HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ MAI HƯƠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ MAI HƯƠNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Mã số: 62 38 01 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS Lương Thanh Cường
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả
Đặng Thị Mai Hương
MỤC LỤC
Trang 1 MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LU ẬN ÁN VÀ NH ỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA C ẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án 9 9
1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu, gi ả thuyết và câu hỏi
nghiên cứu 28
36
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CÔNG CHỨC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ 2.1. Khái ni ệm, đặc điểm, vai trò th ực hi ện pháp lu ật qu ản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ 36
2.2. Nội dung, hình th ức thực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ 55
2.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ 61
2.4. Thực hiện pháp luật quản lý công chức chính phủ của một số quốc
gia trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam 67
77
CHƯƠNG 3: THỰC TR ẠNG ĐỘI NG Ũ CÔNG CH ỨC VÀ TH ỰC TRẠNG TH ỰC HI ỆN PHÁP LU ẬT QU ẢN LÝ CÔNG CH ỨC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ 3.1. Thực trạng đội ng ũ công ch ức và hệ thống pháp lu ật về qu ản lý
công chức 77
3.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ 100
3.3. Nguyên nhân c ủa những ưu điểm và h ạn ch ế về thực trạng thực
hiện pháp luật quản lý công chức 112
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HI ỆN PHÁP LU ẬT VỀ QU ẢN LÝ CÔNG CH ỨC THU ỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Quan điểm thực hiện pháp luật về quản lý công chức 116 116
4.2. Gi ải pháp đảm bảo th ực hi ện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức
thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay
124 148
150 151 163 KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH C ỦA TÁC GI Ả LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THPL : Th ực hiện pháp luật
VTVL : Vị trí việc làm
XHCN : Xã h ội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Chính ph ủ liêm chính, ki ến tạo và phát tri ển nhằm ph ục vụ
nhân dân, yêu c ầu đặt ra cần phải quan tâm đến chất lượng đội ngũ vận hành
bộ máy hành chính nhà n ước. Sinh thời, suốt quá trình lãnh đạo Đảng và Nhà
nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú tr ọng, quan tâm đến công tác cán b ộ;
người coi cán b ộ là "Nh ững người đem chính sách c ủa Đảng, của Chính ph ủ
giải thích cho dân chúng hi ểu rõ và thi hành... Vì v ậy, cán bộ là cái g ốc của
mọi công vi ệc" [70, tr.269] và "Muôn vi ệc thành công ho ặc thất bại đều do
cán bộ tốt hoặc kém" [69, tr.240].
Thực tiễn ch ất lượng đội ng ũ công ch ức hi ện nay ch ưa đảm bảo yêu
cầu quản lý, dẫn đến chất lượng thực thi công vụ kém hiệu quả, tinh thần thái
độ trong chấp hành và điều hành còn nhi ều hạn chế. Hệ thống pháp luật về cán
bộ, công ch ức nói chung, v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về qu ản lý công ch ức
nói riêng còn nhiều bất cập, thiếu tính đồng bộ, chưa hoàn thiện đặc biệt là các
quy định về chế tài xử lý vi phạm dẫn đến khó thực hiện cho các chủ thể tham
gia quan hệ pháp luật về quản lý công chức; hệ quả là thực tiễn thực hiện pháp
luật về quản lý công ch ức của nước ta vẫn còn tồn tại một số bất cập: Ví dụ
quản lý nhà nước ở Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa hiệu quả nên để xảy ra tiêu
cực trong thi cử như ở Hà Giang, Hòa Bình…. hay vi ệc thi tuyển công chức ở
Bộ Công thương; vụ việc bổ nhiệm Trịnh Xuân Thanh,... Trên các phương tiện
thông tin đại chúng đã phản ánh các hiện tượng về "chạy chức", "chạy quyền",
"chạy quy hoạch", "chạy khen thưởng, kỷ luật", "chạy luân chuyển", … diễn ra
ở nhiều cấp, nhiều bộ ngành là do có nhi ều sai sót, b ất cập trong quá trình t ổ
chức thực hiện pháp luật về quản lý công chức như tuyển dụng, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết chế độ, chính sách.
Tình trạng "Không ít cán bộ, công chức vừa kém về đạo đức, phẩm chất,
vừa yếu về năng lực, trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ" [36, tr.78], rơi
vào căn bệnh mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra là "t ự tư tự lợi" đã làm giảm
1
niềm tin của nhân dân, ảnh hưởng tới uy tín của Đảng, Nhà nước. Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã xác định rõ: "Thực hiện nghiêm Luật Cán
bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản pháp luật có liên quan đến công
tác cán bộ" [38, tr.54-55] nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức. Xuyên
suốt đến Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII (báo cáo chính trị) đã
chỉ ra nh ững nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ Đại hội, trong đó nhấn mạnh:
"Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính tr ị, đạo đức, lối sống, biểu hi ện "t ự di ễn bi ến", "t ự chuyển hóa"
trong nội bộ. " vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là phải xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến
lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Bộ, cơ quan ngang
bộ có nhi ệm vụ hoạch định chính sách chung v ề đối nội, đối ngoại quốc gia;
bảo đảm điều phối lợi ích quốc gia, lợi ích chung các địa phương và kiểm soát
mọi quá trình quản lý xã hội. Đội ngũ công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang
bộ có vai trò vô cùng quan trọng trong tham mưu, hoạch định chính sách, trong
đảm bảo hiệu quả hoạt động của các cơ quan thuộc Chính phủ. Hoạt động của
họ ảnh hưởng đến công tác qu ản lý công ch ức hành chính nói chung (B ộ Tư
pháp thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, Bội Nội vụ giúp Chính phủ quản
lý cán bộ, công ch ức, viên ch ức…), cũng nh ư công tác qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng.
Một số Qu ốc gia nh ư Hoa Kỳ, Anh, Cana đa, Singapor… đã triển khai
thực hiện pháp luật nói chung, pháp lu ật quản lý công ch ức hiệu quả. Xu thế
chuyển đổi từ nền hành chính truyền thống sang phục vụ, kiến tạo, đề cao tính
minh bạch, năng động đã và đang diễn ra hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì
vậy, đòi hỏi Việt Nam phải nghiên cứu nghiêm túc về thành tựu của các quốc
gia phát triển trên thế giới, để ứng dụng những thành tựu, ưu điểm đó vào thực
tiễn Việt Nam.
Với những lý do vừa mang tính thời sự, cấp bách, vừa mang tính chi ến
lược, lâu dài nêu trên, nghiên c ứu sinh đã lựa chọn đề tài: "Thực hiện pháp
luật về quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện
2
nay" để nghiên cứu và làm lu ận án ti ến sĩ Lu ật học. Trên cơ sở lựa chọn đề
tài Luận án, nghiên cứu sinh tập trung nghiên cứu, tìm hiểu các nguồn tài liệu,
các công trình nghiên c ứu khoa học đã công bố để xác định các vấn đề đặt ra
cần tiếp tục nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích làm rõ m ột số vấn đề về lý lu ận và th ực tiễn thực
hiện pháp luật quản lý công chức, mục đích của luận án là đánh giá thực trạng
thực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức các bộ, cơ quan ngang b ộ để đề xu ất
những quan điểm cơ bản, phương hướng và hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm
thực hiện pháp lu ật về quản lý công ch ức thu ộc các bộ, cơ quan ngang b ộ ở
Việt Nam hiện nay hiệu quả, chất lượng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên luận án có những nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến
đề tài lu ận án, đánh giá chung nh ững vấn đề đã được nghiên cứu và mức độ
nghiên cứu của các công trình, qua đó xác định rõ nh ững vấn đề có th ể kế
thừa, những vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu của luận án; đặt ra câu h ỏi
nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu.
- Làm sáng t ỏ cơ sở lý lu ận thực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức,
trong đó phân tích các khái ni ệm, đặc điểm, vai trò, n ội dung, hình th ức, và
các điều ki ện bảo đảm thực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức; đồng th ời
nghiên cứu kinh nghi ệm thực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức của một số
Quốc gia trên thế giới để rút ra bài học cho Việt Nam.
- Phân tích các y ếu tố tác động đến thực hiện pháp lu ật qu ản lý công
chức; đồng thời khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật quản lý công
chức thu ộc các b ộ, cơ quan ngang b ộ ở Vi ệt Nam hi ện nay; rút ra nguyên
nhân của nh ững ưu điểm, hạn ch ế và bài h ọc kinh nghi ệm trong th ực hi ện
pháp luật về quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ.
3
- Phân tích, lu ận chứng các quan điểm, ph ương hướng và đề xu ất hệ
thống các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý công chức thuộc các
bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Những vấn đề lý luận và thực tiễn thực
hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam
dưới góc độ của chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi v ề nội dung nghiên c ứu: Với mục đích nghiên c ứu chuyên
sâu về một vấn đề, luận án tập trung nghiên c ứu về lý lu ận và th ực tiễn thực
hiện pháp luật quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam
hiện nay. Trong quá trình nghiên c ứu, lu ận án tập trung làm rõ n ội dung cơ
bản thực hiện các quy định pháp luật về quản lý công chức: Từ tuyển dụng, sử
dụng, qui ho ạch, bổ nhi ệm, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, khen th ưởng, kỷ
luật; giải quyết chế độ, chính sách… đến kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm.
- Phạm vi về không gian nghiên c ứu: Trọng tâm t ập trung của luận án
giới hạn ph ạm vi nghiên c ứu là các b ộ, cơ quan ngang b ộ ở Việt Nam. Tuy
nhiên để có s ố liệu chuyên sâu, lu ận án dự kiến tập trung nghiên c ứu, lấy số
liệu khảo sát và th ực hiện phỏng vấn chuyên sâu ho ạt động thực hiện pháp
luật về quản lý công chức tại 2 bộ gồm: Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp.
- Ph ạm vi v ề th ời gian: Luận án dự ki ến nghiên cứu số liệu tính th ời
gian trong vòng 03 n ăm gần đây (2015-2018) nh ằm đảm bảo tính th ời sự của
số liệu khảo sát, của vấn đề nghiên cứu.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên c ứu dựa trên quan điểm lý lu ận của ch ủ ngh ĩa
Mác - Lênin và t ư tưởng Hồ Chí Minh v ề Nhà n ước và pháp lu ật, bám sát
đường lối, ch ủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện pháp lu ật
4
quản lý công ch ức, tăng cường pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa (XHCN) g ắn với
việc qu ản lý xã h ội bằng pháp lu ật nh ằm xây d ựng Nhà n ước pháp quy ền
XHCN ở Việt Nam; đồng thời luận án tham kh ảo các công trình có liên quan
đến đề tài được công bố.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và ch ủ
nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể như phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống, khảo sát, điều tra xã hội học.
- Luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, hệ thống,
so sánh để nghiên cứu, triển khai thực hiện chương tổng quan và chương cơ sở
lý luận thực hiện pháp luật quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ.
Trong đó gi ải quy ết tại ch ương 1, ch ương tổng quan, lu ận án s ử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống nhằm triển khai cụ
thể các nhiệm vụ sau: Trên cơ sở sử dụng phương pháp thống kê và tổng hợp,
Nghiên cứu sinh có th ể hệ th ống các vấn đề đã, đang được nghiên cứu trong
nước cũng như ở ngoài nước liên quan đến đề tài luận án của các nhà khoa học
trước đó, cùng với phương pháp hệ thống, so sánh, phân tích nghiên c ứu sinh
xác định được tổng quan vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu của luận án.
Chương 2, chương cơ sở lý luận thực hiện pháp luật quản lý công chức
thuộc các bộ, cơ quan ngang b ộ, luận án sử dụng các ph ương pháp hệ thống,
tổng hợp để kế thừa các lý lu ận cơ bản về thực hiện pháp lu ật qu ản lý công
chức; đồng thời luận án cũng sử dụng các phương pháp phân tích, thống kê để
đưa ra các vấn đề lý lu ận mới làm cơ sở nghiên cứu, gi ải quyết các vấn đề ở
chương 3 và ch ương 4. Trên c ơ sở đó làm rõ được cơ sở lý lu ận thực hiện
pháp luật quản lý công chức.
- Các ph ương pháp phân tích, t ổng hợp, so sánh, th ống kê, hệ th ống,
khảo sát, điều tra xã h ội học được sử dụng để th ực hi ện các nhi ệm vụ tại
chương 3, chương thực trạng thực hiện pháp luật quản lý công chức thuộc các
bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam. Để triển khai thực hiện giải quyết các vấn
5
đề mang tính th ực tiễn tại chương 3, lu ận án th ực hiện phương pháp điều tra
xã hội học, ph ỏng vấn chuyên sâu, kh ảo sát th ực tr ạng th ực hi ện pháp lu ật
quản lý công chức tại 02 bộ, cơ quan ngang b ộ và một cơ quan bên ngoài v ới
các nội dung quy định pháp lu ật quản lý công ch ức để hệ thống số liệu từ đó
phân tích, đánh giá th ực tr ạng nh ằm tìm ra nh ững thành t ựu thực tiễn thực
hiện pháp lu ật, cũng như nguyên nhân c ủa thành tựu, những hạn chế, bất cập
và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất các quan điểm, giải pháp tại chương 4.
- Sử dụng các ph ương pháp phân tích, so sánh, điều tra xã h ội học và
khảo nghi ệm th ực ti ễn để tri ển khai gi ải quy ết các v ấn đề được đặt ra t ại
chương 4. Trên cơ sở lý luận của chương 2 và kết quả điều tra, khảo sát, tổng
hợp, đánh giá th ực trạng của chương 3, lu ận án phân tích, so sánh đưa ra các
quan điểm, gi ải pháp đảm bảo thực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức thu ộc
các bộ, cơ quan ngang b ộ ở Việt Nam hi ện nay. Lựa chọn một gi ải pháp đưa
vào kh ảo nghi ệm thực tiễn, để phân tích, đánh giá tính kh ả thi của các gi ải
pháp được đề xuất trong luận án.
Xây dựng khái ni ệm thực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ ở Việt Nam
Làm rõ đặc điểm, nội dung, hình th ức thực hiện và các điều kiện đảm
bảo thực hiện pháp luật quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt
Nam hiện nay.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng; đánh giá thực trạng, chỉ rõ hạn chế, ưu
điểm và nguyên nhân h ạn chế, ưu điểm của việc thực hiện pháp lu ật qu ản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam.
Đề xuất quan điểm và các nhóm gi ải pháp ch ủ yếu nhằm đảm bảo hiệu
quả thực hiện pháp luật quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt
Nam hiện nay.
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
+ Về phương diện lý luận:
- Luận án khái quát và làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật quản
6
lý công ch ức thu ộc các bộ, cơ quan ngang b ộ ở Vi ệt Nam; khái ni ệm, đặc
điểm, nội dung, hình thức, các điều kiện bảo thực hiện pháp luật quản lý công
chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay.
- Cung cấp căn cứ khoa học giúp các cơ quan và tổ chức có nhãn quan
toàn diện để hoạch định chủ trương, chính sách, hoàn thi ện pháp lu ật quản lý
công chức; đồng thời bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý công chức thuộc các
bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay.
+ Về phương diện thực tiễn:
- Từ phân tích đánh giá th ực tr ạng th ực hiện pháp lu ật qu ản lý công
chức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ ở Việt Nam, lu ận án ch ỉ ra nh ững kết qu ả
đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân, đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu
có tính khả thi nhằm đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật quản lý công chức
thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ. Do đó kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có giá
trị tham kh ảo trong công tác nghiên c ứu, gi ảng dạy ở các đơn vị đào tạo
chuyên môn liên quan đến đề tài và có giá tr ị tham kh ảo tốt cho nh ững ai
quan tâm đến lĩnh vực này.
- Kết qu ả nghiên cứu của luận án là tài li ệu tham kh ảo cho các ch ủ thể
tham gia quan h ệ pháp lu ật qu ản lý công ch ức nh ằm thực hiện pháp lu ật về
quản lý công ch ức hiệu qu ả; Kết qu ả nghiên c ứu của đề tài là tài li ệu tham
khảo để các nhà qu ản lý, lãnh đạo các b ộ, cơ quan ngang b ộ tri ển khai xây
dựng, ho ạch định chính sách và qu ản lý công ch ức nh ằm xây dựng đội ng ũ
công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và xây d ựng nhà nước pháp
quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.
Luận án sẽ là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn di ện, có hệ
thống cả về lý lu ận lẫn thực tiễn về th ực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức
thuộc các b ộ, cơ quan ngang b ộ ở Vi ệt Nam hi ện nay nh ằm nâng cao ch ất
lượng, hi ệu qu ả ho ạt động bộ máy hành chính nhà n ước, góp ph ần nhỏ vào
quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam thời gian tới.
7
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết lu ận, mục lục, hệ thống bảng biểu, danh m ục
chữ viết tắt, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu làm
4 chương, 11 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: C ơ sở lý lu ận về th ực hi ện pháp lu ật qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Chương 3: Thực trạng đội ngũ công ch ức và thực trạng thực hiện pháp
luật quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Chương 4: Quan điểm, gi ải pháp bảo đảm thực hiện pháp lu ật về qu ản
lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, pháp luật về công vụ, công chức, thực hiện
pháp luật về quản lý công ch ức nói chung đã được nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nước quan tâm, th ực tế đã có nhiều công trình nghiên c ứu, luận gi ải
về vấn đề này v ới nhi ều cách ti ếp cận khác nhau. Vì v ậy, nhi ệm vụ của
nghiên cứu sinh là tập trung khái quát các công trình nghiên c ứu về thực hiện
pháp luật quản lý công chức có liên quan đến đề tài luận án. Cụ thể như sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1.1. Một số công trình khoa h ọc nghiên c ứu về quản lý công ch ức
và pháp luật quản lý công chức
1.1.1.1. Giáo trình, sách
Các giáo trình lý lu ận về Nhà n ước và pháp lu ật của Khoa Lu ật, Đại
học Quốc gia Hà N ội; Viện Nhà nước và pháp lu ật (Học viện Chính tr ị qu ốc
gia Hồ Chí Minh), Đại học Luật Hà Nội, Viện Nhà nước và pháp lu ật (Viện
Khoa học xã hội)… đều có 01 ch ương nghiên cứu về thực hiện pháp lu ật với
tư cách là một phạm trù của lý luận về pháp luật, yếu tố cấu thành cơ chế điều
chỉnh pháp luật.
Cuốn sách Hệ thống công v ụ và xu h ướng cải cách c ủa một số nước
trên th ế giới của Thang V ăn Phúc và các tác gi ả [78]. Cu ốn sách gi ới thi ệu
về lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công ch ức ở tám nước trên th ế giới:
Trung Qu ốc, Thái Lan, Nh ật Bản, Liên bang Nga, C ộng hòa Pháp, C ộng
hòa Liên bang Đức, Vương qu ốc Anh, Hoa K ỳ. Bên c ạnh đó, cu ốn sách
giới thi ệu về ch ế độ, chính sách c ủa mỗi nước nh ằm cải cách n ền công v ụ
hiện hữu nh ư: Cải cách ch ế độ đào tạo, thi tuy ển, đánh giá, đề bạt, lương
bổng, ph ụ cấp… Mặc dù cu ốn sách không đi sâu vào nghiên c ứu thực trạng
quản lý công ch ức ở một số quốc gia trên th ế giới để từ đó tìm ra nh ững ưu
9
điểm cũng như những mặt còn hạn chế trong quản lý công chức, nhưng là một
công trình khoa học có giá trị tham khảo về tính lý luận và thực tiễn trong quản
lý công ch ức một số qu ốc gia trên th ế gi ới, giúp nghiên c ứu sinh kế thừa để
nghiên cứu đề xuất các gi ải pháp qu ản lý công ch ức ở Việt Nam hi ện nay.
Acuña-Alfaro, Jairo, Cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp. Ch ương trình Phát tri ển Liên Hợp Quốc, Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên c ứu và Phát tri ển hỗ trợ cộng đồng [2].
Nội dung cu ốn sách gồm 6 ch ương, nghiên cứu các v ấn đề hành chính công
và phát triển kinh tế ở Việt Nam; quản lý tài chính công, tăng cường hiệu quả
điều hành và qu ản lý nhà nước; cải cách hệ th ống công vụ khi Vi ệt Nam tr ở
thành quốc gia có mức thu nh ập bậc trung; cơ cấu tổ chức chính phủ để cung
ứng dịch vụ công tốt nh ất: Tr ường hợp Vi ệt Nam và m ột số ki ến ngh ị đổi
mới; cải cách th ể ch ế quản lý hành chính công ở Vi ệt Nam hi ện nay; tham
nhũng, cải cách hành chính và phát tri ển: Thách thức và cơ hội khi Việt Nam
trở thành qu ốc gia có m ức thu nh ập bậc trung. Cu ốn sách có ch ương về cải
cách công vụ khi Vi ệt Nam tr ở thành qu ốc gia có m ức thu nh ập ở bậc trung
đã phân tích, đưa ra các s ố li ệu, các ví d ụ th ực tiễn trong công tác qu ản lý
công chức ở Việt Nam và nh ững khuyến ngh ị nh ằm hoàn thi ện chế độ công
vụ, công chức trong thời gian tới. Tuy chưa nghiên cứu về thực hiện pháp luật
quản lý công chức nhưng đây là một công trình khoa học có giá trị tham kh ảo
để nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu để đề xuất gi ải pháp về hoàn thi ện hệ
thống văn bản quản lý công chức.
Cuốn sách Quản lý công của Bùi Huy Khiên, Nguy ễn Thị Vân Hương
[63]. Các tác gi ả đã tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quản lý
công bao g ồm: Những vấn đề cơ bản về qu ản lý công, môi tr ường qu ản lý
công, nhà qu ản lý công, ch ức năng trong qu ản lý công… và c ải cách hành
chính theo mô hình quản lý công mới. Trong đó có nội dung liên quan đến cải
cách chế độ công vụ, công chức: "Các nhà qu ản lý được chủ động trong việc
tuyển dụng, sa th ải, th ăng tiến, thuyên chuy ển, duy trì và tr ả lương cán b ộ,
10
công chức. Việc trả lương cán bộ, công chức gắn chặt với năng lực và kết quả
làm vi ệc của cán bộ, công ch ức" [63, tr.313]. Cu ốn sách cũng chỉ ra một số
thách thức khi áp d ụng mô hình qu ản lý công m ới vào Vi ệt Nam nh ư pháp
luật th ực định ch ưa đầy đủ, vi ệc th ực hi ện pháp lu ật không nghiêm minh,
trong các cơ quan còn t ồn tại khá nhi ều tình tr ạng thiếu dân ch ủ, tình tr ạng
liên tục gia tăng biên ch ế trong các c ơ quan, tổ chức tạo áp lực lớn cho ngân
sách nhà nước… Tuy nhiên, cu ốn sách không t ập trung nghiên c ứu sâu, bình
luận và phân tích v ề th ực tr ạng th ực hi ện qu ản lý công ch ức nói chung và
quản lý công ch ức thuộc các bộ, cơ quan ngang b ộ ở Việt Nam nói riêng. Vì
vậy Luận án c ần tiếp tục nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp lu ật qu ản lý
công chức nói chung và qu ản lý công ch ức thuộc các bộ, cơ quan ngang b ộ ở
Việt Nam nói riêng.
Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công: Lý luận và kinh nghiệm một
số nước của Nguyễn Thị Hồng Hải và các tác gi ả [48, tr.299]. Nghiên cứu một
số vấn đề lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công. Giới thiệu thực
tiễn quản lý ngu ồn nhân lực trong khu vực công ở một số quốc gia nh ư: Liên
hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ailen, Cộng hoà Pháp, Hoa Kỳ... qua các mô hình
chức nghiệp, mô hình vị trí việc làm (VTVL), mô hình kết hợp của các quốc gia
trên thế giới. Đây cũng là tài liệu tham khảo để Nghiên cứu sinh tham khảo phục
vụ quá trình nghiên cứu, phân tích nội dung thực hiện quản lý công chức thuộc
các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách Phân cấp quản lý nhân sự hành chính nhà nước ở Việt Nam
hiện nay của Hoàng Mai chủ biên [66]. Cu ốn sách đã giải quyết những vấn đề
về mặt lý lu ận cũng như thực tiễn về phân c ấp qu ản lý nhân s ự hành chính
nhà nước. Trong đó, cu ốn sách đề xu ất gi ải pháp c ụ thể thông qua mô hình
phân cấp quản lý, xác định rõ các vai trò c ủa các chủ thể như Đảng Cộng sản
Việt Nam, cơ quan qu ản lý nhà nước đối với nhân sự hành chính nhà n ước và
cơ quan tr ực tiếp sử dụng nhân sự trong cơ quan hành chính nhà n ước. Cuốn
sách là tài li ệu tham kh ảo để tác gi ả nghiên c ứu, phân tích nh ững nội dung
11
liên quan đến quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ dưới góc độ
quản lý hành chính nhà nước.
Cuốn sách Hành chính nhà n ước và cải cách hành chính nhà n ước của
Ngô Thành Can [18]. Cu ốn sách đã trình bày khái quát chung v ề hành chính
nhà nước, nh ững vấn đề cơ bản về công vụ, công ch ức nhà nước, cải cách
hành chính nhà n ước và các gi ải pháp để thúc đẩy cải cách hành chính nhà
nước ở Việt Nam và kinh nghi ệm quốc tế về cải cách hành chính nhà n ước.
Tuy nhiên, cu ốn sách chưa tập trung nghiên cứu về thực trạng thực hiện quản
lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang b ộ ở Việt Nam hi ện nay, để từ đó
thấy được những thành tựu cũng như những điểm còn hạn chế về vấn đề còn
được bỏ ngỏ này.
Cuốn sách Qu ản tr ị tốt, lý lu ận và th ực tiễn của Vũ Công Giao và các
cộng sự [44]. Vấn đề quản trị tốt được các tổ chức quốc tế xem nh ư là nh ững
nguyên tắc nền tảng cho sự phát tri ển bền vững, là một trong nh ững yếu tố
chính dẫn đến thành công trên con đường phát triển của quốc gia, chính vì l ẽ
đó, quản trị tốt là xu hướng quản lý nhà nước trong thế kỷ thứ XXI. Cuốn sách
đã có những nội dung đề cập đến vấn đề lý lu ận về qu ản trị tốt, qu ản trị nhà
nước dưới thời hậu Lê, tuyển dụng, sử dụng quan lại thời phong kiến Việt Nam
và một số gợi mở về quản trị tốt và phòng chống tham nhũng, cải cách thể chế
hành chính ở Việt Nam theo tinh th ần quản trị tốt. Tuy nhiên, cu ốn sách ch ưa
đi sâu phân tích, nghiên cứu về vấn đề quản trị tốt trong việc thực hiện quản lý
công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay.
- Cuốn sách Hệ th ống các quy định mới về cán bộ, công ch ức của tác
giả Tuấn Đức [43]. Trong cu ốn sách tác gi ả đã hệ thống đầy đủ các văn bản
quy phạm pháp lu ật hiện hành điều chỉnh về cán b ộ, công ch ức. Cu ốn sách
gồm 2 ph ần: Ph ần 1, Lu ật Cán b ộ, công ch ức năm 2008 và các v ăn bản
hướng dẫn thi hành; Ph ần 2, quy định về cán b ộ, công ch ức trong m ột số
ngành ngh ề, lĩnh vực. Tuy cu ốn sách không đề cập đến vấn đề th ực hi ện
pháp lu ật về qu ản lý công ch ức nhưng đây sẽ là c ẩm nang pháp lý c ơ bản
12
đầy đủ cho các đối tượng thực thi pháp lu ật về công ch ức và các nhà khoa
học nghiên cứu pháp lu ật về công chức tham kh ảo. Cuốn sách này là m ột tài
liệu có giá tr ị cho nghiên c ứu sinh khi nghiên c ứu thực tr ạng pháp lu ật về
công chức của Việt Nam.
- Cuốn sổ tay cán bộ làm công tác tổ chức nhà nước, Luật Cán bộ, công
chức do tác gi ả Lê Huy Hòa và nhi ều tác gi ả sưu tầm và tuy ển chọn. Cuốn
sách có hai n ội dung cơ bản: 1. Các quy định về cán bộ, công ch ức; bầu cử,
tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ,
công chức và điều kiện bảo đảm thực thi công vụ; 2. Áp dụng đối với cán bộ,
công ch ức và cơ quan, t ổ ch ức, đơn vị của Đảng cộng sản Vi ệt Nam, Nhà
nước và các t ổ chức chính tr ị xã hội. Cuốn sách này c ũng là tư liệu qúy cho
những ai đang đảm nh ận công tác t ổ ch ức, lãnh đạo và ho ạt động cũng như
nghiên cứu các v ấn đề có liên quan đến pháp lu ật về cán bộ, công ch ức nói
chung và pháp luật về công chức nói riêng.
- Cu ốn sách Hệ th ống văn bản pháp lu ật mới về cán b ộ, công ch ức,
chính sách tuy ển dụng, sử dụng, đào tạo, đề bạt, mi ễn nhi ệm và quy ền lợi,
nghĩa vụ, trách nhi ệm của cán b ộ, công ch ức trong các c ơ quan, t ổ ch ức,
[73]. Nội dung cuốn sách được hệ thống hóa và cập nhật những văn bản pháp
luật hiện hành về 13 vấn đề quan trọng:
1. Quy định mới về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
2. Quy định mới về thi tuy ển, nâng ng ạch, nâng bậc và chuy ển ngạch
công chức;
3. Đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm, miễm nhiệm cán bộ công chức;
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
5. Quy định mới về thời giờ, quy tắc ứng xử của cán bộ công chức;
6. Quy định về xử lý trách nhiệm của cán bộ công chức;
7. Quy định về khen thưởng và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
Cuốn sách đã hệ th ống hóa đầy đủ các văn bản pháp lu ật hi ện hành ở
tất cả các n ội dung qu ản lý công ch ức. Đây là tài li ệu có giá tr ị cho nghiên
13
cứu sinh khi nghiên c ứu, đánh giá pháp lu ật về quản lý công ch ức nói chung
và quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng.
- Cuốn sách Pháp luật về công vụ, công ch ức của Việt nam và m ột số
nước trên th ế giới của Trần Anh Tu ấn [98]. Đây là một cu ốn sách có giá tr ị
tham kh ảo cao v ới nh ững lập lu ận sắc bén, khoa h ọc khi đề cập đến những
vấn đề chung về công vụ, công ch ức, nội dung cải cách ch ế độ công vụ qua
các thời kỳ. Nhiều nội dung trong quản lý công chức được đề cập và phân tích
sâu sắc như vấn đề về thi tuy ển công ch ức, đánh giá công ch ức, tổ ch ức bộ
máy quản lý công chức, chế độ tiền lương và đãi ngộ... Ngoài ra, nhóm tác gi ả
đã tập trung phân tích ch ỉ ra nh ững kết qu ả đạt được, hạn chế, tồn tại của hệ
thống thể chế quản lý cán bộ, công chức cũng như việc thực hiện các nội dung
quản lý cán bộ, công chức và công vụ. Đặc biệt, nhóm tác gi ả đã đề cập đến
vấn đề đổi mới cơ chế quản lý công ch ức phù hợp với xu th ế hoàn thi ện chế
độ công vụ theo VTVL. Đây là một tài liệu có giá trị kế thừa phần lý luận cho
nghiên cứu sinh khi nghiên c ứu pháp lu ật về công ch ức và pháp lu ật về qu ản
lý công chức trong luận án của mình.
Cuốn sách Một số vấn đề lý lu ận về chế định pháp lu ật công vụ, công
chức của tác giả Lương Thanh Cường [20]. Đây là cuốn sách chuyên khảo đã
đề cập đến một số vấn đề sau: M ột là, các quy định về công vụ và các quy
định về công ch ức; hai là th ực trạng, xu hướng vận động của chế định pháp
luật công vụ, công ch ức. Ngoài ra, cu ốn sách cũng dành một ph ần nội dung
tương xứng để luận bàn về công vụ, công chức, chế định công vụ, công chức,
cơ sở xác định phạm vi điều chỉnh của chế định pháp luật công vụ, công chức
và đưa ra những đề xuất khoa học tiếp tục hoàn thiện chế định pháp luật công
vụ, công chức. Đặc biệt, cuốn sách đã phân tích rất rõ đặc điểm của hoạt động
công vụ. Với sự phân tích logích khoa h ọc và sâu s ắc về chín đặc điểm của
hoạt động công vụ là nh ững vấn đề lý lu ận thật sự cần thi ết cho nghiên c ứu
sinh khi đi sâu phân tích các y ếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thực hiện pháp
luật của chủ thể qu ản lý công ch ức nói chung và ch ủ thể thực hiện pháp lu ật
14
về qu ản lý công ch ức thuộc các bộ, cơ quan ngang b ộ ở Việt Nam hi ện nay
nói riêng; đồng thời tri ển khai kh ảo sát, kh ảo nghiệm các vấn đề lý lu ận vào
thực tiễn, để từ đó đề xuất các gi ải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về quản
lý công ch ức thuộc các bộ, cơ quan ngang b ộ ở Việt Nam hi ệu qu ả. Tuy có
nhiều giá tr ị tham kh ảo cho nghiên c ứu sinh trong quá trình vi ết lu ận án,
nhưng cuốn sách mới chỉ tập trung đến vấn đề hoàn thiện pháp luật về quản lý
công chức, chưa đề cập đến vấn đề thực hiện pháp luật về quản lý công chức.
Cuốn sách Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện nay của tác
giả Lê Đinh Mùi [71], là cu ốn sách đã đề cập được các nội dung về cơ sở lý
luận của pháp luật đạo đức công chức, quá trình hình thành, phát tri ển và thực
trạng pháp luật về đạo đức công chức; đồng thời cuốn sách cũng nêu bật được
những quan điểm và gi ải pháp hoàn thi ện pháp lu ật về đạo đức công ch ức ở
Việt Nam hi ện nay. Trong bối cảnh đất nước đang hướng đến một chính ph ủ
liêm chính, ki ến tạo và phát tri ển, xây dựng một nền hành chính ph ục vụ,
không thể không quan tâm đến sự hoàn thi ện của pháp lu ật về đạo đức công
chức cũng như việc tổ chức thực hiện hiệu quả. Mặc dù cuốn sách chưa đề cập
đến việc nghiên cứu thực hiện pháp lu ật quản lý công ch ức nhưng đã đề cập
được đến những vấn đề liên quan đến nhận thức và ho ạt động của công ch ức
trong thực thi công vụ, là tài liệu có giá trị tham khảo quan trọng để nghiên cứu
sinh kế thừa trong Luận án cũng như trong quá trình nghiên cứu.
- Cuốn Trách nhiệm của công chức trong thực thi công vụ đáp ứng yêu
cầu cải cách n ền hành chính nhà n ước của tác gi ả Tr ần Ngh ị [74], là cu ốn
sách viết sâu về những nội dung cơ bản của trách nhiệm công chức trong thực
thi công v ụ; th ực tr ạng trách nhi ệm trong th ực thi công v ụ của công ch ức;
đồng thời đề xu ất các gi ải pháp nâng cao trách nhi ệm của công ch ức trong
thực thi công v ụ của công ch ức ở Việt Nam. Tuy không nghiên c ứu về thực
hiện pháp luật quản lý công chức nhưng cuốn sách đã gợi mở cho nghiên cứu
sinh rất nhiều nội dung liên quan đến xác định các yếu tố ảnh hưởng cũng như đề
xuất giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý công chức hiệu quả, khả thi.
15
- Cuốn Guide to Managing Human Resources - H ướng dẫn về Quản lý
nguồn nhân lực. Ngoài lời nói đầu, nội dung cu ốn sách đề cập đến 5 nội dung
cơ bản trong qu ản lý nhân s ự: 1. Tuy ển dụng nhân viên; 2. Qu ản lý thành
công; 3. Tương tác tại nơi làm vi ệc; 4. Wellness t ại nơi làm vi ệc; 5. Quan hệ
nhân viên và quan h ệ lao động. Nội dung các ph ần hướng dẫn cụ thể về hoạt
động qu ản lý nhân s ự trong t ổ ch ức. Tài li ệu này, giúp nghiên c ứu sinh có
thêm nhiều kiến thức bổ ích làm tài li ệu tham kh ảo trong nghiên cứu về thực
hiện pháp lu ật qu ản lý nhân s ự nói chung và qu ản lý nhân s ự trong cơ quan
hành chính nhà n ước nói riêng t ừ đó có cách nhìn nh ận hợp lý trong nghiên
cứu thực hiện pháp luật quản lý công chức.
Public Service Reforms: Trends, Challenges and Opportunities (C ải
cách công v ụ: Xu hướng, thách th ức và cơ hội), UNDP, Discussion Paper, 5
March, 2013. Trong xu h ướng xây d ựng Chính ph ủ gần dân, đề cao trách
nhiệm giải trình và: "Xây d ựng năng lực Chính phủ sáng tạo và thúc đẩy một
xã hội sáng tạo để tạo ra các gi ải pháp kh ẩn cấp để gi ải quyết các thách th ức
và phức tạp" [102, tr.72]. Vi ệc quản trị Chính ph ủ của các qu ốc gia trên th ế
giới đang tr ải qua quá trình "chuy ển đổi mô hình" t ừ qu ản lý công truy ền
thống sang mô hình ki ểm soát và dựa vào kết qu ả đầu ra, linh ho ạt, thuận lợi
và lấy người dân làm trung tâm. Đây là tài li ệu tham kh ảo có giá tr ị trong
nghiên cứu cơ sở lý luận thực hiện pháp luật quản lý công ch ức thuộc các bộ,
cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay.
Cuốn sách The 100 concrete steps set out by President Nursultan
Nazarbayev to implement the five institutional reforms (100 bước cụ thể nhằm
thực hi ện 5 ch ương trình c ải cách do t ổng th ống Kazakhstan Nursultan
Nazarbayev đề ra), the President of Kazakhstan, n ăm 2015. Cu ốn sách đã đề
cập đến 5 ch ương trình cải cách của Tổng thống bao gồm: Xây dựng bộ máy
nhà nước hiện đại; đảm bảo vai trò tối thượng của pháp luật; công nghiệp hóa
và tăng trưởng kinh t ế; tương lai hòa h ợp, thống nh ất dân tộc; nhà nước báo
cáo minh bạch. Trong nội dung xây d ựng bộ máy nhà n ước hiện đại, chuyên
16
nghiệp bao gồm có đổi mới tuyển dụng công chức theo VTVL, thực hiện chế
độ nâng l ương theo k ết qu ả công vi ệc, ban hành ch ế độ đào tạo, bồi dưỡng
công chức, bổ nhi ệm chức danh theo h ướng thi tuy ển công ch ức, đẩy mạnh
phòng, ch ống tham nh ũng, ki ểm tra, đánh giá công ch ức và ban hành Lu ật
Công chức mới. Qua đây, chúng ta th ấy được xu hướng cải cách bộ máy nhà
nước theo hướng hiện đại của tổng thống Kazakhstan mang nh ững dấu hiệu
nhận biết của pháp luật về quản lý công ch ức theo mô hình VTVL trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền.
1.1.1.2. Đề tài nghiên cứu khoa học
Đề tài Xây dựng đội ngũ cán bộ, công ch ức đáp ứng yêu c ầu đòi hỏi
của nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân do Thang Văn Phúc
làm chủ nhiệm [80]. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài là đội ngũ cán
bộ, công chức; bối cảnh, yêu cầu đặt ra là đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp
quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đề tài đã xác định vị
trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức và đòi hỏi của nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân đối với đội ngũ cán bộ, công ch ức. Bên cạnh
đó đề tài phân tích đặc điểm, đánh giá th ực trạng đội ngũ cán b ộ, công ch ức
và hệ th ống thể ch ế qu ản lý đội ng ũ cán bộ, công ch ức ở nước ta hi ện nay,
vận dụng kinh nghi ệm của các tri ều đại phong ki ến Việt Nam trong vi ệc lựa
chọn, tuyển dụng quan ch ức và của một số nước trên th ế gi ới trong vi ệc xây
dựng đội ngũ công chức nhà nước; xác định hệ thống các yêu cầu, cơ cấu, tiêu
chuẩn của từng lo ại cán b ộ, công ch ức đáp ứng yêu c ầu của nhà nước pháp
quyền XHCN c ủa dân, do dân, vì dân; đề xu ất, ki ến ngh ị ph ương hướng và
giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng,
quản lý, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, chế độ đãi ngộ… cho các
loại cán b ộ, công ch ức đáp ứng yêu c ầu xây d ựng nhà n ước pháp quy ền
XHCN của dân, do dân, vì dân. Tuy nhiên, đề tài chưa đi vào phân tích, đánh
giá công tác th ực hiện pháp luật về qu ản lý công ch ức thuộc các bộ, cơ quan
ngang bộ ở Việt Nam.
17
Đề tài Quản lý chi ến lược ngu ồn nhân l ực khu v ực công: Lý lu ận và
thực tiễn do Nguyễn Thị Hồng Hải [48]. Đề tài đã luận giải về sự khác biệt cơ
bản gi ữa nguồn nhân lực khu vực công và khu v ực tư. Nh ững đặc trưng cơ
bản của khu vực tư đó là: Tính rộng lớn, tính đa dạng, tính ngh ề nghi ệp, tính
pháp lý và tính chính tr ị. Tác gi ả đã phân tích, bình lu ận thực trạng vấn đề
quản lý chiến lược nguồn nhân lực khu vực công trong đó có nội dung quản lý
công chức khu vực công. Tác gi ả đã đưa ra các gi ải pháp nh ằm nâng cao ch ất
lượng khu vực công đó là tăng cường năng lực của các nhà qu ản lý cũng như
nhân viên thu ộc bộ ph ận qu ản lý, hoàn thi ện các ho ạt động qu ản lý ngu ồn
nhân lực… Đây là một trong những cơ sở để nghiên cứu sinh phân tích, bình
luận sâu sắc hơn những vấn đề liên quan đến thực trạng thực hiện pháp luật về
quản lý công ch ức nói chung và qu ản lý công ch ức thu ộc các b ộ, cơ quan
ngang bộ nói riêng.
Đề tài Cơ sở khoa h ọc xác định cơ cấu công ch ức trong các c ơ quan
hành chính nhà n ước do Trần Anh Tuấn làm chủ nhiệm [99]. Đề tài đã chỉ ra
được các nguyên nhân c ủa những hạn chế, yếu kém trong công tác qu ản lý,
phát triển đội ngũ công ch ức hiện nay. Đó là cơ sở khoa học để xây dựng cơ
cấu công chức trong các cơ quan hành chính nhà n ước ở Việt Nam nói chung
và cơ cấu công ch ức thuộc các bộ, cơ quan ngang b ộ nói riêng ở Việt Nam
hiện nay. Đây là công trình khoa h ọc tuy không tr ực tiếp nghiên cứu các vấn
đề trong luận án của nghiên cứu sinh nhưng là tài liệu có giá trị tham kh ảo để
nghiên cứu sinh xác định nguyên nhân nh ững yếu kém trong qu ản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay.
1.1.1.3. Luận án khoa học
- Lu ận án ti ến sĩ Hoàn thi ện th ể ch ế qu ản lý công ch ức ở Vi ệt Nam
trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế năm 2007 của Trần Anh Tuấn -
Bộ Nội vụ. Về cơ bản, tác giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản các nội dung về
công chức, quản lý công ch ức cũng như đã hệ thống thể chế quản lý đội ngũ
công chức đáp ứng yêu cầu của thời kỳ phát tri ển và hội nh ập. Ngoài ra, tác
18
giả còn phân tích, đánh giá thực trạng của hệ thống thể chế quản lý công chức
hiện nay với những kết quả đạt được cũng như những điểm còn bất cập. Phân
tích tìm ra nguyên nhân của những hạn chế hiện nay của thể chế quản lý công
chức. Từ đó, đề xu ất quan điểm, phương hướng và một số gi ải pháp về xây
dựng và hoàn thi ện thể chế qu ản lý công ch ức đáp ứng yêu cầu phát tri ển và
hội nhập. Tuy nhiên, đề tài này m ới chỉ nghiên cứu vấn đề hoàn thi ện thể chế
quản lý công ch ức, ch ưa đề cập đến vấn đề th ực hiện pháp lu ật về qu ản lý
công chức. Mặc dù v ậy, đây vẫn là m ột tài li ệu rất có giá tr ị để nghiên cứu
sinh tham kh ảo, kế thừa và phát tri ển cơ sở lý lu ận, cơ sở khoa học về pháp
luật công chức và pháp luật quản lý công chức.
Luận án tiến sĩ Hoàn thiện chế định pháp luật về công vụ, công chức ở
Việt Nam hiện nay của Lương Thanh Cường [19]. Tác giả đã nghiên cứu một số
vấn đề lý lu ận về công vụ, công ch ức, làm rõ các khái ni ệm công vụ, cán bộ,
công chức, viên ch ức, ch ế định pháp lu ật về công vụ, công ch ức, đối tượng,
phương pháp điều chỉnh của chế định pháp luật về công vụ, công chức. Tác giả
đã phân tích mối quan hệ của chế định pháp luật về công vụ, công chức với một
số chế định pháp luật khác trong quá trình c ải cách nền hành chính nhà n ước.
Luận án nghiên cứu pháp luật về chế độ công vụ dưới góc độ chế định luật hành
chính nhưng chưa tiếp cận dưới góc độ pháp luật về quản lý công chức.
- Luận án tiến sĩ luật học Hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà n ước của ông Tạ Ngọc Hải [50]. Lu ận
án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về pháp luật công chức, công vụ: Khái ni ệm
pháp luật công chức, công vụ; đặc điểm pháp luật công chức, công vụ; vai trò
của pháp lu ật công ch ức, công vụ; nguyên t ắc, quan ni ệm, tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thi ện pháp luật công chức, công vụ; nhận thức về tác động, ảnh
hưởng và các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến pháp lu ật công ch ức, công vụ.
Ngoài ra, lu ận án còn đánh giá một cách hệ thống thực trạng pháp lu ật công
chức, công v ụ Vi ệt Nam và đề ra nh ững ph ương hướng, gi ải pháp c ơ bản
hoàn thiện pháp luật công chức, công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính
19
nhà nước. Tuy nhiên, do đối tượng nghiên c ứu của đề tài này khác v ới đối
tượng nghiên cứu của luận án do nghiên cứu sinh nghiên cứu nên đề tài không
đề cập sâu đến thực trạng thực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức mà t ập
trung nghiên cứu về vấn đề hoàn thi ện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức. Mặc
dù vậy, đây vẫn là một tài li ệu có giá tr ị tham kh ảo cho nghiên c ứu sinh khi
viết luận án.
1.1.1.4. Bài viết, bài nghiên cứu
- Nguyễn Hữu Phúc, "Vai trò c ủa trách nhiệm kỷ luật hành chính trong
quản lý cán bộ, công chức" [77]; bài viết đã nêu bật vai trò của trách nhiệm kỷ
luật hành chính trong qu ản lý công ch ức, trong đó nh ấn mạnh 5 vai trò c ơ
bản: Trách nhi ệm kỷ luật hành chính nâng cao n ăng lực, bảo đảm hi ệu lực,
hiệu quả nền hành chính nhà n ước; trách nhi ệm kỷ luật hành chính có vai trò
bảo vệ pháp chế trong tổ chức quản lý, hoạt động của cơ quan nhà nước; trách
nhiệm kỷ luật hành chính có vai trò xác định hành vi hợp pháp, hành vi không
hợp pháp, tạo cơ sở, chuẩn mực cho cách ứng xử của công chức; trách nhiệm
kỷ luật hành chính có vai trò giáo d ục, thuyết phục, phòng ngừa; trách nhi ệm
kỷ lu ật hành chính có vai trò tr ừng ph ạt đối với công ch ức. Tuy không tr ực
tiếp nghiên cứu về thực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức, nhưng bài vi ết có
giá trị tham kh ảo cao đối với nghiên cứu sinh trong nghiên c ứu đề xu ất các
giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quản lý công chức hiệu quả.
- Diệp Văn Sơn, "Cần bổ sung ch ế định sát h ạch công ch ức" [87]; bài
viết đã đưa ra được vai trò c ủa công tác sát h ạch trong qu ản lý công ch ức,
trong đó chỉ ra vai trò c ủa sát hạch công chức là biện pháp hữu hiệu để khích
lệ công ch ức hăng hái ph ấn đấu vươn lên trong th ực thi công v ụ; đồng th ời
bài viết đã cung cấp kinh nghiệm sát hạch công chức của một số quốc gia như
Anh, Nh ật Bản, trong đó có th ể tham kh ảo được kinh nghi ệm về ph ương
pháp, cách thức và nội dung sát hạch công chức của hai quốc gia trên.
Victor Teodor Alistar, Human Resources Management within Civil
Service [104]. Mục tiêu chính của bài vi ết này là xem xét khái ni ệm quản lý,
20
như là một lĩnh vực nghiên cứu phân tích, điều chỉnh và đưa ra sự hỗ trợ về mặt
lý thuyết và kỹ thuật để cung cấp tính hợp lý trong các quy trình m ở ra trong
công vụ. Quản lý nguồn nhân lực sẽ được phân tích như một quá trình dựa vào
bốn chức năng chính: Đảm bảo, phát triển, thúc đẩy và duy trì nguồn nhân lực,
được điều chỉnh bởi các yếu tố bên ngoài phải được xem xét, như: Khuôn khổ
pháp luật, lực lượng lao động, công đoàn, bối cảnh văn hoá (bao gồm cả thực
tiễn quản lý và tri ết học) và hoàn cảnh kinh tế. Tất cả các yếu tố này được coi
là có tác động đáng kể đến việc quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công.
- Tr ần Đình Th ắng, Nguy ễn Ph ương Thúy, " Đổi mới, nâng cao ch ất
lượng quản lý cán bộ, công chức nhà nước trong thời kỳ mới" [91]; bài viết đã
nêu được một số nội dung đổi mới, nâng cao ch ất lượng qu ản lý công ch ức
nhà nước, trong đó đáng quan tâm là n ội dung phân tích v ề vi ệc ph ải nh ận
thức đúng về vị trí, tầm quan trọng của công chức trong hoạt động công vụ và
công tác quản lý công chức của Đảng, nhà nước; tác giả cũng đã nêu bật được
một số nội dung đổi mới công tác qu ản lý công ch ức như: đổi mới việc quản
lý công tác đánh giá, tuy ển dụng công ch ức theo h ướng khách quan, khoa
học, dân ch ủ, trọng dụng nhân tài; đổi mới việc quản lý công tác quy ho ạch,
sử dụng công ch ức theo hướng chuẩn hóa, phát tri ển tài năng, gi ải phóng sức
lao động; đổi mới vi ệc qu ản lý đào tạo, bồi dưỡng cán b ộ, công ch ức theo
hướng hiện đại, chuẩn hóa, toàn diện, nhứng có trọng tâm, trọng điểm, chuyên
sâu, thi ết th ực, hi ệu quả; kết hợp với giáo d ục phẩm ch ất, đạo đức và th ực
hiện tốt chính sách đãi ngộ; tuy bài vi ết không đề cập đến vần đề thực hiện
pháp luật quản lý công ch ức, tuy nhiên ít nhi ều cũng có giá trị tham kh ảo cho
nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên c ứu đề xu ất các gi ải pháp b ảo đảm
thực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức hiệu quả, đặc biệt là nội dung về việc
phải nhận thức đúng về vị trí, tầm quan tr ọng của công chức trong ho ạt động
công vụ và công tác quản lý công chức.
