BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------
VÕ THÀNH ĐỨC
TIỀN TỐ VÀ HẬU TỐ CỦA SỰ SÁNG TẠO CỦA NHÂN VIÊN:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------
VÕ THÀNH ĐỨC
TIỀN TỐ VÀ HẬU TỐ CỦA SỰ SÁNG TẠO CỦA NHÂN VIÊN:
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. TRẦN HÀ MINH
QUÂN
2. TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án: Tiền tố và hậu tố của sự sáng tạo của nhân viên:
Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng…năm 2023
Nghiên cứu sinh
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Giáo sư, Phó GS,
Tiến Sĩ và các Thầy/Cô của Khoa Quản trị thuộc Đại Học Kinh Tế TP. Hồ
Chí Minh đã tận tình giảng dạy các kiến thức chuyên môn sâu và hướng dẫn
tôi hoàn thành các nội trong chương trình đào tạo tiến sĩ của nhà trường.
Qua đó đã giúp tôi có được những kiến thức, những kinh nghiệm cần thiết
để vững vàng trong nghiên cứu khoa học, hoàn tất việc bảo vệ các chuyên
đề và tiếp tục nghiên cứu thực hiện luận án Tiến sĩ này.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới hai hướng
dẫn khoa học là PGS-TS Trần Hà Minh Quân và TS Đặng Ngọc Đại, đặc
biệt là PGS. TS Trần Hà Minh Quân, người Thầy trực tiếp
hướng dẫn khoa học của tôi. Trong suốt hơn bốn năm qua, Thầy đã tận tình
dìu dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận án. Thầy luôn đưa ra những
gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt tiến trình nghiên cứu và đã
truyền đạt kinh nghiệm, cung cấp những nguồn tài liệu vô cùng quý giá cho
tôi hoàn thành các chuyên đề nghiên cứu và luận án của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, năm 2023
Nghiên cứu sinh
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh Tiếng Việt Ký hiệu viết tắt
AFAS Hiệp định khung về Thương mại và Dịch vụ.
Phương sai trích Phân tích nhân tố khẳng định Chỉ số thích hợp so sánh
ASEAN Framework Agreement on Services Application Programming Interface Giao diện chương trình ứng dụng Average Variance Extracted Confirm factor analysis Comparative fit index Common Method Bias
Composite reliability
Exploratory factor analysis Financial Technology Gross Domestic Product Goodness of fit index
Maximum Likelihood Non-Governmental Organization
API AVE CFA CFI CMB CN NHNN CNTT CNVC CR DNNN EFA Fintech GDP GFI KTXH ML NGO NHLD NHNN NHTMCP NHTMNN NSĐP NSNN P2P POS QR RMSEA
Peer to peer Loan Point-of-Sale Quick Response code Root mean square error of approximation Structural equation modelling Tucker-Lewis Index
SEM TLI TMCP TNHH MTV UEH Chi nhánh ngân hàng Nhà nước Công nghệ thông tin Công nhân viên chức Độ tin cậy tổng hợp Doanh nghiệp Nhà nước Phân tích nhân tố khám phá Công nghệ tài chính Tổng sản phẩm quốc nội Chỉ số phù hợp của mô hình Kinh tế xã hội Hợp lý cực đại Tổ chức phi chính phủ Ngân hàng liên doanh Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại Nhà nước Ngân sách địa phương Ngân sách Nhà nước Cho vay ngang hàng Điểm bán hàng Mã phản hồi nhanh/ Mã QR Sai số xấp sỉ bình phương trung bình gốc Mô hình cấu trúc tuyến tính Chỉ số Tucker Lewis Thương mại cổ phần Trách nhiệm hữu hạn một thành viên University of Economics HCM city Trường Đại học Kinh tế TP. HCM
VLVH WTO The World Trade Organization Vừa làm vừa học Tổ chức kinh tế thế giới
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
Sử dụng lý thuyết nghịch lý, luận án thực hiện nghiên cứu số 1 nhằm kiểm
tra tác động của áp lực học tập, tư duy nghịch lý và sự tương tác của chúng lên sự
sáng tạo của nhân viên, cuối cùng là thúc đẩy người nhân viên hoàn thành công việc
được giao. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xây dựng mô
hình lý thuyết và kiểm định các giả thuyết được đưa ra thông qua việc sử dụng phần
mềm thống kê SPSS và AMOS. Kết quả phân tích của nghiên cứu số 1 dựa trên
khảo sát từ 430 nhân viên làm việc trong lĩnh vực ngân hàng cho thấy sự sáng tạo
của nhân viên đóng vai trò là biến trung gian giữa áp lực học tập và kết quả công
việc của nhân viên. Đồng thời, sự sáng tạo cũng đóng vai trò trung gian trong mối
quan hệ giữa tư duy nghịch lý và kết quả công việc của nhân viên. Tuy nhiên, sự
tương tác giữa áp lực học tập và tư duy nghịch lý lên sự sáng tạo của nhân viên
không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về sự sáng tạo
của nhân viên bằng cách tìm ra hai nhân tố tác động, đó là áp lực học tập và tư duy
nghịch lý. Kết quả này cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về giá trị dự báo của
lý thuyết nghịch lý trong giải thích sự sáng tạo của nhân viên tại các thị trường mới
nổi như Việt Nam.
Tiếp đó, luận án thực hiện nghiên cứu số 2 với đối tượng đa dạng hơn nhằm
kiểm tra mối liên hệ giữa sự sáng tạo tới kết quả công việc được giao và hành vi đổi
mới ở cấp độ cá nhân. Đồng thời, tiến hành kiểm tra thêm vai trò của trao quyền về
mặt tâm lý trong hai mối quan hệ này. Phương pháp nghiên cứu thực hiện tương tự
trong nghiên cứu số 1. Kết quả phân tích của nghiên cứu số 2 dựa trên khảo sát do
400 nhân viên cho thấy kết quả công việc được giao đóng vai trò biến trung gian
giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Đồng thời, trao quyền về mặt tâm lý là biến
điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao, và là
biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Kết quả này
đã đóng góp cho lý thuyết về sự sáng tạo và hành vi đổi mới bằng cách tìm ra yếu tố
thúc đẩy mối quan hệ này, đó là trao quyền về mặt tâm lý.
Từ khóa: Áp lực học tập; Tư duy nghịch lý; Sự sáng tạo; Kết quả công việc
được giao, Trao quyền về mặt tâm lý, Hành vi đổi mới.
ABSTRACT
Applying paradox theory, this thesis conducted Study 1 to investigate the
impact of learning tension, paradox mindset, and the interaction between them on
employee creativity, subsequently leading to enhance in-role performance.
Quantitative research methods was employed to test the hypotheses in the
conceptual model by using SPSS and AMOS. The result of study 1 based on a data
set of 430 service employees in the banking industry confirmed employee creativity
mediated the relationship between learning tension and in-role performance.
Additionally, employee creativity mediated the relationship between paradox
mindset and in-role performance. The interaction between learning tension and
paradox mindset on employee creativity, however, was not significant. These results
contributed to the literature on employee creativity by finding two antecedents,
learning tension and paradox mindset. The findings of Study 1 confirm the
applicability of the paradox theory to explain employee creativity in emerging
markets like Vietnam.
Next, Study 2 with a more diverse candidates was conducted to investigate
the relationship betwween employee creativity and in-role performance and
employee innovation at the individual level. Furthermore, Study 2 investigates the
moderating role of employee psychological empowerment on these above
relationships. The research method is similar to Study 1. Based on a data set of 400
employees, Study 2 found that in-role performance mediated the relationship
between employee creativity and employee innovation. Further, employee
psychological empowerment moderated both the relationship between employee
creativity and in-role performance, and the realationship between employee
creativity and innovation relationship. These results contributed to literature of
employee creativity and innovation by finding the driving factor behind these
relationships, which is employee psychological empowerment.
Keywords: Learning tension; Paradox mindset; Employee creativity; In-role
performance, Psychological empowerment, Employee innovation.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Sự sáng tạo của nhân viên là quá trình tạo ra những ý tưởng độc sáng và thiết
thực của một cá nhân hoặc một nhóm nhân viên (Zhou & Shalley, 2003). Sự sáng
tạo của nhân viên đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp bởi
vì nó tạo ra lợi thế cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp tồn tại và đương đầu với môi
trường cạnh tranh cao, thay đổi nhanh và không thể đoán định (Anderson, Potočnik,
& Zhou, 2014; Lee & cộng sự., 2020). Nhận ra tầm quan trọng của sự sáng tạo các
nghiên cứu trên thế giới đã tập trung tìm hiểu các nhân tố tác động nhằm thúc đẩy
sự sáng tạo của nhân viên theo một số hướng tiếp cận chính sau: (1) phong cách
lãnh đạo (Hughes & cộng sự., 2018; Lee & cộng sự., 2020); (2) môi trường làm
việc; (3) yếu tố cá nhân; (4) các cơ chế động lực thúc đẩy (Liu & cộng sự., 2016).
Nghiên cứu về sự sáng tạo của nhân viên tại thị trường Việt Nam cũng được chú
trọng trong những năm gần đây và cũng đi theo các xu hướng chính trên (Choi,
Tran, & Park, 2015; Tai & Mai, 2016; Thuan & Thanh, 2020; Tuan, 2020). Bên
cạnh đó, các nghiên cứu cũng tập trung tìm hiểu kết quả của sự sáng tạo của nhân
viên như hoàn thành kết quả được giao và hành vi đổi mới của nhân viên (Sarooghi
& cộng sự., 2015; Harari & cộng sự., 2016). Luận án của tác giả sẽ xem xét cả 2
khía cạnh vừa tìm hiểu nhân tố tác động, đồng thời tìm hiểu các kết quả của sự sáng
tạo của nhân viên.
Về nhóm tiền tố, các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra nhiều nhân tố tác
động đến sự sáng tạo của nhân viên như: sự an toàn về mặt tâm lý (Kark & Carmeli,
2009), phong cách lãnh đạo toàn diện (Carmeli, Reiter-Palmon, & Ziv, 2010), trao
quyền về mặt tâm lý (Zhang & Bartol, 2010), phong cách lãnh đạo chân thật (Černe,
Jaklič, & Škerlavaj, 2013), phong cách lãnh đạo phục vụ (Yoshida & cộng sự.,
2014), xu hướng có mục tiêu học tập (Huang & Luthans, 2014), phong cách lãnh
đạo toàn diện (Choi, Tran, & Park, 2015), tính cách chủ động (Tai & Mai, 2016), và
cơ chế phản hồi mang tính xây dựng (Thuan & Thanh, 2020). Các tiền tố này tuy
nhiên lại chưa chỉ ra được những áp lực mà người nhân viên phải chịu đựng và làm
sao họ vượt qua được các áp lực để sáng tạo trong công việc được giao. Thật vậy,
trong môi trường làm việc hiện nay, người nhân viên thường xuyên đối mặt với các
áp lực trong công việc như áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ, áp lực học tập và áp
lực là thành viên của tổ chức (Smith & Lewis, 2011). Một trong những áp lực hàng
ngày của người nhân viên phải đối diện đến từ việc không ngừng học hỏi những kỹ
năng mới và trau dồi những kỹ năng cũ (Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Áp lực
từ việc học tập có thể mang lại các tác động tích cực cũng như tiêu cực lên sự sáng
tạo của nhân viên (Shao, Nijstad, & Täuber, 2019). Bên cạnh đó, Miron-Spektor &
cộng sự. (2018) sử dụng lý thuyết nghịch lý cũng đề nghị vai trò điều tiết của tư duy
nghịch lý tác động vào mối quan hệ giữa áp lực trải nghiệm và kết quả công việc
được giao. Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu kiểm tra tác động của tư duy nghịch lý và
áp lực học tập lên sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của nhân viên.
Về nhóm hậu tố, một số nghiên cứu cho rằng hành vi đổi mới là kết quả của
sự sáng tạo (Sarooghi & cộng sự., 2015). Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu xem sáng
tạo và hành vi đổi mới thành một nhóm và xem xét tác động của chúng với kết quả
công việc được giao (Harari & cộng sự., 2016). Hughes & cộng sự. (2018) cho rằng
việc phân loại như Harari & cộng sự. (2016) gây ra những kết luận mâu thuẫn nhau
rằng liệu kết quả công việc được giao sẽ thúc đẩy hành vi sáng tạo của nhân viên
hay ngược lại. Hiện nay, các học giả tương đối thống nhất rằng khái niệm đổi mới
và khái niệm sáng tạo là hai khái niệm khác biệt, nhưng có sự trùng lắp nên có lúc
hai khái niệm này được sử dụng như nhau (Anderson & cộng sự., 2014; Hughes &
cộng sự., 2018). Theo đó, khái niệm sáng tạo đề cập tới quá trình người nhân viên
tạo ra những ý tưởng độc sáng và có khả năng thực thi, hành vi phát triển ý tưởng
này thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của hành vi đổi mới (Zhou & Shalley, 2003;
Anderson & cộng sự., 2014; Hughes & cộng sự., 2018; Liu & cộng sự., 2019). Khái
niệm đổi mới đề cập tới một loạt những hành động phức tạp bao gồm 3 hoạt động
chính: (1) phát triển ý tưởng độc sáng, (2) thúc đẩy ý tưởng độc sáng, và (3) thực
hiện ý tưởng đó vào trong quá trình làm việc (Scott & Bruce, 1994; Janssen, 2000;
Anderson & cộng sự., 2014; Hughes & cộng sự., 2018). Mối quan hệ giữa sáng tạo
và hành vi đổi mới cũng được nhiều nghiên cứu quan tâm và đề xuất tiếp tục nghiên
cứu các biến điều tiết mới cho mối quan hệ này (Sarooghi & cộng sự., 2015). Như
vậy, điều này đặt ra nhu cầu cần xây dựng mô hình lý thuyết để xem xét đồng thời
mối quan hệ của ba biến: sự sáng tạo, kết quả công việc được giao, và hành vi đổi
mới của nhân viên, cũng như xem xét nghiên cứu thêm biến điều tiết cho các mối
quan hệ này theo khuyến nghị của Sarooghi & cộng sự. (2015).
Kết quả công việc được giao là các hành động của người nhân viên thực hiện
theo bản mô tả công việc của công ty (Janssen & Van Yperen, 2004, tr. 360). Kết
quả công việc được giao là biến đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên được
nhiều nghiên cứu đề cập (Janssen & Van Yperen, 2004; Hur, Moon, & Rhee, 2016;
Ngo & cộng sự., 2020). Sự sáng tạo tác động tích cực giúp người nhân viên hoàn
thành công việc được giao được kiểm chứng tại nhiều thị trường (Gong, Huang, &
Farh, 2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020). Tuy nhiên, đến nay
không nhiều công bố tiến hành xem xét vai trò trung gian của việc hoàn thành công
việc được giao trong quá trình từ khi người nhân viên đưa ý tưởng sự sáng tạo tới
khi thực hiện được nó để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp (hành vi đổi mới).
Trong khi điều này rất quan trọng đối với các nhà quản lý khi xem xét thực hiện
một ý tưởng sáng tạo tại nơi làm việc bởi vì trong thực tế nhân viên phải hoàn thành
công việc được giao thì các nhà quản lý mới khuyến khích họ thực hiện các ý tưởng
sáng tạo mới. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành kiểm tra vai trò của yếu tố trao
quyền về mặt tâm lý, yếu tố này thể hiện qua xu hướng người nhân viên được chủ
động trong việc tự đánh giá ý nghĩa của việc làm, tự ra quyết định, tự đánh giá khả
năng thực hiện và tự đánh giá tầm ảnh hưởng của họ trong công việc (Spreitzer,
1995). Các nghiên cứu đã tìm thấy khi người nhân viên được trao quyền về mặt tâm
lý sẽ thúc đẩy họ hoàn thành công việc được giao và thực hiện các hành vi đổi mới
tại nơi làm việc (Pieterse & cộng sự., 2010; Seibert, Wang, & Courtright, 2011;
Maynard & cộng sự., 2014; Liu & cộng sự., 2019; Rehman & cộng sự., 2019). Các
công bố gần đây cũng đặc biệt chú ý tới sự tương tác giữa trao quyền về mặt tâm lý
với các yếu tố tại nơi làm việc trong việc đẩy mạnh hành vi đổi mới (Pieterse &
cộng sự., 2010; Mackey & cộng sự., 2015; Chung, 2018; Rehman & cộng sự., 2019;
Zhang, Bowers, & Mao, 2020). Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu biết của tác giả, còn
ít nghiên cứu kiểm tra vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý với các biến
sáng tạo, kết quả công việc được giao, và hành vi đổi mới ở cấp độ cá nhân tại Việt
Nam.
1.2. Mục tiêu của luận án
Mục tiêu chung:
Luận án giải quyết hai mục tiêu chính như sau:
1) Kiểm định ảnh hưởng của tiền tố, bao gồm áp lực học tập, tư duy nghịch
lý và sự tương tác của chúng đến sự sáng tạo của nhân viên;
2) Kiểm định ảnh hưởng của sự sáng tạo của nhân viên đến các hậu tố bao
gồm kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới của nhân viên. Đồng thời xem
xét vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý.
Mục tiêu cụ thể:
Tác giả tiến hành 02 nghiên cứu để giải quyết một số mục tiêu cụ thể như
sau:
Nghiên cứu 1:
- Kiểm định tác động của áp lực học tập và tư duy nghịch lý lên sự sáng tạo
của nhân viên và kết quả công việc được giao.
- Kiểm định tác động của sự tương tác giữa áp lực học tập và tư duy nghịch
lý lên sự sáng tạo của nhân viên và kết quả công việc được giao.
Nghiên cứu 2:
- Kiểm định tác động của sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về mặt
tâm lý lên kết quả công việc được giao của nhân viên.
- Kiểm định tác động của sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về mặt
tâm lý lên hành vi đổi mới của nhân viên.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: sự sáng tạo của nhân viên, áp lực học tập, tư duy
nghịch lý, trao quyền về mặt tâm lý, hành vi đổi mới và kết quả công việc được giao
của nhân viên.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện tại thị trường Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: 2020-2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả tiến hành nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức để kiểm tra các
giả thuyết xây dựng. Đối tượng phỏng vấn là nhân viên làm việc trong nhiều lĩnh
vực dịch vụ tại Việt Nam (nhân viên ngân hàng, học viên tại chức), trong đó phần
lớn đang công tác tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với
các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế và các nhân viên đang làm việc tại ngân hàng,
các học viên vừa làm vừa học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mục đích của
nghiên cứu sơ bộ là nhằm đánh giá nội dung của các thang đo thông qua việc kiểm
tra cách mà những chuyên gia, nhân viên làm việc trong lĩnh vực này mô tả về các
khái niệm trong nghiên cứu. Cụ thể: áp lực học tập, tư duy nghịch lý, sự sáng tạo,
sự trao quyền về mặt tâm lý, kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới của
nhân viên. Mặc dù những thang đo sử dụng trong luận án là có sẵn trong lý thuyết,
luận án này đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng thuật ngữ cho phù hợp với
đối tượng phỏng vấn là nhân viên làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tại Việt Nam.
Trong nghiên cứu chính thức, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát từ
nhiều đối tượng để minh chứng cho mô hình. Cụ thể:
Nghiên cứu 1 lựa chọn thu thập dữ liệu trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng vì
đây là lĩnh vực dịch vụ trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam. Theo báo cáo của
Statista (2020), lĩnh vực ngân hàng đóng góp 5,37% GDP của Việt Nam năm 2020.
Tác giả đã liên hệ với một ngân hàng lớn đại diện cho lĩnh vực dịch vụ ngân hàng
và được chấp thuận để thu thập dữ liệu từ các nhân viên tại các chi nhánh trên toàn
hệ thống của ngân hàng này tại Việt Nam.
Nghiên cứu 2 tác giả tiến hành gửi bảng hỏi trực tiếp cho các học viên tại
chức do tác giả giảng dạy. Học viên tại chức được lựa chọn là những người đang đi
làm cho các công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đối tượng này phù hợp
với đối tượng của nghiên cứu của tác giả. Một số nghiên cứu tại Việt Nam được
công bố trên thế giới cũng sử dụng đối tượng là học viên tại chức như nghiên cứu
của Tho và Trang (2015) và Tho (2017).
Tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện trong các nghiên cứu của
mình, đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực hành vi tổ
chức cũng như tại Việt Nam (Choi, Tran, & Park, 2015; Thuan & Thanh, 2020). Cỡ
mẫu yêu cầu thường phải có kích thước lớn và tối thiểu phải là 200 để đạt ước
lượng tin cậy cho phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
(Hoelter, 1983).
Với mức cỡ mẫu này, tác giả có thể kiểm tra đánh giá độ tin cậy của thang đo
và giá trị của thang đo thông qua hai công cụ chính (1) Phân tích Cronbach’s alpha
và (2) phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA trên phần mềm SPSS.
Tiếp đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA để
đánh giá độ phù hợp của mô hình, tính hội tụ và tính phân biệt trên phần mềm
AMOS, phương pháp này cho phép kiểm định các thang đo lường với các sai số đo
lường không làm chệch mối quan hệ giữa khái niệm nghiên cứu với các khái niệm
khác. Cụ thể, các chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị
trường: Chisquare/df<3, TLI>=0.9, CFI>=0.9, GFI>=0.9, RMSEA<=0.08, độ tin
cậy tổng hợp CR>=0,7 và Phương sai trích AVE>=0,5; Và sử dụng phương pháp
tính bảng Fornell và Larcker để đánh giá tính phân biệt của thang đo.
Cuối cùng, để phân tích mô hình cấu trúc, tác giả sử dụng phương pháp phân
tích SEM, phương pháp này cho phép xem xét các đo lường độc lập hay kết hợp
chung với mô hình lý thuyết và có thể kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo
lường của chúng. Với những ưu điểm kể trên, phương pháp phân tích SEM được
gọi là phương pháp phân tích dữ liệu thế hệ thứ hai và phổ biến trong nghiên cứu
của ngành Khoa học Xã hội (Hulland, Chow, & Lam, 1996).
Phương pháp ước lượng ML (Maximum Likelihood) được sử dụng để ước
lượng các tham số trong các mô hình. Các chỉ tiêu đánh giá (1) tính đơn nguyên
(unidimensionality), (2) giá trị hội tụ (convergent validity), (3) giá trị phân biệt
(discriminant validity), và (4) độ tin cậy tổng hợp.
1.5. Bối cảnh nghiên cứu
Mục tiêu của luận án này là kiểm tra tác động của tư duy nghịch lý và áp lực
học tập lên sự sáng tạo của nhân viên và kết quả công việc được giao, trong đó sự
sáng tạo đóng vai trò là biến trung gian. Đồng thời, luận án này kiểm tra sự tương
tác của tư duy nghịch lý và áp lực học tập lên sự sáng tạo của nhân viên. Luận án
cũng kiểm tra liệu kết quả công việc được giao có đóng vai trò trung gian trong mối
quan hệ giữa sáng tạo và hành vi đổi mới, còn trao quyền về mặt tâm lý đóng vai trò
là biến điều tiết để giải quyết các lỗ hổng nghiên cứu nêu trên. Để thực hiện các
mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả chọn bối cảnh nghiên cứu là các ngành
dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau tại Việt Nam để minh chứng cho mô hình đề
xuất. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều đợt. Cụ thể:
Đầu tiên, tác giả thực hiện lấy mẫu nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ, cụ thể
là lĩnh vực ngân hàng. Lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là một trong những lĩnh vực
dịch vụ trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam. Lĩnh vực này cũng luôn có áp lực đổi
mới cao và có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng trong quá trình chuyển
đổi số tại các lĩnh vực mới như công nghệ tài chính (Fintech), cho vay ngang hàng
(P2P Lending), và thanh toán qua tài khoản viễn thông (Mobile Money) (Cấn Văn
Lực, 2021). Quá trình chuyển đổi số hiện nay tại các ngân hàng tạo áp lực học hỏi
không ngừng đối với nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu của những thay đổi này. Do
đó, lựa chọn lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là bối cảnh nghiên cứu phù hợp để thu thập
dữ liệu và kiểm tra các mục tiêu nghiên cứu đề ra.
Tiếp đó, nghiên cứu lựa chọn thu thập dữ liệu mẫu từ các nhân viên đang làm
việc trong các ngành dịch vụ thuộc nhiều lĩnh vực trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, đây là đô thị đặc biệt với hơn 9 triệu dân, đóng góp hơn 20% GDP cả nước
năm 2020, đồng thời là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
(Phùng Ngọc Bảo, 2020). Trong đó, hoạt động khoa học - công nghệ và đổi mới
sáng tạo là động lực chủ yếu cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí
Minh (Phùng Ngọc Bảo, 2020). Do đó, lựa chọn thành phố Hồ Chí Minh cũng là
bối cảnh nghiên cứu phù hợp để thu thập dữ liệu và kiểm tra mô hình nghiên cứu đề
xuất.
1.6. Đóng góp mới của luận án
Luận án xem xét vai trò trung gian của sự sáng tạo của nhân viên trong mối
quan hệ giữa: áp lực học tập và kết quả công việc, tư duy nghịch lý và kết quả công
việc; vai trò trung gian của kết quả công việc được giao trong mối quan hệ giữa sự
sáng tạo của nhân viên và hành vi đổi mới. Bên cạnh đó, luận án cũng xem xét vai
trò điều tiết của tư duy nghịch lý trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và sự sáng
tạo của nhân viên; vai trò biến điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý trong mối
quan hệ giữa sự sáng tạo của nhân viên với kết quả công việc được giao, và giữa sự
sáng tạo của nhân viên với hành vi đổi mới. Kết quả SEM dựa vào hai mẫu nghiên
cứu, đối tượng là nhân viên ngân hàng (nghiên cứu số 1) và các học viên vừa làm
vừa học (nghiên cứu số 2), đã gợi ý một số điểm về mặt nghiên cứu cũng như thực
tiễn.
1.6.1. Ý nghĩa về lý thuyết
Luận án khẳng định năng lực dự báo của áp lực học tập và tư duy nghịch lý
trong việc thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc của nhân viên. Điều này mở ra
cơ hội để ứng dụng lý thuyết nghịch lý tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi như
Việt Nam. Kết quả này nhắc nhở các nhà quản lý tầm quan trọng của áp lực học tập
và tư duy nghịch lý của nhân viên. Người nhân viên có áp lực học tập cao có thể
thúc đẩy việc đưa ra ý tưởng sáng tạo và cuối cùng đạt được kết quả công việc cao
hơn. Lưu ý rằng nghiên cứu của Miron-Spektor và cộng sự (2018) cũng chỉ ra mối
tương quan thuận giữa áp lực trải nghiệm (gồm: áp lực học tập, áp lực phải hoàn
thành nhiệm vụ, và áp lực là thành viên của tổ chức) và kết quả công việc của nhân
viên. Tuy nhiên, nghiên cứu của Miron-Spektor và cộng sự không kiểm tra yếu tố
trung gian của mối quan hệ trên. Luận án này kiểm tra sự sáng tạo là một trong
những nhân tố trung gian của mối quan hệ giữa áp lực công việc và kết quả công
việc. Luận án này cũng tìm thấy tư duy nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo, cuối cùng
thúc đẩy kết quả công việc của người nhân viên. Điều này hàm ý là để đạt kết quả
công việc, công ty cần thúc đẩy sự sáng tạo của người nhân viên thông qua đẩy
mạnh áp lực học tập và tư duy nghịch lý. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tư
duy nghịch lý không đóng vai trò là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa áp lực học
tập và sự sáng tạo của nhân viên.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định lại mối quan hệ
giữa sự sáng tạo và kết quả công việc và mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi
đổi mới. Kết quả nghiên cứu là tương đồng với các nghiên cứu về chủ đề này tại
Việt Nam (Ngo & cộng sự., 2020; Tai & Mai, 2016). Trên cơ sở đó, kết quả nghiên
cứu của luận án đóng góp thêm cho cơ sở lý thuyết hiện có bằng cách bổ sung năng
lực dự báo của trao quyền về mặt tâm lý trong các mối quan hệ trên thông qua mô
hình trung gian điều tiết. Điều này mở ra cơ hội để ứng dụng lý thuyết trao quyền
về mặt tâm lý tại Việt Nam. Kết quả này nhắc nhở các nhà quản lý ở Việt Nam về
tầm quan trọng của việc trao quyền về mặt tâm lý cho nhân viên. Người nhân viên
khi được trao quyền về mặt tâm lý có thể thúc đẩy quá trình đưa ra ý tưởng sáng tạo
để hoàn thành công việc tốt hơn, cũng như thực hiện được những ý tưởng sáng tạo
tại nơi làm việc.
Kết quả của luận án đã củng cố, mở rộng và phát triển thêm cho kết quả mà
các công bố trước đây về vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý đã tìm thấy,
cụ thể: Chung (2018) tìm thấy trao quyền về mặt tâm lý đóng vai trò điều tiết trong
mối quan hệ giữa căng thẳng và các biến kết quả (kết quả công việc, hành vi giúp
đỡ, hành vi phát biểu trao đổi trong công việc); Rehman & cộng sự. (2019) tìm thấy
mối quan hệ giữa trao quyền về mặt tâm lý và hành vi đổi mới được điều tiết bởi
mức độ hỗ trợ của cấp trên; Zhang & cộng sự. (2020) tìm thấy sự tương tác giữa
trao quyền về mặt tâm lý và sự tin tưởng thúc đẩy hành vi phát biểu trao đổi trong
công việc.
Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra sự sáng tạo
tác động tích cực giúp người nhân viên hoàn thành công việc được giao được kiểm
chứng tại nhiều thị trường (Gong, Huang, & Farh, 2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016;
Ngo & cộng sự., 2020), cũng như chỉ ra mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi
đổi mới (Sarooghi & cộng sự., 2015). Tuy nhiên, ít có nghiên cứu xem xét vai trò
biến trung gian của biến kết quả công việc giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới.
Điều này cũng có ý nghĩa quan trọng bởi lẽ nhân viên cần hoàn thành công việc để
làm cơ sở thực hiện các ý tưởng sáng tạo của mình. Lúc này, khi được trao quyền về
mặt tâm lý, người nhân viên sẽ có động lực thúc đẩy bên trong để thực hiện các ý
tưởng sáng tạo của mình tốt hơn và mang lại lợi ích nhiều hơn cho bản thân và tổ
chức. Kết quả của nghiên cứu này đã góp phần củng cố cho luận điểm này.
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của áp lực học tập và tư duy
nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc của nhân viên. Do đó, nhà quản
trị doanh nghiệp và người làm công tác huấn luyện cần chú trọng thúc đẩy nhân
viên sẵn sàng trải nghiệm áp lực học tập cũng như huấn luyện họ về tư duy nghịch
lý. Khi người nhân viên sẵn sàng có những trải nghiệm về áp lực học tập và được
trang bị tư duy nghịch lý, họ sẽ mạnh dạn hơn trong việc suy nghĩ, tìm tòi và đưa ra
những ý tưởng mang tính sáng tạo trong công việc. Vì vậy, kết quả công việc của họ
sẽ tốt hơn.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án khuyến khích các nhà quản trị
doanh nghiệp về tầm quan trọng của trao quyền về mặt tâm lý thúc đẩy sự sáng tạo,
kết quả công việc, và hành vi đổi mới tại nơi làm việc. Do đó, nhà quản trị doanh
nghiệp và người làm công tác huấn luyện cần chú trọng xây dựng cẩn thận các
chính sách trao quyền cho nhân viên. Khi người nhân viên được trao quyền về mặt
tâm lý họ sẽ sẵn sàng thực hiện những ý tưởng sáng tạo, từ đó thúc đẩy hoàn thành
công việc và hành vi đổi mới tốt hơn. Cuối cùng, công ty sẽ hưởng lợi từ kết quả
công việc và những đổi mới của người nhân viên, duy trì và mang lại lợi thế cạnh
tranh cho tổ chức.
Luận án cũng gợi ý các trường đại học là nơi đào tạo tư duy cho người học
cần quan tâm phát triển các chương trình đào tạo hướng tới phát triển tư duy nghịch
lý cho người học. Việc được trang bị tư duy nghịch lý giúp cho người học tự tin đối
diện với các áp lực trong công việc sau khi tốt nghiệp ra trường và có thể phát huy
được sự sáng tạo trong công việc. Điều này sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho
người học khi họ được trang bị tư duy nghịch lý trong thời gian đào tạo tại các cơ
sở đào tạo, trường đại học. Đây là một trong những đóng góp thực tiễn quan trọng
của luận án.
1.6.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Luận án của tác giả không tránh khỏi có những hạn chế nhất định. Mặc dù cố
gắng thu thập đối tượng mẫu đa dạng. Mẫu nghiên cứu chủ yếu vẫn là nhân viên
đang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố là chủ yếu, và việc thu thập tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, không tránh
khỏi những hạn chế về tính đại diện. Các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu
lặp, mở rộng và phân tích tại các thị trường mới nổi khác để mang lại những kết
luận có giá trị hơn. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu một loại áp lực là áp lực học
tập, các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu các loại áp lực còn lại. Bên cạnh đó,
việc tiếp tục nghiên cứu các biến điều tiết để thúc đẩy mối quan hệ giữa các áp lực,
tư duy nghịch lý và sự sáng tạo của nhân viên cũng mang lại những giá trị cho nhà
quản lý của công ty. Cuối cùng, mặc cho còn một số hạn chế, luận án đóng góp vào
hiểu biết của chúng ta là làm sao thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên và kết quả
công việc của họ thông qua tìm hiểu vai trò của áp lực học tập và tư duy nghịch lý,
đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, luận án này xem xét mô hình trung gian điều tiết ở cấp độ cá
nhân trong đó: biến tiền tố là sự sáng tạo, biến trung gian là kết quả công việc, biến
điều tiết là trao quyền về mặt tâm lý, và biến kết quả là hành vi đổi mới. Trong thực
tế còn có nhiều biến điều tiết và biến trung gian cần tiếp tục được các nghiên cứu
tiếp theo đóng góp để mở rộng kho tàng tri thức hiện tại. Do đó, việc tiếp tục nghiên
cứu các biến điều tiết khác là cần thiết và sẽ mang lại những giá trị nhiều hơn cho
nhà quản trị của doanh nghiệp. Chú ý rằng luận án chỉ tiếp cận phân tích ở góc độ
cá nhân, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục nghiên cứu ở góc độ cao hơn như
nhóm (team level) chẳng hạn. Dù còn một số mặt hạn chế như đã trình bày, luận án
đã đóng góp vào hiểu biết của chúng ta hơn nữa về cách thức để thúc đẩy sự sáng
tạo, kết quả công việc, và hành vi đổi mới tại nơi làm việc.
1.7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục hình, danh mục bảng,
mục lục của luận án
Nội dung chính của luận án được tác giả trình bày gồm 5 chương như sau:
Chương 1 giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng,
phạm vi, phương pháp, bối cảnh nghiên cứu của luận án, đồng thời tóm tắt những
đóng góp mới về lý thuyết, thực tiễn, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết chính của luận án bao gồm lý thuyết
nghịch lý, lý thuyết khai phá và lý thuyết trao quyền về mặt tâm lý, từ đó làm cơ sở
để xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết của luận án.
Chương 3 trình bày cách thức thiết kế nghiên cứu, các thang đo sử dụng
trong nghiên cứu, báo cáo số liệu mẫu nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
Chương 4 báo cáo kết quả nghiên cứu thông qua kiểm định mô hình đo
lường tới hạn, kiểm định chệch phương pháp, và kiểm định mô hình lý thuyết và giả
thuyết bằng SEM
Chương 5 tác giả tiến hành thảo luận so sánh kết quả nghiên cứu tìm được
với các nghiên cứu khác để chỉ ra những đóng góp về mặt lý thuyết, những hàm ý
về quản trị, cũng như chỉ ra những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu sắp tới.
Cuối cùng là danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục về bảng hỏi, kết quả
kiểm định mô hình.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Luận án của tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm khám phá các yếu tố
thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên, đồng thời kiểm tra các yếu tố kết quả của sự
sáng tạo (hoàn thành công việc được giao, thực hiện hành vi đổi mới). Luận án
được xây dựng trên một số lý thuyết chính: lý thuyết nghịch lý (Miron-Spektor &
cộng sự., 2018), lý thuyết khai phá (Bledow & cộng sự., 2009) và lý thuyết trao
quyền về mặt tâm lý (Spreitzer, 1995). Cụ thể:
2.1.1. Lý thuyết nghịch lý
Lý thuyết nghịch lý cung cấp cách lý giải về bản chất và kết quả của những
áp lực trong môi trường làm việc (Smith & Lewis, 2011). Các áp lực này thể hiện
nhu cầu, mục tiêu, lợi ích và quan điểm trái ngược nhau mà doanh nghiệp thường
xuyên phải đối mặt (Smith & Lewis, 2011). Lý thuyết nghịch lý chủ yếu được
nghiên cứu ở cấp độ doanh nghiệp (Smith & Besharov, 2019) và lãnh đạo tập đoàn
(Smith, 2014). Gần đây, Miron-Spektor & cộng sự. (2018) tiên phong đề xuất tiến
hành nghiên cứu lý thuyết nghịch lý cho cấp độ nhân viên.
