BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lê Tuấn Anh
NGHIÊN CỨU THAM SỐ HOÁ TIẾT DIỆN QUANG PHÂN HẠCH CỦA 238U VÀ MÔ
PHỎNG TỐI ƯU SỬ DỤNG GEANT4 PHỤC VỤ CHO THIẾT KẾ HỆ THIẾT BỊ
IGISOL TẠI DỰ ÁN ELI-NP
Chuyên ngành: Vật lý Nguyên tử và Hạt nhân
Mã số: 9440106
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
HÀ NỘI - Năm 2021
1
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam.
Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Phan Việt Cương
Người hướng dẫn khoa học 2: GS. TS. Dimiter L. Balabanski
Phản biện 1: …
Phản biện 2: …
Phản biện 3: ….
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa
học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng
… năm 2021
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
2
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Trung tâm nghiên cứu ELI-NP (The Extreme Light Infrastructure- Nuclear Physics)
được mong đợi trở thành cơ sở nghiên cứu tiên tiến nhất thế giới về lĩnh vực vật lý quang hạt
nhân (photonuclear physics), cũng như mở ra hướng nghiên cứu liên ngành đầu tiên kết hợp
giữa laser công suất cao và vật lý hạt nhân. ELI-NP sẽ cung cấp chùm gamma đơn năng, phân
cự cao và năng lượng có thể điều chỉnh để lựa chọn trong dải từ 200 keV đến 19.5 MeV.
Chùm gamma ở ELI-NP phù hợp cho việc tạo ra chùm đồng vị phóng xạ (RIB) thông
qua phản ứng quang phân hạch của Uranium. Một hệ thiết bị IGISOL (Ion Guide Isotope
Separation On-line) sẽ được xây dựng tại ELI-NP nhằm thu các mảnh phân hạch để tạo thành
RIB. Việc tính toán chính xác tiết diện điện quang phân hạch rất quan trọng trong việc hỗ trợ
ý tưởng này. Do đó, điều cần thiết là phát triển một công cụ tính toán tin cậy dựa trên tham
số hoá số liệu thực nghiệm. Bộ tham số hoá này sẽ không chỉ có ích cho ELI-NP mà cả những
cở sở nghiên cứu có sử dụng phản ứng quang phân hạch trên thế giới. Ngoài ra, cần tiến hành
một loạt các tính toán mà mô phỏng tiên quyết nhằm đưa ra thiết kế mẫu cho buồng CSC
(Cryogenic Stopping Cell) cụ thể cho thiết bị IGISOL ở ELI-NP.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Các mục tiêu của luân án bao gồm: i) Phát triển bộ tham số hoá tin cậy cho việc tính
toán tiết diện phản ứng quang phân hạch trong một dải rộng dưới 30 MeV. ii) Xây dựng
chương trình Geant4 và thực hiện một loạt các mô phỏng nhằm tối ưu thiết kế cho buồng CSC
ở ELI-NP.
3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
• Tổng quan về dự án ELI-NP, quá trình quang phân hạch, các phương pháp tạo chùm đồng vị phóng xạ, bộ công cụ mô phỏng ELI-NP và các ứng dụng của nó.
• Xây dựng bộ tham số hoá cho việc tính toán tiết diện, phân bố khối lượng (mass yield) và điện tích (isobaric charge distribution) của quá trình quang phân hạch.
• Dự đoán suất lượng của các hạt nhân giàu neutron.
• Đưa quá trình quang phân hạch vào Geant4. Xây dựng chương trình Geant4 hoàn chỉnh
cho việc mô phỏng phản ứng quang phân hạch, tán xạ Compton ngược cũng như các
quá trình điện từ trường của các hạt (ion, gamma, electron) với vật chất. Sau đó, chương
trình này sẽ được dùng để tối ưu thiết kế cho buồng CSC ở ELI-NP.
2
Chương 1.TỔNG QUAN
1.1.Trung tâm nghiên cứu ELI-NP
ELI (The Extreme Light Infrastructure) là một trong những dự án nghiên cứu được
quan tâm của liên minh châu Âu. ELI sẽ bao gồm ba cơ sở nghiên cứu nằm ở các nước khác
nhau là Séc, Hungary và Romania với mục đích nghiên cứu tương tác của photon với vật chất
ở cường độ cao và khung thời gian ngắn. Trung tâm nghiên cứu ELI-NP được đặt tại Romania
là một trong ba cơ sở của dự án ELI. ELi-NP sẽ tập trung vào việc nghiên cứu sử dụng hai
chùm tia laser công suất 10 PW và chùm gamma cường độ cao tạo thành từ tán xạ Compton
ngược (CBS). ELI-NP sẽ bao gồm hai khu vực nghiên cứu chính là HPLS (High-Power Laser
System) và GBS (Gamma Beam System). Hình 1.1 là hình ảnh phác thảo của các thiết bị và
khu vực nghiên cứu tại ELI-NP.
1.1.1.Chùm gamma tại ELI-NP
Trung tâm ELI-NP sẽ tạo ra chùm gamma phân cực cao (≥ 95%) với năng lượng có
thể đìiều chỉnh được và với thông lượng lên tới 104 photons/(s.eV ) trong dải 200 keV đến 19.5
MeV. Độ đơn năng của chùm gamma đạt đến độ phân giải ≥ 0.3%. Chùm gamma này được
tạo ra từ tán xạ Compton ngược của laser trên chùm electron được gia tốc từ máy gia tốc
tuyến tính. Tán xạ Compton ngược được coi như là một "máy gia tốc photon". Hình 1.2 mô tả
sơ đồ tương tác CBS giữa một photon laser năng lượng EL, đến từ góc θL so với hường chùm
electron, tương tác với electron có năng lượng Ee.
Hai loại chùm tia có thể tạo ra ở ELI-NP được được mô tả trong Hình 1.3 . Chùm tia
rộng được trình bày bằng các chấm xanh có dải năng lượng 10 − 18.5 MeV. Chùm này được
tạo bởi Ee = 720M eV và chuẩn trực chùm tia dưới 0.7 mrad bằng chì. Trong khi đó, các chấm
đỏ thể hiện chùm tia mảnh với năng lượng quanh 12.9 MeV. Chùm tia mảnh đạt được với
Ee = 600M eV và chuẩn trực chùm tia dưới 0.09 mrad.
Dựa trên các loại chùm tia gamma như vậy, ELI-NP sẽ cung cấp các thí nghiệm như
huỳnh quang cộng hưởng hạt nhân (NRF), phản ứng hạt nhân trên ngưỡng tách neutron, thí
nghiệm quang phân hạch và thí nghiệm tạo chùm đồng vị phóng xạ.
1.2.Các phương pháp tạo chùm đồng vị phóng xạ
Có 3 phương pháp chính để tạo ra chùm đồng vị phóng xạ bao gồm phương pháp ISOL,
in-flight và IGISOL. Để xác định phương pháp nào phù hợp với việc tạo chùm đồng vị phóng
xạ tại ELI-NP chúng ta sẽ phân tích chi tiết từng phương pháp trong nội dung dưới đây.