- Nguyễn Thị Hồng Hải, "Xu hướng thay đổi trong quản lý công chức ở
một số nước trên thế giới" [47]; bài vi ết đã đi sâu phân tích nh ững lý do d ẫn
21
đến thay đổi trong quản lý công chức, trong đó nhấn mạnh đến xu hướng thay
đổi trong quản lý công mới nhằm đạt được mục tiêu của chính phủ; đồng thời
tác giả bài viết cũng mạnh dạn đưa ra những xu hướng thay đổi trong qu ản lý
công chức đó là: Thay đổi liên quan đến việc làm, thay đổi liên quan đến chế
độ công ch ức, nh ững thay đổi liên quan đến trách nhi ệm công ch ức, những
thay đổi liên quan đến ti ền lương công ch ức, nh ững thay đổi liên quan đến
việc tập trung cho các v ị trí qu ản lý cấp cao gi ống nh ư một nhóm đặc bi ệt
trong hệ th ống, phân quy ền nhi ều hơn trong ho ạch định và th ực hi ện các
chính sách quản lý công ch ức. Mặc dù bài vi ết không trực tiếp nghiên cứu về
thực hiện pháp luật quản lý công ch ức nhưng đã có giá tr ị tham kh ảo tốt cho
nghiên cứu sinh trong quá trình vi ết Lu ận án đặc biệt là giá tr ị về việc tham
khảo để đề xuất nhóm các giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật quản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam.
- Nguyễn Hữu Hải, "Phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nước
hiện nay" [49]. Bài viết đã đi sâu phân tích một số thách thức trong quản lý và
phát triển đội ngũ công chức hành chính nhà nước, trong đó nêu rõ những tiêu
cực yếu kém về công tác t ổ ch ức, cán bộ liên quan đến nội dung th ực hiện
pháp luật về qu ản lý công ch ức; đồng thời bài vi ết cũng đánh giá, phân tích
những vấn đề đặt ra trong phát tri ển nhân sự hành chính nhà n ước và đề xuất
các giải pháp phát triển nhân sự hành chính nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên bài
viết chỉ có giá trị tham kh ảo cho nghiên cứu sinh tiếp cận những nguyên nhân,
tồn tại, gợi mở một số vấn đề liên quan đến nội dung THPL v ề quản lý công
chức hành chính nhà nước ở góc độ quản lý hành chính nhà n ước mà chưa đề
cập đến thực tiễn THPL qu ản lý công ch ức nói chung và qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng ở Việt Nam.
- Ngô Thành Can (2016), ''Một số mô hình quản lý thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức'' [17, tr.57-61]. Bài viết đã trình bày quá trình quản
lý thực hiện nhiệm vụ; quản lý theo mục tiêu; quản lý theo quá trình và quản lý
theo kết quả của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay.
22
1.1.2. Công trình khoa h ọc nghiên cứu về thực hiện pháp lu ật quản
lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Các công trình, bài viết khoa học nghiên cứu các nội dung liên quan đến
pháp luật về qu ản lý công ch ức nói chung có r ất nhi ều. Tuy nhiên, các công
trình nghiên cứu khoa học chủ yếu đề cập tới vấn đề hoàn thiện pháp lu ật cán
bộ, công chức hoặc trình bày các luận cứ về cán bộ, công chức và đưa ra những
giải pháp cho vi ệc nâng cao ch ất lượng đội ng ũ cán b ộ, công ch ức ở nh ững
mức độ khác nhau mà ít có công trình đi sâu nghiên cứu về THPL quản lý công
chức ở nước ta hiện nay nói chung cũng như THPL về quản lý công chức thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng để đề ra các giải pháp đảm bảo nhằm đưa pháp
luật về quản lý công chức đi vào đời sống thực tiễn.
1.1.2.1. Giáo trình, sách
Giáo trình Lý lu ận về Nhà nước và pháp lu ật của Khoa Lu ật, Đại học
Quốc gia Hà N ội; Viện Nhà nước và pháp lu ật (Học viện Chính tr ị qu ốc gia
Hồ Chí Minh), Đại học Luật Hà N ội, Viện Nhà nước và pháp lu ật (Viện hàn
lâm Khoa học xã hội)… đều có nghiên cứu về thực hiện pháp luật (THPL) với
tư cách là một phạm trù của lý luận về pháp luật, cơ chế điều chỉnh pháp luật.
Ngoài các giáo trình do các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật biên soạn, còn có
các giáo trình do các nhà khoa học biên soạn cũng luôn có 1 chương phân tích
về THPL như giáo trình Lý luận Nhà nước và pháp luật của các nhà khoa học:
Nguyễn Văn Động, Trần Ngọc Đường và Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị Kim
Quế, Ph ạm Hồng Thái, Đinh Văn Mậu... Ngoài các giáo trình do các c ơ sở
đào tạo chuyên ngành lu ật biên so ạn, còn có các giáo trình do các nhà khoa
học biên so ạn cũng luôn có 01 ch ương phân tích v ề khái ni ệm, vai trò c ủa
pháp luật; về khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật.
Trong 02 công trình khoa học: Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật
[103] và Nhà nước và pháp lu ật của chúng ta trong s ự nghiệp đổi mới [104]
của Đào Trí Úc đã nêu rõ lý luận về THPL và đặt nó trong quan hệ với các yếu
tố cấu thành của điều chỉnh pháp luật; với xây dựng, bảo vệ pháp lu ật và thực
23
thi quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của đổi mới. Trong bối cảnh đó,
đòi hỏi ph ải có cách ti ếp cận mới cả về nh ận thức lý lu ận và hoàn thi ện hệ
thống pháp luật, cơ chế tổ chức THPL. THPL được nghiên cứu dưới góc độ áp
dụng pháp lu ật để hi ện th ực hóa pháp lu ật trong th ực tế, trong cơ ch ế điều
chỉnh pháp luật đối với các quan hệ xã hội - quá trình pháp lu ật phát huy hi ệu
quả điều chỉnh trong thực tiễn. Ngoài ra, cũng trong một nghiên cứu khác, đó là
Cơ ch ế giám sát c ủa nhân dân đối với ho ạt động của bộ máy Đảng và Nhà
nước một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Đào Trí Úc [105] lại nghiên cứu về
cơ chế giám sát và kiểm tra nói chung và trong THPL nói riêng.
Trong cu ốn sách Thực hi ện và áp d ụng pháp lu ật ở Vi ệt Nam của
Nguyễn Minh Đoan [42], đã làm rõ khái ni ệm, mục đích, ý ngh ĩa, hình thức,
quy trình, các b ảo đảm và tiêu chí đánh giá hiệu quả THPL ở Việt Nam, thực
trạng và đề xu ất các gi ải pháp; làm rõ v ề áp dụng pháp lu ật (khái ni ệm, đặc
điểm, các trường hợp, nguyên tắc, quá trình và quy ết định áp dụng); áp dụng
pháp luật tương tự, gi ải thích pháp lu ật…Đây là một tài li ệu có giá tr ị tham
khảo quan trọng để nghiên cứu sinh nghiên cứu viết Chương 1. Cơ sở lý lu ận
THPL quản lý công chức trong Luận án của mình.
1.1.2.2. Đề tài nghiên cứu khoa học
Đề tài khoa học cấp Bộ Điều tra vi ệc thực hiện pháp lu ật do Viện Nhà
nước và pháp lu ật [109] nh ằm đạt được những mục tiêu trước mắt và lâu dài.
Nhóm tác gi ả đã phân tích m ức độ vi ph ạm pháp lu ật, tình hình THPL ở các
địa phương, các ngành, th ống kê những vi ph ạm pháp lu ật ở các cấp độ khác
nhau, tìm ra nh ững hạn chế trong pháp lu ật dẫn tới việc vi ph ạm pháp lu ật.
Trên cơ sở những thông tin thu th ập được, qua xử lý thông tin, ki ến ngh ị về
xây dựng và áp d ụng pháp lu ật; kiến nghị gi ải pháp hi ệu quả để phòng ng ừa
các vi phạm pháp lu ật; đồng thời kiến nghị về hoàn thi ện hệ thống pháp lu ật,
nâng cao hiệu quả pháp luật. Đây là công trình có giá tr ị tham kh ảo về cả góc
độ lý lu ận lẫn thực tiễn, giúp cho nghiên c ứu sinh nghiên cứu để đề xuất các
giải pháp đảm bảo THPL quản lý công chức hiệu quả.
24
1.1.2.3. Luận án khoa học
Luận án Xây dựng và hoàn thi ện đảm bảo pháp lý th ực hiện quyền con
người trong điều ki ện đổi mới ở nước ta hi ện nay của Nguy ễn Văn Mạnh
[67]; Đảm bảo quyền con ng ười trong hoạt động của Quốc hội Việt Nam của
tác gi ả Tường Duy Kiên [61]; Những bảo đảm pháp lý cho vi ệc th ực hi ện
quyền cơ bản của công dân trong l ĩnh vực tự do cá nhân của Tr ần Thanh
Hương [60]; Thực hiện pháp lu ật đối với ng ười nghèo trong nhà n ước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Đỗ Xuân Lân [64]…Tuy ch ưa đề cập,
phân tích đến thực hi ện pháp lu ật qu ản lý công ch ức nói chung, th ực hi ện
pháp luật quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng nh ưng đều
là những công trình khoa h ọc có giá tr ị tham kh ảo về mặt phương pháp và lý
luận cho nghiên cứu sinh trong quá trình nghiên cứu.
Trần Thị Hải Yến, Pháp lu ật về ch ế độ công v ụ theo v ị trí vi ệc làm
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay [114]. Lu ận án đã kh ảo cứu các công trình nghiên c ứu ở trong và
ngoài nước liên quan đến đề tài nghiên c ứu, ch ỉ ra nh ững kết qu ả, nội dung
cần kế thừa phát triển, những khoảng còn trống của các công trình đó, những
nội dung mới luận án cần gi ải quyết. Bên cạnh đó, luận án nghiên c ứu cơ sở
lý lu ận của pháp lu ật về ch ế độ công v ụ theo VTVL trong điều ki ện xây
dựng nhà nước pháp quy ền XHCN c ủa Việt Nam hi ện nay, th ực trạng pháp
luật về chế độ công vụ theo VTVL và đưa ra quan điểm, giải pháp xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về chế độ công vụ theo VTVL trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quy ền XHCN Vi ệt Nam hi ện nay. Đặc biệt, luận án đã phân
tích thực tr ạng THPL v ề qu ản lý công ch ức theo mô hình VTVL nh ư bước
đầu hình thành các quy định pháp lu ật về chế độ công v ụ theo VTVL, Lu ật
Cán bộ, công ch ức năm 2008, ngh ị định và thông t ư hướng dẫn xác định
VTVL trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; thí điểm công chức lãnh đạo, quản
lý, thi nâng ng ạch cạnh tranh... Pháp lu ật về chế độ công vụ theo VTVL đáp
ứng được yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền; được triển khai thực hiện
25
tương đối nghiêm túc, và đã đạt được một số kết qu ả đáng khích l ệ. Đó là
một trong nh ững công trình khoa h ọc có giá tr ị tham kh ảo cho nghiên c ứu
sinh kế th ừa để nghiên c ứu sâu h ơn nh ững vấn đề có liên quan đến th ực
trạng THPL về qu ản lý công ch ức theo VTVL ở Bộ, cơ quan ngang B ộ của
Việt Nam hi ện nay. Đây cũng là một công trình nghiên c ứu có tính h ệ thống
về THPL. Nhưng đối tượng nghiên cứu của Luận án này cũng hoàn toàn khác
biệt so với đối tượng nghiên cứu của luận án mà nghiên c ứu sinh đang triển
khai. Tuy nhiên, đây là một tài li ệu có giá tr ị tham kh ảo cho nghiên cứu sinh
khi nghiên cứu các v ấn đề chung về THPL và đảm bảo THPL về quyền của
công chức trong quản lý công chức.
1.1.2.4. Bài viết, bài nghiên cứu
- Trương Thị Hồng Hà, ''T ư tưởng Hồ Chí Minh v ề công tác ki ểm tra,
giám sát vi ệc THPL và bài h ọc vận dụng trong điều kiện xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay'' [45]. Trong bài viết, tác giả đã phân
tích và làm sáng t ỏ tư tưởng Hồ Chí Minh về sự cần thiết phải kiểm tra, giám
sát việc THPL; ph ương pháp; ch ủ thể; trách nhi ệm, thái độ, uy tín của người
kiểm tra, giám sát việc THPL ... Đồng thời chỉ ra những bài học cần chú ý khi
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh v ề kiểm tra, giám sát vi ệc THPL trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay gồm:
Một là, hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát việc THPL là hoạt động
mang tính khách quan, t ất yếu, là một ph ần quan tr ọng trong vi ệc thực hiện
quyền lãnh đạo của Đảng và hoạt động quản lý của Nhà nước, quyền làm ch ủ
của nhân dân;
Hai là, hoạt động giám sát, kiểm tra, kiểm soát việc THPL có ý nghĩa ngăn
ngừa, hạn chế những tồn tại, khuyết điểm của công chức trong bộ máy nhà nước;
Ba là, ho ạt động giám sát, ki ểm tra, ki ểm soát vi ệc THPL ch ỉ có tác
dụng khi s ử dụng ph ương pháp phù h ợp với ch ủ th ể giám sát và t ừng đối
tượng bị giám sát; ... Tuy nhiên, bài báo m ới chỉ đề cập đến tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác ki ểm tra, giám sát vi ệc THPL và bài h ọc vận dụng trong
26
điều kiện xây dựng nhà nước pháp quy ền XHCN ở Vi ệt Nam hi ện nay một
cách rất chung ch ưa đề cập đến công tác ki ểm tra, giám sát vi ệc THPL về
quản lý công ch ức nói chung và t ại các bộ, cơ quan ngang b ộ nói riêng . Mặc
dù vậy, đây vẫn là một tài liệu có giá trị để nghiên cứu sinh sử dụng trong quá
trình nghiên cứu đề xuất các gi ải pháp đảm bảo THPL về qu ản lý công ch ức
trong luận án của mình.
Introducing career - based system in Civil service (Gi ới thiệu mô hình
công vụ chức nghiệp trong hệ thống công vụ), Analitica - April 2008. Tác gi ả
đã giới thiệu, phân tích, bình lu ận về mô hình công vụ chức nghiệp như: Khái
niệm, đặc điểm… Trong đó tác gi ả cũng có so sánh hai ph ương thức quản lý
công chức giữa chức nghiệp với mô hình công vụ việc làm, những điểm giống
nhau, khác nhau của hai mô hình này.
Implementation of Civil Service Legislation in Vietnam: Strengthening
Elements of a position - Based systems (Th ực thi Lu ật Công ch ức của Vi ệt
Nam, tăng cường các nhân t ố của hệ th ống vi ệc làm) [122]. Trong bài vi ết
này đã đề cập đến vi ệc thực thi pháp lu ật công ch ức ở Vi ệt Nam, trong đó
nhấn mạnh đến nhu cầu tất yếu phải chuyển đổi từ pháp lu ật về quản lý công
chức theo ch ế độ công vụ chức nghiệp sang ch ế độ công vụ việc làm. Ba n ội
dung quan tr ọng trong pháp lu ật về chế độ công vụ đó là: Tuyển dụng, qu ản
lý hi ệu qu ả và l ương bổng đóng vai trò h ướng dẫn Chính ph ủ Vi ệt Nam.
Tuyển dụng trong ch ế độ công vụ chức nghiệp phù h ợp nh ất được lựa chọn
cho một vị trí c ụ th ể dựa trên kinh nghi ệm và b ằng cấp. Tuy ển dụng công
chức theo VTVL là tuy ển dụng các ứng viên đủ điện ki ện nh ất mà không
quan tâm đến người nộp đơn làm vi ệc trong khu v ực tư hay khu v ực công.
Bên cạnh đó, bài vi ết cũng chỉ ra được việc áp dụng chế độ công vụ theo hệ
thống chức nghiệp trên thế giới đang có xu hướng giảm dần vì hệ thống này ít
có khả năng cung cấp các k ỹ năng chuyên ngành và linh ho ạt được như chế
độ công vụ việc làm.
- Phùng Ngọc Việt Hoa (2013), Kinh nghiệm tổ chức theo dõi thi hành
pháp luật của một số nước trên th ế giới, Tạp chí Dân ch ủ và Pháp lu ật, (Số
27
chuyên đề). Bài vi ết đã phân tích, đánh giá kinh nghi ệm tổ chức theo dõi thi
hành pháp luật của một số nước trên thế giới và rút ra nh ững bài học cho Việt
Nam. Tuy bài viết chỉ đề cập đến kinh nghiệm tổ chức theo dõi thi hành pháp
luật nói chung c ủa một số nước trên th ế gi ới không đề cập đến kinh nghi ệm
THPL về qu ản lý công ch ức nhưng đây cũng là một tài li ệu có giá tr ị giúp
nghiên cứu sinh có cái nhìn t ổng quan, bi ện chứng về vấn đề THPL về qu ản
lý công chức tại các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam.
Bài vi ết của Nguy ễn Thanh Tùng '' Định biên đối với công ch ức lãnh
đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính nhà n ước'' [101, tr.40-45]. Bài vi ết
đã trình bày về vấn đề định biên đối với công chức lãnh đạo quản lý hiện nay;
xây dựng VTVL c ủa công ch ức lãnh đạo qu ản lý trong các c ơ quan hành
chính nhà nước; các bước tiến hành xây dựng VTVL. Đây là một trong những
vấn đề quan trọng của việc thực hiện quản lý công chức nói chung và qu ản lý
công chức lãnh đạo, qu ản lý trong c ơ quan hành chính nhà n ước nói riêng.
Tuy nhiên, bài vi ết chưa đi sâu kh ảo cứu vấn đề định biên đối với công ch ức
lãnh đạo, quản lý trong các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam.
Bài viết của Hoàng Minh Hội ''Thực hiện pháp luật về trách nhi ệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong công tác cán b ộ
và quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền và một số kiến nghị'' [58, tr.36-43],
bài viết tập trung phân tích th ực trạng pháp lu ật, tổ chức THPL và ki ến nghị
một số gi ải pháp ti ếp tục bảo đảm THPL về trách nhi ệm của người đứng đầu
cơ quan của nhà nước trong công tác cán b ộ và qu ản lý cán b ộ, công ch ức ở
Việt Nam hiện nay.
1.2. NH ỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA C ẦN TI ẾP TỤC NGHIÊN C ỨU, GI Ả
THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Các công trình nghiên c ứu khoa học trong và ngoài n ước về THPL, về
quản lý công ch ức, pháp lu ật về qu ản lý công ch ức là nh ững tư liệu nghiên
cứu quan trọng giúp nghiên cứu sinh làm sáng tỏ nhiều vấn đề cơ bản về quản
lý công chức ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới.
28
Những cu ốn sách, bài vi ết, công trình nghiên c ứu khoa h ọc có tính
chuyên sâu liên quan đến vấn đề qu ản lý công ch ức, pháp lu ật về qu ản lý
công ch ức là ngu ồn tài li ệu phong phú để tác gi ả kế th ừa và phát tri ển khi
nghiên cứu về nội dung qu ản lý công ch ức nói chung và THPL v ề qu ản lý
công chức nói riêng. Tuy nhiên, các công trình nghiên c ứu trên hầu như tập
trung nghiên cứu về pháp lu ật qu ản lý công ch ức ho ặc nghiên cứu một nội
dung cụ thể của công tác qu ản lý công ch ức trong một cơ quan, đơn vị, địa
giới hành chính c ụ thể. Hơn nữa một số công trình nghiên c ứu khoa học tiếp
cận nội dung qu ản lý công chức dưới góc độ hành chính, trong khi đó nghiên
cứu vấn đề này nghiên cứu sinh phải tiếp cận dưới góc độ luật học để phù hợp
với mã số chuyên ngành đào tạo. Có một số công trình khoa h ọc đã tiếp cận
quản lý công ch ức dưới góc độ pháp lý nh ưng với mục tiêu hoàn thi ện pháp
luật chứ không ph ải mục tiêu đảm bảo THPL nên khi nghiên c ứu vấn đề này
trong lu ận án c ủa mình nghiên c ứu sinh ph ải ti ếp cận thực tr ạng THPL v ề
quản lý công ch ức nhằm đề xuất những gi ải pháp đảm bảo THPL về quản lý
công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay.
1.2.1. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Một là, các công trình nghiên cứu về THPL chủ yếu tập trung vào vấn đề
THPL nói chung và THPL trong một số lĩnh vực nhất định. Các tác gi ả đã khai
thác, làm rõ vấn đề lý luận về THPL và thực tiễn THPL ở một số lĩnh vực nhất
định cung cấp những thông tin có giá trị để nghiên cứu sinh thực hiện khảo cứu
và đánh giá thực trạng THPL về quản lý công chức. Một số kết quả nghiên cứu
có thể có giá trị gợi mở, cung cấp thông tin để nghiên cứu sinh tham khảo trong
quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, các công trình này không trực tiếp đề cập các
vấn đề lý luận và th ực tiễn THPL về quản lý công ch ức nói chung và qu ản lý
công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng.
Hai là , mặc dù có nhi ều công trình nghiên c ứu, nhưng chủ yếu là các
bài đăng kỷ yếu hội thảo, báo, tạp chí và m ột số lượng không nhi ều các sách
tham khảo. Vấn đề thực tiễn THPL về quản lý công ch ức nói chung và qu ản
29
lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng ch ưa được nghiên cứu
một cách đầy đủ, có chi ều sâu trong nh ững công trình lu ận án ti ến sĩ, đề tài
cấp bộ, cấp nhà n ước hay sách chuyên kh ảo. Nội dung g ần gũi với đề tài
nghiên cứu sinh lựa chọn thì mới chỉ được nghiên cứu một cách rất sơ sài, số
liệu, dẫn liệu đưa ra đánh giá thực trạng cũng không phải là số liệu mới.
Ba là, hầu hết các đề tài, công trình đã công bố liên quan đến pháp luật
quản lý công ch ức ch ủ yếu đề cập tới vấn đề hoàn thi ện pháp lu ật cán b ộ,
công chức hoặc trình bày các lu ận cứ về cán bộ, công ch ức và đưa ra nh ững
giải pháp cho vi ệc nâng cao ch ất lượng đội ngũ cán b ộ, công ch ức ở những
mức độ khác nhau nh ưng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về THPL
quản lý công ch ức ở nước ta hi ện nay nói chung c ũng như THPL về qu ản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ để đưa ra phương hướng, đề xuất các
giải pháp đảm bảo đưa pháp lu ật về qu ản lý công ch ức đi vào đời sống thực
tiễn nhằm khắc phục những khoảng trống pháp lý, hi ệu quả thực thi pháp luật
và góp phần hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nghiên c ứu khoa h ọc về pháp lu ật công
chức, công vụ, pháp lu ật qu ản lý công ch ức trong nh ững nội dung nh ất định
đã nghiên cứu ở các góc độ khác nhau, thời điểm khác nhau về THPL và pháp
luật quản lý công ch ức đã giúp nghiên cứu sinh làm sáng t ỏ những vấn đề cơ
bản về pháp luật quản lý công chức như:
- Khái niệm pháp luật công chức;
- Vai trò của pháp luật quản lý công chức trong nền hành chính;
- Nội dung của pháp luật về quản lý công chức;
- Phạm vi điều chỉnh của pháp luật về quản lý công chức;
- Nguyên t ắc, quan điểm và tiêu chí đánh giá m ức độ hoàn thi ện
pháp lu ật.
Nghiên cứu sinh cho r ằng, trong đề tài này, ngoài n ội dung lý lu ận có
thể kế thừa, phát tri ển một ph ần từ những công trình khoa h ọc đã có, kết quả
nghiên cứu của đề tài luận án với những nội dung được làm sâu sắc, hệ thống,
30
hoàn thiện hơn về lý luận cũng như làm rõ thực trạng, quan điểm và gi ải pháp
về THPL qu ản lý công ch ức nói chung, công ch ức thu ộc các b ộ, cơ quan
ngang bộ ở Việt Nam hi ện nay là nh ững đóng góp mới của đề tài cho v ấn đề
nghiên cứu.
1.2.2. Nh ững vấn đề còn ch ưa được gi ải quy ết th ấu đáo và c ần
được tiếp tục nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên c ứu đề tài cho th ấy Luận án c ần ti ếp tục
nghiên cứu những vấn đề sau:
- Về mặt lý luận:
+ Làm sáng tỏ các vấn đề chung về pháp luật quản lý công chức;
+ Làm sáng tỏ các vấn đề chung về THPL quản lý công chức;
+ Làm rõ vi ệc THPL qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ,
cũng như xác định các yếu tố bảo đảm việc THPL về quản lý công chức thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ;
- Về thực tiễn:
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình THPL quản lý công chức thuộc
các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay, vấn đề THPL về quản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chưa được nghiên cứu, khảo sát và tổng kết
đúc rút kinh nghiệm một cách đầy đủ, khách quan cùng những vấn đề đặt ra đối
với việc đảm bảo THPL về quản lý công chức. Vì thế, cần nghiên cứu khảo sát
để tìm ra nh ững tồn tại, thi ếu sót, b ất cập và xác định quan điểm, ph ương
hướng gi ải quyết các vấn đề đặt ra đó nhằm đảm bảo THPL về qu ản lý công
chức nói chung, quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng.
Có thể nói, nếu nghiên cứu thành công, kết quả nghiên cứu của luận án
sẽ là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách toàn di ện, có hệ thống cả về lý
luận lẫn thực tiễn vấn đề THPL về quản lý công ch ức thuộc các bộ, cơ quan
ngang bộ ở Việt Nam nh ằm đáp ứng yêu c ầu cải cách ch ế độ công vụ, công
chức, cải cách b ộ máy hành chính nhà n ước và xây d ựng nhà n ước pháp
quyền ở Việt Nam hiện nay cũng như trong thời gian tới.
31
Với những ý ngh ĩa như vậy, có thể khẳng định đề tài "Thực hiện pháp
luật về quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiện
nay" là công trình nghiên c ứu độc lập, không trùng l ặp với các công trình
khoa học đã được công bố.
1.2.3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Luận án được triển khai với các câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa
học như sau:
1.2.3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu 1: Tại sao nền công vụ Việt Nam ho ạt động còn
kém hiệu quả?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Vai trò của THPL về qu ản lý công ch ức trong
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức các bộ, cơ quan ngang bộ? Thực hiện
pháp luật quản lý công chức có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy hành chính nhà n ước và điều kiện phát triển kinh tế xã
hội ở nước ta?
Câu hỏi nghiên c ứu 3: Ý th ức pháp lu ật của đội ng ũ công ch ức ảnh
hưởng nh ư th ế nào đối với THPL về qu ản lý công ch ức? Cần ti ếp tục phát
huy những ảnh hưởng tích cực, hạn ch ế nh ững ảnh hưởng tiêu cực như th ế
nào nhằm nâng cao nh ận thức của đội ngũ công ch ức các bộ, cơ quan ngang
bộ ở Việt Nam hiện nay?
Câu hỏi nghiên cứu 4: Tại sao Việt Nam vận dụng những ưu điểm của
pháp luật về quản lý công ch ức để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN là
một tất yếu?
Câu hỏi nghiên cứu 5: Để THPL về quản lý công ch ức các bộ, cơ quan
ngang bộ ở Việt Nam hi ện nay hi ệu quả chúng ta c ần quan tâm tới những hệ
thống gi ải pháp nào, có c ần đặt ra gi ải pháp nào là tr ọng tâm trong hệ thống
các giải pháp?
1.2.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Thực hiện phát luật về quản lý công chức nếu không thực
32
hiện nghiêm minh sẽ dẫn đến tính bất khả thi của hệ thống văn bản quy phạm
phát luật về qu ản lý công ch ức và điều đó dẫn đến việc làm mất giá tr ị thực
tiễn của hệ th ống văn bản quy ph ạm pháp lu ật đối với vi ệc gi ải quyết th ực
tiễn quản lý công chức. Vai trò của hệ thống các văn bản quy ph ạm pháp luật
quản lý công chức chỉ được phát huy khi pháp lu ật về quản lý công chức thực
sự đi vào đời sống thực tiễn. Tính nghiêm minh, nguyên t ắc pháp ch ế bị coi
nhẹ. Hệ lụy dẫn đến qu ản lý công ch ức tùy ti ện, đội ng ũ công ch ức không
được đảm bảo về ch ất lượng và khó nâng cao được ý th ức tổ ch ức kỷ lu ật,
hiệu quả trong th ực thi công v ụ. Ngược lại, khi pháp lu ật qu ản lý công ch ức
đảm bảo được tính toàn di ện, thống nh ất, đồng bộ, kh ả thi, h ợp hi ến; đồng
thời đảm bảo hi ệu qu ả THPL qu ản lý công ch ức, đồng ngh ĩa với vi ệc ch ất
lượng công ch ức, hiệu qu ả ho ạt động của đội ng ũ công ch ức và nguyên t ắc
pháp chế sẽ được đảm bảo; điều đó ảnh hưởng không nh ỏ tới hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và điều kiện phát triển kinh tế
xã hội ở nước ta. Bởi công ch ức là đội ngũ chủ đạo duy trì ho ạt động của bộ
máy hành chính nhà n ước và là các ch ủ thể quan tr ọng quyết định đến vi ệc
đảm bảo các điều kiện phát tri ển kinh tế xã hội. Nếu chất lượng đội ngũ công
chức không được đảm bảo do hệ thống văn bản quy phám pháp lu ật qu ản lý
công chức không được th ực hi ện nghiêm minh, gi ả thuyết đặt ra đó là ho ạt
động của bộ máy hành chính nhà n ước sẽ kém hi ệu qu ả. Điều đó sẽ dẫn đến
một hệ lụy đó là làm ảnh hưởng đến uy tín c ủa người dân đối với nhà nước.
Điều kiện kinh tế xã hội có liên quan đến quá trình th ực thi công v ụ của đội
ngũ công chức trong tham gia quản lý xã hội sẽ không được đảm bảo.
Giả thuyết 2: Từ nhận thức đến hành động, khi chủ thể được giao thẩm
quyền, trách nhiệm tổ ch ức THPL qu ản lý công ch ức nhận thức được vai trò,
trách nhiệm trong công tác qu ản lý đội ngũ công ch ức, họ sẽ triển khai THPL
quản lý công chức tích cực, hiệu quả. Trong trường hợp vi phạm pháp luật quản
lý công chức, cần phải được xử lý nghiêm minh để đảm bảo nguyên tắc pháp chế
cũng như đảm bảo tính răn đe, phòng ngừa cho các chủ thể khác. Khi thực hiện
33
nghiêm minh pháp lu ật qu ản lý công ch ức, ý th ức pháp lu ật của đội ngũ công
chức nói chung, công chức các bộ, cơ quan ngang bộ nói riêng cũng được nâng
lên rõ rệt, chủ thể bị quản lý trong th ực thi công vụ khi có nh ận thức tốt sẽ tự
nguyện, nghiêm túc tuân thủ pháp luật và chấp hành pháp luật về công chức.
Giả thuyết 3: Trong điều ki ện hiện nay ở nước ta, để THPL về qu ản lý
công chức hiệu quả, cần phải tiến hành đồng bộ các giải pháp như: Hoàn thiện hệ
thống pháp luật quản lý công chức và các văn bản quy định về quản lý công chức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; Tổ chức tuyên truyền, giáo dục và phổ biến pháp luật
về quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; Tổ chức thực hiện nghiêm nội
dung các quy định của pháp lu ật về qu ản lý công ch ức; Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm minh sai phạm và giải quyết đơn thư khiếu nại
trong thực hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ;
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ
quản lý công chức các bộ, cơ quan ngang bộ; Nâng cao đạo đức công vụ của đội
ngũ công chức.
34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Tổng quan tình hình nghiên c ứu trước hết nhằm hệ thống hóa các công
trình, tài liệu nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề lựa chọn nghiên cứu,
xác định giá trị tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện Luận án "Thực hiện
pháp luật về quản lý công ch ức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam
hiện nay", trong đó nghiên cứu sinh xác định trên cơ sở kế thừa các tài liệu đã
nghiên cứu thành công của Việt Nam và các nước trên thế gi ới về mặt lý lu ận,
luận án cần xây dựng được khái niệm, xác định rõ nội dung, các hình th ức, các
yếu tố bảo đảm THPL về quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ. Từ
đó, luận án xây dựng cơ sở lý luận về THPL quản lý công chức thuộc các bộ, cơ
quan ngang bộ, chỉ rõ những vấn đề bất cập cần giải quyết khắc phục trong thời
gian tới.
- Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu và các vấn đề đặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu luận án: "Thực hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc các bộ, cơ
quan ngang bộ ở Việt Nam hiện nay" ngoài kế thừa những hạt nhân hợp lý của lý
thuyết, lý luận về quản lý công chức có thể áp dụng vào thực tiễn nước ta, luận án
đã xác định các nhiệm vụ cần giải quyết tại các chương của luận án, trong đó tập
trung nghiên cứu để đề xuất giải pháp đảm bảo THPL về quản lý công chức thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt Nam hiệu quả. Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài
liệu cung cấp căn cứ khoa học giúp các cơ quan và tổ chức làm cơ sở để hoạch
định chủ trương, chính sách nhằm hoàn thi ện pháp luật quản lý công ch ức, bảo
đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ ở Việt
Nam hiện nay. Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng cao nhận thức cho
các chủ thể quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ
quản lý công chức nhằm xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính và phát triển đất nước.
Những công trình nghiên cứu được điểm luận trong Chương 1. Chương
Tổng quan trên đây sẽ là nguồn tư liệu quý giá, tương đối đầy đủ để thực hiện
hiệu quả việc nghiên cứu tiếp theo, đặc biệt là các công trình nghiên c ứu về
THPL nói chung, về pháp lu ật qu ản lý công ch ức nói riêng và các công trình
nghiên cứu về quản lý công chức.
35
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Để có thể giải quyết vấn đề nghiên cứu của Luận án, trước tiên cần xác
định rõ cơ sở lý luận về THPL qu ản lý công ch ức nhằm làm căn cứ khoa học
xác định vấn đề giải quyết của thực trạng THPL qu ản lý công ch ức thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ.
2.1. KHÁI NI ỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ TH ỰC HIỆN PHÁP LU ẬT QUẢN
LÝ CÔNG CHỨC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
2.1.1. Khái ni ệm thực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức thu ộc bộ,
cơ quan ngang bộ
Để đi đến khái ni ệm THPL quản lý công ch ức, chúng ta bắt đầu từ các
khái niệm thành viên: Khái ni ệm công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, khái
niệm qu ản lý công ch ức, khái ni ệm pháp lu ật qu ản lý công ch ức, khái ni ệm
THPL và cuối cùng là xác định được khái niệm THPL quản lý công chức.
Công chức là những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một công
vụ ho ặc một nhi ệm vụ nh ất định do Nhà n ước trả lương và th ực hiện nhiệm
vụ được Nhà n ước giao theo các quy định của pháp lu ật. Ph ạm vi xác định
công chức đối với mỗi quốc gia có sự khác nhau ph ụ thuộc vào thể chế chính
trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước, lịch sử, văn hoá dân tộc mỗi quốc gia
và từng giai đoạn lịch sử nhất định ứng với điều kiện kinh tế - xã hội.
Theo Điều 4, Kho ản 1 và Kho ản 2 Lu ật Cán bộ, công chức năm 2008:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh…
Theo quan niệm của khoa học quản lý hành chính nhà n ước, công chức
làm việc trong các c ơ quan hành chính nhà n ước từ Trung ương (Chính ph ủ,
Bộ, cơ quan ngang B ộ) đến địa phương (Uỷ ban nhân dân c ấp huyện trở lên)
được gọi là công ch ức hành chính. Nh ư vậy, công ch ức hành chính là nh ững
36
người được Nhà n ước tuy ển dụng lâu dài và được bổ nhiệm vào ng ạch, vào
chức danh ho ặc gắn với một VTVL, ho ạt động công vụ của họ gắn với quyền
lực công (ho ặc quyền hạn hành chính nh ất định) được cơ quan nhà n ước có
thẩm quy ền trao cho và ch ịu trách nhi ệm tr ước cơ quan, t ổ ch ức có th ẩm
quyền về th ực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được trả lương gắn với
chức trách, nhiệm vụ.
Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 19/6/2015 c ủa Chính ph ủ quy định
chức năng, nhi ệm vụ quy ền hạn của bộ, cơ quan ngang b ộ (t ừ Điều 6 đến
Điều 15) như sau: Các b ộ, cơ quan ngang bộ có ch ức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn tham mưu giúp Chính ph ủ qu ản lý ở tầm vĩ mô v ề pháp lu ật; về chi ến
lược, quy ho ạch, kế ho ạch; về hợp tác qu ốc tế; về cải cách hành chính; v ề
quản lý nhà nước các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực; về doanh
nghiệp, hợp tác xã và các lo ại hình kinh t ế tập thể, tư nhân khác; v ề hội, tổ
chức phi Chính ph ủ; về tổ ch ức bộ máy, biên ch ế công ch ức và s ố lượng
người làm vi ệc trong đơn vị sự nghi ệp công lập; về cán bộ, công ch ức, viên
chức; về kiểm tra, thanh tra.
Trên cơ sở khái ni ệm về công ch ức nói chung, ch ức năng, nhi ệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ chúng ta tiếp cận khái
niệm về công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ như sau:
Công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ là nh ững ng ười được các b ộ,
cơ quan ngang bộ tuyển dụng lâu dài và được bổ nhiệm vào ngạch, vào chức
danh ho ặc gắn với một VTVL thu ộc hệ th ống VTVL được Bộ tr ưởng phê
duyệt, hoạt động của họ gắn với quyền lực công (hoặc quyền hạn hành chính
nhất định) được pháp lu ật quy định và ch ịu trách nhi ệm tr ước Chính ph ủ,
trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; được trả lương
gắn với chức trách, nhiệm vụ và được bố trí vị trí làm vi ệc tại trụ sở của các
bộ, cơ quan ngang bộ cùng các điều kiện làm việc khác.
Theo từ điển gi ải thích thu ật ngữ hành chính thì qu ản lý là ho ạt động
chứa đựng bốn yếu tố cơ bản gồm: Hướng tới mục đích, thông qua con người,
37
với các k ỹ thuật, bên trong t ổ chức. "Quá trình qu ản lý là ho ạt động của các
cơ quan quản lý nhằm đạt được mục đích đã đề ra thông qua việc áp dụng các
nguyên tắc và phương pháp quản lý tương ứng" [72, tr.598].
Theo thuật ngữ hành chính thì quản lý là thuật ngữ sử dụng để chỉ:
Sự tác động có kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn, kiểm tra, của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức) đối với các
quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát triển phù
hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra của tổ chức và đúng với ý
chí của nhà quản lý, với mức chi phí thấp nhất [108, tr.239].
Tóm lại, quản lý là s ự điều khi ển, ch ỉ đạo, điều hành, s ắp xếp đối
tượng quản lý (một hệ thống, một quá trình xã h ội, hay một nhóm người, một
người cụ thể…) của chủ thể quản lý (cá nhân hay t ổ chức), căn cứ vào những
quy luật, định lu ật hay nguyên t ắc tương ứng cho đối tượng quản lý ấy vận
động theo đúng ý chí c ủa chủ thể quản lý nh ằm đạt được mục đích đã đặt ra
từ trước với chi phí thấp nhất.
Để tìm hiểu quản lý công chức là gì, chúng ta đã đi từ góc độ phân tích
và hiểu thế nào là "công ch ức" và "quản lý", cũng như tìm hi ểu đặc điểm vai
trò của quản lý nh ư đã phân tích ở trên. Qu ản lý công ch ức để đảm bảo mục
tiêu cần phải được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc và chế định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật
về qu ản lý công ch ức, chính là công c ụ để các cơ quan, t ổ ch ức được giao
thẩm quyền quản lý công ch ức triển khai nhiệm vụ tổ chức, thực hiện quản lý
công chức theo quy định.
Theo từ điển hành chính thì qu ản lý công ch ức là quá trình th ực hiện
các phương pháp và các quy định về công tác cán b ộ, công ch ức. Nội dung
quản lý cán b ộ, công ch ức bao gồm: Quy ho ạch, kế ho ạch phát tri ển đội ngũ
công chức; tuyển dụng, sử dụng công ch ức; đào tạo, bồi dưỡng công ch ức;
các chính sách ti ền lương và đãi ng ộ; khen th ưởng, kỷ lu ật; th ống kê công
chức; thanh tra, ki ểm tra; gi ải quyết khi ếu nại. "Vi ệc qu ản lý cán b ộ, công
38
chức được thực hiện theo quy định phân cấp của Đảng Cộng sản và của Nhà
nước" [46, tr.202].
Tóm lại, Quản lý công ch ức là quá trình tác động có mục đích của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở luật định đối với đội ngũ công chức,
theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhằm đạt được mục tiêu, hiệu
quả quản lý.
Theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, thẩm quyền quản
lý công chức do Chính phủ thống nhất quản lý. Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính
phủ có ch ức năng tham mưu, giúp Chính ph ủ qu ản lý đội ngũ công ch ức. Tại
Điều 7, Khoản 2 quy định cơ quan quản lý công chức là cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi
việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách, đánh giá và khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức. Như vậy bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan được giao thẩm
quyền quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ do mình quản lý.
Quản lý công chức được thực hiện căn cứ vào trách nhiệm, nghĩa vụ và
quyền lợi của công chức; đồng thời thực hiện các nội dung quản lý như: Quản
lý biên chế, tổ chức tuyển dụng, nâng ng ạch; bố trí, sử dụng, điều động, luân
chuyển, biệt phái, đánh giá, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kiểm tra, xử lý vi ph ạm; thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, thôi
việc, nghỉ hưu và các chính sách đãi ngộ khác đối với công chức.
Pháp luật là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý xã hội, song pháp
luật chỉ phát huy được vai trò và những giá trị của mình trong việc duy trì và tạo
điều kiện cho xã hội phát triển khi pháp luật được tôn trọng và thực hiện trong
đời sống xã hội. Việc quy định các nội dung quản lý công chức và tổ chức thực
hiện quản lý công chức phải vừa đảm bảo phù hợp với hệ thống chính trị ở nước
ta, mặt khác ph ải vừa đảm bảo được yếu tố chuyên nghi ệp của đội ngũ công
chức, đó là phải đạt mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức có đủ phẩm chất, năng
lực, và trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
39
Pháp luật về quản lý công ch ức là tổng hợp những quy phạm pháp luật
do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các quan hệ
phát sinh gi ữa các c ơ quan, t ổ ch ức, ng ười có th ẩm quy ền với công ch ức
thuộc quyền trong quá trình qu ản lý nhằm nâng cao ch ất lượng thực thi công
vụ của đội ngũ công chức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan nhà nước.
Như vậy, THPL là yêu cầu khách quan của cả xã hội, nhà nước và từng
cá nhân, tổ chức. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin nghiên cứu về
THPL đều cho rằng: "Thực hiện pháp luật là quá trình ti ếp tục ý chí của nhà
nước thể hiện trong pháp luật, THPL là một mắt xích quan trọng của pháp chế
XHCN" [57, tr.230]. Bởi vì nội dung cốt lõi của pháp chế là sự tuân th ủ pháp
luật, sự THPL m ột cách tri ệt để. Đứng trên bình di ện khác nhau để nghiên
cứu về THPL, có nhiều cách luận giải khác nhau về THPL như sau:
Quan điểm th ứ nh ất cho r ằng "Th ực hi ện pháp lu ật là hành vi hành
động hoặc không hành động của con người phù hợp với những quy định của
pháp luật. " [34, tr.369].
Theo quan điểm này thì t ất cả những hoạt động của con ng ười, của tổ
chức mà thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật thì được coi là THPL.
Có nghĩa là THPL được thể hiện qua hành vi c ủa con người phù hợp với quy
định của pháp luật.
Theo quan điểm thứ hai thì "Th ực hiện pháp lu ật là ho ạt động có mục
đích nhằm thực hiện các quy định của pháp lu ật, làm cho chúng đi vào cu ộc
sống, trở thành hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật" [90, tr.463].
Quan điểm này cho thấy THPL có thể là hành vi c ủa mỗi cá nhân, cũng
có thể là ho ạt động của các tổ ch ức, cơ quan nhà n ước...nhằm thực hiện các
quy định của pháp luật, làm cho các quy định của pháp luật đi vào thực tế của
cuộc sống. Trong đó không th ể không có vai trò c ủa công tác tuyên truy ền,
phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm đưa các quy định của pháp luật "Trở thành
hành vi thực tế hợp pháp của chủ thể pháp luật".
40
Bên cạnh những quan điểm chính th ống về THPL nêu trên, có m ột số
nhà khoa học pháp lý đương đại tiếp cận về THPL và đưa ra các lu ận giải về
THPL khá phong phú đơn cử như Nguyễn Minh Đoan cho rằng:
Thực hiện pháp lu ật là để thực hiện các ch ức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Tất cả các nhà n ước để có th ể tổ ch ức, qu ản lý được xã h ội đều bắt
buộc phải tiến hành xây dựng pháp luật và ban hành quy ph ạm pháp luật, nhà
nước mong muốn sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội phục vụ
lợi ích và mục đích của nhà nước và xã hội [42, tr.18].
Như vậy, để thực hiện vai trò qu ản lý xã h ội của mình, Nhà n ước cần
bắt buộc thực hiện đồng thời cả hoạt động xây dựng, hoàn thi ện pháp lu ật và
THPL. Thực hiện pháp lu ật là một trong nh ững hình th ức để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Tóm lại, trong tất cả các quan điểm, cách tiếp cận về THPL nêu trên đều
có những cách hiểu, cách luận giải khá phong phú về THPL, tuy nhiên chúng ta
có thể đưa ra một cách hiểu chung nhất: Thực hiện pháp luật là quá trình ho ạt
động có mục đích làm cho nh ững quy định của pháp lu ật trở thành hi ện thực
trong cuộc sống, nhằm thực hiện theo mục tiêu quản lý của nhà nước.
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì
dân, công chức nhà nước là "công bộc" của dân. Pháp luật do Nhà nước ban hành
nhằm đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân và có vai trò điều chỉnh hành vi của
cán bộ, công chức trong ứng xử, hoạt động công vụ và ph ục vụ nhân dân. Tuy
nhiên mục đích đạt được hay không, pháp lu ật có tri ển khai trong thực tế cu ộc
sống hay không là do hiệu quả THPL về quản lý công chức quyết định.
Trên cơ sở lu ận gi ải, phân tích khái ni ệm về quản lý công ch ức, pháp
luật qu ản lý công ch ức và phân tích khái ni ệm THPL, khái ni ệm THPL v ề
quản lý công chức được hiểu như sau:
Thực hiện pháp lu ật về quản lý công ch ức là ho ạt động, quá trình có
mục đích làm cho nh ững quy định của pháp luật về quản lý công ch ức đi vào
cuộc sống th ực ti ễn nh ằm nâng cao ch ất lượng hoạt động công v ụ của đội
ngũ công chức đáp ứng yêu cầu quản lý.
41
2.1.2. Đặc điểm thực hiện pháp luật quản lý công chức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ
Đặc điểm công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ:
Nghiên cứu một số nước và thông qua nghiên c ứu các v ăn bản quy
phạm pháp lu ật của Việt Nam, có th ể rút ra m ột số đặc điểm cơ bản về công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Trước tiên cần xác định công ch ức thu ộc
bộ, cơ quan ngang bộ cũng có những đặc điểm như công chức hành chính nói
chung như sau:
Thứ nhất, là người làm vi ệc cho Nhà n ước (là công dân c ủa nước đó),
được Nhà nước trả lương, hoạt động công vụ không vì mục tiêu lợi nhuận và
có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Thứ hai, do Nhà nước tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch, vào chức vụ,
chức danh hay VTVL nhất định, là người trong biên chế nhà nước (không mang
tính tạm thời, nhiệm kỳ, hợp đồng), được Nhà nước giao nhiệm vụ lâu dài.
Thứ ba, hoạt động của công chức được điều chỉnh bằng những văn bản
quy phạm pháp lu ật riêng bên c ạnh những văn bản quy ph ạm pháp lu ật điều
chỉnh chung đối với ng ười làm vi ệc cho c ơ quan nhà n ước; ch ỉ được làm
những gì pháp luật cho phép, quá trình ho ạt động công vụ được pháp luật quy
định những điều cấm công chức không được làm ví dụ Điều 18, Lu ật Cán bộ,
công ch ức năm 2008 quy định công ch ức không được "Tr ốn tránh trách
nhiệm, thoái thác nhi ệm vụ được giao; gây bè phái m ất đoàn kết; tự ý bỏ việc
và tham gia đình công" [33, tr.333].
Thứ tư, đặc điểm lao động của công ch ức khác với các lo ại lao động
khác, đó là "lao động công quy ền", giá tr ị lao động có t ầm ảnh hưởng rộng
khắp trong c ả nước (ví d ụ ban hành Ngh ị định, Thông t ư…). Là m ột nhóm
người đặc biệt trong nhóm ng ười làm vi ệc cho Nhà n ước, là ngu ồn lực đảm
bảo vận hành b ộ máy hành chính nhà n ước hi ệu lực, hi ệu qu ả. Ho ạt động
công vụ của họ có ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người dân và s ự vận
hành của bộ máy nhà nước.
42
Thứ năm, công ch ức ho ạt động trên cơ sở quyền lực công (được Nhà
nước trao quy ền), được hưởng các quy ền và l ợi ích t ương ứng với trách
nhiệm được giao. Chịu trách nhiệm cá nhân trong hoạt động công vụ.
Ngoài các đặc điểm chung của công ch ức hành chính nói chung, công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ có những đặc điểm riêng sau:
Một là, công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là nhóm ng ười đặc biệt
vì hoạt động công vụ của họ ảnh hưởng lớn đến chất lượng đội ngũ công chức
và hoạt động của bộ máy hành chính nhà n ước từ trung ương đến địa phương
(ví dụ: Bộ Nội vụ giúp Chính ph ủ qu ản lý công tác cán b ộ nh ư bổ nhi ệm,
miễn nhiệm công chức thuộc các bộ, ngành các tỉnh thành, địa phương, Bộ Tư
pháp thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật… ). Họ là những người thực
hiện nhi ệm vụ đưa pháp lu ật về qu ản lý công ch ức vào cu ộc sống một cách
hiệu quả và khả thi nhất.
Hai là, công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là lực lượng cơ bản nòng
cốt tham mưu trong ho ạch định, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách vì
vậy số lượng, ch ất lượng đội ngũ công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ có
tầm ảnh hưởng lớn đến chất lượng, tính kh ả thi của các chính sách. M ột nền
hành chính, nền công vụ có hiệu lực, hiệu quả hay không đều phải dựa trên cơ
sở đề cao tính trách nhi ệm với tinh th ần tận tu ỵ, mẫn cán và làm tròn b ổn
phận của đội ngũ công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Ba là , công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ có s ố lượng nh ỏ so v ới
công ch ức hành chính nói chung, nh ưng là ch ủ th ể chính th ực hi ện quyền
hành pháp bởi ch ức năng nhi ệm vụ của bộ, cơ quan ngang b ộ là tham m ưu
xây dựng, trình các dự án luật, xây dựng và ban hành các v ăn bản hướng dẫn
thi hành lu ật, các chính sách…, ho ạt động công vụ của đội ngũ này tác động
trực tiếp đến hiệu quả thực hiện quyền hành pháp b ởi họ là đội ngũ thực hiện
chức năng nhiệm vụ của bộ, cơ quan ngang bộ-hệ thống tổ chức chủ thể chính
thực hiện quyền hành pháp.
43
Bốn là, công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ ph ải là nh ững người có
năng lực, trình độ chuyên môn cao, có t ư tưởng đạo đức phù h ợp với ho ạt
động của nền công vụ phi lợi nhuận. Họ chính là đội ngũ nòng cốt tham mưu,
xây dựng luật để trình Quốc hội vì vậy chất lượng đầu vào của công chức các
bộ, cơ quan ngang b ộ có nh ững yêu c ầu cao h ơn đội ng ũ công ch ức hành
chính nói chung.
