BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------

VÕ THÀNH ĐỨC

TIỀN TỐ VÀ HẬU TỐ CỦA SỰ SÁNG TẠO CỦA NHÂN VIÊN:

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ---------------

VÕ THÀNH ĐỨC

TIỀN TỐ VÀ HẬU TỐ CỦA SỰ SÁNG TẠO CỦA NHÂN VIÊN:

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 9340101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS. TRẦN HÀ MINH

QUÂN

2. TS. ĐẶNG NGỌC ĐẠI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án: Tiền tố và hậu tố của sự sáng tạo của nhân viên:

Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, và chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào.

TP. Hồ Chí Minh, ngày… tháng…năm 2023

Nghiên cứu sinh

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tập thể các Giáo sư, Phó GS,

Tiến Sĩ và các Thầy/Cô của Khoa Quản trị thuộc Đại Học Kinh Tế TP. Hồ

Chí Minh đã tận tình giảng dạy các kiến thức chuyên môn sâu và hướng dẫn

tôi hoàn thành các nội trong chương trình đào tạo tiến sĩ của nhà trường.

Qua đó đã giúp tôi có được những kiến thức, những kinh nghiệm cần thiết

để vững vàng trong nghiên cứu khoa học, hoàn tất việc bảo vệ các chuyên

đề và tiếp tục nghiên cứu thực hiện luận án Tiến sĩ này.

Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới hai hướng

dẫn khoa học là PGS-TS Trần Hà Minh Quân và TS Đặng Ngọc Đại, đặc

biệt là PGS. TS Trần Hà Minh Quân, người Thầy trực tiếp

hướng dẫn khoa học của tôi. Trong suốt hơn bốn năm qua, Thầy đã tận tình

dìu dắt, chỉ bảo, hướng dẫn tôi thực hiện luận án. Thầy luôn đưa ra những

gợi ý về hướng giải quyết vấn đề trong suốt tiến trình nghiên cứu và đã

truyền đạt kinh nghiệm, cung cấp những nguồn tài liệu vô cùng quý giá cho

tôi hoàn thành các chuyên đề nghiên cứu và luận án của tôi.

TP. Hồ Chí Minh, năm 2023

Nghiên cứu sinh

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Anh Tiếng Việt Ký hiệu viết tắt

AFAS Hiệp định khung về Thương mại và Dịch vụ.

Phương sai trích Phân tích nhân tố khẳng định Chỉ số thích hợp so sánh

ASEAN Framework Agreement on Services Application Programming Interface Giao diện chương trình ứng dụng Average Variance Extracted Confirm factor analysis Comparative fit index Common Method Bias

Composite reliability

Exploratory factor analysis Financial Technology Gross Domestic Product Goodness of fit index

Maximum Likelihood Non-Governmental Organization

API AVE CFA CFI CMB CN NHNN CNTT CNVC CR DNNN EFA Fintech GDP GFI KTXH ML NGO NHLD NHNN NHTMCP NHTMNN NSĐP NSNN P2P POS QR RMSEA

Peer to peer Loan Point-of-Sale Quick Response code Root mean square error of approximation Structural equation modelling Tucker-Lewis Index

SEM TLI TMCP TNHH MTV UEH Chi nhánh ngân hàng Nhà nước Công nghệ thông tin Công nhân viên chức Độ tin cậy tổng hợp Doanh nghiệp Nhà nước Phân tích nhân tố khám phá Công nghệ tài chính Tổng sản phẩm quốc nội Chỉ số phù hợp của mô hình Kinh tế xã hội Hợp lý cực đại Tổ chức phi chính phủ Ngân hàng liên doanh Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại Nhà nước Ngân sách địa phương Ngân sách Nhà nước Cho vay ngang hàng Điểm bán hàng Mã phản hồi nhanh/ Mã QR Sai số xấp sỉ bình phương trung bình gốc Mô hình cấu trúc tuyến tính Chỉ số Tucker Lewis Thương mại cổ phần Trách nhiệm hữu hạn một thành viên University of Economics HCM city Trường Đại học Kinh tế TP. HCM

VLVH WTO The World Trade Organization Vừa làm vừa học Tổ chức kinh tế thế giới

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ

TÓM TẮT

Sử dụng lý thuyết nghịch lý, luận án thực hiện nghiên cứu số 1 nhằm kiểm

tra tác động của áp lực học tập, tư duy nghịch lý và sự tương tác của chúng lên sự

sáng tạo của nhân viên, cuối cùng là thúc đẩy người nhân viên hoàn thành công việc

được giao. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để xây dựng mô

hình lý thuyết và kiểm định các giả thuyết được đưa ra thông qua việc sử dụng phần

mềm thống kê SPSS và AMOS. Kết quả phân tích của nghiên cứu số 1 dựa trên

khảo sát từ 430 nhân viên làm việc trong lĩnh vực ngân hàng cho thấy sự sáng tạo

của nhân viên đóng vai trò là biến trung gian giữa áp lực học tập và kết quả công

việc của nhân viên. Đồng thời, sự sáng tạo cũng đóng vai trò trung gian trong mối

quan hệ giữa tư duy nghịch lý và kết quả công việc của nhân viên. Tuy nhiên, sự

tương tác giữa áp lực học tập và tư duy nghịch lý lên sự sáng tạo của nhân viên

không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này đã đóng góp cho lý thuyết về sự sáng tạo

của nhân viên bằng cách tìm ra hai nhân tố tác động, đó là áp lực học tập và tư duy

nghịch lý. Kết quả này cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về giá trị dự báo của

lý thuyết nghịch lý trong giải thích sự sáng tạo của nhân viên tại các thị trường mới

nổi như Việt Nam.

Tiếp đó, luận án thực hiện nghiên cứu số 2 với đối tượng đa dạng hơn nhằm

kiểm tra mối liên hệ giữa sự sáng tạo tới kết quả công việc được giao và hành vi đổi

mới ở cấp độ cá nhân. Đồng thời, tiến hành kiểm tra thêm vai trò của trao quyền về

mặt tâm lý trong hai mối quan hệ này. Phương pháp nghiên cứu thực hiện tương tự

trong nghiên cứu số 1. Kết quả phân tích của nghiên cứu số 2 dựa trên khảo sát do

400 nhân viên cho thấy kết quả công việc được giao đóng vai trò biến trung gian

giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Đồng thời, trao quyền về mặt tâm lý là biến

điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao, và là

biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Kết quả này

đã đóng góp cho lý thuyết về sự sáng tạo và hành vi đổi mới bằng cách tìm ra yếu tố

thúc đẩy mối quan hệ này, đó là trao quyền về mặt tâm lý.

Từ khóa: Áp lực học tập; Tư duy nghịch lý; Sự sáng tạo; Kết quả công việc

được giao, Trao quyền về mặt tâm lý, Hành vi đổi mới.

ABSTRACT

Applying paradox theory, this thesis conducted Study 1 to investigate the

impact of learning tension, paradox mindset, and the interaction between them on

employee creativity, subsequently leading to enhance in-role performance.

Quantitative research methods was employed to test the hypotheses in the

conceptual model by using SPSS and AMOS. The result of study 1 based on a data

set of 430 service employees in the banking industry confirmed employee creativity

mediated the relationship between learning tension and in-role performance.

Additionally, employee creativity mediated the relationship between paradox

mindset and in-role performance. The interaction between learning tension and

paradox mindset on employee creativity, however, was not significant. These results

contributed to the literature on employee creativity by finding two antecedents,

learning tension and paradox mindset. The findings of Study 1 confirm the

applicability of the paradox theory to explain employee creativity in emerging

markets like Vietnam.

Next, Study 2 with a more diverse candidates was conducted to investigate

the relationship betwween employee creativity and in-role performance and

employee innovation at the individual level. Furthermore, Study 2 investigates the

moderating role of employee psychological empowerment on these above

relationships. The research method is similar to Study 1. Based on a data set of 400

employees, Study 2 found that in-role performance mediated the relationship

between employee creativity and employee innovation. Further, employee

psychological empowerment moderated both the relationship between employee

creativity and in-role performance, and the realationship between employee

creativity and innovation relationship. These results contributed to literature of

employee creativity and innovation by finding the driving factor behind these

relationships, which is employee psychological empowerment.

Keywords: Learning tension; Paradox mindset; Employee creativity; In-role

performance, Psychological empowerment, Employee innovation.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

1.1. Lý do chọn đề tài

Sự sáng tạo của nhân viên là quá trình tạo ra những ý tưởng độc sáng và thiết

thực của một cá nhân hoặc một nhóm nhân viên (Zhou & Shalley, 2003). Sự sáng

tạo của nhân viên đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp bởi

vì nó tạo ra lợi thế cạnh tranh giúp cho doanh nghiệp tồn tại và đương đầu với môi

trường cạnh tranh cao, thay đổi nhanh và không thể đoán định (Anderson, Potočnik,

& Zhou, 2014; Lee & cộng sự., 2020). Nhận ra tầm quan trọng của sự sáng tạo các

nghiên cứu trên thế giới đã tập trung tìm hiểu các nhân tố tác động nhằm thúc đẩy

sự sáng tạo của nhân viên theo một số hướng tiếp cận chính sau: (1) phong cách

lãnh đạo (Hughes & cộng sự., 2018; Lee & cộng sự., 2020); (2) môi trường làm

việc; (3) yếu tố cá nhân; (4) các cơ chế động lực thúc đẩy (Liu & cộng sự., 2016).

Nghiên cứu về sự sáng tạo của nhân viên tại thị trường Việt Nam cũng được chú

trọng trong những năm gần đây và cũng đi theo các xu hướng chính trên (Choi,

Tran, & Park, 2015; Tai & Mai, 2016; Thuan & Thanh, 2020; Tuan, 2020). Bên

cạnh đó, các nghiên cứu cũng tập trung tìm hiểu kết quả của sự sáng tạo của nhân

viên như hoàn thành kết quả được giao và hành vi đổi mới của nhân viên (Sarooghi

& cộng sự., 2015; Harari & cộng sự., 2016). Luận án của tác giả sẽ xem xét cả 2

khía cạnh vừa tìm hiểu nhân tố tác động, đồng thời tìm hiểu các kết quả của sự sáng

tạo của nhân viên.

Về nhóm tiền tố, các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra nhiều nhân tố tác

động đến sự sáng tạo của nhân viên như: sự an toàn về mặt tâm lý (Kark & Carmeli,

2009), phong cách lãnh đạo toàn diện (Carmeli, Reiter-Palmon, & Ziv, 2010), trao

quyền về mặt tâm lý (Zhang & Bartol, 2010), phong cách lãnh đạo chân thật (Černe,

Jaklič, & Škerlavaj, 2013), phong cách lãnh đạo phục vụ (Yoshida & cộng sự.,

2014), xu hướng có mục tiêu học tập (Huang & Luthans, 2014), phong cách lãnh

đạo toàn diện (Choi, Tran, & Park, 2015), tính cách chủ động (Tai & Mai, 2016), và

cơ chế phản hồi mang tính xây dựng (Thuan & Thanh, 2020). Các tiền tố này tuy

nhiên lại chưa chỉ ra được những áp lực mà người nhân viên phải chịu đựng và làm

sao họ vượt qua được các áp lực để sáng tạo trong công việc được giao. Thật vậy,

trong môi trường làm việc hiện nay, người nhân viên thường xuyên đối mặt với các

áp lực trong công việc như áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ, áp lực học tập và áp

lực là thành viên của tổ chức (Smith & Lewis, 2011). Một trong những áp lực hàng

ngày của người nhân viên phải đối diện đến từ việc không ngừng học hỏi những kỹ

năng mới và trau dồi những kỹ năng cũ (Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Áp lực

từ việc học tập có thể mang lại các tác động tích cực cũng như tiêu cực lên sự sáng

tạo của nhân viên (Shao, Nijstad, & Täuber, 2019). Bên cạnh đó, Miron-Spektor &

cộng sự. (2018) sử dụng lý thuyết nghịch lý cũng đề nghị vai trò điều tiết của tư duy

nghịch lý tác động vào mối quan hệ giữa áp lực trải nghiệm và kết quả công việc

được giao. Tuy nhiên, còn ít nghiên cứu kiểm tra tác động của tư duy nghịch lý và

áp lực học tập lên sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của nhân viên.

Về nhóm hậu tố, một số nghiên cứu cho rằng hành vi đổi mới là kết quả của

sự sáng tạo (Sarooghi & cộng sự., 2015). Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu xem sáng

tạo và hành vi đổi mới thành một nhóm và xem xét tác động của chúng với kết quả

công việc được giao (Harari & cộng sự., 2016). Hughes & cộng sự. (2018) cho rằng

việc phân loại như Harari & cộng sự. (2016) gây ra những kết luận mâu thuẫn nhau

rằng liệu kết quả công việc được giao sẽ thúc đẩy hành vi sáng tạo của nhân viên

hay ngược lại. Hiện nay, các học giả tương đối thống nhất rằng khái niệm đổi mới

và khái niệm sáng tạo là hai khái niệm khác biệt, nhưng có sự trùng lắp nên có lúc

hai khái niệm này được sử dụng như nhau (Anderson & cộng sự., 2014; Hughes &

cộng sự., 2018). Theo đó, khái niệm sáng tạo đề cập tới quá trình người nhân viên

tạo ra những ý tưởng độc sáng và có khả năng thực thi, hành vi phát triển ý tưởng

này thường xuất hiện ở giai đoạn đầu của hành vi đổi mới (Zhou & Shalley, 2003;

Anderson & cộng sự., 2014; Hughes & cộng sự., 2018; Liu & cộng sự., 2019). Khái

niệm đổi mới đề cập tới một loạt những hành động phức tạp bao gồm 3 hoạt động

chính: (1) phát triển ý tưởng độc sáng, (2) thúc đẩy ý tưởng độc sáng, và (3) thực

hiện ý tưởng đó vào trong quá trình làm việc (Scott & Bruce, 1994; Janssen, 2000;

Anderson & cộng sự., 2014; Hughes & cộng sự., 2018). Mối quan hệ giữa sáng tạo

và hành vi đổi mới cũng được nhiều nghiên cứu quan tâm và đề xuất tiếp tục nghiên

cứu các biến điều tiết mới cho mối quan hệ này (Sarooghi & cộng sự., 2015). Như

vậy, điều này đặt ra nhu cầu cần xây dựng mô hình lý thuyết để xem xét đồng thời

mối quan hệ của ba biến: sự sáng tạo, kết quả công việc được giao, và hành vi đổi

mới của nhân viên, cũng như xem xét nghiên cứu thêm biến điều tiết cho các mối

quan hệ này theo khuyến nghị của Sarooghi & cộng sự. (2015).

Kết quả công việc được giao là các hành động của người nhân viên thực hiện

theo bản mô tả công việc của công ty (Janssen & Van Yperen, 2004, tr. 360). Kết

quả công việc được giao là biến đánh giá kết quả hoạt động của nhân viên được

nhiều nghiên cứu đề cập (Janssen & Van Yperen, 2004; Hur, Moon, & Rhee, 2016;

Ngo & cộng sự., 2020). Sự sáng tạo tác động tích cực giúp người nhân viên hoàn

thành công việc được giao được kiểm chứng tại nhiều thị trường (Gong, Huang, &

Farh, 2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020). Tuy nhiên, đến nay

không nhiều công bố tiến hành xem xét vai trò trung gian của việc hoàn thành công

việc được giao trong quá trình từ khi người nhân viên đưa ý tưởng sự sáng tạo tới

khi thực hiện được nó để mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp (hành vi đổi mới).

Trong khi điều này rất quan trọng đối với các nhà quản lý khi xem xét thực hiện

một ý tưởng sáng tạo tại nơi làm việc bởi vì trong thực tế nhân viên phải hoàn thành

công việc được giao thì các nhà quản lý mới khuyến khích họ thực hiện các ý tưởng

sáng tạo mới. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành kiểm tra vai trò của yếu tố trao

quyền về mặt tâm lý, yếu tố này thể hiện qua xu hướng người nhân viên được chủ

động trong việc tự đánh giá ý nghĩa của việc làm, tự ra quyết định, tự đánh giá khả

năng thực hiện và tự đánh giá tầm ảnh hưởng của họ trong công việc (Spreitzer,

1995). Các nghiên cứu đã tìm thấy khi người nhân viên được trao quyền về mặt tâm

lý sẽ thúc đẩy họ hoàn thành công việc được giao và thực hiện các hành vi đổi mới

tại nơi làm việc (Pieterse & cộng sự., 2010; Seibert, Wang, & Courtright, 2011;

Maynard & cộng sự., 2014; Liu & cộng sự., 2019; Rehman & cộng sự., 2019). Các

công bố gần đây cũng đặc biệt chú ý tới sự tương tác giữa trao quyền về mặt tâm lý

với các yếu tố tại nơi làm việc trong việc đẩy mạnh hành vi đổi mới (Pieterse &

cộng sự., 2010; Mackey & cộng sự., 2015; Chung, 2018; Rehman & cộng sự., 2019;

Zhang, Bowers, & Mao, 2020). Tuy nhiên, trong phạm vi hiểu biết của tác giả, còn

ít nghiên cứu kiểm tra vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý với các biến

sáng tạo, kết quả công việc được giao, và hành vi đổi mới ở cấp độ cá nhân tại Việt

Nam.

1.2. Mục tiêu của luận án

Mục tiêu chung:

Luận án giải quyết hai mục tiêu chính như sau:

1) Kiểm định ảnh hưởng của tiền tố, bao gồm áp lực học tập, tư duy nghịch

lý và sự tương tác của chúng đến sự sáng tạo của nhân viên;

2) Kiểm định ảnh hưởng của sự sáng tạo của nhân viên đến các hậu tố bao

gồm kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới của nhân viên. Đồng thời xem

xét vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý.

Mục tiêu cụ thể:

Tác giả tiến hành 02 nghiên cứu để giải quyết một số mục tiêu cụ thể như

sau:

Nghiên cứu 1:

- Kiểm định tác động của áp lực học tập và tư duy nghịch lý lên sự sáng tạo

của nhân viên và kết quả công việc được giao.

- Kiểm định tác động của sự tương tác giữa áp lực học tập và tư duy nghịch

lý lên sự sáng tạo của nhân viên và kết quả công việc được giao.

Nghiên cứu 2:

- Kiểm định tác động của sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về mặt

tâm lý lên kết quả công việc được giao của nhân viên.

- Kiểm định tác động của sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về mặt

tâm lý lên hành vi đổi mới của nhân viên.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

Đối tượng nghiên cứu: sự sáng tạo của nhân viên, áp lực học tập, tư duy

nghịch lý, trao quyền về mặt tâm lý, hành vi đổi mới và kết quả công việc được giao

của nhân viên.

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu thực hiện tại thị trường Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu: 2020-2021.

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả tiến hành nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức để kiểm tra các

giả thuyết xây dựng. Đối tượng phỏng vấn là nhân viên làm việc trong nhiều lĩnh

vực dịch vụ tại Việt Nam (nhân viên ngân hàng, học viên tại chức), trong đó phần

lớn đang công tác tại thành phố Hồ Chí Minh.

Trong nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm với

các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế và các nhân viên đang làm việc tại ngân hàng,

các học viên vừa làm vừa học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mục đích của

nghiên cứu sơ bộ là nhằm đánh giá nội dung của các thang đo thông qua việc kiểm

tra cách mà những chuyên gia, nhân viên làm việc trong lĩnh vực này mô tả về các

khái niệm trong nghiên cứu. Cụ thể: áp lực học tập, tư duy nghịch lý, sự sáng tạo,

sự trao quyền về mặt tâm lý, kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới của

nhân viên. Mặc dù những thang đo sử dụng trong luận án là có sẵn trong lý thuyết,

luận án này đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng thuật ngữ cho phù hợp với

đối tượng phỏng vấn là nhân viên làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tại Việt Nam.

Trong nghiên cứu chính thức, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu khảo sát từ

nhiều đối tượng để minh chứng cho mô hình. Cụ thể:

Nghiên cứu 1 lựa chọn thu thập dữ liệu trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng vì

đây là lĩnh vực dịch vụ trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam. Theo báo cáo của

Statista (2020), lĩnh vực ngân hàng đóng góp 5,37% GDP của Việt Nam năm 2020.

Tác giả đã liên hệ với một ngân hàng lớn đại diện cho lĩnh vực dịch vụ ngân hàng

và được chấp thuận để thu thập dữ liệu từ các nhân viên tại các chi nhánh trên toàn

hệ thống của ngân hàng này tại Việt Nam.

Nghiên cứu 2 tác giả tiến hành gửi bảng hỏi trực tiếp cho các học viên tại

chức do tác giả giảng dạy. Học viên tại chức được lựa chọn là những người đang đi

làm cho các công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đối tượng này phù hợp

với đối tượng của nghiên cứu của tác giả. Một số nghiên cứu tại Việt Nam được

công bố trên thế giới cũng sử dụng đối tượng là học viên tại chức như nghiên cứu

của Tho và Trang (2015) và Tho (2017).

Tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện trong các nghiên cứu của

mình, đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong lĩnh vực hành vi tổ

chức cũng như tại Việt Nam (Choi, Tran, & Park, 2015; Thuan & Thanh, 2020). Cỡ

mẫu yêu cầu thường phải có kích thước lớn và tối thiểu phải là 200 để đạt ước

lượng tin cậy cho phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM

(Hoelter, 1983).

Với mức cỡ mẫu này, tác giả có thể kiểm tra đánh giá độ tin cậy của thang đo

và giá trị của thang đo thông qua hai công cụ chính (1) Phân tích Cronbach’s alpha

và (2) phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA trên phần mềm SPSS.

Tiếp đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA để

đánh giá độ phù hợp của mô hình, tính hội tụ và tính phân biệt trên phần mềm

AMOS, phương pháp này cho phép kiểm định các thang đo lường với các sai số đo

lường không làm chệch mối quan hệ giữa khái niệm nghiên cứu với các khái niệm

khác. Cụ thể, các chỉ tiêu đánh giá mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị

trường: Chisquare/df<3, TLI>=0.9, CFI>=0.9, GFI>=0.9, RMSEA<=0.08, độ tin

cậy tổng hợp CR>=0,7 và Phương sai trích AVE>=0,5; Và sử dụng phương pháp

tính bảng Fornell và Larcker để đánh giá tính phân biệt của thang đo.

Cuối cùng, để phân tích mô hình cấu trúc, tác giả sử dụng phương pháp phân

tích SEM, phương pháp này cho phép xem xét các đo lường độc lập hay kết hợp

chung với mô hình lý thuyết và có thể kết hợp được các khái niệm tiềm ẩn với đo

lường của chúng. Với những ưu điểm kể trên, phương pháp phân tích SEM được

gọi là phương pháp phân tích dữ liệu thế hệ thứ hai và phổ biến trong nghiên cứu

của ngành Khoa học Xã hội (Hulland, Chow, & Lam, 1996).

Phương pháp ước lượng ML (Maximum Likelihood) được sử dụng để ước

lượng các tham số trong các mô hình. Các chỉ tiêu đánh giá (1) tính đơn nguyên

(unidimensionality), (2) giá trị hội tụ (convergent validity), (3) giá trị phân biệt

(discriminant validity), và (4) độ tin cậy tổng hợp.

1.5. Bối cảnh nghiên cứu

Mục tiêu của luận án này là kiểm tra tác động của tư duy nghịch lý và áp lực

học tập lên sự sáng tạo của nhân viên và kết quả công việc được giao, trong đó sự

sáng tạo đóng vai trò là biến trung gian. Đồng thời, luận án này kiểm tra sự tương

tác của tư duy nghịch lý và áp lực học tập lên sự sáng tạo của nhân viên. Luận án

cũng kiểm tra liệu kết quả công việc được giao có đóng vai trò trung gian trong mối

quan hệ giữa sáng tạo và hành vi đổi mới, còn trao quyền về mặt tâm lý đóng vai trò

là biến điều tiết để giải quyết các lỗ hổng nghiên cứu nêu trên. Để thực hiện các

mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả chọn bối cảnh nghiên cứu là các ngành

dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau tại Việt Nam để minh chứng cho mô hình đề

xuất. Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn, nhiều đợt. Cụ thể:

Đầu tiên, tác giả thực hiện lấy mẫu nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ, cụ thể

là lĩnh vực ngân hàng. Lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là một trong những lĩnh vực

dịch vụ trọng yếu của nền kinh tế Việt Nam. Lĩnh vực này cũng luôn có áp lực đổi

mới cao và có sự cạnh tranh rất gay gắt giữa các ngân hàng trong quá trình chuyển

đổi số tại các lĩnh vực mới như công nghệ tài chính (Fintech), cho vay ngang hàng

(P2P Lending), và thanh toán qua tài khoản viễn thông (Mobile Money) (Cấn Văn

Lực, 2021). Quá trình chuyển đổi số hiện nay tại các ngân hàng tạo áp lực học hỏi

không ngừng đối với nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu của những thay đổi này. Do

đó, lựa chọn lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là bối cảnh nghiên cứu phù hợp để thu thập

dữ liệu và kiểm tra các mục tiêu nghiên cứu đề ra.

Tiếp đó, nghiên cứu lựa chọn thu thập dữ liệu mẫu từ các nhân viên đang làm

việc trong các ngành dịch vụ thuộc nhiều lĩnh vực trên địa bàn thành phố Hồ Chí

Minh, đây là đô thị đặc biệt với hơn 9 triệu dân, đóng góp hơn 20% GDP cả nước

năm 2020, đồng thời là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam

(Phùng Ngọc Bảo, 2020). Trong đó, hoạt động khoa học - công nghệ và đổi mới

sáng tạo là động lực chủ yếu cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí

Minh (Phùng Ngọc Bảo, 2020). Do đó, lựa chọn thành phố Hồ Chí Minh cũng là

bối cảnh nghiên cứu phù hợp để thu thập dữ liệu và kiểm tra mô hình nghiên cứu đề

xuất.

1.6. Đóng góp mới của luận án

Luận án xem xét vai trò trung gian của sự sáng tạo của nhân viên trong mối

quan hệ giữa: áp lực học tập và kết quả công việc, tư duy nghịch lý và kết quả công

việc; vai trò trung gian của kết quả công việc được giao trong mối quan hệ giữa sự

sáng tạo của nhân viên và hành vi đổi mới. Bên cạnh đó, luận án cũng xem xét vai

trò điều tiết của tư duy nghịch lý trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và sự sáng

tạo của nhân viên; vai trò biến điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý trong mối

quan hệ giữa sự sáng tạo của nhân viên với kết quả công việc được giao, và giữa sự

sáng tạo của nhân viên với hành vi đổi mới. Kết quả SEM dựa vào hai mẫu nghiên

cứu, đối tượng là nhân viên ngân hàng (nghiên cứu số 1) và các học viên vừa làm

vừa học (nghiên cứu số 2), đã gợi ý một số điểm về mặt nghiên cứu cũng như thực

tiễn.

1.6.1. Ý nghĩa về lý thuyết

Luận án khẳng định năng lực dự báo của áp lực học tập và tư duy nghịch lý

trong việc thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc của nhân viên. Điều này mở ra

cơ hội để ứng dụng lý thuyết nghịch lý tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi như

Việt Nam. Kết quả này nhắc nhở các nhà quản lý tầm quan trọng của áp lực học tập

và tư duy nghịch lý của nhân viên. Người nhân viên có áp lực học tập cao có thể

thúc đẩy việc đưa ra ý tưởng sáng tạo và cuối cùng đạt được kết quả công việc cao

hơn. Lưu ý rằng nghiên cứu của Miron-Spektor và cộng sự (2018) cũng chỉ ra mối

tương quan thuận giữa áp lực trải nghiệm (gồm: áp lực học tập, áp lực phải hoàn

thành nhiệm vụ, và áp lực là thành viên của tổ chức) và kết quả công việc của nhân

viên. Tuy nhiên, nghiên cứu của Miron-Spektor và cộng sự không kiểm tra yếu tố

trung gian của mối quan hệ trên. Luận án này kiểm tra sự sáng tạo là một trong

những nhân tố trung gian của mối quan hệ giữa áp lực công việc và kết quả công

việc. Luận án này cũng tìm thấy tư duy nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo, cuối cùng

thúc đẩy kết quả công việc của người nhân viên. Điều này hàm ý là để đạt kết quả

công việc, công ty cần thúc đẩy sự sáng tạo của người nhân viên thông qua đẩy

mạnh áp lực học tập và tư duy nghịch lý. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tư

duy nghịch lý không đóng vai trò là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa áp lực học

tập và sự sáng tạo của nhân viên.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định lại mối quan hệ

giữa sự sáng tạo và kết quả công việc và mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi

đổi mới. Kết quả nghiên cứu là tương đồng với các nghiên cứu về chủ đề này tại

Việt Nam (Ngo & cộng sự., 2020; Tai & Mai, 2016). Trên cơ sở đó, kết quả nghiên

cứu của luận án đóng góp thêm cho cơ sở lý thuyết hiện có bằng cách bổ sung năng

lực dự báo của trao quyền về mặt tâm lý trong các mối quan hệ trên thông qua mô

hình trung gian điều tiết. Điều này mở ra cơ hội để ứng dụng lý thuyết trao quyền

về mặt tâm lý tại Việt Nam. Kết quả này nhắc nhở các nhà quản lý ở Việt Nam về

tầm quan trọng của việc trao quyền về mặt tâm lý cho nhân viên. Người nhân viên

khi được trao quyền về mặt tâm lý có thể thúc đẩy quá trình đưa ra ý tưởng sáng tạo

để hoàn thành công việc tốt hơn, cũng như thực hiện được những ý tưởng sáng tạo

tại nơi làm việc.

Kết quả của luận án đã củng cố, mở rộng và phát triển thêm cho kết quả mà

các công bố trước đây về vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý đã tìm thấy,

cụ thể: Chung (2018) tìm thấy trao quyền về mặt tâm lý đóng vai trò điều tiết trong

mối quan hệ giữa căng thẳng và các biến kết quả (kết quả công việc, hành vi giúp

đỡ, hành vi phát biểu trao đổi trong công việc); Rehman & cộng sự. (2019) tìm thấy

mối quan hệ giữa trao quyền về mặt tâm lý và hành vi đổi mới được điều tiết bởi

mức độ hỗ trợ của cấp trên; Zhang & cộng sự. (2020) tìm thấy sự tương tác giữa

trao quyền về mặt tâm lý và sự tin tưởng thúc đẩy hành vi phát biểu trao đổi trong

công việc.

Bên cạnh đó, cần lưu ý rằng các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra sự sáng tạo

tác động tích cực giúp người nhân viên hoàn thành công việc được giao được kiểm

chứng tại nhiều thị trường (Gong, Huang, & Farh, 2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016;

Ngo & cộng sự., 2020), cũng như chỉ ra mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi

đổi mới (Sarooghi & cộng sự., 2015). Tuy nhiên, ít có nghiên cứu xem xét vai trò

biến trung gian của biến kết quả công việc giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới.

Điều này cũng có ý nghĩa quan trọng bởi lẽ nhân viên cần hoàn thành công việc để

làm cơ sở thực hiện các ý tưởng sáng tạo của mình. Lúc này, khi được trao quyền về

mặt tâm lý, người nhân viên sẽ có động lực thúc đẩy bên trong để thực hiện các ý

tưởng sáng tạo của mình tốt hơn và mang lại lợi ích nhiều hơn cho bản thân và tổ

chức. Kết quả của nghiên cứu này đã góp phần củng cố cho luận điểm này.

1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của áp lực học tập và tư duy

nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc của nhân viên. Do đó, nhà quản

trị doanh nghiệp và người làm công tác huấn luyện cần chú trọng thúc đẩy nhân

viên sẵn sàng trải nghiệm áp lực học tập cũng như huấn luyện họ về tư duy nghịch

lý. Khi người nhân viên sẵn sàng có những trải nghiệm về áp lực học tập và được

trang bị tư duy nghịch lý, họ sẽ mạnh dạn hơn trong việc suy nghĩ, tìm tòi và đưa ra

những ý tưởng mang tính sáng tạo trong công việc. Vì vậy, kết quả công việc của họ

sẽ tốt hơn.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án khuyến khích các nhà quản trị

doanh nghiệp về tầm quan trọng của trao quyền về mặt tâm lý thúc đẩy sự sáng tạo,

kết quả công việc, và hành vi đổi mới tại nơi làm việc. Do đó, nhà quản trị doanh

nghiệp và người làm công tác huấn luyện cần chú trọng xây dựng cẩn thận các

chính sách trao quyền cho nhân viên. Khi người nhân viên được trao quyền về mặt

tâm lý họ sẽ sẵn sàng thực hiện những ý tưởng sáng tạo, từ đó thúc đẩy hoàn thành

công việc và hành vi đổi mới tốt hơn. Cuối cùng, công ty sẽ hưởng lợi từ kết quả

công việc và những đổi mới của người nhân viên, duy trì và mang lại lợi thế cạnh

tranh cho tổ chức.

Luận án cũng gợi ý các trường đại học là nơi đào tạo tư duy cho người học

cần quan tâm phát triển các chương trình đào tạo hướng tới phát triển tư duy nghịch

lý cho người học. Việc được trang bị tư duy nghịch lý giúp cho người học tự tin đối

diện với các áp lực trong công việc sau khi tốt nghiệp ra trường và có thể phát huy

được sự sáng tạo trong công việc. Điều này sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho

người học khi họ được trang bị tư duy nghịch lý trong thời gian đào tạo tại các cơ

sở đào tạo, trường đại học. Đây là một trong những đóng góp thực tiễn quan trọng

của luận án.

1.6.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

Luận án của tác giả không tránh khỏi có những hạn chế nhất định. Mặc dù cố

gắng thu thập đối tượng mẫu đa dạng. Mẫu nghiên cứu chủ yếu vẫn là nhân viên

đang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, doanh nghiệp trên địa bàn thành

phố là chủ yếu, và việc thu thập tại thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, không tránh

khỏi những hạn chế về tính đại diện. Các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu

lặp, mở rộng và phân tích tại các thị trường mới nổi khác để mang lại những kết

luận có giá trị hơn. Luận án chỉ tập trung nghiên cứu một loại áp lực là áp lực học

tập, các nghiên cứu tiếp theo có thể nghiên cứu các loại áp lực còn lại. Bên cạnh đó,

việc tiếp tục nghiên cứu các biến điều tiết để thúc đẩy mối quan hệ giữa các áp lực,

tư duy nghịch lý và sự sáng tạo của nhân viên cũng mang lại những giá trị cho nhà

quản lý của công ty. Cuối cùng, mặc cho còn một số hạn chế, luận án đóng góp vào

hiểu biết của chúng ta là làm sao thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên và kết quả

công việc của họ thông qua tìm hiểu vai trò của áp lực học tập và tư duy nghịch lý,

đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, luận án này xem xét mô hình trung gian điều tiết ở cấp độ cá

nhân trong đó: biến tiền tố là sự sáng tạo, biến trung gian là kết quả công việc, biến

điều tiết là trao quyền về mặt tâm lý, và biến kết quả là hành vi đổi mới. Trong thực

tế còn có nhiều biến điều tiết và biến trung gian cần tiếp tục được các nghiên cứu

tiếp theo đóng góp để mở rộng kho tàng tri thức hiện tại. Do đó, việc tiếp tục nghiên

cứu các biến điều tiết khác là cần thiết và sẽ mang lại những giá trị nhiều hơn cho

nhà quản trị của doanh nghiệp. Chú ý rằng luận án chỉ tiếp cận phân tích ở góc độ

cá nhân, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục nghiên cứu ở góc độ cao hơn như

nhóm (team level) chẳng hạn. Dù còn một số mặt hạn chế như đã trình bày, luận án

đã đóng góp vào hiểu biết của chúng ta hơn nữa về cách thức để thúc đẩy sự sáng

tạo, kết quả công việc, và hành vi đổi mới tại nơi làm việc.

1.7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần lời cảm ơn, danh mục từ viết tắt, danh mục hình, danh mục bảng,

mục lục của luận án

Nội dung chính của luận án được tác giả trình bày gồm 5 chương như sau:

Chương 1 giới thiệu tổng quan về lý do chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng,

phạm vi, phương pháp, bối cảnh nghiên cứu của luận án, đồng thời tóm tắt những

đóng góp mới về lý thuyết, thực tiễn, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết chính của luận án bao gồm lý thuyết

nghịch lý, lý thuyết khai phá và lý thuyết trao quyền về mặt tâm lý, từ đó làm cơ sở

để xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết của luận án.

Chương 3 trình bày cách thức thiết kế nghiên cứu, các thang đo sử dụng

trong nghiên cứu, báo cáo số liệu mẫu nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Chương 4 báo cáo kết quả nghiên cứu thông qua kiểm định mô hình đo

lường tới hạn, kiểm định chệch phương pháp, và kiểm định mô hình lý thuyết và giả

thuyết bằng SEM

Chương 5 tác giả tiến hành thảo luận so sánh kết quả nghiên cứu tìm được

với các nghiên cứu khác để chỉ ra những đóng góp về mặt lý thuyết, những hàm ý

về quản trị, cũng như chỉ ra những hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu sắp tới.

Cuối cùng là danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục về bảng hỏi, kết quả

kiểm định mô hình.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý thuyết

Luận án của tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm khám phá các yếu tố

thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên, đồng thời kiểm tra các yếu tố kết quả của sự

sáng tạo (hoàn thành công việc được giao, thực hiện hành vi đổi mới). Luận án

được xây dựng trên một số lý thuyết chính: lý thuyết nghịch lý (Miron-Spektor &

cộng sự., 2018), lý thuyết khai phá (Bledow & cộng sự., 2009) và lý thuyết trao

quyền về mặt tâm lý (Spreitzer, 1995). Cụ thể:

2.1.1. Lý thuyết nghịch lý

Lý thuyết nghịch lý cung cấp cách lý giải về bản chất và kết quả của những

áp lực trong môi trường làm việc (Smith & Lewis, 2011). Các áp lực này thể hiện

nhu cầu, mục tiêu, lợi ích và quan điểm trái ngược nhau mà doanh nghiệp thường

xuyên phải đối mặt (Smith & Lewis, 2011). Lý thuyết nghịch lý chủ yếu được

nghiên cứu ở cấp độ doanh nghiệp (Smith & Besharov, 2019) và lãnh đạo tập đoàn

(Smith, 2014). Gần đây, Miron-Spektor & cộng sự. (2018) tiên phong đề xuất tiến

hành nghiên cứu lý thuyết nghịch lý cho cấp độ nhân viên.

