BỘ TÀI CHÍNH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------------
NGUYỄN NGỌC KHƢƠNG
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành : Kế toán Mã số : 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. ĐINH THỊ MAI 2. TS. TRẦN VĂN HỒNG
HÀ NỘI - 2017
MỤC LỤC
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC PHỤ LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ,TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG ĐƠN VỊ VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC ............................................................... 19 1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ .......................................... 19 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm toán nội bộ .................................................. 19 1.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi hoạt động của KTNB trong đơn vị ........................................................................................................ 24 1.1.3. Kiểm toán viên nội bộ .............................................................................. 27 1.1.4. Nội dung, phƣơng pháp, quy trình kiểm toán nội bộ ............................... 29 1.2. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG ĐƠN VỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC, ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ .................................................................. 32 1.2.1. Khái niệm tổ chức KTNB ........................................................................ 32 1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ ................................. 33 1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức KTNB trong đơn vị ........................ 36 1.2.4. Đặc điểm của trƣờng đại học và đại học công lập ảnh hƣởng đến tổ chức KTNB ... 38 1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC .. 44 1.3.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong trƣờng đại học .......................... 44 1.3.2. Tổ chức hoạt động KTNB trong trƣờng đại học ...................................... 56 1.4. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM ........................................................................................................ 86 1.4.1. Kinh nghiệm tổ chức KTNB trong các đơn vị công trên thế giới ............ 86 1.4.2. Kinh nghiệm tổ chức KTNB trong các trƣờng đại học tại một số nƣớc trên thế giới ........................................................................................................ 98 1.4.3. Bài học kinh nghiệm để tổ chức KTNB trong các trƣờng đại học ở Việt Nam ... 103 Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................. 105 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................. 106 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................... 106 2.1.1. Khái quát về các trƣờng đại học và các trƣờng đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................................................. 106 2.1.2. Đặc điểm của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội ảnh hƣởng đến tổ chức KTNB ........................................................................................... 109 2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................. 115
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ ........................................ 116 2.2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội ............................................................................................ 125 2.2.3. Thực trạng nhận thức về KTNB tại các trƣờng đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội .............................................................................................................. 147 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......................... 152 2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc .................................................................... 152 2.3.2. Những hạn chế trong tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................................................. 154 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................... 161 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................. 165 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................................... 179 3.1. XU HƢỚNG, CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KTNB CỦA CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................. 179 3.1.1. Xu hƣớng phát triển của các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội .. 179 3.1.2. Chiến lƣợc phát triển của các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 182 3.1.3. Yêu cầu xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................................................................... 190 3.1.4. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................................................................... 191 3.2. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......... 197 3.2.1. Xây dựng bộ máy KTNB tại các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................................................................................................. 197 3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB tại các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội ............................................................................................. 216 3.2.3. Giải pháp để duy trì, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của KTNB tại các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội ....................................................... 248 3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................................... 250 3.3.1. Về phía Nhà nƣớc, các Bộ, Ngành ......................................................... 250 3.3.2. Về phía các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội ......................... 253 3.3.3. Về phía bộ phận KTNB trong nhà trƣờng ............................................. 254 Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................. 256 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 257 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 261 PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
CNTT Công nghệ thông tin
CTSV Công tác sinh viên
DH Phó giám đốc (Canada)
ĐBCL Đảm bảo chất lƣợng
ĐH đại học
ĐHCL đại học công lập
ĐHTT Đại học tƣ thục
ĐHQGHN đại học Quốc gia Hà Nội
GDĐH Giáo dục đại học
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GDĐT Giáo dục đào tạo
HĐ Hội đồng
KĐCL Kiểm định chất lƣợng
KSNB Kiểm soát nội bộ
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
KT Kỹ thuật
KTĐBCL Kiểm tra đảm bảo chất lƣợng
KTNB Kiểm toán nội bộ
KTV Kiểm toán viên
KTVNB Kiểm toán viên nội bộ
KTNN Kiểm toán nhà nƣớc
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Kế hoạch kiểm toán
NCKH Nghiên cứu khoa học
NCS Nghiên cứu sinh
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
QLCL Quản lý chất lƣợng
RMAS Bộ phận quản lý rủi ro và dịch vụ kiểm toán (đại học Harvard)
RRA Cơ quan Kiểm toán quốc gia Thụy Điển
TBS Ban Thƣ ký Hội đồng (Canada)
TCCB Tổ chức cán bộ
TĐG Tự đánh giá
TSCĐ Tài sản cố định
TTTV Trung tâm tƣ vấn
TW Trung ƣơng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
(Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về việc thực hiện kiểm toán
hàng năm ........................................................................................... 117
Bảng 2.3:
(Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về loại hình tổ chức kiểm toán ..... 117
Bảng 2.4:
(Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về bộ phận thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, đánh giá nội bộ ................................................................ 119
Bảng 2.5:
(Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về nhân sự của bộ phận thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ .......................................... 120
Bảng 2.6:
(Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về hình thức hoạt động thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ .......................................... 126
Bảng 2.7.
(Trích Phụ lục 2.24): Báo cáo kết quả tự đánh giá ........................... 140
Bảng 2.8.
(Trích Phụ lục 2.23): Đánh giá thực hiện mục tiêu chất lƣợng ở một
trƣờng đại học X ............................................................................... 141
Bảng 2.9: Các quy trình ISO tại trƣờng Đại học Y Hà Nội .............................. 145
Bảng 2.10: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát sự quan tâm đến việc tổ chức
KTNB trong các trƣờng ĐHCL ........................................................ 148
Bảng 2.11: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát đánh giá về sự cần thiết tổ chức
KTNB trong các trƣờng ĐHCL ........................................................ 149
Bảng 2.12: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát đánh giá về vai trò của tổ chức
KTNB trong các trƣờng ĐHCL ........................................................ 149
Bảng 2.13:
(Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết về các lĩnh vực
đƣợc thực hiện khi triển khai công việc KTNB tại trƣờng đại học ...... 150
Bảng 2.14: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết về các khía
cạnh trong nội dung KTNB tại các trƣờng đại học ........................... 151
Bảng 2.15: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết về quy
trình KTNB ....................................................................................... 152
Bảng 3.1: Danh mục các rủi ro trong trƣờng ĐH .............................................. 224
BẢNG Bảng 2.2:
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo mô hình
song song............................................................................................. 47
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo khu vực
địa lý ................................................................................................... 48
Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình thức
tập trung .............................................................................................. 49
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình thức
phân tán ............................................................................................... 50
Sơ đồ 1.6: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo mô hình
thức kết hợp ......................................................................................... 51
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức phân tán áp dụng cho
trƣờng Đại học Quốc Gia Hà Nội ..................................................... 201
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo mô hình kết hợp áp dụng cho
trƣờng Đại học Bách Khoa, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các
trƣờng ĐHTT .................................................................................... 203
Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức tập trung áp dụng cho
8 trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc nhóm 1C ...... 205
Sơ đồ 3.4: Mô hình đoàn KTNB tại các trƣờng ĐHCL chƣa đƣợc giao tự chủ
trên địa bàn thành phố Hà Nội .......................................................... 206
SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học ....................... 46
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 2.1:
Phiếu khảo sát ý kiến về tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội
Phụ lục 2.2A: Câu hỏi trao đổi trực tiếp Phụ lục 2.2 B: Danh sách trao đổi trực tiếp Phụ lục 2.3A: Danh sách các trƣờng đào tạo Đại học tại Hà Nội Phụ lục 2.3B: Tổng hợp danh sách các trƣờng gửi và nhận phiếu khảo sát Phụ lục 2.3C: Tổng hợp kết quả trả lời qua phiếu khảo sát Phụ lục 2.4A,B, C : Công tác thanh tra kiểm tra tại Trƣờng ĐH kinh tế kỹ
thuật Công nghiệp
Phụ lục 2.5: Danh sách các trƣờng không ban hành ISO Phụ lục 2.6: Danh sách các trƣờng ban hành ISO Phụ lục 2.7: Kế hoạch đánh giá nội bộ năm học 2016–2017-ĐHBK Phụ lục 2.8: Phụ lục 2.9:
Chƣơng trình đánh giá đợt 1 (Tháng 11 - 2016) - ĐHBK Chƣơng trình đánh giá nội bộ đợt 2 năm học 2016-2017 - ĐHBK
Phụ lục 2.10: Chƣơng trình đánh giá nội bộ đợt 3 năm học 2016 - 2017 -
ĐHBK
Phụ lục 2.11: Chính sách chất lƣợng năm học 2014-2015 Phụ lục 2.12: Mục tiêu chất lƣợng năm học 2014-2015 Phụ lục 2.13: Sổ tay chất lƣợng Phụ lục 2.14: Phiếu yêu cầu sửa đổi/ban hành tài liệu Phụ lục 2.15: Danh mục hồ sơ Phụ lục 2.16: Chƣơng trình đánh giá chất lƣợng nội bộ năm 20... Phụ lục 2.17: Phiếu xử lý sự KPH và KPPN Phụ lục 2.18: Phiếu đề xuất ý tƣởng cải tiến Phụ lục 2.19: Kế hoạch tổ chức tuyển dụng viên chức tháng … NĂM 20… Phụ lục 2.20: Sổ theo dõi bổ nhiệm cán bộ, viên chức quản lý năm học 20... – 20... Phụ lục 2.21: ĐH Tài nguyên môi trƣờng1-Q_Ban-hanh-ISO. Phụ lục 2.22: Đề án về ISO trong trƣờng đại học thuộc Bộ công thƣơng Phụ lục 2.23: Kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lƣợng năm học 2016 –
2017
Phụ lục 2.24: Báo cáo kết quả tự đánh giá năm 2015 và kế hoạch khắc phục
tồn tại
Phụ lục 2.25: Báo cáo tự đánh giá để đăng ký kiểm định chất lƣợng giáo
dục trƣờng đại học
Phụ lục 2.26: Báo cáo tự đánh giá (để đăng ký kiểm định chất lƣợng giáo
dục trƣờng đại học)
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Việt Nam luôn coi giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. Đổi mới,
nâng cao chất lƣợng giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam
để cạnh tranh với các trƣờng đại học (ĐH) trong khu vực và quốc tế đã và
đang trở thành yêu cầu cấp bách trong phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam. Hệ thống GDĐH Việt Nam, trong đó có các trƣờng ĐH trên
địa bàn Thành phố Hà Nội hiện đã và đang phát triển đa dạng, đa loại hình sở
hữu, tuy nhiên các trƣờng đại học công lập (ĐHCL) vẫn chiếm ƣu thế cả về
quy mô, loại hình và chất lƣợng đào tạo, xứng tầm đại diện cho hệ đào tạo
ĐH tại Việt Nam.
Trong điều kiện ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) còn hạn hẹp mà nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho nền kinh tế ngày càng tăng nên
đòi hỏi các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố
Hà Nội cần coi trọng quản trị nội bộ, áp dụng các biện pháp cải tiến, đổi mới
cơ chế tài chính, từng bƣớc đảm bảo tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đảm bảo và
nâng cao chất lƣợng đào tạo để ổn định và phát triển. Đặc biệt các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đƣợc giao thực hiện thí điểm cơ chế tự
chủ về tài chính đã đƣợc tạo cơ hội nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong
quản lý và sử dụng tài sản theo cơ chế quản lý tài chính của doanh nghiệp thì
càng đòi hỏi cần phải quan tâm thích đáng đến cải tiến quản trị nội bộ, chú
trọng quản trị rủi ro trong tất cả các mặt hoạt động của Nhà trƣờng, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả hơn nữa các nguồn lực thì mới có thể thực hiện tốt
các mục tiêu đặt ra trong điều kiện tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Trong nền kinh tế phát triển đa dạng và hội nhập hiện nay, kiểm toán nội
bộ (KTNB) đƣợc coi là công cụ hữu hiệu nhất để quản trị nội bộ, trong đó có
1
quản trị rủi ro đối với mọi loại hình đơn vị vì KTNB là hoạt động độc lập,
khách quan đƣợc thiết lập và thực hiện nhằm kiểm tra, đánh giá, tƣ vấn và hỗ
trợ cho quá trình cải thiện hoạt động và gia tăng giá trị cho đơn vị. Tuy
nhiên các trƣờng ĐH ở Việt Nam, trong đó có các trƣờng ĐH, đặc biệt là
các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay chƣa quan tâm
đúng mức đến quản trị nội bộ, trong đó có quản trị rủi ro nên cũng chƣa
quan tâm đến KTNB và tổ chức KTNB để tăng cƣờng quản trị nội bộ, hạn
chế những rủi ro trong các hoạt động của nhà trƣờng, nhất là những hoạt
động có liên quan tới việc sử dụng các nguồn tài chính, hoạt động đầu tƣ,
hoạt động đào tạo... Mặc dù các trƣờng này đều thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động giáo dục đào tạo, kiểm tra tài chính hàng năm
nhƣng chƣa đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản trị nội bộ, trong đó có quản trị
rủi ro trong hoạt động của trƣờng, đặc biệt đối với những hoạt động liên
quan đến những nguồn thu, khoản chi lớn của trƣờng ĐH nhƣ thu học phí,
mua sắm tài sản, trang thiết bị đầu tƣ xây dựng cơ bản, đầu tƣ đổi mới
chƣơng trình đào tạo... Do vậy các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội cần nghiên cứu một cách toàn diện
về tổ chức KTNB để triển khai thực hiện công tác này hiệu quả và phù hợp
với điều kiện thực tiễn.
Về mặt lý luận, cho tới nay cũng chƣa có một công trình khoa học nào
nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về vấn đề tổ chức KTNB để quản trị nội bộ,
trong đó có quản trị rủi ro đối với các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐH
tại Việt Nam cũng nhƣ đối với các trƣờng ĐH, đặc biệt là các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ nhũng vấn đề trình bày trên, đề tài luận án“Tổ chức KTNB
tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội” mà NCS lựa chọn là
đề tài có tính thời sự cấp thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, góp phần
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản trị nội bộ, trong đó có quản trị rủi ro
2
cho các trƣờng ĐH, đặc biệt là các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà
Nội, đồng thời cũng có thể vận dụng một cách phù hợp cho các trƣờng ĐH tại
Việt Nam nói chung.
2.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án
Nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài luận án có ý nghĩa rất quan trọng, giúp cho tác giả hệ thống hóa đƣợc những vấn đề có tính lý luận chung về KTNB, tổ chức KTNB tại các trƣờng đại học, trong đó có các trƣờng ĐHCL. Trong phần này, luận án đi sâu nghiên cứu tổng quan những công trình nghiên cứu về KTNB để rút ra kết luận về các nghiên cứu về tổ chức KTNB và khoảng trống nghiên cứu cho luận án của NCS. 2.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu về KTNB
Để làm rõ tình hình nghiên cứu liên quan về KTNB, tác giả khái quát hóa
các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài theo 3 nhóm, gồm có: (1) Những
nghiên cứu về KTNB trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; (2) Những nghiên
cứu về KTNB trong khu vực công; (3) Những nghiên cứu về KTNB trong các
trƣờng đại học, trong đó có các trƣờng ĐHCL.
2.1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu về KTNB ở nước ngoài
* Những nghiên cứu về KTNB trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
Cho đến nay đã có khá nhiều tác giả và tổ chức ở nƣớc ngoài nghiên
cứu về KTNB trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tuy nhiên mỗi công
trình thƣờng không nghiên cứu đầy đủ về KTNB mà thƣờng tập trung nghiên
cứu một hoặc một số lĩnh vực cụ thể về KTNB. Có thể kể đến một số nghiên
cứu tiêu biểu nhƣ sau:
- Nghiên cứu do nhóm tác giả Reinstein và Gabhart thực hiện năm 1987
cho rằng KTNB thúc đẩy tăng cƣờng chức năng của kiểm soát nội bộ và chịu
trách nhiệm về việc thành lập các ủy ban kiểm toán [18].
- Tuyên bố sửa đổi về Trách nhiệm của KTNB do Viện KTNB (1990)
khẳng định: "Mục tiêu của KTNB là để hỗ trợ tất cả nhà quản lý thực hiện hiệu
quả trách nhiệm của mình bằng cách trang bị cho họ các phân tích, thẩm định,
3
và nêu các đề nghị cần thiết liên quan đến các hoạt động đƣợc xem xét" [3].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Braiotta & March, 1992 cho rằng ngƣời
đứng đầu bộ phận KTNB cần có một mối quan hệ báo cáo rõ ràng với Hội
đồng quản trị và Ban Kiểm toán [7].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả đƣợc Sawyer và Vinten (1996) đã chỉ ra
các lợi ích có đƣợc từ sự thay đổi định nghĩa và phạm vi hoạt động của KTNB
trong một tổ chức gồm: (1) cung cấp cơ sở phán đoán và hành động cho các
nhà quản lý; (2) hỗ trợ các nhà quản lý thông qua việc báo cáo những yếu
kém trong kiểm soát, hiệu quả hoạt động và đề xuất, tham mƣu cho các nhà
quản lý về các giải pháp giải quyết; (3) cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy, kịp
thời và hữu ích cho tất cả các cấp quản lý; (4) tƣ vấn về các hoạt động cần
đƣợc thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu tổng thể [29].
- Nghiên cứu của tác giả Simmons (1996) cho rằng tổ chức của bộ phận
KTNB phải đủ để cho phép KTVNB hoàn tất trách nhiệm kiểm toán của
mình, đó là: “Ngƣời đứng đầu bộ phận KTNB phải chịu trách nhiệm cá nhân
và có đủ thẩm quyền để duy trì sự độc lập của bộ phận đảm bảo bao quát
đƣợc các lĩnh vực cần kiểm toán và đƣa ra các khuyến nghị kiểm toán phù
hợp” [45].
- Nghiên cứu của tác giả Dunn (1996) cho rằng sự độc lập của bộ phận
KTNB có thể đƣợc xác định qua cách thức quản lý bộ phận này [27].
- Nghiên cứu của tác giả Vinten (1999) cũng cho rằng tính độc lập của tổ
chức sẽ cho phép các hoạt động KTNB thực hiện hiệu quả chức năng của nó [19].
- Nghiên cứu của tác giả Zaman (2001) cho rằng những thách thức mới
không chỉ chứa các mối đe dọa, mà còn là cơ hội để KTNB đem lại nhiều giá
trị gia tăng hơn, và có nhiều đóng góp lớn cho hệ thống quản trị nội bộ [51].
- Nghiên cứu của tác giả Diamond (2002) cho thấy KTNB có vai trò rất
quan trọng bởi vì nó cung cấp cho quản lý thông tin về sự an toàn và hiệu quả
của hệ thống của tổ chức [15].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Goodwin và Seow (2002) đã tiến hành
nghiên cứu nhận thức của kiểm toán viên (KTV) và giám đốc một số công ty
4
tại Singapore về vai trò của KTNB trong việc ngăn chặn và phát hiện các
điểm yếu của kiểm soát, các sai sót và gian lận trong BCTC. Các kết quả của
nghiên cứu chỉ ra rằng KTV và giám đốc tin rằng sự tồn tại của hệ thống
KTNB và việc thực thi nghiêm ngặt các quy định thích hợp về hành vi có ảnh
hƣởng đáng kể đến khả năng ngăn ngừa, phát hiện gian lận và sai sót trong
BCTC và nâng cao hiệu quả hoạt động [21].
- Nghiên cứu của tác giả Bookal (2002) chỉ ra rằng KTNB với tƣ cách là
một quan sát viên độc lập cho phép nó đóng một vai trò tích cực trong việc thông
báo các vấn đề rủi ro và kiểm soát cho Ban giám đốc và KTV bên ngoài [6].
- Nghiên cứu của tác giả Ramamoorti (2003) về vai trò của KTNB cho rằng
KTNB đã đạt đƣợc một vai trò ngày càng quan trọng trong các tổ chức, cho dù
thuộc sở hữu của tƣ nhân, chính phủ, hoặc các tổ chức phi lợi nhuận [40].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Selim, Sudarsanam và Lavine (2003) về
vai trò của KTNB trong các vụ sáp nhập, mua lại thông qua việc phỏng vấn
KTVNB và quản lý cấp cao của 22 công ty tại Mỹ và châu Âu. Kết quả cho
thấy: những ngƣời đƣợc phỏng vấn cho rằng KTNB có vai trò chủ động hơn,
đặc biệt trong lĩnh vực tƣ vấn quản lý và cung cấp dịch vụ tƣ vấn [45a].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Lopez và Perez (2003) về sự hỗ trợ của nhà
quản lý trong thực hiện chức năng của KTNB, đã chỉ ra rằng: sự hỗ trợ của đội
ngũ quản lý là nền tảng cho sự thành công của KTNB và khuyến nghị ngƣời
đứng đầu bộ phận KTNB nên đƣợc quyền báo cáo và trao đổi trực tiếp với các
nhà quản lý nhƣ giám đốc điều hành, tổng giám đốc và ủy ban kiểm toán [31].
- Các tiêu chuẩn 2060 (IIA, 2004) quy định: "ngƣời đứng đầu bộ phận
KTNB phải báo cáo định kỳ cho Ban quản lý cấp cao về mục đích, quyền
hạn, trách nhiệm và hiệu quả của hoạt động KTNB so với kế hoạch. Báo
cáo cũng phải bao gồm nội dung đáng kể liên quan đến rủi ro, vấn đề kiểm
soát và các vấn đề khác cần thiết theo yêu cầu của hội đồng quản trị hoặc
quản lý cấp cao"[22].
- Theo IIA, 2005 về trách nhiệm của KTNB: “KTNB đƣợc định nghĩa là
một hoạt động đảm bảo và tƣ vấn độc lập, khách quan làm gia tăng giá trị và
5
cải thiện hoạt động của tổ chức” [23].
- Nghiên cứu của tác giả Rossiter (2007) về ảnh hƣởng của định nghĩa
mới về KTNB đến sự thay đổi vai trò và trách nhiệm của KTNB cho thấy
nhiều thử thách mới mong đợi KTNB phải đáp ứng. Do đó kiểm toán viên nội
bộ (KTVNB) cần phải chú trọng hơn đến việc đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ liên tục, giám sát rủi ro của tổ chức và kết hợp linh hoạt vào kế hoạch
kiểm toán, cũng nhƣ các phƣơng pháp kiểm toán [44].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Zain và Subramaniam (2007) cho rằng để
bộ phận KTNB hoạt động hiệu quả, KTVNB phải có đức tính chu đáo và can
đảm, có khả năng làm việc nhóm và có kỹ năng giao tiếp, tính cách tỉ mỉ và
linh hoạt [50].
- Theo IIA, 2008 chỉ rõ: hoạt động truyền thống của phân tích hoạt động
và đảm bảo tuân thủ pháp luật, quy định và hƣớng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của một tổ chức và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể vẫn là những
trách nhiệm cơ bản của KTVNB. Và để theo kịp với sự thay đổi nhanh chóng
của môi trƣờng kinh doanh, KTNB cần phải tiếp tục phát triển đáp ứng nhu
cầu quản lý với mục đích chung là hỗ trợ các tổ chức trong việc đạt đƣợc mục
tiêu chiến lƣợc [24].
- Nghiên cứu của tác giả Dounis (2008) chỉ ra rằng vai trò của KTV
trong quá trình sáp nhập và mua lại có ý nghĩa rất lớn đến quá trình giao dịch,
không chỉ với các tổ chức, mà còn với các bên liên quan. Sự thành công hay
thất bại của một thƣơng vụ sáp nhập và mua lại có thể có những hậu quả to
lớn đối với nhiều ngƣời bên trong và bên ngoài tổ chức, chẳng hạn nhƣ các cổ
đông của tổ chức và ngƣời cho vay, nhân viên, đối thủ cạnh tranh và cộng
đồng, cũng nhƣ nền kinh tế. Qua nghiên cứu cho thấy một tỷ lệ cao các vụ sáp
nhập và mua lại thất bại bởi vì các tổ chức này đã đánh giá thấp vai trò và tầm
quan trọng của KTNB trong quản lý rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực sáp
nhập, mua lại [16].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Rick & Todd, (2008) về vai trò của
KTNB đối với quản trị đã đƣa ra kết luận rằng: KTNB giúp một tổ chức thực
6
hiện đƣợc mục tiêu của mình bằng cách tiếp cận có hệ thống nghiêm ngặt để
đánh giá và nâng cao hiệu quả các quy trình quản lý rủi ro, kiểm soát và quản
trị. Do vậy, KTNB mang lại nhiều giá trị hơn cho tổ chức thông qua quản trị
tốt, hỗ trợ quản trị rủi ro, tăng cƣờng sự tuân thủ và phối hợp các chức năng
kiểm soát khác nhau trong tổ chức [43].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Woodward và Allegrini (2009) về ảnh
hƣởng của việc thay đổi định nghĩa KTNB bao gồm cả hoạt động tƣ vấn bằng
một cuộc khảo sát các thành viên Viện KTNB ở Anh/Ailen và Ý. Kết quả
khảo sát cho thấy những thay đổi đáng kể trong mức độ và phạm vi của khía
cạnh tƣ vấn trong hoạt động của KTNB. Những thay đổi này cho thấy rõ ràng
rằng các thành viên KTNB tại Vƣơng quốc Anh/Ailen đƣợc tham gia vào
quản lý sự thay đổi và quản lý dự án, trong khi đa số thành viên Ý đƣợc tham
gia vào thiết kế và thực hiện mô hình [49].
- Nghiên cứu của tác giả Acrons và Popanz (2012) về các đặc điểm của
tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp đã chỉ ra 5 đặc điểm cần phải có là: Gắn
kiểm toán với rủi ro chiến lƣợc, kiểm toán liên tục, phát triển năng lực, phát
triển lãnh đạo và đo lƣờng hiệu suất [1].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Michael Kipkurui Changwony (2015) đã
nghiên cứu về vai trò của KTNB trong việc thúc đẩy hiệu quả quản trị của các
ngân hàng thƣơng mại [33].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Subhi Ahmad M Alaswad (2016) đã
nghiên cứu vai trò của KTNB trong hoạt động của các tổ chức tài chính [41].
* Những nghiên cứu về KTNB trong khu vực công
Cho đến nay đã có khá nhiều tác giả và tổ chức ở nƣớc ngoài nghiên cứu về
KTNB trong khu vực công, có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu nhƣ sau:
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Brierley, Nafabi & Gwilliam (2001) về
các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thiết lập KTNB trong khu vực công của Sudan
và cho thấy sự thiếu hụt số lƣợng nhân viên là lý do chính dẫn đến sự kém
hiệu quả của KTNB [8]
- Nghiên cứu của tác giả Belay (2007) thực hiện khảo sát một số doanh
7
nghiệp công ở Ethiopia để xác định vai trò của KTNB và những mong muốn
mà KTNB đem lại để kiểm soát và thúc đẩy hiệu quả hệ thống quản lý ngành.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, KTNB trong lĩnh vực công còn thiếu các nhân
viên KTNB có tay nghề cao và giàu kinh nghiệm, KTNB chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của quản trị trong việc đánh giá hiệu quả của quản trị và chƣa có
khuôn khổ phù hợp để đánh giá hiệu suất của KTNB [5].
- Nghiên cứu của các tác giả Lampe và Sutton (1994) [28]; Woodard
(2000) [48]; Mihret và Yismaw (2007) [36]; Cohen và Sayag (2010) [12] về
hiệu quả của KTNB trong khu vực công.
- Nghiên cứu của tác giả Aikins (2011) về vai trò của KTNB trong việc
thúc đẩy quản trị trong một số cơ quan công quyền Australia, cho rằng: cùng
với sự tăng trƣởng của địa phƣơng, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng
ngày càng phức tạp và dễ phát sinh các gian lận, tham nhũng trong một số cơ
quan công quyền và KTNB góp phần hạn chế gian lận, tham nhũng và cải
thiện hiệu quả hoạt động của chính phủ. Đồng thời, suy thoái kinh tế và suy
giảm viện trợ nhà nƣớc cho chính quyền các địa phƣơng đã khuyến khích
nhiều ngƣời đứng đầu các đơn vị công lập tìm cách giám sát tài chính và thúc
đẩy cải thiện hiệu quả hoạt động và KTNB đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả
sử dụng tài sản tài chính và giám sát các giao dịch tài chính [2].
- Nghiên cứu của các tác giả Simona và Elisabeta (2013) về KTNB trong
các doanh nghiệp khu vực công cho rằng KTNB ít chú ý đến vai trò của
KTNB trong quản lý tài chính và ít chú ý đến quản lý rủi ro và quản trị doanh
nghiệp mà tập trung chủ yếu vào đánh giá hoạt động kiểm soát nội bộ [46].