Ở cấp độ nhân viên, lý thuyết nghịch lý giải thích cách nhân viên đương đầu
áp lực và có thể thu được các lợi ích từ việc trải nghiệm áp lực trong công việc. Dựa
vào lý thuyết nghịch lý, Miron-Spektor & cộng sự. (2018) đề xuất hai khái niệm
chính là áp lực công việc và tư duy nghịch lý. Khái niệm áp lực công việc bao gồm
áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ, áp lực học tập và áp lực là thành viên của tổ chức,
đây là những áp lực chính mà người nhân viên phải đương đầu (Smith & Lewis,
2011). Khái niệm tư duy nghịch lý là cách tiếp cận của người nhân viên để giải
quyết các áp lực (Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Tư duy nghịch lý sẽ giúp cho
người nhân viên biết cách đương đầu với các áp lực công việc để hoàn thành các
nhiệm vụ được giao trong tổ chức (Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Lý thuyết
nghịch lý bắt đầu được các nhà nghiên cứu về hành vi tổ chức quan tâm và sử dụng
rộng rãi trong các nghiên cứu (Miron-Spektor, Gino, & Argote, 2011; Miron-
Spektor & Beenen, 2015; Shao, Nijstad, & Täuber, 2019; Pearce & cộng sự., 2019;
Yang & cộng sự., 2019; Park & cộng sự., 2021).
Các nghiên cứu dựa trên lý thuyết nghịch lý để làm sáng tỏ tư duy nghịch lý
như chìa khóa để mở khóa tiềm năng của những áp lực hàng ngày. Đặc biệt trong
thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay, đời sống tổ chức tràn ngập những áp lực. Chúng
ta đang làm việc trong một mớ những yêu cầu, lợi ích và những quan điểm trái
chiều và liên tục phát sinh (Smith & Lewis, 2011). Ví dụ, những kỹ sư cố gắng giải
quyết những yêu cầu đang tồn tại trong khi nó có thể thay đổi nhanh chóng vào
ngày mai. Bác sĩ và y tá vật lộn với mong muốn chuyển giao quy trình công nghệ
chăm sóc bệnh nhân với chất lượng cao nhưng chi phí thấp. Nghệ sĩ cảm thấy trăn
trở giữa việc biểu lộ cảm xúc những ý tưởng của họ với việc đảm bảo lợi nhuận.
Nói chung, các nhân viên trải nghiệm áp lực để nhấn mạnh thành quả của cá nhân
và của tập thể. (Keller, Loewenstein, & Yan, 2007; Smith & Berg, 1986), hiệu suất
đạt được và những mục tiêu học tập. (Dobrow, Smith, & Posner, 2011), và chứng
minh tính sáng tạo và hiệu quả (Miron-Spektor, Gino & Argote, 2011).
2.1.2. Lý thuyết khai phá
Sarooghi & cộng sự. (2015) đã tổng kết các công trình liên quan đến mối
quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Dựa trên cơ sở lý thuyết khai phá
(ambidexterity theory) do Bledow & cộng sự. (2009) đề nghị, lý thuyết này cho
rằng việc chuyển hóa ý tưởng sáng tạo thành hành động đổi mới bao gồm những
hoạt động mâu thuẫn nhau. Sáng tạo liên quan đến các hoạt động mang tính khám
phá, trong khi hành vi đổi mới lại liên quan nhiều đến các hoạt động mang tính khai
thác để mang lại hiệu quả (Bledow & cộng sự., 2009). Hai hoạt động này sẽ cùng
lúc cạnh tranh nhau vì sự khan hiếm nguồn lực của tổ chức, dẫn đến việc hạn chế
lẫn nhau. Lý thuyết khai phá được phân tích ở nhiều cấp độ từ tổ chức, nhóm, và cá
nhân (Bledow & cộng sự., 2009). Ở cấp độ cá nhân, lý thuyết này cho rằng người
nhân viên phải tự điều chỉnh để tham gia hai hoạt động này cùng lúc (sáng tạo và
đổi mới). Các nghiên cứu cũng chỉ ra 5 nhóm nhân tố tác động đến quá trình chuyển
từ sáng tạo tới hành vi đổi mới ở cấp độ cá nhân là: (1) chuyên môn, (2) hoạt động
nhận thức, (3) đặc điểm tính cách như cởi mở, linh hoạt, tận tâm, (4) động lực – đặc
biệt là động lực thúc đẩy bên trong, (5) môi trường làm việc (Sarooghi & cộng sự.,
2015).
Harari & cộng sự. (2016) cũng tiến hành tổng kết về sự sáng tạo và hành vi
đổi mới trong tổ chức. Tuy nhiên, Harari & cộng sự. (2016) lại phân loại hai khái
niệm sáng tạo và hành vi thành một nhóm, và chỉ xem xét ở góc độ kết quả. Hughes
& cộng sự. (2018) nhận xét cách phân loại như vậy có khuyết điểm khi chỉ xem xét
sáng tạo dưới góc độ kết quả, trong khi sáng tạo và đổi mới cần được xem xét là cả
một quá trình. Bên cạnh đó, các thang đo dùng để đo lường hai khái niệm sáng tạo
và đổi mới không đơn thuần chỉ đo lường kết quả sáng tạo hay kết quả đổi mới mà
còn đo lường cả quá trình dẫn tới kết quả, và được xem xét với các yếu tố đặc điểm
cá nhân (Hughes & cộng sự., 2018). Quá trình dẫn tới kết quả mới thật sự quan
trọng vì giúp chúng ta hiểu bằng cách nào người nhân viên thực hiện hành vi sáng
tạo hay hành vi đổi mới để từ đó có thể thiết kế các chương trình huấn luyện phù
hợp cho doanh nghiệp. Hughes & cộng sự. (2018) phê phán việc đồng nhất hai khái
niệm như đề xuất của Harari & cộng sự. (2016) gây ra những kết luận mâu thuẫn
trong lý thuyết. Điều này cũng không thống nhất với những đề xuất gần đây về việc
cần phân biệt hai khái niệm này (Anderson & cộng sự., 2014; Sarooghi & cộng sự.,
2015; Hughes & cộng sự., 2018; Lee & cộng sự., 2020).
2.1.3. Lý thuyết trao quyền về mặt tâm lý
Khái niệm về trao quyền lần đầu được Kanter (1977) đề cập. Sau đó, Thomas
và Velthouse (1990) phát triển mô hình lý thuyết về trao quyền về mặt tâm lý, trong
đó đề cập đến các yếu tố nhận thức của việc trao quyền. Trên cơ sở đó, Spreitzer
(1995) phát triển thang đo đo lường khái niệm trao quyền về mặt tâm lý. Khái niệm
trao quyền về mặt tâm lý đề cập đến động lực bên trong phản ánh qua trạng thái
kiểm soát các hoạt động trong công việc và xu hướng chủ động thực hiện các nhiệm
vụ thể hiện qua 4 khía cạnh nhận thức: ý nghĩa, quyền tự quyết định, khả năng và
ảnh hưởng (Spreitzer, 1995). Cụ thể: ý nghĩa đề cập tới sự đồng nhất giữa nhu cầu
công việc và niềm tin, giá trị, cũng như tiêu chuẩn của bản thân người nhân viên
(Hackman & Oldham, 1980); quyền tự quyết định để chỉ trạng thái của người nhân
viên khi đưa ra lựa chọn giải quyết theo cách mới hay phải tuân thủ theo các quy
định trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc (Deci, Connel, &
Ryan, 1989); khả năng đề cập tới niềm tin của bản thân người nhân viên về khả
năng thực hiện thành công các nhiệm vụ (Bandura, 1989); ảnh hưởng phản ánh
niềm tin của bản thân người nhân viên về mức độ ảnh hưởng của họ tới các hoạt
động liên quan đến chiến lược, quản trị và vận hành tại nơi làm việc (Abramson,
Seligman, & Teasdale, 1978). Người nhân viên cảm thấy được trao quyền về mặt
tâm lý khi họ nhận thức được 4 mức nhận thức của trao quyền (ý nghĩa, quyền từ
quyết định, khả năng và tác động), từ đó thúc đẩy động lực bên trong của họ.
Trao quyền về mặt tâm lý thúc đẩy kết quả công việc được giao và hành vi
đổi mới (Pieterse & cộng sự., 2010; Seibert, Wang, & Courtright, 2011; Maynard &
cộng sự., 2014; Liu & cộng sự., 2019; Rehman & cộng sự., 2019). Đồng thời, sự
sáng tạo cũng thúc đẩy hoàn thành công việc được giao (Gong, Huang, & Farh,
2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020) và hành vi đổi mới
(Sarooghi & cộng sự., 2015). Tuy nhiên, độ mạnh của mối quan hệ giữa sự sáng tạo
và hành vi đổi mới của nhân viên có sự biến thiên khá lớn trong các nghiên cứu
(Sarooghi & cộng sự., 2015). Sự biến thiên này có thể là do tác động bởi các yếu tố
điều tiết như: quy mô công ty, loại hình đổi mới, ngành, các yếu tố về văn hóa nơi
công ty hoạt động như mức độ trao quyền, phân quyền, xác định thứ bậc trong công
ty do ảnh hưởng của văn hóa (Sarooghi & cộng sự., 2015). Tác động trực tiếp giữa
trao quyền về mặt tâm lý và các biến kết quả công việc được giao đo lường ở mức
độ cá nhân và nhóm đã được tổng kết trong nghiên cứu của Seibert & cộng sự.
(2011). Gần đầy, các công bố đã tập trung sự chú ý vào việc kiểm tra vai trò điều
tiết của trao quyền về mặt tâm lý, cụ thể: Chung (2018) tìm thấy trao quyền về mặt
tâm lý đóng vai trò điều tiết trong mối quan hệ giữa căng thẳng và các biến kết quả
(hoàn thành công việc, hành vi giúp đỡ, hành vi phát biểu trao đổi trong công việc);
Rehman & cộng sự. (2019) tìm thấy mối quan hệ giữa trao quyền về mặt tâm lý và
hành vi đổi mới được điều tiết bởi mức độ hỗ trợ của cấp trên; Zhang & cộng sự.
(2020) tìm thấy sự tương tác giữa trao quyền về mặt tâm lý và sự tin tưởng thúc đẩy
hành vi phát biểu trao đổi trong công việc.
2.1.4. Tổng kết các nghiên cứu liên quan đến sự sáng tạo của nhân viên
2.1.4.1. Các nghiên cứu về tiền tố của sự sáng tạo của nhân viên
Nghiên cứu của Zhou và George (2001) dựa trên lý thuyết exit-voice kiểm
định các yếu tố như phản hồi hữu ích từ đồng nghiệp, sự giúp đỡ và ủng hộ từ đồng
nghiệp, và cảm nhận sự ủng hộ của công ty tác động vào sự sáng tạo của nhân viên.
Nghiên cứu cũng đề xuất những biến điều tiết như sự không hài lòng trong công
việc và sự gắn bó của nhân viên. Kết quả nghiên cứu dựa trên mẫu của 149 nhân
viên thuộc một công ty sản xuất thiết bị lọc dầu của Mỹ. Các nhân viên này thuộc
nhiều bộ phận như kỹ thuật, nghiên cứu phát triển, marketing, và nhân sự. Zhou và
George kết luận rằng người nhân viên có sự không hài lòng về công việc cao cho
thấy sự sáng tạo cao nhất khi người nhân viên này có mức độ gắn bó với công ty
cao và khi họ nhận được phản hồi tích cực, sự giúp đỡ hỗ trợ, hoặc cảm nhận được
sự ủng hộ của công ty ở mức cao.
Zhou và Shalley (2003) tiến hành nghiên cứu dạng tổng kết lý thuyết nhằm
đánh giá lại các lý thuyết chính làm nền tảng cho nghiên cứu về sự sáng tạo của
nhân viên. Nghiên cứu cũng gợi ý những hướng nghiên cứu cần tiếp tục phát triển
trong thời gian tới. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra những tiền tố của sự sáng tạo của
nhân viên là: (1) Mục tiêu và kỳ vọng về hoạt động sáng tạo, (2) Đánh giá, (3) Phản
hồi, (4) Hình mẫu, (5) Sự cạnh tranh, (6) Phong cách lãnh đạo, (7) Đặc điểm môi
trường làm việc, (8) Tính cách sáng tạo, (9) 5 tính cách lớn, (10) Sự tự tin và việc
nhận ra vai trò của bản thân.
Gong và cộng sự (2009) đóng góp thêm cho hướng nghiên cứu về tiền tố của
sự sáng tạo của nhân viên bằng cách kiểm tra vai trò của các yếu tố như xu hướng
học tập của nhân viên và phong cách lãnh đạo chuyển đổi. Nghiên cứu dựa trên lý
thuyết nhận thức xã hội và nghiên cứu ở mức độ cá nhân. Kết quả nghiên cứu dựa
trên mẫu của 200 nhân viên bảo hiểm và 111 quản lý tham gia 3 đợt phỏng vấn để
đánh giá các câu hỏi liên quan đến các khái niệm trong nghiên cứu. Nghiên cứu
thực hiện tại một công ty bảo hiểm của Đài Loan. Gong và cộng sự kết luận rằng xu
hướng học tập của nhân viên và phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực
lên sự sáng tạo của nhân viên. Mối quan hệ này được trung gian bởi sự tự tin sáng
tạo của người nhân viên.
Karl và Carmeli (2009) đề xuất lý thuyết tự ra quyết định, trong đó các yếu
tố như trang thái an toàn về mặt tâm lý của nhân viên và trạng thái tràn trề sức sống
sẽ tác động lên sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu ở cấp độ cá nhân. Kết quả
nghiên cứu của Karl và Carmeli dựa trên mẫu của 128 học viên vừa học vừa làm tại
Israel. Các học viên này làm việc trong nhiều lĩnh vực như: ngân hàng, bảo hiểm,
truyền thông, điện tử, nhà hàng, dược phẩm. Karl và Carmeli kết luận trạng thái tràn
trề sức sống là trạng thái trung gian trong mối quan hệ giữa trạng thái an toàn về
mặt tâm lý và hành vi tham gia vào quá trình sáng tạo của người nhân viên.
Tiếp đó, Carmeli và cộng sự (2010) đề xuất lý thuyết trao đổi giữa lãnh đạo
và nhân viên, kiểm định phong cách lãnh đạo toàn diện và trạng thái an toàn về mặt
tâm lý tác động lên sự sáng tạo của nhân viên. Dựa trên mẫu của 150 nhân viên làm
việc tại bộ phận nghiên cứu phát triển của 8 doanh nghiệp chuyên về phát triển sản
phẩm công nghệ cao tại Israel, Carmeli và cộng sự tìm thấy trạng thái an toàn về
mặt tâm lý đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo toàn
diện và hành vi tham gia vào quá trình sáng tạo của người nhân viên tại tổ chức.
Zhang và Bartol (2010) khám phá lý thuyết lãnh đạo trao quyền, kiểm định
các yếu tố như phong cách lãnh đạo trao quyền, nhận thức về vai trò trao quyền, sự
khuyến khích của người lãnh đạo đối với sáng tạo, trao quyền về mặt tâm lý, động
lực bên trong, sự tham gia vào quá trình sáng tạo tác động thúc đẩy sự sáng tạo của
người nhân viên. Zhang và Bartol sử dụng dữ liệu cặp của 367 nhân viên và quản lý
để kiểm định mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện tại Trung Quốc. Các
nhân viên này làm cho các bộ phận nghiên cứu phát triển, và chiến lược marketing.
Kết quả tìm được như sau: Phong cách lãnh đạo trao quyền tác động dương lên trao
quyền về mặt tâm lý, tiếp đó tác động lên động lực bên trong và việc tham gia vào
quá trình sáng tạo, và cuối cùng là thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu
cũng chỉ ra nhận thức về vai trò trao quyền và sự khuyến khích của người lãnh đạo
đối với sáng tạo đóng vai trò điều tiết của các mối quan hệ trên.
Černe và cộng sự. (2013) tiếp tục kiểm định tác động của phong cách lãnh
đạo chân thật lên sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu ở cả 2 cấp độ cá nhân và
nhóm. Mẫu nghiên cứu là 23 nhóm trưởng và 289 thành viên của công ty sản xuất
tại Slovenia. Kết quả tìm thấy là phong cách lãnh đạo chân thật tác động tích cực
vào sự sáng tạo của nhân viên và hành vi đổi mới ở nhóm. Cảm nhận sự ủng hộ
đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chân thật và sự
sáng tạo của nhân viên.
Đến năm 2014, Anderson và cộng sự (2014) tiến hành tổng kết lý thuyết
nhắm đánh giá lại các lý thuyết chính làm nền tảng cho nghiên cứu về sự sáng tạo
của nhân viên ở nhiều cấp độ: cá nhân, nhóm, và công ty. Nghiên cứu cũng gợi ý
những hướng nghiên cứu cần tiếp tục phát triển trong thời gian tới. Anderson và
cộng sự đã hệ thống lại các lý thuyết được chấp nhận rộng rãi: (1) Lý thuyết thành
phần về sự đổi mới và sáng tạo của tổ chức, (2) Quan điểm của nhà tương tác về sự
sáng tạo của tổ chức, (3) Mô hình hành động sáng tạo của cá nhân, (4) Lý thuyết về
sự khác biệt văn hóa và sự sáng tạo, (5) Lý thuyết bốn nhân tố của môi trường đội
nhóm để đổi mới sáng tạo, (6) Lý thuyết về tính năng động. Cũng như hệ thống lại
nhóm các tiền tố của sự sáng tạo của nhân viên như sau: ở cấp độ cá nhân: (1) Các
yếu tố cá nhân: tính cách, xu hướng mục tiêu, giá trị, các loại suy nghĩ, kiến thức và
khả năng, trạng thái tâm lý, động lực; (2) Môi trường làm việc: sự phức tạp của
công việc, các yêu cầu của công việc và mục tiêu cần đạt; (3) Môi trường xã hội:
phong cách lãnh đạo, tác động của khách hàng, phản hồi, đánh giá và sự công bằng,
các mạng lưới giao tiếp xã hội; ở cấp độ nhóm: (1) Cấu trúc nhóm, (2) Môi trường
làm việc nhóm, (3) Phong cách lãnh đạo nhóm; ở cấp độ công ty: (1) Các yếu tố
quản lý, (2) Việc sử dụng kiến thức và mạng lưới, (3) Tổ chức và chiến lược, (4)
Quy mô, (5) Nguồn lực, (6) Văn hóa và môi trường làm việc, (7) Môi trường bên
ngoài, (8)Khuếch tán đổi mới, (9) Tinh thần khởi nghiệp.
Yoshida và cộng sự (2014) dựa vào lý thuyết danh tính xã hội tiếp tục kiểm
định vài trò của phong cách lãnh đạo phục vụ tác động vào sự sáng tạo của nhân
viên. Kết quả nghiên cứu dựa vào thông tin thu thập từ 154 nhóm đến từ các công ty
của hai quốc gia là Indonesia và Trung Quốc, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như:
tài chính, công nghiệp nặng, và bưu chính viễn thông. Yoshida và cộng sự kết luận
rằng phong cách lãnh đạo phục vụ tác động lên sự sáng tạo của nhân viên. Nhận
biết lãnh đạo đóng vai trò trung gian của mối quan hệ này.
Huang và Luthans (2014) đề xuất lý thuyết học tập xã hội, kiểm định xu
hướng có mục tiêu học tập và nguồn vốn tâm lý là tiền tố của sự sáng tạo của nhân
viên. Hai ông thu thập thông tin từ 405 nhân viên của 56 nhóm đến từ một công ty
sản xuất phần mềm của Trung Quốc. Những nhân viên này làm cho các bộ phận
nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chia làm 6 loại: kỹ sư phần mềm, phát triển nền
tảng, giải pháp bảo mật, tự động hóa trung tâm dữ liệu, trải nghiệm người dùng, tối
ưu hóa giao diện người dùng. Kết quả là nguồn vốn tâm lý đóng vai trò trung gian
trong mối quan hệ giữa xu hướng có mục tiêu học tập và sự sáng tạo của nhân viên.
Mối quan hệ này sẽ mạnh hơn khi được xem xét trong điều kiện nhóm có hành vi
học tập cao.
Sarooghi và cộng sự. (2015) tiến hành tổng kết lý thuyết từ 52 bài nghiên
cứu thực nghiệm với hơn 10.500 quan sát để kiểm tra mối quan hệ giữa sự sáng tạo
và hành vi đổi mới của nhân viên. Mối quan hệ này đặc biệt mạnh khi xem xét ở
cấp độ cá nhân. Nghiên cứu cũng xác định được những biến điều tiết của mối quan
hệ trên và đề xuất tiếp tục nghiên cứu thêm các biến điều tiết. Các biến tiền tố được
xem xét là: (1) Chuyên môn, (2) Hoạt động nhận thức, (3) Đặc điểm tính cách như
cởi mở, linh hoạt, tận tâm, (4) Động lực – đặc biệt là động lực thúc đẩy bên trong,
(5) Môi trường làm việc.
Choi và cộng sự (2015) sử dụng lý thuyết trao đổi giữa nhân viên và lãnh đạo
xem xét tác động của phong cách lãnh đạo toàn diện, sự phù hợp của công việc tác
động vào sự sáng tạo của nhân viên. Dựa trên mẫu của 207 nhân viên của 5 công ty
viễn thông tại Việt Nam. Choi và cộng sự kết luận sự phù hợp công việc đóng vai
trò trung gian giữa phong cách lãnh đạo toàn diện và hành vi đổi mới của nhân viên.
Harari và cộng sự. (2016) tổng kết từ 39 nghiên cứu và 40 mẫu độc lập.
Nghiên cứu chỉ ra những biến kết quả của sự sáng tạo/hành vi đổi mới là kết quả
công việc được giao, hành vi công dân tổ chức và các hành vi chống đối tại nơi làm
việc.
Hughes và cộng sự (2018) tổng kết từ 195 nghiên cứu. Nghiên cứu đánh giá
lại khái niệm sáng tạo và hành vi đổi mới. Nghiên cứu khẳng định mối quan hệ giữa
phong cách lãnh đạo và sự sáng tạo/hành vi đổi mới của nhân viên và chỉ ra các mối
quan hệ trung gian/ điều tiết giữa chúng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề nghị các
hướng nghiên cứu tiếp theo. Các tiền tố tác động vào sự sáng tạo của nhân viên là:
(1) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, (2) Phong cách lãnh đạo giao dịch, (3) Phong
cách lãnh đạo trao quyền, (4) Phong cách lãnh đạo chân thật, (5) Phong cách lãnh
đạo phục vụ.
Thuan và Thanh (2020) sử dụng lý thuyết tự ra quyết định, kiểm định yếu tố
phản hồi mang tính xây dựng và động lực bên trong tác động lên sự sáng tạo của
nhân viên. Mẫu gồm 326 nhân viên các công ty công nghệ thông tin tại Việt Nam.
Kết quả đạt được là: Phản hồi mang tính xây dựng thúc đẩy sự sáng tạo của nhân
viên. Mối quan hệ này thông qua một số cơ chế trung gian như: kỹ năng sáng tạo,
kỹ năng ngành nghề và động lực bên trong của người nhân viên. Động lực bên
trong điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng ngành nghề và sự sáng tạo, nhưng không
điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng sáng tạo và sự sáng tạo. Tuan (2020) sử dụng lý
thuyết trao đổi thông tin tìm thấy hành vi chia sẻ kiến thức thúc đẩy sự sáng tạo của
nhân viên.
Lee và cộng sự (2020) tổng kết mở rộng thêm các phong cách lãnh đạo khác
tác động đến sự sáng tạo/ hành vi đổi mới của nhân viên. Nghiên cứu cũng phân
tích để tìm ra phong cách lãnh đạo nào mang lại sự sáng tạo/ hành vi đổi mới nhiều
nhất. Nghiên cứu cũng đưa ra những hướng nghiên cứu trong tương lai. Các tiền tố
trong nghiên cứu của Lee và cộng sự là: 1) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, (2)
Phong cách lãnh đạo giao dịch, (3) Phong cách lãnh đạo đạo đức, (4) Phong cách
lãnh đạo khiêm tốn, (5) Sự trao đổi giữa lãnh đạo và nhân viên, (6) Phong cách lãnh
đạo nhân từ, (7) Phong cách lãnh đạo độc tài, (8) Phong cách lãnh đạo khởi nghiệp,
(9) Phong cách lãnh đạo chân thật, (10) Phong cách lãnh đạo phục vụ, (11) Phong
cách lãnh đạo trao quyền, (12) Phong cách lãnh đạo ủng hộ, (13) Phong cách lãnh
đạo phá hoại.
2.1.4.2. Các nghiên cứu về hậu tố của sự sáng tạo của nhân viên
Gong và cộng sự (2009) sử dụng lý thuyết nhận thức xã hội, thu thập thông
tin từ 200 nhân viên bảo hiểm và 111 quản lý tham gia 3 đợt phỏng vấn để đánh giá
các câu hỏi liên quan đến các khái niệm trong nghiên cứu. Nghiên cứu thực hiện tại
một công ty bảo hiểm của Đài Loan. Kết quả cho thấy sự sáng tạo của nhân viên
thúc đẩy kết quả công việc (đánh giá dựa vào doanh số của họ cũng như của quản lý
trực tiếp).
Hur và cộng sự. (2016) sử dụng lý thuyết danh tính xã hội, thu thập dữ liệu
từ 309 nhân viên kinh doanh tại một cửa hàng của Hàn Quốc. Hur và cộng sự tìm
thấy sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa sự đồng cảm và kết
quả công việc.
Liu và cộng sự (2016) sử dụng lý thuyết động lực sáng tạo tổng kết từ 191
nghiên cứu với số quan sát là 51.659. Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò của
động lực thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Kết quả cho thấy các yếu tố tự chủ
công việc, sự phức tạp của công việc, sự tận tâm và phong cách lãnh đạo ủng hộ sẽ
tác động vào động lực bên trong và sự tự tin sáng tạo của người nhân viên.
Ngo và cộng sự (2020) sử dụng lý thuyết trạng thái quan tâm. Nghiên cứu
thu thập từ 180 nhân viên của một công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, và
tư vấn của Việt Nam. Kết quả là: Trạng thái quan tâm thúc đẩy người nhân viên
tham gia vào quá trình sáng tạo, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và cuối cùng là kết quả
công việc của người nhân viên.
2.1.4.3. Bảng tổng kết các nghiên cứu chính về sự sáng tạo của nhân viên
Bảng 2. : Tổng kết các nghiên cứu chính về sự sáng tạo của nhân viên.
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h
Trên thế giới
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
-
Zhou và George (2001)
Sự không hài lòng trong công việc; Sự gắn bó của nhân viên
Phản hồi hữu ích từ đồng nghiệp; Sự giúp đỡ và ủng hộ từ đồng nghiệp; Cảm nhận sự ủng hộ của công ty
149 nhân viên thuộc một công ty sản xuất thiết bị lọc dầu của Mỹ. Các nhân viên này thuộc nhiều bộ phận như kỹ thuật, nghiên cứu phát triển, marketing, và nhân sự. Người nhân viên có sự không hài lòng về công việc cao cho thấy sự sáng tạo cao nhất khi người nhân viên này có mức độ gắn bó với công ty cao và khi họ nhận được phản hồi tích cực, sự giúp đỡ hỗ trợ, hoặc cảm nhận được sự ủng hộ của công ty ở mức cao. L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t e
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h x it - v o i c e
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
- - -
Zhou và Shalley (2003)
Nghiên cứu dạng tổng kết lý thuyết nhằm đánh giá lại các lý thuyết chính làm nền tảng cho nghiên cứu về sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu cũng gợi ý những hướng nghiên cứu cần tiếp tục phát triển trong thời gian tới. (1) Mục tiêu và kỳ vọng về hoạt động sáng tạo, (2) Đánh giá, (3) Phản hồi, (4) Hình mẫu, (5) Sự cạnh tranh, (6) Phong cách lãnh đạo, (7) Đặc L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h T ổ n g h ợ p n h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
điểm môi trường làm việc, (8) Tính cách sáng tạo, (9) 5 tính cách lớn, (10) Sự tự tin và việc nhận ra vai trò của bản thân L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h i ề u l ý t h u y
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ế t
Kết quả công việc Sự tự tin sáng tạo Gong và cộng sự. (2009) (1) Xu hướng học tập, (2) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi 200 nhân viên bảo hiểm và 111 quản lý tham gia 3 đợt phỏng vấn để đánh giá các Xu hướng học tập và phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực lên sự sáng tạo của nhân viên. Mối quan hệ L ý t h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
câu hỏi liên quan đến các khái niệm trong nghiên cứu. Nghiên cứu thực hiện tại một công ty bảo hiểm của Đài Loan. này được trung gian bởi sự tự tin sáng tạo của người nhân viên. Cuối cùng, sự sáng tạo của nhân viên thúc đẩy kết quả công việc (đánh giá dựa vào doanh số của họ cũng như của quản lý trực tiếp).
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t n h ậ n t
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h ứ c x ã h ộ i
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
- Trạng thái tràn trề sức sống Karl và Carmeli (2009) Trạng thái an toàn về mặt tâm lý
Trạng thái tràn trề sức sống là trạng thái trung gian trong mối quan hệ giữa trạng thái an toàn về mặt tâm lý và hành vi tham gia vào quá trình sáng tạo của người nhân viên.
128 học viên vừa học vừa làm tại Israel. Các học viên này làm việc trong nhiều lĩnh vực như: ngân hàng, bảo hiểm, truyền thông, điện tử, nhà hàng, dược phẩm. L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t t
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ự r a q u y ế t đ
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ị n h
- Phong cách lãnh đạo toàn diện Carmeli và cộng sự (2010) Trạng thái an toàn về mặt tâm lý 150 nhân viên làm việc tại bộ phận nghiên cứu phát triển của 8 doanh nghiệp Trạng thái an toàn về mặt tâm lý đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo toàn diện và L ý t h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
chuyên về phát triển sản phẩm công nghệ cao tại Israel. hành vi tham gia vào quá trình sáng tạo của người nhân viên tại tổ chức.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t tr a o đ ổ
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h i g i ữ a l ã n h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h đ ạ o v à n h â n
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h v i ê n
Phong cách lãnh đạo trao quyền Zhang và Bartol (2010) Nhận thức về vai trò trao quyền; Sự khuyến khích 367 cặp (nhân viên – quản lý) của một công ty công nghệ thông tin tại Trung Quốc. Phong cách lãnh đạo trao quyền tác động dương lên trao quyền về mặt tâm lý, tiếp đó tác động lên động lực bên L ý t h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
Các nhân viên này làm cho các bộ phận nghiên cứu phát triển, và chiến lược marketing.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t l ã n h đ của người lãnh đạo đối với sáng tạo; Trao quyền về mặt tâm lý; Động lực bên trong; Tham gia vào quá trình sáng tạo trong và việc tham gia vào quá trình sáng tạo, và cuối cùng là thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu cũng chỉ ra nhận thức về vai trò trao quyền và sự khuyến khích của người lãnh đạo đối với sáng tạo đóng vai trò điều tiết của các mối quan hệ trên.
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ạ o tr a o q u y ề
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h n
Hành vi đổi mới ở nhóm Phong cách lãnh đạo chân thật Černe và cộng sự. (2013) Cảm nhận sự ủng hộ đối với hoạt động đổi mới L ý t h 23 nhóm trưởng và 289 thành viên của công ty sản xuất tại Slovenia. Phong cách lãnh đạo chân thật tác động tích cực vào sự sáng tạo của nhân viên và hành vi đổi mới ở nhóm. Cảm
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
nhận sự ủng hộ đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chân thật và sự sáng tạo của nhân viên.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t l ã n h đ
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ạ o c h â n t h ậ
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t
Anderson và cộng sự. (2014) Cá nhân: (1) Các yếu tố cá nhân: tính cách, xu hướng mục tiêu, Nghiên cứu dạng tổng kết lý thuyết nhắm đánh giá lại các lý thuyết chính làm nền tảng cho nghiên cứu về sự sáng tạo H ệ t h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
của nhân viên ở nhiều cấp độ: cá nhân, nhóm, và công ty. Nghiên cứu cũng gợi ý những hướng nghiên cứu cần tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ố n g l ạ i c á c giá trị, các loại suy nghĩ, kiến thức và khả năng, trạng thái tâm lý, động lực; (2) Môi trường làm việc: sự phức tạp của công việc, các yêu cầu của công
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h l ý t h u y ế t đ việc và mục tiêu cần đạt; (3) Môi trường xã hội: phong cách lãnh đạo, tác động của khách hàng, phản hồi, đánh giá và sự công bằng, các mạng lưới
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ư ợ c c h ấ p n h giao tiếp xã hội. Nhóm: (1) Cấu trúc nhóm, (2) Môi trường làm việc nhóm, (3) Phong cách lãnh đạo nhóm. Công ty: (1) Các yếu tố quản lý,
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ậ n r ộ n g r ã i: (2) Việc sử dụng kiến thức và mạng lưới, (3) Tổ chức và chiến lược, (4) Quy mô, (5) Nguồn lực, (6) Văn hóa và môi trường làm việc, (7) Môi
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
trường bên ngoài, (8)Khuếch tán đổi mới, (9) Tinh thần khởi nghiệp.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ( 1 ) L ý t h u y
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ế t t h à n h p h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ầ n v ề s ự đ ổ i
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h m ớ i v à s á n g
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t ạ o c ủ a t ổ c
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h ứ c , ( 2 ) Q u
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a n đ i ể m c ủ
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a n h à t ư ơ n g
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t á c v ề s ự s á
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h n g t ạ o c ủ a t
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ổ c h ứ c , ( 3 )
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h M ô h ì n h h à n
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h đ ộ n g s á n g
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t ạ o c ủ a c á n
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h â n , ( 4 ) L ý
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t h u y ế t v ề s
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ự k h á c b i ệ t
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h v ă n h ó a v à s
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ự s á n g t ạ o ,
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ( 5 ) L ý t h u y
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ế t b ố n n h â n
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t ố đ ể đ ổ i m ớ
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h i c ủ a m ô i tr ư
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ờ n g n h ó m , (
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h 6 ) L ý t h u y ế
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t v ề tí n h n ă n
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h g đ ộ n g .
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
- Phong cách lãnh đạo phục vụ Yoshida và cộng sự. (2014)
Sự hỗ trợ cho đổi mới; Nhận biết lãnh đạo, Tính nguyên mẫu Phong cách lãnh đạo phục vụ tác động lên sự sáng tạo của nhân viên. Nhận biết lãnh đạo đóng vai trò trung gian của mối quan hệ này.
154 nhóm đến từ các công ty của hai quốc gia là Indonesia và Trung Quốc, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: tài chính, công nghiệp nặng, và bưu chính viễn thông. L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t d
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a n h tí n h x ã h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ộ i
- Xu hướng có mục tiêu học tập Huang và Luthans (2014) Hành vi học tập nhóm; Nguồn vốn tâm lý 405 nhân viên của 56 nhóm đến từ một công ty sản xuất phần mềm của Trung Quốc. Nguồn vốn tâm lý đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa xu hướng có mục tiêu học tập và sự sáng tạo của L ý t h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
nhân viên. Mối quan hệ này sẽ mạnh hơn khi được xem xét trong điều kiện nhóm có hành vi học tập cao.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t h ọ c t ậ Những nhân viên này làm cho các bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chia làm 6 loại: kỹ sư phần mềm, phát triển nền tảng, giải pháp bảo mật, tự động hóa trung tâm dữ liệu, trải
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
nghiệm người dùng, tối ưu hóa giao diện người dùng.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h p x ã h ộ i
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
Hành vi đổi mới
Sarooghi và cộng sự. (2015)
(1) Chuyên môn, (2) Hoạt động nhận thức, (3) Đặc điểm tính cách như cởi mở, linh hoạt, tận tâm, (4) Động lực – đặc biệt là động lực thúc (1) Quy mô công ty, (2) Loại hình đổi mới, (3) Loại hình công nghiệp, (4) Văn hóa, (5) Loại bỏ sự không chắc Nghiên cứu dưới dạng tổng kết lý thuyết từ 52 bài nghiên cứu thực nghiệm với hơn 10.500 quan sát để kiểm tra mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của nhân viên. Mối quan hệ này đặc biệt mạnh khi xem xét ở cấp độ cá nhân. Nghiên cứu cũng L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t k
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
chắn, (6) Phân cấp quyền lực đẩy bên trong, (5) Môi trường làm việc xác định được những biến điều tiết của mối quan hệ trên và đề xuất tiếp tục nghiên cứu thêm các biến điều tiết.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h a i p h á
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h - - - -
Harari và cộng sự. (2016) Kết quả công việc được giao, Hành vi công dân tổ chức, Các hành vi chống đối
Nghiên cứu tổng kết từ 39 nghiên cứu và 40 mẫu độc lập. Nghiên cứu chỉ ra những biến kết quả của sự sáng tạo/hành vi đổi mới là kết quả công việc được giao, hành vi công dân tổ chức và các hành vi chống đối tại nơi làm việc.
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
Sự đồng cảm Kết quả công việc Danh tính công việc Hur và cộng sự. (2016) 309 nhân viên kinh doanh tại một cửa hàng của Hàn Quốc. Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa sự đồng cảm và kết quả công việc.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t d
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a n h tí n h x ã h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ộ i
- -
Liu và cộng sự (2016) Tự chủ công việc, Sự phức tạp của công việc, Sự tận tâm, Phong Chủ nghĩa cá nhân, Sự chặt chẽ về văn hóa; Động lực Nghiên cứu tổng kết từ 191 nghiên cứu với số quan sát là 51.659. Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò của động L ý t h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
cách lãnh đạo ủng hộ lực thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên.
bên trong, Sự tự tin sáng tạo, Động lực từ sự ủng hộ của xã hội
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t đ ộ n g l
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ự c s á n g t ạ o
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h - - -
Hughes và cộng sự. (2018)
(1) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, (2) Phong cách lãnh đạo giao dịch, (3) Phong cách lãnh đạo trao quyền, (4) Phong cách lãnh đạo chân (1) Môi trường là việc, (2) Đặc điểm nhân viên, (3) Đặc điểm mối quan hệ, (4) Đặc điểm lãnh đạo; (1) Cơ chế động lực, Nghiên cứu tổng kết từ 195 nghiên cứu. Nghiên cứu đánh giá lại khái niệm sáng tạo và hành vi đổi mới. Nghiên cứu khẳng định mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và sự sáng tạo/hành vi đổi mới của nhân viên và chỉ ra các mối quan hệ trung gian/ điều tiết
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h
thật, (5) Phong cách lãnh đạo phục vụ giữa chúng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo.
