HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÃ VĂN BẰNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

HÀ NỘI - 2019

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

LÃ VĂN BẰNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT

Mã số: 62 38 01 01

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của

riêng tôi. Các s ố li ệu, kết qu ả nêu trong lu ận án là trung

thực, có ngu ồn gốc rõ ràng và được trích d ẫn đầy đủ theo

quy định.

Tác giả luận án

Lã Văn Bằng

MỤC LỤC

Trang

1

MỞ ĐẦU Chương 1: TỔNG QUAN T ÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU LI ÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

7 7 19

1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 1.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài 1.3. Một số nhận xét rút ra t ừ các công trình nghiên c ứu và những

vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án 25

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ 31

TRẺ EM

2.1. Khái ni ệm, đặc điểm, vai trò th ực hiện pháp lu ật về bảo vệ

trẻ em 31

2.2. Nội dung điều chỉnh pháp lu ật, hình th ức thực hiện pháp lu ật

về bảo vệ trẻ em

47 62

2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 2.4. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em của một số

nước, giá trị tham khảo đối với Việt Nam 69

Chương 3: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM

76 76

3.1. Quá trình phát triển của pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam 3.2. Thực trạng thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam

hiện nay

84 104

3.3. Đánh giá chung thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GI ẢI PHÁP B ẢO ĐẢM TH ỰC HI ỆN

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM

119 119

4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em 4.2. Giải pháp b ảo đảm th ực hi ện pháp lu ật về bảo vệ tr ẻ em ở

Việt Nam

KẾT LUẬN

123 145

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN C ỨU CỦA TÁC GI Ả ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

148 149 159

DANH MỤC CÁC CHỮ TẮT

BVTE : B ảo vệ trẻ em

BVCSGDTE : Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

CRC : Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em

HCĐB : Hoàn c ảnh đặc biệt

LĐTBXH : Lao động, Thương binh và Xã hội

THPL : Th ực hiện pháp luật

UBND : Ủy ban nhân dân

UNICEF : Qu ỹ Nhi đồng Liên hợp quốc

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Số vụ xâm hại trẻ em 86

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em năm 2017 87

Biểu đồ 3.3: Số vụ xâm hại trẻ em tính theo tội danh (2018) 99

Biểu đồ 3.4: Số vụ án xâm h ại trẻ em bị kh ởi tố điều tra, truy t ố,

102 xét xử

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bảo vệ trẻ em (BVTE) là trách nhi ệm của gia đình, cộng đồng, xã hội

và nhà nước trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, hỗ trợ và phục hồi cho trẻ em

để bảo đảm mọi tr ẻ em được sống trong môi tr ường an toàn, không có các

hành vi xâm h ại, bóc lột và sao nhãng. B ảo vệ trẻ em là một trong bốn nhóm

quyền cơ bản được Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC) n ăm

1989 ghi nh ận. Việt Nam là nước đầu tiên của châu Á và là n ước thứ hai trên

thế giới phê chuẩn CRC. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác trẻ

em để bảo đảm thực hiện tốt nhất các quyền của trẻ em, tạo cơ hội cho trẻ em

được phát triển toàn diện, bình đẳng về thể chất, trí tuệ và tinh thần, để trẻ em

trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.

Trong những năm gần đây, thực hiện pháp luật (THPL) về BVTE đã có

sự chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ thống pháp

luật về BVTE t ừng bước được hoàn thi ện; Lu ật Tr ẻ em n ăm 2016 có m ột

chương riêng quy định về BVTE; công tác qu ản lý nhà n ước được tăng

cường; công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành m ạnh cho

trẻ em được chú trọng; đời sống văn hóa, tinh th ần, vui ch ơi, giải trí, phúc l ợi

xã hội và các quyền dành cho trẻ em ngày càng được bảo đảm; nhận thức của

xã hội về BVTE ngày càng được nâng cao; h ệ th ống BVTE đã được hình

thành đi vào hoạt động; THPL về BVTE đã có những chuyển biến tích cực từ

công tác truyền thông, giáo dục, nâng cao năng lực và phối hợp thực hiện, tiếp

nhận thông tin, xử lý hành vi vi phạm và can thiệp, hỗ trợ trẻ em... [7].

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, THPL về BVTE ở Việt

Nam vẫn còn nh ững tồn tại, hạn ch ế nh ất định. Môi tr ường sống ti ềm ẩn

nhiều nguy cơ thiếu an toàn, lành m ạnh đối với trẻ em, làm gia t ăng hành vi

bạo lực, xâm hại trẻ em. Việc tuân thủ, chấp hành pháp luật của nhiều chủ thể

pháp lu ật ch ưa thực hiện tốt. Nhi ều cha mẹ, người ch ăm sóc tr ẻ em và b ản

2

thân trẻ em ch ưa nh ận thức đầy đủ được trách nhi ệm bảo vệ con em, thi ếu

kiến thức, kỹ năng về BVTE. Nhi ều gia đình sao nhãng vi ệc ch ăm sóc con

hoặc lúng túng trong xử trí, không kịp thời hoặc không tố cáo, tố giác hành vi

xâm hại trẻ em đến các cơ quan ch ức năng. Sự xuống cấp đạo đức, tha hóa,

biến chất về lối sống của một bộ phận xã hội làm gia t ăng tội ph ạm bạo lực,

xâm hại trẻ em, đặc biệt là các hành vi xâm h ại tình dục trẻ em. Theo báo cáo

của Bộ Công an, trung bình m ỗi năm phát hiện và xử lý kho ảng 2.000 vụ trẻ

em bị bạo lực, xâm hại, trong đó trẻ em bị xâm hại tình dục chiếm hơn 60%.

Các vụ án gi ết trẻ em, cố ý gây thương tích cho trẻ em có xu hướng tăng; tình

hình sử dụng trẻ em làm vi ệc trong điều kiện tồi tệ, nặng nhọc vẫn chưa được

ngăn chặn. Các loại tội phạm như mua bán, b ắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ

em, tổ ch ức cho tr ẻ em sử dụng trái phép ch ất ma túy, m ại dâm tr ẻ em di ễn

biến ngày càng phức tạp [17].

Pháp luật về BVTE m ặc dù có nhi ều tiến bộ nhưng cũng có nh ững bất

cập, thiếu cụ thể và có quy định chưa tương thích với CRC. Hệ thống BVTE

chưa được quan tâm đầu tư đúng mức cả về nhân lực, năng lực và ngân sách.

Các điều kiện bảo đảm cho trẻ em được thực hiện các quyền và bổn phận của

mình còn ch ưa theo kịp sự bi ến đổi xã hội và nhu c ầu của gia đình, trẻ em.

Việc quản lý, phát hi ện, can thiệp, trợ giúp đối với trẻ em có nguy c ơ rơi vào

hoàn cảnh đặc biệt (HCĐB) chưa kịp thời, thiếu đồng bộ, chưa cụ thể về trách

nhiệm, quyền hạn, quy chuẩn. Việc chấp hành pháp lu ật về BVTE cũng chưa

được thực hiện nghiêm; vi ệc thực thi về trách nhi ệm, quyền hạn và sự ph ối

hợp của các cơ quan nhà nước trong phòng ng ừa, can thi ệp, phục hồi cho tr ẻ

em còn ch ưa tốt. Bên cạnh đó, từ góc độ lý lu ận cho th ấy, đã có một số công

trình nghiên c ứu về BVTE nh ưng ch ưa có công trình nào nghiên c ứu một

cách có hệ thống, toàn diện về THPL về BVTE ở Việt Nam.

Từ những vấn đề nêu trên đã đặt ra yêu c ầu cần phải nghiên cứu một

cách toàn di ện, sâu rộng, đầy đủ và có h ệ thống về THPL về BVTE, nh ất là

3

trong bối cảnh hội nh ập quốc tế để đề xu ất các quan điểm và gi ải pháp th ực

hiện phù hợp với điều kiện phát tri ển của đất nước hiện nay. Xu ất phát từ cơ

sở lý luận và thực tiễn đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: "Thực hiện pháp

luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay" làm luận án tiến sĩ luật học.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn THPL về

BVTE, lu ận án đề xu ất các quan điểm cơ bản và gi ải pháp nh ằm bảo đảm

THPL về BVTE có hiệu quả ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận án đặt ra và giải quyết những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu và đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và

nước ngoài có liên quan đến nội dung đề tài lu ận án; đánh giá giá tr ị của các

công trình nghiên cứu và xác định những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu.

- Nghiên cứu, phân tích để làm rõ cơ sở lý lu ận về BVTE và THPL v ề

BVTE như: Khái ni ệm, đặc điểm, vai trò, nội dung điều chỉnh pháp luật, hình

thức và các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình THPL về BVTE ở Việt Nam hiện

nay; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc THPL về BVTE.

- Trên cơ sở nghiên cứu lý lu ận và thực tiễn, luận án đề xuất các quan

điểm và giải pháp bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu cơ sở lý lu ận và th ực tiễn THPL về BVTE ở Việt

Nam hiện nay dưới góc độ khoa học của chuyên ngành lý lu ận và lịch sử nhà

nước và pháp luật.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian:

4

Phạm vi nghiên c ứu của lu ận án là trên toàn qu ốc, trong đó sẽ phân

vùng các đơn vị hành chính - lãnh th ổ để đảm bảo có số liệu phong phú, toàn

diện và có tính đại diện vùng mi ền, những địa bàn có nhi ều vụ việc nổi cộm

vi phạm pháp luật về BVTE.

- Về thời gian:

Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá về tình hình THPL v ề BVTE ở

Việt Nam; các số liệu chủ yếu trong 5 năm gần đây (2013-2018).

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chính sách c ủa Đảng Cộng sản Vi ệt

Nam và Nhà n ước ta về nhà nước và pháp lu ật nói chung và pháp lu ật về trẻ

Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý lu ận của Chủ nghĩa Mác - Lênin,

em nói riêng; các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về bảo vệ, chăm sóc và

giáo dục trẻ em (BVCSGDTE) nói chung và BVTE nói riêng trong điều kiện

xây dựng Nhà n ước pháp quy ền xã h ội ch ủ ngh ĩa, về hoàn thi ện hệ th ống

pháp luật cũng như các quan điểm về xây dựng và THPL trong thời kỳ mới.

Cơ sở lý lu ận nêu trên là n ền tảng tư tưởng, lý lu ận để nghiên cứu vấn

đề THPL về BVTE ở Việt Nam.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở ph ương pháp lu ận nói trên, nghiên c ứu sinh l ựa ch ọn

phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng nội dung của luận án như: Phương

pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp th ống kê, ph ương pháp so sánh… để

giải quyết các vấn đề đặt ra trong nghiên cứu nội dung đề tài luận án.

Trong chương 1, nghiên cứu sinh sử dụng phương pháp hệ thống, phân tích

để đánh giá các công trình nghiên cứu có liên quan tới nội dung của đề tài.

Trong chương 2, nghiên c ứu sinh ch ủ yếu sử dụng ph ương pháp quy

nạp để xây dựng các khái ni ệm; sử dụng phương pháp phân tích, t ổng hợp để

nghiên cứu các hình thức, nội dung và các yếu tố bảo đảm THPL về BVTE.

5

Chương 3, nghiên c ứu sinh chú tr ọng sử dụng phương pháp th ống kê,

phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh trong đánh giá thực trạng tình hình

THPL về BVTE qua đó làm sáng tỏ những nội dung của luận án.

Đối với ch ương 4, v ề cơ bản nghiên c ứu sinh s ử dụng ph ương pháp

phân tích, tổng hợp để đưa ra các quan điểm, gi ải pháp có c ăn cứ khoa học,

bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay.

5. Những điểm mới về khoa học của luận án

Là công trình nghiên c ứu chuyên sâu, có tính h ệ thống và toàn di ện về

THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay nên luận án có một số đóng góp mới về

khoa học sau đây:

- Xây dựng khái ni ệm pháp lu ật về BVTE, THPL v ề BVTE làm n ền

tảng xuyên su ốt lu ận án; ch ỉ ra được một số đặc điểm, hình th ức THPL về

BVTE; nêu ra được những nội dung điều chỉnh của pháp luật về BVTE và vai

trò, điều kiện bảo đảm THPL về BVTE.

- Luận án đã nêu ra được quá trình phát tri ển của pháp luật về BVTE ở

Việt Nam. Phân tích, đánh giá toàn di ện thực tr ạng THPL về BVTE ở Việt

Nam hi ện nay; t ừ đó, chỉ ra nh ững ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong

việc THPL về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua.

- Lu ận án xác l ập một số quan điểm và đề xu ất hệ th ống gi ải pháp

nhằm bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Về mặt lý lu ận, kết quả nghiên cứu của luận án góp ph ần làm sáng t ỏ

thêm một số vấn đề lý lu ận THPL về BVTE, làm phong phú thêm lý lu ận về

pháp luật BVTE.

- Về mặt thực tiễn, những kiến nghị, đề xuất của luận án có th ể làm tài

liệu tham kh ảo cho các c ơ quan qu ản lý nhà n ước, các t ổ ch ức và cá nhân

trong vi ệc chỉ đạo và THPL v ề BVTE; s ửa đổi, bổ sung nh ững chính sách,

pháp luật về BVTE.

6

Với những ý ngh ĩa như trên, lu ận án có th ể làm tài li ệu tham khảo cho

công tác nghiên cứu và gi ảng dạy tại các cơ sở đào tạo về pháp luật về quyền

con người, quyền của nhóm dễ bị tổn thương và nh ững đề tài nghiên c ứu có

liên quan đến quyền trẻ em.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham kh ảo và ph ụ lục,

nội dung luận án được kết cấu gồm 4 chương, 12 tiết.

7

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Vấn đề tr ẻ em, BVTE và THPL v ề BVTE là ch ủ đề được nhi ều cơ

quan, tổ ch ức và các nhà khoa h ọc trong nước và qu ốc tế quan tâm nghiên

cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhi ều công trình khoa h ọc nghiên cứu về

các vấn đề liên quan đến trẻ em, BVTE và THPL v ề BVTE đã được công bố.

Các công trình đó tập trung vào các nhóm vấn đề sau:

Nhóm thứ nhất, các công trình nghiên c ứu liên quan đến vấn đề bảo

vệ trẻ em:

- Các đề tài nghiên cứu khoa học và sách:

+ Nghiên cứu cơ sở lý lu ận và th ực tiễn để xây dựng và triển khai th ực

hiện chiến lược bảo vệ, chăm sóc và giáo d ục trẻ em đến năm 2010 của Trần

Thị Thanh Thanh [91]. Đây là đề tài kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, gắn kết

được những nét đặc thù của vấn đề trẻ em ở trong nước với thế giới.

Đề tài đã phân tích nhi ều vấn đề lý luận từ các khái ni ệm cơ bản về trẻ

em, BVTE; các quan ni ệm, quan điểm chiến lược về trẻ em, BVTE; cung cấp

nhiều tư liệu và phân tích sâu s ắc về thực trạng tình hình tr ẻ em và công tác

bảo vệ, ch ăm sóc, giáo d ục trẻ em (BVCSGDTE); làm rõ nh ững thách th ức,

khó khăn, tr ở ngại trong th ời gian tới. Qua đó xác định rõ các m ục tiêu, nội

dung, quan điểm chỉ đạo và các gi ải pháp của chiến lược BVCSGDTE trong

giai đoạn tiếp theo.

+ Xây dựng mô hình mạng lưới bảo vệ trẻ em và người chưa thành niên

dựa vào cộng đồng của Đặng Hoa Nam [58]. Đề tài đã phân tích cơ sở lý luận

về xây d ựng mô hình m ạng lưới BVTE và ng ười ch ưa thành niên d ựa vào

cộng đồng như: Khái ni ệm về mô hình m ạng lưới BVTE; tính t ất yếu, khách

8

quan và xu hướng về BVTE; cấu trúc và ph ương pháp xây dựng mô hình. Đề

tài cũng đã đánh giá thực trạng và phân tích nh ững mô hình BVTE hi ện có ở

Việt Nam và nh ững vấn đề rút ra để xây dựng và hoàn thi ện mô hình. Đồng

thời đã nêu một số khuyến nghị để xây dựng và hoàn thiện mô hình mạng lưới

BVTE và ng ười ch ưa thành niên d ựa vào cộng đồng, trong đó có phân chia

mô hình khu vực nông thôn và đồng bằng.

Đề tài cũng có một khuyến nghị riêng về việc hoàn thiện hệ thống pháp

luật, chính sách và khai thác ngu ồn lực BVTE dựa vào cộng đồng. Đề tài này

góp phần định hình phương pháp, cách thức BVTE dựa vào cộng động.

+ Tình hình lao động trẻ em - th ực trạng và giải pháp của Nguyễn Hải

Hữu [49]. N ội dung đề tài đã phân tích, đánh giá sâu s ắc thực tr ạng về lao

động trẻ em. Kết qu ả đề tài ch ỉ ra rằng hệ thống pháp lu ật đã được triển khai

đồng bộ nhưng hiệu lực chưa cao vì thiếu giải pháp phòng ngừa và chế tài xử

lý chưa đủ sức răn đe; việc áp d ụng các chính sách, pháp lu ật không đi kèm

các bi ện pháp kiên quy ết, tri ệt để có th ể sẽ làm cho v ấn đề trẻ giúp vi ệc bị

"chìm" xuống, "ít công khai" hơn.

Từ việc đánh giá, phân tích nh ững nguyên nhân khách quan, ch ủ quan

về vấn đề lao động trẻ em, đề tài đã có một số dự báo về tình hình lao động

trẻ em và đưa ra bốn gi ải pháp cơ bản nh ằm phòng ng ừa và kh ắc phục tình

trạng lao động trẻ em, trong đó giải pháp tăng cường công tác thanh tra, ki ểm

tra việc THPL, chính sách v ề ng ăn ngừa tình tr ạng lao động trẻ em đã được

đặt ra cho các nhà quản lý.

+ Hoàn thiện hệ thống bảo vệ trẻ em ở Việt Nam của Nguyễn Hải Hữu

[50]. Nội dung đề tài đã phân tích khá sâu sắc và toàn diện lý luận về hệ thống

BVTE, trong đó đề tài đã đưa ra một số khái ni ệm, thuật ngữ về trẻ em nh ư:

trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, BVTE và các hoạt động BVTE.

Đề tài đã đánh giá th ực tr ạng hệ th ống BVTE ở Vi ệt Nam, trong đó

đánh giá th ực tr ạng về tr ẻ em có HC ĐB và th ực tr ạng cung c ấp dịch vụ

9

BVTE. Đề tài cũng đã đánh giá vi ệc thực hiện chính sách tr ợ giúp tr ẻ em ở

Việt Nam. Trên c ơ sở đánh giá th ực trạng, đề tài cũng rút ra r ằng, hệ th ống

BVTE là một nhi ệm vụ rất quan tr ọng để bảo vệ sự an toàn cho m ọi trẻ em.

Phát triển hệ thống BVTE là sự thể hiện một cách ti ếp cận mới mang tính h ệ

thống, đồng bộ và toàn diện hơn về BVTE. Chính vì v ậy, đề tài đã đưa ra một

số định hướng và ph ương pháp ti ếp cận hoàn thi ện hệ thống BVTE và n ăm

giải pháp cụ thể về hệ th ống BVTE. Đây là công trình nghiên c ứu có giá tr ị

tham khảo tốt về việc xây dựng hệ thống BVTE theo ba c ấp độ; qua đó việc

tổ chức THPL về BVTE ở Việt Nam sẽ bảo đảm toàn diện hơn.

+ Nghiên cứu xây d ựng bộ chỉ tiêu theo dõi, đánh giá th ực hiện quyền

trẻ em của Nguyễn Hải Hữu [51]. Nội dung đề tài bên cạnh việc phân tích về

mặt lý luận về bộ chỉ tiêu theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện quyền trẻ em

như các khái niệm, nguyên tắc xây dựng bộ chỉ tiêu,…

Đề tài còn đưa ra nh ững kinh nghi ệm hay của qu ốc tế và qu ốc gia về

xây dựng bộ chỉ tiêu. Đề tài cũng đã đánh giá thực trạng về thu th ập, sử dụng

và chia sẻ thông tin liên quan đến việc thực hiện quyền trẻ em nh ư hệ th ống

chỉ tiêu quốc gia về trẻ em, hệ thống chỉ tiêu thu thập từ các bộ, ngành,…

Qua phân tích, đánh giá th ực tr ạng về bộ ch ỉ tiêu th ực hiện quyền trẻ

em, đề tài đã đề xuất một số giải pháp và xây d ựng được bộ chỉ tiêu theo dõi,

giám sát, đánh giá th ực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam, trong đó chỉ tiêu về

BVTE có 11 chỉ tiêu.

- Luận án tiến sĩ:

+ Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay của tác giả

Tăng Th ị Thu Trang [92]. V ề lý lu ận, lu ận án đã nghiên cứu về tr ẻ em có

HCĐB và phân tích m ối quan h ệ, sự cần thi ết của vi ệc bảo đảm quy ền

trẻ em có HCĐB ở nước ta hiện nay.

Trên cơ sở phân tích, đánh giá th ực trạng quy định và th ực hiện pháp

luật về quyền trẻ em có HCĐB ở Việt Nam hiện nay, luận án đã nêu ra những

10

quan điểm bảo đảm quyền trẻ em có HCĐB và năm nhóm giải pháp như nâng

cao nhận thức về quyền trẻ em có HC ĐB; hoàn thi ện pháp lu ật về quyền trẻ

em có HC ĐB; nâng cao n ăng lực thực thi, giám sát chính sách v ề quyền trẻ

em có HC ĐB; xã hội hóa công tác b ảm đảm quyền trẻ em có HC ĐB và ti ếp

tục mở rộng, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong công tác b ảo đảm quyền trẻ em

có HCĐB.

Đây là công trình nghiên c ứu có hệ thống về bảo đảm quyền trẻ em có

HCĐB - m ột đối tượng nghiên c ứu gồm những trẻ em có hoàn c ảnh không

bình th ường về th ể ch ất ho ặc tinh th ần, không đủ điều ki ện để th ực hi ện

quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng. Đối tượng nghiên cứu này

chỉ là một nhóm trong đối tượng mà đề tài lu ận án của nghiên cứu sinh đang

thực hiện nghiên cứu, đó chính là những đối tượng ở cấp độ ba trong hệ thống

BVTE của đề tài.

+ Quản lý nhà n ước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam của Phạm

Thị Hải Hà [42]. V ề mặt lý lu ận, luận án đã đưa ra được quan ni ệm quản lý

nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em là vi ệc Nhà nước thông qua h ệ th ống

luật pháp, chính sách và h ệ thống tổ chức các cơ quan qu ản lý để điều khiển

và tác động vào các đối tượng quản lý nh ằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp

pháp của trẻ em. Đồng thời, xác định rõ vai trò c ủa quản lý nhà nước về bảo

vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam; các n ội dung qu ản lý nhà n ước về bảo vệ

quyền của trẻ em.

Luận án chỉ ra các hạn chế trong quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của

trẻ em ở Việt Namvà đề xuất 6 giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về

bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, trong đó chú tr ọng xây dựng và tổ chức

triển khai kế hoạch, chiến lược, chương trình hành động thống nhất và đồng bộ

về bảo vệ quyền của trẻ em; hoàn thi ện và tổ ch ức chỉ đạo thực hiện nghiêm

pháp luật và chính sách v ề bảo vệ quyền của trẻ em; th ường xuyên thanh tra,

kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về quyền của trẻ em.

11

+ Vai trò c ủa truy ền thông đại chúng trong th ực hiện quyền tr ẻ em ở

tỉnh Bình Ph ước hiện nay của tác gi ả Nguyễn Thị Minh Nhâm [60]. Trên c ơ

sở ti ếp cận, phân tích c ơ sở lý lu ận về vai trò c ủa truyền thông đại chúng

trong thực hiện quyền trẻ em, lu ận án t ập trung phân tích th ực trạng, những

yếu tố tác động và dự báo xu h ướng biến đổi về vai trò c ủa truyền thông đại

chúng trong th ực hiện quyền trẻ em và các gi ải pháp tăng cường vai trò c ủa

truyền thông đại chúng tỉnh Bình Phước trong thực hiện quyền trẻ em.

Luận án là một công trình nghiên cứu có hệ thống về vai trò của truyền

thông đại chúng trong th ực hiện quyền trẻ em; đối tượng nghiên cứu của luận

án cũng hướng tới vi ệc th ực hi ện quyền của tr ẻ em. Tuy nhiên, đối tượng

nghiên cứu của luận án này khác v ới đối tượng nghiên cứu mà đề tài lu ận án

tác giả đang nghiên cứu không đề cập đến việc THPL về BVTE. Mặc dù vậy,

một số vấn đề lý luận về quyền trẻ em cũng có ý ngh ĩa tham kh ảo đối với đề

tài nghiên cứu của tác giả.

- Các báo cáo, bài báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học

+ Báo cáo rà soát, đánh giá chính sách, pháp lu ật của Vi ệt Nam v ề

phòng, chống lạm dụng, xâm hại trẻ em của Ủy ban Dân số, gia đình và trẻ em

[103]. Báo cáo này đã phân tích những quy định của pháp luật, chính sách của

Việt Nam so sánh s ự tương thích với pháp lu ật quốc tế về phòng, ch ống mọi

hình thức lạm dụng, xâm hại tr ẻ em; đưa ra nh ững đề xu ất, ki ến ngh ị nh ằm

hoàn thiện chính sách, pháp luật Việt Nam, tạo môi trường pháp lý BVTE.

+ Xây dựng môi tr ường bảo vệ tr ẻ em Vi ệt Nam của Bộ Lao động -

Thương binh và xã hội (LĐTBXH), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc [9]. Tài liệu

này đã tiến hành rà soát, đánh giá tương đối toàn diện về pháp luật, chính sách

đối với quyền được bảo vệ của trẻ em ở Việt Nam, đặc biệt là nhóm trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt. Ngoài ph ần tổng quan tình hình, tài li ệu đưa ra hình th ức

BVTE ba cấp độ, trong đó có đưa ra những tiêu chuẩn quốc tế và các mô hình

tiêu bi ểu của quốc tế về phòng ng ừa ba cấp độ trong BVTE. Bên c ạnh vi ệc

12

phân tích thực trạng tình hình BVTE ở Việt Nam, tài liệu này đã đưa ra một số

khuyến nghị cụ thể đối với Việt Nam trong việc BVTE và THPL về BVTE.

+ Báo cáo phân tích và đánh giá ba n ăm (2007-2009) th ực hiện Quyết

định số 19/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính ph ủ phê duy ệt ch ương trình

ngăn ngừa và gi ải quyết tình hình tr ẻ em lang thang, tr ẻ em bị xâm h ại tình

dục và trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại và nguy hiểm ở Việt

Nam của Nhóm nghiên cứu Viện Gia đình và Gi ới, Tổ chức lao động quốc tế

[105]. Báo cáo đã phân tích, đánh giá khá toàn di ện vi ệc tổng kết thực hiện

chương trình ngăn ngừa và gi ải quyết ba nhóm đối tượng trẻ em có HC ĐB là

trẻ em lang thang, tr ẻ em bị xâm hại tình dục và tr ẻ em lao động nặng nh ọc

trong điều kiện độc hại và nguy hi ểm ở Việt Nam sau ba n ăm triển khai thực

hiện Quyết định 19.

Một số phát hiện chính đã được Nhóm nghiên cứu đưa ra, đó là chương

trình này là b ước đột phá nh ằm thu hút ngu ồn lực để can thi ệp tập trung vào

ba nhóm trẻ em cụ thể. Tuy nhiên, trong s ố các đề án can thi ệp đặt ra ch ỉ có

dự án nâng cao n ăng lực là có m ục tiêu chi ti ết, cụ thể và tương đối kh ả thi.

Những mục tiêu khác của chương trình là quá cao so v ới thực trạng về trẻ em

lang thang, tr ẻ em vị xâm h ại tình d ục và tr ẻ em lao động nặng nh ọc trong

điều kiện độc hại và nguy hi ểm. Một trong nh ững lý do là các m ục tiêu được

xây dựng trong bối cảnh thiếu căn cứ số liệu để đánh giá một cách khách quan

thực trạng vào thời điểm đó.

Các gi ải pháp của chương trình nhìn chung là phù h ợp nhưng còn quá

rộng; việc triển khai th ực hiện ở địa phương rất khác nhau, tùy thu ộc vào sự

chủ động của cán bộ địa phương; một số địa phương triển khai ch ậm nên các

hoạt động của chương trình chưa phát huy được hiệu quả.

Báo cáo này c ũng đã đưa ra được một số khuyến nghị về công tác ch ỉ

đạo, ki ểm tra, giám sát; v ề tổ ch ức bộ máy; v ề các ho ạt động can thi ệp; về

kinh phí và đặc biệt là sự phối hợp hoạt động giữa các bộ, ngành, địa phương;

13

lồng ghép ch ương trình này với chương trình mục tiêu quốc gia để hoạt động

hiệu quả hơn.

+ "Bàn về nguyên nhân trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt" của Tô Đức,

[41]. Bài viết của tác giả đã xác định và phân tích các nguyên nhân tr ẻ em rơi

vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là những nguyên nhân về kinh tế, về điều kiên tự

nhiên, về cơ chế chính sách và s ự quản lý của Nhà nước, về sự phối hợp giữa

các cấp, ngành, về nh ận thức về vấn đề trẻ em có HC ĐB và nh ững nguyên

nhân thuộc về chính bản thân trẻ em. Tác giả cũng đã đưa ra một nguyên nhân

khác biệt nữa về việc trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, đó là tư duy xây dựng

chính sách mà theo đó, tác gi ả cho r ằng dường như mỗi sự điều chỉnh chính

sách để gắn với một văn bản qui định và mỗi văn bản ban hành ch ỉ để thay

đổi một vài điểm của chính sách đã ảnh hưởng và tác động không nh ỏ đến

việc bảo vệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Tóm lại, tình trạng trẻ em có HC ĐB đang là vấn đề xã hội bức xúc, do

nhiều nguyên nhân gây ra. Có nh ững nguyên nhân do n ội tạng mang tính b ản

chất của vận động và phát tri ển kinh t ế th ị tr ường, cũng có nh ững nguyên

nhân thuộc về chính bản thân người lớn, bản thân các em, thu ộc về nhận thức

và về cơ chế, chính sách... Từ những nguyên nhân đó, tác giả đã đưa ra các xu

hướng trợ giúp xã hội đối với trẻ em có HCĐB trong giai đoạn hiện nay.

Ngoài ra, còn có m ột số báo cáo về lĩnh vực trẻ em và BVTE nh ư: Trả

lời các câu h ỏi của Ủy ban quy ền tr ẻ em và báo cáo c ập nh ật giai đoạn

2004-2006 về vi ệc Vi ệt Nam th ực hi ện Ngh ị định th ư không b ắt bu ộc về

buôn bán tr ẻ em, m ại dâm tr ẻ em và v ăn hóa ph ẩm khiêu dâm tr ẻ em và

Nghị định th ư không bắt bu ộc về sử dụng tr ẻ em trong xung đột vũ trang

của Chính ph ủ [20]; Báo cáo qu ốc gia ki ểm điểm gi ữa kỳ tình hình th ực

hiện văn ki ện "M ột th ế gi ới phù h ợp với tr ẻ em" c ủa Liên h ợp qu ốc của

Chính ph ủ [21]; Báo cáo qu ốc gia lần thứ ba và th ứ tư Việt Nam th ực hiện

Công ước quốc tế quyền trẻ em giai đoạn 2002 - 2007 của Chính ph ủ [22];

14

Báo cáo qu ốc gia l ần th ứ năm và th ứ sáu Vi ệt Nam th ực hi ện Công ước

quốc tế quyền trẻ em của Chính phủ [24]...

Nhóm thứ hai, các công trình nghiên c ứu liên quan đến vấn đề pháp

luật và thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em:

- Sách chuyên khảo, tham khảo

+ Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Minh

Đoan [39]. Tài liệu này được chia làm bảy chương, nghiên cứu về các vấn đề:

Thực tiễn pháp lu ật, áp d ụng pháp lu ật, quy trình th ực hiện và áp d ụng pháp

luật, những bảo đảm THPL, áp d ụng pháp lu ật tương tự, gi ải thích pháp lu ật

và hiệu quả THPL ở Việt Nam. N ội dung áp d ụng pháp lu ật đã được tác gi ả

nghiên cứu và lu ận giải khá chi ti ết; đây là tài liệu tham khảo hữu ích về một

hình thức THPL có nhi ều yếu tố đặc thù, có giá tr ị tham kh ảo đối với nghiên

cứu về áp dụng pháp luật.

+ Thực hiện pháp lu ật - nh ững vấn đề lý lu ận và th ực tiễn của tác gi ả

Nguyễn Văn Mạnh [55]. Các tác gi ả đã phân tích nh ững vấn đề lý lu ận về

THPL như: Khái niệm, các hình thức, chủ thể THPL, nội dung, các yếu tố bảo

đảm THPL; th ực tiễn THPL ở nước ta. Nh ững vấn đề lý lu ận và th ực tiễn

THPL có giá tr ị tham kh ảo để nghiên cứu cơ sở lý lu ận và nh ững yếu tố bảo

đảm của việc THPL.

+ Quyền trẻ em của Trung tâm Nghiên c ứu quyền con ng ười [96]. Tài

liệu này cung c ấp một kh ối lượng ki ến thức tương đối toàn di ện và chuyên

sâu về quyền trẻ em cho những người làm công tác giảng dạy, tuyên truyền và

nghiên cứu về quyền trẻ em. Nội dung tài li ệu bao gồm những kiến thức trực

tiếp về quyền trẻ em và nh ững kiến thức bổ tr ợ có quan h ệ mật thiết, không

thể tách r ời với vấn đề quyền trẻ em, đó là nh ững ki ến thức về quy ền con

người nói chung và vi ệc xóa bỏ các hình th ức phân bi ệt đối xử với ph ụ nữ.

Tài liệu còn đề cập tới tình hình th ực hiện quyền trẻ em trên th ế giới và Vi ệt

Nam và một số kỹ năng hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực quyền trẻ em.

15

+ Quyền tr ẻ em trong pháp lu ật Vi ệt Nam của Vụ Pháp lu ật hình s ự

hành chính, Bộ Tư pháp và Qu ỹ Nhi đồng Liên hợp quốc [107]. Đây là cuốn

sách được xây dựng dưới hình th ức hỏi, đáp dựa trên cơ sở các quy định của

pháp luật hiện hành của Việt Nam về những vấn đề cụ thể, thiết thực, trực tiếp

liên quan đến quyền trẻ em. Cu ốn sách này chia làm hai ph ần gồm: Phần thứ

nhất là các câu h ỏi, đáp về những quyền cơ bản của trẻ em; Ph ần thứ hai đề

cập đến những vấn đề về bảo vệ quyền trẻ em trong pháp lu ật xử lý vi ph ạm

hành chính, hình sự và tố tụng hình sự.

- Bài báo, tạp chí, kỷ yếu hội thảo khoa học

+ "Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo vệ trẻ em và hợp tác trên lĩnh

vực con nuôi nước ngoài" của Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp, Quỹ Nhi đồng Liên

hợp quốc [31]. Với 15 bài tham lu ận của các chuyên gia pháp lý, ngo ại giao

và chuyên gia về trẻ em ở trung ương và địa phương đã đánh giá một cách xác

thực tình hình THPL và điều ước quốc tế trong lĩnh vực con nuôi nước ngoài

ở Việt Nam. Nh ững tham lu ận có ý ngh ĩa khoa học và thực tiễn cao, gợi mở

nhiều vấn đề cho cơ quan quản lý nhà nước về con nuôi trong việc hoạch định

chính sách, pháp lu ật về con nuôi, đặc biệt là trong vi ệc hoàn thi ện pháp luật

về con nuôi.

- "Phòng, chống lạm dụng lao động trẻ em góp phần thúc đẩy việc thực

hiện quy ền tr ẻ em ở Vi ệt Nam" của Phan Th ị Lan Ph ương [62 ]. Bài vi ết đã

làm rõ các khái niệm trẻ em, quyền trẻ em và lao động trẻ em; phân tích, đánh

giá thực tr ạng pháp lu ật và th ực hi ện pháp lu ật về lãnh đạo tr ẻ em ở Vi ệt

Nam; những vướng mắc trong quá trình th ực thi các quy định đó trong th ực

tiễn. Bên c ạnh đó, bài vi ết cũng ch ỉ ra m ột số nguyên nhân và nh ững gi ải

pháp cơ bản nh ằm nâng cao hi ệu qu ả công tác đấu tranh phòng, ch ống lạm

dụng lao động trẻ em, đó là các gi ải pháp về tăng cường tuyên truy ền, giáo

dục pháp lu ật; tăng cường giám sát nh ằm ngăn ngừa và gi ải quyết tình tr ạng

trẻ em ph ải lao động sớm, ph ải làm vi ệc nặng nh ọc; tăng cường thanh tra,

16

kiểm tra và gắn công tác phòng, ch ống lao động trẻ em với công tác xóa đói,

giảm nghèo;...

- "Tình hình tr ẻ em có hoàn c ảnh đặc bi ệt và các d ự báo đến năm

2020" của Lê Thu Hà [43]. Bài vi ết đã phân tích, đánh giá về thực trạng tình

hình trẻ em có HC ĐB ở Việt Nam. Trẻ em có HC ĐB là đối tượng chịu nhiều

thiệt thòi trong xã h ội, các em c ần rất nhiều sự quan tâm, h ỗ trợ của gia đình

và xã hội để đảm bảo được phát triển bình thường và hòa nhập với cộng đồng.

Gia đình và xã h ội luôn ph ải có ý thức trong việc BVCSGDTE để giảm thiểu

trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Bài viết cũng đã có những nhận định, đánh

giá về những thách th ức đối với Việt Nam và các d ự báo đến năm 2020 về

tình hình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- "Báo cáo nghiên c ứu vai trò c ủa Hội Bảo vệ quyền trẻ em Vi ệt Nam

và các t ổ chức xã h ội trong vi ệc giám sát th ực thi quy ền tr ẻ em c ủa các c ơ

quan qu ản lý nhà n ước" của tác gi ả Đỗ Th ị Ng ọc Ph ương [63]. Báo cáo

nghiên cứu này đã đánh giá th ực trạng giám sát th ực hiện quyền trẻ em của

Hội Bảo vệ quy ền tr ẻ em Vi ệt Nam và m ột số tổ ch ức xã h ội; nh ững mặt

mạnh, mặt yếu của vai trò này trong th ực tiễn và nguyên nhân. Đánh giá mối

liên hệ giữa năng lực giám sát của các tổ chức xã hội và trách nhi ệm thực thi

quyền trẻ em của các cơ quan qu ản lý nhà nước, cơ chế giám sát và "khoảng

trống" của mối liên hệ này trong thực tiễn.

Báo cáo cũng đã đưa ra khuyến nghị về địa vị pháp lý, vai trò và cơ chế

giám sát c ủa Hội Bảo vệ quyền trẻ em Vi ệt Nam, các t ổ ch ức xã h ội trong

việc thúc đẩy thực thi quyền trẻ em đối với các cơ quan quản lý nhà nước.

- "Báo cáo đánh giá năng lực bảo vệ trẻ em trên môi tr ường mạng tại

Việt Nam" của Dorothea Czarnecki [33]. Đây là báo cáo do nhóm nghiên c ứu

của UNICEF và B ộ LĐTBXH thực hiện. Báo cáo này đã có những đánh giá

khá toàn diện về BVTE trên môi tr ường mạng ở Việt Nam. Về lý thuyết, báo

cáo đã đưa ra khung khái ni ệm, ph ương pháp lu ận và các định ngh ĩa theo

quốc tế và Việt Nam về BVTE trên môi trường mạng.

17

Báo cáo đã có những nhận định và phân tích v ề xâm hại và bóc lột tình

dục trẻ em liên quan tới internet, trong đó có những đánh giá về rủi ro đối với

trẻ em liên quan đến xâm hại, bóc l ột và nội dung độc hại, quy mô c ủa xâm

hại và bóc l ột tình dục trẻ em trên môi tr ường mạng, lưu trữ dữ liệu xâm hại

tình dục trẻ em trên m ạng (hosting) và nh ững hình th ức lợi dụng công ngh ệ

thông tin xâm h ại và bóc l ột tình d ục trẻ em trên môi tr ường mạng ở Vi ệt

Nam. Báo cáo c ũng đã đánh giá về năng lực, chính sách pháp lu ật BVTE và

vai trò, trách nhiệm của hệ thống BVTE.

Báo cáo này cũng đã đưa ra các kết luận và khuyến nghị về BVTE trên

môi trường mạng ở Việt Nam theo n ăng lực phòng ngừa tích cực và năng lực

bảo vệ tích c ực. Về năng lực phòng ng ừa cần tăng cường năng lực và kh ả

năng ch ống lại nguy cơ cho tr ẻ em nh ư: Tăng cường kh ẳng năng tự bảo vệ

cho tr ẻ em; s ử dụng thông tin đại chúng và công ngh ệ thông tin; thúc đẩy

quyền tham gia c ủa trẻ em; quan tâm đến trẻ em có hoàn c ảnh đặc biệt. Giáo

dục cha mẹ, ng ười ch ăm sóc và giáo viên v ề BVTE trên môi tr ường mạng;

tăng cường nh ận thức về xâm h ại và bóc l ột tình d ục trẻ em trên n ền tảng

công nghệ thông tin; thúc đẩy đạo đức khi viết bài trên truyền thông; thúc đẩy

ngành công ngh ệ thông tin tham gia vào vi ệc xây dựng môi tr ường an toàn

trên mạng cho tr ẻ em;... Báo cáo c ũng đã có những khuyến nghị về cải thiện

khung pháp lý và chính sách đối với việc BVTE trên môi tr ượng mạng; tăng

cường năng lực đội ng ũ hành pháp và t ư pháp v ề BVTE trên môi tr ường

mạng; đảm bảo việc hồi ph ục và tái hòa nh ập của trẻ em bị ảnh hưởng nguy

hại và cuối cùng là tăng cường năng lực của hệ thống BVTE.

- Luận văn, luận án

+ Pháp luật về quyền của người chưa thành niên ph ạm tội ở Việt Nam

của Vũ Thị Thu Quyên [89]. Lu ận án đã nghiên cứu một cách tương đối toàn

diện các vấn đề lý lu ận pháp lu ật về quyền của người ch ưa thành niên ph ạm

tội ở Việt Nam; xây dựng được hệ thống các khái ni ệm và phân tích n ội hàm

các khái ni ệm về ng ười ch ưa thành niên ph ạm tội. Lu ận án đưa ra và phân

18

tích những đặc điểm, nội dung, vai trò và tiêu chí c ủa pháp luật về quyền của

người chưa thành niên ph ạm tội. Lu ận án đánh giá thực trạng pháp lu ật Việt

Nam hiện nay, qua đó thấy được những nội dung tích cực cũng như phát hiện

những mâu thuẫn, sự không tương thích và bất cập trong một số quy định của

pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội.

Luận án đã xây dựng các quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện

một số quy phạm pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án và các v ăn

bản quy ph ạm pháp lu ật khác về quyền của người chưa thành niên ph ạm tội.

Đồng th ời, đề xu ất các gi ải pháp liên quan đến việc nâng cao trình độ, năng

lực của một số chủ thể trong quá trình xây d ựng, ban hành văn bản quy ph ạm

pháp luật về quyền của người chưa thành niên phạm tội.

+ Hoàn thi ện pháp lu ật về quyền tr ẻ em ở Việt Nam hi ện nay của Đỗ

Thị Th ơm [93]. N ội dung lu ận văn tập trung làm rõ m ột số khái ni ệm như:

Khái niệm trẻ em; khái ni ệm quyền trẻ em trong h ệ th ống quyền con ng ười;

vai trò của pháp luật trong việc thực hiện quyền trẻ em. Lu ận văn đã đánh giá

thực trạng pháp luật về bốn nhóm quyền trẻ em ở Việt Nam. Qua đó, luận văn

đã đề ra đã hai phương hướng và sáu gi ải pháp nh ằm hoàn thi ện pháp lu ật về

quyền trẻ em ở Việt Nam.

Tác giả luận văn cho rằng, hoàn thiện pháp luật nói chung và hoàn thi ện

pháp luật về quyền trẻ em nói riêng là đòi hỏi bức xúc của cuộc sống nhưng

không phải là vi ệc làm mang tính đột phá mà ph ải có sự tập trung thống nhất

phối hợp giữa các cơ quan lu ật pháp, hành pháp và t ư pháp, sự nỗ lực của các

bậc cha mẹ, các thầy cô giáo, các tổ chức xã hội và của cả cộng đồng.

+ Bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình s ự ở Việt Nam của

Lê Thị Nga [59]. Tác gi ả đã làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền trẻ em bằng

hệ th ống tư pháp hình s ự; đánh giá th ực trạng bảo vệ quyền trẻ em b ằng hệ

thống tư pháp hình sự ở Việt Nam hiện nay và nêu các quan điểm, đề xuất các

giải pháp chủ yếu nhằm bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình sự.

19

Luận án này là tài liệu tham khảo rất có giá trị cho dự định nghiên cứu của

tác giả vì có cùng đối tượng nghiên cứu là trẻ em và vấn đề BVTE bằng hệ thống

tư pháp hình sự. Tuy nhiên, đối tượng trực tiếp nghiên cứu của luận án này chỉ

bao gồm một đối tượng là trẻ em có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, còn luận

án của tác giả tập trung nghiên cứu về THPL về BVTE nói chung.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA NƯỚC NGOÀI

Nhóm thứ nhất: Các công trình nghiên c ứu liên quan v ấn đề bảo vệ

trẻ em

- Những điểm mở và thách th ức cơ bản với ph ương th ức làm ch ương

trình dựa trên cơ sở quyền con ng ười cho ph ụ nữ và tr ẻ em ở Vi ệt Nam của

Christian Salazar Volkmann [106]. Tác giả là Điều phối viên cấp cao về Chương

trình của UNICEF tại Việt Nam, là một trong những chuyên gia hàng đầu thế

giới về quyền trẻ em. Tác gi ả với những góc nhìn khác nhau, với quan điểm cá

nhân đã chỉ ra không chỉ những thành tựu mà còn nêu ra những khó khăn, thách

thức, trở ngại trong quá trình thực hiện các quyền con người của phụ nữ và trẻ

em ở nhiều nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng, đặc biệt là tình trạng trẻ em

vi phạm pháp luật, trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em bị lây nhiễm, bị ảnh hưởng

bởi HIV/AIDS. Nghiên cứu này có tác dụng hữu ích cho việc lập chương trình

BVTE dựa trên việc xác định nhu cầu và quyền của trẻ em.

- "Quyền trẻ em - Biến nguyên tắc thành hành động" của Quỹ Nhi đồng

Liên hợp quốc [86]. Nội dung cuốn sách tập hợp 12 bài viết của những tác gi ả

là những chuyên gia qu ốc tế cấp cao về quyền trẻ em vi ết về những nguyên

tắc chung về quyền trẻ em; thách th ức trong cách di ễn gi ải về những nguyên

tắc chung; một số nội dung cơ bản về quyền trẻ em và Quy trình thực hiện.

Để thực hiện Công ước về Quyền trẻ em th ực sự có hi ệu quả thì vi ệc

quan trọng hàng đầu là ph ải hiểu sâu sắc nội dung của Công ước và cần thiết

phải có nh ững giải pháp hữu hiệu, đồng bộ để biến những nguyên tắc cơ bản

của Công ước thành hành động cụ thể; Chính ph ủ các qu ốc gia phải có quy ết

20

tâm để hiện thực hóa các quyền, năng lực và kiến thức; đưa ra những đề xuất

và động thái chính tr ị nh ằm bảo đảm quyền trẻ em được lồng ghép vào quy

trình ra quyết định chính tr ị ở mọi cấp, mọi ngành nh ằm bảo đảm cho quyền

trẻ em được thực hiện.

- Báo cáo nghiên c ứu về tr ẻ em đường ph ố trên địa bàn Hà N ội và

đánh giá về Dự án trẻ em đường phố của UNICEF tại Hà Nội, Thanh Hóa và

Hưng Yên của Tim Bond [5]. Tài li ệu nghiên cứu, đây là nghiên c ứu thứ ba

của tác giả, sau khi đã thực hiện hai nghiên cứu trước đó về trẻ em đường phố

tại Thành ph ố Hồ Chí Minh. Tác gi ả đã tiến hành khảo sát tình hình trẻ em và

gia đình lang thang đường phố tại Hà Nội, Thanh Hóa và Hưng Yên; đánh giá

thực trạng tình hình tr ẻ em lang thang, vi ệc thực hiện chế độ, chính sách (vay

tín dụng, dạy nghề, lớp học ghép không chính quy, nhà m ở,…) cho các gia

đình có tr ẻ em lang thang. Nghiên c ứu đã đưa ra một số khuyến ngh ị cụ thể

đối với cơ quan qu ản lý nhà n ước về trẻ em, t ổ ch ức UNICEF và chính gia

đình trẻ em về việc giải quyết tình trạng trẻ em lang thang đường phố.

- Báo cáo phân tích tình hình tr ẻ em tại Việt Nam của Qu ỹ Nhi đồng

Liên Hợp quốc (UNICEF) [87]. Đây là bản báo cáo c ủa tổ chức UNICEF t ại

Việt Nam th ực hiện dựa trên cách ti ếp cận quyền con ng ười đã được đề cập

trong Công ước Quyền trẻ em và Công ước về xóa bỏ các hình thức phân biệt

đối xử với ph ụ nữ và các chu ẩn mực pháp lý qu ốc tế, hiệp ước và công ước

khác. Báo cáo đã đánh giá, phân tích vi ệc THPL về quyền trẻ em ở Việt Nam

tương đối toàn di ện các đối tượng dựa trên nh ững số li ệu định tính, định

lượng sẵn có của thống kê qu ốc gia và các phân tích t ừ nhiều ngu ồn quốc tế

và trong nước. Báo cáo này là ngu ồn tài liệu tham khảo tốt, sử dụng cho việc

nghiên cứu của đề tài luận án.

- Báo cáo đánh giá dự án Ng ăn ngừa người ch ưa thành niên vi ph ạm

pháp luật và hỗ trợ tái hòa nh ập cộng đồng của của Tổ chức Plan Vi ệt Nam

[95]. Dự án được xây dựng nh ằm hỗ tr ợ và th ức đẩy một số ho ạt động cải

21

cách hệ thống tư pháp người chưa thành niên đang và dự kiến được thực hiện

ở Việt Nam. Là m ột dự án ng ăn ngừa người ch ưa thành niên vi ph ạm pháp

luật dựa vào cộng đồng, dự án được tổng kết nhằm ứng phó với thực trạng số

lượng trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật ngày càng tăng.

Báo cáo này đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá về tình hình ng ăn ngừa

trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật ở các hoạt động như: đào tạo

nghề, các ho ạt động nâng cao nh ận thức ở cộng đồng, giáo d ục và ph ổ biến

pháp luật ở trường học, hỗ trợ cha mẹ, ho ạt động vui ch ơi gi ải trí, điều kiện

sinh ho ạt và y t ế tại các tr ường giáo d ưỡng, các ch ương trình trong tr ường

giáo dưỡng, tái hòa nhập xã hội của người chưa thành niên vi ph ạm pháp luật,

điều tra và xét x ử thân thi ện, vận động chính sách và c ải cách h ệ th ống tư

pháp người ch ưa thành niên. Báo cáo c ũng đã đưa ra m ột số bài h ọc kinh

nghiệm và khuyến nghị cụ thể cho từng hoạt động.

Nhóm thứ hai: Các công trình nghiên c ứu về pháp luật và th ực hiện

pháp luật về bảo vệ trẻ em

- "Implementing children’s right" (Thực hiện quyền trẻ em) của Sandy

Ruxton [112], cuốn sách viết về thi hành, thực hiện quyền trẻ em kinh nghiệm

của quốc tế từ khi có Công ước Quốc tế Quyền trẻ em năm 1989.

- "Street children and child labor" (Tr ẻ em đường ph ố và tr ẻ em lao

động) của Judit Ennew [109]. Cu ốn sách này nghiên cứu về thực trạng trẻ em

đường phố và trẻ em lao động ở đô thị các nước đang phát tri ển, từ đó hoạch

định chương trình cho trẻ em đường phố và trẻ em lao động ở đô thị các nước

đang phát triển, đồng thời đưa ra khung chương trình hoạt động, khai thác các

nguồn lực BVTE lao động và trẻ em đường phố.

- "The children's rights in the field of education" (Các quy ền tr ẻ em

trong lĩnh vực giáo dục) của tác gi ả Sinkareva E.Yu [113]. Trong công trình

này, tác gi ả đi sâu vào phân tích các quy ền đặc thù của những trẻ em đặc thù

trong hoạt động giáo dục như: quyền giáo dục của trẻ em hạn chế về năng lực

(trẻ em khiếm khuyết) hay quyền trẻ em ở tuổi mẫu giáo…

22

- "Removing brutal treatment of children in the family" (Loại bỏ đối xử

tàn bạo với tr ẻ em trong gia đình) của Ziurina A.I và Indeikina T.L [115],

nhóm tác gi ả đã chỉ ra các lo ại bạo lực phổ biến trong gia đình, trong đó có

hành vi sao nhãng - không đoái hoài đến trẻ được coi là một loại bạo lực.