- Nghiên cứu của các tác giả Mohammed Seid Ali (2011) [37], Mihret
(2013) [34], và Gherai Dana Simona (2013) [20] về vai trò của KTNB trong
quản trị rủi ro trong các đơn vị công.
- Nghiên cứu của tác giả Plicher (2014) cho rằng vai trò của KTNB trong
khu vực công là thúc đẩy hoạt động hiệu quả [39].
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Alzeban và Gwilliam (2014) về hiệu quả
của KTNB trong khu vực công Ả Rập Saudi bằng cách sử dụng các biến khác
8
nhau để đo lƣờng năng lực của bộ phận KTNB, quy mô của bộ phận KTNB,
mối quan hệ giữa KTVNB với kiểm toán độc lập bên ngoài, sự hỗ trợ của
quản lý cho KTNB và sự độc lập của KTNB [4].
* Những nghiên cứu về KTNB trong các trường đại học
Cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu về KTNB trên thế giới
nghiên cứu về KTNB trong các trƣờng đại học, tiêu biểu là một số công
trình nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Mihret và Yismaw (2007) [35] về hiệu quả của KTNB trong khu vực công bằng cách sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tình huống tại các trƣờng ĐH công của Ethiopia. Nhóm tác giả đã nghiên cứu về mối liên hệ giữa hiệu quả KTNB trong khu vực công của Ethiopia với bốn yếu tố quan trọng là: chất lƣợng KTNB, sự hỗ trợ của quản lý đối với KTNB, cơ cấu tổ chức của bộ phận KTNB và các thuộc tính của đối tƣợng đƣợc kiểm toán. Kết quả nghiên cứu cho thấy KTNB sẽ không hiệu quả nếu năng lực, kế hoạch và giới hạn phạm vi kiểm toán không phù hợp. Nghiên cứu cũng cho thấy trình độ KTV và sự hỗ trợ của quản lý là hai yếu tố quan trọng nhất ảnh hƣởng đến hiệu quả của KTNB.
- Nghiên cứu của các tác giả: Lettieri & Masella (2009) [30]; Colicchia, Dallari, & Melacini (2010) [13] đều cho rằng do ảnh hƣởng của sự thay đổi môi trƣờng cạnh tranh trong các trƣờng đại học, một số trƣờng ĐH đang ngày càng chú ý hơn đến quản lý rủi ro để đối phó với môi trƣờng ngày càng phức tạp và không chắc chắn.
9
- Nghiên cứu của tác giả Njoroge (2012) nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của KTNB trong các trƣờng ĐHCL ở Kenya. Thông qua nghiên cứu tình huống về các chức năng của hoạt động KTNB tại trƣờng ĐH Nairobi và Kenya, tác giả đã trả lời đƣợc các câu hỏi nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhận thức của KTVNB đến hiệu quả của KTNB. Mô hình nghiên cứu bao gồm biến phụ thuộc là hiệu quả của KTNB và các biến độc lập là: sự chuyên nghiệp của KTVNB, chất lƣợng làm việc của KTVNB, tính độc lập của bộ phận KTNB, cơ hội nghề nghiệp và thăng tiến, sự hỗ trợ của quản lý cấp cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố quan trọng có ảnh hƣởng đến hiệu quả của KTNB là sự chuyên nghiệp của KTVNB, chất lƣợng
công việc kiểm toán, sự độc lập về tổ chức, cơ hội nghề nghiệp và thăng tiến, sự hỗ trợ quản lý cao cấp [38].
- Nghiên cứu của tác giả Christopher, J. (2012) về việc áp dụng KTNB
nhƣ là một cơ chế kiểm soát quản trị trong các trƣờng ĐHCL ở Australia sử
dụng cách tiếp cận đa lý thuyết về quản trị và các quan điểm quản trị trƣờng
ĐH để đánh giá cơ chế kiểm soát hoạt động của trƣờng ĐH thông qua bộ
phận KTNB trong môi trƣờng quản lý thay đổi. Kết quả của nghiên cứu này
phản ánh những hậu quả tiêu cực của sự thay đổi môi trƣờng quản trị và yếu
tố ảnh hƣởng đến quản trị các trƣờng ĐH nhằm gợi ý cho các giải pháp thu
hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành của KTNB [11].
- Nghiên cứu của tác giả Marika Arena (2013) nghiên cứu về vai trò của
KTNB trong việc kiểm soát các hoạt động trong các trƣờng ĐH ở Italia. Tác
giả đã chỉ ra: Hoạt động cốt lõi của KTNB trong các trƣờng ĐH là kiểm toán
hoạt động [32].
- Nghiên cứu của tác giả Fareed Mastan et al (2015), đánh giá vai trò của
KTNB trong việc cải thiện hiệu quả hoạt động của trƣờng đại học
Wollo. Thông qua bảng hỏi để thu thập dữ liệu và phỏng vấn sâu, tài liệu
nghiên cứu cho thấy trƣờng ĐH không có ủy ban kiểm toán, không có quy
chế kiểm toán và chƣa phân bổ đầy đủ nguồn lực cho kiểm toán, các KTVNB
không có đủ kinh nghiệm cần thiết để thực hiện nhiệm vụ là nguyên nhân dẫn
đến hoạt động KTNB không có đóng góp cho việc cải thiện hiệu quả hoạt
động của trƣờng ĐH này. Nghiên cứu này cũng đƣa ra các kiến nghị để cải
thiện hiệu quả của KTNB trong trƣờng ĐH, bao gồm: trƣờng ĐH phải cung
cấp đầy đủ các nguồn lực, tăng cƣờng đào tạo nâng cao năng lực cho nhân
viên kiểm toán, thành lập ủy ban kiểm toán để đảm bảo tính độc lập của
KTNB và các trƣờng ĐH cần ban hành quy chế KTNB làm khuôn khổ pháp
lý cho hoạt động KTNB.
2.1.2. Các công trình nghiên cứu về tổ chức KTNB tại Việt Nam
Tại Việt Nam, KTNB là một khái niệm mới xuất hiện trong khoảng 20
10
năm gần đây, từ năm 1997, khi khái niệm KTNB chính thức đƣợc công nhận
tại Việt Nam. Cho đến nay đã có khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về
KTNB, tiêu biểu nhƣ các công trình nghiên cứu của các tác giả sau đây:
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quang Quynh (1998) đã đề cập đến
KTNB nhƣ là một yếu tố cấu thành của hệ thống KSNB trong quản lý vi mô
tại các doanh nghiệp, tuy nhiên tác giả chƣa đƣợc đề cập sâu đến các vấn đề
về nội dung, quy trình và phƣơng pháp KTNB [68].
- Nghiên cứu của tác giả Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004) về việc xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ, trong đó có đề cập đến KTNB với việc tăng cƣờng
quản lý tài chính tại Tổng công ty Bƣu chính Viễn thông Việt Nam [67].
- Nghiên cứu của tác giả Vƣơng Đình Huệ và cộng sự (2007) “Định
hƣớng chiến lƣợc và giải pháp phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc” đã nghiên cứu định
hƣớng chiến lƣợc phát triển kiểm toán ở Việt Nam trên góc độ vĩ mô và đề
cập đến KTNB nhƣ một loại kiểm toán trong mối quan hệ với các loại kiểm
toán khác [75].
- Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Thu Hằng (2007) về “Xây dựng nội
dung KTNB trong doanh nghiệp vận tải ô tô”.
- Nghiên cứu của tác giả Phan Trung Kiên (2008) về “Vấn đề tổ chức
KTNB trong các doanh nghiệp xây dựng”.
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hiên (2009) về “Hiệu quả của
KTNB và các giải pháp nâng cao hiệu quả của KTNB trong các ngân hàng
thƣơng mại thuộc sở hữu nhà nƣớc ở Việt Nam.”
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thúy (2010) nghiên cứu về
“Tổ chức KTNB trong các tập đoàn kinh tế”.
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Giang Thị Xuyến và cộng sự (2010) về
“Hoàn thiện nội dung, quy trình, phƣơng pháp KTNB trong các doanh nghiệp
bảo hiểm Việt Nam”.
- Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Phú Giang (2010) cùng các cộng
sự về “Hiệu quả của kiểm toán hoạt động của KTNB trong các Ngân hàng
11
Thƣơng mại đối với một số nghiệp vụ cụ thể của các ngân hàng”.
- Nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Minh Hải (2013) trong bài báo “Tổ
chức KTNB tại các đại học” đã tổng kết vai trò của KTNB, xu hƣớng thành
lập bộ phận KTNB của các trƣờng ĐH lớn trên thế giới và khuyến nghị các
trƣờng ĐH Việt Nam nên tổ chức bộ phận KTNB để cải thiện tính minh bạch
trong các hoạt động và tình hình tài chính của họ nhằm tạo niềm tin cho các
cổ đông và công chúng và đạt đƣợc hiệu quả hoạt động và hiệu năng trong
quản lý.
- Nghiên cứu của tác giả Vũ Thùy Linh trong luận án tiến sĩ “Hoàn thiện
quá trình và tổ chức bộ máy KTNB trong các Ngân hàng thƣơng mại Nhà
nƣớc Việt Nam” (2014).
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Lam trong luận án tiến sĩ
“Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các tổng công ty thương mại Việt Nam” đã
phân tích và chỉ ra một trong những công cụ trợ giúp quản trị rủi ro là kiểm
toán nội bộ. Từ đó, luận án cũng đã nghiên cứu các khái niệm, quan điểm
khác nhau về KTNB qua các giai đoạn phát triển để thấy đƣợc bản chất của
kiểm toán nội bộ hiện đại trong doanh nghiệp là một hoạt động độc lập có thể
thiết lập hoặc không thiết lập bên trong đơn vị (thuê ngoài), có chức năng
kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tƣ vấn các hoạt động của đơn vị, nhằm trợ
giúp cho nhà quản lý, cải thiện các hoạt động của đơn vị; đặc biệt là vai trò
của KTNB trong quản trị rủi ro, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của KTNB
hiện đại. Luận án đã hệ thống và phân tích các nội dung của tổ chức KTNB
theo hƣớng hỗ trợ quản trị rủi ro từ việc xây dựng bộ máy, nhân sự đến cách
thức tổ chức hoạt động. Luận án đã đề xuất giải pháp xác định vị trí của
KTNB trong tổ chức đối với hai trƣờng hợp tổng công ty thƣơng mại đã cổ
phần hóa và chƣa cổ phần hóa dựa trên những phân tích về đặc thù, ƣu và
nhƣợc điểm của từng trƣờng hợp, qua đó đề xuất các giải pháp liên quan đến
tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự kiểm toán cho phù hợp và đề xuất các giải
pháp liên quan đến tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ nhƣ xây dựng kế
hoạch kiểm toán, xây dựng chƣơng trình kiểm toán, nội dung kiểm toán,
12
phƣơng pháp kiểm toán... Luận án cũng đề xuất xây dựng qui chế KTNB, sổ
tay KTNB phù hợp với qui định của pháp luật và đặc điểm của các tổng công
ty thƣơng mại Việt Nam.
Ngoài ra còn khá nhiều luận văn thạc sĩ, bài báo khoa học đề cập đến KTNB trong các đơn vị, doanh nghiệp, nhƣng chƣa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về KTNB trong các trƣờng ĐH nói chung và các trƣờng ĐHCL nói riêng.
2.2. Kết luận rút ra từ các công trình đã nghiên cứu về tổ chức
KTNB và khoảng trống nghiên cứu cho luận án của NCS
Trong bối cảnh hiện nay, các đơn vị và tổ chức, trong đó có các trƣờng ĐH nói chung, ĐHCL nói riêng luôn phải đối mặt với rủi ro. Với tƣ cách là một công cụ quản lý rủi ro, KTNB ngày càng đƣợc chú trọng nghiên cứu để bổ sung và hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về KTNB trên đây đã cho thấy hầu hết các công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt nam đều tập trung nghiên cứu vai trò và ảnh hƣởng của KTNB trong hoạt động của đơn vị nói chung và trên các khía cạnh cụ thể nhƣ quản trị, quản trị rủi ro, hiệu quả của KTNB cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của KTNB. Các công trình nghiên cứu về KTNB trong các trƣờng ĐH còn tƣơng đối hạn chế và chỉ tập trung vào nghiên cứu vai trò, ảnh hƣởng, hiệu quả của KTNB trong quản trị trƣờng ĐH và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của KTNB trong các trƣờng ĐH, chẳng hạn nhƣ bài báo của tác giả Bùi Thị Minh Hải chỉ mới tổng kết đƣợc vai trò và sự cần thiết phải tổ chức bộ phận KTNB trong các trƣờng ĐH cũng nhƣ xu hƣớng tổ chức bộ phận này trong các trƣờng ĐH trên thế giới mà chƣa nghiên cứu sâu việc tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động kiểm toán của bộ phận KTNB trong các trƣờng ĐH, trong đó có ĐHCL.
13
Qua tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, NCS nhận thấy các nghiên cứu này đã góp phần quan trọng vào việc xây dựng, hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn về tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức hoạt động KTNB, tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về tổ chức KTNB, cụ thể là tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng ĐH (bao gồm mô hình tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức nhân sự KTNB trong trƣờng
ĐH) và tổ chức hoạt động KTNB (bao gồm tổ chức xác định nội dung hoạt động và tổ chức qui trình hoạt động KTNB) trong các trƣờng ĐH tại Việt Nam nói chung, cũng nhƣ các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng. Đây chính là khoảng trống mà luận án cần nghiên cứu làm sáng tỏ.
Từ khoảng trống này cho thấy đề tài luận án “Tổ chức KTNB tại các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội” mà NCS lựa chọn là đề tài có tính thời sự cấp thiết, không trùng lặp với các nghiên cứu trƣớc đó mà NCS từng đƣợc biết.
3. Mục đích nghiên cứu của luận án + Hệ thống hóa và làm rõ lý luận cơ bản về KTNB và tổ chức KTNB trong đơn vị và nội dung tổ chức KTNB trong trƣờng ĐH, trong đó có trƣờng ĐHCL;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng về tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế này.
+ Đề xuất một số giải pháp xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các
trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức KTNB trong đơn vị và nội dung tổ chức KTNB trong trƣờng ĐH, cụ thể là tổ chức bộ máy KTNB (bao gồm mô hình tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức nhân sự KTNB) và tổ chức hoạt động KTNB (bao gồm tổ chức nội dung hoạt động và tổ chức qui trình hoạt động KTNB) trong trƣờng ĐH, trong đó có trƣờng ĐHCL.
14
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về tổ chức KTNB trong đơn vị và nội dung tổ chức KTNB trong trƣờng ĐH, cụ thể là tổ chức bộ máy KTNB (bao gồm mô hình tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức nhân sự KTNB) và tổ chức hoạt động KTNB (bao gồm tổ chức xác định nội dung hoạt động và tổ chức qui trình hoạt động KTNB), trong đó tập trung khảo sát thực trạng tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Sở dĩ NCS tập trung khảo sát thực trạng tổ chức KTNB tại các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội mà không tập trung khảo sát tại các
trƣờng đại học tƣ thục (ĐHTT) do các trƣờng ĐHTT đƣợc tổ chức và hoạt
động theo cơ chế quản lý nhƣ doanh nghiệp nên việc tổ chức KTNB tại các
trƣờng này cũng tƣơng tự nhƣ đối với doanh nghiệp, đã đƣợc nghiên cứu ở
nhiều đề tài, luận án. Ngƣợc lại, các trƣờng ĐHCL khi mới thành lập đều hoạt
động theo cơ chế quản lý của các đơn vị công, thƣờng ít hoặc chƣa quan tâm
đến KTNB trong quản trị nội bộ nên khi chuyển sang hoạt động trong điều
kiện tự chủ, mở rộng về qui mô và đa dạng về loại hình hoạt động sẽ có nhiều
bỡ ngỡ cả về nhận thức và vận dụng KTNB để hỗ trợ quản trị nội bộ nên cần
thiết phải tập trung nghiên cứu tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL để tìm ra
giải pháp hỗ trợ tốt hơn cho nhà quản trị trong quản lý rủi ro và quản trị nội
bộ. Hơn nữa, luận án cũng nghiên cứu sâu về tổ chức KTNB trong các trƣờng
ĐHCL đƣợc giao tự chủ, đổi mới cơ chế quản lý theo mô hình doanh nghiệp
thì cũng có hoạt động quản trị nhƣ doanh nghiệp tƣơng tự nhƣ trƣờng ĐHTT
nên kết quả nghiên cứu và giải pháp đề xuất xây dựng, hoàn thiện tổ chức
KTNB trong các trƣờng ĐHCL tự chủ cũng có thể vận dụng phù hợp với các
trƣờng ĐHTT.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận: Luận án đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin.
5.2. Phƣơng pháp kỹ thuật
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
NCS thực hiện thu thập tài liệu qua các phƣơng pháp nhƣ:
+ Trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, thu thập kết quả nghiên cứu của
các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài luận án.
+ Thảo luận, trao đổi trực tiếp: NCS thiết kế Bảng gồm các câu hỏi khảo
sát bao gồm các câu hỏi đóng (Phụ lục 2.1). Các câu hỏi đóng trong phiếu khảo
15
sát tại Phụ lục 2.1 đƣợc chia thành 5 nhóm nhƣ sau:
Nhóm 1 Câu hỏi 1-12
2 13-26
3 27-48
4 49-60
5 69-80 Mục đích khảo sát Khảo sát về công tác quản lý và cơ cấu tổ chức của trƣờng Khảo sát về tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ Khảo sát về tổ chức công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ Khảo sát về chi tiết về công việc tự đánh giá nội bộ Khảo sát quan điểm, nhận thức về tổ chức kiểm toán nội bộ
và một số câu hỏi mở (Phụ lục 2.2). NCS sử dụng Bảng câu hỏi này để
thảo luận, trao đổi trực tiếp với các nhà quản lý, nhà lãnh đạo và nhân viên trực
tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động
của các bộ phận, công việc mang màu sắc của KTNB (thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, đánh giá nội bộ) tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Gửi phiếu điều tra: NCS gửi các các câu hỏi khảo sát bao gồm các câu
hỏi đóng và một số câu hỏi mở tại Phụ lục 2.1 và Phụ lục 2.2 nói trên để gửi trực
tiếp hoặc gửi qua email để xin ý kiến của các nhà quản lý, nhà lãnh đạo và nhân
viên trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến việc tổ chức bộ máy và tổ chức
hoạt động của các bộ phận, công việc mang màu sắc của KTNB (thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ) tại các trƣờng ĐH CL trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Cụ thể:
- Phạm vi gửi phiếu điều tra bao gồm 52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, chi tiết tại Phụ lục 2.3.
- Quy mô điều tra, khảo sát: Số phiếu khảo sát mà NCS dùng để thảo luận,
trao đổi trực tiếp và gửi đi điều tra là 150 phiếu và số phiếu mà NCS thu về là
125 phiếu, cụ thể số phiếu gửi đi và nhận về từ các trƣờng đƣợc thể hiện chi tiết
tại Phụ lục 2.3.
+ Trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc tổ chức bộ máy
và tổ chức hoạt động của các bộ phận, công việc mang màu sắc của KTNB
(thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ) tại các trƣờng ĐHCL trên địa
16
bàn thành phố Hà Nội.
5.2.2. Phương pháp xử lý tài liệu
+Về lý luận: NCS hệ thống hóa, phân tích các vấn đề lý luận của các
nhà khoa học trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài luận án, qua đó làm
sáng tỏ và bổ sung những vấn đề lý luận về KTNB và tổ chức KTNB trong
đơn vị và nội dung tổ chức KTNB trong trƣờng đại học.
+ Về thực tiễn: NCS tổng hợp, phân loại kết quả khảo sát về việc tổ chức
bộ máy và tổ chức hoạt động của các bộ phận, công việc mang màu sắc của
KTNB (thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ) tại các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội từ các cuộc trao đổi, thảo luận trực tiếp, từ các
phiếu điều tra thu đƣợc, từ đọc các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc tổ
chức bộ máy và tổ chức hoạt động của các bộ phận, công việc mang màu sắc
của KTNB (thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ) tại các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội. Dựa trên kết quả tổng hợp, phân loại
này, NCS thực hiện so sánh, phân tích thực trạng để chỉ rõ những ƣu điểm,
hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế trong tổ chức KTNB của các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
6.1. Về mặt lý luận
Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
KTNB và tổ chức KTNB trong đơn vị và nội dung tổ chức KTNB trong
trƣờng ĐH của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc.
6.2. Về mặt thực tiễn
+ Luận án mô tả thực trạng việc tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động
của các bộ phận, công việc mang màu sắc của KTNB (thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, đánh giá nội bộ) tại các trƣờng ĐHCL hiện nay và phân tích, chỉ rõ
những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
+ Trên cơ sở phân tích thực trạng và lý luận cơ bản đã đƣợc hệ thống hóa
và bổ sung, luận án đề xuất những giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện tổ chức
KTNB tại các trƣờng ĐH, tập trung cụ thể đối với các trƣờng ĐHCL trên địa bàn
17
thành phố Hà Nội. Các giải pháp mà luận án đƣa ra mang tính hệ thống, phù hợp
với thực tiễn và mang tính khả thi. Qua đó góp phần cải tiến và nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả quản trị rủi ro tại các trƣờng ĐHCL nói riêng, các trƣờng ĐH nói
chung trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể
áp dụng đƣợc tại các trƣờng ĐH, đặc biệt ĐHCL tại Việt nam.
7. Các vấn đề trọng tâm sẽ đƣợc tập trung làm rõ trong luận án
Một số vấn đề trọng tâm đƣợc NCS làm rõ là:
- Cơ sở lý luận về KTNB và tổ chức KTNB trong đơn vị.
- Nội dung tổ chức KTNB trong các trƣờng ĐH trên hai góc độ tổ chức
bộ máy KTNB và tổ chức hoạt động KTNB.
- Tổ chức KTNB ở một số nƣớc trên thế giới và rút ra bài học kinh
nghiệm cho các trƣờng ĐH ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng để đƣa ra kết luận về những mặt đã đạt
đƣợc, những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đối
với tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đƣa ra giải pháp xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng
ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội trên hai góc
độ tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức hoạt động KTNB.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, các danh mục tài liệu và Phụ lục, nội
dung của luận án đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về KTNB, tổ chức KTNB trong đơn vị và nội
dung tổ chức KTNB trong trƣờng đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng về tổ chức kiểm toán nội bộ tại các trƣờng đại
học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số giải pháp xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại
18
các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ,TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TRONG ĐƠN VỊ VÀ NỘI DUNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
NỘI BỘ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm toán nội bộ
a. Khái niệm kiểm toán nội bộ
Trên thế giới, KTNB đã ra đời từ lâu, vào giai đoạn khủng hoảng về tài chính
những năm 1929 đến năm 1934, tuy nhiên KTNB cũng chỉ phát triển từ sau các
vụ gian lận tài chính ở các công ty lớn tại Mỹ (Công ty Worldcom và Enron) vào
những năm 2000-2001 và đặc biệt khi Luật Sarbanes - Oxley của Mỹ ra đời năm
2002. Luật này quy định các Công ty trên thị trƣờng chứng khoán Mỹ phải niêm
yết báo cáo về hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong công ty.
Theo IIA - Hiệp hội kiểm toán nội bộ - tổ chức nghề nghiệp dành cho
KTVNB thành lập năm 1941 có trụ sở chính tại Hoa Kỳ và hơn 122.000 hội
viên trên toàn cầu thì KTNB đƣợc định nghĩa là: “KTNB là một sự đảm bảo
khách quan, độc lập và hoạt động tư vấn được thiết kế để gia tăng giá trị và
cải tiến các hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp một tổ chức hoàn thành
các mục tiêu của tổ chức bằng cách cung cấp một phương pháp có nguyên
tắc, có hệ thống để đánh giá và cải tiến tính hữu hiệu của quá trình điều
hành, kiểm soát và quản lý rủi ro” [40a].
Khái niệm KTNB đã đƣợc IIA bổ sung, sửa đổi theo sự phát triển của
nền kinh tế và các yêu cầu quản lý. Định nghĩa về KTNB đƣợc IIA sử dụng
chính thức hiện nay là “KTNB là hoạt động đảm bảo và tư vấn mang tính độc
lập, khách quan được thiết lập nhằm tạo ra giá trị gia tăng và cải tiến hoạt
động của một tổ chức. KTNB giúp tổ chức đạt được các mục tiêu của mình
bằng một phương pháp có hệ thống, có tính kỷ luật để đánh giá, cải tiến hiệu
19
lực của quá trình quản trị doanh nghiệp, kiểm soát và quản lý rủi ro” [24].
Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) cũng đƣa ra khái niệm về KTNB là
“một hoạt động đánh giá được lập ra trong đơn vị như là một loại dịch vụ
cho đơn vị đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát tính thích hợp và
hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ (KSNB)”.
Hiệp hội kế toán viên công chứng Anh (ACCA) giải thích thuật ngữ KTNB
tƣơng tự với IFAC, đó là: “KTNB là hoạt động kiểm tra và đánh giá, được thiết lập
trong một tổ chức nhằm mục đích quản trị nội bộ đơn vị. KTNB có chức năng kiểm
tra, đánh giá sự phù hợp và hiệu lực của hệ thống kế toán và KSNB”.
Theo Ủy ban thực hành kiểm toán Anh: “KTNB là một chức năng đánh
giá độc lập về hệ thống kiểm soát nội bộ trong một tổ chức, như là một sự trợ
giúp đối với tổ chức. KTNB tập trung vào việc kiểm tra, đánh giá và báo cáo
về sự phù hợp của kiểm soát nội bộ để đóng góp vào việc sử dụng đúng, kinh
tế, hiệu quả và hiệu lực các nguồn lực”.
Theo các tác giả cuốn sách chuyên khảo “Kiểm toán nội bộ” xuất bản năm
2012 của Học viện tài chính: “KTNB là một bộ phận độc lập trực thuộc cấp
lãnh đạo cao nhất thông qua việc thực hiện vai trò, quyền hạn, chức năng,
nhiệm vụ của mình để kiểm tra, rà soát, đánh giá và xác nhận một cách khách
quan, trung thực mọi thông tin, số liệu, hoạt động trong đơn vị nhằm kiến
nghị, tư vấn cho các cấp lãnh đạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả các
hoạt động quản trị và đảm bảo mục tiêu đơn vị đề ra” [57]. Theo khái niệm
này thì KTNB có những đặc điểm sau: KTNB là một bộ phận độc lập với các
bộ phận khác; KTNB trực thuộc cấp lãnh đạo cao nhất của đơn vị; Hoạt động
của KTNB là kiểm tra, đánh giá, xác nhận và tƣ vấn; Đối tƣợng của KTNB là
tất cả các thông tin, số liệu và hoạt động trong đơn vị; Mục đích của KTNB là
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu lực quản lý trong đơn vị.
Theo các tác giả cuốn giáo trình Lý thuyết Kiểm toán của Trƣờng Đại học
Kinh tế quốc dân thì “KTNB là một bộ phận của doanh nghiệp hay tổ chức
thực hiện chức năng kiểm toán trong phạm vi của đơn vị và phục vụ cho yêu
20
cầu quản lý nội bộ của đơn vị” [60].
Theo Điều 39 của Luật kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13 có nêu:
“KTNB là việc kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp và tính
hữu hiệu của KSNB” [59].
Qua các khái niệm đƣợc nêu trên, có thể nhận thấy: các khái niệm về KTNB
có những điểm khác biệt, nhƣng cũng có những điểm tƣơng đồng nhất định.
Theo quan điểm của tác giả:
KTNB là loại kiểm toán diễn ra trong nội bộ một đơn vị, với chức năng
đảm bảo và tư vấn mang tính độc lập, nhằm kiểm tra, đánh giá, giám sát tính
đầy đủ, thích hợp, tính kinh tế và tính hữu hiệu của quá trình quản trị, kiểm
soát và quản lý rủi ro trong đơn vị.
Các thuật ngữ trong khái niệm nêu trên có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
KTNB là loại kiểm toán diễn ra trong nội bộ một đơn vị
KTNB là hoạt động bên trong của một đơn vị, để phục vụ cho quản lý,
điều hành của chính đơn vị đó. Công việc KTNB có thể do KTVNB của đơn vị
thực hiện hoặc do đơn vị thuê ngoài thực hiện nhƣng kết quả kiểm toán đều
đƣợc sử dụng để quản lý, điều hành đơn vị, không phải mục tiêu chính là cung
cấp ra bên ngoài. Trong trƣờng hợp các tổ chức bên ngoài nhƣ kiểm toán độc
lập (KTĐL), kiểm toán nhà nƣớc (KTNN), ngân hàng, thanh tra bên ngoài…
sử dụng kết quả của KTNB thì chỉ mang tính chất tham khảo các tài liệu nội bộ
của đơn vị (nếu cần), mà không phải trách nhiệm chủ yếu của KTNB .