1.2.1.Phương pháp ISOL
Trong kỹ thuật ISOL (Isotope Separation On-line), các chùm đồng vị phóng xạ được tạo
ra từ phản ứng ’spallation’ hoặc phân hạch gây bởi các ion nhẹ trên bia actinide dày. Các phản
ứng phân hạch có thể tạo ra bởi neutron nhiệt, neutron nhanh, proton hoặc photon. Phương
pháp này yêu cầu cường độ chùm sơ cấp cường độ cao cũng như bia nóng và dày. Lợi thế lớn
của việc dùng bia dày là tạo ra được suất lượng phân hạch lớn. Thậm chí, đối với những hạt
nhân hiếm (exotic nuclei) với tiết diện tạo thành cực kỳ thấp vẫn có thể thu được. Tuy nhiên,
không thể thu được các đồng vị có thời gian sống ngắn vì các ion cần có thời gian để khuếch
tán và đi ra ngoài bề mặt bia. Một nhược điểm khác của phương pháp ISOL là khó đạt được
độ tinh khiết của chùm tia cao do có nhiều hạt nhân đồng khối của các nguyên tố khác nhau
được tạo ra đồng thời trong bia. Hơn nữa, các nguyên tố chịu lửa nói chung rất khó tạo ra do
cần nhiệt độ đủ cao để làm cho chúng dễ bay hơi, xem hình 1.6.
3
Hình 1.1: Sơ đồ các khu vực thí nghiệm và các thiết bị tại ELI-NP: HPLS High Power Laser
System; OPCPA: Optical Parametric Chirped Pulse Amplification; XPW: Cross Polarised Wave
system; LBTS: Laser Beam Transport System; GBS Gamma Beam System; DPSSL: Diode
Pumped Solid State Laser; E1-E8 Experimental areas.
Hình 1.2: Sơ đồ tán xạ Compton ngược của photon laser lên một electron
Hình 1.3: Kết quả mô phỏng mối tương quan năng lượng-góc của hai chùm gamma
4
Hình 1.4: Phổ năng lượng của chùm gamm dải rộng có năng lượng từ 10–18.5 MeV (hình vuông
xanh) và chùm gamma mảnh có năng lượng khoảng 12.9 MeV
Hình 1.5: Sơ đồ nguyên lý của phương pháp ISOL và In-Fligh.
1.2.2.Phương pháp in-flight
Sơ đồ trong hình 1.5 thể hiện nguyên lý của phương pháp In-Flight. Trong phương pháp
này, chùm đồng vị phóng xạ được tạo ra từ phản ứng "fragmentation"hoặc phân hạch của
chùm ion nặng lên bia mỏng làm các nguyên tố nhẹ như carbon và beri. Bia mỏng cho phép
các mảnh sản phẩm phóng ra khỏi bề mặt bia vẫn ở vận tốc rất cao và mô-men hướng ra phía
trước. Ngược lại với phương pháp ISOL, ưu điểm của phương pháp này là việc sản xuất RIB
không phụ thuộc vào các đặc tính hóa học của nguyên tố. Hơn nưa, phương pháp này còn cho
phép tạo ra các chùm đồng vị phóng xạ có thời gian sống ngắn hoặc các chùm hạt nhân ở trạng
thái isomer. Ngược lại, tính chất quang học của các chùm phóng xạ lại kém do động năng bị
phân tán và sự phân kỳ của các mảnh bay ra. Vì cường độ của chùm ion nặng thường thấp
hơn cường độ của chùm ion nhẹ được sử dụng cho phương pháp ISOL nên suất lượng của một
số hạt nhân hiếm cũng có thể thấp hơn một chút.
1.2.3.Phương pháp IGISOL
Hình 1.7 minh hoạ nguyên lý của phương pháp IGISOL dựa trên thiết kế sơ khai. Ý
tưởng của kỹ thuật này là các sản phẩm phản ứng hạt nhân phóng ra từ bia sẽ bị làm chậm
lại và nhiệt hóa trong buồng khí đến trạng thái điện tích 1+. Khí đệm thường là heli còn argon
có thể được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt. IGIGOL tương tự như ISOL, ngoại trừ
5
Hình 1.6: Điểm sôi và nóng chảy của các nguyên tố.
Hình 1.7: Nguyên lý của phương pháp IGISOL
phần bia. Trong phương pháp này, thay vì sử dụng bia dày, một hoặc một số bia mỏng được sử
dụng. Các ion bị cuốn theo dòng khí ra khỏi buồng khí và được đẩy vào bộ tách đồng vị thông
qua hệ thống điện cực. Độ dày của bia được giới hạn bởi quãng chạy của ion trong bia nhằm
thu được hiệu suất thoát khỏi bia cao nhất.
1.2.4.Phương pháp tạo đồng vị phóng xạ tại ELI-NP
Tại ELI-NP, chùm đồng vị phóng xạ sẽ được tạo thông qua phản ứng phân hạch gây bởi
chùm photon. Do đó, như đề cập ở phần 1.2.2, phương pháp In-flight không phù hợp. Trong
khi đó, phương pháp ISOL có vẻ phù hợp với chùm tới là gamma. Tuy nhiên, ELI-NP sẽ chú
trọng đến việc tạo chùm đồng vị phóng xạ để nghiên cứu hạt nhân hiếm giàu neutron trong
vùng Zr-Mo-Rh, tức là vùng nguyên tố chịu nhiệt. Trong hình 1.6, vùng Zr-Mo-Rh có nhiệt độ
sôi và nóng chảy rất cao. Do đó, chúng không thể khuếch tán ra bề mặt bia bằng nhiệt được.
Như vậy, phương pháp ISOL không phù hợp để tạo chùm đồng vị phóng xạ ở ELI-NP.
Trong khi đó, với việc dùng bia mỏng, phương pháp IGISOL là phương pháp tối ưu cho
việc tạo chùm đồng vị phóng xạ của các nguyên tố chịu nhiệt. Do đó, một hệ IGISOL sẽ được
xây dựng ở ELI-NP.
6
1.3.Hệ thiết bị IGISOL tương lai tại ELI-NP
Hình 1.8 mô tả bố trí của hệ GBS (Gamma Beam System) bên trong khu gia tốc. Chiều
dài của khu gia tốc xấp xỉ 90m. Dự kiến sẽ có hai điểm tương tác: Điểm thứ nhất sẽ cho năng
lượng electron E=300 MeV, gọi là điểm tương tác năng lượng thấp (LIP); Điểm thứ hai sẽ
cho tương tác của electron năng lượng E=720 MeV, còn gọi là điểm tương tác năng lượng cao
(HIP). Chùm gamma dành cho việc tạo đồng vị phóng xạ sẽ đến từ điểm thứ hai.
