BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------*-----------------
NGUYỄN THỊ NHƯ TÚ
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG CỦA PHỤ NỮ TỈNH BÌNH ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
HÀ NỘI - 2019
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------*-----------------
NGUYỄN THỊ NHƯ TÚ
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG CỦA PHỤ NỮ TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 62 72 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phan Trọng Lân 2. PGS.TS. Ngô Văn Toàn
HÀ NỘI - 2019
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và nhóm nghiên cứu đã
thực hiện tại tỉnh Bình Định giai đoạn 2017-2018.
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Như Tú
iii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo Sau đại
học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương luôn tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phan Trọng Lân và
PGS.TS Ngô Văn Toàn, những người thầy có nhiều kiến thức, kinh nghiệm đã tận tình
giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài cũng như hoàn
thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Y tế huyện Vân Canh và
Vĩnh Thạnh đã phối hợp tổ chức điều tra, thu thập số liệu của đề tài một cách chính xác
và khoa học. Đặc biệt là Đội Bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em và Kế hoạch hóa gia đình
huyện Vân Canh và Trạm Y tế, UBND và các tổ chức Đoàn thể của xã Canh Hòa đã
phối hợp triển khai các hoạt động can thiệp trong suốt một năm qua để đề tài có thể triển
khai và hoàn thành đảm bảo đúng tiến độ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Y tế Bình Định, Phòng Nghiệp vụ Y
và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, quan tâm và động viên tôi hoàn thành luận án này.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn chồng, con, cháu, anh chị em, bạn bè và
những người thân trong gia đình đã hết lòng ủng hộ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và là động lực giúp tôi vượt qua những khó khăn để đạt được kết quả khoá học
và hoàn thành luận án./.
Hà nội, ngày 01 tháng 3 năm 2019
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thị Như Tú
iv
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ................................................................................................................ i
Lời cam đoan ................................................................................................................. ii
Lời cảm ơn .................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ......................................................................... x
Danh mục các bảng ....................................................................................................... xii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ........................................................................................ xv
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
1.1. Dịch tễ học ung thư cổ tử cung .............................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm ung thư cổ tử cung và sự phát triển của ung thư cổ tử cung ............. 3
1.1.2. Gánh nặng ung thư cổ tử cung ............................................................................ 4
1.1.2.1. Trên thế giới ..................................................................................................... 4
1.1.2.2. Tại Việt Nam .................................................................................................... 5
1.1.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung ............................. 6
1.1.3.1 Vi rút gây u nhú ở người: Căn nguyên của ung thư cổ tử cung ........................ 6
1.1.3.2 Các yếu tố nguy cơ của ung thư cổ tử cung ...................................................... 7
1.2. Chương trình dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung ...................................... 11
1.2.1. Các phương pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC ............................................. 11
1.2.2. Các phương pháp sàng lọc, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung .......................... 11
1.3. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ ............ 13
1.3.1. Thực trạng kiến thức phòng ung thư cổ tử cung ................................................. 13
1.3.1.1. Kiến thức chung về ung thư cổ tử cung ........................................................... 13
1.3.1.2. Kiến thức về sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung ................................ 17
v
1.3.1.3. Kiến thức về nhiễm vi rút HPV và tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung .... 20
1.3.2. Thực trạng thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung ..................................... 23
1.3.2.1. Thực hành sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung .................................... . 23
1.3.2.2. Thực hành tiêm vắc xin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung ........................ 24
1.3.2.3. Thực hành tình dục an toàn để phòng tránh ung thư cổ tử cung ...................... 25
1.3.3. Nhóm yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng ung thư cổ tử cung ..... 26
1.3.3.1. Nhóm yếu tố cá nhân........................................................................................ 26
1.3.3.2 Nhóm yếu tố liên quan đến cộng đồng ............................................................. 28
1.3.3.3. Nhóm yếu tố liên quan đến hệ thống y tế ........................................................ 29
1.4. Chương trình can thiệp dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung ...................... 31
1.4.1. Mô hình niềm tin sức khỏe .................................................................................. 31
1.4.1.1. Lý thuyết về mô hình niềm tin sức khỏe .......................................................... 31
1.4.1.2. Áp dụng mô hình niềm tin sức khỏe vào các dịch vụ phòng UTCTC ............. 32
1.4.2. Biện pháp và hiệu quả can thiệp dự phòng, kiểm soát ung thư cổ tử cung ........ 33
1.4.2.1. Biện pháp và hiệu quả can thiệp để tăng tỷ lệ tham dự sàng lọc của phụ nữ .. 33
1.4.2.2. Biện pháp và hiệu quả can thiệp để tăng tỷ lệ tiêm vắc xin HPV .................... 35
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 38
2.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ................................................................................... 38
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 38
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 38
2.1.2.1 Thời gian ........................................................................................................... 38
2.1.2.2. Địa điểm ........................................................................................................... 38
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 40
2.1.3.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 40
2.1.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu ........................................................................................... 40
2.1.3.3. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................. 40
vi
2.1.3.4. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 41
2.1.3.5. Kỹ thuật thu thập thông tin và bộ công cụ thu thập dùng trong nghiên cứu .... 42
2.1.3.6. Tổ chức và quá trình thực hiện điều tra ........................................................... 42
2.1.3.7. Quy ước điểm số, cách tính điểm và phân loại kiến thức ................................ 44
2.2. Nghiên cứu can thiệp.............................................................................................. 45
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 45
2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu phía sử dụng dịch vụ y tế ............................................ 45
2.2.1.2. Đối tượng nghiên cứu bên cung cấp dịch vụ y tế............................................ 45
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 45
2.2.2.1. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 45
2.2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 45
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 46
2.2.4. Cỡ mẫu ............................................................................................................... 47
2.2.4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng ................................................................. 47
2.2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định đính .......................................................................... 47
2.2.5. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .................................................................... 47
2.2.5.1. Chọn mẫu nghiên cứu định lượng .................................................................... 47
2.2.5.2. Chọn mẫu nghiên cứu định tính ....................................................................... 48
2.2.6. Hoạt động can thiệp tại xã Canh Hòa ................................................................. 48
2.2.6.1. Cơ sở xây dựng nội dung Mô hình nghiên cứu can thiệp tại Canh Hòa .......... 48
2.2.6.2. Những hoạt động can thiệp đã triển khai tại xã Canh Hòa .............................. 50
2.2.7. Điều tra trước và sau can thiệp............................................................................ 57
2.2.8. Biến số và chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp .................................................... 57
2.2.9. Cách đánh giá hiệu quả can thiệp ....................................................................... 57
2.3. Sai số và các biện pháp khống chế sai số ............................................................... 58
2.4. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu ................................................... 59
2.5. Đạo đức của nghiên cứu ......................................................................................... 59
vii
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ ............................................................................................ 60
3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ung
thư cổ tử cung của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017................................. 60
3.1.1. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung .......................... 60
3.1.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ....................................................... 60
3.1.1.2. Kiến thức của phụ nữ (15-49) tuổi về ung thư cổ tử cung ............................... 62
3.1.1.3. Thực hành của phụ nữ (15-49) tuổi về phòng ngừa ung thư cổ tử cung .......... 67
3.1.1.4. Tiếp cận thông tin và nguồn cung cấp thông tin về ung thư cổ tử cung .......... 67
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung
của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017 .......................................................... 69
3.2.1. Mối liên quan giữa một số yếu tố và kiến thức của phụ nữ (15-49) tuổi về
phòng ung thư cổ tử cung ............................................................................................. 69
3.2.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố và thực hành về phòng ngừa ung thư cổ tử
cung của phụ nữ (15-49) tuổi ........................................................................................ 75
3.2. Hiệu quả sau một năm can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành dự phòng và
kiểm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ 15 – 49 tuổi bằng truyền thông và cải thiện
cung cấp dịch vụ tại một xã miền núi tỉnh Bình Định .................................................. 80
3.2.1. Mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu .................................................................. 80
3.2.2. Kiến thức và thực hành của phụ nữ trong độ tuổi (15-49 tuổi) về dự phòng
và kiểm soát ung thư cổ tử cung sau một năm triển khai hoạt động can thiệp ............. 83
3.2.2.1. Kiến thức của phụ nữ về ung thư cổ tử cung ................................................... 83
3.2.2.2. Thực hành của phụ nữ về phòng ngừa ung thư cổ tử cung .............................. 92
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN ......................................................................................... 97
4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ung
thư cổ tử cung của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017.................................. 97
4.1.1. Thưc trạng kiến thức phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại
tỉnh Bình Định ............................................................................................................... 97
viii
4.1.1.1. Thực trạng kiến thức về ung thư cổ tử cung, nhiễm HPV và tiêm vắc xin
HPV phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại tỉnh Bình Định ............... 97
4.1.1.2. Thực trạng kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV phòng ung thư
cổ tử cung của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại tỉnh Bình Định ................................................. 101
4.1.2. Thực trạng thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại
tỉnh Bình Định ............................................................................................................... 104
4.1.2.1. Thực trạng khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung của phụ nữ
15– 49 tuổi tại tỉnh Bình Định....................................................................................... 104
4.1.2.2. Thực trạng tiêm vắc xin HPV phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 –
49 tuổi tại tỉnh Bình Định .............................................................................................. 108
4.1.2.3. Thực trạng kiến thức và thực hành của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại tỉnh Bình
Định về các hành vi làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung ........................................... 112
4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng bệnh ung thư cổ
tử cung ở phụ nữ tỉnh Bình Định .................................................................................. . 114
4.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ
(15-49) tuổi tại tỉnh Bình Định...................................................................................... 114
4.1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ
nữ (15-49) tuổi tại tỉnh Bình Định ................................................................................ 116
4.2. Hiệu quả của Chương trình truyền thông và sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ
tử cung bằng VIA dựa vào y tế xã ................................................................................ 119
4.2.1. Tính phù hợp của Chương trình can thiệp trên cơ sở dữ liệu thu được từ kết
quả nghiên cứu ngang và điều tra ban đầu trước can thiệp tại xã Canh Hòa ................ 119
4.2.2. Các hoạt động đã triển khai trong Chương trình can thiệp tại xã Canh Hòa ...... 121
4.2.3. Hiệu quả của Chương trình đối với việc nâng cao hiểu biết về ung thư cổ tử
cung của phụ nữ tại xã Canh Hòa ................................................................................. 124
4.2.3.1. Hiệu quả của Chương trình đối với việc nâng cao hiểu biết về ung thư cổ
tử cung của phụ nữ tại xã Canh Hòa ............................................................................. 124
ix
4.2.3.2. Hiệu quả của Chương trình đối với việc nâng cao khả năng cung cấp dịch
vụ sàng lọc UTCTC bằng test VIA ............................................................................... 125
4.2.3.3. Hiệu quả của Chương trình đối với việc nâng cao kiến thức và thực hành
tiêm vắc xin HPV của phụ nữ (15-49) tuổi tỉnh Bình Định .......................................... 127
4.2.4. Tính mới và tính bền vững của Chương trình can thiệp tại xã Canh Hòa .......... 130
4.2.5. Khả năng nhân rộng và yêu cầu đảm bảo cho nhân rộng Chương trình ............. 132
4.2.6. Những khó khăn khi triển khai thực hiện nghiên cứu ......................................... 133
4.2.7. Hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục ........................................................ 134
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 135
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 136
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
x
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Acid Deoxyribonucleic ADN
Age Standard Rate (Tỷ lệ chuẩn theo tuổi) ASR
Bộ phận sinh dục BPSD
BVBMTE Bảo vệ bà mẹ trẻ em
KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình
CBYT Cán bộ y tế
CSSKSS Chăm sóc sức khỏe sinh sản
Cổ tử cung CTC
Hộ gia đình HGĐ
Human Papilloma Virus (vi rút sinh u nhú ở người) HPV
Hiệu quả can thiệp HQCT
Herpes Simplex Virus typ 2 HSV-2
Ung thư cổ tử cung xâm lấn ICC
Khám sàng lọc KSL
Nhóm chứng NC
Nhóm can thiệp NCT
Pap Smear (Xét nghiệm tế bào học) Pap
Phụ nữ PN
Phỏng vấn sâu PVS
QHTD Quan hệ tình dục
Sau can thiệp SCT
Số lượng SL
STD
Sexually Transmitted Disease (Bệnh lây truyền qua đường tình dục) Trước can thiệp TCT
xi
TCYTTG World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
TLN Thảo luận nhóm
TTYT Trung tâm Y tế
TYT Trạm Y tế
UTCTC Ung thư cổ tử cung
Visual Inspection with Acetic acid (Quan sát cổ tử cung với axit VIA axetic)
xii
xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1.
Phân bố một số đặc điểm dân số học của phụ nữ 15-49 tuổi ..............................
60
Bảng 3.2.
Phân bố phơi nhiễm với một số nguy cơ gây ung thư cổ tử cung
của phụ nữ 15-49 .................................................................................................
61
Bảng 3.3. Kiến thức về yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung ........................................
62
Bảng 3.4. Kiến thức về dấu hiệu nghi ngờ mắc ung thư cổ tử cung ..................................
63
Bảng 3.5. Kiến thức về cách phát hiện sớm ung thư cổ tử cung .........................................
63
Bảng 3.6. Kiến thức về biện pháp phòng ung thư cổ tử cung .............................................
64
Bảng 3.7. Kiến thức về khả năng phòng và điều trị về ung thư cổ tử cung ........................
65
Bảng 3.8. Kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV ..................................................
65
Bảng 3.9. Nguồn cung cấp thông tin về ung thư cổ tử cung mà phụ nữ
mong muốn nhận và đã được nhận trên thực tế ..................................................
68
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa kiến thức phòng ung thư cổ tử cung của phụ
nữ (15-49) tuổi và các loại nguồn cung cấp thông tin .........................................
69
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thực hành phòng ung thư cổ tử cung của
phụ nữ (21-49) tuổi và các loại nguồn cung cấp thông tin ..................................
71
Bảng 3.12. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa kiến thức chung
về ung thư cổ tử cung với một số yếu tố .............................................................
72
Bảng 3.13. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa một số yếu tố
với kiến thức về nhiễm HPV, tiêm vắc xin HPV ...............................................
74
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thực hành sàng lọc phát hiệm sớm ung thư
cổ tử cung với kiến thức của phụ nữ (21-49 tuổi) đã có quan hệ
xiv
tình dục ................................................................................................................
75
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thực hành tiêm vắc xin HPV với kiến thức
của phụ nữ (15-49 tuổi) .......................................................................................
76
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa xét nghiệm Pap Smear và một số đặc điểm
dân số học của phụ nữ trong độ tuổi (21-49) đã có quan hệ tình
dục .......................................................................................................................
77
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa xét nghiệm VIA và một số đặc điểm dân số
học của phụ nữ trong độ tuổi (21-49) đã có quan hệ tình dục ............................
78
Bảng 3.18. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa thực hành tiêm
vắc xin HPV của phụ nữ (15-49) tuổi và một số đặc điểm dân
số học ...................................................................................................................
79
Bảng 3.19. So sánh đặc điểm dân số học của phụ nữ 15-49 tuổi tại xã can
thiệp Canh Hòa và xã chứng Vĩnh Kim ..............................................................
80
Bảng 3.20. Phân bố một số đặc điểm dân số học của phụ nữ 15-49 tuổi tại
xã can thiệp Canh Hòa .........................................................................................
81
Bảng 3.21. Phân bố phơi nhiễm với một số nguy cơ gây ung thư cổ tử cung
của phụ nữ 15-49 tại xã can thiệp Canh Hòa ......................................................
82
Bảng 3.22. Kết quả can thiệp về kiến thức chung liên quan đến ung thư cổ
tử cung .................................................................................................................
83
Bảng 3.23. Kết quả can thiệp về kiến thức liên quan đến các yếu tố nguy
cơ ung thư cổ tử cung ..........................................................................................
85
Bảng 3.24. Kết quả can thiệp về kiến thức liên quan đến các biện pháp dự
phòng ung thư cổ tử cung ....................................................................................
87
Bảng 3.25. Kết quả can thiệp về kiến thức liên quan đến cách phát hiện
sớm ung thư cổ tử cung .......................................................................................
88
xv
Bảng 3.26. Kết quả can thiệp về kiến thức nhiễm HPV và tiêm vắc xin
HPV .....................................................................................................................
90
Bảng 3.27. Kết quả can thiệp phân theo mức độ kiến thức chung về ung
thư cổ tử cung ......................................................................................................
91
Bảng 3.28. Kết quả can thiệp phân theo mức độ kiến thức về nhiễm HPV
và tiêm vắc xin HPV ...........................................................................................
92
Bảng 3.29. Kết quả can thiệp về thực hành khám sàng lọc ung thư cổ tử
cung bằng xét nghiệm VIA trong số phụ nữ khám phụ khoa .............................
92
Bảng 3.30. Kết quả can thiệp về thực hành khám phụ khoa .................................................
94
Bảng 3.31. Kết quả can thiệp về thực hành tiêm vắc xin HPV .............................................
95
xvi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1.
Cơ chế sinh ung thư cổ tử cung của Human Papilloma virus .............................
3
Hình 1.2.
Tỷ lệ mắc và tử vong UTCTC chuẩn tuổi (thế giới) ...........................................
4
Hình 1.3. Mô hình niềm tin sức khỏe về sử dụng dịch vụ phòng UTCTC .........................
32
Hình 2.1.
Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định ......................................................................
39
Hình 2.2.
Thiết kế nghiên cứu và quy trình triển khai nghiên cứu .....................................
46
Hình 2.3. Nội dung Mô hình can thiệp phòng ung thư cổ tử cung cho
PN (15-49) dựa vào y tế xã .................................................................................
50
Hình 2.4.
Chương trình sàng lọc UTCTC và chuyển tuyến tại y tế xã ...............................
52
Hình 2.5.
Chương trình truyền thông và đầu ra mong muốn trên đối
tượng đích ............................................................................................................
53
Hình 3.1. Kiến thức chung của phụ nữ về bệnh ung thư cổ tử cung ...................................
66
Hình 3.2. Kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV .................................................
67
Hình 3.3.
Tỷ lệ khám phát hiện sớm ở phụ nữ (21-49) đã quan hệ tình
dục .......................................................................................................................
67
Hình 3.4.
Tỷ lệ tiêm vắc xin của phụ nữ (15-49) đã từng nghe có vắc
xin HPV ...............................................................................................................
68
Hình 3.5.
Tỷ lệ phụ nữ (15-49) tuổi được cung cấp thông tin về UTCTC .........................
69
Hình 3.6.
Lý do phụ nữ chưa tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC .......................................
76
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cứ mỗi năm phút trôi qua lại có thêm ba phụ nữ (PN) trên thế giới bị tử vong do
ung thư cổ tử cung (UTCTC) [91]. Hàng năm ước tính vẫn còn khoảng 500.000 trường hợp UTCTC mới được chẩn đoán và hàng triệu PN chưa tiếp cận được với thông tin,
dịch vụ phòng ngừa và điều trị về UTCTC [138]. Thực sự UTCTC là một vấn đề sức
khỏe cộng đồng cần được ưu tiên can thiệp dự phòng và sàng lọc sớm, đặc biệt là các
nước đang phát triển [65].
Việt Nam không phải là ngoại lệ và hoạt động sàng lọc, điều trị tiền ung thư để
dự phòng UTCTC đã được đưa vào trong chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt
Nam giai đoạn 2011-2020 với một chỉ tiêu rất rõ ràng là “Tỷ lệ phụ nữ (30-54 tuổi)
được sàng lọc UTCTC đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020”. Đặc biệt gần
đây Bộ Y tế đã ban hành kế hoạch hành động riêng cho lĩnh vực này đó là “Kế hoạch
hành động quốc gia dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016-2025”. Mặc dù vậy kết quả triển khai thực hiện các văn bản chính sách trên còn khá hạn chế và các thông
tin về thực trạng và hiệu quả của các giải pháp cũng chưa có nhiều đặc biệt ở các vùng
khó khăn và đồng bào dân tộc vì vậy kết quả của đề tài này sẽ góp phần vào cung cấp
các bằng chứng chính xác cho công tác triển khai những định hướng và xây dựng kế
hoạch của ngành y tế nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng.
Theo báo cáo Bệnh viện K (2007-2011), người bệnh UTCTC điều trị tại bệnh
viện đa số ở giai đọan muộn, từ độ III trở lên (53,7%) [8]. Còn tại Bình Định tất cả
người bệnh UTCTC (100%) đều nhập viện trong giai đoạn muộn: 53% giai đoạn IV,
29% giai đoạn III và 18% giai đoạn II [20]. Một trong những lý do dẫn đến tình trạng này là các PN trên chưa được khám sàng lọc (KSL) định kỳ và tại Việt Nam chưa triển khai hệ thống phát hiện sớm UTCTC bằng các xét nghiệm thích hợp, dễ tiếp cận; và nếu họ được phát hiện ở giai đoạn tiền UTCTC thì cũng chưa được điều trị kịp thời và
hiệu quả [4]. Theo Nguyễn Thanh Hiệp tỷ lệ PN từng làm xét nghiệm Pap smear (4,8%) [17], của Lê Thị Phương Mai (7%) [28], của Bùi Thị Chi (9,6%) [5]; từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỷ lệ PN Việt Nam được KSL là quá thấp.
UTCTC là bệnh nguy hiểm nhưng có thể làm giảm tử vong và gánh nặng cho gia đình và xã hội nếu được tiêm phòng, phát hiện sớm ở giai đoạn tiền ung thư và điều
2
trị kịp thời. Do khoảng thời gian hình thành và tồn tại tổn thương tiền ung thư ở cổ tử
cung (CTC) tương đối dài; yếu tố nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ đã được xác
định; mặt khác CTC là bộ phận có thể tiếp cận trực tiếp để quan sát, thăm khám, lấy
bệnh phẩm và thực hiện các can thiệp điều trị nên đại đa số các trường hợp UTCTC có thể được phòng ngừa bằng cách sàng lọc, phát hiện sớm và điều trị các thương tổn tiền
ung thư. Hơn nữa, can thiệp cộng đồng bằng truyền thông giáo dục sức khỏe đa hình
thức và áp dụng sàng lọc bằng phương pháp quan sát CTC bằng mắt thường với acid
acetic (VIA) để phát hiện tổn thương tế bào CTC ở giai đoạn sớm ở ngay tuyến xã là
biện pháp can thiệp cộng đồng có độ bao phủ rộng nhất, ít tốn kém nhất nhưng hiệu quả cao nhất.
Kết quả của điều tra ngang về kiến thức và thực hành phòng UTCTC của 1.200 PN (15-49) tuổi tại tỉnh Bình Định và nghiên cứu định tính tại xã Canh Hòa cho thấy
những PN sống ở nông thôn, kinh tế khó khăn, học vấn thấp, đồng bào dân tộc và ít
tiếp cận với thông tin về UTCTC thì có kiến thức và thực hành phòng ngừa UTCTC
thấp hơn các PN khác, đó chính là cơ sở dữ liệu ban đầu để từ đó nhóm nghiên cứu có
thể thiết kế mô hình khung lý thuyết đề xuất cho Chương trình can thiệp để dự phòng
và kiểm soát UTCTC cho PN (15-49) tuổi dựa vào y tế xã một cách khoa học và có
tính khả thi nhằm cải thiện kiến thức và thực hành của các PN trên. Mặt khác từ thực
tiễn của các biện pháp can thiệp kiểm soát UTCTC dựa vào y tế xã đã áp dụng sẽ rút ra
được bài học kinh nghiệm, làm cơ sở, tiền đề cho việc triển khai một cách rộng rãi biện
pháp can thiệp này cho tất cả 159 xã trên phạm vi toàn tỉnh Bình Định và có thể xem
xét áp dụng tại một số địa phương có những đặc điểm tương đồng. Xuất phát từ thực tế
đó, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đề tài: “Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao
kiến thức và thực hành phòng bệnh Ung thư cổ tử cung của phụ nữ tỉnh Bình Định” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành
2. Đánh giá hiệu quả sau một năm can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ 15 – 49 tuổi bằng truyền thông và cải thiện cung cấp dịch vụ tại một xã miền núi tỉnh Bình Định.
phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017;
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học ung thư cổ tử cung
1.1.1. Khái niệm ung thư cổ tử cung và sự phát triển của ung thư cổ tử cung
UTCTC xảy ra khi các tế bào ở CTC bắt đầu phát triển và nhân rộng một cách bất
thường và không kiểm soát được. Các tế bào này bị mất chức năng bình thường và hình
thành khối u. Các khối u ác tính ở CTC có thể di căn và phá huỷ các bộ phận khác của
cơ thể [58]. UTCTC hình thành trong mô CTC do nhiễm vi rút sinh u nhú ở người,
Human Papilloma Virus (HPV). Hầu hết các trường hợp UTCTC đều bắt đầu từ các tế
bào vùng chuyển tiếp giữa cổ trong và cổ ngoài bị tổn thương, nhiễm HPV và biến đổi
dần dần, phát triển thành tiền ung thư rồi UTCTC [58]. Nhiễm HPV là nguyên nhân
cần thiết gây UTCTC [88],[58], sau lần nhiễm đầu tiên, khoảng 5-10% có thể hình
thành các biến đổi [4],[58],[139]. PN bị nhiễm HPV nguy cơ cao và phối hợp thêm các
nguy cơ khác, tổn thương ban đầu có thể tồn tại và tiến triển trong 10 - 20 năm để hình
thành UTCTC với hệ miễn dịch bình thường [2],[57],[139] và chỉ 5-10 năm nếu bị suy
giảm miễn dịch [141]. Cơ chế sinh UTCTC được mô tả tại (Hình 1.1).
Hình 1.1. Cơ chế sinh ung thư cổ tử cung của Human Papilloma virus [37]
4
Một số yếu tố được xem làm tăng nguy cơ nhiễm HPV và phát triển UTCTC như
phụ nữ (PN) có quan hệ tình dục (QHTD) sớm, hoặc quan hệ với nhiều người, sinh
nhiều con, vệ sinh sinh dục không đúng cách, viêm CTC mạn tính, mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục STDs, đặc biệt là viêm sinh dục do nhiễm Trichomonas,
Chlamydia trachomatis, Herpes simplex virus type 2 (HSV2)…; điều kiện dinh dưỡng
kinh tế xã hội thấp, sử dụng thuốc tránh thai đường uống loại phối hợp kéo dài, hút
thuốc lá, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV [4],[57],[58],[140].
1.1.2. Gánh nặng Ung thư cổ tử cung
1.1.2.1. Trên thế giới
Theo số liệu ung thư toàn cầu (GLOBOCAL 2018) tình hình mắc và tử vong do
UTCTC của PN trên toàn thế giới được mô tả chi tiết tại (Hình 1.2).
Hình 1.2. Tỷ lệ mắc và tử vong UTCTC chuẩn tuổi (thế giới) [91]
5
Khu vực Châu Á và Châu Đại Dương thì tỷ lệ mắc UTCTC (ASR) chung (15,2),
thấp nhất Australia (4,9), cao nhất Ấn Độ (27), Campuchia (27,4); Mông Cổ (28,0) và
Nepal (32,0) [109]. Tại các nước có thu nhập trung bình và thấp (LMICs) cao nhất là ở
Đông Phi (Zimbabwe) và thấp nhất ở Tây Á [128]. Gần 90% trường hợp tử vong do
UTCTC trên thế giới xảy ra ở các khu vực đang phát triển trong đó 60.100 trường hợp
ở Châu Phi và Châu Mỹ Latin, vùng Caribê (28.600) và Châu Á là 144.400 [129].
1.1.2.2. Tại Việt Nam
Theo số liệu GLOBOCAL 2018 và thống kê của Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu
Ung thư (IARC), hiện mỗi năm Việt Nam có hơn 164.000 ca mắc mới và khoảng
114.000 người tử vong vì ung thư [91].
UTCTC là một trong những loại ung thư phổ biến ở nữ giới Việt Nam [13]. Đối
với PN trong độ tuổi 15 - 44 tuổi thì UTCTC mắc phổ biến thứ 2 và tử vong xếp thứ 6
[63]. Theo số liệu gần đây nhất của GLOBOCAL 2018 và IARC Việt Nam có 2.420
trường hợp PN bị tử vong do UTCTC với ASR (4,0/100.000) [91]. Năm 2005
TCYTTG ước tính tỷ lệ mắc UTCTC ở Việt Nam là 16-24/100.000 do đó Việt Nam là
một trong các quốc gia có tỷ lệ mắc cao trên thế giới [11]. Năm 2010, Việt Nam có
5.664 trường hợp UTCTC với ASR (13,6/100.000) [134], Theo IARC (2012) tỷ lệ
UTCTC tại Việt Nam tương đương so với các nước trong khu vực như Indonesia,
Philippines, Brunei [89]. Năm 2016, tại Việt Nam có khoảng 36,91 triệu PN từ 15 tuổi
trở lên có nguy cơ bị UTCTC [85]. Theo GLOBOCAL 2018 Việt Nam có 4.177 trường
hợp UTCTC mắc mới với ASR (7,1/100.000), trung bình mỗi ngày có trên 11 PN được
phát hiện bị UTCTC và khoảng gần 7 PN bị tử vong do UTCTC [91].
Thực tế, việc PN Việt Nam bị UTCTC được tiếp cận với cơ sở y tế là rất thấp
và phần lớn đến khám và điều trị đều ở giai đoạn muộn. Bệnh nhân khám và điều trị tại
Bệnh viện K (2007-2011) đa số ở giai đoạn muộn gần 70%, riêng UTCTC giai đoạn III
và IV chiếm 57,8% [8]. Còn tại Bình Định 100% bệnh nhân UTCTC nhập viện đều ở
giai đọan muộn trong đó 53% giai đoạn IV, 29% giai đoạn III và 18% giai đoạn II [20].
6
1.1.3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung
1.1.3.1. Vi rút gây u nhú ở người: Căn nguyên của ung thư cổ tử cung
Vi rút gây u nhú ở người (HPV) là một nhóm vi rút rất phổ biến trên toàn thế
giới [141]. Hiện có hơn 150 loại HPV [2],[57] trong đó có ít nhất 13 loại gây loạn sản
hoặc ung thư (được xem là loại có nguy cơ cao) [2],[141]. Hầu hết mọi người bị nhiễm
HPV không lâu sau khi bắt đầu có QHTD [135],[139].
UTCTC là do nhiễm khuẩn mắc phải với một số loại HPV qua đường tình dục.
Hai loại HPV (16 và 18) gây ra khoảng 70% các trường hợp UTCTC và các tổn thương
tiền UTCTC [57],[139],[141]. Ngay khi PN nhiễm vi rút HPV, hệ thống miễn dịch của
cơ thể thường loại bỏ các vi rút này nhưng nếu không loại trừ được, nó có thể phát triển
thành ung thư trong khoảng thời gian nhất định [2],[58]. Walboomers đã phát hiện hầu
như tất cả các PN bị UTCTC trên toàn thế giới đều liên quan đến sự hiện diện của
HPV, chiếm 99,7% [135].
HPV gây biến đổi các tế bào bị nhiễm dẫn đến diễn tiến tự nhiên của niêm mạc
CTC từ viêm nhiễm mãn tính loạn sản nhẹ loạn sản vừa loạn sản nặng
UTCTC; nhưng không phải tất cả các trường hợp nhiễm HPV đều tiến triển thành
UTCTC [57],[139]. Nhiễm HPV dù bất kỳ nhóm nào cũng đều có khả năng tự lui bệnh
và không để lại di chứng. Hơn 50% các trường hợp loạn sản nhẹ có khả năng tự thoái
lui, 10% các trường hợp loạn sản vừa và nặng có khả năng tiến triển nặng hơn trong
khoảng 2-4 năm, khoảng 50% loạn sản nặng sẽ trở thành UTCTC [58],[85],[138].
Tỷ lệ mắc UTCTC ở Việt Nam có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ hiện mắc HPV, tỷ
lệ này ở miền Nam cao hơn so với miền Bắc. Nguyễn Đức Hinh tìm thấy tỷ lệ nhiễm
HPV ở bệnh nhân UTCTC (91%) [18] và Võ Văn Kha (92,9%) [22]. Nguyễn Đức
Hinh phát hiện nhiễm HPV type 16 (47%), type 18 (21%) [18] và Bùi Diệu và Vũ Thị
Hoàng Lan các type HPV nguy cơ (80,6%) [7]. Tại Việt Nam tỷ lệ nhiễm các type
HPV nguy cơ thấp thì thấp hơn type HPV nguy cơ cao, type HPV 11 (12%) và type
HPV 6 (3%) [4] còn Bùi Diệu và cộng sự tìm thấy nhiễm type HPV nguy cơ thấp
(8,7%) [7].
7
1.1.3.2. Các yếu tố nguy cơ của ung thư cổ tử cung
* Nhóm các yếu tố hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hành vi tình dục có liên quan đến việc nhiễm
HPV bao gồm: QHTD lần đầu sớm, quan hệ ngoài hôn nhân, nhiều bạn tình, viêm
CTC mạn tính, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs)...
QHTD sớm làm tăng khả năng viêm nhiễm HPV do CTC chưa phát triển hoàn
toàn, lớp biểu mô chưa trưởng thành nên vi rút sẽ dễ dàng xâm nhập và gây bệnh
[85],[69]. Tuổi QHTD lần đầu càng sớm thì nguy cơ UTCTC càng cao, các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng QHTD lần đầu trước 12 tuổi gấp 3,5 lần sau tuổi 17 [62], trước 15 tuổi
gấp 3,5 lần sau 24 tuổi [93], trước 18 tuổi gấp 3,5 lần sau 18 tuổi [62] và gấp 2 lần sau
22 tuổi [127], tổn thương tiền UTCTC gấp 6,6 lần so với QHTD sau 18 tuổi [53]. Nếu
QHTD trước 17 tuổi và có nhiều hơn 1 bạn tình nguy cơ UTCTC xâm lấn tăng lên 5,6
lần [93]. Tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn nếu QHTD trước 18 tuổi [6] và tỷ lệ hiện mắc HPV
cao gấp 2,9 lần so với QHTD sau 18 tuổi [15].
Nhiều bạn tình có liên quan đến tổn thương tiền ung thư và UTCTC, một số
nghiên cứu tìm thấy: có từ 2 bạn tình trở lên tổn thương tiền UTCTC cao gấp 2,2 lần
[127] và nguy cơ UTCTC cao gấp 2,4 lần so với 1 hoặc không bạn tình [127]. PN có
nhiều bạn tình có liên quan đến sự xuất hiện UTCTC xâm lấn gấp 1,8 lần [106]. PN có
QHTD ngoài hôn nhân có nguy cơ UTCTC cao gấp 5,5 lần so với 1 vợ 1 chồng [62].
PN kết hôn sớm có nguy cơ UTCTC cao hơn: kết hôn ở tuổi (14-18) cao gấp 2,2
lần so với sau tuổi 28 [97], trước 17 tuổi cao gấp 8,9 lần sau 17 tuổi [73]. Và PN ly
thân/góa cũng có nguy cơ UTCTC gấp 1,4 lần so với PN chung sống với chồng [97].
Mang thai lần đầu sớm có liên quan đến UTCTC, một số nghiên cứu cho thấy
mang thai dưới 17 tuổi cao gấp đôi sau 25 [58], trước 22 tuổi gấp 1,4 lần sau 22 [45].
Sinh nhiều con thì nguy cơ UTCTC cao hơn: trên 2 con cao gấp 8,1 lần dưới 3
con [69], trên 4 con gấp 5,9 lần dưới 5 con [73] trên 6 con cao gấp 3,8 dưới 7 con [92].
8
PN bị viêm nhiễm CTC, Herpes âm đạo và nhiễm khuẩn Chlamydia
trachomatis sẽ làm tăng nguy cơ UTCTC do có khả năng kết hợp với nhiễm HPV
[104]. Một nghiên cứu tìm thấy tỷ lệ nhiễm HPV trên PN viêm CTC là 35% [43]. Có
liên quan giữa nhiễm HPV với PN có tiền căn viêm âm đạo hoặc có tổn thương CTC
trên lâm sàng [33],[23]. Nhiễm Herpes âm đạo có nguy cơ tiến triển thành UTCTC cao
gấp 2-3 lần [125]. PN có tiền sử STDs bị tổn thương tiền UTCTC cao gấp 3,2 lần
[127]. PN đã từng mắc bệnh phụ khoa có nguy cơ dương tính với VIA gấp 2,2 lần [53].
Sử dụng bao cao su là yếu tố bảo vệ trong nhiễm HPV do đó giảm hình thành
tổn thương tiền UTCTC [53]; nhóm PN sử dụng bao cao su để tránh thai có tỷ lệ nhiễm
HPV thấp [6]. Một nghiên cứu tìm thấy luôn luôn sử dụng bao cao su cũng chỉ bảo vệ,
phòng được HPV khoảng 70% [31].
Sử dụng viên thuốc uống tránh thai có liên quan đến tổn thương tiền ung thư và
UTCTC [58], [100]. Thời gian sử dụng thuốc càng dài thì tổn thương tiền ung thư và
UTCTC càng tăng; một nghiên cứu cho thấy những PN sử dụng thuốc tránh thai dưới 5
năm, từ 5 - 9 năm và trên 9 năm bị UTCTC cao hơn so với PN không sử dụng lần lượt
là: 1,1; 1,6 và 2,2 [124]. Nếu dùng trên 4 năm thì bị UTCTC xâm lấn cao hơn không
dùng là 3,3 lần [54]. Dùng thuốc trên 14 năm bị UTCTC cao hơn so với không dùng là
1,8 lần [127]. Những PN đã từng dùng viên thuốc tránh thai có nguy cơ phát triển các
tổn thương tiền ung thư cao hơn 6,7 lần so với chưa dùng [16]. Dùng trên 5 năm thì tổn
thương tiền ung thư cao hơn 2,5 lần [53]. Một nghiên cứu khác cũng tìm thấy uống
tránh thai trên 1 năm có tỷ lệ hiện mắc HPV cao hơn 2,1 lần so với dưới 1 năm [15].
* Nhóm các yếu tố kinh tế, văn hóa, dinh dưỡng và lối sống
Hơn 85% các trường hợp tử vong do UTCTC xảy ra ở các nước có thu nhập
thấp và thu nhập trung bình [138]. PN sống ở nông thôn và PN nghèo tại các nước phát
triển có nguy cơ UTCTC xâm lấn cao nhất [138].
Tình trạng kinh tế xã hội thấp làm tăng nguy cơ UTCTC [127]. PN gốc Tây Ban
Nha sống ở vùng kinh tế thấp có tỷ lệ UTCTC xâm lấn cao hơn 12,7 lần so với vùng đồng
9
bằng, kinh tế cao [77]. PN Châu Á sống ở vùng cao, điều kiện kinh tế thấp có tỷ lệ mắc
UTCTC cao hơn 6 lần so với vùng trung du, kinh tế cao [77]. PN ở gia đình có điều kiện
kinh tế khá thì nguy cơ phát triển các tổn thương tiền UTCTC giảm một nửa [16].
Tương tự PN có trình độ văn hóa thấp (không đi học hoặc trình độ tiểu học) có
nguy cơ dương tính với VIA so với PN có trình độ THCS trở lên là 4,3 lần [97]. Những
PN ở nông thôn, không có bảo hiểm y tế bị UTCTC giai đoạn muộn (III và IV) cao hơn
8 lần so với PN có bảo hiểm y tế [87]. PN có thu nhập mỗi ngày dưới 1 đô la mỹ có kết
quả tế bào học dương tính cao hơn 10,6 lần so với PN có thu nhập trên 1 đô la [73].
Thiếu các chất dinh dưỡng cũng được xem là một yếu tố liên quan đến UTCTC
do HPV. Những người ở tầng lớp kinh tế - xã hội thấp thường không nhận thức được
chế độ ăn của họ bị thiếu các chất dinh dưỡng, tình trạng này sẽ gây suy yếu hệ thống
miễn dịch. Nồng độ Vitamin A trong huyết thanh thấp có thể gây nguy cơ phát sinh
loạn sản tế bào biểu mô CTC [101]. Ngược lại chế độ ăn uống nhiều trái cây, rau quả,
giàu Vitamin B1, A, C và E sẽ làm giảm nguy cơ UTCTC [58],[74]. Chế độ ăn giàu
chất chống oxy hóa, vitamin A, C và E có hiệu quả bảo vệ chống lại UTCTC [101].
Chế độ ăn uống có tác dụng giúp cân bằng acid folic và vitamin C, E có thể làm tăng
khả năng của cơ thể chống lại nhiễm HPV và có thể giúp đảo hoặc trì hoãn quá trình
loạn sản của UTCTC [57].
Hút thuốc lá được chứng minh là yếu tố nguy cơ gây UTCTC [2],[73],
[83],[100]. Tại Nam Phi (7,7%) UTCTC gặp ở những PN có hút thuốc lá [86]. Hút
thuốc lá làm tăng nguy cơ UTCTC gấp 2 lần [56],[83]. Tiếp xúc với thuốc lá làm tăng
tổn thương tiền UTCTC lên 2,3-2,7 lần so với không tiếp xúc [53]. PN có HPV dương
tính mà hút thuốc thì tăng nguy cơ UTCTC [127]. Hút thuốc lá và nhiễm HPV có tác
dụng hiệp đồng làm tân sản nội biểu mô CTC (CIN) và sự phát triển của UTCTC [68].
Người có HPV âm tính, hút thuốc lá nguy cơ CIN 2,3 cao gấp đôi người không hút. PN
có hút thuốc lá nhiễm HPV nguy cơ mắc CIN 2,3 cao gấp 15 lần người không hút
thuốc và cao gấp 66 lần người có HPV âm tính và không hút thuốc lá [68].
10
PN uống rượu có nguy cơ phát triển tổn thương tiền UTCTC cao gấp 10 lần so
với PN không uống rượu [16].
PN sống trong điều kiện thiếu vệ sinh có liên quan đến tỷ lệ mắc UTCTC
[98],[64], PN sử dụng nước ao hồ có bất thường tế bào CTC cao hơn [23].
* Nhóm các yếu tố khác: tuổi, chủng tộc, di truyền, suy giảm miễn dịch
Tuổi của PN có liên quan đến UTCTC, vì sự tiến triển từ nhiễm HPV đến UTCTC
xâm lấn là rất chậm, thường kéo dài 10-20 năm nên UTCTC ít gặp ở PN dưới 30 tuổi, độ
tuổi mắc phổ biến nhất từ 35- 40 tuổi trở lên [138]. Kết quả các nghiên cứu cho thấy: PN
ở độ tuổi (40-59) mắc UTCTC cao gấp 4,3 lần so với PN dưới 40 tuổi [61]. PN ở độ tuổi
(45-59) có nguy cơ mắc UTCTC gấp 1,8 lần so với độ tuổi 25-34 [97]. Nghiên cứu khác
cho thấy PN (40–49) có tỷ lệ tổn thương tiền ung thư gấp 2,4 lần so với PN (30–39)
[127]. PN trên 55 tuổi bị UTCTC giai đoạn muộn (III và IV) cao hơn dưới 55 tuổi [87].
UTCTC có sự khác biệt ở một số nhóm chủng tộc. Thống kê tại Mỹ cho thấy tỷ
lệ mắc UTCTC cao nhất ở PN gốc Tây Ban Nha; những PN da đen có tỷ lệ UTCTC
cao gấp 2 lần so với da trắng, tỷ lệ tử vong do UTCTC ở PN da đen cao gấp đôi mức
trung bình quốc gia và PN gốc Tây Ban Nha cũng có tỷ lệ tử vong trên mức trung bình
[75]. PN Châu Phi được chẩn đoán UTCTC giai đoạn muộn (III và IV) cao hơn 1,8 lần
[87]. PN sinh ra ở Mỹ có tỷ lệ UTCTC thấp hơn so với PN sinh ở nước ngoài [77].
Tiền sử gia đình có liên quan đến phát triển các khối u và nguy cơ UTCTC. Một
số nhà nghiên cứu cho rằng có thể là do tình trạng di truyền khiến PN ít có khả năng
chống lại nhiễm HPV hơn những người khác. Nếu mẹ hoặc em gái bị UTCTC, cơ hội
phát triển UTCTC cao gấp 2 đến 3 lần [58]. PN c ó tiền sử gia đình bị UTCTC có
nguy cơ gấp 3,2 lần PN ở miền Đông Hoa Kỳ và gấp 2,6 lần PN ở Costa Rica [143].
Yếu tố di truyền góp phần làm tăng nguy cơ của UTCTC [138] và cũng có vai
trò trong việc phát sinh bệnh [122]. Hai loci 4q12 và 17q12 nguy cơ mới có liên quan
với UTCTC [122]. Các gen TNFA, HLA, IL12A, IL12B, IFNG, IL-10 và CTLA-4 có
liên quan đến UTCTC ở quần thể người châu Á và da trắng [66]. Sự thiếu hụt các gen
ức chế khối u (p53, pRb) và hoạt hóa các gen sinh ung thư (PIK3CA, Ras và EGFR)
11
đóng vai trò quan trọng trong việc phát sinh UTCTC. Một số đột biến gen như PTEN,
STK11, TP53, PIK3CA and KRAS 4-7 cũng có liên quan đến phát sinh UTCTC [111].
PN bị suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV và ghép tạng có nguy cơ bị UTCTC
lần lượt gấp 6 lần và 2 lần so với PN bình thường [78]. Những PN sử dụng liệu pháp
thay thế nội tiết với estrogen, hoặc điều trị vô sinh nguyên phát, thứ phát, điều trị
hormon sau mãn kinh cũng có nguy cơ mắc UTCTC [2].
1.2. Chương trình dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung
1.2.1. Các phương pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC
Theo TCYTTG khuyến cáo và nhiều quốc gia trên thế giới đã triển khai các
phương pháp kiểm soát UTCTC bao gồm dự phòng cấp 1, cấp 2 và cấp 3:
Dự phòng cấp 1 bao gồm tuyên truyền giáo dục nhằm giảm lối sống tình dục có
nguy cơ cao, QHTD an toàn, tiêm vắc xin phòng nhiễm HPV (tổng liều 03 mũi vào các
tháng 1, 2, 6 cho PN trong độ tuổi 9 đến 26) tránh hoặc làm giảm các yếu tố nguy cơ
khác như lập gia đình sớm, có con sớm, hút thuốc lá (kể cả chủ động và thụ động) [4].
Dự phòng cấp 2 bao gồm phát hiện các tổn thương tân sản nội biểu mô CTC và
xử trí phù hợp. Các phương pháp hiện được dùng trong phát hiện các tổn thương tiền
UTCTC bao gồm xét nghiệm tế bào CTC, quan sát CTC với dung dịch acid acetic hoặc
dung dịch Lugol, xét nghiệm ADN HPV. Sau khi được phát hiện, tổn thương tiền ung
thư có thể được điều trị bằng các phương pháp cắt bỏ (khoét chóp bằng dao, dao điện,
laser, LEEP) hoặc phá hủy (áp lạnh, đốt điện, hóa hơi bằng laser) [4].
Dự phòng cấp 3 bao gồm phát hiện các trường hợp ung thư xâm lấn ở giai đoạn
sớm và điều trị tại các cơ sở có đủ điều kiện [4].
Điều trị ung thư giai đoạn tiến xa và chăm sóc giảm nhẹ là các thành tố không
thể thiếu trong dự phòng và kiểm soát UTCTC [4].
1.2.2. Các phương pháp sàng lọc, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung
Nhóm đích sàng lọc UTCTC là các PN (21-65) đã QHTD, ưu tiên PN (30-54);
PN có kết quả tế bào CTC hoặc VIA âm tính sẽ được sàng lọc lại sau 3 năm, PN có test
HPV âm tính sẽ được sàng lọc lại sau 5 năm. Sử dụng xét nghiệm tế bào CTC hoặc xét
12
nghiệm HPV để sàng lọc cho PN trên 50 tuổi, đặc biệt là PN đã mãn kinh, do test VIA
không phù hợp với độ tuổi này [4].
Pap smear là phương pháp đã được chứng minh có nhiều thành công đáng kể ở
các nước phát triển hơn 50 năm qua, đã làm giảm 70-80% tỉ lệ UTCTC ở
các nước phát triển [39]. Tuy nhiên, Pap smear khó được thiết lập và duy trì ở các quốc
gia đang phát triển, bởi vì chúng tốn kém và phức tạp như: giá thành đắt, yêu cầu lấy
tiêu bản phải tốt, có đủ phương tiện xử lý, kinh nghiệm đọc và phân tích mẫu bệnh
phẩm, lưu trữ thông tin và trả kết quả. Tại nhiều nước, hầu hết Pap smear chỉ thực hiện
được ở những vùng đô thị bởi vì ở những cơ sở y tế xa xôi, các chuyên gia về tế bào
học còn rất thiếu, thời gian xử lý và phân tích kết quả xét nghiệm thường kéo dài, và vì
không nhận được kết quả ngay, nhiều PN đã không quay trở lại nơi khám để lấy kết
quả và bị mất dấu trong quá trình theo dõi. Do vậy, việc tầm soát UTCTC bằng phương
pháp Pap smear ở các nước đang phát triển khó thực hiện đại trà, khó tồn tại và dễ thất
bại vì giới hạn về nguồn lực. Nhiều nghiên cứu ở Ấn Độ và Kenya cho thấy rằng
chỉ 1% dân số được tầm soát Pap smear [39].
VIA (Visual Inspection with Acetic acid) là phương pháp đang được khuyến cáo
sử dụng như là một xét nghiệm sàng lọc, phát hiện sớm đơn thuần [12], [21], [120].
VIA là phương pháp quan sát CTC kết hợp với chấm acid acetic, VIA đã được nghiên
cứu và đề xuất như là phương pháp bổ sung/thay thế cho xét nghiệm tế bào học ở
những cơ sở y tế không làm được xét nghiệm này [2]. Phương pháp VIA đơn giản, rẻ
tiền, tương đối chính xác, có hiệu quả cao, sử dụng để thăm dò thay cho phiến đồ âm
đạo ở các nước đang phát triển khi không có đủ nguồn lực để tiến hành xét nghiệm
sàng lọc Pap smear rộng rãi. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng VIA có độ
nhạy tương đương tế bào học (từ 66-96%). Phối hợp với VILI có thể làm tăng độ nhạy
và độ đặc hiệu cho VIA, người làm sàng lọc chỉ cần được đào tạo trong một thời gian
ngắn đã có thể làm được xét nghiệm VIA. Ngoài ra kết quả VIA có tức thì, KH (KH)
không cần đợi lâu, giảm thiểu nguy cơ mất theo dõi, có thể xác định các bước chẩn
13
đoán và điều trị tiếp theo ngay sau khi thực hiện kỹ thuật sàng lọc. Mặt khác đây là một
xét nghiệm rẻ tiền, dễ thực hiện, có thể tiến hành ở những cơ sở trang bị rất đơn giản,
nên phù hợp trong sàng lọc và phòng chống UTCTC tại tất cả các tuyến y tế, đặc biệt
đối với tuyến y tế cơ sở [120], [21], [97].
Phương pháp VILI (Visual Inspection with Lugol’s Iodine) dựa trên nguyên lý
bắt màu của glycogen có trong biểu mô vảy nguyên thủy và biểu mô dị sản vảy trưởng
thành của CTC khi tiếp xúc với dung dịch Lugol chứa Iod. Các biểu mô dị sản mới
hình thành, mô viêm, mô tiền ung thư và UTCTC không chứa hoặc chỉ chứa rất ít
glycogen, do đó không bắt màu dung dịch Lugol mằm trên biểu mô. Có thể thực hiện
VILI riêng hoặc phối hợp ngay sau khi đã làm test VIA.
Xét nghiệm AND HPV là một test chẩn đoán có thể phát hiện các type HPV nguy
cơ cao sinh ung thư, chúng có thể được sử dụng trong lâm sàng như là test sàng lọc sơ
cấp riêng biệt hoặc phối hợp với tế bào CTC.
1.3. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ
1.3.1. Thực trạng kiến thức phòng ung thư cổ tử cung
1.3.1.1. Kiến thức chung về ung thư cổ tử cung
* Trên thế giới
Ấn Độ là nước có tỷ lệ mắc UTCTC cao nhất Nam Á [126]. Cứ năm PN bị
UTCTC trên thế giới thì có một người PN Ấn Độ. Mặc dầu vậy nhưng kiến thức chung
về UTCTC của PN Ấn Độ rất thấp kể cả các nữ thanh niên có học vấn cao, trình độ đại
học, đặc biệt là có sự thiếu hụt kiến thức và chênh lệch kiến thức giữa các khu vực,
cộng đồng dân cư. Nghiên cứu gần đây của Aswathy và cộng sự thì (89,2%) trong số
809 PN tham gia phỏng vấn không biết bất kỳ một yếu tố nguy cơ nào gây UTCTC,
hơn một nửa (48,8%) không biết các dấu hiệu và triệu chứng của UTCTC [60]. Một
nghiên cứu khác trên 299 PN tại một phòng khám phụ khoa ở Kolkata, Ấn Độ cho thấy
(84%) “không có kiến thức” hoặc ở mức “giới hạn” về UTCTC [118].
14
Raychaudhuri và cộng sự điều tra trên 133 PN ở khu vực nông thôn
(Kawakhali) và 88 PN trong khu ổ chuột đô thị (Shaktigarh) ở Bắc Bengal kết quả kiến
thức của các PN rất thấp: tỷ lệ % không biết nguyên nhân, dấu hiệu và triệu chứng,
cách phòng ngừa và dấu hiệu gợi ý bị UTCTC lần lượt là: 96,4; 93,7; 96,4; 90,0[116].
UTCTC là ung thư số một ở PN Nepal; tuy nhiên khảo sát trên 360 PN đi khám
bệnh tại phòng khám của Viện Khoa học sức khỏe Karnali, Jumla; kết quả tìm thấy
(87%) PN có kiến thức không đầy đủ về UTCTC [128].
Nghiên cứu khác trên 500 PN đã có chồng (14-58) tuổi tại Khartoum Sudan,
Châu Phi kết quả tìm thấy: (12,2%) chưa từng nghe nói về UTCTC. Hiểu biết về các
yếu tố nguy cơ rất thấp: (11%) kết hôn sớm; (1,4%) có thai sớm; (7%) nhiều bạn tình;
(4,6%) quan hệ với đàn ông có nguy cơ cao; (10,2%) hút thuốc; (13,2%) chế độ ăn
kiêng; (1,4%) nhiễm khuẩn STDs; (3%) sinh dày, sinh nhiều con; (13,4%) vệ sinh cá
nhân kém; (1%) kinh tế, xã hội kém; (42,4%) nhiễm HPV, HIV, Chlaumydia. (77,6%)
biết phát hiện sớm điều trị có kết quả tốt; (65,6%) biết UTCTC có thể phòng được [55].