- "Children’s rights under the law" (Quyền trẻ em theo luật) của tác giả

Samuel Davis [111] có n ội dung nghiên c ứu về quyền trẻ em theo lu ật, xem

xét cách thức qui định của pháp luật về các quyền của trẻ em trong cả hai lĩnh

vực luật Công và lu ật Tư gồm các quy ền của trẻ em ở trường học, quyền về

tài sản, lao động trẻ em, k ỷ lu ật nhà tr ường, giáo dục pháp lu ật... Đồng th ời

cũng nghiên cứu về các quyết định của Tòa án tối cao liên quan đến mối quan

hệ cha mẹ-con-nhà nước. Trong nội dung cuốn sách còn mô t ả các ch ế độ về

y tế đối với trẻ em, các quy ền tự do cá nhân c ủa trẻ em, các quyền lợi tài sản

của tr ẻ em và gi ải quy ết các v ấn đề xã h ội liên quan đến trẻ em phát sinh

trong môi trường giáo dục.

- "Bảo vệ gia đình, bảo vệ trẻ em - giữ gìn tương lai của chúng ta" của

S.Pronina [64]. Trong công trình này, tác gi ả công b ố rất nhi ều nghiên c ứu

liên quan đến bảo vệ, ch ăm sóc, giáo d ục trẻ em và các quy ền trẻ em, các

nhóm quyền trẻ em thường bị vi phạm và các giải pháp phòng ngừa.

- "Trẻ em trong các hoàn c ảnh khó kh ăn: Loại trừ những sự khác bi ệt

xã hội đối với trẻ em mồ côi" của Quĩ Bảo trợ trẻ em có hoàn c ảnh khó kh ăn

Liên bang Nga [80] . Công trình nghiên cứu này đánh giá thực trạng trẻ em bị

bỏ rơi, bị phân bi ệt theo số liệu ở các khu vực. Đồng thời, các tác gi ả cũng đã

có những đánh giá về tình trạng trẻ em có hoàn c ảnh khó kh ăn từ các nghiên

cứu của các trung tâm nghiên cứu khác ở nước Nga. Trên cơ sở đó, các tác giả

đã đưa ra nh ững phân tích và các bi ện pháp bảo vệ quyền của nhóm tr ẻ em

mồ côi, bị cha mẹ bỏ rơi nhưng bị phân biệt đối xử.

- "Children’s Rights; Policy and Practice" (Quyền trẻ em; chính sách

và th ực hành) c ủa tác gi ả JeanA. Pardeck [108], n ội dung công trình này

23

nghiên cứu về thực trạng thực hiện quyền trẻ em, thực trạng việc chăm sóc trẻ

em tại gia đình, trường học và các c ơ sở tư nhân; nghiên c ứu những nguyên

nhân lạm dụng, xao nhãng đối với trẻ em cũng như cung cấp các yếu tố được

coi là gia đình có nguy cơ trẻ em bị xâm hại, lạm dụng.

- "Child Labor Today" (Trẻ em lao động ngày nay) c ủa tác gi ả Wendy

Herumin [114], trình bày khái quát v ề lao động trẻ em, tình hình tr ẻ em lao

động trên toàn thế giới, mô tả các công vi ệc trẻ em đang bị bắt buộc phải làm

và chỉ ra hậu quả mà trẻ em lao động phải gánh chịu.

- "Social work with children" (Công tác xã h ội với trẻ em) của Marian

Brandon, Gillian Schofield, Liz Trinder [110]. Sách tham kh ảo đã nêu lên các

phương pháp làm vi ệc với trẻ em có hoàn c ảnh đặc biệt, trong đó có nói đến

trẻ em trong các vụ kiện về con nuôi và được bảo vệ ở tòa án, chính quyền địa

phương... Cu ốn sách này c ũng đề cập đến vai trò c ủa nhân viên công tác xã

hội trong việc bảo vệ các nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

- "Trẻ em ở Mỹ được bảo vệ thế nào?" của Quốc Đạt [38] đã cho th ấy

trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc, giáo dục con cái trước hết thuộc cha mẹ. Trong

trường hợp trẻ em bị lạm dụng hoặc bỏ mặc thì Cơ quan bảo vệ trẻ em (Child

Protective Services - CPS) có trách nhi ệm ph ải xác minh, giám sát và b ảo

đảm trẻ em có cu ộc sống an toàn và kh ỏe mạnh. CPS s ẽ ch ỉ được tách bi ệt

con cái kh ỏi cha mẹ nếu việc này là th ật sự cần thiết để có thể bảo vệ đứa trẻ

khỏi hành vi ngược đãi hoặc bỏ rơi.

"A familiar face: Violence in the lives of children and adolescents - M ột

gương mặt quen thu ộc: Bạo lực trong cu ộc sống của tr ẻ em và ng ười ch ưa

thành niên" , UNICEF, năm 2017 [116]. Báo cáo này c ủa UNICEF đã cung

cấp số liệu về tình hình trẻ em bị xâm hại, bạo lực trên toàn thế giới để qua đó

thấy rằng trẻ em đang bị bạo lực trong tất cả các giai đoạn ấu thơ và trong mọi

hoàn cảnh. Đó là bạo lực đối với trẻ em trong gia đình; bạo lực tình dục đối

với trẻ em gái và trẻ em trai; tử vong do bạo lực ở trẻ vị thành niên và b ạo lực

24

học đường. UNICEF ưu tiên n ỗ lực để ch ấm dứt bạo lực trong t ất cả ho ạt

động của mình và kêu g ọi các chính ph ủ kh ẩn trương hành động và h ỗ tr ợ

thực hiện Bảy chiến lược nhằm chấm dứt bạo lực với trẻ em (INSPIRE).

Ngoài các công trình nghiên c ứu của các tác gi ả nước ngoài nêu trên,

nghiên cứu sinh cũng tìm hi ểu thêm thông tin v ề quyền trẻ em và THPL v ề

BVTE ở một số quốc gia khác qua ngu ồn thông tin của Cục Trẻ em thu ộc Bộ

LĐTBXH. Pháp lu ật nhiều nước không ch ỉ quy định quyền của trẻ em, trách

nhiệm của các cơ quan tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện mà còn quy định

rất cụ thể về các biện pháp thúc đẩy thực hiện quyền được bảo vệ, quyền sinh

tồn của trẻ em. Điển hình nh ư Australia quy định rất cụ thể về trách nhi ệm

của nhân viên công tác xã h ội trong việc phát hiện trẻ em bị xâm hại, bạo lực

hay sao nhãng và được phép áp dụng các biện pháp can thiệp.

Một nội dung khác cũng được hệ thống luật pháp, chính sách quy định

rất cụ thể đó là tư pháp thân thiện với trẻ em, ví dụ như khi trẻ em vi phạm pháp

luật thì áp d ụng các hình th ức điều tra, xét hỏi, xử lí tại tòa án nh ư thế nào để

không gây tổn hại cho trẻ em hay trong trường hợp trẻ em là nạn nhân của các

hành vi bạo lực, xâm hại. Một số nước có phòng điều tra xét hỏi riêng, toà án gia

đình và tr ẻ em riêng để chuyên điều tra, xét hỏi và phán quy ết đối với trẻ em

phạm tội hoặc trẻ em là nạn nhân của các hành vi xâm hại, bạo lực.

Các nước như Ph ần Lan, Th ụy Điển, Australia r ất chú tr ọng đến vi ệc

phát triển nguồn nhân lực thực hành công tác xã h ội với trẻ em. Hầu hết các

nước phát tri ển và đang phát tri ển đã công nh ận công tác xã h ội là m ột nghề

chuyên nghiệp giống như các nghề luật sư, bác sỹ, giáo viên. Tại Hồng Kông,

Thụy Điển, Australia… đều đã thành lập Hi ệp hội công tác xã h ội, Hiệp hội

các trường đào tạo cán bộ xã hội. Đồng thời hình thành m ạng lưới các Trung

tâm công tác xã hội trẻ em - một loại hình dịch vụ trong mạng lưới BVTE.

Hầu hết các quốc gia đều chú trọng phát triển hệ thống Trung tâm công

tác xã hội với trẻ em ở cấp huyện hoặc ở cụm xã để thực hiện cung cấp dịch

25

vụ bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em. C ộng hòa Liên bang Nga, Th ụy Điển là nh ững

quốc gia có nhiều trung tâm công tác xã hội trẻ em nhất thế giới.

1.3. MỘT SỐ NHẬN XÉT RÚT RA TỪ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN

1.3.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Thông qua các công trình nghiên c ứu liên quan đến đề tài, lu ận án có

một số đánh giá như sau:

1.3.1.1. Nhận xét tổng quát

Số lượng các công trình nghiên c ứu liên quan đến đề tài lu ận án r ất

phong phú và đa dạng, được tiếp cận từ nhi ều hướng với các m ức độ liên

quan khác nhau do t ầm quan tr ọng của BVTE được cộng đồng quốc tế quan

tâm và ở trong n ước vấn đề BVTE và THPL v ề BVTE cũng được Đảng và

Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Đây vừa là thuận lợi nhưng đồng thời cũng là

thách thức đối với việc triển khai nghiên cứu đề tài luận án.

Kết quả của các công trình nghiên c ứu đã cung cấp một số tư liệu quan

trọng để tiếp tục triển khai nghiên cứu sâu về những nội dung của đề tài lu ận

án. Tuy nhiên, các quan điểm nghiên cứu liên quan đến THPL về BVTE đang

còn có nhi ều kho ảng trống, các công trình nghiên c ứu thường tập trung gi ải

quyết BVTE ở từng cấp độ với từng nhóm đối tượng trẻ em cụ thể như trẻ em

có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em đường phố...

Nhìn một cách t ổng th ể có th ể th ấy, mặc dù s ố lượng các công trình

nghiên cứu liên quan t ới đề tài luận án khá lớn nhưng chưa có một công trình

nghiên cứu nào nghiên c ứu một cách h ệ th ống và toàn di ện về THPL v ề

BVTE để từ đó đề xuất những quan điểm, giải pháp bảo đảm THPL về BVTE

trong bối cảnh xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam. Nói cách khác, hi ện chưa có công trình nghiên c ứu nào ở trong và

ngoài nước nghiên c ứu trực tiếp THPL v ề BVTE v ới tư cách là đối tượng

nghiên cứu chính.

26

Trên thực tế, việc nghiên cứu về lý lu ận, đánh giá về thực trạng THPL

về BVTE ở Việt Nam ch ưa được nghiên cứu một cách th ấu đáo dẫn đến tình

trạng thi ếu các gi ải pháp đồng bộ, có tính h ệ th ống bảo đảm THPL v ề lĩnh

vực quan trọng này.

1.3.1.2. Những nội dung nghiên cứu được luận án kế thừa, phát triển

trong nghiên cứu đề tài

Căn cứ tình hình nghiên c ứu trong và ngoài n ước liên quan đến đề tài

luận án, có th ể nh ận th ấy một số nội dung liên quan đến đề tài lu ận án đã

được đặt ra nghiên c ứu nên lu ận án có th ể kế thừa, tiếp thu hoàn thi ện, phân

tích, làm sáng t ỏ thêm. Trên ph ương diện lý lu ận, nhận thức chung về quyền

trẻ em và BVTE đã được làm sáng t ỏ có th ể kế thừa, tiếp tục để nghiên cứu

THPL về BVTE.

Các công trình nghiên c ứu trong nước đã thể hiện sự đồng nhất và quá

trình phát triển pháp luật về BVTE từ khi Việt Nam tham gia Công ước quốc

tế về quyền trẻ em. Theo các tác gi ả, THPL về BVTE được tiếp cận từ nhiều

góc độ khác nhau nh ưng luôn đặt trong mối quan hệ quyền trẻ em được Hiến

pháp ghi nh ận và c ụ th ể hóa trong các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật và b ảo

đảm thực hiện. Cũng trên ph ương diện lý lu ận, đã có sự thừa nhận chung về

sự cần thi ết bảo đảm THPL v ề quy ền tr ẻ em trong m ối quan h ệ THPL v ề

quyền con ng ười, quyền công dân. Yêu c ầu bảo đảm THPL v ề BVTE cũng

được đề cập trong các công trình nghiên cứu được công bố ở các khía cạnh cụ

thể về BVTE khác nhau. M ột số kết qu ả nghiên c ứu đã gợi mở, cung c ấp

thông tin để nghiên c ứu sinh tham kh ảo làm lu ận cứ khoa h ọc cho đề tài

nghiên cứu của mình.

Trên phương diện thực tiễn, các công trình nghiên cứu được công bố đã

tổng kết quá trình hình thành và phát triển pháp luật về BVTE theo các góc độ

khác nhau, nhất là nội dung thực hiện quyền trẻ em, qua đó cũng đã một phần

làm rõ THPL về BVTE ở từng cấp độ phòng ngừa; hỗ trợ và can thi ệp. Trên

27

cơ sở đó, các yêu c ầu đòi hỏi phải tiếp tục triển khai th ực hiện các quy định

pháp luật trong nước và qu ốc tế về quyền trẻ em giai đoạn hi ện nay. V ề đề

xuất, ki ến ngh ị, ph ần lớn các nghiên c ứu đề xu ất các gi ải pháp độc lập phù

hợp với các đối tượng nghiên cứu chính của các công trình đó còn thiếu đồng

bộ, toàn diện về THPL về BVTE.

1.3.1.3. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án nhưng chưa được

giải quyết thấu đáo hoặc chưa được đặt ra nghiên cứu

Một là, các công trình nêu trên dù cùng nghiên c ứu về THPL về quyền

con người nhưng là nghiên cứu ở từng nhóm đối tượng. Có công trình nghiên

cứu về quyền trẻ em, THPL v ề BVTE nh ưng mới dừng lại ở từng nhóm đối

tượng trẻ em cụ thể mà ch ưa có công trình nghiên c ứu về đề tài lu ận án đang

tập trung nghiên c ứu. Mặc dù vậy, một số vấn đề lý lu ận về cơ ch ế pháp lý

cũng có ý nghĩa tham khảo đối với đề tài nghiên cứu của luận án.

Hai là , vấn đề THPL v ề BVTE ch ưa được nghiên c ứu một cách có

chiều sâu trong nh ững công trình lu ận văn thạc sĩ, lu ận án ti ến sĩ, đề tài cấp

bộ, cấp nhà nước hay sách chuyên kh ảo. Nội dung gần với đề tài mà nghiên

cứu sinh l ựa ch ọn thì m ới ch ỉ được nghiên cứu ti ếp cận ở góc độ THPL về

quyền trẻ em và b ảo vệ quyền trẻ em. S ố liệu, dẫn liệu đưa ra đánh giá th ực

trạng cho đến nay đã có sự thay đổi lớn cần cập nhật, nh ất là giai đoạn triển

khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 đến nay.

Ba là, trong tất cả các đề tài, công trình đã công bố liên quan đến pháp

luật về BVTE ch ưa có công trình nào đề cập THPL về BVTE ở cả ba cấp độ

bảo vệ là phòng ng ừa, hỗ tr ợ và can thi ệp. Từ đó đề xu ất đồng bộ các gi ải

pháp khả thi bảo đảm thực hiện.

Với tổng quan tình hình nghiên c ứu nh ư trên, có th ể kh ẳng định đề

tài "Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em ở Việt Nam hiện nay" hoàn toàn

mới, không trùng l ặp với các công trình khoa h ọc đã công b ố trong th ời

gian gần đây.

28

1.3.2. Nh ững vấn đề đặt ra c ần tiếp tục nghiên c ứu, gi ả thuyết và

câu hỏi nghiên cứu

Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của những công

trình khoa học nêu trên; để đạt được mục tiêu của luận án là nghiên c ứu toàn

diện, sâu s ắc THPL về BVTE dưới góc độ chuyên ngành Lý lu ận và lịch sử

về nhà nước và pháp luật, luận án đặt ra một số giả thuyết và câu hỏi cần phải

tiếp tục nghiên cứu cả về vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài luận

án, cụ thể như sau:

Giả thuyết 1: Về mặt lý luận, luận án cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng

tỏ một số vấn đề về lý luận liên quan đến đề tài luận án như xác định rõ khái

niệm pháp lu ật về BVTE, t ừ đó nghiên cứu lý lu ận của THPL về BVTE ở

Việt Nam; ch ỉ ra đặc điểm, vai trò, n ội dung điều chỉnh pháp lu ật, hình th ức

và các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE. Từ đó, luận án cần trả lời một số

câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây:

- Quan niệm như thế nào về pháp luật BVTE và THPL về BVTE?

- Thực hi ện pháp lu ật về BVTE có nh ững đặc điểm, vai trò nh ư th ế

nào? Pháp lu ật điều chỉnh về BVTE có nh ững nội dung gì? Th ực hiện pháp

luật về BVTE bằng những hình th ức nào? Cần phải có những điều kiện gì để

bảo đảm THPL về BVTE?

Giả thuyết 2: Về mặt thực tiễn, luận án nghiên cứu, phân tích quá trình

phát triển của pháp luật về BVTE ở Việt Nam trong thời gian qua. Đó là cơ sở

pháp lý quan trọng để tổ chức THPL về BVTE ở Việt Nam. Ở Việt Nam hiện

nay, vấn đề THPL về BVTE ch ưa được nghiên cứu, khảo sát và t ổng kết đúc

rút kinh nghi ệm một cách đầy đủ, có hệ thống. Vì thế, cần nghiên cứu để tìm

ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân c ủa những ưu điểm, hạn chế của

vấn đề THPL về BVTE trong thời gian qua. Từ đó, luận án cần trả lời một số

câu hỏi nghiên cứu quan trọng sau đây:

- Quá trình phát tri ển của pháp lu ật về BVTE ở Vi ệt Nam trong th ời

gian qua diễn ra như thế nào?

29

- Thực trạng THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay như thế nào? THPL

về BVTE ở Vi ệt Nam hi ện nay có nh ững ưu điểm và h ạn ch ế gì? Nguyên

nhân của những ưu điểm và hạn chế đó?

THPL về BVTE. Trên c ơ sở phân tích về lý lu ận và th ực tiễn THPL về BVTE,

luận án cần xác lập một số quan điểm và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo

Giả thuyết 3: Về nghiên cứu các quan điểm và đề xuất giải pháp bảo đảm

đó, luận án tập trung trả lời các câu hỏi:

đảm THPL về BVTE ở Việt Nam ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. Trên cơ sở

- Bảo đảm THPL v ề BVTE ở Vi ệt Nam hi ện nay c ần xu ất phát t ừ

những quan điểm mang tính nguyên tắc nào?

- Cần có nh ững giải pháp gì để bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam

có hiệu quả trong thời gian tới?

30

Tiểu kết chương 1

Tổng quan tình hình nghiên c ứu gần đây cho th ấy có nhi ều công trình

nghiên cứu liên quan tới đề tài lu ận án nh ưng chưa có một công trình nghiên

cứu nào nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện về THPL về BVTE; chưa

có công trình nghiên c ứu nào nghiên c ứu trực tiếp THPL v ề BVTE v ới tư

cách là đối tượng nghiên cứu chính.

Thực tế, việc nghiên cứu về lý lu ận, đánh giá về thực tr ạng THPL về

BVTE ở Vi ệt Nam ch ưa được nghiên c ứu một cách th ấu đáo dẫn đến tình

trạng thi ếu các gi ải pháp đồng bộ, có tính h ệ th ống bảo đảm THPL v ề lĩnh

vực quan trọng này.

Ở Việt Nam, với tầm quan trọng của vấn đề BVTE được Đảng và Nhà

nước đặc biệt quan tâm và có nhi ều kết quả. Tuy nhiên, dưới góc độ THPL và

bảo đảm THPL về BVTE về lý luận và thực tiễn các công trình đã được công

bố mới dừng lại ở từng nhóm đối tượng trẻ em cụ thể mà ch ưa có công trình

nghiên cứu mà đề tài lu ận án đang tập trung nghiên c ứu. Vấn đề THPL về

BVTE ch ưa được nghiên cứu một cách có chi ều sâu trong nh ững công trình

luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài cấp Bộ, cấp Nhà nước hay sách chuyên

khảo. Nội dung gần gũi với đề tài nghiên cứu sinh lựa chọn thì mới chỉ được

nghiên cứu một cách còn sơ sài, số liệu, dẫn liệu đưa ra đánh giá thực trạng cho

đến nay đã có sự thay đổi lớn cần cập nhật, nh ất là giai đoạn tri ển khai th ực

hiện Hiến pháp năm 2013 và Luật Trẻ em đến nay. Trong tất cả các đề tài, công

trình đã công bố liên quan đến pháp lu ật về BVTE ch ưa có công trình nào đề

cập THPL về BVTE ở cả ba cấp độ bảo vệ: Phòng ngừa, hỗ trợ và can thi ệp.

Từ đó đề xuất đồng bộ các nhóm giải pháp khả thi bảo đảm thực hiện.

Đây là những nội dung chính chưa được quan tâm nghiên cứu về THPL

về BVTE, cũng chính là nh ững nội dung mà lu ận án sẽ tập trung xem xét,

luận giải và làm sáng tỏ cả về lý luận cũng như thực tiễn của luận án. Luận án

đã xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, đặt ra các giả thuyết nghiên

cứu và các câu hỏi nghiên cứu.

31

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM

2.1. KHÁI NI ỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ TH ỰC HI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ

BẢO VỆ TRẺ EM

2.1.1. Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

2.1.1.1. Khái niệm trẻ em và bảo vệ trẻ em

Khái niệm trẻ em

Trẻ em là m ột thu ật ngữ nh ằm chỉ một nhóm xã h ội thu ộc về một độ

tuổi nh ất định trong giai đoạn đầu của sự phát tri ển con ng ười. Đó là nh ững

người chưa trưởng thành, còn non nớt về thể chất và trí tu ệ, dễ bị tổn thương,

cần được bảo vệ và ch ăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp

lý trước cũng như sau khi ra đời.

Tuân theo nguyên lý phát tri ển của chủ nghĩa duy vật, sự phát triển của

con người cũng trải qua nhi ều giai đoạn đó là những giai đoạn lứa tuổi. Tính

chất đặc thù của mỗi giai đoạn là cơ sở để xác định ranh gi ới giữa trẻ em và

người lớn, các qu ốc gia trên th ế gi ới đều căn cứ vào tiêu chí duy nh ất là độ

tuổi. Tuy nhiên, độ tuổi được xác định là trẻ em ở mỗi quốc gia lại có sự khác

nhau vì còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia.

Hiện nay trên th ế gi ới chỉ còn 11 n ước, trong đó có 4 n ước ở khu vực

châu Á v ẫn quy định về tu ổi pháp lý c ủa tr ẻ em th ấp hơn 18 (Nepal, B ắc

Triều Tiên quy định 17, Iran quy định 9 đối với nữ và 15 đối với nam). Các

quốc gia trên th ế gi ới và trong khu v ực đều điều điều ch ỉnh tu ổi quy định

pháp lý về trẻ em ở tuổi 18. Ở châu Á, các quốc gia có trình độ phát triển kinh

tế - xã h ội th ấp hơn Vi ệt Nam, nh ư Bangladesh, Lào, Camphuchia, Đông

Timor, Sri-Lanka,… đều quy định tu ổi tr ẻ em cao h ơn Vi ệt Nam. Qu ốc gia

châu Á gần đây nh ất điều chỉnh quy định pháp lu ật qu ốc gia về tu ổi trẻ em

tương đồng với quy định pháp luật quốc tế là Bangladesh [61, tr.41].

32

Khái ni ệm tr ẻ em được qu ốc tế sử dụng tương đối th ống nh ất và đã

được đề cập trong nhiều văn kiện quốc tế, từ Tuyên ngôn Gi ơ-ne-vơ về quyền

trẻ em n ăm 1924 cho đến Công ước của Liên h ợp qu ốc về quy ền tr ẻ em

(CRC) năm 1989 đều định nghĩa trẻ em là những người dưới 18 tuổi.

Ở Việt Nam, khái ni ệm trẻ em chính thức được đề cập trong Pháp lệnh

BVCSGDTE năm 1979: "Trẻ em nói trong Pháp lệnh này gồm các em từ mới

sinh đến 15 tu ổi" (Điều 1). Sau khi Vi ệt Nam phê chu ẩn CRC, Qu ốc hội đã

thông qua Luật BVCSGDTE năm 1991, trong đó quy định trẻ em là công dân

Việt Nam dưới 16 tu ổi. So với Pháp lệnh năm 1979, độ tuổi của trẻ em được

nâng từ 15 lên 16 tu ổi và không xác định trẻ em chỉ được tính từ khi mới sinh

ra mà được xác định sớm hơn. Luật BVCSGDTE năm 2004 tiếp tục xác định

trẻ em là công dân Vi ệt Nam dưới mười sáu tu ổi. Theo quy định này, nh ững

trẻ em dưới mưới sáu tu ổi và là công dân Vi ệt Nam mới được hưởng đầy đủ

các quyền và bổn phận của trẻ em.

Luật Trẻ em năm 2016 quy định: "Trẻ em là ng ười dưới 16 tu ổi". Qua

khái niệm này, chúng ta th ấy có sự thay đổi so với trước đây, đó là tất cả trẻ

em dưới mười sáu tu ổi, không phân bi ệt là công dân Vi ệt Nam hay ng ười có

quốc tịch, người không có quốc tịch ở lãnh thổ Việt Nam đều được BVCSGD

như nhau. Đặc điểm này cho thấy, pháp luật Việt Nam ngày càng hài hòa h ơn

với pháp luật quốc tế trong bối cảnh hội nhập. Quy định về độ tuổi trẻ em của

Hệ th ống pháp lu ật của Việt Nam, có nhi ều văn bản đề cập tới trẻ em

nhưng trong những trường hợp cụ thể có liên quan đến độ tuổi của trẻ em thì

thường dùng từ "người" hoặc "người chưa thành niên" và xác định độ tuổi rất

khác nhau. Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định người chưa thành niên là người

chưa đủ mười tám tu ổi (Điều 18); Bộ luật Hình sự năm 2017 qui định người

từ đủ 14 tu ổi đã phải ch ịu trách nhi ệm hình sự (Điều 12). B ộ lu ật Lao động

năm 2012 quy định người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18

tuổi (điều 161). Lu ật Xử lý vi ph ạm hành chính n ăm 2012 quy định tuổi chịu

33

trách nhiệm hành chính là ng ười từ đủ 14 tu ổi trở lên (Điều 5);… T ừ những

quy định này cho th ấy, độ tu ổi của người chưa thành niên theo quy định của

pháp luật Việt Nam trùng v ới quy định về độ tuổi của trẻ em theo CRC. Tr ẻ

em (theo CRC) và ng ười ch ưa thành niên (theo pháp lu ật Việt Nam) đều là

những người chưa trưởng thành, còn non n ớt về thể ch ất và trí tu ệ, cần được

bảo vệ đặc biệt. Nh ư vậy, trong một ch ừng mực nh ất định, thu ật ngữ người

chưa thành niên và thu ật ngữ trẻ em có cùng m ột ý ngh ĩa dùng để chỉ những

người chưa trưởng thành. Nhưng nếu xét dưới góc độ tuổi thì khái niệm người

chưa thành niên rộng hơn khái niệm trẻ em, tức là người chưa thành niên bao

gồm cả trẻ em và những người từ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi.

Để đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong công tác BVTE, kh ắc phục dần

những "khoảng trống" trong thực tiễn áp dụng pháp luật cho phù hợp hợp với

pháp luật qu ốc tế, Qu ốc hội đã thông qua Lu ật Thanh niên n ăm 2005, trong

đó quy định nhà nước thực hiện CRC đối với thanh niên t ừ đủ mười sáu tu ổi

đến dưới mười tám tu ổi phù h ợp với điều ki ện của Việt Nam [72]. Dù quy

định như vậy nhưng chúng ta th ấy rằng, ở lứa tuổi này tâm lý đang trong thời

kỳ phát tri ển nhanh chóng và ch ưa ổn định, dễ bị tổn thương, dễ thay đổi, dễ

uốn nắn và còn ph ụ thuộc; các em ham hi ểu biết, ham ho ạt động và đầy ước

mơ, hoài bão nhưng cũng rất hay tự ái, có tính hi ếu kỳ, thiếu tự tin, thiếu kiên

nhẫn và thiếu kinh nghiệm thực tế, nhất là ở giai đoạn thanh thiếu niên (từ 13

tuổi đến dưới 18 tu ổi). Do đó, các em v ẫn rất cần được bảo vệ và ch ăm sóc

đặc biệt hơn, chu đáo hơn để định hướng các em phát tri ển bình th ường. Vì

vậy, trong lu ận án này, thu ật ng ữ "tr ẻ em" được áp d ụng cho t ất cả nh ững

người dưới 18 tuổi.

Khái niệm bảo vệ trẻ em:

Khái ni ệm BVTE được nhi ều tổ ch ức, nhà nghiên c ứu khác nhau s ử

dụng và định nghĩa trong các tình huống cụ thể. Trong cuốn Bảo vệ trẻ em, sổ

tay dành cho các nghị sĩ quốc hội ghi nhận thuật ngữ BVTE được sử dụng với

34

nghĩa là BVTE khỏi bạo lực, lạm dụng và bóc lột; bảo đảm quyền của mọi trẻ

em không bị xâm hại. Quyền được bảo vệ của trẻ em bổ sung cho các quy ền

khác để bảo đảm cho tr ẻ em được nh ận những gì chúng c ần tồn tại và phát

triển [54].

Cuốn Bảo vệ, chăm sóc và giáo d ục trẻ em trong th ời kỳ mới - Một số

vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu khái niệm về BVTE là bảo đảm cho trẻ em

được thực hiện các quy ền của mình và phòng ng ừa để trẻ em không b ị thi ệt

thòi, không b ị ng ười khác vi ph ạm các quy ền đã được pháp lu ật quy định.

Đồng thời, BVTE là những hoạt động nhằm ngăn ngừa không để trẻ em bị rơi

vào HCĐB khó khăn,... [90, tr.22].

Khái niệm BVTE được ghi nh ận trong cu ốn Thuật ng ữ bảo vệ trẻ em

lại được tiếp cận theo hướng quy định trách nhi ệm của các ch ủ thể trong xã

hội. BVTE là trách nhi ệm của nhà nước, gia đình và mọi công dân trong xã

hội đối với việc đảm bảo an toàn cho tr ẻ em kh ỏi bị xâm h ại, bóc l ột và sao

nhãng, bao gồm cả việc loại bỏ những nguy cơ gây tổn hại và ng ăn chặn các

yếu tố đang gây tổn hại cho tr ẻ. BVTE là nh ững dịch vụ được cung cấp bởi

các cơ quan, tổ chức, cá nhân tr ực tiếp hướng tới việc can thi ệp khẩn cấp và

giúp đỡ các em đang có nguy c ơ ho ặc đã bị xâm h ại, bóc l ột và sao nhãng

nhằm ngăn chặn, giúp phục hồi và tái hòa nhập cho trẻ em [10].

Luật Trẻ em năm 2016 đưa ra định ngh ĩa về BVTE nh ư sau: "B ảo vệ

trẻ em là vi ệc thực hiện các biện pháp phù h ợp để bảo đảm trẻ em được sống

an toàn, lành m ạnh; phòng ng ừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm h ại trẻ

em; trợ giúp trẻ em có HCĐB" [78].

Như vậy, với cách ti ếp cận về BVTE theo t ừng cấp độ cụ th ể từ bảo

đảm môi trường sống an toàn cho tr ẻ em đến việc phòng ngừa, ngăn chặn và

xử lý hành vi xâm h ại trẻ em và tr ợ giúp khi tr ẻ em rơi vào HC ĐB, Luật Trẻ

em đã đưa ra được khái ni ệm khá toàn di ện về BVTE và nghiên c ứu sinh

đồng tình với khái niệm và cách tiếp cận như vậy.

35

2.1.1.2. Khái ni ệm pháp lu ật bảo vệ trẻ em và th ực hiện pháp lu ật về

bảo vệ trẻ em

- Khái niệm pháp luật bảo vệ trẻ em

Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin, pháp lu ật là hệ thống các

quy tắc xử sự chung, do Nhà nước ban hành và b ảo đảm thực hiện, thể hiện ý

chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống tr ị. Pháp lu ật với tư cách là nhân t ố

điều chỉnh các quan h ệ xã hội, nó luôn tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ tới

các quan hệ xã hội nói chung, cũng như tới tất cả các yếu tố của thượng tầng

chính trị - pháp lý nói riêng. S ự tác động và ảnh hưởng của pháp luật thể hiện

ở nhi ều mức độ khác nhau tu ỳ thu ộc vào t ừng lo ại đối tượng và t ừng lo ại

quan hệ cụ thể cần có sự điều chỉnh của pháp luật. Nhưng biểu hiện cụ thể của

sự tác động đó bao giờ cũng phản ánh trong khuôn mẫu của các hành vi xử sự

được xác định mà các ch ủ thể pháp luật phải tuân th ủ, chấp hành ho ặc lấy đó

làm cơ sở để sử dụng hoặc áp dụng chúng cho phù h ợp với những điều kiện

tương ứng trong hoạt động thực tiễn.

Trẻ em là công dân đặc biệt được gia đình và xã h ội bảo vệ, ch ăm sóc

ngay từ khi còn là bào thai. Tr ẻ em không tự mình thực hiện được đầy đủ các

quyền mà ph ải dựa vào ng ười lớn. Các quy ền này được ghi nh ận trong các

văn kiện pháp lý chung v ề quyền con người. Ngoài ra, tr ẻ em còn được pháp

luật quy định riêng trong các v ăn ki ện pháp lý chuyên ngành riêng bi ệt nh ư

CRC, Lu ật Tr ẻ em và các v ăn bản pháp lu ật khác. Trong h ệ th ống công cụ

BVTE thì pháp luật là một hợp phần không thể thiếu, đó là cơ sở, là điều kiện

bắt buộc để thực hiện các hoạt động BVTE trên mọi lĩnh vực của đời sống xã

hội, bảo đảm tr ước hết cho tr ẻ em có được môi tr ường sống an toàn, lành

mạnh, đồng thời phòng ng ừa, đấu tranh và x ử lý các hành vi vi ph ạm quyền

trẻ em và giúp đỡ những trẻ em hòa nh ập cộng đồng khi b ị ngược đãi, xâm

hại hay bạo hành.

Trong khoa học pháp lý hi ện nay, ch ưa có khái ni ệm thống nhất về sự

điều chỉnh của pháp lu ật đối với lĩnh vực BVTE. Tuy nhiên, t ừ nh ững khái

36

niệm chung về pháp luật và sự phân tích mối liên hệ giữa pháp luật và vấn đề

BVTE, chúng ta có thể hiểu khái niệm pháp luật về BVTE như sau: Pháp luật

về bảo vệ trẻ em là t ổng th ể các quy ph ạm pháp lu ật trên các l ĩnh vực khác

nhau do Nhà nước ban hành điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm bảo đảm trẻ

em được sống trong môi tr ường an toàn, lành m ạnh; phòng ngừa, ngăn chặn

và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

Như vậy, pháp lu ật về BVTE ở Việt Nam đặt ra yêu c ầu vừa phải bảo

đảm môi tr ường sống an toàn, lành m ạnh cho tr ẻ em nh ưng đồng th ời cũng

phải phòng ng ừa, kịp thời ngăn chặn không để trẻ em rơi vào HC ĐB. Trong

trường hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột hay bị bỏ rơi thì ph ải được kịp

thời trợ giúp trẻ em và xử lý nghiêm minh các hành vi vi ph ạm.

Khái niệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Thực hiện pháp lu ật là m ột trong nh ững khái ni ệm cơ bản trong khoa

học lý luận về pháp lu ật và được đề cập ở nhiều tài li ệu, giáo trình. Có nhi ều

cách tiếp cận khác nhau về THPL trong khoa học pháp lý hiện nay.

Có tài li ệu cho r ằng: Th ực hi ện pháp lu ật là ho ạt động có mục đích

nhằm hiện thực hóa các quy định của pháp lu ật, làm cho chúng đi vào cu ộc

sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [97,

tr.468]. Hay nh ư: THPL là m ột quá trình ho ạt động có m ục đích làm cho

những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực

tế hợp pháp của các ch ủ thể pháp lu ật [99, tr.494]. Có tài li ệu khác cho r ằng:

THPL là m ột quá trình ho ạt động mang tính ý th ức, có ch ủ định của con

người để làm cho các quy ph ạm pháp luật đi vào cu ộc sống, trở thành nh ững

hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật [47, tr.155].

Pháp luật là công cụ sắc bén để quản lý xã hội nhưng nó chỉ có thể phát

huy được vai trò c ủa mình trong vi ệc duy trì và t ạo điều kiện cho xã hội phát

triển khi mà nó được tôn tr ọng và th ực hiện trong cu ộc sống. Trong lĩnh vực

BVTE, nhà nước ký kết các điều ước quốc tế hay ban hành các v ăn bản quy

37

phạm pháp lu ật nh ằm điều chỉnh các quan h ệ xã hội; tác động vào các quá

trình kinh tế, xã hội; tác động vào hành vi c ủa con người nhằm mục đích bảo

đảm cho tr ẻ em có được môi tr ường sống an toàn, lành m ạnh; phòng ng ừa,

ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xâm h ại, bạo lực, ngược đãi, bóc lột

trẻ em; phục hồi, trợ giúp trẻ em có HC ĐB, tạo cho các em có điều kiện được

hoà nhập và phát triển bình thường.

Khái ni ệm THPL v ề BVTE c ũng dựa trên nh ững lý lu ận cơ bản về

THPL nói chung. Đồng thời, căn cứ vào những vấn đề mang tính ch ất lý luận

và thực tiễn về BVTE để hình thành nên khái ni ệm THPL về BVTE như sau:

Thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em là quá trình ho ạt động có mục đích để

những quy định của pháp lu ật về bảo vệ trẻ em đi vào cu ộc sống, trở thành

những hành vi th ực tế hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình

bảo đảm tr ẻ em được sống trong môi tr ường an toàn, lành m ạnh; phòng

ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có hoàn

cảnh đặc biệt.

2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

2.1.2.1. Thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em tr ước hết dựa trên các

qui định pháp lu ật về bảo vệ quyền con ng ười, quyền công dân c ủa trẻ em

và các qui định trực tiếp về bảo vệ trẻ em

Quyền con ng ười và pháp lu ật là hai y ếu tố không th ể tách r ời mà có

tác động qua l ại lẫn nhau một cách bi ện chứng. Mặc dù quy ền con ng ười có

tính "tự nhiên" nhưng nó không thể chính thức tồn tại nếu không có pháp luật.

Pháp luật ghi nh ận, xác lập, củng cố, hoàn thiện quyền con người. Thông qua

pháp luật, quyền con người được bảo vệ. Để bảo đảm quyền con người, pháp

luật đưa ra nh ững điều cấm và nh ững hành vi b ắt bu ộc phải làm nh ằm ngăn

ngừa và ch ống lại các hành vi vi ph ạm quyền con ng ười. Quy ền con ng ười

được pháp luật xác lập là thiêng liêng, không th ể tuỳ tiện xâm ph ạm và được

nhà nước và xã h ội bảo vệ bằng các bi ện pháp giáo d ục, thuyết ph ục ho ặc

38

cưỡng ch ế. Quy ền con ng ười được pháp lu ật xác l ập mang tính t ối cao, ổn

định không dễ dàng thay đổi và thể hiện ở các quyền công dân.

Trẻ em với tư cách là những công dân nhỏ tuổi của đất nước cũng được

pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trẻ em cũng có những quyền của một công dân,

được thừa nhận và tham gia vào nhi ều hoạt động trong đời sống xã hội. Mỗi

quốc gia đều có các quy định riêng để xử lý các vấn đề về trẻ em và BVTE.

Việt Nam đang từng bước xây dựng và hoàn thi ện hệ th ống pháp lu ật

về BVTE nh ằm đảm bảo tính đồng bộ, th ống nh ất, kịp thời điều ch ỉnh các

quan hệ xã hội phát sinh, đồng thời từng bước bảo đảm tính tương thích v ới

pháp luật quốc tế, phù hợp với xu thế hội nhập khu vực và thế giới. Hiến pháp

năm 2013 quy định: "Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm

dụng, bóc l ột sức lao động và nh ững hành vi khác vi ph ạm quyền trẻ em"

[75]. Nhiều văn bản pháp lu ật quan tr ọng khác về BVTE đã được ban hành

như: Bộ lu ật Hình s ự, Bộ lu ật Dân s ự, Bộ lu ật Lao động, Lu ật Hôn nhân và

gia đình, Luật Giáo dục, Luật Thanh niên, Lu ật Nuôi con nuôi và đặc biệt là

Luật Trẻ em năm 2016.

Luật Trẻ em năm 2016 gồm 7 ch ương với 106 điều, trong đó quy định

25 quyền của trẻ em như: Quyền sống; được khai sinh và có qu ốc tịch; chăm

sóc sức kh ỏe; ch ăm sóc, nuôi d ưỡng; giáo d ục, học tập và phát tri ển năng

khiếu; quyền vui ch ơi, gi ải trí; gi ữ gìn, phát huy b ản sắc; tự do tín ng ưỡng,

tôn giáo; quyền về tài sản; bí mật đời sống riêng tư; sống chung với cha, mẹ;

đoàn tụ, liên hệ và ti ếp xúc với cha, mẹ; ch ăm sóc thay th ế và nh ận làm con

nuôi; bảo vệ để không bị xâm hại tình dục; bảo vệ để không bị bóc lột sức lao

động; bảo vệ để không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc; bảo vệ để không b ị mua

bán, bắt cóc, đánh tráo, chi ếm đoạt; bảo vệ khỏi chất ma túy; b ảo vệ trong tố

tụng và xử lý vi phạm hành chính; bảo vệ khi gặp thiên tai, thảm họa, ô nhiễm

môi trường, xung đột vũ trang; bảo đảm an sinh xã h ội; tiếp cận thông tin và

tham gia hoạt động xã hội; bày tỏ ý kiến và hội họp; quyền của trẻ em khuyết

39

tật; quyền của trẻ em không qu ốc tịch, trẻ em lánh n ạn, tị nạn. Lu ật có m ột

chương riêng (Chương IV) quy định về BVTE gồm 27 điều.

Bên cạnh đó, một số chính sách về BVTE đã được Nhà nước quan tâm

xây dựng và ban hành nh ư: Ch ương trình qu ốc gia b ảo vệ trẻ em giai đoạn

2016 - 2020; Ch ương trình hành động qu ốc gia vì tr ẻ em giai đoạn 2012 -

2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ

em giai đoạn 2016-2020; Quy định Tiêu chu ẩn xã, ph ường, thị tr ấn phù hợp

với trẻ em; Kế ho ạch triển khai thực hiện Khuyến nghị của Ủy ban về quyền

trẻ em của Liên hợp quốc; Chương trình phòng, ch ống tai nạn thương tích trẻ

em giai đoạn 2013 - 2015; K ế ho ạch hành động qu ốc gia vì tr ẻ em b ị ảnh

hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014 - 2020;... Đây là nh ững cơ sở pháp lý

quan trọng để bảo đảm thực hiện tốt các quy định về BVTE, tạo cơ hội cho trẻ

em được phát triển toàn diện, bình đẳng về thể chất, trí tuệ và tinh thần; để trẻ

em trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước.

2.1.2.2. Thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em do nhi ều chủ thể khác

nhau thực hiện với trình tự, thủ tục khác nhau

Pháp luật về BVTE có phạm vi điều chỉnh rất rộng, liên quan đến nhiều

lĩnh vực, nhi ều cấp, nhi ều ngành trong xã h ội. Hệ th ống các v ăn bản quy

phạm pháp lu ật về BVTE được quy định ở nhi ều văn bản pháp lu ật khác

nhau. Do đó, THPL về BVTE là th ực hiện các quy định của pháp lu ật trong

từng lĩnh vực khác nhau với cái đích là đưa những quy định đó vào cuộc sống

nhằm bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành m ạnh. Đó là

trách nhiệm của nhiều ch ủ thể khác nhau trong xã h ội, của các cơ quan nhà

nước, tổ chức, cá nhân, gia đình và chính bản thân trẻ em. Chính vì vậy, muốn

thực hiện có hiệu quả pháp luật về BVTE đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ

giữa các chủ thể pháp luật.

Luật Tr ẻ em đã quy định khá cụ thể trách nhi ệm của các cơ quan, t ổ

chức, gia đình, cộng đồng và các cá nhân trong vi ệc BVTE, cũng như xử lý

40

các vụ việc liên quan đến xâm hại và bạo lực trẻ em. Bảo vệ trẻ em ph ải bảo

đảm tính hệ th ống, tính liên t ục, có sự ph ối hợp ch ặt ch ẽ, hiệu quả gi ữa các

cấp, các ngành trong vi ệc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp lu ật

và cung c ấp dịch vụ BVTE; c ơ quan, t ổ ch ức, cơ sở giáo d ục, gia đình, cá

nhân có trách nhi ệm BVTE. Việc BVTE phải tuân th ủ các quy định của pháp

luật, quy trình, tiêu chu ẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bảo

vệ trẻ em phải thực hiện theo hệ thống và theo các cấp độ khác nhau:

Ở cấp độ thứ nhất là phòng ng ừa gồm các bi ện pháp bảo vệ được áp

dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi tr ẻ em nh ằm nâng cao nh ận thức,

trang bị kiến thức về BVTE, xây d ựng môi tr ường sống an toàn, lành m ạnh,

giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại ho ặc rơi vào HC ĐB. Ở cấp độ này đòi

hỏi mọi chủ thể đều phải tham gia.

Cấp độ thứ hai là hỗ trợ bao gồm các bi ện pháp bảo vệ được áp d ụng

đối với trẻ em có nguy c ơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi ho ặc trẻ em có HC ĐB

nhằm kịp thời phát hi ện, gi ảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho tr ẻ

em. Các cơ quan, t ổ ch ức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhi ệm

thông tin, thông báo, cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức,

kỹ năng, biện pháp can thi ệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại

trẻ em cho cha, m ẹ, giáo viên, ng ười ch ăm sóc trẻ em, ng ười làm vi ệc trong

cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE và tr ẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an

toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại.

Cấp độ thứ ba là can thiệp bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng

đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại;

hỗ tr ợ ch ăm sóc ph ục hồi, tái hòa nh ập cộng đồng cho tr ẻ em có HC ĐB. Ở

cấp độ này, trách nhiệm chủ yếu thuộc về các cơ quan nhà nước như: Cơ quan

LĐTBXH, công an, Ủy ban Nhân dân (UBND) các c ấp có trách nhi ệm tiếp

nhận, xử lý thông tin, thông báo, t ố giác; ph ối hợp xác minh, đánh giá, điều

tra về hành vi xâm h ại, tình tr ạng mất an toàn ho ặc gây tổn hại, mức độ nguy

cơ gây tổn hại đối với trẻ em.

41

Như vậy có th ể nói, ch ủ thể pháp lu ật THPL về BVTE bao g ồm tất cả

các cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng, gia đình và cá nhân trong xã hội có

liên quan đến trẻ em. Các ch ủ thể này tham gia BVTE ph ụ thuộc vào từng cấp

độ cụ thể và được pháp luật quy định khá chặt chẽ về trình tự và thủ tục ở mỗi

cấp độ, đặc biệt là các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương cấp cơ sở.

2.1.2.3. Th ực hi ện pháp lu ật về bảo vệ tr ẻ em có tính t ương thích

giữa các chuẩn mực quốc tế và quốc gia về quyền con người của trẻ em

Bảo vệ trẻ em không ch ỉ là mối quan tâm và trách nhi ệm của riêng một

quốc gia nào, mà nó đã trở thành ngh ĩa vụ và trách nhi ệm chung của cả cộng

đồng qu ốc tế. Cộng đồng qu ốc tế đã thông qua nhi ều văn ki ện pháp lý qui

định về quyền của trẻ em. Từ đầu thế kỷ XX đến nay đã có hơn 80 văn kiện

quốc tế liên quan đến quyền trẻ em được ban hành. Nh ững văn ki ện quốc tế

thừa nh ận mọi tr ẻ em đều được hưởng những quyền con ng ười cơ bản, thể

hiện sự tôn tr ọng và sự quan tâm c ủa cộng đồng quốc tế đối với trẻ em. Các

văn ki ện qu ốc tế đã tập hợp các quy ền trẻ em trên t ất cả các l ĩnh vực nh ằm

bảo đảm cho tr ẻ em được bảo vệ, ch ăm sóc một cách có hi ệu quả; được phát

triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức và xã hội.

Việt Nam đã gia nhập và phê chu ẩn hầu hết các văn kiện pháp lý qu ốc

tế về quyền con người và quyền trẻ em, đặc biệt và quan trọng nhất là ngày 26

tháng 01 n ăm 1990, Vi ệt Nam đã ký CRC và phê chu ẩn ngày 20 tháng 02

năm 1990 mà không b ảo lưu điều khoản nào. Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở

châu Á và thứ hai trên thế giới phê chuẩn CRC. Đồng thời, Việt Nam cũng đã

phê chuẩn 2 nghị định thư bổ sung CRC, đó là: Nghị định thư không bắt buộc

về buôn bán tr ẻ em, mại dâm tr ẻ em và v ăn hóa ph ẩm khiêu dâm tr ẻ em và

Nghị định thư không bắt buộc về sử dụng trẻ em trong xung đột vũ trang.

Ngay sau khi phê chuẩn CRC, Việt Nam đã thể chế hóa trong nhiều văn

bản quy ph ạm pháp lu ật liên quan đến BVTE, đặc biệt là lu ật chuyên ngành

về tr ẻ em, đó là Lu ật Tr ẻ em n ăm 2016. Trong quá trình THPL v ề BVTE,

42

Việt Nam luôn xem xét kh ả năng thực hiện các qui định tiến bộ của pháp luật

quốc tế áp d ụng trong h ệ th ống BVTE. Đây cũng là m ột ph ần trong trách

nhiệm của quốc gia khi gia nhập và phê chu ẩn các văn kiện quốc tế. Bên cạnh

đó, chúng ta c ũng dựa trên truy ền thống văn hoá và hoàn c ảnh đặc thù c ủa

Việt Nam để điều chỉnh cho phù h ợp. Chính vì th ế, THPL về BVTE ở Việt

Nam thể hiện tính tương thích với pháp luật quốc tế, thể hiện tư tưởng tiến bộ,

có tính thuy ết ph ục nhưng vẫn phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam và mang ý

nghĩa nhân văn sâu sắc.

2.1.3. Vai trò thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

2.1.3.1. Th ực hi ện pháp lu ật về bảo vệ tr ẻ em góp ph ần đưa ch ủ

trương, chính sách c ủa Đảng và Nhà n ước về bảo vệ trẻ em vào đời sống

thực tiễn

Trong đời sống xã hội, pháp luật giữ vai trò rất quan trọng. Pháp luật là

công cụ để thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng, bảo đảm cho sự lãnh

đạo của Đảng được thực hiện có hi ệu quả trong xã h ội. Đồng thời, pháp lu ật

cũng là ph ương tiện để Nhà nước thực hiện vai trò qu ản lý mọi mặt của đời

sống xã hội và cũng là ph ương tiện để nhân dân phát huy dân ch ủ và quy ền

làm chủ, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.

Trong nhi ều năm qua, Đảng và Nhà n ước ta luôn coi nhi ệm vụ

BVCSGDTE là n ội dung c ơ bản của chi ến lược phát tri ển con ng ười, góp

phần tạo ngu ồn nhân l ực cho s ự nghi ệp công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa đất

nước. Ch ủ tr ương, đường lối lãnh đạo của Đảng về công tác BVCSGDTE

được lu ật hóa thành h ệ th ống các quy ph ạm pháp lu ật về tr ẻ em. Các quy

phạm pháp lu ật này ch ỉ phát huy được khi được th ực thi trong cu ộc sống.

Thực hiện pháp luật về BVTE cũng vậy, nó phải được các cơ quan nhà nước,

tổ chức, gia đình, cộng đồng và cá nhân thực hiện thì trẻ em mới có được môi

trường sống an toàn, lành m ạnh. Pháp lu ật về BVTE ch ỉ có th ể phát huy h ết

được vai trò khi mà nó ph ải trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các

43

cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, gia đình trong cuộc sống hằng ngày; phải

được tuân thủ một cách tự giác của các chủ thể pháp luật.

Những năm qua, công tác BVTE đã có nhi ều chuyển biến tích cực và

đạt được một số kết qu ả quan tr ọng. Hệ th ống pháp lu ật về BVTE đã từng

bước được hoàn thiện, công tác qu ản lý nhà nước về BVTE được tăng cường.

Việc huy động và sử dụng nguồn lực để thực hiện các mục tiêu vì trẻ em ngày

càng có hiệu quả. Công tác bảo vệ, xây dựng môi trường sống an toàn và lành

mạnh cho tr ẻ em được chú tr ọng; đời sống văn hóa, tinh th ần, vui ch ơi, gi ải

trí, phúc lợi xã hội và các quy ền dành cho tr ẻ em ngày càng được bảo đảm.