Ở cấp độ nhân viên, lý thuyết nghịch lý giải thích cách nhân viên đương đầu

áp lực và có thể thu được các lợi ích từ việc trải nghiệm áp lực trong công việc. Dựa

vào lý thuyết nghịch lý, Miron-Spektor & cộng sự. (2018) đề xuất hai khái niệm

chính là áp lực công việc và tư duy nghịch lý. Khái niệm áp lực công việc bao gồm

áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ, áp lực học tập và áp lực là thành viên của tổ chức,

đây là những áp lực chính mà người nhân viên phải đương đầu (Smith & Lewis,

2011). Khái niệm tư duy nghịch lý là cách tiếp cận của người nhân viên để giải

quyết các áp lực (Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Tư duy nghịch lý sẽ giúp cho

người nhân viên biết cách đương đầu với các áp lực công việc để hoàn thành các

nhiệm vụ được giao trong tổ chức (Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Lý thuyết

nghịch lý bắt đầu được các nhà nghiên cứu về hành vi tổ chức quan tâm và sử dụng

rộng rãi trong các nghiên cứu (Miron-Spektor, Gino, & Argote, 2011; Miron-

Spektor & Beenen, 2015; Shao, Nijstad, & Täuber, 2019; Pearce & cộng sự., 2019;

Yang & cộng sự., 2019; Park & cộng sự., 2021).

Các nghiên cứu dựa trên lý thuyết nghịch lý để làm sáng tỏ tư duy nghịch lý

như chìa khóa để mở khóa tiềm năng của những áp lực hàng ngày. Đặc biệt trong

thời đại công nghiệp 4.0 hiện nay, đời sống tổ chức tràn ngập những áp lực. Chúng

ta đang làm việc trong một mớ những yêu cầu, lợi ích và những quan điểm trái

chiều và liên tục phát sinh (Smith & Lewis, 2011). Ví dụ, những kỹ sư cố gắng giải

quyết những yêu cầu đang tồn tại trong khi nó có thể thay đổi nhanh chóng vào

ngày mai. Bác sĩ và y tá vật lộn với mong muốn chuyển giao quy trình công nghệ

chăm sóc bệnh nhân với chất lượng cao nhưng chi phí thấp. Nghệ sĩ cảm thấy trăn

trở giữa việc biểu lộ cảm xúc những ý tưởng của họ với việc đảm bảo lợi nhuận.

Nói chung, các nhân viên trải nghiệm áp lực để nhấn mạnh thành quả của cá nhân

và của tập thể. (Keller, Loewenstein, & Yan, 2007; Smith & Berg, 1986), hiệu suất

đạt được và những mục tiêu học tập. (Dobrow, Smith, & Posner, 2011), và chứng

minh tính sáng tạo và hiệu quả (Miron-Spektor, Gino & Argote, 2011).

2.1.2. Lý thuyết khai phá

Sarooghi & cộng sự. (2015) đã tổng kết các công trình liên quan đến mối

quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Dựa trên cơ sở lý thuyết khai phá

(ambidexterity theory) do Bledow & cộng sự. (2009) đề nghị, lý thuyết này cho

rằng việc chuyển hóa ý tưởng sáng tạo thành hành động đổi mới bao gồm những

hoạt động mâu thuẫn nhau. Sáng tạo liên quan đến các hoạt động mang tính khám

phá, trong khi hành vi đổi mới lại liên quan nhiều đến các hoạt động mang tính khai

thác để mang lại hiệu quả (Bledow & cộng sự., 2009). Hai hoạt động này sẽ cùng

lúc cạnh tranh nhau vì sự khan hiếm nguồn lực của tổ chức, dẫn đến việc hạn chế

lẫn nhau. Lý thuyết khai phá được phân tích ở nhiều cấp độ từ tổ chức, nhóm, và cá

nhân (Bledow & cộng sự., 2009). Ở cấp độ cá nhân, lý thuyết này cho rằng người

nhân viên phải tự điều chỉnh để tham gia hai hoạt động này cùng lúc (sáng tạo và

đổi mới). Các nghiên cứu cũng chỉ ra 5 nhóm nhân tố tác động đến quá trình chuyển

từ sáng tạo tới hành vi đổi mới ở cấp độ cá nhân là: (1) chuyên môn, (2) hoạt động

nhận thức, (3) đặc điểm tính cách như cởi mở, linh hoạt, tận tâm, (4) động lực – đặc

biệt là động lực thúc đẩy bên trong, (5) môi trường làm việc (Sarooghi & cộng sự.,

2015).

Harari & cộng sự. (2016) cũng tiến hành tổng kết về sự sáng tạo và hành vi

đổi mới trong tổ chức. Tuy nhiên, Harari & cộng sự. (2016) lại phân loại hai khái

niệm sáng tạo và hành vi thành một nhóm, và chỉ xem xét ở góc độ kết quả. Hughes

& cộng sự. (2018) nhận xét cách phân loại như vậy có khuyết điểm khi chỉ xem xét

sáng tạo dưới góc độ kết quả, trong khi sáng tạo và đổi mới cần được xem xét là cả

một quá trình. Bên cạnh đó, các thang đo dùng để đo lường hai khái niệm sáng tạo

và đổi mới không đơn thuần chỉ đo lường kết quả sáng tạo hay kết quả đổi mới mà

còn đo lường cả quá trình dẫn tới kết quả, và được xem xét với các yếu tố đặc điểm

cá nhân (Hughes & cộng sự., 2018). Quá trình dẫn tới kết quả mới thật sự quan

trọng vì giúp chúng ta hiểu bằng cách nào người nhân viên thực hiện hành vi sáng

tạo hay hành vi đổi mới để từ đó có thể thiết kế các chương trình huấn luyện phù

hợp cho doanh nghiệp. Hughes & cộng sự. (2018) phê phán việc đồng nhất hai khái

niệm như đề xuất của Harari & cộng sự. (2016) gây ra những kết luận mâu thuẫn

trong lý thuyết. Điều này cũng không thống nhất với những đề xuất gần đây về việc

cần phân biệt hai khái niệm này (Anderson & cộng sự., 2014; Sarooghi & cộng sự.,

2015; Hughes & cộng sự., 2018; Lee & cộng sự., 2020).

2.1.3. Lý thuyết trao quyền về mặt tâm lý

Khái niệm về trao quyền lần đầu được Kanter (1977) đề cập. Sau đó, Thomas

và Velthouse (1990) phát triển mô hình lý thuyết về trao quyền về mặt tâm lý, trong

đó đề cập đến các yếu tố nhận thức của việc trao quyền. Trên cơ sở đó, Spreitzer

(1995) phát triển thang đo đo lường khái niệm trao quyền về mặt tâm lý. Khái niệm

trao quyền về mặt tâm lý đề cập đến động lực bên trong phản ánh qua trạng thái

kiểm soát các hoạt động trong công việc và xu hướng chủ động thực hiện các nhiệm

vụ thể hiện qua 4 khía cạnh nhận thức: ý nghĩa, quyền tự quyết định, khả năng và

ảnh hưởng (Spreitzer, 1995). Cụ thể: ý nghĩa đề cập tới sự đồng nhất giữa nhu cầu

công việc và niềm tin, giá trị, cũng như tiêu chuẩn của bản thân người nhân viên

(Hackman & Oldham, 1980); quyền tự quyết định để chỉ trạng thái của người nhân

viên khi đưa ra lựa chọn giải quyết theo cách mới hay phải tuân thủ theo các quy

định trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc (Deci, Connel, &

Ryan, 1989); khả năng đề cập tới niềm tin của bản thân người nhân viên về khả

năng thực hiện thành công các nhiệm vụ (Bandura, 1989); ảnh hưởng phản ánh

niềm tin của bản thân người nhân viên về mức độ ảnh hưởng của họ tới các hoạt

động liên quan đến chiến lược, quản trị và vận hành tại nơi làm việc (Abramson,

Seligman, & Teasdale, 1978). Người nhân viên cảm thấy được trao quyền về mặt

tâm lý khi họ nhận thức được 4 mức nhận thức của trao quyền (ý nghĩa, quyền từ

quyết định, khả năng và tác động), từ đó thúc đẩy động lực bên trong của họ.

Trao quyền về mặt tâm lý thúc đẩy kết quả công việc được giao và hành vi

đổi mới (Pieterse & cộng sự., 2010; Seibert, Wang, & Courtright, 2011; Maynard &

cộng sự., 2014; Liu & cộng sự., 2019; Rehman & cộng sự., 2019). Đồng thời, sự

sáng tạo cũng thúc đẩy hoàn thành công việc được giao (Gong, Huang, & Farh,

2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020) và hành vi đổi mới

(Sarooghi & cộng sự., 2015). Tuy nhiên, độ mạnh của mối quan hệ giữa sự sáng tạo

và hành vi đổi mới của nhân viên có sự biến thiên khá lớn trong các nghiên cứu

(Sarooghi & cộng sự., 2015). Sự biến thiên này có thể là do tác động bởi các yếu tố

điều tiết như: quy mô công ty, loại hình đổi mới, ngành, các yếu tố về văn hóa nơi

công ty hoạt động như mức độ trao quyền, phân quyền, xác định thứ bậc trong công

ty do ảnh hưởng của văn hóa (Sarooghi & cộng sự., 2015). Tác động trực tiếp giữa

trao quyền về mặt tâm lý và các biến kết quả công việc được giao đo lường ở mức

độ cá nhân và nhóm đã được tổng kết trong nghiên cứu của Seibert & cộng sự.

(2011). Gần đầy, các công bố đã tập trung sự chú ý vào việc kiểm tra vai trò điều

tiết của trao quyền về mặt tâm lý, cụ thể: Chung (2018) tìm thấy trao quyền về mặt

tâm lý đóng vai trò điều tiết trong mối quan hệ giữa căng thẳng và các biến kết quả

(hoàn thành công việc, hành vi giúp đỡ, hành vi phát biểu trao đổi trong công việc);

Rehman & cộng sự. (2019) tìm thấy mối quan hệ giữa trao quyền về mặt tâm lý và

hành vi đổi mới được điều tiết bởi mức độ hỗ trợ của cấp trên; Zhang & cộng sự.

(2020) tìm thấy sự tương tác giữa trao quyền về mặt tâm lý và sự tin tưởng thúc đẩy

hành vi phát biểu trao đổi trong công việc.

2.1.4. Tổng kết các nghiên cứu liên quan đến sự sáng tạo của nhân viên

2.1.4.1. Các nghiên cứu về tiền tố của sự sáng tạo của nhân viên

Nghiên cứu của Zhou và George (2001) dựa trên lý thuyết exit-voice kiểm

định các yếu tố như phản hồi hữu ích từ đồng nghiệp, sự giúp đỡ và ủng hộ từ đồng

nghiệp, và cảm nhận sự ủng hộ của công ty tác động vào sự sáng tạo của nhân viên.

Nghiên cứu cũng đề xuất những biến điều tiết như sự không hài lòng trong công

việc và sự gắn bó của nhân viên. Kết quả nghiên cứu dựa trên mẫu của 149 nhân

viên thuộc một công ty sản xuất thiết bị lọc dầu của Mỹ. Các nhân viên này thuộc

nhiều bộ phận như kỹ thuật, nghiên cứu phát triển, marketing, và nhân sự. Zhou và

George kết luận rằng người nhân viên có sự không hài lòng về công việc cao cho

thấy sự sáng tạo cao nhất khi người nhân viên này có mức độ gắn bó với công ty

cao và khi họ nhận được phản hồi tích cực, sự giúp đỡ hỗ trợ, hoặc cảm nhận được

sự ủng hộ của công ty ở mức cao.

Zhou và Shalley (2003) tiến hành nghiên cứu dạng tổng kết lý thuyết nhằm

đánh giá lại các lý thuyết chính làm nền tảng cho nghiên cứu về sự sáng tạo của

nhân viên. Nghiên cứu cũng gợi ý những hướng nghiên cứu cần tiếp tục phát triển

trong thời gian tới. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra những tiền tố của sự sáng tạo của

nhân viên là: (1) Mục tiêu và kỳ vọng về hoạt động sáng tạo, (2) Đánh giá, (3) Phản

hồi, (4) Hình mẫu, (5) Sự cạnh tranh, (6) Phong cách lãnh đạo, (7) Đặc điểm môi

trường làm việc, (8) Tính cách sáng tạo, (9) 5 tính cách lớn, (10) Sự tự tin và việc

nhận ra vai trò của bản thân.

Gong và cộng sự (2009) đóng góp thêm cho hướng nghiên cứu về tiền tố của

sự sáng tạo của nhân viên bằng cách kiểm tra vai trò của các yếu tố như xu hướng

học tập của nhân viên và phong cách lãnh đạo chuyển đổi. Nghiên cứu dựa trên lý

thuyết nhận thức xã hội và nghiên cứu ở mức độ cá nhân. Kết quả nghiên cứu dựa

trên mẫu của 200 nhân viên bảo hiểm và 111 quản lý tham gia 3 đợt phỏng vấn để

đánh giá các câu hỏi liên quan đến các khái niệm trong nghiên cứu. Nghiên cứu

thực hiện tại một công ty bảo hiểm của Đài Loan. Gong và cộng sự kết luận rằng xu

hướng học tập của nhân viên và phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực

lên sự sáng tạo của nhân viên. Mối quan hệ này được trung gian bởi sự tự tin sáng

tạo của người nhân viên.

Karl và Carmeli (2009) đề xuất lý thuyết tự ra quyết định, trong đó các yếu

tố như trang thái an toàn về mặt tâm lý của nhân viên và trạng thái tràn trề sức sống

sẽ tác động lên sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu ở cấp độ cá nhân. Kết quả

nghiên cứu của Karl và Carmeli dựa trên mẫu của 128 học viên vừa học vừa làm tại

Israel. Các học viên này làm việc trong nhiều lĩnh vực như: ngân hàng, bảo hiểm,

truyền thông, điện tử, nhà hàng, dược phẩm. Karl và Carmeli kết luận trạng thái tràn

trề sức sống là trạng thái trung gian trong mối quan hệ giữa trạng thái an toàn về

mặt tâm lý và hành vi tham gia vào quá trình sáng tạo của người nhân viên.

Tiếp đó, Carmeli và cộng sự (2010) đề xuất lý thuyết trao đổi giữa lãnh đạo

và nhân viên, kiểm định phong cách lãnh đạo toàn diện và trạng thái an toàn về mặt

tâm lý tác động lên sự sáng tạo của nhân viên. Dựa trên mẫu của 150 nhân viên làm

việc tại bộ phận nghiên cứu phát triển của 8 doanh nghiệp chuyên về phát triển sản

phẩm công nghệ cao tại Israel, Carmeli và cộng sự tìm thấy trạng thái an toàn về

mặt tâm lý đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo toàn

diện và hành vi tham gia vào quá trình sáng tạo của người nhân viên tại tổ chức.

Zhang và Bartol (2010) khám phá lý thuyết lãnh đạo trao quyền, kiểm định

các yếu tố như phong cách lãnh đạo trao quyền, nhận thức về vai trò trao quyền, sự

khuyến khích của người lãnh đạo đối với sáng tạo, trao quyền về mặt tâm lý, động

lực bên trong, sự tham gia vào quá trình sáng tạo tác động thúc đẩy sự sáng tạo của

người nhân viên. Zhang và Bartol sử dụng dữ liệu cặp của 367 nhân viên và quản lý

để kiểm định mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện tại Trung Quốc. Các

nhân viên này làm cho các bộ phận nghiên cứu phát triển, và chiến lược marketing.

Kết quả tìm được như sau: Phong cách lãnh đạo trao quyền tác động dương lên trao

quyền về mặt tâm lý, tiếp đó tác động lên động lực bên trong và việc tham gia vào

quá trình sáng tạo, và cuối cùng là thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu

cũng chỉ ra nhận thức về vai trò trao quyền và sự khuyến khích của người lãnh đạo

đối với sáng tạo đóng vai trò điều tiết của các mối quan hệ trên.

Černe và cộng sự. (2013) tiếp tục kiểm định tác động của phong cách lãnh

đạo chân thật lên sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu ở cả 2 cấp độ cá nhân và

nhóm. Mẫu nghiên cứu là 23 nhóm trưởng và 289 thành viên của công ty sản xuất

tại Slovenia. Kết quả tìm thấy là phong cách lãnh đạo chân thật tác động tích cực

vào sự sáng tạo của nhân viên và hành vi đổi mới ở nhóm. Cảm nhận sự ủng hộ

đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chân thật và sự

sáng tạo của nhân viên.

Đến năm 2014, Anderson và cộng sự (2014) tiến hành tổng kết lý thuyết

nhắm đánh giá lại các lý thuyết chính làm nền tảng cho nghiên cứu về sự sáng tạo

của nhân viên ở nhiều cấp độ: cá nhân, nhóm, và công ty. Nghiên cứu cũng gợi ý

những hướng nghiên cứu cần tiếp tục phát triển trong thời gian tới. Anderson và

cộng sự đã hệ thống lại các lý thuyết được chấp nhận rộng rãi: (1) Lý thuyết thành

phần về sự đổi mới và sáng tạo của tổ chức, (2) Quan điểm của nhà tương tác về sự

sáng tạo của tổ chức, (3) Mô hình hành động sáng tạo của cá nhân, (4) Lý thuyết về

sự khác biệt văn hóa và sự sáng tạo, (5) Lý thuyết bốn nhân tố của môi trường đội

nhóm để đổi mới sáng tạo, (6) Lý thuyết về tính năng động. Cũng như hệ thống lại

nhóm các tiền tố của sự sáng tạo của nhân viên như sau: ở cấp độ cá nhân: (1) Các

yếu tố cá nhân: tính cách, xu hướng mục tiêu, giá trị, các loại suy nghĩ, kiến thức và

khả năng, trạng thái tâm lý, động lực; (2) Môi trường làm việc: sự phức tạp của

công việc, các yêu cầu của công việc và mục tiêu cần đạt; (3) Môi trường xã hội:

phong cách lãnh đạo, tác động của khách hàng, phản hồi, đánh giá và sự công bằng,

các mạng lưới giao tiếp xã hội; ở cấp độ nhóm: (1) Cấu trúc nhóm, (2) Môi trường

làm việc nhóm, (3) Phong cách lãnh đạo nhóm; ở cấp độ công ty: (1) Các yếu tố

quản lý, (2) Việc sử dụng kiến thức và mạng lưới, (3) Tổ chức và chiến lược, (4)

Quy mô, (5) Nguồn lực, (6) Văn hóa và môi trường làm việc, (7) Môi trường bên

ngoài, (8)Khuếch tán đổi mới, (9) Tinh thần khởi nghiệp.

Yoshida và cộng sự (2014) dựa vào lý thuyết danh tính xã hội tiếp tục kiểm

định vài trò của phong cách lãnh đạo phục vụ tác động vào sự sáng tạo của nhân

viên. Kết quả nghiên cứu dựa vào thông tin thu thập từ 154 nhóm đến từ các công ty

của hai quốc gia là Indonesia và Trung Quốc, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như:

tài chính, công nghiệp nặng, và bưu chính viễn thông. Yoshida và cộng sự kết luận

rằng phong cách lãnh đạo phục vụ tác động lên sự sáng tạo của nhân viên. Nhận

biết lãnh đạo đóng vai trò trung gian của mối quan hệ này.

Huang và Luthans (2014) đề xuất lý thuyết học tập xã hội, kiểm định xu

hướng có mục tiêu học tập và nguồn vốn tâm lý là tiền tố của sự sáng tạo của nhân

viên. Hai ông thu thập thông tin từ 405 nhân viên của 56 nhóm đến từ một công ty

sản xuất phần mềm của Trung Quốc. Những nhân viên này làm cho các bộ phận

nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chia làm 6 loại: kỹ sư phần mềm, phát triển nền

tảng, giải pháp bảo mật, tự động hóa trung tâm dữ liệu, trải nghiệm người dùng, tối

ưu hóa giao diện người dùng. Kết quả là nguồn vốn tâm lý đóng vai trò trung gian

trong mối quan hệ giữa xu hướng có mục tiêu học tập và sự sáng tạo của nhân viên.

Mối quan hệ này sẽ mạnh hơn khi được xem xét trong điều kiện nhóm có hành vi

học tập cao.

Sarooghi và cộng sự. (2015) tiến hành tổng kết lý thuyết từ 52 bài nghiên

cứu thực nghiệm với hơn 10.500 quan sát để kiểm tra mối quan hệ giữa sự sáng tạo

và hành vi đổi mới của nhân viên. Mối quan hệ này đặc biệt mạnh khi xem xét ở

cấp độ cá nhân. Nghiên cứu cũng xác định được những biến điều tiết của mối quan

hệ trên và đề xuất tiếp tục nghiên cứu thêm các biến điều tiết. Các biến tiền tố được

xem xét là: (1) Chuyên môn, (2) Hoạt động nhận thức, (3) Đặc điểm tính cách như

cởi mở, linh hoạt, tận tâm, (4) Động lực – đặc biệt là động lực thúc đẩy bên trong,

(5) Môi trường làm việc.

Choi và cộng sự (2015) sử dụng lý thuyết trao đổi giữa nhân viên và lãnh đạo

xem xét tác động của phong cách lãnh đạo toàn diện, sự phù hợp của công việc tác

động vào sự sáng tạo của nhân viên. Dựa trên mẫu của 207 nhân viên của 5 công ty

viễn thông tại Việt Nam. Choi và cộng sự kết luận sự phù hợp công việc đóng vai

trò trung gian giữa phong cách lãnh đạo toàn diện và hành vi đổi mới của nhân viên.

Harari và cộng sự. (2016) tổng kết từ 39 nghiên cứu và 40 mẫu độc lập.

Nghiên cứu chỉ ra những biến kết quả của sự sáng tạo/hành vi đổi mới là kết quả

công việc được giao, hành vi công dân tổ chức và các hành vi chống đối tại nơi làm

việc.

Hughes và cộng sự (2018) tổng kết từ 195 nghiên cứu. Nghiên cứu đánh giá

lại khái niệm sáng tạo và hành vi đổi mới. Nghiên cứu khẳng định mối quan hệ giữa

phong cách lãnh đạo và sự sáng tạo/hành vi đổi mới của nhân viên và chỉ ra các mối

quan hệ trung gian/ điều tiết giữa chúng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề nghị các

hướng nghiên cứu tiếp theo. Các tiền tố tác động vào sự sáng tạo của nhân viên là:

(1) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, (2) Phong cách lãnh đạo giao dịch, (3) Phong

cách lãnh đạo trao quyền, (4) Phong cách lãnh đạo chân thật, (5) Phong cách lãnh

đạo phục vụ.

Thuan và Thanh (2020) sử dụng lý thuyết tự ra quyết định, kiểm định yếu tố

phản hồi mang tính xây dựng và động lực bên trong tác động lên sự sáng tạo của

nhân viên. Mẫu gồm 326 nhân viên các công ty công nghệ thông tin tại Việt Nam.

Kết quả đạt được là: Phản hồi mang tính xây dựng thúc đẩy sự sáng tạo của nhân

viên. Mối quan hệ này thông qua một số cơ chế trung gian như: kỹ năng sáng tạo,

kỹ năng ngành nghề và động lực bên trong của người nhân viên. Động lực bên

trong điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng ngành nghề và sự sáng tạo, nhưng không

điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng sáng tạo và sự sáng tạo. Tuan (2020) sử dụng lý

thuyết trao đổi thông tin tìm thấy hành vi chia sẻ kiến thức thúc đẩy sự sáng tạo của

nhân viên.

Lee và cộng sự (2020) tổng kết mở rộng thêm các phong cách lãnh đạo khác

tác động đến sự sáng tạo/ hành vi đổi mới của nhân viên. Nghiên cứu cũng phân

tích để tìm ra phong cách lãnh đạo nào mang lại sự sáng tạo/ hành vi đổi mới nhiều

nhất. Nghiên cứu cũng đưa ra những hướng nghiên cứu trong tương lai. Các tiền tố

trong nghiên cứu của Lee và cộng sự là: 1) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, (2)

Phong cách lãnh đạo giao dịch, (3) Phong cách lãnh đạo đạo đức, (4) Phong cách

lãnh đạo khiêm tốn, (5) Sự trao đổi giữa lãnh đạo và nhân viên, (6) Phong cách lãnh

đạo nhân từ, (7) Phong cách lãnh đạo độc tài, (8) Phong cách lãnh đạo khởi nghiệp,

(9) Phong cách lãnh đạo chân thật, (10) Phong cách lãnh đạo phục vụ, (11) Phong

cách lãnh đạo trao quyền, (12) Phong cách lãnh đạo ủng hộ, (13) Phong cách lãnh

đạo phá hoại.

2.1.4.2. Các nghiên cứu về hậu tố của sự sáng tạo của nhân viên

Gong và cộng sự (2009) sử dụng lý thuyết nhận thức xã hội, thu thập thông

tin từ 200 nhân viên bảo hiểm và 111 quản lý tham gia 3 đợt phỏng vấn để đánh giá

các câu hỏi liên quan đến các khái niệm trong nghiên cứu. Nghiên cứu thực hiện tại

một công ty bảo hiểm của Đài Loan. Kết quả cho thấy sự sáng tạo của nhân viên

thúc đẩy kết quả công việc (đánh giá dựa vào doanh số của họ cũng như của quản lý

trực tiếp).

Hur và cộng sự. (2016) sử dụng lý thuyết danh tính xã hội, thu thập dữ liệu

từ 309 nhân viên kinh doanh tại một cửa hàng của Hàn Quốc. Hur và cộng sự tìm

thấy sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa sự đồng cảm và kết

quả công việc.

Liu và cộng sự (2016) sử dụng lý thuyết động lực sáng tạo tổng kết từ 191

nghiên cứu với số quan sát là 51.659. Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò của

động lực thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Kết quả cho thấy các yếu tố tự chủ

công việc, sự phức tạp của công việc, sự tận tâm và phong cách lãnh đạo ủng hộ sẽ

tác động vào động lực bên trong và sự tự tin sáng tạo của người nhân viên.

Ngo và cộng sự (2020) sử dụng lý thuyết trạng thái quan tâm. Nghiên cứu

thu thập từ 180 nhân viên của một công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, và

tư vấn của Việt Nam. Kết quả là: Trạng thái quan tâm thúc đẩy người nhân viên

tham gia vào quá trình sáng tạo, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và cuối cùng là kết quả

công việc của người nhân viên.

2.1.4.3. Bảng tổng kết các nghiên cứu chính về sự sáng tạo của nhân viên

Bảng 2. : Tổng kết các nghiên cứu chính về sự sáng tạo của nhân viên.

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h

Trên thế giới

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

-

Zhou và George (2001)

Sự không hài lòng trong công việc; Sự gắn bó của nhân viên

Phản hồi hữu ích từ đồng nghiệp; Sự giúp đỡ và ủng hộ từ đồng nghiệp; Cảm nhận sự ủng hộ của công ty

149 nhân viên thuộc một công ty sản xuất thiết bị lọc dầu của Mỹ. Các nhân viên này thuộc nhiều bộ phận như kỹ thuật, nghiên cứu phát triển, marketing, và nhân sự. Người nhân viên có sự không hài lòng về công việc cao cho thấy sự sáng tạo cao nhất khi người nhân viên này có mức độ gắn bó với công ty cao và khi họ nhận được phản hồi tích cực, sự giúp đỡ hỗ trợ, hoặc cảm nhận được sự ủng hộ của công ty ở mức cao. L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t e

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h x it - v o i c e

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

- - -

Zhou và Shalley (2003)

Nghiên cứu dạng tổng kết lý thuyết nhằm đánh giá lại các lý thuyết chính làm nền tảng cho nghiên cứu về sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu cũng gợi ý những hướng nghiên cứu cần tiếp tục phát triển trong thời gian tới. (1) Mục tiêu và kỳ vọng về hoạt động sáng tạo, (2) Đánh giá, (3) Phản hồi, (4) Hình mẫu, (5) Sự cạnh tranh, (6) Phong cách lãnh đạo, (7) Đặc L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h T ổ n g h ợ p n h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

điểm môi trường làm việc, (8) Tính cách sáng tạo, (9) 5 tính cách lớn, (10) Sự tự tin và việc nhận ra vai trò của bản thân L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h i ề u l ý t h u y

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ế t

Kết quả công việc Sự tự tin sáng tạo Gong và cộng sự. (2009) (1) Xu hướng học tập, (2) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi 200 nhân viên bảo hiểm và 111 quản lý tham gia 3 đợt phỏng vấn để đánh giá các Xu hướng học tập và phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực lên sự sáng tạo của nhân viên. Mối quan hệ L ý t h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

câu hỏi liên quan đến các khái niệm trong nghiên cứu. Nghiên cứu thực hiện tại một công ty bảo hiểm của Đài Loan. này được trung gian bởi sự tự tin sáng tạo của người nhân viên. Cuối cùng, sự sáng tạo của nhân viên thúc đẩy kết quả công việc (đánh giá dựa vào doanh số của họ cũng như của quản lý trực tiếp).

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t n h ậ n t

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h ứ c x ã h ộ i

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

- Trạng thái tràn trề sức sống Karl và Carmeli (2009) Trạng thái an toàn về mặt tâm lý

Trạng thái tràn trề sức sống là trạng thái trung gian trong mối quan hệ giữa trạng thái an toàn về mặt tâm lý và hành vi tham gia vào quá trình sáng tạo của người nhân viên.

128 học viên vừa học vừa làm tại Israel. Các học viên này làm việc trong nhiều lĩnh vực như: ngân hàng, bảo hiểm, truyền thông, điện tử, nhà hàng, dược phẩm. L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t t

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ự r a q u y ế t đ

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ị n h

- Phong cách lãnh đạo toàn diện Carmeli và cộng sự (2010) Trạng thái an toàn về mặt tâm lý 150 nhân viên làm việc tại bộ phận nghiên cứu phát triển của 8 doanh nghiệp Trạng thái an toàn về mặt tâm lý đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo toàn diện và L ý t h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

chuyên về phát triển sản phẩm công nghệ cao tại Israel. hành vi tham gia vào quá trình sáng tạo của người nhân viên tại tổ chức.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t tr a o đ ổ

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h i g i ữ a l ã n h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h đ ạ o v à n h â n

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h v i ê n

Phong cách lãnh đạo trao quyền Zhang và Bartol (2010) Nhận thức về vai trò trao quyền; Sự khuyến khích 367 cặp (nhân viên – quản lý) của một công ty công nghệ thông tin tại Trung Quốc. Phong cách lãnh đạo trao quyền tác động dương lên trao quyền về mặt tâm lý, tiếp đó tác động lên động lực bên L ý t h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

Các nhân viên này làm cho các bộ phận nghiên cứu phát triển, và chiến lược marketing.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t l ã n h đ của người lãnh đạo đối với sáng tạo; Trao quyền về mặt tâm lý; Động lực bên trong; Tham gia vào quá trình sáng tạo trong và việc tham gia vào quá trình sáng tạo, và cuối cùng là thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Nghiên cứu cũng chỉ ra nhận thức về vai trò trao quyền và sự khuyến khích của người lãnh đạo đối với sáng tạo đóng vai trò điều tiết của các mối quan hệ trên.

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ạ o tr a o q u y ề

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h n

Hành vi đổi mới ở nhóm Phong cách lãnh đạo chân thật Černe và cộng sự. (2013) Cảm nhận sự ủng hộ đối với hoạt động đổi mới L ý t h 23 nhóm trưởng và 289 thành viên của công ty sản xuất tại Slovenia. Phong cách lãnh đạo chân thật tác động tích cực vào sự sáng tạo của nhân viên và hành vi đổi mới ở nhóm. Cảm

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

nhận sự ủng hộ đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo chân thật và sự sáng tạo của nhân viên.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t l ã n h đ

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ạ o c h â n t h ậ

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t

Anderson và cộng sự. (2014) Cá nhân: (1) Các yếu tố cá nhân: tính cách, xu hướng mục tiêu, Nghiên cứu dạng tổng kết lý thuyết nhắm đánh giá lại các lý thuyết chính làm nền tảng cho nghiên cứu về sự sáng tạo H ệ t h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

của nhân viên ở nhiều cấp độ: cá nhân, nhóm, và công ty. Nghiên cứu cũng gợi ý những hướng nghiên cứu cần tiếp tục phát triển trong thời gian tới.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ố n g l ạ i c á c giá trị, các loại suy nghĩ, kiến thức và khả năng, trạng thái tâm lý, động lực; (2) Môi trường làm việc: sự phức tạp của công việc, các yêu cầu của công

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h l ý t h u y ế t đ việc và mục tiêu cần đạt; (3) Môi trường xã hội: phong cách lãnh đạo, tác động của khách hàng, phản hồi, đánh giá và sự công bằng, các mạng lưới

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ư ợ c c h ấ p n h giao tiếp xã hội. Nhóm: (1) Cấu trúc nhóm, (2) Môi trường làm việc nhóm, (3) Phong cách lãnh đạo nhóm. Công ty: (1) Các yếu tố quản lý,

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ậ n r ộ n g r ã i: (2) Việc sử dụng kiến thức và mạng lưới, (3) Tổ chức và chiến lược, (4) Quy mô, (5) Nguồn lực, (6) Văn hóa và môi trường làm việc, (7) Môi

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

trường bên ngoài, (8)Khuếch tán đổi mới, (9) Tinh thần khởi nghiệp.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ( 1 ) L ý t h u y

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ế t t h à n h p h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ầ n v ề s ự đ ổ i

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h m ớ i v à s á n g

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t ạ o c ủ a t ổ c

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h ứ c , ( 2 ) Q u

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a n đ i ể m c ủ

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a n h à t ư ơ n g

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t á c v ề s ự s á

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h n g t ạ o c ủ a t

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ổ c h ứ c , ( 3 )

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h M ô h ì n h h à n

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h đ ộ n g s á n g

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t ạ o c ủ a c á n

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h â n , ( 4 ) L ý

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t h u y ế t v ề s

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ự k h á c b i ệ t

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h v ă n h ó a v à s

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ự s á n g t ạ o ,

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ( 5 ) L ý t h u y

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ế t b ố n n h â n

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t ố đ ể đ ổ i m ớ

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h i c ủ a m ô i tr ư

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ờ n g n h ó m , (

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h 6 ) L ý t h u y ế

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t v ề tí n h n ă n

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h g đ ộ n g .

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

- Phong cách lãnh đạo phục vụ Yoshida và cộng sự. (2014)

Sự hỗ trợ cho đổi mới; Nhận biết lãnh đạo, Tính nguyên mẫu Phong cách lãnh đạo phục vụ tác động lên sự sáng tạo của nhân viên. Nhận biết lãnh đạo đóng vai trò trung gian của mối quan hệ này.

154 nhóm đến từ các công ty của hai quốc gia là Indonesia và Trung Quốc, hoạt động trong nhiều lĩnh vực như: tài chính, công nghiệp nặng, và bưu chính viễn thông. L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t d

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a n h tí n h x ã h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ộ i

- Xu hướng có mục tiêu học tập Huang và Luthans (2014) Hành vi học tập nhóm; Nguồn vốn tâm lý 405 nhân viên của 56 nhóm đến từ một công ty sản xuất phần mềm của Trung Quốc. Nguồn vốn tâm lý đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa xu hướng có mục tiêu học tập và sự sáng tạo của L ý t h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

nhân viên. Mối quan hệ này sẽ mạnh hơn khi được xem xét trong điều kiện nhóm có hành vi học tập cao.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t h ọ c t ậ Những nhân viên này làm cho các bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm, chia làm 6 loại: kỹ sư phần mềm, phát triển nền tảng, giải pháp bảo mật, tự động hóa trung tâm dữ liệu, trải

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

nghiệm người dùng, tối ưu hóa giao diện người dùng.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h p x ã h ộ i

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

Hành vi đổi mới

Sarooghi và cộng sự. (2015)

(1) Chuyên môn, (2) Hoạt động nhận thức, (3) Đặc điểm tính cách như cởi mở, linh hoạt, tận tâm, (4) Động lực – đặc biệt là động lực thúc (1) Quy mô công ty, (2) Loại hình đổi mới, (3) Loại hình công nghiệp, (4) Văn hóa, (5) Loại bỏ sự không chắc Nghiên cứu dưới dạng tổng kết lý thuyết từ 52 bài nghiên cứu thực nghiệm với hơn 10.500 quan sát để kiểm tra mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của nhân viên. Mối quan hệ này đặc biệt mạnh khi xem xét ở cấp độ cá nhân. Nghiên cứu cũng L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t k

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

chắn, (6) Phân cấp quyền lực đẩy bên trong, (5) Môi trường làm việc xác định được những biến điều tiết của mối quan hệ trên và đề xuất tiếp tục nghiên cứu thêm các biến điều tiết.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h a i p h á

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h - - - -

Harari và cộng sự. (2016) Kết quả công việc được giao, Hành vi công dân tổ chức, Các hành vi chống đối

Nghiên cứu tổng kết từ 39 nghiên cứu và 40 mẫu độc lập. Nghiên cứu chỉ ra những biến kết quả của sự sáng tạo/hành vi đổi mới là kết quả công việc được giao, hành vi công dân tổ chức và các hành vi chống đối tại nơi làm việc.

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

Sự đồng cảm Kết quả công việc Danh tính công việc Hur và cộng sự. (2016) 309 nhân viên kinh doanh tại một cửa hàng của Hàn Quốc. Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa sự đồng cảm và kết quả công việc.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t d

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a n h tí n h x ã h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ộ i

- -

Liu và cộng sự (2016) Tự chủ công việc, Sự phức tạp của công việc, Sự tận tâm, Phong Chủ nghĩa cá nhân, Sự chặt chẽ về văn hóa; Động lực Nghiên cứu tổng kết từ 191 nghiên cứu với số quan sát là 51.659. Kết quả nghiên cứu khẳng định vai trò của động L ý t h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

cách lãnh đạo ủng hộ lực thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên.

bên trong, Sự tự tin sáng tạo, Động lực từ sự ủng hộ của xã hội

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t đ ộ n g l

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ự c s á n g t ạ o

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h - - -

Hughes và cộng sự. (2018)

(1) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, (2) Phong cách lãnh đạo giao dịch, (3) Phong cách lãnh đạo trao quyền, (4) Phong cách lãnh đạo chân (1) Môi trường là việc, (2) Đặc điểm nhân viên, (3) Đặc điểm mối quan hệ, (4) Đặc điểm lãnh đạo; (1) Cơ chế động lực, Nghiên cứu tổng kết từ 195 nghiên cứu. Nghiên cứu đánh giá lại khái niệm sáng tạo và hành vi đổi mới. Nghiên cứu khẳng định mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo và sự sáng tạo/hành vi đổi mới của nhân viên và chỉ ra các mối quan hệ trung gian/ điều tiết

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h

thật, (5) Phong cách lãnh đạo phục vụ giữa chúng. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề nghị các hướng nghiên cứu tiếp theo.

(2) Cơ chế nhận thức, (3) Cơ chế tình cảm, (4) Cơ chế danh tính, (5) Cơ chế quan hệ xã hội

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h - - -

Lee và cộng sự. (2020)

(1) Lĩnh vực công nghiệp, (2) Thứ bậc xã hội, (3) Giới tính

1) Phong cách lãnh đạo chuyển đổi, (2) Phong cách lãnh đạo giao dịch, (3) Phong cách lãnh đạo đạo đức, (4) Phong cách lãnh đạo khiêm tốn, Nghiên cứu tổng kết mở rộng thêm các phong cách lãnh đạo khác tác động đến sự sáng tạo/ hành vi đổi mới của nhân viên. Nghiên cứu cũng phân tích để tìm ra phong cách lãnh đạo nào mang lại sự sáng tạo/ hành vi đổi mới nhiều nhất. Nghiên cứu cũng đưa ra

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h

những hướng nghiên cứu trong tương lai.

