i
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
HOÀNG VĂN ĐẠI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ CẢNH BÁO NGUY CƠ LŨ QUÉT
CHO LƯU VỰC SÔNG NGÀN PHỐ - NGÀN SÂU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC
HÀ NỘI - 2021
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC
ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ CẢNH BÁO NGUY CƠ LŨ QUÉT
CHO LƯU VỰC SÔNG NGÀN PHỐ - NGÀN SÂU
Ngành:
Thủy văn học
Mã số:
9440224
LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY VĂN HỌC
Tác giả luận án
Giáo viên hướng dẫn 1
Giáo viên hướng dẫn 2
GS. TS Trần Hồng Thái
PGS. TS Lã Văn Chú
Hoàng Văn Đại
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả.
Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong Luận án này là trung thực, không
sao chép dưới bất kỳ hình thức nào từ bất kỳ một nguồn nào. Việc tham khảo
các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn tài liệu tham
khảo theo đúng quy định.
Tác giả Luận án
Hoàng Văn Đại
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ
văn và Biến đổi khí hậu đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn đặc
biệt tới hai người thầy hướng dẫn khoa học là GS. TS. Trần Hồng Thái và PGS.
TS. Lã Văn Chú đã tận tình giúp đỡ tác giả từ những bước đầu tiên xây dựng
hướng nghiên cứu, cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
Luận án. Các Thầy luôn ủng hộ, động viên và hỗ trợ những điều kiện tốt nhất
để tác giả hoàn thành Luận án.
Tác giả trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn
và Biến đổi khí hậu, Phòng Khoa học Đào tạo và Hợp tác Quốc tế, Bộ môn Thủy
văn học tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ trong thời gian nghiên cứu, hoàn thành
Luận án.
Tác giả chân thành cảm ơn các chuyên gia, các nhà khoa học của Viện
Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu, các đồng nghiệp và các cơ
quan đã có những góp ý về khoa học cũng như hỗ trợ nguồn tài liệu, số liệu
cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn gia đình đã luôn ở bên cạnh, động
viên cả về vật chất lẫn tinh thần, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tác giả có thể
hoàn thành Luận án của mình.
TÁC GIẢ
Hoàng Văn Đại
i
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. IV
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. VI
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ IX
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của luận án ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Luận điểm bảo vệ .................................................................................... 3
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 4
7. Đóng góp mới của luận án ....................................................................... 4
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................. 4
9. Bố cục của luận án ................................................................................... 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LŨ QUÉT .......................... 7
1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 7
1.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................... 8
1.2.1. Tổng quan chung về lũ quét và hiểm họa ........................................ 8
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về rủi ro do lũ quét ................................... 15
1.2.3. Tổng quan nghiên cứu về tổn thương do lũ quét ........................... 17
1.2.4. Tổng quan nghiên cứu ngưỡng mưa phục vụ cảnh báo lũ quét ..... 21
1.3. Tổng quan lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu. .................................. 25
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ......................................... 25 1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.............................................................. 30
1.3.3. Thực trạng lũ, lũ quét tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ...... 31
1.4. Tiểu kết Chương 1 .............................................................................. 34
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU .............................. 37
2.1. Cách tiếp cận ...................................................................................... 37
2.1.1. Tiếp cận theo lưu vực sông ........................................................... 37 2.1.2. Tiếp cận lịch sử ............................................................................ 37
2.1.3. Tiếp cận theo thời gian và không gian .......................................... 37
2.1.4. Tiếp cận phân tích, tổng hợp ........................................................ 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu ..................................................... 37 2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa ...................................... 38
2.2.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 42
2.2.4. Phương pháp tổng hợp các tiêu chí rủi ro .................................... 42
2.2.5. Đánh giá độ tin cậy và mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí hiểm họa
lũ quét 49
2.2.6. Phân cấp mức độ rủi ro do lũ quét ............................................... 53
2.2.7. Phương pháp xây dựng ngưỡng mưa sinh lũ quét ......................... 54
2.3. Dữ liệu sử dụng trong luận án ............................................................. 65
2.4. Tiểu kết Chương 2 .............................................................................. 66
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ CẢNH BÁO NGUY CƠ LŨ QUÉT CHO LƯU VỰC SÔNG NGÀN PHỐ - NGÀN SÂU ..................................................... 68
3.1. Ảnh hưởng lũ quét và cơ sở thực tiễn xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro lũ quét............................................................................................................ 68
3.1.1. Ảnh hưởng của lũ quét đến các hoạt động dân sinh kinh tế của người dân ..................................................................................................................... 69
3.1.2. Ảnh hưởng của lũ quét đến cơ sở hạ tầng ........................................ 72
3.1.3. Ảnh hưởng của lũ quét đến y tế ........................................................ 76
3.1.4. Ảnh hưởng của lũ quét đến tài nguyên môi trường ........................... 78
3.2. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro lũ quét .............................. 81
3.2.1. Đề xuất nhóm tiêu chí tính toán hiểm họa .................................... 81 3.2.2. Đề xuất nhóm tiêu chí tính toán mức độ phơi bày trước hiểm họa 90 3.2.3. Đề xuất nhóm tiêu chí tính toán tính dễ bị tổn thương .................. 92
3.3. Áp dụng bộ tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ......................................................................................... 96
3.3.1. Xác định thành phần hiểm họa ..................................................... 96
3.3.2. Xác định thành phần mức độ phơi bày trước hiểm họa ............... 106
3.3.3. Xác định thành phần tính dễ bị tổn thương ................................. 110
3.3.4. Đánh giá mức độ rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố-Ngàn
Sâu
112
3.4. Xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét ................................................... 119
3.4.1. Đánh giá cân bằng nước cho các tiểu lưu vực ............................ 120 3.4.2. Xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét phục vụ cảnh báo rủi ro lũ quét
126
3.5. Tiểu kết chương 3 ............................................................................. 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 132
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................ 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 136
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Thống kê các sông suối trên lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ........... 28
Bảng 2. 1 Số lượng phiếu điều tra phỏng vấn ........................................................ 39
Bảng 2. 2 Sơ đồ các bước đánh giá rủi ro do lũ quét bằng phương pháp chỉ số ...... 44
Bảng 2. 3 Diễn giải giá trị thể hiện mức độ quan trọng giữa các tiêu chí ................ 45
Bảng 2. 4 Ma trận ý kiến chuyên gia...................................................................... 46
Bảng 2. 5 Bảng chỉ số ngẫu nhiên RI ..................................................................... 47
Bảng 2. 6 Phân loại mức độ nhất quán theo Altman ............................................... 51
Bảng 2. 7 Tính toán độ chính xác theo hệ số Kappa ............................................... 51
Bảng 2. 8 Diễn giải đường cong ROC ................................................................... 52
Bảng 2. 9 Diễn giải ý nghĩa của diện tích AUC dưới đường cong ROC ................. 53
Bảng 2. 10 Tài liệu sử dụng trong mô hình hóa MIKE SHE .................................. 59
Bảng 2. 11 Các chỉ số đánh giá kết quả hiệu chỉnh, kiểm định mô hình ................. 64
Bảng 2. 12 Các chỉ số đánh giá kết quả mô phỏng theo mùa .................................. 65
Bảng 2. 13 Thông tin dữ liệu các đợt điều tra khảo sát phục vụ cho luận án .......... 65
Bảng 3. 1 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của lũ
quét đến kinh tế của gia đình ................................................................................. 69
Bảng 3. 2 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của lũ
quét đến năng suất trồng trọt của gia đình .............................................................. 70
Bảng 3. 3 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng của lũ
quét đến số lượng đàn gia súc, gia cầm của gia đình .............................................. 70
Bảng 3. 4 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về khả năng cấp nước sinh
hoạt sau khi có lũ, lũ quét xảy ra ............................................................................ 79
Bảng 3. 5 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về chất lượng nước sinh hoạt
sau khi có lũ, lũ quét xảy ra ................................................................................... 79
Bảng 3. 6 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về tình hình vệ sinh môi trường
sau khi có lũ, lũ quét xảy ra ................................................................................... 79
Bảng 3. 7 Các tiêu chí tính toán hiểm họa lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ...... 82
Bảng 3. 8: Phân tích các thành phần chính (Principal Components Analysis) theo 12
tiêu chí được rút gọn .............................................................................................. 83
Bảng 3. 9 Phân loại nhóm đất trong khu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu…………84
Bảng 3. 10 Các tiêu chí phụ tính toán thành phần phơi bày trước hiểm họa ........... 91
Bảng 3. 11 Các tiêu chí tính dễ bị tổn thương cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
.............................................................................................................................. 93
Bảng 3. 12 Hiệu quả áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro lũ quét lưu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu .................................................................................................... 105
Bảng 3. 13 Tính toán độ chính xác theo kệ số Kappa ........................................... 105
Bảng 3. 14 Phân độ mạnh của tương hợp theo Altman......................................... 105
Bảng 3. 15 Ma trận so sánh cặp và trọng số các thành phần của các nhóm tiêu chí
hiểm họa trên lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ............................................... 107
Bảng 3. 16 Diện tích rủi ro do lũ quét trên lưu vực sông Ngàn Phố-Ngàn Sâu ..... 114
Bảng 3. 17 Thống kê các yếu tố cân bằng nước trên toàn lưu vực sông Ngàn Phố -
Ngàn Sâu (Đơn vị:mm) ....................................................................................... 125
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Đặc trưng hiểm họa lũ quét được xác định từ các trạm quan trắc [73] ......... 11
Hình 1. 2 Bản đồ hiểm họa lũ quét dựa trên tổng hợp nhân tố [89] ........................ 12
Hình 1. 3 Kết nối giữa các nhóm tiêu chí đánh giá tính dễ bị tổn thương xã hội [36] 20
Hình 1. 4 Quan hệ lượng mưa giờ và lượng mưa hoạt động để xác định đường tới hạn
phục vụ cảnh báo lũ quét ....................................................................................... 24
Hình 1. 5 Vị trí địa lý lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ..................................... 26
Hình 2. 1 Quy trình đánh giá tổng hợp mức độ rủi ro do lũ quét sử dụng trong nghiên
cứu ........................................................................................................................ 43
Hình 2. 2 Đồ thị scree trong phân tích thành phần chính ........................................ 50
Hình 2. 3 Quy trình xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét .......................................... 56
Hình 2. 4 Sơ đồ ba chiều mô tả các quá trình thủy văn được mô phỏng bằng MIKE
SHE [94] ............................................................................................................... 58
Hình 2. 5 Sơ đồ tính toán của mô hình MIKE SHE ................................................ 60
Hình 2. 6 Sơ đồ mô hình hóa MIKE SHE (trái) và MIKE 11 (phải) áp dụng cho lưu
vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ............................................................................. 61
Hình 2. 7 Đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo tại trạm Sơn Diệm và trạm
Hòa Duyệt (01/01/2002 – 31/12/2004) .................................................................. 62
Hình 2. 8 Đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo tại trạm Sơn Diệm và trạm
Hòa Duyệt (01/01/2007 – 31/12/2008) .................................................................. 63
Hình 3. 1 Thống kê ảnh hưởng của lũ quét đến thiệt hại về người tại các hộ dân được
điều tra khảo sát phân theo đơn vị hành chính ....................................................... 69
Hình 3. 2 Thống kê thời gian ổn định sinh hoạt và sản xuất sau lũ quét của người dân
phân theo đơn vị hành chính .................................................................................. 71
Hình 3. 3 Hỗ trợ của chính quyền địa phương cho người dân sau khi xảy ra lũ quét
.............................................................................................................................. 71
Hình 3. 4 Biện pháp hỗ trợ của chính quyền địa phương giúp đỡ cho người dân để ổn
định sinh hoạt sau khi xảy ra lũ quét ...................................................................... 72
Hình 3. 5 Thống kê loại hình nhà ở của người dân trong vùng khảo sát ................. 73
Hình 3. 6 Thiệt hại sau lũ quét đến các tuyến đường giao thông trong khu vực khảo
sát .......................................................................................................................... 73
Hình 3. 7 Tình hình ngập lụt hệ thống đường giao thông tại khu vực khảo sát trong
và sau lũ quét ......................................................................................................... 74
Hình 3. 8 Tình hình hư hại của các công trình công cộng khác tại khu vực khảo sát
trong và sau lũ quét phân theo đơn vị hành chính .................................................. 74
Hình 3. 9 Tình hình hoạt động của hệ thống các công trình phòng tránh lũ, lũ quét
phân theo địa phương khảo sát............................................................................... 75
Hình 3. 10 Hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc của địa phương khi xảy ra lũ
quét ....................................................................................................................... 76
Hình 3. 11 Hoạt động của hỗ trợ của trung tâm y tế khi xảy ra lũ quét ................... 77
Hình 3. 12 Tác động đến vấn đề sức khỏe của người dân tại địa phương khi xảy ra lũ,
lũ quét ................................................................................................................... 77
Hình 3. 13 Sự thay đổi về diện tích rừng tại vùng khảo sát .................................... 78
Hình 3. 14 Thống kê nguyên nhân gây ra diện tích rừng giảm tại vùng khảo sát phân
theo đơn vị hành chính .......................................................................................... 80
Hình 3. 15 Giá trị riêng (Eigenvalue) và phần trăm tích lũy của phương sai
(cumulative variability -%) của 12 thành phần được biểu diễn theo Scree plot ...... 83
Hình 3. 16 Quy trình tính toán tiêu chí thành phần hiểm họa lũ quét ...................... 90
Hình 3. 17 Tiêu chí độ dốc lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu ............................. 97
Hình 3. 18 Tiêu chí độ cong địa hình cho lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu ....... 97
Hình 3. 19 Chỉ số ẩm ướt địa hình cho lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu ........... 98
Hình 3. 20 Chỉ số vị trí địa hình TPI cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu........ 99
Hình 3. 21 Chỉ số năng lượng sông lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu ................ 99
Hình 3. 22 Chỉ số mật độ sông suối lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu .............. 100
Hình 3. 23 Phân bố lượng mưa 6 giờ tần suất 5% ................................................ 101
Hình 3. 24 Hệ số xói mòn các loại đất lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu.......... 102
Hình 3. 25 Ảnh Landsat 8 khu vực Hương Sơn, Hà Tĩnh ..................................... 103
Hình 3. 26 Kết quả tiêu chí NDVI cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ......... 103
Hình 3. 27 Đường cong ROC thể hiện khả năng tính toán rủi ro lũ quét của phương
pháp nghiên cứu .................................................................................................. 104
Hình 3. 28 Bản đồ hiểm họa do lũ quét lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ........ 106
Hình 3. 29 Bản đồ chuẩn hóa hiện trạng sử dụng đất tính toán mức độ phơi bày trước
hiểm họa lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ...................................................... 107
Hình 3. 30 Kết quả chuẩn hóa cho tiêu chí mật độ dân số .................................... 108
Hình 3. 31 Bản đồ mức độ phơi bày trước hiểm họa lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn
sâu ....................................................................................................................... 109
Hình 3. 32 Bản đồ phân cấp mức độ phơi bày trước hiểm họa do lũ quét cho lưu vực
sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu .................................................................................. 109
Hình 3. 33 Kết quả chuẩn hóa tỷ lệ hộ nghèo ....................................................... 111
Hình 3. 34 Bản đồ tính dễ bị tổn thương do lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn
Sâu ...................................................................................................................... 111
Hình 3. 35 Bản đồ chỉ số rủi ro do lũ quét lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu .... 113
Hình 3. 36 Bản đồ phân cấp mức độ rủi ro lũ quét lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
............................................................................................................................ 118
Hình 3. 37 Sơ đồ phân chia các tiểu lưu vực trên sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu ...... 120
Hình 3. 38 Sơ đồ cân bằng nước tổng quát trên lưu vực sông .............................. 121
Hình 3. 39 Biểu đồ các thành phần cân bằng nước trung bình tháng trên LVS Ngàn
Phố - Ngàn Sâu .................................................................................................... 122
Hình 3. 40 Sơ đồ thể hiện tỷ lệ đóng góp trong cân bằng nước trên lưu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu mùa lũ ........................................................................................ 122
Hình 3. 41 Các thành phần cân bằng nước trung bình tháng tiểu lưu vực 1 .......... 123
Hình 3. 42 Các thành phần cân bằng nước trung bình tháng tiểu lưu vực 2 .......... 124
Hình 3. 43 Các thành phần cân bằng nước trung bình tháng tiểu lưu vực 3 .......... 125
Hình 3. 44 Đường ngưỡng mưa gây lũ quét CL xây dựng cho tiểu lưu vực 1 (TLNP)
............................................................................................................................ 127
Hình 3. 45 Đường ngưỡng mưa gây lũ quét CL cho tiểu lưu vực 2 (TLNS) ........ 128
Hình 3. 46 Đường ngưỡng mưa gây lũ quét CL cho tiểu lưu vực 3 (HL) ............ 128
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt
Nội dung - Ý nghĩa
Phân tích thứ bậc (Analytic Hierachy Process)
1
AHP
Giá trị diện tích dưới đường cong (Area Under the Curve)
2
AUC
BĐKH
Biến đổi khí hậu
3
Đường tới hạn
4
CL
Hướng dẫn lũ quét (Flash Flood Guidance)
5
FFG
Tổng sản phẩm nội địa
6
GDP
Hệ thống thông tin địa lý
7
GIS
Hạ lưu
8
HL
Chỉ số Cường độ mưa - thời đoạn – tần suất
9
IDF
10
IMHEN
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu
11
IPCC
Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel on Climate Change)
Khí tượng thủy văn
12
KTTV
Lưu vực sông
13
LVS
Chỉ số thực vật
14
NDVI
Cơ quan Thời tiết Quốc gia Hoa Kỳ
15
NWS
Phân tích thành phần chính
16
PCA
17
ROC
Đường cong đặc tính thu nhận (Receiver Operating characteristic Curve)
RRTT
Rủi ro thiên tai
18
Chỉ số kích hoạt lượng mưa
19
RTI
Chỉ số năng lượng sông suối
20
SPI
Chỉ số nước trong đất
21
SWI
Thượng lưu sông Ngàn Phố
22
TLNP
Thượng lưu sông Ngàn Sâu
23
TLNS
Chỉ số vị trí địa hình
24
TPI
Chỉ số ẩm ướt địa hình
25
TWI
26 WMO
Tổ chức Khí tượng thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Lũ quét được coi là một trong những loại hình thiên tai khí tượng thủy
văn nguy hiểm, được đặc trưng bởi tính đột ngột, xuất hiện bất ngờ và di chuyển
hầu như không thể đoán trước. Lũ quét đã và đang gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến xã hội dưới dạng thiệt hại về tính mạng, tài sản, đường, thông
tin liên lạc và môi trường tự nhiên, đặc biệt ở các khu vực miền núi có độ dốc
cao. Theo Tổ chức Khí tượng Thế giới [133], lũ quét gây ra những thiệt hại về
kinh tế hàng tỷ USD mỗi năm. Theo IMHEN, từ năm 1953 đến nay, đã xảy ra
hàng trăm trận lũ quét ở quy mô khác nhau gây thiệt hại lớn về kinh tế và ảnh
hưởng trầm trọng đến xã hội tại các khu vực miền núi trên hầu khắp lãnh thổ
Việt Nam [10]. Số lượng các trận lũ quét có xu thế ngày một gia tăng, đặc biệt
từ năm 2000 trở lại đây. Phần lớn các trận lũ quét đều xảy ra ở khu vực miền
núi hẻo lánh, dân cư thưa thớt. Lũ quét có sức tàn phá lớn, gây tổn thất lớn về
tính mạng và tài sản của nhân dân, đặc biệt ở các thung lũng sông khi lũ quét
đi qua.
Mặc dù lũ quét ở Việt Nam là nghiêm trọng, nhưng các công trình nghiên
cứu về đánh giá rủi ro do lũ quét còn chưa nhiều và chưa đầy đủ. Các nghiên
cứu trước đây về lũ quét thường tập trung các vấn đề như: xây dựng bản đồ
phân vùng lũ quét; xây dựng hệ thống cảnh báo sớm; tuyên truyền nâng cao
nhận thức của người dân trong vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, v.v… [7]
nhưng việc đánh giá rủi ro do lũ quét chưa được nghiên cứu đầy đủ và rõ ràng.
Bên cạnh đó, sự gia tăng nhanh chóng về dân số cùng với sự phát triển kinh tế
- xã hội, sự suy thoái môi trường, sự gia tăng của các hiện tượng thời tiết cực
đoan do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang là những nguyên
nhân làm gia tăng lũ quét cũng như hậu quả của chúng. Lũ quét đang gây tổn
thương hiện hữu hàng năm và tiềm ẩn rủi ro cao cho các hoạt động kinh tế - xã
hội trong đó tính mạng con người tại khu vực vùng sâu, vùng xa của đất nước.
2
Tuy nhiên, theo nhu cầu phát triển của xã hội, việc đưa ra các biện pháp giảm
thiểu hậu quả cũng như sự chuẩn bị sẵn sàng trước những nguy cơ của thiên
tai, trong đó có thiên tai lũ quét ngày càng được quan tâm một cách nghiêm túc.
Do vậy, vấn đề về cảnh báo hiểm họa, phân vùng nguy cơ, cảnh báo và đánh
giá tổn thương, rủi ro liên quan đến lũ quét ngày càng được quan tâm và nghiên
cứu rộng rãi ở trong và ngoài nước.
Việc cảnh báo sớm nguy cơ lũ quét đã và đang được ngành Khí tượng
Thủy văn thực hiện, góp phần tăng cường sự sẵn sàng, khả năng ứng phó để
giảm nhẹ các thiệt hại do lũ quét gây ra. Tuy nhiên, đến nay, những tiến bộ
trong lĩnh vực thủy văn, khí tượng cũng như sự phát triển của công nghệ GIS
và viễn thám vẫn chưa đủ để dự báo thời gian thực nguy cơ lũ quét. Nghiên cứu
từ các nước phát triển cho thấy, cần tập trung hơn nữa trong việc đánh giá rủi
ro, phát triển một hệ thống cảnh báo sớm hiệu quả với sự hợp tác của cộng đồng
địa phương để giám sát rủi ro lũ quét. Trong đánh giá rủi ro lũ quét, việc phân
tích các nhân tố khác nhau của các lưu vực sông có vai trò quyết định khi
phương pháp về mô hình hóa chưa thực sự phản ánh được quá trình vật lý của
lũ quét [78].
Vì các lý do trên, việc nghiên cứu, đánh giá rủi ro do lũ quét có ý nghĩa
khoa học và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống và giảm nhẹ
thiệt hại do thiên tai cho các khu vực miền núi.
Lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu là lưu vực thuộc khu vực miền Trung
với các đặc điểm điển hình là sông ngắn, độ dốc cao, thời gian tập trung lũ
nhanh. Nơi đây cũng đã từng xảy ra nhiều trân lũ, lũ quét trong lịch sử và là
khu vực có sự đa dạng về điều kiện dân cư, kinh tế - xã hội và môi trường.
Do vậy, nghiên cứu cơ sở khoa học đánh giá rủi ro và cảnh báo nguy cơ
lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu vừa có tính khoa học, vừa có
tính thực tiễn.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được phương pháp và bộ tiêu chí đánh giá rủi ro lũ quét cho
lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
- Đề xuất được phương pháp xác định được ngưỡng mưa phục vụ cảnh
báo nguy cơ lũ quét trên cơ sở nghiên cứu cho một lưu vực cụ thể.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Bộ tiêu chí nào để định lượng được rủi ro do lũ quét cho các lưu vực sông
miền núi? Có thể ứng dụng bộ tiêu chí cho một lưu vực sông trong điều
kiện số liệu hiện tại hay không? Làm thế nào để xây dựng được một bộ
tiêu chí đánh giá rủi ro có sự tham gia của người dân?
(2) Làm thế nào để xác định được ngưỡng mưa sinh lũ quét cho từng vùng cụ
thể? Phương pháp mô hình hóa có thể sử dụng để nâng cao độ chính xác
và điều chỉnh hệ số triết giảm trong xác định lượng mưa hoạt động trong
tính toán ngưỡng mưa sinh lũ quét hay không?
4. Luận điểm bảo vệ
(1) Rủi ro lũ quét có thể được định lượng hóa bằng bộ tiêu chí đánh giá rủi
ro lũ quét bao gồm: (i) nhóm tiêu chí thành phần hiểm họa; (ii) nhóm tiêu
chí phơi bày trước hiểm họa; (iii) nhóm tiêu chí tính dễ bị tổn thương.
Bộ tiêu chí này có thể áp dụng thành công cho lưu vực sông miền núi
trong điều kiện số liệu hiện tại. Độ tin cậy của nhóm tiêu chí hiểm họa
có thể được đánh giá thông qua đường cong đặc tính thu nhận (ROC-
Receiver Operating characteristic Curve) thông qua mức độ phân loại
AUC (Area Under the Curve).
(2) Ngưỡng mưa sinh lũ quét ở lưu vực sông là ngưỡng động phụ thuộc
không gian và thời gian trên cơ sở quan hệ giữa lượng mưa lũy tích và
cường độ mưa giờ của mỗi trận mưa đã và sẽ xảy ra.
4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Ngưỡng mưa sinh lũ quét, hiểm họa lũ quét, mức
độ phơi bày, tính dễ bị tồn thương và rủi ro lũ quét.
Phạm vi nghiên cứu: Lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu là phần lưu
vực nhập lưu phía hữu của hệ thống sông Cả - La thuộc địa bàn các huyện
Hương Khê, Hương Sơn và Đức Thọ tỉnh Hà Tĩnh.
Chuỗi số liệu sử dụng: Nghiên cứu, phân tích bộ số liệu khí tượng, thủy
văn từ năm 1976 đến nay. Đối với hiện tượng lũ quét, sử dụng tài liệu các trận
xảy ra lũ quét từ thời gian có ghi nhận hiện tượng lũ quét tại lưu vực sông
nghiên cứu đến hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện Luận án này, nghiên cứu sinh đã sử dụng cách tiếp cận lịch
sử, lưu vực sông, không gian-thời gian, phân tích – tổng hợp. Cùng với đó, một
số phương pháp chính được sử dụng gồm phương pháp tổng hợp tài liệu, điều
tra, phỏng vấn, chuyên gia, phương pháp tổng hợp tiêu chí, đánh giá độ tin cậy
của tiêu chí, phân cấp rủi ro, phương pháp xác định ngưỡng mưa ngưỡng mưa,
phương pháp mô hình hóa được sử dụng trong Luận án.
7. Đóng góp mới của luận án
Đề xuất được phương pháp và bộ tiêu chí để đánh giá rủi ro lũ quét và đã
áp dụng thành công để đánh giá rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố -
Ngàn Sâu.
Xây dựng được phương pháp xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét trên cơ sở
phân tích đặc trưng cân bằng nước tự nhiên, qua đó đã tiến hành sử dụng phương
pháp này để xác định ngưỡng mưa cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học:
Luận án đã xây dựng được phương pháp chung đánh giá rủi ro do lũ quét
trên cơ sở sử dụng đầy đủ và tích hợp đa dạng các tiêu chí về mặt tự nhiên và
5
xã hội. Đồng thời, đã xác định ngưỡng mưa phục vụ công tác cảnh báo nguy
cơ lũ quét thông qua việc kế thừa phương pháp xác định ngưỡng mưa và có
minh chứng cơ sở khoa học để điều chỉnh phương pháp xác định ngưỡng mưa
có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả trong cảnh báo nguy cơ lũ quét.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được sử dụng làm cơ sở xây dựng
hệ thống cảnh báo lũ quét và đánh giá rủi ro lũ quét trong kế hoạch phòng,
chống thiên tai cho các lưu vực sông ở những vùng/khu vực có đặc điểm tương
tự.
9. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, Luận án được bố cục thành 3
chương:
Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về lũ quét. Chương này trình bày
tổng quan các nghiên cứu trên thế giới và trong nước về vấn đề lũ quét, đánh
giá rủi ro lũ quét, chỉ số rủi ro lũ quét, và các nghiên cứu về cảnh báo lũ quét,
ngưỡng mưa sinh lũ quét. Đồng thời, tổng hợp các thông tin về điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội học và thực trạng lịch sử lũ quét tại lưu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu.
Chương 2. Phương pháp và số liệu nghiên cứu. Chương này giới thiệu các
phương pháp sử dụng trong nghiên cứu nhằm xây dựng bộ tiêu chí đánh giá rủi
ro lũ quét cho các lưu vực sông miền núi và dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu.
Chương 3. Đánh giá và cảnh báo rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố
- Ngàn Sâu. Trong phần này, tác giả tập trung thể hiện kết quả điều tra khảo sát
xã hội học tại khu vực nghiên cứu dưới tác động của lũ quét làm cơ sở thực tiễn
đề xuất bộ tiêu chí hiểm họa, phơi bày trước hiểm họa và tính dễ bị tổn thương.
Trên cơ sở đó, áp dụng bộ tiêu chí đánh giá rủi ro lũ quét cho lưu vực sông
Ngàn Phố - Ngàn Sâu. Tiếp đó, Luận án ứng dụng mô hình hóa xác định cân
6
bằng nước nhằm cải tiến phương pháp thực nghiệm xác định ngưỡng mưa sinh
lũ quét cho các tiểu lưu vực của lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu.
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ LŨ QUÉT
1.1. Một số khái niệm
Lũ quét (Lã Thanh Hà, 2017) là một loại lũ xảy ra bất ngờ trên các lưu
vực sông suối nhỏ miền núi, dòng chảy xiết, thường kèm theo bùn đá, lũ lên
nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn với thời đoạn ngắn [7].
Rủi ro thiên tai (RRTT), theo IPCC, 2012 được hiểu là khả năng xảy
ra các thay đổi nghiêm trọng trong các chức năng bình thường của một cộng
đồng hay một xã hội ở một giai đoạn cụ thể, do các hiểm họa tự nhiên tương
tác với các điều kiện dễ bị tổn thương của xã hội, dẫn đến các ảnh hưởng bất
lợi [59].
Hiểm họa (Hazard) là sự xuất hiện tiềm tàng của các hiện tượng tự
nhiên hoặc do con người gây ra có thể gây thương tật, chết người hoặc ảnh
hưởng sức khỏe, làm hư hại hoặc mất mát tài sản, cơ sở hạ tầng, sinh kế, cung
cấp dịch vụ và tài nguyên môi trường [59].
Mức độ phơi bày trước hiểm họa (Exposure - E) được sử dụng để chỉ
sự hiện diện (theo vị trí) của con người, sinh kế, các dịch vụ môi trường và các
nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng, hoặc các tài sản kinh tế, xã hội hoặc văn hóa
ở những nơi có thể chịu những ảnh hưởng bất lợi bởi các hiện tượng tự nhiên
và vì thế có thể là đối tượng của những tổn hại, mất mát, hư hỏng tiềm tàng
trong tương lai [59].
Tính dễ bị tổn thương (Vulnerability - V) là xu hướng hay khuynh
hướng bị ảnh hưởng xấu. Khuynh hướng này cấu thành một đặc tính nội bộ của
các yếu tố ảnh hưởng. Trong lĩnh vực rủi ro thiên tai, điều này bao gồm các đặc
tính của một người hoặc một nhóm và tình hình của họ có ảnh hưởng đến khả
năng để dự đoán, đối phó, chống lại, và phục hồi từ các tác động có hại của các
hiện tượng vật lý [59].
8
Mức độ nhạy cảm (Sensitivity - S) được hiểu là sự nhạy cảm của môi
trường với thiên tai, làm tăng tính dễ bị tổn thương của khu vực trước thiên tai
[59].
Khả năng thích ứng (Adaptive capacity - AC) là sự kết hợp của tất cả
các điểm mạnh, thuộc tính, và nguồn lực sẵn có cho một cá nhân, cộng đồng,
xã hội, hoặc tổ chức có thể được sử dụng để chuẩn bị và thực hiện các hành
động để giảm tác động xấu, giảm thiệt hại hoặc tận dụng các cơ hội có lợi. Năng
lực thích ứng đề cập đến khả năng dự đoán và thay đổi cơ cấu, chức năng, hoặc
tổ chức để tồn tại tốt hơn trước các hiểm họa [59].
1.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tổng quan chung về lũ quét và hiểm họa
Lũ quét xảy ra trong vòng vài giờ khi có lượng mưa lớn hoặc sau khi các
hồ xảy ra sự cố hoặc vỡ kè, đê. Lã Thanh Hà, 2017 ghi nhận lũ quét xảy ra kèm
theo lượng lớn bùn và thường xuất hiện ở các thung lũng nhỏ nơi có dòng chảy
không liên tục [7]. Trong các trận lũ quét, lượng nước trong sông thường tăng
lên bất ngờ và tốc độ dòng chảy rất cao mang theo một lượng lớn đá vụn, đá
tảng, cây bật gốc, phá hủy các cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng nằm
trên đường đi của nó. Theo WMO, 1999 giai đoạn ứng phó khẩn cấp thời gian
xảy ra lũ quét thường nhỏ hơn 6 giờ [112]. Lũ quét thường xảy ra sau khi có
cường độ mưa lớn ở một khu vực nhất định hoặc một lưu vực nhỏ với đặc điểm
cụ thể như độ dốc và yếu tố hình dạng, thảm phủ, thổ nhưỡng,… của lưu vực.
Các đặc điểm của thổ nhưỡng có tác dụng quyết định quá trình dòng chảy lũ
quét như tính thấm, giãn nở của đất, phân bố rễ cây và các hoạt động của con
người.
Theo IMHEN [9], các nhân tố gây lũ quét bao gồm mưa lớn, đồi núi dốc
(>30%), mật độ sông suối cao, địa hình bị chia cắt mạnh, và điều kiện tự nhiên
khá đặc biệt, nhưng có chỉ ra rằng lũ quét thường chỉ xuất hiện ở các lưu vực
9
nhỏ với diện tích khoảng từ vài chục đến 500 km2 và yếu tố biến động nhiệt lớn
trong ngày và trong năm cũng làm gia tăng khả năng gây lũ quét. Biên độ nhiệt
lớn làm cho quá trình phong hóa bề mặt mạnh hơn dẫn đến giảm độ liên kết,
tăng mức độ rời rạc và vì vậy dễ bị rửa trôi và sạt lở. Lũ quét trên các lưu vực
sông ở Việt Nam có nguyên nhân do tự nhiên và yếu tố con người [7]. Nhóm
nhân tố tự nhiên gồm nhân tố biến đổi nhanh (mưa lớn, lũ, động đất, xói mòn,
trượt lở, độ ẩm lưu vực), chậm (chuyển động kiến tạo, phong hóa, biến đổi khí
hậu, địa chất thủy văn, lớp phủ thực vật) và ít biến đổi (địa hình, địa mạo, địa
chất) [2,3,6,7,9,23,27]. Nhân tố con người liên quan đến sự gia tăng lũ quét
gồm chặt phá rừng, xây dựng công trình (hồ, đập, giao thông) và lấn chiếm lòng
dẫn [4,7,108,126].
Các nghiên cứu trên thế giới xem lũ quét là một dạng lũ đặc biệt xuất hiện
ở khu vực vùng núi [35,40,45,51,57,65,101,117], hoặc đồng bằng, đô thị
[39,50,61,85,87]. Do vậy, xem xét về nguyên nhân hình thành cũng có sự khác
nhau đáng kể. Đối với các trận lũ quét xảy ra ở khu vực đô thị, nơi có nhiều
điều kiện để đảm bảo mô hình hóa thủy văn, thủy lực thì việc xem xét yếu tố
hình thành lũ quét chủ yếu do điều kiện về địa hình, mặt đệm và mưa [61,65].
Mặt khác, khi lũ quét xảy ra ở khu vực miền núi, các nghiên cứu xem xét
nguyên nhân hình thành lũ quét dựa trên những nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình hình thành lũ trên lưu vực như yếu tố về địa mạo, địa hình, thổ nhưỡng,
địa chất, lớp phủ thực vật, mưa [44,93,103,105,116,118,119,122]. Qua đó cho
thấy, mặc dù dựa trên góc nhìn khác nhau, nhưng có sự thống nhất về các nhân
tố hình thành lũ quét ở các nghiên cứu trong và ngoài nước. Các tác giả đều cho
rằng kết cấu và cấu trúc đất rất quan trọng trong việc xác định đặc tính giữ
nước. Độ dốc và đặc trưng hình học của lưu vực có ảnh hưởng đến tốc độ dòng
chảy và sự tập trung của dòng chảy trong khi đó thảm thực vật có thể ảnh hưởng
đến sự lưu trữ lượng mưa. Hoạt động sử dụng đất, đặc biệt là đô thị hóa, có vai
10
trò quan làm tăng hệ số dòng chảy mặt và làm gia tăng lưu lượng đỉnh lũ. Những
thay đổi trong thảm thực vật hoặc thay đổi theo mùa có thể làm giảm hoặc tăng
dòng chảy.
Trong đánh giá rủi ro lũ quét, việc xác định hiểm họa do lũ quét được xem
là quan trọng nhất. Theo Khosravi & Cs hiểm họa được cấu trúc bởi bốn thành
phần gồm tần suất, độ lớn, thời gian duy trì và tính nguy hiểm [73]. Đối với
dạng lũ quét có thể mô phỏng bằng mô hình hóa (lũ quét tại các khu vực có hệ
thống quan trắc, có cơ sở dữ liệu KTTV cũng như các bản đồ liên quan) thì việc
xác định các thành phần hiểm họa được xem xét trên các yếu tố như độ sâu
ngập, tốc độ, thời gian duy trì ngập do lũ quét [36,45,80,104]. Trong khi đối
với các dạng lũ quét xảy ra ở khu vực miền núi, nơi không có khả năng mô hình
hóa (khu vực thiếu hoặc hầu như không có số liệu, không có hệ thống quan trắc,
ghi chép và địa hình phức tạp trên một đơn vị diện tích nhỏ) thì việc xác định
hiểm họa có thể dựa trên dữ liệu thống kê liên quan đến bốn thành phần nêu
trên. Do vậy, tiếp cận đánh giá hiểm họa lũ quét được phân chia thành 03 nhóm
gồm mô hình hóa, thống kê và phân tích nhân tố (tiêu chí) theo không gian.
Điển hình theo hướng mô hình hóa, nghiên cứu của Dingtao Shen & Cs,
2020 [104] đã sử dụng mô hình hai chiều và dữ liệu DEM độ phân giải cao để
mô phỏng ngập lụt do lũ quét cho lưu vực Gongshuangcha, Trung Quốc. Trong
đó, thành phần hiểm họa bao gồm các đặc trưng độ sâu ngập, tốc độ dòng chảy
và thời gian duy trì dòng chảy, ngoài ra một số đặc trưng độ cao địa hình,
khoảng cách tới đường/mương, sông, hạ tầng được sử dụng để đại diện cho
mức độ nguy hiểm. Theo hướng này Muhammad Masood & Kuniyoshi
Takeuchi, 2011 [80] đã sử dụng mô hình 1 chiều, Wenjing Li & Cs, 2019 [77]
sử dụng mô hình 1-2 chiều (MIKE FLOOD) để mô phỏng ngập lụt do lũ quét
và hiểm họa được xác định là độ sâu ngập lụt.
11
Sepideh Khajehei [73] đã sử dụng bộ cơ sở dữ liệu lũ quét của đại học
Oklahoma và NWS để đánh giá hiểm họa lũ quét cho toàn nước Mỹ. Theo đó,
tác giả đã xác định 04 tính chất hiểm họa của lũ quét dựa trên dữ liệu tại các
trạm quan trắc bao gồm tần suất, độ lớn, thời gian duy trì và mức độ nguy hiểm
(Hình 1.1), mức độ nguy hiểm của lũ quét được định nghĩa là độ lớn của lũ quét
chia cho thời gian duy trì.
Hình 1. 1 Đặc trưng hiểm họa lũ quét được xác định từ các trạm quan trắc [73]
Trong điều kiện lũ quét xảy ra tại khu vực miền núi, dữ liệu đặc điểm lũ
quét thông thường phải khảo sát để xác định vị trí và một số đặc điểm bề mặt
[9,10,90,115,130], hoặc sử dụng kết hợp giữa các vị trí đã xảy ra lũ quét và dữ
liệu viễn thám để xác định các vị trí đã xảy ra lũ quét [91,130], điều này dẫn
đến việc không xác định các đặc trưng của hiểm họa. Trên cơ sở đó, có nhiều
nghiên cứu đã khắc phục khó khăn bằng cách tiếp cận phân tích không gian
GIS của các nhân tố hình thành lũ quét [14,17,22,24,25,33,54,71,81,107]. Một
12
số nghiên cứu sử dụng thuật ngữ độ nhạy [101,124] để xác định hiểm họa do
lũ quét. Theo cách tiếp cận này, không xem xét các thuộc tính của thành phần
hiểm họa, theo đó chúng được tổng hợp thông qua các tiêu chí và được phân
thành các cấp khác nhau (Hình 1.2).
Hình 1. 2 Bản đồ hiểm họa lũ quét dựa trên tổng hợp nhân tố [89]
Các nhân tố để xác định hiểm họa được xác định dựa trên các nhân tố ảnh
hưởng đến quá trình dòng chảy trên bề mặt lưu vực [40,57,89]. Theo đó, các
nhân tố liên quan đến địa hình, địa mạo (độ dốc, hướng dốc, hương phơi sườn,
chỉ số tích tụ dòng chảy, chỉ số ẩm ướt địa hình,..), địa chất (đứt gãy, kiến tạo,...)
thảm phủ (sử dụng đất, NDVI, lớp phủ rừng), các đặc trưng thủy văn (mật độ
sông suối, chỉ số năng lượng sông, hệ số nhám bề mặt, khoảng cách đến sông,...,
mưa) được sử dụng khá phổ biến trong các nghiên cứu trên thế giới.
Trong khi đó, ở trong nước, khái niệm hiểm họa do lũ quét mới xuất hiện
trong một vài năm trở lại đây. Tuy nhiên, theo hướng tiếp cận trên thế giới về
hiểm họa lũ quét cho thấy, ở góc độ nào đó có sự tương đồng giữa thuật ngữ
13
phân vùng nguy cơ và và hiểm họa lũ quét. Điều này thể hiện thông qua việc
xác định các nhân tố, tổng hợp nhân tố, đặc biệt là nhân tố mưa lớn trong hầu
hết các nghiên cứu ở Việt Nam. Theo cách hiểu này, xác định hiểm họa lũ quét
tại Việt Nam thường phân chia thành hai hướng chính. Hướng thứ nhất, theo
góc độ chuyên môn về thủy văn, yếu tố phân vùng được tập trung vào độ dốc,
thảm phủ, thổ nhưỡng, mưa [2,3,5,6,8-10,13,20,108]. Trong khi đó, ở góc độ
chuyên môn về địa lý, địa chất, địa mạo thì các nhân tố phân vùng có tính đa
dạng hơn khi xem xét thêm các nhân tố địa hình, địa mạo, địa chất
[5,19,27,28,30]. Cụ thể một số nghiên cứu điển hình như sau:
Trần Viết Ốn [15] nghiên cứu phân vùng lũ quét trên địa bàn các tỉnh Điện
Biên, Sơn La dựa trên ứng dụng công cụ GIS để chồng ghép các nhân tố. Các
nhân tố chính gây ra lũ quét được xác định là mưa lớn, độ dốc lớn, độ che phủ
và khả năng thẩm thấu kém của lóp phủ bề mặt. Lượng mưa 7 ngày trước khi
mưa gây ra lũ quét thường là lớn làm bão hòa hoàn toàn lớp phủ cũng như làm
đầy hết sông suối trong lưu vực. Theo đó, với những khu vực với độ che rất
thấp <10% và hoặc độ dốc >30% thì thường xuyên có lũ quét.