Tại ELI-NP, chùm đồng vị phóng xạ sẽ được hình thành từ sản phẩm của quá trình
quang phân hạch từ bia 238U tạo ra từ chùm gamma CBS. Các thành phần chính của IGISOL
bao gồm CSC và ống chuẩn trực nằm trên beam-line. Các bia 238U được đặt bên trong buồng
CSC chứa đầy khí Helium. Các mảnh phân hạch sẽ được lấy ra và đưa đến khu vực ghi đo
thông qua một RFQ (radio frequency quadrupole), nam châm phân tích và một khối phổ kế
MR-TOF-MS. Buồng CSC, chuẩn trực và RFQ sẽ được đặt trên cùng một mặt phẳng. Chúng
có thể dễ dàng lắp đặt vào đường beam-line. Cần nhấn mạnh rằng, chùm gamma gây phản
ứng quang phân hạch sẽ đến từ điểm tương tác có năng lượng cao. Có hai vị trí khả dĩ để đặt
buồng CSC. Vị trí đầu cách 7m so với điểm HIP, trong khi vị trí thứ 2 sẽ cách 40m.
Cần phải thực hiện một loạt các mô phỏng để tính toán số lượng tối ưu, góc nghiêng,
độ dày, kích thước và khoảng cách của các bia uranium để có được chùm phóng xạ với cường
độ cao nhất. Để giải quyết vấn đề này, tôi sử dụng bộ thư viện mô phỏng Geant4.
1.4.Introduction of Geant4 toolkit
Geant4 là bộ thư viện được xây dựng dựa trên phương pháp Monte-Carlo để giải bài
toán mô phỏng chuyển động của các hạt (heavy ions, light ions, γ, e, . . . ) trong vật chất. Nó
đã được sử dụng trong các ứng dụng trong vật lý hạt, vật lý hạt nhân, thiết kế máy gia tốc,
kỹ thuật không gian và vật lý y tế.
Geant4 được chọn vì nó cung cấp cho người dùng nhiều mô hình để mô phỏng sự vận
chuyển của các hạt trong vật chất. Trong trường hợp của chúng tôi, việc mô phỏng các mảnh
phân hạch di chuyển trong bia và khí sẽ giúp tối ưu hóa thiết kế của CSC. Tuy nhiên, quá trình
quang phân hạch (photofission) không có sẵn trong Geant4. Do đó, một mô hình mới cần được
đưa vào Geant4 để mô phỏng phản ứng này. Để thực hiện được việc này thì cần nghiên cứu
phản ứng quang phân hạch, đặc biệt là tiết diện của nó.
1.5.Quá trình quang phân hạch
Năm 1939, Bohr và Wheeler đưa ra lý thuyết giải thích cơ chế của quá trình phân hạch
hạt nhân. Lý thuyết cho thấy rằng khi một hạt nhân nặng được cung cấp đủ năng lượng kích
thích thì sự phân chia của hạt nhân sẽ xảy ra. Năng lượng kích thích có thể được cung cấp
thông qua bắt giữ các hạt (n,p,e . . .) hoặc lượng tử gamma. Quá trình quang phân hạch được
định nghĩa là quá trình phân hạch bởi hạt gamma. Phản ứng phân hạch lần đầu tiên được
quan sát vào năm 1940 bởi Haxby và các cộng sự bằng cách chiếu xạ uranium và thorium với
chùm γ 6.3 MeV cường độ cao từ flo. Từ đó, phản ứng quang phân hạch, đặc biệt là phản ứng
quang phân hạch tại vùng năng lượng thấp đã được nghiên cứu rộng rãi.Các nghiên cứu về
quang phân hạch này rất quan trọng không chỉ để hiểu cơ chế phân hạch mà còn để khám phá
các hiệu ứng cấu trúc hạt nhân.
Gần đây, phản ứng quang phân hạch được quan tâm nhiều hơn bởi vì nó cho phép tạo
ra chùm hạt nhân phóng xạ hiếm giàu neutron mà gần với quá trình r-process (r-process path).
Ví dụ, phản ứng quang phân hạch của bia Uranium đã và sẽ được sử dụng ở cở sở nghiên
cứu ALTO tại IPN Orsay, trung tâm nghiên cứu DRIBs tại JINR, ARIEL ở TRIUMF, viện
ANURIB ở VECC, và trên hệ thiết bị IGISOL tại trung tâm nghiên cứu ELI-NP.
Để tạo hạt nhân giàu neutron, viêc tính toán chính xác tiết diện tạo ra các mảnh phan
hạch là rất quan trọng trong thiết kế các thí nghiệm vật lý hạt nhân hay rất nhiều ứng dụng
7
Hình 1.8: Sơ đồ bố trí của hệ thống tạo chùm Gamma (GBS).
8
khác. Việc tính toán tiết diện quang phân hạch của 238U tại vùng năng lượng thấp, bao gồm
cả vùng cộng hưởng lưỡng cực khổng lồ (GDR) đang được quan tâm trong việc ước tính suất
lượng tạo ra của các mảnh phân hạch giàu neutron và tối ưu hóa các thí nghiệm vật lý hạt nhân
ở cơ sở nghiên cứu đã đề cập ở trên. Các mẫu phân hạch tổng quát, như GEF và FIPRODY đã
được phát triển để dự đoán các đa phân hạch quan sát được ở nhiều hệ phân hạch. Tuy nhiên,
kết quả dự đoán suất lượng của chúng cho quang phân hạch của 238U chưa được xác thực. Do
các tính toán bởi những mô hình phân hạch thống kê này có thể rất tốn thời gian nên cần có
một bộ tham số thực nghiệm nhanh chóng và chính xác để tính toán tiết diện tạo thành các
mảnh phân hạch. Gần đây, một bộ tham số thực nghiệm dựa trên phân bố khối lượng tại năng
lượng trung bình của photon 13.7 MeV đã được phát triển để tính toán tiết diện các mảnh
phân hạch gây bởi quá trình quang phân hạch của 238U tại 13.7 MeV. Tuy nhiên, bộ tham số
hoá này không mô tả được suất lượng ở vùng năng lượng dưới 30 MeV, đặc biệt các mode phân
hạch có sự phụ thuộc mạnh vào năng lượng như mode đối xứng. Vì vậy cần phát triển một bộ
tham số thực nghiệm đáng tin cậy hơn cho các ứng dụng đã đề cập ở trên.
9
Chương 2.NGHIÊN CỨU VỀ THAM SỐ HOÁ TIẾT DIỆN PHẢN ỨNG
QUANG PHÂN HẠCH CỦA 238U
Như đã trình bày ở chương trước, cần phải phát triển một bộ tham số thực nghiệm để
tính toán được chính xác tiết diện tạo thành các hạt nhân giàu neutron sinh ra trong phản
ứng quang phân hạch gây bởi γ ở vùng năng lượng thấp (Eγ < 30M eV ). Chương này sẽ trình
bày quá trình xây dựng bộ tham số này. Bộ tham số hoá này bao gồm ba phần: tiết diện tổng
phản ứng quang phân hạch, phân bố khối lượng và điện tích hạt nhân.
2.1.Thực nghiệm tham số hoá cho tiết diện tổng, phân bố khối lượng và điện tích
trong phản ứng quang phân hạch của 238U
Tiết diện để tạo ra một mảnh phân hạch xác định với số khối A và điện tích Z trong phản ứng quang phân hạch của 238U có thể được tính dựa trên công thức giải tích sau:
(2.1) σ(A, Z) = σf (Eγ) Y (A, Z)/100
σf (Eγ) là tiết diện quang phân hạch tại năng lượng photon tới Eγ và Y(A,Z) là suất lượng độc
lập tính trên 100 phân hạch. Chi tiết về các thành phần này sẽ được trình bày bên dưới.