Chức năng của KTNB đảm bảo và tư vấn mang tính độc lập
Với tƣ cách là một phân hệ trong hệ thống kiểm toán nên KTNB cũng có
chức năng của kiểm toán, đó là: chức năng đảm bảo và tƣ vấn mang tính độc
lập. Trong đó KTNB đảm bảo kiểm tra và xác nhận thông tin về quá trình và
kết quả của mọi hoạt động trong đơn vị theo yêu cầu của nhà quản lý đơn vị,
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc xác định. Qua đó, KTNB phát hiện
những điểm mạnh, điển hình và chỉ ra những hạn chế, thiếu sót trong mọi hoạt
động đã đƣợc kiểm toán của đơn vị, trên cơ sở đó tƣ vấn cho nhà quản lý đơn
vị những biện pháp phát huy mặt ƣu điểm, ngăn chặn, xử lý để giảm bớt và
21
phòng ngừa rủi ro, tăng chất lƣợng, hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị.
Mức độ thực hiện chức năng tƣ vấn của KTNB phụ thuộc vào mức độ phát
triển của các quy trình quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện mục tiêu chiến
lƣợc và mục tiêu ngắn hạn từng thời kỳ của đơn vị.
Hoạt động KTNB cần đảm bảo tính độc lập với hoạt động đƣợc kiểm
toán để KTNB không bị phụ thuộc hay lấn át công việc cũng nhƣ trách nhiệm
của các bộ phận khác trong đơn vị, trên cơ sở đó đảm bảo đƣợc tính khách
quan, trung thực trong quá trình kiểm toán và đƣa ra các quyết định của bộ
phận KTNB. Kết quả của các cuộc KTNB phải đƣợc các KTV thể hiện qua
các báo cáo một cách cụ thể, rõ ràng, trung thực, khách quan. Các báo cáo này
đƣợc sử dụng chủ yếu bởi lãnh đạo đơn vị.
KTNB nhằm kiểm tra, đánh giá, giám sát tính đầy đủ, thích hợp, tính kinh
tế và tính hữu hiệu của quá trình quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro trong
đơn vị
KTNB là một công cụ phục vụ cho hoạt động cải tiến và hoàn thiện các
hoạt động của đơn vị. Do vậy, KTNB thực hiện kiểm tra, đánh giá, giám sát
tính đầy đủ, thích hợp, tính kinh tế và tính hữu hiệu của quá trình quản trị, kiểm
soát và quản lý rủi ro trong đơn vị, qua đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động, cải tiến quản lý tài chính và đảm bảo tuân thủ một cách
đầy đủ, đúng đắn và kịp thời các quy định trong đơn vị. KTNB cần chú trọng
đánh giá tính hiệu quả và tính hiệu lực của các quy trình quản lý rủi ro trong đơn
vị. KTNB cần đánh giá xem việc nhận diện, đo lƣờng, đánh giá và xử lý rủi ro
đã phù hợp chƣa nhằm khắc phục những khâu yếu kém, giúp ngƣời đứng đầu
đơn vị phát hiện cũng nhƣ ngăn chặn, xử lý gian lận, sai sót trong quá trình quản
lý các mặt hoạt động của đơn vị, cung cấp cho Ban lãnh đạo đơn vị các công cụ
phân tích và kiểm soát rủi ro, tổ chức các buổi hội thảo, đào tạo về quản lý rủi
ro, đƣa ra kiến nghị về biện pháp giảm thiểu rủi ro cho đơn vị.
Tóm lại, KTNB ra đời do nhu cầu, đòi hỏi khách quan của quản lý và
điều hành đơn vị, có tác dụng hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn
22
vị. Hoạt động KTNB sẽ trợ giúp cho đơn vị hạn chế ảnh hƣởng của các rủi ro
có thể xảy ra. Do vậy, KTNB ngày càng đƣợc sử dụng rộng rãi, đắc lực hơn
trong các đơn vị. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng thì hoạt
động KTNB trong đơn vị có thể đƣợc thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau.
Các đơn vị có thể tổ chức bộ phận KTNB và thực hiện KTNB bởi chính những
KTVNB của đơn vị hoặc thuê KTNB, hoặc chỉ thuê các chuyên gia từ bên
ngoài thực hiện KTNB một số nghiệp vụ nhất định mà các KTVNB của đơn vị
chƣa có nhiều kinh nghiệm.
b. Mục tiêu của kiểm toán nội bộ
Mục tiêu KTNB trong đơn vị là giúp Ban lãnh đạo đơn vị kiểm soát và
quản lý tốt đƣợc những rủi ro của mọi hoạt động trong đơn vị nhằm thực hiện
các mục tiêu mà họ đã đề ra.
KTNB trong các đơn vị là quá trình hoạt động một cách độc lập của
những ngƣời có thẩm quyền thuộc bộ phận KTNB của đơn vị nhằm tƣ vấn
cho Ban lãnh đạo đơn vị các biện pháp có tính qui tắc và hệ thống để đánh giá
và cải tiến hoạt động để đảm bảo tính hữu hiệu của quá trình quản lý, điều
hành, kiểm soát và quản lý rủi ro cho các đơn vị.
Mỗi đơn vị đều phải đảm bảo cung cấp các kết quả, quản lý và bảo vệ tài
sản đáp ứng các nguyên tắc nhất định để tồn tại và phát triển. Với các đơn vị
có quy mô nhỏ và đơn giản, Ban lãnh đạo đơn vị có thể tự đảm bảo các hệ
thống kiểm soát hữu hiệu. Khi quy mô đơn vị càng mở rộng và phức tạp thì
Ban lãnh đạo đơn vị phải dựa vào những ngƣời khác để đảm bảo điều này.
Ban lãnh đạo đơn vị cần biết liệu họ đang quản lý đúng đắn rủi ro và điều
quan trọng là liệu họ có để mất cơ hội hay không. Điều đó đƣợc thực hiện với
sự trợ giúp của kiểm toán nội bộ.
Ban lãnh đạo đơn vị là ngƣời trực tiếp điều hành các quá trình kiểm soát
nội bộ và quản lý rủi ro của đơn vị nhƣng họ không thể có quan điểm hoàn toàn
khách quan với kết quả của chính họ. Vì vậy, giá trị thực sự của KTNB chính là
việc cung cấp cho tổ chức và Ban lãnh đạo đơn vị mức khách quan cần thiết khi
đánh giá rủi ro, tính hữu hiệu của các chính sách và thủ tục sử dụng để quản lý
23
rủi ro đã đƣợc đánh giá.
Như vậy, mục tiêu của KTNB trong đơn vị là:
- Đánh giá việc xây dựng và thực hiện các quy trình hoạt động cũng nhƣ
quá trình kiểm soát thích hợp khác trong đơn vị. Tƣ vấn để hoàn thiện môi
trƣờng quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, qua đó giúp
đơn vị giữ vững và phát huy vị thế của mình trong nền kinh tế - xã hội để
đảm bảo phát triển bền vững;
- Đánh giá việc chấp hành các chính sách, quy định của Nhà nƣớc, cơ
quan có thầm quyền và đơn vị, qua đó phát hiện và chỉ ra nguyên nhân của sự
không tuân thủ, những sai sót, yếu kém trong quá trình hoạt động của đơn vị
để báo cáo với Ban lãnh đạo đơn vị và đề xuất biện pháp xử lý sai phạm;
- Đánh giá tính kinh tế, tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động trong
đơn vị để từ đó đề xuất và tƣ vấn với Ban lãnh đạo đơn vị các biện pháp cải
tiến, hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của đơn vị;
- Xác nhận và báo cáo về chất lƣợng, độ tin cậy của các thông tin kinh tế,
tài chính và phi tài chính của đơn vị;
- Đánh giá mức độ bảo vệ tài sản và lợi ích của đơn vị để đảm bảo không
bị thiệt hại dƣới mọi hình thức.
1.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ, đối tƣợng và phạm vi hoạt động
của KTNB trong đơn vị
a. Vai trò của KTNB
KTNB là một bộ phận độc lập trong đơn vị, có vai trò kiểm tra, thẩm
định thông tin và thực hiện kiểm tra giám sát mọi hoạt động trong đơn vị, hỗ
trợ đắc lực cho kiểm soát nội bộ của đơn vị thông qua việc kiểm tra, giám sát
độc lập.
Với vai trò đó, KTNB có tác dụng rất lớn đối với đơn vị, vì nó là công cụ
giúp đơn vị phát hiện và cải tiến những điểm yếu trong hệ thống quản lý của
đơn vị. Thông qua công cụ này, nhà quản lý đơn vị có thể kiểm soát hoạt
động tốt hơn, quản lý rủi ro tốt hơn, tăng khả năng đạt đƣợc chiến lƣợc và các
mục tiêu hoạt động của đơn vị. Một đơn vị có KTNB sẽ làm gia tăng hệ thống
24
quản trị trong đơn vị, vì khi đó sẽ có các báo cáo đúng hạn, báo cáo tài chính
có mức độ minh bạch cao, khả năng gian lận thấp, đảm bảo tuân thủ các quy
định pháp luật có liên quan và cuối cùng là hiệu quả của các hoạt động trong
đơn vị cao hơn so với các đơn vị không có bộ phận này.
b. Chức năng của kiểm toán nội bộ
KTNB trong đơn vị có 2 chức năng, đó là: Chức năng đảm bảo và chức
năng tƣ vấn.
b1. Chức năng đảm bảo
Đối với kiểm toán độc lập (KTĐL) thì chức năng đầu tiên là kiểm tra,
xác nhận đối với thông tin của đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo, chủ yếu đối
với báo cáo tài chính (BCTC), còn đối với KTNB thì chức năng đầu tiên
không phải là kiểm tra, xác nhận (đảm bảo BCTC) mà lại là sự đảm bảo tính
thích hợp và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Do
vậy, kiểm toán viên nội bộ (KTVNB) cần phải có đủ các kỹ năng và kinh
nghiệm cần thiết để đƣa ra đƣợc các đảm bảo cho đơn vị về việc đơn vị đã
thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ một cách hiệu quả nhằm đạt
đƣợc các mục tiêu đề ra, trong đó tập trung chủ yếu vào công tác quản trị của
đơn vị, đặc biệt là quản trị rủi ro, kiểm tra, đảm bảo các vấn đề về đạo đức,
trách nhiệm xã hội (bao gồm cả vấn đề môi trƣờng, vấn đề tuân thủ). Trong
khi Ban lãnh đạo và ngƣời đứng đầu đơn vị chịu trách nhiệm thiết lập và duy
trì hệ thống KSNB thì KTNB đƣa ra việc đảm bảo cho Ban lãnh đạo và ngƣời
đứng đầu đơn vị có thể yên tâm rằng hệ thống KSNB đƣợc thiết kế thích hợp
(đã qua thẩm định của KTNB) và vận hành một cách hiệu quả nhƣ mong
muốn (đã đƣợc đảm bảo qua kiểm toán quá trình hoạt động của đơn vị).
b2. Chức năng tư vấn
25
Chức năng tƣ vấn của KTNB bao gồm việc đánh giá và khuyến nghị cho lãnh đạo đơn vị về quan điểm, nhận thức cũng nhƣ văn hóa quản lý rủi ro trong đơn vị để nâng cao tính hiệu quả của các chính sách quản lý rủi ro. Việc đánh giá hệ thống KSNB cùng với các bƣớc kiểm soát rủi ro, tuân thủ các bƣớc trong quy trình trong đơn vị thƣờng có phạm vi rất rộng vì trong một đơn vị thƣờng có rất nhiều mảng hoạt động và hoạt động của từng mảng lại có
đặc thù riêng. Do vậy, tất cả các cấp của đơn vị đều phải tham gia vào xây dựng quy trình, đề ra chính sách quản lý và có trách nhiệm tự đánh giá, kiểm tra việc thiết kế và vận hành quy trình của bộ phận mình. Với chức năng tƣ vấn, KTNB sẽ tƣ vấn trợ giúp một cách riêng biệt cho tất cả các cấp trong một đơn vị trong việc giám sát về việc thiết kế và vận hành mọi quy trình hoạt động của đơn vị, trong đó có qui trình và thủ tục kiểm soát tài chính mà còn các hoạt động khác. Qua đó, KTNB giúp đơn vị thiết kế đƣợc các quy trình, thủ tục khoa học và chặt chẽ và tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy trình, kịp thời uốn nắn sai sót nhằm đảm bảo độ tin cậy của BCTC, báo cáo nội bộ, quản lý rủi ro, đồng thời cũng có thể tƣ vấn sâu hơn về việc quản lý nguồn lực tài sản, vật tƣ, lao động của đơn vị hoặc đƣa ra các khuyến nghị cần thiết để các bộ phận trong đơn vị có cơ hội phát huy điểm mạnh hoặc khắc phục những khiếm khuyết, hạn chế. Mặt khác, với kiến thức chuyên môn và kỹ năng của mình, KTVNB có thể tham gia thực hiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ cho các bộ phận trong đơn vị để tƣ vấn về thủ tục kiểm soát và quản lý rủi ro trong các hoạt động của đơn vị, góp phần tăng cƣờng năng lực quản lý nhân sự trong đơn vị và giúp cho các đơn vị thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
c. Nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ KTNB trong đơn vị có các nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra, đánh giá độ tin cậy, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị;
- Kiểm tra, thẩm định tính xác thực, độ tin cậy của các thông tin kinh tế, thông tin tài chính trên báo cáo kế toán (gồm báo cáo tài chính, báo cáo quản trị) và các báo cáo khác của đơn vị;
- Kiểm tra sự tuân thủ của mọi bộ phận và cá nhân trong đơn vị đối với các nguyên tắc hoạt động, quản lý, sự tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ tài chính, kế toán; các chính sách, nghị quyết, quyết định của cơ quan quản lý cấp trên cũng nhƣ của Ban lãnh đạo đơn vị;
- Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý rủi ro,
26
các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản và sử dụng nguồn lực của đơn vị;
- Phát hiện những sai sót, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong bảo vệ
tài sản của đơn vị, qua đó kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót,
yếu kém; xử lý các sai phạm; đề xuất các biện pháp cải tiến, hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ, hệ thống quản lý rủi ro cho đơn vị.
d. Đối tượng, phạm vi của kiểm toán nội bộ
* Đối tượng của kiểm toán nội bộ
Theo quan điểm trƣớc đây, KTNB tập trung vào công tác kiểm tra kế
toán, thông tin tài chính của đơn vị.
Ngày nay, đối tƣợng của KTNB thƣờng là toàn bộ các hoạt động của đơn
vị, cụ thể là:
+ Tính thích hợp và hiệu quả của quy trình và thủ tục kiểm soát của mọi
hoạt động trong đơn vị; tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động diễn
ra trong toàn đơn vị;
+ Tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin kinh tế tài chính
trên các báo cáo kế toán và các báo cáo khác của đơn vị;
+ Tính tuân thủ chính sách, chế độ của Nhà nƣớc và quy định, quy chế
do đơn vị đặt ra.
* Phạm vi của kiểm toán nội bộ
Phạm vi hoạt động của KTNB trong đơn vị bao gồm tất cả các bộ phận,
các hoạt động trong đơn vị, quy trình và thủ tục kiểm soát của mọi hoạt động
trong đơn vị (không chỉ quy trình và thủ tục kiểm soát tài chính).
1.1.3. Kiểm toán viên nội bộ
Các kiểm toán viên (KTV) trong bộ máy KTNB của đơn vị thƣờng đƣợc
gọi là KTVNB. Trong chuẩn mực hành nghề KTVNB của IIA cũng có nhiều
chuẩn mực quy định cho KTV: Chuẩn mực số 1120 “Tính khách quan của
từng KTV; 1210 “Yêu cầu về nghiệp vụ”; 1220 “Tính thận trọng”; 1230 “Phát
triển chuyên môn”.
Tuy chƣa có quy định thống nhất chính thức và rõ ràng về tiêu chuẩn
27
của KTVNB, nhƣng theo thông lệ chung, KTVNB phải đảm bảo đƣợc các
yêu cầu chung của ngƣời KTV về trình độ chuyên môn, năng lực hoạt động,
đạo đức nghề nghiệp và tính độc lập cần thiết. Cụ thể nhƣ sau:
a. Tiêu chuẩn về trình độ nghề nghiệp đối với KTVNB
Trên thế giới, dù không có những tiêu chuẩn về trình độ nghề nghiệp cụ
thể đối với KTVNB, nhƣng thông thƣờng các KTVNB xuất thân từ các công
ty kiểm toán độc lập, có bằng cử nhân tài chính, luật hay quản trị và chứng chỉ
KTV công chứng (CPA) hay chứng chỉ KTNB (CIA).
Tiêu chuẩn đối với KTVNB thƣờng có sự khác nhau tùy theo quy định
hay thông lệ của từng quốc gia và yêu cầu của từng đơn vị cụ thể. Tuy nhiên
nhìn chung, KTVNB phải có các tiêu chuẩn:
- Có phẩm chất trung thực, khách quan, chƣa có tiền án và chƣa bị kỷ luật
từ mức cảnh cáo trở lên do sai phạm trong quản lý kinh tế, tài chính, kế toán;
- Đã tốt nghiệp đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, quản trị
kinh doanh hoặc chuyên ngành phù hợp hoạt động của đơn vị;
- Đã công tác thực tế ít nhất 3 năm tại đơn vị đƣợc giao làm công tác
KTNB. Đã công tác thực tế trong lĩnh vực quản lý tài chính kế toán hay lĩnh
vực hoạt động đƣợc kiểm toán, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ không thấp
hơn trình độ của ngƣời phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ của đơn vị, bộ phận
đƣợc kiểm toán.
- Đã qua huấn luyện về nghiệp vụ kiểm toán, KTNB theo nội dung
chƣơng trình thống nhất của quốc tế hay quốc gia và đƣợc cấp chứng chỉ.
b. Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp của KTVNB
Theo quy định của Hiệp hội KTVNB (IIA), KTVNB cần phải đảm bảo
các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp sau:
- Trung thực và khách quan, cần mẫn trong việc thực hiện các nghĩa vụ
và trách nhiệm của mình;
- Trung thành trong mọi lĩnh vực đối với đơn vị. Tuy nhiên không đƣợc
28
tham gia các hành vi phạm pháp hoặc sai trái;
- Không đƣợc tham gia những hoạt động mâu thuẫn với quyền lợi của
đơn vị hoặc có ảnh hƣởng đến khả năng xét đoán khách quan của mình;
- Không đƣợc nhận những vật có giá trị của nhân viên, khách hàng, nhà
cung cấp hoặc các đơn vị khác có liên quan đến đơn vị làm tổn hại đến xét
đoán nghề nghiệp của mình;
- Chỉ thực hiện những công việc xét thấy có khả năng hoàn thành với đầy
đủ chuyên môn nghiệp vụ;
- Phải tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp;
- Phải bảo mật thông tin có đƣợc trong quá trình kiểm toán;
- Phải không ngừng tham gia học tập, đào tạo để nâng cao trình độ nghiệp
vụ, để nâng cao hiệu quả và chất lƣợng công việc của mình;
Theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam:
Ngƣời làm kiểm toán phải chính trực, khách quan, có năng lực chuyên môn
và tính thận trọng, tính bảo mật, có tƣ cách nghề nghiệp và tuân thủ chuẩn
mực chuyên môn.
1.1.4. Nội dung, phƣơng pháp, quy trình kiểm toán nội bộ
a. Nội dung kiểm toán nội bộ
Với mục tiêu đƣợc xác định là trợ giúp Ban giám đốc và lãnh đạo các bộ
phận trong đơn vị trong việc quản lý, phòng ngừa rủi ro và thực hiện có hiệu
quả công việc mà họ đảm nhận, KTNB thực hiện cả ba loại kiểm toán là kiểm
toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán tài chính với nội dung là
kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng
nhƣ chất lƣợng của việc thực hiện các trách nhiệm đƣợc giao của tất cả các bộ
phận, cá nhân trong đơn vị, chất lƣợng và độ tin cậy của thông tin do các bộ
phận, cá nhân trong đơn vị cung cấp (bao gồm cả thông tin tài chính, kế toán
và các thông tin khác).
Theo đó, nội dung công việc của KTNB trong đơn vị bao gồm:
+ Kiểm tra, xem xét và đánh giá tính đầy đủ, thích hợp và chặt chẽ của
29
các quy chế, quy định và các thủ tục kiểm soát đã đƣợc xây dựng đối với từng
loại hoạt động của đơn vị, đặc biệt là các biện pháp quản lý và phòng ngừa rủi
ro trong quá trình hoạt động của đơn vị;
+ Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy trình xử lý các loại
nghiệp vụ trong hoạt động của đơn vị;
+ Kiểm tra xác nhận độ tin cậy của các báo cáo kế toán (gồm báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị) và các báo cáo hoạt động của đơn vị;
+ Phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động trong đơn vị.
b. Phương pháp tiến hành kiểm toán nội bộ
Tuỳ theo tính chất của cuộc kiểm toán, KTVNB phải lựa chọn và áp
dụng những phƣơng pháp, thủ tục kiểm toán phù hợp với mục tiêu và yêu cầu
kiểm toán.
Trên giác độ chung, KTVNB thƣờng lựa chọn áp dụng các phƣơng pháp
và thủ tục kiểm toán sau:
- Phỏng vấn, trao đổi giữa KTVNB và ngƣời quản lý đối tƣợng đƣợc
kiểm toán;
- Quan sát, tham quan đơn vị, kiểm kê thực tế;
- Xác minh;
- Kiểm tra tài liệu;
- Xác nhận;
- Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình;
- Kiểm tra, đối chiếu văn bản, tài liệu, chế độ, pháp luật của nhà nƣớc;
- Thực hiện các thủ tục tính toán, so sánh, phân tích, tổng hợp;
- Sử dụng chuyên gia;
- Các kỹ thuật kiểm tra, đánh giá khác mà KTV xét thấy cần thiết phải
tiến hành trong từng trƣờng hợp cụ thể.
c. Quy trình kiểm toán nội bộ
Tuỳ theo từng đơn vị cụ thể, quy trình KTNB có thể có các bƣớc công
việc cụ thể khác nhau, tuy nhiên trên giác độ chung, quy trình KTNB trong
đơn vị thƣờng gồm 4 giai đoạn sau:
30
- Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán;
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán;
- Giai đoạn lập báo cáo KTNB và hoàn tất các công việc kiểm toán;
- Giai đoạn kiểm tra thực hiện các kiến nghị của KTNB.
c1. Giai đoạn chuẩn bị và lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch KTNB đƣợc lập với hai cấp độ: Kế hoạch KTNB hàng năm và
kế hoạch từng cuộc KTNB.
Kế hoạch hàng năm được xây dựng trên các cơ sở:
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng và đánh giá hiệu lực hệ thống kiểm soát nội
bộ của trƣởng Ban, Phòng nghiệp vụ tại các bộ phận trong đơn vị.
- Kết quả của kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nƣớc (nếu có), KTNB
lần trƣớc cũng nhƣ yêu cầu quản lý của Lãnh đạo đơn vị đối với từng bộ phận
cần đƣợc kiểm toán trong năm hiện tại.
Kế hoạch từng cuộc kiểm toán nội bộ:
Các cuộc KTNB cũng đều phải đƣợc lập kế hoạch. Kế hoạch từng cuộc
KTNB đƣợc bộ phận KTNB lập phù hợp với kế hoạch KTNB hàng năm, trình
Trƣởng Bộ phận KTNB phê duyệt.
c2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Đây là bƣớc triển khai thực hiện các kế hoạch kiểm toán đã đƣợc lập và
phê duyệt.
Các cuộc kiểm toán cần đƣợc thực hiện phải theo đúng các cuộc kiểm
toán đã đƣợc phê duyệt trong kế hoạch kiểm toán năm. Ngoài ra, KTNB có
thể thực hiện cuộc kiểm toán ngoài kế hoạch (đột xuất) theo yêu cầu của nhà
quản lý đơn vị.
Các bƣớc tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán phải theo đúng quy trình
của một cuộc kiểm toán và phải đƣợc ghi nhận đầy đủ trên tài liệu, hồ sơ kiểm
toán làm căn cứ cho việc đƣa ra ý kiến nhận xét của KTVNB.
Tùy theo từng cuộc kiểm toán mà KTVNB áp dụng phƣơng pháp và thủ
tục kiểm toán trong gia đoạnn thực hiện kiểm toán cho phù hợp. Tuy nhiên trên
31
giác độ chung nhất, KTVNB có thể áp dụng các thủ tục và phƣơng pháp sau:
- Tìm hiểu các đơn vị, bộ phận đƣợc kiểm toán;
- Kiểm tra tính đúng đắn của các thông tin đã thu thập đƣợc;
- Phân tích, đánh giá;
- Tìm kiếm giải pháp nâng cao tính hiệu quả hoạt động của đơn vị (bộ
phận) đƣợc kiểm toán;
- Chuẩn bị đƣa ra ý kiến đề xuất với đơn vị (bộ phận) đƣợc kiểm toán.
c3. Giai đoạn lập báo cáo KTNB và hoàn tất các công việc kiểm toán
Giai đoạn này bao gồm 02 bƣớc công việc sau:
+ Lập Báo cáo kiểm toán: Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu
thập đƣợc, nhóm KTVNB và Bộ phận KTNB lập báo cáo kiểm toán để đưa
ra ý kiến chính thức của mình về thông tin (các quy trình, thủ tục hoạt động
nghiệp vụ) được kiểm toán và đề xuất các giải pháp khắc phục, phòng ngừa,
cải tiến và hoàn thiện.
+ Hoàn tất các công việc kiểm toán: Sau khi kết thúc công việc kiểm
toán, KTVNB phải hoàn tất các tài liệu, thông tin liên quan đến cuộc kiểm
toán để lƣu vào hồ sơ cuộc kiểm toán.
c4. Giai đoạn kiểm tra thực hiện các kiến nghị của KTNB
Đây giai đoạn cuối cùng của quy trình KTNB, nhằm đảm bảo kết quả
kiểm toán đƣợc đơn vị sử dụng để chấn chỉnh, cải tiến các hoạt động nghiệp
vụ tại đơn vị đƣợc kiểm toán.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG ĐƠN
VỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC, ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ẢNH
HƢỞNG ĐẾN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
1.2.1. Khái niệm tổ chức KTNB
Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ “tổ chức”, ví dụ
một số cách hiểu nhƣ sau:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Tổ chức là hình thức tập hợp, liên kết
các thành viên trong xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng, lợi ích của
32
thành viên; cùng nhau thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một chức năng chung”.
Theo Từ điển Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: “Tổ chức là các hoạt
động cần thiết để xác định cơ cấu, guồng máy của hệ thống, xác định những
công việc phù hợp với từng nhóm, từng bộ phận và giao phó các bộ phận cho
các nhà quản trị hay người chỉ huy với chức năng nhiệm vụ và quyền hạn
nhất định để thực hiện nhiệm vụ được giao”.
Nhƣ mục 1.1 trên đây nêu rõ: KTNB là công cụ giúp phát hiện và cải tiến
những điểm yếu trong hệ thống quản lý của đơn vị. Thông qua công cụ này,
KTNB sẽ làm gia tăng hệ thống quản trị trong đơn vị nên khái niệm về tổ chức
trong KTNB đƣợc xem xét dƣới góc độ chức năng tổ chức trong khoa học quản
trị. Theo đó, có thể hiểu khái niệm tổ chức là “tập hợp ngƣời đƣợc tổ chức theo
cơ cấu nhất định để hoạt động vì lợi ích chung”, là “việc sắp xếp, bố trí thành
các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một chức năng chung”
hay “tiến hành một công việc theo một cách thức, trình tự nào đó”.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả cho rằng: Tổ chức KTNB là tổ chức
bộ máy nhân sự để thực hiện một khối lượng công việc kiểm toán theo yêu cầu
quản trị của đơn vị và tổ chức giao việc, kiểm tra, giám sát công việc kiểm
toán trên cơ sở vận dụng các phương pháp KTNB trong điều kiện cụ thể,
thông qua việc thiết lập mối liên hệ giữa các đối tượng và phương pháp kiểm
toán để đạt được mục tiêu KTNB trong đơn vị.