Phạm Thị Hương Lan [13] đã áp dụng phương pháp phân loại lũ quét, và
phân tích nhân tố, thực địa, chồng ghép nhân tố bằng công cụ GIS và xây dựng
bản đồ tiềm năng lũ quét cho 5 loại lũ quét gồm lũ quét sườn dốc, lũ quét nghẽn
dòng, lũ ống, lũ quét, và lũ bùn đá với các nhân tố gây lũ quét bao gồm mưa
lớn (mưa ngày), địa hình, địa mạo, thổ nhưỡng và thảm thực vật. Qua nghiên
cứu tác giả đã có những nhận dạng được một số nhân tố trội gây lũ quét trên
vùng nghiên cứu: lũ quét thường xảy ra trên nền thổ nhưỡng đất vàng trên nền
đá macma axit; độ dốc trên 45°; và thảm phủ là loại nghèo xen kẽ với tre nứa,
hoặc cây bụi xen kẽ với rừng non.
Lã Thanh Hà & Cs [6] đã áp dụng phương pháp phân loại, phân tích nhân
tố, thống kê, chồng ghép nhân tố bằng công cụ GIS và xây dựng bản đồ phân
14
vùng nguy cơ lũ quét. Các nhân tố gây lũ quét chính bao gồm: lượng mưa ngày
lớn nhất ứng với tần suất 50%; nguy cơ xói mòn đất; độ dốc lưu vực; và khả
năng rừng phòng hộ. Trọng số cho các nhân tố gây lũ quét được gán ban đầu
định tính và sau đó được dò và điều chỉnh để phù hợp với dữ liệu thống kê của
58 trận lũ lịch sử từ 1977 đến 2008 trên khu vực nghiên cứu. Phân loại khả
năng xuất hiện lũ quét ở đây được thực hiện theo phương pháp định tính, nguy
cơ lũ quét được phân ra thành 5 loại: rất cao, cao, trung bình, thấp, và rất thấp.
Phương pháp thống kê từ chuỗi dữ liệu lịch sử lũ quét trên địa bàn là phù hợp
nhất để xác định nhân tố và trọng số của nhân tố trong quá trình xây dựng bản
đồ phân vùng lũ quét. Phương pháp này cũng được áp dụng trong dự án phân
vùng nguy cơ lũ quét cho khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam [9].
Xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét dựa trên điều tra đánh giá
hiện trạng, quy mô phát triển của tai biến trượt lở, lũ quét - lũ bùn đá giai đoạn
từ 1996 đến 2005 [30], giai đoạn từ 2000 đến 2013 [29]. Qua đó, lũ quét - lũ
bùn đá thường xảy ra trên sông suối có độ dốc lớn và hướng thay đổi, thuộc
dòng cấp 2 và cấp 3, kể cả các dòng trên những lưu vực nhỏ với diện tích vài
km2. Tốc độ của dòng lũ lớn (hơn 3m/s - theo quan sát thể tích các tảng đá bị
cuốn trôi), sức công phá mạnh, biên độ đỉnh lũ thường từ 3-5m; và có những
trận lũ với mật độ pha rắn trong dòng chảy rất lớn. Sự tích tụ các vật liệu bở rời
trong lòng các dòng tạm thời hoặc dòng suối nhỏ và hoạt động núi lửa là thành
phần vật liệu bị cuốn đi trong các trận lũ quét [29]. Tác động của địa động lực
tác động đến mặt đệm, yếu tố có vai trò chính trong việc hình thành lũ lụt và lũ
quét [18,29,30]. Nhưng các quá trình địa động lực chỉ là yếu tố gián tiếp tác
động đến mặt đệm và rất khó đánh giá, định lượng và dự báo [18,29].
Đánh giá mức độ hợp lý của hiểm họa lũ quét được dựa trên các nhân tố
ảnh hưởng đến quá trình hình thành dòng chảy trên bề mặt sườn dốc ở mức độ
khác nhau. Một số các nghiên cứu trong nước đã kiểm chứng mức độ chính xác
15
của thành phần hiểm họa thông qua cách đơn giản là thống kê tổng số vị trí
phân vùng đúng/sai so với số liệu thực tế [6,9] nhằm xem xét sự phù hợp tốt
nhất. Trong thời gian gần đây, một số phương pháp kiểm chứng mới để đánh
giá đã được nghiên cứu như phương pháp đường cong ROC, chỉ số Kappa và
giá trị dưới đường cong AUC [41,81,103,110,124]. Đường cong mô tả mối liên
hệ giữa độ nhạy và độ đặc hiệu, có trục tung là tỉ lệ dương tính thật, và trục
hoành là tỉ lệ dương tính giả. Kết quả các nghiên cứu cho thấy, phương pháp
kiểm chứng này đã chứng minh được hiệu quả của việc xác định mức độ phù
hợp giữa hiểm họa mô phỏng và vị trí đã xảy ra hiểm họa thực tế.
Qua đó cho thấy, các nghiên cứu trong và ngoài nước về đánh giá hiểm
họa lũ quét đã và đang được phát triển bằng việc nghiên cứu, bổ sung nhiều
nhân tố có liên quan đến quá trình hình thành dòng chảy mặt. Các nhân tố được
sử dụng để xác định thành phần hiểm họa có sự khác nhau khá lớn về số lượng
giữa các nghiên cứu trong và ngoài nước. Một số phương pháp xác định trọng
số cũng được bổ sung, cập nhật trong thời gian gần đây góp phần phong phú hệ
thống phương pháp nhưng không có một phương pháp nào được coi là hoàn
hảo. Cùng với đó, việc xác định thành phần hiểm họa trong thời gian gần đây
đã sử dụng một số phương pháp mới để kiểm chứng sự phù hợp của phương
pháp đánh giá, thành phần quan trọng nhất để phục vụ đánh giá rủi ro lũ quét
cũng như phục vụ các ngành trong công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
lũ quét.
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về rủi ro do lũ quét
Trên thế giới, một số nhà khoa học cho rằng, rủi ro là sự kết hợp các yếu
tố có khả năng xảy ra của các sự kiện cực đoan cùng với những tác động của
sự kiện đó, do đó rủi ro bao gồm hai thành phần: khả năng xảy ra (hay xác suất)
và tác động (hậu quả). Rủi ro được xác định bằng công thức: Rủi ro = xác suất
xuất hiện sự kiện * hậu quả [66,102]. Plate [88], đã xây dựng một chương trình
16
khung cho việc đánh giá rủi ro do lũ lụt bao gồm phân tích rủi ro (xác định tai
biến, phân tích tính dễ bị tổn thương, và xác định rủi ro), giảm nhẹ thiên tai
(công trình và phi công trình) và sự sẵn sàng đương đầu với lũ lụt (các dự án
cứu trợ, cảnh báo sớm và việc sơ tán).
Một số công trình xác định rủi ro lũ lụt lại không xét đến các yếu tố xã
hội mà chỉ dựa vào các thông số hình thái của lưu vực (diện tích lưu vực, độ
dốc, mật độ thoát nước, tần suất thoát nước, tỉ lệ phân nhánh Rb, tỉ lệ kết cấu
Rt, độ nhám, hình dạng, độ cao), điển hình như nghiên cứu của Elmoustafa [58]
đánh giá rủi ro lũ quét bằng cách phát triển các nhân tố rủi ro, phản ánh ảnh
hưởng của các thông số hình thái lưu vực đến đường quá trình và kiểm tra bằng
giả thiết xuất hiện cơn bão.
Một số nghiên cứu khác cho rằng, các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng
quan trọng đến hậu quả tiềm tàng của các hiện tượng vật lý, bao gồm các tác
động cực đoan. Vì vậy, khi đánh giá rủi ro cần phải đánh giá cả yếu tố KT-XH,
nghĩa là để đánh giá rủi ro trở thành công cụ hiệu quả thì việc thiết lập chỉ số
tính dễ bị tổn thương, năng lực (ứng phó) của con người cần được xem xét.
Merz & Cs [82] cho rằng trước đây con người can thiệp vào các lưu vực và hệ
thống sông có thể thay đổi được nguy cơ lũ lụt, các hậu quả và rủi ro lũ lụt.
Reyna [52] cũng xác định rủi ro là kết quả từ 4 yếu tố: nguy cơ, tính dễ bị tổn
thương, giá trị thiệt hại và khả năng ứng phó. Crichton cho rằng rủi ro phụ thuộc
vào 3 yếu tố: nguy cơ, tính dễ bị tổn thương và mức mức độ phơi bày. Nếu một
trong 3 yếu tố tăng hoặc giảm thì rủi ro cũng tăng hoặc giảm tương ứng.
Crichton [49] đề xuất rủi ro được cấu thành bởi 3 thành phần (phơi lộ, tính dễ
bị tổn thương và mức độ phơi bày) . Theo hướng tiếp cận này, khá nhiều công
trình nghiên cứu cho đến nay sử dụng phục vụ cho đánh giá rủi ro nói chung và
cho rủi ro lũ quét nói riêng. Munir [121] thông qua các ý kiến chuyên gia về
hình thức tiếp cận thích hợp cho đánh giá rủi ro theo nhận thức của của cộng
17
đồng. Rủi ro lũ quét được cấu thành bởi hiểm họa và tính dễ bị tổn thương,
phương pháp ma trận để đánh giá rủi ro do lũ quét.
Theo IPCC [59], rủi ro được cấu thành từ 3 yếu tố gồm: hiểm họa, mức
độ phơi bày trước hiểm họa và tính dễ bị tổn thương. Trong khung hướng dẫn
đánh giá rủi ro của UNISDR [32,132] cho sông trên toàn cầu là hàm của hiểm
họa, tiếp xúc và dễ bị tổn thương, mức độ phơi bày được xác định dựa vào quy
mô dân số (để ước tính GDP thiệt hại hàng năm) và sử dụng đất.
Song song với các nghiên cứu đánh giá rủi ro lũ quét bằng các phương
pháp tổng hợp chỉ thị và phương pháp mô hình toán thủy văn, ứng dụng mô
hình mạng trí tuệ nhân tạo cũng bắt đầu được quan tâm sử dụng trong các
nghiên cứu gần đây [36,55,67,70,76,84,92,98,113,114,120,127-129].
Nhìn chung, có thể thấy hiện nay trên thế giới và trong nước có nhiều tiếp
cận để đánh giá rủi ro lũ quét, mỗi phương pháp đều yêu cầu cần có một hệ
thống hay tiêu chí đánh giá tính chính xác, độ hiệu quả và tính đặc hiệu của mô
hình ứng dụng nhằm đảm bảo tính tin cậy trong kết quả tính toán phục vụ công
tác ứng phó và giảm thiểu rủi ro.
1.2.3. Tổng quan nghiên cứu về tổn thương do lũ quét
Tính dễ bị tổn thương được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực giảm thiểu rủi
ro, quản lý rủi ro và thiên tai cũng như trong các lĩnh vực thay đổi môi trường
toàn cầu như biến đổi khí hậu [73]. Tính dễ bị tổn thương liên quan đến mức
độ đe dọa đối với một nhóm dân cư cụ thể hoặc năng lực của một hệ thống, có
thể bị ảnh hưởng trước các hiểm họa thiên tai [59]. Ở khía cạnh khoa học xã
hội, tổn thương do thiên tai có liên quan đến những tổn thất tiềm năng, mức độ
tiếp xúc như con người và cơ sở hạ tầng …
Trong khi đó, ở khía cạnh khoa học tự nhiên, tổn thương được hiểu là độ
lớn của cấu trúc của một quá trình vật lý [12,21,26,106], và được xác định thông
qua tổn thất tiềm năng. Cách tiếp cận này phải tiếp cận theo nhiều kịch bản để
18
phân tích được tính phức tạp của hệ thống [59] thông qua việc xác định các
tham số, nhân tố như công nghệ, phân tích thảm họa [11], các tính chất của quá
trình vật lý [109].
Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu về tổn thương thường tập
trung vào lũ lụt [97] thông qua việc ứng dụng phương pháp mô phỏng thủy văn,
thủy lực để xác định hiểm họa ở mức độ chi tiết khác nhau [21,26]. Điểm chung
ở các nghiên cứu này là sử dụng tiếp cận tổn thương vật lý (là hàm của hiểm
họa và tổn thất).
Đánh giá tính dễ bị tổn thương giúp ích cho việc xây dựng, cơ sở hạ tầng
liên quan đến sinh kế, nông nghiệp, bệnh viện, đường xá, hệ thống thông tin
liên lạc và nhiều hoạt động khác của xã hội. Tình trạng dễ bị tổn thương xã hội
bao gồm phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật về tinh thần và thể chất, người già,
người nghèo và người tị nạn. Trong khi đó, đánh giá tính dễ bị tổn thương kinh
tế liên quan đến rủi ro của mối nguy và tác động của nó đối với các tài sản,
những thiệt hại trực tiếp và gián tiếp như thiệt hại về sinh kế và cơ sở hạ tầng
xã hội [40].
Lũ lụt hoặc lũ quét gia tăng trong vài thập kỷ qua gây thiệt hại về người
và tài sản, gây ra những tổn thương về kinh tế và xã hội. Tính dễ bị tổn thương
được đánh giá dựa trên bộ tiêu chí thông qua phương pháp tổng hợp các chỉ thị.
Tính dễ bị tổn thương nội tại đề cập đến khả năng ứng phó của con người hoặc
hệ thống, trong khi yếu tố bên ngoài của tính dễ bị tổn thương tập trung vào
ảnh hưởng bên ngoài như việc người dân tiếp xúc với lũ quét. Tính dễ bị tổn
thương vật lý có thể được đánh giá bằng cách phơi bày các yếu tố có nguy cơ
lũ, lũ quét [9,10,123].
Kết quả của các nghiên cứu liên quan đến thiên tai cho thấy những người
dễ bị tổn thương xã hội có khả năng sẵn sàng ứng phó với thiên tai ở mức thấp
do một số lý do như thu nhập thấp, trình độ học vấn và nhận thức thấp, ít cơ hội
19
sinh kế, hệ thống nhà ở kém, các vấn đề sức khỏe, không có nguồn cung cấp
thực phẩm khẩn cấp và ít để ý đến hiểm họa. Tính dễ bị tổn thương của xã hội
đối với lũ quét có thể được đánh giá bằng cách xác định các biến số khác nhau
như vấn đề về tài chính, kinh nghiệm lũ lụt, trình độ phát triển kinh tế, khả năng
ứng phó. Chỉ số dễ bị tổn thương có thể được xác định thông qua các tiêu chí
và được phân cấp [42-43]. Có hai biến số quan trọng trong đánh giá tính dễ bị
tổn thương xã hội chủ yếu tập trung vào tính gắn kết của địa phương và thứ hai
là đặc điểm kinh tế xã hội. Đặc tính thứ nhất gồm vốn xã hội, hiệu quả tập thể,
tính gắn kết với mạng lưới xã hội của mỗi địa phương. Đặc điểm kinh tế xã hội
thứ hai dựa trên cấu trúc hộ gia đình, tình trạng giáo dục, người khuyết tật, sự
đa dạng trong việc làm và cơ hội của nó, tỷ lệ phụ thuộc, tình trạng tài chính và
tài sản hiện tại, tình trạng chính trị và khả năng tiếp cận các nguồn lực. Tất cả
các biến này ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình trạng dễ bị tổn thương xã hội trong
một khu vực.
UNISDR cho rằng tính dễ bị tổn thương không chỉ là sự tàn phá do thiên
tai gây ra đối với các yếu tố vật chất, nó cũng có những tác động tiêu cực đến
điều kiện kinh tế xã hội của cộng đồng. Thiên tai có ảnh hưởng sâu rộng đến
cấu trúc sinh kế của hộ gia đình, và sinh kế bền vững trở thành một phần thiết
yếu trong việc thích ứng với các biện pháp đối phó. Đánh giá tính dễ bị tổn
thương liên quan đến lũ quét, vốn tài chính là một yếu tố quan trọng quyết định
mức độ dễ bị tổn thương của các hộ gia đình, vì hầu hết các hộ gia đình có thu
nhập thấp, không có tiền tiết kiệm và bảo hiểm. Ở các vùng nông thôn, sinh kế
dựa trên việc trồng cây, nuôi gia súc, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, do vậy
thường dễ bị tổn thương hơn các vùng khác [131].
Tổn thương kinh tế - xã hội được sử dụng trong đánh giá rủi ro [36]. Chỉ
số tổn thương xã hội là công cụ để định lượng và lập các bản đồ các khía cạnh
của con người về mức độ dễ bị tổn thương trước các nguy cơ thiên tai. Nhóm
20
tiêu chí được sử dụng bao gồm đặc điểm dân số, tình trạng kinh tế - xã hội, sức
khỏe, khả năng ứng phó/khả năng thích ứng [26,60,69,97], Hình 1.3 lựa chọn
tiêu chí để tính toán tính dễ bị tổn thươngthường dựa vào đặc điểm của mỗi loại
nguy cơ và khả năng sẵn có về dữ liệu.
Hình 1. 3 Kết nối giữa các nhóm tiêu chí đánh giá tính dễ bị tổn thương xã hội
[36]
Bên cạnh đó, việc tính toán đánh giá tính dễ bị tổn thương cần phải có sự
đánh giá rõ ràng và cụ thể các tiêu chí thành phần. Hiểu rõ hơn về mối quan hệ
giữa các yếu tố thúc đẩy tính dễ bị tổn thương xã hội có ý nghĩa quan trọng
trong giai đoạn trọng số và tổng hợp của quá trình phát triển chỉ số tổng
hợp. Trọng số của các chỉ số thành phần nên phản ánh tầm quan trọng tương
đối của chúng trong việc ảnh hưởng đến tính dễ bị tổn thương xã hội. Có rất
nhiều các phương pháp trọng số và phân cấp các chỉ số thành phần tính dễ bị
tổn thương trên thế giới hiện nay như phương pháp trọng số bằng nhau, phương
pháp thống kê Iyengar & Sudarshan [68], phương pháp phân cấp thứ bậc AHP
[100].
Bên cạnh đó, phương pháp trọng số bằng nhau cũng được sử dụng với
cách lý giải điển hình tương tự như sau: Mỗi yếu tố được xem là có đóng góp
21
như nhau vào tình trạng dễ bị tổn thương chung. Trong khi đó, có nhiều khả
năng là các chỉ số riêng lẻ khác nhau về mức độ ảnh hưởng của chúng đến tính
dễ bị tổn thương xã hội. Nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng các chỉ số
thứ bậc và quy nạp về tính dễ bị tổn thương xã hội rất nhạy cảm với phương
pháp tiếp cận trọng số được sử dụng [96]. Đối với các chỉ số áp dụng cho quá
trình lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực, việc sử dụng các trọng số theo ngữ
cảnh cụ thể được phát triển bằng cách sử dụng các phương pháp khảo sát và
tham gia [96].
Mặt khác, đối với các tiêu chí thứ cấp phản ánh mức độ xã hội học khác
nhau khó có thể định lượng một cách chính xác rõ ràng trong tính toán tính dễ
bị tổn thương, phương pháp AHP trở nên khó khăn để áp dụng (do chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm chuyên gia và các tiêu chí thứ cấp có thể định lượng). Theo
đó, phương pháp Iyengar & Sudarshan cho thấy khả năng phản ánh mang tính
khách quan nhất với cách phân cấp dựa trên tính toán thống kê. Do đó, nghiên
cứu đề xuất sử dụng phương pháp này tính toán và đánh giá tính dễ bị tổn
thương do lũ quét cho các lưu vực sông miền núi.
1.2.4. Tổng quan nghiên cứu ngưỡng mưa phục vụ cảnh báo lũ quét
Công tác cảnh báo lũ quét đang phải đối mặt với nhiều thách thức do nhiều
lưu vực ở quy mô nhỏ tại các khu vực vùng núi có địa hình dốc, nơi bị ảnh
hưởng bởi vi khí hậu và khí hậu địa phương. Các nghiên cứu đã và đang nỗ lực
vào việc tìm hiểu các yếu tố gây ra lũ quét, trong đó có lượng mưa (ví dụ: lượng
mưa tích lũy, thời gian mưa và lượng mưa tức thời), độ ẩm của đất, độ dốc địa
hình, quá trình vận chuyển bùn cát. Độ ẩm đất là một yếu tố kiểm soát quan
trọng của lũ quét, tại nơi có đất bão hòa sẽ làm tốc độ thấm xảy ra chậm hơn
dẫn đến quá trình hình thành dòng chảy mặt nhanh hơn. Khi ước tính lượng
mưa tới hạn gây lũ quét do vậy cần có sự phân biệt giữa lượng mưa trước đó
và lượng mưa trong ngày gây ra lũ quét. Các nghiên cứu trên thế giới về phòng
22
chống lũ quét tập trung vào chỉ số cảnh báo sớm, đặc biệt là ngưỡng mưa [62].
Ngưỡng mưa thể hiện giá trị cường độ mưa và lượng mưa tích lũy xảy ra trước
khi xuất hiện hiện tượng lũ quét. Giá trị này liên quan chặt chẽ đến đặc tính của
lượng mưa, độ ẩm đất [53].
Hiện nay, phương pháp cảnh báo lũ quét được sử dụng rộng rãi nhất là
Chỉ dẫn lũ quét (FFG), được Cơ quan Thời tiết Quốc gia Hoa Kỳ (NWS) thiết
lập vào cuối những năm 1970 [83]. FFG là khái niệm để chỉ lượng mưa (được
gọi là ngưỡng) cần thiết để dòng chảy tràn bờ tại các sông suối nhỏ trong một
khoảng thời gian nhất định. Theo đó, việc cảnh báo lũ quét cần xem xét toàn
diện nguy cơ lũ bằng cách so sánh lượng mưa tích lũy đo được, hoặc lượng
mưa dự báo với ngưỡng mưa trong cùng thời kỳ. Trong khi đó, độ ẩm đất theo
không gian được tính toán theo thời gian thực bằng mô hình thủy văn tập trung
đối với các lưu vực có quy mô trên 1000 km2 [63]. Đã có nhiều nghiên cứu theo
hướng này để cải thiện FFG theo hướng sử dụng các mô hình thủy văn phân
bố, cải tiến dữ liệu mưa đầu vào [47]. Tuy nhiên, các mô hình thủy văn liên
quan đến phương pháp này thường phù hợp với các lưu vực có quy mô lớn và
có tính đến hầu hết các yếu tố ảnh hưởng, do vậy đòi hỏi dữ liệu có mức độ chi
tiết cao. Do đó, độ chính xác mô phỏng của các mô hình thủy văn vẫn còn hạn
chế.
Một cách tiếp cận khác, cảnh báo lũ quét truyền thống dựa trên phương
pháp thống kê, như dựa trên Chỉ số nước trong đất (SWI) [34], Chỉ số kích hoạt
lượng mưa (RTI) [31,46], Chỉ số Cường độ mưa - thời đoạn – tần suất (IDF)
[43]. SWI là một phương pháp ước tính độ ẩm của đất từ các quan trắc bề mặt,
nó chỉ có một thông số liên quan đến quá trình thấm nên khó áp dụng vào thực
tế, rất khó để có thể có được các thông số SWI trong khi nguồn lực quan trắc
còn rất hạn chế khi triển khai ở quy mô rộng.
23
Phương pháp IDF, lần đầu tiên được đề xuất bởi Caine [42], phương pháp
này được sử dụng rộng rãi để mô tả mối quan hệ thực nghiệm giữa thời gian
duy trì và cường độ mưa. Hiện tại phương pháp này đang được áp dụng cho
khu vực có quy mô nhỏ. Cách tiếp cận này đã bỏ qua vai trò của quá trình thủy
văn xảy ra trên bề mặt lưu vực, và tập trung chủ yếu vào đặc điểm lượng mưa
sinh lũ quét và không xem xét đến các điều kiện ban đầu, sự thay đổi cường độ
mưa. Phương pháp này sử dụng quan hệ I= 𝛼𝐷−𝑦. Trong đó: I là cường độ
mưa; D là thời gian duy trì; 𝛼 và y là các tham số thực nghiệm được xác định
bằng cách sử dụng các phân tích thống kê. Với y nhỏ hơn 1 nghĩa là độ nhạy
của I chiếm ưu thế hơn D trong mô hình ngưỡng thực nghiệm.
Phương pháp RTI tập trung vào các điều kiện ban đầu, sử dụng tích số của
cường độ mưa (I) và lượng mưa tích lũy hiệu quả để cảnh báo lũ quét, phương
pháp này đã được áp dụng tại Nhật Bản, Đài Loan, Việt Nam. RTI chủ yếu
được sử dụng để xác định các đường ranh giới ngưỡng cảnh báo. Phương pháp
này khá đơn giản với yêu cầu dữ liệu không lớn và phù hợp với các trận lũ quét
xảy ra trong thực tế. Tuy nhiên, RTI bị ảnh hưởng bởi việc tính toán lượng mưa
kỳ trước bằng cách sử dụng hệ số triết giảm của các ngày trước đó dẫn đến tỷ
lệ cảnh báo sai cao hơn đối với một số hình thế thời tiết gây mưa.
Trong những năm qua, công tác nghiên cứu cảnh báo lũ quét đã được triển
khai ở hầu khắp lãnh thổ Việt Nam với các dự án có quy mô liên vùng [9,10],
quy mô xã, huyện [16]. Một số thành tựu đã đạt được, trong thời gian vừa qua
đã triển khai hệ thống cảnh báo nguy cơ lũ quét trên toàn lãnh thổ Việt Nam và
một số hệ thống cảnh báo tại các địa phương như Thanh Hóa, Hà Giang, Yên
Bái [16]. Các nghiên cứu đã góp phần đáng kể vào việc bảo vệ tính mạng và tài
sản tại các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Nhìn chung, chỉ số cảnh báo sớm lũ quét thường sử dụng chỉ số lượng mưa, chỉ
số cảnh báo sớm mực nước, hoặc lưu lượng nước tràn bờ.
24
Một cách tiếp cận khác về xác định ngưỡng mưa, phương pháp Đường tới
hạn (CL) [31] được Bộ Xây dựng, Hạ tầng Giao thông và Du lịch Nhật Bản
khuyến cáo sử dụng để cảnh báo lũ quét. Phương pháp này được sử dụng để dự
báo sự xuất hiện của lũ quét sử dụng các chỉ số mưa (cường độ và tổng lượng
mưa) rút ra từ số liệu về cường độ mưa và tổng lượng mưa thu được từ các trận
lũ quét đã xảy ra trong khu vực nghiên cứu. Để xác định ngưỡng mưa phục vụ
cho cảnh báo lũ quét, số liệu mưa giờ của các trận mưa đã từng sinh lũ quét và
sinh lũ được thu thập, trên cơ sở đó tiến hành phân tích xác định lượng mưa
hoạt động (lượng mưa lũy tích có xem xét đến hệ số triết giảm - gọi là lượng
mưa hoạt động) của các ngày trước đó và lượng mưa của trận mưa sinh lũ quét
hoặc sinh lũ. Trên cơ sở đó tiến hành vẽ đồ thị quan hệ giữa lượng mưa hoạt
động và lượng mưa giờ trước khi xảy ra lũ quét, từ đó xác định được đường
ranh giới tới hạn (CL) phục vụ cảnh báo lũ quét (Hình 1.4).
Hình 1. 4 Quan hệ lượng mưa giờ và lượng mưa hoạt động để xác định
đường tới hạn phục vụ cảnh báo lũ quét
Do ngưỡng mưa được xác định dựa vào các trận lũ, lũ quét xảy ra thực tế,
không đòi hỏi việc áp dụng các mô hình toán và các công cụ phức tạp, trong
khi các khu vực nhỏ, có dữ liệu quan trắc đủ dày có thể sử dụng phương pháp
này để cảnh báo trực tiếp nguy cơ lũ quét. Theo hướng tiếp cận này, nhiều
nghiên cứu cũng như hệ thống cảnh báo lũ quét trên thế giới áp dụng như Trung
Quốc, Hàn Quốc.
25
Theo hướng nghiên cứu này, một số nghiên cứu, dự án tại Việt Nam đã
được triển khai. Điển hình như dự án, khảo sát, phân vùng nguy cơ và cảnh báo
khả năng xuất hiện lũ quét ở miền núi Việt Nam được IMHEN thực hiện cho
một số vùng thuộc miền núi Bắc Bộ [9]. Trong nghiên cứu này, IMHEN đã xác
định CL cho 36 lưu vực sông khác nhau trên phạm vi 14 tỉnh miền núi phía
Bắc. Dự án xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo hệ thống lũ ống, lũ quét và
sạt lở đất tại các huyện miền núi, tỉnh Thanh Hóa, Giai đoạn 1 (2014-2016)
[16], đã xây dựng hệ thống cảnh báo dựa trên phương pháp CL cho các huyện
Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa.
1.3. Tổng quan lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu.
1.3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
a) Vị trí địa lý và khí hậu, thủy văn
Sông Ngàn Phố bắt nguồn từ các dòng suối nhỏ vùng núi Giăng Màn,
trong địa phận các xã Sơn Hồng, Sơn Kim 1 và Sơn Kim 2 huyện Hương Sơn,
ven biên giới Việt-Lào, ở độ cao khoảng 700m. Vị trí địa lý hệ thống sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu được thể hiện trong Hình 1.5.
26
Hình 1. 5 Vị trí địa lý lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Hệ thống sông có chiều dài tối đa khoảng 71–72 km, diện tích lưu vực
1.060 km², độ cao trung bình 331 m, độ dốc trung bình 25,2%. Mật độ sông
suối 0,91 km/km². Sông Ngàn Phố chảy gần như theo hướng Tây-Đông tới ngã
ba Tam Soa, giáp ranh các xã Sơn Tân, Sơn Long (huyện Hương Sơn) với các
xã Trường Sơn, Tùng Ảnh (huyện Đức Thọ). Tại đây, hợp lưu với sông Ngàn
Sâu từ các huyện Hương Khê, Vụ Quang chảy từ phía Nam lên để tạo thành
sông La, một phụ lưu của sông Lam.
Hệ thống sông Ngàn Sâu là phụ lưu lớn thứ hai của sông Cả, gồm các chi
lưu: sông Ngàn Sâu dài 135km, diện tích lưu vực rộng 3214km²; sông Tiêm dài
39km, diện tích lưu vực 213km²; Sông Rào Nổ dài 28km, diện tích lưu vực
206km²; Sông Ngàn Trươi dài 62km, diện tích lưu vực 560km²; Sông Ngàn
Phố dài 70km, diện tích lưu vực 1060km². Sông Ngàn Sâu bắt nguồn từ vùng
núi ông Giao (cao 1100m) và cù Lân (cao 1014m) chảy theo hướng Tây Bắc -
27
Đông Nam, từ Đức Sơn đến Linh Cảm sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông
Bắc.
Lưu vực sông nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Hướng gió thịnh hành
vào mùa đông là tây bắc; mùa hạ là tây và tây nam với tần suất trên dưới 50%.
Đồng thời, đây là vùng có khí hậu biến đổi mạnh, thể hiện rõ trong chế độ nhiệt
mùa đông và chế độ mưa bão mùa hạ. Theo đó, mùa mưa đến muộn từ hạ tuần
tháng 8, tháng 9 đến trung tuần tháng 11. Lượng mưa trung bình hàng năm ở
hạ lưu là 2000mm và thượng lưu là hơn 3000mm. Mùa lũ ở đây ngắn, kéo dài
từ tháng 9 đến tháng 11. Mùa khô: Từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau, đây là
mùa nắng gắt có gió tây nam rất khô nóng nên lượng bốc hơi lớn.
Xu thế biến đổi lượng mưa trung bình năm trên địa bàn tỉnh khá rõ rệt theo
các thời kỳ và các vùng khác nhau. Lượng mưa trung bình giai đoạn (2011 -
2014) so với thời kỳ (1959 - 2010) tại các khu vực hầu như có sự thiếu hụt (3 -
7%). Lượng mưa trung bình giai đoạn 2006 - 2010 là 182,4 mm, trong khi đó
lượng mưa trung bình giai đoạn 2011 - 2015 là 191,9 mm.
Về nhiệt độ, đây là vùng có xu thế tăng nhiệt độ rõ rệt. Kể từ năm 1959
đến năm 2010 nhiệt độ trung bình năm tại khu vực Hà Tĩnh tăng lên khoảng ≈
1,00C. Nhìn chung, nhiệt độ mùa Hè tăng nhanh hơn mùa Đông. Cụ thể, trong
những năm gần đây (2011 - 2014) nhiệt độ trung bình tăng lên so với thập kỷ
2001 - 2010 khoảng 0,30C. Mùa đông có 3 tháng (tháng XII, I, II) nhiệt độ
xuống dưới 200C. Mùa hạ có tới 3 – 4 tháng trung bình vượt quá 280C (từ tháng
V đến tháng VIII).
Lũ sông Ngàn Sâu lên nhanh, xuống nhanh, cường suất mực nước lớn nhất
bình 50cm/h; biên độ mực nước lớn nhất năm vượt quá 11m tại trạm thuỷ văn
Hoà Duyệt. Lượng dòng chảy các tháng mùa lũ lớn nhất có thể chiếm khoảng
24 - 25% lượng dòng chảy cả năm. Dòng chảy nhỏ nhất trên lưu vực sông Ngàn
Sâu cũng thuộc loại phong phú nhất miền Bắc, dòng chảy tháng bình quân nhỏ
28
nhất đạt tới 26 - 32l/s/km2. Dòng chảy nhỏ nhất phong phú như vậy cũng phù
hợp với lượng dòng chảy ngầm trong sông Ngàn Sâu có nhiều, chiếm tới 40%
lượng dòng chảy năm. Mạng lưới sông suối trên lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn
Sâu rất dày, mật độ sông suối toàn khu vực đạt từ 0,87 – 0,9km/km², Bảng 1.1.
Bảng 1. 1 Thống kê các sông suối trên lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Tên sông, suối Cửa ra Tên khác Dài (Km) Lưu vực (Km²)
17 22 10 39 39 13 14 30 21 65 19 17 87 21 18 20 29 19 41 10 20 32 35 27 112 209 44 32 243 53 558 67 30 1091 117 74 45 91 55 230 21 38 Suối Cái Suối Mạ Chới Sông Tiềm, Sông Khe Đá Đen Khe Ho Nậm Trươi Suối Tảy Sông Giao An Suối Ngã Đôi Suối Tràm; Suối Tràn Khe Dành
Sông Ngàn Sâu Sông Ngàn Sâu Khe Giang Sông Ngàn Sâu Suối Ma Chới Sông Ngàn Sâu Rào Rông Sông Ngàn Sâu Rào Trí Sông Ngàn Sâu Sông Tiêm Sông Ngàn Sâu Khe Cái Sông Ngàn Sâu Khe Lo Sông Ngàn Sâu Khe Khu Nà Khe Đin Sông Ngàn Sâu Sông Ngàn Trươi Sông Ngàn Sâu Sông Ngàn Sâu Suối Hói Mạ Phụ lưu số 14 Sông Ngàn Sâu Sông Ngàn Phố Sông Ngàn Sâu Sông Ngàn Phố Sông Nước Sốt Sông Ngàn Phố Rào Mắc Sông Ngàn Phố Rào Qua Sông Ngàn Phố Khe Tre Sông Ngàn Phố Suối Xì Lời Sông Ngàn Phố Sông Con Sông Ngàn Phố Suối Hàn Hâm Sông Ngàn Phố Khe Cái c) Đặc điểm địa chất, địa hình, thổ nhưỡng
Về mặt địa hình: lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu có địa hình hẹp và
dốc, nghiêng dần từ Tây sang Đông, địa hình bị chia cắt bởi nhiều sông suối
hình thành các các thung lũng nhỏ hẹp chạy dọc theo các triền sông lớn của hệ
29
thống sông Ngàn Phố, Ngàn Sâu. Trong đó, địa hình vùng núi cao thuộc phía
Đông của dãy Trường Sơn bao gồm các xã phía Tây của các huyện Hương Sơn,
Hương Khê. Vùng trung du và bán sơn địa là vùng chuyển tiếp từ vùng núi cao
xuống vùng đồng bằng, chạy dọc phía Tây Nam đường Hồ Chí Minh bao gồm
các xã vùng thấp của huyện Hương Sơn, các xã thượng Đức Thọ. Cuối cùng,
vùng đồng bằng là vùng chạy dọc giữa đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 1A theo
chân núi Trà Sơn huyện Đức Thọ.
Thổ nhưỡng được phát triển trên nhiều loại nham thạch ở vùng đồi núi và
từ phù sa sông ở vùng đồng bằng, phần lớn vùng đồi núi nằm dưới độ cao 800-
1000m, bị phong hóa mạnh. Nhóm đất feralit đồi và núi thấp phân bố ở độ cao
dưới 800-1000m, chiếm diện tích lớn nhất và là nơi hoạt động nông – lâm
nghiệp của con người và các nhóm đất xám bạc màu, đất xám glây trên phù sa
cổ và đất xói mòn. Ở vùng đồng bằng có các nhóm đất phù sa, đất phèn, đất
mặn, đất than bùn và đất đen. Nhìn chung, đất ở vùng đồi núi còn khá tốt, độ
dày tầng đất hơn 50 cm, cấu tượng đất tốt; Ở vùng đồng bằng, nhất là loại đất
phù sa có nhiều dinh dưỡng, được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp. Ngoài
ra, có một diện tích nhỏ các dải phù sa hẹp của các con sông suối nhỏ ở rải rác
các huyện trong lưu vực sông, phần lớn có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì thấp,
lẫn nhiều sỏi sạn.
e) Đặc điểm thảm phủ
Rừng tự nhiên thường gặp là kiểu rừng nhiệt đới, vùng núi cao có thể gặp
các loại rừng lá kim á nhiệt đới, rừng trồng phần lớn là thông. Lưu vực sông
Ngàn Phố - Ngàn Sâu một trong những lưu vực có tỷ lệ trữ lượng rừng giàu của
cả nước (trữ lượng rừng trồng đạt 1.469.863 m3, trữ lượng rừng tự nhiên đạt
21.115.828 m3). Kiểu rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới phân bố ở độ cao
dưới 700-800m, trên các loại đất đỏ vàng hoặc vàng trên núi, chiếm phần lớn
diện tích. Kiểu rừng hỗn giao cây lá rộng, lá kim, mưa ẩm á nhiệt đới, phân bố
30
ở độ cao 900-2000m, trên các loại đất vàng hoặc đất vàng nhạt glây; chiếm diện
tích không lớn và giá trị kinh tế không cao, nhưng có tác dụng phòng hộ, điều
tiết dòng chảy để giữ nước trong mùa khô cạn và giữ đất khỏi bị xói mòn, thoái
hóa. Ngoài ra, còn có các loại cây nông nghiệp và cây công nghiệp.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Nông nghiệp: Ngành nông nghiệp vùng nghiên cứu rất đa dạng, phát triển
tương đối toàn diện và ổn định. Trồng trọt là ngành sản xuất chính trong nông
nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp đang được sử dụng để sản xuất lúa, còn lại
là các cây trồng khác như: ngô, khoai, cây công nghiệp ngắn ngày (lạc, đậu...),
đối với cây dài ngày chủ yếu tập trung ở vùng đồi núi.
Chăn nuôi: Chăn nuôi phát triển nhanh, hình thức chăn nuôi hiện đại theo
hộ gia đình. Một vài nơi đã hình thành trang trại nhỏ với quy mô đàn gia súc
khoảng dưới 100 con, đàn gia cầm dưới 10 nghìn con và đàn lợn dưới 200 con.
Những điểm nuôi tập trung như vậy vẫn là hộ gia đình và có sự hợp tác của
nhiều hộ. Vật nuôi chủ yếu đại gia súc là trâu, bò, gia cầm gà vịt, chim cút và
lợn.
Lâm nghiệp: Do chế độ khai thác rừng không có bảo dưỡng, do đốt nương
làm rẫy và do cháy rừng nên rừng càng ngày càng cạn kiệt, diện tích đất trống
đồi trọc tăng lên. Trong những năm gần đây, với các chương trình 327, chương
trình 5 triệu ha và chương trình giao đất giao rừng nên dần dần rừng được phục
hồi; độ che phủ trên lưu vực ngày càng được nâng cao. Đây cũng là một tiềm
năng kinh tế trên lưu vực và là khu vực có khả năng tạo công ăn việc làm cho
nhiều lao động.
Thủy sản: Thủy sản đang là ngành được quan tâm đầu tư trên cả 2 lĩnh
vực, phương tiện đánh bắt, cảng cá, nuôi trồng thủy sản ven bờ phục vụ cho
xuất khẩu. Việc nuôi trồng này đòi hỏi sử dụng một khối lượng nước lớn, chất
lượng đảm bảo nhưng thường ở xa nguồn nước và nằm cuối hệ thống cấp nước.
31
Tương lai, ngành thủy sản sẽ phát triển mạnh mẽ hơn nhất là khu vực nuôi
trồng, đây cũng là ngành hướng tới xuất khẩu nhiều nhất.
Công nghiệp - xây dựng: Công nghiệp trong những năm qua đã có bước
phát triển nhất định, công nghiệp đã hình thành cơ cấu đa ngành: cơ khí luyện
kim, hóa chất, dệt may, thuộc da, khai thác khoáng sản, chế biến nông sản, vật
liệu xây dựng. Nhưng công nghiệp trong khu vực vẫn chưa phát triển tương
xứng với tiềm năng và lợi thế của lưu vực. Vùng đã bước đầu hình thành các
cụm công nghiệp tập trung thuộc sở hữu tư nhân hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất vật liệu xây dựng chế biến nông lâm sản, các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp đã phát triển theo hình thức làng nghề đã thu hút hàng vạn lao động dư
thừa ở vùng nông thôn và thu hút lực lượng lao động nông nhàn.
Thương mại dịch vụ: Ngành dịch vụ thương mại và dịch vụ đang trên đà
phát triển mạnh. Các xã đều đã có nhà văn hóa, bưu điện trung tâm xã, bưu
chính viễn thông trên toàn lưu vực phát triển mạnh đã phủ sóng điện thoại di
động toàn bộ vùng đồng bằng hạ lưu. Việc thông tin liên lạc trong khu vực rất
thuận lợi để hỗ trợ cho việc phát triển kinh tế xã hội trên khu vực.