Năm là , ho ạt động công vụ của đội ng ũ công ch ức thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ mang tính ch ủ động và sáng tạo căn cứ vào tình hình, đặc điểm của
từng đối tượng qu ản lý để đề ra các bi ện pháp qu ản lý thích h ợp. Tính ch ủ
động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản
quy ph ạm pháp lu ật hành chính để điều ch ỉnh các ho ạt động qu ản lý nhà
nước. Tính chủ động sáng tạo được quy định bởi chính bản thân sự phức tạp,
đa dạng, phong phú c ủa đối tượng qu ản lý và đòi hỏi ph ải áp dụng các bi ện
pháp để gi ải quyết mọi tình hu ống phát sinh m ột cách có hi ệu quả nh ất. Tuy
nhiên, ch ủ động và sáng t ạo không vượt ra ngoài ph ạm vi của nguyên t ắc
pháp chế XHCN và kỷ luật hành chính nhà nước.
Đặc điểm quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Trên cơ sở đã phân tích, lu ận gi ải về công ch ức, đặc điểm của công
chức thu ộc các bộ, cơ quan ngang b ộ, qu ản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, đặc điểm về chủ thể quản lý. Quản lý công chức là quá trình tác
động có mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đội ngũ công
chức, thể hiện ý chí của chủ thể quản lý (nhà nước), đối với đối tượng quản lý
(đội ngũ công ch ức) nh ằm đạt được mục tiêu qu ản lý (nâng cao ch ất lượng
đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính). Công chức là những
người được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhi ệm và tr ả lương, vì v ậy Nhà nước
cần phải qu ản lý để đảm bảo sử dụng đội ngũ công ch ức hiệu quả, góp ph ần
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước. Trong số các ch ủ thể quản lý công ch ức
(gồm lãnh đạo các bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo các vụ, cục và chuyên viên
44
các vụ, ban tổ chức cán bộ các bộ, cơ quan ngang bộ) có đội ngũ lãnh đạo các
bộ, cơ quan ngang b ộ là ch ủ th ể qu ản lý đội ng ũ công ch ức thu ộc bộ, cơ
quang ngang b ộ, trong đó người đứng đầu các b ộ là cán b ộ, không ph ải là
công chức, vì vậy họ ho ạt động theo nhi ệm kỳ. Đây là đặc điểm riêng có c ủa
chủ thể quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Hai là, đặc điểm về đối tượng bị qu ản lý. Đối tượng bị qu ản lý trong
thực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ là đội
ngũ công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Trực tiếp th ực hi ện nhi ệm vụ
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện
chính sách. Vi ệt Nam đang trong quá trình xây d ựng Nhà n ước pháp quy ền
XHCN vì vậy nâng cao chất lượng THPL về quản lý công chức là một đòi hỏi
tất yếu khách quan. Quá trình ho ạt động của đội ngũ công ch ức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ chính là hoạt động "lao động công quyền", vì vậy đòi hỏi đội ngũ
này phải có trình độ chuyên môn cao (chuyên môn hóa, ngh ề nghi ệp cao) để
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu giữ vững bản chất
nhà nước của dân, do dân, vì dân và gi ữ vững ổn định trật tự xã hội trong mọi
hoạt động chung của cộng đồng dân cư thì không thể thiếu hoạt động quản lý đối
với đội ngũ công chức. Bởi đội ngũ công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chính
là chủ thể cơ bản vận hành ho ạt động của bộ máy hành chính nhà n ước nhằm
đảm bảo cơ chế quản lý theo định hướng và mục tiêu của Nhà nước.
Ba là, đặc điểm về ph ương pháp và công c ụ qu ản lý. Qu ản lý công
chức, công vụ là ho ạt động quản lý mang tính ch ấp hành và điều hành vì v ậy
phương pháp qu ản lý mang tính m ệnh lệnh hành chính là ch ủ yếu cùng v ới
phương pháp bình đẳng ngang quyền (bảo đảm quyền, lợi ích của công chức).
Quản lý công ch ức để đảm bảo mục tiêu cần phải được thực hiện trên
cơ sở các nguyên t ắc và ch ế định do c ơ quan nhà n ước có th ẩm quyền ban
hành. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công ch ức, chính
là công cụ để các cơ quan, t ổ chức được giao th ẩm quyền quản lý công ch ức
triển khai nhiệm vụ tổ chức, thực hiện quản lý công chức theo quy định.
45
Bốn là, đặc điểm về nội dung qu ản lý. N ội dung qu ản lý công ch ức
được triển khai trên cơ sở quy định của pháp luật và theo nguyên tắc Đảng lãnh
đạo. Về nội dung qu ản lý công ch ức: Bao gồm những quy định về nghĩa vụ,
trách nhiệm và quyền lợi của công chức; đồng thời thực hiện những nội dung
quản lý nh ư: Quản lý biên ch ế, qu ản lý hệ th ống tiêu chu ẩn chức danh công
chức, tổ chức tuyển dụng và nâng ngạch công chức; sử dụng, bố trí, điều động,
luân chuyển, biệt phái, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng, thanh tra công v ụ và thực hiện chính sách; ch ế độ về tiền
lương, thôi việc, nghỉ hưu, và các chính sách đãi ngộ khác đối với công chức.
Năm là, đặc điểm về mục đích qu ản lý. Qu ản lý công ch ức không vì
mục tiêu l ợi nhu ận (tính không v ụ lợi trong ho ạt động công vụ). Ho ạt động
công khai, dân chủ, minh bạch, hướng tới một nền hành chính phục vụ.
Sáu là, đặc điểm về nguyên tắc quản lý. Với đặc thù về hoạt động quản
lý hành chính nhà nước, đó là hoạt động mang tính chủ động và sáng tạo. Ðiều
này thể hiện ở việc các ch ủ thể qu ản lý hành chính c ăn cứ vào tình hình, đặc
điểm của từng đối tượng quản lý để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính
chủ động sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn
bản quy ph ạm pháp lu ật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý nhà
nước. Tính chủ động sáng tạo được quy định bởi chính bản thân sự phức tạp, đa
dạng, phong phú của đối tượng quản lý và đòi hỏi các ch ủ thể quản lý ph ải áp
dụng biện pháp giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, chủ động và sáng tạo không vượt ra ngoài ph ạm vi của nguyên tắc
pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật hành chính nhà n ước. Ðể đạt được điều
này, đòi hỏi tôn trọng triệt để tất cả các nguyên tắc trong hệ thống các nguyên tắc
quản lý hành chính nhà nước, quản lý công chức và công vụ. Quản lý công chức
phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Một là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, sự quản lý
của nhà nước thống nhất trong quá trình quản lý công chức.
46
Hai là, kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Ba là, thực hiện nguyên t ắc tập trung dân ch ủ, ch ế độ trách nhi ệm cá
nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
Bốn là, việc sử dụng, đánh giá, phân loại công chức phải dựa trên phẩm
chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
Năm là, thực hiện bình đẳng giới trong quản lý công chức.
Đặc điểm thực hiện pháp lu ật về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ
Ngoài những đặc điểm chung của THPL, THPL v ề qu ản lý công ch ức
có những đặc thù riêng. Những đặc thù của THPL về quản lý công chức được
quy định bởi vị trí, vai trò c ủa nó trong quá trình th ực hiện chức năng quản lý
xã hội của nhà nước.
Trong giới hạn nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh đề cập và phân
tích những đặc điểm cơ bản của THPL về qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ
quan ngang bộ như sau:
Một là, chủ thể THPL về quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Chủ th ể THPL v ề qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ là
những cá nhân, t ổ chức được giao th ẩm quyền quản lý công ch ức trên cơ sở
quy định và phân công, phân c ấp của Đảng, Nhà n ước. Ch ủ th ể THPL v ề
quản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ tr ước tiên chính là đội ng ũ
công chức làm công tác t ổ ch ức cán bộ các b ộ, cơ quan ngang b ộ và các c ơ
quan, tổ ch ức được giao th ẩm quy ền qu ản lý công ch ức. Kho ản 2, Điều 2,
Nghị định số 24/2010/N Đ-CP ngày 15/3/2010 c ủa Chính ph ủ quy định về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức đã quy định các cơ quan được giao
thẩm quyền qu ản lý công ch ức, trong đó có b ộ, cơ quan ngang b ộ, cơ quan
thuộc Chính ph ủ và các t ổ ch ức do Chính ph ủ, Thủ tướng Chính ph ủ thành
lập mà không ph ải là đơn vị sự nghi ệp công l ập được quy định là c ơ quan
được giao thẩm quyền quản lý công chức; [98, 421].
47
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chủ thể THPL về quản lý công
chức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ chính là đội ng ũ công ch ức thuộc Vụ Tổ
chức cán bộ và các lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo các Vụ thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ.
Hai là, phạm vi và tính ch ất của THPL về quản lý công ch ức thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ
Thực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức được diễn ra gi ữa các ch ủ
thể bao giờ cũng là cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý công chức
và đội ngũ công ch ức; giữa các cơ quan qu ản lý nhà nước với nhau ho ặc với
các cơ quan nhà nước khác. Thực hiện pháp lu ật về quản lý công ch ức thuộc
bộ, cơ quan ngang b ộ là ho ạt động được diễn ra gi ữa các cá nhân được giao
thẩm quyền quản lý công ch ức (lãnh đạo bộ, cơ quan ngang b ộ, lãnh đạo các
vụ, công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ các bộ, cơ quan ngang bộ) và đội ngũ
công chức thuộc bộ, cơ quang ngang bộ theo những quy định về quản lý công
chức được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Vì vậy, THPL về quản lý công chức
mang tính quy ền lực nhà nước, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các
biện pháp cưỡng chế và giáo dục thuyết phục, đồng thời được các cơ quan có
thẩm quyền quản lý công chức áp dụng pháp luật về quản lý công chức theo ý
chí đơn phương, không ph ụ thu ộc vào ý chí c ủa chủ thể bị áp dụng. Chế độ
trách nhiệm pháp lý c ủa các ch ủ thể THPL về qu ản lý công ch ức mang tính
chất quản lý hành chính nhà nước, có sự phân công, phân cấp rõ ràng và có sự
ràng buộc về trách nhiệm cụ thể. Tính ch ất, mức độ của các chế tài xử phạt vi
phạm rất rõ ràng, mang tính định lượng. Ví dụ Điều 79, Lu ật Cán bộ, công
chức năm 2008 quy định:
"Công chức vi ph ạm quy định của Lu ật này và các quy định khác
của pháp lu ật có liên quan thì tu ỳ theo tính ch ất, mức độ vi ph ạm
phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
48
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc" [98, tr.362].
Ba là, tính nghiêm minh c ủa pháp ch ế khi t ổ ch ức THPL v ề qu ản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Xuất phát từ vai trò, vị trí, chức năng của đội ngũ công ch ức trong quá
trình vận hành b ộ máy hành chính nhà n ước, tầm ảnh hưởng của ho ạt động
THPL về quản lý công chức là vô cùng quan tr ọng và rộng lớn. Bởi thực hiện
tốt pháp lu ật về qu ản lý công ch ức sẽ đảm bảo được mục tiêu nâng cao ch ất
lượng đội ng ũ công ch ức và ho ạt động công v ụ. Theo đó, uy tín c ủa Nhà
nước, sức mạnh của toàn b ộ hệ th ống chính tr ị của Nhà n ước Cộng hoà
XHCN Việt Nam cũng được nâng lên, đáp ứng được yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quy ền XHCN ở Vi ệt Nam. Ch ất lượng THPL v ề qu ản lý công
chức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ có ảnh hưởng lớn đến sự phát tri ển bền
vững của một qu ốc gia, của hệ th ống chính tr ị, của bộ máy nhà n ước và là
thước đo tính nghiêm minh c ủa pháp ch ế đối với qu ốc gia đó. Vì v ậy trong
quá trình tổ chức THPL qu ản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ, phải
đảm bảo được việc chấp hành nghiêm các quy định, bảo vệ pháp chế.
2.1.3. Vai trò th ực hi ện pháp lu ật qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ
quan ngang bộ
Vai trò của công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Một là, gi ống nh ư công ch ức hành chính nói chung công ch ức thu ộc
bộ, cơ quan ngang b ộ cũng có vai trò đặc biệt quan tr ọng trong v ận hành b ộ
máy nhà nước đảm bảo hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ công ch ức hành chính là
những người thực hiện hoạt động công vụ mang tính quyền lực nhà nước theo
quy định của pháp lu ật nh ằm th ực hi ện các ch ức năng, nhi ệm vụ của Nhà
nước, ph ục vụ lợi ích Nhà n ước, nhân dân và xã h ội không vì m ục đích lợi
nhuận. Họ là nh ững người đưa pháp lu ật vào th ực tế cu ộc sống và ph ục vụ
49
nhân dân. Hoạt động công vụ của đội ngũ công chức mang tính thường xuyên,
chuyên nghiệp và tạo nên hình ảnh của chế độ cầm quyền, tạo nên uy tín c ủa
Nhà nước trong mắt người dân..
Hai là, giúp Chính ph ủ thanh tra, ki ểm tra gi ải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, ch ống tham nh ũng, tiêu cực và xử lý các hành vi vi ph ạm pháp lu ật
trong các ngành, l ĩnh vực thu ộc phạm vi qu ản lý nhà n ước của bộ, cơ quan
ngang bộ; thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức theo quy định của Luật Viên chức và các quy định khác có liên
quan; thanh tra việc thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều
động, luân chuyển, biệt phái, mi ễn nhiệm, đánh giá, thôi vi ệc, nghỉ hưu, khen
thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ
của công chức trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
Ba là, công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ là l ực lượng nòng c ốt
trong đội ngũ công ch ức hành chính. Vai trò đội ngũ công ch ức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ đặc biệt quan tr ọng bởi ho ạt động công vụ của đội ngũ công
chức bộ, cơ quan ngang b ộ có s ức lan to ả mãnh li ệt đến vi ệc xây d ựng và
nâng cao ch ất lượng đội ngũ công ch ức hành chính trong ho ạt động công vụ.
Quản lý đội ng ũ công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ có nh ững đặc thù
riêng, bởi họ chính là một trong những chủ thể cơ bản góp phần hoàn thiện hệ
thống pháp lu ật về quản lý công ch ức cũng như việc triển khai đưa pháp luật
quản lý công chức vào thực tiễn cuộc sống.
Vai trò THPL quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Một là, thực hiện pháp luật về quản lý công chức là bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công chức, của cơ quan qu ản lý công chức, của nhân dân và
Nhà nước. Thực hiện pháp luật về quản lý công chức là hoạt động có mục đích
nhằm làm cho các quy định về quyền và ngh ĩa vụ của công chức đi vào cu ộc
sống thực tiễn. Do vậy thực hiện pháp luật về quản lý công chức có tác dụng rất
lớn trong việc khuyến khích, động viên đội ngũ công chức phát huy khả năng,
yên tâm cống hiến, phục vụ Nhà nước, phục vụ nhân dân. Mọi hành vi vi phạm
50
pháp luật của công chức đều phải chịu các ch ế tài nghiêm kh ắc nên trong quá
trình quản lý, chủ thể quản lý công chức không dám vi phạm, điều này đã giúp
cho việc đảm bảo được lợi ích của cơ quan quản lý công chức, của nhân dân và
Nhà nước, bởi thước đo sự hài lòng của người dân đối với Nhà nước chính là
hiệu quả làm việc của đội ngũ công chức trong thực thi công vụ.
Hai là , th ực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức góp ph ần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quy ền XHCN. M ột nhà nước vững mạnh và th ực sự là c ủa
dân, do dân và vì dân ph ải là một nhà nước có nền công vụ trong sạch, liêm
chính, hoạt động hiệu lực và hiệu quả với một đội ngũ công chức có tinh thần,
trách nhiệm cao. Yêu c ầu phát tri ển ngu ồn nhân lực công vụ trong điều kiện
xây dựng Nhà nước pháp quy ền XHCN đã đặt ra vi ệc ph ải đổi mới cơ ch ế
quản lý công chức. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã quy định nguyên tắc
quản lý công chức thực hiện kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh với VTVL và
chỉ tiêu biên ch ế. Thực hiện nguyên tắc này nh ằm xây dựng và đảm bảo chất
lượng đội ngũ công ch ức. Việc xác định rõ được VTVL trong qu ản lý công
chức để bố trí, sử dụng công ch ức phù hợp với kh ả năng của công ch ức và
yêu cầu của VTVL là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng và trách nhiệm
trong hoạt động công vụ của công ch ức. Thông qua các ch ế định về quản lý
công chức, chủ thể quản lý cần biết họ phải làm gì và phải chịu trách nhiệm gì
về kết qu ả công vi ệc của họ. Trách nhi ệm của công ch ức, nh ất là công ch ức
lãnh đạo là vấn đề mà Đảng và Nhà n ước rất quan tâm, ch ấn chỉnh bởi nó là
yếu tố then chốt đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà n ước.
Luật Cán bộ, công ch ức năm 2008 đã quy định các nguyên t ắc trong thực thi
công vụ "công khai, minh b ạch, đúng th ẩm quyền và có s ự ki ểm tra, giám
sát", "bảo đảm thứ bậc hành chính và có sự phối hợp chặt chẽ". Trong quản lý
công chức, Lu ật Cán b ộ, công ch ức năm 2008 cũng quy định rõ nguyên t ắc
quản lý công ch ức "Th ực hi ện nguyên t ắc tập trung dân ch ủ, ch ế độ trách
nhiệm cá nhân và phân công, phân c ấp rõ ràng". Qu ản lý công chức, phát huy
vai trò cá nhân và th ực hiện phân công, phân c ấp rõ ràng nh ằm xác định rõ
51
trách nhiệm của chủ thể qu ản lý, nh ờ đó việc xử lý sai ph ạm được kịp thời,
chính xác và có cơ sở để đánh giá, khen thưởng, động viên đội ngũ công chức
nâng cao trách nhi ệm trong th ực thi công v ụ. Quá trình THPL qu ản lý công
chức các ch ủ thể qu ản lý ph ải bảo đảm các quy ết định hành chính, hành vi
hành chính của mình được ban hành, được thực hiện đúng pháp luật, không vi
phạm các quy định về quản lý công chức, đảm bảo được các quyền và lợi ích
chính đáng của công ch ức thu ộc th ẩm quy ền quản lý. Thông qua vi ệc thực
hiện nghiêm minh các quy định về qu ản lý công ch ức, Chính ph ủ tạo môi
trường làm vi ệc lành m ạnh, tin t ưởng cho đội ng ũ của mình yên tâm công
hiến, làm vi ệc cho Chính ph ủ, đồng thời đảm bảo nâng cao ch ất lượng thực
thi công vụ của đội ngũ công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Vai trò công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là chủ thể vận hành bộ máy hành chính nhà
nước vì vậy chất lượng thực thi công v ụ của đội ngũ này ảnh hướng lớn đến
chất lượng quản lý hành chính nhà n ước của Chính ph ủ. Ch ất lượng thực thi
công vụ của công chức được đảm bảo, thì hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
của Chính phủ cũng được nâng cao.
Ba là , thực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức góp ph ần nâng cao ý
thức, trách nhi ệm của đội ng ũ công ch ức trong THPL v ề công ch ức và t ăng
cường pháp ch ế XHCN. Thông qua các ho ạt động tuyên truy ền, ph ổ bi ến,
giáo dục pháp lu ật, đội ngũ công ch ức đã nh ận thức được vai trò, t ầm quan
trọng của việc THPL và từ đó nâng cao ý th ức chấp hành pháp lu ật trong đời
sống xã hội. Ho ạt động quản lý công ch ức không ch ỉ đòi hỏi vai trò c ủa ch ủ
thể quản lý mà còn đòi hỏi vai trò, trách nhi ệm của đội ngũ công ch ức trong
việc thực hiện các quy định về qu ản lý công ch ức, góp ph ần gi ảm thi ểu sự
tranh chấp, khiếu kiện và thúc đẩy sự phát triển ổn định của xã hội. Việc thực
hiện nghiêm minh các ch ế tài x ử ph ạt khi công ch ức vi ph ạm kỷ lu ật hành
chính sẽ có hiệu quả ngăn ngừa các công ch ức khác không vi ph ạm pháp luật
về công ch ức, về quản lý công ch ức. Thực hiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ góp ph ần đảm bảo các quy ền và lợi ích chính
đáng của công chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Thông qua các quy định về
52
quyền, về các chế độ chính sách tương ứng với trách nhiệm, nhiệm vụ thực thi
công vụ của công ch ức, chủ thể qu ản lý công ch ức ph ải bảo đảm thực hiện
đúng các quy định, nếu các ch ủ th ể qu ản lý th ực hiện chưa đúng quy định,
công chức có quy ền khi ếu nại để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình. Vi ệc
thực hiện nghiêm minh các ch ế độ, chính sách c ủa công ch ức cũng góp ph ần
đảm bảo môi tr ường làm vi ệc hiệu quả của công ch ức, công ch ức nhận thức
được công sức, sự đóng góp của mình trong quá trình th ực thi công v ụ được
ghi nhận, được đảm bảo từ đó khuyến khích công chức trách nhiệm hơn trong
công việc, nỗ lực cống hiến cho tập thể cho cơ quan.
Bốn là, thực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức góp ph ần xây dựng
một nền hành chính trong s ạch, vững mạnh, đáp ứng yêu c ầu cải cách hành
chính, hội nh ập qu ốc tế; đảm bảo ổn định tr ật tự và phát tri ển kinh t ế bền
vững. Trong các chế định quy định về đạo đức công vụ của công chức có chế
định về đánh giá, khen th ưởng, kỷ lu ật đối với công ch ức…được ghi nh ận
trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, nếu thực sự được triển khai đưa vào
đời sống thực tiễn sẽ góp phần nâng cao ch ất lượng, hiệu quả hoạt động công
vụ của công ch ức. Một nền hành chính th ật sự trong sạch, vững mạnh là một
nền hành chính đáp ứng được sự hài lòng của người dân và đảm bảo các thiết
chế được thực hiện nghiêm minh, mọi công chức, các cơ quan trong nền hành
chính đều tuân thủ theo pháp luật.
Phòng và chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm là nhiệm
vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. [38, tr.252].
Việc thực hiện nghiêm minh quy định của pháp lu ật về qu ản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ có ảnh hưởng lớn đến ch ất lượng đội ng ũ
công ch ức nói chung và công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ nói riêng.
Thông qua các quy định về đánh giá phân lo ại, tinh gi ản biên chế, kê khai tài
sản, cho thôi vi ệc... các chủ thể quản lý rà soát, đánh giá chất lượng, hiệu quả
thực thi công vụ của công chức từ đó ban hành các quy ết định hành chính cá
biệt nhằm tinh gọn bộ máy, biên chế, nâng cao ch ất lượng đội ngũ; đồng thời
THPL về quản lý công ch ức là hoạt động góp ph ần nâng cao nh ận thức, trách
53
nhiệm của công ch ức trong phòng, ch ống tham nh ũng, lãng phí. H ạn chế sự
lộng quyền trong th ực thi công v ụ của đội ngũ công ch ức. Pháp lu ật qu ản lý
công chức cũng là công cụ để công chức phòng ngừa, tự bảo vệ mình khi ch ủ
thể qu ản lý có nh ững hành vi l ộng quy ền trong th ực thi nhi ệm vụ qu ản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang
bộ là "công b ộc của dân" vì v ậy sự gương mẫu đi đầu trong THPL qu ản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ có s ức lan tỏa đối với đội ng ũ công
chức hành chính nói chung trong phòng ch ống tham nh ũng, lãng phí. M ột số
bộ, cơ quan ngang bộ chưa thực hiện nghiêm pháp luật quản lý công chức dẫn
đến hi ện tượng vi ph ạm pháp lu ật trong công tác ti ếp nh ận, bổ nhi ệm, luân
chuyển, điều động... Ví dụ trường hợp bổ nhiệm Trịnh Xuân Thanh. Điều này
đã làm ảnh hưởng nghiêm tr ọng đến hình ảnh của đội ng ũ công ch ức cũng
như uy tín c ủa Đảng, của Nhà n ước. Xử lý nghiêm minh v ụ Tr ịnh Xuân
Thanh sẽ có tác dụng ngăn ngừa, răn đe các trường hợp khác.
Năm là, thực hiện pháp lu ật về quản lý công ch ức góp ph ần xây dựng,
hoàn thiện các th ể chế về qu ản lý công ch ức nói riêng và các chính sách, h ệ
thống pháp lu ật nói chung m ột cách th ống nhất. Một trong nh ững ho ạt động
quản lý của nhà nước là việc tham gia vào quá trình hoàn thi ện hệ thống pháp
luật trên cơ sở th ực tiễn qu ản lý và đạo lu ật gốc, đó là Hi ến pháp. Vì v ậy,
triển khai th ực hi ện có hi ệu qu ả công tác tuyên truy ền, ph ổ bi ến, giáo d ục
pháp luật làm cho các ch ủ th ể pháp lu ật tự giác th ực hiện các quy định của
pháp lu ật trong ho ạt động th ực tế hay còn g ọi là bi ến nh ững quy định của
pháp lu ật tr ở thành hành vi th ực tế của các ch ủ th ể pháp lu ật. Khi đội ng ũ
công chức đã nh ận thức được vai trò, trách nhi ệm cá nhân trong ho ạt động
xây dựng và hoàn thi ện văn bản quy ph ạm pháp lu ật, sẽ triển khai th ực hiện
nghiêm túc các quy định của Luật ban hành v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật. Ví
dụ, khi tham gia xây dựng dự thảo để ban hành một Nghị định triển khai Luật
Cán bộ, công ch ức, thì nh ất thiết ph ải đảm bảo thực hiện đúng các quy định
của Lu ật ban hành v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về thể thức, thẩm quyền; về
quy trình xây d ựng dự th ảo và lấy ý ki ến góp ý… có nh ư vậy mới đảm bảo
54
được chất lượng và hi ệu quả công tác xây d ựng các văn bản quy ph ạm pháp
luật và hoàn thi ện hệ th ống pháp lu ật nói chung, pháp lu ật về qu ản lý công
chức nói riêng.
2.2. NỘI DUNG, HÌNH THỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CÔNG
CHỨC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
2.2.1. Nội dung thực hiện pháp luật quản lý công chức
Trước tiên, để xác định nội dung THPL quản lý công chức chúng ta cần
tìm hiểu và phân tích nội dung pháp luật về quản lý công chức. Đó là hệ thống
những văn bản quy ph ạm pháp lu ật quy định những nội dung liên quan đến
quản lý công ch ức. Hệ th ống các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật quy định về
quản lý công ch ức bao gồm: Lu ật, Pháp l ệnh, Ngh ị định, Thông tư quy định
về quản lý công chức.
Đối tượng điều chỉnh trong quan h ệ pháp lu ật về qu ản lý công ch ức là
các quan hệ xã h ội phát sinh trong quá trình qu ản lý công ch ức. Đó là các
quan hệ xã hội phát sinh giữa cấp trên và cấp dưới trong hoạt động chấp hành
và điều hành, cũng có thể là các quan hệ xã hội giữa các cơ quan cùng cấp và
giữa cơ quan, t ổ ch ức có th ẩm quyền qu ản lý công ch ức với công ch ức bị
quản lý. Về ch ủ thể tham gia quan h ệ pháp lu ật về qu ản lý công ch ức gồm:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao th ẩm quyền quản lý công ch ức và công
chức thu ộc quyền qu ản lý. Ph ạm vi điều ch ỉnh của pháp lu ật qu ản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ là các quy định về hoạt động quản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Luật Cán b ộ, công ch ức năm 2008 và các v ăn bản hướng dẫn thi hành
là một thành t ố trong hệ th ống các văn bản quy ph ạm pháp lu ật về qu ản lý
công chức, trong đó có nh ững nội dung quy định về công ch ức (pháp lu ật về
công ch ức) nh ưng cũng có nhi ều nội dung quy định về qu ản lý công ch ức
(pháp luật quản lý công chức).
Để xác định nội dung thực hiện pháp luật quản lý công chức chúng ta cần
xác định các hoạt động quản lý công chức của bộ, cơ quan ngang bộ như sau:
- Ngoài các n ội dung của Luật Cán bộ, công ch ức năm 2008 quy định
về quản lý công ch ức nói chung, nội dung pháp lu ật quản lý công ch ức thuộc
55
bộ, cơ quan ngang bộ phải gắn với các văn bản quản lý do bộ, cơ quan ngang
bộ ban hành. Vì v ậy bộ, cơ quan ngang b ộ khi THPL v ề qu ản lý công ch ức
cần ph ải th ực hiện cụ th ể hoá đường lối, ch ủ tr ương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước thông qua vi ệc ban hành các v ăn bản dưới Lu ật để
điều chỉnh các quan h ệ phát sinh trong quá trình qu ản lý công ch ức và ho ạt
động công vụ thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
- Tổ ch ức tuyên truy ền, ph ổ bi ến, giáo d ục pháp lu ật về qu ản lý công
chức, công khai các v ăn bản quy ph ạm pháp luật về quản lý công ch ức nhằm
đưa pháp lu ật về qu ản lý công ch ức trở thành hành vi th ực tiễn của ch ủ thể
THPL về quản lý công chức, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
để họ thực sự là những người "công bộc của dân".
- Triển khai THPL về quản lý công chức theo đúng quy định về quy hoạch,
tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đánh giá, sắp xếp, luân chuyển, đề bạt, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật... và các chế độ, chính sách đối với công chức.
- Thanh tra, ki ểm tra vi ệc tuân thủ pháp lu ật về quản lý công ch ức của
đội ngũ công chức được giao thẩm quyền trong hoạt động công vụ.
Như vậy, thông qua vi ệc xác định các ho ạt động qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ, chúng ta xác định nội dung pháp lu ật qu ản lý
công chức cần thực hiện theo nhiệm vụ nghiên cứu của luận án như sau:
1. Thực hiện quy định pháp lu ật về quy ho ạch, kế ho ạch, quản lý biên
chế công chức;
2. Thực hiện quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng;
3. Thực hiện quy định pháp lu ật về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật;
4. Thực hi ện quy định pháp lu ật về ch ế độ, chính sách: Nâng l ương,
nâng ngạch, chuyển ngạch, phụ cấp, hưu trí, thôi việc.
5. Thực hiện quy định pháp lu ật về trách nhi ệm của người đứng đầu
trong công tác quản lý công chức.
6. Thực hiện quy định pháp lu ật về thanh tra, ki ểm tra và ch ế tài xử lý
vi phạm pháp luật quản lý công chức.
56
2.2.2. Hình th ức th ực hi ện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức thu ộc
bộ, cơ quan ngang bộ
Căn cứ vào tính ch ất của hoạt động THPL, khoa học pháp lý chia thành
bốn hình thức THPL: Tuân th ủ pháp lu ật; ch ấp hành pháp lu ật; sử dụng pháp
luật; áp dụng pháp luật.
Hình thức THPL về quản lý công chức là cách thức mà các chủ thể tiến
hành các hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp lu ật về qu ản
lý công ch ức đi vào cu ộc sống thực tiễn trong quá trình qu ản lý công ch ức.
Quản lý công ch ức là một lĩnh vực trong ho ạt động qu ản lý hành chính nhà
nước trên cơ sở quản lý bằng pháp lu ật nên vi ệc THPL về quản lý công ch ức
cũng được thực hiện dưới các hình thức THPL nói chung.
Tuân thủ pháp luật về quản lý công chức là hình thức THPL về quản lý
công chức, trong đó yêu cầu các ch ủ thể THPL về qu ản lý công ch ức kiềm
chế không tiến hành những hoạt động mà pháp luật về quản lý công chức cấm
nhằm bảo vệ quy ền lợi cho công ch ức, đảm bảo lợi ích c ủa nhà n ước và
quyền lợi của người dân được hưởng các l ợi ích t ừ ho ạt động công vụ của
công chức.
Ví dụ tại Điều 53, Kho ản 6, Lu ật Cán b ộ, công ch ức năm 2008 quy
định "Không thực hiện biệt phái công ch ức nữ đang mang thai ho ặc nuôi con
nhỏ dưới 36 tháng" [63, tr.333] ch ủ thể THPL về quản lý công chức đều phải
kiềm ch ế để tuân th ủ quy định, không vi ph ạm điều cấm được quy định tại
Điều 53 kể trên.
Ngoài các quy định về các điều cấm không được làm trong quá trình
THPL về quản lý công ch ức như ví dụ trên, các ch ủ thể quản lý công ch ức là
các cá nhân còn ph ải tuân th ủ các quy định cấm cán b ộ, công ch ức không
được làm liên quan đến đạo đức công vụ và các quy định khác được quy định
từ Điều 18 đến Điều 20, Luật Cán bộ, công chức 2008. Trong quá trình THPL
về quản lý công ch ức, ch ủ thể quản lý công ch ức phải kiềm chế hành vi c ủa
mình để không th ực hiện các điều cấm của pháp lu ật về qu ản lý công ch ức.
Quá trình đó gọi là tuân thủ pháp luật về quản lý công chức.
57
Chấp hành pháp lu ật về quản lý công ch ức, là hình th ức THPL, trong
đó các ch ủ thể qu ản lý công ch ức thực hiện ngh ĩa vụ của mình bằng những
hoạt động tích cực. Khác với tuân th ủ pháp lu ật, ch ấp hành pháp lu ật đòi hỏi
các chủ thể quản lý công ch ức ph ải thực hiện trách nhi ệm pháp lý c ủa mình
một cách tích c ực. Ở đây chủ thể THPL về quản lý công ch ức cần phải thực
hiện những hành động cụ thể, chứ không ph ải ch ỉ dừng lại ở việc không làm
những vi ệc mà pháp lu ật cấm. Ví d ụ, tại Điều 10, Lu ật cán b ộ, công ch ức
2008 quy định ngh ĩa vụ cán b ộ, công ch ức là ng ười đứng đầu, trong 6 n ội
dung có nội dung quy định: "Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
dân chủ cơ sở, văn hoá công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời,
nghiêm minh cán b ộ, công ch ức thuộc quyền quản lý có hành vi vi ph ạm kỷ
luật, pháp lu ật, có thái độ quan liêu, hách d ịch, cửa quyền, gây phi ền hà cho
công dân" [112, tr.330-331].
Chấp hành pháp luật quản lý công chức là hành động tự giác, mang tính
chủ động của chủ thể THPL về quản lý công ch ức chứ không ph ải là hành vi
pháp lý thụ động như hình thức tuân thủ pháp luật. Từ đó chấp hành pháp luật
quản lý công chức là việc mà các chủ thể pháp luật về quản lý công chức thực
hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của mình theo đúng quy định của pháp luật về
quản lý công chức một cách tích cực. Chủ thể chấp hành pháp lu ật về quản lý
công chức có thể là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm
quyền quản lý công chức, có thể là các công ch ức thuộc các đơn vị được giao
thẩm quy ền qu ản lý công ch ức ví d ụ nh ư công ch ức thu ộc các V ụ, Ban,
Phòng Tổ chức cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị. Tóm lại, ch ủ thể chấp hành
pháp luật về quản lý công chức là các cá nhân, c ơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao thẩm quyền quản lý công chức.
Sử dụng pháp lu ật về quản lý công ch ức là hình th ức THPL, trong đó
các ch ủ th ể THPL v ề qu ản lý công ch ức thực hi ện quy ền tự do pháp lý v ề
quản lý công ch ức của mình do pháp lu ật cho phép, ở hình th ức này ch ủ thể
THPL về qu ản lý công ch ức được quyền lựa ch ọn các quy ền năng của mình
do pháp luật quy định để sử dụng theo ý chí của mình. Khác với hai hình thức
58
THPL kể trên, sử dụng pháp luật về quản lý công chức là việc mà các chủ thể
THPL về qu ản lý công ch ức được quy ền ch ủ động lựa ch ọn sử dụng các
quyền năng mà pháp lu ật cho phép ch ứ không ph ải là x ử sự thụ động ho ặc
phải thực hiện nghĩa vụ một cách tích cực.
Ví dụ chủ thể quản lý công chức có thể sử dụng quyền khiếu nại, tố cáo
của mình trong quá trình quản lý công chức hoặc sử dụng quyền pháp luật cho
phép để lựa chọn ra các quyết định quản lý trong quá trình qu ản lý công chức
như quyết định cho công ch ức nghỉ phép n ăm vào th ời điểm thích h ợp theo
thực tiễn quản lý t ại cơ quan, hay t ổ ch ức họp xét nâng l ương, khen th ưởng
công chức. Như các ch ủ thể THPL về công ch ức, ch ủ thể THPL về qu ản lý
công chức cũng có nh ững quyền năng pháp lý mà pháp lu ật cho phép để họ
lựa chọn sử dụng theo ý chí của mình.
Áp dụng pháp luật về quản lý công ch ức, là hình thức THPL về quản lý
công chức, trong đó các chủ thể THPL về quản lý công chức áp dụng các quy
định của pháp luật về quản lý công ch ức để làm thay đổi, phát sinh, ch ấm dứt
các quan hệ pháp luật về quản lý công chức. Khác với các hình thức THPL kể
trên, áp dụng pháp lu ật là vi ệc Nhà nước thông qua các c ơ quan, t ổ chức, cá
nhân được Nhà nước giao thẩm quyền để tổ chức cho các chủ thể quan hệ pháp
luật về qu ản lý công ch ức thực hiện những quy định của pháp luật về quản lý
công chức. Ví dụ Khoản 2, Điều 67, Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định:
Chính phủ thống nh ất qu ản lý nhà n ước về công ch ức. Bộ Nội vụ
chịu trách nhi ệm trước Chính ph ủ th ực hiện qu ản lý nhà n ước về
công chức. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân c ấp tỉnh, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện việc quản lý nhà
nước về công ch ức theo phân công, phân c ấp của Chính ph ủ. Uỷ
ban nhân dân c ấp huyện trong ph ạm vi, quy ền hạn của mình, th ực
hiện việc quản lý nhà n ước về công chức theo phân công, phân c ấp
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh [112, tr.356-357].
59
Như vậy ch ỉ có các c ơ quan, t ổ ch ức, cá nhân được nhà n ước trao
quyền mới có các quy ền năng ra các quy ết định pháp lý để xử ph ạt các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý công chức. Vậy áp dụng pháp luật về quản lý
công chức là ho ạt động có tổ chức mang tính quy ền lực nhà nước của các cơ
quan, tổ ch ức, cá nhân được nhà nước trao quy ền nh ằm th ực hi ện các quy
định của pháp luật liên quan đến quản lý công chức. Hoạt động áp dụng pháp
luật về quản lý công chức chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc áp dụng các
chế tài pháp lu ật đối với các chủ thể có hành vi vi ph ạm pháp luật về quản lý
công ch ức. Ví d ụ: Khi c ơ quan được giao th ẩm quyền qu ản lý công ch ức
không tuân thủ quy định về quản lý công chức như không được biệt phái công
chức nữ đang có thai ho ặc nuôi con nh ỏ dưới 36 tháng thì c ơ quan được nhà
nước trao quy ền có quy ền ra các quy ết định xử lý hành vi vi ph ạm của cá
nhân, tổ chức không tuân thủ pháp luật về quản lý công chức;
- Khi các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật
về quản lý công chức không tự nhiên phát sinh nếu thiếu sự can thiệp của nhà
nước. Ví dụ việc ra Quyết định xử lý kỷ luật do vi phạm kỷ luật hành chính.
- Khi xảy ra tranh ch ấp về quyền và ngh ĩa vụ pháp lý c ủa các ch ủ thể
tham gia quan h ệ pháp lu ật về quản lý công ch ức mà các bên tham gia quan
hệ đó không th ể tự gi ải quyết được. Ví dụ khi cơ quan qu ản lý công ch ức ra
quyết định buộc thôi vi ệc đối với công ch ức vi ph ạm kỷ luật hành chính nhà
nước (tự ý bỏ việc không lý do t ừ 7 ngày tr ở lên trong m ột tháng) mà công
chức đó thấy việc ra quy ết định buộc thôi vi ệc chưa thoả đáng đối với mình,
họ có quyền yêu cầu cơ quan qu ản lý xem xét, thay đổi quyết định buộc thôi
việc, nhưng không được cơ quan xem xét l ại, họ ph ải khi ếu nại lên cơ quan
quản lý cấp trên hoặc toà án hành chính để bảo vệ quyền lợi cho mình.
- Ngoài ra trong m ột số trường hợp mà Nhà n ước th ấy cần thi ết ph ải
tham gia để kiểm tra, giám sát ho ạt động của các bên trong quan hệ pháp luật
quản lý công ch ức, hoặc Nhà nước xác nhận sự tồn tại hay không t ồn tại một
số sự kiện, sự việc thực tế trong quan hệ pháp luật về quản lý công chức.
60
2.3. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ
CÔNG CHỨC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Để đảm bảo THPL nói chung và THPL v ề quản lý công chức nói riêng
cần đảm bảo các điều kiện đó là:
2.3.1. Điều kiện về mức độ hoàn thiện của pháp luật quản lý công chức
Đảm bảo về mặt pháp lý đó chính là s ự hoàn thi ện của hệ thống pháp
luật về quản lý công chức. Trong thời gian qua, hệ thống pháp luật về quản lý
công chức đã càng ngày càng được hoàn thiện. Cùng với Bộ Lu ật Lao động,
sự ra đời của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi
hành đã tạo ra cơ sở pháp lý ngày càng hoàn thi ện hơn trong quá trình quản lý
công chức ở Việt Nam, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt
Nam và thực hiện cải cách hành chính, c ải cách chế độ công vụ, công chức ở
nước ta hiện nay.
Để đánh giá hệ thống quy phạm pháp luật có hoàn thiện hay không phải
xét trên các ph ương diện sau: Xem xét tính toàn di ện, tính đầy đủ, tính đồng
bộ, tính phù h ợp, kh ả thi, tính quy ền lực, tính k ỹ thu ật trong vi ệc xây dựng
văn bản quy ph ạm pháp lu ật về quản lý công ch ức. Ngh ĩa là ch ất lượng các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức phải phù hợp với thực tiễn
quản lý công ch ức, đảm bảo tính kh ả thi, có tính ổn định tương đối, không
chồng chéo, v ới ch ất lượng, kỹ thu ật lập pháp cao và ngôn ng ữ, văn phong
diễn đạt rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, lôgic.
- Tính toàn di ện: Là yếu tố xem xét m ức độ hoàn thi ện của hệ th ống
pháp lu ật về qu ản lý công ch ức. Có ngh ĩa là, các v ăn bản quy ph ạm pháp
luật về qu ản lý công ch ức ph ải đầy đủ, đa dạng cả về số lượng và ch ất
lượng nh ằm kịp th ời gi ải quy ết được các v ấn đề nảy sinh trong th ực ti ễn
quản lý công ch ức.
- Tính đồng bộ: Khi ban hành các v ăn bản quy phạm pháp luật về quản
lý công ch ức ph ải đảm bảo nguyên t ắc phù hợp và tương quan với các quy
phạm pháp lu ật khác, không ch ồng chéo, vênh nhau, ph ải th ống nhất về mặt
nội dung và hình thức theo quy chuẩn.
61
- Tính phù h ợp, khả thi: Các văn bản pháp lu ật về qu ản lý công ch ức
luôn tồn tại trong m ột điều ki ện kinh t ế - xã h ội nh ất định, vì v ậy khi xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức phải đảm bảo các
quy phạm phù hợp với sự phát tri ển, phù h ợp thực tế khách quan, gi ải quyết
được các vấn đề phát sinh t ừ thực tiễn quản lý công ch ức. Cần xác định các
văn bản đã lỗi th ời, lạc hậu, để sửa đổi, bổ sung ho ặc thay th ế; các v ấn đề
thực tiễn nào trong qu ản lý công ch ức mà chưa được quy định trong các v ăn
bản quy ph ạm pháp lu ật về quản lý công ch ức thì cần phải xây dựng và ban
hành đảm bảo phù hợp với thực tiễn của đất nước. Ngoài ra các v ăn bản quy
phạm pháp lu ật ph ải phù h ợp với lợi ích của các bên khi tham gia quan h ệ
pháp luật về quản lý công chức.
- Tính bảo đảm thực hiện (hay còn gọi là tính quy ền lực, tính bắt bu ộc
chung) của các quy ph ạm pháp lu ật: Mọi hành vi vi ph ạm pháp lu ật về qu ản
lý công ch ức đều có các ch ế tài xử phạt cụ thể và đều được bảo đảm thực hiện
nghiêm minh bằng quyền lực nhà nước. Việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
không phụ thuộc vào bất cứ chủ thể nào. Mọi tổ chức, cá nhân đều phải tôn trọng
và tuân thủ theo pháp luật. Quy định về các chế tài xử phạt trong các chế định về
quản lý công chức cũng là một trong những yếu tố của đảm bảo thực hiện.
2.3.2. Điều ki ện về năng lực tổ ch ức th ực hi ện pháp lu ật qu ản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình tr ạng vi ph ạm pháp lu ật về
quản lý công chức đó là trình độ nhận thức, ý thức, năng lực tổ chức THPL về
quản lý công ch ức của các ch ủ thể được giao thẩm quyền quản lý công ch ức.
Thực tế đã chứng minh cho chúng ta thấy ở nơi nào, ý thức pháp luật của chủ thể
pháp luật cao thì hiệu quả THPL nói chung rất cao và ngược lại ở những nơi nào
mà ý thức pháp luật của những cá nhân, tổ chức chưa được nâng cao thì hiệu quả
THPL rất thấp. Ý thức pháp luật là sự phản ánh một cách tích cực và sáng tạo
đời sống xã hội mà trực tiếp là đời sống pháp luật, con người tự điều chỉnh hành
vi của mình sao cho phù hợp với pháp luật do có ý thức pháp luật.
"Ý th ức pháp lu ật là t ổng th ể các h ọc thuy ết, tư tưởng, quan ni ệm
62
thịnh hành trong xã h ội,... thể hiện sự đánh giá v ề tính h ợp pháp hay không
hợp pháp trong hành vi x ử sự của con người" [97, tr.409].
Ý th ức pháp lu ật của các ch ủ th ể qu ản lý công ch ức quyết định vi ệc
thực hiện ngh ĩa vụ và trách nhi ệm trong quan h ệ pháp lu ật về qu ản lý công
chức; khi ý thức pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về quản
lý công chức chưa đầy đủ thì hành vi vi ph ạm pháp luật về quản lý công chức
xảy ra nhiều hơn với mức độ nghiêm trọng hơn. Do vậy, dù pháp luật về quản
lý công ch ức đã được xây dựng hoàn ch ỉnh và đầy đủ cũng sẽ không được
thực hi ện nghiêm ch ỉnh nếu ý th ức pháp lu ật của các ch ủ th ể qu ản lý công
chức chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đối với các công ch ức ý thức pháp
luật của họ được thể hiện ở chỗ họ nh ận thức được đúng quyền và ngh ĩa vụ
của mình để tự giác thực hiện nghiêm túc. Ví d ụ: Được Nhà nước trả lương,
đảm bảo điều kiện làm việc… đồng thời họ phải thực hiện nghĩa vụ như chấp
hành nghiêm pháp lu ật qu ản lý công ch ức, tinh th ần thái độ trách nhi ệm tận
tụy trong thực thi công vụ, làm việc công tâm, khách quan, minh bạch…
Hiểu bi ết pháp lu ật nên THPL; thi ếu hi ểu bi ết pháp lu ật nên không
THPL, đây chính là khía c ạnh tâm lý xã h ội của cơ ch ế THPL. Vì v ậy, cần
đảm bảo tốt công tác tuyên truy ền, giáo dục, phổ biến pháp lu ật, nâng cao ý
thức pháp lu ật, năng lực tổ chức THPL về qu ản lý công ch ức, góp ph ần hạn
chế các hành vi vi ph ạm pháp lu ật về qu ản lý công ch ức. Từ việc nâng cao
nhận thức, năng lực của các ch ủ thể tham gia quan h ệ pháp lu ật quản lý công
chức, hiệu quả công tác tổ chức THPL quản lý công chức sẽ được đảm bảo.
2.3.3. Điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
Kinh tế là điều kiện bảo đảm quan tr ọng tác động đến ý thức pháp luật
và trách nhi ệm của các ch ủ thể tham gia quan h ệ pháp lu ật về qu ản lý công
chức. Vì v ậy, mu ốn THPL về qu ản lý công ch ức đạt hi ệu qu ả và m ục tiêu
mong muốn cần phải có điều kiện bảo đảm về kinh tế.
Để tác động hiệu quả ý thức pháp luật và phát huy vai trò trách nhi ệm
của các ch ủ thể tham gia vào quan h ệ pháp lu ật qu ản lý công ch ức, chúng ta
cần đảm bảo các điều ki ện về kinh t ế nh ư cơ sở vật ch ất, điều ki ện, môi
63
trường làm việc của công chức; quyền, lợi ích vật chất, chế độ chính sách đãi
ngộ về tiền lương, thu nhập…
Để hoạt động triển khai đưa pháp lu ật về quản lý công ch ức trở thành
hành vi th ực tế của các ch ủ thể tham gia quan h ệ pháp lu ật về qu ản lý công
chức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ, ngoài vi ệc sử dụng ngu ồn tài chính cho
việc tổ ch ức tuyên truy ền, ph ổ bi ến, giáo dục ý th ức pháp lu ật, còn c ần có
nguồn tài chính để tạo động lực, khuyến khích các ch ủ thể thực hiện nghiêm
minh pháp lu ật về qu ản lý công ch ức đó là tạo môi tr ường làm vi ệc tốt, điều
kiện, phương tiện làm việc, chế độ, chính sách đãi ngộ...
Chính trị là yếu tố có t ầm ảnh hưởng không nh ỏ đến hoạt động THPL
quản lý công ch ức. Nhà nước cộng hoà XHCN Vi ệt Nam là nhà n ước ho ạt
động tuân theo đường lối lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, vì v ậy điều
kiện đảm bảo về mặt chính tr ị được thể hiện ở vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng trong hoạt động của bộ máy nhà nước. Trong gi ới hạn nghiên cứu, điều
kiện bảo đảm về chính tr ị đối với THPL về qu ản lý công ch ức chính là th ực
hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác cán b ộ, công tác nhân s ự. Đường lối
chính trị của Đảng cầm quyền (ở Việt Nam là Đảng cộng sản), có ảnh hưởng
lớn đến sự chỉ đạo việc xây dựng, tuyên truyền, giáo dục và THPL. Pháp lu ật
về quản lý công chức là sự thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng Cộng
sản Việt Nam về quản lý công chức thành ý chí chung, ý chí của Nhà nước.
Điều kiện bảo đảm về văn hóa là một yếu tố quan trọng đảm bảo THPL
về qu ản lý công ch ức thuôc bộ, cơ quan ngang b ộ có hi ệu quả và mang tính
bền vững, lâu dài. Văn hóa nước ta có ngu ồn gốc trong khu vực Đông Nam Á
- văn hóa nông nghiệp lúa nước. Do đó tạo nên tính cách chung của con người
Việt Nam là tr ọng tình c ảm, đoàn kết, yêu th ương... Văn hóa là m ột trong
những yếu tố quan trọng để xác lập bản sắc riêng về THPL quản lý công chức
của mỗi qu ốc gia. Truyền thống văn hóa Việt Nam góp ph ần tạo nên đội ngũ
công chức coi trọng giá trị tập thể, cộng đồng.
Chế độ làm vi ệc, ph ạm vi ho ạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, tính đa dạng về lĩnh vực hoạt động cũng như các yếu tố của tổ chức.