(2) Cơ chế nhận thức, (3) Cơ chế tình cảm, (4) Cơ chế danh tính, (5) Cơ chế quan hệ xã hội
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h - - -
Lee và cộng sự. (2020)
(1) Lĩnh vực công nghiệp, (2) Thứ bậc xã hội, (3) Giới tính
1) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, (2) Phong cách lãnh đạo giao dịch, (3) Phong cách lãnh đạo đạo đức, (4) Phong cách lãnh đạo khiêm tốn, Nghiên cứu tổng kết mở rộng thêm các phong cách lãnh đạo khác tác động đến sự sáng tạo/ hành vi đổi mới của nhân viên. Nghiên cứu cũng phân tích để tìm ra phong cách lãnh đạo nào mang lại sự sáng tạo/ hành vi đổi mới nhiều nhất. Nghiên cứu cũng đưa ra
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h
những hướng nghiên cứu trong tương lai.
(5) Sự trao đổi giữa lãnh đạo và nhân viên, (6) Phong cách lãnh đạo nhân từ, (7) Phong cách lãnh đạo độc tài, (8) Phong cách lãnh đạo khởi nghiệp,
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h
(9) Phong cách lãnh đạo chân thật, (10) Phong cách lãnh đạo phục vụ, (11) Phong cách lãnh đạo trao quyền, (12) Phong cách lãnh đạo ủng hộ,
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h
(13) Phong cách lãnh đạo phá hoại
Tại Việt Nam
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
- Phong cách lãnh đạo toàn diện Sự phù hợp công việc Choi và cộng sự. (2015) 207 nhân viên của 5 công ty viễn thông tại Việt Nam.
Sự phù hợp công việc đóng vai trò trung gian giữa phong cách lãnh đạo toàn diện và hành vi đổi mới của nhân viên.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t tr
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a o đ ổ i g i ữ a
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h n h â n v i ê n v
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h à l ã n h đ ạ o
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
- Năng lực sáng tạo của tổ chức Tai và Mai (2016)
309 nhân viên của một số công ty trong top 50 của Việt Nam (về hoạt động và về môi trường làm việc).
Bốn yếu tố sự ủng hộ, môi trường, xu hướng chấp nhận rủi ro và tính cách chủ động tác động lên sự sáng tạo của nhân viên, trong khi cơ cấu tổ chức thì không có ý nghĩa thống kê. (1) Sự ủng hộ, (2) Xu hướng chấp nhận rủi ro, (3) Tính cách chủ động, (4) Môi trường, (5) Cơ cấu tổ chức công ty L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h K ế t h ợ p n h i
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ề u l ý t h u y ế
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t
Kết quả công việc Trạng thái quan tâm Ngo và cộng sự. (2020) Tham gia vào quá trình sáng tạo L ý t h 180 nhân viên của một công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, và tư vấn của Trạng thái quan tâm thúc đẩy người nhân viên tham gia vào quá trình sáng tạo, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và cuối cùng
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
Việt Nam. là kết quả công việc của người nhân viên.
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t tr ạ n g t
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h á i q u a n t â
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h m
- Phản hồi mang tính xây dựng Thuan và Thanh (2020) Động lực bên trong; Kỹ năng sáng tạo, Kỹ năng L ý t h 326 nhân viên các công ty công nghệ thông tin tại Việt Nam. Phản hồi mang tính xây dựng sự sáng tạo của nhân viên. Mối quan hệ này thông qua một số cơ chế trung gian như:
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
ngành nghề, Động lực bên trong
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t t ự r a q kỹ năng sáng tạo, kỹ năng ngành nghề và động lực bên trong của người nhân viên. Động lực bên trong điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng ngành nghề và sự sáng tạo, nhưng không điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng sáng tạo và sự sáng tạo.
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t đ ị n h
Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính
Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian
L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h
- - Tuan (2020) Hành vi chia sẻ kiến thức Lý thuyết trao đổi thông tin Hành vi chia sẻ kiến thức thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí
2.2 Mô hình nghiên cứu
Mô hình trung gian điều tiết (Hình 2.1) trong đó: biến tiền tố là áp lực học
tập, biến trung gian là: sự sáng tạo, biến điều tiết là: tư duy nghịch lý và trao quyền
về mặt tâm lý, và biến kết quả là: kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới
của nhân viên.
Hình 2. . Mô hình nghiên cứu tổng quát.
Nguồn: tác giả đề xuất.
Mô hình bao gồm 10 giả thuyết nghiên cứu chính sau đây:
Giả thuyết 1 (H1): Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của
nhân viên.
Giả thuyết 2 (H2): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc
được giao.
Giả thuyết 3 (H3): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới
của nhân viên.
Giả thuyết 4 (H4): Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên
hành vi đổi mới của nhân viên.
Giả thuyết 5 (H5): Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ
giữa áp lực học tập và kết quả công việc được giao.
Giả thuyết 6 (H6): Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự
sáng tạo và hành vi đổi mới.
Giả thuyết 7 (H7): Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo
của nhân viên.
Giả thuyết 8 (H8): Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập thúc
đẩy sự sáng tạo của nhân viên.
Giả thuyết 9 (H9): Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan
hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của
người nhân viên.
Giả thuyết 10 (H10): Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối
quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người
nhân viên.
2.2.1. Áp lực học tập và sự sáng tạo
Ngày nay, môi trường làm việc của người nhân viên có đặc điểm chung là rất
nhiều áp lực, bao gồm áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ, áp lực học tập và áp lực là
thành viên của tổ chức (Smith & Lewis, 2011). Luận án này tập trung vào một loại
áp lực là áp lực học tập (Miron-Spektor & cộng sự., 2018).
Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, người nhân viên luôn chịu áp lực học
tập để nắm bắt và làm chủ những công nghệ mới, bên cạnh việc thường xuyên cập
nhật kiến thức để trau dồi cho những kỹ năng hiện có (Miron-Spektor & cộng sự.,
2018). Áp lực học tập cũng thúc đẩy kết quả công việc (Miron-Spektor & cộng sự.,
2018).
Theo Shneider (1999:208) những người thành công có “khả năng đương đầu
với những sự khác biệt mang tính xây dựng và phát triển, biến đổi chúng và sử dụng
chúng có hiệu quả” để tăng hiệu suất và tăng trưởng. Thay vì phản kháng hoặc tránh
những áp lực, họ chấp nhận, thậm chí hãnh diện, xem như đó “là câu đố dai dẳng
không thể giải quyết được” (Smith & Lewis, 2011:385). Việc chấp nhận này cho
phép họ tự đắm chìm vào những áp lực, tìm tòi học hỏi để đưa ra câu hỏi giả định
hiện tại và khám phá những câu trả lời hiệu quả hơn (Lϋsher & Lewis, 2008). Do
đó,
H1: Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của nhân viên.
2.2.2. Sự sáng tạo và kết quả công việc được giao
Sự sáng tạo của nhân viên là quá trình tạo ra những ý tưởng độc sáng và thiết
thực của một cá nhân hoặc một nhóm nhân viên (Zhou & Shalley, 2003). Sự sáng
tạo cũng là quá trình giải quyết các áp lực và nghịch lý trái ngược nhau về nhu cầu,
mục tiêu và sở thích (Bledow & cộng sự., 2009; Shao, Nijstad, & Täuber, 2019). Sự
sáng tạo thúc đẩy kết quả công việc của nhân viên tốt hơn (Gong, Huang, & Farh,
2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020).
Trong hầu hết các tổ chức hiện nay, người nhân viên được khuyến khích phát
triển đổi mới và thực hiện những phương pháp tiếp cận mới lạ và ý tuởng sáng tạo
(Amabile, Conti, Cô, Lazency, & Heron, 1996; Scott & Bruce, 1994; Van de Ven,
1986), và cần phải thực hiện tốt yêu cầu công việc được giao và thành công trong
vai trò của mình (Jansen, 2001; Miron, Erez, & Naveh, 2004; Zhang & Bartol,
2010). Do đó,
H2: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được giao.
2.2.3. Sự sáng tạo và hành vi đổi mới
Sự sáng tạo được xem là khởi nguồn của mọi hành vi đổi mới (Sarooghi &
cộng sự., 2015). Mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới được phân tích ở
nhiều cấp độ và giữa những cấp độ với nhau (multilevel) (Anderson & cộng sự.,
2014; Sarooghi & cộng sự., 2015; Hughes & cộng sự., 2018). Luận án này chỉ tập
trung phân tích mối quan hệ này ở góc độ cá nhân. Mối quan hệ này được xem xét
để làm cơ sở cho việc xây dựng các giả thuyết kiểm định tiếp theo về vai trò của
biến kết quả công việc được giao (biến trung gian) và biến trao quyền về mặt tâm lý
(biến điều tiết). Theo đó,
H3: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương với hành vi đổi mới.
2.2.4. Kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới
Kết quả công việc được giao là các hành động của người nhân viên thực hiện
theo bản mô tả công việc của công ty (Janssen & Van Yperen, 2004, tr. 360). Trong
thực tế mối quan hệ giữa kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới của nhân
viên có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý. Bởi lẽ khi nhà quản lý xem xét
việc thực hiện một ý tưởng sáng tạo của người nhân viên tại nơi làm việc, người
quản lý luôn cân nhắc tới khả năng hoàn thành công việc đó căn cứ trên cơ sở kết
quả các nhiệm vụ được giao trước đó. Người nhân viên càng có kết quả hoàn thành
công việc càng cao thì càng là cơ sở để các nhà quản lý khuyến khích họ thực hiện
các ý tưởng sáng tạo mới. Do đó, có thể hình dung là những người nhân viên này sẽ
có cơ hội thực hiện hành vi đổi mới trong công việc nhiều hơn. Từ đó,
H4: Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới
của nhân viên.
2.2.5. Vai trò trung gian của sự sáng tạo trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và
kết quả công việc được giao
Các nghiên cứu thường tập trung tìm hiểu các yếu tố thúc đẩy sự sáng tạo
của nhân viên (Liu & cộng sự., 2016; Hughes & cộng sự., 2018; Lee & cộng sự.,
2020). Một trong những yếu tố tác động chính tới sự sáng tạo của nhân viên là môi
trường làm việc (Lee & cộng sự., 2020). Như đã phân tích đặc điểm chung của môi
trường làm việc hiện này sự tổng hợp của rất nhiều áp lực, và luận án này tập trung
vào một loại áp lực là áp lực học tập (Miron-Spektor & cộng sự., 2018).
Áp lực từ việc học tập có thể mang lại các tác động tích cực cũng như tiêu
cực lên sự sáng tạo của nhân viên (Shao, Nijstad, & Täuber, 2019). Mặc dù còn
nhiều tranh cãi, lý thuyết nghịch lý cung cấp cho chúng ta cách thức lý giải việc
đương đầu với áp lực học tập sẽ mang lại lợi ích cho người nhân viên bởi vì người
nhân viên có thể hình thành bên trong họ những khung phân tích nghịch lý làm cơ
sở giúp họ giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong công việc cũng như trong
quá trình học tập (Miron-Spektor, Gino, & Argote, 2011; Miron-Spektor & Beenen,
2015; Miron-Spektor & cộng sự., 2018; Shao, Nijstad, & Täuber, 2019). Do đó, tác
giả cho rằng sự sáng tạo có thể đóng vai trò là biến trung gian trong mối quan hệ
giữa áp lực học tập và kết quả công việc.
Cụ thể: khi các áp lực học tập càng cao, người nhân viên muốn đạt kết quả
tốt thì người nhân viên có thể dựa vào sự linh hoạt về mặt nhận thức để suy nghĩ,
tìm tòi thêm nhiều ý tưởng nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình học tập
(Miron-Spektor & Beenen, 2015). Do đó, có thể kỳ vọng là áp lực học tập càng cao
thì sự sáng tạo của người nhân viên càng lớn. Trong trường hợp áp lực học tập thấp,
người nhân viên có thể dễ dàng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học
tập thì không đòi hỏi họ phải sáng tạo. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra sự
sáng tạo càng nhiều thì người nhân viên có thể hoàn thành công việc với kết quả
cao hơn (Gong, Huang, & Farh, 2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự.,
2020). Áp lực học tập cũng thúc đẩy kết quả công việc (Miron-Spektor & cộng sự.,
2018). Do đó, tác giả cho rằng sự sáng tạo có thể đóng vai trò là biến trung gian
trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công việc. Theo đó,
H5: Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa áp lực học
tập và kết quả công việc được giao.
2.2.6. Vai trò trung gian của biến kết quả công việc được giao trong mối quan hệ
giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới
Trong thực tế, nhân viên thường phải hoàn thành công việc được giao thì
mới được công ty khuyến khích thực hiện các ý tưởng sáng tạo mới. Việc hoàn
thành công việc được giao cũng chỉ ra rằng người nhân viên có năng lực và hiểu rõ
các quy trình làm việc (Tho & cộng sự., 2018). Việc hiểu và thực hiện thành thạo
nhiệm vụ được giao sẽ giúp cho người nhân viên biết cách ứng dụng, phát triển ý
tưởng giải quyết các khó khăn phát sinh liên tục trong công việc (Janssen, 2000).
Việc này sẽ có thể giúp đảm bảo cho một kết quả tốt khi tiến hành các cải tiến, thay
đổi trong quy trình làm việc (Janssen & Van Yperen, 2004). Cần lưu ý rằng hành vi
đổi mới luôn đi song hành với rủi ro, thất bại trong quá trình thử nghiệm, do đó nếu
như người nhân viên không có kinh nghiệm và sự am hiểu đối với quy trình thực
hiện công việc của công ty thì khi thực hiện các ý tưởng cải tiến sẽ gặp rất nhiều trở
ngại (Huang & Luthans, 2015; Hsu & Chen, 2017). Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng
kết quả công việc được giao đóng vai trò là cầu nối giữa sự sáng tạo và hành vi đổi
mới. Theo đó,
H6: Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự sáng tạo và
hành vi đổi mới.
2.2.7. Tư duy nghịch lý và kết quả công việc được giao
Tư duy nghịch lý là cách tiếp cận của người nhân viên để giải quyết các áp
lực (Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Lý thuyết nghịch lý cho rằng người có tư
duy nghịch lý có xu hướng chấp nhận và cảm thấy thoải mái khi đương đầu với các
áp lực (Smith & Lewis, 2011). Đồng thời, người có tư duy nghịch lý sẽ coi các áp
lực là những cơ hội, đương đầu với các áp lực và tìm kiếm những cách thức để
đương đầu với các áp lực (Lewis, 2000). Ứng dụng lý thuyết nghịch lý trong môi
trường làm việc, người nhân viên có tư duy nghịch lý là người thích tìm kiếm nhiều
giải pháp để giải quyết vấn đề phát sinh trong công việc, có tính cởi mở với những
vấn đề mới, cũng như ưa thích sự trải nghiệm (Waldman & cộng sự., 2019). Từ đó,
người nhân viên có tư duy nghịch lý cao sẽ có xu hướng có nhiều ý tưởng hơn, hay
nói cách khác là họ có xu hướng sáng tạo hơn trong công việc. Miron-Spektor &
cộng sự. (2018) cũng tìm thấy người nhân viên có tư duy nghịch lý có xu hướng đạt
kết quả công việc tốt hơn. Do đó, tác giả cho rằng sự sáng tạo của người nhân viên
có thể đóng vai trò là biến trung gian trong mối quan hệ giữa tư duy nghịch lý và
kết quả công việc của họ. Theo đó,
H7: Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được
giao.
2.2.8. Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập lên sự sáng tạo của
nhân viên
Sử dụng lý thuyết nghịch lý, Miron-Spektor & cộng sự. (2018) đã tìm ra sự
tương tác của tư duy nghịch lý và áp lực trải nghiệm thúc đẩy kết quả công việc của
người nhân viên. Lý thuyết nghịch lý cho rằng người có tư duy nghịch lý có xu
hướng chấp nhận các áp lực trong công việc (Smith & Lewis, 2011). Việc chấp
nhận này thúc đẩy người có tư duy nghịch lý tìm hiểu các áp lực, thôi thúc họ
đương đầu với những giả định đang tồn tại trong công việc hiện tại, và khám phá
những cách thức đương đầu hiệu quả hơn (Lüscher & Lewis, 2008). Khi người có
tư duy nghịch lý chấp nhận các áp lực trong công việc, họ có thể thúc đẩy nguồn
năng lượng bên trong bản thân họ và sử dụng các nguồn lực của bản thân để thực
hiện công việc được giao (Kanfer & Ackerman, 1989).
Trên cơ sở đó, tác giả cũng cho rằng có thể có sự tương tác giữa tư duy
nghịch lý và áp lực học tập tác động lên sự sáng tạo của nhân viên (Miron-Spektor
& cộng sự., 2018). Bởi lẽ, người nhân viên có tư duy nghịch lý càng cao thì có xu
hướng chấp nhận càng nhiều áp lực trong công việc (Miron-Spektor & cộng
sự.,2018). Người nhân viên có tư duy nghịch lý có thể phát triển nhiều cách thức
mới để đương đầu với các áp lực trong công việc (Waldman & cộng sự., 2019).
Người nhân viên có tư duy nghịch lý cao sẽ xem áp lực học tập là cơ hội để mở
rộng việc học hỏi và khám phá những cách thức mới để làm việc dưới áp lực, do đó
khi chấp nhận áp lực học tập họ có xu hướng sáng tạo hơn (Waldman & cộng sự.,
2019). Trường hợp người nhân viên có tư duy nghịch lý thấp họ sẽ có xu hướng dựa
vào những cách giải quyết đã được thống nhất trước đó, họ thường không chấp
nhận áp lực đến từ việc học hỏi những cái mới, do đó họ không tìm tòi những cách
thức để đương đầu với áp lực, từ đó sự sáng tạo của họ trong công việc cũng thấp
(Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Theo đó,
H8: Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập thúc đẩy sự sáng
tạo của nhân viên.
2.2.9. Vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý
Khái niệm về trao quyền lần đầu được Kanter (1977) đề cập. Sau đó, Thomas
và Velthouse (1990) phát triển mô hình lý thuyết về trao quyền về mặt tâm lý, trong
đó đề cập đến các yếu tố nhận thức của việc trao quyền. Trên cơ sở đó, Spreitzer
(1995) phát triển thang đo đo lường khái niệm trao quyền về mặt tâm lý. Khái niệm
trao quyền về mặt tâm lý đề cập đến động lực bên trong phản ánh qua trạng thái
kiểm soát các hoạt động trong công việc và xu hướng chủ động thực hiện các nhiệm
vụ thể hiện qua 4 khía cạnh nhận thức: ý nghĩa, quyền tự quyết định, khả năng và
ảnh hưởng (Spreitzer, 1995). Cụ thể: ý nghĩa đề cập tới sự đồng nhất giữa nhu cầu
công việc và niềm tin, giá trị, cũng như tiêu chuẩn của bản thân người nhân viên
(Hackman & Oldham, 1980); quyền tự quyết định để chỉ trạng thái của người nhân
viên khi đưa ra lựa chọn giải quyết theo cách mới hay phải tuân thủ theo các quy
định trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc (Deci, Connel, &
Ryan, 1989); khả năng đề cập tới niềm tin của bản thân người nhân viên về khả
năng thực hiện thành công các nhiệm vụ (Bandura, 1989); ảnh hưởng phản ánh
niềm tin của bản thân người nhân viên về mức độ ảnh hưởng của họ tới các hoạt
động liên quan đến chiến lược, quản trị và vận hành tại nơi làm việc (Abramson,
Seligman, & Teasdale, 1978). Người nhân viên cảm thấy được trao quyền về mặt
tâm lý khi họ nhận thức được 4 mức nhận thức của trao quyền (ý nghĩa, quyền từ
quyết định, khả năng và tác động), từ đó thúc đẩy động lực bên trong của họ.
Trao quyền về mặt tâm lý thúc đẩy kết quả công việc được giao và hành vi
đổi mới (Pieterse & cộng sự., 2010; Seibert, Wang, & Courtright, 2011; Maynard &
cộng sự., 2014; Liu & cộng sự., 2019; Rehman & cộng sự., 2019). Đồng thời, sự
sáng tạo cũng thúc đẩy hoàn thành công việc được giao (Gong, Huang, & Farh,
2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020) và hành vi đổi mới
(Sarooghi & cộng sự., 2015). Tuy nhiên, độ mạnh của mối quan hệ giữa sự sáng tạo
và hành vi đổi mới của nhân viên có sự biến thiên khá lớn trong các nghiên cứu
(Sarooghi & cộng sự., 2015). Sự biến thiên này có thể là do tác động bởi các yếu tố
điều tiết như: quy mô công ty, loại hình đổi mới, ngành, các yếu tố về văn hóa nơi
công ty hoạt động như mức độ trao quyền, phân quyền, xác định thứ bậc trong công
ty do ảnh hưởng của văn hóa (Sarooghi & cộng sự., 2015). Tác động trực tiếp giữa
trao quyền về mặt tâm lý và các biến kết quả công việc được giao đo lường ở mức
độ cá nhân và nhóm đã được tổng kết trong nghiên cứu của Seibert & cộng sự.
(2011). Gần đầy, các công bố đã tập trung sự chú ý vào việc kiểm tra vai trò điều
tiết của trao quyền về mặt tâm lý, cụ thể: Chung (2018) tìm thấy trao quyền về mặt
tâm lý đóng vai trò điều tiết trong mối quan hệ giữa căng thẳng và các biến kết quả
(hoàn thành công việc, hành vi giúp đỡ, hành vi phát biểu trao đổi trong công việc);
Rehman & cộng sự. (2019) tìm thấy mối quan hệ giữa trao quyền về mặt tâm lý và
hành vi đổi mới được điều tiết bởi mức độ hỗ trợ của cấp trên; Zhang & cộng sự.
(2020) tìm thấy sự tương tác giữa trao quyền về mặt tâm lý và sự tin tưởng thúc đẩy
hành vi phát biểu trao đổi trong công việc.
Tác giả cũng cho rằng sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về mặt
tâm lý có thể tác động tới kết quả làm việc và hành vi đổi mới (Bledow & cộng sự.,
2009). Bởi vì lý thuyết khai phá cho rằng người nhân viên phải tự điều chỉnh để
tham gia đồng thời nhiều hoạt động có tính chất mâu thuẫn nhau như sáng tạo, hoàn
thành công việc được giao, cũng như hành vi đổi mới (Bledow và cộng sự., 2009;
Sarooghi & cộng sự., 2015). Mức độ tự điều chỉnh của người nhân viên có thể nhiều
hay ít là phụ thuộc vào mức độ và hình thức trao quyền của công ty, giúp họ có thể
đưa ra mức độ tự quyết định, cũng như tự đánh giá khả năng thực hiện đối với từng
hoạt động (Spreitzer, 1995). Người nhân viên có ý tưởng sáng tạo có thể có xu
hướng làm việc để có hoàn thành công việc tốt hơn, cũng như họ có động lực nhiều
hơn để thực hiện ý tưởng sáng tạo (hành vi đổi mới) (Gong, Huang, & Farh, 2009;
Sarooghi & cộng sự., 2015; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020).
Trong trường hợp này, nếu người nhân viên được trao quyền về mặt tâm lý càng
nhiều tức là biểu hiện cho thấy công ty tin tưởng vào quyết định và năng lực của họ
(Erdogan & Bauer, 2009). Điều này có thể tạo cho người nhân viên cảm giác rằng
công ty tin vào nỗ lực của họ sẽ đem đến lợi ích cho kết quả hoạt động chung của
công ty. Do đó, khi người nhân viên được trao quyền về mặt tâm lý càng nhiều và
họ có mức độ sáng tạo cao (có nhiều ý tưởng mới trong công việc), người nhân viên
này có động lực để thực hiện hoàn thành công việc tốt hơn, cũng như có thể thực
hiện hành vi đổi mới nhiều hơn. Ngược lại, nếu mức độ trao quyền về mặt tâm lý
thấp, người nhân viên có thể cảm thấy công ty không có sự tin tưởng vào quyết định
và năng lực của họ (Erdogan & Bauer, 2009). Điều này có thể dẫn tới việc ngay cả
khi người nhân viên có mức độ sáng tạo cao, họ cũng có thể cảm thấy bản thân bị
giới hạn trong những quy trình của công ty và họ không có tầm ảnh hưởng để thay
đổi nó. Do đó, họ chỉ hoàn thành công việc cũng như thực hiện các ý tưởng một
cách giới hạn bởi vì họ không được cho phép thực hiện (mức độ trao quyền về tâm
lý thấp). Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng:
H9: Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự
sáng tạo và kết quả công việc được giao của người nhân viên.
H10: Trao quyền về mặt tâm lý là điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng
tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu gồm các bước như sau: (1) Mục tiêu nghiên cứu; (2)
Cơ sở lý thuyết; (3) Xây dựng thang đo chính thức; (4) Thu thập dữ liệu mẫu nghiên
cứu (sơ bộ và chính thức); (5) Mô tả mẫu khảo sát; (6) Kiểm định thang đo; (7)
Kiểm định giả thuyết; (8) Thảo luận ý nghĩa và trình bày kết luận (xem Hình 3.1).
Quy trình nghiên cứu này được áp dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận án. Cụ thể:
Trên cơ sở xác định mục tiêu nghiên cứu của luận án trình bày tại Chương 1,
tác giả tiến hành tổng kết các công trình và các cơ sở lý thuyết chính làm nền tảng
cho việc xây mô hình nghiên cứu của luận án (Chương 2). Dựa vào cơ sở lý thuyết
nền, tác giả tiến hành các bước để xây dựng thang đo các khái niệm sử dụng trong
luận án. Mặc dù, các thang đo này được phát triển và có sẵn trong cơ sở lý thuyết.
Tuy nhiên, nhiều thang đo lần đầu tiên được ứng dụng để nghiên cứu tại thị trường
Việt Nam. Do đó, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn nhóm
chuyên gia để làm rõ các từ ngữ sử dụng phù hợp với bối cảnh của nghiên cứu tại
thị trường Việt Nam.
Đồng thời, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ với cỡ mẫu là 100
để đo lường giá trị tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo trước khi sử dụng trong
nghiên cứu chính thức. Trên cơ sở nghiên cứu định lượng sơ bộ, tác giả sẽ quyết
định tiến hành nghiên cứu chính thức hay phải tiến hành các nghiên cứu định tính
để cải thiện chất lượng của các thang đo sẽ sử dụng.
Khi các thang đo thỏa mãn để nghiên cứu chính thức, tác giả tiến hành thu
thập dữ liệu và mô tả mẫu khảo sát. Tiếp đó, tác giả tiến hành các bước kiểm định
thang đo bao gồm kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố
khám phá EFA. Khi thỏa mãn các kiểm định quan trọng này, dữ liệu nghiên cứu
mới được tiếp tục sử dụng để thực hiện kiểm định mô hình thang đo và mô hình cấu
trúc tuyến tính thông qua hai phương pháp kiểm định CFA và SEM. Cuối cùng, kết
quả nghiên cứu được sử dụng trong phần thảo luận, so sánh với các nghiên cứu
trước đó trước khi trình bày các đóng góp về lý thuyết và thực tiễn.
Hình 3. . Quy trình nghiên cứu.
Nguồn: Tác giả đề xuất
3.2. Lý do chọn mẫu nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu số 1
Như đã phân tích tại chương 1 – mục 1.5 thì ngành ngân hàng của Việt Nam
phải nhanh chóng thích ứng và ứng dụng công nghệ tài chính vào hoạt động thanh
toán hiện đại như thanh toán di động và mã QR, ví điện tử, token hóa, thanh toán
qua thẻ chip cho thẻ nội địa, ... Bên cạnh những mặt thuận lợi như dân số có tỷ lệ sử
dụng điện thoại cao và thu nhập tăng thì các ngân hàng cũng vẫn đối mặt với những
thách thức vì Việt Nam vẫn là quốc gia ưa chuộng thanh toán bằng tiền mặt. Điều
này đặt ra những luồng thông tin trái chiều trong việc đầu tư vào công nghệ nhiều
hơn, hay gia tăng những tiện ích trải nghiệm cho khách hàng. Tính không đồng bộ
về mặt chính sách cũng có thể gây cản trở cho các hoạt động đầu tư của ngân hàng,
cần biết là những giao dịch lớn trong ngành bất động sản hiện vẫn là những giao
dịch thông qua thanh toán bằng tiền mặt. Các thủ tục giao dịch với các cơ quan vẫn
chủ yếu là giao dịch trực tiếp, việc giao nhận nộp trực tuyến các thủ tục liên quan
đến các giao dịch lớn như thế chấp, mua bán bất động sản vẫn còn rất hạn chế. Điều
này tạo nên những nghịch lý cho những nhân viên ngân hàng trong quá trình tham
gia vào quá trình chuyển đổi số để nâng cao năng lực quản lý và tối ưu hóa trải
nghiệm người dùng giúp đẩy nhanh tiến trình cá nhân hóa cho việc trải nghiệm dịch
vụ của từng khách hàng. Trong thời kỳ ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, nhu cầu
thanh toán kỹ thuật số cũng tăng và sự thay đổi hành vi của khách hàng chuyển
sang online cũng đang có tác động sâu sắc trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Có
thể thấy để chuyển đổi số thành công thì người nhân viên của các tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng phải đối mặt với những áp lực học tập về chuyển
đổi số liên tục, cũng như phải học hỏi liên tục để có thể nâng cao trình độ trong quá
trình chuyển đổi số. Người nhân viên ngân hàng cũng phải đối mặt với rất nhiều
nghịch lý trong quá trình chuyển đổi số do những yếu tố từ thị trường, thói quen
người tiêu dùng tác động đan xen trong suốt quá trình làm việc của họ. Những
người nhân viên có thể giải quyết đồng thời các mâu thuẫn này, thể hiện được năng
lực học tập sẽ có khả năng đưa ra được những ý tưởng sáng tạo cho ngân hàng. Từ
phân tích trên, tác giả chọn bối cảnh thu thập dữ liệu cho nghiên cứu số 1 là ngành
dịch vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra đời vào ngày 06/05/1951 đóng vai trò là
Ngân hàng Trung ương và thực hiện cả các chức năng như một ngân hàng thương
mại, không có sự phân cấp chức năng quản lý và kinh doanh. Đến năm 1990, nền
kinh tế Việt nam chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nền kinh tế phát triển dựa trên sự phát
triển kinh tế đa thành phần. Trước sự thay đổi lớn như vậy, pháp lệnh về Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và pháp lệnh về các tổ chức tín dụng được Hội đồng Nhà Nước
ban hành vào ngày 23/05/1990. Kể từ đó, cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng
Việt Nam từ hệ thống một cấp sang hệ thống hai cấp dựa trên hai pháp lệnh này. Tổ
chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được xây dựng tương tự như hệ thống
ngân hàng các nước có nền kinh tế thị trường: NHNN chỉ còn giám sát chính sách
tiền tệ, quản lý hệ thống tín dụng, phát hành tiền, quản lý dự trữ ngoại hối, kiểm
soát lạm phát và giám sát các ngân hàng thương mại; Các chức năng còn lại: chức
năng trung gian tài chính như huy động và phân bổ vốn được giao cho các ngân
hàng thương mại.
Từ những cải cách hệ thống ngân hàng kể từ sau khi hai pháp lệnh trên ra
đời, tính chất độc quyền nhà nước đã bị xóa bỏ, từ đó hoạt động ngân hàng trở nên
đa dạng về hình thức sở hữu và tăng nhanh về số lượng. Cụ thể, từ 4 NHTMCP
được thành lập đi vào hoạt động ở những năm 1991-1993, đã nhảy vọt lên 51 ngân
hàng tính đến năm 1997. Tuy nhiên, hệ thống NHTMCP của Việt Nam vẫn còn non
trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động kinh doanh.
Giai đoạn 2000 – 2007, quá trình tái cơ cấu trong ngành ngân hàng diễn ra
mạnh mẽ và toàn diện với mục tiêu nâng cao năng lực quản lý về tài chính. Ngoài
ra, trong thời gian này các cam kết đã ký như hiệp định thương mại Việt-Mỹ, hiệp
định khung về thương mại dịch vụ (AFAS- ASEAN Framework Agreement on
Services) của ASEAN đã có hiệu lực, các ngân hàng nước ngoài gia tăng các chi
nhánh và đại diện tại Việt nam.
Từ năm 2009 đến năm 2015, số lượng các ngân hàng thương mại nhà nước
tăng khá ổn định, từ 4 NHTMNN tăng dần lên 7 ngân hàng trong năm 2015 (Bảng
3.1).
Bảng 3. . Cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2009-2015
Năm 2009 2011
Nhóm NHTMNN 2010 5 2012 5 2013 5 2014 5 2015 7 4 5
NHTMCP 40 37 35 34 33 33 28
CNNHNN 41 48 50 49 53 47 50
NHLD 5 5 4 4 4 4 3
Nguồn: Thống kê của Ngân hàng Nhà nước
Giai đoạn 2016-2020, thị trường tài chính đã hỗ trợ tích cực cho ổn định kinh
tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bằng việc điều tiết hợp lý tổng phương tiện thanh
toán, góp phần kiểm soát lạm phát. Cụ thể, tổng phương tiện thanh toán tăng bình
quân 15%/năm và thấp hơn mức tăng bình quân giai đoạn 2011-2015 (16,6%), điều
này cho thấy các chính sách tiền tệ, giải pháp và hoạt động ngân hàng đã phát huy
hiệu quả. Hoạt động thanh toán tiếp tục có bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là
thanh toán không dùng tiền mặt có rất nhiều sản phẩm, tiện ích ngân hàng mới, hiện
đại được áp dụng (Hình 3.2).
Biểu đồ 3. 1. Mức tăng tổng phương tiện thanh toán giai đoạn 2016-2020
Nguồn: Niên giám thống kê 2020 – Tổng cục thống kê
Tín dụng góp phần đảm bảo duy trì cho nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao
nhưng vẫn được kiểm soát theo mục tiêu. Tăng trưởng tín dụng bình quân của nền
kinh tế trong giai đoạn 2016-2019 đạt 16%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng tín
dụng trong giai đoạn 2011-2015 (15,1%/năm). Riêng năm 2020, mức tăng trưởng
tín dụng chỉ đạt 12,2% do tác động của đại dịch Covid-19 (Hình 3.3).
Biểu đồ 3. 2. Mức tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2016-2020
Nguồn: Niên giám thống kê 2020 – Tổng cục thống kê
Trong năm 2020, để khắc phục khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19,
tạo điều kiện phục hồi nhanh nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều
chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành với tổng mức giảm 1,5%- 2%/năm sau 3 lần
giảm liên tiếp. Năm 2020, mặt bằng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 3 tháng đến 12
tháng huy động bằng đồng Việt Nam dao động ở mức 4,25%-6,81%/năm; lãi suất
tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng là 6,99%/năm; mức lãi suất
6,9%/năm đối với kỳ hạn từ 24 tháng trở lên. Lãi suất cho vay ngắn hạn tiền đồng
Việt Nam phổ biến ở mức 9,13%/năm, đối với kỳ trung và dài hạn là 10,25%/năm.
Việc kiểm soát tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được ưu tiên kiểm soát
chặt chẽ để bảo đảm hoạt động ngân hàng được an toàn; Cơ cấu tín dụng tiếp tục
hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên (Bảng 3.2).
Bảng 3. . Số liệu của hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm trong giai
đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo 2015 230,149 tỷ đồng 2017 273,809 tỷ đồng 2018 295,444 tỷ đồng 2019 321,305 tỷ đồng 2020 338,150 tỷ đồng
2015 2017 2018 2019 2020
5,49 % 5,47 % 5,33 % 5,32 % 5,37 %
107,38 % 108,14 % 108,21 % 108,62 % 106,87 %
7,549 tỷ đồng 6,797 tỷ đồng 4,672 tỷ đồng 3,672 tỷ đồng 4,374 tỷ đồng
loại hình kinh tế và theo ngành kinh tế Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo loại hình kinh tế và theo ngành kinh tế Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010 phân theo loại hình kinh tế và theo ngành kinh tế Vốn đầu tư thực hiện của khu vực kinh tế Nhà nước theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế
Nguồn: Niên giám thống kê Việt nam 2020 – Tổng cục thống kê
Lũy kế các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân
theo ngành kinh tế còn hiệu lực đến ngày 31/12/2020 có 78 dự án với tổng vốn đăng
ký là 784,2 triệu đô la. (Niên giám thống kê 2020 – Tổng cục thống kê)
Công nghiệp 4.0, chuyển đổi số giờ đây không còn là sự lựa chọn; đó là xu
hướng phát triển tất yếu của doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội. Tại Việt
Nam, Ngân hàng số đã trở thành nền tảng của sự phát triển phần mềm tài chính.
Theo báo cáo của NHNN, 94% ngân hàng tại Việt Nam đang đầu tư vào số hóa và
42% trong số đó coi việc tập trung vào kỹ thuật số là ưu tiên hàng đầu (Fintechnews
Vietnam, 2018). Vì vậy, các ngân hàng đang đẩy mạnh chuyển đổi kỹ thuật số để
phục vụ khách hàng tốt hơn và cải thiện trải nghiệm ngân hàng tổng thể.
Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng của Việt Nam là ngành tiên
phong tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cụ thể, các ngân hàng
thương mại Việt Nam đã nhanh chóng thích ứng và ứng dụng công nghệ tài chính
(Fintech) vào hoạt động ngân hàng, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong thanh di động
và sử dụng mã QR, các mô hình thanh toán qua ví điện tử, thẻ có gắn chip ... Những
công nghệ đột phá này đã giúp ngân hàng nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh và
tạo điều kiện cho người dân, nhất là người dân ở nông thôn nơi hẻo lánh dễ dàng
tiếp cận với dịch vụ ngân hàng.
Với hơn 97 triệu dân, trong đó có hơn 56 triệu người đang có việc làm, một
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng số phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam; tỷ lệ sở hữu
điện thoại thông minh khá cao (72%), với 62 triệu thuê bao có kết nối internet 3G /
4G và dân số trẻ ưa thích công nghệ. (Số liệu tháng 01/2019 - Innotech)
Thêm vào đó, số người có thu nhập ổn định khá ở Việt Nam đang tăng nhanh
so với các nước Đông Nam Á, điều này hứa hẹn tiềm năng lớn cho lĩnh vực tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm.
Trong thời gian vừa qua, đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến cuộc
sống của người dân trên toàn thế giới và ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế
giới. Với chính sách zero Covid mà đa số các nước theo đuổi, trong đó có Việt nam,
các lệnh phong tỏa và các biện pháp giãn cách xã hội đã dẫn tới sự đóng cửa của
một loạt các chi nhánh ngân hàng và tạm dừng hoạt động của các tổ chức cung ứng
tiền di động. Tuy nhiên, bối cảnh này cũng mang lại cơ hội đẩy nhanh sự thâm nhập
của công nghệ tài chính, kỹ thuật số và thúc đẩy đổi mới công nghệ, sáng tạo để
tăng cường khả năng quản trị rủi ro. Các chính phủ ban hành chính sách khuyến
khích sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và không tiếp xúc
để giảm thiểu rủi ro virus lây lan nhanh, điều này dẫn đến việc ứng dụng các dịch
vụ tài chính số (digital financial services) có nhiều cơ hội và điều kiện để được
nhanh chóng triển khai. Mặt khác, loại hình dịch vụ này cũng có khả năng dẫn tới
những rủi ro và ảnh hướng tiêu cực đến ổn định tài chính nên cũng đặt ra cho các
nhà quản lý nhiều thách thức trước khi quyết định triễn khai. Do đó, việc triển khai
ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) để đẩy mạnh tài chính toàn diện, đồng thời
kiểm soát được các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra là một bài toán nghịch lý cần được
đặt ra, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang tiếp diễn.
Vì vậy, các ngân hàng đang chịu áp lực lớn trong cuộc đua chuyển đổi số để
nâng cao năng lực quản lý và tối ưu hóa trải nghiệm người dùng giúp đẩy nhanh
tiến trình cá nhân hóa cho việc trải nghiệm dịch vụ của từng khách hàng. Các hoạt
động ngân hàng từ đó mà trở nên hiệu quả hơn.
Cụ thể, hiện có 70 tổ chức tín dụng và tổ chức trung gian thanh toán như ví
điện tử đã cung cấp dịch vụ thanh toán qua Internet (Thống kê của NHNN). Giá trị
giao dịch tài chính đã lên tới hơn 7 triệu tỷ đồng (300 tỷ USD) qua kênh Internet và
qua điện thoại di động là 300 nghìn tỷ đồng (13 tỷ USD) (theo Law Plus).
Giao dịch tài chính kỹ thuật số trong quý I / 2020 đang bùng nổ, thanh toán
điện tử tăng 76%, tổng giá trị giao dịch tăng 124% so với cùng kỳ năm 2019. (Theo
NAPAS)
Thị trường thanh toán thông qua điện thoại di động có thể đạt 70,937 triệu
USD vào năm 2025 (Dự báo của Allied Market Research – 2018). Trong 5 năm qua,
các giao dịch thanh toán thông qua các dịch vụ Internet Banking đã tăng lên 144%
hàng năm (British Business Group Vietnam, 2019). Cũng theo British Business
Group Vietnam (2019), các thanh toán giao dịch qua ứng dụng trên điện thoại di
động và các ví kỹ thuật số đã tăng một cách ấn tượng từ 126% vào quý I/2018 và
161% vào cuối quý III/2018. Đến năm 2019, số lượng người dùng đã tăng lên 61%
giúp Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có mức tăng trưởng thanh toán
di động nhanh nhất… (Vietnam Insider, 2019)
Công nghệ tài chính (Fintech) là một trong những lĩnh vực kinh doanh phát
triển nhanh nhất trên toàn cầu, trong đó Việt Nam dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng
Fintech. Fintech nhắm đến mọi khách hàng, từ cá nhân đến doanh nghiệp, ngân
hàng, tổ chức phi chính phủ (NGO), cơ quan công quyền, v.v.
Fintech đã trở thành một phần không thể thiếu trong các hoạt động tài chính
cho các cá nhân, bắt đầu với các hoạt động truyền thống thường do các ngân hàng
thực hiện như thanh toán, cho vay, quản lý tài sản và Point-Of-Sale (POS), và tiếp
tục với các mô hình kinh doanh mới được phát triển thông qua việc giới thiệu các
công nghệ như blockchain, insurtech và ngân hàng kỹ thuật số.
Tại Việt Nam, các công ty Fintech đã nhận được 410 triệu đô la, tương
đương 36% tổng vốn toàn cầu đầu tư vào các nền kinh tế Fintech của Đông Nam Á,
từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2019, chỉ xếp sau Singapore. Điều này càng cho thấy
mối quan tâm nhất quán của các nhà đầu tư nước ngoài đối với lĩnh vực kinh doanh
Fintech tại Việt Nam. Các hoạt động Fintech nổi bật tại đã được cấp phép, thương
mại và có cơ sở pháp lý để hoạt động như:
- Dịch vụ Trung gian Thanh toán (Payment Intermediary Services), bao gồm:
+ Dịch vụ Cổng thanh toán Điện tử (Electronic Payment Gateway Services)
+ Dịch vụ Ví điện tử (E-Wallet Services)
- Cho vay ngang hàng (Peer-to-Peer Lending - P2P Lending)
Dịch vụ Cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung cấp hạ tầng kỹ thuật kết nối
giữa đơn vị chấp nhận thanh toán (Bên bán) và ngân hàng (nơi Bên mua có tài
khoản thanh toán), nhằm hỗ trợ khách hàng thanh toán trong các giao dịch thương
mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và các khoản thanh toán điện tử khác. Nền
tảng này hoạt động như một cầu nối giữa người mua và người bán trong các giao
dịch điện tử, cho phép khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt một cách nhanh
chóng và thuận tiện, đồng thời bảo mật thông tin cá nhân của họ. Tại Việt Nam, một
số nhà cung cấp dịch vụ cổng thanh toán điện tử phổ biến hơn bao gồm:
https://vnpay.vn/, www.payoo.vn, www.smartlink.com.vn, www.nganluong.vn
Dịch vụ ví điện tử được hoạt động theo Nghị định 101/2012 / NĐ-CP của
Chính phủ, dịch vụ Ví điện tử được quy định là tổ chức cung cấp dịch vụ trung
gian thanh toán cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử danh nghĩa trên
phương tiện lưu trữ thông tin như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính, ...
cho phép khách hàng lưu trữ một khoản tiền dưới hình thức tiền gửi tương đương
với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng sang
tài khoản thanh toán bảo đảm của nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử với tỷ lệ 1: 1. Ví
điện tử tại Việt Nam ngày càng phát triển rộng rãi và được sử dụng để thanh toán
hàng hóa, dịch vụ tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, website thương mại điện tử như
Shopee, Lazada, Tiki… hoặc các ứng dụng, phần mềm khác như Grab, Spotify,
Delivery Now... Tính đến tháng 10 năm 2020 các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử
phổ biến tại Việt Nam bao gồm: momo.vn, www.moca.vn, airpay.vn, zalopay.vn,
Napas, Viettel Pay và FPT.
Cho vay ngang hàng (P2P Lending) là một dịch vụ được sử dụng rộng rãi
được kích hoạt bởi sự chuyển đổi thị trường kỹ thuật số ngày càng tăng, nơi tất cả
các giao dịch tiền tệ đều được hỗ trợ bởi công nghệ. Theo Công văn số 5228 của
Ngân hàng Nhà nước, NHNN cũng cho biết hoạt động cho vay P2P có thể góp phần
thúc đẩy phổ cập tài chính, mở rộng năng lực và tạo thêm kênh tiếp cận các nguồn
tài chính, phương thức cho vay, đặc biệt là đối với các nhóm yếu thế trong xã hội
nhưng với quyền truy cập vào internet; qua đó, cho vay P2P có thể góp phần đẩy lùi
tình trạng tín dụng đen. Tuy nhiên, hoạt động cho vay P2P tiềm ẩn những rủi ro
đáng kể cho người tiêu dùng (rủi ro cho vay, rủi ro thông tin, rủi ro phòng chống rửa
tiền, rủi ro an ninh mạng, v.v.) có thể ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của thị trường
và an sinh xã hội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lo ngại rằng các doanh nghiệp
cho vay P2P có thể hoạt động vượt thẩm quyền khi thực hiện một hình thức hoạt
động ngân hàng theo Điều 8 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và khuyến khích các
ngân hàng, tổ chức tín dụng thận trọng khi ký kết hợp đồng hợp tác với các công ty
cho vay P2P. Điều này càng cho thấy hoạt động cho vay P2P tại Việt Nam vẫn bị
các cơ quan chức năng giám sát chặt chẽ, dẫn đến quá trình cấp phép khó khăn hơn
cho các nhà đầu tư nước ngoài muốn hoạt động trong ngành này tại Việt Nam.
Đứng trước yêu cầu của các doanh nghiệp và cơ quan hữu quan về việc cần
có các hướng dẫn rõ ràng nhằm tạo cơ chế điều tiết cho các công ty cho vay P2P
cung cấp dịch vụ hợp pháp tại Việt Nam, vào năm 2020 chính phủ đã công bố chuẩn
bị một dự thảo nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát đối với công nghệ tài
chính hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng (Cơ chế thử nghiệm Fintech). Theo đó,
Chính phủ sẽ cho phép các nhà đầu tư Fintech cung cấp dịch vụ Fintech trong các
lĩnh vực cụ thể tại Việt Nam trong một khung thời gian xác định. Sau thời gian thử
nghiệm, chủ đầu tư sẽ nhận được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ trên phạm vi cả nước Việt Nam. Tuy nhiên, dự
thảo nghị định vẫn chưa được thông qua và kỳ vọng sẽ ban hành hướng dẫn thêm về
những vấn đề này vào cuối năm 2021.
Cho đến nay, thanh toán bằng tiền mặt vẫn là phương thức được lựa chọn tại
Việt Nam. Tuy nhiên, có những chỉ số thống kê cho thấy nhu cầu về các dịch vụ tài
chính kỹ thuật số ngày càng tăng lên. Những tác động tổng hợp của việc truy cập
internet ngày càng tăng và thị trường thương mại điện tử bùng nổ có khả năng tạo ra
cơ hội trong lĩnh vực ngân hàng kỹ thuật số, thanh toán, tiết kiệm và các dịch vụ tài
chính khác. Vào tháng 8 năm 2020, Timo Plus, ‘ngân hàng kỹ thuật số’ đầu tiên của
Việt Nam thông báo rằng họ sẽ đầu tư vào các dịch vụ tài chính kỹ thuật số thông
qua các sản phẩm tín dụng và tiết kiệm nhằm thu hút những người gửi tiền muốn
chuyển khỏi các dịch vụ ngân hàng truyền thống. Trong thời kỳ ảnh hưởng của đại
dịch COVID-19, nhu cầu thanh toán kỹ thuật số cũng tăng với mức tăng 76% trong
quý đầu tiên của năm 2020.
Chuyển đổi số thành công sẽ làm thay đổi các mô hình kinh doanh với cách
thức quản lý của các ngân hàng theo hướng tinh gọn, thông minh và hiện đại hơn.
Chuyển đổi số có khả năng cho phép các ngân hàng thu thập và lưu trữ lượng dữ
liệu lớn hơn và ngày càng tăng, giúp các ngân hàng có cơ hội sử dụng dữ liệu này
tốt hơn để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh. Nó cũng có thể cho phép các
ngân hàng giảm chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động và doanh thu thông
qua việc đổi mới sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối. Quan trọng hơn nữa, nếu
việc triển khai đúng cách sẽ giúp khách hàng có những trải nghiệm tốt hơn rất
nhiều. Từ đó, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng giành được lợi thế
cạnh tranh và chiếm thị phần lớn hơn. Để đạt được mục tiêu này, phần lớn các ngân
hàng Việt Nam đã và đang triển khai hoặc đang trong quá trình xây dựng chiến lược
chuyển đổi số của mình. Trên thực tế, vào cuối năm 2019, 60% đã có các sáng kiến
liên quan đến tiến trình chuyển đổi số.
Tiến trình chuyển đổi số của các ngân hàng ở Việt nam diễn ra theo hai cách
tiếp cận cơ bản. Cách tiếp cận đầu tiên liên quan đến việc số hóa một ngân hàng
hiện có, bao gồm số hóa các phân hệ kinh doanh nhất định, các quy trình nội bộ và
các kênh giao diện người dùng. Chẳng hạn như việc phát triển của kênh front-end
bao gồm đổi mới các ứng dụng Mobile Banking thay cho Internet Banking trên điện
thoại di động, thanh toán bằng mã QR, trợ lý ảo / chatbots và trung tâm cuộc gọi
24/7. Bên cạnh đó, phát triển các quy trình nội bộ bao gồm hệ thống giao dịch trực
tuyến theo thời gian thực, tự động hóa quy trình bằng robot, ứng dụng trí tuệ nhân
tạo và sử dụng dữ liệu của bên thứ ba trong quản lý rủi ro. Tuy nhiên, việc số hóa cơ
sở dữ liệu thông tin, sử dụng các công nghệ và công cụ như kho dữ liệu lớn, thu
thập dữ liệu tự động, điện toán đám mây, phân tích dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, API (An
application programming interface) mở và blockchain vẫn còn ở giai đoạn sơ khai.
Nếu nhìn tổng thể có thể thấy tiềm năng tăng trưởng đáng kể. Vietcombank,
TPBank và Techcombank là một số ví dụ điểm hình về cách tiếp cận đầu tiên này.
Các ngân hàng này hoạt động trên nền tảng đa kênh để đảm bảo trải nghiệm khách
hàng nhất quán. Họ mong muốn trở nên thông minh hơn trong việc phân tích hành
vi của khách hàng và thu thập thông tin chi tiết về khách hàng. Điều này sẽ cho
phép họ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ được cá nhân hóa và từ đó đạt được lợi
thế cạnh tranh trên thị trường. Cách tiếp cận thứ hai là sự kết hợp của cách tiếp cận
thứ nhất cùng với sự phát triển của các ngân hàng số độc lập như Timo, YOLO…
Sau đại dịch Covid-19, hệ sinh thái công nghệ tài chính Việt nam đang ngày
càng phát triển. Cụ thể, đầu năm 2016 chỉ có 40 công ty Fintech khởi nghiệp thì đến
nay đã là 160 công ty. Nhiều phát minh, sáng kiến mới trong ngành công nghệ
thông tin đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh thị trường tài chính, cải thiện
quy trình hoạt động giao dịch của Ngân hàng, nâng cao trải nghiệm khách hàng
trong các ngành dịch vụ.
(Hình 3.2). Đổi mới trong cho vay chủ yếu được thể hiện ở hoạt động cho
vay ngang hàng (P2P) và chấm điểm tín dụng. Không chỉ có các công ty công nghệ
tài chính (fintech) thuần như Finhay và Tr Trust Social, các nền tảng công nghệ tiêu
dùng như Grab (gọi xe) và Zalo (nội dung / mạng xã hội), Viettel (telco), cũng như
các tổ chức dịch vụ tài chính như NAPAS, TPBank và VPBank đã và đang tham gia
vào cuộc chơi công nghệ tài chính (fintech).
Hình 3. . Hệ sinh thái khởi nghiệp công nghệ tài chính Việt Nam năm 2020.
Nguồn: Fintechnews.sg Cùng với đó, tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và dân số trẻ, hiểu biết về công
nghệ sẽ thúc đẩy nhu cầu về các giải pháp fintech. Việt Nam đã chứng kiến mức
tăng trưởng GDP hàng năm ấn tượng là 6% trong 5 năm qua và 7% chỉ trong năm
2019. Trong khi đó, GDP bình quân đầu người được dự đoán sẽ tăng từ 2.516 USD
vào năm 2018 lên 4.449 USD vào năm 2025 (BMI, 2020). Thu nhập tăng nhanh này
dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu đối với các sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng.
Người tiêu dùng có mức độ hiểu biết kỹ thuật số cao và có khả năng chấp
nhận một loạt các dịch vụ trực tuyến. Điều này mang lại cơ hội cho các giải pháp
công nghệ tài chính. Thứ nhất, truy cập internet phổ biến. tỷ lệ truy cập đã tăng từ
48% vào năm 2016 (BBVA Research, 2016) lên 66% vào năm 2019 (NHNN Việt
nam, 2019), Số thuê bao di động còn cao hơn, với tỷ lệ truy cập là 130%
(International Telecommunication Union, 2016). Bên cạnh đó, khoảng 72% dân số
trưởng thành sở hữu điện thoại thông minh ( Hootsuite, 2019).
Trên thực tế, mỗi ngân hàng có định hướng khác nhau về ngân hàng số, tùy
thuộc vào đối tượng khách hàng. Do vậy, yêu cầu đổi mới sáng tạo được thúc đẩy
bởi từng nhân viên trong ngân hàng là yếu tố quan trọng trong cuộc đua chuyển đổi
số của các ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý và chất lượng phục vụ khách
hàng là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh
bền vững trong cuộc cách mạng 4.0.
Tuy nhiên, trong công cuộc chuyển đổi ngân hàng số, các Ngân hàng Việt
nam gặp rất nhiều thách thức liên quan như: an ninh mạng, lòng tin của khách hàng
và khung pháp lý chưa đầy đủ đang là rào cản cho quá trình chuyển đổi số của các
ngân hàng Việt Nam.
Thứ nhất, các vấn đề rủi ro về bảo mật như: gian lận, lừa đảo khách hàng, tấn
công mạng vào hệ thống máy chủ của ngân hàng để đánh cắp dữ liệu người dùng
ngày càng gia tăng. Trong năm 2019 đã xảy ra 8.319 cuộc tấn công mạng vào các
ngân hàng và 560.000 máy tính bị ảnh hưởng bởi phần mềm độc hại, thông tin tài
khoản ngân hàng có nguy cơ bị đánh cắp. Điều này ước tính thiệt hại lên tới 642
triệu đô la Mỹ do vi rút máy tính gây ra mà các Ngân hàng Việt nam phải đối mặt,
trong khi chỉ có 52% khách hàng tỏ ra lo lắng và thận trọng về bảo mật khi sử dụng
dịch vụ ngân hàng trực tuyến. (Theo Ernst & Young Việt Nam)
Thứ hai, sự tin tưởng của khách hàng trong việc thanh toán, vì thói quen sử
dụng tiền mặt từ lâu nên 90% thanh toán cho các giao dịch thương mại điện tử được
thực hiện thanh toán thông qua hình thức giao hàng rồi mới thanh toán tiền mặt do
khách hàng không tin tưởng người bán và người giao hàng. Theo số liệu thống kê,
số lượng người có tài khoản ngân hàng chiếm khoảng 30% dân số và 70% sở hữu
điện thoại thông minh có kết nối Internet, nhưng số khách hàng có giao dịch trực
tuyến chỉ chiếm 20%.
Thứ ba, khung pháp lý cho thương mại điện tử của Việt Nam vẫn chưa hoàn
thiện để tạo điều kiện cho các ngân hàng chia sẻ, lưu trữ và khai thác dữ liệu với các
dịch vụ như ngân hàng, viễn thông và bảo hiểm. Đây là một thách thức lớn đối với
các ngân hàng Việt Nam trong việc tăng tốc chuyển đổi số. Để bảo mật dữ liệu
người dùng và tạo ra một hệ thống số an toàn và tin cập cho các ngân hàng thì
khung pháp lý là một yếu tố cực kỳ quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
đổi số thành công tại Việt nam.
Từ những cơ hội và thách thức như phân tích trên đã đặt ra cho ngành Ngân
hàng những bài toán nghịch lý đòi hỏi các Ngân hàng phải song song với việc đầu
tư về công nghệ để đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số, đồng thời cũng phải có các
bước đi chắc chắn để cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng với phương
châm tiện lợi, nhanh chóng nhưng đảm bảo an toàn và bảo mật cao. Bên cạnh
những thách thức mà các Ngân hàng phải đối mặt, đội ngũ nhân viên cũng đương
đầu với áp lực học tập, đổi mới sáng tạo để tiếp cận với công nghệ và xây dựng quy
trình hệ thống công việc ngày càng tinh gọn, thông minh và chặt chẽ để góp phần
nâng cao tính chuyên nghiệp, khai thác hiệu quả công nghệ mang đến cho khách
hàng những trải nghiệm tiện lợi và an toàn. Đồng thời lực lượng lao động trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng hiện nay tại Việt nam có tuổi đời rất trẻ, nên rất năng động
sáng tạo và dễ dàng tiếp cận với công nghệ mới, họ đứng trước cơ hội được trao
quyền chủ động tham gia vào quá trình đổi mới sáng tạo trong hoạt động cung cấp
các dịch vụ tài chính ứng dụng công nghệ cao.
Từ thực tiễn và tiềm năng của ngành ngân hàng như đã nêu trên, lựa chọn
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là bối cảnh nghiên cứu phù hợp để thu thập dữ liệu và
kiểm tra các mục tiêu nghiên cứu đề ra.
3.2.2. Nghiên cứu số 2
Cũng theo phân tích ở chương 1 – Mục 1.5 thì môi trường làm việc của các
đơn vị, doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh luôn năng động và đầy áp lực,
điều đó đòi hỏi đội ngũ nhân lực của các đơn vị phải thường xuyên nâng cao trình
độ để đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại và năng cao hiệu suất trong công việc.
Bản thân người học cũng ý thức việc học tập để phát triển tư duy, bớt chú trọng vào
việc học để có bằng cấp đơn thuần. Quá trình đào tạo cũng cho thấy cần đổi mới
chương trình đào tạo để cung cấp cho người học việc phát triển tư duy để họ có thể
tiến tới thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời. Hệ đào tạo vừa làm vừa học của các
trường Đại học là cầu nối để giúp doanh nghiệp đào tạo phát triển tư duy nghề
nghiệp cho người nhân viên, bên cạnh những kỹ năng công việc mà họ thực hiện
hàng ngày tại đơn vị. Việc trang bị tư duy giúp cho người học mạnh dạn đưa ra
những ý tưởng cải tiến, sáng tạo hơn trong công việc, vì thế mà sẽ mang lại nhiều
lợi ích cho doanh nghiệp hơn. Trong giai đoạn 2017-2020, UEH đã tiến hành nâng
cao chất lượng giảng dạy hệ vừa làm vừa học tương đương với chương trình đào tạo
hệ chính quy theo thông tư hướng dẫn số 06/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo vừa làm vừa học trình độ đại học ký vào ngày
15/3/2017. Đối tượng vừa làm vừa học này sẽ là cầu nối cho việc chia sẻ kiến thức
hàn lâm từ trường học tới cho các doanh nghiệp, đồng thời mang kiến thức thực tiễn
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở lại trường học. Việc chia sẻ
kiến thức từ thực tiễn và hàn lâm giúp người học giải quyết những mâu thuẫn trong
quá trình tiếp nhận, nhận thức trước những nghịch lý diễn ra trong công việc. Điều
này giúp cho họ sau quá trình đào tạo tại UEH sẽ trang bị cho mình những kiến
thức, kỹ năng, cũng như thái độ tích cực khi tham gia vào các hoạt động tại doanh
nghiệp sau đó. Nhận thức được vấn đề này, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu
để đưa ra những gợi ý cho việc đánh giá tính hiệu quả thông qua đo lường sự sáng
tạo, kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới của các học viên hệ vừa làm
vừa học tự đánh giá trong quá trình đang học tập tại UEH. Lưu ý rằng các học viên
hệ vừa làm vừa học thì khi học xong tại lớp là họ có động lực ứng dụng ngay kiến
thức vừa học, cũng như so sánh, đánh giá với những cách thức họ thường làm tại
đơn vị của mình. Do đó, quá trình vừa làm vừa học này diễn ra thường xuyên, liên
tục.
Do vậy, tác giả chọn Trường Đại học Kinh tế TP. HCM làm kênh thu thập
thông tin, tiến hành lấy mẫu quan sát từ các học viên VLVH đang làm việc trong
các ngành dịch vụ thuộc các lĩnh vực khác nhau tại Thành phố Hồ Chí Minh cho
nghiên cứu số 2 này.
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (University of Economics Ho Chi
Minh City) gọi tắt là UEH, quy mô đào tạo lớn nhất nước với lượng người học hàng
năm hơn 30.000 người thuộc các bậc, hệ đào tạo, từ Cử nhân đến Thạc sĩ, Tiến sĩ.
Đội ngũ giáo sư, giảng viên của UEH được đào tạo từ các trường danh tiếng
trong và ngoài nước, có chuyên môn và uy tín khoa học cao. Ngoài công tác giảng
dạy, đội ngũ UEH đã miệt mài nghiên cứu khoa học và đóng góp cho xã hội và cộng
đồng khoa học thông qua các nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế xã hội ở các
địa phương, các bài báo công bố quốc tế, các đề tài nghiên cứu cấp nhà nước. Trong
xu thế hội nhập quốc tế, UEH đã mở rộng quan hệ với hơn 120 trường đại học và
các tổ chức giáo dục đến từ các nước như: Mỹ, Úc, Pháp, New Zealand, Singapore,
Hàn Quốc… Hàng năm UEH đã đào tạo ra trường hàng ngàn sinh viên có trình độ
đại học và sau đại học, họ đã trở thành các nhà quản lý, chuyên gia kinh tế đảm
nhiệm các vị trí quan trọng trong các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp.
Bên cạnh việc xây dựng và phát triển UEH trở thành Đại học đa ngành có
danh tiếng học thuật trong khu vực Châu Á và phát triển bền vững vào năm 2030,
với mục tiêu là dẫn đầu trong việc đào tạo chính quy, UEH luôn chú trọng phát triển
song song hệ đào tạo vừa làm vừa học (VLVH) góp phần đáp ứng nhu cầu học tập
suốt đời của người lao động, đặc biệt trong thời đại 4.0 nhu cầu này càng bức thiết
hơn hết.
Trường Đại học Kinh tế TP. HCM tổ chức hệ đào tạo VLVH song song với
hệ đào tạo chính quy ngay từ những năm đầu thành lập với tên gọi là hệ đào tạo tại
chức. Mục đích của hệ đào tạo tại chức là nâng cao kiến thức quản lý ở trình độ đại
học cho cán bộ công nhân viên đang làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước ở tất cả
các Tỉnh, Thành phố từ Quảng Bình trở vào cho đến Cà Mau. Quy mô đào tạo phụ
thuộc vào nhu cầu của xã hội, lưu lượng người học hàng năm lên đến hơn 20,000
sinh viên. Chất lượng đào tạo của hệ này ngày càng được nâng cao nhằm đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn.
Giai đoạn từ năm 1976 - 1986, nhiệm vụ chính yếu của hệ đào tạo tại chức
trong giai đoạn này là đào tạo theo chi tiêu của Tỉnh/Thành. Đối tượng theo học là
cán bộ - CNVC đang công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước. Các chuyên
ngành cho hệ đào tạo tại chức trong giai đoạn này chủ yếu là các ngành chuyên Kế
toán, Kế hoạch, Vật giá…Chương trình đào tạo của các chuyên ngành trong giai
đoạn này được thiết kế phù hợp với đối tượng học và kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực của các địa phương. Số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm đã góp phần
nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh
nghiệp do nhà nước quản lý.
Giai đoạn 1986–2000, nhiệm vụ của hệ đào tạo tại chức của UEH trong giai
đoạn này có nhiều thay đổi. Đối tượng theo học vẫn là cán bộ - CNVC đang công
tác trong lĩnh vực kinh tế nhà nước, nhưng chương trình đào tạo được UEH chủ
động xây dựng mới, cập nhật có chọn lọc các kiến thức quản lý kinh tế của thế giới
theo xu thế hội nhập. Đặc biệt trong giai đoạn này, chuyên ngành Quản trị Kinh
doanh được xây dựng và thiết kế đưa vào chương trình giảng dạy như một ngành
mũi nhọn của UEH.
Giai đoạn đầu những năm 2000, các chuyên ngành đào tạo mang tính thời sự
và quốc tế được đưa vào chương trình đào tạo cho các hệ Đào tạo chính quy cũng
như hệ Đào tạo tại chức như: Tài chính doanh nghiệp, Ngân hàng – Kinh doanh tiền
tệ, Kiểm toán, Bảo hiểm…Số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm trong giai đoạn
này đã góp phần cung cấp cho các Tỉnh/Thành những cán bộ có trình độ đại học, có
tư duy đổi mới đáp ứng xu thế phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập
quốc tế.
Trong những năm tiếp theo, phát huy mạnh mẽ vai trò là trường Đại học
trọng điểm phía Nam về đào tạo chuyên ngành Kinh tế, UEH đã liên tục cập nhật,
đổi mới và phát triển các chương trình giảng dạy. Bên cạnh đó thì đối tượng đào tạo
của hệ đào tạo tại chức cũng được mở rộng cho toàn bộ cán bộ, nhân viên đang
công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực kinh tế nhà nước cũng như
kinh tế tư nhân. Việc đào được mở rộng không chỉ đào tạo theo kế hoạch phát triển
nhân sự của các Tỉnh/Thành mà còn theo nhu cầu học tập nâng cao trình độ của cá
nhân người nhân viên đang công tác tại các cơ quan đơn vị nhà nước và công ty tư
nhân. Chương trình đào tạo được thiết kế đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng. Đổi
tên hệ Đào tạo tại chức thành hệ đào tạo VLVH (vừa làm vừa học), phát triển các hệ
đào tạo được hướng tới nhiều đối tượng nhằm phục vụ nhu cầu học tập thường
xuyên, học tập suốt đời của người học, gồm các hệ đào tạo như: Văn bằng 1, Văn
bằng 2, Liên thông…
Kể từ năm 2010, UEH bắt đầu thu hẹp quy mô hệ đại học VLVH tại các
Tỉnh/Thành đào tạo theo chỉ tiêu kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của các địa
phương, tập trung mở các lớp đào tạo theo các hệ Văn bằng 1, 2 và liên thông tại
thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đối tượng đào tạo được mở rộng trên phạm vi
toàn quốc. Từ đó, UEH tập trung nâng cao chất lượng đào tạo hệ đào tạo tại chức
bằng việc đưa các chương đào tạo cho hệ đào tạo chính quy vào chương trình đào
tạo cho hệ đào tạo VLVH. Theo số liệu thống kê trong 3 năm từ 2014 đến năm
2016, tổng số sinh viên trúng tuyển là 5,356 sinh viên (Bảng 3.3). Tổng số sinh viên
tốt nghiệp trong ba năm này là 4,579 sinh viên (Bảng 3.4)
Bảng 3. : Báo cáo thống kê số lượng sinh viên trúng tuyển từ năm 2014-2016
Hệ/Ngành Số sinh viên đã tuyển Tổng số Nữ
Năm 2014
475 Văn bằng 1
713
65 Văn bằng 2
98
1,274 Liên thông
1,911
1,814 Năm 2015 Tổng số
2,722
261 Văn bằng 1
392
80 53 433 Văn bằng 2 Liên thông
Hệ/Ngành Số sinh viên đã tuyển Tổng số Nữ
649
Năm 2016 Tổng số 747
1,121
Văn bằng 1 531
822
Văn bằng 2 226
343
Liên thông 232
348
Tổng số 1,513
TỔNG CỘNG 5,356 989 3,550
Nguồn: Phòng Đào tạo thường xuyên – Đại học Kinh tế TP. HCM (UEH)
Bảng 3. . Báo cáo thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp từ năm 2014-2016
Hệ/Ngành Nữ Số lượng sinh viên tốt nghiệp Tổng số
Năm 2014
Năm 2015 Năm 2016 Văn bằng 1 Văn bằng 2 Liên thông Tổng số Văn bằng 1 Văn bằng 2 Liên thông Tổng số Văn bằng 1 Văn bằng 2 Liên thông Tổng số 833 117 667 1,617 1,038 127 258 1,423 779 120 640 1,539 555 78 445 1,078 706 85 179 970 519 80 427 1,026
Hệ/Ngành Nữ Số lượng sinh viên tốt nghiệp Tổng số
TỔNG CỘNG 4,579 3,074
Nguồn: Phòng Đào tạo thường xuyên – Đại học Kinh tế TP. HCM (UEH)
Thực hiện thông tư số 06/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy chế đào tạo vừa làm vừa học trình độ đại học ký vào ngày 15/3/2017 để
bãi bỏ Quyết định số 62/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, UEH đã tiếp tục xây dựng và phát triển chương
trình đào tạo đa dạng hướng tới mục tiêu cập nhật nội dung môn học và nâng cao
chất lượng giảng dạy tương đương với hệ đào tạo chính quy. Chương trình đào tạo
được thiết kế với 4 loại hình: Văn bằng 1, Liên thông từ Trung cấp, Liên thông từ
Cao đẳng, Văn bằng 2. Trong đó, loại hình văn bằng 1 có 30 chuyên ngành được
đào tạo trong ba năm rưỡi; Loại hình Liên thông từ trung cấp có 22 chuyên ngành
được đào tạo trong hai năm rưỡi; Loại hình Liên thông từ Cao đẳng có 23 chuyên
ngành được đào tạo trong một năm rưỡi; Loại hình Văn bằng 2 có 29 chuyên ngành
được đào tạo trong 2 năm. Các chuyên ngành cụ thể theo các loại hình đào tạo được
liệt kê trong bảng 3.6.
Kể từ năm 2017, hệ đào tạo VLVH của UEH đã được nâng cao chất lượng
giảng dạy tương đương với chương trình đào tạo hệ chính quy. Đối tượng đào tạo
gồm tất cả người học đủ điều kiện tham gia tuyển sinh trên phạm vi cả nước. Với
các loại hình đào tạo đa dạng và với nhiều chuyên ngành đáp ứng được yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực của xã hội, UEH đã thu hút được số lượng lớn người học
đang làm việc tại các công ty đóng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh
lân cận. Số sinh viên trúng tuyển từ 2017 đến quý II năm 2021 là 8,249 sinh viên
(Bảng 3.5). Số liệu thống kê trên bảng 3.5 cho thấy nhu cầu học tập của người học
tại Thành phố Hồ Chí Minh rất đa dạng về đối tượng và ngành nghề. Số chuyên
ngành cùng với các loại hình được mở đào tạo tăng dần qua các năm, cụ thể năm
2017 có 8 chuyên ngành, tăng nhanh qua các năm và có đến 28 chuyên ngành được
mở trong quý II năm 2021. Kết quả đạt được kể trên cho thấy rằng hệ đào tạo
VLVH ngày càng đóng vai trò quan trọng góp phần đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực tại chỗ cho các cơ quan đơn
vị và doanh nghiệp đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh lân cận.