Tuy nhiên, công tác BVCSGDTE v ẫn còn một số hạn chế, yếu kém; hệ thống

pháp luật, chính sách v ề bảo vệ, ch ăm sóc, giáo d ục trẻ em ch ưa hoàn thi ện.

Đạo đức, lối sống xu ống cấp, lệch chu ẩn của một bộ ph ận trẻ em đang tr ở

thành nỗi lo của gia đình và xã hội. Tình trạng trẻ em bị xâm hại tình dục, bạo

lực, bị lạm dụng sức lao động có xu h ướng gia t ăng, tính ch ất ngày càng

nghiêm trọng. Tình trạng trẻ em phạm tội, trẻ em lang thang, bị tai nạn, bị ảnh

hưởng bởi HIV/AIDS v ẫn là nh ững vấn đề xã hội bức xúc. Trẻ em suy dinh

dưỡng còn ở mức cao. Nguyên nhân c ủa những hạn chế, yếu kém trên là do

một số cấp ủy, chính quy ền chưa nh ận thức đầy đủ về tính cấp bách và t ầm

quan tr ọng của công tác b ảo vệ, ch ăm sóc, giáo d ục tr ẻ em; ch ưa dành s ự

quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đúng mức cho công tác này [7].

Trong điều ki ện hi ện nay, Vi ệt Nam đang xây dựng Nhà n ước pháp

quyền xã hội chủ nghĩa, mà ở đó mọi hoạt động của bộ máy nhà nước suy cho

cùng cũng vì con ng ười, vì h ạnh phúc con ng ười luôn được xác định là m ục

tiêu cao nhất; pháp luật được xác định có vai trò t ối cao trong đời sống xã hội

và Nhà nước qu ản lý xã h ội ch ủ yếu bằng pháp lu ật. Để phát huy hi ệu lực,

hiệu qu ả trong điều ch ỉnh các quan h ệ xã h ội về BVTE thì ngoài vi ệc xây

dựng hệ thống pháp luật về BVTE với đầy đủ các thuộc tính hiện đại còn phải

nâng cao trình độ pháp luật của cán bộ và nhân dân, ph ải xác lập được cơ chế

44

THPL về BVTE có hiệu quả. Việc tuân thủ và thực thi các quy định của pháp

luật về BVTE c ũng chính là th ực hiện ch ủ tr ương, chính sách c ủa Đảng và

Nhà nước ta về công tác BVTE trong thực tiễn cuộc sống.

2.1.3.2. Thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em góp ph ần bảo đảm trẻ

em được sống trong môi trường an toàn, lành mạnh

Trẻ em có quy ền được phát triển đầy đủ và toàn di ện trong môi tr ường

gia đình và xã hội; gia đình phải là tổ ấm giúp các em được nuôi dưỡng và lớn

lên bình an, không th ể gây ra nh ững mất mát, tổn thương về thể xác và tinh

thần. Vi ệt Nam là n ước đầu tiên ở Châu Á và n ước thứ hai trên th ế gi ới đã

phê chu ẩn CRC. Theo Công ước này, tr ẻ em có quy ền được sống trong môi

trường an toàn, được bảo vệ khỏi bị thương tích và bạo lực. Tuyên bố Một thế

giới phù hợp trẻ em năm 2002 đã nêu rõ yêu cầu các quốc gia thực hiện chăm

sóc cho mọi trẻ em, nuôi d ạy trẻ trong một môi tr ường an toàn t ạo điều kiện

cho các em có cuộc sống thể chất khỏe mạnh, tinh thần sảng khoái.

Việc phê chuẩn các văn kiện, điều ước quốc tế về trẻ em đã đặt ra trách

nhiệm pháp lý của nước ta trước cộng đồng quốc tế về thực hiện các quyền cơ

bản của trẻ em. Nhưng nhận thức về sự nguy hại nhiều mặt và hậu quả lâu dài,

nghiêm trọng của các hành vi bạo lực đối với trẻ em chưa được cảnh báo đúng

mức. Việc ngược đãi, xâm hại, đánh đập, bóc lột, sao nhãng đối với trẻ em vẫn

chưa được gia đình, cộng đồng phòng chống tích cực, chủ động phát hiện sớm

và báo cho các cơ quan chức năng xử lý, can thi ệp kịp thời. Vì vậy, THPL về

BVTE góp ph ần bảo đảm tr ẻ em được sống trong môi tr ường an toàn, lành

mạnh có vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức THPL về BVTE.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước xây dựng và

hoàn thiện hệ thống pháp luật về trẻ em để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ

và hài hòa với pháp lu ật quốc tế, sự ứng phó kịp thời với những mối quan hệ

xã hội mới, cũng như hội nh ập một cách vững ch ắc với các tiêu chu ẩn pháp

luật quốc tế về quyền trẻ em. Do đó, hệ thống pháp lu ật về BVTE ngày càng

45

được hoàn thi ện và th ực thi có th ể được coi là đặt nền tảng cho công tác

BVTE, tạo điều ki ện cho các em phát tri ển toàn di ện, bảo đảm cho tr ẻ em

được sống trong môi trường an toàn, lành m ạnh và đảm nhận sứ mệnh là ch ủ

nhân tương lai của đất nước.

2.1.3.3. Thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em góp ph ần bảo đảm trợ

giúp trẻ em

Thực hi ện pháp lu ật về BVTE tr ước hết là nh ằm mục đích tạo dựng

một môi tr ường an toàn, lành m ạnh dành cho tr ẻ em. Tuy nhiên, khi mà vi ệc

BVTE bằng nh ững biện pháp phòng ng ừa, ng ăn ch ặn không thành công thì

cần thi ết ph ải áp dụng các bi ện pháp h ỗ tr ợ cho nh ững trẻ em đã ph ải ch ịu

ngược đãi, bóc lột, sao nhãng, xâm h ại với mục đích thúc đẩy quá trình ph ục

hồi và tái hòa nhập, phòng ngừa tổn thương trong tương lai.

Bảo đảm trợ giúp trẻ em bao gồm hỗ trợ cho cả trẻ em có nguy c ơ cao

hoặc đang bị tổn hại được bảo đảm an toàn, chăm sóc phục hồi cho trẻ em. Hỗ

trợ trẻ em bằng hình th ức can thi ệp trực tiếp đối với từng cá nhân tr ẻ em và

gia đình của trẻ em. Các bi ện pháp hỗ tr ợ phải được ra quyết định bởi người

có th ẩm quy ền trên c ơ sở đánh giá hoàn c ảnh cụ th ể của từng tr ẻ em mà

không dựa trên các hình th ức lạm dụng, xâm hại. Tùy theo nhu c ầu của từng

đối tượng trẻ em và gia đình mà có các hình th ức cung cấp dịch vụ cho phù

hợp như: Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, ph ục hồi thể chất và tinh th ần cho trẻ

em bị tổn hại; bố trí nơi tạm trú an toàn, cách ly tr ẻ em khỏi môi trường xâm

hại, bóc l ột ho ặc yếu tố đe dọa ho ặc đang gây tổn hại nghiêm tr ọng cho tr ẻ

em; chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em; đoàn tụ, hòa nhập gia

đình, nhà tr ường cho tr ẻ em; giáo d ục cha, mẹ, ng ười ch ăm sóc tr ẻ em, các

thành viên gia đình trách nhi ệm và kỹ năng bảo vệ, ch ăm sóc, giáo d ục, hòa

nhập cho trẻ em; giáo dục pháp luật, tư vấn pháp lý cho cha, m ẹ, người ch ăm

sóc trẻ em; h ỗ tr ợ tr ẻ em ti ếp cận giáo dục ph ổ thông, h ọc nghề, gi ới thi ệu

việc làm; hỗ trợ trẻ em, gia đình tiếp cận nguồn tài chính, t ạo thu nh ập, phúc

46

lợi xã hội để cải thiện điều kiện sống cho trẻ em; giám sát s ự an toàn c ủa trẻ

em và gia đình trẻ em định kỳ.

Công tác tr ợ giúp tr ẻ em có HC ĐB ph ục hồi và hòa nh ập cộng đồng

được thực hiện thông qua các chính sách tr ợ giúp cho tr ẻ em có HC ĐB, tr ợ

giúp cho các h ộ gia đình nghèo và tr ẻ em nghèo, tr ẻ em có hoàn c ảnh khó

khăn khác. Các hình th ức chăm sóc trẻ em có HC ĐB đa dạng và phù hợp với

nhu cầu của từng nhóm đối tượng.

2.1.3.4. Thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em góp ph ần phòng ng ừa,

ngăn chặn và x ử lý các hành vi xâm h ại trẻ em, t ăng cường pháp ch ế xã

hội chủ nghĩa

Mọi tr ẻ em đều có quy ền được bảo vệ kh ỏi các hình th ức bạo hành,

xâm hại và bóc l ột. Bảo vệ trẻ em là trách nhi ệm của nhà nước, gia đình và

mọi công dân trong xã hội trong việc bảo đảm an toàn cho trẻ em khỏi bị xâm

hại, bóc lột và sao nhãng, bao g ồm cả việc loại bỏ những nguy cơ gây tổn hại

và ngăn chặn các yếu tố đang gây tổn hại cho tr ẻ. Bảo vệ trẻ em còn h ướng

tới việc can thiệp khẩn cấp và giúp đỡ trực tiếp các đối tượng trẻ em đang có

nguy cơ hoặc đã bị xâm hại, bóc lột và sao nhãng nh ằm ngăn chặn, giúp ph ục

hồi và tái hòa nhập cho trẻ em.

Thực hiện pháp lu ật về BVTE không ch ỉ tạo dựng môi trường sống an

toàn cho tr ẻ em mà còn phòng ng ừa, ngăn ch ặn khỏi các hình th ức bị phân

biệt đối xử; bị bóc lột, lạm dụng về thể xác và tinh th ần, bị sao nhãng, l ơ là

hoặc bị bỏ rơi; BVTE trong tình hu ống khẩn cấp, đặc biệt như mất môi trường

gia đình, trong hoàn cảnh chiến tranh hoặc thiên tai; tạo dựng những điều kiện

chăm sóc đầy đủ hoặc phục hồi cho trẻ em trong những trường hợp cần thiết;

các chính sách, hình th ức và bi ện pháp tr ợ giúp tr ẻ em, t ạo cho các em được

hưởng các quyền cơ bản, có cơ hội để phát triển toàn diện bản thân. Thực hiện

pháp luật về BVTE trên cơ sở ý thức tự giác của các chủ thể có ý ngh ĩa quan

trọng góp ph ần tăng cường pháp ch ế xã hội ch ủ nghĩa, bảo đảm tính nghiêm

minh của pháp luật về BVTE.

47

Bảo vệ trẻ em đã được qui định khá nhiều và phong phú trong hệ thống

pháp luật ở nước ta. Nhà nước đã quy định và thực thi nhiều biện pháp nh ằm

BVTE; đáp ứng và gi ải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến

trẻ em, phù h ợp với thực tiễn Việt Nam và t ừng bước hội nh ập với luật pháp

quốc tế. Ở hầu hết các quốc gia, việc xử lý các hành vi vi ph ạm đối với trẻ em

được quy định trong pháp lu ật hình s ự. Ở Vi ệt Nam, vi ệc xử lý không ch ỉ

bằng pháp luật hình sự mà còn cả bằng chế tài hành chính.

Công tác phòng ng ừa như tổ chức các ho ạt động nhằm nâng cao nh ận

thức, ki ến thức, trách nhi ệm của toàn xã h ội trong vi ệc thực hiện quyền trẻ

em, gi ảm nghèo đói và bất bình đẳng trong xã h ội, tăng cường tiếp cận y tế,

giáo dục, vui chơi giải trí,... được thực hiện thông qua các chương trình, dự án

riêng hoặc được lồng ghép trong các ch ương trình phát tri ển kinh tế - xã h ội

của các cấp, các ngành. Tháng hành động vì tr ẻ em, tết trung thu cho tr ẻ em

và xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em được duy trì hàng n ăm,

góp phần quan trọng vào công tác phòng ngừa bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

Công tác phát hi ện, can thi ệp gi ảm thi ểu các nguy c ơ gây t ổn hại cho

trẻ em và nguy c ơ dẫn đến trẻ em r ơi vào HC ĐB đã được quan tâm tr ước

những tác động tiêu cực đến trẻ em trong quá trình phát tri ển kinh tế-xã hội.

Nhiều chính sách và ch ương trình đã hỗ trợ cho nh ững gia đình nghèo và tr ẻ

em dễ bị tổn thương.

2.2. NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH PHÁP LU ẬT, HÌNH THỨC THỰC HIỆN

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM

2.2.1. Nội dung điều chỉnh của pháp luật quốc tế về bảo vệ trẻ em

Từ xa xưa, con người đã ý thức được rằng trẻ em do còn non nớt về thể

chất và tinh thần nên cần được che chở, cần được bảo vệ khỏi mọi sự xâm hại,

bóc lột hay bạo lực. Tuy nhiên, cách ti ếp cận ban đầu về BVTE ch ỉ được coi

như một sự che chở, thương hại hoặc ban ơn mà chưa xuất phát từ góc độ bảo

vệ quyền trẻ em. Chỉ tới năm 1924, Tuyên bố Giơnevơ về Quyền trẻ em năm

48

1924 với cách hi ểu gi ản đơn, đó là: Tr ẻ em ph ải được phát tri ển một cách

bình thường cả về thể chất và tinh th ần; trẻ em phải có quyền được kiếm sống

và phải được bảo vệ chống lại mọi hình thức bóc lột;.. [81].

Đến năm 1948, Liên h ợp qu ốc thông qua Tuyên ngôn th ế gi ới về

Quyền con người, trong đó khẳng định trẻ em được thừa nhận là chủ thể được

thừa hưởng đầy đủ các quyền con người, được bình quyền như các thành viên

trong xã h ội khác [52]. N ăm 1959, Liên h ợp qu ốc có Tuyên b ố th ứ hai về

Quyền trẻ em và kh ẳng định rằng: Trẻ em, do chưa trưởng thành về tinh thần

và thể lực cần có sự bảo vệ và ch ăm sóc đặc biệt, bao gồm sự bảo vệ về pháp

lý thích hợp, trước cũng như sau khi sinh [82].

Năm 1989, lần đầu tiên trong l ịch sử loài ng ười, một văn kiện quốc tế

đề cập toàn di ện về quyền trẻ em theo hướng tiến bộ, bình đẳng, toàn diện và

mang tính pháp lý cao và làm c ơ sở cho vi ệc thúc đẩy bảo vệ các quy ền trẻ

em trên thực tế, đó là Công ước CRC. Một tập hợp các quy ền trẻ em trên t ất

cả các l ĩnh vực đã được CRC ghi nh ận, bảo đảm cho tr ẻ em được bảo vệ,

chăm sóc m ột cách có hi ệu quả; được phát tri ển toàn di ện cả về thể ch ất, trí

tuệ, tình cảm, đạo đức và xã h ội. CRC gồm 54 điều chia làm 3 ph ần với nội

dung quy định những nguyên tắc chung; các quy ền dân sự, chính tr ị, kinh tế,

văn hóa; nhi ệm vụ truy ền thông; h ệ th ống giám sát và các v ấn đề pháp lý.

CRC chia làm b ốn nhóm quy ền của tr ẻ em g ồm: Nhóm quy ền được sống;

nhóm quyền được phát tri ển; nhóm quy ền được bảo vệ và nhóm quy ền được

tham gia, trong đó nhóm quy ền được bảo vệ của tr ẻ em bao g ồm 21 điều

khoản quy định về nh ững nguyên t ắc, trách nhi ệm, bi ện pháp nh ằm xóa b ỏ

những nguy cơ đe dọa trẻ em. CRC yêu c ầu các quốc gia thành viên ph ải thi

hành tất cả các biện pháp thích hợp để đảm bảo cho trẻ em được bảo vệ tránh

khỏi tất cả các hình th ức phân bi ệt đối xử ho ặc trừng ph ạt trên cơ sở địa vị,

hoạt động, những ý ki ến phát bi ểu hoặc tín ng ưỡng của cha mẹ, người giám

hộ pháp lý hoặc những thành viên gia đình khác của trẻ em [102, tr.5].

49

Để bổ sung cho CRC, Liên h ợp quốc còn thông qua hai Ngh ị định thư

đề cập đến việc cấm sử dụng trẻ em trong các cu ộc xung đột vũ trang và cấm

buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em. Đến nay

đã có hơn 80 văn kiện quốc tế liên quan đến quyền trẻ em được ban hành để

bảo vệ lợi ích tốt nhất cho tr ẻ em như: Quy tắc Bắc Kinh (29/11/1985) v ề áp

dụng pháp luật đối với người chưa thành niên; Hướng dẫn Ri-át (14/12/1990)

về phòng ng ừa ph ạm pháp ở người ch ưa thành niên; Quy t ắc Bảo vệ người

chưa thành niên b ị tước quyền tự do (14/12/1990); Tuyên b ố về các nguyên

tắc xã hội và pháp lý liên quan đến bảo vệ và phúc l ợi trẻ em (03/12/1986).

Tuyên bố thế giới về sự sống còn, bảo vệ và phát triển của trẻ em (30/9/1990).

Tuyên bố về ch ống bóc lột tình dục trẻ em vì mục đích thương mại (6/1996);

Chương trình hành động ch ống vi ệc bóc l ột tình d ục tr ẻ em vì m ục đích

thương mại (6/1996); Công ước số 138 của ILO về Tuổi tối thiểu được đi làm

việc (26/07/1973); Công ước 182 về việc cấm và những hành động tức thời để

loại bỏ nh ững hình th ức lao động trẻ em t ồi tệ nh ất và Khuy ến ngh ị 190 về

loại bỏ những hình th ức lao động trẻ em tồi tệ nhất (1999); Ngh ị định thư về

phòng ngừa, trấn áp và tr ừng trị tội ph ạm buôn ng ười, đặc biệt là ph ụ nữ và

trẻ em; Công ước Lahay về BVTE và h ợp tác trong l ĩnh vực nh ận con nuôi

quốc tế (29/5/1993); Công ước ch ống tra t ấn và các hình th ức đối xử ho ặc

trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người (10/12/1984);...

Việt Nam là nước thứ hai trên th ế giới và là nước đầu tiên của khu vực

châu Á ký kết và phê chu ẩn CRC. Việt Nam cũng đã phê chu ẩn 02 ngh ị định

thư bổ sung CRC và nhi ều văn kiện quốc tế khác liên quan đến trẻ em. Tham

gia hầu hết các Công ước quốc tế chính về trẻ em là n ỗ lực to lớn của Đảng,

Nhà nước và nhân dân ta, mặt khác đó là một thành tích được cộng đồng quốc

tế ghi nhận và đánh giá cao. Việc tham gia các Công ước quốc tế này thể hiện

cam kết và quyết tâm cao của Nhà nước Việt Nam trong vi ệc thúc đẩy và tôn

trọng các quy ền trẻ em nói chung c ũng như các quy định của luật pháp qu ốc

tế về BVTE.

50

2.2.2. Nội dung điều chỉnh của pháp luật Việt Nam về bảo vệ trẻ em

Trong những năm gần đây, cách thức BVTE trên thế giới đã có sự thay

đổi, chuyển từ các chương trình tập trung giải quyết các vấn đề cụ thể về BVTE,

giải quyết vấn đề khi đã phát sinh thay vì t ập trung vào phòng ng ừa, can thiệp

sớm sang xây d ựng hệ th ống BVTE. Đây là cách th ức gi ải quyết vấn đề về

BVTE toàn diện và hiệu quả hơn, có tác động lâu dài hơn do mang tính tổng thể,

linh hoạt, ứng phó với tất cả hình thức bạo lực, lạm dụng và bóc lột trẻ em.

Chính vì vậy, Việt Nam xây dựng và hoàn thi ện hệ thống pháp lu ật về

BVTE cũng đi theo xu h ướng chung là BVTE theo h ệ th ống với ba c ấp độ

gồm: Phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp.

2.2.2.1. Pháp luật điều chỉnh về bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa

Cấp độ phòng ng ừa gồm các bi ện pháp b ảo vệ được áp dụng đối với

cộng đồng, gia đình và m ọi trẻ em nh ằm nâng cao nh ận thức, trang b ị kiến

thức về BVTE, xây d ựng môi tr ường sống an toàn, lành m ạnh cho tr ẻ em,

giảm thi ểu nguy cơ tr ẻ em bị xâm h ại ho ặc rơi vào HC ĐB. Nội dung pháp

luật điều chỉnh về BVTE cấp độ phòng ngừa bao gồm:

Tuyên truyền, ph ổ bi ến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy

hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách

nhiệm phát hiện, thông báo tr ường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị

bạo lực, bóc lột, bỏ rơi.

Xây dựng môi trường sống an toàn.và phù hợp với trẻ em; trang bị kiến

thức, kỹ năng làm cha mẹ cho người lớn; giáo dục, tư vấn, rèn luyện và cung

cấp kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em để bảo đảm trẻ em có môi trường

sống an toàn, lành mạnh.

Cung cấp thông tin, .trang bị kiến thức cho cha, mẹ,.người chăm sóc trẻ

em, người làm vi ệc trong cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE nh ất là đội ngũ giáo

viên của các cơ sở giáo dục về trách nhi ệm, kỹ..năng phòng ng ừa, phát hi ện

các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em.

51

Các biện pháp và ho ạt động dành cho tr ẻ em và gia đình bao gồm: câu

lạc bộ trẻ em, tham vấn tiền hôn nhân, các ho ạt động vui chơi cho trẻ tổ chức

trong dịp hè; h ỗ tr ợ đăng ký gi ấy khai sinh, ch ương trình truy ền thông v ề

phòng, chống bạo lực, chiến dịch truyền thông về phòng ch ống lao động trẻ

em, các điểm tư vấn, tham vấn tại cộng đồng, trường học cho gia đình, người

chăm sóc trẻ em và trẻ em, ch ương trình ch ăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ

em tại thôn bản, bao gồm chăm sóc dinh d ưỡng trước khi sinh, k ế hoạch hoá

gia đình và h ỗ tr ợ nuôi con b ằng sữa mẹ. Các d ịch vụ cấp độ phòng ng ừa

cũng bao gồm các hoạt động tổ chức Tháng hành động vì trẻ em, tại đó các tổ

chức đều có các hoạt động và dịch vụ hỗ trợ trẻ em và gia đình.

2.2.2.2. Pháp luật điều chỉnh về bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ

Cấp độ hỗ trợ bao gồm các bi ện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ

em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có HCĐB nhằm kịp thời

phát hiện, gi ảm thiểu ho ặc loại bỏ nguy cơ gây t ổn hại cho tr ẻ em. Các ch ủ

thể theo quy định của pháp lu ật ph ải thực hiện các bi ện pháp h ỗ tr ợ trẻ em

nhằm lo ại bỏ ho ặc gi ảm thi ểu nguy cơ xâm h ại tr ẻ em. N ội dung pháp lu ật

điều chỉnh về BVTE cấp độ hỗ trợ bao gồm:

Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện

pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha,

mẹ, giáo viên, ng ười ch ăm sóc tr ẻ em, ng ười làm vi ệc trong cơ sở cung cấp

dịch vụ BVTE và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho tr ẻ em

có nguy cơ bị xâm hại.

Tiếp nhận, xử lý thông tin, đánh giá mức độ ảnh hưởng, áp d ụng các

biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có .nguy cơ bị bạo lực, xâm hại hoặc bỏ

rơi nhằm loại bỏ, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, xâm hại, bỏ rơi.

Hỗ tr ợ tr ẻ em có HC ĐB và gia đình của trẻ em được ti ếp cận chính

sách trợ giúp xã hội và các ngu ồn trợ giúp khác nh ằm cải thiện điều kiện sống

cho trẻ em.

52

Để thực hiện nội dung BVTE ở cấp độ này, các d ịch vụ hỗ trợ thường

được tập trung hỗ trợ tài chính cho tr ẻ em và gia đình nghèo nh ư chính sách

bảo trợ xã hội, các ho ạt động hỗ trợ cho vay v ốn xóa đói giảm nghèo. Ngoài

hỗ tr ợ về tài chính, m ột số hình th ức khác được triển khai trong c ộng đồng

như các ho ạt động hỗ trợ các nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Ngoài ra, m ột

số hình thức khác cũng thuộc loại dịch vụ cấp độ hỗ trợ như tư vấn cho trẻ em

và cha mẹ có các vấn đề liên quan đến trẻ em, tâm lý trẻ em, hỗ trợ tâm lý cho

các trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục, sức khỏe...[23]

Để triển khai hiệu quả chính sách, pháp lu ật về BVTE ở cấp độ hỗ trợ,

hàng loạt các ch ương trình, đề án trực tiếp liên quan đến trẻ em đã được phê

duyệt tri ển khai th ực hiện như: Ch ương trình hành động quốc gia vì tr ẻ em

giai đoạn 2012-2020; Ch ương trình thúc đẩy quyền tham gia c ủa trẻ em vào

các vấn đề về tr ẻ em giai đoạn 2016-2020; Ch ương trình BVTE giai đoạn

2016-2020; Chương trình phòng ng ừa, gi ảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn

2016-2020; Chương trình phòng, ch ống tai n ạn thương tích tr ẻ em giai đoạn

2016-2020; Kế ho ạch hành động qu ốc gia vì tr ẻ em b ị ảnh hưởng bởi

HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020; Ch ương trình Sữa học đường cải thiện tình

trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến

năm 2020; Dự án phát tri ển hệ thống bảo vệ trẻ em thu ộc Chương trình mục

tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020…

2.2.2.3. Pháp luật điều chỉnh về bảo vệ trẻ em ở cấp độ can thiệp

Cấp độ can thi ệp được quy định bao gồm các bi ện pháp b ảo vệ được

áp dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm h ại nh ằm ngăn chặn hành

vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc ph ục hồi, tái hòa nh ập cộng đồng cho trẻ em có

HCĐB. Nội dung điều ch ỉnh pháp lu ật về BVTE c ấp độ can thi ệp đòi hỏi

các cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân áp d ụng mọi bi ện pháp kh ẩn cấp nh ằm bảo

đảm lợi ích t ốt nh ất cho tr ẻ em; tri ển khai kịp thời, hi ệu quả các ho ạt động

can thiệp như:

53

Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, ph ục hồi thể chất và tinh th ần cho trẻ em

bị xâm hại, trẻ em có HCĐB cần can thiệp.

Bố trí n ơi tạm trú cho tr ẻ em; cách ly tr ẻ em kh ỏi môi tr ường và đối

tượng đang có hành vi b ạo lực, xâm hại trẻ em. Bố trí ch ăm sóc thay th ế tạm

thời hoặc lâu dài cho trẻ em không thể sống cùng cha, mẹ vì sự an toàn của trẻ

em; cha, m ẹ không có kh ả năng bảo vệ, nuôi d ưỡng tr ẻ em ho ặc chính là

người xâm h ại trẻ em. Th ực hiện cho cho tr ẻ em bị bạo lực, xâm h ại, bỏ rơi

trở về với gia đình, hòa nhập cộng đồng và trở lại trường học.

Cha, mẹ và các thành viên trong gia đình ho ặc người ch ăm sóc trẻ em

được hỗ tr ợ pháp lý, cung c ấp ki ến thức về pháp lu ật về trách nhi ệm và k ỹ

năng BVTE; kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ em có HCĐB.

Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em nh ư hỗ

trợ, ch ăm sóc sức khỏe; hỗ trợ về giáo d ục; hỗ tr ợ được tiếp cận chính sách

trợ giúp xã h ội và các ngu ồn trợ giúp khác nh ằm cải thiện điều kiện sống cho

trẻ em;...

Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị

xâm hại. Các ho ạt động can thi ệp, làm gi ảm thiểu nguy cơ nh ằm xác định và

loại bỏ kịp thời những yếu tố, nguy cơ có thể dẫn đến trẻ em bị xâm hại, bạo

lực, bóc lột và sao nhãng. Th ực hiện tốt việc phát hiện và báo cáo các y ếu tố

nguy cơ trong cộng đồng, gia đình. Các yếu tố nguy cơ về xâm hại, bạo lực,

bóc lột và sao nhãng trẻ em trong cộng đồng được xác định, đánh giá và xử lý

kịp thời, hiệu quả.

Pháp luật về BVTE có yêu c ầu phải có đánh giá ban đầu về nguy cơ và

mức độ tổn hại của trẻ em; xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thi ệp của trẻ em

bị xâm h ại ho ặc có nguy c ơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và tr ẻ em có HC ĐB.

Trường hợp trẻ em đang bị đe dọa hoặc bị gây tổn hại nghiêm tr ọng đến tính

mạng, sức khỏe, nhân ph ẩm ho ặc cha, mẹ, ng ười ch ăm sóc tr ẻ em chính là

người gây tổn hại cho tr ẻ em thì c ần phải được can thi ệp khẩn cấp; tạm thời

54

cách ly tr ẻ em kh ỏi cha, mẹ, ng ười ch ăm sóc tr ẻ em và áp d ụng bi ện pháp

chăm sóc thay th ế. Pháp lu ật cũng quy định cụ thể về trách nhi ệm của người

làm công tác BVTE cấp cơ sở, cơ quan công an, c ơ sở khám bệnh, chữa bệnh

trong trường hợp trẻ em cần được bảo vệ khẩn cấp [23].

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng có các quy định cụ thể về

BVTE trong nh ững vụ việc gi ải quyết hậu quả pháp lý c ủa việc hủy kết hôn

trái pháp lu ật và trong tr ường hợp nam, n ữ chung s ống với nhau nh ư vợ

chồng mà không đăng ký kết hôn; trẻ em được bày tỏ ý kiến trong trường hợp

cha mẹ ly hôn ho ặc thay đổi người trực tiếp nuôi con; ch ế định mang thai h ộ

vì mục đích nhân đạo được quy định nhằm ngăn chặn tình tr ạng trẻ em được

sinh ra từ việc mang thai hộ sẽ bị bỏ rơi, bị mua bán và b ị ảnh hưởng tới sức

khỏe, tính mạng.

Luật Xử lý vi ph ạm hành chính n ăm 2012 dành m ột chương riêng quy

định biện pháp thay th ế xử lý vi ph ạm hành chính đối với người chưa thành

niên, nh ằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người ch ưa thành niên;

đồng thời, nâng cao trách nhi ệm quản lý, giáo dục của gia đình đối với người

chưa thành niên vi phạm hành chính.

Bộ lu ật Hình s ự năm 2015 và s ửa đổi, bổ sung n ăm 2017 có s ự điều

chỉnh mạnh mẽ trong chính sách hình s ự đối với ng ười ch ưa thành niên

phạm tội theo hướng bảo đảm lợi ích tốt nhất cho các em nh ư thu hẹp phạm

vi trách nhi ệm hình sự của người chưa thành niên, c ụ th ể hóa các điều kiện

miễn trách nhi ệm hình s ự áp d ụng riêng cho t ừng đối tượng ng ười ch ưa

thành niên, đồng th ời xử lý chuy ển hướng đối với ng ười ch ưa thành niên

phạm tội ít nghiêm tr ọng, ph ạm tội nghiêm tr ọng và ph ạm tội rất nghiêm

trọng; bổ sung các bi ện pháp giám sát, giáo d ục tại xã phường áp dụng trong

trường hợp các em được miễn trách nhi ệm hình sự; bổ sung một số tội danh

xâm hại các quyền của trẻ em theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự, đảm

bảo không bỏ sót tội phạm.

55

Luật Bảo hiểm y tế năm 2014 đã có một số quy định mới đối với trẻ em

dưới 6 tu ổi, đó là th ẻ bảo hi ểm y t ế có giá tr ị sử dụng đến ngày tr ẻ đủ 72

tháng tuổi. Trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội

hàng tháng, trẻ em thu ộc hộ gia đình nghèo, trẻ em dân t ộc thiểu số đang sinh

sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; trẻ em đang sinh sống tại

vùng có điều ki ện kinh t ế - xã h ội đặc biệt khó kh ăn; trẻ em em đang sinh

sống tại xã đảo, huy ện đảo được Qu ỹ bảo hi ểm y t ế chi tr ả 100% chi phí

khám bệnh, chữa bệnh.

2.2.3. Các hình thức thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Hình thức THPL về BVTE là cách th ức ho ạt động có ý th ức, có ch ủ

định của các ch ủ thể pháp lu ật để đưa các quy định của pháp lu ật về BVTE

vào thực tiễn cuộc sống tr ở thành nh ững hoạt động thực tế của các ch ủ thể

pháp luật. Theo lý lu ận về nhà nước và pháp lu ật Việt Nam, c ăn cứ vào nội

dung các quy định pháp lu ật có th ể chia thành b ốn hình th ức THPL: Tuân

thủ pháp lu ật; ch ấp hành pháp lu ật; sử dụng pháp lu ật và áp d ụng pháp lu ật.

Từ ph ương di ện lý lu ận chung, hình th ức THPL về BVTE bao g ồm các nội

dung sau:

2.2.3.1. Tuân thủ pháp luật về bảo vệ trẻ em

Tuân thủ pháp lu ật về BVTE là hình th ức THPL, trong đó, các ch ủ thể

pháp luật tự kiềm chế để không thực hiện những hành vi, ho ạt động mà Hi ến

pháp và các văn bản quy phạm pháp luật về BVTE nghiêm cấm thực hiện.

Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược

đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc l ột sức lao động và nh ững hành vi khác vi ph ạm

quyền trẻ em" (khoản 1 Điều 37) [75].

Cụ th ể hóa Hi ến pháp, pháp lu ật về BVTE quy định các hành vi b ị

nghiêm cấm: Tước đoạt quyền sống của trẻ em; bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt

cóc, đánh tráo, chi ếm đoạt trẻ em; xâm h ại tình d ục, bạo lực, lạm dụng, bóc

lột trẻ em; t ổ ch ức, hỗ trợ, xúi gi ục, ép bu ộc trẻ em t ảo hôn; sử dụng, rủ rê,

56

xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi

vi phạm pháp lu ật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác; cản trở trẻ em

thực hiện quyền và bổn phận của mình; không cung c ấp hoặc che gi ấu, ngăn

cản vi ệc cung cấp thông tin v ề trẻ em bị xâm h ại hoặc trẻ em có nguy c ơ bị

bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo d ục, cơ quan, cá nhân có th ẩm

quyền; kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn c ảnh gia

đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em; bán cho trẻ

em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và ch ất gây nghi ện, chất kích

thích khác, th ực ph ẩm không bảo đảm an toàn, có h ại cho tr ẻ em; cung c ấp

dịch vụ Internet và các d ịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành,

phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò

chơi và nh ững sản ph ẩm khác ph ục vụ đối tượng trẻ em nh ưng có nội dung

ảnh hưởng đến sự phát tri ển lành mạnh của trẻ em; công b ố, tiết lộ thông tin

về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của

trẻ em t ừ đủ 07 tu ổi tr ở lên và c ủa cha, mẹ, người giám h ộ của trẻ em; l ợi

dụng việc nhận chăm sóc thay th ế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ,

chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho

trẻ em để trục lợi; đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô

nhiễm môi trường, độc hại, có nguy c ơ trực tiếp phát sinh cháy, n ổ gần cơ sở

cung cấp dịch vụ BVTE, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí

của trẻ em ho ặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE, cơ sở giáo dục, y tế, văn

hóa, điểm vui ch ơi, gi ải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho

chứa hàng hóa gây ô nhi ễm môi tr ường, độc hại, có nguy c ơ tr ực tiếp phát

sinh cháy, n ổ; lấn chi ếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho vi ệc học tập, vui

chơi, gi ải trí và ho ạt động dịch vụ BVTE sai mục đích hoặc trái quy định của

pháp luật; từ ch ối, không th ực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp

thời vi ệc hỗ tr ợ, can thi ệp, điều trị tr ẻ em có nguy c ơ ho ặc đang trong tình

trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm [78].

57

Đối với các cá nhân, t ổ chức thì cấm thực hiện những hành vi vi ph ạm

quyền trẻ em được pháp luật ghi nhận và bảo vệ.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước thì không được thực hiện những hành

vi mang tính lạm quyền trong thực hiện các quy định pháp luật về BVTE.

2.2.3.2. Chấp hành pháp luật về bảo vệ trẻ em

Chấp hành pháp lu ật về BVTE là m ột hình th ức THPL, trong đó các

chủ thể pháp lu ật thực hiện trách nhi ệm, nghĩa vụ pháp lý c ủa mình bằng các

hành động tích cực. Hình th ức ch ấp hành pháp lu ật được thực hiện đối với

những điều luật quy định về nguyên tắc và trách nhiệm thực hiện về BVTE.

Trước hết, các ch ủ th ể pháp lu ật ph ải ch ấp hành các nguyên t ắc của

pháp luật về BVTE. Đối với chủ thể cá nhân, tổ chức đó là thực hiện tích cực

nguyên tắc BVTE và phải tuân theo các quy định của pháp luật về BVTE.

Ngoài chấp hành các nguyên t ắc của pháp lu ật BVTE, hình th ức ch ấp

hành pháp lu ật về BVTE th ể hiện trong vi ệc thực hiện tích cực các ngh ĩa vụ

pháp lý của mình nh ư: Trách nhi ệm cung cấp, xử lý thông tin, thông báo, t ố

giác hành vi xâm h ại trẻ em; cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhi ệm tuyên

truyền, giáo dục và BVTE khi tham gia môi trường mạng dưới mọi hình thức;

cha, mẹ, giáo viên và ng ười ch ăm sóc tr ẻ em có trách nhi ệm giáo dục kiến

thức, hướng dẫn kỹ năng để tr ẻ em bi ết tự bảo vệ mình khi tham gia môi

trường mạng; cơ quan, tổ chức, cá nhân qu ản lý, cung cấp sản phẩm, dịch vụ

thông tin, truyền thông và t ổ chức các ho ạt động trên môi tr ường mạng phải

thực hiện các bi ện pháp bảo đảm an toàn và bí m ật đời sống riêng tư cho tr ẻ

em theo quy định của pháp luật.

Chính ph ủ th ống nh ất qu ản lý nhà n ước về công tác tr ẻ em; ban hành

theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chính sách, pháp lu ật, chương trình về

BVTE; bảo đảm cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ,

cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương trong việc THPL về BVTE.

58

Bộ LĐTBXH chịu trách nhi ệm trước Chính ph ủ thực hiện quản lý nhà

nước về BVTE. Các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành ph ố trực thuộc

trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhi ệm phối

hợp với Bộ LĐTBXH thực hiện quản lý nhà nước về BVTE.

Các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế hỗ trợ, tham gia xây dựng, thực hiện

chính sách, pháp lu ật, chương trình, kế hoạch, dịch vụ đáp ứng quyền của trẻ

em, phòng ngừa hành vi vi phạm quyền của trẻ em.

Gia đình, cá nhân và c ơ sở giáo dục có trách nhi ệm bảo đảm điều kiện

để trẻ em được sống với cha, mẹ; chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, giáo dục trẻ

em; bảo đảm sự an toàn, b ảo vệ tính mạng, thân th ể, nhân ph ẩm, danh dự và

bí mật đời sống riêng tư của trẻ em;...

2.2.3.3. Sử dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em

Sử dụng pháp lu ật về BVTE là hình th ức của THPL mà theo đó, các

chủ th ể pháp lu ật th ực hi ện quy ền của mình m ột cách t ự giác và tích c ực,

nghĩa là thực hiện các hành vi mà pháp luật về BVTE cho phép.

Những quyền được quy định trong Lu ật Tr ẻ em được thực hi ện dưới

hình thức sử dụng pháp luật về BVTE bao gồm: quyền bí mật đời sống riêng

tư, trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và

bí mật gia đình vì l ợi ích t ốt nh ất của trẻ em; tr ẻ em được pháp lu ật bảo vệ

danh dự, nhân ph ẩm, uy tín, bí m ật th ư tín, điện tho ại, điện tín và các hình

thức trao đổi thông tin riêng t ư khác; được bảo vệ và ch ống lại sự can thi ệp

trái pháp lu ật đối với thông tin riêng t ư; trẻ em có quy ền được chăm sóc thay

thế vì sự an toàn và l ợi ích tốt nhất của trẻ em khi không còn cha m ẹ, không

được hoặc không th ể sống cùng cha m ẹ đẻ, bị ảnh hưởng bởi thiên tai, th ảm

họa, xung đột vũ trang. Tr ẻ em được nh ận làm con nuôi theo quy định của

pháp luật về nuôi con nuôi.

Với điểm nóng ch ống xâm h ại tình d ục ở trẻ em, lu ật quy định rõ tr ẻ

em có quy ền được bảo vệ dưới mọi hình th ức để không bị xâm h ại tình d ục

59

dưới mọi hình th ức bạo lực về thể ch ất ho ặc tinh th ần, bị đánh đập hay l ạm

dụng, bị bỏ mặc; trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin đầy đủ, kịp thời, phù

hợp; có quyền tìm ki ếm, thu nh ận các thông tin d ưới mọi hình th ức theo quy

định của pháp luật không bị giới hạn bởi độ tuổi và được tham gia hoạt động xã

hội phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, nhu cầu, năng lực của trẻ em.

Ngoài quy ền được bảo vệ của tr ẻ em, các ch ủ th ể khác còn có các

quyền cụ th ể trong quá trình THPL v ề BVTE đó là: quy ền được ch ăm sóc

thay th ế; quy ền được bảo vệ trong quá trình t ố tụng, xử lý vi ph ạm hành

chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng.

Bản thân tr ẻ em c ũng có quy ền được sử dụng pháp lu ật để tự bảo vệ

mình. Trong m ột số tr ường hợp, pháp lu ật quy định ph ải lấy ý ki ến của trẻ

như trường hợp trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên được nhận làm con nuôi hoặc thay

đổi họ, tên cho con nuôi thì ph ải được sự đồng ý của trẻ em đó (Lu ật Nuôi

con nuôi năm 2010). Vấn đề nuôi con sau khi ly hôn n ếu vợ, ch ồng không tự

thỏa thuận được thì Tòa án s ẽ xem xét, quyết định cho một bên trực tiếp nuôi

căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con và nguyện vọng của con nếu con từ

đủ 07 tuổi trở lên; (Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Ngoài ra, pháp luật

còn quy định một số trường khác quy ết định theo nguy ện vọng của con nh ư

quyền quản lý tài sản riêng của con; quyền định đoạt tài sản riêng của con;...

2.2.3.4. Áp dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em

Áp dụng pháp lu ật về BVTE là m ột hình th ức THPL đặc biệt mà theo

đó, cơ quan có th ẩm quyền tổ ch ức cho các ch ủ thể pháp lu ật thực hiện các

quy định của pháp lu ật về BVTE ho ặc tự mình căn cứ vào các quy định của

pháp luật để tạo ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm

dứt những quan hệ pháp luật cụ thể trong lĩnh vực BVTE theo nh ững thủ tục,

trình tự luật định.

Áp dụng pháp lu ật là ho ạt động mang tính t ổ chức, thể hiện quyền lực

nhà nước, được thực hi ện thông qua các c ơ quan nhà n ước có th ẩm quyền,

60

nhà chức trách ho ặc các tổ chức được Nhà nước trao quyền nhằm cá biệt hóa

các quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức.

Để tổ chức cho các ch ủ thể pháp lu ật thực hiện các quy định của pháp

luật về BVTE, c ơ quan nhà n ước có th ẩm quy ền th ực hi ện các ho ạt động

trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cụ thể như sau:

Việc áp dụng pháp lu ật về BVTE để xử lý hành vi vi ph ạm pháp lu ật

trên cơ sở các quy định cụ thể về trình t ự, thủ tục, thời hạn của pháp lu ật tố

tụng hình sự; pháp lu ật xử lý vi ph ạm hành chính. Ở Việt Nam, t ố tụng hình

sự, tố tụng dân sự và tố tụng hành chính đều gắn với tòa án, chỉ có ở hình thức

áp dụng pháp lu ật BVTE là có m ột cơ quan hành chính đã thiết lập cơ chế ra

quyết định xử lý vụ việc vi phạm pháp luật BVTE trên cơ sở tranh tụng đồng

thời theo dõi việc thi hành các quyết định này.

Áp dụng pháp lu ật về BVTE cần bảo đảm các yêu c ầu trong quá trình

tố tụng, xử lý vi ph ạm hành chính, ph ục hồi và tái hòa nh ập cộng đồng: Bảo

đảm trẻ em được đối xử công bằng, bình đẳng, tôn trọng, phù hợp với độ tuổi

và mức độ trưởng thành c ủa trẻ em. Ưu tiên gi ải quyết nhanh chóng các v ụ

việc liên quan đến trẻ em để giảm thiểu tổn hại đến thể ch ất và tinh th ần của

trẻ em. Trong quá trình t ố tụng, xử lý vi ph ạm hành chính, cha m ẹ, ng ười

giám hộ, người đại diện hợp pháp của trẻ em phải được bảo đảm sự hỗ trợ cần

thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.

Kịp thời hỗ trợ, can thi ệp để gi ải quyết các nguyên nhân, điều kiện vi

phạm pháp luật của trẻ em; chủ động phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi ph ạm

pháp lu ật và tái ph ạm của trẻ em nh ằm giúp tr ẻ em ph ục hồi, tái hòa nh ập

cộng đồng. Trên cơ sở tôn tr ọng ý ki ến, nguyện vọng của trẻ em để kịp thời

cung cấp các bi ện pháp phòng ng ừa, hỗ tr ợ, can thi ệp phù hợp với nhu cầu,

hoàn cảnh, độ tuổi, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em.

Đối với trẻ em vi ph ạm pháp luật thì ưu tiên các bi ện pháp thay th ế xử

lý vi phạm hành chính và bi ện pháp phòng ng ừa, hỗ trợ ho ặc giáo dục tại xã,

61

phường. Hình th ức cưỡng chế, hạn chế tự do ch ỉ áp dụng khi các bi ện pháp

ngăn chặn, giáo dục khác không còn phù hợp.

Người có th ẩm quy ền xử lý vi ph ạm hành chính, ng ười ti ến hành t ố

tụng, trợ giúp viên pháp lý, lu ật sư, phải sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu đối với trẻ

em và phải có hiểu biết cần thiết về tâm lý, khoa h ọc giáo dục đối với trẻ em.

Trẻ em phải được bảo đảm về quyền được bào chữa, trợ giúp pháp lý.

Bảo đảm phối hợp kịp thời, chặt chẽ giữa các cơ quan tiến hành tố tụng,

xử lý vi ph ạm hành chính v ới các c ơ quan, tổ ch ức, nhà tr ường, cơ sở cung

cấp dịch vụ BVTE và gia đình. Trẻ em ph ải được bảo đảm gi ữ bí m ật đời

sống riêng tư và hạn chế xuất hiện trước công chúng trong quá trình tố tụng.

Áp dụng pháp lu ật về BVTE th ực hiện trên cơ sở bảo đảm sự tiếp cận

đầy đủ của trẻ em tới một hệ thống tư pháp công b ằng, minh bạch, mang tính

bảo vệ, nhạy cảm với trẻ em hay còn gọi là hệ thống tư pháp thân thiện với trẻ

em là yêu cầu đối với cải cách tư pháp ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.

Tóm lại, THPL về BVTE bao hàm đầy đủ các hình thức: Tuân thủ pháp

luật, thi hành pháp lu ật, sử dụng pháp lu ật và áp d ụng pháp lu ật của các ch ủ

thể pháp lu ật dù tính ch ất, ph ạm vi, mức độ thực hiện của mỗi hình th ức có

khác nhau. Tuy nhiên, do tr ẻ em là ng ười chưa phát tri ển đầy đủ về thể ch ất

và tinh th ần nên trong THPL v ề BVTE thì hình th ức THPL ch ủ yếu là tuân

thủ pháp lu ật, thi hành pháp lu ật và áp d ụng pháp lu ật của các ch ủ thể theo

quy định của pháp luật về BVTE. Trẻ em thực hiện quyền được bảo vệ thông

qua hình thức sử dụng pháp lu ật ph ụ thu ộc rất nhiều vào vi ệc các ch ủ thể có

nghĩa vụ và trách nhiệm BVTE.

Các hình thức THPL về BVTE luôn trên c ơ sở nguyên tắc pháp chế xã

hội ch ủ ngh ĩa, đảm bảo tính t ối cao c ủa Hi ến pháp và pháp lu ật, góp ph ần

đảm bảo quyền con người trong điều kiện đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp

quyền xã h ội ch ủ nghĩa ở Việt Nam hi ện nay. Xu ất phát từ đặc trưng và nội

dung của pháp luật về BVTE mà THPL về BVTE ở Việt Nam hiện nay mang

những đặc điểm riêng về chủ thể, nội dung, phạm vi phối hợp thực hiện.

62

2.3. CÁC ĐIỀU KI ỆN BẢO ĐẢM THỰC HI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ BẢO VỆ

TRẺ EM

2.3.1. Điều kiện bảo đảm về chính trị

Bảo vệ, ch ăm sóc và giáo d ục trẻ em là m ột trong nh ững truyền thống

tốt đẹp của dân t ộc Việt Nam được gìn gi ữ, tôn tr ọng và phát huy. Tr ẻ em

luôn được coi là nhân tố quan trọng trong đường lối, chiến lược phát triển con

người của Đảng và Nhà nước ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành tình cảm và

sự quan tâm đặc biệt cho những chủ nhân nhỏ tuổi của đất nước vì "Ngày nay

các cháu là nhi đồng. Ngày sau các cháu là ng ười ch ủ của nước nhà, của thế

giới" [56, tr.299-301]. Ng ười còn c ăn dặn: "Vì l ợi ích m ười năm thì ph ải

trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người" [57, tr.228].

Trong suốt tiến trình cách m ạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, dù ở thời

kỳ cách mạng giải phóng dân t ộc trước đây cho đến thời kỳ xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc Việt Nam xã h ội chủ nghĩa ngày nay thì v ấn đề BVTE luôn được

Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm và th ể hiện trong chủ trương, đường lối

lãnh đạo của Đảng. Các chủ trương, chính sách của Đảng về BVTE được quy

định trong nhi ều văn kiện nhưng đáng chú ý là Ch ỉ thị số 197-CT/TW ngày

19/3/1960 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác thi ếu niên, nhi đồng.

Đây là Ch ỉ th ị chuyên đề đầu tiên c ủa Đảng về một chính sách toàn di ện về

công tác BVTE: Các em thi ếu niên, nhi đồng ngày nay s ẽ là lớp người xây

dựng ch ủ ngh ĩa xã h ội và ch ủ ngh ĩa cộng sản sau này. Quan tâm đến thi ếu

niên, nhi đồng là quan tâm đến vi ệc đào tạo, bồi dưỡng một lớp người mới

không những phục vụ cho sự nghiệp xã hội chủ nghĩa hiện nay mà còn chính

là cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa cộng sản sau này [1].

Đại hội VII c ủa Đảng (năm 1991) thông qua C ương lĩnh xây dựng đất

nước trong th ời kỳ quá độ lên ch ủ ngh ĩa xã h ội, trong đó kh ẳng định con

người là trung tâm c ủa sự phát triển và mục tiêu của sự phát triển là ch ăm lo

đến quyền và lợi ích chính đáng của tất cả mọi người.

63

Để ti ếp tục thúc đẩy vi ệc thực hi ện quyền trẻ em, Ban Bí th ư Trung

ương Đảng đã ban hành Ch ỉ thị số 38-CT/TW ngày 30 tháng 5 n ăm 1994, về

tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, trong đó Đảng đã yêu

cầu: Xây dựng và th ực hiện chính sách ch ăm sóc, bảo vệ các tr ẻ em đặc biệt

khó khăn. Xử lý kịp thời các vụ vi ph ạm quyền trẻ em hoặc lợi dụng, lôi kéo,

xúi gi ục trẻ em làm trái pháp lu ật [2]. Ngày 28 tháng 6 n ăm 2000, Bộ Chính

trị đã ban hành Ch ỉ thị số 55-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp

ủy đảng ở cơ sở đối với công tác b ảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, trong đó

yêu cầu hạn chế đến mức thấp nhất sự xâm hại đối với trẻ em. Có bi ện pháp

giải quy ết tốt một số mục tiêu quan tr ọng nh ư: Tích cực phòng ch ống tình

trạng dụ dỗ trẻ em tham gia buôn bán và nghi ện hút ma tuý, tr ẻ em b ị xâm

hại, trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em lang thang kiếm sống [6].