64
Văn hóa là m ột hệ thống hữu cơ các giá tr ị vật ch ất và tinh th ần. Văn
hóa được hình thành do con ng ười sáng t ạo và tích l ũy qua quá trình ho ạt
động thực tiễn, không nằm ngoài sự tương tác với môi trường tự nhiên và xã
hội. Để hình thành nên m ột văn hóa trong th ực thi công v ụ, trong t ổ ch ức
THPL quản lý công ch ức, trong qu ản lý, ch ấp hành và điều hành của đội ngũ
công chức là một quá trình tích l ũy lâu dài và c ần có vai trò c ủa người đứng
đầu cơ quan, tổ ch ức, đơn vị. Đây là điều kiện quan tr ọng tác động, lan t ỏa
đến nhận thức và hành động của các ch ủ thể tham gia quan h ệ pháp lu ật về
quản lý công ch ức. Đặc trưng của văn hóa là có tính h ệ thống, có tính giá tr ị,
có tính nhân văn và có tính lịch sử. Chức năng cơ bản của văn hóa đó là chức
năng điều chỉnh xã hội và ch ức năng giáo dục. Vì v ậy, văn hóa là điều kiện
bảo đảm THPL quản lý công chức rất quan trọng, được biểu hiện ở nhiều khía
cạnh, nhưng khía cạnh cơ bản nhất đó là thể hiện qua nh ận thức, hành vi của
công chức được quy định và hình thành thói quen trong t ập thể, được số đông
thừa nhận và cùng thực hiện nhằm THPL về quản lý công chức hiệu quả.
Điều kiện bảo đảm về xã hội được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức đoàn thể trong cơ quan đơn vị có
thẩm quyền về qu ản lý công ch ức là m ột trong nh ững yếu tố chính tr ị bảo
đảm cho ho ạt động THPL về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Trong đó, chúng ta cần phân tích sâu mối quan hệ giữa tổ chức Đảng, tổ chức
Công đoàn đối với ho ạt động của chính quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước về THPL qu ản lý công ch ức và bảo đảm quyền lợi của công chức trong
hoạt động thực thi công v ụ. Đồng thời trong quá trình t ổ chức tuyên truy ền,
giáo dục phố biến pháp lu ật, vai trò c ủa các tổ chức đoàn thể trong cơ quan,
đơn vị là yếu tố quan trọng góp ph ần triển khai có hiệu quả công tác THPL về
quản lý công chức.
Là một hi ện tượng xã hội, pháp lu ật ch ứa đựng các giá tr ị xã h ội vốn
có; đồng thời, giá tr ị đó còn được quy định bởi thu ộc tính điều chỉnh và tính
quy ph ạm riêng có c ủa pháp lu ật. Pháp lu ật là ph ương ti ện điều ch ỉnh các
quan hệ xã hội, là một trong nh ững yếu tố bảo đảm và bảo vệ sự ổn định trật
65
tự của xã hội, đồng thời xã hội cũng là cơ sở cho sự tồn tại của pháp lu ật về
quản lý công chức trong đời sống xã hội.
Điều kiện đảm bảo về xã hội cho THPL về quản lý công chức thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ được biểu hiện ở các khía cạnh sau:
Một là, môi trường xã hội, môi trường tổ chức hay nói cách khác bộ, cơ
quan ngang bộ là m ột xã hội thu nh ỏ, pháp lu ật về qu ản lý công ch ức điều
chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong ho ạt động chấp hành và điều hành, điều
chỉnh hành vi c ủa công ch ức và c ủa cơ quan có th ẩm quy ền qu ản lý công
chức. Vì vậy, cần tạo một môi trường xã hội thu nhỏ trong bộ, cơ quan ngang
bộ là cơ sở cho pháp lu ật về quản lý công ch ức có điều kiện trở thành hành vi
hiện thực của mọi công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Môi trường xã hội
thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ là m ột trong nh ững yếu tố tác động đến ý th ức,
trách nhiệm của công chức và quá trình phối hợp THPL về quản lý công chức
của các cá nhân, t ổ chức. Vì vậy, cần có một xã hội học tập lành mạnh trong
bộ, cơ quan ngang b ộ, tạo ngu ồn nhân l ực hành chính ngày càng chuyên
nghiệp đảm bảo vừa hồng, vừa chuyên ( đủ cả đức và tài) làm vi ệc cho nền
hành chính Việt Nam, hoạt động có hiệu quả trong thực thi công vụ.
Hai là, nhận thức xã hội là cơ sở để các ch ủ thể tham gia vào quan h ệ
pháp luật quản lý công ch ức thể hiện năng lực pháp lý của mình. Để đảm bảo
THPL về qu ản lý công ch ức đạt mục tiêu, ngoài vi ệc phổ biến, tuyên truy ền,
nâng cao ý th ức pháp lu ật và trách nhi ệm của các chủ thể tham gia vào quan
hệ pháp lu ật về quản lý công ch ức, cần xác l ập hệ giá tr ị xã hội trong b ộ, cơ
quan ngang bộ, đó là hình thành chu ẩn mực đạo đức công vụ, văn hoá công
sở, giao tiếp công sở... Khi phát hiện các sai phạm, cần xử lý nghiêm minh và
kịp thời, tránh tình tr ạng gây bức xúc và tâm lý lan truy ền trong đội ngũ công
chức về việc vi ph ạm pháp lu ật. Đồng thời cần thực hiện tốt công tác đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật và đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao cả về trình độ
chuyên môn và v ề nh ận thức, tư tưởng, trách nhi ệm đối với nhi ệm vụ được
giao trong quá trình t ổ chức THPL về quản lý công ch ức của các cơ quan, t ổ
chức, cá nhân.
66
Ba là, hành vi xã hội, ý thức và tâm lý xã h ội của các ch ủ thể tham gia
vào quan hệ pháp lu ật quản lý công ch ức là cơ sở để pháp lu ật qu ản lý công
chức được ngày một hoàn thi ện hơn, điều chỉnh phù hợp hơn với hành vi, ý
thức và tâm lý xã hội của các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật quản lý công
chức. Hành vi, ý th ức và tâm lý của công chức trong ho ạt động thực thi công
vụ là th ước đo, là công c ụ kiểm nghiệm, là bi ểu hiện về giá tr ị đạo đức của
công chức. Xã hội là cơ sở để pháp lu ật quản lý công ch ức kiểm chứng quá
trình THPL về quản lý công chức trong thực tiễn cuộc sống.
2.4. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CHÍNH PHỦ CỦA
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG GIÁ TRỊ THAM KHẢO CHO
VIỆT NAM
* Thực hiện pháp luật quản lý công chức tại Hoa Kỳ:
Pháp lu ật về ch ế độ công v ụ ở Hoa K ỳ có nền móng từ Lu ật ch ế độ
công ch ức năm 1883, Lu ật ngh ỉ hưu công ch ức năm 1920, Lu ật phân lo ại
chức vị năm 1923 và 1948; Lu ật xét công tr ạng năm 1950... Đến năm 1978,
Luật cải cách chế độ công chức đã ra đời thay thế cho Lu ật chế độ công chức
năm 1883. Bên c ạnh đó, Chính phủ ban hành hàng lo ạt các văn bản pháp quy
để quản lý về các vấn đề tuyển dụng, bổ nhiệm, thăng tiến công chức...Trong
giới hạn nghiên cứu, Nghiên cứu sinh trình n ội dung THPL v ề quản lý công
chức ở Hoa Kỳ như sau:
Về tuyển dụng công chức
Thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức của Hoa Kỳ tuân thủ theo
nguyên tắc khách quan, c ạnh tranh, công khai, áp d ụng chế độ thực tài trong
thi tuyển công ch ức. Quy trình tuy ển dụng công ch ức bao gồm: Chiêu sinh,
thi, tuyển dụng, thực tập.
Thu hút: Vi ệc thu hút trong quá trình tuy ển dụng công ch ức ở Hoa Kỳ
được công khai trên các ph ương tiện thông tin đại chúng về các VTVL, điều
kiện, thời gian, địa điểm. Bất kỳ ai đáp ứng nhu cầu VTVL đều có th ể tham
gia ứng tuyển vào các vị trí còn trống.
Thi tuyển công ch ức theo VTVL c ủa Hoa Kỳ nhấn mạnh đến các môn
67
kiến thức chuyên ngành và n ăng lực thực thi công v ụ chứ không yêu c ầu tất
cả các vấn đề. Hình thức thi: Thi viết, thi vấn đáp, thi thao tác thực tế...
Tuyển dụng công ch ức theo VTVL nh ững người đủ tư cách được đưa
vào bảng thành tích x ếp từ cao xu ống thấp. Cơ quan qu ản lý nhân s ự đưa 7
nhân viên có thành tích cao nh ất cho cơ quan tuyển dụng công chức. Cơ quan
tuyển dụng sẽ tiến hành điều tra và nói chuyện với những người đủ tư cách thi
và lựa chọn một trong số 7 người đó.
Thực tập: Sau khi công ch ức được lựa chọn phải trải qua một thời gian
thử việc để kiểm tra trình độ và năng lực của công chức.
Tuyển dụng công chức ở Hoa Kỳ được chia làm ba loại: Công chức hợp
đồng: Thời hạn hợp đồng của công chức thường không quá 1 năm, sau đó có thể
ký tiếp hợp đồng. Tuy nhiên, công ch ức hợp đồng không được hưởng trợ cấp,
không được hưởng lương hưu. Công chức có điều kiện: Trong thời gian làm việc
3 năm công chức chuyển thành công chức chính thức. Công chức chuyên nghiệp:
sau 3 năm công chức trở thành công chức chính thức chuyên nghiệp.
Đánh giá công chức
Tiêu chí đánh giá công chức căn cứ vào thành tích và kết quả công tác
Mức độ đánh giá: Tốt, khá, kém. T ốt: Công ch ức vượt tiêu chu ẩn quy
định và được tăng bậc lương; khá: Công ch ức đạt tiêu chu ẩn quy định; kém:
Công ch ức không đạt tiêu chu ẩn quy định, đây là c ăn cứ để xét gi ảm bậc
lương, hạ bậc, mi ễn chức. Ngoài ra, công ch ức Hoa Kỳ mỗi ngày còn ph ải
viết báo cáo v ề các công vi ệc đã làm với nh ững nội dung và s ố lượng công
việc. Đó là căn cứ để đánh giá công chức theo VTVL.
Đề bạt công chức
Căn cứ để đề bạt công ch ức có liên quan tr ực tiếp đến thành tích công
việc, dựa vào kết quả đánh giá công chức.
Luật Công vụ Mỹ quy định công chức khi thăng chức đều phải trải qua
thi nâng bậc, cách thức thăng chức trong Chính ph ủ Mỹ bao gồm có 4 loại cụ
thể như sau:
68
Loại 1 là ch ế độ th ăng ch ức ủy nhi ệm: Do th ủ trưởng hành chính
được ủy nhiệm có quyền đề bạt.
Loại 2 là ch ế độ tăng lương theo n ăm: Công tác đạt đến số năm
nhất định, không phạm sai lầm gì, tự động tăng lương.
Loại 3 là ch ế độ tăng lương qua thi c ử: Thông qua thi nâng b ậc là
căn cứ quyết định nâng lương.
Loại 4 là chế độ thăng chức hỗn hợp, tức là căn cứ vào hai nhân tố:
Thành tích công tác n ăm công tác để quyết định đề bạt. Qua v ận
dụng thực tế, các ngành đã áp dụng phương thức thăng chức căn cứ
theo thành tích công tác, niên hạn công tác và thủ trưởng quyết định
[78, tr. 363].
Đề bạt trong nội bộ công ch ức tức là đề bạt trong nội bộ ngành; và đề
bạt bên ngoài t ức là cho phép ng ười ngoài tham gia thi, ai gi ỏi nh ất sẽ được
thăng chức.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức
Các loại hình đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: Các cơ quan đào
tạo, đào tạo chính quy, đào tạo tại chức, bồi dưỡng tại chức.
Cơ quan th ực hiện đào tạo công ch ức đó là Học viện công ch ức hành
chính liên bang.
Tiền lương công chức
Tiền lương của công chức Hoa Kỳ được trả theo VTVL
Tiền lương của công ch ức Mỹ th ường chia làm 18 b ậc, mỗi bậc đều
phân theo mức cụ thể như sau:
Từ bậc 1 đến bậc 15 đều phân thành 10 mức
Bậc 16 phân thành 9 mức
Bậc thứ 17 phân thành 5 mức
Bậc thứ 18 chỉ có một mức [78, tr.366].
Bậc 1 th ấp nhất, bậc thứ 18 cao nh ất, càng lên cao, m ức càng ít. Nhìn
chung, mỗi một năm tăng lên một mức lương, 10 năm tăng lên một bậc lương.
69
Công chức được trả lương theo VTVL, ai có trình độ, năng lực cao sẽ được
hưởng lương cao.
Nguyên tắc tr ả ti ền lương bao g ồm: Cấp lương đồng đều, cấp lương
định kỳ, tăng lương theo trượt giá, công khai.
Lương được trả theo các bậc khác nhau theo quy định pháp luật.
Ngoài lương còn có ti ền làm thêm gi ờ, ti ền làm ca đêm, ti ền tr ả cho
ngày nghỉ, tiền trả theo khu vực, tiền thưởng...
* Thực hiện pháp luật quản lý công chức tại Anh:
Nước Anh có Hi ến pháp không thành v ăn, chính vì v ậy ở Anh không
có lu ật công ch ức hay điều lệ công ch ức. Pháp lu ật về ch ế độ công vụ của
Anh ch ủ yếu là các quy ết định và điều lệnh, được Nội các ban b ố dưới hình
thức Lệnh của Viện cơ mật, và xuất hiện ở một số văn kiện của Chính phủ.
Về tuyển dụng công chức
Nguyên tắc tuy ển dụng công ch ức đó là công khai, khách quan do ở
Anh có hội đồng tuyển dụng công chức độc lập với cơ quan hành chính.
Cơ quan quản lý tuyển dụng công chức là Hội đồng công vụ
Hình th ức tuy ển dụng: Ch ứng ch ỉ (b ằng cấp) và kinh nghi ệm ngh ề
nghiệp hoặc kỳ thi nói hoặc thi viết.
Về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Cơ quan đào tạo, bồi dưỡng công chức là Học viện công chức
Các hình thức đào tạo: Đào tạo tiền công vụ và đào tạo trong quá trình
thực thi công vụ của công chức.
Cơ quan qu ản lý công và c ơ quan đào tạo quản lý công là hai h ệ thống
khác biệt có quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau.
Về đánh giá công chức
Nguyên tắc đánh giá công ch ức đó là đánh giá thái độ cần cù và thành
tích thực tế trong công tác.
- Xếp loại đánh giá: A, B, D, E. Lo ại A: Công ch ức có thành tích đặc
biệt xuất chúng. Lo ại B: Công ch ức có thành tích r ất tốt. Lo ại D: Công ch ức
có thành tích bình thường. Loại E: Công chức có thành tích kém.
70
Việc đánh giá công ch ức sẽ được lưu vào hồ sơ công ch ức. Đánh giá
công chức là cơ sở để đề bạt công chức.
Về đề bạt công chức:
Nguyên tắc đề bạt công ch ức dựa vào ch ế độ công tr ạng để lựa chọn
nhân tài. Một tổ chức công khai sẽ được thành lập để đề bạt người tài.
Về tiền lương công chức theo VTVL
Nguyên tắc trả tiền lương cho công chức: Công bằng, thích ứng vật giá,
nguyên tắc cùng làm cùng hưởng, tăng lương định kỳ.
Tiền lương của công ch ức Anh ch ủ yếu được tr ả theo VTVL, ti ền
lương cao, đảm bảo cho công chức yên tâm công tác.
(tr.65-66,112)
* Thực hiện pháp luật quản lý công chức tại Singapore:
Về tuyển dụng công chức
Chính sách tuy ển dụng nhân tài cho công v ụ của nước này mang tính
"mở" rất cao, với nguyên tắc cơ bản là "Tuyển dụng và đề bạt phải trên cơ sở
công tích, tài n ăng và mang tính c ạnh tranh cao"( Văn ki ện chính sách c ủa
Singapore năm 2000). Singapore coi vi ệc thu hút nhân tài, đặc biệt là nhân tài
nước ngoài là m ột chiến lược ưu tiên hàng đầu. Cùng với việc thành lập Ủy
ban tuyển dụng tài n ăng Singapore, đã xác định rõ nhân tài t ừ bên ngoài là
"động lực mạnh mẽ cho Singapore phấn đấu liên tục vì những chuẩn cao hơn"
(Văn kiện chính sách c ủa Singapore năm 2000). Tiêu chí tuy ển chọn chủ yếu
dựa trên trình độ học vấn, các bộ có thể đề ra tiêu chí của riêng mình để chọn
lựa phù hợp hơn với mục tiêu công vi ệc của mình. Sau khi duy ệt các đơn
đăng ký, nh ững ng ười xin d ự tuy ển ph ải qua ph ỏng vấn của Hội đồng Th ủ
tướng. Ngoài ra, Chính ph ủ còn tổ chức các buổi trao đổi về nghề nghiệp với
các sinh viên tr ước khi tốt nghi ệp các tr ường đại học. Mục đích chính là để
chọn lựa những người có tài năng nhất vào làm việc trong nền công vụ.
Về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Ở Singapore, đào tạo lãnh đạo các cấp, trong đó có lãnh đạo cấp chiến
71
lược được th ực hi ện bởi tr ước nh ất là Tr ường Công v ụ Singapore (Civil
Service College Singapore) v ới ch ức năng tổ ch ức các ch ương trình đào tạo
các nhà lãnh đạo cấp cao và cấp trung.
Để ph ục vụ một nền công vụ Singapore v ới 3 giá tr ị cốt lõi là: Liêm
chính - Dịch vụ và Sự tuyệt hảo, Trường Công v ụ Singapore được thành lập
tháng 4-1996 v ới sứ mệnh là "Phát tri ển ngu ồn nhân l ực ph ục vụ một nền
công vụ hàng đầu", với Tầm nhìn tr ở thành một Trung tâm c ủa sự tuyệt hảo
về học tập và phát tri ển để phục vụ nền công vụ Singapore. Ba giá tr ị cốt lõi
trong hành động của Tr ường này là: Con ng ười (t ạo giá tr ị cho h ọ), Liêm
chính (đề cao sự thật) và Sự tuyệt hảo (nỗ lực vượt qua các gi ới hạn). Triết lý
đào tạo của Trường này nh ằm vào xây dựng văn hóa học tập liên tục và cam
kết tạo ra sự tuyệt hảo cho công vụ thông qua đào tạo, bồi dưỡng.
Về đánh giá công chức
Chế độ đánh giá công ch ức Singapore đã quy định rõ ràng: Đánh giá
công tác đối với công ch ức cần thi ết ph ải công b ằng khách quan, do v ậy
người đánh giá cần phải có những điều kiện sau: 1) Nắm vững sổ tài liệu công
tác và hành vi c ủa công ch ức được đánh giá; 2) Có ít nh ất 06 tháng ti ếp xúc
nhiều với công ch ức được đánh giá; 3) Là ng ười giám sát tr ực tiếp của công
chức được đánh giá; 4) Có ch ức vụ cao h ơn người được đánh giá một bậc,
cũng có trường hợp là trên cùng một cấp, nếu xảy ra trường hợp này, lãnh đạo
phụ trách ký tên c ần thiết thẩm tra đánh giá tính công chính, h ợp tình hợp lý
của báo cáo một cách cẩn thận. Singapore quy định: hồ sơ đánh giá công chức
do thư ký thường vụ phụ trách lập, nội dung hồ sơ đánh giá bao gồm tất cả tài
liệu đánh giá của công ch ức, bản sao nh ận khen th ưởng, nội dung chi ti ết về
tình trạng và kết quả nếu bị kỷ luật,…
Phương pháp đánh giá công ch ức ở Singapore là t ừng cấp ti ến hành
đánh giá, do cấp trên trực tiếp đánh giá cấp dưới, nhưng cấp dưới không đánh
giá cấp trên và không có s ự đánh giá giữa công chức cùng cấp. Biểu hiện công
tác cuối năm của mỗi người đều do lãnh đạo trực tiếp cho điểm, kết quả đánh giá
72
sẽ công khai với người được đánh giá và họ được chỉ ra những vấn đề còn tồn tại
và kiến nghị để thay đổi. Mục tiêu của phương pháp này là khích lệ các tầng lớp
lãnh đạo dám quản lý, duy trì nguyên tắc, có yêu cầu nghiêm khắc đối với cấp
dưới, điều này sẽ khiến cho cấp dưới có cảm giác vừa tôn trọng vừa nể sợ cấp
trên, từ đó tạo nên quyền uy cho tầng lớp lãnh đạo.
Về đề bạt công chức:
Trong sử dụng và qu ản lý ngu ồn nhân lực công, Singapore áp dụng các
nguyên tắc: Liêm chính; Thực tài; Định hướng kết quả (đãi ngộ và thăng tiến của
công chức gắn ch ặt với kết qu ả th ực thi và đóng góp của họ vào thành qu ả
chung), thực hiện đãi ngộ công bằng đối với những đóng góp trong nền công vụ
đó là thực hiện chế độ tiền lương cạnh tranh và các biện pháp khác để giữ chân
những người có phẩm chất, năng lực trong nền công vụ. Bên cạnh đó, Singapore
còn thực hi ện phân cấp, phân quy ền cho các đơn vị tự ch ủ, gi ữ quyền định
hướng chính sách và ki ểm tra giám sát cho các c ơ quan trung ương; xây dựng
văn hóa làm ch ủ, lòng tự hào ngh ề nghiệp và không ng ừng cải ti ến công tác
thông qua đào tạo bồi dưỡng và th ực hiện các ch ương trình cải cách. Không
ngừng đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu suất, thỏa mãn
khách hàng, truyền đạt thông tin kịp thời và đảm bảo minh bạch; đề cao văn hóa
lãnh đạo thông qua nêu gương, qua đó thể hiện mạnh mẽ các giá trị và nguyên
tắc quản trị tốt trong xã hội.
Quản lý công ch ức nh ằm mục đích trau d ồi thái độ và giá tr ị sau c ủa
công chức:
"Thái độ
Là tốt nhất, làm tốt nhất
Trở thành một tác nhân tích cực dể thay đổi và cải tiến liên tục
Phát huy tinh th ần làm vi ệc theo nhóm, n ơi mà n ỗ lực của cả nhóm
chính là kết quả nỗ lực của từng cá nhân.
Chia sẻ giá trị:
Chúng tôi phục vụ cộng đồng với sự lịch sự, hiệu quả và liêm chính.
73
Chúng tôi là thành viên của một tổ chức hướng tới tương lai, đổi mới và
tháo vát. Chúng tôi quan tâm đến đội ngũ nhân viên c ủa mình, đánh giá cao
những đóng góp của họ và tìm cách phát tri ển chúng với tiềm năng tối đa của
họ" [115].
Về tiền lương công chức theo VTVL
Việc trả công lao động được thực hiện theo nguyên t ắc trả lương công
chức theo mức thị trường trả cho cùng lo ại hình công vi ệc, khả năng và trách
nhiệm. Singapore th ực hi ện chính sách tr ả lương linh ho ạt với hai b ộ ph ận
chính: Lương cố định hàng năm và phần khác biệt mỗi năm tuỳ theo mức tăng
trưởng kinh t ế của năm đó. Hội đồng lương qu ốc gia có các nguyên t ắc để
nâng mức lương hàng n ăm, tổng mức lương ph ải ph ản ánh được sự tăng
trưởng kinh t ế. Mức tăng lương ph ải th ấp hơn tỷ lệ tăng năng su ất, nh ững
khác bi ệt về lương ph ải ph ản ánh rõ nét s ự thực thi công vi ệc của cá nhân.
Điều này giúp cho công v ụ Singapore là nước được trả lương cao nhất so với
khu vực tư nhân trên thế giới.
Nhận xét chung và bài học rút ra cho Việt Nam
Thực hiện pháp lu ật về quản lý công ch ức của Hoa Kỳ, Anh, Singapor
nghiêm túc, hi ệu quả bởi quy định tương đối đầy đủ, thống nhất và cụ thể rõ
ràng khi th ực hiện, có ch ế tài xử lý nghiêm minh khi vi ph ạm. Đây cũng là
một kinh nghi ệm quý báu để Việt Nam vận dụng trong quá trình xây dựng hệ
thống pháp luật quản lý công ch ức ngày càng hoàn thi ện hơn, phù hợp với sự
phát triển của các quốc gia trên thế giới như sau:
Thứ nh ất, pháp lu ật của Hoa K ỳ, Anh, Singapor t ương đối đồng bộ,
thống nhất ở những nội dung qui định về tuyển dụng công chức, sử dụng công
chức, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng công chức, đánh giá công chức. Đây là điều
kiện đảm bảo để THPL về quản lý công chức hiệu quả.
Thứ hai, về tuy ển dụng công ch ức áp d ụng ch ủ yếu là hình th ức thi
tuyển mang tính ch ất khách quan, công b ằng. Thực hiện pháp lu ật về tuyển
dụng của Hoa Kỳ, Anh không th ực hiện thi tất cả các môn chung mang tính
74
chất dàn tr ải mà t ập trung vào các môn thi chuyên ngành, chú tr ọng đặc biệt
đến trình độ chuyên môn của công chức và chú ý đến các môn thi chuyên ngành.
Do vậy, tuyển dụng công chức của Hoa Kỳ, Anh áp dụng phương pháp thi tuyển
phóng vấn để kiểm tra năng lực thực thi công vụ của các ứng viên.
Thứ ba, đánh giá, đề bạt công ch ức Hoa Kỳ, Anh, Singapor được áp
dụng theo VTVL và theo kết quả công việc.
Thứ tư, tiền lương của công chức Hoa Kỳ, Anh, Singapor được trả theo
VTVL, có chính sách t ăng lương đối với những người được đánh giá là hoàn
thành công việc. Nhìn chung, tiền lương công chức đáp ứng được nhu cầu cần
thiết của họ. Riêng lương của công ch ức Singapor được coi là th ước đo cho
giá trị đóng góp của công chức và giữ sự liêm chính trong hoạt động công vụ.
Qua đây, chúng ta thấy đã gợi mở cho Việt Nam trong quá trình THPL
về quản lý công chức như tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, tiền lương công chức
theo VTVL. Để THPL qu ản lý công ch ức mang tính hi ệu qu ả, pháp lu ật về
quản lý công ch ức cần dựa vào những gợi mở của pháp lu ật về quản lý công
chức của Hoa Kỳ, Anh, Singapor phù h ợp với nền hành chính hi ện đại, phù
hợp với pháp luật công vụ theo VTVL.
75
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Thực hiện pháp lu ật là quá trình đưa pháp lu ật vào th ực tế cu ộc sống
nhằm thực hiện mục tiêu qu ản lý xã h ội của nhà nước. Thực hiện pháp lu ật
bao hàm các hành vi (hành động hay không hành động) của các cá nhân, t ổ
chức phù hợp với các quy định của pháp luật, vì vậy THPL có vị trí, vai trò, ý
nghĩa vô cùng quan tr ọng trong toàn b ộ các ho ạt động pháp lu ật, kh ắc ph ục
tình trạng không chấp hành pháp lu ật và ngăn ngừa các hành vi vi ph ạm pháp
luật. Triển khai nghiên c ứu về cơ sở lý lu ận THPL qu ản lý công ch ức thu ộc
bộ, cơ quan ngang b ộ, giúp cho nghiên c ứu sinh có cách nhìn t ổng quan về
mặt lý lu ận để tiếp tục nghiên cứu luận án. Th ực hiện pháp lu ật về qu ản lý
công ch ức với bốn hình th ức (tuân th ủ pháp lu ật; ch ấp hành pháp lu ật; sử
dụng pháp lu ật; áp d ụng pháp lu ật) là ho ạt động, quá trình có m ục đích làm
cho nh ững quy định của pháp lu ật về qu ản lý công ch ức đi vào cu ộc sống
thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động công vụ của đội ngũ công chức
đáp ứng yêu c ầu xây dựng nhà n ước pháp quy ền XHCN ở Vi ệt Nam. V ới
khái niệm, vai trò, đặc điểm và các điều kiện bảo đảm của THPL về qu ản lý
công chức, cơ sở lý lu ận của THPL về quản lý công ch ức giúp cho quá trình
nghiên cứu có cơ sở khoa học để triển khai các ho ạt động kh ảo sát, đánh giá
thực tr ạng THPL v ề qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ tại
Chương 3. Đặc biệt, quá trình nghiên c ứu tìm hi ểu tham kh ảo kinh nghi ệm
thực hiện pháp luật quản lý công chức chính phủ của một số quốc gia trên thế
giới nh ằm giúp cho Lu ận án có c ơ sở để đề xuất các gi ải pháp đảm bảo phù
hợp thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý công chức tại Việt Nam.
76
Chương 3
THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VÀ THỰC TRẠNG
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
3.1. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VÀ HỆ THỐNG PHÁP LU ẬT
VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
3.1.1. Thực trạng đội ngũ công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ
Theo báo cáo c ủa Bộ Nội vụ năm 2018, thực trạng đội ngũ công ch ức
thuộc các bộ, cơ quan ngang b ộ như sau (s ố liệu chưa có Bộ Công an và B ộ
Quốc phòng):
Tổng số cán bộ, công chức hiện có là: 105.234 người, trong đó:
Nữ có 44.591 ng ười chiếm 42,37%; Đảng viên có 68.887 ng ười chiếm
65,46%; Người dân t ộc thiểu số có 4.790 ng ười chi ếm 4,55%; Tôn giáo có
1.340 người chiếm 1,27%.
Xét về tỷ lệ công chức là Đảng viên chiếm 65,46% trên tổng số 105.234
công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang b ộ là một trong nh ững yếu tố lợi thế
trong đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo về THPL quản lý công chức.
Chia theo trình độ đào tạo:
- Trình độ chuyên môn: Ti ến sĩ có 1.043 ng ười 0,99%; Th ạc sĩ có
10.955 ng ười chi ếm 11,42%; Đại học có 71.854 ng ười chi ếm 68,29%; Cao
đẳng có 2.856 ng ười chi ếm 2,72%; Trung c ấp có 12.474 ng ười chi ếm
11,86%; Sơ cấp có 5.335 người chiếm 5,06%.
Xét về trình độ chuyên môn, t ỷ lệ công ch ức có trình độ từ đại học trở
lên chi ếm 80% trên t ổng số công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Đây là
một trong những yếu tố thuận lợi trong THPL quản lý công chức.
- Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân có 2.032 người chiếm 1,93%; Cao
cấp có 7.766 ng ười chiếm 7,38%; Trung c ấp có 67.426 người chiếm 64,07%;
Sơ cấp có 15.776 người chiếm 14,99%.
77
- Trình độ tin h ọc: Trung c ấp tr ở lên có 7.149 ng ười chi ếm 6,79%;
Chứng chỉ có 97.070 người chiếm 92,24%.
Trình độ tin h ọc là một trong nh ững yếu tố quan tr ọng trong t ổ ch ức
THPL qu ản lý công ch ức, xây dựng Chính ph ủ điện tử trong th ời đại công
nghiệp 4.0. Công ch ức, đặc biệt là công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ ít
nhất ph ải đạt 100% ch ứng ch ỉ tin h ọc theo Thông t ư 03 c ủa Bộ Thông tin
truyền thông trở lên.
- Trình độ ti ếng Anh: Đại học trở lên có 3.748 ng ười chi ếm 3,56 %;
Chứng chỉ có 95.953 ng ười chiếm 91,18%. Ngo ại ngữ khác: Đại học trở lên
có 752 người chiếm 0,71 %; Chứng chỉ 2.769 người chiếm 2,63%.
Trình độ ngoại ngữ là một trong những yếu tố quan tr ọng đối với công
chức các bộ, cơ quan ngang bộ bởi khi tham gia ho ạt động công vụ, thực hiện
trách nhi ệm qu ản lý, th ực thi pháp lu ật, chúng ta c ần phải có ho ạt động đối
ngoại giao l ưu với các đoàn công tác c ủa nước ngoài, đi học tập tại nước
ngoài về kinh nghiêm qu ản lý... mà không có ngo ại ngữ thì đó là một rào cản
trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Trình độ qu ản lý nhà n ước: Ng ạch chuyên viên cao c ấp có 2.142
người chi ếm 2,035%; Ng ạch chuyên viên chính có 16.269 ng ười chi ếm
15,46%; Ngạch chuyên viên có 40.209 ng ười chiếm 38,20%. Số liệu khảo sát
cho th ấy công ch ức ch ưa được bồi dưỡng ki ến thức qu ản lý nhà n ước còn
chiếm tỷ lệ tương đối: 46.614 người chiếm 44,26%.
Kiến thức qu ản lý nhà n ước của đội ng ũ công ch ức các b ộ, cơ quan
ngang bộ là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo tính nghiêm minh
của pháp luật, tính mệnh lệnh hành chính trong thực thi công vụ. Gần như đến
kỳ thi nâng ng ạch cần phải có chứng chỉ là điều kiện bắt buộc thi nâng ngạch
công chức mới thực hiện đi học để lấy chứng chỉ.
Chia theo độ tuổi:
Từ dưới 30 tu ổi tr ở xu ống có 20.958 ng ười chiếm 19,91%; Từ 31 tu ổi
đến 40 tuổi có 34.344 người chiếm 32,63%; Từ 41 tuổi đến 50 tu ổi có 28.895
78
người chiếm 27,45%; Từ 51 tuổi đến 60 tu ổi có 20.788 người chiếm 19,75%;
Trên tuổi nghỉ hưu có 19 người chiếm 0,018%.
Nhìn chung c ơ cấu về độ tu ổi là m ột trong nh ững yếu tố quan trong
trong vận hành b ộ máy c ơ quan t ổ ch ức, với cơ cấu độ tu ổi nh ư hi ện nay
đảm bảo thu ận lợi khi tri ển khai THPL qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ
quan ngang b ộ.
3.1.2. Thực trạng hệ thống pháp luật quản lý công chức
Trong các ch ế định quản lý công ch ức: Tuyển dụng, qu ản lý biên ch ế,
quản lý, s ử dụng, đánh giá, b ổ nhi ệm, khen th ưởng, kỷ lu ật, đào tạo, bồi
dưỡng… Nghiên cứu sinh nhận thấy vai trò của các chế định về quản lý (phân
công, sắp xếp, điều chuyển, đào tạo, bồi dưỡng), sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm
và khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách ảnh hưởng rất quan trọng đến quá
trình tổ chức thực hiện pháp luật quản lý công chức.
Hệ thống pháp lu ật qu ản lý công ch ức hiện hành có Lu ật Cán bộ, công
chức và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; Luật Phòng chống tham nhũng;
Luật thi đua khen th ưởng; Luật thực hành ti ết kiệm chống lãng phí; ngoài ra
hệ thống pháp lu ật có liên quan đến quản lý công ch ức đó là Lu ật Viên ch ức
và các văn bản hướng dẫn thi hành; Lu ật Tổ chức phi chính ph ủ, Luật Thanh
tra…. Đánh giá th ực tr ạng hệ th ống pháp lu ật qu ản lý công ch ức chúng ta
xem xét trên c ơ sở nh ững ưu điểm và nh ững hạn chế, nguyên nhân c ủa ưu
điểm và hạn chế.
3.1.2.1. Nh ững ưu điểm của các quy định pháp lu ật về qu ản lý, s ử
dụng công chức theo Luật Cán bộ, công chức so với các quy định trước đây
- Pháp luật hiện hành quy định về quản lý, sử dụng công chức đã có sự
phân biệt qu ản lý cán b ộ với quản lý công ch ức, quản lý công ch ức với qu ản
lý công ch ức cấp xã: Lu ật Cán b ộ, công ch ức quy định 3 Ch ương riêng bi ệt.
Qua đó đã thể hiện bước tiến mới trong vi ệc phân biệt một số nội dung qu ản
lý cán bộ với quản lý công ch ức và cán bộ, công chức cấp xã. Đặc biệt, việc
thực hi ện điều động, luân chuy ển cán bộ, công ch ức trong hệ th ống các c ơ
79
quan của Đảng, Nhà nước và tổ ch ức chính tr ị - xã h ội đã được thể chế hóa
trong các chương này của Luật.
- Bổ sung một số nguyên tắc qu ản lý công ch ức. Để xây dựng đội ngũ
công chức đáp ứng yêu cầu mới hiện nay, Luật bổ sung thêm một số nguyên tắc
quản lý công chức. Trong đó, đáng chú ý là nguyên tắc kết hợp tiêu chuẩn chức
danh, VTVL và chỉ tiêu biên chế. Nguyên tắc này tạo cơ sở khoa học đồng thời
mang tính thực tiễn cao; giúp cho việc xóa bỏ hoàn toàn cơ chế "xin - cho" trong
quản lý biên chế cũng như bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng mục đích công
tác tổ chức thi tuyển, thi nâng ngạch, đánh giá, sử dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức. Việc xác định biên chế được thực hiện trên cơ sở khoa
học, không chỉ dựa vào nhu cầu công việc, nhiệm vụ của cơ quan, mà còn căn cứ
vào tiêu chuẩn, VTVL và cơ cấu công chức. Nguyên tắc đề cao trách nhiệm cá
nhân trong thực thi công vụ được kết hợp với nguyên tắc tập trung dân chủ; việc
sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính
trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ - đây chính là vi ệc vận dụng nguyên
tắc thực tài trong hoạt động công vụ ở Việt Nam. Gắn với nguyên tắc này là việc
quy định chính sách phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng
đáng đối với người có tài năng.
- Về phương thức quản lý công chức. Để bảo đảm tính thống nhất trong
quản lý cán bộ và quản lý công chức, Luật Cán bộ, công chức quy định rất cụ
thể về vấn đề này. Đối với cán bộ, việc quản lý th ực hiện theo quy định của
cơ quan có th ẩm quyền của Đảng và của Uỷ ban Th ường vụ Qu ốc hội. Đối
với công ch ức, vi ệc qu ản lý nhà n ước về công ch ức do Chính ph ủ qu ản lý
thống nhất - nghĩa là các quy định cụ thể về tuyển dụng, sử dụng, nâng ngạch,
bổ nhiệm, từ chức, khen th ưởng, kỷ luật, tiền lương, đãi ngộ, thôi vi ệc, nghỉ
hưu... đối với những người được xác định là công ch ức, cho dù h ọ làm vi ệc
trong cơ quan của Đảng, của Nhà nước, của tổ chức chính trị - xã hội hoặc bộ
máy quản lý của đơn vị sự nghiệp, đều được thống nhất quản lý và th ực hiện
theo các quy định của Chính ph ủ. Thực hiện đổi mới công tác qu ản lý công
80
chức, Luật quy định việc mô tả, quy định VTVL và c ơ cấu công ch ức. Đó là
căn cứ và cơ sở để xác định số lượng biên chế, thực hiện việc tuyển dụng, thi
nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng... Là vấn đề rất mới trong công tác
quản lý công ch ức. Bên cạnh đó, Luật quy định cụ thể và rõ ràng ch ế độ báo
cáo và qu ản lý h ồ sơ cán b ộ, công ch ức để đưa công tác này vào n ền nếp,
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về công chức.
- Về qu ản lý biên ch ế, tổ ch ức tuyển dụng và nâng ng ạch công ch ức.
Quản lý biên ch ế, tổ chức tuyển dụng và nâng ngạch công chức được thay đổi
theo hướng dựa trên tiêu chu ẩn ch ức danh, VTVL, mô t ả công vi ệc và xây
dựng cơ cấu công ch ức. Điều kiện đăng ký dự tuyển công ch ức đã được thể
hiện ngay trong Luật mà không giao cho Chính phủ hoặc các cơ quan khác quy
định. Trong đó, điều kiện đăng ký dự tuyển công chức có một số điểm mới cần
lưu ý, đó là: Mặc dù Luật Quốc tịch đã được sửa đổi, bổ sung thông thoáng hơn
trước đây nhưng chỉ những người có qu ốc tịch Việt Nam mới được dự tuyển;
tuổi dự tuyển chỉ quy định tuổi sàn là từ đủ 18 tuổi trở lên, không quy định tuổi
trần vì Luật Bảo hiểm xã hội đã quy định bên cạnh bảo hiểm bắt buộc còn có cả
bảo hiểm tự nguyện; về điều kiện liên quan đến Luật Cư trú, người dự tuyển có
quốc tịch Việt Nam nhưng không cư trú tại Việt Nam thì cũng không được dự
tuyển; người đã chấp hành xong b ản án, quyết định về hình sự của tòa án mà
chưa được xóa án tích cũng không được dự tuyển. Bên cạnh thực hiện ưu tiên
tuyển ch ọn người có công v ới nước, ng ười dân t ộc thi ểu số còn th ực hi ện
chính sách ưu tiên tuyển chọn người có tài năng.
Cùng với vi ệc giao th ẩm quyền tuyển dụng cho các b ộ, ngành và địa
phương, Lu ật bổ sung quy định các bộ, ngành và địa phương có trách nhi ệm
thực hiện việc phân cấp tuyển dụng công ch ức cho các c ơ quan thu ộc quyền
quản lý. Bước đầu gắn dần thẩm quyền sử dụng với thẩm quyền tuyển dụng,
khắc ph ục tình tr ạng ng ười được giao quy ền tuy ển dụng không được giao
quyền sử dụng; người được giao quyền sử dụng không được giao quyền tuyển
dụng; qua đó nâng cao ch ất lượng công tác tuy ển dụng, lựa chọn đúng người
81
có đủ năng lực, tiêu chu ẩn đáp ứng yêu cầu công vi ệc. Việc nâng ngạch phải
qua kỳ thi và th ực hiện theo nguyên t ắc cạnh tranh để lựa ch ọn người gi ỏi
hơn; không hạn chế số người đăng ký, không quy định thâm niên gi ữ ngạch
và hệ số lương… Tuy nhiên, ch ỉ tiêu dự thi được xác định trên cơ sở nhu cầu
VTVL, cơ cấu ng ạch công ch ức. Theo nguyên t ắc cạnh tranh, c ơ quan có
thẩm quyền sẽ chỉ bổ nhiệm vào ngạch dự thi số người bằng đúng số vị trí còn
thiếu trong số những người đạt yêu cầu, theo nguyên tắc chọn người giỏi hơn.
Để nâng cao ch ất lượng công ch ức, nội dung và hình th ức thi tuyển, thi nâng
ngạch được đổi mới nhằm lựa chọn đúng người có đủ năng lực, phẩm chất, kỹ
năng và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Việc tổ chức thi nâng ng ạch được Chính
phủ phân câp cho B ộ Nội vụ ch ủ trì ki ểm tra, giám sát, trên c ơ sở phối hợp
với các đơn vị, cơ quan hữu quan thực hiện phân cấp theo thẩm quyền.
- Về các vấn đề liên quan đến sử dụng công ch ức: Đào tạo, bồi dưỡng
công chức được đổi mới theo hướng căn cứ vào tiêu chu ẩn chức danh, ch ức
vụ lãnh đạo, qu ản lý; tiêu chu ẩn ngạch công ch ức và ph ải phù h ợp với yêu
cầu nhi ệm vụ. Việc kịp thời ban hành Ngh ị định 101/N Đ-CP thay th ế Ngh ị
định 18/N Đ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công ch ức, viên ch ức là một
trong những ưu điểm được ghi nh ận để kịp thời nâng cao ch ất lượng đội ngũ
công chức đáp ứng yêu cầu thực thi công vụ. Các nội dung quy định liên quan
đến bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm công chức chỉ có ở
các văn bản dưới luật nay được đưa vào Luật, đã khẳng định thêm giá trị pháp
lý của các quy định này. Riêng v ề biệt phái, Lu ật bổ sung thêm th ời hạn biệt
phái công chức có thể trên 3 năm đối với một số ngành, lĩnh vực và do Chính
phủ quy định để phù hợp với yêu cầu của một số ngành, ngh ề. Việc đánh giá
đối với công chức có thêm một số nội dung mang tính c ụ thể hơn như tiến độ
và tinh th ần ph ối hợp thực hiện nhi ệm vụ, trình độ chuyên môn nghi ệp vụ,
thái độ phục vụ nhân dân.
- Về khen thưởng và kỷ luật công chức. Quy định về khen thưởng và kỷ
luật công ch ức cũng có một số điểm mới, đó là: Đối với công ch ức có thành
82
tích trong th ực thi công v ụ vẫn được khen th ưởng theo quy định hi ện hành
nhưng không còn hình th ức nâng ng ạch do có thành tích xu ất sắc. Có 6 hình
thức kỷ luật đối với công chức, trong đó không còn hình th ức hạ ngạch và bổ
sung thêm hình thức giáng chức. Để nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị và củng cố tr ật tự kỷ cương trong thực thi công vụ, Lu ật
quy định thời hiệu xử lý kỷ luật và thời hạn xử lý kỷ luật. Theo đó, thời hiệu xử
lý kỷ luật là 24 tháng kể từ khi có hành vi vi phạm, khi hết thời hạn đó thì công
chức vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hạn xử lý kỷ luật là 2 tháng,
tối đa không quá 4 tháng kể từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi có quyết
định xử lý kỷ luật. Đối với mức độ kỷ luật khác nhau thời gian nâng bậc lương
cũng không giống nhau. Nếu công chức bị kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo thì
thời gian nâng lương kéo dài thêm 6 tháng; tr ường hợp bị kỷ luật giáng ch ức
hoặc cách chức thì thời gian nâng lương kéo dài thêm 12 tháng.
- Về giải quyết thôi việc, nghỉ hưu và chế độ chính sách. Theo quy định
mới của Luật, qua công tác đánh giá hàng năm nếu công chức bị phân lo ại là
hoàn thành nhi ệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc không hoàn thành
nhiệm vụ 2 năm liên ti ếp thì cơ quan có th ẩm quyền sẽ bố trí công tác khác
hoặc giải quyết miễn nhiệm, cho thôi làm nhi ệm vụ (đối với cán bộ) hoặc giải
quyết cho thôi vi ệc (đối với công ch ức). Đây là quy định hoàn toàn m ới của
Luật và là một giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, bước đầu
thực hiện quan điểm: Trong công vụ có vào, có ra và ch ỉ giữ lại những người
thực sự đáp ứng được yêu c ầu công vi ệc. Bên c ạnh đó, theo quy định của
Luật, không kéo dài th ời gian công tác đối với cán bộ công chức khi đến tuổi
nghỉ hưu, trừ trường hợp đặc biệt đối với cán bộ gi ữ ch ức vụ từ Bộ tr ưởng
hoặc tương đương trở lên thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
3.1.2.2. Những điểm hạn chế của pháp luật về quản lý công chức
Về số lượng văn bản và hình thức văn bản.
Luật Cán b ộ, công ch ức được Qu ốc hội thông qua và Ch ủ tịch nước
công bố năm 2008, theo quy định tại điều 86 thì Lu ật có hi ệu lực từ ngày
83
01/01/2010. Đến ngày 20/03/2009, Th ủ tướng Chính ph ủ có Quy ết định số
365/QĐ-TTg ban hành kèm theo K ế ho ạch triển khai thực hiện Luật Cán bộ,
công chức với các nội dung cơ bản như: Tuyên truyền, phổ biến Luật Cán bộ,
công ch ức; rà soát v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật hi ện hành v ề cán b ộ, công
chức; xây dựng đề án, văn bản quy định chi tiết hướng dẫn Luật Cán bộ, công
chức bao gồm:
+ Nghị định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.
+ Nghị định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với công chức.
+ Ngh ị định quy định nh ững ng ười là công ch ức trong c ơ quan c ủa
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã h ội và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Nghị định về đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
+ Nghị định về quản lý biên chế công chức.
+ Nghị định về cán bộ, công chức cấp xã.
+ Nghị định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
+ Nghị định về thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức.
+ Nghị định về việc áp dụng Luật Cán bộ, công ch ức đối với Ch ủ tịch
Hội đồng qu ản trị, thành viên H ội đồng qu ản trị, Tổng giám đốc, Phó t ổng
Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và những người giữ các
chức vụ lãnh đạo, quản lý khác trong các doanh nghi ệp nhà nước; người được
Nhà nước cử làm đại di ện ch ủ sở hữu ph ần vốn của Nhà n ước tại doanh
nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
+ Nghị định về danh mục ngành, ngh ề, công vi ệc, thời hạn mà cán bộ,
công chức không được làm sau khi nghỉ hưu, thôi việc.
+ Nghị định về hoạt động thanh tra công vụ.
+ Nghị định về các điều kiện bảo đảm thi hành công vụ.
+ Đề án thí điểm tổ chức thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh.
+ Đề án về phương pháp xác định VTVL và cơ cấu công chức.
84
+ Đề án về cơ chế, chính sách phát hiện, thu hút, bồi dưỡng, trọng dụng
và đãi ngộ đối với người có tài năng.
Như vậy, theo kế ho ạch, cho đến nay vẫn còn m ột số nội dung ch ưa
được cụ thể hóa bằng các Nghị định. Đồng thời, để thực hiện tốt Luật Cán bộ,
công chức, dưới góc độ thể chế, vẫn còn thi ếu một số các văn bản quy ph ạm
pháp luật mà Chính ph ủ phải ban hành theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức. Đó là:
+ Các quy định cụ thể về danh mục ngành, ngh ề, công vi ệc, thời hạn
mà cán b ộ, công ch ức không được làm và chính sách đối với nh ững người
phải áp dụng quy định tại Điều 19 Luật Cán bộ, công chức.
+ Các quy định cụ thể việc luân chuyển công chức theo Kho ản 2 Điều
52 Luật Cán bộ, công chức.
+ Các quy định trình tự, thủ tục đánh giá công chức theo Khoản 4 Điều
56 Luật Cán bộ, công chức.
+ Các quy định cụ thể chính sách đối với người có tài n ăng theo quy
định tại Điều 6 Luật Cán bộ, công chức.
+ Các quy định cụ th ể về ho ạt động thanh tra công v ụ theo Kho ản 3
Điều 75 Luật Cán bộ, công chức.
Ngoài ra, xem xét các Ngh ị định ban hành để triển khai thực hiện Luật
Cán bộ, công ch ức ta th ấy một số vấn đề còn ch ưa đảm bảo về mặt tiến độ,
hình thức văn bản theo quy định của Luật ban hành v ăn bản quy ph ạm pháp
luật hiện hành:
Thứ nhất, một số văn bản không th ể hiện đúng, đủ các dấu hiệu nh ận
biết về hình th ức của Nghị định quy định chi ti ết thi hành lu ật như quy định
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ hai, theo quy định tại khoản 2 điều 11 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp lu ật năm 2015 thì các v ăn bản quy định chi ti ết "Ph ải được ban
hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản,
điểm được quy định chi ti ết". Nếu chi ếu theo quy định này thì h ầu hết các
85
Nghị định và Thông t ư được ban hành quy định chi ti ết về nh ững nội dung
trong Luật Cán bộ, công chức đều không đáp ứng được.
Thứ ba, theo quy định tại khoản 1 điều 11 Lu ật Ban hành v ăn bản quy
phạm pháp lu ật năm 2015 "V ăn bản quy ph ạm pháp lu ật ph ải được quy định
cụ thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trường hợp trong văn bản có
điều, khoản mà nội dung liên quan đến quy trình, quy chu ẩn kỹ thu ật, những
nội dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản đó có thể giao cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết". Một số quy định trong hệ
thống văn bản quy ph ạm pháp lu ật về quản lý, sử dụng công ch ức chưa thực
hiện tốt, ch ưa đảm bảo đúng yêu c ầu nêu trên vì v ậy đã tạo ra sự rối rắm,
nhiều tầng nấc, dễ dẫn đến sự thiếu thống nhất trong nội dung các văn bản.
Về nội dung văn bản.
