trợ giúp TTK so với các nhóm tuổi khác.

Nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt về thái độ thể hiện trong nhận thức về hoạt động trợ giúp TTK ở nhóm nhân viên có trình độ học vấn khác nhau và làm việc ở những đơn vị quy mô lớn nhỏ khác nhau (p>0.05).

Qua số liệu trên, nghiên cứu đưa ra một vài nhận định sau: Thứ nhất, nhân viên CTXH đã có thái độ tích cực biểu hiện qua mặt nhận thức đối với hoạt động trợ giúp TTK ở mức trung bình, tiệm cận với mức cao. Phần đông nhân viên có thái độ sẵn sàng học hỏi thêm kiến thức thông qua đào tạo tập huấn. Tuy nhiên, các mức độ này không đồng đều ở các nội dung. Nhân viên CTXH có thái độ nhận thức tích cực về công việc trợ giúp cũng như đối tượng trợ giúp.

Thứ hai, còn một số ít nhân viên CTXH chưa có niềm tin vào đối tượng trợ giúp. Họ chưa tin rằng TTK có khả năng tiến bộ dù có được trợ giúp can thiệp hàng ngày, điều này cho thấy nhận thức của một số nhân viên CTXH về đối tượng trợ giúp là TTK còn chưa đúng đắn.

Thứ ba, mặc dù đa số nhân viên CTXH đã nhận định được sự cần thiết của các phẩm chất, kiến thức, kỹ năng phù hợp để đáp ứng hoạt động này. Tuy nhiên, kết hợp với việc khảo sát thực tiễn và thông qua phỏng vấn một số nhân viên CTXH, một số nhà quản lý, luận án nhận thấy phần đông nhân viên CTXH còn thiếu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành. Đa số họ chưa được trang bị những kiến thức nền tảng này.

97

4.1.2.2. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ biểu hiện qua mặt cảm xúc

Bảng 4.5. Thực trạng thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện ở mặt cảm xúc với

hoạt động trợ giúp TTK

TT Biểu hiện cảm xúc

Tỷ lệ %

ĐTB

ĐLC

1

2

4

5

3 Thái độ thể hiện qua cảm xúc với đối tượng trợ giúp

1 Tôi thích thú khi giúp TTK hàng

4.2 54.5 14.7 18.7

8.0

3.05 2.72

0.79 1.06

ngày

0

18.4 35.3 38.8

7.5

3.35

0.86

2 Tôi phấn khởi vì cha mẹ TTK luôn hợp tác với tôi trong can thiệp cho trẻ

3 Tôi hài lòng vì cha mẹ có kiến thức

0.2 26.9 46.0 15.9

10.9

3.10

0.93

tốt về hội chứng tự kỷ

Thái độ thể hiện cảm xúc với công việc trợ giúp 4 Tôi tự tin với các phẩm chất của tôi

2.5 22.6 29.4 33.8

11.7

3.38 3.30

0.76 1.02

phù hợp công việc này

0.5 21.4 36.1 36.8

5.2

3.25

0.86

5 Tôi tự tin với những kiến thức, kỹ năng của tôi đã được đào tạo về công việc này

0.2 27.1 24.6 33.1

14.9

3.35

1.04

6 Tôi tự tin về khả năng xử lý tình huống xảy ra khi giáo dục, can thiệp TTK

0

16.2 50.0 17.9

15.9

3.34

0.93

7 Tôi cảm thấy tự tin khi thực hiện các phương pháp can thiệp cá nhân và nhóm cho TTK

8 Tôi tự hào khi làm công việc trợ

2.2 10.9 40.3 28.9

17.7

3.49

0.97

giúp TTK

9 Tôi cảm thấy vui với ý nghĩa xã hội

0.5 14.7 34.1 29.4

21.4

3.56

1.00

của hoạt động này

Chung 3.27

0.74

Kết quả khảo sát trên cho thấy nhân viên CTXH có thái độ thể hiện qua cảm xúc đối với hoạt động trợ giúp TTK ở mức trung bình (ĐTB= 3,27; ĐLC= 0,74).

Trong đó, nhân viên CTXH có thái độ thể hiện qua cảm xúc đối với công việc trợ giúp TTK cao hơn với đối tượng trợ giúp (ĐTB=3,38 so với 3.05). Dưới đây là kết quả cụ thể:

1/ Thái độ thể hiện qua cảm xúc với đối tượng của hoạt động trợ giúp Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung nhân viên CTXH chưa có cảm xúc tích cực trong hoạt động trợ giúp TTK. Số người có cảm xúc tích cực chiếm tỷ lệ không cao. Chẳng hạn, cảm thấy thích thú khi trợ giúp TTK chiếm 26,7%; phấn

98

khởi vì cha mẹ TTK có thái độ hợp tác trong can thiệp trẻ chiếm 46,3%; và hài lòng vì cha mẹ có kiến thức tốt về hội chứng tự kỷ chiếm 26,8%.

Để TTK tiến bộ rất cần sự hợp tác của cha mẹ trong trợ giúp TTK. Ngoài

chương trình can thiệp hoặc sự tận tụy của nhân viên CTXH thì sự phối hợp của cha

mẹ là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả can thiệp TTK. Tần suất và cách thức phối hợp của cha mẹ càng nhiều, càng hợp tác nhất quán với nhà trường

thì hiệu quả càng tăng, TTK mau tiến bộ. “Thực tế qua công tác can thiệp TTK, nhà trường rút ra kinh nghiệm, trường hợp nào bố mẹ, người thân hợp tác với giáo viên thì

trẻ tiến triển tốt và ngược lại” (Hiệu trưởng, trường tại Q. Bình Thạnh).

TTK có những nét tâm lý hành vi đặc trưng không giống như những trẻ em

bình thường khác. nhân viên CTXH gặp nhiều khó khăn trong hỗ trợ cho TTK.

Chính vì vậy, chỉ cần nhận thấy một sự tiến bộ từ TTK, hoặc một cử chỉ thân thiện từ các em, nhân viên CTXH cũng cảm thấy thực sự có động lực và niềm vui trong

công việc. Chính từ điều này nghề đã dạy cho họ tính nhẫn nại khi trợ giúp cho

TTK và làm cho họ có cảm giác thoải mái, không khó chịu khi phải dạy đi dạy lại

một từ vựng, một thao tác nhiều lần lặp lại cho TTK. “Theo nghề này phải biết chịu

đựng, nản chí là không làm được. Mỗi ngày qua đi thấy học sinh tiến bộ thì tôi lại

có động lực để gắn bó với nghề. Đó là niềm vui pha lẫn giọt nước mắt khi học sinh

của mình làm được những điều đơn giản như biết ngồi yên vào ghế 5 - 10 phút, bé

có thể bật ra những ngôn ngữ nói đầu tiên “Chơi”, “ Thích lắm” hay bé tự cầm

muỗm xúc cơm tự ăn.... Làm giáo viên dạy TTK thì đó là niềm vui tuy giản đơn

nhưng mang lại rất nhiều ý nghĩa” (nam, trung tâm Q.Tân Phú).

Tuy nhiên, còn tồn tại một số lượng không nhỏ nhân viên CTXH có cảm xúc ở mức chưa tích cực với đối tượng trợ giúp là cha mẹ TTK. Có 53,7% tỷ lệ nhân viên

CTXH chưa thực sự phấn khởi với việc hợp tác của cha mẹ; 73.1% là một tỷ lệ

không nhỏ nhân viên CTXH chưa hài lòng về kiến thức của cha mẹ về hội chứng

của con. Tìm hiểu nguyên nhân của kết quả này cho thấy, thực tế cha mẹ chưa có

kiến thức về TTK nên chưa có những tác động tích cực đến TTK. Cha mẹ không chịu hướng dẫn con ở nhà, tương tác ít, thiếu kiên trì trong việc tìm hiểu và thực hiện các biện pháp can thiệp mà nhân viên CTXH đã hướng dẫn hoặc tác động

ngược lại với những gì TTK đã được rèn ở trường thì hiệu quả can thiệp thấp. Ví dụ, ở trường TTK được dạy tự xúc ăn nhưng về nhà ba mẹ lại đút cho TTK ăn, nhân

viên CTXH đã rèn thao tác cho trẻ tự cài nút áo nhưng ba mẹ lại mặc áo cho con.

Một số phụ huynh còn có tâm lý mặc cảm, chưa chấp nhận con mình bị hội chứng

99

tự kỷ nên còn che giấu hoặc đặt áp lực lên nhà trường, hoặc lên các nhân viên CTXH can thiệp. “Hầu hết các phụ huynh đều mong muốn con mình phải theo kịp

các bạn ở trường, sợ bị mọi người bàn tán, trong khi có những bé chưa thuộc mặt

chữ, số; thậm chí không biết đếm tiền nhưng vẫn vội vàng muốn con theo trường

hòa nhập”.

Bên cạnh đó, còn một tỷ lệ không nhỏ 73,4% nhân viên CTXH chưa có cảm

xúc thích thú khi giúp TTK hàng ngày. Theo họ, nguyên nhân của cảm xúc này là

do họ gặp nhiều tình huống khó khăn trong quá trình can thiệp trẻ. TTK có nhiều rối

nhiễu về phát triển tâm lý và có hàng loạt các hành vi bất thường trong giao tiếp, sở

thích và năng khiếu của trẻ. Mỗi TTK thể hiện một khả năng nhận thức và những

bất lực khác nhau trong học tập. Có những TTK học tập chậm hơn so với các bạn

bình thường nhưng khả năng biểu lộ cảm xúc lại rất mạnh mẽ. nhân viên CTXH

dạy để TTK tiếp thu một kỹ năng mới không phải đơn giản. Do đó, đôi khi để rèn

TTK một kỹ năng đơn giản nhưng không dễ dàng, nhiều khi không theo ý muốn.

Như khi dạy trẻ chào cô thì trẻ la hét, dạy trẻ chơi tập thể thì trẻ cắn bạn,…nên làm

họ mất kiên nhẫn và giảm hứng thú khi tiếp xúc với trẻ.

2/ Thái độ thể hiện qua cảm xúc đối với công việc trợ giúp trẻ mặc hội chứng

tự kỷ

Khi thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công việc trợ giúp hàng ngày, nhân

viên CTXH có cảm xúc tích cực hay không? Khảo sát tập trung vào 02 yếu tố: thái

độ thể hiện qua cảm xúc với việc đáp ứng yêu cầu công việc, cảm xúc với ý nghĩa

xã hội của công việc.

Về thái độ thể hiện qua cảm xúc với việc bản thân đáp ứng những yêu cầu

công việc: kết quả nghiên cứu cho thấy, khoảng một bộ phận nhân viên CTXH tham

gia khảo sát đã có cảm xúc tích cực với công việc trợ giúp như: họ đã cảm thấy tự

tin về bản thân vì đã có một số phẩm chất phù hợp công việc này (50,0%); tự tin với

những kiến thức, kỹ năng của bản thân đã được đào tạo về hoạt động này (42.0%);

tự tin với khả năng xử lý tình huống xảy ra khi giáo dục, can thiệp TTK (48.0%).

Họ thừa nhận rằng, khi mới bắt tay vào công việc, họ cảm thấy chưa quen. Sau một

thời gian, họ biết kiểm soát cảm xúc và hình thành tính kiên nhẫn. Chính lòng yêu

nghề, yêu trẻ mới giúp họ theo đuổi được nghề này mặc dù chưa đủ tự tin với các

phẩm chất, kiến thức của mình.

100

Đồng thời, một số nhân viên CTXH có cảm giác tự tin khi thực hiện các

phương pháp can thiệp cá nhân và nhóm cho TTK (33.8%). Lý giải kết quả này, qua

quan sát và tìm hiểu kết quả cho thấy, hoạt động can thiệp TTK thường được tiến

hành dưới hình thức can thiệp nhóm và cá nhân. Can thiệp nhóm là việc nhân viên

CTXH rèn luyện những kỹ năng chung cho một nhóm các em TTK như dạy kỹ

năng vận động thô xếp ghế, chuyền bóng, bơi lội, nặn đất sét, tương tác thi đua. Can

thiệp cá nhân là việc nhân viên CTXH dựa vào mỗi đặc trưng tâm lý, điểm mạnh

yếu riêng của từng TTK để xây dựng các kế hoạch can thiệp phù hợp. Ví dụ em B

rất hiếu động nhưng không tự xúc ăn, em hiền hòa nhưng không chịu vận động,

ngồi lì một góc. Dựa vào tính cách, khả năng nhận thức và thể chất của từng TTK

mà nhân viên CTXH cần thực hiện các phương pháp can thiệp cá nhân khác nhau.

Bên cạnh đó, một bộ phận nhân viên CTXH cũng có cảm xúc tích cực với ý

nghĩa xã hội của hoạt động này. Giải thích về tính ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ

giúp TTK, một số nhân viên CTXH có cảm xúc tự hào khi làm công việc trợ giúp

TTK (46.6%) và họ cảm thấy vui với ý nghĩa xã hội của hoạt động này (50.8%). Họ

vui vì việc mình làm đã giúp TTK tiến bộ, làm giảm một phần gánh nặng khuyết tật

cho gia đình và xã hội. “Là một giáo viên lâu năm nhưng chị chưa một lần được

chính học trò của mình tặng cô bó hoa nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 như

những trẻ ở trường lớp bình thường nhưng chị chưa bao giờ thấy buồn lòng. Ngược

lại, chị rất cảm thông và càng thấy thương những “học trò đặc biệt” của mình

hơn”, (nữ, nhân viên CTXH, trung tâm Quận Bình Thạnh).

Tuy nhiên, bên cạnh tỷ lệ những nhân viên CTXH có cảm xúc tích cực với

công việc trợ giúp TTK vẫn còn một tỷ lệ không nhỏ nhân viên CTXH chưa có cảm

xúc tích cực với công việc này. Cụ thể như còn có 54.5% nhân viên CTXH chưa tự

tin về các phẩm chất của bản thân sẽ đáp ứng nghề; hoặc còn 58.0 % tỷ lệ nhân viên

CTXH chưa tự tin với những kiến thức, kỹ năng về trợ giúp TTK. Lý giải cho kết

quả này, một số nhân viên CTXH cho rằng, làm việc với TTK là một công việc có

nhiều khó khăn không phải ai cũng làm được vì đòi hỏi tính kiên nhẫn cao, cần

được đào tạo có kiến thức căn bản. Qua điều tra thực tế cho thấy, nguồn tuyển dụng

nhân viên can thiệp TTK từ cử nhân các ngành chuyên môn khác nhau như Tâm lý

học; Giáo dục đặc biệt; công tác xã hội; mầm non và điều dưỡng…vào làm công việc

này. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy, trong chương trình đào tạo chính quy các ngành

101

này chưa có những học phần chuyên sâu về công tác xã hội với TTK, ngoại trừ chương

trình đào tạo ngành giáo dục đặc biệt có các học phần đào tạo về tâm lý trẻ khuyết tật

trí tuệ và các dạng tật khác nói chung nhưng cũng không có nội dung đào tạo về TTK.

Thậm chí những nhân viên CTXH theo hoạt động này trước khi đến với nghề còn

chưa có kiến thức nền để hiểu về TTK là gì. Do đó, khi làm việc, họ cảm thấy thiếu tự

tin và phải buộc phải tham gia nhiều khóa tập huấn liên quan đến hoạt động này để đào

tạo lại. Việc đào tạo lại khá mất thời gian để làm quen với nghề và là yếu tố khiến họ

cảm thấy bối rối, lúng túng khi bắt tay vào công việc trợ giúp TTK.

Bên cạnh đó, 51.9% nhân viên CTXH chưa tự tin khi xử lý các tình huống xảy

ra trong quá trình can thiệp, trợ giúp TTK; hoặc vẫn còn 62.2% nhân viên CTXH

cảm thấy chưa tự tin khi thực hiện các phương pháp can thiệp cá nhân và nhóm cho

TTK. Để lý giải nguyên nhân tại sao, qua trò chuyện với một số nhân viên CTXH

cho rằng: TTK thường có những hành vi bất thường, không dự đoán trước, nhân

viên CTXH nếu không có kinh nghiệm sẽ khó khăn để đưa ra cách xử lý phù hợp

trong những tình huống khó. Bên cạnh đó, một nguyên nhân khác là do đa số nhân

viên CTXH chưa được học và sử dụng thành thục các phương pháp can thiệp cá

nhân và nhóm; còn lúng túng vừa làm vừa học việc. Do đó, nhân viên CTXH có

mức độ cảm xúc tích cực thấp, họ chưa tự tin khi thực hiện hoạt động can thiệp cá

nhân và nhóm.

“Tôi đang can thiệp cho một bé gái 5 tuổi đã 2 năm nay. Bé bắt đầu biết nghe

lời cô giáo nhưng có những tật xấu của bé ròng rã mấy năm nay không thể dạy

được. Bé không chịu đi vệ sinh ở bất cứ nơi nào khác ngoài nhà của mình, khi đi vệ

sinh bé không chịu dùng bô hay bồn cầu mà khoái đi ra... đất. Nếu ai ngăn cản, bé

tuyệt thực và nhịn... đi tiêu cả tuần” (Nữ, trường chuyên biệt Q2).

Mặt khác, khi xem xét cảm xúc của nhân viên CTXH với ý nghĩa xã hội của

nghề, bên cạnh những nhân viên CTXH đánh giá cao về ý nghĩa xã hội của nghề,

vẫn còn một tỷ lệ 51.2% số nhân viên CTXH chưa cảm thấy tự hào khi làm công

việc này. Hoặc 49.3% số nhân viên CTXH chưa cảm thấy vui khi theo nghề. Qua

thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cho thấy một trong những nguyên nhân nhân viên

CTXH chưa có cảm xúc tích cực là do xã hội chưa quan tâm, chưa có nhiều người biết

đến hoạt động này. Họ cho rằng, nhận thức của lãnh đạo các ban ngành về nghề này

còn thấp. Cho nên họ chưa hiểu, quan tâm, đồng cảm với những người làm CTXH để

102

tạo ra một môi trường thuận lợi trong lĩnh vực này. Do đó, người làm trong lĩnh vực

này chế độ chính sách thấp, họ còn chưa có tiếng nói trong xã hội như khi họ đến các

cơ quan khác để thực hiện một công việc liên quan đến trợ giúp tăng quyền cho thân

chủ TTK, họ hầu như phải hạ mình, thuyết phục, xin xỏ để đạt được mục đích thay vì

có chỗ đứng ngang bằng như các nghề khác. Hoặc khi đề xuất nguyện vọng cho công

việc không được thông qua vì người lãnh đạo không hiểu được thực tế nghề nghiệp. Do

đó, một số nhân viên CTXH cảm thấy ngại, tự ái. Từ phía bản thân, các nhân viên

CTXH mong muốn công việc mình đang làm được xã hội coi trọng và đánh giá một

cách xứng đáng. Họ muốn mọi người nghĩ rằng những gì họ đang làm thực sự có ý

nghĩa và đóng góp cho xã hội chứ không phải vì không thể kiếm được việc gì khác làm

nên bất đắc dĩ mới chấp nhận vào đây làm việc.

Nhìn chung, nhân viên CTXH có vai trò trợ giúp TTK và gia đình TTK. Một

gia đình khi có con bị hội chứng tự kỷ sẽ có tâm lý hoang mang, bối rối không hiểu

con mình cần can thiệp như thế nào, bắt đầu từ đâu. Nhân viên CTXH cần sử dụng

kiến thức chuyên môn am hiểu về TTK để tham vấn cho gia đình trẻ về tình trạng của

trẻ, điểm mạnh và điểm yếu, kế hoạch can thiệp… Đồng thời nhân viên CTXH còn

động viên, an ủi trợ giúp gia đình chấp nhận tình trạng của con, vượt qua khủng hoảng

để cùng phối hợp với nhà trường thực hiện can thiệp cho trẻ. Nếu nhân viên CTXH đã

có kiến thức chuyên môn vững vàng, nhận thức đầy đủ về TTK cùng các nghiệp vụ sẽ

có cảm xúc tích cực cao như cảm xúc thoải mái, tự tin khi trợ giúp và ngược lại. Nếu

nhân viên CTXH chưa vững vàng về các yếu tố nghiệp vụ trên sẽ có cảm xúc tích cực

thấp. Qua số liệu trên cho thấy thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện ở cảm xúc khi

thực hiện quy trình hoạt động trợ giúp TTK ở mức thái độ trung bình.

3/ So sánh thái độ thể hiện qua mặt cảm xúc của nhân viên công tác xã hội

theo các tiêu chí khác nhau

Kết quả cho thấy, tính tích cực thể hiện qua cảm xúc của nhân viên CTXH đối

với hoạt động trợ giúp TTK có sự khác biệt có ý nghĩa trên hầu hết các nhóm: Theo

loại hình tổ chức; Theo kinh nghiệm làm việc; Theo chuyên môn đào tạo; Theo mức

lương thu nhập; Theo độ tuổi (p < 0.05). Tuy nhiên, khi so sánh 02 tiêu chí trình độ

học vấn và quy mô tổ chức thì kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt

có ý nghĩa giữa các nhóm (p > 0.05).

103

Bảng 4.6. So sánh thái độ thể hiện ở mặt cảm xúc của nhân viên CTXH theo

các tiêu chí khác nhau

ST

Các tiêu chí so sánh

T

Thái độ biểu hiện ở cảm xúc

ĐTB ĐLC p

1 Theo loại hình tổ chức Công lập 3.34 0.75 0.03

3.18 0.72 Ngoài công lập

2 Theo kinh nghiệm Dưới 2 năm 2.57 0.45 0.00

3.35 0.49 Từ 3-5 năm

3.41 0.52 Từ 6-10 năm

4.38 0.34 Trên 10 năm

3.17 0.68 3 Công tác xã hội Theo chuyên môn đào tạo 0.00 3.20 0.85 Tâm lý học

3.48 0.70 Giáo dục đặc biệt

3.27 0.71 Khác

4 Trình độ học vấn

0.47 3.32 0.60 Trung cấp, cao đẳng

3.25 0.77 Đại học trở lên

3.40 0.53 5 Từ 2-4 triệu Theo mức lương thu nhập 0.00 2.58 0.46 Từ 5 -7 triệu

4.25 0.35 Từ 8 triệu

2.91 0.64 6 Theo độ tuổi Dưới 30 tuổi

0.00 3.36 0.49 Từ 30- 45 tuổi

4.03 0.65 Trên 45 tuổi

3.24 0.71 Quy mô tổ chức 7 Quy mô trung bình (từ 15-50 nhân sự)

0.22 3.35 0.80 Quy mô lớn (từ 50 nhân sự trở lên)

Xét theo loại hình tổ chức, cảm xúc tích cực của nhân viên CTXH có sự khác biệt giữa hai loại hình công lập và ngoài công lập (p<0.05). Trong đó, ĐTB của các cơ sở công lập cao hơn so với ngoài công lập (3.34 so với 3.18). Kết quả khảo sát cho thấy nhân viên CTXH ở các tổ chức công lập có cảm xúc tích cực với hoạt động trợ giúp TTK cao hơn nhân viên CTXH ở các tổ chức ngoài công lập.

104

Xét theo kinh nghiệm làm việc, có sự khác biệt có ý nghĩa về cảm xúc tích cực ở các nhóm khách thể có kinh nghiệm làm việc khác nhau (p<0.05). Trong đó, ĐTB

của nhóm nhân viên CTXH có kinh nghiệm làm việc dưới 2 năm có sự khác biệt rõ nét

nhất với nhóm nhân viên CTXH có kinh nghiệm làm việc trên 10 năm (ĐTB=2.57 so

với 4.38). Kết quả cho thấy nhân viên CTXH càng có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong nghề thì cảm xúc tích cực với hoạt động trợ giúp TTK càng cao.

Xét theo chuyên môn đào tạo, có sự khác biệt về cảm xúc tích cực của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK ở các nhóm chuyên môn khác nhau

(p<0.05). Trong đó 02 nhóm chuyên môn Công tác xã hội và Giáo dục đặc biệt có

sự khác biệt cao nhất về biểu hiện cảm xúc (ĐTB = 3.17 và 3.48). Kết quả phân tích

cho thấy nhóm nhân viên CTXH có chuyên môn Giáo dục đặc biệt có cảm xúc tích

cực cao hơn các nhóm chuyên môn khác.

Xét theo tiêu chí trình độ học vấn, với p=0.47 > 0.05 ở mặt cảm xúc, do đó,

không có sự khác biệt về cảm xúc đối với hoạt động trợ giúp TTK giữa các nhóm

trình độ học vấn.

Xét theo tiêu chí mức lương, thu nhập của nhân viên CTXH. Có sự khác biệt có

ý nghĩa về cảm xúc giữa các nhóm có mức thu nhập khác nhau (p < 0.05). Đặc biệt

có sự khác biệt rõ rệt giữa 02 nhóm thu nhập từ 5-7 triệu/1 tháng và nhóm có mức

thu nhập từ 8 triệu trở lên (ĐTB=2.58 và 4.37). Điều này có thể thấy, nhóm có mức

lương thu nhập cao thì mức độ tích cực của thái độ cũng cao hơn.

Xét theo độ tuổi của nhân viên CTXH, có sự khác biệt về thái độ thể hiện qua

cảm xúc của nhân viên CTXH với các độ tuổi khác nhau (p<0.05), trong đó 02

nhóm tuổi dưới 30 tuổi và trên 45 tuổi có sự khác biệt cao nhất về cảm xúc (ĐTB=2.58 và 4.25).

Xét theo quy mô tổ chức cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2

nhóm quy mô trung bình và quy mô lớn (p>0.05).

Qua kết quả nghiên cứu về thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện qua mặt cảm

xúc, nghiên cứu đưa ra một vài nhận định sau:

Thứ nhất, nhân viên CTXH đã có thái độ tích cực nhất định thể hiện qua mặt cảm xúc và mức tích cực đạt ở mức trung bình, tiệm cận với mức thấp. Tuy nhiên, các

mức độ này không đồng đều ở các nội dung đưa vào xem xét. Một số nhân viên CTXH đã có cảm xúc tích cực với đối tượng và công việc trợ giúp TTK. Bên cạnh đó, còn có

số đông nhân viên CTXH có cảm xúc chưa tích cực đối với hoạt động nghề.

105

Thứ hai, trong các nhóm cảm xúc được vào khảo sát thì nhân viên CTXH chưa

có thái độ tự tin khi thực hiện các phương pháp can thiệp cá nhân và nhóm cho TTK

và chưa cảm thấy tự hào với ý nghĩa xã hội của hoạt động nghề. Nguyên nhân là do

nhân viên CTXH chưa được đào tạo bài bản về các phương pháp can thiệp TTK.

Mặt khác, do vị trí xã hội của nghề chưa được xã hội quan tâm thỏa đáng về mặt

chính sách, nhân viên CTXH chưa có vị thế, tiếng nói trong xã hội nên thái độ của

họ đối với hoạt động nghề thể hiện ở mặt cảm xúc là chưa thực sự tích cực.

Do đó, để nâng cao thái độ tích cực của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp TTK cần có biện pháp bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề, kỹ năng hình

thành thái độ tự tin. Đồng thời, cải tiến chính sách thu nhập, truyền thông nâng cao

sự hiểu biết quan tâm của xã hội đối với hoạt động này. Đặc biệt, cần tăng cường

nhận thức đối với nhân viên CTXH để họ hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa xã hội, tầm

quan trọng và đặc thù của hoạt động nghề, để có tiếng nói nhằm nâng cao vị thế của

nghề CTXH trong xã hội .

4.1.2.3. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ biểu hiện qua xu hướng hành vi

Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK còn thể hiện qua

xu hướng hành vi. Nó được hiểu như là dự định hành động của chủ thể với đối

tượng. Trong quá trình làm việc, bên cạnh việc thực hiện các hành động trợ giúp

TTK hàng ngày của nhân viên CTXH, họ còn thể hiện xu hướng thực hiện những

hành động tác động đến đối tượng trợ giúp. Nghiên cứu này xem xét thái độ thể

hiện qua xu hướng hành vi thông qua một số chỉ báo: Nhân viên CTXH có gắn bó

lâu dài với công việc trợ giúp TTK hay không? Họ có thực hiện các hành động để

trợ giúp TTK tốt hơn như học tập hay rèn luyện bản thân đáp ứng yêu cầu hoạt

động này hay không. Và để tìm hiểu xu hướng hành vi của nhân viên CTXH với

hoạt động trợ giúp, luận án xem xét mặt biểu hiện tính tích cực của xu hướng hành

vi thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của nhân viên CTXH

Qua khảo sát, thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi của nhân viên CTXH được

thể hiện ở bảng dưới đây:

106

Bảng 4.7. Thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi

STT

Nội dung

Mức độ sẵn sàng %

ĐTB

ĐLC

1

2

3

4

5

Thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi đối với công việc trợ giúp TTK

3.62

0.90

1 Tôi sẽ chọn công việc khác nếu có cơ

1.5 11.7 23.6 50.0 13.2

hội tốt hơn

3.53

0.90

2 Tôi sẽ khuyên con tôi sau này theo

0.2 16.9 23.1 48.8 10.9

nghề khác

3.75

0.74

0.7

7.7

15.4 67.7 8.5

3 Tôi sẽ kể cho mọi người biết về ý nghĩa của hoạt động trợ giúp TTK

4.18

0.82

4 Tôi sẽ rèn luyện thái độ đúng đắn

1.0

0.5

19.4 37.8 41.3

trong công việc

4.28

0.81

5 Tôi sẽ học cách kiên nhẫn, kiểm soát

1.0

0.5

15.4 35.3 47.8

cảm xúc của mình

3.96

0.71

1.0

3.2

11.9 66.9 16.9

6 Tôi sẽ dồn hết tâm sức của tôi để hoàn thành tốt công việc trợ giúp TTK

7 Tôi sẽ cố gắng hơn khi gặp tình

3.89

0.76

1.0

2.0

23.1 54.7 19.2

huống TTK khó can thiệp

Thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi trợ giúp cho đối tượng trợ giúp

3.70

0.80

8 Tôi sẽ tìm đọc thêm các tài liệu về

1.0

0

45.3 35.1 18.7

hội chứng TTK

3.86

0.78

1.2

2.2

24.1 54.0 18.4

9 Tôi dự định tham gia các khóa đào tạo chính quy hoặc tập huấn ngắn hạn để nâng cao kiến thức về can thiệp TTK

3.93

0.86

1.0

4.2

22.4 45.3 27.1

10 Tôi định kết nối một số trung tâm khác để xây dựng các nhóm trợ giúp TTK chuyên nghiệp hơn

11 Tôi sẽ học các phương pháp can thiệp

3.93

0.81

0.7

2.5

24.6 47.5 24.6

để trợ giúp TTK tốt nhất

Chung

3.80

0.66 Ghi chú: (1) Hoàn toàn không sẵn sàng; (2) Không sẵn sàng; (3) Phân vân; (4) Sẵn sàng;

(5)Hoàn toàn sẵn sàng

107

1/Thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi của nhân viên công tác xã hội đối với

công việc trợ giúp

Thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi của nhân viên CTXH đối với công việc

trợ giúp được xem xét thông qua xu hướng gắn bó với nghề và xu hướng rèn luyện

bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.