2.1.1.Tham số hoá tiết diện tổng
2
(cid:88)
Trong luận án này, tiết diện quang phân hạch của 238U trong dải từ 5.93 đến 30 MeV được tham số hoá bằng tổng của hai hàm Lorentz:
i=1
i )
γ −E2
Eγ Γi
(2.2) σf (Eγ) = (cid:21)2 σi
(cid:20)(E2 1 +
σi, Ei , và Γi lần lượt là chiều cao đỉnh (peak height), năng lượng cộng hưởng (resonance energy)
và độ rộng tại nửa chiều cao cực đại (full width at half maximum). Các đại lượng này được xác
định bằng cách làm khớp với số liệu thực nghiệm trên 5.93 MeV. Tiết diện quang phân hạch
tại năng lượng Eγ < 5.93MeV (dưới hàng rào phân hạch) được tham số hoá như sau:
(cid:3) (2.3) σf (Eγ) = t1exp (cid:2)− (Eγ − t2)2 /t3
Giá trị của các tham số t1, t2, and t3 thu được từ việc làm khớp Eq. (2.3) trên số liệu thực
nghiệm ở vùng năng lượng thấp và được liệt kê trong Bảng 2.1.
Hình 2.1 trình bày sự so sánh giữa tiết diện quang phân hạch thực nghiệm của 238U với tính toán dựa trên các công thức (2.2) và (2.3).
2.1.2.Tham số hoá cho phân bố khối lượng
Dựa trên mô hình phân hạch đa phương thức (The multimodal fission model), phân bố
khối lượng của các mạch phân hạch có thể được diễn tả bằng tổng các đóng góp từ ba mode
phân hạch khác nhau: một mode đối xứng (SM) và hai mode bất đối xứng (ASMI và ASMII).
Do đó, suất lượng tổng của mảnh phân hạch với số khối A (tính trên 100 phân hạch) có thể
10
Hình 2.1: Tiết diện quang phân hạch của 238U .
Bảng 2.1: Giá trị của các tham số cho tiết diện quang phân hạch của 238U.
Parameter
High energy photofission
cross section
Low energy photofission
cross section Constant Value
59.39
10.71
1.9394
169.586
14.4136
5.0806
23.9285
7.08
0.9851 σ1
E1
Γ1
σ2
E2
Γ2
t1
t2
t3
được mô tả bẳng tổng của năm hàm Gaussian:
SM
Y (A) = YSM (A) + YASM I (A) + YASM II (A) (cid:20) (cid:21) − = CSM exp
ASM I
(A − ASM + DASM I)2
ASM I
(A − ASM − DASM II)2
ASM II
(A − ASM + DASM II)2
ASM II
(cid:20) (cid:21) (A − ASM )2
2σ2
(A − ASM − DASM I)2 − +CASM Iexp 2σ2 (cid:20) (cid:21) − +CASM Iexp 2σ2 (cid:20) (cid:21) − +CASM IIexp 2σ2 (cid:20) (cid:21) − (2.4) +CASM IIexp 2σ2
Biên độ của mode đối xứng được tham số hoá bởi:
(2.5) CSM = c1exp(c2Eγ)
và độ rộng của mode đối xứng được thể hiện bởi:
(2.6) σSM = w1Eγ + w2
11
Bảng 2.2: Giá trị của các tham số cho phân bố số khối của các hạt nhân sinh ra trong phản
ứng quang phân hạch của 238U..
Parameter
Symmetric mode SM CSM
Symmetric mode SM σSM
Asymmetric mode ASMI CASM I
Asymmetric mode ASMI σASM I
Asymmetric mode ASMII CASM II
Asymmetric mode ASMII σASM II
Peak position of 3 modes
Constant Value
0.021
0.21
0.437
-0.5337
32.095
0.947
2.23
5.55
5.58
117.35
15.78
21.8 c1
c2
w1
w2
c3
c4
σASM I
CASM II
σASM II
ASM
DASM I
DASM II
Biên độ của mode bất đối xứng ASMI được tham số hoá bởi:
γ
(2.7) CASM I = c3E−c4
Hình 2.2: Số liệu thực nghiệm cho phân bố số khối của phản ứng quang phân hạch gây bởi bức
xạ hãm có các năng lượng cực đại 12, 19.5, 29.1, và, 70 MeV.
Các giá trị tham số hoá được trình bày trong Bảng 2.2.
2.1.3.Tham số hoá cho phân bố điện tích
Sau khi xác định được phân bố khối lượng, suất lượng độc lập của mảnh phân hạch cụ thể với A và Z cho trước (tính trên 100 phân hạch) được tính như sau:
(cid:20) (cid:21) exp Y (A, Z) = − (2.8) (Z − Zprob)2
Cp Y (A)
(cid:112)πCp
với phân bố điện tích của các mảnh phân hạch có số khối A được mô tả xấp xỉ bằng một hàm
Gaussian. Zprob là giá trị điện tích được kỳ vọng nhất của mảnh phân hạch có số khối A, còn
Cp là độ rộng của phân bố điện tích. Suất lượng Y(A) được tính bởi công thức (2.4).
12
Bảng 2.3: The values of constants used in the empirical parametrization for 238U photofission
isobaric charge.
Zprob correction ∆Z
0.373
-4746.9
-16.418
0.85 32.452
d1
-0.957
d2
9.42 × 10−3
d3
d4 −3.09 × 10−5
d5
d6
d7
Cp Charge Width Cp
Giá trị kỳ vọng Zprob có thể được tính xấp xỉ như sau:
(2.9) Zprob = Zs − 3.8 + ∆Z
với Zs được tính từ công thức (2.12). Số hạng hiệu chỉnh ∆Z được tham số hoá như sau
(2.10) ∆Z = d1 + d2A + d3A2 + d4A3
cho các mảnh nhẹ với A < 134, và như sau
(2.11) ∆Z = d5 + d6exp(A/d7)
cho các mảnh nặng với A ≥ 134. Cách tham số hoá số hạng hiệu chỉnh ∆Z cho kết quả phù
hợp với một số thí nghiệm đo phân hạch của 238U, như thể hiện trong hình 2.3. ∆Z có giá trị
cực tiểu tại xung quanh A = 134, và Zprob = 52 và do đó giá trị kỳ vọng của số neutron sẽ là
Nprob = 82, tương ứng với lớp vỏ neutron đóng 82 (closed neutron shell).
Hình 2.3: So sánh giữa giá trị thực nghiệm Zprob đo bởi Donzaud et al., Frenne et al., cũng như
Pomme et al. và giá trị (Zs − 3.8) đề xuất bởi Bhowmick.