Giáo dục và đào tạo phát triển cả về cơ cấu và quy mô, bảo đảm điều kiện
thuận lợi để đội ngũ giáo viên dạy tốt, nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục,
phổ cập giáo dục các cấp học được quan tâm, các kỳ thi được tổ chức an toàn
và đúng quy chế. Tăng cường giáo dục hướng nghiệp, bảo đảm học sinh có cơ
hội học nghề phù hợp với năng lực và theo nhu cầu xã hội, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu nguồn nhân lực cho địa phương. Phấn đấu đến năm 2020 các chương trình
giáo dục và đào tạo nghề đạt chuẩn chất lượng cao của quốc gia.
1.3.3. Thực trạng lũ, lũ quét tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Qua tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu, tính từ năm 1989 đến nay những
trận lũ, lũ quét lớn xảy ra trên lưu vực như sau:
• Trận lũ, lũ quét tháng X/1960
32
Do ảnh hưởng của bão đổ bộ vào Quảng Bình vào ngày 21/IX/1960 đã
gây ra mưa to đến rất to từ ngày 02 đến ngày 07 tháng X trên diện rộng ở khu
vực Quảng Bình và Hà Tĩnh. Lượng mưa cả đợt phổ biến từ 338 đến 605mm.
Trên sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố và sông La xuất hiện lũ lớn. Biên độ lũ tại Sơn
Diệm là 1084cm, Hòa Duyệt là 1389cm, Linh Cảm là 815cm. Mực nước đỉnh
lũ trên sông Ngàn Sâu tại Hòa Duyệt là 1274 cm (lớn hơn báo động III là 274
cm); trên sông Ngàn Phố tại Sơn Diệm là 1478 cm (lớn hơn báo động III là 178
cm); trên sông La tại Linh Cảm là 747 cm (lớn hơn báo động III là 147 cm).
Trong trận mưa/lũ nói trên đã xảy ra một số trận lũ quét, sạt lở đất ở thượng
nguồn sông Ngàn Phố.
• Trận lũ, lũ quét tháng IX/1978
Do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 7 kết hợp với không khí lạnh ở phía
Bắc tràn xuống, bắt đầu từ ngày 16/IX/1978 đã có mưa vừa, mưa to trên diện
rộng, có nơi mưa rất to. Tính đến ngày 21/IX/1978, lượng mưa tại Hòa Duyệt
643mm, Sơn Diệm 498 mm, Linh Cảm 660 mm. Ngày 24/IX/1978, do ảnh
hưởng của hoàn lưu cơn bão số 8 kết hợp với không khí lạnh phía Bắc tràn
xuống gây ra mưa to đến rất to từ Thừa Thiên Huế đến Thanh Hóa. Tại Nghệ
An, Hà Tĩnh có lượng mưa từ 400 đến 600mm. Đến ngày 26/IX/1978, cơn bão
số 9 đã đi vào vùng biển Trung bộ, ngày 27/IX/1978 bão số 9 đổ bộ vào phía
Bắc Quảng Bình phía Nam Hà Tĩnh gây ra mưa lũ lớn, lũ quét trên lưu vực
sông Cả.
• Trận lũ tháng X/1988
Do ảnh hưởng của không khí lạnh kết hợp với dải hội tụ nhiệt đới, nên khu
vực Nghệ Tĩnh có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to từ ngày 2 đến ngày 8
tháng X. Ngày 9, giảm mưa. Sau đó do ảnh hưởng của cơn bão số 7 đổ bộ vào
Nghĩa Bình ngày 10/X/1988, rồi suy yếu thành một vùng áp thấp di chuyển
theo Đông Trường Sơn ra Bắc Trung bộ kết hợp với không khí lạnh phía Bắc
33
tràn về đã gây ra mưa to đến rất to trên lưu vực sông La và sông Lam. Trên
sông Cả tại Dừa đỉnh lũ là 2498cm, cao hơn đỉnh lũ 1978 là 22cm. Trên sông
Ngàn Phố tại Sơn Diệm là 1460cm, trên sông Ngàn Sâu là 1104cm, trên sông
La tại Linh Cảm là 728cm trên mức báo động III là 128cm là trận lũ lớn thứ tư
trong chuỗi số liệu 44 năm lại đây. Trên sông Cả tại Nam Đàn đỉnh lũ là 941
cm, cao hơn mức báo động III là 151 cm. Đây là trận lũ lớn thứ hai, sau lũ 1978.
Trận lũ tiểu mãn lịch sử tháng V/1989 trên lưu vực sông Ngàn Phố: Trận
lũ, lũ quét tại thượng nguồn sông Ngàn Phố - Hà Tĩnh, Tháng 9/1989: làm cho
10 người chết, 96 người bị thương, 16.200 hộ dân cư bị ngập, 177 ngôi nhà bị
cuốn trôi, 5.026 ha lúa Đông Xuân bị hư hại, cùng nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật
khác.
• Trận lũ lớn, lũ quét tháng IX/2002
Mưa là nguyên nhân chính gây ra lũ quét IX/2002, mà nguyên nhân gây
mưa do ảnh hưởng của dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua Bắc Trung Bộ nối với
áp thấp nhiệt. Tại Sơn Diệm lúc 17giờ ngày 19/IX, mực nước đạt 13,38m, vượt
báo động III 0,88m và đạt đỉnh vào 20giờ ngày 20/IX là 15,82m, vượt báo động
III 3,32m, vượt lũ lịch sử (1989) 0,47m. Tại vùng cửa sông (Linh Cảm), đỉnh
lũ xuất hiện lúc 7giờ ngày 21/IX là 7,71m trên báo động III là 1,71m xấp xỉ lũ
lịch sử năm 1978. Lũ tháng IX/2002 là trận lũ 2 đỉnh: Đỉnh 1 xuất hiện lúc 14
giờ ngày 19/IX với Qmax=2700m3/s. Đỉnh 2 xuất hiện lúc 18 giờ ngày 20-9 với
Qmax=5200m3/s. Thời gian lũ lên đạt đỉnh 1 là 14giờ. Thời gian lũ lên đạt đỉnh
2 là 8 giờ. Tổng lượng lũ toàn trận là 674triệu m3. Phạm vi ảnh hưởng của trận
lũ này rất lớn bao trùm toàn bộ các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang,
Đức Thọ. Toàn bộ hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh chịu hậu quả nghiêm trọng của
trận lũ gây ra, số người chết lên đến 77 người và hàng trăm người bị thương.
Thiệt hại về tài sản gồm 70.694 ngôi nhà bị ngập, bị cuốn trôi, bị tốc mái và hư
34
hỏng nặng, sụt 26km đê, 6515 ha đất nông nghiệp bị ngập nặng và nhiều thiệt
hại khác với tổng thiệt hại bằng tiền lê đến 900 tỉ đồng.
• Lũ, lũ quét ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa
Thiên- Huế tháng 9, 10 năm 2010
Trận mưa lớn bắt đầu từ 29/9/2010 đã gây lũ, lũ quét trên toàn bộ lưu vực
sông Ngàn Sâu- Ngàn Phố. Do mưa lớn, mực nước thượng nguồn tập trung về
nhanh. Tại Hà Tĩnh, mưa lớn xảy ra trên diện rộng, gây lũ lớn khiến 25 xã bị
cô lập, 2 người thiệt mạng và 1 người bị thương. Từ 15/10 đến 18/10/2010 mực
nước lũ các sông Ngàn Sâu, Nậm Trươi, Ngàn Phố đều vượt lũ lịch sử 2002
làm 12/12 xã của huyện Vũ Quang nước lũ đã làm ngập và cô lập nhất là 6 xã
vùng hạ lưu sông, nước lũ cuốn trôi và sạt lở đất của 1.520 hộ dân, làm vỡ đập
Mơ tại Hương Sơn, 5 nhà bị lũ cuốn trôi, 6 nhà bị sập, 300 hộ bị cuốn trôi toàn
bộ tài sản, 57.100 nhà bị ngập, 366 nhà bị tốc mái, giao thông cũng hư hỏng
nặng khi QL 8A bị ngập sâu cục bộ, ngập 2.608 ha ngô đông, 441 ha khoai
đông, 30 ha lạc thu đông, 929 ha rau màu các loại; hàng trăm ha diện tích nuôi
trồng thủy sản bị ngập, hàng chục ngàn con gia súc, gia cầm bị chết và cuốn
trôi; hàng trăm ha cây lâm nghiệp và 150 ha cây cao su bị gãy đổ...
1.4. Tiểu kết Chương 1
Lũ quét đã và đang được coi là một trong những loại hình thiên tai tồi tệ
nhất ảnh hưởng trực diện đến đời sống, sinh mạng, cơ sở hạ tầng cũng như các
tài nguyên thiên nhiên trên toàn cầu. Các nghiên cứu liên quan tới vấn đề lũ
quét đã và đang dần được quan tâm và áp dụng trên thế giới cũng như Việt
Nam, đặc biệt cho các khu vực miền núi dưới nhiều hình thức và phương pháp
tiếp cận khác nhau như tiếp cận về đánh giá tác động lũ quét, dự báo và cảnh
báo nguy cơ lũ quét.
Tuy nhiên, từ tổng quan cho thấy vẫn còn các tồn tại những vấn đề chưa
được giải quyết triệt để trong nghiên cứu về lũ quét. Cụ thể: (1) các nghiên cứu
35
về rủi ro và cảnh báo lũ quét tại Việt Nam tới nay vẫn còn rất ít và khiêm tốn
cả về số lượng lẫn quy mô vùng nghiên cứu; (2) Việc đánh giá rủi ro lũ quét,
chủ yếu dựa trên tính toán tiêu chí liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội, đặc
điểm địa hình, khí tượng thủy văn, đặc điểm thổ nhưỡng, đất đai cũng như thực
trạng tài nguyên môi trường khu vực nghiên cứu, chưa có tính thống nhất và
còn mang tính đặc thù cho mỗi khu vực nghiên cứu riêng biệt. Do đó, chưa có
nghiên cứu nào đề xuất được quy trình đánh giá rủi ro lũ quét hiệu quả cho các
lưu vực sông miền núi; (3) Việc đánh giá tính chính xác và độ tin cậy trong kết
quả còn chủ yếu dựa trên các chỉ số tính toán sai số thông thường cho mô hình
toán do đó còn thiếu mức độ hiệu quả trong phân tích và sử dụng kết quả tính
toán rủi ro. Vì vậy cần áp dụng phương pháp đánh giá mức độ tin cậy và độ
nhạy cao nhằm nâng cao chất lượng kết quả nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn;
(4) Các nghiên cứu rủi ro mới chỉ dừng lại ở việc tính toán chỉ số rủi ro lũ quét
mà chưa có các biện pháp cảnh báo rủi ro lũ quét cụ thể cho các tiểu khu vực
bộ phận dựa trên đặc trưng khu vực và dữ liệu khí tượng thủy văn lịch sử (bốc
hơi, mưa). Do đó các giải pháp giảm thiểu rủi ro lũ quét vẫn còn dừng lại ở mức
bao quát và phổ biến cho các vùng có xuất hiện lũ quét nói chung gây khó khăn
cho công tác ứng phó và thực hành ứng phó lũ quét.
Lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu có vị trí địa lý nằm trên phía Tây Bắc
tỉnh Hà Tĩnh là khu vực thường xuyên đối mặt với lũ, lũ quét do các thiên tai
mưa lớn, bão mang lại. Các trận lũ quét trong lịch sử tại khu vực gây ra những
hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản cũng như môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cả trong và sau lũ quét. Trên cơ sở đó, Luận án lựa chọn nghiên cứu
đánh giá rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu làm cơ sở đề
xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro và tổn thương do lũ quét gây ra. Đồng thời,
nghiên cứu cũng đề xuất cải tiến phương pháp tính toán ngưỡng mưa sinh lũ
quét và chi tiết hóa cho các tiểu lưu vực sông. Chi tiết các phương pháp và cách
36
tiếp cận thực hiện luận án được trình bày trong các chương tiếp theo của Luận
án.
37
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ SỐ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cách tiếp cận
2.1.1. Tiếp cận theo lưu vực sông
Tiến hành nghiên cứu rủi ro lũ quét trên phạm vi lưu vực sông gắn liền
với các đặc trưng của lưu vực sông cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội.
2.1.2. Tiếp cận lịch sử
Thực hiện thu thập thông tin, tài liệu lịch sử về các trận lũ quét đã xảy ra
trên lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu bằng nhiều phương pháp khác nhau
(xem xét số liệu thứ cấp, điều tra/ phiếu câu hỏi,…), từ đó nhận biết quy luật
khách quan trong quá trình hình thành và phát triển của các trận lũ quét.
2.1.3. Tiếp cận theo thời gian và không gian
Lũ quét thường xảy ra ở các lưu vực sông và đặc biệt là các lưu vực sông
miền núi. Mức độ và phạm vi ảnh hưởng của nó thường thay đổi theo không
gian và thời gian. Do đó, việc xác định quy mô ảnh hưởng của lũ quét đến các
chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển tổng thể và các quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, phải được phân tích đanh giá theo không gian và thời gian
diễn biến của lũ quét.
2.1.4. Tiếp cận phân tích, tổng hợp
Việc nghiên cứu, đánh giá rủi ro lũ quét thông qua bộ chỉ số đối với lưu
vực nghiên cứu từ nhiều tiêu chí liên quan, vì vậy việc tiếp cận phân tích tổng
hợp nhằm đưa ra được các lựa chọn chính xác và phù hợp với điều kiện sẵn có
của địa phương, trong đó lựa chọn ra những yếu tố quan trọng, có vai trò chính
trong quá trình hình thành lũ quét.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp
các nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn lọc,
38
từ đó, đánh giá chúng theo yêu cầu và nội dung nghiên cứu. Việc phân tích tổng
hợp các tài liệu từ các công trình nghiên cứu trước mang lại một số lợi ích cơ
bản như tránh trùng lặp, nắm bắt được các thiếu sót từ các nghiên cứu trước đó
và định hướng nghiên cứu ở mức độ phát triển cao hơn. Đồng thời, thống kê,
thu thập các số liệu đo đạc, khảo sát ngoài thực địa, tính toán trên bản đồ và mô
hình thống kê.
Các tài liệu phục vụ tổng quan được thu thập bao gồm các báo cáo hiện
trạng lũ quét ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về
đánh giá mức độ rủi ro, đánh giá tính dễ bị tổn thương do lũ, lũ quét đã công
bố trên các tài liệu chính thống, các kỷ yếu hội thảo và các báo cáo trình bày
tại hội thảo chuyên ngành, hội nghị tổng kết; Các báo cáo hiện trạng và quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu.
Các tài liệu, số liệu phục vụ cho quá trình đánh giá mức độ rủi ro cho lưu
vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu bao gồm số liệu khí tượng thủy văn; Bản đồ sử
dụng đất, địa hình, lớp phủ; Các số liệu từ niên giám thống kê của Tổng cục
Thống kê (năm 2016); Báo cáo hàng năm của các phòng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn Hà Tĩnh, Chi cục Thủy lợi Hà Tĩnh; Số liệu điểu
tra khảo sát và phỏng vấn tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu để phục vụ đầu
vào cho số liệu tính toán và kiểm định kết quả.
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Phương pháp điều tra khảo sát thực địa nhằm thu thập bổ sung các số liệu,
tài liệu thực tế tại các khu vực điển hình trên lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn
Sâu, làm cơ sở cho việc đánh giá độ chính xác và tính phù hợp của các kết quả,
các kết luận trong khi nghiên cứu. Nội dung điều tra, khảo sát bao gồm: (1) Xác
định các tuyến, vùng điều tra chi tiết tại 3 huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương
Khê; (2) Thu thập các tài liệu, số liệu về khí tượng thủy văn, kinh tế, xã hội,
39
quy hoạch phát triển, thực trạng thiên tai, thiệt hại do thiên tai; (3) Điều tra chi
tiết các vị trí xảy ra lũ quét về địa hình địa mạo, thảm phủ thực vật tại khu vực
thuộc địa phương các huyện Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang dựa vào tuyến
điều tra chi tiết được xác định.
Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để thu thập được thông tin từ
nhiều người dân, tổ chức ở lưu vực sông dựa vào các bảng câu hỏi cụ thể và
cho phép phân tích thống kê các thông tin thu thập được. Cấu trúc của các bảng
câu hỏi và các cuộc điều tra được xây dựng trên cơ sở tham khảo nhiều nghiên
cứu, từ đó tập trung vào thu thập dữ liệu theo các câu hỏi cụ thể. Ngoài ra, thực
hiện tham vấn cộng đồng còn để đóng góp, hoàn thiện và kiểm chứng lại các
số liệu về hiện trạng KT-XH, tài nguyên môi trường, thiên tai lũ quét... Đối
tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ cấp huyện, xã và người dân, bảng câu hỏi vì
thế được thiết kế với các nội dung phù hợp với đối tượng được phỏng vấn.
a) Địa điểm điều tra phỏng vấn
Các điểm điều tra được xác định địa điểm trước tại 3 huyện miền núi
gồm Hương Sơn, Vũ Quang và Hương Khê, là các địa phương hay xảy ra lũ
quét và để lại hậu quả nặng nề, đặc biệt là trận lũ quét lịch sử năm 2002 và 2013
(Bảng 2.1).
Bảng 2. 1 Số lượng phiếu điều tra phỏng vấn
Huyện Tổng số xã/thị trấn Số phiếu cán bộ huyện Số phiếu cán bộ xã Số phiếu người dân
1 4 430 Hương Sơn 32
1 8 1.005 Hương Khê 22
1 6 931 Vũ Quang 12
3 18 2.366 Tổng số 66
40
b) Thiết kế bảng hỏi
Mục đích của phương pháp phỏng vấn là thu thập được thông tin từ nhiều
người dân, tổ chức ở lưu vực sông dựa vào các bảng câu hỏi cụ thể và cho phép
phân tích thống kê các thông tin thu thập được. Cấu trúc của các bảng câu hỏi
và các cuộc điều tra được xây dựng trên cơ sở tham khảo nhiều nghiên cứu, từ
đó tập trung vào thu thập dữ liệu theo các câu hỏi cụ thể. Để kết quả thu thập
có chất lượng và đảm bảo đủ tin cậy thì phải thiết kế câu hỏi có mục tiêu, trọng
tâm và chứa đựng đủ thông tin, ngoài ra còn đảm bảo tính đại diện.
Xác định đối tượng cần phỏng vấn, bao gồm cán bộ cấp huyện, xã và người
dân, bảng câu hỏi vì thế được thiết kế với các nội dung phù hợp với đối tượng
được phỏng vấn. Bảng hỏi (dự thảo) được gửi xin ý kiến của địa phương, của
các nhà chuyên môn, các chuyên gia trước khi tổ chức điều tra (phụ lục II, Hình
II.1, Hình II.2 và Hình II.3).
Thiết kế bảng hỏi như sau:
Quy trình thiết kế gồm các bước: xác định mục tiêu, nội dung cụ thể cần
nghiên cứu, từ đó thiết kế câu hỏi theo từng nội dung cụ thể đó. Bảng hỏi (dự
thảo) được gửi xin ý kiến của địa phương, của các nhà chuyên môn, các chuyên
gia trước khi tổ chức điều tra.
Các câu hỏi định lượng được thiết kế đơn giản như Nhà của ông/bà có
bao nhiêu người; Sau lũ quét, ông/bà mất thời gian bao lâu để ổn định sinh
hoạt..., để thu được câu trả lời chính xác.
Các câu hỏi định tính được thiết kế để sao cho câu trả lời hướng trọng
tâm và đúng mục đích. Các câu hỏi có các phương án trả lời sẵn để người dân
lựa chọn.
Ví dụ: Lũ quét xảy ra ảnh hưởng đến kinh tế các hộ gia đình trong xã như
thế nào?
41
1. Lớn 2. Trung bình 3. Không đáng kể 4. Không ảnh
hưởng
Câu trả lời ghi nhận được sẽ tương ứng với giá trị đó, nếu trả lời là không
đáng kể thì nhận giá trị là 3.
c) Cách thức điều tra
Thành lập các nhóm điều tra và phối hợp với cán bộ của Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh, Chi cục Thủy lợi tỉnh và các
huyện, xã liên quan để tổ chức lấy thông tin vào phiếu điều tra.
Tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu, các cán bộ điều tra trực tiếp làm
việc tại 3 huyện Hương Sơn, Hương Khê và Vũ Quang. Chọn vị trí và phối hợp
với cán bộ của Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ, Đài Khí tượng
Thủy văn tỉnh Hà Tĩnh, Chi cục Thủy lợi Hà Tĩnh và các huyện, xã để tổ chức
lấy thông tin vào phiếu điều tra.
d) Làm sạch số liệu.
Các bảng hỏi được kiểm tra, phát hiện các sai sót như: bỏ trống, trả lời
có mâu thuẫn, trả lời không đúng quy định để hiệu chỉnh, những bảng hỏi không
đáp ứng được yêu cầu của cuộc điều tra sẽ bị loại bỏ trước khi nhập số liệu.
e) Mã hóa, nhập, xử lý và phân tích số liệu.
Số liệu được xử lý sau khi đã kiểm tra đầy đủ và thống nhất trong khâu
nhập liệu. Các số liệu điều tra được mã hóa, tổng hợp và xử lý trên các phần
mềm thống kê chuyên dụng bao gồm Excel, SPSS, có kiểm định tính ngẫu
nhiên của biến số và độ lệch chuẩn để đánh giá ý nghĩa thống kê của các số liệu
thu thập được.
Dựa vào các phương án trả lời, các câu hỏi định tính sẽ được định lượng
hóa bằng cách gán giá trị từ 1 đến 4, từ mức tổn thương thấp đến cao (4 là mức
cao nhất).
42
2.2.3. Phương pháp chuyên gia
Trong các dự án nghiên cứu nói chung, nhất là các dự án có quy mô lớn,
phương pháp chuyên gia được coi là một phương pháp quan trọng và hiệu quả.
Phương pháp này huy động được kinh nghiệm và hiểu biết của nhóm chuyên
gia liên ngành về lĩnh vực nghiên cứu, từ đó sẽ cho các kết quả có tính thực tiễn
và khoa học cao, tránh được những trùng lặp với những nghiên cứu đã có, đồng
thời kế thừa các thành quả nghiên cứu đã đạt được.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, một số chuyên gia đầu ngành đã có
nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực lũ quét, rủi ro được tham vấn, và các nhà khoa
học có uy tín, các cán bộ địa phương cũng được mời tham gia. Các nội dung
tham vấn bao gồm lựa chọn bộ tiêu chí cho các tiêu chí thành phần của rủi ro
lũ quét; phương pháp đánh giá rủi ro lũ quét; xác định trọng số để tính toán và
kết quả nghiên cứu thử nghiệm tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu.
2.2.4. Phương pháp tổng hợp các tiêu chí rủi ro
Trong nghiên cứu này, chỉ số rủi ro do lũ quét (RRLQ) được xác định là
hàm của các thành phần hiểm họa, mức độ phơi bày trước hiểm họa, và tính dễ
bị tổn thương theo công thức (2.1):
(2.1) 𝑅 = 𝑓(𝐻, 𝐸, 𝑉)
Trong đó: H là hiểm họa (H) = FFPI với FFPI là các chỉ số dự báo và có
ảnh hưởng trực tiếp tới nguy cơ xảy ra lũ quét bao gồm các chỉ số địa hình, địa
mạo, mưa, thảm phủ và các thông tin khác; E là mức độ phơi bày trước hiểm
họa; và V là chỉ số dễ bị tổn thương, được xác định bằng công thức 2.2 như
sau:
𝑛 𝑉 = ∑ 𝑗=1
𝑚 𝑗=1
+ ∑ (2.2) 𝑆𝑖 × 𝑊𝑠 𝐴𝐶𝑖 × 𝑊𝐴𝑐
Trong đó: 𝑆𝑖 là nhóm tiêu chí nhạy cảm; 𝐴𝐶𝑖 là nhóm tiêu chí khả năng
thích ứng; 𝑊𝑠, 𝑊𝐴𝐶 là trọng số tương ứng của các tiêu chí nhạy cảm và khả
năng thích ứng; 𝑛, 𝑚 tổng số biến.
43
Có thể viết (2.1) dưới dạng trọng số như trong công thức 2.3 dưới đây:
𝑅 = 𝐻 × 𝐸 × (𝑆 × 𝑊𝑆 + 𝐴𝐶 × 𝑊𝐴𝐶) (2.3)
Quy trình đánh giá rủi ro do lũ quét được khái quát tại Hình 2.1.
Hình 2. 1 Quy trình đánh giá tổng hợp mức độ rủi ro do lũ quét sử dụng trong
nghiên cứu
Theo đó, để xây dựng bản đồ rủi ro lũ quét, nghiên cứu tổng hợp các dữ
liệu về xã hội học qua các đợt điều tra khảo sát, thông tin địa hình, địa mạo, thổ
nhưỡng, mưa, điều kiện mặt đệm từ các tài liệu thống kê, mô hình số độ cao
nhằm xác định các tiêu chí định lượng và định tính có vai trò quan trọng và
quyết định trong việc đánh giá rủi ro lũ quét. Trên cơ sở lý luận và dữ liệu tổng
hợp cũng như điều kiện lưu vực sông nghiên cứu, nghiên cứu tổng hợp các tiêu
chí thành phần cho bộ tiêu chí hiểm họa (H), bộ tiêu chí mức độ phơi bày trước
hiểm họa (E) và bộ tiêu chí dễ bị tổn thương (V). Các tiêu chí thành phần sau
đó được số hóa dưới dạng ô lưới kích thước 30 x 30m và được chuẩn hóa, phân
44
cấp bằng phần mềm ArcGIS. Trong đó, phương pháp phân tích thứ bậc AHP
được sử dụng để tính toán mức độ đóng góp của các tiêu chí thành phần tới
hiểm họa và mức độ phơi bày trước hiểm họa và phương pháp Iyengar &
Sudarshan, 1982 được sử dụng cho các tiêu chí tính toán tính dễ bị tổn thương.
Bản đồ rủi ro lũ quét cho lưu vực sông được xây dựng trên cơ sở tính toán các
bản đồ thành phần hiểm họa, mức độ phơi bày trước hiểm họa, và tính dễ bị tổn
thương. Trên cơ sở đó, các bước để thực hiện trong việc đánh giá rủi ro do lũ
quét được đề xuất như trong Bảng 2.2:
Bảng 2. 2 Sơ đồ các bước đánh giá rủi ro do lũ quét bằng phương pháp chỉ số
Bước 1: Lựa chọn sơ bộ tiêu chí;
Bước 2: Sử dụng phương pháp Phân tích thành phần chính (PCA) để
khẳng định các tiêu chí được lựa chọn;
Bước 3: Chuẩn hóa dữ liệu cho các tiêu chí;
Bước 4: Xác định trọng số cho các tiêu chí thành phần rủi ro do lũ quét;
Bước 5: Tổng hợp các tiêu chí trên cơ sở sử dụng công cụ phân tích
không gian GIS;
Bước 6: Phân tích, đánh giá mức độ rủi ro do lũ quét.
Đồng thời, từ bộ cơ sở dữ liệu được tổng hợp, nghiên cứu sử dụng mô hình
toán thủy văn phân bố MIKE SHE nhằm tính toán hệ số triết giảm α đặc trưng
cho từng khu vực bộ phận làm cơ sở xây dựng đường tới hạn xác định ngưỡng
mưa sinh lũ quét cho các tiểu khu vực tương ứng.
Phương pháp chuẩn hóa các tiêu chí .
Dữ liệu về các yếu tố tiêu chí thường khác nhau về thứ nguyên và bậc
đại lượng do đó cần phải tiến hành chuẩn hóa, đưa các dữ liệu đó về cùng một
đại lượng trước khi tiến hành xác định chỉ số cuối cùng. Trước hết phải xác
định quan hệ giữa các yếu tố tiêu chí và chỉ số đánh giá rủi ro lũ quét. Có 02
45
loại hàm thường được sử dụng: giá trị chỉ số tăng cùng với sự tăng (giảm) giá
trị của yếu tố tiêu chí.
Trong trường hợp các tiêu chí Xij có quan hệ đồng biến với rủi ro thì việc
chuẩn hóa các tiêu chí x được thực hiện thông qua công thức (2.5) sau:
(2.5) yij = Xij − Min{Xij} Max{Xij} − Min{Xij}
Các tiêu chí có quan hệ nghịch biến, thì việc chuẩn hóa các tiêu chí được
xác định theo công thức (2.6) sau:
(2.6) yij = Max{Xij} − Xij Max{Xij} − Min{Xij}
Trong quá trình thực hiện chuẩn hóa cần chú ý tới việc xác định quan hệ
giữa các biến số với chỉ số rủi ro (tăng hay giảm) nhằm loại bỏ những sai lệch
trong việc xác định rủi ro.
Xác định trọng số cho các tiêu chí thành phần rủi ro do lũ quét bằng
phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process)
AHP là một phương pháp phân tích định lượng rất phổ biến dùng để tính
toán trọng số nhằm so sánh lựa chọn phương án được phát triển bởi Saaty [100]
dựa trên các ma trận so sánh cặp giữa các chỉ số có liên quan và các tiêu chí để
xác định giá trị hợp lý. Saaty & Vargas [99] đã đề xuất quy trình so sánh, bao
gồm các giá trị khác nhau từ 1-9 trong đó mô tả mức độ của tầm quan trọng (ưu
tiên/ưu thế) như Bảng 2.3. Phương pháp AHP không yêu cầu quá nhiều dữ liệu
định lượng số hay khối lượng dữ liệu lớn mà dựa trên ý kiến chuyên gia do đó
rất phù hợp trong công tác đánh giá liên quan đến rủi ro là khía cạnh rất khó
lượng hóa.
Bảng 2. 3 Diễn giải giá trị thể hiện mức độ quan trọng giữa các tiêu chí
Mức độ quan trọng 1 Diễn giải Quan trọng như nhau
46
3 5 7 9 2, 4, 6, 8 Khá quan trọng Quan trọng, cần thiết Rất quan trọng Vô cùng quan trọng Các giá trị trung gian
Phương pháp này có ưu điểm trong việc xác định mức độ quan trọng của
từng tiêu chí đồng thời kiểm tra tính nhất quán trong cách đánh giá của người
ra quyết định với quy trình phân tích thứ bậc dễ hiểu. Đã có rất nhiều nghiên
cứu trên thế giới sử dụng phương pháp AHP trong đánh giá nguy cơ và tiềm
năng xuất hiện các thảm họa tự nhiên như sạt lở đất. Nhìn chung, quy trình áp
dụng phương pháp AHP được thực hiện qua 5 bước chính như sau:
+ Bước 1: Xác định mục tiêu và phân chia vấn đề (rủi ro lũ quét) thành
các yếu tố thành phần.
+ Bước 2: Xác định chi tiết các tiêu chí thành phần.
+ Bước 3: Xây dựng ma trận so sánh cặp. Bước này được thực hiện bằng
ý kiến của chuyên gia trên cơ sở đánh giá mức ảnh hưởng của các tiêu chí hoặc
các phân lớp tiêu chí đến khả năng xuất hiện lũ quét. Giá trị tương đối của các
tiêu chí được quy đổi và đánh giá trong thang giá trị từ 1 đến 9.
+ Bước 4: Tính toán trọng số tương đối của các tiêu chí (thông số dự
đoán lũ quét) sử dụng phương pháp Eigenvalue
+ Bước 5: Tính toán tỉ số nhất quán CR để đánh giá ma trận so sánh. Cụ
thể, với n tiêu chí A1, A2,…An, ma trận vuông cấp n được thành lập.
Sau đó, việc so sánh các tiêu chí được tiến hành theo từng cặp và điền
giá trị mức độ ưu tiên của các tiêu chí vào Bảng 2.4.
Bảng 2. 4 Ma trận ý kiến chuyên gia
A1 1 1/a12 1/a13 … A2 1/a12 1 1/a23 … … 1 An 1/a1n 1/a2n 1/a3n … A3 1/a13 1/a23 1 … A1 A2 A3 …
47
𝑛
An … An 1 A1 1/an 𝑛 A2 1/a2n 𝑛 A3 1/a3n 𝑛
1
1
1
1 Sau khi tính toán xong ma trận này, các trọng số cho từng tiêu chí được
∑ ∑ 𝑎1𝑗 ∑ 𝑎2𝑗 ∑ 𝑎1𝑗 ∑ 𝑎𝑛𝑗
tính toán và tính bình quân theo từng hàng ngang (công thức 2.7). Từ đó, một
𝑛
ma trận trọng số gồm 1 cột n hàng được thành lập.
1
𝑊𝑖𝑗 = 𝑎𝑖𝑗/ ∑ 𝑎𝑖𝑗 (2.7)
Trong quá trình áp dụng phương pháp và xác định kết quả cuối cùng, các
đánh giá của chuyên gia cần đảm bảo được sự nhất quán. Do đó, tỷ số nhất quán
(Consistency Ratio – CR) được đưa ra làm thước đo và được tính như trong
công thức (2.8):
CR = với CI = ; 𝜆𝑚𝑎𝑥
n ∑ W2i i=1 W22
+ + = + ⋯ ] (2.8) CI RI n ∑ W1i i=1 [ W11 λmax − n n − 1 n ∑ W3i i=1 W33 1 n
CR: Tỷ số nhất quán<0,1; CI: chỉ số nhất quán; RI: chỉ số ngẫu
nhiên được xác định bằng phương pháp thực nghiệm từ bảng số cho sẵn (Bảng
2.5) ; λmax: giá trị riêng của từng ma trận so sánh (eigenvalue); n: số nhân tố; wij
giá trị của các chỉ tiêu đã được chuẩn hóa của hàng i cột j. Nhìn chung, CR cần
nhỏ hơn 10% thì đạt yêu cầu. Với các ma trận kích thước 3x3, CR cần nhỏ hơn
5%, và giá trị tương ứng cho ma trận kích thước 4x4 là 9%. Nếu CR vượt
ngưỡng trên chứng tỏ có sự không nhất quán trong đánh giá của các chuyên gia
và cần thiết phải đánh giá, tính toán lại.
Bảng 2. 5 Bảng chỉ số ngẫu nhiên RI
4
n RI 1 0.00 2 0.00 3 0.052 0.89 5 1.11 6 1.25 7 1.35 8 1.40 9 1.45 10 1.49
48
Xác định trọng số theo phương pháp của Iyengar và Sudarshan (1982)
Với M vùng/ khu vực, K các tiêu chí và xij với i=1,2,…M; j=1,2,…K là
những điểm số đã được chuẩn hóa, Wj là trọng số của các tiêu chí j trong vùng
𝐾 𝑗=1
i với điều kiện ∑ 𝑤𝑗 = 1, giá trị đã chuẩn hóa yij nằm trong khoảng 0 ≤
𝐾
𝑥𝑖𝑗 ≤ 1 thì mức độ rủi ro Ri là tổng tuyến tính theo công thức (2.9) như sau:
𝐾 𝑅𝑖 = ∑ 𝑤𝑖𝑥𝑖𝑗 𝑗=1
𝑗=1
(0 < 𝑤 < 1) 𝑣à ∑ 𝑤𝑗 = 1 (2.9)
𝑐 √𝑣𝑎𝑟(𝑥𝑖𝑗)
Wj tỉ lệ nghịch với phương sai như sau: 𝑤𝑗 = (2.10)
−1
𝐾
với c là hằng số được chuẩn hóa theo (2.11)
𝑗=1
𝑐 = [∑ (2.11) 1 ] 𝑣𝑎𝑟(𝑥𝑖𝑗)
𝑀 𝑖=1
Với phương sai trên tất cả các vùng được xác định như sau:
∑ (𝑥𝑖𝑗−𝑥𝑖𝑗̅̅̅̅) 𝑀−1
√𝑣𝑎𝑟(𝑥𝑖𝑗) = Với 𝑥𝑖𝑗 là giá trị trung bình
Việc tính toán các trọng số theo phương pháp này sẽ tránh sự biến thiên
lớn giữa các chỉ tiêu và không chi phối quá mức sự đóng góp của các chỉ tiêu
còn lại của các chỉ số và gây sai sót khi so sánh giữa các vùng. Chỉ số rủi ro từ
đó được tính toán nằm trong phạm vi từ 0-1, với giá trị =1 được coi là chỉ số
rủi ro lớn nhất và giá trị =0 là không có rủi ro.
Các giá trị chuẩn hóa cho các thành phần hiểm họa, mức độ phơi bày
trước hiểm họa, và tính dễ bị tổn thương được tích hợp và biểu thị dưới dạng
bản đồ chỉ số và bản đồ bằng phương pháp bản đồ và GIS. Các giá trị tích hợp
lại là tổng đại số của các tiêu chí trên từng ô lưới (điểm giá trị). Phương pháp
bản đồ và GIS được sử dụng nhằm tích hợp các lớp thông tin hiểm họa, mức
độ phơi bày trước hiểm họa, và tính dễ bị tổn thương để xác định mức độ rủi ro
do lũ quét cho các lưu vực sông miền núi. Các bản đồ thành phần được phân
49
cấp theo phương pháp Iyengar và sudarshan, có 5 khoảng, mỗi khoảng có cùng
xác suất 20%.
2.2.5. Đánh giá độ tin cậy và mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí hiểm họa
lũ quét
2.2.5.1 Phương pháp thống kê phân tích thành phần chính PCA
Giảm chiều dữ liệu là một trong những kỹ thuật quan trọng trong tính toán
thống kê và các bài toán tổng hợp tiêu chí, đặc biệt là việc đánh giá mức độ ảnh
hưởng và đóng góp của các tiêu chí đến mục tiêu và mối tương quan giữa các
tiêu chí. Trong bài toán đánh giá tổng hợp tiêu chí, số lượng thông tin mỗi tiêu
chí thường rất lớn, nếu thực hiện lưu trữ và tính toán trực tiếp trên dữ liệu này
sẽ gặp khó khăn cả về việc đánh giá, lư trữ và tốc độ tính toán. Vì vậy, giảm số
chiều dữ liệu là một bước quan trọng trong nhiều bài toán. Đây cũng được coi
là một phương pháp nén dữ liệu. Theo đó, phương pháp phân tích thành phần
chính PCA là một phương pháp được sử dụng thường xuyên để giảm chiều dữ
liệu mà không mất đi thông tin và giữ lại được những phần tử quan trọng nhất
cho việc xây dựng mô hình, tính toán mục tiêu. PCA là phương pháp biến đổi
giúp giảm số lượng lớn các biến có tương quan với nhau thành tập ít các biến
sao cho các biến mới tạo ra là tổ hợp tuyến tính của những biến cũ không có
tương quan lẫn nhau. Ví dụ, với 100 biến ban đầu có tương quan tuyến tính với
nhau, khi đó phương pháp PCA xoay chiều không gian cũ thành chiều không
gian mới mà ở đó chỉ còn 5 biến không có tương quan tuyến tính mà vẫn dữ
được nhiều nhất lượng thông tin từ nhóm biến ban đầu. Nói một cách khác,
PCA chính là phương pháp đi tìm một hệ cơ sở mới sao cho thông tin của dữ
liệu chủ yếu tập trung ở một vài toạ độ, phần còn lại chỉ mang một lượng nhỏ
thông tin. Và để cho đơn giản trong tính toán, PCA sẽ tìm một hệ trực chuẩn để
làm cơ sở mới.
50
Trên cơ sở đó, phương pháp phân tích thành phần chính PCA được sử
dụng trong Luận án nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng và mức độ đóng góp của
các tiêu chí đến việc xác định tiêu chí hiểm họa lũ quét. Số lượng các tiêu chí
chính được xác định bằng cách xác định giá trị riêng thông qua ma trận hệ số
tương quan và được thể hiện dưới dạng đồ thị Scree plot (Hình 2.2).
Hình 2. 2 Đồ thị scree trong phân tích thành phần chính
2.2.5.2 Độ tin cậy (mức độ phù hợp của kết quả tính)
Độ tin cậy được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu định lượng nhằm
kiểm tra và tối đa hóa độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
Theo Joppe định nghĩa độ tin cậy là mức độ mà tại đó kết quả không thay
đổi theo thời gian và đại diện chính xác cho tổng thể được nghiên cứu gọi là độ
tin cậy. Kirk và Miller xác định ba kiểu độ tin cậy trong nghiên cứu định lượng:
(1) mức độ mà tại đó phép đo vẫn giữ nguyên khi được lặp đi lặp lại; (2) sự ổn
định của phép đo theo thời gian; (3) sự giống nhau của các phép đo trong một
khoảng thời gian nhất định.
2.2.5.3 Mức độ phù hợp của bộ tiêu chí hiểm họa lũ quét
Thống kê Kappa được đề xuất bởi Cohen [48] được sử dụng để đánh giá
tỷ lệ đồng thuận giữa kết quả tính toán (kết quả tính toán hiểm họa (H) tại các
vị trí có phân cấp hiểm họa rất cao) và thực tế (vị trí các điểm xảy ra lũ quét)
51
sau khi đã loại bỏ vai trò của yếu tố ngẫu nhiên. Hệ số Kappa được sử dụng là
thước đo đánh giá độ chính xác phân loại. Hệ số thể hiện sự khác nhau cơ bản
giữa thực về sai số độ lệch của ma trận và tổng số thay đổi được chỉ ra bởi hàng
và cột. Theo Altman [38], phân độ mạnh của tương hợp như Bảng 2.6 đồng
thời độ chính xác được tính toán với các thông số được giới thiệu trong Bảng
2.7.
Bảng 2. 6 Phân loại mức độ nhất quán theo Altman
Mức độ nhất quán
Mức độ đồng nhất rất thấp
K 0-0,2 0,2-0,4 Mức độ đồng nhất thấp 0,4-0,6 Mức độ đồng nhất trung bình 0,6-0,8 Mức độ đồng nhất cao 0,8-1 Hoàn toàn đồng nhất
Bảng 2. 7 Tính toán độ chính xác theo hệ số Kappa
Kết quả tính toán
Thực tế Tổng
Đã xảy ra lũ quét Không xảy ra lũ quét
a a+b b
c+d d c
b+d a+c n
Đã xảy ra lũ quét Không xảy ra lũ quét Tổng Theo đó, P0- Tỷ lệ phù hợp giữa thực tế và kết quả tính toán theo công
thức 2.12:
(2.12) 𝑃0 = 𝑎 + 𝑑 𝑛
Pe – Tỷ lệ phù hợp mong muốn (công thức 2.13):
(𝑎+𝑏)(𝑎+𝑐)
(𝑐+𝑑)(𝑏+𝑑)
(2.13) 𝑃𝑒 = 𝑃𝑒+ + 𝑃𝑒− 𝑛
𝑛
𝑛
và 𝑃𝑒− = Trong đó: 𝑃𝑒+ =
Hệ số Kappa được tính theo công thức 2.14:
52
𝐾 = (2.14) 𝑃0 − 𝑃𝑒 1 − 𝑃𝑒
Chỉ số Kappa càng cao càng thể hiện sự nhất quán lớn. Nếu cả hai đối
tượng (tính toán và thực tế) giống nhau cho mọi trường hợp thì chỉ số Kappa
tương đương với 1. Thông thường, thang đo Kappa đánh giá như sau: Kappa
>0,8: độ nhất quán rất cao, Kappa = 0,6-0,8: độ nhất quán cao, Kappa = 0,4 –
0,6: độ nhất quán trung bình và Kappa < 0,4: độ nhất quán thấp.