(5) Sự trao đổi giữa lãnh đạo và nhân viên, (6) Phong cách lãnh đạo nhân từ, (7) Phong cách lãnh đạo độc tài, (8) Phong cách lãnh đạo khởi nghiệp,

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h

(9) Phong cách lãnh đạo chân thật, (10) Phong cách lãnh đạo phục vụ, (11) Phong cách lãnh đạo trao quyền, (12) Phong cách lãnh đạo ủng hộ,

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h

(13) Phong cách lãnh đạo phá hoại

Tại Việt Nam

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

- Phong cách lãnh đạo toàn diện Sự phù hợp công việc Choi và cộng sự. (2015) 207 nhân viên của 5 công ty viễn thông tại Việt Nam.

Sự phù hợp công việc đóng vai trò trung gian giữa phong cách lãnh đạo toàn diện và hành vi đổi mới của nhân viên.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h L ý t h u y ế t tr

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h a o đ ổ i g i ữ a

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h n h â n v i ê n v

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h à l ã n h đ ạ o

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

- Năng lực sáng tạo của tổ chức Tai và Mai (2016)

309 nhân viên của một số công ty trong top 50 của Việt Nam (về hoạt động và về môi trường làm việc).

Bốn yếu tố sự ủng hộ, môi trường, xu hướng chấp nhận rủi ro và tính cách chủ động tác động lên sự sáng tạo của nhân viên, trong khi cơ cấu tổ chức thì không có ý nghĩa thống kê. (1) Sự ủng hộ, (2) Xu hướng chấp nhận rủi ro, (3) Tính cách chủ động, (4) Môi trường, (5) Cơ cấu tổ chức công ty L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h K ế t h ợ p n h i

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h ề u l ý t h u y ế

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h t

Kết quả công việc Trạng thái quan tâm Ngo và cộng sự. (2020) Tham gia vào quá trình sáng tạo L ý t h 180 nhân viên của một công ty cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, và tư vấn của Trạng thái quan tâm thúc đẩy người nhân viên tham gia vào quá trình sáng tạo, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và cuối cùng

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

Việt Nam. là kết quả công việc của người nhân viên.

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t tr ạ n g t

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h h á i q u a n t â

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h m

- Phản hồi mang tính xây dựng Thuan và Thanh (2020) Động lực bên trong; Kỹ năng sáng tạo, Kỹ năng L ý t h 326 nhân viên các công ty công nghệ thông tin tại Việt Nam. Phản hồi mang tính xây dựng sự sáng tạo của nhân viên. Mối quan hệ này thông qua một số cơ chế trung gian như:

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

ngành nghề, Động lực bên trong

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t t ự r a q kỹ năng sáng tạo, kỹ năng ngành nghề và động lực bên trong của người nhân viên. Động lực bên trong điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng ngành nghề và sự sáng tạo, nhưng không điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng sáng tạo và sự sáng tạo.

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h u y ế t đ ị n h

Biến tiền tố Biến hậu tố Mẫu nghiên cứu Kết quả chính

Tác giả/Nhó m tác giả Biến điều tiết/Biến trung gian

L ý t h u y ế t/ K h u n g p h â n tí c h

- - Tuan (2020) Hành vi chia sẻ kiến thức Lý thuyết trao đổi thông tin Hành vi chia sẻ kiến thức thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu đã được công bố trên các tạp chí

2.2 Mô hình nghiên cứu

Mô hình trung gian điều tiết (Hình 2.1) trong đó: biến tiền tố là áp lực học

tập, biến trung gian là: sự sáng tạo, biến điều tiết là: tư duy nghịch lý và trao quyền

về mặt tâm lý, và biến kết quả là: kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới

của nhân viên.

Hình 2. . Mô hình nghiên cứu tổng quát.

Nguồn: tác giả đề xuất.

Mô hình bao gồm 10 giả thuyết nghiên cứu chính sau đây:

Giả thuyết 1 (H1): Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của

nhân viên.

Giả thuyết 2 (H2): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc

được giao.

Giả thuyết 3 (H3): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới

của nhân viên.

Giả thuyết 4 (H4): Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên

hành vi đổi mới của nhân viên.

Giả thuyết 5 (H5): Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ

giữa áp lực học tập và kết quả công việc được giao.

Giả thuyết 6 (H6): Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự

sáng tạo và hành vi đổi mới.

Giả thuyết 7 (H7): Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo

của nhân viên.

Giả thuyết 8 (H8): Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập thúc

đẩy sự sáng tạo của nhân viên.

Giả thuyết 9 (H9): Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan

hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của

người nhân viên.

Giả thuyết 10 (H10): Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối

quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người

nhân viên.

2.2.1. Áp lực học tập và sự sáng tạo

Ngày nay, môi trường làm việc của người nhân viên có đặc điểm chung là rất

nhiều áp lực, bao gồm áp lực phải hoàn thành nhiệm vụ, áp lực học tập và áp lực là

thành viên của tổ chức (Smith & Lewis, 2011). Luận án này tập trung vào một loại

áp lực là áp lực học tập (Miron-Spektor & cộng sự., 2018).

Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, người nhân viên luôn chịu áp lực học

tập để nắm bắt và làm chủ những công nghệ mới, bên cạnh việc thường xuyên cập

nhật kiến thức để trau dồi cho những kỹ năng hiện có (Miron-Spektor & cộng sự.,

2018). Áp lực học tập cũng thúc đẩy kết quả công việc (Miron-Spektor & cộng sự.,

2018).

Theo Shneider (1999:208) những người thành công có “khả năng đương đầu

với những sự khác biệt mang tính xây dựng và phát triển, biến đổi chúng và sử dụng

chúng có hiệu quả” để tăng hiệu suất và tăng trưởng. Thay vì phản kháng hoặc tránh

những áp lực, họ chấp nhận, thậm chí hãnh diện, xem như đó “là câu đố dai dẳng

không thể giải quyết được” (Smith & Lewis, 2011:385). Việc chấp nhận này cho

phép họ tự đắm chìm vào những áp lực, tìm tòi học hỏi để đưa ra câu hỏi giả định

hiện tại và khám phá những câu trả lời hiệu quả hơn (Lϋsher & Lewis, 2008). Do

đó,

H1: Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của nhân viên.

2.2.2. Sự sáng tạo và kết quả công việc được giao

Sự sáng tạo của nhân viên là quá trình tạo ra những ý tưởng độc sáng và thiết

thực của một cá nhân hoặc một nhóm nhân viên (Zhou & Shalley, 2003). Sự sáng

tạo cũng là quá trình giải quyết các áp lực và nghịch lý trái ngược nhau về nhu cầu,

mục tiêu và sở thích (Bledow & cộng sự., 2009; Shao, Nijstad, & Täuber, 2019). Sự

sáng tạo thúc đẩy kết quả công việc của nhân viên tốt hơn (Gong, Huang, & Farh,

2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020).

Trong hầu hết các tổ chức hiện nay, người nhân viên được khuyến khích phát

triển đổi mới và thực hiện những phương pháp tiếp cận mới lạ và ý tuởng sáng tạo

(Amabile, Conti, Cô, Lazency, & Heron, 1996; Scott & Bruce, 1994; Van de Ven,

1986), và cần phải thực hiện tốt yêu cầu công việc được giao và thành công trong

vai trò của mình (Jansen, 2001; Miron, Erez, & Naveh, 2004; Zhang & Bartol,

2010). Do đó,

H2: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được giao.

2.2.3. Sự sáng tạo và hành vi đổi mới

Sự sáng tạo được xem là khởi nguồn của mọi hành vi đổi mới (Sarooghi &

cộng sự., 2015). Mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới được phân tích ở

nhiều cấp độ và giữa những cấp độ với nhau (multilevel) (Anderson & cộng sự.,

2014; Sarooghi & cộng sự., 2015; Hughes & cộng sự., 2018). Luận án này chỉ tập

trung phân tích mối quan hệ này ở góc độ cá nhân. Mối quan hệ này được xem xét

để làm cơ sở cho việc xây dựng các giả thuyết kiểm định tiếp theo về vai trò của

biến kết quả công việc được giao (biến trung gian) và biến trao quyền về mặt tâm lý

(biến điều tiết). Theo đó,

H3: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương với hành vi đổi mới.

2.2.4. Kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới

Kết quả công việc được giao là các hành động của người nhân viên thực hiện

theo bản mô tả công việc của công ty (Janssen & Van Yperen, 2004, tr. 360). Trong

thực tế mối quan hệ giữa kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới của nhân

viên có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý. Bởi lẽ khi nhà quản lý xem xét

việc thực hiện một ý tưởng sáng tạo của người nhân viên tại nơi làm việc, người

quản lý luôn cân nhắc tới khả năng hoàn thành công việc đó căn cứ trên cơ sở kết

quả các nhiệm vụ được giao trước đó. Người nhân viên càng có kết quả hoàn thành

công việc càng cao thì càng là cơ sở để các nhà quản lý khuyến khích họ thực hiện

các ý tưởng sáng tạo mới. Do đó, có thể hình dung là những người nhân viên này sẽ

có cơ hội thực hiện hành vi đổi mới trong công việc nhiều hơn. Từ đó,

H4: Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới

của nhân viên.

2.2.5. Vai trò trung gian của sự sáng tạo trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và

kết quả công việc được giao

Các nghiên cứu thường tập trung tìm hiểu các yếu tố thúc đẩy sự sáng tạo

của nhân viên (Liu & cộng sự., 2016; Hughes & cộng sự., 2018; Lee & cộng sự.,

2020). Một trong những yếu tố tác động chính tới sự sáng tạo của nhân viên là môi

trường làm việc (Lee & cộng sự., 2020). Như đã phân tích đặc điểm chung của môi

trường làm việc hiện này sự tổng hợp của rất nhiều áp lực, và luận án này tập trung

vào một loại áp lực là áp lực học tập (Miron-Spektor & cộng sự., 2018).

Áp lực từ việc học tập có thể mang lại các tác động tích cực cũng như tiêu

cực lên sự sáng tạo của nhân viên (Shao, Nijstad, & Täuber, 2019). Mặc dù còn

nhiều tranh cãi, lý thuyết nghịch lý cung cấp cho chúng ta cách thức lý giải việc

đương đầu với áp lực học tập sẽ mang lại lợi ích cho người nhân viên bởi vì người

nhân viên có thể hình thành bên trong họ những khung phân tích nghịch lý làm cơ

sở giúp họ giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong công việc cũng như trong

quá trình học tập (Miron-Spektor, Gino, & Argote, 2011; Miron-Spektor & Beenen,

2015; Miron-Spektor & cộng sự., 2018; Shao, Nijstad, & Täuber, 2019). Do đó, tác

giả cho rằng sự sáng tạo có thể đóng vai trò là biến trung gian trong mối quan hệ

giữa áp lực học tập và kết quả công việc.

Cụ thể: khi các áp lực học tập càng cao, người nhân viên muốn đạt kết quả

tốt thì người nhân viên có thể dựa vào sự linh hoạt về mặt nhận thức để suy nghĩ,

tìm tòi thêm nhiều ý tưởng nhằm giải quyết các mâu thuẫn trong quá trình học tập

(Miron-Spektor & Beenen, 2015). Do đó, có thể kỳ vọng là áp lực học tập càng cao

thì sự sáng tạo của người nhân viên càng lớn. Trong trường hợp áp lực học tập thấp,

người nhân viên có thể dễ dàng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình học

tập thì không đòi hỏi họ phải sáng tạo. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra sự

sáng tạo càng nhiều thì người nhân viên có thể hoàn thành công việc với kết quả

cao hơn (Gong, Huang, & Farh, 2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự.,

2020). Áp lực học tập cũng thúc đẩy kết quả công việc (Miron-Spektor & cộng sự.,

2018). Do đó, tác giả cho rằng sự sáng tạo có thể đóng vai trò là biến trung gian

trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công việc. Theo đó,

H5: Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa áp lực học

tập và kết quả công việc được giao.

2.2.6. Vai trò trung gian của biến kết quả công việc được giao trong mối quan hệ

giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới

Trong thực tế, nhân viên thường phải hoàn thành công việc được giao thì

mới được công ty khuyến khích thực hiện các ý tưởng sáng tạo mới. Việc hoàn

thành công việc được giao cũng chỉ ra rằng người nhân viên có năng lực và hiểu rõ

các quy trình làm việc (Tho & cộng sự., 2018). Việc hiểu và thực hiện thành thạo

nhiệm vụ được giao sẽ giúp cho người nhân viên biết cách ứng dụng, phát triển ý

tưởng giải quyết các khó khăn phát sinh liên tục trong công việc (Janssen, 2000).

Việc này sẽ có thể giúp đảm bảo cho một kết quả tốt khi tiến hành các cải tiến, thay

đổi trong quy trình làm việc (Janssen & Van Yperen, 2004). Cần lưu ý rằng hành vi

đổi mới luôn đi song hành với rủi ro, thất bại trong quá trình thử nghiệm, do đó nếu

như người nhân viên không có kinh nghiệm và sự am hiểu đối với quy trình thực

hiện công việc của công ty thì khi thực hiện các ý tưởng cải tiến sẽ gặp rất nhiều trở

ngại (Huang & Luthans, 2015; Hsu & Chen, 2017). Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng

kết quả công việc được giao đóng vai trò là cầu nối giữa sự sáng tạo và hành vi đổi

mới. Theo đó,

H6: Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự sáng tạo và

hành vi đổi mới.

2.2.7. Tư duy nghịch lý và kết quả công việc được giao

Tư duy nghịch lý là cách tiếp cận của người nhân viên để giải quyết các áp

lực (Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Lý thuyết nghịch lý cho rằng người có tư

duy nghịch lý có xu hướng chấp nhận và cảm thấy thoải mái khi đương đầu với các

áp lực (Smith & Lewis, 2011). Đồng thời, người có tư duy nghịch lý sẽ coi các áp

lực là những cơ hội, đương đầu với các áp lực và tìm kiếm những cách thức để

đương đầu với các áp lực (Lewis, 2000). Ứng dụng lý thuyết nghịch lý trong môi

trường làm việc, người nhân viên có tư duy nghịch lý là người thích tìm kiếm nhiều

giải pháp để giải quyết vấn đề phát sinh trong công việc, có tính cởi mở với những

vấn đề mới, cũng như ưa thích sự trải nghiệm (Waldman & cộng sự., 2019). Từ đó,

người nhân viên có tư duy nghịch lý cao sẽ có xu hướng có nhiều ý tưởng hơn, hay

nói cách khác là họ có xu hướng sáng tạo hơn trong công việc. Miron-Spektor &

cộng sự. (2018) cũng tìm thấy người nhân viên có tư duy nghịch lý có xu hướng đạt

kết quả công việc tốt hơn. Do đó, tác giả cho rằng sự sáng tạo của người nhân viên

có thể đóng vai trò là biến trung gian trong mối quan hệ giữa tư duy nghịch lý và

kết quả công việc của họ. Theo đó,

H7: Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được

giao.

2.2.8. Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập lên sự sáng tạo của

nhân viên

Sử dụng lý thuyết nghịch lý, Miron-Spektor & cộng sự. (2018) đã tìm ra sự

tương tác của tư duy nghịch lý và áp lực trải nghiệm thúc đẩy kết quả công việc của

người nhân viên. Lý thuyết nghịch lý cho rằng người có tư duy nghịch lý có xu

hướng chấp nhận các áp lực trong công việc (Smith & Lewis, 2011). Việc chấp

nhận này thúc đẩy người có tư duy nghịch lý tìm hiểu các áp lực, thôi thúc họ

đương đầu với những giả định đang tồn tại trong công việc hiện tại, và khám phá

những cách thức đương đầu hiệu quả hơn (Lüscher & Lewis, 2008). Khi người có

tư duy nghịch lý chấp nhận các áp lực trong công việc, họ có thể thúc đẩy nguồn

năng lượng bên trong bản thân họ và sử dụng các nguồn lực của bản thân để thực

hiện công việc được giao (Kanfer & Ackerman, 1989).

Trên cơ sở đó, tác giả cũng cho rằng có thể có sự tương tác giữa tư duy

nghịch lý và áp lực học tập tác động lên sự sáng tạo của nhân viên (Miron-Spektor

& cộng sự., 2018). Bởi lẽ, người nhân viên có tư duy nghịch lý càng cao thì có xu

hướng chấp nhận càng nhiều áp lực trong công việc (Miron-Spektor & cộng

sự.,2018). Người nhân viên có tư duy nghịch lý có thể phát triển nhiều cách thức

mới để đương đầu với các áp lực trong công việc (Waldman & cộng sự., 2019).

Người nhân viên có tư duy nghịch lý cao sẽ xem áp lực học tập là cơ hội để mở

rộng việc học hỏi và khám phá những cách thức mới để làm việc dưới áp lực, do đó

khi chấp nhận áp lực học tập họ có xu hướng sáng tạo hơn (Waldman & cộng sự.,

2019). Trường hợp người nhân viên có tư duy nghịch lý thấp họ sẽ có xu hướng dựa

vào những cách giải quyết đã được thống nhất trước đó, họ thường không chấp

nhận áp lực đến từ việc học hỏi những cái mới, do đó họ không tìm tòi những cách

thức để đương đầu với áp lực, từ đó sự sáng tạo của họ trong công việc cũng thấp

(Miron-Spektor & cộng sự., 2018). Theo đó,

H8: Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập thúc đẩy sự sáng

tạo của nhân viên.

2.2.9. Vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý

Khái niệm về trao quyền lần đầu được Kanter (1977) đề cập. Sau đó, Thomas

và Velthouse (1990) phát triển mô hình lý thuyết về trao quyền về mặt tâm lý, trong

đó đề cập đến các yếu tố nhận thức của việc trao quyền. Trên cơ sở đó, Spreitzer

(1995) phát triển thang đo đo lường khái niệm trao quyền về mặt tâm lý. Khái niệm

trao quyền về mặt tâm lý đề cập đến động lực bên trong phản ánh qua trạng thái

kiểm soát các hoạt động trong công việc và xu hướng chủ động thực hiện các nhiệm

vụ thể hiện qua 4 khía cạnh nhận thức: ý nghĩa, quyền tự quyết định, khả năng và

ảnh hưởng (Spreitzer, 1995). Cụ thể: ý nghĩa đề cập tới sự đồng nhất giữa nhu cầu

công việc và niềm tin, giá trị, cũng như tiêu chuẩn của bản thân người nhân viên

(Hackman & Oldham, 1980); quyền tự quyết định để chỉ trạng thái của người nhân

viên khi đưa ra lựa chọn giải quyết theo cách mới hay phải tuân thủ theo các quy

định trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc (Deci, Connel, &

Ryan, 1989); khả năng đề cập tới niềm tin của bản thân người nhân viên về khả

năng thực hiện thành công các nhiệm vụ (Bandura, 1989); ảnh hưởng phản ánh

niềm tin của bản thân người nhân viên về mức độ ảnh hưởng của họ tới các hoạt

động liên quan đến chiến lược, quản trị và vận hành tại nơi làm việc (Abramson,

Seligman, & Teasdale, 1978). Người nhân viên cảm thấy được trao quyền về mặt

tâm lý khi họ nhận thức được 4 mức nhận thức của trao quyền (ý nghĩa, quyền từ

quyết định, khả năng và tác động), từ đó thúc đẩy động lực bên trong của họ.

Trao quyền về mặt tâm lý thúc đẩy kết quả công việc được giao và hành vi

đổi mới (Pieterse & cộng sự., 2010; Seibert, Wang, & Courtright, 2011; Maynard &

cộng sự., 2014; Liu & cộng sự., 2019; Rehman & cộng sự., 2019). Đồng thời, sự

sáng tạo cũng thúc đẩy hoàn thành công việc được giao (Gong, Huang, & Farh,

2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020) và hành vi đổi mới

(Sarooghi & cộng sự., 2015). Tuy nhiên, độ mạnh của mối quan hệ giữa sự sáng tạo

và hành vi đổi mới của nhân viên có sự biến thiên khá lớn trong các nghiên cứu

(Sarooghi & cộng sự., 2015). Sự biến thiên này có thể là do tác động bởi các yếu tố

điều tiết như: quy mô công ty, loại hình đổi mới, ngành, các yếu tố về văn hóa nơi

công ty hoạt động như mức độ trao quyền, phân quyền, xác định thứ bậc trong công

ty do ảnh hưởng của văn hóa (Sarooghi & cộng sự., 2015). Tác động trực tiếp giữa

trao quyền về mặt tâm lý và các biến kết quả công việc được giao đo lường ở mức

độ cá nhân và nhóm đã được tổng kết trong nghiên cứu của Seibert & cộng sự.

(2011). Gần đầy, các công bố đã tập trung sự chú ý vào việc kiểm tra vai trò điều

tiết của trao quyền về mặt tâm lý, cụ thể: Chung (2018) tìm thấy trao quyền về mặt

tâm lý đóng vai trò điều tiết trong mối quan hệ giữa căng thẳng và các biến kết quả

(hoàn thành công việc, hành vi giúp đỡ, hành vi phát biểu trao đổi trong công việc);

Rehman & cộng sự. (2019) tìm thấy mối quan hệ giữa trao quyền về mặt tâm lý và

hành vi đổi mới được điều tiết bởi mức độ hỗ trợ của cấp trên; Zhang & cộng sự.

(2020) tìm thấy sự tương tác giữa trao quyền về mặt tâm lý và sự tin tưởng thúc đẩy

hành vi phát biểu trao đổi trong công việc.

Tác giả cũng cho rằng sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về mặt

tâm lý có thể tác động tới kết quả làm việc và hành vi đổi mới (Bledow & cộng sự.,

2009). Bởi vì lý thuyết khai phá cho rằng người nhân viên phải tự điều chỉnh để

tham gia đồng thời nhiều hoạt động có tính chất mâu thuẫn nhau như sáng tạo, hoàn

thành công việc được giao, cũng như hành vi đổi mới (Bledow và cộng sự., 2009;

Sarooghi & cộng sự., 2015). Mức độ tự điều chỉnh của người nhân viên có thể nhiều

hay ít là phụ thuộc vào mức độ và hình thức trao quyền của công ty, giúp họ có thể

đưa ra mức độ tự quyết định, cũng như tự đánh giá khả năng thực hiện đối với từng

hoạt động (Spreitzer, 1995). Người nhân viên có ý tưởng sáng tạo có thể có xu

hướng làm việc để có hoàn thành công việc tốt hơn, cũng như họ có động lực nhiều

hơn để thực hiện ý tưởng sáng tạo (hành vi đổi mới) (Gong, Huang, & Farh, 2009;

Sarooghi & cộng sự., 2015; Hur, Moon, & Rhee, 2016; Ngo & cộng sự., 2020).

Trong trường hợp này, nếu người nhân viên được trao quyền về mặt tâm lý càng

nhiều tức là biểu hiện cho thấy công ty tin tưởng vào quyết định và năng lực của họ

(Erdogan & Bauer, 2009). Điều này có thể tạo cho người nhân viên cảm giác rằng

công ty tin vào nỗ lực của họ sẽ đem đến lợi ích cho kết quả hoạt động chung của

công ty. Do đó, khi người nhân viên được trao quyền về mặt tâm lý càng nhiều và

họ có mức độ sáng tạo cao (có nhiều ý tưởng mới trong công việc), người nhân viên

này có động lực để thực hiện hoàn thành công việc tốt hơn, cũng như có thể thực

hiện hành vi đổi mới nhiều hơn. Ngược lại, nếu mức độ trao quyền về mặt tâm lý

thấp, người nhân viên có thể cảm thấy công ty không có sự tin tưởng vào quyết định

và năng lực của họ (Erdogan & Bauer, 2009). Điều này có thể dẫn tới việc ngay cả

khi người nhân viên có mức độ sáng tạo cao, họ cũng có thể cảm thấy bản thân bị

giới hạn trong những quy trình của công ty và họ không có tầm ảnh hưởng để thay

đổi nó. Do đó, họ chỉ hoàn thành công việc cũng như thực hiện các ý tưởng một

cách giới hạn bởi vì họ không được cho phép thực hiện (mức độ trao quyền về tâm

lý thấp). Trên cơ sở đó, tác giả cho rằng:

H9: Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự

sáng tạo và kết quả công việc được giao của người nhân viên.

H10: Trao quyền về mặt tâm lý là điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng

tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Thiết kế nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu gồm các bước như sau: (1) Mục tiêu nghiên cứu; (2)

Cơ sở lý thuyết; (3) Xây dựng thang đo chính thức; (4) Thu thập dữ liệu mẫu nghiên

cứu (sơ bộ và chính thức); (5) Mô tả mẫu khảo sát; (6) Kiểm định thang đo; (7)

Kiểm định giả thuyết; (8) Thảo luận ý nghĩa và trình bày kết luận (xem Hình 3.1).

Quy trình nghiên cứu này được áp dụng xuyên suốt trong toàn bộ luận án. Cụ thể:

Trên cơ sở xác định mục tiêu nghiên cứu của luận án trình bày tại Chương 1,

tác giả tiến hành tổng kết các công trình và các cơ sở lý thuyết chính làm nền tảng

cho việc xây mô hình nghiên cứu của luận án (Chương 2). Dựa vào cơ sở lý thuyết

nền, tác giả tiến hành các bước để xây dựng thang đo các khái niệm sử dụng trong

luận án. Mặc dù, các thang đo này được phát triển và có sẵn trong cơ sở lý thuyết.

Tuy nhiên, nhiều thang đo lần đầu tiên được ứng dụng để nghiên cứu tại thị trường

Việt Nam. Do đó, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn nhóm

chuyên gia để làm rõ các từ ngữ sử dụng phù hợp với bối cảnh của nghiên cứu tại

thị trường Việt Nam.

Đồng thời, tác giả tiến hành nghiên cứu định lượng sơ bộ với cỡ mẫu là 100

để đo lường giá trị tin cậy và giá trị hội tụ của các thang đo trước khi sử dụng trong

nghiên cứu chính thức. Trên cơ sở nghiên cứu định lượng sơ bộ, tác giả sẽ quyết

định tiến hành nghiên cứu chính thức hay phải tiến hành các nghiên cứu định tính

để cải thiện chất lượng của các thang đo sẽ sử dụng.

Khi các thang đo thỏa mãn để nghiên cứu chính thức, tác giả tiến hành thu

thập dữ liệu và mô tả mẫu khảo sát. Tiếp đó, tác giả tiến hành các bước kiểm định

thang đo bao gồm kiểm định thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố

khám phá EFA. Khi thỏa mãn các kiểm định quan trọng này, dữ liệu nghiên cứu

mới được tiếp tục sử dụng để thực hiện kiểm định mô hình thang đo và mô hình cấu

trúc tuyến tính thông qua hai phương pháp kiểm định CFA và SEM. Cuối cùng, kết

quả nghiên cứu được sử dụng trong phần thảo luận, so sánh với các nghiên cứu

trước đó trước khi trình bày các đóng góp về lý thuyết và thực tiễn.

Hình 3. . Quy trình nghiên cứu.

Nguồn: Tác giả đề xuất

3.2. Lý do chọn mẫu nghiên cứu

3.2.1. Nghiên cứu số 1

Như đã phân tích tại chương 1 – mục 1.5 thì ngành ngân hàng của Việt Nam

phải nhanh chóng thích ứng và ứng dụng công nghệ tài chính vào hoạt động thanh

toán hiện đại như thanh toán di động và mã QR, ví điện tử, token hóa, thanh toán

qua thẻ chip cho thẻ nội địa, ... Bên cạnh những mặt thuận lợi như dân số có tỷ lệ sử

dụng điện thoại cao và thu nhập tăng thì các ngân hàng cũng vẫn đối mặt với những

thách thức vì Việt Nam vẫn là quốc gia ưa chuộng thanh toán bằng tiền mặt. Điều

này đặt ra những luồng thông tin trái chiều trong việc đầu tư vào công nghệ nhiều

hơn, hay gia tăng những tiện ích trải nghiệm cho khách hàng. Tính không đồng bộ

về mặt chính sách cũng có thể gây cản trở cho các hoạt động đầu tư của ngân hàng,

cần biết là những giao dịch lớn trong ngành bất động sản hiện vẫn là những giao

dịch thông qua thanh toán bằng tiền mặt. Các thủ tục giao dịch với các cơ quan vẫn

chủ yếu là giao dịch trực tiếp, việc giao nhận nộp trực tuyến các thủ tục liên quan

đến các giao dịch lớn như thế chấp, mua bán bất động sản vẫn còn rất hạn chế. Điều

này tạo nên những nghịch lý cho những nhân viên ngân hàng trong quá trình tham

gia vào quá trình chuyển đổi số để nâng cao năng lực quản lý và tối ưu hóa trải

nghiệm người dùng giúp đẩy nhanh tiến trình cá nhân hóa cho việc trải nghiệm dịch

vụ của từng khách hàng. Trong thời kỳ ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, nhu cầu

thanh toán kỹ thuật số cũng tăng và sự thay đổi hành vi của khách hàng chuyển

sang online cũng đang có tác động sâu sắc trên nhiều mặt của đời sống xã hội. Có

thể thấy để chuyển đổi số thành công thì người nhân viên của các tổ chức hoạt động

trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng phải đối mặt với những áp lực học tập về chuyển

đổi số liên tục, cũng như phải học hỏi liên tục để có thể nâng cao trình độ trong quá

trình chuyển đổi số. Người nhân viên ngân hàng cũng phải đối mặt với rất nhiều

nghịch lý trong quá trình chuyển đổi số do những yếu tố từ thị trường, thói quen

người tiêu dùng tác động đan xen trong suốt quá trình làm việc của họ. Những

người nhân viên có thể giải quyết đồng thời các mâu thuẫn này, thể hiện được năng

lực học tập sẽ có khả năng đưa ra được những ý tưởng sáng tạo cho ngân hàng. Từ

phân tích trên, tác giả chọn bối cảnh thu thập dữ liệu cho nghiên cứu số 1 là ngành

dịch vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra đời vào ngày 06/05/1951 đóng vai trò là

Ngân hàng Trung ương và thực hiện cả các chức năng như một ngân hàng thương

mại, không có sự phân cấp chức năng quản lý và kinh doanh. Đến năm 1990, nền

kinh tế Việt nam chuyển đổi từ cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa sang cơ

chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, nền kinh tế phát triển dựa trên sự phát

triển kinh tế đa thành phần. Trước sự thay đổi lớn như vậy, pháp lệnh về Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam và pháp lệnh về các tổ chức tín dụng được Hội đồng Nhà Nước

ban hành vào ngày 23/05/1990. Kể từ đó, cơ chế hoạt động của hệ thống ngân hàng

Việt Nam từ hệ thống một cấp sang hệ thống hai cấp dựa trên hai pháp lệnh này. Tổ

chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được xây dựng tương tự như hệ thống

ngân hàng các nước có nền kinh tế thị trường: NHNN chỉ còn giám sát chính sách

tiền tệ, quản lý hệ thống tín dụng, phát hành tiền, quản lý dự trữ ngoại hối, kiểm

soát lạm phát và giám sát các ngân hàng thương mại; Các chức năng còn lại: chức

năng trung gian tài chính như huy động và phân bổ vốn được giao cho các ngân

hàng thương mại.

Từ những cải cách hệ thống ngân hàng kể từ sau khi hai pháp lệnh trên ra

đời, tính chất độc quyền nhà nước đã bị xóa bỏ, từ đó hoạt động ngân hàng trở nên

đa dạng về hình thức sở hữu và tăng nhanh về số lượng. Cụ thể, từ 4 NHTMCP

được thành lập đi vào hoạt động ở những năm 1991-1993, đã nhảy vọt lên 51 ngân

hàng tính đến năm 1997. Tuy nhiên, hệ thống NHTMCP của Việt Nam vẫn còn non

trẻ và chưa có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động kinh doanh.

Giai đoạn 2000 – 2007, quá trình tái cơ cấu trong ngành ngân hàng diễn ra

mạnh mẽ và toàn diện với mục tiêu nâng cao năng lực quản lý về tài chính. Ngoài

ra, trong thời gian này các cam kết đã ký như hiệp định thương mại Việt-Mỹ, hiệp

định khung về thương mại dịch vụ (AFAS- ASEAN Framework Agreement on

Services) của ASEAN đã có hiệu lực, các ngân hàng nước ngoài gia tăng các chi

nhánh và đại diện tại Việt nam.

Từ năm 2009 đến năm 2015, số lượng các ngân hàng thương mại nhà nước

tăng khá ổn định, từ 4 NHTMNN tăng dần lên 7 ngân hàng trong năm 2015 (Bảng

3.1).

Bảng 3. . Cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại giai đoạn 2009-2015

Năm 2009 2011

Nhóm NHTMNN 2010 5 2012 5 2013 5 2014 5 2015 7 4 5

NHTMCP 40 37 35 34 33 33 28

CNNHNN 41 48 50 49 53 47 50

NHLD 5 5 4 4 4 4 3

Nguồn: Thống kê của Ngân hàng Nhà nước

Giai đoạn 2016-2020, thị trường tài chính đã hỗ trợ tích cực cho ổn định kinh

tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bằng việc điều tiết hợp lý tổng phương tiện thanh

toán, góp phần kiểm soát lạm phát. Cụ thể, tổng phương tiện thanh toán tăng bình

quân 15%/năm và thấp hơn mức tăng bình quân giai đoạn 2011-2015 (16,6%), điều

này cho thấy các chính sách tiền tệ, giải pháp và hoạt động ngân hàng đã phát huy

hiệu quả. Hoạt động thanh toán tiếp tục có bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là

thanh toán không dùng tiền mặt có rất nhiều sản phẩm, tiện ích ngân hàng mới, hiện

đại được áp dụng (Hình 3.2).

Biểu đồ 3. 1. Mức tăng tổng phương tiện thanh toán giai đoạn 2016-2020

Nguồn: Niên giám thống kê 2020 – Tổng cục thống kê

Tín dụng góp phần đảm bảo duy trì cho nền kinh tế tăng trưởng ở mức cao

nhưng vẫn được kiểm soát theo mục tiêu. Tăng trưởng tín dụng bình quân của nền

kinh tế trong giai đoạn 2016-2019 đạt 16%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng tín

dụng trong giai đoạn 2011-2015 (15,1%/năm). Riêng năm 2020, mức tăng trưởng

tín dụng chỉ đạt 12,2% do tác động của đại dịch Covid-19 (Hình 3.3).

Biểu đồ 3. 2. Mức tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2016-2020

Nguồn: Niên giám thống kê 2020 – Tổng cục thống kê

Trong năm 2020, để khắc phục khó khăn do tác động của đại dịch Covid-19,

tạo điều kiện phục hồi nhanh nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều

chỉnh giảm các mức lãi suất điều hành với tổng mức giảm 1,5%- 2%/năm sau 3 lần

giảm liên tiếp. Năm 2020, mặt bằng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 3 tháng đến 12

tháng huy động bằng đồng Việt Nam dao động ở mức 4,25%-6,81%/năm; lãi suất

tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng là 6,99%/năm; mức lãi suất

6,9%/năm đối với kỳ hạn từ 24 tháng trở lên. Lãi suất cho vay ngắn hạn tiền đồng

Việt Nam phổ biến ở mức 9,13%/năm, đối với kỳ trung và dài hạn là 10,25%/năm.

Việc kiểm soát tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro được ưu tiên kiểm soát

chặt chẽ để bảo đảm hoạt động ngân hàng được an toàn; Cơ cấu tín dụng tiếp tục

hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên (Bảng 3.2).

Bảng 3. . Số liệu của hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm trong giai

đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.

Tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo 2015 230,149 tỷ đồng 2017 273,809 tỷ đồng 2018 295,444 tỷ đồng 2019 321,305 tỷ đồng 2020 338,150 tỷ đồng

2015 2017 2018 2019 2020

5,49 % 5,47 % 5,33 % 5,32 % 5,37 %

107,38 % 108,14 % 108,21 % 108,62 % 106,87 %

7,549 tỷ đồng 6,797 tỷ đồng 4,672 tỷ đồng 3,672 tỷ đồng 4,374 tỷ đồng

loại hình kinh tế và theo ngành kinh tế Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành phân theo loại hình kinh tế và theo ngành kinh tế Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010 phân theo loại hình kinh tế và theo ngành kinh tế Vốn đầu tư thực hiện của khu vực kinh tế Nhà nước theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế

Nguồn: Niên giám thống kê Việt nam 2020 – Tổng cục thống kê

Lũy kế các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép phân

theo ngành kinh tế còn hiệu lực đến ngày 31/12/2020 có 78 dự án với tổng vốn đăng

ký là 784,2 triệu đô la. (Niên giám thống kê 2020 – Tổng cục thống kê)

Công nghiệp 4.0, chuyển đổi số giờ đây không còn là sự lựa chọn; đó là xu

hướng phát triển tất yếu của doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội. Tại Việt

Nam, Ngân hàng số đã trở thành nền tảng của sự phát triển phần mềm tài chính.

Theo báo cáo của NHNN, 94% ngân hàng tại Việt Nam đang đầu tư vào số hóa và

42% trong số đó coi việc tập trung vào kỹ thuật số là ưu tiên hàng đầu (Fintechnews

Vietnam, 2018). Vì vậy, các ngân hàng đang đẩy mạnh chuyển đổi kỹ thuật số để

phục vụ khách hàng tốt hơn và cải thiện trải nghiệm ngân hàng tổng thể.

Trong những năm gần đây, ngành ngân hàng của Việt Nam là ngành tiên

phong tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cụ thể, các ngân hàng

thương mại Việt Nam đã nhanh chóng thích ứng và ứng dụng công nghệ tài chính

(Fintech) vào hoạt động ngân hàng, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong thanh di động

và sử dụng mã QR, các mô hình thanh toán qua ví điện tử, thẻ có gắn chip ... Những

công nghệ đột phá này đã giúp ngân hàng nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh và

tạo điều kiện cho người dân, nhất là người dân ở nông thôn nơi hẻo lánh dễ dàng

tiếp cận với dịch vụ ngân hàng.

Với hơn 97 triệu dân, trong đó có hơn 56 triệu người đang có việc làm, một

điều kiện thuận lợi cho ngân hàng số phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam; tỷ lệ sở hữu

điện thoại thông minh khá cao (72%), với 62 triệu thuê bao có kết nối internet 3G /

4G và dân số trẻ ưa thích công nghệ. (Số liệu tháng 01/2019 - Innotech)

Thêm vào đó, số người có thu nhập ổn định khá ở Việt Nam đang tăng nhanh

so với các nước Đông Nam Á, điều này hứa hẹn tiềm năng lớn cho lĩnh vực tài

chính, ngân hàng và bảo hiểm.