Nghiên cứu của Tran, Choe (Hàn Quốc) trên 200 PN (đồng bằng và miền núi)
thì gần 40% chưa từng nghe về UTCTC. (42%) biết UTCTC là ung thư phổ biến nhất
của đường sinh sản. (55%) biết rằng tất cả PN đều có nguy cơ bị UTCTC. (3%) biết
UTCTC chủ yếu là kết quả của nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục. Ít hơn 40%
biết được các triệu chứng. (64%) không biết là UTCTC có thể phòng ngừa được [131].
Ả Rập là một trong những quốc gia có tỷ lệ mắc và tử vong do UTCTC thấp
nhất toàn cầu [90]; tuy nhiên nghiên cứu của Abdul-Aziz trên 283 PN đi khám tại Bệnh
viện của trường đại học Khoa học & Công nghệ Sana cho thấy kiến thức của PN
Yenmen, Ả Rập về yếu tố nguy cơ của UTCTC rất thấp và hiểu biết không đầy đủ
chiếm 42,3%. Kiến thức về phòng ngừa và khả năng điều trị không cao: gần 40%
không biết UTCTC có thể điều trị được nếu phát hiện sớm; Còn hiểu biết về cách
phòng bệnh rất hạn chế: (18,8%) cho là UTCTC không thể phòng ngừa được, (9,2%)
15
không biết có thể phòng ngừa được hay không, chỉ có (16,4%) cho là không nên sử
dụng viên uống tránh thai trong thời gian dài và không nên kết hôn sớm (7,4%) [51].
Yerramilli nghiên cứu quy mô quốc gia đã phỏng vấn 1193 PN (Mông Cổ) trên
29 tuổi; kết quả cho thấy PN 30 tuổi và trên 30 tuổi tự đánh giá kiến thức của họ về
UTCTC là “Không có gì cả” lần lượt là 25,7% và 22,1% và tỷ lệ PN biết có vắc xin
ngừa UTCTC là 17% [142].
Nghiên cứu của Di và cộng sự thực hiện trên 308 PN của 6 quận thuộc các vùng
kinh tế xã hội khác nhau của Trung Quốc; kết quả cho thấy (19,5%) có hiểu biết đúng
về UTCTC. PN có kiến thức đầy đủ về các triệu chứng là không nhiều: (99,4%) biết
được 1 triệu chứng và (61%) biết ít nhất hai triệu chứng. Phần lớn những PN tham gia
trả lời chính xác rằng “UTCTC là bệnh có thể chữa được” chiếm 81,8%, “UTCTC phát
hiện sớm có thể chữa khỏi” chiếm 66,9%; tuy nhiên 19,5% vẫn tin rằng “UTCTC là
một căn bệnh nan y’’ Tỷ lệ PN có kiến thức về các yếu tố nguy cơ của UTCTC thấp
chỉ đạt 13.6%. PN có kiến thức về các biện pháp phòng ngừa UTCTC chỉ đạt (16,2%).
Hầu hết trong số họ (27,4%) chỉ biết một trong những biện pháp phòng ngừa [71].
* Tại Việt Nam
Rất ít các nghiên cứu đã được thực hiện tại các cơ sở y tế, chủ yếu các nghiên
cứu tập trung mô tả về thực trạng kiến thức của các KH nữ khi đến khám chữa bệnh
qua đó phản ảnh một thực tế là có sự thiếu kiến thức của các PN về nguyên nhân gây
bệnh, yếu tố nguy cơ, triệu chứng, cách phòng bệnh UTCTC, mức độ hiểu biết thấp
dao động từ 4% đến 56%. Nghiên cứu của Bùi Thị Chi trên 500 PN đến khám tại
Trung tâm CSSKSS của tỉnh Thừa Thiên Huế (6,8%) biết nguyên nhân chủ yếu gây
UTCTC; (4%) biết một số triệu chứng, (4,8%); biết cách phòng ngừa [5]. Nghiên cứu
của Lê Thị Yến Phi và cộng sự trên 206 PN đến chủng ngừa HPV tại bệnh viện Hùng
Vương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh chỉ có 15% PN biết nguyên nhân gây
UTCTC [32]. Nghiên cứu khác của Huỳnh Thị Thu Thủy trên 196 PN đi tiêm ngừa
HPV tại bệnh viện Từ Dũ thì tỷ lệ PN có kiến thức đúng về UTCTC (55,6%) [40].
16
Nghiên cứu trên đối tượng sinh viên lại càng hiếm hơn, chỉ có duy nhất một
nghiên cứu của Đặng Đức Nhu và cộng sự trên 370 sinh viên nữ năm thứ 3 của Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, kết quả cho thấy 60% biết các dấu hiệu nghi mắc
UTCTC, dấu hiệu được biết nhiều nhất là chảy dịch hôi qua âm đạo (29%). Biện pháp
phòng bệnh UTCTC được biết đến nhiều nhất là khám sức khỏe định kỳ (82,2%) [30].
Các nghiên cứu thực hiện tại cộng đồng đa dạng hơn, đối tượng nghiên cứu
không chỉ là PN và nghiên cứu thực hiện ở nhiều lứa tuổi khác nhau, phạm vi nghiên
cứu từ tỉnh lẻ cho đến thành phố, từ đồng bằng cho đến miền núi, kết quả nghiên cứu
phản ánh một thực trạng tương tự là có sự thiếu hụt kiến thức về UTCTC. Nghiên cứu
của Trần Thị Lợi và Bùi Thị Hồng Nhu trên 1615 PN (40-65) tuổi tại Thành phố Hồ
Chí Minh thì số PN đã từng nghe nói về UTCTC (56,6%), biết UTCTC gây nguy hiểm
chết người (54,8%) [27]. Một nghiên cứu khác cũng tiến hành tại thành phố Hồ Chí
Minh khảo sát trên 758 PN (18-65) tuổi thì số PN đã từng nghe nói về UTCTC
(82,2%), số PN biết UTCTC có thể phát hiện sớm (48,7%), UTCTC sẽ điều trị tốt hơn
nếu được phát hiện sớm (46,5%) và biết có thể bị UTCTC dù không có triệu chứng gì
(30,6%). Kiến thức về UTCTC ở mức trung bình và kém (72,3%) [17]. Nghiên cứu của
Phạm Thọ Dược trên 1.072 PN trong độ tuổi sinh đẻ tại Đắc Lắc cho thấy tỷ lệ
nghe/biết về UTCTC (83,1%), biết mức độ trầm trọng cuả bệnh (68,9%) và biết biểu
hiện bệnh (35,9%) [10]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú và cộng sự trên 575 PN
(trên 17 tuổi) từ 1.193 HGĐ thuộc 30 xã của tỉnh Bình Định tìm thấy tỷ lệ PN có kiến
thức đúng về UTCTC là 31,5% [46]. Kết quả điều tra ban đầu của PATH, phỏng vấn
trên 1.072 bà mẹ và trẻ gái (11-14 tuổi) tại 06 huyện thuộc 03 tỉnh Hòa Bình, Nghê An,
Đồng Tháp và 02 thành phố là Hồ Chí Minh và Hà Nội: 77% đã từng nghe nói về
UTCTC, nhưng chỉ có 50% trong số đó xác định đúng một triệu chứng của UTCTC
[113]. Nghiên cứu khác của Lê Thị Phương Mai và cộng sự cho thấy 55,9 % bà mẹ của
các em gái từ 11-14 tuổi tại 5 tỉnh/thành phố đã kể được ít nhất 1 triệu chứng của
UTCTC [28]. Nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách và cộng sự tại Hà Nội, Thừa Thiên Huế
17
và Hồ Chí Minh tìm thấy: PN có kiến thức về UTCTC (54%). Hai phần ba trong số
600 PN được hỏi về các yếu tố nguy cơ (64,3%) không biết bất kỳ 1 yếu tố nguy cơ
UTCTC nào. Gần (42%) không biết bất kỳ biện pháp phòng chống UTCTC nào. Vẫn
còn (1,2%) cho là UTCTC không thể phòng tránh được. Kiến thức về các dấu hiệu
hoặc triệu chứng cảnh báo của UTCTC thấp: (30,4%) biết chảy máu âm đạo bất
thường, (19,1%) biết chảy máu âm đạo sau khi QHTD và (13,7%) biết đau vùng chậu.
Ít hơn (10%) biết các dấu hiệu khác: giao hợp đau hoặc chảy máu sau khi QHTD.
(49,8%) không biết bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào [132].
Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy kiến thức chung về UTCTC
của PN ở các nhóm tuổi khác nhau đã được nhiều nghiên cứu đề cập tới trong cộng
đồng hoặc tại cơ sở điều trị, trường học. Mặc dù các nghiên cứu khác nhau về mục
đích, đối tượng, địa lý, quy mô nghiên cứu nhưng kết quả các nghiên cứu đều cho thấy
có sự thiếu hụt kiến thức chung về UTCTC của các PN trên thế giới và tại Việt Nam kể
cả ở nước giàu và nước nghèo. Mặc dù các PN đã báo cáo có nhận được thông tin về
UTCTC hoặc họ có quan tâm đến UTCTC, chủ động đi khám phụ khoa hoặc đi tiêm
phòng vắc xin HPV tuy nhiên các nghiên cứu đều bộc lộ, thể hiện rõ đa số PN hiểu
không đầy đủ và không chính xác về nguyên nhân, triệu chứng, các dấu hiệu gợi ý,
nghi ngờ UTCTC, cách phòng bệnh, cách phát hiện UTCTC ở giai đoạn sớm. Hầu hết
tác giả các nghiên cứu đều đưa ra khuyến nghị cần tăng cường truyền thông để nâng
cao kiến thức cho PN và cộng đồng về dự phòng, kiểm soát UTCTC.
1.3.1.2. Kiến thức về sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung
UTCTC là một trong số ít bệnh ung thư có thể phòng ngừa được thông qua sàng
lọc phát hiện sớm các tổn thương tiền ung thư và điều trị các các tổn thương bằng các
biện pháp thích hợp [79]. Tuy nhiên thiếu chương trình sàng lọc và hướng dẫn điều trị
hiệu quả là lý do chính của tỉ suất mắc bệnh UTCTC cao ở các nước đang phát triển
[39]. Vì vậy tìm hiểu kiến thức của PN về sàng lọc phát hiện sớm UTCTC là rất cần
thiết là cơ sở cho việc thiết kế các chương trình sàng lọc phù hợp hiệu quả để tăng độ
18
bao phủ sàng lọc của một địa phương hoặc một quốc gia do đó trên thế giới và tại Việt
Nam đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này.
* Trên thế giới
Nghiên cứu của Puri và cộng sự thì không có bất kỳ PN nào tại Changdigarh
biết về xét nghiệm Pap smear [114]. Nghiên cứu của Aswathy chỉ có (5,8%) biết
UTCTC có thể được phát hiện sớm bằng xét nghiệm Pap smear và (89,7%) PN không
biết khi nào nên làm xét nghiệm Pap smear [60]. Theo Raychaudhuri gần 10% biết xét
nghiệm Pap smear để sàng lọc UTCTC [115]. Nghiên cứu của Roy và Tang (5%) có
kiến thức đúng về xét nghiệm Pap smear [118]. (13%) người dân khu ổ chuột biết về
xét nghiệm Pap smear (Seth) [121]. Theo Almobarak (51,8%) PN đã từng nghe nói về
xét nghiệm Pap smear trong số đó (55,4%) cho biết xét nghiệm Pap smear để giúp phát
hiện sớm tổn thương CTC [55]. Nghiên cứu của Tran, Choe và cộng sự cho thấy tỷ lệ
PN ở nông thôn nghe nói về xét nghiệm Pap smear cao hơn PN ở đô thị (29% nông
thôn, 13% đô thị, p <0,01). Mặc dù mức độ nhận thức chung về UTCTC thấp nhưng
trong số những người đã từng nghe về xét nghiệm Pap smear, đa số đều biết về mục
đích của xét nghiệm Pap smear (76%) [131]. Nghiên cứu Touch trên 440 PN (20-69)
tuổi tại Kampong, Campuchia, tỷ lệ PN đã nghe nói về Pap smear chiếm 34% [130].
Nghiên cứu của Jassim và cộng sự gần (65%) đã nghe về Pap smear, trong số đó
(67,7%) biết mục đích của Pap smear, (64%) tin rằng Pap smear rất hữu ích trong việc
phát hiện tiền ung thư và UTCTC, (44,3%) cho rằng họ nên làm Pap smear ít nhất 3
năm một lần. Tuy nhiên vẫn còn nhiều PN chưa có niềm tin, không tin vào khả năng
phát hiện sớm tổn thương CTC bằng xét nghiệm Pap smear và thời gian nào PN nên
làm Pap smear, cụ thể (10%) cho rằng Pap smear không thể làm giảm tỷ lệ mắc và tử
vong do UTCTC. Gần (33,7%) cho rằng nên làm Pap smears kể từ khi bắt đầu QHTD
[95]. Nghiên cứu của Abdul-Aziz và cộng sự trên 283 PN Yenmen là KH của Trung
tâm CSSKSS của Bệnh viện Trường Đại học Khoa học – Kỹ thuật Sana, Ả Rập; mặc
dù họ là KH của Trung tâm CSSKSS nên họ có điều kiện tiếp xúc với CBYT và các
19
thông tin về CSSKSS hơn các PN khác tuy nhiên chỉ hơn một nửa PN tham gia phỏng
vấn biết tầm soát UTCTC hàng năm là một trong những biện pháp phòng ngừa
UTCTC chiếm 59% [51]. Nghiên cứu khác của Di và cộng sự phỏng vấn trực tiếp 308
PN tại 6 quận có điều kiện kinh tế khác nhau của Trung Quốc, nơi đã triển khai
Chương trình sàng lọc UTCTC miễn phí, kết quả cho thấy tỷ lệ PN tin rằng sàng lọc
UTCTC có thể “phát hiện sớm các tổn thương tiền UTCTC hoặc ung thư” (61,7%) và
“điều trị sớm các tổn thương tiền UTCTC hoặc ung thư” (59,1%) [71]. Hơn một nửa
(52,6%) số người tham gia biết rằng “sàng lọc UTCTC” có thể ngăn ngừa sự xuất hiện
của UTCTC[71]. Kiến thức đúng của PN về kết quả xét nghiệm sàng lọc dương tính là
(44,8%). Phần lớn những người tham gia trả lời chính xác rằng “kết quả xét nghiệm
dương tính có nghĩa là tổn thương CTC” (58,4%) và “kết quả xét nghiệm âm tính có
nghĩa là CTC không có tổn thương, nhưng vẫn cần sàng lọc mỗi 2-3 năm” (55,8%).
Tuy nhiên số PN kiến thức không đầy đủ hoặc chưa chính xác về kết quả xét nghiệm
sàng lọc cũng khá cao: “kết quả xét nghiệm âm tính có nghĩa là CTC không có tổn
thương nên không cần sàng lọc” (31,2%), “kết quả xét nghiệm dương tính có nghĩa là
bị UTCTC” (67,5%), “ kết quả xét nghiệm dương tính có nghĩa là bị tổn thương tiền
UTCTC” (77,3%), “kết quả xét nghiệm dương tính có nghĩa là UTCTC giai đoạn sớm”
(70,1%) [71]. Nghiên cứu của Di và cộng sự chỉ tìm hiểu kiến thức của những PN ở địa
phương có triển khai Chương trình sàng lọc; mặc dầu vậy kiến thức của các PN tại đây
chỉ ở mức độ thấp, từ đó có thể suy đoán kiến thức của các PN ở các địa phương không
triển khai Chương trình sàng lọc UTCTC tại Trung Quốc có thể càng thấp hơn.
* Tại Việt Nam
Nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách (42,3%) PN không biết bất kỳ biện pháp nào
để phát hiện sớm UTCTC [132]. Nghiên cứu của Trần Thị Lợi và Bùi Thị Hồng Nhu,
PN biết khám phụ khoa để phát hiện sớm UTCTC (49,2%) [27]. Nghiên cứu của
Nguyễn Thanh Hiệp PN đã từng nghe nói về xét nghiệm Pap smear (70,7%), [17], của
Nguyễn Thị Như Tú là (28,5%) [46], của Bùi Thị Thu Hà là (56,2%) [14]. Tỷ lệ PN
20
biết mục đích của xét nghiệm Pap smear trong nghiên cứu Trần Thị Lợi và Bùi Thị
Hồng Nhu (18,5%) [27], của Nguyễn Thanh Hiệp (36,3%) [17]. Bùi Thị Thu Hà và
cộng sự tìm thấy (51,7%) PN biết soi CTC là một trong những phương pháp sàng lọc
phát hiện sớm UTCTC [14].
Có nhiều biện pháp để phát hiện sớm UTCTC như khám phụ khoa, nghiệm
pháp acid acetic (VIA), nghiệm pháp Lugol (VILI), soi CTC, xét nghiệm tế bào học âm
đạo (Pap smear) và xét nghiệm HPV (HPV DNA testing) [41]; Tuy nhiên xét nghiệm
tế bào học âm đạo (Pap smear) đã được chứng minh có nhiều thành công đáng kể ở các
nước phát triển đã làm giảm 70-80% tỷ lệ ung thư ở các nước phát triển [39]; có lẽ do
vậy mà hầu hết nghiên cứu trong và ngoài nước chỉ tập trung chủ yếu vào xét nghiệm
Pap smear; Nhìn chúng đa số các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ tìm hiểu có hay
không sự tiếp cận thông tin của PN về xét nghiệm này hoặc về tác dụng của xét nghiệm
này mà chưa đi sâu vào tìm hiểu chi tiết sự hiểu biết của PN về bản chất của xét
nghiệm là gì, đối tượng, thời gian nào nên xét nghiệm, và tần suất thực hiện, khi nào thì
chấm dứt, sự hiểu biết về kết quả của xét nghiệm khi được kết luận là dương tính…
Mặc dù vậy từ kết quả của các nghiên cứu cũng phản ánh được phần nào kiến
thức về khám sàng lọc UTCTC của PN là rất hạn chế, thể hiện sự thiếu hiểu biết hoặc
hiểu biết không đầy đủ về biện pháp sàng lọc UTCTC bằng xét nghiệm Pap smear.
1.3.1.3. Kiến thức về nhiễm vi rút HPV và tiêm vắc xin phòng ung thư cổ tử cung
HPV là yếu tố có liên quan nhiều nhất đến UTCTC: HPV DNA được tìm thấy
trong 95-100% UTCTC xâm lấn và trong 75-95% tổn thương tiền UTCTC mức độ
nặng (CIN II, CIN III) [1]. Tuy nhiên sự ra đời của vắc xin HPV đã góp phần đáng kể
trong việc làm giảm UTCTC. Theo giáo sư Ian Frazer, người phát minh ra vắc xin thì
tiêm vắc xin HPV cho các em gái trước khi có QHTD hoặc cho các PN chưa có tiền sử
viêm nhiễm các loại HPV này có khả năng bảo vệ 95% các nguy cơ UTCTC [49]; Do
đó tìm hiểu kiến thức của PN về mức độ, đường lây nhiễm, tần suất nhiễm, cách phòng
tránh lây nhiêm HPV để xây dựng những chương trình can thiệp, thúc đấy, mở rộng độ
21
bao phủ tiêm vắc xin HPV cho các PN trong diện chỉ định là hết sức cần thiết. Vì vậy
trên thế giới và tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này.
* Trên thế giới
Theo Almobarak (46,6%) PN biết vi rút u nhú ở người (HPV) là tác nhân gây
bệnh [55], Abdul-Aziz tìm thấy tỷ lệ PN Yenmen biết tác nhân gây bệnh là 36,2% [51].
Trong một nghiên cứu để đánh giá nhận thức của y tá bệnh viện Tanzania về UTCTC
thì hơn 60% không biết UTCTC chủ yếu là do HPV gây ra, phát hiện này cũng phù
hợp với kết quả của một nghiên cứu được thực hiện ở Brazil bởi Moreira và các đồng
nghiệp, 67% PN trong nghiên cứu này không biết rằng HPV gây UTCTC [67].
Nguồn thông tin mà PN tiếp nhận được về HPV thấp, trên 60% PN Sudan, Châu
Phi chưa từng nghe nói về vắc xin tiêm phòng HPV [55]. Nghiên cứu của Jassim
(Bahrain) đã từng nghe về vắc-xin HPV (3,7%), (96,3%) là chưa nghe hoặc không biết
về vắc xin HPV [95]. Yerramilli, Dugee và cộng sự (16,8%) PN biết UTCTC có thể
phòng được bằng cách chủng ngừa (thành thị biết nhiều hơn nông thôn) còn (26,5%)
cho biết UTCTC không thể phòng được bằng cách chủng ngừa và (56,3%) đã trả lời họ
không biết có thể phòng được bằng cách chủng ngừa hay không [142]. Theo Touch
(35%) PN Kampong biết UTCTC có thể phòng bằng cách chủng ngừa [130]. Nhận
thức về tầm quan trọng của tiêm vắc xin HPV ở PN Hàn Quốc tăng từ 8,6% (2007) lên
36,9% (2016) (p <0,001). Kiến thức liên quan đến tác dụng của vắc xin HPV tăng hơn
năm 2007; nhận thức ở người trưởng thành về tiêm chủng HPV là biện pháp phòng
ngừa đã tăng từ năm 2007 [102]. Nghiên cứu của Di và cộng sự (Trung Quốc); (9,1%)
biết “chủng ngừa HPV trước khi QHTD” là biện pháp phòng ngừa UTCTC [71].
* Tại Việt Nam
Theo Nguyễn Thùy Linh tỷ lệ PN đã lập gia đình tại Huế, Cần Thơ, Thái
Nguyên đã từng nghe/xem/đọc thông tin về HPV (33,3%) [26]. Nghiên cứu Trần Thị
Vân PN (15-49) tuổi đã có chồng đã từng nghe nói đến HPV (45,8%) [50], của Phạm
Thọ Dược (33,8%) [10]. Tỷ lệ PN biết HPV là vi rút, lây truyền qua QHTD: Trần Thị
Vân (82,9%) [50], của Lê Thị Yến Phi (70,4%) [32], của Phạm Thọ Dược (20%) [10].
22
Kết quả điều tra ban đầu của PATH, tỷ lệ PN biết HPV gây UTCTC (50%) [113], của
Trần Thị Vân (49,3%) [50], của Lê Thị Yến Phi (15%) [32], của Trịnh Hữu Vách
(7,9%) [132]. Nghiên cứu của Lâm Đức Tâm và cộng sự cho thấy kiến thức đúng về
UTCTC, HPV và tiêm vắc xin HPV là (4,4%) [38]. Theo Huỳnh Thị Thu Thủy tỷ lệ
PN có kiến thức đúng về HPV (55,1%), kiến thức tăng sau tư vấn (94,9%) [40]. Nghiên
cứu của Trần Thị Vân PN (15-49) tuổi có chồng (89,3%) biết PN đã QHTD có nguy cơ
lây nhiễm HPV [50]. Theo Phạm Thọ Dược PN (15-49) biết yếu tố thuận lợi nhiễm
HPV (19,5%) [10]. Kết quả điều tra ban đầu của PATH, tỷ lệ bà mẹ và con gái biết
HPV là nguyên nhân lây truyền UTCTC lần lượt là (28,9%) và (19,9%) [113].
Nghiên cứu của Phạm Thọ Dược PN nghe/biết có vắc xin HPV (47,3%) [10],
của Trần Thị Vân (50,4%) [50], của Bùi Thị Thu Hà (51,1%) [14] nhưng theo Trịnh
Hữu Vách chỉ có (7%) người dân biết có vắc xin HPV [48]. Theo Lê Thị Yến Phi hầu
hết PN đều chưa nhận được đầy đủ thông tin về chủng ngừa HPV [32]. Gần một phần
tư chưa hiểu rõ về tác dụng của chủng ngừa: “Nghe nói có thuốc ngừa UTCTC thì đi
tiêm ngừa cho yên tâm nhưng cũng chưa biết rõ hết thông tin về thuốc” [32]. Chủng
ngừa HPV thì không bị UTCTC (18%) và (20%) nghĩ rằng sau chủng ngừa HPV
không cần làm xét nghiệm tế bào âm đạo [32]. Người dân biết tiêm vắc xin HPV là
cách để phòng UTCTC (7%) [132]. Kiến thức trên ở các nữ sinh viên tại Hà Nội
(81,6%) [30]. PN biết lứa tuổi được chỉ định tiêm vắc xin HPV của Phạm Thọ Dược
(14,8%) [10], của Bùi Thị Thu Hà (50%) [14]. Theo Bùi Thị Thu Hà PN biết nên tiêm
vắc xin HPV trước khi có QHTD lần đầu (11%) [14]. Nghiên cứu của Phạm Thọ Dược
PN biết cơ sở y tế có tiêm vắc xin HPV (14,8%) [10]. Theo Việt Thị Minh Trang tỷ lệ
bà mẹ có kiến thức đúng về chủng ngừa HPV là 10,7% [44].
Từ các nghiên cứu cho thấy kiến thức của PN ở đại đa số các quốc gia về nhiễm vi
rút HPV, đường lây và cách phòng lây truyền HPV là rất hạn chế; tương tự cũng có sự
thiếu hụt kiến thức về tiêm vắc xin HPV: lợi ích, chỉ định, số mũi tiêm và địa điểm tiêm.
23
Do vậy, can thiệp nâng cao kiến thức về dự phòng UTCTC là rất quan trọng trong công
tác phòng và chống ung thư.
1.3.2. Thực trạng thực hành phòng chống ung thư cổ tử cung
Theo khuyến cáo của TCYTTG và nhiều quốc gia trên thế giới để dự phòng và
kiểm soát UTCTC thì các hoạt động triển khai gồm tổ chức các chương trình sàng lọc
hiệu quả, tiêm vắc xin phòng nhiễm HPV, tuyên truyền giáo dục giảm lối sống tình dục
có nguy cơ cao, thực hành QHTD an toàn, làm giảm các yếu tố nguy cơ như lập gia
đình sớm, có con sớm, hút thuốc lá...[4].
1.3.2.1. Thực hành sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung
Sàng lọc là quy trình kiểm tra các đối tượng không có triệu chứng của một bệnh
nhưng có nguy cơ cao đối với bệnh đó [2]. Hầu hết các Chương trình sàng lọc UTCTC
ở các nước có thu nhập thấp đến trung bình phần lớn không có Chương trình sàng lọc
có số lượng lớn bao phủ toàn bộ dân số mục tiêu mà hầu hết Chính phủ các nước đều
theo hướng tăng dần quy mô, mở rộng độ bao phủ. Kết quả các nghiên cứu cho thấy:
Nhật Bản có tỷ lệ sàng lọc thấp nhất trong số tất cả các nước phát triển, (24%)
thấp hơn so với Hàn Quốc (41%) [105], Hoa Kỳ trên 80% PN được theo dõi định kỳ về
sàng lọc UTCTC [80]. Nhật Bản (3%) nữ sinh viên đã khám sàng lọc [80]. Theo Tran
và Choe tại Hàn Quốc (6%) PN đã từng làm Pap smear (Pap) [131]. Nhiều nghiên cứu
ở Ấn Độ và Kenya cho thấy rằng chỉ 1% dân số được tầm soát [39].Tại Ấn Độ, PN
được làm Pap rất thấp: theo Roy và Tang PN làm Pap ít nhất một lần trong đời (10%)
[118]. Theo Aswathy PN được làm Pap (6,9%) [60]. Nghiên cứu Touch (7%) PN
Kampong đã làm Pap [130]. Theo Almobarak PN Sudan, Châu Phi (15,8%) có làm Pap
[55]. Theo Thapa PN vùng nông thôn miền trung, Nepal (13,6%) PN được khám sàng
lọc [128]. PN vương quốc Bahrain (40,7%) đã làm Pap một lần trong đời [95]. Nghiên
cứu của Yerramilli PN từ 30 tuổi trở lên có làm Pap trong 3 năm qua (63,2%) [142].
Một số quốc gia chưa triển khai Chương trình sàng lọc quy mô toàn quốc như Peru
[96], Pakistan [99].Tương tự các nước Châu Á và Châu Phi tại Việt Nam tỷ lệ PN được
24
làm Pap rất thấp khoảng 5-10% theo Nguyễn Thanh Hiệp (4,8%) [17], Lê Thị Phương
Mai (7%) [28], Bùi Thị Chi (9,6%) [5]. Tại Bình Định khoảng 5,1% PN đã QHTD
được xét nghiệm Pap Smear [35].
Pap đã được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới nhằm phát hiện tổn thương tiền
ung thư. Pap góp phần làm giảm 70-80% tỷ lệ mắc UTCTC tại các nước phát triển từ
những năm 1960s [123] nhưng hiện tỷ lệ mắc UTCTC vẫn còn cao ở các nước đang và
kém phát triển. Từ kết quả các nghiên cứu trên cho thấy PN được sàng lọc UTCTC vẫn
còn rất thấp tại nhiều nước vì vậy rất cần phòng viêm nhiễm từ đầu bằng tiêm vắc xin.
1.3.2.2. Thực hành tiêm vắc xin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Năm 1983, Harold zur Hausen và các đồng nghiệp đã chỉ ra mối liên quan giữa
nhiễm HPV và UTCTC [119]. Walboomers và cộng sự đã phát hiện hầu như tất cả các
PN bị UTCTC trên toàn thế giới đều liên quan đến sự hiện diện của HPV, chiếm 99,7%
[135]. Tháng 6/2006 loại vắc xin đầu tiên chống nhiễm HPV là Gardasil đã được cấp
phép và đưa ra thị trường và đến tháng 6/2007 đã được đăng ký tại trên 70 quốc gia,
tiếp đó loại vắc xin thứ hai là Cervarix cũng được cấp phép [31]. Các thử nghiệm lâm
sàng cho thấy cả hai vắc xin này có hiệu quả ít nhất 95% trong việc phòng chống các
viêm nhiễm tái phát của HPV 16,18 và có hiệu quả 100% trong việc phòng chống các
tổn thương CTC đặc thù của từng loại vi rút khi sử dụng cho các em gái trước khi có
QHTD hoặc cho các PN không có tiền sử viêm nhiễm các loại HPV này. Việc sử dụng
rộng rãi vắc xin đơn thuần có khả năng giúp giảm 50% các ca tử vong do UTCTC
trong vài thập kỷ [31]. Mặc dù vậy việc thực hiện chương trình tiêm vắc xin HPV ở các
nước vẫn còn những thách thức đáng kể thể hiện qua kết quả các nghiên cứu sau:
Tại Sudan, Châu Phi, tỷ lệ tiêm ngừa vắc xin HPV (11,4%) [55]. Tại Hàn Quốc
( 2013) là 28,7%, 15,9% và 4,6% tương ứng độ tuổi: 19-26, 27-39 và 40-59 [110], tỷ lệ
tiêm của các nữ sinh trung học (1% -10%) [110]. Tại Campuchia (1%) PN Kampong
đã chủng ngừa [130]. Tại Philippin đã đưa vắc xin HPV vào Chương trình tiêm chủng
25
quốc gia có 780.000 em gái (10-14) tuổi đã được tiêm [34]. Tại Mã Lai có Chương
trình y tế học đường nên độ bao phủ chủng ngừa cho gái 13 tuổi cao 84,4% [29].
Tương tự các nước Châu Á tỷ lệ PN Việt Nam tiêm ngừa vắc xin HPV cũng
không cao: Nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách (0,5%) [132], của Trần Thị Vân (0,5%)
[50], của Việt Thị Minh Trang 49% [44]. Theo Đặng Đức Nhu tỷ lệ nữ sinh viên đã
tiêm vắc xin HPV dưới 20% [30]. Tại Bình Định tỷ lệ PN (15-49) đã tiêm vắc xin HPV
(đủ 3 mũi) là 0,4% [35].
Từ các kết quả trên cho thấy hoạt động tiêm vắc xin HPV cho PN và các bé gái
ở hầu hết các nước Châu Á và Châu Phi còn hạn chế, tỷ lệ tiêm ngừa còn rất thấp.
1.3.2.3. Thực hành tình dục an toàn để phòng tránh ung thư cổ tử cung
Có thể phòng tránh UTCTC bằng cách tránh nhiễm HPV từ đầu thông qua kiêng
khem QHTD hoặc tuân thủ quan hệ một vợ một chồng, quan hệ thủy chung [31]. Tuy
nhiên có rất ít các nghiên cứu kể cả trong và ngoài nước về lĩnh vực này.
Nghiên cứu của Ghotbi và cộng sự cho thấy tại Nhật Bản 79% các cô gái có
QHTD lần đầu tiên trong độ tuổi từ 16 đến 19. Đối với nữ sinh trung học đã trải
nghiệm tình dục rất sớm từ những lớp đầu tiên của cấp học và càng lên lớp cao tỷ lệ
này càng nhiều: 39% năm thứ 3, 29% năm thứ 2 và 15% năm thứ nhất. Tỷ lệ sinh viên
có quan hệ với nhiều bạn tình cũng rất cao: sinh viên chỉ có một hoặc hai bạn tình
(59%), còn lại là ba hoặc bốn (22%), sinh viên có nhiều hơn bốn bạn tình (14%) [80].
Nghiên cứu cũng tìm thấy sinh viên Nhật Bản bắt đầu hoạt động tình dục sớm hơn và
có số lượng bạn tình cũng cao hơn rất nhiều so với sinh viên nước ngoài học tại Nhật
(Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc, Thái Lan, Indonesia và các quốc gia khác) [80].
Hầu hết sinh viên Nhật Bản và các nước đang du học tại Nhật sử dụng bao cao
su thấp ngoại trừ các sinh viên đến từ châu Âu và Bắc Mỹ; hơn một nửa sinh viên
không sử dụng bao cao su thường xuyên (56%), sinh viên luôn sử dụng bao cao su
(42%) [80]. Một nghiên cứu khác tại Việt Nam của Trần Thị Vân tìm thấy PN (15-49)
đã có chồng tại Phú Thọ đã dùng bao cao su để phòng nhiễm HPV tuy nhiên tỷ lệ PN
26
luôn dùng bao cao su (13,7%), thỉnh thoảng dùng (32%) và không dùng bao cao su
chiếm hơn một nửa (54,5%0 [50].
Các nghiên cứu về thực hành tình dục an toàn phòng nhiễm UTCTC ở thanh
thiếu niên không nhiều. Hành vi QHTD với nhiều người, QHTD sớm, có nhiều bạn
tình, không sử dụng bao cao su khi QHTD còn khá phổ biến, đặc biệt là ở giới trẻ.
Từ kết quả các nghiên cứu cho thấy việc tiếp cận dịch vụ sàng lọc của PN thấp,
độ bao phủ tiêm vắc xin HPV cũng thấp và thực hành tình dục an toàn phòng nhiễm
HPV cũng rất thấp vì vậy tìm hiểu rào cản của tiếp cận dịch vụ sàng lọc ở PN cũng như
những khó khăn, thách thức khi mở rộng độ bao phủ tiêm vắc xin HPV là rất thiết thực.
1.3.3. Nhóm yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng ung thư cổ tử cung
Chidyaonga-Maseko và cộng sự thực hiện một báo cáo tổng quan từ 31 bài báo
toàn văn được xuất bản từ năm 2001 đến 2014 cho thấy các rào cản trong việc tiếp cận
và sử dụng các dịch vụ phòng ngừa UTCTC ở các nước thu nhập thấp và trung bình có
thể phân thành ba nhóm yếu tố bao gồm cá nhân, cộng đồng và hệ thống y tế [67].
1.3.3.1. Nhóm yếu tố cá nhân
Thiếu nhận thức về UTCTC và kiến thức về phòng ngừa UTCTC là rào cản
chính bao gồm thiếu hoặc không đủ kiến thức về bệnh, không quen với khái niệm
chăm sóc sức khỏe dự phòng và không thể tiếp cận với các dịch vụ do yếu tố địa lý và
kinh tế, kiến thức về UTCTC và đặc biệt là sự liên quan giữa UTCTC với HPV [67].
Một cuộc khảo sát được tiến hành tại một quận Wufeng thu nhập thấp ở miền trung
Trung Quốc cho thấy những PN có kiến thức về UTCTC sẵn sàng sử dụng dịch vụ hơn
những người không có kiến thức. Dự án triển khai Chương trình tiêm vắc-xin HPV
miễn phí cho các bé gái ở bốn nước Ấn Độ, Peru, Uganda và Việt Nam thì cha mẹ và
người giám hộ của những bé gái cho biết lý do khiến con họ không tiêm vắc-xin hoặc
tiêm không đủ ba mũi là vì thiếu nhận thức về chương trình tiêm chủng [67].
Rào cản lớn đối với sàng lọc bằng Pap smear bao gồm kiến thức không đầy đủ
về xét nghiệm và hạn chế khả năng tiếp cận dịch vụ [67].
27
Tình trạng hôn nhân có thể liên quan đến sàng lọc của PN. Một nghiên cứu tại
Malaysia, phát hiện PN đã kết hôn có kiến thức về các yếu tố nguy cơ UTCTC cao hơn
so với những người chưa kết hôn, tương tự nghiên cứu Mingo và McFarland [67].
Nghiên cứu tại Belgrade (Serbia) năm 2010 cho thấy PN có tình trạng kinh tế
thấp hơn ít có khả năng trải qua sàng lọc UTCTC ngay cả đối với các dịch vụ sàng lọc
có sẵn miễn phí. Trong nghiên cứu của Wofeng, PN có trình độ học vấn và thu nhập
cao hơn có trình độ hiểu biết cao hơn về UTCTC và sẵn sàng đi khám sàng lọc UTCTC
hơn nhiều so với những người có trình độ học vấn và thu nhập ít hơn [67].
Một số PN không đi sàng lọc và điều trị vì sợ biết bị UTCTC và do UTCTC có
liên quan đến nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục (STI), vì có sự kỳ thị liên
quan đến STI. Một nghiên cứu ở Zambia cho thấy những PN có nhận thức về sự kỳ thị
liên quan đến STI không đi khám sàng lọc UTCTC [67].
Một số trường hợp, không đi sàng lọc UTCTC vì ngại ngùng và lo sợ. Điều này
đã được tìm thấy trong một nghiên cứu ở Madagascar, Malawi, Nigeria, Uganda,
Tanzania và Zambia, nhằm đánh giá khả năng chấp nhận và tính khả thi của chương
trình phòng ngừa UTCTC với phương pháp "xem để điều trị" dựa trên VIA và liệu
pháp đông lạnh. Một nghiên cứu đã phỏng vấn 75 PN cho thấy sự nhút nhát và lo sợ là
lý do khiến họ từ chối sàng lọc với tỷ lệ lần lượt là 3% và 51%. Trong một nghiên cứu
khác ở bang Chuuk, liên bang Micronesia, PN cho biết họ không muốn tham gia sàng
lọc UTCTC vì họ không muốn để lộ bộ phận sinh dục của mình cho bất cứ ai khác
ngoài chồng của họ. Họ tuyên bố rằng việc khoe vùng kín cho người khác là thiếu tôn
trọng và họ cảm thấy xấu hổ nếu có người khác, kể cả các bác sĩ nhìn thấy bộ phận
sinh dục của họ. Mặt khác, một số người chồng không muốn bác sĩ nhìn thấy những
phần riêng tư của vợ. PN cũng không muốn các bác sĩ nam khám cho họ và do đó họ
báo cáo rằng các ông chồng sẽ không cho phép họ đi khám sàng lọc UTCTC [67].
Cũng lưu ý rằng PN rất sợ chẩn đoán UTCTC đến nỗi họ thà chết còn hơn biết
rằng họ bị UTCTC. Trong một số nền văn hóa, ung thư nói chung được coi là bản án tử
28
hình. Một nghiên cứu ở Thành phố Panama Tây Ban Nha PN khái niệm ung thư là bản
án tử hình. Những PN có nền tảng tôn giáo mạnh mẽ thực sự có niềm tin về sự tiên
đoán thiêng liêng được gọi là thuyết định mệnh. Theo đó, với niềm tin này, Chúa sẽ
định mệnh số phận của một số cá nhân mắc bệnh như UTCTC. Loại niềm tin này ngăn
cản PN trên các tầng lớp xã hội tìm kiếm các dịch vụ sàng lọc vì họ nghĩ rằng căn bệnh
này nằm ngoài tầm kiểm soát của họ [67].
Rào cản văn hóa xã hội tương tự cũng được thấy rõ trong tiêm chủng HPV. Nỗi
lo sợ của cha mẹ về tác dụng phụ của vắc xin có thể gây vô sinh hoặc hoạt động tình
dục sớm hơn và sự an toàn của vắc-xin đã khiến các bé gái tránh xa tiêm vắc-xin [67].
1.3.3.2. Nhóm yếu tố liên quan đến cộng đồng
Tình dục được xác định là một chủ đề cấm kỵ đối với các bậc cha mẹ muốn bảo
vệ danh tiếng gia đình và khuyến khích sự kín đáo của các con gái. Điều này dẫn đến
việc PN trẻ không được giáo dục sức khỏe tình dục cần thiết. Trong một nghiên cứu
được thực hiện bởi Markovic (2005) ở miền trung Serbia, phát hiện việc thiếu giáo dục
tình dục chính thức là một rào cản đối với sàng lọc UTCTC [67].
Những người tham gia cũng đề cập rằng có sự kỳ thị khi thảo luận về các vấn đề
sức khỏe sinh sản trong cộng đồng, điều này góp phần làm PN có ít kiến thức về
UTCTC và phòng ngừa UTCTC. Trong số các cộng đồng dân tộc thiểu số da đen và
dân tộc thiểu số trong nghiên cứu được thực hiện bởi Thomas và cộng sự cũng có báo
cáo rằng các cộng đồng Châu Phi không bao giờ nói về một số bệnh ung thư, đặc biệt
là UTCTC vì nó được coi là điều cấm kỵ. Vai trò giới và vị thế thấp của PN trong gia
đình và xã hội đã hạn chế việc tham dự sàng lọc UTCTC của PN [67].
Trong một nghiên cứu tại Mexico, nhằm phân tích vai trò của một số yếu tố văn
hóa và xã hội liên quan đến việc phát hiện sớm UTCTC, đã có báo cáo rằng PN sợ bị
bạn đời bỏ rơi khi được chẩn đoán bị UTCTC. Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào ảnh
hưởng của đối tác QHTD và các mạng xã hội liên quan đến việc sử dụng xét nghiệm tế
bào học (Pap smear). Nỗi lo sợ như vậy khiến PN không đi kiểm tra UTCTC [67].
29
1.3.3.3. Nhóm yếu tố liên quan đến hệ thống y tế
Bingham và cộng sự, trong một bài viết tóm tắt kinh nghiệm nghiên cứu ở
Bolivia, Peru, kenya, Nam Phi và Mexico, đã báo cáo rằng đối với một số PN, đặc biệt
là những người sống trong các cộng đồng mà khả năng cung cấp dịch vụ CSSK hạn
chế và ở xa địa điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc cũng là những yếu tố quan trọng quyết
định sự tham gia của họ. Rào cản địa lý gặp ở hầu hết các nước nghèo, một nghiên cứu
ở Peru đã phát hiện tỷ lệ sàng lọc thấp hơn nhiều ở các vùng xa xôi hoặc khó tiếp cận
dịch vụ. Độ bao phủ khám sàng lọc cũng cao hơn ở khu vực có nhiều dịch vụ dễ tiếp
cận hoặc nơi có tổ chức các chiến dịch di động mang dịch vụ đến cho PN [67].
Các nghiên cứu được thực hiện bởi ACCP ở Mexico và miền tây Kenya, PN báo
cáo rằng chi phí đi lại và khoảng cách là những rào cản. Ở một số vùng nông thôn PN
phải thuê taxi để đi khám sàng lọc vì không có phương tiện giao thông công cộng, điều
này cản trở PN họ tham gia các chương trình sàng lọc. Các nghiên cứu của Kenya cũng
cho thấy PN không thể tham gia vì họ phải di chuyển tới tám giờ và với chi phí trung
bình là một ngày công làm ruộng để tiếp cận dịch vụ [67].
Một nghiên cứu ở các quốc gia Đông, Trung và Nam Phi (ECSA), cho thấy sự
không có hoặc thiếu hụt thường xuyên các vật tư y tế và thuốc cần thiết để sàng lọc và
điều trị bệnh cũng là một rào cản quan trọng. Trong các hệ thống y tế sử dụng phương
pháp sàng lọc tế bào học (Pap smear), khoảng cách xa xôi và chi phí gửi bệnh phẩm
phết tế bào đến các trung tâm có thể làm xét nghiệm Pap smear cũng trở thành một
thách thức đối với việc sàng lọc UTCTC ở một số khu vực địa lý của hệ thống [67].
Trong nghiên cứu Markovic năm 2005 những PN đã đề cập rằng việc tiếp cận
với nhân viên y tế là vấn đề đối với họ, sự có mặt thường xuyên của nhân viên y tế tại
cơ sở y tế cũng góp phần vào việc sử dụng dịch vụ. Họ phàn nàn rằng đôi khi họ đến
cơ sở y tế để sàng lọc UTCTC, không có nhân viên y tế nào cung cấp cho họ dịch vụ
cụ thể mà họ muốn. Ngay cả khi có nhân viên y tế thì thời gian chờ đợi để được khám
rất lâu, họ phải đợi đến bốn tiếng trước khi được nhân viên y tế khám và trong một số
30
trường hợp các nhà cung cấp dịch vụ vắng mặt không làm việc cả ngày. Các nghiên
cứu định tính ở các nước Mỹ Latinh do ACCP thực hiện đã báo cáo rằng hầu hết PN
đều cảm thấy lo lắng trong khi chờ đợi kết quả xét nghiệm, điều này góp phần vào nỗi
sợ bị ung thư nói chung và do đó họ đã không sử dụng dịch vụ. Cách thức các nhà cung
cấp dịch vụ phòng ngừa UTCTC có thể cản trở PN yêu cầu các dịch vụ. Mặc khác mối
quan hệ giữa nhà cung cấp và KH ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của KH. Bingham
và cộng sự chỉ ra rằng cách nhà cung cấp truyền đạt thông tin đến PN, sự linh hoạt
trong đặt câu hỏi từ nhà cung cấp đối với PN, quy trình đồng ý và tôn trọng quyền
riêng tư và bảo mật có thể khiến họ không quay trở lại dịch vụ. Từ nghiên cứu được
thực hiện ở Peru, Mexico, Kenya và Nam Phi, cho thấy rằng PN sẽ không sử dụng dịch
vụ nếu nhà cung cấp không danh thời gian để trò chuyện với họ, trả lời câu hỏi của họ,
giải thích các thủ tục và khuyến khích họ. Trong nghiên cứu của Markovic, một PN
cho biết lý do không sử dụng dịch vụ bởi vì đã không được các bác sĩ tôn trọng và
phòng chờ chật kín PN [67].
Trong nghiên cứu triển khai tiêm phòng HPV được thực hiện ở Ấn Độ, Peru,
Uganda và Việt Nam, rào cản chính đối với việc tiêm vắc-xin là các bé gái vắng mặt ở
trường vào ngày tiêm chủng, hệ thống y tế không cung cấp đủ thông tin về UTCTC và
khó khăn trong việc xác định điều kiện của bé gái (đã có QHTD hay chưa) [67].
Trong các hệ thống y tế, mà CSSK không được miễn phí thì việc tiếp cận các
dịch vụ phòng ngừa UTCTC là không dễ dàng đối với một số PN, nó gây khó khăn cho
cả PN và gia đình. Vì phải chi trả phí dịch vụ và không có bảo hiểm y tế đã khiến PN
không thể sử dụng các dịch vụ phòng ngừa UTCTC. Ở hầu hết các nước thu nhập thấp
và trung bình, giá vắc-xin HPV được cung cấp cho khu vực công dao động từ 15 đến
hơn 130 đô la Mỹ mỗi liều nên hầu hết các gia đình không đủ khả năng tiêm cho con
gái. Mặt khác, thời gian tiêm vắc-xin HPV cũng đặt ra một thách thức đối với các cô
gái. Vắc-xin được cho là tiêm ba liều trong khoảng thời gian sáu tháng. Điều này có thể
làm cha mẹ hoặc người giám hộ không khuyến khích đưa bé gái đi tiêm phòng hoặc
31
không hoàn thành cả ba liều cần thiết. Nghiên cứu cũng tìm thấy hệ thống y tế của các
nước thu nhập thấp và trung bình đã chỉ ra rằng việc hệ thống y tế không thể cung cấp
dịch vụ cho PN và cũng không thể cung cấp dịch vụ chất lượng cao. Mặt khác việc
cung cấp các dịch vụ thiếu sự thoải mái và riêng tư của cơ sở, thiếu CBYT và chi phí
cho cấc dịch vụ phải tốn tiền cũng đã góp phần hạn chế việc sử dụng các dịch vụ [67].
Hiểu các rào cản cá nhân, cộng đồng và hệ thống y tế đã cản trở việc sử dụng
dịch vụ phòng ngừa UTCTC của PN là điều cần thiết. Thông tin trên rất quan trọng
trong việc thiết kế các chương trình kiểm soát UTCTC hiệu quả, phù hợp tại địa
phương để giảm rào cản tăng tiếp cận dịch vụ ngừa UTCTC.
1.4. Chương trình can thiệp dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung
1.4.1. Mô hình niềm tin sức khỏe
1.4.1.1. Lý thuyết về mô hình niềm tin sức khỏe
Mô hình niềm tin sức khoẻ (HBM) là một mô hình tâm lý xã hội được đề xuất
bởi Rosenstock (1966) ở Stanhope và Lancaster để nghiên cứu và thúc đẩy việc tiếp
nhận dịch vụ sức khoẻ ví dụ như hoạt động sàng lọc. Mô hình giải thích các hành vi
phòng bệnh. Mô hình niềm tin sức khỏe là một trong những mô hình được biết đến
rộng rãi nhất trong lĩnh vực thay đổi hành vi. HBM được giới thiệu từ những năm 1950
bởi các nhà tâm lý học làm việc tại cơ quan y tế cộng đồng Mỹ [59].
Mô hình giả định rằng niềm tin và thái độ của con người là những yếu tố quyết
định quan trọng về các hành động liên quan đến sức khoẻ của họ. Nó cho rằng khi các
tín hiệu cho hành động có mặt, các sự thay đổi trong việc tiếp nhận các hành vi có thể
bị chi phối bởi niềm tin liên quan đến bốn nhóm biến số. Chúng bao gồm:
- Quan điểm của cá nhân về khả năng dễ mắc bệnh. Nếu một cá nhân không
nhìn thấy mình như có nguy cơ bị bất cứ vấn đề gì về sức khỏe thì họ sẽ không tìm
kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Niềm tin về mức độ nghiêm trọng của căn bệnh. Các vấn đề liên quan đến căn
bệnh có thể khó được nhìn thấy do đó ít tạo nên nhu cầu tìm kiếm dịch vụ chăm sóc
sức khỏe.
32
- Nhận thức của người dân về những lợi ích liên quan với hành động để giảm
mức độ đe dọa hoặc tính dễ tổn thương.
- Đánh giá của cá nhân về rào cản tiềm ẩn liên quan đến các hành động được dự
kiến; điều này có thể là về thể chất, tâm lý, tài chính và xã hội.
HBM cũng giúp cho xác định điểm đòn bẩy của sự thay đổi. Một người hút
thuốc nghĩ rằng họ không thể tự bỏ thuốc sẽ được nhận những thông tin đặc hiệu và
được động viên để tham gia vào chương trình cai thuốc lá có trợ giúp [59].
1.4.1.2. Áp dụng mô hình niềm tin sức khỏe vào các dịch vụ phòng UTCTC
Hình 1.3. Mô hình niềm tin sức khỏe về sử dụng dịch vụ phòng UTCTC
33
Hình 1.3 sử dụng để minh họa khung lý thuyết của ba thành phần chính của Mô
hình niềm tin sức khoẻ liên quan đến nhận thức và sử dụng các dịch vụ phòng UTCTC.
Ba thành phần chính của Mô hình niềm tin sức khoẻ là: nhận thức cá nhân, các
yếu tố hỗ trợ và các biến số ảnh hưởng đến khả năng hành động:
- Nhận thức cá nhân: Nhận thức là quá trình tìm hiểu hiện tượng khách quan,
tính chất hoặc mối quan hệ thông qua các giác quan. Nhận thức của cá nhân về nguy cơ
UTCTC sẽ khuyến khích họ tìm kiếm các dịch vụ dự phòng.
- Các yếu tố hỗ trợ: Đây là các biến số làm thay đổi hoặc tăng khả năng thực
hiện các hành động. Chúng bao gồm các biến số nhân khẩu học, mức độ giáo dục, vị trí
của cơ sở y tế, phương tiện thông tin đại chúng.... Chúng ảnh hưởng đến nhận thức về
mối đe dọa; kiến thức khoa học về UTCTC được nâng cao sẽ dẫn đến nhận thức đúng
về mối đe dọa.
- Khả năng hành động: Một cá nhân sẽ hành động nếu họ hiểu rằng có nhu cầu và
chính hành động cụ thể nào đó sẽ giúp đáp ứng được nhu cầu của họ. Họ cũng sẽ hành
động nếu các rào cản đối với việc sử dụng các dịch vụ đó là rất nhỏ.
1.4.2. Biện pháp và hiệu quả can thiệp dự phòng, kiểm soát ung thư cổ tử cung
1.4.2.1. Biện pháp và hiệu quả can thiệp để tăng tỷ lệ tham dự sàng lọc của phụ nữ
Mặc dù nhiều biện pháp can thiệp đã được phát triển để tăng tỷ lệ PN tham gia
khám sàng lọc, nhưng hiệu quả của các loại can thiệp khác nhau vẫn chưa rõ ràng.
Thông tin về hiệu quả của các biện pháp can thiệp sẽ là nguồn dữ liệu cần thiết cho
việc thiết kế những can thiệp phù hợp để giảm tỷ lệ PN không tham gia sàng lọc [76].
Yabroff và cộng sự đã thực hiện một báo cáo tổng quan hệ thống gồm 46 nghiên
cứu với 63 can thiệp riêng được công bố từ năm 1980 đến tháng 4 năm 2001; kết quả
cho thấy có 24 nghiên cứu can thiệp nhắm vào PN thì hầu hết các can thiệp đều tăng tỷ
lệ sử dụng Pap smear. Các can thiệp như nhận thức, kết hợp nhận thức và hành vi hoặc
can thiệp xã hội học nói chung là không hiệu quả. Hai can thiệp toàn diện kết hợp các
yếu tố hành vi, nhận thức và xã hội học có hiệu quả lần lượt là 36,0% và 18,0% [72].