2.2.5.4 Đường cong ROC và giá trị AUC đánh giá hiệu quả áp dụng
phương pháp xác định hiểm họa lũ quét
Bên cạnh việc đánh giá mức độ phù hợp của bộ tiêu chí tính toán hiểm
họa lũ quét, để đánh giá khả năng dự đoán hiểm họa do lũ quét từ các tiêu chí
được lựa chọn của phương pháp nghiên cứu, đường cong ROC và giá trị AUC
được xây dựng và tính toán. Đường cong ROC là đồ thị minh họa hiệu suất của
1 hệ thống phân loại nhị phân khi thay đổi ngưỡng phân lớp, biểu thị mối quan
hệ giữa tỉ lệ dự đoán dương tính thật TPR (dự đoán có lũ quét thật) hay còn gọi
là độ nhạy của phương pháp và tỉ lệ dương tính giả (dự đoán có lũ quét sai)
FPR. Do đó, đường cong càng gần về phía góc trái thuộc phía trên của đồ thị
thì mức độ dự đoán càng chính xác. Bảng 2.8 diễn giải cách tính độ nhạy và độ
đặc hiệu của phương pháp.
Bảng 2. 8 Diễn giải đường cong ROC
Kết quả tính toán
Thực tế Đã xảy ra lũ quét Không xảy ra lũ quét
TP FN
FP TN Đã xảy ra lũ quét Không xảy ra lũ quét
Trong đó, TP: (true positive) là số các ô lưới được dự đoán đúng có lũ
quét, TN: số các ô lưới không có lũ quét được dự đoán đúng, FN: số các ô lưới
không có lũ quét dự đoán sai và FP là số các ô lưới không có lũ quét được dự
53
đoán đúng. Từ đó, tỉ lệ dự đoán đúng TPR (tương đương với độ nhạy) và tỉ lệ
dự đoán sai được tính toán như trong công thức (2.15) và (2.16) sau:
𝑇𝑁
𝑇𝑃𝑅 = (2.15) 𝑇𝑃 𝑇𝑃 + 𝐹𝑁
𝐹𝑃+𝑇𝑁
Và 𝐹𝑃𝑅 = (2.16)
Ước tính diện tích AUC dưới đường cong ROC có thể biểu thị hiệu quả
của phương pháp tổng hợp tiêu chí hiểm họa lũ quét. Bảng 2.9 thể hiện ý nghĩa
của giá trị AUC khi đánh giá phương pháp sử dụng và được tính toán theo công
thức (2.17) như sau
𝐴𝑈𝐶 = (2.17) (∑ 𝑇𝑃 + ∑ 𝑇𝑁) (𝑃 + 𝑁)
Bảng 2. 9 Diễn giải ý nghĩa của diện tích AUC dưới đường cong ROC
AUC Ý nghĩa
>0.90 0.80 đến 0.90 0.70 đến 0.80 0.60 đến 0.70 0.50 đến 0.60
Rất tốt Tốt Trung bình Không tốt Vô dụng Phương pháp được cho là hiệu quả nếu giá trị AUC gần bằng 1.
2.2.6. Phân cấp mức độ rủi ro do lũ quét
Dựa trên tài liệu tổng hợp trong Chương 1, việc phân cấp mức độ bộ
chỉ số rủi ro lũ quét để đảm bảo rằng sự biến động lớn của bất kỳ chỉ số nào
không chiếm ưu thế vượt trội so với sự đóng góp của các chỉ số còn lại và
làm sai lệch so sánh giữa các yếu tố. Hiện nay nhiều tác giả khác nhau đã áp
dụng phương pháp phân cấp đều các chỉ số để đánh giá mức độ rủi ro hay
tính dễ bị tổn thương. Tuy nhiên, việc phân cấp đều sẽ không miêu tả đầy đủ
và chính xác mức độ rủi ro cho các đối tượng thuộc vùng nghiên cứu. Vì vậy,
nghiên cứu đã áp dụng phương pháp hàm mật độ xác suất do Iyengar và
Sudarshan, (1982) đề xuất để phân cấp cho các cấp độ rủi ro do lũ quét. Để
54
phân cấp, cần thiết phải xác định phân bố xác suất của Ri (mức độ rủi ro lũ quét
vùng i), Iyengar và sudarshan giả thiết rằng hàm mật độ xác suất của Yi phù
hợp với hàm β, nhận giá trị từ 0-1, như trong công thức 2.17 sau:
𝑓(𝑧) = , 0 < 𝑧 < 1 𝑣à 𝑎, 𝑏 > 0 (2.17) 𝑧𝑎−1(1 − 𝑧)𝑏−1 𝛽(𝑎, 𝑏)
1 0
(2.18) Với β(a,b) là tích phân: 𝛽(𝑎, 𝑏) = ∫ 𝑧𝑎−1(1 − 𝑧)𝑏−1
Hàm phân bố trên có hai tham số a và b, được ước tính bằng cách so sánh
hai phương trình (2.19) và (2.20) sau:
(y – m)a – mb = m – y, (2.19)
(1 – y)a – yb = 0, (2.20)
Trong đó y là chỉ số trung bình cấp huyện
Hàm mật độ xác suất của Ri, phù hợp với phân bố chuẩn, Ri ~ P% biểu
thị phân bố xác suất của Ri sẽ xác định được 5 khoảng, mỗi khoảng có cùng
xác suất 20%: (1) Rủi ro rất thấp nếu 0 < Rd ≤ z1; (2) Rủi ro thấp nếu z1 < Rd
≤ z2; (3) Rủi ro trung bình nếu z2 < Rd ≤ z3; (4) Rủi ro cao nếu z3 < Rd ≤ z4;
(5) Rủi ro rất cao nếu z4 < Rd ≤ 1.
2.2.7. Phương pháp xây dựng ngưỡng mưa sinh lũ quét
Như trình bày trong mục tổng quan Chương 1, trên thế giới hiện nay có
nhiều phương pháp cảnh báo lũ quét khác nhau bao gồm hệ thống cảnh báo lũ
quét sớm của Mỹ, châu Âu hay các hướng dẫn thực hành lũ quét. Trong đó,
phương pháp đường tới hạn (CL) [31] được lựa chọn để xác định ngưỡng mưa
sinh lũ quét cho khu vực nghiên cứu, sau đây được gọi là phương pháp ngưỡng
mưa sinh lũ quét. Cụ thể, phương pháp này nhằm xác định dựa trên mối quan
hệ giữa lượng mưa hoạt động kỳ trước và lượng mưa giờ lớn nhất của các trận
lũ, lũ quét xảy ra trên từng lưu vực theo công thức (2.21) sau
(2.21)
55
Với RWA là lượng mưa hoạt động kỳ trước, α là hệ số triết giảm của “t”
ngày di trước đó, được đề xuất tính trung bình là 0,5 cho tất cả các vùng [31].
Trên cơ sở đó, đường phân giới phân chia hai vùng có xảy ra hiện tượng
lũ quét và lũ được sử dụng phục vụ cho cảnh báo hiện tượng lũ quét.
Tuy nhiên, đối với mỗi lưu vực khác nhau, các đặc trưng hình thái cũng
khác nhau song song với sự phân bố mưa về mặt không gian cũng khác nhau.
Điều này cho thấy cần thiết phải có sự thay đổi hệ số triết giảm α cho mỗi đường
tới hạn CL để xây dựng đường quan hệ cường độ mưa và lượng mưa hoạt động
đặc trưng theo tính chất phân bố khu vực và không gian của khu vực. Trong đó,
sự khác nhau về đặc trưng lưu vực có thể thể hiện qua thành phần dòng chảy
tràn mặt trên mỗi lưu vực bộ phận. Theo đó, để xác định hệ số triết giảm α, cần
xác định được thành phần tham gia lượng dòng chảy tràn mặt trên mỗi lưu vực
bộ phận. Do vậy, nghiên cứu đề xuất tính toán thành phần dòng chảy mặt trên
cơ sở xác định cán cân bằng nước tự nhiên cho mỗi tiểu lưu vực. Trong đó,
nghiên cứu phân chia lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu thành ba tiểu khu vực
dựa trên đặc điểm về địa hình, số liệu khí tượng thủy văn, đặc biệt là phân bố
dữ liệu mưa thực đo trên khu vực nghiên cứu bao gồm tiểu lưu vực 1 thượng
lưu sông Ngàn Phố (TLNP), tiểu lưu vực 2 thượng lưu sông Ngàn Sâu (TLNS)
và tiểu lưu vực 3 hạ lưu sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu (HL).
Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất ứng dụng phương pháp mô hình toán
(MIKE SHE) xác định cán cân bằng nước tự nhiên nhằm tính toán thành phần
dòng chảy tràn mặt cho từng tiểu khu vực làm cơ sở xác định hệ số triết giảm
α cho từng khu vực quan tâm. Với hệ số triết giảm được lựa chọn và xác định,
đường CL được xây dựng tương ứng cho từng tiểu lưu vực trong khu vực
nghiên cứu.
Như vậy để xác định thành phần đóng góp của lượng dòng chảy tràn mặt,
cần có sự tính toán tổng hợp các thành phần tham gia cán cân bằng nước cho
56
mỗi khu vực nghiên cứu. Trong nghiên cứu này, bộ mô hình MIKE SHE và
MIKE 11 (sử dụng để diễn toán trên sông) được đề xuất sử dụng nhằm diễn
toán dòng chảy và tính toán cân bằng nước cho các tiểu lưu vực sông tương
tứng. Trên cơ sở đó, các bước thực hiện để xác định hệ số triết giảm α trong
quá trình xây dựng đường CL được thể hiện trong sơ đồ Hình 2.3.
Hình 2. 3 Quy trình xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét
Bước 1: Tổng hợp dữ liệu hiện trạng lũ quét;
Bước 2: Tổng hợp dữ liệu mưa giờ, ngày đối với thời gian có sinh lũ và
lũ quét cùng các thông tin dữ liệu về thảm phủ, thổ nhưỡng, địa hình, hệ thống
sông suối, mặt cắt;
Bước 3: Phân chia tiểu lưu vực, nhóm lưu vực phục vụ xác định ngưỡng
mưa sinh lũ quét;
Bước 4: Áp dụng mô hình hóa xác định thành phần cán cân bằng nước
tự nhiên, xác định hệ số điều chỉnh dữ liệu dựa trên thành phần dòng chảy mặt;
Bước 5: Xác định lượng quan hệ mưa hoạt động (Rwa) và cường độ mưa
giờ lớn nhất ILQ. Bổ sung các trận mưa sinh lũ quét cho lưu vực nghiên cứu
bằng việc phân tích cường suất mô đun lưu lượng;
57
Bước 6: Xác định đường phân giới, ngưỡng mưa cảnh báo lũ quét cho
khu vực qua công tác vẽ quan hệ (Rwa) và ILQ là đường chuyển tiếp giữa nhóm
điểm sinh lũ quét và không sinh lũ quét;
Bước 7: Rà soát tính hợp lý và lựa chọn;
Như vậy, ngưỡng mưa gây lũ quét được xác định bằng phương pháp này
không phải một giá trị cố định mà là một vùng, với đường CL để phân chia hai
khu vực không xảy ra lũ quét và vùng có xảy ra lũ quét. Tại một thời điểm bất
kỳ, tùy thuộc vào lượng mưa lũy tích kỳ trước khác nhau mà có các ngưỡng
mưa gây lũ quét khác nhau. Các ngưỡng này có thể được xác định dựa vào
phương trình của đường CL đặc trưng riêng cho từng lưu vực cụ thể. Trong
công tác cảnh báo lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu, cần thiết lập
ngưỡng mưa phục vụ cho công tác cảnh báo ở quy mô lưu vực. Đối với mỗi
khu vực nghiên cứu cần phân chia các lưu vực nhỏ để nâng cao mức độ chi tiết
bằng phương pháp mô hình hóa thủy văn.
Phương pháp mô hình hóa
Như phân tích ở trên, nhằm xác định cán cân bằng nước tự nhiên để xác
định thành phần dòng chảy mặt cho các tiểu khu vực. MIKE SHE là một mô
hình vật lý của quá trình mưa – dòng chảy, các mô-đun đề cập ở trên dựa trên
các định luật vật lý như bảo toàn khối lượng, động lực và năng lượng. Mô hình
bốc thoát hơi được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp Kristensen và
Jensen, trong đó ET có thể được tính bằng nhiều cách. Dòng chảy kênh được
xử lý bằng các phương trình Saint Venant sóng khuếch tán một chiều (MIKE
11) và dòng chảy tràn được tính bằng cách dùng phương trình Saint Venant
sóng khuếch tán hai chiều (2-D). Nước thấm vào vùng không bão hòa có thể
được mô hình hóa bằng cách sử dụng dòng chảy Richards một chiều (1-D) hoặc
dòng trọng lực. Lớp bão hòa được mô hình hóa bằng Phương trình Boussinesq
ba chiều (3-D) trong đó sử dụng các phương pháp sai phân hữu hạn để giải
58
thích các phương trình vi phân từng phần (PDE). Các thành phần khác sử dụng
trong mô-đun vận động của nước bao gồm vùng không bão hòa (UZ), vùng bão
hòa (SZ), tuyết tan và các mô hình vùng rễ như trong Hình 2.4.
Hình 2. 4 Sơ đồ ba chiều mô tả các quá trình thủy văn được mô phỏng bằng
MIKE SHE [94]
Dòng chảy hình thành trên các lưu vực sông miền núi bị ảnh hưởng mạnh
bởi lượng mưa có thời đoạn ngắn, là nguyên nhân gây ra các thiên tai lũ lụt, lũ
quét trên lưu vực. Đây cũng là lý do chính Luận án sử dụng mô hình MIKE
SHE để mô phỏng dòng chảy trên lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu. Nghiên
cứu bước đầu tập trung vào thiết lập dữ liệu đầu vào kết hợp với hiệu chỉnh
tham số mô hình để mô phỏng dòng chảy thời đoạn ngày cho lưu vực. Các tài
liệu được sử dụng trong mô hình như Bảng 2.10.
59
Bảng 2. 10 Tài liệu sử dụng trong mô hình hóa MIKE SHE
Thông tin chi tiết Dữ liệu đầu
vào cho mô
hình
Mưa và nhiệt Trạm Sơn Diệm, Linh Cảm, Hòa Duyệt và Hương Khê (2000
độ trung bình – 2015). Dữ liệu ngày
Địa hình, địa Bản đồ độ cao số độ phân giải 30x30 m (DEM -30); Mặt cắt
chất thủy văn sông Ngàn Phố (16 mặt cắt tính từ vị trí trạm Sơn Diệm tới
và mặt cắt ngã 3 hợp lưu đổ vào sông La); Sông Ngàn Sâu: 14 mặt cắt
tính từ vị trí trạm Hòa Duyệt tới ngã 3 hợp lưu đổ vào sông
La; Sông La: 12 mặt cắt tính từ ngã 3 hợp lưu sông Ngàn
Phố và Ngàn Sâu tới vị trí trạm Linh Cảm. Hình thái sông
(chiều dài sông, độ dốc địa hình). Sơ đồ mạng lưới sông
nghiên cứu; Các thông số lòng dẫn của dòng chảy (hệ số
nhám và hệ số thấm lòng dẫn, hệ số bờ sông).
Dữ liệu về Bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1: 100 000 [10], thành phân cơ giới
tính chất và của mỗi loại đất trong “Báo cáo tóm tắt đất tỉnh Hà Tĩnh”
thành phần (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp). Các giá trị độ
của đất rỗng, độ rỗng hữu dụng đối với cây trồng, điểm héo và tốc
độ thấm ứng với từng nhóm đất, độ sâu mô phỏng; các thông
số về độ dẫn thủy lực, độ rỗng hiệu dụng của đất.
Tài liệu thực Đặc điểm sinh trưởng của lớp thảm phủ bề mặt: sự biến đổi
vật và thảm của tán lá (chỉ số LAI), sự biến đổi của bộ rễ (độ sâu rễ) và
phủ bề mặt sự thay đổi của hệ số cây trồng (hệ số kc); Mùa vụ cây trồng:
số liệu về thảm phủ, lịch thời vụ và tài liệu về cây trồng do
Sở NN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh cung cấp; Hệ số nhám Manning
– Strickler (hiện trạng sử dụng đất và đặc tính thảm phủ bề
mặt).
60
Trên cơ sở tổng hợp dữ liệu đầu vào, sơ đồ tính toán và các mô đun được
sử dụng trong nghiên cứu được thể hiện trong Hình 2.5.
Hình 2. 5 Sơ đồ tính toán của mô hình MIKE SHE
Mô hình MIKE SHE tính toán dòng chảy tràn mặt bằng phương pháp sai
phân hữu hạn sử dụng lưới ô vuông. Do đó, để tiến hành mô phỏng quá trình
mưa – dòng chảy trên lưu vực dựa trên cơ sở số liệu thu thập được cũng như
phù hợp mục đích tính toán, nghiên cứu sử dụng lưới mô phỏng có kích thước
là 320x270 ô với kích thước ô lưới là (300x300)m (Hình 2.6). Thời đoạn mô
phỏng kéo dài 16 năm (từ 01/01/2000 tới 31/12/2015) với bước thời gian mô
phỏng được lựa chọn là 1 ngày.
Điều kiện mực nước ban đầu: Nghiên cứu giả thiết tại thời điểm ban đầu
thời đoạn tính toán không có dòng chảy tràn trên bề mặt, do đó mực nước ban
đầu được thiết lập bằng 0 m so với bề mặt địa hình cho toàn bộ lưu vực. Lượng
bốc thoát hơi nước Eto đã được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp của
FAO Penman-Montieth biến đổi. Để mô phỏng quá trình truyền lũ trong lòng
sông, mô đun mạng lưới sông của mô hình thủy lực trong kênh hở 1 chiều
MIKE 11 đã được sử dụng và liên kết với mô hình MIKE SHE thông qua mô
đun river links.
61
Hình 2. 6 Sơ đồ mô hình hóa MIKE SHE (trái) và MIKE 11 (phải) áp dụng
cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Để mô phỏng quá trình trao đổi ẩm trong tầng không bão hòa, MIKE SHE
cung cấp 3 mô hình tính toán sự trao đổi ẩm trong tầng không bão hòa, bao
gồm: mô hình 2 lớp giản hóa, mô hình dòng chảy trọng lực hoặc mô hình dựa
vào phương trình Richard. Do sự hạn chế về tài liệu mặt cắt thổ nhưỡng của
vùng nghiên cứu, mô hình 2 lớp giản hóa (2–layer UZ) đã được sử dụng để mô
phỏng quá trình trao đổi ẩm trong tầng không bão hòa. Dòng chảy cơ sở trong
tầng bão hòa, lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu được giả thiết là lưu vực kín
(đường chia nước mặt trùng với đường chia nước dưới đất), do đó biên ngoài
của mô hình được sử dụng là biên không có trao đổi ẩm với các lưu vực xung
quanh(zero-flux). Mạng lưới sông được thiết lập có trao đổi ẩm với tầng bão
hòa trên toàn miền mô phỏng. Điều kiện mực nước ban đầu được lấy theo giá
trị trung bình thời đoạn từ tháng 4/2015 đến tháng 3/2016 tại giếng QT3-HT
thuộc xã Sơn Lộc, huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh, giá trị này là -0.79m so với
bề mặt địa hình.
Các chỉ tiêu đánh giá sai số được sử dụng bao gồm ME: Sai số trung
bình; MAE: Sai số tuyệt đối trung bình; RMSE: Sai số quân phương; E-max:
Sai số mô phỏng hụt lớn nhất; E+max: Sai số mô phỏng vượt lớn nhất; R: Hệ
số tương quan; NASH: Hệ số Nash-Sutcliffe (NSI).
62
Hiệu chỉnh mô hình: Lựa chọn thời đoạn hiệu chỉnh là 3 năm (từ
01/01/2002 đến 31/12/2004) của hai trạm Sơn Diệm và Hòa Duyệt. Các thông
số được hiệu chỉnh bao gồm: độ nhám, hệ số K trong diễn toán Muskingum và
các thông số về đặc tính đất. Sai số giữa số liệu thực đo và tính toán cũng được
đánh giá theo chỉ số Nash-Sutcliffe (NSI). Qua so sánh, có thể thấy kết quả tính
toán khá phù hợp với tài liệu thực đo hệ số NSI đạt cao nhất là 0,88.
Hình 2. 7 Đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo tại trạm Sơn Diệm
và trạm Hòa Duyệt (01/01/2002 – 31/12/2004)
Kết quả so sánh giữa số liệu thực đo và kết quả tính toán hiệu chỉnh mô
hình của các trạm Sơn Diệm và Hòa Duyệt được trình bày tương ứng trong các
Hình 2.7 và Bảng 2.11.
Kiểm định mô hình
Số liệu dùng để kiểm định là 2 năm (từ 01/01/2007 đến 31/12/2008) của
hai trạm Sơn Diệm và Hòa Duyệt. Sai số giữa số liệu thực đo và tính toán cũng
được được đánh giá theo chỉ số Nash-Sutcliffe. Kết quả so sánh giữa số liệu
thực đo và kết quả tính toán kiểm nghiệm mô hình của trạm Sơn Diệm và Hòa
Duyệt được trình bày trong Hình 2.8. Kết quả phân tích sai số tính toán kiểm
63
nghiệm mô hình được trình bày trong Bảng 2.11. Qua so sánh, có thể thấy kết
quả tính toán khá phù hợp với tài liệu thực đo, hệ số Nash đạt cao nhất là 0,94.
Hình 2. 8 Đường quá trình lưu lượng tính toán và thực đo tại trạm
Sơn Diệm và trạm Hòa Duyệt (01/01/2007 – 31/12/2008)
Kết quả bước đầu cho thấy tại thời điểm đầu thời đoạn mô phỏng, mô
hình cho giá trị tính toán lưu lượng lớn hơn nhiều so với thực tế. Lý do của kết
quả này là do điều kiện mực nước ban đầu trong tầng bão hòa được thiết lập rất
cao, cụ thể nghiên cứu sử dụng giá trị độ sâu mực nước ngầm là -0.79m so với
mặt đất để gán cho toàn miền mô phỏng. Điều này trên thực tế là không hợp lý
bởi mực nước ngầm biến đổi liên tục theo không gian, và càng về phía miền
núi thì mực nước ngầm càng ở sâu hơn so với những vùng ven biển. Quá trình
trao đổi ẩm giữa tầng bão hòa và lòng sông do đó sẽ diễn ra mạnh hơn, từ đó
dẫn tới kết quả mô phỏng dòng chảy thiên lớn. Do đó, việc thiết lập thời khoảng
đệm đủ dài như đã trình bày ở trên là hợp lý. Trong nghiên cứu này, mô hình
mất khoảng 4 tháng để tự ổn định điều kiện ban đầu.
Sai số hiệu chỉnh và kiểm định mô hình được thể hiện trong Bảng 2.11.
Các chỉ số này được xác định sau khi đã loại bỏ kết quả tính toán trong 4 tháng
64
đầu thời đoạn mô phỏng để tránh những sai số gây ra trong quá trình mô hình
tự ổn định điều kiện ban đầu.
Bảng 2. 11 Các chỉ số đánh giá kết quả hiệu chỉnh, kiểm định mô hình
Trạm
R
NSI
Thời đoạn
Hiệu chỉnh
Sơn Diệm
Kiểm định
Hiệu chỉnh
Hòa Duyệt
Kiểm định
ME (m3/s) 15,6 2002 0,5 2003 2004 -3,1 Toàn bộ 3,8 -5,8 2007 3,5 2008 -0,2 Toàn bộ 22,1 2002 17,6 2003 2004 -0,3 Toàn bộ 13,1 12,5 2007 2008 4,6 Toàn bộ 7,8
MAE (m3/s) 30,1 16,7 14,7 21,1 20,1 18,1 18,9 47,2 29,9 26,5 36,3 59,4 34,2 44,3
RMSE (m3/s) 82,8 31,1 26,1 55,9 37,5 29,2 32,8 117,2 40,4 49,4 81,2 127,5 58,0 92,4
E-max (m3/s) -1135 -193 -81 -1135 -179 -66 -179 -1063 -312 -445 -1063 -833 -378 -833
E+max (m3/s) 338 301 178 338 198 290 290 148 100 190 190 234 229 234
0,96 0,79 0,83 0,93 0,93 0,96 0,95 0,95 0,94 0,92 0,95 0,97 0,97 0,97
0,83 0,83 0,88 0,85 0,79 0,86 0,83 0,85 0,86 0,83 0,85 0,92 0,94 0,93
Ghi chú: ME: Sai số trung bình; MAE: Sai số tuyệt đối trung bình; RMSE: Sai số quân phương; E-max: Sai số mô phỏng hụt lớn nhất; E+max: Sai số mô phỏng vượt lớn nhất; R: Hệ số tương quan; NASH: Hệ số NASH
Kết quả đánh giá cho thấy chất lượng của mô hình được xây dựng là rất
khả quan, RMSE chỉ giao động trong khoảng 26,1 m3/s đến 127,5 m3/s, đồng
thời MAE xấp xỉ trong khoảng từ 16,7 m3/s đến 59,4 m3/s. Hệ số tương quan
đạt mức cao (trên 0,9), hệ số NASH cũng đạt loại khá tốt (trên 0,8). Tuy nhiên
tại một số bước thời gian mô hình cho kết quả không thật sự tốt, sai số mô
phỏng hụt cực đại lên tới 1135 m3/s, sai số mô phỏng vượt lớn nhất cũng lên
tới 338 m3/s. Để có đánh giá chi tiết, nghiên cứu tiến hành chia nhỏ giai đoạn
đánh giá thành các mùa dòng chảy trong năm. Theo đó, mùa lũ bắt đầu từ tháng
VI đến tháng XII, mùa kiệt bắt đầu từ tháng XII đến tháng V năm sau.
Bảng 2.12 cho thấy mô hình mô phỏng dòng chảy mùa kiệt khá tốt, tuy
nhiên lại có xu hướng cho kết quả thiên nhỏ khi tính toán lũ. Tuy vậy, nhìn
chung, các chỉ số đánh giá cho thấy mô hình được xây dựng là tốt và có thể
65
được sử dụng để tiến hành mô phỏng quá trình cân bằng nước trên toàn lưu
vực.
Bảng 2. 12 Các chỉ số đánh giá kết quả mô phỏng theo mùa
Sơn Diệm Hòa Duyệt
Chỉ số
Mùa kiệt (tháng XII – V) Mùa lũ (tháng VI – XI) Mùa kiệt (tháng XII – V) Mùa lũ (tháng VI – XI)
-81 301 -1,06 65,15 -1135 338 -11,32 35,60 -445 142 -10,79 117,69 -1063 234 ME (m3/s) -3,34 RMSE (m3/s) 23,50 E-max (m3/s) E+max (m3/s)
Trên cơ sở kiểm định tính ứng dụng của bộ mô hình thủy văn, Luận án
tiến hành tính toán cán cân nước tự nhiên nhằm xác định hệ số triết giảm dựa
trên thành phần dòng chảy mặt nhằm xây dựng đường CL được trình bày cụ
thể trong Chương 3.
2.3. Dữ liệu sử dụng trong luận án
Trong quá trình thực hiện Luận án này, tác giả đã sử dụng những nguồn
số liệu sau: Số liệu mưa tại các trạm khí tượng, điểm đo mưa khu vực nghiên
cứu; Số liệu về kinh tế, xã hội; Số liệu thu thập từ quá trình đi điều tra khảo sát;
Số liệu từ niên giám thống kê tại các huyện, xã trong lưu vực sông.
Trong nghiên cứu này, số liệu khí tượng thủy văn được sử dụng bao gồm
số liệu quan trắc mưa, bốc hơi, độ ẩm, nhiệt độ tại các trạm khí tượng thủy văn
từ năm 1976 đến 2016 (xem phụ lục II, Bảng II.1). Bên cạnh đó, các dữ liệu về
xã hội học và thực trạng lũ quét được tổng hợp qua niên giám thống kê, tài liệu
và các đợt điều tra khảo sát tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu (Bảng 2.13).
Bảng 2. 13 Thông tin dữ liệu các đợt điều tra khảo sát phục vụ cho luận án
Thời gian Thông tin thu thập
Đợt khảo sát Đợt 1
Từ 05 đến 12 ngày Xác định các tuyến, vùng điều tra; Thu thập các tài liệu, số liệu về khí tượng thủy văn, kinh tế, xã hội,
66
Thời gian Thông tin thu thập
Đợt khảo sát
09
tháng năm 2017
Đợt 2
quy hoạch phát triển, thực trạng thiên tai, thiệt hại thiên tai; Điều tra chi tiết một số điểm xảy ra lũ quét điển hình tại khu vực Hương Sơn dưới sự hướng dẫn của cán bộ địa phương Thực trạng thiên tai, thiệt hại thiên tai lũ quét. Hiểu biết và cách phòng chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai lũ quét.
Đợt 3
Từ 24 tháng 9 đến hết 8 ngày 10 tháng năm 2017 Từ 16 tháng 10 đến hết 21 ngày tháng 10 năm 2017 Điều tra vết lũ, lũ quét: Vị trí xói lở dọc theo bờ sông: xác định vị trí, chiều dài đoạn xói lở, bờ tả/ hữu; Nhà dân bị ảnh hưởng, biện pháp phòng chống; Điều tra về thảm phủ thực vật; Điều tra địa hình địa mạo.
Nghiên cứu cũng đồng thời sử dụng dữ liệu số độ cao DEM với độ phân
giải 30x30m, và các bản đồ sử dụng đất, thông tin các loại đất được thu thập từ
“Báo cáo tóm tắt đất tỉnh Hà Tĩnh” do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp
cung cấp năm 2015. Ảnh viễn thám Landsat 8 - OLI cho tỉnh Hà Tĩnh chụp
ngày 30/09/2019 được tổ hợp màu giả từ 03 kênh 5,4,3. Các dữ liệu khác sử
dụng làm đầu vào cho bộ mô hình MIKE được trình bày trong Bảng 2.10.
2.4. Tiểu kết Chương 2
Với mục tiêu đánh giá và đánh giá rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn
phố - Ngàn Sâu, Luận án sử dụng các cách tiếp cận theo lưu vực sông, và đa
ngành song song với cách tiếp cận cộng đồng nhằm đặt con người làm đối
tượng trung tâm tham gia trong hệ thống đánh giá và hỗ trợ quyết định cũng
như đề xuất các giải pháp ứng phó và cảnh báo rủi ro lũ quét. Do đó, các phương
pháp điều tra khảo sát, thu thập tổng hợp số liệu được sử dụng nhằm tập hợp
thông tin về tình hình lũ quét cũng như ảnh hưởng của lũ quét tới đời sống, kinh
tế, văn hóa xã hội và môi trường khu vực nghiên cứu trên cơ sở tham khảo ý
kiến chuyên gia và thông tin cá nhân từ các phiếu điều tra phỏng vấn. Theo đó,
67
nghiên cứu đề xuất các tiêu chí và bộ chị thỉ tính toán rủi ro lũ quét cho lưu vực
sông miền núi bằng phương pháp tổng hợp các tiêu chí thành phần và phương
pháp phân cấp mức độ rủi ro do lũ quét. Mức độ tin cậy của phương pháp tính
toán thành phần hiểm họa được đánh giá qua chỉ số Kappa trong khi tính chính
xác, độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp được kiểm tra bằng đường cong
ROC và chỉ số dưới đường cong AUC. Kết quả đánh giá ảnh hưởng lũ quét
cũng như cơ sở thực tiễn xây dựng đề xuất bộ tiêu chí đánh giá rủi ro lũ quét
và bộ tiêu chí được thể hiện chi tiết trong Chương 3.
Nghiên cứu đề xuất xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét theo phương pháp
đường tới hạn CL thể hiện mối quan hệ giữa lượng mưa hoạt động và cường độ
mưa. Theo đó, nghiên cứu có đề xuất phương pháp điều chỉnh hệ số triết giảm
α tương ứng với đặc trưng khu vực nghiên cứu dựa trên phương pháp tính toán
thành phần dòng chảy mặt trên cơ sở cán cân bằng nước tại các tiểu lưu vực
bằng bộ mô hình toán MIKE SHE và MIKE 11 đã được hiểu chịnh và kiểm
định cụ thể cho các tiểu khu vực theo mùa và theo năm.
68
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ RỦI RO VÀ CẢNH BÁO NGUY CƠ LŨ
QUÉT CHO LƯU VỰC SÔNG NGÀN PHỐ - NGÀN SÂU
3.1. Ảnh hưởng lũ quét và cơ sở thực tiễn xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
rủi ro lũ quét
Để xây dựng quy trình nghiên cứu đánh giá rủi ro lũ quét lưu vực sông
Ngàn Phố - Ngàn Sâu một cách toàn diện, Luận án đã tiến hành điều tra khảo
sát và điều tra xã hội học nhằm đánh giá một cách khách quan và chính xác các
tác động của lũ quét tới khu vực nghiên cứu, từ đó là cơ sở phát triển bộ tiêu
chí phù hợp cho lưu vực sông. Theo đó, nghiên cứu này tiến hành điều tra xã
hội học nhằm xác định thông tin, tri thức của người dân liên quan đến vấn đề
hiện tượng lũ quét, tác động, thiệt hại, phương thức tiếp nhận thông tin về thiên
tai, kinh tế - xã hội và một số vấn đề liên quan. Những kết quả này nhằm cung
cấp cơ sở sở thực tiễn liên quan đến tác động, công tác phòng, chống và khả
năng thích ứng của cộng đồng liên quan đến thiên tai lũ quét. Một số kết quả
điều tra xã hội học được trình bày trong phần Phụ lục III (các Hình III.1 đến
Hình III.5 và Bảng III.4, Bảng III.5)
Tại các hộ dân tiến hành khảo sát: số người nằm trong độ tuổi từ 18-59
tuổi chiếm chủ yếu (dao động từ 41,0%-50,1%), số người nằm trong độ tuổi
trên 60 tuổi chỉ chiếm số lượng ít (từ 7,1% -10,9%). Điều này cho thấy, dân cư
trong vùng khảo sát mang đặc tính của khu vực có dân số trẻ. Đối với thiệt hại
về người (Hình 3.1), đa số các hộ dân khi được hỏi đều cho rằng họ không bị
thiệt hại về người, tỷ lệ này đều dao động từ 93,9% - 96,8% ở cả 3 huyện được
khảo sát.
Tại Hương Sơn, mức độ thiệt hại về người khoảng 1,6% và tại Vũ Quang
là 0,3%. Tỷ lệ các hộ dân có người bị thương cũng chiếm tỷ lệ không cao, nhiều
nhất là Vũ Quang với 5,8%, tiếp theo là Hương Sơn với 4,4% và Hương Khê
là 3,2%.
69
Hình 3. 1 Thống kê ảnh hưởng của lũ quét đến thiệt hại về người tại các hộ
dân được điều tra khảo sát phân theo đơn vị hành chính
3.1.1. Ảnh hưởng của lũ quét đến các hoạt động dân sinh kinh tế của người
dân
Khi có lũ quét xảy ra thì mức độ ảnh hưởng đến kinh tế trung bình được
người dân phản hồi nhiều nhất và dao động trong khoảng từ 43,2% đến 51,4%
(Bảng 3.1). Mức độ bị ảnh hưởng lớn cũng chiếm tỷ lệ khá cao: Hương Khê
38,2%, Vũ Quang 37,9% và Hương Sơn là 26,0%. Kết quả tự đánh giá mức độ
ảnh hưởng của lũ quét đến năng suất trồng trọt của gia đình được thống kê trong
Bảng 3. 2.
Bảng 3. 1 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng
của lũ quét đến kinh tế của gia đình
Tỷ lệ khảo sát từ phiếu điều tra
Phương án trả lời Vũ Quang
Hương Khê Hương Sơn 38,2% 45,9% 9,9% 26,0% 51,4% 12,8% 37,9% 43,2% 14,8% Bình quân 35,9% 45,8% 12,3%
ảnh 6,1% 9,8% 4,1% 6,0% Lớn Trung bình Không đáng kể Không hưởng
70
Tại Hương Khê: 43,5% có ảnh hưởng lớn đến năng suất trồng trọt, 36,6%
số người được hỏi cho rằng chỉ ảnh hưởng ở mức độ trung bình.
Bảng 3. 2 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng
của lũ quét đến năng suất trồng trọt của gia đình
Tỷ lệ khảo sát từ phiếu điều tra
Phương án trả lời
Vũ Quang
Hương Khê 43,5% 36,6% 14,1%
Lớn Trung bình Không đáng kể Không ảnh hưởng 5,8% Hương Sơn 30,7% 56,0% 8,8% 4,4% 38,2% 42,8% 12,9% 6,1% Bình quân 39,1% 42,6% 12,7% 5,7%
Tương tự, khi được hỏi về mức độ ảnh hưởng của lũ quét đến số lượng
đàn gia súc, gia cầm bị ảnh hưởng thì có tới trên 44,9% người dân cho rằng có
ảnh hưởng nhiều; trên 38,6% người dân cho rằng có ảnh hưởng ở mức trung
bình; 11,2% người dân cho rằng có ảnh hưởng ở mức không đáng kể và 5,3%
người dân cho rằng không có ảnh hưởng (Bảng 3. 3).
Bảng 3. 3 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng
của lũ quét đến số lượng đàn gia súc, gia cầm của gia đình
Tỷ lệ khảo sát từ phiếu điều tra
Phương án trả lời Vũ Quang
45,3% 40,0% 12,8% 43,6% 41,2% 10,3% Bình quân 44,9% 38,6% 11,2%
ảnh
Hương Khê Hương Sơn 45,9% Nhiều 35,6% Trung bình Không đáng kể 11,3% Không hưởng 1,9% 7,2% 4,9% 5,3%
Khoảng thời gian để người dân ổn định sinh hoạt và sản xuất sau khi lũ
quét xảy ra dao động từ 1-4 tuần chiếm tỷ lệ cao ở cả 3 huyện được khảo sát .
Tại Hương Sơn tỷ lệ này là 59,30%; tiếp theo là Vũ Quang 60,30% và Hương
Khê là 65,07%. Khoảng thời gian để người dân ổn định sinh hoạt và sản xuất
71
sau khi lũ quét xảy ra ứng với mức 1 ngày chiếm tỷ lệ ít nhất, tỷ lệ bình quân
là 2,83% (Hình 3. 2).
Hình 3. 2 Thống kê thời gian ổn định sinh hoạt và sản xuất sau lũ quét của
người dân phân theo đơn vị hành chính
Khi xảy ra lũ quét, chính quyền địa phương đã có những hành động kịp
thời để giúp đỡ người dân theo nhiều hình thức khác nhau (Hình 3. 3), cụ thể:
Tại Hương Khê có 62,5% người dân trả lời chính quyền địa phương hỗ trợ cho
dân về lương thực thực phẩm, 25,7% người dân trả lời chính quyền địa phương
hỗ trợ người dân di dời người và tài sản sau khi xảy ra lũ quét. Tại Hương Sơn
lần lượt là 53,7%, và 31,6%.
Hình 3. 3 Hỗ trợ của chính quyền địa phương cho người dân sau khi xảy ra lũ
quét
72
Sau khi xảy ra lũ quét, chính quyền địa phương đã có các biện pháp hỗ
trợ về lương thực, thực phẩm cho người dân để ổn định sinh hoạt đạt tỷ lệ cao
nhất tại cả 3 huyện được khảo sát (Hình 3. 4).
Hình 3. 4 Biện pháp hỗ trợ của chính quyền địa phương giúp đỡ cho người
dân để ổn định sinh hoạt sau khi xảy ra lũ quét
Tại Hương Khê có tỷ lệ cao nhất đạt 62,5%, tiếp theo là Hương Sơn
54,7% và Vũ Quang là 48,4%. Biện pháp hỗ trợ về tiền đạt tỷ lệ thấp nhất trong
tổng số các phiếu khảo sát, bình quân ở cả 3 huyện là 4,4%. Biện pháp hỗ trợ
khác (nhà ở, hạ tầng, giáo dục,…) đạt tỷ lệ bình quân 25,3% ở các huyện được
khảo sát. Bên cạnh đó, một số hộ dân lại trả lời rằng họ không được hỗ trợ gì.
Qua tìm hiểu thực tế thì đây là những hộ dân không bị ảnh hưởng gì sau lũ quét.
3.1.2. Ảnh hưởng của lũ quét đến cơ sở hạ tầng
Khảo sát các loại hình nhà ở của người dân cho thấy vẫn còn tồn tại loại
hình nhà ở dạng tre lứa, mái lá với một tỷ lệ nhỏ (Hình 3. 5). Huyện Vũ Quang
là huyện có tỷ lệ nhà tre nứa, mái lá nhiều hơn so với 2 huyện còn lại (8,37%).
Loại hình nhà tre lứa mái lá là loại hình nhà ở dễ bị phá hủy hoàn toàn khi có
xảy ra lũ quét. Loại hình nhà ở cấp 4 chiếm tỷ lệ phổ biến tại vùng khảo sát, tỷ
73
lệ bình quân ở cả 3 huyện là 46,43%, tiếp theo là loại hình nhà cao tầng 32,57%
và loại hình nhà gỗ, nhà sàn là 15,25%.
Hình 3. 5 Thống kê loại hình nhà ở của người dân trong vùng khảo sát
Khi đánh giá ảnh hưởng của lũ, lũ quét đến các tuyến đường giao thông
trong khu vực, đa số người dân đều trả lời rằng các tuyến đường đều bị sạt lở
nhưng không đáng kể sau khi có lũ, lũ quét (Hình 3. 6). Các tuyến đường giao
thông bị sạt lở nghiêm trọng tại Vũ Quang có tỷ lệ là hơn 21%, tại Hương Sơn
là hơn 16% và tại Hương Khê là 14%.
Hình 3. 6 Thiệt hại sau lũ quét đến các tuyến đường giao thông trong khu vực
khảo sát
Trong và sau lũ quét, đường giao thông tại khu vực khảo sát bị ngập sâu
tại Hương Sơn là 35,8%, tại Hương Khê là 32,2% và tại Vũ Quang là 19,2%
(Hình 3. 7).