Tiếp tục yêu c ầu tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng đối với công tác

BVTE trong tình hình m ới, ngày 05 tháng 11 n ăm 2012, Bộ Chính tr ị đã ban

hành Chỉ thị số 20-CT/TW và yêu c ầu các cấp ủy Đảng ph ải quan tâm giáo

dục pháp luật, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục và BVTE; phê phán, lên

án các hành vi vi ph ạm pháp lu ật, xâm hại, bạo lực, lôi kéo tr ẻ em vào ho ạt

động tội ph ạm và cản trở vi ệc thực hiện các quy ền của trẻ em. Rà soát, s ửa

đổi, bổ sung và hoàn thi ện hệ thống pháp lu ật, chính sách v ề ch ăm sóc, giáo

dục và BVTE;…

Đại hội XI c ủa Đảng thông qua C ương lĩnh xây dựng đất nước trong

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bổ sung, phát triển năm 2011 đã tái khẳng

định mục tiêu về phát tri ển con người; tôn tr ọng và bảo vệ quyền con ng ười;

thực hiện bình đẳng gi ới, ch ăm sóc, giáo d ục và b ảo vệ trẻ em... Trong v ăn

kiện Đại hội XII (n ăm 2016), Đảng ta cũng nh ấn mạnh cần coi tr ọng ch ăm

sóc sức khỏe nhân dân, công tác b ảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em;

bảo đảm cân bằng tỷ lệ gi ới tính khi sinh và quy ền trẻ em. Các v ăn kiện của

Đảng luôn nhất quán tư tưởng xuyên suốt qua các kỳ đại hội về BVTE, đặt nó

vào vị trí ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển con người của đất nước.

64

Qua sự phân tích trên, có thể thấy rằng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng

Cộng sản Vi ệt Nam đều nhìn nh ận vai trò c ủa trẻ em trong s ự nghi ệp xây

dựng và phát tri ển đất nước. Từ cách nhìn nh ận này, Đảng và Nhà n ước ta,

qua nhiều giai đoạn lịch sử, luôn coi trọng hàng đầu công tác BVTE. Đảng đã

đề ra những đường lối, chính sách cụ thể về chính trị, pháp luật và xã hội. Tất

cả tạo cơ sở chính trị vững chắc cho việc THPL về BVTE ở Việt Nam. Sự bảo

đảm về chính tr ị có ý ngh ĩa hết sức quan tr ọng cho vi ệc THPL về BVTE đạt

được hiệu quả tốt.

2.3.2. Điều kiện bảo đảm về pháp lý

Để THPL về BVTE th ực sự đạt được kết quả cao, thì b ảo đảm pháp lý

được xác định là b ảo đảm quan tr ọng. Thực hiện pháp lu ật về BVTE là quá

trình hoạt động có mục đích để những quy định của pháp luật về trẻ em đi vào

cuộc sống, tr ở thành nh ững hành vi th ực tế hợp pháp c ủa các c ơ quan nhà

nước, tổ chức, cá nhân, gia đình bảo đảm trẻ em được sống trong môi tr ường

an toàn, lành m ạnh; phòng ng ừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm h ại trẻ

em; trợ giúp tr ẻ em có HC ĐB. Để bảo đảm THPL về BVTE, điều ki ện đầu

tiên cần phải có là một hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện.

Pháp luật về BVTE là m ột bộ ph ận của hệ thống pháp lu ật về trẻ em,

các quy ph ạm pháp lu ật điều chỉnh ch ủ yếu nằm ở Lu ật Trẻ em 2016 và v ăn

bản quy ph ạm pháp lu ật có liên quan khác. Tuy th ế hệ th ống pháp lu ật về

BVTE vẫn phải bảo đảm mức độ hoàn thi ện để làm cơ sở nền tảng cho vi ệc

THPL về BVTE đạt được những kết quả cao trong thực tiễn. Khi đánh giá về

mức độ hoàn thi ện và ch ất lượng của hệ th ống pháp lu ật về BVTE ph ải dựa

vào các tiêu chí cơ bản, đó là tính thống nhất đồng bộ của hệ thống pháp luật;

tính toàn di ện; tính phù h ợp; tính ổn định tương đối của hệ thống; tính minh

bạch, cụ thể và tính kh ả thi; b ảo đảm tính hi ện đại và k ỹ thu ật pháp lý cao

trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật [47].

Tính th ống nh ất, đồng bộ th ể hi ện các b ộ ph ận cấu thành h ệ th ống

65

pháp lu ật về BVTE ở các c ấp độ, bi ện pháp không được có s ự trùng l ặp,

chồng chéo và mâu thu ẫn với nhau; ph ải có m ối quan h ệ ch ặt ch ẽ với nhau

tạo thành m ột th ể th ống nh ất. Tính toàn di ện th ể hi ện ph ải có đủ để điều

chỉnh các quan h ệ xã hội phát sinh trong l ĩnh vực BVTE không có kho ảng

trống. Tính phù h ợp thể hiện phải phản ánh đúng trình độ phát tri ển kinh tế -

xã hội, pháp luật về BVTE ra đời và phát tri ển trong suốt quá trình xây d ựng

nhà nước pháp quy ền xã h ội ch ủ ngh ĩa Việt Nam. Các quy ph ạm pháp lu ật

về BVTE không mâu thu ẫn với các điều ước qu ốc tế, đặc bi ệt là CRC mà

Việt Nam phê chu ẩn.

Hệ thống pháp luật về BVTE phải có tính ổn định tương đối, không cần

sửa đổi liên tục nhằm góp phần tạo cơ sở pháp lý ổn định cho vi ệc điều chỉnh

các quan hệ xã hội trong lĩnh vực BVTE. Hệ thống pháp lu ật về BVTE ph ải

có tính minh b ạch, cụ thể và tính kh ả thi góp ph ần bảo đảm tính th ống nh ất

cho hệ thống đồng thời góp ph ần để các quy ph ạm pháp luật có thể thực hiện

được trong th ực tiễn. Hệ th ống pháp lu ật về BVTE ph ải bảo đảm tính hi ện

đại, phù hợp với trình độ pháp lý của khu vực và quốc tế, không được lạc hậu

so với chu ẩn mực chung để có th ể tham gia vào sân ch ơi chung qu ốc tế, áp

dụng cách ti ếp cận dựa trên quy ền con ng ười, quy ền tr ẻ em, hài hòa v ới

nguyên tắc trong CRC; đồng thời phải được xây dựng ở một trình độ kỹ thuật

pháp lý cao, ngôn ng ữ chính xác, th ống nhất cách di ễn đạt, rõ ràng, d ễ hiểu,

không quy định chung chung, không quy định lại nội dung đã quy định ở văn

bản quy phạm pháp luật khác.

Hệ thống pháp lu ật về BVTE th ống nhất đồng bộ, toàn di ện, phù hợp,

ổn định tương đối, minh bạch, cụ thể và kh ả thi đồng thời bảo đảm tính hi ện

đại và kỹ thuật pháp lý cao trong xây d ựng, ban hành văn bản quy phạm pháp

luật là cơ sở bảo đảm THPL về BVTE được triệt để, thông suốt và hiệu quả.

2.3.3. Điều kiện bảo đảm về tổ chức

Thực hiện pháp lu ật về BVTE c ần có một hệ th ống tổ ch ức BVTE từ

66

trung ương tới cơ sở ho ạt động có hi ệu quả. Về qu ản lý nhà n ước, pháp lu ật

về BVTE đã quy định khá chặt chẽ và bao quát các yêu cầu về tổ chức BVTE.

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trẻ em; ban hành theo th ẩm

quyền và tổ chức thực hiện chính sách, pháp lu ật, chương trình về trẻ em; bảo

đảm cơ ch ế và bi ện pháp ph ối hợp gi ữa các bộ, cơ quan ngang b ộ, cơ quan

thuộc Chính ph ủ, địa phương trong vi ệc thực hi ện quyền trẻ em, gi ải quy ết

các vấn đề về trẻ em.

Hiện nay, việc bảo đảm thực hiện quyền trẻ em do nhi ều cơ quan th ực

hiện nhưng đầu mối chịu trách nhi ệm trước Chính ph ủ là Bộ LĐTBXH. Đây

là cơ quan điều phối việc thực hiện quyền trẻ em; lồng ghép các mục tiêu, chỉ

tiêu về trẻ em khi xây d ựng quy ho ạch, kế ho ạch phát tri ển kinh t ế - xã h ội

quốc gia, ngành, địa ph ương; ch ủ trì, ph ối hợp tổ ch ức đại di ện ti ếng nói,

nguyện vọng của trẻ em để giúp Chính ph ủ chu ẩn bị báo cáo Qu ốc hội, báo

cáo quốc gia vi ệc thực hiện CRC; xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện

chính sách, pháp lu ật về BVTE và s ự tham gia c ủa trẻ em vào các v ấn đề về

trẻ em; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc phòng, chống tai nạn, thương tích

trẻ em và việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có HCĐB;...

Ngoài ra, các b ộ ngành trung ương khác theo ch ức năng, nhiệm vụ của

mình có trách nhi ệm tham gia t ổ ch ức THPL về BVTE b ảo đảm lợi ích t ốt

nhất dành cho tr ẻ em. Cơ quan tư pháp bảo đảm việc BVTE trong quá trình

xử lý vi ph ạm hành chính; h ướng dẫn về nuôi con nuôi; đăng ký khai sinh,

giải quyết các v ấn đề về quốc tịch của trẻ em, xác định cha, mẹ cho tr ẻ em;

quản lý, hướng dẫn thực hiện trợ giúp pháp lý cho tr ẻ em và cha, m ẹ, người

chăm sóc trẻ em. Các cơ quan y t ế bảo đảm trẻ em được tiếp cận các dịch vụ

chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Các cơ quan giáo dục

- đào tạo bảo đảm vi ệc thực hiện quy ền và b ổn ph ận của trẻ em trong nhà

trường. Các cơ quan văn hóa, truyền thông bảo đảm trẻ em được vui chơi, giải

trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch; bảo vệ hình ảnh,

67

thông tin;... Các cơ quan công an và c ơ quan bảo vệ pháp lu ật hướng dẫn và

tổ chức thực hiện các bi ện pháp phòng ng ừa, ngăn chặn hành vi bạo lực, bóc

lột, xâm h ại tình d ục, mua bán tr ẻ em và t ội ph ạm liên quan đến tr ẻ em;

BVTE trong quá trình t ố tụng, xử lý vi ph ạm hành chính đối với tr ẻ em vi

phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại và người làm chứng;...

Ủy ban Nhân dân các c ấp tổ ch ức thực hiện chính sách, pháp lu ật, kế

hoạch, chương trình m ục tiêu, ch ỉ tiêu về trẻ em. Ng ười làm công tác BVTE

cấp xã có trách nhi ệm thực hiện đầy đủ quy trình, trình t ự hỗ trợ, can thi ệp

BVTE theo quy định của pháp luật.

Cùng với yếu tố tổ chức, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác BVTE

có ý ngh ĩa quan tr ọng trong b ảo đảm THPL về BVTE. Th ực tr ạng tổ ch ức

THPL về BVTE trong nh ững năm qua cho th ấy, bên cạnh những kết qu ả đạt

được, tổ chức bộ máy THPL về BVTE còn hạn chế, bất cập. Sự phối hợp giữa

bộ, ngành h ữu quan trong THPL v ề BVTE t ừ trung ương đến địa ph ương

thiếu chặt chẽ và chưa thường xuyên, một số cơ quan tham mưu thuộc các bộ,

ngành trung ương ch ưa bám sát ch ức năng, nhi ệm vụ được giao, ch ưa xây

dựng được cơ chế ph ối hợp hoạt động trong công tác BVTE. Đội ngũ cán bộ

làm công tác BVTE v ẫn còn hạn chế bất cập về năng lực chuyên môn, vi ệc

tham gia của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế trong THPL v ề BVTE ch ưa

hiệu quả. Tiếp tục kiện toàn t ổ chức và ngu ồn nhân lực THPL về BVTE cần

tiếp tục triển khai mạnh mẽ giai đoạn hi ện nay có tác động tích cực tới bảo

đảm THPL về BVTE.

2.3.4. Các điều kiện bảo đảm về kinh tế, văn hóa – xã hội

Bảo đảm các điều kiện về kinh tế, văn hóa - xã h ội cũng là nh ững điều

kiện bảo đảm cần được chú ý trong THPL v ề BVTE. B ảo đảm về kinh t ế

được xác định đó là các điều kiện cần thiết về cơ sở vật ch ất, kinh phí và h ạ

tầng kỹ thu ật cho các ho ạt động tri ển khai THPL v ề BVTE trong th ực tiễn

cuộc sống.

68

Để THPL về BVTE ở cả 3 c ấp độ chúng ta c ần thực hiện nhi ều ho ạt

động để cung c ấp các thông tin và ph ổ bi ến các quy định của pháp lu ật về

BVTE. Việc THPL về BVTE ở 3 cấp độ phòng ngừa, hỗ trợ và can thi ệp đều

cần có các điều kiện bảo đảm về kinh tế để có thể thực hiện được. Ví dụ các

dịch vụ hỗ trợ trẻ em như hỗ trợ về vật chất, hỗ trợ trị liệu về tâm lý, hỗ trợ về

y tế, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ thủ tục pháp lý, hỗ trợ hồi gia đối với trẻ lang

thang, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, hỗ trợ các ho ạt động của câu lạc bộ trẻ

em, hỗ tr ợ gia đình vay vốn sản xu ất kinh doanh. T ất cả các ho ạt động này

đều cần có cơ sở vật ch ất và ngu ồn kinh phí không nh ỏ. Thực hiện pháp luật

về BVTE cũng sẽ đạt hiệu quả cao khi mà điều kiện kinh tế phát triển, các chủ

thể THPL về BVTE có đủ nguồn lực vật chất bảo đảm thực hiện, cũng là điều

kiện để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVTE.

Thực hiện pháp luật về BVTE còn ch ịu sự tác động của yếu tố về văn

hóa - xã h ội. Trình độ nh ận thức của các ch ủ thể THPL về BVTE cũng như

tập quán, quan niệm xã hội đều có tác động không nhỏ đến THPL về BVTE.

Từ sau công cu ộc đổi mới đất nước, cùng với phát tri ển nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội ch ủ ngh ĩa, nh ững chu ẩn mực văn hóa tốt đẹp về

BVTE được khơi dậy có tác động tích cực trong THPL về BVTE. Song cũng

phải nhìn nh ận ở một bộ phận có trình độ văn hoá, đạo đức suy thoái vẫn tồn

tại khá ph ổ biến, bất chấp kỷ cương, xâm phạm những chuẩn mực đạo đức xã

hội về BVTE. Tình tr ạng bạo hành, xâm ph ạm quyền trẻ em có n ơi còn có

biểu hiện gia tăng cả về số lượng vụ việc và tính ch ất nghiêm tr ọng của hành

vi vi phạm quyền trẻ em. Những hạn chế đó đều làm gi ảm hiệu quả THPL về

BVTE. Vì v ậy, bên cạnh các b ảo đảm về chính tr ị, bảo đảm về pháp lý, b ảo

đảm về tổ ch ức, cần đẩy mạnh vi ệc xây dựng môi tr ường văn hoá - xã h ội,

phát triển kinh tế tạo cho các ch ủ thể THPL về BVTE và toàn xã h ội có quan

niệm đúng về quyền trẻ em và BVTE, gi ảm thiểu tới mức thấp nhất những vi

phạm pháp luật về quyền trẻ em, bảo đảm THPL về BVTE có hiệu quả.

69

2.4. KINH NGHIỆM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM CỦA

MỘT SỐ NƯỚC, GIÁ TRỊ THAM KHẢO ĐỐI VỚI VIỆT NAM

2.4.1. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em của một số nước

Trong bối cảnh hi ện nay, các qu ốc gia đang ngày càng xích l ại gần

nhau hơn do xu th ế hội nhập và toàn c ầu hóa trên mọi lĩnh vực của đời sống

xã hội. Xu th ế này đã và đang tác động mạnh mẽ, nhi ều mặt đến từng qu ốc

gia, từng con ng ười, từng gia đình và t ừng trẻ em. M ột cách tr ực tiếp ho ặc

gián tiếp, xu th ế toàn c ầu hóa và h ội nh ập quốc tế đang mang lại cho tr ẻ em

trên toàn thế giới những điều kiện được chăm sóc và cơ hội phát triển tốt hơn.

Nhưng ngược lại, xu th ế này cũng đặt ra nh ững nguy cơ, rủi ro và hi ểm họa

cho việc BVTE.

Vấn đề BVTE ở bất cứ quốc gia nào c ũng đều rất được coi tr ọng. Các

quốc gia đều hướng tới việc xây dựng một hệ thống cơ chế, chính sách và pháp

luật để phát huy cao nh ất những ảnh hưởng tích cực của toàn cầu hóa nh ưng

đồng thời cũng phải tạo môi trường an toàn, lành m ạnh cho trẻ em phát tri ển,

chủ động phòng ngừa, ngăn chặn hợp lý và hạn chế các tiêu cực đối với trẻ em

nhằm BVTE khỏi sự bóc lột, xâm hại, bạo lực hay lạm dụng, sao nhãng.

Kinh nghi ệm của một số nước ở Châu Âu nh ư: Nga, Úc, Anh, Đức,

Thụy Điển... đặc biệt quan tâm đến xây dựng khung pháp lý thân thi ện với trẻ

em; hệ th ống phúc l ợi xã h ội cho tr ẻ em và phát tri ển mạng lưới trung tâm

công tác xã hội, văn phòng tư vấn, điểm công tác xã h ội và đội ngũ cán bộ xã

hội mang tính chuyên nghi ệp hoạt động tại các xã, ph ường. Thông thường cứ

2.000 - 3.000 dân có m ột cán bộ xã hội chuyên nghi ệp và 4 - 5 c ộng tác viên

và cứ 30.000 - 50.000 dân có m ột trung tâm công tác xã h ội. Vi ệc BVTE

được thực hiện chủ yếu bởi các trung tâm công tác xã h ội, các cơ sở trợ giúp

trẻ em và các c ơ quan qu ản lý nhà nước về trẻ em và m ột phần ủy quyền cho

các tổ chức phi Chính phủ (NGO). Luật pháp quy định rõ trách nhiệm của các

cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân trong vi ệc BVTE, trong đó vai trò c ủa nhân viên

70

công tác xã h ội được đề cao; mọi vấn đề liên quan đến trẻ em đều ph ải có

tiếng nói của nhân viên công tác xã h ội; trong tr ường hợp tách con ra kh ỏi

cha, mẹ, người ch ăm sóc ho ặc xử lý tr ẻ em vi ph ạm pháp lu ật thì nhân viên

công tác xã hội thường giữ vai trò quyết định [27, tr.24].

Ở Mỹ, Cơ quan b ảo vệ tr ẻ em (Child Protective Services - CPS) là

một cơ quan Chính ph ủ chịu trách nhi ệm cung cấp dịch vụ BVTE. CPS được

pháp luật trao cho nhi ệm vụ giám sát và b ảo đảm trẻ em có cu ộc sống an toàn

và khỏe mạnh. Công vi ệc của cơ quan này th ường là xác minh làm rõ đơn tố

cáo về hành vi l ạm dụng và bỏ mặc trẻ em. Pháp lu ật quy định khá ch ặt chẽ

về trình tự, thủ tục BVTE trong trường hợp khẩn cấp trên nguyên t ắc mọi ưu

tiên dành cho trẻ em [38].

Ở các nước trong khu v ực Châu Á nh ư Trung Qu ốc, Hồng Công, Thái

Lan, Singapore, Malaysia, Philipines... tùy theo hoàn c ảnh kinh tế và xã h ội

mà việc BVTE được thực hiện theo nh ững mô hình ưu tiên khác nhau. H ầu

hết các qu ốc gia này đều hướng tới việc xây dựng "h ệ thống bảo vệ trẻ em"

có tính đồng bộ; đào tạo đội ngũ cán bộ xã hội làm vi ệc với trẻ em; duy trì

các cơ sở tr ợ giúp tr ẻ em và mô hình gia đình thay th ế cho tr ẻ em có

HCĐB. Malaysia và H ồng Công đặc bi ệt quan tâm t ới mô hình gia đình

chăm sóc thay th ế, trung tâm công tác xã h ội với trẻ em; trung tâm tr ẻ em

đường ph ố, trung tâm ph ục hồi tr ẻ em nghi ện ma túy. Thái Lan và

Philipines l ại chú tr ọng nhiều hơn vào các mô hình tr ợ giúp trẻ em và hỗ trợ

gia đình của trẻ em có HCĐB.

Malaysia và Singapore là 02 qu ốc gia thu ộc khối ASEAN đã có những

bước đi sớm hơn Vi ệt Nam trong công tác BVTE, c ũng nh ư xây d ựng hệ

thống BVTE. Kinh nghi ệm của hai qu ốc gia này v ề BVTE có nhi ều bài học

để Việt Nam tham kh ảo, nhất là trong vi ệc xây dựng và hoàn thi ện hệ th ống

pháp luật về BVTE. Lu ật Trẻ em của Malaysia (Act 611 Child Act 2011) và

Luật Tr ẻ em và ng ười tr ẻ tu ổi của Singapore (Children and Young Persons

71

Act Chapter 38 n ăm 1993) tuy có tên g ọi là lu ật trẻ em nh ưng nội dung của

các luật này chủ yếu đề cập đến vấn đề BVTE.

Luật của Singapore quy định tr ẻ em là ng ười dưới 14 tu ổi. Lu ật của

Malaysia không định ngh ĩa trẻ em nh ưng lại quy định cụ thể độ tuổi của trẻ

em khi gửi đến các dịch vụ, trung tâm, trường học. Ví dụ: trẻ em dưới 10 tu ổi

thì không được đưa vào các trường giáo dưỡng; trẻ em dưới 14 tuổi thì không

được đưa vào trường cách ly/giam giữ trẻ em vi phạm pháp luật.

Singapore quy định 9 nhóm đối tượng cần sự ch ăm sóc và b ảo vệ đặc

biệt, gồm: (i) Tr ẻ không có b ố mẹ ho ặc người bảo hộ; (ii) Tr ẻ em bị bỏ rơi;

(iii) Cha, mẹ, người bảo hộ không phù hợp, không có khả năng chăm sóc, sao

nhãng làm cho tr ẻ em rơi vào tình tr ạng có nh ững mối quan hệ xấu, đe do ạ

đến đạo đức hoặc không thể chế ngự được; (iv) Trẻ đã bị hoặc có nguy cơ cao

bị đối xử tồi tệ; (v) Trẻ em cần được khám, điều trị để bảo đảm sức khoẻ hoặc

sự phát tri ển nhưng cha, mẹ ho ặc người bảo hộ sao nhãng ho ặc từ ch ối làm

những công việc đó; (vi) Trẻ có hành vi và nhân cách gây nguy hi ểm cho bản

thân người khác mà cha, m ẹ, người bảo hộ không thể hoặc không mu ốn hoặc

thất bại trong vi ệc hỗ trợ trẻ; (vii) Tr ẻ bị ảnh hưởng nghiêm tr ọng bởi những

mâu thuẫn dai dẳng giữa trẻ và cha, mẹ, người bảo hộ hoặc giữa cha, mẹ hoặc

người bảo hộ hoặc những mâu thuẫn, đổ vỡ trong gia đình dẫn đến thương tổn

về tình cảm; (viii) Trẻ sống trong môi trường hoặc có liên quan, bị ảnh hưởng

bởi ng ười ph ạm tội ho ặc những hành vi ph ạm tội; (ix) Tr ẻ sống lang thang

không nơi ở, không ngu ồn sống, tr ẻ xin ăn, hát rong, bán x ổ số, bán hàng

rong, đánh bạc, sử dụng các thuốc kích thích.

Malaysia phân loại các nhóm tr ẻ em cần được bảo vệ theo các m ức độ

bản thân trẻ hoặc hoàn cảnh gây tổn hại cho trẻ; gồm các nhóm như: (i) Nhóm

có nguy cơ cần được ch ăm sóc b ảo vệ gồm trẻ có nguy c ơ bị tổn hại về thể

chất, tinh th ần, tình c ảm; trẻ bị sao nhãng, không được chăm sóc đầy đủ; trẻ

không nơi nương tựa; trẻ mâu thuẫn với cha mẹ, người bảo hộ và gia đình; trẻ

72

sống trong môi tr ường ph ạm tội, môi tr ường mại dâm; tr ẻ xin ăn, hát rong,

bán xổ số; (ii) Nhóm tr ẻ cần được bảo vệ và ph ục hồi: trẻ tham gia vào các

hoạt động tình dục; trẻ liên quan ho ặc sống trong các nhà ch ứa, trong đó có

nhóm trẻ cần được bảo vệ khẩn cấp là những trẻ bị xâm hại tình dục, trẻ mang

thai, sinh con hoang đã được thông báo và xác nh ận; (iii) Nhóm tr ẻ vượt quá

tầm kh ống ch ế (children beyond control): tr ẻ có các hành vi v ượt quá t ầm

khống chế của cha mẹ, người bảo hộ (tương tự đối tượng trẻ em vi phạm pháp

luật trong quy định của pháp lu ật Việt Nam); (iv) Nhóm tr ẻ em bị buôn bán,

bắt cóc;...

Một số nước phát tri ển khác nh ư Cộng hòa Liên bang Đức, Nhật Bản,

Hàn Qu ốc… có h ệ thống bảo vệ trẻ em khá hoàn ch ỉnh, từ lu ật pháp chính

sách, đến các d ịch vụ mang tính h ệ th ống, liên t ục và c ấu trúc t ổ ch ức khá

hoàn ch ỉnh. Hệ th ống bảo vệ tr ẻ em được vận hành cùng v ới các h ệ th ống

khác như chăm sóc sức khỏe và giáo dục trẻ em. Có thể nói đây là 3 hệ thống

chính thức thực hiện các chức năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, thực

hiện các quyền cơ bản của trẻ em. Cả ba hệ thống này đều được vận hành trên

phạm vi toàn quốc, có sự phân cấp đến cộng đồng, gia đình và được quy định

khá cụ th ể trong các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật và các tài li ệu kỹ thu ật

hướng dẫn thực hành cung cấp dịch vụ bảo vệ, ch ăm sóc và giáo d ục trẻ em.

Các qu ốc gia này đều tổ chức bảo vệ trẻ em theo t ừng cấp độ cụ thể và bảo

đảm các quy trình nh ư: Đánh giá nguy c ơ; tổ chức quản lý tr ường hợp; thực

hiện quy trình can thi ệp, trợ giúp trẻ em trong tr ường hợp cần sự bảo vệ khẩn

cấp,... Đồng th ời áp dụng các tiêu chu ẩn thực hành cung c ấp dịch vụ bảo vệ

trẻ em t ốt nh ất; tiêu chu ẩn các vị trí nhân l ực trong hệ th ống bảo vệ trẻ em,

trong đó nguồn nhân lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em có trình độ chuyên môn có

vai trò rất quan trọng.

Hầu hết các cán bộ làm việc trong hệ thống bảo vệ trẻ em đều được đào

tạo chính quy về công tác xã hội ở trình độ đại học và sau đại học, trong đó có

73

chuyên ngành về công tác xã hội trẻ em. Công tác xã hội ở các nước này được

coi là một nghề, có mã ngh ề nghiệp, tiêu chu ẩn nghiệp vụ cho các v ị trí vi ệc

làm, có quy t ắc đạo đức nghề nghi ệp, hệ thống thang bảng lương và hi ệp hội

công tác xã h ội để bảo vệ quyền lợi;... Đối với các cơ quan nhà n ước, các tổ

chức xã hội có trách nhi ệm bảo vệ trẻ em ở cộng đồng đều có cán b ộ xã hội

chuyên nghiệp hoặc được đào tạo về các lĩnh vực chuyên môn phù hợp có liên

quan đến bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em và ng ười ch ưa thành niên. Nh ững cán bộ

này kết nối với nhau thông qua mối quan hệ cộng tác cùng nhau bảo vệ trẻ em

và hình thành nhóm công tác liên ngành ở cộng đồng và các c ấp trên c ộng

đồng [27].

2.4.2. Giá trị kham thảo đối với Việt Nam

Nghiên cứu về vấn đề pháp lu ật và THPL v ề BVTE c ủa một số nước

trên thế gi ới cho th ấy, những thành t ựu về xây d ựng hệ th ống pháp lu ật và

THPL về BVTE trước hết phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản, đó là định hướng

chiến lược đúng đắn và phương pháp tiếp cận hợp lý để giải quyết những vấn

đề mang tính kỹ thuật về BVTE.

Quốc gia nào cũng rất coi trọng vấn đề BVTE và đều cố gắng xây dựng

khung pháp lý thân thi ện với tr ẻ em và h ệ th ống pháp lu ật, chính sách phù

hợp với trẻ em nh ằm tạo dựng môi tr ường an toàn, lành m ạnh và ch ủ động

phòng ngừa, ngăn chặn bạo lực, xâm hại, hay lạm dụng, sao nhãng đối với trẻ

em, đặc biệt là các quốc gia Âu-Mỹ.

Pháp luật quy định rõ trách nhi ệm của các cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân

trong việc BVTE, trong đó vai trò của nhân viên công tác xã hội được đề cao;

mọi vấn đề liên quan đến trẻ em đều phải có tiếng nói của nhân viên công tác

xã hội, đặc biệt là nh ững trường hợp tách con ra kh ỏi cha, mẹ hoặc xử lý trẻ

em vi phạm pháp luật.

Vấn đề BVTE được các n ước xây d ựng và v ận hành theo h ệ th ống

BVTE đúng quan điểm và định hướng của Unicef; đồng th ời xây d ựng hệ

74

thống phúc lợi xã h ội dành cho tr ẻ em. Ho ạt động BVTE ch ủ yếu thông qua

các trung tâm công tác xã h ội và mạng lưới nhân viên công tác xã h ội chuyên

nghiệp tại cộng đồng. Sự can d ự của các cơ quan qu ản lý nhà n ước không

nhiều và phần lớn được ủy quyền cho các tổ chức phi Chính phủ.

Những kinh nghi ệm quốc tế trong vi ệc THPL về BVTE r ất phong phú

và đa dạng, xuất phát từ những điều kiện kinh tế - xã h ội và nh ững đặc điểm

riêng của mỗi qu ốc gia. Có n ước quan tâm t ới mô hình gia đình ch ăm sóc

thay thế, trung tâm công tác xã h ội với trẻ em; trung tâm tr ẻ em đường phố,

trung tâm phục hồi trẻ em nghi ện ma túy (nh ư Malaysia, Hồng Công) nh ưng

có nước lại chú trọng nhiều hơn vào các mô hình tr ợ giúp trẻ em và hỗ trợ gia

đình của trẻ em có HC ĐB (như Thái Lan, Philipines). M ột số quốc gia châu

Âu thì quan tâm phát tri ển mạng lưới trung tâm công tác xã h ội, văn phòng tư

vấn, điểm công tác xã h ội và đội ng ũ nhân viên công tác xã h ội mang tính

chuyên nghi ệp hoạt động tại cộng đồng. Nhưng các qu ốc gia đều quan tâm,

chú trọng biện pháp phòng ngừa, tạo môi trường sống an toàn cho trẻ em.

Như vậy, mỗi quốc gia có tính ch ất đặc thù khác nhau và mô hình ho ạt

động THPL về BVTE cũng có khác nhau nh ưng những kinh nghi ệm có tính

phổ biến thì chúng ta có th ể tham kh ảo để vận dụng cho công tác THPL v ề

BVTE ở Việt Nam.

75

Tiểu kết chương 2

Trên cơ sở lý lu ận về nhà nước và pháp lu ật nói chung và THPL v ề

BVTE nói riêng, trong ch ương II c ủa Lu ận án đã nghiên c ứu, phân tích để

làm rõ một số cơ sở lý luận cơ bản về THPL về BVTE.

Nghiên cứu, phân tích đưa ra được các khái ni ệm về pháp lu ật về

BVTE và khái ni ệm về THPL về BVTE. Lu ận án đã chỉ ra được những đặc

điểm, vai trò c ủa THPL về BVTE; đồng thời đã nêu ra nh ững nội dung và

phân tích các hình thức THPL về BVTE là tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp

luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật về BVTE.

Luận án đã nêu được ra và phân tích các điều ki ện bảo đảm THPL về

BVTE, đó là các điều kiện về chính trị, pháp lý, tổ chức và các điều kiện khác

như kinh tế, văn hóa - xã hội,... Các điều kiện bảo đảm về chính tr ị, bảo đảm

về pháp lý, b ảo đảm về tổ ch ức, thì đồng thời cần ph ải đẩy mạnh vi ệc xây

dựng môi tr ường văn hoá - xã h ội, phát tri ển kinh t ế tạo cho các ch ủ th ể

THPL về BVTE và toàn xã hội có quan niệm đúng về quyền trẻ em và BVTE,

giảm thiểu tới mức thấp nhất những vi ph ạm pháp lu ật về quyền trẻ em, bảo

đảm THPL về BVTE có hiệu quả.

Nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về xây dựng

pháp luật và THPL về BVTE cho thấy đây là vấn đề được quốc tế và các quốc

gia đều quan tâm, v ới nhiều sự vận dụng khác nhau, tùy thu ộc vào điều kiện

kinh tế - chính tr ị - xã h ội và hoàn c ảnh của mỗi qu ốc gia. Từ kinh nghi ệm

THPL về BVTE của một số nước, Việt Nam có th ể tham kh ảo, vận dụng vào

điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, đó là có định hướng chiến lược đúng

đắn và phương pháp tiếp cận hợp lý để giải quyết những vấn đề mang tính kỹ

thuật về BVTE;

76

Chương 3

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG

THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM

3.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở

VIỆT NAM

Người Việt Nam vốn có truyền thống yêu thương gắn bó với con cháu

và đó không ch ỉ là ngu ồn hạnh phúc mà còn là ni ềm mong ước, là n ơi gửi

gắm những ước mơ, niềm tin và s ự hãnh di ện. Ngay từ thời xa xưa, các nhà

nước phong kiến Việt Nam đã thực hiện BVTE bằng pháp luật, còn nhân dân

thực hiện BVTE bằng các quan hệ đạo đức.

Tuy nhiên, chỉ sau khi đất nước được độc lập, Đảng và Nhà nước ta đã

quan tâm đặc biệt đến công tác trẻ em và đã có nhiều chủ trương, chính sách,

pháp lu ật nh ằm đẩy mạnh công tác b ảo vệ, ch ăm sóc, giáo d ục tr ẻ em nói

chung và BVTE nói riêng trong t ừng thời kỳ, hướng tới mục tiêu vì lợi ích tốt

nhất cho sự phát tri ển toàn di ện về thể ch ất, trí tu ệ, tinh th ần và đạo đức của

trẻ em.

Căn cứ vào thời điểm ban hành của các chính sách, pháp lu ật về trẻ em

nói chung, pháp lu ật về BVTE nói riêng, có th ể phân kỳ để nghiên cứu quá

trình phát triển của pháp luật Việt Nam về BVTE.

3.1.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1978

Ngay trong những ngày đầu lập quốc, mặc dù đang phải đối phó với thù

trong, giặc ngoài song Nhà nước ta vẫn luôn quan tâm đến xây dựng hệ thống

pháp luật để kịp thời điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, phục vụ quốc kế dân

sinh. Vấn đề bảo vệ, ch ăm sóc, giáo d ục trẻ em đã được quy định trong các

văn bản pháp luật quan trọng nhất từ rất sớm và đó là cơ sở pháp lý cho công

tác tr ẻ em, t ạo cơ hội cho tr ẻ em phát tri ển toàn di ện, tr ở thành ch ủ nhân

tương lai của đất nước.

77

Hiến pháp năm 1946, b ản Hi ến pháp đầu tiên c ủa Nhà nước ta đã ghi

nhận quyền cơ bản của trẻ em. Điều 14 quy định: "Trẻ em được săn sóc về

mặt giáo dưỡng" và Điều 15 quy định "Nền sơ học cưỡng bách và không h ọc

phí... Học trò nghèo được Chính phủ giúp" [65].

Trong giai đoạn này, các ch ủ tr ương, chính sách v ề BVTE được quy

định trong nhi ều văn bản khác nhau nh ư Lu ật Hôn nhân và gia đình năm

1959. Nhưng đáng chú ý là Chỉ thị số 197-CT/TW ngày 19 tháng 3 n ăm 1960

của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác thiếu niên, nhi đồng. Đây là Chỉ

thị chuyên đề đầu tiên của Đảng về một chủ trương toàn diện đối với công tác

BVCSGDTE, bao g ồm từ vi ệc đánh giá khái quát k ết qu ả đạt được, ch ỉ ra

những tồn tại cần kh ắc ph ục, ý ngh ĩa và t ầm quan tr ọng của vi ệc giáo d ục

thiếu niên, nhi đồng, mục đích giáo dục trẻ em và các gi ải pháp cơ bản trong

việc BVCSGDTE.

Để tổ chức thực hiện chủ trương này, Chính ph ủ đã thành lập Ủy ban

Thiếu niên, nhi đồng Việt Nam theo Quy ết định số 112/NV ngày 02 tháng 5

năm 1961 của Bộ Nội vụ. Ủy ban này là tổ chức quần chúng có nhiệm vụ phụ

trách việc giáo dục thiếu niên, nhi đồng một cách toàn di ện và chỉ đạo phong

trào thiếu niên, nhi đồng trong cả nước.

Thời kỳ này khi mà n ước ta liên tiếp trải qua các cu ộc kháng chiến bảo

vệ đất nước, kinh t ế - xã h ội còn g ặp nhi ều khó kh ăn nh ưng Đảng và Nhà

nước ta đã rất coi trọng công tác BVCSGDTE, đã hình thành một tổ chức làm

công tác tr ẻ em vào n ăm 1961. Tuy nhiên, công tác tr ẻ em th ời kỳ này ch ủ

yếu tập trung vào nhiệm vụ chăm sóc trẻ em.

3.1.2. Giai đoạn từ năm 1979 đến năm 1990

Sau ngày thống nhất đất nước, kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc,

BVCSGDTE luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước.

Hiến pháp năm 1980 đã quy định việc BVCSGDTE gắn liền với bảo vệ

phụ nữ; đồng thời trách nhi ệm và ngh ĩa vụ của gia đình, nhà nước và xã h ội

78

đối với sự nghiệp bảo vệ bà mẹ, trẻ em. Hi ến pháp năm 1980 có hai điều quy

định cụ thể về công tác tr ẻ em, đó là Điều 47 quy định "nhà nước và xã h ội

bảo vệ bà mẹ và tr ẻ em" và Điều 64 quy định "Cha mẹ có ngh ĩa vụ nuôi dạy

con cái thành nh ững công dân có ích cho xã h ội. Con cái có ngh ĩa vụ kính

trọng và ch ăm sóc cha mẹ. Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân bi ệt

đối xử giữa các con" [67].

Cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp, lần đầu tiên trong lịch sử pháp

luật về trẻ em, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh về Bảo vệ

chăm sóc và giáo d ục tr ẻ em ngày 14 tháng 11 n ăm 1979. Đây là v ăn bản

pháp quy chuyên ngành có giá tr ị pháp lý cao nh ất về lĩnh vực BVCSGDTE

trong giai đoạn này. Pháp lệnh năm 1979 có nhi ều quy định cụ thể về BVTE,

trong đó khẳng định "Mọi trẻ em đều được bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, không

phân biệt gái, trai, dân tộc, tôn giáo, thành ph ần xã hội của trẻ em và địa vị xã

hội của cha mẹ hoặc của người nuôi dưỡng" (Điều 3) [104]. "Trẻ em ở bất cứ

lứa tuổi nào đều có quy ền được tôn tr ọng và nhân ph ẩm. Nghiêm c ấm vi ệc

ngược đãi, hành h ạ ho ặc nh ững hành vi xâm ph ạm đến nhân ph ẩm của trẻ

em" (Điều 10). Đồng thời Pháp l ệnh cũng quy định cụ thể nhiệm vụ của gia

đình, nhà nước và xã h ội trong vi ệc BVTE; quy định về thưởng, ph ạt cụ thể

đối với cha mẹ, cá nhân hay tập thể trong công tác BVTE.

Trong giai đoạn này, nhi ều văn bản quy ph ạm pháp lu ật khác cũng đã

được ban hành nh ằm hướng tới việc BVTE nh ư Lu ật Hôn nhân và gia đình

năm 1986, Lu ật Bảo vệ sức kh ỏe nhân dân n ăm 1989. Ngh ị định số 293-CP

ngày 04 tháng 7 n ăm 1981 của Hội đồng Chính ph ủ về vi ệc thi hành Pháp

lệnh về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Chỉ thị số 102/CT ngày 27 tháng 4

năm 1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc tiếp tục đẩy mạnh công

tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Quyết định số 259/CT ngày 25 tháng 9

năm 1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập Ủy ban Thi ếu

niên nhi đồng Việt Nam;...

79

Nội dung điều chỉnh của pháp luật trong giai đoạn này hướng nhiều tới

mục tiêu giáo dục trẻ em và bảo đảm thực hiện các quy ền về ch ăm sóc, nuôi

dưỡng, bảo vệ sức khỏe; con các li ệt sỹ, trẻ em mồ côi không có ng ười thân

thích trông nom được nhà nước và xã hội chăm nuôi và giáo dục.

3.1.3. Giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2003

Trong giai đoạn này, cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nước, đời

sống xã hội biến chuyển hàng ngày. Nh ững biến đổi về kinh t ế - xã h ội của

đất nước và vi ệc Việt Nam phê chu ẩn CRC thì công tác BVCSGDTE phát

triển cả về nội dung, hình thức và tổ chức thực hiện.

Năm 1990, sau khi Vi ệt Nam ký k ết và tham gia CRC th ể hiện Đảng,

Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến thế hệ tương lai của đất nước. Việt Nam

đã nội luật hóa và từng bước đưa các quy định của CRC trong nhi ều văn bản

của hệ thống pháp luật Việt Nam.

Hiến pháp năm 1992 đã tiếp tục ghi nhận và khẳng định: "Trẻ em được

gia đình, nhà nước và xã h ội bảo vệ, ch ăm sóc và giáo d ục" (Điều 65) [68].

Hiến pháp cũng tiếp tục gắn việc BVTE với việc bảo vệ quyền của người mẹ

và đó là trách nhiệm của nhà nước, gia đình, xã hội và công dân.

Pháp lu ật về BVTE trong giai đoạn này được ban hành khá nhi ều

nhằm cụ th ể hoá Hi ến pháp và n ội lu ật hoá CRC phù h ợp với điều ki ện và

hoàn cảnh của đất nước. Các v ăn bản chủ yếu được ban hành trong th ời kỳ

này là: Bộ luật Lao động năm 1994, Bộ luật Dân s ự năm 1995, Bộ luật Hình

sự năm 1999, Lu ật Giáo dục năm 1998, Pháp l ệnh xử lý vi ph ạm hành chính

năm 1995,...

Đặc bi ệt ngày 12 tháng 8 n ăm 1991, Qu ốc hội đã thông qua Lu ật

BVCSGDTE thay th ế cho Pháp l ệnh về BVCSGDTE n ăm 1979. Lu ật này

gồm 5 ch ương và 26 điều, trong đó đã quy định những quyền cơ bản và bổn

phận của trẻ em; trách nhi ệm của nhà nước, gia đình và xã h ội đối với công

80

tác BVTE. Trẻ em được nhà nước và xã hội tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân

thể, nhân ph ẩm và danh dự. Nghiêm cấm việc ngược đãi, làm nh ục, hành hạ,

ruồng bỏ trẻ em; bắt trộm, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; kích động, lôi

kéo, ép bu ộc tr ẻ em th ực hi ện nh ững hành vi vi ph ạm pháp lu ật ho ặc làm

những việc có hại đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

Đồng thời, Hội đồng bộ trưởng và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn

bản pháp quy điều hành hoạt động BVTE như: Quyết định số 329/CT ngày 12

tháng 9 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc đổi tên U ỷ ban

Thiếu niên Nhi đồng Việt Nam thành U ỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt

Nam; Chỉ thị số 06/1998/CT-TTg ngày 23 tháng 01 n ăm 1998 của Thủ tướng

Chính phủ về việc tăng cường công tác BVTE, ng ăn ngừa và gi ải quyết tình

trạng tr ẻ em lang thang, tr ẻ em b ị lạm dụng sức lao động; Quy ết định số

134/1999/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 n ăm 1999 c ủa Thủ tướng Chính ph ủ về

việc phê duyệt chương trình hành động BVTE có HC ĐB khó kh ăn giai đoạn

1999-2002;...

Trong giai đoạn này, công tác BVTE đã có chuy ển bi ến rõ r ệt cả về

nhận thức và tổ chức thực hiện. Các ch ương trình, chính sách, ch ế độ đối với

trẻ em đã được triển khai tích cực; hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác b ảo

vệ, chăm sóc trẻ em được hình thành từ trung ương tới cấp cơ sở và ở một số

bộ, ngành, đoàn thể trung ương. Đây là nh ững hành động thiết thực để thực

hiện nh ững cam k ết của nước ta v ới cộng đồng qu ốc tế về vi ệc th ực hi ện

CRC. Công tác BVTE c ũng đạt được nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, trong giai

đoạn này mục tiêu trong công tác tr ẻ em vẫn tập trung ch ủ yếu vào lĩnh vực

chăm sóc và giáo dục trẻ em.

3.1.4. Giai đoạn 2004 đến nay

Bước sang th ế kỷ XXI, c ộng đồng qu ốc tế đã cam k ết th ực hiện các

mục tiêu Thiên niên k ỷ, trong đó có mục tiêu vì tr ẻ em và kêu g ọi toàn nhân

81

loại hãy bảo đảm cho tr ẻ em một tương lai tốt đẹp hơn. Trong giai đoạn này,

Việt Nam đã phê chu ẩn hai Ngh ị định thư bổ sung cho CRC và nhi ều Công

ước quốc tế khác liên quan tr ực tiếp tới ho ạt động BVTE nh ư: Công ước 138

về tuổi tối thiểu đi làm việc, Công ước số 182 về cấm và hành động ngay lập

tức để xoá bỏ các hình th ức lao động trẻ em tồi tệ nhất, Công ước La Hay số

33 về BVTE và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế,…

Việt Nam cũng đã ban hành nhi ều chủ trương, chính sách và pháp lu ật

về trẻ em nh ằm tạo cơ sở pháp lý cho vi ệc BVTE. Các văn bản pháp luật của

Việt Nam ngày càng thể hiện sự hài hòa hơn với CRC và các văn kiện quốc tế

về trẻ em mà Vi ệt Nam tham gia và cam k ết như tôn tr ọng và bảo đảm thực

hiện nh ững quy ền tr ẻ em; th ực hi ện mọi bi ện pháp thích h ợp về lập pháp,

hành pháp, xã hội và giáo dục để bảo vệ trẻ em khỏi mọi hình thức bạo lực về

thể chất hoặc tinh th ần; thực hiện BVTE theo hệ thống nhằm bảo đảm phòng

ngừa, hỗ trợ và can thiệp kịp thời;...

Hiến pháp n ăm 1992 (s ửa đổi, bổ sung n ăm 2001) đã được thay th ế

bằng Hiến pháp năm 2013, trong đó có một chương riêng quy định về quyền

con người. Hiến pháp năm 2013 có 02 điều (Điều 37 và Điều 58) quy định về

trẻ em.

Trong giai đoạn này, pháp lu ật Việt Nam đã hướng dần tới việc BVTE

nhiều hơn. Đầu tiên là Lu ật BVCSGDTE n ăm 2004 thay th ế cho Lu ật

BVCSGDTE năm 1991. Luật này có kế thừa và phát huy nh ững hiệu quả của

Luật năm 1991 về vấn đề trẻ em nhưng đồng thời tiếp thu có chọn lọc các quy

định của pháp luật các nước và văn kiện quốc tế; sửa đổi, bổ sung những quy

định để điều ch ỉnh các quan h ệ mới phát sinh, b ảo đảm phù hợp, thống nhất

hơn với hệ thống pháp lu ật hiện hành, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. L ần

đầu tiên, Lu ật đã quy định đầy đủ và cụ thể như một chế định hoàn ch ỉnh về

bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em có HC ĐB. Đây là đối tượng trẻ em bị xâm h ại cần

bảo vệ, chăm sóc đặc biệt trong đời sống xã hội.

82

Tuy nhiên, bối cảnh kinh tế - xã hội của đất nước có nhiều thay đổi, sự

hội nh ập quốc tế ngày càng sâu r ộng đã làm xu ất hi ện nhiều vấn đề mới tác

động đến công tác BVTE. Vì th ế, Lu ật BVCSGDTE n ăm 2004 đã bộc lộ

những hạn chế, bất cập, không đáp ứng yêu cầu của các vấn đề mới phát sinh,

đặc bi ệt là v ấn đề về BVTE. Vì v ậy, ngày 05 tháng 4 n ăm 2016, Qu ốc hội

khóa XIII đã thông qua Luật Trẻ em gồm 7 chương với 106 điều (tăng 46 điều

so với Luật 2004).

Luật Trẻ em năm 2016 quy định trẻ em có 25 quyền theo CRC (tăng 15

quyền so với Lu ật năm 2004); quy định 15 nhóm hành vi vi ph ạm quyền trẻ

em bị nghiêm cấm; 14 nhóm tr ẻ em có HC ĐB (tăng 4 nhóm so với Lu ật năm

2004); quy định cụ thể biện pháp BVTE t ừ phòng ngừa, hỗ trợ đến can thi ệp

và trách nhi ệm thực hiện của các cơ quan, t ổ chức, gia đình, cá nhân để bảo

đảm trẻ em được an toàn, được hỗ trợ và can thi ệp kịp th ời khi có nguy c ơ

hoặc đang bị xâm hại.

Cùng với đó, hệ thống các văn bản pháp lu ật khác cũng đã được Nhà

nước ban hành ho ặc sửa đổi, bổ sung cho phù h ợp như: Bộ luật Hình sự; Bộ

luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Dân sự; Bộ luật Lao động; Luật Hôn nhân và gia

đình; Luật Phòng, ch ống ma túy; Lu ật Phòng, ch ống mua bán người; Luật Xử

lý vi ph ạm hành chính; Lu ật Khám b ệnh, ch ữa bệnh; Lu ật Nuôi con nuôi;...

Ngoài ra, Chính ph ủ, các bộ, ngành và địa phương cũng đã sửa đổi, bổ sung

hoặc ban hành mới hàng trăm các văn bản dưới luật khác để tạo ra khuôn kh ổ

pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn về BVTE theo hệ thống.

Trong giai đoạn này, nhi ều chính sách v ề BVTE c ũng đã được ban

hành như: Ch ương trình hành động qu ốc gia vì tr ẻ em Vi ệt Nam giai đoạn

2001-2010 ban hành kèm theo Quy ết định số 23/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng

02 năm 2001 c ủa Th ủ tướng Chính ph ủ; Ch ương trình ng ăn ng ừa và gi ải

quyết tình tr ạng trẻ em lang thang, tr ẻ em bị xâm hại tình dục và trẻ em ph ải

83

lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại, nguy hi ểm giai đoạn 2004-2010

ban hành kèm theo Quy ết định số 19/2004/Q Đ-TTg ngày 12 tháng 02 n ăm

2004 của Th ủ tướng Chính ph ủ; Ch ương trình hành động phòng, ch ống tội

phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em từ năm 2005 đến năm 2010 ban hành kèm theo

Quyết định số 312/2005/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 n ăm 2005 của Thủ tướng

Chính ph ủ; Ch ương trình qu ốc gia b ảo vệ tr ẻ em giai đoạn 2011-2015 ban

hành kèm theo Quy ết định số 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 n ăm 2011 của

Thủ tướng Chính ph ủ. Chương trình qu ốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-

2020 ban hành kèm theo Quy ết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 n ăm

2015 của Thủ tướng Chính ph ủ; Chương trình phòng, ch ống tai nạn, thương

tích trẻ em giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quy ết định số 234/QĐ-

TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;...

Có thể nói, chính sách về BVTE trong giai đoạn này hướng dần tới mục

tiêu tạo môi trường an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ.

Vấn đề bảo vệ trẻ em đã được quy định theo hướng hệ thống BVTE và theo

ba cấp độ phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp.

Tổ ch ức bộ máy làm công tác BVCSGDTE trong giai đoạn này có

nhiều thay đổi từ trung ương tới cấp cơ sở. Bắt đầu bằng việc thành l ập Uỷ

ban Dân số, Gia đình và Trẻ em năm 2002 trên cơ sở hợp nhất Uỷ ban Bảo vệ

và chăm sóc trẻ em Việt Nam với Uỷ ban qu ốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia

đình. Tổ chức bộ máy th ời kỳ này được củng cố tốt hơn từ trung ương tới cơ

sở, kết hợp với quản lý đa ngành, đa lĩnh vực và có mạng lưới cán bộ sâu rộng

tới tận thôn, bản.

Tuy nhiên, từ năm 2007 đến nay, U ỷ ban Dân s ố, Gia đình và Tr ẻ em

giải thể và nhiệm vụ quản lý nhà nước về trẻ em do Bộ LĐTBXH quản lý. Bộ

đã thành lập Cục Bảo vệ, ch ăm sóc trẻ em [16] để tham mưu giúp Bộ trưởng

Bộ LĐTBXH thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực trẻ em.

84

Ở địa phương, tổ ch ức bộ máy ch ỉ có cấp phòng thu ộc Sở LĐTBXH,

còn ở cấp quận, huyện chỉ có cán bộ chuyên trách và xã ph ường thì có cán bộ

kiêm nhiệm. Hệ thống cộng tác viên về trẻ em được chuyển giao cho ngành y

tế. Do đó, sự thay đổi lớn về tổ ch ức bộ máy làm công tác tr ẻ em t ừ Trung

ương tới cơ sở đã ảnh hưởng tới công tác tổ chức thực hiện BVTE.