Luật Cán bộ, công chức.
- Về ph ạm vi điều chỉnh và đối tượng áp d ụng: Điều 1 của Lu ật quy
định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng cụ thể là: Luật này quy định
về cán b ộ, công ch ức; bầu cử, tuy ển dụng, sử dụng, qu ản lý cán b ộ, công
chức; nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công ch ức và điều kiện bảo đảm thi hành
công vụ (phạm vị điều chỉnh không đề cập đến đạo đức, văn hóa giao tiếp của
cán bộ, công ch ức). Tuy nhiên, khi nghiên c ứu các quy định cụ thể thể hiện
trong các ch ương của Lu ật thì còn có các v ấn đề khác như đạo đức, văn hóa
giao tiếp của cán bộ, công ch ức (mục 3 ch ương II) ho ặc quy định về những
việc cán bộ, công chức không được làm (mục 4 chương II). Từ cách quy định
của Luật như nêu trên một câu hỏi đặt ra là: Phải chăng các quy định đạo đức, văn
hóa giao tiếp của cán bộ, công chức không thuộc phạm vi áp dụng của Luật;
- Về gi ải thích t ừ ngữ: Tại Điều 7 của Lu ật quy định về gi ải thích t ừ
ngữ, theo quy định có 13 t ừ ngữ được gi ải thích cụ thể là: Cơ quan sử dụng
cán bộ, công ch ức; cơ quan qu ản lý cán b ộ, công ch ức; VTVL; ng ạch; bổ
nhiệm; mi ễn nhi ệm; bãi nhi ệm; giáng ch ức; cách ch ức; điều động; luân
chuyển; biệt phái; từ chức. Tuy nhiên, nghiên cứu nội dung Luật Cán bộ, công
86
chức cho thấy không chỉ có 13 thuật ngữ cần phải giải thích mà còn nhiều hơn
nữa, ch ẳng hạn như: Tuyển dụng; văn hóa giao ti ếp của cán b ộ, công ch ức;
chuyển ngạch… cũng cần giải thích để thống nhất nhận thức và hành động;
- Quy định về nghĩa vụ của công ch ức là ng ười đứng đầu: Tại điều 10
của Luật quy định về Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu. Vì
quy định không xác định rõ là "người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị" gồm
những ai, do vậy, có thể hiểu nội hàm khái ni ệm này bao hàm c ả những công
chức lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghi ệp công lập. Tuy nhiên, v ới những quy
định như "Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn vi ệc thi hành công v ụ của cán bộ,
công chức" (kho ản 2) và "T ổ ch ức thực hiện các quy định của pháp lu ật về
dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời,
nghiêm minh cán b ộ, công ch ức thuộc quyền quản lý có hành vi vi ph ạm kỷ
luật, pháp lu ật, có thái độ quan liêu, hách d ịch, cửa quyền, gây phi ền hà cho
công dân" (kho ản 4) sẽ không thể áp dụng đối với người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập.
Ngoài ra, Lu ật Cán b ộ công ch ức mới ch ỉ quy định về ngh ĩa vụ mà
không có quy định về quyền hạn, trách nhi ệm của công ch ức là ng ười đứng
đầu nên chưa tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động thực thi công vụ của
công chức.
- Quy định vấn đề đạo đức công vụ và những việc không được làm liên
quan đến đạo đức công v ụ: Lu ật Cán b ộ công ch ức quy định rất ng ắn gọn,
chung chung về đạo đức của cán bộ, công chức: "Cán bộ, công chức phải thực
hiện cần, ki ệm, liêm, chính, chí công vô t ư trong ho ạt động công vụ" (Điều
15). Sau phần quy định này, Luật dành hẳn một mục đề cập đến "Những việc
cán bộ công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ" (Điều 18).
Thế nhưng, trong phần này có nh ững điều khoản có vẻ như thừa và nhầm lẫn
giữa khái niệm vi phạm đạo đức và vi phạm pháp luật. Ví dụ, quy định cán bộ
công chức không được "sử dụng tài s ản của Nhà nước và của nhân dân trái
pháp luật", vì đã "trái pháp lu ật" thì bất kể ai cũng đều sẽ bị xử lý theo pháp
87
luật, ch ứ không ch ỉ có riêng công ch ức. Cách th ức quy định nh ư trên khi ến
cho khái niệm đạo đức công chức trở nên rối và khó hiểu.
- Về ch ế độ thôi vi ệc và bu ộc thôi vi ệc: Tại điểm c kho ản 1 điều 59:
"Công chức 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị có th ẩm quyền gi ải quyết thôi vi ệc". Tại điểm c, kho ản 1 điều 79 thì
buộc thôi vi ệc là m ột hình th ức kỷ lu ật. Các hình th ức kỷ lu ật ch ỉ được áp
dụng khi công chức vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy
định khác của pháp luật có liên quan, mà vi ệc không hoàn thành nhi ệm vụ 02
năm liên tiếp cũng là một hình thức vi phạm quy định của Luật Cán bộ, công
chức, cụ thể là vi ph ạm khoản 1, điều 9 Luật Cán bộ, công chức về việc "thực
hiện đúng, đầy đủ và ch ịu trách nhi ệm về kết qu ả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao". Do vậy, có thể thấy quy định tại điểm c khoản 1 điều 59 cũng
có tính ch ất của buộc thôi việc theo điểm c, khoản 1 điều 79. Tuy nhiên Lu ật
chưa chỉ rõ sự khác nhau giữa 2 hình thức thôi việc này.
- Về vấn đề khen thưởng và xử lý vi phạm đối với công chức:
Về các trường hợp được miễn trách nhiệm đối với công chức: Theo quy
định tại điều 77 Luật Cán bộ, công chức thì công chức được miễn trách nhiệm
trong các trường hợp "1. Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của cấp trên
nhưng đã báo cáo ng ười ra quy ết định tr ước khi ch ấp hành; 2. Do b ất kh ả
kháng theo quy định của pháp lu ật". Trong các quy định của pháp lu ật hi ện
hành có đề cập đến sự kiện bất kh ả kháng với nghĩa là: "S ự kiện xảy ra một
cách khách quan không th ế lường trước được và không th ể kh ắc ph ục được
mặc dù đã áp d ụng mọi bi ện pháp c ần thi ết và kh ả năng cho phép". Trong
trường hợp này, công ch ức không có l ỗi, do đó, không th ể truy c ứu trách
nhiệm kỷ luật với họ. Ngoài ra, còn có tr ường hợp phòng vệ chính đáng, tình
thế cấp thiết, mất năng lực hành vi dân s ự cũng cần được miễn trách nhi ệm.
Tuy nhiên, nh ững tr ường hợp này l ại không được đề cập trong Lu ật. Trong
văn bản quy định chi ti ết cần ph ải quy định rõ ràng h ơn những trường hợp
thuộc về "bất khả kháng".
88
Về hình thức kỷ luật giáng ch ức đối với công ch ức quy định tại kho ản
1, điều 79 Luật Cán bộ, công chức: Luật Cán bộ, công chức giải thích: "Giáng
chức là vi ệc công ch ức gi ữ ch ức vụ lãnh đạo, qu ản lý b ị hạ xuống ch ức vụ
thấp hơn" (khoản 8, điều 7, Lu ật Cán bộ, công chức). Với quy định này Lu ật
chưa trù li ệu hết các hệ qu ả pháp lý đối với trường hợp giáng ch ức. Trường
hợp công ch ức giữ ch ức vụ lãnh đạo, qu ản lý bị giáng ch ức sẽ bị hạ xu ống
mấy cấp chức vụ? Hơn nữa, khi các ch ức vụ, lãnh đạo quản lý trong m ột cơ
quan nhà nước đã được bố trí đầy đủ và đúng định mức theo quy định của
pháp luật thì bố trí đối với cán bộ lãnh đạo bị giáng chức như thế nào?
Về các quy định khác liên quan đến cán bộ, công ch ức bị kỷ lu ật quy
định tại điều 82 Lu ật Cán bộ, công ch ức: Khoản 1 Điều 82 của Luật Cán bộ,
công chức quy định: "Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo thì thời
gian nâng lương bị kéo dài 6 tháng, k ể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực,
nếu bị giáng ch ức, cách chức thì thời gian nâng l ương kéo dài 12 tháng k ể từ
ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực". Quy định nói trên, về mặt tinh thần là rất
hợp lý, bởi vì việc kéo dài thời gian nâng lương được hiểu như hậu quả bất lợi
mang tính ch ất kinh tế bổ sung mà công ch ức vi phạm kỷ luật phải gánh chịu
khi bị áp dụng hình th ức kỷ lu ật nh ất định. Để đảm bảo công bằng thì lẽ dĩ
nhiên công ch ức bị kỷ lu ật cùng một hình th ức sẽ bị áp dụng hậu qu ả mang
tính bổ sung nh ư nhau. Song, v ề mặt từ ngữ, quy định nói trên có th ể gây ra
cách hiểu hoàn toàn khác. Lý do là th ời gian nâng l ương bị kéo dài (6 tháng
hoặc 12 tháng) được quy định là tính t ừ ngày quy ết định kỷ luật có hi ệu lực.
Ví dụ: Trường hợp một công chức bị kỷ luật, nếu thời điểm quyết định kỷ luật
có hiệu lực trùng với thời điểm đến hạn nâng lương định kỳ thì công ch ức đó
phải đợi 6 tháng ho ặc 12 tháng n ữa mới được nâng lương; nh ưng nếu th ời
điểm quyết định kỷ luật có hiệu lực xảy ra trước kỳ nâng lương là 6 tháng, 12
tháng thì đến kỳ nâng lương định kỳ, công ch ức vẫn được nâng lương (vì đã
quá 6 tháng, 12 tháng kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực).
- Vấn đề ch ấp hành quy ết định của cấp trên: T ại kho ản 5 điều 9 Lu ật
89
Cán bộ, công ch ức quy định công ch ức có ngh ĩa vụ "Ch ấp hành quy ết định
của cấp trên. Khi có c ăn cứ cho r ằng quyết định đó là trái pháp lu ật thì ph ải
kịp th ời báo cáo b ằng văn bản với ng ười ra quy ết định...."; ng ười thi hành
phải ch ấp hành nh ưng không ch ịu trách nhi ệm về hậu qu ả của việc thi hành
trong trường hợp người ra quy ết định vẫn quyết định việc thi hành b ằng văn
bản chỉ đạo và người thi hành đã báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết
định. Trong trường hợp này, người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
Tuy nhiên, tại khoản 1 điều 77 quy định một trong các trường hợp miễn
trách nhiệm đối với công chức là "Phải chấp hành quyết định trái pháp luật của
cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành". Như vậy
phạm vi được miễn trách nhiệm rất rộng (chỉ cần báo cáo ng ười ra quyết định
trước khi chấp hành, không yêu cầu là báo cáo bằng hình thức nào, cũng không
cần báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định như tại khoản 5 điều 9).
- Với các quy định về đánh giá công ch ức: Đánh giá công ch ức là một
trong số các nội dung mới của Luật Cán bộ, công chức và theo đó cũng là nội
dung mới của pháp luật quản lý công ch ức. Điểm mới về vấn đề này thể hiện
ở các quy định của Điều 55 về mục đích đánh giá công ch ức; Điều 56 về nội
dung đánh giá công ch ức; Điều 57 về trách nhi ệm đánh giá công ch ức; Điều
58 về phân loại đánh giá công chức. Tuy vậy, trên thực tế đánh giá công chức
vẫn chưa đạt được so với yêu cầu mà luật đặt ra về mục đích, nội dung, trách
nhiệm đánh giá. Ví dụ, tại khoản 3 điều 58, Luật Cán bộ, công chức có đề cập
đến vấn đề bố trí công tác khác; giải quyết thôi việc. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có hướng dẫn cụ thể về trình t ự, th ủ tục bố trí công tác khác, cho thôi vi ệc,
cũng nh ư đánh giá nh ư th ế nào là h ạn ch ế về năng lực, không hoàn thành
nhiệm vụ…
- Đặc biệt Luật ít ho ặc chưa đề cập đến việc gánh chịu hậu quả pháp lý
nghiêm khắc khi vi phạm các quy định quản lý công chức như thế nào. Ví dụ khi
công chức quản lý vi ph ạm về quy định nguyên tắc tuyển dụng công ch ức sẽ
90
phải ch ịu chế tài xử ph ạt nh ư th ế nào ch ưa được quy định. Hoặc vi ph ạm về
nguyên tắc, quy trình bổ nhi ệm phải chịu chế tài gì ch ưa được quy định trong
Luật. Mặc dù Luật đã quy định nghĩa vụ của người đứng đầu (Điều 10), nhưng
chưa quy định nếu không thực hiện đúng trách nhiệm, nghĩa vụ của người đứng
đầu sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý gì, phải chịu chế tài xử lý như thế nào.
Đối với các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức
- Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 quy định những người
là công chức: Nghị định quy định những người là công ch ức đã sử dụng khái
niệm "người làm vi ệc" khi quy định về đối tượng, ph ạm vi công ch ức trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khối cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức
chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp huyện. Việc sử dụng khái niệm người
làm việc trong nghị định quy định chi tiết thi hành lu ật là không hợp lý, thiếu
chuẩn xác, bởi vì: Vi ệc quy định công ch ức là ng ười làm vi ệc đã bỏ đi các
dấu hiệu căn bản của công chức để phân biệt với những người khác cũng làm
việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị nhưng không có sự giải thích ho ặc chí
ít cũng là quy ước về cách thể hiện đối tượng, phạm vi chủ thể của quy phạm
trong văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành luật; công chức là
người làm việc nhưng người làm việc thì chưa hẳn đã là công chức.
- So sánh quy định về tuyển dụng công chức theo Điều 37 Luật Cán bộ,
công ch ức với Điều 19 Ngh ị định số 24/2010/N Đ-CP ngày 15/3/2010 v ề
tuyển dụng, sử dụng và qu ản lý công ch ức ta th ấy tính th ống nh ất, đồng bộ,
minh bạch không cao thể hiện trên một số mặt như:
Thứ nh ất, một trong nh ững dấu hi ệu đặc trưng nh ất của công ch ức là
tuyển dụng. Việc tuyển dụng được thực hiện với hai phương thức là thi tuyển
và xét tuy ển. Lu ật Cán bộ, công ch ức không có b ất cứ một quy định nào về
trường hợp ti ếp nh ận không qua thi tuy ển, xét tuy ển. Câu h ỏi đặt ra là quy
định về vấn đề này của Nghị định số 24 là quy định chi ti ết thi hành lu ật hay
quy định bổ sung luật;
Thứ hai, trên th ực tế nếu có tr ường hợp ng ười tuy ển dụng đảm bảo
91
đúng, đủ các điều kiện của tuyển dụng trong trường hợp đặc biệt như trên thì
người đứng đầu cơ quan qu ản lý công ch ức sẽ tuyển dụng theo ph ương thức
nào, ch ắc không thi tuy ển vì điều này đã bị lo ại bỏ bởi câu không qua thi
tuyển. Nh ưng cũng không đủ cơ sở kh ẳng định là xét tuy ển vì nh ững đối
tượng này không thuộc diện xét tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật
Cán bộ, công chức. Như vậy quy định không qua thi tuy ển đã không đáp ứng
được tiêu chí về tính cụ thể, rõ ràng, minh bạch;
Thứ ba, các đối tượng theo quy định của Điều 19 Ngh ị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 v ề tuy ển dụng, sử dụng và qu ản lý công
chức không đặc biệt đến mức mà Chính ph ủ phải "vượt qua" nguyên t ắc mọi
công dân đều bình đẳng trước pháp lu ật. Một lần nữa câu hỏi có th ể đặt ra là
quy định của Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 về tuyển
dụng, sử dụng và qu ản lý công ch ức có phù h ợp với quy định của Luật Cán
bộ, công chức không.
Điều 4 Ngh ị định 24/2010/NĐ-CP về điều kiện dự tuyển công chức đã
bỏ sót yêu c ầu theo quy định tại kho ản 2 điều 37 Lu ật Cán b ộ, công ch ức
(cam kết làm vi ệc 5 năm ở mi ền núi, biên gi ới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa,
vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn).
Khoản 1, Điều 19 Ngh ị định 24/2010/N Đ-CP về tr ường hợp đặc bi ệt
trong tuyển dụng: Tiếp nhận không qua thi đối với người tốt nghiệp thủ khoa
tại cơ sở đào tạo trình độ Đại học trong nước; người tốt nghi ệp Đại học, sau
Đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài; người có trình độ đào tạo từ Đại học
trở lên, có kinh nghi ệm công tác trong ngành, l ĩnh vực cần tuyển dụng từ 05
năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của VTVL cần tuyển dụng. Quy định
này không đề cập đến trường hợp người tốt nghiệp sau Đại học loại giỏi, xuất
sắc hoặc thủ khoa tại các cơ sở đào tạo sau Đại học trong nước có được xem
xét để tiếp nhận không qua thi tuyển.
Vấn đề hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng công chức: Tại Điều 9, Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết một số điều
92
về tuyển dụng và nâng ngạch công chức quy định: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo công nhận kết quả trúng tuyển của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức, người trúng tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công ch ức để hoàn thi ện hồ sơ dự tuyển. Trường hợp người trúng
tuyển có lý do chính đáng mà không thể đến hoàn thiện hồ sơ dự tuyển thì phải
làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển gửi cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 15
ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoàn thiện hồ sơ dự tuyển.
Theo quy định này thì sau 45 ngày nếu không hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng
sẽ phải hủy kết quả tuyển dụng. Nhưng trong thực tế, việc thực hiện quy định này
gặp khó khăn do theo quy định thì thành phần hồ sơ hoàn thiện phải có Phiếu Lý
lịch tư pháp. Hiện nay, thời gian làm phi ếu lý lịch tư pháp không nh ất định, có
nhiều trường hợp phải thẩm tra xác minh hơn 02 tháng mà chưa xong (các trường
hợp ngoại tỉnh, đi học xa, học ở nước ngoài). Như vậy, thì các trường hợp này
theo quy định là phải hủy kết quả tuyển dụng trong khi việc chậm hoàn thành lý
lịch tư pháp không phải từ bản thân họ mà từ cơ quan có thẩm quyền. Trong khi
đó việc xác định cá nhân có án tích hay có tiền án, tiền sự hay không có thể thông
qua sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền, hoặc có thể bổ sung
sau khi tuyển dụng. Vì vậy, việc yêu cầu hoàn thành hồ sơ tuyển dụng không nhất
thiết phải có lý lịch tư pháp ngay trong hồ sơ ban đầu.
- Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/05/2011 c ủa Chính ph ủ về xử
lý kỷ luật công chức. So với các quy định trước đây, quy định về kỷ luật công
chức trong Ngh ị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/05/2011 c ủa Chính ph ủ có
nhiều điểm ti ến bộ hơn, cụ th ể hơn, rõ h ơn trên m ột số ph ương di ện. Tuy
nhiên, một số quy ph ạm vẫn ch ưa rõ ràng, mang n ặng tính hình th ức, thiếu
khả thi. Có th ể lấy quy định của điều 3 về các hành vi b ị xử lý kỷ luật làm ví
dụ. Trong số các hành vi b ị xử lý kỷ lu ật theo kho ản 1 điều 3 có hành vi vi
phạm việc thực hiện văn hoá giao ti ếp của công chức trong thi hành công v ụ.
Về văn hóa giao ti ếp của công ch ức, Lu ật Cán bộ, công ch ức ch ỉ quy định
93
khung hành vi, đối tượng, phạm vi thực hiện hành vi mà ch ưa quy định một
cách rõ ràng, cụ thể về các chu ẩn mực về tác phong, thái độ, ngôn ngữ… đối
với văn hoá giao tiếp của công chức. Do vậy không có cơ sở để xác định hành
vi vi ph ạm quy định về văn hoá giao ti ếp của công ch ức. Đồng thời, về văn
hóa giao tiếp của công chức lại được chia thành 2 dạng là văn hóa giao tiếp ở
công sở (điều 16 Lu ật Cán b ộ, công ch ức, trong đó tại kho ản 3 điều 16 quy
định công ch ức khi thi hành công v ụ ph ải "mang phù hi ệu ho ặc th ẻ công
chức; có tác phong l ịch sự; giữ gìn uy tín, danh d ự cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị và đồng nghiệp") và văn hóa giao ti ếp với nhân dân ( điều 17, Lu ật Cán bộ
công ch ức). Do v ậy, khi quy định về vi ệc xử lý k ỷ lu ật đối với hành vi vi
phạm việc thực hiện "văn hóa giao tiếp của công chức trong thi hành công vụ"
tại kho ản 1 điều 3 Ngh ị định 34 đương nhiên sẽ bỏ sót m ất hành vi vi ph ạm
thực hiện "văn hóa giao ti ếp với nhân dân" quy định tại điều 17 Lu ật Cán bộ,
công chức.
3.1.2.3. Quy định của các văn bản quy ph ạm pháp lu ật khác có liên
quan đến thực hiện pháp luật quản lý công chức
- Vấn đề làm rõ thu ật ng ữ "cán b ộ"; "công ch ức"; "viên ch ức" được
coi là vấn đề cơ bản, quan tr ọng, là m ột nhu cầu cần thi ết xuất phát từ thực
tiễn đổi mới cơ chế qu ản lý đặt ra hi ện nay. Do đó, nhi ệm vụ cơ bản, quan
trọng và đầu tiên mà Lu ật Cán bộ, công chức đã giải quyết thành công, đó là
làm rõ được những tiêu chí xác định ai là cán b ộ, ai là công ch ức... Từ đó,
mới có c ơ sở và c ăn cứ để đưa ra nh ững nội dung đổi mới và c ải cách th ể
hiện trong Lu ật Cán bộ, công chức, tạo cơ sở để giải quyết những vấn đề mà
thực tiễn quản lý đang đặt ra liên quan đến quyền và ngh ĩa vụ, đến quy định
về cơ chế quản lý, tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật, chế độ
tiền lương và chính sách đãi ngộ phù h ợp với tính ch ất, đặc điểm hoạt động
của cán b ộ cũng nh ư của công ch ức và viên ch ức. Đồng th ời, đây cũng là
căn cứ để xác định rõ ph ạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật Cán bộ, công
chức năm 2008.
94
- Về vấn đề đạo đức công v ụ, văn hóa giao ti ếp: Lu ật Cán b ộ, công
chức dành h ẳn một mục quy định về đạo đức, văn hóa giao ti ếp của cán bộ,
công chức. Ngoài Lu ật Cán b ộ, công ch ức, còn có nh ững văn bản pháp lu ật
chuyên ngành quy định về tiêu chuẩn, đạo đức đối với một số chức danh nghề
nghiệp. Ví dụ, thẩm phán (Luật tổ chức tòa án nhân dân, pháp lệnh thẩm phán
và hội thẩm của tòa án nhân dân), điều tra viên (pháp lệnh tổ chức điều tra hình
sự), kiểm sát viên (Lu ật tổ ch ức viện ki ểm sát nhân dân, pháp l ệnh kiểm sát
viên)... Tuy nhiên, khi đề cập tiêu chu ẩn đạo đức của những chức danh trên,
các văn bản pháp lu ật này cũng chỉ quy định ngắn gọn và chung chung r ằng
người đó ph ải có "ph ẩm ch ất đạo đức tốt, liêm khi ết, trung th ực", ho ặc quy
định dài hơn như Luật Thanh tra thì cũng chỉ dừng lại ở mức: "Trung thành với
Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam;có phẩm chất đạo đức
tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan" (điều
32, khoản 1 điểm a). Chính việc quy định chung chung như vậy đã gây ra nhiều
tranh cãi, khó khăn khi xử lý các vụ việc liên quan đến đạo đức công vụ.
Ngoài ra, một số văn bản pháp lu ật khác cũng quy định về nội dung
này, nh ưng lại được thể hi ện ở nh ững ph ương di ện khác nhau nh ư quy t ắc
ứng xử, quy t ắc đạo đức nghề nghi ệp (điều 36, điều 42 Lu ật Phòng, ch ống
tham nhũng).
Do vậy, nên có m ột bộ quy t ắc đạo đức riêng cho t ừng ngành ngh ề,
thay vì quy định chung cho tất cả như Luật Cán bộ, công chức hiện nay.
Về vấn đề văn hóa giao ti ếp của công ch ức trong quá trình th ực thi
công vụ là điểm mới của Luật Cán b ộ, công ch ức, tuy nhiên, so v ới các quy
định vẫn đang có hiệu lực thi hành về văn hóa công sở (Quy chế văn hóa công
sở tại các c ơ quan hành chính Nhà n ước ban hành kèm theo Quy ết định
129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 c ủa Thủ tướng Chính ph ủ) có nhi ều điểm
khác nhau về đối tượng, phạm vi, nội dung. Vì vậy, cần nghiên cứu sửa đổi để
đảm bảo tính pháp chế trong thực hiện.
95
- Luật phòng, ch ống tham nh ũng năm 2005: Trong Lu ật Phòng, ch ống
tham nhũng có đề cập đến vấn đề chuyển đổi vị trí công tác c ủa cán bộ, công
chức, viên ch ức theo (điều 43). Theo đó thì vi ệc chuyển đổi vị trí công tác là
công việc định kỳ thực hiện đối với cán bộ, công ch ức, viên ch ức không gi ữ
chức vụ quản lý, làm việc tại một số vị trí liên quan t ới quản lý ngân sách, tài
sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và gi ải quyết công vi ệc của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân nh ằm chủ động phòng ngừa tham nh ũng. Công tác này
đã được thực hiện trong nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước có nguy cơ phát sinh
tham nhũng như thu ế, hải quan, địa chính... Tuy nhiên, quy định về chuyển
đổi vị trí công tác không được đề cập đến trong Luật Cán bộ, công chức. Như
vậy là giữa Luật Cán bộ, công chức với Luật Phòng, chống tham nhũng đã có
độ chênh trong vấn đề quản lý, sử dụng công chức.
- Lu ật Viên ch ức: Lu ật viên ch ức có quy định "Việc tuyển dụng viên
chức vào làm công chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công ch ức. Tr ường hợp viên ch ức đã có th ời gian làm vi ệc tại đơn vị sự
nghiệp công l ập từ đủ 05 n ăm trở lên thì được xét chuy ển thành công ch ức
không qua thi tuy ển" (điều 58, kho ản 1, điểm a). Theo đó, khoản 1, điều 42
Nghị định 29/2012/N Đ-CP về tuyển dụng, sử dụng và qu ản lý viên ch ức có
hướng dẫn cụ thể về điều kiện chuyển đổi từ viên chức sang công chức "Viên
chức đã có thời gian làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập từ đủ 60 tháng trở
lên (không kể thời gian tập sự), có trình độ đào tạo, kinh nghi ệm công tác và
đáp ứng được ngay yêu cầu của VTVL cần tuyển dụng, khi cơ quan qu ản lý,
sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng thì được xét chuyển vào công chức
không qua thi tuyển theo quy định của pháp luật về công chức." Quy định này
mặc dù rất có ý ngh ĩa và phù hợp với yêu cầu thực tế, nhưng về mặt pháp lý
lại không th ống nhất với Luật Cán bộ, công chức, vì trong Luật Cán bộ, công
chức không quy định hình th ức tuy ển dụng không qua thi tuy ển (điều 37).
Cũng đồng thời, tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cán bộ, công
chức lại quy định về trường hợp tiếp nhận không qua thi tuyển đối với một số
96
trường hợp, nhưng trong đó cũng không có tr ường hợp tiếp nhận viên ch ức
theo như quy định tại Luật Viên chức và Nghị định 29/2012/NĐ-CP.
Ngoài ra, về khái niệm VTVL theo quy định tại điều 7 Luật Cán bộ, công
chức và điều 7 Luật Viên chức chưa theo chuẩn thống nhất. Theo Luật Cán bộ,
công chức thì VTVL là công vi ệc; còn theo Lu ật Viên chức thì VTVL là công
việc hoặc nhiệm vụ. Theo Luật Cán bộ, công chức thì VTVL là căn cứ xác định
biên chế và bố trí công chức; còn theo Luật Viên chức thì VTVL là căn cứ thực
hiện tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức. Mặc dù VTVL đối với công chức
và viên chức sẽ khác nhau, nh ưng khi định nghĩa khái niệm trong văn bản quy
phạm pháp luật thì cần phải theo một chuẩn chung thống nhất để có thể xác định
sự giống và khác nhau về VTVL giữa hai đối tượng này.
- Lu ật th ực hành ti ết ki ệm ch ống lãng phí 2005: Quy định về vấn đề
tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức như sau:
"Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên ch ức trong cơ quan, t ổ chức
phải căn cứ vào tiêu chu ẩn, trình độ chuyên môn, nghi ệp vụ, yêu cầu nhiệm
vụ, kh ối lượng công vi ệc và trong ph ạm vi biên ch ế được cơ quan nhà n ước
có thẩm quyền quyết định; bảo đảm công khai, minh b ạch và theo đúng quy
định về tuy ển dụng cán b ộ, công ch ức, viên ch ức. Không được tuyển dụng
theo hình thức biên chế hoặc hợp đồng dài hạn đối với những công việc có thể
áp dụng hình th ức hợp đồng thuê khoán." (Kho ản 1điều 50) và "Vi ệc bố trí,
sử dụng cán b ộ, công ch ức, viên ch ức ph ải căn cứ vào yêu c ầu công vi ệc,
trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn và ph ải đáp ứng các tiêu chu ẩn, điều
kiện đối với ngạch, ch ức danh theo quy định." (Kho ản 1 Điều 51). Do Lu ật
thực hành ti ết ki ệm ch ống lãng phí được ban hành tr ước Luật Cán b ộ, công
chức và Lu ật Viên ch ức nên rõ ràng có độ vênh gi ữa quy định của các Lu ật
này, do đó cần phải sửa đổi các quy định về tuyển dụng, bố trí, sử dụng cán
bộ, công ch ức, viên ch ức trong Lu ật thực hành ti ết kiệm chống lãng phí theo
hướng căn cứ vào Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
97
- Quy ết định số 27/2003/Q Đ-TTg ngày 19/02/2003 c ủa Th ủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy ch ế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ
chức, mi ễn nhi ệm cán b ộ, công ch ức lãnh đạo: Nhi ều khái ni ệm nh ư "b ổ
nhiệm", "luân chuyển", "miễn nhiệm", "từ chức", cũng như các điều kiện, tiêu
chí, căn cứ bổ nhiệm, luân chuyển,… quy định tại Quyết định này so với quy
định của Luật Cán bộ, công chức đã không còn phù hợp, cần phải sửa đổi.
3.1.2.4. Nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế
Nguyên nhân của ưu điểm:
- Quá trình hoàn thi ện pháp luật quản lý công ch ức đã ngày càng được
quan tâm đảm bảo đúng quy trình, quy định của các cấp lãnh đạo;
- Nhận thức của đội ngũ tham mưu xây dựng, hoàn thiện pháp luật quản
lý công chức ngày được nâng cao;
- Chất lượng thực thi công v ụ, trách nhi ệm cá nhân đã được pháp lu ật
hóa trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý công chức vì vậy quá
trình hoàn thiện pháp luật quản lý công chức đã ngày càng hiệu quả hơn.
Nguyên nhân của hạn chế:
- Các văn bản pháp lu ật được ban hành v ẫn còn nhi ều quy định mang
tính nguyên t ắc, thiếu cụ thể nên ph ải ch ờ văn bản hướng dẫn quy định chi
tiết mới có hiệu lực thi hành trong th ực tiễn, trong khi các văn bản hướng dẫn
lại không thể ban hành ngay sau khi văn bản pháp luật được ban hành.
- Các v ăn bản hướng dẫn, quy định chi ti ết nhi ều khi được ban hành
còn chậm tiến độ, ch ưa kịp thời do ch ậm các khâu thành l ập Ban So ạn thảo,
Tổ Biên t ập hoặc Ban So ạn thảo, Tổ biên t ập hoạt động kém hi ệu quả; khâu
góp ý của Bộ, ngành, địa phương đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật chậm, chưa khoa học, đồng thời cũng chưa đảm bảo hiệu quả.
- Việc thực hiện rà soát, đánh giá văn bản chưa tốt: Việc hệ thống hoá,
rà soát, đánh giá, lo ại tr ừ nh ững mâu thu ẫn, ch ồng chéo gi ữa các v ăn bản
pháp luật nói chung v ới những quy định về quản lý, sử dụng công chức chưa
98
được làm m ột cách bài b ản, khoa h ọc và cũng ch ưa được coi tr ọng, nhi ều
khi còn mang tính ch ất đối phó nên không đảm bảo được tính đồng bộ,
thống nh ất, kh ả thi b ởi vì b ất kỳ một quy ph ạm hay v ăn bản pháp lu ật nào
cũng được tạo ra và tác động không ph ải trong s ự độc lập, riêng r ẽ mà
trong một tổng th ể nh ững mối liên h ệ và nh ững sự ràng bu ộc nh ất định.
Đồng th ời, với kh ối lượng văn bản quá l ớn và c ồng kềnh, nhi ều tầng nấc
(Nghị định hướng dẫn Lu ật, thông t ư hướng dẫn Ngh ị định) cùng v ới việc
thiếu tính toàn di ện trên các l ĩnh vực pháp lu ật khác nhau nên mâu thu ẫn,
chồng chéo là khó tránh kh ỏi.
- Tính thay đổi thường xuyên của các văn bản pháp luật. Thực tế này có
nguyên nhân ở sự thiếu vắng những tầm nhìn, tính dự báo và quan điểm chiến
lược đối với sự phát tri ển của các vấn đề về qu ản lý, s ử dụng công ch ức.
Nhiều văn bản pháp luật tuổi thọ rất ngắn, có văn bản pháp luật mới ban hành
đã phải ph ải sửa đổi, bổ sung. Cụ thể, các v ăn bản hướng dẫn Luật Cán bộ,
công chức từ năm 2009 đến nay đã có văn bản sửa đổi bổ sung như: 02 Ngh ị
định: Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/03/2010 v ề tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công ch ức; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP Về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người ho ạt động không chuyên trách ở cấp xã); sửa đổi, bổ sung 01
Thông tư (Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 c ủa Bộ Nội vụ quy
định chi ti ết một số điều về tuyển dụng và nâng ng ạch công ch ức của Ngh ị
định số 24/2010/N Đ-CP ngày 15/3/2010 c ủa Chính ph ủ quy định về tuy ển
dụng, sử dụng và quản lý công chức), đồng thời Thông tư này cũng có 01 điều
bị bãi bỏ.
- Kỹ thuật pháp lý khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật: Chưa
được đảm bảo yêu cầu. Các quy ph ạm pháp lu ật về vấn đề qu ản lý, sử dụng
công chức còn chưa chặt chẽ, logic, rõ ràng, chính xác, d ẫn đến còn nhiều sơ
hở, thiếu sót, khó hiểu, khó áp dụng.
99
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
3.2.1. Th ực tr ạng th ực hi ện quy định pháp lu ật về quy ho ạch, kế
hoạch, quản lý biên chế công chức tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Công tác quy ho ạch công ch ức. Theo s ố li ệu điều tra đa số các c ơ
quan, đơn vị chấp hành công tác quy ho ạch cán bộ, công chức theo đúng quy
định của pháp lu ật qu ản lý công ch ức. Cấp ủy và chính quy ền đã thể hiện rõ
ràng, cụ thể vai trò c ủa mình và ph ối hợp chặt ch ẽ trong công tác xây d ựng
quy hoạch cán bộ, công ch ức. Ngoài ra m ột số cơ quan (B ộ Nông nghi ệp và
Phát tri ển nông thôn, B ộ Nội vụ, Bảo hi ểm Xã h ội Vi ệt Nam,…) còn ban
hành các hướng dẫn công tác quy ho ạch cán bộ, lãnh đạo (theo báo cáo c ủa
Bộ Nội vụ năm 2018).
Tuy nhiên, một số bộ, cơ quan ngang b ộ cho r ằng công tác quy ho ạch
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý vẫn còn nhiều bất cập. Tiêu chuẩn để quy
hoạch chưa được cụ thể hóa đối với từng loại công chức. Mục tiêu quy ho ạch
cán bộ, công ch ức chưa được xác định rõ ràng ở từng cấp, từng đơn vị. Tỷ lệ
công chức quy ho ạch được bổ nhiệm thấp, nhiều quy ho ạch treo cho đến khi
về hưu, như vậy lãng phí quá trình rèn luy ện, phấn đấu của công chức. Nhiều
cấp ủy, tổ chức đảng và cán b ộ, công ch ức lãnh đạo, qu ản lý ch ưa chủ động
xây dựng quy ho ạch cán b ộ, công ch ức kế nhi ệm cho ngành c ủa mình, có
những cơ quan, tổ chức thiếu vị trí người đứng đầu nhiều năm. Điều này xảy ra
trong thực tế bởi chưa có văn bản quy phạm nào quy định thời hạn bao lâu phải
bổ nhiệm vị trí người đứng đầu của cơ quan tổ chức vì vậy phải có quy định về
việc không để trống vị trí người đứng đầu của cơ quan, đơn vị trong thời gian
bao lâu. Ch ưa thực hiện tốt các khâu sau quy ho ạch như ki ểm tra, đánh giá,
kèm cặp, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí công chức theo quy định.
- Về công tác qu ản lý biên chế: Theo báo cáo c ủa Bộ Nội vụ năm 2018
công tác qu ản lý biên ch ế được chấp hành đúng quy định của pháp lu ật. Tuy
nhiên trên thực tế, Bộ Nội vụ chỉ căn cứ vào các báo cáo c ủa các bộ, cơ quan
100
ngang bộ mà ch ưa thực hi ện kế ho ạch thanh tra, ki ểm tra công tác qu ản lý
biên chế.
3.2.2. Th ực tr ạng th ực hi ện quy định pháp lu ật về đào tạo, bồi
dưỡng công chức tại các bộ, cơ quan ngang bộ
Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức (về kế hoạch, nội dung chương
trình, chất lượng đào tạo): Theo số liệu điều tra, thực hiện quy định pháp luật
về đào tạo, bồi dưỡng công ch ức tại các bộ, cơ quan ngang b ộ đã làm tương
đối tốt, các cơ quan đã dành một khoản kinh phí tương đối lớn để đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ công ch ức theo kế hoạch hàng n ăm và
từng giai đoạn; ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ công
tác đào tạo, bồi dưỡng. Đã được đổi mới cải ti ến cho phù h ợp với nhu c ầu
thực tiễn về nội dung ch ương trình đào tạo, bồi dưỡng. Mặc dù đã được quan
tâm và có nh ững chuy ển bi ến tích c ực nh ưng trên th ực tế ch ất lượng bồi
dưỡng vẫn chưa mang tính căn bản, cụ thể như sau: Tính quy hoạch trong đào
tạo, bồi dưỡng gắn với sử dụng chưa cao; ph ương pháp đào tạo còn nặng về
thuyết trình; n ội dung ch ương trình đào tạo còn trùng l ặp; vi ệc đào tạo, bồi
dưỡng kỹ năng thực thi nhiệm vụ cụ thể chưa được chú trọng; kết quả đào tạo,
bồi dưỡng chưa được đánh giá một cách đầy đủ, kịp thời và khách quan.
Biểu 3.1: Tỷ lệ gia tăng số lượt cán bộ công chức viên chức
được ĐTBD năm sau so với năm trước
101
Trên đây là bi ểu đồ biểu thị kết quả thực hiện quy định về đào tạo, bồi
dưỡng công chức hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ gửi về Bộ Nội vụ.
Tuy nhiên theo k ết qu ả khảo sát t ại 02 b ộ: Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp,
THPL quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ về công tác đào tạo, bồi
dưỡng ch ưa ch ấp hành đúng quy định về th ực hi ện bồi dưỡng 40 ti ết/năm.
Qua ph ỏng vấn công ch ức thuộc Vụ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công ch ức,
viên chức thuộc Bộ Nội vụ, thực tế chưa có phối hợp thanh tra, kiểm tra công
tác này tại các bộ, cơ quan ngang bộ.
Qua số liệu báo cáo về công tác đào tạo, bồi dưỡng và thực tế khảo sát
tại 02 b ộ, nghiên cứu sinh nh ận thấy thực trạng thực hiện quy định của pháp
luật về đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chưa thật sự
hiệu quả và chưa đảm bảo tính nghiêm minh c ủa pháp chế, nguyên nhân là do
chưa có chế tài và chưa có sự thanh tra, kiểm tra nghiêm túc khi thực hiện quy
định về đào tạo, bồi dưỡng hàng năm đối với công chức.
3.2.3. Th ực tr ạng th ực hiện quy định pháp lu ật về tuyển dụng, sử
dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuy ển, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật
- Công tác tuyển dụng. Theo báo cáo của Bộ Nội vụ năm 2018 đã chỉ ra
cơ bản các cơ quan, đơn vị tuyển dụng công ch ức đều ch ấp hành đúng quy
định Ngh ị định số 24/2010/N Đ-CP của Chính ph ủ và Thông t ư số
13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Tuy nhiên, theo k ết qu ả điều tra, kh ảo sát
và trên phương tiện thông tin đại chúng, THPL về tuyển dụng còn một số vấn
đề vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thời gian qua như sau:
+ Một số cơ quan, đơn vị tuyển dụng thiếu tính cân đối, thi ếu tính kế
thừa trong cơ cấu (tuyển cùng độ tu ổi quá nhi ều…) nên gặp khó kh ăn trong
bố trí, đào tạo, quy hoạch cán bộ. (Bộ Giao thông vận tải);
+ Quy trình tiếp nhận cán bộ, công chức, chưa đảm bảo tính nhất quán,
có trường hợp không đúng tiêu chu ẩn như chưa phù hợp về bằng cấp chuyên
môn, độ tuổi… (Bộ Giao thông vận tải);
102
+ Do ch ưa xác định được VTVL và tiêu chu ẩn nghi ệp vụ công ch ức
nên việc tuyển dụng không có c ăn cứ thống nh ất, dẫn đến tình tr ạng một số
chuyên ngành đào tạo tuyển dụng quá nhi ều, trong khi m ột số chuyên ngành
khác cần thiết cho công tác tham mưu lại thiếu… (Bộ Giao thông vận tải);
+ Vi ệc lựa ch ọn thí sinh để tham gia thi tuy ển công ch ức ch ưa được
tiến hành đúng quy định (có đơn vị không tổ chức kiểm tra chuyên môn, ti ếp
nhận hồ sơ không đúng tiêu chuẩn theo quy định…); tổng số thí sinh dự tuyển
chưa đúng quy định "số người dự thi gấp ít nh ất 2 l ần số chỉ tiêu biên ch ế dự
định tuy ển dụng vào đơn vị đó" nên ch ưa đảm bảo tính c ạnh tranh. (V ăn
phòng Quốc hội);
+ Theo Quy ch ế tuy ển dụng thì vi ệc thi tuy ển công ch ức ph ải được
công khai trên các ph ương tiện thông tin đại chúng, nhưng cho đến nay chưa
thực hiện được (chỉ thông báo b ằng văn bản tới các v ụ, đơn vị và đăng trên
mạng nội bộ của cơ quan), do các đơn vị ch ỉ đề nghị cho thi công ch ức đối
với những trường hợp đơn vị xem xét và Th ường trực Hội đồng Dân tộc, các
Ủy ban đồng ý. Trên thực tế, con số này không vượt quá con số chỉ tiêu được
duyệt, vì v ậy, vi ệc thi tuy ển không có tính ch ất tuy ển ch ọn, dẫn đến ch ất
lượng công chức được tuyển dụng không cao (Văn phòng Quốc hội);
Theo số li ệu kh ảo sát, ph ỏng vấn chuyên gia, h ệ th ống văn bản quy
phạm chưa có hướng dẫn cụ thể về chính sách đặc thù để thu hút nhân tài và
những người có trình độ chuyên môn nghi ệp vụ cao nên cơ quan chưa có căn
cứ ban hành chính sách riêng để thu hút nhân tài. Vi ệc thi tuy ển cạnh tranh
đối với chức danh lãnh đạo là vấn đề mới. Trên lý thuy ết thì có nh ững điểm
tích cực, tuy nhiên c ũng cần có th ử nghiệm và đánh giá. Hi ện tại các bộ, cơ
quan ngang bộ đa số chưa tổ chức thi tuyển cạnh tranh đối với các chức danh
lãnh đạo, mới có B ộ Nội vụ, Bộ Tư pháp thực hiện. Cần xây dựng cơ chế cụ
thể trong tuy ển dụng nhằm thu hút ng ười tài, ng ười có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cao, nhi ều kinh nghi ệm thực tiễn, về làm vi ệc nh ằm đáp ứng yêu
cầu chất lượng nhân sự; đề cao vai trò, trách nhi ệm trong công vi ệc; đào tạo,
103
bồi dưỡng, nâng cao ch ất lượng cán bộ, tạo nguồn xây dựng đội ngũ lãnh đạo
kế cận; tạo động lực khuyến khích cán b ộ không ng ừng học tập, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghi ệp vụ, yên tâm công tác lâu dài, đóng góp tích cực
cho cơ quan. Do v ậy cần có sự hướng dẫn cụ thể hơn của Chính ph ủ và cơ
quan tham mưu giúp việc trước khi thực hiện.
- Công tác b ố trí, s ử dụng, qu ản lý công ch ức tại các b ộ, cơ quan
ngang bộ trong đó có vi ệc th ực hi ện chính sách luân chuy ển, điều động
công chức. Các s ố liệu khảo sát bảng hỏi đối với chủ thể quản lý công ch ức
đều cho rằng ở cơ quan mình vi ệc bố trí, sử dụng công ch ức, việc thực hiện
chính sách luân chuy ển, điều động công ch ức trong th ời gian qua v ề cơ bản
đảm bảo đúng ngành ngh ề được đào tạo; phát huy được năng lực, sở trường
của công ch ức. Các c ơ quan, đơn vị đều rà soát, b ố trí công ch ức đảm bảo
cơ cấu, phù h ợp năng lực chuyên môn t ừng vị trí công tác và th ực hi ện tốt
chính sách luân chuy ển, điều động công ch ức hàng n ăm theo quy định. Tuy
nhiên, số li ệu kh ảo sát, ph ỏng vấn đối với ch ủ th ể bị qu ản lý c ũng ch ỉ ra
rằng vi ệc sử dụng, phân công công tác cho công ch ức vẫn còn nhi ều hạn
chế, ch ưa phát huy h ết những ti ềm năng của đội ngũ công ch ức hiện có do
phân công công vi ệc trái v ới kh ả năng, trình độ, sở tr ường. Vi ệc sử dụng
công ch ức chưa hợp lý ở một số vị trí trong c ơ quan hi ện nay có tình tr ạng
quá tải trong th ực hiện công vi ệc, nhi ệm vụ; số lượng biên ch ế đủ, thậm chí
thừa nhưng vẫn có nhu c ầu tuyển dụng thêm (B ộ Giao thông v ận tải); ho ặc
chỉ tiêu biên ch ế được giao cao h ơn nhu c ầu biên ch ế của cơ quan, đơn vị.
Ví dụ Bộ Nội vụ, năm 2018 th ực hiện tuyển dụng 39 biên ch ế cho m ột số
VTVL tại các v ụ thuộc Bộ, tuy nhiên theo c ơ cấu xác định VTVL thu ộc bộ
có 172 VTVL và 639 biên ch ế được giao, nh ưng số lượng biên ch ế công
chức hiện có theo báo cáo là 447.
Một số vị trí mặc dù đã được thực hiện chế độ tinh gi ản biên ch ế theo
tỷ lệ quy định là 15% nhưng số tuyển dụng để bù đắp cho một số vị trí quá tải
trong công vi ệc với tỷ lệ công ch ức "sáng c ắp ô đi, tối cắp ô về" mà do n ể
104
nang chưa có biện pháp xử lý cho thôi vi ệc là vẫn còn trong thực tiễn quản lý
ở một số bộ, cơ quan ngang bộ.
Về bổ nhiệm, luân chuyển và điều động:
Về vi ệc luân chuy ển, điều động cán b ộ số lượng cán b ộ luân chuy ển
còn ít, luân chuy ển trong n ội bộ các đơn vị thu ộc bộ ch ưa được quan tâm
đúng mức; một số nơi có tư tưởng cục bộ, khép kín, thi ếu nhiệt tình ủng hộ,
không chủ động tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ được luân chuyển đến địa
phương, cơ quan, đơn vị mình.
Những bê bối nhân sự của Bộ Công Thương thời ông Vũ Huy Hoàng
Ủy ban Kiểm tra Trung ương vừa phát đi thông cáo kết luận về các vấn
đề nhân sự thuộc Bộ Công Thương. Theo đó, Ủy ban Kiểm tra Trung ương đề
nghị Ban Bí th ư thi hành k ỷ luật bằng hình th ức khiển trách đối với Ban Cán
sự Đảng Bộ Công thương nhiệm kỳ 2011-2016; cảnh cáo ông Vũ Huy Hoàng,
nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí th ư Ban Cán sự Đảng, nguyên
Bộ trưởng Bộ Công thương.
Theo Ủy ban Ki ểm tra Trung ương, cá nhân ông V ũ Huy Hoàng thi ếu
gương mẫu, có bi ểu hiện vụ lợi trong vi ệc tiếp nhận, bổ nhiệm và điều động
con trai làm ki ểm soát viên T ổng công ty Thu ốc lá Vi ệt Nam; tham gia
HĐQT và gi ữ chức Phó Tổng giám đốc Sabeco. Vi ệc bổ nhiệm này vi ph ạm
quy định của Ban Ch ấp hành Trung ương về nh ững điều đảng viên không
được làm, quy định của Ban Bí th ư về trách nhi ệm nêu gương của cán bộ,
đảng viên, vi phạm Luật Phòng, chống tham nhũng, gây bức xúc trong xã hội.
Đồng thời, thực hiện không đúng các quy định của Đảng và Nhà n ước
trong vi ệc cho ch ủ trương tiếp nh ận, bổ nhi ệm Trịnh Xuân Thanh gi ữ hàng
loạt ch ức vụ tại Bộ Công Th ương. Mặc dù bi ết Tr ịnh Xuân Thanh có sai
phạm, không đủ tiêu chu ẩn, nhưng vẫn đồng ý với đề nghị của Tỉnh ủy Hậu
Giang trong vi ệc thuyên chuyển về công tác t ại tỉnh Hậu Giang để bổ nhiệm
chức vụ Phó Ch ủ tịch Ủy ban nhân dân t ỉnh nhi ệm kỳ 2011-2016. Báo cáo
không trung th ực về tình hình ho ạt động của PVC và cá nhân Tr ịnh Xuân
105
Thanh trước khi c ấp có th ẩm quyền phê chu ẩn chức danh Phó Ch ủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
Nguyên Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng c ũng được nhận định là đã chỉ đạo
đánh giá, quy ho ạch, đề nghị phê duy ệt quy ho ạch Thứ trưởng đối với Trịnh
Xuân Thanh và m ột số cá nhân không đúng nguyên tắc, quy trình, th ủ tục và
tiêu chuẩn [1].
Năm 2016, là năm các phương tiện thông tin đại chúng có hàng loạt bài
báo với tít "b ổ nhi ệm đúng quy trình". Vi ệc bổ nhi ệm đúng quy trình t ức là
đúng theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, việc bổ nhiệm theo "đúng quy trình"
mà hiện tượng cục bộ địa phương, gia đình trị vẫn còn tồn tại điều đó chứng
tỏ quy trình đó có v ấn đề, công tác ki ểm tra, giám sát trong vi ệc bổ nhi ệm
công chức có v ấn đề trong m ột số cơ quan hành chính nhà n ước chưa được
thực hiện có hiệu quả, và chưa đạt được mục tiêu cải cách hành chính.