Trong thời gian vừa qua, đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến cuộc

sống của người dân trên toàn thế giới và ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế thế

giới. Với chính sách zero Covid mà đa số các nước theo đuổi, trong đó có Việt nam,

các lệnh phong tỏa và các biện pháp giãn cách xã hội đã dẫn tới sự đóng cửa của

một loạt các chi nhánh ngân hàng và tạm dừng hoạt động của các tổ chức cung ứng

tiền di động. Tuy nhiên, bối cảnh này cũng mang lại cơ hội đẩy nhanh sự thâm nhập

của công nghệ tài chính, kỹ thuật số và thúc đẩy đổi mới công nghệ, sáng tạo để

tăng cường khả năng quản trị rủi ro. Các chính phủ ban hành chính sách khuyến

khích sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và không tiếp xúc

để giảm thiểu rủi ro virus lây lan nhanh, điều này dẫn đến việc ứng dụng các dịch

vụ tài chính số (digital financial services) có nhiều cơ hội và điều kiện để được

nhanh chóng triển khai. Mặt khác, loại hình dịch vụ này cũng có khả năng dẫn tới

những rủi ro và ảnh hướng tiêu cực đến ổn định tài chính nên cũng đặt ra cho các

nhà quản lý nhiều thách thức trước khi quyết định triễn khai. Do đó, việc triển khai

ứng dụng công nghệ tài chính (Fintech) để đẩy mạnh tài chính toàn diện, đồng thời

kiểm soát được các rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra là một bài toán nghịch lý cần được

đặt ra, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 vẫn đang tiếp diễn.

Vì vậy, các ngân hàng đang chịu áp lực lớn trong cuộc đua chuyển đổi số để

nâng cao năng lực quản lý và tối ưu hóa trải nghiệm người dùng giúp đẩy nhanh

tiến trình cá nhân hóa cho việc trải nghiệm dịch vụ của từng khách hàng. Các hoạt

động ngân hàng từ đó mà trở nên hiệu quả hơn.

Cụ thể, hiện có 70 tổ chức tín dụng và tổ chức trung gian thanh toán như ví

điện tử đã cung cấp dịch vụ thanh toán qua Internet (Thống kê của NHNN). Giá trị

giao dịch tài chính đã lên tới hơn 7 triệu tỷ đồng (300 tỷ USD) qua kênh Internet và

qua điện thoại di động là 300 nghìn tỷ đồng (13 tỷ USD) (theo Law Plus).

Giao dịch tài chính kỹ thuật số trong quý I / 2020 đang bùng nổ, thanh toán

điện tử tăng 76%, tổng giá trị giao dịch tăng 124% so với cùng kỳ năm 2019. (Theo

NAPAS)

Thị trường thanh toán thông qua điện thoại di động có thể đạt 70,937 triệu

USD vào năm 2025 (Dự báo của Allied Market Research – 2018). Trong 5 năm qua,

các giao dịch thanh toán thông qua các dịch vụ Internet Banking đã tăng lên 144%

hàng năm (British Business Group Vietnam, 2019). Cũng theo British Business

Group Vietnam (2019), các thanh toán giao dịch qua ứng dụng trên điện thoại di

động và các ví kỹ thuật số đã tăng một cách ấn tượng từ 126% vào quý I/2018 và

161% vào cuối quý III/2018. Đến năm 2019, số lượng người dùng đã tăng lên 61%

giúp Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có mức tăng trưởng thanh toán

di động nhanh nhất… (Vietnam Insider, 2019)

Công nghệ tài chính (Fintech) là một trong những lĩnh vực kinh doanh phát

triển nhanh nhất trên toàn cầu, trong đó Việt Nam dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng

Fintech. Fintech nhắm đến mọi khách hàng, từ cá nhân đến doanh nghiệp, ngân

hàng, tổ chức phi chính phủ (NGO), cơ quan công quyền, v.v.

Fintech đã trở thành một phần không thể thiếu trong các hoạt động tài chính

cho các cá nhân, bắt đầu với các hoạt động truyền thống thường do các ngân hàng

thực hiện như thanh toán, cho vay, quản lý tài sản và Point-Of-Sale (POS), và tiếp

tục với các mô hình kinh doanh mới được phát triển thông qua việc giới thiệu các

công nghệ như blockchain, insurtech và ngân hàng kỹ thuật số.

Tại Việt Nam, các công ty Fintech đã nhận được 410 triệu đô la, tương

đương 36% tổng vốn toàn cầu đầu tư vào các nền kinh tế Fintech của Đông Nam Á,

từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2019, chỉ xếp sau Singapore. Điều này càng cho thấy

mối quan tâm nhất quán của các nhà đầu tư nước ngoài đối với lĩnh vực kinh doanh

Fintech tại Việt Nam. Các hoạt động Fintech nổi bật tại đã được cấp phép, thương

mại và có cơ sở pháp lý để hoạt động như:

- Dịch vụ Trung gian Thanh toán (Payment Intermediary Services), bao gồm:

+ Dịch vụ Cổng thanh toán Điện tử (Electronic Payment Gateway Services)

+ Dịch vụ Ví điện tử (E-Wallet Services)

- Cho vay ngang hàng (Peer-to-Peer Lending - P2P Lending)

Dịch vụ Cổng thanh toán điện tử là dịch vụ cung cấp hạ tầng kỹ thuật kết nối

giữa đơn vị chấp nhận thanh toán (Bên bán) và ngân hàng (nơi Bên mua có tài

khoản thanh toán), nhằm hỗ trợ khách hàng thanh toán trong các giao dịch thương

mại điện tử, thanh toán hóa đơn điện tử và các khoản thanh toán điện tử khác. Nền

tảng này hoạt động như một cầu nối giữa người mua và người bán trong các giao

dịch điện tử, cho phép khách hàng thanh toán không dùng tiền mặt một cách nhanh

chóng và thuận tiện, đồng thời bảo mật thông tin cá nhân của họ. Tại Việt Nam, một

số nhà cung cấp dịch vụ cổng thanh toán điện tử phổ biến hơn bao gồm:

https://vnpay.vn/, www.payoo.vn, www.smartlink.com.vn, www.nganluong.vn

Dịch vụ ví điện tử được hoạt động theo Nghị định 101/2012 / NĐ-CP của

Chính phủ, dịch vụ Ví điện tử được quy định là tổ chức cung cấp dịch vụ trung

gian thanh toán cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử danh nghĩa trên

phương tiện lưu trữ thông tin như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính, ...

cho phép khách hàng lưu trữ một khoản tiền dưới hình thức tiền gửi tương đương

với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng sang

tài khoản thanh toán bảo đảm của nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử với tỷ lệ 1: 1. Ví

điện tử tại Việt Nam ngày càng phát triển rộng rãi và được sử dụng để thanh toán

hàng hóa, dịch vụ tại các siêu thị, cửa hàng tiện lợi, website thương mại điện tử như

Shopee, Lazada, Tiki… hoặc các ứng dụng, phần mềm khác như Grab, Spotify,

Delivery Now... Tính đến tháng 10 năm 2020 các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử

phổ biến tại Việt Nam bao gồm: momo.vn, www.moca.vn, airpay.vn, zalopay.vn,

Napas, Viettel Pay và FPT.

Cho vay ngang hàng (P2P Lending) là một dịch vụ được sử dụng rộng rãi

được kích hoạt bởi sự chuyển đổi thị trường kỹ thuật số ngày càng tăng, nơi tất cả

các giao dịch tiền tệ đều được hỗ trợ bởi công nghệ. Theo Công văn số 5228 của

Ngân hàng Nhà nước, NHNN cũng cho biết hoạt động cho vay P2P có thể góp phần

thúc đẩy phổ cập tài chính, mở rộng năng lực và tạo thêm kênh tiếp cận các nguồn

tài chính, phương thức cho vay, đặc biệt là đối với các nhóm yếu thế trong xã hội

nhưng với quyền truy cập vào internet; qua đó, cho vay P2P có thể góp phần đẩy lùi

tình trạng tín dụng đen. Tuy nhiên, hoạt động cho vay P2P tiềm ẩn những rủi ro

đáng kể cho người tiêu dùng (rủi ro cho vay, rủi ro thông tin, rủi ro phòng chống rửa

tiền, rủi ro an ninh mạng, v.v.) có thể ảnh hưởng xấu đến sự ổn định của thị trường

và an sinh xã hội. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lo ngại rằng các doanh nghiệp

cho vay P2P có thể hoạt động vượt thẩm quyền khi thực hiện một hình thức hoạt

động ngân hàng theo Điều 8 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 và khuyến khích các

ngân hàng, tổ chức tín dụng thận trọng khi ký kết hợp đồng hợp tác với các công ty

cho vay P2P. Điều này càng cho thấy hoạt động cho vay P2P tại Việt Nam vẫn bị

các cơ quan chức năng giám sát chặt chẽ, dẫn đến quá trình cấp phép khó khăn hơn

cho các nhà đầu tư nước ngoài muốn hoạt động trong ngành này tại Việt Nam.

Đứng trước yêu cầu của các doanh nghiệp và cơ quan hữu quan về việc cần

có các hướng dẫn rõ ràng nhằm tạo cơ chế điều tiết cho các công ty cho vay P2P

cung cấp dịch vụ hợp pháp tại Việt Nam, vào năm 2020 chính phủ đã công bố chuẩn

bị một dự thảo nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát đối với công nghệ tài

chính hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng (Cơ chế thử nghiệm Fintech). Theo đó,

Chính phủ sẽ cho phép các nhà đầu tư Fintech cung cấp dịch vụ Fintech trong các

lĩnh vực cụ thể tại Việt Nam trong một khung thời gian xác định. Sau thời gian thử

nghiệm, chủ đầu tư sẽ nhận được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

về việc cung cấp đầy đủ các dịch vụ trên phạm vi cả nước Việt Nam. Tuy nhiên, dự

thảo nghị định vẫn chưa được thông qua và kỳ vọng sẽ ban hành hướng dẫn thêm về

những vấn đề này vào cuối năm 2021.

Cho đến nay, thanh toán bằng tiền mặt vẫn là phương thức được lựa chọn tại

Việt Nam. Tuy nhiên, có những chỉ số thống kê cho thấy nhu cầu về các dịch vụ tài

chính kỹ thuật số ngày càng tăng lên. Những tác động tổng hợp của việc truy cập

internet ngày càng tăng và thị trường thương mại điện tử bùng nổ có khả năng tạo ra

cơ hội trong lĩnh vực ngân hàng kỹ thuật số, thanh toán, tiết kiệm và các dịch vụ tài

chính khác. Vào tháng 8 năm 2020, Timo Plus, ‘ngân hàng kỹ thuật số’ đầu tiên của

Việt Nam thông báo rằng họ sẽ đầu tư vào các dịch vụ tài chính kỹ thuật số thông

qua các sản phẩm tín dụng và tiết kiệm nhằm thu hút những người gửi tiền muốn

chuyển khỏi các dịch vụ ngân hàng truyền thống. Trong thời kỳ ảnh hưởng của đại

dịch COVID-19, nhu cầu thanh toán kỹ thuật số cũng tăng với mức tăng 76% trong

quý đầu tiên của năm 2020.

Chuyển đổi số thành công sẽ làm thay đổi các mô hình kinh doanh với cách

thức quản lý của các ngân hàng theo hướng tinh gọn, thông minh và hiện đại hơn.

Chuyển đổi số có khả năng cho phép các ngân hàng thu thập và lưu trữ lượng dữ

liệu lớn hơn và ngày càng tăng, giúp các ngân hàng có cơ hội sử dụng dữ liệu này

tốt hơn để phục vụ việc ra quyết định kinh doanh. Nó cũng có thể cho phép các

ngân hàng giảm chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động và doanh thu thông

qua việc đổi mới sản phẩm, dịch vụ và kênh phân phối. Quan trọng hơn nữa, nếu

việc triển khai đúng cách sẽ giúp khách hàng có những trải nghiệm tốt hơn rất

nhiều. Từ đó, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng giành được lợi thế

cạnh tranh và chiếm thị phần lớn hơn. Để đạt được mục tiêu này, phần lớn các ngân

hàng Việt Nam đã và đang triển khai hoặc đang trong quá trình xây dựng chiến lược

chuyển đổi số của mình. Trên thực tế, vào cuối năm 2019, 60% đã có các sáng kiến

liên quan đến tiến trình chuyển đổi số.

Tiến trình chuyển đổi số của các ngân hàng ở Việt nam diễn ra theo hai cách

tiếp cận cơ bản. Cách tiếp cận đầu tiên liên quan đến việc số hóa một ngân hàng

hiện có, bao gồm số hóa các phân hệ kinh doanh nhất định, các quy trình nội bộ và

các kênh giao diện người dùng. Chẳng hạn như việc phát triển của kênh front-end

bao gồm đổi mới các ứng dụng Mobile Banking thay cho Internet Banking trên điện

thoại di động, thanh toán bằng mã QR, trợ lý ảo / chatbots và trung tâm cuộc gọi

24/7. Bên cạnh đó, phát triển các quy trình nội bộ bao gồm hệ thống giao dịch trực

tuyến theo thời gian thực, tự động hóa quy trình bằng robot, ứng dụng trí tuệ nhân

tạo và sử dụng dữ liệu của bên thứ ba trong quản lý rủi ro. Tuy nhiên, việc số hóa cơ

sở dữ liệu thông tin, sử dụng các công nghệ và công cụ như kho dữ liệu lớn, thu

thập dữ liệu tự động, điện toán đám mây, phân tích dữ liệu, trí tuệ nhân tạo, API (An

application programming interface) mở và blockchain vẫn còn ở giai đoạn sơ khai.

Nếu nhìn tổng thể có thể thấy tiềm năng tăng trưởng đáng kể. Vietcombank,

TPBank và Techcombank là một số ví dụ điểm hình về cách tiếp cận đầu tiên này.

Các ngân hàng này hoạt động trên nền tảng đa kênh để đảm bảo trải nghiệm khách

hàng nhất quán. Họ mong muốn trở nên thông minh hơn trong việc phân tích hành

vi của khách hàng và thu thập thông tin chi tiết về khách hàng. Điều này sẽ cho

phép họ cung cấp các sản phẩm và dịch vụ được cá nhân hóa và từ đó đạt được lợi

thế cạnh tranh trên thị trường. Cách tiếp cận thứ hai là sự kết hợp của cách tiếp cận

thứ nhất cùng với sự phát triển của các ngân hàng số độc lập như Timo, YOLO…

Sau đại dịch Covid-19, hệ sinh thái công nghệ tài chính Việt nam đang ngày

càng phát triển. Cụ thể, đầu năm 2016 chỉ có 40 công ty Fintech khởi nghiệp thì đến

nay đã là 160 công ty. Nhiều phát minh, sáng kiến mới trong ngành công nghệ

thông tin đã góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nhanh thị trường tài chính, cải thiện

quy trình hoạt động giao dịch của Ngân hàng, nâng cao trải nghiệm khách hàng

trong các ngành dịch vụ.

(Hình 3.2). Đổi mới trong cho vay chủ yếu được thể hiện ở hoạt động cho

vay ngang hàng (P2P) và chấm điểm tín dụng. Không chỉ có các công ty công nghệ

tài chính (fintech) thuần như Finhay và Tr Trust Social, các nền tảng công nghệ tiêu

dùng như Grab (gọi xe) và Zalo (nội dung / mạng xã hội), Viettel (telco), cũng như

các tổ chức dịch vụ tài chính như NAPAS, TPBank và VPBank đã và đang tham gia

vào cuộc chơi công nghệ tài chính (fintech).

Hình 3. . Hệ sinh thái khởi nghiệp công nghệ tài chính Việt Nam năm 2020.

Nguồn: Fintechnews.sg Cùng với đó, tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ và dân số trẻ, hiểu biết về công

nghệ sẽ thúc đẩy nhu cầu về các giải pháp fintech. Việt Nam đã chứng kiến mức

tăng trưởng GDP hàng năm ấn tượng là 6% trong 5 năm qua và 7% chỉ trong năm

2019. Trong khi đó, GDP bình quân đầu người được dự đoán sẽ tăng từ 2.516 USD

vào năm 2018 lên 4.449 USD vào năm 2025 (BMI, 2020). Thu nhập tăng nhanh này

dự kiến sẽ thúc đẩy nhu cầu đối với các sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng.

Người tiêu dùng có mức độ hiểu biết kỹ thuật số cao và có khả năng chấp

nhận một loạt các dịch vụ trực tuyến. Điều này mang lại cơ hội cho các giải pháp

công nghệ tài chính. Thứ nhất, truy cập internet phổ biến. tỷ lệ truy cập đã tăng từ

48% vào năm 2016 (BBVA Research, 2016) lên 66% vào năm 2019 (NHNN Việt

nam, 2019), Số thuê bao di động còn cao hơn, với tỷ lệ truy cập là 130%

(International Telecommunication Union, 2016). Bên cạnh đó, khoảng 72% dân số

trưởng thành sở hữu điện thoại thông minh ( Hootsuite, 2019).

Trên thực tế, mỗi ngân hàng có định hướng khác nhau về ngân hàng số, tùy

thuộc vào đối tượng khách hàng. Do vậy, yêu cầu đổi mới sáng tạo được thúc đẩy

bởi từng nhân viên trong ngân hàng là yếu tố quan trọng trong cuộc đua chuyển đổi

số của các ngân hàng nhằm nâng cao năng lực quản lý và chất lượng phục vụ khách

hàng là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh

bền vững trong cuộc cách mạng 4.0.

Tuy nhiên, trong công cuộc chuyển đổi ngân hàng số, các Ngân hàng Việt

nam gặp rất nhiều thách thức liên quan như: an ninh mạng, lòng tin của khách hàng

và khung pháp lý chưa đầy đủ đang là rào cản cho quá trình chuyển đổi số của các

ngân hàng Việt Nam.

Thứ nhất, các vấn đề rủi ro về bảo mật như: gian lận, lừa đảo khách hàng, tấn

công mạng vào hệ thống máy chủ của ngân hàng để đánh cắp dữ liệu người dùng

ngày càng gia tăng. Trong năm 2019 đã xảy ra 8.319 cuộc tấn công mạng vào các

ngân hàng và 560.000 máy tính bị ảnh hưởng bởi phần mềm độc hại, thông tin tài

khoản ngân hàng có nguy cơ bị đánh cắp. Điều này ước tính thiệt hại lên tới 642

triệu đô la Mỹ do vi rút máy tính gây ra mà các Ngân hàng Việt nam phải đối mặt,

trong khi chỉ có 52% khách hàng tỏ ra lo lắng và thận trọng về bảo mật khi sử dụng

dịch vụ ngân hàng trực tuyến. (Theo Ernst & Young Việt Nam)

Thứ hai, sự tin tưởng của khách hàng trong việc thanh toán, vì thói quen sử

dụng tiền mặt từ lâu nên 90% thanh toán cho các giao dịch thương mại điện tử được

thực hiện thanh toán thông qua hình thức giao hàng rồi mới thanh toán tiền mặt do

khách hàng không tin tưởng người bán và người giao hàng. Theo số liệu thống kê,

số lượng người có tài khoản ngân hàng chiếm khoảng 30% dân số và 70% sở hữu

điện thoại thông minh có kết nối Internet, nhưng số khách hàng có giao dịch trực

tuyến chỉ chiếm 20%.

Thứ ba, khung pháp lý cho thương mại điện tử của Việt Nam vẫn chưa hoàn

thiện để tạo điều kiện cho các ngân hàng chia sẻ, lưu trữ và khai thác dữ liệu với các

dịch vụ như ngân hàng, viễn thông và bảo hiểm. Đây là một thách thức lớn đối với

các ngân hàng Việt Nam trong việc tăng tốc chuyển đổi số. Để bảo mật dữ liệu

người dùng và tạo ra một hệ thống số an toàn và tin cập cho các ngân hàng thì

khung pháp lý là một yếu tố cực kỳ quan trọng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển

đổi số thành công tại Việt nam.

Từ những cơ hội và thách thức như phân tích trên đã đặt ra cho ngành Ngân

hàng những bài toán nghịch lý đòi hỏi các Ngân hàng phải song song với việc đầu

tư về công nghệ để đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số, đồng thời cũng phải có các

bước đi chắc chắn để cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng với phương

châm tiện lợi, nhanh chóng nhưng đảm bảo an toàn và bảo mật cao. Bên cạnh

những thách thức mà các Ngân hàng phải đối mặt, đội ngũ nhân viên cũng đương

đầu với áp lực học tập, đổi mới sáng tạo để tiếp cận với công nghệ và xây dựng quy

trình hệ thống công việc ngày càng tinh gọn, thông minh và chặt chẽ để góp phần

nâng cao tính chuyên nghiệp, khai thác hiệu quả công nghệ mang đến cho khách

hàng những trải nghiệm tiện lợi và an toàn. Đồng thời lực lượng lao động trong lĩnh

vực tài chính, ngân hàng hiện nay tại Việt nam có tuổi đời rất trẻ, nên rất năng động

sáng tạo và dễ dàng tiếp cận với công nghệ mới, họ đứng trước cơ hội được trao

quyền chủ động tham gia vào quá trình đổi mới sáng tạo trong hoạt động cung cấp

các dịch vụ tài chính ứng dụng công nghệ cao.

Từ thực tiễn và tiềm năng của ngành ngân hàng như đã nêu trên, lựa chọn

lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là bối cảnh nghiên cứu phù hợp để thu thập dữ liệu và

kiểm tra các mục tiêu nghiên cứu đề ra.

3.2.2. Nghiên cứu số 2

Cũng theo phân tích ở chương 1 – Mục 1.5 thì môi trường làm việc của các

đơn vị, doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh luôn năng động và đầy áp lực,

điều đó đòi hỏi đội ngũ nhân lực của các đơn vị phải thường xuyên nâng cao trình

độ để đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại và năng cao hiệu suất trong công việc.

Bản thân người học cũng ý thức việc học tập để phát triển tư duy, bớt chú trọng vào

việc học để có bằng cấp đơn thuần. Quá trình đào tạo cũng cho thấy cần đổi mới

chương trình đào tạo để cung cấp cho người học việc phát triển tư duy để họ có thể

tiến tới thỏa mãn nhu cầu học tập suốt đời. Hệ đào tạo vừa làm vừa học của các

trường Đại học là cầu nối để giúp doanh nghiệp đào tạo phát triển tư duy nghề

nghiệp cho người nhân viên, bên cạnh những kỹ năng công việc mà họ thực hiện

hàng ngày tại đơn vị. Việc trang bị tư duy giúp cho người học mạnh dạn đưa ra

những ý tưởng cải tiến, sáng tạo hơn trong công việc, vì thế mà sẽ mang lại nhiều

lợi ích cho doanh nghiệp hơn. Trong giai đoạn 2017-2020, UEH đã tiến hành nâng

cao chất lượng giảng dạy hệ vừa làm vừa học tương đương với chương trình đào tạo

hệ chính quy theo thông tư hướng dẫn số 06/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành Quy chế đào tạo vừa làm vừa học trình độ đại học ký vào ngày

15/3/2017. Đối tượng vừa làm vừa học này sẽ là cầu nối cho việc chia sẻ kiến thức

hàn lâm từ trường học tới cho các doanh nghiệp, đồng thời mang kiến thức thực tiễn

từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở lại trường học. Việc chia sẻ

kiến thức từ thực tiễn và hàn lâm giúp người học giải quyết những mâu thuẫn trong

quá trình tiếp nhận, nhận thức trước những nghịch lý diễn ra trong công việc. Điều

này giúp cho họ sau quá trình đào tạo tại UEH sẽ trang bị cho mình những kiến

thức, kỹ năng, cũng như thái độ tích cực khi tham gia vào các hoạt động tại doanh

nghiệp sau đó. Nhận thức được vấn đề này, tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu

để đưa ra những gợi ý cho việc đánh giá tính hiệu quả thông qua đo lường sự sáng

tạo, kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới của các học viên hệ vừa làm

vừa học tự đánh giá trong quá trình đang học tập tại UEH. Lưu ý rằng các học viên

hệ vừa làm vừa học thì khi học xong tại lớp là họ có động lực ứng dụng ngay kiến

thức vừa học, cũng như so sánh, đánh giá với những cách thức họ thường làm tại

đơn vị của mình. Do đó, quá trình vừa làm vừa học này diễn ra thường xuyên, liên

tục.

Do vậy, tác giả chọn Trường Đại học Kinh tế TP. HCM làm kênh thu thập

thông tin, tiến hành lấy mẫu quan sát từ các học viên VLVH đang làm việc trong

các ngành dịch vụ thuộc các lĩnh vực khác nhau tại Thành phố Hồ Chí Minh cho

nghiên cứu số 2 này.

Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (University of Economics Ho Chi

Minh City) gọi tắt là UEH, quy mô đào tạo lớn nhất nước với lượng người học hàng

năm hơn 30.000 người thuộc các bậc, hệ đào tạo, từ Cử nhân đến Thạc sĩ, Tiến sĩ.

Đội ngũ giáo sư, giảng viên của UEH được đào tạo từ các trường danh tiếng

trong và ngoài nước, có chuyên môn và uy tín khoa học cao. Ngoài công tác giảng

dạy, đội ngũ UEH đã miệt mài nghiên cứu khoa học và đóng góp cho xã hội và cộng

đồng khoa học thông qua các nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế xã hội ở các

địa phương, các bài báo công bố quốc tế, các đề tài nghiên cứu cấp nhà nước. Trong

xu thế hội nhập quốc tế, UEH đã mở rộng quan hệ với hơn 120 trường đại học và

các tổ chức giáo dục đến từ các nước như: Mỹ, Úc, Pháp, New Zealand, Singapore,

Hàn Quốc… Hàng năm UEH đã đào tạo ra trường hàng ngàn sinh viên có trình độ

đại học và sau đại học, họ đã trở thành các nhà quản lý, chuyên gia kinh tế đảm

nhiệm các vị trí quan trọng trong các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp.

Bên cạnh việc xây dựng và phát triển UEH trở thành Đại học đa ngành có

danh tiếng học thuật trong khu vực Châu Á và phát triển bền vững vào năm 2030,

với mục tiêu là dẫn đầu trong việc đào tạo chính quy, UEH luôn chú trọng phát triển

song song hệ đào tạo vừa làm vừa học (VLVH) góp phần đáp ứng nhu cầu học tập

suốt đời của người lao động, đặc biệt trong thời đại 4.0 nhu cầu này càng bức thiết

hơn hết.

Trường Đại học Kinh tế TP. HCM tổ chức hệ đào tạo VLVH song song với

hệ đào tạo chính quy ngay từ những năm đầu thành lập với tên gọi là hệ đào tạo tại

chức. Mục đích của hệ đào tạo tại chức là nâng cao kiến thức quản lý ở trình độ đại

học cho cán bộ công nhân viên đang làm việc ở cơ quan quản lý nhà nước ở tất cả

các Tỉnh, Thành phố từ Quảng Bình trở vào cho đến Cà Mau. Quy mô đào tạo phụ

thuộc vào nhu cầu của xã hội, lưu lượng người học hàng năm lên đến hơn 20,000

sinh viên. Chất lượng đào tạo của hệ này ngày càng được nâng cao nhằm đáp ứng

nhu cầu phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn.

Giai đoạn từ năm 1976 - 1986, nhiệm vụ chính yếu của hệ đào tạo tại chức

trong giai đoạn này là đào tạo theo chi tiêu của Tỉnh/Thành. Đối tượng theo học là

cán bộ - CNVC đang công tác tại các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước. Các chuyên

ngành cho hệ đào tạo tại chức trong giai đoạn này chủ yếu là các ngành chuyên Kế

toán, Kế hoạch, Vật giá…Chương trình đào tạo của các chuyên ngành trong giai

đoạn này được thiết kế phù hợp với đối tượng học và kế hoạch phát triển nguồn

nhân lực của các địa phương. Số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm đã góp phần

nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh

nghiệp do nhà nước quản lý.

Giai đoạn 1986–2000, nhiệm vụ của hệ đào tạo tại chức của UEH trong giai

đoạn này có nhiều thay đổi. Đối tượng theo học vẫn là cán bộ - CNVC đang công

tác trong lĩnh vực kinh tế nhà nước, nhưng chương trình đào tạo được UEH chủ

động xây dựng mới, cập nhật có chọn lọc các kiến thức quản lý kinh tế của thế giới

theo xu thế hội nhập. Đặc biệt trong giai đoạn này, chuyên ngành Quản trị Kinh

doanh được xây dựng và thiết kế đưa vào chương trình giảng dạy như một ngành

mũi nhọn của UEH.

Giai đoạn đầu những năm 2000, các chuyên ngành đào tạo mang tính thời sự

và quốc tế được đưa vào chương trình đào tạo cho các hệ Đào tạo chính quy cũng

như hệ Đào tạo tại chức như: Tài chính doanh nghiệp, Ngân hàng – Kinh doanh tiền

tệ, Kiểm toán, Bảo hiểm…Số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm trong giai đoạn

này đã góp phần cung cấp cho các Tỉnh/Thành những cán bộ có trình độ đại học, có

tư duy đổi mới đáp ứng xu thế phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập

quốc tế.

Trong những năm tiếp theo, phát huy mạnh mẽ vai trò là trường Đại học

trọng điểm phía Nam về đào tạo chuyên ngành Kinh tế, UEH đã liên tục cập nhật,

đổi mới và phát triển các chương trình giảng dạy. Bên cạnh đó thì đối tượng đào tạo

của hệ đào tạo tại chức cũng được mở rộng cho toàn bộ cán bộ, nhân viên đang

công tác ở các cơ quan, doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực kinh tế nhà nước cũng như

kinh tế tư nhân. Việc đào được mở rộng không chỉ đào tạo theo kế hoạch phát triển

nhân sự của các Tỉnh/Thành mà còn theo nhu cầu học tập nâng cao trình độ của cá

nhân người nhân viên đang công tác tại các cơ quan đơn vị nhà nước và công ty tư

nhân. Chương trình đào tạo được thiết kế đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng. Đổi

tên hệ Đào tạo tại chức thành hệ đào tạo VLVH (vừa làm vừa học), phát triển các hệ

đào tạo được hướng tới nhiều đối tượng nhằm phục vụ nhu cầu học tập thường

xuyên, học tập suốt đời của người học, gồm các hệ đào tạo như: Văn bằng 1, Văn

bằng 2, Liên thông…

Kể từ năm 2010, UEH bắt đầu thu hẹp quy mô hệ đại học VLVH tại các

Tỉnh/Thành đào tạo theo chỉ tiêu kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của các địa

phương, tập trung mở các lớp đào tạo theo các hệ Văn bằng 1, 2 và liên thông tại

thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đối tượng đào tạo được mở rộng trên phạm vi

toàn quốc. Từ đó, UEH tập trung nâng cao chất lượng đào tạo hệ đào tạo tại chức

bằng việc đưa các chương đào tạo cho hệ đào tạo chính quy vào chương trình đào

tạo cho hệ đào tạo VLVH. Theo số liệu thống kê trong 3 năm từ 2014 đến năm

2016, tổng số sinh viên trúng tuyển là 5,356 sinh viên (Bảng 3.3). Tổng số sinh viên

tốt nghiệp trong ba năm này là 4,579 sinh viên (Bảng 3.4)

Bảng 3. : Báo cáo thống kê số lượng sinh viên trúng tuyển từ năm 2014-2016

Hệ/Ngành Số sinh viên đã tuyển Tổng số Nữ

Năm 2014

475 Văn bằng 1

713

65 Văn bằng 2

98

1,274 Liên thông

1,911

1,814 Năm 2015 Tổng số

2,722

261 Văn bằng 1

392

80 53 433 Văn bằng 2 Liên thông

Hệ/Ngành Số sinh viên đã tuyển Tổng số Nữ

649

Năm 2016 Tổng số 747

1,121

Văn bằng 1 531

822

Văn bằng 2 226

343

Liên thông 232

348

Tổng số 1,513

TỔNG CỘNG 5,356 989 3,550

Nguồn: Phòng Đào tạo thường xuyên – Đại học Kinh tế TP. HCM (UEH)

Bảng 3. . Báo cáo thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp từ năm 2014-2016

Hệ/Ngành Nữ Số lượng sinh viên tốt nghiệp Tổng số

Năm 2014

Năm 2015 Năm 2016 Văn bằng 1 Văn bằng 2 Liên thông Tổng số Văn bằng 1 Văn bằng 2 Liên thông Tổng số Văn bằng 1 Văn bằng 2 Liên thông Tổng số 833 117 667 1,617 1,038 127 258 1,423 779 120 640 1,539 555 78 445 1,078 706 85 179 970 519 80 427 1,026

Hệ/Ngành Nữ Số lượng sinh viên tốt nghiệp Tổng số

TỔNG CỘNG 4,579 3,074

Nguồn: Phòng Đào tạo thường xuyên – Đại học Kinh tế TP. HCM (UEH)

Thực hiện thông tư số 06/2017/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành Quy chế đào tạo vừa làm vừa học trình độ đại học ký vào ngày 15/3/2017 để

bãi bỏ Quyết định số 62/2008/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 11 năm 2008 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, UEH đã tiếp tục xây dựng và phát triển chương

trình đào tạo đa dạng hướng tới mục tiêu cập nhật nội dung môn học và nâng cao

chất lượng giảng dạy tương đương với hệ đào tạo chính quy. Chương trình đào tạo

được thiết kế với 4 loại hình: Văn bằng 1, Liên thông từ Trung cấp, Liên thông từ

Cao đẳng, Văn bằng 2. Trong đó, loại hình văn bằng 1 có 30 chuyên ngành được

đào tạo trong ba năm rưỡi; Loại hình Liên thông từ trung cấp có 22 chuyên ngành

được đào tạo trong hai năm rưỡi; Loại hình Liên thông từ Cao đẳng có 23 chuyên

ngành được đào tạo trong một năm rưỡi; Loại hình Văn bằng 2 có 29 chuyên ngành

được đào tạo trong 2 năm. Các chuyên ngành cụ thể theo các loại hình đào tạo được

liệt kê trong bảng 3.6.

Kể từ năm 2017, hệ đào tạo VLVH của UEH đã được nâng cao chất lượng

giảng dạy tương đương với chương trình đào tạo hệ chính quy. Đối tượng đào tạo

gồm tất cả người học đủ điều kiện tham gia tuyển sinh trên phạm vi cả nước. Với

các loại hình đào tạo đa dạng và với nhiều chuyên ngành đáp ứng được yêu cầu phát

triển nguồn nhân lực của xã hội, UEH đã thu hút được số lượng lớn người học

đang làm việc tại các công ty đóng tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh

lân cận. Số sinh viên trúng tuyển từ 2017 đến quý II năm 2021 là 8,249 sinh viên

(Bảng 3.5). Số liệu thống kê trên bảng 3.5 cho thấy nhu cầu học tập của người học

tại Thành phố Hồ Chí Minh rất đa dạng về đối tượng và ngành nghề. Số chuyên

ngành cùng với các loại hình được mở đào tạo tăng dần qua các năm, cụ thể năm

2017 có 8 chuyên ngành, tăng nhanh qua các năm và có đến 28 chuyên ngành được

mở trong quý II năm 2021. Kết quả đạt được kể trên cho thấy rằng hệ đào tạo

VLVH ngày càng đóng vai trò quan trọng góp phần đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực tại chỗ cho các cơ quan đơn

vị và doanh nghiệp đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh lân cận.

Bảng 3. . Báo cáo thống kê số lượng sinh viên trúng tuyển từ năm 2017-2021

Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Tổng số Nữ

Năm 2017 719 504

Văn bằng 1 - Ngành Kinh

44 96 63 137

doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị

216 148 239 31 308 211 340 44

kinh doanh - Ngành Kế toán Văn bằng 2 - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh - Ngành Luật Liên thông - Ngành Kế toán Tổng số 45 251 42 42 1,101

Năm 2018 32 176 29 29 772 420 599

Văn bằng 1 - Ngành Kinh

55 20 78 29

doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị

kinh doanh - Ngành Kế toán - Ngành Luật Văn bằng 2 - Ngành Kế toán 186 105 54 53 21 265 150 77 75 30

Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Nữ

Tổng số 18 27 783 13 19 549

- Ngành Kinh tế - Ngành Luật Liên thông - Ngành Kinh

61 43

doanh quốc tế - Ngành Tài

chính - Ngân

25 552 18 386

hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh Tổng số 145 1,457

Năm 2019 721 102 1,022 358

Văn bằng 1 - Ngành Kinh

161 66 90 43

doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị

250 126 88 101 93 15

kinh doanh - Ngành Kế toán - Ngành Luật - Ngành Tài

chính - Ngân

30 330 16 163

hàng Văn bằng 2 - Ngành Kinh

23 35 13 28

doanh quốc tế - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh - Ngành Luật 69 145 13 73

Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Tổng số Nữ

- Ngành Ngôn

58 570 36 427

ngữ Anh Liên thông - Ngành Kinh

71 43

doanh quốc tế - Ngành Tài

chính - Ngân

35 279 25 244

hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

185 1,621 kinh doanh Tổng số

Năm 2020 1,166 115 948 600

Văn bằng 1 - Ngành Kinh

130 140 60 71 84 5

doanh quốc tế - Marketing - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị

344 158 151 147 121 65

kinh doanh - Ngành Kế toán - Ngành Luật - Ngành Tài

chính - Ngân

122 53

hàng - Ngành Ngôn

61 298 44 167

Ngữ Anh Văn bằng 2 - Ngành Kinh

doanh quốc tế - Marketing 11 23 3 14

Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Nữ

Tổng số 88 61

- Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

17 15 61 27

kinh doanh - Ngành Luật - Ngành Ngôn

25 16 36 23

ngữ Anh - Ngành Kinh tế - Ngành Tài

chính - Ngân

13 669 29 869

hàng Liên thông - Ngành Kinh

38 54

doanh quốc tế - Ngành Tài

chính - Ngân

40 421 67 489

hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

162 249

kinh doanh - Ngành Ngôn

ngữ Anh Tổng số 10 2,333

8 1,436 468 829 Năm 2021

Văn bằng 1 - Ngành Kinh

47 62 33 83 107 46

doanh quốc tế - Marketing - Ngành Kinh tế - Ngành Quản trị

kinh doanh - Ngành Kế toán 115 117 270 143

Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Nữ

Tổng số 25 13

- Ngành Luật - Ngành Tài

chính - Ngân

85 36

hàng - Ngành Ngôn

38 30

Ngữ Anh - Ngành Hệ

thống thông tin

32 404 15 210

kinh doanh Văn bằng 2 - Ngành Kinh

17 18 69 11 6 53

doanh quốc tế - Marketing - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

43 140 7 68

kinh doanh - Ngành Luật - Ngành Ngôn

69 14 42 10

ngữ Anh - Ngành Kinh tế - Ngành Tài

chính - Ngân

34 414 13 313

hàng Liên thông - Ngành Kinh

102 83

doanh quốc tế - Ngành Tài

chính - Ngân

39 114 108 29 100 65 hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

Số sinh viên đã tuyển Hệ/Ngành Tổng số Nữ

kinh doanh - Ngành Ngôn

14 10

ngữ Anh - Ngành

22 15 15 11

Marketing - Ngành Kinh tế Liên thông trung

90 56

cấp - Ngành Kinh

11 4

doanh quốc tế - Ngành Tài

chính - Ngân

15 37 9 32

hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh Tổng số 27 1,737

TỔNG CỘNG 8,249 11 1,047 5,225

Nguồn: Phòng Đào tạo thường xuyên – Đại học Kinh tế TP. HCM (UEH)

Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt với hơn 9 triệu dân, đóng góp 20%

GDP cả nước năm 2020, đồng thời là đầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội

của Việt nam (Phùng Ngọc Bảo, 2020). Trong đó, hoạt động khoa học công nghệ và

đổi mới sáng tạo là động lực chủ yếu cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố

Hồ Chí Minh (Phùng Ngọc Bảo, 2020). Do đó, môi trường làm việc của các đơn vị,

doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh luôn năng động và đầy áp lực, đặt biệt là

luôn đòi hỏi sự đổi mới sáng tạo từ nhân viên. Cũng chính vì vậy mà áp lực học tập

để nâng cao trình độ, đáp ứng nhu cầu công việc hiện tại và sự phát triển bền vững

của doanh nghiệp trong tương lai luôn thúc đẩy nhân viên phải trau dồi kiến thức và

kỹ năng sẵn có của mình, đồng thời phải học hỏi và áp dụng kiến thức mới để cải

thiện và nâng cao hiệu suất.