34
Các biện pháp can thiệp hành vi nhắm vào bệnh nhân (ví dụ: nhắc nhở qua đường bưu
điện hoặc qua điện thoại) đã tăng mức sử dụng Pap smear lên tới 18,8%; Một can thiệp
xã hội học bằng cách sử dụng một nhân viên y tế là giáo dân đã tăng sử dụng 18,0%.
Các can thiệp nhằm vào cả bệnh nhân và nhà cung cấp dường như không hiệu quả hơn
các can thiệp nhằm vào bệnh nhân hoặc nhà cung cấp. Một trong những biện pháp can
thiệp hiệu quả nhất là kết hợp tại phòng khám có sẵn một bác sĩ hoặc hộ sinh có thể
thực hiện sàng lọc trong cùng ngày đó, đã làm tăng tỷ lệ sàng lọc lên 32,7% [72].
Albrow và cộng sự đã thực hiện một báo cáo tổng quan về những can thiệp để
làm tăng tỷ lệ khám sàng lọc ở các PN trẻ dưới 35 tuổi; kết quả cho thấy không có sự
khác biệt về tỷ lệ PN tham dự khám sàng lọc giữa PN nhận được thư mời có giải thích
về xét nghiệm tầm soát CTC chi tiết với PN nhận thư mời không giải thích [53]. Ba
phương pháp khác nhau áp dụng nhắc nhở PN trẻ tham dự sàng lọc CTC bao gồm: thư
nhắc nhở, nhắc nhở qua điện thoại và nhắc nhở từ bác sĩ. Cả ba nghiên cứu đều cho
thấy có sự gia tăng số lượng PN tham gia sàng lọc sau khi nhận được thư nhắc nhở so
với những người không nhận thư, báo cáo gợi ý thư nhắc nhở có tác động tích cực đến
tỷ lệ sàng lọc ở PN trẻ [53]. Hai nghiên cứu đã can thiệp bằng lời nhắc qua điện thoại
cho thấy gia tăng tỷ lệ PN tham gia sàng lọc CTC sau khi nhận được lời nhắc qua điện
thoại (6,3% và 21,7%); McDowell và cộng sự cũng báo cáo hiệu quả của nhắc nhở từ
máy tính tạo ra cho các bác sĩ để nhắc nhở PN trẻ về tham gia kiểm tra CTC bị quá
hạn, tăng 2,4% PN tham gia sàng lọc sau khi bác sĩ nhắc nhở [53]. Việc tự lấy mẫu xét
nghiệm HPV có vẻ hiệu quả hơn thư nhắc nhở, với sự gia tăng tỷ lệ sàng lọc là 5,1%.
Những PN trẻ nhận bộ dụng cụ Delphi để tự lấy mẫu HPV và họ được nhận thêm một
tập sách mỏng về sàng lọc CTC và nhiễm HPV. Mặc dù số lượng PN trẻ tham gia
nghiên cứu tương đối nhỏ, nhưng hiệu quả tích cực cho thấy sự can thiệp này có thể
được đánh giá cao như một lựa chọn thay thế cho những người không đáp ứng trong
các chương trình đã sử dụng thư mời và nhắc nhở [53].
35
Everett và cộng sự thực hiện một báo cáo tổng quan từ 38 thử nghiệm can thiệp
để tăng tỷ lệ sàng lọc UTCTC ở PN, kết quả cho thấy đối với các nước phát triển thư
mời và can thiệp giáo dục sức khỏe là phương pháp hiệu quả nhất tuy nhiên thư mời
với cuộc hẹn có hiệu quả hơn thư mời đơn thuần, nhưng nếu cuộc hẹn cố định thì có
hiệu quả hơn thư mời với cuộc hẹn mở [76]. Tài liệu giáo dục (tờ rơi, tranh lật, video)
được đánh giá là hiệu quả nhất. Ngoài ra việc sử dụng y tá để khuyến khích các hoạt
động nâng cao sức khỏe có thể xem là một can thiệp đầy hứa hẹn [76]. Trong thư mời
cũng cần ghi rõ giới tính của người làm Pap smear để tăng tỷ lệ PN tham gia [76].
Abiodun và cộng sự đã tìm thấy ảnh hưởng của can thiệp GDSK bằng một bộ
phim đến kiến thức và nhận thức về UTCTC và sự tham dự sàng lọc CTC ở PN trưởng
thành ở các cộng đồng nông thôn ở Nigeria; kết quả cho thấy sự can thiệp đã nâng mức
độ nhận thức về UTCTC và sàng lọc lên 100% (p <0,0001). Tỷ lệ PN có kiến thức rất
tốt về UTCTC và sàng lọc tăng từ 2% lên 70,5% ( χ 2 = 503,7, p <0,0001) trong khi tỷ
lệ những người có nhận thức tốt đã tăng từ 5,1% lên 95,1% (p <0,0001). Kiến thức
trung bình và điểm nhận thức trung bình cũng tăng lên (p <0,0001). Tỷ lệ PN đã thực
hiện sàng lọc CTC tăng từ 4,3% lên 8,3% (p = 0,038). Lý do chính mà PN không khám
nghiệm CTC là do thiếu nhận thức về UTCTC và sàng lọc. Có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa NCT và NC có liên quan đến thái độ kiến thức và thực hành của họ đối
với CTC và sàng lọc (p <0,05) sau can thiệp. Mục đích của video là để thúc đẩy khám
sàng lọc UTCTC và tiêm vắc xin HPV bằng cách nêu bật các yếu tố nguy cơ, triệu
chứng của UTCTC và giáo dục họ về cách phòng tránh UTCTC [52].
1.4.2.2. Biện pháp và hiệu quả can thiệp để tăng tỷ lệ tiêm vắc xin HPV
Hoạt động tiêm vắc-xin HPV trên toàn thế giới đạt tỷ lệ 80% ước tính sẽ ngăn
ngừa được 2/3 trường hợp UTCTC mắc mới [141].
Walling và cộng sự đã thực hiện một báo cáo tổng quan gồm 51 bài viết từ 1/1/
2006 đến 30/4/2015, kết quả về can thiệp thông tin cho thấy: Một can thiệp nhắm vào
các bậc cha mẹ có thu nhập thấp ở Hoa Kỳ và cung cấp giáo dục về HPV, kết quả là
36
(58% so với 42%). Một chiến dịch thông tin truyền thông trên toàn cộng đồng tại Hoa
Kỳ nhắm mục tiêu vào các cậu bé vị thành niên dẫn đến tỷ lệ tiêm vắc-xin HPV ở
nhóm can thiệp cao hơn [136]. Năm bài báo mô tả về can thiệp hành vi nhằm hỗ trợ
bệnh nhân đưa ra quyết định trong đó có một can thiệp tại một trường đại học ở Úc đã
kiểm tra tác dụng của các tài liệu thông tin khác nhau: một cuốn sách nhỏ nhấn mạnh
đến UTCTC, HPV và phòng ngừa mụn cóc sinh dục so với một cuốn sách nhỏ chỉ nhấn
mạnh đến phòng ngừa UTCTC, HPV. Hai tháng sau can thiệp, những PN nhận được
cuốn sách nhỏ nhấn mạnh cả UTCTC và phòng ngừa mụn cóc sinh dục có tỷ lệ tiêm
phòng cao hơn (42% so với 33%) [136]. Hopfer và cộng sự chứng minh rằng nữ sinh
viên đại học ở Hoa Kỳ đã chiếu một video giáo dục về HPV được thuật lại bởi một
người ngang hàng và một chuyên gia có tỷ lệ tiêm chủng cao hơn đáng kể so với nhóm
đối chứng (21,8% so với 11,8%) [136]. Một can thiệp tại các phòng y tế ở trường học
Hoa Kỳ đã sử dụng tin nhắn để nhắc nhở tiêm vắc xin sau 10 tháng cho thấy mặc dù ý
định tiêm vắc-xin tăng nhưng không có ảnh hưởng đến hành vi tiêm vắc xin [136].
Tương tự, Wegwarth và cộng sự phát hiện ra rằng các học sinh tại một trường học ở
Đức đã nhận được tờ rơi nên đã cải thiện sự hiểu biết về HPV nhưng không có sự khác
biệt trong hành vi tiêm chủng [136]. Szilagyi và cộng sự đã mô tả một can thiệp bằng
cuộc điện thoại và thư nhắc nhở đến thăm HGĐ, họ đã tìm thấy tỷ lệ tiêm vắc-xin cao
hơn đáng kể (58,5% so với 42,9%). Hai can thiệp sử dụng nhắc nhở tin nhắn văn bản;
cả hai đều cho thấy tỷ lệ cao hơn đáng kể trong nhóm can thiệp (51,6% so với 35%) 67
và (16% so với 5%) [136]. Gilkeyet và cộng sự đã chọn ngẫu nhiên 91 phòng khám
thành 3 nhóm: tư vấn AFIX trực tiếp, tư vấn AFIX trực tuyến hoặc kiểm soát. Tỷ lệ
hoàn thành tiêm vắc xin HPV cao nhất trong số các phòng khám nhận được tư vấn
AFIX trực tiếp. Moss và cộng sự đã quan sát thấy sự gia tăng nhỏ nhưng có ý nghĩa
thống kê về tỷ lệ tăng sau khi tư vấn AFIX 1 lần trong 1 tháng [136].
37
Một cách tiếp cận bao gồm giáo dục tập trung vào bệnh nhân và nhắc nhở qua
điện thoại với các cảnh báo của bác sĩ và một kịch bản để giải quyết các mối lo ngại
của phụ huynh, kết quả nhóm can thiệp tăng gần 10 lần so với nhóm đối chứng [136].
Chương trình tại Brazil và Nam Phi bao gồm các chiến dịch giáo dục và tiêm chủng
miễn phí, kết quả tỷ lệ tiêm HPV là 85% và 58,6% (ít nhất 1 liều) [136]. Một can thiệp
ở Peru bao gồm sàng lọc UTCTC của một người thân lớn tuổi và HPV miễn phí dẫn
đến tỷ lệ hoàn thành chuỗi cao (65%). Một can thiệp nhắm vào PN bán dâm ở
Campuchia, bao gồm xét nghiệm HPV, STD miễn phí, nhắc nhở và chuyển tuyến đến
phòng y tế, dẫn đến tỷ lệ hoàn thành hàng loạt là 54%. Một can thiệp khác nhắm vào
PN ở nông thôn, tại Hoa Kỳ đã cung cấp miễn phí vắc xin HPV và bồi dưỡng 25$ khi
trả lời bảng câu hỏi. Chưa đến một nửa (44,9%) những người tham gia ký thỏa thuận
đã nhận được liều tiêm đầu tiên. Một chiến dịch giáo dục toàn quốc ở Cameroon với
chi phí tiêm HPV giảm hoặc miễn phí tỷ lệ hoàn thành 84,6% [136]. Tương tự, tỷ lệ
tiêm chủng ở Canada khác nhau tùy theo tỉnh. Đảo Hoàng tử Edward có tỷ lệ cao sau
năm thứ sáu của Chương trình tiêm HPV tại trường: hoàn thành tương ứng 85% và
79% cho trẻ em gái và trẻ em trai. Tại Ontario, tỷ lệ hoàn thành tiêm chủng tăng hàng
năm trong 3 năm (51%, 58% và 59%) [136]. Ba nước Tây Ban Nha, Scotland và Thụy
Sĩ đã triển khai Chương trình tiêm HPV tại trường, tỷ lệ hoàn thành tiêm chủng cao sau
một và ba năm tại các địa phương thực hiện chương trình (lần lượt là 77,3%, 81,0% và
61,4%). Đáng chú ý, các nước đang phát triển cũng có tỷ lệ tiêm chủng cao. Chương
trình Công nghệ với Sức khỏe của một tổ chức y tế toàn cầu phi lợi nhuận và phi chính
phủ triển khai tại 4 quốc gia sử dụng chiến dịch giáo dục và tiêm vắc xin HPV miễn
phí tại các trường học và phòng khám dẫn đến tỷ lệ hoàn thành cao ở Ấn Độ (87,8%),
Peru (82,6%), Uganda (88,9%), và Việt Nam (98,6) [136].
38
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: PN độ tuổi (15-49), có hộ khẩu hoặc tạm trú lâu dài tại
Bình Định.
- Tiêu chuẩn chọn: Những PN trong độ tuổi trên, có thời gian sống tại địa bàn từ
6 tháng trở lên, tỉnh táo hoàn toàn, đủ khả năng tiếp xúc và trả lời các câu hỏi (không bị
câm, điếc, mắc các bệnh tâm thần...). Tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Những PN không có mặt tại hộ gia đình (HGĐ) trong thời
điểm điều tra, những PN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.2.1 Thời gian: Từ tháng 01/2017 đến tháng 3/2017.
2.1.2.2. Địa điểm: Tại tỉnh Bình Định.
Bình Định là tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, dài 110 km theo hướng Bắc
- Nam, diện tích tự nhiên 6.039,56 km2 và vùng lãnh hải 36.000 km2. Bắc giáp Quảng
Ngãi, Nam giáp Phú Yên, Tây giáp Gia Lai, Đông giáp biển Đông. Có bờ biển dài 134
km2 và diện tích rừng trên 207.307 ha. Dân số 1.558.687 người, mật độ 256 người/km2.
Bình Định có 11 đơn vị hành chính: thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và 9 huyện
gồm An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh (miền núi), Tây Sơn, Hoài Ân (trung du), Hoài
Nhơn, Phù Mỹ, Phù Cát, Tuy Phước (đồng bằng). Có 159 xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là xã). Bình Định có nhiều dân tộc chung sống, dân tộc Kinh chiếm 98% so
với tổng dân số, dân tộc thiểu số chiếm 2% chủ yếu là 3 dân tộc: Ba Na, H’re, Chăm
sinh sống tại 113 làng của 22 xã thuộc 05 huyện miền núi và trung du [47].
Tại tỉnh Bình Định đã triển khai Chương trình Phòng chống Ung thư từ năm
2010 chủ yếu tập trung tập huấn cho cán bộ y tế (CBYT) về dấu hiệu phát hiện sớm
bệnh ung thư chung và cấp phát tờ rơi cho cơ sở y tế nhưng với số lượng rất ít; Chương
39
trình phòng chống UTCTC chưa triển khai tại tỉnh nhưng cũng có triển khai tiêm
phòng HPV tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật dưới dạng vắc xin dịch vụ với chi phí
khoảng 2.340.000 đến 3.600.000 đồng. Hiện tại chưa có Trung tâm Ung bướu, chỉ có
khoa Ung bướu thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh nhưng chưa triển khai điều trị UTCTC.
Đã triển khai đào tạo Test VIA cho chuyên trách SKSS ở cả 3 tuyến từ năm 2012
nhưng việc thực hiện test VIA tại các trạm y tế xã chưa đạt hiệu quả [35].
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bình Định
40
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
2.1.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.1.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu: Áp dụng công thức sau để tính cỡ mẫu [94].
Trong đó:
+ n: cỡ mẫu.
+ Z(1-/2) : Hệ số tin cậy (Với độ tin cậy 95% thì Z(1-/2) = 1,96).
+ p: Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng vể UTCTC.
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Như Tú (2010) tỷ lệ phụ nữ có kiến
thức đúng vể UTCTC tại Bình Định là 31,5%, nên chọn p = 0,315 [46].
+ d: Sai số tuyệt đối giữa mẫu nghiên cứu và quần thể (d = 4%).
+ DE: Hệ số hiệu quả thiết kế (DE = 2).
Thay vào công thức trên ta có cỡ mẫu n=1.038, dự kiến tỷ lệ bỏ cuộc 15% nên
tổng số PN cần điều tra 1.194 PN. Thực tế, nghiên cứu bao gồm 1.200 PN.
2.1.3.3. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu: Sử dụng phương pháp lấy mẫu nhiều
giai đoạn: giai đoạn 1 chọn xã theo PPS; giai đoạn 2 chọn thôn theo kỹ thuật mẫu ngẫu
nhiên đơn; giai đoạn 3 chọn HGĐ đầu tiên dựa vào bảng số ngẫu nhiên và chọn HGĐ
kế tiếp theo quy luật cổng liền cổng.
Giai đoạn 01: Xác định 30 cụm, mỗi cụm tương ứng 01 xã
Lập danh sách xã (theo mã số của huyện, thành phố) từ 01 đến 159;
Lập bảng dân số cộng dồn, xác định m là tổng số cá thể của quần thể
nghiên cứu (m = tổng dân số tỉnh Bình Định là 1.558.687);
Chọn điều tra 30 xã;
Tìm khoảng cách mẫu k: k = m/30 (k = 1558.687/30 = 51.956);
Dùng bảng số ngẫu nhiên để chọn một số ngẫu nhiên R có giá trị từ 01
đến k, số ngẫu nhiên R được chọn là 1.976 ;
41
Xác định xã đầu tiên là 1.977;
Tìm các xã có tần số dồn chứa các số R + ik (i từ 0 đến 29) để đưa vào
mẫu nghiên cứu, cụ thể: 53.932, 105.888, 157.844. . .
Như vậy đã xác định được 30 xã trong số 159 xã đưa vào nghiên cứu (phụ lục 1).
Giai đoạn 02: Xác định 30 chùm, mỗi chùm tương ứng 01 thôn.
Tất cả 30 xã đều làm theo trình tự như sau:
Liệt kê tên tất cả các thôn/ khu vực (sau đây gọi chung là thôn) trong xã;
Mỗi thôn tương ứng một thăm, bốc ngẫu nhiên chọn 01 thăm, thăm được chọn
tương ứng với thôn được chọn trong xã;
Như vậy đã xác định được 30 thôn (30 chùm) của 30 xã trong diện nghiên cứu.
Giai đoạn 03: Xác định 40 PN của mỗi thôn đưa vào nghiên cứu
Tất cả 30 thôn đều làm theo trình tự như sau:
Lập danh sách tất cả các chủ hộ gia đình (HGĐ) trong thôn (xếp tên chủ HGĐ
theo ký tự a,b,c), sau đó đánh số theo thứ tự từ 01 đến hết;
Chọn HGĐ đầu tiên dựa vào bảng số ngẫu nhiên;
Các HGĐ tiếp theo được chọn theo quy luật cổng liền cổng. HGĐ thứ 02 là hộ
có cổng liền kề đi về hướng phải, cứ tiếp tục cho đến khi điều tra đủ 40 PN.
Tất cả các PN có mặt ở HGĐ tại thời điểm điều tra đều được đưa vào mẫu
*Khái niệm cổng liền cổng được hiểu là cổng có cự lý tính theo đường chim bay gần nhất.
nghiên cứu.
2.1.3.4. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá mức độ hiểu biết đúng của phụ nữ (15-49 tuổi), (sau đây gọi chung là PN) về UTCTC, HPV và vắc xin phòng HPV, bằng cách sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn;
- Đánh giá mức độ thực hành đúng của PN về KSL phát hiện sớm UTCTC và tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC thông qua sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn; - Phân tích các yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của PN, trên cơ sở đó lựa chọn những biện pháp, nội dung can thiệp phù hợp để xây dựng hoạt động can thiệp nhằm tăng kiến thức về bệnh: UTCTC, HPV, KSL và tăng tỷ lệ KSL của các PN trên.
42
2.1.3.5. Kỹ thuật thu thập thông tin và bộ công cụ thu thập dùng trong nghiên cứu
Điều tra viên là các trưởng hoặc phó trạm y tế xã của 30 xã đã được chọn (phụ
lục 1) đã được tập huấn về cách điều tra. Họ đã trực tiếp thu thập thông tin bằng cách
phỏng vấn PN trong diện nghiên cứu theo mẫu thống nhất (phụ lục 2).
- Kỹ thuật thu thập thông tin/ dữ liệu áp dụng trong nghiên cứu
+ Phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu (ĐTNC), sử dụng cách gợi hỏi, gợi
nhớ, hồi niệm để ĐTNC được phỏng vấn nhớ lại chính xác các thông tin;
+ Điều tra viên đã tuân thủ trình tự, hướng dẫn, các bước chuyển trong bộ phiếu
điều tra, không cung cấp thông tin quá mức hoặc gợi ý trả lời cho ĐTNC;
+ Ghi nhận đầy đủ, chính xác các thông tin mà ĐTNC cung cấp;
+ Điền đầy đủ, chính xác các thông tin trong bộ phiếu điều tra;
+ Có kiểm tra chéo, đảm bảo thống nhất các thông tin mà đối tượng cung cấp.
- Bộ công cụ nghiên cứu: Sử dụng bộ phiếu (phụ lục 2) để phỏng vấn trực tiếp 1.200
PN trong diện nghiên cứu tại HGĐ, nội dung phỏng vấn bao gồm:
+ Phần A: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (thông tin cá nhân).
+ Phần B: Kiến thức về bệnh UTCTC, vắc xin HPV và sàng lọc UTCTC.
+ Phần C: Phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ gây UTCTC.
+ Phần D: Thực hành phòng ngừa UTCTC, tiêm vắc xin và KSL
+ Phần E: Tiếp cận các nguồn thông tin phòng bệnh UTCTC
2.1.3.6. Tổ chức và quá trình thực hiện điều tra
- Lựa chọn điều tra viên và giám sát viên
+ Điều tra viên: Là 30 trưởng hoặc phó trạm y tế xã. Các điều tra viên có đủ các tiêu
chuẩn như kỹ năng, kinh nghiệm điều tra, nhiệt tình, trách nhiệm, nghiêm túc, gần gũi
và hiểu rõ về phong tục tập quán, thói quen sinh hoạt của ĐTNC, sử dụng những từ
ngữ của địa phương nên việc tiếp cận ĐTNC rất thuận lợi. Tỷ lệ ĐTNC tham gia trả lời
bộ câu hỏi phỏng vấn đạt 100% (1.200 PN trong diện nghiên cứu đồng ý tham gia).
+ Giám sát viên: Là 04 cán bộ của nhóm nghiên cứu và nghiên cứu sinh.
43
- Điều tra thử nghiệm và hoàn chỉnh bộ phiếu điều tra
+ Bộ phiếu điều tra được sử dụng điều tra thử trên 10 PN tại 10 HGĐ đang sinh sống
tại phường Trần Phú, thành phố Quy Nhơn;
+ Sau điều tra thử nghiệm, nhóm nghiên cứu đã chỉnh sửa bộ phiếu điều tra tại các nội
dung (B2, B8, B17, D2, E2) để đảm bảo rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời (phụ lục 2).
+ Kết quả bộ phiếu điều tra đã được sử dụng rất thuận lợi, ngoại trừ khi điều tra PN
đồng bào dân tộc vì đa số ĐTNC học vấn thấp và sự hợp tác của ĐTNC không cao.
- Tập huấn điều tra: Tất cả 30 Điều tra viên và 05 giám sát viên đều được tập huấn
về các nội dung:
+ Bốc thăm ngẫu nhiên chọn thôn;
+ Cách chọn HGĐ đầu tiên dựa vào bảng số ngẫu nhiên;
+ Cách xác định HGĐ tiếp theo theo quy luật cổng liền cổng;
+ Cách điền thông tin vào phiếu điều tra;
+ Cách kiểm tra thông tin mà ĐTNC cung cấp qua phỏng vấn;
+ Các tình huống mà ĐTNC không hợp tác (các câu hỏi nhạy cảm);
+ Cách gợi hỏi, gợi nhớ, hồi niệm để ĐTNC nhớ lại;
- Công tác phối hợp và triển khai điều tra
+ Trưởng/ Phó trạm y tế phối hợp với trưởng thôn và y tế thôn thông báo cho PN các
HGĐ về khoảng thời gian sẽ đến điều tra tại HGĐ;
+ Khi tiến hành điều tra đối với PN đồng bào dân tộc, những điều tra viên không phải
là người dân tộc thì luôn có người phiên dịch đi kèm, hỗ trợ dịch tiếng địa phương;
+ Kết quả là việc điều tra tại 30 thôn thuộc 30 xã trên địa bàn toàn tỉnh diễn ra thuận
lợi và đảm bảo chính xác, đúng tiến độ với tổng số phiếu thu được là 1.200 phiếu.
- Hoạt động giám sát điều tra: Các giám sát viên tiến hành giám sát các hoạt động
của điều tra viên: việc lập danh sách HGĐ, chọn HGĐ đầu tiên và việc chọn HGĐ tiếp
theo đảm bảo tuân thủ theo quy luật cổng liền cổng, việc thu thập thông tin, phỏng vấn
tại HGĐ. Kết quả tổng số mẫu đã giám sát là 60 mẫu, chiếm 5% tổng số mẫu thu thập.
44
2.1.3.8. Quy ước điểm số, cách tính điểm và phân loại kiến thức
- Quy ước điểm số và cách tính điểm
+ Mỗi câu hỏi trong từng nội dung trả lời đúng được tính tương ứng 1 điểm
nhân với hệ số, nếu trả lời sai không có điểm;
+ Cách xây dựng hệ số tùy thuộc vào mức độ, ý nghĩa, tầm quan trọng của nội
dung được hỏi, trên cơ sở tham khảo ý kiến của 03 chuyên gia về lĩnh vực sản khoa tại
tỉnh, nhóm nghiên cứu đã tự xây dựng hệ số cho bộ phiếu khảo sát (phụ lục 5);
+ Cách tính điểm kiến thức chung của PN về UTCTC: Điểm kiến thức UTCTC
chung/toàn diện là tổng điểm của kiến thức về nguyên nhân/ yếu tố nguy cơ (12 điểm),
khả năng phòng ngừa và điều trị (6 điểm), biện pháp phòng (10 điểm), các dấu hiệu
nghi ngờ (7 điểm), cách phát hiện sớm (5 điểm), kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc
xin HPV (8 điểm). Điểm kiến thức chung/toàn diện UTCTC (48 điểm).
- Bảng đánh giá kiến thức và: Chi tiết mô tả tại phụ lục 4.
- Kiến thức được phân loại như sau:
+ Kiến thức đạt: Nếu tổng số điểm đạt ≥ 50% tổng số điểm;
+ Kiến thức không đạt: Nếu tổng số điểm đạt < 50% tổng số điểm;
+ Kiến thức tốt: Nếu tổng số điểm đạt ≥ 80% tổng số điểm;
+ Kiến thức còn hạn chế: Nếu tổng số điểm đạt 50 - 79% tổng số điểm;
+ Không có kiến thức đồng nghĩa kiến thức không đạt.
45
2.2. Nghiên cứu can thiệp
2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.2.1.1. Đối tượng nghiên cứu phía sử dụng dịch vụ y tế: PN trong độ tuổi từ 15 –
49, có hộ khẩu tại 02 xã Canh Hòa và Vĩnh Kim của tỉnh Bình Định, có khả năng hiểu
và trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.1.2. Đối tượng nghiên cứu bên cung cấp dịch vụ y tế
- Lãnh đạo Sở Y tế và Trưởng Phòng Nghiệp vụ Y;
- Lãnh đạo Trung tâm CSSKSS tỉnh và TTYT huyện Vân Canh;
- Lãnh đạo Đội BVBMTE&KHHGĐ huyện Vân Canh;
- Trưởng trạm y tế xã Canh Hòa và chuyên trách CSSKBMTE xã Canh Hòa;
- Tất cả cán bộ y tế trạm y tế (TYT) xã Canh Hòa.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 đến tháng 10/2018
2.2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Vĩnh Kim là xã đối chứng và Canh Hòa là xã can thiệp.
Đây là 02 xã miền núi thuộc 02 huyện Vĩnh Thạnh và Vân Canh, có sự tương
đồng về mọi mặt: Xã Vĩnh Kim đa số người dân sống phụ thuộc vào nông nghiệp, làm
nương rẫy. Toàn xã có 2.001 nhân khẩu trong đó đồng bào dân tộc chiếm 95% tổng số
dân. Đời sống kinh tế rất khó khăn, năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm
87,9%. Xã Canh Hòa đa số người dân cũng sống phụ thuộc vào nông nghiệp. Toàn xã
có 1.977 nhân khẩu trong đó đồng bào dân tộc chiếm 95% tổng số dân. Đời sống kinh
tế cũng rất khó khăn, năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm 91,8%. Xã Canh
Hòa được chọn là xã can thiệp vì có sự đồng thuận và ủng hộ rất cao từ Lãnh đạo
TTYT Vân Canh, trạm Y tế xã, Đảng ủy và Ủy ban nhân dân xã. Mặt khác chọn xã can
thiệp là xã miền núi vì nhóm nghiên cứu hy vọng nếu các hoạt động can thiệp triển
khai thành công tại Canh Hòa có thể dễ dàng nhân rộng tại các xã khác trên địa bàn
tỉnh vì tại đây dân trí thấp, kinh tế người dân khó khăn, đi lại không thuận lợi, xa thành
phố, việc cung cấp dịch vụ của CBYT hạn chế, tỷ lệ PN sử dụng dịch vụ cũng hạn chế.
46
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng, có đánh giá trước, sau
can thiệp và có đối chứng.
Thiết kế nghiên cứu và quy trình triển khai nghiên cứu được mô tả tóm tắt ở
Hình 2.2 bên dưới:
Hình 2.2. Thiết kế nghiên cứu và quy trình triển khai nghiên cứu
47
2.2.4. Cỡ mẫu
2.2.4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lượng
2
n =
{Z1−α/2√2P̅(1−P̅)+ Z1−β√P1(1−P1)+P2(1−P2)} (P1−P2)2
Áp dụng công thức sau để tính cỡ mẫu [94].
Trong đó:
n: Cỡ mẫu can thiệp tối thiểu
p1: Ước tính tỷ lệ % PN có kiến thức đúng vể UTCTC
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Như Tú (2010) tỷ lệ PN có kiến thức
đúng vể UTCTC tại Bình Định là 31,5%, nên chọn P1 = 0,315 [46].
p2 : Giả thiết là can thiệp có thể làm tăng tỷ lệ PN có kiến thức đúng về
UTCTC sau can thiệp là 41,5% (tăng lên 10% so với trước can thiệp)
: Độ tin cậy là 5%
: Lực mẫu mong muốn 80%
Cỡ mẫu tối thiểu tính từ công thức trên là 286, dự kiến tỷ lệ bỏ cuộc 5% nên tổng
số PN (15-49) cần điều tra tại mỗi xã là 300. Thực tế điều tra được 300 PN cho mỗi xã.
2.2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định đính: 07 phỏng vấn sâu và 03 thảo luận nhóm
2.2.5. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu:
2.2.5.1. Chọn mẫu nghiên cứu định lượng
- Chọn HGĐ: Tại 02 xã Canh Hòa và Vĩnh Kim đều chọn HGĐ đầu tiên dựa vào bảng
số ngẫu nhiên; Các HGĐ tiếp theo được chọn theo quy luật cổng liền cổng. Nhà thứ 2
là nhà có cổng liền kề đi về hướng bên phải, cứ tiếp tục như vậy cho đến khi điều tra
đủ số mẫu. Trên thực tế tại mỗi xã đã điều tra được 300 PN trong độ tuổi 15-49.
- Chọn đối tượng điều tra: Tất cả các PN trong độ tuổi 15-49 có mặt ở HGĐ tại thời
điểm điều tra, tỉnh táo hoàn toàn, đủ khả năng tiếp xúc và trả lời các câu hỏi (không bị
câm, điếc...). Tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu đều được phỏng vấn.
48
2.2.5.2 Chọn mẫu nghiên cứu định tính: Có chủ đích
*Phỏng vấn sâu: 07 cuộc
- Tại Sở Y tế, chúng tôi phỏng vấn sâu Phó giám đốc Sở Y tế (phụ trách lĩnh vực
CSSKSS ) và Trưởng Phòng Nghiệp vụ Y: 02 cuộc;
- Tại Trung tâm CSSKSS tỉnh Bình Định, chúng tôi phỏng vấn sâu 01 Phó giám đốc
(phụ trách chuyên môn): 01 cuộc;
- Tại Trung tâm y tế huyện Vân Canh: Chúng tôi phỏng vấn 01 Giám đốc và 01 Đội
trưởng Đội BVBM&KHHGĐ: 02 cuộc;
- Tại Trạm y tế xã Canh Hòa: Chúng tôi phỏng vấn 01 trưởng trạm y tế và 01 nữ hộ
sinh chuyên trách CSSKSS: 02 cuộc.
* Thảo luận nhóm: 03 cuộc; tất cả những người tham gia đều đồng ý, tự nguyện.
- Cuộc thứ nhất gồm 06 nhân viên công tác tại trạm y tế xã Canh Hòa;
- Cuộc thứ hai gồm 06 PN thuộc thôn Canh Thành xã Canh Hòa, PN tuổi nhỏ nhất là
24 và lớn nhất là 31 tuổi;
- Cuộc thứ ba gồm 06 PN có con trong độ tuổi 9-26 tuổi thuộc thôn Canh Thành xã
Canh Hòa, trong đó PN tuổi nhỏ nhất là 26 và lớn nhất là 40 tuổi.
2.2.6. Hoạt động can thiệp tại xã Canh Hòa
2.2.6.1. Cơ sở xây dựng nội dung Mô hình nghiên cứu can thiệp tại xã Canh Hòa
* Kết quả thu được từ điều tra ngang trên 1.200 PN (15-49) tuổi tại 30 xã của tỉnh:
- Có sự thiếu hụt kiến thức một cách trầm trọng về nguyên nhân/ yếu tố nguy cơ, hiểu
biết về khả năng phòng ngừa và điều trị, các biện pháp phòng, các dấu hiệu nghi ngờ,
cách phát hiện sớm UTCTC, kiến thức về nhiễm HPV và hiểu về tiêm vắc xin HPV;
- Số PN được khám sàng lọc, làm Pap Smear và VIA để phát hiện sớm UTCTC thấp;
- Số PN đã được tiêm vắc xin HPV để phòng UTCTC là quá thấp;
- Số PN nhận được thông tin về UTCTC và tiêm vắc xin trên thực tế là quá thấp nhưng
nhu cầu mong muốn được nhận thông tin thì cao;
- Nguồn thông tin mà PN mong muốn được nhận nhiều nhất là cán bộ y tế, đài truyền
49
hình, internet và loa phát thanh xã và ít muốn nhận nhất là tờ rơi;
- Những PN ở nông thôn có kiến thức thấp hơn ở thành thị;
- Những PN được tiếp cận cùng lúc với nhiều nguồn thông tin (từ 3 nguồn trở lên) có
kiến thức tốt hơn so với không được tiếp xúc hoặc tiếp xúc với 1-2 nguồn thông tin;
- Những PN có kiến thức tốt hơn thì thực hành sàng lọc phát hiện sớm UTCTC (Pap
Smear và VIA) cũng nhiều hơn và tương tự tiêm vắc xin HPV cũng cao hơn;
- Thiếu thông tin về HPV, giá thành vắc xin cao và vắc xin chưa sẵn có tại xã, huyện là
lý do khiến việc tiêm vắc xin HPV thấp;
- Những PN dưới 30 tuổi, đồng bào dân tộc, làm nông, làm rẫy hoặc lao động tự do,
nội trợ... xét nghiệm Pap Smear ít hơn các PN khác;
- Những PN làm nông, làm rẫy hoặc lao động tự do, nội trợ... xét nghiệm VIA ít hơn so
với PN là công chức/ viên chức.
* Kết quả thu được từ điều tra ngang trên 300 PN (15-49) tuổi tại xã Canh Hòa cho
thấy cũng có những vấn đề tồn tại tương tự như điều tra ngang.
* Kết quả nghiên cứu định tính (07 phỏng vấn sâu, 03 thảo luận nhóm) cho thấy:
- Thông điệp (UTCTC, vắc xin HPV) phải ngắn, gọn thì mới giúp PN dễ nhớ, dễ hiểu;
- Giá thành vắc xin hiện nay là rào cản làm giảm tiếp cận của PN xã Canh Hòa;
- Có sự thiếu hụt kiến thức (UTCTC, vắc xin HPV) một cách trầm trọng của các CBYT
tại trạm y tế xã Canh Hòa;
- Không có tài liệu truyền thông về UTCTC, vắc xin HPV tại trạm y tế xã;
- Nhu cầu được cung cấp tài liệu truyền thông của CBYT tại xã Canh Hòa là thiết thực;
- Tập huấn về UTCTC, vắc xin HPV cho tất cả CBYT tại xã Canh Hòa là rất cần thiết;
- Thể hiện thiếu tự tin trong tư vấn, đọc và thông báo kết qủa VIA của hộ sinh tại TYT;
Từ kết quả điều tra ngang và điều tra ban đầu kể cả định tính và định lượng tại
xã Canh Hòa và dựa vào ’’Lý thuyết can thiệp truyền thông làm thay đổi hành vi sức
khỏe’’ và ‘’Mô hình niềm tin sức khỏe’’; nhóm nghiên cứu đã đề xuất Nội dung Mô
hình nghiên cứu can thiệp phòng UTCTC tại xã Canh Hòa (Hình 2.3).
50
Hình 2.3. Nội dung Mô hình can thiệp phòng ung thư cổ tử cung cho
PN (15-49) tuổi dựa vào y tế xã
2.2.6.2. Những hoạt động can thiệp đã triển khai tại xã Canh Hòa
Mô hình can thiệp phòng UTCTC dựa vào y tế xã có 03 hoạt động chính đó là:
Giám sát hỗ trợ hoạt động cung cấp dịch vụ phòng chống UTCTC của TYT xã; hoạt
51
động cung cấp dịch vụ phòng chống UTCTC của y tế xã: các hoạt động truyền thông
trực tiếp, gián tiếp và thực hiện kỹ thuật VIA tại TYT xã và hoạt động sử dụng dịch vụ
phòng chống UTCTC của PN trong độ tuổi sinh đẻ (15-49).
Để thực hiện các hoạt động này, TYT xã đóng vai trò trung tâm, tuyến trên đóng
vai trò hỗ trợ và có sự tham gia của cộng đồng [53]. Vì thế các thành phần của Chương
trình sẽ được trình bày như sau:
- Nhân lực y tế xã:
Trong nghiên cứu này, nhân viên y tế xã tham gia vào Chương trình là nữ hộ
sinh chuyên trách chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em (CSSKBMTE) và các y, bác sĩ của
TYT và nhân viên y tế thôn của xã, đây là nguồn nhân lực chính tham gia vào các hoạt
động cung cấp dịch vụ trong Chương trình.
Nguồn nhân lực này được đào tạo về các vấn đề cơ bản liên quan đến phòng
chống UTCTC như:
+ Kiến thức về UTCTC (bao gồm nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, các biện
pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC như hoạt động tiêm vắc xin, hoạt động sàng lọc
và hoạt động truyền thông).
+ Kỹ năng thực hiện kỹ thuật VIA - kỹ thuật phát hiện tổn thương CTC, kỹ
thuật này thực hiện ngay tại TYT do nữ hộ sinh chuyên trách CSSKBMTE của TYT
thực hiện và chỉ định chuyển tuyến khi phát hiện có tổn thương CTC.
+ Kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe như thảo luận nhóm, tư vấn, thăm
HGĐ, sử dụng các tài liệu truyền thông.
- Hoạt động cung cấp dịch vụ phòng chống UTCTC:
+ Sàng lọc tổn thương CTC bằng kỹ thuật VIA và chỉ định chuyển tuyến
• Tổ chức sàng lọc:
→ Sàng lọc định kỳ: thăm khám định kỳ, theo lịch hẹn của cán bộ y tế.
→ Sàng lọc cơ hội: được thực hiện bất kỳ trong một lần thăm khám.
• Người thực hiện: Nữ hộ sinh chuyên trách CSSKBMTE của TYT đã được đào
52
tạo, tập huấn về VIA và được hỗ trợ sau tập huấn thông qua giám sát hỗ trợ.
• Nơi thực hiện: Trạm y tế xã.
Hình 2.4. Chương trình sàng lọc UTCTC và chuyển tuyến tại y tế xã
+ Hoạt động truyền thông
• Nhân lực tham gia hoạt động truyền thông: là 03 trưởng thôn (trưởng làng),
cán bộ Văn phòng Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, Chủ tịch Hội phụ nữ xã, Chủ tịch
Hội nông dân, Chủ tịch Hội cựu chiến binh, Thủ lĩnh thanh niên xã, 03 cán bộ PN thôn,
06 nhân viên TYT và 03 nhân viên y tế thôn.
Các thành phần này được tập huấn về kiến thức về UTCTC, các kỹ năng cơ bản
về truyền thông, cách sử dụng tờ rơi, áp phích về phòng chống UTCTC. Riêng 03 y tế
thôn bản và 06 nhân viên TYT được tập huấn thêm về kỹ năng thăm HGĐ.
53
Hình 2.5. Chương trình truyền thông và đầu ra mong muốn trên đối tượng đích
54
• Nội dung thông điệp truyền thông bao gồm 03 nhóm thông tin chính là:
UTCTC, nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV cụ thể: UTCTC là gì, mức độ nguy hiểm và
trầm trọng, nguyên nhân/ các yếu tố nguy cơ, biện pháp phòng, dấu hiệu, biểu hiện của
UTCTC, các biện pháp sàng lọc phát hiện sớm, khả năng chữa trị UTCTC; HPV là gì,
hiểu về kết quả của HPV, đường lây truyền; Mục đích của tiêm vắc xin HPV, điều kiện
tiêm, tổng số mũi, giá thành 03 mũi tiêm, địa điểm cung cấp dịch vụ...
• Tài liệu truyền thông do nhóm nghiên cứu xây dựng trên cơ sở các nguồn dữ
liệu từ Kế hoạch hành động quốc gia phòng chống ung thư, Viện Vệ sinh dịch tễ trung
ương, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước và từ các số liệu điều tra ngang và
điều tra ban đầu kể cả định tính và định lượng tại xã Canh Hòa; đồng thời có điều
chỉnh cho phù hợp với ngôn ngữ và văn hóa ở địa điểm nghiên cứu.
• Cung cấp thông điệp truyền thông: Hình thức cả trực tiếp và gián tiếp.
→ Cung cấp tờ rơi về UTCTC tại HGĐ, tại các buổi họp PN thôn hàng tháng
lồng ghép giáo dục sức khỏe, buổi tư vấn trực tiếp, các buổi khám phụ khoa tại TYT
cho các PN và trong hộp tài liệu truyền thông để những người đến khám bệnh tại trạm
y tế có nhu cầu được mang về tham khảo tại gia đình. Áp phích được treo tại UBND
xã, TYT xã, nhà rông của thôn và tại trường học.
Đã in ấn và cấp phát cho y tế xã 1.500 tờ rơi và 02 áp phích. Cấp phát cho 03
thôn mỗi thôn 500 tờ rơi và 06 áp phích;
→ Tổ chức giáo dục sức khỏe về UTCTC lồng ghép tại các buổi họp thôn hàng
tháng do 03 PN và 03 trưởng thôn phối hợp thực hiện là chủ yếu, thỉnh thoảng có sự
tham gia của Chủ tịch Hội PN xã; hoạt động này diễn ra liên tục 12 tháng từ tháng
10/2017 đến 9/2018, Tổng số buổi đã thực hiện là 36 buổi tại 03 thôn;
→ Tổ chức thăm HGĐ (PN trong diện có nguy cơ cao) do 03 y tế thôn thực hiện
hàng tháng, mỗi HGĐ được thăm ít nhất 1 lần/năm, từ tháng 10/2017 đến 9/2018. Tổng
số HGĐ đã được y tế thôn đến thăm là 300 hộ tại 03 thôn;
→ Phát thanh thông điệp về phòng UTCTC, tiêm vắc xin HPV và sàng lọc
55
UTCTC trên loa truyền thanh xã hàng ngày, mỗi ngày 2 lần (sáng sớm và chiều) phát
liên tục từ 10/2017 đến 9/2018;
→ Tăng cường tư vấn về UTCTC và sàng lọc UTCTC (VIA) cho các PN đến
khám phụ khoa hoặc sử dụng dịch vụ KHHGĐ hiện đại tại TYT do 01 nữ hộ sinh
chuyên trách CSSKBMTE của TYT thực hiện; tư vấn về UTCTC, nhiễm HPV và sàng
lọc UTCTC cho tất cả những người dân (trên 14 tuổi) kể cả nam và nữ đến TYT để
khám bệnh do 04 y, bác sĩ của TYT thực hiện; Tư vấn về tiêm phòng vắc xin HPV
phòng UTCTC cho tất cả những người dân kể cả nam và nữ có con gái trong độ tuổi
(9-26) chưa lập gia đình đến TYT để khám bệnh do 04 y, bác sĩ của TYT thực hiện.
* Hoạt động đào tạo, tập huấn cho các tổ chức, đoàn thể tại xã Canh Hòa: 09 lớp
- Tổ chức 03 lớp tập huấn cho 17 cán bộ gồm UBND xã, Đảng ủy, mặt trận, đoàn
thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữ xã, đài phát thanh xã, 03
trưởng làng, 03 PN thôn, 03 y tế thôn thuộc xã Canh Hòa về kiến thức UTCTC, nhiễm
HPV và tiêm vắc xin HPV vào ngày thứ 5 của tuần đầu mỗi tháng, liên tục trong 3
tháng; Lớp đầu dạy tổng quan các nội dung, lớp 02 dạy chi tiết và lớp 03 mở rộng;
- Tổ chức 03 lớp tập huấn cho 17 đối tượng trên về kỹ năng truyền thông và kỹ năng
sử dụng tờ rơi, áp phích về phòng UTCTC, nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV vào ngày
thứ 5 của tuần thứ hai mỗi tháng, liên tục trong 03 tháng từ tháng 8-10/2017;
- Tổ chức 03 lớp tập huấn cho 03 y tế thôn và 06 y tế xã về kỹ năng thăm HGĐ để họ
thực hiện tư vấn trực tiếp về phòng UTCTC, nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV vào
ngày thứ 3 của tuần thứ hai mỗi tháng, liên tục trong 03 tháng từ tháng 8-10/2017.
Hầu hết các học viên đều thích thú và tham gia tích cực, nhiệt tình.
* Hoạt động đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế xã và huyện: 02 lớp
- Tổ chức 01 lớp tập huấn cho 04 cán bộ Đội BVBMTE&KHHGĐ và 06 cán bộ TYT
xã về kiến thức bệnh UTCTC, nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV trong tháng 9/2017.
- Tổ chức 01 lớp tập huấn cho 04 cán bộ Đội BVBMTE&KHHGĐ và 02 cán bộ TYT
xã về sàng lọc phát hiện sớm bằng VIA (lý thuyết và thực hành) trong tháng 10/2017.
56
* Hoạt động giám sát về kỹ năng truyền thông và sàng lọc đối với y tế xã
- Giám sát hỗ trợ về kỹ năng truyền thông nhóm của 03 PN thôn do 02 y, bác sĩ tại
TYT thực hiện liên tục 03 tháng, từ tháng 10-12/2017, tổng cộng 09 lần trong 3 tháng;
- Giám sát về kỹ năng thăm HGĐ của các y tế thôn do nữ hộ sinh chuyên trách
CSSKSS xã thực hiện liên tục từ tháng 10-12/2017, tổng cộng 15 HGĐ trong 3 tháng;
- Giám sát về kỹ năng tư vấn và kỹ năng sàng lọc UTCTC và chỉ định chuyển tuyến tại
xã Canh Hòa do Đội BVBMTE&KHHGĐ huyện Vân Canh thực hiện liên tục trong 03
tháng, từ tháng 10-12/2017, tổng cộng 15 trường hợp và 15 phiếu VIA trong 3 tháng;
- Chuyên gia tuyến tỉnh tổ chức giám sát hỗ trợ về kỹ năng khám, tư vấn, nghiệm pháp
VIA và chỉ định chuyển tuyến của xã và Đội BVSKBMTE&KHHGĐ
* Hoạt động tăng cường, mở rộng cung cấp dịch vụ tai TYT xã Canh Hòa
- Hàng quý tổ chức thêm 01 đợt khám phụ khoa tại TYT do nữ hộ sinh thực hiện. Tổng
cộng trong 12 tháng đã tổ chức được 04 đợt vào tháng 11/2017 và tháng 3,5,9/2018;
- Tổ chức thêm 02 đợt chiến dịch khám phụ khoa do cán bộ Đội BVBMTE&KHHGĐ
huyện Vân Canh thực hiện vào tháng 12/2017 và tháng 6/2018;
- Tất cả các PN đến khám phụ khoa trong và ngoài chiến dịch đều được tư vấn làm
nghiệm pháp VIA;
- Tất cả các PN đã được tư vấn Test VIA, nếu đồng ý thì được làm Test VIA miễn phí;
- Cung cấp hóa chất (axic acetic), vật tư y tế (bông), găng tay, dung dịch sát khuẩn tay
nhanh theo nhu cầu thực tế của TYT;
* Hoạt động tăng cường, hỗ trợ chính sách từ Sở Y tế :
- Phát hành văn bản quy định việc báo cáo kết quả thực hiện khám sàng lọc (VIA);
- Phát hành văn bản đề nghị tăng cường sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội
trong vận động PN tham gia khám phụ khoa, Test VIA và tiêm vắc xin HPV;
- Thông báo chỉ tiêu tại TYT xã Canh Hòa, cụ thể ít nhất 80% các trường hợp PN độ
tuổi 30 - 49 đi khám phụ khoa phải được tư vấn Test VIA và làm Test VIA miễn phí
(nếu sau khi tư vấn khách hàng đồng ý).
57
Xã đối chứng, không tiến hành bất kỳ một hoạt động can thiệp nào và sau khi
kết thúc can thiệp, xã đối chứng cũng được cung cấp các hoạt động can thiệp nhằm
đảm bảo tính đạo đức trong nghiên cứu.
2.2.7. Điều tra trước và sau can thiệp
- Điều tra viên (600 phiếu) và giám sát viên (30 phiếu) đã sử dụng Phiếu điều tra (phụ
lục 4) để phỏng vấn trực tiếp PN trong độ tuổi từ 15 – 49 tuổi tại HGĐ của 02 xã Canh
Hòa và Vĩnh Kim trước can thiệp và sau can thiệp;
- Nghiên cứu viên và nhóm nghiên cứu trước và sau can thiệp đã thực hiện:
+ Sử dụng phiếu Hướng dẫn phỏng vấn sâu (phụ lục 5) để phỏng vấn trực tiếp những
đối tượng trong diện nghiên cứu (14 cuộc phỏng vấn sâu).
+ Sử dụng phiếu Hướng dẫn thảo luận nhóm (phụ lục 6) để thu thập thông tin từ 02
nhóm PN trong diện nghiên cứu (04 cuộc thảo luận nhóm).
+ Sử dụng phiếu Hướng dẫn thảo luận nhóm (phụ lục 7) để thu thập thông tin từ tất cả
các cán bộ của TYT xã Canh Hòa (02 cuộc thảo luận nhóm).
2.2.8. Biến số và chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp: Chi tiết tại phụ lục 3
2.2.9. Cách đánh giá hiệu quả can thiệp
- Sử dụng công thức sau để đánh giá hiệu quả can thiệp:
- Để kiểm định sự khác biệt của nhóm can thiệp (NCT) và nhóm chứng (NC) tại 2
thời điểm trước can thiệp (TCT) và sau can thiệp (SCT) và kiểm định hiệu quả can
thiệp, nhóm nghiên cứu đã sử dụng test Chi bình phương,
- Các nhóm chỉ số chính dùng để đánh giá hiệu quả can thiệp:
+ Tỷ lệ kiến thức đạt về UTCTC, dự phòng và sàng lọc UTCTC ở các xã can thiệp
và xã chứng tại hai thời điểm trước can thiệp (TCT) và sau can thiệp (SCT);
58
+ Tỷ lệ khám phụ khoa ở xã can thiệp và xã chứng tại hai thời điểm TCT và SCT.
+ Tỷ lệ được tư vấn VIA, được làm VIA ở xã can thiệp và xã chứng tại hai thời
điểm TCT và SCT.
+ Tỷ lệ tiêm vắc xin HPV (PN và con gái) ở các xã can thiệp và xã chứng tại hai
thời điểm TCT và SCT.
2.3. Sai số và các biện pháp khống chế sai số
- Sai số do trình độ CBYT trong khâu thực hiện phỏng vấn và điền thông tin vào
phiếu điều tra có thể không đồng đều (trung cấp, đại học hoặc sau đại học).
Cách khống chế: Mời CBYT có kinh nghiệm, có kỹ năng giao tiếp tốt, có trình độ
từ cao đẳng, đại học trở lên làm điều tra viên, tiến hành tập huấn kỹ cho điều tra viên
trước khi tham gia điều tra, trong thời gian diễn ra điều tra có triển khai hoạt động giám
sát, sẵn sàng hỗ trợ để giải quyết các khó khăn vướng mắc;
- Sai số có thể gặp trong phỏng vấn do sử dụng ngôn từ địa phương giữa người
phỏng vấn và người được phỏng vấn. Hạn chế sai số bằng cách chọn trưởng hoặc phó
TYT xã và luôn có y tế thôn, PN thôn cùng đi phỏng vấn làm phiên dịch;
- Cỡ mẫu được tính đủ lớn để hạn chế sai số;
- Bộ công cụ được thiết kế rõ ràng, dễ hiểu, thống nhất và có sự cố vấn của các
chuyên gia về lĩnh vực y tế công cộng và ung thư cổ tử cung;
- Tiến hành điều tra thử nghiệm bộ câu hỏi trước khi tiến hành điều tra; Thực tế
trong điều tra ngang đã điều tra 10 phiếu tại Quy Nhơn và trong điều tra định lượng
trước can thiệp tại Canh Hòa và Vĩnh Kim cũng đã điều tra thử 10 phiếu tại Canh Hòa;
- Địa bàn can thiệp và đối chứng đảm bảo sự tương đồng và cách biệt xa nhau;
- Điều tra viên, cán bộ giám sát đều được tập huấn, giao nhiệm vụ cụ thể và
được giám sát khi thực hiện các hoạt động điều tra.
59
2.4. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu điều tra từ HGĐ được kiểm tra, làm sạch, mã hóa và nhập liệu bằng phần
mềm EpiData và xử lý số liệu trên phần mềm Stasta 14.00.
- Phân tích đơn biến để mô tả tần suất, tỷ lệ phần trăm các đặc điểm đối tượng
nghiên cứu, sự khác biệt coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
- Phân tích hồi quy logistics đơn biến và đa biến để xác định các yếu tố liên
quan và mối tương quan giữa kiến thức, thực hành với các yếu tố với mức ý nghĩa
được chọn là 0,05 và tỷ suất chênh OR được trình bày với khoảng tin cậy 95%.
- Nguyên lý chọn biến số đưa vào mô hình hồi quy đa biến là từ tài liệu tham
khảo trong và ngoài nước, kết quả phân tích đơn biến và kinh nghiệm bản thân;
- Sử dụng test khi bình phương để kiểm định sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ trước và sau
can thiệp của nhóm chứng và nhóm can thiệp;
- Kiểm định hiệu quả can thiệp, nhóm nghiên cứu đã sử dụng test Chi bình phương,
- Tổng hợp phân tích số liệu định tính dựa trên kết quả của TLN, PVS, ghi chép và
đối thoại trực tiếp theo chủ đề để phân tích hoặc trích dẫn từ gỡ băng ghi âm.