Bảng 3. . Báo cáo thống kê số lượng sinh viên trúng tuyển từ năm 2017-2021
Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Tổng số Nữ
Năm 2017 719 504
Văn bằng 1 - Ngành Kinh
44 96 63 137
doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị
216 148 239 31 308 211 340 44
kinh doanh - Ngành Kế toán Văn bằng 2 - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh - Ngành Luật Liên thông - Ngành Kế toán Tổng số 45 251 42 42 1,101
Năm 2018 32 176 29 29 772 420 599
Văn bằng 1 - Ngành Kinh
55 20 78 29
doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị
kinh doanh - Ngành Kế toán - Ngành Luật Văn bằng 2 - Ngành Kế toán 186 105 54 53 21 265 150 77 75 30
Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Nữ
Tổng số 18 27 783 13 19 549
- Ngành Kinh tế - Ngành Luật Liên thông - Ngành Kinh
61 43
doanh quốc tế - Ngành Tài
chính - Ngân
25 552 18 386
hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh Tổng số 145 1,457
Năm 2019 721 102 1,022 358
Văn bằng 1 - Ngành Kinh
161 66 90 43
doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị
250 126 88 101 93 15
kinh doanh - Ngành Kế toán - Ngành Luật - Ngành Tài
chính - Ngân
30 330 16 163
hàng Văn bằng 2 - Ngành Kinh
23 35 13 28
doanh quốc tế - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh - Ngành Luật 69 145 13 73
Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Tổng số Nữ
- Ngành Ngôn
58 570 36 427
ngữ Anh Liên thông - Ngành Kinh
71 43
doanh quốc tế - Ngành Tài
chính - Ngân
35 279 25 244
hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
185 1,621 kinh doanh Tổng số
Năm 2020 1,166 115 948 600
Văn bằng 1 - Ngành Kinh
130 140 60 71 84 5
doanh quốc tế - Marketing - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị
344 158 151 147 121 65
kinh doanh - Ngành Kế toán - Ngành Luật - Ngành Tài
chính - Ngân
122 53
hàng - Ngành Ngôn
61 298 44 167
Ngữ Anh Văn bằng 2 - Ngành Kinh
doanh quốc tế - Marketing 11 23 3 14
Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Nữ
Tổng số 88 61
- Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
17 15 61 27
kinh doanh - Ngành Luật - Ngành Ngôn
25 16 36 23
ngữ Anh - Ngành Kinh tế - Ngành Tài
chính - Ngân
13 669 29 869
hàng Liên thông - Ngành Kinh
38 54
doanh quốc tế - Ngành Tài
chính - Ngân
40 421 67 489
hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
162 249
kinh doanh - Ngành Ngôn
ngữ Anh Tổng số 10 2,333
8 1,436 468 829 Năm 2021
Văn bằng 1 - Ngành Kinh
47 62 33 83 107 46
doanh quốc tế - Marketing - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị
kinh doanh - Ngành Kế toán 115 117 270 143
Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Nữ
Tổng số 25 13
- Ngành Luật - Ngành Tài
chính - Ngân
85 36
hàng - Ngành Ngôn
38 30
Ngữ Anh - Ngành Hệ
thống thông tin
32 404 15 210
kinh doanh Văn bằng 2 - Ngành Kinh
17 18 69 11 6 53
doanh quốc tế - Marketing - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
43 140 7 68
kinh doanh - Ngành Luật - Ngành Ngôn
69 14 42 10
ngữ Anh - Ngành Kinh tế - Ngành Tài
chính - Ngân
34 414 13 313
hàng Liên thông - Ngành Kinh
102 83
doanh quốc tế - Ngành Tài
chính - Ngân
39 114 108 29 100 65 hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Tổng số Nữ
kinh doanh - Ngành Ngôn
14 10
ngữ Anh - Ngành
22 15 15 11
Marketing - Ngành Kinh tế Liên thông trung
90 56
cấp - Ngành Kinh
11 4
doanh quốc tế - Ngành Tài
chính - Ngân
15 37 9 32
hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh Tổng số 27 1,737
TỔNG CỘNG 8,249 11 1,047 5,225
Nguồn: Phòng Đào tạo thường xuyên – Đại học Kinh tế TP. HCM (UEH)
Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt với hơn 9 triệu dân, đóng góp 20%
GDP cả nước năm 2020, đồng thời là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của Việt nam (Phùng Ngọc Bảo, 2020). Trong đó, hoạt động khoa học công nghệ và
đổi mới sáng tạo là động lực chủ yếu cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Hồ Chí Minh (Phùng Ngọc Bảo, 2020). Do đó, môi trường làm việc của các đơn vị,
doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh luôn năng động và đầy áp lực, đặt biệt là
luôn đòi hỏi sự đổi mới sáng tạo từ nhân viên. Cũng chính vì vậy mà áp lực học tập
để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại và sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp trong tương lai luôn thúc đẩy nhân viên phải trau dồi kiến thức và
kỹ năng sẵn có của mình, đồng thời phải học hỏi và áp dụng kiến thức mới để cải
thiện và nâng cao hiệu suất.
Song song với việc xây dựng, phát triển và đổi mới chương trình đào tạo
chính quy để cung cấp lực lượng lao động toàn cầu có trình độ quản lý ở cấp độ đại
học, sau đại học trong hiện tại và tương lai, UEH liên tục phát triển hệ đào tạo
VLVH để đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của nhân viên đang làm việc tại các
doanh nghiệp, góp phần đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động cho các đơn vị,
doanh nghiệp. Hàng năm, hệ đào tạo VLVH đã đào tạo ra trường hàng ngàn sinh
viên theo học tại trường, trong số đó chủ yếu là nhân viên đang công tác tại các đơn
vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh lân cận như
Bình Dương, Đồng Nai và Long An. Theo số liệu thống kê trong bảng 5 cho thấy từ
năm 2017 đến quý II năm 2020, số sinh viên tốt nghiệp là 4.753, được phân bổ theo
đủ các loại hình đào tạo với đủ các chuyên ngành, trong đó có một số chuyên ngành
giúp cho sinh viên tiếp cận với nền kinh tế hiện đại như: Quản trị Kinh doanh, Kinh
doanh quốc tế, Quản lý du lịch… (Bảng 3.8). Trong các chuyên ngành này, các môn
học mới luôn được cập nhật, cụ thể như môn Quản trị Hệ thống thông tin, Khoa học
dữ liệu…cung cấp cho sinh viên những kiến thức mới, góp phần cho công cuộc
chuyển đổi số tại các doanh nghiệp.
Bảng 3. . Báo cáo thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp từ năm 2017-2021
Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ Tổng số
Năm 2017 Văn bằng 1 273 182
- Ngành Kinh
16 26 11 18
doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính
70 90 49 54
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh 71 50
Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ Tổng số
39
- Ngành Luật 39
Văn bằng 2 Liên thông 968 26 26 645
- Ngành Tài chính
131 643 92 411
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
140 104
kinh doanh - Ngành Kinh
doanh quốc tế
54 1,280 38 853
Tổng số Năm 2018 Văn bằng 1 781 523
- Ngành Kinh
39 345 26 230
doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính
65 174 44 117
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh - Ngành Luật 115 43
Văn bằng 2 64 77 29 43
- Ngành Quản trị
kinh doanh - Ngành Luật - Ngành Kế toán 19 16 29
Liên thông 444 13 11 19 298
- Ngành Tài chính
43 325 29 218
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh - Ngành Kinh 61 15 41 10
Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ Tổng số
doanh quốc tế
1,289 864
Tổng số Năm 2019 Văn bằng 1 440 236
- Ngành Kinh
21 31 12 13
doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính
20 144 11 101
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
204 2 89
kinh doanh - Ngành Luật - Ngành Quản lý
du lịch 18
Văn bằng 2 101 10 46
- Ngành Quản trị
23 62 8 25
kinh doanh - Ngành Luật - Kế toán doanh
nghiệp 16
Liên thông 490 13 392
- Ngành Tài chính
50 306 34 267
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
91 54
kinh doanh - Ngành Kinh
doanh quốc tế
43 1,031 37 674
Tổng số Năm 2020 Văn bằng 1 203 111
- Ngành Kinh
doanh quốc tế 13 8
Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ
Tổng số 12 9
- Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính
1 35 2 44
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh 132
Văn bằng 2 58 48 100
- Ngành Quản trị
3 39 7 86
kinh doanh - Ngành Luật - Kế toán doanh
nghiệp
Liên thông 6 155 7 198
- Ngành Tài chính
5 90 10 103
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
43 66
kinh doanh - Ngành Kinh
doanh quốc tế 19
17 314 501
Tổng số Năm 2021 (Quý I và Quý II) Văn bằng 1 112 246
- Ngành Kinh
10 20 15 75
doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính
50 70
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh - Ngành Luật 37 49
160
Văn bằng 2 - Ngành Quản trị 17 15 84 2 14
Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ Tổng số
121 62
kinh doanh - Ngành Luật - Kế toán doanh
nghiệp - Kinh tế
Liên thông 17 8 172 15 5 117
- Ngành Tài chính
4 68 3 60
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
87 46
kinh doanh - Ngành Kinh
doanh quốc tế 13
Liên thông TC 74 8 57
- Ngành Tài chính
1 72 - 56
- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị
kinh doanh
Tổng số TỔNG CỘNG 1 652 4,753 1 370 3,075
Nguồn: Phòng Đào tạo thường xuyên – Đại học Kinh tế TP. HCM (UEH)
Từ phân tích trên, việc lựa chọn sinh viên đang theo học hệ đào tạo VLVH
tại trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh làm đối tượng nghiên cứu là bối
cảnh phù hợp để thu thập dữ liệu và kiểm tra mô hình nghiên cứu đề xuất. Tác giả
cũng lưu ý rằng trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng như
là một kênh thu thập thông tin. Khi trả lời bảng câu hỏi, người trả lời dựa vào công
ty đang làm việc để trả lời cho các phát biểu trong bảng câu hỏi, chứ không phải trả
lời cho các biến quan sát trong bảng câu hỏi về Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh.
3.3. Thảo luận nhóm để xây dựng thang đo
Luận án sử dụng 6 khái niệm, do đó có 6 thang đo để đo lường, các thang đo
này là: (1) áp lực học tập, (2) tư duy nghịch lý, (3) sự sáng tạo, (4) trao quyền về
mặt tâm lý, (5) kết quả công việc được giao, (6) hành vi đổi mới.
Dựa vào các thang đo có sẵn trong lý thuyết, tác giả xây dựng bản khảo sát
cho các nghiên cứu trong luận án này. Các thang đo được thiết kế ngẫu nhiên không
theo một thứ tự sắp đặt trước. Trong bảng khảo sát, các câu hỏi nghiên cứu không
được mã hóa thành cùng loại, do đó người trả lời sẽ chỉ tập trung trả lời những câu
hỏi trong bản khảo sát.
Bản khảo sát được chuẩn bị bằng tiếng Anh và sau đó được dịch sang tiếng
Việt bởi các giảng viên thành thạo cả hai ngôn ngữ của Viện Đào tạo Quốc tế,
trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (xem Phụ lục). Việc dịch thuật này được
thực hiện bởi vì tiếng Anh không phải là ngôn ngữ được sử dụng thành thạo bởi tất
cả các nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tại Việt Nam. Quy trình dịch
thuật cũng tuân thủ chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ các quy định chuẩn mực của
nghiên cứu hàn lâm đang được thực hiện trên thế giới.
Bản khảo sát bằng tiếng Việt sau khi được dịch thuật sẽ chuẩn bị sẵn sàng
cho phỏng vấn nhóm chuyên gia. Nhóm chuyên gia này bao gồm các thành phần
như sau:
(1) thành viên giảng viên giảng dạy về đổi mới sáng tạo của Viện Đào tạo
Quốc tế ISB,
(2) thành viên là nhân viên ngân hàng làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh,
(3) đại diện nhân viên ngân hàng tiến hành khảo sát,
(4) thành viên là học viên vừa làm vừa học tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nội dung của phỏng vấn chuyên gia là nhằm đánh giá xem nội dung dịch
thuật, từ ngữ sử dụng đã phù hợp với bối cảnh của người nhân viên làm việc trong
lĩnh vực dịch vụ ngân hàng nói riêng, và các lĩnh vực dịch vụ, sản xuất tại thành
phố Hồ Chí Minh nói chung. Việc đánh giá xem xét nội dung từ ngữ sử dụng trong
bản khảo sát nhằm tạo sự thoải mái, thuận lợi cho đối tượng phỏng vấn là người làm
việc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng nói riêng, lĩnh vực sản xuất, dịch vụ nói
chung tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả cũng lưu ý rằng thông tin của những người tham gia phỏng vấn
nhóm đều được giữ bí mật theo cam kết đối với người tham gia phỏng vấn. Tác giả
chỉ được phép sử dụng những kết quả phỏng vấn nhóm đã được thống nhất với
người tham gia phỏng vấn. Nội dung thống nhất chỉ được phép sử dụng cho nghiên
cứu khoa học và mục đích giảng dạy. Còn lại toàn bộ nội dung phỏng vấn được cam
kết không được công khai để tránh ảnh hưởng tới người tham gia phỏng vấn.
Quy trình tham gia phỏng vấn nhóm tiến hành như sau:
Đầu tiên, khi được mời tham gia phỏng vấn nhóm, tác giả sẽ giới thiệu về
mục đích của nghiên cứu: “Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu suất cá nhân trong tổ chức. Nghiên cứu này sẽ
không thể thành công nếu không có sự đóng góp của quý Anh/Chị. Tôi rất mong
quý Anh/Chị dành chút ít thời gian quý báu của mình để trả lời bảng câu hỏi sau
đây. Chúng tôi xin chân thành cám ơn quý Anh/Chị và kính chúc quý Anh/Chị luôn
dồi dào sức khỏe và thành công!”
Tiếp đó, các thành viên tham gia dành thời gian 15 – 20 phút để đọc qua nội
dung của bảng hỏi. Tác giả cũng lưu ý những thành viên tham gia đánh dấu lại
những câu hỏi gây khó khăn trong việc đánh giá, hoặc cảm thấy từ ngữ chưa ổn để
chuẩn bị cho việc thảo luận sau đó.
Sau 15 – 20 phút này, tác giả tiến hành đọc lần lượt từng câu hỏi và tham
khảo ý kiến của các thành viên tham gia thảo luận nhóm. Những câu hỏi nhận được
sự đồng tình cao của người tham gia sẽ được thông qua tại buổi thảo luận. Những
câu hỏi có nội dung gây khó khăn trong việc đánh giá hoặc từ ngữ chưa ổn sẽ được
các thành viên thảo luận để chọn ra phương án tối ưu nhất. Quá trình này được thực
hiện cho đến câu hỏi cuối cùng của bảng hỏi.
Trên cơ sở làm việc nghiêm túc, thảo luận sôi nổi từ nhóm các chuyên gia,
kết quả đạt được là một bản khảo sát có nội dung đơn giản, dễ hiểu, nhưng đảm bảo
tính học thuật đã được hoàn thành (xem Phụ lục). Từ đó, tác giả sử dụng kết quả
này để thực hiện các bước khảo sát tiếp theo trong nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu
chính thức. Tất cả thang đo trong các nghiên cứu trong luận án đều đo lường bằng
thang đo Likert 7 điểm, trong đó tăng từ 1 đến 7 ứng với mức độ tăng dần từ “hoàn
toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”.
3.4. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu
3.4.1. Áp lực học tập
Áp lực học tập được đo lường bởi 3 biến quan sát theo đề nghị của Miron-
Spektor và cộng sự (2018). 3 biến quan sát này được mã hóa LT1 đến LT3 .
Bảng 3. . Thang đo áp lực học tập
LT1
LT2
LT3 Trong công việc bạn cần học hỏi các kỹ năng mới, đồng thời phát huy các kỹ năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần phát triển các khả năng mới nhưng vẫn sử dụng những khả năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần học hỏi và khám phá những cách làm mới, đồng thời thực hiện hiệu quả những cách thực hiện công việc hiện tại
Nguồn: Miron-Spektor và cộng sự (2018)
3.4.2. Tư duy nghịch lý
Tư duy nghịch lý được đo lường bởi 9 biến quan sát theo đề nghị của Miron-
Spektor và cộng sự (2018). 9 biến quan sát này được mã hóa từ PM1 đến PM9.
Bảng 3. . Thang đo tư duy nghịch lý
PM1
PM2
PM3
PM4 PM5
PM6 PM7 PM8
PM9 Khi bạn suy xét nhiều mặt của một vấn đề, bạn hiểu vấn đề đó rõ ràng hơn Bạn thấy thoải mái khi đương đầu với nhiều yêu cầu khác nhau của công việc cùng lúc Chấp nhận thực hiện những yêu cầu có lúc trái ngược nhau làm nên thành công của bạn Sự khác nhau giữa những ý tưởng trong công việc tạo động lực cho bạn Bạn thấy hứng thú khi phải xoay sở để thực hiện những mục tiêu công việc trái ngược nhau Bạn thường vui vẻ đón nhận những yêu cầu khác nhau trong công việc Bạn thấy thoải mái thực hiện những nhiệm vụ trái ngược nhau Bạn thấy hào hứng khi nhận ra rằng các khía cạnh khác nhau trong công việc đều có thể xảy ra. Bạn thấy tràn đầy năng lượng khi xoay sở để giải quyết những công việc trái ngược nhau.
Nguồn: Miron-Spektor và cộng sự (2018)
3.4.3. Sự sáng tạo
Sự sáng tạo được đo lường bởi 13 biến quan sát do Zhou và George (2001) đề
nghị. 13 biến quan sát này được mã hóa liên tục từ EC1 đến EC13.
Bảng 3. . Thang đo sự sáng tạo
EC1 EC2 EC3
EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc. Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất. Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý tưởng sản phẩm mới. Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng. Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo. Bạn không sợ rủi ro. Bạn thúc đẩy việc đưa ý tưởng và tranh luận với các đồng nghiệp khác Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới
EC10 Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế EC11 Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc
EC12 Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc
EC13 Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc
Nguồn: Zhou và George (2001)
3.4.4. Trao quyền về mặt tâm lý
Trao quyền về mặt tâm lý được đo lường bởi 12 biến quan sát theo đề nghị của
Zhang và Bartol (2010). 12 biến quan sát được mã hóa liên tục từ PE1 đến PE12.
Bảng 3. . Thang đo trao quyền về mặt tâm lý
PE1 PE2 PE3 PE4 PE5 PE6 PE7 Công việc bạn làm rất quan trọng đối với bạn. Các hoạt động tại nơi làm việc có ý nghĩa đối với bản thân bạn. Công việc bạn làm có ý nghĩa đối với bạn. Bạn tự tin về năng lực làm việc của mình. Bạn tự tin về khả năng thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn của mình. Bạn đã thành thạo các kỹ năng cần thiết cho công việc của mình. Bạn có quyền tự chủ đáng kể trong việc xác định cách bạn làm việc của mình.
PE8 Bạn có thể tự quyết định cách thực hiện công việc của mình. PE9 Bạn có rất nhiều cơ hội để làm việc độc lập và tự do theo cách của mình. PE10 Ảnh hưởng của bạn đến những hoạt động trong bộ phận bạn làm việc là rất lớn.
PE11 Bạn có rất nhiều quyền kiểm soát đối với những gì xảy ra trong bộ phận của bạn.
PE12 Bạn có ảnh hưởng đáng kể đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn
Nguồn: Zhang và Bartol (2010)
3.4.5. Kết quả công việc được giao
Kết quả công việc được giao được đo lường bởi 7 biến quan sát (Janssen &
Van Yperen, 2004). 7 biến quan sát này được mã hóa liên tục từ IP1 đến IP7.
Bảng 3. . Thang đo kết quả công việc được giao
IP1 Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao
IP2 Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc
IP3 Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng
IP4 Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc
IP5
Bạn tham gia vào các hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá năng suất của bạn.
IP6 Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện
IP7 Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc
Nguồn: Janssen và Van Yperen (2004)
3.4.6. Hành vi đổi mới
Hành vi đổi mới được đo lường bởi 9 biến quan sát do Janssen (2000) đề
nghị. 9 biến quan sát này được đánh số liên tục từ IN1 đến IN9.
Bảng 3. . Thang đo hành vi đổi mới
IN1 Bạn đưa ra những ý tưởng mới cho những vấn đề khó khăn.
IN2 Bạn tìm tòi những phương pháp, kỹ thuật hoặc công cụ làm việc mới.
IN3
Bạn đề xuất những giải pháp đầu tiên cho các vấn đề phát sinh trong công việc.
IN4 Bạn huy động sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới.
IN5 Bạn có được sự chấp thuận cho những ý tưởng đổi mới.
IN6 Bạn thuyết phục cấp trên nhiệt tình với các ý tưởng sáng tạo.
IN7 Bạn chuyển đổi ý tưởng sáng tạo thành các ứng dụng hữu ích.
IN8
Bạn giới thiệu những ý tưởng sáng tạo vào môi trường làm việc một cách có hệ thống.
IN9 Bạn đánh giá tiện ích của những ý tưởng đổi mới.
Nguồn: Janssen (2000)
3.5. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
3.5.1. Mẫu nghiên cứu số 1
3.5.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu số 1
Tác giả tiến hành thu thập mẫu sơ bộ từ 100 nhân viên ngân hàng. Mẫu sơ bộ
của nghiên cứu số 1 có các đặc điểm như sau: Phân bổ theo giới tính: trong 100
người tham gia trả lời thì có 63 người trả lời (63,00%) là nam và 37 người trả lời
(37,00%) là nữ. Phân bổ theo độ tuổi: có 48 người trong độ tuổi 26-35 (48,00%), 34
người trong độ tuổi 36-45 (34,00%), 12 người trong độ tuổi từ 18-25 tuổi (12,00%),
còn lại 6 người trên 45 tuổi (6,00%). Phân bổ theo trình độ học vấn: thì 74 người có
trình độ cao đẳng, đại học (74,00%), 16 người có trình độ từ thạc sĩ trở lên
(16,00%), và 10 người có trình độ từ cấp 3 trở xuống (10,00%). Phân bổ theo thời
gian làm việc: có 64 người có thời gian công tác trên 5 năm (64,00%), 21 người có
thời gian công tác từ 1 đến 3 năm (21,00%), 10 người có thời gian công tác từ 3 đến
5 năm (10,00%), và 5 người làm việc dưới 1 năm (5,00%). Phân bổ theo vị trí công
việc: thì 65 người làm ở vị trí nhân viên (65,00%), 27 người ở vị trí lãnh đạo cấp
trung (27,00%), và 8 người là lãnh đạo cấp cao (8,00%). Phân bổ mẫu theo mức độ
hoàn thành công việc: thì 59 người hoàn thành tốt nhiệm vụ (59,00%), 21 người
hoàn thành nhiệm vụ (21,00%), 16 người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (16,00%),
và 4 người không hoàn thành nhiệm vụ (4,00%).
3.5.1.2. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha của các thang đo của các khái niệm
trong nghiên cứu số 1 được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3. : Kết quả Cronbach’s alpha các thang đo
Biến quan sát Tương quan biến-tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s alpha nếu loại biến
4,21 4,18 4,54 0,71 0,87 0,65 0,83 0,69 0,89
65,04 57,23 60,25 64,37 54,88 60,85 55,15 63,36 59,29 0,50 0,58 0,43 0,50 0,72 0,62 0,67 0,58 0,57 0,84 0,83 0,85 0,84 0,81 0,83 0,82 0,83 0,83
Áp lực học tập: α = 0,86 12,55 LT1 12,69 LT2 LT3 12,68 Tư duy nghịch lý: α = 0,85 41,92 PM1 43,28 PM2 43,35 PM3 42,50 PM4 43,48 PM5 42,61 PM6 43,80 PM7 42,43 PM8 PM9 43,19 Sự sáng tạo: α = 0,86 EC1 EC2 EC3 EC4 70,60 70,62 70,78 70,74 47,19 46,10 46,27 45,89 0,53 0,63 0,55 0,59 0,87 0,87 0,87 0,87
Biến quan sát Tương quan biến-tổng
Phương sai thang đo nếu loại biến 43,43 40,70 41,32 45,07 43,09 43,64 42,90 44,16 45,40 Trung bình thang đo nếu loại biến 71,40 71,84 71,41 70,76 70,94 71,09 71,05 71,00 71,05 0,56 0,45 0,59 0,59 0,61 0,62 0,70 0,67 0,54 Cronbach’s alpha nếu loại biến 0,87 0,89 0,87 0,87 0,86 0,86 0,86 0,86 0,87
EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 Kết quả công việc được giao: α = 0,90 IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7 35,96 35,88 36,02 35,95 36,26 35,95 35,80 15,59 15,84 16,18 16,41 16,64 17,00 17,66 0,84 0,79 0,72 0,82 0,43 0,82 0,75 0,86 0,87 0,88 0,87 0,93 0,87 0,88
Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Kết quả cho thấy tất cả các biến quan sát của các thang đo có hệ số tương
quan biến-tổng lớn hơn 0,30. Kết quả cuối cùng cho thấy tất cả các thang đo đều đạt
yêu cầu về hệ số tin cậy Cronbach’s alpha: thấp nhất là 0,85 (tư duy nghịch lý) và
cao nhất là 0,90 (kết quả công việc được giao).
3.5.1.3. Phân tích nhân tố khám phá
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh
giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Phương pháp
trích principal component với phép quay Varimax được sử dụng trong các phân tích
EFA. Kết quả EFA cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về nhân tố trích, phương
sai trích đạt được 69,97% và trọng số nhân tố nhỏ nhất là 0,51 (Bảng 3.8).
Bảng 3. : Kết quả phân tích EFA
Trọng số nhân tố Biến quan sát Sự sáng tạo Áp lực học tập Tư duy nghịch lý
Kết quả công việc được giao 0,90 0,90 0,85 0,83 0,80 0,77
0,88 0,74 0,73 0,69 0,63 0,58 0,51
0,92 0,87 0,78
IP2 IP1 IP4 IP6 IP3 IP7 EC11 EC9 EC12 EC10 EC2 EC4 EC1 LT2 LT1 LT3 PM5 PM7 PM2 0,86 0,80 0,79
Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Thông qua đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo này đều đạt yêu cầu. Các biến quan
sát của các thang đo này sẽ được sử dụng trong nghiên cứu chính thức và được đánh
giá tiếp theo dựa vào dữ liệu của nghiên cứu chính thức thông qua phân tích nhân tố
khẳng định CFA.
3.5.2. Mẫu nghiên cứu số 2
3.5.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu số 2
Tác giả tiến hành thu thập mẫu sơ bộ từ 100 học viên vừa làm vừa học. Mẫu
sơ bộ của nghiên cứu số 2 có các đặc điểm như sau: Phân bổ theo giới tính: trong
100 người tham gia trả lời thì có 57 người trả lời (57,00%) là nam và 43 người trả
lời (43,00%) là nữ. Phân bổ theo độ tuổi: có 54 người trong độ tuổi 26-35 (54,00%),
35 người trong độ tuổi 36-45 (35,00%), 8 người trong độ tuổi từ 18-25 tuổi
(8,00%), còn lại 3 người trên 45 tuổi (3,00%). Phân bổ theo trình độ học vấn: thì 85
người có trình độ cao đẳng, đại học (85,00%), 2 người có trình độ từ thạc sĩ trở lên
(2,00%), và 13 người có trình độ từ cấp 3 trở xuống (13,00%). Phân bổ theo thời
gian làm việc: có 64 người có thời gian công tác trên 5 năm (64,00%), 20 người có
thời gian công tác từ 1 đến 3 năm (20,00%), 13 người có thời gian công tác từ 3 đến
5 năm (13,00%), và 3 người làm việc dưới 1 năm (3,00%).
3.5.2.2. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha của các thang đo của các khái niệm
trong nghiên cứu số 1 được trình bày trong bảng 3.7.
Bảng 3. : Kết quả Cronbach’s alpha các thang đo
Biến quan sát Tương quan biến-tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến
2,02 2,64 2,07 0,73 0,46 0,79 0,64 0,91 0,59
2,71 2,60 3,55 0,88 0,91 0,70 0,82 0,80 0,97
2,24 1,97 2,80 0,67 0,82 0,50 0,72 0,55 0,88
5,06 4,30 4,40 0,85 0,79 0,76 0,82 0,85 0,88
Phương sai thang đo nếu loại biến Trao quyền về mặt tâm lý: Ý nghĩa: α = 0,80 PE1 12,04 PE2 12,11 12,05 PE3 Trao quyền về mặt tâm lý: Khả năng: α = 0,91 11,91 PE4 11,94 PE5 PE6 12,03 Trao quyền về mặt tâm lý: Quyền tự quyết: α = 0,81 PE7 11,69 PE8 11,75 11,78 PE9 Trao quyền về mặt tâm lý: Ảnh hưởng: α = 0,89 10,82 PE10 10,98 PE11 PE12 10,94 Hành vi đổi mới: α = 0,97 45,09 IN1 48,16 0,81 0.97
Biến quan sát Tương quan biến-tổng
Cronbach’s alpha nếu loại biến 0.97 0.97 0.97 0.97 0.97 0.97 0.97 0.97 Phương sai thang đo nếu loại biến 48,30 47,46 46,72 47,53 47,27 47,25 47,71 48,02 Trung bình thang đo nếu loại biến 45,06 45,25 45,19 45,13 45,20 45,13 45,19 45,16 0,88 0,86 0,92 0,92 0,88 0,90 0,89 0,86
68,52 68,48 68,45 68,50 68,94 69,20 68,97 68,69 68,64 68,80 68,73 68,75 68,73 106,17 107,14 111,16 112,25 109,25 113,92 109,61 107,35 108,27 111,54 108,75 107,64 108,91 0,80 0,82 0,73 0,71 0,71 0,39 0,65 0,75 0,86 0,69 0,83 0,80 0,81 0,93 0,93 0,98 0,94 0,94 0,95 0,94 0,97 0,93 0,94 0,93 0,93 0,93
IN2 IN3 IN4 IN5 IN6 IN7 IN8 IN9 Sự sáng tạo: α = 0,94 EC1 EC2 EC3 EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 Kết quả công việc được giao: α = 0,95 IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7 35,00 35,16 35,19 35,15 35,23 35,20 35,07 24,02 22,60 23,37 23,14 22,50 22,36 23,42 0,82 0,89 0,84 0,90 0,86 0,81 0,75 0,95 0,94 0,94 0,94 0,94 0,95 0,95
Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Kết quả cho thấy tất cả các biến quan sát của các thang đo có hệ số tương
quan biến-tổng lớn hơn 0,30. Kết quả cuối cùng cho thấy tất cả các thang đo đều đạt
yêu cầu về hệ số tin cậy Cronbach’s alpha: thấp nhất là 0,80 (trao quyền về mặt tâm
lý – ý nghĩa) và cao nhất là 0,97 (hành vi đổi mới).
3.5.2.3. Phân tích nhân tố khám phá
Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh
giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Phương pháp
trích principal component với phép quay Varimax được sử dụng trong các phân tích
EFA. Kết quả EFA cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về nhân tố trích, phương
sai trích đạt được 69,97% và trọng số nhân tố nhỏ nhất là 0,51 (Bảng 3.15).
Bảng 3. : Kết quả phân tích EFA cho khái niệm trao quyền về mặt tâm lý
Biến quan sát Trọng số nhân tố
2 3 4 1
0,88 PE7
0,87 PE6
0,79 PE8
0,73 PE2
0,87 PE12
0,81 PE11
0,81 PE10
PE1 0,93
PE3 0,90
PE9 0,84
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Bảng 3. : Kết quả phân tích EFA cho khái niệm bậc 1
Trọng số nhân tố Biến quan sát
Hành vi đổi mới Kết quả công việc được giao Sự sáng tạo
IN5 0,87
IN4 0,86
Trọng số nhân tố Biến quan sát
Hành vi đổi mới Kết quả công việc được giao Sự sáng tạo
0,85 IN8
0,83 IN6
0,82 IN3
0,80 IN7
0,77 IN9
0,75 IN2
0,69 IN1
IP2 0,86
IP4 0,79
IP3 0,79
IP1 0,78
IP6 0,76
IP5 0,75
IP7 0,65
EC2 0,92
EC1 0,86
EC3 0,77
EC4 0,75
EC9 0,72
EC13 0,62
EC5 0,60
EC8 0,54
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Thông qua đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo này đều đạt yêu cầu. Các biến quan
sát của các thang đo này sẽ được sử dụng trong nghiên cứu chính thức và được đánh
giá tiếp theo dựa vào dữ liệu của nghiên cứu chính thức thông qua phân tích nhân tố
khẳng định CFA.
3.6. Kết quả nghiên cứu chính thức
3.6.1. Mô tả mẫu nghiên cứu số 1
Tác giả sử dụng dịch vụ Web của Survey Monkey để tiến hành thu thập dữ
liệu. Bảng câu hỏi được thiết kế và thu thập trực tuyến trên Website của Survey
Monkey. Sử dụng chức năng Web-Collecter gởi link đến nhân viên làm việc trong
lĩnh vực ngân hàng thông qua E-mail, Zalo, Viber...Kết quả thu thập dữ liệu khảo
sát cuối cùng là của 450 nhân viên làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Sau
khi tổng kết xử lý, có 20 bảng có số lượng ô trống nhiều (> 10%) nên bị loại. Vì
vậy, kích thước mẫu cuối cùng dùng để xử lý là 430. Dựa trên phần thông tin chung
thu thập từ phiếu khảo sát, thống kê theo các yếu tố nhân chủng học như giới tính,
độ tuổi, trình độ học vấn, thời gian làm việc, vị trí công việc và mức độ hoàn thành
công việc của họ. Cụ thể:
Phân bổ theo giới tính: Trong 430 người tham gia trả lời thì có 248 người trả
lời (57,70%) là nam và 182 người trả lời (42,30%) là nữ.
Biểu đồ 3. 3. Phân bổ mẫu theo giới tính
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Phân bổ theo độ tuổi: Trong 430 người tham gia trả lời thì có 246 người
trong độ tuổi 26-35 (57,02%), 139 người trong trên 36 tuổi (32,30%), và 45 người
trong độ tuổi từ 18-25 tuổi (10,50%).
Biểu đồ 3. 4. Phân bổ mẫu theo độ tuổi
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Phân bổ theo trình độ học vấn: Trong 430 người tham gia phỏng vấn thì 357
người có trình độ cao đẳng, đại học (83,00%), 52 người có trình từ cấp 3 trở xuống
(12,10%), và 21 người có trình độ độ thạc sĩ trở lên (4,90%).
Biểu đồ 3. 5. Phân bổ mẫu theo tình trạng học vấn
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Phân bổ theo thời gian làm việc: Trong 430 người tham gia phỏng vấn thì
256 người có thời gian công tác trên 5 năm (59,50%), 80 người có thời gian công
tác từ 3 đến 5 năm (18,60%), 75 người có thời gian công tác từ 1 đến 3 năm
(17,40%), và 19 người làm việc dưới 1 năm (4,40%).
Biểu đồ 3. 6. Phân bổ theo thời gian làm việc
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Phân bổ theo vị trí công việc: có 343 người làm ở vị trí nhân viên (79,80%),
71 người ở vị trí lãnh đạo cấp trung (16,50%), và 16 người là lãnh đạo cấp cao
(3,70%).
Biểu đồ 3. 7. Phân bổ theo vị trí công việc
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Phân bổ mẫu theo mức độ hoàn thành công việc: thì 207 người hoàn thành
tốt nhiệm vụ (48,10%), 148 người hoàn thành nhiệm vụ (34,40%), 59 người hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ (13,70%), và 16 người không hoàn thành nhiệm vụ
(3,80%).
Biểu đồ 3. 8. Phân bổ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
3.6.2. Mô tả mẫu nghiên cứu số 2
Bảng câu hỏi được thiết kế trên giấy và phát hành trực tiếp đến sinh viên hệ
vừa làm vừa học do chính tác giả giảng dạy. Trước khi phát mẫu, tác giả lưu ý các
học viên tham gia trả lời bảng câu hỏi là người đang làm việc trong các ngành dịch
vụ đóng tại thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng phiếu phát ra là 500 và kết quả thu
được tập dữ liệu của 455 đáp viên (tỷ lệ phản hồi là 91%). Sau khi tiến hành nhập
liệu và kiểm tra cẩn thận từng bảng trả lời của đáp viên, có 25 bảng không đáp ứng
yêu cầu (có số lượng ô trống nhiều > 10%) bị đưa ra khỏi dữ liệu phân tích. Tác giả
loại bớt những trường hợp học viên chưa đi làm (30 trường hợp). Như vậy, ta có
kích thước mẫu cuối cùng là 400. Kết quả thống kê theo các yếu tố nhân chủng học
như sau:
Phân bổ theo giới tính: có 235 người trả lời (58,75%) là nam và 165 người
trả lời (41,25%) là nữ.
Biểu đồ 3. 9. Phân bổ mẫu theo giới tính
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Phân bổ theo độ tuổi: có 233 người trong độ tuổi từ 26 đến 35 (58,25%), 109
người từ 36 đến 45 tuổi (27,25%), 43 người trong độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi
(10,75%), còn lại 15 người trên 45 tuổi (3,75%).
Biểu đồ 3. 10. Phân bổ mẫu theo độ tuổi
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Phân bổ theo trình độ học vấn: có 332 người có trình độ cao đẳng, đại học
(83,00%), 47 người có trình độ từ cấp 3 trở xuống (11,75%), và 21 người có trình
độ trên đại học (5,25%).
Biểu đồ 3. 11. Phân bổ mẫu theo tình trạng học vấn
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Phân bổ theo thời gian công tác: 233 người có thời gian công tác trên 5 năm
(58,25%), 78 người có thời gian công tác từ 3 đến 5 năm (19,50%), 70 người có
thời gian công tác từ 1 đến 3 năm (17,50%), và 19 người có thời gian công tác dưới
1 năm (4,75%).
Biểu đồ 3. 12. Phân bổ theo thời gian công tác
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phần mềm AMOS 23 để kiểm tra mô hình CFA và mô
hình cấu trúc tuyến tính SEM. Tác giả tiến hành hai nghiên cứu (nghiên cứu số 1 và
nghiên cứu số 2) để kiểm tra các giả thuyết xây dựng tại chương 2. Phương pháp
nghiên cứu của tác giả dùng để kiểm tra những phần cụ thể của mô hình nghiên cứu
tổng quát nêu tại Hình 2.1. Đồng thời, phương pháp này giúp tác giả có thể nghiên
cứu lặp giữa các tập mẫu khác nhau. Nghiên cứu số 1 tập trung vào tập mẫu người
làm việc tại ngân hàng. Nghiên cứu số 2 có tập mẫu là người làm việc tại nhiều
ngành nghề khác nhau. Phương pháp nghiên cứu của tác giả giúp kiểm tra xem liệu
mô hình có hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau hay chỉ giới hạn trong một tập
mẫu nhất định.
Tác giả cũng lưu ý rằng thông tin của những người tham gia phỏng vấn
nhóm, những người tham gia vào khảo sát ở nghiên cứu số 1 và nghiên cứu số 2 đều
được giữ bí mật theo cam kết đối với người tham gia phỏng vấn. Trường hợp những
phiếu đánh giá không đáp ứng được các tiêu chuẩn nhất định, ví dụ như phải thực
hiện đầy đủ không bỏ trống, không chọn một đáp án cho tất cả đánh giá, khi vi
phạm những tiêu chuẩn này, phiếu đánh giá đó sẽ bị loại bỏ khỏi nghiên cứu. Tác
giả cũng thu thập các dữ liệu về nhân chủng học như giới tính, độ tuổi, thời gian
làm việc, vị trí công việc, trình độ học vấn, mức độ hoàn thành công việc. Việc thu
thập này chỉ nhằm mục đích mô tả thống kê mẫu, tác giả không sử dụng các thông
số này trong vai trò của biến kiểm soát đối với mô hình nghiên cứu tổng quát.
