HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÙY LINH
THÀNH ỦY HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
HÀ NỘI – 2020
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THÙY LINH
THÀNH ỦY HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số : 9310202
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. TRƢƠNG THỊ THÔNG
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Nguyễn Thị Thùy Linh
MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ......................................................... 9 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án ......... 9 1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án ........... 16 1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án tập trung giải quyết ......................................................... 29
Chƣơng 2: THÀNH ỦY HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 31 2.1. Thành ủy Hà Nội và công tác phòng, chống lãng phí ở Thành phố Hà Nội ............. 31 2.2. Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác phòng, chống lãng phí - Khái niệm, nội dung và phương thức .......................................................................................... 57
Chƣơng 3: THÀNH ỦY HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM ..................................................................................... 72 3.1. Tình hình công tác phòng, chống lãng phí ở Hà Nội giai đoạn 2013-2020 ........... 72 3.2. Thực trạng Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác phòng, chống lãng phí – Kết quả, nguyên nhân và kinh nghiệm ................................................................. 86
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2030............... 116 4.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội đối với công tác phòng, chống lãng phí ........ 116 4.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội đối với công tác phòng, chống lãng phí đến năm 2030 ................................ 127 KẾT LUẬN .................................................................................................. 148
Danh mục công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án .......................................................................................................... 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: Chính trị - xã hội CT-XH
: Hệ thống chính trị HTCT
: Hội đồng nhân dân HĐND
: Mặt trận Tổ quốc MTTQ
: Người đứng đầu NĐĐ
: Phòng, chống lãng phí PCLP
: Phòng, chống tham nhũng PCTN
: PCTN, LP Phòng, chống tham nhũng, lãng phí
: Phương thức lãnh đạo PTLĐ
: Sự lãnh đạo SLĐ
: THTK, CLP Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
: UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ẢNH
Trang
Hình 3.1. Đánh giá việc thực hiện công tác PCLP tại cơ quan, địa 82
phương nơi công tác/sinh sống
Hình 3.2 Việc thực hiện các nội dung công tác phòng, chống lãng 101
phí ở một số cơ quan, đơn vị tại Hà Nội
Hình 3.3. Số lượng cuộc kiểm tra, giám sát về PCLP tại một số cơ 105
quan, đơn vị ở Hà Nội
Hình 4.1. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội 127
đối với công tác PCLP
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Lãng phí, đặc biệt là lãng phí trong khu vực công là vấn đề không mới
nhưng đã và đang trở thành vấn đề lớn, chậm được khắc phục, gây bức xúc
trong xã hội Việt Nam hiện nay. Lãng phí ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lực
vật chất của Đảng, Nhà nước, tạo lực cản lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước; làm giảm sự tín nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân
đối với sự lãnh đạo (SLĐ) của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự nghiệp xây
dựng đất nước. Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định, lãng phí là
“có hại cho nhân dân, cho Chính phủ, cho đoàn thể, cho kháng chiến và kiến
quốc, nên mọi người có quyền và có nghĩa vụ phải chống” [57, tr. 457], “là kẻ
thù của nhân dân, của bộ đội và của Chính phủ”. Lãng phí xuất hiện trong tổ
chức sẽ làm mất đoàn kết, gây khó khăn cho hoạt động của tổ chức. Lãng phí
xuất hiện trọng cơ quan, đơn vị sẽ làm giảm lòng tin của cán bộ, đảng viên.
Lãng phí được Bác Hồ coi là loại kẻ thù “khá nguy hiểm, vì nó không mang
gươm mang súng, mà nó nằm trong các tổ chức của ta, để làm hỏng công việc
của ta” [57, tr. 357]. Dù có cố ý hay không, tham ô, lãng phí, quan liêu “cũng
là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến… Nó làm hỏng tinh thần trong
sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ ta. Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta
là cần, kiệm, liêm, chính”; “phá hoại tinh thần, phí phạm sức lực, tiêu hao của
cải của Chính phủ và của nhân dân” [57, tr. 358]. Người cũng xác định rõ
rằng lãng phí là có tội với Nhân dân: “Có người lại nói tham ô mới có tội, còn
lãng phí thì không có tội. Thực ra việc khác nhau nhưng kết quả vẫn hao tổn
của công, của Chính phủ, của nhân dân.” [57, tr. 345].
Vấn đề phòng, chống lãng phí (PCLP) từ lâu đã trở thành xu thế tất yếu,
là vấn đề có tính quy luật của mọi quốc gia, dân tộc. Công tác PCLP là nhiệm
vụ, là công tác cần thiết và cấp bách, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Theo
Chủ tịch Hồ Chí Minh, PCLP, cùng với tham ô, quan liêu cũng quan trọng và
cần kíp như đánh giặc ngoài mặt trận. Người khẳng định: “Đây là mặt trận tư
2
tưởng và chính trị” rất quan trọng. Thực chất lãng phí, tham nhũng, quan liêu
là thứ “giặc ở trong lòng”, “giặc nội xâm”, phải phòng, chống một cách triệt
để, Người ví lãng phí như cỏ mọc trên đồng ruộng “Muốn lúa tốt thì phải nhổ
cỏ cho sạch, nếu không, thì dù cày bừa kỹ, bón phân nhiều, lúa vẫn xấu vì lúa
bị cỏ át đi. Muốn thành công trong việc tăng gia sản xuất và tiết kiệm cũng
phải nhổ cỏ cho sạch, nghĩa là phải tẩy sạch nạn tham ô, lãng phí và bệnh
quan liêu. Nếu không, thì nó sẽ làm hại đến công việc của ta” [57, tr. 355].
Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đến nay, công tác PCLP cùng
với tham nhũng, tiêu cực luôn được Đảng đặc biệt quan tâm, đánh giá là
nhiệm vụ thường xuyên, cấp thiết trong suốt quá trình lãnh đạo của Đảng, đặc
biệt là từ khi Đảng cầm quyền. Công tác PCLP đã và đang được Đảng và Nhà
nước quan tâm thực hiện và bước đầu đã có những chuyển biến tích cực và
đạt được nhiều kết quả quan trọng. Có thể nói, công tác đấu tranh, PCLP chưa
bao giờ được làm mạnh và quyết liệt như những năm gần đây. Tuy nhiên,
thực trạng lãng phí vẫn nghiêm trọng. Đảng ta xác định “Lãng phí trong chi
tiêu ngân sách nhà nước và tiêu dùng xã hội vẫn còn nghiêm trọng” [21, tr.
62], “công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí (PCTN, LP) chưa đạt được
yêu cầu đề ra. Quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, với
những biểu hiện tinh vi, phức tạp, chưa được ngăn chặn, đẩy lùi, gây bức xúc
cho xã hội” [25, tr. 172]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần
thứ XIII đánh giá “Công tác PCLP chưa được chú trọng đúng mức; quy định
và chế tài xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi để xảy ra lãng phí chưa đầy đủ,
đồng bộ”[29, tr. 213]. Lãng phí quá lớn trong hoàn cảnh đất nước ta còn
nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân vẫn còn nhiều khó khăn,
đòi hỏi công tác PCLP phải được thực hiện quyết liệt hơn nữa.
Thành phố Hà Nội là Thủ đô nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, là trung tâm chính trị, văn hoá và khoa học kỹ thuật, đồng thời là trung
tâm lớn về giao dịch kinh tế và quốc tế của cả nước. Với vị thế đặc biệt quan
3
trọng, Hà Nội cần nguồn lực rất lớn để đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời, cũng là địa phương có nguy cơ cao xảy ra lãng phí, thất thoát.
Những năm gần đây, cùng với các địa phương khác trên cả nước, công
tác PCLP ở Thủ đô Hà Nội đã có những chuyển biến rõ rệt. Nhận thức về
tham nhũng, lãng phí nói chung, lãng phí và đấu tranh PCLP nói riêng được
nâng lên trong toàn thể các cấp, các ngành, toàn hệ thống chính trị (HTCT),
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn thành phố. Cấp ủy và chính
quyền Thành phố Hà Nội luôn coi thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
(THTK, CLP) là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, là việc làm thường xuyên, liên tục
với sự tham gia của đông đảo cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động. Thành phố cũng đề ra Chương trình THTK, CLP hàng năm và trong
từng giai đoạn để thực hiện và sơ kết, tổng kết thường xuyên. Bên cạnh những
kết quả đạt được, công tác PCLP ở Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế. Thủ đô
hiện nay vẫn là điểm nóng về vấn đề lãng phí, những dự án bỏ hoang thậm chí
hàng chục năm nhưng rất chậm được xử lý; những công trình lớn, trọng điểm
chậm tiến độ, những công trình xây dựng trái phép bị phá dỡ… gây lãng phí
hàng trăm tỷ đồng, xã hội rất bất bình… Lãng phí xảy ra trên cả bốn lĩnh vực
gây lãng phí nghiêm trọng gồm: Quản lý đất đai; sử dụng tài sản Nhà nước;
lĩnh vực đầu tư công và tổ chức lễ hội... Nhiều vi phạm đã sớm được các cơ
quan chức năng phát hiện, thậm chí được các phương tiện thông tin nêu ra và
chỉ rõ địa chỉ, có những số liệu cụ thể nhưng trong báo cáo và trong tổ chức
thực hiện mới chỉ nêu như một hiện tượng, thiếu các biện pháp xử lý, không
đưa ra đề xuất để có thể đi đến tận cùng, hoặc có thể truy cứu trách nhiệm...
Lãnh đạo công tác PCLP đi đôi với phòng, chống tham nhũng (PCTN)
được Thành ủy Hà Nội xác định là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên. Mặc
dù đã có nhiều cố gắng trong lãnh đạo thực hiện nhưng SLĐ của Thành ủy Hà
Nội đối với công tác PCLP thời gian qua vẫn bộc lộ nhiều khuyết điểm, hạn
4
chế: Việc phát hiện và xử lý các vụ việc lãng phí còn ít; chưa phát huy tốt vai
trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức chính trị
- xã hội (CT-XH) đối với nhiều chủ trương, chính sách, nhất là những đề án,
dự án, công trình quan trọng; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về THTK, CLP chưa sâu rộng; còn có cán bộ chủ chốt ở một số đơn vị
thiếu gương mẫu, chưa chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả công tác PCLP;… dẫn đến
tình hình tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn tiềm ẩn những diễn biến
phức tạp trên nhiều lĩnh vực.
Tình hình mới hiện nay đặt ra yêu cầu cao đối với xây dựng và phát triển
đất nước nói chung, Thành phố Hà Nội nói riêng, đòi hỏi phải phát huy tối đa
nguồn lực hiện có, tất yếu phải PCLP. Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và đặc biệt từ sau quá trình hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh
tế quốc tế, Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn đan xen
nhau. Cùng với nguy cơ về tình trạng tham nhũng, lãng phí là các nguy cơ về
tụt hậu ngày càng xa hơn và kinh tế, nguy cơ “diễn biến hòa bình” của các thế
lực thù địch trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của hệ thống thông tin mạng
đang là những thách thức đối với Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Trong khi đó, nguy cơ khủng hoảng kinh tế thế giới đang diễn biến hết sức
phức tạp, nhất là trong tình hình dịch bệnh COVID – 19 trên phạm vi toàn
cầu. Ở trong nước, thiên tai liên tiếp ảnh hướng lớn đến nhiều tỉnh, thành phố
cả nước cũng làm giá cả tăng cao, tăng nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô của
nước ta. Vì thế việc PCLP là yêu cầu tất yếu để vượt qua khó khăn, thử thách,
đưa đất nước tiến lên.
Do đó, tăng cường lãnh đạo công tác PCLP là yêu cầu, nhiệm vụ bức
thiết đối với Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay, có ý nghĩa to lớn đối với
công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, đáp ứng được nhu cầu cấp
thiết của tình hình hiện nay, cũng là mong mỏi của nhân dân Thủ đô và cả
nước. Đồng thời, đây là nhiệm vụ rất khó khăn, phức tạp, nhiều vấn đề cả về
lý luận và thực tiễn về SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP đặt
5
ra cần được nghiên cứu, luận giải.
Chính vì vậy, nghiên cứu sinh chọn đề tài:“Thành ủy Hà Nội lãnh đạo
công tác phòng, chống lãng phí giai đoạn hiện nay” để nghiên cứu, tìm hiểu
với mong muốn góp phần tăng cường SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công
tác PCLP trong thời gian tới.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác PCLP và
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP hiện nay, luận án đề xuất những giải
pháp tăng cường SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án;
chắt lọc những giá trị khoa học mà luận án sẽ kế thừa, tiếp thu; xác định
những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm rõ.
- Làm rõ những vấn đề lý luận về Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP.
- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng công tác PCLP và SLĐ của Thành
ủy Hà Nội đối với công tác PCLP từ 2013 đến 2020; chỉ ra nguyên nhân và
rút ra những kinh nghiệm.
- Dự báo những nhân tố tác động, đề xuất những giải pháp tăng cường
SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận án nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận án khảo sát, nghiên cứu tổng kết thực tiễn SLĐ
của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP từ năm 2013 đến 2020 (từ khi
thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về
6
tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác PCTN, LP đến nay), giải pháp đề
xuất trong luận án có giá trị tham khảo, vận dụng đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về SLĐ của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với công tác phòng, chống suy thoái về đạo đức, lối
sống, nhất là những là những hành vi tham nhũng, lãng phí và công tác PCLP.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng công tác phòng, chống lãng phí và SLĐ của Thành ủy Hà
Nội đối với công tác PCLP từ năm 2013 đến năm 2020.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin và sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp hệ thống hóa: được sử dụng ở phần tình hình nghiên cứu
và chương 2 của luận án nhằm nghiên cứu về SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối
với công tác PCLP một cách đầy đủ và toàn diện về mặt lý luận; đồng thời
xác định rõ nội dung cần tập trung nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: được sử dụng chủ yếu trong đánh
giá thực trạng lãng phí và công tác PCLP trên địa bàn Thành phố Hà Nội từ
năm 2013 đến năm 2020.
- Phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic: Một mặt, Công
tác PCLP tại Thành phố Hà Nội được mô tả và phân tích trong khoảng thời
gian được xác định với bối cảnh và điều kiện cụ thể, có dẫn chứng minh họa
là các sự kiện, con số thống kê có nguồn gốc rõ ràng. Mặt khác, công tác
PCLP được xem xét trong mối quan hệ với các nhiệm vụ lãnh đạo các mặt
công tác, các lĩnh vực khác của Thành ủy Hà Nội.
- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: được sử dụng để luận giải và làm
7
rõ những vấn đề cơ bản của luận án xác định từ thực tiễn.
- Phương pháp thống kê, so sánh: được sử dụng nhằm đánh giá, xử lý
các số liệu từ các nguồn tổng hợp được.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Thông qua phiếu điều tra, khảo sát
để đánh giá tình hình công tác PCLP và SLĐ của cấp ủy, người đứng đầu
(NĐĐ) cấp ủy trong công tác PCLP ở Thành phố Hà Nội. Kết quả khảo sát
được xử lý trên phần mềm SPSS (viết tắt của Statistical Package for the
Social Sciences) - phần mềm thống kê được sử dụng phổ biến cho các nghiên
cứu điều tra xã hội học.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Đây là phương pháp quan trọng, chủ yếu
và đặc trưng của khoa học xây dựng Đảng. Thông qua hoạt động thực tiễn lãnh
đạo, chỉ đạo của Thành ủy đối với công tác PCLP, được thể hiện trong các báo
cáo, các cuộc trao đổi, hội thảo, khảo sát… để đánh giá và rút ra những kinh
nghiệm. Nghiên cứu thực tiễn, xuất phát từ thực tiễn để đề ra các giải pháp cần
thiết, khả thi, đáp ứng yêu cầu của mục tiêu lãnh đạo của Thành ủy.
Các phương pháp trên được sử dụng linh hoạt, đan xen, kết hợp để phát
huy hiệu quả tổng hợp nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Luận án góp phần làm rõ khái niệm, 6 nội dung, 5 phương thức lãnh
đạo của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP.
- Đánh giá khách quan thực trạng Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác
PCLP giai đoạn hiện nay, xác định nguyên nhân khách quan và chủ quan, rút
ra 05 kinh nghiệm của Thành ủy Hà Nội trong lãnh đạo công tác PCLP.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu tăng cường SLĐ của Thành ủy Hà
Nội đối với công tác PCLP đến năm 2030. Ngoài việc hệ thống hóa, làm rõ hơn
những giải pháp đã được sử dụng và phát huy tốt tác dụng trong lãnh đạo, chỉ
đạo PCLP thời gian qua, luận án đề xuất một số giải pháp mới, cụ thể, khả thi:
Một là, đổi mới nội dung lãnh đạo PCLP theo hướng tập trung vào các
8
lĩnh vực quan trọng, có nguy cơ cao về lãng phí lớn và thường gây bức xúc
cho xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng.
Hai là, đổi mới PTLĐ của Thành ủy đối với công tác PCLP đề cao
PTLĐ thông qua vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, nhất là người
đứng đầu.
Ba là, xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh thực hiện tốt công tác
phòng, chống lãng phí, từ đó nâng cao năng lực lãnh đạo công tác PCLP của
toàn Đảng bộ
Bốn là, tăng cường kiểm tra, giám sát, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong
toàn Đảng bộ Thành phố Hà Nội, phát huy vai trò của Nhân dân, MTTQ và
các tổ chức chính trị - xã hội trong phản biện và giám sát xã hội trong thực
hiện công tác phòng, chống lãng phí
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về lãng phí, công tác
PCLP và SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP, chỉ ra khái niệm
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP, nội dung, PTLĐ của Thành ủy Hà
Nội đối với công tác PCLP.
- Kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo cho SLĐ của
các tỉnh ủy, thành ủy và cấp ủy các cấp đối với công tác PCLP.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu, giảng
dạy Khoa học Chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà
nước tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, các Học viện trực thuộc và
các trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương, 9 tiết.
9
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Công tác PCLP cũng như SLĐ của Đảng đối với công tác PCLP là chủ
đề đang nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhất là giai đoạn hiện
nay, khi mà cuộc đấu tranh PCTN, LP quyết liệt hơn bao giờ hết. Cho đến nay
chưa có một đề tài, một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách đầy đủ,
cụ thể, hệ thống về vấn đề Đảng lãnh đạo công tác PCLP. Mặc dù vậy, đã có
nhiều nghiên cứu có liên quan đến vấn đề lãng phí và công tác PCLP cũng
như SLĐ, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền trong công tác PCLP, được thể
hiện ở các sách, các luận án, luận văn hay các bài viết được đăng tải trên các
tạp chí khoa học uy tín. Trên cơ sở đọc, nghiên cứu sách, đề tài, luận văn,
luận án, các bài viết khoa học đã được công bố, luận án giới thiệu tổng quan
một số công trình tiêu biểu trong nước và quốc tế như sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lãng phí và các giải pháp
phòng, chống lãng phí
Cuốn sách The Art of the Watchdog: Fighting Fraud, Waste, Abuse,
and Corruption in Government - “Sử dụng cơ quan giám sát: Giải pháp chống
gian lận, lãng phí, lạm dụng và tham nhũng trong chính phủ”[30] là cuốn sách
của Daniel L. Feldman and David R. Eichenthal - những chuyên gia Quản lý
công của New York. Nội dung cuốn sách đưa ra những tư vấn về giải pháp
chống tiêu cực, lãng phí, lạm quyền và tham nhũng. Tác giả khẳng định sự
giám sát của công dân chính là giải pháp tốt nhất, thường xuyên nhất để
chống tiêu cực, lãng phí. Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế của hoạt động
giám sát thời gian vừa qua, các tác giả đưa ra những chỉ dẫn cho người đọc về
các hình thức và phương pháp để giám sát công chức, tránh tiêu cực, tham
10
nhũng và lãng phí. Các tác giả khẳng định: giám sát hiệu quả là giải pháp hiệu
quả để có thể nâng cao chất lượng hoạt động của chính phủ và tăng cường dân
chủ, cải thiện niềm tin của công chúng đối với chính phủ.
Tác giả Jame P. Womack trong cuốn sách nổi tiếng Tư duy tinh gọn: từ
tư duy tinh gọn đến sản xuất tinh giản; từ loại bỏ lãng phí đến tiết kiệm chi phí [101] đã cung cấp 5 nguyên tắc của tư duy tinh gọn cùng các kỹ năng
trong quản lý. Năm nguyên tắc đó bao gồm: định rõ giá trị, xác định chuỗi giá
trị cho mỗi dòng sản phẩm, giá trị chảy liên tục và tạo điều kiện để khách
hàng kéo giá trị từ các chuỗi giá trị của bạn khi cần, không được phép ngừng
tay cho đến khi bạn đạt được sự hoàn hảo. Với góc nhìn quản lý kinh tế, tác
giả chỉ ra những biện pháp chống lãng phí và tiết kiệm chi phí trong sản xuất,
quản lý của doanh nghiệp. Loại bỏ lãng phí và tiết kiệm chi phí là mục tiêu
quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Tác giả cũng đưa ra các ví
dụ cụ thể để các doanh nghiệp quản lý bằng tư duy tinh gọn một cách hiệu
quả, đạt được những thành công đầy ấn tượng.
Tài sản công là nguồn lực có ý nghĩa lớn đối với sự tăng trưởng bền
vững của mỗi quốc gia, nhưng việc quản lý và sử dụng tài sản công cũng là
một trong những lĩnh vực thường xuyên để xảy ra thất thoát, lãng phí. Quản
lý tài sản công hiệu quả sẽ tránh được những lãng phí lớn. Trong cuốn sách Quản lý hiệu quả tài sản công [19], các tác giả Dag Detter, Stefan Fölster tập
trung phân tích tài sản công mang tính thương mại; đưa ra một số biện pháp
để quản lý tài sản công hiệu quả, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của những
biện pháp này một cách khách quan, khoa học trong điều kiện, bối cảnh của
quốc gia mà mình nghiên cứu, cụ thể là những kinh nghiệm quý báu trong
quản lý tài sản công của Thụy Điển và Singapore. Các tác giả cũng cho rằng,
việc thành lập các quỹ của cải quốc gia để tạo điều kiện cho tính minh bạch
trong quản lý tài sản công là biện pháp hiệu quả nhất đối với nhiều quốc gia.
Những biện pháp mà cuốn sách đề cập và phân tích là hữu ích đối với việc
11
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp PCLP.
Việc xây dựng chính sách quản lý tài chính chặt chẽ là biện pháp quan
trọng để hạn chế tối đa xảy ra thất thoát, lãng phí… Đi sâu vào nghiên cứu về
sự thay đổi sâu sắc về thể chế và phương thức quản lý tài chính của Trung
Quốc trong quá trình đổi mới, tác giả Hạng Hoài Thành với cuốn sách Quản
lý tài chính của Trung Quốc [75] là tài liệu tham khảo hữu ích trong việc đánh
giá và đề xuất giải pháp phòng, chống thất thoát, lãng phí. Cuốn sách phân
tích sự thay đổi trong quản lý tài chính của Trung Quốc thể hiện trên ba mặt:
Một là, sự sáng tạo chế độ; hai là, vận dụng đúng đắn chính sách tài chính
phát huy tác dụng điều tiết, kiểm soát vĩ mô của tài chính; ba là, dựa vào luật
pháp để giải quyết vấn đề tài chính, thúc đẩy trình độ quản lý tài chính không
ngừng nâng cao. Quản lý tài chính là một bộ phận cấu thành có vai trò rất
quan trọng hoạt động quản lý của Chính phủ. Chính sách quản lý tài chính
phù hợp, cùng với đòn bẩy tiền tệ, trở thành bộ phận cốt lõi, mang tới những
thay đổi cơ bản trong cơ chế, chính sách quản lý nền kinh tế quốc dân. Nhờ
chính sách quản lý tài chính hợp lý, Trung Quốc đã tăng trưởng kinh tế nhanh
và mạnh trong nhiều năm liền, luôn ở mức trên dưới 10%/năm, một thành tích
đáng nể, đưa Trung Quốc lên vị thế mới trên trường quốc tế. Cuốn sách cũng
đề cập đến những nội dung quan trọng cần nắm vững để quản lý tốt công tác
tài chính, bao gồm: Một là, tầm quan trọng của tài chính đối với hoạt động
chính trị, kinh tế của nhà nước; hai là, tài chính có vị trí và tác dụng quan
trọng trong điều tiết kiểm soát vĩ mô của nhà nước; ba là, sức mạnh tài chính
nhà nước có liên quan chặt chẽ với sự hùng mạnh, ổn định và an ninh của nhà
nước; bốn là, trong công tác tài chính cần chú ý giải quyết tốt các mối quan
hệ, không những chú ý đến lợi ích kinh tế mà còn chú ý đến lợi ích chính trị,
lợi ích xã hội. Trong cuốn sách, các vấn đề quản lý tài chính bao gồm: quản lý
dự toán ngân sách, kho bạc nhà nước, chi tiêu công, bảo hiểm xã hội, thuế và
phí, công trái, nợ quốc gia, vốn nhà nước tại doanh nghiệp,… được trình bày
12
một cách đầy đủ, toàn diện. Bên cạnh đó, tác giả còn đi sâu phân tích những
vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay như quản lý tài chính trong quá trình
toàn cầu hoá kinh tế, quản lý kế toán, giám sát tài chính, tin học hoá trong
quản lý tài chính,… Đây là những kinh nghiệm, bài học quý giá cho Việt
Nam, nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đã gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
Viết về phương cách PCLP đối với mỗi cá nhân, có thể kể đến cuốn 7
Chiến lược thịnh vượng và hạnh phúc của Jim Rohn[49]. Cuốn sách chỉ ra các
cách phát huy tối đa khả năng của bản thân để thành công, đạt được cả thịnh
vượng và hạnh phúc. Qua cuốn sách này, người đọc sẽ nắm được các chiến
lược cá nhân để phát triển bản thân về kiểm soát tài chính và thời gian, tránh
lãng phí thời gian, công sức và tiền bạc. Tương tự, cuốn sách Quản lý thời
gian [31] của bộ đôi tác giả Richard Guare và Peg Dawson đưa ra những cách
thức khoa học và dễ thực hiện nhất để thay đổi thói quen tư duy và hành
động, để không chỉ sắp xếp được tốt hơn thời gian biểu, cân bằng công việc
với cuộc sống riêng tư mà còn cải thiện được trí nhớ một cách rõ rệt.
Những cuốn sách nói trên xoay quanh các vấn đề làm thế nào để tiết
kiệm chi phí, thời gian và công sức, đạt hiệu quả và lợi ích tối ưu cho các
nhóm đối tượng là tổ chức hay cá nhân. Tuy nhiên, chưa có cuốn sách nào
viết về lãng phí dưới hướng tiếp cận là một vấn đề riêng biệt, cụ thể, có ảnh
hưởng lớn tới xã hội.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về đảng cầm quyền lãnh đạo
phòng, chống lãng phí
- Cuốn sách Cầm quyền khoa học[39] được dịch từ nguyên bản tiếng
Trung, do Nhà xuất bản Nhân dân Giang Tô phát hành, khái quát quan điểm
của Đảng Cộng sản Trung Quốc về đảng cầm quyền: một là, cầm quyền khoa
học; hai là, cầm quyền dân chủ và ba là, cầm quyền theo pháp luật. Trong đó,
13
cuốn sách tập trung diễn giải về cầm quyền quyền khoa học. Với 3 phần, 10
chương, cuốn sách khẳng định: “Cầm quyền là khoa học, không thể chỉ dựa
vào kinh nghiệm mà phải làm việc tuân theo quy luật nội tại của sự việc. Cái
gọi là cầm quyền khoa học (ở đây chỉ Đảng Cộng sản Trung Quốc) là kết hợp
thực tế Trung Quốc, không ngừng tìm hiểu và tuân theo quy luật cầm quyền
của đảng cộng sản, quy luật xây dựng chủ nghĩa xã hội, quy luật phát triển xã
hội loài người, dùng tư tưởng khoa học, chế độ khoa học, phương pháp khoa
học để lãnh đạo sự nghiệp chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc”.
Đặc biệt, trong Phần thứ hai (từ chương 6 tới chương 8) có chỉ ra một
số yêu cầu cụ thể từ khía cạnh thao thác nhằm nắm bắt và vận dụng được tài
nguyên cầm quyền, làm thế nào để giảm chi phí cầm quyền, nâng cao hiệu
quả cầm quyền đến việc thông qua quyết sách khoa học, thực hiện cầm quyền
khoa học. Đây là những vấn đề mà luận án có thể tham khảo và làm rõ hơn.
Cuốn sách Đảng Cộng sản Trung Quốc 5 năm quản trị Đảng nghiêm
minh toàn diện (Thành tựu và kinh nghiệm trong công tác tổ chức và xây
dựng Đảng từ sau Đại hội XVIII) của Viện Nghiên cứu Xây dựng Đảng, Ban
Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc [98] với 12 chương, đã
phân tích những thành tựu và kinh nghiệm trong công tác tổ chức và xây dựng
Đảng từ sau Đại hội XVIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc, khẳng định ý
nghĩa quan trọng của công tác quản trị Đảng nghiêm minh toàn diện trên
nhiều mặt, những kết quả nổi bật và đúc kết nhiều kinh nghiệm quý báu trong
quản trị đảng. Đặc biệt, tại Chương 8 của cuốn sách đã đưa ra nhiều kinh
nghiệm về SLĐ của Đảng đối với công tác PCLP. Lãng phí cùng với “chủ
nghĩa hình thức”, “chủ nghĩa quan liêu”, “chủ nghĩa hưởng lạc” được coi là
“bốn tác phong” phải sửa đổi của toàn Đảng Cộng sản Trung Quốc. Trong 05
năm (từ năm 2013 đến năm 2019), Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đẩy mạnh
thực hiện xây dựng tác phong của Đảng, bắt đầu bằng việc ban hành và thực
hiện “8 điều quy định của Trung ương”, chỉnh đốn từng vấn đề nổi cộm về
14
“bốn tác phong”, tiến hành thực hiện thường xuyên, liên tục và ngày càng
phải nghiêm, tăng cường giám sát của nhân dân, xây dựng hệ thống THTK,
CLP “1+20”. Kết quả là một số tác phong xấu đã được ngăn chặn, tính kiên
định, tính tự giác trong thực hiện tôn chỉ của Đảng của cán bộ, đảng viên
được tăng cường rõ rệt; truyền thống và tác phong tốt đẹp của Đảng được
khôi phục và phát huy hơn nữa. Cuốn sách cũng chỉ ra các kinh nghiệm trong
lãnh đạo của Đảng đối với công tác PCLP bao gồm: Một là, cần phải kiên trì
phát huy vai trò đi đầu, nêu gương của NĐĐ, của cấp trên đối với cấp dưới;
hai là, cần kiên trì đột phá trọng điểm, tập trung vấn đề; ba là, cần phải thực
hiện liên tục, thường xuyên và kiên trì; bốn là, cần kiên trì niềm tin vào quần
chúng nhân dân, mở cánh cửa lớn; năm là, cần kiên trì tiến hành lâu dài, thiết
lập thể chế, cơ chế. Các thành tựu và kinh nghiệm từ các chương khác cũng
có thể tham khảo để tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác PCLP như:
tăng cường xây dựng chính trị trong Đảng, rèn luyện tính cách mạng cho cán
bộ, đảng viên; kiên định niềm tin, củng cố nền tảng tư tưởng; xây dựng đội
ngũ cán bộ “mà Đảng và Nhân dân cần”; đặt kỷ luật và quy định trong Đảng
lên hàng đầu, cài chặt “chiếc lồng chế độ”…
Qua hàng loạt những giải pháp cụ thể, quyết liệt, quả PCLP, thực hành
tiết kiệm cũng được cuốn sách chia sẻ rất ấn tượng:
"Chi phí tiếp khách công vụ cấp Trung ương năm 2013, 2014, 2015,
2016 lần lượt là 1,209 tỷ NDT, 920 triệu NDT, 542 triệu NDT, 419 triệu
NDT, giảm liên tục trong 4 năm, mức độ giảm đạt đến 65%. Tháng 7 – 2014,
cải cách sử dụng xe công chính thức được khởi động. Tính đến cuối năm
2015, 140 ban ngành tham gia cải cách trong các cơ quan Trung ương và Nhà
nước đã hoàn thành toàn diện việc cải cách chế độ sử dụng xe công, hơn
49.000 công chức tham gia cải cách, cắt giảm được 3.868 xe, tỷ lệ cắt giảm
đạt 62%, ước tính tiết kiệm được 10,5% chi phí. Cải cách xe công ở các địa
phương cũng được thúc đẩy tích cực, ổn thỏa. Tính đến năm 2017, hơn 8,21
15
triệu công chức đã tham gia cải cách, cắt giảm 775.800 chiếc xe công, tỷ lệ
cắt giảm vượt quá 45%. Các địa phương thiết thực chỉnh đốn vấn đề dùng xe
công để đi du lịch, tổ chức ma chay hiếu hỉ, đi thăm hỏi người thân hay đến
những tụ điểm ăn chơi giải trí v.v... Việc cải cách đạt được kết quả rõ nét.
Nghiêm túc chỉnh đốn vấn đề sử dụng xe công vụ sai quy định, liên tục đưa ra
tín hiệu mạnh mẽ rằng “vi phạm kỷ luật sẽ bị truy cứu, chấp hành kỷ luật phải
nghiêm”. Báo cáo quyết toán của Trung ương cho thấy, chi phí mua, vận hành
và bảo dưỡng xe công của Trung ương năm 2016 là 2,587 tỷ NDT, ít hơn so
với dự toán 854 triệu NDT, giảm 24,8%; ít hơn 500 triệu so với năm 2015,
giảm 16,2%. Cơ bản thiết lập được chế độ sử dụng xe công kiểu mới. Hiện
tượng “dùng xe công vào việc tư” cơ bản được ngăn chặn tận gốc.
Trong vòng 5 năm từ năm 2012 đến năm 2016, các khoản chi tài chính
cho kinh phí “tam công” của cấp Trung ương lần lượt là 7,425 tỷ NDT, 7,015
tỷ NDT, 5,88 tỷ NDT, 5,373 tỷ NDT và 4,825 tỷ NDT, kinh phí quyết toán đi
nước ngoài vì lý do công vụ của Trung ương năm 2016 là 1,819 tỷ NDT,
giảm 208 triệu NDT so với dự toán. “Tiêu chuẩn xây dựng văn phòng làm
việc của các cơ quan Đảng, Nhà nước”, đưa ra những quy định cụ thể về phân
loại kiến trúc, cũng như chỉ tiêu diện tích v.v…, đưa ra “ràng buộc cứng” đối
với việc xây dựng văn phòng làm việc của các cơ quan Đảng, Nhà nước. Hầu
hết các địa phương, ban ngành, đơn vị đều đồng loạt rà soát, thanh lý những
văn phòng vượt chỉ tiêu. Cán bộ kiêm nhiệm nhiều chức vụ lãnh đạo hầu hết
chỉ giữ lại 1 văn phòng làm việc. Đa số cán bộ đều nghiêm túc thực hiện tiêu
chuẩn về sử dụng văn phòng theo đúng quy định. Một số ít cán bộ vi phạm
quy định, chiếm dụng văn phòng vượt chỉ tiêu đều bị xử lý nghiêm. 5 năm qua, cả nước tổng cộng đã điều chỉnh, rà soát và thanh lý 22.276.000 m2 nhà
sử dụng làm văn phòng".
Những cuốn sách trên viết về vấn đề lãnh đạo nói chung, lãnh đạo công
tác PCLP nói riêng của Đảng Cộng sản Trung Quốc - một đất nước có nhiều
16
nét tương đồng với thể chế chính trị của nước ta. Lãng phí ở Trung Quốc
cũng là vấn đề nóng hổi, gây nhiều bức xúc trong xã hội và Nhân dân Trung
Quốc, công tác PCLP cũng được Đảng Cộng sản Trung Quốc hết sức quan
tâm, coi là một trong “bốn tác phong” cần được sửa đổi ngay, quyết liệt.
Những kinh nghiệm PCLP và cầm quyền khoa học của Đảng Cộng sản Trung
Quốc được phân tích trong các công trình trên là những thông tin cần thiết,
hữu ích cho đề tài luận án nghiên cứu, tìm hiểu.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lãng phí và phòng, chống lãng phí
Tiết kiệm, chống lãng phí cũng như chống tham ô, quan liêu và các
biểu hiện tiêu cực khác là một trong những nội dung lớn trong tư tưởng Hồ
Chí Minh. Nghiên cứu các quan điểm của Người cũng như những nội dung
học tập và THTK, CLP theo lời dạy của Bác là chủ đề của nhiều nhà khoa
học, thể hiện ở nhiều sách, bài viết được đăng trên nhiều tạp chí khác nhau, có
thể kể đến như:
- Cuốn sách Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành
tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu [66] là Tài liệu học tập do Ban
Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Nhà xuất bản Chính trị quốc gia biên
soạn nhằm cung cấp tài liệu cho cuộc vận động Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Cuốn sách gồm 2 chuyên đề: Chuyên đề 1 - Tư
tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham
ô, lãng phí, quan liêu; Chuyên đề 2 - Giới thiệu tác phẩm Sửa đổi lối làm việc.
Trong đó, chuyên đề 1 tập trung phân tích tư tưởng và tấm gương mẫu mực
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tiết kiệm và thực hành tiết kiệm, về chống tham
ô, lãng phí, quan liêu, trong đó nêu rõ khái niệm, nội dung của tiết kiệm, tác
hại của tham ô, lãng phí, quan liêu, ý nghĩa và những biện pháp chống tham ô,
lãng phí, quan liêu, việc tổ chức học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo
17
đức Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu.
- Bài viết “Hồ Chí Minh với vấn đề chống giặc nội xâm - suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên” của tác giả
Nguyễn Hùng Hậu [38] đã phân tích những quan điểm của Hồ Chí Minh về
chống “giặc nội xâm” – các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức
lối sống, tham ô, tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Bài viết cũng phân tích sự
vận dụng quan điểm của Hồ Chí Minh trong chống “giặc nội xâm” của Đảng,
thể hiện ở việc Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII đã cụ thể hóa trong việc
nhận diện những biểu hiện suy thoái, chỉ ra một cách có hệ thống 27 biểu hiện
và đề ra các giải pháp để ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng này. Các phân tích
trong bài viết về các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này có giá trị
thiết thực đối với công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng hiện nay.
- Cùng một số bài viết khác: “Quan điểm của Hồ Chí Minh về THTK,
CLP” của tác giả Nguyễn Lan Anh đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng (số tháng
1/2015) [1]; bài viết “Học Bác sống tiết kiệm, ứng xử có nghĩa, có tình” của tác
giả Trần Quốc Vượng, đăng trên Tạp chí Tuyên giáo, số tháng 6 năm 2018
[100]; bài viết “Đẩy mạnh THTK, CLP theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Đinh Ngọc Giang, Nguyễn Thị Hồng Hạnh đăng trên
Tạp chí Quản lý nhà nước số tháng 7 năm 2013 [37]; bài viết “Quan điểm "Cần,
kiệm, liêm, chính là nền tảng của thi đua ái quốc" trong tư tưởng Hồ Chí Minh
và ý nghĩa hiện thời của nó” của PGS, TS. Nguyễn Thị Nga, TS. Hoàng Thị Kim
Oanh đăng trên Tạp chí Thông tin khoa học lý luận chính trị số 6/2018 [67]; bài
viết “Phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy hành chính nhà
nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Đình Thắng, Lê Văn Nam
trên Tạp chí Giáo dục lý luận số 245 năm 2016 [60];…
Nghiên cứu về lãng phí trong các mối quan hệ và nguyên nhân, tác hại
của lãng phí, có một số bài viết khác luận án có thể tham khảo như: bài viết
“Kiểm điểm trách nhiệm gây lãng phí”[36] đăng trên Tạp chí Nội chính; bài
18
viết “Mối quan hệ giữa tăng trưởng, lạm phát, tiết kiệm và đầu tư tại Việt
Nam” đăng trên Tạp chí Tài chính [32]; bài viết “Một biểu hiện của bệnh lãng
phí” đăng trên Tạp chí Quốc phòng Toàn dân [71],…
Về thực tế lãng phí và công tác PCLP của các địa phương, đơn vị, có
những bài viết như: bài viết “Công ty Duyên Hải THTK, CLP” của Đại
tá Phạm Đức Long đăng trên Tạp chí Quốc phòng toàn dân số tháng 6 năm
2019 [55]; bài viết “Làm theo lời Bác Hồ dạy, Quân đoàn 2 đẩy mạnh tăng
gia sản xuất, thực hành tiết kiệm” của tác giả Bùi Quang Khải đăng trên Tạp
chí Quốc phòng toàn dân số tháng 7 năm 2018 [50]… Cuốn sách Trách
nhiệm của chính quyền cơ sở trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN, LP của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh [51] có nội dung gồm bốn
phần, trong đó, phần IV giới thiệu về Trách nhiệm của chính quyền cơ sở
trong PCTN, LP, cung cấp góc nhìn từ chính quyền cơ sở đối với công tác
PCTN, LP. Cuốn sách là tài liệu hữu ích không chỉ giúp cho đông đảo bạn
đọc, nhất là cán bộ, công chức và nhân dân tại cơ sở xã, phường, thị trấn giải
quyết tốt các công việc liên quan đến tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và
PCTN, LP một cách hiệu quả mà còn giúp tác giả luận án có góc nhìn cụ thể
và thực tiễn tốt đối với công tác PCTN, LP.
Nghiên cứu về các giải pháp PCLP trong các lĩnh vực, có các công
trình nghiên cứu như:
Bài viết "Phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí theo luật tục
của người Thái ở Tây Bắc Việt Nam" của tác giả Lừ Văn Tuyên được đăng
trên Tạp chí Nội chính số 31 năm 2016 [91] giới thiệu khái quát về luật tục
dân tộc Thái và phân tích những quy định trong Luật tục của người Thái về
phòng ngừa tham nhũng, quan liêu, lãng phí, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một
số đề xuất phát huy giá trị của luật tục để góp phần thực hiện có hiệu quả
công tác phòng ngừa tham nhũng, quan liêu, lãng phí tại vùng dân tộc Thái ở
Tây Bắc. Từ thực tiễn tại Tây Bắc, tác giả bài viết khẳng định bên cạnh các
19
quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, việc tìm hiểu các hương ước, các
quy tắc cộng đồng của địa phương là cần thiết để nâng cao hiệu quả phòng
ngừa, hạn chế tham nhũng, lãng phí ở những địa phương đặc thù.
Cùng nghiên cứu về báo chí và vai trò của báo chí đối với công tác PCLP
nói riêng, công tác PCTN, LP nói chung, có bài viết của Đại tá, PGS, TSKHQS
Trần Nam Chuân có tên “Báo chí cách mạng – Nhân tố quan trọng góp phần
cùng cả nước PCTN, LP”[17]; bài viết của tác giả Hồ Quang Lợi, có tên “Phát
huy vai trò của báo chí trong đấu tranh PCTN, LP”[54] và bài viết của tác giả Vũ
Trung Kiên với tên “Dùng báo chí để chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo
quan điểm của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh”[52]; bài viết “Tự phê bình và
phê bình trên báo chí – Giải pháp quan trọng góp phần PCTN, LP”[59] cùng
được đăng trên Tạp chí Nội Chính. Các tác giả đều thống nhất nhận định: là
nhóm “quyền lực thứ tư”, báo chí là công cụ hiệu quả, góp phần quan trọng vào
cuộc đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Báo chí không chỉ là
phương thức tuyên truyền tích cực về THTK, CLP mà còn là nguồn phát hiện
các biểu hiện tiêu cực, các hành vi sai phạm, tham nhũng.
Những công trình khoa học trên đã đề cập đến nhiều mặt của lãng phí
và công tác lãng phí, đặt lãng phí trong các mối quan hệ với tham ô, tham
nhũng, quan liêu để làm rõ hơn, khẳng định vai trò và sự cần thiết của công
tác PCLP cũng như đề xuất một số giải pháp PCLP trong nhiều lĩnh vực, điển
hình là trong đầu tư công. Đây là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho tác giả
luận án trong việc nghiên cứu về lãng phí và đấu tranh PCLP dưới nhiều góc
nhìn khác nhau.
Các công trình nghiên cứu xác định đến các giải pháp thậm chí hệ
thống giải pháp trên cơ sở phân tích thực trạng của từng địa phương, đơn vị
nhất định. Các giải pháp được đưa ra tương đối cụ thể và có tính khả thi cao.
Các công trình nghiên cứu về lãng phí có số lượng tương đối nhiều và đưa ra
những biện pháp, cách thức để loại bỏ hoặc hạn chế lãng phí. Tuy nhiên, hầu
20
hết các sách, báo về lãng phí mới chỉ đi vào một mặt, một lĩnh vực nào đó như
nghiên cứu lãng phí và phòng ngừa lãng phí trong các doanh nghiệp, trong
sản xuất kinh doanh hay nghiên cứu khắc phục lãng phí dưới góc độ cá nhân.
Số ít công trình còn lại tiếp cận lãng phí như một vấn nạn cần được giải quyết,
giống với đề tài luận án đang nghiên cứu, song mới dừng lại ở mức độ nghiên
cứu công tác PCTN, LP nói chung. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những khó
khăn, phức tạp của công tác PCTN, LP, những hậu quả kinh tế - xã hội do
tham nhũng, lãng phí gây ra, những bài học thành công hay chưa thành công
của Việt Nam cũng như các nước trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí. Các công trình nêu trên cũng đưa ra những giải pháp, biện pháp khác
nhau để thực hiện tốt hơn công tác PCTN, LP trong giai đoạn hiện nay, đồng
thời khẳng định để những giải pháp, biện pháp đó được thực hiện hiệu quả
cần có sự quyết tâm thực hiện không chỉ của riêng Đảng mà còn của cả HTCT
và toàn thể nhân dân.
Lãng phí xảy ra trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, đầu tư công là lĩnh vực
thường xuyên xảy ra thất thoát, tham nhũng, lãng phí. Việc quản lý các dự án
đầu tư công hiệu quả là biện pháp quan trọng trong phòng ngừa lãng phí, thất thoát. Cuốn sách chuyên khảo Quản lý dự án đầu tư công [41] cung cấp kiến
thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào việc lập, thẩm định và quyết định về
đầu tư công và quản lý đầu tư công; dự án đầu tư công và quản lý dự án đầu
tư công, các bên liên quan và tổ chức văn phòng quản lý dự án; phương pháp
lập, phân tích hiệu quả và thẩm định dự án đầu tư công; các hình thức, quy
trình, kỹ thuật và kiểm soát thực hiện dự án đầu tư công; cách thức giám sát,
đánh giá dự án đầu tư công và xử lý kết quả giám sát, đánh giá.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng và cấp ủy
đảng các cấp đối với công tác phòng, chống lãng phí và các biểu hiện
tham nhũng, tiêu cực khác
- Nội dung cuốn sách Đảng với cuộc đấu tranh phòng và chống tham
nhũng, lãng phí [63] đưa ra cái nhìn đa chiều của nhiều tác giả về tham
21
nhũng, lãng phí và PCTN, LP nói chung với độ dày 400 trang bao gồm 5 phần
chính: Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về chống quan liêu, tham ô, lãng phí; những
văn bản của Đảng chỉ đạo cuộc đấu tranh phòng và chống tham nhũng, lãng
phí; tham nhũng, lãng phí ở nước ta đến năm 2016 – thực trạng và giải pháp
phòng, chống; Một số bài viết trên báo chí về tham nhũng, đặc biệt phân tích
một số vụ án tham nhũng cụ thể; thực tiễn tham nhũng và một số cách nhìn về
chống tham nhũng của quốc tế. Cuốn sách được ấn hành đã góp phần vào việc
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng và Hướng dẫn số 160B-HD/BTGTW của Ban tuyên giáo
Trung ương ngày 07/9/2015 về việc đấu tranh PCTN, LP.
- Sách tham khảo Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với PCLP ở
nước ta hiện nay - Những vấn đề đặt ra và giải pháp [86] tập trung làm rõ
những nội dung cơ bản của công tác kiểm tra, giám sát của Đảng về PCLP từ
năm 2006 (từ khi có Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác PCTN, LP),
những kết quả đạt được và những hạn chế, từ đó đề ra phương hướng, giải
pháp chủ yếu tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với PCLP ở
nước ta trong những năm tiếp theo. Tập thể tác giả công tác tại Ủy ban Kiểm
tra Trung ương khẳng định: “công tác kiểm tra, giám sát của Đảng không chỉ
là những chức năng lãnh đạo của Đảng mà còn là công cụ đắc lực góp phần
quan trọng, có hiệu quả nhất vào cuộc đấu tranh PCLP ở nước ta hiện nay”
[86]. Trong cuốn sách, một số kinh nghiệm và giải pháp chủ yếu tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với PCLP ở nước ta trong thời gian tới
cũng được trình bày cụ thể, chi tiết.
- Quan liêu cùng với tham nhũng, lãng phí là ba căn bệnh luôn đi liền
với nhau. Tệ quan liêu là yếu tố phát sinh, phát triển và nuôi dưỡng lãng phí.
Ở đâu có quan liêu thì ở đó có lãng phí. Quan liêu là căn bệnh nguy hiểm và
là nguy cơ lớn đối với Đảng cầm quyền. Trong cuốn sách Bệnh quan liêu
22
trong công tác cán bộ ở nước ta hiện nay - thực trạng, nguyên nhân và giải
pháp [99], các tác giả - những chuyên gia về Xây dựng Đảng khẳng định:
Bệnh quan liêu là căn bệnh tồn tại trong mọi chế độ xã hội và có thế xuất hiện
trong mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội, trong các tổ chức đảng, trong bộ
máy Nhà nước, trong các tổ chức CT-XH và ở mỗi cán bộ, đảng viên. Trong
lĩnh vực hoạt động nào bệnh quan liêu cũng đều là hiện tượng tiêu cực và
nguy hiểm, gây nhiều tác hại cho xã hội, nhưng tác hại nhất là bệnh quan liêu
trong công tác cán bộ. Tìm hiểu về quan liêu, tác hại của quan liêu cũng như
giải pháp đề phòng, khắc phục bệnh quan liêu nói chung, bệnh quan liêu trong
công tác cán bộ nói riêng là cần thiết để hiểu hơn về lãng phí và PCLP. Với
kết cấu ba chương, cuốn sách nghiên cứu làm rõ nguồn gốc, bản chất và
những tác hại của bệnh quan liêu trong công tác cán bộ, chỉ ra một số biểu
hiện chủ yếu và nguyên nhân của bệnh quan liêu trong công tác cán bộ, đưa ra
phương hướng và đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm đề phòng, khắc phục
bệnh quan liêu trong công tác cán bộ. Cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích
để tác giả luận án nghiên cứu và học tập.