2.5. Đạo đức của nghiên cứu
- Đề cương nghiên cứu được phê duyệt và thông qua Hội đồng xét duyệt đề cương
của Viện Vệ sinh dịch tể trung ương trước khi triển khai và được địa phương, cộng
đồng chấp thuận cho phép triển khai thực hiện;
- Đề cương nghiên cứu cũng đã được chấp thuận của Hội đồng đạo đức của Viện
Vệ sinh dịch tể trung ương được thành lập theo Quyết định số 278/QĐ-VSDTTU ngày
23/3/2016 về các khía cạnh khoa học và đạo đức trong nghiên cứu;
- Nghiên cứu viên chính đã tuân thủ theo các đánh giá của Hội đồng đạo đức y
sinh học trong quá trình thực hiện nghiên cứu;
- Tất cả các thời điểm, tính an toàn luôn đảm bảo cho bệnh nhân trong quá trình
thực hiện nghiên cứu. Các thông tin do đối tượng cung cấp được cam kết giữ bí mật và
chỉ sử dụng cho mục đích của nghiên cứu.
60
Chương 3
KẾT QUẢ
3.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017
3.1.1. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung
3.1.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1.Phân bố một số đặc điểm dân số học của phụ nữ 15-49 tuổi (n=1200)
Đặc điểm dân số học
Nhóm tuổi 15-17 18-29 30-49
Dân tộc
Kinh Khác
Nơi sinh sống
Thành thị Nông thôn Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn Đã kết hôn Số lượng (SL) 77 341 782 1080 120 400 800 210 990 Tỷ lệ % 6,4 28,4 65,2 90,0 10,0 33,3 66,7 17,5 82,5
Trình độ học vấn
Mù chữ - tiểu học Phổ thông cơ sở và trung học Trên phổ thông trung học
Nghề nghiệp
Nông/ lâm nghiệp Công chức/ Viên chức Học sinh/ Sinh viên Khác
Điều kiện kinh tế hộ gia đình Nghèo, cận nghèo Trên cận nghèo 383 650 167 451 155 119 475 200 1000 31,9 54,2 13,9 37,6 12,9 9,9 39,6 16,7 83,3
61
Nhóm tuổi của PN từ 30 trở lên chiếm 65,2%, PN đã kết hôn chiếm 82,5%. Tỷ lệ
PN mù chữ và học vấn từ tiểu học trở xuống chiếm 31,9%; số PN làm nông hay làm
rẫy chiếm 37,6%; PN thuộc hộ gia đình nghèo và cận nghèo chiếm 16,7%.
Bảng 3.2. Phân bố phơi nhiễm với một số nguy cơ gây ung thư cổ tử cung của
phụ nữ 15-49 (n=1200)
Yếu tố nguy cơ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
11-17
61
6,1
Từ 18 tuổi trở lên
809
80,7
Tuổi quan hệ tình dục lần đầu *
Không nhớ, không trả lời
132
13,2
Dưới 3 lần
633
63,2
Số lần mang thai*
Từ 3 lần trở lên
342
34,1
Chưa mang thai
27
2,7
Không
827
84,8
Sẩy thai**
Có
148
15,2
Không
949
97,3
Nạo hút thai**
Có
26
2,7
Dưới 3 con
700
71,8
Số con hiện tại**
Từ 3 con trở lên
262
26,9
Chưa có con
13
1,3
Không
602
60,1
Mắc bệnh phụ khoa*
Có
400
39,9
Không dùng
828
82,6
Dùng dưới 5 năm
103
10,3
Dùng thuốc tránh thai đường uống*
Từ 5 năm trở lên
71
7,1
Không
580
48,3
Hít khói thuốc lá/ thuốc lào
Có
620
51,7
(*): Tính trên số đã QHTD (n=1002); (**): Tính trên số đã mang thai (n=975)
62
PN có QHTD lần đầu trước 18 tuổi, mang thai trên 2 lần, sẩy thai, nạo hút thai,
có trên hai con, bị bệnh phụ khoa, dùng thuốc tránh thai đường uống trên 5 năm, có
tiếp xúc thụ động hoặc hút thuốc lá/ thuốc lào chiếm tỷ lệ % lần lượt: 6,1; 34,1; 15,2;
2,7; 26,9; 39,9; 7,1 và 51,7.
3.1.1.2. Kiến thức của phụ nữ (15-49) tuổi về ung thư cổ tử cung
Bảng 3.3. Kiến thức về yếu tố nguy cơ gây ung thư cổ tử cung (n=1200)
Có kiến thức Kiến thức về các yếu tố nguy cơ gây UTCTC
SL %
Quan hệ tình dục không an toàn 176 14,7
Vệ sinh bộ phận sinh dục không đúng cách 180 15,0
Bị nhiễm HPV 76 6,3
Sinh đẻ nhiều từ 4 lần trở lên 59 4,9
Quan hệ tình dục sớm trước 16 tuổi 53 4,4
Hút thuốc lá/ thuốc lào 19 1,6
Hít khói thuốc lá/ thuốc lào 13 1,1
Dùng thuốc tránh thai từ 5 năm trở lên 12 1,0
Quan hệ tình dục với nhiều người 71 5,9
Dinh dưỡng kém 10 0,8
Viêm cổ tử cung mạn tính, nhiễm khuẩn STDs 208 17,3
Kinh tế xã hội thấp 21 1,8
Biết ít nhất 01 yếu tố nguy cơ gây bệnh UTCTC 463 38,6
63
Tỷ lệ PN biết về các yếu tố nguy cơ gây UTCTC rất thấp trong khoảng (0,8 –
17,3%). Trong đó yếu tố nguy cơ mà PN biết nhiều nhất là viêm CTC mạn tính, nhiễm
khuẩn STDs (17,3%) và thấp nhất là dinh dưỡng kém (0,8%). Tỷ lệ PN không biết bất
kỳ một yếu tố nguy cơ nào có thể gây UTCTC chiếm 61,4%.
Bảng 3.4. Kiến thức về dấu hiệu nghi ngờ mắc ung thư cổ tử cung (n=1200)
Có kiến thức
Các dấu hiệu nghi ngờ
SL
%
Dịch âm đạo có màu trắng, mùi hôi 269 22,4
Đau bụng dưới và đau lưng (vùng chậu) 207 17,3
Chảy máu âm đạo sau mãn kinh 126 10,5
Chảy máu âm đạo sau QHTD 59 4,9
Chảy máu âm đạo bất thường giữa các kỳ kinh 276 23,0
Đau khi QHTD 53 8,8
Sút cân, thiếu máu không có lý do rõ ràng 55 4,6
Tỷ lệ PN biết các dấu hiệu nghi ngờ mắc UTCTC thấp (4,6 – 23%); trong đó
Biết ít nhất một dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh UTCTC 580 48,3
dấu hiệu PN biết nhiều nhất là chảy máu âm đạo bất thường giữa các kỳ kinh nguyệt
(23%) và dấu hiệu ít biết nhất là sút cân, thiếu máu không có lý do rõ ràng (4,6%). PN
không biết bất kỳ một dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh UTCTC nào chiếm 51,7%.
Bảng 3.5. Kiến thức về cách phát hiện sớm ung thư cổ tử cung (n=1200)
Có kiến thức Các biện pháp để phát hiện sớm bệnh UTCTC
SL %
Khám phụ khoa định kỳ 486 40,5
Làm xét nghiệm tế bào âm đạo (Pap Smear) 297 24,8
64
Làm xét nghiệm VIA 57 4,8
Khám bác sĩ khi có triệu chứng bất thường 138 11,5
Tỷ lệ PN biết các biện pháp để phát hiện sớm bệnh UTCTC thấp (4,8 – 40,5%)
Biết ít nhất 1 biện pháp phát hiện sớm bệnh UTCTC 732 61,0
trong đó biện pháp PN biết nhiều nhất là khám phụ khoa định kỳ (40,5%) và biện pháp
biết ít nhất là xét nghiệm VIA (4,8%). Tỷ lệ PN không biết bất kỳ một biện pháp nào
để phát hiện sớm bệnh UTCTC chiếm 39%.
Bảng 3.6. Kiến thức về biện pháp phòng ung thư cổ tử cung (n=1200)
Có kiến thức Các biện pháp phòng UTCTC
SL %
Không sinh đẻ nhiều hơn 4 lần 78 6,5
Không quan hệ tình dục sớm trước 16 tuổi 74 6,2
Không quan hệ tình dục với nhiều người 103 8,6
Tiêm vắc xin HPV 288 24,0
Vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách 260 21,7
Khám phụ khoa định kỳ sau 30 tuổi và điều trị bệnh nếu mắc 319 26,6
Không hút thuốc lá/ thuốc lào và tránh hít khói thuốc thụ động 19 1,6
Không nạo phá thai 59 4,9
Quan hệ tình dục an toàn (Mang bao cao su) 106 8,8
Biết ít nhất 01 biện pháp phòng UTCTC 680 56,7
Tỷ lệ PN biết về các biện pháp phòng UTCTC rất thấp trong khoảng (1,6 –
26,6%). Trong đó yếu tố nguy cơ UTCTC mà PN biết nhiều nhất là khám phụ khoa
65
định kỳ sau 30 tuổi và điều trị bệnh theo tư vấn bác sĩ nếu bị mắc bệnh (26,6%) và thấp
nhất là không hút thuốc lá/ thuốc lào và tránh hít khói thuốc thụ động (1,6%). Tỷ lệ PN
biết các biện pháp phòng UTCTC liên quan đến sức khỏe sinh sản rất thấp như không
nạo phá thai, sinh đẻ nhiều, QHTD sớm, với nhiều người và QHTD an toàn lần lượt là:
4,9; 6,5; 6,2; 8,6; 8,8. Tỷ lệ PN không biết bất kỳ một biện pháp phòng UTCTC 43,3%.
Bảng 3.7. Kiến thức về khả năng phòng và điều trị về ung thư cổ tử cung (n=1200)
Nội dung phỏng vấn
Có kiến thức SL %
703 58,6 UTCTC là bệnh có thể phòng ngừa được
745 62,1 UTCTC không lây từ người này qua người khác
741 61,7 UTCTC nếu được phát hiện sớm thì có khả năng chữa khỏi
UTCTC nếu phẫu thuật sẽ di căn và chết sớm là quan niệm sai lầm 242 20,2
484 40,3 UTCTC không phải là bệnh nan y vô phương cứu chữa
Phỏng vấn trực tiếp hiểu biết của các PN cho thấy: 41,4% không biết UTCTC là
334 27,8 UTCTC giai đoạn sớm thường khó có thể nhận biết được
bệnh có thể phòng ngừa được. 37,9% PN không biết hoặc ngộ nhận đây là bệnh lây
nhiễm. 38,3% không biết nếu được phát hiện sớm thì có khả năng chữa khỏi. 79,8%
cho rằng UTCTC nếu phẫu thuật sẽ di căn và chết sớm. 59,7% cho rằng UTCTC là
bệnh nan y. 72,2% không biết UTCTC giai đoạn sớm thường khó nhận biết được.
Bảng 3.8. Kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV (n=1200)
Có kiến thức
Nội dung phỏng vấn
SL
%
HPV là nguyên nhân chủ yếu gây UTCTC 76 6,3
Xét nghiệm có HPV không phải đã bị UTCTC 175 14,6
Tiêm đủ 03 mũi vắc xin HPV cũng có thể mắc bệnh UTCTC 150 12,5
66
Đa số các trường hợp nhiễm HPV là tự khỏi 97 8,1
Nữ (9-26) chưa QHTD tiêm vắc xin HPV để phòng UTCTC 206 17,2
Kiến thức của PN về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV thấp (6,3 – 17,2%).
Sau tiêm vắc xin HPV vẫn cần phải làm XN tế bào âm đạo 177 14,8
Hình 3.1. Kiến thức chung của phụ nữ về bệnh ung thư cổ tử cung (n=1200)
Kiến thức chung của PN về bệnh UTCTC ở mức độ đạt rất thấp (0,7 – 15,9%);
trong đó đạt cao nhất là biết cách phát hiện sớm chiếm 15,9% và thấp nhất là kiến thức
về yếu tố nguy cơ (0,7%). Kiến thức chung về UTCTC ở mức độ đạt rất thấp 1,8%.
67
Hình 3.2. Kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV (n=1200)
Kiến thức của PN về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV xếp mức độ đạt 15,2%.
3.1.1.3. Thực hành của phụ nữ (15-49) tuổi về phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Hình 3.3. Tỷ lệ khám phát hiện sớm ở phụ nữ (21-49) đã quan hệ tình dục (n=980)
Tỷ lệ PN (21-49) tuổi đã có QHTD đã tham dự khám sàng lọc chiếm 26,5%.
68
Có
Không
95.6%
51.1%
48.9%
4.4%
Đã nghe về vắc xin HPV (n=1200)
Đã tiêm vắc xin HPV (n=613)
Hình 3.4. Tỷ lệ tiêm vắc xin của phụ nữ (15-49) đã từng nghe có vắc xin HPV
Trong số 1200 PN (15-49) tuổi thì có 613 PN đã từng nghe thông tin về vắc xin
HPV chiếm 51,1%, nhưng chỉ có 4,4% đã tiêm vắc xin HPV trong số các PN này .
3.1.1.4. Tiếp cận thông tin và nguồn cung cấp thông tin về ung thư cổ tử cung
Bảng 3.9. Nguồn cung cấp thông tin về ung thư cổ tử cung mà phụ nữ
mong muốn nhận và đã được nhận trên thực tế (n=1200)
Phụ nữ mong muốn nhận Phụ nữ đã nhận Nguồn cung cấp
thông tin Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Cán bộ y tế xã 328 27,3 203 16,9
Bác sĩ 129 10,8 109 9,1
Đài truyền hình 257 21,4 308 25,7
Đài phát thanh 87 7,3 99 8,3
Loa phát thanh của xã 93 7,8 62 5,2
Internet 107 8,9 127 10,6
Tờ rơi, tờ gấp 49 4,1 44 3,7
69
Nhu cầu nhận thông tin về bệnh UTCTC từ cán bộ y tế xã, bác sĩ, loa phát thanh
xã và tờ rơi, tờ gấp cao hơn so với thực tế PN đã nhận được.
Hình 3.5. Tỷ lệ phụ nữ (15-49) tuổi được cung cấp thông tin về UTCTC (n=1200)
Trên một nửa PN không nhận được thông tin về UTCTC (57,3%). Tỷ lệ PN
nhận được 1, 2, 3 hoặc trên 3 nguồn thông tin lần lượt là 19,6 %, 13,4%, 6,3% và 3,4%.
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử
cung của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017
3.2.1. Mối liên quan giữa một số yếu tố và kiến thức của phụ nữ (15-49) tuổi về
phòng ung thư cổ tử cung
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa kiến thức phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ
(15-49) tuổi và các loại nguồn cung cấp thông tin (n=1200)
Số PN đạt kiến thức chung về
Số PN đạt kiến thức về
ung thư cổ tử cung
nhiễm HPV và tiêm HPV
Nguồn cung cấp thông tin
SL (%)
OR (95% CI)
SL (%)
OR (95% CI)
Không
11 (1,1)
1
122 (12,2)
1
Cán bộ y tế xã
Có
11 (5,4)
5,1*** (2,2-12,01)
60 (29,6)
3,0 ***(2,11-4,30)
70
1
1
Không
15 (1,4)
158 (14,5)
Bác sĩ
Có
7 (6,4)
4,9** (2,0-12,35)
24 (22,0)
1,7 * (1,03-2,70)
1
1
Không
11 (1,2)
99 (11,1)
Đài truyền hình
Có
11 (3,6)
3,0* (1,27-6,91)
83 (26,9)
3,0 *** (2,13-4,10)
1
1
Không
18 (1,6)
159 (14,4)
Đài phát thanh
Có
4 (4,0)
2,5 (0,84-7,64)
23 (23,2)
1,8* (1,09-2,94)
1
1
Không
18 (1,6)
161 (14,1)
Loa xã
Có
4 (6,5)
4,3* (1,41-13,09)
21 (33,9)
3,1***(1,79-5,40)
1
1
Không
10 (0,9)
130 (12,1)
Internet
Có
12 (9,4)
11,1*** (4,69-26,24)
52 (40,9)
5,0 ***(3,38-7,49)
1
1
Không
19 (6,8)
165 (14,3)
Tờ rơi, tờ gấp
Có
3 (6,8)
4,4* (1,25-15,39)
17 (38,6)
3,8***(2,02-7,09)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001
Bảng trên chỉ ra có sự khác biệt kiến thức về phòng UTCTC giữa các nhóm PN
với việc tiếp cận các nguồn thông tin. Những PN được tư vấn trực tiếp từ các CBYT,
bác sĩ hoặc được nhận thông tin từ internet, tờ rơi, loa phát thanh xã và đài truyền hình
có kiến thức xếp mức độ đạt cao hơn rất nhiều so với PN không được tiếp xúc với các
nguồn thông tin trên với OR lần lượt là: 5,1 lần; 4,9 lần; 11,1 lần; 4,4 lần; 4,3 lần và 3
lần. Những PN nhận được thông tin từ CBYT xã có kiến thức chung về UTCTC cao
nhất (OR=5,1; 95% CI: 2,2-12,01) và thấp nhất là nhận thông tin về UTCTC từ đài
truyền hình (OR=3; 95% CI: 1,27-6,91). Có khác biệt giữa kiến thức nhóm PN có tiếp
cận với đài phát thanh so với PN không tiếp cận nhưng không có ý nghĩa (p>0,05).
Những PN được nhận thông tin từ internet, tờ rơi, loa phát thanh xã, đài truyền
hình, cán bộ y tế, đài phát thanh, bác sĩ có kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin
HPV xếp mức độ đạt cao hơn so với PN không được cung cấp thông tin từ các nguồn
trên với OR lần lượt là: 5 lần; 3,8 lần; 3,1 lần, 3 lần, 3 lần, 1,8 lần và 1,7 lần. Những
PN nhận được thông tin từ internet có kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV
71
cao nhất (OR=5; 95% CI: 3,38-7,49) và thấp nhất là nhận thông tin về nhiễm HPV và
tiêm vắc xin HPV từ bác sĩ (OR=1,7; 95% CI: 1,03-2,70).
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ
(21-49) tuổi và các loại nguồn cung cấp thông tin (n=980)
Số PN đã làm XN Pap smear
Số PN đã làm Test VIA
Nguồn cung cấp thông tin
SL (%)
OR (95% CI)
SL (%)
OR (95% CI)
1
Không
142 (17,9)
16 (2,0)
1
Cán bộ y tế xã
Có
41 (21,8)
1,3 (0,86-1,89)
13(6,9)
3,6 ***(1,70-7,63)
1
Không
150 (17,1)
22 (2,5)
1
Bác sĩ
Có
33 (31,4)
2,2** (1,42-3,47)
7 (6,7)
2,8 * (1,15-6,65)
1
Không
130 (1,8,3)
14 (2,0)
1
Đài truyền hình
Có
53 (19,8)
1,1 (0,77-1,58)
15 (5,6)
3,0 ** (1,41-6,21)
1
Không
173 (19,3)
27 (3,0)
1
Đài phát thanh
Có
10 (11,9)
0,6 (0,29-1,12)
2 (2,4)
0,8 (0,18-3,36)
1
Không
177 (19,1)
26 (2,8)
1
Loa xã
Có
6 (11,5)
0,6 (0,23-1,32)
3 (5,8)
2,1 (0,62-7,26)
1
Không
143 (16,0)
20 (2,2)
1
Internet
Có
40 (47,1)
4,7*** (2,95-7,42)
9 (10,6)
5,2***(2,28-11,77)
1
Không
182 (19,3)
28 (3,0)
1
Tờ rơi, tờ gấp
Có
1 (2,9)
0,12* (0,02-0,91)
1 (2,9)
0,9 (0,13-7,29)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001
Bảng trên chỉ ra có sự khác biệt thực hành về phòng UTCTC giữa các nhóm
PN với việc tiếp cận các nguồn thông tin.
Những PN được tư vấn trực tiếp từ các bác sĩ thì tham dự xét nghiệm Pap
smear nhiều gấp 2,2 lần (OR=2,2; 95% CI: 1,42-3,37) so với PN không được bác sĩ tư
vấn. Những PN được nhận thông tin từ internet thì tham dự xét nghiệm Pap smear cao
72
hơn so với PN không được tiếp xúc với internet gấp 4,7 lần (OR=4,7; 95% CI: 2,95-
7,42). Có khác biệt giữa các nhóm PN có tiếp cận với cán bộ y tế xã, đài phát thanh,
đài truyền hình so với PN không tiếp cận nhưng không có ý nghĩa (p>0,05).
Những PN được nhận thông tin từ cán bộ y tế, bác sĩ, đài truyền hình và
internet, có tham dự làm test VIA cao hơn so với PN không được cung cấp thông tin từ
các nguồn trên với OR lần lượt là: 3,6 lần; 2,8 lần; 3,0 lần; 5,2 lần. Những PN nhận
được thông tin từ internet có khác biệt cao nhất, gấp 5,2 lần (OR=5,2; 95% CI: 2,28-
11,79). Kế đến là những PN nhận được thông tin từ cán bộ y tế xã có khác biệt cao gấp
3,6 lần (OR=3,6; 95% CI: 1,7-7,63). Có khác biệt giữa các nhóm PN có tiếp cận với
bác sĩ, đài phát thanh, loa xã, tờ rơi, tờ gấp so với những PN không tiếp cận với các
nguồn thông tin trên nhưng không có ý nghĩa (p>0,05).
Bảng 3.12. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa kiến thức chung về ung thư cổ tử cung với một số yếu tố (n=1200)
4 (5,2)
15-17
1
1
18-29
10 (2,9)
0,6 (0,17-1,81)
0,2 (0,02-1,99)
Biến độc lập OR (95% CI) aOR (95% CI) Số PN KT đạt (%)
8 (1,0)
0,2* (0,06-0,65)
0,05* (0,01-0,75)
30-49
21 (1,9)
Kinh
1
1
Nhóm tuổi
Khác
1 (0,8)
0,4 (0,06-3,18)
0,5 (0,03-7,52)
Thành thị
17 (4,3)
1
1
Dân tộc
Nông thôn
5 (0,6)
0,1* (0,05-0,39)
0,2** (0,04-0,55)
Chưa kết hôn
8 (3,8)
1
1
Nơi sống
Đã kết hôn
14 (1,4)
0,4* (0,15-0,88)
2,2 (0,41-12,0)
Mù chữ, tiểu học
1 (0,3)
1
1
Hôn nhân
PTCS-PTTH
11 (1,7)
6,6 (0,84-51,40)
4,9 (0,54-44,32)
Học vấn
73
Khác
10 (6,0)
7,3 (0,71-75,11)
24,3***(2,97- 199,38)
Nông/lâm nghiệp
2 (0,4)
1
1
Công/ viên chức
10 (6,5)
15,5* (3,26-73,59)
2,5 (0,28-21,22)
5 (4,2)
9,8* (1,85-52,32)
0,8 (0,03-21,67)
Học sinh/Sinh viên
Khác
5 (1,1)
2,4 (0,46-12,40)
0,7 (0,08-6,40)
Nghèo/cận nghèo
3 (1,5)
1
1
Nghề nghiệp
Khác
19 (1,9)
1,3 (0,37-4,34)
0,6 (0,11-3,04)
Chưa tiếp xúc
5 (0,7)
1
1
1 nguồn
2 (0,9)
1,2 (0,23-6,09)
1,3 (0,23-7,28)
2 nguồn
4 (2,5)
3,5 (0,92-13,16)
2,9 (0,71-12,12)
3 nguồn
7 (9,2)
13,9*** (4,17-46,01)
19,4***(4,65-81,22)
Kinh tế HGĐ
≥4nguồn
4 (10,0)
15,2*** (3,81-60,53)
17,1***(3,59-81,57)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001 *Mô hình kiểm soát bởi các yếu tố tuổi, dân tộc, nơi sống, hôn nhân, học vấn nghề nghiệp, kinh tế, thông tin
Mức độ tiếp cận các nguồn thông tin về UTCTC
Phân tích logistic đơn biến cho thấy có mối liên quan giữa nhóm tuổi, nơi sinh
sống, hôn nhân, học vấn, nghề nghiệp và mức độ tiếp cận thông tin với kiến thức chung
của PN về UTCTC; Chưa tìm thấy mối liên quan giữa yếu tố dân tộc và kinh tế với
kiến thức chung của PN về UTCTC (p>0,05). Phân tích hồi quy logistic tìm thấy
những PN (30-49) tuổi có kiến thức thấp hơn PN trẻ dưới 18 tuổi (OR=0,05;
95%CI:0,01-0,75); PN sống ở nông thôn kiến thức thấp hơn thành thị (OR=0,2;
95%CI: (0,04-0,55); PN tiếp cận với 1 hoặc 2 nguồn thông tin có sự khác biệt nhưng
không có nghĩa so với những PN chưa được tiếp xúc với nguồn thông tin nào (p>0,05).
Tuy nhiên PN tiếp cận với 3 nguồn hoặc trên 3 nguồn thông tin trở lên làm cho kiến
thức chung về UTCTC của PN tốt hơn rất nhiều, với aOR cao gấp (17,1-19,4 lần ) lần
lượt là (aOR=19,4; 95%CI: 4,65-81,22) và (aOR=17,1; 95%CI: 3,59-81,57).
74
Bảng 3.13. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa một số yếu tố với kiến thức về nhiễm HPV, tiêm vắc xin HPV (n=1200)
Các yếu tố
OR (95% CI)
aOR (95% CI)
Số PN có KT đạt (%)
15-17
16 (20,8)
1
1
18-29
58 (17,0)
0,8 (0,42-1,45)
0,9 (0,37-2,44)
108 (13,8)
0,6 (0,34-1,10)
0,9 (0,30-2,42)
30-49
Kinh
176 (16,3)
1
1
Nhóm tuổi
6 (5,0)
0,3*** (0,12-0,62)
0,7 (0,25-2,16)
Khác
Thành thị
121 (30,2)
1
1
Dân tộc
Nông thôn
61 (7,6)
0,2*** (0,14-0,27)
0,3*** (0,16-0,37)
Chưa kết hôn
44 (21,0)
1
1
Nơi sống
Đã kết hôn
138 (13,9)
0,6** (0,42-0,89)
1,2 (0,58-2,35)
Mù chữ, tiểu học
22 (5,7)
1
1
PTCS-PTTH
105 (16,2)
3,2*** (1,95-5,13)
2,2** (1,29-3,73)
Hôn nhân
Khác
55 (32,9)
8,1*** (4,52-14,35)
3,6*** (1,80-7,08)
Nông/lâm nghiệp
27 (6,0)
1
1
Công/ viên chức
48 (31,0)
7,0*** (4,07-12,19)
1,5 (0,74-3,03)
Học vấn
Học sinh/Sinh viên
29 (24,4)
5,1*** (2,80-9,14)
2,0 (0,66-5,85)
78 (16,4)
3,1*** (1,94-4,91)
1,1 (0,60-1,89)
Khác
Nghèo/cận nghèo
15 (7,5)
1
1
Nghề nghiệp
167 (16,7)
2,5*** (1,42-4,29)
1,2 (0,59-2,42)
Khác
1
57 (8,3)
Chưa
1
42 (17,9)
2,4*** (1,56-3,72)
1 nguồn
2,4***(1,50-3,84)
50 (31,1)
5,0*** (3,19-7,80)
2 nguồn
4,2***(2,64-6,78)
16 (21,1)
3,0*** (1,59-5,49)
3 nguồn
3,8***(1,88-7,86)
Kinh tế HGĐ
17 (42,5)
8,2*** (4,03-16,60)
≥4nguồn
5,5***(2,58-11,53)
Mức độ tiếp cận các nguồn cung cấp thông tin
75
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001 *Mô hình kiểm soát bởi các yếu tố tuổi, dân tộc, nơi sống, hôn nhân, học vấn nghề nghiệp, kinh tế, thông tin
Mô hình hồi quy đa biến với biến đầu ra là kiến thức về HPV và tiêm vắc xin
và các biến độc lập là tuổi, dân tộc, nơi sinh sống, hôn nhân, học vấn, nghề nghiệp,
kinh tế HGĐ và mức độ tiếp cận các nguồn cung cấp thông tin cho thấy aOR của các
mức độ tiếp cận đã có sự thay đổi so với mô hình đơn biến. Có thể hiểu rằng, mối liên
quan giữa mức độ tiếp cận các nguồn cung cấp thông tin và kiến thức của PN đã được
hiệu chỉnh do các yếu tố gây nhiễu là trình độ học vấn và nơi sinh sống. Như vậy sau
khi hiệu chỉnh với các yếu tố trình độ học vấn và nơi sinh sống, có thể thấy việc có tiếp
cận với các nguồn thông tin giúp kiến thức về UTCTC của PN tốt hơn, với aOR cao
gấp (2,4-5,5 lần ) so với những PN chưa được tiếp xúc với nguồn thông tin nào. PN
tiếp xúc với nhiều nguồn thông tin thì kiến thức tốt hơn, mức độ đạt cao hơn.
3.2.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố và thực hành về phòng ngừa ung thư cổ
tử cung của phụ nữ (15-49) tuổi
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thực hành sàng lọc phát hiệm sớm ung thư cổ tử
cung với kiến thức của phụ nữ (21-49 tuổi) đã có quan hệ tình dục (n=980)
Xét nghiệm Pap Smear Xét nghiệm VIA Các yếu tố
SL (%)
OR (95% CI)
SL (%)
OR (95% CI)
176 (18,2)
26 (2,7)
1
1
Không đạt
Kiến thức chung về UTCTC
Đạt
7 (46,7)
3,9* (1,4-10,96)
3 (20,0)
9,0 ** (2,4-33,93)
1
1
132 (15,8)
13 (1,6)
Không đạt
51 (35,9)
3,0*** (2,0-4,43) 16 (11,3)
8,1***(3,79-17,15)
Đạt
Kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin (*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001
Bảng trên chỉ ra sự khác biệt giữa nhóm PN có kiến thức chung về UTCTC,
HPV và tiêm vắc xin HPV ở mức độ đạt làm Pap Smear với OR cao gấp (3-3,9 lần) so
76
với PN khác. Tương tự nhóm PN có kiến thức chung về UTCTC, HPV và tiêm vắc xin
HPV ở mức độ đạt làm VIA với OR cao gấp (8,1-9,0 lần) so với PN khác.
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thực hành tiêm vắc xin HPV với kiến thức của phụ nữ (15-49 tuổi) (n=1200)
Tiêm vắc xin HPV Các yếu tố
Không đạt
1
25 (2,1)
thức chung về
Kiến UTCTC
Đạt
4,6* (1,02-20,88)
2 (9,1)
Không đạt
1
17 (1,7)
Kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV
Đạt
3,4** (1,54-7,63)
10 (5,5)
(*): p<0,05; (**): p<0,01.
OR (95% CI) SL (%)
Phân tích đơn biến cho thấy nhóm PN có kiến thức chung về UTCTC ở mức độ
đạt tiêm vắc xin với OR cao gấp 4,6 lần so với PN khác (cOR=4,6, 95%CI:1,02-20,88).
Tương tự nhóm PN có kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin ở mức độ đạt tiêm vắc
4,2%
Không có thuốc ở địa phương, không có thời gian…
5,7%
Không quan tâm
6,4%
Không cần thiết phải tiêm
13,8%
Không được CBYT tư vấn
26,3%
Giá tiền 3 mũi tiêm cao
50%
Chưa từng nghe tiêm vacxin HPV phòng UTCTC
xin với OR gấp 3,4 lần so với PN kiến thức thấp (cOR=3,4; 95%CI:1,54-7,63).
Hình 3.6. Lý do phụ nữ chưa tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC (n=1.173)
77
Phỏng vấn 1.173 PN (15-49) chưa tiêm phòng vắc xin HPV để tìm hiểu lý do
kết quả cho thấy: số PN chưa từng nghe thông tin có vắc xin HPV phòng UTCTC
(50%), giá tiền 03 mũi vắc xin cao (26,3%), không được CBYT tư vấn (13,8%). Một số
PN cho biết không cần thiết phải tiêm vắc xin HPV (6,4%), lý do không quan tâm
(5,7%) và các lý do khác (thuốc tiêm không sẳn có tại địa phương, không có thời gian,
việc đi lại khó khăn…chiếm 4,2%).
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa xét nghiệm Pap Smear và một số đặc điểm dân số
học của phụ nữ trong độ tuổi (21-49) đã có quan hệ tình dục (n=980)
21-29
21 (9,8)
1
1
Các yếu tố SL (%) OR (95% CI) aOR (95% CI)
30-49
162 (21,1) 2,5 *** (1,52-3,99)
2,7*** (1,60-4,49)
Kinh
181 (20,7)
1
1
Nhóm tuổi
Khác
2 (1,9)
0,1 *** (0,02-0,31)
0,2* (0,03-0,70)
Thành thị
79 (25,2)
1
1
Dân tộc
Nông thôn
104 (15,6)
0,6 *** (0,39-0,76)
0,9 (0,62-1,29)
Mù chữ, tiểu học
52 (14,6)
1
1
PTCS-PTTH
97 (19,2)
1,4 (0,96-2,01)
1,1 (0,76-1,67)
Nơi sống
Khác
34 (28,6)
2,3*** (1,42-3,86)
1,3 (0,66-2,49)
Nông/lâm nghiệp
48 (11,1)
1
1
Công/ viên chức
39 (31,5)
3,7*** (2,23-6,04)
3,1***(1,58-5,96)
Học vấn
Học sinh/Sinh viên
0
Khác
96 (22,7)
2,4*** (1,61-3,45)
1,8** (1,17-2,78)
Nghèo/cận nghèo
15 (8,8)
1
1
Nghề nghiệp
Khác
168 (20,7)
2,7***(1,55-4,72)
0,9 (0,50-1,80)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001 Mô hình được kiểm soát bởi các yếu tố nhóm tuổi, dân tộc, nơi sống, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế (n=978)
Kinh tế HGĐ
78
Phân tích hồi quy logistic cho thấy PN (30-49) tuổi làm Pap Smear với OR gấp
2,7 lần so với PN (21-29) tuổi (aOR=2,7; 95%CI:1,6-4,49). PN dân tộc làm Pap Smear
ít hơn người kinh (aOR=0,2; 95%CI:0,03-0,07). PN là công chức, viên chức, những
PN làm công việc buôn bán, nội trợ, lao động tự do... làm Pap Smear với OR cao gấp
lần lượt là 3,1 lần và 1,8 lần so với PN làm nông hoặc làm rẫy với tỷ suất chênh đã
hiệu chỉnh lần lượt là (aOR=3,1; 95%CI:1,58-5,96) và (aOR=1,8; 95%CI:0,5-1,8).
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa xét nghiệm VIA và một số đặc điểm dân số học của phụ nữ trong độ tuổi (21-49) đã có quan hệ tình dục (n=980)
21-29
5 (2,3)
1
1
Các yếu tố SL (%) OR (95% CI) aOR (95% CI)
1,4 (0,51-3,59)
1,7 (0,59-4,64)
30-49
24 (3,1)
Kinh
28 (3,2)
1
1
Nhóm tuổi
0,3 (0,04-2,18)
0,7 (0,07-7,42)
Khác
1 (1,0)
Thành thị
16 (5,1)
1
1
Dân tộc
13 (1,9)
0,4 ** (0,18-0,80)
0,6 (0,26-1,33)
Nông thôn
Mù chữ, tiểu học
5 (1,4)
1
1
PTCS-PTTH
20 (4,0)
2,9* (1,07-7,81)
2,4 (0,85-7,02)
Nơi sống
Khác
4 (3,4)
2,4 (0,64-9,28)
1,0 (0,21-4,94)
Nông/lâm nghiệp
5 (1,2)
1
1
Công/ viên chức
7 (5,6)
5,2** (1,58-16,57)
5,6* (1,27-24,59)
Học vấn
Học sinh/Sinh viên
0
Khác
17 (4,0)
3,6*** (1,30-9,85)
2,5 (0,78-8,27)
Nghèo/cận nghèo
4 (2,4)
1
1
Nghề nghiệp
Khác
25 (3,1)
1,3 (0,45-3,85)
0,5 (0,14-1,72)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001 *Mô hình được kiểm soát bởi các yếu tố nhóm tuổi, dân tộc, nơi sống, nghề nghiệp, kinh tế hộ gia đình (n=978)
Kinh tế HGĐ
79
Mô hình hồi quy đa biến với biến đầu ra là thực hành xét nghiệm VIA của các
PN (21-49) tuổi đã có QHTD và các biến độc lập là tuổi, dân tộc, nơi sinh sống, học
vấn, nghề nghiệp và kinh tế HGĐ tìm thấy không có bằng chứng cho thấy có mối liên
quan giữa tuổi, dân tộc, nơi sinh sống, học vấn và kinh tế HGĐ với xét nghiệm VIA
của PN. Trong đó có mối liên quan giữa nghề nghiệp của PN và thực hành xét nghiệm
VIA, có ý nghĩa (p<0,05); PN là công chức hoặc viên chức làm xét nghiệm VIA với
aOR cao hơn gấp 5,6 lần so với PN làm nghề nông (aOR=5,6; 95% CI: 1,27-24,59).
Bảng 3.18. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa thực hành tiêm vắc xin HPV của phụ nữ (15-49) tuổi và một số đặc điểm dân số học (n=1200)
15-17
2 (2,6)
1
1
18-29
8 (2,3)
0,9 (0,19-4,34)
0,9 (0,11-7,68)
Các yếu tố OR (95% CI) aOR (95% CI) Số PN tiêm vắc xin (%)
30-49
17 (2,2)
0,8 (0,19-3,68)
1,2 (0,11-12,58)
Kinh
27 (2,5)
Nhóm tuổi
Khác
0
Chưa kết hôn
7 (3,3)
1
1
Dân tộc
Đã kết hôn
20 (2,0)
0,6 (0,25-1,43)
0,8 (0,20-3,05)
Thành thị
17 (4,2)
1
1
Hôn nhân
Nông thôn
10 (1,2)
0,3***(0,13-0,63)
0,4* (0,14-0,87)
Mù chữ, tiểu học
6 (1,6)
1
1
10(1,5)
PTCS-PTTH
0,9 (0,36-2,74)
0,8 (0,27-2,49)
Nơi sống
Khác
11 (6,6)
4,4** (1,60-12,35)
2,2 (0,57-8,71)
Nông/lâm nghiệp
6 (1,3)
1
1
Công/ viên chức
10 (6,5)
5,1*** (1,81-14,48)
1,3 (0,30-5,88)
Học vấn
Học sinh/Sinh viên
4 (3,4)
2,6 (0,71-9,33)
0,9 (0,10-9,63)
Khác
7 (1,5)
1,1 (0,37-3,33)
0,5 (0,14-1,72)
Nghề nghiệp
80
Nghèo/cận nghèo
2 (1,0)
1
1
Khác
25 (2,5)
2,5 (0,60-10,80)
1,2 (0,26-5,39)
(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001 *Mô hình được kiểm soát bởi các yếu tố nhóm tuổi, dân tộc, nơi sống, nghề nghiệp, kinh tế
Kinh tế HGĐ
Sau khi khử các yếu tố nhiễu là nơi sống, học vấn, nghề nghiệp cho thấy có liên
quan giữa nơi sống và thực hành tiêm vắc xin HPV. PN sống ở nông thôn tiêm vắc xin
HPV thấp với aOR bằng 0,4 lần so với PN ở thành thị (aOR=0,4; 95% CI: 0,14-0,87).
3.2. Hiệu quả sau một năm can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành dự phòng và
kiểm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ 15 – 49 tuổi bằng truyền thông và cải thiện cung cấp dịch vụ tại một xã miền núi tỉnh Bình Định.
3.2.1. Mô tả đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.19. So sánh đặc điểm dân số học của phụ nữ 15-49 tuổi tại xã can thiệp
Canh Hòa và xã chứng Vĩnh Kim (n=600)
Canh Hòa (n1 = 300)
Vĩnh Kim (n2 = 300)
p
SL
%
SL
%
15 - 29
145
52,3
132
47,7
>0,05
30 - 39
95
48,0
103
52,0
Các yếu tố
40 - 49
60
48,0
65
52,0
Đã kết hôn
247
48,5
262
51,5
>0,05
Nhóm tuổi
Khác
53
58,2
38
41,8
Kinh
21
55,3
17
44,7
>0,05
Hôn nhân
Khác
279
49,6
283
50,4
Nghèo, cận nghèo
265
50,4
261
49,6
>0,05
Dân tộc
Khác
35
47,3
39
52,7
43
43,0
57
57,0
Từ tiểu học trở xuống
Kinh tế HGĐ
>0,05
Học vấn
81
Khác
257
51,6
243
48,4
Nông dân
248
48,4
264
51,6
>0,05
Khác
52
59,1
36
40.9
Có sự phân bố đồng nhất về đặc điểm dân số học bao gồm nhóm tuổi, tình trạng hôn
nhân, dân tộc, kinh tế, học vấn và nghề nghiệp của phụ nữ hai xã Canh Hòa (xã can thiệp) và
Vĩnh Kim (xã chứng) (p > 0,05).
Nghề nghiệp
Bảng 3.20.Phân bố một số đặc điểm dân số học của phụ nữ 15-49 tuổi tại
xã can thiệp Canh Hòa (n=300)
Đặc điểm dân số học Số lượng (SL) Tỷ lệ %
145 95 60 48,3 31,7 20,0 Nhóm tuổi 15-29 30-39 40-39
Dân tộc
21 279 7,0 93,0 Kinh Khác
Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn Khác 247 53 82,3 17,7
Trình độ học vấn
Mù chữ - tiểu học Khác 43 257 14,3 85,7
Nghề nghiệp
Nông/ lâm nghiệp Khác 248 52 82,7 17,3
Điều kiện kinh tế hộ gia đình Nghèo, cận nghèo Trên cận nghèo 265 35 88,3 11,7
82
Trong số 300 PN (15-49) tuổi tại xã can thiệp Canh Hòa tự nguyện tham gia
phỏng vấn thì số PN dưới 30 tuổi chiếm gần một nửa (48,3%) trong đó PN đã kết hôn
chiếm 82,3%, phần lớn là đồng bào dân tộc chiếm 93%, đại đa số làm nông hoặc đi rẫy
chiếm 82,7%, hầu hết thuộc diện hộ gia đình nghèo và cận nghèo chiếm 88,3%.
Bảng 3.21. Phân bố phơi nhiễm với một số nguy cơ gây ung thư cổ tử cung của
phụ nữ 15-49 tại xã can thiệp Canh Hòa (n=300)
Yếu tố nguy cơ
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Trung bình
19,5 ± 2,65
14-17
60
22,6
Tuổi quan hệ tình dục lần đầu *
18-28
205
77,4
Trung bình
2,3 ± 1,43
1 – 2 lần
185
69,8
Số lần mang thai*
3 – 9 lần
77
29,1
Chưa mang thai
3
1,1
Không
157
98,1
Nạo hút thai**
Có
5
1,9
Trung bình
19,5 ± 2,65
1 – 2 lần
208
78,5
Số con hiện tại*
3 – 8 lần
53
20,0
Chưa có con
4
1,5
Không dùng
244
92,1
Dùng dưới 5 năm
19
7,2
Dùng thuốc tránh thai đường uống*
Từ 5 năm trở lên
2
0,7
Không
295
98,3
Hút thuốc lá/ thuốc lào
Có
5
1,7
Không
178
59,3
Tiếp xúc khói thuốc lá/ thuốc lào
Có
122
40,7
(*): Tính trên số đã QHTD (n=265); (**): Tính trên số đã mang thai (n=262)
83
Tuổi QHTD lần đầu trung bình là 19,5 ± 2,65, tuổi QHTD lần đầu sớm nhất là
14, tỷ lệ PN QHTD lần đầu trước 18 tuổi 22,6%; PN mang thai nhiều nhất là 9 lần, tỷ
lệ PN mang thai từ 3 lần trở lên 29,1%; PN hiện có số con sinh sống nhiều nhất là 8
con, PN có từ 3 con trở lên 20%; PN có tiếp xúc với khói thuốc lá/ thuốc lào là 40,7%.
3.2.2. Kiến thức và thực hành của phụ nữ trong độ tuổi (15-49 tuổi) về dự phòng
và kiểm soát ung thư cổ tử cung sau một năm triển khai hoạt động can thiệp
3.2.2.1. Kiến thức của phụ nữ về ung thư cổ tử cung
Bảng 3.22. Kết quả can thiệp về kiến thức chung liên quan đến ung thư cổ tử cung
Nhóm can thiệp Nhóm chứng HQCT Biết về ung thư cổ tử cung Trước Sau Trước Sau (%)
n=300 n=300 n=300 n=300
SL 62 258 26 57 55,0 Biết được ít nhất 1 nguy (%) (20,7) (86,0) (8,7) (19,0) cơ UTCTC <0,001 <0,001 <0,001 p
SL 104 264 58 82 45,3 UTCTC có thể phòng (%) (34,7) (88,0) (19,3) (27,3) ngừa được p <0,001 <0,05 <0,001
SL 80 254 47 58 54,4 Biết được ít nhất 1 biện (%) (26,7) (84,7) (15,7) (19,3) pháp phòng UTCTC p <0,001 >0,05 <0,001
SL 70 159 45 58 25,4 UTCTC không phải là (%) (23,3) (53,0) (15,0) (19,3) bệnh lây p <0,001 >0,05 <0,001
SL 73 264 46 76 53,7 Biết được ít nhất 1 cách (%) (24,3) (88,0) (15,3) (25,3) phát hiện sớm UTCTC p <0,001 <0,01 <0,001
84
SL 118 264 87 86 48,4 UTCTC có thể chữa khỏi (%) (39,3) (88,0) (29,0) (28,7) nếu được phát hiện sớm p <0,001 >0,05 <0,001
SL 69 250 45 65 53,6 Biết được ít nhất 1 triệu (%) (23,0) (83,3) (15,0) (21,7) chứng gợi ý UTCTC p <0,001 <0,05 <0,001
SL 26 171 14 21 UTCTC nếu đụng dao 46,0 (%) (8,7) (57,0) (4,7) (7,0) kéo vào sẽ di căn và chết
sớm là quan niệm sai lầm p <0,001 >0,05 <0,001
SL 6 162 6 12 Giai đoạn sớm của 50,0 (%) (2,0) (54,0) (2,0) (4,0) UTCTC thường khó có
thể nhận biết được p <0,001 >0,05 <0,001
Trước can thiệp chúng tôi tìm hiểu mức độ kiến thức liên quan đến UTCTC của
PN tại xã Canh Hòa thông qua các buổi thảo luận nhóm với PN tại xã Canh Hòa và
CBYT của trạm y tế xã để làm cơ sở cho việc xây dựng tài liệu truyền thông phù hợp và
hiệu quả; Kết quả cho thấy kể cả PN của xã và CBYT cũng rất mơ hồ về UTCTC:
“Tôi không biết, chưa từng nghe về UTCTC, đi khám cũng không nghe các cô
chú ở trạm nói nên không biết’’ (TLN phụ nữ (1,4,5), tại thôn Canh Thành). “UTCTC
là bệnh PN, do bị nấm, bị ra máu, gây chết” (TLN phụ nữ (3), 30 tuổi tại thôn Canh
Thành). “UTCTC làm bí đái, gây khó chịu không đái được’’ (TLN phụ nữ (2), 38 tuổi
tại thôn Canh Thành). “UTCTC gây sốt kéo dài” (TLN(2) phụ nữ (3), 34 tuổi tại
thôn Canh Thành). “Hồi giờ tỉnh chưa tập huấn về UTCTC lần nào nên cũng không
biết, nhưng tôi nghĩ nó là do con HIV gây ra, nó lây qua đường máu và nếu bị là chết,
không thể chữa khỏi” (TLN CBYT (2), Nam 42 tuổi tại thôn Canh Thành). “Có nghe
qua khi đi tập huấn dưới tỉnh do Sở Y tế tổ chức về phòng chống ung thư nhưng không
biết UTCTC do con gì gây ra”(TLN CBYT (1), Nam 40 tuổi, Trưởng trạm)
Tỷ lệ PN có kiến thức liên quan đến UTCTC tăng cao SCT ở NCT (p < 0,001).
85
Tỷ lệ PN có kiến thức tăng lên do can thiệp khá cao; thấp nhất là “UTCTC không phải
là bệnh lây” chiếm 25,4% và cao nhất là “Biết được ít nhất 1 nguy cơ UTCTC” ( 55%).
Khác biệt kết quả do can thiệp ở NCT và NC đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.23. Kết quả can thiệp về kiến thức liên quan đến các yếu tố nguy cơ
ung thư cổ tử cung
Nhóm can thiệp Nhóm chứng
Biết về yếu tố nguy cơ UTCTC HQCT (%) Trước n=300 Sau n=300 Trước n=300 Sau n=300
40,0 SL (%) 3 (1,0) 134 (44,7) 1 (0,3) 12 (4,0) QHTD không an toàn
p <0,001 <0,01 <0,001
46,3 21 (7,0) 177 (59,0) 13 (4,3) 30 (10,0) Vệ sinh BPSD không đúng cách SL (%) p <0,001 <0,01 <0,001
41,6 2 (0,7) 134 (44,7) 1 (0,3) 6 (2,7) Nhiễm HPV
SL (%) p <0,001 <0,05 <0,001
40,0 SL (%) 4 (1,3) 124 (41,3) 3 (1,0) 3 (1,0) Sinh đẻ ≥ 4 lần
p <0,001 >0,05 <0,001
48,6 8 (2,7) 154 (51,3) 2 (0,7) 2 (0,7) QHTD < 16 tuổi
<0,001 >0,05 <0,001
37,0 1 (0,3) 115 (38,3) 1 (0,3) 4 (1,3) Hút thuốc lá/thuốc lào
SL (%) p SL (%) p <0,001 >0,05 <0,001
29,0 SL (%) 1 (0,3) 90 (30,0) 0 (0,0) 2 (0,7) Hít thuốc lá/thuốc lào
p <0,001 >0,05 <0,001
86
16,3 tránh thai SL (%) 0 (0,0) 49 (16,3) 2 (0,7) 2 (0,7) Dùng viên uống ≥ 5 năm
p <0,001 >0,05 <0,001
45,0 SL (%) 12 (4,0) 152 (50,3) 3 (1,0) 7 (2,3) QHTD với nhiều người
p <0,001 >0,05 <0,001
8,0 SL (%) 0 (0,0) 24 (8,0) 1 (0,3) 1 (0,3) Dinh dưỡng thấp
p <0,001 >0,05 <0,001
5,0 SL (%) 0 (0,0) 15 (5,0) 0 (0,0) 0 (0,0) Kinh tế xã hội thấp
p <0,001 <0,001
19,0 SL (%) 24 (8,0) 93 (31,0) 6 (2,0) 18 (6,0) Viêm CTC mạn tính
p <0,001 <0,01 <0,001
38,7 SL (%) 29 (9,7) 150 (53,0) 14 (4,7) 28 (9,3) Mắc STDs
<0,05 p
<0,001 <0,001 Tỷ lệ PN có kiến thức liên quan đến yếu tố nguy cơ UTCTC tăng cao SCT ở
NCT (p < 0,001). Tỷ lệ PN có kiến thức tăng lên do can thiệp khá cao; cao nhất là
“QHTD dưới 16 tuổi” chiếm 48,6% và thấp nhất là “Kinh tế xã hội thấp” chiếm 5%.
Khác biệt kết quả do can thiệp ở NCT và NC đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Kết quả TLN cho thấy, sự thay đổi kiến thức của PN tại xã Canh Hòa tăng lên
có thể là do PN nhận được thông tin UTCTC từ loa phát thanh xã, tờ rơi và y tế thôn:
“Ngày nào loa phát thanh xã cũng nói về UTCTC và tôi xem trong tờ rơi do cô
H phát thì biết UTCTC là do con HPV, do QHTD sớm, quan hệ với nhiều người, do
viêm, do hút thuốc lá” (TLN phụ nữ (6), Nữ 24 tuổi tại thôn Canh Thành). “Cô y tế
87
thôn tới nhà thăm cũng khuyên không nên sinh thêm con nữa vì đã có 3 con rồi nếu
sinh thêm sẽ có nguy cơ bị UTCTC”(TLN phụ nữ (5), 31 tuổi tại thôn Canh Thành).
Bảng 3.24. Kết quả can thiệp về kiến thức liên quan đến các biện pháp dự phòng ung thư cổ tử cung Nhóm can thiệp Nhóm chứng
Biết về các biện pháp dự phòng UTCTC HQCT (%)
29,7 Trước n=300 0 (0,0) Sau n=300 98 (32,7) Trước n=300 2 (0,7) Sau n=300 11 (3,7) SL (%) Không sinh đẻ ≥ 4 lần <0,001 <0,01 <0,001 p
46,9 SL (%) 6 (2,0) 151 (50,3) 4 (1,3) 8 (2,7) Không QHTD khi <16 tuổi p <0,001 >0,05 <0,001
45,4 SL (%) 14 (4,7) 152 (50,7) 5 (1,7) 7 (2,3) Không QHTD với nhiều người p <0,001 >0,05 <0,001
44,6 SL (%) 9 (3,0) 148 (49,3) 4 (1,3) 9 (3,0) Tiêm vắc xin HPV
p <0,001 >0,05 <0,001
22,6 SL (%) 2 (0,7) 70 (23,3) 2 (0,7) 2 (0,7) Không nạo phá thai
p <0,001 >0,05 <0,001
43,8 49 (16,3) 182 (60,7) 32 (10,7) 34 (11,3) Khám phụ khoa hàng năm <0,001 >0,05 <0,001
17,6 hút/hít thuốc SL (%) p SL (%) 2 (0,7) 55 (18,3) 1 (0,3) 1 (0,3) Không lá/thuốc lào p <0,001 >0,05 <0,001
18,4 7 (2,3) 64 (21,3) 2 (0,7) 4 (1,3) QHTD an toàn
SL (%) p <0,001 >0,05 <0,001
88
32,1 SL (%) 22 (7,3) 126 (42,0) 20 (6,7) 28 (9,3) Điều trị nếu bị STDs
<0,001 >0,05 p
<0,001 Tỷ lệ PN có kiến thức liên quan đến các biện pháp dự phòng UTCTC tăng cao
SCT ở NCT (p < 0,001). Tỷ lệ PN có kiến thức tăng lên do can thiệp khá cao; thấp nhất là “Không hút/hít thuốc lá/thuốc lào” chiếm 16,6% và cao nhất là “Không QHTD dưới 16 tuổi” chiếm 46,9%. Sự khác biệt giữa kết quả do can thiệp ở NCT và NC đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết quả TLN cho thấy kiến thức PN tăng lên rõ rệt:
“Không sinh đẻ nhiều, nạo phá thai nhiều lần để phòng bệnh UTCTC” (TLN
phụ nữ (2), Nữ 31 tuổi (2) tại thôn Canh Thành). “Không QHTD lúc còn nhỏ, không
QHTD với nhiều người thì không bị UTCTC” (TLN phụ nữ (2), Nữ 28 tuổi (4) tại
thôn Canh Thành). “Tiêm vắc xin HPV và phải đi điều trị khi bị viêm để phòng
UTCTC” (TLN phụ nữ (1), Nữ 40 tuổi (2) tại thôn Canh Thành).“Phải vệ sinh phần
kín sau khi QHTD, giữ vùng kín khô ráo và ăn thêm trứng gà, rau xanh vì thiếu chất,
thiếu vitamin và dơ sẽ bị UTCTC”(TLN phụ nữ (2), 31 tuổi tại thôn Canh Thành).
