BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG

-----------------------------

VÕ THỊ THANH HIỀN

THỰC TRẠNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN,

THÀNH PHẦN LOÀI NẤM Malassezia spp

GÂY BỆNH LANG BEN Ở HỌC SINH 11 - 15 TUỔI

VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI HẢI PHÒNG

(2016 - 2017)

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

Chuyên ngành: Ký sinh trùng y học

Mã số: 62.72.01.16

Hà Nội - Năm 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ

VIỆN SỐT RÉT - KÝ SINH TRÙNG - CÔN TRÙNG TRUNG ƢƠNG

-----------------------------

VÕ THỊ THANH HIỀN

THỰC TRẠNG, MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN,

THÀNH PHẦN LOÀI NẤM Malassezia spp

GÂY BỆNH LANG BEN Ở HỌC SINH 11 - 15 TUỔI

VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI HẢI PHÒNG

(2016 - 2017)

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC

Chuyên ngành: Ký sinh trùng y học

Mã số: 62.72.01.16

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. NGUYỄN DUY BẮC

2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HƢƠNG

Hà Nội - Năm 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Võ Thị Thanh Hiền, nghiên cứu sinh khóa 8, chuyên ngành Ký

sinh trùng y học, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Ƣơng, xin

cam đoan:

1. Đây là luận án do tôi trực tiếp thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của

PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc và PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hƣơng.

2. Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ công trình

nghiên cứu nào khác đã đƣợc công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,

trung thực và khách quan, đã đƣợc các địa điểm nghiên cứu chấp thuận và xác

nhận.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Nghiên cứu sinh

Võ Thị Thanh Hiền

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án, tôi đã nhận đƣợc sự

hƣớng dẫn quý báu của thầy cô, anh chị em và bạn bè đồng nghiệp. Với lòng

kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới:

Đảng ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng đã tạo mọi

điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Ƣơng và phòng Khoa

học đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.

PGS.TS. Nguyễn Duy Bắc và PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hƣơng,

những ngƣời Thầy đã tận tình hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi, động

viên tôi trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu và hoàn thành luận án.

TS. Đỗ Ngọc Ánh luôn tận tụy, chu đáo, chia sẻ những kiến thức, kinh

nghiệm trong chuyên môn, nghiên cứu khoa học, trực tiếp giúp đỡ tôi trong

quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.

PGS.TS. Đinh Thị Thanh Mai và toàn thể cán bộ của Bộ môn Ký sinh

trùng - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo

điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, triển khai nghiên cứu

và hoàn thành luận án.

PGS.TS. Nguyễn Khắc Lực và toàn thể cán bộ của Bộ môn Ký sinh

trùng Học viện Quân y đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học

tập và triển khai nghiên cứu tại Bộ môn.

TS. Nguyễn Quang Chính - Giám đốc trung tâm truyền thông giáo dục

sức khỏe Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình xây dựng kế hoạch và nội

dung truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh về bệnh lang ben.

Sinh viên lớp kỹ thuật xét nghiệm K6 - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải

Phòng đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu.

Ban giám hiệu, giáo viên chủ nhiệm các lớp, cán bộ y tế học đƣờng, phụ

huynh học sinh và học sinh Trƣờng THCS Đoàn Xá, trƣờng THCS Lạc Viên,

trƣờng THCS Vĩnh Niệm, trƣờng THCS Quang Hƣng đã cho phép, giúp đỡ và

tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình triển khai thu thập số liệu.

Các thầy cô trong hội đồng chấm chuyên đề cũng nhƣ Hội đồng chấm

luận án đã cho tôi những đóng góp quý báu để tôi hoàn chỉnh luận án cũng

nhƣ trong quá trình nghiên cứu khoa học sau này.

Bố mẹ, anh chị em, chồng con và bạn bè đồng nghiệp đã hết lòng ủng

hộ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và là động lực giúp tôi vƣợt qua

những khó khăn để hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Nghiên cứu sinh

Võ Thị Thanh Hiền

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ahr : Aryl hydrocarbon receptor

(Thụ thể hydrocarbon tập trung ở lớp tế bào biểu bì)

CI95% : Confidence Interval (Khoảng tin cậy95%)

CS : Cộng sự

DNA : Deoxyribonucleic acid

HIV/AIDS : Human Immunodeficiency Virus infection /Acquired

Immunodeficiency Syndrome

(Nhiễm virút gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời)

ICZ : Indolo carbazole

(Hoạt chất do Malassezia sản xuất)

IgE : Immunoglobulin E

KAP Knowledge - Attitude - Practice

(Kiến thức - thái độ - thực hành)

KHV : Kính hiển vi

LB : Lang ben

MfTam1 : M. furfur Tryptophan Aminotransferase 1

(enzyme do M. furfur sản xuất)

Mglip2 : M. globosa lipase 2

(enzyme thủy phân lipid do M. globosa sản xuất)

NC : Nghiên cứu

NRS : Non restriction site (không phân cắt)

OR : Odds ratio (Tỷ suất chênh)

PCR : Polymerase Chain Reaction

(Phản ứng chuỗi trùng hợp)

Nested - PCR : Nested - Polymerase Chain Reaction

(Phản ứng chuỗi polymerase lồng ghép)

PCR - RFLP : Polymerase Chain Reaction - Restriction Fragment

Length Polymorphism

(PCR đa hình độ dài đoạn cắt giới hạn)

SDA : Sabouraud Dextrose Agar

(Môi trƣờng thạch Sabouraud)

SL : Số lƣợng

THCS : Trung học cơ sở

TTGDSK : Truyền thông giáo dục sức khỏe

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 3

1.1. Khái niệm nấm Malassezia spp và bệnh lang ben ................................ 3

1.2. Lịch sử nghiên cứu nấm Malassezia spp .............................................. 3

1.3. Nấm Malassezia spp ............................................................................. 5

1.3.1. Vị trí của nấm Malassezia spp trong hệ thống phân loại ............. 5

1.3.2. Đặc điểm hình thể của nấm Malassezia spp ................................. 5

1.3.3. Đặc điểm sinh thái học của nấm Malassezia spp ......................... 6

1.3.4. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của nấm Malassezia spp ................... 7

1.3.5. Các hoạt động enzyme .................................................................. 8

1.3.6. Phân bố của các loài Malassezia spp ............................................ 9

1.3.7. Các bệnh lý liên quan đến nấm Malassezia spp ......................... 10

1.4. Các phƣơng pháp xác định thành phần loài nấm Malassezia spp ...... 15

1.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm nấm trực tiếp ............................................. 15

1.4.2. Kỹ thuật nuôi cấy nấm ................................................................ 16

1.4.3. Kỹ thuật sinh học phân tử ........................................................... 20

1.5. Bệnh lang ben...................................................................................... 21

1.5.1. Tình hình bệnh lang ben ............................................................. 21

1.5.2. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây bệnh lang ben .......... 24

1.5.3. Một số yếu tố nguy cơ ................................................................ 26

1.5.4. Chẩn đoán bệnh lang ben ............................................................ 29

1.5.5. Điều trị bệnh lang ben ................................................................. 30

1.5.6. Phòng bệnh ................................................................................. 35

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 37

2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................... 37

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 37

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................... 37

2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................. 38

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 39

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .................................................................... 39

2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .......................................................... 39

2.2.3. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ........................................................... 43

2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 44

2.3.1. Nghiên cứu thực trạng nhiễm và một số yếu tố liên quan nhiễm

nấm lang ben ở học sinh tại Hải Phòng ................................................ 44

2.3.2. Nghiên cứu xác định thành phần loài nấm lang ben ở học sinh tại

Hải Phòng.............................................................................................. 44

2.3.3. Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng ........................................... 44

2.4. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 44

2.4.1. Vật liệu cho xét nghiệm nấm trực tiếp và nuôi cấy .................... 44

2.4.2. Vật liệu cho nghiên cứu xác định thành phần loài nấm ............. 44

2.4.3. Vật liệu cho nghiên cứu can thiệp điều trị .................................. 45

2.4.4. Vật liệu cho nghiên cứu can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe

............................................................................................................... 46

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu. 46

2.5.1. Khám lâm sàng ........................................................................... 46

2.5.2. Kỹ thuật xét nghiệm nấm trực tiếp ............................................. 46

2.5.3. Kỹ thuật nuôi cấy ....................................................................... 47

2.5.4. Kỹ thuật thực hiện phản ứng PCR - RFLP ................................. 48

2.5.5. Giải trình tự gen .......................................................................... 54

2.5.6. Kỹ thuật phỏng vấn cộng đồng ................................................... 55

2.5.7. Can thiệp tại cộng đồng .............................................................. 55

2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ........................................................ 57

2.6.1. Đặc điểm chung .......................................................................... 57

2.6.2. Đặc điểm bệnh lang ben ............................................................. 57

2.6.3. Kiến thức - thái độ - thực hành của học sinh về bệnh lang ben . 58

2.6.4. Các chỉ tiêu đánh giá ................................................................... 59

2.7. Các biện pháp khống chế sai số .......................................................... 59

2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................. 60

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................... 60

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 62

3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh

lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng năm 2016 ................................................... 62

3.1.1. Một số thông tin về đối tƣợng nghiên cứu.................................. 62

3.1.2. Thực trạng bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15 ................ 63

3.1.3. Kiến thức - thái độ - thực hành của học sinh về bệnh lang ben . 67

3.1.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh 11 - 15 tuổi

............................................................................................................... 70

3.2. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben ........................... 75

3.2.1. Kết quả định danh các loài nấm bằng kỹ thuật PCR - RFLP ..... 75

3.2.2. Kết quả giải trình tự gen định danh các loài nấm lang ben ........ 83

3.3. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp ................................................. 85

3.3.1. Hiệu quả điều trị ......................................................................... 85

3.3.2. Hiệu quả của các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe ..... 91

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 95

4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh

lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng năm 2016 ................................................... 95

4.1.1. Thực trạng bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15 ................ 95

4.1.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben .............................. 105

4.2. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben ......................... 108

4.2.1. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben định danh

bằng PCR - RFLP ............................................................................... 109

4.2.2. Thành phần loài nấm Malassezia spp định danh bằng phƣơng

pháp giải trình tự ................................................................................. 116

4.3. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp ............................................... 117

4.3.1. Hiệu quả điều trị ............................................................................. 117

4.3.2. Hiệu quả của các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe ........ 125

KẾT LUẬN ................................................................................................... 128

KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 130

TÍNH MỚI, TÍNH KHOA HỌC VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Sự phân bố của các loài Malassezia spp trên ngƣời và động vật ..... 9

Bảng 1.2. Các bệnh ở ngƣời liên quan đến nấm men Malassezia spp và các

loài thƣờng gặp nhất ................................................................................... 15

Bảng 1.3. Đặc tính sinh lý và sinh hóa của các loài Malassezia spp .............. 19

Bảng 1.4. Một số cây thuốc dùng điều trị bệnh lang ben theo kinh nghiệm dân

gian ............................................................................................................ 32

Bảng 2.1. Đặc điểm khuẩn lạc nấm Malassezia spp trên môi trƣờng

CHROMagarTMMalassezia ........................................................................ 48

Bảng 2.2. Kích thƣớc sản phẩm khuếch đại và các đoạn giới hạn sau khi phân

cắt bằng enzyme giới hạn ........................................................................... 54

Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới ....................................... 62

Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15 theo địa dƣ ......... 64

Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15 theo giới tính ..... 64

Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh lang ben theo tiền sử mắc bệnh .................................. 64

Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng của bệnh lang ben ........................................ 65

Bảng 3.6. Đặc điểm lâm sàng của bệnh lang ben .......................................... 66

Bảng 3.7. Thời gian mắc bệnh lang ben ........................................................ 66

Bảng 3.8. Kiến thức của học sinh về bệnh lang ben ....................................... 67

Bảng 3.9. Kiến thức của học sinh về điều trị và phòng bệnh lang ben ........... 68

Bảng 3.10. Thái độ của học sinh về bệnh lang ben......................................... 69

Bảng 3.11. Thực hành của học sinh phòng chống bệnh lang ben ................... 69

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với cơ địa của học sinh .......... 70

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với kiến thức về bệnh học bệnh

lang ben của học sinh ................................................................................. 71

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với kiến thức về điều trị và

phòng bệnh lang ben của học sinh ............................................................. 72

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với thái độ của học sinh ......... 72

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với yếu tố tắm ngay sau khi đi

học về ......................................................................................................... 73

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với yếu tố dùng xà phòng, sữa

tắm khi tắm ................................................................................................. 73

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với yếu tố giặt quần áo hàng

ngày ............................................................................................................ 74

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với yếu tố mặc chung quần áo74

Bảng 3.20. Kích thƣớc sản phẩm PCR và sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme

giới hạn ....................................................................................................... 80

Bảng 3.21. Đơn nhiễm và đa nhiễm các loài nấm định danh bằng PCR - RFLP

.................................................................................................................... 81

Bảng 3.22. Thành phần loài nấm Malassezia spp định danh bằng PCR - RFLP

theo vị trí tổn thƣơng .................................................................................. 82

Bảng 3.23. Thành phần loài nấm Malassezia spp định danh bằng PCR - RFLP

theo giới tính .............................................................................................. 82

Bảng 3.24. Thành phần loài nấm Malassezia spp định danh bằng PCR - RFLP

theo địa dƣ .................................................................................................. 83

Bảng 3.25. Kết quả giải trình tự gen ............................................................... 83

Bảng 3.26. Thông tin về học sinh tham gia điều trị ........................................ 85

Bảng 3.27. Kết quả nuôi cấy nấm trƣớc và sau điều trị theo địa dƣ .............. 85

Bảng 3.28. Kết quả nuôi cấy nấm trƣớc và sau điều trị theo giới tính .......... 86

Bảng 3.29. So sánh tổn thƣơng thay đổi màu sắc trên da trƣớc và sau điều trị

theo địa dƣ ................................................................................................. 87

Bảng 3.30. So sánh tổn thƣơng thay đổi màu sắc trên da trƣớc và sau điều trị

theo giới tính ............................................................................................. 88

Bảng 3.31. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo địa dƣ ...................................... 88

Bảng 3.32. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo giới tính .................................. 89

Bảng 3.33. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo thời gian mắc bệnh ................. 89

Bảng 3.34. Tỷ lệ tái phát sau điều trị theo địa dƣ .......................................... 90

Bảng 3.35. Tỷ lệ tái phát sau điều trị theo giới .............................................. 90

Bảng 3.36. Thông tin về các nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe áp dụng

tại các địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 91

Bảng 3.37. Kiến thức của học sinh về bệnh lang ben trƣớc và sau can thiệp . 92

Bảng 3.38. Thái độ của học sinh về bệnh lang ben trƣớc và sau can thiệp .... 93

Bảng 3.39. Thực hành của học sinh về bệnh lang ben .................................... 93

trƣớc và sau can thiệp ...................................................................................... 93

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Cơ chế gây bệnh viêm da tiết bã ..................................................... 10

Hình 1.2. Hình ảnh tổn thƣơng viêm da tiết bã ............................................... 11

Hình 1.3. Hình ảnh tổn thƣơng viêm nang lông ............................................. 12

Hình 1.4. Hình ảnh tế bào nấm lang ben soi trên KHV vật kính 40x ............ 16

Hình 1.5. Hình ảnh khuẩn lạc nấm M. pachydermatis trên môi trƣờng

CHROMagarTMMalassezia ........................................................................ 17

Hình 1.6. Hình ảnh tế bào nấm Malassezia pachydermatis ........................... 17

Hình 1.7. Hình ảnh khuẩn lạc nấm M. furfur trên môi trƣờng

CHROMagarTMMalassezia ........................................................................ 17

Hình 1.8. Hình ảnh tế bào nấm Malassezia furfur ......................................... 17

Hình 1.9. Hình ảnh khuẩn lạc nấm M. japonica trên môi trƣờng

CHROMagarTMMalassezia ........................................................................ 17

Hình 1.10. Hình ảnh tế bào nấm Malassezia japonica .................................. 17

Hình 1.11. Quy trình thử nghiệm với Tween và Cremophor EL .................... 18

Hình 1.12. Hình ảnh tổn thƣơng lang ben ...................................................... 29

Hình 1.13. Cơ chế tác động của ketoconazole ................................................ 33

Hình 2.1. Bản đồ địa điểm nghiên cứu ........................................................... 38

Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ................................................................ 43

Hình 2.3. Thuốc etoral (ketoconazole)............................................................ 46

Hình 2.4. Sơ đồ cặp mồi ITS3 và ITS4, NL1 và NL4 .................................... 55

Hình 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo địa dƣ .................................... 62

Hình 3.2. Kết quả xét nghiệm nấm trực tiếp ................................................... 63

Hình 3.3. Tỷ lệ bệnh lang ben của học sinh ................................................... 63

Hình 3.4. Phân bố vị trí tổn thƣơng lang ben ................................................. 65

Hình 3.5. Kết quả nuôi cấy nấm ...................................................................... 75

Hình 3.6. Kết quả điện di sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4 của một số

mẫu nấm lang ben ...................................................................................... 76

Hình 3.7. Kết quả điện di sản phẩm PCR cắt giới hạn bằng enzyme giới hạn

AluI của một số mẫu nấm lang ben ............................................................ 76

Hình 3.8. Kết quả điện di sản phẩm PCR cắt giới hạn bằng enzyme giới hạn

BanI của một số mẫu nấm lang ben ........................................................... 77

Hình 3.9. Kết quả điện di sản phẩm PCR cắt giới hạn bằng enzyme giới hạn

MspAI của một số mẫu nấm lang ben ........................................................ 78

Hình 3.10. Kết quả điện di sản phẩm PCR (mồi ITS3, ITS4) và các mảnh cắt

giới hạn bằng enzyme AluI, BanI, MspAI của nấm M. furfur ................... 78

Hình 3.11. Kết quả điện di sản phẩm PCR (mồi ITS3, ITS4) và các mảnh cắt

giới hạn bằng enzyme AluI, BanI, MspAI của nấm M. japonica ............... 79

Hình 3.12. Kết quả định danh bằng PCR - RFLP ........................................... 80

Hình 3.13. Thành phần loài nấm Malassezia spp định danh bằng PCR - RFLP

.................................................................................................................... 81

Hình 3.14. Cây phả hệ xác định mối quan hệ về loài giữa các chủng

Malassezia spp ........................................................................................... 84

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Malassezia spp là nấm men ƣa lipid, sống hoại sinh ở bề mặt da ngƣời

và động vật máu nóng. Hiện nay, có tất cả 14 loài Malassezia spp, trong đó có

3 loài gây lang ben thƣờng gặp nhất là M. furfur (ở các nƣớc có khí hậu nhiệt

đới), M. globosa (ở các nƣớc có khí hậu ôn đới) và M. sympodialis [64].

Ngoài ra, Malassezia spp còn là tác nhân thứ phát làm nặng nề hơn tình trạng

của một số bệnh da khác: viêm da tiết bã, viêm nang lông, viêm da cơ địa,

bệnh vẩy nến, … [31] cũng nhƣ có thể là một nguyên nhân gây nhiễm trùng

toàn thân [8], [61] ở trẻ sơ sinh, ngƣời đƣợc nuôi dƣỡng bằng nhũ tƣơng lipid,

đặt catheter tĩnh mạch trung tâm và những bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Malassezia spp thƣờng gây bệnh lang ben là một bệnh phổ biến ở

ngƣời. Bệnh phân bố ở mọi nơi trên thế giới, nhất là ở các nƣớc nhiệt đới có

khí hậu nóng ẩm với tỷ lệ nhiễm là 30% - 50%, ở vùng ôn đới là 14%, vùng

hàn đới là 1,1% [4], [64]. Tại Việt Nam, bệnh khá phổ biến nhƣng do không

có ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe nên ít đƣợc thống kê, báo cáo [3].

Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh lang ben nhƣng gặp nhiều hơn ở lứa

tuổi dậy thì từ 11 - 15 tuổi [64]. Theo nghiên cứu của Jena tại Ấn Độ trên đối

tƣợng dƣới 15 tuổi có tỷ lệ bệnh lang ben là 31% [60]. Nguyên nhân chủ yếu

là do hoạt động mạnh mẽ của tuyến bã nhờn đã tạo ra môi trƣờng thuận lợi

cho nấm lang ben phát triển. Cơ địa ra mồ hôi nhiều, ngủ chung, mặc chung

quần áo, tiền sử mắc bệnh lang ben trƣớc đó cũng nhƣ của ngƣời thân trong

gia đình đƣợc coi là yếu tố thuận lợi. Các tổn thƣơng thay đổi sắc tố trên da

đƣợc cho là vệ sinh kém đã làm ảnh hƣởng không nhỏ đến tâm lý của học

sinh.

Các loài nấm Malassezia spp đƣợc xác định dựa vào các kỹ thuật chẩn

đoán định danh nấm truyền thống quá phức tạp và mất nhiều thời gian, không

cho phép phân biệt đƣợc tất cả các loài nấm Malassezia spp. Vì vậy, các

nghiên cứu hiện nay sử dụng nhiều kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại đã tạo

2

ra ngân hàng dữ liệu giúp các nhà khoa học trong nƣớc và trên thế giới hiểu

sâu hơn về thành phần loài, dịch tễ học và bệnh sinh của các bệnh gây ra bởi

nấm Malassezia spp.

Điều trị bệnh lang ben không khó song tỷ lệ tái phát cao [85]. Phác đồ

điều trị có thể bôi, uống thuốc kháng nấm hoặc phối hợp. Thuốc bôi thƣờng

đƣợc áp dụng cho tổn thƣơng có diện tích nhỏ. Thuốc uống kháng nấm đƣợc

tiến hành theo phác đồ thƣờng quy có thể tốn kém và ảnh hƣởng không nhỏ

đến chức năng gan thận, nhất là ngƣời suy giảm miễn dịch và có tiền sử suy

gan thận [54]. Hiện nay kháng sinh kháng nấm nhóm azole nhƣ ketoconazole,

fluconazole, itraconazole là những lựa chọn đầu tay.

Hải Phòng là thành phố công nghiệp nằm ở miền Bắc Việt Nam với đặc

điểm khí hậu thuận lợi cho các bệnh nấm phát triển nhƣng đến nay chƣa có

một nghiên cứu nào về bệnh lang ben và các yếu tố liên quan tại cộng đồng

trên đối tƣợng 11 - 15 tuổi cũng nhƣ thành phần loài nấm Malassezia spp gây

lang ben. Do vậy, để góp phần đánh giá đúng vai trò y học của nấm

Malassezia spp, áp dụng các phƣơng pháp chẩn đoán và điều trị cũng nhƣ

phòng chống bệnh lang ben có hiệu quả tại Hải Phòng nói riêng và Việt Nam

nói chung, chúng tôi đã triển khai nghiên cứu: “Thực trạng, một số yếu tố

lien quan, thành phần loài nấm Malassezia spp gây bệnh lang ben ở học

sinh 11 - 15 tuổi và hiệu quả can thiệp tại Hải Phòng (2016 - 2017)”với

mục tiêu:

1. Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học

sinh 11 - 15 tuổi tại Hải Phòng năm 2016.

2. Xác định thành phần loài nấm Malassezia spp gây bệnh lang ben.

3. Đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị đặc hiệu và truyền thông giáo dục

sức khỏe phòng chống bệnh lang ben năm 2016 - 2017.

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm nấm Malassezia spp và bệnh lang ben

Malassezia spp là nấm men ƣa lipid, sống hoại sinh ở bề mặt da ngƣời

và động vật máu nóng, là tác nhân của một số bệnh ngoài da cũng nhƣ các

bệnh nhiễm trùng hệ thống [31], [61]. Những nấm men này hiện nay đƣợc coi

là các mầm bệnh cơ hội. Quan sát bằng kính hiển vi điện tử cho thấy loại nấm

men này có một tế bào đa lớp dày với chồi hình thành liên tục từ một cực duy

nhất trên tế bào cha mẹ, vì thế cho phép nhận dạng dễ dàng các loại nấm men

này trong da. Các loài nấm Malassezia spp đều cần có chuỗi axit béo dài trong

môi trƣờng nuôi cấy trừ M. pachydermatis nên các môi trƣờng nuôi cấy thông

thƣờng đƣợc sử dụng để xác định nấm men không thể áp dụng cho nấm này. Vì

vậy, trong một khoảng thời gian dài, khởi đầu từ năm 1846 chúng đã đƣợc phát

hiện trên các tổn thƣơng ở da nhƣng đến năm 1927 chúng mới đƣợc phân lập

trên môi trƣờng nuôi cấy có bổ sung chất béo.

Lang ben (pityriasis versicolor) là một bệnh mạn tính của lớp sừng do

nấm men Malassezia spp gây nên. Bệnh biểu hiện bằng những đám thay đổi

màu sắc trên da có hình tròn hoặc hình bầu dục, bong vảy mỏng, mịn, các tổn

thƣơng có thể đứng rải rác hoặc liên kết với nhau thành đám, tập trung chủ

yếu ở vùng da giàu tuyến bã nhờn nhƣ lƣng, ngực, … và kèm theo ngứa [3],

[4].

1.2. Lịch sử nghiên cứu nấm Malassezia spp

Lang ben là một thuật ngữ đƣợc sử dụng bởi Willan vào cuối thế kỷ

XVIII và đầu thế kỷ XIX. Năm 1846, Eichstedt đã mô tả một giống nấm men

Malaasezia đƣợc xác định là nguyên nhân gây bệnh lang ben ở ngƣời. Ông

quan sát thấy sự hiện diện của nấm men và nấm sợi trong bệnh phẩm từ bệnh

nhân, nhƣng loài nấm này đã không đƣợc nêu tên cho đến khi Robin xác định

là Microspporon furfur vào năm 1853. Năm 1874, Malassez lần đầu tiên mô tả

4

cả hai “bào tử” hình cầu và hình bầu dục có chồi trên vảy da của những bệnh

nhân viêm da tăng tiết bã nhờn, ông đã đặt tên “Vi khuẩn hình chai của Unna”

để mô tả những tế bào hình bầu dục nhỏ trong vảy da.

Từ những năm 40 - 50 của thế kỷ 19, các tác giả đã ghi nhận vai trò gây

bệnh của nấm với tên gọi Pityrospporum và tác giả nhận thấy sự hiện diện của

nấm trên một số bệnh nhƣ: lang ben, viêm da dầu, viêm nang lông, viêm da

cơ địa. Trong năm 1925, Weidman phân lập đƣợc nấm men từ da của một con

tê giác có hình thái giống P. ovale nhƣng lại không phụ thuộc vào chất béo để

tăng trƣởng và đặt tên là P. pachydermatis. Trong nhiều năm sau đó, một số

tác giả tiến hành phân lập nhiều loại nấm men từ động vật và đều kết luận là

P. pachydermatis. Loài này không tồn tại trên bề mặt da của con ngƣời nhƣng

đƣợc tìm thấy ở nhiều vật nuôi.

Năm 1927, Panja công nhận sự tƣơng đồng giữa Malassezia và

Pityrospporum, đặt tên chúng M. furfur và M. ovalis, và loài thứ ba, M.

tropica là nguyên nhân của lang ben vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, khái niệm này

đã không đƣợc chấp nhận bởi các nhà nghiên cứu tại thời điểm đó vì ngƣời ta

cho rằng Malassezia là nấm sợi còn Pityrospporum là nấm men.

Trong tác phẩm "Nấm men, một nghiên cứu phân loại", xuất bản đầu

tiên năm 1952 đã liệt kê hai loài nấm: P. ovale và P. pachydermatis. P.

orbiculare đã đƣợc thêm vào chi Pityrospporum trong lần xuất bản thứ hai

năm 1970. Trong 3 loài này có hai loài nấm men ƣa lipid gây bệnh ở ngƣời là

P. oval và P. orbiculaire và một loài không ƣa lipid gây bệnh cho động vật là

P. pachydermatis. Trong tác phẩm này, tác giả đã thừa nhận sự giống nhau

giữa Pityrospporum và Malassezia. Vào năm 1986, tại Ủy ban Quốc tế về

phân loại nấm, một cái tên chung duy nhất đƣợc đề xuất cho các loại nấm này

là Malassezia. Mặc dù quyết định này đã đƣợc công nhận bởi các nhà phân

loại, "Pityrospporum" tiếp tục đƣợc sử dụng, đặc biệt là trong chuyên ngành

da liễu.

5

Năm 1995 - 1996, nhiều thành tựu khoa học công nghệ phát triển nhanh

chóng, ứng dụng thành công việc giải mã trình tự bộ gen và đã tìm ra 7 loài

Malassezia [38]. Đến năm 2004, các nhà khoa học Nhật Bản tiếp tục tìm ra

thêm 6 loài mới nữa trong đó có 3 loài có nguồn gốc từ động vật và 3 loài có

nguồn gốc từ ngƣời. Từ đó, các nhà khoa học thống nhất tên gọi cho nấm này

là Malassezia. Cho đến hiện nay các nhà khoa học đã phân lập đƣợc tất cả là

14 loài Malassezia [31], [34],[ 35], [38]. Các loài này đóng vai trò rất quan

trọng trong căn nguyên sinh bệnh của lang ben.

1.3. Nấm Malassezia spp

1.3.1. Vị trí của nấm Malassezia spp trong hệ thống phân loại

Giới : Fungi

Ngành : Basidiomycota

Lớp : Exobasidiomycetes

Bộ : Malasseziales

Họ : Malasseziaceae

Giống : Malassezia

Loài : M. furfur, M. pachydermatis, M. sympodialis, M. globosa, M.

obtusa, M. restricta, M. slooffiae, M. dermatis, M. japonica, M.

nana, M. yamatoensis, M. caprae, M. equine, M. cuniculi

1.3.2. Đặc điểm hình thể của nấm Malassezia spp

Quan sát dƣới kính hiển vi quang học, các tế bào nấm men có hình tròn

hoặc hình bầu dục hay hình trụ, kích thƣớc 3 - 8 µm [91]. Các tế bào nấm men

sinh sản bằng cách nảy chồi, các tế bào con khi tách khỏi tế bào mẹ sẽ để lại

một vết sẹo, từ vết sẹo này các tế bào con khác lại nhô lên [27]. Dạng sinh sản

đa chồi không xảy ra, nhƣng các tế bào con sau khi đƣợc sinh ra lại không

tách hoàn toàn khỏi tế bào mẹ nên khi quan sát dƣới kính hiển vi thấy dính

nhau thành chùm.

6

Mô tả về các đặc điểm khuẩn lạc của Malassezia spp trên môi trƣờng

nuôi cấy rất hạn chế cho đến khi môi trƣờng nuôi cấy cung cấp đầy đủ lipid

cho sự phát triển của nấm men này. Trên các môi trƣờng nuôi cấy khác nhau sẽ cho hình thể khuẩn lạc khác nhau. Trên môi trƣờng CHROMagarTM

Malassezia khuẩn lạc có màu từ hồng đến tím và có thể dùng để định loài.

Quan sát dƣới kính hiển vi điện tử, vách tế bào của Malassezia spp có

một cấu trúc độc nhất [79]. Nó dày hơn vách của các tế bào nấm men khác,

khoảng 0,12 mm, gồm nhiều lớp mỏng và màng plasma [79], [115]. Chính

các lớp mỏng này đóng một vai trò quan trọng trong sự kết dính của nấm vào

da ngƣời và ống thông. Vách tế bào của Malassezia spp có một tỷ lệ lipid cao

là 15% [118] giúp cho tế bào Malassezia có sức đề kháng với các ảnh hƣởng

từ bên ngoài. Chính cấu trúc này Malassezia đã ngăn chặn cơ thể sản xuất

cytokin [27].

1.3.3. Đặc điểm sinh thái học của nấm Malassezia spp

Nhiều nghiên cứu đã đƣợc tiến hành nhằm khảo sát thực trạng nhiễm

nấm trên da ngƣời bằng phƣơng pháp xét nghiệm trực tiếp và nuôi cấy [27].

Và các tác giả đã chỉ ra rằng nấm Malassezia spp rất phổ biến trong cộng

đồng, đạt tỷ lệ nhiễm cao nhất ở sau tuổi dậy thì và lứa tuổi trƣởng thành sớm.

Do phụ thuộc vào chất béo để tồn tại nên vùng da giàu tuyến bã nhờn là vị trí

thích hợp nhất cho sự tồn tại của nấm men Malassezia spp [91], [99].

Malassezia spp xâm chiếm vùng da mặt, da đầu và thân trên, mức độ phân bố

trên chi là tƣơng đối thấp hơn [31]. Hoạt tính tuyến bã xuất hiện ở trẻ nhỏ, bắt

đầu tăng lên từ giữa đến cuối thời thơ ấu để đáp ứng sự bài tiết androgen, tiếp

tục tăng lên đến 16 - 19 tuổi, và sau đó không có thay đổi đáng kể cho đến

tuổi già [86]. Vì vậy, sự phát triển của Malassezia spp phụ thuộc vào sự hoạt

động của tuyến bã theo tuổi.

Trên các cá thể khỏe mạnh, Malassezia spp gặp ở mọi lứa tuổi và ở cả

hai giới [31]. Đây là một thành phần của hệ sinh vật bình thƣờng trong hơn

7

90% ngƣời trƣởng thành sống ở các vùng nhiệt đới. Do đó, lang ben phổ biến

ở vùng nhiệt đới hơn vùng ôn đới [60].

1.3.4. Đặc điểm sinh lý, sinh hóa của nấm Malassezia spp

Ngoại trừ M. pachydermatis, tất cả các loài Malassezia spp đòi hỏi một

nguồn lipid bên ngoài để tăng trƣởng [8], các lipid này đƣợc cho là một yếu tố

bảo vệ Malassezia spp và giảm sự đáp ứng miễn dịch viêm [67]. Sự phụ thuộc

vào lipid đƣợc biết đến dựa trên một khiếm khuyết trong sự tổng hợp của acid

myristic, nó là tiền thân của acid béo chuỗi dài. Vì vậy sự tăng trƣởng trong

môi trƣờng nuôi cấy chỉ xảy ra khi có các axit béo chuỗi dài từ C12 đến C24

[75].

Ngoại trừ sự chuyển hóa lipid, ít đƣợc biết về điều kiện tăng trƣởng và

hoạt động trao đổi chất của loài Malassezia spp. Khả năng lên men đƣờng

không tìm thấy ở bất kỳ loài Malassezia spp nào.

Điều kiện quan trọng cho sự thành công của việc nuôi cấy, phân lập

nấm Malassezia spp tiếp tục đƣợc tìm thấy. Đó là việc các môi trƣờng nuôi

cấy đƣợc duy trì trong điều kiện độ ẩm và nhiệt độ thích hợp. Vì vậy, các mẫu

bệnh phẩm lấy từ da, da đầu, móng tay, tóc, máu, ống thông, hoặc bất kỳ

nguồn nào khác của con ngƣời hoặc động vật, sẽ đƣợc đƣa càng sớm càng tốt

vào một hoặc nhiều dụng cụ để tránh mất nƣớc của nấm men [31]. Trong quá

trình vận chuyển, độ ẩm phải đƣợc duy trì càng cao càng tốt bằng cách sử

dụng túi hoặc hộp nhựa [31].

Nhiệt độ tăng trƣởng tối ƣu là khoảng 32 - 34oC và cần nuôi cấy ít nhất

trong 2 tuần [31]. Nấm men Malassezia spp không tồn tại ở nhiệt độ dƣới 28oC, vì vậy, các mẫu bệnh phẩm thu thập đƣợc không đƣợc giữ trong tủ lạnh trƣớc khi nuôi cấy [31]. Nhiệt độ nuôi cấy chƣa bao giờ vƣợt quá 35oC, mặc dù một số loài đƣợc công nhận có thể tồn tại ngay cả ở nhiệt độ trên 37oC (M.

pachydermatis, M. furfur, M. sloofiae và M. cuniculi) [31]. Sử dụng nhiệt độ

nuôi cấy cao và việc sử dụng dầu ô liu, không cho phép sự phát triển của hầu

hết các loài, điều đó có thể giải thích tại sao sự hiểu biết vẫn còn hạn chế đối

8

với một vài loài trong một thời gian dài [31]. Tất cả các loài có thể đƣợc lƣu trữ ở nhiệt độ - 80oC trong glycerol 50% [33].

1.3.5. Các hoạt động enzyme

Sự cần thiết cho các loài Malassezia spp để hấp thu các axit béo từ các

nguồn bên ngoài đƣợc phản ánh trong sự hiện diện của 8 loại lipase và 3 loại

phospholipases [31], [51], [91]. Lipase thủy phân triglycerides ở tuyến bã

nhờn của ngƣời thành glycerin và các acid béo tự do là nguyên nhân gây ra

phản ứng viêm cũng nhƣ đóng vai trò là các chất dinh dƣỡng cho nấm [31].

Trong môi trƣờng chứa dầu ôliu, nấm men Malassezia spp (có thể là M.

furfur) sản xuất axit dicarboxylic C9 - C11 [83]. Đặc biệt axit azelaic, một

axit dicarboxylic C9 (HOOC- (CH2) 7-COOH), ức chế cạnh tranh tyrosinase,

một enzyme có liên quan đến sản xuất melanin [33] đồng thời làm giảm việc

sản xuất oxy hoạt tính của bạch cầu trung tính.

M. fufur sản xuất enzyme tryptophanaminotransferase (MfTam1) hoạt

động ở pH từ 6,0 đến 10,0, pH = 8,0 điều kiện thuận lợi nhất [89]. Điều này

cũng giải thích lý do một trong những điều kiện thuận lợi của lang ben là da

kiềm. Các nghiên cứu về M. globosa đã phát hiện hệ enzyme thủy phân lipid

rất phong phú gồm 13lipase có vai trò quan trọng trong tính chất gây bệnh của

nấm này trong đó Mglip 2 đặc trƣng hoạt động ở pH = 6,0 có khả năng

chuyển hóa hầu hết các chất béo có trong tuyến bã nhờn (trừ triglycerid)

[114], [123]. Nhƣ vậy, mỗi loài Malassezia sản xuất một hệ enzyme hoạt

động ở mỗi dải pH đặc trƣng khác nhau.

Malassezia spp tổng hợp một số chất có hoạt tính sinh học nhƣ indole

và hoạt động thông qua các thụ thể hydrocarbon (Ahr) tập trung ở lớp tế bào

biểu bì. Ngoài ra, Malassezia spp còn sản xuất một số hợp chất tham gia đáp

ứng miễn dịch và hấp thụ tia cực tím nhƣ indirubin, indolo carbazone (ICZ)

do đó có giả thuyết cho rằng Malassezia spp có khả năng gây ung thƣ da [74],

[82]. Năm 2013, Magiatis P và CS đã chứng minh Ahr có vai trò là tác nhân

9

quan trọng trong cơ chế gây bệnh của nấm Malassezia bởi khả năng làm thay

đổi cấu trúc nội môi và gây ra các biểu hiện bệnh lý trên da [74].

Sự phát triển của các kỹ thuật phân tử cho phép xác định rõ các loài

Malassezia spp. Cho đến nay, các tác giả đã nghiên cứu và phân lập đƣợc 14

loài nấm Malassezia spp trong đó có M. pachydermatis là loài duy nhất không

ƣa lipid và thƣờng gây bệnh trên động vật. Việc hiểu biết sâu về các loài nấm

và cơ chế gây bệnh sẽ thúc đẩy việc nghiên cứu các phƣơng pháp điều trị có

hiệu quả hơn.

1.3.6. Phân bố của các loài Malassezia spp

Bảng 1.1. Sự phân bố của các loài Malassezia spp trên ngƣời và động vật

STT Loài Nguồn

1. M. pachydermatis Chó, mèo, động vật ăn thịt, chim [35]

Ngƣời/bò, voi, lợn, khỉ, đà điểu, bồ nông, chó, 2. M. furfur mèo [35], [69], [112], [127]

3. M. yamatoensis Ngƣời [35]

4. M. sympodialis Ngƣời/ngựa, lợn, cừu [35]

5. M. caprae Dê, ngựa [35]

6. M. dermatis Ngƣời [35]

7. M. slooffiae Ngƣời/lợn, dê, cừu [35]

8. M. japonica Ngƣời [35]

9. M. nana Mèo, bò, chó [35]

10. M. equina Ngựa, bò [35]

11. M. obtusa Ngƣời [35]

12. M. globosa Ngƣời/báo, bò [35]

13. M. restricta Ngƣời [35]

14. M. cuniculi Thỏ [34], [35]

10

1.3.7. Các bệnh lý liên quan đến nấm Malassezia spp

Malassezia spp gây bệnh cho ngƣời và động vật đã nhận đƣợc sự quan

tâm đáng kể trong những năm gần đây của các bác sĩ da liễu, các bác sỹ lâm

sàng, bác sĩ thú y và các nhà nghiên cứu bệnh học [30]. Nấm Malassezia spp

là tác nhân chủ yếu gây lang ben, tuy nhiên vi nấm này còn đƣợc cho là gây ra

hoặc làm trầm trọng thêm một số bệnh lý khác nhau trên da ngƣời: viêm da

tiết bã, viêm nang lông, viêm da cơ địa, vảy nến, ... [8], [30], [70]. Ngoài ra,

nấm này còn gây nhiễm trùng hệ thống nhƣng hiếm gặp hơn [8], [31]. Vì vậy,

một số nghiên cứu đã đƣợc tiến hành với mục đích làm sáng tỏ các bệnh gây

ra bởi các loài Malassezia spp cụ thể.

Trong phần này tập trung trình bày các bệnh lý liên quan đến nấm men

Malassezia spp, còn bệnh lang ben sẽ đƣợc trình bày riêng ở phần sau (xem

phần 1.4).

1.3.7.1. Viêm da tiết bã

Hình 1.1. Cơ chế gây bệnh viêm da tiết bã [32]

Mối liên hệ giữa nấm và viêm da tiết bã lần đầu tiên đƣợc đề xuất bởi

Malassez vào năm 1874. Viêm da tiết bã là một bệnh da mà tổn thƣơng đặc

trƣng là các dát đỏ, ngứa và vảy da bóng mỡ thƣờng đƣợc tìm thấy ở vùng cơ

thể có nhiều tuyến bã nhờn nhƣ da đầu, trong các nếp gấp mũi má, lông mày,

phía sau tai và trên ngực, trƣớc xƣơng ức, vùng liên bả vai và da đầu [116].

Bệnh thƣờng gặp ở nam nhiều hơn nữ [31].

11

Các nghiên cứu về nấm Malassezia spp ở bệnh nhân viêm da tiết bã đều

cho thấy vai trò đặc biệt của nấm men trong cơ chế bệnh sinh của bệnh.

Tajima và CS cho thấy rằng vùng da bị tổn thƣơng của bệnh nhân viêm da tiết

bã có Malassezia spp và cao gấp 3 lần vùng da lành [116]. Trong nghiên cứu

ở Hy Lạp về bệnh nhân viêm da tiết bã, M. globosa là loài phổ biến đã đƣợc

phân lập riêng lẻ hoặc kết hợp với M. sympodialis hoặc M. restricta hoặc cả

M. sympodialis và M. restricta [46].

Hình 1.2. Hình ảnh tổn thƣơng viêm da tiết bã [31]

Điều trị bằng dầu gội chống nấm, các loại kem hoặc thuốc kháng nấm

đƣờng uống nhƣ itraconazole hoặc ketoconazole thƣờng là thành công. Điều

đó cho thấy rằng Malassezia spp có liên quan mật thiết đến sự phát triển của

viêm da tiết bã [51].

1.3.7.2. Viêm nang lông

Viêm nang lông có biểu hiện là các mụn mủ phân bố ở vùng ngực và

lƣng, bao quanh các mụn mủ là tổn thƣơng viêm đỏ [28]. Bệnh có thể gặp ở

các thai phụ, bệnh bạch cầu, bệnh Hodgkin và ở những bệnh nhân suy giảm

miễn dịch [27].

Sự tắc nghẽn nang lông là nguyên nhân chính gây nên viêm nang lông,

Malassezia spp là một tác nhân xuất hiện thứ phát. Vì vậy, các tác giả đã tìm

thấy một lƣợng lớn nấm men trong nang lông và xung quanh tổn thƣơng viêm

[31], [93]. Bằng phƣơng pháp nuôi cấy, các tác giả đã thu hồi đƣợc hai loài

gây bệnh là M. globosa và M. sympodialis, nhƣng khi sử dụng các phƣơng

12

pháp khác các nhà nghiên cứu thu đƣợc M. restricta, M. globosa và M.

sympodialis [25].