Song song với việc xây dựng, phát triển và đổi mới chương trình đào tạo

chính quy để cung cấp lực lượng lao động toàn cầu có trình độ quản lý ở cấp độ đại

học, sau đại học trong hiện tại và tương lai, UEH liên tục phát triển hệ đào tạo

VLVH để đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của nhân viên đang làm việc tại các

doanh nghiệp, góp phần đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động cho các đơn vị,

doanh nghiệp. Hàng năm, hệ đào tạo VLVH đã đào tạo ra trường hàng ngàn sinh

viên theo học tại trường, trong số đó chủ yếu là nhân viên đang công tác tại các đơn

vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh lân cận như

Bình Dương, Đồng Nai và Long An. Theo số liệu thống kê trong bảng 5 cho thấy từ

năm 2017 đến quý II năm 2020, số sinh viên tốt nghiệp là 4.753, được phân bổ theo

đủ các loại hình đào tạo với đủ các chuyên ngành, trong đó có một số chuyên ngành

giúp cho sinh viên tiếp cận với nền kinh tế hiện đại như: Quản trị Kinh doanh, Kinh

doanh quốc tế, Quản lý du lịch… (Bảng 3.8). Trong các chuyên ngành này, các môn

học mới luôn được cập nhật, cụ thể như môn Quản trị Hệ thống thông tin, Khoa học

dữ liệu…cung cấp cho sinh viên những kiến thức mới, góp phần cho công cuộc

chuyển đổi số tại các doanh nghiệp.

Bảng 3. . Báo cáo thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp từ năm 2017-2021

Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ Tổng số

Năm 2017 Văn bằng 1 273 182

- Ngành Kinh

16 26 11 18

doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính

70 90 49 54

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh 71 50

Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ Tổng số

39

- Ngành Luật 39

Văn bằng 2 Liên thông 968 26 26 645

- Ngành Tài chính

131 643 92 411

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

140 104

kinh doanh - Ngành Kinh

doanh quốc tế

54 1,280 38 853

Tổng số Năm 2018 Văn bằng 1 781 523

- Ngành Kinh

39 345 26 230

doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính

65 174 44 117

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh - Ngành Luật 115 43

Văn bằng 2 64 77 29 43

- Ngành Quản trị

kinh doanh - Ngành Luật - Ngành Kế toán 19 16 29

Liên thông 444 13 11 19 298

- Ngành Tài chính

43 325 29 218

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh - Ngành Kinh 61 15 41 10

Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ Tổng số

doanh quốc tế

1,289 864

Tổng số Năm 2019 Văn bằng 1 440 236

- Ngành Kinh

21 31 12 13

doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính

20 144 11 101

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

204 2 89

kinh doanh - Ngành Luật - Ngành Quản lý

du lịch 18

Văn bằng 2 101 10 46

- Ngành Quản trị

23 62 8 25

kinh doanh - Ngành Luật - Kế toán doanh

nghiệp 16

Liên thông 490 13 392

- Ngành Tài chính

50 306 34 267

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

91 54

kinh doanh - Ngành Kinh

doanh quốc tế

43 1,031 37 674

Tổng số Năm 2020 Văn bằng 1 203 111

- Ngành Kinh

doanh quốc tế 13 8

Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ

Tổng số 12 9

- Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính

1 35 2 44

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh 132

Văn bằng 2 58 48 100

- Ngành Quản trị

3 39 7 86

kinh doanh - Ngành Luật - Kế toán doanh

nghiệp

Liên thông 6 155 7 198

- Ngành Tài chính

5 90 10 103

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

43 66

kinh doanh - Ngành Kinh

doanh quốc tế 19

17 314 501

Tổng số Năm 2021 (Quý I và Quý II) Văn bằng 1 112 246

- Ngành Kinh

10 20 15 75

doanh quốc tế - Ngành Kinh tế - Ngành Tài chính

50 70

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh - Ngành Luật 37 49

160

Văn bằng 2 - Ngành Quản trị 17 15 84 2 14

Số lượng sinh viên tốt nghiệp Hệ/Ngành Nữ Tổng số

121 62

kinh doanh - Ngành Luật - Kế toán doanh

nghiệp - Kinh tế

Liên thông 17 8 172 15 5 117

- Ngành Tài chính

4 68 3 60

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

87 46

kinh doanh - Ngành Kinh

doanh quốc tế 13

Liên thông TC 74 8 57

- Ngành Tài chính

1 72 - 56

- Ngân hàng - Ngành Kế toán - Ngành Quản trị

kinh doanh

Tổng số TỔNG CỘNG 1 652 4,753 1 370 3,075

Nguồn: Phòng Đào tạo thường xuyên – Đại học Kinh tế TP. HCM (UEH)

Từ phân tích trên, việc lựa chọn sinh viên đang theo học hệ đào tạo VLVH

tại trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh làm đối tượng nghiên cứu là bối

cảnh phù hợp để thu thập dữ liệu và kiểm tra mô hình nghiên cứu đề xuất. Tác giả

cũng lưu ý rằng trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh được sử dụng như

là một kênh thu thập thông tin. Khi trả lời bảng câu hỏi, người trả lời dựa vào công

ty đang làm việc để trả lời cho các phát biểu trong bảng câu hỏi, chứ không phải trả

lời cho các biến quan sát trong bảng câu hỏi về Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí

Minh.

3.3. Thảo luận nhóm để xây dựng thang đo

Luận án sử dụng 6 khái niệm, do đó có 6 thang đo để đo lường, các thang đo

này là: (1) áp lực học tập, (2) tư duy nghịch lý, (3) sự sáng tạo, (4) trao quyền về

mặt tâm lý, (5) kết quả công việc được giao, (6) hành vi đổi mới.

Dựa vào các thang đo có sẵn trong lý thuyết, tác giả xây dựng bản khảo sát

cho các nghiên cứu trong luận án này. Các thang đo được thiết kế ngẫu nhiên không

theo một thứ tự sắp đặt trước. Trong bảng khảo sát, các câu hỏi nghiên cứu không

được mã hóa thành cùng loại, do đó người trả lời sẽ chỉ tập trung trả lời những câu

hỏi trong bản khảo sát.

Bản khảo sát được chuẩn bị bằng tiếng Anh và sau đó được dịch sang tiếng

Việt bởi các giảng viên thành thạo cả hai ngôn ngữ của Viện Đào tạo Quốc tế,

trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh (xem Phụ lục). Việc dịch thuật này được

thực hiện bởi vì tiếng Anh không phải là ngôn ngữ được sử dụng thành thạo bởi tất

cả các nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ tại Việt Nam. Quy trình dịch

thuật cũng tuân thủ chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ các quy định chuẩn mực của

nghiên cứu hàn lâm đang được thực hiện trên thế giới.

Bản khảo sát bằng tiếng Việt sau khi được dịch thuật sẽ chuẩn bị sẵn sàng

cho phỏng vấn nhóm chuyên gia. Nhóm chuyên gia này bao gồm các thành phần

như sau:

(1) thành viên giảng viên giảng dạy về đổi mới sáng tạo của Viện Đào tạo

Quốc tế ISB,

(2) thành viên là nhân viên ngân hàng làm việc tại thành phố Hồ Chí Minh,

(3) đại diện nhân viên ngân hàng tiến hành khảo sát,

(4) thành viên là học viên vừa làm vừa học tại thành phố Hồ Chí Minh.

Nội dung của phỏng vấn chuyên gia là nhằm đánh giá xem nội dung dịch

thuật, từ ngữ sử dụng đã phù hợp với bối cảnh của người nhân viên làm việc trong

lĩnh vực dịch vụ ngân hàng nói riêng, và các lĩnh vực dịch vụ, sản xuất tại thành

phố Hồ Chí Minh nói chung. Việc đánh giá xem xét nội dung từ ngữ sử dụng trong

bản khảo sát nhằm tạo sự thoải mái, thuận lợi cho đối tượng phỏng vấn là người làm

việc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng nói riêng, lĩnh vực sản xuất, dịch vụ nói

chung tại thành phố Hồ Chí Minh.

Tác giả cũng lưu ý rằng thông tin của những người tham gia phỏng vấn

nhóm đều được giữ bí mật theo cam kết đối với người tham gia phỏng vấn. Tác giả

chỉ được phép sử dụng những kết quả phỏng vấn nhóm đã được thống nhất với

người tham gia phỏng vấn. Nội dung thống nhất chỉ được phép sử dụng cho nghiên

cứu khoa học và mục đích giảng dạy. Còn lại toàn bộ nội dung phỏng vấn được cam

kết không được công khai để tránh ảnh hưởng tới người tham gia phỏng vấn.

Quy trình tham gia phỏng vấn nhóm tiến hành như sau:

Đầu tiên, khi được mời tham gia phỏng vấn nhóm, tác giả sẽ giới thiệu về

mục đích của nghiên cứu: “Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu về các yếu tố

ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu suất cá nhân trong tổ chức. Nghiên cứu này sẽ

không thể thành công nếu không có sự đóng góp của quý Anh/Chị. Tôi rất mong

quý Anh/Chị dành chút ít thời gian quý báu của mình để trả lời bảng câu hỏi sau

đây. Chúng tôi xin chân thành cám ơn quý Anh/Chị và kính chúc quý Anh/Chị luôn

dồi dào sức khỏe và thành công!”

Tiếp đó, các thành viên tham gia dành thời gian 15 – 20 phút để đọc qua nội

dung của bảng hỏi. Tác giả cũng lưu ý những thành viên tham gia đánh dấu lại

những câu hỏi gây khó khăn trong việc đánh giá, hoặc cảm thấy từ ngữ chưa ổn để

chuẩn bị cho việc thảo luận sau đó.

Sau 15 – 20 phút này, tác giả tiến hành đọc lần lượt từng câu hỏi và tham

khảo ý kiến của các thành viên tham gia thảo luận nhóm. Những câu hỏi nhận được

sự đồng tình cao của người tham gia sẽ được thông qua tại buổi thảo luận. Những

câu hỏi có nội dung gây khó khăn trong việc đánh giá hoặc từ ngữ chưa ổn sẽ được

các thành viên thảo luận để chọn ra phương án tối ưu nhất. Quá trình này được thực

hiện cho đến câu hỏi cuối cùng của bảng hỏi.

Trên cơ sở làm việc nghiêm túc, thảo luận sôi nổi từ nhóm các chuyên gia,

kết quả đạt được là một bản khảo sát có nội dung đơn giản, dễ hiểu, nhưng đảm bảo

tính học thuật đã được hoàn thành (xem Phụ lục). Từ đó, tác giả sử dụng kết quả

này để thực hiện các bước khảo sát tiếp theo trong nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu

chính thức. Tất cả thang đo trong các nghiên cứu trong luận án đều đo lường bằng

thang đo Likert 7 điểm, trong đó tăng từ 1 đến 7 ứng với mức độ tăng dần từ “hoàn

toàn không đồng ý” đến “hoàn toàn đồng ý”.

3.4. Thang đo sử dụng trong nghiên cứu

3.4.1. Áp lực học tập

Áp lực học tập được đo lường bởi 3 biến quan sát theo đề nghị của Miron-

Spektor và cộng sự (2018). 3 biến quan sát này được mã hóa LT1 đến LT3 .

Bảng 3. . Thang đo áp lực học tập

LT1

LT2

LT3 Trong công việc bạn cần học hỏi các kỹ năng mới, đồng thời phát huy các kỹ năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần phát triển các khả năng mới nhưng vẫn sử dụng những khả năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần học hỏi và khám phá những cách làm mới, đồng thời thực hiện hiệu quả những cách thực hiện công việc hiện tại

Nguồn: Miron-Spektor và cộng sự (2018)

3.4.2. Tư duy nghịch lý

Tư duy nghịch lý được đo lường bởi 9 biến quan sát theo đề nghị của Miron-

Spektor và cộng sự (2018). 9 biến quan sát này được mã hóa từ PM1 đến PM9.

Bảng 3. . Thang đo tư duy nghịch lý

PM1

PM2

PM3

PM4 PM5

PM6 PM7 PM8

PM9 Khi bạn suy xét nhiều mặt của một vấn đề, bạn hiểu vấn đề đó rõ ràng hơn Bạn thấy thoải mái khi đương đầu với nhiều yêu cầu khác nhau của công việc cùng lúc Chấp nhận thực hiện những yêu cầu có lúc trái ngược nhau làm nên thành công của bạn Sự khác nhau giữa những ý tưởng trong công việc tạo động lực cho bạn Bạn thấy hứng thú khi phải xoay sở để thực hiện những mục tiêu công việc trái ngược nhau Bạn thường vui vẻ đón nhận những yêu cầu khác nhau trong công việc Bạn thấy thoải mái thực hiện những nhiệm vụ trái ngược nhau Bạn thấy hào hứng khi nhận ra rằng các khía cạnh khác nhau trong công việc đều có thể xảy ra. Bạn thấy tràn đầy năng lượng khi xoay sở để giải quyết những công việc trái ngược nhau.

Nguồn: Miron-Spektor và cộng sự (2018)

3.4.3. Sự sáng tạo

Sự sáng tạo được đo lường bởi 13 biến quan sát do Zhou và George (2001) đề

nghị. 13 biến quan sát này được mã hóa liên tục từ EC1 đến EC13.

Bảng 3. . Thang đo sự sáng tạo

EC1 EC2 EC3

EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc. Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất. Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý tưởng sản phẩm mới. Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng. Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo. Bạn không sợ rủi ro. Bạn thúc đẩy việc đưa ý tưởng và tranh luận với các đồng nghiệp khác Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới

EC10 Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế EC11 Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc

EC12 Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc

EC13 Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc

Nguồn: Zhou và George (2001)

3.4.4. Trao quyền về mặt tâm lý

Trao quyền về mặt tâm lý được đo lường bởi 12 biến quan sát theo đề nghị của

Zhang và Bartol (2010). 12 biến quan sát được mã hóa liên tục từ PE1 đến PE12.

Bảng 3. . Thang đo trao quyền về mặt tâm lý

PE1 PE2 PE3 PE4 PE5 PE6 PE7 Công việc bạn làm rất quan trọng đối với bạn. Các hoạt động tại nơi làm việc có ý nghĩa đối với bản thân bạn. Công việc bạn làm có ý nghĩa đối với bạn. Bạn tự tin về năng lực làm việc của mình. Bạn tự tin về khả năng thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn của mình. Bạn đã thành thạo các kỹ năng cần thiết cho công việc của mình. Bạn có quyền tự chủ đáng kể trong việc xác định cách bạn làm việc của mình.

PE8 Bạn có thể tự quyết định cách thực hiện công việc của mình. PE9 Bạn có rất nhiều cơ hội để làm việc độc lập và tự do theo cách của mình. PE10 Ảnh hưởng của bạn đến những hoạt động trong bộ phận bạn làm việc là rất lớn.

PE11 Bạn có rất nhiều quyền kiểm soát đối với những gì xảy ra trong bộ phận của bạn.

PE12 Bạn có ảnh hưởng đáng kể đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn

Nguồn: Zhang và Bartol (2010)

3.4.5. Kết quả công việc được giao

Kết quả công việc được giao được đo lường bởi 7 biến quan sát (Janssen &

Van Yperen, 2004). 7 biến quan sát này được mã hóa liên tục từ IP1 đến IP7.

Bảng 3. . Thang đo kết quả công việc được giao

IP1 Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao

IP2 Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc

IP3 Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng

IP4 Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc

IP5

Bạn tham gia vào các hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá năng suất của bạn.

IP6 Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện

IP7 Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc

Nguồn: Janssen và Van Yperen (2004)

3.4.6. Hành vi đổi mới

Hành vi đổi mới được đo lường bởi 9 biến quan sát do Janssen (2000) đề

nghị. 9 biến quan sát này được đánh số liên tục từ IN1 đến IN9.

Bảng 3. . Thang đo hành vi đổi mới

IN1 Bạn đưa ra những ý tưởng mới cho những vấn đề khó khăn.

IN2 Bạn tìm tòi những phương pháp, kỹ thuật hoặc công cụ làm việc mới.

IN3

Bạn đề xuất những giải pháp đầu tiên cho các vấn đề phát sinh trong công việc.

IN4 Bạn huy động sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới.

IN5 Bạn có được sự chấp thuận cho những ý tưởng đổi mới.

IN6 Bạn thuyết phục cấp trên nhiệt tình với các ý tưởng sáng tạo.

IN7 Bạn chuyển đổi ý tưởng sáng tạo thành các ứng dụng hữu ích.

IN8

Bạn giới thiệu những ý tưởng sáng tạo vào môi trường làm việc một cách có hệ thống.

IN9 Bạn đánh giá tiện ích của những ý tưởng đổi mới.

Nguồn: Janssen (2000)

3.5. Kết quả nghiên cứu sơ bộ

3.5.1. Mẫu nghiên cứu số 1

3.5.1.1. Mô tả mẫu nghiên cứu số 1

Tác giả tiến hành thu thập mẫu sơ bộ từ 100 nhân viên ngân hàng. Mẫu sơ bộ

của nghiên cứu số 1 có các đặc điểm như sau: Phân bổ theo giới tính: trong 100

người tham gia trả lời thì có 63 người trả lời (63,00%) là nam và 37 người trả lời

(37,00%) là nữ. Phân bổ theo độ tuổi: có 48 người trong độ tuổi 26-35 (48,00%), 34

người trong độ tuổi 36-45 (34,00%), 12 người trong độ tuổi từ 18-25 tuổi (12,00%),

còn lại 6 người trên 45 tuổi (6,00%). Phân bổ theo trình độ học vấn: thì 74 người có

trình độ cao đẳng, đại học (74,00%), 16 người có trình độ từ thạc sĩ trở lên

(16,00%), và 10 người có trình độ từ cấp 3 trở xuống (10,00%). Phân bổ theo thời

gian làm việc: có 64 người có thời gian công tác trên 5 năm (64,00%), 21 người có

thời gian công tác từ 1 đến 3 năm (21,00%), 10 người có thời gian công tác từ 3 đến

5 năm (10,00%), và 5 người làm việc dưới 1 năm (5,00%). Phân bổ theo vị trí công

việc: thì 65 người làm ở vị trí nhân viên (65,00%), 27 người ở vị trí lãnh đạo cấp

trung (27,00%), và 8 người là lãnh đạo cấp cao (8,00%). Phân bổ mẫu theo mức độ

hoàn thành công việc: thì 59 người hoàn thành tốt nhiệm vụ (59,00%), 21 người

hoàn thành nhiệm vụ (21,00%), 16 người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (16,00%),

và 4 người không hoàn thành nhiệm vụ (4,00%).

3.5.1.2. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Kết quả phân tích Cronbach’s alpha của các thang đo của các khái niệm

trong nghiên cứu số 1 được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3. : Kết quả Cronbach’s alpha các thang đo

Biến quan sát Tương quan biến-tổng Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Cronbach’s alpha nếu loại biến

4,21 4,18 4,54 0,71 0,87 0,65 0,83 0,69 0,89

65,04 57,23 60,25 64,37 54,88 60,85 55,15 63,36 59,29 0,50 0,58 0,43 0,50 0,72 0,62 0,67 0,58 0,57 0,84 0,83 0,85 0,84 0,81 0,83 0,82 0,83 0,83

Áp lực học tập: α = 0,86 12,55 LT1 12,69 LT2 LT3 12,68 Tư duy nghịch lý: α = 0,85 41,92 PM1 43,28 PM2 43,35 PM3 42,50 PM4 43,48 PM5 42,61 PM6 43,80 PM7 42,43 PM8 PM9 43,19 Sự sáng tạo: α = 0,86 EC1 EC2 EC3 EC4 70,60 70,62 70,78 70,74 47,19 46,10 46,27 45,89 0,53 0,63 0,55 0,59 0,87 0,87 0,87 0,87

Biến quan sát Tương quan biến-tổng

Phương sai thang đo nếu loại biến 43,43 40,70 41,32 45,07 43,09 43,64 42,90 44,16 45,40 Trung bình thang đo nếu loại biến 71,40 71,84 71,41 70,76 70,94 71,09 71,05 71,00 71,05 0,56 0,45 0,59 0,59 0,61 0,62 0,70 0,67 0,54 Cronbach’s alpha nếu loại biến 0,87 0,89 0,87 0,87 0,86 0,86 0,86 0,86 0,87

EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 Kết quả công việc được giao: α = 0,90 IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7 35,96 35,88 36,02 35,95 36,26 35,95 35,80 15,59 15,84 16,18 16,41 16,64 17,00 17,66 0,84 0,79 0,72 0,82 0,43 0,82 0,75 0,86 0,87 0,88 0,87 0,93 0,87 0,88

Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Kết quả cho thấy tất cả các biến quan sát của các thang đo có hệ số tương

quan biến-tổng lớn hơn 0,30. Kết quả cuối cùng cho thấy tất cả các thang đo đều đạt

yêu cầu về hệ số tin cậy Cronbach’s alpha: thấp nhất là 0,85 (tư duy nghịch lý) và

cao nhất là 0,90 (kết quả công việc được giao).

3.5.1.3. Phân tích nhân tố khám phá

Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh

giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Phương pháp

trích principal component với phép quay Varimax được sử dụng trong các phân tích

EFA. Kết quả EFA cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về nhân tố trích, phương

sai trích đạt được 69,97% và trọng số nhân tố nhỏ nhất là 0,51 (Bảng 3.8).

Bảng 3. : Kết quả phân tích EFA

Trọng số nhân tố Biến quan sát Sự sáng tạo Áp lực học tập Tư duy nghịch lý

Kết quả công việc được giao 0,90 0,90 0,85 0,83 0,80 0,77

0,88 0,74 0,73 0,69 0,63 0,58 0,51

0,92 0,87 0,78

IP2 IP1 IP4 IP6 IP3 IP7 EC11 EC9 EC12 EC10 EC2 EC4 EC1 LT2 LT1 LT3 PM5 PM7 PM2 0,86 0,80 0,79

Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Thông qua đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và

phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo này đều đạt yêu cầu. Các biến quan

sát của các thang đo này sẽ được sử dụng trong nghiên cứu chính thức và được đánh

giá tiếp theo dựa vào dữ liệu của nghiên cứu chính thức thông qua phân tích nhân tố

khẳng định CFA.

3.5.2. Mẫu nghiên cứu số 2

3.5.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu số 2

Tác giả tiến hành thu thập mẫu sơ bộ từ 100 học viên vừa làm vừa học. Mẫu

sơ bộ của nghiên cứu số 2 có các đặc điểm như sau: Phân bổ theo giới tính: trong

100 người tham gia trả lời thì có 57 người trả lời (57,00%) là nam và 43 người trả

lời (43,00%) là nữ. Phân bổ theo độ tuổi: có 54 người trong độ tuổi 26-35 (54,00%),

35 người trong độ tuổi 36-45 (35,00%), 8 người trong độ tuổi từ 18-25 tuổi

(8,00%), còn lại 3 người trên 45 tuổi (3,00%). Phân bổ theo trình độ học vấn: thì 85

người có trình độ cao đẳng, đại học (85,00%), 2 người có trình độ từ thạc sĩ trở lên

(2,00%), và 13 người có trình độ từ cấp 3 trở xuống (13,00%). Phân bổ theo thời

gian làm việc: có 64 người có thời gian công tác trên 5 năm (64,00%), 20 người có

thời gian công tác từ 1 đến 3 năm (20,00%), 13 người có thời gian công tác từ 3 đến

5 năm (13,00%), và 3 người làm việc dưới 1 năm (3,00%).

3.5.2.2. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Kết quả phân tích Cronbach’s alpha của các thang đo của các khái niệm

trong nghiên cứu số 1 được trình bày trong bảng 3.7.

Bảng 3. : Kết quả Cronbach’s alpha các thang đo

Biến quan sát Tương quan biến-tổng Cronbach’s alpha nếu loại biến Trung bình thang đo nếu loại biến

2,02 2,64 2,07 0,73 0,46 0,79 0,64 0,91 0,59

2,71 2,60 3,55 0,88 0,91 0,70 0,82 0,80 0,97

2,24 1,97 2,80 0,67 0,82 0,50 0,72 0,55 0,88

5,06 4,30 4,40 0,85 0,79 0,76 0,82 0,85 0,88

Phương sai thang đo nếu loại biến Trao quyền về mặt tâm lý: Ý nghĩa: α = 0,80 PE1 12,04 PE2 12,11 12,05 PE3 Trao quyền về mặt tâm lý: Khả năng: α = 0,91 11,91 PE4 11,94 PE5 PE6 12,03 Trao quyền về mặt tâm lý: Quyền tự quyết: α = 0,81 PE7 11,69 PE8 11,75 11,78 PE9 Trao quyền về mặt tâm lý: Ảnh hưởng: α = 0,89 10,82 PE10 10,98 PE11 PE12 10,94 Hành vi đổi mới: α = 0,97 45,09 IN1 48,16 0,81 0.97

Biến quan sát Tương quan biến-tổng

Cronbach’s alpha nếu loại biến 0.97 0.97 0.97 0.97 0.97 0.97 0.97 0.97 Phương sai thang đo nếu loại biến 48,30 47,46 46,72 47,53 47,27 47,25 47,71 48,02 Trung bình thang đo nếu loại biến 45,06 45,25 45,19 45,13 45,20 45,13 45,19 45,16 0,88 0,86 0,92 0,92 0,88 0,90 0,89 0,86

68,52 68,48 68,45 68,50 68,94 69,20 68,97 68,69 68,64 68,80 68,73 68,75 68,73 106,17 107,14 111,16 112,25 109,25 113,92 109,61 107,35 108,27 111,54 108,75 107,64 108,91 0,80 0,82 0,73 0,71 0,71 0,39 0,65 0,75 0,86 0,69 0,83 0,80 0,81 0,93 0,93 0,98 0,94 0,94 0,95 0,94 0,97 0,93 0,94 0,93 0,93 0,93

IN2 IN3 IN4 IN5 IN6 IN7 IN8 IN9 Sự sáng tạo: α = 0,94 EC1 EC2 EC3 EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 Kết quả công việc được giao: α = 0,95 IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7 35,00 35,16 35,19 35,15 35,23 35,20 35,07 24,02 22,60 23,37 23,14 22,50 22,36 23,42 0,82 0,89 0,84 0,90 0,86 0,81 0,75 0,95 0,94 0,94 0,94 0,94 0,95 0,95

Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Kết quả cho thấy tất cả các biến quan sát của các thang đo có hệ số tương

quan biến-tổng lớn hơn 0,30. Kết quả cuối cùng cho thấy tất cả các thang đo đều đạt

yêu cầu về hệ số tin cậy Cronbach’s alpha: thấp nhất là 0,80 (trao quyền về mặt tâm

lý – ý nghĩa) và cao nhất là 0,97 (hành vi đổi mới).

3.5.2.3. Phân tích nhân tố khám phá

Sau khi phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo được đánh

giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Phương pháp

trích principal component với phép quay Varimax được sử dụng trong các phân tích

EFA. Kết quả EFA cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về nhân tố trích, phương

sai trích đạt được 69,97% và trọng số nhân tố nhỏ nhất là 0,51 (Bảng 3.15).

Bảng 3. : Kết quả phân tích EFA cho khái niệm trao quyền về mặt tâm lý

Biến quan sát Trọng số nhân tố

2 3 4 1

0,88 PE7

0,87 PE6

0,79 PE8

0,73 PE2

0,87 PE12

0,81 PE11

0,81 PE10

PE1 0,93

PE3 0,90

PE9 0,84

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Bảng 3. : Kết quả phân tích EFA cho khái niệm bậc 1

Trọng số nhân tố Biến quan sát

Hành vi đổi mới Kết quả công việc được giao Sự sáng tạo

IN5 0,87

IN4 0,86

Trọng số nhân tố Biến quan sát

Hành vi đổi mới Kết quả công việc được giao Sự sáng tạo

0,85 IN8

0,83 IN6

0,82 IN3

0,80 IN7

0,77 IN9

0,75 IN2

0,69 IN1

IP2 0,86

IP4 0,79

IP3 0,79

IP1 0,78

IP6 0,76

IP5 0,75

IP7 0,65

EC2 0,92

EC1 0,86

EC3 0,77

EC4 0,75

EC9 0,72

EC13 0,62

EC5 0,60

EC8 0,54

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Thông qua đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và

phân tích nhân tố khám phá EFA, các thang đo này đều đạt yêu cầu. Các biến quan

sát của các thang đo này sẽ được sử dụng trong nghiên cứu chính thức và được đánh

giá tiếp theo dựa vào dữ liệu của nghiên cứu chính thức thông qua phân tích nhân tố

khẳng định CFA.

3.6. Kết quả nghiên cứu chính thức

3.6.1. Mô tả mẫu nghiên cứu số 1

Tác giả sử dụng dịch vụ Web của Survey Monkey để tiến hành thu thập dữ

liệu. Bảng câu hỏi được thiết kế và thu thập trực tuyến trên Website của Survey

Monkey. Sử dụng chức năng Web-Collecter gởi link đến nhân viên làm việc trong

lĩnh vực ngân hàng thông qua E-mail, Zalo, Viber...Kết quả thu thập dữ liệu khảo

sát cuối cùng là của 450 nhân viên làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng. Sau

khi tổng kết xử lý, có 20 bảng có số lượng ô trống nhiều (> 10%) nên bị loại. Vì

vậy, kích thước mẫu cuối cùng dùng để xử lý là 430. Dựa trên phần thông tin chung

thu thập từ phiếu khảo sát, thống kê theo các yếu tố nhân chủng học như giới tính,

độ tuổi, trình độ học vấn, thời gian làm việc, vị trí công việc và mức độ hoàn thành

công việc của họ. Cụ thể:

Phân bổ theo giới tính: Trong 430 người tham gia trả lời thì có 248 người trả

lời (57,70%) là nam và 182 người trả lời (42,30%) là nữ.

Biểu đồ 3. 3. Phân bổ mẫu theo giới tính

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Phân bổ theo độ tuổi: Trong 430 người tham gia trả lời thì có 246 người

trong độ tuổi 26-35 (57,02%), 139 người trong trên 36 tuổi (32,30%), và 45 người

trong độ tuổi từ 18-25 tuổi (10,50%).

Biểu đồ 3. 4. Phân bổ mẫu theo độ tuổi

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Phân bổ theo trình độ học vấn: Trong 430 người tham gia phỏng vấn thì 357

người có trình độ cao đẳng, đại học (83,00%), 52 người có trình từ cấp 3 trở xuống

(12,10%), và 21 người có trình độ độ thạc sĩ trở lên (4,90%).

Biểu đồ 3. 5. Phân bổ mẫu theo tình trạng học vấn

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Phân bổ theo thời gian làm việc: Trong 430 người tham gia phỏng vấn thì

256 người có thời gian công tác trên 5 năm (59,50%), 80 người có thời gian công

tác từ 3 đến 5 năm (18,60%), 75 người có thời gian công tác từ 1 đến 3 năm

(17,40%), và 19 người làm việc dưới 1 năm (4,40%).

Biểu đồ 3. 6. Phân bổ theo thời gian làm việc

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Phân bổ theo vị trí công việc: có 343 người làm ở vị trí nhân viên (79,80%),

71 người ở vị trí lãnh đạo cấp trung (16,50%), và 16 người là lãnh đạo cấp cao

(3,70%).

Biểu đồ 3. 7. Phân bổ theo vị trí công việc

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Phân bổ mẫu theo mức độ hoàn thành công việc: thì 207 người hoàn thành

tốt nhiệm vụ (48,10%), 148 người hoàn thành nhiệm vụ (34,40%), 59 người hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ (13,70%), và 16 người không hoàn thành nhiệm vụ

(3,80%).

Biểu đồ 3. 8. Phân bổ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ.

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

3.6.2. Mô tả mẫu nghiên cứu số 2

Bảng câu hỏi được thiết kế trên giấy và phát hành trực tiếp đến sinh viên hệ

vừa làm vừa học do chính tác giả giảng dạy. Trước khi phát mẫu, tác giả lưu ý các

học viên tham gia trả lời bảng câu hỏi là người đang làm việc trong các ngành dịch

vụ đóng tại thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng phiếu phát ra là 500 và kết quả thu

được tập dữ liệu của 455 đáp viên (tỷ lệ phản hồi là 91%). Sau khi tiến hành nhập

liệu và kiểm tra cẩn thận từng bảng trả lời của đáp viên, có 25 bảng không đáp ứng

yêu cầu (có số lượng ô trống nhiều > 10%) bị đưa ra khỏi dữ liệu phân tích. Tác giả

loại bớt những trường hợp học viên chưa đi làm (30 trường hợp). Như vậy, ta có

kích thước mẫu cuối cùng là 400. Kết quả thống kê theo các yếu tố nhân chủng học

như sau:

Phân bổ theo giới tính: có 235 người trả lời (58,75%) là nam và 165 người

trả lời (41,25%) là nữ.

Biểu đồ 3. 9. Phân bổ mẫu theo giới tính

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Phân bổ theo độ tuổi: có 233 người trong độ tuổi từ 26 đến 35 (58,25%), 109

người từ 36 đến 45 tuổi (27,25%), 43 người trong độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi

(10,75%), còn lại 15 người trên 45 tuổi (3,75%).

Biểu đồ 3. 10. Phân bổ mẫu theo độ tuổi

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Phân bổ theo trình độ học vấn: có 332 người có trình độ cao đẳng, đại học

(83,00%), 47 người có trình độ từ cấp 3 trở xuống (11,75%), và 21 người có trình

độ trên đại học (5,25%).

Biểu đồ 3. 11. Phân bổ mẫu theo tình trạng học vấn

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Phân bổ theo thời gian công tác: 233 người có thời gian công tác trên 5 năm

(58,25%), 78 người có thời gian công tác từ 3 đến 5 năm (19,50%), 70 người có

thời gian công tác từ 1 đến 3 năm (17,50%), và 19 người có thời gian công tác dưới

1 năm (4,75%).

Biểu đồ 3. 12. Phân bổ theo thời gian công tác

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phần mềm AMOS 23 để kiểm tra mô hình CFA và mô

hình cấu trúc tuyến tính SEM. Tác giả tiến hành hai nghiên cứu (nghiên cứu số 1 và

nghiên cứu số 2) để kiểm tra các giả thuyết xây dựng tại chương 2. Phương pháp

nghiên cứu của tác giả dùng để kiểm tra những phần cụ thể của mô hình nghiên cứu

tổng quát nêu tại Hình 2.1. Đồng thời, phương pháp này giúp tác giả có thể nghiên

cứu lặp giữa các tập mẫu khác nhau. Nghiên cứu số 1 tập trung vào tập mẫu người

làm việc tại ngân hàng. Nghiên cứu số 2 có tập mẫu là người làm việc tại nhiều

ngành nghề khác nhau. Phương pháp nghiên cứu của tác giả giúp kiểm tra xem liệu

mô hình có hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau hay chỉ giới hạn trong một tập

mẫu nhất định.

Tác giả cũng lưu ý rằng thông tin của những người tham gia phỏng vấn

nhóm, những người tham gia vào khảo sát ở nghiên cứu số 1 và nghiên cứu số 2 đều

được giữ bí mật theo cam kết đối với người tham gia phỏng vấn. Trường hợp những

phiếu đánh giá không đáp ứng được các tiêu chuẩn nhất định, ví dụ như phải thực

hiện đầy đủ không bỏ trống, không chọn một đáp án cho tất cả đánh giá, khi vi

phạm những tiêu chuẩn này, phiếu đánh giá đó sẽ bị loại bỏ khỏi nghiên cứu. Tác

giả cũng thu thập các dữ liệu về nhân chủng học như giới tính, độ tuổi, thời gian

làm việc, vị trí công việc, trình độ học vấn, mức độ hoàn thành công việc. Việc thu

thập này chỉ nhằm mục đích mô tả thống kê mẫu, tác giả không sử dụng các thông

số này trong vai trò của biến kiểm soát đối với mô hình nghiên cứu tổng quát.

Tác giả cũng lựa chọn nghiên cứu ở cấp độ cá nhân cho cả hai nghiên cứu số

1 và nghiên cứu số 2. Việc lựa chọn như vậy phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, khái

niệm nghiên cứu mà tác giả xây dựng xuyên suốt trong toàn bộ quá trình nghiên

cứu. Người tham gia phỏng vấn sẽ đánh giá các khái niệm dựa trên kinh nghiệm,

cảm nhận của bản thân về những việc xảy ra trong quá trình làm việc của họ. Điều

này cũng hoàn toàn phù hợp với cách thức mà các nghiên cứu công bố trên thế giới

đã tiến hành cho các thị trường khác nhau, cũng như được thực hiện tại thị trường

Việt Nam.

Nghiên cứu số 1 kiểm tra lần lượt các giả thuyết H1, H2, H5, H7 và H8. Các

giả thuyết này là:

H1: Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của nhân viên.

H2: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được giao.

H5: Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa áp lực học

tập và kết quả công việc.

H7: Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được

giao.

H8: Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập thúc đẩy sự sáng

tạo của nhân viên.

Nghiên cứu số 2 kiểm tra lần lượt các giả thuyết H2, H3, H4, H6, H9 và

H10. Các giả thuyết này là:

H2: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được giao.

H3: Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới của nhân viên.

H4: Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới

của nhân viên.

H6: Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự sáng tạo và

hành vi đổi mới.

H9: Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự

sáng tạo và kết quả công việc được giao của người nhân viên.

H10: Trao quyền về mặt tâm lý là điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng

tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.