1.2.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ
Việc tổ chức và hoạt động KTNB có thể khác nhau giữa các quốc gia
trên thế giới và giữa các đơn vị trong một quốc gia. Tuy nhiên, có một số
nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động KTNB đƣợc thừa nhận nhƣ sau:
a. Tổ chức và hoạt động KTNB phải đảm bảo tính độc lập
Tổ chức và hoạt động của KTNB trƣớc hết phải đảm bảo tính độc lập
với đơn vị, bộ phận đƣợc kiểm toán. Để thực hiện chức năng đảm bảo và tƣ
vấn trong đơn vị, cụ thể là kiểm tra, khắc phục những rủi ro xảy ra trong quản
lý, phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai thì KTNB phải đảm
33
bảo độc lập trong tổ chức và hoạt động. Theo nguyên tắc này, tổ chức bộ máy
KTNB phải độc lập với tất cả các bộ phận, đơn vị đƣợc kiểm toán và độc lập
với quy trình KSNB thƣờng ngày. Bộ phận KTNB trong đơn vị phải đảm bảo
chỉ chịu sự chỉ đạo của ngƣời đứng đầu đơn vị mà không chịu sự chỉ đạo hay
tác động của bất kỳ bộ phận hay cá nhân nào khác. KTNB chỉ chịu trách
nhiệm với kết quả kiểm toán trƣớc ngƣời đứng đầu đơn vị và không chịu bất
cứ sự can thiệp nào khi thực hiện việc báo cáo và đánh giá. KTVNB không
đƣợc tham gia kiểm toán các bộ phận, hoạt động mà chính bản thân KTV đã
chịu trách nhiệm thực hiện hoặc quản lý trong thời hạn 3 năm kể từ khi có
quyết định không thực hiện hoặc quản lý bộ phận, hoạt động đó. KTVNB có
quyền và nghĩa vụ báo cáo lãnh đạo của đơn vị về các vấn đề có thể gây ảnh
hƣởng đến tính độc lập của mình trong khi thực hiện công việc kiểm toán
đƣợc giao.
b. Tổ chức và hoạt động KTNB phải đảm bảo tính khách quan
KTNB trong đơn vị phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng,
không định kiến và tránh xung đột lợi ích trong quá trình thực hiện kiểm toán
và khi lập báo cáo kiểm toán. Điều này sẽ giúp những ngƣời đứng đầu đơn vị
nắm bắt đƣợc tình hình tài chính, kết quả hoạt động và tính tuân thủ các quy
định trong quá trình hoạt động của đơn vị một cách trung thực và khách quan
nhất, từ đó có thể thiết lập và vận hành hệ thống KSNB một cách phù hợp
nhằm xử lý các rủi ro, mang lại hiệu suất, hiệu quả cao trong quá trình hoạt
động của đơn vị. Qua đó góp phần đảm bảo thực hiện đƣợc mục tiêu chiến lƣợc
và các mục tiêu cụ thể mà đơn vị đã đề ra. Để đảm bảo tính khách quan, trong
tổ chức KTNB không đƣợc phân công KTVNB thực hiện kiểm toán đối với
quy trình, chính sách và thủ tục kiểm soát của đơn vị mà do bản thân KTVNB
đó là ngƣời chịu trách nhiệm chính trong việc xây dựng chúng.
c. Tổ chức và hoạt động KTNB phải đảm bảo tính chuyên nghiệp
Tính chuyên nghiệp đƣợc thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau nhƣ việc tổ
chức, triển khai hoạt động kiểm toán phải có kế hoạch rõ ràng, cụ thể, có hệ
thống và đồng nhất. Bên cạnh đó, đội ngũ KTVNB cũng phải có kiến thức
34
chuyên môn, có kinh nghiệm, có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp trong thực
thi nhiệm vụ, không kiêm nhiệm các cƣơng vị, công việc chuyên môn khác của
tổ chức, chất lƣợng hoạt động KTNB phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu đặt ra. Để đảm bảo tính chuyên nghiệp trong tổ chức
KTNB đòi hỏi KTVNB cần tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp đối với ngƣời
hành nghề kế toán, kiểm toán, trong đó có hoạt động KTNB nói riêng. Ngƣời
đứng đầu đơn vị và ngƣời đứng đầu bộ phận KTNB cần xây dựng kế hoạch
hoạt động của KTNB tại đơn vị một cách cụ thể, xác định rõ ràng các mục tiêu
hoạt động KTNB cần hƣớng tới và không ngừng đào tạo nâng cao chất lƣợng
đội ngũ KTVNB để đảm bảo họ có đầy đủ phẩm chất đạo đức và trình độ
chuyên môn để hoàn thành các nhiệm vụ đƣợc giao. KTVNB phải là ngƣời có
khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin về hoạt động của
các đơn vị, bộ phận khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán. Trƣởng bộ phận KTNB
phải theo dõi và đảm bảo tính độc lập cũng nhƣ khách quan của KTNB.
d. Tổ chức và hoạt động KTNB phải đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và
tuân thủ các quy định của đơn vị
Hoạt động KTNB đƣợc diễn ra trong một đơn vị và phục vụ cho chính
đơn vị nên KTNB phải tuân thủ các quy định mà đơn vị đề ra. Đồng thời
KTVNB phải thực hiện việc rà soát việc thiết kế các quy trình và thủ tục hoạt
động, kiểm tra và giám sát quá trình hoạt động của các hệ thống này cũng nhƣ
tham gia vào việc hoàn thiện chúng theo hƣớng tuân thủ quy định pháp luật
và quy định của cấp trên để đề xuất cho Ban lãnh đạo đơn vị các biện pháp
phát hiện, cảnh báo, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động và quản lý của đơn vị.
e. Tổ chức và hoạt động KTNB phải đảm bảo tính hiệu quả
KTNB ra đời phục vụ cho việc quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động
của đơn vị nên tổ chức và hoạt động KTNB cần phải đảm bảo đƣợc tính hiệu
quả trong công việc. Trƣớc hết, KTVNB phải là ngƣời trợ giúp cho ngƣời
đứng đầu đơn vị kiểm tra lại các thông tin bao gồm thông tin tài chính và
thông tin tác nghiệp nhƣ: kiểm tra việc tính toán, phân loại các báo cáo, các
35
thông tin cụ thể theo yêu cầu của nhà quản lý. Qua đó so sánh, phân tích để
kiến nghị với Ban lãnh đạo đơn vị và các cán bộ quản lý các biện pháp cụ thể
nhằm tăng cƣờng kỷ luật, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
f. Tổ chức và hoạt động KTNB phải đảm bảo tính công khai minh bạch
tài chính
KTNB thực hiện kiểm toán mọi hoạt động trong đơn vị, trong đó có cả
hoạt động tài chính - kế toán. Do đó, KTNB cần đảm bảo công khai, minh
bạch về tài chính. Để đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức Phòng, Bộ
phận KTNB phải độc lập với bộ phận kế toán của đơn vị để KTNB đánh giá
độc lập về các kết quả quản lý tài chính của đơn vị. Ý kiến của KTNB sẽ
đƣợc sử dụng để phục vụ cho các nhà quản lý cũng nhƣ cho chính các thành
viên trong đơn vị cùng tham gia giám sát tình hình tài chính trong đơn vị.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức KTNB trong đơn vị
Tổ chức KTNB trong đơn vị chịu ảnh hƣởng bởi các nhân tố sau:
a. Mục tiêu và chiến lược hoạt động của đơn vị
Mọi hoạt động trong đơn vị đều hƣớng đến thực hiện mục tiêu và
chiến lƣợc của đơn vị. Chiến lƣợc là tập hợp các quyết định về các mục
tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, con đƣờng đạt đến các mục
tiêu đã đề ra. Chiến lƣợc của đơn vị là việc xác định phƣơng hƣớng và quy
mô của một đơn vị trong dài hạn. Đơn vị sau khi đã đề ra chiến lƣợc phải
thông qua việc kết hợp các nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực tài chính và
con ngƣời để giành đƣợc lợi thế trong các hoạt động nhằm thỏa mãn yêu
cầu của các nhà lãnh đạo đơn vị. Các mục tiêu phải đƣợc quán triệt ở mọi
lĩnh vực chức năng cho đến ngƣời có trách nhiệm cao nhất trong đơn vị, phải
đƣợc thể hiện cụ thể bằng các hoạt động cụ thể ở mọi bộ phận trong đơn vị, từ
thiết kế đến thực hiện các quy trình hoạt động. Do vậy, mục tiêu và chiến
lƣợc của đơn vị ảnh hƣởng, chi phối đến tổ chức KTNB, đặc biệt là tổ chức
công việc của KTNB.
b. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và tổ chức hoạt động trong đơn vị
Một trong những nhân tố quan trọng và ảnh hƣởng trực tiếp đến tổ chức
36
KTNB trong đơn vị đó là đặc điểm về cơ cấu tổ chức và tổ chức hoạt động
của đơn vị đó. Do nội dung công việc của KTNB trong đơn vị là kiểm tra,
xem xét và đánh giá các quy chế, quy định và các thủ tục kiểm soát đã đƣợc
xây dựng đối với từng loại hoạt động của đơn vị, kiểm tra việc xây dựng và
thực hiện các quy trình xử lý các loại nghiệp vụ trong hoạt động trong mọi bộ
phận của đơn vị. Do vậy, tổ chức KTNB cần dựa vào cơ cấu tổ chức và tổ
chức hoạt động trong đơn vị để tổ chức bộ máy, quy trình, nội dung KTNB
cho phù hợp.
c. Trình độ của KTVNB
Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra, KTVNB phải tuân theo một quy
trình kiểm toán nhất định trong mọi cuộc kiểm toán toán đối với tất cả các
hoạt động trong đơn vị và phải chịu trách nhiệm về sự kiểm tra, đánh giá, xác
nhận và ý kiến đề nghị của mình đối với các hoạt động đã kiểm toán. Trình độ
kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ KTVNB có ảnh
hƣởng không nhỏ đến tổ chức KTNB của đơn vị. Nếu KTVNB am hiểu về
hoạt động của đơn vị, có trình độ chuyên môn, có khả năng sáng tạo và có khả
năng phối hợp tốt với các nhân viên, bộ phận khác trong đơn vị thì công tác
KTNB sẽ đạt hiệu quả cao và ngƣợc lại.
d. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của đơn vị
Mỗi một đơn vị khi đi vào hoạt động đều tự đề ra những nguyên tắc cơ
bản hoặc chịu chi phối bởi những nguyên tắc liên quan đến đặc thù ngành mà
Nhà nƣớc quy định. Vì vậy khi tổ chức KTNB cũng cần hiểu rõ các nguyên
tắc chi phối đến hoạt động của đơn vị để xem xét đánh giá các hoạt động xem
có đảm bảo các nguyên tắc cơ bản hay không để có ý kiến nhận xét phù hợp
về tính tuân thủ, hoạt động cũng nhƣ BCTC của đơn vị.
e. Các quy định pháp lý trong hoạt động của đơn vị
Các đơn vị cần tuân thủ đầy đủ, kịp thời và đúng đắn các quy định pháp
lý có liên quan trong quá trình hoạt động. Do vậy, tổ chức KTNB trong đơn vị
cần đảm bảo KTVNB nắm vững nội dung và yêu cầu của các quy định pháp
37
lý và chú trọng kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ đầy đủ, kịp thời và đúng đắn
các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động của đơn vị trong mọi cuộc
kiểm toán.
f. Quy trình kiểm tra, giám sát rủi ro trong đơn vị
Quy trình kiểm tra, giám sát rủi ro trong quá trình hoạt động của các đơn
vị phải đƣợc tiến hành theo một trình tự nghiệp vụ khoa học chặt chẽ và phải
đảm bảo phù hợp với quy định pháp lý, đảm bảo có thể ngăn chặn, phát hiện
và xử lý rủi ro. KTNB trong đơn vị có trách nhiệm kiểm tra, giám sát chặt chẽ
các bƣớc công việc để đảm bảo việc thẩm định quy trình và kiểm tra, giám sát
các quy trình nghiệp vụ, qua đó đƣa ra đánh giá và những ý kiến tƣ vấn phù
hợp, kịp thời cho nhà quản trị. Do vậy, tổ chức KTNB cần tùy thuộc vào quy
trình kiểm tra, giám sát rủi ro trong đơn vị để tổ chức nhân sự và công việc
KTNB cho phù hợp.
1.2.4. Đặc điểm của trƣờng đại học và đại học công lập ảnh hƣởng
đến tổ chức KTNB
1.2.4.1. Đặc điểm của trường đại học ảnh hưởng đến tổ chức KTNB
Tổ chức KTNB trong trƣờng đại học không những chịu ảnh hƣởng bởi
các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức KTNB trong đơn vị nói trên mà còn chịu
tác động bởi đặc điểm đặc thù của trƣờng đại học, bao gồm những đặc điểm
sau đây:
a. Đặc điểm về sản phẩm của trường đại học
Sản phẩm của trƣờng đại học là ngƣời học đã đƣợc đào tạo trở thành
nhân lực có tri thức với các kiến thức, kỹ năng, thái độ về công việc tồn tại
bền vững đi theo suốt cuộc đời họ. Không giống nhƣ kết quả của các hình
thức hoạt động lao động khác đƣợc thể hiện trong các hàng hóa, hoạt động lao
động của ngƣời thầy tạo ra sản phẩm dịch vụ giáo dục đại học nhƣng không
để lại kết quả rõ rệt, tách rời khỏi bản thân ngƣời thực hiện. Do đó, sản phẩm
của trƣờng đại học là kết quả của một quy trình mang tính chất vô hình,
không thể nắm giữ đƣợc, quá trình cung cấp sản phẩm của nhà trƣờng gắn
38
liền với các khâu trong quy trình hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học
(NCKH). Với tính chất vô hình của sản phẩm dịch vụ giáo dục đào tạo, không
dễ để đo lƣờng, đánh giá hoạt động của trƣờng đại học nên đòi hỏi việc kiểm
soát chất lƣợng đào tạo trong các trƣờng đại học ngày càng đƣợc quan tâm.
Do vậy, tổ chức KTNB trong các trƣờng đại học cần chú trọng đến tổ chức
kiểm toán qui trình đào tạo để cung cấp thông tin giúp lãnh đạo nhà trƣờng
đánh giá đƣợc hiệu quả hoạt động của từng khâu trong qui trình đào tạo, phát
hiện những mặt chƣa phù hợp và đƣa ra các giải pháp khắc phục kịp thời để
đảm bảo chất lƣợng đào tạo, từ đó đảm bảo uy tín và sự phát triển bền vững
của nhà trƣờng.
b. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của trường đại học Cơ cấu tổ chức của trƣờng đại học có thể khác nhau giữa cán quốc gia và
giữa các trƣờng trong từng quốc gia. Trên giác độ chung, cơ cấu của trƣờng
đại học có quy mô lớn, đa dạng loại hình đào tạo và kinh doanh thì có thể
gồm: Hội đồng trƣờng, Ban lãnh đạo (Hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng), các
Phòng, Ban, Trung tâm, Khoa chuyên môn và các đơn vị kinh doanh trực
thuộc (nếu có). Công việc của các Phòng, Ban, Trung tâm, Khoa chuyên môn
là khác nhau nhƣng có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ nhau và đều hƣớng tới
mục tiêu chung của trƣờng là cung cấp dịch vụ đào tạo và NCKH nên các
Phòng, Ban, Trung tâm, Khoa chuyên môn thƣờng hoạt động và đánh giá các
hoạt động của nhau, ví dụ nhƣ Trung tâm (hoặc Ban) quản lý khoa học đánh
giá kết quả NCKH của các khoa chuyên môn, Phòng (hoặc Ban) quản lý sinh
viên kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý sinh viên của tất cả các Khoa
chuyên môn trong trƣờng… Việc kiểm tra chéo giữa các Phòng, Ban, Khoa
có thể không đảm bảo đƣợc tính khách quan, kịp thời, đặc biệt đối với những
trƣờng đại học mà Phòng, Ban, Trung tâm tập trung tại trụ sở chính còn Khoa
chuyên môn ở tại nơi đào tạo sinh viên… Do vậy, tổ chức KTNB cần chú
trọng bố trí bộ máy và nhân sự cho phù hợp với mô hình tổ chức tập trung hay
bán tập trung của nhà trƣờng để đảm bảo tính hiệu quả của kiểm toán, đồng
39
thời cần chú ý việc tổ chức bộ phận KTNB sao cho đảm bảo tính độc lập,
khách quan, không bị chi phối bởi các mối quan hệ giữa các bộ phận trong
nhà trƣờng.
c. Đặc điểm về hoạt động của trường đại học Hoạt động của trƣờng đại học có tính chất đặc thù, bao gồm công tác
tuyển sinh, công tác giảng dạy, công tác NCKH, hợp tác quốc tế, công tác tổ
chức cán bộ, tài chính kế toán… Những hoạt động trên có mối liên hệ mật
thiết với nhau cả về mặt tài chính lẫn con ngƣời nhằm đảm bảo thực hiện mục
tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Nếu một trong các khâu hoạt động
không hiệu quả hay không đƣợc quản lý chặt chẽ sẽ ảnh hƣởng đến các khâu
khác trong quá trình hoạt động của nhà trƣờng. Do vậy, tổ chức KTNB trong
trƣờng đại học cần phải chú ý đến các hoạt động chủ yếu của nhà trƣờng để
có thể thẩm định và kiểm tra, đánh giá quy trình nghiệp vụ của từng loại hoạt
động nhằm đảm bảo tƣ vấn cho lãnh đạo các biện pháp quản lý từng loại hoạt
động của trƣờng đại học một cách hiệu quả.
d. Đặc điểm về xu hướng phát triển, đổi mới cung cấp dịch vụ của trường
đại học
Trƣờng đại học không chỉ hoạt động đào tạo truyền thống mà liên tục phát
triển đa dạng hình thức đào tạo nhƣ đào tạo từ xa, hoạt động liên kết đào tạo
với các trung tâm đào tạo, các tổ chức quốc tế, các dự án… Những sản phẩm
dịch vụ này thƣờng có rủi ro cao, cần có những quy tắc giám sát nhất định. Vì
vậy muốn giảm đƣợc mức rủi ro cho những sản phẩm của trƣờng thì việc tổ
chức KTNB cần chú trọng việc tổ chức đội ngũ KTVNB, quy trình và phƣơng
pháp KTNB cho phù hợp với xu hƣớng phát triển, đổi mới cung cấp dịch vụ
của trƣờng đại học nhằm đƣa ra tƣ vấn phù hợp cho lãnh đạo nhà trƣờng.
e. Đặc điểm về điều kiện hoạt động của trường
Quá trình hoạt động của trƣờng đại học không phụ thuộc nhiều vào các
điều kiện địa lý tự nhiên mà chủ yếu phụ thuộc nhiều vào các điều kiện xã hội
nhƣ các quan điểm, ý chí chủ quan của Nhà nƣớc trong phát triển đại học và
40
nhu cầu nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Các yếu tố này tác động đến việc
Nhà nƣớc, các tổ chức và cá nhân dành sự đầu tƣ cho hoạt động giáo dục đại
học nhƣ thế nào, giải quyết các vấn đề nảy sinh của thị trƣờng giáo dục đại
học ra sao. Ngoài ra, các yếu tố về trình độ phát triển kinh tế, khoa học công
nghệ, văn hóa xã hội là các yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động của trƣờng
đại học qua nhu cầu sử dụng sinh viên đƣợc đào tạo, sử dụng các kết quả
nghiên cứu của trƣờng đại học, các yếu tố nội lực của bản thân trƣờng đại học
nhƣ chất lƣợng, năng lực của đội ngũ giảng viên, các điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, học liệu… là yếu tố quyết định đến chất lƣợng quá trình
giảng dạy, cung ứng dịch vụ cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm dịch vụ cung cấp
cho xã hội. Vì vậy, việc tổ chức KTNB tại trƣờng đại học phải chú trọng xem
xét các điều kiện tác động đó để kiểm tra, giám sát, phát hiện các sai phạm
cũng nhƣ đƣa ra các kiến nghị, theo dõi việc thực hiện kiến nghị, góp phần
nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, đảm bảo cung cấp sản phẩm phù
hợp nhu cầu xã hội và định hƣớng của Nhà nƣớc.
1.2.4.2. Đặc điểm của trường đại học công lập ảnh hưởng đến tổ chức KTNB
Tổ chức KTNB trong trƣờng đại học công lập (ĐHCL) ngoài chịu ảnh
hƣởng của 5 đặc điểm của trƣờng đại học nhƣ nêu trên còn chịu ảnh hƣởng
của một số đặc điểm riêng nhƣ trình bày sau đây:
a. Đặc điểm về cơ chế quy mô, phạm vi hoạt động
Trƣờng ĐHCL thƣờng nằm ở trung tâm các thành phố, tỉnh, địa phƣơng,
có quy mô lớn, phạm vi hoạt động lớn (cả trong quốc gia, khu vực và quốc
tế), đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học ở mỗi quốc gia và
thƣờng chịu sự quản lý của Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng, tùy thuộc
quy định cụ thể của từng quốc gia. Chẳng hạn nhƣ ở Việt Nam, trƣờng ĐHCL
thƣờng có quy mô lớn hơn trƣờng đại học dân lập và chịu sự quản lý của
nhiều cơ quan, ban ngành khác nhau nhƣ Bộ GD&ĐT, Bộ Công thƣơng, Bộ
Tài chính… Các trƣờng ĐHCL có thể có một hoặc nhiều cơ sở, chi nhánh đặt
ở các vị trí khác nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên
41
trong quá trình giảng dạy và học tập.
Do ĐHCL có quy mô lớn và chịu sự quản lý của nhiều cơ quan ban
ngành khác nhau, số lƣợng cơ sở, chi nhánh khác nhau, việc tổ chức KTNB ở
các trƣờng ĐHCL có thể khác nhau để phù hợp với quy mô cũng nhƣ phạm vi
hoạt động và phù hợp với việc quản lý theo yêu cầu của Bộ chủ quản.
b. Đặc điểm về phạm vi ảnh hưởng, tính chất hoạt động
Ở các quốc gia, trƣờng ĐHCL thƣờng là đầu mối lớn trong việc đào tạo
ra sản phẩm là trí thức cho ngƣời học nhằm phục vụ nguồn nhân lực có chất
lƣợng cho xã hội, có ý nghĩa lớn trong chiến lƣợc phát triển chung về đào tạo
đại học của cả nƣớc. Để tạo ra nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, đảm bảo
đáp ứng đƣợc nhu cầu luôn biến động của xã hội, đƣợc xã hội sử dụng và
đánh giá cao thì đòi hỏi công tác đào tạo của trƣờng đại học cần đƣợc phối
hợp hài hòa, kiểm tra, đánh giá một cách chặt chẽ ở tất cả các yếu tố đầu vào
nhƣ tài chính, nguồn lực… và các yếu tố đầu ra nhƣ sản phẩm, trí thức, chất
lƣợng sinh viên… Điều này đòi hỏi việc tổ chức KTNB cần đƣợc tổ chức và
triển khai một cách độc lập nhằm đảm bảo tính khách quan và hiệu quả trong
việc thực hiện chức năng đảm bảo và tƣ vấn trong tất cả các khâu của quá
trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trƣờng.
c. Đặc điểm về nguồn thu, nhiệm vụ chi và cơ chế quản lý tài chính
c1. Đặc điểm về nguồn thu
Về nguồn thu: Các trƣờng ĐHCL thƣờng có 2 nguồn thu chính:
+ Một là nguồn thu từ NSNN: Các trƣờng ĐHCL do Nhà nƣớc thành lập
và hàng năm Nhà nƣớc cấp kinh phí đầu tƣ cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí
để thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn đƣợc giao. Tỷ trọng nguồn thu
từ Nhà nƣớc cấp kinh phí có sự khác nhau ở mỗi quốc gia và tùy thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ của từng trƣờng đại học, chẳng hạn theo nghiên cứu,
khảo sát của NCS thì tại Việt Nam, nguồn thu từ NSNN chiếm từ 30-40%
tổng nguồn thu hàng năm của các trƣờng ĐHCL.
+ Hai là nguồn thu từ hoạt động đào tạo và NCKH, nhƣ các nguồn thu từ
42
học phí trong khung quy định của Nhà nƣớc, các nguồn thu khác bao gồm
một số khoản phí, lệ phí (đƣợc coi là nguồn thu thuộc NSNN), thu từ cung
ứng dịch vụ… Tỷ trọng nguồn thu này cũng có sự khác nhau ở mỗi quốc gia
và tùy thuộc vào qui mô hoạt động, sản phẩm của từng trƣờng đại học, chẳng
hạn theo nghiên cứu, khảo sát của NCS thì tại Việt Nam, nguồn thu từ NSNN
chiếm khoảng 60%-70% tổng nguồn thu của các trƣờng ĐHCL.
c2. Đặc điểm về nhiệm vụ chi: Trƣờng ĐHCL sử dụng nguồn NSNN cho
việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất và nguồn thu sự nghiệp cho chi thƣờng
xuyên. Tuy trong điều kiện NSNN còn hạn hẹp nên trƣờng ĐHCLcần tổ chức
KTNB để kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ chi để đảm bảo tiết
kiệm mà vẫn mang lại hiệu quả cao.
c3. Đặc điểm về cơ chế tài chính của các trường ĐHCL: Các trƣờng
ĐHCL phải thực hiện cơ chế tài chính theo quy định quản lý NSNN nói
chung và cơ chế tài chính quy định cho các trƣờng ĐHCL để đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời đảm bảo nhu cầu của ngƣời học, đảm bảo
chất lƣợng đào tạo, nâng cao uy tín của nhà trƣờng. Do vậy, việc tổ chức
KTNB cần phải có quy trình kiểm soát chặt chẽ để giám sát mục tiêu của
trƣờng có đƣợc thực hiện đúng hay không.
Nhƣ vậy, các nguồn thu của trƣờng ĐHCL thƣờng chiếm tỷ trọng không
nhỏ từ NSNN nên có thể dẫn đến trƣờng ĐHCL chƣa có cơ chế quản lý một
cách linh hoạt, đôi khi là sử dụng chƣa hiệu quả hoặc chƣa đúng mục đích,
gây thất thoát cho NSNN, đặc biệt là nguồn NSNN cấp đầu tƣ xây dựng cơ sở
vật chất. Mặt khác nguồn thu từ sinh viên còn chịu sự kiểm soát của Nhà
nƣớc đòi hỏi các trƣờng ĐHCL cần có trách nhiệm cao đối với nguồn thu của
trƣờng để tránh tình trạng sử dụng lãng phí, thất thoát NSNN. Đặc điểm này
đòi hỏi tổ chức KTNB trong trƣờng ĐHCL cần phải đƣợc tổ chức một cách
độc lập, khách quan, có quy trình cụ thể để kết quả KTNB đảm bảo đƣợc tính
công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn thu của nhà trƣờng, thực hiện
tốt các nhiệm vụ chi, đảm bảo tuân thủ đúng quy định quản lý thu, chi NSNN.
Riêng đối với trƣờng ĐHCL đƣợc giao quyền tự chủ, ngoài phần NSNN
43
đã đƣợc Nhà nƣớc cấp trƣớc khi giao tự chủ, trƣờng phải tự cân đối thu, chi
và tự chủ hoàn toàn về nguồn tài chính chi tiêu thƣờng xuyên và bổ sung đầu
tƣ của nhà trƣờng thì việc tổ chức KTNB lại càng cần thiết phải đƣợc chú
trọng để nâng cao chất lƣợng công việc, chẳng hạn nhƣ: phải tổ chức thi tuyển
sàng lọc đội ngũ KTVNB một cách kỹ càng hơn để đảm bảo đủ trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp kiểm tra, giám sát mọi quy trình hoạt động
của nhà trƣờng, đảm bảo KTNB thực hiện thốt cả 2 chức năng đảm bảo và tƣ
vấn, hỗ trợ nhà quản trị quản lý “thu” ,“chi” một cách hiệu quả nhất, mang lại
lợi ích tối đa.
d. Đặc điểm về cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động
Trƣờng ĐHCL do nhà nƣớc (trung ƣơng hoặc địa phƣơng) thành lập nên
chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát về tổ chức bộ máy, hoạt động hành chính
theo quy định của Nhà nƣớc hoặc chính quyền các cấp và chịu sự quản lý
chuyên môn của cơ quan quản lý Nhà nƣớc về giáo dục đại học. Do vậy, cơ
chế quản lý và hoạt động của trƣờng ĐHCL có thể đƣợc tổ chức phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng trƣờng nhƣng phải trên cơ sở tuân thủ các quy định
pháp luật của Nhà nƣớc, của chính quyền trung ƣơng hoặc địa phƣơng. Theo
đó, tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức công việc KTNB trong trƣờng ĐHCL
cũng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của cơ quan quản lý Nhà nƣớc và
các cấp có thẩm quyền có liên quan về tổ chức, quản lý trƣờng ĐHCL.