Chẩn đoán viêm nang lông do nấm Malassezia spp đƣợc xác nhận gián

tiếp bằng cách đáp ứngvới thuốc điều trị kháng nấm phù hợp [93]. Điều trị tại

chỗ có hiệu quả trong một số trƣờng hợp, nhƣng hầu hết cần uống

ketoconazole, itraconazole hoặc fluconazole.

Hình 1.3. Hình ảnh tổn thƣơng viêm nang lông [70]

1.3.7.3. Viêm da cơ địa

Viêm da cơ địa là một bệnh da mạn tính rất hay gặp, là sự kết hợp giữa

một cơ địa dị ứng với những tác nhân kích thích gây viêm. Trong đó căn

nguyên vi sinh vật thƣờng đƣợc nhắc đến trong nhiều nghiên cứu là tụ cầu

vàng, ít nghiên cứu đề cập đến vai trò của nấm khiến tình trạng bệnh thêm

trầm trọng.

Một nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Thuỵ Điển [105] đã phát hiện M.

furfur, M. globosa, M. sympodialis, và M. slooffiae ở các mẫu của bệnh nhân

viêm da cơ địa. Việc xác định Malassezia bằng phƣơng pháp phân tử có thể

đƣợc coi là tốt hơn phƣơng pháp truyền thống, Tajima và CS [116] cho thấy

M. globosa và M. restricta là những loài chủ yếu trong viêm da cơ địa. Kháng

thể đặc hiệu IgE chống lại kháng nguyên Malassezia spp đã đƣợc phát hiện

với nồng độ cao ở những bệnh nhân bị viêm da cơ địa [72].

Ngoài ra, các triệu chứng của bệnh nhân viêm da cơ địa có thể đƣợc cải

thiện bởi các thuốc chống nấm nhƣ ketoconazole và itraconazole [39].

Scheynius cũng thấy rằng điều trị với ketoconazole làm giảm mức độ IgE

huyết thanh và IgE đặc hiệu của M. sympodialis [108].

13

1.3.7.4. Bệnh vẩy nến

Bệnh vảy nến là một bệnh viêm da mạn tính có liên quan đến các yếu tố

di truyền học, miễn dịch và môi trƣờng [3], [49]. Các vi sinh vật đƣợc coi là

tác nhân làm trầm trọng thêm bệnh vảy nến [31], [49].

Tỷ lệ phát hiện của M. furfur, M. japonica, và M. globosa trên da của

bệnh nhân vảy nến lần lƣợt là 70,6%, 11,8%, và 8,8%. Không có sự khác biệt

nào giữa tỷ lệ phân lập Malassezia spp trong số các bệnh nhân vảy nến và các

cá nhân khỏe mạnh [103].

Vai trò của Malassezia spp trong bệnh vẩy nến vẫn chƣa đƣợc xác định,

những bằng chứng thuyết phục về tầm quan trọng của chúng trong quá trình

sinh bệnh vẫn còn thiếu đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên, một báo

cáo đã cho thấy tình trạng bệnh vẩy nến đƣợc cải thiện khi bệnh nhân dùng

thuốc kháng nấm do đó đã gợi ý rằng nấm Malassezia spp hay một loại nấm

khác có vai trò gây bệnh [102].

1.3.7.5. Nhiễm trùng hệ thống

Malassezia spp đƣợc mô tả nhƣ một nguyên nhân hiếm gặp gây nhiễm

trùng hệ thống ở trẻ sơ sinh, trẻ sơ sinh suy dinh dƣỡng nặng, trẻ em và ngƣời

lớn suy giảm miễn dịch, ngƣời đƣợc nuôi dƣỡng bằng nhũ tƣơng lipid, sử

dụng kháng sinh phổ rộng và kéo dài [31], [100]. Với sự gia tăng các bệnh

suy giảm miễn dịch nhƣ HIV/AIDS và các thủ thuật đòi hỏi phải ức chế hệ

thống miễn dịch, chẳng hạn nhƣ cấy ghép nội tạng, các ca nhiễm M. furfur

đang tăng lên [33].Trƣờng hợp đầu tiên đƣợc báo cáo năm 1981 cho thấy mối

liên hệ với việc sử dụng thức ăn lipid tiêm tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh [97]. Một

đƣờng truyền khác đƣợc tìm thấy từ nhân viên bệnh viện hoặc bệnh nhân khác

hoặc ngƣời thân của họ đã đƣợc đƣa ra [113]. Cho đến năm 1987, chỉ có một

vài báo cáo về bệnh nấm Malassezia spp máu ở trẻ sơ sinh và ngƣời lớn xuất

hiện [36], [88], [98]. Tuy nhiên, trong hai thập niên tiếp theo đã có rất nhiều

báo cáo về sự bùng phát của Malassezia spp trong các đơn vị chăm sóc tích

cực, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh dùng lipid tiêm tĩnh mạch [121].

14

Nguyên nhân thông thƣờng là M. pachydermatis và M. furfur.

Malassezia spp phân lập đƣợc từ da của 3% trẻ sơ sinh khoẻ mạnh, nhƣng từ

30% - 64% trẻ sơ sinh non tháng nhập viện trong tuần thứ hai của cuộc đời

[121]. Năm 2000, khi nghiên cứu nhiễm nấm máu ở một đơn vị chăm sóc tích

cực tại Mỹ, Tirodker [119] đã phát hiện 4 trƣờng hợp nhiễm M. furfur khi

nuôi cấy nhƣng chỉ có 1 trƣờng hợp đƣợc xác định bằng kỹ thuật PCR. Tại

một bệnh viện ở miền nam Italia [58], 8 trong số 12 bệnh nhi non tháng nhiễm

nấm máu đƣợc chẩn đoán là do M. furfur. Các tác giả này cũng phân lập đƣợc

M. furfur từ da của bệnh nhân, phụ huynh và nhân viên y tế.

Nhƣ vậy, Malassezia spp có liên quan đến việc đặt catheter, việc sử

dụng nhũ tƣơng lipid đƣờng tĩnh mạch, sử dụng kháng sinh lâu dài [31], non

tháng và thời gian nằm viện [75]. Mặc dù cơ chế gây bệnh không rõ ràng

nhƣng việc sử dụng nhũ tƣơng lipid đƣờng tĩnh mạch có thể mang lại lợi thế

tăng trƣởng cho Malassezia spp [37], [75], [121]. Nấm Malassezia spp ngày

càng đƣợc công nhận, tỷ lệ nhiễm có thể cao nhƣng khó xác định do bản chất

ƣa lipid của nó không đƣợc hỗ trợ trong hầu hết các môi trƣờng nuôi cấy. Hơn

nữa, thời gian nuôi cấy Malassezia spp cản trở việc chẩn đoán nhanh, vì thế

các phƣơng pháp phân tử là một cách chẩn đoán thay thế [45], [119].

Nhiễm nấm Malassezia spp hệ thống thƣờng gây tử vong nếu không

đƣợc điều trị và bệnh nhân đáp ứng tốt nếu đƣợc điều trị kịp thời với thuốc

kháng nấm toàn thân. Tuy nhiên, đây là một mầm bệnh bất thƣờng nên việc

chẩn đoán thƣờng chậm [31]. Giải quyết tình trạng nhiễm nấm máu này là

loại bỏ catheter tĩnh mạch trung tâm và ngƣng dinh dƣỡng ngoài ruột bằng

nhũ tƣơng lipid, cộng với điều trị kháng nấm toàn thân [81]. Các thuốc kháng

nấm nhóm azole là các hợp chất cho thấy hoạt tính kháng nấm cao nhất chống

lại M. furfur [47].

15

Bảng 1.2. Các bệnh ở ngƣời liên quan đến nấm men Malassezia spp

và các loài thƣờng gặp nhất

Bệnh liên quan đến STT Loài Malassezia spp thƣờng gặp Malassezia spp

1. Lang ben M. globosa, M. furfur, M. sympodialis

2. Viêm da tiết bã M. restricta, M. globosa, M. sympodialis

3. Viêm nang lông M. globosa, M. restricta

4. Viêm da cơ địa M. sympodialis, M. globosa, M. furfur

5. Vẩy nến M. globosa, M. restricta

6. Nhiễm trùng hệ thống M. furfur, M. pachydermatis

1.4. Các phƣơng pháp xác định thành phần loài nấm Malassezia spp

1.4.1. Kỹ thuật xét nghiệm nấm trực tiếp

Sử dụng kính hiển vi quang học trong việc tìm nấm đã đƣợc sử dụng từ

thế kỷ XIX. Đây là phƣơng pháp đơn giản, dễ làm và cho kết quả nhanh giúp

các bác sỹ lâm sàng chẩn đoán và điều trị đƣợc bệnh nấm. Tuy nhiên, kết quả

xét nghiệm còn phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của các cán bộ y tế.

Có hai bƣớc quan trọng nhất của kỹ thuật xét nghiệm nấm trực tiếp là

bộc lộ đƣợc tế bào nấm và nhận định đƣợc hình thái của nấm dƣới kính hiển

vi. Hóa chất thƣờng dùng phải có tính kiềm mạnh để thấm tốt vào lớp sừng

giúp làm mềm và làm trong tổ chức biểu mô, bộc lộ hình thái nấm. Dung dịch

có tính kiềm mạnh thƣờng đƣợc sử dụng là KOH 10%, KOH 20%, NaOH

10%. NaOH đƣợc áp dụng tại một số phòng xét nghiệm do có tính thấm sâu

vào lớp biểu bì, có tác dụng tốt đối với bệnh phẩm móng và tóc. KOH có tính

kiềm tuy không mạnh bằng NaOH nhƣng an toàn, giá thành rẻ, có thể mua

sẵn trên thị trƣờng hoặc tự pha chế dễ dàng. KOH đƣợc áp dụng rộng rãi và

có hiệu quả với bệnh phẩm vảy da của bệnh nhân lang ben nhƣng ái tính kém

với tế bào nấm men nên dễ bỏ qua khi soi trên kính hiển vi.

Hiện nay các tác giả cải tiến kỹ thuật xét nghiệm nấm trực tiếp với

KOH bằng cách dùng một chất màu có ái tính với tế bào nấm men. Kỹ thuật

16

này đƣợc áp dụng bởi ƣu điểm cho kết quả nhanh, nhận định rõ hình thái nấm,

tránh bỏ sót. Chất màu có thể sử dụng: mực Parker, xanh methylen. Các chất

màu này tạo nền màu xanh tƣơng phản dễ quan sát hình thái nấm, không bắt

màu vách tế bào sừng và không gây mỏi mắt khi quan sát lâu.

Hình thái nấm điển hình trên kính hiển vi quang học là những sợi nấm

thô ngắn nhƣ miến vụn, các tế bào nấm men hình tròn đứng tập trung thành

từng đám giống hình ảnh “mì ống” và “thịt viên”.

Hình 1.4. Hình ảnh tế bào nấm lang ben soi trên KHV vật kính 40x [31]

1.4.2. Kỹ thuật nuôi cấy nấm

Nuôi cấy, định loại luôn đƣợc coi là “tiêu chuẩn vàng” trong việc xác

định căn nguyên vi sinh vật nói chung trong đó đặc biệt xác định chính xác

loài Malassezia spp gây bệnh. Bệnh phẩm là vảy da của bệnh nhân lang ben.

Môi trƣờng định loài nấm là những môi trƣờng thích hợp để nấm phát

triển và bộc lộ các đặc tính về khuẩn lạc, hình thể và hóa học của nấm qua đó

giúp định loài nấm đƣợc dễ dàng. Mặc dù không cho đƣợc kết quả nhanh và

chính xác nhƣ các phƣơng pháp sinh học phân tử nhƣng nuôi cấy nấm vẫn

đƣợc sử dụng nhiều do khả năng hơn trong việc triển khai ở các phòng xét

nghiệm.

Nuôi cấy là không cần thiết để chẩn đoán thông thƣờng, nhƣng nó là điều cần thiết nếu muốn xác định các loài hiện diện trong các tổn thƣơng. Có nhiều môi trƣờng thƣờng đƣợc sử dụng để nuôi cấy Malassezia spp: môi trƣờng thạch đƣờng Sabouraud, môi trƣờng Sabouraud có phủ dầu oliu, môi trƣờng thạch Dixon, môi trƣờng Leeming - Notman và môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia. Hiện nay, các tác giả khuyến nghị sử dụng môi

17

trƣờng CHROMagarTMMalassezia. Nhiệt độ ủ cũng là một yếu tố quan trọng, có hai loài là M. globosa và M. restricta không phát triển ở nhiệt độ trên 36oC. Do đó, môi trƣờng nên đƣợc ủ ở nhiệt độ 30oC đến 35oC [24].

Hình 1.6. Hình ảnh tế bào nấm Malassezia pachydermatis [31]

Hình 1.5. Hình ảnh khuẩn lạc nấm M. pachydermatis trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia

Hình 1.8. Hình ảnh tế bào nấm Malassezia furfur [31]

Hình 1.7. Hình ảnh khuẩn lạc nấm M. furfur trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia [95]

Hình 1.10. Hình ảnh tế bào nấm Malassezia japonica [31]

Hình 1.9. Hình ảnh khuẩn lạc nấm M. japonica trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia [62]

18

Tuy nhiên, để phân biệt hình thái khuẩn lạc giữa các loài Malassezia

spp là tƣơng đối khó khăn do hình ảnh đại thể của một số loài rất giống nhau.

Vì vậy, sau khi nuôi cấy trên môi trƣờng, các tác giả phải dựa vào sự phát

triển ở các điều kiện nhiệt độ khác nhau và một số tính chất sinh hóa của từng

loài mới có thể định danh chính xác đƣợc: khả năng đồng đồng hóa Tween 20

có acid lauric, Tween 40 có acid palmitic, Tween 60 có acid stearic, Tween 80

có acid oleic.

Hình 1.11. Quy trình thử nghiệm với Tween và Cremophor EL [31]

Kaneko và CS dựa trên sự phát triển của Malassezia spp trên môi trƣờng ChromagarTMMalassezia, đồng thời sử dụng các phản ứng Catalase,

cremophor esculin, sản xuất chất kết tủa đã xác định đƣợc 9 loài Malassezia

spp [62]. Nhƣ vậy, để định danh đƣợc các loài nấm Malassezia spp thƣờng

mất rất nhiều thời gian và công sức.

19

Bảng 1.3. Đặc tính sinh lý và sinh hóa của các loài Malassezia spp [31], [34], [62]

Sợi

Tween

Tween

Tween

Tween

STT

Loài

SDA

320C

370C 400C

Catalase

nấm

20

40

60

80

Glucosidase

1. M. pachydermatis

-

+

+

+

-

+

+

+

+

±

±

2. M. furfur

+

+

+

+

+

+

+

+

+

±

+

3. M. yamatoensis

+

+

+

-

-

+

+

+

+

-

+

4. M. sympodialis

+

+

+

+

-

+

+

+

+

+

+

5. M. caprae

+

+

±

-

-

+

+

+

+

+

+

6. M. dermatis

+

+

+

-

-

+

+

+

+

-

+

7. M. slooffiae

+

+

+

+

-

±/+

+

+

-

-

+

8. M. japonica

+

+

+

-

-

-

±

+

-

+

+

9. M. nana

+

+

+

-

-

+

+

+

+

+

+

10. M. equina

+

+

+

-

-

±

+

+

+

-

+

11. M. obtusa

+

+

+

-

±

-

-

-

-

+

+

12. M. globosa

+

+

+

-

+

-

-

-

-

-

+

13. M. restricta

+

+

-

-

-

-

-

-

-

-

-

14. M. cuniculi

+

+

+

+

-

-

-

-

-

+

+

(SDA: môi trƣờng Sabouraud)

20

1.4.3. Kỹ thuật sinh học phân tử

Đối với nấm lang ben, kỹ thuật sinh học phân tử thƣờng không đƣợc áp

dụng để chẩn đoán nhiễm mà thƣờng dùng để xác định loài và đặc điểm phân

tử của nấm. Các kỹ thuật khác nhau có thể đƣợc sử dụng để xác định loài nấm

Malassezia spp là PCR thƣờng, RAPD (Randomly Amplified Polymorphic

DNA), PCR - RFLP, Multiplex - PCR, Nested - PCR, giải trình tự... Hiện nay,

các kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc xem là phƣơng pháp nhanh và chính xác

hơn để xác định các loài Malassezia spp.

1.4.3.1. Kỹ thuật sử dụng enzyme giới hạn PCR - RFLP

PCR - RFLP (Polymerase Chain Reaction - Restriction Fragment

Length Polymorphisms) là một kỹ thuật trong sinh học phân tử nhằm nhân

một hoặc một vài đoạn DNA lên nhiều bản sao. Kỹ thuật này với 2 lần phân

tích, lần 1 khuếch đại gen đích của vi nấm, lần 2 cắt giới hạn đoạn gen khuếch

đại đƣợc bằng enzyme cắt giới hạn. Dựa trên kích thƣớc sản phẩm PCR, số

lƣợng và kích thƣớc các mảnh cắt giới hạn mà các loài nấm đƣợc xác định và

phân biệt với nhau. Rezvan Talaee và CS (2014) áp dụng kỹ thuật PCR -

RFLP để xác định thành phần loài nấm Malassezia spp phân lập ở tỉnh

Kashan (Iran) [117]. Để thực hiện việc xác định loài nấm Malassezia spp

bằng kỹ thuật PCR - RFLP, tác giả sử dụng cặp mồi 5’-

TAACAAGGATTCCCCTAGTA - 3’ và 5´- ATTACGCCAGCATCCTAAG

- 3´để khếch đại 1 phần đoạn gen đích 26rDNA có kích thƣớc khoảng 580bp

của nấm Malassezia spp. Sản phẩm PCR thu đƣợc sẽ đƣợc cắt giới hạn bởi

enzyme CfoI. Các loài nấm Malassezia spp đƣợc phân biệt với nhau và xác

định loài dựa trên kích thƣớc và số lƣợng mảnh cắt sản phẩm PCR.

1.4.3.2. Kỹ thuật Nested - PCR

Kỹ thuật này còn đƣợc gọi là PCR lồng hay PCR tổ [125]. Với 2 lần

phân tích PCR, sản phẩm của PCR lần thứ 1 là cơ chất để thực hiện phản ứng

PCR vòng 2. Nhờ 2 lần thực hiện PCR với 2 cặp mồi khác nhau nên tính đặc

hiệu trong nhận biết và xác định loài rất cao. Tuy nhiên, kỹ thuật này dễ bị

21

nhiễm nên dễ dẫn tới dƣơng tính giả. Hao Zhang và CS (2013) [126] đã áp

dụng kỹ thuật Nested - PCR để xác định 10 loài nấm Malassezia spp. Trong

nghiên cứu này, tác giả đã thiết kế 1 cặp mồi chung để khuếch đại gen đích

của giống nấm Malassezia spp. 10 cặp mồi đặc hiệu để nhận biết 10 loài nấm

đƣợc thiết kế trên cơ sở đoạn gen đích thu đƣợc với cặp mồi chung. Phƣơng

pháp này có độ đặc hiệu trong nhận biết loài nấm Malassezia spp rất cao

nhƣng mất khá nhiều thời gian để xác định đƣợc 1 mẫu nấm là loài nào.

1.4.3.3. Kỹ thuật giải trình tự

Giải trình tự gen giúp xác định đƣợc trình tự các nucleotide của đoạn

gen quan tâm. Dựa trên sự khác biệt về nucleotide trong chuỗi DNA và sự

tƣơng đồng về nucleotide với ngân hàng gen mà nấm đƣợc xác định loài và

phân biệt với nhau. Kỹ thuật này còn giúp xác định đƣợc các đặc điểm phân

tử của nấm. Tuy nhiên, do chi phí cao mà kỹ thuật này thƣờng đƣợc sử dụng

để khẳng định lại giá trị của các kỹ thuật nhƣ PCR thƣờng, PCR - RFLP,

nested - PCR, ...

1.5. Bệnh lang ben

1.5.1. Tình hình bệnh lang ben

1.5.1.1. Tình hình bệnh lang ben trên Thế giới

Lang ben là một trong những bệnh nấm da phổ biến nhất trên thế giới

do Malassezia spp gây ra nhƣng thƣờng gặp nhất ở vùng nhiệt đới và cận

nhiệt đới với tỷ lệ nhiễm là 30% - 50%, ở vùng ôn đới là 14% [4], [64]. Tại

khu vực hàn đới, một số nghiên cứu nhỏ ƣớc chừng tỷ lệ mắc bệnh dƣới 1%

dân số. Tuy nhiên tỷ lệ bệnh khác nhau ở mỗi quốc gia, khu vực.

Tại châu Á, nghiên cứu của Elham Zeinali ở viện Pasteur, Iran năm

2012 - 2013 cho thấy tỷ lệ bệnh lang ben là 9,5% [125]. Theo số liệu nghiên

cứu của Deepak Kumar Jena và CS , tỷ lệ bệnh lang ben ở trẻ em dƣới 15 tuổi

tại Ấn Độ là 31% [60].

Năm 2003, một nghiên cứu gồm 1024 thủy thủ Ý trẻ tuổi, đã xác định

tỷ lệ hiện nhiễm lang ben là 2,1% [59].

22

Các nghiên cứu tại châu Mỹ cũng có tỷ lệ khác nhau. Theo báo cáo của

Mellen LA, tỷ lệ bệnh lang ben ở Mỹ rất thấp 0,8% [78]. Daiane Heidrich tiến

hành nghiên cứu tại Brazil từ năm 1996 đến năm 2011 là vùng có khí hậu ôn

đới [56], tỷ lệ bệnh lang ben là 5,8%. Một nghiên cứu khác đƣợc tiến hành

trong một cộng đồng ngƣ dân ở Venezuela từ tháng 08/2001 đến tháng

05/2002 [23] có tỷ lệ phổ biến chung của bệnh lang ben đã đƣợc tìm thấy là

15,52%.

Châu Phi là một châu lục có khí hậu nóng và điều kiện kinh tế thấp nhất

thế giới nhƣng ở Malawi, tỷ lệ bệnh lang ben trong quần thể thấp khoảng 8%

[87]. Khác với Malawi, tỷ lệ bệnh lang ben ở Libya do Ellabib và CS nghiên

cứu năm 2002 là 27,8% [43].

Các nghiên cứu đều ghi nhận bệnh có thể gặp quanh năm, mùa hè nhiều

hơn mùa đông. Bệnh thƣờng gặp vào những tháng cuối hè đầu thu. Theo

Elham Zeinali và CS ở Iran, bệnh thƣờng gặp vào khoảng tháng 7, tháng 8 và

tháng 9 [125]. He SM cũng cho kết quả tƣơng tự khi nghiên cứu tại Trung

Quốc [55].

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi với tỷ lệ mắc cao nhất ở trẻ lớn và

ngƣời lớn trẻ tuổi. Bệnh này phổ biến ở bệnh nhân có da màu do cơ hội phát

hiện cao hơn sau khi nấm làm thay đổi sắc tố da [31]. Theo Elham Zeinali và

CS ở Iran, bệnh hay gặp nhất ở lứa tuổi 20 - 29 chiếm 32,3%, ít gặp ở trẻ nhỏ,

nhóm 0 - 9 tuổi chỉ chiếm 2,9% [125]. Trong một nghiên cứu gần đây của hơn

800 trẻ em ở Tanzania, 26% có biểu hiện bệnh lang ben [44]. Lang ben cũng

có thể xảy ra ở trẻ dƣới 1 tuổi [60].

Phân bố bệnh ở nam và nữ có xu hƣớng cân bằng nhau. Tại Mỹ, theo

Mellen LA, 50% bệnh nhân đƣợc chẩn đoán mắc bệnh lang ben là nam [78].

Asja Prohic nghiên cứu tại Ấn Độ cho kết quả tỷ lệ bệnh lang ben ở nam/nữ là

1/1 [90]. Một số nghiên cứu lại có tỷ lệ ở nam cao hơn nữ nhƣ nghiên cứu của

Ingordo năm 2003 tại Italia trên đối tƣợng thủy thủ nên 100% bệnh nhân là

nam giới [59], nghiên cứu của He SM tại Trung Quốc thông báo tỷ lệ nam/nữ

23

là 2,2/1 [55], là 2,8/1 trong nghiên cứu của Archana BR và CS [26]. Santana

JO nghiên cứu tại Brazil, tỷ lệ nam/nữ là 1/2 [106].

1.5.1.2. Tình hình bệnh lang ben ở Việt Nam

Cho đến nay, ở nƣớc ta có rất ít tác giả quan tâm đến bệnh lang ben một

cách toàn diện. Các nghiên cứu về bệnh chủ yếu đề cập đến thực trạng nhiễm

tại bệnh viện, hiệu quả của một số phác đồ điều trị bằng thuốc kháng nấm

đƣờng uống, nghiên cứu khả năng kháng nấm lang ben của một số cây thuốc

y học dân tộc, nghiên cứu về vấn đề miễn dịch trong bệnh lang ben. Tỷ lệ mắc

bệnh lang ben khác nhau tùy từng khu vực và đối tƣợng nghiên cứu.

Các nghiên cứu tiến hành tại bệnh viện Da liễu Trung Ƣơng đều có tỷ

lệ bệnh lang ben thấp. Theo nghiên cứu của Triệu Tân Phong [18] từ tháng

7/2008 đến tháng 8/2009, tỷ lệ bệnh lang ben của ngƣời dân đến khám tại đây

là 1,1% so với tổng số bệnh da liễu trong đó số bệnh nhân dƣới 16 tuổi có tỷ

lệ nhiễm thấp nhất chiếm 3,1%. Kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Lan [12] từ

01/01/2009 đến 31/12/2011, tỷ lệ bệnh lang ben của ngƣời dân đến khám tại

đây là 1,04%, có xu hƣớng tăng dần và đạt đỉnh vào tháng 9 trong đó số bệnh

nhân dƣới 15 tuổi có tỷ lệ nhiễm thấp.

Tại cộng đồng, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Hƣng [11] năm

2009 tại tỉnh Kiên Giang cho biết tỷ lệ bệnh lang ben trong cộng đồng ngƣời

dân tại tỉnh này rất thấp 0,6%. Lê Trần Anh nghiên cứu năm 2000 đã công bố

tỷ lệ bệnh lang ben trong 2 đơn vị bộ đội là 1,6% [1]. Năm 2002, Nguyễn Quý

Thái nghiên cứu trên đối tƣợng có nguy cơ cao là công nhân mỏ than Làng

Cẩm - Thái Nguyên [19], tỷ lệ bệnh lang ben 5,28% nhƣng đến năm 2004

[20] tại 4 mỏ than ở Thái Nguyên, tỷ lệ nhiễm nấm lang ben từ 6,5% đến

7,4% tùy thuộc theo mùa. Theo nghiên cứu của Nguyễn Đinh Nga năm 2005

tại Trƣờng Đại học Y Dƣợc thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ bệnh lang ben của

lứa tuổi 17 - 19 là 20,87% [16].

Tỷ lệ bệnh tăng cao vào các tháng mùa thu. Theo Phạm Thị Lan, bệnh

lang ben có tỷ lệ mắc không cao nhƣng có xu hƣớng tăng dần từ mùa xuân

24

đến mùa thu, đạt đỉnh vào tháng 9 [12]. Tại Viện Da liễu Trung Ƣơng, Triệu

Tân Phong cũng cho kết quả tƣơng tự với tỷ lệ bệnh nhân đến khám cao nhất

vào tháng 8 (16,8%) [18] và Nguyễn Văn Hoàn cũng thông báo tỷ lệ bệnh cao

nhất vào các tháng mùa thu (42,2%) [10]

Phân bố bệnh có xu hƣớng cân bằng nhau ở nam và nữ [18].

1.5.2. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây bệnh lang ben

Hiện nay, 14 loài Malassezia spp đã xác định đƣợc trong đó có 3 loài

gây lang ben thƣờng gặp là M. furfur (gây bệnh ở khu vực nhiệt đới), M.

globosa (gây bệnh ở khu vực ôn đới) và M. sympodialis. Tùy theo phƣơng

pháp lấy mẫu, đối tƣợng nghiên cứu, khu vực địa lý khí hậu mà thành phần

loài nấm Malassezia spp gây lang ben khác nhau. Thậm chí ở cùng một khu

vực địa lý khí hậu nhƣng các nghiên cứu khác nhau, sử dụng các kỹ thuật xác

định loài khác nhau cũng cho thành phần loài khác nhau.

Một số nghiên cứu cho rằng M. globosa là loài chiếm ƣu thế trong bệnh

lang ben. Các nghiên cứu này đƣợc tiến hành ở châu Âu và một số nƣớc châu

Á có khí hậu ôn đới.

Một nghiên cứu ở Hy Lạp (Đông Nam Âu) [46], bệnh nhân có thể đơn

nhiễm M. globosa hoặc kết hợp với các loài Malassezia spp khác ở 12,7%.

Gaitanis và cộng sự [45] chỉ phát hiện đƣợc M. globosa từ tổn thƣơng lang

ben.

M. globosa và M. restricta đã đƣợc phát hiện ở hầu hết các bệnh nhân

lang ben bằng phƣơng pháp nested - PCR với các mồi đặc hiệu cho từng loài

trong một nghiên cứu của Nhật Bản [80]. Theo nghiên cứu của Zhen Xie

[122] năm 2014 tại Trung Quốc là một nƣớc có khí hậu ôn đới gió mùa, bằng

kỹ thuật realtime - PCR đã xác định đƣợc 10 loài Malassezia spp khác nhau

trong đó cao nhất là M. globosa (95,8%), M. restricta (91,7%), M.

sympodialis (50,0%). Một số nghiên cứu khác tại Ấn Độ lại cho thấy M.

globosa là loài ƣu thế: Sidbartha Dutta [42] M. globosa chiếm tỷ lệ 54,4%,

tiếp theo là M. furfur chiếm tỷ lệ 29,6%; Kaur M. [65] năm 2013 M. globosa

25

chiếm tỷ lệ 51,79%, tiếp theo là M. sympodialis (31,42%) và M. furfur

(18,51%).

Có rất nhiều nghiên cứu về thành phần loài nấm Malassezia spp đƣợc

tiến hành tại Iran từ năm 2001 đến nay. Đây là nƣớc có khí hậu ôn đới, các tác

giả sử dụng phƣơng pháp nuôi cấy định danh hay kỹ thuật PCR - RFLP đều

thấy rằng M. globosa là loài thƣờng gặp trong bệnh lang ben: Masoomeh

Shams năm 2001 [109], Khosravi AR và CS năm 2009 [68], Rasi A và CS

[96] năm 2010, Parvaneh Afshar và CS năm 2012 [24], Elham Zeinali và CS

năm 2014 [125], Mojtaba Didehdar và CS [41] năm 2014, Rezvan Talaee năm

2014 [117].

Tại Việt Nam, mặc dù là một nƣớc có khí hậu nhiệt đới nhƣng bằng

phƣơng pháp giải trình tự gen, Trần Cẩm Vân đã xác định đƣợc 4 loài

Malassezia từ vảy da lang ben: M.globosa (73,7%), M.restricta (11,7%),

M.sympodialis (5,0%), M.cuniculi (0,6%) [21].

Ngƣợc lại, các nghiên cứu khác, chủ yếu đƣợc thực hiện ở những khu

vực có khí hậu nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, cho thấy sự vƣợt trội của M.

furfur trong tổn thƣơng lang ben.

Cresppo-Erchiga [38] cũng cho kết quả tƣơng tự M. furfur là loài ƣu thế

ở vùng có khí hậu nhiệt đới còn M.globosa là loài ƣu thế ở vùng có khí hậu ôn

đới.

Các nghiên cứu tại Ấn Độ là một nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa

cũng có kết quả tƣơng tự. Bằng phƣơng pháp nuôi cấy vảy da lang ben trên

môi trƣờng mDixon’s agar và định danh bằng các thử nghiệm hóa sinh,

Kalyani M [61] đã xác định M. furfur và M. globosa là hai loài thƣờng gặp

nhất (37,5%), tiếp đến là M. obtusa (25,0%). Ajanta Sharma và CS [110] sử

dụng kỹ thuật PCR - RFLP cho thấy thành phần loài nấm lang ben tại đây chủ

yếu là M. furfur (77,3%), tiếp theo là M. globosa (12,4%).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đinh Nga năm 2004 - 2006 [16], [17] tại

thành phố Hồ Chí Minh đã xác định đƣợc 4 loài nấm Malassezia gây lang

26

ben bằng phƣơng pháp nuôi cấy trong đó nhiều nhất là M. furfur (48,64%),

tiếp theo là M. sympodialis (35,13%), M. globosa (5,4%) và M. restricta

(2,7%).

Một số nghiên cứu khác lại cho rằng M. sympodialis là loài chiếm ƣu

thế gây lang ben.

Năm 2010, Gustavo Giusiano [48] nghiên cứu tại đông bắc Argentina

sử dụng kỹ thuật PCR - RFLP và enzyme cắt giới hạn MboI, CfoI kết quả M.

sympodialis (37,7%), M. globosa (37,2%) là loài phổ biến nhất, tiếp theo là

M. furfur (21,3%).

Kết quả nghiên cứu năm 2012 của Silvana Ramadán [95] ở Rosario,

Argentina là nƣớc có khí hậu ôn đới, bằng phƣơng pháp nuôi cấy trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia đã xác định đƣợc loài phổ biến nhất trong

bệnh lang ben là M. sympodialis (51,0%), M. globosa (40,0%), M. furfur

(7,0%), M. obtusa (1,0%) và M. slooffiae (1,0%).

1.5.3. Một số yếu tố nguy cơ

1.5.3.1. Môi trường bề mặt da

Da là thành phần ngoài cùng của cơ thể nên có chức năng bảo vệ cơ thể

khỏi sự xâm nhập của rất nhiều tác nhân gây bệnh trong đó vai trò đầu tiên

đƣợc nói đến là độ pH acid của lớp sừng [92]. Độ pH của da từ 4,1 đến 5,8

[92] và sự hiện diện của các acid béo khác nhau trên bề mặt da cũng giúp bảo

vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của các tác nhân gây bệnh. Khi cơ thể hoạt

động với cƣờng độ cao, mồ hôi tiết nhiều hoặc da ở tình trạng bít tắc sẽ làm

pH da trở nên kiềm tính hơn. Trong khi đa số các loại nấm da đều phát triển

trong môi trƣờng có pH thích hợp ở khoảng 6,9 - 7,2 (hƣớng kiềm) [1]. Các

nghiên cứu sinh lý da liên quan với nấm da nói chung và nấm lang ben nói

riêng đều cho rằng độ pH bề mặt da của bệnh nhân lang ben cao hơn pH bề

mặt da của ngƣời bình thƣờng, chất lƣợng lớp sừng kém thì khả năng đệm của

da (trung hòa kiềm và kháng kiềm) cũng kém [1], do vậy thƣờng dễ mắc bệnh

nấm da. M. fufur sản xuất enzyme tryptophanaminotransferase (MfTam1)

27

hoạt động ở pH từ 6,0 đến 10,0, pH = 8,0 là điều kiện thuận lợi nhất [89].

Điều này cũng giải thích lý do một trong những điều kiện thuận lợi của lang

ben là da kiềm.

Để phát triển nấm cần hai điều kiện rất quan trọng là nhiệt độ thích hợp

và độ ẩm thích hợp. Hai yếu tố này rất quan trọng và luôn kết hợp với nhau,

nếu tách rời hai yếu tố này thì vi nấm không phát triển đƣợc. Vùng da có độ

ẩm cao nhƣ: mặt, ngực, bụng, lƣng, cổ, gáy, vai dễ bị nấm lang ben. Nhiệt độ

bề mặt da cũng liên quan đến sự phát triển của nấm. Lê Trần Anh cho rằng độ

ẩm trung bình trên da của nhóm mắc bệnh nấm da cao hơn độ ẩm trung bình

trên da nhóm ngƣời không mắc bệnh nấm da (87,9% so với 86,6%), ngƣợc lại

nhiệt độ da của nhóm mắc bệnh nấm da lại thấp hơn nhiệt độ da của nhóm ngƣời bình thƣờng (31,90C so với 32,50C) [1].

Nhiệt độ và độ ẩm cao trong không khí cũng nhƣ bề mặt da, không giặt

quần áo thƣờng xuyên, và những thay đổi nhỏ trong thành phần hoá học của

bã nhờn làm cho pH da trở nên kiềm hóa đƣợc cho là ảnh hƣởng đến sự thay

đổi trạng thái hoạt động của nấm men từ hoại sinh sang ký sinh [31].

1.5.3.2. Môi trường tự nhiên và xã hội

Bệnh nấm da liên quan rất chặt chẽ với nhiệt độ và độ ẩm cao của môi

trƣờng, sự thay đổi thời tiết, khí hậu hoặc các yếu tố ngoại sinh khác .... bên

cạnh các yếu tố nội sinh có vai trò quan trọng trong sự phát triển của bệnh:

suy dinh dƣỡng, sử dụng thuốc tránh thai đƣờng uống, sử dụng corticoides,

thuốc ức chế miễn dịch [51]. Bệnh phân bố ở mọi nơi trên thế giới, nhất là ở

các nƣớc nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm với tỷ lệ nhiễm là 30% - 50%, ở vùng

ôn đới là 14%, vùng hàn đới là 1,1% [4], [64]. Ở Mỹ, bệnh chiếm từ 2% - 8%

dân số. Tỷ lệ mắc bệnh khó thống kê chính xác do nhiều ngƣời bệnh không

quan tâm đến việc chăm sóc y tế. Ở Triboli, Lybia bệnh lang ben chiễm tỷ lệ

27,8% trong số các bệnh nhân mắc bệnh ngoài da do vi nấm [43]. Tại Việt

Nam, bệnh khá phổ biến nhƣng do không có ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe nên

ít đƣợc thống kê, báo cáo [3].

28

Ngƣời ta thấy rằng số lƣợng bệnh nhân mắc bệnh nấm da chiếm tỷ lệ cao

vào những tháng mùa hè và có mƣa nhiều [51]. Bệnh lang ben cũng có tỷ lệ

nhiễm cao vào các tháng cuối hè đầu thu. Ở Việt Nam, theo điều tra của một

số tác giả, tỷ lệ bệnh nấm da ở các tháng mùa hè cao hơn so với các tháng

khác trong năm [18].Tuy nhiên với những ngƣời hoạt động thể lực thì bệnh có

thể xuất hiện quanh năm. Bệnh thƣờng kéo dài hàng tháng, hàng năm.

Quá trình phát sinh, phát triển bệnh nấm da không chỉ phụ thuộc vào các

yếu tố môi trƣờng xã hội (tập quán, hành vi, lối sống, thói quen vệ sinh cá

nhân, điều kiện lao động) mà còn phụ thuộc vào các hoạt động của con ngƣời

gây ô nhiễm môi trƣờng. Có tác giả cho rằng tỷ lệ mắc mới bệnh nấm da đã

gia tăng là do ô nhiễm môi trƣờng, nhất là ô nhiễm công nghiệp.

1.5.3.3. Đối tượng nguy cơ

Bất kỳ nhóm tuổi nào, bất kể chủng tộc nào cũng có thể nhiễm nấm

Malassezia spp, nhƣng thanh thiếu niên đƣợc nhận thấy là có tỷ lệ nhiễm cao

nhất khi các tuyến bã nhờn hoạt động mạnh hơn và nồng độ lipid tăng lên

[75]. Ít gặp nhiễm nấm Malassezia spp ở trẻ em dƣới 1 tuổi. Nghiên cứu của

Phạm Thu Hiền, Triệu Tân Phong tại Viện Da liễu Trung Ƣơng cho thấy lứa

tuổi 16 - 25 có tỷ lệ mắc bệnh lang ben cao nhất tƣơng ứng là 50% và 53,1%

[9], [18].

Lang ben gặp cả ở nam và nữ với tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau hoặc nam cao

hơn. Khí hậu nóng ẩm, bệnh Cushing, có thai, suy dinh dƣỡng, bỏng, điều trị

corticides đƣờng toàn thân, … làm cho cơ thể giảm sức chống đỡ, tạo điều

kiện cho nấm tăng sinh và gây bệnh.

Số liệu nghiên cứu của Ingordo đã chỉ ra rằng không có mối liên quan

giữa bệnh lang ben với tập luyện thể thao và bơi lội của thủy thủ Ý nhƣng lại

có mối liên quan đáng kể duy nhất với tiền sử mắc bệnh lang ben trƣớc đó

[59]. Badri cho rằng tình trạng tăng tiết mồ hôi có liên quan đến bệnh lang

ben [29].

29

1.5.4. Chẩn đoán bệnh lang ben

1.5.4.1. Chẩn đoán lâm sàng

Bệnh lang ben có thể đƣợc chẩn đoán nhờ các biểu hiện lâm sàng và

đặc điểm tổn thƣơng cơ bản là các dát hình tròn hoặc hình bầu dục. Các tổn

thƣơng kích thƣớc khoảng vài mm xung quanh lỗ chân lông, lớn dần, lan rộng

và liên kết thành các mảng lớn có bờ quanh co nhƣ bản đồ, có ranh giới rõ rệt

với da lành. Trên tổn thƣơng có vảy da mỏng, vùng da nhiễm nấm hơi gồ cao

so với vùng da lành. Khi ra nắng, tổn thƣơng nổi càng rõ hơn [4].

Tổn thƣơng đặc trƣng bởi sự thay đổi màu sắc trên da. Lang ben gây

giảm hoặc tăng sắc tố phụ thuộc vào từng cá thể với số lƣợng và loại tế bào

hắc tố melanin cũng nhƣ độ dày của lớp sừng.

Vị trí: các tổn thƣơng lang ben thƣờng có ở mặt, bụng, ngực, lƣng, cổ,

gáy, vai, phía trong đùi, phía trong cánh tay. Tổn thƣơng có thể lan rộng trên

nhiều vùng của cơ thể trừ lòng bàn tay, bàn chân [3].

Hình 1.12. Hình ảnh tổn thƣơng lang ben [31]

a. Tổn thƣơng tăng sắc tố

b. Tổn thƣơng giảm sắc tố, c. Dạng đỏ da ở ngƣời ghép thận

Dƣới ánh sáng đèn wood, dát phát huỳnh quang xanh lá cây và vô số

các dát chƣa thấy đƣợc bằng mắt thƣờng sẽ lộ ra [3], [8].

Trƣờng hợp không điển hình ngƣời ta dùng cồn Iode 5% bôi vào vùng

nghi có thƣơng tổn, những mảng có nấm bắt màu sẫm hơn vùng da lành hoặc

dùng đèn wood để soi thấy vùng bị thƣơng tổn phát màu xanh lá mạ [3].

30

1.5.4.2. Kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp

Đây là phƣơng pháp xét nghiệm đơn giản, dễ làm để phát hiện nhiễm

nấm lang ben. Việc xét nghiệm trực tiếp bằng cách sử dụng hóa chất có tính

kiềm mạnh (KOH hay NaOH) thấm tốt vào lớp sừng làm mềm và trong tổ

chức biểu mô, bộc lộ hình thái vi nấm. Hiện nay, các tác giả cải tiến phƣơng

pháp xét nghiệm trực tiếp bằng cách sử dụng chất nhuộm màu xanhmethylene

đã cho thấy các sợi nấm và các tế bào nấm men trong số các mẫu đƣợc thu

thập từ các tổn thƣơng của bệnh nhân lang ben [31]. Phƣơng pháp này mang

lại nhiều lợi thế khi quan sát tế bào nấm men Malassezia. Hình thái nấm điển

hình trên kính hiển vi quang học là những sợi nấm thô ngắn nhƣ miến vụn,

các tế bào nấm hình tròn đứng tập trung thành từng đám. Trong trƣờng hợp

chỉ quan sát thấy tế bào nấm men, cần xác định số lƣợng và mật độ tập trung

vi nấm trên vi trƣờng: chẩn đoán xác định bệnh lang ben khi soi trực tiếp tìm

nấm trên kính hiển vi thấy 20 tế bào nấm/1 vi trƣờng.

1.5.5. Điều trị bệnh lang ben

1.5.5.1. Nguyên tắc và phương pháp điều trị

Nguyên tắc điều trị nấm cần dựa trên sinh thái của nấm để khống chế

nấm phát triển (phá vỡ trụ bám của nấm), kết hợp với phòng bệnh (tiệt khuẩn

quần áo và vật dụng của bệnh nhân trong quá trình điều trị) và sử dụng thuốc

chống nấm có hiệu quả [5].