- Cùng nghiên cứu về việc thực hiện phòng, chống quan liêu, xa dân
nhưng tiếp cận theo chuyên ngành Hồ Chí Minh học, đề tài khoa học cấp bộ
“Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phòng, chống căn bệnh quan liêu, xa
dân, coi thường quần chúng của Đảng cầm quyền” do PGS. TS Bùi Đình
Phong làm chủ nhiệm [70] đã đi sâu nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh và
việc thực hiện phòng, chống “quan liêu, xa dân, coi thường quần chúng”-
những biểu hiện của sự suy thoái về đạo đức, lối sống. Nội dung chính của đề
tài làm rõ một số vấn đề lý luận trong di sản Hồ Chí Minh về Đảng cầm
quyền và tập trung đánh giá thực trạng việc phòng chống bệnh quan liêu, xa
dân, coi thường quần chúng qua hơn 30 năm đổi mới của Đảng cầm quyền.
Đề tài thành công trong việc nhận diện những căn bệnh quan liêu, xa dân, coi
thường quần chúng và nêu ra hệ giải pháp phòng, chống bệnh quan liêu, xa
23
dân, coi thường quần chúng và nêu ra hệ giải pháp phòng, chống căn bệnh
quan liêu, xa dân trong tình hình hiện nay. Đề tài nhận định hiện nay Đảng ta
đã và đang vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực hiện phòng, chống các
biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống nói chung, phòng
chống quan liêu, xa dân, coi thường quần chúng nói riêng, tuy từng bước,
cách tiến hành cụ thể có những điểm khác nhưng nhìn chung vẫn xoay quanh
các giải pháp: tự phê bình và phê bình, công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật
đảng; hoàn thiện cơ chế, chính sách, bảo đảm tính khoa học của bộ máy, phát
huy vai trò của MTTQ Việt Nam, các đoàn thể CT-XH và các tầng lớp nhân
dân, vai trò của báo chí, truyền thông.
- Lãng phí và tham nhũng thường đi đôi với nhau, nhiều hành vi lãng
phí thực chất là tham nhũng. Tham nhũng là vấn đề hết sức phức tạp và là vấn
đề được Đảng và Nhà nước quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Cuốn sách Quyết tâm ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng xuất bản năm 2019 [87] gồm 31
bài phát biểu, bài viết, trả lời phỏng vấn của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước
Nguyễn Phú Trọng, Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN, từ sau Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nhất là từ Đại hội lần thứ XII đến
nay. Nhằm hệ thống hóa những chỉ đạo của Ông, các bài viết được Nxb Chính
trị quốc gia sắp xếp thành hai phần: Một là, một số bài phát biểu, bài viết và
trả lời phỏng vấn về công tác PCTN; hai là, phát biểu của Ông tại một số
phiên họp Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTN. Với SLĐ quyết liệt của Đảng,
trong những năm qua, công tác PCTN đã đạt nhiều kết quả rõ rệt, nhận được
sự ủng hộ, đồng tình, phấn khởi của đông đảo cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Việc phát hiện, xử lý các vụ việc, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham
nhũng, kinh tế được đẩy mạnh và có nhiều chuyển biến tích cực. Cuốn sách là
tài liệu hữu ích giúp các ngành, các cấp, các địa phương, các tổ chức đảng và
nhân dân nắm vững, quán triệt và triển khai có hiệu quả công tác PCTN, đồng
thời cũng là tài liệu tham khảo hữu ích đối với tác giả luận án.
24
- Luận án Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo PCTN trong giai
đoạn hiện nay của tác giả Lê Thị Nghĩa [61] đã đưa ra cơ sở lý luận, trong đó
có một số khái niệm về tham nhũng, PCTN và Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
Minh lãnh đạo PCTN, những phân tích cụ thể nội dung và PTLĐ của Đảng bộ
Thành phố Hồ Chí Minh trong PCTN. Tham nhũng và lãng phí được coi là
“anh em sinh đôi”, bởi vậy, cuộc đấu tranh chống lãng phí cũng cần quyết liệt
không kém so với cuộc đấu tranh PCTN. Từ cơ sở lý luận, tác giả luận án đưa
ra những đánh giá về thực trạng tham nhũng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh, những tác động tiêu cực của nó đối với sự nghiệp xây dựng và phát
triển của Thành phố; đồng thời đánh giá SLĐ của Đảng bộ Thành phố Hồ Chí
Minh trong PCTN thời gian qua, xác định rõ nguyên nhân và rút ra những
kinh nghiệm. Trên cơ sở đó, luận án xác định mục tiêu, phương hướng và đề
xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường SLĐ của Đảng bộ Thành phố
Hồ Chí Minh trong PCTN đến năm 2020.
Có nhiều bài viết khoa học đăng trên báo, tạp chí nghiên cứu về PTLĐ
của Đảng gần đây có ý nghĩa tham khảo tốt và hữu ích đối với đề tài có thể kể
đến như:
- Bài viết "Tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý
vụ việc, vụ án tham nhũng tại Bình Thuận" của tác giả Ngô Minh Hòa đăng
trên Tạp chí Nội chính số 44 [42] đã nêu những kết quả chủ yếu trong việc
quán triệt và triển khai thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07-12-2015 của
Bộ Chính trị về tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý
vụ việc, vụ án tham nhũng của Tỉnh ủy Bình Thuận, đồng thời nêu 06 nhóm
nhiệm vụ trọng tâm cho các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận,
đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương và các cơ quan bảo vệ pháp luật trên
địa bàn để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính
trị trong thời gian tới: Một là, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị
số 50-CT/TW cuả Bộ Chính trị, Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 17-3-2016 của
25
Ban Thường vụ Tỉnh ủy gắn với quán triệt, triển khai Kết luận số 10-KL/TW
ngày 26-12-2016 của Bộ Chính trị, Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 17-3-2017
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 3 (khóa X) về tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác PCTN,
LP, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về: “tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Chỉ thị
05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về học tập làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh. Hai là, thực hiện nghiêm túc chế độ định kỳ ban
thường vụ cấp ủy, NĐĐ cấp ủy và cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp nghe
báo cáo và chỉ đạo công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng theo
Kế hoạch số 06-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận; chủ động
phòng ngừa, phát hiện, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí
và các hành vi bao che, cản trở việc PCTN, LP; chủ động yêu cầu các cơ
quan chức năng báo cáo các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận
xã hội quan tâm để kịp thời chỉ đạo xử lý. Ba là, các cơ quan chức năng
phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương tập trung chỉ đạo, xử
lý dứt điểm các vụ việc, vụ án tham nhũng, tiêu cực đang thụ lý, nhất là các
vụ việc tồn đọng; thực hiện tốt công tác giám định, nâng cao hiệu quả thu
hồi tài sản tham nhũng, lãng phí. Kịp thời xử lý nghiêm minh về trách
nhiệm của NĐĐ cơ quan, đơn vị để xảy ra tham nhũng. Bốn là, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán để
phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí. Các cấp, các
ngành rà soát chấn chỉnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tranh
tra kinh tế - xã hội. Năm là, thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện đối với công tác phát hiện, xử lý
vụ việc, vụ án tham nhũng gắn với kiểm tra, giám sát việc chỉ đạo, triển
khai thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26-12-2016 của Bộ Chính trị,
26
Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 17-3-2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình
Thuận. Sáu là, tiếp tục nghiên cứu, triển khai các giải pháp phù hợp, thuận
lợi, an toàn để khuyến khích nhân dân phát hiện, phát hiện, phản ánh, tố
giác các hành vi tham nhũng, lãng phí. Tập trung giải quyết tốt đơn, thư
khiếu nại, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực, tránh bỏ lọt đơn thư phản
ánh, tố cáo, giữ bí mật và bảo vệ người tố cáo theo đúng quy định của Luật
Tố cáo và ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Thuận.
- Luận án Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công
bằng xã hội giai đoạn hiện nay [47] của tác giả Nguyễn Xuân Hưng đã làm rõ
khái niệm, nội dung và phương thức của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng
lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội; khảo sát, đánh giá thực trạng thực hiện
công bằng xã hội và thực trạng SLĐ của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng
giai đoạn 2006 - 2016, chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân.
Luận án tổng kết kinh nghiệm lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội: các
tỉnh ủy tập trung lãnh đạo chính quyền tỉnh tổ chức thực hiện thắng lợi chủ
trương, nghị quyết của tỉnh uỷ về thực hiện công bằng xã hội; đồng thời phối
hợp chặt chẽ với lãnh đạo đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của
MTTQ, các tổ chức CT-XH và các tổ chức xã hội tham gia vào thực hiện
công bằng xã hội ở địa phương. Luận án khẳng định: “Tham nhũng, lãng phí
cùng với lợi ích nhóm là các tệ nạn rất nguy hiểm, một trong những nhân tố
nguy hiểm nhất gây nên bất công bằng xã hội. Tỉnh ủy, các cấp ủy, tổ chức
đảng, cán bộ, đảng viên và cả HTCT cần có quyết tâm chính trị cao, có các
giải pháp mạnh ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn này”[47, tr. 134].
Trên cơ sở khẳng định công bằng xã hội là nguyện vọng chính đáng của
nhân dân, là nhu cầu bức thiết, là mục tiêu và động lực của công cuộc đổi mới
đất nước do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, luận án đề xuất hai giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường SLĐ thực hiện công bằng xã hội của các tỉnh ủy ở đồng
bằng sông Hồng đến năm 2025, bao gồm: Một là, đổi mới quá trình xây dựng
27
và tổ chức thực hiện tốt một số nghị quyết chuyên đề của tỉnh uỷ về phát triển
kinh tế tạo cơ sở vững chắc để thực hiện công bằng xã hội. Hai là, tỉnh ủy
lãnh đạo chặt chẽ công tác thanh tra, xử lý sai phạm trong thực hiện công
bằng xã hội; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí và lợi ích nhóm. Đồng
thời, luận án cũng đề xuất 05 biện pháp cụ thể để ngăn chặn và đẩy lùi tham
nhũng, lãng phí và lợi ích nhóm.
Cùng nghiên cứu về PCTN là đề tài khoa học cấp bộ Đảng lãnh đạo
cuộc đấu tranh PCTN trong thời kỳ đổi mới – Lịch sử và Kinh nghiệm [89].
Đề tài tiếp cận công tác PCTN dưới góc nhìn của Khoa học Lịch sử Đảng.
Trong kết quả nghiên cứu của đề tài, những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam về tham
nhũng và công tác PCTN được hệ thống hóa tương đối chi tiết. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng tham nhũng và PCTN trong 25 năm đổi mới, các tác giả
thực hiện đề tài đã đưa ra hệ thống các giải pháp quan trọng nhằm tăng cường
SLĐ và đổi mới, nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong cuộc đấu tranh PCTN ở nước ta giai đoạn 2010-2015 và những giai
đoạn tiếp theo.
Bài viết “Đẩy mạnh PCTN, LP theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng Cộng sản Việt Nam” [76] đăng trên Tạp chí Giáo dục lý luận số
277+278 của tác giả Phạm Huy Thành đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí, đưa ra thực trạng và một số giải pháp đấu tranh PCTN, LP theo tinh
thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng. Tác giả bài viết đưa ra 05 giải pháp
đẩy mạnh PCTN, LP, trong đó, giải pháp đầu tiên chính là tăng cường SLĐ
của Đảng đối với công tác PCLP đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình
mới. Bài viết khẳng định: để PCTN, LP hiệu quả “phải tạo ra được sự chuyển
biến từ nhận thức cho đến hành động của toàn HTCT và của toàn dân, trong
đó vai trò tiên phong, gương mẫu đi đầu và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của
Đảng”. Để thực hiện được giải pháp đó, phải “tăng cường vai trò lãnh đạo của
28
Đảng trên tất cả mọi lĩnh vực, ở bất cứ lĩnh vực nào cũng đều phải xác định
PCTN, LP là một trọng tâm lớn trong công tác xây dựng đảng ở các cấp, các
ngành, từ Trung ương cho đến địa phương; phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức, biện pháp cụ thể, phù hợp với từng nơi,
từng vùng, từng tổ chức” [76, tr. 19].
Bài viết "Quảng Bình tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác
PCTN, LP" của tác giả Võ Việt Hùng được đăng trên Tạp chí Kiểm tra số
tháng 10 năm 2016 [48] chỉ ra những kinh nghiệm trong thực tiễn tại
Quảng Bình về tăng cường SLĐ của cấp ủy đảng các cấp trong tỉnh đối với
công tác PCLP từ năm 2013 đến năm 2016. Bài viết có những số liệu tin
cậy cùng phương pháp đánh giá phù hợp, đưa ra những giải pháp có giá trị
tham khảo tốt.
“Chống quan liêu, tham ô, lãng phí: Giải pháp khôi phục lòng tin và
xứng đáng là “công bộc” của Nhân dân”[35], bài viết “Giải pháp nâng cao
hiệu quả đấu tranh PCTN, LP theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng”[43], bài viết “Tăng cường SLĐ của Đảng trong công tác phát hiện vụ,
việc tham nhũng, lãng phí thông qua kiểm toán” đăng trên Tạp chí Cộng sản
[69], bài viết “Quan điểm của Đảng về PCTN, LP” [40]; bài viết “Giải pháp
ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí, lợi
ích nhóm trong cán bộ, đảng viên”[72] đăng trên tạp chí Xây dựng Đảng…
Các bài viết khoa học cùng với sách, đề tài, luận án trên phần nào đã đề
cập đến công tác PCTN, LP của Đảng và những hoạt động cụ thể của Đảng
trong công tác PCLP, thể hiện được sự quyết liệt của Đảng, Nhà nước trong
cuộc đấu tranh PCTN, LP. Tuy nhiên, vấn đề lãng phí và PCLP chưa được đề
cập đến nhiều và độc lập mà thường được nghiên cứu chung với PCTN. Trên
thực tế, lãng phí và công tác PCLP không hoàn toàn trùng lắp với công tác
PCTN, LP mà có những đặc trưng riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu chuyên sâu
về lý luận từ khái niệm, nội dung và PTLĐ của Đảng đối với công tác PCLP
là nội dung mà luận án cần làm sáng tỏ.
29
1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT
1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan
đến đề tài luận án
Qua nghiên cứu, tìm hiểu các bài viết khoa học, các sách và đề tài, luận
án có liên quan, tác giả luận án có thể tiếp thu, kế thừa và tiếp tục nghiên cứu
một số vấn đề sau:
Một là, khái niệm, biểu hiện và tác hại của lãng phí, mối quan hệ giữa
lãng phí với tham nhũng, quan liêu.
Hai là, luận giải những quan điểm, đường lối của Đảng về công tác
PCLP và vấn đề Đảng lãnh đạo công tác PCLP trong giai đoạn hiện nay.
Ba là, đánh giá thực trạng lãng phí, sự lãnh đạo của Đảng về PCLP;
một số nhiệm vụ, giải pháp về SLĐ của Đảng đối với công tác PCTN, LP.
Những kết quả nghiên cứu nói trên là những thông tin cần thiết, hữu ích
cung cấp cơ sở, căn cứ khoa học để tác giả luận án nghiên cứu và luận giải.
Đây là nguồn tài liệu đáng quý để tác giả luận án kế thừa, tiếp thu một cách
có chọn lọc vào việc thực hiện đề tài luận án.
Tuy nhiên, chưa có nhiều các công trình nghiên cứu có tính hệ thống về
SLĐ của Đảng đối với công tác PCLP hay công tác PCLP tại các địa phương,
ban ngành hay cơ quan, đơn vị. Ngay cả tại Hà Nội – thủ đô của đất nước,
trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội, nơi được đánh giá là có nguy cơ cao xảy ra
lãng phí nhưng cũng chỉ đề cập nhiều đến PCTN còn lãng phí chưa được đề
cập sâu sắc, thường xuyên, xứng tầm.
Có thể khẳng định: cho đến thời điểm này, chưa có công trình khoa học
nào đi sâu vào nghiên cứu một cách cụ thể, chuyên sâu về SLĐ của cấp ủy đối
với công tác PCLP và cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về Thành ủy
Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP.
1.3.2. Những vấn đề luận án cần tập trung nghiên cứu
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, có thể
thấy cho đến thời điểm này, chưa có công trình khoa học nào đi sâu vào nghiên
30
cứu một cách cụ thể, riêng biệt về SLĐ của cấp ủy đối với công tác PCLP và
cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng về Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công
tác PCLP. Vì vậy, luận án cần tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về Thành ủy Hà Nội lãnh
đạo công tác phòng, chống lãng phí: Nghiên cứu làm rõ hơn khái niệm về
lãng phí, các biểu hiện cũng như nguyên nhân gây ra tình trạng lãng phí; từ đó
xây dựng khái niệm, chỉ ra nội dung cụ thể của công tác PCLP tại Thành phố
Hà Nội. Đặc biệt, luận án dành thời lượng đáng kể để xây dựng khái niệm
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP; chỉ ra chủ thể, đối tượng tác động
và mục tiêu lãnh đạo cần đạt được; nghiên cứu và đề cập một cách cơ bản, có
hệ thống nội dung, PTLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP.
Thứ hai, khảo sát, phân tích đánh giá một cách khách quan thực trạng
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác phòng, chống lãng phí: Phân tích những
kết quả tích cực và những vấn đề còn tồn tại trong công tác PCLP ở thành phố
Hà Nội giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, đề tài dành thời lượng đáng kể cho việc
khảo sát, phân tích những ưu điểm, hạn chế trong SLĐ của Thành ủy Hà Nội
trong PCLP; phân tích nguyên nhân, rút ra một số kinh nghiệm trong lãnh đạo
công tác PCLP.
Thứ ba, dự báo những nhân tố tác động đến SLĐ của Thành ủy Hà Nội
đối với công tác PCLP, đề xuất phương hướng và các giải pháp đồng bộ, khả
thi, trong đó có những giải pháp mới, phân tích sâu hơn những giải pháp
mang tính đột phá nhằm tăng cường SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công
tác PCLP thời gian tới.
31
Chƣơng 2
THÀNH ỦY HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC
PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. THÀNH ỦY HÀ NỘI VÀ CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1. Khái quát về Thành ủy Hà Nội
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là
thành phố trực thuộc trung ương, là một đô thị loại đặc biệt, có diện tích lớn
nhất cả nước, đồng thời cũng là địa phương đứng thứ nhì về dân số, chỉ sau
Thành phố Hồ Chí Minh. Mật độ dân số của Hà Nội là 2.398 người/km², mật
độ giao thông là 105,2 xe/km² mặt đường. Năm 2019, Hà Nội là đơn vị hành
chính Việt Nam xếp thứ 2 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 8
về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 41 về tốc độ tăng trưởng GRDP.
GRDP đạt 971.700 tỷ Đồng (tương ứng với 41,85 tỉ USD), GRDP bình quân
đầu người đạt 120,6 triệu đồng (tương ứng với 5200 USD), tốc độ tăng trưởng
GRDP đạt 7,62%. [65]
Hà Nội nằm giữa đồng bằng sông Hồng trù phú, nơi đây đã sớm trở
thành một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa ngay từ những buổi đầu của
lịch sử Việt Nam. Năm 1010, vua Lý Thái Tổ, vị hoàng đế đầu tiên của nhà
Lý, quyết định xây dựng kinh đô mới ở vùng đất này với cái tên Thăng Long.
Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện nay
gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành. Hiện nay, Hà Nội và Thành
phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm kinh tế - xã hội đặc biệt quan trọng của
Việt Nam. Hà Nội được UNESCO trao tặng danh hiệu “Thành phố vì hòa
bình” vào ngày 16 tháng 7 năm 1999.
Đảng bộ thành phố Hà Nội được thành lập vào năm 1930. Đến nay,
32
Đảng bộ thành phố Hà Nội đã trải qua 16 kỳ đại hội. Mỗi kỳ đại hội là một
mốc son đánh dấu sự phát triển, trưởng thành của Đảng bộ Thành phố. Điều
lệ Đảng quy định: "Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban
Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là Ban Chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt
là cấp ủy)" [24, tr.17] và "Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
tắt là Tỉnh ủy, Thành ủy)” [24, tr.33].
Như vậy, có thể xác định: Thành ủy Hà Nội là tên gọi tắt của Ban Chấp
hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội, cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố
Hà Nội giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố.
2.1.1.1. Chức năng, nhiệm vụ
Sứ mệnh của Thành ủy Hà Nội là lãnh đạo Đảng bộ Thành phố Hà Nội
giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt
Nam quy định: “Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Tỉnh
ủy, Thành ủy),… lãnh đạo thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu, nghị quyết,
chỉ thị của cấp trên” [24, tr.33]. Chức năng chủ yếu của Thành ủy Hà Nội là
chức năng lãnh đạo:
Một là, Thành ủy lãnh đạo Đảng bộ, chính quyền, các tổ chức CT-XH và
nhân dân Thành phố thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương
Nhiệm vụ chính trị của địa phương trong mỗi thời kỳ cụ thể được xác
định trong các Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố. Chức
năng trước hết của Thành ủy Hà Nội là lãnh đạo chính quyền và nhân dân địa
phương quán triệt và thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng
bộ Thành phố Hà Nội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính trị,
kinh tế, văn hoá - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự,… hướng đến xây dựng
Thành phố Hà Nội ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại, phát huy vai trò
đầu tàu, trung tâm phát triển của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Kết
thúc nhiệm kỳ, Thành ủy Hà Nội phải báo cáo về hoạt động của mình trước
Đại hội Đại biểu Đảng bộ.
33
Theo nguyên tắc tập trung dân chủ, Thành ủy có trách nhiệm thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chỉ thị, nghị quyết của Trung ương Đảng,
thực hiện các nhiệm vụ do Trung ương Đảng phân công, đồng thời tham mưu,
đóng góp ý kiến vào SLĐ của Trung ương Đảng và của Đảng về xây dựng
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp
phần để đường lối, chủ trương, chính sách ấy đúng đắn, phù hợp thực tiễn và
có tính khả thi. Một số Thành ủy viên là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, Bí thư Thành ủy còn là ủy viên Bộ Chính trị, 2 phó bí thư Thành ủy là
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương và trong Thành ủy còn có một số cán bộ
là đại biểu quốc hội. Thông qua những cán bộ này, Thành ủy trực tiếp tham
gia xây dựng và quyết định về đường lối chiến lược của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước.
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động của Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân địa phương theo quy định của Điều lệ Đảng và pháp luật
của Nhà nước. Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên của HTCT, đồng thời
là hạt nhân lãnh đạo HTCT. SLĐ của Đảng được hiến định tại Điều 4 Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: "Đảng Cộng sản Việt Nam -
Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo
Nhà nước và xã hội" [73, tr.10]. Thành ủy lãnh đạo các tổ chức trong HTCT
từ thành phố đến các phường, xã, thị trấn, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội.
Chức năng lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của Thành ủy Hà Nội
thể hiện ở việc: triển khai và cụ thể hóa đường lối, nghị quyết, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và nghị quyết của Đại hội Đảng bộ
Thành phố, trên cơ sở đó xác định nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Thành phố
34
một cách đúng đắn, sáng tạo, ban hành các nghị quyết của Thành uỷ; tổ chức
thực hiện nghị quyết trên địa bàn Thành phố; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nghị quyết của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Hai là, Thành ủy lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng Đảng bộ
Thành phố Hà Nội
Thành ủy Hà Nội tiếp nhận và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết, quyết
định của Đảng về công tác xây dựng Đảng. Đồng thời, xuất phát từ thực tế tại
Đảng bộ Thành phố, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, Thành ủy xây
dựng, ban hành và lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của Thành ủy về công
tác xây dựng Đảng bộ Thành phố ngang tầm nhiệm vụ chính trị.
Trực thuộc Đảng bộ Thành phố Hà Nội, tương tự các tổ chức đảng cấp
tỉnh khác, gồm có các cơ quan: Đảng bộ cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc Thành phố; Đảng bộ cấp trên trực tiếp của cơ sở (tương đương cấp
huyện) trực thuộc Thành uỷ; một số tổ chức cơ sở đảng có vị trí quan trọng,
đông đảng viên, nhiều tổ chức đảng trực thuộc, được giao một số quyền của
cấp trên cơ sở; các đảng bộ, chi bộ cơ sở có vị trí quan trọng trực thuộc thành
uỷ. Thành ủy lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng bộ trong sạch,
vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức
đảng thuộc quyền; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; thường
xuyên chăm lo củng cố và xây dựng HTCT vững mạnh, củng cố mối quan hệ
gắn bó mật thiết giữa Đảng bộ với nhân dân.
Thực hiện lãnh đạo công tác xây dựng Đảng yêu cầu Thành ủy Hà Nội
phải thực hiện một cách toàn diện các nội dung công tác cơ bản: xây dựng
Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; công tác tổ chức, cán bộ; công
tác tư tưởng; công tác dân vận; công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật
của Đảng; công tác bảo vệ chính trị nội bộ; công tác phát triển đảng viên…
Hai chức năng nêu trên có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau. Thành uỷ
không thể thực hiện tốt chức năng lãnh đạo chính trị, nếu không thực hiện tốt
chức năng xây dựng Đảng bộ Thành phố trong sạch, vững mạnh. Mục đích
35
của xây dựng nội bộ Đảng bộ Thành phố trong sạch, vững mạnh là để Thành
ủy lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Thành phố.
Việc lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh lại đặt
ra mục tiêu, yêu cầu xây dựng Đảng bộ Thành phố vững mạnh.
* Nhiệm vụ
Căn cứ Quyết định số 688-QĐ/TU, ngày 10 tháng 3 năm 2016 của
Thành ủy Hà Nội ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ
thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2015 - 2020, Thành ủy là cơ quan lãnh đạo của
Đảng bộ giữa hai kỳ Đại hội có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
(1) Căn cứ quy định của Trung ương, quyết định số lượng Ủy viên Ban
Thường vụ Thành ủy, Ủy viên Ủy ban kiểm tra (UBKT) Thành ủy; bầu Ban
Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư Thành ủy; bầu UBKT, Chủ nhiệm UBKT
Thành ủy; Quyết định quy chế làm việc của Thành ủy, của Ban Thường vụ
Thành ủy, Thường trực Thành ủy và UBKT Thành ủy, chương trình công tác
toàn khóa và chương trình công tác năm Thành ủy.
(2) Quyết định những vấn đề chiến lược, các chương trình, đề án, kế
hoạch, chủ trương, biện pháp quan trọng trong các lĩnh vực công tác của
Thành phố nhằm cụ thể hóa và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc,
các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và
các Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố.
(3) Chỉ đạo và thông qua phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng 6 tháng, hàng năm và kế hoạch 5 năm
của Thành phố. Xem xét, xác định các cụm công trình trọng điểm toàn khóa, các
cụm công trình trọng điểm từng năm; chủ trương điều chỉnh quy hoạch tổng thể;
điều chỉnh chỉ tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố; chủ trương triển khai một số
dự án đầu tư lớn và cơ chế chính sách đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và một số đề án quan trọng thuộc
các lĩnh vực công tác Ban Thường vụ Thành ủy đề nghị.
(4) Thảo luận và quyết định việc lãnh đạo thực hiện nghị quyết của
36
Thành ủy về công tác tài chính Đảng, các báo cáo định kỳ hàng năm và bất
thường của UBKT Thành ủy trong các Hội nghị Thành ủy; nghe Ban Thường
vụ báo cáo những quyết định quan trọng của Ban Thường vụ Thành ủy giữa
hai kỳ Hội nghị Thành ủy.
(5) Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội đảng bộ Thành phố
nửa đầu nhiệm kỳ và quyết định các nhiệm vụ, chủ trương, giải pháp trong
nửa cuối nhiệm kỳ. Cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách về công tác
tổ chức, cán bộ của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị để thực
hiện cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đảng bộ. Trình Bộ Chính trị, Ban
Bí thư dự kiến nhân sự giới thiệu ứng cử, đề cử hoặc rút khỏi các chức danh:
Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân
(HĐND) Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố; nhân sự
bổ sung hoặc rút khỏi Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố. Chuẩn bị và quyết
định triệu tập đại hội nhiệm kỳ, đại hội bất thường Đảng bộ Thành phố theo
quy định của Điều lệ Đảng; chuẩn bị các dự thảo văn kiện trình đại hội, Đề án
nhân sự Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố khóa sau và đoàn đại biểu đi dự
Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ Thành phố và Đại hội toàn
quốc của Đảng.
(6) Xem xét, quyết định kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên có vi
phạm theo quy định của Điều lệ Đảng; trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ
trương thành lập, sát nhập, chia tách, giải thể các tổ chức đảng theo quy định
của Điều lệ Đảng và hướng dẫn của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Tổ chức
Trung ương; thảo luận và quyết định những vấn đề cần thiết khi có trên 1/3 số
Ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ Thành phố yêu cầu.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy
* Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội (Thành ủy Hà Nội)
Thành ủy Hà Nội bao gồm các ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Thành
phố Hà Nội (còn gọi là Thành ủy viên) do Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành
37
phố Hà Nội bầu ra, một số do Ban Chấp hành Trung ương chỉ định trong
trường hợp đặc biệt.
Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XV, nhiệm kỳ 2010 - 2015
gồm: 75 đồng chí, trong đó có 17 đồng chí trong Ban Thường vụ Thành ủy.
Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020
gồm: 74 đồng chí, trong đó có 16 đồng chí trong Ban Thường vụ Thành ủy.
Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XVII, nhiệm kỳ 2020 -
2025 gồm: 71 đồng chí, trong đó có 16 đồng chí trong Ban Thường vụ Thành
ủy. Số Ủy viên Ban Chấp hành tái cử là 46 người (chiếm 64,79%); số Ủy viên
Ban Chấp hành tham gia lần đầu là 25 người (chiếm 35,2%). Ủy viên Ban
Chấp hành là nữ có 14 người (chiếm 19,72%). Về độ tuổi, trong Ban Chấp
hành Đảng bộ thành phố Hà Nội khóa XVII có 3 người dưới 40 tuổi (4,23%);
35 người từ 40 – 50 tuổi (49,30%); 33 người trên 50 tuổi (46,48%). Độ tuổi
trung bình là 49,3 tuổi. Về học vị, có 25 người là Tiến sĩ (35,21%); có 34
người là Thạc sĩ (47,89%) và 12 người Đại học (16,90%). Về học hàm, có 1
Giáo sư và 01 Phó giáo sư. Bí thư Thành ủy Hà Nội khóa XVII Vương Đình
Huệ là Giáo sư, Tiến sĩ Kinh tế. Tất cả 71 Ủy viên Ban Chấp hành đều có Lý
luận chính trị cao cấp hoặc cử nhân [11-13].
Qua các nhiệm kỳ gần đây, có thể thấy, các thành viên Thành ủy Hà Nội
ngày càng được trẻ hóa, trình độ học vấn, kinh nghiệm và năng lực công tác
ngày một nâng lên, cơ cấu độ tuổi, dân tộc, giới tính, chuyên môn, nghiệp vụ
được cải thiện, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu được nâng lên. Đây chính
là một trong những nhân tố quan trọng trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Thành phố và các lĩnh
vực khác, trong đó có lãnh đạo công tác PCLP.
* Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội
Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Hà Nội bầu ra Ban Thường vụ
38
Thành ủy Hà Nội, có nhiệm vụ lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết
của đại hội đại biểu đảng bộ, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy cùng cấp và cấp
trên; quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu
tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Thành ủy. Để giúp Thành ủy Hà Nội,
Ban Thường vụ Thành ủy chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên các hoạt động của
đảng bộ, ban thường vụ phân công các đồng chí bí thư, phó bí thư làm
Thường trực cấp ủy.
* Thường trực Thành ủy Hà Nội
Thường trực Thành ủy Hà Nội gồm các đồng chí bí thư, các phó bí thư
do Thành ủy Hà Nội bầu trong Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố,
có thể được bổ sung hoặc miễn chức vụ của các thành viên trong Thường trực
Thành ủy hoặc do Ban Thường vụ phân công. Trong thường trực bao gồm Bí
thư, các phó bí thư Thành ủy. Thường trực cấp ủy có nhiệm vụ kiểm tra thực
hiện nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy, của ban thường vụ và cấp ủy cấp trên; giải
quyết công việc hàng ngày của đảng bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội
dung các kỳ họp của Ban Thường vụ.
* Bí thư Thành ủy Hà Nội
Bí thư Thành ủy là người đứng đầu Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố
Hà Nội, Ban Thường vụ, Thường trực Thành ủy, trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra và
chịu trách nhiệm trước cấp ủy cấp dưới và cấp trên về các mặt hoạt động của
Đảng bộ. Đối với cấp tỉnh, bí thư ban chấp hành đảng bộ (bí thư cấp ủy) do
ban chấp hành đảng bộ bầu ra trong số ủy viên ban thường vụ, có nơi do đại
hội bầu ra. Vừa qua, tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Đảng bộ thành
phố Hà Nội khóa XVII, Đồng chí Vương Đình Huệ, Bí thư Thành ủy Hà Nội
khóa XVI tiếp tục được bầu giữ chức Bí thư Thành ủy Hà Nội khóa XVII,
nhiệm kỳ 2020 – 2025 với tỷ lệ 100% (71/71) ủy viên Ban Chấp hành Đảng
bộ thành phố khóa XVII tán thành.
39
2.1.1.3. Các đảng bộ trực thuộc
Đảng bộ Thành phố Hà Nội hiện nay là Đảng bộ lớn nhất cả nước với 50
tổ chức đảng trực thuộc, 407.872 đảng viên (chiếm khoảng 10% tổng số đảng
viên của cả nước); sinh hoạt tại 18.014 chi bộ thuộc 3.000 tổ chức cơ sở đảng.
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo trực tiếp các đảng ủy cấp huyện và các đảng
bộ trực thuộc khác, bao gồm:
- Các quận ủy: Ba Đình, Đống Đa, Hoàn Kiếm, Hà Đông, Hai Bà Trưng,
Hoàng Mai, Long Biên, Tây Hồ, Thanh Xuân, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm
- Thị ủy Sơn Tây
- Các huyện ủy: Mê Linh, Đông Anh, Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng,
Gia Lâm, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Sóc Sơn,
Thạch Thất, Thanh Oai, Thanh Trì, Thường Tín, Ứng Hòa
- Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Thành phố
- Đảng uỷ Khối Các cơ quan Thành phố
- Đảng ủy Khối Các trường đại học, cao đẳng Thành phố
- Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô
- Đảng ủy Công an Thành phố
Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Thành ủy: Văn phòng Thành ủy,
Ban Tổ chức Thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy,
Ban Nội chính Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy. Trực thuộc Thành ủy
Hà Nội còn có cơ quan Ban Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ Thành phố.
Có 02 đơn vị sự nghiệp trực thuộc Thành ủy: Trường Chính trị Lê Hồng
Phong; Báo Hà Nội mới.
Ngoài ra, Thành ủy trực tiếp lập ra và chỉ đạo hoạt động của Ban cán sự
đảng, đảng đoàn trong cơ quan nhà nước, cơ quan hành pháp, tư pháp, các tổ
chức CT-XH ở Thành phố Hà Nội.
40
2.1.2. Quan niệm, nội dung công tác phòng, chống lãng phí ở
Thành phố Hà Nội
2.1.2.1. Quan niệm lãng phí và công tác phòng, chống lãng phí
* Quan niệm về lãng phí
Lãng phí là một từ thông dụng, được sử dụng phổ biến trong thực tiễn,
tuy nhiên, có nhiều cách định nghĩa lãng phí và nhìn nhận các tiêu chí để xác
định tình trạng lãng phí theo nhiều phương diện khác nhau.
Theo Đại từ điển tiếng Việt, lãng phí là “làm tiêu hao vật chất vào những
việc không cần thiết, gây thêm sự tốn kém” [102, tr.976]
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Trả lời câu hỏi “Lãng phí là gì?”, Bác liệt kê
ra các dạng lãng phí trong cán bộ và nhân dân ta lúc bấy giờ rất rõ ràng, cụ thể:
“Lãng phí có nhiều cách:
- Lãng phí sức lao động…
- Lãng phí thời giờ …
- Lãng phí tiền của…”[57, tr. 356-357]
Theo cuốn sách “Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với PCLP ở
nước ta hiện nay - Những vấn đề đặt ra và giải pháp” của Ủy ban Kiểm tra
Trung ương, tình trạng lãng phí được xác định dựa trên những điểm sau:
“Một là, những chi phí, tổn hao và sử dụng nguồn lực tài chính, nhân lực
và các nguồn lực khác trên mức hợp lý, phải có và cần thiết;
Hai là, không đạt được mục tiêu, kết quả như đã xác định, hoặc nếu có
thì hiệu suất có được ở mức thấp;
Ba là, những hư hao, tổn thất không đáng có hoặc không được phép có;
Bốn là, tất cả những điều trên xảy ra do hành vi của con người, được gọi
là hành vi gây ra lãng phí” [86, tr. 12]
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định là một trong những biểu hiện của suy
thoái đạo đức, lối sống, “tự diễn biến’, “tự chuyển hóa”. Theo Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường xây dựng,
41
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ,
lãng phí được xác định qua 05 biểu hiện cụ thể: một là, Quyết định hoặc tổ
chức thực hiện gây lãng phí, thất thoát tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước,
đất đai, tài nguyên...; hai là, đầu tư công tràn lan, hiệu quả thấp hoặc không
hiệu quả; ba là, mua sắm, sử dụng tài sản công vượt quy định; bốn là, chi tiêu
công quỹ tùy tiện, vô nguyên tắc; năm là, sử dụng lãng phí nguồn nhân lực,
phí phạm thời gian lao động [28, tr. 31].
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013, khoản 2 điều 3, “Lãng
phí” được xác định “là việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian
lao động và tài nguyên không hiệu quả” [74]. Luật cũng quy định về “lãng
phí” trong các lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành thì “lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong
khu vực nhà nước và tài nguyên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc
không đạt mục tiêu đã định” [74].
Từ những quan niệm, các nội dung xác định lãng phí, có thể hiểu: Lãng phí
là tình trạng cá nhân hoặc tổ chức sử dụng và quản lý tiền, tài sản, lao động,
thời gian, tài nguyên và các nguồn lực khác không hợp lý, không hiệu quả, dẫn
đến tốn kém, hao tổn một cách vô ích, không đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Bản chất lãng phí là chi cho những việc không đáng chi và chi ở những
mức không đáng chi; sử dụng không hiệu quả nguồn nhân lực, vật lực của
quốc gia, của từng cá nhân cụ thể. Lãng phí có ngay trong tư duy của mỗi con
người qua các biểu hiện lệch lạc như thói xa hoa, phô trương hình thức, vung
tay qua trán… và là một căn bệnh nguy hiểm với bất kỳ loại hình xã hội nào.
Tiết kiệm và chống lãng phí luôn đi đôi với nhau. Tiết kiệm là giảm bớt hao
phí nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định hay sử dụng ở mức thấp hơn định mức,
42
tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định
mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục tiêu đã định [74].
Để xây dựng và phát triển đất nước, mọi nguồn lực đều quý giá và cần
được phát huy tối đa. Lãng phí dù là nguồn lực nào cũng đều gây ra những tổn
thất, từ ít nghiêm trọng đến rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, do đó, là
một trong những nguyên nhân kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát
triển của quốc gia. Nguồn lực bị tổn hại bởi lãng phí đều là mồ hôi, nước mắt
của nhân dân, bởi vậy, lãng phí cũng là một tội ác, không khác gì tham nhũng.
Lãng phí biểu hiện ở các nội dung sau:
Một là, Lãng phí tiền, tài sản công
Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước bừa bãi,
không hợp lý, vượt mức quy định: thu, chi ngân quỹ cơ quan vào những nội
dung không cần thiết hoặc chi phí vượt quá mức quy định trong các buổi hội
họp, các sự kiện khánh thành, khai trương, kỷ niệm, các hoạt động tặng quà,
ăn uống...; chi tiếp khách quá tốn kém so với ngân sách hiện có; vốn đầu tư ứ
đọng, đầu tư không sinh lời hay thua lỗ; các dự án chậm triển khai, các vụ
việc thất thoát trong các công trình, dự án, trong đầu tư công, ở các chính
sách, chủ trương sai sót, không phù hợp với thực tiễn; một số nơi “chạy đua”
các tiêu chí nông thôn mới gây “nợ công” cho xã;…
Trong sử dụng, quản lý tài sản, phương tiện, thiết bị: sử dụng xe công, bừa
bãi, vì mục đích cá nhân; sử dụng tài sản cơ quan bừa bãi, vô trách nhiệm hoặc
dùng vào mục đích riêng; mua, bán tài sản công không đúng giá trị thị trường;
sửa chữa, thay mới tài sản, trang thiết bị mặc dù cái cũ còn sử dụng tốt…
Trong quản lý, sử dụng trụ sở, nhà ở công vụ hay công trình công cộng:
trụ sở cơ quan hoành tráng quá mức cần thiết; xây dựng những công trình lớn
như nhà văn hóa, tượng đài, trụ sở cơ quan… hoành tráng, rộng rãi, tiện nghi
nhưng không sử dụng, hoặc sử dụng không hết, dẫn đến bỏ hoang, đóng cửa
hoặc dùng sai mục đích;
43
Trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp: quản lý,
sử dụng vốn kém hiệu quả, gây thất thoát; sử dụng không đúng mục đích;…
Hai là, lãng phí lao động
Tình trạng thừa thiếu, bất hợp lý trong sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế,
nhân sự trong cơ quan, gây lãng phí thường xuyên, lâu dài ngân sách chung là
vấn đề nhức nhối trong nhiều cơ quan, tổ chức trong thời gian qua.
Tình trạng lãng phí sức lao động thể hiện ở việc sử dụng nhân lực, con
người, ở năng suất lao động không phù hợp. Đối với việc tổ chức thực hiện một
công việc bất kỳ, một mặt, nếu bố trí nhiều người trong khi không cần thiết
hoặc bố trí nhân lực không phù hợp dẫn đến chất lượng kém tức là lãng phí sức
lao động, mặt khác, quá ít người dẫn đến công việc không hoàn thành, chất
lượng không cao, phải làm lại hoặc sửa chữa cũng là lãng phí về sức lao động.
Một biểu hiện rõ nét của lãng phí lao động, nhân lực đó là hiện tượng lãng
phí chất xám hay còn gọi là “chảy máu chất xám”, bao gồm: chất xám không
được sử dụng, chất xám thừa chưa sử dụng hết, chất xám đáng lý phục vụ cho
lĩnh vực này thì lại sử dụng cho lĩnh vực khác, sử dụng không đúng chuyên
môn đào tạo... Với sự phát triển của khoa học – công nghệ hiện đại và kinh tế
tri thức, với tư liệu sản xuất chủ yếu chính là trí tuệ, vấn đề lãng phí chất xám
trở thành vấn đề nghiêm trọng, cần đặc biệt quan tâm. Trên thực tế, lãng phí
chất xám đã được chỉ ra rất nhiều: các đề tài khoa học, phát minh sáng chế
không được khai thác, ứng dụng mà chỉ nằm trong thư viện, kho lưu trữ; người
lao động được cử đi đào tạo, sinh viên đi du học ngoài nước song không quay
về phục vụ cơ quan, phục vụ đất nước; những nhân tài được đào tạo trong nước
với trình độ cao, chuyên môn giỏi nhưng không được bố trí công việc đúng với
khả năng hoặc không thích nghi được với môi trường làm việc được sắp xếp;
những nhà khoa học, nhà nghiên cứu có rất nhiều sách vở, tài liệu nghiên cứu
song thiếu điều kiện thực hành trong khi nhiều doanh nghiệp đang phải "thả
nổi" các yêu cầu ứng dụng công nghệ, đổi mới kỹ thuật sản xuất, vì không tìm
44
ra đầu mối kiểm chứng khoa học; sinh viên ra trường với bằng giỏi, bằng khá
song không kiếm được việc làm hoặc làm việc không đúng với chuyên môn
được đào tạo…
Ba là, lãng phí thời gian
Lãng phí thời gian được hiểu là việc sử dụng, quản lý thời gian không
hợp lý. Chủ tịch Hồ Chí Minh đưa ra giải thích rất đơn giản: “Việc gì có thể
làm trong một ngày một buổi, cũng kéo dài đến mấy ngày”, đồng thời còn nêu
ví dụ: “Những cuộc khai hội, vì người phụ trách chuẩn bị chương trình không
đầy đủ, người đến dự hội thì không chuẩn bị ý kiến, đáng lẽ chỉ một ngày thì
bàn bạc và giải quyết xong vấn đề, song cuộc khai hội kéo dài đến 5, 3 ngày”
[57, tr. 356-357]. Các chỉ thị, quyết định, quy định khi ban hành không xem
xét kỹ, dẫn đến ban hành ra không triển khai thực hiện được, phải thu hồi
cũng là lãng phí thời gian của cán bộ và nhân dân. Tình trạng một bộ phận
cán bộ, công chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức đi sớm, về muộn,
làm việc kém hiệu quả, làm việc riêng trong giờ làm - “ăn cắp” thời gian của
nhà nước cũng là một biểu hiện lãng phí thời gian.
Bốn là, lãng phí tài nguyên
Tài nguyên được hiểu là bao gồm đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác [74]. Lãng phí tài nguyên là việc sử dụng, quản lý tiền của, tài sản,
tài nguyên không hiệu quả, vượt mức quy định
Năm là, lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Một số lãng phí từ các tổ chức, hộ gia đình trong xã hội có thể kể đến
như: tổ chức lễ hội, cưới hỏi, ma chay linh đình, tốn kém trong khi điều kiện
kinh tế hạn chế…
Lãng phí cá nhân thể hiện ở việc tiêu dùng hoang phí, mua sắm vô độ;
lối sống xa hoa, hưởng thụ hay lười biếng, vô trách nhiệm trong sinh hoạt,
45
công tác; có quá nhiều thời gian rảnh rỗi; tổ chức cưới hỏi, ma chay linh đình
vượt quá khả năng; bán trâu cày, bán ruộng để ăn chơi, khoe mẽ; mua sắm đồ
hiệu, hàng đắt tiền cho “bằng bạn bằng bè” trong khi không có tiền ăn, học,
khám chữa bệnh cho người thân trong gia đình của mình…
Nguyên nhân xảy ra lãng phí
Lãng phí có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song có ba nguyên
nhân chính:
Một là, Do ngẫu nhiên, vô tình, do nhận thức, trình độ quản lý còn hạn
chế khi gây ra hành vi không lường trước được hậu quả.
Đối với cá nhân, lãng phí thời gian và sức lao động dẫn đến năng suất
làm việc kém, không hiệu quả có thể xảy ra do: do thiếu kinh nghiệm, không
lên kế hoạch, xác lập mục tiêu làm việc đúng đắn, do phương pháp làm việc
không phù hợp.
Đối với tổ chức, nhiều biểu hiện như khả năng quản lý, tổ chức kém dẫn
đến phân công công việc không phù hợp với nhân lực, chất lượng công việc
không đảm bảo; xác lập mục tiêu sai lầm dẫn đến mất thời gian, lãng phí nhân
lực và tài nguyên; thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận có liên quan dẫn đến
phải làm đi làm lại nhiều lần một thao tác; cơ chế, chính sách chồng chéo
cũng là nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí tài sản công [46] …
Trong thực tế, có thể thấy một số tình huống xảy ra lãng phí xuất phát từ
nguyên nhân này như: vỉa hè, lòng đường bị đào xới nhiều lần, dẫn đến nham
nhở, hư hại, gây ngập úng, xấu mỹ quan đô thị do không có kế hoạch thi công
đồng bộ giữa các hạng mục xây sửa cống thoát nước, nâng đường, lắp cáp
quang chạy ngầm,…[44]; cơ quan thực hiện tinh giản biên chế bằng cách sa
thải một số nhân viên, sau đó để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ lại tiếp tục tuyển
dụng trở lại chính những nhân viên mới sa thải, gây mất thời gian, ảnh hưởng
đến tâm tư, quyền lợi của người lao động, đến công việc chung của cơ quan,
xuất phát từ việc kế hoạch, phương án tinh giản không khoa học, thiếu sự tính
46
toán, công tác tổ chức – cán bộ của cơ quan đó còn lúng túng, sai lầm [16];…
Những trường hợp này tuy gây ra lãng phí cho cá nhân và tổ chức về tiền bạc,
của cải, thời gian và tài nguyên, song cũng mang lại những bài học kinh
nghiệm đắt giá. Bằng cách học tập, rèn luyện, trao đổi kinh nghiệm, trưng cầu
ý dân, phát huy vai trò phản biện của các nhà khoa học, quản lý thì cá nhân, tổ
chức có thể khắc phục được và tránh xảy ra lãng phí sau này.
Hai là, do quan liêu, thói quen hoang phí, cố ý, mục đích khoa trương,
biết lãng phí nhưng vẫn làm
Đây là nguyên nhân chính, phổ biến nhất gây ra tình trạng lãng phí. Chủ
tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Vì đâu mà có lãng phí và tham ô? Vì cán bộ phụ trách lãnh đạo các
cấp, các ngành quan liêu không đi sát công việc, cán bộ, quần
chúng nhân dân. Có thể nói bệnh quan liêu là chỗ gieo hạt vun
trồng cho tham ô lãng phí nảy nở được” [57, tr. 345].