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRONG TRƢỜNG
ĐẠI HỌC
Nội dung tổ chức KTNB trong trƣờng đại học bao gồm tổ chức bộ máy
kiểm toán nội bộ và tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong trƣờng đại học
Để KTNB trong trƣờng đại học phát huy đƣợc chức năng, vai trò, nhiệm
vụ đƣợc giao, đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả, trƣớc hết cần chú trọng đến
việc tổ chức bộ máy KTNB một cách khoa học, hợp lý.
Tổ chức bộ máy KTNB là việc tạo lập mối quan hệ giữa các bộ phận
44
cấu thành của bộ máy KTNB, đảm bảo các KTVNB đều đƣợc quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị
trí, lệ thuộc, chế ƣớc lẫn nhau trong quá trình thực hiện công việc kiểm toán
của KTNB.
Tổ chức bộ máy KTNB khoa học, hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả
là điều kiện vô cùng quan trọng để phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của
KTVNB đồng thời đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả của công việc kiểm toán.
Tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học nhƣ thế nào phụ thuộc vào
các điều kiện cụ thể của nhà trƣờng nhƣ: Quy mô, địa bàn hoạt động, đặc điểm
phân cấp quản lý… Tổ chức bộ máy KTNB bao gồm các nội dung: xác định số
lƣợng KTVNB cần thiết; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ
phận và KTVNB và xây dựng mối quan hệ, cách thức làm việc giữa các bộ
phận, cá nhân cũng nhƣ giữa bộ phận KTNB với các bộ phận khác trong và
ngoài đơn vị, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận theo tính chất khác nhau
của khối lƣợng công tác kiểm toán, đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học bao gồm 2 nội dung sau:
- Tổ chức lựa chọn các mô hình tổ chức bộ máy KTNB.
- Tổ chức nhân sự kiểm toán nội bộ trong trƣờng đại học.
1.3.1.1 Tổ chức lựa chọn các mô hình tổ chức bộ máy KTNB
Tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học phải dựa trên cơ sở tổ chức
hoạt động KTNB và các đặc điểm của các trƣờng đại học để lựa chọn mô hình
tổ chức bộ máy KTNB phù hợp.
Trƣờng đại học có thể lựa chọn một trong các mô hình tổ chức bộ máy
KTNB sau đây:
a. Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo cách thức tổ chức bộ máy thực
hiện kiểm toán
Nếu phân chia theo cách thức tổ chức bộ máy thực hiện kiểm toán, mô
hình tổ chức bộ máy KTNB đƣợc tổ chức theo một trong 3 mô hình sau:
a1. Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo lĩnh vực kiểm toán:
Nguyên tắc của tổ chức KTNB theo lĩnh vực kiểm toán là từng KTVNB
45
sẽ đƣợc giao trách nhiệm kiểm toán một loại nghiệp vụ riêng biệt. Theo cách
thức này, bộ máy KTNB thực hiện chuyên môn hóa theo loại nghiệp vụ cụ thể
khi kiểm toán. Nếu trƣờng đại học có quy mô lớn, gồm nhiều thành viên hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau thì có thể tổ chức các nhóm KTVNB
theo các nghiệp vụ giống nhau để mang lại hiệu quả tối ƣu. Mô hình tổ chức
bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo lĩnh vực kiểm toán đƣợc khái quát
trong sơ đồ 1.1 sau đây:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học
KIỂM TOÁN TRƢỞNG
TRỢ LÝ KIỂM
TOÁN TRƢỞNG
KTV (nhóm KTV) kiểm toán hoạt động …
KTV (nhóm KTV) kiểm toán hoạt động tài chính
KTV (nhóm KTV) kiểm toán hoạt động đào tạo
KTV (nhóm KTV) kiểm toán hoạt động NCKH KTV (nhóm KTV) kiểm toán hoạt động đào tạo
theo lĩnh vực kiểm toán
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
+ Ưu điểm của mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo lĩnh vực kiểm toán:
KTVNB đƣợc chuyên môn hóa, không bị phân tán và làm quá nhiều nghiệp
vụ khác nhau, giúp cho các KTVNB nâng cao tính chuyên môn hóa, đảm bảo
hiệu quả cao trong công việc. Và do công việc của các KTVNB trong cùng
nhóm đôi khi xử lý các nghiệp vụ giống nhau ở các bộ phận khác trong nhà
trƣờng (ví dụ kiểm tra hoạt động đào tạo ở các khoa, bộ môn) nên có thể hỗ
46
trợ cho nhau trong công việc.
+ Hạn chế: Hạn chế của mô hình tổ chức bộ máy này là không tránh
đƣợc sự trùng lặp trong thực hiện công việc kiểm toán ở các bộ phận khác
nhau do phát sinh các nghiệp vụ giống nhau, điều này làm cho chi phí tăng
lên, lãng phí thời gian, đặc biệt đối với trƣờng đại học có nhiều đơn vị thành
viên hoạt động phân tán về địa lý. Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy này ảnh
hƣởng đến sự tiến bộ và hiểu biết của KTVNB do chỉ chuyên môn hóa theo
đúng nghiệp vụ của mình.
a2. Tổ chức bộ máy KTNB theo mô hình song song
Nếu trƣờng đại học có nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau thì có thể tổ
chức bộ máy KTNB theo phƣơng thức giao trách nhiệm cho KTVNB (hay
nhóm KTVNB) theo từng lĩnh vực. Theo cách này, bộ máy KTNB trong
trƣờng đại học có thể có những KTVNB cá biệt hay nhóm KTVNB tùy theo
qui mô của từng lĩnh vực hoạt động khác nhau của nhà trƣờng.
Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo mô hình song
song đƣợc khái quát trong sơ đồ 1.2 sau đây:
KIỂM TOÁN TRƢỞNG
TRỢ LÝ KIỂM TOÁN TRƢỞNG
KTV (nhóm KTV) phụ trách ….
KTV (nhóm KTV) phụ trách ngành (khoa B)
KTV (nhóm KTV) phụ trách ngành (khoa) A
KTV (nhóm KTV) phụ trách ngành (khoa) C
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo mô hình song song
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) + Ưu điểm của tổ chức bộ máy theo mô hình song song: các KTVNB ở
mỗi ngành (khoa) có thể đạt đƣợc những ƣu thế đặc biệt về chuyên môn kể cả
các hoạt động nghiệp vụ riêng biệt, tạo điều kiện cho các KTVNB phát triển
mối quan hệ với ngƣời lãnh đạo, phụ trách của lĩnh vực hoạt động mà mình
47
phụ trách kiểm toán đƣợc tốt hơn.
+ Hạn chế: Hạn chế của mô hình này là KTVNB có thể đạt đƣợc những
mối quan hệ đặc biệt với ngƣời lãnh đạo, phụ trách của lĩnh vực hoạt động mà
mình phụ trách kiểm toán. Điều này ảnh hƣởng đến tính độc lập và khách
quan của KTNB trong đơn vị, bộ phận đƣợc kiểm toán.
a3. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán theo khu vực địa lý Trong cách tiếp cận mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo khu vực địa lý, một KTVNB riêng biệt hoặc một nhóm KTVNB sẽ thực hiện kiểm toán tất cả hoạt động, nghiệp vụ của nhà trƣờng ở một khu vực địa lý nhất định. Tùy từng trƣờng hợp cụ thể, cách tổ chức này có thể chuyển sang mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo lĩnh vực kiểm toán hoặc tổ chức bộ máy KTNB song song. Chính vì vậy, mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo khu vực địa lý có cả ƣu và nhƣợc điểm của hai mô hình nói trên.
Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo khu vực địa lý
đƣợc khái quát trong sơ đồ 1.3 sau đây:
KIỂM TOÁN TRƢỞNG
TRỢ LÝ KIỂM TOÁN TRƢỞNG
Thƣ ký và dịch vụ văn phòng
Thƣ ký và dịch vụ văn phòng
KTV (nhóm KTV) phụ trách vực A
KTV (nhóm KTV) phụ trách trách khu vực B
KTV (nhóm KTV) phụ trách trách khu vực….
Các KTV
Các KTV
Các KTV
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo khu vực địa lý
48
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
b. Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức hoạt động kiểm toán
Nếu xét theo hình thức hoạt động kiểm toán thì tổ chức bộ máy KTNB trong
trƣờng đại học có thể tổ chức theo mô hình tập trung, phân tán hay kết hợp.
b1. Mô hình tổ chức bộ máy KTNB tập trung
Theo mô hình tổ chức bộ máy KTNB tập trung, bộ phận KTNB chỉ thành lập tại
trụ sở chính, ở các chi nhánh, cơ sở trực thuộc không thành lập bộ phận KTNB, bộ
phận KTNB tại trụ sở chính sẽ thực hiện toàn bộ công tác kiểm toán của nhà trƣờng.
Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình thức tập
trung đƣợc khái quát trong sơ đồ 1.4 sau đây:
Trƣởng bộ phận KTNB
Trƣởng nhóm phụ trách kiểm toán ….
Trƣởng nhóm phụ trách kiểm toán NCKH
Trƣởng nhóm phụ trách kiểm toán liên kết đào tạo
Trƣởng nhóm phụ trách kiểm toán hoạt động đào tạo
Trƣởng nhóm phụ trách kiểm toán hoạt động hợp tác quốc tế
Trƣởng nhóm phụ trách hoạt động tài chính- kế toán
KTVNB (nhóm KTVNB)
KTVNB (nhóm KTVNB)
KTVNB (nhóm KTVNB)
KTVNB (nhóm KTVNB)
KTVNB (nhóm KTVNB)
KTVNB (nhóm KTVNB)
Sơ đồ 1.4: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình thức tập trung
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) + Ưu điểm: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình
thức tập trung có ƣu điểm là đảm bảo tính khách quan, độc lập của hoạt động kiểm
toán đối với các chi nhánh, cơ sở của nhà trƣờng do bộ phận KTNB tách rời khỏi
các chi nhánh, cơ sở và không chịu ảnh hƣởng hay bất kỳ sự chi phối nào từ các chi
nhánh, cơ sở. Tổ chức bộ máy KTNB theo mô hình này gọn nhẹ, KTVNB chỉ chịu
sự chỉ huy trực tiếp của ngƣời đứng đầu, nên lực lƣợng KTVNB có điều kiện
49
chuyên môn hóa, tạo diều kiện nâng cao tính chuyên nghiệp của KTVNB.
+ Hạn chế: Do KTNB chỉ tổ chức ở trụ sở chính nên tại các chi nhánh, cơ sở trực thuộc không phát huy đầy đủ vai trò của KTNB vì cuộc kiểm toán của cơ quan cấp trên thƣờng mang tính thanh tra, kiểm tra hoặc chỉ kiểm toán những hoạt động chính đƣợc cơ quan cấp trên quan tâm, còn lại các hoạt động khác mà lãnh đạo cơ sở, chi nhánh trực thuộc quan tâm có thể phải tự đánh giá hoặc thuê ngoài. Do vậy, mô hình tổ chức này chỉ nên áp dụng đối với các các trƣờng đại học tổ chức độc lập, quy mô không lớn. b2. Mô hình tổ chức bộ máy KTNB phân tán Theo mô hình tổ chức bộ máy KTNB phân tán thì bộ phận KTNB đƣợc thành lập ở trụ sở chính có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của tổ chức KTNB tại các cơ sở, chi nhánh trực thuộc nhà trƣờng và thƣờng thực hiện những cuộc kiểm toán phức tạp hoặc có quy mô toàn đơn vị, còn các nhóm KTVNB ở các cơ sở, chi nhánh trực thuộc thì thực hiện công việc KTNB tại cơ sở, chi nhánh trực thuộc.
Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình thức
phân tán đƣợc khái quát trong sơ đồ 1.5 sau đây:
Trƣởng bộ phận KTNB tại trụ sở chính
Trƣởng nhóm khu vực II
Trƣởng nhóm khu vực III
Trƣởng nhóm khu vực IV
Trƣởng nhóm khu vực I
Trƣởng nhóm tại trụ sở chính trách kiểm toán hoạt động ….
Trƣởng nhóm tại trụ sở chính phụ trách kiểm toán hoạt động đào tạo
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
KTV NB (nhóm KTVNB) kiểm toán hoạt động …
KTV NB (nhóm KTVNB) kiểm toán hoạt động đào tạo
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình thức phân tán
50
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
+ Ưu điểm: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình thức phân tán có ƣu điểm phát huy đầy đủ vai trò KTNB ở các cơ sở, chi nhánh trực thuộc, giảm bớt gánh nặng cho bộ phận KTNB tại trụ sở chính.
+ Hạn chế: Theo mô hình này có hạn chế là lực lƣợng KTVNB bị bố trí phân tán ở nhiều cơ sở, chi nhánh nên có thể khó có điều kiện để chuyên môn hóa đội ngũ KTVNB và đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp, đồng thời có thể dẫn đến bộ máy KTNB trong các trƣờng đại học bị cồng kềnh, lãng phí.
Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức phân tán chỉ nên áp dụng
đối với các trƣờng đại học có quy mô tƣơng đối lớn và địa bàn hoạt động rộng.
b3. Mô hình tổ chức bộ máy KTNB kết hợp Mô hình tổ chức bộ máy KTNB kết hợp là mô hình tổ chức KTNB theo cách kết hợp giữa mô hình tổ chức tập trung và phân tán. Theo mô hình này, ngoài bộ phận KTNB ở trụ sở chính thì tại các cơ sở, chi nhánh của trƣờng có quy mô lớn có thể thành lập bộ phận KTNB; các cơ sở, chi nhánh còn lại có thể đƣợc thực hiện kiểm toán bởi bộ phận KTNB của trụ sở chính.
Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình thức kết
hợp đƣợc khái quát trong sơ đồ 1.6 sau đây:
Trƣởng bộ phận KTNB tại trụ sở chính
Trƣởng nhóm phụ trách hoạt động …
Trƣởng nhóm phụ trách kiểm toán hoạt động SXKD
Trƣởng nhóm kiểm toán hoạt động liên kết NCKH, đào tạo…
Trƣởng nhóm phụ trách kiểm toán hoạt động NCKH
Trƣởng nhóm phụ trách kiểm toán hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.6: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo mô hình thức kết hợp
KTVNB (nhóm KTVNB)
KTVNB (nhóm KTVNB)
KTVNB (nhóm KTVNB)
KTVNB (nhóm KTVNB)
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
Trƣởng nhóm phụ trách kiểm toán hoạt động đào tạo tạo
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên
51
Bộ phận kiểm toán đơn vị thành viên (Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Mô hình tổ chức bộ máy KTNB trong trƣờng đại học theo hình thức kết
hợp có ƣu điểm là đảm bảo tính năng động, có thể phát huy đƣợc các ƣu điểm
và khắc phục đƣợc hạn chế của mô hình tổ chức tập trung và phân tán.
Mô hình tổ chức bộ máy KTNB này thƣờng đƣợc áp dụng đối với các
trƣờng đại học có quy mô lớn, địa bàn rộng, gồm nhiều cơ sở, chi nhánh trực
thuộc hoạt động khác nhau nhƣng quy mô, cơ cấu của các cơ sở, chi nhánh
không đều.
1.3.1.2. Tổ chức nhân sự kiểm toán nội bộ trong trường đại học
Tổ chức nhân sự KTNB trong trƣờng đại học nhƣ thế nào tùy phụ thuộc
vào lựa chọn và quyết định của nhà quản lý (Hội đồng trƣờng, Ban giám đốc
(Ban giám hiệu). Thông thƣờng đƣợc tổ chức nhƣ sau: ngƣời đứng đầu bộ
phận KTNB là trƣởng bộ phận KTNB, chịu trách nhiệm chính trong quản lý và
điều hành hoạt động KTNB, bên dƣới là các KTVNB (nhóm KTVNB) tùy thuộc
vào quy mô, lĩnh vực hoạt động và yêu cầu cụ thể của từng trƣờng. Trƣởng bộ
phận KTNB có thể do Hội đồng trƣờng hoặc ngƣời đứng đầu trƣờng đại học bổ
nhiệm, số lƣợng KTVNB phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp của công
việc cũng nhƣ yêu cầu quản lý của từng trƣờng.
KTVNB có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm toán đã
đƣợc lãnh đạo trƣờng phê duyệt. Khi thực hiện nhiệm vụ, KTVNB có trách
nhiệm xác định các thông tin một cách đầy đủ, tin cậy, phù hợp và hữu ích cho
việc thực hiện các mục tiêu cần thiết. Căn cứ vào thông tin đã thu thập đƣợc,
KTVNB có trách nhiệm phân tích và đánh giá để đƣa ra kết luận và các kết quả
kiểm toán một cách độc lập, khách quan. KTVNB cũng có trách nhiệm lƣu các
thông tin liên quan để hỗ trợ các kết luận và đƣa ra các kết quả kiểm toán.
KTVNB có trách nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc lãnh đạo trƣờng và trƣớc Trƣởng
bộ phận KTNB về chất lƣợng, về tính trung thực, hợp lý của các kết quả kiểm
toán đƣợc giao thực hiện. Trong quá trình thực hiện công việc, KTVNB phải
52
tuân thủ theo Luật pháp cũng nhƣ các nguyên tắc, chuẩn mực về kiểm toán, về
các chính sách cũng nhƣ chế độ hiện hành của Nhà nƣớc. KTVNB có trách
nhiệm tuân thủ nguyên tắc bảo mật các số liệu và tài liệu đã đƣợc kiểm toán để
đảm bảo tính khách quan trong quá trình thực hiện cũng nhƣ báo cáo kiểm toán.
Để đảm bảo cho KTNB thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao, tổ
chức nhân sự kiểm toán nội bộ trong trƣờng đại học cần đảm bảo các khía
cạnh sau:
a. Tổ chức nhân sự kiểm toán nội bộ trong trường đại học cần chú ý đến
đảm bảo lực lượng KTVNB có đủ khả năng chuyên môn và phẩm chất phù
hợp với môi trường đại học và các hoạt động trong trường đại học
Các trƣờng đại học thƣờng có rất nhiều hoạt động khác nhau nên phạm
vi, đối tƣợng KTNB có thể khác nhau giữa các trƣờng. Trên giác độ chung, đa
phần các trƣờng đại học đều có các lĩnh vực hoạt động mà KTNB cần kiểm
toán là: tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, NCKH, hợp tác quốc
tế, xây dựng cơ bản… Do tính đa dạng và phức tạp của các hoạt động cần
kiểm toán nhƣ vậy nên KTVNB thƣờng phải đảm bảo có những ngƣời đủ
thông thạo về các lĩnh vực hoạt động của nhà trƣờng, phải là ngƣời thông thạo
chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc. Hơn
nữa, trong môi trƣờng giáo dục đại học, ngƣời KTVNB cần có những phẩm
chất, tƣ cách đạo đức cần thiết nhƣ: Ý thức tổ chức kỷ luật cao, trung thực,
thẳng thắn, vui vẻ, hòa đồng, tế nhị trong giao tiếp và đóng góp ý kiến, thận
trọng trong công việc…
b. Tổ chức nhân sự kiểm toán nội bộ trong trường đại học cần đảm bảo
nguyên tắc độc lập
Độc lập là nguyên tắc quan trọng trong hoạt động kiểm toán, trong đó có
KTNB, KTVNB phải đảm bảo nguyên tắc độc lập trong hoạt động kiểm toán để
có thể đƣa ra ý kiến đánh giá khách quan về bộ phận, hoạt động đƣợc kiểm toán.
Để đảm bảo tính độc lập của KTNB trong trƣờng đại học cần phải có 2
53
điều kiện cơ bản sau:
Thứ nhất: Về địa vị trong tổ chức
Bộ phận KTNB phải có địa vị thỏa đáng trong tổ chức của nhà trƣờng để
có thể hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán. Điều đó thể hiện:
+ KTNB phải đƣợc sự ủng hộ của Ban lãnh đạo và các bộ phận trong
nhà trƣờng để họ có đƣợc sự cộng tác của các bộ phận đƣợc kiểm toán và để
công việc của họ không bị can thiệp của cán bộ quản lý các cấp.
+ Trƣởng bộ phận KTNB phải là ngƣời có đủ quyền hạn để giữ đƣợc
tính độc lập và bảo đảm bao quát về mặt hoạt động cần đƣợc kiểm toán trong
nhà trƣờng, xem xét đầy đủ các báo cáo kiểm toán và có hành động thích hợp
với các kiến nghị kiểm toán.
+ Trƣởng bộ phận KTNB phải đƣợc phép liên lạc trực tiếp, thƣờng
xuyên với Ban lãnh đạo cao cấp của nhà trƣờng, tạo điều kiện để Trƣởng bộ
phận KTNB và Ban lãnh đạo cao cấp của nhà trƣờng có thể trao đổi thông tin
về những vấn đề phát sinh trong nhà trƣờng mà cần có biện pháp xử lý phù
hợp, kịp thời.
+ Mục đích, quyền hạn và trách nhiệm, phạm vi hoạt động của bộ phận
KTNB phải đƣợc nêu rõ trong văn bản chính thức (quy chế hoạt động
KTNB). Trong quy chế hoạt động của KTNB phải xác định rõ địa vị của bộ
phận KTNB, cho phép KTNB đƣợc phép tiếp cận sổ sách, nhân viên và tài
sản hiện vật có liên quan đến công việc kiểm toán và quy định rõ phạm vi
hoạt động của KTNB (sự tự do không bị hạn chế).
+ Nhiệm vụ chính của trƣởng bộ phận KTNB là: xây dựng kế hoạch
kiểm toán, tổ chức thực hiện các kế hoạch kiểm toán đã đƣợc phê duyệt, lập
các báo cáo kiểm toán, xây dựng mới hoặc sửa đổi quy trình kiểm toán để phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn.
Hàng năm, Trƣởng bộ phận KTNB phải trình bản tóm tắt về chƣơng
trình kiểm toán, kế hoạch nhân sự và kinh phí để Ban lãnh đạo nhà trƣờng phê
duyệt. Trƣởng bộ phận KTNB phải trình bầy những thay đổi quan trọng trong
kế hoạch và chƣơng trình kiểm toán hàng năm để Ban lãnh đạo nhà trƣờng
54
đƣa ra công bố về phạm vi công việc KTNB cụ thể. Điều đó có nghĩa là bộ
phận KTNB chỉ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban lãnh đạo nhà trƣờng.
Trƣởng bộ phận KTNB phải báo cáo hàng năm cho Ban lãnh đạo nhà trƣờng,
trong đó phải nêu bật những phát hiện kiểm toán quan trọng cùng với những
kiến nghị và lƣu ý cho Ban lãnh đạo nhà trƣờng biết về những sai lệch lớn so
với chƣơng trình kiểm toán đã đƣợc duyệt và lý do của sai lệch đó.
Trong trƣờng hợp có sự phản ứng của nhân viên quản lý cấp cao trong nhà
trƣờng phản đối sự đánh giá của KTVNB và có ý định thuyết phục Ban lãnh đạo
nhà trƣờng rằng hoạt động KTNB đã gây khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ,
chức trách của nhân viên quản lý cấp cao đó thì Ban lãnh đạo nhà trƣờng cần thẩm
tra kỹ để có quyết định đúng đắn đảm bảo không gây trở ngại cho KTNB.
Thứ hai: KTVNB phải độc lập với những hoạt động của họ kiểm toán,
KTVNB không được để mình lâm vào tình trạng không có khả năng nhận định
nghề nghiệp một cách khách quan
Tổ chức nguồn nhân lực KTNB trong trƣờng đại học phải dựa trên cơ sở
tổ chức công việc KTNB và cần đảm bảo tính độc lập, khách quan trong quá
trình hoạt động kiểm toán, cụ thể:
+ Nhân viên KTNB phải có quyền và nghĩa vụ báo cáo với Trƣởng Bộ
phận KTNB về mọi vấn đề có ảnh hƣởng đến tính độc lập và khách quan của
mình trƣớc và trong khi thực hiện công việc KTNB.
+ Trƣởng bộ phận KTNB phải nắm vững, theo dõi và đảm bảo tính độc
lập và khách quan của các nhân viên KTNB. Trƣờng hợp tính độc lập hoặc
khách quan bị ảnh hƣởng hoặc có thể bị ảnh hƣởng, Trƣởng bộ phận KTNB
phải báo cáo và đề xuất xử lý lên Ban lãnh đạo nhà trƣờng.
+ Trong phân công nhiệm vụ công tác cho KTVNB phải đảm bảo các
khía cạnh sau:
- KTVNB không tham gia kiểm toán các hoạt động mà KTVNB đó chịu
trách nhiệm thực hiện hoặc quản lý trƣớc đây (tính khách quan có thể bị ảnh
hƣởng nếu KTVNB kiểm toán một hoạt động, một bộ phận mà họ chịu trách
55
nhiệm thực hiện hay quản lý trong năm tài chính trƣớc đó).
- Phải đảm bảo KTVNB không có những xung đột quyền lợi với đơn vị,
bộ phận đƣợc kiểm toán.
- Phải đảm bảo KTVNB không đƣợc kiểm toán một đơn vị, bộ phận
trong vòng ba (03) năm liên tiếp.
- Phải có biện pháp kiểm tra nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan của công tác KTNB ngay trong quá trình thực hiện kiểm toán tại đơn vị, bộ phận đƣợc kiểm toán và trong giai đoạn lập, gửi báo cáo kiểm toán.
c. Tổ chức nhân sự kiểm toán nội bộ trong trường đại học cần đảm bảo
các KTVNB phải đáp ứng được một số tiêu chuẩn sau:
+ Về năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Do KTNB là hoạt động bên trong của mỗi trƣờng nên các tiêu chuẩn cụ thể đối với KTVNB sẽ do lãnh đạo mỗi trƣờng quyết định, nhƣng cần đảm bảo yêu cầu chung là: KTVNB phải đảm bảo có đủ kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực tiễn phù hợp với công việc KTNB trong trƣờng đại học, nắm rõ các quy định của pháp luật hiện hành về các nội dung và quy trình kiểm toán và phải duy trì năng lực chuyên môn qua việc đào tạo liên tục, có hệ thống và phải thƣờng xuyên đƣợc cập nhật kiến thức mới nhất về kiểm toán.
+ Về đạo đức nghề nghiệp: KTVNB phải là ngƣời thận trọng, quyết đoán, không đƣa ra các quyết định khi chƣa có đủ căn cứ. Đồng thời phải là ngƣời có lƣơng tâm nghề nghiệp, trung thực, liêm chính, biết tôn trọng bí mật thông tin thu thập đƣợc trong quá trình kiểm toán và chỉ đƣợc tiết lộ khi đƣợc sự đồng ý lãnh đạo nhà trƣờng, cơ quan quản lý cấp trên.
+ Về đảm bảo tính độc lập, khách quan: KTVNB phải đảm bảo tính độc lập, khách quan trong việc đƣa ra chính kiến mà không chịu bất kỳ ảnh hƣởng nào tác động trái với những đánh giá chuyên nghiệp. KTVNB không đƣợc tham gia kiểm toán tại các đơn vị, bộ phận của nhà trƣờng mà họ chịu trách nhiệm thực hiện hoặc quản lý trƣớc đây, hoặc có quan hệ gia đình với thành viên ban lãnh đạo đơn vị, bộ phận đƣợc kiểm toán.
56
1.3.2. Tổ chức hoạt động KTNB trong trƣờng đại học Tổ chức hoạt động KTNB trong trƣờng đại học bao gồm: - Tổ chức xác định nội dung KTNB trong trƣờng đại học, - Tổ chức quy trình KTNB trong trƣờng đại học.
1.3.2.1 Tổ chức xác định nội dung KTNB trong trường đại học
Với mục tiêu đƣợc xác định là trợ giúp Ban giám đốc và lãnh đạo các bộ
phận trong nhà trƣờng trong việc quản lý, phòng ngừa rủi ro và thực hiện có
hiệu quả công việc mà họ đảm nhận, KTNB trong trƣờng đại học cần thực
hiện ba loại kiểm toán là kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán báo cáo tài chính với nội dung là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ và hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng nhƣ chất lƣợng của việc thực hiện các
trách nhiệm đƣợc giao của các Phòng, Ban và các đơn vị, bộ phận trong nhà
trƣờng, kiểm tra chất lƣợng và độ tin cậy của thông tin do các đơn vị, bộ phận
trong nhà trƣờng cung cấp, bao gồm cả thông tin tài chính, kế toán và các
thông tin khác.