Bảng 3.25. Kết quả can thiệp về kiến thức liên quan đến cách phát hiện sớm ung thư cổ tử cung Nhóm can thiệp Nhóm chứng
Biết về cách phát hiện sớm UTCTC HQCT (%) Trước n=300 Sau n=300 Trước n=300 Sau n=300
56,0 50 (16,7) 232 (77,3) 35 (11,7) 49 (16,3) Khám phụ khoa hàng năm <0,001 <0,05 <0,001 SL (%) p
17,6 2 (0,7) 55 (18,3) 2 (0,7) 2 (0,7) Xét nghiệm Pap smear <0,001 >0,05 <0,001
26,0 8 (2,7) 87 (29,0) 3 (1,0) 4 (1,3) Khám sức khỏe định kỳ <0,001 >0,05 <0,001 SL (%) p SL (%) p
42,3 7 (2,3) 139 (46,3) 3 (1,0) 8 (2,7) Xét nghiệm VIA
<0,001 >0,05 <0,001 SL (%) p
89
29,3 SL (%) 22 (7,3) 133 (44,3) 19 (6,3) 42 (14,0) Đi khám khi có dấu hiệu bất thường p <0,001 <0,001 <0,001
Tỷ lệ PN có kiến thức liên quan đến cách phát hiện sớm UTCTC tăng cao sau
can thiệp ở nhóm can thiệp (p < 0,001). Tỷ lệ khác biệt do can thiệp về kiến thức liên
quan đến cách phát hiện sớm UTCTC của PN chiếm tỷ lệ khá cao; cao nhất là “Khám
phụ khoa hàng năm” chiếm 56%, tiếp đến là “Xét nghiệm VIA” chiếm 42,3%. Sự khác
biệt giữa kết quả do can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng đều có ý nghĩa thống
kê với p < 0,001. Qua thảo luận nhóm trước can thiệp cho thấy hầu hết PN rất mơ hồ,
thiếu kiến thức trầm trọng liên quan đến cách phát hiện sớm UTCTC: “Muốn phát hiện
sớm UTCTC thì đi siêu âm và xét nghiệm máu” (TLN phụ nữ (3), thôn Canh Thành).
”Khi nào bị ngứa thì mới đi khám còn bình thường thì không đi khám phụ khoa” (TLN
phụ nữ (1,2,5,6), tại thôn Canh Thành) nguyên nhân có thể là do thiếu thông tin và tài
liệu truyền thông: “Có nghe tivi nói nhưng không rõ họ nói gì, nói dài, nói nhiều nên
nghe rồi quên liền không nhớ, không biết gì cả, còn ở trạm thì chưa được nghe các cô
chú y tế bảo phải làm gì” (TLN phụ nữ (1,2,3,6), tại thôn Canh Thành). Kể cả nhân
viên y tế, đa số cũng thiếu thông tin “Từ trước đến giờ chúng em chưa được tập huấn
về UTCTC và cũng không được cấp phát tờ rơi hay áp phích gì liên quan đến UTCTC”
(TLN cán bộ y tế (1,2,3,4,5), tại trạm y tế xã Canh Hoà). Kết quả thảo luận nhóm sau
can thiệp một năm cho thấy đa số PN đã biết đi khám phụ khoa, làm Test VIA là để
phát hiện sớm UTCTC, có thể là nhờ hoạt động truyền thông của các PN thôn và
trưởng làng “Buổi họp thôn nào, trưởng làng và phụ nữ thôn cũng đều nhắc nhở cần
phải đi khám phụ khoa định kỳ và làm Test VIA để phát hiện bệnh sớm và chữa trị kịp
thời nếu không sẽ bị chết”(TLN phụ nữ (1,2,4,6), tại thôn Canh Thành). Nhờ hoạt
động đào tạo, tập huấn các y, bác sĩ tại trạm cũng tự tin hơn và tư vấn cho khách hàng
thường xuyên hơn “Hầu hết ai đến trạm khám bất cứ bệnh gì sau khám bệnh xong tôi
cũng đều tư vấn về UTCTC, nhờ được Chương trình tập huấn và cung cấp tờ rơi mà
giờ tôi không cảm thấy khó khăn khi tư vấn nữa, tôi rất tự tin tư vấn cho họ về nguyên
nhân gây bệnh, yếu tố nguy cơ, cách phát hiện bệnh sớm và thay đổi lối sống để giảm
90
yếu tố nguy cơ, lợi ích của tiêm vắc xin HPV và khám phụ khoa, khám sàng lọc VIA.
Tôi cũng đã phát tờ rơi cho họ mang về đọc, đối với các PN không biết chữ thì bảo nhờ
con đọc giùm để nghe, để nhớ và làm theo” (TLN cán bộ y tế (1), trạm Canh Hoà).
Bảng 3.26. Kết quả can thiệp về kiến thức nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV
Nhóm can thiệp Nhóm chứng
Biết về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC HQCT (%)
68,5 Trước n=300 19 (6,3) Sau n=300 236 (78,8) Trước n=300 9 (3,0) Sau n=300 21 (7,0) HPV là nguyên nhân chủ yếu gây UTCTC <0,001 <0,05 <0,001
63,4 26 (8,7) 227 (75,7) 5 (1,7) 16 (5,3) HPV lây qua đường tình dục
<0,001 <0,01 <0,001 SL (%) p SL (%) p
29,0 17 (5,7) 114 (38,0) 3 (1,0) 13 (4,3)
Sau tiêm vắc xin HPV vẫn cần phải làm xét nghiệm tế bào âm đạo <0,001 <0,01 <0,001
61,0 22 (7,3) 229 (76,3) 6 (2,0) 30 (10,0) SL (%) p SL (%) Tiêm vắc xin HPV là để phòng UTCTC <0,001 <0,001 <0,001 p
18,0 15 (5,0) 75 (25,0) 3 (1,0) 9 (3,0) SL (%) Số mũi vắc xin cần thiết phải tiêm là 2 <0,001 <0,05 <0,001 p
22,6 5 (1,7) 73 (24,3) 4 (1,3) 4 (1,3) SL (%) Xét nghiệm có HPV không phải đã bị UTCTC <0,001 >0,05 <0,001 p
43,3 2 (0,7) 132 (44,0) 0 (0,0) 0 (0,0) SL (%) Đa số trường hợp nhiễm HPV là tự khỏi <0,001 <0,001 p
62,7 22 (7,3) 188 (72,7) 3 (1,0) 11 (3,7) SL (%) Độ tuổi tiêm vắc xin HPV là từ 9-26 <0,001 <0,05 <0,001 p
91
Tỷ lệ PN có kiến thức liên quan đến HPV và vắc xin HPV tăng cao SCT ở NCT
(p < 0,001). Tỷ lệ do can thiệp về kiến thức liên quan đến HPV và vắc xin HPV của PN
chiếm khá cao; cao nhất là “HPV là nguyên nhân chủ yếu gây UTCTC” chiếm 68,5%,
kế đến “HPV lây truyền qua đường tình dục” chiếm 63,4%, “độ tuổi tiêm vắc xin HPV
là từ 9-26” chiếm 62,7%. Sự khác biệt giữa kết quả do can thiệp ở NCT và NC đều có
ý nghĩa với p < 0,001.
SCT, Kiến thức của PN đã cải thiện rõ rệt có thể là nhờ tư vấn của CBYT xã và
nguồn thông tin từ tài liệu truyền thông:“Khi minh đi khám bệnh mình có nghe cô V ở
trạm y tế bảo cho con gái đi tiêm vắc xin HPV để phòng UTCTC, minh muốn tiêm cho
2 con gái 1 đứa 13 tuổi, 1 đứa 12 tuổi nhưng nhiều tiền quá mình chưa đủ tiền nên
chưa cho con đi tiêm”(TLN PN(2), 30 tuổi tại thôn Canh Thành). “Đi họp ở nhà
rông thấy tờ giấy dán (áp phích) nói về tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC, muốn tiêm
cho con mà phải đi xa đến tận Quy Nhơn và tiền cao quá nên chưa có điều kiện cho
con đi tiêm” (TLN PN (1,3,4,5,6), tại thôn Canh Thành).
Bảng 3.27. Kết quả can thiệp phân theo mức độ kiến thức chung về ung thư
cổ tử cung
Nhóm can thiệp Nhóm chứng
Kiến thức chung HQCT (%)
26,6 SL (%) Trước n=300 0 (0,0) Sau n=300 81 (27,0) Trước n=300 1 (0,3) Sau n=300 2 (0,7) Kiến thức còn hạn chế p <0,001 >0,05 <0,001
TCT, hầu như PN ở hai xã Canh Hòa và Vĩnh Kim không có kiến thức chung về
9,3 thức SL (%) 0 (0,0) 28 (9,3) 0 (0,0) 0 (0,0) Kiến tốt p <0,001 <0,001
92
UTCTC. SCT kiến thức chung PN Vĩnh Kim không thay đổi; PN xã Canh Hòa có kiến
thức còn hạn chế (27%) và kiến thức tốt (9,3%) tăng đáng kể so với TCT (p<0,001).
Bảng 3.28. Kết quả can thiệp phân theo mức độ kiến thức về nhiễm HPV và tiêm
vắc xin HPV
Nhóm can thiệp Nhóm chứng
Kiến thức chung HQCT (%)
23,7 Trước n=300 15 (5,0) Sau n=300 95 (31,7) Trước n=300 2 (0,7) Sau n=300 11 (3,7) Kiến thức còn hạn chế SL (%) p <0,001 <0,05 <0,001
38,3 SL (%) 2 (0,7) 117 (39,0) 2 (0,7) 2 (0,7) Kiến thức tốt
p <0,001 >0,05 <0,001
Trước can thiệp, tỷ lệ phụ nữ ở hai xã Canh Hòa và Vĩnh Kim không có kiến
thức chung về HPV và vắc xin HPV lần lượt là 94,3% và 98,6% (p < 0,05); có kiến
thức chung còn hạn chế lần lượt là 5% và 0,7% (p < 0,05).
SCT, tỷ lệ PN xã Canh Hòa có kiến thức về HPV và vắc xin HPV ở mức còn
hạn chế (31,7%) và kiến thức tốt (39%) tăng lên đáng kể so với TCT (p<0,001).
3.2.2.2. Thực hành của phụ nữ về phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Bảng 3.29. Kết quả can thiệp về thực hành khám sàng lọc ung thư cổ tử cung
bằng xét nghiệm VIA trong số phụ nữ khám phụ khoa
Nhóm can thiệp Nhóm chứng HQCT Nội dung (%) Trước n=120 Sau n=224 Trước n=120 Sau n=117
SL 11 218 17 18 86,9 Được tư vấn làm (%) (9,2) (97,3) (14,2) (15,4) VIA p <0,0001 >0,05 <0,0001
SL Được làm xét 15 213 15 16 81,4
93
nghiệm VIA (%) (12,5) (95,1) (12,5) (13,7)
p <0,001 >0,05 <0,001
Trước can thiệp, có 12,5% PN xã Canh Hòa và Vĩnh Kim đã từng được làm xét
nghiệm VIA trong các đợt khám phụ khoa trước đây. Theo nhóm nghiên cứu có thể kết
quả này không phản ảnh thực tế tại hai xã trên và điều này đã được tìm hiểu làm rõ qua
phỏng vấn sâu; kết quả cho thấy một số PN tại xã Canh Hòa đã được làm Test VIA
trong các đợt chiến dịch do Đội Kế hoạch hóa gia đình huyện thực hiện và hầu hết các
PN đó không biết mình đã được làm Test VIA nếu kết quả bình thường vì vậy khi được
phỏng vấn họ trả lời chưa từng được làm Test VIA:“Trong những năm qua Canh Hòa
là một trong bốn xã đặc biệt khó khăn của huyện đã được Tỉnh cho triển khai mỗi năm
hai đợt chiến dịch để khám và phát hiện sớm các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản và
thực hiện các dịch vụ KHHGĐ hiện đại. Trong các đợt chiến dịch này Đội đã thực hiện
làm Test VIA tuy nhiên không làm đại trà mà chỉ thực hiện với những trường hợp nghi
ngờ, những trường hợp có bất thường thì mới báo cho chị em biết còn không thì cứ âm
thầm làm và không thông báo cho nên chị em không biết là mình đã làm Test VIA hay
chưa, đó là cái cần khắc phục trong thời gian tới’’(PVS Đội trưởng Đội KHHGĐ
huyện Vân Canh). Mặt khác việc ít khách hàng, thiếu tự tin của hộ sinh tại trạm y tế
và thiếu hóa chất, y dụng cụ cũng là nguyên nhân:‘’Bản thân tôi đã được tham gia tập
huấn thực hiện nghiệm pháp VIA do Trung tâm CSSKSS tỉnh tổ chức 2-3 lần, nhưng
bản thân chưa nắm chắc chuyên môn nên không được tự tin lắm khi đọc kết quả Test
VIA để thông báo cho khách hàng, mặc khác bình thường trạm y tế ít PN đến khám phụ
khoa, hóa chất lúc có lúc không, nên việc triển khai Test VIA không thường xuyên nên
lâu rồi trạm không làm Test VIA’’ (PVS hộ sinh tại trạm y tế xã Canh Hoà). “Hầu
như các chuyên trách đều đã được tập huấn nhưng họ chưa tự tin để làm một mình vì
dù họ có thể làm được kỹ thuật VIA nhưng họ sợ đọc kết quả không chính xác; lâu nay
chỉ có cán bộ Đội xuống xã làm thay cho chuyên trách xã. Theo tôi việc tổ chức đào
tạo lại và hoạt động hỗ trợ giám sát theo kiểu cầm tay chỉ việc là rất cần thiết để giúp
94
chuyên trách xã có thể tự tin hơn và có thể thực hiện Test VIA độc lập tại trạm một
mình” (PVS Đội trưởng Đội KHHGĐ huyện Vân Canh).
Sau 12 tháng can thiệp, có 95,1% PN xã Canh Hòa được làm Test VIA. Hiệu quả
can thiệp là 81,4% khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng trước và sau can
thiệp đều có ý nghĩa (p<0,001). Qua kết quả thảo luận nhóm sau can thiệp cho thấy,
các PN khi được y tế thôn thông báo đã đến trạm khám phụ khoa, tại đây đã được tư
vấn làm Test VIA, cũng được cán bộ tại trạm làm Test VIA và thông báo về kết quả
Test VIA: “Trước đây tôi không đi khám phụ khoa vì thấy không cần thiết nhưng từ
đầu năm đến giờ tôi đã đi khám phụ khoa ở trạm 2 lần khi được y tế thôn thông báo,
trong lúc khám phụ khoa tôi đã được cô H tư vấn làm Test VIA để phát hiện sớm
UTCTC và đã được cô H làm Test VIA, tôi cũng được thông báo kết quả bình thường,
tôi thấy cô H làm Test VIA nhẹ nhàng, không thấy khó chịu hay đau đớn gì cả” (TLN
phụ nữ (1), thôn Canh Thành).
Bảng 3.30. Kết quả can thiệp về thực hành khám phụ khoa
Nhóm chứng HQCT Nội dung (%)
35,7 Khám phụ SL (%) Nhóm can thiệp Sau Trước n=300 n=300 224 120 (74,7) (40,0) Trước n=300 120 (40,0) Sau n=300 117 (39,0) khoa <0,001 p <0,001 >0,05
TCT có 40% PN Canh Hòa và Vĩnh Kim được khám phụ khoa trong vòng 1
năm. Qua cuộc TLN một số PN thôn Canh Thành xã Canh Hòa đã cho biết lý do vì sao
không đi khám phụ khoa: (1) không có lợi ích gì nên không đi khám; (2) không cần
thiết phải đi khám; (3) bận đi làm trên rẫy không có thời gian; (4) chưa có chồng nên
không đi khám; (5) không thích người khác thấy vùng kín của mình ngoài chồng; (6)
con gái chưa chồng mà đi khám phụ khoa người ta nghĩ không đàng hoàng có quan hệ
lăng nhăn; (7) người khỏe mạnh bình thường mắc gì phải đi khám phụ khoa.
95
SCT có 74,9% PN Canh Hòa được khám phụ khoa trong vòng 1 năm. Kết quả
can thiệp về khám phụ khoa tại xã Canh Hòa tăng lên đáng kể với HQCT 35,7%..
Bảng 3.31. Kết quả can thiệp về thực hành tiêm vắc xin HPV
Nội dung HQCT (%)
2,0 Nhóm can thiệp Sau Trước n=300 n=300 6 0 (2,0) (0,0) Nhóm chứng Sau n=300 0 (0,0) Trước n=300 0 (0,0) SL (%) Tiêm vắc xin HPV của PN (15-49) tuổi <0,05 p <0,05
1,0 SL (%) 0 (0,0) 1 (1,0) 0 (0,0) 0 (0,0)
Ghi chú: (*): Mẫu số chỉ tính các bà mẹ có con gái từ 9-26 tuổi. (n=97)
Tiêm vắc xin HPV cho con gái 9-26 tuổi (*) >0,05 p >0,05
Trước can thiệp, tất cả PN được hỏi chưa từng được tiêm vắc xin HPV. SCT có
6 PN xã Canh Hòa (2%) đã tiêm vắc xin HPV (đủ 03 mũi). Sự khác biệt giữa kết quả
do can thiệp ở NCT và NC có ý nghĩa với p < 0,05. Kết quả thảo luận nhóm trước can
thiệp cho thấy có thể không có tiền và không sẵn có thuốc tại địa phương là lý do khiến
không có bất cứ PN nào được tiêm vắc xin: “Mình rất muốn nhưng mà không thể cho
con đi tiêm được, không phải do chồng mình không cho tiêm mà do mình không đủ
tiền, có nghe bạn mình nói muốn tiêm phải đi tận Quy Nhơn và tốn rất nhiều tiền, mất
khoảng 2-3 triệu” (TLN (2) phụ nữ (3), Nữ 30 tuổi tại thôn Canh Thành). Mặt khác
có thể là do thiếu thông tin:“Tôi không biết có vắc xin, tiêm ngừa UTCTC (TLN phụ nữ
(5), Nữ 29 tuổi tại thôn Canh Thành). Bên cạnh đó còn có sự lo lắng của các bà mẹ
về vắc xin HPV:“Tiêm vắc xin đó vào có ảnh hưởng đến việc sinh đẻ không, sau này lỡ
nó không đẻ được thì sao” (TLN phụ nữ (5), Nữ 29 tuổi tại thôn Canh Thành). Qua
kết quả phỏng vấn sâu trước can thiệp cho thấy việc thiếu kiến thức của CBYT cũng có
thể góp phần:“Trước giờ bản thân em cũng chưa được tập huấn về dự phòng UTCTC
nên cũng không biết rõ. Có đọc trên mạng và nghe loáng thoáng trên ti vi có vắc xin
96
tiêm phòng UTCTC nhưng cũng không để ý, cũng không biết tên vắc xin là gì, liều tiêm
gồm mấy mũi và tổng số tiền là bao nhiêu” (PVS hộ sinh tại trạm y tế xã Canh Hoà).
Cũng gợi ý thêm về việc cán bộ tại trạm y tế chưa hiểu rõ khả năng phòng ngừa của
vắc xin HPV: “Nếu đã tiêm vắc xin HPV rồi thì em gái được bảo vệ nên khỏi cần làm
xét nghiệm Pap Smear” (PVS hộ sinh tại trạm y tế xã Canh Hoà).
Kết quả thảo luận nhóm sau can thiệp cho thấy tỷ lệ tiêm vắc xin HPV thấp có
thể là do không có tiền và không có thời gian mặc dầu đã được bác sĩ tại trạm tư vấn
trực tiếp: “Khi khám bệnh cho bà con tại trạm tôi đã tư vấn cho con gái họ đi tiêm vắc
xin HPV, họ bảo họ rất muốn nhưng kinh tế họ khó khăn, không có đủ tiền để tiêm và
cũng không có thời gian để đi” (TLN cán bộ y tế (6), Nữ 26 tuổi, trạm y tế Canh
Hòa). Hầu hết các bà mẹ đều muốn tiêm cho con “Giảm giá tiền xuống thì mới có điều
kiện tiêm cho con gái được” (TLN phụ nữ (2,3,4), tại thôn Canh Thành).“Tôi sẽ để
dành tiền hàng tháng, khi nào đủ tiền thì sẽ cho con gái đi tiêm vắc xin” (TLN phụ nữ
(4), tại thôn Canh Thành).
Tuy nhiên nếu vắc xin HPV được trợ giá hoặc đưa vào chương trình tiêm chủng
quốc gia, tiêm miễn phí thì có lẽ tỷ lệ tiêm vắc xin HPV sẽ tăng lên vì đó chính là
mong muốn của các bà mẹ có con trong độ tuổi tiêm: “Trong thời gian tới nếu Đảng,
nhà nước cho tiêm miễn phí thì sẽ cho con gái đi tiêm liền” (TLN phụ nữ (1,2,3,4,5,6),
tại thôn Canh Thành). Qua kết quả PVS cán bộ y tế cũng gợi ý, rào cản của việc tiếp
cận vắc xin của các bé gái chính là kinh phí chi trả cho việc tiêm vắc xin còn thái độ
của các bậc cha mẹ sẽ hưởng ứng, ủng hộ cao nếu được tiêm miễn phí “Việc tiêm vắc
xin HPV là rất có lợi cho các bé gái (9-13) tuổi để phòng UTCTC nên tôi chắc chắn
nếu có Chương trình tiêm miễn phí thì họ sẽ cho con gái họ tiêm đông 100%, còn bây
giờ họ nghèo quá nên không có tiền đi tiêm. Ở xã đây có tình trạng QHTD sớm, con
gái lấy chồng mới 15 tuổi là khá phổ biến. Tôi đề nghị Nhà nước quan tâm tạo điều
kiện để cho các bé gái ở các vùng xa xôi, nghèo khó như xã Canh Hòa được tiêm vắc
xin HPV miễn phí hoặc trợ giá thì mới may ra các bé gái được tiêm và phòng ngừa
được lây nhiễm HPV, phòng được UTCTC” (PVS trưởng trạm y tế xã Canh Hòa).
97
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ung
thư cổ tử cung của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017
4.1.1. Thưc trạng kiến thức phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại
tỉnh Bình Định
4.1.1.1. Thực trạng kiến thức về ung thư cổ tử cung, nhiễm HPV và tiêm vắc xin
HPV phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại tỉnh Bình Định
Hiện tại Việt Nam nói chung và Bình Định nói riêng chưa triển khai Chương
trình dự phòng và kiểm soát UTCTC một cách toàn diện. Hoạt động truyền thông
phòng chống UTCTC cũng chưa được triển khai tại Bình Định; điều đó có thể giải
thích cho kết quả tìm được trong nghiên cứu của chúng tôi. Trong số 1.200 PN trong
độ tuổi (15-49) tuổi được phỏng vấn thì số PN có kiến thức chung về UTCTC xếp mức
độ đạt là 1,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của Lâm Đức Tâm (4,4%)
[38] và Nguyễn Thanh Hiệp (27,7%) [17]. Theo nhóm nghiên cứu sự chênh lệch hiểu
biết này có thể là do một số lý do sau: (1) đối tượng nghiên cứu không giống nhau; (2)
độ tuổi của đối tượng nghiên cứu cũng khác nhau; (3) thành phố Hồ Chí Minh và Cần
Thơ là hai thành phố lớn đã triển khai Chương trình tầm soát UTCTC, các phương
tiện thông tin đại chúng tuyên truyền đưa tin về UTCTC cũng như nhiễm HPV và
tiêm phòng HPV phục vụ hoạt động tầm soát UTCTC có thể đã tác động trực tiếp đến
kiến thức, sự hiểu biết của PN; (4) khái niệm kiến thức chung về UTCTC trong nghiên
cứu của chúng tôi bao quát, toàn diện hơn, bao gồm kiến thức về nguyên nhân/ yếu tố
nguy cơ (12 nội dung), khả năng phòng ngừa và điều trị (6 nội dung), biện pháp phòng
(9 nội dung), các dấu hiệu nghi ngờ (7 nội dung), cách phát hiện sớm (4 nội dung), kiến
thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV (6 nội dung). Tương tự nghiên cứu của chúng
tôi cũng thấp hơn rất nhiều các tác giả ngoài nước khác của Aswathy và cộng sự thì
98
(89,2%) trong số 809 PN tham gia phỏng vấn không biết bất kỳ một yếu tố nguy cơ
nào gây UTCTC, hơn một nửa (48,8%) không biết các dấu hiệu và triệu chứng của
UTCTC [60]. Một nghiên cứu khác trên 299 PN tại một phòng khám phụ khoa ở
Kolkata, Ấn Độ cho thấy (84%) “không có kiến thức” hoặc ở mức “giới hạn” về
UTCTC [118]. Raychaudhuri và cộng sự điều tra trên 133 PN ở khu vực nông thôn
(Kawakhali) và 88 PN trong khu ổ chuột đô thị (Shaktigarh) ở Bắc Bengal kết quả kiến
thức của các PN rất thấp: tỷ lệ % không biết nguyên nhân, dấu hiệu và triệu chứng,
cách phòng ngừa và dấu hiệu gợi ý bị UTCTC lần lượt là: 96,4; 93,7; 96,4; 90,0[116].
Khảo sát trên 360 PN đi khám bệnh tại phòng khám của Viện Khoa học sức khỏe
Karnali, Jumla, Nepal tìm thấy (87%) PN có kiến thức không đầy đủ về UTCTC [128].
Nghiên cứu khác trên 500 PN đã có chồng (14-58) tuổi tại Khartoum Sudan, Châu Phi
kết quả tìm thấy: (12,2%) chưa từng nghe nói về UTCTC. Hiểu biết về các yếu tố nguy
cơ rất thấp: (11%) kết hôn sớm; (1,4%) có thai sớm; (7%) nhiều bạn tình; (4,6%) quan
hệ với đàn ông có nguy cơ cao; (10,2%) hút thuốc; (13,2%) chế độ ăn kiêng; (1,4%)
nhiễm khuẩn STDs; (3%) sinh dày, sinh nhiều con; (13,4%) vệ sinh cá nhân kém; (1%)
kinh tế, xã hội kém; (42,4%) nhiễm HPV, HIV, Chlaumydia. (77,6%) biết phát hiện
sớm điều trị có kết quả tốt; (65,6%) biết UTCTC có thể phòng được [55]. Nghiên cứu
của Tran, Choe (Hàn Quốc) trên 200 PN (đồng bằng và miền núi) thì (55%) biết rằng
tất cả PN đều có nguy cơ bị UTCTC. (3%) biết UTCTC lây truyền qua đường tình dục.
Ít hơn 40% biết được các triệu chứng và 36%) biết UTCTC có thể phòng được [131].
Mặc dầu Ả Rập là một trong những quốc gia có tỷ lệ mắc và tử vong do UTCTC
thấp nhất toàn cầu [90]; tuy nhiên nghiên cứu của Abdul-Aziz trên 283 PN đi khám tại
Bệnh viện của trường đại học Khoa học & Công nghệ Sana cho thấy kiến thức của PN
Yenmen, Ả Rập về yếu tố nguy cơ của UTCTC rất thấp và hiểu biết không đầy đủ
chiếm 42,3%. Kiến thức về phòng ngừa và khả năng điều trị không cao: gần 40%
không biết UTCTC có thể điều trị được nếu phát hiện sớm; Còn hiểu biết về cách
phòng bệnh rất hạn chế: (18,8%) cho là UTCTC không thể phòng ngừa được, (9,2%)
99
không biết có thể phòng ngừa được hay không, chỉ có (16,4%) cho là không nên sử
dụng viên uống tránh thai trong thời gian dài và không nên kết hôn sớm (7,4%) [51].
Nghiên cứu của Di và cộng sự thực hiện trên 308 PN của 6 quận thuộc các vùng
kinh tế xã hội khác nhau của Trung Quốc; kết quả cho thấy (19,5%) có hiểu biết đúng
về UTCTC. PN có kiến thức đầy đủ về các triệu chứng là không nhiều: (99,4%) biết
được 1 triệu chứng và (61%) biết ít nhất hai triệu chứng. Phần lớn những PN tham gia
trả lời chính xác rằng “UTCTC là bệnh có thể chữa được” chiếm 81,8%, “UTCTC phát
hiện sớm có thể chữa khỏi” chiếm 66,9%; tuy nhiên 19,5% vẫn tin rằng “UTCTC là
một căn bệnh nan y’’ Tỷ lệ PN có kiến thức về các yếu tố nguy cơ của UTCTC thấp
chỉ đạt 13.6%. PN có kiến thức về các biện pháp phòng ngừa UTCTC chỉ đạt (16,2%).
Hầu hết trong số họ (27,4%) chỉ biết một trong những biện pháp phòng ngừa [71].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy (69,1%) PN không biết bất kỳ một nguyên
nhân/ yếu tố nào gây UTCTC (Bảng 3.4) thấp hơn nghiên cứu của Lê Thị Yến Phi
(85%) [32], của Bùi Thị Chi (87%) [5], của Phongsavan (86%) [115] và cao hơn
nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách (52,1%) [132]. Theo nhóm nghiên cứu có sự chênh
lệch khá lớn về kết quả giữa các nghiên cứu là vì đối tượng nghiên cứu của Lê Thị Yến
Phi và Bùi Thị Chi là những khách hàng đến khám bệnh hoặc khám phụ khoa tại các
bệnh viện, mắc khác học vấn của họ cao hơn vì vậy họ có nhiều cơ hội, điều kiện để
tiếp cận, tìm hiểu thông tin liên quan đến các yếu tố nguy cơ trước khi đi khám bệnh.
Mặc dù UTCTC là bệnh hay gặp ở PN nhưng có tỷ lệ khá cao sinh viên nữ cũng
như PN không biết đến bất kỳ triệu chứng nào nghi mắc UTCTC. Đặng Đức Nhu
nghiên cứu trên 370 sinh viên nữ năm thứ 3 tại trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, kết quả cho thấy (60%) sinh viên nữ biết ít nhất một dấu hiệu nghi ngờ mắc
UTCTC [30]. Nghiên cứu của Phương Mai tỷ lệ này là (55,9%) [28]. Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn chỉ có (48,3%) (Bảng 3.4). Hạn chế kiến thức về nội dung
này có thể dẫn đến tiếp cận cơ sở y tế chậm trễ và điều trị không kịp thời, khả năng tử
vong sẽ cao. Theo nhóm nghiên cứu rất cần thiết phải cung cấp, bổ sung kiến thức cho
100
PN về lĩnh vực này vì giai đoạn đầu UTCTC thường không có triệu chứng cho nên dễ
bị bỏ qua hay nhầm lẫn với những bệnh lý khác.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có đến (37,9%) PN cho rằng UTCTC có lây
truyền (Bảng 3.7) cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu cuả Ngô Văn Toàn và Nguyễn
Ngọc Hùng (15,8%) [48]. Chính sự không hiểu biết này có thể dẫn đến tâm lý kỳ thị,
xa lánh người bị mắc bệnh ung thư, gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình điều trị và
chăm sóc điều dưỡng cho bệnh nhân ung thư, đặc biệt là bệnh nhân ung thư giai đoạn
cuối [42]; Vì vậy đây cũng là một nội dung cần đưa vào để truyền thông, giáo dục và tư
vấn cho cộng đồng liên quan đến UTCTC.
Theo (Bảng 3.7) thì tỷ lệ PN không biết các biện pháp phòng chống UTCTC
chiếm tỷ lệ rất cao, có đến 76% PN không biết rằng tiêm vắc xin HPV là một biện pháp
phòng bệnh UTCTC và có đến 43,5% PN không biết bất kỳ một biện pháp phòng bệnh
UTCTC nào. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của
Đặng Đức Nhu, sinh viên nữ biết biện pháp khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm
UTCTC (82,2%) và (81,64%) biết tiêm phòng vắc xin HPV là để phòng UTCTC [30].
Theo nhóm nghiên cứu sự khác biệt này có thể do ĐTNC khác nhau; ĐTNC nghiên
cứu của Đặng Đức Nhu là những sinh viên có học vấn cao hơn, được cập nhật nhiều
kiến thức mới về UTCTC và trẻ tuổi có điều kiện tiếp cận nhiều phương tiên thông tin
hiện đại hơn, qua nhiều kênh thông tin hơn vì vậy có kiến thức tốt hơn người dân.
Từ kết quả các nghiên cứu đã minh chứng cho việc PN đang thiếu thông tin
chính xác về UTCTC. Không chỉ tại Việt Nam mà tại một số nước đang phát triển khác
tỷ lệ PN nhận được thông tin về UTCTC vẫn còn rất ít và phải chăng nguyên nhân là
do hình thức truyền thông giáo dục về UTCTC chưa phù hợp, cách tổ chức, tần suất
tiếp cận hoặc việc truyền thông giáo dục về UTCTC chưa được phổ biến rộng rãi, công
tác tư vấn của cán bộ y tế chưa hiệu quả và đây cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến
việc chậm trễ trong tiếp cận dịch vụ y tế của PN để họ có thể đưa ra các quyết định về
hành vi chăm sóc sức khỏe phù hợp và kịp thờ,i hạn chế tử vong do UTCTC gây ra.
101
4.1.1.2. Thực trạng kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV phòng ung thư cổ
tử cung của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại tỉnh Bình Định
HPV liên quan nhiều nhất đến UTCTC: HPV DNA được tìm thấy trong 95-
100% UTCTC xâm lấn và trong 75-95% tổn thương tiền UTCTC mức độ nặng (CIN
II, CIN III) [1]. Tại Việt Nam tỷ lệ mắc UTCTC có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ hiện
mắc HPV, Nguyễn Đức Hinh tìm thấy tỷ lệ nhiễm HPV ở bệnh nhân UTCTC (91%)
[18] và Võ Văn Kha (92,9%) [22]. Nguyễn Đức Hinh phát hiện nhiễm HPV týp 16
(47%), týp 18 (21%) tuy nhiên không nhiều PN biết HPV là căn nguyên của UTCTC,
trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.3) chỉ có 6,3% PN trong độ tuổi từ 15-49 biết
HPV là nguyên nhân chủ yếu gây UTCTC. Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn rất
nhiều nghiên cứu của Almobarak (46,6%) [55], của Abdul-Aziz (36,2%) [51]. Trong
hai nghiên cứu khác cũng cho thấy nhận thức của cán bộ y tế cũng không cao khoảng
40% và 33% [67]. Một số nghiên cứu của các tác giả khác tại Việt Nam cũng cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi rất nhiều, tỷ lệ PN biết HPV gây UTCTC dao động từ 7,9% -
50%, cụ thể: của PATH, (50%) [113], của Trần Thị Vân (49,3%) [50], của Lê Thị Yến
Phi (15%) [32] và của Trịnh Hữu Vách (7,9%) [132]. Theo nhóm nghiên cứu có sự
chênh lệch kết quả trên có thể là do đối tượng khảo sát của các nghiên cứu không giống
nhau, địa bàn nghiên cứu khác nhau, mặc khác thời điểm tiến hành nghiên cứu cũng
khác nhau, càng về thời gian sau nguồn thông tin từ internet và đài phát thanh, truyền
hình cũng có tuyên truyền về vấn đề này nhưng không nhiều và không thường xuyên.
Theo kết quả phỏng vấn sâu cán bộ y tế là trưởng trạm y tế Canh Hòa và thảo
luận nhóm trên 6 PN tại thôn Canh Thành xã Canh Hòa có con trong độ tuổi (9-26) cho
thấy kể cả cán bộ y tế và PN đều rất mơ hồ, không biết HPV là nguyên nhân chủ yếu
gây ra UTCTC, đường lây truyền, cũng không biết đã có vắc xin tiêm phòng HPV . .
Theo nhóm nghiên cứu để khuyến khích và tăng tỷ lệ tiêm vắc xin HPV thì phải cũng
cấp kiến thức cho cả PN và cán bộ y tế đặc biệt đối với cán bộ y tế và các tuyên truyền
viên là người địa phương phải được đào tạo và đào tạo thêm về kỹ năng tư vấn, truyền
thông nhóm, thăm hộ gia đình ngoài việc bổ sung, cung cấp, cập nhật thông tin về
HPV, đường lây, cách phòng tránh nhiễm HPV và tiêm ngừa vắc xin HPV một cách
102
chính xác, chi tiết, đầy đủ gồm loại vác xin, số mũi tiêm, thời gian tiêm, tổng tiền 3
mũi, cơ sở cung cấp dịch vụ tiêm, một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra, để
tăng hiệu quả cần phải cung cấp thêm tờ rơi, áp phích vì theo (Bảng 3.9) chỉ có 4,1%
được nhận tờ rơi; mặc khác đối tượng cần cung cấp kiến thức không chỉ các bà mẹ có
con (9-26) tuổi mà còn có cả các ông bố, những bé gái và các thanh niên.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có (14,8%) PN biết rằng sau tiêm
ngừa HPV vẫn cần phải làm xét nghiệm tế bào âm đạo (Bảng 3.8). Kết quả của chúng
tôi thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Lê Thị Yến Phi (80,1%) [32]. Theo nhóm
nghiên cứu có sự chênh lệch khá lớn về kết quả giữa 02 nghiên cứu là vì đối tượng
nghiên cứu của Lê Thị Yến Phi là những khách hàng đến Bệnh viện Hùng Vương và
Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh để chủng ngừa HPV vì vậy có thể họ đã quan
tâm, chủ động tìm hiểu hoặc họ đã được tiếp cận thông tin trên các phương tiện thông
tin đại chúng hay được cán bộ y tế tư vấn trước đó về nội dung này. Tuy nhiên từ kết
quả nghiên cứu này gợi ý phải đưa nội dung này vào trong phần tuyên truyền, giáo dục
để tránh tình trạng bỏ sót không phát hiến sớm ở giai đoạn tiền ung thư nếu có để có
thể xử trí kịp thời.
Trong số 1.200 PN tham gia phỏng vấn chỉ có 14,6% PN biết là dù kết quả xét
nghiệm có HPV cũng có thể không bị UTCTC (Bảng 3.8). Có đến 85,4% PN trả lời khi
xét nghiệm có HPV là đã bị UTCTC, có thể nhận thức này là rào cản của việc khám
sàng lọc của PN tại một số quốc gia. Nghiên cứu của Chidyaonga –Maseko và cộng sự
tìm thấy PN rất sợ khi nghe bác sĩ nói mình bị UTCTC, sợ đến nỗi họ thà chết còn hơn
biết họ bị UTCTC [67]. Trong một số nền văn hóa, ung thư nói chung được coi là bản
án tử hình. Một nghiên cứu ở Thành phố Panama Tây Ban Nha PN khái niệm ung thư
là bản án tử hình. Những PN có nền tảng tôn giáo mạnh mẽ thực sự có niềm tin về sự
tiên đoán thiêng liêng được gọi là thuyết định mệnh. Theo đó, với niềm tin này, Chúa
sẽ định mệnh số phận của một số cá nhân mắc bệnh như UTCTC. Loại niềm tin này
ngăn cản PN trên các tầng lớp xã hội tìm kiếm các dịch vụ sàng lọc vì họ nghĩ rằng căn
103
bệnh này nằm ngoài tầm kiểm soát của họ [67]. Theo nhóm nghiên cứu thông tin này
rất quan trọng và phải đưa các nội dung này vào giảng dạy tại các lớp tập huấn và các
tài liệu truyền thông cũng như thông điệp phát trên loa; bên cạnh đó phải tranh thủ sự
ủng hộ của những người uy tín trong làng như trưởng làng, trưởng bản, cung cấp cho
họ thông tin chính xác để từ đó họ có thể thuyết phục để PN tham dự sàng lọc đầy đủ.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.9) trên 1.200 PN (15-49) tuổi cho
thấy có một sự thiếu hụt nguồn thông tin về UTCTC, thông tin mà PN được nhận nhiều
nhất là đài truyền hình nhưng chỉ chiếm 25,7%, tiếp theo là cán bộ y tế xã, internet, đài
phát thanh, loa của xã và ít nhất là tờ rơi, tờ gấp. Mặc khác kết quả nghiên cứu cũng
cho thấy PN mong muốn được nhận thông tin nhiều nhất là từ cán bộ y tế xã, kế đến là
đài truyền hình, thứ ba là bác sĩ. Theo kết quả nghiên cứu định tính thông qua thảo luận
nhóm cán bộ trạm y tế xã Canh Hòa trước khi triển khai hoạt động can thiệp, chúng tôi
đã tìm thấy ngoài sự thiếu hụt kiến thức trầm trọng về UTCTC, HPV và tiêm vắc xin
HPV còn thiếu tài liệu truyền thông về các nội dung trên. Đây là các thông tin gợi ý
cho nhóm nghiên cứu khi thiết kế khung nghiên cứu can thiệp tại xã Canh Hòa.
Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy có sự thiếu hụt kiến thức về UTCTC,
nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV ở PN trong độ tuổi (15-49) tại Bình Định; có sự thiếu
hiểu biết, hiểu không đầy đủ, chính xác về: nguyên nhân, triệu chứng, các dấu hiệu gợi
ý, nghi ngờ, cách phòng bệnh, cách phát hiện sớm và tiêm vắc xin HPV phòng
UTCTC. Về phía cán bộ y tế xã những người mà các PN mong muốn được nhận những
lời khuyên, được tư vấn liên quan đến UTCTC, khám sàng lọc, tiêm vắc xin HPV thì
cũng rất mơ hồ, không có kiến thức một cách chính xác. Họ cũng chưa được tập huấn,
đào tạo sau khi tốt nghiệp, cũng không được cung cấp tài liệu truyền thông về UTCTC,
nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV. Từ đó cho thấy tại Bình Định rất cần thiết phải triển
khai một Chương trình can thiệp nhằm cung cấp các kiến thức về UTCTC, khám sàng
lọc, tiêm vắc xin HPV một cách chính xác, đầy đủ bằng cách đẩy mạnh hoạt động tư
vấn, truyền thông của cán bộ y tế xã và cán bộ tại địa phương phù hợp với đối tượng.
104
4.1.2. Thực trạng thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại
tỉnh Bình Định
4.1.2.1. Thực trạng khám sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15
– 49 tuổi tại tỉnh Bình Định
Một số phương pháp sàng lọc UTCTC đang được sử dụng trên thế giới và tại
Việt Nam bao gồm sàng lọc tế bào học (Pap Smear), quan sát CTC bằng mắt thường
với dung dịch Acid acetic 5% (phương pháp VIA), quan sát với Lugol’s Iodine
(phương pháp VILI), xét nghiệm phát hiện HPV v.v… [4].
Trong chương trình sàng lọc UTCTC, xét nghiệm tế bào CTC hàng loạt, định kỳ
và có hệ thống đã được sử dụng rộng rãi và có hiệu quả cao [2]. Phương pháp sàng lọc
tế bào học (xét nghiệm tế bào CTC – Pap Smear) đã được thực hiện trên thế giới hơn
50 năm qua nhằm xác định các tổn thương tiền ung thư để theo dõi hoặc điều trị. Các
khảo sát đánh giá đã chứng minh sàng lọc bằng Pap Smear có hiệu quả cao góp phần
giảm từ 70-80% tỷ lệ mắc và tử vong do UTCTC ở nhiều quốc gia; Một nghiên cứu tại
Iceland cho biết sàng lọc giúp giảm 80% số tử vong trong hơn 20 năm, kết quả này
cũng tương tự ở Mỹ và Canada. Tại các nước đang phát triển, nhiều nghiên cứu cũng
đưa ra kết luận, nguy cơ phát triển UTCTC ở những PN nhóm không sàng lọc bằng
Pap Smear cao gấp 3-10 lần so với nhóm có sàng lọc [55].
Trên toàn cầu chỉ có 31% PN trong các nhóm nghèo được khám phụ khoa trong
khi đó PN giàu tỷ lệ này là 91% [123]. Một phân tích tiến hành năm 2015 đã ước tính
độ bao phủ sàng loc UTCTC của PN 25-64 trong 3 năm cho thấy tỷ lệ trung bình PN
được khám phụ khoa và Pap smear ở các nước đang phát triển là 19% so với nước phát
triển là 63%, nước thấp nhất là Bangladesh (1%) đến Brazil 73% [123].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ PN đã khám sàng lọc bằng
phương pháp Pap Smear chỉ chiếm 18,7% (Hình 3.3). Nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn nghiên cứu của Lê Thị Phương Mai (7%) [28], của Bùi Thị Chi (9,6%) [5], của
Ghotbi tại Nhật Bản (3%) [80], của Tran và Choe tại Hàn Quốc (6%) [131], của Touch
105
(7%) [130], của Roy và Tang tại Ấn Độ (10%) [118], của Aswathy (6,9%) [60], của
Almobarak tại Châu Phi (15,8%) [55]. Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của Nguyễn
Thanh Hiệp (19,3%) [17] của Jassim tại vương quốc Bahrain (40,7%) [95], của
Yerramilli (63,2%) [142]. Theo nhóm nghiên cứu tỷ lệ PN xét nghiệm Pap Smear có
chênh lệch giữa các nghiên cứu có thể là do đối tượng, độ lớn của mẫu và thời điểm
tiến hành của các nghiên cứu là khác nhau, mặc khác các yếu tố có thể tác động đến tỷ
lệ PN xét nghiệm Pap Smear như điều kiện kinh tế, hoạt động truyền thông, tư vấn,
phong tục tập quán và chính sách về y tế khác nhau của các quốc gia, địa phương. Tại
Bình Định phương pháp Pap Smear chưa sẳn có tại tuyến huyện, không dễ tiếp cận,
mặc khác kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn và chi phí cho xét nghiệm này khá
tốn kém, đắt đỏ so với đa số thu nhập của người dân. Bên cạnh đó có thể do công tác tư
vấn của cán bộ y tế đối với PN khi tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản về xét
nghiệm Pap Smear còn ít, theo Ghotbi and Anai (1,5%) đã được bác sĩ tư vấn về xét
nghiệm Pap smear [80], của Bùi Thị Chi (15%) [5] và nghiên cứu của chúng tôi bác sĩ
tư vấn (9,1%), cán bộ y tế xã tư vấn (16,9%) (Bảng 3.9). Rose và cộng sự cũng đã tìm
thấy một số lý do giới hạn về dịch vụ sàng lọc: kiến thức của PN về sàng lọc không đầy
đủ, tiếp cận với bác sĩ bị hạn chế và đặc biệt là PN không cảm thấy có nguy cơ bị
UTCTC, họ thấy không cần khám sàng lọc vì họ cảm thấy hoàn toàn khỏe mạnh và khả
năng bị kỳ thi khi đi khám sàng lọc. Chính nhận thức về rủi ro, nguy cơ có thể phát
triển thành UTCTC của PN thấp nên dẫn đến hạn chế hành vi sàng lọc [117].
Tại Việt Nam Chương trình sàng lọc UTCTC chưa triển khai đồng bộ trên toàn
quốc mà chỉ thực hiện với quy mô nhỏ lẻ tại một số tỉnh thành [4].
Nghiên cứu của Sievers và cộng sự tìm thấy có sự thiếu hụt khẩn cấp các dịch
vụ sàng lọc UTCTC ở hầu hết các nước đang phát triển và có sự bất bình đẳng trong
tiếp cận dịch vụ này. Những PN lớn tuổi và nghèo, đây là nhóm PN có nguy cơ mắc
UTCTC cao nhất nhưng ít có khả năng được sàng lọc [123]. Hiện tại sàng lọc UTCTC
bằng Pap Smear tại các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam vẫn còn rất thấp.
106
Việc triên khai Pap smear tại các nước đang phát triển còn gặp một số khó khăn do hạn
chế về kỹ thuật và nhân lực chưa được huấn luyện, đào tạo.
Ngày 16/5/2011 Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1476/QĐ-BYT
phê duyệt tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn sàng lọc, điều trị tổn thương tiền ung thư
để dự phòng thứ cấp UTCTC’’ theo đó phương pháp quan sát CTC với acid acetic
(VIA) đã được nghiên cứu và đề xuất như là phương pháp bổ sung/ thay thế cho xét
nghiệm tế bào học ở những cơ sở không làm được xét nghiệm này. Dung dịch acid
acetic 3-5% gây đông vón protein tế bào và làm xuất hiện hình ảnh trắng với acid
acetic ở vùng biểu mô bất thường. Đây là phương pháp dễ thực hiện, phù hợp trong
sàng lọc và phòng chống UTCTC tại tất cả các tuyến y tế, đặc biệt là y tế cơ sở [2].
Trong khuôn khổ Dự án,“Tăng cường dự phòng thứ cấp UTCTC tại Việt Nam”
VIA được sử dụng để sàng lọc tổn thương CTC tại tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến
xã. Tổng số có 38.187 PN trong (30-49) được sàng lọc bằng VIA, tỷ lệ VIA dương tính
là 3% [4]. Một số nghiên cứu tại Việt Nam đã sử dụng VIA để sàng lọc UTCTC tại
cộng đồng, kết quả VIA dương tính: Nguyễn Thùy Linh (8,8%) [25], Lê Tự Hoàng
(7,1%) [19]. Mô hình thử nghiệm sàng lọc UTCTC cho 1.945 PN (30-65 tuổi) dựa vào
cộng đồng bằng VIA. Nghiên cứu cho thấy: Các y sĩ, hộ sinh tại trạm y tế xã và trung
tâm y tế huyện có thể được đào tạo để làm VIA hiệu quả [133].
Mặc dù “Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC
giai đoạn 2016 – 2025” đã được Bộ Y tế phê duyệt ban hành từ năm 2016 với chỉ tiêu
là 70% người trưởng thành có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên tắc dự
phòng bệnh này [4]; Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.5) thì tỷ lệ
PN (15-49) biết sàng lọc bằng Test VIA là cách để phát hiện sớm tổn thương tiền ung
thư hoặc UTCTC rất thấp chỉ chiếm (4,8%) và tỷ lệ PN (21-49) tuổi có QHTD đã từng
sàng lọc bằng VIA càng thấp hơn chiếm 3,0% (Hình 3.3).
Theo nhóm nghiên cứu từ kết quả nghiên cứu định tính thông qua thảo luận
nhóm và phỏng vấn sâu cán bộ y tế xã cũng gợi ý tỷ lệ PN sàng lọc bằng Test VIA thấp
107
có thể là do khách hàng (KH) chưa có thông tin, chưa được tư vấn về ích lợi của sàng
lọc bằng Test VIA, mặc khác có thể cơ sở y tế chưa triển khai thực hiện Test VIA
thường xuyên nên số người biết đến không nhiều. Hoặc cũng có thể do cán bộ y tế đã
làm Test VIA cho KH nhưng không tư vấn và không báo kết quả cho KH nên họ không
biết đã từng làm VIA.
Cũng theo kết quả nghiên cứu định tính trên đối tượng chủ yếu là PN người
đồng bào (93%) đã có QHTD thuộc xã Canh Hòa, huyện Vân Canh tỉnh Bình Định.
Chúng tôi tìm thấy việc cung cấp dịch vụ sàng lọc bằng Test VIA tại trạm y tế chưa sẳn
sàng, năng lực cán bộ y tế còn hạn chế, không tự tin, thiếu hóa chất và vật tư tiêu hao
để thực hiện VIA, một phần nữa là do cán bộ y tế (huyện) không thông báo cho PN về
kết quả Test VIA có thể điều này cũng góp phần hạn chế tiếp cận sàng lọc phát hiện
sớm bằng Test VIA của các PN.
Đối với mỗi quốc gia, tùy thuộc vào đặc điểm nguồn lực và hiệu quả của các
biện pháp sàng lọc mà đưa ra phương pháp sàng lọc phù hợp. Tại các nước phát triển,
phương pháp sàng lọc tế bào học và xét nghiệm phát hiện HPV được thực hiện trong
chương trình sàng lọc UTCTC, còn đối với các nước có nguồn lực eo hẹp, Test VIA
kết hợp áp lạnh CTC trong điều trị các tổn thương tiền ung thư được coi là hiệu quả
[79]. Kết quả các nghiên cứu cho thấy tại một số nước đang phát triển PN được sàng
lọc bằng Test VIA đã mang lại hiệu quả khả quan nhưng số PN được sàng lọc vẫn còn
quá ít chiếm tỷ lệ khá thấp.
Tại Ấn Độ thực hiện test VIA, điều trị (áp lạnh) cho thấy bệnh suất và tử suất
chung giảm tương ứng là (25% và 35%) đối với toàn thể và (38% và 66%) nhóm (30-
39) [4]. Chính phủ Bangladesh thực hiện các cuộc sàng lọc quy mô lớn bằng cách sử
dụng VIA. Hiện tại có 376 Trung tâm VIA đang triển khai trên toàn quốc; vào năm
2015, hơn 270.000 PN đã được sàng lọc. VIA được cung cấp tại các cơ sở dịch vụ y tế
ban đầu (xã và huyện) để PN dễ dàng tiếp cận [84]. Tại Zambia có hơn 60 phòng khám
VIA trên toàn quốc, có khoảng 50.000 PN được sàng lọc hàng năm. Việc kiểm tra VIA
108
được thực hiện bởi các điều dưỡng trong các cơ sở y tế, qua đó cải thiện khả năng tiếp
cận cho PN trong cộng đồng. Kết quả dương tính với VIA được điều trị ngay bằng liệu
pháp cryotherapy (áp lạnh) cho PN có tổn thương phù hợp. Mô hình điều trị và sàng
lọc này làm giảm số lượt khám bệnh cần thiết của mỗi PN [84].