74
Hình 3. 7 Tình hình ngập lụt hệ thống đường giao thông tại khu vực khảo sát
trong và sau lũ quét
Hiện trạng các công trình công cộng của địa phương như: Trường học,
bệnh viện, ủy ban … tại các địa phương được đánh giá thông qua khảo sát thực
địa từ người dân (Hình 3. 8). Tại Hương Sơn, 17,44% người dân cho biết các
công trình đang ở tình trạng xuống cấp; Tại Hương Khê, tỉ lệ này là 19,80%;
23,08% công trình có hạng mục không còn nguyên vẹn. Tại Vũ Quang có
20,82% công trình xuống cấp;
Hình 3. 8 Tình hình hư hại của các công trình công cộng khác tại khu vực
khảo sát trong và sau lũ quét phân theo đơn vị hành chính
75
Hệ thống các công trình phòng tránh lũ, lũ quét tại các huyện nằm trong
vùng khảo sát hiện nay gồm có hệ thống đê, đập, cống (Hình 3. 9).
Hình 3. 9 Tình hình hoạt động của hệ thống các công trình phòng tránh lũ, lũ
quét phân theo địa phương khảo sát
Theo đánh giá của người dân, các công trình phòng tránh lũ, lũ quét hoạt
động ở mức “tốt” chiếm tỷ lệ không cao tại cả 3 huyện được tiến hành khảo sát,
cụ thể cao nhất là ở Hương Khê với tỷ lệ là 28,06%, tiếp theo là Hương Sơn
13,49% và Vũ Quang là 11,59%. Bên cạnh đó, các công trình phòng tránh lũ,
lũ quét hoạt động ở mức “không hoạt động” vẫn có, cụ thể tại Hương Khê là
6,47%, tại Hương Sơn là 5,35%.
Đánh giá hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc của địa phương khi
xảy ra lũ quét (Hình 3. 10) cho thấy: Tại Hương Khê, có 29,15% hệ thống thông
tin liên lạc là hoạt động không ổn định và 9,15% hệ thống thông tin liên lạc còn
lại là bị tê liệt hoàn toàn. Tại Vũ Quang, tỉ lệ này lần lượt là 41,31% và 12,45%.
76
Hình 3. 10 Hoạt động của hệ thống thông tin liên lạc của địa phương khi xảy
ra lũ quét
3.1.3. Ảnh hưởng của lũ quét đến y tế
Khi xảy ra lũ quét, hỗ trợ về y tế của các cơ sở y tế tại địa phương như
trạm y tế xã hay bệnh viện huyện là cần thiết. Theo sự đánh giá của người dân,
tại Hương Sơn có tới 62,33% ý kiến cho rằng họ được hỗ trợ ở mức độ bình
thường, tại Hương Khê là 61,39% và Vũ Quang là 30,58% (Hình 3. 11). Tỷ lệ
người dân trả lời rằng họ không nhận được sự hỗ trợ nào về y tế cũng chiếm số
lượng tương đối trong phạm vi khảo sát. Tại Vũ Quang là huyện có số lượng
người dân “không nhận được hỗ trợ” cao nhất so với các huyện còn lại là
41,20%, tiếp theo là Hương Sơn 24,10% và Hương Khê là 22,19%.
Khi đánh giá của người dân trong vùng khảo sát về vấn đề tác động đến
vấn đề sức khỏe của lũ, lũ quét nhóm thực hiện quan tâm đến vấn đề: i) sự gia
tăng đến bệnh truyền nhiễm và ii) sự gia tăng nguy cơ mắc bệnh của người già
và trẻ em. Sau khi xảy ra lũ, lũ quét thì bệnh truyền nhiễm tại cả 3 huyện được
77
khảo sát đều có tỷ lệ gia tăng. Hương Sơn là huyện có tỷ lệ này cao nhất 98,14%,
tiếp theo là Hương Khê với tỷ lệ 97,71% và Vũ Quang là 96,67% (Hình 3. 12).
Hình 3. 11 Hoạt động của hỗ trợ của trung tâm y tế khi xảy ra lũ quét
Nguy cơ mắc bệnh của nhóm đối tượng là người già và trẻ em cũng được
đánh giá là gia tăng sau khi có lũ, lũ quét. Tại Hương Sơn tỷ lệ này cao nhất
với 100% số phiếu khảo sát, tại Hương Khê là 99,30% và Vũ Quang là 97,64%.
Hình 3. 12 Tác động đến vấn đề sức khỏe của người dân tại địa phương khi
xảy ra lũ, lũ quét
78
3.1.4. Ảnh hưởng của lũ quét đến tài nguyên môi trường
Theo đánh giá của người dân khảo sát: người dân tại Hương Khê cho
rằng diện tích rừng giảm đi nhiều nhất so với các huyện còn lại (41,29%) trong
vòng 10 năm vừa qua (Hình 3. 13). Trên 36,0% người dân tại Hương Khê và
Vũ Quang lại cho rằng có sự thay đổi về diện tích trong vòng 10 năm gần đây
tại khu vực họ sinh sống.
Hình 3. 13 Sự thay đổi về diện tích rừng tại vùng khảo sát
Khi xảy ra lũ, lũ quét thì với nguồn nước sinh hoạt đều được đánh giá là thiếu
nghiêm trọng. 58,41% người dân tại Hương Khê bị thiếu nước, cao nhất so với
các huyện còn lại 53,02% người dân tại Hương Sơn bị thiếu nước và Vũ Quang
là 49,25% (Bảng 3. 4). Tỷ lệ nước bị “nhiễm bẩn” cao nhất tại Vũ Quang là
41,31%. Tỷ lệ nước ở mức “không dùng được” cao nhất tại Hương Khê là
34,03%. Tỷ lệ nước đạt mức “vẫn dùng được” cao nhất tại Hương Sơn là
21,86%. Tỷ lệ nước ở mức “nhiễm bẩn cao” thuộc về Hương Sơn là 19,07%
(Bảng 3. 5).
79
Bảng 3. 4 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về khả năng cấp nước
sinh hoạt sau khi có lũ, lũ quét xảy ra
Tỷ lệ khảo sát từ phiếu điều tra
Phương án trả lời
Hương Khê Hương Sơn Vũ Quang 12,24% 15,58% 11,91% Bình quân 12,72%
không
33,46% 31,40% 29,35% 38,84%
nghiêm
53,82% 53,02% 58,41% 49,25%
Đủ sử dụng Thiếu nhiều Thiếu trọng Bảng 3. 5 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về chất lượng nước
sinh hoạt sau khi có lũ, lũ quét xảy ra
Tỷ lệ khảo sát từ phiếu điều tra
Phương án trả lời Hương Khê Hương Sơn Vũ Quang Vẫn dùng được 18,41% Không dùng được 34,03% 29,55% Nhiễm bẩn 18,01% Nhiễm bẩn cao 21,86% 31,63% 27,44% 19,07% 17,06% 24,14% 41,31% 17,49% Bình quân 18,50% 29,70% 33,80% 18,00%
Hầu hết tại khu vực khảo sát, người dân đều cho rằng có “nhiều rác và
chất thải mất vệ sinh” sau khi xảy ra lũ, lũ quét. Tại Vũ Quang có tới 57,04%
câu trả lời đồng ý với ý kiến trên, tương tự tại Hương Khê là 48,26% và tại
Hương Sơn là 44,42%. Chỉ một số rất ít người dân có câu trả lời rằng “Không
bị ảnh hưởng gì” về vệ sinh môi trường sau khi có xảy ra lũ, lũ quét tại địa
phương: Hương Khê là 5,87%; Hương Sơn là 4,42% và Vũ Quang là 4,48%
(Bảng 3. 6 và Hình 3. 14).
Bảng 3. 6 Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về tình hình vệ sinh
môi trường sau khi có lũ, lũ quét xảy ra
Tỷ lệ khảo sát từ phiếu điều tra
Phương án trả lời
Không bị ảnh hưởng gì Có bị bẩn nhưng không đáng kể Nhiều rác và chất thải mất vệ sinh Ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Bình Vũ Hương quân Quang Sơn 4,48% 4,42% 3,00% 13,02% 6,87% 11,20% 44,42% 57,08% 51,04% 38,14% 33,05% 33,29% Hương Khê 5,87% 14,43% 48,26% 31,44%
80
Sau khi xảy ra lũ, lũ quét, môi trường sinh sống của người dân tại địa
phương khảo sát thường mất khoảng hơn 1 tuần để trở về trạng thái bình thường
để người dân tiếp tục sinh sống. Tại Hương Khê là 53,93% người dân đồng ý
với ý kiến trên, tại Hương Sơn là 53,26% và Vũ Quang là 51,93%.
Hình 3. 14 Thống kê nguyên nhân gây ra diện tích rừng giảm tại vùng khảo
sát phân theo đơn vị hành chính
Tổng hợp thông tin về điều tra khảo sát xã hội học tại lưu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu cho thấy lũ quét không chỉ ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên,
các nguồn tài nguyên thiên nhiên như rừng, đất, nước, thảm phủ mà còn tác
động lớn và trực tiếp đến điều kiện môi trường sống của người dân, cơ sở hạ
tầng, nhà cửa và các công trình thủy lợi. Do đó, để đánh giá được đầy đủ và
chính xác mức độ rủi ro lũ quét cả về mặt định tính và định lượng, cần thiết
phải có một quy trình xem xét tổng thể và đầy đủ về các yếu tố tự nhiên, xã hội
học. Trên cơ sở này, đòi hỏi cần phải có một bộ tiêu chí đánh giá bao gồm các
tiêu chí thành phần phản ánh thông tin về các yếu tố tự nhiên, con người, hay
các thông tin xã hội học có nguy cơ bị ảnh hưởng/tác động bởi lũ quét. Từ đó,
81
Luận án tiến hành xây dựng và lựa chọn bộ tiêu chí phù hợp cho khu vực nghiên
cứu để đánh giá được cụ thể mức độ rủi ro do lũ quét và nguy cơ lũ quét cho
lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu.
3.2. Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro lũ quét
Bên cạnh việc lựa chọn phương pháp đánh giá rủi ro do lũ quét thì việc
lựa chọn các tiêu chí cũng rất quan trọng, quyết định tính hợp lý, hiệu quả cũng
như độ chính xác trong đánh giá rủi ro do lũ quét. Dựa trên mức độ sẵn có của
nguồn số liệu, độ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh địa phương cũng như
bám sát các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của lưu vực nghiên cứu để lựa
chọn bộ tiêu chí. Các tiêu chí được xây dựng dựa trên kế thừa trong và ngoài
nước, kết hợp với phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp và tham vấn chuyên
gia. Bộ tiêu chí bao gồm bộ các tiêu chí thứ cấp để tính toán tính dễ bị tổn
thương, hiểm họa và mức độ phơi bày trước hiểm họa. Cụ thể cho từng yếu tố
cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu như sau.
3.2.1. Đề xuất nhóm tiêu chí tính toán hiểm họa
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiểm họa lũ quét, cho đến nay chưa có
một tiêu chuẩn, nghiên cứu nào minh chứng được phương pháp lựa chọn nhân
tố. Từ thông tin tổng hợp và đánh giá trình bày trong Chương 2 với nghiên cứu
về lũ quét tại Việt Nam [1,2,4-7,9,10,13,14,23,30,125], các nghiên cứu ngoài
nước [33,36,37,40,72,78,81,89,117,124], nghiên cứu tổng hợp 14 tiêu chí được
sử dụng tính toán thành phần hiểm họa như Bảng 3.7. Trong đó, tiêu chí mưa
và độ dốc là tiêu chí tất yếu được tính đến trong việc hình thành và gây ra hiểm
họa lũ quét do dòng chảy bị ảnh hưởng trực tiếp từ mưa và độ dốc, được sử
dụng trong tất cả các nghiên cứu về tính toán hiểm họa do lũ quét và rủi ro lũ
quét.
82
Bảng 3. 7 Các tiêu chí tính toán hiểm họa lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Tiêu chí
TT 1 Tổng lượng mưa 6 giờ ứng với tần suất 5% 2 Độ dốc 3 Loại đất (Hệ số xói mòn đất) 4 Độ cong địa hình 5 Vị trí địa hình TPI 6 Năng lượng sông suối (SPI) 7 Chỉ số thực vật NDVI 8 Chỉ số mật độ sông suối 9 Chỉ số ẩm ướt địa hình TWI 10 Trắc dọc 11 Khoảng cách tới sông 12 Cao độ 13 Hướng phơi sườn 14 Sử dụng đất Đơn vị mm Độ Độ m Km/km2 km m Độ Diện tích Chú thích F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8 F9 F10 F11 F12
Trong 14 tiêu chí được liệt kê ở trên, tiêu chí hướng phơi sườn là tiêu chí
phản ánh khả năng nhận năng lượng bức xạ mặt trời và ảnh hưởng đến quá trình
bốc hơi nước. Tiêu chí này có ảnh hưởng gián tiếp đến việc hình thành dòng
chảy mặt và không được đề xuất sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về rủi ro
và hiểm họa lũ quét. Tiêu chí sử dụng đất trong khi đó đã được thể hiện qua các
tiêu chí thực vật NDVI. Mặt khác, các thông số địa hình đóng vai trò quan trọng
trong việc phân định các vùng có tiềm năng và nguy cơ xảy ra lũ quét cao và
có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả áp dụng mô hình trong nhiều nghiên cứu.
Do đó, nghiên cứu chỉ lựa chọn đánh giá 12 tiêu chí từ F1 đến F12 là các tiêu
chí liên quan đến địa hình, thảm phủ và sông suối vốn được sử dụng chủ yếu
trong hầu hết các nghiên cứu về đánh giá hiểm họa lũ quét.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc sử dụng số lượng lớn các tiêu chí có thể làm
ảnh hưởng đến quá trình tính toán xác định thành phần hiểm họa. Do đó, trong
Luận án này đề xuất sử dụng phương pháp Thành phần chính (PCA) để phân
83
tính nhằm khẳng định số lượng các tiêu chí được lựa chọn. Tiến trình này được
thực hiện cho 12 tiêu chí, nhằm phân tích thành phần chủ yếu với mục đích xác
định số lượng thành phần chính cần thiết để biểu diễn số liệu sử dụng tính toán
thành phần hiểm họa.
Kết quả phân tích thành phần chính được thể hiện trong Bảng 3. 8. “Scree
plot” thể hiện thứ tự giảm dần về độ lớn của các giá trị riêng (Eigenvalue) và
giá trị phần trăm tích lũy của phương sai. Trong phương diện phân tích nhân tố
hoặc phân tích thành phần chủ yếu, Scree plot giúp cho nhà phân tích hình dung
được tầm quan trọng tương đối của các thành phần. Các thành phần cần phải
mô tả được ít nhất 80% phần trăm trích lũy của phương sai [64]. Trong trường
hợp này, các tiêu chí có giá trị riêng (Eigenvalue) lớn hơn 0.01 và chiếm
99.67% tích lũy của phương sai (Hình 3.15).
F1
F2
F3
F4
F5
F6
F7
F8
F9
F10
F11
F12
Eigenvalue Variability (%) 42.08 16.82 12.31 10.14
2.068 0.826 0.605 0.498 0.324 0.264 0.173 0.062 0.052 0.025 0.011 0.23 5.38
1.06
3.53
6.59
0.50
1.26
0.005 0.10
Cumulative %
42.08 58.90 71.21 81.35 87.94 93.32 96.85 98.11 99.17 99.67 99.90 100.00
Bảng 3. 8: Phân tích các thành phần chính (Principal Components Analysis)
Hình 3. 15 Giá trị riêng (Eigenvalue) và phần trăm tích lũy của phương sai
(cumulative variability -%) của 12 thành phần được biểu diễn theo Scree plot
84
Từ đường cong phần trăm tích lũy phương sai có thể thấy các thành phần
thứ 10, 11 và 12 có tương tác rất nhỏ so với biến và sự giảm mạnh độ lớn của
giá trị riêng F10, F11, F12 [95]. Do đó, nghiên cứu chỉ sử dụng 9 tiêu chí chính
trong tính toán thành phần hiểm họa cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
gồm mưa, đất, độ dốc, độ cong địa hình, chỉ số vị trí địa hình, chỉ số ẩm ướt địa
hình, chỉ số NDVI, mật độ sông suối, chỉ số năng lượng sông suối SPI.
Các tiêu chí thứ cấp này đều có mức độ đóng góp lớn đến hiểm họa lũ
quét và được số hóa sang dạng ô lưới với kích thước 30mx30m. Theo đó, các
tiêu chí được phân cấp theo mức độ nguy hiểm và được chuẩn hóa dưới dạng
không thứ nguyên từ 0 đến 1. Các tiêu chí được lựa chọn tính toán được trình
bày chi tiết như sau:
a) Lượng mưa
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy mưa là nhân tố trội gây nên lũ quét.
Mưa với cường độ lớn ở vùng có độ dốc cao là điều kiện cho tập trung lũ nhanh,
còn là động lực gây xói mòn, sạt lở, là cơ sở cho hình thành lũ quét. Trong các
nghiên cứu về xây dựng bản đồ nguy cơ lũ quét của IMHEN [8-10], lượng mưa
ngày lớn nhất đã được đưa vào để xây dựng bản đồ cho khu vực miền núi Việt
Nam. Trong nghiên cứu này, lượng mưa 6 giờ với tần suất 5% (R6h5%) được
sử dụng trên cơ sở nhận định lũ quét là lũ lớn xuất hiện trong thời gian ngắn
(thường nhỏ hơn 6 giờ), với cường độ lớn. Phân bố không gian mưa được tính
toán trên cơ sở dữ liệu số độ cao của khu vực nghiên cứu bằng phương pháp
nội suy Kriging/CoKgriging qua phần mềm ArcGIS. Theo đó, dựa trên dải giá
trị lượng mưa lớn nhất và nhỏ nhất tại các trạm, lượng mưa được chuẩn hóa và
phân cấp ở dạng không thứ nguyên phục vụ tính toán thành phần hiểm họa.
b) Loại đất
Đất là nhân tố quan trọng liên quan mật thiết đến quá trình hình thành
dòng chảy mặt. Các đặc điểm về thành phần cơ giới của đất ảnh hưởng trực tiếp
85
đến quá trình thấm, quá trình xói mòn bề mặt. Do đó, việc đánh giá mức độ ảnh
hưởng của tiêu chí loại đất đến tiêu chí hiểm họa lũ quét được thể hiện qua hệ
số xói mòn K. Với cùng một điều kiện khí hậu, địa hình, loại hình sử dụng đất
nhưng xói mòn ở từng loại đất khác nhau. Khả năng kháng xói mòn của đất phụ
thuộc vào sức liên kết của các thành phần của đất, được định lượng thông qua
hệ số K theo công thức của Wischmeier, 1978 [111] như sau:
100𝐾 = 2,1 × 𝑀1.1410−4(12 − 𝑂𝑀) + 3.25 × (𝑆 − 2) + 2,5 × (𝑃
− 3) (3.1)
Với K là hệ số xói mòn của đất (t ha MJ-1 mm-1), M là trọng lượng cấp hạt,
được xác định (%)M = (%limon + % cát mịn) x (100 - % sét), OM là hàm lượng
chất hữu cơ trong đất (%), S là hệ số phụ thuộc khả năng tiêu thấm của đất và
P là hệ số phụ thuộc vào hình dạng, sắp xếp và loại kết cấu đất.
Theo phân loại đất trong lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu, có 17 loại
đất chính với các thành phần như Bảng 3.9 sau:
Bảng 3. 9 Phân loại nhóm đất trong khu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Tỷ lệ cấp
Phân loại đất theo
Ký
Tỷ lệ cấp
hạt sét
thành phần cơ
Loại đất
hiệu
hạt cát (%)
(%)
giới [111]
Đất xám bạc màu trên đá
Ba
61,4 – 75,4
11,7 – 24,4 Sandy loam
Macma axít
Đất xám bạc màu trên đá cát
Bq
14 – 29
44,6 – 62,8 Clay
Đất thung lũng do sản phẩm dốc
51,2 – 69
14,5 – 27,2 Sandy clay loam
D
tụ
Đất sói mòn trơ sỏi đá
–
–
Sandy clay loam
E
Đất vàng đỏ trên đá Macma axít Fa
53,4 – 60,2
18,9 – 25,9 Sandy clay loam
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng
Fl
16,2 – 35,8
30,8 – 48,3 Clay
lúa nước
Đất nâu vàng trên phù sa cổ
14,6 – 39,4
35 – 58
Clay
Fp
Đất vàng nhạt trên đá cát
55,1 – 61,8
23,5 – 24,0 Sandy clay loam
Fq
Đất đỏ vàng trên đá phiến sét
51 – 60,2
18,2 – 34
Sandy clay loam
Fs
Đất mùn vàng đỏ trên đá Granit Ha
20,4 – 44,2
31,8 – 32,0 Clay loam
86
Tỷ lệ cấp
Phân loại đất theo
Ký
Tỷ lệ cấp
Loại đất
hạt sét
thành phần cơ
hiệu
hạt cát (%)
(%)
giới [111]
Đất mùn vàng đỏ trên phiến
Hs
12,3 – 35
48,5 – 57,5 Clay
thạch sét
Đất phù sa không được bồi hàng
P
45 – 62
12 – 17
Sandy loam
năm
Đất phù sa được bồi hàng năm Pb
41,6 – 47,2
10,6 – 23,2 Loam
Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ
Pf
21,8 – 52,4
15,4 – 27,4 Loam
vàng
Đất phù sa glây
Pg
25,2 – 40,4
30,8 – 37,6 Clay loam
Đất phù sa úng nước
Pj
13,2 – 24,4
16,4 – 51,8 Silty clay loam
Đất phù sa ngòi suối
Py
52 – 61
9,4 – 26
Sandy loam
c) Độ dốc bề mặt lưu vực
Lũ quét có mối quan hệ đặc biệt với độ dốc [33,57,72,78,104]. Độ dốc bề
mặt là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hình thành lũ quét trên lưu
vực [78,89,104,117]. Ở những vùng có độ dốc cao thì khả năng thấm thường
nhỏ hơn các vùng có độ dốc nhỏ hoặc vùng bằng phẳng do tốc độ di chuyển
của lớp nước ở những vùng này nhanh hơn. Độ dốc không chỉ quyết định đến
tốc độ dòng chảy mặt mà còn ảnh hưởng đến tốc độ xói mòn bề mặt. Những
khu vực có độ dốc cao lũ quét dễ xảy ra hơn, trong khi các vùng sườn dốc thoải
thì khả năng bị lũ thường có thời gian kéo dài hơn. Sự kết hợp giữa vùng có độ
dốc lớn ở lưu vực và khu vực có độ dốc thoải làm tăng nguy cơ lũ quét. Tại các
vùng có độ dốc thoải, bằng phẳng ảnh hưởng của việc ứ đọng nước trong một
khoảng thời gian sẽ làm cho đất, đá bị bão hòa nước, từ đó dễ bị cuốn trôi và
làm gia tăng mức độ nguy hiểm của lũ quét. Do đó, độ dốc sẽ ảnh hưởng lớn
đến cường độ, thời gian xuất hiện lũ quét. Độ dốc bề mặt được đưa vào tính
toán trong hầu hết các nghiên cứu đánh giá nguy cơ gây lũ quét, thang phân cấp
để đánh giá được đề xuất thành 5 nhóm, bao gồm độ dốc (<30); (30 – 70); (70-
87
150); (150-250); (>250).
d) Chỉ số năng lượng dòng chảy SPI
SPI được xem như là tiêu chí thể hiện năng lượng xói mòn, xâm thực của
dòng chảy, ảnh hưởng đến sự ổn định của sườn bên trên thể hiện rủi ro xuất
hiện lũ quét. Tiêu chí SPI được tính toán từ dữ liệu số độ cao dựa trên công
thức (3.2) sau:
SPI = As*tan() (3.2)
Với AS là diện tích khu vực thu nước, là độ dốc địa hình tính bằng độ.
Thông thường khu vực sườn càng dốc, tốc độ dòng chảy mặt càng tăng sẽ dẫn
đến nguy cơ xói mòn cao cũng như sự di chuyển các vật liệu trên sườn tăng
theo. Tiêu chí thứ cấp SPI với dải phân bố từ (-3,5) đến (16,14) được phân
thành 6 nhóm: Từ -3,5 đến -0,12; từ -0,12 đến 0; từ 0 đến 3,27; từ 3,27 đến
4,89; từ 4,89 đến 7,35; từ 7,35 đến 16,14.
e) Độ cong địa hình
Tiêu chí thứ cấp độ cong địa hình được sử dụng do các khu vực lũ quét
thường liên quan mật thiết đến mức hội tụ địa hình cao. Độ cong địa hình (plan
curvature) là một tiêu chí có ảnh hưởng đến lũ quét, giúp chỉ rõ vùng bề mặt
được đặc trưng bởi dòng chảy hội tụ hoặc phân kỳ. Do đó, yếu tố hình thái này
rất hữu ích trong việc phân tích các khu vực có tiềm năng xuất hiện dòng chảy
mặt. Tiêu chí này được phân thành 3 nhóm từ (-7,15) – 0; từ 0,1 – 0,5; từ 0,5 –
7,56.
f) Nhóm tiêu chí thực vật NDVI
Nhóm các nhân tố thảm phủ bao gồm tiêu chí thực vật NDVI được xác
định từ các thông tin từ ảnh viễn thám. Lớp phủ thực vật ảnh hưởng khá lớn
đến khả năng tập trung dòng chảy sườn dốc và vì vậy ảnh hưởng đến khả năng
sinh lũ quét và trượt lở đất [90,91,123,130]. Chỉ số thực vật (Normalised
Difference Vegetation Index) viết tắt là NDVI là một thuật toán tiêu chuẩn được
88
thiết kế để ước tính chất lượng thảm thực vật màu xanh lá cây trên mặt đất bằng
phép đo phản xạ ở bước sóng màu đỏ và cận hồng ngoại. Nguyên tắc tính của
NDVI là: lá “xanh” hấp thụ bức xạ ở các bước sóng màu đỏ - RED (640-670nm)
do có sự hiện diện của các sắc tố diệp lục và bị tán xạ ở bước sóng rất gần với
cận hồng ngoại - NIR (700-1100nm) do cấu trúc bên trong của lá. Ngược lại bề
mặt đất trống có phản xạ cao hơn ở các bước sóng màu đỏ và hệ số phản xạ
thấp hơn ở các bước sóng cận hồng ngoại. Nếu đặt một tỷ lệ đơn giản giữa
NIR/Red, được gọi là chỉ số thực vật đơn giản (Simple Vegetation Index - SVI),
sẽ thấy rõ mối quan hệ giữa vùng đất có thực vật và không có thực vật màu
xanh. Sau đó để tăng sự khác biệt giữa giá trị -1 (cho tuyết và băng) và 1 (cho
thảm thực vật dày) người ta sử dụng chỉ số NDVI. Chỉ số NDVI được tính toán
theo tỷ số chuẩn giữa kênh công thức chung như sau:
NDVI= (NIR-RED)/(NIR+RED) (3.3)
Trong đó: NIR là kênh ảnh trong giải bước sóng cận hồng ngoại (Near
Infrared); RED là kênh ảnh trong giải bước sóng đỏ.
Trong công thức trên, NDVI có giá trị trong khoảng từ -1 đến 1. Nếu giá
trị NDVI càng cao thì khu vực đó có độ phủ thực vật tốt. Nếu giá trị NDVI thấp
thì khu vực đó có độ che phủ thấp. Nếu giá trị NDVI âm cho thấy khu vực
không có thực vật; nếu NDVI > 0.5 thì pixel đó được coi là hoàn toàn bao phủ
bởi thực vật.
Trên cơ sở công thức trên, mỗi loại ảnh sẽ tương ứng với số thứ tự kênh
khác nhau. Ví dụ với ảnh Landsat TM và Landsat 7 ETM RED tương ứng với
Kênh 3 và NIR tương ứng với kênh 4. Đối với ảnh Landsat 8, RED tương ứng
là Kênh 4 và NIR tương ứng là Kênh 5. Trên cơ sở dữ liệu NDVI xác định được
từ khu vực nghiên cứu, tiêu chí NDVI được phân thành 5 nhóm (<0); (0-0,1);
(0,1-0,2); (0,2-0,35) (0,35-0,45) và (0,45-0,64).
g, Tiêu chí ẩm ướt địa hình TWI
89
TWI được đề xuất bởi Beven &Cs [75] được sử dụng để xác định khu vực
dễ bị ẩm ướt bởi yếu tố địa hình trên lưu vực và có độ nhạy rất cao đối với lũ,
lũ quét. Tiêu chí TWI thể hiện tác động của địa hình ở mọi vị trí của lưu vực
đối với quá trình hình thành dòng chảy mặt và tổng lượng lũy tích dòng chảy
[79,86,124]. Tiêu chí TWI được tính toán dựa trên công thức:
𝑇𝑊𝐼 = 𝑙𝑛 ( ) (3.4) 𝛼 𝑡𝑎𝑛𝛽
với 𝛼 là diện tích sườn dốc tích lũy thoát qua 1 điểm (trên 1 đơn vị chiều
dài đường bình độ) và 𝑡𝑎𝑛𝛽 là góc dốc tại điểm đó.
Các lớp phân cấp của tiêu chí TWI cho lưu vực nghiên cứu bao gồm: 2,4
-5; 5-8; 8-11; 11-15; 15-25.
h, Tiêu chí vị trí địa hình TPI
Tiêu chí TPI thể hiện sự chênh lệch cao độ giữa 1 ô lưới và các ô lưới lân
cận. Tiêu chí TPI biểu thị cảnh quan của khu vực, ở những nơi giá trị TPI nhỏ
là biểu thị cho vùng thung lũng hoặc các đồi, núi nhỏ. Theo Tien Bui & Cs
[124], tiêu chí này được phân thành 5 cấp lần lượt là (-49,72) - (-7,71); (-7,71)
- (-2,72); (-2,72) – (1.85); 1,85-5,67 và từ 5,67 – 56.
i) Tiêu chí mật độ sông suối
Tiêu chí mật độ sông suối thể hiện phân bố lũ quét sườn trong khu vực vì
lũ quét sườn chủ yếu xảy ra trên các suối với lưu vực nhỏ. Mật độ sông suối thể
hiện mức độ phát triển của hệ thống sông suối và có ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình tập trung dòng chảy [56,74,123,124]. Tiêu chí mật độ sông suối được
phân thành các cấp từ (0-2); (2-4); (4-6); (6-8); (8-10); (10-12); (>12).
Trình tự tổng quát xây dựng bản đồ tính toán tiêu chí thành phần hiểm
họa được khái quát ở Hình 3.16.
90
Hình 3. 16 Quy trình tính toán tiêu chí thành phần hiểm họa lũ quét
Sau khi lựa chọn bộ tiêu chí ảnh hưởng đến nguy cơ lũ quét và tiến hành
tính toán phân cấp các tiêu chí, mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí trên được
đánh giá bằng cách tính chuẩn hóa dưới dạng không thứ nguyên từ 0 đến 1 và
phân cấp từ 1 đến 5 cho các trường giá trị chuẩn hóa không thứ nguyên. Mức
độ tác động của mỗi tiêu chí thành phần tới tiêu chí hiểm họa được đánh giá
qua giá trị trọng số dựa trên phương pháp AHP bằng cách xây dựng các ma trận
so sánh cặp. Từ đó, tính toán tổng hợp tiêu chí thành phần để xác định tiêu chí
hiểm họa cho khu vực nghiên cứu.
3.2.2. Đề xuất nhóm tiêu chí tính toán mức độ phơi bày trước hiểm họa
Các tiêu chí của thành phần phơi bày trước hiểm họa (E) đặc trưng cho
mức độ ảnh hưởng của bề mặt hệ thống khi tiếp xúc trực tiếp với hiểm họa lũ
quét. Do khác nhau về cấu trúc, đặc tính của mỗi một đặc trưng bề mặt nên khi
tiếp xúc với thiên tai lũ quét mức độ ảnh hưởng là khác nhau.
Các hiện trạng bề mặt khi tiếp xúc với hiểm họa lũ quét có thể bị tổn hại,
mất mát, hư hỏng tiềm tàng trong tương lai và chưa chắc đã bị tổn hại (nếu đặc
trưng bề mặt tiếp xúc với hiểm họa lũ quét đó có đủ khả năng phòng chống ví
91
dụ như: nhà cửa trong vùng lũ quét nhưng có cấu trúc kiên cố...). Những dữ
liệu bề mặt như hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng cơ sở hạ tầng.... có thể được
khai thác từ nhiều nguồn sẵn có. Thêm vào đó, con người là nhân tố quan trọng
đại diện cho tính phơi bày.
Trong nghiên cứu này, tiêu chí thứ cấp được xác định là: mật độ dân số,
diện tích đất nông nghiệp, số lượng gia súc, gia cầm, diện tích đất nuôi trồng
thủy sản, số doanh nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn, diện tích
đất ở và hệ thống giao thông với mức độ chi tiết đến cấp xã được sử dụng để
tính toán tính phơi bày trước hiểm họa (Bảng 3.10).
Theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã thu thập, gồm có 5 loại đất: Nhà
ở, giao thông, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp. Dữ liệu này được xử lý bằng
phần mềm Arcgis, lớp bản đồ sử dụng đất sẽ được chuyển thành raster, tương
ứng mỗi pixel là 30m (kích thước pixel cell được xác định đồng nhất cho tất cả
các lớp dữ liệu để xác định rủi ro.
Bảng 3. 10 Các tiêu chí phụ tính toán thành phần phơi bày trước hiểm họa
Tiêu chí
Tiêu chí thứ cấp
Ý nghĩa
Cách tính
Con người Mật độ dân số
Niên giám thống kê
Khả năng chịu ảnh hưởng của con người khi thiên tai xảy ra
Niên giám thống kê
Niên giám thống kê
Mức độ chịu ảnh hưởng của ngành nông nghiệp, công nghiệp khi thiên tai xảy ra
Nông nghiệp & Công nghiệp
Niên giám thống kê
Diện tích đất nông nghiệp Số lượng gia súc, gia cầm Diện tích đất nuôi trồng thủy sản
Niên giám thống kê
&
Thương mại Dịch vụ
Số doanh nghiệp, cơ sở kinh tế đang hoạt động trên địa bàn
Diện tích đất ở
Cơ sở hạ tầng
Khả năng chiụ ảnh hưởng của ngành thương mại và du lịch khi thiên tai xảy ra Mức độ chịu ảnh hưởng của cơ sở hạ tầng khi thiên tai xảy ra
Trích xuất từ dữ liệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất
92
Tiêu chí
Tiêu chí thứ cấp
Ý nghĩa
Cách tính
Hệ thống giao thông
Mức độ chịu ảnh hưởng của hệ thống đường giao thông khi xảy ra thiên tai
Từ dữ liệu bản đồ hệ giao thống thông
3.2.3. Đề xuất nhóm tiêu chí tính toán tính dễ bị tổn thương
Các tiêu chí đặc trưng cho tính nhạy và khả năng thích ứng được khai
thác từ các nguồn khác nhau. Ngoài nguồn tài liệu về thiệt hại thiên tai (Ban
chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn), niên giám thống kê (Chi
cục Thống kê), Luận án còn tiến hành điều tra xã hội học đối với các cá nhân
và tập thể quản lý các cấp để thu thập, kiểm chứng thông tin kinh tế, xã hội trên
lưu vực nghiên cứu.
Luận án đề xuất bộ tiêu chí cho các yếu tố nhạy cảm và thích ứng, và xác
định các tiêu chí ưu tiên trên cơ sở phân tích khả năng khai thác dữ liệu và phụ
thuộc vào mức độ đóng góp của tiêu chí đó đối với các thành phần nhạy cảm,
khả năng thích ứng (Bảng 3.11). Trong đó, thành phần nhạy cảm tập trung vào
con người như tỉ lệ trẻ em, người già, lao động, người nghèo, phụ nữ và tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên dựa vào các niên giám thống kê cho khu vực nghiên cứu.
Trong khi đó các tiêu chí về khả năng thích ứng AC được thu thập chủ yếu dựa
trên phiếu điều tra bao gồm các thông tin về các chính sách xã hội, khả năng tự
phục hồi cũng như nhận thức của người dân. Mỗi tiêu chí được lựa chọn dựa
trên các tiêu chí đảm bảo đơn giản dễ thu thập, rõ ràng, chi tiết và định lượng
đồng thời được cập nhật định kỳ. Các tiêu chí này sau đó, được đánh giá mức
độ ưu tiên tương ứng để tính toán chỉ số dễ bị tổn thương cho lưu vực sông.
Thông tin chi tiết về tính phổ dụng, mức độ rõ ràng, chi tiết, mức độ đóng góp
của các chỉ thị và mức độ ưu tiên các tiêu chí được trình bày trong phần phụ
lục.
93
Bảng 3. 11 Các tiêu chí tính dễ bị tổn thương cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Tiêu chí cấp 2
Đơn vị
Mô tả chi tiết
Tiêu chí
Tiêu chí cấp 1
%
Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số (tb 5 năm) (S1)
%
Tỷ lệ người già > 60 tuổi (S2)
Tỷ lệ trẻ em <15 tuổi (S3) %
Tỷ lệ phụ nữ (S4)
%
Con người
Nhạy cảm (S)
Tỷ lệ người tàn tật (S5)
%
Tỷ lệ người nghèo (S6)
%
Tỷ lệ dân tộc thiểu số (S7)
Việc làm
%
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm (S8)
Thể hiện mức sinh sản tự nhiên của dân số, các biến số sinh, chết là những hiện tượng xã hội, ngẫu nhiên và bị tác động của rất nhiều yếu tố (cả các yếu tố tác động trực tiếp và các yếu tố tác động gián tiếp) Công dân nào 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (Khoản 1, Điều 166 và Khoản 1, Điều 187 Bộ luật Lao động). Dưới tác động của lũ quét, người già là đối tượng dễ bị nhạy cảm. Pháp luật Việt Nam có rất nhiều quy định về bảo vệ sức khỏe, lao động đối với trẻ em dưới 15 tuổi. Thể trạng sức khỏe đang phát triển, ít kinh nghiệm và hiểu biết về phòng tránh lũ quét. Phụ nữ có thể trạng sức khỏe kém hơn nam giới, phụ nữ mang thai và trẻ em gái là những nhóm dân số dễ bị tổn thương khi thiên tai xảy ra và những nhu cầu cụ thể của họ thường không được đáp ứng Người tàn tật có sức khỏe kém, một số chức năng tự vệ bị hạn chế nên dễ bị ảnh hưởng thiên tai nói chung và lũ quét nói riêng Hộ nghèo là những đối tượng chưa có điều kiện để trang bị cũng như bảo vệ bản thân và gia đình, đảm bảo an toàn trong vùng lũ quét. Do nhà cửa chỉ được xây dựng đơn sơ, không kiên cố; trẻ em trong hộ nghèo không được trông coi cẩn thận dễ bị ảnh hưởng khi có lũ quét Tỷ lệ nghèo về thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số luôn cao hơn nhiều lần so với mức trung bình cả nước. Dân tộc thiểu số thiệt thòi hơn trong tiếp cận tri thức, giáo dục và đào tạo. Làm gia tăng nguy cơ thất nghiệp và thiếu việc làm do việc canh tác, sản xuất bị ảnh hưởng của thiên tai lũ quét.
94
Tiêu chí cấp 2
Đơn vị
Mô tả chi tiết
Tiêu chí
Tiêu chí cấp 1
Người
Là đối tượng có thu nhập phụ thuộc vào năng suất sản xuất nông nghiệp, thu nhập cao hay thấp có phụ thuộc vào điệu kiện khí hậu.
Hộ
Các hộ làm nông nghiệp sống phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.
Lực lượng lao động ngành nông nghiệp (S9) Số hộ gia đình làm nông nghiệp (S10)
%
Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo (S11)
Người nghèo sống tập trung ở khu vực khó khăn, sinh kế phụ thuộc lớn vào điều kiện tự nhiên và không được trang bị đầy đủ vật chất, sức khỏe kém do không có điều kiện chăm sóc y tế.
Giáo dục
%
Người mù chữ nhạy cảm với thiên tai vì khả năng tiếp cận thông tin kém.
Cơ sở hạ tầng
Hộ
Người
Khả tự năng phục hồi
Ngày
Ngày
Điểm
Tỷ lệ mù chữ (tính từ 15 tuổi trở lên) (S12) Số hộ sử dụng nước giếng đào, ao hồ để sinh hoạt (S13) Số người trong độ tuổi lao động (AC1) Thời gian ổn định sinh hoạt sau lũ quét (AC2) trữ nhu yếu phẩm Dự phòng chống lũ quét (AC6) Các kế hoạch di dời tạm thời (AC7)
Sử dụng nước giếng đào, ao hồ không đảm bảo nguồn nước sạch và khi xảy ra thiên tai thì các nguồn nước này bị ô nhiễm nặng nề Những người lao động thường có sức khỏe tốt, giàu kinh nghiệm ứng phó Đánh giá được khả năng hồi phục sinh hoạt, sản xuất của người dân sau thiên tai Dự trữ lương thực và các vật tư sinh hoạt là cần thiết để phòng chống, giảm nhẹ thiệt hại thiên tai lũ quét Có kế hoạch di dời giúp người dân chủ động trong việc ứng phó với thiên tai
Khả năng thích ứng (AC)
Chính sách xã hội
Thể hiện chất lượng sống của người dân, khả năng đối phó với thiên tai
Thu nhập TB quân đầu người (AC10)
Triệu đồng/ ng/Năm
%
Cơ sở hạ tầng
Tỷ lệ bác sỹ trên đầu dân (AC11)
Số lượng cơ sở y tế tại địa phương đảm bảo cấp cứu, chữa trị kịp thời cho những trường hợp bị ảnh hưởng bởi lũ quét
95
Tiêu chí cấp 2
Đơn vị
Mô tả chi tiết
Tiêu chí
Tiêu chí cấp 1
%
Tham gia bảo hiểm y tế giúp giảm gánh nặng ốm đau, chi phí điều trị
Hộ
Góp phần cung cấp, ổn định nước sạch cho cư dân vùng lũ
Ngày
Thời gian phục hồi càng nhanh thể hiện mức độ nhạy cảm với thiên tai lũ quét thấp
%
%
Các kênh phương tiện truyền thông giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về lũ quét, Đồng thời thông báo kịp thời các diễn biến của lũ quét cũng như kế hoạch hành động ứng phó
Nhận thức và truyền thông
%
Tỷ lệ nhân khẩu nông thôn tham gia bảo hiểm y tế (%) (AC12) Số hộ sử dụng nước từ công trình cấp nước sinh hoạt tập trung (AC15) Thời gian phục hồi sản xuất nông nghiệp sau lũ quét (AC16) Số loa phát thanh (AC17) Chiếc Tỷ lệ hộ gia đình có đài, tivi (AC18) Tỷ lệ thuê bao điện thoại (AC19) Tỷ lệ sử dụng máy vi tính có kết nối internet (AC20)
96
3.3. Áp dụng bộ tiêu chí đánh giá mức độ rủi ro lũ quét cho lưu vực sông
Ngàn Phố - Ngàn Sâu
3.3.1. Xác định thành phần hiểm họa
Thông tin và cơ sở dữ liệu cho các tiêu chí thành phần được đề xuất ở
trên được tổng hợp qua phân tích và xử lý bản đồ, sau đó được chuẩn hóa dưới
dạng trọng số để tính toán chỉ số rủi ro lũ quét cho lưu vực sông theo các phương
pháp tính toán trọng số được trình bày trong Chương 2. Cụ thể, số liệu để tính
toán và kết quả chuẩn hóa các thành phần hiểm họa trong nghiên cứu này được
thể hiện như sau:
3.3.1.1. Nhóm tiêu chí về địa hình
Nhóm tiêu chí về địa hình có liên quan bao gồm độ dốc, thông tin độ
cong địa hình, chỉ số vị trí địa hình TPI và chỉ số ẩm ướt địa hình TWI được
lựa chọn để đánh giá rủi ro lũ quét. 4 thông số này được tính toán và phân tích
từ bản đồ số độ cao DEM có độ phân giải 30x30m cho lưu vực sông Ngàn Phố
- Ngàn Sâu. Các phân lớp cho các nhân tố được tính toán bằng phần mềm
ArcGIS. Theo đó, các yếu tố thành phần được chuẩn hóa về dạng không thứ
nguyên từ 0-1 phục vụ cho việc tính toán thành phần hiểm họa.