3.2. TH ỰC TR ẠNG TH ỰC HI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ BẢO VỆ TR Ẻ EM Ở

VIỆT NAM HIỆN NAY

3.2.1. Thực trạng tuân thủ pháp luật về bảo vệ trẻ em

Trong những năm qua, nhất là từ khi triển khai thực hiện Chương trình

quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 – 2015 và giai đoạn 2016 – 2020, và

triển khai th ực hi ện quy định hi ến định về BVTE theo Điều 37 Hi ến pháp

năm 2013 thì tình hình THPL về BVTE đã từng bước được tuân thủ.

Công tác BVTE ngày càng được quan tâm th ực hi ện ở cả 3 c ấp độ.

Công tác phòng ngừa được thực hiện thông qua giáo dục, nâng cao nhận thức,

thay đổi hành vi, xây dựng môi trường sống an toàn về BVTE.

Có 67% xã, phường đạt tiêu chuẩn Xã phường phù hợp với trẻ em theo

Quyết định số 37/Q Đ-TTg. Số lượng ng ười được ti ếp cận các hình th ức

truyền thông tăng qua các n ăm (từ hơn 39 tri ệu lượt người năm 2011 đã tăng

lên hơn 55 triệu lượt người vào năm 2014). Cùng với đó hơn 2,3 tri ệu trẻ em

đã được trợ giúp nâng cao n ăng lực tự bảo vệ bản thân và h ơn 4,3 tri ệu lượt

cha, mẹ được trợ giúp nâng cao n ăng lực bảo vệ, ch ăm sóc trẻ em. Hệ th ống

bảo vệ trẻ em cũng đã có th ể nắm bắt kịp thời các yếu tố có th ể có nguy c ơ

gây tổn hại cho tr ẻ em ho ặc trẻ em rơi vào HC ĐB trên cơ sở ho ạt động của

mạng lưới cộng tác viên thôn bản.

Công tác trợ giúp trẻ em có nguy cơ và các yếu tố nguy cơ gây tổn hại cho

trẻ em cũng đã được cung cấp các dịch vụ phù hợp... 187.089 lượt trẻ em được

tư vấn, tham vấn, trị liệu tâm lý; 3,1 tri ệu lượt trẻ em có HC ĐB được trợ giúp

85

dịch vụ y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội và 15.519 trẻ em được quản lý và trợ giúp

theo quy trình can thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục [15].

Tuy nhiên, qua đánh giá kết qu ả về th ực hiện Chương trình qu ốc gia

bảo vệ trẻ em cho th ấy hành vi vi ph ạm pháp luật về BVTE và tiềm ẩn những

nguy cơ vi ph ạm ch ưa được phát hi ện còn nhi ều. Theo Báo cáo c ủa Bộ

LĐTBXH tại Hội ngh ị tr ực tuy ến về BVTE ngày 6 tháng 8 n ăm 2018 cho

thấy: Ở Vi ệt Nam, trung bình m ỗi năm phát hi ện và x ử lý kho ảng 2.000

trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm h ại, trong đó trẻ em bị xâm h ại tình d ục

chiếm hơn 60%, nhi ều vụ việc được phát hi ện đều là nh ững vụ bạo lực gây

hậu qu ả nghiên tr ọng tới mức ph ải xử lý hình s ự. Nh ững vi ph ạm đã được

phát hiện và xử lý mới là ph ần nổi của tảng băng chìm của tình hình tuân th ủ

pháp luật về BVTE chưa nghiêm.

Theo số liệu thống kê của Cục Cảnh sát hình s ự, Bộ Công an trong 5

năm gần đầy (từ 2014-2018), trong toàn qu ốc đã xảy ra 7.291 v ụ xâm hại trẻ

em, trong đó có 7.125 tr ẻ em bị xâm hại tình dục. Riêng năm 2018, đã xảy ra

1547 vụ xâm hại trẻ em, với 1.669 đối tượng gây án. Số trẻ em bị xâm hại là

trẻ em gái chi ếm 85% tổng số trẻ em bị xâm hại. Các t ội về xâm hại tình dục

vẫn chiếm tỷ lệ cao, trong đó chủ yếu tập trung vào các tội danh Hi ếp dâm trẻ

em (425 vụ); Giao cấu với trẻ em (606 v ụ); Cưỡng dâm trẻ em (6 vụ); Dâm ô

(232 vụ).

Ngoài ra là các t ội danh nh ư Gi ết trẻ em; C ố ý gây th ương tích; Mua

bán, bắt tr ộm, đánh tráo tr ẻ em;... K ết qu ả đã xử lý hình s ự 1.255 v ụ với

1.360 đối tượng (chiếm 81%) và x ử lý hành chính 112 v ụ với 162 đối tượng

(chiếm 7,2%). Một số địa phương để xảy ra nhiều vụ xâm hại trẻ em nh ất là:

Hà Nội (88 v ụ), Thành ph ố Hồ Chí Minh (77 v ụ), Tây Ninh (51 v ụ), Đồng

Nai (46 v ụ), Bình D ương (42 v ụ), Bà R ịa-Vũng Tàu (41 v ụ),.. (chi ti ết xem

Phụ lục 4, 5 và 6).

1800

1594

1592

1579

1544

1547

1600

1371

1370

1360

1400

1248

1211

1200

1000

800

600

400

200

0

2014

2015

2016

2017

2018

Số vụ XHTE

Số TE bị XH

86

Biểu đồ 3.1: Số vụ xâm hại trẻ em

Nguồn: [28].

Tính ch ất vụ vi ệc bạo lực, xâm h ại tr ẻ em ngày càng nghiêm tr ọng,

phức tạp, gây bức xúc trong dư luận xã hội. Nạn nhân bị bạo lực, xâm hại xảy

ra ở nhiều độ tuổi, đặc biệt có cả những trẻ em tuổi mầm non (xem Phụ lục 4).

Hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em vi ph ạm nghiêm trọng chuẩn mực đạo

đức. Ng ười cao tu ổi, cha m ẹ, ng ười thân, th ầy cô giáo và ng ười có trách

nhiệm chăm sóc trẻ em đều có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.

Nhiều vụ xâm hại tình dục trẻ em báo động về sự suy đồi đạo đức như

hiếp dâm tập thể, hiếp dâm rồi giết trẻ em, người cao tuổi xâm hại tình dục trẻ

em nhỏ tuổi. Một số vụ hiếp dâm tr ẻ em mang tính lo ạn luân nh ư cha dượng

hiếp dâm con riêng của vợ, cha đẻ hiếp dâm con gái ruột trong một thời gian dài.

Trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên môi trường mạng có xu hướng tăng nhanh.

Nhiều vụ việc gia đình của trẻ em nạn nhân không cung c ấp thông tin,

thông báo, tố giác tới các cơ quan chức năng vì e ngại lộ thông tin, ảnh hưởng

đến trẻ em và gia đình; bị thủ phạm đe dọa hoặc dùng tiền để hòa giải. Trẻ em

bị xâm hại tình dục bởi người thân trong gia đình (bố đẻ, bố dượng, anh, em

87

họ...) là 21,3%; b ởi giáo viên, nhân viên nhà tr ường là 6,2%, bởi người quen,

hàng xóm là 59,9%; bởi các đối tượng khác là 12,6% [17].

Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ (%) thủ phạm xâm hại tình dục trẻ em năm 2017

Nguồn: [17].

Bạo lực, xâm h ại gây t ổn thương nặng nề đến cả thể ch ất và tinh th ần

trẻ em, th ậm chí làm tr ẻ em b ị tử vong ho ặc khiến trẻ em ph ải tự tử. Trong

năm 2017, 2018, m ột số vụ việc bạo lực, xâm hại nghiêm tr ọng gây bức xúc

trong dư luận xã hội như vụ em gái 11 tu ổi bị cả cha đẻ và ông n ội xâm h ại

tình dục tại Vĩnh Long; tr ẻ em t ại trường mầm non M ầm Xanh (Thành ph ố

Hồ Chí Minh) và cơ sở Mẹ Mười (Thành phố Đà Nẵng) bị bạo lực. Cả cha đẻ

và mẹ kế bạo hành, không cho tr ẻ đi học trong th ời gian dài (Thành ph ố Hà

Nội). Em gái 13 tu ổi tự tử sau khi bị người hàng xóm xâm h ại tình d ục nhiều

lần (Cà Mau). Nhiều vụ dâm ô tr ẻ em t ại Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành ph ố Hà

Nội, Thành phố Hồ Chí Minh...

Điều tra đánh giá các m ục tiêu tr ẻ em và ph ụ nữ (MICs), T ổng cục

thống kê và UNICEF, n ăm 2014 cho th ấy có kho ảng 68,4% tr ẻ em t ừ 1-14

tuổi ph ải chịu ít nh ất một hình ph ạt thể ch ất ho ặc tâm lý b ởi các thành viên

trong gia đình.

88

Bạo lực trong trường học cũng rất phổ biến, khoảng 20% trẻ em dưới 8

tuổi cho bi ết bị kỷ lu ật bằng bạo lực thể ch ất, bạo lực trong trường học, gồm

cả thể ch ất và ngôn ng ữ, do cả giáo viên l ẫn bạn bè gây ra, là lý do ph ổ biến

nhất khiến trẻ em không thích đi học, đồng thời liên hệ mật thiết với kết quả

kém về toán học, kém tự tin và tự trọng [88].

Năm 2017, có trên 1.800 tr ẻ em tử vong do đuối nước. Đuối nước vẫn

là nguyên nhân hàng đầu gây t ử vong do tai n ạn th ương tích ở tr ẻ em và

người ch ưa thành niên t ại Vi ệt Nam. T ỷ lệ tử vong do đuối nước ở tr ẻ em

chiếm khoảng 50% các trường hợp tử vong do tai nạn thương tích [32].

Những số li ệu phân tích trên cho th ấy bên c ạnh nh ững kết qu ả đạt

được thì th ực tr ạng tuân th ủ pháp lu ật về BVTE còn nhi ều bất cập, tiềm ẩn

những nguy c ơ ch ưa được phát hi ện, ch ưa bảo đảm tuân th ủ pháp lu ật về

BVTE và cần phải có những giải pháp khắc phục.

3.2.2. Thực trạng chấp hành pháp luật về bảo vệ trẻ em

Bảo đảm THPL v ề BVTE được thực hiện thông qua hình th ức ch ấp

hành pháp lu ật là m ột trong nh ững hình th ức ch ủ yếu để đưa các quy định

pháp luật về BVTE vào cuộc sống.

Chấp hành pháp lu ật về BVTE trong nh ững năm gần đây đã được triển

khai thực hiện ở cả 3 cấp độ: phòng ng ừa, can thi ệp gi ảm thiểu các nguy c ơ

và hỗ trợ phục hồi, hòa nhập cho trẻ em có HCĐB.

Thứ nhất, bảo vệ trẻ em ở cấp độ phòng ngừa được quan tâm thực hiện

thông qua các ho ạt động xây dựng môi trường sống an toàn, phù h ợp đối với

mọi trẻ em, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nh ận thức, thay

đổi hành vi v ề bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em thông qua nhi ều hình th ức, phù hợp

với từng nhóm đối tượng.

Đường dây T ư vấn và h ỗ tr ợ tr ẻ em (18001567) mi ễn phí trong toàn

quốc thu ộc Ủy ban Dân s ố, Gia đình và Tr ẻ em tr ước đây, nay thu ộc Bộ

LĐTBXH, với sự hỗ tr ợ của Tổ ch ức Plan đã tri ển khai ho ạt động từ năm

89

2004, mỗi năm ti ếp nh ận kho ảng 300.000 cu ộc gọi của trẻ em, các b ậc cha

mẹ, người chăm sóc trẻ em, các th ầy cô giáo. Ngoài ch ức năng giải đáp, cung

cấp thông tin, chính sách, d ịch vụ công này còn th ực hiện các ca t ư vấn, trị

liệu về tâm lý xã h ội, rối nhiễu tâm trí, tự kỷ, giáo dục kỹ năng sống. Trẻ em

bị xâm hại kịp thời được trợ giúp can thi ệp và kết nối với các dịch vụ bảo vệ,

chăm sóc nhằm giúp các em thoát khỏi nguy cơ hoặc bị tổn hại.

Bộ LĐTBXH chủ động phối hợp với các bộ, ngành, t ổ chức chính trị -

xã hội, tổ ch ức xã h ội, các c ơ quan báo chí xây d ựng kế ho ạch, tri ển khai

truyền thông về tăng cường các gi ải pháp phòng, ch ống bạo lực xâm hại trẻ

em, tập trung vào các n ội dung phổ biến kiến thức, kỹ năng về BVTE, phòng

ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; phát hi ện, lên án các hành vi b ạo lực, xâm hại

trẻ em, bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em. Thông tin, qu ảng

bá về Tổng đài điện thoại quốc gia BVTE (số 111) trên các kênh truy ền thông

đại chúng và mạng xã hội.

Trong năm 2017, cả nước đã thực hiện 10.407 chương trình phát thanh,

truyền hình và chuyên trang, chuyên m ục trên các báo trung ương và địa

phương, tuyên truy ền nội dung liên quan đến phòng, ch ống bạo lực, xâm hại

trẻ em; th ực hiện sản xuất và nhân b ản 557.815 sản ph ẩm truyền thông mẫu

có nội dung về BVTE; t ổ ch ức 1.242 sự ki ện tuyên truy ền về phòng, ch ống

bạo lực, xâm hại trẻ em.

Tháng hành động vì tr ẻ em được tổ chức hằng năm với mục đích tăng

cường truyền thông, v ận động xã hội, thúc đẩy phong trào "Toàn dân ch ăm

sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em", đã tập trung cho các ch ủ đề BVTE. Năm 2017,

Tháng hành động vì tr ẻ em có ch ủ đề "Triển khai Lu ật Tr ẻ em và phòng,

chống bạo lực, xâm h ại trẻ em ". Năm 2018 , Tháng hành động vì tr ẻ em có

chủ đề "Vì cuộc sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em".

Tòa án nhân dân các c ấp đã quan tâm đến công tác tuyên truy ền, giáo

dục, phổ biến pháp luật liên quan đến BVTE. Căn cứ vào tính ch ất, nội dung

90

của từng vụ án bạo lực, xâm hại trẻ em, các Hội đồng xét xử đã lồng ghép để

phổ bi ến các quy định pháp lu ật về phòng, ch ống bạo lực, xâm h ại tr ẻ em

ngay tại phiên tòa; ph ối hợp với các cơ quan truyền thông tuyên truyền về kết

quả xét xử; góp ph ần tích cực vào việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp

luật và nâng cao ý th ức phòng, ch ống tội ph ạm nói chung và t ội ph ạm bạo

lực, xâm hại trẻ em nói riêng trong nhân dân.

Nhận thức của cán bộ làm công tác BVTE các c ấp, cha, mẹ, trẻ em nói

riêng và các nhóm xã h ội nói chung v ề phòng ng ừa, xử trí vi ệc bạo lực, xâm

hại tr ẻ em có s ự cải thi ện. Các l ớp học và s ố học sinh được hướng dẫn kỹ

năng ứng phó để tự bảo vệ bản thân tr ước nguy cơ bị bạo lực, xâm hại tăng

nhanh. Số lượng thông tin, thông báo, t ố cáo, tố giác về bạo lực, xâm hại tình

dục tr ẻ em đến Tổng đài điện tho ại qu ốc gia BVTE 111 và trên các kênh

thông tin, truyền thông và các cơ quan chức năng BVTE tăng lên rõ rệt.

Số lượng người được tiếp cận các hình th ức truyền thông tăng qua các

năm (39.445.640 ng ười năm 2011; 46.323.769 ng ười năm 2012; 49.282.286

người năm 2013 và 55.359.906 ng ười năm 2014); 2.362.690 tr ẻ em được trợ

giúp nâng cao n ăng lực tự bảo vệ bản thân; 4.326.909 l ượt cha mẹ được trợ

giúp nâng cao năng lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Hệ th ống BVTE cũng đã có th ể nắm bắt kịp thời các yếu tố có th ể có

nguy cơ gây t ổn hại cho tr ẻ em ho ặc trẻ em rơi vào HC ĐB trên cơ sở ho ạt

động của mạng lưới cộng tác viên thôn b ản cũng như tiêu chí nh ận dạng các

nhóm đối tượng, vấn đề gây tổn hại cho tr ẻ em. Bằng nguồn lực địa phương,

những trẻ em có nguy c ơ và các yếu tố nguy cơ gây tổn hại cho tr ẻ em cũng

đã được cung cấp các dịch vụ trợ giúp phù hợp...

Đặc biệt, trẻ em có HCĐB, trẻ em bị tổn hại do các hành vi xâm hại, bạo

lực đã được hệ thống quản lý, lập kế ho ạch can thiệp, trợ giúp: tổ chức tư vấn,

tham vấn, trị liệu tâm lý cho 187.089 lượt trẻ em; trợ giúp dịch vụ y tế, giáo dục,

phúc lợi xã hội... cho 3.113.056 đối tượng trẻ em có HCĐB; 15.519 trẻ em được

91

quản lý và trợ giúp theo quy trình của Thông tư số 23/2010/LĐTBXH-BVCSTE

ngày 16 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH quy định quy trình can

thiệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.

Nhiều địa phương đã ban hành cơ chế, chính sách và gi ải pháp đặc thù

phù hợp để giải quyết các vấn đề nổi cộm liên quan đến trẻ em như chính sách

trợ giúp trẻ em có HCĐB; kinh phí thí điểm mô hình; cơ chế, chính sách củng cố

đội ngũ cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em thôn, bản... [32].

Về xây dựng các mô hình phòng ng ừa, trợ giúp trẻ em có HC ĐB đã có

4.217 xã, phường, thị trấn của 377 quận, huyện thành phố thuộc tỉnh tham gia.

Trong đó, mô hình trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ mồ côi không nơi nương tựa,

trẻ em khuyết tật dựa vào cộng đồng là 1.229 xã; mô hình phòng ngừa, trợ giúp

trẻ em lang thang, trẻ em làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc

hại dựa vào cộng đồng là 947 xã; mô hình phòng ng ừa, trợ giúp trẻ em bị xâm

hại tình dục, bị bạo lực dựa vào cộng đồng là 865 và mô hình phòng ng ừa, trợ

giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng là 1.176 xã.

Thông qua vi ệc thực hiện mô hình, các địa phương cũng đã ban hành chính

sách trợ giúp tr ẻ em có HC ĐB như tỉnh Vĩnh Long, Khánh Hòa, Gia Lai ban

hành qui định về nội dung và mức chi thực hiện chương trình BVTE.

Kết qu ả ho ạt động tr ợ giúp tr ẻ em tính đến tháng 5 n ăm 2015 đã có

1.399.325 lượt trẻ em được cung cấp dịch vụ trợ giúp về y tế, giáo dục, tr ợ

cấp xã hội thông qua các mô hình; 4.154.661 l ượt cha, mẹ, người chăm sóc trẻ

được nâng cao n ăng lực, kỹ năng về bảo vệ ch ăm sóc tr ẻ em, trong đó thực

hiện thông qua các mô hình là 1.941.495 tr ẻ em và 235.675 tr ẻ em được tư

vấn, tham v ấn, tr ị liệu ph ục hồi tâm lý; 3.264.945 tr ẻ em được tập hu ấn kỹ

năng sống, ch ủ yếu thông qua ho ạt động của các mô hình b ảo vệ trợ giúp trẻ

em; 1.353.688 trẻ em được nâng cao nh ận thức, kỹ năng về tự bảo vệ; 8.160

trẻ em có HCĐB, trẻ em bị xâm hại, bạo lực được trợ giúp qua hình thức quản

lý ca và đã hòa nhập cộng đồng [32].

92

Tính đến tháng 5/2018, kinh phí huy động cho th ực hiện chương trình

BVTE kho ảng 458 t ỷ đồng, trong đó ngân sách trung ương là 220 t ỷ, ngân

sách địa phương kho ảng 581 t ỷ, huy động cộng đồng qu ốc tế 203 t ỷ. So v ới

nguồn vốn dự kiến cho ch ương trình kho ảng 1700 t ỷ thì mới ch ỉ đạt khoảng

53%, nhưng với sự cố gắng của các địa phương và đội ngũ cán b ộ làm công

tác bảo vệ, ch ăm sóc trẻ em ch ương trình đã triển khai được nhiều hoạt động

mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác bảo vệ, trợ giúp trẻ em [17].

Thứ hai, bảo vệ trẻ em ở cấp độ phát hi ện, can thi ệp, giảm thi ểu các

nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em và nguy c ơ dẫn đến trẻ em rơi vào HC ĐB đã

được quan tâm trước những tác động tiêu cực đến trẻ em trong quá trình phát

triển kinh tế - xã h ội. Nhiều chính sách và ch ương trình đã hỗ trợ cho nh ững

gia đình nghèo và trẻ em dễ bị tổn thương.

Bộ LĐTBXH đã nâng cấp và khai trương Tổng đài điện thoại quốc gia

BVTE (số điện thoại 111) t ừ Đường dây tư vấn và h ỗ tr ợ trẻ em 18001567,

hoạt động từ ngày 19 tháng 5 n ăm 2004 để thực hiện việc tiếp nhận thông tin,

thông báo, tố giác vụ việc xâm hại trẻ em được Luật trẻ em và Ngh ị định số

56/2017/NĐ-CP quy định. Thông tin được tiếp nhận trực tiếp từ các cuộc gọi

đến và ch ủ động khai thác qua ph ản ánh của báo chí, m ạng xã hội. Trong 2

năm 2016 - 2017, T ổng đài điện thoại quốc gia BVTE đã tư vấn 888 ca xâm

hại tình dục trẻ em; 902 ca b ạo lực trẻ em; năm 2017 số ca tư vấn về xâm hại

tình dục tăng gấp 2 lần so với năm 2016. Trong 05 tháng đầu năm 2018, đã hỗ

trợ can thi ệp 321 ca (t ăng 75 ca), trong đó có 143 ca b ạo lực trẻ em (t ăng 45

trường hợp so v ới 5 tháng đầu năm 2017), 87 ca xâm h ại tình d ục tr ẻ em

(giảm 13 ca so với 5 tháng đầu năm 2017) [17].

Đối với các v ụ vi ệc ph ức tạp, nghiêm tr ọng ho ặc ch ậm tr ễ, Bộ

LĐTBXH ch ủ động có văn bản hướng dẫn Sở LĐTBXH nơi xảy ra vụ vi ệc

phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh, có bi ện pháp hỗ trợ,

can thiệp cho tr ẻ em kịp thời, đồng thời phối hợp với cơ quan công an trong

việc điều tra, xử lý hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em.

93

Tổng đài điện thoại qu ốc gia BVTE th ực hiện quy trình kết nối với trẻ

em ho ặc gia đình nạn nhân và các c ơ quan, d ịch vụ có liên quan t ại địa

phương hướng dẫn, theo dõi việc lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo quy định

của Luật trẻ em và Ngh ị định số 56/2017/NĐ-CP để cung cấp các dịch vụ hỗ

trợ kịp thời, phù hợp, bảo đảm cho trẻ em sớm phục hồi và ổn định cuộc sống.

Công tác ti ếp nhận thông tin, theo dõi, x ử lý các v ụ việc bạo lực, xâm

hại trẻ em t ại nhi ều địa phương được thực hiện nghiêm túc: Hà N ội có v ăn

bản của UBND thành ph ố quy định chi ti ết chế độ thông tin, báo cáo, x ử lý

các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn thành ph ố. Kon Tum, Đồng

Tháp thu th ập thông tin, l ập hồ sơ qu ản lý tr ường hợp thông qua h ệ th ống

BVTE tại cơ sở. Khánh Hòa, Cần Thơ có sự phối hợp khá đồng bộ trong công

tác phòng ngừa, phát hiện và xử lý vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.

Tại nhiều địa phương, khi vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em xảy ra, phần

lớn các cơ quan ch ức năng đã ch ủ động vào cu ộc, kịp th ời ch ỉ đạo và ph ối

hợp thực hiện các bi ện pháp chuyên môn, nghi ệp vụ để hỗ trợ, can thi ệp đối

với trẻ em là nạn nhân cũng như xử lý hành vi xâm h ại trẻ em theo quy định

của pháp lu ật, bảo đảm quyền và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Các tr ường hợp

trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục phần lớn đều được các địa phương lập hồ

sơ qu ản lý, theo dõi và th ực hiện hỗ tr ợ, can thi ệp theo quy định của Ngh ị

định số 56/2017/NĐ-CP. Tại nhiều địa phương, 100% trẻ em bị bạo lực, xâm

hại được hỗ trợ, can thiệp, được cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, trợ

giúp xã hội, hỗ trợ giáo dục, đào tạo và giáo d ục nghề nghiệp, hỗ trợ sử dụng

các dịch vụ trợ giúp pháp lý, tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ BVTE khác.

Các dịch vụ BVTE, hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE đang được

đầu tư cả về cơ sở vật chất và hoạt động phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp cho trẻ

em. Toàn qu ốc có 116 c ơ sở cung c ấp dịch vụ BVTE c ấp tỉnh (Trung tâm

công tác xã hội, Làng SOS, Cơ sở trợ giúp xã hội); 42 cơ sở cung cấp dịch vụ

BVTE cấp huyện; 4.713 điểm tham vấn tại trường học; 2.434 điểm tham vấn

cộng đồng.

94

Thứ ba, bảo vệ trẻ em ở cấp độ hỗ trợ trẻ em có HCĐB phục hồi và hòa

nhập cộng đồng được thực hiện thông qua các chính sách tr ợ giúp cho tr ẻ em

có HC ĐB, tr ợ giúp cho các h ộ gia đình nghèo và tr ẻ em nghèo, tr ẻ em có

hoàn cảnh khó khăn khác.

Các hình thức chăm sóc trẻ em có HC ĐB đa dạng và phù hợp hơn với

nhu cầu của từng nhóm đối tượng, vì vậy tỷ lệ trẻ em có HC ĐB được ch ăm

sóc từ 40% năm 2001 tăng lên 85% vào n ăm 2014. Hầu hết trẻ em có HC ĐB,

nhất là nhóm tr ẻ em mồ côi không n ơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em

nhiễm HIV/AIDS, trẻ em bị xâm h ại tình d ục, trẻ em nghi ện ma túy đã nhận

được sự quan tâm chăm sóc của Nhà nước và xã hội thông qua các chính sách

trợ cấp xã h ội, trợ giúp ti ếp cận y tế, giáo d ục, học nghề, ph ẫu thu ật ch ỉnh

hình phục hồi chức năng, trợ giúp cai nghi ện ma túy t ại cộng đồng, chăm sóc

thay thế bởi các gia đình hoặc nuôi dưỡng ở các cơ sở bảo trợ xã hội công lập,

ngoài công lập.

Nhiều tỉnh, thành phố đã xây dựng thí điểm hệ thống cung cấp dịch vụ

BVTE và xây dựng các mô hình trợ giúp trẻ em có HCĐB tại cấp xã. Các tỉnh

đã quan tâm triển khai thực hiện chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ

em khuyết tật; các d ịch vụ ch ăm sóc tr ẻ mồ côi, tr ẻ em b ị bỏ rơi, tr ẻ em

khuyết tật tại địa phương gồm 80 trung tâm b ảo tr ợ xã h ội, 104 cơ sở nuôi

dưỡng trẻ em, 36 trung tâm ph ục hồi ch ức năng cho tr ẻ em, 41 trung tâm t ư

vấn cho trẻ em, 87 cơ sở dạy nghề cho trẻ em.

Xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi

HIV/AIDS; triển khai th ực hiện mô hình k ết nối dịch vụ ch ăm sóc tr ẻ em bị

ảnh hưởng bởi HIV/AIDS t ại 8 t ỉnh/thành ph ố (H ải Phòng, Phú Th ọ, Nam

Định, Yên Bái, Thái Nguyên, Qu ảng Nam, Khánh Hoà và Bà R ịa - V ũng

Tàu), trong đó chú tr ọng việc cung cấp dịch vụ theo nhu c ầu cho tr ẻ bị ảnh

hưởng bởi HIV/AIDS, chống kỳ thị với trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; triển

khai thu th ập và qu ản lý, theo dõi tr ẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nh ằm bảo

95

đảm trẻ được điều trị và tiếp cận với các dịch vụ hiện có tại địa phương, giúp

trẻ được hưởng các chính sách xã hội theo quy định.

Thực hiện Quyết định số 2158/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ước

tính đến hết năm 2015, c ả nước có kho ảng 3 tri ệu ngôi nhà đạt tiêu chu ẩn

"Ngôi nhà an toàn" phòng, ch ống tai nạn, thương tích trẻ em; gi ảm tỷ suất trẻ

em bị tai nạn, thương tích xu ống 550/100.000 trẻ em; gi ảm tỷ suất trẻ em tử

vong do tai n ạn, thương tích 19/100.000 tr ẻ em và gi ảm 15% số trẻ em bị tử

vong do đuối nước so với năm 2010.

Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế: UNICEF,

ILO, Liên minh Châu Âu (EU), t ổ ch ức Cứu trợ trẻ em (SC), T ầm nhìn th ế

giới (World Vision), Plan, ChildFund, B ộ LĐTBXH ch ỉ đạo các địa phương

xây dựng và thực hiện các mô hình tr ợ giúp trẻ em có hoàn đặc biệt như: Mô

hình tái hòa nh ập cộng đồng cho tr ẻ em vi ph ạm pháp lu ật; Mô hình phòng

ngừa và gi ải quyết tình tr ạng trẻ em lang thang; Mô hình tr ợ giúp tr ẻ em lao

động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Mô hình phòng ng ừa tai

nạn thương tích trẻ em;

Thử nghiệm mô hình hệ thống BVTE giai đoạn 2009 - 2011 ở 120 xã,

phường tại 30 quận, huyện thuộc 15 tỉnh, thành phố trong cả nước. Hiện đang

vận hành 20 Trung tâm cung c ấp dịch vụ công tác xã h ội BVTE c ấp tỉnh,

thành phố, trong đó có 8 trung tâm công tác xã h ội trẻ em cấp tỉnh; 55 huyện

có văn phòng tư vấn trẻ em; trên 2.900 xã thành l ập ban BVTE c ấp xã; trên

4.000 xã có m ạng lưới cộng tác viên BVCSTE; trên 300 điểm tư vấn trường

học và gần 1.000 điểm tư vấn cộng đồng.

3.2.3. Thực trạng sử dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em

Theo Báo cáo của Bộ LĐTBXH tại Hội nghị trực tuyến về BVTE ngày

6 tháng 8 n ăm 2018: Tính đến cu ối tháng 12/2017, dân s ố tr ẻ em c ủa Việt

Nam gần 26,3 tri ệu. Tỷ số gi ới tính của trẻ em mới sinh là 112,4 bé trai/100

bé gái. Tỷ suất chết trẻ em của Việt Nam đang ở mức thấp, trong đó chết trẻ

96

em dưới 1 tuổi là 14,35‰, ch ết trẻ em dưới 5 tuổi là 21,55‰. T ỷ lệ bà mẹ và

trẻ sơ sinh được chăm sóc tuần đầu sau sinh đạt 81%. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi

được tiêm ch ủng đầy đủ đạt khoảng 98,6%. T ỷ lệ suy dinh d ưỡng trẻ em thể

nhẹ cân hi ện nay toàn qu ốc đã giảm xuống còn 12,4%, suy dinh d ưỡng thấp

còi 24,2%, vẫn ở mức cao [17].

Chính sách tr ợ giúp về nuôi dưỡng: Tính đến cuối năm 2015, cả nước

đã giải quyết trợ cấp xã hội hàng tháng cho trên 2,643 tri ệu đối tượng, trong

đó: trẻ em mồ côi không có ngu ồn nuôi dưỡng 45 ngàn tr ẻ. Kinh phí chi tr ợ

cấp xã h ội hàng tháng, c ấp thẻ bảo hi ểm y tế cho các đối tượng kho ảng 13

nghìn tỷ đồng/năm. Ngoài vi ệc tr ợ giúp nuôi d ưỡng ở cộng đồng, còn có

khoảng 20 nghìn tr ẻ em có HC ĐB được nuôi dưỡng trong khoảng 400 các cơ

sở bảo trợ xã h ội, làng tr ẻ SOS, c ơ sở xã h ội của các t ổ ch ức đoàn thể, tư

nhân, nhà thờ, nhà chùa…

Chính sách trợ giúp về giáo dục: Vấn đề học tập của trẻ em có HCĐB đã

được đề cập đến trong Lu ật Ph ổ cập giáo dục tiểu học: Trẻ em là con li ệt sĩ,

thương binh nặng, trẻ em tàn tật, trẻ em có HCĐB khó khăn được nhà nước và

xã hội quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cần thiết để đạt trình độ giáo dục tiểu học.

Những qui định trong luật giáo dục tiểu học này đã được cụ thể hoá bằng nhiều

văn bản hướng dẫn chi tiết của nhà nước về giáo dục đối với TEHCĐB.

Chính sách tr ợ giúp về giáo d ục bao gồm cả việc miễn gi ảm học phí,

các khoản đóng góp xây dựng trường, hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, cung cấp

học bồng; trợ cấp cho học sinh dân tộc thiểu số cư trú tại xác xã đặc biệt khó

khăn vùng mi ền núi thu ộc ch ương trình 135 c ủa Chính ph ủ; hàng n ăm có

khoảng 3-4 tri ệu học sinh thu ộc đối tương tr ợ giúp xã h ội được th ụ hưởng

chính sách này; chiếm khoảng 20% tổng số học sinh [15].

Nước ta c ũng có chính sách tr ợ giúp giáo d ục cho tr ẻ em có HC ĐB,

phát triển hệ thống trường lớp chuyên bi ệt cho tr ẻ em khuy ết tật trên 75.000

em khuyết tật nặng đã tham gia vào chương trình giáo dục hòa nhập, giáo dục

97

bán hòa nhập và trên 8.000 em đã tham gia vào ch ương trình giáo dục chuyên

biệt,... Ngoài ra còn t ổ chức các lớp học hòa nh ập cho tr ẻ em khuy ết tật; các

lớp học tình thương, các lớp vừa học vừa làm ở cấp huyện.

Đây là m ột nỗ lực rất lớn của nước ta trong nh ững năm gần đây để

hướng tới phổ cập giáo dục hệ 9 năm cho người dân. Bên cạnh đó nước ta còn

có chính sách tr ợ giúp phát tri ển hệ th ống cơ sở tr ường lớp ở các huy ện

nghèo, xã, thôn b ản đặc biệt khó kh ăn. Việc tiếp cận giáo dục của nhóm tr ẻ

em này đã có sự cải thiện tốt hơn, được trợ giúp khi đi học thông qua chính

sách miễn giảm học phí và các hình thức trợ giúp khác.

Chính sách tr ợ giúp về y tế, chỉnh hình ph ục hồi chức năng: Việc tiếp

cận với dịch vụ y tế của nhóm trẻ em có HC ĐB, trẻ em nghèo, tr ẻ em dưới 6

tuổi cũng có bước phát tri ển đáng khích lệ. Các em được cấp thẻ bảo hiểm y

tế và được khám ch ữa bệnh, ch ăm sóc sức khỏe lúc ốm đau. Khoảng 75.000

trẻ em khuy ết tật đã được phục hồi chức năng và ph ẫu thuật chỉnh hình, gần

6.000 em bị bệnh tim b ẩm sinh đã được ph ẫu thuật. Ch ương trình ph ục hồi

chức năng dựa vào cộng đồng cũng đã được triển khai ở 2/3 số tỉnh thành ph ố

trong cả nước và c ũng đã ch ỉnh hình, ph ục hồi ch ức năng cho kho ảng 67

nghìn trẻ em; tuy v ậy chương trình hi ện nay ch ưa được quan tâm đúng mức

và có nguy cơ không duy trì được như mong muốn ban đầu...

Chính sách hỗ trợ học nghề, tạo việc làm: Nhà nước đã có các ch ương

trình, dự án tr ợ giúp tr ẻ em có HC ĐB được học ngh ề, tạo vi ệc làm nh ư

Chương trình mục tiêu qu ốc gia về dạy nghề; hàng năm cũng bố trí kinh phí

dạy nghề cho ng ười khuyến tật trong đó có một bộ ph ận trẻ em khuy ết tật;

chương trình tr ợ giúp tr ẻ em lang thang, hàng n ăm cũng có hàng ngàn tr ẻ em

lang thang, tr ẻ em có nguy c ơ lang thang được học ngh ề, tạo vi ệc làm phù

hợp, bên cạnh đó còn được trợ giúp về y tế và giáo dục và hỗ trợ hồi gia...

Chính sách, ch ương trình hỗ trợ gia đình trẻ em có HC ĐB để tạo điều

kiện cho các gia đình nghèo v ượt qua c ảnh nghèo đói là yếu tố cơ bản để

98

mang lại những thay đổi lâu dài. Các gia đình có trẻ em đi lang thang, tr ẻ em

có nguy cơ đi lang thang đã được hỗ trợ trực tiếp từ chương trình phòng ngừa

và gi ải quyết tình tr ạng trẻ em đi lang thang và l ồng ghép với ch ương trình

mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, giải quyết việc làm.

Đối với những gia đình có từ 2 tr ẻ em tàn t ật nặng trở lên, cũng được

hưởng chính sách trợ cấp cho người chăm sóc, cứ một trẻ được hưởng mức tối

thiểu là 120 nghìn đồng. Các hộ gia đình nghèo, nhất là hộ gia đình nghèo dân

tộc thiểu số có tr ẻ em cũng được hưởng nhi ều chế độ ưu đãi khác của nhà

nước về tín dụng, y tế, giáo dục, học nghề...

Ngoài ra một số chính sách, chương trình trợ giúp khác dành cho trẻ em

có HCĐB như: 100% trẻ em có HC ĐB, trẻ em nghèo, tr ẻ em dân tộc thiểu số

được trợ giúp pháp lý mi ễn phí khi gia đình trẻ em có nhu c ầu trợ giúp; trên

45.000 trẻ em đang lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hi ểm

và khoảng 70.000 lượt trẻ em lang thang, tr ẻ em có nguy c ơ lang thang và gia

đình các em được trợ giúp dưới các hình th ức khác nhau như: Hỗ trợ hồi gia,

trở lại trường học, tiếp cận với các dịch vụ y tế, hỗ trợ học nghề, tạo việc làm,

phát tri ển kinh t ế gia đình nh ằm ổn định về sinh k ế và t ăng thu nh ập; trên

13.000 trẻ em bị xâm h ại tình d ục, trẻ em bị bạo lực được phát hi ện và tr ợ

giúp kịp thời, ph ục hồi và hòa nh ập cộng đồng; gần 9.000 tr ẻ em nghi ện ma

túy nhận được trợ giúp thông qua các hình th ức cai nghi ện tập trung hoặc cai

nghiện tại cộng đồng [29].

Tuy nhiên, nước ta có khoảng 26,3 triệu trẻ em, chiếm khoảng 27% dân

số, theo dự báo trong thời gian tới trẻ em sẽ chiếm khoảng 30% dân số. Tất cả

trẻ em này đều có nhu c ầu được bảo vệ an toàn. Tr ẻ em có HC ĐB và nhóm

trẻ em có nguy c ơ rơi vào HC ĐB khoảng 4 tri ệu, chiếm kho ảng 16% dân s ố

trẻ em, trong đó trẻ em có HC ĐB là 1.47 tri ệu trẻ em (chi ếm 5,8% so v ới

tổng số trẻ em). Nhóm tr ẻ em có nguy c ơ bị tổn thương ho ặc rơi vào HC ĐB

như trẻ em bị bạo lực; bị buôn bán b ắt cóc; trẻ em bị tai nạn thương tích; trẻ

em sống trong các gia đình nghèo, trẻ em sống trong các gia đình có vấn đề xã

99

hội, có t ệ nạn xã hội, có ng ười vi ph ạm pháp lu ật kho ảng trên 2,5 tri ệu em.

Đây là nhóm trẻ em có nhu cầu cao hơn được bảo vệ an toàn trong cuộc sống.

Đáng quan tâm hơn là hàng năm có khoảng 1500 trẻ em bị xâm hại tình

dục; 3000- 4000 tr ẻ em bị bạo lực, (gần đây lại xu ất hiện cả bạo lực về tinh

thần), 14000 -17000 tr ẻ em vi ph ạm pháp lu ật, 18000 – 22000 tr ẻ em lang

thang kiếm sống; trên 100000 tr ẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc độc

hại, nguy hiểm; 5000 – 6000 trẻ em phải làm viêc xa gia đình; đa phần trẻ em

trong nhóm này c ần sự bảo vệ kh ẩn cấp, gi ảm thiểu tình tr ạng bị tổn thương

và trợ giúp hòa nhập cộng đồng [50].

Dân số trẻ em đông và nhu cầu được bảo vệ an toàn cho tr ẻ em lớn, do

đó các chủ thể pháp lu ật sử dụng pháp lu ật về BVTE là th ực hiện quyền của

mình một cách t ự giác và tích c ực, th ực hi ện các hành vi mà pháp lu ật về

BVTE cho phép là rất cần thiết.

Vì vậy, vi ệc th ực hi ện quy ền được bảo vệ của tr ẻ em ph ụ thu ộc rất

nhiều vào kết qu ả THPL v ề BVTE c ủa các ch ủ th ể khác qua các hình th ức

tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật và áp dụng pháp luật về BVTE.

Biểu đồ 3.3: Số vụ xâm hại trẻ em tính theo tội danh (2018)

Nguồn: [28]

100

2.3.4. Thực trạng áp dụng pháp luật về bảo vệ trẻ em

Áp dụng pháp luật về BVTE chủ yếu ở cấp độ can thiệp và hỗ trợ, được

thực hiện bởi các c ơ quan có th ẩm quyền áp d ụng và t ổ ch ức thực hiện các

quyết định xử lý các hành vi vi ph ạm pháp luật về BVTE. Trong nh ững năm

qua, áp dụng pháp luật về BVTE đã đạt được những kết quả nhất định.

Đối với xử lý vi ph ạm pháp lu ật về BVTE, B ộ Công an đã triển khai

đồng bộ các giải pháp đấu tranh với loại tội phạm liên quan đến bạo lực, xâm

hại trẻ em, yêu cầu công an các địa phương tổng hợp tình hình các vụ xâm hại

tình dục trẻ em, xác định nguyên nhân d ẫn đến những vụ vi ệc đang bị tồn

đọng, kéo dài; báo cáo căn cứ, lý do đình chỉ những vụ việc này và những khó

khăn, vướng mắc trong quá trình điều tra, xử lý; ch ỉ đạo tăng cường các biện

pháp phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, kịp thời ngăn chặn, phát hiện và xử lý

nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em.

Bộ Công an trực tiếp chỉ đạo một số vụ việc xâm hại tình dục trẻ em có

nhiều khó kh ăn, vướng mắc trong quá trình điều tra ho ặc kéo dài th ời gian

giải quyết được dư luận đặc biệt quan tâm. Điển hình là các v ụ: Cháu T.Y.N

sinh năm 2008 ở qu ận Hoàng Mai, Hà N ội bị đối tượng Cao M ạnh Hùng

(1983) là hàng xóm nhiều lần có hành vi dâm ô, Công an quận Hoàng Mai sau

hai tháng xác minh thông báo ch ưa đủ căn cứ để ra quyết định khởi tố vụ án.

Sau khi Bộ Công an ch ỉ đạo, ngày 16 tháng 3 n ăm 2017, cơ quan công an đã

khởi tố bắt tạm giam đối tượng Hùng. V ụ việc cháu M.K sinh n ăm 2004 ở

tỉnh Cà Mau b ị đối tượng Hữu Bê là hàng xóm xâm h ại tình d ục nhiều lần.

Công an tỉnh Cà Mau xác minh, tr ưng cầu giám định, lấy lời khai cháu K b ị

ông Bê có hành vi xâm h ại tình dục 08 lần. Tuy nhiên, các c ơ quan tiến hành

tố tụng tỉnh Cà Mau th ống nhất không kh ởi tố vụ án, cháu K u ống thuốc độc

tự tử. Sau khi B ộ Công an ch ỉ đạo, ngày 19 tháng 9 n ăm 2017, cơ quan Cảnh

sát điều tra Công an tỉnh Cà Mau đã ra Quyết định khởi tố bị can và gửi hồ sơ

sang Viện Kiểm sát nhân dân t ỉnh Cà Mau, c ơ quan này phê chu ẩn khởi tố bị

101

can, bắt tạm giam đối tượng. Công an t ỉnh Cà Mau đã xử lý, kỷ luật hai điều

tra viên có hành vi ch ậm trễ, chưa quyết liệt trong việc thu thập tài liệu chứng

cứ để đấu tranh, điều tra đối với vụ vi ệc này. Tính đến 06 tháng cu ối năm

2017 và quý I n ăm 2018, về cơ bản không xác định có vụ việc bạo lực, xâm

hại trẻ em còn tồn đọng hoặc bị kéo dài thời gian giải quyết.

Viện Ki ểm sát nhân dân t ối cao đã ch ỉ đạo toàn ngành ki ểm sát t ăng

cường công tác kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác tin báo về tội phạm,

kịp thời xử lý nghiêm các v ụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em, ph ối hợp với các

cơ quan rà soát h ồ sơ, vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em đã tiếp nhận để xử lý

dứt điểm, không để tồn đọng kéo dài.

Đối với các vụ việc được dư luận quan tâm, Viện Kiểm sát nhân dân tối

cao có văn bản yêu cầu Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, sao gửi hồ

sơ để nghiên cứu và chỉ đạo giải quyết. Đối với những vụ việc phức tạp, Viện

Kiểm sát nhân dân tối cao phân công kiểm sát viên phối hợp với Cơ quan điều

tra Bộ Công an tr ực tiếp đến địa phương để hướng dẫn gi ải quyết vụ Nguyễn

Khắc Thủy, sinh n ăm 1940 ở chung cư Lakeside, ph ường Nguyễn An Ninh,

thành phố Vũng Tàu có hành vi dâm ô đối với nhiều trẻ em gái. Đây là vụ án

người thân thích c ủa bị hại tố cáo mu ộn, ch ứng cứ để ch ứng minh hành vi

phạm tội rất yếu. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đã phối hợp với Bộ Công an

trực tiếp đến địa phương chỉ đạo Cơ quan điều tra, Vi ện Kiểm sát thành ph ố

Vũng Tàu và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu củng cố chứng cứ và ra quyết định khởi

tố bị can đối với Nguyễn Khắc Thủy về hành vi dâm ô tr ẻ em để điều tra, xử

lý theo quy định của pháp luật. Viện Kiểm sát nhân nhân t ối cao còn tích cực

phối hợp với cơ quan công an để rút h ồ sơ nghiên c ứu, ch ỉ đạo gi ải quy ết

nhiều vụ vi ệc có d ấu hi ệu ph ạm tội nh ưng cơ quan điều tra ra quy ết định

không khởi tố vụ án qua đó nhiều vụ án đã được giải quyết dứt điểm.

Theo số liệu của Viện Kiểm sát nhân dân t ối cao, trong 5 n ăm vừa qua

(từ năm 2014 đến 5 tháng đầu năm 2018): Số vụ án xâm hại trẻ em bị khởi tố

102

điều tra là 7.307 vụ với 7.205 bị can; Truy tố 6.399 vụ với 6.755 bị can và đưa

ra xét xử là 6.692 vụ với 7.142 bị can (xem phụ lục 9).

Biểu đồ 3.4: Số vụ án xâm hại trẻ em bị khởi tố điều tra, truy tố, xét xử

Nguồn: [17].

Thực tế cho th ấy số vụ bạo hành, xâm h ại trẻ em đang có chi ều hướng

phức tạp về tính ch ất và nghiêm tr ọng về mức độ vi ph ạm. Các hành vi xâm

hại tình d ục trẻ em chi ếm tỷ lệ lớn trong tổng số các vụ án xâm h ại trẻ em,

trong đó tập trung vào các t ội danh nh ư tội hiếp dâm tr ẻ em, cưỡng dâm tr ẻ

em, giao cấu với trẻ em, dâm ô v ới trẻ em. Trong th ời gian gần đây, tội danh

về mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em có dấu hiệu tăng, đó là tội mua

bán người dưới 16 tuổi; tội đánh tráo người dưới 1 tu ổi; tội chiếm đoạt người

dưới 16 tuổi theo BLHS 2015.

Những hành vi b ạo lực, xâm hại trẻ em đã được các cơ quan ti ến hành

tố tụng các cấp kịp thời phát hi ện, khởi tố điều tra, truy t ố, xét xử. Tùy theo

tính ch ất, mức độ vi ph ạm sẽ bị xử lý về các t ội Hành h ạ người khác, Làm

nhục người khác, Ng ược đãi hoặc hành h ạ con, cháu, Cố ý gây th ương tích.

Xâm hại về tình dục sẽ bị xử lý về các tội Hiếp dâm trẻ em, Giao c ấu với trẻ

em, Dâm ô đối với trẻ em. Nhiều vụ án được đưa ra xét xử với mức hình phạt

nghiêm kh ắc, có tác d ụng răn đe, giáo d ục, góp ph ần đáng kể vào công tác

103

đấu tranh, phòng ch ống loại tội phạm này. Tuy nhiên, hi ệu quả vẫn chưa cao,

nhiều vụ trẻ em bị bạo lực, xâm hại nghiêm tr ọng nhưng kết qu ả gi ải quyết

không được như mong đợi, những vụ không xử lý được bằng hình sự bị khiếu

kiện kéo dài, d ư luận xã hội cho rằng bị giấu giếm hoặc để "chìm xuồng"còn

nhiều, cần phải đặt ra để xem xét có biện pháp xử lý triệt để [17].

Tòa án Nhân dân tối cao đã chỉ đạo Tòa án Nhân dân các cấp nhận thức

đúng tính ch ất và yêu c ầu cấp bách của công tác đấu tranh phòng, ch ống tội

phạm bạo lực, xâm hại trẻ em, tăng cường phối hợp với các cơ quan tiến hành

tố tụng nhằm đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh các hành vi ph ạm tội. Việc

xét xử các vụ án về tội ph ạm bạo lực, xâm hại tình d ục trẻ em ph ải bảo đảm

làm rõ tình ti ết của vụ án nh ưng không gây tác động tiêu cực đến tâm lý c ủa

người bị hại là tr ẻ em; bảo đảm gi ữ gìn thu ần phong mỹ tục, các yếu tố văn

hóa của dân tộc và các yếu tố liên quan đến bí mật cá nhân, đồng thời tuân thủ

nguyên tắc về bảo vệ quyền và lợi ích tốt nhất của trẻ em. Trên cơ sở đó, Tòa

án Nhân dân các c ấp đã tăng cường ph ối hợp với các cơ quan ti ến hành t ố

tụng để gi ải quyết các v ụ án bạo lực, xâm hại trẻ em nên h ầu hết các vụ án

đều được đưa ra xét xử kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

Trong 2 năm (từ năm 2016 đến tháng 9 năm 2018), Tòa án c ấp sơ thẩm

đã thụ lý 3.272 v ụ với 3.468 bị cáo, đã giải quyết 3.110 vụ với 3.285 bị cáo,

đạt tỷ lệ 95% số vụ và 94,7% số bị cáo. Trong đó các Tòa án đã tuyên phạt tù

chung thân và tử hình 11 bị cáo; tù từ trên 15 n ăm đến 20 năm 125 bị cáo; tù

từ trên 7 năm đến 15 năm 521 bị cáo; tù từ trên 3 n ăm đến 7 năm 738 bị cáo;

tù từ 3 năm trở xuống 1.304 bị cáo; còn l ại là các hình ph ạt khác. Mức hình

phạt mà các Tòa án đã tuyên phạt các bị cáo bảo đảm đúng quy định của pháp

luật; tương xứng với tính ch ất, mức độ hành vi ph ạm tội của bị cáo; đáp ứng

được yêu cầu đấu tranh phòng, ch ống tội phạm nói chung và t ội phạm về bạo

lực, xâm hại trẻ em nói riêng trong tình hình hiện nay [17].

Tại nhi ều địa phương, công tác rà soát h ồ sơ vụ vi ệc, xử lý dứt điểm

104

các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em, không để tồn động kéo dài cũng được các

cơ quan ti ến hành tố tụng triển khai nghiêm túc. Tòa án Nhân dân t ỉnh, Viện

Kiểm sát nhân dân t ỉnh Hải Dương ban hành v ăn bản chỉ đạo Tòa án Nhân

dân, Viện Kiểm sát nhân dân c ấp huyện tiếp nhận, gi ải quyết kịp thời, xử lý

nghiêm các vụ vi ệc bạo lực, xâm hại trẻ em; rà soát h ồ sơ, vụ vi ệc bạo lực,

xâm hại trẻ em để xử lý dứt điểm, không để tồn động kéo dài.

Sở LĐTBXH tỉnh Qu ảng Ninh đã ph ối hợp với Công an t ỉnh, Vi ện

Kiểm sát Nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh rà soát các vụ việc xâm hại tình

dục trẻ em từ năm 2014 - 2017, ch ỉ đạo Công an địa phương tăng cường các

biện pháp điều tra, xử lý những vụ việc còn tồn đọng.