Tác giả cũng lựa chọn nghiên cứu ở cấp độ cá nhân cho cả hai nghiên cứu số
1 và nghiên cứu số 2. Việc lựa chọn như vậy phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, khái
niệm nghiên cứu mà tác giả xây dựng xuyên suốt trong toàn bộ quá trình nghiên
cứu. Người tham gia phỏng vấn sẽ đánh giá các khái niệm dựa trên kinh nghiệm,
cảm nhận của bản thân về những việc xảy ra trong quá trình làm việc của họ. Điều
này cũng hoàn toàn phù hợp với cách thức mà các nghiên cứu công bố trên thế giới
đã tiến hành cho các thị trường khác nhau, cũng như được thực hiện tại thị trường
Việt Nam.
Nghiên cứu số 1 kiểm tra lần lượt các giả thuyết H1, H2, H5, H7 và H8. Các
giả thuyết này là:
H1: Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của nhân viên.
H2: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được giao.
H5: Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa áp lực học
tập và kết quả công việc.
H7: Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được
giao.
H8: Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập thúc đẩy sự sáng
tạo của nhân viên.
Nghiên cứu số 2 kiểm tra lần lượt các giả thuyết H2, H3, H4, H6, H9 và
H10. Các giả thuyết này là:
H2: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được giao.
H3: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới của nhân viên.
H4: Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới
của nhân viên.
H6: Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự sáng tạo và
hành vi đổi mới.
H9: Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự
sáng tạo và kết quả công việc được giao của người nhân viên.
H10: Trao quyền về mặt tâm lý là điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng
tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.
4.2. Kết quả nghiên cứu số 1
4.2.1. Mô hình đo lường tới hạn nghiên cứu số 1
Mô hình đo lường tới hạn (saturated model) được xây dựng từ mô hình CFA
của 4 biến đơn (áp lực học tập, tư duy nghịch lý, sự sáng tạo, và kết quả công việc
được giao). Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được độ tương thích với dữ liệu thị
trường: χ2[203] = 626,024 (p = 0,000); GFI = 0,882; TLI = 0,923; CFI = 0,932; và
RMSEA = 0,070. Kết quả cũng cho thấy hệ số tải nhân tố CFA của tất cả các biến
quan sát đều cao (≥ 0,64) và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) (Bảng 4.1, Hình 4.1).
Độ tin cậy tổng hợp CR của từng khái niệm cũng cao (≥ 0,85; Bảng 4.2). Bên cạnh
đó, phương sai trích AVE của mỗi khái niệm lớn hơn 0,50 (Bảng 4.2). Kết quả này
khẳng định tính đơn hướng, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ của các thang đo sử
dụng trong mô hình nghiên cứu (Fornell & Larcker, 1981).
Hình 4. . Kết quả CFA các nhân tố trong nghiên cứu số 1
Nguồn: Kết quả chạy CFA từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
4.2.2. Kiểm định chệch phương pháp (CMB)
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu phỏng vấn từ một người trả lời và tại cùng
một thời điểm, điều này có thể dẫn tới khả năng chệch do phương pháp CMB
(Common Method Bias). Để kiểm tra vấn đề này, nghiên cứu sử dụng phương pháp
do Podsakoff & cộng sự. (2003) đề nghị. Nghiên cứu sử dụng kiểm định Harman
với CFA, kết quả cho thấy mức độ phù hợp của mô hình đơn yếu tố: (χ2[209] =
2947,809; GFI = 0,525; TLI = 0,516; CFI = 0,562; và RMSEA = 0,175) kém xa mô
hình đa yếu tố (χ2[203] = 626,024; GFI = 0,882; TLI = 0,923; CFI = 0,932; và
RMSEA = 0,070) (Hình 4.2). Do đó, CMB, nếu có, cũng không làm chệch kết quả
nghiên cứu (Podsakoff & cộng sự., 2003).
Hình 4. . Kết quả kiểm định Harman cho nghiên cứu số 1
Nguồn: Kết quả chạy CFA từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Hệ số tải nhân tố CFA của các biến quan sát, độ tin cậy tổng hợp CR và
phương sai trích AVE của các thang đo được trình bày trong Bảng 4.1 và Bảng 4.2.
Bảng 4. . Trung vị, độ lệch chuẩn và hệ số tải nhân tố của các biến quan sát
Khái niệm và biến đo lường Trung vị Độ lệch chuẩn Hệ số tải nhân tố
6,20 1,471 0,81
6,15 1,282 0,91
6,20 1,240 0,88
5,22 1,578 0,69
5,13 1,627 0,82
5,75 1,230 0,64
4,84 1,622 0,80
5,20 1,500 0,72
Áp lực học tập Trong công việc bạn cần học hỏi các kỹ năng mới, đồng thời phát huy các kỹ năng hiện có của bản thân Trong công việc bạn cần phát triển các khả năng mới nhưng vẫn sử dụng những khả năng hiện có của bản thân Trong công việc bạn cần học hỏi và khám phá những cách làm mới, đồng thời thực hiện hiệu quả những cách thực hiện công việc hiện tại Tư duy nghịch lý Bạn thấy thoải mái khi đương đầu với nhiều yêu cầu khác nhau của công việc cùng lúc Bạn thấy hứng thú khi phải xoay sở để thực hiện những mục tiêu công việc trái ngược nhau Bạn thường vui vẻ đón nhận những yêu cầu khác nhau trong công việc Bạn thấy thoải mái thực hiện những nhiệm vụ trái ngược nhau Bạn thấy tràn đầy năng lượng khi xoay sở để giải quyết những công việc trái ngược nhau Sáng tạo Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng 6,09 0,976 0,66
5,65 1,033 0,70
6,03 1,015 0,70
5,97 0,927 0,79
5,81 1,009 0,76
5,87 0,959 0,83
5,86 0,989 0,85
5,87 0,941 0,83
Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc Kết quả công việc được giao Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao 6,07 0,795 0,82
Khái niệm và biến đo lường Trung vị Độ lệch chuẩn Hệ số tải nhân tố
6,10 0,802 0,88
Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng 5,97 0,829 0,85
6,06 0,783 0,87
5,97 0,876 0,70
6,11 0,787 0,75 Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc
Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Bảng 4. . Tương quan các khái niệm
CR AVE 1 2 3 4
1. Sự sáng tạo 0,91 0,59 0,77
2. Áp lực học tập 0,90 0,75 0,45 0,87
3. Tư duy nghịch lý 0,86 0,55 0,55 0,39 0,74
4. Kết quả công việc được giao 0,92 0,66 0,58 0,23 0,35 0,81
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
4.2.3. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng SEM
Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm tra mô hình lý
thuyết và các giả thuyết. Để kiểm tra sự sáng tạo của nhân viên đóng vai trò trung
gian trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công việc được giao, và trong
mối quan hệ giữa tư duy nghịch lý và kết quả công việc, nghiên cứu 1 sử dụng
phương pháp bias-corrected bootstrap bởi vì nó có thể đưa ra dự báo chính xác nhất
(Cheung & Lau, 2008; MacKinnon, Lockwood, & Williams, 2004).
Kết quả SEM cho thấy mô hình M0 (gồm 3 khái niệm: áp lực học tập, sự
sáng tạo của nhân viên và kết quả công việc được giao) có sự sáng tạo của nhân
viên đóng vai trò là biến trung gian đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường:
χ2[116] = 401.388 (p = 0,000); GFI = 0,902; TLI = 0,935; CFI = 0,944; và RMSEA
= 0,076. Đường dẫn từ áp lực học tập tới sự sáng tạo, và đường dẫn từ sự sáng tạo
tới kết quả công việc được giao của nhân viên đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H1 và H2.
Kết quả từ phương pháp bias-corrected bootstrap với 1000 mẫu bootstrap chỉ
ra rằng mối quan hệ gián tiếp của áp lực học tập và kết quả công việc được giao
thông qua sự sáng tạo của nhân viên là tích cực và có ý nghĩa thống kê (β = 0,27, p
< 0,01; 95% CI [0,09, 0,28]; Bảng 4.3), do đó, chấp nhận giả thuyết H5.
Kết quả SEM cho thấy mô hình M1 (gồm 4 khái niệm: áp lực học tập, sự
sáng tạo của nhân viên, kết quả công việc được giao, và tư duy nghịch lý) đạt được
độ tương thích với dữ liệu thị trường: χ2[222] = 668,841 (p = 0,000); GFI = 0,880;
TLI = 0,922; CFI = 0,931; và RMSEA = 0,068. Đường dẫn từ áp lực học tập và tư
duy nghịch lý tới sự sáng tạo, và đường dẫn từ sự sáng tạo tới kết quả công việc
được giao của nhân viên đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Do đó, ta chấp nhận
giả thuyết H1 và H7.
Tương tự, kết quả từ phương pháp bias-corrected bootstrap với 1000 mẫu
bootstrap chỉ ra rằng mối quan hệ gián tiếp của áp lực học tập và kết quả công việc
được giao thông qua sự sáng tạo của nhân viên là tích cực và có ý nghĩa thống kê (β
= 0,20, p < 0,01; 95% CI [0,05, 0,26]; Bảng 4.3), do đó, chấp nhận giả thuyết H5.
Kết quả từ phương pháp bias-corrected bootstrap với 1000 mẫu bootstrap chỉ
ra rằng mối quan hệ gián tiếp của tư duy nghịch lý và kết quả công việc thông qua
sự sáng tạo của nhân viên là tích cực và có ý nghĩa thống kê (β = 0,25, p < 0,01;
95% CI [0,10, 0,23]; Bảng 4.3). Tuy nhiên, tương tác giữa áp lực học tập và tư duy
nghịch lý lên sự sáng tạo của nhân viên không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1), do đó
không chấp nhận giả thuyết H8.
Bảng 4. . Kết quả SEM
B SE β p
Đường dẫn Mô hình M0
Kết quả công việc * -0,03 0,030 -0,04 0,408
H1 0,29 0,035 0,45 0,000 Áp lực học tập (cid:0) được giao Tác động trực tiếp: Áp lực học tập (cid:0) Sự sáng tạo
Đường dẫn B SE β p
H2 0,55 0,057 0,60 0,000
H5 0,16 0,048 0,27 0,002 Kết quả công việc Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động gián tiếp: Áp lực học tập (cid:0) Sự sáng tạo (cid:0) được giao BC
Mô hình M1
Kết quả công việc * -0,04 0,031 -0,07 0,205
H1 0,22 0,044 0,35 0,000
H2 0,54 0,062 0,58 0,000
H5 0,12 0,051 0,20 0,002 Kết quả công việc
Kết quả công * 0,04 0,034 0,06 0,303
Áp lực học tập (cid:0) được giao Tác động trực tiếp: Áp lực học tập (cid:0) Sự sáng tạo Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động gián tiếp: Áp lực học tập (cid:0) Sự sáng tạo (cid:0) được giao BC Tư duy nghịch lý (cid:0) việc được giao Tác động trực tiếp: Tư duy nghịch lý H7 0,28 0,038 0,43 0,000 (cid:0) Sự sáng tạo
* 0,54 0,062 0,58 0,000
Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động gián tiếp: Tư duy nghịch lý (cid:0) * 0,15 0,031 0,25 0,001 Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc
H8 0,03 0,017 0,10 0,103 được giao BC Áp lực học tập * Tư duy nghịch lý (cid:0) Sự sáng tạo
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Lưu ý: B : Trọng số chưa chuẩn hóa;
SE : Sai lệch chuẩn;
BC
: Trọng số chuẩn hóa; : Giá trị p; Β P
: Phương pháp bias-corrected bootstrap.
* : các đường dẫn này không phải giả thuyết nghiên cứu chính của mô
hình, liên quan đến kỹ thuật chạy mô hình SEM.
Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.3).
Hình 4. . Kết quả SEM nghiên cứu số 1.
Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
4.3. Kết quả nghiên cứu số 2
4.3.1. Mô hình đo lường tới hạn
Đầu tiên, nghiên cứu 2 đánh giá mô hình CFA cho khái niệm trao quyền về
mặt tâm lý (thang đo bậc 2), sau đó kết hợp với ba thang đo bậc 1 còn lại (sự sáng
tạo, kết quả công việc được giao, và hành vi đổi mới) để tạo nên mô hình đo lường
tới hạn. Cụ thể:
Mô hình CFA của thang đo trao quyền về mặt tâm lý cho thấy mô hình đạt
được độ tương thích với dữ liệu thị trường: χ2[29] = 88.412 (p = 0,000); TLI =
0,969; CFI = 0,980; GFI = 0,958; và RMSEA = 0,072. Phương sai trích AVE của
từng khái niệm lớn hơn 0,50 (Bảng 4.4). Độ tin cậy tổng hợp CR của từng khái
niệm cũng cao (≥ 0,85; Bảng 4.4). Mô hình đo lường tới hạn đạt được độ tương
thích với dữ liệu thị trường: χ2[31] = 106,046 (p = 0,000); TLI = 0,964; CFI =
0,975; GFI = 0,948; và RMSEA = 0,078.
Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.4).
Hình 4. . Kết quả CFA của các thành phần của biến bậc 2 trao quyền về mặt
tâm lý
Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Mô hình đo lường tới hạn được xây dựng từ mô hình CFA của 3 biến đơn (sự
sáng tạo, hành vi đổi mới và kết quả công việc được giao) và 1 biến bậc 2 (trao
quyền về mặt tâm lý) (Hình 4.5). Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được độ tương
thích với dữ liệu thị trường: χ2[215] = 629,527 (p = 0,000); TLI = 0,936; CFI =
0,946; GFI = 0,880; và RMSEA = 0,070. Kết quả cũng cho thấy trọng số CFA của
tất cả các biến quan sát đều cao (≥ 0,53) và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Độ tin
cậy tổng hợp CR của từng khái niệm cũng cao (≥ 0,83; Bảng 4.5). Chỉ số AVE của
mỗi khái niệm lớn hơn 0,50 (Bảng 4.5). Đồng thời, mối tương quan giữa bất kỳ cặp
biến nào khi so sánh luôn nhỏ hơn căn bậc hai của AVE của biến đem ra so sánh
(Fornell & Larcker, 1981) (Bảng 4.5). Kết quả này khẳng định tính đơn hướng, giá
trị hội tụ và giá trị phân biệt của các khái niệm sử dụng (Fornell & Larcker, 1981).
Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.5).
Hình 4. . Kết quả CFA của nghiên cứu số 2
Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
4.3.2. Kiểm định chệch phương pháp (CMB)
Nghiên cứu số 2 sử dụng dữ liệu phỏng vấn từ một người trả lời và tại cùng
một thời điểm, điều này có thể dẫn tới khả năng chệch do phương pháp CMB
(Common Method Bias). Do đó, tác giả tiến hành kiểm định Harman với CFA để
kiểm tra vấn đề CMB (Hình 4.6), kết quả cho thấy mô hình đơn yếu tố: (χ2[223] =
2760,988; TLI = 0,622; CFI = 0,667; GFI = 0,522; và RMSEA = 0,169) có mức độ
phù hợp kém xa mô hình đa yếu tố (χ2[215] = 629,527 (p = 0,000); TLI = 0,936;
CFI = 0,946; GFI = 0,880; và RMSEA = 0,070). Do đó, CMB, nếu có, cũng không
làm chệch kết quả nghiên cứu (Podsakoff & cộng sự., 2003).
Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.6).
Hình 4. . Kết quả kiểm định Harman nghiên cứu số 2
Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Bảng 4.4 và Bảng 4.5 trình bày tóm tắt các chỉ tiêu quan trọng của các khái
niệm và biến đo lường đã sử dụng.
Hệ số tương quan giữa trao quyền về mặt tâm lý với sự sáng tạo và kết quả
công việc được giao lần lượt là 0,72 và 0,71 (Bảng 4.5). Điều này có thể dẫn tới
quan ngại liên quan đến giá trị phân biệt giữa các biến (Rönkkö & Cho, 2020). Theo
gợi ý của Rönkkö & Cho (2020), tác giả thực hiện kỹ thuật gọi là CICFA(sys). Thay
vì sử dụng mô hình mặc định khi cố định hệ số tải nhân tố đầu tiên của biến quan
sát là 1, tác giả tiến hành điều chỉnh lại biến nghiên cứu bằng cách cố định phương
sai của biến với giá trị 1 (Rönkkö & Cho, 2020). Bằng cách làm này, tác giả tính
toán được chỉ số CICFA(sys) và giới hạn cận trên của 95% CI của các tương quan,
sau đó so sánh giá trị tìm được với giá trị tham chiếu đề nghị bởi Rönkkö & Cho
(2020) (0,8). Tác giả tính toán giới hạn cận trên của mối tương quan giữa trao quyền
về mặt tâm lý và sự sáng tạo và kết quả công việc được giao lần lượt là 0,77 và
0,77. Hai hệ số tương quan này cao, tuy nhiên mức độ tin cậy của nó không bao
gồm 1. Tiếp đó, so sánh với giá trị tham chiếu (0,8), có thể kết luận là không có vấn
đề gì đối với giá trị phân biệt giữa các biến nghiên cứu (Rönkkö & Cho, 2020). Do
đó, tác giả có thể tiến hành các kiểm định mô hình SEM tiếp theo.
Bảng 4. . Độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, trung vị, độ lệch chuẩn và hệ
số tải nhân tố của các biến quan sát
Khái niệm và biến đo lường Trung vị Hệ số tải nhân tố Độ lệch chuẩ n
1,071 0,88 6,11
1,064 0,88 6,10
6,06 0,979 0,82
6,10 0,998 0,84
0,873 0,88
6,09 0,819 0,82
6,12 0,854 0,90
6,20 0,864 0,90
6,16 0,898 0,97
5,95 0,958 0,87 Sáng tạo (CR = 0,92; AVE = 0,73) Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý tưởng sản phẩm mới Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng Trao quyền về mặt tâm lý: Ý nghĩa (CR = 0,90; AVE = 0,73) 6,10 Công việc bạn làm rất quan trọng đối với bạn Các hoạt động tại nơi làm việc có ý nghĩa đối với bản thân bạn Công việc bạn làm có ý nghĩa đối với bạn Trao quyền về mặt tâm lý: Khả năng (CR = 0,93; AVE = 0,87) Bạn tự tin về năng lực làm việc của mình Bạn tự tin về khả năng thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn của mình Trao quyền về mặt tâm lý: Quyền tự quyết (CR = 0,85; AVE = 0,73) Bạn có quyền tự chủ đáng kể trong việc xác định cách bạn làm việc của mình
Khái niệm và biến đo lường Trung vị Hệ số tải nhân tố Độ lệch chuẩ n
0,998 0,84 5,94
5,52 1,132 0,82
5,32 1,363 0,87
5,39 1,250 0,88
6,07 0,808 0,81
6,10 0,817 0,88
5,97 6,07 0,846 0,797 0,83 0,87
5,97 0,892 0,69
6,11 0,804 0,77
5,76 0,897 0,69
5,81 0,881 0,77
5,54 1,054 0,78
5,68 0,935 0,84
5,59 1,010 0,84
5,48 1,106 0,84
5,56 1,075 0,84
5,58 1,059 0,86 Bạn có thể tự quyết định cách thực hiện công việc của mình Trao quyền về mặt tâm lý: Ảnh hưởng (CR = 0,89; AVE = 0,73) Ảnh hưởng của bạn đến hoạt động của bộ phận bạn làm việc là rất lớn Bạn có rất nhiều quyền kiểm soát đối với những gì xảy ra trong bộ phận của bạn Bạn có ảnh hưởng đáng kể đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn Kết quả công việc được giao (CR = 0,92; AVE = 0,66) Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc Hành vi đổi mới của nhân viên (CR = 0,92; AVE = 0,66) Bạn đưa ra những ý tưởng mới cho những vấn đề khó khăn Bạn tìm tòi những phương pháp, kỹ thuật hoặc công cụ làm việc mới Bạn đề xuất những giải pháp đầu tiên cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn huy động sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới Bạn có được sự chấp thuận cho những ý tưởng đổi mới Bạn thuyết phục cấp trên nhiệt tình với các ý tưởng đổi mới Bạn chuyển đổi ý tưởng sáng tạo thành các ứng dụng hữu ích Bạn giới thiệu những ý tưởng sáng tạo vào môi trường làm việc một cách hệ thống
Khái niệm và biến đo lường Trung vị Hệ số tải nhân tố
5,72 Độ lệch chuẩ n 0,996 0,81 Bạn đánh giá tính tiện ích của những ý tưởng đổi mới
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Bảng 4. . Độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, và tương quan các khái niệm
2 3 4
1. Sự sáng tạo 2. Kết quả công việc được giao 3. Hành vi đổi mới 4. Trao quyền về mặt tâm lý CR 0,92 0,92 0,95 0,83 AVE 0,73 0,66 0,66 0,56 1 0,86 0,46 0,37 0,72 0,81 0,64 0,71 0,81 0,55 0,75
Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
4.3.3. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng SEM
Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm tra mô hình lý
thuyết và các giả thuyết. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp bias-corrected
bootstrap để kiểm tra giả thuyết về biến kết quả công việc được giao (biến trung
gian) (Cheung & Lau, 2008; MacKinnon, Lockwood, & Williams, 2004).
Kết quả SEM cho thấy mô hình M3 (gồm 3 khái niệm: sự sáng tạo, kết quả
công việc được giao, và hành vi đổi mới) có kết quả công việc được giao đóng vai
trò là biến trung gian đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường: χ 2[141] =
391,302 (p = 0,000); GFI = 0,907; TLI = 0,953; CFI = 0,962; và RMSEA = 0,067.
Đường dẫn từ sự sáng tạo tới hành vi đổi mới có ý nghĩa về thống kê (p <
0,01), do đó ta chấp nhận giả thuyết H3. Đường dẫn từ sự sáng tạo tới kết quả công
việc được giao, và đường dẫn từ kết quả công việc được giao đến hành vi đổi mới
đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), do đó chấp nhận giả thuyết H2 và H4. Kết quả
từ phương pháp bias-corrected bootstrap với 1000 mẫu bootstrap chỉ ra rằng mối
quan hệ gián tiếp của sự sáng tạo và hành vi đổi mới thông qua kết quả công việc
được giao là tích cực (β = 0,26) và có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,01; 95% CI
[0,17, 0,40]; Bảng 4.6), do đó, chấp nhận giả thuyết H6.
Tiếp theo, nghiên cứu số 2 kiểm tra vai trò điều tiết của biến trao quyền về
mặt tâm lý trong mô hình M4 (gồm 4 khái niệm: sự sáng tạo, kết quả công việc
được giao, hành vi đổi mới và trao quyền về mặt tâm lý). Kết quả SEM cho thấy mô
hình M1 đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường: χ 2[232] = 612,321 (p =
0,000); GFI = 0,888; TLI = 0,942; CFI = 0,951; và RMSEA = 0,064. Tương tác
giữa sự sáng tạo và trao quyền về mặt tâm lý lên kết quả công việc được giao và
hành vi đổi mới có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,000), do đó chấp nhận giả thuyết
H9 và giả thuyết H10.
Bảng 4. . Kết quả SEM
p B SE β
Đường dẫn Mô hình M3 H3 0,12 0,045 0,13 0,007
H2 0,34 0,041 0,45 0,000
H4 0,72 0,070 0,58 0,000 Hành vi đổi mới
H6 0,24 0,070 0,26 0,001 Hành Sự sáng tạo (cid:0) Hành vi đổi mới Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động trực tiếp: Kết quả công việc được giao (cid:0) Tác động gián tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao (cid:0) vi đổi mới BC
Mô hình M4
* 0,01 0,048 0,01 0,911
* 1,08 0,139 0,91 0,000 Kết quả công việc
H9 0,01 0,002 0,35 0,000
* 0,14 0,059 0,15 0,019
* 0,27 0,161 0,19 0,092 Hành vi đổi mới
H10 0,01 0,002 0,20 0,001 Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động trực tiếp: Trao quyền về mặt tâm lý (cid:0) được giao Sự sáng tạo * Trao quyền về mặt tâm lý (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Hành vi đổi mới Tác động trực tiếp: Trao quyền về mặt tâm lý (cid:0) Sự sáng tạo * Trao quyền về mặt tâm lý (cid:0) Hành vi đổi mới
Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Lưu ý:
B SE Β BC
* : Trọng số chưa chuẩn hóa; : Sai lệch chuẩn; : Trọng số chuẩn hóa; p: giá trị p; : phương pháp bias-corrected bootstrap. : các đường dẫn này không phải giả thuyết nghiên cứu chính
của mô hình, liên quan đến kỹ thuật chạy mô hình SEM.
Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.7).
Hình 4. . Kết quả SEM nghiên cứu số 2
Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
4.4. Tổng kết kết quả nghiên cứu
Tác giả đã thực hiện xây dựng bản hỏi, thu thập dữ liệu tại hai mẫu nghiên
cứu độc lập (mẫu số 1 và mẫu số 2). Tiếp đó, tác giả thực hiện các kiểm định liên
quan đến độ tin cậy và giá trị của thang đo. Cuối cùng, tác giả tiến hành các kiểm
định CFA trước khi chạy mô hình SEM cho từng mẫu nghiên cứu (nghiên cứu số 1
và nghiên cứu số 2).
Tác giả tóm tắt kết quả các kiểm định giả thuyết đối với mô hình nghiên cứu
của luận án như sau (Bảng 4.7):
Bảng 4. . Kết quả tổng kết.
Mẫu 1 Mẫu 2 Giả thuyết Kết quả kiểm định giả thuyết
1 x Chấp nhận
2 x x Chấp nhận trong cả mẫu 1 và mẫu 2
3 x Chấp nhận
4 x Chấp nhận
5 x Chấp nhận
6 x Chấp nhận
7 x Chấp nhận
Mối quan hệ giữa hai khái niệm Giả thuyết 1 (H1): Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của nhân viên. Giả thuyết 2 (H2): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được giao. Giả thuyết 3 (H3): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới của nhân viên. Giả thuyết 4 (H4): Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới của nhân viên. Giả thuyết 5 (H5): Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công việc. Giả thuyết 6 (H6): Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Giả thuyết 7 (H7): Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của
Mẫu 1 Mẫu 2 Giả thuyết Kết quả kiểm định giả thuyết Mối quan hệ giữa hai khái niệm
x Không chấp nhận 8
9 x Chấp nhận
10 x Chấp nhận
nhân viên. Giả thuyết 8 (H8): Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Giả thuyết 9 (H9): Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của người nhân viên. Giả thuyết 10 (H10): Trao quyền về mặt tâm lý là điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.
Như vậy, trong 10 giả thuyết mô hình đưa ra, kiểm định cho thấy có 9/10 giả
thuyết được chấp nhận, trừ giả thuyết 8, các giả thuyết được chấp nhận lần lượt là:
Giả thuyết 1 (H1): Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của
nhân viên.
Giả thuyết 2 (H2): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc
được giao.
Giả thuyết 3 (H3): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới
của nhân viên.
Giả thuyết 4 (H4): Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên
hành vi đổi mới của nhân viên.
Giả thuyết 5 (H5): Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ
giữa áp lực học tập và kết quả công việc.
Giả thuyết 6 (H6): Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự
sáng tạo và hành vi đổi mới.
Giả thuyết 7 (H7): Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên kết quả công
việc được giao.
Giả thuyết 9 (H9): Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan
hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của
người nhân viên.
Giả thuyết 10 (H10): Trao quyền về mặt tâm lý là điều tiết trong mối quan hệ
giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.
Trên cơ sở các giả thuyết được chấp nhận, tác giả điều chỉnh lại mô hình sau
kiểm định như sau (Hình 4.8). Mô hình sau kiểm định hàm ý rằng sự sáng tạo đóng
vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công việc được
giao, cũng như trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và hành vi đổi mới của người
nhân viên. Mô hình kiểm định cũng chỉ rõ vai trò của việc trao quyền về mặt tâm lý
thúc đẩy mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao, cũng như
thúc đẩy mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.
Cuối cùng, tư duy nghịch lý của người nhân viên sẽ thúc đẩy họ có sự sáng tạo hơn
trong công việc. Trên cơ sở đó, mô hình của luận án như sau (Hình 4.8):
Hình 4. . Mô hình nghiên cứu sau kiểm định.
Nguồn: Tác giả đề xuất
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
5.1. Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu
Trên cơ sở bối cảnh nghiên cứu, nghiên cứu số 1 và nghiên cứu số 2 xem xét
vai trò trung gian của sự sáng tạo của nhân viên trong mối quan hệ giữa: áp lực học
tập và kết quả công việc được giao, tư duy nghịch lý và kết quả công việc được
giao. Nghiên cứu cũng xem xét sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập
lên sự sáng tạo của nhân viên. Cuối cùng, nghiên cứu kiểm tra vai trò điều tiết của
trao quyền về mặt tâm lý đối với mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc
được giao, và vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý trong mối quan hệ giữa
sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.
5.1.1. Đóng góp về mặt lý thuyết
Luận án khẳng định năng lực dự báo của áp lực học tập và tư duy nghịch lý
trong việc thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của nhân viên. Điều
này mở ra cơ hội để ứng dụng lý thuyết nghịch lý tại các quốc gia có nền kinh tế
mới nổi như Việt Nam. Kết quả này nhắc nhở các nhà quản lý tầm quan trọng của
áp lực học tập và tư duy nghịch lý của nhân viên. Người nhân viên có áp lực học tập
cao có thể thúc đẩy việc đưa ra ý tưởng sáng tạo và cuối cùng đạt được kết quả công
việc cao hơn. Lưu ý rằng nghiên cứu của Miron-Spektor & cộng sự. (2018) cũng chỉ
ra mối tương quan thuận giữa áp lực trải nghiệm và kết quả công việc của nhân
viên. Tuy nhiên, nghiên cứu của Miron-Spektor & cộng sự. (2018) không kiểm tra
yếu tố trung gian của mối quan hệ trên. Luận án đã kiểm tra sự sáng tạo là một
trong những nhân tố trung gian của mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công
việc. Luận án cũng tìm thấy tư duy nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo, cuối cùng thúc
đẩy kết quả công việc của người nhân viên. Điều này hàm ý là để đạt kết quả công
việc được giao, công ty cần thúc đẩy sự sáng tạo của người nhân viên thông qua đẩy
mạnh áp lực học tập và tư duy nghịch lý của người nhân viên. Kết quả luận án
không tìm thấy vai trò điều tiết của tư duy nghịch lý trong mối quan hệ giữa áp lực
học tập và sự sáng tạo của nhân viên. Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên
tại Việt Nam sử dụng lý thuyết nghịch lý và việc kiểm định giới hạn trong mẫu
nghiên cứu của một ngân hàng tại Việt Nam. Do đó, tác giả cho rằng kết quả nghiên
cứu mang tính gợi mở cho các nghiên cứu lặp và nghiên cứu khám phá tại Việt Nam
cũng như tại các nước có nền kinh tế đang phát triển để làm rõ hơn về việc ứng
dụng lý thuyết nghịch lý trong việc thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên tại các doanh
nghiệp trong thời gian tới.
So sánh với các nghiên cứu về sự sáng tạo của nhân viên đã thực hiện tại
Việt Nam như: Choi và cộng sự (2015) sử dụng lý thuyết trao đổi giữa nhân viên và
lãnh đạo đã đưa rà kết luận là sự phù hợp công việc đóng vai trò trung gian giữa
phong cách lãnh đạo toàn diện và hành vi đổi mới của nhân viên. Thuan và Thanh
(2020) tìm thấy phản hồi mang tính xây dựng thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên.
Mối quan hệ này thông qua một số cơ chế trung gian như: kỹ năng sáng tạo, kỹ
năng ngành nghề và động lực bên trong của người nhân viên. Động lực bên trong
điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng ngành nghề và sự sáng tạo, nhưng không điều
tiết mối quan hệ giữa kỹ năng sáng tạo và sự sáng tạo của người nhân viên. Tuan
(2020) sử dụng lý thuyết trao đổi thông tin tìm thấy hành vi chia sẻ kiến thức thúc
đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Luận án đã đóng góp và mở rộng thêm về mặt cơ sở
lý luận cho các nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên đã thực hiện
tại Việt Nam (Choi, Tran, & Park, 2015; Tai & Mai, 2016; Thuan & Thanh, 2020;
Tuan, 2020), cụ thể là việc sử dụng lý thuyết nghịch lý để giải thích cách thức thúc
đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Đây là đóng góp mới về mặt lý thuyết của luận án
cho việc nghiên cứu thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên.
Bên cạnh đó, luận án đã khẳng định lại mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết
quả công việc được giao bằng dữ liệu thu thập từ thị trường Việt Nam. Cụ thể:
Gong và cộng sự (2009) sử dụng lý thuyết nhận thức xã hội và tìm thấy xu hướng
học tập của nhân viên và phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực lên sự
sáng tạo của nhân viên. Mối quan hệ này được trung gian bởi sự tự tin sáng tạo của
người nhân viên. Kết quả cho thấy sự sáng tạo của nhân viên thúc đẩy kết quả công
việc (đánh giá dựa vào doanh số của họ cũng như của quản lý trực tiếp). Hur và
cộng sự (2016) sử dụng lý thuyết danh tính xã hội tìm thấy sự sáng tạo đóng vai trò
trung gian trong mối quan hệ giữa sự đồng cảm và kết quả công việc. Ngo và cộng
sự (2020) sử dụng lý thuyết trạng thái quan tâm và kết luận trạng thái quan tâm thúc
đẩy người nhân viên tham gia vào quá trình sáng tạo, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và
cuối cùng là kết quả công việc của người nhân viên.
So sánh với các kết quả nghiên cứu này, kết quả nghiên cứu của luận án cho
thấy có sự đồng nhất với kết quả của các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra sự sáng tạo
tác động tích cực giúp người nhân viên hoàn thành công việc được giao được kiểm
chứng tại nhiều thị trường (Gong, Huang, & Farh, 2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016;
Ngo & cộng sự., 2020). Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án cũng khẳng định
lại mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới tại Việt Nam có sự tương đồng
với kết quả tổng kết nghiên cứu của Sarooghi & cộng sự. (2015). Kết quả nghiên
cứu của luận án cũng cho thấy mối quan hệ trung gian của biến kết quả công việc
được giao trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của nhân viên.
Cần lưu ý là kết quả tìm thấy của luận án khác với kết quả nghiên cứu của Harari &
cộng sự. (2016) cho rằng có mối quan hệ giữa hành vi đổi mới với kết quả công
việc được giao. Cần lưu ý thêm là trong luận án này tác giả xem xét hai biến sáng
tạo và hành vi đổi mới của nhân viên là hai biến riêng biệt, khác với cách biện luận
của Harari & cộng sự. (2016). Tuy nhiên, trong thực tế cũng sẽ có những trường
hợp mối quan hệ ngược giữa kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới sáng
tạo. Điều này nếu xảy ra cũng có thể rất thú vị và cần được tiếp tục nghiên cứu
trong thời gian tới với nhiều biến hơn để kiểm tra thêm về giả thuyết này. Đây là
một trong những luận án đầu tiên trong lĩnh vực này tại Việt Nam, do đó tác giả cho
rằng đây là một hướng mở để các nghiên cứu tiếp theo tiếp tục có những đóng góp
quan trọng hơn về mặt lý thuyết.
Kết quả này củng cố, mở rộng và phát triển thêm cho kết quả mà các công bố
trước đây về vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý đã tìm thấy, cụ thể:
Chung (2018) tìm thấy trao quyền về mặt tâm lý đóng vai trò điều tiết trong mối
quan hệ giữa căng thẳng và các biến kết quả (kết quả công việc được giao, hành vi
giúp đỡ, hành vi phát biểu trao đổi trong công việc); Rehman & cộng sự. (2019) tìm
thấy mối quan hệ giữa trao quyền về mặt tâm lý và hành vi đổi mới được điều tiết
bởi mức độ hỗ trợ của cấp trên; Zhang & cộng sự. (2020) tìm thấy sự tương tác giữa
trao quyền về mặt tâm lý và sự tin tưởng thúc đẩy hành vi phát biểu trao đổi trong
công việc. Luận án này đồng thời đóng góp và mở rộng thêm về mặt cơ sở lý luận
cho các nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc được giao đã
công bố tại Việt Nam (Choi, Tran, & Park, 2015; Tai & Mai, 2016; Tho & cộng sự.,
2018; Ngo & cộng sự., 2020; Thuan & Thanh, 2020; Tuan, 2020), cụ thể là việc sử
dụng lý thuyết trao quyền về mặt tâm lý để giải thích cách thức thúc đẩy mối quan
hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao, cũng như mối quan hệ giữa sự
sáng tạo và hành vi đổi mới. Trên cơ sở đó, kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng
góp thêm cho cơ sở lý thuyết hiện có bằng cách bổ sung năng lực dự báo của trao
quyền về mặt tâm lý trong các mối quan hệ trên thông qua mô hình trung gian điều
tiết. Điều này mở ra cơ hội để ứng dụng lý thuyết trao quyền về mặt tâm lý tại Việt
Nam.