Có rất nhiều phƣơng pháp (cả phƣơng pháp tại chỗ và toàn thân) và có

nhiều loại thuốc điều trị lang ben. Mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu nhƣợc

điểm riêng.

Điều trị lang ben nói chung là đơn giản, một số ít trƣờng hợp có thể tự

khỏi khi gặp khí hậu lạnh. Việc điều trị chỉ trở nên khó khăn khi tổn thƣơng

lan rộng [52] và thời gian mắc bệnh kéo dài. Có nhiều phác đồ điều trị khác

nhau (tại chỗ và toàn thân) với những ƣu nhƣợc điểm riêng. Hầu hết các

trƣờng hợp đƣợc điều trị bằng thuốc tại chỗ, các trƣờng hợp tổn thƣơng lan

rộng, tái phát sẽ điều trị đƣờng toàn thân [64]. Việc đánh giá mức độ khỏi

31

bệnh đôi khi khó khăn do sự thay đổi sắc tố vẫn còn sau khi các tế bào nấm đã

chết.

Ngày nay, thƣờng sử dụng các chế phẩm kháng nấm azol. Tất cả các

imidazoles đã đƣợc thử nghiệm đều cho thấy có hiệu quả. Chúng bao gồm

miconazole, econazole, clotrimazole, bifonazole, ketoconazole, sulconazole

và tioconazole [78]. Các thuốc kháng nấm có sẵn nhƣ kem, gel, bột và dầu gội

đầu. Ketoconazole có lợi thế là có sẵn nhƣ một loại dầu gội đầu, thƣờng đƣợc

sử dụng trong điều kiện này.

Bệnh hay tái phát, do đó có chiến lƣợc phòng chống tái phát [64]. Ở các

khu vực không phải là vùng nhiệt đới, tái phát là không phổ biến. Tuy nhiên,

nếu yếu tố ảnh hƣởng không đƣợc loại bỏ thì tái phát và tái nhiễm có thể xảy

ra [31].

1.5.5.2. Thuốc điều trị bệnh lang ben

- Các dƣợc liệu điều trị bệnh lang ben:

Dƣợc liệu là nguồn phong phú chứa các hợp chất tự nhiên kháng vi sinh

vật. Nhiều hợp chất từ dƣợc liệu có tác dụng kháng nấm: phenolic, alkaloid,

peptit với cơ chế tác dụng nhƣ ức chế enzyme cần thiết cho sự sinh trƣởng của

nấm, làm thay đổi tính thấm của màng tế bào vi nấm, làm thay đổi cấu trúc

của màng tế bào vi nấm [16]. Các hợp chất chiết từ dƣợc liệu sẽ giúp cho các

kháng sinh kháng nấm (fluconazole) thấm vào tế bào nấm tốt hơn hoặc phối

hợp với nhau để tăng tác dụng kháng nấm.

Có nhiều hợp chất chiết xuất từ dƣợc liệu đã đƣợc chứng minh tác dụng

kháng nấm trên da. Riêng dƣợc liệu sử dụng điều trị lang ben chủ yếu đƣợc

dùng theo kinh nghiệm dân gian. Các cây thuốc đƣợc dùng để điều trị bệnh

nấm lang ben đƣợc liệt kê ở bảng sau.

32

Bảng 1.4. Một số cây thuốc dùng điều trị bệnh lang ben

theo kinh nghiệm dân gian [16]

STT Tên Việt Nam Tác dụng kháng nấm

1. Riềng nếp Thân, rễ dùng ngoài điều trị nấm lang ben.

2. Muồng trâu Lá tƣơi dùng ngoài điều trị nấm lang ben.

Rau má Lá tƣơi dùng ngoài điều trị nấm lang ben. 3.

Rau răm Lá tƣơi dùng ngoài điều trị nấm lang ben. 4.

Cúc vạn thọ Hoa dùng ngoài điều trị nấm lang ben. 5.

- Thuốc điều trị tại chỗ:

Lang ben là bệnh nhiễm nấm trên da do nấm men Malassezia spp ký

sinh ở lớp sừng gây nên. Có hai quan điểm khác nhau trong việc điều trị tại

chỗ: dùng thuốc kháng nấm và không dùng thuốc kháng nấm mà dùng các

thuốc có tác dụng bạt sừng (acid salicylic) làm bong vảy nơi nấm ký sinh qua

đó loại trừ nấm ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, phƣơng pháp điều trị không dùng

thuốc kháng nấm khó áp dụng do không thể bôi thuốc bạt sừng bong vảy rộng

ra vùng da lành. Các tác giả khuyên dùng một loại xà phòng có thành phần

acid salicylic và lƣu huỳnh đóng vai trò nhƣ một chất diệt nấm nhƣng hiện

nay không dùng do mùi hôi khó chịu và độc tính của lƣu huỳnh gây kích ứng

da: đỏ rát, khô da, bong da. Một số tác giả khuyên bệnh nhân sử dụng các

phƣơng pháp làm thay đổi pH da nhằm thay đổi môi trƣờng thuận lợi dẫn tới

kìm hãm sự phát triển của nấm nhƣng thực tế không phải loài Malassezia spp

nào cũng có tính chất ƣa kiềm. M. globosa với enzyme MgMDL2 phát triển ở

pH từ 4,0 đến 7,0 với hoạt động tối ƣu ở pH = 6,0 gần với pH da ngƣời bình

thƣờng [123] trong khi enzyme MfTam1 do M. furfur sản xuất lại phát triển ở

pH da kiềm pH = 8,0 [89]. Do vậy, việc thay đổi pH da không phải lúc nào

cũng mang lại hiệu quả điều trị.

Các thuốc kháng nấm dạng bôi thƣờng dùng hiện nay: kem

clotrimazole, kem miconazole, kem econazole, kem ketoconazole. Một số tác

33

giả cho rằng các phƣơng pháp điều trị tại chỗ hầu nhƣ có tỷ lệ tái phát cao.

Tuy nhiên ở những bệnh nhân mới mắc, tổn thƣơng không lan rộng, dị ứng

thuốc, mắc các bệnh gan thận thì nên áp dụng phƣơng pháp điều trị tại chỗ

[54].

+ Điều trị lang ben bằng thuốc bôi ketoconazole 2%

Tính chất: Ketoconazole 2% là một dẫn xuất imidazole tổng hợp có

hoạt tính kìm hãm nấm và diệt nấm khi dùng kéo dài hoặc trên nấm nhạy cảm.

Đây là một loại thuốc có phổ kháng nấm rộng, an toàn và dễ sử dụng.

Cơ chế tác động: Ketoconazole ức chế enzyme lanosterol 14α -

demethylase, làm gián đoạn sinh tổng hợp ergosterol là sterol chính của màng

tế bào nấm và làm thay đổi các thành phần lipid khác ở màng tế bào nấm để

hạn chế chức năng và sự tăng trƣởng của tế bào nấm.

Hình 1.13. Cơ chế tác động của ketoconazole

(Nguồn: LIR Pharmacology, Fifth Edition)

Chỉ định: Điều trị các bệnh do nhiễm vi nấm ngoài da nhƣ nhiễm nấm ở

thân (hắc lào), nấm ở bẹn, nấm ở bàn tay, bàn chân. Điều trị nhiễm vi nấm

Candida ngoài da và lang ben. Dùng trong viêm da tiết bã (bệnh lý về da có

liên quan đến vi nấm Pityrospporum ovale).

Chống chỉ định: Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

Thận trọng: Ngƣng sử dụng thuốc khi bị kích ứng da. Tránh thoa thuốc

lên mắt.

34

Tƣơng tác thuốc: Chƣa tìm thấy tài liệu về tƣơng tác thuốc khi dùng

ngoài da.

Liều dùng và cách dùng: Bôi nhẹ một lớp kem lên vùng da bị tổn

thƣơng đã đƣợc rửa sạch. Quá trình dùng thuốc nên liên tục và đủ thời gian.

Thoa thuốc 1 lần/ngày trong 2 - 3 tuần đối với các trƣờng hợp nhiễm nấm

lang ben.

Theo nghiên cứu của Savin RC từ năm 1986, bệnh nhân đƣợc dùng

ketoconazole 2% có tỷ lệ đáp ứng là 98% trong đó 84% bệnh nhân khỏi hoàn

toàn [107].

Năm 2008, ketoconazole 2% đã đƣợc Di Fonzo EM [40] sử dụng để

điều trị cho 24 bệnh nhân lang ben trên 18 tuổi, có diện tích tổn thƣơng dƣới

15% tại Italia với phác đồ bôi mỗi ngày 1 lần trong 14 ngày. Năm tuần sau khi

bắt đầu điều trị, 47% số bệnh nhân đã khỏi hoàn toàn. Sau 3 tháng thì tỷ lệ

bệnh nhân khỏi hoàn toàn tăng lên đáng kể là 92% và chỉ có 1 bệnh nhân

đƣợc báo cáo về biến cố bất lợi (mề đay).

Một nghiên cứu mù đơn có sử dụng ketoconazole 2% dạng bôi tại chỗ

hai lần mỗi ngày trong 14 ngày đã đƣợc Rad F tiến hành năm 2014, 69% đƣợc

điều trị khỏi sau 4 tuần, tỷ lệ tái phát sau 8 tuần là 2,4% [94].

Shi TW tiến hành điều trị cho các bệnh nhân lang ben trên 18 tuổi và có

tổn thƣơng tăng sắc tố bằng ketoconazole 2% mỗi ngày 2 lần trong 2 tuần,

72% số bệnh nhân có sự thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng và có 3 trong tổng

số 47 bệnh nhân có biểu hiện kích ứng da nhẹ [111].

- Thuốc điều trị toàn thân:

Điều trị toàn thân đƣợc chỉ định khi không đáp ứng với thuốc bôi, tái

phát nhiều lần, nhiều vị trí, diện tích rộng > 10% diện tích cơ thể. Các thuốc

điều trị bằng đƣờng uống có hiệu quả chống lại Malassezia spp bao gồm

ketoconazole, itraconazole và fluconazole.

Ketoconazole (200 mg) là thế hệ đầu tiên của nhóm azole (imidazole),

đƣợc sử dụng nhƣ là một liệu pháp 7 ngày [4], hoặc sử dụng nhƣ một liều

35

điều trị duy nhất 400 mg. Tuy nhiên, ketoconazole có nguy cơ gây suy gan,

suy thận cấp khi sử dụng đƣờng uống và chỉ đƣợc chấp nhận dƣới dạng chế

phẩm bôi.

Fluconazole là thuốc thuộc nhóm azole (triazole) đầu tiên đƣợc nghiên

cứu và đƣa vào sử dụng trong điều trị bệnh lang ben. Có nhiều phác đồ khác

nhau đã đƣợc sử dụng [54], [53]:

+ Uống 150 mg liều duy nhất mỗi tuần trong vòng 4 tuần.

+ Uống 300 mg liều duy nhất mỗi tuần trong vòng 4 tuần.

+ Uống 300 mg liều duy nhất trong tuần 1 và tuần 3.

+ Uống 400 mg liều duy nhất.

Itraconazole là nhóm thuốc kháng nấm mới thuộc nhóm azole (triazole)

hiện đang đƣợc sử dụng nhƣ là thuốc đầu tay ở hầu hết các bệnh nhiễm nấm

nông ở da trong đó có lang ben. Có nhiều phác đồ khác nhau đã đƣợc sử dụng

[54], [53]:

+ Uống 400 mg liều duy nhất.

+ Uống 200 mg/ngày x 7 ngày.

1.5.6. Phòng bệnh

Để phòng các bệnh do nấm cần thực hiện 3 nhóm biện pháp: tăng

cƣờng vệ sinh cá nhân ngăn cản nấm xâm nhập vào cơ thể, khống chế các

đƣờng lây lan của nấm và chủ động phòng bệnh bằng cách tích cực phát hiện

và điều trị triệt để cho ngƣời bệnh [5].

1.5.6.1. Tăng cường vệ sinh ngăn cản nấm xâm nhập vào cơ thể

Dựa vào sinh thái, nấm cần một số điều kiện thích hợp về nhiệt độ, độ

ẩm và thức ăn. Thực hiện vệ sinh tốt có khả năng ngăn cản một cách có hiệu

quả sự xâm nhập của nấm vào cơ thể.

Một số nấm men bình thƣờng chỉ ở trạng thái hoại sinh nhƣng khi cơ

thể suy sụp hoặc có sự phối hợp của các bệnh khác hoặc các mầm bệnh khác,

thì các nấm men đó dễ dàng chuyển thành gây bệnh. Thực hiện vệ sinh tốt

36

nâng cao sức đề kháng của cơ thể còn có tác dụng ngăn cản nấm chuyển từ

trạng thái hoại sinh sang trạng thái ký sinh và gây bệnh.

Thực hiện vệ sinh môi trƣờng sống cũng sẽ làm giảm thiểu mật độ bào

tử nấm ở ngoại cảnh, từ đó hạn chế xâm nhập vào cơ thể.

1.5.6.2. Khống chế các đường lây lan của nấm

Việc cách ly những bệnh nhân nấm, đặc biệt việc xử lý các chất thải của

bệnh nhân, đồ dùng, dụng cụ, quần áo của ngƣời bệnh có tác dụng ngăn ngừa

nấm lây lan từ ngƣời bệnh sang ngƣời lành. Ngoài ra, cần chú ý những ngƣời

có thể nhiễm vi nấm mà không có biểu hiện lâm sàng để xử lý chất thải bỏ

hợp vệ sinh. Vệ sinh cá nhân, không dùng chung đồ dùng cá nhân: quần áo,

khăn lau.

1.5.6.3. Chủ động phòng bệnh bằng cách điều trị người mắc bệnh nấm

Bệnh nhân mắc bệnh vi nấm là nguồn dự trữ mầm bệnh, do đó phát

hiện sớm và chủ động điều trị cho bệnh nhân để tiêu diệt mầm bệnh, ngăn

ngừa sự phát triển của vi nấm.

37

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Học sinh trung học cơ sở lứa tuổi 11 - 15.

- Nấm lang ben Malassezia spp phân lập từ học sinh đƣợc xác định

nhiễm nấm.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

2.1.2.1. Nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích

- Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 2 khu vực trên địa bàn thành phố Hải

Phòng:

+ Khu vực nội thành: trƣờng THCS Vĩnh Niệm, phƣờng Vĩnh Niệm,

quận Lê Chân và trƣờng THCS Lạc Viên, phƣờng Máy Chai, quận Ngô

Quyền.

+ Khu vực ngoại thành: trƣờng THCS Quang Hƣng, xã Quang Hƣng,

huyện An Lão và trƣờng THCS Đoàn Xá, xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy.

2.1.2.2. Địa điểm tiến hành các kỹ thuật xét nghiệm

- Kỹ thuật xét nghiệm nấm trực tiếp và kỹ thuật cấy nấm đƣợc thực

hiện tại 4 trƣờng THCS trong nghiên cứu.

- Các mẫu nấm đƣợc ủ trong tủ ấm, theo dõi và lƣu mẫu tại phòng xét

nghiệm của Bộ môn Ký sinh trùng - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng.

- Các mẫu nấm sau khi lƣu đƣợc bảo quản ở nhiệt độ - 80oC tại Bộ môn

Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng - Học viện Quân y.

- Kỹ thuật PCR - RFLP đƣợc thực hiện tại labo sinh học phân tử của Bộ

môn Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng - Học viện Quân y.

- Kỹ thuật giải trình tự gen đƣợc thực hiện tại công ty First BASE

Laboratories Sdn Bhd (Malaysia), địa chỉ: số 7-1 đến 7-3, Jalan SP 2/7,

38

Taman Serdang Perdana, Seksyen 2, 43300 Seri Kembangan, Selangor,

Malaysia.

2.1.2.3. Nghiên cứu can thiệp

- Can thiệp điều trị đƣợc tiến hành tại 2 trƣờng: 1 trƣờng nội thành

(trƣờng Vĩnh Niệm) và 1 trƣờng ở ngoại thành (trƣờng Quang Hƣng).

- Can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đƣợc tiến hành tại cả 4

trƣờng THCS trong nghiên cứu.

Hình 2.1. Bản đồ địa điểm nghiên cứu

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong 2 năm, từ năm 2016 đến năm 2017

theo 2 giai đoạn.

39

- Giai đoạn 1: từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016. Trong

thời gian này chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích để

mô tả thực trạng, một số yếu tố liên quan, xác định thành phần loài nấm gây

lang ben bằng kỹ thuật PCR - RFLP và giải trình tự gen.

- Giai đoạn 2: từ tháng 11 năm 2016 đến tháng 05 năm 2017. Trong thời

gian này chúng tôi tiến hành các biện pháp can thiệp tại cộng đồng: điều trị,

truyền thông giáo dục sức khỏe và đánh giá hiệu quả của các biện pháp can

thiệp.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Theo phƣơng pháp mô tả cắt ngang có phân tích và nghiên cứu can thiệp

cộng đồng không đối chứng có đánh giá trƣớc - sau.

- Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng bệnh lang ben: Mô tả tỷ lệ mắc

bệnh lang ben qua điều tra cắt ngang.

- Phƣơng pháp nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben:

Mô tả có phân tích qua điều tra KAP của học sinh về bệnh lang ben.

- Phƣơng pháp nghiên cứu thành phần loài nấm gây lang ben: Mô tả và

thực nghiệm tại phòng xét nghiệm.

- Phƣơng pháp nghiên cứu hiệu quả điều trị và hiệu quả truyền thông

giáo dục sức khỏe: Can thiệp cộng đồng không đối chứng có đánh giá trƣớc

sau.

2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

2.2.2.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh lang

ben

- Cỡ mẫu:

Cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu cắt ngang mô tả đo lƣờng tỷ lệ mắc

bệnh lang ben đƣợc áp dụng theo công thức [6]:

40

Trong đó:

+

⁄ = 1,96 ⁄ : hệ số tin cậy, với  = 0,05, độ tin cậy 95% thì + p: tỷ lệ bệnh lang ben của học sinh, ƣớc tính là 50% tức là p = 0,5

+ n : cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu

(Do chƣa có đề tài nào nghiên cứu trên cùng đối tƣợng tại Hải Phòng).

+ : sai số tƣơng đối, chọn = 0,2.

+ DE: hệ số hiệu lực mẫu, lấy DE = 2.

Nhƣ vậy, cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi khu vực nghiên cứu là 192. Tổng số

mẫu tối thiểu cho 4 khu vực nghiên cứu là 192 x 4 = 768.

Thực tế khi triển khai, do sự nhiệt tình ủng hộ của Ban giám hiệu các

trƣờng, mong muốn đƣợc khám phát hiện bệnh của học sinh và phụ huynh

học sinh chúng tôi đã đƣa vào nghiên cứu: khu vực nội thành là 779 học sinh

(trƣờng Vĩnh Niệm là 359, trƣờng Lạc Viên là 420), khu vực ngoại thành là

578 học sinh (trƣờng Quang Hƣng là 215, trƣờng Đoàn Xá là 363). Tổng số

học sinh của 2 khu vực trong nghiên cứu là 1357.

- Cách chọn mẫu:

+ Lập danh sách các quận nội thành, bốc thăm 2 quận: Ngô Quyền và

Lê Chân.

+ Lập danh sách các huyện ngoại thành, bốc thăm 2 huyện: An Lão và

Kiến Thụy.

+ Lập danh sách các trƣờng THCS thuộc mỗi quận, huyện. Bốc thăm

mỗi quận huyện 1 trƣờng THCS:

Trƣờng THCS Lạc Viên: do số lƣợng học sinh nhiều nên chúng tôi

chọn mẫu phân tầng: 2 lớp khối 6, 3 lớp khối 7, 3 lớp khối 8 và 3 lớp khối 9.

Lấy toàn bộ học sinh ở mỗi lớp đƣa vào nghiên cứu.

Trƣờng THCS Vĩnh Niệm - Đoàn Xá - Quang Hƣng: lấy toàn bộ học

sinh đang theo học tại 3 trƣờng này đƣa vào nghiên cứu.

41

- Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu:

+ Học sinh không dùng thuốc kháng nấm dạng bôi trƣớc đó 7 ngày và

không dùng thuốc kháng nấm dạng uống trƣớc đó 1 tháng.

+ Học sinh và phụ huynh học sinh đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lang ben: theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế

[4]:

+ Lâm sàng: có các dát màu hồng, nâu hoặc trắng ở trên da, bề mặt có

những vảy cám mỏng, cạo có dấu hiệu "vỏ bào" ở vị trí mặt, cổ, lƣng, ngực,

bụng, tay, chân, da đầu.

+ Xét nghiệm: soi tƣơi thấy những sợi nấm ngắn, to hoặc không thấy

sợi nấm và những tế bào hình quả lê màu sáng trong tập trung thành từng

đám.

2.2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu một số yếu tố liên

quan đến bệnh lang ben của học sinh

Để thuận tiện cho nghiên cứu và đảm bảo nếu có ca bệnh thì có sẵn

phiếu điều tra KAP phân tích yếu tố liên quan, chúng tôi sử dụng cỡ mẫu và

cách chọn mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ mắc bệnh lang ben. Chúng tôi đã phỏng

vấn kiến thức - thái độ - thực hành của 1357 học sinh theo phiếu điều tra đã

đƣợc thiết kế sẵn.

2.2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu xác định loài nấm

- Mẫu thực hiện kỹ thuật PCR - RFLP: Sau khi nuôi cấy, lấy 1/3 số học

sinh mà mẫu bệnh phẩm có mọc nấm trên môi trƣờng nuôi cấy để thực hiện

kỹ thuật PCR - RFLP.

Thực tế, có 293 học sinh mà mẫu bệnh phẩm có mọc nấm trên môi

trƣờng nuôi cấy, do kinh phí hạn chế nên chúng tôi chọn ngẫu nhiên 100 học

sinh gồm 113 mẫu khuẩn lạc nấm lang ben để xác định loài bằng phƣơng

pháp PCR - RFLP: 88 học sinh nhiễm nấm lang ben tại 1 vị trí (mỗi vị trí có 1

mẫu nấm, mỗi mẫu nấm mọc 1 loại khuẩn lạc), 11 học sinh nhiễm nấm lang

ben tại hai vị trí (mỗi vị trí có 1 mẫu nấm, mỗi mẫu nấm mọc 1 loại khuẩn

42

lạc) và 1 học sinh nhiễm nấm lang ben tại hai vị trí (vị trí 1 có 1 mẫu nấm

mọc 1 loại khuẩn lạc, vị trí 2 có 1 mẫu nấm mọc 2 loại khuẩn lạc).

+ Trƣờng THCS Đoàn Xá: 36 mẫu nấm lang ben của 27 học sinh.

+ Trƣờng THCS Lạc Viên: 24 mẫu nấm lang ben của 23 học sinh.

+ Trƣờng THCS Quang Hƣng: 15 mẫu nấm lang ben của 15 học sinh.

+ Trƣờng THCS Vĩnh Niệm: 38 mẫu nấm lang ben của 35 học sinh.

- Mẫu giải trình tự: Sau khi các mẫu nấm đƣợc xác định loài bằng

phƣơng pháp PCR -RFLP, mỗi loài chọn 3 mẫu gửi giải trình tự. Thực tế đã

giải trình tự 7 mẫu nấm.

2.2.2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp điều trị

Bốc thăm ngẫu nhiên 1 trƣờng ở nội thành và 1 trƣờng ở ngoại thành.

Toàn bộ học sinh mắc bệnh lang ben đƣợc can thiệp điều trị.

- Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu:

+ Học sinh và phụ huynh học sinh đồng ý tham gia điều trị.

+ Học sinh tuân thủ điều trị.

- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Học sinh có tiền sử dị ứng với thuốc bôi ketoconazole.

+ Học sinh có bệnh da đang điều trị bằng các thuốc khác.

Thực tế đã tiến hành can thiệp điều trị cho 138 học sinh mắc bệnh lang

ben trong đó có 103 học sinh trƣờng Vĩnh Niệm và 35 học sinh trƣờng Quang

Hƣng.

Tất cả học sinh mắc bệnh lang ben tại trƣờng Lạc Viên và Đoàn Xá

đƣợc kê đơn và hƣớng dẫn điều trị.

2.2.2.5. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp truyền

thông giáo dục sức khỏe

Toàn bộ học sinh của 4 trƣờng trong nghiên cứu đều đƣợc tham gia các

hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe. Đánh giá hiệu quả can thiệp đƣợc

thực hiện trên 1322 học sinh.

43

- Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu: học sinh tham gia đầy đủ

các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe.

2.2.3. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu

- Khám lâm sàng - Phỏng vấn KAP về bệnh lang ben

(+)

Xét nghiệm trực tiếp Mô tả một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben

(+)

Can thiệp TTGDSK tại 4 trƣờng

Có bệnh (Mô tả thực trạng bệnh lang ben)

Đánh giá hiệu quả can thiệp TTGDSK

Nuôi cấy

Can thiệp điều trị bằng thuốc bôi Etoral (ketoconazole) tại Quang Hƣng và Vĩnh Niệm - PCR - RFLP - Giải trình tự

Định danh loài nấm Malassezia spp Đánh giá hiệu quả can thiệp điều trị

Hình 2.2. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

44

2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Nghiên cứu thực trạng nhiễm và một số yếu tố liên quan nhiễm nấm

lang ben ở học sinh tại Hải Phòng

- Mô tả tỷ lệ bệnh lang ben, tỷ lệ bệnh lang ben theo giới và địa dƣ.

- Mô tả tỷ lệ đặc điểm lâm sàng của bệnh lang ben.

- Mô tả kiến thức - thái độ - thực hành của học sinh về bệnh lang ben.

- Phân tích một số yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm nấm lang ben:

cơ địa ra mồ hôi nhiều, kiến thức - thái độ - thực hành của học sinh về bệnh

lang ben (tắm ngay sau khi đi học về, dùng xà phòng sữa tắm khi tắm, dùng

chung quần áo với ngƣời thân, giặt quần áo hàng ngày).

2.3.2. Nghiên cứu xác định thành phần loài nấm lang ben ở học sinh tại

Hải Phòng

- Xác định thành phần các loài nấm gây bệnh lang ben cho học sinh.

- Mô tả sự phân bố loài nấm theo giới tính, địa dƣ, vị trí tổn thƣơng.

- So sánh trình tự gen của các loài nấm đƣợc phân lập với các trình tự

trên thế giới và đăng ký trên ngân hàng gen.

2.3.3. Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng

- Đánh giá kết quả điều trị sau 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng về tổn

thƣơng thay đổi màu sắc trên da và kết quả nuôi cấy nấm.

- Đánh giá hiệu quả can thiệp giáo dục sức khỏe sau 6 tháng.

2.4. Vật liệu nghiên cứu

2.4.1. Vật liệu cho xét nghiệm nấm trực tiếp và nuôi cấy

- Dụng cụ: dao mổ cùn vô khuẩn, lam kính, lá kính, giá để lam kính,

kính hiển vi quang học, tăm bông vô khuẩn, tủ ấm, tủ an toàn sinh học cấp 2.

- Hóa chất: bông cồn 700; dung dịch xanhmethylen; môi trƣờng nuôi

cấy CHROMagarTMMalassezia.

2.4.2. Vật liệu cho nghiên cứu xác định thành phần loài nấm

- Trang thiết bị cơ bản thực hiện kỹ thuật PCR - RFLP: tủ an toàn sinh

học cấp 2, máy ly tâm lạnh 5415 R (Eppendorf), máy Vortex V-1 plus, máy ủ

45

lắc Thermomixer comfort (Eppendorf), máy ổn nhiệt (Water Bath), máy spin

down, buồng mix PCR, buồng tra mẫu DNA, máy PCR mastercycle

(Eppendorf, Đức), máy soi và chụp gel ChemiDoc™ MP (Bio - Rad, Mỹ), bộ

điện di kiểm tra sản phẩm PCR (Bio - Rad), máy đo nồng độ DNA NanoDrop

2000.

- Các dụng cụ cần thiết khác: cân điện tử (Electronic balances); tủ lạnh -200C, -800C (Sanyo); lò vi sóng (Sanyo); bộ pipetman (Gilson); đầu côn các

loại: 10, 200, 1000µl; eppendorf 1,5ml; falcon các loại 15ml, 50ml.

- Bộ kit tách DNA tổng số QIAamp DNA extraction kit của hãng

QIAGEN Inc, Mỹ và hóa chất cần thiết khác.

- Các cặp mồi để khuếch đại các đoạn gen cho kỹ thuật PCR - RFLP:

+ ITS3 (5’ - GCATCGATGAAGAACGCAGC - 3’)

+ ITS4 (5’ - TCCTCCGCTTATTGATATGC - 3’)

- Các cặp mồi để khuếch đại các đoạn gen cho kỹ thuật giải trình tự:

+ ITS5 (5’ - GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG - 3’)

+ NL1 (5’ - GCATATCAATAAGCGGAGGAAAAG - 3’)

+ NL4 (5’ - GGTCCGTGTTTCAAGACGG - 3’)

- Các enzyme giới hạn: AluI, BanI, MspAI.

- Các hóa chất cần thiết khác: Mastermix (promega); thang DNA chuẩn

loại 50bp, 100bp (Fermentag, Norgen...); dung dịch TBE 0.5X; bột gel agarose; redsef; ethanol 700; cồn tuyệt đối; giấy parafin.

2.4.3. Vật liệu cho nghiên cứu can thiệp điều trị

- Thuốc bôi tại chỗ etoral 5g (ketoconazol 0,1g), số đăng ký VD -

22762 - 15, ngày sản xuất: 07/01/2015, hạn sử dụng: 23/01/2018. Nhà sản

xuất: Công ty cổ phần dƣợc Hậu Giang.

46

Hình 2.3. Thuốc etoral (ketoconazole)

2.4.4. Vật liệu cho nghiên cứu can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe

- Bài truyền thông trực tiếp về bệnh lang ben tại các lớp học.

- Tờ rơi về bệnh lang ben (phụ lục 6).

- Bài phát thanh măng non về bệnh lang ben (phụ lục 7 và 8).

2.5. Phƣơng pháp thu thập số liệu và kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

2.5.1. Khám lâm sàng

- Khai thác bệnh sử, tiền sử, thời gian mắc bệnh và các triệu chứng cơ

năng.

- Khám lâm sàng: đối tƣợng nghiên cứu đƣợc khám phát hiện tổn

thƣơng là các dát thay đổi màu sắc trên da (vị trí, tính chất).

- Các thông tin thu đƣợc ghi theo mẫu phụ lục 3.

2.5.2. Kỹ thuật xét nghiệm nấm trực tiếp

Trong trƣờng hợp bệnh nhân có tổn thƣơng tại nhiều vị trí, mỗi vị trí

lấy một mẫu bệnh phẩm để làm xét nghiệm.

- Các bƣớc tiến hành: + Bộc lộ tổn thƣơng, sát trùng bằng cồn 700.

+ Dùng dao mổ cùn cạo lấy vảy da ở tổn thƣơng.

+ Trộn vảy da đã thu hồi đƣợc vào một giọt xanhmethylen đã đƣợc nhỏ

lên lam kính. Đậy lá kính.

47

+ Để ở nhiệt độ phòng 30 phút rồi soi dƣới kính hiển vi.

- Nhận định kết quả:

+ Dƣơng tính (+): khi thấy tế bào nấm men hình tròn hoặc hình bầu dục

đƣờng kính 3 - 6 µm xếp thành từng đám 10 - 30 tế bào, một số tế bào nấm

men sinh sản với các chồi nhỏ mọc ở bên. Xen lẫn giữa các tế bào men có thể

có các sợi nấm giống nhƣ miến vụn đƣợc gọi là “mì ống và thịt viên” [8],

[13].

+ Âm tính (-): khi soi ít nhất 30 vi trƣờng mà không thấy tế bào nấm.

2.5.3. Kỹ thuật nuôi cấy

- Môi trƣờng nuôi cấy nấm lang ben là môi trƣờng CHROMagarTM

Malassezia thành phần gồm: agar 15.0, peptones and extracts 38.0,

chloramphenicol 0.5, chromogenic mix 2.8, glycerol và Tween 60.

- Chuẩn bị:

+ Hòa tan 56,3g bột khô trong 1 lít nƣớc cất.

+ Thêm 2 g glycerol và 10 g Tween 60. Khuấy đều.

+ Đun hỗn hợp trên trong lò vi sóng: sau mỗi lần sôi, mang ra khỏi lò,

lắc nhẹ sau đó lại đun sôi trong lò vi sóng. Cứ nhƣ vậy đến khi thạch tan hoàn

toàn.

+ Làm nguội đến 450C - 500C, đổ vào ống nghiệm, đặt trên giá nghiêng

đến khi môi trƣờng đông đặc lại rồi bảo quản trong tủ lạnh khỏi ánh sáng và

sự mất nƣớc.

- Các bƣớc tiến hành:

+ Để môi trƣờng ở nhiệt độ phòng trƣớc khi cấy.

+ Ghi tên, tuổi học sinh và ngày cấy. + Bộc lộ tổn thƣơng, sát trùng bằng cồn 700.

+ Dùng dao mổ cùn cạo lấy vảy da ở tổn thƣơng.

+ Dùng tăm bông vô khuẩn đã đƣợc làm ƣớt bằng nƣớc muối sinh lý

lấy bệnh phẩm từ dao mổ cùn.

+ Dùng ngón cái và ngón trỏ tay trái hé mở nút bông.

48

+ Ria cấy dàn trên mặt thạch theo một đƣờng zic-zac, đậy bằng nút

bông.

+ Để tủ ấm 320C, theo dõi hàng ngày trong 3 - 5 ngày đến 2 tuần.

- Nhận định kết quả: + Có mọc nấm: Màu sắc của khuẩn lạc trên môi trƣờng CHROMagarTM

Malassezia đƣợc đọc theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất từ hồng đến tím, kích

thƣớc khuẩn lạc: nhỏ (< 1 mm), trung bình (1 - 2 mm), lớn (2 - 5 mm).

Bảng 2.1. Đặc điểm khuẩn lạc nấm Malassezia spp trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia [22]

STT Loài Kích thƣớc Màusắc Hình thái

1. M. pachydermatis Lớn Hồng Nhẵn

2. M. furfur Lớn Hồng Nhăn nheo

3. M. sympodialis Lớn Hồng Nhẵn

4. M. dermatis Lớn Hồng đến đỏ tía Nhẵn

5. M. slooffiae Nhỏ Hồng Nhẵn

6. M. japonica Lớn Hồng Nhẵn

7. M. obtusa Trung bình Hồng Xù xì

8. M. globosa Nhỏ Đỏ tía Nhẵn

9. M. restricta Nhỏ Hồng Nhẵn

+ Không mọc nấm: không thấy có khuẩn lạc mọc trên môi trƣờng nuôi

cấy sau 14 ngày.

- Lƣu mẫu: các khuẩn lạc nấm đƣợc lƣu trong nƣớc muối sinh lý để thực hiện kỹ thuật PCR - RFLP và lƣu trong glycerol 50% bảo quản ở - 800C.

2.5.4. Kỹ thuật thực hiện phản ứng PCR - RFLP

Sử dụng kỹ thuật PCR - RFLP để xác định loài nấm lang ben phân lập

từ đối tƣợng nghiên cứu. Do các loài nấm gây bệnh lang ben cùng trong giống

Malassezia nên trình tự nucleotide khá gần gũi, vì vậy lựa chọn enzyme giới

hạn phù hợp để phân cắt sản phẩm PCR với cặp mồi chung để phân biệt các

49

nấm với nhau là biện pháp rút ngắn đƣợc thời gian phân tích mà vẫn đảm bảo

đƣợc hiệu quả, tiết kiệm đƣợc chi phí.

Cặp gen đích: một phần đoạn 5.8S, một phần đoạn 26S và đoạn giao

gen ITS2.

Cặp mồi: + ITS3 (5’ - GCATCGATGAAGAACGCAGC - 3’)

+ ITS4 (5’ - TCCTCCGCTTATTGATATGC - 3’)

Các bƣớc tiến hành:

Bƣớc 1: Tách chiết DNA

+ Chuẩn bị mẫu nấm: mẫu nấm đƣợc lƣu trong nƣớc muối sinh lý.

+ Hút 250 µl mẫu nấm lƣu trong nƣớc muối sinh lý sang eppendorf mới, ghi

tên mẫu.

+ Ly tâm mẫu nấm 7500 vòng/10 phút.

+ Hút bỏ dịch nổi, để lại phần cặn.

+ Thêm 250 µl buffer sorbitol và 20 µl enzyme liticase, sau đó trộn đều.

+ Votex nhanh trƣớc khi ủ để trộn đều enzyme bằng máy votex. + Ủ lắc ở 300C trong 40 phút.

+ Ly tâm 7500 vòng/5 phút

+ Hút bỏ dịch nổi, giữ lại cặn.

+ Thêm 200 µl dung dịch đệm CL, 20 µl protein K và 5 µl RnaseA, trộn đều.

+ Ủ 560C trong 10 - 30 phút.

+ Spin.

+ Thêm 200 µl BL buffer và trộn đều lâu bằng máy votex.

+ Ủ 700C trong 5 - 10 phút.

+ Ly tâm 13000 vòng/5 phút.

+ Hút 350 - 400 µl dịch nổi cho eppendorf mới, bỏ dịch cặn đi.

+ Thêm 200 µl cồn 1000.

+ Spin.

50

+ Hút hết dịch trong eppendorf đã ly tâm sang eppendorf mới có màng lọc

silical.

+ Ly tâm 13000 vòng/1 phút.

+ Loại bỏ dịch lỏng trong eppendorf bằng cách nhấc phần eppendorf có chứa

màng lọc ra, đổ dịch trong tupe đi, vẩy khô rồi đặt eppendorf có màng lọc

vào.

+ Thêm 700 µl buffer WA.

+ Ly tâm 13000 vòng/1 phút.

+ Loại bỏ dịch bên dƣới nhƣ bƣớc trên.

+ Thêm 700 µl buffer WB.

+ Ly tâm 13000 vòng/1 phút.

+ Loại bỏ dịch bên dƣới nhƣ bƣớc trên.

+ Ly tâm khô 13000 vòng/1 phút.

+ Nhấc phần eppendorf có màng lọc sang eppendorf mới .

+ Thêm 50 - 100 µl CE buffer. Để ở nhiệt độ phòng 1 phút.

+ Ly tâm 13000 vòng/1 phút. Bỏ eppendorf có màng lọc. + Bảo quản DNA thu đƣợc trong tủ - 200C.

Bƣớc 2: Đo nồng độ DNA

Dung dịch DNA thu đƣợc đƣợc đo nồng độ trên máy NanoDrop 1000.

Các bƣớc thực hiện nhƣ sau:

+ Khởi động máy tính kết nối với thiết bị.

+ Click đúp vào biểu tƣợng phần mềm của thiết bị Nanodrop 1000 trên

desktop. Một cửa sổ giao diện của phần mềm hiện ra.

+ Tiếp tục click vào biểu tƣợng Nucleotid, khi đó có một cửa sổ giao diện mới

hiện ra.

+ Bật nắp mắt quang của thiết bị, nhỏ 1 µl nƣớc khử ion vào mắt, đóng nắp và

click chuột vào vị trí OK trong cửa số mới trên máy tính.

51

+ Dùng khăn giấy khô lau nƣớc trên mắt thiết bị và tiếp tục nhỏ 1 µl vào đó.

Đóng nắp mắt thiết bị và bấm vào phím Blank trên cửa số giao diện của phần

mềm hiện ra trên máy tính.

+ Dùng khăn giấy khô lau nƣớc trên mắt thiết bị và nhỏ 1 µl dung dịch DNA

cần đo vào đó. Đóng nắp thiết bị và Click chuột vào vị trí Measurement. Vài

giây sau đó kết quả đo sẽ hiện trên của số giao diện của thiết bị trên màn hình

máy tính với các thông số chính: nồng độ, chỉ số OD (260/280).

+ Các mẫu tiếp theo cần đo lặp lại nhƣ ở bƣớc trên.

+ Kết thúc đo, kết quả đo đƣợc ghi chép và lƣu trên máy tính.

Bƣớc 3: Khuếch đại đoạn DNA bằng cặp mồi ITS3 và ITS4

+ Chuẩn bị dung dịch để mix:

STT Thành phần phản ứng Số lƣợng

1. Nƣớc khử ion 8,8 µl

2. Master mix 2X 15,0 µl

3. Mồi ITS3 10 µM 0,6 µl

4. Mồi ITS4 10 µM 0,6 µl

5. DNA 5 µl

Tổng 30 µl

+ Chuẩn bị eppendorf: chứng dƣơng, chứng âm và bệnh nhân.

+ Mix 4 phần: Nƣớc khử ion, Master mix, mồi ITS3 và mồi ITS4 vào 1

eppendorf.

+ Chia 25 µl dung dịch đã mix vào mỗi eppendorf đƣợc chuẩn bị sẵn.

+ Thêm 5 µl nƣớc khử ion vào eppendorf chứng âm.

+ Thêm 5 µl DNA chứng dƣơng vào eppendorf chứng dƣơng.

+ Thêm 5 µl DNA mẫu DNA bệnh nhân vào eppendorf bệnh nhân.

+ Spin.

52

+ Xếp vào máy chạy PCR.

+ Đặt chu trình nhiệt:

STT Thời gian Chu kỳ

1. 5 phút

2. 30 giây

3. 30 giây 40

4. 45 giây

Nhiệt độ 940C: 940C: 530C: 720C: 720C: 5. 15 phút

+ Sản phẩm phản ứng PCR đƣợc bảo quản ở 4 0C.

Bƣớc 4: Điện di sản phẩm PCR

+ Chuẩn bị thạch agarose 2%: 2 g thạch, 130 ml dung dịch TBE 0,5X và 7 µl

redsef.

+ Lắc cho agarose tan rồi đậy giấy bạc lên đun sôi trong lò vi sóng, mỗi lần

sôi bỏ ra lắc rồi lại đun sôi đến khi thạch tan hết.

+ Để nguội khoảng 20 phút thì đổ vào khay đã cài sẵn lƣợc. Khi thạch đông

thì đặt khay thạch vào bể điện di.

+ Hút 8 µl sản phẩm PCR trộn đều với 1 giọt dung dịch Loading Dye Purple

rồi nhỏ vào giếng điện di.

+ Hút 8 µl marker 100bp nhỏ vào giếng điện di.

+ Đặt thời gian điện di: Điện thế: 105 V; Cƣờng độ: 200 mA; Thời gian: 1h30

+ Đọc kết quả dựa trên thang ADN chuẩn (100bp) của hãng Invitrogen.

Bƣớc 5: Cắt và điện di sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn

- Cắt và điện di sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn AluI

+ Chuẩn bị dung dịch để mix:

STT Thành phần phản ứng Số lƣợng

1. Nƣớc khử ion 18 µl

2. Buffer Tango 10X 2 µl

3. Enzyme AluI 1 µl

4. Sản phẩm PCR 10 µl

53

+ Ủ ở 370C từ 1 - 16 giờ.

+ Spin.

+ Chuẩn bị thạch 2,5%: 2,5 g thạch, 130 ml dung dịch TBE 0,5X và 7 µl

redsef

+ Cách nấu thạch và đổ thạch điện di tƣơng tự bƣớc 4.

+ Điện di: hút 10 µl sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme AluI trộn với dung

dịch Loading Duye Purple nhỏ vào giếng điện di.

+ Đặt chế độ điện di: Điện thế: 105 V; Cƣờng độ: 200 mA; Thời gian: 2h30.

+ Đọc kết quả dựa trên thang DNA chuẩn (100bp) của hãng Invitrogen.

- Cắt và điện di sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn BanI

+ Chuẩn bị dung dịch mix:

STT Thành phần phản ứng Số lƣợng

1. Nƣớc khử ion 18 µl

2. Buffer O 10X 2 µl

3. Enzyme BanI 1 µl

4. Sản phẩm PCR 10 µl

+ Ủ ở 370C từ 1 - 16 giờ.

+ Spin.

+ Chuẩn bị thạch và điện di giống nhƣ với enzyme AluI.

- Cắt và điện di sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn MspAI

+ Chuẩn bị dung dịch mix:

STT Thành phần phản ứng Số lƣợng

1. Nƣớc khử ion 18 µl

2. Buffer O 10X 2 µl

3. Enzyme MspAI 1 µl

4. Sản phẩm PCR 10 µl

+ Ủ ở 370C từ 1 - 16 giờ.