Zs là đồng vị bền nhất của mảnh phân hạch với số khối A mà thu được từ công thức khối lượng của mẫu vỏ:
(2.12) Zs = A + [(acA2/3)/(2x)]
(4asym/x) + [(acA2/3)/(x)]
13
Hình 2.4: So sánh suất lượng Y (Z) = (cid:80) Y (A, Z) đo từ hai thí nghiệm quang phân hạch 238U .
Hình 2.5: So sánh giữa phân bố suất lượng trong hai thí nghiệm tại GSI với kết quả tính toán
từ công thức tham số hoá trong luận án này.
Tham số bề rộng Cp in Eq. (2.8) được thấy gần như là hằng số, Cp = 0.85.
Giá trị của các hằng số sử dụng trong các phương trình trên được liệt kê trong Bảng 2.3.
2.2.Kiểm tra các giá trị tham số hoá
Hình 2.4 trình bày sự so sánh giữa số liệu thực nghiệm về phân bố Y (Z) = (cid:80) Y (A, Z)
đo được trong thí nghiệm phân hạch của 238U tại các năng lượng kích thích khác nhau với
tính toán dựa trên bộ tham số hoá được phát triển trong luận án này. Giữa tính toán và thực
nghiệm có sự phù hợp trong phạm vi sai số.
Để tiếp tục kiểm tra tính đúng đắn của bộ tham số hoá, số liệu thực nghiệm suất lượng
trong phân hạch của 238U gây bởi photon ảo được so sánh với kết quả tính toán dùng tham số
hoá ở trên. Hình 2.5, cho thấy số liệu đo được và tính toán tương đồng với nhau trong cả hai
thí nghiệm.
14
2.3.Dự đoán suất lượng tạo hạt nhân giàu neutron tại ELI-NP
Hình 2.6 đưa ra ví dụ tính toán tiết diện của các mảnh giàu neutron sinh ra trong phản
ứng quang phân hạch của 238U dùng chùm photon 14 MeV. Kết quả tính toán cho thấy quang
phân hạch của 238U phù hợp để sản xuất các hạt nhân giàu neutron với 31 ≤ Z ≤ 62 và
80 ≤ A ≤ 160. Với rất nhiều hạt nhân giàu neutron nằm trên hoặc gần với đường r-process,
tiết diện tạo thành cỡ 1 mb có thể được tạo qua quang phân hạch của 238U tại năng lượng
thấp. Ví dụ, tiết diện tạo ra 80˘82Ge và 85˘87Se quanh lớp đóng N = 50 là lần lượt khoảng 0.17
and 1.1 mb, trong khi đó tiết diện tạo ra 132 Sn và 134 Te quanh lớp đóng N = 82 xấp xỉ 0.66
và 6.4 mb.
Hình 2.6: Tiết diện các mảnh phân hạch tạo từ phản ứng quang phân hạch 238U bởi phonton
14 MeV tính toán bởi công thức thám số hoá.
Các kết quả tính toán tiết diện kể trên có thể được dùng để ước lượng tốc độ tạo ra các
hạt nhân giàu neutron từ phản ứng quang phân hạch 238U và tối ưu hoá các thí nghiệm vật
lý. Ví dụ, tốc độ tạo ra 132Sn và 134Te trong bia 238U với tổng khối lượng 251 µm vào khoảng
2 × 104 và 2 × 105 ions/s cho hệ thiết bị IGISOL trong tương lại tại ELI-NP. Trong tính toán
này, cường độ chùm gamma (giả thiết dùng chùm gamma dải rộng có năng lượng từ 10 đến
18.5 MeV) là 5 × 1010γ/s tại điểm tương tác (HIP), còn bia 238U được đặt cách điểm này 7m.
2.4.Kết luận cho Chương
Như vậy, một bộ tham số hoá thực nghiệm cho việc tính toán tiến diện phản ứng quang
phân hạch đã được xây dựng thành công. Nó áp dụng cho một dải năng lượng rộng dưới 30
MeV. Bộ tham số này cho phép tính toán tiết diện tổng, phân bố khối lượng cũng như điện tích
của mảnh phân hạch. Bộ tham số được đánh giá bằng việc so sánh với kết quả thực nghiệm và
cho kết quả tốt.
15
Chương 3.TỐI ƯU HOÁ THIẾT KẾ BUỒNG CSC CHO HỆ IGISOL Ở ELI-NP
Chương này trình bày quá trình phát triển một chương trình máy tính dựa trên thư
viện Geant4 để mô phỏng các quá trình vật lý xảy ra ở trong buồng CSC (Cryogenic stopping
cell) chứa đầy khí He. Việc sử dụng chương trình này để tối ưu thiết kế CSC cho hệ thiết bị
IGISOL ở ELI-NP cũng sẽ đươc mô tả chi tiết trong chương này.
3.1.Cấu trúc của chương trình mô phỏng được phát triển dựa trên thư viện Geant4
Người dùng Geant4 phải tự viết chương trình C++ cho bài toán cụ thể. Chương trình
được phát triển trong luận án này cho phép mô phỏng tạo chùm gamma từ tán xạ Compton
ngược CBS (xem hình 1.1.1), mô phỏng quá trình quang phân hạch, sự lan truyền của các hạt
ion, electron, gamma trong vật chất. Hình 3.1 thể hiện cấu trúc của chương trình. Kết quả mô
phỏng được lưu trong file ROOT (TFile) và sẽ được xử lý bằng bộ công cụ phân tích ROOT.
Phần Physics-Lists đóng vại trò quan trọng vì chứa các quá trình vật lý xảy ra. Geant4 cung
cấp tất cả các mô hình vật lý cho các hạt γ, ions, electrons trừ quá trình quang phân hạch.
3.2.Xây dựng lớp (class) mới để mô phỏng quá trình quang phân hạch
Bởi vì quá trình quang phân hạch chưa có trong Geant4 nên một trong những nhiệm vụ
quan trong là xây dựng lớp (class) mới đưa vào Geant4 để mô phỏng quá trình này. Việc đưa
một quá trình vật lý mới vào Geant4 bao gồm hai module. Module đầu tiên liên quan tới việc
tính toán tiết diện. Bộ tham số hoá thực nghiệm mà trình bày ở chương trước sẽ được đưa vào
module này. Module thứ hai sẽ tính toán phân bố động học cuối cùng của các hạt bay ra. Hình
3.2 và 3.3 mô tả các đặc trưng của mảnh phân hạch tạo bởi chương trình Geant4 trong luận
án này.
3.3.Điện tích ion hiệu dụng
Trong Geant4, công thức tham số hoá Ziegler-Manoyan được dùng để mô tả sự thay đổi
điện tích của ion khi chúng di chuyển trong vật chất. Để làm sáng tỏ sự biến đổi điện tích này,
hai công thức tham số hoá mới được đưa vào Geant4. Đầu tiên là công thức tham số hoá được
phát triển bởi Shima và các cộng sự. Tham số hoá này mở rộng việc tính toán cho các ion năng
lượng thấp. Công thức tham số hoá thứ hai được phát triển bởi Schiwietz và Grande.
3.4.Tối ưu hoá hình học bia phản ứng
Kích thước chùm tia A tại khoảng cách D được xác định bởi:
γ
(cid:113) (3.1) EL/Eth − EL/Emax A = 2Dθmax = 4D
Hình 3.1: Cấu trúc của chương trình Geant4 được phát triển trong luận án.