4.2. Kết quả nghiên cứu số 1

4.2.1. Mô hình đo lường tới hạn nghiên cứu số 1

Mô hình đo lường tới hạn (saturated model) được xây dựng từ mô hình CFA

của 4 biến đơn (áp lực học tập, tư duy nghịch lý, sự sáng tạo, và kết quả công việc

được giao). Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được độ tương thích với dữ liệu thị

trường: χ2[203] = 626,024 (p = 0,000); GFI = 0,882; TLI = 0,923; CFI = 0,932; và

RMSEA = 0,070. Kết quả cũng cho thấy hệ số tải nhân tố CFA của tất cả các biến

quan sát đều cao (≥ 0,64) và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) (Bảng 4.1, Hình 4.1).

Độ tin cậy tổng hợp CR của từng khái niệm cũng cao (≥ 0,85; Bảng 4.2). Bên cạnh

đó, phương sai trích AVE của mỗi khái niệm lớn hơn 0,50 (Bảng 4.2). Kết quả này

khẳng định tính đơn hướng, giá trị phân biệt và giá trị hội tụ của các thang đo sử

dụng trong mô hình nghiên cứu (Fornell & Larcker, 1981).

Hình 4. . Kết quả CFA các nhân tố trong nghiên cứu số 1

Nguồn: Kết quả chạy CFA từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

4.2.2. Kiểm định chệch phương pháp (CMB)

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu phỏng vấn từ một người trả lời và tại cùng

một thời điểm, điều này có thể dẫn tới khả năng chệch do phương pháp CMB

(Common Method Bias). Để kiểm tra vấn đề này, nghiên cứu sử dụng phương pháp

do Podsakoff & cộng sự. (2003) đề nghị. Nghiên cứu sử dụng kiểm định Harman

với CFA, kết quả cho thấy mức độ phù hợp của mô hình đơn yếu tố: (χ2[209] =

2947,809; GFI = 0,525; TLI = 0,516; CFI = 0,562; và RMSEA = 0,175) kém xa mô

hình đa yếu tố (χ2[203] = 626,024; GFI = 0,882; TLI = 0,923; CFI = 0,932; và

RMSEA = 0,070) (Hình 4.2). Do đó, CMB, nếu có, cũng không làm chệch kết quả

nghiên cứu (Podsakoff & cộng sự., 2003).

Hình 4. . Kết quả kiểm định Harman cho nghiên cứu số 1

Nguồn: Kết quả chạy CFA từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Hệ số tải nhân tố CFA của các biến quan sát, độ tin cậy tổng hợp CR và

phương sai trích AVE của các thang đo được trình bày trong Bảng 4.1 và Bảng 4.2.

Bảng 4. . Trung vị, độ lệch chuẩn và hệ số tải nhân tố của các biến quan sát

Khái niệm và biến đo lường Trung vị Độ lệch chuẩn Hệ số tải nhân tố

6,20 1,471 0,81

6,15 1,282 0,91

6,20 1,240 0,88

5,22 1,578 0,69

5,13 1,627 0,82

5,75 1,230 0,64

4,84 1,622 0,80

5,20 1,500 0,72

Áp lực học tập Trong công việc bạn cần học hỏi các kỹ năng mới, đồng thời phát huy các kỹ năng hiện có của bản thân Trong công việc bạn cần phát triển các khả năng mới nhưng vẫn sử dụng những khả năng hiện có của bản thân Trong công việc bạn cần học hỏi và khám phá những cách làm mới, đồng thời thực hiện hiệu quả những cách thực hiện công việc hiện tại Tư duy nghịch lý Bạn thấy thoải mái khi đương đầu với nhiều yêu cầu khác nhau của công việc cùng lúc Bạn thấy hứng thú khi phải xoay sở để thực hiện những mục tiêu công việc trái ngược nhau Bạn thường vui vẻ đón nhận những yêu cầu khác nhau trong công việc Bạn thấy thoải mái thực hiện những nhiệm vụ trái ngược nhau Bạn thấy tràn đầy năng lượng khi xoay sở để giải quyết những công việc trái ngược nhau Sáng tạo Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng 6,09 0,976 0,66

5,65 1,033 0,70

6,03 1,015 0,70

5,97 0,927 0,79

5,81 1,009 0,76

5,87 0,959 0,83

5,86 0,989 0,85

5,87 0,941 0,83

Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc Kết quả công việc được giao Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao 6,07 0,795 0,82

Khái niệm và biến đo lường Trung vị Độ lệch chuẩn Hệ số tải nhân tố

6,10 0,802 0,88

Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng 5,97 0,829 0,85

6,06 0,783 0,87

5,97 0,876 0,70

6,11 0,787 0,75 Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc

Nguồn: Kết quả tính toán từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Bảng 4. . Tương quan các khái niệm

CR AVE 1 2 3 4

1. Sự sáng tạo 0,91 0,59 0,77

2. Áp lực học tập 0,90 0,75 0,45 0,87

3. Tư duy nghịch lý 0,86 0,55 0,55 0,39 0,74

4. Kết quả công việc được giao 0,92 0,66 0,58 0,23 0,35 0,81

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

4.2.3. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng SEM

Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm tra mô hình lý

thuyết và các giả thuyết. Để kiểm tra sự sáng tạo của nhân viên đóng vai trò trung

gian trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công việc được giao, và trong

mối quan hệ giữa tư duy nghịch lý và kết quả công việc, nghiên cứu 1 sử dụng

phương pháp bias-corrected bootstrap bởi vì nó có thể đưa ra dự báo chính xác nhất

(Cheung & Lau, 2008; MacKinnon, Lockwood, & Williams, 2004).

Kết quả SEM cho thấy mô hình M0 (gồm 3 khái niệm: áp lực học tập, sự

sáng tạo của nhân viên và kết quả công việc được giao) có sự sáng tạo của nhân

viên đóng vai trò là biến trung gian đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường:

χ2[116] = 401.388 (p = 0,000); GFI = 0,902; TLI = 0,935; CFI = 0,944; và RMSEA

= 0,076. Đường dẫn từ áp lực học tập tới sự sáng tạo, và đường dẫn từ sự sáng tạo

tới kết quả công việc được giao của nhân viên đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).

Do đó, ta chấp nhận giả thuyết H1 và H2.

Kết quả từ phương pháp bias-corrected bootstrap với 1000 mẫu bootstrap chỉ

ra rằng mối quan hệ gián tiếp của áp lực học tập và kết quả công việc được giao

thông qua sự sáng tạo của nhân viên là tích cực và có ý nghĩa thống kê (β = 0,27, p

< 0,01; 95% CI [0,09, 0,28]; Bảng 4.3), do đó, chấp nhận giả thuyết H5.

Kết quả SEM cho thấy mô hình M1 (gồm 4 khái niệm: áp lực học tập, sự

sáng tạo của nhân viên, kết quả công việc được giao, và tư duy nghịch lý) đạt được

độ tương thích với dữ liệu thị trường: χ2[222] = 668,841 (p = 0,000); GFI = 0,880;

TLI = 0,922; CFI = 0,931; và RMSEA = 0,068. Đường dẫn từ áp lực học tập và tư

duy nghịch lý tới sự sáng tạo, và đường dẫn từ sự sáng tạo tới kết quả công việc

được giao của nhân viên đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Do đó, ta chấp nhận

giả thuyết H1 và H7.

Tương tự, kết quả từ phương pháp bias-corrected bootstrap với 1000 mẫu

bootstrap chỉ ra rằng mối quan hệ gián tiếp của áp lực học tập và kết quả công việc

được giao thông qua sự sáng tạo của nhân viên là tích cực và có ý nghĩa thống kê (β

= 0,20, p < 0,01; 95% CI [0,05, 0,26]; Bảng 4.3), do đó, chấp nhận giả thuyết H5.

Kết quả từ phương pháp bias-corrected bootstrap với 1000 mẫu bootstrap chỉ

ra rằng mối quan hệ gián tiếp của tư duy nghịch lý và kết quả công việc thông qua

sự sáng tạo của nhân viên là tích cực và có ý nghĩa thống kê (β = 0,25, p < 0,01;

95% CI [0,10, 0,23]; Bảng 4.3). Tuy nhiên, tương tác giữa áp lực học tập và tư duy

nghịch lý lên sự sáng tạo của nhân viên không có ý nghĩa thống kê (p > 0,1), do đó

không chấp nhận giả thuyết H8.

Bảng 4. . Kết quả SEM

B SE β p

Đường dẫn Mô hình M0

Kết quả công việc * -0,03 0,030 -0,04 0,408

H1 0,29 0,035 0,45 0,000 Áp lực học tập (cid:0) được giao Tác động trực tiếp: Áp lực học tập (cid:0) Sự sáng tạo

Đường dẫn B SE β p

H2 0,55 0,057 0,60 0,000

H5 0,16 0,048 0,27 0,002 Kết quả công việc Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động gián tiếp: Áp lực học tập (cid:0) Sự sáng tạo (cid:0) được giao BC

Mô hình M1

Kết quả công việc * -0,04 0,031 -0,07 0,205

H1 0,22 0,044 0,35 0,000

H2 0,54 0,062 0,58 0,000

H5 0,12 0,051 0,20 0,002 Kết quả công việc

Kết quả công * 0,04 0,034 0,06 0,303

Áp lực học tập (cid:0) được giao Tác động trực tiếp: Áp lực học tập (cid:0) Sự sáng tạo Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động gián tiếp: Áp lực học tập (cid:0) Sự sáng tạo (cid:0) được giao BC Tư duy nghịch lý (cid:0) việc được giao Tác động trực tiếp: Tư duy nghịch lý H7 0,28 0,038 0,43 0,000 (cid:0) Sự sáng tạo

* 0,54 0,062 0,58 0,000

Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động gián tiếp: Tư duy nghịch lý (cid:0) * 0,15 0,031 0,25 0,001 Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc

H8 0,03 0,017 0,10 0,103 được giao BC Áp lực học tập * Tư duy nghịch lý (cid:0) Sự sáng tạo

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Lưu ý: B : Trọng số chưa chuẩn hóa;

SE : Sai lệch chuẩn;

BC

: Trọng số chuẩn hóa; : Giá trị p; Β P

: Phương pháp bias-corrected bootstrap.

* : các đường dẫn này không phải giả thuyết nghiên cứu chính của mô

hình, liên quan đến kỹ thuật chạy mô hình SEM.

Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.3).

Hình 4. . Kết quả SEM nghiên cứu số 1.

Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

4.3. Kết quả nghiên cứu số 2

4.3.1. Mô hình đo lường tới hạn

Đầu tiên, nghiên cứu 2 đánh giá mô hình CFA cho khái niệm trao quyền về

mặt tâm lý (thang đo bậc 2), sau đó kết hợp với ba thang đo bậc 1 còn lại (sự sáng

tạo, kết quả công việc được giao, và hành vi đổi mới) để tạo nên mô hình đo lường

tới hạn. Cụ thể:

Mô hình CFA của thang đo trao quyền về mặt tâm lý cho thấy mô hình đạt

được độ tương thích với dữ liệu thị trường: χ2[29] = 88.412 (p = 0,000); TLI =

0,969; CFI = 0,980; GFI = 0,958; và RMSEA = 0,072. Phương sai trích AVE của

từng khái niệm lớn hơn 0,50 (Bảng 4.4). Độ tin cậy tổng hợp CR của từng khái

niệm cũng cao (≥ 0,85; Bảng 4.4). Mô hình đo lường tới hạn đạt được độ tương

thích với dữ liệu thị trường: χ2[31] = 106,046 (p = 0,000); TLI = 0,964; CFI =

0,975; GFI = 0,948; và RMSEA = 0,078.

Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.4).

Hình 4. . Kết quả CFA của các thành phần của biến bậc 2 trao quyền về mặt

tâm lý

Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Mô hình đo lường tới hạn được xây dựng từ mô hình CFA của 3 biến đơn (sự

sáng tạo, hành vi đổi mới và kết quả công việc được giao) và 1 biến bậc 2 (trao

quyền về mặt tâm lý) (Hình 4.5). Kết quả CFA cho thấy mô hình đạt được độ tương

thích với dữ liệu thị trường: χ2[215] = 629,527 (p = 0,000); TLI = 0,936; CFI =

0,946; GFI = 0,880; và RMSEA = 0,070. Kết quả cũng cho thấy trọng số CFA của

tất cả các biến quan sát đều cao (≥ 0,53) và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Độ tin

cậy tổng hợp CR của từng khái niệm cũng cao (≥ 0,83; Bảng 4.5). Chỉ số AVE của

mỗi khái niệm lớn hơn 0,50 (Bảng 4.5). Đồng thời, mối tương quan giữa bất kỳ cặp

biến nào khi so sánh luôn nhỏ hơn căn bậc hai của AVE của biến đem ra so sánh

(Fornell & Larcker, 1981) (Bảng 4.5). Kết quả này khẳng định tính đơn hướng, giá

trị hội tụ và giá trị phân biệt của các khái niệm sử dụng (Fornell & Larcker, 1981).

Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.5).

Hình 4. . Kết quả CFA của nghiên cứu số 2

Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

4.3.2. Kiểm định chệch phương pháp (CMB)

Nghiên cứu số 2 sử dụng dữ liệu phỏng vấn từ một người trả lời và tại cùng

một thời điểm, điều này có thể dẫn tới khả năng chệch do phương pháp CMB

(Common Method Bias). Do đó, tác giả tiến hành kiểm định Harman với CFA để

kiểm tra vấn đề CMB (Hình 4.6), kết quả cho thấy mô hình đơn yếu tố: (χ2[223] =

2760,988; TLI = 0,622; CFI = 0,667; GFI = 0,522; và RMSEA = 0,169) có mức độ

phù hợp kém xa mô hình đa yếu tố (χ2[215] = 629,527 (p = 0,000); TLI = 0,936;

CFI = 0,946; GFI = 0,880; và RMSEA = 0,070). Do đó, CMB, nếu có, cũng không

làm chệch kết quả nghiên cứu (Podsakoff & cộng sự., 2003).

Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.6).

Hình 4. . Kết quả kiểm định Harman nghiên cứu số 2

Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Bảng 4.4 và Bảng 4.5 trình bày tóm tắt các chỉ tiêu quan trọng của các khái

niệm và biến đo lường đã sử dụng.

Hệ số tương quan giữa trao quyền về mặt tâm lý với sự sáng tạo và kết quả

công việc được giao lần lượt là 0,72 và 0,71 (Bảng 4.5). Điều này có thể dẫn tới

quan ngại liên quan đến giá trị phân biệt giữa các biến (Rönkkö & Cho, 2020). Theo

gợi ý của Rönkkö & Cho (2020), tác giả thực hiện kỹ thuật gọi là CICFA(sys). Thay

vì sử dụng mô hình mặc định khi cố định hệ số tải nhân tố đầu tiên của biến quan

sát là 1, tác giả tiến hành điều chỉnh lại biến nghiên cứu bằng cách cố định phương

sai của biến với giá trị 1 (Rönkkö & Cho, 2020). Bằng cách làm này, tác giả tính

toán được chỉ số CICFA(sys) và giới hạn cận trên của 95% CI của các tương quan,

sau đó so sánh giá trị tìm được với giá trị tham chiếu đề nghị bởi Rönkkö & Cho

(2020) (0,8). Tác giả tính toán giới hạn cận trên của mối tương quan giữa trao quyền

về mặt tâm lý và sự sáng tạo và kết quả công việc được giao lần lượt là 0,77 và

0,77. Hai hệ số tương quan này cao, tuy nhiên mức độ tin cậy của nó không bao

gồm 1. Tiếp đó, so sánh với giá trị tham chiếu (0,8), có thể kết luận là không có vấn

đề gì đối với giá trị phân biệt giữa các biến nghiên cứu (Rönkkö & Cho, 2020). Do

đó, tác giả có thể tiến hành các kiểm định mô hình SEM tiếp theo.

Bảng 4. . Độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, trung vị, độ lệch chuẩn và hệ

số tải nhân tố của các biến quan sát

Khái niệm và biến đo lường Trung vị Hệ số tải nhân tố Độ lệch chuẩ n

1,071 0,88 6,11

1,064 0,88 6,10

6,06 0,979 0,82

6,10 0,998 0,84

0,873 0,88

6,09 0,819 0,82

6,12 0,854 0,90

6,20 0,864 0,90

6,16 0,898 0,97

5,95 0,958 0,87 Sáng tạo (CR = 0,92; AVE = 0,73) Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý tưởng sản phẩm mới Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng Trao quyền về mặt tâm lý: Ý nghĩa (CR = 0,90; AVE = 0,73) 6,10 Công việc bạn làm rất quan trọng đối với bạn Các hoạt động tại nơi làm việc có ý nghĩa đối với bản thân bạn Công việc bạn làm có ý nghĩa đối với bạn Trao quyền về mặt tâm lý: Khả năng (CR = 0,93; AVE = 0,87) Bạn tự tin về năng lực làm việc của mình Bạn tự tin về khả năng thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn của mình Trao quyền về mặt tâm lý: Quyền tự quyết (CR = 0,85; AVE = 0,73) Bạn có quyền tự chủ đáng kể trong việc xác định cách bạn làm việc của mình

Khái niệm và biến đo lường Trung vị Hệ số tải nhân tố Độ lệch chuẩ n

0,998 0,84 5,94

5,52 1,132 0,82

5,32 1,363 0,87

5,39 1,250 0,88

6,07 0,808 0,81

6,10 0,817 0,88

5,97 6,07 0,846 0,797 0,83 0,87

5,97 0,892 0,69

6,11 0,804 0,77

5,76 0,897 0,69

5,81 0,881 0,77

5,54 1,054 0,78

5,68 0,935 0,84

5,59 1,010 0,84

5,48 1,106 0,84

5,56 1,075 0,84

5,58 1,059 0,86 Bạn có thể tự quyết định cách thực hiện công việc của mình Trao quyền về mặt tâm lý: Ảnh hưởng (CR = 0,89; AVE = 0,73) Ảnh hưởng của bạn đến hoạt động của bộ phận bạn làm việc là rất lớn Bạn có rất nhiều quyền kiểm soát đối với những gì xảy ra trong bộ phận của bạn Bạn có ảnh hưởng đáng kể đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn Kết quả công việc được giao (CR = 0,92; AVE = 0,66) Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc Hành vi đổi mới của nhân viên (CR = 0,92; AVE = 0,66) Bạn đưa ra những ý tưởng mới cho những vấn đề khó khăn Bạn tìm tòi những phương pháp, kỹ thuật hoặc công cụ làm việc mới Bạn đề xuất những giải pháp đầu tiên cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn huy động sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới Bạn có được sự chấp thuận cho những ý tưởng đổi mới Bạn thuyết phục cấp trên nhiệt tình với các ý tưởng đổi mới Bạn chuyển đổi ý tưởng sáng tạo thành các ứng dụng hữu ích Bạn giới thiệu những ý tưởng sáng tạo vào môi trường làm việc một cách hệ thống

Khái niệm và biến đo lường Trung vị Hệ số tải nhân tố

5,72 Độ lệch chuẩ n 0,996 0,81 Bạn đánh giá tính tiện ích của những ý tưởng đổi mới

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Bảng 4. . Độ tin cậy tổng hợp, phương sai trích, và tương quan các khái niệm

2 3 4

1. Sự sáng tạo 2. Kết quả công việc được giao 3. Hành vi đổi mới 4. Trao quyền về mặt tâm lý CR 0,92 0,92 0,95 0,83 AVE 0,73 0,66 0,66 0,56 1 0,86 0,46 0,37 0,72 0,81 0,64 0,71 0,81 0,55 0,75

Nguồn: Kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

4.3.3. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết bằng SEM

Mô hình cấu trúc tuyến tính SEM được sử dụng để kiểm tra mô hình lý

thuyết và các giả thuyết. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp bias-corrected

bootstrap để kiểm tra giả thuyết về biến kết quả công việc được giao (biến trung

gian) (Cheung & Lau, 2008; MacKinnon, Lockwood, & Williams, 2004).

Kết quả SEM cho thấy mô hình M3 (gồm 3 khái niệm: sự sáng tạo, kết quả

công việc được giao, và hành vi đổi mới) có kết quả công việc được giao đóng vai

trò là biến trung gian đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường: χ 2[141] =

391,302 (p = 0,000); GFI = 0,907; TLI = 0,953; CFI = 0,962; và RMSEA = 0,067.

Đường dẫn từ sự sáng tạo tới hành vi đổi mới có ý nghĩa về thống kê (p <

0,01), do đó ta chấp nhận giả thuyết H3. Đường dẫn từ sự sáng tạo tới kết quả công

việc được giao, và đường dẫn từ kết quả công việc được giao đến hành vi đổi mới

đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), do đó chấp nhận giả thuyết H2 và H4. Kết quả

từ phương pháp bias-corrected bootstrap với 1000 mẫu bootstrap chỉ ra rằng mối

quan hệ gián tiếp của sự sáng tạo và hành vi đổi mới thông qua kết quả công việc

được giao là tích cực (β = 0,26) và có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,01; 95% CI

[0,17, 0,40]; Bảng 4.6), do đó, chấp nhận giả thuyết H6.

Tiếp theo, nghiên cứu số 2 kiểm tra vai trò điều tiết của biến trao quyền về

mặt tâm lý trong mô hình M4 (gồm 4 khái niệm: sự sáng tạo, kết quả công việc

được giao, hành vi đổi mới và trao quyền về mặt tâm lý). Kết quả SEM cho thấy mô

hình M1 đạt được độ tương thích với dữ liệu thị trường: χ 2[232] = 612,321 (p =

0,000); GFI = 0,888; TLI = 0,942; CFI = 0,951; và RMSEA = 0,064. Tương tác

giữa sự sáng tạo và trao quyền về mặt tâm lý lên kết quả công việc được giao và

hành vi đổi mới có ý nghĩa về mặt thống kê (p < 0,000), do đó chấp nhận giả thuyết

H9 và giả thuyết H10.

Bảng 4. . Kết quả SEM

p B SE β

Đường dẫn Mô hình M3 H3 0,12 0,045 0,13 0,007

H2 0,34 0,041 0,45 0,000

H4 0,72 0,070 0,58 0,000 Hành vi đổi mới

H6 0,24 0,070 0,26 0,001 Hành Sự sáng tạo (cid:0) Hành vi đổi mới Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động trực tiếp: Kết quả công việc được giao (cid:0) Tác động gián tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao (cid:0) vi đổi mới BC

Mô hình M4

* 0,01 0,048 0,01 0,911

* 1,08 0,139 0,91 0,000 Kết quả công việc

H9 0,01 0,002 0,35 0,000

* 0,14 0,059 0,15 0,019

* 0,27 0,161 0,19 0,092 Hành vi đổi mới

H10 0,01 0,002 0,20 0,001 Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động trực tiếp: Trao quyền về mặt tâm lý (cid:0) được giao Sự sáng tạo * Trao quyền về mặt tâm lý (cid:0) Kết quả công việc được giao Tác động trực tiếp: Sự sáng tạo (cid:0) Hành vi đổi mới Tác động trực tiếp: Trao quyền về mặt tâm lý (cid:0) Sự sáng tạo * Trao quyền về mặt tâm lý (cid:0) Hành vi đổi mới

Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Lưu ý:

B SE Β BC

* : Trọng số chưa chuẩn hóa; : Sai lệch chuẩn; : Trọng số chuẩn hóa; p: giá trị p; : phương pháp bias-corrected bootstrap. : các đường dẫn này không phải giả thuyết nghiên cứu chính

của mô hình, liên quan đến kỹ thuật chạy mô hình SEM.

Tác giả trình bày kết quả chạy SEM trong phần mềm AMOS như sau (Hình 4.7).

Hình 4. . Kết quả SEM nghiên cứu số 2

Nguồn: Kết quả chạy SEM từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

4.4. Tổng kết kết quả nghiên cứu

Tác giả đã thực hiện xây dựng bản hỏi, thu thập dữ liệu tại hai mẫu nghiên

cứu độc lập (mẫu số 1 và mẫu số 2). Tiếp đó, tác giả thực hiện các kiểm định liên

quan đến độ tin cậy và giá trị của thang đo. Cuối cùng, tác giả tiến hành các kiểm

định CFA trước khi chạy mô hình SEM cho từng mẫu nghiên cứu (nghiên cứu số 1

và nghiên cứu số 2).

Tác giả tóm tắt kết quả các kiểm định giả thuyết đối với mô hình nghiên cứu

của luận án như sau (Bảng 4.7):

Bảng 4. . Kết quả tổng kết.

Mẫu 1 Mẫu 2 Giả thuyết Kết quả kiểm định giả thuyết

1 x Chấp nhận

2 x x Chấp nhận trong cả mẫu 1 và mẫu 2

3 x Chấp nhận

4 x Chấp nhận

5 x Chấp nhận

6 x Chấp nhận

7 x Chấp nhận

Mối quan hệ giữa hai khái niệm Giả thuyết 1 (H1): Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của nhân viên. Giả thuyết 2 (H2): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc được giao. Giả thuyết 3 (H3): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới của nhân viên. Giả thuyết 4 (H4): Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới của nhân viên. Giả thuyết 5 (H5): Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công việc. Giả thuyết 6 (H6): Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự sáng tạo và hành vi đổi mới. Giả thuyết 7 (H7): Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của

Mẫu 1 Mẫu 2 Giả thuyết Kết quả kiểm định giả thuyết Mối quan hệ giữa hai khái niệm

x Không chấp nhận 8

9 x Chấp nhận

10 x Chấp nhận

nhân viên. Giả thuyết 8 (H8): Sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Giả thuyết 9 (H9): Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của người nhân viên. Giả thuyết 10 (H10): Trao quyền về mặt tâm lý là điều tiết trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.

Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích từ dữ liệu khảo sát thực tế của tác giả.

Như vậy, trong 10 giả thuyết mô hình đưa ra, kiểm định cho thấy có 9/10 giả

thuyết được chấp nhận, trừ giả thuyết 8, các giả thuyết được chấp nhận lần lượt là:

Giả thuyết 1 (H1): Áp lực học tập có mối quan hệ dương lên sự sáng tạo của

nhân viên.

Giả thuyết 2 (H2): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên kết quả công việc

được giao.

Giả thuyết 3 (H3): Sự sáng tạo có mối quan hệ dương lên hành vi đổi mới

của nhân viên.

Giả thuyết 4 (H4): Kết quả công việc được giao có mối quan hệ dương lên

hành vi đổi mới của nhân viên.

Giả thuyết 5 (H5): Sự sáng tạo đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ

giữa áp lực học tập và kết quả công việc.

Giả thuyết 6 (H6): Kết quả công việc được giao là biến trung gian kết nối sự

sáng tạo và hành vi đổi mới.

Giả thuyết 7 (H7): Tư duy nghịch lý có mối quan hệ dương lên kết quả công

việc được giao.

Giả thuyết 9 (H9): Trao quyền về mặt tâm lý là biến điều tiết trong mối quan

hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của

người nhân viên.

Giả thuyết 10 (H10): Trao quyền về mặt tâm lý là điều tiết trong mối quan hệ

giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.

Trên cơ sở các giả thuyết được chấp nhận, tác giả điều chỉnh lại mô hình sau

kiểm định như sau (Hình 4.8). Mô hình sau kiểm định hàm ý rằng sự sáng tạo đóng

vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công việc được

giao, cũng như trong mối quan hệ giữa áp lực học tập và hành vi đổi mới của người

nhân viên. Mô hình kiểm định cũng chỉ rõ vai trò của việc trao quyền về mặt tâm lý

thúc đẩy mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao, cũng như

thúc đẩy mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.

Cuối cùng, tư duy nghịch lý của người nhân viên sẽ thúc đẩy họ có sự sáng tạo hơn

trong công việc. Trên cơ sở đó, mô hình của luận án như sau (Hình 4.8):

Hình 4. . Mô hình nghiên cứu sau kiểm định.

Nguồn: Tác giả đề xuất

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

5.1. Kết quả chính và đóng góp của nghiên cứu

Trên cơ sở bối cảnh nghiên cứu, nghiên cứu số 1 và nghiên cứu số 2 xem xét

vai trò trung gian của sự sáng tạo của nhân viên trong mối quan hệ giữa: áp lực học

tập và kết quả công việc được giao, tư duy nghịch lý và kết quả công việc được

giao. Nghiên cứu cũng xem xét sự tương tác giữa tư duy nghịch lý và áp lực học tập

lên sự sáng tạo của nhân viên. Cuối cùng, nghiên cứu kiểm tra vai trò điều tiết của

trao quyền về mặt tâm lý đối với mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc

được giao, và vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý trong mối quan hệ giữa

sự sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân viên.

5.1.1. Đóng góp về mặt lý thuyết

Luận án khẳng định năng lực dự báo của áp lực học tập và tư duy nghịch lý

trong việc thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của nhân viên. Điều

này mở ra cơ hội để ứng dụng lý thuyết nghịch lý tại các quốc gia có nền kinh tế

mới nổi như Việt Nam. Kết quả này nhắc nhở các nhà quản lý tầm quan trọng của

áp lực học tập và tư duy nghịch lý của nhân viên. Người nhân viên có áp lực học tập

cao có thể thúc đẩy việc đưa ra ý tưởng sáng tạo và cuối cùng đạt được kết quả công

việc cao hơn. Lưu ý rằng nghiên cứu của Miron-Spektor & cộng sự. (2018) cũng chỉ

ra mối tương quan thuận giữa áp lực trải nghiệm và kết quả công việc của nhân

viên. Tuy nhiên, nghiên cứu của Miron-Spektor & cộng sự. (2018) không kiểm tra

yếu tố trung gian của mối quan hệ trên. Luận án đã kiểm tra sự sáng tạo là một

trong những nhân tố trung gian của mối quan hệ giữa áp lực học tập và kết quả công

việc. Luận án cũng tìm thấy tư duy nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo, cuối cùng thúc

đẩy kết quả công việc của người nhân viên. Điều này hàm ý là để đạt kết quả công

việc được giao, công ty cần thúc đẩy sự sáng tạo của người nhân viên thông qua đẩy

mạnh áp lực học tập và tư duy nghịch lý của người nhân viên. Kết quả luận án

không tìm thấy vai trò điều tiết của tư duy nghịch lý trong mối quan hệ giữa áp lực

học tập và sự sáng tạo của nhân viên. Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên

tại Việt Nam sử dụng lý thuyết nghịch lý và việc kiểm định giới hạn trong mẫu

nghiên cứu của một ngân hàng tại Việt Nam. Do đó, tác giả cho rằng kết quả nghiên

cứu mang tính gợi mở cho các nghiên cứu lặp và nghiên cứu khám phá tại Việt Nam

cũng như tại các nước có nền kinh tế đang phát triển để làm rõ hơn về việc ứng

dụng lý thuyết nghịch lý trong việc thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên tại các doanh

nghiệp trong thời gian tới.

So sánh với các nghiên cứu về sự sáng tạo của nhân viên đã thực hiện tại

Việt Nam như: Choi và cộng sự (2015) sử dụng lý thuyết trao đổi giữa nhân viên và

lãnh đạo đã đưa rà kết luận là sự phù hợp công việc đóng vai trò trung gian giữa

phong cách lãnh đạo toàn diện và hành vi đổi mới của nhân viên. Thuan và Thanh

(2020) tìm thấy phản hồi mang tính xây dựng thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên.

Mối quan hệ này thông qua một số cơ chế trung gian như: kỹ năng sáng tạo, kỹ

năng ngành nghề và động lực bên trong của người nhân viên. Động lực bên trong

điều tiết mối quan hệ giữa kỹ năng ngành nghề và sự sáng tạo, nhưng không điều

tiết mối quan hệ giữa kỹ năng sáng tạo và sự sáng tạo của người nhân viên. Tuan

(2020) sử dụng lý thuyết trao đổi thông tin tìm thấy hành vi chia sẻ kiến thức thúc

đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Luận án đã đóng góp và mở rộng thêm về mặt cơ sở

lý luận cho các nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên đã thực hiện

tại Việt Nam (Choi, Tran, & Park, 2015; Tai & Mai, 2016; Thuan & Thanh, 2020;

Tuan, 2020), cụ thể là việc sử dụng lý thuyết nghịch lý để giải thích cách thức thúc

đẩy sự sáng tạo của nhân viên. Đây là đóng góp mới về mặt lý thuyết của luận án

cho việc nghiên cứu thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên.

Bên cạnh đó, luận án đã khẳng định lại mối quan hệ giữa sự sáng tạo và kết

quả công việc được giao bằng dữ liệu thu thập từ thị trường Việt Nam. Cụ thể:

Gong và cộng sự (2009) sử dụng lý thuyết nhận thức xã hội và tìm thấy xu hướng

học tập của nhân viên và phong cách lãnh đạo chuyển đổi tác động tích cực lên sự

sáng tạo của nhân viên. Mối quan hệ này được trung gian bởi sự tự tin sáng tạo của

người nhân viên. Kết quả cho thấy sự sáng tạo của nhân viên thúc đẩy kết quả công

việc (đánh giá dựa vào doanh số của họ cũng như của quản lý trực tiếp). Hur và

cộng sự (2016) sử dụng lý thuyết danh tính xã hội tìm thấy sự sáng tạo đóng vai trò

trung gian trong mối quan hệ giữa sự đồng cảm và kết quả công việc. Ngo và cộng

sự (2020) sử dụng lý thuyết trạng thái quan tâm và kết luận trạng thái quan tâm thúc

đẩy người nhân viên tham gia vào quá trình sáng tạo, từ đó thúc đẩy sự sáng tạo và

cuối cùng là kết quả công việc của người nhân viên.

So sánh với các kết quả nghiên cứu này, kết quả nghiên cứu của luận án cho

thấy có sự đồng nhất với kết quả của các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra sự sáng tạo

tác động tích cực giúp người nhân viên hoàn thành công việc được giao được kiểm

chứng tại nhiều thị trường (Gong, Huang, & Farh, 2009; Hur, Moon, & Rhee, 2016;

Ngo & cộng sự., 2020). Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án cũng khẳng định

lại mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới tại Việt Nam có sự tương đồng

với kết quả tổng kết nghiên cứu của Sarooghi & cộng sự. (2015). Kết quả nghiên

cứu của luận án cũng cho thấy mối quan hệ trung gian của biến kết quả công việc

được giao trong mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi đổi mới của nhân viên.

Cần lưu ý là kết quả tìm thấy của luận án khác với kết quả nghiên cứu của Harari &

cộng sự. (2016) cho rằng có mối quan hệ giữa hành vi đổi mới với kết quả công

việc được giao. Cần lưu ý thêm là trong luận án này tác giả xem xét hai biến sáng

tạo và hành vi đổi mới của nhân viên là hai biến riêng biệt, khác với cách biện luận

của Harari & cộng sự. (2016). Tuy nhiên, trong thực tế cũng sẽ có những trường

hợp mối quan hệ ngược giữa kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới sáng

tạo. Điều này nếu xảy ra cũng có thể rất thú vị và cần được tiếp tục nghiên cứu

trong thời gian tới với nhiều biến hơn để kiểm tra thêm về giả thuyết này. Đây là

một trong những luận án đầu tiên trong lĩnh vực này tại Việt Nam, do đó tác giả cho

rằng đây là một hướng mở để các nghiên cứu tiếp theo tiếp tục có những đóng góp

quan trọng hơn về mặt lý thuyết.

Kết quả này củng cố, mở rộng và phát triển thêm cho kết quả mà các công bố

trước đây về vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý đã tìm thấy, cụ thể:

Chung (2018) tìm thấy trao quyền về mặt tâm lý đóng vai trò điều tiết trong mối

quan hệ giữa căng thẳng và các biến kết quả (kết quả công việc được giao, hành vi

giúp đỡ, hành vi phát biểu trao đổi trong công việc); Rehman & cộng sự. (2019) tìm

thấy mối quan hệ giữa trao quyền về mặt tâm lý và hành vi đổi mới được điều tiết

bởi mức độ hỗ trợ của cấp trên; Zhang & cộng sự. (2020) tìm thấy sự tương tác giữa

trao quyền về mặt tâm lý và sự tin tưởng thúc đẩy hành vi phát biểu trao đổi trong

công việc. Luận án này đồng thời đóng góp và mở rộng thêm về mặt cơ sở lý luận

cho các nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc được giao đã

công bố tại Việt Nam (Choi, Tran, & Park, 2015; Tai & Mai, 2016; Tho & cộng sự.,

2018; Ngo & cộng sự., 2020; Thuan & Thanh, 2020; Tuan, 2020), cụ thể là việc sử

dụng lý thuyết trao quyền về mặt tâm lý để giải thích cách thức thúc đẩy mối quan

hệ giữa sự sáng tạo và kết quả công việc được giao, cũng như mối quan hệ giữa sự

sáng tạo và hành vi đổi mới. Trên cơ sở đó, kết quả nghiên cứu của luận án đã đóng

góp thêm cho cơ sở lý thuyết hiện có bằng cách bổ sung năng lực dự báo của trao

quyền về mặt tâm lý trong các mối quan hệ trên thông qua mô hình trung gian điều

tiết. Điều này mở ra cơ hội để ứng dụng lý thuyết trao quyền về mặt tâm lý tại Việt

Nam.

5.1.2. Hàm ý quản trị

Kết quả nghiên cứu của luận án nhấn mạnh tầm quan trọng của áp lực học

tập và tư duy nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc được giao của

nhân viên. Do đó, nhà quản trị doanh nghiệp và người làm công tác huấn luyện cần

chú trọng thúc đẩy nhân viên sẵn sàng trải nghiệm áp lực học tập cũng như huấn

luyện họ về tư duy nghịch lý. Khi người nhân viên sẵn sàng có những trải nghiệm

về áp lực học tập và được trang bị tư duy nghịch lý, họ sẽ mạnh dạn hơn trong việc

suy nghĩ, tìm tòi và đưa ra những ý tưởng mang tính sáng tạo trong công việc. Vì

vậy, kết quả công việc được giao của họ sẽ tốt hơn.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước đây đã nêu lên tầm quan trọng của sự

sáng tạo và hành vi đổi mới của người nhân vi ên mang lại những giá trị và lợi thế

cạnh tranh cho doanh nghiệp (Sarooghi & cộng sự.,2015). Đặc biệt, những hành vi

này sẽ giúp doanh nghiệp đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt, cũng như những

thay đổi khó lường và không thể dự báo của thị trường. Nhận thức được tầm quan

trọng của sự sáng tạo, kết quả công việc được giao, và hành vi đổi mới của nhân

viên, các doanh nghiệp đã xây dựng nhiều chính sách để thúc đẩy tạo điều kiện cho

người nhân viên phát huy ý tưởng sáng tạo và thực hiện ý tưởng của họ để mang lại

lợi ích cho bản thân họ và cho công ty. Các chính sách của công ty thường tập trung

vào xây dựng môi trường làm việc, cũng như các chính sách thúc đẩy động lực làm

việc của người nhân viên với kỳ vọng tạo điều kiện thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và

kết quả công việc được giao (Liu & cộng sự., 2016).