54

+ Spin.

+ Chuẩn bị thạch và điện di giống nhƣ với enzyme AluI.

Nhận định kết quả: Kích thƣớc sản phẩm khuếch đại với mồi ITS3,

ITS4 và các đoạn giới hạn sau khi phân cắt bằng enzyme giới hạn AluI, BanI,

MspAI đƣợc đánh giá theo nghiên cứu của Rudramurthy SM (bảng 2).

Bảng 2.2. Kích thƣớc sản phẩm khuếch đại và các đoạn giới hạn sau khi

phân cắt bằng enzyme giới hạn [104]

Sản phẩm STT Loài AluI (bp) BanI (bp) MspAI (bp) PCR (bp)

548 1. M.furfur 308, 240 391, 157 527, 21

545 2. M.obtuse NRS 397, 168 NRS

530 3. M.pachydermatis 414, 116 NRS 501, 29

526 4. M.japonica 393, 133 182, 199, 145 497, 29

504 5. M.slooffiae 390, 114 NRS 477, 27

470 6. M.globosa 221, 16, 240 NRS 447, 30

450 7. M.restricta 433, 27 NRS 187, 273

425 8. M.sympodialis NRS NRS 287, 109, 29

NRS: không phân cắt

2.5.5. Giải trình tự gen

Sản phẩm PCR đƣợc gửi giải trình tự tại công ty First BASE

Laboratories Sdn Bhd (Malaysia).

Gen đích: vùng D1/D2 của gen 26S.

Cặp mồi: + ITS5 (5’ - GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG - 3’)

+ NL1 (5’ - GCATATCAATAAGCGGAGGAAAAG - 3’)

+ NL4 (5’ - GGTCCGTGTTTCAAGACGG - 3’)

Cặp mồi ITS5 và NL4 khuếch đại sản phẩm PCR. Sản phẩm này đƣợc

tinh sạch và giải trình tự với mồi NL1 và NL4. Các mẫu nấm sau khi giải

55

trình tự đƣợc so sánh với ngân hàng gen để định danh và đăng ký trên ngân

hàng gen (http://www.ncbi.nlm.nih.gov/ Genbank).

Dựa trên đoạn gen 26S, cây phả hệ đƣợc xây dựng bằng chƣơng trình

MEGA6.06, sử dụng phƣơng pháp kết nối liền kề NJ (Neighbor - joining) với

hệ số tin cậy bootstrap là 1000.

18S

5.8S

26S

ITS5 ITS3 NL1

ITS2

ITS1

ITS4 NL4

Hình 2.4. Sơ đồ cặp mồi ITS3 và ITS4, NL1 và NL4

2.5.6. Kỹ thuật phỏng vấn cộng đồng

Phỏng vấn đối tƣợng nghiên cứu tại các trƣờng học để thu thập bộ chỉ

số về tuổi, giới, kiến thức - thái độ - thực hành về bệnh và phòng chống bệnh

lang ben theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn ở thời điểm trƣớc và sau can thiệp truyền

thông giáo dục sức khỏe (phụ lục số 2).

Để giảm sai số trong phỏng vấn, chúng tôi đã tập huấn cho các điều tra

viên là giáo viên chủ nhiệm các lớp và cán bộ của Bộ môn Ký sinh trùng -

Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng.

2.5.7. Can thiệp tại cộng đồng

Thực hiện các biện pháp can thiệp: điều trị cho các học sinh mắc bệnh

lang ben và tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho học sinh kiến thức, thái độ,

thực hành về bệnh lang ben tại các địa điểm nghiên cứu.

2.5.7.1. Điều trị cho những học sinh mắc bệnh lang ben

- Địa điểm: Trƣờng THCS Vĩnh Niệm và Trƣờng THCS Quang Hƣng.

- Đối tƣợng: Tất cả học sinh mắc bệnh lang ben, học sinh và phụ huynh

học sinh đồng ý tham gia điều trị, không mắc các bệnh da khác.

56

- Thuốc điều trị: hầu hết học sinh mắc bệnh lang ben lần đầu, diện tích

tổn thƣơng nhỏ nên chúng tôi sử dụng thuốc bôi tại chỗ Etoral 5g

(ketoconazol 0,1g), số đăng ký: VD - 22762 - 15 của Công ty cổ phần dƣợc

Hậu Giang sản xuất.

- Cách điều trị: Thoa thuốc tại chỗ tổn thƣơng đã đƣợc rửa sạch 1

lần/ngày x 3 tuần. Học sinh có thể tự bôi thuốc hoặc nhờ ngƣời thân trong gia

đình bôi thuốc hộ đặc biệt ở những vị trí khó bôi thuốc nhƣ lƣng, vai, gáy.

- Đánh giá kết quả điều trị: dựa vào sự thay đổi tổn thƣơng trên da và

kết quả xét nghiệm nấm sau điều trị 1tháng theo Karakas [63].

+ Khỏi bệnh hoàn toàn: không còn triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm

nấm âm tính.

+ Khỏi về xét nghiệm: còn triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm nấm âm

tính.

+ Không khỏi: còn triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm nấm dƣơng tính.

- Đánh giá tái phát: học sinh đã khỏi bệnh (xét nghiệm nấm âm tính),

sau 3 tháng hoặc sau 6 tháng khám lại phát hiện tổn thƣơng thay đổi màu sắc

da và làm xét nghiệm tìm thấy nấm.

2.5.7.2. Can thiệp bằng tuyên truyền giáo dục sức khỏe

- Địa điểm can thiệp: tất cả 4 trƣờng đƣợc đƣa vào nghiên cứu

- Đối tƣợng: tất cả học sinh đang theo học tại 4 trƣờng đƣa vào nghiên

cứu.

- Thời gian can thiệp: liên tục trong 6 tháng

- Mục đích: nhằm tuyên truyền cho học sinh những kiến thức về bệnh

lang ben, tăng cƣờng ý thức vệ sinh cá nhân từ đó tham gia vào quá trình

phòng chống bệnh lang ben.

- Cách tiến hành:

+ Phối hợp với Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe Hải Phòng

xây dựng nội dung truyền thông trực tiếp, nội dung các bài phát thanh măng

non, thiết kế tờ rơi về bệnh lang ben.

57

+ Nhóm tuyên truyền viên tuyên truyền cho học sinh kiến thức về bệnh

lang ben (tác nhân gây bệnh, cách lây truyền của bệnh, tác hại của bệnh, cách

phòng chống bệnh, giáo dục cho học sinh ý thức vệ sinh cá nhân) 1 lần tại

từng lớp học do nghiên cứu sinh đảm nhiệm.

+ Sử dụng đài phát thanh măng non của trƣờng phát những bài tuyên

truyền về cách lây truyền, tác hại, cách phòng chống bệnh lang ben một tuần

một lần, mỗi lần 5 phút trong 6 tháng.

+ Phát tờ rơi về cách lây truyền, tác hại, cách phòng chống bệnh lang

ben cho học sinh tại từng lớp học.

+ Dán tờ rơi về cách lây truyền, tác hại, cách phòng chống bệnh lang

ben tại bảng tin và phòng y tế của mỗi Trƣờng.

Giám sát việc thực hiện các biện pháp can thiệp: do nghiên cứu sinh và

nhóm nghiên cứu thực hiện 1 lần/tháng để đảm bảo các biện pháp can thiệp

đƣợc tiến hành theo đúng thiết kế.

- Đánh giá hiệu quả can thiệp: Đánh giá hiệu quả can thiệp bằng sự thay

đổi các chỉ số về kiến thức - thái độ - thực hành của học sinh về bệnh lang ben

trƣớc và sau can thiệp 6 tháng (chỉ đánh giá trên những học sinh đƣa vào

nghiên cứu).

2.6. Các biến số và chỉ số nghiên cứu

2.6.1. Đặc điểm chung

- Giới: nam, nữ.

- Địa dƣ: nội thành, ngoại thành.

2.6.2. Đặc điểm bệnh lang ben

- Vị trí: mặt, cổ, lƣng, ngực, bụng, tay, vai.

- Ngứa: ngứa thƣờng xuyên, ngứa khi ra mồ hôi, không ngứa.

- Màu sắc dát: dát là thƣơng tổn bằng phẳng so với mặt da, hình tròn

hoặc hình bầu dục, đôi khi hình đa cung. Màu sắc đƣợc đánh giá nhƣ sau:

+ Dát trắng: có màu nhạt hơn sắc tố da bình thƣờng.

+ Dát hồng: dát có màu hồng so với da bình thƣờng.

58

- Tính chất tổn thƣơng:

+ Rải rác: các dát tổn thƣơng nằm rải rác tại các vị trí tổn thƣơng.

+ Tập trung: các dát tổn thƣơng nằm tập trung tại các vị trí tổn thƣơng.

+ Liên kết thành đám: các dát tổn thƣơng liên kết lại với nhau thành

tửng mảng.

- Thời gian mắc bệnh: tính từ thời điểm đầu tiên xuất hiện triệu chứng

đến thời điểm khám.

2.6.3. Kiến thức - thái độ - thực hành của học sinh về bệnh lang ben

- Biết bệnh lang ben: học sinh có biết tên bệnh lang ben.

- Biết đúng tác nhân gây lang ben: học sinh biết tác nhân gây bệnh lang

ben là nấm.

- Biết đúng khả năng lây: học sinh biết bệnh lang ben có lây nhƣng khó

lây.

- Biết biểu hiện của bệnh lang ben: học sinh kể đƣợc biểu hiện của bệnh

lang ben (ngứa, có thay đổi màu sắc da hoặc cả hai).

- Biết phòng bệnh lang ben: học sinh kể đƣợc 1 hoặc một số biện pháp

phòng bệnh lang ben. Không biết phòng bệnh lang ben: học sinh không kể

đƣợc 1 biện pháp phòng bệnh lang ben nào.

- Thái độ về bệnh lang ben:

+ Thái độ đúng: học sinh tâm sự với bố mẹ hoặc bạn thân.

+ Thái độ chƣa đúng: học sinh cảm thấy buồn, mất tự tin hoặc không

nói với ai về tình trạng bệnh.

- Tiền sử bản thân: bản thân học sinh đã có biểu hiện bệnh lang ben

trƣớc đó và đã đƣợc điều trị.

- Tiền sử gia đình: những ngƣời thân sống cùng với học sinh đã hoặc

đang mắc bệnh lang ben.

- Cơ địa ra mồ hôi nhiều: học sinh ra nhiều mồ hôi hơn bình thƣờng đặc

biệt với biểu hiện lòng bàn tay ẩm ƣớt.

59

- Tắm ngay: học sinh tắm ngay sau khi đi học về hoặc sau các hoạt

động thể lực.

- Dùng xà phòng, sữa tắm: học sinh có dùng xà phòng hoặc sữa tắm

hoặc cả hai khi tắm.

- Mặc chung: học sinh mặc chung quần áo với ngƣời thân trong gia

đình hoặc bạn bè hoặc cả hai.

- Giặt hàng ngày: học sinh thay giặt quần áo hàng ngày, thay giặt quần

áo mặc trong hàng ngày vào mùa đông.

2.6.4. Các chỉ tiêu đánh giá

- Triệu chứng dát tổn thƣơng thay đổi màu sắc trên da trƣớc và sau điều

trị: có, không.

- Kết quả xét nghiệm nấm trƣớc và sau điều trị.

- Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc: nóng rát, kích ứng

da.

- Tái phát: học sinh đã đƣợc điều trị khỏi sau đó mắc bệnh lại.

- Chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp TTGDSK:

Trong đó: + PV (Preventive value): Hiệu quả can thiệp

+ p1: Tỷ lệ trƣớc can thiệp

+ p2: Tỷ lệ sau can thiệp

2.7. Các biện pháp khống chế sai số

- Thiết kế nghiên cứu chặt chẽ, cỡ mẫu đủ lớn.

- Các công cụ thu thập số liệu là các biểu mẫu đƣợc chuẩn bị đầy đủ, chi

tiết.

- Bộ phiếu phỏng vấn đƣợc thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất trong

nhóm điều tra. Điều tra viên là những ngƣời đã đƣợc tập huấn đầy đủ về nội

dung, cách thức thu thập thông tin trƣớc khi tiến hành thu thập thông tin tại

thực địa.

60

- Các kỹ thuật xét nghiệm đƣợc thực hiện bởi các cán bộ chuyên ngành

ký sinh trùng đúng theo quy trình tại phòng xét nghiệm của Bộ môn Ký sinh

trùng - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng và Bộ môn Sốt rét - Ký sinh trùng

- Côn trùng - Học viện Quân y.

- Kiểm tra và làm sạch số liệu trƣớc khi xử lý.

2.8. Phƣơng pháp xử lý số liệu

- Số liệu đƣợc nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê y sinh học SPPS

20.0.

- Các biến định tính đƣợc mô tả dƣới dạng tỷ lệ % và đƣợc trình bày

dƣới dạng bảng và biểu đồ.

- So sánh sự khác biệt giữa các biến định tính bằng test 2 với mức ý

nghĩa 5%, khoảng tin cậy 95%.

- Thống kê phân tích dùng kiểm định 2 và OR với mức ý nghĩa 5%,

khoảng tin cậy 95% để đo lƣờng sự khác biệt trong các mối liên quan của kết

quả nghiên cứu.

- Kết quả giải trình tự đƣợc đăng ký và phân tích phả hệ trên ngân hàng

gen http://blast.ncbi.nlm.nih.gov.

- Cây phả hệ đƣợc xây dựng bằng phần mềm Mega6.06.

2.9. Đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu đã đƣợc Hội đồng y đức của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng -

Côn trùng Trung Ƣơng thông qua.

- Học sinh đƣợc thông báo trƣớc và giải thích về mục đích, yêu cầu và

lợi ích của nghiên cứu. Đồng ý tham gia một cách tự nguyện vào nghiên cứu.

Học sinh tự rút lui khi không muốn tham gia mà không bị một hình thức khiển

trách nào. Những học sinh từ chối không hợp tác sẽ không đƣa vào nghiên

cứu.

- Có văn bản nhất trí tham gia nghiên cứu và tham gia điều trị (đối với

những học sinh tham gia điều trị) của học sinh và phụ huynh học.

61

- Số liệu, thông tin đƣợc đảm bảo tính bí mật, chỉ nhằm mục đích phục vụ

cho nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu, ý kiến đề xuất đƣợc sử dụng vào mục

đích phục vụ sức khỏe của học sinh, ngoài ra không phục vụ mục đích nào khác.

- Việc xét nghiệm nấm rất đơn giản, không ảnh hƣởng đến sức khỏe và

tâm lý của học sinh. Tất cả học sinh dù nhiễm nấm hay không cũng đƣợc hoạt

động truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao kiến thức và thực hành

phòng chống bệnh lang ben.

- Từ kết quả nghiên cứu, đƣa ra các khuyến nghị khả thi trong công tác

phòng chống bệnh lang ben nói riêng và bệnh nấm da nói chung.

62

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh

lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng năm 2016

3.1.1. Một số thông tin về đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo giới (n = 1357)

Ngoại thành Nội thành Tổng Khu vực

Thông tin SL (%) SL (%) SL (%)

290 50,2 400 51,3 690 50,8 Nam

288 49,8 379 48,7 667 49,2 Nữ

578 100,0 779 100,0 1357 100,0 Tổng

Nhận xét: Nhìn chung số học sinh nam và học sinh nữ là tƣơng đƣơng

(50,8% và 49,2%).

Ngoại thành 42,6% Nội thành 57,4%

Hình 3.1. Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo địa dƣ (n = 1357)

Nhận xét: Đối tƣợng nghiên cứu gồm 578 học sinh ở ngoại thành

chiếm tỷ lệ 42,6%, 779 học sinh ở nội thành chiếm tỷ lệ 57,4%.

63

3.1.2. Thực trạng bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15

Âm tính 8,1%

Dƣơng tính 91,9%

Hình 3.2. Kết quả xét nghiệm nấm trực tiếp (n = 332)

Nhận xét: Trong số 332 học sinh có tổn thƣơng là các dát thay đổi màu

sắc trên da có 305 học sinh có kết quả xét nghiệm nấm trực tiếp dƣơng tính

với nấm men Malassezia spp chiếm tỷ lệ 91,9%. Chỉ có 27 học sinh có kết

quả xét nghiệm nấm trực tiếp âm tính với nấm men Malassezia spp chiếm tỷ

lệ 8,1%.

Mắc bệnh 22,5%

Không mắc bệnh 77,5%

Hình 3.3. Tỷ lệ bệnh lang ben của học sinh (n = 1357)

Nhận xét: Có 305 học sinh mắc bệnh lang ben trong tổng số 1357 học

sinh đƣợc khám và làm xét nghiệm trực tiếp chiếm tỷ lệ 22,5%, học sinh

không mắc bệnh lang ben chiếm tỷ lệ 77,5%.

64

Bảng 3.2. Tỷ lệ bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15

theo địa dƣ (n = 1357)

Mắc bệnh Không mắc bệnh Số mẫu p Địa dƣ NC Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Ngoại thành 578 130 22,5 448 77,5 > 0,05 Nội thành 779 175 22,5 604 77,5

Tổng 1357 305 22,5 1052 77,5

Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh lang ben ở học sinh ngoại thành là 22,5%

bằng với tỷ lệ mắc bệnh lang ben của học sinh ở nội thành.

Bảng 3.3. Tỷ lệ bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15

theo giới tính (n = 1357)

Mắc bệnh Không mắc bệnh Số mẫu p Giới tính NC Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Nam 690 151 21,9 539 78,1 > 0,05 Nữ 667 154 23,1 513 76,9

Tổng 1357 305 22,5 1052 77,5

Nhận xét: Học sinh nam của 4 trƣờng mắc bệnh lang ben chiếm tỷ lệ

21,9%, học sinh nữ mắc bệnh lang ben chiếm tỷ lệ 23,1%. Sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.4. Tỷ lệ bệnh lang ben theo tiền sử mắc bệnh (n = 305)

Tiền sử bản thân Tiền sử gia đình Tiền sử bệnh Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Có 22 7,2 15 4,9

Không 283 92,8 290 95,1

Tổng 305 100,0 293 100,0

65

Nhận xét: có 22 học sinh có tiền sử mắc bệnh lang ben trƣớc đó chiếm

tỷ lệ 7,2%. 15 học sinh (4,9%) có ngƣời thân trong gia đình cũng mắc bệnh

lang ben.

45

40

35

30

25

Tỷ lệ % 41,7

20

20,0

15

14,4 12,1

10

5

0

5,2 4,3 1,0 1,3

Lƣng Mặt Cổ Ngực Bụng Tay Vai Hai vị

trí

Hình 3.4. Phân bố vị trí tổn thƣơng lang ben (n = 305)

Nhận xét: Hình 3.4 mô tả phân bố vị trí tổn thƣơng lang ben. Lƣng là

vị trí thƣờng gặp nhất trong bệnh lang ben chiếm tỷ lệ 41,7%. Mặt, cổ, ngực

chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lƣợt là 20,0%, 14,4% và 12,1%. Các vị trí khác ít gặp

hơn chiếm tỷ lệ thấp. Có 16 học sinh có tổn thƣơng lang ben ở hai vị trí trên

cơ thể chiếm tỷ lệ 5,2%.

Bảng 3.5. Triệu chứng cơ năng của bệnh lang ben (n = 305)

Triệu chứng Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Ngứa thƣờng xuyên 20 6,5

Ngứa Ngứa khi ra mồ hôi 57 18,7

Không ngứa 228 74,8

Tổng 305 100,0

66

Nhận xét: Đa số học sinh mắc bệnh lang ben không có biểu hiện ngứa

chiếm 74,8%, 18,7% học sinh ngứa khi ra mồ hôi và có ít học sinh ngứa

thƣờng xuyên chiếm tỷ lệ 6,1%

Bảng 3.6. Đặc điểm lâm sàng của bệnh lang ben (n= 305)

Triệu chứng Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Trắng 296 97,0 Dát thay đổi

màu sắc da Hồng 9 3,0

Tổng 305 100,0

Rải rác 255 83,6

Tính chất Khu trú 39 12,8

Liên kết thành đám 11 3,6

Tổng 305 100,0

Nhận xét:

- Tất cả học sinh mắc bệnh lang ben đều có dát thay đổi màu sắc trên da

trong đó 97,0% học sinh có dát tổn thƣơng là màu trắng, chỉ có 3,0% học sinh

có dát tổn thƣơng là màu hồng.

- Đa số các trƣờng hợp tổn thƣơng lang ben nằm rải rác chiếm tỷ lệ

83,6%, chỉ có một số ít có tổn thƣơng lan rộng thành đám chiếm tỷ lệ 3,6%.

Bảng 3.7. Thời gian mắc bệnh lang ben (n= 305)

Thời gian mắc bệnh Số lƣợng Tỷ lệ (%)

< 3 tháng 9,2 28

3 - 6 tháng 2,3 7

> 6 tháng 8,2 25

Không nhớ 80,3 245

Tổng 100,0 305

67

Nhận xét: Phần lớn học sinh không biết và không nhớ là mình mắc

bệnh lang ben từ khi nào chiếm tỷ lệ 80,3%. Chỉ có một số ít xác định đƣợc

thời gian mắc bệnh.

3.1.3. Kiến thức - thái độ - thực hành của học sinh về bệnh lang ben

Bảng 3.8. Kiến thức của học sinh về bệnh lang ben

Ngoại thành Nội thành Tổng Khu vực (n = 578) (n = 779) (n = 1357) p Kiến thức SL SL (%) SL (%) (%)

Có 231 220 28,2 451 33,2 40,0 Biết bệnh < 0,01 LB Không 347 559 71,8 906 66,8 60,0

Có 146 118 15,1 264 19,5 25,3 Biết đúng tác < 0,01 nhân gây LB Không 432 661 84,9 1093 80,5 74,7

Có 66 18 2,3 84 6,2 11,4 Biết đúng < 0,01 khả năng lây 88,6 Không 512 761 97,7 1273 93,8

5,9 Ngứa 34 55 7,1 89 6,6 < 0,05 Biết Thay đổi 123 21,3 67 8,6 190 14,0 < 0,01 biểu màu da hiện Biết 2 bệnh 26 4,5 38 4,9 64 4,7 > 0,05 biểu hiện LB Không biết 395 68,3 619 79,5 1014 74,7 < 0,01

Nhận xét:

- Có 33,2% học sinh biết về bệnh lang ben, học sinh ở ngoại thành biết

nhiều hơn học sinh ở nội thành (40,0% so với 28,2%) có ý nghĩa thống kê với

p < 0,01.

- Có 19,5% số học sinh biết đúng tác nhân gây bệnh lang ben là nấm

trong đó học sinh ngoại thành cũng biết nhiều hơn học sinh nội thành (25,3%

68

so với 15,1%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Số học sinh còn lại biết sai

hoặc không biết tác nhân gây bệnh lang ben.

- Chỉ có 84 học sinh (6,2%) biết rằng bệnh lang ben có lây nhƣng khó

lây trong đó học sinh ở ngoại thành (11,4%) biết đúng khả năng lây của bệnh

lang ben nhiều hơn so với học sinh nội thành (2,3%) có ý nghĩa thống kê với p

< 0,01.

- 6,6% học sinh biết biểu hiện ngứa, 14,0% học sinh biết bệnh lang ben

làm thay đổi màu sắc da trong đó học sinh ở ngoại thành biết nhiều hơn có ý

nghĩa thống kê với p < 0,01.

Bảng 3.9. Kiến thức của học sinh về điều trị và phòng bệnh lang ben

Ngoại thành Nội thành Tổng Khu vực (n = 578) (n = 779) (n = 1357) p Kiến thức SL (%) SL (%) SL (%)

Có 221 38,2 201 25,8 422 31,1 Cần điều < 0,01 trị Không 357 61,8 578 74,2 935 68,9

Có 198 34,3 168 21,6 366 27,0 Điều trị < 0,01 khỏi Không 380 65,7 611 78,4 991 73,0

Có 190 32,9 176 23,6 366 27,0 Biết phòng < 0,01 bệnh Không 388 67,1 603 77,4 991 73,0

Nhận xét: 31,1% học sinh cho rằng cần điều trị bệnh lang ben, nhƣng

có 27,0% học sinh biết là bệnh lang ben có thể điều trị khỏi. 27,0% học sinh

kể đƣợc tên các biện pháp phòng bệnh lang ben. Kiến thức về điều trị và

phòng bệnh lang ben của học sinh ngoại thành cao hơn học sinh nội thành có

ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

69

Bảng 3.10. Thái độ của học sinh về bệnh lang ben

Ngoại thành Nội thành Tổng Khu vực (n = 578) (n = 779) (n = 1357) p Thái độ SL (%) SL (%) SL (%)

Tâm sự với bố mẹ 500 86,5 88,7 1191 87,8 > 0,05 691

Tâm sự với bạn thân 133 23,0 14,6 247 18,2 < 0,01 114

Buồn, mất tự tin 23 4,0 5,3 64 4,7 > 0,05 41

Không nói với ai 59 10,2 6,5 110 8,1 < 0,05 51

p < 0,05 < 0,05 < 0,05

Nhận xét: Đa số học sinh có thái độ đúng đắn nếu mắc bệnh lang ben

(87,8%), chỉ có một số ít học sinh cảm thấy buồn, mất tự tin (4,7%) và không

tâm sự với ai (8,1%).

Bảng 3.11. Thực hành của học sinh phòng chống bệnh lang ben

Ngoại thành Nội thành Tổng Khu vực (n = 578) (n = 779) (n = 1357) p Thực hành SL (%) SL (%) SL (%)

Có 280 48,4 414 53,1 694 51,1 Tắm ngay > 0,05 Không 298 51,6 365 46,9 663 48,9

Có 515 89,1 679 87,2 1194 88,0 Dùng xà > 0,05 phòng, sữa tắm Không 10,9 100 12,8 163 12,0 63

Có 2,6 50 6,4 65 4,8 15 Mặc chung < 0,01 Không 563 97,4 729 93,6 1292 95,2

Có 406 70,2 535 68,7 941 69,3 Giặt hàng ngày > 0,05 Không 172 29,8 244 31,3 416 30,6

70

Nhận xét:

- 51,1% học sinh tắm ngay khi đi học về, 88,0% học sinh dùng xà

phòng sữa tắm khi tắm, 69,3% học sinh giặt quần áo hàng ngày trong đó học

sinh ở nội thành và ngoại thành là nhƣ nhau.

- Đa số học sinh không mặc chung quần áo (95,2%), ngoại thành không

mặc chung (97,4%) nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với học sinh ngoại

thành (93,6%).

3.1.4. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh 11 - 15 tuổi

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với cơ địa của học sinh

Bệnh lang ben Bệnh Tổng Cơ địa Có Không

Có 200 599 799 Ra mồ hôi Không 105 453 558 nhiều Tổng 305 1052 1357

OR = 1,44; CI95% = 1,10 - 1,88; p < 0,01

Nhận xét: Có mối liên quan giữa bệnh lang ben với cơ địa ra mồ hôi

nhiều của học sinh. Học sinh ra mồ hôi nhiều có nguy cơ mắc bệnh lang ben

cao gấp 1,44 lần so với các học sinh khác có ý nghĩa thống kê với p < 0,01

(CI95% = 1,10 - 1,88).

71

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa bệnh lang ben

với kiến thức về bệnh học bệnh lang ben của học sinh

Bệnh lang ben Bệnh Tổng Kiến thức Không Có

906 709 Không 197

451 343 Có 108 Biết bệnh LB 1357 1052 Tổng 305

OR = 0,882; CI95% = 0,675 - 1,153; p > 0,05

1093 853 Không 240

264 199 Có 65 Biết tác nhân

gây LB 1357 1052 Tổng 305

OR = 0,861; CI95% = 0,629 - 1,180; p > 0,05

1273 986 Không 287

84 66 Có 18 Biết khả năng

lây 1357 1052 Tổng 305

OR = 1,067; CI95% = 0,624 - 1,827; p > 0,05

1014 788 Không 226

343 264 Có 79 Biết biểu hiện 1357 1052 Tổng 305

OR = 0,958; CI95% = 0,716 - 1,283; p > 0,05

Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa bệnh lang ben với kiến

thức của học sinh về bệnh lang ben.

72

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa bệnh lang ben

với kiến thức về điều trị và phòng bệnh lang ben của học sinh

Bệnh lang ben Bệnh Tổng Kiến thức Không Có

Không 935 732 203

Có 422 320 102 Cần điều trị Tổng 1357 1052 305

OR = 0,870; CI95% = 0,663 - 1,142; p > 0,05

Không 991 773 218

Có 366 279 87 Điều trị khỏi Tổng 1357 1052 305

OR = 0,904; CI95% = 0,681 - 1,201; p > 0,05

Không 991 769 222

Có 366 283 83 Phòng bệnh Tổng 1357 1052 305

OR = 0,984; CI95% = 0,739 - 1,311; p > 0,05

Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa bệnh lang ben với kiến

thức của học sinh về điều trị và phòng bệnh bệnh lang ben.

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa bệnh lang ben với thái độ của học sinh

Bệnh lang ben Bệnh Tổng Thái độ Có Không

Chƣa đúng 43 127 170

Đúng 262 925 1187

Tổng 305 1052 1357

OR = 1,195; CI95% = 0,824 - 1,734; p > 0,05

Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa bệnh lang ben với thái độ

của học sinh về bệnh lang ben.

73

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa bệnh lang ben

với yếu tố tắm ngay sau khi đi học về

Bệnh lang ben Bệnh Tổng Thực hành Không Có

Không 517 663 146

Có 535 694 159 Tắm ngay Tổng 1052 1357 305

OR = 0,950; CI95% = 0,736 - 1,226; p > 0,05

Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa bệnh lang ben với yếu tố

tắm ngay sau khi đi học về.

Bảng 3.17. Mối liên quan giữa bệnh lang ben

với yếu tố dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm

Bệnh lang ben Bệnh Tổng Thực hành Không Có

116 163 Không 47 Dùng xà 936 1194 Có 258 phòng, 1052 1357 Tổng 305 sữa tắm OR = 1,470; CI95% = 1,020 - 2,119; p < 0,05

Nhận xét:

- Có mối liên quan giữa việc dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm với bệnh

lang ben. Học sinh không dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm có nguy cơ mắc

bệnh lang ben cao gấp 1,5 lần so với học sinh dùng xà phòng, sữa tắm có ý

nghĩa thống kê với p < 0,05 (CI95% = 1,020 - 2,119).

74

Bảng 3.18. Mối liên quan giữa bệnh lang ben

với yếu tố giặt quần áo hàng ngày

Bệnh lang ben Bệnh Tổng Thực hành Không Có

318 416 Không 98

734 941 Có 207 Giặt hàng

ngày 1052 1357 Tổng 305

OR = 1,093; CI95% = 0,831 - 1,437; p > 0,05

Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa bệnh lang ben với yếu tố

giặt quần áo hàng ngày.

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa bệnh lang ben

với yếu tố mặc chung quần áo

Bệnh lang ben Bệnh Tổng Thực hành Có Không

Có 11 54 65

Không 294 998 1292 Mặc chung Tổng 305 1052 1357

OR = 0,691; CI95% = 0,357 - 1,340; p > 0,05

Nhận xét: Không tìm thấy mối liên quan giữa bệnh lang ben với yếu tố

mặc chung quần áo với bạn bè và ngƣời thân trong gia đình.

75

3.2. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben

Không mọc 3,7%

Có mọc 96,3%

Hình 3.5. Kết quả nuôi cấy nấm (n = 321)

Nhận xét: 305 học sinh với 321 mẫu bệnh phẩm từ vảy da soi trực tiếp

tìm nấm dƣơng tính (có 16 học sinh có tổn thƣơng tại 2 vị trí) đã đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia. 309 mẫu nuôi cấy của 293

học sinh (16 học sinh có tổn thƣơng tại 2 vị trí) mọc trên môi trƣờng nuôi cấy

chiếm tỷ lệ 96,3%, 12 mẫu nuôi cấy của 12 học sinh không thấy nấm mọc

chiếm tỷ lệ 3,7%

3.2.1. Kết quả định danh các loài nấm bằng kỹ thuật PCR - RFLP

Chúng tôi chọn các mẫu nấm của 100 học sinh để thực hiện kỹ thuật

PCR - RFLP. Trong đó có 88 học sinh có tổn thƣơng lang ben tại 1 vị trí, 11

học sinh có tổn thƣơng lang ben tại 2 vị trí và 1 học sinh có tổn thƣơng lang

ben tại 2 vị trí nhƣng khi nuôi cấy có 1 vị trí xuất hiện hai loại khuẩn lạc. Nhƣ

vậy, tổng số mẫu nấm thực hiện thuật PCR - RFLP là 113. Tất cả các mẫu

DNA tổng số đều đƣợc khuyếch đại thành công bằng cặp mồi ITS3, ITS4.

76

Hình 3.6. Kết quả điện di sản phẩm PCR

với mồi ITS3 và ITS4 của một số mẫu nấm lang ben

Nhận xét: Các mẫu nấm lang ben số 1, 2, 3, 4, 5, 7 có kích thƣớc sản

phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4 khoảng 548 bp. Riêng mẫu nấm lang ben số

6 có kích thƣớc sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4 khoảng > 500 bp nhƣng

nhỏ hơn các mẫu nấm khác.

Hình 3.7. Kết quả điện di sản phẩm PCR cắt giới hạn bằng

enzyme giới hạn AluI của một số mẫu nấm lang ben

77

Nhận xét: Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn AluI các mẫu

nấm lang ben số 1, 2, 3, 4, 5 cho 2 band có kích thƣớc 308 bp và 240 bp. Mẫu

nấm lang ben số 6, khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn AluI cho 2

band có kích thƣớc ~ 400 bp và > 100 bp.

Hình 3.8. Kết quả điện di sản phẩm PCR cắt giới hạn bằng

enzyme giới hạn BanI của một số mẫu nấm lang ben

Nhận xét: Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn BanI, mẫu

nấm lang ben số 2 cho 2 band có kích thƣớc 391 bp và 157 bp. Mẫu nấm lang

ben số 3, khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn BanI cho 3 band có

kích thƣớc 145 bp, 182 bp và 199 bp.

78

Hình 3.9. Kết quả điện di sản phẩm PCR cắt giới hạn bằng

enzyme giới hạn MspAI của một số mẫu nấm lang ben

Nhận xét: Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn MspAI, mẫu

nấm lang ben số 1, 3, 5, 7 cho band có kích thƣớc 527 bp. Mẫu nấm lang ben

số 2, 4, 6 khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn MspAI cho band có

kích thƣớc 497 bp.

Hình 3.10. Kết quả điện di sản phẩm PCR (mồi ITS3, ITS4) và các mảnh

cắt giới hạn bằng enzyme AluI, BanI, MspAI của nấm M. furfur

79

(M: Marker 100 bp, 1: sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4,

2: sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme AluI, 3: sản phẩm cắt giới hạn bằng

enzyme BanI, 4: sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme MspAI)

Nhận xét:

- Sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4 có kích thƣớc là 548 bp. Khi cắt

sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn AluI cho 2 band có kích thƣớc 308 bp

và 240 bp. Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn BanI cho 2 band có

kích thƣớc 391 bp và 157 bp. Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn

MspAI cho 2 band có kích thƣớc 527 bp và 21 bp. Kết quả này phù hợp với

M. furfur.

Hình 3.11. Kết quả điện di sản phẩm PCR (mồi ITS3, ITS4) và các mảnh

cắt giới hạn bằng enzyme AluI, BanI, MspAI của nấm M. japonica

(M: Marker 100 bp, 1: sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4,

2: sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme AluI, 3: sản phẩm cắt giới hạn bằng

enzyme BanI, 4: sản phẩm cắt giới hạn bằng enzyme MspAI)

Nhận xét:

- Sản phẩm PCR với mồi ITS3 và ITS4 có kích thƣớc là 526 bp. Khi cắt

sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn AluI cho 2 band có kích thƣớc 393 bp

80

và 133 bp. Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme giới hạn BanI cho 3 band có

kích thƣớc 182 bp, 199 bp và 145 bp. Khi cắt sản phẩm PCR bằng enzyme

giới hạn MspAI cho 2 band có kích thƣớc 497 bp và 29 bp. Kết quả này phù

hợp với M. japonica.

Bảng 3.20. Kích thƣớc sản phẩm PCR và sản phẩm cắt giới hạn

bằng enzyme giới hạn

Sản phẩm AluI MspAI STT Số mẫu BanI (bp) Loài PCR (bp) (bp) (bp)

106 548 1. 308, 240 391, 157 527, 21 M. furfur

4 526 2. 393, 133 182, 189, 145 497, 29 M. japonica

3 300 3. Non Malassezia

Nhận xét: Tất cả các mẫu DNA tổng số đều đƣợc khuyếch đại thành

công bằng cặp mồi ITS3, ITS4 trong đó có 110 mẫu có kích thƣớc tƣơng ứng

với Malassezia, 3 mẫu có kích thƣớc khoảng 300 bp.

Malassezia spp 97,3%

Khác 2,7%

Hình 3.12. Kết quả định danh bằng PCR - RFLP (n = 113)

Nhận xét: Trong 113 mẫu nấm từ 100 học sinh, kết quả PCR - RFLP

có sản phẩm là Malassezia spp ở 110 mẫu chiếm tỷ lệ 97,3%. 3 mẫu còn lại

không phải là Malassezia chiếm tỷ lệ 2,7%.

81

M. japonica 3,6%

M. furfur 96,4%

Hình 3.13. Thành phần loài nấm Malassezia spp

định danh bằng PCR - RFLP (n = 110)

Nhận xét: Trong 110 mẫu có sản phẩm PCR đã định danh đƣợc 106

mẫu là M. furfur chiếm tỷ lệ 96,4%, 4 mẫu là M. japonica chiếm tỷ lệ 3,6%.

Bảng 3.21. Đơn nhiễm và đa nhiễm các loài nấm

định danh bằng PCR - RFLP

Số học sinh Số mẫu nấm Vị trí Loài n Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) n

83 M. furfur 83 73,5 83,0

3 1 vị trí M. japonica 3 2,7 3,0

2 Khác* 2 1,7 2,0

M. furfur 10 10,0 20 17,7

1 2 vị trí M. furfur + M. japonica 2 1,7 1,0

1 M. furfur + Khác* 3 2,7 1,0

Tổng 100 100,0 113 100,0

* Khác: chƣa xác định đƣợc loài nấm.

82

Nhận xét: Những học sinh có tổn thƣơng tại 1 vị trí chỉ nhiễm đơn

thuần 1 loài nấm. 10 học sinh có tổn thƣơng tại 2 vị trí nhƣng chỉ nhiễm 1 loài

nấm. Chỉ có 2 học sinh nhiễm phối hợp 2 loài nấm tại 2 vị trí khác nhau.

Bảng 3.22. Thành phần loài nấm Malassezia spp

định danh bằng PCR - RFLP theo vị trí tổn thƣơng

M. furfur M. japonica Loài

Vị trí Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Lƣng 48 1 25,0 45,3

Mặt 25 2 50,0 23,6

Cổ 15 1 25,0 14,2

Ngực 13 0 0,0 12,3

Bụng 2 0 0,0 1,9

Tay 2 0 0,0 1,9

Vai 1 0 0,0 0,9

Tổng 106 100,0 4 100,0

Nhận xét: M. furfur gặp tất cả các vị trí tổn thƣơng lang ben, riêng M.

japonica chỉ gặp ở mặt, cổ và lƣng.

Bảng 3.23. Thành phần loài nấm Malassezia spp

định danh bằng PCR - RFLP theo giới tính

M. furfur M. japonica Loài

Vị trí Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Nam 55 1 25,0 51,9

Nữ 51 3 75,0 48,1

Tổng 106 4 100,0 100,0

Nhận xét: M. furfur gặp cả ở nam và nữ, M. japonica có 3 mẫu ở nữ và

1 mẫu ở nam.

83

Bảng 3.24. Thành phần loài nấm Malassezia spp

định danh bằng PCR - RFLP theo địa dƣ

M. furfur M. japonica Loài

Vị trí Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Ngoại thành 49 46,2 0 0,0

Nội thành 57 53,8 4 100,0

Tổng 106 100,0 4 100,0

Nhận xét: M. furfur gặp cả ở nội thành và ngoại thành, cả 4 mẫu M.

japonica đều gặp ở nội thành, không gặp mẫu nào ở ngoại thành.

3.2.2. Kết quả giải trình tự gen định danh các loài nấm lang ben

Bằng kỹ thuật PCR - RFLP, chúng tôi đã xác định đƣợc 2 loài nấm gây

lang ben cho học sinh THCS lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng là M. furfur và M.

japonica. Chúng tôi lựa chọn 07 mẫu nấm trong đó có 03 mẫu nấm M. furfur,

04 mẫu nấm M. japonica để giải trình tự, so sánh với ngân hàng gen và đăng

ký trên ngân hàng gen.

Bảng 3.25. Kết quả giải trình tự gen

Mã lƣu mẫu Mã trên Ngân hàng gen Giải trình tự PCR - RFLP

DX9C - 26 MF595845.1 M. furfur M. furfur

DX7A - 35 MF595846.1 M. furfur M. furfur

LV6A2 - 39 MF595847.1 M. furfur M. furfur

LV8C8 - 12 - Mặt MG890325.1 M. japonica M. japonica

LV9D2 - 37 - Lƣng MG890324.1 M. japonica M. japonica

LV9D3 - 43 - Lƣng MG890326.1 M. japonica M. japonica

VN8B3 - 15 - Lƣng MG890327.1 M. japonica M. japonica

Nhận xét: Kết quả giải trình tự gen hoàn toàn phù hợp với kết quả định

danh loài bằng kỹ thuật PCR - RFLP.

84

Hình 3.14. Cây phả hệ xác định mối quan hệ về loài

giữa các chủng Malassezia spp

Nhận xét: Dựa trên đoạn gen 26S, cây phả hệ đƣợc xây dựng bằng

chƣơng trình MEGA6.06, sử dụng phƣơng pháp kết nối liền kề NJ (Neighbor

- joining) với hệ số tin cậy bootstrap là 1000 lần lặp lại đã cho thấy:

- 4 mẫu nấm MG890324.1, MG890326.1, MG890327.1, MG890325.1

có tỷ lệ tƣơng đồng 100% với trình tự tham chiếu của M. japonica

JN874504.1 (Mỹ) và KP825379.1 (Brazil).

- 3 mẫu nấm MF595845.1, MF595846.1, MF595847.1 có tỷ lệ tƣơng

đồng 100% với trình tự tham chiếu của M. furfur KY108371.1 (Hà Lan) và

KC415099.1 (Ba Lan).

85

3.3. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp

3.3.1. Hiệu quả điều trị

Bảng 3.26. Thông tin về học sinh tham gia điều trị

Số lƣợng HS điều trị Số HS nhiễm nấm (n = 138) Thông tin (n = 154) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

44 35 75,9 Quang Hƣng Địa điểm 110 103 93,6 Vĩnh Niệm

61 58 95,1 Nam Giới tính 93 80 86,0 Nữ

154 138 89,6 Tổng

Nhận xét:

- Có 138 học sinh tham gia điều trị nấm lang ben trong số 154 học sinh

mắc bệnh chiếm tỷ lệ 89,6%, trong đó trƣờng Vĩnh Niệm có 103/110 (93,6%),

trƣờng Quang Hƣng có 35/44 (75,9%).

- 95,1% học sinh nam, 86,0% học sinh nữ tham gia điều trị.