Đồng thời, quan liêu không chỉ gây ra lãng phí mà còn làm lãng phí ngày
càng trầm trọng hơn. Người viết:
“Vì những người và những cơ quan lãnh đạo mắc bệnh quan liêu
thành thử có mắt mà không thấy suốt, có tai mà không nghe thấu,
có chế độ mà không giữ đúng, có kỷ luật mà không nắm vững. Kết
quả là những người xấu, những cán bộ kém tha hồ tham ô, lãng phí.
Thế là bệnh quan liêu đã ấp ủ, dung túng, che chở cho nạn tham ô,
lãng phí” [57, tr. 347].
Quan liêu được hiểu là những cá nhân, cơ quan cấp trên có thẩm quyền,
trách nhiệm nhưng không sát công việc thực tế, không theo dõi kiểm tra, giám
sát cán bộ, không gần gũi quần chúng, đối với công việc thì trọng hình thức
mà xem nhẹ thực chất. Bệnh quan liêu thể hiện ở phong cách, tác phong, thói
quen, cách ứng xử khoa trương, hình thức, bệnh thành tích, thói trưởng giả,…
47
Để chữa được “bệnh quan liêu”, phải sử dụng các giải pháp tác động như giáo
dục, dư luận xã hội để thay đổi nhận thức, từ đó thay đổi thói quen, cách nghĩ,
cách làm của cá nhân, tổ chức. Tự phê bình và phê bình, kiểm tra, giám sát
thường xuyên và giáo dục, thuyết phục cá nhân, tổ chức,… là những giải pháp
hữu ích có thể sử dụng.
Ba là, do lợi ích nhóm, chủ nghĩa cá nhân, tham nhũng
Lãng phí, thất thoát nguồn lực công còn có thể là hành vi cố ý, tạo điều
kiện để gây ra do các đối tượng sử dụng chức vụ, quyền hạn nhằm trục lợi.
Lãng phí có mối quan hệ chặt chẽ với tham nhũng và đều là nguyên nhân trực
tiếp làm thâm hụt ngân sách nhà nước, suy yếu các nguồn lực phát triển, đe
dọa đến sự ổn định chính trị, xã hội. Tham nhũng phát triển tất yếu dẫn đến
lãng phí, thất thoát lớn. Lãng phí, thất thoát không được ngăn chặn kịp thời là
mảnh đất màu mỡ cho tham nhũng phát triển.
Nhiều trường hợp đã bị phát hiện là “tham nhũng đội lốt lãng phí” như:
chi khống ngân sách cho việc đi lại, tiếp khách, hội nghị để chia nhau; chỉ đạo
thay tài sản cũ bằng tài sản mới (xe cộ, bàn ghế, tu sửa phòng ốc cá nhân, phá
đi làm lại các công trình…) mặc dù cái cũ còn đang sử dụng tốt để thanh lý
giá rẻ cho người thân, bạn bè; tự tạo ra “lực lượng phục vụ xung quanh” làm
các việc vượt quy chế, sai quy định gây lãng phí tài sản và nhân lực; sử dụng
công sản vào việc riêng…
Về thực chất, những trường hợp nói trên là tham nhũng, song được
“núp” dưới dạng lãng phí, có sự sắp đặt, kế hoạch từ trước. Tài sản, tiền của,
tài nguyên của tổ chức, cơ quan, của nhà nước, thay vì “biến mất”, sẽ “chảy
vào túi” của một số ít cá nhân.. Chính vì vậy, rất khó để vạch rõ ranh giới
giữa tham nhũng và lãng phí. Để PCLP do lợi ích nhóm, chủ nghĩa cá nhân,
tham nhũng, cần phải có sự quyết tâm, kiên quyết, cứng rắn trong phát hiện
và xử lý vụ việc sai phạm.
48
* Quan niệm về công tác phòng, chống lãng phí
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “công tác” là công việc của Đảng, Nhà
nước và đoàn thể, “Phòng” được định nghĩa là “Tìm cách ngăn ngừa, đối phó
với điều không hay có thể xảy ra gây tai hại cho mình” [102, tr. 1339],
“Chống” là “gây tác động, trở lực ngược lại với hoạt động của ai hoặc của cái
gì” [102, tr. 382].
Như vậy, công tác PCLP có thể hiểu là những hoạt động của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các
hành vi vi phạm trong việc sử dụng, quản lý tiền, tài sản, sức lao động, thời
gian, tài nguyên và các nguồn lực khác để tránh lãng phí, thực hành tiết kiệm,
xây dựng xã hội cần kiệm, lành mạnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững ổn định chính trị, xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Chủ thể thực hiện công tác PCLP bao gồm: các cơ quan, tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước,
lao động, thời gian lao động… Mỗi hộ gia đình, tổ chức, cá nhân người dân
cũng có trách nhiệm tham gia vào công tác phòng, chống lãng phí bằng việc
chủ động, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cả nhận thức,
thói quen và hành vi của mình.
Đối tượng tác động chính là tổ chức, cá nhân làm việc trong khu vực nhà
nước. Đồng thời, đối tượng tác động còn là các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên; tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân khác.
Mục đích của công tác PCLP là phòng ngừa, ngăn chặn, đẩy lùi lãng phí,
tiết kiệm, phát huy cao nhất mọi nguồn lực hoàn thành các mục tiêu tăng
trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã
hội; xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
49
Nội dung công tác phòng, chống lãng phí là toàn bộ những hoạt động
phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi lãng phí: “phòng” và
“chống”. Giữa “phòng” và “chống” lãng phí, cần xác định “phòng bệnh hơn
chữa bệnh”, phòng ngừa lãng phí là việc làm cần thiết, cơ bản, thường xuyên.
Công tác "phòng" chu đáo, "từ sớm, từ xa" sẽ tốt hơn rất nhiều so với để lãng
phí xảy ra rồi mới xử lý, khắc phục hậu quả. “Phòng” cũng là sự chuẩn bị ứng
phó trước để không bị động trước những tình huống xấu có thể xảy ra, tránh
được những tiêu cực phát sinh, gây ảnh hưởng đến nguồn lực của đất nước.
Tất nhiên, khi đã xảy ra lãng phí thì phải kịp thời kiểm tra, xác minh, kết luận,
xử lý kỷ luật nghiêm minh những sai phạm. Lúc này, "chống" lại là cần thiết,
quan trọng và cấp bách.
2.1.2.2. Nội dung công tác phòng, chống lãng phí ở Thành phố Hà Nội
Căn cứ nội dung Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và Quyết định số 2544/QĐ-TTg
ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016 – 2020,
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016 – 2020,… Có thể xác định nội dung công tác PCLP ở Thành phố
Hà Nội mà các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố phải
thực hiện bao gồm:
Một là, ban hành, thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ, thực hiện
nghiêm các quy định của Nhà nước trên tất cả các khâu lập, thẩm định, phê
duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây
dựng và ban hành theo quy định của pháp luật, áp dụng chung trong cả nước
hoặc trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương. Ở Thành phố Hà Nội, trách
nhiệm ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ thuộc về Chủ tịch UBND
50
Thành phố Hà Nội, bao gồm: Tổ chức xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung
định mức, tiêu chuẩn, chế độ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền; Thực hiện công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp
dụng tại địa phương; Tổ chức kiểm tra việc xây dựng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ thuộc nội dung quy chế chi tiêu nội bộ do các cơ quan, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý ban hành.
Đối với các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước,
tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong lĩnh vực nhà nước; cơ
quan, tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên trên địa bàn, NĐĐ có
trách nhiệm xây dựng và công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, quy chế chi
tiêu nội bộ áp dụng trong cơ quan, tổ chức.
Các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị trong Thành phố phải rà soát các
chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã ban hành trên tất cả các lĩnh vực để làm cơ sở
triển khai xây dựng, ban hành bộ định mức mới. Quản lý chặt chẽ các khoản
chi, đảm bảo theo đúng dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
đúng chế độ hiện hành. Thực hiện quản lý, sử dụng kinh phí thường xuyên
được giao theo đúng quy định của Nhà nước và các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu đã được Trung ương và Thành phố ban hành, đảm
bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí.
Triển khai phân bổ, điều hành, quản lý chi dự toán ngân sách ngay từ đầu
năm trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đúng tiêu
chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên
các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Bám sát tồn quỹ ngân
sách của cấp mình để đảm bảo nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ chi, trong đó
đặc biệt đảm bảo chi lương và các khoản liên quan đến con người, đảm bảo
hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Thực hiện cơ cấu lại các
khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm chi thường xuyên để dành
nguồn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
51
Trong giai đoạn hiện nay, trước tình hình thiên tai, dịch bệnh có nhiều
diễn biến phức tạp, ngân sách nhà nước giảm thu, các cấp, các ngành, cơ
quan, đơn vị phảu điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo an sinh
xã hội và các cân đối lớn; rà soát dự toán chi thường xuyên đã giao cho các
đơn vị, sắp xếp thứ tự ưu tiên theo tính cấp thiết của các nhiệm vụ chi và cắt,
giảm, giãn, hoãn sang các năm tiếp theo đối với các nhiệm vụ chưa thực sự
cấp thiết, cấp bách...
Hai là, thực hiện PCLP trong quản lý, sử dụng tài sản công, mua sắm, sử
dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức
trong khu vực nhà nước
Trong quản lý, sử dụng tài sản công, phải xây dựng Quy chế Quản lý, sử
dụng tài sản công. Thực hiện mua sắm tài sản theo đúng quy định tại Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quy định đảm bảo tiết kiệm, công khai, hiệu quả. Xác định công năng sử dụng
của tài sản để trang bị cho nhiều đối tượng dùng chung phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và thực tế… để góp phần chống lãng phí, thất thoát, tham
nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triến kinh tế - xã hội.
Một số trường hợp quản lý, sử dụng tiền công trong cơ quan, đơn vị: Tổ chức
hội nghị, hội thảo, tọa đàm; Cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác,
khảo sát trong và ngoài nước; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức; Sử dụng điện, nước; Sử dụng văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí; Tiếp
khách, khánh tiết; tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm.
Chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc triển khai đồng
bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia. Không đưa vào kế hoạch mua sắm những tài sản chưa phải là
nhu cầu bức thiết, đảm bảo việc mua sắm tài sản được tiết kiệm, chống lãng phí.
Đối với phương tiện đi lại: Mua sắm, trang bị phương tiện đi lại phải
đúng đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc; không vượt định mức, tiêu
52
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước. Sửa chữa, thay thế phương tiện đi lại phải căn cứ vào định mức,
tiêu chuẩn, chế độ và các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền. Sử dụng phương tiện đi lại của cơ quan, tổ chức phải
đúng mục đích, đối tượng và không vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Đối với phương tiện, thiết bị làm việc: Mua sắm, trang bị, quản lý, sử
dụng phương tiện, thiết bị làm việc phải đúng mục đích, đối tượng; không
vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành, phục vụ thiết thực, hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới
công nghệ và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đối với phương tiện thông tin, liên lạc: Mua sắm, trang bị phương tiện
thông tin, liên lạc tại trụ sở làm việc phải theo yêu cầu công việc, không vượt
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Phương tiện thông tin, liên lạc tại trụ sở làm việc chỉ được sử dụng vào mục
đích công vụ. Việc trang bị, sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc cho cá
nhân hoặc tại nhà riêng của cán bộ, công chức phải theo định mức, tiêu chuẩn,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và dự toán được duyệt;
thực hiện khoán đến người sử dụng khoản kinh phí này.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm: xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị
mới, sửa chữa phương tiện; ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện,
thiết bị làm việc, phương tiện thông tin, liên lạc; giao mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân sử dụng để thực
hiện; bố trí, phân công người quản lý, sử dụng; bảo trì, bảo dưỡng và mở sổ
theo dõi các loại phương tiện, thiết bị đi lại, làm việc; rà soát toàn bộ phương
tiện thuộc phạm vi quản lý, thu hồi những phương tiện được trang bị không
53
đúng đối tượng và lập kế hoạch trang bị, điều chuyển phương tiện phù hợp
với yêu cầu công việc, tiết kiệm và hiệu quả. Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo
cáo cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý phương tiện, thiết bị không cần sử
dụng, sử dụng không hiệu quả hoặc không còn sử dụng được bằng hình thức
điều chuyển, thu hồi, thanh lý hoặc bán theo quy định của pháp luật
Ba là, PCLP trong đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng
Trong đầu tư công: thực hiện các nguyên tắc PCLP trong lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu tư; lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư; khảo sát, thiết kế xây dựng công trình; lập, thẩm định, phê
duyệt tổng dự toán, dự toán công trình; lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn
giám sát thực hiện dự án đầu tư; thực hiện dự án đầu tư, thi công công trình;
quản lý vốn đầu tư xây dựng, Sử dụng vốn đầu tư xây dựng; tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng. Theo đó, các cấp, các
ngành có thẩm quyền phải rà soát, sắp xếp các dự án theo thứ tự ưu tiên, giãn
tiến độ các công trình chưa cấp bách, cắt giảm các công trình chưa cần thiết.
Tập trung vốn để hoàn thành các công trình trọng điểm, các công trình hoàn
thành quyết toán và xây dựng xong, các công trình thiết thực phục vụ an sinh
xã hội, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đối với các dự án mới chỉ tập trung
những công trình trọng điểm, công trình thực sự cấp bách và cần thiết. Tăng
cường công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các dự án; thường xuyên
thanh tra, giám sát, đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, chống lãng phí
thất thoát; có biện pháp chế tài đối với các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, đơn
vị thi công không thực hiện đúng các quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình
phúc lợi công cộng: xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức sử dụng ngân
sách nhà nước, bố trí, sắp xếp nhà ở công vụ phải phù hợp với định mức, tiêu
54
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; quản lý, sử dụng
công trình phúc lợi công cộng đúng mục đích, có quy chế quản lý, kế hoạch
sử dụng hiệu quả; thực hiện giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng; thu hồi
và xử lý những trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công
cộng sử dụng không đúng mục đích, hết hạn sử dụng hoặc không sử dụng
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Bốn là, PCLP trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên đúng quy hoạch, kế hoạch, quy
trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Bảo vệ tài nguyên;
thực hiện các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường.
Ở Hà Nội, PCLP trong quản lý, sử dụng tài nguyên đất là một trong
những vấn đề nóng, gây bức xúc trong nhiều năm. Theo đó, thực hiện quản lý,
sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân ở Thành phố phải
bảo đảm: Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đúng mục đích sử dụng đất;
tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất có liên quan; xây dựng biện pháp để thực hiện
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên.
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm
dò, khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản. Tăng cường giám sát, kiểm tra
việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng đất.
Các cơ quan, đơn vị xây dựng quy chế sử dụng điện năng, nước sinh
hoạt; nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc sử
dụng tiết kiệm điện năng, nước sinh hoạt. Rút ngắn thời gian tiếp cận điện
năng còn dưới 26 ngày.
55
Năm là, PCLP trong tổ chức bộ máy, quản lý, sử dụng lao động và thời
gian lao động trong khu vực nhà nước
Đối với công tác quản lý sử dụng lao động, tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy cơ quan tinh gọn, hoạt động có hiệu quả. Triển khai sắp xếp, tổ
chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu
hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ
cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức và người lao động để sử dụng
hiệu quả chi thường xuyên, góp phần nâng cao đời sống thu nhập cho công
chức, người lao động.
Thực hiện quản lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất
lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của công chức, người lao động. Nâng
cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong quản lý công chức, người lao
động; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội quy, quy chế về
thời gian làm việc.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP
với công tác đấu tranh PCTN, cụ thể: Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành
chính theo hướng đơn giản, rõ ràng, công khai, minh bạch, hiệu quả nhằm
giảm thiểu thời gian, chi phí liên quan đến thủ tục hành chính của người dân.
Tăng cường công tác kiểm tra trong việc giải quyết thủ tục hành chính, xử lý
nghiêm những hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn của cán bộ, công chức
trong việc giải quyết hồ sơ thủ tục cho công dân.
Sáu là, PCLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện cơ chế, chính sách phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước
và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tất cả các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn phải thực hiện minh bạch
thông tin theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại chúng. Cơ quan
56
quản lý nhà nước nghiên cứu, đề xuất xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất, kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước theo từng loại
hình, lĩnh vực, địa bàn hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Triển khai tích
cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật
về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí không
chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát
việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước; Thực hiện công
khai 100% các kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật.
Bảy là, PCLP trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của
nhân dân.
Các cơ quan, đơn vị chức năng có trách nhiệm tuyên tuyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các tổ chức
và cá nhân đối với THTK, CLP. Đảng và chính quyền các cấp phải thực hiện
công tác hướng dẫn thông tin, định hướng dư luận xã hội nhằm tạo nên sự
thống nhất, quyết tâm chung của HTCT và toàn xã hội trong PCLP. Tuyên
truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin, truyền thông, kịp thời biểu
dương những tấm gương người tốt, việc tốt, những cá nhân tiêu biểu; có cơ
chế, chính sách thực hiện việc bảo vệ, khen thưởng, động viên những người
tích cực, dũng cảm đấu tranh PCTN, LP; kiến nghị xử lý nghiêm khắc việc
đưa tin sai sự thật, vu cáo, bịa đặt, gây hậu quả xấu trong dư luận. Đẩy mạnh
việc giáo dục đạo đức, rèn luyện tính liêm khiết của đảng viên, cán bộ, công
chức, giáo dục tinh thần biết trọng danh dự; tạo dư luận xã hội, phê phán
nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Các cơ quan, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm thường xuyên cập
nhật thông tin của từng ngành, từng địa phương và công khai đường dây nóng
57
tiếp nhận thông tin khiếu nại, tố cáo liên quan tham nhũng, lãng phí, tiêu cực,
tạo ra cuộc đấu tranh mạnh mẽ, không khoan nhượng đối với hành vi tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực, góp phần loại bỏ các cơ hội phát sinh lãng phí.
2.2. THÀNH ỦY HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG LÃNG
PHÍ - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC
2.2.1. Khái niệm Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác phòng, chống
lãng phí
Đảng Cộng sản Việt Nam có vai trò lãnh đạo công tác PCLP. Nghị quyết
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa X xác định: “Đảng lãnh
đạo chặt chẽ công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân; thực hiện đồng bộ các
biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức hành chính, kinh tế, hình sự”[3].
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, “Lãnh đạo đúng nghĩa là: 1. Phải quyết
định mọi vấn đề một cách cho đúng… 2. Phải tổ chức sự thi hành cho đúng…
3. Phải tổ chức sự kiểm soát” [56, tr. 325].
Dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về lãnh đạo, các tác giả cuốn sách "Một
số vấn đề lý luận – thực tiễn cấp thiết liên quan trực tiếp đến đổi mới nội
dung, PTLĐ của Đảng và quản lý nhà nước" đưa ra khái niệm “sự “lãnh đạo”
của Đảng là toàn bộ hoạt động đề ra các quyết định, tổ chức các lực lượng
thực hiện và tiến hành kiểm tra, giám sát, nhằm thực hiện thắng lợi các quyết
định của Đảng” [62, tr.99].
Trong cuốn sách, các tác giả cũng xác định đối tượng lãnh đạo của Đảng
là: các tổ chức trong HTCT (Nhà nước, MTTQ Việt Nam và các tổ chức CT-
XH), các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và các tổ chức khác; các lĩnh vực của
đời sống xã hội, như: kinh tế, quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ… [62, tr.99-100]
Trên cơ sở lý luận về SLĐ của Đảng các cấp, tham khảo khái niệm cấp
ủy lãnh đạo một số lĩnh vực trong các cuốn sách, luận án có liên quan, có thể
58
rút ra khái niệm Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP như sau: Thành ủy
Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP là toàn bộ hoạt động của Thành ủy Hà Nội
tác động vào công tác phòng, chống lãng phí, từ việc xây dựng, ban hành
phương hướng, nhiệm vụ thực hiện công tác PCLP của toàn Đảng bộ Thành
phố Hà Nội, lãnh đạo HTCT và nhân dân Thành phố Hà Nội thực hiện công
tác PCLP… đến việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác PCLP nhằm
đẩy mạnh công tác PCLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội
trên địa bàn Thành phố, tạo bước đột phá quan trọng trong PCLP, góp phần
ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần sử dụng hiệu quả các
nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Theo khái niệm trên, có thể xác định:
Chủ thể lãnh đạo công tác PCLP là Thành ủy Hà Nội, trong đó trách
nhiệm trực tiếp, thường xuyên là Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội.
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo triển khai và cụ thể hóa những nội dung công
tác PCLP trong đường lối, nghị quyết, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của Đảng, Nhà nước và nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố, trên cơ
sở đó xác định phương hướng, giải pháp thực hiện công tác PCLP trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ Thành phố, đưa các nội dung
lãnh đạo công tác PCLP vào xây dựng và ban hành các nghị quyết của Thành
uỷ; kiện toàn và phân công tổ chức và cá nhân cụ thể có trách nhiệm trong
thực hiện công tác PCLP, tổ chức thực hiện công tác PCLP thông qua tổ chức
thực hiện các Nghị quyết trên địa bàn Thành phố; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện
công tác PCLP theo nghị quyết của Đại hội đại biểu đảng bộ Thành phố Hà
Nội, nghị quyết, chỉ thị của Thành ủy Hà Nội; có vai trò rất lớn trong Thành
ủy Hà Nội đối với việc quyết định những vấn đề về chủ trương, tổ chức, cán
59
bộ đối với công tác PCLP; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ
họp của Thành ủy; chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên các hoạt động của đảng bộ.
Thường trực Thành ủy Hà Nội có nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện công
tác PCLP theo nghị quyết, chỉ thị của Thành ủy, của Ban thường vụ Thành
ủy; chỉ đạo, quyết định các phương án giải quyết các công việc cụ thể về
PCLP trong Đảng bộ Thành phố; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung
các kỳ họp của Ban Thường vụ Thành ủy.
Đối tượng lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội là toàn bộ tổ chức đảng và cán
bộ, đảng viên thuộc Đảng bộ Thành phố Hà Nội, bao gồm: 30 đảng bộ quận,
huyện, thị, 4 đảng bộ khối, 23 đảng bộ cấp trên cơ sở và 02 đảng bộ cơ sở trực
thuộc Thành uỷ; 3.000 tổ chức cơ sở đảng triển khai thực hiện các nội dung
trong nghị quyết, chỉ thị… của Thành ủy Hà Nội về PCLP.
Thông qua các PTLĐ cụ thể, Thành ủy lãnh đạo HTCT và nhân dân
Thành phố cụ thể hóa phương hướng, nhiệm vụ thực hiện công tác PCLP
trong chương trình, kế hoạch làm việc của cơ quan, đơn vị, cá nhân, cụ thể là
các đối tượng: Ban cán sự Đảng UBND, Đảng đoàn HĐND Thành phố Hà
Nội, Đảng đoàn trong MTTQ và các tổ chức CT-XH Thành phố Hà Nội,…
Mục đích của Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP là đẩy mạnh
công tác PCLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn
Thành phố, công tác PCLP được thực hiện có hiệu quả, lãng phí được ngăn
chặn, đẩy lùi, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Thành phố Hà
Nội ngày càng vững mạnh, giàu đẹp, văn minh, thanh lịch.
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP là một quá trình được thực
hiện một cách liên tục, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thực hiện công tác
PCLP trong thực tiễn; đồng thời, những kết quả đạt được từ công tác PCLP là
cơ sở để Thành ủy Hà Nội chỉnh sửa, bổ sung nghị quyết, chỉ thị định hướng
cho việc tổ chức thực hiện công tác PCLP cho phù hợp, hiệu quả hơn.
60
2.2.2. Nội dung Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác phòng, chống
lãng phí
Nội dung Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP hiện nay bao gồm:
2.2.2.1. Lãnh đạo xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác phòng,
chống lãng phí trên địa bàn Thành phố Hà Nội
SLĐ của Đảng đối với một lĩnh vực đời sống xã hội chủ yếu là lãnh đạo về
mặt chính trị, vì vậy, nội dung lãnh đạo đầu tiên, cũng là nội dung quan trọng
nhất trong những nội dung Đảng lãnh đạo công tác PCLP là phải đề ra đường
lối, chủ trương định hướng cho việc thực hiện công tác PCLP. Từ khi cầm quyền
đến nay, qua các thời kỳ, Đảng Cộng sản Việt Nam đều xác định PCLP là một
trong những nhiệm vụ của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ngay từ
những ngày đầu tiên nắm chính quyền, Đảng và Nhà nước ta đã có những động
thái xử lý nghiêm khắc các hiện tượng tiêu cực gây lãng phí trong bộ máy chính
quyền như: ban hành các Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 về thành lập Ban
Thanh tra đặc biệt để giám sát, kiểm soát hoạt động của các cơ quan chính quyền
và nhân viên nhà nước, Sắc lệnh số 223/SL ngày 27/11/1946 truy tố các tội hối
lộ, phù lạm, biển thủ công quỹ; Sắc lệnh số 138/SL ngày 18/12/1949 thành lập
Ban Thanh tra Chính phủ thay thế Ban Thanh tra đặc biệt để xử lý nghiêm khắc
hành vi lãng phí của công. Đặc biệt, từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay,
Đảng ta đã có nhiều văn kiện có tính định hướng cho công tác phòng, chống lãng
phí, có thể kể đến như: Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ương khóa X về tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác PCTN, LP; Nghị
quyết số 12-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ tư khóa
XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; Kết luận số 21-
KL/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ năm khóa XI, Kết luận
số 10-KL/TW của Bộ Chính trị về “Việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường SLĐ của Đảng đối
với công tác PCTN, LP”;…
61
Trong hệ thống các văn bản của Đảng về công tác phòng, chống lãng phí,
các quan điểm cũng như nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đã được Đảng ta xác định
tương đối đầy đủ, có sự thay đổi, cập nhật và các bước phát triển phù hợp với
yêu cầu của từng thời kỳ cụ thể. Công tác PCLP không đơn thuần là lồng ghép
hoặc luôn đi kèm với công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực mà nay đã có
sự cụ thể hóa, nhận diện lãng phí và công tác PCLP một cách sâu sắc, đưa vào
các văn bản pháp luật như Pháp lệnh số 02/1998/PL-UBTVQH10 về THTK,
CLP ban hành năm 1998, Luật THTK, CLP năm 2005, Luật THTK, CLP năm
2013 với phạm vi điều chỉnh bao trùm hết các lĩnh vực, cho thấy quyết tâm của
Đảng và Nhà nước trong cuộc đấu tranh PCLP.
Thực hiện chủ trương chung của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
phòng, chống lãng phí, Thành ủy căn cứ vào tình hình địa phương để xác định
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác PCLP tại
Thành phố Hà Nội đạt hiệu quả, thể hiện trong các nghị quyết, chương trình,
kế hoạch do Thành ủy ban hành. Những định hướng mà Thành ủy đề ra là căn
cứ, cơ sở, tiền đề để các tổ chức đảng, đảng viên, các tổ chức thành viên trong
HTCT thành phố Hà Nội tổ chức thực hiện công tác PCLP trong thực tế đạt
hiệu quả. Nội dung này được thực hiện liên tục, những định hướng, mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp Thành ủy đưa ra được xây dựng phụ thuộc vào tình hình
thực tế trên địa bàn, sự tổng kết về lý luận và thực tiễn và tầm nhìn của Thành
ủy. Với việc xác định công tác PCLP là nhiệm vụ lớn, cấp thiết, phức tạp,
những nhiệm vụ, giải pháp được Thành ủy đưa ra cần đi kèm với sự phân
công trách nhiệm cho mỗi lực lượng rõ ràng, cụ thể. Thành ủy chịu trách
nhiệm chính về kết quả thực hiện công tác, phân công nhiệm vụ của các tổ
chức: các cấp ủy trực thuộc, UBND, sở, ban, ngành, MTTQ… trong việc
tham gia vào công tác PCLP.
62
2.2.2.2. Lãnh đạo hệ thống chính trị và nhân dân Thành phố Hà Nội
thực hiện công tác phòng, chống lãng phí
Thành ủy Hà Nội xây dựng phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện công tác PCLP tại Thành phố Hà Nội và triển khai đến các tổ
chức đảng trực thuộc để thực hiện thống nhất trong toàn Đảng bộ Thành phố
Hà Nội. Các tổ chức đảng căn cứ vào những nội dung đó để xây dựng kế
hoạch, phương hướng thực hiện phù hợp với tình hình thực tế ở đơn vị mình.
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo Đảng đoàn, ban cán sự đảng trong chính
quyền Thành phố, MTTQ và các tổ chức CT-XH trên địa bàn nhanh chóng cụ
thể hóa các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Thành ủy liên quan đến
lãng phí và PCLP thành các chỉ thị, quy chế, quy định, chương trình,… để
triển khai thực hiện tại các ban, sở, ngành, quận, huyện, thị xã…
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo Đảng đoàn HĐND Thành phố cụ thể
hóa các mục tiêu, nhiệm vụ PCLP thông qua tác động đến việc xây dựng nghị
quyết của HĐND; bố trí kinh phí để thực hiện các kế hoạch, đề án, chuyên đề
công tác theo nội dung Chương trình mà Thành ủy đã xác định. Thành ủy
cũng lãnh đạo Đảng đoàn HĐND Thành phố xây dựng kế hoạch, tăng cường
giám sát hoạt động của các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị của Thành
phố trong việc triển khai, thực hiện công tác PCLP.
Thành ủy lãnh đạo Ban Cán sự Đảng UBND Thành phố tác động đến
UBND Thành phố và cơ quan chức năng của Thành phố xây dựng kế hoạch
thực hiện; cụ thể hóa các nội dung công tác PCLP bằng các đề án, chuyên đề
công tác để triển khai thực hiện công tác PCLP có hiệu quả; tăng cường đôn
đốc, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các lĩnh vực kinh tế - xã hội và việc thực
hiện Luật THTK, CLP; định kỳ báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy kết quả
thực hiện công tác PCLP. UBND Thành phố chỉ đạo các sở, ngành, quận,
huyện, thị xã tập trung triển khai thực hiện các giải pháp PCLP cũng như
tham gia vào phát hiện, xử lý các hành vi, biểu hiện lãng phí.
63
Thành ủy lãnh đạo Đảng đoàn MTTQ và các tổ chức CT-XH Thành phố
xây dựng kế hoạch để chỉ đạo hệ thống MTTQ từ Thành phố đến cơ sở, phối
hợp với các tổ chức CT-XH tổ chức thực hiện công tác phòng, chống lãng
phí; tăng cường thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và thực hiện giám sát tổ
chức đảng và cán bộ, đảng viên, công chức sinh hoạt ở nơi cư trú; phổ biến
công tác PCLP tới các đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trên địa
bàn Thành phố. Thành ủy lãnh đạo Ủy ban MTTQ Thành phố Hà Nội và các
tổ chức CT-XH chủ động phối hợp với chính quyền Thành phố để thực hiện
công tác phòng, chống lãng phí; đẩy mạnh công tác giám sát, phản biện xã
hội, giải quyết tố cáo, khiếu nại, thực hành dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2.2.2.3. Lãnh đạo thực hiện kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa,
phát hiện các hành vi, biểu hiện lãng phí
Việc kiểm tra, giám sát là nội dung thường xuyên và được đánh giá là
một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm phòng, chống lãng phí, Thành ủy
phải xây dựng và lãnh đạo cấp ủy các cấp trực thuộc xây dựng kế hoạch kiểm
tra, giám sát hàng năm, trong đó, nội dung THTK, CLP là nội dung thường
xuyên được kiểm tra, giám sát. Ủy ban kiểm tra các cấp trong Thành phố tăng
cường kiểm tra các tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.
Hội đồng nhân dân các cấp hàng năm có kế hoạch tăng cường giám sát
chuyên đề các cơ quan nhà nước về hoạt động kinh tế - xã hội; thanh tra nhà
nước, thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tập trung thanh tra công
vụ và thanh tra các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán phải có kết luận
quy rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân để thất thoát tiền, tài sản của Nhà
nước, kiên quyết thu hồi tài sản bị thất thoát, tài sản do tham nhũng, lãng phí.
Xử lý nghiêm khắc người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, thiếu
trách nhiệm gây lãng phí đến tài sản Nhà nước, có hành vi bao che sai phạm,
trù dập người tố cáo. Khi phát hiện sai phạm đến mức cần xử lý hình sự, phải
64
kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra tiến hành điều tra, xử lý
theo quy định pháp luật và công khai kết quả xử lý.
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo phát huy mạnh mẽ vai trò của MTTQ, các tổ
chức CT-XH, xã hội nghề nghiệp, của cộng đồng và nhân dân Thành phố
trong việc phát hiện, đấu tranh PCTN; THTK, CLP. Cụ thể là triển khai và
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 109-KH/TU của Thành uỷ Hà Nội về thực
hiện Quy định số: 217-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị
ban hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các
đoàn thể CT-XH”. Lãnh đạo, tạo điều kiện để MTTQ, các tổ chức CT-XH và
nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo Quy
định số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị “về MTTQ
Việt Nam, các đoàn thể CT-XH và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng,
xây dựng chính quyền”. Chú trọng phát huy vai trò của hoạt động thanh tra
nhân dân, giám sát đầu tư cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở;
đề cao tự phê bình và phê bình, kiên quyết đấu tranh với hành vi tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí.
Bên cạnh đó, phải phát huy vai trò của các cơ quan thông tin, báo chí,
các tổ chức CT-XH, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân dân Thành phố
trong công tác PCTN; THTK, CLP. Xây dựng quy chế bảo vệ an toàn đối với
người tích cực đấu tranh PCTN; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập
thể và cá nhân cán bộ, đảng viên, người dân dũng cảm tố cáo, phát hiện hành
vi tham nhũng, lãng phí.
2.2.2.4. Lãnh đạo xử lý các vụ việc, hành vi lãng phí hoặc có biểu
hiện lãng phí
Một trong những nội dung lãnh đạo thể hiện sự quyết tâm của Thành ủy
trong PCLP là SLĐ của Thành ủy trong xử lý các vụ việc, hành vi lãng phí
hoặc có biểu hiện lãng phí, nhất là những vấn đề lớn, gây bức xúc trong xã
hội. Thành ủy trực tiếp lãnh đạo tổ chức thực hiện PCLP. Khi phát hiện dấu
65
hiệu vi phạm hoặc hành vi vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về THTK, CLP, Thành ủy, cấp ủy đảng có trách nhiệm lãnh đạo xử lý,
nhất là đối với các vụ việc nghiêm trọng, có ảnh hưởng tiêu cực đến dư luận
trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường SLĐ của Đảng
đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp
hành trung ương ban hành, NĐĐ cấp uỷ, tổ chức đảng, nhà nước, đoàn thể, cơ
quan, đơn vị phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo
công tác PCTN, LP; chủ động tự phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng,
lãng phí trong tổ chức, cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Kết quả công tác
PCTN, LP là thước đo đánh giá phẩm chất, năng lực, trách nhiệm và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của NĐĐ. Xử lý kịp thời, nghiêm minh NĐĐ để xảy ra
tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình trực tiếp lãnh
đạo, quản lý nhưng không chủ động phát hiện, xử lý, nhất là đối với trường
hợp bao che, ngăn cản việc phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí.
Phải xác minh, điều tra làm rõ, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật
những vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí được phát hiện, với nguyên tắc:
Tích cực, khẩn trương; làm rõ đến đâu xử lý đến đó; không phân biệt người
có hành vi tham nhũng, lãng phí là ai, đã có dấu hiệu tội phạm phải khởi tố
điều tra và đã kết luận có tội thì phải truy tố, xét xử. Chú trọng áp dụng các
biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt theo quy định của pháp luật để kịp thời
phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, lãng phí. Chấn chỉnh, xử lý kịp thời các
vi phạm trong công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí; khắc phục tình
trạng hành vi tham nhũng, lãng phí có dấu hiệu tội phạm, nhưng chỉ xử lý kỷ
luật hành chính, kinh tế. Hằng năm, ở từng cấp cần chọn án điểm để chỉ đạo
xử lý, qua đó rút kinh nghiệm để làm tốt hơn. Tăng cường phối hợp giữa các
66
cơ quan, tổ chức, đơn vị chức năng, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
trong phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí.
2.2.2.5. Lãnh đạo sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác phòng,
chống lãng phí
Tổng kết kinh nghiệm để không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo là nhu
cầu tất yếu trong mọi công việc, vì vậy, trong lãnh đạo công tác phòng, chống
lãng phí, Thành ủy phải thường xuyên sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm qua
từng thời kỳ. Mục đích tổng kết là giúp cấp ủy trưởng thành hơn trong việc
nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan để hoạt động chủ động hơn,
tránh lặp lại các hạn chế, sai lầm có thể mang đến thiệt hại cho Đảng, Nhà
nước và Nhân dân. Công tác sơ kết, tổng kết phải mang tính đảng và tính
khoa học nghiêm túc, tránh thái độ coi nhẹ, né tránh, che giấu sai lầm hoặc lợi
dụng sơ kết, tổng kết vì mục đích tiêu cực.
2.2.3. Phƣơng thức lãnh đạo phòng, chống lãng phí của Thành ủy
Hà Nội
PTLĐ của Đảng là tổng thể các hình thức, phương pháp, cách thức, quy
chế, quy trình, phong cách, lề lối làm việc... mà Đảng sử dụng để tác động
vào đối tượng lãnh đạo nhằm thực hiện thắng lợi Cương lĩnh chính trị, đường
lối, các nghị quyết của Đảng, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [45, tr.220].
Như vậy, có thể hiểu: PTLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác
PCLP là toàn bộ các cách thức, hình thức, phương pháp, quy chế, quy định,
quy trình, phong cách, lề lối làm việc… mà Thành ủy Hà Nội sử dụng để tác
động vào các tổ chức đảng trực thuộc, đảng viên, cơ quan chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc, các tổ chức CT-XH và nhân dân nhằm thực hiện tốt các nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác PCLP.
PTLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP gồm:
67
2.2.3.1. Thành ủy lãnh đạo bằng các văn bản nghị quyết, quyết định,
chỉ thị, chương trình, kế hoạch công tác… về phòng, chống lãng phí
SLĐ của Thành ủy thể hiện rõ nhất thông qua các văn bản do Thành ủy
xây dựng và ban hành, không chỉ ở các nghị quyết, quyết định cụ thể và chi
tiết về lãng phí và PCLP mà còn được lồng ghép trong các nghị quyết, quyết
định, chương trình, kế hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố, về lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội tại địa phương... Các văn bản
được ban hành thể hiện những mục tiêu, định hướng công tác, nhiệm vụ, giải
pháp, phân công công việc trong thực hiện công tác PCLP trong thực tiễn.
Những văn bản nghị quyết, quyết định của Thành ủy là căn cứ, tiền đề để
các cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức, đơn vị chính quyền, MTTQ và các tổ
chức CT-XH triển khai thực hiện công tác PCLP. Định kỳ hàng tháng, quý,
năm, các cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức, đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết
quả thực hiện công tác PCLP dựa trên việc thực hiện các nghị quyết, quyết
định của Thành ủy.
2.3.2.2. Thành ủy lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục,
vận động
Tuyên truyền, thuyết phục, vận động, giáo dục là phương thức quan
trọng để Thành ủy Hà Nội tác động vào tổ chức đảng và đảng viên, toàn
HTCT và nhân dân bằng cách tác động vào suy nghĩ, tình cảm của đối tượng,
từ đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và nhân dân
trong PCLP. Cụ thể, Thành ủy tổ chức các buổi, các khóa học tập lý luận như
các buổi học nghị quyết, các cuộc sinh hoạt chuyên đề, các lớp sơ cấp, trung
cấp, cao cấp lý luận chính trị… trên địa bàn, khéo léo lồng ghép nội dung về
PCTN, LP vào các chương trình đào tạo, phổ biến nhằm nâng cao nhận thức
về công tác PCLP trong cán bộ, đảng viên. Nội dung tuyên truyền, giáo dục tư
tưởng, vận động PCLP không chỉ khẳng định tác hại của lãng phí, tính cấp
thiết phải PCLP mà còn phải chỉ rõ cho cán bộ, đảng viên giải pháp phòng,
68
chống và trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức trong thực hiện công tác
phòng, chống lãng phí, đặc biệt là trong tự phê bình và phê bình thường
xuyên hay tham gia phát hiện dấu hiệu lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống
các biểu hiện lãng phí trong công tác và sinh hoạt…
Thành ủy lãnh đạo các hoạt động nghiên cứu, tổng kết thực tiễn qua các
chương trình, đề tài khoa học, hội thảo khoa học, báo cáo chuyên đề; các
phương tiện truyền thông đại chúng như phát thanh, truyền hình, báo chí và các
thiết chế, ấn phẩm khác; sinh hoạt và hoạt động của các tổ chức đảng các tổ
chức CT-XH, các cơ quan, đơn vị, các tổ chức hiệp hội, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, các câu lạc bộ…; các hoạt động văn hóa, văn nghệ, hoạt động biểu
diễn văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật, điện ảnh, văn nghệ quần chúng…; thông
qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục của cán bộ, đảng viên Đảng bộ Thành
phố Hà Nội; thông qua các phong trào do Thành ủy phát động. Với nhiều hình
thức đa dạng, phong phú, phương thức này là cơ bản nhất, được thực hiện
thường xuyên nhất và mang lại hiệu quả lâu dài đối với công tác PCLP.
2.3.2.3. Thành ủy Hà Nội lãnh đạo thông qua tổ chức đảng, đảng
viên trong cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội của Thành phố
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng cử cán bộ, đảng viên vào các cơ
quan nhà nước, các tổ chức CT-XH. Thông qua công tác tổ chức, cán bộ,
Đảng lãnh đạo tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các cơ quan nhà
nước, các tổ chức CT-XH thực hiện và tuyên truyền chủ trương, đường lối
của Đảng. Vì vậy, đối với Thành ủy Hà Nội, công tác tổ chức - cán bộ có ý
nghĩa hết sức quan trọng đối với việc lãnh đạo công tác PCLP. Thành ủy
thông qua việc lãnh đạo trực tiếp Ban cán sự Đảng UBND Thành phố, đảng
đoàn HĐND Thành phố, đảng đoàn trong MTTQ và các tổ chức CT-XH trên
địa bàn để lãnh đạo chính quyền Thành phố và MTTQ các tổ chức CT-XH
trên địa bàn thực hiện công tác PCLP có hiệu quả. Thông qua hệ thống tổ
69
chức đảng rộng khắp đến các đơn vị trên địa bàn Thành phố Hà Nội, công tác
PCLP được triển khai sâu rộng đến mỗi phường, xã, mỗi tổ dân phố, mỗi cơ
quan, đoàn thể, mỗi công ty, doanh nghiệp.
Định kỳ sau mỗi lần sơ kết, tổng kết, Thành ủy xây dựng và thực hiện kế
hoạch khen thưởng, động viên đối với những cán bộ, tổ chức làm tốt hoặc
những đơn vị kiểu mẫu, cán bộ điển hình trong thực hiện công tác PCLP. Chú
trọng nâng cao chất lượng quản lý cán bộ, siết chặt việc thực hiện các quy
định trong Đảng về cán bộ nhằm phòng, ngừa những lãng phí do cố ý, xuất
phát từ cá nhân, tham nhũng, lợi ích nhóm. Đối với các công tác sử dụng, bổ
nhiệm cán bộ, cần thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ, đặc biệt là về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, không để những cán bộ không đủ uy tín, bị thoái
hóa, biến chất để làm NĐĐ.
2.3.2.4. Thành ủy Hà Nội lãnh đạo thông qua vai trò tiên phong
gương mẫu của cán bộ, đảng viên
Với việc hệ thống tổ chức của đảng được kiện toàn, đảm bảo “nơi nào có
nhân dân nơi đó có đảng viên”, thì việc nêu gương của đảng viên, đặc biệt là
NĐĐ là một trong những phương thức hữu hiệu để triển khai thực hiện công
tác PCLP tại mọi cơ quan, đơn vị, đồng thời cũng là yêu cầu bắt buộc đối với
mỗi đảng viên. Như cố Tổng bí thư Lê Duẩn đã từng căn dặn: “Mỗi đảng viên
phải tích cực phấn đấu để thực hiện có hiệu quả các đường lối, chính sách, các
nghị quyết của Đảng, gương mẫu dẫn đầu trong chiến đấu và sản xuất… Đảng
viên phải hết sức chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân, phải tôn trọng quyền làm chủ tập thể của nhân dân, không bao giờ được
phép tự cho mình có bất cứ đặc quyền, đặc lợi gì đối với quần chúng nhân
dân, phải chí công vô tư, phải là người lãnh đạo quần chúng nhân dân, vừa là
người lãnh đạo, vừa là đầy tớ của nhân dân, đúng như lời dạy của Hồ Chủ
tịch” [2]. Người đảng viên phải gương mẫu thực hiện phòng, chống lãng phí,
giữ gìn tác phong cần, kiệm, liên chính, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 21-
70
CT/TW của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh THTK, CLP, gương mẫu chấp hành
các quy định của Trung ương và địa phương về việc cưới, việc tang, lễ hội.
NĐĐ cũng phải chịu trách nhiệm về việc PCLP tại đơn vị mình phụ trách.
2.3.2.5. Thành ủy lãnh đạo thông qua công tác kiểm tra, giám sát
Thực tế đã khẳng định, công tác kiểm tra, giám sát không chỉ là chức
năng lãnh đạo của Đảng mà còn góp phần quan trọng, có hiệu quả nhất vào
cuộc đấu tranh PCLP ở nước ta hiện nay. Bởi vậy, thông qua công tác kiểm
tra, giám sát là PTLĐ rất quan trọng của Thành ủy Hà Nội trong lãnh đạo
công tác PCLP.
Công tác kiểm tra, giám sát có tác dụng rất quan trọng trong phòng,
chống lãng phí, bởi lẽ trong điều kiện Đảng cầm quyền, là lực lượng lãnh đạo
HTCT và toàn xã hội, hầu hết những người có chức, có quyền là đảng viên
đều chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng. Qua công tác kiểm tra, giám sát, đặc
biệt là kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra tài chính đảng, giải quyết tố
cáo, khiếu nại… nhiều vụ việc lãng phí nổi cộm đã được giải quyết, ngăn
chặn được nhiều biểu hiện lãng phí, tiêu cực, tránh những hậu quả nghiêm
trọng, đồng thời cũng đóng góp rất lớn trong việc giáo dục, răn đe, phòng
ngừa lãng phí xảy ra.
Tiểu kết chƣơng 2
Công tác PCLP từ trước đến nay luôn được Đảng ta quan tâm, coi là
nhiệm vụ thường xuyên, cần thiết của mọi tổ chức đảng, mọi địa phương, đơn
vị. Trong giai đoạn hiện nay, đối với Việt Nam nói chung, Thành phố Hà Nội
nói riêng, để thực hiện “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch bệnh Covid
hiệu quả, vừa phát triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện công tác PCLP nhằm
tiết kiệm và phát huy tối đa các nguồn lực lại càng trở nên cấp bách.
Để công tác PCLP được thực hiện thành công thì giải pháp quan trọng,
mang tính quyết định là phải tăng cường SLĐ của Thành ủy đối với công tác
PCLP. Thành ủy Hà Nội là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ Thành phố Hà Nội
71
giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố, có chức năng lãnh đạo mọi
mặt hoạt động của Đảng bộ Thành phố, trong đó có lãnh đạo công tác PCLP.
Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác PCLP một cách toàn diện từ xác
định chủ trương, đường lối đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và sơ
kết, tổng kết việc thực hiện công tác PCLP. Để thực hiện được những nội
dung đó, Thành ủy lãnh đạo thông qua các văn bản nghị quyết, chỉ thị, kế
hoạch…, qua công tác tuyên truyền, vận động, qua tổ chức đảng và đảng viên
và qua công tác kiểm tra, giám sát.
72
Chƣơng 3
THÀNH ỦY HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG
LÃNG PHÍ – THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
3.1. TÌNH HÌNH CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ Ở HÀ NỘI GIAI
ĐOẠN 2013-2020
3.1.1. Những kết quả đạt đƣợc trong phòng, chống lãng phí
Công tác PCLP tại Hà Nội thời gian qua đã được các cấp ủy đảng quan
tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Đã có sự
chuyển biến tích cực và rõ nét cả trong nhận thức và hành động của cán bộ,
đảng viên và nhân dân đối với cuộc chiến chống lãng phí, được dư luận đánh
giá cao. Tình trạng tham nhũng, lãng phí bước đầu được kiềm chế, góp phần
giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố niềm tin của
nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Kết quả công tác PCLP trong một số lĩnh vực cụ thể như sau:
Một là, nhiều văn bản quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ được
ban hành, các quy định của Nhà nước trên tất cả các khâu lập, thẩm định, phê
duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được
thực hiện nghiêm túc
Trong những năm gần đây, Hà Nội đã thực hiện tốt PCLP trong quản lý,
sử dụng kinh phí nhà nước, đảm bảo phù hợp yêu cầu, mục đích, đối tượng,
định mức gắn với thực hiện nhiệm vụ được giao. Là cơ quan quản lý kinh phí
nhà nước, UBND Thành phố theo nhiệm kỳ và hàng năm đã xây dựng trong
Chương trình THTK, CLP xác định cụ thể mục tiêu, chỉ tiêu và yêu cầu
PCLP. Số liệu quyết toán ngân sách hàng năm đều được công khai theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính; rà soát,
cơ cấu lại các khoản chi ngân sách nhà nước theo hướng tiết kiệm, hiệu quả,
rà soát lại các khoản chi thường xuyên về duy trì các dịch vụ công ích đô thị
để tiết giảm và bổ sung cho chi đầu tư phát triển.
73
Thành phố đã thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tiết kiệm chi thường
xuyên, dành vốn cho đầu tư phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách nhà nước: sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả; rà soát quy trình,
quy định; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành;
rà soát tiết kiệm, giảm tối đa kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, đi
công tác nước ngoài, mua sắm trang thiết bị đắt tiền, các nhiệm vụ chưa thực
sự cấp bách; giảm chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm; sử
dụng hợp lý điện nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; không bố trí chi
đoàn ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu Thành phố. Không
đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp,
không có tính khả thi. Thực hiện khoán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và kết quả
đầu ra.