Tại Hưng Yên, 100% các v ụ vi ệc bạo lực, xâm h ại tr ẻ em đều được

phát hiện, tiếp nhận, xác minh, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh,

không có vụ việc nào tồn đọng, gây bức xúc trong dư luận xã hội.

Sở LĐTBXH tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có v ăn bản đề nghị UBND c ấp

huyện nơi xảy ra vụ việc chỉ đạo Công an cùng cấp nhanh chóng điều tra, xử

lý đối tượng có hành vi xâm h ại tr ẻ em trong th ời gian s ớm nh ất đối với

những vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em bị kéo dài thời gian xử lý.

3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TH ỰC TR ẠNG TH ỰC HI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ

BẢO VỆ TRẺ EM

3.3.1. Nh ững ưu điểm và nguyên nhân ưu điểm trong th ực hi ện

pháp luật về bảo vệ trẻ em

3.3.1.1. Những ưu điểm trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Đánh giá th ực tr ạng THPL v ề BVTE cho th ấy nh ững kết qu ả ch ủ

yếu sau:

Thứ nh ất, nh ận th ức của các ch ủ th ể THPL v ề BVTE, v ề tầm quan

trọng và yêu c ầu bảo đảm THPL về BVTE ngày càng được nâng cao. Trong

những năm qua THPL v ề BVTE trên c ơ sở tự giác, qua ho ạt động ph ổ biến,

giáo dục pháp luật về quyền trẻ em nói chung, quyền được bảo vệ nói riêng đã

105

góp phần thay đổi nhận thức của các ch ủ thể THPL về BVTE. Trong đó phải

kể đến như việc thiết lập Tổng đài điện thoại quốc gia BVTE, vi ệc tham gia

tích cực của báo chí thông tin v ề BVTE, phát hi ện kịp thời vi ph ạm pháp luật

về BVTE.

Các ho ạt động tập hu ấn, nâng cao n ăng lực về phòng, ch ống bạo lực,

xâm hại trẻ em cũng được các bộ ngành, địa phương tích cực, đẩy mạnh triển

khai thực hiện. Trong năm 2017 và 5 tháng đầu năm 2018, Bộ LĐTBXH đã

tổ chức 04 lớp tập huấn cho trên 850 l ượt cán bộ trung ương và địa phương;

xây dựng tài liệu tập huấn về quy trình hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị xâm

hại, có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột bỏ rơi và trẻ em có HCĐB.

Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức bồi dưỡng, tập huấn, trang bị các kiến

thức, kỹ năng cho giáo viên v ề phát hi ện, phòng ng ừa và xử lý các y ếu tố,

hành vi dẫn đến các tình hu ống bạo lực, xâm hại trẻ em và h ọc sinh; thiết lập

kênh tiếp nhận thông tin ph ản ánh các tình hu ống bạo lực, xâm hại tại các cơ

sở giáo dục; phối hợp với các cơ quan có th ẩm quyền áp dụng các bi ện pháp

cần thiết nhằm giảm thiểu và tiến tới loại bỏ các tình hu ống bạo lực, xâm hại

đối với trẻ em và học sinh.

Bộ Y tế tổ chức các lớp tập huấn tăng cường kiến thức thực hành cho

cán bộ y t ế tham gia cung c ấp dịch vụ ti ếp nh ận, khám, sàng l ọc, điều tr ị,

chăm sóc, tư vấn, hỗ tr ợ cung cấp thông tin c ần thi ết và chuy ển gửi đối với

các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình d ục; xây dựng chương trình,

tài liệu đào tạo về sàng lọc, phát hiện sớm và xử trí các tr ường hợp trẻ em bị

xâm hại; giám sát, hỗ trợ cán bộ y tế trực tiếp làm các công việc liên quan đến

phòng, chống và xử trí đối với trẻ em bị xâm hại.

Bộ Công an hoàn thi ện bộ tài li ệu tập hu ấn về công tác điều tra thân

thiện với trẻ em cho lực lượng công an trên toàn qu ốc, tiến hành tập huấn cho

lực lượng cảnh sát hình s ự, công an c ấp xã v ề các bi ện pháp điều tra thân

thiện đối với trẻ em tại 8 địa phương.

106

Theo báo cáo của các các tỉnh/thành phố, năm 2017, các địa phương đã

tổ chức 2.258 lớp tập huấn về năng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực

bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tập huấn cho 3.976.591 lượt cán bộ làm công tác bảo

vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, cha mẹ, trẻ em và ng ười ch ăm sóc trẻ em về kỹ

năng phòng, chống bạo lực xâm hại trẻ em [17].

Thứ hai, hệ thống pháp lu ật về BVTE từng bước được hoàn thi ện bảo

đảm THPL v ề BVTE. Vi ệc Qu ốc hội thông qua Lu ật Tr ẻ em n ăm 2016 đã

đánh dấu mốc quan trọng về những nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc

hài hòa pháp lu ật qu ốc gia với Công ước CRC. Lu ật Trẻ em n ăm 2016 quy

định chương riêng về BVTE chuyển từ cách BVTE tiếp cận tình huống cụ thể

sang cách ti ếp cận BVTE mang tính h ệ thống theo 3 c ấp độ: Phòng ng ừa, hỗ

trợ và can thi ệp đối với trẻ em có nguy c ơ ho ặc đang bị xâm hại; đồng th ời

quy định các bi ện pháp BVTE trong quá trình t ố tụng, xử lý vi ph ạm hành

chính, phục hồi và tái hòa nh ập cộng đồng. Lu ật quy định khá c ụ th ể trách

nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội trong việc BVTE.

Bên cạnh đó, hệ th ống pháp lu ật về BVTE liên t ục được bổ sung, sửa

đổi để đáp ứng việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong th ực tế và ti ệm cận

với các chu ẩn mực quốc tế. Hệ thống các văn bản pháp luật trên các l ĩnh vực

hình sự, dân sự, lao động, hôn nhân gia đình, xử lý vi ph ạm hành chính, y t ế,

giáo dục,... đã tạo thành hành lang pháp lý khá đầy đủ và quan trọng cho vi ệc

THPL về BVTE.

Từ năm 2015 đến nay, Nhà nước ta đã ban hành 03 Lu ật, 02 Ngh ị định

của Chính ph ủ, 01 Ch ỉ th ị và 02 Quy ết định của Th ủ tướng Chính ph ủ về

BVTE nh ư: Bộ lu ật Hình s ự năm 2015 (Lu ật số 100/2015/QH13) có nhi ều

sửa đổi, bổ sung theo h ướng xử lý nghiêm đối với hành vi xâm h ại ng ười

chưa thành niên. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (Luật số 101/2015/QH13)

quy định thủ tục tố tụng đặc biệt đối với người dưới 18 tuổi để bảo đảm thân

thiện và lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tu ổi. Lu ật trẻ em năm 2016 (Lu ật

số 102/2016/QH13) quy định chương riêng (Chương IV) về BVTE.

107

Một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật

trẻ em trong đó quy định cụ th ể về quy trình, th ủ tục lập và th ực hi ện kế

hoạch hỗ tr ợ, can thi ệp đối với tr ẻ em b ị xâm h ại và v ề BVTE trên môi

trường mạng (Ngh ị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 n ăm 2017);

Nghị định quy định về môi tr ường giáo d ục an toàn, lành m ạnh, thân thi ện,

phòng, ch ống bạo lực học đường (Ngh ị định số 80/2017/N Đ-CP ngày 17

tháng 7 năm 2017).

Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Chương trình BVTE giai đoạn

2016- 2020 và Chương trình mục tiêu Phát tri ển hệ thống trợ giúp xã h ội giai

đoạn 2016 - 2020, trong đó có dự án Phát tri ển hệ thống bảo vệ trẻ em. Đồng

thời, ban hành Ch ỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16 tháng 5 n ăm 2017 về việc tăng

cường giải pháp phòng, ch ống bạo lực, xâm hại trẻ em. Cùng với đó, để giúp

Chính ph ủ, Th ủ tướng Chính ph ủ nghiên c ứu, ch ỉ đạo, ph ối hợp, đôn đốc,

điều phối gi ữa các bộ, cơ quan ngang b ộ, cơ quan Chính ph ủ, phối hợp giữa

Chính ph ủ với các c ơ quan c ủa Qu ốc hội, Tòa án Nhân dân t ối cao, Vi ện

Kiểm sát nhân dân t ối cao, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các t ổ chức thành

viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; phối hợp

giữa các địa phương trong việc thực hiện quyền của trẻ em, giải quyết các vấn

đề về trẻ em, đặc biệt là BVTE kh ỏi bạo lực, xâm hại. Ngày 15 tháng 6 n ăm

2017, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ủy ban quốc gia về trẻ em mang tính

liên ngành và người đứng đầu Ủy ban là Phó Thủ tướng Chính phủ.

Thứ ba , THPL về BVTE tr ẻ em đã có nh ững chuyển bi ến tích cực từ

công tác truy ền thông, giáo d ục, nâng cao n ăng lực thực hi ện và ph ối hợp

thực hiện, tiếp nhận thông tin, thông báo, t ố giác hành vi b ạo lực, xâm hại trẻ

em đến việc hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục.

Số lượng thông tin, thông báo, t ố giác hành vi xâm h ại trẻ em tăng lên

so với thời gian tr ước đây do nh ận thức của người dân đang dần được nâng

cao trong việc thông báo, tố giác hành vi b ạo lực, xâm hại trẻ em; do việc tiếp

108

nhận, xử lý thông tin, x ử lý v ụ việc, bảo mật thông tin, cung c ấp dịch vụ hỗ

trợ của các cơ quan chức năng được thực hiện theo quy định pháp luật đã từng

bước củng cố niềm tin cho người dân và các t ổ chức xã hội vào hiệu lực, hiệu

quả của việc phòng, chống, ngăn chặn bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.

Công tác theo dõi, h ỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy c ơ bị bạo

lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có HC ĐB đang được tuân thủ chặt chẽ theo quy

định của pháp lu ật. Nhi ều địa ph ương ban hành c ơ ch ế, chính sách và gi ải

pháp đặc thù phù h ợp để gi ải quyết các vấn đề bạo lực, xâm hại trẻ em nh ư

UBND thành ph ố Hà N ội ban hành K ế ho ạch phòng ng ừa đấu tranh với các

loại tội ph ạm về xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn thành ph ố và giao cho

Công an thành phố chủ trì, tham mưu, triển khai, theo dõi việc thực hiện.

Hội đồng nhân dân t ỉnh Qu ảng Ninh ban hành Ngh ị quy ết số

91/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 n ăm 2017, trong đó hỗ trợ hằng tháng

cho trẻ em bị xâm hại tình dục phải sinh con và đang nuôi con; trẻ em dưới 72

tháng tuổi sinh ra t ừ trẻ em b ị xâm h ại tình d ục (mức dưới 48 tháng tu ổi là

70% mức lương cơ sở/trẻ/tháng; từ đủ 48 tháng đến dưới 16 tu ổi là 50% mức

lương cơ sở/trẻ/tháng).

An Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện công tác b ảo vệ, chăm sóc trẻ

em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục giai đoạn 2017 - 2020. Đồng Nai ban hành

Chỉ thị của Chủ tịch UBND t ỉnh về việc tăng cường gi ải pháp phòng, ch ống

bạo lực, xâm h ại tr ẻ em; hướng dẫn lập hồ sơ và hỗ tr ợ đối với mỗi trường

hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại. Cấp ủy, chính quy ền địa phương tỉnh Kiên

Giang ch ỉ đạo vi ệc lồng ghép các m ục tiêu tr ẻ em vào k ế ho ạch phát tri ển

kinh tế - xã h ội hằng năm và 05 n ăm của địa ph ương. Kon Tum và Đồng

Tháp ban hành quy ch ế phối hợp liên ngành về quy trình b ảo vệ, can thiệp và

trợ giúp trẻ em bị bạo lực, xâm hại [17].

Thứ tư, về tổ ch ức THPL về BVTE và h ệ thống BVTE đã được hình

thành đi vào ho ạt động ở quy mô thí điểm trên 5.510/11.118 xã, ph ường, tại

109

447/713 quận, huyện ở 43/63 t ỉnh, thành ph ố trong cả nước. Ban Điều hành

BVTE được thành lập ở 43/63 tỉnh, thành ph ố và nhóm điều hành được thành

lập ở 32/63 t ỉnh, thành ph ố; 447 qu ận, huyện và được kiện toàn ở 5.510 xã,

phường. Đội ngũ cộng tác viên tham gia công tác BVTE có m ặt ở 4.558 xã,

phường với hơn 65,5 nghìn ng ười tham gia [17]. Nh ờ đó, việc quản lý, phân

loại trẻ em, xác minh, đánh giá cụ thể từng hoàn cảnh của trẻ em được các địa

phương quan tâm th ực hiện, việc phát hiện và gi ải quyết các vụ việc xâm hại

trẻ em ở địa phương đã có chuyển biến tích cực, giúp các em ph ục hồi, hòa

nhập cộng đồng.

Ngày 04 tháng 4 n ăm 2016, Tòa Gia đình và Ng ười ch ưa thành niên

đầu tiên ở Việt Nam được thành lập ở Thành ph ố Hồ Chí Minh theo Lu ật Tổ

chức Tòa án nhân dân năm 2014. Việc ra đời của Tòa Gia đình và người chưa

thành niên trong tổ chức bộ máy của Toà án nhân dân là d ấu mốc quan tr ọng

và là một trong nh ững thành công c ủa tiến trình c ải cách t ư pháp, ch ứng tỏ

cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong vi ệc bảo đảm quyền trẻ em, đặc biệt là

trẻ em trong ho ạt động tư pháp, thông qua vi ệc xây d ựng một hệ th ống tư

pháp trẻ em toàn diện mà Tòa gia đình và người chưa thành niên là trung tâm,

với sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, tổ chức có liên quan. Tòa

Gia đình và ng ười chưa thành niên được kỳ vọng là tòa án thân thi ện với trẻ

em, giải quyết hiệu quả, hợp tình hợp lý những vụ việc về hôn nhân gia đình.

Hoạt động tiếp nhận, xử lý thông tin, hỗ trợ, can thiệp cho trẻ em khi bị

bạo lực, xâm hại đã được nhiều địa phương chú tr ọng hơn. Khi vụ vi ệc bạo

lực, xâm hại trẻ em xảy ra, phần lớn các cơ quan ch ức năng đã chủ động vào

cuộc, kịp th ời ch ỉ đạo và ph ối hợp th ực hi ện các bi ện pháp chuyên môn,

nghiệp vụ để hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em là nạn nhân cũng như xử lý hành

vi xâm hại trẻ em theo quy định của pháp lu ật, bảo đảm quyền và lợi ích t ốt

nhất của trẻ em. Các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại phần lớn được các

địa phương lập hồ sơ quản lý, theo dõi và thực hiện hỗ trợ, can thiệp theo quy

110

định. Tại nhiều địa phương, 100% trẻ em bị bạo lực, xâm hại được hỗ trợ, can

thiệp, được cung cấp các dịch vụ ch ăm sóc sức khỏe, trợ giúp xã h ội, hỗ trợ

giáo dục, đào tạo và giáo d ục ngh ề nghi ệp, hỗ tr ợ sử dụng các dịch vụ tr ợ

giúp pháp lý, tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ BVTE khác.

3.3.1.2. Nguyên nhân c ủa ưu điểm trong th ực hiện pháp lu ật về bảo

vệ trẻ em

Quá trình tri ển khai THPL v ề BVTE ở Việt Nam đạt được những kết

quả nêu trên là do những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, THPL về BVTE là chủ trương nhất quán của Đảng về bảo vệ

quyền con người, quyền công dân nói chung, BVTE nói riêng đã được Chính

phủ, các cơ quan có th ẩm quyền, cá nhân, tổ chức nhận thức đúng, triển khai

thực hiện khá đồng bộ trong điều ki ện đổi mới ở Việt Nam hi ện nay. Trong

quá trình THPL v ề BVTE có s ự quan tâm, theo dõi và ch ỉ đạo sát sao c ủa

Chính ph ủ, sự ch ỉ đạo điều hành quy ết li ệt của Bộ LĐTBXH và th ực hi ện

nghiêm túc của các chủ thể THPL về BVTE.

Thứ hai , THPL v ề BVTE có s ự ph ối hợp gi ữa các c ơ quan có th ẩm

quyền và sự hỗ tr ợ của các tổ ch ức quốc tế, đặc biệt là UNICEF. Trong quá

trình xây dựng và tri ển khai THPL về BVTE, Vi ệt Nam nh ận được sự hỗ trợ

thiết thực của các tổ chức quốc tế thông qua các ho ạt động hợp tác cụ thể về

kinh nghi ệm xây dựng và THPL v ề BVTE, về hỗ trợ truyền thông thay đổi

nhận thức của cộng đồng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác BVTE.

Thứ ba, THPL về BVTE ngày càng được người dân, cộng đồng, xã hội

quan tâm thực hiện tốt hơn; nhận thức của người dân đang dần được nâng cao

trong việc thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; việc tiếp nhận, xử

lý thông tin, xử lý vụ việc, bảo mật thông tin, cung cấp dịch vụ hỗ trợ của các cơ

quan chức năng được thực hiện theo quy định pháp luật; việc xử lý hành vi vi

phạm từng bước củng cố niềm tin cho người dân và các tổ chức xã hội vào hiệu

lực, hiệu quả của việc phòng, chống, ngăn chặn bạo lực, xâm hại trẻ em.

111

Thứ tư, công tác theo dõi, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em có nguy cơ bị

bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và tr ẻ em có HC ĐB đang được tuân thủ chặt chẽ theo

quy định của pháp luật. Nhiều địa phương ban hành cơ chế, chính sách và gi ải

pháp đặc thù phù hợp để giải quyết các vấn đề bạo lực, xâm hại trẻ em.

Thứ năm, ngân sách đầu tư cho công tác BVCSGDTE nói chung và công

tác BVTE nói riêng được đào tạo ngày càng tốt hơn.

Ngân sách Trung ương đảm bảo chi các ho ạt động BVCSGDTE do các

bộ, ngành và địa phương thực hiện; bên cạnh đó ngân sách trung ương còn bố

trí cho các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia; hỗ trợ các

địa phương có khó kh ăn về ngân sách để thực hiện các chính sách, ch ương

trình về bảo vệ, ch ăm sóc và giáo d ục trẻ em. Tổng chi ngân sách Nhà n ước

cho công tác b ảo vệ, ch ăm sóc và giáo d ục trẻ em ở tất cả các l ĩnh vực hàng

năm đều bố trí t ăng, năm sau cao h ơn năm trước. Nhà nước cũng đã ưu tiên

vận động nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức quốc tế cho sự nghiệp bảo vệ,

chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2001-2010 khoảng 2.468 tỷ đồng.

Tuy vậy, kinh phí bố trí cho các ho ạt động BVTE vẫn chưa tương xứng với

nhiệm vụ và tầm quan trọng của hoạt động này cả ở cấp trung ương và địa phương.

3.3.2. Hạn ch ế trong th ực hi ện pháp lu ật về bảo vệ tr ẻ em và

nguyên nhân của hạn chế

3.3.2.1. Hạn chế trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Một là, pháp luật về BVTE được quy định khá đầy đủ nhưng còn phân

tán, tản mạn, thiếu cụ thể, nhiều quy định mang tính nguyên t ắc, định hướng

nên khó kh ăn trong áp d ụng. Còn một số quy định pháp lu ật, chính sách liên

quan đến phòng, ch ống bạo lực, xâm hại trẻ em đang trong quá trình rà soát,

nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho hoàn thiện.

Một số quy định về xử lý hành chính, hình s ự về các hành vi xâm h ại,

bạo lực đối với trẻ em còn chung chung, ch ưa cụ thể và khó kh ăn trong áp

dụng, đặc biệt là một số hành vi xâm h ại tình d ục trẻ em. Các quy định về

112

hành vi dâm ô, s ử dụng tr ẻ em vào m ục đích khiêu dâm, quan h ệ tình d ục

khác với trẻ em dưới 16 tu ổi,... ch ưa được hướng dẫn, làm rõ khái ni ệm nên

trong quá trình điều tra, x ử lý còn lúng túng, không th ống nh ất đánh giá

chứng cứ và định tội giữa các cơ quan tố tụng.

Chưa có quy trình đặc biệt trong thu th ập, đánh giá và s ử dụng chứng

cứ nên khó kh ăn cho công tác điều tra, đặc biệt đối với các vụ xảy ra đã lâu

hoặc nạn nhân không có kh ả năng khai báo. Ch ưa có quy định về th ời hạn

giám định y khoa nên d ẫn đến tình tr ạng kéo dài th ời gian ti ến hành tố tụng,

gây bức xúc cho gia đình nạn nhân và xã hội.

Pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi bạo lực, xâm hại

trẻ em bỏ sót nhi ều hành vi; vi ệc xử lý vi ph ạm hành chính ít được thực hiện

trên thực tế mà ch ủ yếu tập trung vào các vi ph ạm hình s ự nên tính phòng

ngừa, răn đe yếu; thiếu các quy trình và hướng dẫn cụ thể về hỗ trợ và bảo vệ

trẻ em là nạn nhân, nhân chứng của bạo lực, xâm hại.

Quy định và hướng dẫn về phối hợp gi ữa các cơ quan, tổ ch ức, cơ sở

dịch vụ khi phát hi ện các trường hợp trẻ em nghi ng ờ bị xâm hại còn ch ưa cụ

thể, rõ ràng. Thiếu những quy định xử lý các cơ quan, tổ chức, cá nhân không

tố cáo, t ố giác hành vi b ạo lực, xâm h ại tr ẻ em; không th ực hiện ho ặc thực

hiện chậm trễ trách nhi ệm BVTE khi tr ẻ em bị xâm hại. Chưa cụ thể các quy

định về quy trình t ư pháp BVTE, thân thi ện với trẻ em và ng ười chưa thành

niên nên chủ yếu là hướng dẫn, thử nghiệm mô hình.

Mặc dù, có nhi ều tiến bộ, song các v ăn bản pháp lu ật trong nước vẫn

chưa tương thích với nội dung của Công ước CRC. Khác bi ệt lớn nh ất là về

định nghĩa "trẻ em". Theo Lu ật Trẻ em, "tr ẻ em là ng ười dưới 16 tu ổi (Điều

1), trong khi công ước CRC quy định trẻ em là người dưới 18 tuổi.

Hai là, môi trường xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến trẻ em bị bạo

lực, bị xâm hại, trẻ em vi ph ạm pháp lu ật. Công tác qu ản lý nhà nước về văn

hoá thông tin còn b ất cập trước sự xu ất hi ện của những ấn ph ẩm, internet,

113

phim ảnh ngoài lu ồng có tính ch ất bạo lực, khiêu dâm… cùng v ới các hi ện

tượng tiêu cực khác ngoài xã hội đã tác động mạnh đến tư tưởng, lối sống của

trẻ em; nhiều em bị kích động, bắt chước làm theo đã gây ra một số vụ án đặc

biệt nghiêm tr ọng. Vi ệc tạo cho tr ẻ em m ột môi tr ường thân thi ện, với các

điều kiện vui ch ơi, gi ải trí lành m ạnh, phát tri ển năng khiếu chưa được quan

tâm đúng mức, nhà Văn hóa, sân chơi cho trẻ em ngày càng bị thu hẹp.

Chưa tạo được môi tr ường ch ăm sóc, giáo d ục an toàn đối với trẻ em

nhất là cơ sở vật ch ất ch ất lượng giáo viên các tr ường, lớp mẫu giáo ngoài

công lập ở các khu công nghiệp, khu đô thị mới.

Sự xu ống cấp đạo đức, sự tha hóa, bi ến ch ất về lối sống của một bộ

phận xã hội làm gia t ăng tội phạm bạo lực, xâm hại trẻ em. Môi trường thông

tin và mạng xã hội có nhi ều sản phẩm độc hại, trò ch ơi trực tuyến, phim ảnh

có tính chất bạo lực, khiêu dâm không phù hợp với trẻ em.

Trong cuộc sống hiện đại nhi ều rủi ro ngày nay, nhi ều cha mẹ, người

chăm sóc tr ẻ và c ả bản thân tr ẻ em còn thi ếu ki ến thức, kỹ năng về BVTE,

chưa nh ận thức đầy đủ được trách nhi ệm BVTE . Nhiều gia đình sao nhãng

việc ch ăm sóc, giáo d ục, BVTE ho ặc lúng túng trong x ử trí, không bi ết,

không kịp thời ho ặc không thông báo, t ố cáo, tố giác hành vi xâm h ại trẻ em

đến các cơ quan chức năng.

Ba là, hệ th ống BVTE nói chung, h ệ th ống dịch vụ BVTE nói riêng

chưa được quan tâm đầu tư kịp thời. Đặc biệt, hệ thống BVTE tại cấp huyện,

cấp xã ch ưa được củng cố, kiện toàn cả về cơ cấu tổ chức, nhân lực và năng

lực kết nối, chuy ển tuy ến dịch vụ BVTE. Nhi ều lãnh đạo địa ph ương và

người dân ch ưa biết về hệ thống BVTE. Các d ịch vụ hỗ trợ và can thi ệp tại

nhiều địa phương chưa được triển khai đến với trẻ em có nguy c ơ ho ặc đang

bị bạo lực, xâm hại và gia đình, nhà trường.

Hệ thống dịch vụ BVTE ch ưa đảm bảo các điều kiện và quy trình phát

hiện, can thiệp sớm, tư vấn, phục hồi tích cực cho mọi trẻ em và tái hoà nh ập

114

cho các nạn nhân là trẻ em bị, bạo lực, xâm hai, bóc lột ngược đãi, trẻ em làm

trái pháp luật, trẻ em có hoàn cảnh éo le khác như: cha, mẹ phải chấp hành án

phạt tù, cha ho ặc mẹ phải chịu án phạt tù nhưng người còn lại không đủ năng

lực nuôi dưỡng,...

Chăm sóc trẻ em thay thế bởi các gia đình chưa được quản lý một cách

chặt chẽ như việc đánh giá khả năng chăm sóc nuôi dưỡng, kiểm tra giám sát

định kỳ, đột xu ất, tr ợ giúp v ề kỹ năng ch ăm sóc tr ẻ, tước bỏ quy ền nuôi

dưỡng nếu có hành vi xâm hại trẻ em…

Các dịch vụ BVTE của các tổ chức xã hội và cá nhân l ại chủ yếu được

thực hi ện theo hướng ti ếp cận từ thi ện, thi ếu sự giám sát c ủa cơ quan Nhà

nước và thiếu các dịch vụ BVTE mang tính chuyên nghiệp.

Bốn là, công tác tuyên truy ền, giáo dục cho gia đình, cộng đồng và trẻ

em về kỹ năng sống, kỹ năng bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em còn h ạn ch ế. Vi ệc

tuyên truyền, nâng cao nh ận thức cho các b ậc cha, mẹ và tr ẻ em ch ưa được

làm thường xuyên và ch ưa có chi ều sâu nên nh ận thức còn hạn chế, bỏ mặc,

không quan tâm, chăm sóc trẻ em. Trẻ em chưa có nhiều kỹ năng.để tự bảo vệ

mình trước các nguy cơ gây tổn hại.

Các kênh thông tin, truy ền thông, bao g ồm cả báo chí chính th ống và

mạng xã hội đã có những đóng góp nâng cao nh ận thức cho cộng đồng xã hội

về BVTE và phát hiện, tố cáo vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.

Tuy nhiên, nhi ều kênh thông tin, truy ền thông đã vi ph ạm quy định về

bảo vệ thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em, mô tả chi tiết các hành vi

xâm hại trẻ em, vị trí, địa điểm xảy ra vụ việc, cung cấp hình ảnh, địa chỉ của

trẻ em và ng ười thân trong gia đình. Chưa có chế tài cụ thể để xử lý các hành

vi vi ph ạm thông tin bí m ật đời sống riêng tư của trẻ em đối với cơ quan, tổ

chức cá nhân hoạt động trên môi trường mạng, đặc biệt là mạng xã hội.

Năm là, hệ thống nhân lực làm công tác qu ản lý nhà nước về trẻ em và

BVTE ở các cấp thiếu về số lượng, còn kiêm nhiệm quá nhiều việc và thường

115

xuyên có sự thay đổi. Đội ngũ người làm công tác BVTE c ấp xã ch ưa được

xác định, phân công theo quy định của Luật Trẻ em. Toàn qu ốc có 590 người

làm công tác BVTE cấp xã ở 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh (322

người), Đồng Tháp (144 người), Thành phố Hà Nội (97 người), Đắc Nông (14

người), Phú Yên (10 người), Quảng Ninh (3 người) [17].

Công tác BVTE cấp xã ch ủ yếu do công ch ức chuyên trách theo dõi v ề

LĐTBXH đảm nhận, trong khi kh ối lượng công vi ệc của công ch ức này quá

tải, năng lực về BVTE và th ực hiện quyền trẻ em hạn chế do ch ưa được tập

huấn, đào tạo cơ bản đã ảnh hưởng đến vi ệc thực hiện kịp thời, đầy đủ các

hoạt động hỗ trợ, can thiệp trẻ em bị bạo lực, xâm hại theo quy định của pháp

luật. Việc kiện toàn đội ngũ cộng tác viên làm công tác tr ẻ em ở cộng đồng

dân cư đang là một thách thức lớn do nhiều địa phương không bố trí kinh phí

hỗ tr ợ (giai đoạn trước năm 2007, toàn qu ốc có h ơn 162.000 c ộng tác viên

dân số, gia đình và trẻ em tại cộng đồng dân cư).

Hiện nay, theo báo cáo c ủa các t ỉnh, thành ph ố, có 82.740 c ộng tác

viên kiêm nhi ệm công tác tr ẻ em (gi ảm gần 79.260 c ộng tác viên, t ương

đương gần 49% so v ới năm 2007). Ngh ề công tác xã h ội và đội ng ũ nhân

viên công tác xã h ội, một lực lượng sẽ đảm nhận thực hiện công tác BVTE

một cách chuyên nghi ệp vẫn trong tình tr ạng hoạt động thử nghiệm, chưa có

cơ sở pháp lý rõ ràng [94].

Sáu là, ngân sách dành cho công tác BVTE trong k ế ho ạch phát tri ển

kinh tế - xã hội ở các cấp còn thiếu và chưa được quy định cụ thể. Việc phân

bổ ngân sách cho l ĩnh vực BVTE theo quy định của Luật Trẻ em ch ưa tương

xứng so v ới các lĩnh vực y tế, giáo d ục và còn th ấp so v ới yêu c ầu thực tế.

Nguồn lực để th ực hi ện quyền được bảo vệ, được sống an toàn c ủa trẻ em

chưa đồng đều ở các địa phương. Phần lớn các địa phương bố trí ngân sách

chi thường xuyên ở mức rất th ấp cho công tác BVTE. N ăm 2017, có 62/63

tỉnh, thành phố đã bố trí kinh phí cho công tác b ảo vệ, chăm sóc trẻ em thông

116

qua Sở LĐTBXH: Bình Phước không bố trí kinh phí; 11 t ỉnh, thành phố bố trí

tổng kinh phí dưới 500 triệu đồng (xem Phụ lục 3).

Quan hệ hợp tác trong lĩnh vực BVTE chưa thực sự được chú trọng, cơ

chế chính sách và các th ủ tục hành chính còn r ườm rà, ch ưa thu hút được sự

quan tâm, đầu tư của các tổ ch ức, cá nhân trong n ước và nước ngoài hay t ổ

chức phi chính phủ tham gia mạng lưới BVTE.

Bảy là, công tác giám sát, ph ản bi ện xã h ội của Mặt tr ận Tổ qu ốc và

các tổ ch ức chính tr ị - xã h ội thành viên, nh ất là Đoàn Thanh niên c ộng sản

Hồ Chí Minh, đối với thực thi pháp luật, chính sách về BVTE và trách nhi ệm

của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với công tác BVTE, phòng ng ừa, gi ải

quyết các vụ vi ệc bạo lực, xâm h ại trẻ em ch ưa quyết liệt, ch ưa kịp thời và

chưa thường xuyên, hiệu lực, hiệu quả chưa cao.

Thời gian vừa qua, phong trào "Toàn dân ch ăm sóc, giáo d ục, bảo vệ

trẻ em" chưa được thực hiện sâu rộng, chưa gắn với cuộc vận động "Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" nên những vấn đề nóng về

trẻ em, trong đó có xâm h ại tình d ục trẻ em, ch ưa được cộng đồng dân c ư

quan tâm, phát hiện kịp thời và chung tay giải quyết [7].

Các tổ chức xã hội khác, mạng lưới Cnet chưa tích cực vận động xã hội

hỗ trợ, tham gia xây d ựng, thực hiện chính sách, pháp lu ật, ch ương trình, kế

hoạch, dịch vụ đáp ứng quy ền của trẻ em, phòng ng ừa hành vi vi ph ạm

quyền của trẻ em.

3.3.2.1. Nguyên nhân c ủa hạn chế trong th ực hiện pháp lu ật về bảo

vệ trẻ em

Một là, nh ận th ức về tầm quan tr ọng và tính c ấp bách c ủa công tác

BVTE chưa được cấp ủy, chính quyền, cơ quan chuyên môn và các đoàn thể

quần chúng tại một số địa phương th ật sự đầy đủ, sâu s ắc và quan tâm đúng

mức. Vẫn xảy ra các vụ việc vi phạm nghiêm trọng quyền trẻ em, trong đó có

xâm hại tình dục trẻ em, b ạo lực trẻ em, bạo lực học đường ch ậm được phát

hiện, báo cáo, giải quyết gây bức xúc trong dư luận xã hội.

117

Hai là, nhiều quy định pháp lu ật, chính sách c ụ th ể liên quan đến

BVTE, phòng, ch ống bạo lực, xâm h ại tr ẻ em v ẫn đang trong quá trình rà

soát, nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện.

Quy định và hướng dẫn về phối hợp gi ữa các cơ quan, tổ ch ức, cơ sở

dịch vụ khi phát hi ện các trường hợp trẻ em nghi ng ờ bị xâm hại còn ch ưa cụ

thể, rõ ràng. Quy định pháp luật về quy trình tư pháp BVTE, thân thiện với trẻ

em và người chưa thành niên ch ưa cụ thể, vẫn chủ yếu ở mức độ hướng dẫn

và mô hình thử nghiệm

Ba là, ý thức ch ấp hành, vi ệc thực thi pháp lu ật về BVTE của một bộ

phận cán bộ có thẩm quyền chưa nghiêm, hành vi b ạo lực, xâm hại trẻ em có

lúc, có nơi bị bỏ lọt, bỏ qua, ch ậm bị xử lý. V ẫn còn Ch ủ tịch Uỷ ban nhân

dân, công chức cấp xã, phường, thị trấn không biết quy định của Luật Trẻ em

và Ngh ị định số 56/2017/N Đ-CP, từ ch ối ph ối hợp với Tổng đài điện tho ại quốc gia BVTE như trường hợp Chủ tịch UBND xã Long Chánh, th ị xã Gò

Công, tỉnh Tiền Giang; Phó Ch ủ tịch UBND ph ường Phúc Đồng, quận Long

Biên, thành phố Hà Nội, năm 2018 [17].

Bốn là, công tác thanh tra, ki ểm tra vi ệc thực hiện trách nhi ệm BVTE,

xử lý hành vi vi ph ạm bạo lực, xâm hại trẻ em.của các cơ quan qu ản lý nhà

nước.chưa được quan tâm tri ển khai thực hiện thường xuyên; ch ưa chú tr ọng

việc xử lý vi ph ạm hành chính đối với các hành vi .vi phạm bạo lực, xâm hại

trẻ em nên chưa có tác động phòng ngừa, răn đe tích cực.

Năm là, sự phối hợp giữa một số sở, ban, ngành, t ổ chức chính trị - xã

hội của địa phương trong công tác phòng, ch ống bạo lực, xâm hại trẻ em chưa

chặt chẽ, cụ thể, thường xuyên nên hi ệu quả chưa cao, còn ch ủ yếu mang tính

hình thức thăm hỏi, động viên tr ẻ em nạn nhân và gia đình. Khi có v ụ vi ệc

xâm hại, bạo lực trẻ em xảy ra thì m ột số địa phương, cơ sở giáo dục tự tìm

cách xử lý vụ việc mà không thông tin ho ặc báo cáo đến cơ quan ch ức năng

và cấp có thẩm quyền để phối hợp xử lý.

118

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở lý luận về THPL về BVTE, chương 3 của Luận án tập trung

phân tích làm rõ những nội dung chủ yếu:

Quá trình hình thành và phát tri ển của pháp lu ật về BVTE từ 1945 đến

nay có những bước phát tri ển rõ nét nh ất là từ giai đoạn 2004 ban hành Lu ật

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đến nay tạo cơ sở pháp lý khá vững chắc

bảo đảm THPL về BVTE.

Phân tích, đánh giá thực trạng THPL về BVTE theo 4 hình th ức THPL,

đó là: Thực trạng tuân thủ pháp luật về BVTE; thực trạng chấp hành pháp lu ật

về BVTE; thực trạng sử dụng pháp luật về BVTE và thực trạng áp dụng pháp

luật về BVTE.

Luận án đã phân tích và ch ỉ ra nh ững ưu điểm, nguyên nhân c ủa ưu

điểm trong THPL v ề BVTE là nh ận th ức của các ch ủ th ể THPL v ề BVTE

ngày càng được nâng cao; hệ thống pháp luật về BVTE từng bước được hoàn

thiện; THPL về BVTE trẻ em đã có những chuyển biến tích cực theo cả 3 cấp

độ phòng ngừa, can thiệp và hỗ trợ; hệ thống BVTE đã được hình thành và đi

vào hoạt động;...

Đồng thời, luận án đã phân tích và ch ỉ ra những vấn đề còn hạn chế và

nguyên nhân của những hạn ch ế đó trong THPL v ề BVTE nh ư: Nh ững bất

cập trong hệ thống pháp lu ật về BVTE; hệ thống BVTE và hệ thống dịch vụ

chưa được quan tâm đầu tư đúng mức; những khó khăn về hệ thống nhân lực

làm công tác tr ẻ em và s ự thiếu nguồn kinh phí dành cho công tác tr ẻ em nói

chung và cho ho ạt động THPL về BVTE nói riêng; công tác giám sát, ph ản

biện xã hội chưa quyết liệt, chưa kịp thời và hiệu quả, hiệu lực chưa cao.

Những phân tích đánh giá thực trạng pháp lu ật và thực trạng THPL về

BVTE là cắn cứ để luận chứng các quan điểm và giải pháp bảo đảm THPL về

BVTE ở chương 4 của luận án.

119

Chương 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT

VỀ BẢO VỆ TRẺ EM Ở VIỆT NAM

4.1. QUAN ĐIỂM BẢO ĐẢM TH ỰC HI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ BẢO VỆ

TRẺ EM

4.1.1. Bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em phải quán triệt

quan điểm của Đảng và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam

về bảo vệ quyền con người và quyền trẻ em

Bảo đảm THPL v ề trẻ em nói chung, THPL v ề BVTE nói riêng luôn

là vấn đề được Đảng và Nhà n ước quan tâm, xem là m ột trong nh ững chính

sách ưu tiên hàng đầu trong b ảo đảm quyền con ng ười, quy ền công dân ở

nước ta hi ện nay. Trong giai đoạn đẩy mạnh xây d ựng, hoàn thi ện Nhà

nước pháp quy ền xã h ội ch ủ ngh ĩa Việt Nam, Đảng ta đã ban hành nhi ều

văn bản với nh ững quan điểm, ch ủ tr ương, định hướng cụ th ể để lãnh đạo

đối với công tác BVTE.

Bên cạnh quan điểm về bảo đảm quy ền con ng ười, quy ền công dân

trong các văn kiện Nghị quyết Đại hội đảng toàn qu ốc các khóa t ừ 1986 đến

nay, Bộ Chính trị đã ban hành các ch ỉ thị về BVCSGDTE, thể hiện đường lối

nhất quán của Đảng về công tác này. Ch ỉ thị số 38-CT/TW của Bộ Chính tr ị

ngày 30 tháng 5 n ăm 1994 về tăng cường công tác BVCSGDTE, Ch ỉ thị số

55-CT/TW ngày 28 tháng 6 năm 2000 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh

đạo của các cấp uỷ đảng ở cơ sở đối với công tác BVCSGDTE, Chỉ thị số 20-

CT/TW ngày 05 tháng 11 n ăm 2012 của Bộ Chính tr ị về tăng cường sự lãnh

đạo của Ðảng đối với công tác BVCSGDTE trong tình hình m ới. Triển khai

thực hi ện quan điểm của Đảng về BVTE trong nh ững năm qua THPL v ề

BVTE đã đạt được những kết quả nhất định.

Bảo đảm THPL v ề BVTE giai đoạn hi ện nay c ần ti ếp tục quán tri ệt

120

thực hi ện quan điểm của Đảng, trong đó, yêu c ầu các c ấp ủy đảng, chính

quyền, Mặt tr ận Tổ qu ốc Việt Nam và các đoàn thể ph ải quán tri ệt và th ực

hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm về công tác trẻ em.

Một là , rà soát, s ửa đổi, bổ sung và hoàn thi ện hệ th ống pháp lu ật,

chính sách về chăm sóc, giáo d ục và BVTE theo h ướng mở rộng chính sách

an sinh xã h ội, phúc l ợi xã hội cho tr ẻ em, đặc biệt là tr ẻ em thu ộc gia đình

nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân t ộc thi ểu số; gắn với Chi ến lược Phát

triển gia đình Vi ệt Nam đến năm 2020, t ầm nhìn 2030; Ch ương trình hành

động qu ốc gia vì tr ẻ em đến năm 2020; Ch ương trình xây d ựng nông thôn

mới, xây d ựng trường học an toàn, thân thi ện và xây d ựng cộng đồng vững

mạnh.

Hai là, tăng cường quản lý nhà nước; kiện toàn tổ chức bộ máy và đội

ngũ cán bộ làm công tác b ảo vệ, ch ăm sóc trẻ em các c ấp. Xây dựng và thực

hiện chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cộng tác viên b ảo vệ, ch ăm

sóc tr ẻ em và bình đẳng gi ới ở thôn, ấp, bản; cơ ch ế ph ối hợp liên ngành

nhằm phát huy các ngu ồn lực của Nhà nước và xã hội để chăm lo, BVTE phù

hợp với hoàn cảnh của đất nước và từng bước hội nhập quốc tế. Tăng cường

thanh tra, ki ểm tra, giám sát c ủa các cơ quan nhà nước trong vi ệc chấp hành

pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em và THPL về BVTE.

Ba là , cấp ủy, chính quy ền các địa phương cần tiếp tục tổ ch ức, triển

khai thực hiện nghiêm túc Ch ỉ thị số 20-CT/TW ngày 05 tháng 11 n ăm 2012

của Bộ Chính tr ị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác b ảo vệ,

chăm sóc và giáo dục trẻ em trong tình hình mới.

Bảo đảm THPL v ề BVTE ph ải quán tri ệt đầy đủ các quan điểm của

Đảng và Nhà n ước pháp quyền xã hội ch ủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ quyền

con người nói chung, quyền trẻ em được bảo vệ nói riêng ph ải được coi là cơ

sở chính trị vững chắc THPL về BVTE ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.

121

4.1.2. Bảo đảm thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em ph ải phù hợp

với điều ki ện cụ thể của Việt Nam và các cam k ết qu ốc tế mà Vi ệt Nam

đã tham gia, ký kết hoặc phê chuẩn

Trong điều kiện thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng và

lãnh đạo từ năm 1986 đến nay. Với chủ trương "Việt Nam sẵn sàng là bạn, là

đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc

lập, hợp tác và phát tri ển", Việt Nam luôn mở cửa, sẵn sàng giao lưu, mở rộng

vòng tay đón bạn bè xa gần, tăng cường đối thoại và hợp tác quốc tế, kể cả trong

lĩnh vực quyền con người trên cơ sở bình đẳng, xây dựng, tôn trọng và hiểu biết

lẫn nhau. Với tinh thần đó, Việt Nam đã chủ động tham gia vào nhiều lĩnh vực

hợp tác về quyền con người trong khuôn khổ các diễn đàn đa phương cũng như

trong quan hệ song phương và đạt được nhiều kết quả tích cực.

Tham gia vào các công ước qu ốc tế về quy ền con ng ười nói chung,

Công ước CRC là một chủ trương thường xuyên và nh ất quán của Việt Nam,

thể hi ện cam k ết cũng nh ư quyết tâm của Việt Nam trong vi ệc bảo đảm và

thực hiện các tiêu chu ẩn pháp lý qu ốc tế về quyền con ng ười, quyền trẻ em;

đồng thời bảo đảm tuân th ủ các nguyên t ắc xuyên su ốt trong toàn b ộ Công

ước CRC, đó là: Không phân bi ệt đối xử trong việc đảm bảo thực hiện quyền

trẻ em; Dành cho tr ẻ em nh ững lợi ích t ốt đẹp nhất; Trẻ em có quy ền được

xác lập và thể hiện ý kiến riêng của mình; Những điều khoản trong luật pháp

quốc gia ho ặc qu ốc tế có l ợi hơn đối với tr ẻ em so v ới nh ững điều kho ản

trong Công ước sẽ được sử dụng.

Việt Nam tham gia, h ội nh ập quốc tế cần phải cụ thể hóa các qui định

của pháp lu ật qu ốc tế về quy ền tr ẻ em, BVTE. Đồng th ời, vi ệc th ực hi ện

THPL về BVTE ph ải phù h ợp với các qui định pháp lu ật qu ốc tế về quyền

con người và quyền trẻ em, bên c ạnh đó, cần phải khắc phục những hạn chế,

bất cập của pháp luật quốc gia nhưng cũng phải phù hợp với điều kiện cụ thể

của Việt Nam về quyền con người và quyền trẻ em.

122

Bảo đảm THPL về BVTE cần chủ động hợp tác với các tổ chức quốc tế

để học hỏi kinh nghiệm, kỹ thuật và có thêm ngu ồn lực phục vụ cho nhiệm vụ

BVCSGDTE nói chung và BVTE nói riêng ngày càng hi ệu qu ả và hội nh ập

quốc tế, kể cả các tổ chức đa phương, song phương và phi chính phủ, trong đó

UNICEF và Liên minh các t ổ ch ức cứu trợ trẻ em luôn là đối tác mang tính

chiến lược và lâu dài.

Bên cạnh đó, chú ý đến đặc thù điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam

để có những giải pháp bảo đảm THPL về BVTE phù hợp có tính khả thi trong

tổ chức thực hiện.

4.1.3. Bảo đảm sự th ống nh ất nh ận thức của các ch ủ thể về trách

nhiệm, vai trò và sự phối hợp trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Pháp lu ật về BVTE ch ỉ có th ể đi vào cu ộc sống khi mà các ch ủ th ể

pháp luật có nh ận thức đầy đủ về pháp lu ật, có ý th ức tuân th ủ các quy định

của pháp luật, chấp hành pháp lu ật và sử dụng pháp luật về BVTE; đồng thời

nhận thức rõ được trách nhi ệm, vai trò c ủa mình c ũng nh ư tầm quan tr ọng

THPL về BVTE.

Để nâng cao nh ận thức pháp lu ật của các ch ủ thể một cách đầy đủ và

đúng đắn thì trước hết ph ải nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết pháp

luật của Nhân dân và đội ng ũ cán b ộ, công ch ức các c ấp trong THPL v ề

BVTE; ph ải tạo điều kiện thu ận lợi để các ch ủ thể có th ể nắm bắt được các

quy định pháp luật về BVTE một cách tôt nhất.

Bảo vệ trẻ em là trách nhi ệm của nhiều chủ thể khác nhau có liên quan

đến trẻ em, đó là cơ quan nhà nước, tổ chức, gia đình, cộng đồng, cá nhân và

bản thân tr ẻ em. Do đó, THPL về BVTE ph ải có sự ph ối hợp chặt ch ẽ gi ữa

các ch ủ th ể để bảo đảm tr ẻ em được sống trong môi tr ường an toàn, lành

mạnh; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm h ại trẻ em; tr ợ giúp

trẻ em có HCĐB. Các chủ thể tham gia phối hợp với nhau phụ thuộc vào từng

cấp độ BVTE cụ thể theo quy định của pháp luật.

123

4.2. GI ẢI PHÁP B ẢO ĐẢM TH ỰC HI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ BẢO VỆ TR Ẻ

EM Ở VIỆT NAM

4.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông nhằm thay đổi nhận

thức, hành vi về bảo vệ trẻ em và thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nh ận thức, thay đổi hành vi về BVTE

và THPL về BVTE với mục đích nâng cao nh ận thức, trách nhiệm của cấp ủy

Đảng, chính quyền các cấp trong xây dựng và thực hiện chương trình BVTE ở

địa phương; nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác trẻ em, gia đình, cộng

đồng và bản thân trẻ em trong vi ệc BVTE, thực hiện quyền trẻ em, THPL v ề

BVTE để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu BVTE.

Để đạt được mục đích truyền thông nâng cao nh ận thức, thay đổi hành

vi về BVTE và THPL v ề BVTE cần đa dạng hóa các hình th ức truyền thông,

giáo dục, vận động xã h ội về BVTE, trong đó chú tr ọng thực hiện các hình

thức như:

Thứ nh ất là, tổ ch ức các chi ến dịch, sự ki ện truy ền thông v ề BVTE

theo chủ đề nhằm thu hút s ự tham gia c ủa xã hội về BVTE; tổ chức các diễn

đàn, hội th ảo chuyên sâu v ề các gi ải pháp nâng cao hi ệu qu ả của công tác

BVTE; tổ chức cuộc thi tìm hiểu, thi sáng tác về BVTE.

Thứ hai là, nghiên cứu sản xu ất và nhân b ản các s ản ph ẩm, ấn ph ẩm

truyền thông về bảo vệ, ch ăm sóc trẻ em nh ư: Bộ thông điệp mẫu về bảo vệ,

chăm sóc tr ẻ em, sách m ỏng dành cho tr ẻ em và cha m ẹ hướng dẫn các k ỹ

năng tự bảo vệ trước các nguy cơ rơi vào HCĐB, nguy cơ bị xâm hại, bạo lực;

tờ rơi, tờ gấp tuyên truyền các quy định của pháp luật về xử lý các hành vi vi

phạm quyền trẻ em, về BVTE đối với từng nhóm tr ẻ em có HC ĐB; sổ tay

tuyên truyền kiến thức, kỹ năng về BVTE dành cho các báo cáo viên, phóng

viên, cộng tác viên, cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;…

Thứ ba là, ph ối hợp với các c ơ quan truy ền thông đẩy mạnh tuyên

truyền, phổ biến pháp luật về BVTE. Sản xuất và phát sóng các ch ương trình

124

truyền hình; phim tài li ệu; phóng s ự về BVTE. Xây d ựng chuyên trang,

chuyên mục, chuyên đề, phóng s ự về bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em trên các

phương tiện truyền thông của trung ương và địa phương.

Thứ tư là, mở rộng các hình thức truyền thông, giáo dục về BVTE phù

hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn dân c ư. Tổ chức các hình th ức truyền

thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học về kiến thức, kỹ năng bảo vệ,

chăm sóc trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em.

Thứ năm là, lồng ghép, ph ổ biến, tuyên truyền các nội dung về bảo vệ,

chăm sóc trẻ em tại các hội nghị, hội thảo, tập huấn của các bộ, ngành và các

cơ quan có liên quan; t ại các s ự ki ện, các ngày k ỷ ni ệm, ho ạt động ngo ại

khóa, sinh ho ạt câu l ạc bộ,… thông qua các bài phát bi ểu, tham lu ận, phát

hành tài liệu, sách, sổ tay, tờ rơi...

Thứ sáu là, chủ động tham gia, t ận dụng thế mạnh của mạng xã hội để

truyền thông kịp thời những vấn đề về trẻ em phát sinh, định hướng dư luận

xã hội; hình thành các nhóm xã h ội tình nguy ện tham gia BVTE trên môi

trường mạng; vận động các nhà cung cấp dịch vụ trên mạng tham gia BVTE.