Bảng 3.27. Kết quả nuôi cấy nấm trƣớc và sau điều trị

theo địa dƣ (n = 138)

Thời gian

Trƣớc điều trị (1)

Sau điều trị 1 tháng (2)

Sau điều trị 3 tháng (3)

Sau điều trị 6 tháng (4)

p

Địa điểm

(+)

SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

(-)

35 100,0 4 11,4 1 2,9 1 2,9 Quang

Hƣng 0 88,6 34 97,1 34 97,1 0 31

(+) 103 100,0

(-)

13 12,6 2 1,9 7 6,8 Vĩnh (1:2) < 0,01

Niệm 0 90 0 87,4 101 98,1 96 93,2 (1:3) < 0,01

(+) 138 100,0

(-)

(1:4) < 0,01 17 12,3 3 2,2 8 5,8 Tổng 0 0 121 87,7 135 97,8 130 94,2

p p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05

86

Nhận xét:

- Sau điều trị, tỷ lệ nuôi cấy nấm dƣơng tính (1 tháng: 12,3%, 3 tháng:

2,2%, 6 tháng: 5,8%) thấp hơn rất nhiều so với trƣớc điều trị. Sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

- Sau điều trị 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, tỷ lệ nuôi cấy nấm dƣơng tính

giảm dần. Trƣờng THCS Quang Hƣng giảm từ 100% xuống 11,4%, 2,9%,

2,9%. Trƣờng THCS Vĩnh Niệm giảm từ 100% xuống 12,6%, 1,9%, 6,8%. Sự

khác biệt giữa hai trƣờng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.28. Kết quả nuôi cấy nấm trƣớc và sau điều trị

theo giới tính (n = 138)

Thời gian

Trƣớc điều trị (1)

Sau điều trị 1 tháng (2)

Sau điều trị 3 tháng (3)

Sau điều trị 6 tháng (4)

p

Giới tính

(+)

SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

(-)

(+)

58 100,0 6 10,3 2 3,4 5 8,6 Nam 0 0 52 89,7 56 96,6 53 91,4

(-)

80 100,0 11 13,8 1 1,2 3 3,8 (1:2) < 0,01 Nữ 0 0 69 86,2 79 98,8 77 96,2 (1:3) < 0,01

(+) 138 100,0 17

(-)

(1:4) < 0,01 12,3 3 2,2 8 5,8 Tổng 0 0 121 87,7 135 97,8 130 94,2

p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05 p

Nhận xét: Sau điều trị 1 tháng, tỷ lệ học sinh nam còn nấm ít hơn học

sinh nữ. Nhƣng sau điều trị 3 tháng và 6 tháng, tỷ lệ học sinh nam còn nấm

nhiều hơn học sinh nữ. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với

p > 0,05.

87

Bảng 3.29. So sánh tổn thƣơng thay đổi màu sắc trên da

trƣớc và sau điều trị theo địa dƣ (n = 138)

Thời gian

Trƣớc điều trị (1)

Sau điều trị 1 tháng (2)

Sau điều trị 3 tháng (3)

Sau điều trị 6 tháng (4)

p

Địa điểm

SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

Có 35 100,0 21 60,0 28,6 4 11,9 10 Quang

Hƣng Không 0 0 14 40,0 71,4 31 88,6 25

Có 103 100,0 78 75,7 21,4 9 8,7 22 Vĩnh (1:2) < 0,01

Niệm Không 0 0 25 24,3 78,6 94 91,3 (1:3) < 0,01 81

(1:4) < 0,01 Có 138 100,0 99 71,7 23,2 13 9,4 32 Tổng Không 0 0 39 28,3 106 76,8 125 90,6

p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05 p

Nhận xét:

- Sau 1 tháng điều trị, 71,7% học sinh còn tổn thƣơng thay đổi màu sắc

trên da. Dát tổn thƣơng trên da giảm nhanh còn 23,2% sau 3 tháng và 9,4%

sau 6 tháng điều trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.

- Tại 2 trƣờng THCS, tỷ lệ còn dát tổn thƣơng thay đổi màu sắc da cũng

giảm dần. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 trƣờng với p >

0,05.

88

Bảng 3.30. So sánh tổn thƣơng thay đổi màu sắc trên da

trƣớc và sau điều trị theo giới tính (n = 138)

Thời gian

Trƣớc điều trị (1)

Sau điều trị 1 tháng (2)

Sau điều trị 3 tháng (3)

Sau điều trị 6 tháng (4)

p

Giới tính

SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

Có 58 100,0 42 72,4 25,9 7 12,1 15 Nam Không 0 0 16 27,6 74,1 51 87,9 43

Có 80 100,0 57 71,2 21,2 6 7,5 17 (1:2) < 0,01 Nữ Không 0 0 23 28,8 78,8 74 92,5 (1:3) < 0,01 63

(1:4) < 0,01 Có 138 100,0 99 71,7 23,2 13 9,4 32 Tổng Không 0 0 39 28,3 106 76,8 125 90,6

p p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05

Nhận xét: Sau điều trị 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng, tỷ lệ học sinh nam

còn tổn thƣơng trên da nhiều hơn học sinh nữ. Tuy nhiên sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

Bảng 3.31. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo địa dƣ (n = 138)

Quang Hƣng Vĩnh Niệm Tổng Địa điểm p Kết quả điều trị SL (%) SL (%) SL (%)

Khỏi hoàn toàn 14 40,0 25 24,3 39 28,3

Khỏi về xét 17 48,6 65 53,1 82 59,4 > 0,05 nghiệm

Không khỏi 4 11,4 13 12,6 17 12,3

Tổng 35 100,0 103 100,0 138 100,0

Nhận xét: Sau điều trị 1 tháng, có 39 học sinh khỏi hoàn toàn cả về lâm

sàng và xét nghiệm chiếm tỷ lệ 28,3%, 82 học sinh khỏi về xét nghiệm nhƣng

89

vẫn còn các triệu chứng lâm sàng chiếm tỷ lệ 59,4% và 17 học sinh không

khỏi chiếm tỷ lệ 12,3%, không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa 2

trƣờng (p > 0,05).

Bảng 3.32. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo giới tính (n = 138)

Nam Nữ Tổng Địa điểm p Kết quả điều trị SL (%) SL (%) SL (%)

Khỏi hoàn toàn 16 27,6 23 28,8 39 28,3

Khỏi về xét 36 62,1 46 57,5 82 59,4 > 0,05 nghiệm

Không khỏi 6 10,3 11 13,8 17 12,3

Tổng 58 100,0 80 100,0 138 100,0

Nhận xét: Sau 1 tháng điều trị, không có sự khác biệt về kết quả điều

trị giữa nam và nữ (p > 0,05).

Bảng 3.33. Kết quả điều trị sau 1 tháng theo thời gian mắc bệnh (n = 138)

< 3 tháng ≥ 3 tháng Tổng Địa điểm p Kết quả điều trị SL (%) (%) SL (%) SL

Khỏi hoàn toàn 7 41,2 26,4 39 28,3 32

Khỏi về xét 10 58,8 72 59,5 82 59,4 > 0,05 nghiệm

Không khỏi 0 0,0 17 14,1 17 12,3

Tổng 17 100,0 121 100,0 138 100,0

Nhận xét: Không có học sinh nào không khỏi khi thời gian mắc bệnh

dƣới 3 tháng.

90

Bảng 3.34. Tỷ lệ tái phát sau điều trị theo địa dƣ (n = 138)

Tái phát Tái phát Trƣớc sau 3 tháng sau 6 tháng Trƣờng điều trị Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

1 Quang Hƣng 35 2,9 1 2,9

2 Vĩnh Niệm 103 1,9 4 3,9

3 Tổng 138 2,2 5 3,6

p > 0,05 > 0,05

Nhận xét:

- Có 3 học sinh tái phát sau điều trị 3 tháng chiếm tỷ lệ 2,2% và 5 học

sinh tái phát sau 6 tháng điều trị chiếm tỷ lệ 3,6%.

- Tỷ lệ tái phát sau điều trị 3 tháng và 6 tháng tại trƣờng THCS Quang

Hƣng và trƣờng THCS Vĩnh Niệm là nhƣ nhau với p > 0,05.

Bảng 3.35. Tỷ lệ tái phát sau điều trị theo giới (n = 138)

Tái phát Tái phát Trƣớc sau 3 tháng sau 6 tháng Trƣờng điều trị Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%)

2 3,4 4 6,9 Nam 58

1 1,3 1 1,3 Nữ 80

3 2,2 5 3,6 Tổng 138

> 0,05 > 0,05 p

Nhận xét:

- Sau 3 tháng và 6 tháng, tỷ lệ tái phát của học sinh nam (3,4% và 6,9)

nhiều hơn học sinh nữ (1,3% và 1,3). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa

thống kê với p > 0,05.

91

3.3.2. Hiệu quả của các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe

Nhóm nghiên cứu đã thực hiện các biện pháp truyền thông giáo dục sức

khỏe tại các địa điểm nghiên cứu với sự tham gia tích cực của học sinh toàn

trƣờng bao gồm cả những học sinh không phải là đối tƣợng nghiên cứu. Phát

thanh măng non đƣợc thực hiện mỗi tuần một lần, mỗi lần 5 phút trong thời

gian 6 tháng. Các thông tin về bệnh lang ben đƣợc dán trên bảng tin và phòng

y tế của trƣờng trong thời gian 6 tháng. Những học sinh chấp thuận tham gia

điều trị bằng thuốc bôi đƣợc trực tiếp hƣớng dẫn các biện pháp phòng chống

bệnh lang ben.

Bảng 3.36. Thông tin về các nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe áp

dụng tại các địa điểm nghiên cứu

Số đối tƣợng Nội dung Trƣờng Số lớp Số học sinh dự nghiên cứu

11 Đoàn Xá 363 381

11 Lạc Viên 420 455 Truyền thông 08 Quang Hƣng 215 286 tại các lớp học 13 Vĩnh Niệm 359 426

43 Tổng 1357 1548

11 Đoàn Xá 363 382

11 Lạc Viên 420 456

08 Phát tờ rơi Quang Hƣng 215 287

13 Vĩnh Niệm 359 428

43 Tổng 1357 1553

Quang Hƣng 35 Tƣ vấn điều trị Vĩnh Niệm 103 và phòng bệnh Tổng 108

Nhận xét: Số lƣợng học sinh tham gia các buổi truyền thông tại lớp học

và số học sinh đƣợc nhận tờ rơi nhiều hơn số đối tƣợng nghiên cứu.

92

Bảng 3.37. Kiến thức của học sinh về bệnh lang ben trƣớc

và sau can thiệp

Trƣớc can thiệp Sau can thiệp Hiệu Thời gian (n = 1357) (n = 1322) p quả Kiến thức (%) SL (%) SL (%)

Biết tác nhân 264 19,5 1203 91,0 < 0,01 336,7 LB

Biết khả năng 84 6,2 727 55,0 < 0,01 787,1 lây

Biết biểu hiện 343 25,3 1266 95,8 < 0,01 478,7

Cần điều trị 422 31,1 1295 98,0 < 0,01 215,1

Điều trị khỏi 366 27,0 1195 90,4 < 0,01 234,8

Biết phòng bệnh 366 27,0 1256 95,0 < 0,01 251,9

Nhận xét: Sau 6 tháng can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe, kiến

thức của học sinh về bệnh lang ben tăng lên rõ rệt có ý nghĩa thống kê với p <

0,01.

- Hiểu biết đúng về tác nhân gây lang ben trƣớc can thiệp là 19,5%, sau

can thiệp 6 tháng tăng lên 91,0% với hiệu quả can thiệp là 336,7%.

- Trƣớc can thiệp, phần lớn học sinh hiểu không đúng khả năng lây của

bệnh lang ben. Sau can thiệp 55,0% học sinh đã có kiến thức đúng về khả

năng lây của bệnh lang ben với hiệu quả can thiệp là 787,1%.

- Ít học sinh biết đƣợc biểu hiện của bệnh lang ben trƣớc can thiệp, sau

can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể chiếm 95,8% với hiệu quả can thiệp là

478,7%.

- Tỷ lệ học sinh biết rằng bệnh lang ben cần đƣợc điều trị tăng từ

31,1% lên 98,0% với hiệu quả can thiệp là 215,1%.

- Sau can thiệp 90,4% học sinh biết rằng bệnh lang ben có thể điều trị

khỏi với hiệu quả can thiệp là 234,8%.

93

- Số học sinh kể tên đƣợc các biện pháp phòng bệnh tăng từ 27,0% lên

95,0% với hiệu quả can thiệp là 251,9%.

Bảng 3.38. Thái độ của học sinh về bệnh lang ben trƣớc và sau can thiệp

Trƣớc can thiệp Sau can thiệp Hiệu Thời gian (n = 1357) (n = 1322) p quả Thái độ (%) SL (%) SL (%)

Thái độ chƣa đúng 170 12,5 25 1,9 < 0,01 84,8 1187 87,5 1297 98,1

Thái độ đúng

Nhận xét: Sau can thiệp, số học sinh có thái độ chƣa đúng giảm đáng

kể từ 12,5% xuống 1,9% đạt hiệu quả 84,8%.

Bảng 3.39. Thực hành của học sinh về bệnh lang ben

trƣớc và sau can thiệp

Trƣớc can thiệp Sau can thiệp Hiệu Thời gian (n = 1357) (n = 1322) p quả Thực hành (%) SL (%) SL (%)

Tắm ngay 694 51,1 888 67,2 < 0,01 31,5

Dùng xà phòng, 1194 88,0 1199 90,7 < 0,01 3,0 sữa tắm

Không mặc chung 1292 1273 96,4 > 0,05 95,2 1,2

Giặt hàng ngày 941 907 68,6 > 0,05 69,3 1,0

Nhận xét: Thực hành phòng chống bệnh lang ben của học sinh sau can

thiệp đều tăng:

94

- Tắm ngay sau khi đi học về tăng từ 51,1% lên 67,2% có ý nghĩa thống

kê với hiệu quả can thiệp là 31,5%.

- Học sinh dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm tăng từ 88,0% lên 90,7% có

ý nghĩa thống kê sau can thiệp với hiệu quả can thiệp là 3,0%.

- Học sinh không mặc chung quần áo với ngƣời thân trong gia đình và

bạn bè tăng lên sau can thiệp không có ý nghĩa thống kê với hiệu quả can

thiệp là 1,2%.

- Trƣớc can thiệp có 941 học sinh giặt quần áo hàng ngày chiếm tỷ lệ

69,3%, sau can thiệp giảm xuống còn 907 học sinh giặt quần áo hàng ngày

chiếm tỷ lệ 68,6% không có ý nghĩa thống kê với hiệu quả can thiệp là 1,0%.

95

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh

lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng năm 2016

Bảng 3.1 và hình 3.1 cho thấy đối tƣợng nghiên cứu gồm 1357 học sinh

trong đó có 578 học sinh ở ngoại thành (42,6%) và 779 học sinh ở nội thành

(57,4%) phân bố đồng đều giữa nam và nữ (50,8% và 49,2%).

1357 học sinh đƣợc khám lâm sàng phát hiện tổn thƣơng trên da. Kết

quả có 332 học sinh có tổn thƣơng là các dát thay đổi màu sắc trên da. Tất cả

các học sinh này đƣợc làm xét nghiệm trực tiếp tìm nấm với xanh methylen

trong đó có 305 học sinh có kết quả dƣơng tính chiếm tỷ lệ 91,9%.

4.1.1. Thực trạng bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15

4.1.1.1. Tỷ lệ bệnh lang ben

Lang ben là một bệnh ít ảnh hƣởng đến sức khỏe nên có rất ít nghiên

cứu về sự phân bố bệnh lang ben trong quần thể dân cƣ. Các nghiên cứu

thƣờng đƣợc tiến hành tại bệnh viện da liễu, nơi mà ngƣời bệnh đến khám

thƣờng ở mức độ trung bình và nặng, thời gian mắc bệnh kéo dài.

Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên đƣợc tiến hành ở cộng đồng trên

đối tƣợng là học sinh trung học cơ sở lứa tuổi 11 - 15.

Kết quả nghiên cứu tại hình 3.3 cho thấy tỷ lệ bệnh lang ben của học

sinh trung học cơ sở lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng là 22,5%. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ bệnh lang ben ở học sinh cao và cao gấp

nhiều lần so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác tại Viện Da liễu

Trung Ƣơng.

Theo nghiên cứu của Triệu Tân Phong [18] từ 8/2008 đến 7/2009, tỷ lệ

mắc bệnh lang ben là 1,1%. Phạm Thị Lan [12] nghiên cứu trong 3 năm từ

2009 đến 2011, tỷ lệ bệnh lang ben là 1,04%. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn

96

Văn Hoàn ở ngƣời trƣởng thành ≥ 16 tuổi có tỷ lệ bệnh lang ben là 1,54%

[10].

Sở dĩ kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao nhƣ vậy là vì một số lý do

sau:

Thứ nhất: Viện Da liễu Trung Ƣơng là tuyến cao nhất của ngành Da

liễu Việt Nam, là nơi tập trung nhiều loại bệnh, thể bệnh đa dạng phức tạp,

khó điều trị. Bệnh lang ben lại không phải là bệnh trầm trọng, mặc dù có gây

mất thẩm mỹ nhƣng không ảnh hƣởng lớn đến sức khỏe.

Thứ hai: đây là bệnh mạn tính có biểu hiện là các dát thay đổi màu sắc

trên da rất dễ nhận biết nên bệnh nhân thƣờng tự mua thuốc bôi chống nấm

trên thị trƣờng hoặc sử dụng các bài thuốc dân gian nên số bệnh nhân lang

ben đến khám và điều trị ít.

Thứ ba: hiện nay trên thị trƣờng có nhiều phòng khám da liễu tƣ nhân

rất thuận tiện nên bệnh nhân có thể đƣợc khám và điều trị sớm nên số bệnh

nhân đến khám tại Viện Da liễu Trung Ƣơng có thể giảm đi.

Thứ tƣ: Đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi là học sinh lứa tuổi dậy thì

từ 11 - 15 tuổi, đây là lứa tuổi mà tuyến bã hoạt động mạnh mẽ làm tăng tiết

acid béo trên bề mặt da rất thuận lợi cho nấm men ƣa mỡ gây bệnh lang ben

phát triển.

Thứ năm: Lứa tuổi 11 - 15 này cũng thiếu kiến thức về vệ sinh cá nhân

nói chung cũng nhƣ các biện pháp phòng bệnh bệnh lang ben nói riêng nên tỷ

lệ bệnh cao.

Thứ sáu: Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành lấy mẫu vào tháng 8 và

tháng 9, theo một số tác giả thì đây là thời điểm bệnh lang ben có tỷ lệ cao

nhất trong năm [12], [18], [55], [110]. Đây là những tháng thời tiết nóng ẩm,

nhiệt độ cao, ra mồ hôi nhiều là điều kiện tốt để nấm phát triển. Với thời tiết

nắng nóng, ra mồ hôi nhiều làm cho bệnh nhân ngứa ngáy khó chịu có thể ảnh

hƣởng trực tiếp đến lao động, sinh hoạt nên số lƣợng bệnh nhân đến khám gia

tăng vào các tháng nắng nóng là hoàn toàn phù hợp.

97

Nghiên cứu của các tác giả khác tại các địa điểm khác nhau trên cả

nƣớc cũng cho kết quả thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Duy Hƣng [11] năm 2009 tại tỉnh Kiên

Giang cho biết tỷ lệ bệnh lang ben trong cộng đồng ngƣời dân tại tỉnh này rất

thấp 0,6% là do tác giả nghiên cứu trên mọi lứa tuổi.

Lê Trần Anh nghiên cứu tình hình bệnh da tại một số đơn vị bộ đội năm

1999 đến năm 2000 [2] cho thấy tỷ lệ bệnh lang ben thấp 1,6%. Nghiên cứu

của Nguyễn Quý Thái vào năm 2002 trên đối tƣợng có nguy cơ cao là công

nhân mỏ than Làng Cẩm - Thái Nguyên [19], tỷ lệ bệnh lang ben 5,28%. Một

nghiên cứu tƣơng tự [20] vào năm 2004 tại 4 mỏ than ở Thái Nguyên, tỷ lệ

bệnh lang ben từ 6,5% đến 7,4% tùy thuộc theo mùa nóng hay mùa lạnh. Mặc

dù nƣớc sinh hoạt thiếu thốn, điều kiện làm việc trong môi trƣờng ẩm ƣớt

nhƣng tỷ lệ bệnh lang ben của đối tƣợng này vẫn thấp hơn lứa tuổi dậy thì.

Điều này càng khẳng định một lần nữa là lứa tuổi dậy thì là lứa tuổi có tỷ lệ

mắc bệnh lang ben cao.

So sánh với các nghiên cứu ở nƣớc ngoài, tỷ lệ bệnh lang ben trong

nghiên cứu của chúng tôi cũng cao hơn. Theo nghiên cứu của Ingordo trên

thủy thủ trẻ ở Ý [59], tỷ lệ bệnh lang ben năm 2003 là 2,1%. Tại Brazil từ

năm 1996 đến năm 2011, tỷ lệ bệnh lang ben là 5,8% là kết quả nghiên cứu

của Daiane Heidrich [56]. Năm 2012 - 2013, Elham Zeinali ở viện Pasteur,

Iran đã thông báo tỷ lệ bệnh lang ben là 9,5% [125]. Kết quả nghiên cứu của

các tác giả trên hoàn toàn phù hợp với các cuộc điều tra trong quần thể dân cƣ

vùng có khí hậu ôn đới và đây cũng chính là lý do các nghiên cứu này có tỷ lệ

bệnh lang ben thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác với

đối tƣợng nghiên cứu cùng độ tuổi. Nghiên cứu của Nguyễn Đinh Nga năm

2005 tại Trƣờng Đại học Y Dƣợc thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ bệnh lang ben

của học viên trung học lứa tuổi 17 - 19 là 20,87% [16]. Tỷ lệ bệnh lang ben ở

trẻ em dƣới 15 tuổi tại Ấn Độ là 31%, chủ yếu là ở trẻ 8 - 12 tuổi chiếm tỷ lệ

98

31,7%, > 12 - 14 tuổi chiếm tỷ lệ 15,1% là kết quả nghiên cứu của Deepak

Kumar Jena và CS [60]. Điều này một lần nữa khẳng định rằng bệnh lang ben

có tỷ lệ nhiễm cao ở lứa tuổi dậy thì và ngƣời lớn trẻ tuổi khi mà hoạt động

của tuyến bã nhờn đang diễn ra mạnh mẽ.

4.1.1.2. Tỷ lệ bệnh lang ben theo địa dư

Chúng tôi lựa chọn phân tích tỷ lệ bệnh theo 2 điều kiện là nội thành và

ngoại thành bởi vì các điều kiện môi trƣờng, thói quen sinh hoạt, thói quen vệ

sinh khác nhau cũng là một yếu tố quan trọng của bệnh lang ben.

Kết quả bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ mắc bệnh lang ben của học sinh nội

thành và học sinh ngoại thành là bằng nhau với p > 0,05. Tuy nhiên, chúng tôi

không tìm đƣợc nghiên cứu nào trên thế giới so sánh về vấn đề này.

4.1.1.3. Tỷ lệ bệnh lang ben theo giới tính

Tỷ lệ bệnh lang ben ở học sinh nam tƣơng đƣơng với học sinh nữ là kết

quả nghiên cứu tại bảng 3.3.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của một số

tác giả nhƣ Triệu Tân Phong: nam (58,9%), nữ (41,1%) [18] tại Viện Da liễu

Trung Ƣơng; nghiên cứu của Mellen LA. tại Mỹ, 50% bệnh nhân dƣợc chẩn

đoán mắc bệnh lang ben là nam giới [78]; nghiên cứu của Rezvan Talaee

[117] nam mắc bệnh là 53,6%, nữ mắc bệnh là 46,4% và nghiên cứu của Asja

Prohic năm 2006 tại Ấn Độ, nam (51,1%), nữ (48,9%) [90]; Valéria Maria de

Souza Framil [76], Gaitanis tại Hy Lạp [46], Daiane Heidrich tại Brazil [56],

Khosravi tại Ấn Độ, 60% [68] và Zeinali ở viện Pasteur, Iran [125] cũng có

kết quả về tỷ lệ bệnh lang ben ở nam và nữ là nhƣ nhau.

Một số nghiên cứu khác lại cho thấy rằng 100% bệnh nhân lang ben là

nam giới do các tác giả này lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu là thủy thủ và

những học viên cai nghiện ma túy nhƣ nghiên cứu của Bùi Văn Đức [7] năm

2007 tại trung tâm cai nghiện Nhị Xuân, do tính chất của trung tâm cai nghiện

nên 100% bệnh nhân lang ben là nam giới; nghiên cứu của Ingordo năm 2003

tại Italia trên đối tƣợng là thủy thủ nên 100% bệnh nhân là nam giới [59].

99

Từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi cùng với việc tham khảo kết quả

nghiên cứu của một số tác giả trong nƣớc và trên thế giới thì chúng tôi cho

rằng giới tính có lẽ không ảnh hƣởng nhiều đến việc mắc bệnh.

Một số nghiên cứu khác lại có tỷ lệ bệnh lang ben ở nam cao hơn ở nữ:

Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [14] tiến hành từ tháng 10/2000 đến

tháng 3/2001 tại Bệnh viện Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ

mắc bệnh ở nam (74,7%) cao hơn ở nữ (25,3%) có ý nghĩa thống kê; He SM

năm 2005 tại Bệnh viện Trƣờng Đại học Y khoa An Huy và bệnh viện tỉnh

An Huy, Trung Quốc [55], tỷ lệ bệnh lang ben ở nam (68,8%) cao hơn nữ

(31,2%) với tỷ lệ 2,2/1; tại Ấn Độ năm 2014, nam mắc bệnh (56%) nhiều hơn

nữ (44%) là kết quả nghiên cứu của Kalyani [61]; một nghiên cứu khác tại Ấn

Độ của Sharma [110] tiến hành năm 2016, nam giới mắc bệnh 65,6%, nữ giới

34,3%. Theo các tác giả này, hoạt động hoormon đặc biệt là androgen là yếu

tố gây lang ben đồng thời nam ra nhiều mồ hôi hơn nữ tạo môi trƣờng pH

kiềm thuận lợi cho nấm lang ben phát triển. Ngoài ra, nam giới tham gia vào

các công việc ngoài trời làm cho họ có nguy cơ tiếp xúc với các yếu tố nhƣ

nhiệt độ cao, độ ẩm cao.

4.1.1.4. Tỷ lệ bệnh lang ben theo tiền sử mắc bệnh

Trong số 305 học sinh mắc bệnh lang ben chỉ có 15 học sinh chiếm tỷ

lệ 4,9% có ngƣời thân trong gia đình mắc bệnh lang ben và có 22 học sinh đã

mắc bệnh lang ben trƣớc đó nhƣng điều trị không khỏi chiếm tỷ lệ 7,2% (bảng

3.4). Đây là một loại nấm men tồn tại bình thƣờng trên da ngƣời khỏe mạnh.

Theo các quan điểm trong nƣớc cho rằng bệnh lang ben có thể lây. Trong 1

gia đình, tuy rằng vi hệ Malassezia spp khác nhau nhƣng lại sống trong cùng

một điều kiện hoàn cảnh môi trƣờng, các yếu tố nhƣ nhiệt độ, gió, độ ẩm, ….

Các yếu tố này có thể tác động trên da, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát

triển mạnh hơn của các loài vi nấm tồn tại trên da bình thƣờng. Tuy nhiên

giữa các cá thể có sự khác nhau về tính cảm nhiễm, sức đề kháng, … dẫn đến

trƣờng hợp trong gia đình có ngƣời mắc bệnh, có ngƣời lại không, cũng có thể

100

có nhiều ngƣời cùng bị lang ben. Vì vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi

không xác định đƣợc những trƣờng hợp này là do yếu tố di truyền quyết định

tính cảm thụ của vật chủ hay là do tăng yếu tố thuận lợi để nấm phát triển gây

bệnh.

Theo nghiên cứu của He SM tại tỉnh An Huy, Trung Quốc [55], trong

503 bệnh nhân lang ben có 106 bệnh nhân có ngƣời thân trong gia đình cũng

mắc bệnh lang ben chiếm tỷ lệ 21,1% năm 2005. Tác giả này đã chứng minh

đƣợc rằng bệnh lang ben có tính di truyền nhƣng tính di truyền thấp dƣới 70%

nên yếu tố môi trƣờng vẫn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của

bệnh.

Năm 2003, theo nghiên cứu của Ingordo [59] tại Italia trên đối tƣợng là

thủy thủ, tác giả này không tìm thấy mối liên quan giữa bệnh lang ben với

hoạt động thể dục thể thao, tham gia bơi lội nhƣng có mối liên quan giữa bệnh

lang ben với tiền sử mắc bệnh lang ben trƣớc đó (OR = 8,7, p < 0,01).

Theo chúng tôi, ngoài nguyên nhân về thời tiết, khí hậu và sự gia tăng

hoạt động của tuyến bã nhờn thì các yếu tố khác nhƣ: môi trƣờng sống, điều

kiện sống, điều kiện học tập cũng có ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng nhiễm

bệnh nhƣng chúng tôi chƣa có điều kiện nghiên cứu sâu về các yếu tố này.

4.1.1.5. Vị trí tổn thương lang ben

Theo các y văn trên thế giới, tổn thƣơng lang ben thƣờng gặp ở vùng da

có nhiều tuyến bã nhờn nhƣ lƣng, ngực, cổ ít gặp hơn ở các chi và thân mình.

Tuy nhiên tổn thƣơng có thể lan rộng trên nhiều vùng cơ thể. Kết quả nghiên

cứu ở hình 3.4 cho thấy tổn thƣơng ở lƣng là vị trí thƣờng gặp nhất chiếm tỷ

lệ 41,7%, tiếp theo là mặt (20,0%), cổ (14,4%), ngực (12,1%), các vị trí khác

(bụng, tay, vai) và phối hợp hai vị trí ít gặp hơn. Việc phân bố các tổn thƣơng

thƣờng tƣơng đồng với sự phân bố của các tuyến bã nhờn, mà lƣng và ngực

có nhiều tuyến bã nhờn và là vùng da đƣợc quần áo che phủ nên da thƣờng

ẩm đặc biệt khi trời nắng nóng tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển.

101

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhiều tác giả khác ở

trong nƣớc và trên thế giới: nghiên cứu của Hoàng Văn Minh [14], [15] tiến

hành từ tháng 10/2000 đến tháng 3/2001 tại bệnh viện Đại học Y Dƣợc thành

phố Hồ Chí Minh và trên học viên cai nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện

Nhị Xuân; Bùi Văn Đức [7] năm 2007 tại trung tâm cai nghiện Nhị Xuân;

Triệu Tân Phong [18] từ 8/2008 đến 7/2009 tại Viện Da liễu Trung Ƣơng;

Daiane Heidrich tại Brazil từ năm 1996 đến năm 2011 [56]; Kaur M. [65]

năm 2012 và Kalyani [61] năm 2014 tại Ấn Độ.

Theo Badri T [29] và Sharma [110] năm 2016 tại Ấn Độ, vị trí hay gặp

tổn thƣơng lang ben nhất là cổ, tiếp theo là thân và lƣng.

Theo nghiên cứu của Deepak Kumar Jena và CS [60] trên đối tƣợng là

trẻ em dƣới 15 tuổi trong 2 năm và nghiên cứu của Ajanta Sharma [110] tại

Ấn Độ, mặt là vị trí tổn thƣơng thƣờng gặp (39,9% và 35,7%). So sánh với

nghiên cứu của chúng tôi, mặt là vị trí thƣờng gặp thứ hai sau vị trí lƣng

chiếm tỷ lệ 20,0%.

Điều này cho thấy lƣng là vị trí tổn thƣơng thƣờng gặp ở ngƣời lớn,

mặt là vị trí thƣờng gặp ở trẻ em. Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, vị

trí tổn thƣơng mang cả đặc điểm của trẻ em và ngƣời lớn, lƣng vẫn là vị trí

thƣờng gặp nhất, mặt là vị trí thƣờng gặp thứ hai.

4.1.1.6. Triệu chứng cơ năng của bệnh lang ben

Kết quả tại bảng 3.5 cho thấy phần lớn học sinh không có biểu hiện

ngứa chiếm 74,8%, ngứa khi ra mồ hôi chiếm tỷ lệ thấp 18,7%, ngứa thƣờng

xuyên gặp một tỷ lệ rất thấp (6,5%). Nguyên nhân gây ngứa là do phản ứng

viêm xảy ra quá trình thủy phân acid béo của nấm men, đồng thời cƣờng độ

ngứa lại còn phụ thuộc vào sự cảm nhận của mỗi ngƣời. Trong nghiên cứu

của chúng tôi, đa số học sinh không ngứa có thể là do tổn thƣơng ở học sinh

không nhiều, ít có tổn thƣơng lan rộng thành đám.

Theo một số tác giả, phần lớn ngƣời bệnh có biểu hiện ngứa khi ra mồ

hôi: Tại trung tâm cai nghiện Nhị Xuân, Hoàng Văn Minh thấy rằng đa số

102

bệnh nhân có biểu hiện ngứa đặc biệt là khi ra mồ hôi (98,1%) [15]; Tƣơng tự

nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu của Bùi Văn Đức [7] năm 2007 tại trung tâm cai

nghiện Nhị Xuân cũng cho thấy rằng phần lớn bệnh nhân lang ben có biểu

hiện ngứa khi ra mồ hôi chiếm tỷ lệ 94,03%. Theo hai tác giả này thì điều này

là hoàn toàn phù hợp do các bệnh nhân thƣờng xuyên lao động ngoài nắng và

sống trong điều kiện nóng bức.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của Triệu Tân

Phong [18] từ 8/2008 đến 7/2009 tại Viện Da liễu Trung Ƣơng. Theo tác giả

này phần lớn bệnh nhân có biểu hiện ngứa khi ra mồ hôi (95,3%), không ngứa

chỉ gặp một tỷ lệ rất thấp (4,7%). Có thể do tác giả này lựa chọn đối tƣợng

nghiên cứu là những ngƣời mắc bệnh ở mức độ vừa và nặng, không có đối

tƣợng mắc bệnh mức độ nhẹ còn trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tƣợng

nghiên cứu phần lớn là ở mức độ nhẹ.

Kết quả nghiên cứu của Badri [29] trên 71 trƣờng hợp đã ghi nhận 49%

có biểu hiện ngứa. Theo nghiên cứu của Kaushik năm 2012 [66], 22% bệnh

nhân có biểu hiện ngứa nhƣng khi ra mồ hôi 100% có biểu hiện ngứa, 78%

ngứa khi phơi nắng.

Nhƣ vậy, ngứa trong bệnh lang ben có liên quan đến tiếp xúc với ánh

sáng mặt trời và ra mồ hôi. Có giả thuyết cho rằng các tổn thƣơng tăng sắc tố

là tăng độ dày của lớp keratin và sự xâm nhập của tế bào viêm biểu hiện rõ

ràng hơn nhƣ một kích thích cho các tế bào bạch cầu nhƣng không có giải

thích nào cho thấy ngứa liên quan đến mức độ tổn thƣơng và tổn thƣơng giảm

sắc tố. Vì vậy, Ankita Kaushik [66] đƣa ra giả thuyết cho rằng bề mặt da ẩm

ƣớt cũng nhƣ môi trƣờng ẩm sẽ làm tăng độc lực của nấm nên biểu hiện ngứa

thƣờng xảy ra sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và ra mồ hôi. Tuy nhiên

đây cũng mới chỉ là giả thuyết, cần phải có các nghiên cứu sâu hơn để chứng

minh điều này.

103

4.1.1.7. Đặc điểm lâm sàng của bệnh lang ben

- Tổn thƣơng cơ bản

Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.6 cho thấy 100% học sinh có tổn thƣơng

cơ bản là các dát thay đổi màu sắc trong đó tổn thƣơng là dát màu trắng do

giảm sắc tố chiếm đa số 97,0%, các dát tổn thƣơng tăng sắc tố ít gặp hơn

3,0%. Nguyên nhân của sự thay đổi màu sắc da so với da thƣờng là các hạt

sắc tố melanin trong vùng da mắc bệnh không đƣợc tổng hợp do một loại acid

dicarboxylic (đặc biệt axit azelaic) do nấm men Malassezia spp sản xuất ra.

Tuy nhiên sự thay đổi màu sắc da còn phụ thuộc vào sắc tố da của từng cá thể

nhƣng tổn thƣơng của mỗi cá thể có màu sắc da nhƣ nhau.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác

giả trong nƣớc: Bùi Văn Đức [7] năm 2007 tại trung tâm cai nghiện Nhị

Xuân, nghiên cứu của Triệu Tân Phong [18] từ 8/2008 đến 7/2009 tại Viện Da

liễu Trung Ƣơng cũng nhƣ của Kaushik năm 2012 [66].

Sinh bệnh học của tăng sắc tố chƣa đƣợc hiểu đầy đủ, có thể là do sự

gia tăng độ dày của lớp keratin và sự xâm nhập nhiều hơn của các tế bào bạch

cầu [110]. Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trƣờng hợp nào có tổn

thƣơng tăng sắc tố. Theo nghiên cứu của Kaushik năm 2012 [66], 5/44 bệnh

nhân có tổn thƣơng tăng sắc tố; nghiên cứu của Talaee tại Iran năm 2012, tăng

sắc tố (50%) [117] và của Badri [29] tại thủ đô Tunis của Tunisia cho rằng tổn

thƣơng tăng sắc tố chiếm 52%.

- Tính chất tổn thƣơng:

Theo chúng tôi, các tổn thƣơng lang ben liên kết thành đám rộng là do

nấm phát triển lan tràn trong một thời gian dài mà ngƣời bệnh không chú ý tới

hoặc không phát hiện ra. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối tƣợng mới bắt

đầu bƣớc vào lứa tuổi dậy thì, tuyến bã bắt đầu hoạt động mạnh thích hợp cho

sự phát triển của nấm trên bề mặt da nên phần lớn tổn thƣơng rải rác (83,6%),

12,8% học sinh có tổn thƣơng khu trú và chỉ có rất ít học sinh (3,6%) có tổn

thƣơng liên kết thành đám. Kết quả này đƣợc thể hiện trong bảng 3.6.

104

So sánh với các tác giả khác thì thấy rằng tổn thƣơng lan rộng liên kết

thành đám chiếm đa số. Kết quả nghiên cứu của Bùi Văn Đức [7] năm 2007

tại trung tâm cai nghiện Nhị Xuân, diện tích tổn thƣơng thƣờng khá lớn, Triệu

Tân Phong [18] từ 8/2008 đến 7/2009 tại Viện Da liễu Trung Ƣơng cũng cho

rằng tổn thƣơng liên kết thành đám rộng chiếm đa số 82,8%, các tổn thƣơng

rải rác chỉ chiếm 17,2%. Theo hai tác giả này, sở dĩ bệnh nhân có tổn thƣơng

lan rộng là do bệnh nhân đã mắc bệnh một thời gian dài mà không đƣợc phát

hiện hoặc do bệnh nhân điều trị không đúng cách.

4.1.1.8. Thời gian mắc bệnh lang ben

Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.7 cho thấy sự phân bố thời gian mắc

bệnh. Phần lớn học sinh không biết hoặc không nhớ mình mắc bệnh từ khi

nào chiếm tỷ lệ 80,3%. Chỉ một số ít học sinh biết mình mắc bệnh và xác định

đƣợc thời gian mắc bệnh của mình: < 3 tháng là 9,2%, 3 - 6 tháng là 2,3%, > 6

tháng là 8,2%. Một số ít trong số học sinh này đã điều trị nhƣng không khỏi.

Nguyên nhân học sinh không xác định đƣợc thời gian mắc bệnh là do đây là

bệnh thông thƣờng, ít ảnh hƣởng đến cuộc sống và sinh hoạt đồng thời học

sinh không có kiến thức về bệnh lang ben nên ít để ý đến triệu chứng của

bệnh, hơn nữa tổn thƣơng chủ yếu lại ở lƣng.

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ingordo năm 2003 tại Ý [59]

trên đối tƣợng là thủy thủ, 68% bệnh nhân cũng không biết về tình trạng bệnh

của họ.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với một số tác giả khác. Theo

nghiên cứu của Bùi văn Đức [7] năm 2007 tại trung tâm cai nghiện Nhị Xuân,

thời gian mắc bệnh thƣờng gặp là 3 - 12 tháng chiếm tỷ lệ 61,76%. Triệu Tân

Phong [18] nghiên cứu từ 8/2008 đến 7/2009 tại Viện Da liễu Trung Ƣơng,

thời gian mắc bệnh của bệnh nhân thƣờng trên 6 tháng, cao nhất là 9 - 12

tháng chiếm tỷ lệ 31,3%. Điều này cũng phù hợp vì đây là tuyến da liễu cuối

cùng, bệnh nhân đã đi khám và điều trị ở tuyến dƣới nhƣng không khỏi, đến

105

khi tổn thƣơng lan rộng gây ngứa ngáy khó chịu và mất thẩm mỹ mới đến

khám tại Viện Da liễu Trung Ƣơng.

4.1.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben

4.1.2.1. Kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh về bệnh lang ben

Bảng 3.8 cho thấy chỉ có khoảng 1/3 số học sinh đƣợc hỏi biết về bệnh

lang ben (33,2%). Trong đó học sinh ở ngoại thành biết về bệnh lang ben

nhiều hơn học sinh nội thành có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Yahya H. [124] năm 2015.

Trong nghiên cứu này chỉ có một tỷ lệ rất ít ngƣời không biết về bệnh lang

ben 3,3%. Có thể là do tác giả chọn đối tƣợng từ 11 - 49 tuổi nên biết về bệnh

lang ben nhiều hơn học sinh trong nghiên cứu của chúng tôi.

Mặc dù có ít học sinh biết về bệnh lang ben nhƣng hơn một nửa số học

sinh này (264/451) biết đúng tác nhân gây bệnh là do nấm phát triển trên da

chiếm tỷ lệ 19,5% tổng số học sinh tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi tƣơng đƣơng với nghiên cứu của Yahya H [124] năm 2015.

21,4% bệnh nhân biết rằng lang ben là do nấm sống trên da.

Theo chúng tôi và theo tác giả Yahya, nguồn thông tin mà ngƣời dân có

đƣợc về bệnh lang ben là từ các thành viên trong gia đình, bạn bè, trƣờng học.

Các phƣơng tiện truyền thông và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có vai trò rất

ít trong vấn đề này vì đây là một bệnh ít ảnh hƣởng đến sức khỏe nên ít nói

đến.

Tỷ lệ học sinh hiểu đúng khả năng lây của nấm lang ben thấp chiếm

6,2%. Phần lớn các em hiểu sai cho rằng lang ben không lây hoặc không biết

bệnh lang ben có lây hay không. Theo Yahya, 53,8% bệnh nhân cho là lây

truyền từ ngƣời này sang ngƣời khác [124].

Trong số những học sinh tham gia nghiên cứu có 14,0% học sinh biết

tổn thƣơng cơ bản của bệnh lang ben là những dát thay đổi màu sắc da. Ít học

sinh biết rằng bệnh lang ben gây ngứa. Các em biết biểu hiện thay đổi màu

sắc da vì đây là biểu hiện rất dễ phát hiện khi mắc bệnh. Bệnh lang ben có

106

ngứa nhƣng ít và không ảnh hƣởng nhiều đến sức khỏe nên các em học sinh ít

biết đến biểu hiện này là điều dễ hiểu.

Đa số những học sinh biết về bệnh lang ben đều cho rằng bệnh lang ben

cần thiết phải điều trị, có thể điều trị khỏi và kể đƣợc các biện pháp phòng

chống bệnh lang ben. Nhƣng còn rất nhiều học sinh không có một chút kiến

thức nào về bệnh lang ben.

Bảng 3.10 cho thấy thái độ của học sinh về bệnh lang ben. Có rất ít học

sinh cảm thấy buồn và mất tự tin (4,7%), một số ít học sinh thì không nói với

ai về tình trạng bệnh của mình (8,1%). Nghiên cứu của Yahya H [124] năm

2017 tại Nigeria, 50,2% cảm thấy không thoải mái, 31,1% cảm thấy xấu hổ

khi mắc bệnh và 20% cho biết lang ben đã ảnh hƣởng đến các mối quan hệ

của họ. Có thể đó là do quan niệm kỳ thị của ngƣời dân Nigeria về bệnh này.

Họ coi những ngƣời mắc bệnh lang ben là những ngƣời vệ sinh kém và là

nguồn lây bệnh. Những mảng da tối màu xen lẫn vùng da giảm sắc tố do nấm

lang ben gây ra là nguyên nhân của nhận thức này. Vì vậy, bệnh lang ben đã

làm ảnh hƣởng rất lớn đến cuộc sống của ngƣời mắc bệnh và dẫn đến các vấn

đề về tâm lý. Vì vậy, làm tốt công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trên các

phƣơng tiện truyền thông và trong trƣờng học để cung cấp cho ngƣời dân

thông tin chính xác về bệnh là điều cần thiết.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi phỏng vấn học sinh về các biểu

hiện của bệnh lang ben, các em cũng cho rằng các dát thay đổi màu sắc trên

da là do vệ sinh kém, một số học sinh đã cố gắng vệ sinh kỹ nhƣng cũng

không hết vì vậy các em cảm thấy rất xấu hổ và ngại tiếp xúc với ngƣời khác.