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào khi thực hiện cũng mang lại thành

công. Bởi lẽ quá trình đổi mới sáng tạo là một quá trình phức tạp, thay đổi cải tiến

liên tục và doanh nghiệp, người lao động phải chấp nhận rủi ro khi thực hiện

(Huang & Luthans, 2015; Hsu & Chen, 2017). Việc có doanh nghiệp thành công có

doanh nghiệp chưa thành công là do có sự khác biệt trong quá trình triển khai các

chính sách giữa các doanh nghiệp. Một trong những khác biệt đó có thể là việc

doanh nghiệp có mạnh dạn trao quyền cho nhân viên. Việc trao quyền sẽ giúp cho

người quản lý tránh được tình trạng khó xử khi nhận các đề xuất cải tiến từ người

nhân viên, cũng như có cơ sở để báo cáo công việc với cấp trên (Sherf, Tangirala, &

Venkataramani, 2019). Trong nhiều trường hợp, do không có sự trao quyền người

quản lý sẽ bỏ qua những ý tưởng cải tiến của cấp dưới do họ không có đủ cơ sở để

xem xét liệu họ có được cho phép thực hiện các ý tưởng đó hay không (Sherf &

cộng sự., 2019). Các nghiên cứu gần đây cũng bắt đầu đề cập đến nhận thức về vai

trò trao quyền sẽ thúc đẩy người quản lý có những hành vi thúc đẩy việc trao quyền

về mặt tâm lý cho người nhân viên, từ đó khuyến khích họ tham gia vào quá trình

sáng tạo (Zhang & Bartol, 2010). Luận án của tác giả đã làm rõ thêm một khía cạnh

nữa về trao quyền về mặt tâm lý, đó là trao quyền không chỉ tác động đến người

quản lý mà còn tác động tới quá trình sáng tạo của người nhân viên để thúc đẩy kết

quả công việc được giao và hành vi đối mới của họ. Kết quả nghiên cứu của luận án

cũng đã khẳng định và lưu ý các nhà quản trị doanh nghiệp về tầm quan trọng của

trao quyền về mặt tâm lý đối với người nhân viên tại nơi làm việc. Người nhân viên

khi được trao quyền về mặt tâm lý có thể thúc đẩy quá trình đưa ra ý tưởng sáng tạo

để hoàn thành công việc tốt hơn, cũng như thực hiện được những ý tưởng sáng tạo

tại nơi làm việc. Do đó, nhà quản trị doanh nghiệp và người làm công tác huấn

luyện cần chú trọng xây dựng cẩn thận các chính sách trao quyền cho nhân viên để

không chỉ người quản lý mà từng người nhân viên hiểu được chính sách trao quyền

của công ty. Cuối cùng, công ty sẽ hưởng lợi từ kết quả công việc được giao và

những đổi mới của người nhân viên, duy trì và mang lại lợi thế cạnh tranh cho tổ

chức trong dài hạn.

Ngoài việc khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo chính quy ở

các trường Đại học để nâng cao trình độ chuyên môn của mình, các nhà quản trị

cũng nên chú trọng đến việc phát triển và ứng dụng các Hệ thống thông tin quản lý

tri thức, thành lập các ngân hàng dữ liệu tri thức của doanh nghiệp để hỗ trợ việc

học hỏi cho các cá nhân và liên tục cải tiến hoạt động nhằm thỏa mãn áp lực học hỏi

của nhân viên. Cụ thể, các doanh nghiệp cần phát triển các hệ thống e-learning, các

diễn đàn trực tuyến, các hệ thống lưu trữ và chia sẻ tri thức doanh nghiệp để hỗ trợ

việc học hỏi từ những kinh nghiệm và thực tiễn tốt nhất từ tổ chức và từ người khác

dẫn đến việc chuyển giao kiến thức nhanh chóng và hiệu quả trong toàn tổ chức. Từ

đó tạo môi trường khuyến khích tất cả nhân viên phát triển bản thân, nâng cao năng

lực cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc và tìm ra phương pháp sáng tạo để thực

hiện hành vi đổi mới. Trong doanh nghiệp, những người có trình độ chuyên môn

cao sẽ tiếp tục học hỏi nâng cao khả năng để tạo ra ý tưởng sáng tạo nhằm thực hiện

cải tiến quy trình, đổi mới các hoạt động. Tuy nhiên, khó khăn đối với việc thúc đẩy

các ý tưởng sáng tạo dẫn đến hành vi thực hiện đổi mới xuất phát từ chính cá nhân

người nhân viên khi nghĩ rằng họ không thể làm được và cảm thấy thiếu tự chủ,

điều này có liên quan đến việc trao quyền về mặt tâm lý đối với cá nhân người nhân

viên. Do đó, các nhà quản trị khi xây dựng các quy trình, ngoài mục tiêu hướng đến

dần cải thiện các quy trình càng mang tính cấu trúc cao, mức độ phối hợp tốt, nhịp

độ hợp lý thì cần phải chú trọng đến tính linh hoạt của quy trình. Đó chính là thể

hiện việc trao quyền về mặc tâm lý cho nhân viên. Ví dụ, với quy trình hoạt động

linh hoạt, trong đó có ban hành các quy định cho phép người nhân viên chủ động

giải quyết một số trường hợp ngoại lệ có thể xảy ra nhưng tuân thủ nguyên tắc vừa

mang lại sự hài lòng cho khách hàng vừa đảm bảo các lợi ích cho doanh nghiệp.

Các ngoại lệ này được ghi nhận như các trường hợp trải nghiệm tốt và làm cơ sở

cho việc cải tiến đổi mới quy trình.

Luận án cũng gợi ý các trường đại học là nơi đào tạo tư duy cho người học

cần quan tâm phát triển các chương trình đào tạo hướng tới phát triển tư duy nghịch

lý cho người học. Việc được trang bị tư duy nghịch lý giúp cho người học tự tin đối

diện với các áp lực trong công việc sau khi tốt nghiệp ra trường và có thể phát huy

được sự sáng tạo trong công việc. Điều này sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho

người học khi họ được trang bị tư duy nghịch lý trong thời gian đào tạo tại các cơ

sở đào tạo, trường đại học. Đây là một trong những đóng góp thực tiễn quan trọng

của luận án.

5.2. Hạn chế và hướng nghiên cứu

Luận án này không tránh khỏi có những hạn chế nhất định. Mẫu nghiên cứu

chủ yếu là nhân viên đang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng và thu thập tại

thành phố Hồ Chí Minh (nghiên cứu số 1). Mặc dù, tác giả đã nỗ lực thực hiện

nghiên cứu lặp, mở rộng và phân tích đối với đối tượng là học viên vừa làm vừa

học, hiện đang công tác tại nhiều lĩnh vực tại thành phố Hồ Chí Minh (nghiên cứu

số 2). Tuy nhiên, tác giả cho rằng cần tiếp tục có những nghiên cứu nữa tại các thị

trường mới nổi khác để mang lại những kết luận có giá trị hơn. Luận án của tác giả

cũng chỉ tập trung nghiên cứu một loại áp lực là áp lực học tập, các nghiên cứu tiếp

theo có thể nghiên cứu các loại áp lực còn lại (Miron-Spektor & cộng sự., 2018).

Mô hình đề xuất chỉ nhận thấy một biến điều tiết là trao quyền về mặt tâm lý. Do

đó, tác giả cho rằng vẫn cần tiếp tục nghiên cứu các biến điều tiết để thúc đẩy mối

quan hệ giữa các áp lực, tư duy nghịch lý và sự sáng tạo của nhân viên cũng mang

lại những giá trị cho nhà quản lý của công ty. Nhìn chung, luận án cũng chỉ tiếp cận

phân tích ở góc độ cá nhân, các nghiên cứu tiếp theo có thể tiếp tục nghiên cứu ở

góc độ cao hơn như nhóm (team level) chẳng hạn. Tác giả cũng lưu ý rằng mặc dù

đã cẩn thận xây dựng mô hình nghiên cứu, tác giả cũng lưu ý cũng có thể có trường

hợp có mối quan hệ nghịch giữa kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới

sáng tạo. Các nghiên cứu tiếp theo có thể tiến hành kiểm tra lại vai trò trung gian

của biến kết quả công việc được giao tại các thị trường khác nhau để so sánh với kết

quả của nghiên cứu này. Cuối cùng, mặc cho còn một số hạn chế, luận án đã đóng

góp vào hiểu biết của chúng ta làm sao thúc đẩy sự sáng tạo của nhân viên và kết

quả công việc được giao, hành vi đổi mới sáng tạo của người nhân viên trong nhiều

lĩnh vực tại thành phố Hồ Chí Minh.

KẾT LUẬN

Luận án xem xét vai trò trung gian của sự sáng tạo của nhân viên trong mối

quan hệ giữa: áp lực học tập và kết quả công việc, tư duy nghịch lý và kết quả công

việc. Luận án cũng xem xét vai trò điều tiết của tư duy nghịch lý trong mối quan hệ

giữa áp lực học tập và sự sáng tạo của nhân viên. Từ đó, luận án khẳng định năng

lực dự báo của áp lực học tập và tư duy nghịch lý trong việc thúc đẩy sự sáng tạo và

kết quả công việc của nhân viên. Điều này mở ra cơ hội để ứng dụng lý thuyết

nghịch tại các quốc gia có nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định lại mối quan hệ

giữa sự sáng tạo và kết quả công việc và mối quan hệ giữa sự sáng tạo và hành vi

đổi mới. Kết quả nghiên cứu đã đóng góp thêm cho cơ sở lý thuyết lý thuyết trao

quyền về mặt tâm lý tại Việt Nam và mở ra cơ hội cho các nhà quản lý ở Việt Nam

về việc ứng dụng các chính sách về trao quyền về mặt tâm lý cho nhân viên. Kết

quả của luận án đã củng cố, mở rộng và phát triển thêm cho kết quả mà các công bố

trước đây về vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý như đã thảo luận tại

chương 5.

Kết quả nghiên cứu của luận án đã nhấn mạnh tầm quan trọng của áp lực học

tập và tư duy nghịch lý thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc của nhân viên.

Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án khuyến khích các nhà quản trị doanh

nghiệp về tầm quan trọng của trao quyền về mặt tâm lý. Nhìn chung, khi người

nhân viên được trao quyền về mặt tâm lý họ sẽ sẵn sàng thực hiện những ý tưởng

sáng tạo, từ đó thúc đẩy hoàn thành công việc và hành vi đổi mới tốt hơn. Cuối

cùng, công ty sẽ hưởng lợi từ kết quả công việc và những đổi mới của người nhân

viên, duy trì và mang lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.

Như vậy, luận án đã cơ bản giải quyết được một cách toàn diện các mục tiêu

đề ra tại chương 1, đó là:

1) Kiểm định tác động của áp lực học tập lên sự sáng tạo của nhân viên và

kết quả công việc được giao;

2) Kiểm định tác động của tư duy nghịch lý lên sự sáng tạo của nhân viên và

kết quả công việc được giao;

3) Kiểm định tác động của sự tương tác giữa áp lực học tập và tư duy nghịch

lý lên sự sáng tạo của nhân viên và kết quả công việc được giao;

4) Kiểm định tác động của sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về

mặt tâm lý lên kết quả công việc được giao của nhân viên;

5) Kiểm định tác động của sự tương tác giữa sự sáng tạo và trao quyền về

mặt tâm lý lên hành vi đổi mới của nhân viên.

Cuối cùng, luận án cũng đã thảo luận, đề cập tới những hạn chế và hướng

nghiên cứu tiếp theo tại chương 5.

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Bài báo 1. Võ Thành Đức & Trần Hà Minh Quân (2021). Tư duy nghịch lý và

áp lực học tập thúc đẩy sự sáng tạo và kết quả công việc của nhân

viên: Nghiên cứu trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam.

Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, Số báo 31(10),

Bài báo 2. 27/05/2021. Võ Thành Đức, Trần Hà Minh Quân & Lâm Đình Thắng (2021). Sự

sáng tạo thúc đẩy kết quả công việc được giao và hành vi đổi mới

của nhân viên: Vai trò điều tiết của trao quyền về mặt tâm lý. Tạp

chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á, Số báo 32(3),

27/07/2021.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

a. Tài liệu tiếng Anh

Abramson, L. Y., Seligman, M. E., & Teasdale, J. D. (1978). Learned helplessness

in humans: critique and reformulation. Journal of Abnormal Psychology,

87(1), 49-74.

Anderson, N., Potočnik, K., & Zhou, J. (2014). Innovation and creativity in

organizations: A state-of-the-science review, prospective commentary, and

guiding framework. Journal of Management, 40(5), 1297-1333.

Bandura, A. (1989). Human agency in social cognitive theory. American

Psychologist, 44(9), 1175-1184.

Bledow, R., Frese, M., Anderson, N., Erez, M., & Farr, J. (2009). A dialectic

perspective on innovation: Conflicting demands, multiple pathways, and

ambidexterity. Industrial and Organizational Psychology, 2(3), 305-337.

Carmeli, A., Reiter-Palmon, R., & Ziv, E. (2010). Inclusive leadership and

employee involvement in creative tasks in the workplace: The mediating role

of psychological safety. Creativity Research Journal, 22(3), 250-260.

Černe, M., Jaklič, M., & Škerlavaj, M. (2013). Authentic leadership, creativity, and

innovation: A multilevel perspective. Leadership, 9(1), 63-85.

Cheung, G. W., & Lau, R. S. (2008). Testing mediation and suppression effects of

latent variables: Bootstrapping with structural equation models.

Organizational Research Methods, 11(2), 296-325.

Choi, S. B., Tran, T. B. H., & Park, B. I. (2015). Inclusive leadership and work

engagement: Mediating roles of affective organizational commitment and

creativity. Social Behavior and Personality: An international journal, 43(6),

931-943.

Chung, Y. W. (2018). Workplace ostracism and workplace behaviors: A moderated

mediation model of perceived stress and psychological empowerment.

Anxiety, Stress, & Coping, 31(3), 304-317.

Deci, E. L., Connell, J. P., & Ryan, R. M. (1989). Self-determination in a work

organization. Journal of Applied Psychology, 74(4), 580-590.

Erdogan, B., & Bauer, T. N. (2009). Perceived overqualification and its outcomes:

The moderating role of empowerment. Journal of Applied Psychology, 94(2),

557-565.

Fornell, C., & Larcker, D. F. (1981). Structural equation models with unobservable

variables and measurement error: Algebra and statistics. Journal of

Marketing Research, 382-388.

‐ Janssen, O. (2000). Job demands, perceptions of effort reward fairness and

innovative work behaviour. Journal of Occupational and Organizational

Psychology, 73(3), 287-302.

Janssen, O., & Van Yperen, N. W. (2004). Employees' goal orientations, the quality

of leader-member exchange, and the outcomes of job performance and job

satisfaction. Academy of management journal, 47(3), 368-384.

Gong, Y., Huang, J. C., & Farh, J. L. (2009). Employee learning orientation,

transformational leadership, and employee creativity: The mediating role of

employee creative self-efficacy. Academy of management Journal, 52(4), 765-

778.

Hackman, J.R., & Oldham, G.R. (1980). Work design. Reading, MA: Addison-

Wesley.

Harari, M. B., Reaves, A. C., & Viswesvaran, C. (2016). Creative and innovative

performance: A meta-analysis of relationships with task, citizenship, and

counterproductive job performance dimensions. European Journal of Work

and Organizational Psychology, 25(4), 495-511.

Hoelter, J. W. (1983). The analysis of covariance structures: Goodness-of-fit

indices. Sociological Methods & Research, 11(3), 325-344.

‐ Hsu, M. L., & Chen, F. H. (2017). The cross level mediating effect of psychological

capital on the organizational innovation climate–employee innovative

behavior relationship. The Journal of Creative Behavior, 51(2), 128-139.

Huang, L., & Luthans, F. (2014). Toward better understanding of the learning goal

orientation–creativity relationship: The role of positive psychological capital.

Applied Psychology: An International Review, 64(2), 444-472.

Hughes, D. J., Lee, A., Tian, A. W., Newman, A., & Legood, A. (2018). Leadership,

creativity, and innovation: A critical review and practical recommendations.

The Leadership Quarterly, 29(5), 549-569.

Hulland, J., Chow, Y. H., & Lam, S. (1996). Use of causal models in marketing

research: A review. International Journal of Research in Marketing, 13(2),

Hur, W. M., Moon, T., & Rhee, S. Y. (2016). Exploring the relationships between

compassion at work, the evaluative perspective of positive work-related identity,

service employee creativity, and job performance. Journal of Services Marketing,

30(1), 103-114.

181-197.

Kanfer, R., & Ackerman, P. L. (1989). Motivation and cognitive abilities: An

integrative/aptitude-treatment interaction approach to skill acquisition.

Journal of Applied Psychology, 74(4), 657–690.

Kanter, R.M. (1977). Men and women of the corporation. New York, NY: Basic

Books.

Kanter, R.M. (1998). When a thousand flowers boom: Structural, collective, and

social conditions for innovation in organizations. Research Organizational

Behavior, 10, 169-211.

Kark, R., & Carmeli, A. (2009). Alive and creating: The mediating role of vitality

and aliveness in the relationship between psychological safety and creative

work involvement. Journal of Organizational Behavior, 30(6), 785-804.

Lee, A., Legood, A., Hughes, D., Tian, A. W., Newman, A., & Knight, C. (2020).

Leadership, creativity and innovation: A meta-analytic review. European

Journal of Work and Organizational Psychology, 29(1), 1-35.

Lewis, M. W. (2000). Exploring paradox: Toward a more comprehensive guide.

Academy of Management Review, 25(4), 760–776.

Liu, D., Jiang, K., Shalley, C. E., Keem, S., & Zhou, J. (2016). Motivational

mechanisms of employee creativity: A meta-analytic examination and

theoretical extension of the creativity literature. Organizational behavior and

human decision processes, 137, 236-263.

Liu, F., Chow, I. H. S., Zhang, J. C., & Huang, M. (2019). Organizational

innovation climate and individual innovative behavior: Exploring the

moderating effects of psychological ownership and psychological

empowerment. Review of Managerial Science, 13(4), 771-789.

Lüscher, L. S., & Lewis, M. W. (2008). Organizational change and managerial

sensemaking: Working through paradox. Academy of Management Journal,

51(2), 221–240.

Mackey, J. D., Frieder, R. E., Perrewé, P. L., Gallagher, V. C., & Brymer, R. A.

(2015). Empowered employees as social deviants: The role of abusive

supervision. Journal of Business and Psychology, 30(1), 149-162.

MacKinnon, D. P., Lockwood, C. M., & Williams, J. (2004). Confidence limits for

the indirect effect: Distribution of the product and resampling methods.

Multivariate Behavioral Research, 39(1), 99-128.

Maynard, M. T., Luciano, M. M., D'Innocenzo, L., Mathieu, J. E., & Dean, M. D.

(2014). Modeling time-lagged reciprocal psychological empowerment–

performance relationships. Journal of Applied Psychology, 99(6), 1244-1253.

Miron-Spektor, E., & Beenen, G. (2015). Motivating creativity: The effects of

sequential and simultaneous learning and performance achievement goals on

product novelty and usefulness. Organizational Behavior and Human

Decision Processes, 127, 53-65.

Miron-Spektor, E., Ingram, A., Keller, J., Smith, W. K., & Lewis, M. W. (2018).

Microfoundations of organizational paradox: The problem is how we think

about the problem. Academy of Management Journal, 61(1), 26-45.

Miron-Spektor, E., Gino, F., & Argote, L. (2011). Paradoxical frames and creative

sparks: Enhancing individual creativity through conflict and integration.

Organizational Behavior and Human Decision Processes, 116(2), 229-240.

Ngo, L. V., Nguyen, N. P., Lee, J., & Andonopoulos, V. (2020). Mindfulness and job

performance: Does creativity matter?. Australasian Marketing Journal (AMJ),

28(3), 117-123.

Park, I. J., Shim, S. H., Hai, S., Kwon, S., & Kim, T. G. (2021). Cool down

emotion, don’t be fickle! The role of paradoxical leadership in the relationship

between emotional stability and creativity. The International Journal of

Human Resource Management, 1-31.

Pearce, C. L., Wassenaar, C. L., Berson, Y., & Tuval-Mashiach, R. (2019). Toward a

theory of meta-paradoxical leadership. Organizational Behavior and Human

Decision Processes, 155, 31-41.

Pieterse, A. N., Van Knippenberg, D., Schippers, M., & Stam, D. (2010).

Transformational and transactional leadership and innovative behavior: The

moderating role of psychological empowerment. Journal of Organizational

Behavior, 31(4), 609-623.

Podsakoff, P. M., MacKenzie, S. B., Lee, J. Y., & Podsakoff, N. P. (2003). Common

method biases in behavioral research: A critical review of the literature and

recommended remedies. Journal of Applied Psychology, 88(5), 879-903.

Rehman, W. U., Ahmad, M., Allen, M. M., Raziq, M. M., & Riaz, A. (2019). High

involvement HR systems and innovative work behaviour: The mediating role

of psychological empowerment, and the moderating roles of manager and co-

worker support. European Journal of Work and Organizational Psychology,

28(4), 525-535.

Rönkkö, M., & Cho, E. (2020). An updated guideline for assessing discriminant

validity. Organizational Research Methods, 1-42.

Sarooghi, H., Libaers, D., & Burkemper, A. (2015). Examining the relationship

between creativity and innovation: A meta-analysis of organizational,

cultural, and environmental factors. Journal of Business Venturing, 30(5),

714-731.

Scott, S. G., & Bruce, R. A. (1994). Determinants of innovative behavior: A path

model of individual innovation in the workplace. Academy of Management

Journal, 37(3), 580-607.

Seibert, S. E., Wang, G., & Courtright, S. H. (2011). Antecedents and consequences

of psychological and team empowerment in organizations: A meta-analytic

review. Journal of Applied Psychology, 96(5), 981-1003.

Shao, Y., Nijstad, B. A., & Täuber, S. (2019). Creativity under workload pressure

and integrative complexity: The double-edged sword of paradoxical

leadership. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 155, 7-

19.

Sherf, E. N., Tangirala, S., & Venkataramani, V. (2019). Research: Why managers

ignore employees’ ideas, Harvard Business Review,

https://hbr.org/2019/04/research-why-managers-ignore-employees-ideas

Smith, W. K. (2014). Dynamic decision making: A model of senior leaders

managing strategic paradoxes. Academy of management Journal, 57(6), 1592-

1623.

Smith, W. K., & Besharov, M. L. (2019). Bowing before dual gods: How structured

flexibility sustains organizational hybridity. Administrative Science Quarterly,

64(1), 1-44.

Smith, W. K., & Lewis, M. W. (2011). Toward a theory of paradox: A dynamic

equilibrium model of organizing. Academy of management Review, 36(2),

381-403.

Spreitzer, G. M. (1995). Individual Empowement in the Workplace: Dimensions,

Measurement, and Validation. Academy of Management Journal, 38(5), 1442-

1465.

Statista. (2020). GDP contribution of the financial, banking and insurance sector in

Vietnam from 2015 to 2020. Retrieved from

https://www.statista.com/statistics/1047750/vietnam-gdp-contribution-of-

financial-banking-and-insurance-sector/

Steenkamp, J. B. E., & Van Trijp, H. C. (1991). The use of LISREL in validating

marketing constructs. International Journal of Research in marketing, 8(4),

283-299.

Tai, H. T., & Mai, N. Q. (2016). Proactive personality, organizational context,

employee creativity and innovative capability: Evidence from MNCs and

domestic corporations. International Journal of Organizational Analysis,

24(3), 370-389.

Tho, N. D. (2017). Knowledge transfer from business schools to business

organizations: the roles absorptive capacity, learning motivation, acquired

knowledge and job autonomy. Journal of Knowledge Management, 21(5),

1240-1253.

Tho, N. D., Phong, N. D., Quan, T. H. M., & Trang, N. T. M. (2018). Marketers’

human capital resources and job performance. Marketing Intelligence &

Planning, 36(1), 124-137.

Tho, N. D., & Trang, N. T. M. (2015). Can knowledge be transferred from business

schools to business organizations through in-service training students? SEM

and fsQCA findings. Journal of Business Research, 68(6), 1332-1340.

Thomas, K. W., & Velthouse, B. A. (1990). Cognitive elements of empowerment:

An interpretive model of intrinsic task motivation. Academy of Management

Review, 15(4), 666-681.

Thuan, L. C., & Thanh, B. T. (2020). Mediating mechanisms linking developmental

feedback with employee creativity. Journal of Workplace Learning, 32(2),

108-121.

Tuan, L. T. (2020). Can managing employee diversity be a pathway to creativity for

tour companies?. International Journal of Contemporary Hospitality

Management, 32(1), 81-107.

Yang, Y., Li, Z., Liang, L., & Zhang, X. (2019). Why and when paradoxical leader

behavior impact employee creativity: Thriving at work and psychological

safety. Current Psychology, 40, 1911–1922.

Yoshida, D. T., Sendjaya, S., Hirst, G., & Cooper, B. (2014). Does servant

leadership foster creativity and innovation? A multi-level mediation study of

identification and prototypicality. Journal of Business Research, 67(7), 1395-

1404.

Waldman, D. A., Putnam, L. L., Miron-Spektor, E., & Siegel, D. (2019). The role of

paradox theory in decision making and management research. Organizational

Behavior and Human Decision Processes, 155, 1–6.

Zhang, X., & Bartol, K. M. (2010). Linking empowering leadership and employee

creativity: The influence of psychological empowerment, intrinsic motivation,

and creative process engagement. Academy of management journal, 53(1),

107-128.

Zhang, S., Bowers, A. J., & Mao, Y. (2020). Authentic leadership and teachers’

voice behaviour: The mediating role of psychological empowerment and

moderating role of interpersonal trust. Educational Management

Administration & Leadership, 1-18.

Zhou, J., & George, J. M. (2001). When job dissatisfaction leads to creativity:

Encouraging the expression of voice. Academy of Management Journal,

44(4), 682-696.

Zhou, J., & Shalley, C. E. (2003). Research on employee creativity: A critical

review and directions for future research. Research in personnel and human

resources management, 165-217.

Zhou, J., & Shalley, C. E. (2003). Research on employee creativity: A critical

review and directions for future research. Research in Personnel And Human

Resources Management, In Research in Personnel and Human Resources

Management, 22 (pp. 165–217), Bingley: Emerald Group Publishing

Limited.

b. Tài liệu Tiếng Việt

Cấn Văn Lực, & Nhóm tác giả Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV. (2021). Những

điểm sáng của ngành Ngân hàng Việt Nam năm 2020 và triển vọng năm 2021.

Tạp chí Ngân hàng, 3–4. Truy cập ngày 19/02/2021, từ

http://tapchinganhang.gov.vn/nhung-diem-sang-cua-nganh-ngan-hang-viet-

nam-nam-2020-va-trien-vong-nam-2021.htm

Phùng Ngọc Bảo (2020). Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu phát triển của

vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tạp chí Cộng sản.

https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/thuc-tien-kinh-

nghiem1/-/2018/820620/thanh-pho-ho-chi-minh-giu-vung-vai-tro-dau-tau-

phat-trien-cua-vung-kinh-te-trong-diem-phia-nam.aspx

Niên giám thống kê Việt Nam năm 2020 – Nhà xuất bản thống kê, Tổng cục thống

kê Việt Nam, ISBN 9786047518739

Thư viện pháp luật http://thuvienphapluat.vn, Nghị định 101/2012/NĐ-CP, Nghị

định về thanh toán không dùng tiền mặt. Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2012

Thư viện pháp luật http://thuvienphapluat.vn, Toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, ngày 26/02/2021.

PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NHÓM

BẢNG KHẢO SÁT NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

ĐẾN VIỆC NÂNG CAO HIỆU SUẤT CÁ NHÂN

Xin chào Anh/Chị, Hiện nay tôi đang tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu suất cá nhân trong tổ chức. Nghiên cứu này sẽ không thể thành công nếu không có sự đóng góp của quý Anh/Chị. Tôi rất mong quý Anh/Chị dành chút ít thời gian quý báu của mình để trả lời bảng câu hỏi sau đây.

Chúng tôi xin chân thành cám ơn quý Anh/Chị và kính chúc quý Anh/Chị luôn dồi

dào sức khỏe và thành công! NCS. Võ Thành Đức Trường Đại học Kinh tế TP. HCM – 59c Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP. HCM.

Bạn có đồng ý với các phát biểu sau đây liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý)

LT1

1 2 3 4 5 6 7

LT2

1 2 3 4 5 6 7

LT3

1 2 3 4 5 6 7

PM1

1 2 3 4 5 6 7

PM2

1 2 3 4 5 6 7

PM3

1 2 3 4 5 6 7

PM4

1 2 3 4 5 6 7

PM5

1 2 3 4 5 6 7

PM6

1 2 3 4 5 6 7

Trong công việc bạn cần học hỏi các kỹ năng mới, đồng thời phát huy các kỹ năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần phát triển các khả năng mới nhưng vẫn sử dụng những khả năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần học hỏi và khám phá những cách làm mới, đồng thời thực hiện hiệu quả những cách thực hiện công việc hiện tại Khi bạn suy xét nhiều mặt của một vấn đề, bạn hiểu vấn đề đó rõ ràng hơn Bạn thấy thoải mái khi đương đầu với nhiều yêu cầu khác nhau của công việc cùng lúc Chấp nhận thực hiện những yêu cầu có lúc trái ngược nhau làm nên thành công của bạn Sự khác nhau giữa những ý tưởng trong công việc tạo động lực cho bạn Bạn thấy hứng thú khi phải xoay sở để thực hiện những mục tiêu công việc trái ngược nhau Bạn thường vui vẻ đón nhận những yêu cầu khác nhau trong công việc

1 2 3 4 5 6 7

PM8

1 2 3 4 5 6 7

PM9

1 2 3 4 5 6 7

EC1

1 2 3 4 5 6 7

EC2

1 2 3 4 5 6 7

PM7 Bạn thấy thoải mái thực hiện những nhiệm vụ trái ngược nhau Bạn thấy hào hứng khi nhận ra rằng các khía cạnh khác nhau trong công việc đều có thể xảy ra. Bạn thấy tràn đầy năng lượng khi xoay sở để giải quyết những công việc trái ngược nhau. Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc. Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất.

EC3 Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý

1 2 3 4 5 6 7

Bạn có đồng ý với các phát biểu sau đây liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý)

tưởng sản phẩm mới.

EC4 Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng. EC5 Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo. EC6 Bạn không sợ rủi ro.

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

EC7

1 2 3 4 5 6 7

Bạn thúc đẩy việc đưa ý tưởng và tranh luận với các đồng nghiệp khác

EC8 Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện 1 2 3 4 5 6 7

EC9

1 2 3 4 5 6 7

EC10

1 2 3 4 5 6 7

EC11

1 2 3 4 5 6 7

EC12

1 2 3 4 5 6 7

EC13

1 2 3 4 5 6 7

PE1

PE2

PE3

PE4

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

PE5

1 2 3 4 5 6 7

PE6

1 2 3 4 5 6 7

PE7

1 2 3 4 5 6 7

PE8

1 2 3 4 5 6 7

PE9

1 2 3 4 5 6 7

PE10

1 2 3 4 5 6 7

PE11

1 2 3 4 5 6 7

PE12

1 2 3 4 5 6 7

In1

1 2 3 4 5 6 7

In2

1 2 3 4 5 6 7

In3

In4

In5

Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc Công việc bạn làm rất quan trọng đối với bạn. Các hoạt động tại nơi làm việc có ý nghĩa đối với bản thân bạn. Công việc bạn làm có ý nghĩa đối với bạn. Bạn tự tin về năng lực làm việc của mình. Bạn tự tin về khả năng thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn của mình. Bạn đã thành thạo các kỹ năng cần thiết cho công việc của mình. Bạn có quyền tự chủ đáng kể trong việc xác định cách bạn làm việc của mình. Bạn có thể tự quyết định cách thực hiện công việc của mình. Bạn có rất nhiều cơ hội để làm việc độc lập và tự do theo cách của mình. Tác động của bạn đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn là rất lớn. Bạn có rất nhiều quyền kiểm soát đối với những gì xảy ra trong bộ phận của bạn. Bạn có ảnh hưởng đáng kể đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn Bạn đưa ra những ý tưởng mới cho những vấn đề khó khăn. Bạn tìm tòi những phương pháp, kỹ thuật hoặc công cụ làm việc mới. Bạn đề xuất những giải pháp đầu tiên cho các vấn đề. Bạn huy động sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới. Bạn có được sự chấp thuận cho những ý tưởng đổi mới.

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

Bạn có đồng ý với các phát biểu sau đây liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý)

In6

1 2 3 4 5 6 7

In7

1 2 3 4 5 6 7

In8

1 2 3 4 5 6 7

In9

IP1

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

IP2

1 2 3 4 5 6 7

IP3

IP4

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

IP5

1 2 3 4 5 6 7

IP6

1 2 3 4 5 6 7

IP7

Bạn làm cho các thành viên quan trọng của tổ chức nhiệt tình với các ý tưởng sáng tạo. Bạn chuyển đổi ý tưởng sáng tạo thành các ứng dụng hữu ích. Bạn giới thiệu những ý tưởng sáng tạo vào môi trường làm việc một cách có hệ thống. Bạn đánh giá tiện ích của những ý tưởng sáng tạo. Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn tham gia vào các hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá năng suất của bạn. Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc

1 2 3 4 5 6 7

PHỤ LỤC 2A. BẢNG KHẢO SÁT DÀNH CHO MẪU NGHIÊN CỨU 1

Tôi tên là Võ Thành Đức – nghiên cứu sinh đến từ Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất cá nhân. Nghiên cứu này sẽ không thể thành công nếu không có sự đóng góp ý kiến của quý Anh/Chị. Ở đây không có khái niệm đúng hay sai, tất cả các quan điểm của quý Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu này. Kính mong Quý Anh/Chị dành khoảng 15 phút để trả lời những câu hỏi của đề tài nghiên cứu. Chân thành cám ơn!

Xin kính chào quý Anh/Chị,

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

Bạn có đồng ý với các phát biểu sau liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) Trong công việc bạn cần học hỏi các kỹ năng mới, đồng thời phát huy các kỹ năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần phát triển các khả năng mới nhưng vẫn sử dụng những khả năng hiện có của bản thân. Trong công việc bạn cần học hỏi và khám phá những cách làm mới, đồng thời thực hiện hiệu quả những cách thực hiện công việc hiện tại Khi bạn suy xét nhiều mặt của một vấn đề, bạn hiểu vấn đề đó rõ ràng hơn Bạn thấy thoải mái khi đương đầu với nhiều yêu cầu khác nhau của công việc cùng lúc Chấp nhận thực hiện những yêu cầu có lúc trái ngược nhau làm nên thành công của bạn Sự khác nhau giữa những ý tưởng trong công việc tạo động lực cho bạn Bạn thấy hứng thú khi phải xoay sở để thực hiện những mục tiêu công việc trái ngược nhau Bạn thường vui vẻ đón nhận những yêu cầu khác nhau trong công việc Bạn thấy thoải mái thực hiện những nhiệm vụ trái ngược nhau Bạn thấy hào hứng khi nhận ra rằng các khía cạnh khác nhau trong công việc đều có thể xảy ra. Bạn thấy tràn đầy năng lượng khi xoay sở để giải quyết những công việc trái ngược nhau. Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc. Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất. Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý tưởng sản phẩm mới. Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng. Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo. Bạn không sợ rủi ro. Bạn thúc đẩy việc đưa ý tưởng và tranh luận với các đồng nghiệp

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

Bạn có đồng ý với các phát biểu sau liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) khác Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn tham gia vào các hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá năng suất của bạn. Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc

1 2 3 4 5 6 7

1. Giới tính của Anh/chị:

Nam

Nữ

2. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị thuộc độ tuổi nào?

Từ 18 – 25 tuổi

Từ 26 – 35 tuổi

Từ 36 – 45 tuổi

Trên 45 tuổi

3. Anh/Chị đã làm việc tại công ty này khoảng bao lâu?

Dưới 1 năm

Từ 1 đến dưới 3 năm

Từ 3 đến dưới 5 năm

Từ 5 năm trở lên

4. Vị trí công việc của Anh/Chị hiện tại?

Nhân viên

Trưởng đội nhóm

Trưởng/phó bộ phận

Giám đốc/Phó Giám đốc

5. Kết quả đánh giá xếp loại hiệu quả công việc mà Anh/Chị đạt được trong năm vừa qua:

Không hoàn thành nhiệm vụ

Chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ

Hoàn thành nhiệm vụ

Hoàn thành tốt nhiệm vụ

Hoàn thành suất sắc nhiệm vụ

6. Trình độ học vấn/chuyên môn của Anh/Chị?

PTTH/tương đương

Cao đẳng

Đại học

Thạc sĩ

Tiến sĩ/chuyên viên cao cấp

PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN

CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ ANH/CHỊ ĐÃ ĐÓNG GÓP CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

PHỤ LỤC 2B. BẢNG KHẢO SÁT MẪU NGHIÊN CỨU SỐ 2

Xin chào quý Anh/Chị, Tôi tên là Võ Thành Đức – nghiên cứu sinh đến từ Trường Đại học Kinh tế TP. HCM. Hiện nay tôi đang nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất cá nhân. Nghiên cứu này sẽ không thể thành công nếu không có sự đóng góp ý kiến của quý Anh/Chị. Ở đây không có khái niệm đúng hay sai, tất cả các quan điểm của quý Anh/Chị đều có giá trị cho nghiên cứu này. Kính mong Quý Anh/Chị dành khoảng 15 phút để trả lời những câu hỏi của đề tài nghiên cứu. Chân thành cám ơn!

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

Bạn có đồng ý với các phát biểu sau liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) Bạn đề xuất những cách làm mới để đạt được mục tiêu công việc. Bạn đưa ra những ý tưởng mới và thiết thực để cải thiện năng suất. Bạn tìm kiếm các công nghệ, quy trình, kỹ thuật và/hoặc ý tưởng sản phẩm mới. Bạn đề xuất những cách làm mới để tăng chất lượng. Bạn là người luôn đề xuất các ý kiến sáng tạo. Bạn không sợ rủi ro. Bạn thúc đẩy việc đưa ý tưởng và tranh luận với các đồng nghiệp khác Bạn thể hiện sự sáng tạo trong công việc khi được tạo điều kiện Bạn phát triển các kế hoạch và lịch làm việc chi tiết để thực hiện các ý tưởng mới Bạn thường có những ý tưởng mới và có thể ứng dụng trong thực tế Bạn đưa ra các cách làm sáng tạo giải quyết các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn thường có cách tiếp cận mới cho các vấn đề phát sinh trong công việc Bạn đề xuất những cách làm mới để thực hiện các nhiệm vụ trong công việc Công việc bạn làm rất quan trọng đối với bạn. Các hoạt động tại nơi làm việc có ý nghĩa đối với bản thân bạn. Công việc bạn làm có ý nghĩa đối với bạn. Bạn tự tin về năng lực làm việc của mình. Bạn tự tin về khả năng thực hiện những nghiệp vụ chuyên môn của mình. Bạn đã thành thạo các kỹ năng cần thiết cho công việc của mình. Bạn có quyền tự chủ đáng kể trong việc xác định cách bạn làm việc của mình. Bạn có thể tự quyết định cách thực hiện công việc của mình. Bạn có rất nhiều cơ hội để làm việc độc lập và tự do theo cách của mình. Ảnh hưởng của bạn đến những hoạt động trong bộ phận bạn làm việc là rất lớn. Bạn có rất nhiều quyền kiểm soát đối với những gì xảy ra trong bộ phận của bạn. Bạn có ảnh hưởng đáng kể đến những gì xảy ra trong bộ phận của bạn Bạn hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ được giao Bạn hoàn thành trách nhiệm quy định trong bản mô tả công việc Bạn thực hiện các nhiệm vụ theo đúng kỳ vọng Bạn đáp ứng các yêu cầu của công việc Bạn tham gia vào các hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá năng suất của bạn.