Tại Việt Nam mặc dù Bộ Y tế đã phê duyệt và ban hành “Kế hoạch hành động
quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 – 2025” từ năm 2016
nhưng việc thực thi chính sách này đến nay vẫn chưa thực hiện tại rất nhiều địa phương
trong đó có Bình Định. Rất cần thiết phải có Chương trình can thiệp hiệu quả để thúc
đấy việc khám sàng lọc của các PN (21-70) đã có QHTD, ưu tiên nhóm PN lớn tuổi,
nghèo và ít học, vì đó là nhóm có nguy cơ UTCTC cao nhất và ít có cơ hội được sàng
lọc [123] nhằm phát hiện sớm các tổn thương ở giai đoạn tiền UTCTC [4] để giảm tỷ lệ
UTCTC trong cộng đồng, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
4.1.2.2. Thực trạng tiêm vắc xin HPV phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ 15 – 49
tuổi tại tỉnh Bình Định
Năm 1983, Harold zur Hausen và các đồng nghiệp đã chỉ ra mối liên quan giữa
nhiễm HPV và UTCTC [119]. Walboomers và cộng sự đã phát hiện hầu như tất cả các
PN bị UTCTC trên toàn thế giới đều liên quan đến sự hiện diện của HPV, chiếm 99,7%
[135]. Tháng 6/2006 loại vắc xin đầu tiên chống nhiễm HPV là Gardasil đã được cấp
phép và đưa ra thị trường và đến tháng 6/2007 đã được đăng ký tại trên 70 quốc gia,
tiếp đó loại vắc xin thứ hai là Cervarix cũng được cấp phép [31]. Các thử nghiệm lâm
sàng cho thấy cả hai vắc xin này có hiệu quả ít nhất 95% trong việc phòng chống các
viêm nhiễm tái phát của HPV 16,18 và có hiệu quả 100% trong việc phòng chống các
tổn thương CTC đặc thù của từng loại vi rút khi sử dụng cho các em gái trước khi có
QHTD hoặc cho các PN không có tiền sử viêm nhiễm các loại HPV này. Việc sử dụng
rộng rãi vắc xin đơn thuần có khả năng giúp giảm 50% các ca tử vong do UTCTC
trong vài thập kỷ [31]. TCYTTG khuyến cáo tiêm vắc xin HPV cho các bé gái từ 9-13
tuổi chưa có QHTD vì đây là biện pháp hiệu quả nhất chống lại UTCTC. Khoảng giữa
109
năm 2016, đã có 65 quốc gia triển khai tiêm vắc xin HPV, nhưng hầu hết là các nước
đang phát triển, hiện nay đang ngày càng có thêm nhiều quốc gia có thu nhập trung
bình và thấp cũng tiêm vắc xin HPV [139].
Tại Hoa Kỳ hiệu quả mang lại của tiêm vắc-xin HPV cho thấy tỷ lệ hiện nhiễm
HPV ở PN (14–19 tuổi), giảm từ 11,5% (2003-2006) xuống 5,1% (2007–2010) [107].
Australia là quốc gia đi đầu trong tiêm vắc xin HPV với gần 80% các em gái được tiêm
chủng và khoảng 75 - 80% PN dưới 26 tuổi được tiêm phòng kể từ năm 2008, giảm tỷ
lệ mắc bệnh sùi mào gà sinh dục (gần 50%) trong nhóm PN dưới 28 tuổi và trong
nhóm nam giới có QHTD khác giới dù không được tiêm phòng [4],[109]. Tại Đan
Mạch nguy cơ bị mắc loạn sản nặng (giai đoạn tiền UTCTC) giảm với gần 80% trong
nhóm có tỷ lệ tiêm phòng vắc xin HPV cao nhất [9]. Malaysia từ tháng 10 năm 2010,
đã triển khai Chương trình tiêm phòng HPV quốc gia, cung cấp vắc xin Cervarix miễn
phí cho trẻ em gái từ 13 tuổi lên tuổi trở với 03 liều. Kể từ năm 2012 đã bổ sung thêm
vắc xin Gardasil, tổng số liều vắc xin đã cung cấp trong giai đoạn 2010 đến 2013 tăng
từ 687.735 (2010) lên 727.518 (2013); tỷ lệ tiêm chủng đủ 3 liều vắc xin trong 5 năm
(2010-2014) liên tục đạt mức rất cao trên 95% [3]. Bộ Y tế công cộng Malaysia đã
đứng ra thương thảo với các nhà sản xuất và cung cấp vắc xin với số lượng lớn và đã
đạt được thành công khi thỏa thuận giá cho mỗi liều vắc xin giảm xuống còn 14-15
USD [4]. Tại Slovenia, kể từ đầu năm học 2009/2010 tiêm vắc xin HPV đã được đưa
vào Chương trình Chủng ngừa Quốc gia, tiêm miễn phí cho các bé gái 11 đến 12 tuổi,
tỷ lệ bao phủ (đủ ba liều) tăng từ 48,7% năm học (2009-2010) lên 55,2% năm học
(2010-2011) tới 54,9% năm học (2011-2012) [108]. Tại Macedonia, từ tháng 10 năm
2009 chương trình chủng ngừa quốc gia bắt buộc với trẻ em gái 12 tuổi và được cung
cấp miễn phí. Bảo hiểm chủng ngừa HPV được theo dõi ở cấp quốc gia. Bảo hiểm cho
ba liều tăng từ 37% năm học (2009-2010) lên 67% năm học (2010-2011), và sau đó
giảm xuống còn 65% năm học (2011-2012) [108].
110
Việt Nam là 1 trong 4 quốc gia (cùng với Ấn Độ, Peru và Uganda) tham gia vào
chương trình toàn cầu và toàn diện về UTCTC, giảm UTCTC qua tiêm vắc xin, sàng
lọc và điều trị UTCTC. Tham gia Chương trình này có hơn 6.400 trẻ em gái đã nhận
được ít nhất 1 liều vắc xin, khoảng 94% trẻ em gái được tiêm đầy đủ trong năm thứ hai
triển khai nếu tiêm tại trường học (năm đầu tiên đạt 83%) và 98% tại cơ sở y tế khi
triển khai năm thứ 2 (93% trong năm đầu tiên) [4], [137]. Hiện nay tại Việt Nam hoạt
động tiêm vắc xin HPV chưa đưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia mà hiện đang
được cung cấp dưới dạng vắc xin dịch vụ gồm hai loại vắc xin Cervarix và Gardasil
cho trẻ em nữ và PN trong độ tuổi 9-26 với liệu trình 3 mũi, tiêm trong vòng 6 tháng,
tính đến tháng 12/2015 số PN được tiêm ước tính là 350.000-400.000 người. [4].
Mặc dầu đã nhiều nước trên thế giới chứng minh hiệu quả mang lại của việc
tiêm phòng; tuy nhiên việc thực hiện chương trình tiêm phòng HPV ở các nước vẫn
còn nhiều khó khăn thách thức. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 4,4%
(Hình 3.4) PN trong độ tuổi từ 15-49 đã từng nghe có vắc xin HPV đã đi tiêm phòng
cao hơn nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách (0,5%) [132], của Trần Thị Vân (0,5%) [50],
của Lê Thị Phương Mai (0,7%) [28], của Touch tại Kampong (1%) [130] và thấp hơn
của Đặng Đức Nhu (17,5%) [30], của Việt Thị Minh Trang (49%) [44]. Và cũng thấp
hơn của Almobarak AO tại Sudan, Châu Phi (11,4%) [55]. Tại Hàn Quốc ( 2013) là
28,7%, 15,9% và 4,6% tương ứng độ tuổi: 19-26, 27-39 và 40-59 [110], tỷ lệ tiêm của
các nữ sinh trung học (1% -10%) [110]. Tại Mã Lai đã triển khai Chương trình y tế học
đường nên độ bao phủ chủng ngừa cho các trẻ gái ở độ tuổi 13 cao chiếm 84,4% [29].
Theo nhóm nghiên cứu tỷ lệ tiêm vắc xin HPV tại Việt Nam thấp có lẽ là do giá thành
của 03 mũi vắc xin còn khá cao so với đa số thu nhập của người dân Việt Nam; Đối với
những tỉnh nghèo như Bình Định, điều kiện kinh tế khó khăn thì tỷ lệ tỷ lệ tiêm vắc xin
HPV càng thấp hơn. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Hình 3.10) cho thấy lý do PN
chưa tiêm là vì giá tiền 03 mũi vắc xin cao chiếm (26,3%), không được cán bộ y tế tư
vấn (13,8%), không cần thiết phải tiêm (6,4%), không quan tâm (5,7%) và không có
111
sẳn thuốc ở địa phương và thiếu thời gian (4,2%); đặc biệt là đến 50% PN cho thấy
không biết có vắc xin HPV là lý do khiến họ chưa tiêm vắc xin. Chúng tôi cũng tìm
thấy các nội dung này qua kết quả thảo luận nhóm giai đoạn trước khi triển khai các
hoạt động can thiệp trên hai nhóm đối tượng (mỗi nhóm 6 PN) là những PN có hoặc
không có con trong độ tuổi có chỉ định tiêm vắc xin tại xã can thiệp Canh Hòa cho thấy
không có tiền để chi phí cho việc tiêm phòng vắc xin HPV, không sẳn có thuốc tại địa
phương (4,2%), thiếu tư vấn của cán bộ y tế về tiêm vắc xin HPV là lý do khiến tỷ lệ
tiêm thấp. 95% bà mẹ cho biết lời khuyên của bác sĩ rất quan trọng trong việc ra quyết
định tiêm vắc xin HPV cho con gái, và 78% cho rằng các phương tiện truyền thông là
rất quan trọng [72].
Trong một Dự án triển khai Chương trình tiêm vắc-xin HPV miễn phí cho các
bé gái ở bốn nước Ấn Độ, Peru, Uganda và Việt Nam thì cha mẹ và người giám hộ của
những bé gái không được tiêm vắc-xin hoặc chỉ tiêm một phần đã cho biết chính sự
thiếu nhận thức về chương trình tiêm chủng là lý do khiến con họ không được tiêm
vắc-xin hoặc tiêm không đủ ba mũi [67]. Một nghiên cứu khác tại Uganda cho thấy rào
cản văn hóa xã hội đã cản trở việc tiêm chủng HPV chính là nỗi sợ hãi của cha mẹ về
tác dụng phụ như khả năng gây vô sinh hoặc tăng hoạt động tình dục sớm hơn và liệu
tiêm vắc-xin có an toàn hay không đã khiến các bé gái tránh xa việc tiêm vắc-xin [67].
Tại Malaysia Bộ Y tế công cộng đã đứng ra thương thảo với các nhà sản xuất và cung
cấp vắc xin để mua với số lượng lớn và đã đạt được thành công khi thỏa thuận giá cho
mỗi liều vắc xin giảm xuống còn 14-15 USD và còn tiếp tục giảm. Kể từ năm 2012 đã
bổ sung thêm vắc xin Gardasil vào Chương trình tiêm phòng HPV quốc gia, tổng số
liều vắc xin đã cung cấp trong giai đoạn 2010 đến 2013 tăng từ 687.735 (2010) lên
727.518 (2013); tỷ lệ tiêm chủng đủ 3 liều vắc xin trong 5 năm (2010-2014) liên tục
đạt mức rất cao trên 95% [3]. Chương trình tiêm phòng HPV quốc gia tại Malaysia
thực hiện phân tích chi phí hiệu quả giai đoạn (2007 – 2008) đã chứng minh rằng chi
phí điều trị UTCTC cao hơn chi phí dự phòng thông qua chương trình tiêm chủng [4].
112
Theo nhóm nghiên cứu học từ kinh nghiệm của Malaysia, Việt Nam rất cần có
sự tham gia của Nhà nước trong việc thương thảo với các nhà sản xuất và cung cấp vắc
xin, mua với số lượng lớn để giảm giá thành. Một gợi ý để Chương trình can thiệp tiêm
vắc xin HPV hiệu quả thì việc kết hợp tăng cường truyền thông, cung cấp thông tin cụ
thể chính xác về chương trình tiêm chủng và tăng cường tư vấn của cán bộ y tế, các tư
vấn viên của địa phương về lây truyền vi rút HPV và tiêm vắc xin HPV đồng thời tăng
tính sẳn có của dịch vụ tiêm vắc xin HPV ngày tại tuyến y tế cơ sở là điều cần xem xét.
4.1.2.3. Thực trạng kiến thức và thực hành của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại tỉnh Bình
Định về các hành vi làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung
UTCTC hình thành trong mô CTC do nhiễm HPV. Hầu hết các trường hợp
UTCTC đều bắt đầu từ các tế bào vùng chuyển tiếp giữa cổ trong và cổ ngoài bị tổn
thương, nhiễm HPV và biến đổi dần dần, phát triển thành tiền ung thư rồi UTCTC [58].
Nhiễm HPV là nguyên nhân cần thiết gây UTCTC [88],[58], sau lần nhiễm đầu tiên,
khoảng 5-10% có thể hình thành các biến đổi [4],[58],[139]. PN bị nhiễm HPV nguy
cơ cao và phối hợp thêm các nguy cơ khác, tổn thương ban đầu có thể tồn tại và tiến
triển trong 10 - 20 năm để hình thành UTCTC với hệ miễn dịch bình thường
[2],[57],[139] và chỉ 5-10 năm nếu bị suy giảm miễn dịch [141]. Một số yếu tố được
xem làm tăng nguy cơ nhiễm HPV và phát triển UTCTC như PN có QHTD sớm, hoặc
quan hệ với nhiều người, sinh nhiều con, vệ sinh sinh dục không đúng cách, viêm CTC
mạn tính, mắc STDs, điều kiện dinh dưỡng kinh tế xã hội thấp, sử dụng thuốc tránh
thai đường uống loại phối hợp kéo dài, hút thuốc lá, nhiễm HIV [4],[57],[58],[140]
QHTD sớm là yếu tố nguy cơ gây UTCTC, tuy nhiên trong nghiên cứu của
chúng tôi tỷ lệ PN biết điều này là rất thấp chỉ chiếm 4,4% (Bảng 3.4); Kết qủa của
chúng tôi thấp hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Almobarak AO tại Sudan, Châu Phi
(11%) [55], của Abdul-Aziz M tại Ả rập (17,9%) [51]. Theo kết quả điều tra ban đầu
trên 300 PN (15-49) tuổi tại xã Canh Hòa trước khi triển khai các hoạt động can thiệp
tại xã này thì có đến 22,6% PN có QHTD lần đầu ở độ tuổi (14-17) và tuổi QHTD lần
113
đầu trung bình là 19,5± 2,65. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn báo cáo quốc
gia tuổi QHTD lần đầu trung bình là 21 – 21,5 tuổi [85]. Theo nhóm nghiên cứu sự
chênh lệch kết quả này cũng thể hiện văn hóa của đồng bào dân tộc, thói quen lập gia
đình từ khi còn rất nhỏ, trong nghiên cứu của chúng tôi là từ 14 tuổi (Bảng 3.20). Đây
là hình vi không có lợi làm tăng nguy cơ UTCTC vì QHTD sớm làm tăng khả năng
viêm nhiễm HPV do CTC chưa phát triển hoàn toàn, lớp biểu mô chưa trưởng thành
nên vi rút sẽ dễ dàng xâm nhập và gây bệnh [85],[69]. Tuổi QHTD lần đầu càng sớm
thì nguy cơ UTCTC càng cao, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng QHTD lần đầu trước 12
tuổi gấp 3,5 lần sau tuổi 17 [62], trước 15 tuổi gấp 3,5 lần sau 24 [93], trước 18 tuổi
gấp 3,5 lần sau 18 [62] và gấp 2 lần sau 22 tuổi [127], tổn thương tiền UTCTC gấp 6,6
lần so với QHTD sau 18 tuổi [53]. Nếu QHTD trước 17 tuổi và có nhiều hơn 1 bạn tình
nguy cơ UTCTC xâm lấn tăng lên 5,6 lần [93]. Tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn nếu QHTD
trước 18 tuổi [6] và tỷ lệ hiện mắc HPV cao gấp 2,9 lần so với QHTD sau 18 tuổi [15].
Đây chính là nội dung cần đưa vào phần tuyên truyền, giáo dục khuyến khích tiêm vắc
xin HPV kể cả hình thức trực tiếp và gián tiếp qua tư vấn, họp thôn hoặc thông điệp
của các tờ rơi, rất cần thiết phải nhấn mạnh tầm quan trọng phải tiêm vắc xin HPV cho
các bé gái ( 9-13) tuổi để giảm nhiễm HPV nguy cơ cao và giảm tử vong do UTCTC.
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ PN biết sinh đẻ nhiêu là yếu tố nguy cơ
của UTCTC rất thấp chỉ chiếm 6,5% (Bảng 3.6) và trong số 265 PN đã QHTD tại xã
can thiệp Canh Hòa được phỏng vấn thì có đến 29,1% PN mang thai từ 3- 9 lần (Bảng
3.20). Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy sinh nhiều con thì nguy cơ UTCTC cao hơn: trên
2 con cao gấp 8,1 lần từ 1-2 con [69], trên 4 con gấp 5,9 lần từ 1-4 con [73] trên 6 con
cao gấp 3,8 từ 1-6 con [92].
Hút thuốc lá được chứng minh là yếu tố nguy cơ gây UTCTC [2],[73],
[83],[100]. Tại Nam Phi (7,7%) UTCTC gặp ở những PN có hút thuốc lá [86]. Hút
thuốc lá làm tăng nguy cơ UTCTC gấp 2 lần [56],[83]. Tiếp xúc với thuốc lá làm tăng
tổn thương tiền UTCTC lên 2,3-2,7 lần so với không tiếp xúc [53]. PN có HPV dương
114
tính mà hút thuốc thì tăng nguy cơ UTCTC [127]. Hút thuốc lá và nhiễm HPV có tác
dụng hiệp đồng làm tân sản nội biểu mô CTC (CIN) và sự phát triển của UTCTC [68].
Người có HPV âm tính, hút thuốc lá nguy cơ CIN 2,3 cao gấp đôi người không hút. PN
có hút thuốc lá nhiễm HPV nguy cơ CIN 2,3 cao gấp 15 lần người không hút thuốc và
cao gấp 66 lần người có HPV âm tính và không hút thuốc lá [68]. Tuy nhiên một phát
hiện đáng lo ngại trong nghiên cứu của chúng tôi là chỉ có 1,6% PN biết hút thuốc lá là
yếu tố nguy cơ UTCTC và 1,1% biết hút thuốc lá thụ động cũng là yếu tố nguy cơ
UTCTC (Bảng 3.3) và theo kết quả khảo sát trên 300 PN tại xã can thiệp Canh Hòa thì
1,7% PN có hút thuốc lá và 40,7% PN có tiếp xúc với khói thuốc lá, thuốc lào (hút
thuốc lá thụ động) hàng ngày do chồng, cha, ông hút thuốc lá (Bảng 3.20).
Tóm lại ba nội dung quan trọng cần phải nhấn mạnh khi cung cấp thông tin,
giáo dục sức khỏe cho PN bao gồm không QHTD sớm, không sinh đẻ nhiều và mối
liên quan giữa tiếp xúc khói thuốc lá (kể cả chủ động hoặc thụ động) với tỷ lệ nhiễm
HPV cao và UTCTC, đây cũng là các thông điệp cần đưa vào trong các tờ rơi về các
biện pháp phòng tránh UTCTC, cũng cần thiết đưa vào nội dung tư vấn và trên loa phát
thanh của xã hàng ngày để cung cấp thông tin nhằm cải thiện, nâng cao kiến thức của
PN, từ đó giảm nguy cơ phơi nhiễm, giảm tỷ lệ mắc và tử vong do UTCTC.
4.1.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng bệnh ung thư cổ
tử cung ở phụ nữ tỉnh Bình Định
4.1.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ
(15-49) tuổi tại tỉnh Bình Định
Nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy những PN lớn tuổi, sống ở nông thôn có kiến
thức chung/ toàn diện về UTCTC thấp hơn so với PN trẻ tuổi, sống ở thành thị. Nghiên
cứu của chúng tôi cũng tương tự nghiên cứu của Di và cộng sự tại Trung Quốc, nhóm
nghiên cứu đã gợi ý cần tiến hành can thiệp giáo dục nhằm cải thiện kiến thức của PN
trong đó đối tượng can thiệp là những PN lớn tuổi, có trình độ học vấn thấp, sống ở
vùng điều kiện kinh tế khó khăn đồng thời nhóm nghiên cứu cũng đề xuất phải giáo
115
dục, đào tạo và thúc đẩy những nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thực hiện
nhiệm vụ chính trong việc cung cấp kiến thức cho PN và đây là yếu tố quan trọng trong
việc cải thiện kiến thức của PN [71], nghiên cứu của DahamiJia tại Ấn Độ cũng tìm
thấy những PN trẻ tuổi, biết chữ và có sử dụng các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình có
kiến thức tốt hơn so với những PN lớn tuổi, không biết chữ, không sử dụng các dịch vụ
[70]. Và cũng tương tự như nghiên cứu của Yerramilli P và cộng sự đã thực hiện trên
3.450 HGĐ trên toàn quốc của Mongolia Mông cổ. Nghiên cứu cho thấy những PN có
học vấn thấp, PN sống ở vùng nông thôn, những PN thất nghiệp thì kiến thức thấp hơn
so với các PN khác. Từ đó nhóm nghiên cứu khuyến nghị để kiểm soát ung thư ở
Mông Cổ cần tập trung giáo dục sức khỏe, đặc biệt là ở những PN học vấn thấp hơn, ở
vùng nông thôn và thất nghiệp [142]. Và cũng tương tự một nghiên cứu khác được thực
hiện ở một vùng nông thôn của Nam Phi kết quả nghiên cứu cũng cho thấy kiến thức
về phòng bệnh UTCTC của các PN nông thôn thấp. Tác giả cũng đề nghị cần mở rộng,
đẩy mạnh chương trình giáo dục sức khỏe cho cộng đồng nông thôn tại Nam Phi về
UTCTC [115].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những PN được cán bộ y tế xã hoặc bác sĩ
cung cấp thông tin về UTCTC thì có kiến thức chung/ toàn diện về UTCTC cao hơn so
với các PN không được tiếp cận thông tin. Điều này cũng tìm thấy trong nghiên cứu
định tính thảo luận nhóm của các PN thôn Canh Thành, xã Canh Hòa. Di và cộng sự
phát hiện những PN đã nhận được lời khuyên của các bác sĩ có câu trả lời chính xác
liên quan đến UTCTC cao hơn so với những PN không được nhận lời khuyên từ bác sĩ.
Nhóm tác giả cũng có đề xuất nên khuyến khích PN nói chuyện với các bác sĩ về
những điều họ muốn tìm hiểu vì các cuộc nói chuyện này sẽ giúp họ có một sự hiểu
biết chính xác và họ sẽ được nhận những lời khuyên tốt nhất [71].
Tại Malaysia đã sử dụng các kênh truyền thông như bản tin điện tử, tờ rơi,
poster để chuyển thông điệp về HPV, tiêm vắc xin HPV và UTCTC đến cộng đồng,
nhằm nâng cao kiến thức của người dân [4]. Còn tại Australia cũng đã triển khai
116
chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe tại trường học và sử dụng phương tiện
truyền thông đại chúng để tăng kiến thức của người dân [4]. Nghiên cứu của chúng tôi
tìm thấy những PN tiếp xúc với từ 3 nguồn thông tin trở lên (cán bộ y tế, bác sĩ, đài
truyền thanh, đài truyền hình, loa phát thanh xã, internet, tờ rơi, tờ gấp) có kiến thức
chung/ toàn diện về UTCTC cao hơn so với không tiếp cận hoặc tiếp cận chỉ 1-2 nguồn
thông tin. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cung cấp thêm một bằng chứng nữa để
củng cố thêm kết luận của Nguyễn Thị Hải Lê và cộng sự về hiệu quả khi kết hợp
nhiều loại hình truyền thông “Sử dụng kết hợp càng nhiều loại hình có xu hướng làm
tăng kiến thức tốt hơn so với sử dụng một hoặc ít loại hình” [24].
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rất cần thiết phải có can thiệp giáo
dục sức khỏe chuyên đề về UTCTC để cải thiện kiến thức của PN trong đó chủ trọng
đến các PN sống ở nông thôn, lớn tuổi. Để Chương trình can thiệp hiệu quả thì không
chỉ có hoạt động can thiệp giáo dục sức khỏe cho PN mà phải tăng cường đào tạo cho
các nhà cung cấp dịch vụ, thúc đầy hoạt động tư vấn, cung cấp kiến thức trực tiếp cho
PN từ cán bộ y tế, bác sĩ. Nên lồng ghép, sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin, ít
nhất là 3 loại hình thông tin, loại thông tin can thiệp phải đảm bảo tính thông dụng, PN
dễ dàng tiếp cận; loại hình internet không phù hợp đối với PN lớn tuổi, vùng nông
thôn, miền núi hoặc truyền hình cần phải có điện và ti vi để chuyển tải thông điệp.
4.1.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ
nữ (15-49) tuổi tại tỉnh Bình Định
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những PN (30-49 tuổi) đã có QHTD
xét nghiệm Pap smear cao gấp 2,7 lần (Bảng 3.16) so với PN (21-29). Cũng tìm thấy
điều này trong nghiên cứu của Aswathy [60]. Báo cáo tổng quan của Albrow và cộng
sự đã tổng hợp từ sáu nghiên cứu và đưa ra những lý do tại sao PN trẻ không tham dự
khám sàng lọc (1) thay đổi địa chỉ thường xuyên nhưng không đăng ký với cán bộ y tế
quản lý sức khỏe, (2) không có thời gian, (3) nhận thức rủi ro mắc bệnh thấp, (4) hiểu
biết không đầy đủ về UTCTC và cách phòng ngừa, (5) sợ bị đau, (6) họ cảm thấy
117
không thoái mái và ngượng ngùng, mắc cỡ, xấu hổ, (7) họ cho rằng ung thư không phải
là bệnh của những người trẻ tuổi [53].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy PN người Kinh làm xét nghiệm Pap smear
cao gấp 5 lần (Bảng 3.16) so với người đồng bào dân tộc. Cũng tìm thấy kết quả tương
tự trong một báo cáo phân tích gộp của Han và cộng sự PN người Mỹ gốc Á được xét
nghiệm Pap smear thấp hơn so với người Mỹ da trằng [82].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy PN hiện đang là công chức/ viên chức làm
xét nghiệm Pap smear cao gấp 3,1 lần (Bảng 3.16) và làm Test VIA cao gấp 5,6 lần
(Bảng 3.17) so với PN làm nghề nông hoặc làm rẫy. Tương tự nghiên cứu thực hiện tại
Nam Phi kết quả cũng cho thấy PN sống ở nông thôn đi kiểm tra Pap smear thấp hơn
các PN khác và nhóm nghiên cứu đã khuyến nghị cần tập trung tư vấn, giáo dục sức
khỏe cho PN sống ở vùng nông thôn về lợi ích của sàng lọc Pap smear [115].
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những PN được bác sĩ tư vấn đã
sàng lọc bằng Pap smear cao gấp 2,2 lần (Bảng 3.11) và sàng lọc test VIA cao gấp 2,8
lần (Bảng 3.20) so với PN khác. Tương tự những PN được cán bộ y tế xã tư vấn đã
sàng lọc test VIA cao gấp 3,4 lần (Bảng 3.20) so với PN khác. Nghiên cứu tổng quan
của Albrow và cộng sự cũng cho thấy tỷ lệ PN khám sàng lọc đã tăng 2,4% sau khi
được bác sĩ nhắc nhở và tăng 6,3% sau khi được nhắc qua điện thoại của y tá [53].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những PN có kiến thức chung/ toàn diện về
UTCTC đã xét nghiệm Pap smear cao gấp 3,9 lần và làm test VIA gấp 9 lần so với PN
không có kiến thức (Bảng 3.14) điều này cũng tìm thấy trong nghiên cứu của Lâm Đức
Tâm [38], cũng tìm thấy trong nghiên cứu của Aswathy [60] và Roy [118].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những PN có kiến thức chung/ toàn diện về
UTCTC đã tiêm vắc xin HPV cao gấp 4,6 lần và những PN có kiến thức về nhiễm
HPV và tiêm vắc xin HPV đã đi tiêm cao gấp 3,4 lần so với PN không có kiến thức
(Bảng 3.15) điều này cũng tìm thấy trong nghiên cứu của Lâm Đức Tâm [38], cũng tìm
thấy trong nghiên cứu của Aswathy [60] và Roy [118].
118
Nhìn vào (Bảng 3.12) và (Bảng 3.13) có thể thấy kiến thức chung/ toàn diện về
bệnh UTCTC, nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV của PN đã được tăng lên khi tiếp cận
các thông tin. PN có tiếp cận 3 nguồn thông tin thì có kiến thức xếp mức độ đạt cao
gấp 17,1 lần (Bảng 3.12) và có kiến thức về HPV và tiêm phòng vắc xin HPV xếp mức
độ đạt cao gấp 3,8 lần (Bảng 3.13) so với các đối tượng nghiên cứu khác, khác biệt có
ý nghĩa với mức tin cậy 95%. Cũng tìm thấy điều tương tự trong nghiên cứu của
Nguyễn Thị Hải Lê và cộng sự không tìm thấy sự khác biệt khi tiếp cận 1-2 loại hình
can thiệp nhưng khi tiếp cận 3 loại hình trở cho thấy kiến thức của PN tốt hơn so với
những người không được tiếp cận với loại hình nào [24].
Mặc dù tư vấn của bác sĩ đã làm tăng tỷ lệ khám sàng lọc của PN tuy nhiên công
tác tư vấn của bác sĩ đối với PN khi tiếp cận dịch vụ là rất hạn chế: Nghiên cứu của
chúng tôi tim thấy chỉ có 9,1% (Bảng 3.9) thấp hơn nghiên cứu của Bùi Thị Chi (15%)
[5] và nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của Ghotbi và Anai (1,5%) [80].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy những PN sống ở thành thị tiêm vắc xin
HPV cao hơn PN ở nông thôn gấp 2,5 lần (Bảng 3.18) vì không có sẳn thuốc tại địa
phương, địa điêm cung cấp dịch vụ tiêm ở thành phố phải mất thời gian đi lại, người
đưa đi và tốn chi phí giao thông (Hình 3.10). Tương tự kết quả của Bingham và cộng
sự PN ở một số vùng nông thôn phải thuê taxi để đi vì không có phương tiện giao
thông công cộng và phải di chuyển tới tám giờ và chi phí một công ruộng [67].
Tình trạng PN (15-49) tuổi tại Bình Định thiếu thông tin đúng và đầy đủ về
UTCTC đặc biệt là PN đồng bào dân tộc càng đáng quan tâm nhiều hơn vì thuộc nhóm
nguy cơ cao; Kiến thức về phòng chống UTCTC chưa đúng và đầy đủ sẽ dẫn đến sự
chậm trễ trong tiếp cận dịch vụ y tế. Tuy nhiên để cải thiện tình trạng trên không chỉ
đơn thuần là nâng cao hiểu biết của cộng đồng mà cần phải tiến tới xây dựng và thực
hiện các chính sách. Việc lựa chọn giải pháp can thiệp nào phải dựa trên phân tích tính
hiệu quả - kinh tế. Xuất phát từ yêu cầu này “Chương trình can thiệp truyền thông và
sàng lọc phát hiện sớm UTCTC bằng VIA dựa vào y tế xã” đã được xây dựng.
119
4.2. Hiệu quả của Chương trình truyền thông và sàng lọc phát hiện sớm ung thư
cổ tử cung bằng VIA dựa vào y tế xã
4.2.1. Tính phù hợp của Chương trình can thiệp trên cơ sở dữ liệu thu được từ
kết quả nghiên cứu ngang và điều tra ban đầu trước can thiệp tại xã Canh Hòa
Nghiên cứu của chúng tôi phỏng vấn trực tiếp 300 PN trong độ tuổi từ 15 đến 49
tại xã Canh Hòa, thì hơn một nửa (51,7%) số PN từ 30 tuổi trở lên (Bảng 3.20) trong đó
hơn 4/5 (82,3%) PN đã kết hôn (Bảng 3.20), đây là độ tuổi mắc UTCTC phổ biến nhất
[113] và cũng dễ tiến triển thành UTCTC, đây cũng là nhóm PN có chỉ định ưu tiên
khám sàng lọc định kỳ [4]. Theo nghiên cứu của Chidyaonga-Maseko cho thấy rào cản
lớn đối với sàng lọc UTCTC của PN là do không có kiến thức đầy đủ về xét nghiệm
sàng lọc cũng như thiếu nhận thức về UTCTC và cách phòng ngừa [67]. Thông tin này
hữu ích cho việc xây dựng chương trình can thiệp dự phòng, kiểm soát UTCTC tại xã
Canh Hòa và nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiệp cũng khuyến nghị để tăng tỷ lệ PN
khám sàng lọc thì trong chương trình can thiệp phải truyền thông giáo dục nâng cao kiến
thức cho PN [17]. Trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu đã tập trung chuyển tải thông
điệp cho nhóm PN này về lợi ích, sự cần thiết của khám sàng lọc, các phương pháp khám
sàng lọc, ưu điểm của các phương pháp sàng lọc, cách thực hiện, tần suát khám và kể cả
địa điểm cung cấp dịch vụ và trong phần đào tạo, tập huấn cho các tuyên truyền viên là
người địa phương và các cán bộ y tế đã nhấn mạnh việc cung cấp thông tin cho các PN
trên phải chính xác và đầy đủ để từ đó họ có thể thay đổi nhận thức tiến tới chủ động đi
khám.
Tiến triển từ nhiễm HPV đến UTCTC xâm lấn là rất chậm, thường kéo dài 10-20
năm nên UTCTC ít gặp ở PN dưới 30 tuổi [138] nhưng những PN dưới 30 tuổi có nguy
cơ nhiễm HPV cao hơn vì phơi nhiễm HPV có liên quan đến hành vi tình dục. Trong
nghiên cứu của chúng tôi PN dưới 30 tuổi là 48,3% (Bảng 3.20) và nghiên cứu của chúng
tôi (Bảng 3.21) cho thấy tuổi QHTD lần đầu trung bình của PN xã Canh Hòa là 19,5 ±
2,65 và tỷ lệ PN có QHTD lần đầu ở độ tuổi 14 - 17 tuổi chiếm gần một phần tư (22,6%).
120
Thực hành này có thể gây tổn thương cho CTC đang trong giai đoạn phát triển và cũng
là một yếu tố nguy cơ gây UTCTC. Kết quả này là một gợi ý đối với nội dung tuyên
truyền cho nhóm PN trẻ dưới 30 tuổi, từ đó nhóm nghiên cứu đã xây dựng nội dung
truyền thông cho nhóm PN này chủ yếu tập trung vào tác hại của việc QHTD sớm;
trong các buổi tập huấn chúng tôi đã nhấn mạnh hậu quả của việc QHTD sớm sẽ tạo cơ
hội giúp vi rút dễ dàng xâm nhập và gây bệnh, làm tăng khả năng viêm nhiễm HPV do
CTC chưa phát triển hoàn toàn, lớp biểu mô chưa trưởng thành và chúng tôi đã đưa ra
một số minh chứng cụ thể đã được tìm thấy từ một số nghiên cứu: QHTD lần đầu trước
12 tuổi có nguy cơ UTCTC cao gấp 3,5 lần sau tuổi 17 [62]. Q H T D trước 15 tuổi thì
nguy cơ UTCTC cao gấp 3,5 lần sau 24 tuổi [93]. QHTD ở lứa tuổi 15 nguy cơ nhiễm
HPV và UTCTC cao gấp 2 lần so với PN bắt đầu QHTD ở sau tuổi 20 [ 1 ] . Nếu QHTD
trước 17 tuổi và có nhiều hơn 1 bạn tình nguy cơ UTCTC xâm lấn tăng lên 5,6 lần
[93]. QHTD đầu tiên lúc 17 tuổi hoặc trước đó có nguy cơ UTCTC cao gấp 2 lần sau
22 tuổi [127]. QHTD trước 18 tuổi có nguy cơ UTCTC cao gấp 3,5 lần sau 18 tuổi [62],
nguy cơ Pap Smear bất thường cao gấp 8 lần sau 18 [36], tỷ lệ nhiễm HPV cao hơn [6]
và tỷ lệ hiện mắc HPV cao gấp 2,9 lần sau 18 tuổi [15].
Mặc khác nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.21) cho thấy tỷ lệ % phơi nhiễm với
các yếu tố nguy cơ UTCTC của PN tại xã Canh Hòa cũng đáng quan tâm, cụ thể số lần
mang thai trung bình là 2,3 ± 1,43 và số PN mang thai từ 3 – 9 lần khá cao (29,1%); số
con trung bình là 2,2 ± 2,65 và tỷ lệ PN tại xã Canh Hòa hiện đang có từ 3 con trở lên còn
sống cũng khá cao chiếm 20%. Trong quá trình tập huấn chúng tôi đã chuyển tải các
thông điệp từ kết quả nghiên cứu đã thu được tại xã Canh Hòa và đưa thêm các chứng cứ
từ các nghiên cứu đã chứng minh có mối liên quan giữa tình trạng sinh nhiều con và
nguy cơ UTCTC [54]. Nghiên cứu bệnh chứng ở Italy trên 261 PN dưới 45 tuổi cho
thấy những PN sinh trên 2 con có nguy cơ UTCTC cao gấp 8,1 lần những PN khác
[112]. Nguy cơ mắc UTCTC ở PN cao hơn: gấp 3,8 lần khi có trên 6 con [92], gấp 5,9
121
lần có trên 4 con [73], gấp 8,1 lần khi có số lần sinh trên 2 lần [127]. PN trên 4 con có
kết quả tế bào học dương tính cao gấp 5,9 lần [73].
Để tăng hiệu quả của truyền thông và phù hợp với đối tượng trong quá trình thực
hiện nhóm nghiên cứu đã xây dựng nội dung tuyên truyền cho đối tượng thanh niên tập
trung vào tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi tình dục nhằm giảm yếu tố nguy cơ gây
UTCTC và giảm khả năng phơi nhiễm HPV, đặc biệt nhấn mạnh nguy cơ mắc UTCTC
ở nhóm PN trẻ thông qua thủ lĩnh thanh niên (bí thư và phó bí thư Đoàn thanh niên xã
Canh Hòa) khuyến cáo nên QHTD lành mạnh, chủ động sử dụng các biện pháp dự phòng
như mang bao cao su và tiêm vắc xin HPV trước khi có QHTD, không QHTD sớm.
4.2.2. Các hoạt động đã triển khai trong Chương trình can thiệp tại xã Canh Hòa
Trong nghiên cứu này chúng tôi đã chọn xã Canh Hòa để triển khai các hoạt
động can thiệp bao gồm: đào tạo, tập huấn, truyền thông, giám sát (cầm tay chỉ việc) và
triển khai sàng lọc UTCTC bằng phương pháp quan sát CTC bằng mắt thường với axit
acetic (VIA) thực hiện ngay tại trạm y tế xã với nguồn nhân lực sẳn có tại địa phương.
Các hoạt động truyền thông giáo dục, tư vấn về UTCTC, tiêm vắc xin phòng
HPV và khám sàng lọc bằng test VIA đã được triển khai một cách mạnh mẽ tại xã can
thiệp liên tục trong thời gian một năm với sự tham gia của chính quyền và các tổ chức
đoàn thể bao gồm: Đảng ủy, Ủy ban nhân dân, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Hội người cao tuổi và Đoàn thanh niên cùng với sự tham gia của các thành
viên chính Chương trình can thiệp là trưởng làng, PN thôn, y tế thôn và y tế xã.
Đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng truyền thông, tư vấn cho các thành viên
chính tham gia Chương trình can thiệp được xem là mấu chốt, chính yếu cho sự thành
công. Chính hoạt động này đã giúp cho các thành viên chính tham gia Chương trình có
kiến thức vũng vàng và có kỹ năng truyền thông tốt giúp họ tự tin khi thực hiện các
buổi truyền thông tại cộng đồng cũng như khi đi thăm hộ gia đình trong diện nguy cơ.
Bên cạnh việc đào tạo, tập huấn thì hoạt động giám sát hỗ trợ về kỹ năng truyền
thông nhóm cho PN thôn và kỹ năng thăm HGĐ cho các y tế thôn được thực hiện liên
122
tục trong 03 tháng đầu triển khai can thiệp do cán bộ Đội BVSKBMTE&KHHGĐ
thuộc Trung tâm Y tế huyện và cán bộ chuyên trách sức khỏe sinh sản của trạm y tế xã
thực hiện đã giúp cho các PN thôn và y tế thôn càng tự tin, thành thạo trong công việc.
Một số hoạt động được triển khai thường xuyên liên tục bao gồm: Cung cấp tờ
rơi về UTCTC tại các buổi họp PN thôn hàng tháng lồng ghép giáo dục sức khỏe, tại
buổi tư vấn trực tiếp, các buổi khám phụ khoa tại trạm y tế cho các PN và trong hộp tài
liệu truyền thông để cung cấp cho những người có nhu cầu; Tổ chức giáo dục sức khỏe
về bệnh UTCTC lồng ghép tại các buổi họp thôn hàng tháng, liên tục trong 12 tháng
do cán bộ PN thôn phối hợp trưởng làng thực hiện; Tổ chức thăm HGĐ (PN trong diện
có nguy cơ cao) do y tế thôn thực hiện; Tổ chức phát thông điệp về phòng bệnh
UTCTC, tiêm HPV và sàng lọc UTCTC trên loa truyền thanh xã, thường xuyên mỗi
ngày 02 lần (sáng và chiều tối); Triển khai hoạt động tư vấn về bệnh UTCTC, tiêm vắc
xin HPV và khám sàng lọc UTCTC cho tất cả người dân đến khám, chữa bệnh tại trạm
y tế và tất cả PN đi khám phụ khoa tại trạm do các y, bác sĩ của trạm y tế xã thực hiện
thường xuyên hàng ngày.
Tại những nước nguồn lực hạn chế như Việt Nam thì việc sàng lọc UTCTC chủ
động bằng phương pháp Pap smear không được khuyến khích vì rất tốn kém và hệ
thống y tế tuyến cơ sở cũng chưa đủ khả năng để thực hiện. Theo khuyến cáo của các
chuyên gia thì chiến lược sàng lọc UTCTC bằng tế bào học và yêu cầu PN tái khám
nhiều lần, không thực tế với các nước đang phát triển [81]. Chiến lược chi phí hiệu quả
nhất là có số lần khám sàng lọc ít nhất nhưng việc kiểm tra và theo dõi điều trị được cải
thiện [81]. Phương pháp kết hợp quan sát CTC với axit axetic (VIA) hoặc xét nghiệm
ADN tìm HPV trong một hoặc hai lần khám là lựa chọn thay thế hiệu quả cho chương
trình sàng lọc dựa trên tế bào học tại các nước nghèo [81]. Trạm y tế xã được chọn là
nơi thực hiện sàng lọc UTCTC vì tại đây đã có sẳn các phương tiện, trang thiết bị cần
thiết chính yếu như phòng khám, bàn khám, đèn gù, mỏ vịt và đã có nữ hộ sinh làm
việc thường xuyên tại trạm y tế; Đây chính là cơ sở y tế gần dân nhất, thuận tiện và dễ
123
dàng cho PN có thể tiếp cận dịch vụ, nhằm hướng đến mục đích là tiếp tục duy trì thực
hiện thường xuyên dịch vụ test VIA tại đây. Việc triển khai hoạt động sàng lọc
UTCTC hình thức sàng lọc cơ hội cho các PN đến khám hoặc tư vấn tại trạm y tế xã do
nữ hộ sinh tại trạm y tế xã thực hiện như trong nghiên cứu này thì ít tốn kém mà lại
hiệu quả, vì thế cần được đẩy mạnh và tiếp tục duy trì.
Về phía cán bộ y tế đã triển khai một số hoạt động như sau: Tập huấn cho các
cán bộ Đội BVSKBMTE&KHHGĐ, cán bộ trạm y tế xã về kiến thức bệnh UTCTC;
Tổ chức giám sát về kỹ năng tư vấn và kỹ năng sàng lọc UTCTC và chỉ định chuyển
tuyến tại xã Canh Hòa do Đội Đội BVSKBMTE&KHHGĐ thuộc Trung tâm Y tế
huyện và các bác sĩ thuộc Trung tâm CSSKSS tỉnh thực hiện trong quá trình triển khai
Chương trình can thiệp.
Một số hoạt động hỗ trợ từ Chương trình nghiên cứu bao gồm: Cung cấp 3000
tờ rơi, 20 áp phích về UTCTC cho trạm y tế để cấp phát cho cộng đồng tại các buổi tư
vấn trực tiếp, các buổi khám phụ khoa tại trạm y tế cho các PN và trong hộp tài liệu
truyền thông để cung cấp cho những người có nhu cầu; Cung cấp hóa chất (axic
acetic), vật tư y tế (bông), găng tay, dung dịch sát khuẩn tay nhanh theo nhu cầu thực tế
của trạm y tế xã.
Một số quy định chuyên môn đã được Sở Y tế chỉ đạo triển khai thực hiện bao
gồm: Tất cả các PN đến khám phụ khoa đều được tư vấn làm nghiệm pháp VIA (nếu
sau tư vấn, KH đồng ý đều được làm miễn phí); ít nhất 80% các trường hợp PN độ tuổi
30 - 49 đi khám phụ khoa tại trạm y tế xã Canh Hòa đều được tư vấn, thực hiện
nghiệm pháp VIA (nếu sau tư vấn và KH đồng ý đều được làm miễn phí); Quy định
báo cáo kết quả thực hiện khám sàng lọc UTCTC (VIA) tại trạm y tế xã. Nhằm tăng
cường khả năng tiếp cận của người dân hàng quý tổ chức thêm 01 đợt khám phụ khoa
và trong năm tổ chức thêm 02 đợt chiến dịch khám phụ khoa, tổng cộng là 06 đợt.
Trong quá trình triển khai các hoạt động này, nhóm nghiên cứu cũng đã nhận
được sự tham gia, phản hồi và sự đóng góp tích cực từ phía cộng đồng và cán bộ y tế.
124
Đa số các ý kiến đều cho rằng Chương trình can thiệp rất có giá trị đối với cộng đồng,
nhất là hoạt động sàng lọc UTCTC cơ hội khi PN đến khám bệnh hoặc tìm kiếm sự tư
vấn tại trạm y tế xã. Bởi lẽ các trường hợp tiền UTCTC và UTCTC giai đoạn sớm
thường không có triệu chứng và phần lớn người bệnh thường không biết mình đang
mắc bệnh và hay bỏ qua giai đoạn này; từ đó dễ dẫn đến tử vong vì khi phát hiện thì
bệnh đã ở giai đoạn muộn và không còn can thiệp được nữa. Tại Bình Định theo kết
quả điều tra năm 2014, 100% bệnh nhân UTCTC đều nhập viện ở giai đoạn muộn [20].
Tuy nhiên với kết quả ban đầu đã đạt được từ Chương trình cải thiện cung cấp dịch vụ
sàng lọc bằng test VIA cho thấy có nhiều tín hiệu khả quan, góp phần làm giảm tỷ lệ tử
vong UTCTC do phát hiện muộn đối với địa bàn khó khăn như xã Canh Hòa.
4.2.3. Hiệu quả của Chương trình đối với việc nâng cao hiểu biết về ung thư cổ tử
cung của phụ nữ tại xã Canh Hòa
4.2.3.1. Hiệu quả của Chương trình đối với việc nâng cao hiểu biết về ung thư cổ tử
cung của phụ nữ tại xã Canh Hòa
Kết quả đánh giá cho thấy mô hình truyền thông đã áp dụng tại xã Canh Hòa đã
có hiệu quả rất lớn trong việc nâng cao nhận thức của người dân tại đây về UTCTC,
tiêm phòng vắc xin HPV và sàng lọc UTCTC so với trước can thiệp. Trong đó:
Tỷ lệ PN biết UTCTC có thể phòng ngừa được tăng 45,3%; biết UTCTC không
phải là bệnh lây nhiễm tăng 25,4%; biết UTCTC có thể chữa khỏi nếu được phát hiện
sớm tăng 48,4%; UTCTC nếu đụng dao kéo vào sẽ di căn và chết sớm là quan niệm sai
lầm tăng 46%; biết tổn thương tiền UTCTC thường không có biểu hiện lâm sàng, khó
có thể nhận biết được tăng 50%; biết được ít nhất một yếu tố nguy cơ UTCTC tăng
55%; biết được ít nhất một biện pháp phòng UTCTC tăng 54,4%; biết được ít nhất một
cách phát hiện sớm UTCTC tăng 53,7%; Biết được ít nhất 1 triệu chứng gợi ý UTCTC
tăng 53,6%. Sự khác biệt giữa kết quả do can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng
đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Tương tự tỷ lệ PN có kiến thức liên quan đến nguy cơ UTCTC tăng lên sau can
125
thiệp ở nhóm can thiệp (p < 0,001). Tỷ lệ khác biệt do can thiệp về kiến thức liên quan
đến nguy cơ UTCTC của PN chiếm tỷ lệ khá cao; đặc biệt là đã nhận biết “QHTD
trước 16 tuổi là yếu tố nguy cơ” đã tăng từ 2,7% lên 51,3% ở nhóm can thiệp trong khi
đó nhóm chứng không thay đổi TCT và SCT đều là 0,7%. Sự khác biệt giữa kết quả do
can thiệp ở NCT và NC đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Tỷ lệ PN có kiến thức liên quan đến các biện pháp dự phòng UTCTC tăng cao
sau can thiệp ở nhóm can thiệp (p < 0,001). Tỷ lệ PN có kiến thức liên quan đến các
biện pháp dự phòng UTCTC chiếm tỷ lệ khá cao trong đó số PN biết “Không QHTD
trước 16 tuổi” đã thay đổi từ 2% lên 50,3% ở NCT và từ 1,3% lên 2,7% ở NC. Sự khác
biệt giữa kết quả do can thiệp ở NCT và NC đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Tỷ lệ PN có kiến thức liên quan đến cách phát hiện sớm UTCTC tăng cao sau
can thiệp ở nhóm can thiệp (p < 0,001). Tỷ lệ khác biệt do can thiệp về kiến thức liên
quan đến cách phát hiện sớm UTCTC của PN chiếm tỷ lệ khá cao; đặc biệt là PN đã
biết “Khám phụ khoa hàng năm là cách phát hiện sớm UTCTC” đã tăng từ 16,7% lên
77,6%. Đây chính là cơ hội để cán bộ y tế xã có thể tiếp cận và tư vấn cho PN về khám
sàng lọc UTCTC bằng test VIA. Sự khác biệt giữa kết quả do can thiệp ở NCT và NC
đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Trước can thiệp, hầu như PN ở hai xã Canh Hòa và Vĩnh Kim kiến thức chung/
toàn diện về UTCTC đều ở mức còn hạn chế lần lượt là 0% ở NCT và 0,3% ở NC. Sau
can thiệp, tỷ lệ PN ở xã Canh Hòa đã tăng lên đáng kể so với trước can thiệp
(p<0,001). Kiến thức còn hạn chế tăng 27% và kiến thức tốt tăng 9,3%. Chính sự hiểu
biết này đã góp phần làm thay đổi hành vi của PN như mô tả dưới đây.
4.2.3.2. Hiệu quả của Chương trình đối với việc nâng cao khả năng cung cấp dịch
vụ sàng lọc UTCTC bằng test VIA
Về phía khách hàng: Tỷ lệ PN được khám phụ khoa trong vòng 1 năm, TCT có
40% PN Canh Hòa và Vĩnh Kim. SCT có 74,9% PN Canh Hòa và 39% PN Vĩnh Kim
126
được khám phụ khoa. Tỷ lệ PN xã Canh Hòa khám phụ khoa tăng lên đáng kể so với
trước can thiệp (p<0,01).
TCT có 9,2% và 14,2% PN xã Canh Hoà và Vĩnh Kim được tư vấn làm test
VIA trong các đợt khám phụ khoa trong 1 năm qua. Có 12,5% PN xã Canh Hòa và
12,5% Vĩnh Kim được làm test VIA trong 1 năm qua. Sau can thiệp, có 97,3% PN xã
Canh Hòa được tư vấn làm test VIA trong các đợt khám phụ khoa và 95,1% PN xã
Canh Hòa được làm test VIA trong 1 năm qua. Tỷ lệ PN Canh Hòa được làm test VIA
tăng lên đáng kể so với trước can thiệp (p<0,001).
Theo kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy PN rất hài lòng khi được cán
bộ y tế xã tư vấn và làm test VIA. Qua 1 năm triển khai sàng lọc UTCTC bằng phương
pháp VIA tại trạm y tế xã Canh Hòa đã cho thấy VIA là phương pháp sàng lọc, phát
hiện sớm UTCTC phù hợp với tuyến xã, đơn giản, dễ thực hiện không đòi hỏi nguồn
lực quá nhiều, thích hợp triển khai ở những nơi nguồn lực hạn chế như Việt Nam.
Về phía cơ sở y tế: Kết quả nghiên cứu về kỹ năng thực hành VIA của cán bộ
chuyên trách sức khỏe sinh sản tại trạm y tế xã cũng chỉ dừng ở mức phỏng vấn sâu mà
không tiến hành quan sát do hạn chế về nguồn lực, thời gian và cũng khó có các ca
bệnh để có thể quan sát thực tế. Đây chính là hạn chế của nghiên cứu. Kết quả phỏng
vấn sâu cán bộ chuyên trách sức khỏe sinh sản tại trạm cho biết họ có được đào tạo, tập
huấn trước đây về VIA nhưng không được thực hành thường xuyên nên cũng quên
nhiều và không tự tin khi tư vấn cho khách hàng và đọc kết quả VIA cũng như quyết
định chuyển tuyến; Từ đó người dân đến khám phụ khoa đã không được tư vấn sàng
lọc UTCTC bằng VIA. Tương tự nghiên cứu về kiến thức và kỹ năng tư vấn của y, bác
sĩ tại trạm y tế liên quan đến UTCTC, vi rút HPV, và tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC
cũng dừng ở mức phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm mà không tiến hành quan sát. Đây
cũng chính là hạn chế của đề tài. Kết quả phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đối với cán
bộ tại trạm cho biết họ chưa từng được đào tạo, tập huấn cung cấp kiến thức về
UTCTC, vi rút HPV, và tiêm vắc xin HPV cũng như tài liệu truyền thông về các nội
127
dung này vì vậy họ rất mơ hồ và không tự tin để thực hiện việc tư vấn và truyền thông
các nội dung trên. Điều này là hoàn toàn chính xác vì tại Việt Nam chưa triển khai
chương trình truyền thông riêng về phòng chống UTCTC mà chỉ có Dự án phòng
chống ung thư quốc gia; tuy nhiên hoạt động truyền thông phòng chống ung thư vẫn
còn rất hạn chế. Chính hoạt động can thiệp của mô hình thông qua hình thức đào tạo,
tập huấn, giám sát hỗ trợ đối với cán bộ y tế tại trạm đã giúp họ nắm vững chuyên
môn, tự tin, thành thạo và chuyên nghiệp hơn so với trước can thiệp.