Để đảm bảo phát triển bền vững, trƣờng đại học thƣờng xác định rõ:
sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, quan điểm phát triển, cơ hội, thách
thức, mục tiêu chiến lƣợc, mục tiêu cụ thể, các chỉ tiêu cần đạt tới và tiêu
chí đánh giá kết quả… trên cơ sở đó xác định rõ giải pháp chiến lƣợc và
tổ chức thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu.
Cho dù quy mô, lĩnh vực hoạt động có thể không giống nhau, nhƣng
điểm chung nhất trong trƣờng đại học đều xác định sứ mệnh là đào tạo nguồn
nhân lực chất lƣợng cao, NCKH, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng
yêu cầu của xã hội theo chuẩn quốc gia, khu vực, quốc tế, qua đó đóng góp
vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc và hội nhập quốc tế” với tầm
nhìn đƣa trƣờng trở thành trung tâm đào tạo và nghiên cứu có uy tín trong địa
phƣơng, khu vực…
Mỗi trƣờng đại học có thể xây dựng chiến lƣợc phát triển cụ thể khác
nhau, nhƣng nét chung nhất đều là xây dựng trƣờng trở thành trƣờng đại học
có uy tín trong lĩnh vực nhƣ giáo dục (giáo dục đa ngành hay cụ thể tùy theo
chức năng, nhiệm vụ của nhà trƣờng), góp phần vào sự nghiệp phát triển của
đất nƣớc. Theo đó, trƣờng đại học thƣờng xác định mục tiêu hoạt động cụ thể,
57
có thể trên các khía cạnh nhƣ sau:
+ Chất lƣợng kiến thức, chuyên môn, kĩ năng… và phẩm chất đạo đức
của ngƣời học (bao gồm tất cả các cấp bậc đào tạo ) khi tốt nghiệp từng bƣớc
tiếp cận trình độ quốc tế.
+ Các công trình, sản phẩm NCKH – công nghệ đạt trình độ quốc gia, khu vực, quốc tế, có khả năng ứng dụng và triển khai, có tính hiệu quả về mặt kinh tế – xã hội, làm nền tảng cho đào tạo chất lƣợng cao. + Đội ngũ cán bộ khoa học có năng lực và trình độ cao, đạt chuẩn quốc gia, khu vực quốc tế, có thể giảng dạy và nghiên cứu ở nƣớc ngoài, làm nền tảng cho sự phát triển của Nhà trƣờng.
+ Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ và hiện đại, đáp ứng yêu cầu
đào tạo, NCKH – công nghệ chất lƣợng cao.
+ Mô hình đại học theo định hƣớng nghiên cứu tiên tiến, có cơ cấu hợp lí, tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cao; liên kết chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, các cơ quan, doanh nghiệp, địa phƣơng trong và ngoài nƣớc.
+ Các nguồn lực tài chính đƣợc phát triển theo hƣớng đa dạng hóa và bền vững, hiệu quả thông qua tăng cƣờng, mở rộng hợp tác với các đối tác trong và ngoài nƣớc, khai thác các hình thức huy động mới theo cơ chế mới, đặc thù.
Để thực hiện các mục tiêu đó, trƣờng đại học tổ chức xây dựng, thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các quy trình nhƣ: quy trình giảng dạy cho các hệ đào tạo tại trƣờng và liên kết đào tạo trong và ngoài nƣớc, quy trình triển khai các đề tài, đề án NCKH và ứng dụng NCKH trong thực tiễn, quy trình tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự, quy trình quản lý và sử dụng tài sản, quy trình thực hiện công tác tài chính – kế toán…
Với tƣ cách là công cụ hỗ trợ quản trị nội bộ, thông qua chức năng đảm bảo và tƣ vấn, KTNB trong trƣờng đại học thực hiện việc thẩm định, đánh giá các quy trình hoạt động của nhà trƣờng để đề xuất ý kiến giúp Ban lãnh đạo nhà trƣờng có cơ sở đƣa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn để từng bộ phận và toàn trƣờng đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra trong lâu dài và ngắn hạn.
Do phạm vi hoạt động rất rộng, để thực hiện các chức năng của KTNB
nói trên, trƣởng bộ phận KTNB của trƣờng đại học phải tổ chức xác định rõ
58
nội dung kiểm toán phù hợp trong từng giai đoạn hoạt động cụ thể của nhà
trƣờng. Trên giác độ chung, có thể xác định nội dung KTNB trong trƣờng đại
học nhƣ sau:
a. Kiểm tra, xem xét và đánh giá tính đầy đủ, thích hợp và chặt chẽ của các quy chế, quy định và các thủ tục kiểm soát đã được xây dựng đối với từng mặt công tác của trường đại học
KTNB trong trƣờng đại học cần kiểm tra, xem xét và đánh giá tính đầy đủ, thích hợp và chặt chẽ của các quy chế, quy định và các thủ tục kiểm soát đã đƣợc xây dựng đối với từng mặt công tác của trƣờng đại học, đặc biệt là các biện pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro trong quá trình hoạt động của nhà trƣờng. Bao gồm các lĩnh vực công tác nhƣ: - Kiểm toán công tác tài chính – kế toán. - Kiểm toán cơ sở vật chất của trƣờng (mua sắm, xây dựng, quản lý và sử
dụng tài sản).
- Kiểm toán lĩnh vực đào tạo (tuyển sinh, giảng dạy, quản lý giáo dục). - Kiểm toán lĩnh vực NCKH và liên kết ứng dụng kết quả NCKH. - Kiểm toán lĩnh vực hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại. - Kiểm toán tổ chức, quản lý và điều hành. - Các công tác công tác khác… b. Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy trình hoạt động của nhà trường KTNB trong trƣờng đại học cần kiểm tra việc thực hiện các quy trình trong quá trình hoạt động của nhà trƣờng xem chúng có đƣợc tuân thủ đúng nhƣ quy định không, kịp thời phát hiện những thiếu sót, những khó khăn vƣớng mắc để đề xuất đơn vị đƣợc kiểm tra và lãnh đạo nhà trƣờng (tùy theo mức độ và phạm vi) đƣa ra biện pháp xử lý, khắc phục, cải tiến phù hợp, kịp thời.
Thƣờng gồm các quy trình nhƣ: - Quy trình tuyển sinh cho các hệ đào tạo, - Quy trình giảng dạy cho các hệ đào tạo, - Quy trình quản lý sinh viên, - Quy trình về KĐCLĐT, - Quy trình triển khai các đề tài, đề án NCKH và ứng dụng NCKH trong
59
thực tiễn,
- Quy trình tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân sự,
- Quy trình mua sắm, xây dựng, quản lý và sử dụng tài sản,
- Quy trình thực hiện công tác tài chính – kế toán,
- Quy trình hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại,
- Quy trình về thi đua, khen thƣởng,
- Các quy trình hoạt động khác.
c. Kiểm tra xác nhận độ tin cậy của các báo cáo trong nhà trường
Nhƣ mọi đơn vị, trƣờng ĐH cần lập báo cáo kế toán (bao gồm báo cáo
tài chính và báo cáo KTQT) và các báo cáo khác về hoạt động của nhà
trƣờng. Mỗi hoạt động trong nhà trƣờng đều tạo ra kết quả và các đơn vị bộ
phận của trƣờng đại học đều phải lập các báo cáo về kết quả hoạt động của
đơn vị mình theo quy định để làm căn cứ cho lãnh đạo nhà trƣờng và các bộ
phận chức năng sử dụng cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của
nhà trƣờng, nhƣ tình hình và kết quả hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt
động khác trong nhà trƣờng xem có đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chất
lƣợng và hiệu quả đã đặt ra hay không. KTNB cần kiểm tra, xác nhận độ tin
cậy của các báo cáo trong nhà trƣờng để giúp lãnh đạo nhà trƣờng có căn cứ
tin cậy cho việc đƣa ra các quyết định quản lý và điều hành các mặt hoạt động
của trƣờng, hƣớng tới đạt mục tiêu của trƣờng.
d. Phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động trong nhà trường
Để cung cấp thông tin hữu ích cho lãnh đạo nhà trƣờng và các bộ phận
chức năng, KTNB trong trƣờng đại học cần phân tích, đánh giá hiệu quả của
hoạt động trong nhà trƣờng để chỉ rõ ƣu điểm, hạn chế, thiếu sót và nguyên
nhân cụ thể, từ đó đề xuất giải pháp xử lý, bổ sung, hoàn thiện và cải tiến phù
hợp. Nội dung này xuất phát từ chức năng tƣ vấn của KTNB.
60
Hiện nay, để quản lý các quy trình hoạt động, các trƣờng đại học thƣờng xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO quốc gia hoặc quốc tế nhằm hƣớng tới đảm bảo chất lƣợng đào tạo theo mục tiêu chiến lƣợc đã xác định. Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO thƣờng xây dựng và thực hiện quản lý mọi mặt hoạt động trong trƣờng đại
học theo tiêu chuẩn chất lƣợng, hƣớng tới đạt chuẩn chất lƣợng của một cơ sở đào tạo đại học, đó là các quy trình: quản lý năng lực của đội ngũ giảng viên, đảm bảo chất lƣợng các chƣơng trình giảng dạy, các giáo trình, đảm bảo cơ sở vật chất và trang thiết bị, quản lý học phí… Khi xây dựng và thực hiện các quy trình theo ISO đều cần thiết phải có sự thẩm định, đánh giá để có biện pháp khắc phục, cải tiến phù hợp, kịp thời. Với chức năng đảm bảo và tƣ vấn, KTNB trong trƣờng đại học là công cụ hữu hiệu trong việc thẩm định, đánh giá các quy trình theo ISO để đề xuất ý kiến giúp Ban lãnh đạo nhà trƣờng có thể đƣa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn đối với từng quy trình hoạt động, qua đó đảm bảo cho từng bộ phận và toàn trƣờng đạt đƣợc các tiêu chuẩn ISO.
1.3.2.2. Tổ chức quy trình KTNB trong trường đại học KTNB có thể đƣợc triển khai bằng một trong hai hình thức đó là nhà trƣờng tự thực hiện cuộc KTNB hoặc thuê tổ chức bên ngoài thực hiện, tuy nhiên cuộc KTNB đều thực hiện theo quy trình.
Tuỳ theo từng trƣờng đại học, quy trình KTNB có thể có các bƣớc công việc cụ thể khác nhau, tuy nhiên trên giác độ chung nhất, quy trình KTNB trong các trƣờng đại học thƣờng gồm 4 giai đoạn sau:
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán; - Giai đoạn thực hiện kiểm toán; - Giai đoạn kết thúc kiểm toán; - Giai đoạn theo dõi sau kiểm toán. Do vậy, tổ chức quy trình KTNB trong trƣờng đại học bao gồm tổ chức
4 giai đoạn trong quy trình.
a. Tổ chức giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán là công cụ giúp KTV xác định nội dung công việc thực hiện, phƣơng pháp, thời gian, biên chế, chi phí cần thiết, tổ chức phối hợp công việc, thực hiện và giám sát hoạt động của một cuộc KTNB.
61
Kế hoạch kiểm toán là kim chỉ nam chỉ đạo xuyên suốt quá trình kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán càng sát thực, chặt chẽ, chi tiết, cụ thể, đầy đủ thì hiệu quả và chất lƣợng kiểm toán càng cao.
Tổ chức công việc trong giai đoạn này bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá rủi ro ở các bộ phận đang hoạt động tại trƣờng đại học;
- Lập kế hoạch kiểm toán;
- Thành lập đoàn KTNB;
- Công bố quyết định kiểm toán.
Cụ thể tổ chức các công việc này nhƣ sau:
a1. Đánh giá rủi ro ở các bộ phận đang hoạt động tại trường đại học
Trong quá trình hoạt động của trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng
ĐHCL luôn xuất hiện những loại rủi ro khác nhau có thể ảnh hƣởng xấu đến
quá trình và kết quả hoạt động của trƣờng, đòi hỏi KTVNB cần xác định rõ để
xác định thứ tự ƣu tiên kiểm toán cho phù hợp, tập trung thời gian và nhân lực để
kiểm toán đối với các hoạt động có rủi ro cao hơn.
KTNB cần đánh giá chi tiết, cụ thể từng loại rủi ro để làm căn cứ lập kế
hoạch kiểm toán phù hợp. Cụ thể cần thực hiện các bƣớc nhƣ sau:
(1) Xác định các loại rủi ro: có thể xem xét 2 loại rủi ro: Rủi ro bên
ngoài và rủi ro bên trong.
Rủi ro bên ngoài: Là những rủi ro do tác động của sự thay đổi của môi
trƣờng hoạt động, cơ chế chính sách, chiến lƣợc phát triển ĐH của Nhà
nƣớc… Rủi ro này có thể khác nhau đối với trƣờng ĐH ở từng quốc gia, tại
từng quốc gia lại có sự khác nhau giữa các thời kỳ…
Một số ví dụ về rủi ro bên ngoài tác động đến các mặt hoạt động của
trƣờng ĐH nhƣ sau:
- Đối với hoạt động đào tạo, rủi ro có thể do nhà trƣờng cần phải thay đổi
chƣơng trình, ngành nghề, hình thức đào tạo do nhu cầu của xã hội thay đổi hay do sự
tác động của nền giáo dục đại học trên thế giới thay đổi hay do sự thay đổi do chính
sách phát triển giáo dục Đại học của Nhà nƣớc, địa phƣơng thay đổi, ví dụ nhƣ khi
Luật giáo dục đại học, điều lệ trƣờng đại học… đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
- Đối với hoạt động NCKH, rủi ro có thể xuất phát từ nhu cầu của xã hội hoặc
định hƣớng chủ trƣơng về NCKH của cơ quan ban ngành, của Bộ chủ quản về
62
việc phát triền NCKH đối với từng trƣờng có thể thay đổi.
- Đối với hoạt động tài chính – kế toán, rủi ro có thể do cơ chế, chính sách từ
phía Nhà nƣớc. Sự thay đổi của các văn bản quy định, hƣớng dẫn về mức thu học
phí,các khoản chi nhƣ chi đầu tƣ, chi thƣờng xuyên, chi dự án… , sự thay đổi
chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng cho trƣờng ĐH...
+ Rủi ro bên trong: Là những rủi ro do xuất phát từ đặc điểm hoạt động
của trƣờng ĐH và hạn chế, khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ
(HTKSNB) của nhà trƣờng.
Một số ví dụ về rủi ro bên trong tác động đến các mặt hoạt động của
trƣờng ĐH nhƣ sau:
- Đối với hoạt động đào tạo, rủi ro có thể xuất phát từ chất lƣợng đội ngũ
giảng viên không đảm bảo cho công tác giảng dạy (do thiếu kinh nghiệm, chƣa
tâm huyết với nghề), do chƣơng trình đào tạo còn chƣa phù hợp với nhu cầu của
xã hội, do chất lƣợng các giáo trình, tài liệu học tập chƣa phù hợp…
- Đối với hoạt động NCKH, rủi ro có thể do công tác nghiên cứu và kết quả
NCKH chƣa gắn liền với thực tiễn, chƣa mang lại hiệu quả, chất lƣợng chƣa cao…
- Đối với hoạt động tài chính – kế toán, rủi ro có thể do các bộ phận trong
nhà trƣờng không chấp hành đúng các quy định về quản lý tài chính (thu, chi) của
nhà nƣớc, của bản thân nhà trƣờng… gây tổn thất hoặc không rõ ràng, minh bạch,
ảnh hƣởng đến nguồn tài chính của trƣờng.
(2) Tổ chức thu thập thông tin: Để đánh giá rủi ro, KTNB cần áp dụng các
thủ tục để thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, bao gồm:
- Thu thập các tài liệu liên quan đến các mặt hoạt động của nhà trƣờng.
- Tổ chức các cuộc họp giữa KTNB với lãnh đạo nhà trƣờng;
- Tổ chức thảo luận giữa lãnh đạo Ban kiểm soát với lãnh đạo, cán bộ
nhân viên KTNB;
- Thảo luận với các kiểm toán viên độc lập (nếu có);
- Xem xét việc thực hiện pháp luật và các quy định nội bộ của trƣờng;
- Phân tích các dữ liệu tài chính và hoạt động của trƣờng, các định hƣớng
63
của giáo dục đại học.
(3) Đánh giá mức độ rủi ro:
KTVNB cần đánh giá mức độ rủi ro cụ thể đối với từng hoạt động, từng bộ
phận trong trƣờng để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán cho phù hợp, KTVNB có
thể đánh giá rủi ro theo các mức độ: cao, trung bình, thấp; hoặc theo bảng hệ số (ví
dụ cao từ 2 đến 3, trung bình từ 1 đến 2, thấp dƣới 1… ; hoặc theo bảng màu (ví dụ:
màu đỏ: rất cao, màu da cam: cao, màu vàng: trung bình, màu xanh: thấp…).
a2. Tổ chức lập kế hoạch KTNB
Công tác lập kế hoạch rất quan trọng, nhằm đảm bảo KTNB đáp ứng
đƣợc các mong muốn của lãnh đạo trƣờng để đạt đƣợc mục tiêu quản lý
chung và mục tiêu quản lý rủi ro nói riêng của mỗi trƣờng.
Kế hoạch KTNB đƣợc lập với hai cấp độ: Kế hoạch KTNB năm và kế
hoạch từng cuộc KTNB. Do vậy, tổ chức lập kế hoạch KTNB bao gồm tổ
chức lập kế hoạch KTNB năm và tổ chức lập kế hoạch từng cuộc KTNB.
(1) Tổ chức lập kế hoạch KTNB năm
Kế hoạch KTNB năm thƣờng đƣợc lập vào tháng cuối cùng của năm
trƣớc hoặc vào tháng đầu tiên của năm tài chính, do Trƣởng bộ phận KTNB chỉ
đạo lập, trình Ban lãnh đạo trƣờng, Hội đồng kiểm toán trực thuộc trƣờng hoặc
Hội đồng kiểm toán của cơ quan chủ quản của trƣờng (nếu có) phê chuẩn.
+ Kế hoạch năm đƣợc xây dựng trên cơ sở sau:
- Thông tin liên quan đến hoạt động của nhà trƣờng, bao gồm: Các quy
định hiện hành của pháp luật; Các quy định nội bộ của Nhà trƣờng; Sứ mệnh,
mục tiêu và chiến lƣợc phát triển của trƣờng; Nhiệm vụ, kế hoạch chi tiết của
các bộ phận đang hoạt động trong nhà trƣờng.
- Kết quả phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát.
- Kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và đánh giá hiệu lực HTKSNB của
toàn trƣờng và của các bộ phận thực hiện các hoạt động trong trƣờng đại học,
ví dụ các ban (phòng) nhƣ ban (phòng) tổ chức cán bộ, ban (phòng) quản lý
64
khoa học… và các khoa chuyên ngành…
- Kết quả kiểm toán độc lập, KTNN, KTNB lần trƣớc (nếu có) cũng nhƣ
yêu cầu quản lý của Lãnh đạo trƣờng đối với từng bộ phận đƣợc kiểm toán
hiện tại.
+ Kế hoạch kiểm toán năm bao gồm những nội dung sau:
- Đánh giá rủi ro tổng quát ảnh hƣởng đến chiến lƣợc, mục tiêu, các hoạt
động quản trị, đào tạo và NCKH cũng nhƣ các hoạt động liên quan đến vấn đề
cơ sở hạ tầng, tài chính và quản lý tài chính của trƣờng thông qua việc tóm tắt
những rủi ro đã xảy ra trong năm trƣớc và phƣơng thức xử lý những rủi ro
này, đồng thời đánh giá tổng thể các rủi ro của năm hiện tại;
- Rà soát môi trƣờng pháp lý tác động đến hoạt động của đơn vị nhƣ
những thay đổi về pháp luật và phạm vi hoạt động, sự thay đổi cơ chế, chính
sách (tự chủ hay không tự chủ…), các vi phạm chế độ chính sách đƣợc phát
hiện trong các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trƣớc, các văn bản yêu cầu
của cơ quan quản lý nhà nƣớc liên quan đến tính tuân thủ của đơn vị… ;
- Rà soát kết quả hoạt động quản trị, đào tạo, NCKH, tài chính, các hoạt
động liên quan đến mua sắm, sử dụng, đổi mới, xây dựng, đầu tƣ cơ sở vật
chất của năm trƣớc và rà soát, xem xét, phê duyệt mục tiêu kế hoạch hoạt
động năm hiện tại;
- Soát xét những thay đổi cơ cấu tổ chức cán bộ. Các thay đổi trong cơ
cấu tổ chức và nhân sự nhƣ thành lập bộ phận, chi nhánh mới, thay đổi nhân
sự ở những vị trí chủ chốt, quan trọng (Trƣởng phòng, phó phòng, trƣởng
khoa, phó khoa, giám đốc trung tâm…);
- Các mục tiêu KTNB cụ thể tùy theo yêu cầu của lãnh đạo nhà trƣờng
nhƣng vẫn phải đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Nhà
nƣớc, ví dụ Luật giáo dục… và phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng cũng nhƣ của cả nƣớc;
- Kết quả đánh giá và phân loại rủi ro ở bƣớc a trên đây (ví dụ cao, trung
bình và thấp hoặc theo hệ số, hoặc theo bảng màu) làm cơ sở lập kế hoạch về
65
quy mô kiểm toán;
- Chi tiết về kế hoạch kiểm toán trong năm đối với các bộ phận trong
nhà trƣờng;
- Kế hoạch nguồn lực và xác định nguồn nhân lực, phân bổ nguồn lực
phục vụ các nhiệm vụ kiểm toán trong nhà trƣờng;
- Chƣơng trình quản lý, đào tạo và nghiên cứu phát triển công tác
KTNB của đơn vị trong năm;
- Kế hoạch báo cáo (nội dung, số lƣợng báo cáo) định kỳ với lãnh đạo
nhà trƣờng.
Khi KTVNB cho rằng có sự thay đổi của các yếu tố đánh giá rủi ro đối với
các hoạt động, bộ phận của trƣờng mà đã dự kiến đƣợc kiểm toán trong năm thì
KHKT năm có thể đƣợc xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
(2) Tổ chức lập kế hoạch từng cuộc kiểm toán nội bộ
Các cuộc KTNB cũng đều phải đƣợc lập kế hoạch một cách chi tiết. Kế
hoạch từng cuộc KTNB đƣợc từng KTVNB (nhóm KTVNB) đƣợc phân công
phụ trách, thực hiện cuộc kiểm toán KTNB lập, phù hợp với kế hoạch KTNB
hàng năm.
Kế hoạch từng cuộc KTNB vạch ra những nhiệm vụ, công việc cụ thể
cho từng cuộc kiểm toán tại từng bộ phận, nghiệp vụ, phòng ban, khoa trong
trƣờng nhằm chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động cụ thể của cuộc kiểm
toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán năm đƣợc phê duyệt và đặc điểm của bộ
phận, đơn vị, phòng ban đƣợc kiểm toán để lập kế hoạch của kiểm toán.
Tổ chức lập kế hoạch từng cuộc KTNB gồm các công việc cụ thể
nhƣ sau:
* Công việc trước khi lập kế hoạch từng cuộc KTNB: trƣớc khi lập kế
hoạch từng cuộc KTNB cần thực hiện các bƣớc công viêc nhƣ sau:
+ Xác định đối tượng, mục tiêu, quy mô của cuộc kiểm toán
Đối tƣợng của cuộc KTNB ở các trƣờng đại học có thể là các BCTC
(kiểm toán BCTC), cũng có thể là đánh giá tính tuân thủ của các hoạt động
liên quan đến quản lý, đào tạo, NCKH, tài chính cũng nhƣ hợp tác quốc tế
66
trong trƣờng (kiểm toán tuân thủ) hay kiểm toán các hoạt động và đề xuất
các giải pháp nhằm cải tiến, nâng cao chất lƣợng của các hoạt động đào tạo,
NCKH, tài chính… (kiểm toán hoạt động). Tùy theo đối tƣợng của cuộc
kiểm toán và yêu cầu của lãnh đạo nhà trƣờng, tùy thuộc mức độ rủi ro mà
xác định mục tiêu, quy mô của cuộc KTNB cho phù hợp.
+ Xác định cách thức tổ chức cuộc kiểm toán
Sau khi xác định đƣợc đối tƣợng, mục tiêu và quy mô cuộc kiểm toán thì
công việc tiếp theo là xác định cách thức tổ chức cuộc kiểm toán. Những nội
dung cần quan tâm khi xác định cách thức kiểm toán cụ thể là:
- Một là bố trí nhân sự: Việc bố trí nhân sự phụ thuộc vào việc trƣờng
tiến hành tự kiểm toán hay thuê tổ chức bên ngoài, hoặc bố trí nhân sự kiểm
toán bằng cách kết hợp cả bên trong và thuê bên ngoài.
- Hai là: xác định phạm vi, lựa chọn các thủ tục kiểm toán và phƣơng
pháp kiểm toán để áp dụng trong quá trình kiểm toán. Đồng thời cũng xác
định cách thức báo cáo phát hiện kiểm toán, mức độ, phạm vi áp dụng các
hoạt động kiểm toán và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
+ Thu thập thông tin tổng quan về lĩnh vực, bộ phận, hoạt động được
kiểm toán
KTVNB cần thu thập các thông tin về môi trƣờng hoạt động tác động
đến các lĩnh vực, bộ phận, hoạt động đƣợc kiểm toán.
Để thu thập thông tin, KTVNB cần thực hiện quá trình tìm hiểu đặc điểm
hoạt động, bộ máy tổ chức của trƣờng, tiếp xúc và phỏng vấn cán bộ, nhân
viên, tìm hiểu cơ cấu và trách nhiệm của từng phòng, Ban, Trung tâm, các bộ
phận của trƣờng chuẩn bị đƣợc tiến hành kiểm toán.
KTVNB có thể quan sát, phỏng vấn lãnh đạo, nhân viên các Phòng,
ban, trung tâm, khoa, bộ phận đƣợc kiểm toán, nghiên cứu, kiểm tra các
tài liệu liên quan, nghiên cứu hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán các
năm trƣớc (nếu có), đối chiếu văn bản, tài liệu với chế độ, luật lệ, phân
tích sơ bộ để thấy biến động hay biểu hiện bất thƣờng và xác định nguyên
nhân, mức độ liên quan của từng nguyên nhân để dự đoán, dự báo xu
67
hƣớng, khả năng.
* Lập kế hoạch từng cuộc kiểm toán nội bộ: Lập kế hoạch từng cuộc
kiểm toán nội bộ gồm 2 bƣớc công việc: Lập kế hoạch chi tiết cuộc kiểm toán
và thiết kế chƣơng trình kiểm toán, cụ thể nhƣ sau:
+ Lập kế hoạch chi tiết cuộc kiểm toán
Dựa vào kết quả thu thập thông tin tổng quan về các bộ phận, phòng,
ban, trung tâm, khoa cần kiểm toán, KTVNB phân tích thông tin, đánh giá
trọng yếu, rủi ro để xây dựng chi tiết kế hoạch cuộc kiểm toán. KTNB cần
chú trọng đánh giá các loại rủi ro trong trƣờng đại học bao gồm rủi ro về chất
lƣợng, về tài chính, về danh tiếng để đánh giá về nguy cơ rủi ro này là cao hay
thấp trong từng lĩnh vực hoạt động của nhà trƣờng.
Kế hoạch chi tiết cuộc kiểm toán cụ thể hóa về các nội dung sau:
- Xác định thời gian thực hiện cuộc kiểm toán, gồm: Thời gian tiến hành
bắt đầu kiểm toán, thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán, trình tự thời gian tiến
hành công việc kiểm toán ở từng lĩnh vực, từng bộ phận, từng phòng ban,
từng trung tâm, từng khoa…
- Xác định nội dung công việc kiểm toán: Lập kế hoạch chi tiết cần chỉ ra
nội dung công việc kiểm toán dự kiến tiến hành ở từng lĩnh vực, từng bộ
phận, từng phòng ban, từng trung tâm, từng khoa. Ngoài ra trong kế hoạch nội
dung công việc thì KTVNB cũng cần lên kế hoạch chi tiết về căn cứ kiểm
toán và các chuẩn mực, tiêu chí để đánh giá từng nội dung kiểm toán.