Về thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi gắn bó với nghề: Nhân viên CTXH

đến với nghề vì nhiều lý do khác nhau và có thâm niên công tác khác nhau. Hàng ngày họ thực hiện những nhiệm vụ chung là can thiệp trợ giúp TTK như đánh giá,

lên kế hoạch can thiệp, thực hiện các hoạt động dạy cá nhân và nhóm… Đây là một

công việc mang tính đặc thù và gặp nhiều vất vả khó khăn. Vậy liệu những nhân

viên CTXH đã theo nghề có an tâm công tác, gắn bó với nghề trong tương lai? Kết

quả nghiên cứu cho thấy, xu hướng gắn bó với công việc chỉ đạt mức trung bình (ĐTB=3.62, ĐLC=0.90). Điều này thể hiện ở một số điểm cụ thể sau:

Có 42.8% nhân viên CTXH có xu hướng gắn bó với nghề đã chọn. Họ không

sẵn sàng để chuyển công việc khác mặc dù có cơ hội tốt hơn (23.6% phân vân;

11.7% không sẵn sàng và 1.5% hoàn toàn không sẵn sàng). 40.2% nhân viên CTXH

có mong muốn con cái họ tiếp tục theo nghề họ đang theo. Bên cạnh đó có 76,2%

nhân viên CTXH sẵn sàng kể cho mọi người nghe về ý nghĩa của hoạt động trợ

giúp. Những dự định trên cho thấy, một bộ phận nhân viên CTXH hiểu và tự hào về

ý nghĩa xã hội của nghề. Qua phỏng vấn sâu chúng tôi hiểu hơn về thực trạng này.

Một số nhân viên CTXH cho rằng, mặc dù tính chất hoạt động này đặc thù thiên về

chăm sóc, giáo dục trẻ rối loạn tự kỷ không đơn giản như các trẻ em khác vì đa số

cháu đều gặp nhiều khó khăn trong mọi lĩnh vực phát triển như ngôn ngữ, giao tiếp xã hội, nhận thức, tự phục vụ... nên rất vất vả. Ban đầu mới vào nghề chưa quen dễ

nản chí và bỏ nghề, nhưng càng làm càng gắn bó và yêu nghề hơn. Đặc biệt, nhiều

nhân viên CTXH khi phỏng vấn sâu đều cho rằng, TTK là những đứa trẻ thiệt thòi

hơn những trẻ em bình thường khác vì “chúng sinh ra có muốn thế đâu” nên thấy

thương chúng hơn giận. Chính lòng say mê với nghề mới giúp họ theo đuổi nghề nghiệp đến cùng. Tình yêu nghề phải được xuất phát từ tình yêu trẻ. “Tôi đến với TTK một cách rất tình cờ. Từ một mẩu tin trên báo cần tìm cô giáo và tôi đã đến...

Thật bất ngờ, trẻ tôi gặp chẳng nhìn tôi khi tôi chào, tôi gọi, chẳng trả lời khi tôi hỏi han... Lúc đó tôi mới biết là trẻ không được bình thường nhưng tôi cũng chưa

từng nghe đến hội chứng tự kỷ là gì? Thế nhưng, không hiểu sao tôi đã chọn gắn bó

với TTK cho đến tận bây giờ? Công việc ban đầu khá vất vả vì phải vừa tìm hiểu,

108

làm quen với trẻ, vừa học cách để dạy trẻ như thế nào. Người hướng dẫn tôi khi đó chẳng phải một chuyên gia nào cả mà chính là mẹ của bé. Vốn là một giáo viên

mầm non làm việc với trẻ cũng được vài năm, việc rèn nếp và dạy kỹ năng cho cả

mấy chục trẻ là điều bình thường. Nhưng với TTK thì lại là công việc vượt qua mức

bình thường, với một TTK thôi với tôi cũng khó hơn gấp 10 lần. Ấy vậy mà làm dần rồi quen, rồi thấy thương tụi nhỏ ”. Nữ, Trung tâm huyện Củ Chi.

Luận án nhận thấy, mặc dù tất cả những người có xu hướng gắn bó với nghề chưa hẳn đã hài lòng về nghề. Lý do chính để họ theo nghề lâu dài vì họ nhận thấy

công việc của họ có ý nghĩa xã hội, họ có cảm xúc tích cực khi hàng ngày trợ giúp

cho một bộ phận đối tượng yếu thế trong xã hội là TTK, vì tình thương đồng cảm

của họ với TTK. Một số khác là do “đã quen việc rồi lên không muốn thay đổi” số

này thường là những nhân viên đã lớn tuổi hơn .

Về thái độ thể hiện qua xu hướng rèn luyện bản thân đáp ứng yêu cầu nghề

nghiệp: Hoạt động trợ giúp TTK là một việc yêu cầu người làm việc phải có những

phẩm chất, kiến thức, kỹ năng nhất định phù hợp nghề. Do đó, mỗi nhân viên

CTXH khi vào nghề thường phải tự mình rèn luyện bản thân để thích ứng yêu cầu

hoạt động. Việc học tập không chỉ dừng lại ở giai đoạn mới vào nghề mà là một quá

trình xuyên suốt vừa làm vừa rèn luyện.

Kết quả khảo sát cho thấy, nhân viên CTXH có xu hướng tương đối tích cực

trong rèn luyện nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Họ sẵn sàng rèn luyện phẩm

chất để đáp ứng nghề: 79.1% nhân viên CTXH sẵn sàng rèn luyện thái độ đúng đắn

trong công việc (37.8 % sẵn sàng và 41.3% rất sẵn sàng). 83.1% nhân viên CTXH

sẵn sàng học cách kiên nhẫn, kiểm soát cảm xúc của mình trong công việc (35.3 % sẵn sàng và 47.8 % rất sẵn sàng). Có thái độ đúng đắn trong công việc thể hiện ở

chỗ, họ cố gắng nắm vững các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, thực hiện đúng

trong mối quan hệ giữa họ và thân chủ (tôn trọng, chấp nhận thân chủ, có thiện chí,

nguyên tắc giữ bí mật, đặt lợi ích thân chủ lên đầu…). Họ cho rằng, mỗi nghề có

những yêu cầu riêng, nhân viên CTXH ngoài việc phải kiên nhẫn, kiểm soát cảm xúc thì luôn cần có tinh thần cầu thị, ham học hỏi từ đồng nghiệp. Nhân viên CTXH không được tự hài lòng với bản thân mà cần học hỏi không ngừng qua quá trình tự

rèn luyện. Tuân thủ pháp luật, các nội quy quy chế của cơ quan, sống có tâm và biết điều tiết cảm xúc bản thân, có thái độ nghề nghiệp tích cực. Họ luôn nhận thức đây

là một hoạt động có nhiều tính đặc thù và có nhiều khó khăn nên họ đặt sự cống

hiến lên hàng đầu và học hỏi để tự thay đổi bản thân bằng việc tham gia các khóa

109

đào tạo, tập huấn để bồi dưỡng thêm kiến thức chuyên môn trợ giúp TTK một cách có hiệu quả nhất. “Chỉ khi bước vào công việc này tôi mới hiểu những khó khăn của

các giáo viên. Nhưng không vì thế mà chúng tôi than vãn hay chán nản, thay vào đó

là luôn tự hứa với lòng mình cố gắng hơn nữa để giúp đỡ những cháu bé không may

mắc phải hội chứng tự kỷ này. Với tôi, nó còn hơn là cái nghề” (cô T.T.T quận Tân Phú chia sẻ).

Bên cạnh đó, 83.8% nhân viên CTXH dồn hết tâm sức của họ để hoàn thành tốt công việc trợ giúp TTK (66.9% sẵn sàng và 16.9% rất sẵn sàng) và một bộ phận

không nhỏ chiếm tỷ lệ 73.9% nhân viên CTXH sẵn sàng cố gắng khi gặp những tình

huống TTK khó can thiệp. Kết quả này cho thấy, đại đa số nhân viên CTXH đã có

xu hướng hành vi tương đối tích cực. Mặc dù họ nhận định công việc trợ giúp TTK

họ còn gặp nhiều khó khăn cả về kiến thức, kỹ năng của bản thân và kết hợp những khó khăn đến từ trẻ như không phải trẻ nào họ dạy cũng nghe lời, có những trẻ rất

“bất quy tắc” về hành vi, cảm xúc, như bất thình lình la hét, trèo leo quậy phá, cào

cấu,… Đặc thù này của TTK đôi khi làm họ nản chí, mệt mỏi. Họ mất khá nhiều

thời gian cho việc uốn nắn từng thao tác, xử lý hành vi theo tình huống cho TTK.

Tuy nhiên, với lòng thương TTK, họ sẽ tìm tòi, học hỏi mọi phương pháp để xử lý

kịp thời các hành vi của trẻ. Phỏng vấn một nhân viên tại Trung tâm tại Quận Tân

Phú cho biết: “Học trò của chị là những TTK nặng nên nhiều tình huống xảy ra đỡ

không kịp. Trong lớp, mỗi em mang một dạng chứng tự kỷ khác nhau. Em thì thu mình

vào một thế giới riêng, em thì la hét, đập phá, em lúc lên cơn thì cào cấu, gào khóc, rồi

lao ra ngoài trong vô thức, em thì bị tăng động thích đập đầu vào tường… Mỗi trẻ một

chứng, chị thường phải quan sát, ghi chép hành vi để theo dõi và có cách can thiệp phù hợp. Những lúc trẻ phát sinh hành vi thách thức chị thường trò chuyện nhẹ nhàng, tìm

cách chuyển hướng hành vi cho trẻ, rồi ôm trẻ vào lòng vỗ về yêu thương”

Tuy nhiên, bên cạnh một bộ phận nhân viên CTXH có xu hướng hành vi tích

cực với công việc trợ giúp thì một số nhân viên khác chưa có xu hướng tích cực. Cụ

thể như:

- Về thái độ thể hiện qua xu hướng gắn bó với nghề trong tương lai: 63.2% nhân viên CTXH sẽ sẵn sàng chọn công việc khác nếu có công việc tốt hơn và

59.7% nhân viên CTXH có xu hướng cho con cái mình theo nghề khác. Tìm hiểu về nguyên nhân cho thấy nhân viên CTXH còn gặp một số khó khăn nhất định khi theo

nghề như: áp lực công việc, chế độ an sinh, lương, thu nhập từ nghề không cao, cơ

chế chính sách chưa được quan tâm….

110

Về áp lực đối với công việc: Qua tìm hiểu thực tế, lãnh đạo một số trung tâm can thiệp cho biết, đã có nhiều nhân viên CTXH làm việc được vài năm sau đó

không trụ được rồi đi tìm nghề khác. Những số này đa phần là những nhân viên

CTXH mới vào làm việc từ 1-3 năm, kinh nghiệm chưa có, thiếu kiến thức, kỹ năng

nên họ không quen với áp lực công việc; chưa hiểu đặc tính của TTK, họ cũng chưa có tình cảm với các em nên thường chán nản. Mặt khác, hiện tượng bỏ việc cũng

vẫn xảy ra ở một số nhân viên CTXH làm việc lâu năm, đã có kinh nghiệm và gắn bó với TTK. “Nghề giáo viên dạy trẻ chuyên biệt được coi là nghề gây stress dữ dội

vì áp lực công việc cao, đối tượng học phức tạp, lại đòi hỏi sức khỏe, kinh nghiệm

tốt để trụ được lâu dài. Đối với TTK, giáo viên phải dạy tất cả mọi thứ: dạy cả

những động tác tưởng chừng đơn giản như thè lưỡi, liếm môi, thổi, nhai, chỉ tay

bằng một ngón cho đến cầm, nắm đồ vật, thậm chí tập lăn, lộn, bò. Những phần khó hơn là dạy trẻ nghe lời, biết báo khi chuẩn bị đi vệ sinh, biết phân biệt màu sắc, chữ

cái, hình ảnh... Nói chung là vậy nhưng khi vào chương trình dạy, mỗi học sinh cần

một giáo án khác nhau. Ai không dai sức, khó trụ với nghề lắm” (nhân viên CTXH,

Quận Tân Bình).

Chế độ an sinh, lương, thu nhập từ nghề không cao, thời gian làm việc theo giờ hành chính kín tuần nên họ ít có thời gian đi làm thêm. Qua tìm hiểu thực tế cho thấy, hiện nay xuất hiện một xu hướng hành vi mới liên quan đến việc gắn bó với nghề của nhân viên CTXH là xu hướng làm tự do. Họ bỏ việc nhưng vẫn giữ nghề để chuyển qua làm giáo viên can thiệp tự do cho TTK tại các gia đình. Họ đi can thiệp TTK với hình thức gia sư và được trả công theo giờ với mức 250- 500.000 đ/1 giờ tùy gia đình. Với hình thức này thu nhập cao hơn, chủ động thời gian hơn. Một trường hợp cụ thể là ba cô giáo tên Đ. (Q.Tân Bình), Th. và T. (Q. Gò Vấp) đang dạy ở quận 5. Học trò 13 tuổi, nặng gần 60kg, bị tự kỷ nặng và hiện bé chưa thể tự chủ vệ sinh cơ thể. Ba cô giáo phụ trách ba ca sáng, chiều và tối, mỗi ca 90 phút. Mỗi ca các cô được gia đình trả 450.000đ/1 ca. Nhiệm vụ của các cô là dạy trẻ tập trung, ghi nhớ các động tác cầm, nắm, chỉ trỏ, tập nói một đến hai chữ, tập phân biệt màu sắc, đồ vật, luyện tập cho trẻ vận động, matxa cho trẻ... và giáo án được ghi trong nhật ký giảng dạy mà ba cô giáo chuyền tay nhau mỗi khi kết thúc ca dạy của mình. Các cô cảm thấy làm tự do vừa thoải mái thời gian, vừa đỡ vất vả mà thu nhập cao hơn. Một giáo viên tâm sự: “Mức lương, thời gian dạy, sự chủ động trong công việc, không bị áp lực thành tích hay kỷ luật trong ngành, đó là những điểm mà giáo viên tự do thấy thoải mái. Mặt khác, những áp lực về sự tiến bộ của trẻ bao giờ cũng đặt các cô vào tâm thế luôn lo lắng, tìm tòi để cải thiện sức học của trẻ. Nếu

111

trẻ xuất hiện thói quen xấu, trách nhiệm của giáo viên trước gia đình trẻ cũng rất lớn”. Cô L Q Tân Bình cho biết thêm.

Cơ chế chính sách chưa được quan tâm: Một lý do khác giải thích cho xu hướng này là đa số nhân viên CTXH không được hưởng bảo hiểm xã hội. Họ chỉ được trả lương theo dạng hợp đồng thời vụ nên tạo tâm lý không an tâm cho nhân viên CTXH. Kết quả tìm hiểu cho thấy ngạch nhân viên CTXH chưa có biên chế, chưa được áp dụng theo thông tư của Bộ.

Đồng thời, nhân viên CTXH chưa có chức danh riêng biệt. Từ nghiên cứu hồ sơ thực tiễn cho thấy ở mỗi tổ chức gọi họ bằng chức danh mượn khác nhau: Giáo viên, nhân viên can thiệp; giáo dục viên; thậm chí trong bệnh viện có khoa TTK gọi họ là trị liệu viên và lương của họ được tính dựa theo hệ số của các vị trí công việc khác, chưa có hệ số lương riêng cho vị trí này.

Nhìn chung, quá trình tìm hiểu cho thấy lý do để một số nhân viên CTXH có

xu hướng không sẵn sàng gắn bó với nghề là mức lương, thu nhập thấp; thiếu kiến

thức kỹ năng chuyên môn; công việc có tính chất áp lực và hiện chưa có mã ngạch

và chức danh chính thức cho hoạt động này. Họ chưa được đóng bảo hiểm xã hội

tạo tâm lý không an tâm công tác. Và đặc biệt, một xu hướng mới hình thành là một

bộ phận họ thích làm công việc này một cách tự do. Đây chính là một số khó khăn

họ đang gặp phải với hoạt động trợ giúp TTK và cũng là một bài toán khó cho

những nhà quản lý, lãnh đạo trong lĩnh vực này.

2/ Thái độ của nhân viên công tác xã hội thể hiện qua xu hướng trợ giúp đối tượng

Khi trợ giúp đối tượng là TTK, nhân viên CTXH không chỉ thực hiện ở việc

thực hiện những công việc, thao tác trong quy trình can thiệp hàng ngày mà còn thể

hiện trong những xu hướng tích cực trong các hoạt động phục vụ cho hoạt động này

như: tự học hỏi nâng cao năng lực hiểu về TTK; tham gia các khóa đào tạo huấn luyện

về can thiệp TTK, kết nối các trung tâm khác nhằm xây dựng các mạng lưới, các nhóm

trợ giúp TTK một cách chuyên nghiệp, học các phương pháp can thiệp TTK…

Qua khảo sát, nghiên cứu thu được kết quả sau: Hầu hết nhân viên CTXH đã có xu hướng khá tích cực trong trợ giúp TTK. Có 53.8% nhân viên CTXH sẵn sàng tìm đọc các tài liệu về TTK. Công việc của họ nảy

sinh nhiều tình huống khó lường trước về hành vi và phản ứng của TTK. Do đó, việc sẵn sàng tự tìm tài liệu là một việc cần làm thường xuyên. Họ có thể tìm các nguồn tài liệu trực tiếp qua các ấn phẩm, sách, tài liệu hoặc ấn phẩm điện tử qua các trang web. Qua trao đổi, một số tài liệu họ mong muốn tìm đọc là: TTK đại cương; Đặc điểm tâm sinh lý của TTK; Phương pháp can thiệp TTK theo cá nhân và nhóm;

112

Cách thiết kế công cụ và đồ dùng dạy học; Phương pháp tham vấn cho gia đình TTK; Quy trình các bước can thiệp TTK; Đánh giá và lượng giá… Những mong

muốn này xuất phát từ thực tế công việc họ còn thiếu và yếu những kiến thức này.

Do đó, đây cũng chính là những kiến thức nền và cũng là nhu cầu của họ.

Có 72.4% nhân viên CTXH sẵn sàng tham gia các khóa đào tạo chính quy hoặc tập huấn ngắn hạn để nâng cao kiến thức về can thiệp TTK (54.0% sẵn sàng và

18.4% hoàn toàn sẵn sàng). 72.1% nhân viên CTXH sẵn sàng học các phương pháp can thiệp để trợ giúp TTK một cách tốt nhất. Đây là tỷ lệ khá lớn thể hiện nhân viên

CTXH đã có xu hướng hành vi khá tích cực. Nguyên nhân là do họ còn thiếu kiến

thức chuyên ngành, chưa được đào tạo bài bản trong trường đại học nên ngoài quá

trình tự học hoặc học hỏi đồng nghiệp. Họ muốn được lãnh đạo đơn vị tạo điều kiện

để bổ sung kiến thức đáp ứng công việc. Qua khảo sát cho thấy nhân viên CTXH đề xuất họ có mong muốn và sẵn sàng tham gia tập huấn một số kiến thức trọng yếu

cho công việc này như: Kiến thức đại cương về TTK, bao gồm nguyên nhân, dấu

hiệu, đặc điểm tâm sinh lý của TTK…; Công tác xã hội lâm sàng với TTK; Phương

pháp can thiệp TTK, bao gồm các hướng trị liệu, các phương pháp can thiệp TTK

cụ thể ABA, Tâm vận động, Trị liệu qua nghệ thuật, phương pháp OT, TEACCH,

PECS…; Phương pháp giáo dục, chăm sóc TTK, bao gồm cách thức lập kế hoạch

cá nhân, nhóm, thiết kế giáo án, xử lý tình huống…; Thực hành quy trình trợ giúp

TTK, bao gồm cách thực hiện các bước chẩn đoán, đánh giá…; Quản lý ca với

TTK; Kỹ năng tham vấn cho gia đình TTK và các kỹ năng trợ giúp khác; Kỹ thuật

xử lý các tình huống can thiệp TTK; Chăm sóc, hỗ trợ y tế và phục hồi chức năng

cho TTK…

Ngoài ra, nhân viên CTXH còn chủ động đề xuất hình thức bổ sung kiến thức

phù hợp nhất với họ như: Đưa nội dung các kiến thức trên thành các học phần vào

chương trình đào tạo chính quy các ngành học gần với hoạt động trợ giúp TTK như

chương trình đào tạo về ngành tâm lý học, công tác xã hội, giáo dục mầm non, giáo

dục đặc biệt, điều dưỡng hoặc mở một chuyên ngành riêng về công tác xã hội với TTK. Ngoài ra, để phù hợp tính chất vừa đi làm vừa đi học, nhân viên CTXH cũng đề xuất thêm một số hình thức học tập bồi dưỡng như: Tập huấn các khóa ngắn hạn,

dài hạn, hoạt động này có thể tổ chức tại trung tâm theo quý hoặc tổ chức tại các cơ sở đào tạo. Mặc dù công việc gặp nhiều khó khăn, xong nhân viên CTXH thể hiện

một xu hướng hành vi tích cực là họ sẵn sàng đi học bồi dưỡng kỹ năng và kiến

thức.Tuy nhiên, với xu hướng hành vi này họ rất cần sự ủng hộ tạo điều kiện của

113

lãnh đạo các cơ sở về thời gian và kinh phí. “Nếu có khóa học phù hợp và được lãnh đạo cử đi học thì còn gì bằng, dù kẹt việc lắm tôi vẫn sẽ thu xếp để đi. Chị tính

xem, thời buổi này cái gì cũng cần phải học, học thì mới biết, có biết mới làm tốt

được” - Một nhân viên CTXH nam chia sẻ.

Đồng thời, có 72,4 % nhân viên CTXH (27.1% hoàn toàn sẵn sàng và 45.3%

sẵn sàng) kết nối với một số trung tâm khác để xây dựng các nhóm trợ giúp TTK.

Vì theo họ, nếu chỉ quan tâm vào các thao tác trợ giúp trẻ hàng ngày dựa vào kinh

nghiệm cá nhân thì sẽ khó phát triển chuyên môn. Họ cần có sự chia sẻ kiến thức về

lĩnh vực can thiệp TTK trên phạm vi rộng thông qua sự kết nối giữa trung tâm này

với trung tâm khác, giữa người có kinh nghiệm ít với người có bề dày kinh nghiệm

cao. Cho nên, nhân viên CTXH chỉ tự học thôi chưa đủ mà có 3 phương pháp học

phát triển chuyên môn chính là học ở trường, học ở sách và học ở những người giỏi

hơn mình.

Chính vì thái độ chủ động này kết hợp với tình yêu thương TTK, những nhân

viên CTXH đã đề xuất thành lập những nhóm, câu lạc bộ can thiệp TTK nhằm tạo

môi trường gặp gỡ, trao đổi chuyên môn, kinh nghiệm của những người cùng lĩnh

vực. Hiện tại, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã hình thành nhiều nhóm tự

phát về nuôi dạy, can thiệp TTK như nhóm “Dạy TTK” là nhóm trao đổi kinh

nghiệm của các giáo viên chuyên can thiệp TTK. Nhóm này không những chia sẻ

chuyên môn, những khó khăn khi tìm phương pháp can thiệp mà còn là nơi chia sẻ cả

cơ hội làm thêm, cảm xúc trăn trở với nghề giúp cho họ những người làm trong nghề

cảm nhận được sự đồng cảm và có động lực. Ngoài ra còn có một vài câu lạc bộ giao

lưu giữa nhân viên can thiệp và phụ huynh nhằm cùng phối hợp, trợ giúp TTK.

Xu hướng hành vi này còn được thể hiện ở việc các nhân viên CTXH ở các

trung tâm trong và ngoài thành phố Hồ Chí Minh chủ động thành lập mạng lưới và

tham gia vào mạng lưới Tự kỷ Việt Nam (Vietnam Autism Network - VAN). Mạng

lưới này được thành lập tháng 8/2013 dưới sự thừa nhận của Bộ Lao động Thương

binh và Xã hội Việt Nam và Liên hiệp Hội về người khuyết tật Việt Nam. Tổ chức

này là sự kết nối của các phụ huynh có con tự kỷ, các nhà chuyên môn về tự kỷ và

những người mắc hội chứng tự kỷ. Họ cùng làm việc với nhau trên tinh thần tình

114

nguyện, phi lợi nhuận. Họ chia sẻ thông tin về đặc điểm của TTK, đào tạo các khóa

tập huấn về phương pháp can thiệp TTK; truyền thông cho cộng đồng tăng cường

nhận thức và hoạch định chính sách cho TTK Việt Nam nhằm hoàn thiện công tác

hỗ trợ chăm sóc can thiệp TTK tại việt nam được phát triển bài bản, chuyên nghiệp

hơn. Mạng lưới TTK Việt Nam đến nay đã tạo được sự kết nối, có nhiều hiệu quả

chuyên môn và đông đảo nhân viên CTXH, tổ chức can thiệp TTK đã tự nguyện

đăng ký làm thành viên. Những xu hướng hành vi này cho thấy nhân viên CTXH có

tính tích cực trong việc nâng cao học hỏi chuyên môn để trợ giúp TTK.

Tuy nhiên, bên cạnh những nhân viên CTXH khá tích cực trong xu hướng hành

vi tự học hỏi và mở rộng cơ hội trợ giúp cho TTK, thì vẫn còn có 46,3% số nhân

viên CTXH có hành vi chưa tích cực (45.3% phân vân hoặc 1.0% không sẵn sàng)

tìm đọc thêm các tài liệu về hội chứng TTK. Tìm hiểu thực tế, một số nhân viên

CTXH cho rằng, họ cũng đã được tham dự tập huấn và những công việc hàng ngày

đã giúp họ hiểu phần nào về TTK. Các công việc hàng ngày đã chiếm phần lớn thời

gian của họ, buổi chiều tối phải về lo việc gia đình, con nhỏ nên họ khó có thời gian

tìm tài liệu để đọc thêm và rèn luyện các phẩm chất. Con số này tuy không lớn,

xong cũng thể hiện phần nào một bộ phận nhân viên CTXH chưa chuyên tâm cho

công việc. Họ chỉ đơn giản đến trung tâm làm hết việc được giao hàng ngày coi như

hết trách nhiệm, thực tế cho thấy có vài trung tâm chỉ là nơi trông trẻ, các cô chỉ dạy

trẻ rất sơ sài vài nội dung, can thiệp trong thời gian 1,2h/1 ngày, thời gian còn lại

cho trẻ tự chơi cho ba mẹ an tâm đi làm nên hiệu quả tiến bộ của TTK không cao.

3/ So sánh thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ biểu hiện qua xu hướng hành vi theo các tiêu chí khác nhau

Kết quả nghiên cứu cho thấy, thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi của nhân

viên CTXH có sự khác biệt có ý nghĩa ở hầu hết các nhóm: Loại hình tổ chức; thâm

niên công tác; chuyên môn đào tạo; mức lương thu nhập; độ tuổi của nhân viên

CTXH. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa về

mặt thống kê khi so sánh thái độ của họ giữa nhóm nhân viên có trình độ học vấn

khác nhau. Kết quả cụ thể được trình bày ở bảng dưới đây:

115

Bảng 4.8. So sánh thái độ biểu hiện qua xu hướng hành vi trợ giúp TTK của

nhân viên CTXH theo các tiêu chí khác nhau.

TT

Các tiêu chí

Xu hướng hành vi trợ giúp TTK

ĐLC

p 0.00

1

Theo loại hình tổ chức

0.00

2

Theo thâm niên công tác

0.00

3

Theo chuyên môn đào tạo

0.90

4

Trình độ học vấn

0.00

5

Theo mức lương thu nhập

0.00

6

Theo độ tuổi

0.34

ĐTB 3.90 3.70 3.32 3.85 3.84 4.74 3.70 3.78 3.98 3.84 3.81 3.80 3.86 3.31 4.64 3.52 3.86 4.44 3.78

0.58 0.73 0.66 0.44 0.33 0.40 0.74 0.61 0.49 0.73 0.47 0.71 0.43 0.67 0.48 0.61 0.44 0.59 0.58

7

Quy mô tổ chức

3.87

0.84

Công lập Ngoài công lập Dưới 2 năm Từ 3-5 năm Từ 6-10 năm Trên 10 năm Công tác xã hội Tâm lý học Giáo dục đặc biệt Khác Trung cấp, cao đẳng Đại học trở lên Từ 2-4 triệu Từ 5 -7 triệu Từ 8 triệu trở lên Dưới 30 tuổi Từ 30- 45 tuổi Trên 45 tuổi Quy mô trung bình (từ 15-50 nhân sự) Quy mô lớn (từ 50 nhân sự trở lên)

Xét theo loại hình tổ chức, tính tích cực trong xu hướng hành vi của nhân viên

CTXH có sự khác biệt giữa hai loại hình công lập và ngoài công lập (p < 0.05).

Trong đó, điểm trung bình thái độ của nhân viên CTXH ở các cơ sở công lập cao hơn so với ngoài công lập (ĐTB = 3.90 so với 3.70). Như vậy, nhân viên CTXH ở

các tổ chức công lập có xu hướng hành vi tích cực với hoạt động trợ giúp TTK hơn so với nhân viên CTXH ở các tổ chức ngoài công lập, xu hướng gắn bó với nghề ở họ cao hơn, sẵn sàng rèn luyện bản thân và tìm cơ hội phát triển nghề tốt hơn.

Xét theo kinh nghiệm làm việc, có sự khác biệt có ý nghĩa về thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi ở các nhóm khách thể có kinh nghiệm làm việc khác nhau (p

< 0.05). Trong đó, ĐTB của nhóm nhân viên CTXH có kinh nghiệm làm việc dưới 2 năm có sự khác biệt rõ nét nhất với nhóm nhân viên CTXH có kinh nghiệm làm

116

việc trên 10 năm (ĐTB= 3.32 so với 4.74). Kết quả cho thấy nhân viên CTXH càng có kinh nghiệm làm việc nhiều năm trong nghề thì tính tích cực trong xu hướng

hành vi với hoạt động trợ giúp TTK càng cao.

Xét theo chuyên môn đào tạo, có sự khác biệt về thái độ thể hiện qua xu hướng

hành vi của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK ở các nhóm chuyên môn khác nhau (p < 0.05). Trong đó 02 nhóm chuyên môn Công tác xã hội và Giáo

dục đặc biệt có sự khác biệt cao nhất về biểu hiện xu hướng hành vi (ĐTB=3.70 và 3.98 ). Nhóm nhân viên CTXH có chuyên môn Giáo dục đặc biệt có thái độ tích cực

cao hơn các nhóm chuyên môn khác.

Xét theo tiêu chí trình độ học vấn, với p = 0.90 > 0.05 do đó, không nhận thấy

có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi của

nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK giữa các nhóm trình độ học vấn.

Xét theo tiêu chí mức lương, thu nhập của nhân viên CTXH. Kết quả nghiên

cứu cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thái độ thể hiện xu hướng hành

vi giữa các nhóm có mức thu nhập khác nhau (p<0.05). Đặc biệt có sự khác biệt rõ

rệt giữa 02 nhóm thu nhập từ 5-7 triệu/ 1 tháng và nhóm có mức thu nhập từ 10 triệu trở lên (ĐTBthu nhập 5-7 triệu = 3,31 so với ĐTBthu nhập 8 triệu = 4.64; p<0,05). Điều này có thể thấy, nhóm có thu nhập cao thì mức độ tích cực của thái độ biểu hiện ở

mặt xu hướng hành vi cũng cao hơn.