PHẦN I: NỘI DUNG KHẢO SÁT

1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7

Bạn có đồng ý với các phát biểu sau liên quan đến công việc hiện tại hay không? Bạn hãy trả lời một cách thực tế theo cảm nhận thực sự của mình. Khoanh tròn con số thích hợp nhất theo thang đo từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (hoàn toàn đồng ý) Bạn chú ý các khía cạnh của công việc mà bạn bắt buộc phải thực hiện Bạn chú ý thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trong công việc Bạn đưa ra những ý tưởng mới cho những vấn đề khó khăn. Bạn tìm tòi những phương pháp, kỹ thuật hoặc công cụ làm việc mới. Bạn đề xuất những giải pháp đầu tiên cho các vấn đề phát sinh trong công việc. Bạn huy động sự hỗ trợ cho những ý tưởng đổi mới. Bạn có được sự chấp thuận cho những ý tưởng đổi mới. Bạn thuyết phục cấp trên nhiệt tình với các ý tưởng sáng tạo. Bạn chuyển đổi ý tưởng sáng tạo thành các ứng dụng hữu ích. Bạn giới thiệu những ý tưởng sáng tạo vào môi trường làm việc một cách có hệ thống. Bạn đánh giá tiện ích của những ý tưởng đổi mới.

1 2 3 4 5 6 7

1. Giới tính của Anh/chị:

Nam

Nữ

2. Xin vui lòng cho biết, Anh/Chị thuộc độ tuổi nào?

Từ 18 – 25 tuổi

Từ 26 – 35 tuổi

Từ 36 – 45 tuổi

Trên 45 tuổi

3. Anh/Chị đã làm việc tại công ty này khoảng bao lâu?

Dưới 1 năm

Từ 1 đến dưới 3 năm

Từ 3 đến dưới 5 năm

Từ 5 năm trở lên

4. Trình độ học vấn/chuyên môn của Anh/Chị?

PTTH/tương đương

Cao đẳng

Đại học

Thạc sĩ

Tiến sĩ/chuyên viên cao cấp

PHẦN II: THÔNG TIN CÁ NHÂN

CHÂN THÀNH CÁM ƠN QUÝ ANH/CHỊ ĐÃ ĐÓNG GÓP CHO ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

PHỤ LỤC 3A. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ MẪU SỐ 1

GEN

AGE

LEV

SEN

KPI

N

Valid Missing

100 0

100 0

100 0

POS 100 0

100 0

100 0

Statistics

Frequency

Valid Percent

Valid

63.0 100.0

Percent 63 37 100

63.0 37.0 100.0

Cumulative Percent 63.0 37.0 100.0

Male Female Total

GEN

Percent

Cumulative Percent

Valid

12.0 60.0 94.0 100.0

Frequency From 18 - 25 years old From 26 - 35 years old From 36 - 45 years old Over 45 tuổi Total

Valid Percent 12.0 48.0 34.0 6.0 100.0

12 48 34 6 100

12.0 48.0 34.0 6.0 100.0

AGE

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

10.0 20.0 84.0 100.0

High School Colleges bachelor / engineer Master Total

10 10 64 16 100

10.0 10.0 64.0 16.0 100.0

10.0 10.0 64.0 16.0 100.0

LEV

Frequency

Percent

Cumulative Percent

Valid

5.0 26.0 36.0 100.0

Less than 1 year From 1 to less than 3 years From 3 to less than 5 years More than 5 years Total

Valid Percent 5.0 5 21.0 21 10.0 10 64 64.0 100.0 100

5.0 21.0 10.0 64.0 100.0

SEN

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

65.0 68.0 92.0 100.0

Employee Team leader Department leader Director Total

65 3 24 8 100

65.0 3.0 24.0 8.0 100.0

65.0 3.0 24.0 8.0 100.0

POS

Frequency

Percent

Cumulative Percent

Valid

Not completed

Valid Percent 1.0

1

1.0

1.0

KPI

4.0 25.0 84.0 100.0

Not done well yet Done Done well excellently Total

3 21 59 16 100

3.0 21.0 59.0 16.0 100.0

3.0 21.0 59.0 16.0 100.0

N of Items 3

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .862

Corrected Item- Total Correlation

LT1 LT2 LT3

12.5500 12.6900 12.6800

Scale Variance if Item Deleted 4.210 4.176 4.543

.714 .867 .648

Cronbach's Alpha if Item Deleted .830 .692 .889

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

N of Items 9

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .846

PM1 PM2 PM3 PM4 PM5 PM6 PM7 PM8 PM9

Scale Variance if Item Deleted 65.044 57.234 60.250 64.374 54.878 60.846 55.152 63.359 59.287

Corrected Item- Total Correlation .495 .576 .425 .496 .715 .618 .669 .577 .573

Cronbach's Alpha if Item Deleted .838 .829 .848 .837 .812 .825 .818 .831 .829

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 41.9200 43.2800 43.3500 42.5000 43.4800 42.6100 43.8000 42.4300 43.1900

N of Items 13

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .875

EC1 EC2 EC3 EC4 EC5 EC6 EC7

Scale Variance if Item Deleted 47.192 46.097 46.274 45.891 43.434 40.701 41.315

Corrected Item- Total Correlation .531 .625 .549 .592 .557 .450 .586

Cronbach's Alpha if Item Deleted .869 .865 .868 .866 .866 .885 .866

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 70.6000 70.6200 70.7800 70.7400 71.4000 71.8400 71.4100

EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13

70.7600 70.9400 71.0900 71.0500 71.0000 71.0500

45.073 43.087 43.638 42.896 44.162 45.402

.590 .608 .620 .696 .669 .536

.865 .863 .863 .858 .861 .867

N of Items 7

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .898

IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7

Scale Variance if Item Deleted 15.594 15.844 16.181 16.412 16.639 16.997 17.657

Corrected Item- Total Correlation .843 .792 .719 .815 .426 .817 .746

Cronbach's Alpha if Item Deleted .866 .872 .881 .872 .932 .874 .883

.793

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 35.9600 35.8800 36.0200 35.9500 36.2600 35.9500 35.8000

Approx. Chi-Square df Sig.

1273.516 171 .000

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

LT1 LT2 LT3 PM2 PM5 PM7 EC1 EC2 EC4 EC9 EC10 EC11 EC12 IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7

Extraction .784 .879 .662 .711 .782 .729 .523 .520 .598 .595 .571 .793 .586 .830 .825 .727 .786 .724 .668

Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Initial Eigenvalues

% of Variance

Total

Total

% of Variance

Total

Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 35.419 50.791 60.601 69.971

35.419 15.372 9.809 9.370

4.855 3.616 2.510 2.313

6.730 2.921 1.864 1.780

Cumulative % 25.555 44.587 57.798 69.971

25.555 19.032 13.212 12.173

Component 1 2 3 4 5

6.730 2.921 1.864 1.780 .977

Cumulative % 35.419 50.791 60.601 69.971 75.111

35.419 15.372 9.809 9.370 5.140

.721

3.793

78.904

6

.666

3.504

82.408

7

.526

2.769

85.177

8

.473

2.490

87.667

9

.419

2.207

89.874

10

.390

2.053

91.927

11

.349

1.836

93.763

12

.258

1.359

95.122

13

.225

1.184

96.305

14

.220

1.155

97.461

15

.183

.962

98.423

16

.125

.656

99.079

17

.099

.520

99.599

18

.076

.401

100.000

19

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

Component

2

3

4

1 .903

IP2

.902

IP1

.852

IP4

.829

IP6

.799

IP3

.770

IP7

.878

EC11

.737

EC9

.729

EC12

.687

EC10

.628

EC2

.582

EC4

.510

EC1

Rotated Component Matrixa

LT2

.916

LT1

.874

LT3

.782

PM5

.856

PM7

.804

PM2

.793

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

PHỤ LỤC 3B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SƠ BỘ MẪU SỐ 2

GEN

AGE

LEV

SEN

N

Valid Missing

100 0

100 0

100 0

100 0

Statistics

Frequency

Valid Percent

Valid

57.0 100.0

Percent 57 43 100

57.0 43.0 100.0

Cumulative Percent 57.0 43.0 100.0

Male Female Total

GEN

Percent

Cumulative Percent

Valid

8.0 62.0 97.0 100.0

Frequency From 18 - 25 years old From 26 - 35 years old From 36 - 45 years old Over 45 tuổi Total

Valid Percent 8.0 54.0 35.0 3.0 100.0

8 54 35 3 100

8.0 54.0 35.0 3.0 100.0

AGE

Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent

Valid

13.0 23.0 98.0 100.0

High School Colleges bachelor / engineer Master Total

13 10 75 2 100

13.0 10.0 75.0 2.0 100.0

13.0 10.0 75.0 2.0 100.0

LEV

Frequency

Percent

Cumulative Percent

Valid

3.0 23.0 36.0 100.0

Less than 1 year From 1 to less than 3 years From 3 to less than 5 years More than 5 years Total

Valid Percent 3.0 3 20.0 20 13.0 13 64 64.0 100.0 100

3.0 20.0 13.0 64.0 100.0

SEN

N of Items 13

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .941

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

EC1 EC2

68.5200 68.4800

106.171 107.141

.795 .817

Cronbach's Alpha if Item Deleted .934 .934

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

EC3 EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13

68.4500 68.5000 68.9400 69.2000 68.9700 68.6900 68.6400 68.8000 68.7300 68.7500 68.7300

Scale Variance if Item Deleted 111.159 112.253 109.249 113.919 109.605 107.347 108.273 111.535 108.745 107.644 108.906

Cronbach's Alpha if Item Deleted .937 .937 .937 .950 .939 .936 .933 .938 .934 .934 .934

.727 .710 .708 .388 .648 .745 .857 .690 .830 .801 .805

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

N of Items 3

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .803

Corrected Item- Total Correlation

PE1 PE2 PE3

12.0400 12.1100 12.0500

Scale Variance if Item Deleted 2.019 2.644 2.068

.730 .462 .785

Cronbach's Alpha if Item Deleted .642 .912 .587

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

N of Items 3

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .911

PE4 PE5 PE6

Scale Variance if Item Deleted 2.709 2.602 3.545

Corrected Item- Total Correlation .882 .909 .697

Cronbach's Alpha if Item Deleted .820 .796 .969

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 11.9100 11.9400 12.0300

N of Items 3

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .805

Corrected Item- Total Correlation

PE7 PE8 PE9

11.6900 11.7500 11.7800

Scale Variance if Item Deleted 2.236 1.967 2.800

.669 .815 .497

Cronbach's Alpha if Item Deleted .716 .547 .879

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

N of Items 3

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .892

Corrected Item- Total Correlation

PE10 PE11 PE12

10.8200 10.9800 10.9400

Scale Variance if Item Deleted 5.058 4.303 4.400

.845 .788 .757

Cronbach's Alpha if Item Deleted .817 .848 .877

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

N of Items 9

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .973

Corrected Item- Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted 48.164 48.299 47.462 46.721 47.528 47.273 47.246 47.711 48.015

45.0900 45.0600 45.2500 45.1900 45.1300 45.2000 45.1300 45.1900 45.1600

.815 .880 .862 .919 .918 .882 .895 .891 .858

In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9

Cronbach's Alpha if Item Deleted .972 .969 .970 .968 .968 .969 .969 .969 .970

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

N of Items 7

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .951

Corrected Item- Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted 24.020 22.600 23.368 23.139 22.502 22.364 23.419

35.0000 35.1600 35.1900 35.1500 35.2300 35.2000 35.0700

.820 .894 .844 .895 .855 .806 .745

IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7

Cronbach's Alpha if Item Deleted .945 .938 .943 .939 .941 .946 .951

.826

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

777.987 45 .000

Extraction .915 .740 .917 .873 .851 .859 .960 .868 .848 .857

PE1 PE2 PE3 PE6 PE7 PE8 PE9 PE10 PE11 PE12 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Initial Eigenvalues

Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

Total

% of Variance

Total

Total

% of Variance

Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 56.428 71.211 81.573 86.897

56.428 14.784 10.362 5.324

3.097 2.494 2.082 1.017

5.643 1.478 1.036 .532

Cumulative % 30.971 55.912 76.730 86.897

30.971 24.941 20.818 10.168

Component 1 2 3 4 5

Cumulative % 56.428 71.211 81.573 86.897 90.600

56.428 14.784 10.362 5.324 3.702

5.643 1.478 1.036 .532 .370

6

93.679

3.079

.308

7

95.824

2.146

.215

8

97.560

1.736

.174

9

99.076

1.516

.152

10

.924

.092

100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

Component

2

3

4

1 .877

PE7

.865

PE6

.794

PE8

.729

PE2

PE12

.871

PE11

.808

PE10

.808

PE1

.926

Rotated Component Matrixa

PE3

.898

PE9

.836

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

.915

Approx. Chi-Square df Sig.

2940.461 276 .000

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Extraction .858 .912 .773 .738 .585 .555 .781 .675 .750 .826 .800 .886 .884 .833 .839 .856 .791 .755 .857 .796 .847 .815 .744 .667

EC1 EC2 EC3 EC4 EC5 EC8 EC9 EC13 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

Extraction Sums of Squared Loadings

Initial Eigenvalues

Total

% of Variance

Cumulative %

Total

Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % of % Variance

Total

% of Variance

Cumulative %

Component 1

14.794

61.642

61.642

14.794

61.642

61.642

7.374

30.727

30.727

2

2.265

9.437

71.079

2.265

9.437

71.079

5.961

24.836

55.562

Total Variance Explained

1.763

1.763

7.347

78.426

5.487

22.863

78.426

7.347

78.426

3

3.612

82.038

.867

4

2.488

84.526

.597

5

2.222

86.748

.533

6

1.764

88.512

.423

7

1.536

90.049

.369

8

1.268

91.317

.304

9

1.178

92.495

.283

10

1.032

93.527

.248

11

.966

94.492

.232

12

.906

95.398

.217

13

.744

96.142

.178

14

.693

96.835

.166

15

.650

97.485

.156

16

.548

98.033

.131

17

.456

98.489

.109

18

.359

98.848

.086

19

.311

99.159

.075

20

.266

99.425

.064

21

.231

99.656

.055

22

.201

99.857

.048

23

.143

100.000

.034

24

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa

Component

2

3

1 .871

In5

.856

In4

.854

In8

.828

In6

.816

In3

.798

In7

.765

In9

.751

In2

.686

In1

.857

IP2

.789

IP4

.786

IP3

.782

IP1

.756

IP6

.746

IP5

.649

IP7

EC2

.916

EC1

.862

EC3

.766

EC4

.746

EC9

.719

EC13

.620

EC5

.599

EC8

.543

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

PHỤ LỤC 4A. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC MẪU SỐ 1

N of Items 3

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .896

LT1 LT2 LT3

Scale Variance if Item Deleted 5.730 6.297 6.601

Corrected Item- Total Correlation .765 .830 .807

Cronbach's Alpha if Item Deleted .890 .824 .846

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted 12.3535 12.4023 12.3512

N of Items 9

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .876

Corrected Item- Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted 73.804 67.026 68.087 70.404 64.134 70.953 65.414 71.930 67.310

42.9767 43.9953 43.9209 43.4814 44.0907 43.4674 44.3721 43.4116 44.0140

PM1 PM2 PM3 PM4 PM5 PM6 PM7 PM8 PM9

Cronbach's Alpha if Item Deleted .874 .861 .866 .863 .851 .861 .857 .867 .858

.470 .627 .583 .611 .727 .640 .674 .565 .657

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

N of Items 13

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .925

Corrected Item- Total Correlation

Scale Variance if Item Deleted 83.714 83.691 84.990 84.862 84.463 85.464 84.035 84.422 84.772 84.465 84.315 83.659 84.104

70.1860 70.1953 70.2419 70.2047 70.6442 71.0488 70.6558 70.2605 70.3186 70.4791 70.4279 70.4326 70.4209

EC1 EC2 EC3 EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13

Cronbach's Alpha if Item Deleted .917 .917 .918 .918 .919 .935 .922 .918 .916 .918 .916 .916 .915

.715 .715 .705 .701 .678 .396 .588 .695 .749 .697 .749 .761 .778

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

N of Items 12

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .914

Corrected Item- Total Correlation

PE1 PE2 PE3 PE4 PE5 PE6 PE7 PE8 PE9 PE10 PE11 PE12

Scale Variance if Item Deleted 63.113 62.888 63.202 62.346 61.222 61.843 61.160 60.901 62.273 59.732 58.252 59.839

64.5163 64.5326 64.4930 64.4140 64.4465 64.5419 64.6512 64.6605 64.8744 65.0837 65.2884 65.2000

.639 .699 .642 .708 .765 .694 .718 .703 .598 .667 .599 .584

Cronbach's Alpha if Item Deleted .907 .905 .907 .905 .902 .905 .904 .904 .909 .906 .912 .912

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

N of Items 7

Reliability Statistics Cronbach's Alpha .908

Corrected Item- Total Correlation

IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7

Scale Variance if Item Deleted 17.558 16.998 17.113 17.138 16.964 17.081 17.611

36.0395 36.0093 36.1326 36.0442 36.2837 36.1395 35.9930

.733 .821 .769 .820 .562 .721 .733

Cronbach's Alpha if Item Deleted .894 .885 .890 .885 .920 .895 .894

.929

Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted

Approx. Chi-Square df Sig.

8284.779 406 .000

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Extraction

1.000

.736

LT1 LT2 LT3 PM1

1.000 1.000 1.000

.791 .800 .758

Communalities Initial

Extraction .541 .456 .515 .711 .535 .716 .473 .626 .578 .585 .438 .479 .590 .665 .639 .692 .725 .713 .696 .795 .732 .783 .417 .617 .660

PM2 PM3 PM4 PM5 PM6 PM7 PM8 PM9 EC4 EC5 EC6 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 IP1 IP2 IP3 IP4 IP5 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Initial Eigenvalues

Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

Total

% of Variance

Total

Total

% of Variance

Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 37.545 49.232 57.334 63.671

37.545 11.687 8.103 6.337

5.191 4.889 4.236 4.149

10.888 3.389 2.350 1.838

Cumulative % 17.899 34.758 49.365 63.671

17.899 16.859 14.607 14.307

Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18

Cumulative % 37.545 49.232 57.334 63.671 66.914 69.771 72.317 74.696 76.917 78.950 80.909 82.669 84.364 85.938 87.376 88.712 89.985 91.182

37.545 11.687 8.103 6.337 3.243 2.857 2.546 2.379 2.221 2.033 1.960 1.760 1.695 1.574 1.438 1.336 1.274 1.197

10.888 3.389 2.350 1.838 .940 .829 .738 .690 .644 .589 .568 .510 .492 .456 .417 .387 .369 .347

Total Variance Explained Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29

1.124 1.015 .980 .908 .871 .783 .719 .708 .638 .585 .486

.326 .294 .284 .263 .253 .227 .208 .205 .185 .170 .141

92.307 93.321 94.301 95.210 96.081 96.864 97.583 98.290 98.928 99.514 100.000 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component

2

3

4

1 .772

EC12

.755

EC11

.750

EC13

.733

EC9

.704

EC10

.699

EC5

.655

EC8

.581

EC7

.540

EC4

IP2

.862

IP4

.835

IP1

.813

IP3

.807

IP7

.762

IP6

.752

IP5

.612

LT3

.866

LT2

.862

LT1

.847

PM1

.834

PM8

PM4

PM7

.822

PM5

.803

PM9

.759

PM2

.676

PM3

.594

PM6

.545

EC6

Rotated Component Matrixa

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

.929

Loại EC6, IP5

Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

7852.993

351

df

.000

Sig.

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Extraction .744 .798 .812 .760 .552 .460 .518 .717 .540 .726 .474 .629 .575 .581 .453 .586 .671 .648 .703 .734 .718 .732 .817 .757 .782 .588 .668

LT1 LT2 LT3 PM1 PM2 PM3 PM4 PM5 PM6 PM7 PM8 PM9 EC4 EC5 EC7 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

Loại PM3, PM8, EC7

KMO and Bartlett's Test

.928

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square df Sig.

7109.161 276 .000

Extraction .755 .809 .827 .758 .555 .514 .743 .556 .743 .635 .579 .583 .575 .683 .650 .721 .740 .722 .730 .817 .756 .781 .592 .670

LT1 LT2 LT3 PM1 PM2 PM4 PM5 PM6 PM7 PM9 EC4 EC5 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squared Loadings % of Variance

Total

% of Variance

Total

Total

% of Variance

Rotation Sums of Squared Loadings Cumulative % 39.855 52.770 61.520 68.733

39.855 12.914 8.750 7.214

4.856 4.407 3.803 3.430

9.565 3.099 2.100 1.731

Cumulative % 20.233 38.596 54.443 68.733

20.233 18.362 15.847 14.290

Component 1 2 3 4 5

Cumulative % 39.855 52.770 61.520 68.733 71.735

39.855 12.914 8.750 7.214 3.001

9.565 3.099 2.100 1.731 .720

6

74.659

2.924

.702

7

77.174

2.515

.604

8

79.456

2.282

.548

9

81.590

2.133

.512

Total Variance Explained

.465

1.937

83.527

10

.429

1.786

85.313

11

.409

1.705

87.018

12

.383

1.597

88.615

13

.352

1.467

90.082

14

.329

1.372

91.454

15

.307

1.277

92.731

16

.279

1.164

93.895

17

.271

1.128

95.023

18

.246

1.026

96.050

19

.218

.907

96.957

20

.210

.874

97.830

21

.194

.808

98.638

22

.176

.732

99.370

23

.151

.630

100.000

24

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component

2

3

4

1 .794

EC12

.788

EC11

.768

EC13

.756

EC9

.713

EC10

.707

EC5

.653

EC8

.575

EC4

.873

IP2

.829

IP1

.825

IP4

.816

IP3

.765

IP7

.733

IP6

.879

LT3

.866

LT2

.856

LT1

.827

PM1

PM4

.840

PM7

Rotated Component Matrixa

PM5

.824

PM9

.765

PM2

.687

PM6

.574

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations.

Loại PM4

.924

Approx. Chi-Square df Sig.

6366.729 231 .000

KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Extraction .783 .845 .833 .573 .736 .561 .755 .638 .581 .582 .574 .684 .647 .722 .740 .724 .731 .818 .755 .780 .592 .670

LT1 LT2 LT3 PM2 PM5 PM6 PM7 PM9 EC4 EC5 EC8 EC9 EC10 EC11 EC12 EC13 IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Sums of Squared Loadings

Communalities Initial 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000

Extraction Sums of Squared Loadings

Total Variance Explained Initial Component Eigenvalues

Total

% of Variance

Total

% of Variance

Total

% of Variance

Cumulative % 40.567 53.147 62.007 69.664

40.567 12.580 8.861 7.656

8.925 2.768 1.949 1.684

Cumulative % 22.051 42.001 56.646 69.664

22.051 19.950 14.645 13.017

4.851 4.389 3.222 2.864

Cumulative % 40.567 53.147 62.007 69.664 72.858

40.567 12.580 8.861 7.656 3.195

1 2 3 4 5

8.925 2.768 1.949 1.684 .703

6

.636

2.889

75.747

7

.602

2.735

78.482

8

.514

2.334

80.816

9

.496

2.252

83.069

10

.448

2.036

85.104

11

.403

1.833

86.938

12

.377

1.716

88.653

13

.340

1.547

90.200

14

.331

1.503

91.704

15

.302

1.374

93.078

16

.279

1.269

94.347

17

.257

1.167

95.514

18

.229

1.041

96.555

19

.211

.961

97.516

20

.195

.887

98.403

21

.178

.810

99.213

22

.173

.787

100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

2

3

4

EC12

.794

EC11

.774

EC13

.763

EC9

.717

EC10

.706

EC5

.663

EC8

.587

EC4

IP2

.873

IP1

.830

IP4

.824

IP3

.816

Rotated Component Matrixa Component 1 .797

.765

IP7

.734

IP6

.847

PM7

.821

PM5

.767

PM9

.701

PM2

.570

PM6

.880

LT2

.874

LT3

.868

LT1

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

CMIN

NPAR

P .000 CMIN/DF 3.013

Model Default model Saturated model Independence model CMIN 668.841 .000 6756.214 DF 222 0 253 54 276 23 .000 26.704

RMR, GFI

RMR GFI AGFI PGFI .708 .851

Model Default model Saturated model Independence model .093 .000 .513 .880 1.000 .228 .158 .209

Baseline Comparisons

Model CFI

RFI rho1 .887 TLI rho2 .922

Default model Saturated model Independence model NFI Delta1 .901 1.000 .000 .000 IFI Delta2 .932 1.000 .000 .000 .931 1.000 .000

RMSEA

Model Default model Independence model RMSEA LO 90 HI 90 PCLOSE .000 .000 .068 .245 .063 .240 .074 .250

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

C.R.

S.E. .044 .038 .017 .062 .031 .034 P 5.070 *** 7.367 *** 1.631 .103 8.686 *** -1.267 .205 1.031 .303 Label par_19 par_22 par_23 par_20 par_21 par_27

.042 .051 25.758 *** 21.176 *** par_1 par_2

.083 .061 14.844 *** 11.928 *** par_3 par_4

ECx <--- LTx ECx <--- PMx ECx <--- LTa_x_PTa <--- ECx IPx <--- LTx IPx IPx <--- PMx LT3 <--- LTx LT2 <--- LTx LT1 <--- LTx PM2 <--- PMx PM5 <--- PMx PM6 <--- PMx EC8 <--- ECx <--- IPx IP1 <--- IPx IP2 <--- IPx IP3 PM7 <--- PMx PM9 <--- PMx <--- IPx IP4 <--- IPx IP6 IP7 <--- IPx EC9 <--- ECx EC10 <--- ECx EC11 <--- ECx EC4 <--- ECx EC5 <--- ECx EC12 <--- ECx EC13 <--- ECx Estimate .224 .282 .028 .535 -.039 .035 1.000 1.069 1.084 1.000 1.229 .722 1.000 1.000 1.083 1.077 1.198 .998 1.044 .936 .909 1.039 1.077 1.121 .916 1.016 1.180 1.097 .049 .051 .082 .075 .048 .059 .051 .067 .073 .069 .070 .074 .072 .068 22.324 *** 21.057 *** 14.593 *** 13.362 *** 21.858 *** 15.987 *** 17.782 *** 15.520 *** 14.803 *** 16.156 13.090 13.691 16.454 16.111 par_5 par_6 par_7 par_8 par_9 par_10 par_11 par_12 par_13 *** par_14 *** par_15 *** par_16 *** par_17 *** par_18

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

ECx <--- LTx ECx <--- PMx ECx <--- LTa_x_PTa <--- ECx IPx <--- LTx IPx IPx <--- PMx LT3 <--- LTx LT2 <--- LTx LT1 <--- LTx PM2 <--- PMx PM5 <--- PMx PM6 <--- PMx EC8 <--- ECx <--- IPx IP1 <--- IPx IP2 <--- IPx IP3 PM7 <--- PMx PM9 <--- PMx <--- IPx IP4 <--- IPx IP6 IP7 <--- IPx EC9 <--- ECx EC10 <--- ECx EC11 <--- ECx EC4 <--- ECx EC5 <--- ECx EC12 <--- ECx EC13 <--- ECx Estimate .345 .433 .095 .581 -.065 .059 .882 .912 .806 .690 .822 .639 .699 .821 .881 .848 .804 .724 .869 .697 .754 .794 .756 .829 .665 .697 .845 .826

PHỤ LỤC 4B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC MẪU SỐ 2

Component 2

3

In6

1 .858

In7

.835

In8

.831

In5

.821

In4

.787

Rotated Component Matrixa

In3

.785

In9

.760

In2

.696

In1

.642

EC2

.883

EC1

.881

EC3

.846

EC4

.834

EC9

.668

EC11

.655

EC13

.650

IP2

.853

IP1

.819

IP4

.793

IP3

.785

IP7

.730

IP6

.685

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

Component

2

3

4

PE3

1 .877

PE1

.861

PE2

.767

PE12

.905

PE11

.877

PE10

.827

PE8

.826

PE7

.819

PE4

.836

PE5

.787

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

P .000

CMIN/DF 3.049

NPAR 26 55

CMIN 88.412 .000

DF 29 0

10

3065.532

45

.000

68.123

Rotated Component Matrixa

CMIN Model Default model Saturated model Independence model

AGFI .920

PGFI .505

RMR .042 .000 .478

GFI .958 1.000 .285

.126

.233

RMR, GFI Model Default model Saturated model Independence model

Model

CFI

RFI rho1 .955

TLI rho2 .969

NFI Delta1 .971 1.000

IFI Delta2 .980 1.000

.980 1.000

.000

.000

.000

.000

.000

Default model Saturated model Independence model

RMSEA .072

LO 90 .055

HI 90 .089

PCLOSE .018

.410

.398

.423

.000

Baseline Comparisons

RMSEA Model Default model Independence model

Impact

CR 0.892 AVE 0.734 Meanin g 0.856 Compe Self

0.902 0.933 0.846 0.754 0.874 0.734 0.387 0.455 0.556 0.868 0.753 0.654 0.935 0.752 0.857 Impact Meanin g Compe Self

NPAR

CMIN

DF

P

Model

.000

CMIN/D F 2.928

61 276

629.527 .000

215 0

23

7872.566

253

.000

31.117

Default model Saturated model Independence model

CMIN

RMR, GFI

AGFI .845

PGFI .685

Model Default model Saturated model Independence model

RMR .063 .000 .410

GFI .879 1.000 .168

.093

.154

Model

CFI

RFI rho1 .906

TLI rho2 .936

NFI Delta1 .920 1.000

IFI Delta2 .946 1.000

.946 1.000

.000

.000

.000

.000

.000

Default model Saturated model Independence model

RMSEA .070

LO 90 .063

HI 90 .076

PCLOSE .000

.275

.270

.280

.000

Baseline Comparisons

RMSEA Model Default model Independence model

CR AVE CREA INROLE INNOV

0.916 0.733 0.856 PSYEM

0.920 0.657 0.459 0.811

0.945 0.656 0.374 0.644 0.810

P .000

CMIN/DF 2.775

NPAR 49 190

CMIN 391.302 .000

DF 141 0

19

6673.870

171

.000

39.028

CREA INRO LE INNO V PSYE M 0.832 0.560 0.719 0.709 0.546 0.748

AGFI .874

PGFI .673

CMIN Model Default model Saturated model Independence model

RMR .042 .000

GFI .907 1.000

RMR, GFI Model Default model Saturated model

Model Independence model

RMR .430

GFI .186

AGFI .095

PGFI .167

CFI

Model

RFI rho1 .929

TLI rho2 .953

NFI Delta1 .941 1.000

IFI Delta2 .962 1.000

.962 1.000

.000

.000

.000

.000

.000

Default model Saturated model Independence model

RMSEA .067

LO 90 .059

HI 90 .075

PCLOSE .000

.309

.302

.315

.000

Baseline Comparisons

RMSEA Model Default model Independence model

Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

P Label

S.E. .041 .045 .070 C.R. 8.248 2.691 10.307 *** .007 ***

.053 .049 .052 .063 .061 20.670 21.752 20.372 14.696 15.243 *** *** *** *** ***

INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV

Estimate .335 .122 .719 1.000 1.095 1.073 1.057 .930 .928 1.000 1.125 1.123 1.150 1.044 .974 1.024 .837 .765 1.037 .982 .991 .055 .056 .058 .053 .049 .057 .048 .051 .048 .047 .034 20.461 19.941 19.789 19.615 19.898 18.003 17.458 15.101 21.423 20.714 28.898 *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** INROLE <--- CREA INNOV <--- CREA INNOV <--- <--- IP1 <--- IP2 <--- IP3 <--- IP4 <--- IP6 <--- IP7 <--- In9 <--- In8 <--- In7 <--- In6 <--- In5 <--- In4 <--- In3 <--- In2 <--- In1 <--- CREA EC4 <--- CREA EC3 <--- CREA EC2

S.E. C.R. P Label

EC1 <--- CREA Estimate 1.000

INROLE INNOV INNOV IP1 IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 In9 In8 In7 In6 In5 In4 In3 In2 In1 EC4 EC3 EC2 EC1

<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---

CREA CREA INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV CREA CREA CREA CREA

Estimate .447 .132 .584 .814 .881 .833 .871 .686 .759 .812 .859 .845 .841 .836 .842 .785 .768 .689 .911 .879 .816 .819

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)

INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5

CREA .000 .241 .000 .000 .000 .000 .277 .304 .371 .353 .379

INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .550 .601 .736 .700 .750

INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000

Indirect Effects (Group number 1 - Default model)

In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1

CREA .417 .407 .408 .363 .311 .312 .354 .360 .367 .335

INROLE .826 .807 .809 .719 .000 .000 .000 .000 .000 .000

INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000

INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1

CREA .000 .070 .000 .000 .000 .000 .088 .094 .107 .103 .109 .117 .115 .116 .107 .094 .093 .102 .102 .104 .096

INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .080 .080 .086 .082 .085 .092 .094 .095 .095 .000 .000 .000 .000 .000 .000

INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000

Indirect Effects - Standard Errors (Group number 1 - Default model)

INROLE .000 .000 .000 .000 .000

INROLE INNOV EC1 EC2 EC3

CREA .000 .261 .000 .000 .000

Standardized Indirect Effects (Group number 1 - Default model) INNOV .000 .000 .000 .000 .000

EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1

CREA .000 .271 .302 .309 .331 .329 .331 .332 .338 .319 .340 .307 .390 .373 .394 .364

INROLE .000 .402 .448 .458 .491 .488 .491 .493 .502 .474 .000 .000 .000 .000 .000 .000

INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000

INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1

CREA .000 .057 .000 .000 .000 .000 .069 .070 .067 .072 .070 .069 .070 .072 .070 .075 .071 .080 .077 .079 .076

INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .059 .050 .047 .049 .047 .044 .047 .046 .050 .000 .000 .000 .000 .000 .000

INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000

Standardized Indirect Effects - Standard Errors (Group number 1 - Default model)

INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1

CREA .000 .167 .000 .000 .000 .000 .148 .173 .186 .203 .203 .203 .201 .207 .188 .214 .192 .248 .237 .259 .233

INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .297 .358 .376 .400 .400 .411 .409 .415 .389 .000 .000 .000 .000 .000 .000

INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000

Standardized Indirect Effects - Lower Bounds (BC) (Group number 1 - Default model)

INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9

CREA .000 .401 .000 .000 .000 .000 .423 .451 .453 .490 .480 .481 .485 .489 .472

INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000 .531 .560 .564 .597 .582 .587 .593 .588 .592

INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000 .000

Standardized Indirect Effects - Upper Bounds (BC) (Group number 1 - Default model)

CREA .509 .459 .562 .538 .565 .524

IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1

INROLE .000 .000 .000 .000 .000 .000

INNOV .000 .000 .000 .000 .000 .000

CREA ... .001 ... ... ... ... .001 .002 .002 .001 .001 .002 .002 .002 .002 .001 .001 .002 .001 .001 .001

INROLE INNOV EC1 EC2 EC3 EC4 In1 In2 In3 In4 In5 In6 In7 In8 In9 IP7 IP6 IP4 IP3 IP2 IP1

INROLE ... ... ... ... ... ... .001 .001 .000 .001 .001 .001 .001 .001 .000 ... ... ... ... ... ...

INNOV ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

P CMIN/DF 2.639

.000

NPAR 68 300

CMIN DF 232 0

612.321 .000

24

8113.285

276

.000

29.396

Standardized Indirect Effects - Two Tailed Significance (BC) (Group number 1 - Default model)

CMIN Model Default model Saturated model Independence model

RMR, GFI

PGFI .687

AGFI .855

.156

Model Default model Saturated model Independence model

RMR .230 .000 1.811

GFI .888 1.000 .170

.097

CFI

Model

RFI rho1 .910

TLI rho2 .942

.951 1.000

NFI Delta1 .925 1.000

IFI Delta2 .952 1.000

.000

.000

.000

.000

.000

Default model Saturated model Independence model

PCLOSE .000

RMSEA .064

LO 90 .058

HI 90 .070

.000

.267

.262

.272

Baseline Comparisons

P Label

RMSEA Model Default model Independence model

C.R. .111 7.747 6.254 2.350 1.686 3.231 6.350 20.593 21.700 20.340 14.824 15.359 19.814 19.606 19.523 20.011 16.834 22.026 21.217 29.345

.911 *** *** .019 .092 .001 *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** *** ***

CREA PSYEM ECb_x_PEb CREA PSYEM ECb_x_PEb INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV CREA CREA CREA CREA PSYEM

Estimate .005 1.079 .010 .138 .271 .007 .610 1.099 1.075 1.062 .941 .941 1.113 1.139 1.038 .975 1.042 1.013 .965 .992 1.000 1.000

INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 In7 In6 In5 In4 In3 EC4 EC3 EC2 EC1 PEI

<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---

Regression Weights: (Group number 1 - Default model) S.E. .048 .139 .002 .059 .161 .002 .096 .053 .050 .052 .063 .061 .056 .058 .053 .049 .062 .046 .045 .034

P Label

S.E. .119 .138 .114

C.R. 10.411 10.047 9.537

*** *** ***

PES PEC PEM IP1 In9 In8 In1 In2

<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---

PSYEM PSYEM PSYEM INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV

Estimate 1.243 1.384 1.083 1.000 1.000 1.101 .769 .840

.050 .050 .048

21.902 15.264 17.612

*** *** ***

INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV IP2 IP3 IP4 IP6 IP7 In7 In6 In5 In4 In3 EC4 EC3 EC2 EC1 PEI PES PEC PEM IP1 In9 In8 In1 In2

<--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <--- <---

CREA PSYEM ECb_x_PEb CREA PSYEM ECb_x_PEb INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV INNOV CREA CREA CREA CREA PSYEM PSYEM PSYEM PSYEM INROLE INNOV INNOV INNOV INNOV

Estimate .007 .911 .349 .151 .185 .201 .492 .879 .830 .871 .691 .766 .840 .836 .833 .845 .801 .903 .876 .829 .830 .487 .753 .896 .771 .811 .815 .843 .695 .773

Standardized Regression Weights: (Group number 1 - Default model)