Trong giai đoạn 2016-2020, Thành phố đã tiết kiệm được 27.704 tỷ đồng
trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, quyết toán, quản lý, sử dụng kinh phí
chi thường xuyên (trong định mức và ngoài định mức); 3.830 tỷ trong quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản và 1.923 tỷ trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp. Theo đánh giá của Ban Chỉ đạo Chương trình 07-
CTr/TU, nhờ thực hiện nghiêm túc tất cả các đơn vị, ngay từ khâu giao dự
toán hàng năm, Thành phố đã đạt và vượt chỉ tiêu 10% tiết kiệm chi thường
xuyên đặt ra vào đầu nhiệm kỳ, riêng năm 2016, Thành phố đã thực hiện tiết
kiệm được tới 20% so với chỉ đạo của Chính phủ. Đồng thời, Thành phố cũng
về cơ bản đạt chỉ tiêu tiết kiệm 12% kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm…và 100% vốn đầu tư được phân
bổ tuân thủ đúng nguyên tắc [Xem Phụ lục 3]. Tính riêng năm 2019, tiết kiệm
chi ngân sách 2.587 tỷ đồng, đưa tổng số tiết kiệm chi thường xuyên từ tỷ lệ
58,8% vào năm 2015 xuống còn 50,4% (tổng số tiết kiệm trong 04 năm:
11.803 tỷ đồng) [Xem Phụ lục 3].
74
Hai là, Thành phố đã thực hiện nghiêm việc quản lý, mua sắm tài sản
công và quản lý xe công hiệu quả
Về quản lý, sử dụng tài sản công: các đơn vị trong Thành phố đã thực
hiện mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công theo đúng quy định của Nhà
nước, tăng cường công tác quản lý tài sản không còn nhu cầu sử dụng, thực
hiện điều chuyển tài sản từ nơi thừa sang nơi thiếu để nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản công. Thực hiện Quyết định số 08/2016/QĐ-TTg ngày
26/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc mua sắm tài sản nhà
nước theo phương thức tập trung; Thông tư số 34/2016/TT-BTC ngày
26/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo
phương thức tập trung. Thành phố đã tổ chức lại và giao nhiệm vụ này cho
Trung tâm mua sắm tài sản công và Thông tin tư vấn tài chính trực thuộc Sở
Tài chính, đồng thời ban hành Quyết định số 3525/QĐ-UBND ngày
27/06/2016 về danh mục tài sản nhà nước mua sắm theo phương thức tập
trung, Quyết định số 4711/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 bổ sung thêm danh
mục dịch vụ. Thành phố Hà Nội là đơn vị đầu tiên trong cả nước triển khai
nhiệm vụ mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung.
Nhiều văn bản quy định về quản lý, sử dụng tài sản công được ban hành
nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, định mức quy định của
Nhà nước và Thành phố như: Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐND ngày
05/7/2018 về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
của thành phố Hà Nội; Văn bản số 2267/UBND-KT ngày 24/5/2018 chỉ đạo
các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công theo quy định…
Về mua sắm, trang bị, sửa chữa, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại:
trước đây, một số đơn vị đã phát hiện công chức nhà nước sử dụng xe công đi
chơi, đi du lịch, đi lễ chùa trong giờ hành chính, hay dùng xe công đưa đón
người nhà, người thân của lãnh đạo, dùng xe công đi làm việc riêng, gây phản
75
cảm trong con mắt người dân. Giải quyết tình trạng này, tại Thành phố Hà
Nội đã thực hiện thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác
chung khi đi công tác đối với chức danh lãnh đạo (từ ngày 01/3/2017) tại 08
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của thành phố, gồm 4 sở: Tài chính,
Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội;
2 quận (Long Biên, Hà Đông); 2 huyện (Gia Lâm, Thanh Trì). Trên cơ sở báo
cáo của các cơ quan, đơn vị triển khai thí điểm khoán xe ô tô phục vụ công
tác chung, tổng chi phí tiết kiệm so với chi phí thực tế sử dụng cùng kỳ là
1.771 tỷ đồng, trung bình tiết kiệm 6,7 triệu đồng/xe/tháng. Trong năm 2018,
Thành phố cũng đã rà soát, lập phương án xử lý 176/491 xe ô tô phục vụ công
tác chung hết niên hạn sử dụng. [92, 93, 95, 96]
Ba là, Thành phố đã ban hành nhiều văn bản và thực hiện rà soát đồng
bộ trong đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và
công trình phúc lợi công cộng
Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 04/CT-UBND, ngày 16/3/2017 về việc
tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công; tiếp tục chỉ đạo
triển khai thực hiện Kế hoạch số 65/KH-UBND về đẩy nhanh tiến độ thực
hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg, ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ, phát hiện, xử
lý kịp thời những trường hợp sử dụng sai mục đích, cho thuê, cho mượn, để
trống không sử dụng hoặc sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức; nâng cao hiệu
quả sử dụng, khai thác nguồn lực từ tài sản công là nhà đất thuộc sở hữu nhà
nước; ban hành văn bản số 4754/UBND-KT, ngày 28/9/2017 về việc kê khai
đánh giá tài sản thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
Kết quả qua rà soát, sắp xếp Thành phố đã tiến hành xử phạt hành chính
3,9 tỷ đồng, thu hồi 25.140 m2 đất sử dụng sai mục đích, bỏ hoang hóa...
Riêng với Bảo tàng Hà Nội - một trong những công trình được đánh giá gây
lãng phí do hiệu quả sử dụng thấp sau 10 năm đi vào hoạt động, giai đoạn 2
76
của dự án đã được khởi động: đầu tư các hiện vật, đồ trưng bày, đồng thời đa
dạng hóa các hoạt động tại Bảo tàng. Đối với các dự án kéo dài, chậm tiến độ,
gây đội vốn, lãng phí tiền của trên địa bàn, Thành phố cũng đã ban hành nhiều
văn bản, chỉ thị rà soát, xử lý. Các văn bản được ban hành như văn bản số
934/UBND-KT, ngày 06/3/2017 công khai tình hình phê duyệt quyết toán dự
án đầu tư xây dựng hoàn thành năm 2016; tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
lập, phê duyệt, triển khai thực hiện và quản lý dự án đầu tư đúng quy định,
đúng quy chế quản lý đầu tư, thực hiện đầu tư tập trung, không dàn trải; xác
định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong các khâu
của quá trình đầu tư; tăng cường công tác quyết toán vốn đầu tư, tất toán tài
khoản dự án và thu hồi công nợ phải trả ngân sách theo quy định; ban hành
văn bản số 4973/UBND-KHĐT, ngày 10/10/2017 về việc tăng cường công
tác giám sát, đánh giá đầu tư trên địa bàn Thành phố. Kết quả qua thẩm tra
quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành 87 dự án với giá trị phê duyệt quyết
toán 4.918 triệu đồng, tiết kiệm 48.245 triệu đồng cho ngân sách Thành phố.
Bốn là, Thành phố đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong quản lý,
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
Thành phố đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong công tác quản lý,
khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên môi trường được đẩy mạnh. Hệ thống chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật cơ bản được hoàn thiện, điều chỉnh, bổ sung để tạo môi trường
thông thoáng, huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển. Cải cách hành chính
và thủ tục hành chính đạt được kết quả bước đầu quan trọng, phục vụ tốt cho
người dân và doanh nghiệp trên các mặt: về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
về công tác đấu giá quyền sử dụng đất, thu nghĩa vụ tài chính từ đất; công tác
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đặc biệt, công tác cấp giấy chứng
nhận sau dồn điền, đổi thửa đã được thực hiện quyết liệt và cơ bản đã hoàn
77
thành (đạt 99,8%).
Công tác quản lý tài nguyên nước, đất đai, khoáng sản ngày càng chặt
chẽ hơn, phát huy được hiệu quả, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của
Thủ đô. Thành phố đã tích cực triển khai thực hiện kế hoạch khắc phục các
hạn chế còn tồn tại, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn, tăng cường công tác quản lý hoạt động khoáng sản và bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn Thành phố.
UBND Thành phố đã ban hành nhiều văn bản như Quyết định số
43/2017/QĐ-UBND ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung Quyết định
40/2013/QĐ-UBND ngày 24/9/2013 Quy định về quản lý hoạt động khoáng
sản trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày
16/10/2017 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày
16/10/2013 Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn Thành
phố; Quyết định số 4140/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 về việc công bố thủ tục
hành chính mới, sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khoáng sản thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn Thành phố.
Thành phố cũng tăng cường công tác kiểm tra hoạt động khai thác khoáng
sản, hoạt động bãi chứa ven sông trên địa bàn Thành phố, yêu cầu thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật khoáng sản.
Công tác bảo vệ môi trường, công tác quản lý tài nguyên nước, công tác
khí tượng thủy văn và ứng phó biến đổi khí hậu cũng được thực hiện tốt, có
kế hoạch, đề án khắc phục các tồn tại, hạn chế, tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách. Công tác kiểm tra lĩnh vực này cũng được
tăng cường, đổi mới, giải quyết được các bức xúc của người dân và các điểm
nóng về môi trường. Nhờ vậy, Thành phố đã hạn chế được nhiều các vụ việc
lãng phí trong lĩnh vực môi trường, xử phạt nhiều vụ việc vi phạm hành chính
về đất đai, môi trường, tài nguyên nước.
Năm là, thực hiện nghiêm túc, đúng quy định việc sử dụng lao động và
78
thời gian lao động trong khu vực nhà nước
Hiện nay, Thành phố Hà Nội dẫn đầu cả nước trong giảm chi thường
xuyên nhờ các biện pháp, đặc biệt là tinh gọn tổ chức bộ máy. Các cấp ủy đã
dành nhiều công sức củng cố, sắp xếp, kiện toàn, hoàn thiện mô hình tổ chức,
bộ máy của cả HTCT, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến
đấu. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy của HTCT và tinh giản biên chế cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết Trung
ương 6 khóa XII và Nghị quyết 39-NQ/Trung ương của Bộ Chính trị khóa XI
được triển khai thực hiện nghiêm túc, bài bản, khoa học với nhiều cách làm
đổi mới, sáng tạo, dân chủ. Các đảng ủy trực thuộc Thành ủy được sắp xếp,
củng cố, kiện toàn từ 59 đảng bộ đến nay còn 50 đảng bộ, kiện toàn 20 đơn vị
gồm các ban đảng Thành ủy, củng cố, chuyển giao, giải thế 215 tổ chức cơ sở
đảng trong doanh nghiệp. Thành ủy đã lãnh đạo sắp xếp, giảm 05/17 ban chỉ
đạo do Thành ủy thành lập, giảm 74/102 ban chỉ đạo do UBND Thành phố
thành lập; sắp xếp giảm 21/26 ban quản lý dự án, 121/401 đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND Thành phố, 45/204 đơn vị chuyên môn thuộc sở,
ngành, giảm 110/206 đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện, chỉ đạo triển khai
thực hiện kế hoạc đảm bảo tự chủ chi thường xuyên và phấn đấu nâng mức tự
chủ chi đâì tư đối với 257 đơn vị sự nghiệp công lập.[78]
Cơ bản đã hoàn thành rà soát, sắp xếp, kiện toàn toàn bộ các cơ quan,
đơn vị khối Đảng, nhà nước, MTTQ và các tổ chức CT-XH. Sau rà soát, ban
hành quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác
13 đơn vị. Sau sắp xếp, giảm 13 đầu mối phòng, ban; 10 đơn vị sự nghiệp, 13
cán bộ cấp trưởng phòng, ban, 27 cán bộ cấp phó phòng, ban và tương đương,
giảm 04 đơn vị sự nghiệp trực thuộc các tổ chức CT-XH. Hoàn thành sắp xếp
lại tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế hoạt động của Ban Bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe cán bộ Thành phố; mô hình Trường đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong; tổ
chức lại văn phòng cấp ủy để phục vụ chung các cơ quan tham mưu, giúp việc
79
Thành ủy. Hoàn thành công tác rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
khối cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ. Việc thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy được thực hiện khoa
học, đồng bộ, đảm bảo công khai, dân chủ, đúng quy trình. Thành phố đã bám
sát quan điểm chỉ đạo, nguyên tắc kế hoạch, khẩn trương nghiêm túc rà soát
hoàn thiện, bổ sung quy định chức năng nhiệm vụ, kiện toàn, sắp xếp tổ chức
bộ máy, thống nhất số lượng, cơ cấu các phòng, ban; số cán bộ cấp trưởng,
phó cơ quan đơn vị; trưởng phó các phòng, ban. Kiên quyết sắp xếp, hợp
nhất, giải thể những đơn vị sự nghiệp không hiệu quả kéo dài hoặc chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ; tổ chức lại các đơn vị theo hướng giảm chi
ngân sách, tăng dần tự chủ, tiến tới tự chủ hoàn toàn kinh phí.
Thành phố cũng thường xuyên thực hiện quản lý sử dụng lao động và
thời gian lao động trong các sở, ban, ngành, các quận, huyện, thị xã. UBND
Thành phố Hà Nội đã ban hành Chỉ thị số 14/CT-UBND về việc tăng cường
quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp. Trong
đó, UBND Hà Nội vừa yêu cầu tập trung thanh tra công vụ để kịp thời phát
hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp của
cán bộ, công chức, viên chức. Đặc biệt, phải chú ý các vi phạm về bảo đảm
thời gian làm việc, đi muộn về sớm, làm việc riêng trong giờ hành chính; vi
phạm quy định về THTK, CLP và các vi phạm khác trái với thuần phong mỹ
tục và quy định của pháp luật...[53]
Thành phố cũng yêu cầu đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động nghiệp vụ; đưa vào áp dụng các phần mềm dùng chung trong
công tác quản lý nhằm giám sát kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công
chức và người lao động. Đảm bảo trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện
làm việc phù hợp. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo. Tăng
cường hội họp, giao ban bằng hình thức trực tuyến để tiết kiệm thời gian, chi
phí. Mô hình cơ quan điện tử được xây dựng, chất lượng các cuộc họp trực
80
tuyến được tăng lên. Việc giải quyết thủ tục hành chính công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 được triển khai ở nhiều đơn vị, tổ chức góp phần thực hiện tốt
việc tiết kiệm, chống lãng phí.
Đồng thời, thành phố cũng đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức,
ý thức của mỗi cán bộ, công chức về tác phong, trách nhiệm trong THTK,
CLP. Chủ trương của Đảng, quy định pháp luật của Nhà nước về THTK, CLP
được phổ biến quán triệt đến các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
cán bộ, công nhân viên chức, người lao động trên địa bàn Thành phố. Thành
phố đã tổ chức, phát động các phong trào nâng cao ý thức chung cho cán bộ,
công chức như cuộc thi Nét đẹp văn hóa công sở, lồng ghép các nội dung
trong phong trào thi đua hàng năm...
Sáu là, Thành phố vừa quản lý chặt chẽ vừa tạo phong trào tiết kiệm,
chống lãng phí trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân
Thành phố đã ban hành các chỉ thị về việc chỉ đạo các sở, ban ngành,
đoàn thể và UBND các quận, huyện thị xã phối hợp tổ chức các dịp lễ, tết vui
tươi, lành mạnh, an toàn, quản lý chặt chẽ việc tổ chức lễ hội trên địa bàn, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước và Thành phố
về quản lý lễ hội. Thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện nếp sống văn minh và THTK, CLP trong việc cưới, việc
tang, việc lễ hội; tuyên truyền, vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa tại khu dân cư, triển khai thực hiện cuộc vận động người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính
phủ, UBND Thành phố đã ban hành các chỉ thị, kế hoạch về việc sử dụng điện
tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Thành phố. Hàng năm, UBND Thành phố đều
ban hành kế hoạch về việc tham gia hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái đất.
Những kết quả đạt được trong công tác PCLP tại Thành phố Hà Nội thời
81
gian qua xuất phát từ sự quyết tâm của toàn HTCT và nhân dân trong Thành phố
và nhờ sự chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên của cấp ủy, chính quyền các cấp.
3.1.2. Hạn chế trong công tác phòng, chống lãng phí
Kết quả khảo sát trên địa bàn Thành phố Hà Nội cho thấy: Bên cạnh
những kết quả tốt mà công tác PCLP đã đạt được, ở thành phố Hà Nội, tình
hình lãng phí, cùng với các biểu hiện tham nhũng, tiêu cực vẫn còn tiềm ẩn
những diễn biến phức tạp trên nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai, đầu tư xây dựng, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, quản lý,
sử dụng vốn, tài sản nhà nước...
Khi được hỏi về đánh giá việc thực hiện công tác PCLP tại cơ quan, địa
phương, đơn vị nơi công tác/sinh sống, theo mức độ đánh giá của 1048 người
được hỏi, có thể phân loại các hoạt động được đánh giá thành 03 nhóm:
Nhóm được đánh giá cao bao gồm các hoạt động: Tuyên truyền, phổ
biến về PCLP, Quản lý, kiểm tra, giám sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả
công việc của công chức, người lao động, Quản lý, sử dụng thời gian lao
động, Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, Quản lý và sử dụng trụ sở
làm việc, nhà ở công vụ, Quản lý, mua sắm và sử dụng phương tiện, thiết bị
làm việc của cơ quan (tỷ lệ người được hỏi đánh giá ở mức độ Tốt và Rất tốt
các hoạt động này đều trên 70%), đặc biệt được đánh giá cao nhất là Ban hành
và thực hiện quy chế, quy định, định mức về chi tiêu nội bộ (tỷ lệ người được
hỏi đánh giá ở mức độ Tốt và Rất tốt là 93.9%, 6.1% đánh giá ở mức độ Bình
thường, không có ai đánh giá Không tốt).
Nhóm được đánh giá Bình thường bao gồm các hoạt động: Tạo dư luận
xã hội, phong trào tiết kiệm, chống lãng phí; Quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây
dựng; Quản lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng với tỷ lệ người được
hỏi đánh giá ở mức độ Tốt và Rất tốt lần lượt là 58%, 48,8% và 45.1%.
Nhóm được đánh giá Chưa tốt bao gồm các hoạt động: Quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên; Rà soát, sắp xếp các dự án; Kiểm tra, thanh tra việc
82
thực hiện các dự án, tiến độ, chất lượng công trình; THTK, CLP trong doanh
nghiệp sử dụng vốn nhà nước; Bảo vệ tài nguyên, môi trường; Minh bạch
thông tin hoạt động của doanh nghiệp nhà nước với tỷ lệ người được hỏi đánh
giá ở mức độ Không tốt và Khó đánh giá lần lượt là 17.5%, 16,9%, 16%,
16%, 14.4% và 13%. [Chi tiết xem Phụ lục 6]
Hình 3.1. Đánh giá việc thực hiện công tác PCLP tại cơ quan, địa
phương nơi công tác/sinh sống
Trên cơ sở kết quả khảo sát, tổng hợp các báo cáo của các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cũng như các thông tin thực tiễn công tác PCLP được
phản ảnh trên báo đài, các phương tiện truyền thông đại chúng, có thể chỉ ra
một số hạn chế cơ bản trong công tác PCLP ở Thành phố Hà Nội bao gồm:
83
Một là, vẫn còn vi phạm trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước cho
mua sắm, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện làm việc của cơ
quan, tổ chức trong khu vực nhà nước, quản lý trụ sở, công trình công cộng
Tuy thuộc nhóm được đánh giá Cao và Bình thường, song hệ thống định
mức kinh tế, kỹ thuật và tiêu chuẩn trong việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước, vốn nhà nước và tài sản nhà nước được các cơ quan có thầm quyền
nhận định: tuy đã được cập nhật, sửa đổi, bổ sung khá thường xuyên tuy nhiên
vẫn có một số nội dung chưa sát với thực tế, dẫn đến ý thức chấp hành còn
hạn chế, thực hiện chưa nghiêm, gây lãng phí vốn và tài sản nhà nước trong
nhiều lĩnh vực. Việc sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công vẫn còn tình
trạng vi phạm tiêu chuẩn; định mức; bố trí vốn đầu tư các công trình, dự án sử
dụng tiền, tài sản của nhà nước dàn trải, thực hiện chậm tiến độ.
Trong thời gian từ năm 2013 đến nay, đã có nhiều vụ việc gây lãng phí tài
sản công trong lĩnh vực đất đai, tài sản nhà nước được báo chí phản ánh, có thể
kể đến như các công trình bị bỏ hoang, sử dụng không hiệu quả hoặc sử dụng sai
mục đích, như công viên Hòa Bình với tổng mức đầu tư lên tới 282 tỷ đồng lâm
vào tình trạng “ế khách” thường xuyên [90]. Công trình hệ thống cấp nước sạch
xã Thượng Cát (nay là phường Thượng Cát) được triển khai xây dựng năm 2009
với số vốn ban đầu lên đến 29 tỷ đồng không được vận hành, bị “bỏ hoang” do
thiếu nguồn nước thô cấp cho trạm để vận hành, xử lý.
Không chỉ các công trình “nghìn tỷ”, các công trình ở một số phường,
cụm dân cư như nhà văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng cũng có tình trạng bị
bỏ hoang, “vỏ có, ruột không”, cửa đóng then cài hoặc sử dụng sai mục đích
trong khi người dân vẫn thiếu những địa điểm sinh hoạt cộng đồng [64]. Một
số dự án có “tuổi thọ” còn rất non trẻ nhưng vẫn phải “khai tử” để dự án khác
chồng lên như việc di dời hai cây cầu vượt cho người đi bộ trên đường
Nguyễn Chí Thanh và Trần Khát Chân để nhường chỗ cho cầu vượt dành cho
xe cơ giới [85] …
84
Hai là, một số công trình, dự án chậm tiến độ, đội vốn trên địa bàn gây
bức xúc trong nhân dân Thủ đô, khai thác tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn
còn biểu hiện lãng phí, nhất là tài nguyên đất
Một số công trình, dự án kéo dài do chậm tiến độ, đội vốn trên địa bàn
Hà Nội mặc dù không hoàn toàn do Thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm, song
cũng gây bức xúc trong nhân dân Thủ đô như Dự án đường sắt cao tốc đô thị
các tuyến Cát Linh - Hà Đông; Nhổn - Ga Hà Nội thi công chậm chạp so với
mục tiêu ban đầu, chi phí xây dựng đội lên cao so với dự toán, gây lãng phí
lớn tiền, tài sản nhà nước; Dự án Trung tâm giao dịch công nghệ thường
xuyên Hà Nội - Khu liên cơ Võ Chí Công, vị trí tại Khu X2, phường Xuân La,
quận Tây Hồ… Lãnh đạo Ban quản lý dự án khẳng định quá trình làm dự án
đã để xảy ra sơ suất từ đơn vị thiết kế, đơn vị thẩm tra...phải khắc phục sự cố,
chậm tiến độ [84].
Tài nguyên đất bị lãng phí là một trong những vấn đề nổi cộm: ở giữa
Thủ đô, một số lô đất vàng bị bỏ quên trong khi người dân thì thiếu đất ở,
sống chen chúc trong nhiều khu tập thể. Báo chí đã chỉ ra nhiều địa chỉ như: lô đất vàng của "Bầu Hiển" rộng 2.200 m2 có tới 3 mặt tiền tại phố Lý
Thường Kiệt, Hàng Bài và Vọng Đức, cách hồ Hoàn Kiếm chỉ khoảng 200 m; lô đất rộng hơn 4.000 m2 tại ngã tư Hàng Bài - Hai Bà Trưng chỉ cách hồ
Hoàn Kiếm khoảng 100 m, đối diện Trung tâm thương mại Tràng Tiền Plaza; lô đất rộng tới 8.000 m2 có tới 3 mặt tiền: Lò Đúc - Nguyễn Công Trứ - Ngô
Thì Nhậm; Nam Đàn Plaza và Lotus Hotel (quận Nam Từ Liêm), Tháp Thiên
Niên Kỷ (quận Hà Đông), dự án 131 Thái Hà, dự án Twin Tower (đường
Láng); căn nhà khách của tỉnh ủy Lai Châu trên đường Phan Bội Châu - Quận
Hoàn Kiếm đã bị bỏ không nhiều năm, ngày càng xuống cấp, xập xệ và có
nguy cơ đổ sập bất cứ lúc nào…)…[18]. Những lô đất này không chỉ tạo ra sự
lãng phí khổng lồ mà còn gây mất mỹ quan đô thị, thậm chí gây mất an toàn,
ảnh hưởng đến các công trình, dự án xung quanh.
85
Việc bảo vệ tài nguyên, môi trường cũng là vấn đề nóng của Thủ đô hiện
nay. Hà Nội hiện “ô nhiễm về mọi mặt”, từ ô nhiễm nước, ô nhiễm đất đến ô
nhiễm từ các chất thải rắn và đặc biệt là ô nhiễm không khí, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các hoạt động đời sống xã hội, đặc biệt là sức khỏe con
người [68].
Ba là, việc thực hiện các giải pháp PCLP tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn
vị còn hình thức
Nhiều báo cáo đánh giá công tác PCLP ở một số cấp ủy đảng chưa được
nhận thức đầy đủ và coi trọng xứng tầm. Tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng
nhiễu, tiêu cực trong khu vực hành chính, dịch vụ công, gây lãng phí thời gian
và tiền bạc của người dân, doanh nghiệp sẽ tiếp tục là vấn đề phức tạp cần tập
trung giải quyết.
Tính hình thức trong việc thực hiện tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thể hiện ở kết quả khảo sát, cụ thể là: Khi được hỏi về 04 văn bản chỉ đạo công
tác PCLP ở Thành phố Hà Nội được triển khai đến chi bộ, thì vẫn còn nhiều
người được hỏi chưa biết đến các văn bản này, có đến gần 20% người được hỏi
chưa biết đến các văn bản: Chương trình số 07-CT/TU, ngày 26/4/2016 của
Thành uỷ về "Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020", Kế hoạch của cấp ủy thực hiện
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí" và Kế hoạch của cấp ủy thực hiện
Kết luận số 10-KL/TW, ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị "Về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí". Khi được hỏi về số lượng các
cuộc kiểm tra, giám sát việc THTK, CLP trong xây dựng và thực hiện kế hoạch
kiểm tra, giám sát tại chi bộ, đảng bộ, có một số chi bộ, đảng bộ trong 02 nhiệm
kỳ không có cuộc nào, hoặc có thể có thực hiện song người được hỏi không biết,
hoặc chưa quan tâm đến vấn đề này. [Chi tiết xem Phụ lục 6]
86
Trước tình hình hiện nay, những hạn chế còn tồn tại trong PCLP tại Hà
Nội đặt ra những yêu cầu bức thiết đối với cấp ủy địa phương, mà đứng đầu là
Thành ủy Hà Nội trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác này.
3.2. THỰC TRẠNG THÀNH ỦY HÀ NỘI LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC PHÕNG,
CHỐNG LÃNG PHÍ – KẾT QUẢ, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
3.2.1. Kết quả lãnh đạo công tác phòng, chống lãng phí của Thành
ủy Hà Nội
3.2.1.1. Những ưu điểm
* Về nội dung lãnh đạo
Thành ủy Hà Nội đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCLP trên địa
bàn một cách bài bản, khoa học, quyết liệt trên tất cả các nội dung:
Một là, Thành ủy Hà Nội đã lãnh đạo, chỉ đạo, xác định rõ các chủ
trương, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác
PCLP trên địa bàn Thành phố
Từ năm 2013 đến nay, công tác PCLP luôn được Thành ủy Hà Nội xác
định là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên, đồng thời tập trung chỉ đạo các
cấp, các ngành triển khai thực hiện, chú trọng vào các giải pháp phòng ngừa,
đẩy mạnh cải cách hành chính và phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong
phát hiện, xử lý lãng phí và đạt được nhiều kết quả tích cực. Thành ủy đã chú
trọng việc tổng kết thực tiễn, lựa chọn, chuẩn bị ban hành các chủ trương sát
đúng với tình hình gắn chặt với điều kiện thực hiện. Các chủ trương, mục
tiêu, phương hướng nhiệm vụ giải pháp thực hiện công tác PCLP trên địa bàn
Thành phố Hà Nội được xác định không chỉ từ chủ trương nghị quyết mà chú
trọng xây dựng chương trình hành động, thành lập Ban chỉ đạo Chương trình
số 07-Ctr/TU, với quyền hạn, trách nhiệm cụ thể và chịu trách nhiệm trước
Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy.
Thành ủy Hà Nội đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các định
hướng về PCLP, trên cơ sở các phương hướng, giải pháp trong Nghị quyết
87
Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế -xã hội, PCTN, LP,
chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, các
biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ Đảng bộ và các nghị
quyết của Đảng về PCTN, LP.
Thành ủy thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình 07-CTr/TU về Nâng cao
hiệu quả công tác PCTN; THTK, CLP giai đoạn 2016-2020, Hà Nội để thực
hiện các nội dung nâng cao hiệu quả công tác PCTN; THTK, CLP. Đồng thời,
Thành ủy dựa trên cơ sở thực tế ở Thành phố Hà Nội, định hướng Ban Chỉ
đạo xác định nhiệm vụ trọng tâm và chương trình hành động hàng năm. Nhờ
đó, Ban Chỉ đạo Chương trình 07-CTr/TU đã thực hiện rất tốt các nhiệm vụ
của mình cũng như thể hiện được vai trò chỉ đạo đối với các cơ quan, đơn vị,
có tính quyết định đến thành công trong thực hiện các chuyên đề của Chương
trình 07-Ctr/TU.
Hai là, Thành ủy đã lãnh đạo chính quyền, MTTQ các tổ chức CT-XH
cụ thể hóa chủ trương của Thành ủy thành chương trình, kế hoạch công tác và
tổ chức thực hiện đồng bộ và toàn diện
Hàng năm, căn cứ Chương trình, kế hoạch công tác của Thành ủy, Ban
Chỉ đạo Chương trình 07-Ctr/TU, UBND Thành phố đã ban hành các kế
hoạch, chương trình để thực hiện trên toàn Thành phố [94], chỉ đạo các sở,
ngành, quận, huyện, thị xã tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các giải
pháp PCLP và kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi lãng phí, tiêu cực.
UBND Thành phố cũng đã ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm
pháp luật về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý chuyên ngành thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của Thành phố theo quy định của Luật THTK, CLP và
yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong các lĩnh vực như: Quản lý tài chính -
ngân sách, quản lý; sử dụng tài sản nhà nước; quản lý giá, phí, lệ phí trên địa
bàn; huy động, quản lý nguồn vốn thuộc chương trình xây dựng nông thôn
mới… làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng, chi tiêu ngân sách của các cơ
88
quan, tổ chức thuộc Thành phố và thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí [Chi tiết
xem Phụ lục 2]
UBND Thành phố giao Sở Tài chính hướng dẫn các cơ quan, tổ chức sử
dụng ngân sách nhà nước xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý, sử
dụng tài sản công, quy định chế độ hội nghị, hội thảo, tiếp khách, công tác phí;
quy định về quản lý, sử dụng xe ô tô đảm bảo công khai, minh bạch, đúng mục
đích, tiêu chuẩn, chế độ, đạt hiệu quả và mục tiêu tiết kiệm đã đề ra.
Để thực hiện tốt công tác phòng ngừa, phát hiện hành vi lãng phí, Ủy ban
MTTQ Việt Nam Thành phố Hà Nội đã chủ động phối hợp với chính quyền
Thành phố tập trung hướng dẫn chỉ đạo thực hiện “Năm kỷ cương hành
chính”; đẩy mạnh công tác giám sát, phản biện xã hội, phối hợp với Đoàn đại
biểu Quốc hội Thành phố Hà Nội, HĐND Thành phố, Ban Dân vận Thành ủy
tham gia giám sát việc thực hiện các chính sách pháp luật của Trung ương và
Thành phố, nhất là cải cách thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo
thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Thành ủy lãnh đạo các cơ quan, đơn vị chủ động làm tốt công tác phòng
ngừa như: thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động
các cơ quan được đẩy mạnh; rà soát luân chuyển cán bộ…
Ba là, Thành ủy đã tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và lãnh đạo
phát huy vai trò của MTTQ và các tổ chức CT-XH tham gia giám sát và phản
biện xã hội, góp phần phòng ngừa và phát hiện lãng phí
Việc kiểm tra, giám sát đôn đốc thực hiện công tác PCLP, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường, nhất là giải quyết những vướng mắc,
tồn đọng từ nhiều năm được tập trung chỉ đạo giải quyết như: rà soát số kết
luận được thực hiện sau thanh tra tồn đọng từ 2011 đến 2016; rà soát các vụ
việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người cần tập trung theo dõi, kiểm tra,
đôn đốc giải quyết.
Thành ủy lãnh đạo tổ chức đảng các cấp chủ động xây dựng các kế
89
hoạch tăng cường kiểm tra, đôn đốc, xử lý những lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí
như công tác quản lý đất đai, trật tự xây dựng, tài chính… thể hiện ở các văn
bản như: Quyết định số 30-QĐ/BCĐ ngày 06/3/2018 thành lập Đoàn khảo sát
của Ban Chỉ đạo Chương trình 07-CTr/TU; Kế hoạch số 36-KH/BCĐ và
Quyết định số 37-QĐ/BCĐ ngày 30/5/2018 về kiểm tra THTK, CLP trong
quản lý đầu tư một số dự án, công trình trọng điểm của Thành phố; Báo cáo
số 244-BC/TU ngày 02/01/2018 về kết quả kiểm tra, rà soát các cuộc thanh
tra về kinh tế- xã hội và kiến nghị của kiểm toán Nhà nước năm 2016 đến
tháng 11 năm 2017… Kế hoạch công tác kiểm tra, giám sát các năm được
Thành ủy ban hành gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố. Các cuộc thanh tra, kiểm tra đã thực hiện đều có nội dung kiểm tra tập
trung vào các lĩnh vực dễ xảy ra lãng phí, tiêu cực. Tính riêng năm 2017, Ủy
ban kiểm tra các cấp trong Đảng bộ Thành phố đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi
phạm đối với 119 tổ chức đảng và 381 đảng viên, đã có 312 cuộc thanh tra,
kết luận 212 cuộc, qua đã phát hiện vi phạm 35,8 tỷ đồng và 18,58 ha đất, kiến nghị thu hồi 32,8 tỷ đồng và 17.695 m2 đất; kiểm điểm trách nhiệm, rút
kinh nghiệm với 57 tập thể và 116 cá nhân thiếu trách nhiệm, buông lỏng
công tác quản lý dẫn đến vi phạm [4].
Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố Hà Nội đã ban hành kế hoạch,
hướng dẫn tiếp tục triển khai thực hiện Quy định số 217-QĐ/TW ngày 12
tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị ban hành “Quy chế giám sát và phản
biện xã hội của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể CT-XH” và Quy định số
218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị “về MTTQ Việt
Nam, các đoàn thể CT-XH và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền”.
Thành ủy đã ban hành và triển khai Quyết định 2200-QĐ/TU ngày
25/5/2017 về Quy chế tiếp xúc, đối thoại giữa NĐĐ cấp ủy, chính quyền các
cấp với MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân trên địa bàn Thành phố Hà
90
Nội nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm trong công tác PCLP.
Những năm qua, Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố Hà Nội phối hợp
với Đoàn đại biểu Quốc hội Hà Nội, Thường trực HĐND, các ban HĐND
Thành phố giám sát và nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; giám sát về kết quả triển khai Quy hoạch mạng lưới các điểm đỗ xe, bãi
đỗ xe công cộng; giám sát đối với một số quận, huyện và Sở Tài nguyên và
Môi trường trong công tác quản lý đất đai…; phản biện xã hội 05 vấn đề mà
UBND Thành phố trình HĐND Thành phố tại các kỳ họp. Hướng dẫn MTTQ
các quận, huyện, thị xã chỉ đạo MTTQ xã, phường, thị trấn đẩy mạnh hoạt
động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
ở các cơ sở. Kết quả tính riêng năm 2017 đã tổ chức giám sát được 17.462
cuộc, phát hiện 2460 vụ vi phạm, chuyển đề xuất, kiến nghị 2.356 vụ cho các
cơ quan có thẩm quyền, giải quyết, kiến nghị thu hồi về cho Nhà nước 11.132 m2 đất [97].
Bốn là, Thành ủy đã lãnh đạo xử lý một số vụ việc, hành vi lãng phí hoặc
có biểu hiện lãng phí
Trong nhiệm kỳ 2015-2020, Thành ủy đã lãnh đạo rà soát, kiểm tra và xử
lý các vụ việc, hành vi lãng phí hoặc có biểu hiện lãng phí, xem xét ý kiến tham
mưu của Ban Chỉ đạo Chương trình 07-CTr/Tu và và kiến nghị của kiểm toán
nhà nước, tiến hành chỉ đạo, kiểm tra, xử lý việc THTK, CLP trong quản lý đầu
tư một số dự án trọng điểm của Thành phố như: dự án “Cải thiện hệ thống tiêu
nước khu vực phía Tây thành phố Hà Nội (Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa) – Giai
đoạn I…[33]. Thành ủy chỉ đạo Ban Chỉ đạo cũng thành lập các đoàn kiểm tra
theo Kế hoạch số 36-KH/BCĐ và Quyết định số 37-QĐ/BCĐ ngày 30/5/2017
về việc THTK, CLP trong đầu tư một số công trình, dự án trọng điểm của
Thành phố, tiến hành kiểm tra nhiều dự án Dự án Công viên hồ điều hòa Nhân
Chính, Thanh Xuân; Dự án đường vành đai 3,5; Dự án đầu tư trang thiết bị
PCCC, cứu nạn cứu hộ cho 10 Phòng Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy hiện có;
91
Dự án Xây dựng cầu vượt [7]; dự án “Xây dựng Trung tâm nghiên cứu chuyển
giao công nghệ và giám định công nghệ Hòa Lạc”[34].
Qua kiểm tra, thanh tra cho thấy, cấp ủy, chính quyền các đơn vị đều xác
định việc PCLP là nhiệm vụ quan trọng, đã quan tâm phổ biến và triển khai
công tác một cách chủ động, đã phát hiện nhiều vấn đề, hạn chế trong công
tác PCLP như tình trạng lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng cơ bản vẫn
còn xảy ra ở nhiều khâu của quá trình đầu tư; nhiều lĩnh vực trong một số dự
án còn chậm, thực hiện không triệt để dẫn đến tình trạng thi công chậm tiến
độ còn phổ biến, chậm được khắc phục…[7]. Đối với một số dự án, đã kết
luận một số yêu cầu của Đoàn kiểm tra về việc giảm trừ cấp phát thanh toán
đối với giá trị khối lượng hoàn thành, giảm giá giá trị dự toán,… tiết kiệm
được hàng tỷ đồng cho ngân sách [7]. Việc trực tiếp chỉ ra những hạn chế,
những kết quả, kết luận kiểm tra cụ thể đã có tác dụng rất tốt trong giáo dục,
phòng ngừa sai phạm; tạo sự đồng tình, ủng hộ, tin tưởng của nhân dân.
Năm là, Thành ủy đã tăng cường sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công
tác PCLP
Công tác sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm được Thành ủy lãnh đạo
đưa vào kế hoạch, chương trình làm việc của cấp ủy đảng các cấp trong
Thành phố, các cơ quan, đơn vị trong toàn HTCT và thực hiện thường xuyên
qua các năm và các kỳ. Ban Chỉ đạo Chương trình 07-CTr/TU tổng hợp và
báo cáo Thành ủy về các mặt công tác PCLP định kỳ 6 tháng, một năm, giữa
nhiệm kỳ và nhiệm kỳ [5, 6, 8].
* Về phương thức lãnh đạo
Phương thức lãnh đạo của Thành ủy và các cấp ủy đảng nói chung,
PTLĐ của Thành ủy và các cấp ủy đảng đối với công tác PCLP nói riêng
được đổi mới.
Một là, Thành ủy chú trọng lãnh đạo công tác PCLP bằng việc ban hành
các văn bản nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch… về PCLP
92
Trong các hội nghị, các nội dung bàn bạc được thảo luận dân chủ, thẳng
thắn, tập trung, thể hiện được trách nhiệm và trí tuệ của tập thể; các vấn đề
được kết luận rõ ràng và văn bản hóa kịp thời các nội dung quan trọng để chỉ
đạo triển khai thực hiện. Các văn bản được xây dựng, ban hành và triển khai
thực hiện một các bài bản, khoa học và quyết liệt, thể hiện ở các văn bản lãnh
đạo, chỉ đạo chuyên đề về PCLP nói riêng, PCTN, LP nói chung như: Kế
hoạch số 43-KH/TU ngày 28/4/2017 thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày
26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 3, khóa X về tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác PCTN, LP; Kế
hoạch số 17-KH/BCĐ ngày 20/4/2017 của Ban Chỉ đạo Chương trình số 07-
Ctr/TU về thông tin, tuyên truyền về công tác PCTN, THTK, CLP giai đoạn
2016-2020; Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 24/7/2017 và Quyết định số 2372-
QĐ/TU ngày 24/7/2017 về việc kiểm tra, giám sát việc thanh tra vụ việc; khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, lãng phí;… [Xem thêm tại
Phụ lục 1]
Bên cạnh những văn bản chuyên đề đi thẳng vào vấn đề PCLP, Thành ủy
cũng tích cực gắn công tác PCLP với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4
khóa XII về tăng cường xây dựng chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa" trong nội bộ, thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị
khóa XII về học tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”,
lồng ghép nội dung PCLP trong nhiều hội nghị, hội thảo tổng kết, sơ kết việc
thực hiện nhiệm vụ của Thành ủy.
Để tránh chồng chéo, phân định rõ trách nhiệm của từng chủ thể trong
lãnh đạo, Quy chế làm việc được Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy chủ
động quán triệt và gương mẫu thực hiện nghiêm túc trong cả quá trình thực
hiện các nhiệm vụ chính trị. Thành ủy đã chủ động rà soát, sửa đổi, bổ sung
quy chế làm việc, đảm bảo phù hợp với các quy định mới của Trung ương và
93
phù hợp tình hình thực tiễn của Thành phố. Thành ủy cũng hỉ đạo ban hành
các quy chế, quy định đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ thực hiện từ Thành
phố đến cơ sở. Chương trình hành động, chương trình công tác toàn khóa, kế
hoạch thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ các cấp được xây dựng và triển
khai, đảm bảo thiết thực, hiệu quả. Chương trình 07-CT/TU của Thành ủy
(khóa XVI) về “Nâng cao hiệu quả công tác PCTN, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2016-2020” là một trong 08 chương trình công tác
lớn toàn khóa mà Thành ủy đã lựa chọn trong nhiệm kỳ với các nhiệm vụ,
giải pháp có tính đột phá, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác xây dựng
Đảng, xây dựng HTCT của Thành phố.
Hai là, Thành ủy đã thường xuyên lãnh đạo công tác PCLP bằng công tác
tuyên truyền, thuyết phục, vận động, giáo dục, tạo được sự thống nhất chung về
nhận thức của HTCT và nhân dân Thủ đô về vai trò của công tác PCLP
Công tác tuyên truyền, giáo dục trong lãnh đạo công tác PCLP được chú
trọng thực hiện, được Cấp ủy, chính quyền từ Thành phố đến cơ sở coi trọng,
xác định là nhiệm vụ thường xuyên của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa
phương. Trong nhiệm kỳ 2016-2020, đã tổ chức 1221 lớp, hội nghị với
khoảng 210 nghìn lượt người tham gia [78, tr. 19]. Việc thực hiện công tác
tuyên truyền được Thành ủy lãnh đạo thực hiện một cách chủ động và tích
cực, lan tỏa đến tất cả các cấp ủy trực thuộc, các quận, huyện, thị ủy, sở, ban,
ngành, cơ quan công an, Viện kiểm sát, Tòa án nhân dân Thành phố. Hoạt
động tuyên truyền với đa dạng các hình thức, có trọng tâm, trọng điểm, phù
hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn đã giúp nâng cao nhận thức chung của
cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác PCLP, từ đó tạo hiệu quả đáng kể
trong việc lãnh đạo công tác PCLP của Thành ủy Hà Nội.
Công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCLP
được Thành ủy xác định là một trong những nhiệm vụ thường xuyên. Nhiều
văn bản về tuyên truyền, vận động, phổ biến, giáo dục nội dung này đã được
94
ban hành thực hiện trên địa bàn Thành phố Hà Nội như Kế hoạch số 17-
KH/BCĐ ngày 20/4/2017 của Ban Chỉ đạo Chương trình 07-CTr/TU về thông
tin, tuyên truyền về công tác PCTN, LP, THTK, CLP giai đoạn 2016-2020;
Kế hoạch số 237/KH-UBND ngày 27/12/2016 của UBND Thành phố về phổ
biến giáo dục pháp luật trên địa bàn Thành phố năm 2017. Thành ủy cũng chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn, thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình ban hành
các văn bản hướng dẫn công tác tuyên truyền như Hướng dẫn số 33-HD/BTG
ngày 17/3/2017 của Ban Tuyên giáo Thành ủy hướng dẫn công tác tuyên
truyền về PCTN, LP năm 2017; xây dựng các chuyên đề thực hiện tuyên
truyền về PCLP như Chuyên đề “Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền
trên phương tiện thông tin đại chúng về lĩnh vực PCTN, THTK, CLP” do Ban
Tuyên giáo Thành ủy chủ trì, chuyên đề “Đẩy mạnh công tác giáo dục PCTN,
THTK, CLP vào các trường học và cơ sở giáo dục trên địa bàn Thành phố Hà
Nội” do Sở Tư pháp chủ trì….
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật nói chung và
pháp luật về PCLP nói riêng được tăng cường thực hiện với nhiều hình thức
đa dạng, phong phú như giảng dạy trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, thông
qua các hội nghị, các kệnh thông tin báo chí, phát thanh – truyền hình,
internet… nhất là các cơ quan báo chí có vai trò, tác dụng rất lớn trong định
hướng dư luận và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về
công tác PCLP.
Thành ủy đã lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các đơn vị tuyên truyền, phổ
biến quán triệt các văn bản về chủ trương của Đảng, pháp luật về PCLP như tổ
chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Nghị quyết Trung
ương 5 khóa XI, Luật THTK, CLP và các Luật có liên quan như Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản, nghị định của Chính phủ,
Thông tư hướng dẫn thi hành. Việc tổ chức, nghiên cứu, quán triệt bằng nhiều
hình thức phù hợp như: tổ chức các hội nghị chuyên đề, thông qua các cuộc họp
95
Đảng ủy, họp giao ban giữa lãnh đạo đơn vị với các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc, sao gửi văn bản đến các đơn vị để nghiên cứu và tổ chức thực hiện.
Ba là, Thành ủy đã thông qua công tác tổ chức - cán bộ và vai trò tiên
phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên để thực hiện công tác PCLP đạt
được kết quả tích cực
Thành ủy đã lãnh đạo phát huy tốt vai trò của các tổ chức đảng trong chỉ
đạo, phối hợp để nhằm lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên và
nhân dân trong thực hiện công tác PCLP, nòng cốt là Ban Chỉ đạo Chương
trình 07-CTr/TU, mà thường trực là Ban Nội chính Thành ủy. Thành ủy cũng
thông qua các tổ chức đảng trong các cơ quan nhà nước, MTTQ và các tổ
chức CT-XH để lãnh đạo thực hiện công tác PCLP trong toàn HTCT và từ đó
lãnh đạo toàn xã hội trong thực hiện công tác. Một số cán bộ lãnh đạo, quản
lý, kể cả NĐĐ cơ quan đơn vị có trách nhiệm ở một số địa phương để xảy ra
tình trạng lãng phí như buông lỏng quản lý, để xây dựng nhiều công trình trái
phép trên địa bàn gây tốn kém khi phải phá dỡ đã bị xử lý kỷ luật hoặc điều
chuyển sang công việc khác.
Thông qua Đảng đoàn HĐND Thành phố, Ban Cán sự Đảng UBND
Thành phố, Thành ủy lãnh đạo HĐND và UBND Thành phố cùng cơ quan
chức năng của Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện; cụ thể hóa các nội
dung công tác PCLP có hiệu quả.
Thông qua Đảng đoàn MTTQ và các tổ chức CT-XH Thành phố, Thành
ủy cũng chỉ đạo hệ thống MTTQ từ Thành phố đến cơ sở, phối hợp với các tổ
chức CT-XH tổ chức thực hiện công tác PCLP; phổ biến công tác PCLP tới
các đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn Thành phố.
Bốn là, việc lãnh đạo công tác PCLP thông qua công tác kiểm tra, giám
sát được Thành ủy chú trọng và tăng cường
Việc lãnh đạo công tác PCLP thông qua công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát, điều tra, truy tố, xét xử được tăng cường. Hàng năm, Ban Thường
96
vụ Thành ủy triển khai kế hoạch và thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát theo
Điều 30 Điều lệ Đảng, trong đó, nội dung PCTN, LP được chú trọng. Năm
2016, 2017, Thành ủy giám sát công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện Chương
trinh 08-CTr/TU của Thành ủy. Năm 2017, kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện Chương trình 01-CTr/TU của Thành ủy; Nghị quyết
Trung ương 4 khóa XII; Chỉ thị 05-CT/Trung ương của Bộ Chính trị. Năm
2018, Thành ủy kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Chương trình 06-CTr/TU của Thành ủy. Năm 2019, Thành ủy kiểm tra công
tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình 07-CTr/TU của
Thành ủy. Công tác kiểm tra được thực hiện đối với 3.547 đảng viên và 7.791
tổ chức đảng; giám sát đối với 3.312 đảng viên và 2.652 tổ chức đảng.