16
Hình 3.2: Động năng và số khối A của các mảnh phân hạch tính bởi chương trình Geant4 trong
luận án.
Hình 3.3: Mối tương quan giữa động năng và góc bay θ ra của các mảnh phân hạch tính bởi
chương trình Geant4 trong luận án.
trong đó EL = 2.4 eV là năng lượng photon laser.
Trong hình 3.4, các hình tam giác màu đỏ mô tả tiết diện chùm tia tại D = 7 m, còn
tại D = 40 m là các hình tròn màu xanh da trời. Kết quả này cho chùm tia có Emax = 18.5
MeV và năng lượng ngưỡng là Eth = 12 MeV.
Nhiều bia mỏng với kích thước t được dùng để tạo ra phản ứng phân hạch xảy ra như
trong hình 3.5. Các bia mỏng này được đặt nghiêng một góc a so với trục z (trục của chùm
tia tới) vì hai lý do: (i) Các bia không nên đặt đối diện nhau để tránh các hạt bay ra đập vào
bia bên cạnh và (ii) việc nghiêng các bia sẽ làm tăng quãng đường tia gamma đi trong bia,
t/sin(a) mà không cần tăng bề dày bia. Với cấu trúc hình học các khối bia mỏng như vậy, với
tiết diện chùm bia A và tổng bề dày bia T, tổng chiều dài đặt các bia Lt thì số bia mỏng N
được xác định:
(3.2) Lt = A (N − 1)
tan (a)
N = sin(a) (3.3) T
t (3.4)
17
Hình 3.4: Phân bố ngang của chùm gamma tại D = 7 m và Eth = 12 MeV (màu đỉỏ), tại D =
40 m và Eth = 12 MeV (xanh da trời), tại D = 40 m và Eth = 9 MeV (màu đen).
Hình 3.5: Hình học bia trong mặt phẳng yz.
Tổng bề dày được tính bởi:
(cid:19) (cid:18) Lt + T (t, A, a) = t (3.5) Acos(a) 1
sin(a)
Tốc độ giải phóng các mảnh phân hạch ra khỏi các bia Nr(t, B, A, a) được mô tả bằng công thức sau: (3.6) Nr(t, B, A, a) = Nf (cid:15)t(cid:15)B
trong đó Nr(t, A, a) là tốc độ phân hạch, (cid:15)t là hiệu suất giải phóng các mảnh phân hạch ra
khỏi các bia và (cid:15)B là hiệu suất giải phóng các mảnh phân hạch ra khỏi bề mặt lớp đế (backing
layer).
3.4.1.Tối ưu hoá bề dày các bia
Sự phụ thuộc của tốc độ phân hạch Nf vào bề dày bia mỏng được thể hiện bằng các
điểm tròn đen trong hình 3.6 cho Lt =1m, A =6mm and a=10o, và số bia mỏng N = 30. Nếu
A, a và Lt được giữ cố định, khi tăng t thì Nf cũng tăng tuyến tính theo. Tuy nhiên, do hiệu
suất giải phóng mảnh phân hạch (cid:15)t giảm khi tăng bè dày bia nên tốc độ giải phóng mảnh phân
hạch Nr sẽ tăng nhanh và đạt tới bão hoà tại một giá trị bề dày bia nào đó. Điều này được thể
hiện trên hình 3.6 với hình vuông đỏ tương ứng với công thức tham số hoá Schiwietz-Grande
và hình vuông xanh tương ứng với công thức tham số hoá. Với trường hợp đầu, trạng thái bão
hoà đạt được khi t > 1µm và với Schiwietz-Grande là t > 2µm. Chỉ có độ lớn của trạng thái
18
Hình 3.6: Sự phụ thuộc của tốc độ phân hạch và tốc độ giải phóng vào bề dày bi mỏng.
Hình 3.7: Sự phụ thuộc của PB vào bề dày lớp nền.
bão hoà là phụ thuộc vào các thông số khác của bia, còn dạng của Nr(t) thì không. Do đó, bề
dày tối ưu của bia được chọn là t ≈ 2µm.
3.4.2.Bề dày lớp đế
Lớp đế (backing layer) là lớp graphite mỏng bao bọc bia 238U để bảo vệ. Để tối ưu bề
dày lớp đế, đại lượng PB(%) được tính bởi công thức:
% (3.7) PB = Number of ions lost in the backing layers
Number of ion released from the 238U foils
Hình 3.7 thể hiện độ mất mát PB vào bề dày lớp đế cho cả công thức tham số hoá điện
tích Schiwietz-Grande và Ziegler-Manoyan. Nếu PB = 5% (được giới hạn bởi đường gạch ngang)
là giá trị chấp nhận được, thì khi đó giá trị tối ưu cho bề dày lớp đế là trong dải 0.4 − 0.9µm.
3.4.3.Sự phụ thuộc tốc độ giải phóng mảnh phân hạch vào kích thước ngang A,
góc nghiêng a và khoảng cách các bia s
Trong hình 3.8, kích thước ngang (The target transversal size) A được thể hiện theo
thang trục x màu xanh với màu đen cho D = 7 m và màu xanh cho D = 40 m. Tốc độ giải
phóng các mảnh phân hạch đạt giá trị cực đại khi A nhận giá trị 0.7 cm và 3.9 cm tương ứng
với hai vị trí đặt buồng CSC.
19
Tốc độ giải phóng các mảnh phân hạch phụ thuộc yếu vào góc nghiêng a. Ví dụ, phân bố trên hình 3.8 lần lượt giảm 2% và tăng 5% khi a thay đổi 10o.
Hình 3.8: Sự phụ thuộc của tốc độ giải phóng các mảnh phân hạch vào năng lượng ngưỡng
(tương ứng với giá trị A) của chùm gamma.
Tuy nhiên, có một đại lượng khác có ảnh hưởng đáng kể tới góc nghiêng. Đó là phần
mất đi floss của các mảnh phân hạch do chúng đi vào trong các bia liền kề. Đại lượng này tăng
khi tăng a: từ 1% tại 5o, tới 3.5% tại 15o , tới 24% tại 45o. Phần mất này có thể được loại bỏ
bằng cách tăng khoảng cách s giữa các bia. Ví dụ với a = 45o, có thế thu được giá trị floss dưới
5% nếu đặt s > 1 cm. Tuy nhiên, điều này có nghĩa là phải bỏ đi một nửa số bia mỏng vì chiều
dài Lt của buồng CSC là cố định, đồng nghĩa với tốc độ phân hạch giảm đi một nửa. Do đó,
việc tăng giá trị s không làm tối ưu tốc độ giải phóng các mảnh phân hạch. Nếu giá trị mất
3.5% là chấp nhân được thì việc cố định s = 0 và a = 15o là lựa chọn tối ưu.