Điều này cho thấy rằng học sinh đã có những kiến thức sai lầm về bệnh lang

ben, vì vậy cần tuyên truyền để học sinh hiểu rõ hơn về bệnh.

Thực hành về phòng chống bệnh lang ben của học sinh lứa tuổi 11 - 15

tại Hải Phòng đƣợc thể hiện tại bảng 3.11 nhƣ sau.

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, học sinh đi học không còn thiếu thốn

đến mức phải mặc chung quần áo với bố mẹ, anh chị mà chỉ là muốn thay đổi

107

trang phục nên tỷ lệ học sinh mặc chung quần áo với anh chị em và bạn bè

thấp (4,8%).

Chỉ có một nửa số học sinh tắm ngay khi đi học về (51,1%). Phần lớn

học sinh tắm bằng xà phòng hoặc sữa tắm (88,0%). Việc tắm ngay sau khi đi

học về cũng nhƣ việc sử dụng xà phòng, sữa tắm khi tắm sẽ giúp loại bỏ đƣợc

các tác nhân gây bệnh trên da. Vì vậy, cần tuyên truyền để học sinh có đƣợc

thói quen tốt này.

Phần lớn các em cũng rất có ý thức trong việc thay giặt quần áo hàng

ngày. Cũng giống nhƣ việc tắm ngay sau khi đi học về, việc thay giặt quần áo

hàng ngày cũng giúp loại bỏ các tác nhân gây bệnh đặc biệt là nấm do trong

thời gian học ở trƣờng, các em nô đùa sẽ ra mồ hôi nhiều làm quần áo luôn

ẩm ƣớt là môi trƣờng thuận lợi cho nấm phát triển.

Lang ben là một bệnh ít ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời nên ít

có nghiên cứu khảo sát về kiến thức, thái độ, thực hành của ngƣời dân nói

chung và của học sinh lứa tuổi 11 - 15 nói riêng nên chúng tôi không có cơ sở

để so sánh với kết quả nghiên cứu của mình.

4.1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben

Ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới, ít có nghiên cứu xác định các yếu

tố liên quan đến bệnh lang ben đặc biệt là ở lứa tuổi 11 - 15.

Cơ địa ra mồ hôi nhiều là tình trạng da tiết nhiều mồ hôi hơn bình

thƣờng. Kết quả bảng 3.12 cho thấy rằng có mối liên quan giữa cơ địa ra mồ

hôi nhiều với bệnh lang ben. Học sinh ra mồ hôi nhiều có nguy cơ mắc bệnh

lang ben cao gấp 1,44 lần so với học sinh khác có ý nghĩa thống kê với p <

0,01. Mồ hôi với thành phần là các acid béo rất thích hợp cho nấm lang ben

phát triển. Mặt khác, theo y văn, khi mồ hôi ra nhiều, sự bài tiết ammoniac

tăng làm pH da chuyển về hƣớng kiềm (đạt 6,6 - 7,5) tạo điều kiện cho nấm

phát triển đồng thời khi mồ hôi ra nhiều, hiệu quả diệt khuẩn của acid béo sẽ

giảm và làm giảm sức đề kháng của da. Hơn nữa, vì ra mồ hôi nhiều nên bề

108

mặt da cũng nhƣ quần áo của học sinh luôn ở trong tình trạng ẩm ƣớt, tạo điều

kiện thuận lợi cho vi nấm phát triển.

Badri [29] và Sharma A [110] cũng cho rằng tăng tiết mồ hôi là yếu tố

liên quan đến bệnh. Trong hai nghiên cứu này 73% và 48% bệnh nhân có cơ

địa ra mồ hôi nhiều.

Chúng tôi không tìm thấy yếu tố liên quan khi nghiên cứu về mối liên

quan giữa kiến thức và thái độ của học sinh về bệnh lang ben, kết quả đƣợc

thể hiện ở bảng 3.13, bảng 3.14 và bảng 3.15.

Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy có mối liên quan giữa bệnh lang ben với

việc không dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm.

Học sinh không dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm có nguy cơ mắc bệnh

lang ben cao gấp 1,47 lần so với học sinh có dùng xà phòng, sữa tắm. Xà

phòng, sữa tắm có tác dụng loại bỏ chất bã nhờn trên da một cách có hiệu quả,

vì vậy đã loại bỏ đƣợc môi trƣờng thích hợp cho nấm lang ben phát triển.

Theo y văn, việc dùng chung các đồ dùng cá nhân cũng là yếu tố nguy

cơ gây lang ben nhƣng trong nghiên cứu này chúng tôi chƣa tìm thấy mối liên

quan này. Tắm ngay sau khi đi học về cũng nhƣ thay giặt quần áo hàng ngày

là những yếu tố có lợi, giúp loại bỏ tác nhân gây bệnh trên da cũng nhƣ trên

quần áo nhƣng chúng tôi cũng chƣa tìm thấy mối liên quan giữa bệnh lang

ben với hai yếu tố này.

4.2. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben

305 học sinh có kết quả xét nghiệm trực tiếp tìm nấm với xanh

methylen dƣơng tính đều đƣợc lấy vảy da nuôi cấy trên môi trƣờng CHROMagarTM Malassezia. Trong số học sinh này có 16 học sinh có tổn

thƣơng lang ben tại 2 vị trí trên cơ thể nên đƣợc cấy hai mẫu tƣơng ứng với 2

vị trí tổn thƣơng. Nhƣ vậy tổng số mẫu nấm đƣợc nuôi cấy trên môi trƣờng CHROMagarTM Malassezia là 321 mẫu.

Trong 321 mẫu bệnh phẩm từ vảy da của bệnh nhân lang ben có 309

mẫu có nấm mọc chiếm tỷ lệ 96,3%, chỉ có 12 mẫu không mọc chiếm tỷ lệ

109

3,7% (hình 3.5). Đối chiếu lại với số học sinh, chúng tôi thấy rằng 309 mẫu

nấm nuôi cấy dƣơng tính là của 293 học sinh, 16 học sinh có tổn thƣơng lang

ben tại 2 vị trí trên cơ thể nên đƣợc cấy hai mẫu tƣơng ứng với 2 vị trí tổn

thƣơng đều mọc trên môi trƣờng nuôi cấy.

Kết quả nuôi cấy của chúng tôi cao hơn có ý nghĩa thống kê so với một

số tác giả khác: tỷ lệ nuôi cấy thành công trên môi trƣờng mDixon của Trần

Cẩm Vân năm 2017 là 90,3% [21]; của Rezvan Talaee tại Iran là 89,3% [117],

của Elham Zeinali tại Iran là 81% [125] và của Sidbartha Dutta tại Ấn Độ là

58,5% [42]; Kết quả nuôi cấy trên môi trƣờng Leeming - Notman tại Iran của

Parvaneh Afshar và CS năm 2013 đạt tỷ lệ 86,2% [24], của Mojtaba Didehdar

và CS năm 2014 đạt tỷ lệ 85,7%; Kết quả nuôi cấy trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia của Silvana Ramandán là 91% [95].

Đối với nấm Malassezia spp, việc nuôi cấy nấm gặp nhiều khó khăn do

phải lựa chọn đƣợc môi trƣờng thích hợp và nuôi cấy ở nhiệt độ thích hợp để

có thể đảm bảo điều kiện tối ƣu cho tất cả các loài nấm phát triển. Đây cũng

chính là lý do làm cho việc nghiên cứu thành phần loài nấm Malassezia spp

trƣớc đây bị hạn chế. Trong nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn đƣợc môi

trƣờng thích hợp dành riêng cho nấm Malassezia spp là môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia và nuôi cấy ở 32oC nên tỷ lệ nuôi cấy thành công

cao.

4.2.1. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben định danh bằng

PCR - RFLP

4.2.1.1. Tỷ lệ thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben

Nuôi cấy mầm bệnh trên môi trƣờng thích hợp và các kỹ thuật sinh học

phân tử là những kỹ thuật không mới, tuy nhiên chƣa đƣợc áp dụng phổ biến

để định danh các loài nấm, đặc biệt là nấm Malassezia spp. Trong đó các

nghiên cứu dựa trên hình thái học và các đặc điểm sinh lý, sinh hóa dễ đƣợc

thực hiện nhƣng mất nhiều thời gian còn các kỹ thuật sinh học phân tử đƣợc

cho là nhanh và chính xác hơn nhƣng đòi hỏi trang thiết bị hiện đại và kinh

110

phí lớn. Theo nghiên cứu của Oh BH. tại Hàn Quốc, Nested - PCR và PCR -

RFLP đều cho kết quả xác định thành phần loài nấm Malassezia spp chính

xác tuy nhiên Nested - PCR cho kết quả nhanh hơn nhƣng ít chính xác hơn

PCR - RFLP [84].

Chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 113 mẫu khuẩn lạc đƣợc nuôi cấy từ vảy

da của 100 học sinh lứa tuổi 11 - 15 mắc bệnh lang ben trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia để tiến hành xác định loài theo phƣơng pháp PCR

- RFLP: 88 học sinh nhiễm nấm lang ben tại 1 vị trí (mỗi vị trí có 1 mẫu nấm,

mỗi mẫu nấm mọc 1 loại khuẩn lạc), 11 học sinh nhiễm nấm lang ben tại hai

vị trí (mỗi vị trí có 1 mẫu nấm, mỗi mẫu nấm mọc 1 loại khuẩn lạc) và 1 học

sinh nhiễm nấm lang ben tại hai vị trí (vị trí 1 có 1 mẫu nấm mọc 1 loại khuẩn

lạc, vị trí 2 có 1 mẫu nấm mọc 2 loại khuẩn lạc).

Kết quả hình 3.6 và bảng 3.20 cho thấy 110 mẫu nấm lang ben có kích

thƣớc sản phẩm PCR với mồi ITS3, ITS4 đều > 500 bp trong đó có 4 mẫu

nấm lang ben có kích thƣớc sản phẩm PCR với mồi ITS3, ITS4 nhỏ hơn các

mẫu khác một chút. Theo Rudramyrthy SM. [104] thì có tới 5 loài Malassezia

có kích thƣớc nhƣ vậy, nếu không cắt bằng các enzyme giới hạn thì sẽ khó

phân biệt. Vì vậy, khi cắt sản phẩm PCR bằng các enzyme giới hạn đã phân

biệt đƣợc các loài nấm Malassezia (hình 3.7, 3.8, 3.9, 3.10, 3.11).

Kết quả có 110 mẫu có sản phẩm PCR với mồi ITS3, ITS4 và cắt giới

hạn bằng enzyme AluI, BanI, MsppAI đƣợc xác định là Malassezia spp chiếm

tỷ lệ 97,3% (bảng 3.20 và hình 3.13). Thành phần loài Malassezia spp trong

nghiên cứu của chúng tôi bao gồm: đa số là M. furfur chiếm tỷ lệ 96,4%, chỉ

có 4 mẫu là M. japonica chiếm tỷ lệ 3,6%. Điều này cho thấy tính đồng nhất

về thành phần loài ở lứa tuổi 11 - 15 và phù hợp với nhiều tác giả cho rằng M.

furfur thƣờng gặp ở các nƣớc có khí hậu nhiệt đới. Theo NC của Peter Mayser

[77] và Roro Inge Ade Krisanty [71], M. furfur sản sinh ra một chất

pityriacitrin có khả năng bảo vệ nấm chống lại tia tử ngoại của ánh sáng mặt

trời vì vậy loài nấm này hay gặp ở các nƣớc có khí hậu nhiệt đới.

111

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của một số

tác giả trong và ngoài nƣớc.

Cresppo-Erchiga [38] cũng cho kết quả tƣơng tự M. furfur là loài ƣu thế

ở vùng có khí hậu nhiệt đới còn M. globosa là loài ƣu thế ở vùng có khí hậu

ôn đới.

Các nghiên cứu tại Ấn Độ là một nƣớc có khí hậu nhiệt đới gió mùa

cũng có kết quả tƣơng tự. Bằng phƣơng pháp nuôi cấy vảy da lang ben trên

môi trƣờng mDixon’s agar và định danh bằng các thử nghiệm hóa sinh,

Kalyani M [61] đã xác định M. furfur và M. globosa là hai loài thƣờng gặp

nhất (37,5%), tiếp đến là M. obtusa (25,0%). Ajanta Sharma và CS [110] sử

dụng kỹ thuật PCR - RFLP cho thấy thành phần loài nấm lang ben tại đây chủ

yếu là M. furfur (77,3%), tiếp theo là M. globosa (12,4%).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đinh Nga năm 2004 - 2006 [16], [17] tại

thành phố Hồ Chí Minh đã xác định đƣợc 4 loài nấm Malassezia spp gây lang

ben bằng phƣơng pháp nuôi cấy trong đó nhiều nhất là M. furfur (48,64%),

tiếp theo là M. sympodialis (35,13%), M. globosa (5,4%) và M. restricta

(2,7%).

Nhƣng tại Indonesia - một nƣớc có khí hậu ôn đới, Roro Inge Ade

Krisanty nuôi cấy vảy da lang ben trên môi trƣờng Leeming - Notman [71]

năm 2008 cho thấy M. furfur là loài chiếm ƣu thế (42,9%), tiếp theo là M.

sympodialis (27,5%) và M. globosa (13,3%).

Một số nghiên cứu khác lại cho rằng M. globosa mới là loài chiếm ƣu

thế trong tổn thƣơng lang ben.

Theo nghiên cứu của Zhen Xie [122] năm 2014 tại Trung Quốc là một

nƣớc có khí hậu ôn đới gió mùa, bằng kỹ thuật realtime - PCR đã xác định

đƣợc 10 loài Malassezia spp khác nhau trong đó cao nhất là M. globosa

(95,8%), M. restricta (91,7%), M. sympodialis (50,0%). Nghiên cứu này cũng

chỉ ra rằng M. globosa, M. restricta có liên quan trực tiếp đến bệnh lang ben,

còn M. sympodialis nhiều khả năng liên quan đến bệnh lang ben.

112

Có rất nhiều nghiên cứu về thành phần loài nấm Malassezia đƣợc tiến

hành tại Iran từ năm 2001 đến nay. Đây là nƣớc có khí hậu ôn đới, các tác giả

sử dụng phƣơng pháp nuôi cấy định danh hay kỹ thuật PCR - RFLP đều thấy

rằng M. globosa là loài thƣờng gặp trong bệnh lang ben: Masoomeh Shams

năm 2001 [109], Khosravi AR và CS năm 2009 [68], Rasi A và CS [96] năm

2010, Parvaneh Afshar và CS năm 2012 [24], Elham Zeinali và CS năm 2014

[125], Mojtaba Didehdar và CS [41] năm 2014, Rezvan Talaee năm 2014

[117].

Gaintanis G và CS [46] tại Hy Lạp và Asja Prohic tại Bosnia và

Herzegovina [90] năm 2006, M. globosa là loài thƣờng gặp nhất trong tổn

thƣơng lang ben chiếm tỷ lệ lần lƣợt là 77,0% và 63,3%.

Mặc dù là một nƣớc có khí hậu nhiệt đới nhƣng theo nghiên cứu của

Trần Cẩm Vân tại Viện Da liễu Trung Ƣơng năm 2017 [21], bằng kỹ thuật

giải trình tự gen từ vảy da lang ben, tác giả này đã xác định đƣợc 4 loài: M.

globosa (73,7%), M. restricta (11,7%), M. sympodialis (5,0%) và M. cuniculi

(0,6%). Tuy nhiên không thấy sự có mặt của M. furfur. Theo tác giả này, có lẽ

phƣơng pháp PCR - RFLP có độ nhạy cao hơn phƣơng pháp giải trình tự gen

từ vảy da lang ben mà tác giả đã thực hiện. Trong nghiên cứu của mình, tác

giả chỉ thu đƣợc 179 mẫu có sản phẩm PCR trong tổng số 300 mẫu bệnh

phẩm da lang ben chiếm tỷ lệ 59,7%. Theo Phạm Thu Hiền [9], pH da của

bệnh nhân lang ben ở lứa tuổi trƣởng thành gần với pH da ngƣời bình thƣờng

mà M. globosa với enzyme MgMDL2 phát triển ở pH từ 4,0 đến 7,0 với hoạt

động tối ƣu ở pH = 6,0 gần với pH da ngƣời bình thƣờng [123] trong khi

enzyme MfTam1 do M. furfur sản xuất lại phát triển ở pH da kiềm pH = 8,0

[89]. Vì vậy, nghiên cứu của Trần Cẩm Vân với loài M. globosa chiếm ƣu thế

là phù hợp. Cần có các nghiên cứu tiếp theo để xác định mối liên quan giữa

pH da của học sinh trung học cơ sở với M. furfur.

Tƣơng tự nhƣ vậy, một số nghiên cứu khác tại Ấn Độ lại cho thấy M.

globosa là loài ƣu thế: Sidbartha Dutta [42] M. globosa chiếm tỷ lệ 54,4%,

113

tiếp theo là M. furfur chiếm tỷ lệ 29,6%; Kaur M. [65] năm 2013 M. globosa

chiếm tỷ lệ 51,79%, tiếp theo là M. sympodialis (31,42%) và M. furfur

(18,51%). Theo hai tác giả này M. globosa có khả năng cung cấp enzyme tốt

hơn các loài Malassezia spp khác đặc biệt là enzyme esterase và lipase có liên

quan mật thiết đến khả năng gây bệnh cho da nên thƣờng thấy trong các tổn

thƣơng lang ben.

Một số nghiên cứu khác cho rằng M. sympodialis là loài chiếm ƣu thế

trong bệnh lang ben: Theo nghiên cứu của Silvana Ramadán [95] ở Rosario

năm 2012, Argentina là nƣớc có khí hậu ôn đới, bằng phƣơng pháp nuôi cấy trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia đã xác định đƣợc loài phổ biến

nhất trong bệnh lang ben là M. sympodialis (51,0%), M. globosa (40,0%), M.

furfur (7,0%), M. obtusa (1,0%) và M. slooffiae (1,0%); Gustavo Giusiano

[48] năm 2010 tại đông bắc Argentina sử dụng kỹ thuật PCR - RFLP và

enzyme cắt giới hạn MboI, CfoI kết quả M. sympodialis (37,7%), M. globosa

(37,2%) là loài phổ biến nhất, tiếp theo là M. furfur (21,3%).

Theo y văn, M. furfur là loài ƣu thế trong tổn thƣơng lang ben tại các

nƣớc có khí hậu nhiệt đới, M. globosa là loài ƣu thế trong tổn thƣơng lang ben

tại các nƣớc có khí hậu ôn đới. Nhƣng theo các nghiên cứu trong nƣớc và trên

thế giới, loài Malassezia spp gây lang ben chiếm ƣu thế khác nhau tại từng

điểm nghiên cứu.

Theo các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, loài chiếm ƣu thế trong tổn

thƣơng lang ben có thể là M. furfur, M. globosa hay M. sympodialis nhƣng có

rất ít nghiên cứu nói về sự có mặt của M. japonica. Theo Aristea Velegraki và

CS, M. japonica thƣờng gặp ở Đông Á, hiếm có sự có mặt của chúng ở các

vùng còn lại của thế giới [120] nhƣ Lian CH tìm thấy trên da của bệnh nhân

viêm da tiết bã ở Trung Quốc [73]. Gần đây, M. japonica đã đƣợc tìm thấy từ

da của bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến ở Ấn Độ [57], do đó mở rộng sự phân bố

địa lý của loài này tới Nam Á và nghiên cứu của chúng tôi đã mở rộng sự

phân bố địa lý của loài này tới Đông Nam Á. Nhƣ vậy, kết quả nghiên cứu

114

của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với phân bố địa lý của các loài nấm M.

japonica trên thế giới. Đây cũng là một điểm khác biệt trong nghiên cứu của

chúng tôi vì chỉ lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu là học sinh lứa tuổi dậy thì 11

- 15 tuổi.

Theo chúng tôi, nghiên cứu đầu tiên tìm thấy sự có mặt của M.

japonica là của Romero-Sandoval K tại São Paulo, Brazil [101]. Theo tác giả

này, 3 bệnh nhân nhiễm M. japonica có độ tuổi từ 15 - 18 và không có đáp

ứng với điều trị. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 4 học sinh nhiễm M.

japonica đều là học sinh lớp 8 và lớp 9 trong đó có 3 học sinh không tham gia

điều trị còn 1 học sinh khỏi ngay sau điều trị 1 tháng. Vì vậy cần có nghiên

cứu tiếp theo để đánh giá khả năng tác dụng của thuốc kháng nấm với M.

japonica.

Mặc dù lang ben là bệnh xuất hiện trên toàn thế giới nhƣng tỷ lệ và

thành phần loài nấm khác nhau tùy từng địa điểm nghiên cứu. Sự phân bố

thành phần loài Malassezia spp khác nhau trong các nghiên cứu khác nhau có

thể là do kỹ thuật lấy mẫu khác nhau (tăm bông hay cạo vảy da), nuôi cấy

nấm trên các môi trƣờng khác nhau (Dixon agar, Leeming - Notman, CHROMagarTMMalassezia), sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử khác nhau

RT - PCR, Nested - PCR, PCR - RFLP) và có lẽ do các yếu tố địa lý, khí hậu,

lứa tuổi và dân tộc khác nhau. Việc xác định loài nấm men Malassezia spp rất

quan trọng vì nghiên cứu in vitro cho thấy sự khác nhau về tính nhạy cảm của

các loài Malassezia spp khác nhau với các thuốc kháng nấm khác nhau. Lý do

thất bại khi điều trị lang ben ở một số bệnh nhân có thể là do không xác định

đƣợc chính xác loài Malassezia spp nên không lựa chọn đƣợc thuốc kháng

nấm thích hợp. Vì vậy, xác định đúng loài Malassezia spp có thể tạo điều kiện

cho việc lựa chọn thuốc kháng nấm thích hợp [50].

Nhƣ vậy, tỷ lệ loài nấm M. furfur là loài chiếm ƣu thế gây tổn thƣơng

lang ben trong nghiên cứu của chúng tôi là đặc điểm phân bố của tác nhân gây

bệnh ở học sinh lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng chứ không đại diện đƣợc cho

115

tác nhân gây bệnh lang ben cho một vùng rộng hay toàn quốc cũng không đại

diện đƣợc cho mọi lứa tuổi mắc bệnh. Vì vậy, cần có các nghiên cứu sâu và

rộng hơn để có thể đƣa ra kết luận chính xác về thành phần loài nấm

Malassezia gây bệnh lang ben.

4.2.1.2. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm nấm Malassezia spp gây lang ben

Kết quả bảng 3.21 cho thấy học sinh có thể đơn nhiễm 1 loài nấm hoặc

đa nhiễm 2 loài nấm, trong đó 96/100 (96,0%) học sinh nhiễm 1 loài

Malassezia duy nhất trong tổn thƣơng lang ben ngay cả khi học sinh đó có tổn

thƣơng tại hai vị trí khác nhau, 1/100 (1,0%) học sinh nhiễm 2 loài

Malassezia khác nhau tại hai vị trí khác nhau (M. furfur và M. japonica),

1/100 (1%) học sinh nhiễm 1 loài M. furfur và 1 loài nấm chƣa định danh

đƣợc, 2/100 (2,0%) học sinh đơn nhiễm 1 loài nấm chƣa định danh đƣợc.

So sánh với kết quả nghiên cứu của Gustavo Giusiano tại Argentina

[48], tỷ lệ nhiễm phối hợp hai loài Malassezia cao hơn nghiên cứu của chúng

tôi. Theo tác giả này, 6,88% bệnh nhân nhiễm 2 loài Malassezia và 1,38%

bệnh nhân nhiễm 3 loài Malassezia.

4.2.1.3. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben theo vị trí

tổn thương

Về bản chất, Malassezia spp là nấm men phụ thuộc lipid (trừ M.

pachydermatis). Tuy nhiên, các enzyme mà chúng tiết ra quyết định sự tồn tại

và phát triển của chúng ở các vị trí khác nhau trên cơ thể. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi tại bảng 3.22 cho thấy M. furfur có mặt ở các vị trí tổn thƣơng

lang ben. Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Parvaneh Afshar

năm 2012 tại Iran [24], Gustavo Giusiano năm 2010 tại Argentina [48],

Rezvan Talaee năm 2014 tại Iran [117], M. furfur gặp ở nhiều vị trí tổn

thƣơng: bụng, ngực, lƣng, mặt, cổ, tay. Chỉ có 4 mẫu nấm M. japonica nên

chƣa phản ánh đúng sự phân bố của chúng tại các tổn thƣơng.

116

4.2.1.4. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben theo giới

Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.23 cho thấy M. furfur gặp ở nam nhiều

hơn nữ (51,9% so với 48,1%). Các nghiên cứu khác trên thế giới cũng chỉ ra

nhƣ vậy: nghiên cứu của Parvaneh Afshar năm 2012 tại Iran [24], Asja Prohic

[90] năm 2006 tại Bosnia và Herzegovina, Gustavo Giusiano năm 2010 tại

Argentina [48].

Khác với nghiên cứu của Rezvan Talaee [117] và CS, M. furfur thƣờng

gặp ở nữ hơn.

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 4 mẫu nhiễm M. japonica trong đó

có 3 mẫu ở nữ và 1 mẫu ở nam nhƣng chúng tôi không tìm đƣợc nghiên cứu

nào trên thế giới so sánh về vấn đề này.

4.2.1.5. Thành phần loài nấm lang ben theo địa dư

Địa lý và khí hậu là hai yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sinh trƣởng

và phát triển của nấm, nhất là nấm gây bệnh trên ngƣời. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi tại bảng 3.24 cho thấy rằng M. furfur gặp cả ở nội thành và

ngọai thành, riêng M. japonica chỉ thấy ở nội thành, không thấy xuất hiện loài

nấm này ở ngoại thành. Sở dĩ chúng tôi chọn điều kiện này để phân tích vì các

điều kiện môi trƣờng, thói quen, tập quán vệ sinh, sinh hoạt khác nhau cũng là

một yếu tố quan trọng của bệnh lang ben. Tuy nhiên chúng tôi không tìm đƣợc

nghiên cứu nào trên thế giới so sánh về vấn đề này. Trong nghiên cứu của Trần

Cẩm Vân có so sánh thành phần loài theo yếu tố này nhƣng tác giả này không

tìm thấy M. furfur và M. japonica nên chúng tôi cũng không có cơ sở để so

sánh [21].

4.2.2. Thành phần loài nấm Malassezia spp định danh bằng phương pháp

giải trình tự

Giải trình tự là một kỹ thuật không mới, tuy nhiên chƣa đƣợc áp dụng

phổ biến để định danh các loài vi nấm do kinh phí khá lớn. Phƣơng pháp này

xác định loài dựa trên bộ gen đã đƣợc công bố trên ngân hàng gen. Từ 110

mẫu Malassezia spp, 7 mẫu đƣợc lựa chọn để giải trình tự gen. Kết quả xác

117

định đƣợc 2 loài phù hợp với kết quả định danh bằng phƣơng pháp PCR -

RFLP: 3 mẫu là M. furfur và 4 mẫu là M. japonica. Các mẫu giải trình tự

đƣợc đăng ký trên ngân hàng gen: MF595845.1, MF595846.1, MF595847.1,

MG890324.1, MG890325.1, MG890326.1, MG890327.1.

So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Cẩm Vân, bằng phƣơng

pháp nuôi cấy và các thử nghiệm hóa sinh, tác giả xác định đƣợc 11 loài

Malassezia spp từ 271 mẫu vảy da. Tuy nhiên với phƣơng pháp giải trình tự

gen, tác giả này xác định đƣợc 4 loài Malassezia spp từ 179 mẫu vảy da cho

kết quả PCR. Sở dĩ có sự khác nhau nhƣ vậy là do tác giả này tiến hành giải

trình tự gen trực tiếp từ vảy da lang ben để rút ngắn thời gian chẩn đoán

nhƣng còn gặp nhiều khó khăn trong việc thiết kế và chọn mồi chuẩn [21].

Kết quả so sánh trình tự gen cho thấy MG890324.1, MG890325.1,

MG890326.1, MG890327.1 phù hợp với M . japonica; MF595845.1,

MF595846.1, MF595847.1 phù hợp với M. furfur. Trên cây phả hệ

MG890324.1, MG890325.1, MG890326.1, MG890327.1 thuộc nhánh M .

japonica; MF595845.1, MF595846.1, MF595847.1 thuộc nhánh M. furfur và

cho thấy sự tƣơng đồng 100% với các mẫu nấm trên thế giới.

4.3. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp

4.3.1. Hiệu quả điều trị

Kết quả bảng 3.26 cho thấy có 154 học sinh mắc bệnh lang ben trong

đó có 44 học sinh ở trƣờng Quang Hƣng và 110 học sinh trƣờng Vĩnh Niệm.

Tuy nhiên chỉ có 138 học sinh đồng ý tham gia điều trị bệnh lang ben bằng

thuốc bôi ketoconazole chiếm tỷ lệ 89,6%, trong đó có 35 học sinh ở trƣờng

Quang Hƣng (75,9%) và 103 học sinh trƣờng Vĩnh Niệm (93,6%).

4.3.1.1. Thay đổi về xét nghiệm

Chúng tôi thấy rằng dƣới tác dụng của ketoconazole, tế bào nấm bị tan

ra và thoái hóa. Một số ít trƣờng hợp hoặc là do cơ chế tự bảo vệ, hoặc là do

học sinh bôi thuốc không đủ thời gian nên tế bào nấm không bị ketoconazole

118

tiêu diệt hoàn toàn. Khi không có mặt của ketoconazole, vẫn trên cơ thể cảm

thụ đó và những điều kiện thuận lợi đó, tế bào nấm lại tăng sinh và phát triển.

Kết quả bảng 3.27 và bảng 3.28 cho thấy 138 học sinh đƣợc điều trị

bằng thuốc bôi ketoconazole. Sau điều trị 1 tháng có 121 học sinh (87,7%) khi nuôi cấy vảy da trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia không thấy mọc

nấm lang ben, tỷ lệ còn nấm là 12,3%. So sánh hiệu quả điều trị giữa trƣờng

Vĩnh Niệm và trƣờng Quang Hƣng, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

So sánh với các nghiên cứu khác trên thế giới điều trị bằng thuốc bôi

ketoconazole 2%, hiệu quả điều trị của chúng tôi cao hơn: tỷ lệ khỏi bệnh sau

5 tuần điều trị là 47,0% là kết quả nghiên cứu của Di Fonzo tại Italya [40], sau

4 tuần điều trị của Shi và CS là 72% [111], sau điều trị 4 tuần 69,0% của Rad

và CS [94].

Tỷ lệ còn nấm sau điều trị bằng phác đồ ketoconazole tắm gội thay xà

phòng trong 2 tuần là 27,7% trong nghiên cứu của Trần Cẩm Vân [21] cao

hơn nghiên cứu của chúng tôi.

Hiệu quả điều trị của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trong nƣớc có

sử dụng thuốc uống nhóm azole để điều trị lang ben: nghiên cứu của Hoàng

Văn Minh [15] năm 2003 tại trung tâm cai nghiện Nhị Xuân, tỷ lệ còn nấm

sau điều trị bằng itraconazole 400mg liều duy nhất là 22,2%; nghiên cứu của

Bùi Văn Đức [7] năm 2007 tại trung tâm cai nghiện Nhị Xuân: Nhóm 1 điều

trị bằng itraconazole, soi tƣơi sau 1 tháng điều trị tỷ lệ còn nấm là 6/33 chiếm

18,2%, nhóm 2 điều trị bằng fluconazole, soi tƣơi sau 1 tháng điều trị tỷ lệ

còn nấm là 6/34 chiếm 17,6%; nghiên cứu của Triệu Tân Phong [18] từ

8/2008 đến 7/2009 tại Viện Da liễu Trung Ƣơng, tỷ lệ còn nấm sau 1 tháng

điều trị là 25% trong đó nhóm dùng fluconazole 400 mg liều duy nhất là

15,6%, nhóm dùng fluconazole 150 mg mỗi tuần x 4 tuần là 34,4%.

So sánh với một số tác giả khác [9], [10] khi đánh giá hiệu quả điều trị

bằng các thuốc uống nhóm azole tại bệnh viện Da liễu Trung Ƣơng với các

119

phác đồ khác nhau thì tỷ lệ sạch nấm sau điều trị 1 tháng trong nghiên cứu của

chúng tôi cao hơn có ý nghĩa thống kê.

Sỡ dĩ chúng tôi có kết quả nhƣ vậy có lẽ là do:

Thứ nhất: đối tƣợng nghiên cứu của chúng tôi là học sinh 11 - 15 tuổi

nên thời gian mắc bệnh ngắn, diện tích tổn thƣơng nhỏ.

Thứ hai: chúng tôi đã giải thích cho học sinh hiểu tác dụng và hƣớng

dẫn học sinh bôi thuốc rộng ra xung quanh tổn thƣơng với mục đích diệt các

tế bào nấm không nhìn thấy.

Thứ ba: song song với việc dùng thuốc chúng tôi tiến hành các biện

pháp truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức cũng nhƣ các biện

pháp phòng chống bệnh cho học sinh trong suốt 6 tháng theo dõi quá trình

điều trị: truyền thông trực tiếp tại các lớp học, phát tờ rơi, dán tờ rơi tại bảng

tin và phòng y tế của trƣờng.

Thứ tƣ: do các tác giả lựa chọn đối tƣợng nghiên cứu nhiễm nấm chủ

yếu ở mức độ vừa và nặng, tổn thƣơng đã lan rộng nên khó điều trị hơn và

điều kiện sống khó khăn của các học viên cai nghiện ma túy.

Thứ năm: có thể là do việc tuân thủ điều trị khó thực hiện nhƣ trong

nghiên cứu của Trần Cẩm Vân (lƣu dầu trên da 5 - 10 phút, xoa tắm toàn thân

không đƣợc thực hiện dẫn đến làm giảm hiệu quả điều trị tại chỗ).

Sau 3 tháng và 6 tháng điều trị, tỷ lệ sạch nấm là 97,8% và 94,2%, số

học sinh còn nấm chiếm tỷ lệ thấp 2,2% và 5,8% giảm nhiều so với sau 1

tháng. Kết quả cứu của Bùi Văn Đức [7] năm 2007 tại trung tâm cai nghiện

Nhị Xuân, ở 2 nhóm điều trị, tỷ lệ còn nấm sau 3 tháng điều trị là 24,2% và

23,5%; sau 6 tháng điều trị là 27,3% và 26,5%. Kết quả này cao hơn nghiên

cứu của chúng tôi vì những bệnh nhân còn nhiễm nấm sau 1 tháng không tiếp

tục điều trị.

Trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ dùng thuốc kháng nấm dạng

bôi, không thể tiến hành làm các xét nghiệm đánh giá chức năng gan thận của

học sinh để có thể điều trị thuốc kháng nấm đƣờng uống vì vậy đối với những

120

học sinh còn nấm sau 1 tháng điều trị, chúng tôi đã tƣ vấn cho những học sinh

này đi khám ở các tuyến chuyên khoa da liễu và tiếp tục điều trị. Có thể đây là

lý do làm cho tỷ lệ còn nấm trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn các

nghiên cứu khác.

Tuy nhiên, sau 6 tháng điều trị, tỷ lệ còn nấm mặc dù giảm so với sau 1

tháng nhƣng lại tăng lên so với sau 3 tháng. Có thể là trên các cơ địa thuận lợi

đó, các yếu tố thuận lợi không đƣợc loại bỏ thì sau 1 thời gian điều trị, nấm lại

tiếp tục phát triển.

So sánh hiệu quả điều trị giữa nam và nữ không có sự khác biệt. Theo

cơ chế tác dụng của thuốc, các thành phần của tuyến bã nhờn là con đƣờng

dẫn thuốc chính của các thuốc thuộc nhóm azole đồng thời ở nam, thành phần

bã nhờn ở nam cao hơn nữ, các hoạt động thể lực ở nam thƣờng xuyên hơn nữ

nên hiệu quả sau điều trị 1 tháng ở học sinh nam cao hơn học sinh nữ. Tuy

nhiên, các yếu tố này cũng chính là các yếu tố thuận lợi cho nấm lang ben

phát triển nếu không thực hiện tốt các biện pháp phòng chống. Vì vậy, sau

điều trị 3 tháng và 6 tháng điều trị, tỷ lệ còn nấm của học sinh nam cao hơn

học sinh nữ.

4.3.1.2. Thay đổi về tổn thương da

Bảng 3.29 và 3.30 cho thấy sau điều trị 1 tháng, tỷ lệ học sinh hết tổn

thƣơng trên da là 28,3%. Có 99 học sinh chiếm tỷ lệ 71,7% còn tổn thƣơng là

các dát thay đổi màu sắc trên da nhƣng chỉ có 17 học sinh còn nấm phát triển

trên tổn thƣơng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của

Hoàng Văn Minh [15] năm 2003 và của Bùi Văn Đức [7] năm 2007 tại trung

tâm cai nghiện Nhị Xuân, tỷ lệ hết tổn thƣơng trên da sau điều trị 1 tháng ở

nhóm dùng itraconazole 400 mg liều duy nhất là 60,61%, nhóm dùng

fluconazole 450 mg liều duy nhất là 58,82%, bằng itraconazole 400mg liều

duy nhất là 59,3% cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Có thể là do hai tác giả

này điều trị bằng thuốc uống nên hiệu quả cao hơn.

121

Tỷ lệ học sinh hết tổn thƣơng trên da sau 3 tháng điều trị tăng lên rất

nhanh là 76,8%. 23,2% học sinh còn tổn thƣơng trên da nhƣng chỉ có 3 học

sinh là còn nhiễm nấm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng đƣơng với

nghiên cứu của Hoàng Văn Minh và CS [15] năm 2003 và của Bùi Văn Đức

[7] năm 2007 tại trung tâm cai nghiện Nhị Xuân, tỷ lệ hết tổn thƣơng da là

70,4% và 78,79%, 76,47% ở 2 nhóm bệnh nhân.

Sau 6 tháng điều trị, đa số học sinh hết tổn thƣơng trên da chiếm

90,6%. 13 học sinh (9,4%) có tổn thƣơng trên da nhƣng chỉ có 8 học sinh

(5,8%) còn nấm phát triển trên tổn thƣơng. Đến giai đoạn này, nững học sinh

còn tổn thƣơng trên da là những học sinh có diện tích tổn thƣơng rộng liên kết

thành đám và những học sinh tái phát sau điều trị. Kết quả cứu của Hoàng

Văn Minh và CS [15] năm 2003 và Bùi Văn Đức [7] năm 2007 tại trung tâm

cai nghiện Nhị Xuân thấp hơn nghiên cứu của chúng tôi có ý nghĩa thống kê

có thể là do tỷ lệ tái phát trong nghiên cứu này cao hơn.

Theo y văn thế giới, tổn thƣơng thay đổi màu sắc da luôn độc lập với

kết quả xét nghiệm nấm. Nhƣ vậy, còn hay hết tổn thƣơng thay đổi màu sắc

da không có giá trị để đánh giá hiệu quả điều trị mà có ý nghĩa đánh giá mức

độ hài lòng của ngƣời bệnh trên phƣơng diện thẩm mỹ. Chúng tôi cũng nhƣ

các tác giả trong nƣớc và ngoài nƣớc đều nhận thấy rằng tổn thƣơng thay đổi

màu sắc da vẫn còn tồn tại mặc dù kết quả xét nghiệm nấm âm tính và không

thấy nấm mọc trên môi trƣờng nuôi cấy. Điều đó cho thấy rằng cần có 1 thời

gian để enzyme liên quan đến việc sinh sắc tố da tyrosinase có khả năng hồi

phục sau khi axit dicarboxylic (đặc biệt axit azelaic) do nấm men Malassezia

spp sản xuất ra bị loại trừ [83]. Thời gian này nhanh hay chậm lại phụ thuộc

vào từng cá thể, trung bình khoảng 2 - 3 tháng. Theo kết quả bảng 3.31, khả

năng hồi phục sắc tố da ở học sinh nữ cao hơn học sinh nam nhƣng không có

ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Do đó, bệnh nhân không nên mong đợi sự thay

đổi màu sắc trên da một cách nhanh chóng và nhận thức đúng rằng, còn sự

thay đổi màu sắc trên da không có nghĩa là điều trị thất bại.

122

4.3.1.3. Kết quả điều trị

Sau 1 tháng điều trị, kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.31, bảng 3.32,

bảng 3.33. Tỷ lệ khỏi hoàn toàn là 28,3%, tỷ lệ khỏi về mặt xét nghiệm cao

hơn chiếm tỷ lệ 59,4%. Điều này cho thấy thuốc bôi ketoconazole có hiệu quả

tốt đối với bệnh lang ben. Tuy nhiên vẫn còn 12,3% học sinh không khỏi

bệnh. 49% bệnh nhân khỏi hoàn sau 1 tháng điều trị là kết quả nghiên cứu của

Di Fonzo [40] cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Theo nghiên cứu của Trần

Cẩm Vân [21], không có bệnh nhân nào không khỏi sau điều trị 1 tháng,

73,8% bệnh nhân khỏi hoàn toàn cao hơn nghiên cứu của chúng tôi rất nhiều.

Theo chúng tôi, kết quả này là phù hợp vì Trần Cẩm Vân sử dụng phác đồ

thuốc uống có kết hợp với tắm gội có hoạt chất kháng nấm.

Kết quả nghiên cứu cho thấy những tất cả các học sinh có thời gian mắc

bệnh ngắn dƣới 3 tháng đều khỏi bệnh. Nhƣ vậy, thời gian mắc bệnh ngắn có

tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn nhƣng trong nghiên cứu của chúng tôi chƣa tìm thấy

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Mặc dù chƣa tìm đƣợc nghiên cứu nào

tƣơng tự để so sánh nhƣng chúng tôi cho rằng kết quả này là phù hợp.

4.3.1.4. Tái phát sau điều trị

Tái phát sau điều trị là một vấn đề phổ biến ở bệnh lang ben. Có rất

nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng tái phát: cơ địa ra mồ hôi nhiều, môi

trƣờng sống, dùng thuốc bừa bãi, xem thƣờng bệnh, không điều trị sớm và sức

đề kháng của cơ thể đối với nấm Malassezia spp. Sự tái phát của tổn thƣơng

lang ben có thể là do các yếu tố thuận lợi nhƣ độ ẩm cao và nhiệt độ cao

không đƣợc thay đổi. Ngoài ra, thời gian theo dõi sau điều trị càng dài càng

ghi nhận nhiều trƣờng hợp tái phát và dùng thuốc bôi có tỷ lệ tái phát cao hơn

dùng thuốc uống.

Theo kết quả bảng 3.34 và bảng 3.35, có 3 học sinh tái phát sau điều trị

3 tháng (2,2%) và 5 học sinh tái phát sau điều trị 6 tháng (3,6%). Tỷ lệ tái

phát sau điều trị của học sinh trƣờng THCS Vĩnh Niệm và Quang Hƣng là

nhƣ nhau với p > 0,05. Theo các nhà nghiên cứu, tất cả các liệu pháp tại chỗ

123

đều có tỷ lệ tái phát tƣơng đối cao 60 - 80% do diện tích tổn thƣơng lớn.

Nhƣng trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tái phát là thấp phù hợp với

nghiên cứu của Rad F [94] tại Iraq. Theo tác giả này, tỷ lệ tái phát sau 8 tuần

điều trị bằng ketoconazole 2% là 2,4%.

Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Minh và CS [14] tại Bệnh viện Đại

học Y Dƣợc thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh lang

ben tái phát là 64,5%. Tác giả này cho thấy rằng phần lớn bệnh nhân tự mua

thuốc bôi tại các hiệu thuốc hoặc tự bôi thuốc dân gian nên đa số khỏi bệnh

nhƣng tái phát sau đó. Ngoài ra, tác giả này còn cho rằng nam giới, diện tích

tổn thƣơng > 10%, tổn thƣơng tại nhiều vị trí là các yếu tố nguy cơ gây tái

phát.