Từ năm 2016 đến năm 2020, Ủy ban Kiểm tra các cấp trong Thành phố
đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với 402 tổ chức đảng và 1.232 đảng
viên. Qua kiểm tra đã kết luận 251 tổ chức đảng và 968 đảng viên có vi phạm;
phải thi hành kỷ luật 26 tổ chức đảng, 578 đảng viên. Ủy ban Kiểm tra các
cấp cũng đã tiến hành giám sát 2.983 tổ chức đảng và 4.452 đảng viên, trong
đó có 2.806 đảng viên là cấp ủy viên các cấp. Thông qua công tác giám sát
phát hiện 12 tổ chức đảng và 70 đảng viên có dấu hiệu vi phạm, chuyển sang
kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với 05 tổ chức đảng và 31 đảng viên.
Một số cán bộ bị xử lý kỷ luật do vi phạm quy định về tiết kiệm, chống lãng
phí đã bị xử lý kỷ luật thông qua kiểm tra, giám sát thường xuyên. [9]
Kiểm tra, giám sát đã thể hiện rõ mục đích và ý nghĩa là PTLĐ quan
trọng của Thành ủy Hà Nội, đúng như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Nếu tổ chức việc kiểm tra cho chu đáo thì cũng như có ngọn đèn "pha".
Bao nhiêu tình hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm, bao nhiêu cán bộ
chúng ta đều thấy rõ”[56, tr. 637]. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát, kỷ
luật, kỷ cương của Đảng bộ Thành phố được giữ gìn và năng lực lãnh đạo,
97
sức chiến đấu của các tổ chức đảng trong Đảng bộ cũng được củng cố. Công
tác kiểm tra, giám sát không chỉ phát hiện, xử lý tổ chức đảng, đảng viên vi
phạm quy định về PCLP mà còn góp phần phát hiện, biểu dương những tập
thể và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong công tác này.
Năm là, Thành ủy đã luôn coi trọng lãnh đạo công tác PCLP thông qua
chính quyền Thành phố, MTTQ và các tổ chức CT-XH
Nhận thức đúng đắn vai trò của PTLĐ thông qua chính quyền trong điều
kiện Đảng cầm quyền hiện nay, Thành ủy Hà Nội đã luôn coi trọng việc thực
hiện phương thức này. Thông qua định hướng của Thành ủy, Chính quyền
Thành phố đã ban hành các cơ chế, chính sách, chế độ định mức, tiêu chuẩn,
nhất là cơ chế chính sách trên một số lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, lãng
phí, đồng thời rà soát, sửa đổi, bổ sung, bảo đảm công khai, minh bạch.
Thông qua chính quyền với việc triển khai thực hiện Luật PCTN, Luật
THTK, CLP từng bước đi vào nền nếp; công tác cải cách hành chính, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được đẩy mạnh,… việc thực hiện công
tác PCLP trên địa bàn Thành phố đã có được nhiều kết quả tích cực.
3.2.1.2. Khuyết điểm, hạn chế trong lãnh đạo công tác phòng, chống
lãng phí của Thành ủy Hà Nội
Một là, việc xác định nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác PCLP ở một
* Về nội dung lãnh đạo
số cấp ủy, tổ chức đảng có lúc chưa được đề cao, còn thiếu quyết liệt
Tuy Thành ủy đã thể hiện quyết tâm cao trong xác định chủ trương, mục
tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện công tác PCLP của Thành
phố, song khi triển khai tới các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc thì không phải
cấp ủy, tổ chức đảng nào cũng xác định đúng đắn vị trí của công tác này. Bởi
vậy, qua báo cáo sơ kết, tổng kết của Thành ủy, Ban Chỉ đạo, một trong
những hạn chế đầu tiên được thừa nhận trong PCLP là việc thực hiện PCLP ở
98
một số địa phương, đơn vị chưa được quan tâm đúng mức, nhất là NĐĐ. Việc
nắm, dự báo tình hình ở một số lĩnh vực có lúc chưa sâu, chưa kịp thời. Nhiều
vụ việc, biểu hiện lãng phí, tiêu cực ở một số cơ quan, đơn vị còn được xử lý
một cách nể nang, né tránh hay xử lý nội bộ. Trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp PCLP có nơi, có lúc còn chưa
được đề cao [9].
Hai là, Thành ủy lãnh đạo HTCT và Nhân dân Thành phố thực hiện
công tác PCLP chưa đồng đều, dẫn đến việc triển khai thực hiện hiệu quả
chưa cao
Việc tổ chức, triển khai thực hiện công tác THTK, CLP tại một số cơ
quan, đơn vị thuộc Thành phố tuy được thực hiện đầy đủ song chưa thực sự
chất lượng. Nhiều chương trình, kế hoạch PCLP hàng năm được xây dựng tại
một số cơ quan, đơn vị còn chung chung, chưa xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm, chống lãng phí cụ thể và chưa chủ động trong việc xây dựng các
giải pháp triển khai PCLP trong lĩnh vực, phạm vi được giao quản lý.
Việc thực hiện các giải pháp phòng ngừa lãng phí tại một số cơ quan,
đơn vị, nhất là tự phát hiện trong nội bộ còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị chức năng có lúc còn
chưa kịp thời, việc thực hiện các giải pháp THTK, CLP tại nhiều cơ quan, tổ
chức, đơn vị còn hình thức, hiệu quả chưa cao.
Trong một số cơ quan, địa phương, đơn vị, đặc biệt ở cấp cơ sở, nhiều tổ
chức đảng chưa thực hiện tốt việc lãnh đạo triển khai thực hiện ở cơ quan, đơn
vị. Công tác quản lý nhà nước có mặt còn yếu, nhất là trên các lĩnh vực, như:
thu, chi ngân sách, quy hoạch, dự án treo, đầu tư dàn trải, kéo dài, thiếu đồng
bộ; thủ tục hành chính chậm đổi mới, việc công khai, minh bạch chưa thường
xuyên, gây lãng phí thời gian cho tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân…
Khả năng lãnh đạo chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH còn hạn
99
chế, chưa tạo được tạo được sự đồng thuận, phối hợp và vào cuộc của cả
HTCT trong PCLP. Một số cấp ủy còn coi nhẹ, chưa quan tâm việc lãnh đạo,
không tạo được điều kiện tối đa để MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân
tham gia giám sát, phản biện xã hội.
Ba là, lãnh đạo thực hiện kiểm tra, giám sát nhằm phòng ngừa, phát hiện
các hành vi, biểu hiện lãng phí còn một số khó khăn, vướng mắc, chưa phát
huy tốt vai trò của MTTQ Thành phố Hà Nội và các tổ chức CT-XH
Việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc trong công tác PCLP có nơi, có lúc
chưa được đề cao, nhất là trong lãnh đạo, chỉ đạo phát hiện tham nhũng, lãng
phí. Công tác thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP tại một số cơ quan, đơn vị
chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục và chưa có hiệu quả. Các quy
định về kiểm tra, thanh tra trong THTK, CLP còn chưa cụ thể làm hạn chế
tính hiệu lực, hiệu quả trong triển khai Luật THTK, CLP. Việc xử lý kết luận
sau thanh tra, kiến nghị kiểm toán còn chưa triệt để, nhất là xử lý trách nhiệm
của cán bộ, đảng viên vi phạm.
Hoạt động giám sát còn có một số khó khăn, vướng mắc. Cấp ủy đảng,
chính quyền ở một số cơ sở còn chưa thường xuyên quan tâm và tạo điều kiện
đối với hoạt động giám sát, phản biện; việc xử lý, giải quyết các kiến nghị của
MTTQ và các tổ chức CT-XH còn chậm hoặc chưa được giải quyết. Ở một số
xã phường, thị trấn, các tổ chức thực hiện chức năng giám sát còn chưa chủ
động đề ra kế hoạch hoạt động cụ thể, việc xây dựng chương trình công tác,
chế độ sinh hoạt chưa được duy trì thường xuyên; công tác phát hiện, nắm bắt
những vụ việc phát sinh trong nhân dân chưa kịp thời. Kinh phí hoạt động của
các ban giám sát đầu tư cộng đồng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn dân
cư còn hạn hẹp, trình độ, trách nhiệm của một số thành viên chưa đáp ứng
được yêu cầu, dẫn đến chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát còn hạn chế,
Hầu hết các hoạt động giám sát đối với đầu tư cộng đồng mới chỉ tập trung
100
vào các dự án đầu tư các công trình phúc lợi của địa phương, việc tiếp cận để
thực hiện giám sát đối với các dự án do Thành phố, cấp huyện làm chủ đầu tư
còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn. Chưa phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của
cả HTCT, của các cơ quan truyền thông và nhân dân trong phát hiện, xử lý
lãng phí.
Công tác tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo
Quy định số 218-QĐ/TW ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Chính trị “về
MTTQ Việt Nam các tổ chức CT-XH và nhân dân tham gia góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền” chưa thường xuyên. Việc phát huy vai trò của
hoạt động thanh tra nhân dân, giám sát đầu tư cộng đồng; thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở; đề cao tự phê bình và phê bình, kiên quyết đấu tranh với
hành vi lãng phí có lúc chưa được chú trọng, hiệu quả thấp.
Bốn là, lãnh đạo phát hiện và xử lý các vụ việc, hành vi lãng phí còn ít
và rất ít so với thực tế
Qua khảo sát việc thực hiện công tác PCLP ở các cơ quan, đơn vị tại Hà
Nội, các nội dung thực hiện công tác PCLP đều được thực hiện tương đối
đồng bộ. Phần lớn người được hỏi đều cho rằng cơ quan nơi họ công tác đã
thực hiện các nội dung công tác PCLP như Xây dựng, ban hành và thực hiện
Chương trình THTK, CLP (816/1048 phiếu, chiếm 77.9%), Có nội dung
PCLP trong quy chế làm việc (824 phiếu, chiếm 78.6%), Có nội dung PCLP
trong đánh giá chất lượng công tác của cán bộ, nhân viên (584 phiếu, chiếm
55.7%), Có tuyên truyền, hoạt động phong trào PCLP (744 phiếu, chiếm
71%), Sơ kết, tổng kết việc THTK, CLP (600 phiếu, chiếm 57.3%). Tuy
nhiên, có rất ít người được hỏi cho rằng ở cơ quan họ có Phát hiện, xử lý hành
vi lãng phí, chỉ 192/1048 phiếu, chiếm tỷ lệ 18.3%, rất thấp so với các nội
dung còn lại (đều trên 50%). [Phụ lục 6]
101
Hình 3.2. Việc thực hiện các nội dung công tác phòng, chống lãng phí
ở một số cơ quan, đơn vị tại Hà Nội
Đối với công tác PCTN, LP, Thành ủy đã tiến hành xử lý, giải quyết
nhiều vụ việc, hành vi vi phạm. Từ năm 2016 đến nay, có 18 vụ việc, vụ án
tham nhũng nghiêm trọng, phức tạp thuộc diện Ban Thường vụ chỉ đạo giải
quyết. trong đó đã giải quyết và đưa ra khỏi diện theo dõi, chỉ đạo 05 vụ việc,
vụ án, có 29 vụ thuộc diện Ban Nội chính Thành ủy phối hợp với các cơ quan
nội chính, tư pháp thành phố theo dõi, đôn đốc, trong đó đã giải quyết và đưa
ra khỏi diện theo dõi, chỉ đạo 15 vụ việc, vụ án. Tất cả các vụ việc đó đều là
tham nhũng [9]. Hiếm thấy phát hiện các vụ việc lãng phí, thất thoát cả do vô
ý và cố ý, cho dù dạng lãng phí do vô ý được đánh giá là phổ biến hơn nhưng
cũng ít được phanh phui, chứ chưa chưa nói đến lãng phí do tham nhũng, vì
102
động cơ vụ lợi hay các hành vi bảo kê mà gây lãng phí xã hội với quy mô lớn
và tính chất rất nghiêm trọng.
Việc thu hồi tài sản thất thoát, lãng phí sau các vụ việc gặp nhiều khó
khăn, nhất là các vụ án ở lĩnh vực đất đai, gần như không thực hiện được. Do
người phạm tội là các cán bộ xã, thôn có hành vi bán đất, giao đất trái thẩm
quyền nhưng sử dụng tiền để xây dựng các công trình phúc lợi địa phương,
các bị can không có khả năng khắc phục, người dân mua đất hầu hết đã được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng những công trình có giá trị
cao trên đất, sinh sống ổn định, nếu cưỡng chế, thu hồi đất của dân sẽ ảnh
hưởng đến tình hình trật tự an ninh tại địa phương, do đó đến nay chưa có cơ
chế để giải quyết thu hồi tài sản của Nhà nước.
Nhiều dự án, công trình đội vốn, lãng phí có chưa có hướng giải quyết
hợp lý như: dự án Đường sắt đô thị Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo xin
lùi thời hạn hoàn thành 12 năm và đội vốn hơn 16.000 tỷ, Dự án Nhà máy xử
lý nước thải Yên Sở (Quận Hoàng Mai) do Công ty TNHH Gamuda Land
Việt Nam làm chủ đầu tư bị chậm tiến độ, chi phí phát sinh ngoài hợp đồng
lên tới 11,5 triệu USD (Khoảng 250 tỉ đồng), Dự án đường bao quanh khu
tưởng niệm danh nhân Chu Văn An (Q.Thanh Xuân) đội vốn lên tới 36,79 tỷ
đồng…Ngay cả công trình xây dựng số tầng tòa nhà trái phép tòa nhà số 8b
phố Lê Trực dù phát hiện, chỉ đạo kiên quyết từ Thành phố đến Thủ tướng
Chính phủ để tháo dỡ nhưng đã 4 năm vẫn chưa được giải quyết xong cho dù
dư luận xã hội rất bức xúc, bất bình. Giai đoạn hai phá dỡ tầng 18 của tòa nhà
này thời gian tới, với chi phí tạm tính khoảng 17 tỉ đồng, tạm ứng từ ngân sách.
Năm là, lãnh đạo sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác PCLP tại
một số cơ quan, đơn vị chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục và chưa
có hiệu quả
Công tác lập báo cáo kết quả PCLP trong các lĩnh vực còn sơ sài về nội
dung, số liệu chưa đầy đủ và chưa thống nhất về các tiêu chí đánh giá trong
103
báo cáo, thời gian nộp báo cáo thường chậm so với quy định của cơ quan có
thẩm quyền.
Một số đơn vị thực hiện nội dung này còn mang tính hình thức. Sơ kết,
tổng kết không lấy ý kiến của cán bộ, đảng viên trong đơn vị. Tuy việc sơ kết,
tổng kết công tác PCTN, LP được triển khai trong toàn Đảng bộ, là một nội
dung trong đánh giá, xếp loại tổ chức và cá nhân hàng năm song không phải ở
đâu cũng được cán bộ, đảng viên quan tâm, để ý đến.
*Về phƣơng thức lãnh đạo
Một là, Thành ủy lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động, giáo dục về công tác PCLP ở một số địa phương, đơn vị còn chưa phát
huy hết hiệu quả
Công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, giáo dục cán bộ, đảng
viên và nhân dân được Thành ủy Hà Nội coi trọng và mang lại nhiều hiệu quả
thiết thực đối với kết quả của công tác PCLP, tuy nhiên, không phải ở địa
phương, đơn vị nào thuộc quản lý của Thành ủy, công tác tuyên truyền, giáo
dục cũng phát huy được hết hiệu quả của mình. Thực tế cho thấy, sự quyết
liệt, kiên trì trong cuộc đấu tranh PCTN, LP có sự khác nhau giữa các cấp
thực hiện. Tình trạng “trên nóng dưới lạnh” ở Hà Nội tuy đã được cải thiện
nhưng vẫn còn tổn tại. Công tác giáo dục đảng viên, cán bộ, công chức, viên
chức ở một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương còn quản lý lỏng
lẻo. Đặc biệt, ở nhiều đơn vị thực hiện các nhiệm vụ có tính kỹ thuật, chuyên
môn sâu, việc giáo dục, rèn luyện đảng viên không được coi là nhiệm vụ bắt
buộc của cấp ủy mà lại cho rằng đó là nhiệm vụ của các cơ quan tuyên giáo,
dân vận… dẫn đến việc thờ ơ, vô cảm, quan liêu, đùn đẩy trách nhiệm tuyên
truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân Hà Nội
tham gia thực hiện công tác PCLP có nơi, có lúc còn hình thức, chưa đi vào
chiều sâu. Tính hình thức trong công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng
104
viên và nhân dân Hà Nội tham gia thực hiện công tác PCLP thể hiện ở: một số
cơ quan, đơn vị có kế hoạch và báo cáo việc thực hiện nhưng trong thực tế lại
không triển khai; một số cơ quan, đơn vị có triển khai thực hiện song ít đôn
đốc, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên, dẫn đến việc tuyên truyền hời hợt,
không hiệu quả; tuyên truyền về tác hại của lãng phí nhưng lại không chỉ ra
giải pháp phòng, chống hay trách nhiệm cá nhân trong PCLP, dẫn đến việc
nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân
dân còn hạn chế. Một số cán bộ, đảng viên vẫn có quan niệm sai lầm, có phần
xem nhẹ PCLP mà chỉ hướng vào coi trọng PCTN. Họ cho rằng tham nhũng
là phạm tội, gây ra những hậu quả lớn, còn lãng lãng phí thì không phải phạm
tội, gây hậu quả không lớn và chỉ cần rút kinh nghiệm là xong. Vì vậy, PCLP
có nơi, có lúc mới chỉ dừng lại ở “phong trào” mà chưa được đẩy thành “đấu
tranh” như với PCTN.
Hai là, việc lãnh đạo thông qua tổ chức đảng, đảng viên và vai trò tiên
phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong công tác PCLP còn một số hạn
chế, yếu kém
Vai trò của một số tổ chức đảng trong các cơ quan, đặc biệt là các cơ
quan thực hiện các nhiệm vụ có tính kỹ thuật, chuyên môn sâu, còn mờ nhạt..
Địa bàn Hà Nội đông dân cư, số lượng cán bộ, đảng viên cũng đông đảo bậc
nhất cả nước, lại có vị trí kinh tế - chính trị quan trọng nên thái độ, hành động
của cán bộ, đảng viên rất được chú ý. Tuy hầu hết cán bộ, đảng viên đều có
đạo đức, lối sống lành mạnh, nhưng vẫn còn một số cán bộ, đảng viên có
những biểu hiện tiêu cực, thiếu gương mẫu trong việc giữ gìn phẩm chất, đạo
đức, lối sống. Thành phố đã phát hiện và chấn chỉnh một số nơi xảy ra tình
trạng sách nhiễu, tiêu cực của một số cán bộ, công chức trong thực thi công
vụ. Còn có cán bộ chủ chốt ở một số đơn vị thiếu gương mẫu trong việc giữ
gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, chưa chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả công tác
PCTN; THTK, CLP.
105
Ba là, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức đảng và
đảng viên còn chưa đạt yêu cầu đề ra, nhất là đối với lãng phí ở một số dự án,
công trình trọng điểm
Hình 3.3. Số lượng cuộc kiểm tra, giám sát về PCLP tại một số cơ quan,
đơn vị ở Hà Nội
Liên quan đến phát hiện và thu hồi tài sản tham nhũng, lãng phí, nhất là
từ các công trình, dự án công, Thành ủy đánh giá việc kiểm tra, giám sát hoạt
động của tổ chức đảng và đảng viên vẫn chưa phát huy được hết vai trò của
mình trong đấu tranh PCLP. Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực
trọng yếu, như: tài chính, ngân hàng, đầu tư công, quản lý quy hoạch, quản lý
đất đai, trật tự xây dựng, quản lý thị trường chưa đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả
thấp. Nhiều dự án, công trình trọng điểm triển khai chậm tiến độ, một số công
trình công cộng, công trình phúc lợi sử dụng kém hiệu quả, việc khởi công,
khánh thành, việc sử dụng lao động còn gây lãng phí về thời gian, nguồn lực
và vật chất. Công tác kiểm tra, đôn đốc chưa thường xuyên, thậm chí có tình
trạng nể nang, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
106
3.2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm của Thành ủy Hà Nội trong lãnh
đạo công tác phòng, chống lãng phí
3.2.2.1. Nguyên nhân
* Nguyên nhân ưu điểm
Những ưu điểm trong việc lãnh đạo công tác PCLP của Thành ủy Hà
Nội xuất phát từ nhiều nguyên nhân như:
Thứ nhất, Việc ngày càng hoàn thiện các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của
Trung ương Đảng và hệ thống pháp luật của Nhà nước đã tạo tiền đề, cơ sở
quan trọng để Thành ủy Hà Nội lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCLP
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã coi trọng và đánh giá công tác
PCTN, LP là vấn đề cần thiết và cấp bách. Vì vậy, Đảng đã ban hành đường
lối, chủ trương đúng đắn về công tác PCTN, LP như Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường SLĐ của Đảng đối
với công tác PCTN, LP; Nghị quyết số 12-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp
hành Trung ương lần thứ tư khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay; Kết luận số 21-KL/Trung ương của Hội nghị Ban chấp hành
Trung ương lần thứ năm khóa XI về “Việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tăng cường SLĐ của
Đảng đối với công tác PCTN, LP”;… Chủ trương, đường lối đúng đắn và kịp
thời từ Trung ương Đảng đã định hướng, tạo tiền đề, cơ sở để Thành ủy Hà
Nội lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời công tác PCLP ở địa phương đạt kết quả đáng
ghi nhận.
Trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng về PCLP, hệ thống pháp
luật, chính sách của Nhà nước về công tác PCLP cũng được xây dựng, ngày
càng hoàn thiện, bổ sung các văn bản Luật, Chương trình hành động PCLP
được ban hành và triển khai đến sâu rộng các cấp, các ngành, các địa phương.
Đảng và Nhà nước ta xác định chống lãng phí là trọng tâm, trên cơ sở thực
hiện tốt thực hành tiết kiệm, đề cao mục tiêu đẩy mạnh chống lãng phí trong
107
chi tiêu ngân sách, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài khóa và công khai minh
bạch, bảo đảm sự kiểm tra giám sát của Nhà nước và xã hội.
Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đúng
đắn, kịp thời và phù hợp là những căn cứ chính trị - pháp lý để Thành ủy Hà
Nội, HĐND và UBND Thành phố xác định chủ trương, biện pháp thực hiện
công tác PCLP hiệu quả, mang lại những ưu điểm trong thực tiễn công tác.
Thứ hai, SLĐ, chỉ đạo, điều hành sâu sát, quyết liệt của Trung ương
Đảng, Chính phủ, Quốc hội; sự ủng hộ, hợp tác tích cực của các ban, bộ,
ngành Trung ương, của các tỉnh, thành phố trong cả nước và bạn bè quốc tế
Là Thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội có được
sự quan tâm rất lớn từ Trung ương. Địa bàn Hà Nội là nơi tập trung nhiều cơ
quan của Trung ương Đảng, vì vậy có nhiều thuận lợi trong tiếp nhận và xử
lý, triển khai các văn bản, chỉ thị, nghị quyết một cách nhanh chóng và hiệu
quả nhất. Hà Nội cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội hàng đầu cả nước,
theo đánh giá, trình độ cán bộ, đảng viên và nhân dân Thành phố Hà Nội nói
chung, cả về học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ đều ở mức cao hơn mặt bằng
chung của cả nước. Quy mô dân số đông với cơ cấu trẻ, lực lượng lao động
chất lượng cao, quy tụ được đội ngũ cán bộ, chuyên gia, văn nghệ sỹ, tri thức
có trình độ cao. Vì vậy, khả năng nhận định vấn đề, tiếp thu sự tuyên truyền,
tạo sự thống nhất chung về nhận thức và triển khai thực hiện của các tầng lớp
cán bộ, đảng viên và nhân dân cũng là một trong những ưu thế hơn so với các
địa phương khác.
Thứ ba, Thành ủy Hà Nội đã có tinh thần chủ động và quyết tâm trong
việc thực hiện công tác PCLP.
Những chỉ thị, chương trình, kế hoạch do Thành ủy ban hành kịp thời và
triển khai nhanh chóng đến các tổ chức đảng trực thuộc là minh chứng cho
thấy sự nghiêm túc, quyết tâm của Thành ủy trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác
PCLP. Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân Thủ đô luôn đề cao và phát huy
108
truyền thống đoàn kết, thống nhất, chủ động, sáng tạo, bản lĩnh, quyết tâm
vượt khó, đã bước đầu khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế và nguồn lực
to lớn của Thủ đô phục vụ xây dựng và phát triển Thành phố. Mở rộng dân
chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội, phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả HTCT, sự đồng thuận, vào cuộc, chung sức,
đồng lòng của các tầng lớp nhân dân trong công tác PCLP, xây dựng Thủ đô
ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại
Đây là nguyên nhân quan trọng, thể hiện sự kiên trì, quyết tâm cao trong
cả lãnh đạo, chỉ đạo cả HTCT thực hiện các chủ trương của Thành ủy về
phòng, chông tham nhũng, lãng phí nói chung và PCLP, kể cả lãnh đạo, chỉ
đạo xử lý các hành vi gây lãng phí mà đã được phát hiện.
Thứ tư, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, đội ngũ cán bộ, đảng viên
công chức đã ngày càng có ý thức cao hơn trong THTK, CLP, MTTQ, các tổ
chức CT-XH và nhân dân tham gia có hiệu quả vào công tác PCLP trên địa
bàn Thành phố
Những thành tựu rõ nét trong tiết kiệm chi tiêu từ ngân sách nhà nước
hay sử dụng cơ sở vật chất hiện có của cơ quan công sở, kể cả tiết kiệm trong
cưới, tang, lễ hội… đều phản ánh sự nỗ lực phấn đấu và sự trưởng thành trong
nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, khẳng định sự quyết
tâm của tổ chức đảng, chính quyền các cấp. Nhiều thói quen xấu trong sinh
hoạt, công tác đã từng bước được khắc phục, tinh thần làm việc, phục vụ công
vụ có chuyển biến rõ nét và gần như không còn hiện tượng lãng phí thời gian
đi du lịch, chùa chiền vào giờ hành chính như trước đây nữa.
Kết quả trong lãnh đạo PCLP của Thành ủy Hà Nội còn ghi nhận sự vai
trò và vị thế của Nhân dân trong đấu tranh PCLP trên nhiều phương diện của
Thủ đô thời gian qua. Nhân dân ngày càng tham gia có hiệu quả vào việc
PCLP trên địa bàn Thành phố. Có thể nói, những vụ việc lãng phí được phát
hiện chủ yếu từ nhân dân, thông qua các tổ chức dân cử như HĐND, thông
109
qua MTTQ và các tổ chức CT-XH. Nhiều thông tin được cung cấp cho các cơ
quan báo chí phản ánh kịp thời lên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo
sức ép quan trọng để các cơ quan, tổ chức, cán bộ có chức năng, nhiệm vụ xử
lý, đem lại hiệu quả tích cực, rõ nét.
* Nguyên nhân khuyết điểm
Những khuyết điểm trong lãnh đạo công tác PCLP của Thành ủy Hà Nội
xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm cả các nguyên nhân khách quan và
các nguyên nhân chủ quan. Có thể khái quát lại một số nguyên nhân sau:
Một là, diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và
quốc tế và mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động tiêu cực đến đời sống,
tư tưởng, tình cảm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân Thành phố.
Thành phố Hà Nội là thành phố lớn với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
nhanh. Bên cạnh những mặt tác động tích cực, tình hình kinh tế - xã hội và
mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng gây ra hàng loạt những hiện tượng
tiêu cực ảnh hưởng không nhỏ đến nhân cách của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Sự phân hoá giàu nghèo làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn xã hội; dễ nảy
sinh những tệ nạn tham nhũng, tội phạm, bạo lực; kích thích chủ nghĩa thực
dụng, chủ nghĩa cá nhân, lối sống chạy theo đồng tiền bất chấp đạo lý.
Vai trò của đồng tiền được đề cao quá mức dẫn đến nhiều biểu hiện tiêu
cực phát sinh trong xã hội. Phát triển kinh tế nhanh, sự giàu lên nhanh chóng
của một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân mang đến nguy cơ “phú quý
sinh lễ nghĩa” một cách thái quá, tức là thói xa hoa, phô trương, lãng phí. Tác
động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế thị trường đến nay chưa có giải pháp
khắc phục hữu hiệu, trong khi có những mặt trở nên nghiêm trọng, nhất là
tình trạng quan liêu, tham nhũng, hối lộ, sự suy thoái về đạo đức, lối sống
trong một số cán bộ có chức, có quyền… Tình hình đó đã tạo sự tác động tiêu
cực đến tư tưởng chính trị, nhân cách của cán bộ, đảng viên.
Hai là, công tác PCLP là công việc khó khăn và có tính chất phức tạp.
110
Các biểu hiện lãng phí, nhất là lãng phí do lợi ích nhóm, chủ nghĩa cá nhân,
tham nhũng thường rất tinh vi, phức tạp, gây khó khăn cho quá trình điều tra,
phát hiện, xử lý. Lãng phí không đơn thuần là những số tiền thất thoát được
công bố mà còn có những lãng phí âm thầm diễn ra không lượng hóa được:
lãng phí thời gian, lãng phí năng lượng và lãng phí nguồn nhân lực. Nhiều
lãng phí đã trở thành phổ biến, diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Tham nhũng
được gây ra bởi những người có chức, có quyền, còn lãng phí có thể được gây
ra bởi tất cả mọi chủ thể từ tổ chức đến cá nhân với mức độ từ nhỏ nhất đến
lớn nhất. Vì vậy, tuy việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCLP đã đạt được nhiều
ưu điểm nhất định, song lãng phí vẫn còn xảy ra trên địa bàn Thành phố.
Ba là, đặc điểm Thành phố Hà Nội có địa bàn rộng lớn, các tầng lớp
nhân dân ở các huyện, quận khác nhau có sự chênh lệch và khác biệt về mức
sống, trình độ và nhiều đặc điểm khác. Sự không đồng đều về đặc điểm dân
cư khiến công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện các nội dung cụ thể của
công tác PCLP gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi không chỉ Thành ủy Hà Nội mà
cấp ủy mỗi địa phương, đơn vị đều phải có khả năng phân tích tình hình thực
tiễn tại địa phương, đơn vị mình và từ đó xây dựng kế hoạch, biện pháp PCLP
cho phù hợp.
Bốn là, một số chính sách, pháp luật còn bộc lộ những bất cập, sơ hở,
hạn chế, chưa theo kịp sự phát triển của xã hội, tính khả thi không cao, chưa
có cơ chế đủ mạnh để kiểm soát chặt chẽ quyền lực. Ví dụ như: trong lĩnh vực
quản lý tài sản nhà, đất, kết cấu hạ tầng, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, một
số chính sách, chế độ của Nhà nước mới ban hành còn chưa đồng bộ, từ Nghị
định của Chính phủ đến Thông tư hướng dẫn của Bộ chủ quản còn khoảng
cách thời gian khá xa gây tạm thời gián đoạn công việc và lúng túng cho các
cơ quan và cán bộ trong việc xử lý, giải quyết công việc, dẫn đến một số khó
khăn, vướng mắc. Hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật và tiêu chuẩn trong
việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, vốn nhà nước và tài sản nhà nước
111
đã được cập nhật, sửa đổi, bổ sung khá thường xuyên tuy nhiên vẫn còn một
số nội dung chưa sát với thực tế dẫn đến ý thức chấp hành còn hạn chế, vẫn
còn kẽ hở tạo cơ chế "xin - cho" nên thực hiện chưa nghiêm, gây lãng phí vốn
và tài sản nhà nước trong nhiều lĩnh vực.
Năm là, nhận thức của một số cấp ủy về công tác PCLP còn hạn chế.
Đây là nguyên nhân chủ quan, đồng thời cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến các khuyết điểm trong lãnh đạo công tác PCLP đến từ cấp ủy các cấp, đặc
biệt là cơ sở. Báo cáo công tác PCLP qua các năm của Thành phố Hà Nội đều
nhận định một trong những nguyên nhân là từ nhận thức của một số cấp ủy
[4]. Một số cấp ủy, nhất là NĐĐ chưa quan tâm hoặc chưa thể hiện quyết tâm
cao trong công tác PCLP, còn coi đây là nhiệm vụ của chính quyền và các cơ
quan thực thi pháp luật nên chưa xác định được quyết tâm chính trị trong lãnh
đạo, chỉ đạo.
Sáu là, một số cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương, NĐĐ chưa
phát huy tốt trách nhiệm và một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tự
giác rèn luyện tác phong làm việc hiệu quả, trách nhiệm trong công vụ
Đây là nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng, hiệu quả PCTN chưa cao
và chưa thực sự ổn định và nền nếp. Suy cho cùng, lãng phí chủ yếu diễn ra
trong các cơ quan công quyền và tính chất, mức độ, hậu quả lãng phí đều phụ
thuộc chủ yếu ở công tác quản lý và các quyết định quản lý của cơ quan có
thẩm quyền. Vì thế, nhận thức, ý thức của từng cán bộ, đảng viên trong thực
thi công vụ là yếu tố tác động trực tiếp hằng ngày đến việc thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng và là đối tượng chính để hướng đến trong PCLP.
Những khuyết điểm có thể nhận thấy rõ trong THTK, CLP là chất lượng tham
mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền và mọi hoạt động công vụ của họ đều có
liên quan đến PCLP.
Bảy là, vai trò của MTTQ và các tổ chức CT-XH trong công tác PCLP
chưa thực sự rõ nét
112
MTTQ và các tổ chức CT-XH ở nhiều nơi chưa phát huy hết trách nhiệm
trong công tác PCLP thể hiện ở sự chủ động trong kế hoạch hành động, hiệu
quả tham góp với cấp ủy đảng, chính quyền trong công tác PCLP. Sự tham
gia của MTTQ và các tổ chức CT-XH vào việc giám sát và phản biện xã hội
còn ít về số lượng và yếu về chất lượng là khá rõ ở nhiều địa phương, cơ sở.
Tư tưởng trông chờ, thụ động, không dám mạnh dạn phát hiện, đấu tranh
chống những hành vi lãng phí của cán bộ đảng, chính quyền nhà nước còn rất
hạn chế, có nơi còn bị hành chính hóa trong hoạt động.
3.2.2.2. Kinh nghiệm
Từ thực trạng lãnh đạo công tác PCLP của Thành ủy Hà Nội thời gian
qua, có thể rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Một là, phải luôn quan tâm lãnh đạo xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các
quy định có liên quan đến PCLP, luôn quán triệt và chấp hành nghiêm túc,
đồng thời vận dụng sáng tạo, có hiệu quả SLĐ, chỉ đạo, các chủ trương của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào tình hình thực tiễn của Thủ đô.
Một mặt, Nhà nước phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về PCLP để làm
căn cứ pháp lý quan trọng để các địa phương làm căn cứ triển khai thực hiện
có hiệu lực, hiệu quả. Mặt khác, chính quyền địa phương phải năng động,
sáng tạo trong việc triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của địa phương,
cơ sở mình. Những chính sách, quy chế, quy định đầy đủ, chặt chẽ là căn cứ
không chỉ để cấp ủy đảng, chính quyền và cán bộ công chức thực hiện đúng
mà còn để nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội trong quá trình xây
dựng quyết sách và triển khai thực hiện.
Luôn quán triệt và chấp hành nghiêm túc, đồng thời vận dụng sáng tạo, có
hiệu quả SLĐ, chỉ đạo, các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước vào tình hình thực tiễn của Thủ đô; chủ động, tích cực tranh thủ sự phối
hợp, giúp đỡ của các bộ, ban, ngành Trung ương, các tỉnh, thành, có cơ chế
khai thác, phát huy hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn lực tri thức từ các cơ
113
quan Trung ương và trong xã hội để triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
nhất là đối với những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp như công tác PCLP.
Hai là, phải thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác PCLP
Yếu tố tiên quyết mang lại hiệu quả của công tác PCLP là sự thống nhất
về nhận thức, thái độ và hành động của toàn HTCT và các tầng lớp nhân dân
trong Thành phố về PCLP. Vì vậy, các cấp, các ngành phải thường xuyên làm
tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của nhà nước về THTK, CLP nhằm nâng cao nhận thức, vai
trò, trách nhiệm của HTCT, các cấp, của cán bộ, công chức, viên chức và
nhân dân trong công tác PCTN, LP.
Ba là, phải thực hiện nhiều giải pháp tổng thể, đồng bộ
Một mặt, việc lãnh đạo thực hiện công tác PCLP phải gắn liền với việc
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Thực tế đã khẳng định hiệu quả của tuyên truyền, học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về tiết kiệm, THTK, CLP trong Đảng, Nhà
nước và xã hội đã có một quá trình lịch sử, lâu dài và mang lại những chuyển
biến tích cực. Đối với Đảng bộ Thành phố Hà Nội, việc học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh đã trở thành nhiệm vụ thường xuyên
đối với từng tổ chức đảng và mỗi cán bộ, đảng viên. THTK, CLP là một trong
những nội dung lớn trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì vậy, trong thời gian qua,
Thành ủy trong các nghị quyết, chương trình, kế hoạch đều yêu cầu phải gắn
PCLP với việc thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về học
tập làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Mặt khác, hiệu quả PCLP không chỉ từ sự giáo dục mà còn phải gắn với
kiểm tra, xử lý những vi phạm để vừa phải đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ,
vừa tích cực, chủ động phòng ngừa, vừa kiên quyết đấu tranh, phát hiện và xử
lý kịp thời các vụ việc tham nhũng, lãng phí. Cùng với tham nhũng, lãng phí
114
là một vấn đề nhức nhối và phức tạp. Việc tổ chức thực hiện công tác PCLP
phải vừa tích cực, chủ động phòng ngừa, vừa kiên quyết đấu tranh, phát hiện
và xử lý kịp thời các vụ việc tham nhũng, lãng phí.
Bốn là, việc tổ chức thực hiện công tác PCLP cần có sự tham gia của cả
HTCT và của toàn dân
Đảng Cộng sản Việt Nam xác định: “Đảng lãnh đạo chặt chẽ công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị và của toàn dân; thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư
tưởng, tổ chức hành chính, kinh tế, hình sự”[3]. Thực hiện chủ trương của
Đảng, Thành ủy Hà Nội trong thời gian qua luôn yêu cầu toàn bộ các tổ chức
thuộc HTCT Thành phố tham gia tích cực vào công tác PCLP trên địa bàn.
Việc lãnh đạo công tác PCLP phải được thực hiện một cách toàn diện: từ định
hướng, đề ra chủ trương cho đến tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng
kết, sơ kết, rút kinh nghiệm.
Sự tham gia của cả HTCT bắt đầu từ sáng kiến tiết kiệm và PCLP, xây
dựng nghị quyết chủ trương, kế hoạch của cấp ủy đảng các cấp, các quy định
của nhà nước có thẩm quyền có sự tham gia của nhân dân, thực hành phản
biện xã hội, công khai, dân chủ, tăng cường giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm
tra đảng các cấp và của nhân dân.
Năm là, phát huy vai trò của cấp ủy đảng, NĐĐ cơ quan, đơn vị trong
công tác PCLP
Trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã
đề ra, phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của NĐĐ các cấp, các
ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với
các trường hợp vi phạm pháp luật về tham nhũng và THTK, CLP. Phải xử lý
nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm, bao che, tiếp tay, bảo kê cho
các hành vi lãng phí do động cơ tham nhũng và NĐĐ để cơ quan, đơn vị, cán
bộ cấp dưới vi phạm. Thậm chí cần xây dựng cơ chế PCLP cụ thể cho từng
115
lĩnh vực, gắn trách nhiệm cụ thể cho mỗi chức việc để gắn trách nhiệm, quy
trách nhiệm một cách minh bạch.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong thời gian qua, công tác PCLP trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã
đạt được nhiều kết quả tích cực, SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác
PCLP đã đạt được nhiều ưu điểm. Những tác động tích cực từ kết quả của
công tác PCTN, LP cũng như ưu điểm của Thành ủy Hà Nội đối với công tác
PCLP đã củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, tạo khí thế, động lực,
quyết tâm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân Thủ đô tích cực tham gia xây
dựng, bảo vệ Đảng, Thủ đô và đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm, SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với
công tác PCLP vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định, dẫn đến tình hình
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn tiềm ẩn những diễn biến phức tạp trên
nhiều lĩnh vực. Những hạn chế đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,
song chủ yếu xuất phát từ tính chất khó khăn, phức tạp của công tác PCLP và
nhận thức, trách nhiệm của một số cấp ủy về công tác PCLP còn hạn chế.
Luận án chỉ ra 4 nguyên nhân ưu điểm. 7 nguyên nhân hạn chế, khuyết điểm
và 5 kinh nghiệm rút ra trong công tác lãnh đạo PCLP của Thành ủy Hà Nội.
Tình hình mới đặt ra yêu cầu cao đối với xây dựng và phát triển đất
nước nói chung, Thành phố Hà Nội nói riêng, đòi hỏi phải phát huy tối đa
nguồn lực hiện có, tất yếu phải PCLP. Tăng cường SLĐ của Thành ủy Hà
Nội, nâng cao hiệu quả công tác PCLP trở thành vấn đề cấp thiết hiện nay.
116
Chƣơng 4
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG
SỰ LÃNH ĐẠO CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN NĂM 2030
4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG
CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA THÀNH ỦY HÀ NỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ
4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến sự lãnh đạo công tác
phòng, chống lãng phí của Thành ủy Hà Nội
4.1.1.1. Thuận lợi
Một là, tình hình thế giới và trong nước được dự báo có nhiều yếu tố
thuận lợi đối với việc thực hiện thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, trong
đó có công tác PCLP tại Thành phố Hà Nội
Trên thế giới và trong khu vực, xu thế hòa bình, độc lập, dân tộc, dân
chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
tiếp tục được đẩy mạnh. Những năm gần đây, cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 đang diễn ra tại nhiều nước phát triển với tốc độ “không có tiền lệ lịch
sử”, kinh tế số và kinh tế tri thức tạo cơ hội cho kinh tế - xã hội phát triển
nhảy vọt. Nhờ vậy, Hà Nội - Thủ đô của cả nước có điều kiện thuận lợi hơn
cả để giao lưu, tiếp xúc với các địa phương và với quốc tế tìm hiểu, học tập và
tiếp cận các kinh nghiệm trong quản lý công nhằm THTK, CLP từ nhiều nước
trên thế giới.
Ở trong nước, dưới SLĐ của Đảng, nhất là từ sau gần 35 năm đổi mới,
kinh tế - xã hội đã đạt những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nền kinh tế
tăng trưởng liên tục với tốc độ khá cao, quốc phòng, an ninh được giữ vững,
quan hệ đối ngoại được rộng mở. Đặc biệt, với những gì Việt Nam thể hiện
trong cuộc chiến chống Covid - 19, vị thế Việt Nam trên trường quốc tế ngày
117
càng được củng cố. Những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử của đất nước
sau gần 35 năm đổi mới đã đem lại sức mạnh để cả nước vững vàng bước tiếp
trong giai đoạn mới, như lời Tổng bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng
đã phát biểu “đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy
tín như ngày nay”[10].
Cùng với công tác PCTN, công tác PCLP tiếp tục được Đảng quan tâm
đặc biệt. Theo “Dự thảo Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành
Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII tại Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng” đã đánh giá: Công tác PCLP “đã được
nhiều cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm chỉ đạo và đạt được kết quả bước đầu
quan trọng”: Đã “giảm chi thường xuyên, tăng tỷ trọng đầu tư cho phát triển.
Việc thực hiện mua sắm tài sản công theo phương thức tập trung; sắp xếp xe ô
tô công theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ, khoán kinh phí sử dụng xe công tại
nhiều bộ, ngành, địa phương đã phát huy hiệu quả, giảm số lượng xe ô tô
công, kinh phí sử dụng xe, nhân viên lái xe, tăng hiệu suất sử dụng xe, góp
phần tiết kiệm ngân sách nhà nước, dư luận xã hội đồng tình. Năm 2020, giảm
dự toán chi ngân sách nhà nước gắn với tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy đạt 5.544 tỉ đồng. Dự toán chi cho đầu tư phát triển đạt 470.600 tỉ
đồng so với năm 2016” [10]. Trong nhiệm kỳ tới, Đảng tiếp tục “Coi phòng,
chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công tác xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh,
củng cố khối đại doàn kết toàn dân tộc” [10].
Hai là, cùng với cả nước, vị thế của Thủ đô Hà Nội ngày càng tăng lên,
đặt ra yêu cầu ngày càng cao đối với công tác PCLP
Phát biểu tại Đại hội Đại biểu lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025 Đảng
bộ thành phố Hà Nội, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã đánh
giá: “Hà Nội cũng chưa khi nào có được quy mô, vị thế, tầm vóc và cơ hội
phát triển như bây giờ” [10].
118
Về vị thế và truyền thống, Hà Nội được đánh giá là một trong những
Thủ đô có bề dày lịch sử và sự phát triển phong phú nhất Thế giới. Trong hơn
1.000 năm lịch sử đã qua, Hà Nội luôn là một trung tâm quyền lực, trong đó
850 năm là kinh đô đất nước. Từ ngày 02/9/1945, Hà Nội chính thức được
chọn là Thủ đô của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa cho đến nay, Hà Nội
trở thành trung tâm chính trị - hành chính quốc gia; là trung tâm lớn về văn
hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế.
Về diện tích và quy mô dân số, sau khi thực hiện Nghị quyết số
15/NQ/QH12 của Quốc hội khóa XII về việc điều chỉnh địa giới hành chính
thủ đô Hà Nội, diện tích Thành phố đạt 3.344,7 km2, gấp 3,6 lần diện tích cũ,
Hà Nội là 1 trong 17 thủ đô có diện tích lớn nhất thế giới, tạo thêm thuận lợi
cho phát triển kinh tế - xã hội, đô thị thông qua thu hút nguồn đầu tư, góp
phần khai thác, mở rộng tiềm năng sẵn có. Về quy mô hành chính: Hà Nội có
30 quận, huyện, thị xã (gồm 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện) với 584 xã,
phường, thị trấn. Về dân số: Theo Báo cáo tổng điều tra dân số ngày
01/4/2019, dân số Hà Nội là 8.053.663 người, chiếm 8,38% dân số cả nước,
đông dân chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, nếu tính cả những
người cư trú tạm thời, chưa có hộ khẩu thì dân số thực tế của Hà Nội hiện nay
lên đến hơn 9 triệu người. Nguồn nhân lực dồi dào sẽ gia tăng sức hấp dẫn
của Thủ đô bằng lợi thế đội ngũ lao động chất lượng cao. Sự hội tụ của các
nền văn hóa với bề dày truyền thống tạo thêm động lực để thúc đẩy phát triển
Thủ đô bền vững…Việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đô với quy mô, tầm
vóc to lớn, đã tạo ra thời cơ, động lực mới để sớm khắc phục những khó khăn,
bất cập trong quá trình phát triển, thúc đẩy Hà Nội phát huy tốt hơn vai trò
của đô thị trung tâm, hạt nhân phát triển Vùng Thủ đô.
Về những thành tựu đổi mới, Thành phố Hà Nội cũng đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn và khá toàn diện. Những kết quả của sự phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội là tiền đề, củng cố niềm tin cho cán bộ, đảng viên và nhân
119
dân vào SLĐ duy nhất của Đảng ta. Vị thế, vai trò và trách nhiệm của Hà Nội
ngày nay càng trở nên đặc biệt quan trọng, sau khi được mở rộng về quy mô
diện tích, hành chính, dân số và phát triển vượt bậc về kinh tế, văn hóa, xã
hội:
Về kinh tế, Hà Nội là trung tâm kinh tế, tài chính, dịch vụ, thương mại
và du lịch lớn nhất ở phía Bắc, đứng thứ hai của cả nước và có vị trí cao trong
khu vực. Kinh tế Thủ đô cũng có sự thay đổi rõ rệt, tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá, đóng góp quan trọng trong tăng trưởng cả nước. Bình quân giai đoạn
2016 - 2020, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tăng 7,39%, đạt mục
tiêu đề ra (từ 7,3 - 7,8%), cao hơn giai đoạn 2011 - 2015 (6,93%). Năm 2020,
quy mô GRDP ước đạt 1,06 triệu tỷ đồng, khoảng 45 tỷ đô la Mỹ. GRDP bình
quân đầu người ước đạt 5.420 đô la Mỹ, tăng 1,5 lần so với năm 2015, gấp
1,8 lần bình quân cả nước. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, theo hướng
hiện đại, tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ tăng; khu vực nông nghiệp
giảm còn 2,09%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn liên tục tăng và vượt
dự toán; lũy kế giai đoạn 2016 - 2020 ước đạt gần 1.200 nghìn tỷ đồng, tăng
11,1%/năm, gấp 1,64 lần giai đoạn 2011-2015.[78]
Về văn hóa, xã hội, Hà Nội đã quan tâm đầu tư, thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt, nhất là nông dân, thu nhập bình quân cao hơn trước.
Thấu suốt quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu,
động lực phát triển, Hà Nội luôn quan tâm chăm lo giữ gìn, bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa phong phú, đa dạng để quá trình hòa quyện, kết tinh, lan
tỏa thấm sâu vào đời sống xã hội. Tỷ lệ tổ dân phố, làng, gia đình văn hóa
tăng; tổ chức việc cưới, việc tang ngày càng phù hợp với nếp sống văn minh.
Một số di sản đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới như
Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long - Hà Nội, Hội Gióng đền Phù Đổng
và Đền Sóc, 82 bia tiến sĩ triều Lê - Mạc...; Văn Miếu - Quốc Tử Giám được
120
công nhận là Di tích quốc gia đặc biệt... Sự nghiệp giáo dục, y tế, thể thao của
Thành phố luôn nằm trong tốp đầu của đất nước. An ninh chính trị được giữ
vững; trật tự xã hội được bảo đảm; bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu,
công trình trọng điểm, hàng nghìn sự kiện chính trị lớn của đất nước và các
hoạt động quốc tế mỗi năm; giải quyết thành công các tình huống phức tạp
phát sinh; làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù
địch. Hà Nội đã thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị với hơn 100 thủ đô, thành
phố của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Năm 2010, thành phố tổ
chức thành công Đại lễ kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, được dư
luận trong nước, quốc tế đánh giá cao.
Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về Thủ đô Hà Nội.
Luật Thủ đô cũng được thông qua tại Kỳ họp thứ tư Quốc hội khóa XIII ngày
21/11/2012 (Luật số 25/2012/QH13) tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho xây
dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyện Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm
2050 với mục tiêu xây dựng Thủ đô phát triển bền vững, có hệ thống cơ sở hạ
tầng xã hội và kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, phát triển hài hòa giữa văn hóa với
phát triển kinh tế, chú trọng kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường.
Ba là, trong quá trình lãnh đạo, Thành ủy Hà Nội đã có được một số
kinh nghiệm trong lãnh đạo công tác PCLP trên địa bàn
Với quyết tâm của HTCT và nhân dân Thành phố, công tác PCLP trên
địa bàn thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Tuy vẫn còn một số
hạn chế, song những kết quả đạt được đã củng cố niềm tin và tạo điều kiện
thuận lợi cho SLĐ của Thành ủy trong thời gian tới. Những ưu điểm và cả
những khuyết điểm đều mang lại những bài học, những kinh nghiệm có giá trị
để Thành ủy vận dụng, phát huy trong tiếp tục lãnh đạo công tác PCLP nhằm
đạt được mục tiêu, phương hướng đặt ra.
121
4.1.1.2. Khó khăn
Một là, tình hình thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp,
mang lại những thời cơ và thách thức đan xen nhau
Bối cảnh tình hình quốc tế đang có những diễn biến phức tạp, khó
lường, quá trình hội nhập quốc tế với những thời cơ, thuận lợi và thách thức
đan xen nhau, phát triển kinh tế đứng trước sự cạnh tranh quyết liệt. Đông
Nam Á là khu vực phát triển năng động nhưng tiềm ẩn những yếu tố mất ổn
định. Tình hình biển Đông phức tạp, “điểm nóng”, phát sinh mâu thuẫn giữa
các quốc gia. Sự phức tạp của mạng xã hội và nguy hiểm của tội phạm mạng,
tội phạm công nghệ cao, cùng với công tác quản lý kinh tế yếu kém, tình hình
dịch bệnh phức tạp… gây ra hiệu quả nguy hại cho nền kinh tế quốc gia, nhất
là những quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hơn nữa, qua kết
quả chống dịch COVID – 19, uy tín của Việt Nam với quốc tế tiếp tục tăng
nhanh, làn sóng đầu tư lớn về Việt Nam và Hà Nội cũng đặt ra cho công tác
quản lý nhà nước những thách thức lớn trong đó có việc kiểm soát ngăn ngừa
và xử lý tình trạng tham nhũng, lãng phí.
Trong nước, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong
khu vực và trên thế giới vẫn đang hiện hữu. Nước ta vẫn là nước có thu nhập
trung bình. Thời kỳ “dân số vàng” sớm qua đi nếu không tận dụng tốt cơ hội
này trong đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế khá song chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu, chưa thực sự bền vững. Mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động
rất mạnh vào đời sống, vào tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Sự
phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, miền, giữa các tầng lớp dân cư được thể
hiện khá rõ nét, vấn đề ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội có chiều hướng
gia tăng.
Hai là, vị thế ngày càng cao của Thành phố Hà Nội đặt ra những yêu
122
cầu mới trong phát triển kinh tế - xã hội
Với vị thế và tầm cao mới, Hà Nội có trách nhiệm cao cả và nặng nề
với cả nước: giữ vững vị thế là trung tâm chính trị, hành chính, ngoại giao,
kinh tế đầu não của quốc gia; xây dựng Thủ đô văn hiến, văn minh, thanh lịch
và hiện đại, là trung tâm văn hóa lớn, giàu bản sắc dân tộc; là thành phố xanh,
sạch, đẹp, có hệ sinh thái bền vững, môi trường được bảo vệ tốt; là điểm đến
an toàn, hấp dẫn trong khu vực và trên thế giới. Hà Nội cần chủ động đi trước
cả nước, phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững gắn với tăng cường
quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đảng bộ Thành phố Hà
Nội là Đảng bộ lớn nhất cả nước với hơn 40 vạn đảng viên, vì vậy, phải phấn
đấu gương mẫu đi đầu, là Đảng bộ tiêu biểu của cả nước. Thành ủy Hà Nội
phải nâng cao năng lực lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, trong đó có
năng lực lãnh đạo công tác PCLP.
Ba là, nhiều yếu tố tác động dễ dẫn đến nguy cơ lãng phí đang ngày
càng gia tăng về số lượng và mức độ nguy hại, nhất là khi nhiều trường hợp
lãng phí gắn liền với tham nhũng
Công tác PCLP là công tác khó khăn, phức tạp, nhất là quy mô đầu tư
ngày càng lớn, sự phát triển đô thị ngày càng nhanh, tính chất của công tác
quản lý đô thị ngày càng phức tạp về mọi mặt. Việc tính toán giá trị thất thoát
là rất khó, nhưng không khó nhận ra sự lãng phí khá phổ biến trong thực tế.
Về cảm quan, người dân ở nhiều địa phương trên cả nước đều có thể nhìn
thấy các loại chợ đầu mối, siêu thị đầu tư xong không có tiểu thương buôn
bán; cảng biển đầu tư hàng ngàn tỷ đồng nhưng quá ít tàu thuyền cập bến;
bệnh viện không khai thác hết công suất do thiếu thiết bị, máy móc; trung tâm
đào tạo nghề xây xong gần như bỏ đó vì không thu hút được người học; hàng
loạt công trình phục vụ cho thể dục, thể thao, văn hóa đang cho thuê kinh
doanh nhà hàng, bán bia, cafe do không sử dụng hết công năng… Trong khi
123
đó, nhiều nơi vẫn có tâm lý coi nhẹ các hành vi lãng phí ngay trong hoạt động
quản lý, chỉ coi lãng phí là hành vi cần phải khắc phục, nhưng chưa đến mức
nghiêm trọng, công tác PCLP trong toàn xã hội vẫn còn bị coi nhẹ.
Các hành vi gây lãng phí có tính chất “dễ lây lan”. Nếu không có sự
kiểm soát về lãng phí sẽ tạo tâm lý “làm theo” người khác, địa phương khác,
cơ quan khác… trong điều hành và thực thi các hoạt động quản lý. Các hành
vi lãng phí thường không gặp trở ngại gì về nhận thức, nhiều khi còn giúp gia
tăng sự chây lười trong nghiên cứu các giải pháp tiết kiệm. Người lãnh đạo có
tâm lý cục bộ lợi ích thường bỏ qua những công đoạn cần thiết của quản lý.
Từ đó dẫn đến lãng phí mang tính xã hội. Ví dụ, thay vì khai thác khoáng sản
phải có chi phí xử lý chất thải (chi phí vận chuyển, thuê nơi đổ, chôn cất…)
thì họ có thể đổ ngay bên cạnh những con sông, hay ruộng vườn của nông
dân; chất đống vật liệu đồ dùng cũ khi mua tài sản mới… thay bằng việc tính
toán sử dụng một cách hợp lý những gì còn dùng được, thậm chí là không
mua sắm nếu không cần thiết…
Tuy vậy, chế tài xử lý lãng phí chưa đủ sức tính răn đe, ngăn chặn hieuj
lực và hiệu quả. Nhiều văn bản pháp chế ban hành nhằm ngăn chặn lãng phí,
thực hành tiết kiệm đã có hiệu lực, trong đó có những quy định được hướng
dẫn bằng cách lượng hóa như thế nào là hành vi lãng phí, phải chịu trách
nhiệm cá nhân và trách nhiệm bồi hoàn nhưng chủ yếu là cảnh báo, nhắc nhở
mà ít có biện pháp mạnh, cụ thể ngăn chặn các hành vi lãng phí. Trong rất
nhiều trường hợp, lãng phí là rất lớn và có thể nhận diện được nhưng việc
phát hiện, quy trách nhiệm và xử lý người gây ra lãng phí đó rất khó khăn do
nhiều cơ chế không rõ ràng trách nhiệm pháp lý, ngay cả cơ chế công khai và
trách nhiệm giải trình. Những thủ tục để xét một hành vi trong các hoạt động
quản lý của các dự án, các công trình, các đề án quy hoạch… có lãng phí hay
không cũng khá phức tạp, đã cho thấy đó là việc không đơn giản, mất nhiều
124
thời gian nhưng không dễ phát hiện được.
Những thuận lợi và khó khăn trên đã đặt ra cho Thành ủy Hà Nội
những vấn đề cần quan tâm trong công tác PCLP, nhất là trong phòng ngừa,
phát hiện và xác định nguy cơ tiềm ẩn lãng phí trong khu vực quản lý của cơ
quan, đơn vị và xây dựng kế hoạch cụ thể đối với các lĩnh vực, vị trí có thể
phát sinh lãng phí để có giải pháp khắc phục, xây dựng HTCT và đội ngũ cán
bộ thực sự trong sạch, vững mạnh, gương mẫu, góp phần ổn định chính trị,
đảm bảo an ninh trật tự để xây dựng và phát triển Thủ đô.
Đại hội đại biểu lần thứ XVII Đảng bộ Thành phố Hà Nội xác định
4.1.2. Phƣơng hƣớng
định hướng lớn và nhiệm vụ trọng tâm đầu tiên trong nhiệm kỳ 2020-2025 là:
“Tiếp tục tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
xây dựng hệ thống chính trị thực sự trong sạch, vững mạnh, tiêu biểu, bộ máy
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả... Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí... Củng cố và tăng cường niềm tin của
nhân dân đối với Đảng bộ”[20].
Phát biểu chỉ đạo Đại hội, Tổng bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú
Trọng cũng lưu ý và nhấn mạnh: “Thường xuyên giáo dục, rèn luyện nâng
cao bản lĩnh chính trị, bồi dưỡng nhân cách, đạo đức cách mạng cho đội ngũ
cán bộ, đảng viên, phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các căn bệnh của
chủ nghĩa cá nhân. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng chính trị của Đảng,
kiên quyết và thường xuyên đấu tranh, phê phán, bác bỏ các quan điểm sai
trái, xuyên tạc, thù địch; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển
hoá" trong nội bộ…Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, với quyết tâm cao hơn, hành
động mạnh mẽ, quyết liệt hơn, hiệu quả hơn, không có vùng cấm, không có
125
ngoại lệ; khắc phục bằng được những yếu kém, khuyết điểm trong nhiệm kỳ
qua về vấn đề này”[88].
Nhằm “xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh; khơi dậy ý chí, phát huy truyền thống ngàn năm văn hiến, anh hùng,
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo và hội nhập quốc
tế; xây dựng Thủ đô ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại”[20] theo tinh
thần Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XVII, xuất phát từ
tình hình thực tế và kết quả lãnh đạo công tác PCLP qua các năm, việc lãnh
đạo công tác PCLP của Thành phố Hà Nội trong những năm tới tập trung vào
những phương hướng chủ yếu sau đây:
Kiên quyết, kiên trì trong lãnh đạo công tác PCLP, kết hợp chặt chẽ
giữa tích cực phòng ngừa với chủ động phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời
những hành vi lãng phí và bao che, dung túng những hành vi lãng phí. Phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn hệ thống chính trị và của nhân dân trong đấu
tranh PCLP. Một mặt, công tác PCLP phải tập trung vào những lĩnh vực quan
trọng trong đời sống xã hội, mặt khác, đấu tranh PCLP phải trở thành công
việc của toàn xã hội, dấy lên phong trào toàn dân PCLP, xây dựng lối sống
tiết kiệm đẹp đẽ của xã hội, tạo sức sống bền vững lâu dài cho cuộc đấu tranh
PCLP.
Tăng cường công tác tuyên truyền đấu tranh phòng, chống lãng phí;
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, kiên trì xây dựng văn hóa không tham
nhũng, lãng phí; tạo sự thống nhất cao về ý chí và hành động trong cán bộ,
đảng viên và nhân dân, trước hết là sự gương mẫu, quyết liệt của NĐĐ cấp
ủy, NĐĐ trong công tác PCLP, góp phần củng cố niềm tin của cán bộ, đảng
viên và nhân dân đối với Đảng, Nhà nước. Kiên trì giáo dục, rèn luyện cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức Thủ đô về đức tính cần kiệm, xây dựng văn
hóa tiết kiệm, không tham nhũng, lãng phí.
126
Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy chế, quy định của Thành
phố trong các lĩnh vực quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, đầu tư xây dựng
cơ bản; quản lý quy hoạch, quản lý, sử dụng đai đất, phân bổ ngân sách, tuyển
dụng và bổ nhiệm cán bộ, trong thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án.…, bảo đảm thực hiện công khai, minh bạch trên các lĩnh vực; đẩy
mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới công tác cán
bộ; kiểm soát có hiệu quả tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn,
trước hết là lãnh đạo, quản lý. Kịp thời điều chuyển, thay thế lãnh đạo, quản lý
khi xác định có biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, uy tín thấp; xử lý nghiêm cán
bộ nhũng nhiễu, vòi vĩnh, phiền hà cho doanh nghiệp và người dân.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật
Đảng, Thanh tra Nhà nước và giám sát HĐND, Đoàn đại biểu Quốc hội,
MTTQ Thành phố, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng và bộ máy Nhà
nước; xây dựng bộ ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, liêm khiết, năng lực và uy
tín, ngang tầm nhiệm vụ trong tình hình mới. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát
hiện sớm, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng
phí; nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu
quả hoạt động, công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có chức năng
PCTN, LP. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT-XH, các cơ
quan thông tin, truyền thông của Thành phố và Nhân dân trong công tác
phòng, chống tham phí, THTK, CLP, tiêu cực.
Nâng cao trách nhiệm, tính tiên phong, gương mẫu của cấp ủy, chính
quyền, NĐĐ trong THTK, CLP; tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách của Thành phố về định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở để thực
hiện tiết kiệm. Đẩy mạnh thực hiện công khai, minh bạch, cải cách hành
chính; phát huy mạnh mẽ dân chủ, xây dựng cơ chế, quy trình giám sát, kiểm
tra về THTK, CLP, xử lý nghiêm các vi phạm về lãng phí; chú trọng THTK,
127
CLP trong quản lý ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng đất
đai, tài nguyên.
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA
THÀNH ỦY HÀ NỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ ĐẾN
NĂM 2030
Để tăng cường SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP đến
năm 2030, luận án đã dự kiến 07 giải pháp và xin ý kiến mở (có phần đề xuất
Ý kiến khác) trong phiếu trưng cầu ý kiến. Kết quả khảo sát cho thấy: 100%
người được hỏi không đề xuất thêm giải pháp hay biện pháp cụ thể nào, phần
lớn người được hỏi đều tán đồng với 07 giải pháp được đưa ra với tỷ lệ cao,
đều trên 70%. [chi tiết xem Phụ lục 6].
Hình 4.1. Giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội
đối với công tác PCLP
128
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức
đảng, trƣớc hết là của Thành ủy và Bí thƣ Thành ủy về vai trò lãnh đạo
đối với công tác phòng, chống lãng phí
Nhận thức là nhân tố quan trọng, đầu tiên tác động đến mỗi tổ chức, mỗi
cá nhân về tác hại của lãng phí để có quyết tâm ngăn chặn, đẩy lùi. Nâng cao
nhận thức là việc làm đầu tiên, cần thiết nhằm tạo nên quyết tâm chính trị cao,
nỗ lực lớn của toàn Đảng bộ và nhân dân trong việc thực hiện đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về PCLP. Hiện nay, nhận thức về lãng phí và
PCLP đã có sự thay đổi so với trước đây do tình trạng lãng phí với quy mô
ngày càng lớn, tính chất ngày càng phức tạp. Lãng phí không chỉ là một biểu
hiện của sự suy thoái về đạo đức mà còn là tệ nạn, là tội ác và cùng với tham
nhũng vẫn là “giặc nội xâm” của nhân dân ta, là một trong những nguy cơ đối
với Đảng cầm quyền. Vì vậy, công tác PCLP cũng cần được nhận thức đầy đủ
và thực hiện ở một cấp độ mới, cao hơn, quyết liệt hơn và trước hết là từ việc
thay đổi tư duy.
Thực tiễn tại Đảng bộ Thành phố Hà Nội cho thấy, Thành ủy Hà Nội đã
quan tâm và có nhiều hoạt động lãnh đạo công tác PCLP và đạt được nhiều
kết quả tích cực, tuy nhiên, vẫn còn tình trạng “trên nóng, dưới lạnh” trong
lãnh đạo, chỉ đạo, cấp ủy các cấp trực thuộc, tổ chức đảng ở một số cơ quan,
địa phương, đơn vị trên địa bàn vẫn chưa quan tâm đúng mức đến công tác
PCLP, triển khai thực hiện còn thiếu quyết liệt. Vì vậy, giải pháp đầu tiên
trong tăng cường SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP là nâng
cao trách nhiệm, thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành
và mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân, đặc biệt là trách
nhiệm của NĐĐ cơ quan, đơn vị, từ đó tạo được sự thống nhất chung về nhận
thức trong toàn HTCT và xã hội Thành phố về vai trò của Thành ủy Hà Nội
và cấp ủy đảng, tổ chức đảng các cấp trong công tác này.
129
Để nâng cao nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng, cả HTCT, toàn thể
cán bộ, đảng viên và nhân dân Thành phố Hà Nội về công tác PCLP, Thành
ủy phải coi trọng thực hiện một số nội dung sau đây:
Thứ nhất, Thành ủy phải tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm cho các đồng chí thành ủy viên, cho các cấp ủy viên
các cấp trong Thành phố về tính cấp thiết của công tác PCLP và vai trò quan
trọng của việc tăng cường SLĐ của Đảng đối với công tác PCLP. Với tinh
thần, ý chí lãnh đạo công tác PCLP phải quyết liệt như cuộc đấu tranh PCTN.
Công tác PCLP phải thật sự được các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và
NĐĐ các cơ quan, tổ chức, đơn vị coi là một nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Thành ủy cần tuyên truyền sâu
rộng các nội dung PCLP đã được xác định đến các tổ chức đảng, chính quyền,
các tổ chức CT-XH và các địa phương, đơn vị trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Trong các kỳ sinh hoạt đảng, PCLP phải được đưa vào thảo luận và xây dựng
giải pháp thực hiện. Nội dung này cũng có thể đưa vào chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, đảng viên tại Trường cán bộ Lê Hồng Phong và trung tâm
bồi dưỡng chính trị quận, huyện. Tiếp tục lấy kết quả công tác PCLP làm một
trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ chức đảng,
cơ quan, đơn vị và của cán bộ, đảng viên hàng năm.
Thứ hai, Thành ủy lãnh đạo công tác tuyên truyền, phát huy vai trò của
các lực lượng, nhất là các cơ quan báo chí, truyền thông của Thành phố tăng
cường thông tin, tuyên truyền về PCLP. Tuyên truyền, giáo dục không chỉ
nhằm nâng cao nhận thức mà còn phải hướng đến tạo lập thói quen, tác phong
làm việc của cán bộ, đảng viên và nhân dân. Với mỗi tổ chức, bên cạnh tuyên
truyền, giáo dục, cần thiết phải có những chính sách, cơ chế cụ thể, hợp lý
trong công tác cán bộ nhằm thúc đẩy động lực làm việc của cán bộ, nâng cao
hiệu quả làm việc, tránh tình trạng lãng phí “sức lao động”, “thời giờ”, “tiền
bạc”. Với mỗi cá nhân, THTK, CLP phải trở thành thói quen, lối sống tốt đẹp,
130
lành mạnh. Tiết kiệm phải trở thành nét văn hóa của cán bộ, công chức và
nhân dân Thủ đô. Nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình, làm cho tự phê
bình và phê bình trở thành nền nếp để giáo dục lẫn nhau THTK, CLP. Tuyên
truyền PCLP cần gắn việc thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 4, Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ và "Chỉ thị số 05-
CT/TW ngày 15-5-2016 của Bộ Chính trị "về tiếp tục đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Lãnh đạo chính quyền
chủ động, tích cực chỉ đạo đưa nội dung Luật THTK, CLP vào chương trình
giáo dục theo các quy định của Nhà nước, phù hợp với đặc điểm của Thủ đô
trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, lãnh đạo công tác PCLP cần được coi là một trong những lĩnh
vực và nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các cấp ủy đảng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng đã xác định “Coi
phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của công
tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững
mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc” [29, tr. 251]. Điều đó đòi hỏi
các cấp ủy đảng phải thấm nhuần tư tưởng, quan điểm chỉ đạo của Đảng, đưa
công tác PCLP trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên
của cấp ủy đảng và chính quyền để tập trung chỉ đạo. Các cấp ủy, tổ chức
khác trong HTCT đều phải xác định PCTN; THTK, CLP là nhiệm vụ quan
trọng vừa cấp bách, vừa lâu dài; tổ chức triển khai có trọng tâm, trọng điểm,
có sơ kết, tổng kết để có giải pháp tiếu tục lãnh đạo, chỉ đạo hiệu lực và hiệu
quả hơn.
Thành ủy và cấp ủy các cấp cần xác định công tác PCLP phải chú trọng
cả phòng và chống, trong đó lấy phòng ngừa là chính, chống là cần thiết, cấp
bách, thực hiện tốt phương châm: “Chủ động phòng ngừa, phát hiện kịp thời,
131
ngăn chặn hiệu quả, xử lí nghiêm minh”, “vừa tích cực chủ động phòng ngừa,
vừa kiên quyết, kiên trì đấu tranh” PCLP. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
HTCT và của toàn dân, nòng cốt là các cơ quan nội chính, cơ quan bảo vệ
pháp luật các cấp.
4.2.2. Đổi mới nội dung lãnh đạo phòng, chống lãng phí theo hƣớng
tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, có nguy cơ lãng phí lớn, gây bức
xúc trong xã hội
Việc xác định nội dung lãnh đạo PCLP đúng đắn, phù hợp với điều kiện
thực tế và yêu cầu đối với công tác PCLP là yếu tố quyết định đối với hiệu
quả lãnh đạo của Thành ủy nhằm đạt kết quả thiết thực trong công tác PCLP.
Vẫn còn rất ít những vụ việc lãng phí lớn được phát hiện và xử lý kịp thời,
nghiêm minh so với thực tế lãng phí xảy ra. Nhiều vụ việc, biểu hiện lãng phí,
tiêu cực ở một số cơ quan, đơn vị còn được xử lý một cách nể nang, né tránh
hay chỉ rút kinh nghiệm chung chung. Vì vậy, trong thời gian tới, Thành ủy
cần đổi mới nội dung lãnh đạo PCLP nhằm tăng cường SLĐ của Đảng, nâng
cao chất lượng công tác PCLP.
Tập trung lãnh đạo đối với những vấn đề, lĩnh vực bức xúc về lãng phí
Việc lãnh đạo cần toàn diện, nhưng trong mỗi hoàn cảnh, giai đoạn cụ
thể, thường có một số nội dung cần tập trung ưu tiên lãnh đạo, chỉ đạo. Trong
thời gian tới, khó khăn đến từ tình hình lãng phí ngày càng phức tạp đòi hỏi
nội dung lãnh đạo cần đổi mới theo hướng tập trung vào những lĩnh vực có
thể gây lãng phí lớn, gây bức xúc xã hội. Những lĩnh vực hiện nay đang
"nóng" về lãng phí tại Hà Nội có thể kể đến là đầu tư xây dựng, quản lý, sử
dụng các công trình phúc lợi công cộng, quản lý sử dụng tài nguyên đất…
Cần chú trọng ngay từ khâu quy hoạch và quản lý theo quy hoạch, không để
xảy ra tình trạng vừa xây xong rồi lại phá dỡ, làm đi, làm lại. Rà soát lại toàn
bộ các dự án đầu tư đã quá hạn, thậm chí quá hạn khá nhiều năm, gây lãng phí
nguồn lực xã hội, xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm của tổ chức, cơ
132
quan quản lý có thẩm quyền, nâng cao trách nhiệm giải trình và đề xuất
phương án xử lý dứt điểm, kể cả việc thu hồi và xử lý kỷ luật cán bộ có liên
quan. Nâng cao chất lượng xây dựng định hướng, nhiệm vụ, giải pháp PCLP
trong các lĩnh vực, có chính sách, quy chế, quy định rõ ràng, cụ thể trong thực
hiện. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan phối hợp, xử
lý các vụ việc, hành vi lãng phí hoặc có dấu hiệu lãng phí, nhất là trong các
lĩnh vực đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng các công trình phúc lợi công cộng.
Chú trọng tăng cường ứng dụng tiến bộ của khoa học công nghệ trong
phòng, chống lãng phí
Thành ủy quan tâm hơn trong lãnh đạo các cấp ủy, chính quyền các cấp
về nội dung lãnh đạo xã hội, trước hết là HTCT về ứng dụng những tiến bộ
vượt bậc của công nghệ thông tin hiện nay - trong thời đại 4.0. Công nghệ
thông tin đã giúp cải cách hành chính trong thời gian qua là rất rõ ràng và
được khẳng định hiệu quả thiết thực về tiết kiệm, chống lãng phí. Tuy nhiên,
vẫn còn nhiều lãnh địa để ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành
chính, tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước, cải tiến, nâng cao năng lực phục
vụ, giảm thiểu lao động hành chính, tiết kiệm ngân sách.
Ứng dụng công nghệ thông tin, xử lý đáp ứng nhu cầu người dân trực
tiếp tận nhà, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng chia sẻ nguồn lực thông
tin, tạo dữ liệu dùng chung đang là vấn đề chưa được chú trọng triển khai.
SLĐ của Thành ủy đối với các tổ chức đảng, chính quyền các cấp chính là sự
kết nối, tạo sức mạnh tổng hợp để khai thức nguồn lợi vô cùng lớn từ sự ứng
dụng của công nghệ thông tin, chia sẻ nguồn lực xã hội sẽ tạo sự đột phá
trong dịch vụ công, thực hành tiết kiệm và PCLP có hiệu quả nhất. Nếu có
SLĐ bài bản bằng chủ trương, chương trình, đề án cụ thể, khoa học, công phu
và quyết liệt trong hành động sẽ khắc phục căn bản tình trạng cát cứ địa
phương, sự khép kín trong hoạt động thực thi nhiệm vụ của các cơ quan, đơn
vị mà lẽ ra có thể tiết kiệm, chống lãng phí được rất nhiều.
133
4.2.3. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Thành ủy đối với
công tác phòng, chống lãng phí
Đổi mới PTLĐ Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP là nhiệm vụ
quan trọng để nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo PCLP trong điều kiện hiện
nay. Trong khi lãng phí để lại hậu quả nặng nề về tài chính, thiệt hại lớn về
vật chất, gây bức xúc trong dư luận xã hội với mưu mô ngày càng phức tạp,
khí đoán định thì càng phải chú trọng đến đổi mới phương thức lãnh đạo của
Thành ủy đối với các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực tham nhũng, lãng phí.
Đổi mới việc lãnh đạo thông qua các văn bản do Thành ủy ban hành
Trước hết, đối với việc lãnh đạo thông qua các văn bản do Thành ủy ban
hành, có thể nâng cao chất lượng các nghị quyết, quyết định lãnh đạo đối với
từng nhiệm vụ, nội dung PCLP ở địa phương. Các nghị quyết, quyết định phải
đảm bảo phù hợp với đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, xu thế hội nhập quốc tế, điều kiện và khả năng thực tế của địa phương.
Có thể có nghị quyết chuyên đề chung cho PCTN, LP hoặc nghị quyết về
PCLP nhưng vấn đề đáng chú ý là phải coi trọng cả PCTN và PCLP vì trong
thực tế, PCLP thường ít được coi trọng (ngay cả trong các văn bản của Đảng),
thậm chí không tương xứng với PCTN, thậm chí thiếu nhất quán (tiêu đề thì
có đề cập cả PCTN, LP nhưng nội dung thì chỉ nói về PCTN). Trong khi đó,
nhiều trường hợp, lãng phí có liên hệ mật thiết với tham nhũng và hậu quả của
lãng phí cũng không thua kém gì so với lãng phí, đôi khi có những trường hợp
còn nghiêm trọng hơn. Các nghị quyết, quyết định được ban hành phải là sản
phẩm trí tuệ tập thể, được bàn bạc, thảo luận dân chủ trước khi ban hành. Việc
ban hành nghị quyết phải đúng quy trình, đảm bảo sự đồng thuận của cán bộ,
đảng viên và nhân dân. Đổi mới quy trình ban hành, đảm bảo chặt chẽ, khoa
học, phát huy cao độ trí tuệ, bản lĩnh, tính sáng tạo của Ban chấp hành Đảng
bộ Thành phố. Đổi mới, nâng cao năng lực dự báo, tầm nhìn chiến lược trong
xây dựng, ban hành các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án
công tác của Thành ủy và cấp ủy các cấp.
134
Đổi mới việc phân công công việc trong Ban chấp hành và phân định rõ
mối quan hệ công tác của các tổ chức trong HTCT trong thực hiện nhiệm vụ
công tác PCLP
Đây là nội dung tiếp nối để thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong
Đảng. Khi đã ban hành các văn bản của Đảng thì việc phân công đảng viên,
cấp ủy viên thực hiện hay chủ trì thực hiện có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả
thực hiện chủ trương của Đảng. Thành ủy cần khẳng định rõ vai trò lãnh đạo
của tập thể Thành ủy và trách nhiệm của từng đồng chí Thành ủy viên đối với
nhiệm vụ PCLP tại Thành phố Hà Nội. Việc phân công cho mỗi thành ủy viên
thường thể hiện trước hết trong quy chế làm việc của Thành ủy. Vì thế cần xây
dựng quy chế và xác định trách nhiệm cá nhân của từng đồng chí cấp ủy viên,
trước hết là người đứng đầu, thành viên trong Ban Thường vụ. Quy chế, quy
định phải tường minh, dễ kiểm tra, dễ xác định và quy kết trách nhiệm.
Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, bổ sung hoàn thiện quy chế làm việc của
cấp ủy trực thuộc theo đúng quy định, hướng dẫn của Trung ương, chú trọng
khâu tổ chức thực hiện quy chế làm việc, các quy định, quy trình công tác,
trong đó có nhiệm vụ công tác PCLP. Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ,
thực hiện tự phê bình và phê bình, phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ
động, sáng tạo của các tổ chức và NĐĐ cấp ủy, đơn vị. Phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của các tổ chức trong
HTCT gắn với phân công, phân cấp mạnh cho cơ sở, mở rộng dân chủ đi liền
với trật tự, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội. Đặc biệt, coi trọng nguyên
tắc tập trung dân chủ, quyết định tập thể cấp ủy nhưng phải gắn chặt với phân
công "cá nhân phụ trách", kể cả nơi thực hiện chế độ thủ trưởng phải thực
hiện nguyên tắc: một việc chỉ giao cho một người, một người chịu trách
nhiệm chính, công khai cho dân biết để giám sát và quy trách nhiệm nếu để
xảy ra lãng phí.
Chú trọng việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, đôn đốc, kiểm tra,
đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo gắn với đẩy mạnh cải
135
cách hành chính, khắc phục bệnh bảo thủ, quan liêu, trì trệ… Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ tư duy, cách làm, tính chủ động, sáng tạo, quyết liệt, hiệu quả, thích
ứng với mô hình tổ chức mới và phù hợp với tình hình thực tiễn của Thủ đô.
Thành ủy cũng cần quan tâm tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy đảng các
cấp trong Thành phố đối với chính quyền, MTTQ các tổ chức CT-XH cùng
cấp trong thực hiện PCLP, phát huy hơn nữa vai trò của các lực lượng trong
công tác PCLP, nhất là vai trò giám sát.
Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền PCLP
Tuyên truyền và phải kiên trì tuyên truyền về tác hại của tham nhũng,
lãng phí mới tạo ra được dư luận xã hội PCTN, LP. Ngay cả tuyên truyền
cũng không coi nhẹ tuyên truyền PCLP kém hơn so với PCTN. Thành ủy lãnh
đạo công tác tuyên truyền nói chung và tuyên truyền PCLP trong nội bộ tổ
chức đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thẻ chính trị - xã hội và trong các
nhà trường và trong toàn xã hội, trên các phương tiện thông tin đại chúng. Để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả, khắc phục tính hình thức trong công tác tuyên
truyền, vận động của Thành ủy Hà Nội và cấp ủy các cấp trong công tác
PCLP, cần thực hiện tốt một số vấn đề cơ bản như: nâng cao tính khoa học,
đầy đủ, minh bạch và kịp thời cung cấp trong thông tin về công tác PCLP cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân. Cần công khai đầy đủ, kịp thời các dự án,
công trình, quy chế, quy định về mọi lĩnh vực liên quan đến lãng phí để nhân
dân biết, giám sát việc thực hiện. Đổi mới nội dung, cách thức triển khai
tuyên truyền, vận động; thường xuyên chủ động nắm bắt tư tưởng, thái độ của
các tầng lớp trong xã hội đối với lãng phí và công tác PCLP; gắn kết chặt chẽ
công tác tuyên truyền với nhiệm vụ phát triển các lĩnh vực của đời sống xã
hội và nâng cao tính chủ động trong đấu tranh phòng, chống “diễn biến hòa
bình” và những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán
bộ đảng viên, không để lãng phí trở thành mục tiêu chống phá của các phần tử
cơ hội, thế lực thù địch.
136
Theo đó, thông tin tuyên truyền liên quan đến công tác PCLP cần đa
dạng, việc cung cấp thông tin phải kịp thời, đúng đối tượng và đúng thời
điểm. Các cơ sở đảng cần có sự nhận diện thông tin thật sáng suốt. Thông tin
có giá trị nhất định khi nó có thể thay đổi niềm tin và hành động nhưng nó
cũng có thể phản tác dụng khi xuất hiện không đúng thời điểm, không phù
hợp với đối tượng. Cùng với việc mở rộng nội dung và minh bạch thông tin
cần phải thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước nhưng phải tránh tình trạng lợi
dụng quy định để “mật hóa” văn bản, bưng bít thông tin gây phiền hà cho
người dân, doanh nghiệp. Cần chuyển hướng mạnh mẽ từ thông tin một chiều,
định hướng từ trên xuống dưới sang chú trọng thông tin hai chiều. Tăng
cường đối thoại, lắng nghe thông tin thực tiễn từ cơ sở. Thường xuyên nắm
bắt dư luận xã hội để có những giải pháp phát huy mặt tích cực; kịp thời chấn
chỉnh và uốn nắn những biểu hiện tiêu cực...
Tiến hành công tác tuyên truyền thông qua mạng internet một cách trực
diện, liên tục, xây dựng những kênh thông tin trên môi trường mạng vừa tin
cậy đối với Đảng và Nhà nước, vừa thân thiện với cộng đồng mạng để thực
hành công tác thông tin, tuyên truyền một cách nhanh nhạy, hiệu quả. Tiếp
tục phát triển sự nghiệp báo chí, xuất bản đi liền với việc tăng cường SLĐ của
Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
Việc gắn kết chặt chẽ công tác tuyên truyền công tác PCLP với nhiệm vụ
phát triển tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội... nhằm theo sát diễn biến,
góp phần kịp thời xử lý, giải quyết các tình huống. Thực tiễn đòi hỏi công tác
tuyên truyền cần và phải có mặt trong cả các tiến trình, sự kiện, hiện tượng,
phong trào để có tiếng nói có sức thuyết phục, có tác động thực tế. Phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong
đấu tranh PCLP. Cần có quy định cụ thể về các dự án lớn, các công trình, đề
án có liên quan và có nguy cơ lãng phí cao phải được tổ chức phản biện xã
hội do MTTQ chủ trì. Thông qua các cơ quan truyền thông, tạo dư luận xã hội
137
lên án, phê phán mạnh mẽ những hành vi lãng phí nguồn lực xã hội, nhất là
lãng phí do tham nhũng và gắn với tham nhũng để vụ lợi.
Đề cao PTLĐ thông qua vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ,
đảng viên
Đặc biệt, đề cao vai trò, trách nhiệm nêu gương, thực hiện “nói đi đôi với
làm”, thống nhất tư tưởng và hành động, khắc phục tình trạng độc đoán,
chuyên quyền, quan liêu, xa dân và các biểu hiện suy thoái, tiêu cực. Nêu
gương là một trong những PTLĐ của Đảng, đòi hỏi mỗi cán bộ, đảng viên nói
chung, cán bộ, đảng viên Thủ đô phải nhận thức đầy đủ và rèn luyện, thực
hành một cách thường xuyên, xứng đáng với kỳ vọng to lớn của Trung ương
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cả nước nhìn về Thủ đô ta. Thế giới trông
vào Thủ đô ta. Tất cả chúng ta phải ra sức giữ gìn trật tự, an ninh, làm cho
Thủ đô ta thành một Thủ đô bình yên, tươi đẹp, mạnh khỏe cả về vật chất và
tinh thần”[58, tr. 78], “Nhân dân Thủ đô ta có truyền thống cách mạng vẻ
vang và lòng nồng nàn yêu nước, tôi chắc rằng đồng bào Thủ đô sẽ hăng hái
phấn đấu làm cho mọi ngành hoạt động của Thủ đô ngày thêm phát triển, để
làm gương mẫu, để dẫn đầu cho nhân dân cả nước ta trong công cuộc củng cố
hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ trong khắp
nước ta; để xây dựng một đời sống sung sướng, tươi đẹp, thái bình mãi mãi
cho con cháu chúng ta”[58, tr. 91].
Các cá nhân Thành ủy viên đều là cán bộ chủ chốt, có vị trí quan trọng,
thường là NĐĐ trong nhiều cơ quan, đơn vị trọng yếu của Thành phố, có sức
ảnh hưởng lớn trong HTCT và xã hội, vì vậy, có trách nhiệm không nhỏ trong
PCLP. Cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải không ngừng tự học tập, tu
dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất, đạo đức, lối sống; phát huy vai
trò tiền phong, gương mẫu, ý thức, trách nhiệm đi đầu và thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ chính trị; kiên quyết PCTN, LP, quan liêu và các biểu hiện tiêu
cực khác. NĐĐ phải thật sự gương mẫu trong chấp hành các quy định của
138
Đảng, Luật THTK, CLP, nhất là thực hiện trách nhiệm của NĐĐ được quy
định rất cụ thể trong Luật. Bên cạnh đó, NĐĐ phải dành thời gian thỏa đáng để
lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCLP tại địa phương cơ quan, đơn vị mình.
Cấp ủy các cấp tăng cường công tác chỉ đạo giáo dục, kiểm tra, giám sát,
quản lý, phân công nhiệm vụ và định kỳ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
của đảng viên. Thường xuyên nắm chắc tình hình tư tưởng, phát hiện kịp thời
những cán bộ, đảng viên vi phạm về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực, có biện pháp cụ thể để phòng ngừa, giáo dục, giúp đỡ và xử lý
nghiêm minh đối với những cán bộ, đảng viên sai phạm.
Cấp ủy các cấp và mỗi cán bộ, đảng viên phải thực hiện nghiêm và thực
chất Quyết định số 3814-QĐ/TU, ngày 16-5-2018, của Ban Thường vụ Thành
ủy Hà Nội, về “Việc ban hành Quy định khung tiêu chí đánh giá hằng tháng
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong HTCT TP Hà
Nội”. Cốt lõi là thúc đẩy liêm chính công vụ, tạo sự chuyển biến về chất trong
thực thi nhiệm vụ, nâng cao chất lượng và hiệu quả mọi mặt công tác của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, lao động. Trong đó, cần cụ thể hóa các tiêu
chí ý thức tổ chức kỷ luật, lề lối làm việc, thực hiện quy tắc ứng xử với các
nội dung THTK,CLP. Hiệu suất làm việc được nâng lên cũng là nội dung
trọng tâm trong công tác PCLP trong sử dụng lao động và thời gian lao động
trong bộ máy nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính trong Đảng,
nâng cao năng lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp ủy
các cấp; kiên quyết chống bệnh phô trương, hình thức, quan liêu, giảm hội
họp, THTK, CLP.
4.2.4. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh, thực
hiện tốt công tác phòng, chống lãng phí
Lãng phí thường diễn ra trong từng cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị
với tính chất mức độ khác nhau và từ các nguyên nhân khách quan, chủ quan
khác nhau nhưng giống nhau ở tác hại đối với cơ quan, đơn vị và xã hội. Các
139
tổ chức cơ sở đảng đều có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
công tác PCLP trong phạm vi cơ quan, tổ chức, địa phương, đơn vị mình.
Toàn Đảng bộ Thành phố Hà Nội cần tiếp tục thực hiện tốt Chương trình 01-
Ctr/TU về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và
chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng bộ; tiếp tục thực hiện
Nghị quyết T.Ư 4 (khóa XI) tạo chuyển biến mạnh về công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; xây dựng HTCT các cấp thực sự trong sạch, vững mạnh giai
đoạn 2016 - 2020”, coi đây là chương trình “xương sống, cốt lõi”.
Sự lãnh đạo của Thành ủy đối với các đảng bộ trực thuộc nhằm phát huy
mọi tổ chức cơ sở đảng, nâng cao năng lực, nâng cao tầm nhìn, đổi mới tư
duy và quyết tâm lãnh đạo PCLP. Từng cấp ủy các cấp phải tự xây dựng dựng
thể chế quản lý cơ quan, đơn vị không để xảy ra lãng phí trên cơ sở tư duy
khoa học, hiện đại, xây dựng chế tài đủ mạnh và khả thi để giảm thiểu nguy
cơ dẫn đến lãng phí. Thường xuyên quan tâm lãnh đạo cải cách cơ chế quản
lý hành chính, xã hội hóa những ngành nghề dịch vụ để những việc do tư
nhân làm được, làm tốt sẽ đảm trách, tránh lãng phí nguồn lực công. Lãnh đạo
các cấp ủy trực thuộc thực hành tiết kiệm trên mọi lĩnh vực có thể tiết kiệm
được như xây dựng trụ sở dùng chung, thuê hay thuê mua các trụ sở cơ quan,
cơ sở hạ tầng dịch vụ, hạn chế tối đa sử dụng xe công chuyển mạnh sang xã
hội hóa, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, xe tư nhân. Thuê nhân
lực theo thời điểm, sử dụng chuyên gia tự do, sự phối hợp của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức khác…
Nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng đối với công
tác PCLP cần tập trung vào: thực hiện nghiêm túc các khâu của công tác cán
bộ từ lựa chọn, quy hoạch, bổ nhiệm đến luân chuyển, đánh giá cán bộ. Tiêu
chuẩn cấp ủy viên từ Thành ủy viên, ủy viên ban thường vụ thành ủy, bí thư,
phó bí thư thành ủy đến cấp ủy viên các cấp cần được cụ thể hóa trên tinh
thần quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng và tiêu chuẩn cán bộ nêu tại Quy định số 89-QĐ/TW, Quy định số
140
90-QĐ/TW của Bộ Chính trị khóa XII. Kiên quyết sàng lọc, không để lọt vào
cấp ủy những người bản lĩnh chính trị không vững vàng; phẩm chất, năng lực,
uy tín giảm sút; thiếu gương mẫu, mất đoàn kết, cục bộ, bè phái, cơ hội, thấy
đúng không dám bảo vệ, thấy sai không dám đấu tranh; có biểu hiện suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong
nội bộ; chạy chức, chạy quyền, tham nhũng, tiêu cực, "lợi ích nhóm"; vi phạm
nguyên tắc tập trung dân chủ, quy chế, quy định hiện hành của Đảng, Nhà
nước, tiêu chuẩn chính trị và những điều đảng viên không được làm; quan
liêu, cửa quyền, thiếu gắn bó mật thiết với nhân dân; bản thân hoặc vợ
(chồng), con vi phạm các quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước làm ảnh hưởng tới uy tín cơ quan, đơn vị, bản thân cán bộ; kết quả thực
hiện nhiệm vụ không cao. Nâng cao chất lượng quy hoạch, cơ cấu hợp lý theo
hướng dẫn, quy định của Đảng. Đẩy mạnh đào tạo cơ bản, bồi dưỡng Thành
ủy viên, cấp ủy viên đương chức, cấp ủy viên các cấp trong đó chú trọng bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng về lãnh đạo công tác PCLP.
4.2.5. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, siết chặt kỷ luật, kỷ cƣơng
trong toàn Đảng bộ Thành phố Hà Nội, phát huy vai trò của Nhân dân,
MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong phản biện và giám sát xã
hội trong thực hiện công tác phòng, chống lãng phí
Tăng cường kiểm tra, giám sát của Thành ủy Hà Nội và Ủy ban Kiểm
tra các cấp của Thành phố, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong toàn Đảng bộ
Thành phố Hà Nội trong thực hiện công tác PCLP
Trong thời gian qua, công tác kiểm tra, giám sát đã góp phần quan
trọng, có hiệu quả nhất vào cuộc đấu tranh PCLP. Nhờ có công tác kiểm tra,
giám sát, công tác PCLP đã đạt được những kết quả nhất định, cả trong ngăn
chặn hành vi lãng phí cũng như trong giáo dục, răn đe nhằm phòng ngừa lãng
phí xảy ra. Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo cơ bản của Đảng, tăng
cường kiểm tra, giám sát, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong Đảng bộ chính là
141
giải pháp quan trọng nhằm tăng cường SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với
công tác PCLP. Do đó, cùng với việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt công tác
kiểm tra, giám sát, các cấp ủy, tổ chức đảng phải có chương trình, kế hoạch cụ
thể và bằng nhiều hình thức phong phú, thiết thực. Kế hoạch kiểm tra, giám
sát nhằm PCLP phải được xây dựng một cách cụ thể, kiểm tra có trọng tâm,
trọng điểm, giám sát mở rộng. Tăng cường hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn của
cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp trên đối với cấp ủy, tổ chức đảng,
ủy ban kiểm tra cấp dưới trong thực hiện. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
chất lượng cán bộ ngành Kiểm tra Đảng ở Thành phố trong PCLP. Phát huy
vai trò các tổ chức trong HTCT và Nhân dân Thành phố Hà Nội tham gia
giám sát đấu tranh PCLP. Các cấp ủy đảng phải xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát hàng năm; Ủy ban kiểm tra các cấp tăng cường kiểm tra các tổ chức
đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.
Thông qua công tác kiểm tra, giám sát phải có kết luận quy rõ trách
nhiệm của tập thể, cá nhân để thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước, kiên quyết
thu hồi tài sản bị thất thoát, tài sản do lãng phí. Xử lý nghiêm khắc người lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, thiếu trách nhiệm gây lãng phí đến
tài sản Nhà nước, có hành vi bao che sai phạm, trù dập người tố cáo. Khi phát
hiện sai phạm đến mức cần xử lý hình sự, phải kịp thời chuyển hồ sơ vụ việc
cho cơ quan điều tra tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật và công
khai kết quả xử lý. Phải kiên quyết đấu tranh có hiệu quả đối với hành vi gây
thất thoát, lãng phí. Đối với những vi phạm, thủ trưởng đơn vị phải kịp thời
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp
xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với
NĐĐ cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
Cũng như tố cáo tham nhũng, tố cáo lãng phí phải được tiếp nhận một
cách thuận tiện và xử lý kịp thời. Có cơ chế và chính sách để người tích cực
tố cáo lãng phí phải được bảo vệ và khen thưởng đúng mức về vật chất và tinh
142
thần. Đồng thời, xử lý nghiêm những người lợi dụng chống lãng phí để vu
khống, gây chia rẽ, làm mất đoàn kết nội bộ. Người gây ra lãng phí hoặc vi
phạm pháp luật về THTK, CLP phải xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh
về trách nhiệm chính trị, hành chính hoặc hình sự, “bất kể người đó là ai và ở
cương vị nào”.
Siết chặt việc rà soát, đánh giá vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ
chức đảng, chính quyền và NĐĐ mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị trong PCLP,
đặc biệt là các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước và
doanh nghiệp sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong việc chấp hành pháp luật
về THTK, CLP. Hoàn thiện các quy định về PCLP, nhất là các quy định về
kiểm soát quyền lực, trách nhiệm giải trình, cơ chế công khai, minh bạch.
Quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong kiểm tra, phát hiện, xử lý
lãng phí, nâng cao hiệu lực và hiệu quả thu hồi, đền bù tiền và tài sản do để
xảy ra lãng phí, nhất là với động cơ vụ lợi, vì lợi ích cá nhân, “lợi ích nhóm”
mà làm thất thoát lớn tiền và tài sản của Nhà nước.
Thực sự phát huy vai trò của Nhân dân, MTTQ và các tổ chức CT-XH
trong phản biện và giám sát xã hội nhằm PCLP
Công tác PCLP nói riêng, việc đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” nói chung là công việc khó khăn, phức tạp, không thể lơ là, chủ
quan, mất cảnh giác nhưng cũng không thể nóng vội. Việc lãnh đạo công tác
PCLP phải thực hiện thường xuyên, lâu dài đồng thời phải linh hoạt, thường
xuyên đổi mới. Qua việc cụ thể hóa các quy định về THTK, CLP trong từng
nội dung, lĩnh vực cụ thể, đưa vào chương trình, kế hoạch của từng tổ chức
đảng, cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố Hà Nội, việc thực hiện công tác
PCLP được thực hiện liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Qua các
năm, quyết tâm của cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên và Nhân dân Thành phố
143
Hà Nội phải được nâng cao hơn, cuộc đấu tranh PCTN, LP phải ngày càng
quyết liệt hơn. Tuy nhiên, qua nhiều giai đoạn cách mạng, tình trạng lãng phí
ngày càng nhiều và có quy mô ngày càng lớn, tính chất ngày càng phức tạp.
Những nguyên nhân vẫn được xác định là do cơ chế chính sách còn nhiều kẽ
hở để dễ bị lợi dụng, lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm chi phối đến lãng phí ngày
càng phức tạp nhưng ý thức phòng, chống và biện pháp phòng chống chưa đủ
mạnh để ngăn chặn, đẩy lùi. Để phát hiện và phòng ngừa lãng phí, một trong
những biện pháp hữu hiệu, mang lại hiệu quả lâu dài là phải thực sự phát huy
mạnh mẽ vai trò của Nhân dân, MTTQ và các tổ chức CT-XH Thành phố.