Tiêu chí thứ cấp độ dốc được chọn trong nghiên cứu này do thực tế độ
dốc có ý nghĩa kiểm soát tốc độ của dòng chảy mặt. Thêm vào đó, các khu vực
có nguy cơ dễ bị ngập lụt thường phân bố ở các vùng mặt phẳng hoặc có độ
cao thấp. Trong nghiên cứu này, độ dốc được phân chia thành 5 cấp (Hình
3.17). Kết quả xem xét độ dốc bề mặt cho thấy rằng, toàn bề mặt lưu vực có độ
dốc giảm dần từ các huyện phía Bắc xuống phía Nam từ Tây sang Đông. Cao
nhất là các xã Sơn Hồng, Sơn Kim I, Sơn Kim II của huyện Hương Sơn, còn
lại các xã thuộc huyện Hương Khê và các xã Sơn Trung, Sơn Mai, Sơn Phú,
Sơn Bằng, Sơn Lê, Sơn An, huyện Hương Sơn và toàn bộ huyện Đức Thọ có
độ dốc thấp, thuộc phạm vi đồng bằng.
97
Hình 3. 17 Tiêu chí độ dốc lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu
Hình 3. 18 Tiêu chí độ cong địa hình cho lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu
98
Trong khi đó, chỉ số độ cong địa hình được sử dụng do các khu vực lũ quét
thường liên quan mật thiết đến mức hội tụ địa hình cao. Kết quả phân tích cho
thấy, chỉ số độ cong địa hình (plan curvature) có tỷ lệ cao nhất với gần 41%
của khu vực nghiên cứu tương ứng với giá trị từ 0,1 đến 0,5 theo sau đó là khu
vực có mức cong địa hình từ -7,15 đến 0 với khoảng 39% diện tích lưu vực
sông (Hình 3.18).
Các lớp giá trị của chỉ số ẩm ướt địa hình cho lưu vực nghiên cứu bao
gồm: 2,4 -5; 5-8; 8-11; 11-15; 15-25. Trong đó, diện tích lớn nhất tương ứng
với lớp giá trị từ (5-8) với tổng diện tích 51.9% toàn lưu vực sông (Hình 3.19).
Hình 3. 19 Chỉ số ẩm ướt địa hình cho lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu
Nhân tố TPI được thể hiện dưới các trường giá trị lần lượt là (-49,72) - (-
7,71); (-7,71) — (-2,72); (-2,72) – (1.85); 1,85-5,67 và từ 5,67 – 56. Tỉ lệ diện
tích cao nhất của lưu vực sông gần 42% được đại diện bởi cấp TPI thứ 3 từ (-
2,72) đến 1,85 (Hình 3.20).
99
Hình 3. 20 Chỉ số vị trí địa hình TPI cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
3.3.1.2. Năng lượng sông và mật độ sông suối
Tiêu chí thành phần năng lượng sông SPI đánh giá khả năng tập trung
dòng chảy trên mối quan hệ với độ dốc lưu vực (Hình 3.21).
Hình 3. 21 Chỉ số năng lượng sông lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu
100
Tiêu chí này được tính toán và phân thành 5 cấp chỉ số như sau: (-3,5) –
(-0,12); từ (-0,12) – 0; từ 0 – 3,27; từ 3,27 – 4,89; từ 4,89 – 7,35; từ 7,35 –
16,14.
Kết quả tính toán tiêu chí thứ cấp mật độ sông suối cho thấy mật độ sông
suối tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu là khá cao. Sông suối tập trung ở
khu vực các xã Sơn Hồng, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2 (huyện Hương Sơn). Sông
Ngàn Phố chảy gần như theo hướng Tây - Đông, mật độ sông suối cao tập trung
tại các xã Sơn Tây, thị trấn Tây Sơn, Sơn Lĩnh, Sơn Trung, Sơn Ninh, Sơn An
cho tới khu vực giáp ranh các xã Sơn Tân, Sơn Long (huyện Hương Sơn) với
các xã Trường Sơn, Tùng Ảnh (huyện Đức Thọ) (Hình 3.22).
Hình 3. 22 Chỉ số mật độ sông suối lưu vực sông Ngàn phố - Ngàn Sâu
3.3.1.3. Lượng mưa 6 giờ tần suất 5%
Trên cơ sở sử dụng trận mưa có thời đoạn 6 giờ với cường độ lớn, nghiên
cứu đề xuất lựa chọn mưa 6 giờ với tần suất xuất hiện 5% (R6h5%). Dữ liệu
101
mưa thu thập tập trung tại 3 trạm mưa trong khu vực nghiên cứu, song song với
11 trạm lưu vực lân cận làm cơ sở nội suy phân bố không gian mưa cho lưu vực
sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu. Phương pháp nội suy Kriging/CoKriging dựa trên
địa hình được áp dụng và tính toán bằng phần mềm ArcGIS cho 14 trạm với
kết quả phân bố được thể hiện trong Hình 3.23. Lượng mưa 6 giờ tần suất 5%
lớn nên thời gian tập trung dòng chảy ở lưu vực sông ngắn nên các huyện vùng
cao xảy ra lũ quét là rất cao.
Hình 3. 23 Phân bố lượng mưa 6 giờ tần suất 5%
3.3.1.4. Tiêu chí loại đất
Loại đất: Dữ liệu loại đất được thu thập từ dự án của IMHEN (2017)
[10]. Dữ liệu được lưu trữ dưới dạng thông tin địa lý GIS, thể hiện hiện các loại
đất: đất xám bạc màu trên phù sa cổ, đất xám bạc màu trên đá macma axit và
đá cát, đất đen trên sản phẩm bồi tụ cacbonat, đất đen trên sản phẩm bồi tụ của
Bazan, đất nâu thẫm trên sản phẩm đá bọt và đá bazan, đất nâu đỏ trên đá
macma bazơ và trung tính, đất vàng nhạt trên đá cát,... Theo đó, nghiên cứu
102
tổng hợp thông tin về thành phần cấp hạt, thành phần hữu cơ và các hệ số phụ
thuộc tính toán hệ số xói mòn đất K cho từng loại đất lưu vực sông Ngàn Phố -
Ngàn Sâu thể hiện trong Hình 3.24.
Hình 3. 24 Hệ số xói mòn các loại đất lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Kết quả cho thấy hệ số xói mòn đất tại lưu vực sông dao động trong khoảng
từ 0 đến 0.64. Trong đó, loại đất đỏ vàng chiếm diện tích đáng kể khoảng 74%
diện tích khu vực với hệ số xói mòn vào khoảng 0.5 – 0.57. Đất xám bạc màu
trên đá mácma và đá cát có hệ số xói mòn khoảng 0.42 – 0.5 chiếm diện tích
khoảng 14% lưu vực sông.
3.3.1.5. Tiêu chí thực vật NDVI
Đối với chỉ số NDVI, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng ảnh Landsat
8-OLI để phân tính toán chỉ số NDVI. Ảnh được sử dụng là ảnh được chụp
ngày 30/09/2019. Hình 3.25 thể hiện ảnh Landsat 8 khu vực Hương Sơn, Hà
Tĩnh được tổ hợp màu giả từ 03 kênh 5, 4,3.
103
Hình 3. 25 Ảnh Landsat 8 khu vực Hương Sơn, Hà Tĩnh
Hình 3. 26 Kết quả tiêu chí NDVI cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
104
Trên cơ sở sử dụng công thức tính toán NDVI, kết quả tính toán NDVI
sau khi phân ngưỡng và chuyển thang màu, kết quả như trong Hình 3.26. Cụ
thể, chỉ số thực vật được biểu thị qua các trường giá trị bao gồm (<0), (0 – 0,1),
(0,1 – 0,2), (0,2 – 0,35), (0,35 – 0,45), (0,45 – 0,64).
3.3.1.6. Kết quả đánh giá hiểm họa lũ quét
Từ kết quả phân tích và tính toán các tiêu chí thành phần hiểm họa có thể
thấy, khu vực nghiên cứu là nơi có lượng mưa 6 giờ cao, thời gian tập trung
dòng chảy trên lưu vực sông ngắn khi bề mặt lưu vực đã bão hòa cộng với địa
hình dốc lớn, hiểm trở có khả năng sinh ra lũ quét cụ thể ở các xã có địa hình
cao thuộc các huyện như Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang. Còn lại các xã
có lượng mưa 6 giờ tần suất 5% nhưng độ dốc địa hình thấp nên khả năng hình
thành lũ quét giảm thấp hoặc khó có thể xảy ra.
Việc chuẩn hóa các thông số này được đánh giá dựa vào đường cong
ROC và giá trị diện tích dưới đường cong AUC như sau. Từ đường cong ROC
(Hình 3.27) và tính toán AUC cho thấy kết quả tốt với giá trị AUC đạt 0.81.
Hình 3. 27 Đường cong ROC thể hiện khả năng tính toán rủi ro lũ quét của
phương pháp nghiên cứu
105
Bảng 3.12 thể hiện hiệu quả mô hình áp dụng cho lưu vực sông bằng
phương pháp AHP.
Bảng 3. 12 Hiệu quả áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro lũ quét lưu vực
sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Mô hình TPR (độ nhạy)
AHP 0,84 TNR 0,83 FPR 0,307 FNR Độ đặc hiệu 0,84 0,693
Để đánh giá mức độ phù hợp giữa kết quả tính toán và hiện trạng thực
tế, nghiên cứu dùng hệ số Kappa (K) (Bảng 3.13 và Bảng 3.14).
Bảng 3. 13 Tính toán độ chính xác theo kệ số Kappa
Kết quả tính toán
Thực tế Tổng
Có xảy ra lũ quét Không xảy ra lũ quét
303 303 606
57 1681 1738
Đã xảy ra lũ quét Không xảy ra lũ quét Tổng 360 1984 2344
Theo công thức ở Chương 2, kết quả tính toán các chỉ số Kappa như sau:
P0=0.846; Pe+ = 93.071; Pe-=1471; Pe=0.667; K=0.9838377.
Bảng 3. 14 Phân độ mạnh của tương hợp theo Altman
Mức độ phù hợp
Mức độ đồng nhất rất thấp
K 0-0,2 0,2-0,4 Mức độ đồng nhất thấp 0,4-0,6 Mức độ đồng nhất trung bình 0,6-0,8 Mức độ đồng nhất cao Hoàn toàn đồng nhất 0,8-1
Như vậy, theo Altman (1991), hệ số K = 0,9838377 cho thấy kết quả
giữa thực tế và tính toán hoàn toàn đồng nhất.
Kết quả tổng hợp tính toán giá trị hiểm họa cho khu vực nghiên cứu thu
được từ việc chồng ghép bản đồ chuẩn hóa các tiêu chí phụ cho lưu vực sông
Ngàn Phố - Ngàn Sâu được thể hiện trong bản đồ hiểm họa Hình 3.28.
106
Hình 3. 28 Bản đồ hiểm họa do lũ quét lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Hình 3.28 cho thấy, mức độ hiểm họa do lũ quét tại lưu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu chủ yếu ở mức trung bình và thấp. Trong đó chỉ số hiểm họa ở
mức trung bình có diện tích là 89.351 ha chiếm 35,1%, mức thấp có diện tích
126.442 ha, chiếm 49,67%. Khu vực có mức độ hiểm họa ở mức cao và rất cao
chủ yếu tập trung tại các khu vực gần sông suối có độ dốc lớn, có kết cấu kém.
Một số khu vực có mức độ rủi ro ở mức cao và rất cao xuất hiện ở các xã Sơn
Kim 1, thị trấn Tây Sơn, Sơn Hồng, Sơm Diệm thuộc huyện Hương Sơn; xã
Hương Thọ, Đức Bồng, Đức Giang huyện Vũ Quang; xã Đức Lạng, Đức Đồng
thuộc huyện Đức Thọ; xã Phú Gia, Hòa Hải, Hương Lâm, Hương Liên thuộc
huyện Hương Khê.
3.3.2. Xác định thành phần mức độ phơi bày trước hiểm họa
Theo số liệu điện tích đất các loại đã thu thập được, qua tham vấn của
các chuyên gia và đánh giá mức độ quan trọng của các loại đất đối với khả năng
107
ảnh hưởng, tác động và thiệt hại do lũ quét gây ra. Sử dụng phần mềm ArcGis,
các giá trị tương ứng sẽ được xác định cho các ô lưới (cell = 30m) đối với từng
loại đất (Hình 3.29). Tổng cộng, có 3.561.114 cell được xác định giá trị phơi
bày trước hiểm họa. Số các ô lưới sẽ là cơ sở để tính các chỉ số kiểm định kết
quả tính toán rủi ro lũ quét.
Hình 3. 29 Bản đồ chuẩn hóa hiện trạng sử dụng đất tính toán mức độ phơi
bày trước hiểm họa lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Áp dụng phương pháp xác định trọng số AHP kết quả như Bảng 3.15.
Bảng 3. 15 Ma trận so sánh cặp và trọng số các thành phần của các nhóm
tiêu chí hiểm họa trên lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Thành phần
Nông nghiệp – Công nghiệp
Thương mại – dịch vụ
Con người Con người 1 Nông nghiệp – Công nghiệp ½ ½ Thương mại – dịch vụ 0,11 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng 9 7 7 1
2 2 1 0,14
Trọng số
0,448
0,212
0,04
2 1 1/2 0,14 CR=3,1% 0,300
108
Kết quả tỷ số nhất quán CR cho bốn tiêu chí chính đạt 3,1% (<10%) cho
thấy mức độ nhất quán của kết quả tính toán cao (trên cơ sở ma trận 4x4 chỉ
cần giá trị tỷ số nhất quán CR vào khoảng 9%).
Tương tự đối với các tiêu chí thứ cấp khác, Hình 3.30 thể hiện kết quả
chuẩn hóa cho tiêu chí thứ cấp mật độ dân số.
Hình 3. 30 Kết quả chuẩn hóa cho tiêu chí mật độ dân số
Từ đó việc tính toán mức độ phơi bày trước hiểm họa được tổng hợp từ các
tiêu chí thứ cấp với kết quả chuẩn hóa trọng số được thể hiện trong Hình 3.31 và
Hình 3.32.
109
Hình 3. 31 Bản đồ mức độ phơi bày trước hiểm họa lưu vực sông Ngàn Phố -
Ngàn sâu
Hình 3. 32 Bản đồ phân cấp mức độ phơi bày trước hiểm họa do lũ quét cho
lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
110
Mức độ phơi bày trước hiểm họa do lũ quét trên lưu vực sông Ngàn Phố-
Ngàn Sâu được thể hiện trong Hình 3.32 Kết quả cho thấy các khu vực có chỉ
số phơi bày ở mức độ cao và rất cao chủ yếu tập trung tại khu vực trung tâm
kinh tế của lưu vực, nơi tập trung đông dân cư và các hoạt động kinh tế nông
nghiệp và phi nông nghiệp phát triển. Các khu vực tiêu biểu có thể kể đến như
TT. Phố Châu, TT. Tây Sơn, xã Sơn Phú, Sơn Trường huyện Hương Sơn;
Huyện Đức Thọ; Đức Giang, Đức Đồng, Đức Lạng huyện Vũ Quang; TT.
Hương Khê, Hương Long, Hương Đô huyện Hương Khê. Trong đó, mức độ
phơi bày ở mức cao và rất cao có diện tích 73305.72 ha, chiếm 22,9% diện tích
lưu vực; mức độ phơi bày ở mức trung bình có diện tích 72854.37 ha, chiếm
22,8%; mức độ phơi bày ở mức thấp có diện tích là 173047.86 ha, chiếm 54,1%;
mức độ phơi bày ở mức rất thấp có diện tích 393.48 ha, chiếm 0,1%. Kết quả
này là cơ sở để tính toán chỉ số rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn
Sâu trong phần tiếp theo.
3.3.3. Xác định thành phần tính dễ bị tổn thương
Dựa vào bảng đề xuất, các tiêu chí và bộ tiêu chí tính toán tính dễ tổn
thương cho khu vực nghiên cứu được thể hiện trong Bảng 3.11, nghiên cứu đã
tiến hành thu thập số liệu và dữ liệu cho các tiêu chí thành phần và tiến hành
thành lập bản đồ bằng công cụ ArcGIS cho từng tiêu chí. Cụ thể, Hình 3.33
dưới đây cho thấy kết quả chuẩn hóa tỷ lệ hộ nghèo (yếu tố con người trong
tính toán độ nhạy) cho lưu vực sông.
Tương tự, các tiêu chí thành phần được tính toán cho độ nhạy và khả
năng thích ứng ở khu vực nghiên cứu. Kết quả chồng ghép giữa bản đồ độ nhạy
và khả năng thích ứng là bản đồ thể hiện tính dễ bị tổn thương của lưu vực sông
do lũ quét.
111
Hình 3. 33 Kết quả chuẩn hóa tỷ lệ hộ nghèo
Hình 3. 34 Bản đồ tính dễ bị tổn thương do lũ quét cho lưu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu
112
Tính dễ bị tổn thương do lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
(Hình 3.34) cho thấy, mức độ dễ bị tổn thương do lũ quét trên lưu vực chủ yếu
ở mức cao và rất cao. Trong đó, tính dễ bị tổn thương ở mức rất cao có diện
tích là 219.001 ha, chiếm 68,3% diện tích lưu vực, mức cao có diện tích là
96.060 ha, chiếm 30%, mức trung bình có diện tích 4.310, chiếm 1,3%, mức
thấp và rất thấp có diện tích khá nhỏ, chiếm 0,4% lưu vực. Khu vực có chỉ số
tính dễ bị tổn thương ở mức cao và rất cao tập trung chủ yếu tại các khu vực
miền núi, dân trí thấp, các khu vực bị ảnh hưởng lớn do lũ quét được thống kê
hàng năm, như xã Sơn Kim 1, Sơn Kim 2, Sơn Hồng, Sơn Lĩnh huyện Hương
Sơn; xã Hương Quang, Hương Minh, Hương Thọ huyện Vũ Quang; xã Phú
Gia, Hương Lâm, Hương Liên huyện Hương Khê.
3.3.4. Đánh giá mức độ rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố-Ngàn Sâu
Như đã phân tích các ưu nhược điểm của các phương pháp tính trọng số
cho các thành phần hiểm họa, mức độ phơi bày trước hiểm họa và tính dễ bị
tổn thương do lũ quét cho các lưu vực sông miền núi, đã lựa chọn kết hợp cả
hai phương pháp tính trọng số AHP (cho thành phần hiểm họa) và phương pháp
Iyengar & Sudarshan (1982) (cho thành phần tính dễ bị tổn thương). Kết quả
tính toán trọng số tính dễ bị tổn thương và yếu tố hiểm họa, mức độ phơi bày
trước hiểm họa được thể hiện trong phần phụ lục.
Kết quả tính toán cho thấy yếu tố biến đổi nhanh (lượng mưa một ngày
lớn nhất) có mức độ ảnh hưởng khá cao tới rủi ro lũ quét. Trong khi đó, các yếu
tố biến đổi chậm có mối tương quan chặt chẽ đến khả năng hình thành và xuất
hiện lũ quét là loại đất và độ dốc bề mặt do quyết định đến thời gian tập trung
dòng chảy là thành phần quan trọng đánh giá lũ quét.
Bên cạnh đó, các giá trị thu được từ tính toán các tiêu chí thành phần cho
tính dễ bị tổn thương tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu cho thấy yếu tố độ
nhạy có trọng số cao hơn so với khả năng thích ứng. Cụ thể, các tiêu chí phụ
113
liên quan đến giáo dục, y tế và việc làm có liên quan cao hơn cả đến mức độ
rủi ro do lũ quét. Trong khi đó, đối với khả năng thích ứng, tại các xã, huyện
cho thấy các yếu tố chính sách xã hội và khả năng phục hồi tại khu vực nghiên
cứu được đánh giá cao so với cơ sở hạ tầng và truyền thông.
Từ các phân tích ở trên, Luận án sử dụng phần mềm ArcGis để xây
dựng bản đồ biểu thị các giá trị của hiểm họa, mức độ phơi bày trước hiểm
họa và dễ bị tổn thương cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu. Áp dụng
phương pháp hàm mật độ xác suất của Iyengar và sudarshan để phân cấp cho
các chỉ số hiểm họa, mức độ phơi bày trước hiểm họa, tính dễ bị tổn thương và
rủi ro do lũ quét, gồm 5 khoảng, mỗi khoảng có cùng xác suất 20%. Như đã
phân tích ở Chương 2, các bản đồ tính dễ bị tổn thương, bản đồ hiểm họa và
bản đồ mức độ phơi bày trước hiểm họa được tích hợp và chồng ghép sử dụng
ArcGis để xây dựng bản đồ chỉ số rủi ro lũ quét. Hình 3.35 thể hiện chỉ số rủi
ro lũ quét cho khu vực nghiên cứu.
Hình 3. 35 Bản đồ chỉ số rủi ro do lũ quét lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
114
Từ bản đồ chỉ số rủi ro do lũ quét, bản đồ phân cấp rủi ro lũ quét được
thành lập. Kết quả tính toán chỉ số rủi ro lũ quét cho thấy, trên lưu vực chủ yếu
có mức rủi ro thấp, diện tích rủi ro mức thấp là 219.083 ha (chiếm 69 % diện
tích lưu vực), tiếp đến là mức rất thấp 67.148 ha (21%), mức trung bình 27.181
ha (9%), mức cao 5.809 ha và rất cao là 100 ha. Rủi ro lũ quét ở mức cao và rất
cao tập trung tại các khu vực có mật độ sông suối lớn. Cụ thể, khu vực có mức
độ rủi ro lũ quét cao và rất cao tại huyện Hương Sơn chiếm 26,5%, huyện Đức
Thọ 8,6%, huyện Vũ Quang 22,9% và huyện Hương Khê 42%. Nhiều nhất tại
các xã Sơn Hồng, Sơn Tây, Sơn Hà, Sơn Kim 1, Sơn Kim 2 (huyện Hương
Sơn); Xã Đức Đồng, Đức Lạng (huyện Đức Thọ); Xã Đức Giang, Đức Lĩnh,
Đức Bồng (huyện Vũ Quang) và các xã Hòa Hải, Lộc An, Phú Gia, Hương Lâm
(huyện Hương Khê). Chi tiết diện tích rủi ro do lũ quét trên lưu vực sông được
thể hiện trong Bảng dưới đây:
Bảng 3. 16 Diện tích rủi ro do lũ quét trên lưu vực sông Ngàn Phố-Ngàn Sâu
Diện tích rủi ro lũ quét (ha)
STT
Xã
Rất thấp
Thấp
Trung bình Cao
Rất cao
Huyện Hương Sơn (Hà Tĩnh)
Thị trấn Phố Châu 16,65 35,19 Thị trấn Tây Sơn 2.433,24 Xã Sơn Hồng 265,59 Xã Sơn Tiến 2.398,95 Xã Sơn Lâm 1.024,11 Xã Sơn Lễ 71,64 Xã Sơn Thịnh 2,61 Xã Sơn An 79,11 Xã Sơn Giang 100,08 Xã Sơn Lĩnh 16,29 Xã Sơn Hòa 160,74 Xã Sơn Tân 36,00 Xã Sơn Mỹ
246,78 113,22 563,76 740,16 49,50 252,72 142,56 34,29 640,35 1.014,66 94,59 109,89 92,79
- 25,38 10,26 66,60 196,29 10,44 38,07 8,28 21,60 9,09 4,59 91,53 76,77 11,79 7,47 5,85
- - - - - 0,27 - - - -
136,35 191,88 15.182,82 2.379,24 1.280,34 1.572,75 360,09 376,74 548,46 750,87 268,29 438,57 190,71
115
Diện tích rủi ro lũ quét (ha)
STT
Xã
Rất cao - - - 100,17 - - - -
Thấp 3.053,52 469,71 271,80 280,08 1.211,40 537,48 398,79 495,18 20.787,84 14.933,61 438,57 336,42 1.357,20 1.069,20 1.497,78 349,74 373,05 1.047,96 1.137,42
Trung bình Cao 144,00 390,06 15,21 137,88 7,83 95,31 1,53 44,10 6,21 291,60 64,62 188,46 24,39 142,20 11,52 77,22 148,77 4,32 353,88 125,01 1,98 640,17 2,16 75,15 8,37 138,15 57,60 385,83 94,41 299,52 61,02 186,66 11,70 199,71 10,35 139,05 74,70 331,74 41,58 149,40
- - 0,18 - - - - - -
Xã Sơn Tây Xã Sơn Ninh Xã Sơn Châu Xã Sơn Hà Xã Sơn Quang Xã Sơn Trung Xã Sơn Bằng Xã Sơn Bình Xã Sơn Kim 1 Xã Sơn Kim 2 Xã Sơn Trà Xã Sơn Long Xã Sơn Diệm Xã Sơn Thủy Xã Sơn Hàm Xã Sơn Phú Xã Sơn Phúc Xã Sơn Trường Xã Sơn Mai
Rất thấp 9.362,34 87,84 115,38 31,41 21,69 165,69 27,27 124,74 2.942,46 1.664,28 178,29 98,01 93,15 657,90 464,67 47,79 96,75 487,44 592,02 Huyện Đức Thọ (Hà Tĩnh) 272,88 31,59 - 15,84 47,07 7,29 145,44 45,45 1,26 21,42 3,96 253,89
62,91 7,92 - - 147,96 165,42 385,74 378,36 136,44 236,16 376,11 77,31
1,53 - - - 26,91 48,15 274,05 133,11 16,38 69,48 48,06 0,27
- - 20,79 - 2,25 0,09 27,99 5,13 - 0,72 0,36 -
- - - - - - - - - - - -
Thị Trấn Đức Quang Trường Sơn Liên Minh Đức La Đức Nhân Tùng Ảnh Bùi Xá Đức Thịnh Đức Yên Đức Thuỷ Thái Yên
116
Diện tích rủi ro lũ quét (ha)
STT
Xã
Rất thấp
Thấp
Trung Lễ Đức Hoà Đức Long Đức Lâm Đức Thanh Đức Dũng Đức Lập Đức An Đức Lạc Đức Đồng Đức Lạng Tân Hương
145,17 495,54 663,39 507,96 71,10 313,65 490,59 691,65 495,81 829,44 523,89 750,42
Trung bình Cao 7,92 187,11 206,73 106,38 0,27 67,05 134,82 196,92 184,86 342,72 245,43 50,04
0,36 79,38 27,45 2,79 - 3,42 14,76 20,97 43,02 146,25 123,48 -
Rất cao - - - - - - - - - - - -
264,60 100,53 120,06 10,35 228,87 4,14 85,77 126,18 46,44 199,98 601,47 906,84 Huyện Vũ Quang (Hà Tĩnh)
Thị trấn Vũ Quang 1.997,91 Xã Ân Phú Xã Đức Giang Xã Đức Lĩnh Xã Sơn Thọ Xã Đức Hương Xã Đức Bồng Xã Đức Liên Xã Hương Điền Xã Hương Minh Xã Hương Thọ Xã Hương Quang
1.575,00 554,67 277,47 927,54 3.425,76 1.052,10 450,00 1.984,32 535,41 4.132,80 87,10 26.632,62
118,71 231,39 628,29 1.103,67 360,63 538,56 482,58 289,98 84,69 270,54 277,02 444,51
0,09 32,85 45,72 0,72 290,16 3,06 317,16 7,56 1,17 70,29 85,23 1,71 237,96 20,34 59,85 19,62 48,96 44,28 86,22
1,35 0,01 3,24 5,94 3,51
99,99 12,06 36,63 729,99 131,76 181,89 279,18 2.432,70 391,68 275,85 4.198,14 Huyện Hương Khê (Hà Tĩnh)
trấn Hương
8,55
56,16
159,48
70,83
-
- - -
Thị Khê Xã Phương Mỹ Xã Hà Linh Xã Hương Thủy Xã Hòa Hải
1.811,88 546,12 592,11 2.344,59
2.923,38 6.011,55 3.965,76 12.672,90
184,32 782,37 721,08 621,81
79,83 97,02 81,27 163,53 5,76
117
Diện tích rủi ro lũ quét (ha)
STT
Xã
Rất thấp
Thấp
Rất cao - 0,09 -
- -
Xã Phương Điền Xã Phúc Đồng Xã Hương Giang Xã Lộc Yên Xã Hương Bình Xã Hương Long Xã Phú Gia Xã Gia Phố Xã Phú Phong Xã Hương Đô Xã Hương Vĩnh Xã Hương Xuân Xã Phúc Trạch Xã Hương Trà Xã Hương Trạch Xã Hương Lâm Xã Hương Liên
505,35 225,00 235,08 263,52 2.166,66 190,71 1.599,12 126,09 44,37 140,04 5.538,24 1.878,57 1.273,86 3.010,86 3.010,86 2.390,76 279,72
650,25 1.169,01 5.747,40 8.128,35 933,39 881,91 11.585,16 494,64 255,06 1.346,13 461,61 704,88 2.161,89 7.397,37 7.397,37 12.308,31 3.675,60
Trung bình Cao 48,24 179,01 80,01 650,43 49,68 879,48 343,80 1,44 1.434,78 24,39 296,64 36,27 503,82 168,03 15,12 628,47 0,36 56,25 473,49 - 74,34 126,00 0,36 48,24 568,35 - 77,04 212,40 - 96,48 175,32 - 14,04 325,53 - 58,59 480,51 - 58,59 480,51 - 740,97 948,42 0,81 48,69 1.071,99
Từ kết quả tính toán rủi ro cho thấy, mức rủi ro do lũ quét ở cấp thấp xuất
hiện chủ yếu ở huyện Hương Sơn với diện tích khoảng 23.899,32 ha chiếm
69% diện tích toàn huyện, tổng diện tích có mức rủi ro do lũ quét ở cấp cao và
rất cao là 1.601,91 ha (1,5 %), xuất hiện chủ yếu ở 4 xã Sơn Hồng, Sơn Kim 1,
Sơn Kim 2 và Sơn Tây. Tính riêng mức rủi ro ở cấp rất cao xuất hiện tại các xã
Sơn Giang, Sơn Hồng, Thị trấn Tây Sơn, Sơn Hà, Sơn Giang, Sơn Kim 1, Sơn
Kim 2, Sơn Diệm, các xã còn lại xuất hiện ít hoặc không xuất hiện mức rủi ro
lũ quét ở cấp rủi ro rất cao. Diện tích rủi ro do lũ quét ở cấp Trung Bình chủ
yếu xuất hiện ở xã Sơn Sơn Lĩnh (1.014,66ha) và xuất hiện ít nhất ở xã Sơn An
là 34,29ha.
118
Hình 3. 36 Bản đồ phân cấp mức độ rủi ro lũ quét lưu vực sông Ngàn Phố -
Ngàn Sâu
Huyện Đức Thọ, tổng diện tích rủi ro do lũ quét ở cấp thấp chiếm đến
55,4% so với diện tích toàn huyện, tiếp đến cấp thấp chiếm (24,7%), cấp trung
bình (16,4%), cấp cao (3,6%). Tổng diện tích rủi ro do lũ quét ở cấp rủi ro cao
là 519,21ha, xuất hiện ở hầu hết các xã, tập trung nhiều nhất ở xã Đức Bồng
(146,25ha) và Đức Lạng (123,48ha). Diện tích rủi ro ở cấp trung bình xuất hiện
nhiều nhất ở các xã Đức Bồng, Tùng Ánh, Đức An, Đức Lạng, Đức Lạc và xuất
hiện rất ít ở xã Thái Yên, Đức Thanh (0,27ha). Diện tích rủi ro ở cấp thấp phân
bố đều trên diện tích toàn huyện, nhiều nhất ở Đức Bồng, Tân Hương, Đức
Long, Đức Lạng, Đức Hòa và xuất hiện ít ở xã Đức Thanh 71,10ha.
Trong khi đó huyện Vũ Quang cho thấy có mức độ rủi ro do lũ quét
không lớn với tổng diện tích rủi ro ở cấp thấp chiếm đến 72,8% so với diện tích
toàn huyện, tiếp đến cấp rất thấp (17,3%), cấp trung bình chiếm (7,7%), cấp
119
cao 2,1% và cấp rất cao (0,1%). Tổng diện tích rủi ro ở cấp cao và rất cao là
1.387ha chiếm 2,2% diện tích toàn huyện. Diện tích rủi ro rất cao xuất hiện ở
hết các xã, nhiều nhất ở xã Đức Bồng (20,34ha), tiếp đến xã Đức Lĩnh, Hương
Thọ, Đức Giang, Hương Quang, Hương Minh và ít nhất Thị trấn Vũ Quang
(0,09ha). Diện tích rủi ro do lũ quét ở cấp trung bình tập trung nhiều nhất ở xã
Đức Lĩnh (1.103,67ha), tiếp đến Đức Giang, Đức Hương, Đức Bồng, Hương
Quang và ít nhất ở xã Hương Điền (84,69ha). Ở cấp rủi ro thấp tập trung nhiều
nhất ở xã Hương Quang (26.632,62ha chiếm đến 58,6%) và ít nhất ở xã Đức
Giang (277,47ha).
Tương tự, huyện Hương Khê được đánh giá ít có nguy cơ rủi ro do lũ
quét với tổng diện tích rủi ro do lũ quét tại huyện Hương Khê ở cấp thấp
(90.928,08ha) chiếm phần lớn so với với các cấp còn lại, so với diện tích toàn
huyện chiếm 68,1%. Tổng diện tích ở cấp cao và rất cao ở huyện Hương Khê
là 2.540,07ha, chiếm 1,9% trên toàn huyện. Tập trung nhiều nhất tại xã Hương
Lâm (740,94ha), tiếp đến các xã Lộc Yên, Phú Gia, Hòa Hải, các xã còn lại từ
14,04ha đến 97,02ha. Diện tích rủi ro ở cấp rất cao là 23,94ha, tập trung ở 7 xã
Phú Gia, Hòa Hải, Lộc Yên, Hương Liên, Gia Phố, Hương Đô, Phúc Đồng. Rủi
ro ở cấp cao là 2.516,13ha, tập trung nhiều nhất tại xã Hương Lâm (740,94ha),
ít nhất ở xã Phúc Trạch (14,04ha). Ở cấp rủi ro trung bình là 11.904,21ha, phân
bố đều ở các xã, nhiều nhất ở xã Lộc Yên, Hương Liên và ít nhất ở xã Phú
Phong.
3.4. Xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét
Số liệu mưa giờ trong các đợt lũ và lũ quét từ năm 1976 đến 2016 (phụ
thuộc vào thời kỳ quan trắc của từng trạm), ghi nhận về hiện tượng lũ, lũ quét
xảy ra tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu như đã được trình bày trong các
phần trên. Trong nghiên cứu này, như đề xuất, dựa trên đặc điểm về hệ thống
120
sông, suối, phân bố địa hình, lưu vực sông Ngàn Phố-Ngàn Sâu được phân chia
thành 3 tiểu lưu vực bao gồm:
− Lưu vực 1 (TLNP): thượng lưu sông Ngàn Phố tính từ thượng lưu tới
vị trị trạm thủy văn Sơn Diệm, diện tích lưu vực 830 km2.
− Lưu vực 2 (TLNS): thượng lưu sông Ngàn Sâu tính từ thượng lưu tới
vị trí trạm thủy văn Hòa Duyệt, diện tích lưu vực 1882 km2.
− Lưu vưc 3 (HL): phần hạ lưu sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu, diện tích lưu
vực 546 km2.
Hình 3. 37 Sơ đồ phân chia các tiểu lưu vực trên sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
3.4.1. Đánh giá cân bằng nước cho các tiểu lưu vực
Dựa trên đặc trưng các tiểu khu vực cùng với thông tin lũ quét và trạm
mưa thu thập, sau khi hiệu chỉnh kiểm định bộ mô hình MIKE, Luận án tính
toán cân bằng ẩm cho toàn bộ lưu vực sông nghiên cứu cho 3 lưu vực thành
phần để xác định thành phần dòng chảy mặt.
Kết quả mô phỏng cân bằng nước tổng quát cho toàn bộ lưu vực sông
Ngàn Phố - Ngàn Sâu xét trong thời đoạn mô phỏng từ tháng I năm 2000 đến
121
tháng XII năm 2008 được thể hiện trong Hình 3.38. Theo đó, lượng mưa tổng
cộng là 19.842 mm. Trong đó, lượng dòng chảy tràn mặt đổ vào sông suối là
9.857 mm; 5.777 mm tham gia vào quá trình bốc thoát hơi thực vật; 286 mm
thấm ra khỏi lưu vực. Lượng thấm xuống tầng bão hòa là 14.131 mm đối với
thấm trực tiếp và 172 mm đối với thấm qua lòng sông; lượng thấm do mao dẫn
từ tầng bão hòa lên các tầng đất nông hơn là 9.151 mm (bao gồm cả lượng bị
hút lên do lớp thực vật trên bề mặt); lượng thấm bổ cập vào sông là 5.808 mm
(dòng chảy cơ sở). Lượng thay đổi ẩm trong các tầng bão hòa, tầng không bão
hòa và điền trũng bề mặt đất lần lượt là -655 mm, -56 mm và 366 mm (giá trị
âm thể hiện sự suy giảm lượng trữ trong tầng đất). Tổng lượng sai số mô phỏng
là 1.368 mm.
Hình 3. 38 Sơ đồ cân bằng nước tổng quát trên lưu vực sông
(Thời đoạn từ tháng 01/2000 đến tháng 12/2015 – đơn vị: mm)
Biểu đồ Hình 3.39 thể hiện tỷ lệ đóng góp của các yếu tố trong cân bằng
nước trên lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu trung bình nhiều năm.
122
600
400
)
200
m m
0
-200
( c ớ ư n p ớ L
-400
Tháng
-600
I
II
III
IV
V
VI
VII VIII
IX
X
XI
XII
Mưa Thay đổi lượng trữ bề mặt Thấm khỏi lưu vực Thay đổi lượng trữ trong đất Lượng thấm từ sông vào tầng bão hòa
Bốc thoát hơi Thấm đến lưu vực Chảy tràn vào sông Lượng thấm từ tầng bão hòa vào sông Sai số mô phỏng
Hình 3. 39 Biểu đồ các thành phần cân bằng nước trung bình tháng trên LVS
Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Xét trên thời đoạn mô phỏng đủ dài, các yếu tố về thay đổi lượng trữ có
thể được coi là không đổi. Bỏ qua các yếu tố về sai số, tỷ lệ đóng góp vào quá
trình cân bằng trao đổi nước trên toàn lưu vực trong mùa lũ được thể hiện như
trong sơ đồ Hình 3.40.
Hình 3. 40 Sơ đồ thể hiện tỷ lệ đóng góp trong cân bằng nước trên lưu vực
sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu mùa lũ
a. Lưu vực 1
Theo kết quả mô phỏng, lượng mưa tổng cộng là 19.096 mm (Hình 3.41).
Trong đó, lượng dòng chảy tràn mặt đổ vào sông suối là 10.922 mm; 5.661 mm
123
tham gia vào quá trình bốc thoát hơi thực vật. Lượng thấm sang các lưu vực
khác là 154 mm (84 mm trong tầng rễ cây và 74 mm trong tầng bão hòa); lượng
thấm đến từ các lưu vực lân cận là 159 mm (51 mm tầng rễ cây và 108 mm
trong tầng bão hòa).
Hình 3. 41 Các thành phần cân bằng nước trung bình tháng tiểu lưu vực 1
Lượng thấm xuống tầng bão hòa là 14.676 mm đối với thấm trực tiếp và
16 mm đối với thấm qua lòng sông; lượng thấm do mao dẫn từ tầng bão hòa
lên các tầng đất nông hơn là 9.260 mm; lượng thấm bổ cập vào sông là 6.274
mm. Lượng thay đổi ẩm trong các tầng bão hòa, tầng không bão hòa và điền
trũng bề mặt đất lần lượt là -808 mm, -68 mm và 300 mm. Tổng lượng sai số
mô phỏng là 3.178 mm.
b. Lưu vực 2
Theo kết quả mô phỏng, lượng mưa tổng cộng là 20.477 mm (Hình 3.42).
Trong đó, lượng dòng chảy tràn mặt đổ vào sông suối là 9.897 mm; 5.753 mm
tham gia vào quá trình bốc thoát hơi thực vật. Lượng thấm sang các lưu vực
khác là 294 mm (257 mm trong tầng rễ cây và 37 mm trong tầng bão hòa);
lượng thấm đến từ các lưu vực lân cận là 90 mm (41 mm tầng rễ cây và 49 mm
trong tầng bão hòa). Lượng thấm xuống tầng bão hòa là 14.643 mm đối với
thấm trực tiếp và 46 mm đối với thấm qua lòng sông; lượng thấm do mao dẫn
124
từ tầng bão hòa lên các tầng đất nông hơn là 9.649 mm; lượng thấm bổ cập vào
sông là 5.723 mm. Lượng thay đổi ẩm trong các tầng bão hòa, tầng không bão
hòa và điền trũng bề mặt đất lần lượt là -672 mm, -51 mm và 434 mm. Tổng
lượng sai số mô phỏng là 765 mm.
Hình 3. 42 Các thành phần cân bằng nước trung bình tháng tiểu lưu vực 2
c. Lưu vực 3
Theo kết quả mô phỏng, lượng mưa tổng cộng là 18.802 mm (Hình 3.43).