Về đánh giá cán b ộ, công ch ức: Ph ương pháp, n ội dung và tiêu chí
đánh giá cán b ộ, công ch ức chưa chú tr ọng đến hiệu quả và kết qu ả thực thi
công vụ; trách nhi ệm người đứng đầu cơ quan ch ưa được quy định rõ trong
đánh giá công ch ức. Tỷ lệ công ch ức được đánh giá theo các lo ại xu ất sắc,
khá, trung bình, kém ch ưa th ực sự gắn với kết qu ả và m ức độ hoàn thành
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tình tr ạng "d ĩ hòa vi quý" trong đánh giá còn
phổ biến nên ch ưa xác định rõ ng ười thực thi công v ụ tốt với người thực thi
công vụ ch ưa tốt. Theo k ết qu ả điều tra kh ảo sát, s ố lượng không có công
chức bị đánh giá không hoàn thành nhi ệm vụ các năm 2016, 2017 thu ộc các
bộ, cơ quan ngang bộ. Đây là một trong những khó kh ăn trong thực hiện tinh
giản biên chế nâng cao chất lượng công chức hàng năm.
- Về khen thưởng: Hầu hết các bộ, cơ quan ngang b ộ đã có chính sách
khen thưởng kịp thời cho nh ững đơn vị, cá nhân tuy nhiên do kinh phí h ạn
hẹp nên v ấn đề khen th ưởng ch ưa thực sự tạo động lực cho các cá nhân, t ổ
chức. Như tại Bộ Nội vụ, nhằm phát huy trình độ năng lực, kinh nghiệm công
tác và tạo động lực trong công việc, đã ban hành Quy chế thi đua khen thưởng
106
và Quy ch ế nâng l ương trước thời hạn. Đồng thời, th ường xuyên phát động
các phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và khen thưởng
kịp thời các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc nên đã tạo động lực tốt cho đội
ngũ công ch ức hăng hái làm vi ệc, thi đua lập thành tích xu ất sắc trong các
phong trào thi đua của Bộ Nội vụ.
- Về kỷ luật: Theo báo cáo của Vụ công chức, viên chức Bộ Nội vụ, kết
quả xử lý kỷ luật như sau:
Về xử lý kỷ luật công chức: Tổng số công chức bị kỷ luật năm 2014 là:
2.314 người (chiếm 0,61 % t ổng số công ch ức), gi ảm 275 người so v ới năm
2013. Trong đó: Bộ, cơ quan ngang bộ: 717 người.
Các hành vi vi ph ạm: Vi phạm liên quan đến qu ản lý công ch ức: 518
người (22,39%); Vi ph ạm đến thi đua, khen th ưởng: 5 ng ười (0,2 %); Vi
phạm khác (tham ô, tham nh ũng, cờ bạc, sinh con th ứ ba...): 1.791 ng ười
(chiếm 77,40 % tổng số công chức bị kỷ luật).
Các hình th ức kỷ lu ật: Khiển trách: 1.254 ng ười (chi ếm 54,19 %);
Cảnh cáo: 632 ng ười (chi ếm 27,30 %); H ạ bậc lương: 75 ng ười (chiếm 3,24
%); Giáng ch ức: 44 ng ười (chi ếm 1,9%); Cách ch ức: 122 ng ười (chi ếm
5,27%); Buộc thôi việc: 187 người (chiếm 8,08%).
Theo báo cáo n ăm 2018 của Bộ Nội vụ về tăng cường thanh tra, ki ểm
tra công tác tổ chức cán bộ có 03 b ộ bị đoàn thanh tra, ki ểm tra đề xuất xử lý
kỷ luật do vi ph ạm công tác t ổ chức cán bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và
môi trường, Bộ Nông nghi ệp và phát tri ển nông thôn. X ử lý kỷ lu ật 9 tr ường
hợp, hủy quyết định bổ nhiệm 01 trường hợp.
3.2.4. Th ực tr ạng th ực hi ện quy định pháp lu ật về ch ế độ, chính
sách: Nâng lương, nâng ngạch, chuyển ngạch, phụ cấp, hưu trí, thôi việc
Chế độ chính sách đối với đội ngũ công chức mà đặc biệt là chính sách
tiền lương đã từng bước được điều chỉnh, cải thi ện góp ph ần từng bước ổn
định đời sống cho công ch ức. nh ưng vẫn ch ưa đủ sức khuyến khích được
người tài; ng ười năng động, sáng t ạo, làm vi ệc có hi ệu qu ả; tình tr ạng bình
107
quân chủ ngh ĩa, cào bằng là nguyên nhân khi ến công ch ức nản lòng. Chính
sách tiền lương còn nhi ều bất cập, vẫn lạc hậu, dù có c ải tiến nhưng chưa đủ
bù đắp giá tr ị sức lao động của công ch ức; chưa đảm bảo cuộc sống ổn định
công chức, chưa giúp họ chuyên tâm vào công vi ệc của mình. Chính sách v ề
nâng ngạch, nâng bậc lương chưa phản ánh đúng chất lượng và hiệu quả công
tác của công ch ức do h ạn ch ế của cơ ch ế qu ản lý công theo ch ế độ ch ức
nghiệp. Chính sách thu hút, t ập hợp người tài vào làm vi ệc trong các cơ quan
tuy đã ban hành nhưng chưa đủ mạnh, thiếu đồng bộ chưa đủ sức thu hút nên
chưa hiệu qu ả. Do ch ế độ chính sách ch ưa đáp ứng được nhu c ầu của công
chức nên xảy ra tình trạng một số công chức tạo ra nguồn thu nhập thêm bằng
cách dựa vào vị trí công tác được phân công để hưởng các kho ản thu nh ập
ngoài tiền lương. Mặc dù đã triển khai xác định VTVL và c ơ cấu công ch ức
tại các b ộ, cơ quan ngang b ộ, nh ưng hệ th ống tiền lương theo VTVL ch ưa
được tri ển khai đồng bộ nên v ẫn là rào c ản trong s ử dụng chính sách ti ền
lương là công cụ nâng cao chất lượng đội ngũ công chức và làm trong sạch bộ
máy như ở Singapor.
Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức được thực
hiện thường xuyên, đúng thẩm quyền theo phân cấp hiện hành, bảo đảm đúng
quy định của Nhà nước.
Chế độ thôi vi ệc, nghỉ hưu đối với cán b ộ, công ch ức được thực hiện
đúng theo quy định của Nhà nước; Bộ Nội vụ đã hoàn thành vi ệc phê duy ệt
đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021 cho các bộ, cơ quan ngang bộ.
3.2.5. Th ực tr ạng th ực hi ện quy định pháp lu ật về trách nhi ệm
người đứng đầu thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ
Thực hiện pháp luật quản lý công chức, vai trò người đứng đầu trong cơ
quan, tổ chức là vô cùng quan trọng, chính vì vậy Luật Cán bộ, công chức năm
2008 đã quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu tại Điều 10.
Đối với ngh ĩa vụ của ng ười đứng đầu về ch ỉ đạo tổ ch ức th ực hi ện
nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ
108
chức, đơn vị: Đa số các bộ, cơ quan ngang b ộ thực hiện tốt công tác ch ỉ đạo,
điều hành trong th ực hiện nhiệm vụ của tổ ch ức cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên
khi xảy ra sai ph ạm, ho ặc cơ quan ho ạt động kém hi ệu quả nếu không ph ải
trực tiếp do lỗi của người đứng đầu thì hầu như chưa có xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu khi để xảy ra sai phạm trọng hoạt động thực hiện chức năng,
nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị.
Đối với nghĩa vụ của người đứng đầu về kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
việc thi hành công v ụ của cán bộ, công ch ức: Đa số ý ki ến trả lời phỏng vấn
cho rằng, trách nhiệm của công chức là tuân thủ pháp luật và thi hành công vụ
theo nghĩa vụ, quyền lợi (25% ch ế độ công vụ) nên vi ệc đôn đốc hướng dẫn
thi hành hầu như ít khi được tổ chức thực hiện, chủ yếu thông qua ho ạt động
kiểm tra, đánh giá và t ổng kết công tác cu ối năm. Đồng th ời ki ểm tra, đôn
đốc, hướng dẫn việc thi hành công v ụ được phân cấp hành chính ng ười trực
tiếp giao vi ệc sẽ thực hiện nhiệm vụ này. Tuy nhiên khi th ực hiện đánh giá,
phân lo ại hầu nh ư thi ếu tính định lượng (không c ăn cứ vào th ống kê công
việc, ch ất lượng công vi ệc) vì v ậy vẫn còn tình tr ạng người làm không h ết
việc, người không làm vi ệc gì nhưng kết quả đánh giá đều ở mức hoàn thành
hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Mặc dù Điều 10 Lu ật Cán bộ công chức quy định người đứng đầu phải
tổ ch ức thực hiện các bi ện pháp phòng, ch ống quan liêu, tham nh ũng, thực
hành ti ết ki ệm, ch ống lãng phí và ch ịu trách nhi ệm về vi ệc để xảy ra quan
liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; nhưng trên thực tế khi
để xảy ra tham nhũng tại cơ quan đơn vị trừ khi bị tố cáo, còn chưa có vụ việc
nào do chính th ủ trưởng cơ quan đơn vị trực tiếp phát hi ện và xử lý. Vụ việc
Đoàn thanh tra chuyên ngành c ủa Bộ Xây dựng nh ũng nhi ễu, vòi ti ền doanh
nghiệp và bị công an bắt tại Vĩnh Phúc đang là vấn đề nóng trên các phương tiện
thông tin đại chúng và dự luận xã hội. Vậy Chính phủ sẽ xử lý vụ việc này như
thế nào đối với trách nhiệm là người đứng đầu Bộ xây dựng khi thành lập Đoàn
thanh tra là những công chức không đảm bảo về phẩm chất, đạo đức?
109
Về Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân ch ủ cơ sở, văn
hóa công sở; xử lý kịp thời, nghiêm minh công ch ức có hành vi vi ph ạm kỷ
luật, pháp lu ật, có thái độ quan liêu, hách d ịch, cửa quyền, gây phi ền hà cho
công dân của người đứng đầu: Mặc dù có nh ững sự việc xảy ra trên th ực tế
nhưng nếu không bị phương tiện truyền thông đưa tin hầu như các sự việc đều
được bao che, nh ắc nhở nhẹ nhàng, ch ưa thực sự xử lý nghiêm minh. Ví d ụ
vụ vi ệc một công ch ức thu ộc Bộ Nội vụ uống rượu say khi tham gia giao
thông vi phạm còn hỏi công an mày biết tao là ai không nhưng rồi cũng không
được xử lý theo h ướng làm gương răn đe mà ch ỉ bị ch ậm nâng ng ạch một
năm và bị nhắc nhở cảnh cáo.
Theo số liệu khảo sát đa số người đứng đầu các bộ, cơ quan ngang b ộ
đều đã giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có th ẩm quyền gi ải quyết khiếu nại, tố cáo và ki ến nghị của cá nhân, t ổ
chức. Tuy nhiên theo Báo cáo s ố 1667/BC-BNV về việc tăng cường thanh tra,
kiểm tra công tác t ổ chức cán bộ vẫn còn một số bộ, cơ quan ngang b ộ chưa
thực hi ện tốt công tác này: B ộ Khoa h ọc và Công ngh ệ; Bộ Thông tin và
truyền thông; Bộ ngoại giao; Bộ Kế hoạch và đầu tư.
Về Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật:
Việc ứng dụng công ngh ệ thông tin trong công tác qu ản lý công ch ức.
Hầu hết các c ơ quan ứng dụng công ngh ệ thông tin trong công tác qu ản lý
công chức; công chức được quản lý theo ph ần mềm quản lý công ch ức; đa số
cán bộ, công ch ức làm vi ệc hi ệu qu ả trên môi tr ường mạng Internet và s ử
dụng hộp thư điện tử trong gi ải quyết công việc. Hầu hết các cơ quan, đơn vị
thực hiện việc chỉ đạo, phân công gi ải quyết công vi ệc thông qua ph ần mềm
OMS, áp dụng đồng thời hệ thống quản lý ch ất lượng theo TCVN ISO 9001:
2008. Một số bộ, cơ quan ngang b ộ báo cáo ch ưa áp d ụng tiêu chu ẩn ISO
9001:2008 mà chỉ mới xây dựng (Ngân hàng Nhà nước).
+ Bộ Nông nghi ệp & Phát tri ển nông thôn ngoài xây d ựng và áp d ụng
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tr ước đây, Bộ đã triển khai và áp d ụng phần mềm
110
quản lý nhân sự PMIS để quản lý đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng dẫn
của Bộ Nội vụ, tuy nhiên trong quá trình s ử dụng do lỗi ph ần mềm và không
có hướng dẫn để sửa chữa, kh ắc phục và hoàn thi ện, nên cũng như nhi ều bộ
khác, ph ần mềm này đã không còn được tiếp tục sử dụng. Hi ện tại Bộ đang
xử lý danh sách đội ng ũ cán b ộ lãnh đạo thuộc diện Bộ qu ản lý b ằng ph ần
mềm Excel. M ột số đơn vị tr ực thu ộc Bộ đã tự xây d ựng và áp d ụng ph ần
mềm quản lý cán bộ, công chức bằng phần mềm riêng.
+ Cục Thương mại điện tử và Công ngh ệ thông tin thu ộc Bộ thông tin
truyền thông đã tiến hành tri ển khai xây dựng một phần mềm quản lý cán bộ,
công chức, viên ch ức tự động hóa trong các công tác th ống kê, báo cáo, tra
cứu, tổng hợp… theo yêu c ầu công tác. Ngoài ra ph ần mềm này còn được
online tr ực tiếp đến từng công ch ức, cho phép t ừng công ch ức có th ể xem
được thông tin quan tr ọng và cần thiết của mình có trên h ệ thống phần mềm.
Phần mềm đã được cập nhật lưu trữ thông tin của công chức và đã đưa vào sử
dụng, ứng dụng trong công tác quản lý công chức.
3.2.6. Th ực trạng thực hiện quy định pháp lu ật về thanh tra, ki ểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và chế tài xử lý vi ph ạm pháp lu ật quản
lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ch ấp hành pháp lu ật về thanh tra, ki ểm tra, gi ải quyết khiếu nại, tố
cáo công chức. Đa phần các báo cáo cho rằng hàng năm cơ quan đều tổ chức
các đoàn kiểm tra định kỳ về công tác cán b ộ tại các đơn vị, tuy nhiên vì s ố
lượng các đơn vị đầu mối trực thuộc nhiều, nên ch ỉ có th ể kiểm tra điểm tại
một số đơn vị, mà không có điều kiện kiểm tra hết. Việc kiểm tra ch ủ yếu là
để phát hi ện các sai sót v ề mặt nghi ệp vụ liên quan đến công tác cán b ộ và
chấn chỉnh và nh ắc nhở các đơn vị thực hiện tốt hơn. Một số đơn vị thường
tiến hành t ổ chức kiểm tra đột xuất. Các khi ếu nại, tố cáo đã thực hiện theo
các quy định của pháp luật, không có trường hợp nào để kéo dài gây bức xúc
cho công ch ức trong quá trình gi ải quyết. Vi ệc xử lý nh ững vi ph ạm kỷ lu ật
của đội ngũ công chức kịp thời, thấu tình, đạt lý nên đã tạo sự chuyển biến tốt
trong nh ận thức của công ch ức đối với ch ức trách, trách nhi ệm được giao.
111
Còn 04 báo cáo không nh ắc đến vấn đề này. Theo s ố liệu khảo sát tại Bộ Tư
pháp, định kỳ 03 n ăm/lần Bộ tiếp đoàn thanh tra, ki ểm tra của Bộ Nội vụ về
công tác tổ chức cán bộ.
3.3. NGUYÊN NHÂN C ỦA NH ỮNG ƯU ĐIỂM VÀ H ẠN CH Ế VỀ TH ỰC
TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
3.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
- Đội ngũ cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định
với mục tiêu lý t ưởng XHCN, trung thành v ới Tổ qu ốc, với nhân dân; ph ần
lớn đã được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chu ẩn quy định; có ý
thức tôn tr ọng và bi ết phát huy quy ền làm ch ủ của nhân dân, gi ữ được mối
liên hệ với nhân dân, có tinh th ần trách nhi ệm và ý th ức tổ chức kỷ lu ật, cố
gắng thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ được giao.
- Đa số cán bộ, công chức cần cù, chịu khó, tích cực học hỏi, đổi mới tư
duy, tiếp cận với những yêu cầu mới trong quản lý và phục vụ nhân dân, phấn
đấu hoàn thành nhi ệm vụ và đạt kết quả các nhi ệm vụ chuyên môn, góp ph ần
vào thực hiện mục tiêu ổn định chính tr ị, thúc đẩy phát tri ển kinh tế và tham
gia vào quá trình hội nhập quốc tế của đất nước.
- Sau khi Luật cán bộ, công chức năm 2008 được ban hành, đội ngũ cán
bộ, công ch ức đã được phân lo ại rõ ràng theo h ệ thống tiêu chu ẩn chức danh
nghiệp vụ. Trong điều ki ện đời sống còn nhi ều khó kh ăn, ti ền lương và thu
nhập còn th ấp, lại chịu nhiều tác động tiêu cực của cơ chế thị trường, nhưng
số đông cán b ộ, công ch ức gi ữ được ph ẩm ch ất đạo đức và l ối sống lành
mạnh, khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghi ệp vụ, nâng cao k ỹ
năng quản lý hành chính và trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ, công
chức đã được đẩy mạnh, góp phần từng bước chuẩn hóa và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức. Hằng năm, công chức được đánh giá, phân loại để sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và thực hiện chính sách, ch ế độ đãi ngộ.
112
Việc thi nâng ngạch đã được tổ chức hằng năm, qua đó đã từng bước ổn định
được cơ cấu ngạch công chức, bước đầu gắn vị trí làm việc với chức danh ngạch.
Chế độ bổ nhiệm có thời hạn được thực hiện đã góp phần vào việc xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo.
3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
- Hệ thống pháp luật về quản lý công chức chưa hoàn thiện như đã phân
tích ở mục 3.1. Các yếu tố ảnh hưởng. Các chế tài xử lý được quy định trong
Luật Cán bộ công chức chưa hoàn thiện, nên khó thực hiện nghiêm minh pháp
luật về qu ản lý công ch ức. Trách nhi ệm của người đứng đầu trong t ổ ch ức
THPL quản lý công chức chưa được quy định rõ trong Lu ật. Chưa hình thành
văn hóa từ chức trong THPL quản lý công chức.
- Năng lực và trình độ đội ngũ công ch ức được giao th ẩm quyền quản
lý công chức vẫn chưa ngang tầm với đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nh ập qu ốc tế. Còn thi ếu kiến thức quản lý nhà
nước trong điều ki ện xây dựng nền kinh tế thị trường, ch ưa nắm ch ắc pháp
luật, ngoại ngữ, tin học và kỹ năng hành chính.
- Trách nhi ệm công tác, l ề lối làm vi ệc của đội ngũ cán bộ, công ch ức
chịu trách nhi ệm tổ ch ức THPL qu ản lý công ch ức còn trì tr ệ và ch ậm đổi,
dẫn đến hiệu quả tổ ch ức THPL qu ản lý công ch ức chưa cao. Văn hóa công
sở, giao ti ếp hành chính trong công s ở và thái độ, ứng xử của một bộ ph ận
công chức được giao th ẩm quyền quản lý công ch ức chưa đạt yêu c ầu trong
thực thi công v ụ. Một bộ ph ận công ch ức sa sút v ề ph ẩm ch ất đạo đức, tinh
thần trách nhi ệm kém, còn quan liêu, hách d ịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, coi
việc thực thi công v ụ, phục vụ cơ quan, tổ chức như là vi ệc ban phát ân hu ệ
hoặc là c ơ hội để ki ếm ti ền, đặc biệt là trong công tác t ổ ch ức cán bộ. Tác
phong làm vi ệc quan liêu, cửa quyền, "vô cảm" trước những vấn nạn của đất
nước, coi chức trách của mình là phương tiện để kiếm tiền, đòi hỏi đút lót, hối
lộ, quà cáp, bi ếu xén, th ậm chí trù d ập, ức hi ếp qu ần chúng, gây b ất bình
113
trong nhân dân. Đặc biệt về nhận thức đạo đức, trách nhiệm công vụ chưa đáp
ứng yêu c ầu phát tri ển đất nước, ch ưa xứng tầm với vị trí, công vi ệc đảm
nhiệm trong triển khai THPL về quản lý công chức.
- Do chưa ổn định công tác quy ho ạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán
bộ, công ch ức nên vi ệc bố trí, s ử dụng công ch ức vẫn theo tình hu ống, bị
động, tình tr ạng hụt hẫng gi ữa các th ế hệ cán b ộ, công ch ức trong m ỗi cơ
quan, đơn vị đang và sẽ diễn ra trong th ời gian tới. Tình tr ạng chưa phù hợp
giữa vị trí công tác với ngạch chức danh công chức còn phổ biến.
- Nhiều cán bộ, công chức chưa có đủ văn bằng, chứng chỉ theo quy định
trong tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch đang đảm nhận. Việc cử công chức dự thi
nâng ngạch mới chú tr ọng đến giải quyết chế độ, chính sách, ch ưa gắn với cơ
cấu ngạch và nhu cầu thực tế. Cơ cấu các ngạch công chức được hình thành tự
phát, chưa gắn với yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan. Cơ cấu trình độ của đội ngũ
cán bộ, công chức thiếu cân đối và chưa được xác định rõ ràng, hợp lý.
- Cán bộ, công ch ức gi ữ ch ức vụ lãnh đạo ch ủ ch ốt, đặc bi ệt là l ực
lượng các chuyên gia đầu ngành v ừa hẫng hụt vừa thi ếu đồng bộ, tu ổi đời
bình quân cao. Lớp cán bộ, công chức trẻ còn thiếu kinh nghi ệm, không được
phát hiện kịp thời nhằm có kế hoạch bồi dưỡng, kèm cặp để đề bạt, bổ nhiệm
vào các vị trí tương xứng mặc dù có kiến thức, trình độ học vấn cao.
114
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Thực hiện pháp lu ật là quá trình đưa pháp lu ật vào th ực tế cu ộc sống
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý xã hội của nhà nước, vì vậy THPL có vị trí,
vai trò, ý ngh ĩa vô cùng quan tr ọng trong toàn b ộ các ho ạt động pháp lu ật,
khắc phục tình tr ạng không ch ấp hành pháp lu ật và ngăn ngừa các hành vi vi
phạm pháp luật; đồng thời góp phần đánh giá hệ thống pháp luật quản lý công
chức có th ực sự hi ệu qu ả hay không, có kh ả thi hay không trong quá trình
thực hiện pháp luật quản lý công ch ức. Từ đó có những kiến nghị đề xuất để
hoàn thiện pháp lu ật qu ản lý công ch ức ngày một tốt hơn, đảm bảo yêu cầu
quản lý và mục tiêu phát triển của quốc gia.
Nghiên cứu, khảo sát, th ực trạng đội ngũ công ch ức thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, trên cơ sở đó đánh giá ch ất lượng đội ngũ, ch ủ thể thực hiện pháp
luật qu ản lý công ch ức nói chung, h ệ thống hóa các v ăn bản quy ph ạm pháp
luật qu ản lý công ch ức, giúp cho nghiên c ứu sinh tri ển khai lu ận án có góc
nhìn toàn di ện để tiến hành thu th ập các kết quả THPL qu ản lý công ch ức ở
bộ, cơ quan ngang b ộ một cách đầy đủ, khách quan nh ất. Trên cơ sở các s ố
liệu kh ảo sát, các tài li ệu báo cáo nghiên c ứu sinh đã đánh giá m ột cách
nghiêm túc thực tiễn thực hiện pháp luật quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ ở Việt Nam hiện nay.
Qua kết quả điều tra, khảo sát về THPL quản lý công chức thuộc bộ, cơ
quan ngang b ộ, nghiên cứu sinh đã đánh giá nh ững kết qu ả đạt được, những
hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân c ủa những ưu điểm, hạn chế để từ đó có
thể đề xuất các gi ải pháp hi ệu quả nhằm tổ chức tốt quá trình THPL v ề qu ản
lý công chức ở các bộ, cơ quan ngang bộ.
115
Chương 4
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC THUỘC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
4.1.1. Th ực hi ện pháp lu ật qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan
ngang bộ theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý
Đảm bảo nguyên t ắc Đảng lãnh đạo, Nhà n ước qu ản lý trong tri ển
khai THPL v ề quản lý công ch ức. Trong quá trình tri ển khai THPL v ề quản
lý công ch ức, chúng ta c ần ph ải thực hiện nguyên t ắc đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng và s ự qu ản lý c ủa Nhà n ước. Các b ộ, cơ quan ngang b ộ là h ệ
thống các c ơ quan tham m ưu, giúp vi ệc cho Chính ph ủ về các l ĩnh vực
quản lý nhà n ước trong đó có công tác cán b ộ, qu ản lý tổ chức biên ch ế và
quản lý đội ngũ cán bộ, công ch ức trong cả nước, vì vậy trong quá trình t ổ
chức THPL v ề qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ không th ể
không đảm bảo nguyên t ắc Đảng lãnh đạo, Nhà n ước qu ản lý. Nh ư trên đã
nêu, các b ộ, cơ quan ngang b ộ ph ải nh ận thức và quán tri ệt quan điểm đó
để tổ ch ức tri ển khai THPL v ề qu ản lý công ch ức do bộ, ngành mình qu ản
lý đảm bảo nguyên t ắc Đảng, Nhà nước quản lý. Có ngh ĩa là tổ chức THPL
về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ đảm bảo cụ thể hoá quan
điểm ch ỉ đạo của Đảng và Nhà n ước về THPL qu ản lý công ch ức. Th ực
hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức suy cho cùng đó là vi ệc qu ản lý nhà
nước về công tác cán b ộ, công tác nhân s ự vì v ậy đòi hỏi ph ải đảm bảo
nguyên t ắc Đảng lãnh đạo trong THPL v ề quản lý công ch ức. Tổ chức, cán
bộ là công tác đối với con ng ười, đối với các nhân cách khác nhau. Đây là
một công vi ệc đòi hỏi phải có tính khoa h ọc và ngh ệ thuật cao. Ch ủ tịch Hồ
Chí Minh cho r ằng: Cán b ộ là nh ững người đem chính sách c ủa Chính ph ủ,
116
của Đoàn thể thi hành trong nhân dân, n ếu cán bộ dở thì chính sách hay c ũng
không thể thực hiện được [68, tr.275].
Người căn dặn: "Muôn việc thành công hay th ất bại, đều do cán bộ tốt
hoặc kém" [69, tr.240]. Trong công tác lãnh đạo Đảng và Chính ph ủ, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã nh ận định: "Cán b ộ là cái g ốc của mọi công vi ệc" [70,
tr.269]. Vì vậy, Người luôn th ận trọng trong công tác cán b ộ; đồng thời cũng
luôn thể hiện tình cảm thương yêu, độ lượng nhưng cũng rất rõ ràng thái độ
nghiêm kh ắc đối với khuy ết điểm và các vi ph ạm của cán b ộ, công ch ức.
Công tác cán b ộ là công tác chi ếm vị trí quan tr ọng hàng đầu, quy ết định
thành công trong xây d ựng lực lượng cách m ạng của Đảng. Với quan điểm
đó, cả cuộc đời mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn chú trọng đến công tác
cán bộ, từ đánh giá, lựa chọn, huấn luyện, thử thách, rèn luy ện, đến sử dụng,
đãi ngộ...
Kế th ừa quan điểm của Ch ủ tịch Hồ Chí Minh v ề công tác cán b ộ,
Đảng và Nhà nước ta đã xác định coi cán bộ là khâu then ch ốt trong công tác
xây dựng Đảng. Kết luận số 37-KL/TW của Hội nghị Trung ương 9 (Khoá X)
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chiến lược cán bộ từ nay đến 2020 nhấn mạnh:
"Cán bộ là nhân t ố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then ch ốt
trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên ch ăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ, đổi mới công tác cán bộ" [37, tr.271-272].
Đặc biệt, Nghị quyết số 12-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tư Ban Ch ấp
hành Trung ương khoá XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay tiếp tục nhấn mạnh về việc đổi mới hệ thống văn bản pháp lu ật về công
tác cán bộ và tập trung thực hiện tốt công tác cán bộ.
Đảng và Nhà nước ta cũng khẳng định cải cách, hoàn thiện chế độ công
chức ph ải hướng tới vi ệc đáp ứng yêu c ầu của xây d ựng Nhà n ước pháp
quyền XHCN. Đây không chỉ là yêu cầu mà còn là quan điểm chỉ đạo có tính
định hướng cho vi ệc cải cách, hoàn thi ện ch ế độ công ch ức, công v ụ. Quá
117
trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công ch ức là quá trình c ụ thể hoá ch ức
năng qu ản lý nhà n ước trên m ọi ph ương di ện. Trong đó Đảng nh ấn mạnh
công chức làm công tác tổ chức cán bộ là đối tượng cần quan tâm nâng cao chất
lượng đầu tiên, là khâu then chốt đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
hiện nay.
Xuất phát từ những quan điểm chỉ đạo tại Ngh ị quyết Hội ngh ị Trung
ương 3 (khoá VIII) về công tác tổ chức cán bộ, THPL về quản lý công chức là
một nội dung cơ bản trong công tác cán b ộ đáp ứng yêu cầu cải cách ch ế độ
công chức, công vụ và xây d ựng Nhà nước pháp quy ền XHCN ở Việt Nam
hiện nay. Chính vì vậy, quan điểm kế thừa tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác
cán bộ và cụ thể hoá các Ngh ị quyết của Đảng về THPL quản lý công chức là
quản điểm xuyên su ốt trong tri ển khai t ổ ch ức THPL về qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
4.1.2. Đảm bảo nguyên t ắc pháp ch ế trong th ực hi ện pháp lu ật
quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Để THPL về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ đảm bảo
hiệu qu ả, tr ước hết chúng ta c ần xác định các nguyên t ắc pháp ch ế trong
THPL về quản lý công chức sau:
Một là, thực hiện thượng tôn pháp lu ật, bảo vệ tính nghiêm minh trong
THPL quản lý công ch ức. Luật không thiên v ị bất cứ ai trong tất cả các khâu
của quá trình THPL qu ản lý công ch ức. Đảm bảo thực hiện nghiêm minh k ỷ
luật, kỷ cương hành chính trong th ực thi công vụ của công chức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ.
Hai là , đảm bảo nguyên t ắc tập trung dân ch ủ, chế độ trách nhi ệm cá
nhân và phân công, phân c ấp rõ ràng trong t ổ ch ức tri ển khai THPL v ề
quản lý công ch ức. Trong t ổ chức THPL về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ
quan ngang b ộ, cần thực hiện nguyên t ắc tập trung dân ch ủ, tránh tu ỳ ti ện
118
nhằm phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng và s ự qu ản lý c ủa Nhà n ước
nhưng cũng khuy ến khích được ho ạt động THPL v ề qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ linh ho ạt phù h ợp tình hình th ực tiễn của các
bộ, cơ quan ngang b ộ.
Ba là, đảm bảo nguyên t ắc bảo vệ lợi ích c ủa Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, công ch ức, công dân trong t ổ chức THPL về qu ản
lý công ch ức. Trên cơ sở nguyên t ắc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân trong t ổ chức THPL về quản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chúng ta xây dựng và ban hành các v ăn bản
quản lý nh ằm tri ển khai th ực hiện hi ệu qu ả pháp lu ật về qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Trong đó có vi ệc xây dựng các quy định về đạo
đức công vụ, quyền lợi của công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ khi th ực
hiện tốt ch ức trách nhi ệm vụ được giao; xây d ựng các ch ế tài x ử ph ạt khi
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ vi phạm các quy định về quản lý công
chức, không đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp c ủa người dân trong th ực thi
công vụ, không đảm bảo quyền và lợi ích h ợp pháp của đội ng ũ công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ trong quá trình qu ản lý công ch ức thu ộc th ẩm
quyền quản lý...
4.1.3. Minh bạch, trách nhi ệm, hiệu quả trong th ực hiện pháp lu ật
về quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
Để thực hiện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang
bộ đảm bảo mục tiêu quản lý, chúng ta phải đặt ra các yêu cầu để tổ chức thực
hiện. Thực hiện pháp luật về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ
cần triển khai theo các yêu cầu sau:
Một là, nâng cao nh ận thức của đội ngũ được giao thẩm quyền quản lý
công chức về tính minh bạch, trách nhiệm, hiệu quả trong THPL quản lý công
chức. Đội ngũ được giao th ẩm quyền quản lý công ch ức nhận thức đúng đắn
và thống nhất nội dung về tính minh b ạch, trách nhiệm, hiệu quả trong THPL
119
quản lý công ch ức họ sẽ điều chỉnh hành vi cho phù h ợp. Qua thực tiễn công
tác THPL về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ, cho thấy ở đâu
cấp Ủy nhận thức đúng đắn quan điểm coi công tác cán b ộ là khâu then ch ốt
trong nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thì ở đó công tác THPL về quản
lý công chức được triển khai cơ bản hiệu quả và chất lượng. Từ đó có thể thấy
nhận thức đúng đắn và thống nhất quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
về THPL quản lý công chức là một trong những yêu cầu không thể thiếu trong
công tác tổ chức THPL về quản lý công ch ức. Minh bạch, trách nhi ệm trong
thực thi công v ụ là nh ận thức quan tr ọng của công ch ức. Minh bạch là ho ạt
động THPL qu ản lý công ch ức phải được công khai, rõ ràng, đươc phổ biến
rộng rãi, tuyên truyền, giáo dục, đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia
quan hệ pháp lu ật về qu ản lý công ch ức. Trách nhi ệm trong THPL qu ản lý
công chức là th ực hiện nghiêm minh quy định pháp lu ật qu ản lý công ch ức,
kịp th ời ph ản hồi thông tin, báo cáo các c ấp lãnh đạo có th ẩm quy ền các
vướng mắc trong THPL qu ản lý công ch ức để đảm bảo THPL qu ản lý công
chức hiệu quả nhất có thể.
Hai là , đảm bảo hi ệu qu ả trong THPL qu ản lý công ch ức. Tr ước hết
chúng ta cần xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình t ổ chức THPL về
quản lý công chức. Xác định các các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình THPL về
quản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ sẽ giúp cho chúng ta định
hướng được nhi ệm vụ cần tri ển khai trong t ổ ch ức THPL về qu ản lý công
chức đạt hiệu quả và mục tiêu đề ra. Trước hết chúng ta cần xác định các yếu
tố bên trong và các y ếu tố bên ngoài hay có th ể gọi là các yếu tố chủ quan và
các yếu tố khách quan.
Các yếu tố bên trong bao gồm:
- Năng lực, trình độ nhận thức của đội ngũ công ch ức làm công tác t ổ
chức cán bộ và đội ngũ lãnh đạo các đơn vị thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Hệ
thống các văn bản quy ph ạm pháp luật về quản lý công ch ức có đầy đủ, hoàn
120
thiện nh ưng nếu không được bảo đảm bởi nh ững ng ười có kh ả năng để tổ
chức triển khai đưa hệ thống các văn bản quy ph ạm pháp lu ật đó đi vào cu ộc
sống thì hi ệu qu ả cũng ch ưa được ghi nh ận, nó mới ch ỉ là nh ững quy định
nằm trên gi ấy tờ. Vì vậy, xây dựng pháp luật và THPL là hai quá trình không
thể tách rời và tri ển khai độc lập, nó là một quá trình liên hoàn trong chu ỗi hệ
thống các ho ạt động qu ản lý nhà n ước, không th ể thi ếu một trong hai ho ạt
động trên. Trình độ, nh ận thức của chủ thể THPL không đáp ứng yêu c ầu là
một trong nh ững nguyên nhân d ẫn đến tình tr ạng THPL không đạt mục tiêu
và hi ệu qu ả. Vì v ậy, yếu tố ảnh hưởng quan tr ọng đến quá trình THPL v ề
quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ chính là n ăng lực, trình độ,
nhận thức của đội ng ũ công ch ức làm công tác t ổ ch ức cán b ộ thu ộc bộ, cơ
quan ngang bộ và đội ngũ lãnh đạo bộ, lãnh đạo các đơn vị thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ. Yêu c ầu về trình độ, năng lực, và nh ận thức như thế nào để đảm
bảo việc THPL về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ đó là một
vấn đề hết sức quan tr ọng. Ví dụ, để cụ thể hoá một văn bản quy ph ạm pháp
luật về qu ản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ, công ch ức thuộc Vụ
Tổ ch ức cán b ộ cần xây d ựng các quy định nh ằm cụ th ể hoá v ăn bản quy
phạm pháp luật đó để triển khai thực hiện trong toàn bộ, việc này đòi hỏi công
chức thực hiện nhi ệm vụ này ph ải có kh ả năng vi ết một văn bản mang tính
quản lý hành chính, kh ả năng nhận thức và tư duy để thu th ập và xử lý thông
tin đáp ứng yêu cầu công tác quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
- Các ngu ồn lực đảm bảo cho vi ệc THPL về qu ản lý công ch ức thu ộc
bộ, cơ quan ngang b ộ: Tài chính, c ơ sở vật ch ất. Để THPL về qu ản lý công
chức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ có hi ệu qu ả, tr ước hết chúng ta c ần có
nguồn tài chính. Trong đó, đầu tư nguồn tài chính cho công tác tuyên truy ền,
phổ biến, giáo dục pháp lu ật; ưu tiên ngu ồn tài chính để kịp thời động viên,
khen thưởng các cá nhân, t ổ chức triển khai có hi ệu quả việc THPL về qu ản
lý công chức, kể cả các công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đã tuân thủ tốt
121
các quy định của pháp luật về công chức. Như vậy, yếu tố ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả THPL về quản lý công chức nói chung, công chức thuộc Bộ, cơ quan
ngang Bộ nói riêng đó chính là nguồn lực vật chất.
- Sự hoàn thi ện của hệ thống các văn bản quản lý hành chính thu ộc bộ,
cơ quan ngang b ộ nh ằm cụ thể hoá các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về qu ản
lý công ch ức nói chung để áp dụng vào vi ệc quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ. Yếu tố này ảnh hưởng lớn đến chất lượng THPL về qu ản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Bởi nếu làm tốt công tác này các ch ủ
thể thực hiện quản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ sẽ có công c ụ
cần thi ết để thực hiện vi ệc qu ản lý công ch ức một cách rõ ràng, công khai,
minh bạch, tránh tình tr ạng áp dụng bừa bãi ho ặc quá cá bi ệt đối với từng
trường hợp cụ thể. Ví dụ cùng một vi ph ạm như nhau, nh ưng do không quy
định cụ thể trong các v ăn bản quản lý hành chính thu ộc bộ nh ằm gi ải quyết
các vấn đề th ực tế phát sinh mà lu ật ch ưa kịp điều chỉnh (các vi ph ạm này
chưa được quy định trong các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về qu ản lý công
chức), bởi quy trình ban hành m ột văn bản Luật rất mất thời gian, vì v ậy các
văn bản quản lý hành chính điều chỉnh các vấn đề nội bộ trong một cơ quan,
tổ ch ức là vô cùng quan tr ọng nh ằm đảm bảo vi ệc qu ản lý công ch ức được
khách quan, hiệu quả. Ví dụ như Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế hoạt động,
Quy chế qu ản lý tài chính, Quy ch ế tuyển dụng và qu ản lý công ch ức, Quy
chế thi đua khen thưởng…
Các yếu tố bên ngoài gồm:
- Sự hoàn thi ện của hệ thống các văn bản quy ph ạm pháp lu ật về qu ản
lý công ch ức. Hệ thống văn bản quy ph ạm pháp lu ật chính là hành lang pháp
lý, là cơ sở cho mọi hoạt động tổ chức THPL về quản lý công ch ức thuộc bộ,
cơ quan ngang b ộ. Trên cơ sở sự hoàn thi ện của hệ thống văn bản quy ph ạm
pháp luật về qu ản lý công ch ức; bộ, cơ quan ngang b ộ tổ chức các ho ạt động
để cụ thể hóa, đưa pháp lu ật về qu ản lý công ch ức trở thành hành động thực
122
tiễn của các ch ủ thể tham gia vào quan h ệ pháp lu ật quản lý công ch ức thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ.
- Sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về công tác THPL qu ản lý công
chức. Công tác THPL v ề qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ
không th ể thi ếu vai trò ch ỉ đạo, điều hành c ủa Chính ph ủ bởi bộ, cơ quan
ngang bộ là cơ quan tham m ưu, giúp vi ệc cho Chính ph ủ trong mọi mặt hoạt
động nh ằm qu ản lý xã h ội. Nếu sự ch ỉ đạo, điều hành c ủa Chính ph ủ trong
triển khai công tác THPL về quản lý công chức đảm bảo hiệu lực và hiệu quả,
đó sẽ là một yếu tố khách quan tác động tích cực đến hiệu quả THPL về quản
lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có mối quan hệ công tác với bộ, cơ quan
ngang bộ và giữa các bộ với nhau trong quá trình tổ chức THPL về quản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Ở đây chúng ta phải xác định rõ, đây là mối
quan hệ ngang cấp, không ph ải mối quan hệ phụ thuộc, quan hệ gi ữa cơ quan
cấp trên với cơ quan cấp dưới như Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao… với
Chính phủ. Ví dụ như quan hệ giữa Bộ Nội vụ với Bộ Tư pháp trong công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý công chức và một số các
hoạt động liên quan đến tổ chức THPL về quản lý công chức.
Thực hiện pháp luật về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ,
là hoạt động không th ể thiếu trong quá trình b ộ, cơ quan ngang b ộ triển khai
công tác qu ản lý công ch ức đáp ứng yêu c ầu qu ản lý nhà n ước về công tác
nhân sự thu ộc thẩm quyền được phân cấp và tri ển khai ch ức năng nhiệm vụ
do Chính phủ quy định. Chất lượng THPL về quản lý công chức thuộc bộ, cơ
quan ngang b ộ có ảnh hưởng vô cùng quan tr ọng đến ch ất lượng THPL về
quản lý công chức trong toàn quốc, bởi công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
không chỉ là đối tượng bị qu ản lý mà h ọ chính là các ch ủ thể qu ản lý công
chức hành chính theo ngành, l ĩnh vực trong cả nước. Vì vậy, muốn nâng cao
chất lượng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng
123
Nhà nước pháp quy ền XHCN Vi ệt Nam ho ạt động hiệu lực, hiệu quả, trước
tiên phải nâng cao ch ất lượng đội ngũ công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Việc xác định các yếu tố bên trong và bên ngoài trong quá trình tri ển khai tổ
chức THPL về qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ nh ằm có k ế
hoạch tác động một cách tích c ực để tổ ch ức THPL về qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đạt được mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Ba là, tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra, giám sát việc THPL
về quản lý công chức, pháp luật về công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Để
đảm bảo hiệu quả THPL về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ ở
Việt Nam hiện nay, yêu cầu tăng cường hiệu lực của hoạt động kiểm tra, giám
sát việc THPL về qu ản lý công ch ức, pháp lu ật công ch ức là yêu c ầu mang
tính nguyên t ắc. Nếu không th ực hiện tốt yêu cầu này, vai trò c ủa THPL về
quản lý công ch ức sẽ không th ể phát huy được. Hiệu quả công tác đưa pháp
luật quản lý công chức vào thực tiễn cuộc sống trong quản lý công chức thuộc
bộ, cơ quan ngang b ộ là khó đạt được. Bởi có t ăng cường hiệu lực của hoạt
động ki ểm tra, giám sát m ới phát hi ện được các sai ph ạm trong công tác
THPL về qu ản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ từ đó mới có bi ện
pháp phòng ng ừa, ng ăn ch ặn để đảm bảo công tác THPL v ề qu ản lý công
chức đáp ứng mục tiêu đặt ra.
4.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG
CHỨC THUỘC CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.2.1. Hoàn thi ện hệ thống pháp lu ật qu ản lý công ch ức và các văn
bản quản lý quy định về quản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ
trên cơ sở cụ thể hoá các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về qu ản lý công
chức nói chung
Trên cơ sở quán triệt các quan điểm đổi mới công tác cán b ộ của Đảng,
cần tập trung thực hiện yêu cầu của Hội nghị Trung ương 4 (Khóa XI) v ề đổi
mới mạnh mẽ công tác cán bộ. Cụ thể là:
124
- Cần sửa đổi Luật Cán bộ, công chức 2008 vì nhiều nội dung đã không
còn phù hợp như: Sửa đổi quy định về đánh giá cán b ộ, công chức (Điều 28,
29, 55, 56, 57 và 58 Lu ật CBCC); Sửa đổi, bổ sung quy định tại khoản 2 Điều
5 Luật CBCC về nguyên t ắc qu ản lý cán b ộ, công ch ức (nội dung liên quan
đến vị trí việc làm); Sửa đổi, bổ sung các quy định tại các điều từ Điều 35 đến
Điều 41 v ề công tác tuy ển dụng công ch ức để th ống nh ất ki ểm định ch ất
lượng đầu vào làm căn cứ cho các c ơ quan, đơn vị lựa chọn, tuyển dụng theo
yêu cầu, nhiệm vụ; bổ sung quy định nguyên tắc chế độ tuyển dụng công chức
hợp đồng; giao Chính ph ủ thực hiện đối với một số vị trí không gi ữ chức vụ
lãnh đạo để thực hiện một số công việc cụ thể.
Sửa đổi quy định tại Điều 6 về chính sách đối với người có tài n ăng;
phân cấp cho b ộ, ngành, địa phương căn cứ vào điều ki ện đặc thù của từng
ngành, địa ph ương quy định chi ti ết chính sách thu hút, s ử dụng, đãi ng ộ
người có tài n ăng; bổ sung quy định thu hút nhân tài thông qua tuy ển dụng
làm việc theo chế độ hợp đồng và thi tuy ển công chức lãnh đạo. Quy định cụ
thể người tài trong ho ạt động công vụ có nh ững tiêu chí c ụ thể gì và ch ế độ
thu hút, gi ữ chân nh ư thế nào c ăn cứ vào điều kiện đặc thù của từng ngành,
địa phương.
Bổ sung quy định giao Chính ph ủ quy định phương pháp, nguyên t ắc
xác định vị trí việc làm; phân cấp cho các bộ, ngành, địa phương thẩm quyền
phê duyệt số lượng vị trí việc làmbổ sung quy định về khung tiêu chu ẩn chức
danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
Đặc biệt Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu cần
bổ sung các chế tài xử lý cụ thể khi công chức là người đứng đầu vi phạm Luật
(ví dụ: Bổ nhi ệm thi ếu điều ki ện, tiêu chu ẩn, tuy ển dụng không đúng quy
định…nhận hình thức kỷ luật cách chức), bổ sung chế định trách nhiệm và chế
tài xử lý người đứng đầu trong thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình.
- Ti ếp tục hoàn thi ện các quy định về phân định cán b ộ, công ch ức,
viên chức và chế độ, chính sách đối với từng loại đối tượng.
125
- Xây dựng, bổ sung các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về ch ức danh,
tiêu chu ẩn nghiệp vụ của công ch ức, bao gồm: Quy định về tiêu chu ẩn công
chức lãnh đạo quản lý; tiêu chu ẩn các ng ạch công ch ức thừa hành thu ộc bộ,
cơ quan ngang bộ đảm bảo thực hiện xác định VTVL của công chức.
- Nghiên cứu đổi mới hình thức, phương pháp thi tuyển chọn chức danh
lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng trên cơ sở bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác cán bộ và phù hợp với điều kiện thực tế của các bộ, cơ quan ngang bộ
nhằm chọn được những người có tài năng, đủ phẩm chất, trình độ cho từng vị trí
lãnh đạo, quản lý; quy định chi tiết về chế độ tập sự lãnh đạo, quản lý.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quy chế đánh giá công chức theo hướng
thủ trưởng trực tiếp giao việc thực hiện đánh giá công ch ức thuộc quyền quản
lý và căn cứ vào kết quả, chất lượng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng chế độ sát hạch bắt buộc đối với công chức lãnh đạo, quản
lý và công ch ức chuyên môn, nghi ệp vụ; quy định thực hiện luân chuyển đối
với công ch ức lãnh đạo, qu ản lý để xây dựng đội ng ũ công ch ức tham mưu
cấp chiến lược và hoạch định cơ chế, chính sách giỏi.
- Hoàn thi ện quy định về khoán kinh phí hành chính để gi ản biên ch ế;
ban hành quy định tinh gi ản biên ch ế công ch ức trong các c ơ quan, tổ ch ức
của hệ th ống chính tr ị. Nghiên cứu đổi mới cơ ch ế qu ản lý công ch ức theo
hướng bảo đảm đầu mối thống nhất của cả hệ thống chính trị.
- Hoàn thi ện các quy định pháp luật về khen thưởng đối với công chức
và chế độ tiền thưởng hợp lý đối với công chức hoàn thành xu ất sắc công vụ,
đồng thời có chế tài xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật.
Trên cơ sở hoàn thi ện hệ thống các văn bản quy ph ạm pháp lu ật, cần
tiếp tục định hướng hoàn thi ện hệ th ống các v ăn bản qu ản lý thu ộc bộ, cơ
quan ngang bộ như sau:
Như trên chúng ta đã phân tích, một trong những yếu tố ảnh hưởng, có
tác động quan trọng đến quá trình t ổ chức THPL về qu ản lý công ch ức đó là
126
chúng ta ph ải có m ột hệ th ống các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về qu ản lý
công chức hoàn thiện, đồng bộ, hiệu lực và khả thi.
Qua khảo sát, điều tra vi ệc tổ chức THPL về qu ản lý công ch ức thuộc
bộ, cơ quan ngang b ộ, chúng ta th ấy có nhi ều bất cấp trong quá trình xây
dựng và ban hành các v ăn bản quản lý nh ằm cụ thể các quy định của pháp
luật về quản lý công chức. Trong 08 năm tổ chức thực hiện Luật Cán bộ, công
chức, theo kh ảo sát, tổng hợp bộ, cơ quan ngang bộ mới chỉ xây dựng và ban
hành được một số các v ăn bản qu ản lý nh ằm cụ thể hoá văn bản quy ph ạm
pháp luật về quản lý công ch ức trên cơ sở tình hình th ực tiễn của bộ, cơ quan
ngang bộ như quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn
nhiệm công ch ức lãnh đạo, điều động, biệt phái công ch ức, viên ch ức thu ộc
bộ, cơ quan ngang b ộ và quy định về tiêu chu ẩn, chức danh cán b ộ lãnh đạo,
quản lý của bộ. Các văn bản quy định về đánh giá công chức, về xử lý kỷ luật
công chức, về qu ản lý, sử dụng công ch ức, khen th ưởng, quy định về tuyển
dụng, về xác định các VTVL đối với công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ
đa phần chưa được xây dựng mới theo tình hình th ực tiễn của bộ và kế hoạch
triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công ch ức năm 2008. Muốn làm được điều
này trước hết bộ, cơ quan ngang bộ phải tổ chức triển khai thường xuyên công
tác hệ th ống hoá các v ăn bản quản lý do mình ban hành được điều chỉnh và
thực hiện trong ph ạm vi nội bộ bộ, cơ quan ngang b ộ trước khi Lu ật Cán bộ,
công chức năm 2008 ra đời. Từ đó, xác định được văn bản nào đã cũ, lỗi thời
không còn hi ệu lực điều ch ỉnh và không còn phù h ợp với các v ăn bản quy
phạm pháp lu ật mới ban hành để có kế ho ạch ch ỉnh sửa, bổ sung ho ặc ban
hành văn bản thay th ế. Hàng n ăm, đều phải triển khai vi ệc hệ th ống hoá các
văn bản quản lý này để kịp thời điều chỉnh, bổ sung các quy định mới nhằm
điều chỉnh các quan h ệ mới phát sinh theo tình hình th ực tiễn của cơ quan
trong quá trình quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Hiện nay, theo
điều tra, khảo sát, các công chức thuộc Vụ Tổ chức cán bộ một số bộ, cơ quan
127
ngang bộ chưa có ai được phân giao nhi ệm vụ hệ thống các văn bản quản lý
của bộ, cơ quan ngang b ộ đã ban hành v ề qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ
quan ngang b ộ (th ường ch ức năng này được giao cho công ch ức thực hi ện
nhiệm vụ thanh tra pháp ch ế). Đây chính là nguyên nhân d ẫn đến tình tr ạng
nhiều văn bản quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ ban hành về công tác quản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ đã lỗi thời mà ch ưa được điều chỉnh,
bổ sung kịp thời. Đơn cử như Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật
sửa đổi, bổ sung m ột số điều của Luật Thi đua, Khen th ưởng được ban hành
03 năm nay; th ậm chí Ngh ị định số 39/2012/N Đ-CP ngày 27/04/2012 S ửa
đổi, bổ sung m ột số điều của Ngh ị định số 42/2010/N Đ-CP ngày 15/4/2010
của Chính ph ủ quy định chi ti ết thi hành m ột số điều của Lu ật thi đua, khen
thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng đã
được ban hành nh ưng Bộ Nội vụ vẫn chưa ban hành được văn bản quy định
về thi đua khen th ưởng thu ộc Bộ Nội vụ theo tinh th ần văn bản quy ph ạm
pháp luật mới, hiện nay vẫn đang áp dụng Quy ch ế thi đua khen thưởng theo
Quyết định số 626/Q Đ-BNV ngày 26/5/2008 c ủa Bộ tr ưởng Bộ Nội vụ về
việc ban hành Quy ch ế Thi đua - Khen th ưởng của Bộ Nội vụ. Như vậy rõ
ràng hi ệu qu ả của công tác thi đua khen th ưởng nh ằm nâng cao ch ất lượng
thực thi công v ụ của đội ngũ công ch ức thuộc Bộ Nội vụ sẽ không đạt được.