Triển khai và thực hiện có hiệu quả Quyết định số 217-QĐ/TW, 218-
QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về Mặt trận Tổ quốc tham gia giám sát và
phản biện xã hội; các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý
xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Chú trọng phát huy vai trò của hoạt động thanh tra nhân dân, giám sát
đầu tư cộng đồng; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đề cao tự phê bình
và phê bình, kiên quyết đấu tranh với hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
Phát huy vai trò của các cơ quan thông tin, báo chí, các tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nhân dân trong công tác PCLP. Kịp
thời biểu dương, khen thưởng những tập thể và cá nhân cán bộ, đảng viên,
người dân dũng cảm tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng, lãng phí.
Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ
Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo”; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019
của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo
vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu
cực”; nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
144
4.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, sự
phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác
phòng, chống lãng phí
Việc tăng cường sự chỉ đạo, lãnh đạo của Trung ương Đảng sẽ có tác
động mạnh và hiệu quả rất lớn về sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội đối với
công tác PCLP.
Trung ương Đảng, cụ thể là Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo, chỉ đạo
việc tổng kết việc thực hiện, xác định phương hướng, nhiệm vụ của Thành ủy
Hà Nội, trong đó có nhiệm vụ thực hiện công tác PCLP thông qua việc ban
hành các nghị quyết chuyên đề về PCTN, LP để tạo cơ sở để Thành ủy ban
hành nghị quyết, quyết định phù hợp.
Đảng và Chính phủ tăng cường chỉ đạo việc nghiên cứu khoa học, tổ
chức các hội nghị, hội thảo làm sáng tỏ hơn những vấn đề liên quan trực tiếp
đến việc lãnh đạo công tác PCLP trong điều kiện hiện nay, như: nội dung và
PTLĐ của Đảng, Đảng cầm quyền; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu
hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, các biểu hiện "tự diễn
biến”, "tự chuyển hóa” trong nội bộ, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh,...
Trước hết, Trung ương cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về
quản lý kinh tế, xã hội nhằm PCLP
Quốc hội, Chính phủ tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về
THTK, CLP, xây dựng một cơ chế phòng ngừa thất thoát, lãng phí một cách
chặt chẽ. Qua đó, tạo cơ sở pháp lý cho Thành ủy Hà Nội thực hiện lãnh đạo
công tác PCLP hiệu quả. Trong việc phổ biến, tuyên truyền về các văn bản
pháp luật, quy định về PCLP, các bộ, ban, ngành của Đảng, Nhà nước có thể
tạo thuận lợi về tài liệu, báo cáo viên để nâng cao chất lượng công tác tuyên
truyền, phổ biến phục vụ công tác PCLP.
145
Tiếp tục xây dựng và thực hiện các cơ chế giám sát tài chính trong các
doanh nghiệp, đặc biệt chú ý phát huy quyền giám sát của người lao động.
Thực hiện nghiêm công khai, minh bạch trong hoạt động của các doanh
nghiệp sử dụng vốn nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà việc cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước đang được đẩy nhanh tiến độ theo tinh thần Nghị
quyết Trung ương 3 Nghị quyết Trung ương 9 (khóa IX) và Nghị quyết Đại
hội X của Đảng, thì quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp phải được kiểm soát
chặt chẽ nhằm ngăn chặn những vi phạm, tiêu cực trong định giá, đấu giá tài
sản, mua-bán cổ phần doanh nghiệp được chuyển đổi.
Thứ hai, Tăng cường chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành,
địa phương trong công tác THTK, CLP
Lãnh đạo phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ
Việt Nam, các tổ chức CT-XH để nâng cao hiệu quả THTK, CLP. Các bộ,
ngành, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật về THTK, CLP; đề ra các
biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong
hoạt động công vụ; tăng cường các hình thức tiếp nhận thông tin phát hiện
lãng phí và nghiêm túc xử lý các thông tin phát hiện lãng phí theo quy định.
Thứ ba, Bộ Chính trị, Ban Bí thư cần tăng cường theo dõi sát sao và
kiểm tra, giám sát hoạt động của Thành ủy về lãnh đạo công tác PCLP, nhằm
tránh xảy ra những sơ suất trong điều kiện hiện nay, khi mà công tác PCLP có
tính chất và mức độ ngày càng khó khăn, phức tạp, đặc biệt là đối với đặc
điểm tình hình tại Thủ đô Hà Nội. Bộ Chính trị, Ban Bí thư nắm chắc hoạt
động lãnh đạo công tác PCLP của Thành ủy Hà Nội thông qua báo cáo của
Thành ủy hàng quý, hàng năm, qua đó phát hiện các ưu điểm để khuyến
khích, phát huy, phát hiện các khuyết điểm để sửa chữa, ngăn chặn kịp thời,
cho ý kiến chỉ đạo giải quyết kịp thời những vấn đề mới nảy sinh trong thực
tiễn, tạo thuận lợi để Thành ủy tiếp tục lãnh đạo công tác PCLP đạt kết quả.
Đặc biệt, cần có chính sách, cơ chế để khuyến khích, bảo vệ khả thi đối với
146
những người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, vì lợi ích chung, dám
đấu tranh chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí.
4.2.7. Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu hoàn thiện lý luận về phòng,
chống lãng phí
Thực tiễn là cơ sở của lý luận, là động lực của lý luận và thực tiễn luôn
đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển nhận thức, đòi hỏi
phải có tri thức mới, nhất là những tri thức được khái quát thành lý luận để trở
lại chỉ đạo thực tiễn. Do đó, tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận là nhiệm vụ
quan trọng của Thành ủy trong hoạt động lãnh đạo của mình. Đúng như Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Hiểu biết do thực hành mà ra. Hiểu biết lại trải qua
thực hành mà thành lý luận. Lý luận ấy lại phải dùng vào thực hành” [62,
tr.99]. Rồi Người khái quát lại: “Thực hành sinh ra hiểu hiết. Hiểu biết tiến
lên lý luận. Lý luận lãnh đạo thực hành” [62, tr.99]. Đại hội XII của Đảng
nhấn mạnh: phải “đẩy mạnh công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận,
cung cấp các luận cứ khoa học, lý luận cho việc hoạch định, phát triển đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước”[62, tr.99].
Trách nhiệm của cấp ủy đảng các cấp, các ngành trong tổng kết thực tiễn ngày
càng được quy định rõ hơn. Trên cơ sở thẩm quyền được phân định, cấp ủy
đảng các cấp ra sức kiện toàn các cơ quan tham mưu có nhiệm vụ chuyên
trách nòng cốt trong tổng kết thực tiễn, xây dựng kế hoạch tổng kết các nội
dung theo chương trình làm việc toàn khóa.
Để nâng cao chất lượng, trước hết, việc sơ kết, tổng kết phải tiếp tục
được thực hiện thường xuyên, trở thành nền nếp; các vấn đề sơ kết, tổng kết
phải được cụ thể hóa hướng đến các mục tiêu PCLP đã được xác định theo kế
hoạch, chương trình đã xác định. Những kinh nghiệm sau sơ kết, tổng kết
phải được phổ biến đến các cấp trong Thành phố để mỗi cán bộ, đảng viên
được biết và thực hiện. Việc sơ kết, tổng kết sẽ thể hiện cho các tổ chức đảng,
cán bộ, đảng viên và nhân dân thấy được hiệu quả thực tế của công tác PCLP,
147
tạo được động lực mạnh mẽ hơn nữa để củng cố thành quả đạt được, hướng
tới thực hiện mạnh mẽ và lâu dài, bền bỉ hơn nữa trong thời gian tiếp theo.
Đặc biệt, việc tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về PCLP tại Hà Nội sẽ
cung cấp luận cứ để Đảng bổ sung hoàn thiện đường lối, quan điểm, chủ
trương, giải pháp để lãnh đạo PCLP hiệu lực, hiệu quả hơn.
Các giải pháp PCLP đã được thực hiện cần phải được tổng kết thực tiễn
một cách công phu, nghiêm túc. Những giải pháp về thay đổi cách quản lý
phương tiện làm việc, xe công đã và đang được nhiều người quan tâm nhưng
không có sự tổng kết (như thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe công từ ngày
01/3/2017 tại 08 cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố đã tiết kiệm so với chi phí
thực tế sử dụng cùng kỳ là 1,771 tỷ đồng, trung bình tiết kiệm 6,7 triệu
đồng/xe/tháng) nhưng chưa tổng kết để nhân rộng. Hay các nguyên nhân của
việc để xảy ra xây dựng nhà trái phép, công trình phải tháo dỡ dù không ảnh
hưởng ngân sách nhà nước nhưng ảnh hướng lớn đến tiền của xã hội, của nhà
đầu tư thì có cách nào ngăn chặn, khắc phục một cách căn cơ để không còn
xảy ra nữa và xử lý cán bộ để xảy ra lãng phí đó như thế nào… Hoặc những
lãng phí do quy hoạch, chồng chéo quản lý, gây lãng phí cho ngành khác, đơn
vị khác như đào bới vỉa hè, lòng đường làm các công trình thoát nước, điện,
bưu chính viễn thông…ai chịu trách nhiệm cả trước đó và sau này nếu còn
xảy ra. Trong tổng kết thực tiễn, phải chú ý lắng nghe các báo cáo kiến nghị
từ thực tiễn, nhất là các mô hình mới, cách làm hay, gương điển hình tiên tiến,
để làm tốt công tác thi đua - khen thưởng, tôn vinh các nhân tố mới. Thực
hiện dân chủ hóa trong nghiên cứu khoa học giúp cho nhiều vấn đề được đưa
ra thảo luận, tranh luận cả trên báo chí, hội thảo trước khi có kết luận, tránh
hình thức, đối phó, không tạo được những kiến nghị, tham mưu để hoạch định
chính sách PCLP có hiệu lực, hiệu quả, sớm đi vào cuộc sống.
148
KẾT LUẬN
1. Lãng phí là việc cá nhân hoặc tổ chức sử dụng và quản lý tiền, tài sản,
lao động, thời gian và tài nguyên không hợp lý, dẫn đến tốn kém, hao tổn một
cách vô ích. Vấn đề PCLP từ lâu đã trở thành xu thế tất yếu, là vấn đề có tính
quy luật của mọi quốc gia, dân tộc. Công tác PCLP, được hiểu là “những hoạt
động của Đảng, Nhà nước, MTTQ và các tổ chức CT-XH các cấp và Nhân
dân trong ngăn chặn, kiềm chế, xử lý, từng bước đẩy lùi các hành vi sử dụng,
quản lý tiền, tài sản, sức lao động và tài nguyên hao tổn, lãng phí, nhằm củng
cố niềm tin trong nội bộ Đảng và trong nhân dân, giữ vững ổn định chính trị,
phát triển kinh tế - xã hội”, là nhiệm vụ cần thiết và cấp bách, nhất là trong
giai đoạn hiện nay.
2. Công tác PCLP được xác định là trách nhiệm của toàn HTCT và toàn
dân, trong đó, Đảng Cộng sản Việt Nam, cụ thể là tổ chức đảng và cấp ủy các
cấp đóng vai trò hết sức quan trọng, có tính chất quyết định đến chất lượng và
hiệu quả công tác PCLP. Thành ủy Hà Nội là cơ quan lãnh đạo Đảng bộ
Thành phố Hà Nội giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố, có vai trò
quyết định đến kết quả công tác PCLP tại Thành phố. Thành ủy Hà Nội lãnh
đạo công tác PCLP là toàn bộ hoạt động của Thành ủy Hà Nội tác động vào
công tác phòng, chống lãng phí, từ xây dựng, ban hành phương hướng, nhiệm
vụ thực hiện công tác PCLP của toàn Đảng bộ Thành phố Hà Nội, lãnh đạo
HTCT và nhân dân Thành phố Hà Nội thực hiện công tác PCLP và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện công tác PCLP nhằm đẩy mạnh công tác PCLP trong
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố, tạo bước đột
phá quan trọng trong PCLP, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh
xã hội, góp phần sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế
xã hội.
3. Từ năm 2013 đến nay, công tác PCLP luôn được Thành ủy Hà Nội
xác định là nhiệm vụ trọng tâm và thường xuyên, đồng thời tập trung chỉ đạo
149
các cấp, các ngành triển khai thực hiện, chú trọng vào các giải pháp phòng
ngừa, đẩy mạnh cải cách hành chính và phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trong phát hiện, xử lý lãng phí. Thành ủy Hà Nội đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo xây dựng các định hướng về PCLP, trên cơ sở các phương hướng, giải
pháp trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội về phát triển kinh
tế -xã hội, PCTN, LP, chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, các biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
Đảng bộ và các nghị quyết của Đảng về PCTN, LP. Với SLĐ của Thành ủy,
chính quyền, MTTQ và các tổ chức CT-XH cụ thể hóa chủ trương, phương
hướng của Thành ủy thành chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực
hiện đồng bộ và toàn diện trên toàn Thành phố. Thành ủy cũng đã trực tiếp
lãnh đạo xử lý, ngăn chặn một số vụ việc, hành vi lãng phí hoặc có biểu hiện
lãng phí. Công tác kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
công tác PCLP được tăng cường. Các PTLĐ cũng phát huy hiệu quả trong tác
động vào công tác PCLP: Các văn bản được xây dựng, ban hành và triển khai
thực hiện một các bài bản, khoa học và quyết liệt; công tác tuyên truyền,
thuyết phục, vận động, giáo dục được coi trọng, được Thành ủy lãnh đạo thực
hiện một cách chủ động và tích cực, lan tỏa đến tất cả các cấp ủy, tổ chức
đảng trực thuộc, từ chính quyền Thành phố, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể
CT-XH đến các quận, huyện, thị ủy, sở, ban, ngành, cơ quan công an, Viện
kiểm sát, Tòa án nhân dân Thành phố… Nhờ đó, công tác PCLP tại Hà Nội
thời gian qua đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, đã có sự chuyển biến tích
cực và rõ nét cả trong nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và nhân
dân đối với cuộc chiến chống lãng phí, được dư luận đánh giá cao. Tình trạng
lãng phí bước đầu được kiềm chế, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước.
Tuy nhiên, SLĐ của Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP vẫn còn
một số khuyết điểm, hạn chế, nổi bật như: Việc phát hiện và xử lý các vụ việc
150
lãng phí còn ít; chưa phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện của MTTQ và
các tổ chức CT-XH; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
THTK, CLP chưa sâu rộng; còn có cán bộ chủ chốt ở một số đơn vị thiếu
gương mẫu, chưa chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả công tác PCLP;… dẫn đến tình
hình tham nhũng, lãng phí, tiêu cực vẫn còn tiềm ẩn những diễn biến phức tạp
trên nhiều lĩnh vực. Nguyên nhân của những khuyết điểm, hạn chế nói trên
xuất phát từ nhiều nguyên nhân, song chủ yếu xuất phát từ tính chất khó khăn,
phức tạp của công tác PCLP và nhận thức, trách nhiệm của một số cấp ủy về
công tác PCLP còn hạn chế.
4. Tình hình mới hiện nay đòi hỏi việc thực hiện công tác PCLP phải tiếp
tục được đẩy mạnh với nhiều giải pháp hữu hiệu, trong đó, tiếp tục tăng
cường SLĐ của Đảng chính là giải pháp quyết định nhằm PCLP hiệu quả. Để
tăng cường SLĐ của các Thành ủy Hà Nội đối với công tác PCLP cần thực
hiện một số giải pháp: Một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp
ủy, tổ chức đảng, trước hết là của Thành ủy và NĐĐ về vai trò lãnh đạo đối
với công tác PCLP; hai là, đổi mới nội dung lãnh đạo PCLP theo hướng tập
trung vào các lĩnh vực gây bức xúc; ba là, tiếp tục đổi mới PTLĐ của Thành
ủy đối với công tác PCLP; bốn là, xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh
thực hiện tốt công tác phòng, chống lãng phí; năm là, Tăng cường kiểm tra,
giám sát, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong toàn Đảng bộ Thành phố Hà Nội,
phát huy vai trò của Nhân dân, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong
phản biện và giám sát xã hội trong thực hiện công tác phòng, chống lãng phí;
sáu là, tăng cường SLĐ, chỉ đạo của Trung ương Đảng, sự phối hợp, hỗ trợ
của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác phòng, chống lãng phí;
bẩy là, tổng kết thực tiễn, nghiên cứu hoàn thiện lý luận về PCLP./.
151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Thùy Linh (2017), "Nâng cao giải pháp tiết kiệm và chống lãng phí trong sinh viên", Tạp chí Thanh niên, (32, 36 tháng 9/2017), tr. 12-13. 2. Nguyễn Thị Thùy Linh (2018), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong phòng, chống lãng phí ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Thông tin khoa học Lý luận Chính trị, (49 tháng 12/2018).
3. Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Hoàng Lĩnh (2018), “Kinh nghiệm tuyên truyền thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”, Tạp chí Thanh niên (43 ngày 24/11/2018), tr. 14-15.
4. Nguyễn Thị Thùy Linh, Tạ Thị Minh Phú (2019), “Kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Đảng Cộng sản Trung Quốc”, Tạp chí Thông tin khoa học Lý luận Chính trị, (số 12 (61)/2019)
5. Nguyễn Thị Thùy Linh (2019), "Kinh nghiệm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở Trung Quốc", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số 08 (165) – 2019. 6. Nguyễn Thị Thùy Linh (2020), "Nhận thức rõ hơn và hành động quyết liệt hơn trong phòng, chống lãng phí", Tạp chí Lý luận chính trị, Số 03– 2020, tr. 73-77.
7. Nguyễn Thị Thùy Linh (2020), "Thực hiện Kết luận số 10-KL/TW về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phòng, chống lãng phí của Thành ủy Hà Nội", Tạp chí Giáo dục lý luận, Số 5 – 2020, tr.36-43. 8. Nguyễn Thị Thùy Linh (2020), "Chống lãng phí, thực hành tiết kiệm từ việc sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số 05 (170) – 2020, tr.45-48.
9. Nguyen Thi Thuy Linh (2020), "Better awareness of and more decisive actions in watse prevention and combat", Political Theory Journal, Vol 25 – June 2020, pg 83-88.
10. Nguyen Thi Thuy Linh (2020), "The implement-ation of
the Conclusion No.10-KL/TW on strengthening Party’s leadership in preventing wastefulness in Hanoi ", Journal of Theoretical education, Vol 309 – June 2020, pg 31-35.
152
[14, 15, 22, 23, 26, 27, 77-83]
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Lan Anh (2015), "Quan điểm của Hồ Chí Minh về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí", Tạp chí Lịch sử Đảng (1), tr. 45-47.
2. B.T (2017), Phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản cầm quyền, Báo
Yên Bái, truy cập ngày 05/04/2017, tại trang web
http://baoyenbai.com.vn/11/147493/Phuong_thuc_lanh_dao_cua_Dang
_Cong_san_cam_quyen.htm.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X (2006),
Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 21 tháng 8 năm 2006 về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, Hà Nội.
4. Ban Chỉ đạo Chương trình 07-Ctr/TU (2017), Báo cáo số 27-BC/BCĐ
ngày 29 tháng 12 năm 2017 về kết quả thực hiện Chương trình 07-
Ctr/TU của Thành ủy (khóa XVI) về “Nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2016-2020” năm 2017 và phương hướng, nhiệm vụ công tác năm
2018, Hà Nội.
5. Ban Chỉ đạo Chương trình 07-Ctr/TU (2018), Báo cáo số 38-BC/BCĐ
ngày 20/6/2018 sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Chương trình 07-
CTr/TU của Thành ủy (khóa XVI) về “nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2016-2020”, Hà Nội.
6. Ban Chỉ đạo Chương trình 07-Ctr/TU (2018), Báo cáo số 39-BC/BCĐ
ngày 20/6/2018 sơ kết việc thực hiện thực hiện Chương trình 07-
CTr/TU của Thành ủy (khóa XVI) về “nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2016-2020” 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018,
Hà Nội.
153
7. Ban Chỉ đạo Chương trình 07-Ctr/TU (2018), Báo cáo số 42-BC/BCĐ
ngày 29 tháng 12 năm 2018 về kết quả kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu tư dự án,
công trình trọng điểm của Thành phố, Hà Nội.
8. Ban Chỉ đạo Chương trình 07-Ctr/TU (2018), Kế hoạch số 29-KH/BCĐ
ngày 06/3/2018 tổ chức sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Chương trình
07-CTr/TU của Thành ủy (khóa XVI) về “nâng cao hiệu quả công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2016-2020”, Hà Nội.
9. Ban Chỉ đạo Chương trình 07-Ctr/TU (2019), Báo cáo số 57-BC/BCĐ
ngày 02 tháng 12 năm 2019 về Tổng kết việc thực hiện Chương trình số
07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành ủy Hà Nội về "Nâng cao hiệu
quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí giai đoạn 2016-2020", Hà Nội.
10. Báo Dân sinh - cơ quan của Bộ Lao động Thương binh và xã hội (2020),
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng: Hà Nội chưa bao giờ
có vị thế, tầm vóc và cơ hội phát triển như bây giờ, truy cập ngày
12/10/2020, tại trang web https://baodansinh.vn/tong-bi-thu-chu-tich-
nuoc-nguyen-phu-trong-ha-noi-chua-bao-gio-co-vi-the-tam-voc-va-co-
hoi-phat-trien-nhu-bay-gio-20201012134833015.htm.
11. Báo Hà Nội mới (2010), Danh sách Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố
Hà Nội khóa XV (2010-2015), truy cập ngày, tại trang web
http://hanoimoi.com.vn/Tin-tuc/Chinh-tri/392298/danh-sach-ban-chap-
hanh-dang-bo-thanh-pho-ha-noi-khoa-xv-nhiem-ky-2010---2015.
12. Báo Hà Nội mới (2015), Danh sách Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà
Nội khóa XVI, truy cập ngày, tại trang web https://hanoimoi.com.vn/tin-
tuc/Chinh-tri/813541/danh-sach-ban-chap-hanh-dang-bo-tp-ha-noi-khoa-xvi.
154
13. Báo Hà Nội mới (2020), Danh sách Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà
Nội khóa XVII, truy cập ngày, tại trang web
http://hanoimoi.com.vn/megastory/2020/ban-chap-hanh-ha-noi/index.html.
14. Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Quy định số 164-QĐ/TW
ngày 01-2-2013 về chế độ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức đối với cán
bộ, lãnh đạo quản lý các cấp, Hà Nội.
15. Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Kết luận số 10-KL/TW về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, Hà Nội.
16. Nguyệt Chi (2016), Sa thải 647 giáo viên rồi lại kêu thiếu người: “Thả
cửa” tuyển dụng, lỗi từ đâu?, Báo Pháp luật Việt Nam, truy cập ngày
20/10/2016, tại trang web https://www.phapluatplus.vn/chinh-tri-xa-
hoi/sa-thai-647-giao-vien-roi-lai-keu-thieu-nguoi-tha-cua-tuyen-dung-
loi-tu-dau-d27257.html.
17. Trần Nam Chuân (2017), "Báo chí cách mạng – Nhân tố quan trọng góp
phần cùng cả nước phòng, chống tham nhũng, lãng phí", Tạp chí Nội
chính (45), tr. 34-37.
18. Hiếu Công (2018), Đất vàng „ngủ quên‟ và sự lãng phí khó giải quyết ở
Hà Nội, Báo Điện tử Zing.vn, truy cập ngày 22/05/2018, tại trang web
https://news.zing.vn/dat-vang-ngu-quen-va-su-lang-phi-kho-giai-quyet-
o-ha-noi-post842092.html.
19. Stefan Fölster Dag Detter (2018), Quản lý hiệu quả tài sản công, Nxb
Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
20. Đảng bộ Thành phố Hà Nội (2020), Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ
XVII, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
155
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành trung ương Đảng khóa X, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Kết luận số 21-KL/TW về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, Hà Nội.
27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
của Đảng lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XIII (tập II), Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
30. Daniel L. Feldman and David R. Eichenthal (2013), The Art of the
Watchdog: Fighting Fraud, Waste, Abuse, and Corruption in
Government Nxb State University of New York, New York.
31. Richard Guare và Peg Dawson (2018), Quản lý thời gian, Nxb Lao động,
Hà Nội.
32. Nguyễn Đức Độ (2014), "Mối quan hệ giữa tăng trưởng, lạm phát, tiết
kiệm và đầu tư tại Việt Nam", Tạp chí Tài chính(592), tr. 14-17.
33. Đoàn Kiểm tra Thành ủy Hà Nội (2015), Báo cáo Kết quả kiểm tra việc
lãnh đạo, chỉ đạo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý
đầu tư dự án "Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây thành phố
Hà Nội (Trạm bơm tiêu Yên Nghĩa)- giai đoạn I" Hà Nội.
156
34. Đoàn Kiểm tra Thành ủy Hà Nội (2015), Báo cáo kết quả kiểm tra việc
lãnh đạo, chỉ đạo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý
đầu tư dự án "Xây dựng Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ
và giám định công nghệ Hòa Lạc", Hà Nội.
35. Nguyễn Bá Dương (2017), "Chống quan liêu, tham ô, lãng phí: Giải pháp
khôi phục lòng tin và xứng đáng là “công bộc” của Nhân dân", Tạp chí
Nội chính(48), tr. 8-12.
36. Hồng Hà (2015), "Kiểm điểm trách nhiệm gây lãng phí", Tạp chí Nội
chính (28), tr. 60-62.
37. Đinh Ngọc Giang - Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2013), "Đẩy mạnh thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay", Tạp chí Quản lý nhà nước(7), tr. 7-10.
38. Nguyễn Hùng Hậu (2016), "Hồ Chí Minh với vấn đề chống giặc nội xâm -
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng
viên", Tạp chí Lý luận chính trị (11), tr. 21-25.
39. Hoàng Văn Hổ (2014), Cầm quyền khoa học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Lâm Bá Hòa (2016), "Quan điểm của Đảng về phòng, chống tham nhũng,
lãng phí", Tạp chí Lý luận chính trị (12), tr. 37-42.
41. Lê Như Thanh - Lê Văn Hòa (2017), Quản lý dự án đầu tư công, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Ngô Minh Hòa (2017), "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng tại Bình Thuận", Tạp chí
Nội chính(44), tr. 47-50.
43. Phương Minh Hòa (2017), "Giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của
Đảng", Tạp chí Nội chính(43).
44. Trần Hoàng (2018), Hà Nội: Sau vỉa hè, lại khốn khổ vì đường bị đào xới
khắp nơi, Báo Tiền phong điện tử, truy cập ngày 12/10/2018, tại trang
157
web https://www.tienphong.vn/nhip-song-thu-do/ha-noi-sau-via-he-lai-
khon-kho-vi-duong-bi-dao-xoi-khap-noi-1333605.tpo.
45. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2018), Giáo trình Xây dựng
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
46. Nguyễn Dương Hùng Bệnh lãng phí, nguyên nhân và giải pháp khắc phục,
Tạp chí Lý luận chính trị điện tử, truy cập ngày 8/8/2017, tại trang web
http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dien-dan/item/2119-benh-
lang-phi-nguyen-nhan-va-giai-phap-khac-phuc.html.
47. Nguyễn Xuân Hưng (2016), Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo
thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
48. Võ Việt Hùng (2016), "Quảng Bình tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí", Tạp chí Kiểm tra
(10), tr. 35-37.
49. Jim Rohn (2012), 7 Chiến lược thịnh vượng và hạnh phúc, Nxb Thế giới,
Hà Nội.
50. Bùi Quang Khải (2018), "Làm theo lời Bác Hồ dạy, Quân đoàn 2 đẩy
mạnh tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm", Tạp chí Quốc phòng toàn
dân(7), tr. 26-28.
51. Nguyễn Tuấn Khanh (2015), Trách nhiệm của chính quyền cơ sở trong
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Vũ Trung Kiên (2018), "Dùng báo chí để chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực theo quan điểm của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh", Tạp chí
Nội chính(62), tr. 43-45.
158
53. Mai Lan (2013), Hà Nội ra quân „truy quét‟ công chức ăn cắp giờ công, Báo
điện tử VTC News, truy cập ngày 27/6/2013, tại trang web https://vtc.vn/ha-
noi-ra-quan-truy-quet-cong-chuc-an-cap-gio-cong-d120185.html.
54. Hồ Quang Lợi (2018), "Phát huy vai trò của báo chí trong đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí", Tạp chí Nội chính(56), tr. tr. 42-45.
55. Phạm Đức Long (2016), "Công ty Duyên Hải thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí", Tạp chí Quốc phòng toàn dân (6).
56. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
57. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
58. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
59. Vũ Bình Minh (2016), "Tự phê bình và phê bình trên báo chí – Giải pháp
quan trọng góp phần phòng, chống tham nhũng, lãng phí", Tạp chí Nội
chính(34), tr. 12-14.
60. Trần Đình Thắng - Lê Văn Nam (2016), "Phòng chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí trong bộ máy hành chính nhà nước theo tư tưởng Hồ
Chí Minh", Tạp chí Giáo dục lý luận(245), tr. 8-11.
61. Lê Thị Nghĩa (2011), Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo phòng,
chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ chuyên
ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
62. Nguyễn Viết Thông Nguyễn Văn Thạo (2018), Một số vấn đề lý luận –
thực tiễn cấp thiết liên quan trực tiếp đến đổi mới nội dung, phương
thức lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, Nxb Chính trị quốc
gia Sự thật, Hà Nội.
63. Nhiều tác giả (2016), Đảng với cuộc đấu tranh phòng và chống tham
nhũng lãng phí, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
64. Nhóm Phóng Viên Báo Gia đình và Xã hội (2018), Quận Tây Hồ, Hà Nội:
Lãng phí Nhà sinh hoạt cụm dân cư, Báo Điện tử Gia đình và Xã hội, truy
159
cập ngày 4/12/2018, tại trang web http://giadinh.net.vn/xa-hoi/quan-tay-ho-
ha-noi-lang-phi-nha-sinh-hoat-cum-dan-cu-20181203204038644.htm.
65. Cục Thống kê Thành phố Hà Nội (2019), Báo cáo số 609/BC-CTK ngày 25
tháng 12 năm 2019 Tình hình kinh tế xã hội quý IV và năm 2019, Hà Nội.
66. Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật (2008), Tư tưởng, tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh về thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu,
Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật Hà Nội.
67. Nguyễn Thị Nga - Hoàng Thị Kim Oanh (2018), "Quan điểm "Cần, kiệm,
liêm, chính là nền tảng của thi đua ái quốc" trong tư tưởng Hồ Chí
Minh và ý nghĩa hiện thời của nó", Tạp chí Thông tin khoa học lý luận
chính trị(6), tr. 9-12.
68. PC (2019), Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở Hà Nội: Cần các giải pháp
đồng bộ, truy cập ngày 19/12/2019, tại trang web
https://dangcongsan.vn/xa-hoi/giam-thieu-o-nhiem-moi-truong-o-ha-
noi-can-cac-giai-phap-dong-bo-545193.html.
69. Hồ Đức Phớc (2016), "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
phát hiện vụ, việc tham nhũng, lãng phí thông qua kiểm toán", Tạp chí
Cộng sản (886).
70. Bùi Đình Phong (2019), Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào phòng,
chống căn bệnh quan liêu, xa dân, coi thường quần chúng của Đảng
cầm quyền, Đề tài khoa học cấp bộ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà Nội.
71. Vĩnh Phúc (2018), "Một biểu hiện của bệnh lãng phí", Tạp chí Quốc
phòng Toàn dân(6).
72. Vũ Văn Phúc (2018), "Giải pháp ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về đạo đức,
lối sống, tham nhũng, lãng phí, lợi ích nhóm trong cán bộ, đảng viên",
Tạp chí Xây dựng Đảng(9).
160
73. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.
74. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật số:
44/2013/QH13 thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Hà Nội.
75. Hạng Hoài Thành (2008), Quản lý tài chính của Trung Quốc Nxb Kinh tế
Tài chính Trung Quốc, Nxb Chính trị quốc gia dịch,, Hà Nội.
76. Phạm Huy Thành (2018), "Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí
theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam",
Tạp chí Giáo dục lý luận(277-278), tr. 15-21.
77. Thành ủy Hà Nội (2016), Chương trình 07-CTr/TU về Nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí giai đoạn 2016-2020, Hà Nội.
78. Thành ủy Hà Nội (2020), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ
Thành phố khóa XVI tại Đại hội đại biểu lần thứ XVII Đảng bộ Thành
phố Hà Nội, Hà Nội.
79. Thành ủy Hà Nội (2020), Báo cáo số 66-BC/TU, ngày 09/9/2016 về tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X), Hà Nội.
80. Thành ủy Hà Nội (2020), Kế hoạch số 14-KH/TU, ngày 08/7/2016 về tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về “tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí", Hà Nội.
81. Thành ủy Hà Nội (2020), Kế hoạch số 15-KH/TU, ngày 13/7/2016 của
Thành uỷ về thực hiện Chương trình 07-CTr/TU “Nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí,
giai đoạn 2016-2020" và thực hiện kế hoạch số 19-KH/BCĐTW của
Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW, Hà Nội.
82. Thành ủy Hà Nội (2020), Kế hoạch số 43-KH/TU, ngày 28/4/2017 của
Thành uỷ thực hiện Kết luận số 10-KL/TW, ngày 26/12/2016 của Bộ
161
Chính trị "Về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X)
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí", Hà Nội.
83. Thành ủy Hà Nội (2020), Kế hoạch số 127-KH/TU, ngày 28/3/2019 thực hiện
Chỉ thị 27-CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người
đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực", Hà Nội.
84. P. Thảo (2018), Đường sắt đô thị Hà Nội, TPHCM tiêu biểu cho dự án
lãng phí, Báo Điện tử Dân trí, truy cập ngày 12/4/2018, tại trang web
https://dantri.com.vn/xa-hoi/duong-sat-do-thi-ha-noi-tphcm-tieu-bieu-
cho-du-an-lang-phi-20180412095036912.htm.
85. Như Trang (2013), Điển hình lãng phí từ những công trình "đoản thọ" ở
Hà Nội, Báo Điện tử Pháp luật Việt Nam, truy cập ngày 25/4/2013, tại
trang web https://baophapluat.vn/trong-nuoc/dien-hinh-lang-phi-tu-
nhung-cong-trinh-quotdoan-thoquot-o-ha-noi-166568.html.
86. Hà Quốc Trị (2018), Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng,
chống lãng phí ở nước ta hiện nay - Những vấn đề đặt ra và giải pháp,
Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật Hà Nội.
87. Nguyễn Phú Trọng (2019), Quyết tâm ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng,
Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
88. Nguyễn Phú Trọng (2020), Toàn văn bài phát biểu tại Đại hội Đảng bộ
thành phố Hà Nội lần thứ XVII, Báo Pháp luật & Xã hội, truy cập ngày
12/10/2020, tại trang web https://phapluatxahoi.vn/toan-van-phat-bieu-
cua-tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-tai-dai-hoi-dang-bo-thanh-pho-ha-noi-
lan-thu-xvii-213326.html.
89. Đỗ Xuân Tuất (2011), Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh phòng, chống tham
nhũng trong thời kỳ đổi mới – Lịch sử và Kinh nghiệm, Đề tài khoa học cấp
bộ, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
162
90. Dương Tùng (2012), Bảo tàng, công viên tiền tỉ... ế khách, Tạp chí Khám
phá điện tử, truy cập ngày 11/9/2012, tại trang web
http://khampha.vn/tin-nhanh/nhung-cong-trinh-nghin-ty-lang-phi-
c4a27845.html.
91. Lừ Văn Tuyên (2016), "Phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí
theo luật tục của người Thái ở Tây Bắc Việt Nam", Tạp chí Nội chính
(31), tr. 41-44.
92. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2016), Quyết định só 7071/QĐ-
UBND vè tiêu chuẩn định mức trang bị xe ô tô chuyên dùng, Hà Nội.
93. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2016), Quyết định số 107/QĐ-
UBND ngày 23/12/2016 Quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị xe ô tô
chuyên dùng cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành
phố, Hà Nội.
94. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2017), Quyết định 3278/QĐ-UBND
ngày 29/5/2017 ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của Thành phố Hà Nội năm 2017, Hà Nội.
95. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2017), Quyết định số 1215/QĐ-
UBND ngày 20/02/2017 triển khai thí điểm khoán kinh phí sử dụng xe
ô tô phục vụ công tác chung, Hà Nội.
96. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2017), Văn bản số 2962/VP-KT
ngày 04/04/2017 chỉ đạo việc xử lý xe dôi dư, Hà Nội.
97. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2018), Báo cáo số 52/BC-UBND
ngày 08 tháng 3 năm 2018 về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí năm 2017., Hà Nội.
98. Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc Viện Nghiên cứu Xây
dựng Đảng (2018), Đảng Cộng sản Trung Quốc 5 năm quản trị Đảng
nghiêm minh toàn diện (Thành tựu và kinh nghiệm trong công tác tổ chức và
xây dựng Đảng từ sau Đại hội XVIII), Nxb Xây dựng Đảng, Trung Quốc.
163
99. Trương Thị Thông - Lê Kim Việt (2010), Bệnh quan liêu trong công tác
cán bộ ở nước ta hiện nay – thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
100. Trần Quốc Vượng (2018), "Học Bác sống tiết kiệm, ứng xử có nghĩa,
có tình", Tạp chí Tuyên giáo(6), tr. 3-6.
101. Jame P. Womack (2018), Tư duy tinh gọn: từ tư duy tinh gọn đến sản
xuất tinh giản; từ loại bỏ lãng phí đến tiết kiệm chi phí, Nxb. Lao động,
Hà Nội.
102. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa - thông tin,
Hà Nội.
164
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ VĂN BẢN THÀNH ỦY BAN HÀNH
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÕNG CHỐNG LÃNG PHÍ
Giai đoạn 2016-2020
STT Tên văn bản
1 Chương trình số 07-CT/TU, ngày 26/4/2016 của Thành uỷ về "Nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2016-2020"
2 Kế hoạch số 15-KH/TU, ngày 13/7/2016 của Thành uỷ về thực hiện
Chương trình 07-CTr/TU “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, giai đoạn 2016-2020"
và thực hiện kế hoạch số 19-KH/BCĐTW của Ban Chỉ đạo Trung ương
thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW
3 Kế hoạch số 14-KH/TU, ngày 08/7/2016 về tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về “tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác PCTN, LP"
4 Kế hoạch số 16-KH/TU, ngày 13/7/2016 của Thành uỷ về rà soát các
cuộc thanh tra kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố giai đoạn năm
2015 và 6 tháng đầu năm 2016
5 Quyết định 1279-QĐ/TU, ngày 05/9/2016 của Thành uỷ về thành lập
Đoàn kiểm tra, rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội
6 Báo cáo số 66-BC/TU, ngày 09/9/2016 về tổng kết 10 năm thực hiện
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X)
7 Kết luận 02-KL/TU, ngày 30/12/2016 của Thành uỷ về kiểm tra, rà soát
các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016
8 Kế hoạch số 43-KH/TU, ngày 28/4/2017 của Thành uỷ thực hiện Kết
luận số 10-KL/TW, ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị "Về việc tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác PCTN, LP"
9 Thông báo số 838-TB/TU, ngày 31/7/2017 kết luận của đồng chí Bí thư
165
Thành uỷ, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình 07-CTr/TU tại phiên họp
sơ kết 6 tháng đầu năm; triển khai công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm
2017 của Ban Chỉ đạo
10 Báo cáo số 244-BC/TU, ngày 02/01/2018 của Thành uỷ về rà soát các
cuộc thanh tra kinh tế - xã hội năm 2016 và 11 tháng đầu năm 2017
11 Thông báo số 1394-TB/TU, ngày 16/5/2018 kết luận của đông chí Bí
thư Thành uỷ, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình số 07-CTr/TU tại
cuộc họp BCĐ về nội dung sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Chương
trình số 07- CTr/TU của Thành uỷ
12 Báo cáo số 387-BC/TU, ngày 10/12/2018 kết quả kiểm tra, rà soát các
cuộc thanh tra về kinh tế - xã hội và kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước
từ tháng 12 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018
13 Kế hoạch số 127-KH/TU, ngày 28/3/2019 thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW,
ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực"
14 Quyết định số 6715-QĐ/TU, ngày 08/7/2019 của Ban Thường vụ
Thành ủy kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Chương trình số 07- CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành ủy (khóa XVI)
về “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016- 2020"
15 Thông báo số 2079-TB/TU, ngày 11/7/2019 kết luận của đồng chí Bí thư
Thành ủy, Trưởng Ban Chi đạo Chương trình 07-CTr/TU tại Hội nghị sơ
kết 6 tháng đầu năm; triển khai công tác trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019
16 Báo cáo số 501-BC/TU, ngày 12/8/2019 sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số
33-CT/TW, ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về "Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập"
17 Kết luận 45-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện Chương trình số 07-CTr/TU của Thành ủy
18 Kết luận 46-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Công an Thành phố về
166
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình số 07-
CTr/TU của Thành ủy
19 Kết luận 47-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Huyện ủy Chương Mỹ về
công tác lãnh đạo, chi đạo và tổ chức thực hiện Chương trình số 07-
CTr/TU của Thành ủy
20 Kết luận 48-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Ban Thường vụ huyện ủy
Đông Anh về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương
trình số 07-CTr/TU của Thành ủy
21 Kết luận 49-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Quận ủy Đống Đa về
công tác lãnh đạo, chi dạo và tổ chức thực hiện Chương trình số 07-
CTr/TU của Thành ủy
22 Kết luận 50-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Ban Thường vụ huyện ủy
Hoài Đức về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương
trình số 07- CTr/TU của Thành ủy
23 Kết luận 51-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiếm tra Ban Thường vụ Quận ủy
Hoàng Mai về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương
trình số 07-CTr/TU của Thành ủy
24 Kết luận 52-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Sở Giao thông vận tải về
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình số 07-
CTr/TU của Thành ủy
25 Kết luận 53-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Sở Tư pháp Hà Nội về
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình số 07-
CTr/TU của Thành ủy
26 Kết luận 54-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Sở Y tế Hà Nội về công
tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình số 07-CTr/TU
của Thành ủy
27 Kết luận 55-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Tòa án nhân dân Thành
phố về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình số
07-CTr/TU của Thành ủy
28 Kết luận 56-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Ban Thường vụ Quận ủy
167
Tây Hồ về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Chương trình
số 07-CTr/TU của Thành ủy
29 Kết luận 57-KL/TU, ngày 16/9/2019 kiểm tra Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố Hà Nội về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
Chương trình số 07-CTr/TU của Thành ủy
Một số văn bản do Ban Chỉ đạo Chương trình 07-CTr/TU ban hành
1 Kế hoạch số 08-KH/BCĐ, ngày 13/7/2016 kế hoạch công tác của BCĐ
Chương trình 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành ủy về "Nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, THTKCLP giai đoạn
2016-2020"
2 Báo cáo số 10-BC/BCĐ, ngày 30/12/2016 kết quả triển khai thực hiện
Chương trình 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành uỷ về "Nâng cao
hiệu quả công tác PCTN, THTKCLP giai đoạn 2016-2020" năm 2016
3 Báo cáo số 12-BC/BCĐ, ngày 08/02/2017 báo cáo 13 chuyên đề theo
Kế hoạch số 08-KH/BCĐ, ngày 13/7/2016 về kế hoạch công tác của
Ban Chỉ đạo Chương trình 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành uỷ
về "Nâng cao hiệu quả công tác PCTN; THTKCLP giai đoạn 2016-
2020"
4 Kế hoạch số 15-KH/BCĐ, ngày 09/3/2017 kế hoạch các nhiệm vụ, công
tác trọng tâm chỉ đạo của BCĐ Chương trình số 07-CTr/TU của Thành
uỷ (khoá XVI) năm 2017
5 Kế hoạch số 17-KH/BCĐ, ngày 20/4/2017 của Ban Chỉ đạo Chương trình
12 07-CTr/TU về thông tin, tuyên truyền về công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020
6 Báo cáo số 20-BC/BCĐ, ngày 31/7/2017 kết quả thực hiện Chương
trình 07- CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành uỷ về "Nâng cao hiệu quả
công tác PCTN, THTKCLP giai đoạn 2016-2020" 6 tháng đầu năm,
nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2017
7 Báo cáo số 25-BC/BCĐ, ngày 29/11/2017 kết quả 1 năm thực hiện
Chương trình 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành uỷ về "Nâng cao
168
hiệu quả công tác PCTN, THTKCLP giai đoạn 2016-2020
8 Báo cáo số 27-BC/BCĐ, ngày 29/12/2017 kết quả thực hiện Chương
trình 07-CTr/TU của Thành uỷ (khoá XVI) về "Nâng cao hiệu quả công
tác PCTN; THTKCLP giai đoạn 2016-2020" năm 2017 và phương
hướng, nhiệm vụ công tác năm 2018
9 Báo cáo số 38-BC/BCĐ, ngày 20/6/2018 sơ kết giữa nhiệm kỳ thực
hiện Chương trình số 07-CTr/TU của Thành ủy (khóa XVI) về “Nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2016 - 2020"
10 Báo cáo số 39-BC/BCĐ, ngày 05/7/2018 kết quả thực hiện Chương
trình số 07-CTr/TU của Thành ủy (khóa XVI) về “Nâng cao hiệu quả
công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2016 - 2020" 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng
cuối năm 2018
11 Kế hoạch số 36-KH/BCĐ, ngày 30/5/2018 của Ban Chỉ đạo Chương trình
07-CTr/TU về kiểm tra việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản
lý, đầu tư một số dự án, công trình trọng điểm của Thành phố
12 Quyết định số 37-QĐ/BCĐ, ngày 30/5/2018 của Ban Chỉ đạo Chương
trình 07-CTr/TU về thành lập Đoàn kiểm tra việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong quản lý, đầu tư một số dự án, công trình trọng
điểm của Thành phố
13 Báo cáo số 42-BC/BCĐ, ngày 29-12-2018 kết quả kiểm tra công tác
lãnh đạo, chỉ đạo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý đầu
tư dự án, công trình trọng điểm của Thành phố
14 Thông báo số 43-TB/BCĐ, ngày 29-12-2018 kết luận về kết quả kiểm tra
22 công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý 28 đầu tư dự án, công trình trọng điểm của Thành phố đối với dự án
"Đường vành đai 3,5: Đoạn từ Đại lộ Thăng Long đến Quốc lộ 32"
15 Thông báo số 44-TB/BCĐ, ngày 29-12-2018 kết luận về kết quả kiểm tra
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản
169
lý đầu tư dự án, công trình trọng điểm của Thành phố đối với dự án "Đầu tư
xây dựng Công viên Hồ điều hoà Nhân Chính, quận Thanh Xuân"
16 Thông báo số 45-TB/BCĐ, ngày 29-12-2018 kết luận về kết quả kiểm
tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý đầu tư du án, công trình trọng điểm của Thành phố đối với dự
án "Đầu tư trang thiết bị PCCC, cứu hộ, cứu nạn và cơ sở vật chất cho
10 phòng CSPCCC khu vực hiện có"
17 Thông báo số 46-TB/BCĐ, ngày 29-12-2018 kết luận về kết quả kiểm
tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
quản lý đầu tư dự án, công trình trọng điểm của Thành phố đối với dự
án "Xây dựng cầu vượt tại nút giao giữa đường Nam Hồng với tuyến
đường Mai Dịch - Nội Bài để hạn chế ùn tắc giao thông"
18 Báo cáo số 47-BC/BCĐ, ngày 29/12/2018 kết quả thực hiện Chương
trình 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành uỷ (khoá XVI) về "Nâng
cao hiệu quả công tác PCTN; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai
đoạn 2016- 2020" năm 2018 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2019
19 Báo cáo số 54-BC/BCĐ, ngày 5/7/2019 kết quả thực hiện Chương trình 07-
CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành uỷ (khoá XVI) về "Nâng cao hiệu quả
công tác PCTN; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020"
6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019
20 Kế hoạch số 55-KH/BCĐ, ngày 19/9/2019 về việc Tổng kết Chương
trình 07-CTr/TU của Thành ủy khóa XVI giai đoạn 2016-2020
21 Báo cáo số 57-BC/BCĐ ngày 02 tháng 12 năm 2019 về Tổng kết việc
thực hiện Chương trình số 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành ủy
Hà Nội về "Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020", Hà Nội.
170
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ VĂN BẢN CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI BAN HÀNH
LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG LÃNG PHÍ
Giai đoạn 2016-2020
STT Tên văn bản
I Văn bản lãnh đạo, chỉ đạo chung
1 Kế hoạch số 141/KH-UBND, ngày 27/4/2016 về triển khai thực hiện
Chương trình số 07- CTr/TU
2 Báo cáo số 50/BC-UBND, ngày 15/3/2016 tổng kết 10 năm thực hiện
Luật PCTN
3 Chương trình số 60/CTr-UBND, ngày 18/3/2016 thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của thành phố Hà Nội năm 2016
4 Kế hoạch số 81/KH-UBND, ngày 27/4/2016 triển khai thực hiện Kế
hoạch số 09-KH/TU ngày 15/3/2016 của Thành ủy về việc thực hiện
Chi thị số 50-CT/TW, ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị "về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc,
vụ án tham nhũng".