Trong đó, lượng dòng chảy tràn mặt đổ vào sông suối là 8.100 mm; 6.039 mm
tham gia vào quá trình bốc thoát hơi thực vật. Lượng thấm sang các lưu vực
khác là 1.275 mm (1.077 mm trong tầng rễ cây và 198 mm trong tầng bão hòa);
lượng thấm đến từ các lưu vực lân cận là 272 mm (164 mm tầng rễ cây và 108
mm trong tầng bão hòa). Lượng thấm xuống tầng bão hòa là 11.542 mm đối
với thấm trực tiếp và 846 mm đối với thấm qua lòng sông; lượng thấm do mao
dẫn từ tầng bão hòa lên các tầng đất nông hơn là 7.270 mm; lượng thấm bổ cập
vào sông là 5.394 mm. Lượng thay đổi ẩm trong các tầng bão hòa, tầng không
bão hòa và điền trũng bề mặt đất lần lượt là -367 mm, -56 mm và 232 mm.
Tổng lượng sai số mô phỏng là 698 mm.
125
Hình 3. 43 Các thành phần cân bằng nước trung bình tháng tiểu lưu vực 3
Bảng 3. 17 Thống kê các yếu tố cân bằng nước trên toàn lưu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu (Đơn vị:mm)
Yếu tố / Quá trình
Lưu vực 1
Lưu vực 2
Lưu vưc 3
Lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
19.086 5.661 300 51 84
20.510 5.770 434 41 257
18.802 19.842 6.039 232 164 1.077
5.777 366 0 286
10.922
9.922
8.100
9.857
876
749
423
711
6.274
5.745
5.394
5.808
16
46
846
172
Mưa Bốc thoát hơi Thay đổi lượng trữ bề mặt Thấm đến lưu vực Thấm khỏi lưu vực Thành phần dòng chảy tràn mặt Thay đổi lượng trữ trong đất Thấm từ tầng bão hòa vào sông Thấm từ sông vào tầng bão hòa Sai số mô phỏng
3.178
771
698
1.368
Từ các giá trị thống kê trong Bảng 3.17, cho thấy: Lượng chảy tràn bề
mặt vào lòng sông phụ thuộc nhiều vào yếu tố địa hình. Cụ thể lưu vực 1 có độ
dốc trung bình lớn hơn so với 2 lưu vực còn lại, do đó giá trị tràn mặt vào sông
là lớn nhất (57% lượng mưa). Tương tự lưu vực 3 có độ dốc thấp nhất, chỉ có
43% lượng mưa sinh dòng chảy tràn bề mặt và đổ vào mạng lưới sông. Lượng
126
bốc thoát hơi nước phụ thuộc nhiều vào yếu tố thảm phủ và sử dụng đất. Cụ
thể, diện tích đất nông nghiệp trên lưu vực 3 là lớn nhất, lượng bốc thoát hơi
chiếm đến 32% tổng lượng mưa. Ngược lại, trên lưu vực 1 và 2 với thảm phủ
chủ yếu là rừng tự nhiên và trảng cây bụi, lượng bốc thoát hơi chỉ chiếm khoảng
28% lượng mưa.
Như vậy, thành phần dòng chảy tràn mặt tại ba tiểu lưu vực vào mùa lũ
lần lượt là 63%, 56% và 51% cho tiểu lưu vực 1 (TLNP), tiểu lưu vực 2 (TLNS)
và tiểu lưu vực 3 (HL). Đây là kết quả quan trọng nhằm xác định hệ số triết
giảm khu vực trong quá trình xây dựng đường tới hạn CL, tính toán ngưỡng
mưa sinh lũ quét làm cơ sở cảnh báo rủi ro lũ quét.
3.4.2. Xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét phục vụ cảnh báo rủi ro lũ quét
Theo kết quả tính toán thành phần dòng chảy mặt trên và dựa vào mạng
lưới đo mưa, hệ số triết giảm α được ước tính cho mỗi đường ngưỡng CL cho
từng lưu vực bộ phận.
Hiện mạng lưới trạm có quan trắc mưa giờ trong thời kỳ dài trong khu
vực nghiên cứu hiện có gồm trạm Hương Khê và Hương Sơn, ngoài ra, một số
trạm có quan trắc mưa ngày gồm Hòa Duyệt, Kim Cương, Cù Na, Chu Lễ, Rào
Nổ, La Khê, Lĩnh Cảm, Sơn Diệm, Kim Cương. Để xác định lượng mưa hoạt
động kỳ trước, và lượng mưa giờ đối với các trận lũ, lũ quét như đã nêu trên,
thực tế cần phải xác định dữ liệu mưa phục vụ cho từng vị trí, ứng với từng trận
lũ, lũ quét. Đối với các khu vực không có trạm đại diện có quan trắc mưa giờ,
trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu phóng. Hệ số thu phóng được
xác định dựa trên lượng mưa một ngày lớn nhất ứng với chu kỳ lặp 100 năm.
Kết quả xác định chi tiết hệ số thu phóng cho các tiểu lưu vực với các thông tin
liên quan được thể hiện trong phần phụ lục.
Với các trạm mưa đại diện phân bố trên lưu vực sông, nghiên cứu tiến
hành phân tích và thống kê số lượng trận mưa có nguy cơ gây lũ quét và số
127
lượng trận mưa không có khả năng gây lũ quét. Từ các điểm được biểu diễn
trên đồ thị, xác định đường ranh giới phân chia giữa các điểm đại diện cho trận
có nguy cơ và không có nguy cơ sinh lũ quét, đường ranh giới này chính là
đường ngưỡng gây lũ quét.
Kết quả xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét cho nhóm các lưu vực tương
ứng được thể hiện trong các hình dưới đây:
Hình 3. 44 Đường ngưỡng mưa gây lũ quét CL xây dựng cho tiểu lưu vực 1
(TLNP)
Kết quả cho thấy ngưỡng mưa có thể sinh lũ quét cho tiểu khu vực này
thể hiện qua vị trí điểm tới hạn trên và dưới của đường CL. Cụ thể, trong trường
hợp không có lượng mưa tích lũy thời đoạn trước, trận mưa có cường độ khoảng
116 mm có nguy cơ gây lũ quét cao. Trong khi đó, trong trường hợp có lượng
mưa tích lũy thời đoạn trước, khi ngưỡng mưa hoạt động đạt khoảng 201mm,
khả năng xảy ra lũ quét trên địa bàn rất lớn.
128
Hình 3. 45 Đường ngưỡng mưa gây lũ quét CL cho tiểu lưu vực 2 (TLNS)
Tương tự, kết quả tính toán cho tiểu lưu vực 2 (TLNS) cho thấy, trong
trường hợp không có lượng mưa tích lũy thời đoạn trước, chỉ với trận mưa có
cường độ khoảng 62 mm có khả năng gây nguy cơ lũ quét cao. Trong khi đó,
trong trường hợp có lượng mưa tích lũy thời đoạn trước, khi ngưỡng mưa hoạt
động đạt khoảng 450mm, khả năng xảy ra lũ quét trên địa bàn rất lớn.
Hình 3. 46 Đường ngưỡng mưa gây lũ quét CL cho tiểu lưu vực 3 (HL)
129
Mặt khác, ở tiểu lưu vực 3 (HL), trong trường hợp không có lượng mưa
tích lũy thời đoạn trước, trận mưa có cường độ khoảng 101 mm có nguy cơ gây
lũ quét cao. Trong khi đó, trong trường hợp có lượng mưa tích lũy thời đoạn
trước, khi ngưỡng mưa hoạt động đạt khoảng 230mm, khả năng xảy ra lũ quét
trên địa bàn rất lớn. Ngưỡng mưa hoạt động nhỏ nhất có thể sinh lũ quét vào
khoảng 72mm với cường độ mưa giờ lớn lên tới gần 76mm trong khi ngưỡng
mưa hoạt động lớn nhất chắc chắn sinh lũ quét vào khoảng 270mm với cường
độ mưa giờ đạt 54mm.
Nhìn chung, khi xem xét các đường ngưỡng mưa sinh lũ quét cần quan
tâm đến vị trí các điểm so với đường ngưỡng CL, đặc biệt là vị trí 2 điểm tới
hạn trên và dưới. Cụ thể, đối với các điểm nằm bên dưới đường CL là những
điểm không gây lũ quét nhưng có nguy cơ cao cần được quan tâm và chuẩn bị
đề phòng. Các điểm nằm trên và cạnh đường CL là những điểm chắc chắn xảy
ra lũ quét, phải phát thông báo kịp thời để người dân và chính quyền có biện
pháp phòng chống thích hợp.
Đồ thị đường tới hạn CL có giá trị áp dụng tính toán đối với bất kỳ trận
mưa nào trên khu vực nghiên cứu nhằm xác định trận mưa có khả năng sinh
hoặc không sinh lũ quét từ đó có các động thái phản ứng kịp thời cho khu vực
nghiên cứu.
3.5. Tiểu kết chương 3
Kết quả điều tra khảo sát thực tế cho thấy lũ quét có tác động lớn một
cách trực tiếp đến tính mạng và cơ sở vật chất cũng như điều kiện kinh tế - xã
hội và các tài nguyên môi trường khu vực nghiên cứu. Trong khi đó, các thông
tin điều tra xã hội học cho thấy nhận thức và việc tiếp cận với thông tin lũ quét
đối với người dân trong vùng nghiên cứu còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn
do dựa vào phương thức truyền thống. Do đó, việc đánh giá rủi ro lũ quét cho
lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu có vai trò quyết định đến hiệu quả xác định
130
nguy cơ mức độ rủi ro cho từng vùng làm cơ sở xây dựng phương án giảm thiểu
rũi ro lũ quét cho vùng nghiên cứu.
Nghiên cứu đề xuất lựa chọn các nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến việc hình thành rủi ro lũ quét bao gồm các nhân tố liên quan đến mặt đệm,
thảm phủ, thổ nhưỡng, địa hình và mưa dựa trên tính toán thống kê phân tích
thành phần chính PCA. Trên cơ sở đó, Luận án đề xuất bộ tiêu chí tính toán
đánh giá mức độ rủi ro lũ quét cho lưu vực sông bao gồm các tiêu chí tính toán
thành phần hiểm họa với 09 tiêu chí thành phần bao gồm các nhóm địa hình,
thổ nhưỡng, thảm phủ, mưa. Kết quả tính toán mức độ hiểm họa do lũ quét tại
lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu cho thấy chủ yếu ở mức trung bình và thấp.
Đối với thành phần phơi bày trước hiểm họa, Luận án đề xuất 4 nhóm tiêu chí
phụ về con người, nông nghiệp – công nghiệp, thương mại dịch vụ và cơ sở hạ
tầng dựa trên đánh giá khả năng chịu ảnh hưởng của đối tượng khi xảy ra thiên
tai. Kết quả phân tích từ bản đồ cho thấy các khu vực trung tâm kinh tế của lưu
vực sông có chỉ số phơi bày ở mức độ cao và rất cao do là các vùng tập trung
đông dân cư và các hoạt động kinh tế nông nghiệp và phi nông nghiệp phát
triển.
Đồng thời, các tiêu chí thành phần của tính dễ bị tổn thương được xây
dựng cho hai nhóm độ nhạy (13 tiêu chí thành phần) và khả năng thích ứng (20
tiêu chí thành phần). Kết quả tính toán tính dễ bị tổn thương cho lưu vực sông
chủ yếu là cao và rất cao, tập trung chủ yếu tại các khu vực miền núi, dân trí
thấp.
Bộ ba nhóm tiêu chí này sau đó được phân tích qua phương pháp phân
trọng số tương ứng nhằm xây dựng bản đồ chỉ số rủi ro lũ quét phục vụ đánh
giá rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu. Kết quả đánh giá rủi
ro lũ quét cho thấy khoảng 69% diện tích lưu vực nằm trong nguy cơ rủi ro
thấp. Các khu vực có mật độ sông suối lớn với độ dốc cao như Hương Sơn,
131
Đức Thọ, Vũ Quang nằm trong vùng có nguy cơ rủi ro cấp cao và rất cao chiếm
trên 20%, đặc biệt tại huyện Hương Khê với 42% vùng có nguy cơ rủi ro rất
cao.
Bên cạnh đó, nghiên cứu đã tổng hợp các dữ liệu khí tượng thủy văn và
thông tin về hệ thống sông suối, địa hình khu vực nghiên cứu, nhằm tính toán
ngưỡng mưa sinh lũ quét dựa trên phương pháp ngưỡng mưa theo phương pháp
CL cho lưu vực sông. Cán cân bằng nước được tính toán bằng mô hình toán
MIKE SHE cho các tiểu lưu vực tương ứng với việc xác định thành phần dòng
chảy tràn mặt là cơ sở thiết lập hệ số triết giảm α và xây dựng đường ngưỡng
mưa cảnh báo cho các tiểu lưu vực trong lưu vực sông nghiên cứu.
Cán cân bằng nước cho lưu vực sông được tính toán cho ba tiểu khu vực
Ngàn Phố, Ngàn Sâu và khu vực hạ lưu theo trung bình năm và theo mùa lũ.
Nhìn chung, thành phần dòng chảy mặt có sự khác biệt cho cả ba khu vực thành
phần và theo mùa. Trong đó thành phần dòng chảy mặt các tháng mùa lũ tại ba
khu vực dao động vào khoảng 51% đến 63% trong khi giá trị này tính toán cho
trung bình năm là 43% - 48%. Dựa trên thành phần dòng chảy mặt được xác
định từ cán cân nước tự nhiên, hệ số thu phóng ngưỡng mưa sinh lũ quét cho
mỗi khu vực thành phần được ước tính nhằm xây dựng đồ thị quan hệ lượng
mưa hoạt động và cường độ mưa giờ. Kết quả tính toán được thể hiện dưới
dạng đồ thị với vị trí đường CL đặc trưng cho mối quan hệ giữa cường độ mưa
và lượng mưa hoạt động cho ba tiểu vùng Ngàn Phố, Ngàn Sâu và vùng đồng
bằng. Đây là cơ sở để cảnh báo nguy cơ lũ quét cho các tiểu khu vực nghiên
cứu từ đó đề xuất các phương án và giải pháp nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro
lũ quét gây ra cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu.
132
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Luận án đã thực hiện được các nội dung đặt ra với những kết quả chính
sau:
Đối với mục tiêu 1: Nghiên cứu đã xây dựng phương pháp đánh giá rủi
ro lũ quét cho các lưu vực sông miền núi dựa trên cơ sở đánh giá và tính toán
các tiêu chí thành phần bao gồm hiểm họa, mức độ phơi bày trước hiểm họa và
tính dễ bị tổn thương.
Trong đó, đối với thành phần hiểm họa, 09 tiêu chí thứ cấp được lựa chọn
liên quan đến tính chất thảm phủ, thổ nhưỡng, địa hình và thủy văn bao gồm
độ dốc, độ cong địa hình, chỉ số vị trí địa hình TPI, chỉ số ẩm ướt địa hình TWI,
chỉ số năng lượng sông SPI, mật độ sông suối, chỉ số thực vật NDVI, loại đất
và mưa. Các thông số được phân tích từ dữ liệu số độ cao, được chuẩn hóa dưới
dạng không thứ nguyên 0-1 và phân cấp bằng phương pháp trọng số AHP để
xây dựng bản đồ hiểm họa cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu. Kết quả
cho thấy tính hiểm họa đối với rủi ro lũ quét xuất hiện ở các khu vực đồng bằng,
và các sông chính phù hợp với các vị trí khảo sát xảy ra lũ quét.
Trong khi đó, tiêu chí thứ cấp mức độ phơi bày trước hiểm họa được tổng
hợp trên cơ sở thể hiện khả năng chịu ảnh hưởng của đối tượng đối với thiên
tai bao gồm các tiêu chí về con người, nông nghiệp – công nghiệp, thương mại
– dịch vụ, cơ sở hạ tầng (8 tiêu chí thứ cấp).
Tính dễ bị tổn thương, mặt khác, được đánh giá trên độ nhạy cảm và khả
năng ứng phó sau đó được chuẩn hóa bằng phương pháp Iyengar & Sudarshan,
1982. Nghiên cứu đã đánh giá và lựa chọn 13 tiêu chí thứ cấp cho thành phần
độ nhạy cảm và 20 tiêu chí thứ cấp cho thành phần tính dễ bị tổn thương với
mức độ chi tiết cấp xã cho lưu vực nghiên cứu. Kết quả tính toán tính dễ bị tổn
thương cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu cho thấy tính dễ bị tổn thương
133
ở mức rất cao chiếm 68,3% diện tích lưu vực, mức cao chiếm 30% lưu vực.
Khu vực có chỉ số tính dễ bị tổn thương ở mức cao và rất cao tập trung chủ yếu
tại các khu vực miền núi, dân trí thấp, các khu vực bị ảnh hưởng lớn do lũ quét.
Trên cơ sở kết quả tính toán bộ ba tiêu chí thành phần hiểm họa, mức độ phơi
bày trước hiểm họa và tính dễ bị tổn thương, nghiên cứu đã xây dựng bản đồ
đánh giá rủi ro lũ quét cho lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu với độ phân giải
30 x 30m. Kết quả phản ánh tính chặt chẽ với tài liệu thu thập về các trận lũ
quét trong quá khứ. Nhìn chung, các khu vực gần sông lớn thuộc huyện Hương
Khê, Vũ Quang có khả năng rủi ro cao đối với lũ quét, đặc biệt là các xã Hương
Điền, Hương Thủy, Hương Giang, Hà Linh.
Đối với mục tiêu 2: Nghiên cứu đã kế thừa và phát triển phương pháp xác
định ngưỡng mưa theo đặc tính của lưu vực nhằm tính toán ngưỡng mưa sinh
lũ quét phục vụ cho bài toán cảnh báo rủi ro lũ quét cho lưu vực sông nghiên
cứu. Hệ số triết giảm α trong phương pháp xác định ngưỡng mưa được điều
chỉnh trên cơ sở tính toán thành phần dòng chảy mặt cho lựu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu qua việc xác định cân bằng nước lưu vực bằng bộ mô hình toán
MIKE SHE và MIKE 11. Bộ mô hình được hiệu chỉnh và kiểm định cho kết
quả sai số trong mức cho phép và được sử dụng để tính toán cán cân nước qua
các tháng, mùa và trung bình năm cho ba tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu. Kết quả tính toán cán cân nước cho thấy lượng dòng chảy tràn
bề mặt vào lòng sông cho lưu vực 1 lớn nhất (57% lượng mưa). Tương tự lưu
vực 3 có độ dốc thấp nhất, chỉ có 43% lượng mưa sinh dòng chảy tràn bề mặt.
Với dữ liệu mưa giờ trong các đợt lũ và lũ quét tổng hợp trên toàn bộ lưu
vực từ năm 1976 đến 2016 và hệ số thành phần dòng chảy mặt, đường cảnh báo
lũ quét CL được xây dựng cho ba tiểu lưu vực thành phần. Từ biểu đồ đường
quan hệ CL và công thức xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét trên các tiểu lưu
vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu, nghiên cứu đã tính toán được ngưỡng mưa sinh
134
lũ quét từ đó làm cơ sở cho công tác cảnh báo rủi ro lũ quét theo không gian
cho lưu vực sông.
KIẾN NGHỊ:
Bộ tiêu chí đánh giá rủi ro lũ quét được thực hiện cho lưu vực sông Ngàn
Phố - Ngàn Sâu được đề xuất dựa trên tình hình thực tế ở lưu vực. Do vậy, tính
ứng dụng của bộ tiêu chí cần được đánh giá và xem xét qua các ngành, các cấp
cũng như đặc điểm vùng áp dụng để hoàn thiện và phù hợp với các lưu vực
sông khác trong công tác dự báo, cảnh báo và quản lý rủi ro thiên tai.
Việc xác định ngưỡng mưa sinh lũ quét cho lưu vực mới chỉ đề xuất dựa
trên 3 nhóm lưu vực thành phần đặc trưng do bị giới hạn về dữ liệu phân bố
mưa chi tiết theo không gian cũng như các thông tin lũ quét và đặc điểm tự
nhiên của các tiểu lưu vực. Do đó, có thể tiếp tục phát triển đánh giá và tính
toán ngưỡng mưa sinh lũ quét chi tiết cho các tiểu lưu vực để có phương án và
kế hoạch hành động cụ thể cho từng khu vực bộ phận có ý nghĩa thực tiễn lớn
trong công tác giảm thiểu rủi ro lũ quét và cảnh báo lũ quét hiệu quả.
135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Van Dai Hoang, Hong Thai Tran, and Thanh Tien Nguyen (2019), ‘A GIS-
based Spatial Multi-criteria Approach for Flash Flood Risk Assessment in
the Ngan Sau-Ngan Pho Mountainous River Basin, North Central of
Vietnam’, DOI: 10.32526/ennrj.18.2.2020.11, Environment and Natural
Resources Journal, 18(2), 110-123. (Retrieved from www.scopus.com).
2. Hoàng Anh Huy, Hoàng Văn Đại, Văn Thị Hằng (2018), ‘Xây dựng quy
trình cảnh báo lũ quét bằng phương pháp ngưỡng mưa cảnh báo lũ quét
FFG và đường tới hạn CL, thí điểm cho thượng nguồn sông Cả’, Tạp chí
Khí tượng Thủy văn, 694, tr 16-27.
3. Hoàng Văn Đại, Phạm Thị Hiền Thương, Nguyễn Mạnh Thắng, Bùi Văn
Hải (2017), ‘Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ thị đánh giá mức độ rủi ro do lũ
quét cho lưu vực sông miền núi Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Biến đổi khí
hậu, 7, tr 30-42.
4. Hoàng Văn Đại, Phạm Thị Hiền Thương (2017), ‘Nghiên cứu, lựa chọn
phương pháp đánh giá rủi ro do lũ quét phục vụ công tác phòng chống và
giảm nhẹ thiên tai cho các lưu vực sông miền núi’, Hội thảo khoa học lần
thứ XX Viện khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu.
5. Hoàng Văn Đại, Trần Hồng Thái, Hoàng Anh Huy (2016), ‘Ứng dụng mô
hình phân bố MIKE SHE mô phỏng dòng chảy mặt cho lưu vực sông La’,
Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 672, tr 151-157.
136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
Vũ Ngọc Anh (2011), "Xác định đặc điểm lũ quét-lũ bùn đá ở khu vực Tùng Chỉn xã Trịnh Tường-Bát Xát-Lào Cai và đề xuất biện pháp phòng chống", Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học QGHN. Viện Khí tượng Thủy văn (1995). "Nghiên cứu nguyên nhân hình thành lũ quét và các biện pháp phòng chống". Cao Đăng Dư. Cao Đăng Dư và Lê Bắc Huỳnh (2000), "Lũ quét nguyên nhân và biện pháp phòng tránh" (Vol. II), Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Cao Đăng Dư và Lê Bắc Huỳnh (2000), "Lũ quét nguyên nhân và biện pháp phòng tránh" (Vol. I), Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Nguyễn Thị Mỹ Duyên và Hà Quang Hải (2017), "Xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét ở huyện Hương Khê, tỉnh Hà Tĩnh", Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 20(4T), pp. 249-254. Lã Thanh Hà (2009), "Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét phục vụ công tác phòng tránh lũ quét cho tỉnh Yên Bái", Tạp chí Khí tượng Thủy văn, 2, pp. 11-15. Lã Thanh Hà (2017), "Những điều cần biết về lũ quét", Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà Nội. IMHEN (2020). "Nghiên cứu cơ sở khoa học phân cấp cấp độ rủi ro cho các loại hình thiên tai ở Việt Nam". Nguyễn Xuân Hiển, Hà Nội. IMHEN (2009). "Dự án: Điều tra, khảo sát phân vùng và cảnh báo khả năng xuất hiện lũ quét ở miền núi Việt Nam - Giai đoạn I". Lã Thanh Hà và & Cs, Hà Nội. IMHEN (2017). "Dự án: "Điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét khu vực Miền Trung, Tây Nguyên, và xây dựng hệ thống thí điểm phục vụ cảnh báo cho các địa phương có nguy cơ cao xảy ra lũ quét phục vụ công tác quy hoạch, chỉ đạo điều hành phòng tránh thiên tai thích ứng với biến đổi khí hậu"". Hoàng Minh Tuyển, Hà Nội. IMHEN&UNDP (2015). "Báo cáo đặc biệt của Việt Nam về Quản lý rủi ro thiên tai và hiện tượng cực đoan nhằm thúc đẩy thích ứng với biến đổi khí hậu". Trần Thục, Koos Neefjes, & Cs., NXB Tài nguyên-Môi trường và Bản đồ Việt Nam.
13.
12. Đặng Đình Khá, Nguyễn Thanh Sơn, & Cs. (2014). "Xây dựng bản đồ nguy cơ lũ, tính nhạy, khả năng chống chịu vói lũ phục vụ xây dựng bản đồ tổn thương với lũ trên lưu vực sông Lam", Hội thảo Quốc gia về KTTV & BĐKH (pp. 115-119) IMHEN. Hà Nội. Phạm Thị Hương Lan và Vũ Minh Cát. (2008). "Một số kết quả nghiên cứu, xây dựng bản đồ tiềm năng Lũ quét phục vụ công tác cảnh báo Lũ quét vùng núi Đông bắc Việt Nam" Tạp chí Khí tượng Thủy văn.
137
14.
15.
16.
Lê Như Ngà (2017), "Xây dựng mô hình tích hợp viễn thám và GIS xác định nguy cơ lũ quét lưu vực sông Năng, Bắc Kạn", Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG HN. Trần Viết Ổn. (2005). "Nghiên cứu, phân vùng Lũ quét trên các tỉnh Sơn La, Điện Biên" Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa (2016). "Dự án: "Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo hệ thống lũ ống, lũ quét và sạt lở đất tại các huyện miền núi, tỉnh Thanh Hóa, Giai đoạn 1 (2014-2016)"". Lã Thanh Hà, Thanh Hóa.
17. Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn, & Cs. (2012), "Nghiên cứu tình hình thiệt hại do trượt lở và lũ quét gây ra ở tỉnh Quảng Trị", Tạp chí Khoa học, (40), pp. 140.
18. Ngô GiaThắng (2005), "Phân tích địa động lực trong nghiên cứu tai biến địa chất bề mặt (lũ, lũ quét vùng Bắc Trung Bộ)", Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 27(2), pp. 123-132.
19. Hoàng Thị Thủy (2016), "Đánh giá nguy cơ lũ quét tại huyện SaPa, tỉnh Lào
Cai", Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học QGHN.
20. Nguyễn Khắc Tình (2016), "Nghiên cứu xây dựng bản đồ nguy cơ lũ quét lưu
vực sông Lại Giang tỉnh Bình Định và đề xuất các giải pháp phòng tránh".
22.
23.
21. Dư Văn Toán và Trần Thế Anh (2013), "Đánh giá rủi ro do lũ lụt trong bối cảnh biến đổi khí hậu cho một đơn vị cấp xã vùng ven biển Nam Trung Bộ", Tuyển tập kỷ yếu hội nghị khoa học, Viện Khoa học KTTV&BĐKH, pp. 341- 348. Trần Văn Tư (2005), "Phân vùng dự báo lũ quét sườn", Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 27(4), pp. 336-343. Trần Văn Tư (2012), "Cơ sở khoa học và phương pháp lập bản đồ lũ quét", Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 34(3), pp. 217-222.
24. Ngô Đình Tuấn, Hoàng Thanh Tùng, & Cs. (2006), "Xây dựng bản đồ khả năng lũ quét cho lưu vực sông Ba và sông Kone", Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, (14), pp. 61.
25. UNDP (2003). "Đánh giá hiện trạng lũ lụt ở Việt Nam chiến lược phòng tránh, giảm thiệt hại thuộc Dự án UNDP VIE/97/002 – Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc Việt Nam". Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn, Hà Nội.
26. Cấn Thu Văn và Nguyễn Thanh Sơn (2014), "Xây dựng phương pháp tính trọng số để xác định chỉ số dễ bị tổn thương lũ lụt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn", Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 31(1S), pp. 93-102.
27. Viện Địa chất (2003). "Nghiên cứu đánh giá tai biến lũ quét – lũ bùn đá các
tỉnh phía Bắc". Vũ Cao Minh.
28. Viện Địa chất (2004). "Nghiên cứu đánh giá tai biến lũ quét-lũ bùn đá các tỉnh
miền núi phía Bắc". Vũ Cao Minh và Trần Văn Tư, Viện Địa chất.
29. Viện Địa chất (2017). "Nghiên cứu bổ sung, xây dựng và xuất bản bộ bản đồ tai biến thiên nhiên phần đất liền Việt Nam trên cơ sở kết quả nghiên cứu từ năm 2000 đến nay". Nguyễn Quốc Thành, Hà Nội.
138
30. Nguyễn Trọng Yêm (2006), "Nghiên cứu đánh giá trượt-lở, lũ quét-lũ bùn đá một số vùng nguy hiểm ở miền núi Bắc Bộ, kiến nghị các giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại".
Tài liệu tiếng Anh 31. Ministry of Land, Infrastructure and Transport Infrastructure Development Institute - Japan (2004). "Development of warning and evacuation system against sediment disasters in developing countries", Japan.
32. UNISDR (2017). "Flood hazard and risk assessment", Geneva, Switzerland. 33. Mohamed Abdulrazzak, Amro Elfeki, & Cs. (2019), "Flash flood risk assessment in urban arid environment: case study of Taibah and Islamic universities’ campuses, Medina, Kingdom of Saudi Arabia", Geomatics, Natural Hazards and Risk, 10(1), pp. 780-796.
34. C Albergel, C Rüdiger, & Cs. (2008), "From near-surface to root-zone soil moisture using an exponential filter: an assessment of the method based on in- situ observations and model simulations", Hydrology and Earth System Sciences, 12, pp. 1323–1337.
35. Karamat Ali, Roshan M. Bajracharya, & Cs. (2016), "A Review of Flood Risk Assessment", International Journal of Environment, Agriculture and Biotechnology, 1(4), pp. 1065-1077.
36. Karamat Ali, Roshan M. Bajracharyar, & Cs. (2017), "Advances and Challenges in Flash Flood Risk Assessment: A Review", Journal of Geography & Natural Disasters, 07(02).
37. Atieh Alipour, Ali Ahmadalipour, & Cs. (2020), "Assessing flash flood hazard and damages in the southeast United States", Journal of Flood Risk Management, 13(2).
38. Douglas G. Altman (1991), "Practical Statistics for Medical Research",
Chapman & Hall/CRC, London.
40.
39. H. Avila, L. Leandro, & Cs. (2016), "Dispersed Storage as Stormwater Runoff Control in Consolidated Urban Watersheds with Flash Flood Risk", Journal of Water Resources Planning and Managemen. S. Bajabaa, M. Masoud, & Cs. (2013), "Flash flood hazard mapping based on quantitative hydrology, geomorphology and GIS techniques (case study of Wadi Al Lith, Saudi Arabia)", Arabian Journal of Geosciences, 7(6), pp. 2469- 2481.
41. M. Borga, E.N. Anagnostou, & Cs. (2011), "Flash flood forecasting, warning and risk management: the HYDRATE project", Environmental science & policy.
42. N Caine (1980), "The rainfall intensity-duration control of shallow landslides
and debris flows", Geografiska Annaler, 62(23-27).
139
43.
SH Cannon, JE Gartner, & Cs. (2008), "Storm rainfall conditions for floods and debris flows from recently burned areas in southwestern Colorado and southern California", Geomorphology.
44. Chen Cao, Peihua Xu, & Cs. (2016), "Flash Flood Hazard Susceptibility Mapping Using Frequency Ratio and Statistical Index Methods in Coalmine Subsidence Areas", Sustainability, 8(9), pp. 948.
45. Ningyue Chen, Yanjun Zhang, & Cs. (2020), "The Trend in the Risk of Flash Flood Hazards with Regional Development in the Guanshan River Basin, China", Water, 12(6), pp. 1815.
48.
46. Y Chen, Z Wei, & Cs. (2017), "A Rainfall-based Warning Model for Predicting Landslides Using QPESUMS Rainfall Data", Soil Water Conserv,. 47. Robert A. Clark, Jonathan J. Gourley, & Cs. (2014), "CONUS-wide evaluation of National Weather Service flash flood guidance products", Weather and Forecasting. Jacob Cohen (1960), "A coefficient of agreement for nominal scales", Educ Psychol Meas, 20, pp. 37-46.
49. David Crichton (1999), "The risk triangle", Natural disaster management,
50.
51.
geoinformation
techniques,
(cote
and
52.
102(3). Susan L. Cutter, Christopher T. Emrich, & Cs. (2018), "Flash Flood Risk and the Paradox of Urban Development", Natural Hazards Review, 19(1). Jean Homian Danumah, Samuel Nii Odai, & Cs. (2016), "Flood risk assessment and mapping in Abidjan district using multi-criteria analysis (AHP) model d’ivoire)", Geoenvironmental Disasters, 3(1). S De la Cruz-Reyna (1996), Long-term probabilistic analysis of future explosive eruptions, Monitoring and mitigation of volcano hazards, Springer, 599-629.
53. Michalis Diakakis (2011), "A method for flood hazard mapping based on basin morphometry: application in two catchments in Greece", Nat Hazards, 56, pp. 803–814.
54. Michalis Diakakis, Georgios Deligiannakis, & Cs. (2016), "Factors controlling the spatial distribution of flash flooding in the complex environment of a metropolitan urban area. The case of Athens 2013 flash flood event", International Journal of Disaster Risk Reduction, 18, pp. 171-180.
56.
55. A. Elfeki, M. Masoud, & Cs. (2016), "Integrated rainfall–runoff and flood inundation modeling for flash flood risk assessment under data scarcity in arid regions: Wadi Fatimah basin case study, Saudi Arabia", Natural Hazards, 85(1), pp. 87-109. Ismail Elkhrachy (2015), "Flash Flood Hazard Mapping Using Satellite Images and GIS Tools: A case study of Najran City, Kingdom of Saudi Arabia (KSA)", The Egyptian Journal of Remote Sensing and Space Science, 18(2), pp. 261-278.
140
57. Ashraf M. Elmoustafa và Mona M. Mohamed (2013), "Flash Flood Risk Assessment Using Morphological Parameters in Sinai Peninsula", Open Journal of Modern Hydrology, 03(03), pp. 122-129.
58. Ashraf Mohamed Elmoustafa (2012), "Weighted normalized risk factor for
59.
61.
62.
63.
64.
floods risk assessment", Ain Shams Engineering Journal, 3(4), pp. 327-332. IPCC (2012). "Managing the Risks of Extreme Events and Disasters to Advance Climate Change Adaptation". Christopher B. Field, Vicente Barros, & Cs., Cambridge University Press Cambridge, UK & New York, NY, USA. 60. Alexandra Paige Fischer và Tim G. Frazier (2017), "Social Vulnerability to Climate Change in Temperate Forest Areas: New Measures of Exposure, Sensitivity, and Adaptive Capacity", Annals of the American Association of Geographers. J. Garrote, F.M. Alvarenga, & Cs. (2016), "Quantification of flash flood economic risk using ultra-detailed stage–damage functions and 2-D hydraulic models", Journal of Hydrology. Saeed Golian, Bahram Saghafian, & Cs. (2010), "Derivation of Probabilistic Thresholds of Spatially Distributed Rainfall for Flood Forecasting", Water Resour Manage, (24), pp. 3547–3559. Jonathan J. Gourley, Jessica M. Erlingis, & Cs. (2012), "Evaluation of Tools Used for Monitoring and Forecasting Flash Floods in the United States", Weather and Forecasting, 21(1), pp. 158–173. Shi H, Vigneau-Callahan K E, & Cs. (2002), "Characterization of diet- dependent metabolic serotypes: Proof of principle in female and male rats", The Journal of Nutrition, 132(5), pp. 1031-1038.
66.
65. H. A. P. Hapuarachchi, Q. J. Wang, & Cs. (2011), "A review of advances in flash flood forecasting", Hydrological Processes, 25(18), pp. 2771-2784. P Helm (1996), "Integrated Risk Management for Natural and Technological Disasters", Tephra, 15(June 1996), pp. 4-13.
67. HaiBo Hu (2016), "Rainstorm flash flood risk assessment using genetic programming: a case study of risk zoning in Beijing", Nat Hazards, 83(1), pp. 485-500.
68. N S Iyengar và P Sudarshan (1982), "A Method of Classifying Regions from Multivariate Data", Economic and Political Weekly, 17, pp. 2048-2052. 69. Karagiorgos K, Heiser M, & Cs. (2016), "Micro-sized enterprises:
vulnerability to flash floods", Nat Hazards, 84, pp. 1091-1107.
70. K. Karagiorgos, T. Thaler, & Cs. (2016), "Multi-vulnerability analysis for
flash flood risk management", Nat Hazards, 82, pp. 63-87.
72.
71. Konstantinos Karagiorgos, Thomas Thaler, & Cs. (2016), "Integrated flash flood vulnerability assessment: Insights from East Attica, Greece", Journal of Hydrology, 541, pp. 553-562. Shuvasish Karmokar và Manasi De (2020), "Flash flood risk assessment for drainage basins in the Himalayan foreland of Jalpaiguri and Darjeeling
141
73.
Districts, West Bengal", Modeling Earth Systems and Environment, 6(4), pp. 2263-2289. Sepideh Khajehei, Ali Ahmadalipour, & Cs. (2020), "A Place-based Assessment of Flash Flood Hazard and Vulnerability in the Contiguous United States", Sci Rep, 448.
74. Khabat Khosravi, Binh Thai Pham, & Cs. (2018), "A comparative assessment of decision trees algorithms for flash flood susceptibility modeling at Haraz watershed, northern Iran", Science of the Total Environment, 627, pp. 744– 755.
75. Beven KJ, Kirkby MJ, & Cs. (1984), " Testing a physically-based flood forecasting model (TOPMODEL) for three U.K. catchments", Journal of Hydrology, 69, pp. 119-143.
76. H. Lazrus, R.E. Morss, & Cs. (2016), "“Know What to Do If You Encounter a Flash Flood”: Mental Models Analysis for Improving Flash Flood Risk Communication and Public Decision Making", Risk Analysis, 36(2), pp. 411- 427.
77. Wenjing Li, Kairong Lin, & Cs. (2019), "Risk assessment and sensitivity analysis of flash floods in ungauged basins using coupled hydrologic and hydrodynamic models", Journal of Hydrology, 572, pp. 108-120.
79.
78. Meihong Ma, Changjun Liu, & Cs. (2019), "Flash Flood Risk Analysis Based on Machine Learning Techniques in the Yunnan Province, China", Remote Sensing, 11(2), pp. 170. S.P. Mandal và A. Chakrabarty (2016), "Flash flood risk assessment for upper Teesta river basin: using the hydrological modeling system (HEC-HMS) software", Modeling Earth Systems and Environment, 2(2).
80. Muhammad Masood và Kuniyoshi Takeuchi (2011), "Assessment of flood hazard, vulnerability and risk of mid-eastern Dhaka using DEM and 1D hydrodynamic model", Natural Hazards, 61(2), pp. 757-770.
81. Milad Masoud, Burhan Niyazi, & Cs. (2014), "Mapping of Flash Flood Hazard Prone Areas Based on Integration Between Physiographic Features and Gis Techniques (Case Study of Wadi Fatimah, Saudi Arabia)", 6th International Conference on Water Resources and Arid Environments. 82. Bruno Merz, JCJH Aerts, & Cs. (2014), "Floods and climate: emerging perspectives for flood risk assessment and management", Natural Hazards Earth System Sciences, 14(7), pp. 1921-1942.
83. HM Mogil, JC Monro, & Cs. (1978), "NWS's flash flood warning and disaster
preparedness programs", Bulletin of the American Meteorological Society.
85.
84. R.E. Morss, J.L. Demuth, & Cs. (2015), "Flash Flood Risks and Warning Decisions: A Mental Models Study of Forecasters, Public Officials, and Media Broadcasters in Boulder, Colorado", Risk Analysis, 35(11). E. Nakakita, H. Sato, & Cs. (2017), "Early Detection of Baby-Rain-Cell Aloft in a Severe Storm and Risk Projection for Urban Flash Flood", Advances in Meteorology, 2017.
142
87.
88.
86. Robert I. Ogie và Biswajeet Pradhan (2019), "Natural Hazards and Social Vulnerability of Place: The Strength-Based Approach Applied to Wollongong, Australia", International Journal of Disaster Risk Science. International Institute for Geo-information Science and Earth Observation, Netherlands (2010). "Rainfall-runoff modelling for flash floods in Cuong Thinh Catchment: Yen Bai Province". E. Pedzisai. Erich J. Plate (2002), "Flood risk and flood management", Journal of Hydrology, 267.
89. Mihnea Cristian Popa, Daniel Peptenatu, & Cs. (2019), "Flood Hazard Mapping Using the Flood and Flash-Flood Potential Index in the Buzău River Catchment, Romania", Water, 11(10), pp. 2116.
90. Biswajeet Pradhan và Suzana Binti Abu Bakar (2017), "Debris Flow Source Identification in Tropical Dense Forest Using Airborne Laser Scanning Data and Flow-R Model", pp. 85-112.
94.
95.
96.
97.
98.
99.
91. Biswajeet Pradhan, Bahareh Kalantar, & Cs. (2017), "Debris Flow Susceptibility Assessment Using Airborne Laser Scanning Data", pp. 279-296. 92. R.N. Prasad và P. Pani (2017), "Geo-hydrological analysis and sub watershed prioritization for flash flood risk using weighted sum model and Snyder’s synthetic unit hydrograph", Modeling Earth Systems and Environment. 93. Omid Rahmati, Saleh Yousefi, & Cs. (2019), "Multi-Hazard Exposure Mapping Using Machine Learning Techniques: A Case Study from Iran", Remote Sensing, 11(16), pp. 1943. J.C. Refsgaard và B Storm (1995), "Computer models of watershed hydrology", Water Resources Publication, pp. Water 809-846 Publication. Sanjuán A I Resano H, Cilla I, Roncalés P, và & Albisu L M. 2010.), "Sensory that drive consumer acceptability of dry-cured ham and attributes convergence with trained sensory data", Meat Science, 84(3), pp. 344-351. Samuel Rufat, Eric Tate, & Cs. (2015), "Social vulnerability to floods: Review of case studies and implications for measurement", International Journal of Disaster Risk Reduction, 14, pp. 470–486. Samuel Rufata, Eric Tateb, & Cs. (2015), "Social vulnerability to floods: Review of case studies and implications for measurement", International Journal of Disaster Risk Reduction, 14. I. Ruin, J.C. Gaillard, & Cs. (2007), "How to get there? Assessing motorists’ flash flood risk perception on daily itineraries", Environmental Hazards 7, pp. 235-244. T. L Saaty và L.G Vargas (2001), "Models, Methods, Concepts & Applications of the Analytic Hierarchy Process", Kluwer Academic Publishers, Boston, USA.
100. T.L Saaty (1980), "The analytic hierarchy process", McGraw Hill
International, New York.
143
101. A. Saleh, A. Yuzir, & Cs. (2020), "Flash Flood Susceptibility Modelling: A Review", IOP Conference Series: Materials Science and Engineering, 712, pp. 012005.