5.1.2. Hàm ý quản trị
Kết quả nghiên cứu của luận án nhấn mạnh tầm quan trọng của áp lực học
tập và tư duy nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của
nhân viên. Do đó, nhà quản trị doanh nghiệp và người làm công tác huấn luyện cần
chú trọng thúc đẩy nhân viên sẵn sàng trải nghiệm áp lực học tập cũng như huấn
luyện họ về tư duy nghịch lý. Khi người nhân viên sẵn sàng có những trải nghiệm
về áp lực học tập và được trang bị tư duy nghịch lý, họ sẽ mạnh dạn hơn trong việc
suy nghĩ, tìm tòi và đưa ra những ý tưởng mang tính sáng tạo trong công việc. Vì
vậy, kết quả công việc được giao của họ sẽ tốt hơn.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây đã nêu lên tầm quan trọng của sự
sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân vi ên mang lại những giá trị và lợi thế
cạnh tranh cho doanh nghiệp (Sarooghi & cộng sự.,2015). Đặc biệt, những hành vi
này sẽ giúp doanh nghiệp đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt, cũng như những
thay đổi khó lường và không thể dự báo của thị trường. Nhận thức được tầm quan
trọng của sự sáng tạo, kết quả công việc được giao, và hành vi đổi mới của nhân
viên, các doanh nghiệp đã xây dựng nhiều chính sách để thúc đẩy tạo điều kiện cho
người nhân viên phát huy ý tưởng sáng tạo và thực hiện ý tưởng của họ để mang lại
lợi ích cho bản thân họ và cho công ty. Các chính sách của công ty thường tập trung
vào xây dựng môi trường làm việc, cũng như các chính sách thúc đẩy động lực làm
việc của người nhân viên với kỳ vọng tạo điều kiện thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và
kết quả công việc được giao (Liu & cộng sự., 2016).
Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào khi thực hiện cũng mang lại thành
công. Bởi lẽ quá trình đổi mới sáng tạo là một quá trình phức tạp, thay đổi cải tiến
liên tục và doanh nghiệp, người lao động phải chấp nhận rủi ro khi thực hiện
(Huang & Luthans, 2015; Hsu & Chen, 2017). Việc có doanh nghiệp thành công có
doanh nghiệp chưa thành công là do có sự khác biệt trong quá trình triển khai các
chính sách giữa các doanh nghiệp. Một trong những khác biệt đó có thể là việc
doanh nghiệp có mạnh dạn trao quyền cho nhân viên. Việc trao quyền sẽ giúp cho
người quản lý tránh được tình trạng khó xử khi nhận các đề xuất cải tiến từ người
nhân viên, cũng như có cơ sở để báo cáo công việc với cấp trên (Sherf, Tangirala, &
Venkataramani, 2019). Trong nhiều trường hợp, do không có sự trao quyền người
quản lý sẽ bỏ qua những ý tưởng cải tiến của cấp dưới do họ không có đủ cơ sở để
xem xét liệu họ có được cho phép thực hiện các ý tưởng đó hay không (Sherf &
cộng sự., 2019). Các nghiên cứu gần đây cũng bắt đầu đề cập đến nhận thức về vai
trò trao quyền sẽ thúc đẩy người quản lý có những hành vi thúc đẩy việc trao quyền
về mặt tâm lý cho người nhân viên, từ đó khuyến khích họ tham gia vào quá trình
sáng tạo (Zhang & Bartol, 2010). Luận án của tác giả đã làm rõ thêm một khía cạnh
nữa về trao quyền về mặt tâm lý, đó là trao quyền không chỉ tác động đến người
quản lý mà còn tác động tới quá trình sáng tạo của người nhân viên để thúc đẩy kết
quả công việc được giao và hành vi đối mới của họ. Kết quả nghiên cứu của luận án
cũng đã khẳng định và lưu ý các nhà quản trị doanh nghiệp về tầm quan trọng của
trao quyền về mặt tâm lý đối với người nhân viên tại nơi làm việc. Người nhân viên
khi được trao quyền về mặt tâm lý có thể thúc đẩy quá trình đưa ra ý tưởng sáng tạo
để hoàn thành công việc tốt hơn, cũng như thực hiện được những ý tưởng sáng tạo
tại nơi làm việc. Do đó, nhà quản trị doanh nghiệp và người làm công tác huấn
luyện cần chú trọng xây dựng cẩn thận các chính sách trao quyền cho nhân viên để
không chỉ người quản lý mà từng người nhân viên hiểu được chính sách trao quyền
của công ty. Cuối cùng, công ty sẽ hưởng lợi từ kết quả công việc được giao và
những đổi mới của người nhân viên, duy trì và mang lại lợi thế cạnh tranh cho tổ
chức trong dài hạn.
Ngoài việc khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo chính quy ở
các trường Đại học để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, các nhà quản trị
cũng nên chú trọng đến việc phát triển và ứng dụng các Hệ thống thông tin quản lý
tri thức, thành lập các ngân hàng dữ liệu tri thức của doanh nghiệp để hỗ trợ việc
học hỏi cho các cá nhân và liên tục cải tiến hoạt động nhằm thỏa mãn áp lực học hỏi
của nhân viên. Cụ thể, các doanh nghiệp cần phát triển các hệ thống e-learning, các
diễn đàn trực tuyến, các hệ thống lưu trữ và chia sẻ tri thức doanh nghiệp để hỗ trợ
việc học hỏi từ những kinh nghiệm và thực tiễn tốt nhất từ tổ chức và từ người khác
dẫn đến việc chuyển giao kiến thức nhanh chóng và hiệu quả trong toàn tổ chức. Từ
đó tạo môi trường khuyến khích tất cả nhân viên phát triển bản thân, nâng cao năng
lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc và tìm ra phương pháp sáng tạo để thực
hiện hành vi đổi mới. Trong doanh nghiệp, những người có trình độ chuyên môn
cao sẽ tiếp tục học hỏi nâng cao khả năng để tạo ra ý tưởng sáng tạo nhằm thực hiện
cải tiến quy trình, đổi mới các hoạt động. Tuy nhiên, khó khăn đối với việc thúc đẩy
các ý tưởng sáng tạo dẫn đến hành vi thực hiện đổi mới xuất phát từ chính cá nhân
người nhân viên khi nghĩ rằng họ không thể làm được và cảm thấy thiếu tự chủ,
điều này có liên quan đến việc trao quyền về mặt tâm lý đối với cá nhân người nhân
viên. Do đó, các nhà quản trị khi xây dựng các quy trình, ngoài mục tiêu hướng đến
dần cải thiện các quy trình càng mang tính cấu trúc cao, mức độ phối hợp tốt, nhịp
độ hợp lý thì cần phải chú trọng đến tính linh hoạt của quy trình. Đó chính là thể
hiện việc trao quyền về mặc tâm lý cho nhân viên. Ví dụ, với quy trình hoạt động
linh hoạt, trong đó có ban hành các quy định cho phép người nhân viên chủ động
giải quyết một số trường hợp ngoại lệ có thể xảy ra nhưng tuân thủ nguyên tắc vừa
mang lại sự hài lòng cho khách hàng vừa đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp.
Các ngoại lệ này được ghi nhận như các trường hợp trải nghiệm tốt và làm cơ sở
cho việc cải tiến đổi mới quy trình.
Luận án cũng gợi ý các trường đại học là nơi đào tạo tư duy cho người học
cần quan tâm phát triển các chương trình đào tạo hướng tới phát triển tư duy nghịch
lý cho người học. Việc được trang bị tư duy nghịch lý giúp cho người học tự tin đối
diện với các áp lực trong công việc sau khi tốt nghiệp ra trường và có thể phát huy
được sự sáng tạo trong công việc. Điều này sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho
người học khi họ được trang bị tư duy nghịch lý trong thời gian đào tạo tại các cơ
sở đào tạo, trường đại học. Đây là một trong những đóng góp thực tiễn quan trọng
của luận án.
5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu
Luận án này không tránh khỏi có những hạn chế nhất định. Mẫu nghiên cứu
chủ yếu là nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng và thu thập tại
thành phố Hồ Chí Minh (nghiên cứu số 1). Mặc dù, tác giả đã nỗ lực thực hiện
nghiên cứu lặp, mở rộng và phân tích đối với đối tượng là học viên vừa làm vừa
học, hiện đang công tác tại nhiều lĩnh vực tại thành phố Hồ Chí Minh (nghiên cứu
số 2). Tuy nhiên, tác giả cho rằng cần tiếp tục có những nghiên cứu nữa tại các thị
trường mới nổi khác để mang lại những kết luận có giá trị hơn. Luận án của tác giả
cũng chỉ tập trung nghiên cứu một loại áp lực là áp lực học tập, các nghiên cứu tiếp
theo có thể nghiên cứu các loại áp lực còn lại (Miron-Spektor & cộng sự., 2018).
Mô hình đề xuất chỉ nhận thấy một biến điều tiết là trao quyền về mặt tâm lý. Do
đó, tác giả cho rằng vẫn cần tiếp tục nghiên cứu các biến điều tiết để thúc đẩy mối
quan hệ giữa các áp lực, tư duy nghịch lý và sự sáng tạo của nhân viên cũng mang
lại những giá trị cho nhà quản lý của công ty. Nhìn chung, luận án cũng chỉ tiếp cận
phân tích ở góc độ cá nhân, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục nghiên cứu ở
góc độ cao hơn như nhóm (team level) chẳng hạn. Tác giả cũng lưu ý rằng mặc dù
đã cẩn thận xây dựng mô hình nghiên cứu, tác giả cũng lưu ý cũng có thể có trường
hợp có mối quan hệ nghịch giữa kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới
sáng tạo. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành kiểm tra lại vai trò trung gian
của biến kết quả công việc được giao tại các thị trường khác nhau để so sánh với kết
quả của nghiên cứu này. Cuối cùng, mặc cho còn một số hạn chế, luận án đã đóng
góp vào hiểu biết của chúng ta làm sao thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên và kết
quả công việc được giao, hành vi đổi mới sáng tạo của người nhân viên trong nhiều
lĩnh vực tại thành phố Hồ Chí Minh.
KẾT LUẬN
Luận án xem xét vai trò trung gian của sự sáng tạo của nhân viên trong mối
quan hệ giữa: áp lực học tập và kết quả công việc, tư duy nghịch lý và kết quả công
việc. Luận án cũng xem xét vai trò điều tiết của tư duy nghịch lý trong mối quan hệ
giữa áp lực học tập và sự sáng tạo của nhân viên. Từ đó, luận án khẳng định năng
lực dự báo của áp lực học tập và tư duy nghịch lý trong việc thúc đẩy sự sáng tạo và
kết quả công việc của nhân viên. Điều này mở ra cơ hội để ứng dụng lý thuyết
nghịch tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định lại mối quan hệ
giữa sự sáng tạo và kết quả công việc và mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi
đổi mới. Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm cho cơ sở lý thuyết lý thuyết trao
quyền về mặt tâm lý tại Việt Nam và mở ra cơ hội cho các nhà quản lý ở Việt Nam
về việc ứng dụng các chính sách về trao quyền về mặt tâm lý cho nhân viên. Kết
quả của luận án đã củng cố, mở rộng và phát triển thêm cho kết quả mà các công bố
trước đây về vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý như đã thảo luận tại
chương 5.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã nhấn mạnh tầm quan trọng của áp lực học
tập và tư duy nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc của nhân viên.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án khuyến khích các nhà quản trị doanh
nghiệp về tầm quan trọng của trao quyền về mặt tâm lý. Nhìn chung, khi người
nhân viên được trao quyền về mặt tâm lý họ sẽ sẵn sàng thực hiện những ý tưởng
sáng tạo, từ đó thúc đẩy hoàn thành công việc và hành vi đổi mới tốt hơn. Cuối
cùng, công ty sẽ hưởng lợi từ kết quả công việc và những đổi mới của người nhân
viên, duy trì và mang lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
Như vậy, luận án đã cơ bản giải quyết được một cách toàn diện các mục tiêu
đề ra tại chương 1, đó là:
1) Kiểm định tác động của áp lực học tập lên sự sáng tạo của nhân viên và
kết quả công việc được giao;
2) Kiểm định tác động của tư duy nghịch lý lên sự sáng tạo của nhân viên và
kết quả công việc được giao;
3) Kiểm định tác động của sự tương tác giữa áp lực học tập và tư duy nghịch
lý lên sự sáng tạo của nhân viên và kết quả công việc được giao;
4) Kiểm định tác động của sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về
mặt tâm lý lên kết quả công việc được giao của nhân viên;
5) Kiểm định tác động của sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về
mặt tâm lý lên hành vi đổi mới của nhân viên.
Cuối cùng, luận án cũng đã thảo luận, đề cập tới những hạn chế và hướng
nghiên cứu tiếp theo tại chương 5.
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Bài báo 1. Võ Thành Đức & Trần Hà Minh Quân (2021). Tư duy nghịch lý và
áp lực học tập thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc của nhân
viên: Nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam.
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, Số báo 31(10),
Bài báo 2. 27/05/2021. Võ Thành Đức, Trần Hà Minh Quân & Lâm Đình Thắng (2021). Sự
sáng tạo thúc đẩy kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới
của nhân viên: Vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý. Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, Số báo 32(3),
27/07/2021.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
a. Tài liệu tiếng Anh
Abramson, L. Y., Seligman, M. E., & Teasdale, J. D. (1978). Learned helplessness
in humans: critique and reformulation. Journal of Abnormal Psychology,
87(1), 49-74.
Anderson, N., Potočnik, K., & Zhou, J. (2014). Innovation and creativity in
organizations: A state-of-the-science review, prospective commentary, and
guiding framework. Journal of Management, 40(5), 1297-1333.
Bandura, A. (1989). Human agency in social cognitive theory. American
Psychologist, 44(9), 1175-1184.
Bledow, R., Frese, M., Anderson, N., Erez, M., & Farr, J. (2009). A dialectic
perspective on innovation: Conflicting demands, multiple pathways, and
ambidexterity. Industrial and Organizational Psychology, 2(3), 305-337.
Carmeli, A., Reiter-Palmon, R., & Ziv, E. (2010). Inclusive leadership and
employee involvement in creative tasks in the workplace: The mediating role
of psychological safety. Creativity Research Journal, 22(3), 250-260.
Černe, M., Jaklič, M., & Škerlavaj, M. (2013). Authentic leadership, creativity, and
innovation: A multilevel perspective. Leadership, 9(1), 63-85.
Cheung, G. W., & Lau, R. S. (2008). Testing mediation and suppression effects of
latent variables: Bootstrapping with structural equation models.
Organizational Research Methods, 11(2), 296-325.
Choi, S. B., Tran, T. B. H., & Park, B. I. (2015). Inclusive leadership and work
engagement: Mediating roles of affective organizational commitment and
creativity. Social Behavior and Personality: An international journal, 43(6),
931-943.
Chung, Y. W. (2018). Workplace ostracism and workplace behaviors: A moderated
mediation model of perceived stress and psychological empowerment.
Anxiety, Stress, & Coping, 31(3), 304-317.
Deci, E. L., Connell, J. P., & Ryan, R. M. (1989). Self-determination in a work
organization. Journal of Applied Psychology, 74(4), 580-590.
Erdogan, B., & Bauer, T. N. (2009). Perceived overqualification and its outcomes:
The moderating role of empowerment. Journal of Applied Psychology, 94(2),
557-565.
Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Structural equation models with unobservable
variables and measurement error: Algebra and statistics. Journal of
Marketing Research, 382-388.
‐ Janssen, O. (2000). Job demands, perceptions of effort reward fairness and
innovative work behaviour. Journal of Occupational and Organizational
Psychology, 73(3), 287-302.
Janssen, O., & Van Yperen, N. W. (2004). Employees' goal orientations, the quality
of leader-member exchange, and the outcomes of job performance and job
satisfaction. Academy of management journal, 47(3), 368-384.
Gong, Y., Huang, J. C., & Farh, J. L. (2009). Employee learning orientation,
transformational leadership, and employee creativity: The mediating role of
employee creative self-efficacy. Academy of management Journal, 52(4), 765-
778.
Hackman, J.R., & Oldham, G.R. (1980). Work design. Reading, MA: Addison-
Wesley.
Harari, M. B., Reaves, A. C., & Viswesvaran, C. (2016). Creative and innovative
performance: A meta-analysis of relationships with task, citizenship, and
counterproductive job performance dimensions. European Journal of Work
and Organizational Psychology, 25(4), 495-511.
Hoelter, J. W. (1983). The analysis of covariance structures: Goodness-of-fit
indices. Sociological Methods & Research, 11(3), 325-344.
‐ Hsu, M. L., & Chen, F. H. (2017). The cross level mediating effect of psychological
capital on the organizational innovation climate–employee innovative
behavior relationship. The Journal of Creative Behavior, 51(2), 128-139.
Huang, L., & Luthans, F. (2014). Toward better understanding of the learning goal
orientation–creativity relationship: The role of positive psychological capital.
Applied Psychology: An International Review, 64(2), 444-472.
Hughes, D. J., Lee, A., Tian, A. W., Newman, A., & Legood, A. (2018). Leadership,
creativity, and innovation: A critical review and practical recommendations.
The Leadership Quarterly, 29(5), 549-569.
Hulland, J., Chow, Y. H., & Lam, S. (1996). Use of causal models in marketing
research: A review. International Journal of Research in Marketing, 13(2),
Hur, W. M., Moon, T., & Rhee, S. Y. (2016). Exploring the relationships between
compassion at work, the evaluative perspective of positive work-related identity,
service employee creativity, and job performance. Journal of Services Marketing,
30(1), 103-114.
181-197.
Kanfer, R., & Ackerman, P. L. (1989). Motivation and cognitive abilities: An
integrative/aptitude-treatment interaction approach to skill acquisition.
Journal of Applied Psychology, 74(4), 657–690.
Kanter, R.M. (1977). Men and women of the corporation. New York, NY: Basic
Books.
Kanter, R.M. (1998). When a thousand flowers boom: Structural, collective, and
social conditions for innovation in organizations. Research Organizational
Behavior, 10, 169-211.
Kark, R., & Carmeli, A. (2009). Alive and creating: The mediating role of vitality
and aliveness in the relationship between psychological safety and creative
work involvement. Journal of Organizational Behavior, 30(6), 785-804.
Lee, A., Legood, A., Hughes, D., Tian, A. W., Newman, A., & Knight, C. (2020).
Leadership, creativity and innovation: A meta-analytic review. European
Journal of Work and Organizational Psychology, 29(1), 1-35.
Lewis, M. W. (2000). Exploring paradox: Toward a more comprehensive guide.
Academy of Management Review, 25(4), 760–776.
Liu, D., Jiang, K., Shalley, C. E., Keem, S., & Zhou, J. (2016). Motivational
mechanisms of employee creativity: A meta-analytic examination and
theoretical extension of the creativity literature. Organizational behavior and
human decision processes, 137, 236-263.
Liu, F., Chow, I. H. S., Zhang, J. C., & Huang, M. (2019). Organizational
innovation climate and individual innovative behavior: Exploring the
moderating effects of psychological ownership and psychological
empowerment. Review of Managerial Science, 13(4), 771-789.
Lüscher, L. S., & Lewis, M. W. (2008). Organizational change and managerial
sensemaking: Working through paradox. Academy of Management Journal,
51(2), 221–240.
Mackey, J. D., Frieder, R. E., Perrewé, P. L., Gallagher, V. C., & Brymer, R. A.
(2015). Empowered employees as social deviants: The role of abusive
supervision. Journal of Business and Psychology, 30(1), 149-162.
MacKinnon, D. P., Lockwood, C. M., & Williams, J. (2004). Confidence limits for
the indirect effect: Distribution of the product and resampling methods.
Multivariate Behavioral Research, 39(1), 99-128.
Maynard, M. T., Luciano, M. M., D'Innocenzo, L., Mathieu, J. E., & Dean, M. D.
(2014). Modeling time-lagged reciprocal psychological empowerment–
performance relationships. Journal of Applied Psychology, 99(6), 1244-1253.
Miron-Spektor, E., & Beenen, G. (2015). Motivating creativity: The effects of
sequential and simultaneous learning and performance achievement goals on
product novelty and usefulness. Organizational Behavior and Human
Decision Processes, 127, 53-65.
Miron-Spektor, E., Ingram, A., Keller, J., Smith, W. K., & Lewis, M. W. (2018).
Microfoundations of organizational paradox: The problem is how we think
about the problem. Academy of Management Journal, 61(1), 26-45.
Miron-Spektor, E., Gino, F., & Argote, L. (2011). Paradoxical frames and creative
sparks: Enhancing individual creativity through conflict and integration.
Organizational Behavior and Human Decision Processes, 116(2), 229-240.
Ngo, L. V., Nguyen, N. P., Lee, J., & Andonopoulos, V. (2020). Mindfulness and job
performance: Does creativity matter?. Australasian Marketing Journal (AMJ),
28(3), 117-123.
Park, I. J., Shim, S. H., Hai, S., Kwon, S., & Kim, T. G. (2021). Cool down
emotion, don’t be fickle! The role of paradoxical leadership in the relationship
between emotional stability and creativity. The International Journal of
Human Resource Management, 1-31.
Pearce, C. L., Wassenaar, C. L., Berson, Y., & Tuval-Mashiach, R. (2019). Toward a
theory of meta-paradoxical leadership. Organizational Behavior and Human
Decision Processes, 155, 31-41.
Pieterse, A. N., Van Knippenberg, D., Schippers, M., & Stam, D. (2010).
Transformational and transactional leadership and innovative behavior: The
moderating role of psychological empowerment. Journal of Organizational
Behavior, 31(4), 609-623.
Podsakoff, P. M., MacKenzie, S. B., Lee, J. Y., & Podsakoff, N. P. (2003). Common
method biases in behavioral research: A critical review of the literature and
recommended remedies. Journal of Applied Psychology, 88(5), 879-903.
Rehman, W. U., Ahmad, M., Allen, M. M., Raziq, M. M., & Riaz, A. (2019). High
involvement HR systems and innovative work behaviour: The mediating role
of psychological empowerment, and the moderating roles of manager and co-
worker support. European Journal of Work and Organizational Psychology,
28(4), 525-535.
Rönkkö, M., & Cho, E. (2020). An updated guideline for assessing discriminant
validity. Organizational Research Methods, 1-42.
Sarooghi, H., Libaers, D., & Burkemper, A. (2015). Examining the relationship
between creativity and innovation: A meta-analysis of organizational,
cultural, and environmental factors. Journal of Business Venturing, 30(5),
714-731.
Scott, S. G., & Bruce, R. A. (1994). Determinants of innovative behavior: A path
model of individual innovation in the workplace. Academy of Management
Journal, 37(3), 580-607.
Seibert, S. E., Wang, G., & Courtright, S. H. (2011). Antecedents and consequences
of psychological and team empowerment in organizations: A meta-analytic
review. Journal of Applied Psychology, 96(5), 981-1003.
Shao, Y., Nijstad, B. A., & Täuber, S. (2019). Creativity under workload pressure
and integrative complexity: The double-edged sword of paradoxical
leadership. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 155, 7-
19.
Sherf, E. N., Tangirala, S., & Venkataramani, V. (2019). Research: Why managers
ignore employees’ ideas, Harvard Business Review,
https://hbr.org/2019/04/research-why-managers-ignore-employees-ideas
Smith, W. K. (2014). Dynamic decision making: A model of senior leaders
managing strategic paradoxes. Academy of management Journal, 57(6), 1592-
1623.
Smith, W. K., & Besharov, M. L. (2019). Bowing before dual gods: How structured
flexibility sustains organizational hybridity. Administrative Science Quarterly,
64(1), 1-44.
Smith, W. K., & Lewis, M. W. (2011). Toward a theory of paradox: A dynamic
equilibrium model of organizing. Academy of management Review, 36(2),
381-403.
Spreitzer, G. M. (1995). Individual Empowement in the Workplace: Dimensions,
Measurement, and Validation. Academy of Management Journal, 38(5), 1442-
1465.
Statista. (2020). GDP contribution of the financial, banking and insurance sector in
Vietnam from 2015 to 2020. Retrieved from
https://www.statista.com/statistics/1047750/vietnam-gdp-contribution-of-
financial-banking-and-insurance-sector/
Steenkamp, J. B. E., & Van Trijp, H. C. (1991). The use of LISREL in validating
marketing constructs. International Journal of Research in marketing, 8(4),
283-299.
Tai, H. T., & Mai, N. Q. (2016). Proactive personality, organizational context,
employee creativity and innovative capability: Evidence from MNCs and
domestic corporations. International Journal of Organizational Analysis,
24(3), 370-389.
Tho, N. D. (2017). Knowledge transfer from business schools to business
organizations: the roles absorptive capacity, learning motivation, acquired
knowledge and job autonomy. Journal of Knowledge Management, 21(5),
1240-1253.
Tho, N. D., Phong, N. D., Quan, T. H. M., & Trang, N. T. M. (2018). Marketers’
human capital resources and job performance. Marketing Intelligence &
Planning, 36(1), 124-137.
Tho, N. D., & Trang, N. T. M. (2015). Can knowledge be transferred from business
schools to business organizations through in-service training students? SEM
and fsQCA findings. Journal of Business Research, 68(6), 1332-1340.
Thomas, K. W., & Velthouse, B. A. (1990). Cognitive elements of empowerment:
An interpretive model of intrinsic task motivation. Academy of Management
Review, 15(4), 666-681.
Thuan, L. C., & Thanh, B. T. (2020). Mediating mechanisms linking developmental
feedback with employee creativity. Journal of Workplace Learning, 32(2),
108-121.
Tuan, L. T. (2020). Can managing employee diversity be a pathway to creativity for
tour companies?. International Journal of Contemporary Hospitality
Management, 32(1), 81-107.
Yang, Y., Li, Z., Liang, L., & Zhang, X. (2019). Why and when paradoxical leader
behavior impact employee creativity: Thriving at work and psychological
safety. Current Psychology, 40, 1911–1922.
Yoshida, D. T., Sendjaya, S., Hirst, G., & Cooper, B. (2014). Does servant
leadership foster creativity and innovation? A multi-level mediation study of
identification and prototypicality. Journal of Business Research, 67(7), 1395-
1404.
Waldman, D. A., Putnam, L. L., Miron-Spektor, E., & Siegel, D. (2019). The role of
paradox theory in decision making and management research. Organizational
Behavior and Human Decision Processes, 155, 1–6.
Zhang, X., & Bartol, K. M. (2010). Linking empowering leadership and employee
creativity: The influence of psychological empowerment, intrinsic motivation,
and creative process engagement. Academy of management journal, 53(1),
107-128.
Zhang, S., Bowers, A. J., & Mao, Y. (2020). Authentic leadership and teachers’
voice behaviour: The mediating role of psychological empowerment and
moderating role of interpersonal trust. Educational Management
Administration & Leadership, 1-18.
Zhou, J., & George, J. M. (2001). When job dissatisfaction leads to creativity:
Encouraging the expression of voice. Academy of Management Journal,
44(4), 682-696.
Zhou, J., & Shalley, C. E. (2003). Research on employee creativity: A critical
review and directions for future research. Research in personnel and human
resources management, 165-217.
Zhou, J., & Shalley, C. E. (2003). Research on employee creativity: A critical
review and directions for future research. Research in Personnel And Human
Resources Management, In Research in Personnel and Human Resources
Management, 22 (pp. 165–217), Bingley: Emerald Group Publishing
Limited.
b. Tài liệu Tiếng Việt
Cấn Văn Lực, & Nhóm tác giả Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV. (2021). Những
điểm sáng của ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2020 và triển vọng năm 2021.
Tạp chí Ngân hàng, 3–4. Truy cập ngày 19/02/2021, từ
http://tapchinganhang.gov.vn/nhung-diem-sang-cua-nganh-ngan-hang-viet-
nam-nam-2020-va-trien-vong-nam-2021.htm
Phùng Ngọc Bảo (2020). Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu phát triển của
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tạp chí Cộng sản.
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/thuc-tien-kinh-
nghiem1/-/2018/820620/thanh-pho-ho-chi-minh-giu-vung-vai-tro-dau-tau-
phat-trien-cua-vung-kinh-te-trong-diem-phia-nam.aspx
Niên giám thống kê Việt Nam năm 2020 – Nhà xuất bản thống kê, Tổng cục thống
kê Việt Nam, ISBN 9786047518739
Thư viện pháp luật http://thuvienphapluat.vn, Nghị định 101/2012/NĐ-CP, Nghị
định về thanh toán không dùng tiền mặt. Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2012
Thư viện pháp luật http://thuvienphapluat.vn, Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, ngày 26/02/2021.
PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NHÓM
BẢNG KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC NÂNG CAO HIỆU SUẤT CÁ NHÂN
Xin chào Anh/Chị, Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu suất cá nhân trong tổ chức. Nghiên cứu này sẽ không thể thành công nếu không có sự đóng góp của quý Anh/Chị. Tôi rất mong quý Anh/Chị dành chút ít thời gian quý báu của mình để trả lời bảng câu hỏi sau đây.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn quý Anh/Chị và kính chúc quý Anh/Chị luôn dồi
dào sức khỏe và thành công! NCS. Võ Thành Đức Trường Đại học Kinh tế TP. HCM – 59c Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP. HCM.
Bạn có đồng ý với các phát biểu sau đây liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý)
LT1
1 2 3 4 5 6 7
LT2
1 2 3 4 5 6 7
LT3
1 2 3 4 5 6 7
PM1
1 2 3 4 5 6 7
PM2
1 2 3 4 5 6 7
PM3
1 2 3 4 5 6 7
PM4
1 2 3 4 5 6 7
PM5
1 2 3 4 5 6 7
PM6
1 2 3 4 5 6 7
Trong công việc bạn cần học hỏi các kỹ năng mới, đồng thời phát huy các kỹ năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần phát triển các khả năng mới nhưng vẫn sử dụng những khả năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần học hỏi và khám phá những cách làm mới, đồng thời thực hiện hiệu quả những cách thực hiện công việc hiện tại Khi bạn suy xét nhiều mặt của một vấn đề, bạn hiểu vấn đề đó rõ ràng hơn Bạn thấy thoải mái khi đương đầu với nhiều yêu cầu khác nhau của công việc cùng lúc Chấp nhận thực hiện những yêu cầu có lúc trái ngược nhau làm nên thành công của bạn Sự khác nhau giữa những ý tưởng trong công việc tạo động lực cho bạn Bạn thấy hứng thú khi phải xoay sở để thực hiện những mục tiêu công việc trái ngược nhau Bạn thường vui vẻ đón nhận những yêu cầu khác nhau trong công việc
1 2 3 4 5 6 7
PM8
1 2 3 4 5 6 7
PM9
1 2 3 4 5 6 7
EC1
1 2 3 4 5 6 7
EC2
1 2 3 4 5 6 7
PM7 Bạn thấy thoải mái thực hiện những nhiệm vụ trái ngược nhau Bạn thấy hào hứng khi nhận ra rằng các khía cạnh khác nhau trong công việc đều có thể xảy ra. Bạn thấy tràn đầy năng lượng khi xoay sở để giải quyết những công việc trái ngược nhau. Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc. Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất.
EC3 Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý
1 2 3 4 5 6 7
Bạn có đồng ý với các phát biểu sau đây liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý)
tưởng sản phẩm mới.
EC4 Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng. EC5 Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo. EC6 Bạn không sợ rủi ro.
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
EC7
1 2 3 4 5 6 7
Bạn thúc đẩy việc đưa ý tưởng và tranh luận với các đồng nghiệp khác
EC8 Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện 1 2 3 4 5 6 7
EC9
1 2 3 4 5 6 7
EC10
1 2 3 4 5 6 7
EC11
1 2 3 4 5 6 7
EC12
1 2 3 4 5 6 7
EC13
1 2 3 4 5 6 7
PE1
PE2
PE3
PE4
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
PE5
1 2 3 4 5 6 7
PE6
1 2 3 4 5 6 7
PE7
1 2 3 4 5 6 7
PE8
1 2 3 4 5 6 7
PE9
1 2 3 4 5 6 7
PE10
1 2 3 4 5 6 7
PE11
1 2 3 4 5 6 7
PE12
1 2 3 4 5 6 7
In1
1 2 3 4 5 6 7
In2
1 2 3 4 5 6 7
In3
In4
In5
Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc Công việc bạn làm rất quan trọng đối với bạn. Các hoạt động tại nơi làm việc có ý nghĩa đối với bản thân bạn. Công việc bạn làm có ý nghĩa đối với bạn. Bạn tự tin về năng lực làm việc của mình. Bạn tự tin về khả năng thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn của mình. Bạn đã thành thạo các kỹ năng cần thiết cho công việc của mình. Bạn có quyền tự chủ đáng kể trong việc xác định cách bạn làm việc của mình. Bạn có thể tự quyết định cách thực hiện công việc của mình. Bạn có rất nhiều cơ hội để làm việc độc lập và tự do theo cách của mình. Tác động của bạn đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn là rất lớn. Bạn có rất nhiều quyền kiểm soát đối với những gì xảy ra trong bộ phận của bạn. Bạn có ảnh hưởng đáng kể đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn Bạn đưa ra những ý tưởng mới cho những vấn đề khó khăn. Bạn tìm tòi những phương pháp, kỹ thuật hoặc công cụ làm việc mới. Bạn đề xuất những giải pháp đầu tiên cho các vấn đề. Bạn huy động sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới. Bạn có được sự chấp thuận cho những ý tưởng đổi mới.
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
Bạn có đồng ý với các phát biểu sau đây liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý)
In6
1 2 3 4 5 6 7
In7
1 2 3 4 5 6 7
In8
1 2 3 4 5 6 7
In9
IP1
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
IP2
1 2 3 4 5 6 7
IP3
IP4
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
IP5
1 2 3 4 5 6 7
IP6
1 2 3 4 5 6 7
IP7
Bạn làm cho các thành viên quan trọng của tổ chức nhiệt tình với các ý tưởng sáng tạo. Bạn chuyển đổi ý tưởng sáng tạo thành các ứng dụng hữu ích. Bạn giới thiệu những ý tưởng sáng tạo vào môi trường làm việc một cách có hệ thống. Bạn đánh giá tiện ích của những ý tưởng sáng tạo. Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn tham gia vào các hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá năng suất của bạn. Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc
1 2 3 4 5 6 7
PHỤ LỤC 2A. BẢNG KHẢO SÁT DÀNH CHO MẪU NGHIÊN CỨU 1
Tôi tên là Võ Thành Đức – nghiên cứu sinh đến từ Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất cá nhân. Nghiên cứu này sẽ không thể thành công nếu không có sự đóng góp ý kiến của quý Anh/Chị. Ở đây không có khái niệm đúng hay sai, tất cả các quan điểm của quý Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu này. Kính mong Quý Anh/Chị dành khoảng 15 phút để trả lời những câu hỏi của đề tài nghiên cứu. Chân thành cám ơn!
Xin kính chào quý Anh/Chị,
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
Bạn có đồng ý với các phát biểu sau liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) Trong công việc bạn cần học hỏi các kỹ năng mới, đồng thời phát huy các kỹ năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần phát triển các khả năng mới nhưng vẫn sử dụng những khả năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần học hỏi và khám phá những cách làm mới, đồng thời thực hiện hiệu quả những cách thực hiện công việc hiện tại Khi bạn suy xét nhiều mặt của một vấn đề, bạn hiểu vấn đề đó rõ ràng hơn Bạn thấy thoải mái khi đương đầu với nhiều yêu cầu khác nhau của công việc cùng lúc Chấp nhận thực hiện những yêu cầu có lúc trái ngược nhau làm nên thành công của bạn Sự khác nhau giữa những ý tưởng trong công việc tạo động lực cho bạn Bạn thấy hứng thú khi phải xoay sở để thực hiện những mục tiêu công việc trái ngược nhau Bạn thường vui vẻ đón nhận những yêu cầu khác nhau trong công việc Bạn thấy thoải mái thực hiện những nhiệm vụ trái ngược nhau Bạn thấy hào hứng khi nhận ra rằng các khía cạnh khác nhau trong công việc đều có thể xảy ra. Bạn thấy tràn đầy năng lượng khi xoay sở để giải quyết những công việc trái ngược nhau. Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc. Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất. Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý tưởng sản phẩm mới. Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng. Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo. Bạn không sợ rủi ro. Bạn thúc đẩy việc đưa ý tưởng và tranh luận với các đồng nghiệp
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
Bạn có đồng ý với các phát biểu sau liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) khác Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn tham gia vào các hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá năng suất của bạn. Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc
1 2 3 4 5 6 7
1. Giới tính của Anh/chị:
Nam
Nữ
2. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị thuộc độ tuổi nào?
Từ 18 – 25 tuổi
Từ 26 – 35 tuổi
Từ 36 – 45 tuổi
Trên 45 tuổi
3. Anh/Chị đã làm việc tại công ty này khoảng bao lâu?
Dưới 1 năm
Từ 1 đến dưới 3 năm
Từ 3 đến dưới 5 năm
Từ 5 năm trở lên
4. Vị trí công việc của Anh/Chị hiện tại?
Nhân viên
Trưởng đội nhóm
Trưởng/phó bộ phận
Giám đốc/Phó Giám đốc
5. Kết quả đánh giá xếp loại hiệu quả công việc mà Anh/Chị đạt được trong năm vừa qua:
Không hoàn thành nhiệm vụ
Chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành suất sắc nhiệm vụ
6. Trình độ học vấn/chuyên môn của Anh/Chị?
PTTH/tương đương
Cao đẳng
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ/chuyên viên cao cấp
PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ ANH/CHỊ ĐÃ ĐÓNG GÓP CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 2B. BẢNG KHẢO SÁT MẪU NGHIÊN CỨU SỐ 2
Xin chào quý Anh/Chị, Tôi tên là Võ Thành Đức – nghiên cứu sinh đến từ Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất cá nhân. Nghiên cứu này sẽ không thể thành công nếu không có sự đóng góp ý kiến của quý Anh/Chị. Ở đây không có khái niệm đúng hay sai, tất cả các quan điểm của quý Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu này. Kính mong Quý Anh/Chị dành khoảng 15 phút để trả lời những câu hỏi của đề tài nghiên cứu. Chân thành cám ơn!