3.4.4.Kết luận cho hình học bia Uranium
Từ các kết quả thảo luận ở trên, một số kết luận có thể được đưa ra cho việc tối ưu hình
học bia. Buồng CSC đặt lại ví trí 7 m từ điểm HIP với chiều dài Lt=1m nên có 39 bia mỏng
có kích thước là 0.7 × 2.7cm2 và bề dày 2µm đặt nghiêng góc 15o. Khi đó tốc độ giải phóng
các mảnh phân hạch thu được là ∼ 1.9 × 106 ions/s. Tương tự, đối với buồng CSC tại 40m so
với HIP có Lt=2m, có thể đặt 15 bia mỏng có kích thước là 3.9 × 15cm2 với bề dày 2 µm đặt
nghiêng góc 15o. Trong trường hợp này tốc độ giải phóng các mảnh phân hạch là ∼ 0.85 × 106
ions/s. Các giá trị này đạt được cho γ dưới 17 MeV và chùm electron 690 MeV. Mỗi thông số
(t; A; a) có thể thay đổi trong một khoảng an toàn.
3.5.Quãng chạy của các mảnh phân hạch trong khí He
3.5.1.Các đặc trưng của mảnh phân hạch khi thoát khỏi lớp nền
Hình. 3.9 thể hiện phân bố (Z,A) của các mảnh phân hạch tại thời điểm chúng được tạo
ra. Sau đó các mảnh phân hạch này di chuyển trong bia Uranium và lớp đế trước khi đi vào
môi trường khí He. Do quá trình ion hoá, một số mảnh phân hạch mất năng lượng và dừng
lại trong bia. Hình 3.10 đặc trưng cho phân bố (Z,A) của các mảnh phân hạch khi chúng đi
20
Bảng 3.1: Kết quả cho cấu hình bia Uranium trong buồng CSC
a Lt(m) N t
(µm) foil size
(cm×cm) Release rate
(ions/s)
D=7m
D=40m 1
2 39
15 0.7×2.7
3.9×15 2
2 15o
15o 1.9 × 106
0.85 × 106
Hình 3.9: Phân bố (Z,A) của các mảnh phân hạch tại thời điểm tạo thành trong các bia
Uranium.
vào khí He. Công thức tham số hoá điện tích Ziegler-Manoyan cho phân bố (Z,A) bao gồm hai
bướu có độ cao gần tương đương nhau. Còn trong trường hợp Schiwietz-Grande, sự khác biệt
là rõ ràng. Các mảnh với (Z > 45, A > 120) dừng nhiều hơn ở lớp đế và bia.
3.5.2.Quãng chạy ion trong khí: lựa chọn bề rộng của buồng CSC
Luận án sử dụng các bộ thông số về áp suất và nhiệt độ cho khí He được liệt kê trong
Bảng 3.2 với tên lần lượt là (A), (B) and (C). Phân bố quãng chạy của các mảnh phân hạch
cho với các bộ thông số khí này được thể hiện trong hình 3.13: (A) là các điểm tam giác xanh,
(B) là các hình tròn đỏ và (C) là hình vuông đen. Lmax, được định nghĩa là chiều dài mà tại đó
95% của các mảnh phân hạch dừng lại. Các giá trị liệt kê ở hàng thứ tư trong Bảng 3.2 là kết
quả mô phỏng thu được cho Lmax . Trong tất cả trường hợp, mối liên hệ sau luôn thoả mãn:
(3.8) ρ.Lmax = 2.33mg/cm2.
Phân bố không gian của các quá trình ion hoá của các mảnh phân hạch trong khí He
ở mật độ 0.206 mg/cm3 được thể hiện trong hình 3.14. Sự đối xứng sẽ xuất hiện trong mặt
phẳng xy. Sự đối xứng này là do việc sắp xếp vị trí các bia mỏng. Độ rộng của được tính gần
đúng theo d ≈ 2Lmax.
21
(a) Ziegler-Manoyan
(b) Schiwietz-Grande
Hình 3.10: Phân bố (Z,A) của các mảnh phân hạch khi đi vào khí He: a) Ziegler-Manoyan, b)
Schiwietz-Grande
Bảng 3.2: Ba bộ thông số về áp suất và nhiệt độ cho khí He được dùng để khảo sát.
(A) (B) (C)
ρ[mg/cm3]
P [mbar]
T [K]
Lmax[cm]
∠Q(cid:105)[ions/cm3/s]
µ(He+)[cm2/(V.s)]
µ(pf )[cm2/(V.s)] 0.053
100
90
43.7
2.6×107
56.0
65.9 0.120
200
80
19.4
6.0×107
24.9
29.3 0.206
300
70
11.3
14.2×107
14.5
17.1
22
Hình 3.11: Phân bố động năng của các mảnh phân hạch khi đi vào khí He với từng công thức
tham số điện tích khác nhau: Ziegler-Manoyan (màu đen), Schiwietz-Grande (màu đỏ) và Shima
(màu xanh da trời).
Hình 3.12: Phân bố quãng chạy L của các mảnh phân hạch trong khí He tại mật độ 0.206
mg/cm3 với Ziegler-Manoyan (màu đen), Schiwietz-Grande (màu đỏ) và Shima et al. (màu
xanh da trời).
Hình 3.13: Quãng chạy trong các mật độ khí He khác nhau: ρA = 0.053mg/cm3 (màu xanh da
trời), ρB = 0.120mg/cm3 (màu đỏ) và ρC = 0.206mg/cm3 (màu đen).
23
Hình 3.14: Các đỉnh (Vertices) của quá trình ion hóa gây ra bởi các mảnh được giải phóng
trong CSC ở 0.206 mg/cm3.
Hình 3.15: Bản vẽ sơ đồ của buồng khí cho hệ IGISOL tại ELI-NP. Thảm RF bao gồm các điện
cực vòng đồng tâm.
3.6.Trích xuất các mảnh phân hạch ra khỏi buồng CSC
Sau khi dừng lại trong khí He, các mảnh phân hạch được đẩy ra bằng điện trường DC
và RF ra ngoài thông qua lỗ ở tâm của RF, tương ứng với điện cực trong cùng (xem hình 3.15).
Điện trường DC và RF trong khí He được tối ưu bằng mô phỏng với phần mềm SIMION.
SIMION là gói phần mềm chuyên cho việc tính toán trường điện và quỹ đạo của các hạt tích
điện trong trường đó. Vị trí và vận tốc cuối cùng của các mảnh phân hạch thu được từ mô
phỏng Geant4 sẽ là đầu vào cho SIMION.
Sau khi tiến hành một loạt phép thử SIMION, hiệu suất trích các mảnh phân hạch ra
khỏi buồng có thể đạt được 50% và thời gian thu vào khoảng 15 ms. Do đó, tốc độ tổng để thu
các mảnh phân hạch ra là khoảng 5 × 105 ions/s. Tốc độ cụ thể, ví dụ, cho 132Sn và 134T e là
24
khoảng 1 × 103 và 1 × 104 ions/s.