Chẳng hạn, xác định nội dung kiểm toán đối với từng lĩnh vực có thể nhƣ sau:
(i) Đối với kiểm toán lĩnh vực tài chính – kế toán: Kế hoạch kiểm toán
chi tiết cần phải xác định các bƣớc kiểm toán nguồn tài chính của trƣờng bằng
cách xác định rõ kiểm toán ở trụ sở và những đơn vị phụ thuộc nào? Kiểm toán
những chỉ tiêu nào, căn cứ vào các BCTC và các tài liệu cụ thể nào khác để làm
rõ đƣợc nguồn tài chính của trƣờng hiện nay đã hợp pháp, đã đƣợc chuẩn hóa,
công khai, minh bạch và đúng quy định pháp luật hiện hành của quốc gia hay
chƣa? Đồng thời trong kế hoạch chi tiết cũng phải vạch rõ căn cứ kiểm toán và
tiêu chí, chuẩn mực để xác định việc sử dụng tài chính của trƣờng hiện nay đã
68
thực sự hiệu quả hay chƣa (KTVNB sẽ sử dụng tiêu chuẩn, tiêu chí nào để
đánh giá các vấn đề liên quan đến tài chính của trƣờng. Tùy theo quy định cụ
thể của từng quốc gai, từng trƣờng mà có thể xác định nội dung kiểm tra khác
nhau. Ví dụ theo qui định hiện hành tại Việt nam thì nội dung kiểm toán lĩnh
vực tài chính – kế toán đối với trƣờng ĐHCLcó thể bao gồm: Kiểm tra Thu –
chi thƣờng xuyên; Kiểm tra Thu – chi không thƣờng xuyên; Kiểm tra Thu – chi
ĐTXDCB; Kiểm tra Thu – chi chƣơng trình dự án và Kiểm tra Chênh lệch thu
– chi trích lập sử dụng các quĩ tài chính và thu nhập tăng thêm.
(ii) Đối với kiểm toán cơ sở vật chất của trƣờng: kế hoạch phải làm rõ
việc kiểm toán đối với những hạng mục cơ sở vật chất nào của nhà trƣờng
trong số các hạng mục nhƣ: phòng học, thƣ viện, trang thiết bị, các dự án, các
hạng mục mà trƣờng đã, đang triển khai thi công… Đồng thời cần đƣợc chỉ rõ
trong bản kế hoạch kiểm toán chi tiết tiêu chí nào để đánh giá liệu các hạng
mục này cơ sở vật chất đã đạt tiêu chuẩn để phục vụ đào tạo ở bậc đại học hay
chƣa, đã đƣợc sử dụng đúng mục đích và hiệu quả hay chƣa? Việc thi công
liệu tuân thủ đúng theo quy định hay không?
(iii) Đối với kiểm toán lĩnh vực đào tạo, kế hoạch kiểm toán chi tiết cần
chỉ rõ kiểm toán ở nội dung nào trong số các nội dung sau: Chƣơng trình đào
tạo (theo các hình thức đào tạo trong trƣờng ĐH, ví dụ nhƣ ở Việt nam thì
trƣờng ĐH có thể có các chƣơng trình đào tạo theo loại hình đào tạo nhƣ:
Chính qui, liên thông, tại chức; chƣơng trình đào tạo theo các cấp đào tạo: Cử
nhân chính qui, cử nhân liên thông, cao học; chƣơng trình đào tạo theo thời
gian đào tạo: Dài hạn, ngắn hạn); chất lƣợng ngƣời học hay đội ngũ giảng
viên, các chính sách đào tạo của trƣờng, các loại hình đào tạo hiện nay của
trƣờng, quy trình đào tạo của trƣờng có phù hợp, có hiệu quả hay không, chất
lƣợng đầu vào, đầu ra, số lƣợng sinh viên đào tạo ở các ngành có đảm bảo
đúng và phù hợp với yêu cầu xã hội và quy định của cơ quan chủ quản hay
không… Việc xác định nội dung kiểm toán đào tạo cần tùy thuộc vào yêu cầu
của lãnh đạo nhà trƣờng, yêu cầu của cơ quan chủ quản và mục tiêu của từng
69
cuộc kiểm toán để xác định cụ thể, đồng thời cần đƣợc chỉ rõ trong bản kế
hoạch kiểm toán chi tiết tiêu chí nào để đánh giá từng khía cạnh đƣợc chọn
kiểm toán của lĩnh vực đào tạo.
(iv) Đối với kiểm toán lĩnh vực NCKH thì kế hoạch kiểm toán chi tiết
cần chỉ rõ cần kiểm toán nội dung nào trong số các nội dung sau: việc triển
khai các hoạt động khoa học công nghệ theo sứ mạng nghiên cứu, phát triển
của trƣờng đại học hay chƣa? hay các đề tài, dự án, các hoạt động nghiên cứu
có đảm bảo đúng quy định hay không? Các đề tài NCKH của trƣờng hiện nay
có thật sự hiệu quả và mang tính thực tiễn cao, tránh lãng phí tài chính hay
không… đồng thời cần đƣợc chỉ rõ trong bản kế hoạch kiểm toán chi tiết tiêu
chí nào để đánh giá từng khía cạnh đƣợc chọn kiểm toán của lĩnh vực NCKH.
(v) Đối với kiểm toán lĩnh vực hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại thì kế
hoạch kiểm toán chi tiết cần chỉ rõ cần kiểm toán nội dung nào trong việc
thực hiện hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại theo quy định của Nhà nƣớc hay
hiệu quả trong quan hệ hợp tác… đồng thời cần đƣợc chỉ rõ trong bản kế
hoạch kiểm toán chi tiết tiêu chí nào để đánh giá từng khía cạnh đƣợc chọn
kiểm toán của lĩnh vực hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại.
(vi) Đối với kiểm toán lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành thì kế
hoạch kiểm toán chi tiết cần chỉ ra việc thực hiện kiểm toán ở những khâu nào
một cách cụ thể: cơ cấu tổ chức hay chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của
các bộ phận trong trƣờng, các chiến lƣợc và mục tiêu phát triển, sự vận hành
của các cá nhân, tổ chức trong trƣờng có đảm bảo theo quy định của điều lệ
trƣờng đại học hay có hiệu quả hay không?... đồng thời cần đƣợc chỉ rõ trong
bản kế hoạch kiểm toán chi tiết tiêu chí nào để đánh giá từng khía cạnh đƣợc
chọn kiểm toán của lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành.
- Bố trí, sắp xếp nhân sự, phạm vi và mục tiêu kiểm toán: Kế hoạch kiểm
toán chi tiết cần xác định cụ thể xem những cá nhân nào sẽ tham gia cuộc
kiểm toán, ai giữ chức vụ gì, nhiệm vụ cụ thể của mỗi cá nhân trong cuộc
kiểm toán ra sao, mỗi ngƣời sẽ thực hiện công việc riêng của mình để tạo
70
thành một chuỗi công việc cho đến khi cuộc kiểm toán kết thúc.
Do trƣờng đại học thƣờng bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau nên đối tƣợng và nội dung kiểm toán cũng đa dạng nên tùy từng đối
tƣợng, lĩnh vực, nội dung kiểm toán mà bố trí nhân sự của cuộc KTNB
cho phù hợp, sao cho KTVNB phải am hiểu đƣợc nội dung, quy trình và
thủ tục kiểm soát của đối tƣợng, lĩnh vực, nội dung kiểm toán để có thể
lựa chọn phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm toán cho phù hợp, trên cơ sở
đó có thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để đƣa ra kết luận, hơn
thế nữa còn đƣa ra ý kiến tƣ vấn phù hợp, có giá trị.
Kế hoạch cuộc KTNB có thể đƣợc sửa đổi, bổ sung trong quá trình thực
hiện nếu có những thay đổi về điều kiện thực hiện hoặc đánh giá về rủi ro.
+Thiết kế chương trình kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch chi tiết của cuộc kiểm toán, KTNB tiến hành thiết kế
chƣơng trình kiểm toán đối với từng đối tƣợng, lĩnh vực, nội dung kiểm toán để
chỉ dẫn cho KTVNB biết cần phải làm những công việc cụ thể nào khi tham gia
kiểm toán. Chƣơng trình kiểm toán là căn cứ để KTVNB đƣợc phân công từng
công việc kiểm toán cụ thể ghi chép, theo dõi, kiểm tra các thủ tục kiểm toán,
đồng thời là căn cứ để đánh giá chất lƣợng công việc kiểm toán và là minh chứng
pháp lý để chứng minh công việc kiểm toán đã đƣợc thực hiện một cách phù hợp.
Chƣơng trình kiểm toán do KTVNB đƣợc phân công thực hiện kiểm
toán từng đối tƣợng, lĩnh vực, nội dung kiểm toán soạn thảo và trình trƣởng
nhóm phê duyệt.
Để lập chƣơng trình kiểm toán, KTVNB đƣợc phân công nhiệm vụ kiểm
toán về đối tƣợng, lĩnh vực, nội dung kiểm toán cụ thể cần thu thập thêm
thông tin chi tiết về đối tƣợng, lĩnh vực, nội dung kiểm toán, từ đó đánh giá
rủi ro làm cơ sở xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm
toán cần thực hiện, trong đó quan trọng nhất là nội dung các thủ tục kiểm toán
đối với nội dung kiểm toán trọng yếu, có rủi ro cao.
Để thuận lợi cho công việc lập chƣơng trình kiểm toán, KTNB trong
71
trƣờng đại học có thể lập chƣơng trình kiểm toán mẫu cho từng đối tƣợng,
lĩnh vực, nội dung kiểm toán, từng quy trình nghiệp vụ của nhà trƣờng để
định hƣớng cho KTVNB. Dựa trên chƣơng trình kiểm toán mẫu, KTVNB
xem xét lựa chọn, bổ sung các thủ tục kiểm toán cho phù hợp.
Trong quá trình thiết kế chƣơng trình kiểm toán, KTVNB có thể mở
rộng hoặc giới hạn công việc của mình tùy theo mức độ trọng yếu, rủi ro của
phần hành kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
cho việc ra ý kiến nhận xét và đƣa ra đề xuất hợp lý, đúng đắn.
a3. Thành lập đoàn kiểm toán
Bao gồm: Thành lập đoàn kiểm toán; Phổ biến quy chế làm việc của
đoàn kiểm toán; Tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ cho KTV; Chuần bị các điều
kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
a4. Công bố quyết định kiểm toán
Trƣớc khi tiến hành kiểm toán, trƣởng đoàn kiểm toán phải bàn với lãnh
đạo và các cán bộ chủ chốt của bộ phận đƣợc kiểm toán để công bố quyết định
kiểm toán, kế hoạch kiểm toán và thống nhất hoạt động phối hợp giữa đoàn và
bộ phận đƣợc kiểm toán nhằm tạo điều kiện thuận cho KTVNB trong quá trình
thực hiện cuộc KTNB, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của cuộc KTNB.
Tuy nhiên, việc công bố quyết định kiểm toán cũng có thể đƣợc thực
hiện trong giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán, tùy theo cách triển khai của bộ
phận KTVNB.
b. Tổ chức giai đoạn thực hiện kiểm toán nội bộ
Đây là giai đoạn KTVNB tổ chức triển khai thực hiện các công việc
kiểm toán theo kế hoạch và chƣơng trình kiểm toán đã đƣợc soạn thảo và phê
duyệt. Các bƣớc thực hiện cuộc KTNB phải tuân thủ đúng quy trình của một
cuộc kiểm toán và phải đƣợc ghi nhận đầy đủ trên tài liệu, hồ sơ kiểm toán
làm căn cứ cho việc đƣa ra ý kiến nhận xét của KTVNB.
Tuy nhiên, đối với cuộc kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo
nhà trƣờng thì không có trong kế hoạch KTNB năm cũng không có kế hoạch
của cuộc KTNB. KTVNB có thể triển khai các nội dung kiểm toán theo yêu
72
cầu cụ thể của lãnh đạo nhà trƣờng.
Thông thƣờng, tổ chức giai đoạn này gồm các bƣớc công việc sau:
- Tổ chức triển khai công tác kiểm toán tại bộ phận đƣợc kiểm toán;
- Tổ chức tìm hiểu các bộ phận (phòng, ban, trung tâm, khoa) đƣợc
kiểm toán;
- Tổ chức kiểm tra các lĩnh vực hoạt động cụ thể tại các bộ phận đƣợc
kiểm toán;
- Tổ chức phân tích kết quả kiểm toán.
b1. Tổ chức triển khai công tác kiểm toán tại bộ phận được kiểm toán
Khi xuống thực hiện kiểm toán tại bộ phận, phòng, ban, trung tâm, khoa
để thực hiện kiểm toán, KTVNB cần tổ chức cuộc họp triển khai công tác
kiểm toán tại bộ phận đƣợc kiểm toán. Thành phần cuộc họp triển khai công
tác kiểm toán gồm toàn bộ KTVNB và quản lý bộ phận đƣợc kiểm toán và
các đơn vị có liên quan (nếu cần). Mục đích của việc tổ chức họp triển khai
công tác kiểm toán nhằm giúp bộ phận đƣợc kiểm toán nắm đƣợc nội dung,
kế hoạch làm việc của KTVNB, từ đó có sự phối hợp giữa các bên để tạo điều
kiện cho công tác kiểm toán đƣợc thực hiện hiệu quả hơn.
b2. Tổ chức tìm hiểu các bộ phận (phòng, ban, trung tâm, khoa) được
kiểm toán
Khi đến bộ phận, phòng, ban, trung tâm, khoa đƣợc kiểm toán, KTVNB
phải trao đổi với ngƣời quản lý chịu trách nhiệm của bộ phận đƣợc kiểm toán
và cán bộ chủ chốt khác, yêu cầu họ cung cấp thông tin về tình hình hoạt động
của bộ phận đó để KTVNB kiểm tra đối chiếu về sự phù hợp với các thông tin
đã đƣợc thu thập từ trƣớc. KTVNB phải xem xét lại việc thực hiện các chính
sách, thủ tục đã đƣợc quy định bằng văn bản của bộ phận đƣợc kiểm toán và
tiếp tục trao đổi thêm với các cán bộ để thu thập thêm thông tin, có thể phải
điều chỉnh lại kế hoạch và quy trình kiểm toán cho phù hợp.
KTVNB tìm hiểu các bộ phận, phòng, ban, trung tâm, khoa đƣợc kiểm
toán: Khi đến bộ phận, phòng, ban, trung tâm, khoa đƣợc kiểm toán, KTVNB
phải trao đổi với ngƣời quản lý chịu trách nhiệm của bộ phận, phòng, ban, trung
73
tâm, khoa đƣợc kiểm toán và cán bộ chủ chốt khác về mục đích, nội dung, thời
gian kiểm toán và các kế hoạch cụ thể khác. Yêu cầu bộ phận, phòng, ban, trung
tâm, khoa trực tiếp cung cấp thêm tình hình về các hoạt động của mình để
KTVNB kiểm tra đối chiếu về sự phù hợp với các thông tin đã đƣợc thu thập từ
trƣớc. KTVNB phải xem xét lại việc thực hiện các chính sách, thủ tục đã đƣợc
quy định bằng văn bản của bộ phận, phòng, ban, trung tâm, khoa đƣợc kiểm toán
và tiếp tục trao đổi thêm với các cán bộ để thu thập thêm thông tin, có thể phải
điều chỉnh lại kế hoạch và quy trình kiểm toán cho phù hợp.
b3. Tổ chức kiểm tra các lĩnh vực hoạt động cụ thể tại các bộ phận được
kiểm toán
Sau khi triển khai công tác kiểm toán tại bộ phận đƣợc kiểm toán,
KTVNB tổ chức thực hiện các công việc kiểm toán theo kế hoạch đã xây
dựng nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho
ý kiến và các kiến nghị kiểm toán.
Tùy từng nội dung kiểm toán để KTVNB áp dụng phƣơng pháp kiểm
toán thích hợp đã đƣợc cụ thể trong kế hoạch, chƣơng trình kiểm toán (các kỹ
thuật, thủ tục kiểm toán nhƣ: kiểm tra, đối chiếu, xác nhận, phỏng vấn, quan
sát, khẳng định bằng văn bản, rà soát lại việc xử lý các số liệu, tính toán, phân
tích đánh giá và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ) để thu thập bằng chứng kiểm toán
từ các nguồn khác nhau.
Những công việc chủ yếu đƣợc thực hiện trong quá trình thực hiện kiểm
toán đối với một số lĩnh vực hoạt động của trƣờng đại học cụ thể nhƣ sau:
* Kiểm toán lĩnh vực tài chính – kế toán
+ Kiểm tra các quy trình nghiệp vụ tài chính - kế toán xem có đảm bảo
đƣợc thiết kế một cách hợp lý, đúng đắn, phù hợp với các quy định pháp lý về
kế toán – tài chính hiện hành đối với trƣờng đại học hay không, kiểm tra quá
trình thực hiện quy trình kế toán - tài chính thông qua việc kiểm tra chứng từ,
sổ kế toán, quy trình hạch toán, báo cáo kế toán và các tài liệu, thông tin từ
những nguồn khác nhau liên quan đến số liệu do hệ thống kế toán xử lý, cung
cấp hay liên quan đến tình hình tài chính của trƣờng tại các bộ phận tài chính
74
kế toán và các trung tâm, khoa, các đơn vị kinh doanh trực thuộc.
+ Kiểm tra các khoản thu ngân sách, thu hoạt động thƣờng xuyên của
trƣờng bao gồm: Ngân sách cấp đối với các trƣờng ĐHCL chƣa tự chủ
hoàn toàn tài chính, các khoản thu học phí, thu ngoài học phí đối với các
cấp đào tạo khác nhau của trƣờng nhƣ cử nhân, cao đẳng… xem có tuân
thủ đúng theo quy định chung của Nhà nƣớc, của Luật hay không? Kiểm
tra các khoản thu thƣờng xuyên từ hoạt động cung ứng dịch vụ nhƣ trông
xe, canteen… có đảm bảo tính phù hợp hay không?
+ Kiểm tra các khoản thu không thƣờng xuyên nhƣ thu từ việc đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tƣ, xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng của trƣờng, các khoản thu từ các nhà tài trợ cho các hội thảo, học
bổng… có đƣợc công khai, minh bạch hay không?
+ Kiểm tra việc chi ngân sác có đúng theo quy định tại Luật ngân sách
nhà nƣớc và các văn bản hƣớng dẫn Luật hay không?
+ Kiểm tra các khoản chi thƣờng xuyên, bao gồm: tiền lƣơng cán bộ
công nhân viên chức, tiền thuê cơ sở hạ tầng, phụ cấp lƣơng, đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phúc lợi tập thể, tiền thƣởng, tiền
dịch vụ để duy trì các hoạt động của trƣờng nhƣ điện, nƣớc... tiền bảo dƣỡng
thƣờng xuyên cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tại đơn vị đã đảm bảo đúng với
các quy định của nhà nƣớc và Luật giáo dục đại học cũng hay không?
+ Kiểm tra các khoản chi không thƣờng xuyên nhƣ chi mua sắm mới
trang thiết bị, sửa chữa cơ sở hạ tầng, cải tạo, nâng cấp phòng học ngoài kế
hoạch, chi thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học, chi đột xuất khác... có phù
hợp và không lãng phí hay không?
+ Kiểm tra việc xác định các khoản chênh lệch thu chi hoạt động và
trích lập các quỹ gồm: Quỹ khen thƣởng, phúc lợi; quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp; quỹ dự phòng ổn định thu nhập có đƣợc thực hiện đầy đủ, nghiêm
túc, công khai, minh bạch và theo đúng quy định của Nhà nƣớc cũng nhƣ Bộ
75
chủ quản hay không?
Kiểm toán cơ sở vật chất của trường
- Kiểm tra các quy trình nghiệp vụ mua sắm, xây dựng, bảo quản và sử
dụng tài sản vật chất của nhà trƣờng để xem có phù hợp và chặt chẽ hay
không, có đảm bảo yêu cầu đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của nhà
trƣờng hay không, có quy hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật
chất trong kế hoạch chiến lƣợc của trƣờng hay không và các dự án xây dựng
có đƣợc thực hiện theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lƣợng hay không…
- Kiểm tra thực tế việc đảm bảo cơ sở vật chất xem có đủ diện tích lớp
học theo quy định cho việc dạy và học hay không, ký túc xá có đảm bảo đủ
diện tích nhà ở và sinh hoạt cho sinh viên nội trú hay không; có trang thiết bị
và sân bãi cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao theo quy
định hay không; có đủ phòng làm việc cho các cán bộ, giảng viên và nhân
viên cơ hữu theo quy định hay không; có đủ diện tích sử dụng đất và mặt
bằng tổng thể đạt mức tối thiểu theo quy định hay không; thƣ viện của trƣờng
có đầy đủ tài liệu, tƣ liệu để đáp ứng, phục vụ cho việc dạy, học và NCKH có
hiệu quả hay không; trang thiết bị dạy và học có đƣợc sử dụng hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu của các ngành đang đào tạo hay không; các bộ phận, phòng, ban,
trung tâm có đƣợc cung cấp đầy đủ các thiết bị tin học để hỗ trợ hiệu quả các
hoạt động dạy và học cũng nhƣ NCKH và quản lý hay không?...
Kiểm toán lĩnh vực đào tạo
- Kiểm tra các quy trình đào tạo để xem có đảm bảo các yêu cầu không,
nhƣ: chƣơng trình giáo dục có rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lý theo chƣơng
trình khung do Bộ giáo dục ban hành hay không, có đảm bảo chất lƣợng đào
tạo hay không; chƣơng trình giáo dục, đào tạo của trƣờng có đƣợc điều chỉnh
cũng nhƣ thiết kế theo hƣớng đảm bảo liên thông với các trình độ đào tạo và
chƣơng trình giáo dục khác hay không; Hoạt động đào tạo của trƣờng có đƣợc
triển khai một cách đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đáp ứng yêu cầu của
ngƣời học theo quy định hay không; Việc thực hiện công nhận kết quả học tập
76
của ngƣời học tại trƣờng diễn ra có đúng quy trình và quy định của Nhà nƣớc
hay không; Các văn bằng, chứng chỉ có đƣợc cấp theo quy định và đƣợc công
bố rộng rãi, minh bạch hay không…
- Kiểm tra các hoạt động đào tạo xem có đảm bảo theo quy định của
nhà trƣờng không thông qua việc kiểm tra các hồ sơ, trao đổi trực tiếp với
đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên ở các bộ phận, các khoa chuyên môn,
các trung tâm đào tạo, trực tiếp dự giờ giảng… để đánh giá việc thực hiện
các quy trình có đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả, từ đó đảm bảo chất lƣợng
đào tạo hay không.
- KTVNB thực hiện việc thu thập thông tin, tài liệu để đánh giá hiệu quả
và chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng bằng việc điều tra (phát phiếu thăm dò,
mở các trang web, hòm thƣ điện tử… để thu thập các ý kiến phản hồi của các
nhà tuyển dụng lao động, các tổ chức kinh tế, xã hội và các tổ chức khác để
xem chất lƣợng đầu ra của trƣờng có đáp ứng đƣợc nhu cầu nguồn nhân lực
phát triển kinh tế - xã hội hay không; các hoạt động đào tạo của trƣờng có tạo
điều kiện thuận lợi cho ngƣời học hay không; đội ngũ cán bộ, giảng viên của
trƣờng có đảm bảo trình độ chuyên môn và tƣ cách đạo đức hay không...
* Kiểm toán lĩnh vực NCKH
- Kiểm tra các quy trình NCKH và liên kết ứng dụng sản phẩm NCKH
để xem có đảm bảo các yêu cầu không, nhƣ: quy trình đăng ký, thực hiện và
nghiệm thu các công trình NCKH, các tiêu chuẩn năng lực và đạo đức trong
hoạt động khoa học và công nghệ cũng nhƣ các biện pháp bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ để kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ này theo quy định của
Nhà nƣớc…
- Kiểm tra thực tế để xác định xem các hoạt động NCKH của trƣờng hiện
nay xem có đảm bảo tuân thủ đúng quy trình, đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả
hay không và chỉ rõ bộ phận, phòng, ban, trung tâm hay khoa nào thực hiện
hiệu quả nhất. Để đánh giá hiệu quả các hoạt động NCKH thì KTVNB có thể
tìm hiểu thông tin, tài liệu về giá trị ứng dụng của các đề tài, dự án, các bài
báo, các sản phẩm NCKH trong việc giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế -
77
xã hội của địa phƣơng và của cả nƣớc.
- Kiểm tra thực tế để xác định xem các hoạt động NCKH của trƣờng
có gắn kết với đào tạo của nhà thƣờng, gắn kết với các viện NCKH, các
trƣờng đại học và các doanh nghiệp khác trong việc thực hiện dự án, đề án
hợp tác NCKH, phát triển công nghệ, các chƣơng trình áp dụng kết quả
NCKH công nghệ vào thực tiễn để nâng cao giá trị NCKH và uy tín của
nhà trƣờng hay không…
* Kiểm toán lĩnh vực hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại
- Kiểm tra các quy trình hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại của nhà
trƣờng để xem có đảm bảo các yêu cầu không, nhƣ: Các chƣơng trình hợp tác
quốc tế, các quan hệ đối ngoại của nhà trƣờng có phù hợp với quy định của
Nhà nƣớc hay không; có đƣợc sự đồng ý của bộ chủ quản cũng nhƣ cơ quan
cấp trên hay không; có phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc và cụ thể trong hoạt
động hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại của nhà trƣờng hay không…
- Kiểm tra thực tế các hoạt động hợp tác quốc tế, quan hệ đối ngoại của
nhà trƣờng để xác định xem các hoạt động này có thực hiện theo quy định của
Nhà nƣớc hay không; các chƣơng trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật, các
chƣơng trình trao đổi giảng viên và ngƣời học, các hoạt động khảo sát, hỗ trợ,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của trƣờng có thật sự hiệu quả hay
không. KTVNB cần kiểm tra, đánh giá việc thực hiện dự án, đề án hợp tác
NCKH, phát triển công nghệ, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, công bố
các công trình khoa học chung có phù hợp với mục tiêu của nhà trƣờng và
đảm bảo hiệu quả hay không.
* Kiểm toán lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành
- Kiểm tra các quy trình quản lý, cơ cấu tổ chức của trƣờng xem đã thực
hiện theo quy định của Điều lệ trƣờng đại học hay chƣa; có dựa trên hệ thống
văn bản quy định hiện hành để tổ chức, quản lý và điều hành các hoạt động
của trƣờng hay không; các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các các bộ
phận, cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên có đƣợc phân định rõ ràng hay
78
không; có tổ chức đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học theo quy định hay
không; có các chiến lƣợc phát triển phù hợp với định hƣớng phát triển và sứ
mạng của nhà trƣờng hay không; có thực hiện đầy đủ chế độ định kỳ báo cáo
cơ quan chủ quản, các cơ quan quản lý về các hoạt động và lƣu trữ đầy đủ các
báo cáo của trƣờng hay không; có kế hoạch tuyển dụng, bồi dƣỡng, phát triển
đội ngũ giảng viên và nhân viên, quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý một
cách đúng quy trình, rõ ràng, minh bạch hay không?...
- KTVNB thực hiện kiểm toán hoạt động đối với các hoạt động quản lý,
tổ chức để xem hiệu quả hoạt động của đội ngũ quản lý, cán bộ, giảng viên,
nhân viên hoạt động tại các vị trí đã hiệu quả hay chƣa?...
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTVNB phải thƣờng xuyên ghi
chép các thông tin thu thập đƣợc trên các giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán
để làm cơ sở đƣa ra ý kiến của mình. KTVNB cần lập Bảng tổng hợp các kết
quả kiểm toán và báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch KTNB theo định kỳ.
Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán giúp KTNB biết đƣợc tiến độ và kết quả
kiểm toán đã đạt đƣợc, qua đó xác định rõ các công việc kiểm toán cần tiếp
tục thực hiện theo kế hoạch và chƣơng trình kiểm toán.
KTVNB cần phân tích, đánh giá, xem xét các bằng chứng, thông tin thu
thập đƣợc với các tiêu chuẩn đã đƣợc đề ra trong quy chế, quy định của pháp
luật nói chung và của từng trƣờng nói riêng để phát hiện những hạn chế, sai
phạm và nguyên nhân của các sai phạm đƣợc phát hiện…
Trong trƣờng hợp trƣờng đại học áp dụng các Bộ tiêu chuẩn quản lý chất
lƣợng theo ISO của quốc gia hoặc quốc tế. Theo đó, nhà trƣờng tổ chức đánh
giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục đại học, đánh giá chƣơng trình đào tạo,
ví dụ nhƣ Bộ tiêu chuẩn chất lƣợng theo ISO áp dụng cho các trƣờng Đại học
với 10 tiêu chuẩn hiện nay, cụ thể là:
- Đánh giá tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu đã đƣợc xác định
- Đánh giá tổ chức và quản lý với 4 tiêu chí: Hệ thống các quá trình
quản lý; Hệ thống văn bản quản lý nội bộ đƣợc thực hiện, hiệu quả; Quyền
hạn, trách nhiệm, mô tả công việc từng chức danh; Kế hoạch chiến lƣợc
79
trung, dài hạn.