Tỷ lệ tái phát sau 8 tuần điều trị trong nghiên cứu của Partapa là 35% ở

nhóm điều trị bằng fluconazole 400 mg liều duy nhất và 60% ở nhóm điều trị

bằng itraconazole 400 mg liều duy nhất [85] cao hơn nghiên cứu của chúng

tôi rất nhiều. Theo tác giả này, tỷ lệ tái phát phụ thuộc vào sự hiện diện của

Malassezia spp ở vùng da quanh tổn thƣơng. Để giải quyết vấn đề này, khi

điều trị cho học sinh bằng thuốc bôi chúng tôi đã hƣớng dẫn học sinh cách bôi

thuốc rộng xung quanh vùng da có tổn thƣơng nên tỷ lệ tái phát sau điều trị

của chúng tôi thấp. Thuốc chỉ làm giảm khuẩn lạc đến mức mà nó không gây

bệnh. Khi có các yếu tố thuận lợi nhƣ nhiệt độ thích hợp, độ ẩm thích hợp và

sự tắc nghẽn các nang lông làm cho nấm phát triển quá mức gây ra các tổn

thƣơng trên lâm sàng. Vì vậy, cần tiến hành nghiên cứu về các yếu tố bên

ngoài đó để có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tái phát trong bệnh lang ben.

Theo nghiên cứu của Bùi Văn Đức trên học viên cai nghiện ma túy cho

thấy tỷ lệ tái phát ở nhóm dùng itraconazole 400 mg liều duy nhất là 9,06% và

nhóm dùng fluconazole 450 mg liều duy nhất là 8,82% cao hơn nghiên cứu

của chúng tôi có ý nghĩa thống kê.

124

So sánh với một số tác giả nƣớc ngoài thì nghiên cứu của chúng tôi

cũng có tỷ lệ tái phát thấp hơn nhƣ Badri (46,5%) [29] khi điều trị bằng 2 liều

fluconazole 300 ng cách nhau 1 tuần.

Một trong các hạn chế của thuốc bôi trong bệnh lang ben là không bao

trùm đƣợc các tổn thƣơng vô hình. Nhƣng trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ

lệ tái phát của chúng thôi thấp hơn là do chúng tôi đã hạn chế đƣợc nhƣợc

điểm của thuốc bôi bằng cách hƣớng dẫn học sinh bôi thuốc rộng hơn tổn

thƣơng nhìn thấy đƣợc bằng mắt, thời gian mắc bệnh ngắn, diện tích tổn

thƣơng nhỏ, điều trị sớm và một số học sinh không khỏi sau phác đồ điều trị

bằng thuốc kháng nấm dạng bôi ketoconazole của chúng tôi đã đƣợc tƣ vấn

đến khám và điều trị tại các tuyến y tế có chuyên khoa da liễu. Đồng thời

trong quá trình điều trị chúng tôi kết hợp tuyên truyền giáo dục sức khỏe bằng

nhiều hình thức: truyền thông trực tiếp, phát thanh măng non, phát tờ rơi, dán

tờ rơi tại bảng tin và phòng y tế của trƣờng. Vì vậy, ngoài việc điều trị, học

sinh có thêm kiến thức đặc biệt là thực hành tốt hơn các biện pháp phòng

chống bệnh lang ben.

Tỷ lệ tái phát của học sinh nam cao hơn học sinh nữ không có ý nghĩa

thống kê đƣợc thể hiện ở bảng 3.35. Nhƣ đã trình bày ở phần trên, học sinh

nam hoạt động thể lực nhiều hơn, ra mồ hôi nhiều hơn, thành phần bã nhờn

nhiều hơn, ý thức vệ sinh chƣa cao là lý do tái phát ở học sinh nam cao hơn.

4.3.1.4. Tác dụng phụ của thuốc

Thuốc bôi ketoconazole là một loại thuốc kháng nấm phổ rộng đƣợc sử

dụng để điều trị nhiều loại nấm cho kết quả cao và ít tác dụng phụ. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tổng số 138 học sinh đƣợc điều trị, không

có học sinh nào phản ánh hoặc có biểu hiện về tác dụng phụ của thuốc. Theo

báo cáo của Shi TW, chỉ có 3 trong số 50 bệnh nhân điều trị bị kích ứng da

nhẹ và không ảnh hƣởng gì đến tiến trình điều trị [111].

125

4.3.2. Hiệu quả của các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe

Tại Việt Nam, học sinh hiện nay đƣợc tiếp cận nhiều với các hình thức

truyền thông giáo dục sức khỏe thông qua đài phát thanh măng non tại các

trƣờng học. Trong nghiên cứu của chúng tôi đã kết hợp nhiều hình thức

truyền thông giáo dục sức khỏe để cung cấp thông tin về bệnh lang ben cho

học sinh: tƣ vấn trực tiếp cho các học sinh mắc bệnh, truyền thông giáo dục

sức khỏe trực tiếp tại từng lớp học, phát tờ rơi cho từng học sinh, dán tờ rơi tại

bảng tin và phòng y tế của các địa điểm nghiên cứu.

Kết quả bảng 3.37 cho thấy hiệu quả rõ rệt của các biện pháp truyền

thông giáo dục sức khỏe. Tỷ lệ học sinh biết đúng tác nhân gây bệnh lang ben

là nấm tăng từ 19,5% lên 91,0%, biết đúng khả năng lây của bệnh lang ben

tăng từ 6,2% lên 55,0%. Nhờ đó mà học sinh sẽ hiểu rõ hơn và thực hành tốt

hơn các biện pháp phòng chống bệnh. Tỷ lệ học sinh biết biểu hiện của bệnh

lang ben là ngứa và thay đổi màu sắc da tăng từ 25,3% lên 95,8% sẽ giúp cho

học sinh có thể tự nhận biết mình có mắc bệnh hay không cũng nhƣ phát hiện

giúp cho những ngƣời xung quanh để có thể đƣợc điều trị sớm tránh tổn

thƣơng lan rộng dẫn đến khó điều trị.

Thái độ của học sinh về bệnh lang ben cũng thay đổi (bảng 3.38). Tỷ lệ

học sinh có thái độ chƣa đúng giảm từ 12,5% xuống 1,9%. Học sinh không

còn cảm thấy buồn và mất tự tin khi mắc bệnh do đã đƣợc cung cấp kiến thức

về khả năng điều trị khỏi của bệnh đồng thời chia sẻ tình trạng của mình cho

mọi ngƣời nhất là bố mẹ để đƣợc đƣa đến chuyên khoa da liễu khám và điều

trị kịp thời.

Thực hành phòng chống bệnh của học sinh cũng đƣợc cải thiện. Sau

can thiệp, số học sinh có các hành vi có lợi nhƣ tắm ngay sau khi đi học về,

dùng xà phòng, sữa tắm để tắm, không mặc chung quần áo, không ngủ chung

đều tăng lên đạt tỷ lệ khá cao > 60%. Riêng số học sinh giặt quần áo hàng

ngày giảm nhẹ từ 69,3% xuống 68,6% sau can thiệp. Có lẽ là do thời điểm

phỏng vấn sau can thiệp vào lúc kết thúc mùa đông mà thói quen giặt quần áo

126

hàng ngày chỉ đƣợc thực hiện vào mùa hè. Vì vậy cần tuyên truyền thêm để

học sinh có thói quen thay giặt quần áo hàng ngày.

Ở Việt Nam, chúng tôi chƣa thấy đề tài nào đánh giá mối liên quan

giữa kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh nấm lang ben và can thiệp bằng

truyền thông giáo dục sức khỏe. Trong nghiên cứu của chúng tôi, việc truyền

thông giáo dục sức khỏe vệ sinh cá nhân nhằm phòng bệnh nấm lang ben cho

học sinh đã đƣợc thực hiện và mang lại hiệu quả tốt. Và chỉ có giáo dục sức

khỏe mới làm thay đổi kiến thức của học sinh dẫn đến thay đổi thái độ và thực

hành phòng chống bệnh. Chúng tôi cho rằng để phòng bệnh nấm lang ben

mang tính lâu dài và ổn định, những hành vi vệ sinh cá nhân có lợi rất cần

phải duy trì và củng cố. Do đó, việc truyền thông giáo dục sức khỏe phòng

chống bệnh lang ben cũng nhƣ các bệnh khác ở lứa tuổi học đƣờng phải đƣợc

tiến hành thƣờng xuyên và liên tục. Đây là một vấn đề cần sự tham gia của

nhiều cơ quan nhƣ ngành y tế, trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe và sự

tham gia tích cực của các trƣờng học.

Ý nghĩa và phạm vi của đề tài

Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên thực hiện tại Việt Nam có sử dụng phƣơng pháp nuôi cấy truyền thống trên môi trƣờng CHROMagarTMMalassezia

phối hợp với kỹ thuật sinh học phân tử hiện đại PCR - RFLP và giải trình tự để

xác định loài nấm Malassezia spp gây lang ben trên đối tƣợng học sinh lứa tuổi

11 - 15 tại Hải Phòng.

Các kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy tình hình bệnh lang ben ở học

sinh lứa tuổi 11 - 15 có những đặc điểm riêng và việc sử dụng kỹ thuật PCR -

RFLP là hết sức quan trọng trong việc xác định chính xác tác nhân gây bệnh để

có thể điều trị hiệu quả. Luận án cũng đã cho thấy hiệu quả rõ rệt của các biện

pháp can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe.

127

Do hạn chế về kinh phí nên chúng tôi không tiến hành định danh đƣợc

hết các mẫu nấm đã phân lập cũng nhƣ không có điều kiện theo dõi và đánh giá

kết quả điều trị của tất cả học sinh mắc bệnh.

128

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 1357 học sinh, can thiệp điều trị bằng thuốc bôi

ketocozozole cho 138 học sinh, can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe cho

học sinh tại 4 địa điểm nghiên cứu và thực hiện kỹ thuật PCR – RFLP trên

113 mẫu nấm lang ben, chúng tôi rút ra một số kết luaank sau:

1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh

lứa tuổi 11 - 15 tại Hải Phòng năm 2016

1.1. Thực trạng bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15

- Tỷ lệ bệnh lang ben của học sinh trung học cơ sở lứa tuổi 11 - 15 là

22,5%, tỷ lệ mắc bệnh lang ben theo giới tính và theo địa dƣ không có sự khác

biệt.

- Tổn thƣơng lang ben chủ yếu ở lƣng là 41,7%. Trong đó, 74,8% học

sinh không có biểu hiện ngứa, 18,7% học sinh ngứa khi ra mồ hôi, 6,5% học

sinh ngứa thƣờng xuyên; 97,0% tổn thƣơng là các dát giảm sắc tố, 83,6%

trƣờng hợp có các dát tổn thƣơng nằm rải rác, chỉ có một số ít liên kết thành

đám chiếm tỷ lệ 3,6%; 80,3% học sinh không nhớ và không biết mình mắc

bệnh từ khi nào.

1.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh lứa tuổi 11 - 15

- Học sinh có cơ địa ra mồ hôi nhiều có nguy cơ mắc bệnh lang ben cao

gấp 1,44 lần so với học sinh khác (OR = 1,44, CI95% = 1,10 - 1,88).

- Học sinh không dùng xà phòng, sữa tắm khi tắm có nguy cơ mắc bệnh

lang ben cao gấp 1,47 lần so với học sinh khác (OR = 1,47, CI95% = 1,020 –

2,119).

- Không tìm thấy mối liên quan giữa bệnh lang ben với tiền sử mắc

bệnh lang ben, kiến thức và thái độ của học sinh về bệnh lang ben.

2. Thành phần loài nấm Malassezia spp gây bệnh lang ben

- Trong 110 mẫu nấm lang ben định danh bằng phƣơng pháp PCR -

RFLP: M. furfur có 106 mẫu là chiếm tỷ lệ 96,4%, phân bố cả ở nam và nữ

129

cũng nhƣ ở nội thành và ngoại thành, chủ yếu ở lƣng (45,3%); 4 mẫu là M.

japonica chiếm tỷ lệ 3,6% nên chƣa phản ánh đúng sự phân bố của loài này.

- Các mẫu nấm M. japonica có tỷ lệ tƣơng đồng 100% với trình tự tham

chiếu của Mỹ và Brazil.

- Các mẫu nấm M. furfur có tỷ lệ tƣơng đồng 100% với trình tự tham

chiếu của Ba Lan và Hà Lan.

3. Hiệu quả của các biện pháp can thiệp

3.1. Hiệu quả điều trị

- Tỷ lệ học sinh khỏi hoàn toàn sau 1 tháng điều trị là 28,3%, tỷ lệ khỏi

về xét nghiệm là 59,4% và 12,3% học sinh không khỏi.

- Tỷ lệ tái phát sau điều trị 3 tháng là 2,2% và sau 6 tháng điều trị là 3,6%.

3.2. Hiệu quả của các biện pháp truyền thông giáo dục sức khỏe

- Tỷ lệ học sinh biết đúng tác nhân gây bệnh lang ben tăng từ 19,4% lên

91,0%. Tỷ lệ học sinh biết biểu hiện của bệnh lang ben tăng từ 25,0% lên

95,8%.

- Tỷ lệ học sinh có thái độ đúng khi mắc bệnh lang ben tăng từ 87,3%

lên 98,1%.

- Tỷ lệ học sinh thực hành các biện pháp vệ sinh phòng chống bệnh

lang ben đều tăng đạt tỷ lệ từ 64,1% đến 96,4%.

130

KIẾN NGHỊ

1. Nhà trƣờng cần mời thêm các bác sỹ chuyên khoa da liễu tham gia

vào đợt khám sức khỏe đầu năm cho học sinh nhằm phát hiện sớm bệnh da

cho học sinh lứa tuổi học đƣờng.

2. Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe cần phối hợp với Nhà

trƣờng để tổ chức thƣờng xuyên, liên tục các buổi truyền thông giáo dục sức

khỏe cung cấp kiến thức cho học sinh về bệnh lang ben cũng nhƣ các bệnh da

khác ở lứa tuổi học đƣờng.

TÍNH KHOA HỌC, TÍNH MỚI VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN

Mục tiêu chung của luận án là mô tả thực trạng, một số yếu tố liên

quan, thành phần loài nấm Malassezia spp gây lang ben ở học sinh trung học

cơ sở lứa tuổi 11 - 15 và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp điều trị

cũng nhƣ truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống bệnh lang ben tại Hải

Phòng nhằm nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành của học sinh. Luận án đã

đóng góp một số điểm mới, khoa học và thực tiễn.

1. Tính mới

- Nghiên cứu về bệnh lang ben không mới nhƣng xác định chính xác

loài Malassezia spp gây bệnh là một vấn đề tƣơng đối mới ở Việt Nam.

- Đây là đề tài lần đầu triển khai trên đối tƣợng học sinh trung học cơ

sở tại Hải Phòng.

- Đề tài lần đầu tiên tại Việt Nam có sự kết hợp giữa phƣơng pháp

truyền thống với các phƣơng pháp sinh học phân tử hiện đại PCR - RFLP và

giải trình tự trong việc định danh loài nấm men Malassezia spp.

2. Tính khoa học

- Đề tài đã áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu khoa học chuẩn mực hiện

đang đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới cũng nhƣ tại Việt Nam.

- Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu là các kỹ thuật thƣờng quy

hiện đang đƣợc áp dụng trong toàn ngành y tế. Đây là nghiên cứu thứ hai sau

nghiên cứu của Trần Cẩm Vân có sử dụng môi trƣờng nuôi cấy đặc trƣng cho

nấm Malassezia spp và là nghiên cứu đầu tiên sử dụng kỹ thuật PCR - RFLP

trên gen đích là đoạn 5.8S, 26S và đoạn giao gen ITS2 với cặp mồi chung

ITS3, ITS4 và các enzyme giới hạn AluI, BanI, MspAI trong định danh nấm

Malassezia spp tại Việt Nam.

- Đề tài đã xác định đƣợc 2 loài gây lang ben cho học sinh lứa tuổi 11 -

15 tại Hải Phòng là M. furfur và M. japonica trong đó M. furfur là chủ yếu.

3. Tính thực tiễn

- Các kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp dữ liệu làm tài liệu tham

khảo dùng trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy đồng thời cũng là cơ sở

cho các nghiên cứu tiếp theo.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN

1. Võ Thị Thanh Hiền, Đinh Thị Thanh Mai, Vũ Văn Thái, Nguyễn Thị Liên

Hƣơng, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Duy Bắc (2018), Nghiên cứu tình hình

bệnh lang ben của học sinh trung học cơ sở tại Hải Phòng, Tạp chí

phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 466, tr. 52 - 57.

2. Võ Thị Thanh Hiền, Đinh Thị Thanh Mai, Vũ Văn Thái, Nguyễn Thị Liên

Hƣơng, Đỗ Ngọc Ánh, Nguyễn Duy Bắc (2018), Khảo sát một số yếu

tố liên quan đến bệnh lang ben ở học sinh trung học cơ sở tại Hải

Phòng, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 466, tr.

97 - 101.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Lê Trần Anh (2001), Nghiên cứu một số yếu tố môi trường miễn dịch và

sinh lý da ảnh hưởng đến bệnh nấm da trong Quân đội, Luận văn thạc

sỹ y học, Học viện Quân Y.

2. Lê Trần Anh, Trịnh Trọng Phụng (2002), Tình hình bệnh nấm da trong

Quân đội và ảnh hƣởng của một số yếu tố môi trƣờng, Tạp chí nghiên

cứu y học quân sự. 2, tr. 19 - 23.

3. Bộ Y tế (2009), Da liễu học, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

4. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu, tr. 43 -

45.

5. Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Văn Thân (2012), Ký sinh trùng y học (Giáo trình

đào tạo bác sỹ đa khoa), Nhà xuất bản y học, tr. 305 - 326.

6. Phạm Ngọc Đính (2013), Dịch tễ học (Giáo trình giảng dạy sau đại học),

Viện Vệ sinh dịch tễ Trung Ƣơng, Nhà xuất bản y học, tr. 20.

7. Bùi Văn Đức, Nguyễn Tất Thắng, Hoàng Văn Minh, Võ Quang Đỉnh

(2007), So sánh hiệu quả liều duy nhất của itraconazole và fluconazole

trong điều trị bệnh lang ben ở học viên cai nghiện ma túy, Tạp chí y học

thành phố Hồ Chí Minh, 11(1), tr. 264 - 271.

8. Trần Thanh Dƣơng (2016), Ký sinh trùng y học (Giáo trình giảng dạy sau

đại học), Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Ƣơng, Nhà

xuất bản y học, tr. 250 - 251.

9. Phạm Thu Hiền (2014), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, độ pH da và

hiệu quả điều trị bệnh lang ben bằng fluconazole 400 mg liều duy nhất,

Luận văn thạc sỹ y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.

10. Nguyễn Văn Hoàn (2015), Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh lang ben bằng

uống Itraconazole liều xung, Luận văn thạc sỹ y học, Trƣờng Đại học

Y Hà Nội.

11. Nguyễn Duy Hƣng, Đào Hữu Ghi, Vũ Huy Hà (2011), Tình hình bệnh da

liễu tại 3 xã Ngọc Hòa, Long Thạnh, Hòa Điền huyện Rống Giềng và

Kiên Lƣơng tỉnh Kiên Giang năm 2009, Tạp chí da liễu học, 3, tr. 12 -

16.

12. Phạm Thị Lan, Nguyễn Phƣơng Hoa (2012), Tình hình các bệnh nấm

nông trên da tại Bệnh viện Da liễu Trung Ƣơng, Tạp chí y học Việt

Nam, 2, tr. 73 - 76.

13. Đinh Thị Thanh Mai, Vũ Văn Thái (2015), Thực hành ký sinh trùng, Bộ

môn Ký sinh trùng - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng, Nhà xuất bản

y học, tr. 202 - 246.

14. Hoàng Văn Minh, Bùi Văn Đức, Võ Quang Đỉnh (2003), Khảo sát một số

yếu tố nguy cơ trên bệnh lang ben tái phát, Tạp chí y học thành phố Hồ

Chí Minh, 7(1), tr. 190 - 193.

15. Hoàng Văn Minh, Bùi Văn Đức, Võ Quang Đỉnh, Văn Thế Trung,

Nguyễn Tất Thắng, Phan Anh Tuấn (2004), Điều trị lang ben bằng

itraconazole 400mg liều duy nhất trên bệnh nhân nghiện ma túy, Tạp

chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 8(1), tr. 40 - 43.

16. Nguyễn Đinh Nga (2006), Nghiên cứu một số cây thuốc kháng vi nấm gây

bệnh lang ben, Luận án tiến sỹ dƣợc học, Trƣờng Đại học Y Dƣợc

Thành phố Hồ Chí Minh.

17. Nguyễn Đinh Nga, Lê Thị Ngọc Huệ, Phan Ngọc Hiền Vy (2007), Ly

trích và định danh Malassezia spp. từ vảy da của một số ngƣời Việt

Nam tình nguyện, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 11(2), tr. 186

- 191.

18. Triệu Tân Phong (2009), Nghiên cứu tình hình, đặc điểm lâm sàng và hiệu

quả điều trị bệnh lang ben bằng fluconazole, Luận văn bác sỹ chuyên

khoa II, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.

19. Nguyễn Quý Thái, Nông Thanh Sơn, Nguyễn Hữu Chỉnh, Phạm Trí Tuệ

(2002), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học, sinh thái nấm da và

đánh giá kết quả điều trị nấm kẽ chân bằng thuốc bôi dung dịch ASA ở

công nhân mỏ than Làng Cẩm - Thái Nguyên, Tạp chí phòng chống

bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 1, tr. 85 - 94.

20. Nguyễn Quý Thái (2004), Đặc điểm dịch tễ học, yếu tố nguy cơ và giải

pháp can thiệp phòng bệnh nấm da cho công nhân khai thác than tại

Thái Nguyên, Luận án tiến sỹ y học, Trƣờng Đại học Y Hà Nội.

21. Trần Cẩm Vân (2017), Xác định Malassezia trong bệnh lang ben và hiệu

quả điều trị bằng thuốc kháng nấm nhóm azole, Luận án tiến sỹ y học,

Trƣờng Đại học Y Hà Nội.

Tiếng Anh

22. www.chromagar.com/chromagarTMMalassezia (2015), For detection of

Malassezia spp, truy cập ngày-05/09/2015, tại trang web

www.chromagar.com.

23. Acosta Quintero ME., Cazorla Perfetti DJ. (2004), Clinical-

epidemiological aspects of pityriasis versicolor (PV) in a fishing

community of the semiarid region in Falcon State, Venezuela, Rev

Iberoam Micol, (21), pp. 191 - 194.

24. Afshar P., Maryam Ghasemi and Shamsi Kalhori (2013), Identification of

Malassezia species isolated from patients with pityriasis versicolor in

Sari, Iran, 2012, Jundishapur Journal of Microbiology, 6(6).

25. Akaza N., Akamatsu H., Sasaki Y., Kishi M., Mizutani H., Sano A.,

Hirokawwa K., Nakata S., Nishijima S., Matsunaga K. (2009),

Malassezia folliculitis is caused by cutaneous resident Malassezia

species, Medical Mycology, 47, pp. 618 - 624.

26. Archana BR., Beena PM., Kumar S. (2015), Study of the distribution of

Malassezia species in patients with pityriasis versicolor in Kolar region,

Karnataka, Indian J Dermatol, 60(3), pp. 321.

27. Ashbee HR., Evans EGV. (2002), Immonology of diseases associated

with Malassezia species, Clinical microbiology reviews, 15(1), pp. 21 -

57.

28. Back O., Jan Faergemann and Rune Hornqvist (1985), Pityrosporum

folliculitis: A common disease of the young and middle-aged, Jouma|

of the American Academy of Dermatology, 12(1), pp. 56 - 61.

29. Badri T., Hammami H., Bzioueche N., Zouari B., Mokhtar I. (2016),

Comparative clinical trial: fluconazole alone or associated with topical

ketoconazole in the treatment of pityriasis versicolor, Tunis Med, 94(2),

pp. 107 - 111.

30. Batra R., Teun Boekhout , Eveline Gue´ho, F. Javier Caban˜es, Thomas L.

Dawson Jr., Aditya K. Gupta (2005), Malassezia Baillon, emerging

clinical yeasts, FEMS Yeast Research, 5, pp. 1101 - 1113.

31. Boekhout T., Guého E., Mayser P., Velegraki A. (2010), Malassezia and

the skin, truy cập ngày 16/03/2016, tại trang web www.springer.com.

32. Borda LJ., Wikramanayake TC. (2015), Seborrheic dermatitis and

dandruff: a comprehensive review, J Clin Investig Dermatol, 3(2).

33. Stephanie Fiona Buick (1998), Development of an In Vitro Diagnostic

Technique for Malassezia furfur University of Canterbury.

34. CabaÑes F. J., VegaS., Castellá G. (2011), Malassezia cuniculi sp. nov., a

novel yeast species isolated from rabbit skin, Medical Mycology, 49(1),

tr. 40 - 48.

35. Cabañes FJ. (2014), Malassezia yeasts: How many species infect humans

and animals?, PloS Pathogens, 10(2), pp. 1 - 5.

36. Cannizzo FT., Eraso E., Ezkurra PA. et al (2007), Biofilm development by

clinical isolates of Malassezia pachydermatis, Med Mycol, 45, pp. 357 -

361.

37. Chang HJ., Miller H., Watkins N. et al (1998), An epidemic of Malassezia

pachydermatis in an intensive care nursery associated with colonization

of health care workers’ pet dogs, New Engl J Med, 338, pp. 706 - 711.

38. Crespo-Erchiga V., Gosmez-Moyano E. and Crespo M. (2008), Pityriasis

versicolor and the yeasts of genus Malassezia, Actas Dermosifiliogr,

99, pp. 764 - 671.

39. Darabi K., Hostetler SG., Bechtel MA. et al (2009), The role of

Malassezia in atopic dermatitis affecting the head and neck of adults, J

Am Acad Dermatol, 60, pp. 125 - 136.

40. Di Fonzo E.M., Martini P., Mazzatenta C., Lotti L., Alvino S. (2008),

Comparative efficacy and tolerability of Ketomousse (ketoconazole

foam 1%) and ketoconazole cream 2% in the treatment of pityriasis

versicolor: Results of a prospective, multicentre, randomised study,

Mycoses, 51, pp. 532 - 535.

41. Didehdar M., Mehbod ASA., Eslamirad Z., Mosayebi M., Hajihossein R.,

Ghorbanzade B. and Khazaei MR. (2014), Identification of Malassezia

species isolated from patients with pityriasis versicolor using PCR-

RFLP method in Markazi Province, Central Iran, Iran J Public Health,

43(5), pp. 682 - 686.

42. Dutta S., Bajaj A. K., Basu S. and Dikshit A. (2002), Pityriasis versicolor:

socioeconomic and clinico-mycologic study in India, International

Journal of Dermatology, 41, pp. 823 - 824.

43. Ellabib MS., Khalifa Z., Kavanagh K. (2002), Dermatophytes and other

fungi associated with skin mycoses in Tripoli Libya, Mycoses, 45, pp.

101 - 104.

44. Ferié J., Dinkela A., Mbata M. et al (2006), Skin disorders among school

children in rural Tanzania and an assessment of therapeutic needs, Trop

Doct, 36, pp. 219 - 221.

45. Gaitanis G., Velegraki A., Frangoulis E. et al (2002), Identification of

Malassezia species from patient skin scales by PCR-RFLP, Clin

Microbiol Infect, 8, pp. 162 - 173.

46. Gaitanis G., Velegraki A., Alexopoulos E.C., Chasapi V., Tsigonia A. and

Katsambas A. (2006), Distribution of Malassezia species in pityriasis

versicolor and seborrhoeic dermatitis in Grecce. Typing of the major

pityriasis versicolor isolated M.globosa, British journal of

Dermatology, 154, pp. 854 - 859.

47. Galvis-Marín JC., Rodríguez-Bocanegra MX., Pulido-Villamarín ADP.,

Castañeda-Salazar R., Celis-Ramírez AM., Linares-Linares MY.

(2017), In vitro antifungal activity of azoles and amphotericin B against

Malassezia furfur by the CLSI M27-A3 microdilution and Etest®

methods", Rev Iberoam Micol, 34(2), pp. 89 - 93.

48. Giusiano G., Sosa Maria de los Angeles, Florencia Rojas, Sergio Toma

Vanacore and Magdalena Mangiaterra (2010), Prevalence of

Malassezia species in pytiriasis versicolor lesions in northeast

Argentina, Revista Iberroamericana de Micologia, 27(2), pp. 71-74.

49. Gudjonsson JE., Johnston A. , Sigmundsdottris H., Valdimarsson H.

(2004), Immunopathogenic mechanisms in psoriasis, Clin Exp

Immunol, 135, pp. 1 - 8.

50. Gupta AK., Kohli Y., Li A., Faergemann J., Summerbell RC. (2000), In

vitro susceptibility of the seven Malassezia species to ketoconazole,

voriconazole, itraconazole and terbinafine, Br J Dermatol, 142(4), pp.

758 - 765.

51. Gupta AK., Roma Batra, Robyn Bluhm, Teun Boekhout and Thomas L.

Dawson (2004), Skin diseases associated with Malassezia species,

American Academy of Dermatology, 51(5), pp. 785 - 798.

52. Gupta AK., Kogan N., Batra R. (2005), Pityriasis versicolor: a review of

pharmacological treatment options, Expert Opin Pharmacother, 6, pp.

165 - 178.

53. Gupta AK., Danielle Lane, and Maryse Paquet (2014), Systematic review

of systemic treatments for tinea versicolor and evidence-based dosing

regimen recommendations, Journal of Cutaneous Medicine and

Surgery, 18(2), pp. 77 - 90.

54. Gupta AK., Kelly A. Foley (2015), Antifungal treatment for pityriasis

versicolor, J Fungi (Basel), 1(1), pp. 13 - 29.

55. He SM, Du WD, Yang S et al (2007), The genetic epidemiology of tinea

versicolor in China, Mycoses, 51, pp. 55 - 62.

56. Heidrich D., Daboit TC., Stopiglia CDO., Magagnin CM., Vetoratto G.,

Amaro TG. and Scroferneker ML. (2015), Sixteen years of pityriasis

versicolor in Metropolitan area of Porto Alegre, southern Brazil, Rev

Inst Med Trop Sao Paulo, 57(4), pp. 277 - 280.

57. Honnavar P., Chakrabarti A., Dogra S., Handa S., Rudramurthy SM.

(2015), Phenotypic and molecular characterization of Malassezia

japonica isolated from psoriasis vulgaris patients, J Med Microbiol,

64(3), pp. 232 - 236.

58. Iatta R., Claudia Cafarchia, Teresa Cuna, Osvaldo Montagna, Nicola

Laforgia, Ottavio Gentile, Antonino Rizzo, Teun Boekhout, Domenico

Otranto and Maria Teresa Montagna (2013), Bloodstream infections by

Malassezia and Candida species in critical care patients, Medical

Mycology, 52(3), pp. 264 - 269.

59. Ingordo V., Naldi L., Colecchia B. and Licci N. (2003), Prevalence of

pityriasis versicolor in young Italian sailors, British Journal of

Dermatology, 149, pp. 1270 - 1272.

60. Jena DK., Sengupta S., Dwari BC. et al (2005), Pityriasis versicolor in the

pediatric age group, Indian J Dermatol Venereol Leprol, 71(4), pp. 259

- 261.

61. Kalyani M., Bhuvaneshwari G., Narasimmhalu, Shameem Banu AS.,

Renu Mathew and Jayakumar S. (2014), Characterization and in-vitro

susceptibility of Malassezia species in pityriasis versicolor cases from a

Tertiary Care centre, Research journal of pharmaceutical, biological

and chemical, 5(1), pp. 585 - 592.

62. KanekoT., Koichi Makimura, Michiko Abe, Ryoko Shiota, Yuka

Nakamura,, Atsuhiko Hasegawa Rui Kano, Takashi Sugita, Shuichi

Shibuya, Shinichi Watanabe, và Shigeru Abe Hideyo Yamaguchi, and

Noboru Okamura (2007), Revised culture-based system for

identification of Malassezia species, Journal of clinical microbiology,

45(11), pp. 3737 - 3742.

63. Karakas M., Murat Durdu and Hamdi R. Memis¸o˘glu (2005), Oral

fluconazole in the treatment of tinea versicolor, The Journal of

Dermatology, 32, pp. 19 - 21.

64. Karray M., William P. McKinney (2018), Tinea, Versicolor, truy cập ngày

17.07.2018, tại trang web https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed.

65. Kaur M., Narang T., Bala M., Gupte S., Aggarwal P., Manhas A. (2013),

Study of the distribution of Malassezia species in patients with

pityriasis versicolor and healthy individuals in Tertiary Care Hospital,

Punjab, Indian J Med Microbiol, 31(3), pp. 270 - 274.

66. Kaushik A., Pinto HP., Bhat RM., Sukumar D. and Srinath MK. (2014), A

study of the prevalence and precipitating factors of pruritus in pityriasis

versicolor, Indian Dermatol Online J, 5(2), pp. 223 - 224.

67. Kesavan S., Holland KT., Ingham E. (2000), The effects of lipid

extraction on the immunomodulatory activity of Malassezia species in

vitro, Med Mycol, 38, tr. 239 - 247.

68. Khosravi A.R., Eidi S. ,Katiraee F., Ziglari T., Bayat M. and Nissiani M.

(2009), Identification of different Malassezia species isolated from

patients with Malassezia infections, World Journal of Zoology, 4(2),

pp. 85 - 89.

69. Khosravi AR., Shokri H., Fahimirad S. (2016), Efficacy of medicinal

essential oils against pathogenic Malassezia sp. isolates, J Mycol Med,

26(1), pp. 28 - 34.

70. Kim SY., Yang Won Lee, Yong Beom Choe, Kyu Joong Ahn (2015),

Progress in Malassezia research in Korea, Ann Dermatol, 27(6), pp.

647 - 657.

71. Krisanty RIA., Bramono K. and I. Made Wisnu (2008), Identification of

Malassezia species from pityriasis versicolor in Indonesia and its

relationship with clinical characteristics, Mycoses, 52, pp. 257 - 262.

72. Li L., Shan Wang, Zehong Zou, Ailin Tao, Yuncan Aia (2018), Activation

profile of THP-1 derived dendritic cells stimulated by allergen Mal f 1

beyond its IgE-binding ability, International Immunopharmacology,

62, pp. 139 - 146.

73. Lian CH., Shen LL., Gao QY., Jiang M., Zhao ZJ., Zhao JJ. (2014),

Identification of Malassezia species in the facial lesions of Chinese

seborrhoeic dermatitis patients based on DNA sequencing, Mycoses,

57(12), pp. 759 - 764.

74. Magiatis P., Periklis Pappas, George Gaitanis, Nikitia Mexia, Eleni

Melliou, Maria Galanou,Christophoros Vlachos, Konstantina

Stathopoulou, Alexios Leandros Skaltsounis, Marios Marselos, Aristea

Velegraki, Michael S. Denison and Loannis D. Bassukas (2013),

Malassezia yeasts produce a collection of exceptionally potent

activators of the Ah (Dioxin) receptor detected in diseased human skin,

Journal of Investigative Dermatology, 133, pp. 2023 - 2030.

75. Marcon MJ., Powell DA. (1992), Human infections due to Malassezia

spp", Clin Microbiol Rev, 5(2), pp. 101 - 119.

76. Maria de Souza FramilI V, Márcia S. C. MelhemII, Maria Walderez

SzeszsII, Clarisse ZaitzIII (2011), New aspects in the clinical course of

pityriasis versicolor, Anais Brasileiros de Dermatologia, 86(6).

77. Mayser P., Schäfer U., Krämer HJ., Irlinger B., Steglich W. (2002),

Pityriacitrin - an ultraviolet-absorbing indole alkaloid from the yeast

Malassezia furfur, Arch Dermatol Res, 294, pp. 131 - 134.

78. Mellen LA., Vallee J., Feldman SR. et al (2004), Treatment of pityriasis

versicolor in the United States, J Dermatol Treatment, 15, pp. 189 -

192.

79. Mittag H. (1995), Fine structural investigation of Malassezia furfur. II.

The envelope of the yeast cells, Mycoses, 38, pp. 13 - 21.

80. Morishita N., Sei Y., Sugita T. (2006), Molecular analysis of Malassezia

microflora from patients with pityriasis versicolor, Mycopathol, 161,

pp. 61 - 65.

81. Morrison VA. and Weisdorf DJ. (2000), The spectrum of Malassezia

infections in the bone marrow transplant population, Bone Marrow

Transplantation, 26, pp. 645 - 648.

82. Murray IA., Andrew D. Patterson and Gary H. Perdew (2014), Ah

receptor ligands in cancer: friend and foe, Nat Rev Cancer, 14(12), pp.

801 - 814.

83. Nazzaro-Porro M., Passi S. (1978), Identification of tyrosinase inhibitors

in cultures of Pityrosporum, J Invest Dermatol, 71, pp. 205 - 208.

84. Oh BH., Young Chan Song, Yang Won Lee, Yong Beom Choe and Kyu

Joong Ahn (2009), Comparison of nested PCR and RFLP for

identification and classification of Malassezia yeasts from healthy

human skin, Ann Dermatol, 21(4), pp. 352 - 357.

85. Partap R., Kaur I., Chakrabarti A. et al (2004), Single-dose fluconazole

versus itraconazole in pityriasis versicolor, Dermatology, 208, pp. 55 -

59.

86. Pochi PE., Strauss JS., Downing DT. (1979), Age-related changes in

sebaceous gland activity, J Invest Dermatol, 73, pp. 108 - 111.

87. Ponnighaus JM., Fine PE., Saul J. (1996), The epidemiology of pityriasis

versicolor in Malawi, Africa, Mycoses. 39, pp. 467 - 470.

88. Powell DA., Aungst J., Snedden S. et al (1984), Broviac catheter-related

Malassezia furfur sepsis in five infants receiving intravenous fat

emulsions, J Pediatr, 105, pp. 987 - 990.

89. Preuss J., Hort W., Lang S., Netsch A., Rahlfs S., Lochnit G., Jortzik E.,

Becker K., Mayser PA. (2013), Characterization of tryptophan

aminotransferase 1 of Malassezia furfur, the key enzyme in the

production of indolic compounds by M. furfur, Exp Dermatol, 22(11),

pp. 736 - 741.

90. Prohić A., Ozegovic L. (2006), Malassezia species isolated from lesional

and non-lesional skin in patients with pityriasis versicolor, Mycoses, 50,

tr. 58 - 63.

91.Prohić A. (2012), Psoriasis and Malassezia Yeasts truy cập ngày

18/09/2017, tại trang web www.interchopen.com.

92. Proksch E. (2018), pH in nature, humans and skin, J Dermatol, doi:

10.1111/1346-8138.14489.

93. Pürnak S., Durdu M., Tekindal MA., Güleç AT., Seçkin D. (2018), The

prevalence of malassezia folliculitis in patients with

papulopustular/comedonal acne, and their response to antifungal

treatment, Skinmed, 16(2), pp. 99 - 104.

94. Rad F., Bahram Nik-Khoo, Roxana Yaghmaee and Fardin Gharibi (2014),

Terbinafin 1% cream and ketoconazole 2% cream in the treatment of

pityriasis versicolor: a randomized comparative clinical trial, Pak J

Med Sci, 30(6), pp. 1273 - 1276.

95. Ramadán S., Sortino M., Bulacio L. et al (2012), Prevalence of

Malassezia species in patients with pityriasis versicolor in Rosario,

Argentina, Rev Iberoam Micol, 29(1), pp. 14 - 19.

96. Rasi A., Naderi R., Behzadi AH., Falahati M., Farehyar S., Honarbakhsh

Y., Akasheh AP. (2010), Malassezia yeast species isolated from Iranian

patients with pityriasis versicolor in a prospective study, Mycoses,

53(4), pp. 350 - 355.

97. Redline RW., Dahms BB. (1981), Malassezia pulmonary vasculitis in an

infant on long-term intralipid therapy, N Engl J Med, 305, pp. 1395 -

1399.

98. Redline RW., Redline SS., Boxerbaum B. et al (1985), Systemic

Malassezia furfur infections in patients receiving intralipid therapy,

Hum Pathol, 16(8), pp. 815 - 822.

99. Roberts SOB. (1969), Pityrosporum orbiculare: Incidence and distribution

on clinically normal skin, Br J Dermatol, 81, pp. 264 - 269.

100. Roman J., Prabhava Bagla, Ping Ren, Lucas S. Blanton and Megan A.

Bermand (2016), Malassezia pachydermatis fungemia in an adult with

multibacillary leprosy, Med Mycol Case Rep, 12, pp. 1 - 3.

101. Romero-Sandoval K., Costa AA., Teixeira Sousa MG., Furucho CR.,

Valente N., Criado PR., Aoki V., Benard G. (2017), Recurrent and

disseminated pityriasis versicolor: A novel clinical form consequent to

Malassezia-host interaction?, Med Hypotheses, 109, pp. 139 - 144.

102. Rosenberg EW., Belew PW. (1982), Improvement of psoriasis of the

scalp with ketoconazole, Arch Dermatol Res, 118, pp. 370 - 371.

103. Rudramurthy SM., Prasanna Honnavar, Arunaloke Chakrabarti, Sunil

Dogra, Pankaj Singh and Sanjeev Handa (2014), Association of

Malassezia species with psoriatic lesions, Mycoses, 57, pp. 483 - 488.

104. Rudramurthy SM., Honnavar P., Dogra S. and Yegneswaran PP. (2014),

Association of Malassezia species with dandruff, Indian J Med Res,

139, pp. 431 - 437.

105. Sandström Falk MH., Tengvall Linder M., Johansson C. et al (2005),

The prevalence of Malassezia yeasts in patients with atopic dermatitis,

seborrhoeic dermatitis and healthy controls, Acta Derm Venereol

(Stockh), 85, pp. 17 - 23.

106. Santana JO., Fernanda Luiza Andrade de Azevedo and Pedro Costa

Campos (2013), Pityriasis versicolor: clinical-epidemiological

characterization of patients in the urban area of Buerarema-BA, Brazil,

An Bras Dermatol, 88(2), pp. 216 - 222.

107.Savin R.C., Horwitz S.N. (1986), Double-blind comparison of 2%

ketoconazole cream and placebo in the treatment of tinea versicolor, J

Am Acad Dermatol, 15, pp. 500 - 503.

108. Scheynius A., Johansson C., Buentke E. et al (2002), Atopic

eczema/dermatitis syndrome and Malassezia", Int Arch Allergy

Immunol, 127, pp. 161 - 169.

109. Shams M., Mohammad Javad Rasaee, Marzieh Moosavil and Mandi

Razzaghi (2001), Identification of Malassezia species in patients with

pityriasis versicolor submitted to the Razi Hospital in Tehran, Iranian

Biomedical Journal, 5(4), pp. 121 - 126.

110. Sharma A., Rabha D., Choraria S., Hazarika D., Ahmed G., Hazarika

NK. (2016), Clinicomycological profile of pityriasis versicolor in

Assam, Indian J Pathol Micribiol, 59(2), pp. 159 - 165.

111. Shi T.W., Zhang J.A., Tang Y.B., Yu H.X., Li Z.G., Yu J.B (2015), A

randomized controlled trial of combination treatment with ketoconazole

2% cream and adapalene 0.1% gel in pityriasis versicolor, J Dermatol

Treat, 26(2), pp. 143 - 146.

112. Sihelská Z., Váczi P., Conková E. (2016), Species composition of

Malassezia yeasts in dogs in Slovakia, Berl Munch Tierarztl

Wochenschr, 129(7 - 8), pp. 351 - 354.

113. Sizun J., Karangwa A., Giroux JD. et al (1994), Malassezia furfur-

related colonization and infection of central venous catheters, A

prospective study in a pediatric intensive care unit, Int Care Med, 20,

pp. 496 - 499.

114. Sommer B., Overy D. P., Haltli B., Kerr R. G. (2016), Secreted lipases

from Malassezia globosa: recombinant expression and determination of

their substrate specificities, Microbiology, 162, pp. 1069 - 1079.

115. Swift JA., Dunbar SF. (1965), Ultrastructure of Pityrosporum ovale and

Pityrosporum canis, Nature, 206, pp. 1174-1175.

116. Tajima M., Sugita T., Nishikawa A., et al (2008), Molecular analysis of

Malassezia microflora in seborrheic dermatitis patients: comparison

with other diseases and healthy subjects, J Invest Dermatol, 128, pp.

345 - 351.