5 Công văn số 3422/UBND-NC, ngày 09/6/2016 về việc triển khai
chương trình số 07-CTr/TU, ngày 26/4/2016 của Thành ủy
6 Công văn số 4392/UBND-NC, ngày 26/7/2016 về việc triển khai Kế
hoạch số 15-KH/TU ngày 13/7/2016 của Thành ủy Báo cáo số 248-
BC/BCS, ngày 01/8/2016 Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết TW 3
(khóa X) về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí"
7 Báo cáo số 61/BC-UBND, ngày 27/3/2017 về kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2016
8 Quyết định số 2041/QĐ-UBND, ngày 31/3/2017 ban hành chương trình
thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2020
9 Công văn số 2590/UBND-NC, ngày 26/5/2017 về việc thực hiện Kế
171
hoạch số 43-KH/TU ngày 28/4/2017 của Thành uỷ
10 Quyết định số 3278/QĐ-UBND, ngày 29/5/2017 ban hành chương trình
thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Thành phố Hà Nội năm 2017
11 Công văn số 396/UBND-ĐT, ngày 29/01/2018 về việc triển khai các
chuyên đề thực hiện Chương trình 07-CTr/TU
12 Báo cáo số 52/BC-UBND, ngày 08/3/2018 về kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2017
13 Quyết định số 1715/QĐ-UBND, ngày 09/4/2018 về việc ban hành
Chương trình THTKCLP của Thành phố Hà Nội năm 2018
14 Báo cáo số 52/BC-UBND, ngày 27/2/2019 Kết quả thực hành tiết kiệm
chống lãng phí năm 2018 của Thành phố Hà Nội
15 Quyết định số 1350/QĐ-UBND, ngày 22/3/2019 v/v ban hành Chương
trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí của Thành phố Hà Nội năm 2019
16 Kế hoạch số 161/KH-UBND, ngày 24/7/2019 thực hiện Chỉ thị số 27-
CT/TW, ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện tố giác, người đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực”
II Trong công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
1 Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 15/7/2016 chỉ đạo điều hành thực hiện
nhiệm vụ ngân sách nhà nước năm 2016
2 Chương trình hành động số 43/CTr-UBND ngày 24/02/2017 thực hiện
các Nghị quyết, kết luận của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ và Nghị
quyết của HĐND Thành phố về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2017
3 Chỉ thị số 15/CT-UBND ngày 25/12/2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước
4 Công văn số 6149/UBND-KT ngày 14/12/2018 chỉ đạo các sở, ngành
có liên quan thực hiện công khai ngân sách Thành phố theo quy định
5 Quyết định số 6688/QĐ-UBND ngày 07/12/2018 về việc giao chi tiêu
172
Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2019
6 Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 19/02/2019 triển khai thực hiện nâng
mức tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giai đoạn 2018-2021
7 Nghị quyết số 13/2016/NQ-HĐND, ngày 05/12/2016 của HĐND TP về
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách và định mức
phân bổ chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020
8 Quyết định số 605/QĐ-UBND, ngày 07/02/2017 về việc công bố công
khai số liệu dự toán NSTP Hà Nội năm 2017
9 Quyết định 415/QĐ-UBND, ngày 21/01/2017 về việc công bố công
khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2015
10 Quyết định số 8586/QĐ-UBND, ngày 08/12/2017 về việc giao chỉ tiêu
kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2018
11 Quyết định số 9081/QĐ-UBND, ngày 30/12/2017 về việc công bố công
khai số liệu dự toán ngân sách thành phố Hà Nội năm 2018
12 Công văn số 12/UBND-KT, ngày 02/01/2018 chỉ đạo các sở, ngành có
liên quan thực hiện công khai ngân sách Thành phố đảm bảo đúng quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính
13 Chương trình hành động số 34/CTr-UBND ngày 28/01/2018 thực hiện
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về việc thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
NSNN năm 2019
14 Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 09/7/2018 về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán NSNN năm 2019
15 Quyết định số 5883/QĐ-UBND ngày 30/10/2018 về việc điều chỉnh dự
toán chi thường xuyên ngân sách Thành phố năm 2018
16 Quyết định số 6910/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 về việc công bố công
khai số liệu quyết toán NSNN năm 2017
17 Quyết định số 6983/QĐ-UBND ngày 16/12/2018 về việc công bố công
khai số liệu dự toán ngân sách Thành phố năm 2019
18 Công văn số 6149/UBND-KT, ngày 14/12/2018 chỉ đạo các sở, ngành
173
có liên quan thực hiện công khai ngân sách Thành phố theo quy định
19 Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 25/7/2019 về việc xây dựng Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020
III Trong công tác quản lý đầu tư xây dựng
1 Văn bản số 1152/UBND-KT ngày 01/3/2016 công khai tình hình quyết
toán dự án hoàn thành năm 2015
2 Văn bản số 934/UBND-KT ngày 06/3/2017 công khai tình hình phê
duyệt quyết toán dự án đầu tư xây dựng hoàn thành năm 2016
3 Văn bản số 4973/UBND-KHĐT ngày 10/10/2017 về việc tăng cường
công tác giám sát, đánh giá đầu tư
4 Văn bản số 536/UBND-KH&ĐT, ngày 05/02/2018 chi đạo triển khai
giám sát, đánh giá đầu tư năm 2018 trên địa bàn thành phố Hà Nội
5 Văn bản số 812/UBND-KT ngày 02/3/2018 về công khai tình hình phê
duyệt quyết toán dự án đầu tư xây dựng hoàn thành năm 2017
6 Văn bản số 821/UBND-KH&ĐT ngày 02/3/2018 triển khai thực hiện
Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về
chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triên và hoạt
động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước
7 Văn bản số 3974/UBND-KT ngày 27/8/2018 tiếp tục đẩy mạnh công
tác quyết toán dự án hoàn thành của Thành phố
8 Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 28/8/2018 quy định một số nội
dung về quản lý đầu tư các dự án đầu tư công của Thành phố
9 Văn bản số 4445/UBND-KH&ĐT ngày 21/9/2018 triển khai giám sát,
đánh giá đầu tư trên địa bàn Thành phố
10 Văn bản số 5125/UBND-KHĐT ngày 22/10/2018 triển khai Nghị định
số 120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm
11 Văn bản số 57/UBND-KT ngày 03/01/2019 về việc rà soát các dự án
đầu tư công giai đoạn 2013-2018
12 Nghị quyết số 04/NQ-HĐND, ngày 09/4/2019 của HĐND Thành phố
174
về phê duyệt chủ trương đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư một số dự
án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016 – 2020
13 Quyết định số 04/2019/QĐ-UBND, ngày 18/03/2019 của UBND Thành
phố về việc ban hành Quy định quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
thành phố Hà Nội
14 Công văn số 1542/UBND-KH&ĐT, ngày 22/4/2019 của UBND Thành
phố về việc triển khai giám sát, đánh giá đầu tư của thành phố Hà Nội
IV Trong quản lý, sử dụng trụ sở, đất đai, tài sản nhà nước
1 Chỉ thị số 04/CT-UBND, ngày 16/3/2017 về việc tăng cường quản lý,
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công
2 Quyết định số 1215/QĐ-UBND, ngày 20/02/2017 thí điểm khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô phục vụ chung khi đi công tác đối với các chức
danh lãnh đạo tại một số đơn vị
3 Văn bản số 278/UBND-ĐT, ngày 22/01/2018 chỉ đạo triển khai thực
hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg, ngày 03/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ
về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý đất đai và xây dựng hệ
thống thông tin đất đai
4 Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 27/4/2018 về đấu giá quyền sử dụng
đất năm 2018 và giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn Thành phố
5 Văn bản số 2267/UBND-KT ngày 24/5/2018 về việc triển khai thi hành
Luật quản lý, sử dụng tài sản công
6 Quyết định 17/2018/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 ban hành Quy định chi tiết
một số nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố về quản lý, sử
dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn Thành phố Hà Nội
7 Văn bản số 5518/UBND-KT, ngày 09/11/2018, chỉ đạo các sở, ban
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ rà soát, để xuất phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất
8 Kế hoạch số 02/KH-UBND, ngày 02/01/2019 tổ chức rà soát, kiểm tra,
nghiên cứu, đánh giá các dự án có sử dụng đất vào mục đích sản xuất,
175
kinh doanh trên địa bàn Thành phố
9 Kế hoạch số 98/KH-UBND chỉ đạo tổ chức điều tra, xây dựng Bảng giá
các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, áp dụng từ ngày 01/01/2020
đến ngày 31/12/2024
V Trong lĩnh vực quy hoạch, đất đai, tài nguyên, môi trường
1 Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 17/5/2016 chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn
liền với đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
2 Chỉ thị số 09-CT/TU, ngày 01/9/2016 về tăng cường sự lãnh đạo của
cấp ủy đảng đối với công tác cấp Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn Thành phố
3 Văn bản số 103/UBND-ĐT ngày 09/01/2017 về việc tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai, trật
tự xây dựng trên địa bàn Thành phố
4 Quyết định số 2459/QĐ-UBND về việc kiện toàn Ban chỉ đạo đôn đốc
thu hồi nợ đọng thuế và nợ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn
thành phố Hà Nội
5 Quyết định số 5234/QĐ-UBND ngày 02/10/2018 về việc phân bổ chỉ
tiêu điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) của Thành phố Hà Nội
6 Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 02/01/2019 tổ chức rà soát, kiểm tra,
nghiên cứu, đánh giá các dự án có sử dụng đất vào mục đích sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn Thành phố
7 Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 12/8/2019 về kiểm kê đất đại, lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019
VI Trong thực hiện cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành hoạt động
8 Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 15/02/2016 về tuyên truyển cải cách
hành chính năm 2016
9 Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 24/8/2016 về CCHC nhà nước của
176
thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
10 Chỉ thị số 11/CT-UBND, ngày 11/5/2016 về các nhiệm vụ, giải pháp
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn Thành phố
11 Quyết định số 993/QĐ-UBND, ngày 29/02/2016 của UBND Thành phố
công bố TTHC đặc thù, TTHC liên thông thuộc thẩm quyền quản lý của
thành phố Hà Nội
12 Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 03/2/2017, về việc tổ chức thực hiện|
"Năm kỷ cương hành chính 2017"
13 Kế hoạch số 87/KH-UBND ngày 14/4/2017 tiếp tục triển khai thực hiện
trong giai đoạn 2017-2020 các nhiệm vụ trọng tâm của Đề án “Nâng
cao hiệu lực, quản lý điều hành của hệ thống cơ quan hành chính của
các cấp thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2016"
14 Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 12/6/2017 về xây dựng và triển khai
xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 của các các Sở, cơ quan
tương đương Sở, UBND các quận, huyện, thị xã
15 Kế hoạch số 52/KH-UBND, ngày 26/02/2018 triển khai thực hiện
“Năm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị"
16 Quyết định số 993/QĐ-UBND, ngày 29/02/2016 về việc công bố thủ
tục hành chính đặc thù, thủ tục hành chính liên thông thuộc thầm quyền
quản lý của thành phố Hà Nội
17 Quyết định số 07/2016/QĐ-UBND, ngày 08/3/2016 ban hành Quy định
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành chính nhà nước thuộc
thành phố Hà Nội
18 Kế hoạch số 68/KH-UBND, ngày 17/3/2017 về triển khai tiếp nhận hồ
sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích trên
địa bàn Thành phố
19 Công văn số 894/UBND-KT, ngày 03/3/2017 chỉ đạo các đơn vị tập
177
trung thực hiện tốt việc công khai và niêm yết các TTHC tại nơi tiếp
nhận, giải quyết TTHC
20 Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND, ngày 28/02/2017 về việc tổ chức làm
việc vào buổi sáng thứ Bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết TTHC
21 Công văn số 4691/UBND-NC, ngày 25/9/2017 chấn chỉnh thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông, nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên
chức có hành vi cửa quyền, phiên hà, nhũng nhiễu, tiêu cực
22 Quyết định số 5994/QĐ-UBND, ngày 28/8/2017 về việc ban hành danh
mục TTHC thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết qua dịch vụ
bưu chính công ích trên địa bàn thành phố Hà Nội
23 Quyết định số 5505/QĐ-UBND, ngày 15/10/2018 về việc ban hành
Khung chỉ số đánh giá kết quả CCHC đối với UBND các xã, phường,
thị trấn
24 Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26/11/2018 về việc nâng cao chất lượng
giải quyết TTHC trong các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố
25 Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 12/01/2019 về kiểm tra hoạt động
kiểm soát TTHC năm 2019 trên địa bàn Thành phố
26 Quyết định số 1943/QĐ-UBND, ngày 21/04/2016 thành lập Ban Chỉ
đạo ứng dụng CNTT thành phố Hà Nội
27 Văn bản số 1613/UBND-THCB, ngày 24/4/2019 về việc tổ chức thực
hiện gửi, nhận văn bàn điện tử có ký số trên trục liên thông văn bản
quốc gia và trong Thành phố
178
PHỤ LỤC 3
KẾT QUẢ TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Giai đoạn 2016-2020
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT
Nội dung
Tổng số
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
I
Trong lập, thấm định, phê duyệt dự toán, quyết
27.704.605
3.399.883
5.060.458
6.671.665
6.577.268
5.995.331
toán, quản lý, sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên
(trong định mức và ngoài định mức)
1
Lập, thấm định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN
24.792.384
3.297.991
4.487.791
5.908.592
5.796.590
5.301.420
1.1
Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường xuyên theo chỉ đạo,
15.224.248
3.265.995
3.619.404
3.519.044
2.734.051
2.085.754
điều hành của Chính phủ, Thành phố
a
Tiết kiệm 10% để cải cách tiền lương
5.283.859
1.472.266
815.744
876.044
1.034.051
1.085.754
b
Tiết giảm dự toán so với dự toán TW giao để trả nợ và
9.940.389
1.793.729
2.803.660
2.643.000
1.700.000
1.000.000
chi đầu tư
1.2
Số tiền cắt giảm qua thẩm định, phân bổ, điều chỉnh dự
9.568.136
31.996
868.387
2.389.548
3.062.539
3.215.666
toán NSNN...|(*)
2
Sử dụng và thanh, quyết toán NSNN
2.900.936
101.856
572.197
756.634
778.363
691.885
2.1 Tiết kiệm chi quản lý hành chính
2.414.655
68.267
462.650
631.613
667.800
584.325
2.2 Tiết kiệm trong chi nghiệp vụ chuyên môn, mua sắm,
36.667
10.601
3.936
7.420
7.845
6.864
sửa chữa
2.3 Tiết kiệm trong đấu thầu tập trung
449.614
22.988
105.611
117.601
102.718
100.696
179
3
Các nội dung khác
11.286
36
470
6.439
2.315
2.026
II
Tiết kiệm trong quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
3.830.171
602.687
807.562
759.526
809.950
850.447
1
Cắt giảm vốn do chậm, chưa phân bố
152.498
45.127
32.365
29.129
26.216
19.662
2
Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng dự toán
1.573.931
87.539
391.726
425.113
382.602
286.951
3
Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh...
477.916
105.701
89.683
109.721
98.749
74.062
4
239.826
66.451
108.776
25.087
22.578
16.934
Thực hiện đầu tư, thi công
5
921.857
297.869
185.012
170.476
153.428
115.071
Thẩm tra, phê duyệt quyết toán
III Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nƣớc tại
1.923.872
496.855
332.373
386.763
386.119
321.762
doanh nghiệp
Tiết kiệm chi phí, giá thành sản xuất kinh đoanh
1.673.097
412.225
282.035
344.286
346.119
288.432
1
Quản lý đầu tư xây dựng
250.775
84.630
50.338
42.477
40.000
33.330
2
Ghi chú: (*) Số tiền cắt giảm qua thẩm định, phân bổ, điều chỉnh dự toán NSNN của các năm từ năm 2017 đến năm 2020: bao gồm cả số
chênh lệch khi Sở Tài chính rà soát, thẩm định dự toán đầu năm của các đơn vị xây dựng để tham mưu, báo cáo UBND Thành phố
trình HĐND Thành phố quyết định phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
Nguồn: [9]
180
PHỤ LỤC 4
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHƢƠNG TRÌNH 07-CTr/TU
1
100% các kết luận thanh tra kinh tế -
Cơ bản đạt chỉ tiêu Chương
Cơ bản đạt
xã hội, thanh tra chuyên ngành khi
trình 07 để ra
phát hiện dấu hiệu tham nhũng phải
được chuyên đến cơ quan điều tra để
xử lý theo quy định của pháp luật
2 Tập trung giải quyết kịp thời 90%
Đã đạt 91,8%
Đạt chỉ tiêu
tố giác, tin báo về tội phạm tham
Chương trình
nhũng
đề ra
3
100% các vụ án về tham nhũng
Đã đạt 100%
Đạt chỉ tiêu
nghiêm trọng, phức tạp phải được
Chương trình
điều tra, truy tố, xét xử kịp thời
đề ra
4 Hạn chế tỷ lệ trả hồ sơ dưới 5%
Tỷ lệ hồ sơ điều tra bổ sung
Đạt chỉ tiêu
có trách nhiệm là
Chương trình
để ra
5 Thu hồi tiền, tài sản đối với các án
Thu hồi tiền, tài sản đối với các
Chưa đạt chỉ
tham nhũng đạt tỷ lệ trên 65%
án tham nhũng trong 4 năm
tiêu Chương
(2016-2019) đạt tỷ lệ 75,53%
trình đề ra
về việc, 16,43% về tiền
Chưa đạt chỉ
6 Phấn đấu 100% không có án về
Đã đạt 97,54%
tiêu Chương
tham nhũng bị cấp trên huỷ, sửa
trình đề ra
Đạt chỉ tiêu
7
100% không xét xử oan sai, bỏ lọt
Chương trình
tội phạm
đề ra
8
100% các vụ án về tham nhũng giải
Đã đạt 100%
Đạt chỉ tiêu
TT CHỈ TIÊU CTR07 ĐỀ RA KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC GHI CHÚ
quyết trong hạn theo quy định của
Chương trình
pháp luật
đề ra
9 Phấn đấu 100% các chức danh tư
Đã đạt 100%
Đạt chỉ tiêu
pháp, cán bộ điều tra viên, kiểm sát
Chương trình
viên, thẩm phán được đào tạo đúng
đề ra
chuyên ngành, có năng lực, trình
độ chuyên môn sâu, có phẩm chất
đạo đức tốt, công minh, liêm chính
10 Phấn đấu tiết kiệm 10% chi thường
Chỉ tiêu này đã được Thành phố
Đạt (vượt chỉ
xuyên
thực hiện nghiêm túc đối với tất
tiêu)
cả các đơn vị ngay từ khâu giao
dự toán đầu năm (riêng năm
2016, thực hiện tiết kiệm 20%
theo chỉ đạo của Chính phủ).
11 Phấn đấu tiết kiệm 12% kinh phí chi
UBND Thành phố đã xây dựng
Cơ bản đạt
hội nghị, hội thảo, tiếp khách, khánh
cụ thể chỉ tiêu này. Trên cơ sở
tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm;...
đó, các đơn vị đã xây. dựng tỷ
lệ tiết kiệm theo chỉ tiêu Thành
phố giao trong Chương trình
THTKCLP của đơn vị mình và
nghiêm túc thực hiện.
12 100% vốn đầu tư được phân bổ
Công tác phân bổ vốn đầu tư
Cơ bản đạt
tuân thủ đúng nguyên tắc
thuộc ngân sách Thành phố,
ngân sách quận, huyện, thị xã
cơ bản các đơn vị thực hiện
thực hiện phân bổ vốn đầu tư
đảm bảo theo đúng quy định
của Luật Đầu tư công
181
Nguồn: [9]
182
PHỤ LỤC 5
Đồng chí thân mến!
Để phục vụ cho đề tài: “Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác phòng, chống
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
lãng phí giai đoạn hiện nay”, kính mời đồng chí tham gia khảo sát thông qua phiếu
này. Chúng tôi cam đoan mọi thông tin mà đồng chí cung cấp chỉ được sử dụng cho
mục đích nghiên cứu đề tài, không nhằm bất cứ mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự hợp tác tích cực của đồng chí!
Xin trân trọng cảm ơn!
Đồng chí vui lòng trả lời đầy đủ các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (x)
vào ô trước phương án mà đồng chí lựa chọn, hoặc trình bày ý kiến của mình vào
chỗ trống (….). Một câu hỏi có thể lựa chọn nhiều phương án trả lời.
Xin đồng chí cho biết một số thông tin cá nhân:
- Giới tính:
Nam
Nữ
- Tuổi:
18-30 tuổi
30-45 tuổi
45-60 tuổi
Trên 60 tuổi
- Trình độ
Trung học phổ thông
Cao đẳng, đại học
Sau Đại học
- Cơ quan công tác:
1. Cơ quan Thành ủy, cấp ủy cấp huyện, cấp cơ sở
2. Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân Thành phố, cấp huyện, cấp cơ sở
3. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
4. Đơn vị sự nghiệp/Doanh nghiệp nhà nước
5. Lực lượng vũ trang
Câu 1. Đồng chí đã biết tới những văn bản nào dưới đây?
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XV
Chương trình số 07-CT/TU, ngày 26/4/2016 của Thành uỷ về "Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
183
2016-2020"
Kế hoạch của cấp ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khóa X) về “tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí"
Kế hoạch của cấp ủy thực hiện Kết luận số 10-KL/TW, ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị "Về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí"
Câu 2. Đồng chí biết đến chủ trương, quy định về phòng, chống lãng phí
thông qua những phương thức nào?
Qua học nghị quyết
Qua triển khai ở chi bộ, đảng bộ
Qua các phương tiện truyền thông đại chúng
Qua thực hiện tại cơ quan, đơn vị
Qua đồng chí, đồng nghiệp
Khác ………………………………………………………………. Câu 3. Từ năm 2013 đến nay, ở chi bộ/đảng bộ đồng chí trong xây dựng và
thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát có bao nhiêu cuộc kiểm tra, giám sát việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?
Không có
01 cuộc
02 cuộc
03 cuộc
Trên 03 cuộc
Câu 4. Qua kiểm tra, giám sát có phát hiện vi phạm trong phòng, chống lãng
phí không? Xử lý như thế nào?
Không có vi phạm
184
Có vi phạm, không xử lý kỷ luật
Có vi phạm, có xử lý kỷ luật
Câu 5. Ở cơ quan, địa phương đồng chí thực hiện những nội dung nào trong
các nội dung dưới đây?
Xây dựng, ban hành và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí
Có nội dung phòng, chống lãng phí trong quy chế làm việc
Có nội dung phòng, chống lãng phí trong đánh giá chất lượng công tác của
cán bộ, nhân viên
Có tuyên truyền, hoạt động phong trào phòng, chống lãng phí
Sơ kết, tổng kết việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Có phát hiện, xử lý hành vi lãng phí
Khác…………………………………………………………… Câu 6. Đồng chí đánh giá việc thực hiện công tác phòng chống lãng phí ở
cơ quan, địa phương phương nơi đồng chí công tác và sinh sống như thế nào?
6.1. Tại cơ quan nơi đồng chí đang công tác
Mức độ đánh giá
Khó
Bình
Không
Rất tốt
Tốt
đánh
Nội dung đánh giá
thường
tốt
giá
1
2
3
4
5
Ban hành và thực hiện quy chế,
1
quy định, định mức về chi tiêu
nội bộ
Quản lý, mua sắm và sử dụng xe
2
công
Quản lý, mua sắm và sử dụng
3
phương tiện, thiết bị làm việc
của cơ quan
Quản lý và sử dụng trụ sở làm
4
việc, nhà ở công vụ
Sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh
5
giản biên chế
Quản lý, sử dụng thời gian lao
6
động
Quản lý, kiểm tra, giám sát chất
7
lượng và đảm bảo hiệu quả công
việc của công chức, người lao động
6.2. Tại địa phương nơi đồng chí đang sinh sống
185
Mức độ đánh giá
Khó
Bình
Không
Rất tốt
Tốt
đánh
Nội dung đánh giá
thường
tốt
giá
5
1
2
3
4
Quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây
1
dựng
2 Rà soát, sắp xếp các dự án
Kiểm tra, thanh tra việc thực
3
hiện các dự án, tiến độ, chất
lượng công trình
Quản lý, sử dụng công trình
4
phúc lợi công cộng
Quản lý, khai thác, sử dụng tài
5
nguyên
6 Bảo vệ tài nguyên, môi trường
Minh bạch thông tin hoạt động
7
của doanh nghiệp nhà nước
Thực hành tiết kiệm, chống lãng
8
phí trong doanh nghiệp sử dụng
vốn nhà nước
Tuyên
truyền, phổ biến về
9
phòng, chống lãng phí đối với
các tổ chức, cá nhân
Tạo dư luận xã hội, phong trào
10
tiết kiệm, chống lãng phí
186
Câu 7. Thực hiện công tác phòng, chống lãng phí dưới sự lãnh đạo của
Thành ủy Hà Nội, đồng chí vui lòng cho biết mức độ chuyển biến của hành vi lãng
phí ở cơ quan, đơn vị từ năm 2013 đến nay:
Có
Khó
giảm
Giảm
Không
Tăng
đánh
Nhưng
Hành vi lãng phí
hẳn
giảm
thêm
giá
không
đáng kể
Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm
1
vượt quá định mức, tiêu chuẩn, chế độ
Cử cán bộ, công chức, viên chức đi
công tác, khảo sát trong và ngoài nước
không đúng mục đích, đối tượng, dự
2
toán được giao; vượt định mức, tiêu
chuẩn, chế độ; không xây dựng kế
hoạch, biện pháp và tổ chức thực hiện.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức không đúng mục đích, đối
3
tượng, dự toán được giao; vượt định
mức, tiêu chuẩn, chế độ
Sử dụng điện, nước bừa bãi, không tiết
4
kiệm
Sử dụng văn phòng phẩm, sách báo,
5
tạp chí vượt định mức, tiêu chuẩn.
Tiếp khách, khánh tiết; tổ chức lễ hội, lễ
6
kỷ niệm hoành tráng quá mức cần thiết
Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng không
7
căn cứ vào nhu cầu và điều kiện
Mua sắm trang bị xe công, trang thiết bị
làm việc không đúng mục đích, trùng lắp
8
với các nguồn kinh phí khác, mua sắm
vượt quá nhu cầu dẫn đến không sử
dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả
Bố trí sử dụng xe công, trang thiết bị
9
làm việc không đúng mục đích; vượt
định mức, tiêu chuẩn, chế độ
Sử dụng xe công, trang thiết bị làm
10
việc vào mục đích riêng
Thiếu trách nhiệm trong việc bảo quản
11
xe công, trang thiết bị làm việc gây hư
hỏng, thất thoát tài sản
Sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ
12
không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ
Không xử lý kịp thời đối với công
trình do nhà nước đầu tư không sử
13
dụng được, không có nhu cầu sử dụng
hoặc sử dụng hiệu quả thấp, không đạt
mục tiêu đã định.
187
Tuyển dụng công chức, viên chức,
người lao động vượt quá chỉ tiêu biên
14
chế; sai đối tượng, không đúng quy
định hoặc thẩm quyền
Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động,
15
hợp đồng làm việc với hình thức
không hợp lý
Tuyển dụng viên chức không căn cứ vào
yêu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu
16
chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ
tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập
Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên
chức không căn cứ vào yêu cầu công
17
việc, trình độ đào tạo, năng lực chuyên
môn, ngạch, chức danh theo quy định.
Sử dụng thời gian lao động vào việc
18
riêng, sử dụng thời gian lao động
không hiệu quả.
Hành vi khác ……………………..…
19
………………………………………
188
Câu 8. Thực hiện công tác phòng, chống lãng phí dưới sự lãnh đạo của
Thành ủy Hà Nội, đồng chí vui lòng cho biết mức độ chuyển biến của hành vi lãng
phí ở địa phương từ năm 2013 đến nay:
Có
giảm
Khó
Giảm
Nhưng
Không
Tăng
đánh
Hành vi lãng phí
hẳn
không
giảm
thêm
giá
đáng
kể
Đầu tư công tràn lan, hiệu quả thấp
1
hoặc không hiệu quả
Dự án đầu tư không khoa học, không
2
đúng tiêu chuẩn, vượt định mức, đơn
giá theo quy định
Vốn đầu tư ứ đọng, đầu tư không
3
sinh lời hay thua lỗ
Dự án chậm triển khai, chậm tiến độ,
4
gây đội vốn…
Thất thoát trong các công trình, dự
5
án, trong đầu tư công
Chính sách, chủ trương sai sót, không
6
phù hợp với thực tiễn
Quản lý, sử dụng vốn gây thất thoát;
7
sử dụng không đúng mục đích;…
Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên không đúng quy hoạch, kế
8
hoạch, quy trình đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt
Gây ô nhiễm, hủy hoại tài nguyên;
9
không thực hiện các giải pháp, biện
pháp bảo vệ môi trường
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
10
cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất không đúng quy hoạch
Nhân dân tổ chức lễ hội, cưới hỏi, ma
11
chay linh đình, tốn kém trong khi
điều kiện kinh tế hạn chế
12 Người dân tiêu dùng hoang phí, mua
189
sắm vô độ; lối sống xa hoa, hưởng
thụ hay lười biếng, vô trách nhiệm
trong sinh hoạt, công tác
Lười lao động, lười làm việc trong
13
thanh niên, người lao động
Hành vi khác …………………..…
14
………………..…………………..
190
Câu 9. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ lãng phí ở Hà Nội hiện nay?
Rất
Nghiêm
Bình
Ít nghiêm
Không
nghiêm
trọng
thường
trọng
nghiêm
trọng
trọng
1
2
3
4
5
1
Lãng phí tiền, tài
sản công
2
Lãng phí về
tổ
chức bộ máy, lao
động
3
Lãng phí thời gian
lao động
4
Lãng
phí
tài
nguyên
5
Lãng phí trong sản
xuất, kinh doanh,
tiêu
dùng
của
Nhân dân
Câu 10. Theo đồng chí, những hạn chế của Thành ủy Hà Nội trong lãnh đạo
công tác phòng, chống lãng phí xuất phát từ những nguyên nhân nào?
Diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế và
mặt trái của nền kinh tế thị trường
191
Công tác phòng, chống lãng phí là công việc khó khăn và phức tạp
Nhận thức của một số cấp ủy về công tác phòng, chống lãng phí còn hạn chế
Một số cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương, người đứng đầu chưa
phát huy tốt trách nhiệm
Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tự giác rèn luyện tác phong
Làm việc hiệu quả, trách nhiệm trong công vụ
Đặc điểm xã hội, dân cư Thành phố Hà Nội không đồng đều Câu 11. Theo đồng chí, để tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội đối
với công tác phòng, chống lãng phí có thể thực hiện giải pháp nào sau đây?
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, trước hết
là của Thành ủy và người đứng đầu về vai trò lãnh đạo đối với công tác phòng,
chống lãng phí
2. Đổi mới nội dung lãnh đạo phòng, chống lãng phí theo hướng tập trung
vào các lĩnh vực gây bức xúc
3. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Thành ủy đối với công tác phòng,
chống lãng phí
4. Nâng cao năng lực lãnh đạo công tác phòng, chống lãng phí của Thành ủy
Hà Nội và các tổ chức đảng trong Thành phố, đặc biệt là cấp cơ sở
5. Tăng cường kiểm tra, giám sát của Thành ủy, UBKT Trung ương , siết
chặt kỷ luật, kỷ cương trong toàn Đảng bộ Thành phố Hà Nội trong thực hiện công
tác phòng, chống lãng phí
6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng, sự phối hợp, hỗ
trợ của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác phòng, chống lãng phí
7. Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu hoàn thiện lý luận về phòng, chống lãng phí
8. Ý kiến khác …………………………………………………………..
………………….…………………………………………………………..
Trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp của đồng chí!
192
PHỤ LỤC 6 BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
- Địa điểm phát phiếu điều tra: Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Thanh
Xuân, Bắc Từ Liêm, Hà Đông, Đông Anh, Chương Mỹ.
- Thời gian: từ ngày 05/10 đến ngày 05/11/2020
- Số phiếu phát ra: 1100 - Số phiếu thu về: 1048 (Chiếm 95.3%)
- Số phiếu hợp lệ: 1048
- Số phiếu không hợp lệ: 0
Kết quả:
Thông tin cá nhân:
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nam
646
61.6
- Giới tính
Nữ
402
38.4
20-30 tuổi
72
6.9
30-40 tuổi
296
28.2
- Tuổi
40-50 tuổi
648
61.8
Trên 50
32
3.1
Trung học phổ thông
0
0
- Trình độ
Cao đẳng, đại học
575
54.9
Sau đại học
464
44.3
1. Cơ quan Thành ủy, cấp ủy cấp huyện,
307
29.3
cấp cơ sở
170
16.2
2. Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân Thành phố, cấp huyện, cấp cơ sở
- Cơ quan
66
6.3
công tác
3. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
441
42.1
4. Đơn vị sự nghiệp/Doanh nghiệp nhà nước
64
6.1
5. Lực lượng vũ trang
Câu 1. Đồng chí đã biết tới những văn bản nào dưới đây?
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố Hà
968
92.4
193
Chương trình số 07-CT/TU, ngày 26/4/2016 của Thành
uỷ về "Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham
872
83.2
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020"
Kế hoạch của cấp ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương
3 (khóa X) về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
856
81.7
với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí"
Kế hoạch của cấp ủy thực hiện Kết luận số 10-KL/TW,
ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị "Về việc tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng cường
856
81.7
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí"
Nội lần thứ XV
Câu 2. Đồng chí biết đến chủ trương, quy định về phòng, chống lãng phí
thông qua những phương thức nào?
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Qua học nghị quyết
840
80.2
Qua triển khai ở chi bộ, đảng bộ
968
92.4
Qua các phương tiện truyền thông đại chúng
688
65.6
Qua thực hiện tại cơ quan, đơn vị
808
77.1
Qua đồng chí, đồng nghiệp
344
32.8
Khác:
1
- Tự nghiên cứu
Câu 3. Từ năm 2013 đến nay, ở chi bộ/đảng bộ đồng chí trong xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát có bao nhiêu cuộc kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí?
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Không có
128
12.2
01 cuộc
152
14.5
02 cuộc
144
13.7
03 cuộc
152
14.5
Trên 03 cuộc
472
45
Câu 4. Qua kiểm tra, giám sát có phát hiện vi phạm trong phòng, chống lãng
phí không? Xử lý như thế nào?
194
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Không có vi phạm
856
8.2
Có vi phạm, không xử lý kỷ luật
96
9.2
Có vi phạm, có xử lý kỷ luật
88
8.4
Câu 5. Ở cơ quan, địa phương đồng chí thực hiện những nội dung nào trong
các nội dung dưới đây?
Số lượng
Tỷ lệ (%)
816
77.9
Xây dựng, ban hành và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Có nội dung phòng, chống lãng phí trong quy chế làm việc
824
78.6
Có nội dung phòng, chống lãng phí trong đánh giá chất
584
55.7
lượng công tác của cán bộ, nhân viên
Có tuyên truyền, hoạt động phong trào phòng, chống
744
71
lãng phí
Sơ kết, tổng kết việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
600
57.3
Có phát hiện, xử lý hành vi lãng phí
192
18.3
Khác…………………………
0
0
Câu 6. Đồng chí đánh giá việc thực hiện công tác phòng chống lãng phí ở
cơ quan, địa phương phương nơi đồng chí công tác và sinh sống như thế nào?
6.1. Tại cơ quan nơi đồng chí đang công tác
Mức độ đánh giá
Tốt
Khó đánh
Kết quả
Nội dung đánh giá
Rất tốt
Bình thường
Không tốt
giá
1
2
3
4
5
Số phiếu
368
616
64
0
0
1 Ban hành và thực hiện quy chế, quy định, định mức
về chi tiêu nội bộ
Tỷ lệ (%)
35.1
58.8
6.1
0
0
Số phiếu
2 Quản lý, mua sắm và sử
208
616
120
104
0
dụng xe công
Tỷ lệ (%)
19.8
58.8
11.5
9.9
0
Số phiếu
224
640
160
16
8
3 Quản lý, mua sắm và sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc của cơ quan
Tỷ lệ (%)
21.4
61.1
15.3
1.5
0.8
Số phiếu
4 Quản lý và sử dụng trụ sở
224
632
168
0
24
làm việc, nhà ở công vụ
Tỷ lệ (%)
21.4
60.3
16.0
0
2.3
Số phiếu
5 Sắp xếp tổ chức bộ máy,
208
584
208
8
40
tinh giản biên chế
Tỷ lệ (%)
19.8
55.7
19.8
0.8
3.9
Số phiếu
6 Quản lý, sử dụng thời gian
168
592
256
8
24
lao động
Tỷ lệ (%)
16.0
56.5
24.4
0.8
2.3
7 Quản lý, kiểm tra, giám
Số phiếu
120
648
240
8
30
sát chất lượng và đảm bảo hiệu quả công việc của
Tỷ lệ (%)
11.5
61.8
22.9
0.8
3.1
công chức, người lao động
6.2. Tại địa phương nơi đồng chí đang sinh sống
195
Mức độ đánh giá
Rất
Tốt
Bình
Không
Khó
tốt
thường
tốt
đánh
Kết quả
Nội dung đánh giá
giá
1
2
4
3
5
Số phiếu
Quản lý, sử dụng vốn đầu
40 472
376
152
8
1
tư xây dựng
Tỷ lệ (%)
3.8 45.0
35.9
14.5
0.8
Số phiếu
32 432
408
168
8
2 Rà soát, sắp xếp các dự án
Tỷ lệ (%)
3.1 41.2
38.9
16.1
0.8
Kiểm tra, thanh tra việc
Số phiếu
56 400
424
144
24
thực hiện các dự án, tiến
3
độ, chất lượng công trình
Tỷ lệ (%)
5.3 38.2
40.5
13.7
2.3
Số phiếu
Quản lý, sử dụng công
72 400
440
112
24
4
trình phúc lợi công cộng
Tỷ lệ (%)
6.9 38.2
42.0
10.7
2.3
Số phiếu
Quản lý, khai thác, sử
56 328
480
144
40
5
dụng tài nguyên
Tỷ lệ (%)
5.3 31.3
45.8
13.7
3.8
Số phiếu
40 376
456
120
56
6
Bảo vệ tài nguyên, môi trường
Tỷ lệ (%)
3.8 35.9
43.5
9.1
5.3
Số phiếu
40 352
520
120
16
Minh bạch thông tin hoạt động của doanh nghiệp
7
nhà nước
Tỷ lệ (%)
3.8 33.6
49.6
1.5
11.5
Thực hành
tiết kiệm,
Số phiếu
48 320
512
24
144
chống
lãng phí
trong
8
doanh nghiệp sử dụng vốn
Tỷ lệ (%)
4.6 30.5
48.9
2.3
13.7
nhà nước
Tuyên truyền, phổ biến về
Số phiếu
96 648
264
8
32
9
phòng, chống lãng phí đối với các tổ chức, cá nhân
Tỷ lệ (%)
9.2 61.8
25.2
0.8
3.1
Tạo dư luận xã hội, phong
Số phiếu
64 544
336
16
88
trào tiết kiệm, chống lãng
10
phí
Tỷ lệ (%)
6.1 51.9
32.1
1.5
8.4
196
Câu 7. Thực hiện công tác phòng, chống lãng phí dưới sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, đồng chí vui lòng cho biết mức độ chuyển biến của hành vi lãng
phí ở cơ quan, đơn vị từ năm 2013 đến nay:
Có giảm
Khó
Giảm
Không
Tăng
Hành vi lãng phí
Kết quả
hẳn
giảm
thêm
Nhưng không
đánh giá
đáng kể
Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
Số phiếu
776
192
24
0
56
đàm vượt quá định mức, tiêu
1
chuẩn, chế độ
Tỷ lệ (%)
74.0
18.3
2.3
0
5.3
Cử cán bộ, công chức, viên
chức đi công tác, khảo sát
Số phiếu
824
104
48
0
72
trong và ngoài nước không
2
đúng mục đích, đối tượng, dự toán được giao; vượt định tiêu chuẩn, chế độ; mức,
Tỷ lệ (%)
78.6
9.9
4.6
0
6.9
không xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức thực hiện.
197
Số phiếu
776
184
40
0
48
công chức, viên chức không
đúng mục đích, đối tượng, dự
3
Tỷ lệ (%)
74.0
17.6
3.8
0
4.6
toán được giao; vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ
Số phiếu
640
304
0
32
72
4
Sử dụng điện, nước bừa bãi, không tiết kiệm
Tỷ lệ (%)
61.1
29.0
0
3.1
6.9
Số phiếu
Sử dụng văn phòng phẩm,
728
256
0
40
24
5
sách báo, tạp chí vượt định
Tỷ lệ (%)
69.5
24.4
0
3.8
2.3
mức, tiêu chuẩn.
Số phiếu
Tiếp khách, khánh tiết; tổ chức
704
280
0
32
32
6
lễ hội, lễ kỷ niệm hoành tráng
Tỷ lệ (%)
67.2
26.7
0
3.1
3.1
quá mức cần thiết
Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng
Số phiếu
736
224
24
0
64
không căn cứ vào nhu cầu và
7
điều kiện
Tỷ lệ (%)
70.2
21.4
2.3
0
6.1
Mua sắm trang bị xe công,
trang thiết bị làm việc không
Số phiếu
784
160
48
0
56
đúng mục đích, trùng lắp với
các nguồn kinh phí khác, mua
8
sắm vượt quá nhu cầu dẫn đến
không sử dụng hoặc sử dụng
Tỷ lệ (%)
74.8
15.3
4.6
0
5.3
kém hiệu quả
Số phiếu
768
200
24
0
56
Bố trí sử dụng xe công, trang thiết bị làm việc không đúng
9
Tỷ lệ (%)
73.3
19.1
0
5.3
2.3
mục đích; vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ
Số phiếu
816
176
0
40
16
10
Sử dụng xe công, trang thiết bị làm việc vào mục đích riêng
Tỷ lệ (%)
77.9
16.8
0
3.8
1.5
Số phiếu
792
200
0
32
24
11
Thiếu trách nhiệm trong việc bảo quản xe công, trang thiết
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
198
Tỷ lệ (%)
75.6
19.1
2.3
0
3.1
thoát tài sản
Sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở
Số phiếu
808
184
16
0
40
12
công vụ không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt
Tỷ lệ (%)
77.1
17.6
1.5
0
3.8
định mức, tiêu chuẩn, chế độ
Không xử lý kịp thời đối với
công trình do nhà nước đầu tư
Số phiếu
528
392
56
8
64
không sử dụng được, không có
13
nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng
Tỷ lệ (%)
50.4
37.4
5.3
0.8
6.1
hiệu quả thấp, không đạt mục tiêu đã định.
Tuyển dụng công chức, viên
Số phiếu
chức, người lao động vượt quá
728
248
32
0
40
chỉ tiêu biên chế; sai đối
14
tượng, không đúng quy định
Tỷ lệ (%)
69.5
23.7
3.1
0
3.8
hoặc thẩm quyền
Tuyển dụng, ký hợp đồng lao
Số phiếu
768
216
16
0
48
động, hợp đồng làm việc với
15
hình thức không hợp lý
Tỷ lệ (%)
73.3
20.6
1.5
0
4.6
Tuyển dụng viên chức không
căn cứ vào yêu cầu công việc,
Số phiếu
768
200
24
8
48
vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
16
danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp
Tỷ lệ (%)
73.3
19.1
2.3
0.8
4.6
công lập
Số phiếu
17
632
320
40
8
48
Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không căn cứ vào yêu cầu công việc, trình
bị làm việc gây hư hỏng, thất
199
môn, ngạch, chức danh theo
Tỷ lệ (%)
60.3
30.5
3.8
0.8
4.6
quy định.
Sử dụng thời gian lao động
Số phiếu
592
384
32
8
32
vào việc riêng, sử dụng thời
18
gian lao động không hiệu quả.
Tỷ lệ (%)
56.5
36.6
3.1
.8
3.1
Hành vi khác ………………
Số phiếu
19
0
0
0
0
0
……………………………..
độ đào tạo, năng lực chuyên
Câu 8. Thực hiện công tác phòng, chống lãng phí dưới sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội, đồng chí vui lòng cho biết mức độ chuyển biến của hành vi lãng
phí ở địa phương từ năm 2013 đến nay:
Hành vi lãng phí
Có giảm
Khó
Giảm
Không
Tăng
Kết quả
hẳn
giảm
thêm
Nhưng không
đánh giá
Số phiếu
đáng kể 312
Đầu tư công tràn lan, hiệu
648
48
0
40
1
quả thấp hoặc không hiệu
Tỷ lệ (%)
61.8
29.8
4.6
0
3.8
quả
Dự án đầu tư không khoa
Số phiếu
616
336
32
64
0
học, không đúng tiêu chuẩn,
2
vượt định mức, đơn giá
Tỷ lệ (%)
58.8
32.1
6.1
0
3.1
theo quy định
Số phiếu
Vốn đầu tư ứ đọng, đầu tư
584
328
112
0
24
3
không sinh lời hay thua lỗ
Tỷ lệ (%)
55.7
31.3
10.7
0
2.3
Số phiếu
Dự án chậm triển khai, chậm
512
408
64
8
56
4
tiến độ, gây đội vốn…
Tỷ lệ (%)
48.9
38.9
6.1
0.8
5.3
Số phiếu
536
368
80
8
56
5
Thất thoát trong các công trình, dự án, trong đầu tư công
Tỷ lệ (%)
51.1
35.1
7.6
0.8
5.3
Số phiếu
664
296
64
0
24
6
Tỷ lệ (%)
63.4
28.2
6.1
0
2.3
Chính sách, chủ trương sai sót, không phù hợp với thực tiễn
200
Số phiếu
608
328
48
0
64
thất thoát; sử dụng không
7
đúng mục đích;…
Tỷ lệ (%)
58.0
31.3
4.6
0
6.1
Số phiếu
560
368
40
0
80
Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên không đúng quy
8
hoạch, kế hoạch, quy trình đã được cơ quan nhà nước
Tỷ lệ (%)
53.4
35.1
3.8
0
7.6
có thẩm quyền phê duyệt
Gây ô nhiễm, hủy hoại tài
Số phiếu
480 424
72
16
56
nguyên; không thực hiện
9
Tỷ lệ (%)
45.8
40.5
6.9
1.5
5.3
các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường
Số phiếu
520
376
72
0
80
Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển
10
mục đích sử dụng đất không
Tỷ lệ (%)
49.6
35.9
6.9
0
7.6
đúng quy hoạch
Nhân dân tổ chức lễ hội,
Số phiếu
512
360
96
0
80
cưới hỏi, ma chay linh đình,
11
tốn kém trong khi điều kiện
Tỷ lệ (%)
48.9
34.4
9.2
0
7.6
kinh tế hạn chế
Người dân tiêu dùng hoang
Số phiếu
568
352
64
8
56
phí, mua sắm vô độ; lối
12
sống xa hoa, hưởng thụ hay lười biếng, vô trách nhiệm
Tỷ lệ (%)
54.2
33.6
6.1
0.8
5.3
trong sinh hoạt, công tác
Số phiếu
488
408
72
16
64
13
Lười lao động, lười làm việc trong thanh niên, người lao động
Tỷ lệ (%)
46.6
38.9
6.9
1.5
6.1
14
0
0
0
0
0
Hành vi khác …………… ………………..…………
Quản lý, sử dụng vốn gây
201
Câu 9. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ lãng phí ở Hà Nội hiện nay?
Rất nghiêm
Nghiêm trọng
Bình thường
Ít nghiêm
Không nghiêm
Khó đánh
Kết quả
trọng
trọng
trọng
giá
1
2
3
4
5
1 Lãng
phí
Số phiếu
16
64
456
296
176
40
tiền, tài sản
Tỷ lệ (%)
1.5
6.1
43.5
28.2
16.8
3.8
công
2 Lãng
phí
Số phiếu
16
80
440
280
184
48
về tổ chức
bộ máy, lao
Tỷ lệ (%)
1.5
7.6
42.0
26.7
17.6
4.6
động
3 Lãng
phí
Số phiếu
16
96
448
248
176
64
thời
gian
lao động
Tỷ lệ (%)
1.5
9.2
42.7
23.7
16.8
6.1
4 Lãng
phí
Số phiếu
16
128
456
232
160
56
tài nguyên
Tỷ lệ (%)
1.5
12.2
43.5
22.1
15.3
5.3
5 Lãng
phí
trong
sản
Số phiếu
16
88
480
232
184
48
xuất, kinh
doanh, tiêu
dùng
của
Tỷ lệ (%)
1.5
8.4
45.8
22.1
17.6
4.6
Nhân dân
Câu 10. Theo đồng chí, những hạn chế của Thành ủy Hà Nội trong lãnh đạo
công tác phòng, chống lãng phí xuất phát từ những nguyên nhân nào?
Số lượng
Tỷ lệ (%)
584
55.7
Diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế và mặt trái của nền kinh tế thị trường
712
67.9
Công tác phòng, chống lãng phí là công việc khó khăn và phức tạp
704
67.2
Nhận thức của một số cấp ủy về công tác phòng, chống lãng phí còn hạn chế
202
768
73.3
người đứng đầu chưa phát huy tốt trách nhiệm
Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tự giác
848
80.9
rèn luyện tác phong Làm việc hiệu quả, trách nhiệm trong công vụ
Đặc điểm xã hội, dân cư Thành phố Hà Nội không đồng đều
488
46.6
Một số cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương,
Câu 11. Theo đồng chí, để tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy Hà Nội đối với
công tác phòng, chống lãng phí có thể thực hiện giải pháp nào sau đây?
Số lượng
Tỷ lệ (%)
936
89.3
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, trước hết là của Thành ủy và người đứng đầu về vai trò lãnh đạo đối với công tác phòng, chống lãng phí
2. Đổi mới nội dung lãnh đạo phòng, chống lãng phí
760
72.5
theo hướng tập trung vào các lĩnh vực gây bức xúc
3. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Thành ủy đối với
784
74.8
công tác phòng, chống lãng phí
4. Nâng cao năng lực lãnh đạo công tác phòng, chống
lãng phí của Thành ủy Hà Nội và các tổ chức đảng
792
75.6
trong Thành phố, đặc biệt là cấp cơ sở
5. Tăng cường kiểm tra, giám sát của Thành ủy, UBKT
Trung ương , siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong toàn
928
88.5
Đảng bộ Thành phố Hà Nội trong thực hiện công tác
phòng, chống lãng phí
6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương
Đảng, sự phối hợp, hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức có
760
72.5
liên quan trong công tác phòng, chống lãng phí
7. Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu hoàn thiện lý luận về
832
79.4
phòng, chống lãng phí
8. Ý kiến khác ……………………………
0
0