Xét theo độ tuổi của nhân viên CTXH, có sự khác biệt về thái độ thể hiện qua

xu hướng hành vi của nhân viên CTXH với các độ tuổi khác nhau (p<0.05). Trong

đó 02 nhóm tuổi dưới 30 tuổi và trên 45 tuổi có sự khác biệt cao nhất (ĐTB= 3.52

và 4.44). Điều này cho thấy, nhóm nhân viên CTXH có độ tuổi dưới 30 tuổi có sự khác biệt rõ ràng nhất về thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi so với các nhóm

tuổi khác.

Xét theo quy mô tổ chức cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa 2 nhóm quy mô trung bình và quy mô lớn (p>0.05).

Qua kết quả nghiên cứu về thái độ của nhân viên CTXH biểu hiện qua xu

hướng hành vi, luận án đưa ra một vài nhận định sau:

Thứ nhất, nhân viên CTXH đã có thái độ tích cực nhất định thể hiện qua xu

hướng hành vi và đạt ở mức trung bình. Tuy nhiên, các mức độ này không đồng đều ở các nội dung. Một số nhân viên CTXH có tính tích cực trong xu hướng hành vi

với đối tượng và với công việc trợ giúp TTK. Bên cạnh đó, còn một bộ phận nhân

viên CTXH có thái độ chưa tích cực, thể hiện sự chưa sẵn sàng gắn bó với nghề.

117

Thứ hai, trong các nhóm xu hướng hành vi được khảo sát thì xu hướng sẵn

sàng học cách kiên nhẫn, kiểm soát cảm xúc của mình trong công việc được nhiều

nhân viên lựa chọn. Xu hướng gắn bó với nghề được ít nhân viên quan tâm.

Thứ ba, để nâng cao thái độ tính tích cực trong xu hướng hành vi của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK cần có biện pháp bồi dưỡng kiến thức, tăng

thu nhập, các lãnh đạo thay đổi lại cách phân công công việc giảm áp lực cho nhân

viên CTXH. Đồng thời, nhà nước cần xem xét lại chính sách và xây dựng chức

danh nghề nghiệp rõ ràng cho nhân viên CTXH an tâm công tác. Mặt khác, thúc đẩy

việc hình thành các nhóm tự lực, câu lạc bộ và mở rộng sự tham gia của nhân viên

CTXH vào mạng lưới Tự kỷ Việt Nam nhằm phát triển tính tương tác kết nối và

chuyên nghiệp.

4.1.2.4. Ảnh hưởng của thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động

trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ đến hành động trợ giúp hàng ngày

Khi xem xét về thái độ của nhân viên CTXH, luận án không dừng lại ở việc

xem xét những biểu hiện thái độ một cách đơn nhất độc lập, mà còn xem xét thái độ

này trong mối quan hệ tương quan với những hành động trợ giúp TTK hiện tại, diễn

ra hàng ngày của nhân viên CTXH. Để trợ giúp cho TTK tiến bộ, mỗi nhân viên

CTXH cần thực hiện nhiều công việc khác nhau. Những nhiệm vụ cơ bản của nhân

viên CTXH thường thực hiện hàng ngày như: Hành động trợ giúp TTK hàng ngày

của nhân viên CTXH biểu hiện ở 05 hành động chính: Hành động chẩn đoán đánh

giá ban đầu cho TTK; Hành động lập kế hoạch; thực hiện can thiệp; Hành động

đánh giá lại; Hành động tham vấn cho gia đình TTK.

1/ Tương quan giữa thái độ của nhân viên công tác xã hội với hành động trợ

giúp TTK hàng ngày

Kết quả phân tích tương quan giữa thái độ và hành động trợ giúp TTK hàng

ngày của nhân viên CTXH cho thấy, chúng có mối tương quan thuận (r >0) và

tương quan khá chặt (r= 0.727**) ở mức độ cao và giá trị p = 0.00 < 0.05. Kết quả

này cho thấy, khi nhân viên CTXH có thái độ tích cực đối với hoạt động trợ giúp thì

công việc chăm sóc, giáo dục TTK hàng ngày cũng cũng tích cực hơn. Họ sẽ

thường xuyên thực hiện những hành động trợ giúp TTK hàng ngày, như thường

118

xuyên thực hiện hoạt động chẩn đoán đánh giá TTK; tích cực trong việc lập kế

hoạch can thiệp, thiết kế giáo án cho từng trẻ; đồng thời họ sẽ thường xuyên khen

thưởng khích lệ TTK; Sử dụng các liệu pháp can thiệp nhiều hơn; Họ tích cực hơn

trong việc chăm sóc TTK ăn, ngủ, vui chơi hàng ngày; họ thường xuyên trò chuyện

tham vấn cho cha mẹ TTK biết về những tiến bộ của trẻ trong một ngày và không

ngần ngại chia sẻ các phương pháp can thiệp TTK tại nhà cho phụ huynh. Điều này

khá dễ hình dung như lời chia sẻ của 01 nhân viên CTXH khi được hỏi thái độ của

bản thân có ảnh hưởng tới hành động trợ giúp TTK hàng ngày hay không:“Những

ai không có thái độ tốt với nghề sẽ rất khó vượt qua những lúc chán nản. Tất nhiên,

khi có thái độ tốt chúng tôi làm việc hăng say hơn và dễ vượt khó hơn, chúng tôi

sẵn sàng tiếp nhận cả những ca khó”. Trích phỏng vấn một nhân viên CTXH, nữ,

trường ngoài công lập H. Bình Chánh.

2/ Dự báo mức độ ảnh hưởng của thái độ đến hành động trợ giúp trẻ mắc hội

chứng tự kỷ hàng ngày của nhân viên công tác xã hội

Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến (R2, F –Test) cho giá trị

p<0.05 chứng tỏ mô hình phù hợp. Mô hình hồi quy đơn biến có thể giải thích được

52.8% sự biến thiên của thái độ đối với hành động trợ giúp TTK hàng ngày (R2=

0.528; p=0.00). Như vậy, yếu tố thái độ của nhân viên CTXH có ảnh hưởng đến

hành động trợ giúp hàng ngày của nhân viên CTXH cho TTK và sự ảnh hưởng này

khá mạnh chiếm 52.8%.

4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên công tác xã hội đối

với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Trong khuôn khổ của luận án sẽ tập trung nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng

đến thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK bao gồm: Nhóm

yếu tố khách quan: Chế độ an sinh, thu nhập; môi trường làm việc; tính chất đặc thù

của công việc. Nhóm yếu tố chủ quan bao gồm: Động cơ nghề nghiệp; kiến thức

năng lực chuyên môn của nhân viên CTXH. Sự ảnh hưởng của từng yếu tố được

thể hiện trong kết quả dưới đây:

119

4.2.1. Ảnh hưởng của yếu tố chế độ an sinh, thu nhập đến thái độ của nhân

viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

4.2.1.1. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về chế độ an sinh, thu nhập

Bảng 4.9. Đánh giá của nhân viên CTXH về chế độ an sinh, thu nhập

STT

Nhận định

1 6.2 5 7.0 1 Đây là công việc có thu nhập tốt, Mức độ đồng ý 4 3 2 30.3 20.6 35.8

2.2 11.7 36.8 38.6 10.4 2

1.5 5.7 40.0 45.3 7.5 3

2.0 11.9 45.8 31.3 9.0 4 mức lương cao Cách tính lương thưởng đã công bằng, rõ ràng Chế độ an sinh, nghỉ phép hàng năm cho nhân viên CTXH thỏa đáng Công việc này cho tôi nhiều cơ hội khác kiếm tăng thêm thu nhập

Ghi chú: 1. Rất không đồng ý; 2. Phần lớn là không đồng ý; 3.Phân vân (nửa đồng

ý nửa không đồng ý); 4. Phần lớn là đồng ý; 5. Rất đồng ý.

Nhu cầu về an sinh, thu nhập là một trong những nhu cầu cơ bản của người lao

động. Theo Maslow đây là nhu cầu vật chất nền tảng của con người. Nhân viên

CTXH tham gia hoạt động trợ giúp TTK, họ mong muốn được đảm bảo chế độ an sinh như được đảm bảo về chăm sóc sức khỏe, được đóng bảo hiểm y tế; được tham

gia bảo hiểm xã hội để đảm bảo cuộc sống an tâm khi nghỉ hưu; được nghỉ phép

hàng năm… Đồng thời, một trong những động lực để thực hiện công việc là mức

lương, thu nhập từ nghề để giúp nhân viên CTXH đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng

ngày, giúp nhân viên CTXH tồn tại và an tâm với nghề.

Thực trạng nghiên cứu cho thấy chế độ an sinh, thu nhập của hoạt động trợ

giúp TTK được nhân viên CTXH đánh giá ở mức chưa cao (ĐTB= 3.31; ĐLC =

0.77), chỉ khoảng 56,4% nhân viên cho rằng đây là không phải là công việc có thu

nhập tốt, mức lương cao.

Trên thực tế, quy định mức lương và chức danh nghề nghiệp cho nhân viên

CTXH đã được Bộ Lao động, Thương binh và xã hội, Bộ Nội vụ đã ban hành tại Thông tư liên tịch số 30 /2015/TTLT-BLMXH-BNV. Thông tư có hiệu lực từ ngày 4/10/2015. Theo thông tư này chức danh nghề nghiệp nhân viên CTXH (hạng IV) được áp dụng hệ số lương của viên chức loại B, từ hệ số lương 1,86 đến hệ số lương 4,06.

Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại các trung tâm bảo trợ xã hội và các trường

chuyên biệt công lập can thiệp TTK trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nghiên cứu nhận thấy, hầu hết các trường công lập đều áp dụng cách tính lương cơ bản theo

120

quy định hiện hành của nhà nước. Nếu nhân viên CTXH có trình độ đại học, cách tính lương khởi điểm là lấy hệ số x với mức lương cơ sở theo Nghị định 72/2018/NĐ-CP

quy định từ ngày 01/07/2018 đến 30/06/2019 mức lương cơ sở là 1,39 triệu

đồng/tháng. Do đó, lương của nhân viên CTXH tại các tổ chức công lập được tính theo

công thức: Lương cơ bản = Hệ số x mức lương cơ sở (lương cơ bản = 2.34 x 1.39 = 3.252.600 đ)

Do đó, lương cơ bản trung bình của nhân viên CTXH làm việc từ 2-5 năm ở khoảng 3,5 triệu đồng. Nếu họ mới vào làm trong thời gian thử việc họ chỉ được

hưởng khoảng 70-80% lương cơ bản. Hầu hết nhân viên CTXH không được hưởng

thêm phụ cấp công vụ hay các chính sách đặc thù nên với mức lương này rất khó để

thu hút hoặc giữ chân những nhân viên CTXH trẻ, năng động, có trình độ đào tạo

gắn bó lâu dài với công việc trong những năm đầu. Họ tương đối khó khăn khi phải trang trải với nhiều khoản chi phí sinh hoạt, dịch vụ trong cuộc sống thành phố lớn

hàng ngày.

Tìm hiểu thêm các tổ chức ngoài công lập. Một vài tổ chức ngoài công lập

cũng áp dụng cách tính lương như các tổ chức công lập. Bên cạnh đó, có một vài tổ

chức tự trả lương theo thỏa thuận nhưng mức lương cũng không vượt qua mức

lương cơ bản của các cơ sở công lập.

Để tìm hiểu thêm về thái độ của nhân viên CTXH với mức lương này, luận án

phỏng vấn cô H.Đ.L trường chuyên biệt công lập Quận Tân Phú: “Em đã làm việc

được 6 năm, công việc can thiệp TTK vất vả mà chúng em chỉ nhận được lương cơ

bản khoảng 3,7 triệu đồng/1 tháng. Lương thấp quá, em trả nhà trọ không cũng hết

một nửa tiền lương, trong khi mình vẫn phải lo sinh hoạt cho gia đình, làm việc kín thời gian hành chính, quấn quýt với trẻ suốt ngày. Không còn thì giờ và sức đi làm

thêm nữa. Cứ nói làm theo đam mê nhưng có thực với vực được đạo mà chị, thấy

nhiều chị em nghỉ việc nhiều lúc em cũng giao động lắm”. Điều này được khẳng

định thêm một lần nữa khi 82.8% nhân viên không hài lòng với mức lương hiện tại.

Từ phía các nhà quản lý, ho cho rằng thu nhập của nhân viên CTXH cũng là

một bài toán nan giải và đau đầu. Theo họ, không thể phủ định rằng mức thu nhập

ảnh hưởng rất nhiều đến việc nhân viên CTXH có hăng say làm việc không, có trợ

giúp TTK nhiệt tình hay không, họ có hài lòng hoặc muốn gắn bó lâu dài với công

việc hay không. Các nhà quản lý đều biết mức lương của nhân viên CTXH thấp và

muốn tăng lương cho anh em nhưng không có cách nào vì phải áp dụng đúng quy

121

định. Qua tìm hiểu thêm cho thấy có một số trung tâm nhân viên CTXH không

được đóng bảo hiểm xã hội, chưa áp dụng đúng chức danh nghề nghiệp nhân viên

CTXH và không có phụ cấp ngoài phụ cấp chức vụ nếu có.

4.2.1.2. Mức độ tương quan giữa chế độ an sinh, thu nhập với thái độ của nhân

viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Kết quả phân tích tương quan giữa chế độ an sinh, thu nhập với thái độ của

nhân viên CTXH trong hoạt động trợ giúp TTK cho thấy chúng có mối tương quan

thuận (r >0) và tương quan khá chặt (r= 0.647 **, p< 0,01). Đối với từng mặt biểu

hiện thái độ thì chế độ an sinh thu nhập có mối tương quan thuận với mức độ khác

nhau. Cụ thể, giữa chế độ an sinh, thu nhập với thái độ thể hiện qua cảm xúc và thái

độ thể hiện qua xu hướng hành vi có mối tương quan thuận, ở mức trung bình (r=

0.497 **). Giữa chế độ an sinh thu nhập với thái độ thể hiện ở mặt nhận thức có mối

tương quan thuận, ở mức khá chặt (r= 0.576**). Kết quả này cho thấy khi nhân viên

công tác xã hội đánh giá thu nhập của mình cao, cách tính lương bổng rõ ràng, chế

độ an sinh tốt, cơ hội kiếm thu nhập cao thì thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp cũng cao và ngược lại. Điều này khá dễ hình dung như lời chia

sẻ của 01 nhân viên CTXH khi được hỏi thu nhập có ảnh hưởng tới thái độ của bản

thân với nghề: “Cái này hơi tế nhị, nhưng nó là yếu tố quyết định. Chúng tôi nói vui

với nhau nghề là cần câu cơm, nồi cơm có đầy mới an tâm cho công việc. Thu nhập

mà không đảm bảo được sinh hoạt cơ bản thì đừng nhắc đến chuyện cống hiến hay

lý tưởng. Cứ nhìn thực tế đi, tại sao có nhiều anh chị em đã làm ở đây được nhiều

năm, vẫn chuyển chỗ khác, do lương cao hơn mà thôi, còn ở đâu lương thấp vẫn cứ

người ra người vô” một nhân viên, trường ngoài công lập.

4.2.1.3. Dự báo ảnh hưởng của yếu tố an sinh, thu nhập đến thái độ của nhân

viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Xem xét kết quả hồi quy của yếu tố chế độ an sinh, thu nhập có hệ số Beta là

0.389, p= 0.00 < 0,05. Cho nên yếu tố chế độ an sinh, thu nhập ảnh hưởng đến thái

độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Vậy khi các yếu tố khác

không đổi thì yếu tố chế độ an sinh, thu nhập tăng lên 1 đơn vị thì sẽ làm tăng thái

độ thêm 0.389 đơn vị. Yếu tố an sinh, thu nhập có mức độ ảnh hưởng khác nhau

122

giữa các thành phần biểu hiện của thái độ dựa vào hệ số Beta khác nhau như nhận thức

(Beta = 0.403); cảm xúc (Beta = 0.254) và xu hướng hành vi (Beta = 0.286). Do đó, yếu

tố an sinh, thu nhập ảnh hưởng mạnh nhất đến nhận thức của nhân viên CTXH. Và đây

là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến thái độ chung của nhân viên CTXH.

Theo kết quả phân tích thực trạng ở phần trên, nghiên cứu cho thấy nhân viên

CTXH có mức độ không hài lòng với mức thu nhập hiện tại chiếm tỷ lệ cao (87.8%)

do nhiều nguyên nhân đã đề cập. Cho nên, nếu có giải pháp tác động làm tăng thu

nhập của nhân viên CTXH thì khả năng nâng cao thái độ của nhân viên CTXH đối

với hoạt động trợ giúp TTK là rất thực thi.

4.2.2. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến thái độ của nhân viên công

tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

4.2.2.1. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về môi trường làm việc

Môi trường làm việc bao gồm: bầu không khí của tổ chức, đồng nghiệp, lãnh

đạo, công tác tổ chức hay cơ sở vật chất. Kết quả nghiên cứu (Phụ lục 7.3) cho thấy,

nhân viên CTXH đáng giá môi trường làm việc đạt ở mức điểm trung bình là 3.81/5

điểm. Điều này đồng nghĩa với việc, nhân viên CTXH đã đánh giá môi trường làm

việc tại nơi họ công tác tương đối tốt. Tuy nhiên, có khoảng 37,8% ý kiến chưa

đồng tình hoặc chưa thỏa mãn với cơ sở vật chất tại nơi làm việc. Trao đổi thêm với

lãnh đạo một số trung tâm về vấn đề này, họ thừa nhận đây là điểm khó khăn trong

hoạt động trợ giúp TTK. Hầu hết các cơ sở còn thiếu các học cụ, đồ chơi cho việc

can thiệp TTK do nguồn kinh phí có hạn. Mặt khác do hoạt động này cần rất nhiều

những học cụ đặc thù cho các mục đích can thiệp khác nhau: can thiệp cá nhân hay

nhóm, vận động tinh hay vận động thô… Khi sử dụng các phương pháp can thiệp thủy

trị liệu, nghệ thuật trị liệu thì cần các trang thiếp bị như hồ bơi, các loại đàn và phòng

ốc hoạt động phù hợp. Hầu hết các trung tâm đều khó khăn khi thiết kế các phòng can

thiệp cá nhân một cô - một trò vì diện tích nhỏ. Hơn nữa tùy thuộc vào đặc điểm của

mỗi em lại cần có các học cụ khác nhau. Do đó các trung tâm không thể trang bị đầy

đủ. Giải pháp cho vấn đề này là các tổ chức thường giao nhiệm vụ cho nhân viên

CTXH tự thiết kế đồ dùng học tập dựa vào mỗi kế hoạch can thiệp của TTK hàng

ngày. Việc này vô tình tăng thêm nhiệm vụ áp lực cho nhân viên CTXH.

123

4.2.2.2. Tương quan giữa môi trường làm việc với thái độ của nhân viên công

tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Phân tích tương quan giữa môi trường làm việc với thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK, kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương

quan thuận (r > 0 ; r = 0. 291**). Tuy nhiên đối với từng mặt biểu hiện thái độ thì môi trường làm việc có mối tương quan thuận với các mức độ khác nhau. Cụ thể,

tương quan giữa môi trường làm việc với thái độ thể hiện quan mặt nhận thức là r= 0.239**; với thái độ thể hiện qua cảm xúc là r = 0.247**, với thái độ thể hiện qua

xu hướng hành vi r = 0.251**. Kết quả này khẳng định, khi môi trường làm việc

tăng thì các thành phần biểu hiện thái độ của cũng tăng lên theo đồng thời kéo theo

sự tăng lên của thái độ tích cực của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp

TTK. Tuy nhiên mối tương quan thuận giữa hai yếu tố này ở mức độ không cao.

4.2.2.3. Dự báo ảnh hưởng của yếu tố môi trường làm việc đến thái độ của

nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Yếu tố môi trường làm việc có hệ số Beta là 0.044 và giá trị p = 0.126 > 0.05.

Cho nên yếu tố môi trường làm việc không ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

4.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố tính chất đặc thù công việc đến thái độ của nhân

Bảng 4.10. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về tính chất đặc thù

viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ 4.2.3.1. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về tính chất đặc thù của công việc

của công việc

STT

Nhận định Mức độ đồng ý

1 2 3 4 5

1 Số lượng đầu việc cần giải quyết một 0.2 2.7 49.0 44.0 4.0

ngày vừa đủ

2 Thời gian làm việc của nhân viên CTXH 0.2 4.0 43.0 48.8 4.0

trong một ngày phù hợp

3 Sự phân công đảm nhận số lượng TTK 0.2 6.0 36.8 55.0 2.0

cần trợ giúp hợp lý

Ghi chú: 1. Rất không đồng ý; 2. Phần lớn là không đồng ý; 3.Phân vân (nửa đồng ý nửa không đồng ý); 4. Phần lớn là đồng ý; 5. Rất đồng ý

4 Tính chất công việc dễ căng thẳng, áp lực 0.2 8.2 26.1 60.9 4.5

Nhân viên CTXH tương tác trực tiếp với đối tượng là TTK. Đây là những trẻ em có những đặc điểm tâm lý riêng mang tính đặc thù như các em bị rối nhiễu hành

124

vi, cảm xúc, nhận thức lệch hoặc chậm hơn độ tuổi, trí nhớ kém, chậm phát triển ngôn ngữ và khó có khả năng tương tác… Chính những đặc điểm này là yếu tố tác

động đến thái độ của nhân viên khi thực hiện quá trình trợ giúp TTK.

Kết quả khảo sát cho thấy, có tới 60.9% nhân viên CTXH khẳng định tính chất

công việc của họ là dễ căng thẳng và nhiều áp lực.

Do tính chất đặc thù của công việc, yêu cầu thời gian làm việc của nhân viên

CTXH cũng rất đặc thù. Nhân viên CTXH phải ăn, ngủ cùng TTK. Một ngày làm việc của họ bắt đầu từ 7h sáng và kết thúc lúc 5h30 chiều. Nhân viên CTXH phải

đón trẻ vào lớp, tranh thủ tham vấn cho phụ huynh có nhu cầu; cho TTK ăn sáng và

bắt đầu vào các hoạt động can thiệp cá nhân và nhóm cho TTK. Tối về nhà, công

việc chưa kết thúc, các cô ghi chép xem xét hồ sơ cá nhân, đánh giá lại sự tiến bộ

của TTK và điều chỉnh bài giảng, soạn giáo án kèm thiết kế học cụ cho buổi can thiệp hôm sau. (Bảng mô tả nhiệm vụ công việc hàng ngày - phụ lục 4). Nhân viên

CTXH ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên giáo dục đặc biệt đứng lớp

giảng dạy, rèn kỹ năng xã hội cho TTK họ còn kiêm cả việc của bảo mẫu, chăm sóc

ăn, ngủ, vui chơi, vệ sinh cho TTK . Đồng thời phải xử lý nhiều tình huống xảy ra

trong quá trình can thiệp giáo dục vì TTK không kiểm soát được hành vi, cảm xúc,..

Cô T.H một trung tâm ngoài công lập cho biết: “Từ ngày đi dạy TTK, chị chưa

được một giấc ngủ trưa. Có hôm chị vừa chợp mắt thì có em bỗng thức dậy la hét,

làm các trẻ khác cũng dậy la hét, gào khóc om sòm, cô phải bật dậy để dỗ trò.

Thậm chí, có cháu không kiểm soát được hành vi chạy đến cào cấu đến thâm tím cả

tay chân nhưng chị vẫn vui vẻ, cảm thông với trẻ”.

Với tính chất đặc thù công việc như vậy, nên nhiều nhân viên CTXH cảm thấy bối rối, áp lực. Đặc biệt những nhân viên CTXH mới vào nghề, kinh nghiệm ít và

kiến thức chưa được đào tạo rất nhiều khó khăn trong việc xử lý các tình huống và

các đầu việc. Đây là một trong những yếu tạo ra thái độ tích cực không cao.

4.2.3.2. Tương quan giữa tính chất đặc thù của công việc và thái độ của nhân

viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Kết quả phân tích tương quan giữa tính chất đặc thù của công việc và thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK cho thấy có mối tương quan

thuận (r>0) và khá chặt (r= 0.584 **). Tuy nhiên đối với từng mặt biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH thì tính chất đặc thù của công việc có mối tương quan thuận

với mức độ khác nhau. Cụ thể, tương quan giữa tính chất đặc thù của công việc với

125

thái độ thể hiện qua nhận thức - r= 0.470**); với thái độ thể hiện qua xúc cảm - r= 0.525**, với thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi - r=0.438**.

4.2.3.3. Dự báo ảnh hưởng của yếu tố tính chất công việc đến thái độ trợ giúp

của nhân viên công tác xã hội

Kết quả từ phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy hệ số Beta là 0.259 và p = 0.00 < 0,05. Bởi vậy, yếu tố tính chất đặc thù của công việc có ảnh hưởng đến thái

độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Có nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi mà yếu tố tính chất đặc thù của công việc tăng lên 1 đơn vị thì sẽ

làm tăng thái độ thêm 0.259 đơn vị. Tuy nhiên, yếu tố tính chất đặc thù của công

việc có mức độ ảnh hưởng khác nhau giữa các thành phần biểu hiện của thái độ dựa

vào hệ số Beta khác nhau như thái độ thể hiện qua nhận thức có Beta = 0.220; thái

độ thể hiện qua cảm xúc có Beta = 0.252 và xu hướng hành vi có Beta = 0.150. Do đó, yếu tố tính chất đặc thù của công việc ảnh hưởng mạnh đến cảm xúc của nhân

viên CTXH. Và đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ 3 đến thái độ chung của nhân

viên CTXH.

4.2.4. Ảnh hưởng của kiến thức, năng lực chuyên môn của nhân viên công

tác xã hội đến thái độ của họ đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ 4.2.4.1. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về kiến thức, năng lực chuyên

môn của bản thân

Bảng 4.11. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về kiến thức, năng lực

chuyên môn

STT

Nhận định

1 Tôi đã được đào tạo đúng chuyên ngành 2 18.4 1 1.7 5 2.7 Mức độ đồng ý 4 3 35.8 41.3 CTXH với TTK

2 Tôi đã được tập huấn các kỹ năng cơ bản về 1.7 11.9 35.8 45.3 2.2 trợ giúp can thiệp TTK

3 Được cung cấp những kiến thức nền tảng về 2.0 14.9 31.3 49.0 2.7

hoạt động trợ giúp TTK

Ghi chú: 1. Rất không đồng ý; 2. Phần lớn là không đồng ý; 3.Phân vân (nửa đồng ý nửa không đồng ý); 4. Phần lớn là đồng ý; 5. Rất đồng ý

4 Được tập huấn cách xử lý các tình huống 1.7 11.4 26.9 56.2 3.7 trợ giúp TTK

Nền tảng kiến thức là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kỹ năng thực hành nghề của nhân viên CTXH. Trên thực tế chứng minh rằng, cán bộ xã hội nói chung và nhân viên CTXH nói riêng chỉ có thể tiến hành hoạt động nghề nghiệp hiệu quả cao nếu được đào tạo trang bị kiến thức và kỹ năng về công tác xã hội với hoạt

126

động trợ giúp TTK một cách bài bản, hệ thống và chính bản thân họ phải hiểu, nắm vững khối kiến thức nền tảng này. Nếu được đào tạo bài bản, nhân viên CTXH sẽ có tâm thế vững vàng, có thái độ và kỹ năng phù hợp đáp ứng nghề hiệu quả. Ngược lại, nếu chưa được đào tạo kiến thức, kỹ năng, nhân viên CTXH sẽ lúng túng, tâm thế không sẵn sàng dẫn tới chán nản, giao động không gắn bó với nghề.

Qua khảo sát cho thấy nhân viên đánh giá bản thân mình có kiến thức nền, năng lực chuyên môn ở mức độ trung bình (ĐTB= 3.36, ĐLC = 0.71), trong đó 59.7% cho rằng họ chưa được đào tạo đúng chuyên ngành CTXH với TTK. Họ chỉ được đào tạo các chuyên ngành gần như: CTXH, tâm lý học, giáo dục đặc biệt.... “Nhớ lúc bắt đầu vào nhận việc, mình được cô hiệu trưởng giao đi theo một chị để học hỏi. Mình nhìn chị làm mà lúng túng lắm, mình không tự tin mình có làm được công việc này không vì quá khác với những gì mình hình dung. Ngay cả kiến thức cũng khác, không đúng với những gì mình được đào tạo trong trường đại học” (trích phỏng vấn chị H.N.C tốt nghiệp ngành CTXH, trung tâm Q. Tân Bình).

Một số cán bộ quản lý cho rằng, khó khăn lớn nhất là do đây là lĩnh vực mới, chưa được quan tâm nhiều ở Việt Nam, thậm chí xã hội còn chưa hiểu đúng về TTK nên chưa đưa kiến thức nền tảng cần thiết về can thiệp TTK vào chương trình đào tạo ở một số ngành. Nhân sự còn thiếu kiến thức và yếu về tay nghề với lĩnh vực can thiệp TTK, chưa hiểu đúng và chưa có tâm thế sẵn sàng với nghề. Họ thường xuyên phải mất từ 1 đến 2 năm đào tạo lại cho các nhân viên CTXH khi được nhận vào làm việc. Một số nhà lãnh đạo và chuyên gia cho rằng: “Rất cần thiết để các cơ sở giáo dục quan tâm, xây dựng chương trình đưa các kiến thức nền tảng về hoạt động trợ giúp TTK vào trong chương trình đào tạo một số ngành liên quan”.

4.2.4.2. Tương quan giữa kiến thức, năng lực chuyên môn của nhân viên công

tác xã hội và thái độ của họ đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Phân tích tương quan giữa kiến thức, năng lực chuyên môn) và thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK có mối tương quan thuận (r >0) và khá chặt (r= 0.588 **). Tuy nhiên đối với từng mặt biểu hiện của thái độ thì kiến thức, năng lực chuyên môn có mối tương quan thuận với mức độ khác nhau. Cụ thể, tương quan giữa kiến thức, năng lực chuyên môn với thái độ thể hiện qua nhận thức r= 0.418**, thái độ thể hiện qua xúc cảm r= 0.534**, thái độ thể hiện qua xu hướng hành vi r=0.516**.

4.2.4.3. Dự báo ảnh hưởng của yếu tố kiến thức, năng lực chuyên môn của

nhân viên công tác xã hội đến thái độ trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Xem xét kết quả hồi quy của yếu tố kiến thức, năng lực chuyên môn đối với thái độ của nhân viên CTXH với hoạt động trợ giúp TTK, hệ số Beta là 0.323 và p = 0.00 < 0.001. Điều này cho thấy, yếu tố kiến thức, năng lực chuyên môn ảnh

127

hưởng có ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên CTXH. Có nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi mà yếu tố kiến thức, năng lực chuyên môn tăng lên 1 đơn vị thì sẽ làm tăng thái độ thêm 0.323 đơn vị. Yếu tố kiến thức, năng lực chuyên môn có mức độ ảnh hưởng khác nhau giữa các thành phần biểu hiện của thái độ: với thái độ thể hiện qua nhận thức Beta = 0.175; thái độ thể hiện qua cảm xúc Beta = 0.307 và xu hướng hành vi Beta = 0.305. Và đây là yếu tố ảnh hưởng mạnh thứ 2 đến thái độ chung của nhân viên CTXH.