4.2.3.3. Hiệu quả của Chương trình đối với việc nâng cao kiến thức và thực hành
tiêm vắc xin HPV của phụ nữ (15-49) tuổi tỉnh Bình Định
Hiện tại Việt Nam nói chung và Bình Định nói riêng chưa triển khai chương
trình dự phòng và kiểm soát UTCTC một cách toàn diện. Hoạt động truyền thông
phòng chống UTCTC chưa được triển khai tại Bình Định trước đó. Trước khi triển khai
Chương trình can thiệp về truyền thông, tỷ lệ PN ở cả hai xã biết HPV là vi rút, lây qua
đường tình dục thấp dưới 9% (1,7% và 8,7%) thấp hơn rất nhiều nghiên cứu của Trần
Thị Vân (82,9%) [50], Phạm Thọ Dược (20%) [10]; nhưng SCT, kiến thức của PN xã
Canh Hòa cũng tăng lên rõ (75,7%) biết HPV lây qua đường tình dục (Bảng 3.26).
Kiến thức của PN tại xã Canh Hòa tăng lên là hoàn toàn phù hợp vì tại xã Canh
Hòa đã triển khai Chương trình can thiệp kết hợp 05 loại hình truyền thông giáo dục
kiến thức về khám sàng lọc phát hiện sớm bệnh UTCTC và những điều cần biết về
bệnh UTCTC, HPV và tiêm vắc xin HPV bao gồm: (1) nói chuyện sức khỏe tại các
buổi họp thôn, (2) thăm HGĐ, (3) phát thông điệp trên loa phát thanh xã hàng ngày và
đặc biệt là (4) hoạt động tư vấn trực tiếp của các y bác sĩ tại trạm y tế xã Canh Hòa khi
PN đến khám chữa bệnh tại trạm y tế, ngoài ra khi PN đến trạm làm các dịch vụ kế
hoạch hóa hoặc khám phụ khoa cũng đều được nữ hộ sinh của trạm cung cấp thông tin
và (5) cấp phát các tờ rơi và dán áp phích về phòng UTCTC tại các địa điểm công
cộng, trường học, nhà rông, UBND xã, trường học, nhà trẻ. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi củng cố thêm kết luận của Nguyễn Thị Hải Lê và cộng sự về hiệu quả khi kết
128
hợp nhiều loại hình truyền thông “Sử dụng kết hợp càng nhiều loại hình có xu hướng
làm tăng kiến thức tốt hơn so với sử dụng một hoặc ít loại hình” [24].
Tại Malaysia đã sử dụng các kênh truyền thông chính bao gồm các phương tiện
truyền thông đại chúng, bản tin điện tử, tờ rơi và poster để chuyển tải thông điệp về
HPV, tiêm vắc xin HPV và UTCTC đến cộng đồng nhằm nâng cao kiến thức và thay
đổi hành vi để có lối sống lành mạnh [4]. Còn tại Australia cũng đã triển khai chương
trình truyền thông và giáo dục sức khỏe tại trường học bao gồm các chủ đề về sức khỏe
tình dục trong đó có bệnh lây truyền qua đường tình dục và sử dụng phương tiện truyền
thông đại chúng để tăng kiến thức của người dân về tiêm vắc xin và sàng lọc UTCTC
[4].
Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Thủy và cộng sự (2011) tiến hành khảo sát trên
196 PN đến tiêm vắc xin ngừa HPV tại bệnh viện Từ Dũ cho thấy tỷ lệ PN có kiến thức
về HPV tăng lên 39,5% do hiệu quả của tư vấn (p<0,05) [40]. Nghiên cứu của chúng
tôi cung cấp thêm một bằng chứng về hiệu quả của hoạt động truyền thông tương tự
nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Thủy.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kiến thức của PN liên quan đến HPV
và vắc xin HPV tăng cao sau can thiệp ở nhóm can thiệp, dao động trong khoảng (18%
- 68,5%) (p < 0,001). Nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự của Lambert EC (2000)
đã nghiên cứu trên các sinh viên đại học để đánh giá hiệu quả của việc can thiệp giáo
dục ngắn tập trung vào HPV, sau ba tháng kết quả cho thấy trước khi can thiệp, chỉ có
45% số câu hỏi HPV được trả lời đúng, sau khi can thiệp 79% số câu hỏi HPV đã được
trả lời một cách chính xác, đầy đủ. Lambert và các cộng sự kết luận: “Có thể thực hiện
dễ dàng việc giáo dục ngắn về HPV tại phòng khám bác sĩ gia đình kết hợp trong lần
khám định kỳ và điều này cho thấy là có hiệu quả trong việc nâng cao kiến thức về
HPV, trong thời gian ngắn. Cần tăng cường giáo dục về HPV đặc biệt cho đối tượng
thanh niên và tiến hành thêm các nghiên cứu sâu để đánh giá hiệu quả của giáo dục
HPV về cải thiện hành vi tình dục an toàn” [103].
129
Mặc dù kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ PN biết HPV là nguyên
nhân gây UTCTC tăng từ 6,3% lên 78,8% và biết công dụng của tiêm vắc xin HPV đã
tăng từ 7,3% lên 76,3% sau khi triển khai các hoạt động can thiệp (Bảng 3.26) tuy
nhiên sau can thiệp chỉ có 06 trường hợp (2%) PN được tiêm vắc xin HPV (Bảng 3.31).
Dự án triển khai Chương trình tiêm vắc-xin HPV miễn phí cho các bé gái ở bốn nước
Ấn Độ, Peru, Uganda và Việt Nam cho thấy lý do khiến con họ không tiêm vắc-xin
hoặc tiêm không đủ ba mũi là vì cha mẹ hoặc người giám hộ của những bé gái thiếu
nhận thức về chương trình tiêm chủng [67]. Một rào cản văn hóa xã hội cũng được thấy
rõ trong tiêm chủng HPV là nỗi lo sợ của cha mẹ về tác dụng phụ của vắc xin có thể
gây vô sinh hoặc hoạt động tình dục sớm hơn và sự an toàn của vắc-xin đã khiến các bé
gái tránh xa tiêm vắc-xin [67].
Theo nhóm nghiên cứu có thể lý do dẫn đến tỷ lệ tiêm vắc xin HPV tại xã Canh
Hòa còn thấp như sau: chi phí cho 03 mũi vắc xin là quá cao so với kinh tế của người
dân tại xã Canh Hòa (88,3% là HGĐ nghèo và cận nghèo) trong khi kinh phí cho liệu
trình 3 mũi vắc xin hiện nay khoảng 2.400.000 đến 4.000.000 đồng; điều này cũng
được tìm thấy trong phần thảo luận nhóm của PN và của các y, bác sĩ tại trạm y tế phần
nghiên cứu định tính; Mặc khác hiện nay tại Bình Định dịch vụ tiêm vắc xin HPV chưa
sẵn có tại tuyến xã và hầu hết các Trung tâm Y tế và Bệnh viện huyện mà chỉ tập trung
tại tuyến tỉnh (Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm CSSKSS và một số phòng khám
đa khoa tư nhân); mặc khác chỉ định tiêm vắc xin HPV cho các PN (9-26 tuổi) chưa có
QHTD và khuyến khích tiêm ở trẻ gái (9-13 tuổi) vì vậy số lượng PN có chỉ định tiêm
cũng hạn chế. Theo nhóm nghiên cứu từ kinh nghiệm triển khai tiêm vắc xin HPV của
Malaysia [4], để có thể làm tăng tỷ lệ PN tiêm vắc xin HPV tại xã Canh Hòa rất cần có
sự tham gia của Nhà nước, của Bộ Y tế để thương thảo với nhà sản xuất và nhà cung
cấp nhằm giảm giá thành vắc xin, thúc đẩy việc sử dụng của người dân đồng thời tăng
tính sẳn có, thuận tiện đưa vắc xin về gần dân hơn bằng cách triển khai tiêm tại trường
học, tại trạm y tế xã. Mặc khác trong tương lai cần tiếp tục nghiên cứu để chế tạo ra
vắc xin có thể tiêm cho đối tượng đã QHTD, mở rộng đối tượng tiêm để đẩy mạnh việc
tiêm vắc xinHPV một cách rộng rãi hơn.
130
4.2.4. Tính mới và tính bền vững của Chương trình can thiệp tại xã Canh Hòa
Tại Việt Nam chưa có Chương trình can thiệp nhằm dự phòng và kiểm soát
UTCTC mà chủ yếu là dựa vào y tế xã. Hai hoạt động chính của Chương trình là truyền
thông nâng cao nhận thức nhằm thay đổi hành vi và triển khai Chương trình sàng lọc
UTCTC dưới hình thức sàng lọc cơ hội tiến hành tại trạm y tế xã thông qua hoạt động
đào tạo, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật của tuyến trên mà sử dụng nguồn nhân lực, cơ sở vật
chất, thiết bị sẳn có tại trạm, góp phần thúc đẩy việc tiếp cận sàng lọc UTCTC của PN.
Để tăng tính hiệu quả của Chương trình, trên cơ sở dữ liệu thu được từ điều tra
ban đầu kể cả định lượng và định tính, tìm ra những điểm trống về kiến thức của PN tại
địa bàn thực hiện nghiên cứu can thiệp chúng tôi đã xây dựng tờ rơi với đầy đủ những
thông tin để giải đáp làm rõ các vấn đề trên, tờ rơi có nhiều hình ảnh đẹp, minh họa,
mô tả về cổ tử cung, vi rút HPV, máy soi cổ tử cung, phương pháp sàng lọc, cung cấp
các thông tin cụ thể về nguyên nhân chủ yếu gây UTCTC, dấu hiệu nghi ngờ UTCTC,
cách phát hiện sớm UTCTC, cách phòng bệnh, những hành vi cần thay đổi để hạn chế
các yếu tố nguy cơ gây UTCTC. Ngoài ra chúng tôi còn hợp đồng với tổ phát thanh
của xã để hàng ngày phát thông điệp trên loa phát thanh của xã ngày 02 lần vào thời
điểm thích hợp buổi sáng sớm và chiều về để chuyển tải thông điệp ngắn gọn về những
điều cần biết về UTCTC, giới thiệu về vắc xin HPV và địa điểm tiêm vắc xin, đối
tượng nên đi tiêm vắc xin…Tại nhà rông, ủy ban nhân dân xã, trường học, nhà trẻ, tại
trạm y tế xã chúng tôi đều dán áp phích có thông điệp về UTCTC và tiêm vắc xin
HPV. Bên cạnh đó chúng tôi con tổ chức các lớp tập huấn cho các y tế thôn, trưởng
làng, cán bộ các hội đoàn thể: PN, cưu chiến binh, nông dân, mặt trận, thanh niên… về
các nội dung liên quan đến UTCTC, tiêm phòng vắc xin HPV, hướng dẫn kỹ năng tổ
chức buổi nói chuyện tại cộng đồng, kỹ năng tư vấn, thăm HGĐ; các nội dung tập huấn
trên được lặp lại 3 lần có nâng cao và bổ sung thêm thông tin, tổ chức tập huấn theo
phương pháp giảng dạy tích cực liên tục 3 tháng liền có thực hành, thảo luận nhóm
trong từng buổi học. Kiến thức và kỹ năng của các cán bộ tham dự các lớp tập huấn
được áp dụng vào trong thực tế cụ thể là khi tổ chức họp thôn, làng, khi sinh hoạt đoàn
131
thanh niên đều lồng ghép truyền thông giáo dục sức khỏe về UTCTC do PN thôn thực
hiện có sự phối kết hợp của trưởng làng hoặc do thủ lĩnh của thanh niên thực hiện. Các
y tế thôn đã triển khai hoạt động thăm HGĐ và tư vấn, giáo dục sức khỏe tại HGĐ đối
với các PN trong diện nguy cơ liên tục trong 12 tháng sau khi được đào tạo, tập huấn.
Đã triển khai giám sát hỗ trợ để hướng dẫn cho các y tế thôn và PN thôn khi thực hiện
truyền thông, giáo dục sức khỏe tại cộng đồng, lồng ghép vào các buổi họp thôn hang
tháng và sinh hoạt của PN thôn và đoàn thanh niên hoặc hoạt động thăm HGĐ; Hoạt
động giám sát này được thực hiện do các y bác sĩ của trạm y tế xã Canh Hòa đảm nhận.
Áp dụng hình thức sàng lọc cơ hội do đó tất cả các KH đến khám bệnh tại trạm
đều được các y bác sĩ tư vấn giáo dục sức khỏe về UTCTC. Đã kết hợp lồng ghép tư
vấn khám sàng lọc UTCTC khi PN đến khám phụ khoa hoặc thực hiện các dịch vụ kế
hoạch hóa do cán bộ chuyên trách sức khỏe sinh sản của trạm y tế thực hiện.
Chương trình can thiệp đã áp dụng tại xã Canh Hòa có thể nói là can thiệp đầu
tiên về lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC tại Việt Nam đối với đối tượng là PN
trong độ tuổi sinh đẻ là người đồng bào dân tộc. Thành phần tham gia tạo ra sự thay
đổi kiến thức và thực hành của các PN này có đóng góp tích cực của người có uy tín
cao nhất trong làng đó chính là trưởng làng.
Đây cũng là Chương trình can thiệp đầu tiên tại Bình Định đã lồng ghép hai giải
pháp tác động cùng lúc không chỉ truyền thông, giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến
thức mà còn cải thiện khả năng cung cấp dịch vụ sàng lọc sẳn có, thuận tiện, tại địa
phương, không tốn tiền và không tốn thời gian đi lại để tăng độ bao phủ, tăng số lượng
PN được khám sàng lọc phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư dự phòng thứ cấp
UTCTC. Hoạt động can thiệp về truyền thông, giáo dục sức khỏe đã áp dụng cùng lúc
5 hình thúc bao gồm: (1) tờ rơi, áp phích, (2) thông điệp phát trên loa phát thanh xã, (3)
giáo dục cung cấp kiến thức cho PN tại các buổi họp thôn hàng tháng của Chi hội phụ
nữ phối hợp cùng trưởng làng và (4) tư vấn trực tiếp thông qua hoạt động thăm HGĐ
của y tế thôn đối với những PN trong diện nguy cơ cao và (5) tư vấn của cán bộ y tế tại
trạm y tế xã, đặc biệt không chỉ tư vấn cho PN mà còn tư vấn cho tất cả những khách
hàng đến khám chữa bệnh tại trạm y tế xã với những nội dung tư vấn phù hợp cho từng
132
đối tượng khách hàng vì nhóm nghiên cứu đã nhận thấy vai trò của các ông cha, bà mẹ,
của ông bà trong việc thúc đẩy tiêm vắc xin của các trẻ em gái độ tuổi có chỉ định tiêm
mà chưa có quan hệ tình dục hoặc thúc đẩy hoạt động tình dục an toàn đối với các đối
tượng thanh niên. Về can thiệp cải thiện cung cấp dịch vụ đã lựa chon phương pháp
quan sát CTC với acid acetic (Test VIA) thay thế cho xét nghiệm tế bào học (Pap
smear Test) để phát hiện các tổn thương, bất thường biểu mô tại CTC, lựa chọn phương
pháp này là phù hợp với năng lực của cán bộ y tế xã. Test VIA dễ thực hiện, trạm y tế
đã có sẳn cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị chỉ cần đào tạo thêm và hỗ trợ giám sát
chuyên môn từ tuyến trên theo kiểu cầm tay chỉ việc.
Với những can thiệp trên thì khả năng duy trì các hoạt động sau can thiệp là cao
và khả thi vì chủ yếu các hoạt động dựa vào nguồn lực sẳn có tại địa phương và chủ
yếu là nhận được sự đồng thuận của PN và sự ủng hộ, tham gia nhiệt tình của những
người tham gia vào chương trình can thiệp. Theo nhóm nghiên cứu sự quyết tâm của
địa phương là then chốt vì chính họ là người thực hiện và duy trì các hoạt động tuy
nhiên cũng rất cần sự chỉ đạo, sự vào cuộc của Bộ Y tế trong việc xây dựng chính sách
đưa hoạt động tiêm vắc xin HPV cho các trẻ em gái vào chương trình tiêm chủng quốc
gia. Trong thời gian tới cần tính toán giá cho nghiệm pháp VIA test đưa vào danh mục
phân tuyến kỹ thuật sản khoa được phép thực hiện tại trạm y tế, VIA Test được đưa
vào gói dịch vụ y tế cơ bản tại tuyến cơ sở để tất cả các PN đều được làm định kỳ mà
PN không phải chi trả nếu có họ có bảo hiêm y tế giống như khi PN đi khám phụ khoa
như hiện nay.
4.2.5. Khả năng nhân rộng và yêu cầu đảm bảo cho nhân rộng Chương trình
Như đã trình bày ở phần trên hầu hết các hoạt động can thiệp đã triển khai đều
do cán bộ y tế xã, thôn bản, các Hội đoàn thể, chính quyền cấp xã thực hiện. Các tuyến
trên tỉnh, huyện chỉ hỗ trợ trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật và giám sát. Qua một
năm triển khai thực hiện cho thấy tuyến xã hoàn toàn thực hiện được việc sàng lọc
UTCTC bằng test VIA dưới hình thức sàng lọc cơ hội. Mặc khác xã hội hóa hoạt động
truyền thông đã cho thấy đạt hiệu quả đáng kể. Như vậy Chương trình này vừa kinh tế-
133
hiệu quả, vừa có thể thực hiện được tại tuyến xã, vừa có thể được áp dụng để nhân
rộng. Song, Chương trình này cũng cần phải có nguồn tài chính để đảm bảo duy trì tính
bền vững và có thể nhân rộng, cụ thể như sau:
- Có chính sách phù hợp với y tế cơ sở, nhất là y tế thôn bản: Chương trình này đòi hỏi
y tế thôn bản phải đáp ứng yêu cầu cao hơn về năng lực và dành nhiều thời gian hơn
cho công việc, do gánh nặng UTCTC ngày càng tăng nên công việc của y tế thôn bản
ngày càng nặng nề hơn. Hiện nay chính sách đối với y tế thôn bản chưa phù hợp, số
tiền phụ cấp chưa tương xứng với gánh nặng công việc mà họ đảm nhận;
- Phải triển khai một cách đồng bộ gồm hai hoạt động (1) truyền thông định kỳ hàng
tháng do cán bộ địa phương thực hiện và (2) triển khai sàng lọc cơ hội UTCTC bằng
VIA tại trạm y tế xã thường xuyên liên tục;
- Có sự quyết tâm và chỉ đạo từ chính quyền địa phương về tăng cường công tác xã hội
hóa trong hoạt động truyền thông phòng chống UTCTC với sự tham gia tích cực của
các tổ chức, đoàn thể, xã hội, đặc biệt là vai trò của những người lãnh đạo, uy tín.
4.2.6. Những khó khăn khi triển khai thực hiện nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu này là các PN người dân tộc, rào cản về ngôn ngữ,
văn hóa, ngại nói những điều thầm kín, xấu hổ, e thẹn, không muốn nhắc đến hai từ
ung thư … vì vậy việc thu thập thông tin cũng như tiến hành thảo luận nhóm để tìm
hiểu sâu hơn, đánh giá mức độ hiểu biết chi tiết của các PN trên cũng gặp nhiều khó
khăn, không thuận lợi, trong quá trình thu thập thông tin mất rất nhiều thời gian nhưng
kết quả thu lại không được nhiều như mong muốn mặc dầu nhóm nghiên cứu đã sử
dụng người địa phương làm người phiên dịch khi đi thu thập dữ liệu.
Chính văn hóa của người dân tộc cũng phần nào ảnh hưởng đến hoạt động giám
sát hỗ trợ chuyên môn của cán bộ tuyến trên vì các PN người dân tộc không muốn bác
sĩ nam khám và cũng không muốn có thêm cán bộ y tế khác ngoại trừ người khám
chính điều này phần nào cũng gây khó khăn cho việc hỗ trợ chuyên môn hoặc đánh giá
trực tiếp thực hành của nữ hộ sinh tại trạm y tế. Để khắc phục tình trạng trên trong số
các chuyên gia tuyến trên thực hiện giám sát, hỗ trợ chuyên môn phải chọn giới nữ.
134
Mặc khác các cán bộ y tế đã dành nhiều thời gian để tư vấn, thuyết phục các PN để họ
đồng ý cho các chuyên gia tuyến trên cùng vào phòng khám để trực tiếp quan sát thực
hành của các hộ sinh và hỗ trợ dưới dạng cầm tay chỉ việc; trong những trường hợp PN
không đồng ý thì không cưỡng ép và đành chờ đến những trường hợp PN đồng ý.
Bên cạnh đó nhân lực chủ yếu thực hiện can thiệp truyền thông chính là cán bộ
địa phương, hội, đoàn thể (trưởng làng, chi hội phụ nữ, đoàn thanh niên, y tế thôn) họ
không có kiến thức về y tế, họ là người dân tộc, trình độ văn hóa thấp, sự dung nạp
kiến thức cũng hạn chế vì vậy khi thiết kế chương trình, nội dung tập huấn và giảng
dạy đòi hỏi nhóm nghiên cứu phải sử dụng phương pháp đào tạo tích cực, lồng ghép
nhiều phương pháp, sử dụng phim, video . . .và nội dung các thông điệp phải ngắn gọn,
chính yếu và được lập đi lập lại nhiều lần, sau mỗi ngày giảng đều có kiểm tra, test
đánh giá cuối ngày và phân bố bài giảng có số tiết thực hành nhiều gấp đôi so với số
tiết lý thuyết.
4.2.7. Hạn chế của nghiên cứu và cách khắc phục
Theo kết quả nghiên cứu ngang một số loại hình truyền thông có thể tác động
làm tăng kiến thức của một số PN nếu họ có điều kiện tìm hiểu thông tin trên mạng
internet, hoặc xem truyền hình kênh VTV2 chuyên giáo dục sức khỏe. Điều này dẫn
đến kết quả tăng lên sau can thiệp tại xã can thiệp Canh Hòa có thể một phần do tác
động trên tuy nhiên nhóm nghiên cứu không thể khống chế được yếu tố này mà chỉ có
thể làm giảm sự sai số bằng cách đã sử dụng công thức (Different in different) khi đánh
giá hiệu quả can thiệp; Nhóm nghiên cứu không tìm được nguồn vắc xin HPV để có
thể tiêm miễn phí cho các bé gái 9-13 tuổi chưa có QHTD;
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phát hiện các tổn thương bất thường tại CTC sau
đó chuyển tuyến trên mà chưa có hướng can thiệp giải quyết các trường hợp tiền ung
thư bằng áp lạnh hoặc khoét chóp và điều này có thể làm cho các PN trên có thể mắc
UTCTC xâm lấn trong thời gian đến. Vì vậy rất cần có nghiên cứu can thiệp điều trị
tiền ung thư trong tương lai.
135
KẾT LUẬN
1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng ung
thư cổ tử cung của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017
Kết quả nghiên cứu là một hồi chuông báo động về hoạt động phòng chống
UTCTC tại tỉnh Bình Định khi tỷ lệ PN trong độ tuổi sinh đẻ (15-49) có kiến thức và
thực hành phòng ngừa UTCTC rất thấp: 1,8% có kiến thức chung/ toàn diện về
UTCTC và 26,5% PN đã QHTD trong độ tuổi (21-49) có khám sàng lọc. Các yếu tố
như tuổi, nghề nghiệp có ảnh hưởng đến kiến thức và thực hành phòng ngừa UTCTC.
2. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành dự phòng, kiểm soát ung
thư cổ tử cung ở phụ nữ 15 – 49 tuổi bằng truyền thông và cải thiện cung cấp dịch
vụ tại một xã miền núi tỉnh Bình Định.
Can thiệp thông qua truyền thông và sàng lọc UTCTC dựa vào y tế xã có hiệu
quả đã làm tăng tỷ lệ PN đi khám phụ khoa (40-74,7%), tiêm vắc xin HPV (0-2%) và
làm test VIA tăng (12,5-95,1%).
136
KHUYẾN NGHỊ
Áp dụng các biện pháp can thiệp phòng UTCTC tại các tỉnh, tập trung vào một
số hình thức truyền thông, giáo dục sức khoẻ như phát thông điệp trên loa phát thanh
xã, cung cấp tờ rơi, áp phích, giáo dục cung cấp kiến thức tại các buổi họp thôn do Chi
hội PN phối hợp với trưởng làng, tư vấn trực tiếp thông qua thăm HGĐ của y tế thôn,
tư vấn của cán bộ y tế và sử dụng đồng thời ít nhất từ hai loại hình truyền thông trở lên
để hoạt động đạt được hiệu quả cao. Khuyến khích tiêm phòng vắc xin HPV cho PN
(9-26) tuổi chưa có QHTD. Đẩy mạnh hoạt động sàng lọc UTCTC bằng test VIA tại
các trạm y tế xã và tiếp tục hỗ trợ hóa chất, y dụng cụ, vật tư tiêu hao. Tăng cường hoạt
động đào tạo, tập huấn, giám sát hỗ trợ từ tuyến trên. Tiếp tục các nghiên cứu can thiệp
xử trí, điều trị các trường hợp tiền ung thư.
Huy động chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể đặc biệt là những
người có uy tín tại địa phương cùng tham gia tuyên truyền phòng chống UTCTC.
Ngành Y tế chủ động phối hợp với chính quyền thực hiện tốt hoạt động xã hội hóa
truyền thông phòng chống UTCTC với sự tham gia của Hội PN và Đoàn thanh niên.
Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền địa phương,hỗ trợ kinh phí để tiếp tục duy trì
hoạt động lồng ghép nói chuyện chuyên đề, giáo dục sức khỏe trong các buổi họp thôn
hàng tháng, hoạt động thăm HGĐ và phát thông điệp về UTCTC trên loa phát thanh
của xã.
DANH SÁCH CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
1. 1. Nguyễn Thị Như Tú, Ngô Văn Toàn, Trương Quang Đạt, Phan Trọng Lân,
Nguyễn Thị Thùy Dương, Võ Hồng Phong, Trần Thị Xuân Tâm (2019), “Đánh giá
hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung của
phụ nữ 15-49 tuổi tại xã Canh Hoà, tỉnh Bình Định” Tạp chí Y học dự phòng; Tập
27, số 8-2017, tr 246-254.
2. 2. Nguyễn Thị Như Tú, Ngô Văn Toàn, Trương Quang Đạt, Phan Trọng Lân,
Nguyễn Thị Thùy Dương, Võ Hồng Phong, Trần Thị Xuân Tâm (2019), “Thực
trạng kiến thức, thực hành về dự phòng, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung của phụ
nữ 15-49 tuổi tại tỉnh Bình Định, 2017” Tạp chí Y học dự phòng, Tập 27, số 9-2017,
tr 162-170.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
Nguyễn Thanh Bình (2015), Xác định tính giá trị và khả thi của phương pháp
quan sát với acid acetic (VIA) trong sàng lọc ung thư cổ tử cung tại Bắc Ninh
và Cần Thơ, một số yếu tố liên quan đến ung thư cổ tử cung, Luận án tiến sĩ,
Trường Đại học Y tế công cộng.
Bộ Y tế (2011), "Tài liệu hướng dẫn sàng lọc, điều trị tổn thương tiền ung thư
để dự phòng thứ cấp điều trị Ung thư cổ tử cung. Ban hành kèm theo Quyết định
số 1476/QĐ-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế".
Bộ Y tế (2016), "Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản. Ban hành theo Quyết định 4128/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 29
tháng 7 năm 2016".
Bộ Y tế (2016), "Kế hoạch hành động quốc gia dự phòng và kiểm soát ung thư
cổ tử cung giai đoạn 2016-2025. Ban hành kèm theo Quyết định số 5240/QĐ-
BYT ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế".
Bùi Thị Chi và Nguyễn Dung (2008), "Mô tả nhận thức, thái độ và hành vi tìm
kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản liên quan đến phòng ngừa ung thư cổ
tử cung của các phụ nữ đến khám tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản
Thừa Thiên Huế ", Tập san Giáo dục sức khỏe thuộc Trung tâm Tuyền thông -
Giáo dục sức khỏe của tỉnh Thừa Thiên Huế
Cao Minh Chu và Lê Trung Thọ (2013), "Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human
Papilloma virus ở phụ nữ Cần Thơ và một số yếu tố liên quan ", Tạp chí Y học
thực hành. 875(7), tr. 41-44.
Bùi Diệu và Vũ Thị Hoàng Lan (2010), "Tình hình nhiễm HPV tại Hà Nội", Tạp
chí Y học thực hành. 745(12), tr. 5-6.
Bùi Diệu và Nguyễn Thị Hoài Nga (2012), "Nhận xét cơ cấu bệnh nhân điều trị
tại bệnh viện K giai đoạn 2007 - 2011", Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2, tr. tr:
13 - 16.
Thẩm Chí Dũng (2017), "Kết quả nghiên cứu về vắc xin HPV của Hiệp hội Ung
thư Đan Mạch ", Truy cập 6/2017
11. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu và Trần Văn Thuấn (2010), "Tình hình mắc ung thư tại Việt Nam năm 2010 qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004-2008", Tạp chí ung thư học Việt Nam. 1, tr. 73-80.
12. Nguyễn Bá Đức và Đào Ngọc Phong (2009), Dịch tễ học bệnh ung thư, Dự phòng ung thư, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, 202-215.
13. Nguyễn Bá Đức và cộng sự (2010), "Báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện dự án quốc gia về phòng chống ung thư giai đoạn 2008-2010", Tạp chí ung thư học Việt Nam. 1, tr. 21-26.
15.
16.
14. Bùi Thị Thu Hà, Vũ Thị Hoàng Lan và Thẩm Chí Dũng (2013), "Kiến thức, thực hành phòng ngừa ung thư cổ tử cung và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đã có chồng từ 35-60 tuổi tại trấn An Bài Huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình", Tạp chí Y học dự phòng. XIII, 6(142), tr. 104-113. Lê Thị Thanh Hà, Vũ Thị Hoàng Lan và Lương Thu Oanh (2010), "Đặc điểm dịch tễ học nhiễm HPV của phụ nữ tại hai quận thuộc Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, Dịch tễ và chương trình phòng chống ung thu", Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 1, tr. 138-144. Trần Thị Đức Hạnh và các cộng sự. (2015), "Một số yếu tố nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ từ 30 đến 65 tuổi: Kết quả nghiên cứu bệnh chứng tại Bắc Ninh và Cần Thơ 2013", Tạp chí Y học dự phòng. XXV, 3(163), tr. 93-99.
17. Nguyễn Thanh Hiệp, Lê Minh Nguyệt và Trương Thị Bích Hà (2010), "Khảo sát kiến thức, thái độ, hành vi về tầm soát ung thư cổ tử cung của nữ nôi trợ từ 18 - 65 tuổi tại Hồ Chí Minh năm 2008", Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 14(2), tr. 80-85. 18. Nguyễn Đức Hinh và Lưu Thị Hồng (2015), "Nghiên cứu Ung thư cổ tử cung
19.
20.
tại Việt Nam", Báo cáo tổng kết đề tài Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 5-12, 54. Lê Tự Hoàng, Trần Thị Đức Hạnh và Vũ Thị Hoàng Lan (2014), "Hiệu quả sàng lọc ung thư cổ tử cung cho phụ nữ từ 30 đến 65 tuổi sử dụng phương pháp PAP và VIA tại Cần Thơ năm 2013", Y học Dự phòng Tập XXIV. 5(154). Lê Quang Hùng và Nguyễn Thị Như Tú (2014), "Nghiên cứu tình hình mắc bệnh và tử vong do ung thư tại Bình Định giai đoạn 2010-2012", Báo cáo tổng kết Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, tr. 21-25. 21. Nguyễn Vũ Quốc Huy (2008), "Tiếp cận phòng chống ung thư cổ tử cung theo
hướng cộng đồng", Tạp chí khoa học, Đại học Huế. 49, tr. 43-46.
22. Võ Văn Kha và Huỳnh Quyết Thắng (2011), "Tỷ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại bệnh viện ung bướu Cần Thơ", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí MInh. 15(2), tr. 168-173. 23. Nguyễn Kim Thanh Lan (2011), "Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ
nữ khám phụ khoa", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 15(4), tr. 62-66.
24. Nguyễn Thị Hải Lê và các cộng sự. (2017), "Mối liên quan giữa tiếp cận với truyền thông và kiến thức phòng lây nhiễm HPV ở phụ nữ 15-49 tuổi: Kết quả từ một can thiệp tại Chí Linh, Hải Dương", Tạp chí Y học dự phòng. 27(5), tr. 177-185.
25. Nguyễn Thùy Linh và các cộng sự. (2014), "Sàng lọc cổ tử cung ở phụ nữ 30-65 tuổi tại Lương Tài, Bắc Ninh bằng các phương pháp sàng lọc PAP smear và VIA năm 2013", Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIV, Số 6 (155). 6(155), tr. 50- 55.
27.
28.
26. Nguyễn Thùy Linh và Vũ Thị Hoàng Lan (2012), "HPV và nhu cầu thông tin ở phụ nữ 18-65 tuổi tại Thái Nguyên, Huế và Cần Thơ", Tạp chí Y học Quân sự. 37(5). Trần Thị Lợi và Bùi Thị Hồng Nhu (2004), "Tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh tại thành phố Hồ Chí Minh", tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 8(1), tr. 116-119. Lê Thị Phương Mai (2010), "Kiến thức, thái độ và thực hành trong phòng chống bệnh ung thư cổ tử cung của cha mẹ các em gái trong tuổi vị thành niên tại Việt Nam", Tạp chí Y học dự phòng. 7(20), tr. 63-69. 29. Ministry of Health Malaysia (2015), "Tiêm phòng HPV tại Mã Lai", Hội thảo khoa học thực hành chủng ngừa HPV trên đối tượng vị thành niên.
31.
32.
30. Đặng Đức Nhu. (2016), "Kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống ung thư cổ tử cung của sinh viên nữ năm thứ 3 đại học khoa học xã hội và nhân văn năm 2014", Tạp chí Y học thục hành. 4(177), tr. 52. PATH (2007), "Outlook, Phòng tránh ung thư cổ tử cung: các cơ hội chưa từng có để nâng cao sức khỏe phụ nữ", OUTLOOK. 23(1), tr. 2 - 10. Lê Thị Yến Phi và Vũ Thị Nhung (2010), "Kiến thức và thái độ của khách hàng đến chủng ngừa HPV tại Bệnh viện Hùng Vương và Viện Pasteur", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 12(2), tr. 34 - 38.
34.
35.
33. Nguyễn Thị Mỹ Phượng và Trần Thị Lợi (2005), "Tỷ lệ nhiễm HPV phát hiện qua phết mỏng cổ tử cung ở bệnh nhân khám phụ khoa tại BV NDGD", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 9(1), tr. 121-124. S A. Proteksyon (2018), "Chương trình tiêm phòng HPV tại Philippin", Hội thảo khoa học thực hành chủng ngừa HPV trên đối tượng vị thành niên. Sở Y tế Bình Định (2015), "Báo cáo tổng kết Dự án Phòng chống Ung thư giai đoạn 2010 - 2015", tr. 3-5.
37.
38.
36. Nguyễn Duy Tài và Trần Ninh Bảo Thi (2012), "Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18 đến 60 tuổi", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 16(Phụ bản số 1), tr. 151-157. Lâm Đức Tâm (2017), "Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ", Luận án tiến sĩ y học, tr. 16-27, 110-111. Lâm Đức Tâm và Nguyễn Vũ Quốc Huy (2014), "Kiến thức, thái độ, thực hành của bà mẹ có con gái trong độ tuổi 1-26 về chủng vacxin HPV phòng ngừa ung thư cổ tử cung tại phường An Bình, Nnh Kiều, Cần Thơ", Tạp chí Y dược học. 22, tr. 133-139.
39. Lê Trần Anh Thư (2011), "Các phương pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung", Tạp chí Y học sinh sản, tr. 23-27.
40. Huỳnh Thị Thu Thủy và Nguyễn Điền (2011), "Hiệu quả tư vấn về phòng ngừa nhiễm Human Papilloma Virus và dự phòng ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Từ Dũ", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 15(1), tr. 171-176. 41. Ngô Văn Toàn và Bùi Diệu (2015), Truyền thông phòng chống ung thư, Tài liệu tập huấn cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, tr: 1, 18-19.
43.
42. Ngô Văn Toàn và Nguyễn Ngọc Hùng (2011), "Đánh giá kết quả hoạt động truyền thông phòng chống ung thư thuộc Dự án Phòng chống Ung thư trong Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2008 - 2010 ", Dự án Phòng chống Ung thư quốc gia, tr. pp: 1, . Phạm Thị Thu Trang, Huỳnh Quang Thuận và Phạm Văn Trân (2012), "Tình hình nhiễm HPV ở phụ nữ viêm cổ tử cung đến khám tại bệnh viện phụ sản Hải Phòng", Y học thực hành. 6(825), tr. 14-16.
44. Việt Thị Minh Trang và Nguyễn Duy Tài (2013), "Kiến thức, thái độ, hành vi về chủng ngừa HPV của các bà mẹ đưa con đi tiêm chủng tại bệnh viện Hùng Vương năm 2012", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 17(1).
45. Đoàn Trọng Trung và Lương Xuân Hiến (2010), "Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh sản tới tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ miền bắc Việt Nam", Tạp chí Y học thực hành. 745(12), tr. 48-50.
46. Nguyễn Thị Như Tú (2010), "Khảo sát kiến thức và việc phơi nhiễm với một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh ung thư của người dân tại tỉnh Bình Định năm 2010", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Ngành Y tế, tr. 29,31 -45. 47. UBND tỉnh Bình Định (2016), "Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định",
48.
Cổng thông tin điện tử. Trịnh Hữu Vách, Ngô Thị Thanh Thủy và Nguyễn Vân Anh (2010), "Nhu cầu truyền thông thay đổi hành vi liên quan phòng chống ung thư của người dân tại Hà Nội, Huế và thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 1, tr. 129 - 137.
50.
49. Nguyễn Vân (2017), Cha đẻ HPV: Không có chuyện vaccine phòng ung thư tử cung gây tử vong truy cập ngày 13/6/2017, tại trang web http://hpvinfo.vn/tieng- viet/phong-hpv/vac-xin-du-phong/cha-de-hpv-khong-co-chuyen-vaccine-phong- ung-thu-tu-cung-gay-tu-vong-c6891i16822.htm. Trần Thị Vân và các cộng sự. (2017), "Kiến thức, thực hành về phòng lây nhiễm HPV của phụ nữ tuổi 15-49 có chồng, tại thị xã Chí Linh, Hả i Dương và huyện Thanh Thủy, Phú Thọ năm 2014", Tạp chí Y học dự phòng. 27(2), tr. 40-46.
Tiếng Anh
51. Abdul-Aziz, M. (2012), "Knowledge, Attitude and Practice towards Cervical Cancer among Reproductive Health Clients at the University of Science &
Technology Hospital-Sana'a in Yemen", Yemeni Journal for medical sciences. 6.
52. Abiodun, O. A., et al. (2014), "Impact of health education intervention on knowledge and perception of cervical cancer and cervical screening uptake among adult women in rural communities in Nigeria", BMC Public Health. 14, p. 814.
53. Albrow, R., et al. (2014), "Interventions to improve cervical cancer screening uptake amongst young women: a systematic review", Acta Oncol. 53(4), pp. 445-51. 54. Ali, A T . (2002), "Study of risk factor for cervical cancer. A case- controlled
study in isfahan-Iran", Kuwait Medical Journal. 34(2), pp. 128-132.
55. Almobarak, A. O., et al. (2016), "Knowledge, Attitudes and Practices of Sudanese Women Regarding the Pap Smear Test and Cervical Cancer", Asian Pac J Cancer Prev. 17(2), pp. 625-30. 56. American Cancer Society (2016), "Cancer Facts & Figures 2016", Cancer in
Asian Americans, Native Hawaiians, and Pacific Islanders, pp. 23-24. 57. American Cancer Society (2016), "Cervical Cancer", pp. 2,6-8,15-17,35-39,43. 58. American Cancer Society (2016), "Cervical cancer , Cervical cancer detailed guide", pp. 1-11. 59. Anh, P. T. and Duc, N. B. (2002), "The situation with cancer control in Vietnam", Jpn J Clin Oncol. 32 Suppl, pp. S92-7.
60. Aswathy, S., et al. (2012), "Cervical cancer screening: Current knowledge & practice among women in a rural population of Kerala, India", Indian J Med Res. 136(2), pp. 205-10.
61. Bezabih, M., et al. (2012), "Risk Factors Associated with Invasive Cervical Carcinoma among Women Attending Jimma University Specialized Hospital, Southwest Ethiopia: A Case Control Study", Ethiop J Health Sci. . 25(4), pp. 345-353.
62. Biswas, LN., et al. (1997), "Sexual Risk Factors for Cervical Cancer among Rural Indian Women: A Case-Control Study", International Journal of Epidemiology. 26(3), pp. pp. 491-495.
63. Bruni, L., et al. (2017), Human Papillomavirus and Related Diseases in Viet Nam. Summary Report 27 July 2017, accessed 2018 April 29 from http://www.hpvcentre.net/statistics/reports/XSX.pdf.
64. Bruni, L., et al. (2018), Human Papillomavirus and Related Diseases in Europe. Summary Report 17 April 2018, accessed 2018 May 2nd
65. Cecilia, N.C, A.M, Rosliza, and I, Suriani (2017), "Global Burden of Cervical Cancer: A Literature Review", International Journal of Public Health and Clinical Sciences. 4(2), pp. e-ISSN : 2289-7577.
66. Chen, X., et al. (2011), "Genetic susceptibility of cervical cancer", J Biomed Res. 25(3), pp. 155-64.
67. Chidyaonga-Maseko, F, Chirwa, M L, and Muula, A S (2015), "Underutilization of cervical cancer prevention services in low and middle income countries: a review of contributing factors", The Pan African Medical Journal. 21, p. 231.
68. Collins, Stuart, et al. (2010), "Cigarette smoking is an independent risk factor for cervical intraepithelial neoplasia in young women: A longitudinal study", European Journal of Cancer. 46(2), pp. 405-411. 69. Cuzick, J. (1996), "Risk factors for invasive cervix cancer in young women", British Journal of Cancer. 32(5), pp. 838-841.
70. Dhamija S, et al. (1993), "Factors associated with awareness and knowledge of cervical cancer in a community: implication for health education programmes in developing countries.", PubMeb. 113(4), pp. 184-6.
71. Di, J., et al. (2015), "Knowledge of Cervical Cancer Screening among Women across Different Socio-Economic Regions of China", PLoS One. 10(12). 72. Dinh, T. A., et al. (2007), "Attitudes of mothers in Da Nang, Vietnam toward a human papillomavirus vaccine", J Adolesc Health. 40(6), pp. 559-63.
74.
75.
76.
77.
73. Durowade, K. A., et al. (2012), "Prevalence and risk factors of cervical cancer among women in an urban community of Kwara State, north central Nigeria", J Prev Med Hyg. 53(4), pp. 213-9. Eastwood, MA. (1999), "Interaction of dietary antioxidants in vivo: how fruit and vegetables prevent disease", QJM. 93, pp. 527-530. Engelstad, LP., et al. (2001), "Abnormal Pap smear follow-up in a high-risk population", Cancer Epidemiology, Biomarkers & Prevention(10), pp. 1015- 1020. Everett, T., et al. (2011), "Interventions targeted at women to encourage the uptake of cervical screening", Cochrane Database Syst Rev(5), p. Cd002834. Froment, M. A., et al. (2014), "Impact of socioeconomic status and ethnic enclave on cervical cancer incidence among Hispanics and Asians in California", Gynecol Oncol. 133(3), pp. 409-15.
78. Gallagher, B. (2001), "Cancer Incidence in New York State Acquired Immunodeficiency Syndrome Patients", American Journal of Epidemiology. 154(6), pp. 544-556.
79. Garland, Suzanne, M., Bhatla, Neerja., and Ngan, Hextan Y. S. (2012), "Cervical Cancer Burden and Prevention Strategies: Asia Oceania Perspective", Cancer Epidemiology Biomarkers & Prevention. 21(9), p. 1414. 80. Ghotbi, N. and Anai, A. (2012), "Assessment of the knowledge and attitude of female students towards cervical cancer prevention at an international university in Japan", Asian Pacific J Cancer 13, pp. 897-900.
81. Goldie, S. J., et al. (2005), "Cost-effectiveness of cervical-cancer screening in five developing countries", N Engl J Med. 353(20), pp. 2158-68. 82. Han, H. R., et al. (2011), "Interventions that increase use of Pap tests among ethnic minority women: a meta-analysis", Psychooncology. 20(4), pp. 341-51. 83. Hirose, K., et al. (1998), "Smoking and dietary risk factors for cervical cancer at different age group in Japan", J Epidemiol. 8(1), pp. 6-14.
84. Holme, F, et al. (2017), "Scaling up proven innovative cervical cancer screening strategies: Challenges and opportunities in implementation at the population level in low- and lower-middle-income countries", International Journal of Gynecology & Obstetrics. 138, pp. 63-68.
85. HPV Information Centre (2016), "Viet Nam Human Papillomavirus and Related Cancers, Fact Sheet 2016 (2016-12-15)", ICO Information Centre on HPV and Cancer(December 15 2016).
87.
88.
89.
90.
91.
92.
93.
86. HPV Information Centre (2017), "South Africa Human Papillomavirus and Related Cancers, Fact Sheet 2017 (2017-07-27)", ICO/IARC Information Centre on HPV and Cancer (HPV Information Centre). Ibrahim, Ahmed., et al. (2011), "Predictors of cervical cancer being at an advanced stage at diagnosis in Sudan", International Journal of Women’s Health. 3(1179-1411 (Electronic)), pp. 385–389. ICO HPV Information Centre (2017), Human Papillomavirus and Related Diseases Report. Intenational Agency for Research on Cancer (IARC) (2012), Estimated Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2008. Cancer fact sheets: cervical cancer. Section of Cancer Surveillance In GLOBOCAN 2008 accessed 15/11/2012, from http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_cancer.aspx. Intenational Agency for Research on Cancer (IARC) (2012), Estimated Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2012. Cancer fact sheets: cervical cancer. Section of Cancer Surveillance In GLOBOCAN 2012, , accessed 11/3/2018, from http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_cancer.aspx. International Agency for Research on Cancer (IARC) (2019), "Estimated Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2018. Cancer fact sheets: cervical cancer. Section of Cancer Surveillance In GLOBOCAN 2018". International Collaboration of Epidemiological Studies of Cervical Cancer (2006), "Cervical carcinoma and reproductive factors: Collaborative reanalysis of individual data on 16,563 women with cervical carcinoma and 33,542 women without cervical carcinoma from 25 pidemiological studies", Int. J. Cancer. 119, pp. 1008-1124. International Collaboration of Epidemiological Studies of Cervical Cancer (2009), "Cervical carcinoma and sexual behavior: collaborative reanalysis of individual data on 15,461 women with cervical carcinoma and 29,164 women
94.
95.
96.
without cervical carcinoma from 21 epidemiological studies", Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. 18(4), pp. 1060-9. Islam, Rakibul M., et al. (2017), "Barriers to Cervical Cancer and Breast Cancer Screening Uptake in Low-Income and Middle-Income Countries: A Systematic Review. ", Asian Pac J Cancer Prev. 18(7). Jassim, Ghufran., Obeid, Alaaeddin., and Al, Huda A. (2018), "Knowledge, attitudes, and practices regarding cervical cancer and screening among women visiting primary health care Centres in Bahrain", BMC Public Health (2018) 18:128. 18(128). Jeronimo, J., et al. (2005), "Visual inspection with acetic acid for cervical cancer screening outside of low-resource settings", Rev Panam Salud Publica. 17(1), pp. 1-5.
97. Kahesa, C., et al. (2012), "Risk factors for VIA positivity and determinants of screening attendances in Dar es Salaam, Tanzania", BMC Public Health. 12, p. 1055.
98. Kesic, V., Poljak, M., and Rogovskaya, S. (2012), "Cervical cancer burden and prevention activities in Europe", Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. 21(9), pp. 1423-33.
99. Khan, M., et al. (2015), "Visual inspection of cervix with acetic acid: a good alternative to pap smear for cervical cancer screening in resource-limited setting", J Pak Med Assoc. 65(2), pp. 192-5.
100. Kjellberg, L., Hallmans, G., and Åhren, A-M. (2000), "Smoking, diet, pregnancy and oral contraceptive use as risk factors for cervical intra-epithelial neoplasia in relation to human papillomavirus infection", British Journal of Cancer. 82(7), pp. 1332-1338.
101. Labani, Lakshmi., et al. (2009), "Food consumption pattern in cervical carcinoma patients and controls", Indian Journal of Medical and Paediatric Oncology : Official Journal of Indian Society of Medical & Paediatric Oncology. 30(2), pp. 71-75.
102. LaJoie, A. S., et al. (2018), "Influencers and preference predictors of HPV vaccine uptake among US male and female young adult college students", Papillomavirus Res. 5, pp. 114-121.
103. Lambert, E. C. (2001), "College students' knowledge of human papillomavirus and effectiveness of a brief educational intervention", J Am Board Fam Pract. 14(3), pp. 178-83.
104. Lehtinen, M., et al. (2002), "Herpes simplex virus and risk of cervical cancer: a longitudinal, nested case-control study in the nordic countries", Am J Epidemiol. 156(8), pp. 687-92.
105. Li, J., et al. (2013), "Epidemiological features of Human Papillomavirus (HPV) infection among women living in Mainland China", Asian Pac J Cancer Prev. 14(7), pp. 4015-23.
106. Liu, Z. C., et al. (2015), "Multiple Sexual Partners as a Potential Independent Risk Factor for Cervical Cancer: a Meta-analysis of Epidemiological Studies", Asian Pac J Cancer Prev. 16(9), pp. 3893-900.
107. Markowitz, L, et al., (2013), "Reducton in HPV prevalence among young women following HPV vaccine introducton in the United States, natonal health and nutriton examinaton surveys, 2003-2010.” ", The Journal of Infectious Diseases, pp. 385-394.
108. Maver, P. J., et al. (2013), "Cervical cancer screening practices in central and eastern Europe in 2012", Acta Dermatovenerol Alp Pannonica Adriat. 22(1), pp. 7-19.
109. Ngan, Hextan Y. S., et al. (2011), "Asia Oceania Guidelines for the Implementation of Programs for Cervical Cancer Prevention and Control", Journal of Cancer Epidemiology. 2011, p. 794861.
110. Oh, Jin-Kyoung., et al. (2018), "Awareness of and Attitudes toward Human Papillomavirus Vaccination among Adults in Korea: 9-Year Changes in Nationwide Surveys", Cancer Res Treat. 50(2), pp. 436-444. 111. Ojesina, A. I., et al. (2014), "Landscape of genomic alterations in cervical carcinomas", Nature. 506(7488), pp. 371-5. 112. Parazzini, F., et al. (1998), "Determinants of risk of invasive cervical cancer in
young women", Br J Cancer. 77(5), pp. 838-41.
113. PATH and National Institute of Hygiene and Epidemiology (NIHE) (2009), Shaping a Strategy to Introduce HPV Vaccines in Vietnam: Formative Research Results from the HPV Vaccines: Evidence for Impact Project. . 114. Puri, S., et al. (2010), "Knowledge of cancer and its risk factors in Chandigarh India", The Internet Journal of Epidemiology. 8(1), pp. 1-7.
115. Raychaudhuri, S. and Mandal, S. (2012), "Mini Review Current status of knowledge, attitude and practice (KAP) and screening for cervical cancer in countries at different levels of development", Asian Pac J Cancer Prev. 13(9), pp. 4221-7.
116. Raychaudhuri, S. and Mandal, S. (2012), "Socio-demographic and behavioural risk factors for cervical cancer and knowledge, attitude and practice in rural and urban areas of North Bengal, India", Asian Pac J Cancer Prev. 13(4), pp. 1093- 6.
117. Rosser, J. I., Njoroge, B., and Huchko, M. J. (2015), "Changing knowledge, attitudes, and behaviors regarding cervical cancer screening: The effects of an educational intervention in rural Kenya", Patient Educ Couns. 98(7), pp. 884-9.
118. Roy, B. and Tang, T. S. (2008), "Cervical cancer screening in Kolkata, India: beliefs and predictors of cervical cancer screening among women attending a women's health clinic in Kolkata, India", J Cancer Educ. 23(4), pp. 253-9. 119. Sah, Sunil Kumar, et al. (2018), "Human papillomavirus genotype distribution in cervical cancer biopsies from Nepalese women", Infectious Agents and Cancer. 13, p. 4.
120. Sauvaget C, Fayette JM, and Muwonge R (2011), "Accuracy of visual inspection with acetic acid for cervical cancer screening", International Journal of Gynecology and Obstetrics. 113, pp. 14-24.
121. Seth, T., et al. (2005), "Common cancers in India: knowledge, attitudes and behaviours of urban slum dwellers in New Delhi", Public Health. 119(2), pp. 87-96.
122. Shi, Y., et al. (2013), "A genome-wide association study identifies two new cervical cancer susceptibility loci at 4q12 and 17q12", Nat Genet. 45(8), pp. 918-22.
123. Sievers, D. and White, H. (2016), "Evidence Series: Cervical Cancer Screening and Prevention, and Barriers to Uptake. ", Washington, D.C. Population Services International. 124. Smith, JS. and et al (2003), "Cervical cancer and use of hormonal contraceptives: a systematic review", Lancet. 361(9364), pp. 1159-67.
125. Smith, JS., Herrero, R. , and Bosetti, C. (2002), "Herpes simplex virus-2 as a human papillomavirus cofactor in the etiology of invasive cervical cancer", Journal of the National Cancer Institute. 94(21), pp. 1604-13.
126. Sreedevi, A., Javed, R., and Dinesh, A. (2015), "Epidemiology of cervical cancer with special focus on India", Int J Womens Health. 7, pp. 405-14. 127. Teame, H., et al. (2018), "Factors associated with cervical precancerous lesions among women screened for cervical cancer in Addis Ababa, Ethiopia: A case control study". 13(1), p. e0191506.
128. Thapa. N, et al. (2018), "Knowledge, attitude, practice and barriers of cervical cancer screening among women living in mid-western rural, Nepal", J Gynecol Oncol. 29(4). 129. Torre, L. A., et al. (2015), "Global cancer statistics, 2012", CA Cancer J Clin. 65(2), pp. 87-108.