Thứ bảy là, tiếp tục tuyên truy ền và nâng cao hi ệu quả ho ạt động của

Tổng đài điện thoại qu ốc gia bảo vệ trẻ em – 111 để Tổng đài thực sự là cầu

nối giữa người dân và các cơ quan có thẩm quyền trong việc BVTE. Tổng đài

phải nâng cao hi ệu quả trong tư vấn và hỗ trợ cho cha mẹ trẻ và trẻ cùng với

người dân, cán b ộ xã h ội kiến thức về phòng tránh xâm h ại tình d ục và b ạo

hành trẻ em; ph ối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ sở cung cấp dịch

vụ BVTE; ph ối hợp cơ quan, cá nhân có th ẩm quyền, chức năng BVTE trong

phạm vi toàn qu ốc để đáp ứng việc tiếp nh ận, trao đổi, xác minh thông tin,

thông báo, tố giác về trẻ em bị xâm h ại hoặc có nguy c ơ bị bạo lực, bóc lột,

bỏ rơi; hỗ tr ợ ng ười làm công tác BVTE c ấp xã trong vi ệc xây d ựng, th ực

hiện kế ho ạch hỗ tr ợ, can thi ệp đối với từng trường hợp trẻ em b ị xâm h ại

hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi…

125

Cùng với đa dạng các hình th ức truy ền thông, c ần chú ý nh ững nội

dung trọng tâm cần được truyền thông bao gồm:

Một là, phổ biến, giáo dục quy định của pháp luật, chính sách liên quan

đến công tác b ảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em: C ập nh ật kịp thời các v ăn bản quy

phạm pháp lu ật, chính sách liên quan đến công tác BVTE; phân tích, phát

hiện nh ững kho ảng tr ống, bất cập gi ữa pháp lu ật, chính sách v ới th ực ti ễn

cuộc sống góp ph ần hoàn thi ện lu ật pháp, chính sách liên quan đến trẻ em;

giới thiệu các mô hình, điển hình tốt trong công tác b ảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em

như: Mô hình xây d ựng hệ th ống BVTE hi ệu quả; địa phương làm t ốt công

tác tổ ch ức, nhân lực làm công tác BVTE; kinh nghi ệm vận động ngu ồn lực

và tổ chức cung cấp dịch vụ BVTE hiệu quả...

Hai là, nâng cao n ăng lực BVTE cho các c ấp qu ản lý, cho gia đình,

cộng đồng và trẻ em.

Tập trung các n ội dung chuyên sâu v ề xây dựng hệ th ống BVTE, b ảo

đảm các điều kiện thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ BVTE từ khâu phòng

ngừa, phát hi ện sớm để can thi ệp gi ảm thi ểu nguy cơ đến vi ệc hỗ tr ợ, ph ục

hồi và hòa nhập cho trẻ em có HCĐB.

Giáo dục kiến thức, phương pháp, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho

cha mẹ, thầy cô giáo, ng ười chăm sóc trẻ, đặc biệt kỹ năng phòng ngừa, phát

hiện sớm trẻ em bị xâm hại, bạo lực. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em nhằm

giúp các em ý th ức được trách nhi ệm của mình đối với bản thân, gia đình,

cộng đồng, có tình cảm gắn bó với gia đình, cộng đồng; có kỹ năng tự bảo vệ

mình, bảo vệ bạn bè trước các nguy cơ bị xâm hại, bạo lực...

Ba là, phản ánh được vấn đề, nhu cầu, mong mu ốn của gia đình, cộng

đồng và tr ẻ em trong vi ệc bảo đảm thực hi ện các quy ền cơ bản của trẻ em

nhằm giúp các cơ quan ch ức năng có bi ện pháp gi ải quyết kịp thời, bảo đảm

thực hiện các quyền cơ bản của trẻ em.

Bốn là, cảnh báo các nguy c ơ trẻ em bị xâm h ại, các v ấn đề tác động

đến trẻ em, đặc biệt đến môi trường sống an toàn, lành m ạnh của trẻ em ở địa

126

phương, quốc gia, khu vực và toàn cầu và định hướng xã hội tham gia BVTE

như: Vấn đề lạm dụng trẻ em tr ực tuyến; nguy cơ khách du l ịch nước ngoài

đến Vi ệt Nam v ới mục đích xâm h ại tình d ục trẻ em; mua bán tr ẻ em; sao

nhãng trẻ em; tảo hôn...

Năm là, phát hiện, lên án nh ững hành vi vi ph ạm quyền trẻ em; ph ản

ánh kịp thời việc xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm quyền trẻ em để giáo

dục răn đe và phòng ng ừa chung (cha, m ẹ, người ch ăm sóc, th ầy cô giáo có

hành vi xâm h ại trẻ em; sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật;

mua bán, bắt cóc trẻ em...). Đóng góp ý ki ến đối với những cơ quan, tổ chức,

địa phương ch ưa thực sự quan tâm đến công tác b ảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em;

không có sự chỉ đạo đối với công tác b ảo vệ, ch ăm sóc trẻ em; không đầu tư

nguồn lực; chậm can thiệp, xử lý các vụ việc xâm hại trẻ em...

4.2.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Tiếp tục rà soát, xây d ựng và hoàn thi ện các quy định pháp lu ật, chính

sách về phòng, ch ống bạo lực, xâm hại trẻ em và v ận hành hệ th ống BVTE

phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về xử lý vi

phạm hành chính, hình s ự, tố tụng hình s ự, giám định tư pháp đối với các

hành vi vi phạm quyền trẻ em.

Xây dựng các quy định và h ướng dẫn về vi ệc ph ối hợp gi ữa các c ơ

quan tư pháp và gi ữa các cơ quan tư pháp với các cơ quan qu ản lý nhà n ước

về THPL về BVTE để cụ thể hóa 07 nguyên t ắc tiến hành tố tụng đối với các

vụ án liên quan đến người chưa thành niên của Bộ luật Tố tụng hình sự và 10

yêu cầu về BVTE trong quá trình t ố tụng của Luật Trẻ em nh ằm tăng cường

hiệu quả điều tra, truy t ố, xét xử đối với các vụ án xâm h ại trẻ em và ng ười

chưa thành niên, nhất là các vụ án xâm hại tình dục.

Xây dựng các quy định và hướng dẫn cụ thể, rõ ràng về phối hợp giữa

các cơ quan, tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ trong việc phát hiện, hỗ trợ, can

thiệp, xử lý các trường hợp nghi ngờ hoặc trẻ em có nguy cơ bị xâm hại.

127

Nghiên cứu xây dựng một lu ật riêng v ề tư pháp cho tr ẻ em b ảo đảm

tính đồng bộ pháp lu ật về BVTE, trong đó quy định đầy đủ, tổng thể các vấn

đề về tư pháp cho trẻ em nh ằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp tốt nhất cho

trẻ em, các quy định mang tính t ổng thể từ phòng ng ừa cho đến xử lý và tái

hòa nh ập cộng đồng; từ việc xây dựng hệ thống tư pháp thân thi ện cho đến

các chính sách b ảo đảm cho vi ệc vận hành c ủa hệ thống tư pháp cho tr ẻ em

như nhân lực, cơ quan chịu trách nhiệm điều phối....

Bảo đảm sự tiếp cận đầy đủ của trẻ em đến một hệ thống tư pháp công

bằng, minh bạch, mang tính bảo vệ, nhạy cảm với trẻ em. Bảo đảm sự bảo vệ

cho mọi trẻ em trong tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính và xử

lý vi phạm hành chính, không chỉ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị

hại, người làm ch ứng mà t ất cả trẻ em có liên quan đến tố tụng và xử lý vi

phạm hành chính vì các lý do khác nhau nh ư ly hôn, c ấp dưỡng, tước quyền

làm cha mẹ.

4.2.3. Hoàn thi ện các thi ết ch ế về thực hi ện pháp lu ật về bảo vệ

trẻ em

4.2.3.1. C ủng cố hệ thống tổ ch ức, nhân l ực làm công tác b ảo vệ

trẻ em

Củng cố tổ ch ức, nhân l ực và nâng cao n ăng lực đội ng ũ công ch ức,

viên chức làm công tác tr ẻ em các c ấp là một trong những trọng tâm của việc

hoàn thiện thể chế về THPL về BVTE, đặc biệt là phải bảo đảm có người làm

công tác BVTE c ấp xã. Củng cố, phát tri ển đội ngũ cộng tác viên làm công

tác BVTE ở cộng đồng dân c ư. Nâng cao n ăng lực cho đội ng ũ ng ười làm

công tác BVTE thu ộc ngành LĐTBXH, các b ộ, ngành, t ổ chức có liên quan

nhằm tăng cường ki ến thức, kỹ năng, th ực hi ện nhi ệm vụ chuyên môn liên

quan tới BVTE, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em.

Cấu trúc tổ chức bảo vệ trẻ em cấp xã:

Thứ nh ất, Ban BVTE xã, ph ường, th ị tr ấn (gọi chung là xã): Tr ưởng

128

ban BVTE xã trực thuộc UBND xã được cấu trúc với sự tham gia của các ban

ngành và các tổ chức quần chúng tại địa phương. Chủ tịch hoặc Phó Ch ủ tịch

UBND xã là Trưởng ban. Phó ban thường trực là cán bộ làm công tác bảo vệ,

chăm sóc trẻ em cấp xã. Các thành viên c ủa Ban bao gồm Công an, Tư pháp,

Y tế, Giáo viên, H ội Ph ụ nữ, Đoàn Thanh niên và các thành ph ần khác phù

hợp ở địa phương.

Ban BVTE xã có nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều phối và huy

động nguồn lực phục vụ cho công tác b ảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em; xây d ựng kế

hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em xã; chỉ đạo và giám sát việc thực hiện các mục

tiêu và nội dung của chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại xã; chỉ đạo cán

bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em xã và các ban ngành thành viên tri ển khai các hoạt

động, cung cấp dịch vụ BVTE; ch ỉ đạo và điều phối thực hiện các quy trình

về BVTE, bao g ồm việc tiến hành xác minh, điều tra các tr ường hợp ngược

đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột trẻ em; chỉ đạo tiến hành thu thập số liệu về tình

hình trẻ em trên địa bàn xã; báo cáo định kỳ và đột xu ất cho Ban Điều hành

BVTE cấp quận/huyện về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Nhiệm vụ của các thành viên Ban BVTE xã: Ban BVTE xã phân công

nhiệm vụ cụ th ể cho các thành viên c ủa Ban để th ực hi ện các nhi ệm vụ

BVTE theo ch ức năng, nhi ệm vụ của ngành, t ổ ch ức nh ư: Tham gia xây

dựng kế hoạch; cung cấp các dịch vụ BVTE; báo cáo kết quả công tác BVTE

theo hệ thống;...

Thứ hai, Đội ngũ cộng tác viên được hình thành tại thôn, bản, xóm, ấp,

cụm dân cư để hỗ trợ công chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã.

Cộng tác viên phát hi ện và báo cáo các tr ường hợp trẻ em bị xâm hại; hỗ trợ

cán bộ làm công tác b ảo vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã cung cấp và kết nối các

dịch vụ ch ăm sóc, giáo d ục, phục hồi và hòa nh ập cho tr ẻ em có HC ĐB, trẻ

em bị tổn hại, bao gồm cả dịch vụ quản lý trường hợp; tham gia vào các ho ạt

động lập kế ho ạch BVTE; thực hiện thu th ập số liệu và theo dõi v ề tình hình

129

trẻ em trên địa bàn được phân công phụ trách; hỗ trợ cán bộ làm công tác b ảo

vệ, chăm sóc trẻ em cấp xã thực hiện các hoạt động truyền thông về quyền trẻ

em, BVTE.

Căn cứ vào nhu cầu của công tác BVTE và điều kiện kinh tế xã hội của

địa phương, Sở LĐTBXH xây dựng Đề án phát tri ển đội ngũ cộng tác viên ở

cơ sở trình cấp có th ẩm quyền quyết định. Có thể lựa chọn số lượng cộng tác

viên theo thôn (m ỗi thôn có t ừ 01 - 02 c ộng tác viên); mỗi cộng tác viên ph ụ

trách từ 100 đến 150 hộ gia đình có trẻ em.

Thứ ba, Nhóm trẻ em nòng c ốt (cộng tác viên là tr ẻ em): Nhóm tr ẻ em

nòng cốt bao gồm trẻ em và ng ười chưa thành niên d ưới 18 tu ổi tình nguyện

tham gia th ực hiện và k ết nối các d ịch vụ hỗ trợ cho tr ẻ em và ng ười ch ưa

thành niên ở cấp xã hoặc thôn, b ản (M ỗi thôn/ ấp nên có m ột nhóm tr ẻ em

nòng cốt). Nhóm tr ẻ em nòng cốt có th ể do Đoàn thanh niên xã ph ụ trách và

chịu trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức hoạt động. Nhóm trẻ em nòng cốt

thực hiện các nhiệm vụ: Truyền thông về quyền trẻ em, về BVTE đến trẻ em,

các bậc cha mẹ và cộng đồng; phát hi ện và báo cáo cho cán b ộ bảo vệ, ch ăm

sóc trẻ em, cộng tác viên v ề các nguy c ơ trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo

lực, bóc lột, sao nhãng và vi ph ạm pháp lu ật; hỗ tr ợ trẻ em và nh ững người

chưa thành niên khác phòng ngừa các nguy cơ bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực,

bóc lột, sao nhãng và vi ph ạm pháp luật; hỗ trợ các hoạt động phục hồi tái hòa

nhập cho trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột, sao nhãng và vi ph ạm

pháp luật; tham gia các hoạt động lập kế hoạch BVTE và các hoạt động lập kế

hoạch khác của cộng đồng có liên quan đến trẻ em.

Cấu trúc tổ chức bảo vệ trẻ em cấp quận, huyện:

Thứ nhất, Ban Điều hành BVTE quận/huyện (gọi chung là huyện):

Ban Điều hành BVTE huyện được hình thành và ho ạt động dưới sự chỉ

đạo của UBND huy ện, do Phó ch ủ tịch UBND huy ện làm Tr ưởng ban.

Trưởng phòng LĐTBXH là Phó ban và có th ể có một hoặc hai phó ban. Các

130

thành viên bao g ồm đại di ện của Phòng LĐTBXH, Công an huy ện, Phòng

Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y t ế, Phòng T ư pháp, H ội Liên hi ệp Ph ụ nữ,

Đoàn Thanh niên và các t ổ ch ức khác nh ư: Hội Cựu chiến binh, Hội Người

cao tuổi;...

Nhiệm vụ của Ban Điều hành BVTE huy ện: Chịu trách nhi ệm chỉ đạo,

điều ph ối và huy động ngu ồn lực ph ục vụ cho công tác BVTE; ch ỉ đạo và

giám sát vi ệc THPL, chính sách và các Ch ương trình về BVTE tại huyện; hỗ

trợ kỹ thuật và giám sát Ban BVTE xã th ực hiện các chương trình và công tác

BVTE; chỉ đạo các ngành thành viên th ực hiện cung cấp dịch vụ BVTE theo

quy trình th ống nh ất; tham m ưu cho UBND c ấp huy ện và h ỗ tr ợ các ban

ngành lập kế ho ạch BVTE cấp huyện; báo cáo định kỳ và đột xu ất cho Ban

Điều hành BVTE cấp tỉnh/thành phố về công tác BVTE trên địa bàn huyện.

Nhiệm vụ các ngành là thành viên Ban Điều hành BVTE huy ện:

Trưởng ban Điều hành BVTE huy ện phân công nhi ệm vụ cụ th ể cho các

thành viên của Ban để thực hiện các nhi ệm vụ BVTE theo ch ức năng, nhiệm

vụ của ngành, tổ chức như: Tham gia xây d ựng kế hoạch; cung cấp các dịch

vụ BVTE; báo cáo kết quả công tác BVTE theo hệ thống ...

Thứ hai, Giúp việc cho Ban điều hành BVTE huy ện có nhóm Công tác

liên ngành BVTE. Nhóm công tác liên ngành BVTE được hình thành để hỗ

trợ Ban Điều hành BVTE huy ện. Thành viên c ủa Nhóm công tác liên ngành

bao gồm các cán b ộ phụ trách công tác BVTE c ủa các phòng, ban và các t ổ

chức liên quan như Phòng LĐTBXH, Công an huyện, Phòng Giáo dục và Đào

tạo, Phòng Y tế, Phòng Tư pháp, Hội Liên hi ệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và

các tổ chức khác.

Nhiệm vụ của nhóm Công tác liên ngành BVTE: Tham m ưu và th ực

hiện cung cấp các dịch vụ BVTE phù hợp với chức năng nhiệm vụ của ngành,

tổ chức; phối hợp thực hiện chuyển tuyến để đáp ứng nhu cầu bảo vệ của trẻ

em và gia đình; tham mưu và ph ối hợp xây dựng kế hoạch BVTE huyện; báo

131

cáo cho Ban Điều hành BVTE huy ện về kết qu ả th ực hi ện công tác BVTE

theo quy định.

Cấu trúc tổ chức bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, thành phố:

Thứ nhất, Ban Điều hành BVTE tỉnh/thành phố (gọi tắt là tỉnh):

Ban Điều hành BVTE t ỉnh được hình thành và ho ạt động dưới sự ch ỉ

đạo của UBND tỉnh, do Phó ch ủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc

hoặc Phó Giám đốc Sở LĐTBXH là Phó ban và có th ể có một ho ặc một số

phó ban là đại diện các sở, ngành có liên quan tr ực tiếp đến công tác tr ẻ em.

Các thành viên bao gồm đại diện Sở LĐTBXH, Công an tỉnh, Sở Giáo dục và

Đào tạo, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và các

tổ chức khác.

Nhiệm vụ của Ban Điều hành BVTE t ỉnh: Chịu trách nhi ệm ch ỉ đạo,

điều ph ối và huy động ngu ồn lực ph ục vụ cho công tác BVTE; ch ỉ đạo và

giám sát vi ệc THPL, chính sách và các Ch ương trình v ề BVTE t ại địa

phương; hỗ tr ợ kỹ thu ật và giám sát Ban Điều hành BVTE c ấp huyện thực

hiện các chương trình bảo vệ, chăm sóc trẻ em và công tác BVTE; h ướng dẫn

Ban BVTE xã, Ban điều hành BVTE huy ện xây dựng quy chế hoạt động; chỉ

đạo các ngành thành viên th ực hiện cung cấp dịch vụ BVTE theo quy trình

thống nh ất; tham m ưu cho UBND c ấp tỉnh và h ỗ tr ợ các ban ngành l ập kế

hoạch BVTE; báo cáo định kỳ và đột xu ất cho UBND t ỉnh và Bộ LĐTBXH

về công tác BVTE trên địa bàn tỉnh.

Nhiệm vụ các ngành là thành viên Ban điều hành BVTE t ỉnh: Trưởng

ban Điều hành BVTE tỉnh phân công nhi ệm vụ cụ thể cho các thành viên c ủa

Ban để thực hiện các nhi ệm vụ BVTE theo ch ức năng, nhi ệm vụ của ngành,

tổ chức như: Tham gia xây d ựng kế ho ạch; cung cấp các dịch vụ BVTE; báo

cáo kết quả công tác BVTE theo hệ thống ...

Thứ hai, Giúp vi ệc cho Ban Điều hành BVTE t ỉnh có nhóm Công tác

liên ngành BVTE. Nhóm công tác liên ngành BVTE được hình thành để hỗ

132

trợ Ban Điều hành BVTE tỉnh. Thành viên của Nhóm công tác liên ngành bao

gồm các cán b ộ ph ụ trách công tác BVTE c ủa các S ở, ngành và các t ổ chức

liên quan nh ư Sở LĐTBXH, Công an, Giáo d ục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp,

Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và các tổ chức khác.

Nhiệm vụ của nhóm Công tác liên ngành BVTE: Tham m ưu và th ực

hiện các hoạt động cung cấp các dịch vụ BVTE phù hợp với chức năng nhiệm

vụ của ngành/t ổ chức; phối hợp thực hiện chuyển tuyến để đáp ứng nhu cầu

bảo vệ của trẻ em và gia đình; tham m ưu và ph ối hợp xây dựng kế ho ạch

BVTE cấp tỉnh; đề xuất xây dựng và thực hiện chính sách BVTE phù hợp trên

cơ sở nhu cầu của công tác BVTE và điều kiện kinh tế xã hội địa phương; báo

cáo cho Ban điều hành BVTE tỉnh về tình hình trẻ em và công tác BVTE theo

quy định.

4.2.3.2. Duy trì và nâng cao hi ệu quả hoạt động của ban chỉ đạo, ban

điều hành, nhóm công tác liên ngành về bảo vệ trẻ em ở các tỉnh, huyện, xã

Một là, xây dựng và thực hiện quy ch ế hoạt động, trong đó phân công

trách nhi ệm cụ th ể cho t ừng thành viên Ban ch ỉ đạo, Ban điều hành, nhóm

liên ngành BVTE các cấp trong việc chịu trách nhiệm cung cấp và kết nối các

dịch vụ BVTE;

Hai là, duy trì chế độ giao ban đối với các Ban ch ỉ đạo, Ban điều hành,

nhóm liên ngành BVTE các c ấp để xây dựng và th ực hiện kế ho ạch bảo vệ,

chăm sóc tr ẻ em hàng n ăm, kế ho ạch qu ản lý tr ường hợp đối với các đối

tượng trẻ em có HCĐB;

Ba là, bố trí và giao nhiệm vụ cụ thể cho công chức, viên chức trong hệ

thống qu ản lý nhà n ước về bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em ở các c ấp để thực hiện

nhiệm vụ bảo vệ, ch ăm sóc trẻ em theo quy định như: Quản lý, phân lo ại đối

tượng trẻ em, xác định kịp thời các yếu tố nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, các

đối tượng trẻ em có nguy c ơ rơi vào HC ĐB, trẻ em có HC ĐB; tổ chức cung

cấp các dịch vụ thích hợp nhằm BVTE hiệu quả;...

133

Bốn là, xây dựng và thực hiện đề án phát tri ển đội ngũ cộng tác viên ở

cơ sở đáp ứng nhu cầu của công tác BVTE.

4.2.3.3. Nâng cao n ăng lực cho đội ng ũ công ch ức, viên ch ức, cộng

tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em

Một là, nghiên c ứu, xây d ựng ch ương trình, tài li ệu và t ổ ch ức bồi

dưỡng, tập huấn cho đội ngũ công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà

nước về bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em, thành viên c ủa các ban ch ỉ đạo, ban điều

hành, nhóm công tác liên ngành v ề BVTE các cấp, đội ngũ cộng tác viên làm

công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em;

Thứ nh ất, đối với cán b ộ cấp tỉnh, huyện thực hiện chế độ bồi dưỡng

bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành t ối thiểu 05 ngày/năm đối

với công ch ức theo quy định tại kho ản 4, Điều 4 Ngh ị định số 18/2010/NĐ-

CP ngày 05 tháng 3 n ăm 2010 c ủa Chính ph ủ về đào tạo, bồi dưỡng công

chức. Nội dung gồm: Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, ch ăm sóc trẻ em;

các văn bản luật pháp liên quan đến việc thực hiện các quyền trẻ em; kỹ năng

quản lý và t ổ chức thực hiện chương trình, kế ho ạch, đề án, dự án về bảo vệ,

chăm sóc tr ẻ em; k ỹ năng cơ bản làm vi ệc với trẻ em; nội dung cơ bản của

công tác BVTE; dịch vụ BVTE và trách nhi ệm của các ngành, các c ấp trong

việc cung c ấp dịch vụ BVTE; quy trình qu ản lý tr ường hợp; các k ỹ năng

truyền thông, vận động xã hội; hệ thống chỉ số giám sát, đánh giá lĩnh vực bảo

vệ, chăm sóc trẻ em...

Thứ hai, đối với cán bộ làm công tác b ảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp xã

và cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thời gian bồi dưỡng từ

2 - 3 ngày. Nội dung gồm: Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ

em đối với cán bộ, công chức cấp xã; các văn bản pháp luật liên quan đến việc

thực hiện các quy ền trẻ em; sự phát tri ển tâm lý c ủa trẻ em; kỹ năng cơ bản

làm việc với trẻ em; quy trình qu ản lý trường hợp; mẫu biểu thu th ập số liệu,

báo cáo.

134

Thứ ba, đối với cán bộ điều tra, truy t ố, xét xử các vụ việc, vụ án xâm

hại trẻ em; th ời gian bồi dưỡng từ 2 - 3 ngày. N ội dung gồm: Các ki ến thức

pháp luật về quyền trẻ em và BVTE; tư pháp thân thi ện với người chưa thành

niên và tr ẻ em; k ỹ năng làm vi ệc với trẻ em; các k ỹ năng truyền thông, v ận

động xã hội; hệ thống chỉ số giám sát, đánh giá lĩnh vực bảo vệ, ch ăm sóc trẻ

em... Ưu tiên triển khai bồi dưỡng, tập huấn ở những địa bàn, địa phương xảy

ra nhiều vụ việc bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em.

Hai là, Trung ương xây dựng chương trình, tài liệu, tổ chức đào tạo đội

ngũ gi ảng viên nòng c ốt và hỗ tr ợ địa phương tổ chức tập huấn cho đội ngũ

công chức, viên ch ức, cộng tác viên làm công tác b ảo vệ, ch ăm sóc trẻ em ở

các cấp.

Ba là, tổ ch ức trao đổi, chia s ẻ, học tập kinh nghi ệm trong n ước và

ngoài nước về xây dựng hệ th ống BVTE, về mô hình t ổ chức cung cấp dịch

vụ BVTE.

4.2.3.4. Phát tri ển hệ thống cung c ấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên

nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi trẻ em

Một là, Phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ BVTE nh ằm đáp ứng yêu

cầu hỗ trợ trẻ em ở cấp độ 3. Vi ệc cung cấp các d ịch này ph ải bảo đảm tính

chuyên nghi ệp và có đủ số lượng, điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ

của mọi trẻ em ở mọi lúc, mọi nơi. Việc tiếp tục duy trì và nâng cao hi ệu quả

hoạt động cung cấp dịch vụ BVTE của các Trung tâm công tác xã h ội trẻ em

hoặc Trung tâm công tác xã hội, văn phòng tư vấn, điểm tham vấn cộng đồng,

trường học hiện nay là rất cần thiết.

Bảo đảm tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có ít nhất một

Trung tâm công tác xã h ội làm đầu mối chủ trì, ph ối hợp việc cung cấp dịch

vụ bảo vệ trẻ em. Xây dựng các loại hình cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE, bao

gồm cả cơ sở công lập và cơ sở ngoài công l ập đáp ứng yêu cầu của công tác

BVTE. Phát triển dịch vụ BVTE trong dịch vụ thuộc các lĩnh vực liên quan: y

tế, giáo dục, tư pháp;...

135

Trên cơ sở các v ăn bản hướng dẫn của Trung ương, Sở LĐTBXH các

tỉnh, thành phố căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã h ội và nhu c ầu của công tác

BVTE ở địa phương cần triển khai một số hoạt động cụ thể sau:

Thứ nhất, Xây dựng đề án trình UBND t ỉnh, thành ph ố quyết định việc

thành lập và tổ chức hoạt động của Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh.

Thứ hai, Tham mưu chỉ đạo và hướng dẫn Phòng LĐTBXH các qu ận,

huyện nghiên cứu, đề xuất trình UBND quận, huyện quyết định việc thành lập

và tổ chức hoạt động của Văn phòng tư vấn BVTE cấp quận, huyện.

Thứ ba, Tham mưu ch ỉ đạo và h ướng dẫn Ban BVTE xã, ph ường

nghiên cứu, đề xuất trình UBND xã, ph ường quyết định việc thành lập và tổ

chức hoạt động của Điểm tham vấn cộng đồng, trường học.

Hai là, Nghiên cứu, xây dựng văn bản quy ph ạm pháp lu ật quy định

chức năng, nhi ệm vụ, điều ki ện thành l ập, ho ạt động và gi ải th ể của cơ sở

cung cấp dịch vụ BVTE;

Ba là, Xây dựng danh mục tiêu chuẩn, quy trình ti ếp nhận và cung cấp

dịch vụ BVTE ở các cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE.

Bốn là, Triển khai đồng bộ vi ệc cung c ấp dịch vụ BVTE 3 c ấp độ:

phòng ngừa, can thiệp giảm thiểu nguy cơ và trợ giúp trẻ em có HCĐB:

Các hoạt động phòng ngừa

Mục đích: Vi ệc cung cấp các d ịch vụ cấp độ 1 nh ằm xây dựng môi

trường sống an toàn, lành m ạnh, bảo đảm các điều kiện thực hiện các quyền

cơ bản cho mọi trẻ em, phòng ngừa có hiệu quả các hành vi xâm hại trẻ em.

Yêu cầu:

- Cha mẹ, người ch ăm sóc tr ẻ, các thành viên trong c ộng đồng, xã hội

và bản thân trẻ em nhận thức và thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong việc

thực hi ện quy ền trẻ em theo quy định của pháp lu ật; có ki ến thức, kỹ năng

BVCSGDTE hi ệu qu ả; có kh ả năng nh ận bi ết được các hành vi vi ph ạm

quyền trẻ em và thông báo đến những ng ười có trách nhi ệm về các tr ường

hợp trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bóc lột và sao nhãng;

136

- Có nh ững chương trình, chính sách, h ướng dẫn nhằm tăng cường sự

phối hợp và th ực hiện của các ngành, đoàn thể, các t ổ chức xã h ội về quyền

của trẻ em và phúc lợi trẻ em.

Nội dung ho ạt động: Tổ ch ức các ho ạt động truy ền thông, giáo d ục

nâng cao nh ận thức cho cộng đồng, cha mẹ và tr ẻ em về quyền trẻ em, các

quy định của luật pháp liên quan đến BVTE; giáo d ục cha m ẹ, ng ười ch ăm

sóc về kiến thức, kỹ năng BVCSGDTE; giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em; tổ

chức vui ch ơi, gi ải trí cho tr ẻ em và thanh thi ếu niên. Th ực hiện các ch ương

trình trợ giúp tr ẻ em ti ếp cận các dịch vụ phúc l ợi xã h ội dành cho tr ẻ em.

Thúc đẩy việc xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

Các hoạt động can thiệp, giảm thiểu nguy cơ

Mục đích: Việc cung cấp các dịch vụ cấp độ 2 nh ằm xác định và lo ại

bỏ kịp thời những yếu tố, nguy cơ có thể dẫn đến trẻ em bị xâm hại, bạo lực,

bóc lột và sao nhãng.

Yêu cầu: Thực hiện tốt vi ệc phát hi ện và báo cáo các y ếu tố nguy c ơ

trong cộng đồng, gia đình. Các yếu tố nguy cơ về xâm hại, bạo lực, bóc lột và

sao nhãng trẻ em trong cộng đồng được xác định, đánh giá và xử lý kịp thời,

hiệu quả.

Nội dung hoạt động: Xây dựng và thực hiện quy trình phát hi ện và báo

cáo yếu tố nguy cơ; Thực hiện việc tiếp nhận và đánh giá các yếu tố nguy cơ;

Các ho ạt động tham v ấn tr ợ giúp tr ẻ em gi ải quy ết khó kh ăn, vướng mắc

trong cuộc sống. Thực hiện các ch ương trình nh ư: hỗ tr ợ cho tr ẻ em b ỏ học

trở lại tr ường; giáo d ục kỹ năng sống cho nhóm tr ẻ em có nguy c ơ rơi vào

HCĐB; hướng dẫn cho cha m ẹ kỹ năng làm cha m ẹ tốt; hỗ trợ dạy ngh ề và

tìm ki ếm vi ệc làm cho thanh thi ếu niên có nhu c ầu. Các ho ạt động hỗ tr ợ

nhằm gi ảm thiểu mức độ khó kh ăn về kinh tế của cộng đồng và các gia đình

có trẻ em thông qua chương trình vay vốn, dạy nghề, tìm kiếm việc làm;

Các ho ạt động tr ợ giúp tr ẻ em có hoàn c ảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm

137

hại, trẻ em bị bạo lực tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế, các phúc l ợi xã

hội khác, tạo điều kiện cho các em hòa nhập cộng đồng.

Mục đích: Việc cung cấp các dịch vụ cấp độ 3 nh ằm hướng đến vi ệc

thực hiện các can thi ệp, trợ giúp cho nhóm tr ẻ em có HC ĐB, trẻ em b ị tổn

thương được phục hồi và hòa nhập cộng đồng.

Yêu cầu: Qu ản lý t ốt các đối tượng tr ẻ em có HC ĐB, tr ẻ em b ị tổn

thương trên địa bàn. Thực hiện quy trình can thi ệp, trợ giúp ph ục hồi cho tr ẻ

em có HC ĐB, trẻ em bị tổn thương. Có các ch ương trình/d ịch vụ và chính

sách cụ th ể của địa ph ương nh ằm hỗ tr ợ tr ẻ em có HC ĐB, tr ẻ em b ị tổn

thương và gia đình.

Nội dung ho ạt động: Tổ ch ức qu ản lý và phát hi ện kịp th ời các đối

tượng trẻ em có HC ĐB, trẻ em b ị tổn thương. Áp d ụng hệ th ống biểu mẫu

quản lý các đối tượng trẻ em trên địa bàn; phân công cán b ộ, cộng tác viên

quản lý đối tượng theo địa bàn và tìm hi ểu, nắm vững hoàn cảnh của từng trẻ

em có HC ĐB; tổ chức việc tiếp nhận các thông báo v ề các v ụ việc xâm hại,

bạo lực đối với trẻ em. Th ực hiện quản lý tr ường hợp đối với các đối tượng

trẻ em có HCĐB, trẻ em có nguy cơ rơi vào HCĐB trên địa bàn theo quy định

Thông tư số 23/2010/TT-L ĐTBXH ngày 16 tháng 8 n ăm 2010 c ủa Bộ

LĐTBXH quy định quy trình can thi ệp, trợ giúp trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại

tình dục. Phát tri ển các ch ương trình/d ịch vụ và chính sách c ụ th ể của địa

phương nh ằm hỗ trợ cho nhóm tr ẻ em có HC ĐB, trẻ em có nguy c ơ rơi vào

HCĐB hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

Năm là, tăng cường vai trò và s ự tham gia c ủa các tổ chức xã hội, đặc

biệt là Hội Bảo vệ quyền trẻ em và M ạng lước Cnet trong vi ệc phát tri ển hệ

thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi

trẻ em. Việc phát triển mạng lưới này có thể thực hiện theo hình thức "đơn đặt

hàng" của Nhà n ước đối với các t ổ ch ức xã h ội trong ho ạt động BVTE t ại

cộng đồng. Bên cạnh đó, phát huy vai trò ph ản biện xã hội của các tổ chức xã

138

hội đối với các quy định pháp luật và chính sách đối với trẻ em nói chung và

trong hoạt động BVTE nói riêng.

Sáu là, Tăng cường đầu tư ngân sách dành cho công tác tr ẻ em nói

chung và THPL về BVTE nói riêng. Nhà n ước có vai trò nòng c ốt trong vi ệc

bảo đảm THPL v ề BVTE, do đó, Nhà n ước xác định mục tiêu BVTE luôn

được đặt trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.

Trong những năm qua, Nhà n ước đã đầu tư nhiều ngân sách cho công

tác trẻ em nói chung và BVTE nói riêng. Tuy nhiên, để bảo đảm THPL v ề

BVTE ở 3 cấp độ phòng ngừa, hỗ trợ và can thi ệp một cách hi ệu quả thì Nhà

nước phải tăng cường đầu tư ngân sách hơn nữa, nhất là công tác phòng ng ừa

xâm hại, bạo lực trẻ em.

4.2.4. Tăng cường sự ph ối hợp và th ực hi ện đồng bộ ba c ấp độ

trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Bảo vệ trẻ em là trách nhi ệm của Nhà nước, gia đình, xã hội, mọi công

dân và chính tr ẻ em trong vi ệc bảo đảm cho mọi trẻ em được sống trong môi

trường an toàn, lành mạnh và trong điều kiện tốt nhất có thể.

Các cơ quan nhà n ước từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là các

cơ quan, các ngành có trách nhi ệm trực tiếp trong vi ệc THPL về BVTE nh ư:

Quốc hội, Chính phủ, LĐTBXH, Y tế, Giáo dục - Đào tạo, Văn hóa, Tư Pháp,

Công an, Tòa án,... có trách nhiệm phối hợp trong việc THPL về BVTE.

Sự phối hợp trong THPL v ề BVTE ph ải theo một cách th ức nhất định

và phải dựa vào ch ức năng, nhiệm vụ của các ngành và ch ức năng, nhiệm vụ

của các t ổ ch ức ở cấp Trung ương và địa ph ương. Các b ộ, ngành có trách

nhiệm phối hợp với cơ quan qu ản lý nhà nước về trẻ em và cơ quan, t ổ chức

liên quan th ực hiện công tác thanh tra, ki ểm tra, gi ải quyết ki ến ngh ị, khi ếu

nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em.

Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhi ệm bảo

đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em; hỗ trợ, tạo điều kiện để trẻ em

139

thực hiện quyền và bổn phận của mình theo quy định của pháp luật; phối hợp,

trao đổi thông tin trong quá trình th ực hiện. Các tổ chức chính trị - xã h ội, tổ

chức xã hội có trách nhi ệm phối hợp với cơ quan qu ản lý nhà nước về trẻ em

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến trẻ em.

Thực hi ện pháp lu ật về BVTE do nhi ều ch ủ th ể khác nhau th ực hiện

với trình tự, thủ tục khác nhau nên đòi hỏi phải được tổ chức đồng bộ các biện

pháp, đồng bộ ba cấp độ BVTE là phòng ngừa, can thiệp và hỗ trợ trẻ em.

Các cơ quan nhà n ước thực hiện ban hành theo th ẩm quy ền văn bản

quy phạm pháp luật và chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật

về BVTE; xây d ựng và t ổ ch ức thực hi ện chi ến lược, chính sách, m ục tiêu

quốc gia về BVTE; tổ chức hướng dẫn cơ quan, t ổ chức, cơ sở giáo d ục, gia

đình, cá nhân v ề bi ện pháp, quy trình, tiêu chu ẩn bảo đảm THPL v ề BVTE

theo quy định; tuyên truy ền, giáo dục pháp lu ật về trẻ em; truyền thông, ph ổ

biến ki ến thức, kỹ năng và v ận động xã hội BVTE; xây d ựng, đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ, người được giao làm công tác BVTE, ng ười chăm sóc

trẻ em và mạng lưới cộng tác viên BVTE thực hiện quyền của trẻ em; tổ chức

thanh tra, kiểm tra việc THPL về BVTE; gi ải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý

vi phạm pháp luật về trẻ em; gi ải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý ki ến, kiến

nghị của trẻ em, ng ười giám h ộ và t ổ ch ức đại di ện tiếng nói, nguy ện vọng

của trẻ em; thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình trẻ em

bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại, bạo lực và việc THPL về BVTE; thực

hiện hợp tác quốc tế về BVTE.

Gia đình và mọi trẻ em chủ động trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức

về BVTE, xây d ựng môi tr ường sống an toàn, lành m ạnh cho tr ẻ em, gi ảm

thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào HCĐB.

Đối với tr ẻ em có nguy c ơ bị bạo lực, bóc l ột, bỏ rơi ho ặc trẻ em có

HCĐB phải được kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn

hại cho tr ẻ em. Các c ơ quan, t ổ ch ức, cơ sở giáo d ục, gia đình, cá nhân có

140

trách nhiệm thông tin, thông báo, c ảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư

vấn ki ến thức, kỹ năng, bi ện pháp can thi ệp nh ằm lo ại bỏ ho ặc gi ảm thi ểu

nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người

làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ BVTE và tr ẻ em nh ằm tạo lập lại môi

trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại.

Trong trường trường hợp các nguy cơ rủi ro gây t ổn thương cho trẻ em

dẫn đến vi ệc trẻ em b ị tổn thương và rơi vào HC ĐB, cần ph ải có các bi ện

pháp can thiệp, trợ giúp các em và gia đình để các em tái hòa nhập cộng đồng.

Các cơ quan nhà n ước như cơ quan LĐTBXH, cơ quan công an các c ấp và

UBND các cấp có trách nhi ệm tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, t ố giác;

phối hợp xác minh, đánh giá, điều tra về hành vi xâm h ại, tình tr ạng mất an

toàn hoặc gây tổn hại, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em.

Thúc đẩy sự tham gia c ủa các tổ chức xã hội và Hội Bảo vệ quyền trẻ

em trong phòng, chống, hỗ trợ và bảo vệ trẻ em. Nhà nước nên nghiên cứu cơ

chế giao quy ền mạnh mẽ hơn nữa cho các t ổ ch ức xã h ội tham gia vào quá

trình giám sát THPL về BVTE.

4.2.5. Tăng cường hợp tác qu ốc tế và xã hội hóa về thực hiện pháp

luật về bảo vệ trẻ em

Gia nh ập các công ước qu ốc tế về quyền con ng ười nói chung, Công

ước CRC là m ột ch ủ tr ương th ường xuyên và nh ất quán c ủa Việt Nam, th ể

hiện cam kết cũng như quyết tâm c ủa Việt Nam trong vi ệc bảo đảm và th ực

hiện các tiêu chu ẩn pháp lý qu ốc tế về quyền con ng ười, quyền trẻ em. Vi ệt

Nam đã tích cực tham gia vào cuộc đấu tranh chống xu hướng chính trị hoá và

thái độ "tiêu chu ẩn kép" c ủa một số nước trong vấn đề nhân quy ền, ch ống

việc sử dụng các nghị quyết về "tình hình nhân quyền" tại một số nước để gây

sức ép và can thi ệp vào công vi ệc nội bộ, xâm phạm chủ quyền của các nước

đang phát triển; đấu tranh đề cao và thúc đẩy việc thực hiện các quyền kinh tế,

văn hoá, xã h ội và quy ền phát tri ển lên ngang b ằng với các quy ền dân s ự,

141

chính trị; chủ động và tích cực tham gia đồng tác giả nhiều dự thảo nghị quyết

đề cao và thúc đẩy việc thực hiện các quyền kinh tế, văn hoá, xã hội đặc biệt

là các dự thảo ngh ị quyết liên quan đến quyền trẻ em, quy ền phụ nữ, vấn đề

giáo dục, phòng chống ma tuý, tội phạm… Bảo đảm THPL về BVTE cần tiếp

tục tăng cường hợp tác quốc tế những nội dung sau:

Một là, Chủ động mời một số báo cáo viên c ủa Liên hợp quốc và đón

nhiều đoàn nước ngoài vào tìm hi ểu tình hình t ại Vi ệt Nam. Ngoài ra, xu ất

phát từ nhu cầu trao đổi học thuật và tìm hi ểu kinh nghiệm giữa các qu ốc gia

trong lĩnh vực bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em và THPL về BVTE.

Tạo cơ hội cho các đại bi ểu qu ốc tế hi ểu rõ h ơn chính sách c ủa Việt

Nam về quyền con ng ười nói chung; lu ật pháp, chính sách c ụ thể trên t ừng

lĩnh vực bảo vệ quyền trẻ em và THPL v ề BVTE. Qua đó trao đổi cởi mở,

thẳng thắn, công khai nhằm thúc đẩy hiểu biết, tương trợ lẫn nhau.

Hai là, Tăng cường hợp tác qu ốc tế nghiên c ứu ti ếp thu nh ững kinh

nghiệm của các qu ốc gia trong vi ệc THPL v ề BVTE r ất phong phú và đa

dạng, xu ất phát từ những điều kiện kinh tế - xã h ội và nh ững đặc điểm riêng

của mỗi qu ốc gia. Trong đó, nghiên cứu tiếp thu kinh nghi ệm xây dựng mô

hình gia đình ch ăm sóc thay th ế, trung tâm công tác xã h ội với trẻ em; trung

tâm trẻ em đường phố, trung tâm ph ục hồi trẻ em nghiện ma túy, mô hình tr ợ

giúp trẻ em và h ỗ trợ gia đình của trẻ em có HC ĐB. Kinh nghi ệm phát tri ển

mạng lưới trung tâm công tác xã h ội, văn phòng tư vấn, điểm công tác xã h ội

và đội ngũ nhân viên công tác xã hội mang tính chuyên nghiệp.

Ba là, Tiếp tục mở rộng và đẩy mạnh hợp tác qu ốc tế công tác THPL

về BVTE thông qua quan h ệ với các t ổ ch ức qu ốc tế nh ư: UNICEF, ILO,

WHO, Save the Children, Plan International, World Vision, ChildFund,... để

tranh thủ sự hỗ trợ và trao đổi về kinh nghiệm, kỹ thuật, nhân lực và tài chính

cho hoạt động THPL về BVTE ở Việt Nam. Đặc biệt, đẩy mạnh hợp tác quốc

tế trong vi ệc hỗ tr ợ kỹ thu ật, ki ến thức, kinh nghi ệm và các ngu ồn lực cho

142

công tác xây d ựng và hoàn thi ện pháp lu ật, chính sách, h ướng dẫn thực hiện

cũng như giám sát, đánh giá việc hoạt động THPL về BVTE ở Việt Nam; huy

động ngu ồn lực xây d ựng và th ực hi ện các ch ương trình, đề án, d ự án tr ợ

giúp, bảo vệ, chăm sóc trẻ em có HCĐB của Việt Nam.

Bên cạnh đó, chúng ta c ần ph ải đẩy mạnh xã h ội hóa công tác

BVCSGDTE, trong đó có công tác THPL v ề BVTE. Ch ỉ th ị số 20-CT/TW

ngày 05 tháng 11 n ăm 2012 của Bộ Chính trị đã chỉ rõ: Đẩy mạnh xã hội hóa

công tác BVCSGDTE theo h ướng nâng cao trách nhi ệm của gia đình, nhà

trường, cộng đồng dân cư và các t ổ chức chính trị - xã h ội. Khuyến khích sự

tham gia đóng góp và ho ạt động thiện nguyện của các doanh nghi ệp, tổ chức

kinh tế và cá nhân cho các hoạt động và công trình dành cho trẻ em.

Vì vậy, hoạt động xã hội hóa công tác BVCSGDTE nói chung và công

tác THPL về BVTE nói riêng ở cả 3 cấp độ nh ằm huy động sức mạnh tổng

hợp của toàn xã hội vào công tác BVTE; xây d ựng phong trào toàn dân tham

BVTE, tạo môi trường an toàn, lành m ạnh cho tr ẻ em trẻ em phát tri ển. Hoạt

động xã hội hóa công tác THPL về BVTE một mặt cải thiện và gia tăng tuyên

truyền, nâng cao nh ận thức cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình và xã

hội về BVTE. Mặt khác, tăng cường trách nhiệm, sự sẻ chia của cộng đồng xã

hội đối với công tác BVTE, đặc biệt là trẻ em có HCĐB.

143

Tiểu kết chương 4

Trên cơ sở phân tích đánh giá th ực tr ạng THPL về BVTE, ch ương 4

của Lu ận án tập trung lu ận chứng quan điểm mang tính nguyên t ắc bảo đảm

THPL về BVTE ở Vi ệt Nam giai đoạn hi ện nay đó là: B ảo đảm THPL v ề

BVTE ph ải quán tri ệt quan điểm của Đảng và Nhà n ước pháp quy ền xã h ội

chủ nghĩa Việt Nam v ề bảo vệ quyền con ng ười và quy ền trẻ em; b ảo đảm

thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em ph ải phù hợp với điều ki ện cụ thể của

Việt Nam và các cam k ết quốc tế mà Vi ệt Nam đã tham gia, ký k ết ho ặc phê

chuẩn; bảo đảm sự thống nhất nh ận thức của các ch ủ thể về trách nhi ệm, vai

trò và sự phối hợp trong thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em.

Từ các quan điểm nêu trên, Lu ận án đã đề xu ất năm nhóm gi ải pháp

bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam, đó là:

Một là , nâng cao hi ệu quả công tác truy ền thông nh ằm thay đổi nâng

cao nhận thức, hành vi về BVTE và THPL về BVTE. Đẩy mạnh truyền thông

nâng cao nh ận thức, thay đổi hành vi v ề BVTE và THPL v ề BVTE với mục

đích nâng cao nh ận thức, trách nhi ệm của cấp ủy Đảng, chính quy ền các cấp

trong xây d ựng và th ực hi ện ch ương trình BVTE ở địa ph ương; nâng cao

năng lực của cán bộ làm công tác tr ẻ em, gia đình, cộng đồng và bản thân trẻ

em trong vi ệc BVTE, th ực hiện quyền trẻ em, THPL v ề BVTE để góp ph ần

thực hiện có hiệu quả các mục tiêu BVTE

Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật về BVTE; ti ếp tục rà

soát, xây dựng và hoàn thi ện các quy định pháp lu ật, chính sách v ề phòng,

chống bạo lực, xâm hại trẻ em và v ận hành hệ thống BVTE phù h ợp với các

chuẩn mực quốc tế.

Ba là , hoàn thiện các thi ết chế về THPL về BVTE, trong đó phải củng

cố hệ thống tổ chức, nhân lực làm công tác BVTE; duy trì và nâng cao hi ệu

quả hoạt động của ban ch ỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành v ề

144

BVTE; Nâng cao n ăng lực cho đội ng ũ công ch ức, viên ch ức, cộng tác viên

làm công tác b ảo vệ, ch ăm sóc trẻ em; Thát tri ển hệ thống cung cấp dịch vụ

BVTE chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi

trẻ em.

Bốn là, tăng cường sự phối hợp và th ực hiện đồng bộ ba cấp độ trong

thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Năm là , tăng cường hợp tác qu ốc tế và xã h ội hóa về thực hiện pháp

luật về bảo vệ trẻ em.

145

KẾT LUẬN

Pháp luật về BVTE là hệ thống các quy ph ạm pháp luật điều chỉnh các

quan hệ xã hội phát sinh trong vi ệc BVTE ở ba cấp độ: Phòng ngừa, hỗ trợ và

can thiệp; có vai trò thể chế hóa quan điểm về BVTE của Đảng, là cơ sở pháp

lý quan tr ọng cho b ảo đảm THPL v ề BVTE trong điều ki ện xây d ựng nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.

Thực hiện pháp lu ật về BVTE là quá trình ho ạt động có mục đích để

những quy định của pháp lu ật về BVTE đi vào cu ộc sống, trở thành nh ững

hành vi thực tế hợp pháp của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân, gia đình

bảo đảm trẻ em được sống trong môi trường an toàn, lành m ạnh; phòng ngừa,

ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm hại trẻ em; trợ giúp trẻ em có HCĐB.

Việt Nam là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới phê chuẩn

CRC và không ng ừng hoàn thi ện hệ thống pháp lu ật về BVTE. Lu ật Trẻ em

năm 2016 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới quyền và nghĩa

vụ của các chủ thể tham gia BVTE ti ếp tục được bổ sung và hoàn thi ện là cơ

sở pháp lý vững chắc cho bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam.

Thực tiễn THPL về BVTE ở Việt Nam trong nh ững năm qua cho th ấy,

bên cạnh những kết quả đạt được còn bộc lộ những hạn chế, bất cập cần tiếp tục

nghiên cứu một cách thấu đáo trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn THPL

về BVTE, từ đó đề xuất những giải pháp đồng bộ bảo đảm THPL về BVTE.

Trên cơ sở nghiên cứu THPL về BVTE ở Việt Nam hi ện nay, lu ận án

rút ra một số kết luận sau:

- Nghiên cứu, phân tích đưa ra được các khái ni ệm pháp luật về BVTE

và khái niệm về THPL về BVTE. Đồng thời chỉ ra được những đặc điểm, vai

trò của THPL về BVTE; nêu ra nh ững nội dung điều chỉnh của pháp lu ật và

phân tích các hình thức THPL về BVTE là tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp

luật, sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật về BVTE.

146

- Phân tích các điều kiện bảo đảm THPL về BVTE, đó là các điều kiện

về chính trị, pháp lý, tổ chức và các điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội,... Các

điều kiện bảo đảm về chính tr ị, bảo đảm về pháp lý, b ảo đảm về tổ chức, thì

đồng thời cần phải đẩy mạnh việc xây dựng môi trường văn hoá - xã hội, phát

triển kinh tế tạo cho các chủ thể THPL về BVTE và toàn xã h ội có quan niệm

đúng về quyền trẻ em và BVTE, gi ảm thiểu tới mức thấp nhất những vi phạm

pháp luật về quyền trẻ em, bảo đảm THPL về BVTE có hiệu quả.

- Nghiên cứu kinh nghiệm của nước về xây dựng pháp luật và THPL về

BVTE cho thấy đây là vấn đề được quốc tế và các quốc gia đều quan tâm, với

nhiều sự vận dụng khác nhau, tùy thu ộc vào điều kiện kinh tế - chính tr ị - xã

hội và hoàn c ảnh của mỗi nước. Từ những kinh nghi ệm đó, Việt Nam có th ể

tham khảo, vận dụng sáng tạo trong điều kiện thực tế của Việt Nam.

- Phân tích quá trình hình thành và phát tri ển của pháp luật về BVTE từ

1945 đến nay có nh ững bước phát tri ển rõ nét nh ất là từ giai đoạn 2004 ban

hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo d ục trẻ em, Lu ật Trẻ em đến nay tạo cơ

sở pháp lý bảo đảm THPL về BVTE.

- Phân tích đánh giá thực trạng THPL về BVTE theo 4 hình thức THPL

kết hợp với các quy định pháp lu ật về BVTE theo 3 c ấp độ. Đánh giá được

những ưu điểm, nguyên nhân c ủa ưu điểm, nh ững hạn ch ế và nguyên nhân

của hạn chế. Trong đó chỉ ra được những hạn chế về pháp lu ật về BVTE, về

tổ chức THPL về BVTE.