Như đã phân tích ở phần thực trạng, hiện nay nhân viên CTXH ở Việt Nam chưa được đào tạo bài bản về can thiệp TTK. Hầu hết họ mới được tham dự các

khóa tập huấn ngắn ngày. Phần lớn nhân viên CTXH được đào tạo từ nhiều lĩnh vựa

khác nhau: CTXH, tâm lý học, Giáo dục đặc biệt, sư phạm mầm non, điều dưỡng…

nên họ thiếu kiến thức chuyên môn nền tảng về can thiệp TTK. Phân tích hồi quy cho thấy, yếu tố kiến thức chuyên môn có ảnh hưởng mạnh đến thái độ của nhân

viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK (Beta = 0.323), có nghĩa nếu nhân viên

CTXH được trang bị kiến thức chuyên môn qua đào tạo chính quy hoặc tập huấn thì

thái độ của nhân viên CTXH sẽ tăng thêm 0.323 đơn vị. Như vậy, nếu có sự tác

động tới nền tảng kiến thức chuyên môn của nhân viên CTXH thì khả năng nâng

cao thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK là rất khả quan.

4.2.5. Ảnh hưởng của yếu tố động cơ nghề nghiệp đến thái độ của nhân

viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ 4.2.5.1. Động cơ nghề nghiệp của nhân viên công tác xã hội

Bảng 4.12. Đánh giá của nhân viên công tác xã hội về động cơ nghề nghiệp

STT

Nhận định Mức độ đồng ý

3 5 1 Tôi xác định được giá trị xã hội của công 1 0 2 18.2 32.3 4 44.0 5.5 việc mình đang làm

2 Tôi được làm việc đúng với chuyên 0.5 1.5 36.3 48.5 13.2 ngành đào tạo

3 Tôi hứng thú yêu thích công việc này 4 Tôi yêu thương và đồng cảm với TTK 5 Tôi có cơ hội thăng tiến phát triển bản 0.5 0.5 0.2 1.5 2.2 7.7 41.5 22.6 29.4 44.8 11.7 66.4 8.2 46.8 15.9 thân khi theo nghề này

Ghi chú: 1. Rất không đồng ý; 2. Phần lớn là không đồng ý; 3.Phân vân (nửa đồng ý nửa

không đồng ý; 4. Phần lớn là đồng ý; 5. Rất đồng ý

6 Tôi đến với nghề vì khi đó muốn có một 1.0 10.7 26.6 52.5 9.2 việc làm kiếm sống

128

Động cơ nghề nghiệp là yếu tố thúc đẩy hành vi thực hành nghề tích cực. Một số nghiên cứu cho thấy, nếu người lao động xác định rõ được động cơ của mình sẽ

có thái độ thực hành nghề rõ rệt hơn. Kết quả số liệu cho thấy, phần đông nhân viên

CTXH đã xác định rõ được động cơ nghề nghiệp của mình. Họ lý giải được tại sao

họ theo nghề này: 44% chọn nghề vì xác định được giá trị xã hội của công việc đang làm; 48,5% chọn nghề vì đúng chuyên ngành đào tạo; 66.8% chọn nghề do

yêu thương và đồng cảm với TTK. Tuy nhiên, chỉ có 11.7 % chọn nghề vì hứng thú, yêu thích công việc này. Điều này có nghĩa là nhân viên CTXH đến với nghề vì

nhiều động cơ khác nhau. Tỷ lệ yêu thích công việc và có hứng thú không cao, tuy

nhiên họ gắn bó được với nghề vì họ yêu thương đồng cảm với TTK, họ nhận thấy

có niềm vui với giá trị xã hội của nghề mang tính chất hiến. Đây cũng là lý do lý

giải vì sao qua điều tra một bộ phận không nhỏ nhân viên CTXH chưa có thái độ tích cực với nghề, có nhiều trường hợp chán nản và giao động không an tâm làm

việc nhưng một bộ phận họ vẫn gắn bó với hoạt động này.

4.2.5.2. Tương quan giữa động cơ nghề nghiệp và thái độ của nhân viên công

tác xã hội với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Số liệu phân tích tương quan giữa động cơ nghề nghiệp và thái độ của nhân

viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK cho thấy, có mối tương quan thuận

(r>0) và khá chặt (r=0.484 **). Tuy nhiên, đối với từng mặt biểu hiện thái độ của

nhân viên CTXH thì động cơ nghề nghiệp có mối tương quan thuận với mức độ

khác nhau. Cụ thể, tương quan giữa động cơ nghề nghiệp với thái độ thể hiện qua

nhận thức r= 0.351**; thái độ thể hiện qua xúc cảm r= 0.408**; thái độ thể hiện qua

xu hướng hành vi r=0.356**. Kết quả này khẳng định, khi động cơ nghề nghiệp tăng thì các thành phần biểu hiện thái độ của cũng tăng lên theo đồng thời kéo theo

mức độ tích cực của thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

4.2.5.3. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố động cơ nghề nghiệp đến thái độ của

nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Xem xét kết quả hồi quy của yếu tố động cơ nghề nghiệp với thái độ của nhân viên CTXH với hoạt động trợ giúp TTK có hệ số Beta = 0.211 và giá trị p = 0.00 < 0.001. Dù hệ số Beta không cao, tuy nhiên chúng ta vẫn thấy yếu tố động cơ nghề

nghiệp ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên CTXH. Có nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi mà yếu tố động cơ nghề nghiệp tăng lên 1 đơn vị thì sẽ làm tăng thái độ

thêm 0.211 đơn vị. Yếu tố động cơ nghề nghiệp có mức độ ảnh hưởng khác nhau

giữa các thành phần biểu hiện của thái độ dựa vào hệ số Beta khác nhau như thái độ

129

thể hiện quan nhận thức Beta = 0.118; cảm xúc Beta = 0.197 và xu hướng hành vi Beta = 0.200. kết quả ngày cho thấy, thái độ thể hiện qua nhận thức của nhân viên

CTXH chịu sự ảnh hưởng mạnh nhất từ yếu tố động cơ nghề nghiệp. Và đây là yếu

tố ảnh hưởng mạnh thứ 4 đến thái độ chung của nhân viên CTXH.

4.3. Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ của nhân viên

công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK, nghiên cứu này dựa vào mô hình hồi quy để

dự đoán khả năng dự báo sự mức độ thay đổi thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK khi các yếu tố thay đổi. Kết quả phân tích hồi quy đơn biến

và đa biến trên cả 05 yếu tố thu được như sau:

Bảng 4.13: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ của nhân viên công

tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

TT Các thành phần của thái độ

1 Nhận thức của nhân viên CTXH

Các yếu tố ảnh hưởng [R2 {p<0.05}] Beta () G3 0.220

G5 0.118

G4 0.175

G2 0.045

G1 0.403

(R2 = 0.452 )

2 Cảm xúc của nhân viên CTXH

0.254

0.024

0.252

0.197

0.307

(R2 =0.500 )

3 Hành vi của nhân viên CTXH

0.286

0.039

0.150

0.200

0.305

(R2 =0.441)

4 Thái độ chung của nhân viên CTXH

0.044

0.259

0.323

0.211

0.389

(R2 =0.704 )

R2 hiệu chỉnh = 0.704; Kiểm định F với giá trị p = 0,000

Ghi chú: R2 càng lớn, khả năng dự báo/ giải thích càng cao G1- Chế độ an sinh, thu nhập của hoạt động trợ giúp TTK; G2-Môi trường làm việc; G3- Tính chất đặc thù của công việc; G4 -Kiến thức, năng lực chuyên môn của nhân viên CTXH; G5- Động cơ nghề nghiệp của nhân viên CTXH

Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến (R2, F –Test) cho giá trị p<0.05 chứng tỏ mô hình phù hợp. Mô hình hồi quy (gồm 05 yếu tố ảnh hưởng) có thể giải thích được 70.4% sự biến thiên của biến phụ thuộc là thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK (R2= 0.704; p=0.00). Như vậy mô hình có giá trị giải thích ở mức khá cao. Phân tích hồi quy tuyến tính giữa 05 yếu tố này với thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK biểu hiện trên cả 03 mặt nhận thức, cảm xúc, xu hướng hành vi, luận án nhận thấy: 05 yếu tố có thể giải thích được 45.2% (R2= 0.452; p=0.00) sự thay đổi thái độ thể hiện qua mặt nhận

130

thức của nhân viên CTXH. Đồng thời giải thích được 50.0 % (R2= 0.500; p=0.00) sự thay đổi về mặt cảm xúc và 44.1% (R2= 0.441; p=0.00) sự thay đổi về mặt xu hướng hành vi của nhân viên CTXH.

Xem xét dự báo ảnh hưởng theo 02 nhóm khách quan và chủ quan kết quả cho

thấy: Mô hình hồi quy của nhóm yếu khách quan (gồm yếu tố G1- An sinh thu nhập ; G2- Yếu tố môi trường làm việc và G3- Yếu tố đặc thù của công việc) có thể giải

thích được 57.1% sự biến thiên của biến phụ thuộc là thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK (R2= 0.571; p=0.00). Đồng thời mô hình hồi quy của nhóm yếu tố chủ quan (gồm G4 -Kiến thức, năng lực chuyên môn của nhân

viên CTXH; G5- Động cơ nghề nghiệp của nhân viên CTXH) có thể giải thích được

47.4% sự biến thiên của biến phụ thuộc là thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK (R2= 0.474; p=0.00) (xem thêm phụ lục 8.5 và 8.6).

Biểu đồ 4.2. Biểu đồ P – P plot của hồi quy phần dư chuẩn hóa

Phương sai của phần dư được thể hiện trên đồ thị của phần dư chuẩn hóa theo

giá trị dự báo của biến phụ thuộc kết quả đã được chuẩn hóa. Theo quan sát trên

biểu đồ trên, thấy các phần dư phân tán ngẫu nhiên quanh trục 0 (tức quanh giá trị

trung bình của phần dư) trong 1 phạm vi không đổi. Điều này có nghĩa là phương

sai của phần dư là không đổi.

4.4. Kết quả thực nghiệm tác động 4.4.1. Cách tiến hành thực nghiệm Biện pháp tác động thực nghiệm gồm 02 biện pháp: Biện pháp 1: Nâng cao thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK bằng việc hình thành xu hướng gắn bó với nghề. Các chuyên gia và nhà lãnh đạo sẽ

tiến hành trao đổi với nhân viên CTXH về ý nghĩa xã hội, vai trò và tầm quan trọng và sự

131

quan tâm của nhà nước đối với công việc trợ giúp TTK của nhân viên CTXH. Biện pháp này được tiến hành phối hợp thông qua các buổi tập huấn kiến thức

Biện pháp 2: Nâng cao thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp TTK bằng việc tổ chức khóa tập huấn. Mục tiêu sẽ tạo ra cái mới trong thái độ

bằng cách làm thay đổi tính tích cực trong thái độ của nhân viên CTXH có nghĩa sau khi thực nghiệm, thái độ của nhân viên CTXH ở mức độ cao hơn trước khi thực

nghiệm.

Quá trình thực nghiệm được chia thành 12 buổi tập huấn, mỗi buổi 5 tiết, mỗi

tiết 45 phút. Tổng cộng 06 chuyên đề, mỗi chuyên đề được tập huấn 02 buổi. Mỗi

buổi được các chuyên gia tiến hành trong thời gian 225 phút.

Tổ chức thực nghiệm tác động: Quá trình tác động thực nghiệm được thông qua 03 bước như sau:

Bước 1: Chuẩn bị tổ chức thực nghiệm: - Thu thập thông tin về khách thể nghiên cứu (công việc, nhu cầu, thực trạng

thái độ). Thiết lập nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Dựa vào kết quả nghiên

cứu thực trạng, người nghiên cứu thiết lập nhóm khách thể thực nghiệm và nhóm

đối chứng. Những khách thể thuộc hai nhóm này có chung một số đặc điểm tương

đồng và có một số mặt biểu hiện như nhau.

- Khảo sát thực trạng biểu hiện thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK của

nhóm khách thể thực nghiệm qua 03 mặt nhận thức- cảm xúc- xu hướng hành vi.

- Phương pháp: Điều tra bằng bảng hỏi

- Kết quả: Thực trạng biểu hiện thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK của

nhóm khách thể trước khi thực nghiệm được biểu hiện ở bảng sau:

Bảng 4.14. Thực trạng biểu hiện thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK của

nhóm nhân viên CTXH trường chuyên biệt Khai Trí trước khi thực nghiệm

STT ĐTB ĐLC

Các mặt biểu hiện thái độ trợ giúp của nhân viên CTXH trước thực nghiệm

4.11 0.515 1 Nhận thức

3.30 0.701 2 Cảm xúc

3.98 0.425 3 Hành động

4 3.80 0.488 Thái độ chung

Bước 2: Thiết kế và xây dựng nội dung chương trình thực nghiệm bằng tổ

chức tập huấn kiến thức:

132

Dựa vào nhu cầu và thực trạng những khó khăn về mặt nhận thức của nhân viên CTXH, nghiên cứu này lựa chọn nội dung tập huấn bao gồm 06 nội dung kiến thức

cơ bản về can thiệp TTK sau:

1/ Đại cương về TTK và các phương pháp tiếp cận TTK

2/ CTXH với TTK: Phương pháp tiếp cận học sinh tự kỷ mới, kỹ năng dạy

TTK bắt chước hành vi (can thiệp sớm)

3/ Đặc điểm ngôn ngữ - hành vi của TTK 4/ Phương pháp ABA trong can thiệp TTK

5/ Chương trình dạy học cho TTK

6/ Công tác tham vấn phụ huynh

Bước 3: Tổ chức thực nghiệm tác động

Các chuyên gia, các nhà đào tạo có kinh nghiệm về TTK sẽ tiến hành đứng lớp đào tạo cho nhân viên CTXH về các kiến thức cơ bản về TTK và hoạt động trợ

giúp TTK, về ý nghĩa xã hội của nghề, về đặc điểm tâm lý - hành vi của TTK và các

phương pháp can thiệp TTK.

Hai biện pháp 1 và 2 được thực hiện lồng ghép phối hợp với nhau và được

tiến hành qua 12 buổi (06 ngày) tập huấn với các nội dung như sau:

Ngày 1: Tiến hành giảng dạy về chuyên đề: “Đại cương về TTK và các

phương pháp tiếp cận TTK”:

Các chuyên gia cung cấp kiến thức bức tranh toàn cảnh về TTK là ai. Những

đặc điểm tâm sinh lý của TTK, mức độ tự kỷ và khả năng tiến bộ. Đồng thời, các

chuyên gia cung cấp kiến thức về phương pháp OT; Phương pháp dạy kỹ năng

sống, can thiệp sớm cho TTK. Một số kiến thức về tiền hướng nghiệp giúp TTK hòa nhập cộng đồng.

Phương pháp tập huấn là thuyết trình- thảo luận- làm bài tập thực hành. Các

phương pháp này được phối hợp với nhau trong quá trình tập huấn nhằm giúp nhân

viên CTXH từ việc hiểu kiến thức sẽ thay đổi thái độ trợ giúp.

Ngày 2: Tiến hành dạy chuyên đề “Công tác xã hội với TTK”: Giới thiệu về ý nghĩa xã hội, vai trò và tầm quan trọng của công việc trợ giúp, sự quan tâm của chính phủ. Từ đó, đưa ra các yêu cầu đạo đức, năng lực của nhân

viên CTXH trong trợ giúp TTK. Đồng thời các chuyên gia chia sẻ về quy trình thực hiện nhiệm vụ hoạt động trợ giúp TTK. Một số các phương pháp tiếp cận học sinh

tự kỷ mới. Cung cấp kiến thức về can thiệp sớm như phát hiện, đánh giá, kỹ năng

dạy TTK bắt chước hành vi.

133

Ngày 3: Thực hiện tập huấn chuyên đề “Đặc điểm ngôn ngữ - hành vi TTK” Cung cấp cho nhân viên CTXH cụ thể về đặc điểm ngôn ngữ và hành vi của

TTK. Đồng thời, tập huấn cho nhân viên CTXH các kỹ năng dạy TTK giao tiếp như

giao tiếp bằng cách bắt chước, giao tiếp bằng thẻ hình. Các phương tiện cũng được

cung cấp trong quá trình tập huấn

Ngày 4: Tập huấn chuyên đề: “Phương pháp ABA”.

Các chuyên gia cung cấp các kiến thức về các phương pháp ABA, giúp nhân viên CTXH có thể xây dựng chương trình can thiệp cá nhân và nhóm nhằm cải

thiện nhiều mặt của TTK: Nhận thức, quan hệ xã hội, ngôn ngữ. Đồng thời cung cấp

kỹ năng khuyến khích, động viên trẻ. Phương pháp giúp thay thế những hành vi tiêu

cực bằng những hành vi tích cực giúp TTK có cách ứng xử phù hợp cuộc sống.

Ngày 5: Thực hiện đào tạo chuyên đề: “Chương trình dạy học cho TTK”.

Chuyên đề cung cấp cho nhân viên CTXH kiến thức về cách xây dựng

chương trình dạy học cho TTK mỗi ngày. Cách soạn giáo án, các tự làm đồ dùng

học tập, cách đánh giá lượng giá,…

Ngày 6: Thực hiện tập huấn chuyên đề: “Công tác tham vấn phụ huynh”

Cung cấp nhân viên CTXH vai trò, ý nghĩa của hoạt động tham vấn cho phụ

huynh. Đồng thời, giúp nhân viên CTXH hiểu các quy trình, nguyên tắc tham vấn.

Các nội dung tham vấn như giải đáp thắc mắc của phụ huynh về TTK, động viên

kích lệ tinh thần; hướng dẫn các bài tập can thiệp về nhà để phụ huynh cùng phối

hợp thực hiện.

Các ngày này đều được tập huấn tương tự như ngày 1.

Bước 4: Đánh giá và kết thúc:

Để đánh giá sự thay đổi thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp

TTK, luận án sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: nghiên cứu sử dụng bảng hỏi dành cho

nhân viên CTXH để đánh giá sự thay đổi thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK

trên ba mặt biểu hiện: Nhận thức, xúc cảm và hành động.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn 03 nhân viên CTXH để làm rõ hơn sự thay đổi thái độ của nhân viên CTXH. Sau khi nhân viên CTXH tập huấn xong các

chuyên đề kiến thức về can thiệp TTK, nghiên cứu thực hiện bằng cách phát phiếu hỏi để đánh giá những chuyển biến trong thái độ. Sau khi xử lý số liệu, luận án sẽ

đưa ra những nhận xét và đánh giá về hiệu quả của biện pháp tác động này.

134

- Tiêu chí đánh giá: Dựa vào tiêu chí đánh giá thái độ của nhân viên CTXH đối

với hoạt động trợ giúp TTK để đánh giá.

4.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp tác động đến sự thay đổi thái độ

của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Trong quá trình thực nghiệm trong quá trình thực nghiệm. Luận án đã sử dụng

biện pháp tập huấn tác động đến các mặt nhận thức - xúc cảm và hành động trợ giúp

TTK của nhân viên CTXH. Kết quả thực nghiệm được thể hiện ở biểu đồ dưới đây:

Biểu đồ 4.3. Thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ

mắc hội chứng tự kỷ trước và sau khi thực nghiệm

Biểu đồ trên cho thấy so với trước thực nghiệm, mức độ tích cực của thái độ đối

với hoạt động trợ giúp TTK đã có sự thay đổi đáng kể khi điểm trung bình tăng từ

3,47 lên 4,12 chênh lệch 0,65. Tăng từ mức tích cực ở mức ở trung bình lên tiệm

cận mức tích cực ở mức cao. Trong các thành phần biểu hiện thái độ thì thành phần

cảm xúc có sự thay đổi lớn nhất. Điểm trung bình tăng từ 2,81 lên 3,78, chênh lệch 0,97, p = 0.00; tiếp theo là sự thay đổi của thành phần nhận thức, điểm trung bình

tăng từ 3,84 lên 4,37, chênh lệch 0,53, p = 0,00), thành phần xu hướng hành động cũng có sự thay đổi, điểm trung bình tăng từ 3,75 lên 4,22, chênh lệch 0,47, p =0.00. Qua phỏng vấn sâu cho thấy quản lý trung tâm giáo dục chuyên biệt Q Bình Thạnh đã đánh giá cao kết quả thực nghiệm: “Thường mới vào nghề khoảng từ 1-3 năm đầu các nhân viên đại đa số gặp khó khăn trong hoạt động trợ giúp, nguyên nhân do các bạn chưa được đào tạo kiến thức về TTK, có nhiều bạn còn chưa từng tiếp xúc với TTK nên thời gian đầu còn bị khớp, lúng túng thậm chí bỏ việc vì nản. Tuy

135

nhiên, sau khi được tập huấn một số chuyên đề kiến thức và hiểu được vai trò, ý nghĩa xã hội của nghề, dần dần các bạn thấy quen dần với công việc, gắn bó hơn và tích cực

hơn ” (01 hiệu trưởng, trường chuyên biệt Quận Bình Thạnh).

Như vậy, thái độ trợ giúp TTK của nhân viên CTXH đã được nâng cao thông

qua việc tập huấn, bồi dưỡng một số kiến thức liên quan về hoạt động trợ giúp TTK và giúp nhân viên CTXH hiểu được vai trò, ý nghĩa xã hội của hoạt động này.

4.4.2. Những thay đổi của thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt

động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ thể hiện ở mặt nhận thức

Sự thay đổi về mặt nhận thức của thái độ trợ giúp TTK của nhân viên CTXH

sau thực nghiệm được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.15. So sánh thay đổi về mặt nhận thức của thái độ trợ giúp TTK của

nhân viên CTXH trước và sau khi thực nghiệm

STT Mặt nhận thức của nhân viên

t

P-value

CTXH

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

TB của sự khác biệt

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

3.80

0.70

4.24

0.49

-0.44

-3.05

0.00

1

Nhận thức về đối tượng của hoạt động trợ giúp

3.91

0.71

4.48

0.37

-0.57

-4.17

0.00

2

Nhận thức về công việc hoạt động trợ giúp

3.85

0.70

4.36

0,43

-0.50 - 3.61

0.00

ĐTB chung

Số liệu ở bảng trên cho thấy thái độ trợ giúp TTK của nhân viên CTXH biểu hiện ở mặt nhận thức đã tăng từ mức tích cực ở mức trung bình lên mức tích cực ở

mức cao (ĐTB tăng từ 3.85 lên 4.36; t = - 3.61.; p= 0.00)

Trong các biểu hiện của thái độ trợ giúp TTK ở mặt nhận thức thì nhận thức

về đối tượng của hoạt động trợ giúp có sự thay đổi mạnh hơn (ĐTB tăng từ 3,80 lên 4,24; t= - 3.05; p= 0,00).

Thái độ thể hiện qua nhận thức về công việc của hoạt động trợ giúp thay đổi rõ nét nhất (ĐTB tăng từ 3,91 lên 4,48; t= - 4.17; p= 0,00). Điều này do nhân viên CTXH đã có sự thay đổi nhận thức về quy trình hình thực hiện nhiệm vụ trợ giúp và ý nghĩa xã hội của nghề sau tập huấn. Đa phần nhân viên CTXH đã nhận thức tích cực: “Lúc trước thực sự em có chán nản vì không tìm thấy được vị trí nghề trong xã

hội, làm việc này vất vả nhưng có vẻ mọi người không biết đến kiểu bị lu mờ.

Nhưng khi hiểu được về ý nghĩa xã hội cao cả của hoạt động, chúng tôi tin hơn

136

nghề sẽ được nhà nước quan tâm phát triển. Nhưng giờ quan trọng là hàng ngày giúp được TTK tiến bộ là vui rồi”, (nhân viên, nữ, Q. Bình Thạnh). Bên cạnh đó, có

sự thay đổi về mặt nhận thức là do trước khi thực nghiệm nhân viên CTXH đã nhận

thức khá tích cực về các yêu cầu của đáp ứng hoạt động trợ giúp.

Tóm lại, việc tập huấn cung cấp kiến thức nền tảng và nâng cao năng lực chuyên môn cho nhân viên CTXH theo hướng bổ sung những kiến thức nhân viên

còn thiếu về mảng trợ giúp can thiệp TTK. Biện pháp này đã giúp nhân viên CTXH phát huy được tính tích cực và nâng cao được thái độ về mặt nhận thức trong hoạt

động trợ giúp TTK.

4.4.3. Sự thay đổi thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động

trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ thể hiện ở mặt cảm xúc

Kết quả khảo sát về sự thay đổi thái độ đối với hoạt động trợ giúp của nhân

viên CTXH ở mặt xúc cảm thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.16. Sự thay đổi thái độ đối với hoạt động trợ giúp của nhân viên CTXH

ở mặt xúc cảm trước và sau thực nghiệm

STT Mặt cảm xúc của thái độ

P-value

t

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

TB của sự khác biệt

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

2.49

0.45

3.58

0.80

-1.085

-6.923

0.00

1

Cảm xúc về đối tượng của hoạt động trợ giúp

2.85

0.54

3.94

0.61

-1.095

-7.863

0.00

2

Cảm xúc về công việc hoạt động trợ giúp

0.49

3.76

0.70

-1.090

-7.393

0.00

ĐTB chung 2.67

Số liệu ở bảng trên cho thấy thái độ về mặt cảm xúc của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK đã có sự thay đổi đáng kể sau thực nghiệm. Cảm xúc từ mức độ

tích cực ở mức trung bình tiệm cận thấp (ĐTB = 2.67), sau thực nghiệm tăng lên mức độ tích cực trung bình tiệm cận cao (ĐTB = 3.76, chênh lệch t = -7.39; p = 0.00)

Quan sát các trong các giờ tập huấn cho thấy nhân viên CTXH đã có sự thay

đổi về trạng thái cảm xúc. Nếu như trước kia nhân viên CTXH tỏ ra lúng túng, lo lắng khi gặp những tình huống khó trong can thiệp TTK. Một số nhân viên mới làm việc rất bối rối không tự tin thì sau thực nghiệm tình trạng này đã giảm đi. nhân viên CTXH có cảm xúc hào hứng hơn, tích cực hơn trong quá trình tập huấn và tự tin hơn khi bắt tay vào can thiệp TTK. Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy sự thay đổi

về mặt xúc cảm trong thái độ của nhân viên CTXH.

137

Số liệu bảng trên còn cho thấy, thái độ của nhân viên CTXH với đối tượng của hoạt động trợ giúp thể hiện qua mặt cảm xúc cũng thay đổi đáng kể (ĐTB tăng từ

2,94 lên 3.58; t= -6.923; p=0,00). Một trong những lý do là trước tập huấn nhân viên

CTXH chưa hiểu hết những đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ và cách tương tác. Sau tập

huấn, nhân viên CTXH đã hiểu những khó chịu trong giao tiếp, hành vi của TTK như một trạng thái bệnh lý và dễ dàng chấp nhận hơn. Thậm chí có nhân viên còn chia sẻ:

“Em chuyển từ khó chịu sang thương cảm các em bị thiệt thòi, các bé đâu muốn thế đâu, cào cắn la hét cũng có lúc biết gì đâu” (Nữ, Trung tâm Q Bình Thạnh).

Điểm trung bình của tiểu thang đo cảm xúc với công việc trợ giúp có sự tăng

điểm lớn nhất. Từ mức độ tiệm cận gần mức chưa tích cực lên mức tích cực tiệm

cận mức cao (ĐTB tăng từ 2,85 lên 3,94; t= -7,863; p=0,00). Tìm hiểu thêm, một số

nhân viên cho rằng họ đã biết kiên nhẫn, thiện chí hơn với TTK: “Trước kia, khi mới bắt tay vào hoạt động này, mỗi ngày trước bao nhiêu tình huống tưởng không

thể kiên nhẫn được. Tuy nhiên, sau chúng tôi hiểu nếu không kiên nhẫn, không tự

mình rèn luyện các phẩm chất này thì không thể đáp ứng nghề nên khi gặp các em

khó, cảm giác khó chịu chán nản cũng bớt đi”, (Nữ, Trung Tâm Q Bình Thạnh).

Nhìn chung, bằng biện pháp tập huấn kiến thức cho nhân viên CTXH theo

hướng bổ sung những kiến thức nhân viên còn thiếu về mảng trợ giúp can thiệp

TTK đã giúp cảm xúc của nhân viên CTXH thay đổi theo hướng tích cực hơn với

hoạt động này.

4.4.4. Những thay đổi về thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt

động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ thể hiện ở xu hướng hành vi

Những thay đổi về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp

TTK biểu hiện ở xu hướng hành vi sau thực nghiệm biểu hiện ở bảng sau:

Bảng 4.17. So sánh thái độ biểu hiện ở mặt xu hướng hành vi trước và sau thực

nghiệm

STT

Mặt xu hướng hành vi

t

P-value

Trước thực nghiệm

Sau thực nghiệm

TB của sự khác biệt

ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC

1

3.66

0.46 4.16 0.39

-0.493

-4.806

0.00

Xu hướng hành vi với đối tượng của hoạt động trợ giúp

2

3.65

0.47 4.20 0.45

-0.557

-5.032

0.00

Xu hướng hành vi đối với công việc của hoạt động trợ giúp

ĐTB chung 3.65

0.46 4.18 0.42

-0.525

-4.919

0.00

138

Số liệu bảng trên cho thấy thái độ biểu hiện ở mặt hành động của nhân viên CTXH đã có sự thay đổi từ mức tích cực trung bình lên mức tích cực trung

bình tiệm cận cao (tăng từ 3.65 lên 4.18 chênh lệch: t= -4.91; t= 0.00).

Trong các biểu hiện của thái độ đối với hoạt động trợ giúp ở mặt xu hướng

hành vi, nghiên cứu nhận thấy hành vi với đối tượng có sự thay đổi thái độ tích cực trong xu hướng hành vi với đối tượng TTK thể hiện qua việc họ tự bồi dưỡng kiến

thức, kỹ năng để trợ giúp TTK tốt hơn tăng cao nhất, (ĐTB tăng từ 3.65 lên 4.20, t= -5.03.; p= 0.00). Đa phần nhân viên CTXH đã nhận thức tích cực rằng muốn làm tốt

công việc này mỗi nhân viên CTXH cần tự mình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng bằng

cách tham gia các khóa đào tạo tập huấn, đọc thêm các tài liệu về TTK.

Bên cạnh đó, xu hướng hành vi cũng thay đổi tích cực với công việc trợ

giúp TTK (ĐTB tăng từ 3,65 lên 4,20, t= -5.032; p= 0,00). Qua tìm hiểu cho thấy sau khi thực nghiệm nhân viên CTXH đã thường thực hiện việc rèn luyện các phẩm

chất này khá tích cực. Mặt khác, nhân viên CTXH nhận thức được ý nghĩa xã hội

cao cả của hoạt động này do đó sẽ tác động đến xu hướng gắn bó với nghề. Biểu

hiện này đã có sự thay đổi. Để tìm hiểu lý do sự thay đổi này, bằng phỏng vấn cho

thấy khi nghe chuyên gia nói về ý nghĩa xã hội của nghề, nhân viên CTXH muốn

gắn bó với nghề tăng, hiện tượng giao động muốn chuyển nghề, bỏ nghề giảm.

“Làm việc này vất vả, nhưng thấy vất vả mà không giúp các em tiến bộ thì ai vào

đây mà giúp nữa, tôi không thể bỏ rơi các em TTK tội nghiệp” (Nữ, Q Bình Thạnh).