Thi đua, khen thưởng chỉ mang tính hình thức, chưa thực chất.
Để công tác hoàn thi ện hệ th ống các v ăn bản qu ản lý do b ộ, cơ quan
ngang bộ ban hành nh ằm cụ thể hoá các v ăn bản quy phạm pháp luật quản lý
công chức đảm bảo yêu cầu trong quá trình qu ản lý công ch ức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ, trước hết Vụ Tổ chức cán bộ cần phân công nhi ệm vụ cho ít
nhất 02 công ch ức ph ụ trách công tác h ệ th ống hoá các v ăn bản quy ph ạm
điều chỉnh trong ph ạm vi b ộ, cơ quan ngang b ộ về qu ản lý công ch ức thu ộc
bộ và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công chức điều chỉnh trong
128
phạm vi cả nước để từ đó tham mưu và thực hiện cụ thể hoá các v ăn bản quy
phạm pháp luật về quản lý công chức đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn
của bộ nh ằm nâng cao ch ất lượng công tác qu ản lý công ch ức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ. Công ch ức được giao nhi ệm vụ này ph ải được đào tạo chính
quy chuyên ngành Lu ật, có sự am hi ểu nhất định và có kinh nghi ệm thực tiễn
trong công tác xây d ựng các văn bản quy ph ạm pháp lu ật nói chung và n ắm
bắt vững tình hình thực tiễn của bộ trong quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ. Ngoài ra, hàng n ăm cần được bồi dưỡng nghi ệp vụ hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin và nghiệp vụ
xây dựng văn bản quy ph ạm pháp lu ật. Nhi ệm vụ công tác pháp ch ế của bộ,
cơ quan ngang b ộ phải phù hợp và đồng bộ với nhi ệm vụ công tác pháp ch ế
của Chính phủ.
Yêu cầu để đảm bảo thực hiện được giải pháp này đó là nh ận thức của
lãnh đạo Bộ và lãnh đạo Vụ Tổ chức cán b ộ thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ về
tầm quan trọng của công tác hoàn thiện các văn bản quy định về quản lý công
chức thuộc bộ. Xuất phát từ nhận thức của lãnh đạo bộ, lãnh đạo Vụ Tổ chức
cán bộ thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ, công tác này m ới được chỉ đạo, tổ chức
triển khai có hiệu quả.
Một yêu cầu không thể thiếu nhằm thực hiện tốt công tác hoàn thi ện hệ
thống các văn bản quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ đó là công
tác kiểm tra, giám sát c ủa Vụ Pháp ch ế thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ về vi ệc
ban hành các v ăn bản quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Đây là
công tác quan tr ọng giúp cho công tác ban hành các v ăn bản qu ản lý công
chức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ đảm bảo được thống nh ất, đồng bộ với hệ
thống văn bản quy ph ạm pháp luật của Nhà nước về quản lý công ch ức; đồng
thời mới kiểm soát được thể thức, nội dung, quy trình ban hành các v ăn bản
quản lý điều chỉnh trong phạm vi bộ, ngành quản lý.
Hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định về quản lý công ch ức thuộc
129
bộ, cơ quan ngang b ộ là vi ệc làm th ường xuyên, liên t ục và k ịp th ời nh ằm
điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình qu ản lý công ch ức thuộc bộ,
cơ quan ngang b ộ. Tuy nhiên s ự linh ho ạt và kịp thời trong xây dựng và ban
hành các văn bản quy định về quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ
cần đảm bảo phù hợp với thực tiễn quản lý công ch ức, đảm bảo tính kh ả thi,
có tính ổn định tương đối, không ch ồng chéo, ch ất lượng, kỹ thuật ban hành
văn bản quản lý cao với ngôn ngữ, văn phong di ễn đạt rõ ràng, dễ hiểu, ngắn
gọn, lôgic. Hệ thống các văn bản quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang
bộ phải đảm bảo được tính toàn di ện, tính đồng bộ, tính kh ả thi và ph ải được
đảm bảo thực hiện nghiêm minh.
- Tính toàn di ện: Là yếu tố xem xét m ức độ hoàn thi ện của hệ th ống
các văn bản quy định về qu ản lý công ch ức. Có ngh ĩa là, các v ăn bản quy
phạm quy định về quản lý công ch ức phải đầy đủ, đa dạng cả về số lượng và
chất lượng nhằm kịp thời gi ải quyết được các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
- Tính đồng bộ: Khi ban hành các văn bản quản lý công chức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ ph ải đảm bảo nguyên tắc phù hợp và tương quan với các quy
phạm pháp luật, không chồng chéo, vênh nhau, phải thống nhất về mặt nội dung
và hình thức theo quy chuẩn. Ví dụ các quy định về bổ nhiệm công chức thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ phải phù hợp với quan điểm đường lối của Đảng, với Hiến
pháp cũng như các văn bản quy phạm pháp luật khác về công tác bổ nhiệm.
- Tính phù h ợp, khả thi: Các văn bản về quản lý công ch ức luôn tồn tại
trong một điều kiện kinh tế - xã h ội nh ất định, vì v ậy khi xây d ựng các văn
bản về qu ản lý công ch ức ph ải đảm bảo các quy ph ạm phù hợp với sự phát
triển, phù h ợp thực tế khách quan, gi ải quyết được các vấn đề phát sinh t ừ
thực tiễn quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Thực hiện định kỳ
việc hệ thống hoá các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật về quản lý công ch ức để
xác định các văn bản đã lỗi thời, lạc hậu, nhằm sửa đổi, bổ sung các quy định
130
cho phù hợp thực tiễn; đồng thời các vấn đề thực tiễn nào trong qu ản lý công
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ mà các văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý công chức chưa được xây dựng thì cần phải xây dựng và ban hành đảm bảo
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã h ội nói chung và của bộ, cơ quan ngang bộ
nói riêng. Ngoài ra các v ăn bản quy định về qu ản lý công ch ứcphải phù hợp
với lợi ích của các bên khi tham gia quan h ệ pháp lu ật về qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
- Tính bảo đảm thực hiện (hay còn gọi là tính quy ền lực, tính bắt bu ộc
chung) của các quy định: Mọi hành vi vi ph ạm quy định về quản lý công chức
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ đều có các chế tài xử phạt cụ thể và đều được bảo
đảm thực hiện nghiêm minh b ằng quyền lực nhà nước. Việc xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật phải được thực hiện nghiêm minh, không ph ụ thuộc vào bất
cứ ch ủ thể nào trong quá trình x ử lý các hành vi vi ph ạm pháp lu ật. Mọi tổ
chức, cá nhân thu ộc bộ, cơ quan ngang bộ đều phải tôn trọng và tuân thủ theo
pháp luật và các quy định của bộ, cơ quan ngang b ộ đã được quy định trong
quá trình quản lý công chức.
Để công tác xây dựng hoàn thiện các văn bản quy định về quản lý công
chức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ đảm bảo hi ệu qu ả, chúng ta c ần lưu ý các
vấn đề sau:
Một là, quan tâm, chú tr ọng đến thực tiễn quản lý công ch ức thuộc Bộ,
cơ quan ngang bộ khi triển khai xây dựng hệ thống văn bản quản lý công chức
thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ và hệ thống các văn bản quy ph ạm pháp lu ật về
quản lý công chức. Đây là thực tiễn công tác quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Chính phủ giao, tuy nhiên cũng là một thuận
lợi giúp cho công tác hoàn thi ện hệ th ống văn bản quản lý của bộ, cơ quan
ngang bộ quy định về quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Hai là , về công tác rà soát v ăn bản: Thường xuyên t ổ ch ức thực hiện
công tác hệ thống hóa các v ăn bản quy định về qu ản lý công ch ức, thực hiện
131
đánh giá, rà soát các quy định không còn giá tr ị điều chỉnh thực tiễn quản lý
cũng nh ư không còn phù h ợp với văn bản quy ph ạm pháp lu ật về qu ản lý
công chức. Hàng n ăm, Bộ Nội vụ đã phối hợp với Bộ Tư pháp, V ăn phòng
Chính phủ và các bộ, ngành liên quan, t ổ chức rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của các bộ, ngành và địa phương để xác
định những văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ khi thực hiện
Luật Cán bộ, công chức năm 2008. Công vi ệc này là m ột thuận lợi cho công
tác hệ thống hoá văn bản quy phạm quy định về quản lý công ch ức thuộc bộ,
cơ quan ngang b ộ và tri ển khai xây d ựng, bổ sung hoàn thi ện hệ th ống các
văn bản quy định về quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Ba là, về công tác nghiên c ứu để tri ển khai xây d ựng nh ững văn bản
quy định nội dung mới: Lu ật Cán bộ, công ch ức có nhi ều vấn đề mới, mang
tính cơ bản và rất quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến đổi mới phương thức và
cơ ch ế qu ản lý công ch ức. Đó là vi ệc đổi mới qu ản lý biên ch ế, xây d ựng
VTVL và cơ cấu công chức; thi nâng ng ạch theo hướng cạnh tranh; thi tuy ển
vào các v ị trí lãnh đạo, qu ản lý; t ập trung m ột đầu mối tổ ch ức thi nâng
ngạch... Xuất phát từ vai trò, v ị trí, ch ức năng của bộ, cơ quan ngang b ộ, Bộ
Nội vụ đã làm mẫu triển khai trong ph ạm vi toàn qu ốc. Hiện nay, Bộ Nội vụ
đã triển khai Đề án xác định VTVL và cơ cấu công chức thuộc Bộ Nội vụ, tuy
nhiên đi kèm theo c ơ ch ế mới về qu ản lý công ch ức không ch ỉ là vi ệc xác
định cơ cấu và VTVL mà còn là v ấn đề tổ chức thực hiện quản lý công ch ức
theo VTVL, tr ả lương theo VTVL, t ổ chức thi tuy ển vào VTVL...Vì v ậy Bộ
Nội vụ cần triển khai việc nghiên cứu đề ra các ph ương án và kế hoạch triển
khai thực hiện những nội dung mới mà Lu ật Cán bộ, công chức 2008 đã quy
định về quản lý công ch ức; đồng thời cần rà soát đánh giá Lu ật Cán bộ, công
chức để có đề xuất điều chỉnh, sửa Luật cho phù hợp thực tiễn hiện nay.
Điều này đòi hỏi Bộ Nội vụ ph ải nghiên c ứu và ch ủ động về vấn đề
này, để triển khai thí điểm tổ chức thi nâng ngạch theo nguyên t ắc cạnh tranh
132
cũng như xác định cơ cấu công ch ức, VTVL đối với công ch ức bộ, cơ quan
ngang bộ nh ằm nâng cao ch ất lượng đội ng ũ công ch ức thu ộc bộ, cơ quan
ngang bộ và đảm bảo tính tiên phong trong tri ển khai th ực hiện những điểm
mới của Luật Cán bộ, công chức.
Để xây dựng, sửa đổi Lu ật Cán bộ, công chức đảm bảo tính toàn di ện,
đồng bộ, khả thi và hi ệu lực, hiệu quả, Bộ Nội vụ cần xây dựng Đề án rà soát
đánh giá quá trình th ực hiện Luật từ 2010 đến nay. Khi sửa đổi phải đồng bộ
sửa đổi thay thế các Nghị định hướng dẫn đảm bảo Luật được ban hành cùng
với các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành. Đặc biệt nếu sửa theo hướng
Luật được ban hành hành và th ực hiện ngay như một số nước không cần Nghị
định hướng dẫn là một sự đổi mới căn bản trong nâng cao ch ất lượng xây
dựng Luật của Việt Nam.
4.2.2. Tổ ch ức tuyên truy ền, giáo d ục và ph ổ bi ến pháp lu ật về
quản lý công chức
Như trên đã phân tích h ệ th ống pháp lu ật về qu ản lý công ch ức dù có
hoàn thiện đến đâu mà công tác t ổ chức THPL không được triển khai có hi ệu
quả thì đó cũng ch ỉ là m ột hệ th ống pháp lu ật trên gi ấy tờ. Trong t ổ ch ức
THPL thì tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật là một yếu tố quan trọng,
là công cụ để th ực hi ện đưa pháp lu ật vào đời sống xã h ội, là ph ương ti ện
giúp cho các quy ph ạm pháp lu ật trở thành hành vi th ực tiễn của các ch ủ thể
tham gia vào quan hệ pháp luật.
Tập trung ch ỉ đạo, nâng cao nh ận th ức trong tuyên truy ền ph ổ bi ến,
giáo dục pháp lu ật về qu ản lý công ch ức là một trong nh ững nhiệm vụ trọng
tâm của các bộ, cơ quan ngang bộ.
- Về công tác b ố trí nhân sự triển khai công tác tuyên truy ền, phổ biến,
giáo dục pháp luật: Các bộ, cơ quan ngang bộ cần bố trí nhân sự chuyên trách
thuộc Vụ Tổ ch ức cán b ộ, th ực hi ện nhi ệm vụ theo dõi, t ổ ch ức tri ển khai
công tác tuyên truy ền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý công ch ức cho
133
đội ngũ công chức thuộc Bộ. Trong đó có việc phối kết hợp với các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng các b ộ, ngành để theo dõi và c ử công ch ức tham gia h ọc tập
các lớp tập huấn Luật.
- Về đảm bảo ngu ồn tài chính để tổ ch ức tri ển khai công tác tuyên
truyền phổ biến, giáo dục pháp lu ật. Đây là yếu tố không thể thiếu trong quá
trình tổ ch ức đưa pháp lu ật về qu ản lý công ch ức vào th ực tiễn. Ngu ồn tài
chính cần được ưu tiên cho các vi ệc: Tổ chức các lớp tập huấn Luật; tổ chức
các Hội thảo để tìm ra các gi ải pháp THPL về quản lý công ch ức; nghiên cứu
khảo sát th ực tr ạng nh ận th ức, hi ểu bi ết của đội ng ũ công ch ức được giao
thẩm quyền quản lý công ch ức về pháp luật quản lý công ch ức; phôtô tài li ệu
và các chi phí khác liên quan đến tổ chức triển khai đưa pháp luật về quản lý
công chức vào thực tiễn cuộc sống,...
4.2.3. Tổ chức th ực hi ện nghiêm n ội dung các quy định của pháp
luật về quản lý công chức
Để tổ chức thực hiện các quy định của pháp lu ật về qu ản lý công ch ức
thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ, vi ệc nhận thức và n ắm vững các quy định của
pháp luật về quản lý công ch ức là yêu cầu không th ể thiếu. Các ch ủ thể qu ản
lý công ch ức không hi ểu được các quy định của pháp lu ật về qu ản lý công
chức thì không thể thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý công
chức. Trên c ơ sở nắm vững hệ thống các văn bản quy ph ạm pháp lu ật và hệ
thống các quy định nội bộ quy định về quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan
ngang bộ, ch ủ th ể được giao th ẩm quyền qu ản lý công ch ức thực hiện theo
quy định của pháp luật, của bộ, cơ quan ngang bộ về quản lý công chức.
Một yêu cầu để thực hiện áp dụng các quy định của pháp luật về quản lý
công chức bộ, cơ quan ngang bộ đảm bảo hiệu quả đó là việc phải xây dựng các
quy định quản lý về cơ ch ế ràng bu ộc, phân định trách nhi ệm của công ch ức
được giao thẩm quyền quản lý công ch ức trong việc áp dụng các quy định của
pháp luật về quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; xác định rõ các chế
134
tài xử lý khi vi ph ạm. Ví dụ, khi th ực hiện công tác đánh giá công ch ức, nếu
đánh giá không công tâm, khách quan kết quả đánh giá sai lệch thì người đánh
giá phải chịu các hình thức kỷ luật như thế nào. Đặc biệt khi phân cấp cho lãnh
đạo cấp vụ thực hiện đánh giá công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Thực hiện công tác quy ho ạch đảm bảo tuân thủ theo đúng nguyên tắc
của công tác THPL. Đó là ph ải cụ th ể hoá các ch ủ tr ương, chính sách c ủa
Đảng và Nhà nước về phát huy vai trò Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý trong
công tác quy ho ạch công ch ức. Hàng n ăm ph ải th ực hi ện vi ệc quy ho ạch
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực hiện chức năng, nhi ệm vụ của bộ, cơ
quan ngang bộ mà theo tinh th ần của cơ chế qu ản lý công ch ức mới đã được
Luật Cán bộ, công chức quy định, đó là phải xây dựng cơ cấu công chức theo
tiêu chu ẩn ngạch và VTVL. Đồng thời không th ể thi ếu công tác quy ho ạch
nguồn cán bộ lãnh đạo quản lý các đơn vị thuộc bộ và lãnh đạo quản lý cấp
bộ, cơ quan ngang bộ.
- Về tuyển dụng: Việc tuyển dụng ph ải căn cứ vào yêu c ầu nhiệm vụ,
VTVL và ch ỉ tiêu biên ch ế. Để làm tốt công tác này c ần xây dựng kế ho ạch
biên ch ế và cơ cấu, nhu c ầu VTVL trên c ơ sở yêu c ầu nhiệm vụ. Cần ph ải
tuân thủ đúng các quy định về điều kiện tuyển dụng công chức như tiêu chuẩn
về ng ười dự tuy ển công ch ức, ph ương th ức tuy ển dụng công ch ức và
nguyên tắc tuy ển dụng công ch ức. Nâng cao ch ất lượng thi tuy ển công
chức, tuyển dụng công ch ức theo hướng công khai, minh b ạch, khách quan
bảo đảm thu hút được nh ững ng ười có ph ẩm ch ất, năng lực tốt vào ho ạt
động công v ụ; từng bước gắn th ẩm quy ền tuy ển dụng với th ẩm quy ền sử
dụng, phát huy và đề cao trách nhi ệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
giao th ẩm quyền tuyển dụng, sử dụng công ch ức. Đẩy mạnh việc ứng dụng
công ngh ệ tin học vào thi tuy ển công ch ức, thi nâng ng ạch, qua ph ần mềm
máy tính nh ằm nâng cao ch ất lượng, bảo đảm khách quan, công b ằng và
góp phần phòng, ch ống tiêu c ực.
135
- Về ng ạch công ch ức, bổ nhi ệm vào ng ạch, chuy ển ng ạch, nâng
ngạch: khi th ực hiện các quy định từ Điều 42 đến Điều 46 của Luật Cán bộ,
công chức năm 2008, chúng ta cần đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc tổ chức
THPL về quản lý công chức trong quản lý công chức thuộc bộ, cơ quan ngang
bộ. Th ực hiện chế độ thi nâng ng ạch công ch ức theo nguyên t ắc cạnh tranh
nhằm đảm bảo lựa chọn đúng người có đủ năng lực, phẩm chất, kỹ năng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ. Về lâu dài, m ở rộng cạnh tranh gi ữa những người đủ
điều kiện, tiêu chuẩn ở cả khu vực công và khu vực tư. Tuy nhiên để đảm bảo
mục tiêu thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh là lựa chọn đúng người có
đủ năng lực, phẩm chất, kỹ năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và hình
thức thi nâng ngạch phải được đổi mới theo hướng gắn với yêu cầu về chuyên
môn nghiệp vụ và năng lực của mỗi ngạch mà công chức đăng ký dự thi.
- Về đào tạo, bồi dưỡng công ch ức: Được quy định từ Điều 47 đến
Điều 49, Luật Cán bộ, công chức 2008, trong đó chúng ta cần lưu ý đến trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức. Đó là
hàng năm phải xây dựng kế hoạch đào tạo lại để tạo nguồn và nâng cao n ăng
lực, trình độ chuyên môn, nghi ệp vụ cho công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang
bộ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thực hiện nghiêm trách nhiệm
bồi dưỡng 40 ti ết/năm đối v ới công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Đưa
vào đánh giá, phân lo ại nếu công ch ức không th ực hiện bồi dưỡng kỹ năng,
nghiệp vụ 40 tiết/năm.
- Về điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm
đối với công ch ức: Được quy định từ Điều 50 đến Điều 54 của Luật Cán bộ,
công chức 2008, trong đó chúng ta c ần lưu ý đến các quy định về bổ nhi ệm
công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý và công tác luân chuy ển công chức.
Đây là hai v ấn đề nếu không th ực hiện tốt sẽ làm gi ảm ch ất lượng thực thi
công vụ của đội ngũ công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
- Về đánh giá công ch ức được quy định từ Điều 55 đến Điều 58 của
Luật Cán bộ, công chức 2008, trong đó cần lưu ý đến nội dung và trách nhiệm
136
đánh giá công chức. Chất lượng đánh giá công ch ức là tiền đề giúp là căn cứ,
cơ sở để triển khai công tác khác nh ư khen thưởng, bổ nhiệm, nâng lương và
thực hiện các quyền lợi, các chế độ chính sách khác cho công ch ức được đảm
bảo khách quan đúng mục tiêu quản lý. Đổi mới nội dung, tiêu chí và ph ương
pháp, quy trình đánh giá công ch ức đảm bảo khách quan, dân ch ủ, công bằng
và công khai, minh b ạch, trong đó chú tr ọng tiêu chí k ết qu ả, hi ệu qu ả thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của công ch ức. Áp dụng cơ chế quản lý, đánh giá
công chức theo VTVL và k ết qu ả đầu ra. Đề cao trách nhi ệm đánh giá công
chức của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng và qu ản
lý công ch ức. Thực hiện nghiêm quy định cho thôi vi ệc (đối với công ch ức)
02 năm liên ti ếp không hoàn thành nhi ệm vụ nh ằm tinh gi ảm biên ch ế đồng
thời góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức.
Quy ch ế đánh giá công ch ức dựa trên m ức độ th ực hi ện ch ức trách,
nhiệm vụ được giao, th ể hiện ở khối lượng, ch ất lượng, tiến độ, hiệu quả của
công vi ệc trong từng vị trí, từng th ời gian; tinh th ần trách nhi ệm trong ho ạt
động công vụ. Đánh giá theo hi ệu qu ả công tác c ăn cứ theo tiêu chí c ủa bộ,
ngành, cơ quan, đơn vị; căn cứ vào sự tín nhi ệm của tập thể và ng ười đứng
đầu cơ quan đối với công ch ức (l ấy hi ệu qu ả công vi ệc làm th ước đo). Áp
dụng các ph ương pháp đánh giá công ch ức tiên ti ến như: Phương pháp phân
tích định lượng (phương pháp đánh giá cho điểm); Phương pháp đánh giá mô
tả; Phương pháp đánh giá theo k ết qu ả (phương pháp đánh giá qu ản trị mục tiêu hay ph ương pháp đánh giá theo giao k ết hợp đồng); Phương pháp 360 0;
đổi mới quy trình đánh giá công ch ức, đảm bảo dân ch ủ, công b ằng, công
khai, chính xác và trách nhiệm đối với việc đánh giá công chức.
- Về thôi vi ệc, ngh ỉ hưu và các ch ế độ chính sách khác đối với công
chức. Đây là nh ững vấn đề quy định liên quan đến hi ệu qu ả qu ản lý công
chức tại các cơ quan, đơn vị trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước,
không riêng gì các b ộ, cơ quan ngang bộ. Làm tốt công tác này s ẽ tránh được
137
tình trạng chảy máu chất xám, công ch ức sẽ có động lực gắn bó hơn với vị trí
công vi ệc và môi tr ường làm vi ệc. Chúng ta c ần xây dựng có l ộ trình các
phương án hoàn thi ện chế độ, chính sách cho công ch ức yên tâm làm vi ệc và
cống hiến, giải quyết tốt tình trạng "chảy máu chất xám". Ưu tiên đầu tư ngân
sách Nhà nước cho "lao động công quyền" là giải pháp có hi ệu quả giải quyết
các vấn nạn về tệ tham nh ũng, hối lộ và các bi ểu hiện tiêu cực khác trong đội
ngũ cán b ộ, công ch ức, người thi hành công v ụ. Chúng ta c ũng đã và đang
triển khai Đề án phát hiện, thu hút, tr ọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài
năng trong ho ạt động công vụ. Đi đôi với việc phát hi ện, thu hút c ần có các
giải pháp hi ệu quả để "giữ chân" đối với người có tài n ăng trong ho ạt động
công vụ. Cải cách chính sách ti ền lương đáp ứng yêu cầu thực tế là một trong
những gi ải pháp hi ệu quả để những người có tài g ắn bó, cống hiến làm vi ệc
ổn định cho các c ơ quan nhà n ước, cho bộ, cơ quan ngang b ộ. Học theo mô
hình chế độ tiền lương của Singapor đảm bảo có kho ản tiền dưỡng liêm và
quy định các chế tài xử lý nghiêm minh trong ho ạt động thực thi công vụ của
công chức.
4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra, xử lý nghiêm minh
sai ph ạm và gi ải quy ết đơn th ư khi ếu nại trong th ực hi ện pháp lu ật về
quản lý công chức thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ
Để tổ ch ức THPL về qu ản lý công ch ức đảm bảo mục tiêu, yêu c ầu,
công tác thanh tra, ki ểm tra, xử lý sai phạm và giải quyết đơn thư khiếu nại tố
cáo phải được bảo đảm thực hiện nghiêm túc và đúng quy định.
Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, công chức triển khai nhiệm vụ này chính
là các công ch ức thu ộc Thanh tra b ộ và công ch ức chuyên trách thanh tra
thuộc Vụ Tổ chức cán bộ, tuy nhiên theo điều tra kh ảo sát, ch ỉ có công ch ức
thuộc Vụ Tổ chức cán bộ nắm bắt và xử lý các sai ph ạm của công chức thuộc
bộ, Thanh tra b ộ hầu như mới ch ỉ thực hiện chức năng thanh tra theo nhi ệm
vụ của Chính ph ủ giao, thanh tra ho ạt động công vụ của các bộ, ngành trong
138
cả nước. Vì vậy cần tăng cường vai trò c ủa đội ngũ thanh tra trong công tác
kiểm tra, giám sát quá trình THPL v ề qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan
ngang bộ đặc biệt là trong công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ.
Để thực hiện tốt công tác này cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nâng cao nh ận thức về vai trò c ủa công tác thanh tra, ki ểm tra, giám
sát, xử lý vi ph ạm và gi ải quy ết đơn thư khi ếu nại trong THPL v ề qu ản lý
công chức đối với đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ.
- Nâng cao ch ất lượng thực thi công vụ của đội ngũ làm công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư, khiếu nại tố cáo về THPL quản lý công chức.
Xây dựng cơ chế xử lý nghiêm minh nếu không thực hiện nghiêm trách nhiệm
thanh tra, kiểm tra phát hi ện sai phạm, đặc biệt là công ch ức thực hiện nhiệm
vụ thanh tra c ửa quyền, sách nhi ễu không làm đúng ph ận sự của một công
chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Xây dựng cơ chế khen thưởng trong phát hiện các sai phạm và xây dựng
cơ ch ế bảo vệ người th ực hiện tốt công tác thanh tra, ki ểm tra, phát hi ện sai
phạm và xử lý nghiêm minh các sai phạm, không bao che cho các sai phạm.
Giải pháp t ăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra, giám sát và gi ải
quyết đơn thư khi ếu nại, tố cáo trong quá trình THPL v ề qu ản lý công ch ức
cần được thực hiện như sau:
Một là, xây dựng kế ho ạch thanh tra, ki ểm tra định kỳ và nội dung cần
thanh tra, kiểm tra, giám sát. Trong đó, xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
đột xu ất và lên ph ương án th ực hiện đảm bảo hiệu quả, ch ất lượng công tác
thanh tra, kiểm tra về thời gian và chất lượng.
Hai là , tổ ch ức thực hiện kế ho ạch thanh tra, ki ểm tra, giám sát đảm
bảo hiệu quả trước, trong và sau thanh tra, kiểm tra.
Ba là, đánh giá định kỳ sau đợt thanh tra, ki ểm tra, giám sát về kết quả
thanh tra, ki ểm tra và nh ững chuy ển bi ến về ch ất lượng THPL v ề qu ản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
Bốn là , xây dựng cơ ch ế ph ối hợp thực hiện vi ệc thanh tra, ki ểm tra,
139
giám sát gi ữa thanh tra n ội bộ thu ộc các b ộ, cơ quan ngang b ộ (công ch ức
đảm nhi ệm công tác thanh tra thu ộc Vụ Tổ ch ức cán b ộ) và thanh tra th ực
hiện chức năng thanh tra công v ụ trong cả nước (Thanh tra Bộ Nội vụ). Giữa
thanh tra B ộ Nội vụ với đơn vị được giao th ẩm quy ền qu ản lý công ch ức
trong cả nước (Vụ Công chức, viên chức Bộ Nội vụ).
Năm là , đảm bảo lịch gi ải quyết đơn thư, khi ếu nại, tố cáo và duy trì
đường dây nóng ti ếp nhận các phát hi ện về sai ph ạm trong THPL v ề quản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
4.2.5. Xây dựng và nâng cao ch ất lượng đội ngũ cán b ộ, công ch ức
thực hiện nhiệm vụ quản lý công chức các bộ, cơ quan ngang bộ
Thực hi ện pháp lu ật về qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan ngang
bộ ở Việt Nam hi ện nay, mu ốn đạt được hiệu quả và mục tiêu đề ra, chúng
ta không th ể bỏ qua yếu tố bảo đảm THPL qu ản lý công ch ức đó là đội ngũ
công ch ức làm công tác t ổ ch ức THPL về qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ
quan ngang b ộ. Để thực hiện gi ải pháp này, chúng ta c ần thực hiện các yêu
cầu sau:
Một là, nâng cao nhận thức và trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác t ổ chức, cán bộ. Tiếp tục cuộc vận động cán
bộ, công ch ức và đảng viên "H ọc tập và làm theo t ấm gương tư tưởng, đạo
đức, phong cách H ồ Chí Minh", đảm bảo công tác này được triển khai sâu
rộng và thi ết th ực đến tất cả đội ng ũ cán b ộ, công ch ức trong b ộ, cơ quan
ngang bộ; nh ất là đội ng ũ làm công tác t ổ ch ức, cán b ộ thu ộc bộ, cơ quan
ngang bộ. Muốn vậy cần phải xây dựng thành các ch ương trình hành động cụ
thể, hiệu qu ả thông qua đó rèn luy ện phẩm ch ất, tư tưởng, đạo đức của mỗi
cán bộ, công ch ức, đảng viên. Hi ệu quả của cuộc vận động này sẽ là ti ền đề
giúp bộ, cơ quan ngang b ộ th ực hi ện tốt công tác xây d ựng và ch ỉnh đốn
Đảng. Chất lượng đội ngũ làm công tác t ổ chức cán bộ sẽ là nòng c ốt để bộ,
cơ quan ngang b ộ xây d ựng và phát tri ển đội ng ũ công ch ức thu ộc th ẩm
140
quyền qu ản lý đáp ứng yêu c ầu thực hi ện ch ức năng, nhi ệm vụ của bộ, cơ
quan ngang bộ giai đoạn hiện nay.
Hai là , thực hiện tuyển dụng công ch ức làm công tác t ổ ch ức cán b ộ
chất lượng, đáp ứng yêu cầu công vi ệc của VTVL, nh ất là đối với các vị trí
còn thiếu như công chức thực hiện hệ thống hoá văn bản và xây dựng dự thảo
các văn bản quản lý thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ. Công ch ức làm công tác t ổ
chức cán bộ ngoài chuyên môn v ề xác định VTVL theo yêu c ầu mới, về xây
dựng kế ho ạch biên ch ế về tham m ưu xây d ựng chính sách đối với công
chức... còn ph ải có các kỹ năng về công tác nhân sự như nhìn người đoán khả
năng để sắp xếp phân công, bố trí công vi ệc phát huy được năng lực của công
chức, kỹ năng quản lý, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, k ỹ năng xây dựng
và ban hành các văn bản quản lý...
Ba là, đầu tư đào tạo, bồi dưỡng cho nâng cao ch ất lượng đội ngũ công
chức được giao th ẩm quyền quản lý công ch ức thuộc bộ, cơ quan ngang b ộ.
Hàng năm xây d ựng kế ho ạch đào tạo lại trên c ơ sở rà soát các k ỹ năng,
nghiệp vụ cần cho vi ệc tổ ch ức triển khai THPL v ề qu ản lý công ch ức. Đặc
biệt chú trọng nguyên tắc có vào, có ra đối với đội ngũ này nhằm phòng ngừa,
răn đe đảm bảo chất lượng thực thi công vụ. Thực hiện nghiêm các ch ế tài xử
lý nếu có vi phạm để làm gương, phòng ngừa các hành vi vi phạm tiềm ẩn.
Bốn là, xây dựng cơ ch ế đãi ngộ đặc thù cho đội ng ũ này nh ằm gi ảm
nguy cơ tiêu cực trong qu ản lý công ch ức, ngăn ngừa vi ph ạm quy định của
pháp luật về quản lý công ch ức. Tạo điều kiện để đội ngũ này yên tâm, nhi ệt
tình, trách nhi ệm trong th ực thi công v ụ, đảm bảo khách quan, công tâm.
Thực hiện cơ chế "dưỡng liêm" (ch ế độ đãi ngộ đặc thù đảm bảo nhu cầu tối
thiểu và cần thiết cho ho ạt động công vụ và đời sống công ch ức) đối với đội
ngũ công ch ức được giao th ẩm quyền qu ản lý công ch ức thu ộc bộ, cơ quan
ngang bộ.
Năm là, xây dựng và hoàn thiện các chế tài xử phạt đối với các vi phạm
141
quy định về quản lý công chức; nếu đội ngũ này không đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ và vi ph ạm các quy định trong quá trình t ổ chức THPL về qu ản lý
công chức thu ộc bộ, cơ quan ngang b ộ cần ph ải có các bi ện pháp cùng các
chế tài phù h ợp để bảo đảm ngày một nâng cao ch ất lượng THPL về quản lý
công chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
4.2.6. Nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ công chức
Thực hiện một hệ thống giải pháp đồng bộ, bao gồm hoàn thiện khung
pháp lý; xây d ựng cơ chế tạo điều kiện cho các giá tr ị đạo đức phát tri ển và
ngăn ngừa, hạn chế sự suy thoái đạo đức; tăng cường công tác giáo d ục, đề
cao giá trị đạo đức, sự hướng thiện của công chức.
- Nghiên cứu xây dựng Bộ Quy tắc đạo đức công vụ.
Trên cơ sở quy định của các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật hi ện hành,
đặc biệt là Lu ật Cán bộ, công chức, cần nghiên cứu pháp điển hóa và bổ sung
các quy tắc ứng xử thành nội dung của Bộ Quy tắc đạo đức công vụ. Bộ Quy
tắc đạo đức công vụ phải xác định rõ giá trị cốt lõi của nền công vụ Việt Nam
là phục vụ, trách nhi ệm, chuyên nghi ệp, liêm chính, ph ục vụ người dân trên
cơ sở đó quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của người công chức;
định rõ những điều công chức được làm; những điều không được phép làm và
những điều không nên làm; những trường hợp cần tự nguyện, chủ động xin từ
chức. Quy định rõ các chế tài xử phạt nếu công chức vi phạm Quy tắc đạo đức
như: Đuổi việc, không được quay lại làm việc trong hệ thống công vụ…
Quy tắc đạo đức công vụ khác với "nội quy cơ quan" hiện có ở chỗ xác
định rất rõ những gì được làm và không được làm chung cho m ọi công ch ức,
và có khi cho từng ngành như một cẩm nang đạo đức cho ngành đó - đạo đức
nghề nghi ệp. Quy định nguyên t ắc và tiêu chu ẩn đạo đức cơ bản hướng dẫn
hành vi xử sự của công chức, đặc biệt là trong trường hợp có xung đột về lợi
ích. Đồng thời, xây dựng và phổ biến các tiêu chuẩn xử sự thích hợp của công
chức trong các tình hu ống nh ạy cảm, tế nhị như lòng bi ết ơn chân thành c ủa
142
khách hàng đối với sự ph ục vụ nhi ệt tình, chu đáo, hay một món quà không
phù hợp hoặc một khoản hối lộ tinh vi… Đây vừa là bộ tiêu chu ẩn, thước đo
phẩm hạnh, đạo đức của công ch ức để họ rèn luy ện, ph ấn đấu, đồng th ời là
căn cứ để các c ơ quan qu ản lý khen th ưởng, kỷ lu ật và xem xét nh ững sai
phạm đạo đức của công chức.
Xây dựng và hoàn thi ện hệ th ống th ể ch ế hành chính nhà n ước theo
hướng định rõ ch ức năng, nhi ệm vụ từng cơ quan, t ổ ch ức, ch ức trách c ủa
từng cá nhân cán b ộ, công ch ức phù hợp với yêu c ầu qu ản lý nhà n ước và
cung ứng dịch vụ công trong th ời kỳ mới. Đẩy mạnh việc rà soát các th ủ tục
hành chính để sửa đổi, bổ sung theo h ướng tạo thu ận lợi cho nhân dân và
doanh nghiệp; loại bỏ những cơ chế có tính ch ất xin - cho, th ủ tục phiền hà,
… dễ dẫn tới kh ả năng tiêu cực, tham nh ũng, tức là tạo cơ chế để công ch ức
làm điều tốt, có điều kiện cống hiến, phát huy n ăng lực phục vụ đất nước và
nhân dân.
Hoàn thiện quy định của pháp lu ật về mối quan hệ gi ữa Nhà nước và
nhân dân; tạo lập cơ sở pháp luật đồng bộ nhằm bảo đảm quyền giám sát trực
tiếp của nhân dân đối với ho ạt động của cán bộ, công ch ức; thực hiện công
khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong các ho ạt động quản lý kinh tế
- xã hội để công ch ức có điều kiện phát huy đạo đức công vụ và bảo đảm sự
giám sát của công chúng đối với nền công vụ.
- Hoàn thi ện cơ ch ế qu ản lý cán b ộ, công ch ức; tăng cường hiệu lực,
hiệu quả kiểm tra, giám sát, ng ăn ngừa và xử phạt nghiêm minh các vi ph ạm
về đạo đức công vụ.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi
cán bộ, công ch ức; tăng cường tính công khai, minh b ạch, trách nhi ệm của
hoạt động công vụ; th ực hiện công khai hoá quá trình tuy ển ch ọn, sử dụng,
đánh giá công ch ức, đưa các yếu tố về đạo đức công vụ vào nội dung tuy ển
dụng và đánh giá k ết qu ả ho ạt động. Vi ệc xử lý nghiêm minh, k ịp th ời và
143
công bằng những sai phạm của cán bộ, công chức có ý nghĩa to lớn trong việc
giáo dục và răn đe cán b ộ, công ch ức, đồng th ời củng cố niềm tin của nhân
dân vào Nhà n ước, vào Đảng. Vì v ậy ph ải quy định rõ, c ụ th ể các hành vi
công ch ức được làm ho ặc không được làm, công khai các l ợi ích c ủa công
chức, có ch ế tài xử ph ạt nghiêm các hành vi vi ph ạm đạo đức công v ụ, tu ỳ
theo mức độ vi phạm, kể cả truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phát huy vai trò giám sát c ủa nhân dân đối với công chức và hoạt động
công vụ; đề cao và đảm bảo sự giám sát ch ặt chẽ, phê bình nghiêm kh ắc của
xã hội đối với công chức khiến họ phải hết sức giữ gìn, thận trọng. Một thông
tin hoặc phản ánh của công chúng về biểu hiện không công minh, chính tr ực
của cán bộ, công ch ức trở thành áp l ực xã hội làm cho h ọ ph ải xấu hỗ, thậm
chí phải từ chức... Bởi vì trong điều kiện cơ ch ế qu ản lý công ch ức đã hoàn
thiện, hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát, ng ăn ngừa và xử phạt hành vi vi
phạm đạo đức công vụ đã được tăng cường công chức nhận thức việc vi phạm
có nguy cơ bị phát hiện và trừng phạt cao nên sẽ không vi phạm.
- Đổi mới và tăng cường công tác giáo dục đạo đức công vụ nhằm hình
thành các chuẩn mực đạo đức công vụ của người công chức.
Giáo dục đạo đức cho công ch ức phải chú ý xây d ựng đồng thời cả tri
thức đạo đức, tình cảm đạo đức và hành vi đạo đức, trong đó quan trọng nhất
là ph ải xây d ựng được hành vi đạo đức, tạo nên nh ững giá tr ị đạo đức ở cá
nhân; là sự thức tỉnh tự phán xử, là quá trình kết hợp giữa giáo dục và tự giáo
dục, và làm cho l ương tâm trong s ạch. Mục tiêu của việc giáo dục đạo đức là
quá trình bi ến ý th ức nghĩa vụ thành tình c ảm, niềm tin vững ch ắc, thành sự
thôi thúc bên trong, hình thành ý th ức cái cần phải làm vì x ấu hổ trước người
khác và tr ước bản thân để đạt được sự thanh th ản, không bị cảm giác lương
tâm cắn rứt. Cùng v ới vi ệc nâng cao nh ận thức chính tr ị, kỹ năng lao động
nghề nghiệp phải chú trọng đến nâng cao nh ận thức những giá trị tinh thần về
phẩm hạnh, lòng tự trọng, sự hảo tâm, lòng vị tha, tình thương yêu con người.
144
Trong công tác bồi dưỡng đạo đức công vụ cần chú trọng khắc sâu các
giá trị và chu ẩn mực công vụ trong tâm trí ng ười công ch ức ngay từ khi mới
được tuyển dụng bằng cách t ạo ra d ấu ấn để ghi nh ớ kho ảnh kh ắc được tr ở
thành công ch ức thông qua l ời hứa danh dự, các cam k ết ho ặc tuyên th ệ gi ữ
gìn đạo đức công vụ trong một không khí l ễ nghi trang tr ọng. Đồng thời xây
dựng các bản hướng dẫn và tạo lập các kỹ năng cần thiết giúp công chức xử lý
trong các tình hu ống khó xử liên quan đến đạo đức, đến cái lý - cái tình trong
hoạt động công vụ cũng như trong đời sống thường nhật.
Tiếp tục đẩy mạnh cu ộc vận động học tập tư tưởng và làm theo t ấm
gương đạo đức phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gắn với việc thực hiện
Nghị quyết Hội ngh ị trung ương lần thứ tư Khóa XI v ề "M ột số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay", tăng cường việc phổ biến và học tập các
quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh v ề công tác cán b ộ trong đội
ngũ công ch ức, nhất là đối với những người là công tác t ổ chức cán bộ, làm
cho các tư tưởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh đi vào trong các ho ạt
động cụ th ể của mỗi công ch ức và của các cơ quan được giao th ẩm quyền
quản lý công ch ức, xây dựng và phát tri ển đội ngũ công ch ức nhà nước pháp
quyền XHCN "vừa hồng, vừa chuyên".
145
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4
Đất nước ta đang đứng trước giai đoạn phát triển mới với nhiều vận hội
và thách th ức. Quá trình chuy ển đổi từ nền kinh t ế kế ho ạch hóa, t ập trung
bao cấp sang n ền kinh t ế th ị tr ường định hướng XHCN, th ực hi ện công
nghiệp hóa, hi ện đại hóa và h ội nh ập kinh t ế qu ốc tế đòi hỏi ph ải xây dựng
chế độ công vụ, công chức phù hợp, khắc phục những nhược điểm và hạn chế
của cơ chế cũ, tiếp tục xây dựng một nền hành chính ph ục vụ nhân dân. Bên
cạnh sự phát triển của nền kinh tế thị trường và của các tổ chức xã hội (các tổ
chức phi lợi nhuận, phi chính ph ủ) thì khu vực công và dịch vụ công của Nhà
nước vẫn luôn luôn gi ữ vai trò thi ết yếu, quan tr ọng trong đời sống xã hội.
Với sự phát tri ển như vũ bão của khoa học, công ngh ệ, nhi ều thành tựu của
khoa học công ngh ệ đang được ứng dụng vào các ho ạt động kinh tế - xã h ội
với các khái ni ệm và nội hàm rất mới như kinh tế tri thức, tin học hóa, chính
phủ điện tử... đòi hỏi chúng ta ph ải ti ếp tục cải cách ch ế độ công v ụ, công
chức nhằm xây dựng một nền hành chính ph ục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
Để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính tr ị,
mà trước hết là công ch ức các bộ, cơ quan ngang b ộ ph ải tổ chức triển khai
thật tốt và thực hiện có hiệu quả Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
Bộ, cơ quan ngang b ộ là cơ quan tham m ưu, giúp vi ệc cho Chính ph ủ
trong công tác quản lý đội ngũ công chức đảm vận hành hiệu quả nền công vụ
của Nhà nước cộng hoà XHCN Vi ệt Nam. Đội ng ũ công ch ức thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ chính là ch ủ thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ mà Chính ph ủ
giao cho các b ộ, cơ quan ngang b ộ. Chính vì v ậy, chất lượng đội ng ũ công
chức của bộ, cơ quan ngang b ộ là yếu tố quan tr ọng đảm bảo nâng cao ch ất
lượng đội ngũ công ch ức cả nước. Thực hiện pháp luật về quản lý công ch ức
là một nội dung cơ bản đảm bảo ch ất lượng ho ạt động công vụ của đội ng ũ
công chức hành chính nói chung. Xu ất phát t ừ yêu cầu và đòi hỏi của thực
146
tiễn quản lý công ch ức, công vụ đảm bảo nâng cao ch ất lượng, hiệu quả của
hoạt động bộ máy nhà nước đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam, nghiên cứu sinh đã nghiêm túc nghiên cứu để cố gắng đề
xuất các quan điểm về THPL quản lý công chức:
1. Thực hiện pháp luật quản lý công ch ức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
theo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý;
2. Đảm bảo nguyên tắc pháp chế trong thực hiện pháp luật quản lý công
chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
3. Minh bạch, trách nhi ệm, hiệu quả trong thực hiện pháp luật về qu ản
lý công chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Đồng thời đề xuất 06 gi ải pháp THPL về qu ản lý công ch ức thuộc Bộ,
cơ quan ngang B ộ hy v ọng kết qu ả nghiên c ứu của Lu ận án đáp ứng được
mục tiêu, yêu c ầu về qu ản lý công ch ức thu ộc Bộ, cơ quan ngang B ộ trong
công cu ộc xây dựng và phát tri ển đất nước, xây dựng một Chính ph ủ liêm
chính, kiến tạo và phát triển.
147
KẾT LUẬN
Thực hiện pháp luật về quản lý công chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ
ở Vi ệt Nam hi ện nay đang là v ấn đề th ời sự, cấp bách, đặc biệt là ph ục vụ
công cuộc xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, phát triển, phục vụ. Thực
hiện pháp luật quản lý công ch ức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ về bản chất là
nhằm phát huy quy ền dân ch ủ trực tiếp của công ch ức trong th ực thi nhi ệm
vụ, nâng cao ý th ức pháp luật của công chức, đảm bảo tính nghiêm minh c ủa
nền pháp chế. Thông qua THPL qu ản lý công ch ức thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ, hình thành nên h ệ nh ận thức của đội ngũ công ch ức, góp ph ần xây dựng
một môi trường, văn hóa, đạo đức công vụ phục vụ nhân dân, bảo đảm cho sự
thành công của tiến trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn di ện, sâu sắc vấn đề THPL quản
lý công ch ức thu ộc Bộ, cơ quan ngang B ộ ở Vi ệt Nam hi ện nay trên c ả
phương diện lý luận và thực tiễn, đưa ra hệ thống các giải pháp mang tính đặc
thù, cụ th ể đối với bộ, cơ quan ngang b ộ nh ằm phát huy nh ững thành t ựu,
khắc ph ục những hạn ch ế, yếu kém là h ết sức cần thi ết. Từ nh ững kết qu ả
nghiên cứu của Luận án, nghiên cứu sinh rút ra một số các kết luận như sau:
1. Bằng những khái niệm, phạm trù nghiên cứu của khoa học lý luận về
Nhà nước và pháp luật, Luận án đã xây dựng và phân tích được một số vấn đề
lý luận về THPL qu ản lý công ch ức: Khái niệm quản lý công ch ức thuộc Bộ,
cơ quan ngang B ộ,; nội dung, vai trò c ủa pháp lu ật qu ản lý công ch ức; khái
niệm, nội dung, vai trò của THPL quản lý công chức thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ. Các y ếu tố ảnh hưởng và điều ki ện đảm bảo THPL qu ản lý công ch ức
thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam hiện nay.
2. Trên cơ sở phân tích ti ền đề lý lu ận, Luận án đã phân tích, đánh giá
thực tr ạng hệ th ống văn bản quy ph ạm pháp lu ật qu ản lý công ch ức, từ đó
phân tích sự ảnh hưởng của hệ th ống văn bản quy ph ạm pháp lu ật đến quá
148
trình THPL qu ản lý công ch ức. Đồng thời Lu ận án đã điểm luận được thực
trạng THPL quản lý công chức thuộc Bộ, cơ quan ngang B ộ qua kết quả khảo
sát, phỏng vấn chuyên sâu t ại một số bộ, ngành về thực trang THPL qu ản lý
công ch ức qua b ốn hình th ức THPL qu ản lý công ch ức. Lu ận án đã ch ỉ ra
được những ưu điểm hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm hạn chế.
3. Để khắc phục được những hạn chế, phát huy được những thành tựu
THPL qu ản lý công ch ức thuộc Bộ, cơ quan ngang B ộ, Lu ận án đã đề xu ất
những quan điểm chỉ đạo, các nguyên tắc THPL quản lý công chức thuộc Bộ,
cơ quan ngang Bộ ở Việt Nam hiện nay.
4. Trên c ơ sở các quan điểm, nguyên t ắc THPL qu ản lý công ch ức,
Luận án đã xây dựng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm đảm bảo thực pháp
luật về quản lý công ch ức thuộc Bộ, cơ quan ngang B ộ ở Việt Nam hi ện nay
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.