117. Talaee R., Farzad Katiraee, Maryam Ghaderi, Mahzad Erami, Azam

Kazemi Alavi, Mehdi Nazeri (2014), Molecular identification and

prevalence of Malassezia species in pityriasis versicolor patients from

Kashan, Iran, Jundishapur J Microbiol, 7(8).

118. Thompson E., Colvin JR. (1970), Composition of the cell wall of

Pityrosporum ovale (Bizzozero) Castellani and Chalmers, Can J

Microbiol, 16, pp. 263 - 265.

119. Tirodker U., Nataro J., Smith S. et al (2003), Detection of fungemia by

polymerase chain reaction in critically ill neonates and children, J

Perinatol, 23, pp. 117 - 122.

120. Velegraki A., Claudia Cafarchia, Georgios Gaitanis, Roberta Iatta, Teun

Boekhout (2015), Malassezia infections in humans and animals:

pathophysiology, detection and treatment, PLoS Pathog, 11(1).

121. Welbel SF., McNeil MM., Pramanik A. et al (1994), Nosocomial

Malassezia pachydermatis bloodstream infections in a neonatal

intensive care unit, Pediatr Infect Dis J, 13, pp. 104 - 108.

122. Xie Z., Yuping Ran, Hao Zhang, Min Zhang, Huiying Wan and Conghui

Li (2014), An analysis of the Malassezia species distribution in the skin

of patients with pityriasis versicolor in Chengdu, China, The Scientific

World Journal.

123. Xu H., Dongming Lan, Bo Yang and Yonghua Wang (2015),

Biochemical properties and structure analysis of a DAG-Like Lipase

from Malassezia globosa, Int J Mol Sci, 16(3), pp. 4865 - 4879.

124. Yahya H. (2017), Knowledge, perception, and practice of patients about

pityriasis versicolor in Kaduna, North Central Nigeria, International

Journal of Dermatology, pp. 1 - 6.

125. Zeinali E., Golnar Sadeghi, Fahimeh Yazdinia, Masoomeh Shams-

Ghahfarokhi, Mehdi Razzaghi-Abyaneh (2014), Clinical and

epidemiological features of genus Malassezia in Iran, Iranian journal

of microbiology, 6(5), pp. 354 - 360.

126. Zhang H., Yuping Ran, Zhen Xie, Ruifeng Zhang (2013), Identification

of Malassezia species in patients with seborrheic dermatitis in China,

Mycopathologia, 175, pp. 83 - 89.

127. Zia M., Mirhendi H. and Toghyani M. (2015), Detection and

identification of Malassezia species in domestic animals and aquatic

birds by PCR-RFLP, Iranian Journal of Veterinary Research, 16(1),

pp. 36 - 41.

PHỤ LỤC 1

TRƢỜNG ĐH Y DƢỢC HẢI PHÒNG Bộ môn Ký sinh trùng --------***--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------***--------

PHIẾU CHẤP NHẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

1. Họ và tên học sinh: ............................................. Mã số HS ........................

Ngày tháng năm sinh: .............................................................................

2. Họ và tên cha/mẹ học sinh: .......................................................................

3. Trƣờng ............................................................. Lớp ..............................

Xã/Phƣờng .......................................... Quận/Huyện .................................

Thành phố Hải Phòng.

THÔNG TIN CỦA NGHIÊN CỨU:

Tên đề tài: “Thực trạng nhiễm, một số yếu tố liên quan, thành phần

loài nấm Malassezia spp gây lang ben ở học sinh 11 - 15 tuổi và biện pháp

can thiệp tại Hải Phòng (2016 - 2017)”

Đây là nghiên cứu điều tra về nhiễm nấm lang ben ở học sinh trung học

cơ sở tại Hải Phòng. Học sinh đƣợc mời tham gia. Mỗi học sinh đƣợc các bác

sỹ chuyên khoa khám phát hiện nhiễm nấm lang ben. Sau đó đƣợc làm xét

nghiệm để xác định nhiễm nấm đồng thời đƣợc phỏng vấn để tìm hiểu kiến

thức và thói quen sinh hoạt của học sinh từ đó xác định đƣợc mối liên quan

đến tình trạng nhiễm nấm lang ben.

Những học sinh nhiễm nấm sẽ đƣợc điều trị và theo dõi chu đáo trong

quá trình nghiên cứu.

Tất cả học sinh trong toàn Trƣờng đều đƣợc tham gia vào các hoạt

động tuyên truyền giáo dục sức khoẻ về bệnh nấm lang ben từ đó sẽ thực hành

tốt hơn nhằm làm giảm tỷ lệ nhiễm nấm lang ben trong học sinh trung học cơ

sở.

Quyền lợi của ngƣời tham gia là đƣợc khám và xét nghiệm miễn phí

xác định nhiễm nấm lang ben, đƣợc điều trị và theo dõi miễn phí nếu có

nhiễm nấm và phổ biến kiến thức về phòng chống bệnh lang ben.

Bất cứ học sinh nào cũng có quyền rút lui khỏi nghiên cứu mà không bị

một hình thức khiển trách nào.

Trong quá trình tham gia nghiên cứu, nếu có bất kỳ câu hỏi, vấn đề gì

cần làm rõ, xin mời liên hệ với:

ThS. Võ Thị Thanh Hiền

Địa chỉ: Bộ môn Ký sinh trùng - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng

Số 72A Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngô Quyền, Hải Phòng

Số điện thoại: 0982843096

Email: vothithanhhien1978@gmail.com

Tôi đã đọc và hiểu các nội dung nghiên cứu, đồng ý tự nguyện tham gia.

Hải Phòng, ngày tháng năm 2016

Phụ huynh học sinh Học sinh

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC - THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH

CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ VỀ BỆNH LANG BEN

I. PHẦN HÀNH CHÍNH

1. Số phiếu: ……………………………………..……………………………...

2. Lớp: …………………………………….. Trƣờng: ………………………...

3. Ngày điều tra: …...…………………………………..………………………

4. Ngƣời điều tra: …...…………………………………..……………………

5. Họ và tên học sinh: …...…………………………… Mã số HS: …………...

6. Ngày tháng năm sinh: ………………………………..……………………...

7. Địa chỉ: ……………………………………..……………………………….

……………………………………..……………………………………….......

8. Giới tính:

1 = nam

2 = nữ

9. Dân tộc:

1 = Kinh

2 = Khác (ghi rõ)

II. PHẦN PHỎNG VẤN

1. Em có nghe nói đến hoặc biết gì về bệnh lang ben không?

1 = có

2 = không

2. Em có biết tác nhân gây bệnh lang ben không?

1 = do nấm

2 = do vi khuẩn

3 = không biết

3. Bệnh lang ben có lây không?

1 = có, dễ lây

2 = có, khó lây

3 = không lây

4 = không biết

4. Em có biết biểu hiện của bệnh lang ben không? (chọn nhiều ý)

1 = ngứa

2 = ngứa khi ra mồ hôi

3 = thay đổi màu sắc da

4 = không biết

5. Theo em, bệnh lang ben có cần điều trị không?

1 = có

2 = không cần

3 = không biết

6. Theo em, bệnh lang ben có điều trị khỏi không?

1 = có

2 = không điều trị khỏi

3 = không biết

7. Theo em, bệnh lang ben có phòng đƣợc không?

1 = có

2 = không phòng đƣợc

3 = không biết

8. Em hãy kể các biện pháp phòng bệnh lang ben? (nhiều lựa chọn)

1 = không mặc quần áo chật, ẩm ƣớt

2 = không mặc chung quần áo

3 = tắm ngay sau khi đi học về hoặc hoạt động thể lực

4 = thay giặt quần áo thƣờng xuyên

9. Nếu mắc bệnh lang ben, em sẽ làm gì? (nhiều lựa chọn)

1 = Tâm sự với bố mẹ

2 = Tâm sự với bạn thân

3 = Buồn, mất tự tin

4 = Không nói với ai cả

10. Cơ thể em có thƣờng xuyên ra nhiều mồ hôi không?

1 = có

2 = không

11. Em có tập thể lực hoặc chơi đùa thƣờng xuyên không?

1 = có

2 = không

12. Em có tắm ngay sau khi tập thể lực hay đi học về không?

1 = có

2 = không

13. Em tắm mấy lần 1 ngày?

1 = 1 lần

2 = 2 lần

3 = > 2 lần

14. Em có dùng xà phòng để tắm không?

1 = có

2 = không

15. Nếu có, em dùng loại gì?

1 = xà phòng giặt

2 = xà phòng tắm hoặc sữa tắm

16. Em có mặc chung quần áo không?

1 = có Với ai:

2 = không

17. Em thay giặt quần áo mấy ngày một lần?

1 = 1 ngày

2 = 2 ngày

3 = > 2 ngày

18. Ở nhà, hằng ngày em có ngủ chung giƣờng với ai trong gia đình

không?

1 = có Với ai:

2 = không

19. Nhà em có nuôi động vật không?

1 = có Con gì:

2 = không

20. Nhà em có đủ nƣớc sinh hoạt không?

1 = có

2 = không

Loại nƣớc sinh hoạt đang dùng

21. Em có mắc bệnh gì khác không?

1 = có Bệnh gì (ghi rõ):

2 = không

Ngày tháng năm 2016

Cán bộ phỏng vấn Ngƣời đƣợc phỏng vấn

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHÁM BỆNH VÀ XÉT NGHIỆM NẤM LANG BEN

I. PHẦN HÀNH CHÍNH

1. Số phiếu: ……………………………………..……………………………...

2. Lớp: …………………………………….. Trƣờng: ………………………...

3. Ngày điều tra: …...…………………………………..………………………

4. Ngƣời điều tra: …...…………………………………..……………………

5. Họ và tên học sinh: …...…………………………… Mã số HS: …………...

6. Ngày tháng năm sinh: ………………………………..……………………...

7. Địa chỉ: ……………………………………..……………………………….

……………………………………..……………………………………….......

8. Giới tính:

1 = nam

2 = nữ

9. Dân tộc:

1 = Kinh

2 = Khác (ghi rõ)

II. TIỀN SỬ

1. Em đã mắc bệnh nhƣ thế này lần nào chƣa?

1 = có Mấy lần:

2 = không (Chuyển sang câu 3)

3 = không biết (Chuyển sang câu 3)

2. Em đã điều trị bệnh lần nào chƣa?

1 = chƣa điều trị

2 = đã điều trị

Thuốc đã điều trị: ………………………………………………

3. Gia đình có ai mắc bệnh giống em không?

1 = có (ghi rõ: …………………………………………………)

2 = không

III. PHẦN KHÁM BỆNH

1. Triệu chứng cơ năng:

1 = ngứa thƣờng xuyên

2 = ngứa khi ra mồ hôi

3 = không ngứa

2. Màu sắc tổn thƣơng:

1 = trắng

2 = hồng

3 = khác (Ghi rõ: ……………………………….)

3. Tính chất tổn thƣơng:

1 = khu trú

2 = rải rác

3 = liên kết thành đám

4. Vị trí da có tổn thƣơng nghi nhiễm nấm: chọn nhiều vị trí nếu có

1 = mặt

2 = cổ

3 = ngực

4 = lƣng

5 = bụng

6 = tay

7 = đùi

8 = da đầu

9 = khác (Ghi rõ:……………….)

5. Em mắc bệnh từ bao giờ?

1 = < 3 tháng

2 = 3 - 6 tháng

3 = > 6 tháng

4 = không nhớ

IV. KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM

1. Xét nghiệm trực tiếp

2. Nuôi cấy

Trƣớc điều trị Sau ĐT 1 tháng Sau ĐT 3 tháng Sau ĐT 6 tháng

V. ĐIỀU TRỊ

Tác dụng phụ trong quá trình điều trị

1 = kích ứng da

2 = dị ứng

3 = toàn thân và các cơ quan khác

Ngày tháng năm 201

Học sinh Cán bộ XN Bác sỹ khám

PHỤ LỤC 4

TRƢỜNG ĐH Y DƢỢC HẢI PHÒNG Bộ môn Ký sinh trùng -------***-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------***---------

PHIẾU CHẤP THUẬN ĐIỀU TRỊ BỆNH LANG BEN

1. Họ và tên học sinh: ......................................................... Lớp: ....................

Ngày tháng năm sinh: ........................................ Mã số HS: ..........................

2. Họ và tên cha/mẹ học sinh: ..........................................................................

3. Trƣờng ..........................................................................................................

Xã/Phƣờng ................................. Quận/Huyện ...................... Thành phố Hải

Phòng.

THÔNG TIN ĐIỀU TRỊ:

Bộ môn Ký sinh trùng Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng phối hợp

với Bộ môn Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng của Học viện Quân Y đã triển

khai khám bệnh và làm xét nghiệm về bệnh lang ben cho học sinh Trƣờng

THCS Vĩnh Niệm và xác định em ............................ nhiễm nấm lang ben.

Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ sử dụng thuốc Etoral 5g (Ketoconazole

0,1g) để điều trị miễn phí cho học sinh. Đây không phải là thuốc mới đƣa vào

thử nghiệm mà là thuốc đã đƣợc lƣu hành rộng rãi trên thị trƣờng và đƣợc Bộ

Y tế hƣớng dẫn điều trị bệnh lang ben theo tài liệu chuyên môn “Hƣớng dẫn

chẩn đoán và điều trị bệnh da liễu” ban hành kèm theo quyết định số 75/QĐ-

BYT ngày 13/01/2015 do PGS.TS. Nguyễn Thị Xuyên làm chủ biên. Trong

quá trình điều trị, học sinh sẽ đƣợc theo dõi chu đáo về tác dụng phụ của

thuốc, đƣợc khám và làm xét nghiệm lại sau điều trị 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng

để đánh giá mức độ khỏi bệnh, đƣợc hƣớng dẫn các biện pháp phòng tránh tái

nhiễm bệnh lang ben.

Trong quá trình điều trị, nếu có bất kỳ câu hỏi, vấn đề gì cần làm rõ, xin

mời liên hệ với:

ThS. Võ Thị Thanh Hiền

Địa chỉ: Bộ môn Ký sinh trùng - Trƣờng Đại học Y Dƣợc Hải Phòng

Số 72A Nguyễn Bỉnh Khiêm, Ngô Quyền, Hải Phòng

Số điện thoại: 0982843096

Email: vothithanhhien1978@gmail.com

Tôi đã đọc và hiểu các nội dung, đồng ý tự nguyện cho con tôi điều trị bệnh

lang ben.

Hải Phòng, ngày tháng năm 2016

Phụ huynh học sinh

(Ký và ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC 5. Tờ rơi về bệnh lang ben

PHỤ LỤC 6

TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG

Bài phát thanh măng non 1

GIÁO DỤC SứC KHỎE HẢI PHÒNG

Xin chào tất cả các bạn. Chào mừng các bạn đến với chƣơng trình phát thanh

măng non. Chƣơng trình phát thanh hôm nay với chủ đề:

BỆNH LANG BEN LÀ GÌ?

Các bạn thân mến, bệnh lang ben là bệnh ở da, do một loại nấm men

gây nên, đây là một loại nấm ƣa mỡ, thƣờng cƣ trú ở vùng da có nhiều tuyến

bã. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi dậy thì. Bệnh lang ben thƣờng gây ngứa, khó

chịu, mất thẩm mỹ, thiếu tự tin trong giao tiếp và sinh hoạt, ... nhất là đối với

lứa tuổi thanh thiếu niên chúng mình. Vì vậy, hiểu biết về bệnh này sẽ giúp

phòng chống bệnh có hiệu quả.

Có rất nhiều lý do khiến lứa tuổi chúng mình dễ mắc bệnh lang ben:

- Ở tuổi dậy thì, bề mặt da thay đổi; khi vận động nhiều khiến cơ thể

tăng tiết mồ hôi; Mặc quần áo bít kín, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát

triển và gây bệnh.

- Việc lạm dụng các loại hóa mỹ phẩm có chứa nhiều chất béo nhƣ kem

chống nắng. Tiếp xúc trực tiếp với động vật nuôi trong nhà nhƣ chó, mèo; Vệ

sinh cơ thể không đúng cách là nguyên nhân gây bệnh lang ben.

- Ngoài ra, việc dùng chung đồ cá nhân nhƣ khăn tắm, quần áo hoặc

tiếp xúc trực tiếp với ngƣời bệnh nhƣ nằm chung, tắm chung ở bể bơi. Không

vệ sinh sạch sẽ và thƣờng xuyên nơi ở, chăn, ga, gối, đệm, thảm, đồ chơi,...

cũng là lý do khiến chúng mình có thể mắc bệnh lang ben.

Các bạn ạ, tác nhân gây bệnh lang ben là nấm men có tên khoa học

Malassezia spp.

Vị trí bị bệnh: chủ yếu ở vị trí nửa trên thân ngƣời: mặt, cổ, lƣng, ngực,

... hiếm gặp ở đùi, cẳng chân.

Biểu hiện của bệnh: thƣờng là các nốt da đổi màu, ranh giới rõ. Các nốt

tổn thƣơng trên da thƣờng xếp thành đám, có vảy. Bình thƣờng nấm ít gây

ngứa, nhƣng khi ra nắng hoặc khi ra mồ hôi sẽ gây ngứa râm ran, có cảm giác

nhƣ kim châm. Một số trƣờng hợp không có biểu hiện ngứa nên ngƣời bệnh ít

khi điều trị sớm, nhất là khi tổn thƣơng ở vùng da khó nhìn thấy.

Theo các bác sĩ, bệnh lang ben là bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn

nếu đƣợc chẩn đoán và điều trị phù hợp.

Nếu vùng da bị lang ben nhỏ, cần điều trị theo đơn thuốc có chứa

ketoconazole, miconazole trong 3 tuần liên tục.

Trong trƣờng hợp lang ben lây lan trên diện tích lớn và ở vị trí khó bôi

thuốc có thể dùng dầu gội có chứa ketoconazole trong 5 ngày liên tục hoặc

dùng thuốc chống nấm dạng uống.

Trong quá trình điều trị cần tiến hành song song với các biện pháp

phòng bệnh để tránh nhiễm lại.

Để phòng bệnh, chúng mình phải thực hiện các biện pháp sau:

+ Thƣờng xuyên vệ sinh nhà cửa; thay giặt quần áo, chăn, màn và phơi

dƣới ánh nắng mặt trời; là quần áo trƣớc khi mặc. Không dùng chung đồ dùng

cá nhân (khăn tắm, quần áo) với ngƣời khác để tránh lây bệnh.

+ Không mặc đồ ẩm, đồ quá chật, chọn mặc các loại vải thông thoáng,

dễ thoát mồ hôi. Vệ sinh da sạch sẽ sau khi vận động, khi ra nhiều mồ hôi.

+ Điều trị cho bản thân và những ngƣời trong gia đình hoặc tập thể bị

bệnh lang ben đến khi bệnh khỏi hoàn toàn.

Chƣơng trình phát thanh măng non đến đây là hết rồi, các bạn hãy thực

hiện việc vệ sinh cơ thể sạch sẽ, đến cơ sở y tế để đƣợc khám, tƣ vấn và điều

trị khi phát hiện mình có dấu hiệu bệnh lang ben.

Chương trình phát thanh măng non hôm nay đến đây là hết rồi. Xin

chào và hẹn gặp lại các bạn trong chương trình phát thanh lần sau.

PHỤ LỤC 7

TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG

Bài phát thanh măng non 2

GIÁO DỤC SỨC KHỎE HẢI PHÒNG

Xin chào tất cả các bạn. Chào mừng các bạn đến với chƣơng trình phát thanh

măng non.

Chƣơng trình phát thanh hôm nay với chủ đề:

MỘT SỐ HIỂU LẦM VỀ BỆNH LANG BEN

Bệnh lang ben là bệnh ở da, do một loại nấm men gây ra, hay gặp ở lứa

tuổi dậy thì. Bệnh lang ben thƣờng gây ngứa, khó chịu, mất thẩm mỹ, thiếu tự

tin trong giao tiếp và sinh hoạt, ... nhất là đối với lứa tuổi thanh thiếu niên

chúng mình. Tuy nhiên nhiều ngƣời vẫn có những nhận định sai lầm về bệnh

này nhƣ: lang ben là do "ăn nắng"; ngƣời vệ sinh không đúng cách mới mắc

bệnh; lang ben không lây lan, lang ben có thể tự khỏi... đều chƣa chính xác.

Nhiều ngƣời nghĩ rằng những đốm da sẫm hoặc nhạt màu là do lột da,

da bị “ăn nắng” dƣới tác động của ánh nắng mặt trời. Nhƣng thực tế, lang ben

là bệnh ở da do một loại vi nấm có tên khoa học là Malassezia spp gây nên.

Vi nấm này ngăn cản sự hấp thu tia cực tím trong ánh sáng mặt trời nên vùng

da nhiễm nấm phơi bày ra ánh sáng sẽ có màu trắng, trái lại phần da nhiễm

nấm đƣợc quần áo che phủ sẽ có màu sậm.

Ngoài vấn đề vệ sinh thân thể, môi trƣờng, vi nấm gây lang ben phát

triển còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhƣ: làm việc trong môi trƣờng

nóng ẩm, luyện tập thể thao đổ mồ hôi nhiều, thay đổi nội tiết ở tuổi dậy thì...

Do đó, ngƣời lao động trong môi trƣờng nóng và ẩm, vận động viên thể thao,

thanh thiếu niên tuổi dậy thì thƣờng dễ mắc bệnh nấm da này.

Lang ben có thể lây lan. Thời gian đầu, những đốm lang ben có thể xuất

hiện ở diện tích nhỏ, sau có thể lan rộng ra diện tích lớn nhƣ một nửa thân

ngƣời trên, ở lƣng, ngực, mặt. Không chỉ thế, lang ben còn có thể lây lan cho

ngƣời khác qua việc dùng chung các vật dụng cá nhân, nằm chung giƣờng

chiếu… Nhiều ngƣời cho rằng lang ben chỉ gây mất thẩm mỹ cá nhân nên

bệnh nhân thƣờng không chữa sớm mà để cho lang ben lan rộng, trở nên khó

điều trị và có thể là nguồn lây cho ngƣời khác.

Nhiều thanh thiếu niên mắc lang ben chủ quan cho rằng những vết lang

ben này là lang lớn, sẽ tự khỏi khi qua giai đoạn tuổi dậy thì. Nhƣng những

đốm lang ben sẽ không tự biến mất nếu không đƣợc điều trị sớm.

Lang ben rất dễ tái phát, nguyên nhân có thể do điều trị không đủ liều,

không thoa thuốc trên những vùng nhiễm nấm nhƣng chƣa đổi màu hoặc

không chú ý loại trừ nguồn lây nhƣ quần áo đã nhiễm nấm trƣớc đó.

Với những thông tin được chia sẻ ở trên thì chương trình phát thanh

măng non tin rằng các bạn đã có những hiểu biết đúng về bệnh lang ben.

Chương trình phát thanh măng non hôm nay đến đây là hết rồi. Xin

chào và hẹn gặp lại các bạn trong chương trình phát thanh lần sau.

PHỤ LỤC 8

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU

MAIL TRẢ KẾT QUẢ GIẢI TRÌNH TỰ

Fwd: DNA Sequencing Result (Order ID:137227) From: 1st BASE Sequencing INT Date: 2017-11-02 11:39 GMT+07:00 Subject: DNA Sequencing Result (Order ID:137227) To: "DRANHK61@GMAIL.COM" Cc: "sequencing@vndat.com.vn" Dear Valued Customer, The results for the above order are ready. To retrieve your results, please login to http://download.base-asia.com with the information below: Order ID: 137227 Access Code: BWNqSp1 Please also insert your name or initials. The control reaction is attached in the result folder for your reference. For technical guides, please visit http://www.base-asia.com/dna-sequencing- services/support or email Countries Email Address Malaysia support-my@base-asia.com International support@base-asia.com Best regards, 1st BASE DNA Sequencing Division Tel: +603-8943-3252 ************************************************************** Important Notes:*Save the files separately in a storage device (e.g. Hard Drive/USB Thumb Drive/CD). Extract downloaded zip files before opening them with a trace viewer *The recommended trace viewer is Sequence Scanner 2 from http://resource.thermofisher.com/page/WE28396_2/ *The chromatogram is saved as *ab1* files which can be analyzed using the Sequence Scanner 2.0 while the sequence files *seq* can be viewed via notepad *Results available via web link will expire 3 months from release date *Basecall QV is an established metric for determining the quality of DNA sequencing data. For more information, please visit http://www.base-asia.com/dna- sequencing-services/support/ **************************************************************

CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc --------***---------

DANH SÁCH HỌC SINH MẮC BỆNH LANG BEN

Giới STT Họ và tên Lớp Trƣờng Nam Nữ

1. Nguyễn Thị Lan A x 6A Đoàn Xá

2. Phùng Thị Phƣơng A x 6A Đoàn Xá

3. Phạm Đức Tùng D x 6A Đoàn Xá

4. Trần Thị Thu H x 6A Đoàn Xá

5. Vũ Thị Khánh L x 6A Đoàn Xá

6. Hoàng Văn L x 6A Đoàn Xá

7. Phạm Tuấn M x 6A Đoàn Xá

8. Vũ Thi Huyền T x 6A Đoàn Xá

9. Đặng Kim C x 6B Đoàn Xá

10. Phạm Thu H x 6B Đoàn Xá

11. Đinh Thị Phƣơng T x 6B Đoàn Xá

12. Tô Chính T x 6B Đoàn Xá

13. Đinh Văn T x 6B Đoàn Xá

14. Đặng Văn T x 6B Đoàn Xá

15. Nguyễn Thu T x 6B Đoàn Xá

16. Nguyễn Khánh V x 6B Đoàn Xá

17. Đỗ Phạm Hoài A x 6C Đoàn Xá

18. Bùi Phƣơng L x 6C Đoàn Xá

19. Bùi Ngọc Hải C x 7A Đoàn Xá

20. Bùi Đức H x 7A Đoàn Xá

21. Bùi Đức H x 7A Đoàn Xá

22. Đinh Thị H x 7A Đoàn Xá

23. Đinh Thị H x 7A Đoàn Xá

24. Đoàn Thị Thanh H x 7A Đoàn Xá

25. Ngô Thị Hà T x 7A Đoàn Xá

26. Bùi Thị Thanh T x 7A Đoàn Xá

27. Phạm Anh T x 7A Đoàn Xá

28. Đồng Thị M x 7A Đoàn Xá

29. Nguyễn Thị Y x 7A Đoàn Xá

30. Bùi Thị Minh Á x 7B Đoàn Xá

31. Vũ Thị H x 7B Đoàn Xá

32. Phùng Thị N x 7B Đoàn Xá

34. Hoàng Văn Q x 7B Đoàn Xá

33. Đồng Tâm Thành Thiên R x 7B Đoàn Xá

35. Vũ Phƣơng T x 7B Đoàn Xá

36 Đinh Thị T x 7B Đoàn Xá

37. Nguyễn Thị Thu T x 7B Đoàn Xá

38. Lê Văn T x 7B Đoàn Xá

39. Phạm Thị Hà V x 7B Đoàn Xá

40. Vũ Thị P x 7B Đoàn Xá

41. Đồng Thị Vân A x 8A Đoàn Xá

42. Nguyễn Trang A x 8A Đoàn Xá

43. Nguyễn Thị Thanh H x 8A Đoàn Xá

44. Vũ Uyển N x 8A Đoàn Xá

45. Vũ Thị Ngọc N x 8A Đoàn Xá

46. Nguyễn Thị Thu P x 8A Đoàn Xá

47. Bùi Đức T x 8A Đoàn Xá

48. Vũ Thị T x 8A Đoàn Xá

49. Ngô Đăng Khải V x 8A Đoàn Xá

50. Phạm Kim A x 8B Đoàn Xá

51. Phạm Việt H x 8B Đoàn Xá

52. Đỗ Thị H x 8B Đoàn Xá

53. Ngô Thu T x 8B Đoàn Xá

54. Đặng Quang T x 8B Đoàn Xá

55. Trần Tuấn A x 8C Đoàn Xá

56. Nguyễn Thị Huyền C x 8C Đoàn Xá

57. Vũ Minh C x 8C Đoàn Xá

58. Nguyễn Thành C x 8C Đoàn Xá

59. Phạm Văn D x 8C Đoàn Xá

60. Vũ Thị H x 8C Đoàn Xá

61. Đào Giang N x 8C Đoàn Xá

62. Phạm Hoài N x 8C Đoàn Xá

63. Ngô Thị Diệu P x 8C Đoàn Xá

64. Phạm Thị Bích P x 8C Đoàn Xá

65. Nguyễn Đức T x 8C Đoàn Xá

66. Phạm Thanh T x 8C Đoàn Xá

67. Nguyễn Đình T x 8C Đoàn Xá

68. Bùi Văn T x 8C Đoàn Xá

69. Nguyễn Văn T x 8C Đoàn Xá

70. Phạm Văn H x 8C Đoàn Xá

71. Phùng Hƣơng G x 9A Đoàn Xá

72. Mai Thùy L x 9A Đoàn Xá

73. Bùi Minh N x 9A Đoàn Xá

74. Phạm Thị S x 9A Đoàn Xá

75. Phạm Văn T x 9A Đoàn Xá

76. Vũ Yến T x 9A Đoàn Xá

77. Nguyễn Văn T x 9A Đoàn Xá

78. Lê Thị Phƣơng A x 9B Đoàn Xá

79. Phùng Tuấn A x 9B Đoàn Xá

80. Phạm Văn H x 9B Đoàn Xá

81. Phạm Trung N x 9B Đoàn Xá

82. Đỗ Hải P x 9B Đoàn Xá

83. Vũ Thị Á x 9C Đoàn Xá

84. Nguyễn Quang Đ x 9C Đoàn Xá

85. Phạm Văn T x 9C Đoàn Xá

86. Nguyễn Văn T x 9C Đoàn Xá

Lạc Viên 87. Đỗ Thái C x 6A1

Lạc Viên 88. Bùi Khắc D x 6A1

D Lạc Viên x 6A1 89. Nguyễn Vũ Anh

Lạc Viên 90. Bùi Việt H x 6A1

Lạc Viên 91. Phạm Dƣơng H x 6A1

Lạc Viên 92. Nguyễn Ngọc H x 6A1

Lạc Viên 93. Hoàng Chí K x 6A1

Lạc Viên 94. Nguyễn Đắc L x 6A1

Lạc Viên 95. Trƣơng Công L x 6A1

Q Lạc Viên x 6A1 96. Mai Tiến

Lạc Viên 97. Hoàng Đức T x 6A1

Lạc Viên 98. Phạm Quốc V x 6A1

Lạc Viên 99. Vũ Nguyên C x 6A2

H Lạc Viên x 6A2 100. Hoàng Gia

H Lạc Viên x 6A2 101. Phạm Thị Nhƣ

K Lạc Viên x 6A2 102. Phạm Gia

Lạc Viên 103. Đinh Thị Thảo M x 6A2

Lạc Viên 104. Nguyễn Kiều Trà M x 6A2

Lạc Viên 105. Nguyễn Thị Trà M x 6A2

Lạc Viên 106. Nguyễn Minh T x 6A2

Lạc Viên 107. Nguyễn Ngọc Y x 6A2

Lạc Viên 108. Bùi Tiến H x 7B1

Lạc Viên 109. Đặng Nhật M x 7B1

Lạc Viên 110. Vũ Mai H x 7B4

Lạc Viên 111. Phạm Thiện K x 7B4

Lạc Viên 112. Nguyễn Thảo L x 7B4

Lạc Viên 113. Nguyễn Hồng S x 7B4

Lạc Viên 114. Nguyễn Thanh H x 7B5

Lạc Viên 115. Bùi Mạnh Q x 7B5

Lạc Viên 116. Bùi Tố U x 7B5

Lạc Viên 117. Trần Thị Quỳnh A x 8C3

Lạc Viên 118. Phạm Khánh H x 8C3

Lạc Viên 119. Nguyễn Trung H x 8C3

Lạc Viên 120. Vũ Minh H x 8C3

Lạc Viên 121. Vũ Thị Trà M x 8C3

N Lạc Viên x 8C3 122. Trần Quang

Lạc Viên 123. Nguyễn Quý P x 8C3

Lạc Viên 124. Phạm Vĩnh P x 8C3

Lạc Viên 125. Lê Thành T x 8C3

Lạc Viên 126. Cù Hoàng Anh V x 8C3

Lạc Viên 127. Trần Quý D x 8C4

H Lạc Viên x 8C4 128. Nguyễn Minh

Lạc Viên 129. Ngô Mạnh H x 8C4

Lạc Viên 130. Từ Đức Minh Q x 8C4

B Lạc Viên x 8C8 131. Phạm Văn

Đ Lạc Viên x 8C8 132. Vũ Tiến

H Lạc Viên x 8C8 133. Trần Huy

Lạc Viên 134. Phạm Thu H x 8C8

K Lạc Viên x 8C8 135. Phạm Quốc

Lạc Viên 136. Nguyễn Thế D x 9D1

Lạc Viên 137. Vũ Hải L x 9D1

Lạc Viên 138. Phạm Thu T x 9D1

Lạc Viên 139. Nguyễn Giang Phƣơng A x 9D2

D Lạc Viên x 9D2 140. Phạm Đình

T Lạc Viên x 9D2 141. Lê Quỳnh

Lạc Viên 142. Bùi Văn T x 9D2

Lạc Viên 143. Hoàng Anh T x 9D2

Lạc Viên 144. Lê Văn T x 9D2

Lạc Viên 145. Nguyễn Xuân H x 9D3

Lạc Viên 146. Bùi Quang M x 9D3

P Lạc Viên x 9D3 147. Phạm Thế

T Lạc Viên x 9D3 148. Nghiêm Minh

Lạc Viên 149. Đỗ Đức T x 9D3

T Lạc Viên x 9D3 150. Nguyễn Thanh

Lạc Viên 151. Phạm Lƣơng Trung V x 9D3

152. Đoàn Minh A x 6A Quang Hƣng

153. Đỗ Thùy D x 6A Quang Hƣng

154. Nguyễn Thu H x 6A Quang Hƣng

155. Nguyễn Thị Thùy L x 6A Quang Hƣng

156. Bùi Thu P x 6A Quang Hƣng

157. Vũ Thanh T x 6A Quang Hƣng

158. Phạm Kim T x 6A Quang Hƣng

158. Lê Yến C x 6B Quang Hƣng

160. Nguyễn Thị H x 6B Quang Hƣng

161. Lê Thị Phƣơng L x 6B Quang Hƣng

162. Vũ Minh T x 6B Quang Hƣng

163. Lƣơng Ngọc A 7A Quang Hƣng x

164. Vũ Phúc Quỳnh D 7A Quang Hƣng x

165. Nguyễn Thùy D 7A Quang Hƣng x

166. Đỗ Văn H x 7A Quang Hƣng

167. Lê Văn H x 7A Quang Hƣng

168. Nguyễn Thị L 7A Quang Hƣng x

169. Nguyễn Thu P 7A Quang Hƣng x

170. Đào Bích P 7A Quang Hƣng x

171. Lê Phƣơng T 7A Quang Hƣng x

172. Bùi Thị Anh T 7A Quang Hƣng x

173. Vũ Bùi Phƣơng T 7A Quang Hƣng x

174. Phạm Thu T 7A Quang Hƣng x

175. Đỗ Xuân T x 7A Quang Hƣng

176. Đào Thị A 7B Quang Hƣng x

177. Phạm Tuấn A x 7B Quang Hƣng

178. Phạm Ngọc Á 7B Quang Hƣng x

179. Nguyến Mạnh C x 7B Quang Hƣng

180. Phạm Thị Thu H 7B Quang Hƣng x

181. Lê Thu N 7B Quang Hƣng x

182. Nguyễn Văn Trƣờng P x 7B Quang Hƣng

183. Lê Minh T x 7B Quang Hƣng

184. Nguyễn Thu H 8A Quang Hƣng x

185. Lê Mai H 8A Quang Hƣng x

186. Đỗ Quỳnh T 8A Quang Hƣng x

187. Hà Kiều A 8B Quang Hƣng x

188. Bùi Thị Tiểu Đ 8B Quang Hƣng x

189. Vũ Minh Q x 8B Quang Hƣng

190. Nguyễn Văn S x 8B Quang Hƣng

191. Đỗ Thị Thu T x 8B Quang Hƣng

192. Nguyễn Thành T x 8B Quang Hƣng

193. Nguyễn Tƣờng V x 8B Quang Hƣng

194. Hoàng Văn H x 9A Quang Hƣng

195. Vũ Quang T x 9B Quang Hƣng

196. Đặng Nguyễn Việt A x 6D1 Vĩnh Niệm

197. Vũ Thị Mai A x 6D1 Vĩnh Niệm

198. Nguyễn Thùy L x 6D1 Vĩnh Niệm

199. Nguyễn Anh L x 6D1 Vĩnh Niệm

200. Nguyễn Bích N x 6D1 Vĩnh Niệm

201. Ngô Quang T x 6D1 Vĩnh Niệm

202. Nguyễn Thu Q x 6D1 Vĩnh Niệm

203. Tạ Minh T x 6D1 Vĩnh Niệm

204. Tạ Quang Tùng D x 6D2 Vĩnh Niệm

205. Nguyễn Huy H x 6D2 Vĩnh Niệm

206. Phạm Gia K x 6D2 Vĩnh Niệm

207. Phạm Văn T x 6D2 Vĩnh Niệm

208. Nguyễn Thành T x 6D2 Vĩnh Niệm

209. Nguyễn Thảo V x 6D2 Vĩnh Niệm

210. Trịnh Vân A x 6D2 Vĩnh Niệm

211. Lê Huyền T x 6D2 Vĩnh Niệm

212. Nguyễn Huệ A x 6D3 Vĩnh Niệm

213. Đào Khánh H x 6D3 Vĩnh Niệm

214. Hà Diệu L x 6D3 Vĩnh Niệm

215. Đỗ Quang M x 6D3 Vĩnh Niệm

216. Nguyễn Thị Chinh P x 6D3 Vĩnh Niệm

217. Nguyễn Anh Q x 6D3 Vĩnh Niệm

218. Nguyễn Đức M x 7C1 Vĩnh Niệm

219. Đồng Thị Thu N x 7C1 Vĩnh Niệm

220. Nguyễn Hà Triệu U x 7C1 Vĩnh Niệm

221. Cao Thị Hà T x 7C1 Vĩnh Niệm

222. Nguyễn Thế A x 7C2 Vĩnh Niệm

223. Tạ Quang Đ x 7C2 Vĩnh Niệm

224. Mai Văn D x 7C2 Vĩnh Niệm

225. Nguyễn Vũ N x 7C2 Vĩnh Niệm

226. Phạm Hồng T x 7C2 Vĩnh Niệm

227. Hoàng Trọng T x 7C2 Vĩnh Niệm

228. Phạm Thanh T x 7C2 Vĩnh Niệm

229. Ngiêm Xuân A x 7C3 Vĩnh Niệm

230. Dƣơng Thanh H x 7C3 Vĩnh Niệm

231. Nguyễn Đức H x 7C3 Vĩnh Niệm

232. Nguyễn Hoàng H x 7C3 Vĩnh Niệm

233. Vũ Thùy L x 7C3 Vĩnh Niệm

234. Ngô Thị Hồng N x 7C3 Vĩnh Niệm

235. Lƣơng Thị Bích T x 7C3 Vĩnh Niệm

236. Trần Thị Minh H x 7C3 Vĩnh Niệm

237. Đặng Thị Hƣơng L x 7C3 Vĩnh Niệm

238. Nguyễn Thị H x 7C4 Vĩnh Niệm

239. Nguyễn Đoàn Quang H x 7C4 Vĩnh Niệm

240. Phạm Thị Hồng H x 7C4 Vĩnh Niệm

241. Lê Thị Phƣơng L x 7C4 Vĩnh Niệm

242. Phạm Hà Giang N x 7C4 Vĩnh Niệm

243. Trần Thu P x 7C4 Vĩnh Niệm

244. Lƣơng Thanh T x 7C4 Vĩnh Niệm

245. Nguyễn Văn T x 7C4 Vĩnh Niệm

246. Nguyễn Thành C x 8B1 Vĩnh Niệm

247. Nguyễn Văn Đ x 8B1 Vĩnh Niệm

248. Nguyễn Ngọc Vân H x 8B1 Vĩnh Niệm

249. Bùi L x 8B1 Vĩnh Niệm

250. Nguyễn Thị Ngọc L x 8B1 Vĩnh Niệm

251. Nguyễn Đặng Huyền M x 8B1 Vĩnh Niệm

252. Nguyễn Thành N x 8B1 Vĩnh Niệm

253. Vũ Thị Hạnh N x 8B1 Vĩnh Niệm

254. Nguyễn Mai P x 8B1 Vĩnh Niệm

255. Lê Hồng T x 8B1 Vĩnh Niệm

256. Nguyễn Văn T x 8B1 Vĩnh Niệm

257. Phạm Phƣơng T x 8B1 Vĩnh Niệm

258. Phạm Thu T x 8B1 Vĩnh Niệm

259. Lê Thu T x 8B1 Vĩnh Niệm

260. Trần Mai T x 8B1 Vĩnh Niệm

261. Bùi A x 8B2 Vĩnh Niệm

262. Lê Xuân Đ x 8B2 Vĩnh Niệm

263. Phạm Thùy N x 8B2 Vĩnh Niệm

264. Trần Anh T x 8B2 Vĩnh Niệm

265. Nguyễn Quang T x 8B2 Vĩnh Niệm

266. Đào Hoàng V x 8B2 Vĩnh Niệm

267. Phạm Bá D x 8B3 Vĩnh Niệm

268. Nguyễn Thành Đ x 8B3 Vĩnh Niệm

269. Nguyễn Văn Đ x 8B3 Vĩnh Niệm

270. Vũ Trung H x 8B3 Vĩnh Niệm

271. Nguyễn Thị Thu H x 8B3 Vĩnh Niệm

272. Nguyễn Thị Lan H x 8B3 Vĩnh Niệm

273. Nguyễn Thị Thu H x 8B3 Vĩnh Niệm

274. Phạm Trung K x 8B3 Vĩnh Niệm

275. Đặng Nhật L x 8B3 Vĩnh Niệm

276. Đỗ Thị Thùy L 8B3 Vĩnh Niệm x

277. Lê Đức Thành L x 8B3 Vĩnh Niệm

278. Nguyễn Đức M x 8B3 Vĩnh Niệm

279. Nguyễn Thúy N 8B3 Vĩnh Niệm x

280. Nguyễn Thị N 8B3 Vĩnh Niệm x

281. Nguyễn Thị Q 8B3 Vĩnh Niệm x

282. Hoàng Phúc T x 8B3 Vĩnh Niệm

283. Vũ Đan Trƣờng T x 8B3 Vĩnh Niệm

284. Chu Thị Thu T 8B3 Vĩnh Niệm x

285. Nguyễn Văn T x 8B3 Vĩnh Niệm

286. Nguyễn Nhật T x 8B3 Vĩnh Niệm

287. Trần Việt H x 9A1 Vĩnh Niệm

288. Lƣơng Thị Ngọc H 9A1 Vĩnh Niệm x

289. Nguyễn Thanh L 9A1 Vĩnh Niệm x

290. Tạ Thị Phƣơng L 9A1 Vĩnh Niệm

291. Nguyễn Thị Mai C x 9A2 Vĩnh Niệm

G 292. Hoàng Trƣờng x 9A2 Vĩnh Niệm

293. Nguyễn Thị Quỳnh H 9A2 Vĩnh Niệm x

294. Đào Thanh L 9A2 Vĩnh Niệm x

295. Lê Thùy L 9A2 Vĩnh Niệm x

296. Nguyễn Thảo L 9A2 Vĩnh Niệm x

297. Nguyễn Thị Ánh T 9A2 Vĩnh Niệm x

298. Hà Thị Kim C 9A3 Vĩnh Niệm x

299. Nguyễn Quốc C x 9A3 Vĩnh Niệm

300. Phạm Hông L 9A3 Vĩnh Niệm x

301. Nguyễn Diệu L 9A3 Vĩnh Niệm x

302. Đặng Đức L x 9A3 Vĩnh Niệm

303. Nguyễn Thúy N x 9A3 Vĩnh Niệm

304. Nguyễn Văn T x 9A3 Vĩnh Niệm

305. Phạm Quốc T x 9A3 Vĩnh Niệm

Hải Phòng, ngày 10 tháng 10 năm 2016 Ngƣời lập

ThS. Võ Thị Thanh Hiền