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
Bạn có đồng ý với các phát biểu sau liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc. Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất. Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý tưởng sản phẩm mới. Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng. Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo. Bạn không sợ rủi ro. Bạn thúc đẩy việc đưa ý tưởng và tranh luận với các đồng nghiệp khác Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc Công việc bạn làm rất quan trọng đối với bạn. Các hoạt động tại nơi làm việc có ý nghĩa đối với bản thân bạn. Công việc bạn làm có ý nghĩa đối với bạn. Bạn tự tin về năng lực làm việc của mình. Bạn tự tin về khả năng thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn của mình. Bạn đã thành thạo các kỹ năng cần thiết cho công việc của mình. Bạn có quyền tự chủ đáng kể trong việc xác định cách bạn làm việc của mình. Bạn có thể tự quyết định cách thực hiện công việc của mình. Bạn có rất nhiều cơ hội để làm việc độc lập và tự do theo cách của mình. Ảnh hưởng của bạn đến những hoạt động trong bộ phận bạn làm việc là rất lớn. Bạn có rất nhiều quyền kiểm soát đối với những gì xảy ra trong bộ phận của bạn. Bạn có ảnh hưởng đáng kể đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn tham gia vào các hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá năng suất của bạn.
PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT
1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7
Bạn có đồng ý với các phát biểu sau liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc Bạn đưa ra những ý tưởng mới cho những vấn đề khó khăn. Bạn tìm tòi những phương pháp, kỹ thuật hoặc công cụ làm việc mới. Bạn đề xuất những giải pháp đầu tiên cho các vấn đề phát sinh trong công việc. Bạn huy động sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới. Bạn có được sự chấp thuận cho những ý tưởng đổi mới. Bạn thuyết phục cấp trên nhiệt tình với các ý tưởng sáng tạo. Bạn chuyển đổi ý tưởng sáng tạo thành các ứng dụng hữu ích. Bạn giới thiệu những ý tưởng sáng tạo vào môi trường làm việc một cách có hệ thống. Bạn đánh giá tiện ích của những ý tưởng đổi mới.
1 2 3 4 5 6 7
1. Giới tính của Anh/chị:
Nam
Nữ
2. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị thuộc độ tuổi nào?
Từ 18 – 25 tuổi
Từ 26 – 35 tuổi
Từ 36 – 45 tuổi
Trên 45 tuổi
3. Anh/Chị đã làm việc tại công ty này khoảng bao lâu?
Dưới 1 năm
Từ 1 đến dưới 3 năm
Từ 3 đến dưới 5 năm
Từ 5 năm trở lên
4. Trình độ học vấn/chuyên môn của Anh/Chị?
PTTH/tương đương
Cao đẳng
Đại học
Thạc sĩ
Tiến sĩ/chuyên viên cao cấp
PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN
CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ ANH/CHỊ ĐÃ ĐÓNG GÓP CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC 3A. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ MẪU SỐ 1
GEN
AGE
LEV
SEN
KPI
N
Valid Missing
100 0
100 0
100 0
POS 100 0
100 0
100 0
Statistics
Frequency
Valid Percent
Valid
63.0 100.0
Percent 63 37 100
63.0 37.0 100.0
Cumulative Percent 63.0 37.0 100.0
Male Female Total
GEN
Percent
Cumulative Percent
Valid
12.0 60.0 94.0 100.0
Frequency From 18 - 25 years old From 26 - 35 years old From 36 - 45 years old Over 45 tuổi Total
Valid Percent 12.0 48.0 34.0 6.0 100.0
12 48 34 6 100
12.0 48.0 34.0 6.0 100.0
AGE
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
10.0 20.0 84.0 100.0
High School Colleges bachelor / engineer Master Total
10 10 64 16 100
10.0 10.0 64.0 16.0 100.0
10.0 10.0 64.0 16.0 100.0
LEV
Frequency
Percent
Cumulative Percent
Valid
5.0 26.0 36.0 100.0
Less than 1 year From 1 to less than 3 years From 3 to less than 5 years More than 5 years Total
Valid Percent 5.0 5 21.0 21 10.0 10 64 64.0 100.0 100
5.0 21.0 10.0 64.0 100.0
SEN
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
65.0 68.0 92.0 100.0
Employee Team leader Department leader Director Total
65 3 24 8 100
65.0 3.0 24.0 8.0 100.0
65.0 3.0 24.0 8.0 100.0
POS
Frequency
Percent
Cumulative Percent
Valid
Not completed
Valid Percent 1.0
1
1.0
1.0
KPI
4.0 25.0 84.0 100.0
Not done well yet Done Done well excellently Total
3 21 59 16 100
3.0 21.0 59.0 16.0 100.0
3.0 21.0 59.0 16.0 100.0
N of Items 3
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .862
Corrected Item- Total Correlation
LT1 LT2 LT3
12.5500 12.6900 12.6800
Scale Variance if Item Deleted 4.210 4.176 4.543
.714 .867 .648
Cronbach's Alpha if Item Deleted .830 .692 .889
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
N of Items 9
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .846
PM1 PM2 PM3 PM4 PM5 PM6 PM7 PM8 PM9
Scale Variance if Item Deleted 65.044 57.234 60.250 64.374 54.878 60.846 55.152 63.359 59.287
Corrected Item- Total Correlation .495 .576 .425 .496 .715 .618 .669 .577 .573
Cronbach's Alpha if Item Deleted .838 .829 .848 .837 .812 .825 .818 .831 .829
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 41.9200 43.2800 43.3500 42.5000 43.4800 42.6100 43.8000 42.4300 43.1900
N of Items 13
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .875
EC1 EC2 EC3 EC4 EC5 EC6 EC7
Scale Variance if Item Deleted 47.192 46.097 46.274 45.891 43.434 40.701 41.315
Corrected Item- Total Correlation .531 .625 .549 .592 .557 .450 .586
Cronbach's Alpha if Item Deleted .869 .865 .868 .866 .866 .885 .866
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 70.6000 70.6200 70.7800 70.7400 71.4000 71.8400 71.4100
EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13
70.7600 70.9400 71.0900 71.0500 71.0000 71.0500
45.073 43.087 43.638 42.896 44.162 45.402
.590 .608 .620 .696 .669 .536
.865 .863 .863 .858 .861 .867
N of Items 7
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .898
IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7
Scale Variance if Item Deleted 15.594 15.844 16.181 16.412 16.639 16.997 17.657
Corrected Item- Total Correlation .843 .792 .719 .815 .426 .817 .746
Cronbach's Alpha if Item Deleted .866 .872 .881 .872 .932 .874 .883
.793
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 35.9600 35.8800 36.0200 35.9500 36.2600 35.9500 35.8000
Approx. Chi-Square df Sig.
1273.516 171 .000
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
LT1 LT2 LT3 PM2 PM5 PM7 EC1 EC2 EC4 EC9 EC10 EC11 EC12 IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7
Extraction .784 .879 .662 .711 .782 .729 .523 .520 .598 .595 .571 .793 .586 .830 .825 .727 .786 .724 .668
Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Initial Eigenvalues
% of Variance
Total
Total
% of Variance
Total
Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 35.419 50.791 60.601 69.971
35.419 15.372 9.809 9.370
4.855 3.616 2.510 2.313
6.730 2.921 1.864 1.780
Cumulative % 25.555 44.587 57.798 69.971
25.555 19.032 13.212 12.173
Component 1 2 3 4 5
6.730 2.921 1.864 1.780 .977
Cumulative % 35.419 50.791 60.601 69.971 75.111
35.419 15.372 9.809 9.370 5.140
.721
3.793
78.904
6
.666
3.504
82.408
7
.526
2.769
85.177
8
.473
2.490
87.667
9
.419
2.207
89.874
10
.390
2.053
91.927
11
.349
1.836
93.763
12
.258
1.359
95.122
13
.225
1.184
96.305
14
.220
1.155
97.461
15
.183
.962
98.423
16
.125
.656
99.079
17
.099
.520
99.599
18
.076
.401
100.000
19
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Component
2
3
4
1 .903
IP2
.902
IP1
.852
IP4
.829
IP6
.799
IP3
.770
IP7
.878
EC11
.737
EC9
.729
EC12
.687
EC10
.628
EC2
.582
EC4
.510
EC1
Rotated Component Matrixa
LT2
.916
LT1
.874
LT3
.782
PM5
.856
PM7
.804
PM2
.793
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
PHỤ LỤC 3B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ MẪU SỐ 2
GEN
AGE
LEV
SEN
N
Valid Missing
100 0
100 0
100 0
100 0
Statistics
Frequency
Valid Percent
Valid
57.0 100.0
Percent 57 43 100
57.0 43.0 100.0
Cumulative Percent 57.0 43.0 100.0
Male Female Total
GEN
Percent
Cumulative Percent
Valid
8.0 62.0 97.0 100.0
Frequency From 18 - 25 years old From 26 - 35 years old From 36 - 45 years old Over 45 tuổi Total
Valid Percent 8.0 54.0 35.0 3.0 100.0
8 54 35 3 100
8.0 54.0 35.0 3.0 100.0
AGE
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
13.0 23.0 98.0 100.0
High School Colleges bachelor / engineer Master Total
13 10 75 2 100
13.0 10.0 75.0 2.0 100.0
13.0 10.0 75.0 2.0 100.0
LEV
Frequency
Percent
Cumulative Percent
Valid
3.0 23.0 36.0 100.0
Less than 1 year From 1 to less than 3 years From 3 to less than 5 years More than 5 years Total
Valid Percent 3.0 3 20.0 20 13.0 13 64 64.0 100.0 100
3.0 20.0 13.0 64.0 100.0
SEN
N of Items 13
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .941
Scale Variance if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
EC1 EC2
68.5200 68.4800
106.171 107.141
.795 .817
Cronbach's Alpha if Item Deleted .934 .934
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
Corrected Item- Total Correlation
EC3 EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13
68.4500 68.5000 68.9400 69.2000 68.9700 68.6900 68.6400 68.8000 68.7300 68.7500 68.7300
Scale Variance if Item Deleted 111.159 112.253 109.249 113.919 109.605 107.347 108.273 111.535 108.745 107.644 108.906
Cronbach's Alpha if Item Deleted .937 .937 .937 .950 .939 .936 .933 .938 .934 .934 .934
.727 .710 .708 .388 .648 .745 .857 .690 .830 .801 .805
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
N of Items 3
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .803
Corrected Item- Total Correlation
PE1 PE2 PE3
12.0400 12.1100 12.0500
Scale Variance if Item Deleted 2.019 2.644 2.068
.730 .462 .785
Cronbach's Alpha if Item Deleted .642 .912 .587
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
N of Items 3
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .911
PE4 PE5 PE6
Scale Variance if Item Deleted 2.709 2.602 3.545
Corrected Item- Total Correlation .882 .909 .697
Cronbach's Alpha if Item Deleted .820 .796 .969
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 11.9100 11.9400 12.0300
N of Items 3
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .805
Corrected Item- Total Correlation
PE7 PE8 PE9
11.6900 11.7500 11.7800
Scale Variance if Item Deleted 2.236 1.967 2.800
.669 .815 .497
Cronbach's Alpha if Item Deleted .716 .547 .879
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
N of Items 3
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .892
Corrected Item- Total Correlation
PE10 PE11 PE12
10.8200 10.9800 10.9400
Scale Variance if Item Deleted 5.058 4.303 4.400
.845 .788 .757
Cronbach's Alpha if Item Deleted .817 .848 .877
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
N of Items 9
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .973
Corrected Item- Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted 48.164 48.299 47.462 46.721 47.528 47.273 47.246 47.711 48.015
45.0900 45.0600 45.2500 45.1900 45.1300 45.2000 45.1300 45.1900 45.1600
.815 .880 .862 .919 .918 .882 .895 .891 .858
In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9
Cronbach's Alpha if Item Deleted .972 .969 .970 .968 .968 .969 .969 .969 .970
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
N of Items 7
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .951
Corrected Item- Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted 24.020 22.600 23.368 23.139 22.502 22.364 23.419
35.0000 35.1600 35.1900 35.1500 35.2300 35.2000 35.0700
.820 .894 .844 .895 .855 .806 .745
IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7
Cronbach's Alpha if Item Deleted .945 .938 .943 .939 .941 .946 .951
.826
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
777.987 45 .000
Extraction .915 .740 .917 .873 .851 .859 .960 .868 .848 .857
PE1 PE2 PE3 PE6 PE7 PE8 PE9 PE10 PE11 PE12 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Initial Eigenvalues
Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Total
% of Variance
Total
Total
% of Variance
Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 56.428 71.211 81.573 86.897
56.428 14.784 10.362 5.324
3.097 2.494 2.082 1.017
5.643 1.478 1.036 .532
Cumulative % 30.971 55.912 76.730 86.897
30.971 24.941 20.818 10.168
Component 1 2 3 4 5
Cumulative % 56.428 71.211 81.573 86.897 90.600
56.428 14.784 10.362 5.324 3.702
5.643 1.478 1.036 .532 .370
6
93.679
3.079
.308
7
95.824
2.146
.215
8
97.560
1.736
.174
9
99.076
1.516
.152
10
.924
.092
100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Component
2
3
4
1 .877
PE7
.865
PE6
.794
PE8
.729
PE2
PE12
.871
PE11
.808
PE10
.808
PE1
.926
Rotated Component Matrixa
PE3
.898
PE9
.836
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
.915
Approx. Chi-Square df Sig.
2940.461 276 .000
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Extraction .858 .912 .773 .738 .585 .555 .781 .675 .750 .826 .800 .886 .884 .833 .839 .856 .791 .755 .857 .796 .847 .815 .744 .667
EC1 EC2 EC3 EC4 EC5 EC8 EC9 EC13 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Extraction Sums of Squared Loadings
Initial Eigenvalues
Total
% of Variance
Cumulative %
Total
Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % of % Variance
Total
% of Variance
Cumulative %
Component 1
14.794
61.642
61.642
14.794
61.642
61.642
7.374
30.727
30.727
2
2.265
9.437
71.079
2.265
9.437
71.079
5.961
24.836
55.562
Total Variance Explained
1.763
1.763
7.347
78.426
5.487
22.863
78.426
7.347
78.426
3
3.612
82.038
.867
4
2.488
84.526
.597
5
2.222
86.748
.533
6
1.764
88.512
.423
7
1.536
90.049
.369
8
1.268
91.317
.304
9
1.178
92.495
.283
10
1.032
93.527
.248
11
.966
94.492
.232
12
.906
95.398
.217
13
.744
96.142
.178
14
.693
96.835
.166
15
.650
97.485
.156
16
.548
98.033
.131
17
.456
98.489
.109
18
.359
98.848
.086
19
.311
99.159
.075
20
.266
99.425
.064
21
.231
99.656
.055
22
.201
99.857
.048
23
.143
100.000
.034
24
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa
Component
2
3
1 .871
In5
.856
In4
.854
In8
.828
In6
.816
In3
.798
In7
.765
In9
.751
In2
.686
In1
.857
IP2
.789
IP4
.786
IP3
.782
IP1
.756
IP6
.746
IP5
.649
IP7
EC2
.916
EC1
.862
EC3
.766
EC4
.746
EC9
.719
EC13
.620
EC5
.599
EC8
.543
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
PHỤ LỤC 4A. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC MẪU SỐ 1
N of Items 3
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .896
LT1 LT2 LT3
Scale Variance if Item Deleted 5.730 6.297 6.601
Corrected Item- Total Correlation .765 .830 .807
Cronbach's Alpha if Item Deleted .890 .824 .846
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 12.3535 12.4023 12.3512
N of Items 9
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .876
Corrected Item- Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted 73.804 67.026 68.087 70.404 64.134 70.953 65.414 71.930 67.310
42.9767 43.9953 43.9209 43.4814 44.0907 43.4674 44.3721 43.4116 44.0140
PM1 PM2 PM3 PM4 PM5 PM6 PM7 PM8 PM9
Cronbach's Alpha if Item Deleted .874 .861 .866 .863 .851 .861 .857 .867 .858
.470 .627 .583 .611 .727 .640 .674 .565 .657
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
N of Items 13
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .925
Corrected Item- Total Correlation
Scale Variance if Item Deleted 83.714 83.691 84.990 84.862 84.463 85.464 84.035 84.422 84.772 84.465 84.315 83.659 84.104
70.1860 70.1953 70.2419 70.2047 70.6442 71.0488 70.6558 70.2605 70.3186 70.4791 70.4279 70.4326 70.4209
EC1 EC2 EC3 EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13
Cronbach's Alpha if Item Deleted .917 .917 .918 .918 .919 .935 .922 .918 .916 .918 .916 .916 .915
.715 .715 .705 .701 .678 .396 .588 .695 .749 .697 .749 .761 .778
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
N of Items 12
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .914
Corrected Item- Total Correlation
PE1 PE2 PE3 PE4 PE5 PE6 PE7 PE8 PE9 PE10 PE11 PE12
Scale Variance if Item Deleted 63.113 62.888 63.202 62.346 61.222 61.843 61.160 60.901 62.273 59.732 58.252 59.839
64.5163 64.5326 64.4930 64.4140 64.4465 64.5419 64.6512 64.6605 64.8744 65.0837 65.2884 65.2000
.639 .699 .642 .708 .765 .694 .718 .703 .598 .667 .599 .584
Cronbach's Alpha if Item Deleted .907 .905 .907 .905 .902 .905 .904 .904 .909 .906 .912 .912
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
N of Items 7
Reliability Statistics Cronbach's Alpha .908
Corrected Item- Total Correlation
IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7
Scale Variance if Item Deleted 17.558 16.998 17.113 17.138 16.964 17.081 17.611
36.0395 36.0093 36.1326 36.0442 36.2837 36.1395 35.9930
.733 .821 .769 .820 .562 .721 .733
Cronbach's Alpha if Item Deleted .894 .885 .890 .885 .920 .895 .894
.929
Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted
Approx. Chi-Square df Sig.
8284.779 406 .000
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Extraction
1.000
.736
LT1 LT2 LT3 PM1
1.000 1.000 1.000
.791 .800 .758
Communalities Initial
Extraction .541 .456 .515 .711 .535 .716 .473 .626 .578 .585 .438 .479 .590 .665 .639 .692 .725 .713 .696 .795 .732 .783 .417 .617 .660
PM2 PM3 PM4 PM5 PM6 PM7 PM8 PM9 EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Initial Eigenvalues
Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Total
% of Variance
Total
Total
% of Variance
Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 37.545 49.232 57.334 63.671
37.545 11.687 8.103 6.337
5.191 4.889 4.236 4.149
10.888 3.389 2.350 1.838
Cumulative % 17.899 34.758 49.365 63.671
17.899 16.859 14.607 14.307
Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Cumulative % 37.545 49.232 57.334 63.671 66.914 69.771 72.317 74.696 76.917 78.950 80.909 82.669 84.364 85.938 87.376 88.712 89.985 91.182
37.545 11.687 8.103 6.337 3.243 2.857 2.546 2.379 2.221 2.033 1.960 1.760 1.695 1.574 1.438 1.336 1.274 1.197
10.888 3.389 2.350 1.838 .940 .829 .738 .690 .644 .589 .568 .510 .492 .456 .417 .387 .369 .347
Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29
1.124 1.015 .980 .908 .871 .783 .719 .708 .638 .585 .486
.326 .294 .284 .263 .253 .227 .208 .205 .185 .170 .141
92.307 93.321 94.301 95.210 96.081 96.864 97.583 98.290 98.928 99.514 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
2
3
4
1 .772
EC12
.755
EC11
.750
EC13
.733
EC9
.704
EC10
.699
EC5
.655
EC8
.581
EC7
.540
EC4
IP2
.862
IP4
.835
IP1
.813
IP3
.807
IP7
.762
IP6
.752
IP5
.612
LT3
.866
LT2
.862
LT1
.847
PM1
.834
PM8
PM4
PM7
.822
PM5
.803
PM9
.759
PM2
.676
PM3
.594
PM6
.545
EC6
Rotated Component Matrixa
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
.929
Loại EC6, IP5
Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square
7852.993
351
df
.000
Sig.
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.
Extraction .744 .798 .812 .760 .552 .460 .518 .717 .540 .726 .474 .629 .575 .581 .453 .586 .671 .648 .703 .734 .718 .732 .817 .757 .782 .588 .668
LT1 LT2 LT3 PM1 PM2 PM3 PM4 PM5 PM6 PM7 PM8 PM9 EC4 EC5 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Loại PM3, PM8, EC7
KMO and Bartlett's Test
.928
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Approx. Chi-Square df Sig.
7109.161 276 .000
Extraction .755 .809 .827 .758 .555 .514 .743 .556 .743 .635 .579 .583 .575 .683 .650 .721 .740 .722 .730 .817 .756 .781 .592 .670
LT1 LT2 LT3 PM1 PM2 PM4 PM5 PM6 PM7 PM9 EC4 EC5 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Initial Eigenvalues
Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance
Total
% of Variance
Total
Total
% of Variance
Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 39.855 52.770 61.520 68.733
39.855 12.914 8.750 7.214
4.856 4.407 3.803 3.430
9.565 3.099 2.100 1.731
Cumulative % 20.233 38.596 54.443 68.733
20.233 18.362 15.847 14.290
Component 1 2 3 4 5
Cumulative % 39.855 52.770 61.520 68.733 71.735
39.855 12.914 8.750 7.214 3.001
9.565 3.099 2.100 1.731 .720
6
74.659
2.924
.702
7
77.174
2.515
.604
8
79.456
2.282
.548
9
81.590
2.133
.512
Total Variance Explained
.465
1.937
83.527
10
.429
1.786
85.313
11
.409
1.705
87.018
12
.383
1.597
88.615
13
.352
1.467
90.082
14
.329
1.372
91.454
15
.307
1.277
92.731
16
.279
1.164
93.895
17
.271
1.128
95.023
18
.246
1.026
96.050
19
.218
.907
96.957
20
.210
.874
97.830
21
.194
.808
98.638
22
.176
.732
99.370
23
.151
.630
100.000
24
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Component
2
3
4
1 .794
EC12
.788
EC11
.768
EC13
.756
EC9
.713
EC10
.707
EC5
.653
EC8
.575
EC4
.873
IP2
.829
IP1
.825
IP4
.816
IP3
.765
IP7
.733
IP6
.879
LT3
.866
LT2
.856
LT1
.827
PM1
PM4
.840
PM7
Rotated Component Matrixa
PM5
.824
PM9
.765
PM2
.687
PM6
.574
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.
Loại PM4
.924
Approx. Chi-Square df Sig.
6366.729 231 .000
KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity
Extraction .783 .845 .833 .573 .736 .561 .755 .638 .581 .582 .574 .684 .647 .722 .740 .724 .731 .818 .755 .780 .592 .670
LT1 LT2 LT3 PM2 PM5 PM6 PM7 PM9 EC4 EC5 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Sums of Squared Loadings
Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000
Extraction Sums of Squared Loadings
Total Variance Explained Initial Component Eigenvalues
Total
% of Variance
Total
% of Variance
Total
% of Variance
Cumulative % 40.567 53.147 62.007 69.664
40.567 12.580 8.861 7.656
8.925 2.768 1.949 1.684
Cumulative % 22.051 42.001 56.646 69.664
22.051 19.950 14.645 13.017
4.851 4.389 3.222 2.864
Cumulative % 40.567 53.147 62.007 69.664 72.858
40.567 12.580 8.861 7.656 3.195
1 2 3 4 5
8.925 2.768 1.949 1.684 .703
6
.636
2.889
75.747
7
.602
2.735
78.482
8
.514
2.334
80.816
9
.496
2.252
83.069
10
.448
2.036
85.104
11
.403
1.833
86.938
12
.377
1.716
88.653
13
.340
1.547
90.200
14
.331
1.503
91.704
15
.302
1.374
93.078
16
.279
1.269
94.347
17
.257
1.167
95.514
18
.229
1.041
96.555
19
.211
.961
97.516
20
.195
.887
98.403
21
.178
.810
99.213
22
.173
.787
100.000
Extraction Method: Principal Component Analysis.
2
3
4
EC12
.794
EC11
.774
EC13
.763
EC9
.717
EC10
.706
EC5
.663
EC8
.587
EC4
IP2
.873
IP1
.830
IP4
.824
IP3
.816
Rotated Component Matrixa Component 1 .797
.765
IP7
.734
IP6
.847
PM7
.821
PM5
.767
PM9
.701
PM2
.570
PM6
.880
LT2
.874
LT3
.868
LT1
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
CMIN
NPAR
P .000 CMIN/DF 3.013
Model Default model Saturated model Independence model CMIN 668.841 .000 6756.214 DF 222 0 253 54 276 23 .000 26.704
RMR, GFI
RMR GFI AGFI PGFI .708 .851
Model Default model Saturated model Independence model .093 .000 .513 .880 1.000 .228 .158 .209
Baseline Comparisons
Model CFI
RFI rho1 .887 TLI rho2 .922
Default model Saturated model Independence model NFI Delta1 .901 1.000 .000 .000 IFI Delta2 .932 1.000 .000 .000 .931 1.000 .000
RMSEA
Model Default model Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .000 .000 .068 .245 .063 .240 .074 .250
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
C.R.
S.E. .044 .038 .017 .062 .031 .034 P 5.070 *** 7.367 *** 1.631 .103 8.686 *** -1.267 .205 1.031 .303 Label par_19 par_22 par_23 par_20 par_21 par_27
.042 .051 25.758 *** 21.176 *** par_1 par_2
.083 .061 14.844 *** 11.928 *** par_3 par_4
ECx <--- LTx ECx <--- PMx ECx <--- LTa_x_PTa <--- ECx IPx <--- LTx IPx IPx <--- PMx LT3 <--- LTx LT2 <--- LTx LT1 <--- LTx PM2 <--- PMx PM5 <--- PMx PM6 <--- PMx EC8 <--- ECx <--- IPx IP1 <--- IPx IP2 <--- IPx IP3 PM7 <--- PMx PM9 <--- PMx <--- IPx IP4 <--- IPx IP6 IP7 <--- IPx EC9 <--- ECx EC10 <--- ECx EC11 <--- ECx EC4 <--- ECx EC5 <--- ECx EC12 <--- ECx EC13 <--- ECx Estimate .224 .282 .028 .535 -.039 .035 1.000 1.069 1.084 1.000 1.229 .722 1.000 1.000 1.083 1.077 1.198 .998 1.044 .936 .909 1.039 1.077 1.121 .916 1.016 1.180 1.097 .049 .051 .082 .075 .048 .059 .051 .067 .073 .069 .070 .074 .072 .068 22.324 *** 21.057 *** 14.593 *** 13.362 *** 21.858 *** 15.987 *** 17.782 *** 15.520 *** 14.803 *** 16.156 13.090 13.691 16.454 16.111 par_5 par_6 par_7 par_8 par_9 par_10 par_11 par_12 par_13 *** par_14 *** par_15 *** par_16 *** par_17 *** par_18
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
ECx <--- LTx ECx <--- PMx ECx <--- LTa_x_PTa <--- ECx IPx <--- LTx IPx IPx <--- PMx LT3 <--- LTx LT2 <--- LTx LT1 <--- LTx PM2 <--- PMx PM5 <--- PMx PM6 <--- PMx EC8 <--- ECx <--- IPx IP1 <--- IPx IP2 <--- IPx IP3 PM7 <--- PMx PM9 <--- PMx <--- IPx IP4 <--- IPx IP6 IP7 <--- IPx EC9 <--- ECx EC10 <--- ECx EC11 <--- ECx EC4 <--- ECx EC5 <--- ECx EC12 <--- ECx EC13 <--- ECx Estimate .345 .433 .095 .581 -.065 .059 .882 .912 .806 .690 .822 .639 .699 .821 .881 .848 .804 .724 .869 .697 .754 .794 .756 .829 .665 .697 .845 .826
PHỤ LỤC 4B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC MẪU SỐ 2
Component 2
3
In6
1 .858
In7
.835
In8
.831
In5
.821
In4
.787
Rotated Component Matrixa
In3
.785
In9
.760
In2
.696
In1
.642
EC2
.883
EC1
.881
EC3
.846
EC4
.834
EC9
.668
EC11
.655
EC13
.650
IP2
.853
IP1
.819
IP4
.793
IP3
.785
IP7
.730
IP6
.685
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
Component
2
3
4
PE3
1 .877
PE1
.861
PE2
.767
PE12
.905
PE11
.877
PE10
.827
PE8
.826
PE7
.819
PE4
.836
PE5
.787
Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.
P .000
CMIN/DF 3.049
NPAR 26 55
CMIN 88.412 .000
DF 29 0
10
3065.532
45
.000
68.123
Rotated Component Matrixa
CMIN Model Default model Saturated model Independence model
AGFI .920
PGFI .505
RMR .042 .000 .478
GFI .958 1.000 .285
.126
.233
RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model
Model
CFI
RFI rho1 .955
TLI rho2 .969
NFI Delta1 .971 1.000
IFI Delta2 .980 1.000
.980 1.000
.000
.000
.000
.000
.000
Default model Saturated model Independence model
RMSEA .072
LO 90 .055
HI 90 .089
PCLOSE .018
.410
.398
.423
.000
Baseline Comparisons
RMSEA Model Default model Independence model
Impact
CR 0.892 AVE 0.734 Meanin g 0.856 Compe Self
0.902 0.933 0.846 0.754 0.874 0.734 0.387 0.455 0.556 0.868 0.753 0.654 0.935 0.752 0.857 Impact Meanin g Compe Self
NPAR
CMIN
DF
P
Model
.000
CMIN/D F 2.928
61 276
629.527 .000
215 0
23
7872.566
253
.000
31.117
Default model Saturated model Independence model
CMIN
RMR, GFI
AGFI .845
PGFI .685
Model Default model Saturated model Independence model
RMR .063 .000 .410
GFI .879 1.000 .168
.093
.154
Model
CFI
RFI rho1 .906
TLI rho2 .936
NFI Delta1 .920 1.000
IFI Delta2 .946 1.000
.946 1.000
.000
.000
.000
.000
.000
Default model Saturated model Independence model
RMSEA .070
LO 90 .063
HI 90 .076
PCLOSE .000
.275
.270
.280
.000
Baseline Comparisons
RMSEA Model Default model Independence model
CR AVE CREA INROLE INNOV
0.916 0.733 0.856 PSYEM
0.920 0.657 0.459 0.811
0.945 0.656 0.374 0.644 0.810
P .000
CMIN/DF 2.775
NPAR 49 190
CMIN 391.302 .000
DF 141 0
19
6673.870
171
.000
39.028
CREA INRO LE INNO V PSYE M 0.832 0.560 0.719 0.709 0.546 0.748
AGFI .874
PGFI .673
CMIN Model Default model Saturated model Independence model
RMR .042 .000
GFI .907 1.000
RMR, GFI Model Default model Saturated model
Model Independence model
RMR .430
GFI .186
AGFI .095
PGFI .167
CFI
Model
RFI rho1 .929
TLI rho2 .953
NFI Delta1 .941 1.000
IFI Delta2 .962 1.000
.962 1.000
.000
.000
.000
.000
.000
Default model Saturated model Independence model
RMSEA .067
LO 90 .059
HI 90 .075
PCLOSE .000
.309
.302
.315
.000
Baseline Comparisons
RMSEA Model Default model Independence model
Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
P Label
S.E. .041 .045 .070 C.R. 8.248 2.691 10.307 *** .007 ***
.053 .049 .052 .063 .061 20.670 21.752 20.372 14.696 15.243 *** *** *** *** ***
INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV
Estimate .335 .122 .719 1.000 1.095 1.073 1.057 .930 .928 1.000 1.125 1.123 1.150 1.044 .974 1.024 .837 .765 1.037 .982 .991 .055 .056 .058 .053 .049 .057 .048 .051 .048 .047 .034 20.461 19.941 19.789 19.615 19.898 18.003 17.458 15.101 21.423 20.714 28.898 *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** INROLE <--- CREA INNOV <--- CREA INNOV <--- <--- IP1 <--- IP2 <--- IP3 <--- IP4 <--- IP6 <--- IP7 <--- In9 <--- In8 <--- In7 <--- In6 <--- In5 <--- In4 <--- In3 <--- In2 <--- In1 <--- CREA EC4 <--- CREA EC3 <--- CREA EC2
S.E. C.R. P Label
EC1 <--- CREA Estimate 1.000
INROLE INNOV INNOV IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 In9 In8 In7 In6 In5 In4 In3 In2 In1 EC4 EC3 EC2 EC1
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
CREA CREA INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV CREA CREA CREA CREA
Estimate .447 .132 .584 .814 .881 .833 .871 .686 .759 .812 .859 .845 .841 .836 .842 .785 .768 .689 .911 .879 .816 .819
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)
INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5
CREA .000 .241 .000 .000 .000 .000 .277 .304 .371 .353 .379
INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .550 .601 .736 .700 .750
INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Indirect Effects (Group number 1 - Default model)
In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1
CREA .417 .407 .408 .363 .311 .312 .354 .360 .367 .335
INROLE .826 .807 .809 .719 .000 .000 .000 .000 .000 .000
INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1
CREA .000 .070 .000 .000 .000 .000 .088 .094 .107 .103 .109 .117 .115 .116 .107 .094 .093 .102 .102 .104 .096
INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .080 .080 .086 .082 .085 .092 .094 .095 .095 .000 .000 .000 .000 .000 .000
INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Indirect Effects - Standard Errors (Group number 1 - Default model)
INROLE .000 .000 .000 .000 .000
INROLE INNOV EC1 EC2 EC3
CREA .000 .261 .000 .000 .000
Standardized Indirect Effects (Group number 1 - Default model) INNOV .000 .000 .000 .000 .000
EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1
CREA .000 .271 .302 .309 .331 .329 .331 .332 .338 .319 .340 .307 .390 .373 .394 .364
INROLE .000 .402 .448 .458 .491 .488 .491 .493 .502 .474 .000 .000 .000 .000 .000 .000
INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1
CREA .000 .057 .000 .000 .000 .000 .069 .070 .067 .072 .070 .069 .070 .072 .070 .075 .071 .080 .077 .079 .076
INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .059 .050 .047 .049 .047 .044 .047 .046 .050 .000 .000 .000 .000 .000 .000
INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Standardized Indirect Effects - Standard Errors (Group number 1 - Default model)
INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1
CREA .000 .167 .000 .000 .000 .000 .148 .173 .186 .203 .203 .203 .201 .207 .188 .214 .192 .248 .237 .259 .233
INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .297 .358 .376 .400 .400 .411 .409 .415 .389 .000 .000 .000 .000 .000 .000
INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Standardized Indirect Effects - Lower Bounds (BC) (Group number 1 - Default model)
INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9
CREA .000 .401 .000 .000 .000 .000 .423 .451 .453 .490 .480 .481 .485 .489 .472
INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .531 .560 .564 .597 .582 .587 .593 .588 .592
INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000
Standardized Indirect Effects - Upper Bounds (BC) (Group number 1 - Default model)
CREA .509 .459 .562 .538 .565 .524
IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1
INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000
INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000
CREA ... .001 ... ... ... ... .001 .002 .002 .001 .001 .002 .002 .002 .002 .001 .001 .002 .001 .001 .001
INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1
INROLE ... ... ... ... ... ... .001 .001 .000 .001 .001 .001 .001 .001 .000 ... ... ... ... ... ...
INNOV ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...
P CMIN/DF 2.639
.000
NPAR 68 300
CMIN DF 232 0
612.321 .000
24
8113.285
276
.000
29.396
Standardized Indirect Effects - Two Tailed Significance (BC) (Group number 1 - Default model)
CMIN Model Default model Saturated model Independence model
RMR, GFI
PGFI .687
AGFI .855
.156
Model Default model Saturated model Independence model
RMR .230 .000 1.811
GFI .888 1.000 .170
.097
CFI
Model
RFI rho1 .910
TLI rho2 .942
.951 1.000
NFI Delta1 .925 1.000
IFI Delta2 .952 1.000
.000
.000
.000
.000
.000
Default model Saturated model Independence model
PCLOSE .000
RMSEA .064
LO 90 .058
HI 90 .070
.000
.267
.262
.272
Baseline Comparisons
P Label
RMSEA Model Default model Independence model
C.R. .111 7.747 6.254 2.350 1.686 3.231 6.350 20.593 21.700 20.340 14.824 15.359 19.814 19.606 19.523 20.011 16.834 22.026 21.217 29.345
.911 *** *** .019 .092 .001 *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ***
CREA PSYEM ECb_x_PEb CREA PSYEM ECb_x_PEb INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV CREA CREA CREA CREA PSYEM
Estimate .005 1.079 .010 .138 .271 .007 .610 1.099 1.075 1.062 .941 .941 1.113 1.139 1.038 .975 1.042 1.013 .965 .992 1.000 1.000
INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 In7 In6 In5 In4 In3 EC4 EC3 EC2 EC1 PEI
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
Regression Weights: (Group number 1 - Default model) S.E. .048 .139 .002 .059 .161 .002 .096 .053 .050 .052 .063 .061 .056 .058 .053 .049 .062 .046 .045 .034
P Label
S.E. .119 .138 .114
C.R. 10.411 10.047 9.537
*** *** ***
PES PEC PEM IP1 In9 In8 In1 In2
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
PSYEM PSYEM PSYEM INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV
Estimate 1.243 1.384 1.083 1.000 1.000 1.101 .769 .840
.050 .050 .048
21.902 15.264 17.612
*** *** ***
INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 In7 In6 In5 In4 In3 EC4 EC3 EC2 EC1 PEI PES PEC PEM IP1 In9 In8 In1 In2
<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---
CREA PSYEM ECb_x_PEb CREA PSYEM ECb_x_PEb INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV CREA CREA CREA CREA PSYEM PSYEM PSYEM PSYEM INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV
Estimate .007 .911 .349 .151 .185 .201 .492 .879 .830 .871 .691 .766 .840 .836 .833 .845 .801 .903 .876 .829 .830 .487 .753 .896 .771 .811 .815 .843 .695 .773
Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)