- Luận án đã tập trung luận chứng quan điểm mang tính nguyên tắc bảo

đảm THPL về BVTE ở Việt Nam giai đoạn hiện nay, đó là: Bảo đảm THPL

về BVTE phải quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa Việt Nam v ề bảo vệ quyền con ng ười và quy ền trẻ em; b ảo đảm

thực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em ph ải phù hợp với điều ki ện cụ thể của

Việt Nam và các cam k ết quốc tế mà Vi ệt Nam đã tham gia, ký k ết ho ặc phê

chuẩn; bảo đảm sự th ống nh ất nh ận thức của nh ận thức của các ch ủ th ể về

trách nhiệm, vai trò và sự phối hợp trong THPL về BVTE.

147

Từ các quan điểm nêu trên, Lu ận án đã đề xu ất năm nhóm gi ải pháp

bảo đảm THPL về BVTE ở Việt Nam, đó là:

Một là , nâng cao hi ệu quả công tác truy ền thông nh ằm thay đổi nh ận

thức, hành vi về BVTE và THPL về BVTE. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao

nhận thức, thay đổi hành vi v ề BVTE và THPL v ề BVTE với mục đích nâng

cao nhận thức, trách nhi ệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong xây

dựng và thực hiện chương trình BVTE ở địa phương; nâng cao n ăng lực của

cán bộ làm công tác trẻ em, gia đình, cộng đồng và bản thân trẻ em trong việc

BVTE, th ực hiện quyền trẻ em, THPL v ề BVTE để góp ph ần thực hi ện có

hiệu quả các mục tiêu BVTE

Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thi ện pháp lu ật về BVTE; ti ếp tục rà

soát, xây dựng và hoàn thi ện các quy định pháp lu ật, chính sách v ề phòng,

chống bạo lực, xâm hại trẻ em và v ận hành hệ thống BVTE phù h ợp với các

chuẩn mực quốc tế.

Ba là , hoàn thiện các thi ết chế về THPL về BVTE, trong đó phải củng

cố hệ thống tổ chức, nhân lực làm công tác BVTE; duy trì và nâng cao hi ệu

quả hoạt động của ban ch ỉ đạo, ban điều hành, nhóm công tác liên ngành v ề

BVTE; Nâng cao n ăng lực cho đội ng ũ công ch ức, viên ch ức, cộng tác viên

làm công tác b ảo vệ, ch ăm sóc trẻ em; Thát tri ển hệ thống cung cấp dịch vụ

BVTE chuyên nghiệp, có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu cần sự bảo vệ của mọi

trẻ em.

Bốn là, tăng cường sự phối hợp và th ực hiện đồng bộ ba cấp độ trong

thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em

Năm là , tăng cường hợp tác qu ốc tế và xã h ội hóa về thực hiện pháp

luật về bảo vệ trẻ em.

148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Lã Văn Bằng (2011), "Để tất cả trẻ em đều được bảo vệ", Tạp chí Nhân

quyền Việt Nam, (7), tr.27-28.

2. Lã Văn Bằng (2015), "Pháp lu ật qu ốc tế về quy ền tr ẻ em và kinh

nghiệm th ực thi c ủa một số nước", Tạp chí Lý lu ận chính tr ị, (5),

tr.104-108.

3. Lã Văn Bằng (2015), "S ửa đổi Lu ật Bảo vệ, ch ăm sóc và giáo d ục trẻ

em đảm bảo hài hòa v ới Công ước quốc tế về quyền trẻ em", Tạp chí

Giáo dục lý luận, (232), tr.55-58.

4. Lã Văn Bằng (2018), "Vai trò th ực hiện pháp lu ật về bảo vệ trẻ em",

Tạp chí Dân chủ và pháp luật, (315), tr.6-10.

5. Lã Văn Bằng (2018), "T ạo môi trường bảo vệ trẻ em ở Việt Nam", Tạp

chí Lao động và xã hội, (584), tr.19-20.

6. Lã Văn Bằng (2018), "Định danh bằng pháp luật mọi hình thức xâm hại

trẻ em", Tạp chí Lao động và xã hội, (587), tr.12-13.

149

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

* Tài liệu tiếng Việt

1. Ban Bí th ư Trung ương (1960), Chỉ th ị số 197-CT/TW ngày 19/3/1960

của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hà Nội.

2. Ban Bí th ư Trung ương (1994), Chỉ th ị 38-CT/TW, ngày 30/5/1994 c ủa

Ban Bí thư Trung ương Đảng, Hà Nội.

3. Lã Văn Bằng (2011), Hoàn thiện pháp luật về quyền được bảo vệ của trẻ

em có hoàn c ảnh đặc biệt ở Việt Nam, Lu ận văn thạc sĩ Lu ật học, Học

viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

4. Lê Thanh Bình (2012), Thực hiện pháp lu ật bảo vệ quyền lợi của người

tiêu dùng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

5. Tim Bond (2003), Nghiên cứu về trẻ em đường phố trên địa bàn Hà Nội

và đánh giá v ề dự án tr ẻ em đường ph ố của Qu ỹ Nhi đồng Liên H ợp

quốc tại Hà Nội, Thanh Hoá, Hưng Yên, Hà Nội.

6. Bộ Chính tr ị (2000), Chỉ th ị 55-CT/TW ngày 28/06/2000 c ủa Bộ Chính

trị về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng ở cơ sở đối với công

tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hà Nội.

7. Bộ Chính tr ị (2012), Chỉ th ị 20-CT/TW ngày 05/11/2012 c ủa Bộ Chính

trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác bảo vệ, chăm sóc và

giáo dục trẻ em trong tình hình mới, Hà Nội.

8. Bộ Công an (2017), Báo cáo tổng kết năm 2017, Hà Nội.

9. Bộ Lao động, Th ương binh và Xã h ội UNICEF (2009), Xây dựng môi

trường bảo vệ trẻ em Việt Nam, Hà Nội.

10. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội UNICEF (2009), Thuật ngữ bảo vệ

trẻ em, Hà Nội.

11. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2010), Phòng chống bạo lực, xâm

hại trẻ em tại Hà Nội năm 2010, Báo cáo hội thảo quốc gia, Hà Nội.

150

12. Bộ Lao động, Thương binh và Xã h ội (2011), Dự th ảo Báo cáo Ch ương

trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2011-2015, Hà Nội.

13. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2011), Báo cáo đánh giá và xây dựng

Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.

14. Bộ Lao động, Thương binh và Xã h ội (2011), Báo cáo tổng kết đánh giá

10 năm thi hành Lu ật Bảo vệ, ch ăm sóc và giáo d ục trẻ em năm 2004,

Hà Nội.

15. Bộ Lao động, Thương binh và Xã h ội (2015), Báo cáo th ực hi ện Quyết

định số 267/QĐ-TTg ngày 22/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015, Hà Nội.

16. Bộ Lao động, Thương binh và Xã h ội (2017), Quyết định số 1126/QĐ-

BLĐTBXH của Bộ tr ưởng Bộ Lao động, Th ương binh và Xã h ội ngày

13/7/2017 về việc Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em đổi tên thành Cục trẻ em,

Hà Nội.

17. Bộ Lao động, Thương binh và Xã h ội (2018), Báo cáo tại Hội nghị trực

tuyến về bảo vệ trẻ em, ngày 06 tháng 8 năm 2018, Hà Nội.

18. Bộ Tư pháp (2017), Báo cáo tổng kết năm 2017, Hà Nội.

19. Bộ Y tế (2009), Ước tính và dự báo nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam, Hà Nội.

20. Chính phủ (2006), Trả lời các câu h ỏi của Ủy ban quy ền trẻ em và báo

cáo cập nhật giai đoạn 2004-2006 về việc Việt Nam thực hiện Nghị định

thư không b ắt bu ộc về buôn bán tr ẻ em, m ại dâm tr ẻ em và v ăn hóa

phẩm khiêu dâm tr ẻ em và Ngh ị định thư không bắt buộc về sử dụng trẻ

em trong xung đột vũ trang, Hà Nội.

21. Chính ph ủ (2007), Báo cáo qu ốc gia ki ểm điểm gi ữa kỳ tình hình

thực hi ện văn ki ện "M ột th ế gi ới phù h ợp với tr ẻ em" c ủa Liên H ợp

quốc, Hà Nội.

22. Chính phủ (2008), Báo cáo qu ốc gia lần thứ ba và th ứ tư Việt Nam thực

hiện Công ước quốc tế quyền trẻ em giai đoạn 2002 - 2007, Hà Nội.

151

23. Chính ph ủ (2017), Nghị định số 56/2017/N Đ-CP ngày 09/5/2017 quy

định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em, Hà Nội.

24. Chính ph ủ (2017), Báo cáo qu ốc gia lần th ứ năm và th ứ sáu Vi ệt Nam

thực hiện Công ước quốc tế quyền trẻ em, Hà Nội.

25. Cục Bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em (B ộ Lao động, Thương binh và Xã h ội)

(2008), Xây dựng mô hình mạng lưới bảo vệ trẻ em và người chưa thành

niên dựa vào cộng đồng, Hà Nội.

26. Cục Bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em (B ộ Lao động, Thương binh và Xã h ội)

(2010), Tình hình lao động trẻ em - th ực trạng và giải pháp, Đề tài khoa

học cấp bộ, Hà Nội.

27. Cục Bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em (B ộ Lao động, Thương binh và Xã h ội)

(2011), Hoàn thi ện hệ th ống bảo vệ tr ẻ em ở Vi ệt Nam , Đề tài nghiên

cứu khoa học cấp bộ, Hà Nội.

28. Cục Bảo vệ, Ch ăm sóc tr ẻ em (B ộ Lao động, Thương binh và Xã h ội)

(2014, 2015, 2016, 2017, 2018), Chỉ tiêu trẻ em Việt Nam, Hà Nội.

29. Cục Bảo vệ, ch ăm sóc tr ẻ em (B ộ Lao động, Thương binh và Xã h ội)

(2012), Cơ sở lý luận và th ực tiễn sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ,

Hà Nội.

30. Cục Cảnh sát Hình sự (C45), Bộ Công an (2017), Báo cáo thống kê năm

2017, Hà Nội.

31. Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp, UNICEF (2003), Hoàn thiện pháp luật Việt Nam

về bảo vệ trẻ em và hợp tác trên lĩnh vực con nuôi nước ngoài, Hà Nội.

32. Cục Trẻ em, Bộ Lao động, Thương binh và Xã h ội (2017), Tổng hợp số

liệu các Bộ, ngành, địa phương năm 2017, Hà Nội.

33. Dorothea Czarnecki (2016), Báo cáo đánh giá n ăng lực bảo vệ tr ẻ em

trên môi tr ường mạng tại Việt Nam, Bộ Lao động, Thương binh và Xã

hội, UNICEF, Hà Nội, [Tài liệu chưa xuất bản].

152

34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn ki ện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn ki ện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn ki ện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn ki ện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

38. Quốc Đạt (2018), Trẻ em ở Mỹ được bảo vệ nh ư th ế nào? tại trang

https://vnexpress.net/tin-tuc/phap-luat/tu-van/tre-em-o-my-duoc-bao-ve-

the-nao-3764190.html?utm_source=search_vne, [truy c ập ngày

15/11/2018].

39. Nguyễn Minh Đoan (2010), Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam,

NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

40. Nguyễn Minh Đoan (2014), Giáo trình Lý lu ận về nhà n ước và pháp

luật, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

41. Tô Đức (2016), Bàn về nguyên nhân tr ẻ em rơi vào hoàn c ảnh đặc biệt,

Tạp chí Lao động và xã hội.

42. Phạm Thị Hải Hà (2016), Quản lý nhà n ước về bảo vệ quyền của trẻ em

ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia,

Hà Nội.

43. Lê Thu Hà (2011), ''Tình hình tr ẻ em có hoàn c ảnh đặc biệt và các d ự

báo đến năm 2020'', (5), Tạp chí Dân số và phát triển, tr.80.

44. Nguyễn Hồng Hải (2004), "Nh ững điểm mới trong Lu ật Bảo vệ, ch ăm

sóc và giáo dục trẻ em năm 2004", Tạp chí Luật học, (4), tr.76.

45. Nguyễn Thị Thu Hằng (2010), Phòng ngừa và kh ắc phục tình trạng lạm

dụng lao động tr ẻ em ở Vi ệt Nam hi ện nay , Lu ận văn th ạc sĩ chuyên

ngành Quản lý kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính qu ốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

153

46. Học viện Chính trị - Hành chính qu ốc gia Hồ Chí Minh, Vi ện Nhà nước

và pháp luật (2008), Tài liệu học tập và nghiên cứu môn học Lý lu ận về

nhà nước và pháp luật, tập 1, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

47. Học viện Chính trị qu ốc gia Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình cao c ấp lý

luận chính trị, NXB Lý luận chính trị, Hà Nội.

48. Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam (2015), Một số quy định của pháp luật

Việt Nam liên quan đến bảo vệ quyền trẻ em, NXB Thanh niên, Hà Nội.

49. Nguyễn Hải Hữu (Chủ nhiệm) (2010), Tình hình lao động trẻ em - th ực

trạng và gi ải pháp, Đề tài khoa học cấp bộ, Bộ Lao động, Thương binh

và Xã hội, Hà Nội.

50. Nguyễn Hải Hữu (Ch ủ nhi ệm) (2011), Hoàn thi ện hệ th ống bảo vệ trẻ

em ở Vi ệt Nam , Đề tài nghiên c ứu khoa h ọc cấp bộ, Bộ Lao động,

Thương binh và Xã hội, Hà Nội.

51. Nguyễn Hải Hữu (Chủ nhi ệm) (2013), Nghiên cứu xây dựng bộ chỉ tiêu

theo dõi, đánh giá th ực hiện quyền tr ẻ em, Đề tài khoa h ọc cấp bộ, Bộ

Lao động, Thương binh và Xã hội, Hà Nội.

52. Liên Hợp quốc (2006), Công ước Liên h ợp quốc về quyền tr ẻ em, Nxb

Thống kê, Hà Nội.

53. Liên Hợp quốc (2011), Báo cáo đánh giá dự án ng ăn ngừa người chưa

thành niên vi phạm pháp luật và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng, Hà Nội.

54. Liên minh Ngh ị vi ện thế gi ới, UNICEF (2004), Bảo vệ tr ẻ em, s ổ tay

dành cho các nghị sĩ quốc hội.

55. Nguyễn Văn Mạnh (2010), Thực hiện pháp lu ật - nh ững vấn đề lý lu ận

và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

56. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

57. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

58. Đặng Hoa Nam (2008), Xây dựng mô hình m ạng lưới bảo vệ trẻ em và

người chưa thành niên d ựa vào cộng đồng, Đề tài khoa h ọc cấp bộ, Bộ

Lao động, Thương binh và Xã hội, Hà Nội.

154

59. Lê Thị Nga (2015), Bảo vệ quyền trẻ em bằng hệ thống tư pháp hình s ự

ở Vi ệt Nam, Lu ận án ti ến sĩ Lu ật học, Viện Hàn lâm khoa h ọc xã h ội

Việt Nam, Hà Nội.

60. Nguyễn Th ị Minh Nhâm (2015), Vai trò c ủa truy ền thông đại chúng

trong thực hiện quyền trẻ em ở tỉnh Bình Phước hiện nay, Luận án tiến sĩ

Xã hội học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

61. Hoàng Văn Ngh ĩa (2013), Báo cáo k ết qu ả nghiên c ứu "Nâng độ tu ổi

pháp lý của trẻ em lên d ưới 18 trong b ối cảnh Việt Nam hi ện nay - L ợi

ích, tác động và một số giải pháp", Hội Bảo vệ quyền trẻ em Vi ệt Nam,

Plan International [Tài liệu c hưa xuất bản].

62. Phan Thị Lan Ph ương (2014), Phòng, chống lạm dụng lao động tr ẻ em

góp ph ần thúc đẩy vi ệc th ực hi ện quy ền tr ẻ em ở Vi ệt Nam , Tạp chí

Khoa học, (4).

63. Đỗ Thị Ngọc Phương (2012), Báo cáo nghiên c ứu vai trò c ủa Hội Bảo

vệ quyền trẻ em Việt Nam và các t ổ chức xã hội trong việc giám sát th ực

thi quyền trẻ em của các c ơ quan qu ản lý nhà n ước, Hội Bảo vệ quyền

trẻ em Việt Nam, Save the Children, Hà N ội.

64. S.Pronina (Chủ biên) (2012), Bảo vệ gia đình, bảo vệ tr ẻ em-gi ữ gìn

tương lai của chúng ta, NXB Quĩ Quyền trẻ em, Hà Nội.

65. Quốc hội (1946), Hiến pháp 1946, Hà Nội.

66. Quốc hội (1959), Hiến pháp 1959, Hà Nội.

67. Quốc hội (1980), Hiến pháp 1980, Hà Nội.

68. Quốc hội (1992), Hiến pháp 1992, Hà Nội.

69. Quốc hội (2001), Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001, Hà Nội.

70. Quốc hội (2013), Hiến pháp 2013, Hà Nội.

71. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục năm 2005, Hà Nội.

72. Quốc hội (2005), Luật Thanh niên 2005, Hà Nội.

73. Quốc hội (2011), Luật tố tụng dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011,

Hà Nội.

155

74. Quốc hội (2012), Bộ luật Lao động 2012, Hà Nội.

75. Quốc hội (2013), Hiến pháp 2013, Hà Nội.

76. Quốc hội (2014), Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hà Nội.

77. Quốc hội (2015), Bộ luật Dân sự 2015, Hà Nội.

78. Quốc hội (2016), Luật Trẻ em 2016, Hà Nội.

79. Quốc hội (2017), Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, Hà Nội.

80. Quỹ Bảo trợ trẻ em có hoàn c ảnh khó kh ăn Liên Bang Nga (2012), Trẻ

em trong các hoàn c ảnh khó kh ăn: Lo ại trừ nh ững sự khác bi ệt xã h ội

đối với trẻ em mồ côi, Nga.

81. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (1924), Tuyên bố Giơnevơ về quyền trẻ em 1924.

82. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (1959), Tuyên bố của Liên H ợp qu ốc về

quyền trẻ em 1959.

83. Quỹ Nhi đồng Liên H ợp qu ốc, Bộ Lao động, Th ương binh và Xã h ội

(2001), Nghiên cứu giải pháp giải quyết vấn đề trẻ em đường phố ở các

thành phố lớn, Hà Nội.

84. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (2004), Những điểm mới và thách th ức cơ

bản với phương thức làm ch ương trình dựa trên cơ sở quyền con ng ười

cho phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam, Hà Nội.

85. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (2005), Tình hình gia đình và tr ẻ em bị

ảnh hưởng bởi HIV/AIDS ở Việt Nam, Hà Nội.

86. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (2005), Quyền tr ẻ em - Bi ến nguyên t ắc

thành hành động, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

87. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (2010), Báo cáo phân tích tình hình trẻ em

tại Việt Nam 2010, Hà Nội.

88. Quỹ Nhi đồng Liên Hợp quốc (2017), Một gương mặt quen thu ộc: Bạo

lực trong cuộc sống của trẻ em và người chưa thành niên, Hà Nội.

89. Vũ Th ị Thu Quyên (2015, Pháp lu ật về quy ền của ng ười ch ưa thành

niên ph ạm tội ở Việt Nam, Lu ận án ti ến sĩ Lu ật học, Học viện Chính tr ị

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

156

90. Trần Th ị Thanh Thanh (2002), Bảo vệ, ch ăm sóc và giáo d ục tr ẻ em

trong thời kỳ mới một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Đề tài khoa học cấp

bộ, Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam, Hà Nội.

91. Trần Thị Thanh Thanh (2011), Nghiên cứu cơ sở lý lu ận và th ực tiễn để

xây dựng và tri ển khai th ực hi ện chi ến lược bảo vệ, ch ăm sóc và giáo

dục trẻ em đến năm 2010, Đề tài cấp nhà nước, Ủy ban Bảo vệ và ch ăm

sóc trẻ em Việt Nam, Hà Nội.

92. Tăng Thị Thu Trang (2016), Quyền trẻ em có hoàn c ảnh đặc biệt, Luận

án Tiến sĩ luật học, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm khoa h ọc

xã hội Việt Nam, Hà Nội.

93. Đỗ Thị Thơm (2004), Hoàn thiện pháp lu ật về quyền trẻ em ở Việt Nam

hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí

Minh, Hà Nội.

94. Thủ tướng Chính ph ủ (2010), Quyết định số 32/2010/Q Đ-TTg ngày

25/3/2010 của Th ủ tướng Chính ph ủ phê duy ệt Đề án phát tri ển ngh ề

công tác xã hội giai đoạn 2010-2020, Hà Nội.

95. Tổ ch ức Plan Vi ệt Nam (2011), Báo cáo đánh giá d ự án Ng ăn ng ừa

người ch ưa thành niên vi ph ạm pháp lu ật và hỗ trợ tái hòa nh ập cộng

đồng, Hà Nội.

96. Trung tâm Nghiên cứu quyền con người, UNICEF (2003), Quyền trẻ em,

(Tài liệu phục vụ giảng dạy, tuyên truyền về quyền trẻ em), Hà Nội.

97. Trường Đại học Lu ật Hà N ội (2008), Giáo trình lý lu ận nhà n ước và

pháp luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

98. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Tập bài giảng Lý

luận về pháp luật, (Tài liệu lưu hành nội bộ), Thành phố Hồ Chí Minh.

99. Trường Đại học Quốc gia Hà N ội (2008), Giáo trình Lý lu ận chung v ề

nhà nước và pháp luật, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

100. Uỷ ban B ảo vệ và ch ăm sóc tr ẻ em Vi ệt Nam (1997), Hồ Chí Minh v ề

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

157

101. Uỷ ban Dân s ố, Gia đình và Tr ẻ em (2005), Nội dung ch ủ yếu của pháp

luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Hà Nội.

102. Ủy ban Dân s ố, gia đình và tr ẻ em (2006), Công ước Liên h ợp quốc về

quyền trẻ em, NXB Thống kê, Hà Nội.

103. Ủy ban Dân s ố, gia đình và tr ẻ em (2006), Báo cáo rà soát, đánh giá

chính sách, pháp lu ật của Việt Nam về phòng, ch ống lạm dụng, xâm hại

trẻ em, Hà Nội.

104. Uỷ ban Th ường vụ Qu ốc hội (1979), Pháp lệnh Bảo vệ, ch ăm sóc và

giáo dục trẻ em, Hà Nội.

105. Viện Gia đình và gi ới (Vi ện Khoa h ọc xã h ội Vi ệt Nam) (2009), Báo

cáo phân tích và đánh giá 3 n ăm thực hiện Quyết định số 19/2004/QĐ-

TTg, Hà Nội.

106. C.S.Volkmann (2004), Những điểm mở và thách thức cơ bản với phương

thức làm chương trình dựa trên cơ sở quyền con người cho phụ nữ và trẻ

em ở Vi ệtNam, (Ng ười dịch: Ph ạm Huy Tr ọng; Hi ệu đính: Vũ Ng ọc

Bình), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

107. Vụ Pháp luật hình sự, hành chính (B ộ Tư pháp), UNICEF (2005), Quyền

trẻ em trong pháp luật Việt Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội.

* Tài liệu tiếng Anh

108. JeanA. Pardeck (2012), Children’s Rights; Policy and Practice ,

Springer.

109. Judit Ennew (1996), Street children and child labor.

110. Marian Brandon, Gillian Schofield, Liz Trinder (2012), Social work with

children.

111. Samuel Davis (2011), Children’s rights under the law.

112. Sandy Ruxton (2006), Implementing children’s right.

113. Sinkareva E.Yu (2007), The children's rights in the field of education .

114. Wendy Herumin (2012), Child Labor Today, A human Rights Issue.

158

115. Ziurina A.I, Indeikina T.L (2011), Removing brutal treatment of children

in the family.

116. UNICEF (2017), A familiar face: Violence in the lives of children and

adolescents

159

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

Hệ thống các cơ quan chịu trách nhiệm thực hiện

quyền trẻ em tại Việt Nam

BCH TW ĐẢNG (Tổng Bí

BỘ CT

CHÍNH PHỦ

QUỐC HỘI

CHỦ TỊCH NƯỚC

Tòa án TỐI CAO

Viện KSND TỐI CAO

BAN BT

T R U N G Ư Ơ N G

CÁC BỘ

Tòa án CẤP CAO

VKSND CẤP CAO

TỈNH ỦY

HĐND Tỉnh

UBND Tỉnh

Tòa án TỈNH

VKSND TỈNH

SỞ

T Ỉ N H

HĐND Huyện (Chủ

HUYỆ N ỦY

Tòa án HUYỆ N

VKSND HUYỆ N

PHÒN G

H U Y Ệ N

UBND Huyện (Chủ tịch)

Lãnh đạo định hướng

Giám sát

X Ã

HĐND Xã

UBND Xã

Mối quan hệ chỉ đạo

BAN

ĐẢNG ỦY cấp xã

Nguồn: [24].

160

Tuổi được coi là thành niên (thanh niên) 18 và

Tuổi được coi là trẻ em (dưới 18, trừ Việt Nam)

Tuổi

Tuổi

Văn bản Pháp luật

Ghi chú

Tên nước

thành niên

bầu cử

Bangladesh

1

18

Đạo luật Thành niên 1875

18

Cambodia

2

18

Đạo luật về tuổi Thành niên

18

China

3

18

18

India

4

18

Đạo luật Thành niên 1875

18

15 -nữ

Indonesia

5

17

18 - nam

Laos

6

18

18

Nepal

7

18

18

Pakistan

8

18

Luật người giám hộ

18

Philippines

9

18

Đạo luật số 6809

18

Pháp lệnh về Tuổi thành

10

Sri Lanka

18

18

niên

Thailand

11

20

18

Timor-Leste

12

18

18

Hiến

13

16

Vietnam

Luật BVCSGD TE

18

pháp

Phụ lục 2

(Nguồn: Plan International, H.2013) [61].

161

Phụ lục 3

TỔNG HỢP TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM TẠI MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 2017

TT Tên tỉnh

1 Đắk Lắk

2

Sơn La

3 Hà Giang

4 Bình Ph ước

5 Vĩnh Long

6 Gia Lai

7 Ti ền Giang

Tình hình thực hiện công tác bảo vệ trẻ em - Số trẻ em bị xâm hại hàng năm cao, năm 2017 (61 trẻ em) tăng so với năm 2016 (57 trẻ em); - Kinh phí bố trí thấp: năm 2017 thấp 495 triệu đồng; - Số trẻ em bị xâm hại năm 2017 (44 trẻ em) tăng so với năm 2016 (24 trẻ em); - Không bố trí cộng tác viên thôn, bản - Số trẻ em bị xâm hại năm 2017 (32 trẻ em) tăng so với năm 2016 (24 trẻ em); - Kinh phí bố trí thấp: năm 2016 là 28 triệu đồng; năm 2017 là 136 triệu đồng; - Không bố trí cộng tác viên thôn, bản - Số trẻ em bị xâm hại năm 2017 (32 trẻ em) tăng gấp 2 lần năm 2016 (16 trẻ em) - Không bố trí kinh phí Huyện Măng Thít để xảy ra vụ việc xâm hại tình dục trẻ em đặc biệt nghiêm trọng (cả ông nội và cha đẻ xâm hại tình dục cháu, con ruột trong thời gian dài) - Năm 2017, 34 trẻ em bị xâm hại, năm 2016 có 51 trẻ bị xâm hại; - Không bố trí cộng tác viên thôn, bản - Chưa phân công người làm bảo vệ trẻ em cấp xã - Năm 2017, 33 trẻ em bị xâm hại, năm 2016 có 38 trẻ em bị xâm hại; - Không bố trí cộng tác viên thôn, bản - Chưa phân công người làm bảo vệ trẻ em cấp xã - Xã Long Chánh, thị xã Gò Công khi nhận được kết nối của Tổng đài 111 Chủ tịch UBND xã không biết Luật trẻ em, Tổng đài 111 và quy trình hỗ trợ trẻ em bị xâm hại

10 Cà Mau

8 Tây Ninh - Năm 2017, 54 trẻ em bị xâm hại, năm 2016 là 52 trẻ em bị xâm hại 9 Kiên Giang - Năm 2017, 47 trẻ em bị xâm hại, năm 2016 là 55 trẻ em bị xâm hại - Năm 2017, 30 trẻ em bị xâm hại tăng gấp đôi năm 2016 (16 trẻ em); - Năm 2017, có vụ xâm hại tình dục trẻ em dẫn đến trẻ em tự tử; Bộ Công an phải vào cuộc để xử lý, giải quyết.

Nguồn: [17].

162

Phụ lục 4

Trẻ em bị xâm hại chia theo lứa tuổi (năm 2018)

Phân tích trẻ em bị hại

Tổng số

TT ĐỊA PHƯƠNG

Tổng số trẻ em

Lứa tuổi

vụ

Nam

Nữ

<6t 6t - <13t

13t - <16

25

13

1

Hà Nội

88

73

32

52

2

Hải Phòng

16

14

4

10

3

Hải Dương

4

4

Hưng Yên

2

3

5

Hà Nam

14

8

2

1

6

11

6

Nam Định

7

7

0

1

1

7

7

Thái Bình

17

13

2

3

4

12

8

Ninh Bình

10

9

5

4

ĐB sông hồng

158

36

127

17

46

96

9

Hà Giang

30

26

3

6

5

22

10

Cao Bằng

16

15

2

5

2

10

11

Lào Cai

16

13

3

4

10

15

12

Bắc Kạn

10

9

1

13

Lạng Sơn

24

18

3

8

5

12

14

Tuyên Quang

14

14

1

5

1

9

15

Yên Bái

27

23

4

8

4

15

16

Thái Nguyên

36

35

2

17

Phú Thọ

18

16

3

9

2

6

18

Vĩnh Phúc

18

18

5

13

19

Bắc Giang

17

13

8

3

8

20

Bắc Ninh

10

9

1

3

1

6

21

Quảng Ninh

27

24

2

14

9

17

Đông Bắc

263

75

45

233

22

133

22

Điện Biên

13

12

3

2

11

23

Lai Châu

5

5

2

3

163

Phân tích trẻ em bị hại

Tổng số

TT ĐỊA PHƯƠNG

Tổng số trẻ em

Lứa tuổi

vụ

Nam

Nữ

<6t 6t - <13t

13t - <16

24

Sơn La

29

6

24

1

11

18

25

Hoà Bình

24

24

17

7

Tây Bắc

71

8

65

1

33

39

26

Thanh Hoá

32

13

25

4

12

22

27

Nghệ An

28

4

24

1

11

16

28

Hà Tĩnh

6

6

6

29

Quảng Bình

15

11

6

4

5

8

30

Quảng Trị

9

1

8

2

3

4

31

T.T Huế

8

2

6

1

7

Bắc Trung Bộ

12

31

98

31

75

63

32

TP Đà Nẵng

9

33

Quảng Nam

24

1

26

2

9

16

34

Quảng Ngãi

10

10

3

4

3

35

Bình Định

18

16

8

1

4

19

36

Phú Yên

21

6

15

5

2

14

37

Khánh Hoà

27

8

20

3

3

22

31

79

74

Duyên hải NTB

109

14

22

38

Kon Tum

9

9

5

4

39

Gia Lai

27

28

1

6

20

40

Đắk Nông

23

2

22

2

22

41

Đắk Lắk

52

11

43

3

19

32

42

Lâm Đồng

4

6

Tây Nguyên

115

41

74

4

32

84

43

TPHCM

77

21

82

19

30

54

44

Ninh Thuận

11

11

2

2

7

45

Bình Phước

37

37

4

11

22

46

Tây Ninh

51

51

1

12

38

47

Bình Dương

42

42

5

12

25

164

Phân tích trẻ em bị hại

Tổng số

TT ĐỊA PHƯƠNG

Tổng số trẻ em

Lứa tuổi

vụ

Nam

Nữ

<6t 6t - <13t

13t - <16

48

Đồng Nai

4

46

43

2

19

26

49

Bình Thuận

24

23

50

BR-VT

7

41

38

2

6

37

Đông Nam bộ

329

327

35

92

32

209

51

Long An

3

32

31

2

6

26

52

Đồng Tháp

23

23

2

9

12

53

An Giang

4

42

42

5

14

27

54

Tiền Giang

26

27

4

23

55

Vĩnh Long

1

37

38

1

9

29

56

Bến Tre

2

31

30

1

8

23

57

Kiên Giang

1

27

27

2

8

18

58

Hậu Giang

2

23

23

1

7

17

59

Cần Thơ

1

30

29

8

22

60

Trà Vinh

2

22

22

1

8

13

61

Sóc Trăng

1

29

30

8

2

21

62

Bạc Liêu

41

63

Cà Mau

1

41

35

13

28

96

259

ĐBS Cửu Long

404

18

357

23

TỔNG CỘNG

957

1547

242

1337

128

427

Nguồn: [28].

165

Phụ lục 5

Kết quả xử lý đối tượng xâm hại trẻ em

Năm 2018

Tổng số đối

Kết quả xử lý

tượng

ĐỊA

Tổng

TT

PHƯƠNG

số vụ

Hình sự

Hành chính

Nam

Nữ

Vụ Đối tượng Vụ Đối tượng

88

9

71

1

Hà Nội

88

77

12

15

18

12

2

Hải Phòng

16

14

1

1

3

3

Hải Dương

4

2

2

4

Hưng Yên

2

2

25

10

5

Hà Nam

14

15

4

10

14

1

5

6

Nam Định

7

14

1

1

20

1

11

7

Thái Bình

17

13

1

1

8

10

8

Ninh Bình

10

8

ĐB sông hồng

158

178

11

121

143

19

28

37

1

21

9

Hà Giang

30

29

4

4

15

1

12

10

Cao Bằng

16

12

2

4

20

1

16

11

Lào Cai

16

21

10

9

12

Bắc Kạn

10

9

1

1

22

10

21

13

Lạng Sơn

24

27

2

4

15

10

14 Tuyên Quang

14

11

2

2

26

1

19

15

Yên Bái

27

18

8

9

38

28

16 Thái Nguyên

36

28

2

4

17

1

18

17

Phú Thọ

18

18

19

18

18

Vĩnh Phúc

18

19

16

13

19

Bắc Giang

17

13

10

1

10

20

Bắc Ninh

10

11

1

2

31

1

24

21 Quảng Ninh

27

26

3

6

Đông Bắc

263

276

17

219

242

25

36

166

Tổng số đối

Kết quả xử lý

tượng

ĐỊA

Tổng

TT

PHƯƠNG

số vụ

Hình sự

Hành chính

Nam

Nữ

Vụ Đối tượng Vụ Đối tượng

22

Điện Biên

13

17

13

17

23

Lai Châu

5

5

5

5

24

Sơn La

29

35

2

25

33

2

2

25

Hoà Bình

24

25

22

22

Tây Bắc

71

82

2

65

77

2

2

26

Thanh Hoá

32

40

28

30

4

10

27

Nghệ An

28

27

2

26

27

1

1

28

Hà Tĩnh

6

6

4

4

1

1

29 Quảng Bình

15

32

7

18

6

11

30

Quảng Trị

9

12

1

6

8

3

5

31

T.T Huế

8

8

6

6

2

2

98

3

77

93

Bắc Trung Bộ

125

17

30

32 TP Đà Nẵng

9

35

33 Quảng Nam

24

25

21

21

1

1

34 Quảng Ngãi

10

9

8

7

1

1

35

Bình Định

18

23

12

18

36

Phú Yên

21

34

11

15

4

13

37 Khánh Hoà

27

35

1

22

30

0

0

1

74

91

6

15

Duyên hải NTB

109

161

38

Kon Tum

9

9

8

8

1

1

39

Gia Lai

27

28

22

21

1

3

40

Đắk Nông

23

26

19

20

4

6

41

Đắk Lắk

52

50

5

40

42

9

11

42

Lâm Đồng

4

6

3

2

4

1

1

8

91

95

22

Tây Nguyên

115

119

16

43

TPHCM

77

78

5

71

75

6

8

44 Ninh Thuận

11

13

10

12

1

1

167

Tổng số đối

Kết quả xử lý

tượng

ĐỊA

Tổng

TT

PHƯƠNG

số vụ

Hình sự

Hành chính

Nam

Nữ

Vụ Đối tượng Vụ Đối tượng

45 Bình Phước

37

37

34

34

4

1

46

Tây Ninh

51

51

38

38

47 Bình Dương

42

35

36

48

Đồng Nai

46

46

45

43

1

1

49 Bình Thuận

24

1

3

50

BR-VT

41

45

39

41

Đông Nam bộ

329

270

13

14

272

5

279

51

Long An

32

33

30

1

31

1

2

52 Đồng Tháp

23

22

23

1

23

53

An Giang

42

41

20

2

21

1

1

54

Tiền Giang

26

26

24

24

2

2

55

Vĩnh Long

37

36

27

1

27

1

1

56

Bến Tre

31

32

24

24

57 Kiên Giang

27

31

24

28

3

3

58

Hậu Giang

23

27

21

25

2

2

59

Cần Thơ

30

30

28

1

29

60

Trà Vinh

22

22

19

18

3

3

61

Sóc Trăng

29

28

22

22

1

1

62

Bạc Liêu

41

41

33

32

63

Cà Mau

41

36

41

36

6

ĐBS Cửu Long

404

405

336

340

14

15

TỔNG CỘNG

53

1547

1616

1255

1360

112

162

Nguồn: [28].

168

Phụ lục 6

Đối tượng xâm hại trẻ em chia theo lứa tuổi, nghề nghiệp

Năm 2018

Tổng số

Phân tích đối tượng xâm hại trẻ em

đối tượng

ĐỊA

Tổng

Lứa tuổi

Nghề nghiệp

TT

số vụ

PHƯƠNG

Nam Nữ

Nông

Nghề

Không

16-

CNV

<16

>18

C

<18

dân

khác

nghề

9

9

6

82

52

40

1 Hà Nội

88

88

2

3

2 Hải Phòng

16

18

3 Hải Dương

4

3

3

1

2

4 Hưng Yên

2

2

2

5 Hà Nam

14

25

2

5

18

1

11

13

6 Nam Định

7

14

0

1

2

13

1

14

7 Thái Bình

17

20

1

21

1

14

6

8 Ninh Bình

10

8

8

4

3

1

ĐB sông hồng

158

178

11

11

13

147

2

10

83

74

9 Hà Giang

30

37

3

1

5

30

0

11

11

16

10 Cao B ằng

16

15

1

1

3

12

11 Lào Cai

16

20

1

7

14

4

17

12 Bắc Kạn

10

10

13 Lạng Sơn

24

22

10

1

1

30

3

14

3

12

Tuyên

14

15

1

14

10

3

2

14

Quang

15 Yên Bái

27

26

1

5

1

21

1

8

6

12

Thái

16

36

38

5

33

2

5

15

16

Nguyên

17 Phú Th ọ

18

17

1

18

2

6

8

2

18 Vĩnh Phúc

18

19

16

1

2

5

10

4

19 Bắc Giang

17

16

20 Bắc Ninh

10

10

1

3

8

11

21 Quảng Ninh

27

31

1

2

1

29

1

11

20

169

Tổng số

Phân tích đối tượng xâm hại trẻ em

đối tượng

ĐỊA

Tổng

TT

Lứa tuổi

Nghề nghiệp

PHƯƠNG

số vụ

Nam Nữ

CNV

Nông

Nghề

Không

16-

<16

>18

C

<18

dân

khác

nghề

Đông Bắc

263

276

17

13

26

220

82

101

16

60

22 Điện Biên

13

17

1

16

2

15

23 Lai Châu

5

5

1

1

3

2

3

24 Sơn La

29

35

2

3

4

30

2

13

11

11

25 Hoà Bình

24

25

1

3

21

25

Tây Bắc

71

82

2

5

9

70

2

17

36

29

26 Thanh Hoá

32

40

2

16

22

1

8

31

27 Nghệ An

28

27

2

3

1

25

1

8

12

8

28 Hà Tĩnh

6

6

6

2

4

29 Qu ảng Bình

15

32

2

18

12

1

18

13

30 Qu ảng Trị

9

12

1

5

1

7

1

10

2

31 T.T Huế

8

8

1

1

6

2

2

4

Bắc Trung Bộ

98

125

3

13

37

78

3

19

75

31

TP

Đà

9

20

10

5

32

35

35

Nẵng

33 Qu ảng Nam

24

25

2

22

1

9

5

9

34 Quảng Ngãi

10

9

2

1

6

5

4

35 Bình Định

18

23

9

2

12

4

18

1

36 Phú Yên

21

34

11

7

16

1

4

29

37 Khánh Hoà

27

35

1

2

8

24

0

1

19

13

1

46

85

Duyên hải NTB

109

161

28

1

15

51

91

38 Kon Tum

9

9

1

8

3

4

2

39 Gia Lai

27

28

5

7

16

22

6

40 Đắk Nông

23

26

1

7

18

3

10

13

41 Đắk Lắk

52

50

5

6

13

36

33

5

17

42 Lâm Đồng

4

6

3

5

3

1

1

8

8

31

79

Tây Nguyên

115

119

17

0

39

42

46

43 TPHCM

77

78

5

2

8

73

1

48

34

44 Ninh Thu ận

11

13

170

Tổng số

Phân tích đối tượng xâm hại trẻ em

đối tượng

ĐỊA

Tổng

TT

Lứa tuổi

Nghề nghiệp

PHƯƠNG

số vụ

Nam Nữ

CNV

Nông

Nghề

Không

16-

<16

>18

C

<18

dân

khác

nghề

45 Bình Phước

37

37

1

11

25

5

1

31

46 Tây Ninh

51

51

2

3

1

46

8

1

41

47 BìnhDương

42

48 Đồng Nai

46

46

46

29

16

4

49 Bình Thu ận

24

5

38

50 BR-VT

41

45

2

15

30

Đông Nam bộ

329

270

16

228

13

5

7

78

6

179

51 Long An

32

33

1

1

4

29

12

4

18

52 Đồng Tháp

23

22

1

1

2

20

10

13

53 An Giang

42

41

2

1

6

36

13

1

29

54 Ti

ền Giang

26

26

2

4

1

20

1

1

23

55 Vĩnh Long

37

36

1

5

32

12

25

56 Bến Tre

31

32

3

29

9

6

17

57 Kiên Giang

27

31

4

3

25

8

5

18

58 Hậu Giang

23

27

3

1

23

6

4

17

59 Cần Thơ

30

30

1

3

28

11

20

60 Trà Vinh

22

22

3

1

18

9

13

61 Sóc Trăng

29

28

2

1

5

20

5

23

62 Bạc Liêu

41

41

63 Cà Mau

41

36

1

35

5

31

247

ĐBS Cửu Long

404

405

6

18

33

315

6

21

101

TỔNG CỘNG

795

1547 1616

53

130

193

1222

43

187

551

Nguồn: [28].

171

Phụ lục 7

Người chưa thành niên vi phạm pháp luật chia theo lứa tuổi

năm 2018

Tổng số đối tượng

Lứa tuổi

ĐỊA

Tổng

TT

PHƯƠNG

số vụ

Nam

Nữ

<14 t

14t - <16t 16t - <18t

1

Hà Nội

100

2

Hải Phòng

26

3

Hải Dương

44

69

69

4

Hưng Yên

44

67

9

1

18

57

5

Hà Nam

25

35

1

6

28

6

Nam Định

41

54

2

4

8

44

7

Thái Bình

42

56

3

11

48

8

Ninh Bình

40

54

3

1

5

51

574

13

ĐB. Sông Hồng

362

25

105

438

9

Hà Giang

45

89

12

35

42

10

Cao Bằng

49

103

2

4

12

89

11

Lào Cai

36

39

6

8

25

12

Bắc Cạn

18

37

13

Lạng Sơn

62

102

8

7

22

81

14 Tuyên Quang

99

147

9

2

37

117

15

Yên Bái

32

43

3

1

14

31

16 Thái Nguyên

48

67

4

12

51

17

Phú Thọ

48

63

2

10

53

18

Vĩnh Phúc

56

62

4

3

16

47

19

Bắc Giang

32

42

4

24

22

20

Bắc Ninh

58

72

1

8

63

21 Quảng Ninh

47

76

7

3

22

58

Đông Bắc

630

942

39

43

220

679

22

Điện Biên

24

27

6

21

23

Lai Châu

25

36

7

19

10

172

Tổng số đối tượng

Lứa tuổi

ĐỊA

Tổng

TT

PHƯƠNG

số vụ

Nam

Nữ

<14 t

14t - <16t 16t - <18t

24

Sơn La

122

196

1

15

66

116

25

Hoà Bình

18

29

1

12

2

16

Tây Bắc

189

288

2

34

93

163

26

Thanh Hoá

70

111

6

7

24

86

27

Nghệ An

160

184

7

5

52

131

28

Hà Tĩnh

93

129

3

5

40

86

29 Quảng Bình

86

143

2

24

51

70

30

Quảng Trị

53

88

2

9

45

36

31

T.T Huế

48

40

2

13

25

Bắc Trung bộ

510

695

20

52

225

434

32 TP Đà Nẵng

137

226

11

22

44

171

33 Quảng Nam

173

215

9

29

73

122

34 Quảng Ngãi

51

99

8

15

76

35

Bình Định

147

280

10

55

215

36

Phú Yên

136

245

2

11

87

149

37 Khánh Hoà

50

103

2

0

29

76

694

80

809

Duyên hải NTB

1168

24

303

38

Kon Tum

40

57

1

10

46

39

Gia Lai

139

211

8

10

80

129

40

Đắc Nông

67

84

4

31

57

41

Đắc Lắc

127

174

7

3

47

131

42

Lâm Đồng

82

123

5

4

12

112

Tây Nguyên

455

649

24

18

180

475

Tp. Hồ Chí

43

Minh

197

290

10

10

90

200

44 Ninh Thuận

10

12

45 Bình Phước

45

50

3

3

6

44

46

Tây Ninh

274

330

14

10

79

255

47 Bình Dương

38

55

1

6

48

173

Tổng số đối tượng

Lứa tuổi

ĐỊA

Tổng

TT

PHƯƠNG

số vụ

Nam

Nữ

<14 t

14t - <16t 16t - <18t

48

Đồng Nai

146

215

1

40

173

49

79

49 Bình Thuận

3

56

81

50

BR-VT

7

77

Đông Nam bộ

815

1112

30

25

228

797

4

57

71

51

Long An

2

8

65

7

55

75

52 Đồng Tháp

8

33

41

7

74

96

An Giang

53

6

14

83

83

147

Tiền Giang

54

1

22

124

53

72

Vĩnh Long

55

7

3

62

6

78

80

Bến Tre

56

3

26

57

1

77

87

57 Kiên Giang

9

15

64

2

24

23

Hậu Giang

58

1

3

21

7

81

100

Cần Thơ

59

15

92

1

29

46

Trà Vinh

60

5

10

32

2

74

76

Sóc Trăng

61

6

29

42

3

29

41

Bạc Liêu

62

5

41

3

72

83

Cà Mau

63

3

13

70

ĐBS Cửu Long

786

997

43

51

196

794

TỔNG CỘNG

4441

6425

207

316

1550

4589

Nguồn: [28].

174

Phụ lục 8

Kết quả xử lý người chưa thành niên vi phạm pháp luật

năm 2018

Kết quả xử lý

Tổng số đối

ĐỊA

Tổng

TT

tượng

Hình sự

Hành chính

PHƯƠNG

số vụ

Nam Nữ Vụ Đối tượng Vụ Đối tượng

Hà Nội

100

115

65

1

30

81

15

2

Hải Phòng

26

11

24

19

69

21

3

Hải Dương

44

23

35

34

67

9

13

4

Hưng Yên

44

30

34

18

35

12

5

Hà Nam

25

11

21

13

54

2

17

6

Nam Định

41

24

34

22

56

3

16

7

Thái Bình

42

24

26

21

54

3

15

8

Ninh Bình

40

25

36

21

574

ĐB. Sông Hồng

362

25

174

263

178

291

89

7

9

Hà Giang

45

24

35

13

103

2

18

10

Cao Bằng

49

31

87

18

39

21

11

Lào Cai

36

4

4

23

37

4

12

Bắc Cạn

18

7

10

4

102

8

23

13

Lạng Sơn

62

22

41

46

147

9

20

14 Tuyên Quang

99

77

123

27

43

3

16

15

Yên Bái

32

16

25

21

67

22

16

Thái Nguyên

48

16

26

26

63

2

29

17

Phú Thọ

48

18

28

33

62

4

26

18

Vĩnh Phúc

56

30

35

31

42

4

9

19

Bắc Giang

32

18

28

12

72

29

20

Bắc Ninh

58

29

25

23

76

7

24

21

Quảng Ninh

47

23

54

29

39

Đông Bắc

630

942

248

306

315

521

27

16

22

Điện Biên

24

8

8

19

36

9

23

Lai Châu

25

11

17

11

175

Kết quả xử lý

Tổng số đối

ĐỊA

Tổng

tượng

Hình sự

Hành chính

TT

PHƯƠNG

số vụ

Nam Nữ Vụ Đối tượng Vụ Đối tượng

24

Sơn La

1

66

122

196

80

52

79

25

Hoà Bình

1

4

18

29

4

5

9

Tây Bắc

2

95

189

288

114

76

113

26

Thanh Hoá

6

39

70

111

50

31

53

27

Nghệ An

7

71

160

184

85

60

73

28

Hà Tĩnh

3

25

93

129

38

57

79

29

Quảng Bình

2

21

86

143

36

58

94

30

Quảng Trị

2

15

53

88

19

27

47

31

T.T Huế

39

48

40

29

9

11

Bắc Trung bộ

210

257

20

510

695

242

357

32

TP Đà Nẵng

11

42

137

226

78

95

159

33

Quảng Nam

9

49

173

215

63

110

143

34

Quảng Ngãi

10

51

99

12

39

82

35

Bình Định

75

147

280

98

55

129

36

Phú Yên

2

15

136

245

12

118

224

37

Khánh Hoà

2

28

50

103

57

21

47

694

Duyên hải NTB

1168

24

219

320

438

784

38

Kon Tum

25

40

57

28

15

23

39

Gia Lai

8

73

139

211

87

61

114

40

Đắc Nông

4

46

67

84

57

21

31

41

Đắc Lắc

7

49

127

174

65

39

61

42

Lâm Đồng

5

36

82

123

43

42

76

Tây Nguyên

24

229

455

649

280

178

305

43

TPHCM

10

171

197

290

247

16

23

44

Ninh Thuận

3

10

12

3

45

Bình Phước

3

37

45

50

38

7

11

46

Tây Ninh

14

28

274

330

42

236

290

47

Bình Dương

33

38

55

49

3

3

176

Kết quả xử lý

Tổng số đối

ĐỊA

Tổng

tượng

Hình sự

Hành chính

TT

PHƯƠNG

số vụ

Nam Nữ Vụ Đối tượng Vụ Đối tượng

Đồng Nai

146

215

72

79

74

135

48

Bình Thuận

49

79

49

3

30

37

24

43

BR-VT

56

81

50

30

374

495

360

505

Đông Nam bộ

815

1112

4

34

47

22

27

Long An

57

71

51

7

10

10

45

45

Đồng Tháp

55

75

52

7

24

32

30

41

An Giang

74

96

53

17

24

66

123

Tiền Giang

83

147

54

20

21

17

27

Vĩnh Long

53

72

55

6

23

11

46

65

Bến Tre

78

80

56

1

55

53

7

7

Kiên Giang

77

87

57

2

20

21

4

4

Hậu Giang

24

23

58

7

51

54

24

47

Cần Thơ

81

100

59

1

6

8

11

22

Trà Vinh

29

46

60

2

8

8

34

36

Sóc Trăng

74

76

61

3

18

18

4

12

Bạc Liêu

29

41

62

3

17

20

55

66

Cà Mau

72

83

63

ĐBS Cửu Long

786

997

43

303

327

365

522

TỔNG CỘNG

4441

6425

207 1852

2362

2152

3398

Nguồn: [28].

177

Phụ lục 9

Kết quả khởi tố, truy tố, xét xử các vụ án xâm hại trẻ em

Hiếp dâm trẻ em

Số vụ án

Tổng số vụ

Tổng số bị can

Vụ

Vụ

Vụ

Vụ

Bị can

Cưỡng dâm trẻ em Bị can

Giao cấu với trẻ em Bị can

Dâm ô đối với trẻ em Bị can

1832

1846

446

687

935

908

245

245

6

6

2

2

1791

1861

607

712

865

891

245

356

2014

5

5

1692

1835

602

712

835

869

247

249

1613

1600

554

573

01

01

872

855

186

181

1564

1651

513

568

03

03

854

883

194

197

2015

1564

1642

531

585

03

03

834

856

196

198

1514

1483

406

402

03

02

728

708

177

171

1339

1403

410

442

01

03

755

785

173

173

2016

1381

1449

419

452

01

01

781

816

180

180

1846

1790

627

630

08

09

855

782

306

280

1343

1441

439

477

06

07

621

648

246

247

2017

1559

1672

536

581

06

07

721

751

261

263

502

486

171

158

03

04

237

224

79

80

362

399

117

134

02

02

176

186

55

55

5 tháng đầu 2018

496

544

168

191

02

02

234

244

79

80

Khởi tố Truy tố Xét xử Khởi tố Truy tố Xét xử Khởi tố Truy tố Xét xử Khởi tố Truy tố Xét xử Khởi tố Truy tố Xét xử

Nguồn: [17].