Đồng thời, quan sát hành động của nhân viên CTXH sau khi tác động biện

pháp thực nghiệm đã tích cực hơn trong hoạt động trợ giúp TTK. Một số nhân viên

CTXH lập kế hoạch can thiệp thành thạo hơn, chịu khó tìm tòi thiết kế đồ dùng học tập, sẵn sàng trợ giúp uốn nắn khi TTK khó khăn, chủ động tham vấn cho cha mẹ

TTK. (Minh họa thêm bằng nghiên cứu trường hợp ở phụ lục 10).

Tóm lại, thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK đã

thay đổi từ tích cực ở mức trung bình tiệm cận sang tích cực ở mức cao. Do đó, để

nâng cao thái độ tích cực của nhân viên CTXH cần có biện pháp tác động bằng tập huấn kiến thức, truyền thông về ý nghĩa xã hội của hoạt động trợ giúp TTK.

139

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 Trên đây là kết quả phân tích thực trạng thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Qua các số liệu phân tích

và điều tra thực tiễn, nghiên cứu rút ra một số kết luận sau:

Nhân viên CTXH hiện nay có thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK ở mức tích cực trung bình ở cả 03 biểu hiện (nhận thức, xúc cảm và xu hướng hành vi).

Trong đó, thái độ thể hiện qua mặt cảm xúc có mức tích cực thấp hơn cả. Nhân viên CTXH có nhận thức về nghề khá đầy đủ. Đồng thời, một bộ phận nhân viên CTXH

có xu hướng gắn bó với nghề bằng tâm huyết, yêu thương, đồng cảm với TTK. Tuy

nhiên, nhân viên CTXH còn thiếu kiến thức chuyên ngành, hiểu biết của nhân viên

CTXH vẫn làm việc theo kinh nghiệm tự học hỏi là chính mà chưa được đào tạo bài

bản chính quy. Mặt khác, còn phần đông nhân viên CTXH chưa thực sự gắn bó với nghề, xuất hiện ở họ xu hướng muốn chuyển sang làm tự do hoặc chuyển nghề khác.

Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK chịu sự ảnh hưởng

của nhiều yếu tố, trong đó có thể kể đến: chế độ an sinh, thu nhập; môi trường làm

việc; tính chất công việc; kiến thức năng lực chuyên môn và động cơ nghề nghiệp.

Bằng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, nghiên cứu nhận thấy hầu hết các yếu

tố đều có sự ảnh hưởng đến thái độ ngoại trừ yếu tố môi trường làm việc.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thái độ của nhân viên CTXH trong hoạt

động trợ giúp TTK là khác nhau. Hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến thái độ của

nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK là yếu tố thu nhập và kiến thức

năng lực chuyên môn. Yếu tố ảnh hưởng yếu nhất đến thái độ của nhân viên CTXH

là động cơ nghề nghiệp. Tuy nhiên sự phối kết hợp của các yếu tố này lại tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ tới thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK,

với mức dự báo là 70.4%.

Biện pháp thực nghiệm tác động (tập huấn các khóa ngắn hạn, bổ sung kiến

thức về hoạt động nghề cho nhân viên CTXH) được thực hiện có tính khả quan. Kết

quả là làm tăng tính tích cực của thái độ trong họat động trợ giúp TTK.

140

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn thái độ của nhân viên CTXH đối với

hoạt động trợ giúp TTK, luận án đưa ra một số kết luận sau:

Về lý luận, luận án đã tổng quan được một số công trình nghiên cứu có liên

quan đến đề tài nghiên cứu. Kết quả tổng quan cho thấy, thái độ và thái độ đối với

hoạt động nghề đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên

cứu. Các công trình đã xem xét vấn đề thái độ ở các khía cạnh khác nhau như. Tuy

nhiên, những nghiên cứu về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp

TTK còn ít tác giả quan tâm nghiên cứu.

Nghiên cứu lý luận đã tổng hợp được những vấn đề lý luận về thái độ, về nhân

viên công tác xã hội với những đặc trưng hoạt động nghề nghiệp của họ; về TTK

với những đặc điểm tâm sinh lý của các em. Trên cơ sở đó luận án đã xây dựng

mới một số vấn đề lý luận về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp TTK và các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Theo đó, thái độ của nhân viên CTXH

đối với hoạt động trợ giúp TTK là trạng thái tâm lý thể hiện sự phản ứng tích cực

hay tiêu cực của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK. Thái độ được

thể hiện qua nhận thức, xúc cảm và xu hướng hành vi. Mặt nhận thức của thái độ

được thể hiện ở việc nhân viên CTXH có quan điểm, đánh giá tích cực như thế nào

về đối tượng trợ giúp; hiểu biết về công việc trợ giúp (như đánh giá về ý nghĩa xã

hội của hoạt động, đánh giá về sự cần thiết của các phẩm chất, kiến thức, kỹ năng

đáp ứng yêu cầu nghề và sự hiểu biết về quy trình thực hiện nhiệm vụ trợ giúp

TTK). Mặt cảm xúc của thái độ được biểu hiện ở việc nhân viên CTXH có cảm xúc

tích cực hay không với đối tượng trợ giúp; hiểu biết về công việc trợ giúp (như

đánh giá về ý nghĩa xã hội của hoạt động, đánh giá về sự cần thiết của các phẩm

chất, kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu nghề và sự hiểu biết về quy trình thực

hiện nhiệm vụ trợ giúp TTK). Đồng thời, xem xét nhân viên CTXH có hài lòng hay

không với một số yếu tố trong công việc này. Mặt xu hướng hành vi của thái độ

biểu hiện ở việc nhân viên CTXH có sẵn sàng hay không sẵn sàng thực hiện các

hành vi liên quan đến đối tượng trợ giúp và với công việc trợ giúp (như xu hướng

141

họ có gắn bó với nghề, hành vi rèn luyện đáp ứng yêu cầu nghề trợ giúp đối tượng,

hành vi tham gia phát triển mạng lưới phát triển hoạt động trợ giúp TTK...).

Về thực tiễn, thông qua kết quả khảo sát 402 nhân viên CTXH đang làm việc

tại 12 cơ sở trợ giúp TTK tại thành phố Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy,

nhân viên CTXH có thái độ tích cực ở mức trung bình đối với hoạt động trợ giúp

TTK. Có sự khác biệt trong thái độ đối với hoạt động trợ giúp TTK ở các nhân viên

CTXH thuộc độ tuổi khác nhau, số năm công tác, chuyên ngành đào tạo khác nhau,

loại hình tổ chức công lập và ngoài công lập...

Về mặt nhận thức: Nhân viên CTXH đã có thái độ đối với hoạt động trợ giúp

TTK thể hiện qua mặt nhận thức ở mức tương đối tích cực (mức trung bình, tiệm

cận với mức độ cao). Họ có thái độ sẵn sàng học hỏi thêm kiến thức thông qua đào

tạo tập huấn để có thể chăm sóc trẻ tốt hơn. Tuy nhiên, các mức độ này không đồng

đều, nhân viên CTXH có thái độ nhận thức tích cực hơn về công việc trợ giúp và

nhận thức kém tích cực hơn về đối tượng trợ giúp. Một số nhân viên CTXH chưa có

niềm tin vào đối tượng trợ giúp. Họ chưa tin rằng TTK có khả năng tiến bộ dù có

được trợ giúp can thiệp hàng ngày, cho rằng TTK khó có khả năng tiếp thu các kiến

thức khoa học nên khó tiến bộ để hòa nhập xã hội. Bên cạnh đó, một số nhân viên

CTXH chưa có niềm tin về nghề này sẽ được nhà nước, xã hội quan tâm phát triển

trong tương lai vì họ có quan điểm rằng đây là hoạt động mới, ít được nhà nước

quan tâm do đó chế độ chính sách còn hạn chế.

Mặc dù đa số nhân viên CTXH đã nhận định được sự cần thiết của các phẩm

chất, kiến thức, kỹ năng phù hợp để đáp ứng hoạt động này. Tuy nhiên, kết quả

nghiên cứu cho thấy, nhân viên CTXH còn thiếu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành.

Đa số họ chưa được trang bị những kiến thức nền tảng như: Kiến thức đại cương về

TTK, phương pháp can thiệp TTK, tham vấn cho gia đình TTK,…và đa số nhân

viên CTXH có nhu cầu được tập huấn bổ sung các kiến thức trên.

Về mặt xúc cảm: nhân viên CTXH có thái độ biểu hiện ở mặt cảm xúc tích

cực ở mức trung bình, tiệm cận với mức thấp. So với mặt nhận thức thì điểm trung

bình ở mặc xúc cảm ở mức thấp hơn. Một số nhân viên CTXH đã có cảm xúc tích

cực với đối tượng và công việc trợ giúp TTK. Bên cạnh đó, số đông nhân viên

142

CTXH có cảm xúc chưa thực sự tích cực với hoạt động này. Họ cảm thấy chưa tự

tin khi thực hiện các phương pháp can thiệp cá nhân và nhóm cho TTK, chưa cảm

thấy tự hào với ý nghĩa xã hội của nghề. Nguyên nhân là do nhân viên CTXH chưa

được đào tạo bài bản về các phương pháp can thiệp TTK. Mặt khác, do vị trí xã hội

của nghề chưa được xã hội quan tâm thỏa đáng về mặt chính sách, chưa có vị thế,

tiếng nói trong xã hội nên cảm xúc tích cực của nhân viên CTXH không cao.

Do đó, để nâng cao cảm xúc tích cực của nhân viên CTXH đối với hoạt động

trợ giúp TTK cần có biện pháp bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề, kỹ năng

hình thành thái độ tự tin. Đồng thời, cải tiến chính sách thu nhập, truyền thông nâng

cao sự hiểu biết quan tâm của xã hội đối với hoạt động này. Đặc biệt, tăng cường

nhận thức của lãnh đạo các cấp hiểu biết đầy đủ về ý nghĩa xã hội, tầm quan trọng

và đặc thù của nghề để phát triển tiếng nói vị thế của nghề trong xã hội Việt Nam

hiện nay.

Về mặt xu hướng hành vi: Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ

giúp TTK thể hiện qua xu hướng hành vi cũng đạt ở mức trung bình. Điều đáng lưu

ý là một số lượng không nhỏ nhân viên CTXH sẵn sàng chọn công việc khác.

Thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK chịu ảnh hưởng

bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan khác nhau như: Yếu tố chế độ an sinh, thu

nhập; Yếu tố tính chất đặc thù của công việc; Yếu tố môi trường làm việc; Yếu tố

động cơ nghề nghiệp; Yếu tố kiến thức, năng lực chuyên môn của nhân viên CTXH.

Trong các yếu tố trên thì yếu tố về chế độ an sinh thu nhập và yếu tố kiến thức,

năng lực chuyên môn của nhân viên CTXH là có ảnh hưởng nhiều nhất đến thái độ

của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK.

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, tác động thực nghiệm bằng

phương pháp tập huấn các kiến thức nền cho nhân viên CTXH về trợ giúp TTK đã

làm thay đổi thái độ của nhân viên CTXH theo hướng tích cực ở cả 03 mặt biểu

hiện: nhận thức, xúc cảm và xu hướng hành vi. Đặc biệt sự thay đổi thái độ thể hiện

qua mặt cảm xúc đã theo chiều hướng đúng đắn, tích cực hơn.

143

2. Kiến nghị

Qua nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên

CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK, luận án đưa ra một số kiến nghị sau:

2.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước

Qua kết quả thực trạng nghiên cứu cho thấy nhìn chung thái độ của nhân viên

CTXH ở mức tích cực trung bình. Một số nhân viên CTXH chưa thực sự an tâm gắn

bó với nghề, còn giao động muốn bỏ nghề, chuyển nghề… Một trong những yếu tố

ảnh hưởng mạnh nhất là yếu tố thu nhập còn thấp và chưa có các chính sách chặt

chẽ. Vì vậy:

- Nhà nước cần ban hành các quy định về phụ cấp, đặc thù nghề để nâng cao

thu nhập, đảm bảo đời sống cho nhân viên CTXH an tâm công tác. Đảm bảo đủ

ngân sách để các cơ sở, tổ chức tuyển dụng dụng số lượng nhân viên CTXH đáp

ứng được nhu cầu công việc của cơ sở, tổ chức mình.

- Đặc biệt với các tổ chức ngoài công lập gặp một vài khó khăn về tài chính vì

đa phần những tổ chức này không có nguồn thu từ ngân sách nhà nước, họ phải tự

thu, tự chi. Trong thực tế, khoản thu không nhiều ngoài khoản học phí từ phụ

huynh, nhưng khoản chi khá lớn cho tất cả các hoạt động chuyên môn, lương, cơ sở

vật chất, đặc biệt khoản chi đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên nên

nhà nước ban hành chính sách hỗ trợ ngân sách đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên

CTXH tại các cơ sở ngoài công lập, giảm bớt gánh nặng tài chính, giúp thu nhập

của nhân viên CTXH được cải thiện hơn.

- Hiện nay, do nhu cầu can thiệp TTK tăng cao làm gia tăng số lượng các trung

tâm can thiệp TTK. Mặc dù đã có thông tư Số: 58/2012/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH

những vẫn còn một số bất cập như: các trung tâm chưa được thẩm định, các quy

định về pháp luật chưa hình thành và chưa ban hành tiêu chí cho việc hành nghề can

thiệp TTK. Một số dự án về can thiệp TTK xây dựng không được duyệt nên các tổ

chức can thiệp TTK hoạt động dưới dạng các mô hình như “Nhóm trẻ mầm non”, “

Tư thục” “ trường chuyên biệt”… Vì vậy Nhà nước cần xây dựng các quy định luật

pháp chặt chẽ và tăng cường thẩm định chất lượng các trung tâm về hoạt động này.

144

2.2. Kiến nghị với các tổ chức, cơ quan sử dụng nhân viên công tác xã hội

- Tuyển chọn nhân sự cần minh bạch, đúng chuyên môn, đúng năng lực. Phân

công trợ giúp TTK đảm bảo sự phù hợp và phối hợp liên chuyên môn. Một ekip can

thiệp TTK lý tưởng là có sự phối hợp của 04 nhân sự liên chuyên môn là giáo viên

giáo dục đặc biệt - nhân viên CTXH - chuyên viên tâm lý - bác sĩ y khoa. Tránh các

hiện tượng phân công không đúng chuyên môn vai trò.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng cho nhân viên

CTXH nhằm nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên CTXH về lĩnh vực trợ

giúp TTK. Xây dựng nội quy nguyên tắc đạo đức nghề. Đồng thời, kiểm tra và hỗ

trợ nhân viên CTXH trong quá trình tác nghiệp. Duy trì mối quan hệ với các nhà

chuyên môn để nâng cao chất lượng chuyên môn. Về mặt đào tạo tập huấn, trong

bối cảnh hiện nay, các tổ chức có thể phát huy mô hình đào tạo tại chỗ, lãnh đạo

trung tâm chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn các kiến thức chuyên môn để bồi

dưỡng cho những nhân viên CTXH mới vào nghề.

- Mỗi cơ sở cần đầu tư trang thiết bị, phương tiện can thiệp, nâng cấp cơ sở

vật chất đáp ứng tốt hơn cho việc trợ giúp TTK. Theo kết quả nghiên cứu định tính

của luận án, hiện nay đa số nhân viên CTXH còn phải phụ trách nhiều đầu việc, từ

can thiệp kiêm bảo mẫu, thời gian làm việc xuyên trưa. Do đó, mỗi cơ sở cần điều

chỉnh xây dựng chế độ làm việc hợp lý tránh phân công đảm nhận một người quá

nhiều đầu việc và cần phân công số lượng TTK cho mỗi nhân viên phụ trách phù

hợp, giảm áp lực cho nhân viên CTXH.

- Tìm các giải pháp tăng nguồn thu nhập cho nhân viên CTXH, quan tâm đến

đời sống vật chất và tinh thần của nhân viên CTXH để họ an tâm công tác, gắn bó

với nghề.

- Mặc dù nhà nước đã ban hành thông tư số 30/2015/TTLT-BGDĐT-

BLĐTBXH về quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức

chuyên ngành CTXH. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tồn tại sự thực hiện chưa đồng

bộ về chức danh nhân viên CTXH trong hoạt động can thiệp TTK ở một số tổ chức,

nhân viên CTXH thực hiện hoạt động này chưa được áp dụng chức danh và chưa có

thang bảng lương riêng. Một số đơn vị dùng chức danh mượn các vị trí khác nhau

145

như chuyên viên can thiệp, trị liệu viên, hoặc là giáo viên can thiệp (chức danh này

cần có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm)... Do đó, cần xây dựng văn bản hướng dẫn

triển khai thực hiện áp dụng đồng bộ các chức danh theo thông tư này cho nhân

viên CTXH đang thực hiện hoạt động trợ giúp TTK.

2.3. Kiến nghị với cơ sở tổ chức đào tạo

- Cần nghiên cứu soạn thảo, bổ sung xây dựng chương trình đào tạo ngành

CTXH, đưa các chương trình liên quan đến can thiệp TTK vào chương trình đào tạo

CTXH chính quy. Bên cạnh việc cung cấp kiến thức nền tảng, chương trình đào tạo

cần tăng cường yêu cầu kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong lĩnh vực can thiệp

TTK giúp những nhân viên CTXH tương lai cọ xát thực tế, hình thành được những

kỹ năng nghề nghiệp ngay từ trên giảng đường, đồng thời các em hình dung được

tính chất công việc, hiểu rõ ý nghĩa xã hội và hình thành tâm thế, động cơ vững

vàng trước khi chọn nghề.

- Các trường cao đẳng, đại học có ngành CTXH hoặc các ngành cung cấp

nhân lực cho hoạt động trợ giúp TTK (như Giáo dục đặc biệt, Tâm lý, Xã hội học

…) phải đảm bảo lực lượng giảng viên đủ về số lượng, đạt về trình độ chuyên môn,

năng lực để có thể đào tạo đội ngũ nhân viên CTXH đảm bảo các yêu cầu về chuẩn

đầu ra cả về kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với lĩnh vực CTXH trong can

thiệp TTK.

- Về việc bổ sung môn học về CTXH với TTK vào chương trình đào tạo. Qua

kết quả điều tra thực trạng nhu cầu đào tạo từ phía nhân viên CTXH và từ phía lãnh

đạo là người sử dụng lao động, luận án đưa ra một vài học phần cần ưu tiên bổ sung

như: 1/Đại cương về TTK; 2/Công tác xã hội lâm sàng với TTK; 3/Phương pháp

can thiệp TTK; 4/ Kỹ năng giáo dục, chăm sóc TTK; 5/ Quản lý cas với TTK; 6/Kỹ

thuật xử lý các tình huống trong can thiệp TTK; 6/Chăm sóc, hỗ trợ y tế và phục hồi

chức năng cho TTK; 7/ Thực hành quy trình trợ giúp TTK; 8/Chăm sóc, hỗ trợ y tế

và phục hồi chức năng cho TTK; 9/ Kỹ năng tham vấn cho gia đình TTK và các kỹ

năng trợ giúp khác. Đây là những học phần kiến thức cơ bản giúp nhân viên CTXH

được cung cấp kiến thức nền tảng, hình thành được thái độ và kỹ năng phù hợp yêu

146

cầu nghề. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý tính linh hoạt của chương trình sao cho phù

hợp với với sự khác biệt về kiến thức đối với mỗi ngành đào tạo khác nhau.

2.4. Kiến nghị với nhân viên công tác xã hội

- Có sự say mê, yêu thích công việc và sẵn sàng tham gia các hoạt động mang

tính chất phát triển nghề như chủ động tham gia các khóa tập huấn về hoạt động trợ

giúp TTK, học hỏi rèn luyện các kỹ năng, phương pháp tiếp cận can thiệp TT, kỹ

năng xử lý tình huống... Bên cạnh đó không chỉ trông chờ vào cơ quan tập huấn mà

cần chủ động tự tìm hiểu qua việc đọc sách tài liệu hoặc tham gia các câu lạc bộ can

thiệp TTK để giao lưu, học hỏi kinh nghiệm. Tự nguyện tham gia mạng lưới, các

hoạt động kết nối để phát triển nghề. Đồng thời, nhân viên CTXH luôn trau dồi

phẩm chất đạo đức đáp ứng nghề như đến với nghề bằng cái tâm yêu trẻ, yêu nghề,

không đặt nặng vấn đề thu nhập, cần có tính kiên nhẫn, điều tiết cảm xúc bản thân

tránh áp lực.

- Đẩy mạnh mở rộng mạng lưới hỗ trợ TTK Việt nam nhằm kết nối hợp tác

giữa các cơ sở, các trường, các trung tâm can thiệp TTK nhằm hình thành tính

chuyên nghiệp, khoa học bài bản nhất trong trợ giúp TTK. Thành lập các câu lạc bộ

trợ giúp TTK chuyên nghiệp và các nhóm trợ giúp.

- Cần ý thức rõ ràng vai trò và giá trị ý nghĩa xã hội của hoạt động này nhằm

tạo động lực cho chính bản thân và đồng thời có tính cầu thị ham học hỏi để thực

hiện tốt nhất sự kỳ vọng của xã hội đối với vai trò đó nhằm càng ngày càng khẳng

định vị trí xã hội của nghề..

- Đây là công việc có tính đặc thù, do vậy nhân viên CTXH cần tìm hiểu về

hoạt động trợ giúp TTK và công việc tại tổ chức trước khi đưa ra các quyết định

nghề nghiệp để hiểu về tính chất công việc, đặc điểm đối tượng TTK, chế độ lương

thưởng và các đặc thù của tổ chức từ đó có sự chuẩn bị tâm thế, kiến thức, kỹ năng

đáp ứng đòi hỏi yêu cầu công việc.

2.5. Đối với gia đình trẻ mắc hội chứng tự kỷ

Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy, một bộ phận nhân viên CTXH bị áp

lực bởi chính sự kỳ vọng của phụ huynh TTK dễ dẫn đến nhân viên CTXH mệt mỏi

về cảm xúc. Vì vậy, mỗi bậc phụ huynh cần:

147

- Phụ huynh cần có các kiến thức cơ bản về TTK, có thể tự đọc tài liệu tìm

hiểu kiến thức hoặc tham gia các chương trình tập huấn chăm sóc, can thiệp TTK

tại nhà.

- Gia đình cần có sự hợp tác cùng nhân viên CTXH trong can thiệp TTK,

không có tâm lý phó mặc giao con cho nhà trường và quan niệm sự tiến bộ của trẻ

hoàn toàn phụ thuộc vào nhà trường. Gia đình có vai trò quan trọng trong việc giúp

TTK tiến bộ vì không ai có thể hiểu hết những đặc tính của trẻ bằng cha mẹ. Do đó,

phụ huynh cần đồng hành, thấu hiểu, kết hợp và trao đổi thường xuyên cùng nhân

viên CTXH để hỗ trợ thống nhất các bài tập can thiệp cho các em tại nhà.

- Hiểu đúng về vai trò của nhân viên CTXH không chỉ là nhân viên can thiệp

mà còn là cầu nối kết các nguồn lực, là người tham vấn hỗ trợ cho gia đình TTK.

148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Thoa (2018), Thực trạng sử dụng các liệu pháp huấn luyện kỹ

năng giao tiếp sớm cho trẻ mắc hội chứng tự kỷ. Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế

Tâm lý học đường lần thứ 6, NXB. Đại học Sư Phạm, Hà Nội

2. Nguyễn Thị Thoa (2019), Tính tích cực trọng hoạt động trợ giúp TTK của

Nhân viên công tác xã hội, tạp chí Tâm lý học, số 8 (tháng 9/2019)

3. Nguyễn Thị Thoa (2019), Nhận thức của nhân viên công tác xã hội về một

số phẩm chất, kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội

chứng tự kỷ, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Tâm lý học và đạo đức nghề Tâm lý,

Hội Tâm lý học Việt Nam, Hà nội

4. Nguyen Thi Thoa (2019), Factors affecting the autititude of social workers

in helping children with autism, Tạp Chí quốc tế Scopus: International Journal of

Innovation, Greativity and Change, ISSN: 2201-1315

https://www.ijicc.net/index.php/volume-10-2019/147-vol-10-iss-10

https://www.ijicc.net/images/vol10iss10/101010_Thoa_2020_E_R.pdf

149

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt 1. Nguyễn Thị Kim Anh (2015), Thái độ của học sinh trung học phổ thông đối

với phương pháp tổ chức giảng dạy môn giáo dục giới tính hiện nay, Luận án tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

2. Phan Thị Ngọc Anh (1994), Nghiên cứu thái độ nghề nghiệp của học sinh

học nghề và những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nghề nghiệp trong quá trình đào

tạo ở trường, Đề tài cấp Bộ, Viện NC Phát triển giáo dục, Hà nội

3. Lê Vân Anh (1997), Nghiên cứu một số vấn đề nhận thức và thái độ đối với

học tập và đời sống xã hội của học sinh cuối cấp PTTH hiện nay, Đề tài cấp Bộ.Viện NC Phát triển giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách- Một số vấn đề lý luận.

Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.

5. Vũ Dũng (2010), Từ điển Tâm lý học, Nxb Khoa học Xã hội và Nhân Văn.

6. Vũ Dũng (2002), Từ điển thuật ngữ tâm lý học, Nxb Từ điển bách khoa.

7. Vũ Dũng (2004), Thái độ và hành vi của người dân đối với môi trường, Tạp

chí Tâm lý học, số 2/2004, tr 12-16.

8. Ngô Xuân Điệp (2009), Nghiên cứu nhận thức của trẻ tự kỷ tại thành phố Hồ

Chí Minh, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Viện Tâm lý học, Hà Nội.

9. Trần Thị Minh Đức, (1997), Nhận thức và thái độ của các vị chức sắc công

giáo đối với công tác dân số KHHGĐ, Đề tài cấp Bộ, Trường ĐH Khoa học xã hội

và nhân văn, Bộ giáo dục và đào tạo

10. Nguyễn Thị Hương Giang (2012), Nghiên cứu sàng lọc phát hiện sớm tự kỷ

bằng M-Chat 23, đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và can thiệp sớm phục hồi chức năng

cho trẻ nhỏ tự kỷ, Luận án tiến sỹ Y học, ĐHYHN

11. Trần Thị Khấn, Nguyễn Thị Khước (2011), Những hoạt động dạy trẻ tự kỷ,

phần 1, Nxb Y học, Hà Nội

12. Đỗ Thị Hà (2015), Công tác xã hội trong can thiệp sớm với trẻ tự kỷ, Đại

học quốc gia Hà Nội, trường đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà nội.

13. Đỗ Thị Thanh Hà (2013), Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với

người nhiễm HIV/AIDS, Luận án tiến sĩ, Học viện khoa học xã hội, Hà nội.

14. Khổng Thị Hà (2014), Đánh giá mô hình can thiệp sớm cho trẻ TK tại

Trung tâm Nắng Mai”, Đại học sư phạm, Hà nội

150

15. Phạm Minh Hạc, Lê Đức Phúc, chủ biên (2004), Một số vấn đề nghiên cứu

về nhân cách, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội

16. Phạm Minh Hạc (2014), Một số vấn đề nghiên cứu về nhân cách, Nxb

Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội

17. Vũ Thị Bích Hạnh (2007), Tự kỷ- Phát hiện sớm và can thiệp sớm, Nxb.

Phụ nữ

18. Nguyễn Thị Kim Hoa (2014), Công tác xã hội với người khuyết tật, Nxb

Đại học Quốc Gia Hà Nội.

19. Đào Lan Hương (2000), “Nghiên cứu về sự tự đánh giá thái độ học tập môn toán của sinh viên cao đẳng sư phạm Hà Nội”, Luận án tiến sĩ, Đại học sư phạm Hà Nội. 20. PGS.TS. Phan Thị Mai Hương (Chủ nhiệm) (2016). Thái độ vô cảm của trẻ vị thành niên trong gia đình, Đề tài cấp Bộ. Viện Tâm lý học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

21. Nguyễn Thị Thúy Hường (2006), Thái độ đối với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên cao đẳng sư phạm, Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội 22. Nguyễn Hữu Hùng (2016), Kỹ năng CTXH cá nhân với trẻ em mồ côi của

cán bộ xã hội, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội.

23. Đỗ Ngọc Khanh (Chủ nhiệm) (2016), Thái độ của người phụ nữ bị bạo hành trong gia đình đối với sức khỏe tinh thần: Nghiên cứu trường hợp ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, Đề tài cấp Bộ, Viện Tâm lý học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam

24. Lê Khanh (2004), Trẻ tự kỷ- Những thiên thần bất hạnh, Nxb Phụ nữ. 25. Nguyễn Công Khanh (2000),Tâm lý trị liệu, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội 26. Nguyễn Thị Mai Lan (2013), Một số vấn đề lí luận và thực tiễn về trẻ tự kỷ

ở nước ta hiện nay, Nxb Từ điển Bách khoa.

27. Larsen Knud S và Lê Văn Hảo (2010), Tâm lý học xã hội. NXB Từ điển

Bách khoa.

28. Nguyễn Phương Lan (2014), Trở ngại tâm lý trong thái độ của học sinh trung học cơ sở đối với môn học giáo dục giới tính, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà nội

29. Nguyễn Thị Thái Lan, TS. Bùi Thị Xuân Mai (2011), Giáo trình CTXH cá

nhân và gia đình, Nxb Lao động xã hội.

30. Nguyễn Thị Thanh Liên (2009), Thái độ của cha mẹ đối với con có hội

chứng tự kỷ, Đại học Quốc gia Hà nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

Văn, Hà Nội.

151

31. Nguyễn Thị Kim Loan (Chủ nhiệm) (2017), Nghiên cứu thái độ của người dân ở Hà Nội về ngôn ngữ biển hiệu cửa hàng theo phân tầng xã hội, Đề tài cấp Bộ,

Viện Ngôn Ngữ Học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

32.Nguyễn Văn Long (2015), Thái độ học tập các môn lý luận chính trị của

sinh viên đại học hiện nay, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội, Hà nội.

33. Lorna Wing (2013), Hiện tượng tự tỏa, Lưu Huy Khánh dịch, Nxb Thế giới 34. Đào Thị Lương (2014), Vai trò của nhân viên xã hội trong việc trợ giúp gia

đình có trẻ tự kỷ tiếp cận các nguồn lực hỗ trợ (Nghiên cứu thực hiện tại địa bàn

huyện Văn Giang – Hưng Yên), Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội.

35. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Giáo trình Nhập môn CTXH, Nxb Lao Động Xã hội.

36. Bùi Thị Hồng Minh (2017), Thái độ của cộng đồng đối với trẻ tự kỷ, Luận

án Tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội

37. Quách Thúy Minh (2013), Hỏi đáp về bệnh tự kỷ, Nxb Y học

38. Nguyễn Thị Hồng Nga (2010), Hành vi con người và môi trường xã hội,

Nxb Lao động Xã hội.

39. Đỗ Thị Nga (2015), Thái độ của học sinh trung học phổ thông đối với hành

vi bạo lực học đường, Luận án tiến sĩ, Học viện Khoa học xã hội, Hà nội

40.Tạ Thị Bích Ngọc (2015), Vai trò của NVXH trong hỗ trợ hòa nhập cho trẻ

chậm phát triển ngôn ngữ, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội

41. Phạm Minh Hạc và Phạm Thành Nghị (2007), Thái độ của người dân đối

với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu con người, Số 1.