130. Touch, Sothy. and Oh, Jin-Kyoung. (2018), "Knowledge, attitudes, and practices toward cervical cancer prevention among women in Kampong Speu Province, Cambodia", BMC Cancer. 18(1), p. 294.
131. Tran, N. T., et al. (2011), "Knowledge, attitude and practice (KAP) concerning cervical cancer and screening among rural and urban women in six provinces of the Democratic People's Republic of Korea", Asian Pac J Cancer Prev. 12(11), pp. 3029-33.
132. Vach, H T., Anh, T H P, and Thuy, T T N. (2010), Report on needs assessment for communication in community cancer control at Ha Noi, Hue and Ho Chi Minh City, Research Center for Rural Population and Health, Thai Binh Medical University, HealthBridge Foundation of Canada.
133. Vu, L. T. H., et al. (2018), "Community-Based Screening for Cervical Cancer Using Visual Inspection With Acetic Acid: Results and Lessons Learned From a Pilot Study in Vietnam", J Public Health Manag Pract. 24 pp. 3-8.
134. Vu, T H Lan. (2012), "High-risk and multiple human papillomavirus infections among married women in Can Tho, Viet Nam ", Western Pacific Surveillance and Response Journal (WPSAR). 3(3).
135. Walboomers, J. M., et al. (1999), "Human papillomavirus is a necessary cause of invasive cervical cancer worldwide", J Pathol. 189(1), pp. 12-9. 136. Walling, E. B., et al. (2016), "Interventions to Improve HPV Vaccine Uptake: A Systematic Review", Pediatrics. 138(1).
137. World Health Organization (2009), Strengthening cervical cancer prevention and control Geneva, Swithzerland, Report of the GAVI–UNFPA–WHO meeting. 138. World Health Organization (2014), "Comprehensive Cervical cancer control: A guide to essential practice.", pp. 25-38, 51-78, 111-113, 134-161, 222-250.
139. World Health Organization (2016), Human papillomavirus (HPV) and cervical from 2016/12/16, cancer, accessed http://www.who.int/mediacentre/factsheets/fs380/en.
140. World Health Organization (2018), Cancer - Cervical cancer - Early diagnosis, accessed 2018 April 10, from http://www.who.int/cancer/prevention/diagnosis- screening/cervical-cancer/en/.
141. World Health Organization (2018), Human papillomavirus (HPV) and cervical cancer, accessed 15 February -2018, from http://www.who.int/news-room/fact- sheets/detail/human-papillomavirus-(hpv)-and-cervical-cancer.
142. Yerramilli, P., et al. (2015), "Exploring Knowledge, Attitudes, and Practices Related to Breast and Cervical Cancers in Mongolia: A National Population- Based Survey", Oncologist. 20(11), pp. 1266-73.
143. Zelmanowicz, Ade M., et al. (2005), "Family history as a co-factor for adenocarcinoma and squamous cell carcinoma of the uterine cervix: results from two studies conducted in Costa Rica and the United States", Int J Cancer, . 116(4), pp. 599-605.
Phụ lục 1: DANH SÁCH 30 XÃ ĐƯỢC CHỌN VÀO NGHIÊN CỨU
TT
TTYT
Trạm Y tế
TS dân Phân vùng Phân khu vực
Quy Nhơn (5 xã)
Hoài Nhơn (5 xã)
Phù Mỹ (4 xã)
Phù Cát (3 xã)
An Nhơn (4 xã)
Tuy Phước (3 xã)
Tây Sơn (3 xã)
Phường Trần Phú Phường Nhơn Phú Phường Ngô Mây Phường Hải Cảng Phường Bùi Thị Xuâ Thị trấn Tam Quan Xã Hoài Đức Xã Hoài Mỹ Xã Hoài Thanh Xã Tam Quan Bắc Thị trấn Bình Dương Xã Mỹ Chánh Tây Xã Mỹ Lợi Xã Mỹ Thắng Xã Cát Hưng Xã Cát Nhơn Xã Cát Tiến Phường Bình Định Phường Nhơn Hưng Xã Nhơn Hậu Xã Nhơn Phúc Thị trấn Tuy Phước Xã Phước Hưng Xã Phước Sơn Xã Ân Mỹ Xã Bình Thuận Xã Bình Hòa Xã Vĩnh An
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Hoài Ân (1 xã) 26 27 28 29 Vân Canh (1 xã) Xã Canh Hòa
9,864 19,998 19,194 16,026 14,806 12,452 16,012 14,294 13,138 19,421 6,558 4,572 8,080 12,364 8,125 10,177 12,895 17,167 12,967 14,078 10,331 13,762 13,476 23,560 6,673 7,535 8,433 1,375 1,977
Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Thành thị Đồng bằng Nông thôn Đồng bằng Nông thôn Nông thôn Trung du Nông thôn Trung du Nông thôn Trung du Nông thôn Miền núi Nông thôn Miền núi
30 Vĩnh Thạnh(1xã) Xã Vĩnh Kim
2,001
Miền núi
Nông thôn
Phụ lục 2.
PHIẾU PHỎNG VẤN KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH DÀNH CHO PHỤ NỮ 15 - 49 TUỔI VỀ PHÒNG CHỐNG BỆNH UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Họ và tên :.........................................................................Ngày phỏng vấn: ......../......../20…...Code:………
Địa chỉ (số nhà/tổ/thôn/xóm):……………………………….……………………… SĐT liên hệ:.……........
Phường/Thị trấn/Xã:............................................ Thành phố/Huyện/:…..…..………
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
TRẢ LỜI
CÂU HỎI
STT PHẦN A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Tuổi/năm sinh:
:………….
A1.
Tình trạng hôn nhân
A2.
5. Góa 6. Không trả lời
5. Khác:…..………...
A3. Dân tộc
A4. Kinh tế hộ gia đình
A5.
Quan hệ với người bị đã bị UTCTC
Trình độ học vấn
A6.
A7. Nghề nghiệp
3. Li dị 4. Li thân 3. Chăm 4. H’ re 3. Khá 4. Giàu 3. Bạn bè 4. Dòng họ 4. THCS 5. THPT 6. Cao đẳng 4. Buôn bán 5. Cán bộ công chức 6. Sinh viên
5. Không biết 6. Trung bình 5. Hàng xóm 6. Không biết ai 7. Đại học-SĐH 8. Trung cấp 9. Không trả lời 7. Lao động tự do 8. Nội trợ 9. Nghỉ hưu
1. Chưa kết hôn 2. Đã kết hôn 1. Kinh 2. Ba Na 1. Nghèo 2. Cận nghèo 1. Mẹ - Con 2. Chị/em gái 1. Mù chữ 2. Biết chữ 3. Tiểu học 1. Nông/lâm nghiệp 2. Thợ thủ công 3. Công nhân 10. Khác (ghi rõ)…………………….…………………………….
PHẦN B. KIẾN THỨC VỀ BỆNH UTCTC, VACXIN NGỪA UTCTC VÀ SÀNG LỌC UTCTC
Theo chị, vì sao người ta bị UTCTC? (ĐTV không đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn)
B2.
11. Viêm CTC mạn tính, nhiễm khuẩn các bệnh lây qua đường tình dục 12. Kinh tế xã hội thấp 13. Không biết
1. QHTD không an toàn 2. VS BPSD k đúng cách 3. Bị nhiễm HPV 4. Sinh đẻ nhiều ≥ 4 lần 5. QHTD sớm trước 16 tuổi
6. Hút thuốc lá/ lào 7. Hít khói thuốc lá/ lào 8. Dùng thuốc tránh thai ≥ 5 năm 9. QHTD với nhiều người 10. Dinh dưỡng thấp
B3.
Theo chị, bệnh UTCTC có thể phòng ngừa được không? Nếu có
1. Có 2. Không
3. Không biết
chuyển B4
B4.
Bệnh UTCTC có thể phòng ngừa bằng cách nào? (ĐTV không đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn) 6. Khám phụ khoa định kỳ sau 30 tuổi và điều trị bệnh phụ 1. Không đẻ nhiều hơn 4 lần
STT
CÂU HỎI
TRẢ LỜI khoa theo tư vấn bác sĩ (nếu có)
7. Không hút thuốc lá và tránh hít khói thuốc thụ động 8. Không phá thai 9. Quan hệ tình dục (QHTD) an toàn
1. Có
3. Không biết
B5. B6.
2. Không QHTD sớm trước 16 tuổi 3. Không QHTD với nhiều người 4. Tiêm phòng vaccin HPV 5. Vệ sinh BPSD đúng cách 2. Không Theo chị, bệnh UTCTC có lây không Chị có nghe nói người ta phát hiện sớm bệnh UTCTC bằng cách nào không? (ĐTV không đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn) 1. Xét nghiệm máu 2. Khám phụ khoa 3. Làm xét nghiệm Pap smear (tế bào âm đạo)
4. Làm xét nghiệm VIA 5. Đến khám bác sĩ khi thấy triệu chứng bất thường 6. Khác (ghi rõ):……..………………………………… 7. Không biết
B7.
3. Không điều trị được 4. Không biết
B8.
6. Chảy máu bất thường giữa các kỳ kinh nguyệt 7. Đau khi quan hệ tình dục 8. Sút cân, thiếu máu không có lý do rõ ràng 9. Khác (ghi rõ)……….……………..………… 10. Không biết
B9.
Theo chị, nếu bệnh UTCTC được phát hiện sớm thì có khả năng chữa khỏi được không? (ĐTV đọc. Chỉ khoanh 1 lựa chọn) 1. Có thể chữa khỏi 2. Có thể kéo dài cuộc sống Theo chị, bệnh UTCTC có thể có những dấu hiệu/triệu chứng gì? (ĐTV không đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn) 1. Tiết dịch âm đạo thời gian dài 2. Dịch âm đạo có màu trắng, mùi hôi 3. Đau bụng dưới và đau lưng 4. Chảy máu nhiều khi hành kinh 5. Chảy máu sau khi QHTD Theo chị, những người có dấu hiệu bất thường nghi UTCTC, việc đầu tiên nên làm gì? (ĐTV không đọc. Chỉ khoanh 1 lựa chọn) 1. Đến khám/điều trị tại cơ sở y tế càng
sớm càng tốt
2. Đến thầy lang khám/điều trị 3. Chờ đợi xem bệnh trở nên rõ hơn
4. Tự điều trị tại nhà 5. Cúng/bói 6. Khác (ghi rõ):……………………………………… 7. Không làm gì
rồi sẽ đi khám
B10. Theo chị, khi người ta không có dấu hiệu bệnh thì có cần đi kiểm tra sức khỏe không?
2. Không 1. Có
Nếu có, khoảng bao lâu nên đi khám sức khỏe một lần? (Chỉ khoanh 1 lựa chọn)
B11.
1. Ba tháng/1 lần 2. Sáu tháng/1 lần
3. Một năm/1 lần 4. Khác…………………………………………..
B12. Nếu không khám sức khỏe định kỳ, tại sao? (ĐTV đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn)
1. Không biết 2. Thấy không cần thiết 3. Tốn kém 4. Chồng không đồng ý
5. Không có sẵn dịch vụ 6. Chất lượng dịch vụ không tốt 7. Không có thời gian 8. Khác (ghi rõ)……………………………...……
1.Đúng 1.Đúng
2.Sai 2.Sai
3.Không biết 3.Không biết
B13. XN có HPV là đã bị UTCTC đúng không? B14. Khi đã tiêm đủ 03 mũi vacxin phòng HPV là
sẽ không mắc bệnh UTCTC đúng không?
1.Đúng
TRẢ LỜI 2.Sai
3.Không biết
STT CÂU HỎI B15. Bị UTCTC nếu đụng dao kéo vào là sẽ di căn
sớm và chóng chết đúng không?
1.Đúng
3.Không biết
2.Sai
B16. UTCTC là bệnh nan y vô phương cứu chữa
đúng không?
1.Đúng
3.Không biết
2.Sai
B17. Tổn thương tiền UTCTC thường không có
triệu chứng lâm sàng đúng không?
1.Đúng
3.Không biết
2.Sai
B18. Đa số các trường hợp nhiễm HPV sẽ tự khỏi
đúng không?
1.Đúng
3.Không biết
2.Sai
1.Đúng
3.Không biết
2.Sai
B20.
B19. Tiêm vacxin HPV cho nữ giới chưa QHTD (9- 26 tuổi) để phòng UTCTC đúng không? Sau tiêm ngừa HPV vẫn cần phải làm xét nghiệm tế bào âm đạo đúng không?
PHẦN C: PHƠI NHIỄM VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
C1.
Chị có quan hệ tình dục lần đầu tiên khi bao nhiêu tuổi?
…………… tuổi 2. Không trả lời
……………. lần
C2. Chị đã mang thai tất cả mấy lần?
………….… lần
C3. Chị đã từng nạo hút thai mấy lần?
………….… lần
C4. Chị đã từng bị sảy thai, thai lưu mấy lần?
……………. con
C5. Hiện tại chị có mấy con?
..................... con
C6. Chị có mấy con bị chết? (Chỉ hỏi khi cộng tổng số các
câu C3+C4+C5 không đủ so với C2)
1. Có 2. Không Chuyển C9
C7. Chị có dùng thuốc tránh thai không?
...................... năm
C8. Chị đã dùng thuốc tránh thai trong khoảng thời gian
bao lâu?
1. Có 2. Không
C9. Chị đã từng mắc bệnh phụ khoa bao giờ chưa?
1. Có 2. Không Chuyển C13
C10. Chị có hút thuốc lá/thuốc lào không?
.............. năm
C11. Cho đến nay, tổng số thời gian chị hút thuốc lá/thuốc lào là bao nhiêu năm?
.............. điếu
C12. Trung bình mỗi ngày chị hút bao nhiêu điếu?
1. Có 2. Không Phần D
C13. Trong gia đình chị có ai hút thuốc lá, thuốc lào không?
............... năm
C14.
Tổng số thời gian chị hít phải khói thuốc lá/thuốc lào của người trong gia đình là bao nhiêu năm?
C15.
1. < 5điếu 2. 5 -10 điếu
3. >10 điếu 4. không biết
Trung bình mỗi ngày những người thân trong gia đình chị hút bao nhiêu điếu thuốc lá/thuốc lào?
PHẦN D. THỰC HÀNH PHÒNG BỆNH UTCTC, VACXIN NGỪA VÀ SÀNG LỌC UTCTC
Chị đã từng nghe nói đến tiêm phòng UTCTC chưa?
D1.
1. Đã từng 2. Chưa từng Chuyển D4
CÂU HỎI
TRẢ LỜI
2. Chưa, vì:
STT D2.
Chị đã tiêm vaccin HPV chưa?
1. Rồi
2.1. Chưa từng nghe đến 2.2. Giá thành cao, chi phí nhiều tiền 2.3. Không biết có vắc xin tiêm phòng 2.4. Không tin tưởng vào độ an toàn của vắc xin 2.5. Không quan tâm 2.6. Tôi khỏe mạnh nên không cần tiêm 2.7. Không cần thiết phải tiêm 2.8. Tiêm sẽ gây đau đớn 2.9. Vì xấu hổ 2.10. Cán bộ y tế chưa tư vấn phải tiêm 2.11. Đi lại không thuận tiện, quá xa nhà 2.12. Khác (ghi rõ)………………………………
Chuyển D4
Chị đã tiêm ngừa UTCTC ở đâu? (ĐTV không đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn)
D3.
1. BV tuyến trung ương 2. BV tỉnh 3. BV huyện/ thị xã/ thành phố
4. Trung tâm YTDP tỉnh 5. Trung tâm CSSKSS tỉnh 6. Cơ sở Y tế tư nhân
1. Có 2. Không Chuyển D6
D4. Chị có con gái trong độ tuổi 9 - 26 không?
2. Chưa, vì:
D5.
Chị đã cho con gái tiêm vaccin HPV chưa?
1. Rồi
2.1. Chưa từng nghe đến 2.2. Giá thành cao, chi phí nhiều tiền 2.3. Không biết có vắc xin tiêm phòng 2.4. Không tin tưởng vào độ an toàn của vắc xin 2.5. Không quan tâm 2.6. Con tôi khỏe mạnh nên không cần tiêm 2.7. Không cần thiết phải tiêm 2.8. Chồng tôi không cho con gái tiêm 2.9. Cán bộ y tế chưa tư vấn phải tiêm 2.10. Đi lại không thuận tiện, quá xa nhà 2.11. Khác (ghi rõ)………………………………
Chị có thực hiện khám sức khỏe định kỳ không?
1. Có 2. Không Chuyển D8
D6.
D7. Nếu có, khoảng bao lâu nên đi khám sức khỏe một lần? (Chỉ khoanh 1 lựa chọn)
1. Ba tháng/1 lần 2. Sáu tháng/1 lần
3. Một năm/1 lần 4. Khác…………………………………………..
D8. Nếu không khám sức khỏe định kỳ, tại sao? (ĐTV đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn)
1.Không biết 2.Thấy không cần thiết
5.Không có sẵn dịch vụ 6.Chất lượng dịch vụ không tốt
STT
CÂU HỎI
TRẢ LỜI
3.Tốn kém 4.Chồng không đồng ý
7.Không có thời gian 8.Khác (ghi rõ)……………………………...……
Chị đã từng đi khám sàng lọc UTCTC chưa?
1.Rồi
2.Chưa
3.Không nhớ
D9. D10. Chị có nghe CBYT nói chị khám sàng lọc UTCTC bằng cách nào không?
smear
(ĐTV không đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn) 1.Xét nghiệm máu 2.Khám phụ khoa 3.Làm xét nghiệm Pap (tế bào âm đạo)
4. Làm xét nghiệm VIA 5. Đến khám bác sĩ khi thấy triệu chứng bất thường 6. Khác (ghi rõ):……..………………………………… 7. Không biết
………….… năm
D11. Chị khám sàng lọc UTCTC lần cuối cùng cách đây bao nhiêu năm?
1.Bình thường 2.Bất thường
3.Không biết
D12. Kết quả khám sàng lọc UTCTC thế nào?
PHẦN E: SỰ TIẾP CẬN CÁC NGUỒN THÔNG TIN VỀ UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Trong 1 năm trở lại đây, chị có nhận được thông tin gì về bệnh ung thư cổ tử cung không?
E1.
1. Có Chuyển E2 ,E3 2. Không Kết thúc phỏng vấn 3. Không nhớ Kết thúc phỏng vấn
E2.
Chị nhận được thông tin về các bệnh UTCTC từ những nguồn nào? (ĐTV đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn)
8. Đài tiếng nói Việt Nam 9. Loa phát thanh xã 10. Báo (ghi rõ):……………..…………………………. 11. Internet 12. Tờ rơi, sách nhỏ 13. Khác (ghi rõ)……….……….……………..…….…
1. Cán bộ y tế xã/ phường 2. Bác sỹ tại bệnh viện 3. Truyền hình địa phương 4. Truyền hình trung ương VTV1 5. Truyền hình trung ương VTV2 6. Truyền hình trung ương VTV3 7. Truyền hình O2 TV
…..…………………………………………………..
E3.
Chị thích nhận được thông tin về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe từ ai và từ kênh thông tin nào? (ĐTV đọc. Có thể khoanh nhiều lựa chọn)
1.Cán bộ y tế xã/ phường 2.Bác sỹ tại bệnh viện 3.Truyền hình địa phương 4.Truyền hình trung ương VTV1 5.Truyền hình trung ương VTV2 6.Truyền hình trung ương VTV3 7.Truyền hình O2 TV
8.Đài tiếng nói Việt Nam 9.Đài phát thanh xã 10. Báo (ghi rõ):……………..……………………… 11. Internet 12. Tờ rơi, sách nhỏ 13. Khác (ghi rõ)……..……….……….…………… …………………….………………………………
Xin cảm ơn đã hợp tác trả lời phỏng vấn!
Phụ lục 3: BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
I. Biến số và chỉ số của nghiên cứu mô tả cắt ngang
1.1. Biến số nghiên cứu: Đặc điểm nhân chủng học (tuổi, hôn nhân, dân tộc, nơi sinh sống, kinh tế,
học vấn, nghề nghiệp); Nguyên nhân, biện pháp phòng, dấu hiệu nghi ngờ, cách phát hiện sớm
UTCTC và kiến thức về HPV và vắc xin HPV.
1.2. Chỉ số nghiên cứu
1. Tỷ lệ PN 15-49 tuổi có kiến thức về yếu tố nguy cơ gây UTCTC;
2. Tỷ lệ PN 15-49 tuổi có kiến thức về dấu hiệu nghi ngờ mắc UTCTC;
3. Tỷ lệ PN 15-49 tuổi có kiến thức về cách phát hiện sớm UTCTC;
4. Tỷ lệ PN 15-49 tuổi có kiến thức về khả năng phòng và điều trị UTCTC;
5. Tỷ lệ PN 15-49 tuổi có kiến thức về biện pháp phòng ngừa UTCTC;
6. Tỷ lệ PN 15-49 tuổi có kiến thức chung về bệnh UTCTC;
7. Tỷ lệ PN 15-49 tuổi có kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV;
8. Tỷ lệ PN 21-49 tuổi đã QHTD có khám sàng lọc;
9. Tỷ lệ PN 21-49 tuổi đã QHTD có xét nghiệm VIA;
10. Tỷ lệ PN 21-49 tuổi đã QHTD có xét nghiệm Pap smear;
11. Tỷ lệ PN 15-49 đã từng nghe có vắc xin HPV đã tiêm phòng vắc xin HPV.
1.3. Định nghĩa các chỉ số
+ Tỷ lệ PN có kiến thức chung về bệnh UTCTC: Số PN 15-49 tuổi có kiến thức chung về
bệnh UTCTC gồm 44 biến số trong đó: nguyên nhân/ yếu tố nguy cơ (12 biến), khả năng phòng
ngừa và điều trị (6 biến), biện pháp phòng (9 biến), các dấu hiệu nghi ngờ (7 biến), cách phát hiện
sớm (4 biến), kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV (6 biến)/ tổng số PN 15-49 được điều
tra;
+ Tỷ lệ PN có kiến thức về nhiễm HPV và tiêm phòng vắc xin HPV: Số PN có kiến thức về
nhiễm HPV và tiêm phòng vắc xin HPV (06 biến số) bao gồm: mục đích của tiêm vắc xin HPV, độ
tuổi nên tiêm vắc xin HPV (bé gái 9-26 tuổi, chưa QHTD), số mũi tiêm cần thiết và hiệu lực của
vắc xin HPV (tiêm đủ 03 mũi và vẫn cần thiết làm xét nghiệm tế bào âm đạo)/ tổng số PN 15-49
được điều tra;
+ Tỷ lệ PN 21-49 tuổi đã QHTD có khám sàng lọc: Tổng số PN 21-49 tuổi đã QHTD có
khám sàng lọc/ tổng số PN 21-49 tuổi đã QHTD;
+ Tỷ lệ PN 21-49 tuổi đã QHTD có xét nghiệm VIA: Tổng số PN 21-49 tuổi đã QHTD có
xét nghiệm VIA (từ 1 lần trở lên)/ tổng số PN 21-49 tuổi đã QHTD;
+ Tỷ lệ PN 21-49 tuổi đã QHTD có làm Pap smear: Tổng số PN 21-49 tuổi đã QHTD có làm
Pap smear (từ 1 lần trở lên)/ tổng số PN 21-49 tuổi đã QHTD;
+ Tỷ lệ PN 15-49 tuổi có tiêm phòng vắc xin HPV: Tổng số PN 15-49 tuổi có tiêm phòng
vắc xin HPV (từ 1 lần trở lên)/ tổng số PN đã từng nghe có vắc xin HPV.
II. Biến số và chỉ số của nghiên cứu can thiệp
2.1. Biến số và chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp về kiến thức: Tỷ lệ PN 15-49 tuổi ở xã can
thiệp và xã chứng tại hai thời điểm trước can thiệp (TCT) và sau can thiệp (SCT) có kiến thức: Liên
quan đến UTCTC; Yếu tố nguy cơ UTCTC; Biện pháp dự phòng UTCTC; Cách phát hiện sớm
UTCTC; Triệu chứng gợi ý của UTCTC và Vi rút HPV và vắc xin HPV.
* Định nghĩa các chỉ số
+ Tỷ lệ PN có kiến thức đạt liên quan đến UTCTC: Số PN có kiến thức đạt liên quan đến
UTCTC gồm 10 biến số về nguyên nhân chủ yếu gây UTCTC, yếu tố nguy cơ UTCTC, khả năng
chữa trị bệnh UTCTC, di căn, lây truyền và biểu hiện bệnh UTCTC/ tổng số PN được điều tra.
+ Tỷ lệ PN có kiến thức về yếu tố nguy cơ UTCTC: Số PN có kiến thức đúng về yếu tố
nguy cơ UTCTC gồm 13 biến số về QHTD không an toàn, QHTD sớm, QHTD với nhiều người,
sinh đẻ nhiều, vệ sinh BPSD không đúng cách, nhiễm HPV, hút thuốc lá, thuốc lào, hít thuốc lá,
thuốc lào, dùng viên thuốc tránh thai, dinh dưỡng thấp, kinh tế xã hội thấp, viêm CTC mạn tính,
mắc STDs/ tổng số PN được điều tra.
+ Tỷ lệ PN có kiến thức về biện pháp phòng ngừa UTCTC: Số PN có kiến thức đúng về
biện pháp phòng ngừa UTCTC bao gồm 09 biến số về QHTD an toàn, không: QHTD sớm, QHTD
với nhiều người, sinh đẻ nhiều, nhiễm HPV, hút thuốc lá, thuốc lào, hít thuốc lá, thuốc lào, nạo phá
thai, điều trị nếu mắc STDs, khám phụ khoa/ tổng số PN được điều tra.
+ Tỷ lệ PN có kiến thức về cách phát hiện sớm UTCTC: Số PN có kiến thức đúng về cách
phát hiện sớm UTCTC gồm 05 biến số về khám sức khỏe định kỳ, khám phụ khoa, xét nghiệm Pap
Smear, xét nghiệm VIA, đi khám khi có dấu hiệu bất thường/ tổng số PN được điều tra.
+ Tỷ lệ PN có kiến thức về triệu chứng gợi ý của UTCTC: Số PN có kiến thức đúng về triệu
chứng gợi ý của UTCTC gồm 07 biến số về dịch âm đạo, đau bụng, đau lưng, cháy máu âm đạo,
chảy máu sau QHTD, chảy máu bất thường, đau khi QHTD, sụt cân, thiếu máu/ tổng số PN được
điều tra.
+ Tỷ lệ PN có kiến thức về HPV và vắc xin HPV: Số PN có kiến thức đúng về HPV và vắc
xin HPV gồm 08 biến số: HPV là nguyên nhân chủ yếu gây UTCTC, đường lây truyền, mục đích
tiêm vắc xin, số mũi cần tiêm, độ tuổi nên tiêm, tự miễn của HPV, xét nghiệm tầm soát sau tiêm
vắc xin, kết quả xét nghiệm HPV dương tính/ tổng số PN được điều tra.
2.2. Biến số và chỉ số đánh giá về tiếp cận thông tin: Tỷ lệ PN 15-49 tuổi ở xã can thiệp và xã
chứng tại hai thời điểm TCT và SCT có tiếp cận thông tin về vắc xin HPV và khám sàng lọc bằng
xét nghiệm VIA.
* Định nghĩa các chỉ số
+ Tỷ lệ PN tiếp cận thông tin về vắc xin HPV: Số PN có nghe nói về vắc xin HPV/ tổng số
PN được điều tra;
+ Tỷ lệ phụ nữ được tiếp cận thông tin khám sàng lọc bằng xét nghiệm VIA: Số PN được tư
vấn làm xét nghiệm VIA/ tổng số PN được điều tra.
2.3. Biến số và chỉ số đánh giá về thực hành: Tỷ lệ PN 15-49 tuổi ở xã can thiệp và xã chứng tại
hai thời điểm TCT và SCT có tiêm phòng vắc xin HPV; khám phụ khoa; xét nghiệm VIA. Tỷ lệ trẻ
gái (9-26 tuổi) có tiêm phòng vắc xin HPV.
* Định nghĩa các chỉ số
+ Tỷ lệ PN có tiêm phòng vắc xin HPV: Tổng số PN có tiêm phòng vắc xin HPV (từ 1 lần
trở lên)/ tổng số PN được điều tra.
+ Tỷ lệ trẻ gái (9-26 tuổi) có tiêm phòng vắc xin HPV: Tổng số trẻ gái (9-26 tuổi) có tiêm
phòng vắc xin HPV (từ 1 lần trở lên)/ tổng số trẻ gái (9-26 tuổi) con của các PN được điều tra.
+ Tỷ lệ PN có khám phụ khoa: Tổng số PN có khám phụ khoa (từ 1 lần trở lên)/ tổng số PN
được điều tra.
+ Tỷ lệ PN có xét nghiệm VIA: Tổng số PN có xét nghiệm VIA (từ 1 lần trở lên)/ tổng số
PN được điều tra.
Phụ lục 4: BẢNG ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC
I. ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ UTCTC: Điểm đạt tối đa 40 điểm
Phân mức độ kiến thức:
+ Kiến thức đạt : Nếu tổng số điểm đạt từ 20 điểm trở lên (≥ 50% tổng số điểm).
+ Kiến thức không đạt : Nếu tổng số điểm đạt < 20 điểm (< 50% tổng số điểm).
STT Câu hỏi Trả lời Điểm
1 Dinh dưỡng kém 1
Dùng thuốc tránh thai từ 5 năm trở lên 1
Hít khói thuốc lá/ thuốc lào 1
Hút thuốc lá/ thuốc lào 1
Kinh tế xã hội thấp 1
Quan hệ tình dục sớm trước 16 tuổi 1
Sinh đẻ nhiều từ 4 lần trở lên 1 Nguyên nhân/ yếu tố nguy cơ của bệnh UTCTC (12 điểm)
Quan hệ tình dục với nhiều người 1
Bị nhiễm HPV 2
Quan hệ tình dục không an toàn 1
Vệ sinh bộ phận sinh dục không đúng cách 1
Mỗi nội dung trên nếu không biết thì không có điểm 0
2 UTCTC là bệnh có thể phòng ngừa được 1
Bệnh UTCT không lây từ người này qua người khác 1
1 UTCTC nếu được phát hiện sớm thì có khả năng chữa khỏi
1 Bị UTCTC nếu đụng dao kéo vào sẽ di căn và chết sớm là quan niệm sai lầm Khả năng phòng ngừa và điều trị (6 điểm ) UTCTC không phải là bệnh nan y vô phương cứu chữa 1
1 Tổn thương tiền UTCTC thường không có biểu hiện lâm sàng, thường khó có thể nhận biết được
Mỗi nội dung trên nếu không biết thì không có điểm 0
3 1 Khám phụ khoa định kỳ sau 30 tuổi và điều trị bệnh phụ khoa nếu mắc bệnh
1 Không hút thuốc lá/ thuốc lào và tránh hít khói thuốc lá/ thuốc lào thụ động
Không nạo phá thai 1
Không quan hệ tình dục sớm trước 16 tuổi 1
Không sinh đẻ nhiều hơn 4 lần 1 Biện pháp phòng ngừa UTCTC (10 điểm)
Không quan hệ tình dục với nhiều người 1
Quan hệ tình dục an toàn 1
Vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách 1
Tiêm phòng Vac xin HPV 2
Mỗi nội dung trên nếu không biết thì không có điểm 0
4 Dịch âm đạo có màu trắng, mùi hôi 1
Đau bụng dưới và đau lưng (vùng chậu) 1
Chảy máu âm đạo sau mãn kinh 1
Chảy máu âm đạo sau quan hệ tình dục 1
Chảy máu âm đạo bất thường giữa các kỳ kinh 1 Các dấu hiệu nghi ngờ mắc UTCTC (7 điểm)
Đau sau khi quan hệ tình dục 1
Sút cân, thiếu máu không có lý do rõ ràng 1
Mỗi nội dung trên nếu không biết thì không có điểm 0
5 Khám phụ khoa định kỳ 2
Làm xét nghiệm tế bào âm đạo (Pap Smear) 1
Làm xét nghiệm VIA 1 Cách phát hiện sớm bệnh UTCTC (5 điểm)
Khám bác sĩ khi có triệu chứng bất thường 1
Mỗi nội dung trên nếu không biết thì không có điểm 0
II. ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VỀ HPV VÀ TIÊM HPV: Điểm đạt tối đa là 08 điểm
Phân mức độ kiến thức:
+ Kiến thức đạt : Nếu tổng số điểm đạt từ 04 điểm trở lên (≥ 50% tổng số điểm).
+ Kiến thức không đạt : Nếu tổng số điểm đạt < 04 điểm (< 50% tổng số điểm).
STT Câu hỏi Trả lời Điểm
1 Xét nghiệm có HPV không phải đã bị UTCTC
2 HPV là nguyên nhân gây UTCTC
1 Các trường hợp nhiễm HPV đều có khả năng tự lui bệnh và không để lại di chứng cho người nhiễm
1 Sau tiêm ngừa HPV vẫn cần phải làm xét nghiệm tế bào âm đạo
2 Tiêm vacxin HPV cho nữ giới chưa quan hệ tình dục trong độ tuổi 9-26 để phòng bệnh UTCTC Kiến thức về HPV và tiêm vacxin HPV phòng UTCTC
1 Tiêm đủ 03 mũi vacxin HPV cũng vẫn có thể mắc bệnh UTCTC
0 Mỗi nội dung trên nếu không biết thì không có điểm
Phụ lục 6
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ Y TẾ
(Thời gian: 30 -60 phút)
I. CHUẨN BỊ
- Hướng dẫn phỏng vấn sâu,
- Máy và băng ghi âm, bút
- Lưu ý: Tắt điện thoại di động và hỏi câu hỏi theo mục hướng dẫn
Giới thiệu:
- ĐTV tự giới thiệu về bản thân
- Nêu mục đích của cuộc phỏng vấn, thời gian phỏng vấn, nội dung khái quát của cuộc
phỏng vấn, những điều mong muốn người trả lời cộng tác.
- Cam đoan giữ bí mật
- Xin phép được ghi âm cuộc phỏng vấn
II. NỘI DUNG PHỎNG VẤN
2.1. Thông tin chung: Trước hết chúng tôi xin phép anh/ chị tự giới thiệu tên, tuổi ,vị trí
công tác của mình
2.2. Thực trạng hoạt động sàng lọc ung thư cổ tử cung tại địa phương
1. Hiện nay tại địa phương của anh chị có triển khai hoạt động nào liên quan đến sàng lọc,
phát hiện sớm, điều trị và dự phòng UTCTC không? nếu có thì cho biết cụ thể đó là những
hoạt động gì (truyền thông, VIA, Pap Smear, XN DNA, tiêm phòng . .)? Và những hoạt
động đó đã được triển khai từ lúc nào (tháng, năm triển khai) và được triển khai như thế nào
(cơ sở KSL, đối tượng KSL, phương pháp KSL, độ bao phủ. . )? Theo anh khó khăn, rào cản
trong việc sàng lọc UTCTC hiện nay tại địa phương là gì (quy định thu phí, nhân lực, kinh
phí, thiết bị, sự tham gia cộng đồng. . .)? Công tác theo dõi, giám sát, báo cáo việc khám
sàng lọc, chẩn đoán và điều trị UTCTC hiện nay diễn ra như thế nào (quy định và việc chấp
hành quy định)?
2. Anh/chị có nhận xét chung gì về hoạt động lọc, phát hiện sớm, điều trị và dự phòng
UTCTC hiện nay tại địa phương?
3. Theo Anh/ chị giải pháp nào để cải thiện hoạt động sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị và dự
phòng UTCTC hiện nay tại địa phương được tốt hơn?
Một số nội dung gợi ý
a. Đào tạo cán bộ về sàng lọc UTCTC: Nội dung đào tạo, thời gian đào tạo, so sánh năng lực
thực hành của cán bộ trước và sau đào tạo? nhu cầu về đào tạo sàng lọc UTCTC (có cần
thiết không? Bao lâu một lần? đào tạo những nội dung gì? Tài liệu?...).
b. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ sàng lọc UTCTC bằng phương pháp VIA tại cơ sở?
có đảm bảo để triển khai thực hiện sàng lọc hay không? Có cần bổ sung những gì?
c. Để có thể thực hiện sàng lọc UTCTC bằng phương pháp VIA tại TYT, theo anh/chị về
đào tạo cán bộ? về thông tin tuyên truyền? về giám sát hỗ trợ của tuyến trên? Về kinh phí
thực hiện và các nguồn lực khác…?
5. Anh/chị đánh giá như thế nào về quy trình thực hiện sàng lọc UTCTC bằng phương pháp
VIA đã triển khai tại cơ sở trong năm qua? Cách thức tổ chức thực hiện đã phù hợp chưa?
Việc thực hiện sàng lọc UTCTC bằng phương pháp VIA tại cơ sở có được người dân ủng hộ
không? Thực hiện chuyển tuyến như vậy đã phù hợp chưa? Có những thuận lợi, khó khăn
gì?
6. Định hướng trong thời gian tới
6.1. Theo anh/chị trong thời gian tới, địa phương có nên tiếp tục triển khai sàng lọc ung thư
cổ tử cung bằng phương pháp VIA tại TYT hay không? Nếu có – vì sao?; Nếu không – vì
sao?
6.2. Nếu có, thì theo anh/chị cần quan tâm đến những nội dung gì khi triển khai thực hiện?
anh/chị có đề xuất gì về các chính sách, quy định liên quan đến sàng lọc, chẩn đoán và điều
trị UTCTC không (BHYT, chuyển tuyến, chế độ thu phí . . .)?
III. KẾT THÚC CUỘC PHỎNG VẤN. Cảm ơn người trả lời.
Phụ lục 7
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM PHỤ NŨ 15-49
(Thời gian: 60 phút)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Ngày thảo luận nhóm…………………………………………………………
- Người hướng dẫn TLN………………………………………………………
- Địa điểm TLN……………………………………………………………….
- Đối tượng tham gia TLN:
1....................................... Tuổi.................. 4........................................ Tuổi.............
2....................................... Tuổi.................. 5........................................ Tuổi.............
3....................................... Tuổi.................. 6........................................ Tuổi.............
II. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ
- Giới thiệu người hướng dẫn TLN (người hướng dẫn thảo luận và 1 người làm thư kí ghi
chép các ý thảo luận chính)
- Giới thiệu các thành viên trong nhóm
- Nêu mục đích, nội dung cuộc thảo luận
- Khuyến khích các thành viên tham gia thảo luận
- Xin phép được ghi âm
(chuẩn bị: Máy và băng ghi âm, sổ ghi chép, bút)
III. NỘI DUNG THẢO LUẬN
1. Các chị nào đã từng nghe nói về ung thư cổ tử cung ? Nếu có nghe từ nguồn thông tin
nào? Biết được những gì về ung thư cổ tử cung?
2. Theo các chị, ung thư cổ tử cung có thể phòng được không? Bằng cách nào?
3. Trước đây 1 năm các chị nào đã từng đi khám sàng lọc ung thư cổ tử cung?
4. Trong năm vừa qua (12 tháng vừa qua), các chị nào đã từng đi khám phụ khoa tại TYT
xã? các chị có được trạm y tế tư vấn về sàng lọc ung thư cổ tử cung? nếu có chị có khám
sàng lọc UTCTC chưa? nếu có chị có biết được khám bằng phương pháp gì không? Các chị
có được thông báo về kết quả sàng lọc của chị ra sao? Chị có được CBYT dặn dò về tái
khám lại hay không? Chị có yên tâm với kết luận về kết quả sàng lọc không? Chị có thấy
khó chịu trong và sau khi được khám sàng lọc không (cảm nhận chung và tại vị trí khám…)?
Chị có góp ý gì không cho cán bộ y tế và trạm y tế xã nơi chị đến khám sàng lọc?
5. Các chị có muốn được tiếp tục khám sàng lọc ung thư cổ tử cung tại trạm y tế không? Tại
sao?
6. Các chị có muốn biết thêm thông tin gì về bệnh UTCTC hay không? Nếu có thì đó là
những thông tin gì? Chị muốn được nghe từ đâu (CBYT, loa, TV . . .)? Chị có đề xuất gì
không?
7. Cuối cùng, các chị có đề xuất, kiến nghị gì đối với chính quyền địa phương, cơ sở y tế,
cán bộ y tế trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe phụ nữ nói chung và phòng chống
ung thư cổ tử cung nói riêng? nếu có đề nghị các chị cho biết cụ thể
IV. KẾT THÚC BUỔI THẢO LUẬN. Cảm ơn người tham gia TLN.
Phụ lục 8
HƯỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM CÁN BỘ TRẠM Y TẾ XÃ
(Thời gian: 60 phút)
I. THÔNG TIN CHUNG
- Ngày thảo luận nhóm…………………………………………………………
- Người hướng dẫn TLN………………………………………………………
- Địa điểm TLN……………………………………………………………….
- Đối tượng tham gia TLN (loại trừ cán bộ chuyên trách SKSS và trưởng trạm)
1....................................... Tuổi.................. 4........................................ Tuổi.............
2....................................... Tuổi.................. 5........................................ Tuổi.............
3....................................... Tuổi.................. 6........................................ Tuổi.............
II. CÁC BƯỚC CHUẨN BỊ
- Giới thiệu người hướng dẫn TLN (người hướng dẫn thảo luận và 1 người làm thư kí ghi
chép các ý thảo luận chính)
- Giới thiệu các thành viên trong nhóm
- Nêu mục đích, nội dung cuộc thảo luận
- Khuyến khích các thành viên tham gia thảo luận
- Xin phép được ghi âm
(chuẩn bị: Máy và băng ghi âm, sổ ghi chép, bút)
III. NỘI DUNG THẢO LUẬN
1. Các anh chị đã bao giờ nghe nói về UTCTC hay chưa? Nghe từ nguồn thông tin nào? Biết
được những gì về nguyên nhân, biện pháp phát hiện sớm UTCTC?
2. Theo anh chị, UTCTC có thể phòng được không? Bằng cách nào?
3. Anh chị có biết HPV? quy định tiêm vacxin HPV?
4. Hiện nay tại địa phương của anh chị có triển khai hoạt động nào liên quan đến sàng lọc,
phát hiện sớm, điều trị và dự phòng UTCTC không? nếu có thì cho biết cụ thể đó là những
hoạt động gì (truyền thông, VIA, Pap Smear, XN DNA, tiêm phòng . .)? Và những hoạt
động đó đã được triển khai từ lúc nào (tháng, năm triển khai) và được triển khai như thế nào
(cơ sở KSL, đối tượng KSL, phương pháp KSL, độ bao phủ. . )?
5. Theo anh khó khăn, rào cản trong việc sàng lọc UTCTC hiện nay tại địa phương là gì (quy
định thu phí, nhân lực, kinh phí, thiết bị, sự tham gia cộng đồng. . .)?
6. Công tác theo dõi, giám sát, báo cáo việc khám sàng lọc, chẩn đoán và điều trị UTCTC
hiện nay diễn ra như thế nào (quy định và việc chấp hành quy định)?
7. Nhận xét chung gì về hoạt động lọc, phát hiện sớm, điều trị và dự phòng UTCTC hiện nay
tại địa phương?
8. Đánh giá về quy trình thực hiện sàng lọc UTCTC bằng phương pháp VIA đã triển khai tại
cơ sở trong năm qua? Cách thức tổ chức thực hiện đã phù hợp chưa? Việc thực hiện sàng lọc
UTCTC bằng phương pháp VIA tại cơ sở có được người dân ủng hộ không? Thực hiện
chuyển tuyến như vậy đã phù hợp chưa? Có những thuận lợi, khó khăn gì?
9. Định hướng trong thời gian tới địa phương có nên tiếp tục triển khai sàng lọc ung thư cổ
tử cung bằng phương pháp VIA tại TYT hay không? Nếu có – vì sao?; Nếu không – vì sao?
10 Nếu có, thì cần quan tâm đến những nội dung gì khi triển khai thực hiện? đề xuất gì về
các chính sách, quy định liên quan đến sàng lọc, chẩn đoán và điều trị UTCTC không
(BHYT, chuyển tuyến, chế độ thu phí . . .)?
IV. KẾT THÚC BUỔI THẢO LUẬN. Cảm ơn người tham gia TLN
Phụ lục 9
BẢN THÔNG TIN DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU PHỤ NỮ VÀ CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tên nghiên cứu: Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh
ung thư cổ tử cung của phụ nữ tỉnh Bình Định
Nhà tài trợ: Viện Nghiên cứu sức khỏe cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế, Sở Y tế Bình
Định (Dự án phòng chống Ung thư của tỉnh).
Nghiên cứu viên chính: ThS Nguyễn Thị Như Tú
Đơn vị chủ trì: Sở Y tế Bình Định
I.THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích và tiến hành nghiên cứu
Tên tôi là Nguyễn Thị Như Tú, đang làm việc tại Sở Y tế Bình Định. Hiện tại chúng tôi đang
nghiên cứu về dự phòng và kiểm soát bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) của các phụ nữ trong độ
tuổi 15-49 đang sinh sống, cư trú trên địa bàn tỉnh Bình Định. UTCTC là một bệnh ung thư phổ biến
đứng thứ tư trong các bệnh ung thư ở nữ giới. Tại Việt Nam mỗi ngày cứ 100.000 phụ nữ thì có 9
phụ nữ chết vì UTCTC và 22 phụ nữ mắc bệnh UTCTC; Mặc dù bệnh UTCTC là bệnh nguy hiểm,
có thể gây tử vong, là gánh nặng rất lớn cho gia đình và xã hội tuy nhiên có thể làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh bằng cách tiêm vắc xin phòng bệnh, tránh, hạn chế tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây bệnh
và chủ động đi khám sàng lọc UTCTC để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các tổn thương tiền ung
thư và ung thư để giảm tỷ lệ tử vong do UTCTC. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá mức độ
hiểu biết về bệnh UTCTC, các yếu tố nguy cơ, cách phòng bệnh UTCTC, xác định tỷ lệ tham gia
khám sàng lọc UTCTC và tỷ lệ đã tiêm phòng UTCTC của phụ nữ trong độ tuổi 15-49 đang sinh
sống, cư trú trên địa bàn của tỉnh Bình Định và đánh giá hiệu quả các biện pháp đã can thiệp nhằm
nâng cao hiểu biết về bệnh và cách phòng bệnh UTCTC, cũng như tăng tỷ lệ tham gia khám sàng
lọc UTCTC, tỷ lệ đã tiêm phòng UTCTC của các phụ nữ trên.
Nghiên cứu này gồm có 02 phần, phần thiết kế mô tả cắt ngang có phân tích sẽ được tiến hành
tại 30 xã/ phường/ thị trấn (xã) được chọn ngẫu nhiên trong số 159 xã của tỉnh Bình Định; thời gian
dự kiến từ tháng 01/2018-02/2018. Chúng tôi sẽ phỏng vấn 1.200 phụ nữ trong độ tuổi từ 15-49 của
30 thôn thuộc 30 xã được chọn ngẫu nhiên (40 phụ nữ cho 1 thôn/xã), đang sinh sống, cư trú tại 30
thôn đó tham gia vào nghiên cứu để giúp xác định tỷ lệ hiểu biết bệnh và cách phòng bệnh UTCTC
và tỷ lệ tham gia khám sàng lọc UTCTC, tỷ lệ đã tiêm phòng UTCTC.
Phần thiết kế nghiên cứu can thiệp chúng tôi sẽ tiến hành tại 02 xã trong đó xã Canh Hòa là xã
can thiệp và xã Vĩnh Kim là xã đối chứng. Mỗi xã chúng tôi sẽ phỏng vấn 300 phụ nữ trong độ tuổi
từ 15-49 đang sinh sống, cư trú tại xã đó, trước khi áp dụng các biện pháp can thiệp dự kiến vào
tháng 06 năm 2017, các phụ nữ này được chọn ngẫu nhiên để giúp xác định tỷ lệ hiểu biết bệnh và
cách phòng bệnh UTCTC và tỷ lệ tham gia khám sàng lọc UTCTC, tỷ lệ đã tiêm phòng UTCTC;
Sau đó chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp can thiệp từ tháng 10/2017 – 9/2018 và sẽ phỏng vấn lại
300 phụ nữ trên để đánh giá sau can thiệp vào tháng 9/2018.
Các phụ nữ tham gia vào nghiên cứu sẽ được cung cấp các kiến thức, tài liệu truyền thông về
dự phòng và kiểm soát bệnh UTCTC cũng như được tư vấn về khám sàng lọc UTCTC bằng quan
sát cổ tử cung với acid acetid (VIA) miễn phí. Nếu khám sàng lọc UTCTC kết quả VIA dương tính
sẽ được tư vấn hướng điều trị và chuyển tuyến huyện, tỉnh để khẳng định chẩn đoán và được điều trị
tiếp (nếu bệnh nhân có BHYT sẽ được chi trả nếu không có BHYT bệnh nhân sẽ tự túc các chi phí
điều trị). Các trường hợp VIA âm tính sẽ được tư vấn hẹn khám lại sau 2-3 năm. Tôi sẽ cung cấp
thêm thông tin cho bà/cô/chị/em và mời bà/cô/chị/em tham gia nghiên cứu này. Trước khi quyết
định xem bà/cô/chị/em có tham gia hay không, bà/cô/chị/em có thể trao đổi thêm với bất kỳ ai nếu
bà/cô/chị/em thấy phù hợp. Nếu sau này bà/cô/chị/em có vấn đề gì thì có thể hỏi tôi hoặc các cán bộ
trong nhóm nghiên cứu.
Nếu bà/cô/chị/em đáp ứng tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu chúng tôi sẽ cung cấp cho
bà/cô/chị/em các kiến thức và tài liệu truyền thông về dự phòng và kiểm soát bệnh UTCTC. Các
bà/cô/chị/em trong độ tuổi từ 21 tuổi trở lên, đã có quan hệ tình dục sẽ được tư vấn về khám sàng
lọc UTCTC bằng quan sát cổ tử cung với acid acetid (VIA) miễn phí.
2. Các nguy cơ và bất lợi
3. Lợi ích của đối tượng khi tham gia nghiên cứu
Mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu (trả lời phỏng vấn) sẽ được hỗ trợ 15.000 đồng (Mười lăm
nghìn đồng).
4. Bồi thường/điều trị khi có tổn thương liên quan đến nghiên cứu
5. Người liên hệ
Về vấn đề y đức trong nghiên cứu, nếu bà/cô/chị/em có câu hỏi, đừng ngần ngại gọi theo các
số điện thoại liên hệ sau:
- Thạc sĩ Nguyễn Thị Như Tú là chủ nhiệm đề tài (Điện thoại: 0966482025).
- GS.TS. Phan Thị Ngà, Hội đồng đạo đức Viện VSDTTƯ (Điện thoại: 091 2816 922).
- BS.CKII. Lê Quang Hùng, Giám đốc Sở Y tế (Điện thoại: 0903598047).
6. Sự tự nguyện tham gia
Người tham gia được quyền tự quyết định, không hề bị ép buộc tham gia.
Trong trường hợp các em gái trong độ tuổi từ 15-18 tuổi tự nguyện tham gia vào nghiên cứu
này thì phải được người giám hộ đồng ý và ký vào bản chấp thuận.
7. Tính bảo mật
Chúng tôi sẽ không chia sẻ thông tin về những người tham gia trong nghiên cứu này với bất kỳ
ai. Thông tin thu thập từ nghiên cứu này được giữ bí mật. Các thông tin mà bà/cô/chị/em cung cấp đều được ghi mã số chứ không ghi tên bà/cô/chị/em. Chỉ có những người tham gia nghiên cứu mới biết số nào là của bà/cô/chị/em. Thông tin sẽ bị khoá.
Chúng tôi sẽ chia sẻ kiến thức mà chúng tôi có được trong nghiên cứu này với bà bà/cô/chị/em trước khi công bố rộng rãi. Những thông tin bí mật sẽ không được chia sẻ. Sẽ có cuộc họp nhỏ ở xã, và cuộc họp này sẽ không công bố công khai. Sau đó chúng tôi sẽ công bố kết quả và số liệu để những người khác quan tâm đến lĩnh vực này học hỏi được từ nghiên cứu này.
II. CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Tôi đã đọc và hiểu thông tin trên đây, đã có cơ hội xem xét và đặt câu hỏi về thông tin liên
quan đến nội dung trong nghiên cứu này. Tôi đã nói chuyện trực tiếpvới nghiên cứu viên và được trả lời thỏa đáng tất cả các câu hỏi. Tôi nhận một bản sao của Bản Thông tin cho đối tượng nghiên cứu và chấp thuận tham gia nghiêncứu này. Tôi tự nguyện đồng ý tham gia.
Chữ ký của người tham gia:
Họ tên______________________________________ Chữ ký ___________________
Ngày tháng năm_________________
Chữ ký của người làm chứng hoặc của người đại diện hợp pháp (nếu áp dụng):
Họ tên______________________________________ Chữ ký ___________________
Ngày tháng năm_________________
Chữ ký của Điều tra viên/người lấy chấp thuận:
Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng tôi tình nguyện tham gia nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin này đã được giải thích cặn kẽ cho bà/ cô/ chị/ em đã hiểu rõ bản chất,các nguy cơ và lợi ích của việc bà/ cô/ chị/ em tham gia vào nghiên cứu này.
Họ tên ___________________ Chữ ký ___________________
Ngày tháng năm_________________
Phụ lục 10. TÀI LIỆU TRUYỀN THÔNG
Phụ lục 11. MỘT SỐ HÌNH ẢNH QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN TRONG ĐỀ TÀI
Con đường đến xã chứng điều tra Đoàn điều tra chuẩn bị vào làng
Một cuộc thảo luận nhóm Hoạt động phỏng vấn
Học viên trong giờ thực hành Điểm khám phụ khoa lưu động
Thực hành thảo luận nhóm Nhóm cán bộ địa phương thực hiện hoạt động can thiệp
Nhà đồng bào Bana Nhà đồng bào Chăm
Quang cảnh thôn O3 xã Vĩnh Kim Thực hành thảo luận nhóm (Thăm hộ gia đình)
PVS Trưởng trạm Y tế Canh Hòa
Quang cảnh lớp tập huấn tại xã Canh Hòa
Tập huấn cho CBYT Quang cảnh điểm khám phụ khoa lưu động
Tập thể cán bộ TYT xã Canh Hòa Tập thể nhóm nghiên cứu
Quang cảnh trong giờ tập huấn
Quang cảnh trước lúc đi vào làng điều tra tại xã Canh Hòa
Thực hành truyền thông GDSK (lồng ghép buổi họp phụ nữ thôn) Trưởng làng thực hành kỹ năng truyền thông
Liên hoan kết thúc hoạt động TYT xã triển khai can thiệp (Bs trẻ tại xã Canh Hòa)