149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đặng Thị Mai Hương (2012), "V ề triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm", Tạp chí Tổ chức Nhà nước, (12), tr.22-23. 2. Đặng Th ị Mai Hương (2012), "V ận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh v ề công tác cán bộ đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Tổ chức nhà nước, (5), tr.28-30.
3. Đặng Thị Mai Hương (2013), "V ận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào việc xây dựng đội ngũ gi ảng viên tr ường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức", Tạp chí Tổ chức nhà nước, (6), tr.33-35.
4. Đặng Thị Mai H ương (2013), "Vai trò c ủa công tác th ực hiện pháp lu ật
trong quản lý công chức", Tạp chí Tổ chức nhà nước, (11), tr.47-50.
5. Đặng Th ị Mai H ương (2014), "M ột số gi ải pháp tri ển khai đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm", Đặc san Nghiên c ứu đào tạo bồi dưỡng công chức, (tháng 9), tr.27-31.
6. Đặng Th ị Mai Hương (2014), "V ận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh v ề công tác dân v ận trong qu ản lý công ch ức đáp ứng yêu c ầu cải cách hành chính", Tạp chí Quản lý nhà nước, (227), tr.3-6.
7. Đặng Thị Mai Hương (2015), "M ột số gi ải pháp xác định vị trí vi ệc làm", Đặc san Nghiên cứu đào tạo bồi dưỡng công chức, (tháng 5), tr.12-16. 8. Đặng Thị Mai Hương (2015), "Bàn về đạo đức người làm công tác t ổ chức - cán b ộ trong các c ơ quan hành chính nhà n ước", Tạp chí Qu ản lý nhà nước (235), tr.37-39, 48.
9. Đặng Th ị Mai H ương (2016), "Qu ản lý công ch ức trong xây d ựng nhà nước pháp quy ền xã h ội ch ủ ngh ĩa ở Vi ệt Nam", Tạp chí Qu ản lý nhà nước, (245), tr.52-55.
10. Đặng Thị Mai Hương (2017), "Xác định vị trí việc làm trong quản lý công
chức", Tạp chí Quản lý nhà nước, (258), tr.41-45.
11. Đặng Th ị Mai Hương (2018), Hoàn thi ện quy định pháp lý qu ản lý nhà nước về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở Việt Nam hiện nay, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội.
150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lâm An (2016), "Nh ững bê bối nhân sự của Bộ Công Th ương thời ông
Vũ Huy Hoàng", t ại trang https://dantri.com.vn/kinh-doanh/nhung-be-
boi-nhan-su-cua-bo-cong-thuong-thoi-ong-vu-huy-hoang-
20161024175519634.htm, [truy cập ngày 24/5/2019].
2. Acuña-Alfaro, Jairo (chủ biên, 2009), Cải cách n ền hành chính Vi ệt
Nam: Thực trạng và giải pháp. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc,
Trung ương Mặt tr ận Tổ qu ốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên c ứu và
Phát triển hỗ trợ cộng đồng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Ban Ch ấp hành Trung ương (2015), Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17
tháng 4 n ăm 2015 v ề tinh gi ản biên ch ế và c ơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, Hà Nội.
4. Ban Ch ấp hành Trung ương (2017), Nghị quy ết số 18-NQ/TW ngày
25 tháng 10 n ăm 2017 v ề một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy c ủa hệ thống chính tr ị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả, Hà Nội.
5. Ban Ch ấp hành Trung ương (2017), Quy định 105/Q Đ-TW ngày 19
tháng 12 n ăm 2017 về phân cấp quản lý cán b ộ và bổ nhiệm, giới thiệu
cán bộ ứng cử, Hà Nội.
6. Ban Ch ấp hành Trung ương (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19
tháng 6 năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang t ầm nhiệm vụ,
Hà Nội.
7. Bộ Nội vụ (2008), Quyết định số 626/QĐ-BNV ngày 26 tháng 5 về việc Ban
hành Quy chế Thi đua - Khen thưởng của Bộ Nội vụ. Bộ trưởng Bộ Nội vụ
(2008), Quyết định số 626/QĐ-BNV ngày 26 tháng 5 về việc Ban hành Quy
chế Thi đua - Khen thưởng của Bộ Nội vụ, Hà Nội.
151
8. Bộ Nội vụ (2015), Báo cáo t ổng kết công tác n ăm 2015, ph ương hướng
nhiệm vụ năm 2016, Hà Nội.
9. Bộ Nội vụ (2016), Báo cáo t ổng kết công tác n ăm 2016, ph ương hướng
nhiệm vụ năm 2017, Hà Nội.
10. Bộ Nội vụ (2017), Báo cáo t ổng kết công tác n ăm 2017, ph ương hướng
nhiệm vụ năm 2018, Hà Nội.
11. Bộ Nội vụ (2017), Báo cáo số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, Hà Nội.
12. Bộ Nội vụ (2018), Báo cáo k ết qu ả th ực hi ện ý ki ến ch ỉ đạo của Th ủ
tướng Chính ph ủ về tăng cường công tác thanh tra, ki ểm tra công tác t ổ
chức cán bộ; ti ếp nhận, xác minh thông tin được ph ương ti ện thông tin
đại chúng và công dân phản ánh, Hà Nội.
13. Bộ Tư pháp (2008), chuyên đề Cơ ch ế tuyển ch ọn, sử dụng và qu ản lý
cán bộ, công ch ức - Th ực trạng và ph ương hướng đổi mới trong đề tài
"Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp", Hà Nội
14. Bộ Tư pháp (2015), Báo cáo tổng kết công tác năm 2015, phương hướng
nhiệm vụ năm 2016, Hà Nội.
15. Bộ Tư pháp (2016), Báo cáo tổng kết công tác năm 2016, phương hướng
nhiệm vụ năm 2017, Hà Nội.
16. Bộ Tư pháp (2017), Báo cáo tổng kết công tác năm 2017, phương hướng
nhiệm vụ năm 2018, Hà Nội.
17. Ngô Thành Can (2016), ''M ột số mô hình qu ản lý thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức'', Tạp chí Tổ chức nhà nước, (5), tr.57- tr.61.
18. Ngô Thành Can (2016), Hành chính nhà n ước và c ải cách hành chính
nhà nước, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
19. Lương Thanh Cường (2008), Hoàn thiện chế định pháp lu ật về công vụ,
công chức ở Việt Nam hi ện nay, Luận án ti ến sĩ luật học, Đại học quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
20. Lương Thanh C ường (2011), Một số vấn đề lý lu ận về ch ế định pháp
luật công vụ, công chức, Nxb Chính trị-Hành chính, Hà Nội.
152
21. Chính phủ (2010), Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 v ề việc
Quy định chi ti ết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng, Hà Nội.
22. Chính phủ (2010), Nghị định số 21/2010/NĐ-CP của Chính ph ủ ngày 08
tháng 3 năm 2010 về quản lý biên chế công chức, Hà Nội.
23. Chính phủ (2010), Nghị định số 93/2010/NĐ-CP của Chính ph ủ ngày 31
tháng 8 n ăm 2010 s ửa đổi một số điều của Ngh ị định số 24/2010/NĐ-
CP của Chính ph ủ ngày 15/3/2010 quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức, Hà Nội.
24. Chính phủ (2011), Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính ph ủ ngày 17
tháng 5 năm 2011 Quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức, Hà Nội.
25. Chính ph ủ (2012 ), Ngh ị định số 39/2012/N Đ-CP ngày 27 tháng 04 v ề
việc Sửa đổi, bổ sung m ột số điều của Ngh ị Định số 42/2010/N Đ-CP
ngày 15 tháng 4 n ăm 2010 của Chính ph ủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của luật thi đua, khen th ưởng và lu ật sửa đổi, bổ sung m ột số
điều của luật thi đua, khen thưởng, Hà Nội.
26. Chính ph ủ (2015), Nghị định 123/2015/N Đ-CP ngày 19 tháng 6 n ăm
2015 về vi ệc Quy định ch ức năng, nhi ệm vụ, quy ền hạn và c ơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hà Nội.
27. Chính phủ (2015), Nghị định số 110/2015/NĐ-CP của Chính ph ủ ngày
29 tháng 10 năm 2015 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
21/2010/NĐ-CP của Chính ph ủ ngày 08 tháng 3 n ăm 2010 v ề quản lý
biên chế công chức, Hà Nội.
28. Chính phủ (2015), Nghị định số 59/2013/NĐ-CP của Chính ph ủ ngày 17
tháng 6 n ăm 2013 quy định chi ti ết một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng, Hà Nội.
29. Chính phủ (2015), Nghị định về đánh giá, phân lo ại cán bộ, công ch ức,
viên chức ngày 09 tháng 06 năm 2015, Hà Nội.
153
30. Chính phủ (2017), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính ph ủ ngày
01 tháng 9 n ăm 2017 v ề Đào tạo bồi dưỡng cán b ộ, công ch ức, viên
chức, Hà Nội.
31. Christial Batal, (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Hoàng Ngọc Dũng (2015), giải quyết khiếu nại hành chính trong công
cuộc cải cách hành chính ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Hành chính công,
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
33. Nguyễn Đăng Dung (2008), Chính phủ trong nhà n ước pháp quy ền, đề
tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội.
34. Đại học Quốc gia Hà N ội - Khoa Lu ật (2006), Giáo trình Lý lu ận chung
Nhà nước và pháp luật, Hà Nội.
35. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996-1999), Các Nghị quyết của Trung ương
Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn ki ện Đại hội đại biểu toàn qu ốc
lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Vi ệt Nam (2009), Văn ki ện Hội ngh ị lần th ứ chín Ban
Chấp hành Trung ương khoá X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn ki ện Đại hội đại biểu toàn qu ốc
lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Đại hội lần thứ tư Ban ch ấp
hành Trung ương khoá XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn ki ện Đại hội đại biểu toàn qu ốc
lần thứ VI, Nxb Chính trị, quốc gia Sự thật, Hà Nội.
41. Nguyễn Minh Đoan (2004), "Góp phần nhận thức về cải cách tư pháp ở
nước ta", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, (6), tr.18.
42. Nguyễn Minh Đoan (2010), Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
154
43. Tuấn Đức (2011), Hệ thống các quy định mới về cán bộ, công chức, Nxb
Dân trí, Hà Nội.
44. Vũ Công Giao và các công s ự (2017), Quản trị tốt, lý luận và th ực tiễn,
Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
45. Trương Thị Hồng Hà (2006), ''T ư tưởng Hồ Chí Minh v ề công tác ki ểm
tra, giám sát vi ệc thực hi ện pháp lu ật và bài h ọc vận dụng trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hi ện
nay'', Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, (8).
46. Tô Tử Hạ (ch ủ biên) (2003), Từ điển hành chính , Nxb Lao động - Xã
hội, Hà Nội.
47. Nguyễn Thị Hồng Hải (2013), "Xu h ướng thay đổi trong qu ản lý công
chức ở một số nước trên th ế gi ới", Tạp chí T ổ ch ức nhà n ước, Bộ Nội
vụ, (01).
48. Nguyễn Thị Hồng Hải và các c ộng sự (2015), Quản lý ngu ồn nhân lực
trong khu vực công: Lý luận và kinh nghiệm một số nước, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
49. Nguyễn Hữu Hải (2014), "Phát tri ển đội ngũ công ch ức hành chính nhà
nước hiện nay", Tạp chí Qu ản lý nhà n ước, Học viện Hành chính qu ốc
gia, (10).
50. Tạ Ngọc Hải (2011), Hoàn thiện pháp lu ật công ch ức, công vụ đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính nhà nước, Luận án tiến sĩ luật học.
51. Lê Tiến Hào (2011), Khiếu nại, tố cáo hành chính-C ơ sở lý lu ận, th ực
trạng và gi ải pháp , Báo cáo t ổng quan đề tài nghiên c ứu khoa học cấp
Nhà nước do Thanh tra Chính phủ chủ trì, Hà Nội.
52. Phan Trung Hi ền (2011), Một số kinh nghi ệm về khiếu nại và gi ải quyết
khiếu nại hành chính tại Nhật Bản.
53. Nguyễn Qu ốc Hi ệp (2007), Hoàn thi ện pháp lu ật về tuyển ch ọn và b ổ
nhiệm công chức ở nước ta, Luận án tiến sĩ luật học.
155
54. Phùng Ngọc Việt Hoa (2013), ''Kinh nghiệm tổ ch ức theo dõi thi hành
pháp luật của một số nước trên thế giới'', Tạp chí Dân ch ủ và Pháp luật,
(Số chuyên đề).
55. Nguyễn Huy Hoàng (2019), ''Kinh nghi ệm xây dựng đồng bộ thể chế của
Singapore và nh ững gợi ý cho Vi ệt Nam'', t ại trang
http://hdll.vn/vi/nghien-cuu---trao-doi/kinh-nghiem-xay-dung-dong-bo-the-
che-cua-singapore-va-nhung-goi-y-cho-viet-
nam.html?utm_source=zalo&utm_medium=zalo&utm_campaign=zalo&z
arsrc=30, [truy cập ngày 05/2/2019].
56. Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh - Viện Xây dựng
đảng (2004), Giáo trình xây d ựng đảng (hệ cử nhân chính tr ị), Nxb Lý
luận chính trị, Hà Nội.
57. Học viện Chính tr ị - Hành chính qu ốc gia H ồ Chí Minh (2006), Giáo
trình Lý luận chung Nhà nước và Pháp luật, Hà Nội.
58. Hoàng Minh Hội (2016), ''Thực hiện pháp luật về trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong công tác cán bộ và
quản lý cán b ộ, công ch ức thu ộc quyền và m ột số ki ến ngh ị'', Tạp chí
khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, (3) tr.36-tr.43.
59. Đặng Thị Mai Hương (2013), "Vai trò c ủa công tác th ực hiện pháp lu ật
trong quản lý công chức", Tạp chí Tổ chức nhà nước, (11), tr.47-50.
60. Trần Thanh Hương (2006), Những bảo đảm pháp lý cho vi ệc th ực hiện
quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân , Luận án tiến sĩ
Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
61. Tường Duy Kiên (2004), Đảm bảo quyền con người trong hoạt động của
Quốc hội Việt Nam, Luận án ti ến sĩ Lu ật học, Học viện Chính tr ị Qu ốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
62. Nguyễn Đỗ Kiên (2014), Thực hiện pháp lu ật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước do công chức cơ quan hành chính nhà n ước gây ra ở Việt
Nam, Lu ận án Ti ến sĩ Lý lu ận và lịch sử Nhà n ước và pháp lu ật, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
156
63. Bùi Huy Khiên, Nguyễn Thị Vân Hương (chủ biên, 2013), Quản lý công,
Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
64. Đỗ Xuân Lân (2011), Thực hi ện pháp lu ật đối với ng ười nghèo trong
nhà nước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa Vi ệt Nam, Lu ận án ti ến sĩ Lu ật
học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
65. V.I.Lênin (1978), Toàn tập, tập 31, Nxb Tiến bộ, Matxcơva.
66. Hoàng Mai (2016), Phân cấp qu ản lý nhân s ự hành chính nhà n ước ở
Việt Nam hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
67. Nguyễn Văn Mạnh (1995), Xây dựng và hoàn thi ện đảm bảo pháp lý
thực hiện quyền con ng ười trong điều kiện đổi mới ở nước ta hi ện nay,
Luận án ti ến sĩ Lu ật học, Học vi ện Chính tr ị qu ốc gia H ồ Chí Minh,
Hà Nội.
68. Hồ Chí Minh (1984), Toàn tập, tập 4, Nxb Sự thật, Hà Nội.
69. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
70. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Tập 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
71. Lê Đinh Mùi (2015), Pháp luật về đaọ đức công ch ức ở Việt Nam hi ện
nay, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
72. Nhà xuất bản Lao động (2002), Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính,
Hà Nội, Hà Nội.
73. Nhà xuất bản Tài chính (2010), Hệ thống văn bản pháp lu ật mới về cán
bộ, công ch ức, chính sách tuy ển dụng, sử dụng, đào tạo, đề bạt, mi ễn
nhiệm và quy ền lợi, nghĩa vụ, trách nhi ệm của cán bộ, công ch ức trong
các cơ quan, tổ chức, Hà Nội.
74. Trần Nghị (ch ủ biên, 2017), Trách nhi ệm của công ch ức trong th ực thi
công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính nhà n ước, Nxb Chính
trị quốc gia sự thật, Hà Nội.
75. Bùi Đình Phong (ch ủ biên, 2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh v ề cán bộ và
công tác cán bộ, Nxb Lao động, Hà Nội.
157
76. Nguyễn Đức Phúc (2012), Thực hiện pháp lu ật về quyền con ng ười của
phạm nhân trong thi hành án ph ạt tù ở Việt Nam; Lu ận án ti ến sĩ Lu ật
học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
77. Nguyễn Hữu Phúc (2009), "Vai trò c ủa trách nhi ệm kỷ lu ật hành chính
trong quản lý cán bộ, công chức", Tạp chí Nhà n ước và Pháp lu ật, Viện
Nhà nước và Pháp luật, (8).
78. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), Hệ
thống công vụ và xu h ướng cải cách của một số nước trên thế giới, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
79. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên, 2005), Cơ sở lý
luận và th ực ti ễn xây d ựng đội ng ũ cán b ộ, công ch ức, Nxb Chính tr ị
quốc gia, Hà Nội.
80. Thang Văn Phúc (2009), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công ch ức đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của nhà nước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa của dân, do
dân, vì dân, Bộ Nội vụ chủ trì, Hà Nội.
81. Hoàng Thị Kim Qu ế (2015), "Các y ếu tố tác động đến thực hi ện pháp
luật của công dân ở nước ta hi ện nay" Tạp chí khoa h ọc Đại học quốc
gia Hà Nội: Luật học, tập 31, (3) tr.26-31.
82. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội ch ủ nghĩa Việt Nam (2004), Nghị quyết
số 30/2004/QH11 ngày 15/6/2004 v ề công tác gi ải quy ết khi ếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, Hà Nội.
83. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật phòng
chống tham nhũng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
84. Quốc hội nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật thanh
tra, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. Sparrow Paul (2004), Globalizing Human Resource Management, Chris
Brewster, Hilary Harris, Lond. ; N.Y.: Routledge Curzon.
86. Tô Huy Rứa (2014), "M ột số vấn đề về phát tri ển ngu ồn nhân lực ch ất
lượng cao ở nước ta hiện nay", Tạp chí Cộng sản, (866), tr.29.
158
87. Diệp Văn Sơn (2011), "C ần bổ sung ch ế định sát hạch công chức", Tạp
chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, (2).
88. Lê Sơn (2014), ''Chế độ tập sự cán bộ lãnh đạo, quản lý phải gắn với quy
hoạch'', tại trang http://baodientu.chinhphu.vn/Hoat-dong-Bo-
nganh/Che-do-tap-su-can-bo-lanh-dao-quan-ly-phai-gan-voi-quy-
hoach/195773.vgp, [truy cập ngày 20/3/2019].
89. Nguyễn Kh ắc Thái (1994), Nghiên c ứu và xây d ựng quy trình qu ản lý
công chức - viên chức lãnh đạo trong giai đoạn đổi mới, Đề tài khoa học
cấp Bộ do Bộ Nội vụ chủ trì, Hà Nội.
90. Phạm Hồng Thái (2008), Lý luận chung v ề nhà nước và pháp lu ật, Nxb
Giao thông vận tải, Hà Nội.
91. Trần Đình Th ắng, Nguy ễn Ph ương Th ủy (2012), " Đổi mới, nâng cao
chất lượng quản lý cán b ộ, công chức nhà nước trong thời kỳ mới", Tạp
chí Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ, (11).
92. Nguyễn Vũ Ti ến, Đỗ Đức Hồng Hà (2011), Chỉ dẫn áp d ụng, nghiên
cứu, tìm hiểu, học tập Luật Cán bộ, công chức, Nxb Tư pháp, Hà Nội.
93. Ngô Mạnh Toan (2007), Hoàn thi ện pháp lu ật khi ếu nại, tố cáo trong
điều ki ện xây d ựng nhà n ước pháp quy ền xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam ,
Luận án Tiến sỹ Luật học, Đại học Quốc gia, Hà Nội.
94. Phạm Minh Triết (2003), Hoàn thiện pháp luật về công chức hành chính
nhà nước ở Việt Nam hi ện nay, Luận văn Thạc sĩ Lu ật, Học viện Chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
95. Nguyễn Phú Tr ọng, Tr ần Xuân S ầm (đồng ch ủ biên) (2001), Luận cứ
hoa học cho việc nâng cao ch ất lượng đội ngũ cán bộ trong th ời kỳ đẩy
mạnh công nghi ệp hóa, hi ện đại hóa đất nước, Nxb Chính tr ị quốc gia,
Hà Nội.
96. Trường Đại học Lu ật Hà N ội (1999), Từ điển giải thích thu ật ngữ Luật
học, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
159
97. Trường Đại học Lu ật Hà N ội (2009), Giáo trình Lý lu ận chung Nhà
nước và pháp luật, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
98. Trần Anh Tu ấn (chủ biên, 2012), Pháp lu ật về công vụ, công ch ức của
Việt Nam và một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
99. Trần Anh Tu ấn (Chủ nhi ệm đề tài, 2014), Cơ sở khoa h ọc xác định cơ
cấu công ch ức trong các c ơ quan hành chính nhà n ước, do Bộ Nội vụ
chủ trì, Hà Nội.
100. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực
tài năng, Nxb Thế giới, Hà Nội.
101. Nguyễn Thanh Tùng (2016) , ''Định biên đối với công ch ức lãnh đạo,
quản lý trong các c ơ quan hành chính nhà n ước'', Tạp chí Qu ản lý nhà
nước, (248), tr.40-45.
102. UNDP, Discussion Paper, (5 March, 2013) Public Service Reforms:
Trends, Challenges and Opportunities" (C ải cách công v ụ: Xu h ướng,
thách thức và cơ hội).
103. Đào Trí Úc (1993), Những vấn đề lý lu ận cơ bản về pháp lu ật, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội.
104. Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và pháp lu ật của chúng ta trong s ự
nghiệp đổi mới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
105. Đào Trí Úc (ch ủ biên, 2009), Cơ ch ế giám sát c ủa nhân dân đối với
hoạt động của bộ máy Đảng và Nhà nước một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
106. UN Women (2010), United Nations Entity for Gender Equality and the
Empowerment of Women - Các th ực th ể của Liên H ợp qu ốc về bình
đẳng gi ới và trao quy ền cho ph ụ nữ), (D ịch ra ti ếng Vi ệt: Hà Ng ọc
Anh), Nxb Văn hóa thông tin, Hà Nội.
107. Victor Teodor Alistar, (2012, T ập 8, s ố 6) Human Resources
Management within Civil Service , Tạp chí Acta Universitatis Danubius:
Oeconomica Œconomica, Nxb Đại học Danubius.
160
108. Viện Nghiên cứu khoa học hành chính (2009), Thuật ng ữ hành chính ,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
109. Viện Nhà nước và pháp lu ật (1996) Điều tra vi ệc th ực hiện pháp lu ật
Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Khoa học xã hội, Hà Nội.
110. Vụ Công ch ức viên viên ch ức, Bộ Nội vụ (2015), Về số lượng, ch ất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức năm 2014, Hà Nội.
111. Vụ Công ch ức viên viên ch ức, Bộ Nội vụ (2016), Báo cáo v ề xử lý vi
phạm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.
112. Vụ Công ch ức viên viên ch ức, Bộ Nội vụ (2016), Về số lượng, ch ất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức năm 2015, Hà Nội.
113. Đỗ Thị Hải Yên (2009), Hoàn thiện công tác quản lý cán bộ, công chức
ở cơ quan B ộ Nông nghi ệp và Phát tri ển nông thôn, Luận văn thạc sĩ
Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính, Hà Nội.
114. Trần Thị Hải Yến (2016), Pháp luật về chế độ công vụ theo vị trí việc làm
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay Luận án tiến sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
115. Catherine Needham and Catherine Mangan (2014), The 21st Century
Public Servant, University of Birmingham.
116. Gaudioso C. Sosmena, IR. Manila (1991), Decentralization and
Empowement, Philippines.
117. Hofman, Bert, and Kai Kaiser (2003), Decentralization, Democratic
Governance, and Local Governance in Indonesia , Washington, DC:
World Bank, East Asia and Pacific Region.
118. Jennie Litvack và Jessice Seddon (2000), Decentralization Briefing
Notes,World Bank.
119. Louis Helling, Rodrigo Serrano, David Warren (2005), Linking
Community Empowerment, Decentralized Governance, and Public
Service Provision Through a Local Development Framework , World
Bank.Neil Parison (2002), Civil Service Reform: For Real This Time ,
The Moscow time.
161
120. DGAFP (Direction Generale de L’Administration et de la Fonction
Publique) (2008), Adistration and the Civil Service in the EU member
Stater - 27 counry.
121. S.Chiavo-Campo; P.S.A. Sundaram, Serving and Maintaining:
Improving public administration in a competitive world.
122. Saskia P.Bruynooghe (2009), Implementation of Civil Service
Legislation in Vietnam: Strengthening Elements of a position - Based
systems (Thực thi Lu ật Công chức của Việt Nam, tăng cường các nhân
tố của hệ thống việc làm), Princeton University.
123. World Bank (2010), Opportunities and constraints for civil service
reform in Indonesia: exploration of a new approach and methodology.
Decentralization in East Asia for local 124. World Bank (2005),
governments to take effect.
162
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC HIỆN LUẬN ÁN
(dành cho công chức thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ)
Để đảm bảo chất lượng và yêu cầu của luận án tiến sỹ luật, tác giả rất mong nhận được
sự hợp tác, giúp đỡ của các quý vị. Sau đây tác giả rất mong được các quý vị trả lời các câu hỏi
giúp cho quá trình nghiên cứu của luận án đạt được hiệu quả:
1. Họ tên người được khảo sát:
2. Trình độ chuyên môn (c ử nhân, th ạc sỹ, tiến sỹ) và chuyên ngành được đào tạo
(Luật, hành chính, kế toán...):
3. Xin anh (ch ị) cho bi ết vị trí công vi ệc của anh ch ị tại Vụ Tổ chức cán b ộ (phụ
trách mảng công việc gì) và thâm niên làm công tác tổ chức:
4. Trong quá trình làm vi ệc tại Vụ anh (chị) đã tham gia vào quá trình th ể chế hoá
(xây dựng và ban hành các v ăn bản dưới luật: Nghị định, Thông tư, Quy chế) các văn bản
quy phạm pháp lu ật của Nhà nước về quản lý công chức (tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm,
đào tạo lại, thi đua, khen th ưởng, kỷ luật, các ch ế độ, chính sách...) nào ch ưa? Nếu có thì
những văn bản nào, hiện nay còn hiệu lực hay không?
5. Trong quá trình làm vi ệc tại Vụ anh (chị) có tham gia vào vi ệc xử lý kỷ luật đối
với các công chức thuộc Bộ vi phạm nội quy, quy định, kỷ luật hành chính hay không, n ếu
có là những vụ việc nào?
6. Hàng n ăm anh (ch ị) có được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hay không, n ếu có là
những nghiệp vụ, kỹ năng và nội dung gì?
7. Theo anh (ch ị) những người thực hiện công tác qu ản lý công chức thuộc Bộ, cần
phải đảm bảo những yêu cầu gì về trình độ chuyên môn, tinh thần thái độ?
8. Theo anh (ch ị) để thực hiện pháp lu ật về quản lý công ch ức hiệu qu ả đảm bảo
nâng cao chất lượng công chức thuộc Bộ hiện nay cần có các giải pháp gì?
163
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT THỰC HIỆN LUẬN ÁN
(dành cho người được giao thẩm quyền quản lý công chức)
Để đảm bảo ch ất lượng và yêu c ầu của luận án ti ến sỹ luật, tác giả rất mong nh ận
được sự hợp tác, giúp đỡ của các quý vị. Sau đây tác giả rất mong được các quý vị trả lời
các câu hỏi giúp cho quá trình nghiên cứu của luận án đạt được hiệu quả:
1. Thông tin về người được khảo sát
- Họ tên người được khảo sát:
- Thuộc Vụ
- Chức danh, chức vụ:
- Trình độ chuyên môn (c ử nhân, th ạc sỹ, tiến sỹ) và chuyên ngành được đào tạo
(Luật, hành chính, kế toán...):
- Thâm niên làm việc tại Bộ:
2. Xin anh (ch ị) cho bi ết vị trí công vi ệc của anh ch ị tại Vụ (phụ trách mảng công
việc gì)?
3. Trong quá trình làm việc tại Vụ anh (chị) đã tham gia vào quá trình xây d ựng và
ban hành các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật của Nhà n ước về qu ản lý công ch ức (tuy ển
dụng, đánh giá, bổ nhiệm, đào tạo lại, thi đua, khen th ưởng, kỷ lu ật, các ch ế độ, chính
sách...) nào chưa? Nếu có thì những văn bản nào, hiện nay còn hiệu lực hay không?
4. Theo anh (chị) chất lượng đội ngũ công chức làm công tác tổ chức cán bộ đã đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chưa?
5. Trong quá trình làm vi ệc tại Vụ, anh (ch ị) có bi ết trường hợp công ch ức thuộc
bộ, thuộc cơ quan vi ph ạm nội quy, quy định, kỷ lu ật hành chính hay không, n ếu có là
những vụ việc nào và bị xử lý ra sao?
6. Hàng n ăm anh (ch ị) có được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hay không, n ếu có là
những nghiệp vụ, kỹ năng và nội dung gì?
7. Theo anh (ch ị) công tác th ực hiện pháp lu ật về quản lý công ch ức thuộc bộ có
đảm bảo hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng công chức thuộc Bộ hay không?
8. Theo anh (ch ị) để thực hiện pháp lu ật về quản lý công ch ức hiệu qu ả đảm bảo
nâng cao chất lượng công chức thuộc bộ, cơ quan hiện nay cần có các giải pháp gì?
164
Phụ lục 3
CÁC NGHỊ ĐỊNH, THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THI HÀNH THỰC HIỆN
LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Để triển khai th ực hiện Lu ật Cán bộ, công ch ức, cho đến nay, Chính ph ủ đã ban
hành 14 Nghị định hướng dẫn, đó là:
1. Ngh ị định của Chính ph ủ số 92/2009/N Đ-CP ngày 22/10/2009 Quy định Về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Nghị định của Chính ph ủ số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 Quy định nh ững
người là công chức.
3. Nghị định của Chính phủ số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 n ăm 2010 về đào
tạo, bồi dưỡng công ch ức (nay đã được thay th ế bằng Ngh ị định 101/2017/N Đ-CP của
Chính phủ).
4. Ngh ị định của Chính ph ủ số 21/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 n ăm 2010 V ề
quản lý biên chế công chức.
5. Ngh ị định của Chính ph ủ số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 n ăm 2010 V ề
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
6. Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 08 n ăm 2010 của Chính phủ về Sửa
đổi một số điều của Ngh ị định số 24/2010/NĐ - CP ngày 15/3/2010 c ủa Chính ph ủ quy
định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
7. Nghị định của Chính ph ủ số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 05 n ăm 2011 Quy
định về xử lý kỷ luật đối với công chức.
8. Nghị định của Chính ph ủ số 66/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 n ăm 2010 Quy
định việc áp d ụng Luật Cán bộ, công ch ức đối với các ch ức danh LĐ,QL công ty TNHH
một thành viên do NN làm CSH và ng ười được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của
NN tại DN có vốn góp của NN.
9. Ngh ị định của Chính ph ủ số 112/2011/N Đ-CP ngày 05/12/2011 quy định về
công chức xã, phường, thị trấn.
10. Nghị định của Chính phủ số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/04/2010 V ề thôi việc và
thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
11. Ngh ị định của Chính ph ủ số 116/2010/N Đ-CP ngày 24 /12/ 2010 quy
định
165
chính sách đối với cán bộ công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ
trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
12. Ngh ị định số 67/2010/NĐ-CP ngày 15/6/2010 quy định về chế độ, chính sách
đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các ch ức vụ, chức danh theo nhi ệm
kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội.
13. Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 Quy định Về chức danh, số lượng, một số
chế độ, chính sách đối với cán bộ công ch ức ở xã, ph ường, thị trấn và nh ững người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
14. Ngh ị định số 36/2013/N Đ-CP ngày 22/4/2013 v ề vị trí vi ệc làm và c ơ cấu
ngạch công chức.
Kèm theo các Nghị định này, Bộ Nội vụ cũng đã kịp thời xây dựng và ban hành các
Thông tư hướng dẫn kèm theo để bảo đảm thống nhất và thuận lợi cho quá trình thực hiện
Luật Cán bộ, công chức, bao gồm:
1. Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 Quy định chi tiết một số điều về
tuyển dụng và nâng ng ạch công ch ức của Ngh ị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
2. Thông t ư số 08/2011/TT-BNV H ướng dẫn một số điều của Ngh ị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức.
3. Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 c ủa Bộ Nội vụ hướng dẫn th ực
hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công ch ức (nay được thay th ế bằng Thông tư số 01/2018/TT-BNV của Bộ
Nội vụ hướng dẫn Nghị định 101/2017/NĐ-CP).
4. Thông tư liên tịch sô 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BL ĐTB&XH của Bộ Nội vụ -
Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ngày 27/5/2010 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 92/2009/N Đ-CP ngày 22/10/2009 c ủa Chính ph ủ về ch ức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
5. Thông tư số 03/2012/TT-BNV ngày 26/6/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn
thực hiện Ngh ị định 66/2011/N Đ-CP ngày 01/08/2011 c ủa Chính ph ủ quy định vi ệc áp
dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà n ước làm chủ sở hữu và ng ười được cử làm đại diện chủ
166
sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
6. Thông tư số 05/2012/TT-BNV ngày 24/10/2012 v ề sửa đổi, bổ sung một số điều
của thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số
điều về tuy ển dụng và nâng ng ạch công ch ức của Ngh ị định số 24/2010/N Đ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
7. Thông t ư số 09/2012/TT-BNV ngày 10/12/2012 quy định quy trình, n ội dung
thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức.
8. Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 h ướng dẫn th ực hiện Ngh ị định
36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
9. Thông t ư số 06/2013/TT-BNV c ủa Bộ Nội vụ: Bãi b ỏ Điều 19 Thông t ư số
13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 n ăm 2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều
về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
167
Phụ lục 4
DANH MỤC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ
(Từ ngày 01/01/2010 đến 24/05/2019)
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
I
VĂN BẢN CỦA ĐẢNG
1. Quyết định 179-Q Đ/TW ngày 25/2/2019 c ủa Ban Ch ấp hành
Còn hiệu lực
Trung ương về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ
2. Hướng dẫn 18-HD/BTCTW ngày 5/12/2018 c ủa Ban T ổ ch ức
Còn hiệu lực
Trung ương Đảng về việc th ực hiện Ngh ị định 113/2018/N Đ-CP
ngày 31/08/2018 của Chính ph ủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 108/2014/N Đ-CP ngày 20/11/2014 c ủa Chính ph ủ về
chính sách tinh giản biên chế
Còn hiệu lực
3. Quy định số 132-QĐ/TW ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị về việc
kiểm điểm và đánh giá, xếp lo ại chất lượng hằng năm đối với tập
thể, cá nhân trong hệ thống chính trị
4. Quyết định 286-Q Đ/TW ngày 08/02/2010 c ủa Bộ Chính tr ị ban
Còn hiệu lực
hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức
5. Quyết định 260-Q Đ/TW ngày 02/10/2009 c ủa Bộ Chính tr ị quy
Còn hiệu lực
định về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ
Còn hiệu lực
6. Nghị quy ết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 c ủa Ban Ch ấp hành
Trung ương về tập trung xây d ựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là
cấp chiến lược đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang t ầm nhiệm
vụ
Còn hiệu lực
7. Nghị quy ết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 c ủa Ban Ch ấp hành
Trung ương về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh
nghiệp
8. Quy định số 109-Q Đ/TW ngày 03/01/2018 c ủa Ban Bí th ư về
Còn hiệu lực
công tác ki ểm tra c ủa tổ ch ức đảng đối với vi ệc tu d ưỡng, rèn
168
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
luyện đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên
9. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, H ội ngh ị lần th ứ sáu
Còn hiệu lực
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp
tục đổi mới, sắp xếp tổ ch ức bộ máy của hệ thống chính tr ị tinh
gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
10. Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2017 của Bộ Chính trị về luân
Còn hiệu lực
chuyển cán bộ
11. Quy định số 89-Q Đ/TW ngày 04/8/2017 c ủa Bộ Chính tr ị về
Còn hiệu lực
khung tiêu chu ẩn ch ức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
12. Quy định số 90-QĐ/TW ngày 4/8/2017 c ủa Bộ Chính tr ị về tiêu
Còn hiệu lực
chuẩn ch ức danh, tiêu chí đánh giá cán b ộ thu ộc diện Ban Ch ấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
13. Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh
Còn hiệu lực
giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
14. Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tiếp
Còn hiệu lực
tục đổi mới, nâng cao ch ất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý
luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý
15. Kết luận số 86-KL/TW ngày 24/1/2014 c ủa Bộ Chính tr ị về chính
Còn hiệu lực
sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán
bộ khoa học trẻ
II
VĂN BẢN CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC
HỘI
1.
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12
Còn hiệu lực
III VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 /01/2010 quy định nh ững
Còn hiệu lực
người là công chức
2. Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 quy định về quản lý
Còn hiệu lực
biên chế công chức
3. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 quy định về tuy ển Còn hi ệu lực
169
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
dụng, sử dụng và quản lý công chức
4. Nghị định số 46/2010/N Đ-CP ngày 27/4/2010 quy định về thôi
Còn hiệu lực
việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
5. Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31/8/2010 c ủa Chính ph ủ sửa
Còn hiệu lực
đổi một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
6. Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý
Còn hiệu lực
kỷ luật đối với công chức
7. Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05/11/2012 về tổ chức và hoạt
Còn hiệu lực
động thanh tra ngành Nội vụ
8. Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 s ửa đổi, bổ sung
Còn hiệu lực
một số điều của Ngh ị định số 204/2004/N Đ-CP về ch ế độ ti ền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
9. Nghị định số 204/2004/N Đ-CP ngày 14/12/2004 v ề ch ế độ ti ền
Còn hiệu lực
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
10. Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và
Còn hiệu lực
cơ cấu ngạch công chức
11. Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15/4/2012 quy định về chế độ
Còn hiệu lực
phụ cấp công vụ
Còn hiệu lực
12. Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01/11/2013 s ửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007
của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và th ời hạn
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên
chức
13. Nghị định số 53/2015/N Đ-CP ngày 29/5/2015 quy định về ngh ỉ
Còn hiệu lực
hưu ở tuổi cao hơn đối với cán bộ, công chức
14. Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân
Còn hiệu lực
loại cán bộ, công chức, viên chức
15. Nghị định số 117/2016/N Đ-CP ngày 21/7/2016 s ửa đổi, bổ sung
Còn hiệu lực
một số điều của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004
của Chính ph ủ về ch ế độ ti ền lương đối với cán b ộ, công ch ức,
170
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
viên chức và lực lượng vũ trang
16. Nghị định số 88/2017/N Đ-CP ngày 27/7/2017 s ửa đổi, bổ sung
Còn hiệu lực
một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức
17. Nghị định số 101/2017/N Đ-CP ngày 01/9/2017 v ề đào tạo, bồi
Còn hiệu lực
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
18. Nghị định số 66/2018/NĐ-CP ngày 12/5/2018 quy định về chế độ
Còn hiệu lực
ưu tiên đối với cán b ộ, công ch ức, viên ch ức và ng ười lao động
của Kiểm toán nhà nước
19. Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định mức lương cơ
Còn hiệu lực
sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Còn hiệu lực
20. Nghị định 161/2018/N Đ-CP ngày 29/11/2018 c ủa Chính ph ủ về
việc sửa đổi, bổ sung m ột số quy định về tuyển dụng công ch ức,
viên ch ức, nâng ng ạch công ch ức, th ăng hạng viên ch ức và th ực
hiện ch ế độ hợp đồng một số lo ại công vi ệc trong c ơ quan hành
chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
21. Nghị định 113/2018/N Đ-CP ngày 31/8/2019 c ủa Chính ph ủ về
Còn hiệu lực
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP
ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế
22. Nghị định 08/2019/N Đ-CP ngày 23/01/2019 c ủa Chính ph ủ về
Còn hiệu lực
việc quy định một số chế độ đối với thành viên cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài
23. Chỉ th ị 28/CT-TTg ngày 18/9/2018 c ủa Th ủ tướng Chính ph ủ về
Còn hiệu lực
việc đẩy mạnh bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm ch ức vụ lãnh đạo,
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức
IV VĂN BẢN CỦA BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG
1.
Thông tư số 07/2010/TT-BNV ngày 26/7/2010 h ướng dẫn th ực
hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày
Còn hiệu lực
8/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức
2.
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 c ủa Bộ Nội vụ Còn hi ệu lực
171
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
quy định chi ti ết một số điều về tuy ển dụng và nâng ng ạch công
chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
3.
Thông tư số 35/2010/TT-BGDĐT ngày 14/12/2010 quy định danh
Còn hiệu lực
mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi với công
chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành
giáo dục
4.
Thông tư số 08/2011/TT-BNV ngày 02/6/2011 hướng dẫn một số điều
Còn hiệu lực
của Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
5.
Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 quy định về chế
Còn hiệu lực
độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức,
viên ch ức, lao động hợp đồng làm vi ệc trong các c ơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập
6.
Thông tư số 09/2012/TT-BNV ngày 10/12/2012 quy
định quy
Còn hiệu lực
trình, nội dung thanh tra v ề tuyển dụng, sử dụng và qu ản lý công
chức, viên chức
7.
Thông tư số 11/2012/TT-BNV ngày 17/12/2012 quy định về ch ế
Còn hiệu lực
độ báo cáo thống kê và quản lý hồ sơ công chức
Còn hiệu lực
8.
Thông
tư liên
t
ịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày
19/01/2012 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày
04/7/2011của Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề
đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập
9.
Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 quy định ch ế độ
Còn hiệu lực
công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn
ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí
Còn hiệu lực
10.
Thông tư liên tịch số 01/2013/TTLT-BNG-BNV-BTC-BLĐTBXH
ngày 08/5/2013 hướng dẫn thực hiện Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
48/2012/NĐ-CP ngày 04/ 6/2012 c ủa Chính ph ủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005
của Chính ph ủ quy định một số chế độ đối với cán bộ, công ch ức
công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
172
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
11.
Thông tư số 05/2013/TT-BNV ngày 25/6/2013 h ướng dẫn th ực
Còn hiệu lực
hiện Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 n ăm 2013 của
Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
12.
Thông tư số 06/2013/TT-BNV ngày 17/7/2013 bãi b ỏ Điều 19
Còn hiệu lực
Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 c ủa Bộ Nội vụ
quy định chi ti ết một số điều về tuy ển dụng và nâng ng ạch công
chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
13.
Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 h ướng dẫn th ực
Còn hiệu lực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
Còn hiệu lực
14.
Thông tư số 26/2013/TT-BGTVT ngày 10/9/2013 quy định trách
nhiệm và xử lý vi ph ạm đối với tổ chức, cán bộ, công ch ức, viên
chức ngành Giao thông vận tải được giao nhiệm vụ trong công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa
15.
Thông tư số 68/2013/TT-BGTVT ngày 31/12/2013 quy định về
Còn hiệu lực
thanh tra viên, công ch ức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên
thanh tra ngành Giao thông vận tải
Còn hiệu lực
16.
Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BNV-UBDT ngày 11/9/2014 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công chức, viên
chức ng ười dân tộc thi ểu số quy định tại Điều 11 Ngh ị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc
17.
Thông tư số 06/2014/TT-BNV ngày 09/8/2014 hướng dẫn chế độ báo
Còn hiệu lực
cáo định kỳ hàng năm về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của trường trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
18.
Thông tư số 07/2014/TT-BYT ngày 25/2/2014 quy định về Quy
Còn hiệu lực
tắc ứng xử của công chức, viên ch ức, người lao động làm việc tại
các cơ sở y tế
19.
Thông tư liên tịch số 10/2014/TTLT-BYT-BNV-BTC-BLĐTBXH Còn hi ệu lực
173
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
ngày 26/02/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định
số 73/2011/Q Đ-TTg ngày 28/12/2011 c ủa Th ủ tướng Chính ph ủ
về việc quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức,
viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và ch ế độ
phụ cấp chống dịch
20.
Thông tư số 10/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 quy định chi tiết
Còn hiệu lực
danh mục vị trí công tác thanh tra của công chức trong các cơ quan
thanh tra nhà nước phải định kỳ chuyển đổi
21.
Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 quy định ch ức
Còn hiệu lực
danh, mã số ngạch, chức trách, nhiệm vụ và tiêu chu ẩn nghiệp vụ
chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính
22.
Thông tư số 13/2014/TT-BCT ngày 14/5/2014 quy định về ho ạt
Còn hiệu lực
động công vụ của công chức Quản lý thị trường
23.
Thông tư số 14/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 quy định ch ức
Còn hiệu lực
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch
công chức chuyên ngành văn thư
24.
Thông tư số 19/2014/TT-BTNMT ngày 23/4/2014 quy
định về
Còn hiệu lực
tiêu chuẩn và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành tài nguyên và
môi trường
Còn hiệu lực
25.
Thông tư số 59/2014/TT-BTNMT ngày 11/11/2014 quy định danh
mục vị trí công tác và th ời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác
đối với công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường
26.
Thông tư số 02/2015/TT-BNV ngày 06/3/2015 quy
định ch ức
Còn hiệu lực
danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch
công chức quản lý thị trường
27.
Thông tư số 03/2015/TT-BNV ngày 10/3/2015 s ửa đổi, bổ sung
Còn hiệu lực
Điều 9 Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 n ăm 2010
của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng
ngạch công ch ức của Ngh ị định số 24/2010/N Đ-CP ngày
15/3/2010 của Chính ph ủ quy định về tuy ển dụng, sử dụng và
174
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
quản lý công chức
28.
Thông tư số 07/2015/TT-BNV ngày 11/12/2015 quy định ch ức
Còn hiệu lực
danh, mã s ố ngạch, tiêu chu ẩn nghiệp vụ chuyên môn các ng ạch
công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
29.
Thông tư số 14/2015/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2015 quy định về
Còn hiệu lực
thanh tra viên, công ch ức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên
thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
30.
Thông tư số 32/2015/TT-BNNPTNT ngày 06/10/2015 quy định danh
Còn hiệu lực
mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với
công chức, viên chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Còn hiệu lực
31.
Thông tư số 33/2015/TT-BGD ĐT ngày 30/12/2015 s ửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông t ư số 35/2010/TT-BGD ĐT ngày
14/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh
mục các vị trí công tác phải thực hiện định kỳ chuyển đổi với công
chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong ngành
giáo dục
32.
Thông tư số 24/2015/TT-BKHCN ngày 16/11/2015 quy định về
Còn hiệu lực
thanh tra viên, công ch ức thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên
thanh tra ngành khoa học và công nghệ
Còn hiệu lực
33.
Thông tư số 30/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 h ướng dẫn
thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động làm công tác quản trang tại các
nghĩa trang liệt sĩ
Còn hiệu lực
34.
Thông tư số 05/2017/TT-BNV ngày 15/8/2017 s ửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 09 tháng 10
năm 2014 và Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tiêu chu ẩn nghiệp vụ chuyên
môn, bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với các ng ạch công ch ức
chuyên ngành hành chính và vi ệc tổ ch ức thi nâng ng ạch công
chức
175
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
35.
Thông tư số 07/2017/TT-BNV ngày 10/10/2017 h ướng dẫn th ực
Còn hiệu lực
hiện chế độ tiền lương đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu
hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách nhà nước
36.
Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 quy định về đánh
Còn hiệu lực
giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
37.
Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 hướng dẫn một số
Còn hiệu lực
điều của Ngh ị định số 101/2017/N Đ-CP ngày 01 tháng 9 n ăm
2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức
38.
Thông tư số 04/2018/TT-BNV ngày 27/3/2018 hướng dẫn về thẩm
Còn hiệu lực
quyền, th ủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, mi ễn nhiệm, thay th ế và
phụ cấp trách nhi ệm công vi ệc của kế toán tr ưởng, ph ụ trách kế
toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước
39.
Thông tư 23/2018/TT-BVHTTDL ngày 21/8/2019 c ủa Bộ Văn
Còn hiệu lực
hóa, Th ể thao và Du l ịch quy định về tiêu chu ẩn, điều ki ện, nội
dung, hình th ức thi ho ặc xét th ăng hạng ch ức danh ngh ề nghiệp
viên chức chuyên ngành Thể dục thể thao
40.
Thông tư 03/2019/TT-BNV ngày 15/4/2019 của Bộ Nội vụ về việc
Có hiệu lực
sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên
từ
chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
01/07/2019
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc
trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
41. Quyết định 1699/Q Đ-BTC ngày 26/9/2018 c ủa Bộ Tài chính v ề
Còn hiệu lực
việc ban hành Quy ch ế bổ nhi ệm, bổ nhi ệm lại, từ ch ức, mi ễn
nhiệm công ch ức, viên ch ức lãnh đạo các đơn vị thu ộc và tr ực
thuộc Bộ Tài chính
42.
Thông tư 26/2018/TT-BYT ngày 25/10/2018 của Bộ Y tế quy định
Còn hiệu lực
về tổ chức thực hiện các ch ương trình b ồi dưỡng theo tiêu chu ẩn
chức danh ngh ề nghiệp viên ch ức chuyên ngành y t ế đối với các
cơ sở đào tạo, nghiên cứu
176
Tình trạng
STT
Cơ quan ban hành, tên văn bản
hiệu lực
43.
Thông tư 09/2018/TT-BNV ngày 13/9/2018 của Bộ Nội vụ về việc
Còn hiệu lực
quy định mã số ngạch công chức quản lý thị trường
44.
Thông tư 13/2018/TT-BNV ngày 19/10/2018 c ủa Bộ Nội vụ về
Còn hiệu lực
việc sửa đổi kho ản 8 M ục III Thông t ư 79/2005/TT-BNV ngày
10/08/2005 của Bộ tr ưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chuy ển xếp
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc
và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ
yếu và công ty Nhà n ước vào làm vi ệc trong các c ơ quan Nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
45. Quyết định 4268/QĐ-BCT ngày 14/11/2018 của Bộ Công Thương về
Còn hiệu lực
việc quy định tạm thời về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của
cơ quan Quản lý thị trường; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ theo vị trí việc làm đối với công chức Quản lý thị trường
46. Công văn 6028/BNV-CCVC ngày 10/12/2018 c ủa Bộ Nội vụ về
Còn hiệu lực
việc không thực hiện việc bổ nhiệm chức danh "Hàm"
47. Quyết định 518/QĐ-BTP ngày 4/3/2019 của Bộ Tư pháp về việc ban
Còn hiệu lực
hành Quy chế phân công, phân cấp quản lý công chức, viên chức và
người lao động trong các đơn vị sự nghiệp của Bộ Tư pháp
48. Quyết định 323/QĐ-BTC ngày 1/3/2019 của Bộ Tài chính về việc đính
Còn hiệu lực
chính Thông tư 36/2018/TT-BTC ngày 30/03/2018 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
49.
Thông tư 16/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 c ủa Bộ Tài chính v ề
Còn hiệu lực
việc hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí được trích để thực hiện
chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công ch ức, viên ch ức và người lao
động của Kiểm toán Nhà nước
50. Quyết định 678/QĐ-BTC ngày 19/4/2019 ban hành Quy ch ế đào
Còn hiệu lực
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức ngành Tài chính
177