42. Phan Trọng Ngọ (2001), Tâm lý học hoạt động và khả năng ứng dụng vào

lĩnh vực dạy học, Nxb ĐHQG Hà Nội

43. Hoàng Phê (1994), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội- Thông tin.

44. Mai Kim Phượng (2016), Biện pháp rèn luyện kỹ năng xử lí tình huống giao

tiếp với bạn cho trẻ tự kỷ 4-5 tuổi, Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội

45. Pêtrôvxki. A. V (1982), Tâm lý học lứa tuổi, Tâm lý học sư phạm, Nxb

Giáo dục.

46. Nguyễn Thị Quyên (2014), Hình thành một số kĩ năng xã hội cho trẻ tự kỷ 2

- 4 tuổi, Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội

47. Daniel Tammet (2010), Sinh vào ngày xanh, (Tự truyện của một người Tự

kỷ, một trí tuệ phi thường), Biên dịch Phạm Ngọc Diệp, Nguyễn Dung, Nxb Trẻ.

152

48. Phạm Toàn và Lâm Hiểu Minh, 2015, Thấu hiểu và hỗ trợ trẻ tự kỷ- cẩm

nang bạn đồng hành với TTK, Nxb Tổng hợp, TP. HCM

49 Nguyễn Thị Thanh (2014), Biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ tự

kỷ 3-4 tuổi, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.

50. Mai Thị Kim Thanh (2009), Nhập môn Công tác xã hội, Nxb Giáo Dục

Việt Nam

51. Nguyễn Văn Thành (2006), Trẻ em Tự kỷ phương thức giáo dục, Nxb Tôn

giáo.

52. Nguyễn Lệ Thu (2003), Đại cương giáo dục đặc biệt cho trẻ chậm phát triển

trí tuệ, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà nội

53. Đào Thị Thu Thủy (2006), Luận án tiến sĩ Một số biện pháp giảm thiểu

hành vi bất thường của trẻ tự kỷ tuổi mẫu giáo trong trường mầm non hòa nhập, Bộ giáo dục và đào tạo, trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

54. Đào Thị Thu Thủy (2014), Điều chỉnh hành vi ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ 3-6

tuổi dựa vào bài tập chức năng, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học

giáo dục, Hà Nội

55. Đặng Thị Thanh Thủy (2013), “Thái độ của NVXH với nghề CTXH”, Đại

học Quốc Gia Hà Nội, ĐH Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Hà Nội.

56. Nguyễn Văn Thủy, Nguyễn Thị Kim Quý 2011, Hỗ trợ kiến thức về chăm

sóc và giáo dục trẻ mắc hội chứng tự kỷ, Trung tâm nghiên cứu giáo dục và chăm

sóc trẻ em, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội

57. Hà Thị Thư (2012), Kỹ năng CTXH nhóm của sinh viên ngành CTXH, Luận

án tiến sĩ, Học Viện khoa học xã hội, Hà Nội.

58. Lê Thị Thương (2006), Thái độ của giáo viên huyện Hoàng Hóa, tỉnh

Thanh Hóa trước hành vi bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình, Luận án tiến sĩ,

Đại học Sư phạm, Hà Nội.

59. Nguyễn Hiệp Thương (2016), Kỹ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỷ của

nhân viên xã hội, Luận án tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội

60. Lê Thị Thương (2006), Thái độ của giáo viên huyện Hoàng Hóa tỉnh Thanh Hóa trước hành vi bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình, Luận án tiến sĩ, Trường

Đại học Sư phạm, Hà nội.

61. Hứa Tịnh (2019), Sống vui cùng con tự kỷ, Nxb. Hồng Đức

62. Tài liệu tập huấn (2011), Nhận diện và can thiệp các vấn đề hành vi trong

trường học, Trường Đại học Sư phạm Hồ Chí Minh.

153

63. Thông tư liên tịch 01/2017/TT-BLĐTBXH, Quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với người làm CTXH. Bộ Thương binh Lao động và xã hội, Hà

Nội.

64. Thông tư liên tịch 30/2015/TTLT-BLĐTBXH-BNV, Mã số và tiêu chuẩn

chức danh nghề nghiệp viên công tác xã hội.

65. Thông tư số 08/2010/TT-BNV ngày 25/8/2010 của Bộ Nội vụ ban hành

chức danh, mã số các ngạch viên chức công tác xã hội.

66. Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển Radda Barnen và Ủy ban bảo vệ trẻ em

Việt Nam (2000), Công tác xã hội với trẻ em làm trái pháp luật.

67. Ủy ban y tế Hà Lan - Việt Nam (2008), Phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ,

tài liệu số 15, Nxb Y học, Hà Nội

68. Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 32/2010- QĐ-Ttg ngày 25/03/ 2010

về việc phê duyệt đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010- 2020

69. Quyết định số 2514 /QĐ- BYT 2011 về việc phát triển ngành CTXH trong

ngành Y tế giai đoạn 2010-2020

70.Võ Nguyễn Tinh Vân (2002), Để hiểu chứng tự kỷ, NXB Bamboo, Ôxtrâylia

71.Nguyễn Thị Vân, Tài liệu bồi dưỡng nhân viên CTXH hạng 4, 2019, Nxb

Lao động Xã hội, Hà nội

72. Nguyễn Khắc Viện (1995), Từ điển Xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội

73. Nguyễn Khắc Viện (1999), Tâm lý lâm sàng trẻ em Việt Nam, Nxb Y học

74. Nguyễn Quang Uẩn (2010), Giáo trình Tâm lý học Đại cương, Nxb Thế

Giới, Hà Nội

75. Nguyễn Thị Hoàng Yến (2016), Lý luận về trẻ tự kỷ, Nxb. Đại học Sư

phạm.

Tiếng Anh 76. Abraham. M C.(2002), addressing Learning Differences Sensory

Integration, Frank Schaffer Publications, Michigan, USA.

77. Addin Enreflist Abbott, S & Mcconkey, R (2006), The barriers to social inclusion as perceived by people with intellectual disabilities, Journal of Intellectual Disabilities, vol.10, no.3, pp.275-28777. Ajzen, I., The theory of planned behavior,

Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50 (1991) 2, 179-211.

78 Anthony Yeo (1993), Couseling - A problem solving approach. Amour

Publishing

154

79. Abraham M.C (2002), Adressing learning differences Sensory intergration,

Fank schaffer Publications, Michigan, UAS.

80. Andrea Warman, Andres Pena (2016), Factor structure and psychometric

properties of the Dysfunctional Attitude Scale Revised in Colombian

undergraduates,Revista Latinoamericana de Psicología, Volume 48, Issue 2, May– August 2016, Pages 81-87

81. Barratt P., Cassell C., Hayes B., Reader T., Whitaker P. and Parkinson A. (2001), Autism How to help Your Young Child, The National Autistic Society,

London, England.

82. Barbera M.L. and Rasmussen T. (2007), The Verbal Behavior Approach:

Teaching Children with Autism, London N1 9JB, UK: Jessica Kingsley Publishers.

83. Bryna Siegel, Ph.D (2003), Helping children with Autism learn, Oxford

university press.

84. Buriak V.K. (1991), Effect of counseling stypes and adhere to asian cuture

value on couseling process, Journal Counseling Psychology, Vol.51

85. Campbell, Jonathan M., (2005) et al. “Peer” attitudes toward autism differ

across sociometric groups: An exploratory investigation, Journal of Developmental

and Phycial disabilities 17.3

86. Constantion JN, Social impairment. In: Hollander K, Coyle, editors.

Textbook of autism spectrum disorder. Arlington, VA: American Psychiatric

Publishing, Inc; 2010.

87. Corsini R.J (1999), The Dictionary of Psychology, Ann Arbor, MT.

88. Craig Winston Lecroy và Erika L. Stinton (2004), The public's perspection

of social work, is it what we think it is?

NASWhttp://www.gbcnv.edu/library/PDFs/perceptions%20of%20social%20wo

rk.p

89. Craighead, W.E & Nemeroff, C.B (2004), The concise Corsini encyclopedia

ofpsychology and behavioural science. 3nd edition, John Wiley & Sons: New York

90. Daniel Keyser, Donna Harrington, Haksoon Ahn (2016), A confirmatory

factor analysis of the evidence-based practice attitudes scale in child welfare,

Children and Youth Services Review, Volume 69, Pages 158-165 91. Emotional Overload, 4/5/2011, New and Features Ltd,

http://newsandfeatures.wordpress.com/2011/05/04/emotional-overload- social-

work-now/

155

92. Fillmore H Sanford, (1961-1965) Psychology A Scientific study of man Wadsworth Publishing company, inc Bellmont, California P 539- 541, publishing

company, inc Bellmont, California,

93. Fishbein, M., & Ajzen, I., Belief, attitude, intention and behavior: An

introduction to theory and research, Addison-Wesley, 1975

94. G.V.Onparate and Lapiere, R.T (1984), Attitudes and Action, Social foces, 321

95. Gregor, E.M & Campell, E. (2011), The Attitudes of Teachers in Scotland to the Integration of Children with Autism into Mainstream Schools. Autism, 5 (2),

189-207

96. Hall, SA (2010), The social inclusion of young adults with their

intellectual disabitlities: a phenomenology of their experience, Educational Studies,

University of Nebraska

97. Harnum, Marsha, Jim Duffy, and Duncan A. Ferguson, “Adults” versus

children’s perceptions of a child with autism or attention deficit hyperactivity

disorder. Journal of autism and developmental disorders 37.7 (2007): 1337-1343.

98. Harris S.L and Weiss M.J (1998). Right from the start Behavioral

intervetion for young Children with Autism, Wooodbine House, U.S.A

99. Hodgdon L.A. (2003), Solving Behavior Problems in Autism,

QuirkRobberts Publishing, Michigan, U.S.A.

100. Horrocks, J.L., white, G, Roberts, L. (2008), Principals’ Attitudes

regarding inclusion of childrend with autism in Pennsylvania Public schools,

journal of autism and developmental disorders, 38 (8) 1462-1473

101. Ives M and Munro N (2002), Caring for A child with Autism, Jessica

Kingsley Publishers, London, UK

102. J.P.Charlin, T.S.Krawuec (2007), Systems and Theories of Psychology,

New York

103. Julie Dachez, Andre Ndobo, (2015), The Case of Attitudes Toward

Autism and Their Moderating Factors, French Validation of the Multidimensional Attitude Scale Toward Persons with Disabilities (MAS): Anais Ameline in Journal of Autism and Developmental Disorders

104. Kolvin, I (1971), Studies in the childhood psychoses Diagnostic criteria

and Mental health , British Journal of Psychiatry

105. Laura Sue Dodson (1977), Family counseling : A systems approach,

Routledge.

156

106. Lise M., Sarri Timothy.,A (2009) “Autism spectrum disorders – from theory to practice”. Pearson Education, Inc Upper Saddle River, New Jersey U.S.A

107. Lawrence và Turner (1965), Employee attitudes and job satisfaction,

Human resource management

108. Likert, R. (1932. A Technique for the Measurement of Attitudes, Archives

of Psychology, 140. 2- 47

109. Mayer, D.G , 1987, Social Psychology, Second edition, Mc Graw-Hill, inc. 110. Marlies Maes, Janne Vanhalst, Annette W. M. Spithoven (2016), A

Person-Centered Approach, Loneliness and Attitudes Toward Aloneness in

Adolescence,in Journal of Youth and Adolescence (2016)

111. Maurice C. (1996), Behavioral Intervention for Young Children with

Autism, Pro- Ed. An International Publisher, USA 112. Michael Oliver & Bob Sapey (2006), Social work with disabled people, 3rd edition, Palgrave Macmillan.

113. Morales S.A & Shaefor W. (1987), Social work a proesion for many face,

allyn & Bacon Press.

114. Peltezer, E. Nzewi, E.K. Mohan K. (2004), Attitude towards HIV –

antibody testing and people with AIDS among university students in India, South

Africa and United States, Indian J Med Sci 2004;58:95-108., 2004.

115. Philip Kotler (2000), The customer satisfaction, Psychiatry 42,299-307

116. Sarah S. Mire, Tammy D. Tolar (2018), Validating the Revised Illness

Perception Questionnaire as a Measure of Parent Perceptions of Autism Spectrum

Disorder, Journal of Autism and Developmental Disorders

117. Simon (1947), Public knowledge of and attituades to social work in

Scottland, Scottish Excutive Social Research, http://www.ipsos-

mori.com/Assets/Docs/Archive/Polls/seed.pdf

118. Spooncer. F., (1992) Behavioural studies for marketing and business,

Leckhampton, UK: Stanley Thornes.

119. Susan L. Neely-Barnes , Heather R. Hall , Ruth J. Roberts & J. Carolyn Graff (2011) Parenting a Child With an Autism Spectrum Disorder: Public

Perceptions and Parental Conceptualizations, Journal of Family Social Work, 14:3, 120. Thurstone, L.L(1931), The Measurement of Social Attitutes, Journal of

Abnormal and Social Psychology, 26.

157

121. Tianhao Wu, Juan Su, Shuang Zhao, Xiang Chen (2019), Development and Assessment of a Brief Tool to Measure Melanoma-Related Health Literacy and

Attitude Among Adolescents, Minxue Shen in Journal of Cancer Education

122. Victor Vroom. (1998), the Autistic Spectrum, Constable and company

limited, London.

Website 123.https://congtacxahoi.net/cong-tac-xa-hoi-la-gi/ 124. http://www.molisa.gov.vn/Pages/tintuc/chitiet.aspx?tintucID=220727

125.http://tailieu.vn/tag/tam-ly-hoc-hanh-vi.html

126.http://tretuky.com

127.http://autismnetworkinternational.org

128.http://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/184676/nhung-thong-tin-moi-nhat-ve-

tre-tu-ky.html

129.www.vnspeechtheorapy.com

130.http://utm.edu/staff/mikem/documents/jobsatisfaction.pdf

131. Zastrow C. (1985), The Practice of Social Work, 2nd Edition. The Dorsey

Press, Chicago.

132. https://www.facebook.com/groups/hoidaytretuky/ Nhóm giáo viên dạy

trẻ tự kỷ

158

PHỤ LỤC

1. Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến chuyên gia về thái độ của nhân viên công tác

xã hội đối với hoạt động trợ giúp TTK (Phiếu thăm dò)

2. Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến nhân viên công tác xã hội về thái độ của họ

đối với hoạt động trợ giúp TTK (Phiếu thăm dò)

3. Phụ lục 3: Phiếu khảo sát dành cho Nhân viên công tác xã hội (chính thức-

phiếu 1)

4. Phụ lục 4: Phiếu phỏng vấn sâu dành cho Lãnh đạo (Phiếu 2)

5. Phụ lục 5: Phiếu phỏng vấn sâu dành cho Nhân viên công tác xã hội (Phiếu

3)

6. Phụ lục 6: Biên bản quan sát nhân viên công tác xã hội (Phiếu 4)

7. Phụ lục 7: Một số hình ảnh mô tả hoạt động và biểu hiện thái độ của nhân

viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK trong các trung tâm và trường

chuyên biệt

8. Phụ lục 8: Các bảng biểu số liệu

9. Phụ lục 9: Một số kết quả nghiên cứu

10. Phụ lục 10: Trường hợp điển hình

159

Phụ lục 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho chuyên gia, cán bộ lãnh đạo quản lý lĩnh vực can thiệp trẻ mắc hội chứng tự kỷ)

A.Đặc điểm người được trưng cầu ý kiến

1. Giới tính : Nam…. Nữ …….. 2. Tuổi: …………….

3. Thâm niên công tác trong lĩnh vực can thiệp trẻ mắc hội chứng tự kỷ: ………… năm.

4. Học hàm, học vị: …………………………………………………………………..……..

5. Đơn vị công tác:…………………………………………………………………………..

B. Nội dung:

Câu 1: Anh /Chị hãy cho biết đâu là những nội dung trong hoạt động trợ giúp trẻ tự kỷ của

nhân viên công tác xã hội ? (khoanh tròn vào tất cả các phương án phù hợp)

1. Vận động chính sách cho trẻ tự kỷ

2. Giáo dục các kỹ năng sinh hoạt cho trẻ tự kỷ

3. Chẩn đoán đánh giá

4. Can thiệp cho trẻ tự kỷ

5. Chăm sóc TTK ăn, ngủ trên lớp

6. Lập kế hoạch can thiệp cá nhân và nhóm

7. Vãng gia tìm hiểu sinh hoạt của trẻ.

8. Tham vấn cho gia đình trẻ tự kỷ

9. Đánh giá lại quá trình can thiệp

10. Kết nối nguồn lực bên ngoài hỗ trợ trẻ tự kỷ

11. Biện hộ cho trẻ tự kỷ tiếp cận nguồn lực xã hội

12. Tự học hỏi, rèn luyện bồi dưỡng kiến thức

13. Nội dung khác: ………….

Câu 2: Theo Anh/chị, thái độ của nhân viên công tác xã hội liên quan đến những nội dung

nào sau đây? (khoanh tròn vào tất cả các phương án phù hợp)

1. Sự hiểu biết của nhân viên CTXH về các nội dung của hoạt động này (về đối

tượng, về các yêu cầu hoạt động, về ý nghĩa, quy trình thực hiện nhiệm vụ,..)

2. Cảm xúc của nhân viên với nghề

3. Các xu hướng hành vi của nhân viên CTXH với hoạt động này

4. Ý kiến khác

Câu 3: Theo Anh/Chị, để thực hiện hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ có hiệu

quả. Nhân viên công tác xã hội cần đáp ứng các yêu cầu gì về:

2.1. Yêu cầu về kiến thức được đào tạo:

1. Kiến thức đại cương về trẻ tự kỷ

160

2. Công tác xã hội lâm sàng với trẻ tự kỷ

3. Các phương pháp can thiệp Trẻ tự kỷ

4. Kiến thức khác:……………………………………

2.2. Yêu cầu về Phẩm chất:

1. Yêu công việc, đam mê nghề nghiệp

2.Có tính kiên trì, nhẫn nại

3. Đồng cảm, yêu trẻ tự kỷ

4. Phẩm chất khác: ……………………………………………………..

2.3.Yêu cầu về năng lực, kỹ năng thực hành nghề:

1. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ

2. Kỹ năng lập kế hoạch

3. Kỹ năng can thiệp

4. Kỹ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỷ

5. Kỹ năng khác:………………………………

Câu 3: Theo Anh/Chị, nhân viên công tác xã hội còn gặp những khó khăn nào trong hoạt

động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ?

1.Chưa được đào tạo đủ kiến thức chuyên môn

2. Chưa có kỹ năng can thiệp

3. Chưa có kinh nghiệm làm việc

4. Chưa an tâm công tác với nghề

5. Lương, chính sách cho hoạt động này còn thấp

6. Khó khăn khác:……………………………………………………………………….

Câu 4: Anh/Chị đánh giá thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp

trẻ mắc hội chứng tự kỷ trong tổ chức của anh chị như thế nào?

1. Rất tích cực 2. Tích cực 3. Bình thường 4. Không tích cực 5. Rất không tích cực

Câu 5: Theo Anh/Chị, những yếu tố nào có ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên công tác

xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ? (Giải thích cụ thể lý do vì sao?)

….………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của các Anh/Chị!

161

Phụ lục 2:

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dành cho Nhân viên công tác xã hội đang làm việc lĩnh vực trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ)

A.Đặc điểm người được trưng cầu ý kiến

1. Giới tính : 1.1. Nữ 1.2. Nam 2. Tuổi: ……………. 3. Thâm niên công tác trong lĩnh vực can thiệp trẻ mắc hội chứng tự kỷ: ………… năm. 4. Trình độ đào tạo: ………………………………………………………….. 5. Đơn vị công tác:………………………………………………………….. B. Nội dung: Câu 1: Anh /Chị hãy cho biết nhân viên công tác xã hội thực hiện những nhiệm vụ gì trong hỗ trợ trẻ tự kỷ ? (khoanh tròn vào tất cả các phương án phù hợp)

1.Vận động chính sách cho trẻ tự kỷ 2.Giáo dục các kỹ năng sinh hoạt cho trẻ tự kỷ 3.Chẩn đoán đánh giá 4.Can thiệp cho trẻ tự kỷ 5.Chăm sóc TTK ăn, ngủ trên lớp 6.Lập kế hoạch can thiệp cá nhân và nhóm 7.Vãng gia tìm hiểu sinh hoạt của trẻ. 8.Tham vấn cho gia đình trẻ tự kỷ 9.Đánh giá lại quá trình can thiệp 10.Kết nối nguồn lực bên ngoài hỗ trợ trẻ tự kỷ 11.Biện hộ cho trẻ tự kỷ tiếp cận nguồn lực xã hội 12.Nhiệm vụ khác: ………………………………………..……….

Câu 2: Anh/Chị hãy mô tả cụ thể các công việc Anh chị đang làm trong 1 ngày và những khó khăn gặp phải trong hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ theo thời gian biểu dưới đây:

stt

Thời gian

Tên công việc

Cách thực hiện công việc (Chi tiết)

Khó khăn/ cảm xúc

1

Ca sáng 7h-8h00

2

8h00- 11h30

3

4 5

1 1 h 3 0 - 1 3 h 0 0 Ca Chiều 13h00- 14h00 14h00-15h30

…...

162

Câu 3: Theo Anh/Chị, để thực hiện hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ có hiệu quả. Nhân viên công tác xã hội cần đáp ứng các yêu cầu gì về:

2.1. Yêu cầu về kiến thức được đào tạo:

1. Kiến thức đại cương về trẻ tự kỷ

2. Công tác xã hội lâm sàng với trẻ tự kỷ

3. Các phương pháp can thiệp Trẻ tự kỷ

4. Kiến thức khác:……………………………………

2.2. Yêu cầu về Phẩm chất:

1. Yêu công việc, đam mê nghề nghiệp

2.Có tính kiên trì, nhẫn nại

3. Đồng cảm, yêu trẻ tự kỷ

4. Phẩm chất khác: ……………………………………………………..

2.3.Yêu cầu về năng lực, kỹ năng thực hành nghề:

1. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ

2. Kỹ năng lập kế hoạch

3. Kỹ năng can thiệp

4. Kỹ năng tham vấn cho gia đình trẻ tự kỷ

5. Kỹ năng khác:………………………………

Câu 4: Bản thân Anh/Chị còn gặp những khó khăn nào trong hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ?

1.Chưa được đào tạo đủ kiến thức chuyên môn 2. Chưa có kỹ năng can thiệp 3. Chưa có kinh nghiệm làm việc 4. Chưa an tâm công tác với nghề 5. Lương, chính sách cho hoạt động này còn thấp 6. Khó khăn khác:……………………………………………………………………….

163

Câu 5: Đã có khi nào Anh/Chị muốn chuyển sang một công việc khác chưa?

1.Rất muốn  2.Đôi khi  3. chưa bao giờ 

Câu 6: Anh/Chị đánh giá thái độ của nhân viên CTXH với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ trong tổ chức của anh chị như thế nào?

2. Rất tích cực 2. Tích cực 3. Bình thường 4. Không tích cực 5. Rất không tích cực

Câu 7: Theo Anh/Chị, những yếu tố nào có ảnh hưởng đến thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ? (Giải thích cụ thể lý do vì sao?)

….……………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của các Anh/Chị!

164

Phụ lục 3

Phiếu 1

PHIẾU KHẢO SÁT

Dành cho nhân viên CTXH

Xin chào các Anh/ Chị nhân viên Công tác xã hội!

Hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ phát triển là một hoạt động chuyên môn của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH). Nhằm giúp cho hoạt động trợ giúp này của Anh/chị được thuận lợi và trẻ mắc hội chứng tự kỷ (TTK) được can thiệp một cách tốt nhất, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của Anh/Chị về những nội dung dư ới đây.

Anh/ Chị chọn những phương án phù hợp nhất với quan điểm của anh chị. Mọi thông tin đều được chúng tôi bảo mật và ý kiến được tổng hợp chỉ phục vụ cho mục đích Nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn các Anh/ Chị!

Câu A. Thông tin chung (Khoanh tròn vào phương án phù hợp)

Giới tính: 1= Nữ 2= Nam Tuổi : …….………tuổi Số năm kinh nghiệm làm việc trong nghề:

1 2 3

1= Dưới 2 năm 2= Từ 3-5 năm 3= Từ 6-10 năm 4= Trên 10 năm Trình độ học vấn:

4

1= PTTH trở xuống 2 =Trung cấp, Cao đẳng

3= Đại học 4 =Trên Đại học Chuyên môn được đào tạo: ………………………………………..

5

6

Anh/chị đã từng thực hiện hoạt động trợ giúp TTK bao giờ chưa? (Khoanh tròn vào 01 phương án phù hợp)

7

1= Đã từng 2= Chưa từng 3= Đang trợ giúp TTK Anh chị đã từng được đào tạo/tập huấn về hoạt động trợ giúp TTK chưa?

1= Đã từng 2= Chưa từng

Nêu tên khóa tập huấn (nếu có) ………………………………………….

Thu nhập của Anh/chị từ hoạt động nghề:

8

1= Từ 2 triệu - đến 4 triệu 3= Từ 8 triệu - đến 10 triệu đ

2=Từ 5 tr - đến 7 triệu 4= Từ 10 triệu trở lên

165

Lương của Anh/chị đang được tính theo cách nào?

1. Theo quy định nhà nước 2. Thỏa thuận

Đánh giá mức kinh tế của bản thân:

9

1= Khó khăn 2= Đủ ăn

3= Khá giả, để ra được 1 chút 4= Giàu có Tên đơn vị công tác: ………………………..………..

10

Loại hình của đơn vị Anh/chị đang công tác là loại hình nào?

1 = Công lập 2= Ngoài công lập 3 = Khác

11 Quy mô nhân sự của tổ chức nơi Anh/chị công tác thuộc loại nào?

1. Quy mô nhỏ: dưới 15 nhân sự 2. Quy mô trung bình: từ 15-50 nhân sự 3. Quy mô lớn: Từ 50 nhân sự trở lên

Quan điểm

Câu B. Thái độ của NVCTXH được biểu hiện qua mặt nhận thức Anh/chị đồng ý như thế nào với những quan điểm sau về hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ.( Hãy khoanh tròn vào ô phù hợp với quan điểm của anh chị). Nội dung

STT

1. Hoàn toàn không đồng ý 2. Phần lớn là không đồng ý 3. Nửa đồng ý, nửa không đồng ý 4. Phần lớn đồng ý 5. Hoàn toàn đồng ý 4

3

1

2

5

1

Đây là một hoạt động có ý nghĩa xã hội

2

1

2

3

4

5

3

1

2

3

4

5

4

Hoạt động này được nhiều người biết đến là một hoạt động trợ giúp can thiệp cho TTK hòa nhập xã hội Tôi tin nghề này sẽ được nhà nước, xã hội quan tâm phát triển trong tương lai TTK khó khăn trong tự lập sinh hoạt hàng ngày

1

2

3

4

5

5

TTK có cách giao tiếp rất khó gần, khó tiếp cận

1

2

3

4

5

6

1

2

3

4

5

Tôi tin nếu được dạy kiến thức, TTK sẽ tiếp thu tốt trong học tập

7

Mỗi TTK đều có điểm mạnh, khả năng riêng biệt

1

2

3

4

5

8

1

2

3

4

5

Tôi tin nếu TTK được can thiệp sớm thì trẻ có thể tiến bộ và hòa nhập xã hội được

166

9

NVCTXH phải đủ kiên nhẫn mới có thể làm côn việc này

1

2

3

4

5

10

1

2

3

4

5

Hoạt động này yêu cầu NVCTXH cần phải đồng cảm với TTK

11

1

2

3

4

5

NVCTXH phải yêu trẻ, yêu việc mình làm sẽ theo được nghề này

12

1

2

3

4

5

13

1

2

3

4

5

Hoạt động này đòi hỏi NVCT XH cần có kiến thức đại cương về TTK NVCTXH cần có kiến thức về các phương pháp can thiệp TTK

14

NVCTXH cần hiểu về quy trình thực hiện nhiệm vụ trợ giúp

1

2

3

4

5

15

NVCTXH cần có kỹ năng can thiệp, giáo dục

1

2

3

4

5

16

1

2

3

4

5

Hoạt động này đòi hỏi NVCTXH cần có kỹ năng xử lý tình huống giáo dục

17

NVCTXH cần có kỹ năng tham vấn cho gia đình TTK

1

2

3

4

5

18

1

2

3

4

5

19

1

2

3

4

5

20

1

2

3

4

5

21

1

2

3

4

5

Bản thân tôi chưa đủ kiến thức, kỹ năng để làm tốt công việc này Trợ giúp TTK là lập kế hoạch dạy cho TTK các kỹ năng sinh hoạt cơ bản qua quá trình giáo dục Trợ giúp TTK là thực hiện can thiệp cá nhân và nhóm giúp TTK phát triển toàn diện về giác quan, tư duy, cảm xúc, ngôn ngữ, vận động… Thực hiện các quy trình trợ giúp TTK là không quá khó đối với tôi

22

1

2

3

4

5

Trợ giúp TTK cần phải đánh giá lại xem sự phù hợp của các phương pháp có giúp cho TTK tiến bộ hay không

23

1

2

3

4

5

Tham vấn cho gia đình TTK là một trong những nhiệm vụ của NVCTXH

167

Câu C. Thái độ của NVCTXH được biểu hiện qua mặt cảm xúc Quan điểm của Anh/chị như thế nào với những ý kiến sau. (Hãy khoanh tròn vào ô phù hợp với quan điểm của anh chị)

STT

Nội dung

Quan điểm 1. Hoàn toàn không đúng với tôi

2. Phần lớn là không đúng với tôi

3. Nửa đúng, nửa không đúng với tôi

4. Phần lớn đúng với tôi

5. Hoàn toàn đúng với tôi

1

Tôi tự hào khi làm công việc trợ giúp TTK

1

2

3

4

5

2

Tôi cảm thấy vui với ý nghĩa xã hội của hoạt động này

1

2

3

4

5

3

TTK cho tôi niềm vui trong công việc

1

2

3

4

5

4

Tôi thích thú khi thực hiện hoạt động trợ giúp TTK hàng ngày

1

2

3

4

5

5

1

2

3

4

5

Tôi phấn khởi vì cha mẹ TTK luôn hợp tác với tôi trong can thiệp cho trẻ

6

Tôi cảm thấy thoải mái khi phải nhẫn nại rèn kỹ năng cho TTK.