102. PB Sayers, BP Gouldby, & Cs. (2002), "Risk Performance and Uncertainty in Flood and Coastal Defence–AReview", DEFRA/EA R D Tech. Rep. FD/TR1. 103. Mohammad Shehata và Hideki Mizunaga (2018), "Flash Flood Risk Assessment for Kyushu Island, Japan", Environmental Earth Sciences, 77(3). 104. Dingtao Shen, Tianlu Qian, & Cs. (2020), "Micro-scale Flood Hazard Assessment Based on Catastrophe Theory and an Integrated 2-D Hydraulic Model: A Case Study of Gongshuangcha Detention Basin in Dongting Lake Area, China", ISPRS International Journal of Geo-Information, 9(4), pp. 206. 105. Hariklia D. Skilodimou, George D. Bathrellos, & Cs. (2019), "Multi-hazard assessment modeling via multi-criteria analysis and GIS: a case study", Environmental Earth Sciences, 78(2).
106. Keith Smith (2013), "Environmental hazards: assessing risk and reducing
disaster", Routledge.
107. Nga Thanh Thi Pham, Duy Nong, & Cs. (2020), "Vulnerability assessment of households to flash floods and landslides in the poor upland regions of Vietnam", Climate Risk Management, 28, pp. 100215.
108. "Flash flood and mitigation measures in Vietnam". Le Xuan Truong. 109. Kazi Masel Ullah (2018), "Determining Poverty Vulnerabilities in Dhaka City Corporation Area: An Asset-based Fuzzy Logic Analysis", Journal of Povety. 110. Haofang Wang, Ruan Yun, & Cs. (2019), "Flash flood risk evaluation based on variable fuzzy method and fuzzy clustering analysis", Journal of Intelligent & Fuzzy Systems, 37(4), pp. 4861-4872.
111. W.H Wischmeier và D.D Smith (1978), "Predicting Rainfall Erosion Losses: a Guide to Conservation Planning. Agriculture Handbook", USDA-ARS, USA.
112. Technical document, no. 955. World Meteorological Organization. (1999).
"Comprehensive risk assessment for natural hazards". WMO.
113. J. Xia, R.A. Falconer, & Cs. (2011), "Modelling flash flood risk in urban
areas", Water Management, 164(WM6), pp. 267-282.
114. A. M. Youssef, B. Pradhan, & Cs. (2011), "Flash flood risk estimation along the St. Katherine road, southern Sinai, Egypt using GIS based morphometry and satellite imagery", Environ Earth Sci, 62, pp. 611-623.
115. Ahmed M. Youssef, Biswajeet Pradhan, & Cs. (2015), "Flash flood susceptibility assessment in Jeddah city (Kingdom of Saudi Arabia) using bivariate and multivariate statistical models", Environmental Earth Sciences, 75(1).
116. Ahmed M. Youssef, Biswajeet Pradhan, & Cs. (2016), "Flash flood susceptibility assessment in Jeddah city (Kingdom of Saudi Arabia) using bivariate and multivariate statistical models", Environmental Earth Sciences, 75(12), pp. 1-16.
144
117. Da-wei Zhang, Jin Quan, & Cs. (2015), "Flash flood hazard mapping: A pilot case study in Xiapu River Basin, China", Water Science and Engineering, 8(3), pp. 195-204.
119.
118. Ming Zhong, Jiao Wang, & Cs. (2020), "Using the Apriori Algorithm and Copula Function for the Bivariate Analysis of Flash Flood Risk", Water, 12(8), pp. 2223. (2013). "The Flash Flood Potential Index at WFO Des Moines, Iowa". Jeffrey Zogg và Kevin Deitsch.
120. Arun Bhakta Shrestha, Syed Harir Shah, & Cs. (2008). Resource manual on flash flood risk management. International Centre for Integrated Mountain Development,: Kathmandu.
121. B Munir, H Imran, & Cs. (2015), "Spatial hazard assessment practices in data poor areas: a participatory approach towards natural disaster management", Int J Sci Basic Appl Res, 22(1), pp. 69-80.
122. Ashraf Abdel Karim (2019), "Flood Hazard Assessment of the Urban Area of Tabuk City, Kingdom of Saudi Arabia by Integrating Spatial-Based Hydrologic and Hydrodynamic Modeling", Global Journal of Research In Engineering, 19(5).
123. Dieu Tien Bui, Phuong-Thao Thi Ngo, & Cs. (2019), "A novel hybrid approach based on a swarm intelligence optimized extreme learning machine for flash flood susceptibility mapping", Catena, 179, pp. 184-196.
124. D. T. Bui, P. Tsangaratos, & Cs. (2019), "Flash flood susceptibility modeling using an optimized fuzzy rule based feature selection technique and tree based ensemble methods", Sci Total Environ, 668, pp. 1038-1054.
126.
127.
128.
125. Viện Khí tượng Thủy văn (2003). "Điều tra, nghiên cứu và cảnh báo lũ lụt phục vụ phòng tránh thiên tai ở các lưu vực sông miền Trung". Cao Đăng Dư và & Cs. ICIMOD (2011). "Flash Flood Risk Management". Arun Bhakta Shrestha, Kathmandu, Nepal. ICIMOD (2013). "Case Studies on Flash Flood Risk Management in the Himalayas". Arun Bhakta Shrestha và Sagar R Bajracharya, Kathmandu, Nepal. ICIMOD (2011). "Flash flood risk management : a training of trainers manual" (No. 9789291152223 (printed)
9789291152230 (electronic)). Arun Bhakta Shrestha, Prem Sagar Chapagain, & Cs.,
129.
Kathmandu. ICIMOD (2008). "Resource Manual on Flash Flood Risk Management- Module 2: Non-structural Measures". Arun Bhakta Shrestha, Mathew Zalichin, & Cs.
130. Ngo Thị Phuong Thao, Hoang Duc Nhat, & Cs. (2018), "A Novel Hybrid Swarm Optimized Multilayer Neural Network for Spatial Prediction of Flash Floods in Tropical Areas Using Sentinel-1 SAR Imagery and Geospatial Data", Sensors, 18(11).
145
131. UNISDR (2004). "National Report of Disaster Reduction in Vietnam".
UNISDR.
132. UNISDR (2009), "Disaster Risk Reduction". 133. WMO (2008). "Operational Hydrology Report".
.
146
PHỤ LỤC
Phụ lục II. Chương II
Mẫu phiếu điều tra khảo sát
147
148
149
150
Hình II.1 Mẫu phiếu điều tra khảo sát cho cán bộ huyện sử dụng trong
các đợt khảo sát tại lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
151
152
153
154
155
Hình II.2 Mẫu phiếu điều tra dành cho cán bộ xã cho lưu vực sông Ngàn Phố
- Ngàn Sâu
156
157
158
159
160
Hình II.3 MII.3 Mẫu phiếu điều tra dành cho hộ dân cho lưu vực
sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
161
Bảng II.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 các huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh
Hương Sơn
Đức Thọ
Hương Khê
Vũ Quang
Loại đất
Tổng số (Ha) Cơ cấu (%) Tổng số (Ha) Cơ cấu (%) Tổng số (Ha) Cơ cấu (%) Tổng số (Ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
109.680
100
20.349
126.293
100
63.766
100
100
1. Đất nông nghiệp
100.209
91,36
14.718
114.447
90,62
53.914
84,55
72,33
- Đất sản xuất nông nghiệp
16.553
15,09
11.269
25.922
20,52
6.178
9,69
76,56
+ Đất trồng cây hàng năm
9.541
8,70
8.835
8.235
6,52
2.605
4,09
78,41
Đất trồng lúa
5.625
5,13
6.707
4.341
3,44
1.411
2,21
75,91
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
438
0,27
-
-
-
-
-
-
Đất trồng cây hàng năm khác 3.477
3,17
2.128
3.894
3,08
1.194
1,87
24,09
+ Đất trồng cây lâu năm
7.012
6,40
2.433
17.687
14,00
3.573
5,60
21,59
- Đất lâm nghiệp
82.998
75,67
3.161
88.198
69,84
47.640
74,71
21,48
+ Đất rừng sản xuất
43.639
39,79
3.083
40.791
32,30
11.470
17,99
97,55
+ Đất rừng phòng hộ
30.146
27,49
78
29.927
23,70
4.367
6,85
2,51
+ Đất rừng đặc dụng
9.213
8,40
-
17.480
13,84
31.804
49,88
-
- Đất nuôi trồng thuỷ sản
287
0,26
237
102
0,08
71
0,11
1,61
- Đất làm muối
-
-
-
-
-
-
-
-
- Đất nông nghiệp khác
371
8,71
52
225
0,18
25
0,04
0,35
2. Đất phi nông nghiệp
6.804
6,20
5.100
7.255
5,74
7.505
11,77
25,06
3. Đất chưa sử dụng
2.666
2,44
530
4.591
3,64
2.347
3,68
2,61
162
PHỤ LỤC III
Bảng III. 1 Thông tin chi tiết bộ tiêu chí tính dễ bị tổn thương cho lưu vực nghiên cứu
Tiêu chí lựa chọn
Tiêu chí cấp 2 Đơn vị
Mô tả chi tiết
Tiêu chí
Tiêu chí cấp 1
Nguồn khai thác sử dụng
Nguồn chính thống
Mức độ ưu tiên chỉ thị
Có thể cập nhật định kỳ
Thông tin rõ ràng, chi tiết, định lượng
Đơn giản, dễ thu thập và áp dụng
Mức độ đóng góp chỉ thị đến tính dễ bị tổn thương
%
*
√
√
√
√
√
Niên giám thống kê
Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số (tb 5 năm) (S1)
%
**
√
√
√
√
√
Tỷ lệ người già > 60 tuổi (S2)
- Báo cáo của hội Người cao tuổi tỉnh Hà Tĩnh
Con người
%
**
√
√
√
√
√
Nhạy cảm (S)
Tỷ lệ trẻ em <15 tuổi (S3)
Niên giám thống kê
%
**
√
√
√
√
√
Tỷ lệ phụ nữ (S4)
Niên giám thống kê
%
**
√
√
√
√
√
Tỷ lệ người tàn tật (S5)
Niên giám thống kê
Thể hiện mức sinh sản tự nhiên của dân số, các biến số sinh, chết là những hiện tượng xã hội, ngẫu nhiên và bị tác động của rất nhiều yếu tố (cả các yếu tố tác động trực tiếp và các yếu tố tác động gián tiếp) Việt Nam quy định công dân nào 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (Khoản 1, Điều 166 và Khoản 1, Điều 187 Bộ luật Lao động). Thể trạng sức khỏe khi về già rất yếu. Chính vì vậy, dưới tác động của lũ quét, người già là đối tượng dễ bị tổn thương. Pháp luật Việt Nam có rất nhiều quy định về bảo vệ sức khỏe, lao động đối với trẻ em dưới 15 tuổi. Thể trạng sức khỏe đang phát triển, ít kinh nghiệm và hiểu biết về phòng tránh lũ quét. Phụ nữ có thể trạng sức khỏe kém hơn nam giới, nhất là phụ nữ mang thai và trẻ em gái là những nhóm dân số dễ bị tổn thương khi thiên tai xảy ra và những nhu cầu cụ thể của họ thường không được đáp ứng Người tàn tật có sức khỏe kém, một số chức năng tự vệ bị hạn chế nên dễ bị ảnh hưởng thiên tai nói chung và lũ quét nói riêng
163
Tiêu chí lựa chọn
Tiêu chí cấp 2 Đơn vị
Mô tả chi tiết
Tiêu chí
Tiêu chí cấp 1
Nguồn khai thác sử dụng
Nguồn chính thống
Mức độ ưu tiên chỉ thị
Có thể cập nhật định kỳ
Thông tin rõ ràng, chi tiết, định lượng
Đơn giản, dễ thu thập và áp dụng
Mức độ đóng góp chỉ thị đến tính dễ bị tổn thương
lệ người
%
**
√
√
√
√
√
Tỷ nghèo (S6)
Niên giám thống kê
**
√
√
√
√
√
Tỷ lệ dân tộc thiểu số (S7)
Niên giám thống kê
%
**
√
√
√
√
√
Niên giám thống kê
Hộ nghèo là những đối tượng chưa có điều kiện để trang bị cũng như bảo vệ bản thân và gia đình, đảm bảo an toàn trong vùng lũ quét. Do nhà cửa chỉ được xây dựng đơn sơ, không kiên cố; trẻ em trong hộ nghèo không được trông coi cẩn thận dễ bị ảnh hưởng khi có lũ quét Tỷ lệ nghèo về thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số luôn cao hơn nhiều lần so với mức trung bình cả nước. Dân tộc thiểu số thiệt thòi hơn trong tiếp cận tri thức, giáo dục và đào tạo. Thiên tai nói chung và lũ quét nói riêng làm gia tăng nguy cơ thất nghiệp và thiếu việc làm do việc canh tác, sản xuất bị ảnh hưởng của thiên tai lũ quét.
Người
*
√
√
√
√
Niên giám thống kê
Là đối tượng có thu nhập phụ thuộc vào năng suất sản xuất nông nghiệp, thu nhập cao hay thấp có phụ thuộc vào điệu kiện khí hậu.
Việc làm
Hộ
**
√
√
√
√
√
Các hộ làm nông nghiệp sống phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.
Niên giám thống kê
thất lệ Tỷ nghiệp và thiếu việc làm (S8) Lực lượng lao ngành động nghiệp nông (S9) Số hộ gia đình làm nông nghiệp (S10)
%
**
√
√
√
√
√
Niên giám thống kê
Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo (S11)
Người nghèo sống tập trung ở khu vực khó khăn về thời tiết, địa hình và hạn chế về nguồn lực sản xuất... và không được trang bị đầy đủ vật chất, ít được tiếp cận thông tin về thiên tai, sức khỏe kém do không có điều kiện chăm sóc y tế.
164
Tiêu chí lựa chọn
Tiêu chí cấp 2 Đơn vị
Mô tả chi tiết
Tiêu chí
Tiêu chí cấp 1
Nguồn khai thác sử dụng
Nguồn chính thống
Mức độ ưu tiên chỉ thị
Có thể cập nhật định kỳ
Thông tin rõ ràng, chi tiết, định lượng
Đơn giản, dễ thu thập và áp dụng
Mức độ đóng góp chỉ thị đến tính dễ bị tổn thương
**
%
√
√
√
√
√
Giáo dục
Đối tượng mù chữ chủ yếu là người dân tộc thiểu số, người nghèo và người cao tuổi. Người mù chữ nhạy cảm với thiên tai vì khả năng tiếp cận thông tin kém.
Tỷ lệ mù chữ (tính từ 15 tuổi trở lên) (S12)
**
Hộ
√
√
√
√
√
Cơ sở hạ tầng
Sử dụng nước giếng đào, ao hồ không đảm bảo nguồn nước sạch và khi xảy ra thiên tai thì các nguồn nước này bị ô nhiễm nặng nề
Niên giám thống kê Phiếu điều tra Niên giám thống kê Phiếu điều tra
Người
√
√
√
√
√
Niên giám thống kê
Những người lao động thường có sức khỏe tốt, giàu kinh nghiệm ứng phó
Khả năng tự phục hồi
Ngày
√
√
√
√
√
Phiếu điều tra
Đánh giá được khả năng hồi phục sinh hoạt, sản xuất của người dân sau thiên tai
Ngày
**
√
√
√
Dự trữ lương thực và các vật tư sinh hoạt là cần thiết để phòng chống, giảm nhẹ thiệt hại thiên tai lũ quét
Số hộ sử dụng nước giếng đào, ao hồ để sinh hoạt (S13) Số người trong độ tuổi lao động (AC1) Thời gian ổn định sinh hoạt sau quét lũ (AC2) Dự trữ nhu yếu phẩm phòng chống lũ quét (AC3)
Khả năng thích ứng (AC)
Chính sách xã hội
Điểm
*
√
Có kế hoạch di dời giúp người dân chủ động trong việc ứng phó với thiên tai
Các kế hoạch di dời thời tạm (AC4)
Phiếu điều tra. 'Báo cáo công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, kế hoạch triển khai nhiệm vụ.
165
Tiêu chí lựa chọn
Tiêu chí cấp 2 Đơn vị
Mô tả chi tiết
Tiêu chí
Tiêu chí cấp 1
Nguồn khai thác sử dụng
Nguồn chính thống
Mức độ ưu tiên chỉ thị
Có thể cập nhật định kỳ
Thông tin rõ ràng, chi tiết, định lượng
Đơn giản, dễ thu thập và áp dụng
Mức độ đóng góp chỉ thị đến tính dễ bị tổn thương
*
√
√
√
√
Niên giám thống kê
Thể hiện chất lượng sống của người dân, khả năng đối phó với thiên tai
Triệu đồng/ ng./Năm
**
%
√
√
√
√
√
Niên giám thống kê
Số lượng cơ sở y tế tại địa phương đảm bảo cấp cứu, chữa trị kịp thời cho những trường hợp bị ảnh hưởng bởi lũ quét
%
*
√
√
√
√
Tham gia bảo hiểm y tế giúp giảm gánh nặng ốm đau, chi phí điều trị.
Niên giám thống kê
Cơ sở hạ tầng
Hộ
**
√
√
√
√
√
Góp phần cung cấp, ổn định nước sạch cho cư dân vùng lũ
cáo Báo tổng kết của Phòng TNMT
Ngày
**
√
√
Thời gian phục hồi càng nhanh thể hiện mức độ nhạy cảm với thiên tai lũ quét thấp
Phiếu điều tra
lũ
loa phát
Chiếc
**
√
√
√
√
√
Niên giám thống kê
Thu nhập TB quân đầu người (AC5) Tỷ lệ bác sỹ trên đầu dân (AC6) Tỷ lệ nhân khẩu nông thôn tham gia bảo hiểm y tế (%) (AC7) Số hộ sử dụng nước từ công trình cấp nước sinh hoạt tập trung (AC8) Thời gian phục hồi sản xuất nghiệp nông quét sau (AC9) Số thanh (AC10)
%
**
√
√
√
√
√
Các kênh phương tiện truyền thông giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về lũ quét, Đồng thời thông báo kịp thời các diễn biến của lũ quét cũng như kế hoạch hành động ứng phó
Nhận thức và truyền thông
Niên giám thống kê
Tỷ lệ hộ gia đình có đài, tivi (AC11)
166
Tiêu chí lựa chọn
Tiêu chí cấp 2 Đơn vị
Mô tả chi tiết
Tiêu chí
Tiêu chí cấp 1
Nguồn khai thác sử dụng
Nguồn chính thống
Mức độ ưu tiên chỉ thị
Có thể cập nhật định kỳ
Thông tin rõ ràng, chi tiết, định lượng
Đơn giản, dễ thu thập và áp dụng
Mức độ đóng góp chỉ thị đến tính dễ bị tổn thương
%
**
√
√
√
√
√
Niên giám thống kê
%
*
√
√
√
√
√
Niên giám thống kê
Tỷ lệ thuê bao điện thoại (AC12) Tỷ lệ sử dụng máy vi tính có kết nối internet (AC13)
167
Bảng III.2 Chỉ số tổn thương cho các xã thuộc lưu vực sông Ngàn Phố - Ngàn Sâu
Huyện
Xã
Việc làm Y tế
Con người
Giáo dục
Lâm nghiệp
Thủy sản
Cơ sở hạ tầng
-
-
Huyện Hương Sơn
0,048 0,028 0,064 0,077 0,058 0,061 0,056 0,054 0,063 0,061 0,052 0,051 0,056 0,069 0,064 0,055 0,058 0,049 0,066 0,062 0,071 0,063 0,072 0,058
0,022 0,009 0,036 0,036 0,023 0,025 0,020 0,024 0,024 0,032 0,017 0,024 0,025 0,014 0,018 0,015 0,022 0,013 0,014 0,013 0,026 0,008 0,016 0,023
Cơ sở hạ tầng 0,077 0,030 0,038 0,063 0,030 0,039 0,045 0,008 0,037 0,043 0,008 0,027 0,056 0,015 0,009 0,056 0,008 0,026 0,046 0,015 0,022 0,050 0,015 0,021 0,058 0,008 0,046 0,055 0,008 0,043 0,054 0,011 - 0,069 0,015 0,025 0,053 0,008 0,005 0,052 0,038 - 0,048 0,015 0,014 0,062 0,008 0,031 0,055 0,015 0,016 0,066 0,015 0,012 0,064 0,008 0,031 0,064 0,022 - 0,053 0,008 0,018 0,056 0,008 0,044 0,059 0,015 0,031 0,068 0,015 0,009
Nông nghiệp (trồng trọt - chăn nuôi) 0,040 0,003 0,063 0,091 0,029 0,059 0,020 0,026 0,050 0,054 0,021 0,020 0,018 0,057 0,038 0,025 0,021 0,029 0,047 0,032 0,029 0,051 0,059 0,025
0,011 0,011 0,003 0,021 0,063 0,033 0,035 0,055 0,031 0,003 0,026 0,013 0,008 0,001 0,008 0,020 0,066 0,019 0,034 0,006 0,005 0,001 0,006 0,002 0,038 0,013 0,014 0,002 0,011 0,004 0,007 0,002 0,017 0,013 0,019 0,002 0,011 0,000 0,011 0,007 0,069 0,033 0,038 0,018 0,008 0,000
Khả năng tự phuc hồi 0,038 0,019 0,038 0,031 0,013 0,022 0,010 0,009 0,043 0,029 0,008 0,006 0,006 0,044 0,017 0,016 0,009 0,012 0,027 0,015 0,013 0,040 0,035 0,010
Chính sách xã hội 0,091 0,109 0,083 0,044 0,048 0,051 0,033 - 0,093 0,063 0,024 0,053 0,051 0,047 0,050 0,053 0,040 0,051 0,036 0,048 0,050 0,076 0,071 0,045
0,211 0,216 0,263 0,224 0,227 0,210 0,229 0,216 0,254 0,260 0,232 0,232 0,238 0,249 0,237 0,245 0,235 0,243 0,230 0,220 0,219 0,291 0,213 0,225
Nhận thức và truyền thông 0,191 0,258 0,197 0,149 0,199 0,161 0,186 0,198 0,200 0,178 0,172 0,195 0,187 0,090 0,147 0,144 0,196 0,193 0,140 0,140 0,165 0,196 0,217 0,202
Thị trấn Phố Châu Thị trấn Tây Sơn Xã Sơn Hồng Xã Sơn Tiến Xã Sơn Lâm Xã Sơn Lễ Xã Sơn Thịnh Xã Sơn An Xã Sơn Giang Xã Sơn Lĩnh Xã Sơn Hòa Xã Sơn Tân Xã Sơn Mỹ Xã Sơn Tây Xã Sơn Ninh Xã Sơn Châu Xã Sơn Hà Xã Sơn Quang Xã Sơn Trung Xã Sơn Bằng Xã Sơn Bình Xã Sơn Kim 1 Xã Sơn Kim 2 Xã Sơn Trà
168
Huyện
Xã
Việc làm Y tế
Con người
Giáo dục
Lâm nghiệp
Thủy sản
Cơ sở hạ tầng
-
- -
Huyện Đức Thọ
0,063 0,055 0,063 0,060 0,060 0,063 0,063 0,054 0,027 0,039 0,034 0,032 0,036 0,054 0,049 0,026 0,043 0,037 0,056 0,046 0,043 0,048 0,038 0,049 0,035 0,046
0,020 0,019 0,023 0,022 0,012 0,022 0,021 0,015 0,005 0,013 0,009 0,013 0,014 0,012 0,015 0,011 0,012 0,010 0,008 0,014 0,009 0,011 0,011 0,006 0,010 0,018
Cơ sở hạ tầng 0,067 0,015 0,014 0,045 0,015 0,043 0,044 0,008 0,016 0,062 0,008 0,025 0,063 0,015 0,019 0,057 0,015 0,015 0,060 0,015 0,018 0,064 0,015 0,011 0,026 0,030 0,057 0,015 0,017 0,060 0,015 0,024 0,059 0,015 0,014 0,056 0,015 0,015 0,047 0,008 0,026 0,056 0,015 0,034 0,059 0,015 0,008 0,054 0,008 0,024 0,057 0,015 0,020 0,048 0,008 0,034 0,066 0,008 0,015 0,051 0,015 0,013 0,060 0,015 0,029 0,050 0,008 0,017 0,065 0,008 0,021 0,060 0,008 0,018 0,054 0,015 0,021
Nông nghiệp (trồng trọt - chăn nuôi) 0,026 0,049 0,058 0,043 0,037 0,029 0,057 0,036 0,005 0,021 0,014 0,017 0,022 0,039 0,043 0,016 0,048 0,019 0,035 0,032 0,025 0,018 0,037 0,026 0,026 0,032
0,008 0,000 0,024 0,033 0,023 0,006 0,026 0,012 0,014 0,000 0,010 0,002 0,027 0,012 0,016 0,005 0,002 0,000 0,006 0,038 0,004 0,001 0,006 0,007 0,012 0,107 0,017 0,013 0,005 0,002 0,015 0,014 0,005 0,002 0,011 0,017 0,009 0,027 0,007 0,004 0,006 0,003 0,011 0,003 0,010 0,000 0,008 0,000 0,008 0,000
Khả năng tự phuc hồi 0,010 0,033 0,020 0,018 0,019 0,010 0,022 0,010 0,003 0,008 0,004 0,006 0,007 0,031 0,021 0,005 0,018 0,008 0,027 0,012 0,019 0,016 0,013 0,034 0,013 0,011
Chính sách xã hội 0,035 0,092 0,049 0,052 0,042 0,044 0,049 0,049 - 0,050 0,050 0,050 0,053 0,050 0,046 0,044 0,048 0,047 0,053 0,048 0,051 0,053 0,053 0,051 0,044 0,049
0,223 0,241 0,206 0,195 0,238 0,231 0,223 0,234 - 0,204 0,184 0,206 0,180 0,192 0,186 0,203 0,168 0,221 0,212 0,210 0,190 0,233 0,165 0,195 0,178 0,191
Nhận thức và truyền thông 0,197 0,222 0,166 0,170 0,158 0,205 0,195 0,198 0,085 0,171 0,180 0,173 0,175 0,119 0,160 0,179 0,148 0,177 0,116 0,162 0,161 0,160 0,159 0,137 0,156 0,162
Xã Sơn Long Xã Sơn Diệm Xã Sơn Thủy Xã Sơn Hàm Xã Sơn Phú Xã Sơn Phúc Xã Sơn Trường Xã Sơn Mai Thị Trấn Đức Quang Đức Vĩnh Đức Châu Đức Tùng Trường Sơn Liên Minh Đức La Yên Hồ Đức Nhân Tùng Ảnh Bùi Xá Đức Thịnh Đức Yên Đức Thuỷ Thái Yên Trung Lễ Đức Hoà
169
Huyện
Xã
Việc làm Y tế
Con người
Giáo dục
Lâm nghiệp
Thủy sản
Cơ sở hạ tầng
-
Huyện Vũ Quang
Huyện Hương Khê
0,044 0,049 0,040 0,042 0,048 0,055 0,045 0,048 0,034 0,041 0,052 0,066 0,068 0,061 0,067 0,089 0,073 0,073 0,060 0,069 0,074 0,117 0,038 0,062 0,065 0,079
0,014 0,014 0,018 0,012 0,019 0,017 0,015 0,015 0,013 0,012 0,008 0,017 0,028 0,023 0,023 0,025 0,059 0,021 0,035 0,021 0,026 0,034 0,022 0,026 0,049 0,048
Cơ sở hạ tầng 0,053 0,008 0,029 0,056 0,015 0,016 0,049 0,008 0,014 0,050 0,015 0,020 0,057 0,015 0,023 0,051 0,008 0,021 0,049 0,015 0,026 0,041 0,008 0,030 0,049 0,008 0,020 0,055 0,015 0,012 0,048 0,030 0,010 0,060 0,015 0,037 0,090 0,008 0,031 0,038 - 0,062 0,064 0,008 0,043 0,054 0,008 0,023 0,066 0,015 0,020 0,059 0,015 0,033 0,054 0,015 0,024 0,062 0,015 0,038 0,057 0,008 0,033 0,055 0,015 0,043 0,064 0,030 0,017 0,032 0,015 0,011 0,035 - 0,048 0,053 0,015 0,036
Nông nghiệp (trồng trọt - chăn nuôi) 0,052 0,055 0,042 0,046 0,028 0,062 0,037 0,065 0,030 0,016 0,026 0,037 0,040 0,085 0,049 0,054 0,048 0,046 0,017 0,049 0,041 0,013 0,028 0,040 0,076 0,076
0,017 0,015 0,017 0,007 0,012 0,002 0,014 0,002 0,009 0,002 0,024 0,009 0,011 0,023 0,012 0,012 0,007 0,011 0,004 0,016 0,017 0,006 0,006 0,012 0,021 0,030 0,025 0,024 0,024 0,019 0,004 0,013 0,017 0,017 0,019 0,003 0,010 0,024 0,023 0,015 0,005 0,006 0,012 0,004 0,021 0,029 0,007 0,044 0,045 0,019 0,031
Khả năng tự phuc hồi 0,022 0,023 0,016 0,018 0,010 0,023 0,013 0,025 0,012 0,005 0,022 0,016 0,054 0,043 0,024 0,028 0,013 0,014 0,013 0,026 0,024 0,018 0,030 0,012 0,056 0,038
Chính sách xã hội 0,044 - - 0,051 0,052 0,039 0,049 0,050 0,046 - 0,098 0,093 0,080 0,071 0,085 0,070 0,103 0,070 0,092 0,082 0,098 0,088 0,043 0,042 0,097 0,078
0,196 0,184 0,179 0,187 0,193 0,193 0,187 0,192 0,204 0,162 0,104 0,238 0,216 0,211 0,224 0,250 0,265 0,222 0,174 0,240 0,225 0,167 0,099 0,145 0,179 0,174
Nhận thức và truyền thông 0,141 0,160 0,155 0,164 0,169 0,142 0,161 0,133 0,118 0,178 0,132 0,230 0,151 0,200 0,173 0,199 0,262 0,215 0,232 0,201 0,229 0,257 0,205 0,205 0,216 0,217
Đức Long Đức Lâm Đức Thanh Đức Dũng Đức Lập Đức An Đức Lạc Đức Đồng Đức Lạng Tân Hương Thị trấn Vũ Quang Xã Ân Phú Xã Đức Giang Xã Đức Lĩnh Xã Sơn Thọ Xã Đức Hương Xã Đức Bồng Xã Đức Liên Xã Hương Điền Xã Hương Minh Xã Hương Thọ Xã Hương Quang Thị trấn Hương Khê Xã Phương Mỹ Xã Hà Linh Xã Hương Thủy
170
Huyện
Xã
Việc làm Y tế
Con người
Giáo dục
Lâm nghiệp
Thủy sản
Cơ sở hạ tầng
0,067 0,043 0,062 0,064 0,085 0,060 0,072 0,058 0,061 0,035 0,058 0,063 0,044 0,022 0,039 0,083 0,095 0,084
0,044 0,028 0,050 0,048 0,062 0,045 0,044 0,041 0,032 0,016 0,043 0,038 0,032 0,022 0,005 0,044 0,057 0,042
Cơ sở hạ tầng 0,043 0,008 0,032 0,040 0,008 0,014 0,057 0,017 - 0,055 0,008 0,038 0,058 0,015 0,048 0,055 0,015 0,020 0,049 0,015 0,025 0,059 0,008 0,043 0,081 0,008 0,056 0,070 0,015 0,028 0,055 0,015 0,031 0,044 0,015 0,030 0,063 0,015 0,016 0,038 - 0,052 0,060 0,008 0,023 0,032 0,008 0,027 0,038 0,008 0,025 0,040 0,015 0,032
Nông nghiệp (trồng trọt - chăn nuôi) 0,079 0,023 0,068 0,069 0,074 0,048 0,074 0,069 0,053 0,020 0,068 0,052 0,053 0,067 0,020 0,075 0,058 0,041
0,045 0,015 0,007 0,002 0,016 0,047 0,027 0,044 0,036 0,034 0,018 0,005 0,021 0,011 0,026 0,019 0,018 0,034 0,007 0,002 0,022 0,003 0,027 0,010 0,022 0,005 0,035 0,000 0,008 0,011 0,044 0,007 0,091 0,011 0,027 0,019
Khả năng tự phuc hồi 0,060 0,008 0,049 0,039 0,062 0,016 0,044 0,035 0,039 0,015 0,053 0,022 0,021 0,029 0,011 0,035 0,051 0,030
Chính sách xã hội 0,065 0,042 0,089 0,096 0,087 0,025 0,091 0,064 0,090 0,025 0,069 0,046 0,045 0,041 - 0,043 0,023 0,071
0,153 0,120 0,186 0,199 0,169 0,161 0,192 0,169 0,223 0,176 0,193 0,156 0,160 0,167 0,175 0,157 0,193 0,192
Nhận thức và truyền thông 0,213 0,197 0,214 0,243 0,242 0,200 0,186 0,214 0,225 0,194 0,255 0,186 0,202 0,138 0,183 0,136 0,240 0,277
Xã Hòa Hải Xã Phương Điền Xã Phúc Đồng Xã Hương Giang Xã Lộc Yên Xã Hương Bình Xã Hương Long Xã Phú Gia Xã Gia Phố Xã Phú Phong Xã Hương Đô Xã Hương Vĩnh Xã Hương Xuân Xã Phúc Trạch Xã Hương Trà Xã Hương Trạch Xã Hương Lâm Xã Hương Liên
171
Tổng hợp một số kết quả điều tra xã hội học
Hình III.1. Tỷ lệ người dân trả lời có lũ quét tại địa phương được khảo sát
Hình III.2. Thống kê loại hình thông tin về lũ quét mà người dân được tiếp cận
172
Bảng III.3. Thống kê phương án trả lời của người dân khi có cảnh báo lũ quét
Tỷ lệ khảo sát từ phiếu điều tra
Stt
Phương án trả lời
Hương Khê
Hương Sơn
Vũ Quang
Bình quân
1
71,7%
97,9%
86,9%
82,5%
2
49,5%
67,7%
25,5%
43,3%
3
65,4%
87,4%
57,2%
66,2%
4
53,8%
51,6%
5,9%
34,6%
5
53,2%
64,0%
28,3%
45,4%
6
46,5%
36,7%
12,2%
31,2%
7
40,9%
27,7%
19,3%
30,0%
8
60,4%
47,9%
15,5%
40,4%
Theo dõi thông tin mưa, lũ và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương qua các phương tiện truyền thông Sẵn sàng đóng góp vật tư, phương tiện được chuẩn bị tại chỗ theo sự phân công của chính quyền để phòng chống lụt bão khi có yêu cầu Dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc men và các nhu yếu phẩm khác. Thu hoạch sớm lúa, hoa màu, cây trồng và các sản phẩm thuỷ sản Chủ động sơ tán ở vùng bị lũ quét, sạt lở đất và chấp hành chỉ đạo sơ tán của chính quyền địa phương Chủ động dừng hoạt động trên sông Không vớt củi trên sông; không đi qua các khu vực nước lũ chảy xiết. Chủ động cho con em nghỉ học khi thấy không an toàn.
173
Hình III. 3. Thống kê những hành động của người dân để khắc phục hậu quả
khi xảy ra lũ quét tại các địa phương khảo sát tại Hà Tĩnh
Hình III.4. Cơ cấu độ tuổi tại các hộ dân được tiến hành khảo sát phân theo
đơn vị hành chính
174
Hình III. 5. Thống kê nguồn thu nhập chính của người dân được điều tra khảo
sát phân theo đơn vị hành chính
Bảng III.4. Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về mức độ ảnh hưởng
của lũ quét đến kinh tế của gia đình
Tỷ lệ khảo sát từ phiếu điều tra
Phương án trả lời
Hương Khê Hương Sơn Vũ Quang
Bình quân
Lớn
38,2%
26,0%
37,9%
35,9%
Trung bình
45,9%
51,4%
43,2%
45,8%
Không đáng kể
9,9%
12,8%
14,8%
12,3%
Không ảnh hưởng
4,1%
6,0%
6,1%
9,8% Bảng III.5. Thống kê kết quả tự đánh giá của người dân về khả năng lường
trước các nguy cơ gây thiệt hại do lũ quét gây ra
Tỷ lệ khảo sát từ phiếu điều tra
Phương án trả lời
Hương Khê Hương Sơn Vũ Quang Bình quân
Lường trước khoảng 70%
2,5%
0,6%
1,6%
1,9%
Lường trước khoảng 50%
12,8%
9,4%
10,4%
6,7%
Lường trước khoảng 30%
28,8%
18,9%
23,6%
21,9%
Không lường trước được
55,9%
71,0%
64,3%
69,5%
175
Bảng III.6 Minh họa giá trị chuẩn hóa cho các tiêu chí của tiêu chí tính dễ bị
tổn thương do rủi ro lũ quét cho huyện Hương Sơn
lệ
hộ
Tên xã
Tỉ lệ hộ nghèo
Số nghèo
Tỷ lệ trẻ em <15 tuổi
Tỷ lệ phụ nữ
Tỷ lệ dân tộc thiểu số
Thu nhập TB quan đầu người
Tỷ lệ tăng nhiên tự dân số (tb 5 năm)
Tỷ người già > 60 tuổi
Số người bệnh đến tại khám bệnh viện và trạm y tế xã
0,46
0,68
0,13
0,98
0,11
-
0,13
0,27
0,88
0,46
0,72
0,31
0,41
0,05
-
0,10
0,05
0,84
Sơn
0,46
0,48
0,31
0,35
0,38
-
0,55
0,35
0,84
Sơn
0,46
0,56
0,31
0,58
0,43
-
0,55
0,62
0,61
Sơn
0,46
0,32
0,48
0,24
0,30
0,004
0,62
0,18
0,76
0,56
0,14
0,37
0,35
-
0,49
0,34
0,69
0,46
0,68
0,02
0,19
0,35
-
0,44
0,24
0,75
0,52
0,07
0,18
0,42
0,005
0,63
0,22
0,76
0,46
0,48
0,31
0,54
0,12
0,007
0,55
0,15
0,63
Sơn
0,46
0,44
0,31
0,28
0,39
-
0,65
0,30
0,78
trấn Thị Phố Châu Thị trấn Tây Sơn Xã Hồng Xã Tiến Xã Lâm Xã Sơn Lễ 0,46 Xã Sơn Thịnh Xã Sơn An 0,46 Xã Sơn Giang Xã Lĩnh
Bảng III.7 Hệ số thu phóng mưa cho các lưu vực bộ phận sông Ngàn Phố -
Ngàn Sâu
Trạm
TT Tên lưu vực
Huyện
X 1ngày lớn nhất
Đại diện
Điểm đo
Diện tích (km2)
Trọng số
1
SB01
Vụ Quang
87.9
Hương Khê
446.5
0.9
SB02 2 SB03 3 SB04 4 SB05 5 SB06 6 SB07 7 SB08 8 9 SB09 10 SB10 11 SB11 12 SB12 13 SB13 14 SB14 15 SB15 16 SB16
83.62 Hương Khê Đức Thọ 217.29 Hương Khê Vụ Quang Hương Khê 38.66 Hương Khê Hương Khê 57.98 Hương Khê Hương Khê 85.95 Hương Khê Hương Khê 10.58 Hương Khê Hương Khê 7.61 Hương Khê Hương Khê 149.07 Hương Khê Hương Khê 5.4 Hương Khê 218.22 Hương Khê Vụ Quang Hương Khê 256.54 Hương Khê Hương Khê 188.22 Hương Khê Hương Khê 231.81 Hương Khê Hương Khê 158.55 Hương Khê Hương Khê 63.78 Hương Khê
Hòa Duyệt TV Hòa Duyệt Kim Cương Hòa Duyệt Cù Na Cù Na Chu Lễ Rào Nổ La Khê La Khê
446.5 415.1 446.5 492.6 308.8 492.6 492.6 308.8 492.6 492.6 322.7 300 492.6 411 411
0.9 0.8 0.9 1.1 0.6 1 1 0.6 1 1 1.6 1.5 1.6 0.8 0.8
176
Trạm
TT Tên lưu vực
Huyện
X 1ngày lớn nhất
Đại diện
Điểm đo
17 SB17 18 SB18
Diện tích (km2) Hương Khê 59.21 Hương Khê Hương Khê 95.75 Hương Khê
Trọng số 0.8 0.8
411 411
19 SB19
Hương Sơn 77.5
Hương Sơn
370
1.3
20 SB20
Hương Sơn 8.2
Hương Sơn
370
1.3
21 SB21
Hương Sơn 10.1
Hương Sơn
370
1.3
22 SB22
Hương Sơn 228
Hương Sơn
295.1
1
23 SB23
Hương Sơn 95.6
Hương Sơn
295.1
1
24 SB24
Hương Sơn 69.6
Hương Sơn
295.1
1
25 SB25
Hương Sơn 39
Hương Sơn
370
1.3
26 SB26
Hương Sơn 29.3
Hương Sơn
440
1.5
27 SB27
Hương Sơn 56.2
Hương Sơn
440
1.5
28 SB28 29 SB29 30 SB30 31 SB31 32 SB32
Hương Sơn 78.6 Hương Sơn Hương Sơn 101.2 Hương Sơn Hương Sơn Hương Sơn 78.4 Hương Sơn 98.8 Hương Sơn Hương Sơn 112.3 Hương Sơn
La Khê La Khê Lĩnh Cảm TV Lĩnh Cảm TV Lĩnh Cảm TV Lĩnh Cảm TV Lĩnh Cảm TV Lĩnh Cảm TV Lĩnh Cảm TV Sơn Diệm TV Sơn Diệm TV Kim Cương Kim Cương Kim Cương Kim Cương Kim Cương
415 415 295.1 415 415
1.4 1.4 1 1.4 1.4
Bảng III.8 Ma trận so sánh cặp AHP
SPI
Độ dốc
NDVI
Ma trận AHP
Độ cong địa hình
Loại đất
Mưa 6 giờ tần suất 5%
Mật độ sông suối
Chỉ số ẩm ướt địa hình
Chỉ số vị trí địa hình TPI
4
1
1
2
3
SPI
4
5
6
6
3
1
1
1
2
4
5
6
6
2
0,5
1
1
1
3
4
5
5
1
0,33
0,5
1
1
2
3
4
4
Độ dốc Mật độ sông suối Chỉ số ẩm ướt địa hình
1
1
NDVI
0,25
0,33
0,5
3
4
5
5
1
1
2
2
0,25
0,25
0,33
0,5
0,33
1
1
1
2
0,2
0,2
0,25
0,33
0,25
1
1
2
0,17
0,17
0,2
0,25
0,2
0,5
Mưa 6 giờ tần suất 5% Chỉ số vị trí địa hình TPI Độ cong địa hình Loại đất
1
0,17
0,17
0,2
0,25
0,2
0,5
0,5
0,5