Hình 3.15 đưa ra thiết kế sơ bộ cho buồng CSC dự định lắp đặt cho hệ IGISOL tại
ELI-NP. Như thể hiện trong hình 3.15, các mảnh phân hạch được hút ra theo hướng vuông góc
với chùm tia. Do đó sẽ cần ít thời gian hơn để ra khỏi buồng CSC. Cách thu theo hướng vuông
góc này phù hợp để nghiên cứu các hạt nhân hiếm có thời gian sống ngắn. Các quỹ đạo điển
hình của hai mảnh phân hạch trong buồng CSC được thể hiện bằng mũi tên màu đen trong
hình 3.15.
3.7.Kết luận Chương
Những kết quả đạt được trong Chương này đã thoả mãn mục tiêu thứ 2 của bản luận
án. Môt chương trình mô phỏng đã được phát triển dựa trên thư viện Geant4. Điểm nhấn của
chương trình này là việc đưa thành công vào một quá trình mới để mô phỏng phản ứng quang
phân hạch. Một loạt các phép chạy mô phỏng đã được tiến hành. Các kết quả mô phỏng đã
thiết lập được các thông số tối ưu cho CSC cũng như cấu hình tối ưu cho các bia 238U đặt bên
trong. Với cấu hình tối ưu này, tốc độ giải phóng các mảnh phân hạch có thể thu được là 106
tới 107 đối với chùm γ tại ELI-NP.
25
Kết Luận
Trong luận án này, một bộ tham số hoá dựa trên số liệu thực nghiệm được để xuất nhằm
tính chính xác tiết diện cũng như suất lượng của các mảnh phân hạch giàu neutron từ phản
ứng quang phân hạch của 238U trong một dải rộng. Bộ tham số hoá này bao gồm tiết diện tổng
của phản ứng quang phân hạch, phân bố suất lượng cũng như điện tích của các mảnh phân
hạch. Công thức cho tiết diện tổng có thể tái tạo lại các số liệu thực nghiệm trong một dải rộng
dưới 30 MeV. Phân bố số khối dựa trên mô hình phân hạch nhiều mode, còn sự phụ thuộc vào
năng lượng thì được xem xét dựa trên các số liệu thực nghiệm tại các năng lượng khác nhau.
Thêm vào đó, bộ tham số hoá cũng bao gồm một số hạng hiệu chỉnh cho giá trị điện tích khả
dĩ nhất trong việc tính toán phân bố điện tích của các mảnh phân hạch. Các giá trị cụ thể cho
từng thông số dùng trong bộ tham số hoá này thu được từ việc so sánh với các số liệu thực
nghiệm. Bộ tham số hoá thực nghiệm này sẽ có ích cho việc tính toán ước lượng suất lượng
tạo ra các hạt nhân giàu neutron, thiết kế thí nghiệm cũng như các ứng dụng khác không chỉ
tại trung tâm nghiên cứu ELI-NP mà còn các cơ sở nghiên cứu khác trên thế giới có sử dụng
phản ứng quang phân hạch.
Một chương trình máy tính dựa trên thư viện Geant4 đã được phát triển nhằm tối ưu
hoá thiết kế cho buồng CSC của hệ thiết bị IGISOL tại ELI-NP. Quá trình quang phân hạch
đã được phát triển cho chương trình này, dựa trên bộ tham số hoá thực nghiệm để mô phỏng
quá trình quang phân hạch. Các quá trình vật lý khác của gamma, electron, positron và ion
cũng được đưa vào. Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của điện tích ion hiệu dụng, hai công thức
tham số hoá mới cũng được đưa vào chương trình. Chương trình mô phỏng này sẽ giúp cho
việc thiết kế các thí nghiệm tương lai ở ELI-NP.
Sử dụng chương trình mô phỏng này, hình học bia tối ưu cho cả hai vị trí đặt buồngCSC
đã đạt được thiết lập, cho phép đạt được tốc độ giải phóng phân hạch khỏi bia trong dải từ
106 tới 107 ion/s cho chùm γ tại ELI-NP. Đối với buồng CSC đặt tại 7m tính từ HIP với chiều
dài 1m thì có thể chứa 39 bia Uranium, nghiêng góc 15o với kích thước 0.7 × 2.7cm2 và bề dày
2µm. Còn đối với buồng đặt ở vị trí 40m so với HIP có chiều dài 2m chứa được 15 bia mỏng,
nghiêng góc 15o, với kích thước 3.9 × 15cm2 và bề dày 2 µm. Các mảnh phân hạch này được
làm chậm trong khí He ở 300 mbar và 70 K với kích thước buồng CSC là 24 × 24cm2 theo
hướng vuông góc chùm γ beam. Một cách tổng quát, chiều rộng của buồng CSC được tính là
4.66/ρ centimeters, với mật độ ρ đo bằng mg/cm3.
Cơ chế hoạt động của buồng CSC cho hệ IGISOL tại ELI-NP phụ thuộc vào giá trị thực
tế của vài thông số liên quan đến chùm γ, khí He và đặc trưng của trường điện. Nội dung thực
hiện trong luận án này cung cấp định hướng cho các quyết định trong tương lai và các giải
pháp kỹ thuật cho quá trình vận hành của IGISOL ở ELI-NP.
26
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
• Luận án xây dựng thành công các công thức tham số hoá thực nghiệm phục vụ việc tính
toán chính xác tiết diện, suất lượng của các hạt nhân giàu neutron sinh ra từ phản ứng
quang phân hạch. Chúng sẽ được dùng khổng chỉ cho trung tâm nghiên cứu ELI-NP mà
còn các trung tâm nghiên cứu khác trên thế giới.
• Xây dựng thành công được chương trình mô phỏng dựa trên thư viện Geant4. Điểm nhấn
của chương trình này là đã đưa quá trình mới vào Geant4 để mô phỏng được phản ứng
quang phân hạch. Ngoài ra, chương trình Geant4 này còn giúp cho thiết kế các thí nghiệm
trong tương lai ở ELI-NP.
• Một loạt các phép mô phỏng đã được thực hiện, đã thiết lập được các thông số tối ưu
cho CSC, cũng như cấu hình bia U238 đặt bên trong. Các thông số tối ưu này cho phép
thu được tốc độ giải phóng các mảnh phân hạch từ 106 tới 107 mảnh trên giây đối với
chùm gamma tại ELI-NP.
27
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
Các công bố:
1. P. Constantin, D.L. Balabanski, L.T. Anh, P.V. Cuong, B. Mei, Design of the gas cell for IGISOL at ELI-NP, Nucl. Instr. and Meth. B 397 (2017) 1-10.
2. B. Mei, D.L. Balabanski, P. Constantin, L.T. Anh, P.V. Cuong, Empirical parametriza-
tion for production cross sections of neutron-rich nuclei by photofission of 238U at low energies,
Phys. Rev. 96 (2017) 064610.
3. B. Mei, D.L. Balabanski, P. Constantin, L.T. Anh, P.V. Cuong, Production of neutron-
rich nuclei approaching r-process by gamma-induced fission of 238U at ELI-NP, EPJ Web of
Conferences 178, 04009 (2018)
Báo cáo Hội nghị:
1. L.T. Anh, Geant4 Simulation of the Exotic Nuclei Production in a Gas Cell, The In-
ternational Symposium on Physics of Unstable Nuclei 2017 (ISPUN17), Halong City, Vietnam,
September 25 – 30, 2017