1

2

3

4

5

7

Tôi tự tin với các phẩm chất của tôi phù hợp công việc này

1

2

3

4

5

8

1

2

3

4

5

9

1

2

3

4

5

10

1

2

3

4

5

11

1

2

3

4

5

Tôi tự tin với những kiến thức, kỹ năng của tôi đã được đào tạo về công việc này Tôi tự tin về khả năng xử lý tình huống xảy ra khi giáo dục, can thiệp TTK Tôi cảm thấy tự tin khi thực hiện các phương pháp can thiệp cá nhân và nhóm cho TTK Tôi cảm thấy thoải mái khi tham vấn cho gia đình TTK

12

1

2

3

4

5

Tôi hài lòng vì cha mẹ có kiến thức tốt về hội chứng tự kỷ

168

Câu D. Thái độ của NVCTXH được biểu hiện qua mặt hành động D1. Biểu hiện qua mặt hành động thực hiện nhiệm vụ trợ giúp hàng ngày Anh/chị thực hiện các hoạt động trợ giúp TTK dưới đây ở mức độ nào? (Hãy khoanh tròn vào ô tương ứng phù hợp với anh chị khi làm việc vởi TTK)

STT

Các hoạt động trợ giúp TTK

Mức độ thực hiện

1. Không thực hiện

2. Hiếm khi

3. Thỉnh thoảng

4. Thường xuyên

5. Rất thường xuyên

Hoạt động chẩn đoán đánh giá TTK 1 Trao đổi với cha mẹ để thu thập thông tin chung về tình trạng

1

2

3

4

5

của TTK

2 Thực hiện các công cụ đo lường như Test, bảng khảo sát,…để

1

2

3

4

5

xác định được các đặc điểm đặc trưng của mỗi TTK

1 1

2 2

3 3

4 4

5 5

1

2

3

4

5

3 Xác định mức độ và vấn đề TTK gặp khó khăn cần trợ giúp Hoạt động lập kế hoạch giáo dục 4 Lựa chọn mục tiêu ưu tiên trong giai đoạn hiện tại 5 Thiết kế chương trình giáo dục cá nhân, nhóm cho TTK như vấn đề của trẻ, mục tiêu, phương pháp can thiệp, thời gian, trách nhiệm,…

6 Thiết kế các đồ dùng học tập, các trò chơi phù hợp từng đặc

1

2

3

4

5

điểm rỗi nhiễu của mỗi TTK

1 1 1

2 2 2

3 3 3

4 4 4

5 5 5

1

2

3

4

5

7 Chuẩn bị kế hoạch giáo án giảng dạy trước mỗi buổi can thiệp 8 Khen thưởng, khuyến khích động viên TTK 9 Xây dựng nội dung can thiệp cá nhân, nhóm cho TTK Hoạt động can thiệp, trị liệu TTK 10 Sử dụng các liệu pháp can thiệp như Tâm vận động, Nghệ thuật trị liệu, Thủy trị liệu, phương pháp OT, SI, TEACCH, PECS, ABA,…

11 Quản lý lớp học và xử lý các tình huống khi TTK xuất hiện các

1

2

3

4

5

hành vi rối nhiễu trong quá trình can thiệp

1 1 1 1

2 2 2 2

3 3 3 3

4 4 4 4

5 5 5 5

12 Chăm sóc TTK ăn, ngủ, vui chơi hàng ngày Hoạt động đánh giá lại TTK 13 Thực hiện đánh giá sự tiến bộ của TTK 14 Đánh giá sự hợp lý của chương trình can thiệp 15 Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch can thiệp cá nhân, nhóm Thực hiện hoạt động tham vấn gia đình TTK 16 Tư vấn cho cha mẹ trẻ về đặc điểm hội chứng tự kỷ và lựa chọn

1

2

3

4

5

chương trình can thiệp TTK

1

2

3

4

5

17 An ủi, động viên khích lệ cha mẹ TTK 18 Tư vấn hướng dẫn cho cha mẹ trẻ các bài tập giáo dục, can

1

2

3

4

5

thiệp TTK tại gia đình

169

Câu D2. Thái độ biểu hiện qua mặt xu hướng hành vi của NVCTXH

Anh/chị sẵn sàng như thế nào để thực hiện các hoạt động trợ giúp TTK sau đây?

1. Hoàn toàn không sẵn sàng

Xu hướng hành vi của NVCTXH với hoạt động trợ giúp TTK

2. Không sẵn sàng

3. Phân vân

4. Sẵn sàng

5. Hoàn toàn sẵn sàng 2 2

1 1

3 3

4 4

5 5

19 20 21

1

4

5

2

3

1 1

4 4

5 5

2 2

3 3

22 23 24

1

4

5

2

3

1 1

4 4

5 5

2 2

3 3

25 26 27

1

4

5

2

3

28

1

4

5

2

3

29

1

4

5

2

3

Tôi sẽ chọn công việc khác nếu có cơ hội tốt hơn Tôi sẽ khuyên con tôi sau này theo nghề khác Tôi sẽ kể cho mọi người biết về ý nghĩa của hoạt động trợ giúp TTK Tôi sẽ rèn luyện thái độ đúng đắn trong công việc Tôi sẽ học cách kiên nhẫn, kiểm soát cảm xúc của mình Tôi sẽ dồn hết tâm sức của tôi để hoàn thành tốt công việc trợ giúp TTK Tôi sẽ cố gắng hơn khi gặp tình huống TTK khó can thiệp Tôi sẽ tìm đọc thêm các tài liệu về hội chứng TTK Tôi dự định tham gia các khóa đào tạo chính quy hoặc tập huấn ngắn hạn để nâng cao kiến thức về can thiệp TTK Tôi định kết nối một số trung tâm khác để xây dựng các nhóm trợ giúp TTK chuyên nghiệp Tôi sẽ học các phương pháp can thiệp để trợ giúp TTK tốt nhất

E.Anh/ chị đồng ý như thế nào với những quan điểm dưới đây về hoạt động trợ giúp TTK.( Hãy khoanh tròn vào ô phù hợp với qua điểm của anh chị).

STT

1. Hoàn toàn không đồng ý

Các tiêu chí

2. Phần lớn là không đồng ý

3. Nửa đồng ý, nửa không đồng ý

4. Phần lớn đồng ý

1

5. Hoàn toàn đồng ý 4

1

2

3

5

Tôi không tìm được ý nghĩa xã hội khi theo nghề này

2

1

2

3

4

5

TTK rất khó hiểu, khó tiếp xúc các em

3

2

3

4

5

Tôi tin nếu trẻ không may mắc phải hội chứng này trẻ sẽ phải chịu 1

170

rối nhiễu suốt đời, không phục hồi hòa nhập được

4

Tính cách của tôi chưa phù hợp lắm để làm công việc này

1

2

3

4

5

5

Trợ giúp TTK là một việc khó đối với tôi

1

2

3

4

5

6

Đôi khi tôi chán nản, mệt mỏi khi làm việc này

1

2

3

4

5

7

1

2

3

4

5

Tôi chưa đủ kiến thức, kỹ năng để thực hiện hoạt động trợ giúp TTK hiệu quả

8

Nếu không được làm công việc này nữa, tôi sẽ rất buồn

1

2

3

4

5

9

Thu nhập từ nghề thấp làm cuộc sống của tôi khó khăn

1

2

3

4

5

10

1

2

3

4

5

11

1

2

3

4

5

Tôi nghĩ công việc này cũng đơn giản nên tôi không cần phải học thêm kiến thức nào Tôi thiếu sự hợp tác của gia đình, cha mẹ TTK

Câu G. Đối chiếu với hoạt động trợ giúp TTK, Anh/chị đồng ý như thế nào với những yếu tố dưới đây. (khoanh tròn vào từng mức điểm tương ứng)

STT

Yếu tố ảnh hưởng

G1.Mức độ đồng ý

1. Rất không đồng ý

2. Phần lớn là không đồng ý

3. Phân vân (nửa đồng ý, nửa không)

4. Phần lớn là đồng ý

5. Rất đồng ý

1 2 3 4 5 6

1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2

3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5

7 8

1 1

2 2

3 3

4 4

5 5

Chế độ an sinh, thu nhập của hoạt động trợ giúp TTK Đây là công việc có thu nhập tốt, mức lương cao Cách tính lương thưởng đã công bằng, rõ ràng Chế độ an sinh, nghỉ phép hàng năm cho NVCTXH thỏa đáng Công việc này cho tôi nhiều cơ hội khác kiếm tăng thêm thu nhập Môi trường làm việc Bầu không khí tại nơi làm việc thoải mái Công tác tổ chức hoạt động trợ giúp TTK được thực hiện theo một quy trình rõ ràng, chuyên nghiệp Quan hệ giữa các đồng nghiệp có sự hỗ trợ, tôn trọng nhau Lãnh đạo am hiểu chuyên môn, quan tâm, ủng hộ ý kiến của nhân viên và tạo cơ hội phát triển cho nhân viên Cơ sở vật chất đáp ứng đầy đủ cho hoạt động trợ giúp TTK 9 Tính chất đặc thù của công việc 10 Số lượng đầu việc cần giải quyết một ngày vừa đủ 11 Thời gian làm việc của NVCTXH trong một ngày phù hợp Sự phân công đảm nhận số lượng TTK cần trợ giúp hợp lý 12

1 1 1 1

2 2 2 2

3 3 3 3

4 4 4 4

5 5 5 5

171

13 Tính chất công việc dễ căng thẳng, áp lực Kiến thức, năng lực chuyên môn của NVCTXH 14 Tôi đã được đào tạo đúng chuyên ngành CTXH với TTK 15 Tôi đã được tập huấn các kỹ năng cơ bản về trợ giúp can thiệp

1 1 1

2 2 2

3 3 3

4 4 4

5 5 5

TTK

16 Được cung cấp những kiến thức nền tảng về hoạt động trợ giúp

1

2

3

4

5

TTK

Động cơ nghề nghiệp của NVCTXH

17 Được tập huấn cách xử lý các tình huống trợ giúp TTK 18 Tôi xác định được giá trị xã hội của công việc mình đang làm 19 Tôi được làm việc đúng với chuyên ngành đào tạo 20 Tôi hứng thú yêu thích công việc này 21 Tôi yêu thương và đồng cảm với TTK 22 Tôi có cơ hội thăng tiến phát triển bản thân khi theo nghề này 23 Tôi đến với nghề vì khi đó muốn có một việc làm kiếm sống 24 Khác:………………………………………………………

1 1 1 1 1 1 1 1

2 2 2 2 2 2 2 2

3 3 3 3 3 3 3 3

4 4 4 4 4 4 4 4

5 5 5 5 5 5 5 5

Câu G2. Anh/chị cho biết mức độ hài lòng về những yếu tố sau:

1. Rất không hài lòng

2.Phần lớn là không hài lòng

Các yếu tố

3. Nửa hài lòng, nửa không

4. Phần lớn là hài lòng

5. Rất hài lòng

1

2

3

4

5

1 Mức lương, thu nhập từ hoạt động trợ giúp TTK 2

1

2

3

4

5

Sự đáp ứng của bản thân Anh/chị với yêu cầu nghề (kiến thức chuyên môn, phẩm chất, kỹ năng, kinh nghiệm) Tính chất công việc trợ giúp TTK

3

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5 5

Sự quan tâm của lãnh đạo

4 Môi trường, cơ sở vật chất nơi làm việc của Anh/Chị 5

1

2

3

4

5

Cơ hội phát triển thăng tiến trong nghề

6

1

2

3

4

Chương trình kế hoạch can thiệp của tổ chức Sự tiến bộ của TTK

1 1

2 2

3 3

4 4

5 5

7 8 9 Khác:…………………………………….………

5

1

2

3

4

172

Câu H: Anh/chị đã được tham gia khóa đào tạo/ tập huấn các kiến thức nào sau đây? Và nếu chưa được đào tạo, Anh/chị cho biết anh chị có mong muốn được tham gia học không? (Khoanh tròn vào phương án đúng).

STT

Nội dung kiến thức đào tạo

Anh/chị muốn học ở đâu?

Anh/chị đã được đào tạo hay chưa?

Nếu chưa Anh/ chị có muốn được đào tạo hay không?

1. Chưa được đào tạo

1. Có

1.Đưa vào chương trình đào tạo chính quy

2. Đã được đào tạo

2. Không

2. Cơ quan tổ chức tập huấn

1 2

1

1 2

1 2

1 2

1 2

1 2

2 3

1 2

1 2

1 2

4

1 2

1 2

1 2

5

1 2

1 2

1 2

6. 7

1 2 1 2

1 2 1 2

1 2 1 2

8. 9. 10.

1 2 1 2 1 2

1 2 1 2 1 2

1 2 1 2 1 2

Kiến thức đại cương về TTK như nguyên nhân, dấu hiệu, đặc điểm tâm sinh lý của TTK,…. Công tác xã hội lâm sàng với TTK Phương pháp can thiệp TTK như các hướng trị liệu, các phương pháp can thiệp TTK cụ thể ABA, Tâm vận động, Trị liệu qua nghệ thuật, phương pháp OT, TEACCH, PECS, … Phương pháp giáo dục, chăm sóc TTK như cách thức lập kế hoạch cá nhân, nhóm, thiết kế giáo án, xử lý tình huống,… Thực hành quy trình trợ giúp TTK như cách thực hiện các bước chẩn đoán, đánh giá, … Quản lý cas với TTK Kỹ năng tham vấn cho gia đình TTK và các kỹ năng trợ giúp khác Kỹ thuật xử lý các tình huống can thiệp TTK Chăm sóc, hỗ trợ y tế và phục hồi chức năng cho TTK Các khóa học/kiến thức khác có liên quan (ghi rõ tên ): …………………………………

173

Câu I. Anh/chị có mong muốn, nguyện vọng gì để thực hành nghề tốt hơn?

Câu K: Để nâng cao thái độ tích cực của NVCTXH đối với việc thực hiện hoạt động trợ giúp TTK, theo Anh/Chị cần có các giải pháp gì?

1.Về phía cơ quan, nhà nước:

2.Về chương trình đào tạo:

3.Về phía gia đình trẻ tự kỷ:

4. Về phía bản thân NVCTXH:

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các anh chị!

174

Phiếu 1:

Phụ lục 4: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

Dành cho LÃNH ĐẠO

Xin chào các Anh/ Chị Lãnh đạo

Nhằm tìm hiểu những khó khăn trong hoạt động trợ giúp can thiệp Trẻ tự kỷ để xây dựng những giải pháp phát triển hoạt động này một cách hiệu quả và trẻ mắc hội chứng tự kỷ được can thiệp một cách chuyên nghiệp nhất. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của Anh/Chị về những nội dung dưới đây.

Anh/ Chị hãy cho biết những quan điểm của anh chị. Mọi thông tin đều được chúng

tôi bảo mật và ý kiến được tổng hợp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn các Anh/ Chị!

Câu 1 : Anh/ chị là nhà lãnh đạo quản lý, Anh/ chị đang gặp những thuận lợi/ khó khăn gì trong công tác quản lý mảng hoạt động can thiệp trẻ tự kỷ? (về chuyên môn, chính sách nhà nước, sự quan tâm của chính quyền, năng lực đội ngũ nhân viên,…) ……………………………….…………………..………………………………………………….. ………………………………….………..………………………………………………………….. ………………………………….…………………..…………………………….………….. Câu 2 Theo Anh/ chị, đội ngũ nhân viên, giáo viên can thiệp tại cơ sở Anh/chị quản lý đang gặp những khó khăn gì khi theo nghề này? (kiến thức, kỹ năng, thu nhập, ….) ……………………………….…………………..………………………………………………….. ………………………………….………..………………………………………………………….. -Xin cho biết cách tính lương cho giáo viên can thiệp TTK hiện nay của tổ chức anh chị được thực hiện như thế nào? ………………………………….………..………………………………………………………….. ………………………………….…………………..…………………………….………….. Câu 3 Theo Anh/chị để đáp ứng nghề này, NVXH cần có những phẩm chất và kỹ năng gì? Cần được đào tạo các kiến thức nào? ……………………………….…………………..………………………………………………….. ………………………………….………..………………………………………………………….. Câu 4. Theo Anh/chị đánh giá như thế nào về vị trí, ý nghĩa của hoạt động trợ giúp can thiệp TTK trong xã hội hiện nay? ……………………………….…………………..………………………………………………….. ………………………………….………..………………………………………………………….. Câu 5: Theo Anh/ chị, cần lưu ý cải tiến những yếu tố nào để lĩnh vực Can thiệp trợ giúp TTK được phát triển mạnh và hiệu quả tại Việt Nam? 1.Về phía chính sách nhà nước …………………………………..…………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………

2.Về phía cơ sở đào tạo:………………………………………………………....................

175

………………………………………………………………………………………

3. Về phía bản thân NVXH:………………………………..………………………............. ……………………………………………………………………………………… 4. Khác:……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các Anh /chị!

176

Phụ lục 5: PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU

Phiếu 2: Dành cho nhân viên CTXH

Xin chào các Anh/ Chị nhân viên Công tác xã hội

Hoạt động trợ giúp trẻ mắc hội chứng tự kỷ phát triển là một hoạt động chuyên môn của nhân viên công tác xã hội. Nhằm giúp cho hoạt động trợ giúp này được thuận lợi và trẻ mắc hội chứng tự kỷ được can thiệp một cách tốt nhất. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến của Anh/Chị về những nội dung dưới đây.

Anh/ Chị hãy cho biết những quan điểm của anh chị. Mọi thông tin đều được chúng

tôi bảo mật và ý kiến được tổng hợp chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn các Anh/ Chị!

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN

1. Giới tính; Tuổi

2. Số năm làm trong nghề

3. Trình độ học vấn; Thu nhập; Tình trạng hôn nhân

II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

Câu 1. Theo Anh/chị đánh giá như thế nào về vị trí, ý nghĩa của hoạt động trợ giúp TTK trong xã hội hiện nay? Câu 2. Theo Anh/chị , TTK là trẻ như thế nào? Câu 3. Theo Anh/chị để đáp ứng nghề này, NVXH cần có những phẩm chất và kỹ năng gì? Cần được đào tạo các kiến thức nào? Câu 4. Theo Anh/chị hoạt động trợ giúp TTK là hoạt động như thế nào? Câu 5. Anh chị đánh giá thái độ của NVXH như thế nào đối với hoạt động trợ giúp TTK hiện nay? 5.1.Cảm xúc của Anh/chị như thế nào với vị trí ý nghĩa của nghề? 5.2. Anh/chị cảm thấy như thế nào khi phải làm việc, tiếp xúc hàng ngày với đối tượng trợ giúp là TTK? 5.3.Anh/chị cảm thấy bản thân có đáp ứng các yêu cầu đáp ứng nghề không? 5.4. Anh/chị cảm thấy như thế nào về vai trò, nhiệm vụ của mình trong hoạt động này? Câu 6. Theo Anh/ chị hoạt động chẩn đoán đánh giá TTK là thực hiện các công việc gì? Anh chị có làm những công việc này hàng ngày không? Câu 7. Theo Anh/ chị hoạt động giáo dục TTK là thực hiện các công việc gì? Anh chị có làm những công việc này hàng ngày không? Câu 8. Theo Anh/ chị hoạt động can thiệp TTK là thực hiện các công việc gì? Anh chị có làm những công việc này hàng ngày không? Câu 9. Theo Anh/ chị hoạt động tham vấn gia đình TTK là thực hiện các công việc gì? Anh chị có làm những công việc này hàng ngày không?

177

Câu 10. Anh/ chị đang gặp những khó khăn gì khi thực hiện hoạt động này? (thái độ và

trợ giúp TTK?

hành vi ứng xử trước những khó khăn), thuận lợi, cơ hội và thách thức của hoạt động

Câu 11. Anh/ chị có nhận xét gì về (Lương, chế độ chính sách , môi trường làm việc, đặc thù công việc; kiến thức được đào tạo)? Câu 12. Anh/ Chị có nghĩ nếu TTK được can thiệp sớm, đúng phương pháp, thì TTK có thể tiến bộ và hòa nhập không? Câu 13. Nếu được tập huấn kiến thức, anh chị mong muốn được đào tạo thêm các kiến thức gì? Câu 14. Anh chị có dự định gắn bó lâu dài với nghề không? Tại sao? Câu 15. Anh/chị có mong muốn, nguyện vọng gì để thực hành nghề tốt hơn? ……………………………….…………………..………………………………………………….. ………………………………….………..………………………………………………………….. Câu 16: Để nâng cao thái độ tích cực của NVXH đối với việc thực hiện hoạt động trợ giúp TTK, theo Anh/Chị cần có các giải pháp gì? 1.Về phía lãnh đạo, cơ quan tuyển dụng: …………………………………..…………………………………………………………… 2.Về phía cơ sở đào tạo:………………………………………….………………....

………………………………………………………………………………………..

3.Về phía gia đình, xã hội: …………………………………..……………………………………………………………………… ………………………….……………………………………………………………………… 4. Về phía bản thân NVXH:…………………………………..…………………….............

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Câu 17: . Anh/chị có mong muốn, nguyện vọng gì để thực hành nghề tốt hơn? ……………………………….…………………..………………………………………………….. ………………………………….………..………………………………………………………….. Câu 18: Để nâng cao thái độ tích cực của NVXH đối với việc thực hiện hoạt động trợ giúp TTK, theo Anh/Chị cần có các giải pháp gì? 1.Về phía lãnh đạo, cơ quan tuyển dụng: …………………………………..…………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………… 2.Về phía đào tạo:……………………………………………………….………………....

………………………………………………………………………………………..

178

3.Về phía gia đình, xã hội: …………………………………..……………………………………………………………………… 4. Về phía bản thân NVXH:………………………………..……………………….............

……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………

Một lần nữa xin chân thành cảm ơn các anh chị!

179

Phu lục 6

BIÊN BẢN QUAN SÁT THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI HỌAT ĐỘNG TRỢ GIÚP TTK

Địa điểm quan sát:………………………………………………… ………… Đối tượng quan sát:……………………… …………………………………. Thời gian quan sát: …………………………………………………………. Người quan sát:………………………………………………………… …. Nội dung quan sát:……………………………………………………………  Bối cảnh quan sát:……………………………………………………..

………………………………………….………………………………… ………………………………………….………………………………… ……………..………………………………………………………………  Các nhiệm vụ nhân viên công tác xã hội thực hiện trong quá trình trợ giúp TTK

……………………………………….……………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………….…… …………………………………………….………………………………… ………………………………………………….…………………………… ………………………………………….……………………………………  Các biểu hiện thái độ của nhân viên công tác xã hội trong quá trình trợ

giúp TTK

- Cái gì có thể quan sát được mới quan sát - Chọn 1 vài ca điển hình, mỗi vài nội dung nhỏ. - Đánh giá ở thang điểm nào ? 6,5,4,3,2,1 điểm

TT Các nội dung quan sát Lời nói Biểu hiện Cảm xúc Hành vi

1. Khi giao tiếp với Trẻ tự kỷ

2.

Khi thực hiện các nhiệm vụ trong quy trợ giúp 2.1. Khi can thiệp cá nhân cho TTK

2.2. Khi can thiệp nhóm TTK 2.3. Khi xử lý các tình huống giáo dục TRẺ TỰ kỷ 2.4. Khi tham vấn cho gia đình

TRẺ TỰ kỷ

180

Phụ lục 7:

MỘT SỐ HÌNH ẢNH

MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP TRẺ TỰ KỶ CỦA nhân viên CTXH

2.Phỏng vấn chuyên gia

1.Phỏng vấn cán bộ quản lý – Cô Thùy- HT trường Khai Trí

3.Chăm sóc giờ ăn của trẻ tự kỷ

4.Điều hòa cảm giác cho trẻ tự kỷ

5. Hướng dẫn bài tập vận động thô

6. Hướng dẫn bài tập sinh hoạt tập thể

181

8. Can thiệp nhóm

7. Dạy tiết học can thiệp cá nhân

9. Dạy trẻ tự kỷ sắm vai, hoạt động ngoại khóa

10.Dẫn trẻ tự kỷ đi thi thể thao

11. Giờ nghỉ trưa của các cô

12. Gặp gỡ các chuyên gia ,lãnh đạo can thiệp TTK

182

Phụ lục 8:

CÁC BẢNG BIỂU SỐ LIỆU

8.1. Độ tin cậy và hiệu lực của bảng hỏi

8.1.1 Độ tin cậy thang đo thái độ của nhân viên CTXH đối với TTK thể hiện qua nhận thức

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.927

12

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

B1

57.167

.717

.920

44.87

B2

58.251

.741

.919

44.73

B3

56.817

.784

.917

44.80

B4

58.542

.653

.922

45.04

B5

58.426

.646

.923

45.07

B7

58.089

.776

.918

44.82

B8

59.087

.633

.923

44.98

B9

58.578

.759

.918

44.58

B10

59.013

.729

.919

44.70

B12

63.961

.445

.929

44.48

B14

58.460

.770

.918

44.67

B18

58.658

.628

.924

45.28

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.935

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

2914.559

66

df

.000

Sig.

8.1.2 Độ tin cậy thang đo thái độ của nhân viên CTXH đối với TTK thể hiện qua xúc cảm

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.913

9

Item-Total Statistics

183

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

C1

25.97

.728

35.383

.900

C2

25.90

.656

35.959

.906

C4

26.74

.729

34.530

.900

C5

26.11

.548

38.220

.912

C7

26.16

.731

34.936

.900

C8

26.21

.682

36.895

.904

C9

26.11

.705

35.038

.902

C10

26.12

.714

35.984

.902

C12

26.36

.785

35.277

.897

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.874

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

2149.850

df

36

Sig.

.000

8.1.3 Độ tin cậy và độ hiệu lực thang đo thái độ của nhân viên CTXH đối

với TTK thể hiện qua xu hướng hành vi

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.901

11

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Total Correlation

Item Deleted

D19

39.02

.724

32.000

.886

D20

39.10

.692

32.308

.888

D21

38.88

.733

33.400

.887

D22

38.46

.399

35.635

.905

D23

38.35

.436

35.386

.903

D24

38.68

.764

33.464

.886

D25

38.75

.774

32.913

.884

D26

38.93

.309

36.621

.909

D27

38.78

.717

33.212

.887

D28

38.70

.737

32.264

.886

D29

38.71

.771

32.496

.884

184

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.884

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

2894.968

df

55

Sig.

.000

8.1.4 Hiệu lực thang đo thái độ của nhân viên CTXH

FACTOR /VARIABLES D_HANHVI_XUHUONG_X1 C_CAMXUC_X2 B_NHANTHUC_X3 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS D_HANHVI_XUHUONG_X1 C_CAMXUC_X2 B_NHANTHUC_X3 /PRINT INITIAL KMO EXTRACTION ROTATION /FORMAT SORT BLANK(.4) /CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(25) /ROTATION VARIMAX /METHOD=CORRELATION. Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.671

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

269.709

3

df

.000

Sig.

Communalities

Initial

Extraction

D_XUHUONG_HANHVI_X1

1.000

.702

C_CAMXUC_X2

1.000

.691

B_NHANTHUC_X3

1.000

.577

Extraction Method: Principal Component Analysis.

FACTOR /VARIABLES B4 B5 B7 B8 B9 B10 B12 B14 B18 B1 B2 B3 C4 C5 C12 C7 C8 C9 C10 C1 C2 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 D27 D28 D29 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS B4 B5 B7 B8 B9 B10 B12 B14 B18 B1 B2 B3 C4 C5 C12 C7 C8 C9

185

C10 C1 C2 D19 D20 D21 D22 D23 D24 D25 D26 D27 D28 D29 /PRINT INITIAL KMO EXTRACTION ROTATION /FORMAT SORT BLANK(.4) /CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(25) /ROTATION VARIMAX /METHOD=CORRELATION. Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.925

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

8833.304

df

496

Sig.

.000

8.2 Độ tin cậy của thang đo các yếu tố ảnh hưởng

8.2.1 Độ tin cậy yếu tố thu nhập

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,865

4

Item-Total Statistics

Scale Mean

Corrected Item-

if Item

Scale Variance if

Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

10,28

5,047

,691

,849

TN1

9,81

5,547

,761

,809

TN2

9,73

6,438

,655

,853

TN3

9,91

5,603

,790

,799

TN4

186

8.2.2 Độ tin cậy và hiệu lực thang đo yếu tố Môi trường làm việc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,805

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

15,17

3,812

,540

,785

MT1

15,34

3,531

,480

,801

MT2

15,27

3,022

,722

,723

MT3

15,24

3,359

,616

,759

MT4

15,28

3,129

,617

,760

MT5

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.815

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

630.234

df

10

Sig.

.000

8.2.3

Độ tin cậy yếu tố Tính chất công việc

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,767

4

Item-Total Statistics

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

187

TCDT1

10,66

2,709

,749

,493

TCDT2

10,62

2,410

,671

,643

TCDT3

10,62

2,360

,653

,675

TCDT4

10,53

2,549

,765

,475

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.732

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

449.451

df

6

Sig.

.000

8.2.4

Độ tin cậy và hiệu lực yếu tố Năng lực chuyên môn

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,890

4

Item-Total Statistics

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Mean if Item Deleted

5,049

,674

,890

NLCM1

10,25

4,684

,797

,844

NLCM2

10,04

4,686

,785

,849

NLCM3

10,08

4,803

,781

,851

NLCM4

9,95

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.732

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

449.451

6

df

.000

Sig.

188

8.2.5

Độ tin cậy và hiệu lực yếu tố động cơ nghề nghiệp

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

,801

6

Item-Total Statistics

Scale Mean

Corrected Item-

if Item

Scale Variance if

Total

Cronbach's Alpha if

Deleted

Item Deleted

Correlation

Item Deleted

DCNN1

9,401

,113

,871

18,46

DCNN2

7,288

,736

,730

18,11

DCNN3

7,077

,806

,714

18,17

DCNN4

8,074

,614

,762

18,03

DCNN5

7,503

,544

,774

18,13

DCNN6

6,970

,681

,739

18,25

Factor Analysis

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

.761

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

1255.387

15

df

.000

Sig.

189

8.3 Kết quả tương quan giữa thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt động

trợ giúp TTK và một số yếu tố ảnh hưởng

Correlations

THAI_DO_

THU_NHAP_

MOI_TRUONG

TINH_CHA

NANG_LU

DONG_CO

Y4

X1

_X2

T_DT_X3

C_X4

_X5

THAI_DO_Y4

Pearson

1

.647**

.291**

.584**

.588**

.484**

Correlation Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

402

402

402

402

402

402

THU_NHAP_X1 Pearson

.204**

.351**

.271**

.336**

.647**

1

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

402

402

402

402

402

402

MOI_TRUONG

Pearson

.291**

.204**

1

.264**

.270**

.058

_X2

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.245

.000

N

402

402

402

402

402

402

TINH_CHAT_D

Pearson

.584**

.351**

.264**

1

.383**

.252**

T_X3

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

402

402

402

402

402

402

NANG_LUC_X4 Pearson

.588**

.271**

.270**

.383**

1

.230**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

.000

.000

N

402

402

402

402

402

402

DONG_CO_X5 Pearson

1

.484**

.336**

.058

.252**

.230**

Correlation

Sig. (2-tailed)

.000

.245

.000

.000

.000

N

402

402

402

402

402

402

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

190

8.4 Kết quả phân tích hồi quy tác động của các yếu tố đến thái độ của nhân

viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK

Regression

Variables Entered/Removeda

Method

Model 1

. Enter

Variables Entered Variables Removed DONG_CO_X5, MOI_TRUONG_X2, NANG_LUC_X4, THU_NHAP_X1, TINH_CHAT_DT_X 3b

a. Dependent Variable: THAI_DO_Y4

b. All requested variables entered.

a. Predictors: (Constant), DONG_CO_X5, MOI_TRUONG_X2, NANG_LUC_X4, THU_NHAP_X1, TINH_CHAT_DT_X3

Model Summaryb

Change Statistics

Adjusted

Std. Error

R

of the

R Square

F

Sig. F

Model

R

R Square

Square

Estimate

Change

Change

df1

df2

Change

Durbin-Watson

1

.841a

.707

.704

.31381

.707 191.438

5

396

.000

2.033

ANOVAa

Model

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

Regression

94.260

5

191.438

.000b

Residual

38.996

18.852 .098

Total

133.256

396 401

a. Dependent Variable: THAI_DO_Y4

b. Predictors: (Constant), DONG_CO_X5, MOI_TRUONG_X2, NANG_LUC_X4, THU_NHAP_X1,

TINH_CHAT_DT_X3

191

Coefficientsa

Standardi

zed

Unstandardized

Coefficien

Coefficients

ts

Collinearity Statistics

Std.

B

Error

Beta

t

Sig.

Tolerance

VIF

Model

-.108

.170

-.635

.526

1

(Constant)

.289

.023

.389

12.702

.000

.790

1.267

THU_NHAP_X1

.057

.037

.044

.126

.885

1.130

MOI_TRUONG_X2

TINH_CHAT_DT_X

.293

.035

.259

8.295

.000

.759

1.317

3

.259

.024

.323

10.594

.000

.795

1.257

NANG_LUC_X4

.199

.028

.211

7.175

.000

.852

1.173

DONG_CO_X5

a. Dependent Variable: THAI_DO_Y4

Collinearity Diagnosticsa

Variance Proportions

THU_N

TINH_C

Condition

(Consta

HAP_X

MOI_TRU

HAT_D

NANG_LU

DONG_C

Dimen

Eigenvalue

Index

nt)

1

ONG_X2

T_X3

C_X4

O_X5

Model

sion

5.896

1.000

.00

.00

.00

.00

.00

1

1

.00

.037

12.690

.01

.82

.01

.00

.18

2

.00

.029

14.307

.03

.11

.03

.00

.72

3

.11

.020

17.124

.01

.03

.13

.04

.06

4

.74

.013

21.615

.02

.02

.21

.90

.03

5

.00

.006

31.848

.93

.01

.63

.05

.01

6

.14

a. Dependent Variable: THAI_DO_Y4

Residuals Statisticsa

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

N

Predicted Value

2.0213

5.0084

3.7086

.48483

402

Residual

-1.12665

.86333

.00000

.31185

402

Std. Predicted Value

-3.480

2.681

.000

1.000

402

Std. Residual

-3.590

2.751

.000

.994

402

a. Dependent Variable: THAI_DO_Y4 REGRESSION

192

/MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL CHANGE /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT THAI_DO_Y4 /METHOD=ENTER THU_NHAP_X1 MOI_TRUONG_X2 TINH_CHAT_DT_X3 /RESIDUALS DURBIN HISTOGRAM(ZRESID) NORMPROB(ZRESID). 8.5 Kết quả phân tích hồi quy tác động của các yếu tố khách quan đến thái độ

của nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK

Regression

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered Variables Removed

Method

1

TINH_CHAT_DT_X

3,

. Enter

MOI_TRUONG_X2,

THU_NHAP_X1b

a. Dependent Variable: THAI_DO_Y4

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Change Statistics

R

Mod

R

Adjusted

Std. Error of

Square

Durbin-

R

Square

R Square

the Estimate

Change F Change df1

df2

Sig. F Change

Watson

el

1

.756a

.571

.568

.37908

.571

176.440

3 398

.000

1.211

a. Predictors: (Constant), TINH_CHAT_DT_X3, MOI_TRUONG_X2, THU_NHAP_X1

b. Dependent Variable: THAI_DO_Y4

8.6 Kết quả phân tích hồi quy tác động của các yếu tố chủ quan đến thái độ của

nhân viên CTXH đối với hoạt động trợ giúp TTK

Regression

193

Variables Entered/Removeda

Model

Variables Entered Variables Removed

Method

1

DONG_CO_X5,

. Enter

NANG_LUC_X4b

a. Dependent Variable: THAI_DO_Y4

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Change Statistics

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

R Square Change

df1

df2

Durbin - Watso Sig. F Change n

Mode l 1

.474

.471

.41915

.474

2

399

.000

.890

R .688 a

F Change 179.73 9

Charts

194

195

PHỤ LỤC 9: KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

9.1. Trung bình của biến các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nhân viên CTXH

DESCRIPTIVES VARIABLES=TN1 TN2 TN3 TN4 MT1 MT2 MT3 MT4 MT5 TCDT1 TCDT2 TCDT3 TCDT4 NLCM1 NLCM2,NLCM3 NLCM4 DCNN1 DCNN2 DCNN3 DCNN4 DCNN5 DCNN6 THU_NHAP_X1 MOI_TRUONG_X2 TINH_CHAT_DT_X3, NANG_LUC_X4 DONG_CO_X5 /STATISTICS=MEAN STDDEV MIN MAX. Descriptives

Descriptive Statistics

N

Minimum

Maximum

Mean

Std. Deviation

Thu nhập- TN1

5

2.96

1.091

402

1

Thu nhập-TN2

5

3.44

.908

402

1

Thu nhập-TN3

5

3.51

.778

402

1

Thu nhập-TN4

5

3.33

.873

402

1

Thu nhập-MT1

5

3.91

.470

402

2

Môi trường-MT2

5

3.74

.616

402

2

Môi trường- MT3

5

3.80

.636

402

2

Môi trường- MT4

5

3.84

.585

402

2

Môi trường-MT5

5

3.80

.665

402

2

Tính chất đặc thù-TCDT1

5

3.49

.633

402

1

Tính chất đặc thù-TCDT2

5

3.52

.652

402

1

Tính chất đặc thù-TCDT3

5

3.52

.652

402

1

Tính chất đặc thù-TCDT4

5

3.61

.712

402

1

Năng lực chuyên môn-NLCM1

5

3.19

.828

402

1

Năng lực chuyên môn-NLCM2

5

3.40

.831

402

1

Năng lực chuyên môn-NLCM3

5

3.36

.839

402

1

Năng lực chuyên môn-NLCM4

5

3.49

.812

402

1

Động cơ-DCNN1

5

3.37

.841

402

2

Động cơ-DCNN2

5

3.72

.724

402

1

Động cơ-DCNN3

5

3.66

.721

402

1

Động cơ- DCNN4

5

3.80

.634

402

1

Động cơ-DCNN5

5

3.70

.835

402

1

Động cơ-DCNN6

5

3.58

.838

402

1

THU_NHAP_X1

.77565

1.00

5.00

3.3109

402

MOI_TRUONG_X2

.44819

2.00

5.00

3.8149

402

TINH_CHAT_DT_X3

.50840

1.00

5.00

3.5367

402

NANG_LUC_X4

.71772

1.00

5.00

3.3601

402

DONG_CO_X5

.61323

1.00

5.00

3.6925

Valid N (listwise)

402 402

196

Phụ lục 9.2. Tính tích cực của nhân viên CTXH thể hiện trong hành động lập kế hoạch can thiệp TTK

STT Lập kế hoạch can thiệp Mức độ thực hiện (%) ĐTB ĐLC

1 2 3 4 5

1 Lựa chọn mục tiêu ưu tiên trong giai 3.87 0.72 1.0 3.0 18.7 62.9 14.4 đoạn hiện tại

2 Thiết kế chương trình giáo dục cá 4.05 0.98

nhân, nhóm cho TTK như vấn đề 3.0 3,0 18.4 36.8 38.8

của trẻ, mục tiêu, phương pháp can thiệp, thời gian, trách nhiệm,…

3 Thiết kế các đồ dùng học tập, các trò 4.38 0.72

chơi phù hợp từng đặc điểm rỗi 1.0 0 8.7 40.3 50.0

nhiễu của mỗi TTK

4 Chuẩn bị kế hoạch giáo án giảng 3.94 065 1.0 4.0 6.2 77.4 11.4 dạy trước mỗi buổi can thiệp

5 Khen thưởng, khuyến khích động 3.92 0.86 1.0 4.0 23.6 45.0 26.4 viên TTK

4.39 0.48 6 Xây dựng nội dung can thiệp cá 0 0 0 60.7 39.3 nhân, nhóm cho TTK

Điểm trung bình thang đo 4.09 0.52

Phụ lục 9.3. Tính tích cực của nhân viên CTXH thể hiện trong hành động

tham vấn cho gia đình TTK

STT Thực hiện hoạt động tham vấn gia Mức độ thực hiện % ĐTB ĐLC đình TTK 1 2 3 4 5

3.54 0.75 0 5.7 45.0 39.1 10.2 1 Tư vấn cho cha mẹ trẻ về đặc điểm hội chứng tự kỷ và lựa chọn chương trình can thiệp TTK

2 An ủi, động viên khích lệ cha mẹ 3.52 0.77 0.2 6.7 43.3 40.0 9.7 TTK

3.55 0.80 1.0 4.5 45.0 37.1 12.4 3 Tư vấn hướng dẫn cho cha mẹ trẻ các bài tập giáo dục, can thiệp TTK tại gia đình

Điểm trung bình chung 3.53 2.32

197

Phụ lục 9.4. Đánh giá của nhân viên CTXH về môi trường làm việc

ĐTB ĐLC

STT Nhận định Mức độ đồng ý

1 2 3 4 5

0 0.5 14.7 78.6 6.2 3.91 0.47 1

Bầu không khí tại nơi làm việc thoải mái

Công tác tổ chức hoạt động 0 1.2 31.8 59.0 8.0 3.74 0.61 2

trợ giúp TTK được thực

hiện theo một quy trình rõ

ràng, chuyên nghiệp

Quan hệ giữa các đồng 0 1.0 29.1 58.7 11.2 3.80 0.63 3

nghiệp có sự hỗ trợ, tôn trọng nhau

Lãnh đạo am hiểu chuyên 0 0.7 24.4 65.4 9.5 3.84 0.58 4

môn, quan tâm, ủng hộ ý

kiến của nhân viên và tạo

cơ hội phát triển cho nhân

viên

Cơ sở vật chất đáp ứng đầy 0 0.5 13.4 3.80 0.66 5 32.8 53.2

đủ cho hoạt động trợ giúp

TTK

ĐTB chung 3.81 0.44

Ghi chú: 1. Rất không đồng ý; 2. Phần lớn là không đồng ý; 3.Phân vân (nửa đồng

ý nửa không đồng ý); 4. Phần lớn là đồng ý; 5. Rất đồng ý

9.5. Đánh giá chung về tính tích cực trong hành động trợ giúp TTK hàng ngày của nhân viên CTXH

STT

Các yếu tố

ĐTB

ĐLC

1 Hoạt động chẩn đoán đánh giá trẻ tự kỷ 3,76 0,76

2 Hoạt động lập kế hoạch can thiệp 4,09 0,52

3 Hoạt động can thiệp, trị liệu trẻ tự kỷ 4,04 0,64

4 Hoạt động đánh giá lại trẻ tự kỷ 3,85 0,74

5 Thực hiện hoạt động tham vấn gia đình trẻ tự kỷ 3,53 0,63

Điểm trung bình chung 3,85 0,56

198

PHỤ LỤC 10

MINH HỌA MỘT TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH

Về thái độ của nhân viên công tác xã hội đối với hoạt động trợ giúp trẻ tự kỷ

Để có thông tin nhiều chiều về thái độ của nhân viên CTXH đối với hoạt

động trợ giúp TTK, chúng tôi phân tích thêm 01 trường hợp điển hình Chị T.T.L (Trường giáo dục chuyên biệt Khai trí - Cơ sở Q Bình Thạnh). Trường hợp này có

thái độ tích cực ở mức trung bình, đại diện đa số khách thể tham gia nghiên cứu.

Kết quả chung về điều tra thực trạng biểu hiện thái độ của nhân viên CTXH

phù hợp với phân tích trường hợp điển hình trong ba mặt nhận thức, cảm xúc, xu hướng hành vi. Đồng thời, kết quả phân tích trường hợp điển hình cũng cho thấy có

sự ảnh hưởng của các yếu tố chế độ an sinh, thu nhập; môi trường làm việc; tính

chất đặc thù của công việc; kiến thức năng lực chuyên môn và động cơ làm việc đến

thái độ của nhân viên đối với hoạt động trợ giúp TTK. Nếu tổ chức có cách bố trí

công việc và chế độ lương chưa đúng đắn sẽ ảnh hưởng tới thái độ làm việc tích cực

không cao và ngược lại.

Trường hợp : Chị T.T.L sinh năm 1992, quê Tây Ninh, chị chưa kết hôn còn độc

thân, chị L có bằng cử nhân chính quy ngành Công tác xã hội. Sau khi ra trường, chị xin

việc vào (Trường giáo dục chuyên biệt Khai trí - Cơ sở Bình Thạnh).

Năm đầu vào nhận việc, chị được phân làm bảo mẫu, hỗ trợ các cô chăm sóc

TTK hàng ngày ở lớp nội trú. Nhiệm vụ của chị là cho TTK ăn ngày 3 bữa, vệ sinh

và cho trẻ đi ngủ. Sau một năm tập sự, chị được ban giám đốc phân công làm nhân

viên can thiệp TTK. Hàng ngày, chị làm việc từ 7h sáng đến 17h30 chiều. Công

việc của chị là can thiệp cá nhân và nhóm để phục hồi chức năng cho TTK. Đồng

thời phối hợp với bảo mẫu chăm sóc TTK. Một ngày làm việc của cô L được thể

hiện cụ thể ở bảng mô tả sau:

Bảng 22: Mô tả công việc trợ giúp trẻ tự kỷ hàng ngày của NVCTXH

Cách thực hiện công việc (Chi tiết)

STT Thời gian 1 Ca sáng 7h-7h15 Công việc Dọn vệ sinh phòng học

- Quét và lau sàn nhà - Lau chùi bàn ghế - Rửa ly - Lau chùi sơ dụng cụ học tập.

2 7h15- 8h Cho trẻ ăn - Chuẩn bị dụng cụ hỗ trợ ăn (Tô, chén,

199

muỗng,..)

sáng ( Đối với trẻ chưa ăn ở nhà) - Nhận trẻ vào phòng ăn - Cho trẻ ăn (Có trẻ tự phục vụ, có trẻ cần hỗ (Luân phiên công hai theo việc tháng) trợ ăn).

- Chuẩn bị sẵn các trò chơi cũng như các dụng cụ chơi: Bóng, vòng, bao cát nhỏ, xô,… - Nhận trẻ vào phòng vận động (Sân cỏ trên Chơi các trò chơi vận động (Đối với trẻ đã ăn ở nhà) sân thượng)

- Tiến hành chơi các trò chơi. Tùy theo ngày mà có các trò chơi khác nhau như: Nhảy vòng, leo thang, chui vòng, xách bao cát, đi cầu thang bằng, bịt mắt bắt dê, mèo đuổi chuột,…(Có trẻ tự chơi được và có trẻ cần phải hỗ trợ chơi).

3 8h- 9h

Hoạt động can thiệp trẻ (Dạy cá nhân và dạy nhóm)

- Thổi còi (Thông báo hết giờ vận động). - Xếp hàng xuống phòng học dưới. (Trong giờ vận động có nhạc nhẹ cho trẻ nghe, kích thích sự hứng thú và dễ chịu trong giờ vận động)  Dạy cá nhân (8h-8h30) - Tên thân chủ: N.Đ.A. Tuổi: 5. - Địa điểm học : Trong phòng học cá nhân - Tiến hành buổi học: + Giáo viên chuẩn bị sẵn phòng học cũng như dụng cụ học

+ Nhận trẻ vào phòng học + Dạy trẻ cách chào hỏi: Ạ, bắt tay, cúi đầu chào,…( cơ bản) + Dạy trẻ cách lấy ghế ngồi vào chỗ học.( cơ bản)

+ Tiến hành can thiệp trẻ theo khung chương trình đã được lên sẵn ( Khung chương trình do ngưởi cố vấn chuyên môn ở trung tâm ra, trong khung chương trình có đầy đủ các nội dung giúp hỗ trợ phát triển vận động thô, vận động tinh, tăng nhận thức,…Khung chương trình sẽ được thay đổi theo tuần tùy theo sự đánh giá tiến bộ phát triển của trẻ). + Thông báo kết thúc tiết học ( trẻ dọn ghế và chào cô về phòng học tập thể).

 Dạy nhóm (8h30- 9h) - Tên thân chủ: N.A.T (6t) và N.P.L. (5t) - Địa điểm học : Trong phòng học cá nhân

200

- Tiến hành buổi học: + Giáo viên chuẩn bị phòng học và dụng cụ học

+ Nhận hai trẻ vào phòng học + Dạy trẻ cách chào hỏi: Ạ, bắt tay, cúi đầu chào…chào cô và làm quen với nhau ( cơ bản) + Dạy trẻ cách lấy ghế ngồi vào chỗ học.( cơ bản)

+ Tiến hành can thiệp trẻ theo khung chương trình đã được lên sẵn ( Khung chương trình do ngưởi cố vấn chuyên môn ở trung tâm ra, trong khung chương trình có đầy đủ các nội dung giúp hỗ trợ phát triển vận động thô, vận động tinh, tăng nhận thức,…Khung chương trình sẽ được thay đổi theo tuần tùy theo sự đánh giá tiến bộ phát triển của trẻ).

+ Cho trẻ chơi các trò chơi có sự tranh giành và hơn thua nhau ( điều này rất quan trọng giúp TTK tăng khả năng nhận thức).

4

Hoạt động can thiệp trẻ Dạy tập thể)

+ Thông báo kết thúc tiết học ( trẻ dọn ghế, chào cô và bạn học cùng rồi về phòng học tập thể).  Vận động - Thân chủ: Tập thể lớp GN và TT (Tuổi: Từ 8-16). Số lượng trẻ: 21 Số lượng giáo viên: 2 9h- 10h ( Luân phiên hoạt hai động theo tháng)

- Địa điểm học: Trong phòng học tập thể - Tiến hành can thiệp: + Giáo viên chuẩn bị sẵn phòng học và dụng cụ học

+ Cho trẻ vào phòng và lấy ghế ngồi vào vị trí + Giới thiệu về trò chơi sẽ chơi: Tên trò chơi, cách chơi,…

+ Tiến hành chơi: Chủ yếu là các trò chơi vân động có sự tranh giành hơn thua nhau : Đi cầu thang bằng lấy gấu, mèo đuổi chuột, đếm số lượng bi lớn trong rổ,… + Trẻ sẽ luân phiên nhau chơi theo sự hướng dẫn của giáo viên. + Trao thưởng cho trẻ chiến thắng ( cá nhân hoặc nhóm): Kẹo, Bánh, vỗ tay,… + Thổi còi thông bào kết thúc buổi học vận

201

động.

 Bơi - Thân chủ: Tập thể lớp SN ( Tuổi 2.5- 6). Số lượng trẻ: 20

- Địa điểm: Hồ bơi của trung tâm - Tiến hành buổi học: + Chuẩn bị và kiểm tra hồ bơi + Cho trẻ khởi động + Mặc áo phao + Cho trẻ xếp hảng vào hồ bơi + Xối nước nhẹ làm ướt người trẻ + Giáo viên hỗ trợ bơi xuống nước, giáo viên có nhiệm vụ hỗ trợ tập bơi cho trẻ

+ Cho từng trẻ xuống hồ + Các giáo viên còn lại đứng quan sát trên bờ, hỗ trợ khi cần thiết ( ít nhất ba giáo viên)

5

10h- 10h30 Hoạt động can thiệp trẻ ( dạy tập thể)

10h30- 11h Tập ăn + Thổi còi báo hiệu hết giờ bơi + Cho trẻ lên + Tắm và thay đồ cho trẻ. - Dạy múa hát và cho nghe nhạc - Thân chủ: Tập thể lớp SN - Cách thức tiến hành: + Bật vi tính cho trẻ xem và nghe +Giáo viên hát và múa cho trẻ xem - Thân chủ: Tập thể lớp SN ( Tuổi 2.5- 6). Số lượng trẻ: 20 6

- Địa điểm ăn: Phòng tập thể - Cách thức tiến hành: + Chuẩn bị phòng và đồ ăn + Hỗ trợ trẻ ăn ( dạy trẻ cách cầm muỗng xúc

ăn và nhai nuốt) + Dọn dẹp phòng ăn

7 11h-13h

- Dọn dẹp phòng ngủ - Chuẩn bị chiếu gối - Cho trẻ vào vị trí ngủ - Trông trẻ ( Vì có trẻ sẽ không ngủ, la khóc và chọc ghẹo bạn khác) - Đánh thức trẻ dậy.

8 13h-14h Nghỉ ngơi ( Ăn uống + ngủ trưa cùng TTK và vừa ngủ vừa trông chừng trẻ vì có một số em hay lẻn dậy) Bơi

- Thân chủ: Tập thể lớp GN và TT - Tiến hành công việc: + Chuẩn bị và kiểm tra hồ bơi + Cho trẻ khởi động

202

+ Mặc áo phao + Cho trẻ xếp hảng vào hồ bơi + Xối nước nhẹ làm ướt người trẻ + Giáo viên hỗ trợ bơi xuống nước, giáo viên có nhiệm vụ hỗ trợ tập bơi cho trẻ

+ Cho từng trẻ xuống hồ + Các giáo viên còn lại đứng quan sát trên bờ, hỗ trợ khi cần thiết ( ít nhất ba giáo viên)

9 14h-15h Dạy tập thể

+ Thổi còi báo hiệu hết giờ bơi + Cho trẻ lên + Tắm và thay đồ cho trẻ. - Cho trẻ lên lớp uống sữa và nghỉ ngơi. - Vận động (như trên) - Thân chủ: Tập thể lớp GN và TT - Dạy múa hát (như trên) 10 15h-15h45 Dạy tập thể -

Thân chủ: Tập thể lớp GN và TT - Giáo viên cho trẻ ăn xế nhẹ (phở bò, nui, 11

cháo, mì,..) Thay quần áo sạch cho trẻ 15h45-17h Cho trẻ ăn xế và chuẩn bị trả trẻ.

- - Chờ trả trẻ cho PH, tư vấn trao đổi với PH - Trẻ về hết giáo viên kết thúc ngày làm việc.

Chị L đã làm việc được 5 năm. Hệ số lương của chị L hiện tại là 2,67. Mức

lương trung bình chị nhận được hàng tháng theo mức lương cơ bản và một khoản

phụ cấp nhỏ (khoảng 4,2 triệu/1 tháng). Theo nhận xét của quản lý trung tâm, chị L

là nhân viên trẻ, tính vui vẻ, nhanh nhẹn, ham học hỏi, chấp hành tốt các nội quy và

có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được phân công.

Kết quả khảo sát các biểu hiện thái độ của chị L trước khi tham gia tập huấn

thực nghiệm đối với hoạt động trợ giúp TTK ở các thang đo đều có mức độ trung

bình. (Nhận thức ĐTB = 3,87; xúc cảm ĐTB = 2,50 và hành động ĐTB =3,41). So

sánh với kết quả sau khi chị được tham gia thực nghiệm, thái độ của chị L có sự

thay đổi theo chiều hướng tính tích cực tăng lên.: Nhận thức ĐTB = 4,22; xúc cảm

ĐTB = 3,17 và hành động ĐTB =3,86. Để làm rõ kết quả này, chúng tôi tìm hiểu

và phân tích một số biểu hiện thái độ của chị qua công việc hàng ngày.

203

1/Về mặt nhận thức:

Trước đây, khi chị mới tốt nghiệp đại học và nghe một người bạn giới thiệu

cho thông tin tuyển dụng vào vị trí nhân viên can thiệp TTK. Chị không biết nghề

này là nghề gì vì mới nghe lần đầu. Chị vào nhận công tác tại Trường chuyên biệt

Khai Trí, chị có tìm hiểu sơ qua về công việc sẽ làm. Chị chỉ hiểu công việc này là

hỗ trợ cho các bé bị hội chứng tự kỷ, còn cần hỗ trợ như thế nào thì chị hoang mang

lắm. Chị nghe lãnh đạo nói đây là các em đặc biệt, cần phải kiên nhẫn mới làm

được và sẽ được tập huấn. Chị về nhà đọc thêm sách trên mạng về TTK nhưng chỉ

biết sơ sơ. Chị tự động viên mình cứ từ từ sẽ vừa làm vừa học để tìm hiểu thêm.

Mấy tháng đầu, khi vào làm việc chị L hàng ngày phải làm rất nhiều việc từ

cho trẻ ăn sáng, giúp đi vệ sinh và dạy trẻ thực hiện các bài tập vận động thô. Với

vai trò là giáo viên, nhiệm vụ của cô L là cùng với giáo viên có chuyên môn kinh

nghiệm xây dựng chương trình học cho trẻ tự kỉ và trực tiếp dạy trẻ theo chương

trình đã lên vào giờ dạy cá nhân( mỗi học sinh sẽ khoảng 30p/ngày). Còn với các

giờ dạy tập thể thì dạy theo chương trình chung như kể chuyện, vẽ tranh, nặn đất

sét, kĩ năng tự phục vụ. Đôi khi trẻ không hợp tác gây nguy hiểm cho bản thân và

nhân viên. Chị L kể có những trẻ lười vận động, trốn tránh cô, la khóc, chạy lung

tung hoặc sợ hãi bạn ngồi co một góc. Chị chưa có kiến thức chuyên môn về các trò

chơi tâm vận động. Chị đã phải dùng nhiều hành động ngôn ngữ lẫn phi ngôn ngữ

hỗ trợ trẻ chơi và khiến chị bị mệt mỏi. Đã có lúc chị nản chí ngồi nhìn các em chạy

lăng xăng và nghĩ :”TTK là vậy sao? Mình sẽ phải làm gì?”.

Sau khi làm việc được hơn một năm, chị quen dần với công việc, hiểu được ý

nghĩa công việc mình đang làm. Được lãnh đạo cử tham dự các khóa tập huấn, chị

hiểu hơn về TTK. Chị L biết đây là một hội chứng rối loạn phổ tự kỷ và các em

không kiểm soát được hành vi, ngôn ngữ.

Chúng tôi phỏng vấn chị : “ Chị hiểu gì về TTK và công việc của mình?” chị

cho rằng. Các bé mắc hội chứng tự kỷ gặp rất nhiều khó khăn trong sinh hoạt và

học tập, khả năng giao tiếp hạn chế. Điều quan trọng đầu tiên mà nhân viên phải tự

biết đó là đặc trưng của từng bé, bé thích gì, ghét gì, sợ điều gì,có vấn đề về sức

khỏe không, bệnh đặc trưng, thói quen ăn uống hằng ngày và một số hành vi riêng

204

biệt khác ra sao….. Có hành vi tự làm hại bản thân và người khác ra sao để nhân

viên có thể đưa các giải pháp để ngăn cản những tình huống xấu xảy ra hay kích

động trẻ. Vì TTK luôn có những hành vi định hình, lúc bị kích động có thể không ý

thức được, các hành vi cũng khá mạnh bạo. Và trên cơ sở đó cũng có thể xác định

cơ chế hành động của bé để nhân viên có biện pháp hạn chế cho trẻ bị kích động

hoặc có giải pháp thích hợp với từng bé. Bố trí cho các bé ngồi trong lớp như thế

nào để các bé không làm ảnh hưởng tới nhau nhiều. Ngoài các khóa tập huấn, cô

chủ động tìm sách đọc, vào các trang mạng trao đổi nhóm chia sẻ kinh nghiệm.

Hiện tại cô bớt khó khăn bỡ ngỡ hơn.

2/ Về mặt xúc cảm

Cô L cho biết, khó khăn của cô nói riêng và những nhân viên khác khi làm

việc này rất nhiều trong hoạt động như ban đầu đa số rất bỡ ngỡ và lo lắng vì các cô

chưa có kiến thức chuyên môn, chưa hiểu biết về TTK cũng như các phương pháp

can thiệp chuyên ngành trong lĩnh vực này. Hầu hết các nhân viên trên thực tế mới

tiếp xúc với trẻ còn ở giai đoạn đầu rất lúng túng. Cô phải tự đối đầu và tự giải

quyết các trường hợp xảy ra khi can thiệp. Trẻ thường không hợp tác làm cô khó

chịu, cha mẹ trẻ kỳ vọng yêu cầu cao với các cô, trong khi giáo viên ít, trẻ đông và

đầu việc nhiều gây ra nhiều áp lực. Đồng thời, mức lương thấp gây khó khăn trong

trang trải đời sống sinh hoạt đã khiến cô L đôi lúc cảm thấy chán nản, mệt mỏi

không hài lòng và muốn bỏ nghề.

Sau một thời gian gắn bó thêm và được cơ quan cho tập huấn, Cô L nói “rồi

cũng quen dần” nhất là nghĩ thương mấy đứa nhỏ. Ai thấy vất vả rồi cũng bỏ nghề

vậy rồi tương lai chúng ra sao. Cứ làm từ từ rồi quen, giờ cô cảm thấy tự tin hơn và

bình tĩnh xử lý tình huống hơn. Tuy nhiên khi hỏi cô đã an tâm gắn bó với công

việc chưa, cô L mỉm cười nói “cũng còn nhiều lúc bị giao động đấy nhất là lúc trẻ

không hợp tác và đời sống khó khăn quá, muốn tìm việc khác lương cao hơn dễ

kiếm sống hơn”.

3/ Về mặt hành động.

Năm đầu vào làm việc, Cô L kể công việc thường xuyên cô hay làm cho TTK

nhất là tiếp các cô khác cho trẻ vui chơi, vận động và chăm sóc trẻ ăn. Cô chưa biết

205

lập kế hoạch can thiệp, chưa thường xuyên đứng lớp dạy can thiệp cá nhân và

nhóm. Cô được phân công phối hợp với các cô khác. Qua 2 năm, sau các khóa tập

huấn và tự học hỏi đồng nghiệp, cô L làm quen dần với các công việc trong quy

trình trợ giúp trẻ. Cô thỉnh thoảng tham vấn cho cha mẹ về tình trạng của trẻ ở

trường. Mặc dù cô L nói cô còn nhiều khó khăn khi thực hiện hoạt động can thiệp

cá nhân, tuy nhiên qua quan sát tiết học, chúng tôi thấy cô thao tác khá thành thục

khi dạy trẻ từ đơn bằng thẻ hình, như khi dạy trẻ nói từ “Uống”, cô L dùng các quy

trình thao tác như làm mẫu thao tác cho trẻ nhìn, giơ thẻ hình vẽ ly nước cho trẻ

thấy, thực hành lặp lại thao tác cầm ly uống và nhắc lặp lại từ uống cho trẻ bắt

chước nhiều lần khá thành thục. Hoặc khi cô tham gia dạy tiết can thiệp tập thể, Cô

L dạy các trẻ thực hiện trò chơi vận động thảy vòng, yêu cầu trẻ dùng hai tay thảy

vòng vào cọc trên sân, chúng tôi thấy cô hướng dẫn trẻ khá nhịp nhàng, đại đa số trẻ đã

làm theo được đúng kỹ năng cô hướng dẫn. Tuy nhiên, khi đang dạy có một bé bỏ chạy

ra ngoài, cô mất bình tĩnh bỏ quên hướng dẫn các bạn tiếp tục làm và vội chạy ra kéo

trẻ vào tập tiếp, trẻ la hét chống cự làm lớp học bị gián đoạn. Vào giờ đón phụ huynh

trả trẻ, Cô L trao đổi các thông tin của bé cho phụ huynh khá thoải mái về tình trạng

của bé trong ngày và dặn dò phụ huynh một số bài tập về nhà cần thiết.

Trường hợp của chị T.T.L là một trong những trường hợp điển hình của

những nhân viên có số năm kinh nghiệm làm việc thấp dưới 5 năm trong nghề. Chị

chưa được đào tạo về chuyên môn công tác xã hội với TTK, chưa từng tiếp xúc với

TTK trước đó . Do đó, chị gặp những khó khăn nhất định ảnh hưởng đến thái độ của

chị với hoạt động này. Tuy nhiên, qua thời gian thực hành nghề và được tham gia

bồi dưỡng tập huấn, thái độ của nhân viên T.T.L đã có sự chuyển biến tích cực hơn

với hoạt động trợ giúp TTK.

206