- Đánh giá chƣơng trình đào tạo với 4 tiêu chí: Xây dựng chƣơng trình,
kế hoạch giảng dạy các ngành; Thiết kế, thẩm định, phê duyệt chƣơng trình
đào tạo; Cập nhật, điều chỉnh chƣơng trình các ngành và Quy trình thủ tục
liên thông.
- Đánh giá các hoạt động đào tạo với 5 tiêu chí: Các phƣơng thức đào
tạo; Thủ tục quy trình đào tạo tín chỉ; Thủ tục quy trình cải tiến phƣơng pháp
giảng dạy; Thủ tục quy trình kiểm tra, đánh giá sinh viên;Thủ tục quy trình
quản lý điểm, xét tốt nghiệp.
- Đánh giá đội ngũ cán bộ, quản lý giảng viên với 8 tiêu chí: Tuyển dụng
và đào tạo bồi dƣỡng cán bộ viên chức; Đánh giá nội bộ và thăm dò sự hài
lòng của cán bộ viên chức; Xét tuyển đi học và tham gia NCKH; Đánh giá nội
bộ và hòm thƣ góp ý, trả lời khiếu nại của cán bộ viên chức; Mục tiêu chất
lƣợng đảm bảo tỷ lệ cán bộ viên chức đạt trình độ chuẩn; Thăm dò sinh viên
về chất lƣợng giảng dạy môn học; Đào tạo bồi dƣỡng cán bộ viên chức; Thủ
tục quy trình quản lý, cung ứng dịch vụ thƣ viện.
- Đánh giá ngƣời học với 6 tiêu chí: Thủ tục quy trình giảng dạy trên lớp,
điều tra ý kiến của sinh viên về giảng dạy môn học; Thủ tục quy trình đảm
bảo các quyền lợi của ngƣời học theo luật định; Thủ tục quy trình đánh giá
sinh viên từng học kỳ theo quy định của Bộ GD&ĐT; Tổ chức các hoạt động
văn thể mỹ và mục tiêu chất lƣợng về các hoạt động này; Hƣớng dẫn tổ chức
hội thảo, hoạt động ngoại khóa đối với ngƣời học; Điều tra ngƣời tốt nghiệp
có việc làm 6 tháng, 1 năm sau khi ra trƣờng.
- Đánh giá NCKH và phát triển công nghệ với tiêu chí: Lập kế hoạch và
theo dõi việc thực hiện NCKH; Xây dựng mục tiêu chất lƣợng về số đề tài
NCKH tại các đơn vị trong trƣờng; Xây dựng mục tiêu chất lƣợng về số bài
báo cần viết tại các đơn vị trong trƣờng; Thẩm định xét duyệt các đề tại
NCKH; Nghiệm thu các đề tài NCKH.
- Đánh giá hoạt động hợp tác quốc tế với tiêu chí: Thủ tục quy trình thiết
bị dự án, ký và thực hiện hợp tác quốc tế; Thủ tục quy trình thẩm định, thực
80
hiện các dự án quốc tế.
- Đánh giá thƣ viện, trang thiết bị, cơ sở vật chất với tiêu chí: Cung ứng dịch
vụ thƣ viện cho mọi ngƣời; Thủ tục quy trình bảo trì thiết bị văn phòng và thiết bị
dạy học; Thủ tục quy trình đảm bảo lớp sạch sẽ, đủ chỗ học, thiết bị hoạt động tốt;
Phòng chống cháy nổ; Hƣớng dẫn tuần tra canh gác; Hƣớng dẫn quản lý chìa khóa;
Hƣớng dẫn giải quyết các xung đột; Hƣớng dẫn chăm sóc cây xanh…
- Đánh giá tài chính và quản lý tài chính với tiêu chí: Đấu thầu các hợp
đồng NCKH, đào tạo… thủ tục quy trình hợp tác đào tạo trong và ngoài nƣớc;
Lập dự toán, quyết toán, thanh toán trong trƣờng, lập báo cáo cáo thuế; Phân
tích cơ cấu thu – chi, xem xét điều chỉnh quy chế tài chính của trƣờng.
Với chức năng đảm bảo và tƣ vấn, KTNB có thể đƣợc coi là công cụ
cảnh báo, phát hiện rủi ro để tƣ vấn cho lãnh đạo nhà trƣờng đƣa ra các quyết
định quản lý phù hợp, kịp thời, qua đó đảm bảo chất lƣợng hoạt động trên mọi
lĩnh vực hoạt động của trƣờng để nhà trƣờng trở thành cơ sở đào tạo đại học
đạt chuẩn (quốc gia, quốc tế).
Để thực hiện đƣợc vai trò, chức năng của mình, KTNB sử dụng hệ thống
các tiêu chuẩn và tiêu chí theo ISO để có thể kiểm tra, đánh giá, đƣa ra ý kiến
kết luận và tƣ vấn cải tiến ở các lĩnh vực khác nhau của trƣờng đại học.
b4. Tổ chức phân tích kết quả kiểm toán
Dựa trên các thông tin tài liệu đã thu thập đƣợc từ kiểm tra các lĩnh vực,
bộ phận, KTVNB thực hiện phân tích đánh giá kết quả kiểm toán, trong đó
chỉ rõ: Kết quả đạt đƣợc ở mức độ nào? Tại sao kết quả lại diễn ra nhƣ vậy ?
Có thể làm gì để đƣợc kết quả tốt hơn. Khi phát hiện các điểm không hợp lý,
không tuân thủ quy định, KTVNB cần đánh giá rõ mức độ hạn chế, sai sót,
nhầm lẫn, gian lận đã đƣợc phát hiện của từng lĩnh vực hoạt động, từng bộ
phận đƣợc kiểm toán, đồng thời KTVNB cũng cần tìm hiểu nguyên nhân
dẫn đến các sai phạm làm cơ sở đƣa ra đề xuất, kiến nghị khắc phục, hoặc
có thể là trao đổi, thảo luận với lãnh đạo để xây dựng mới hoàn toàn các
chính sách, thủ tục để đảm bảo hiệu quả hoạt động.
Qua các bƣớc công việc trên, KTVNB cần quyết định xem nên rà soát lại các
81
tài liệu, thảo luận với mọi ngƣời liên quan đến lĩnh vực, bộ phận đƣợc kiểm toán
hoặc quan sát trực tiếp các hoạt động nghiệp vụ ở một số thời điểm khác nhau để
kết luận xem liệu những kết luận nào của KTVNB là đúng, điều gì chƣa hợp lý,
các hoạt động đã đƣợc gắn với các trách nhiệm ra sao, còn cần làm thêm điều gì
nữa để nâng cao chất lƣợng hoạt động... nhằm mục đích tìm ra giải pháp nâng
cao tính hiệu quả của hoạt động.
Trên cơ sở kết quả kiểm toán, KTVNB có thể đƣa ra ý kiến đề xuất ngay
tại bộ phận, phòng, ban, trung tâm, khoa đƣợc kiểm toán đối với những vấn
đề cần đƣợc xử lý ngay nhƣ là: Việc khắc phục một sai lầm, việc giải thích rõ
ràng hơn về một chính sách của nhà trƣờng. Đối với những điều quan trọng
hơn cần phải thẩm tra lại và có quyết định ở một cấp quản lý cao hơn của nhà
trƣờng thì KTVNB cần phải trao đổi với những ngƣời quản lý có trách nhiệm
ở cấp cao hơn để tìm phƣơng hƣớng giải quyết. Những ý kiến đề xuất có thể
trao đổi trực tiếp hoặc đƣợc phản ánh trong báo cáo kiểm toán.
c. Tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán
Thông thƣờng, tổ chức giai đoạn này gồm các bƣớc công việc sau:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán;
- Tổ chức lập báo cáo kiểm toán;
- Tổ chức công khai kết quả cuộc kiểm toán.
c1. Tổ chức tổng hợp kết quả kiểm toán
Sau khi kết thúc kiểm toán, KTVNB rà soát toàn bộ hồ sơ kiểm toán để
xem xét tính hợp lý của các phát hiện và tổng hợp kết quả kiểm toán để làm căn
cứ đƣa ra kết luận, đánh giá về thực trạng hoạt động của bộ phận đƣợc kiểm
toán. Nếu trong quá trình thu thập bằng chứng có nhiều thông tin trái ngƣợc
nhau, KTVNB cần tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung để xác định lại kết
luận kiểm toán.
c2. Tổ chức lập báo cáo kiểm toán:
Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập đƣợc, nhóm KTVNB và
bộ phận KTNB sẽ lập báo cáo kiểm toán để đƣa ra ý kiến chính thức của mình
về mức độ phù hợp giữa thông tin đƣợc kiểm toán và các chuẩn mực đã đƣợc
82
thiết lập tƣớng ứng (để làm cơ sở đánh giá thông tin đó). Tùy theo đối tƣợng,
mục tiêu và nội dung kiểm toán mà nội dung báo cáo kiểm toán có thể khác
nhau. Trên giác độ chung nhất, báo cáo KTNB phải thể hiện đƣợc các nội
dung cơ bản sau:
- Thông tin khái quát và tóm tắt về cuộc KTNB và đơn vị đƣợc kiểm toán. - Ý kiến xác nhận của KTVNB và bộ phận KTNB về mức độ tin cậy của
các báo cáo kế toán và báo cáo nghiệp vụ.
- Ý kiến của KTVNB ghi nhận về kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, thiếu sót, sai phạm của đơn vị, bộ phận đƣợc kiểm toán trong việc chấp hành luật pháp, quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ trong quá trình hoạt động (theo từng lĩnh vực với từng đối tƣợng kiểm toán cụ thể) của nhà trƣờng.
- Ý kiến đánh giá của KTVNB về tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của các
hoạt động trong đơn vị, bộ phận đƣợc kiểm toán.
- Nhân tố và nguyên nhân dẫn đến sai phạm hoặc hoạt động không hiệu quả... - Ý kiến đề xuất cải tiến, hoàn thiện của KTNB. Báo cáo kiểm toán của KTNB bao gồm: báo cáo KTNB hàng năm, báo cáo từng
cuộc kiểm toán hoặc trƣờng hợp đặc biệt có thể lập báo cáo kiểm toán bất thƣờng.
(1) Lập báo cáo KTNB năm (báo cáo về kết quả hoạt động trong từng
năm của bộ phận KTNB)
Hết năm công tác, bộ phận KTNB gửi báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch KTNB trong năm hiện tại và kế hoạch KTNB cho năm tiếp theo để Ban lãnh đạo nhà trƣờng xem xét, phê duyệt.
Báo cáo KTNB hàng năm tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: - Những vấn đề liên quan đến kế hoạch KTNB trong năm. - Công việc KTNB đã đƣợc thực hiện trong năm, các sai phạm đã đƣợc
phát hiện, các kiến nghị và việc thực hiện các kiến nghị của KTNB.
- Những vấn đề quan trọng tác động, ảnh hƣởng đến thực hiện kế hoạch
KTNB trong năm.
(2) Lập báo cáo từng cuộc KTNB (Báo cáo về kết quả thực hiện một
cuộc kiểm toán)
83
- Báo cáo từng cuộc KTNB do Trƣởng nhóm (đoàn) KTNB lập, Trƣởng bộ phận KTNB xem xét, phê duyệt, trình Ban lãnh đạo trƣờng trong thời hạn nhất định sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán.
- Báo cáo từng cuộc KTNB cần đƣợc đối chiếu với hồ sơ làm việc của
cuộc kiểm toán nhằm trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán; đƣa
ra kiến nghị các biện pháp, giải pháp sửa chữa, khắc phục các sai sót, xử lý
các sai phạm, hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, hoàn thiện cơ chế quản lý
rủi ro đối với từng quy trình hoạt động của nhà trƣờng, nâng cao chất lƣợng,
an toàn hoạt động của trƣờng.
(3) Lập báo cáo kiểm toán bất thường:
Báo cáo kiểm toán bất thƣờng đƣợc lập trong trƣờng hợp có những vấn
đề phát sinh trong năm tài chính mà KTVNB phải tổ chức cuộc kiểm toán bất
thƣờng, ví dụ nhƣ:
- Những vấn đề rủi ro mà KTVNB quan tâm, chú ý.
- Bộc lộ, phát sinh sự yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ tại một
bộ phận, phòng, ban, trung tâm, khoa...
- Những phát hiện nghiêm trọng cần có sự chỉ đạo xử lý, khắc phục của
lãnh đạo bộ phận KTNB.
Báo cáo kiểm toán bất thƣờng cần trình bày rõ các vấn đề phát sinh hoặc
phát hiện cùng với những kiến nghị xử lý của KTVNB.
Dựa trên kết quả kiểm toán đã đƣợc tổng hợp và thống nhất trong nhóm
kiểm toán, KTVNB lập báo cáo cuộc kiểm toán để trình bày đầy đủ các nội
dung và kết quả kiểm toán theo mục tiêu, yêu cầu đã đề ra cho từng cuộc
kiểm toán. Báo cáo KTNB gồm các nội dung chính: kết quả kiểm toán và các
kết luận, đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi
phạm, nêu các giải pháp cần thiết để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý
của đơn vị. Báo cáo KTNB đƣợc lập và gửi cho ban lãnh đạo nhà trƣờng và
bộ phận đƣợc kiểm toán.
Khi lập báo cáo kiểm toán, KTNB tại các trƣờng đại học cần lƣu ý
không chỉ mô tả các sai phạm phát hiện đƣợc mà còn cần phải lý giải nguyên
nhân, so sánh quy trình nghiệp vụ với các thông lệ chung, để từ đó đƣa ra các
84
giải pháp kiến nghị phù hợp.
c3. Tổ chức công khai kết quả cuộc kiểm toán
Sau khi lập báo cáo cuộc kiểm toán, KTNB cần tổ chức công khai kết
quả KTNB theo hƣớng công khai toàn bộ kết quả kiểm toán và đảm bảo tính
kịp thời của thông tin đƣợc kiểm toán để nhiều ngƣời trong nhà trƣờng biết
đƣợc về kết quả KTNB, từ đó giúp nâng cao tác dụng của Báo cáo kiểm toán
(BCKT), đặc biệt đối với những bộ phận có hoạt động tƣơng tự nhƣ bộ phận
đƣợc kiểm toán (ví dụ cuộc KTNB đối với các khoa, viện, trƣờng trực thuộc),
hơn nữa cũng góp phần nâng cao chất lƣợng, tiến độ và hiệu quả thực hiện
các kiến nghị kiểm toán đƣợc nêu trong BCKT do có quan tâm, sự giám sát
của các bộ phận khác hoặc các cán bộ, giáo viên trong toàn trƣờng.
d. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán nội bộ
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các kiến nghị của KTNB là giai đoạn
cuối cùng của quy trình KTNB nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán đƣợc sử
dụng cho việc chấn chỉnh, cải tiến các hoạt động nghiệp vụ tại bộ phận đƣợc
kiểm toán. Giai đoạn này bao gồm các công việc sau:
- Kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện các kiến nghị của KTNB thông
qua báo cáo của bộ phận, phòng, ban, trung tâm, khoa đƣợc kiểm toán gửi cho
nhóm KTNB về việc thực hiện kiến nghị của KTNB.
- Đối chiếu việc thực hiện những công việc khắc phục sai sót, yếu kém trong
thực tế tại bộ phận đƣợc kiểm toán trong báo cáo của bộ phận đó gửi cho nhóm
KTNB với các kết luận, kiến nghị trong báo cáo kiểm toán của KTVNB.
- Đánh giá kết quả những công việc mà bộ phận đƣợc kiểm toán đã thực
hiện theo các kiến nghị của nhóm KTVNB (bao gồm việc cải tiến quy trình
hoạt động, chấn chỉnh quản lý, tăng cƣờng công tác kế toán, điều chỉnh sổ
sách và báo cáo tài chính, xử lý các quan hệ tài chính...).
- Thu thập thêm các bằng chứng về việc bộ phận đƣợc kiểm toán đã thực
hiện kiến nghị của nhóm KTNB (nếu cần thiết).
- Theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán: Theo dõi việc thực hiện
85
kiến nghị kiểm toán tập trung vào việc xem xét các kiến nghị, đề xuất cải tiến
hoạt động đƣợc kiểm toán có đƣợc bộ phận đƣợc kiểm toán chấp nhận và thực
hiện đúng đắn, kịp thời hay không. Trƣờng hợp bộ phận đƣợc kiểm toán
không thực hiện đầy đủ, đúng đắn, kịp thời kiến nghị của KTNB thì KTNB
cần xuống kiểm tra thực tế lại việc thực hiện kiến nghị kiểm toán tại bộ phận
đƣợc kiểm toán thì cần lập biên bản kiểm tra thực tế việc thực hiện kết luận
kiến nghị của KTNB tại bộ phận, phòng, ban, trung tâm, khoa đƣợc kiểm
toán. Trong biên bản phải nêu rõ những kiến nghị đã đƣợc thực hiện, ngày
tháng thực hiện và những kiến nghị chƣa thực hiện và nguyên nhân.
- Báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị của KTNB đối với bộ
phận, phòng, ban, trung tâm, khoa đƣợc kiểm toán cần gửi lên lãnh đạo
trƣờng, trong đó nêu rõ về tình hình thực hiện các kiến nghị kiểm toán của
từng bộ phận đƣợc kiểm toán. Trƣờng hợp bộ phận đƣợc kiểm toán không
thực hiện kiến nghị kiểm toán và có trình bày rõ khó khăn do quy chế, quy
trình không phù hợp hoặc lý do cụ thể nào đó thì KTNB phải phân tích, trình
bầy rõ ràng trong văn bản để đề nghị lãnh đạo nhà trƣờng xem xét, chỉnh sửa
bổ sung quy định cho phù hợp hoặc có biện pháp xử lý thích hợp.
1.4. KINH NGHIỆM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI MỘT SỐ
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM
Luận án tiếp cận kinh nghiệm tổ chức KTNB trong các đơn vị công và
các trƣờng đại học nhằm mục đích nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức KTNB
của các nƣớc trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm tổ chức KTNB trong
các trƣờng ĐH ở Việt Nam.
1.4.1. Kinh nghiệm tổ chức KTNB trong các đơn vị công trên thế giới
a. Địa vị pháp lý của KTNB trong các đơn vị công của một số nước
trên thế giới
Địa vị pháp lý của KTNB trong các đơn vị công phụ thuộc vào sự quan
tâm của Quốc hội và Chính quyền mỗi quốc gia.
- Tại Anh, KTNB đƣợc Viện KTNB Vƣơng quốc Anh xác định là "một
86
chức năng thẩm định độc lập đƣợc thành lập trong một tổ chức kiểm tra, đánh
giá hoạt động của nó nhƣ là một dịch vụ cho tổ chức". Cách tiếp cận KTNB
trong đơn vị công (các phòng ban và các cơ quan chính phủ) đƣợc Văn phòng
Kiểm toán Quốc gia Anh áp dụng nhƣ KTNB trong khu vực doanh nghiệp.
Để hoạt động KTNB thực sự là một công cụ giúp cho quản trị tốt các đơn vị
trong khu vực công, chính phủ Anh đã ban hành chuẩn mực KTNB làm cơ sở
cho việc thành lập các bộ phận KTNB trong các đơn vị công. Nội dung của
chuẩn mực này quy định các phạm vi, tính độc lập của KTNB, vai trò của
KTNB trong kiểm soát và quản lý rủi ro, chiến lƣợc kiểm toán và các dịch
vụ chăm sóc chuyên nghiệp. Sau khi ban hành, chuẩn mực KTNB đƣợc gửi
cho Văn phòng Kế toán, hội đồng quản trị và các thành viên Ủy ban kiểm
toán, Trƣởng bộ phận KTNB, KTVNB, KTV bên ngoài và các bên liên
quan khác nhƣ giám đốc tài chính và giám đốc điều hành của các đơn vị
công. Chuẩn mực KTNB trong khu vực công là cơ sở pháp lý để hoạt động
KTNB trở thành một dịch vụ KTNB chuyên nghiệp, độc lập và khách quan
và xác định rõ KTNB là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho quản
trị tốt (Gansberghe, 2005) [47].
- Tại Mỹ, Viện KTNB Mỹ định nghĩa về KTNB tƣơng tự nhƣ Vƣơng quốc
Anh, KTNB là “một hoạt động thẩm định độc lập được thành lập trong một tổ
chức như một dịch vụ cho tổ chức”. Để tạo khung pháp lý cho hoạt động KTNB,
chính phủ Mỹ ban hành Khung khổ pháp lý cho KTNB. Dựa trên quy định pháp
lý đƣợc ban hành, đồng thời với áp lực từ các cơ quan phòng chống tham nhũng
nhƣ GAO (General Audit Office) và OMB (The Office of Management and
Budget), các cơ quan chính phủ đều phải thành lập bộ phận KTNB để giám sát
hoạt động, phát hiện gian lận hoặc tham nhũng và hỗ trợ cho quản lý.
- Tại Đức KTNB lại đƣợc coi là một phần của công việc kiểm toán bên
ngoài (Sparberg, 1996). Mặc dù KTNB đƣợc coi là một phần không thể thiếu
trong các hoạt động của các cơ quan hành chính nhƣng KTVNB chỉ chịu sự
87
hƣớng dẫn chuyên môn kỹ thuật của FCA (tổ chức kiểm toán tối cao Đức), họ
chỉ báo cáo với FCA và có thể không thực hiện bất kỳ yêu cầu chuyên nghiệp
nào khác. Do đó, KTNB ở Đức đƣợc gọi là một loại "kiểm toán trƣớc" có
nghĩa hoạt động do KTNB đƣợc thực hiện trƣớc khi có cuộc kiểm toán của
FCA,là một cuộc kiểm toán đƣợc thực hiện trƣớc khi các hoạt động đƣợc diễn
ra mà không mang ý nghĩa “tiền kiểm” (Sparberg, 1996) [14].
- Tại Ba Lan: KTNB trong đơn vị công đƣợc coi là công cụ để Nhà nƣớc
và cơ quan quản lý giám sát và kiểm soát chi tiêu công theo các tiêu chuẩn kỹ
thuật và phòng ngừa rủi ro (Richard Allen, 1996) [42].
- Tại Thụy điển: KTNB đƣợc coi là một phần của hệ thống kiểm soát quản
trị trong các đơn vị công. Cơ quan Kiểm toán quốc gia Thụy Điển (The
Swedish National Audit Office - RRA) là đơn vị chịu trách nhiệm cao nhất
về hoạt động và giám sát kết quả hoạt động của KTNB trong các đơn vị công.
Năm 1994, Cơ quan RRA ban hành quy định về hoạt động của KTNB. Theo
quy định của RRA, ngƣời đứng đầu cơ quan có trách nhiệm giám sát và đánh
giá kết quả của các hoạt động kiểm soát quản lý theo các tiêu chuẩn quy định
và các hƣớng dẫn của Tổ chức Quốc tế các Viện kiểm toán tối cao
(International Organization of Supreme Audit Institutions – INTOSAI). Vai
trò của KTNB ngày càng đƣợc coi trọng trong hệ thống kiểm soát quản trị của
các đơn vị công. Các nguồn lực đầu tƣ cho KTNB ngày càng đƣợc tăng
cƣờng. KTNB nhận đƣợc sự đầu tƣ về vật chất và con ngƣời nhiều hơn so với
trƣớc đây. Hoạt động KTNB đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất
lƣợng của hoạt động kiểm soát, đặc biệt là trong các cơ quan lớn.
- Tại Trung Quốc, để phát huy đƣợc vai trò của KTNB, nhà nƣớc Trung
Quốc đã ban hành Điều lệ Kiểm toán. Điều lệ này là khung pháp lý cho sự hình
thành và khẳng định vai trò ngày càng tăng của KTNB trong các tổ chức, quy
định mối quan hệ giữa nhân viên KTNB với tất cả các nhân viên trong tổ chức
(Cheung & Qiang, 1997) [10]. Trách nhiệm và vai trò của KTNB tiếp tục đƣợc
88
thay đổi và phát triển bằng tuyên bố thay đổi trách nhiệm của KTNB do
IKTNB công bố năm 2000 nhƣ là một phần của khung tiêu chuẩn về KTNB, cụ
thể là: "KTVNB có liên quan với bất kỳ giai đoạn nào của hoạt động kinh
doanh, nếu thấy cần thiết để phục vụ cho quản lý”.
- Tại Malaysia, sự thất bại ngày càng nhiều trong các tổ chức do quản lý
yếu kém đã phát sinh nhu cầu KTNB trong cả khu vực công và tƣ (Dowsett &
Morris, 1981; Buttery, 1985; Coombs & Jenkins, 1994; Jones & Pendlebury,
2000), KTNB có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy trách nhiệm giải trình
và cải thiện hiệu suất của chính phủ trong các tổ chức khu vực công. Để thúc
đẩy hiệu quả quản lý trong khu vực công, Chính phủ Malaysia đã thực hiện
một loạt các chính sách: yêu cầu thành lập các đơn vị KTNB; xây dựng tiêu
chuẩn KTNB chuyên nghiệp; đào tạo, phân bổ nguồn lực; tăng cƣờng vai trò
của KTVNB trong đánh giá hiệu suất.
- Tại Israel, theo Schwartz và Sulitzeanu-Kenan (2002), để tăng cƣờng vai trò
của KTNB, Chính quyền Israel đã thông qua một giải pháp lập pháp từ trên xuống,
Luật KTNB 1992 yêu cầu thành lập bộ phận KTNB trong mỗi tổ chức công.
b. Tổ chức bộ máy KTNB trong các đơn vị công trên thế giới
- Tại Hà Lan, vào khoảng giữa những năm 1980, tình trạng yếu kém
trong quản lý và kiểm soát tài chính xuất hiện trong các cơ quan của Chính
phủ, hầu nhƣ các cơ quan đều xảy ra tình trạng tồn đọng lớn trong quyết toán
tài chính và kiểm toán tài chính hàng năm. Kết quả kiểm toán đƣợc thực hiện
sau đó cho thấy có nhiều bất thƣờng tập trung ở các khoản chi không rõ ràng
cho dù chi phí đã đƣợc quyết toán phù hợp với pháp luật và các quy định hiện
hành. Để khắc phục yếu kém này, với sự hƣớng dẫn của Tòa Kiểm toán,
Chiến dịch "Cải cách kế toán của Chính phủ" (Government Accounts Reform
Operation) đƣợc triển khai nhằm mục đích: (i) Cải tiến thủ tục hành chính và
kiểm soát quản lý của Bộ; (ii) Tăng cƣờng KTNB; (iii) Thúc đẩy việc lƣu
thông của thông tin tài chính trong chính phủ liên bang và giữa chính phủ và
89
Quốc hội; và (iv) Cải thiện việc lập báo cáo ngân sách. Chiến dịch này dẫn
đến những cải tiến lớn trong lĩnh vực quản lý, kiểm toán, kế toán tài chính,
theo đó bộ máy KTNB trong đơn vị công cũng đƣợc hình thành. Mô hình tổ
chức bộ máy KTNB ở Hà Lan hiện nay là mô hình tập trung với việc thành
lập ở mỗi Bộ một cục KTNB có trách nhiệm kiểm toán hệ thống kế toán hàng
năm của các Bộ và lập báo cáo đánh giá các hoạt động để báo cáo với Quốc hội
hoặc thảo luận tùy theo từng trƣờng hợp tại tổ chức kiểm toán cao nhất tại Hà
Lan đó là Ủy ban kiểm toán. Để phục vụ cho hoạt động của Cục KTNB của các
bộ, các cơ quan cấp dƣới cũng thành lập bộ phận KTNB để thực hiện các công
việc KTNB và đánh giá hiệu quả hoạt động trong phạm vi đơn vị mình.
- Tại Đức, KTNB là một phần của hệ thống kiểm soát quản lý. Đây là
một công cụ quản lý quan trọng để giám sát các mục tiêu đã đặt ra để đảm bảo
rằng chính quyền đang hoạt động tốt. Trong các cơ quan chính quyền, vai trò
của kiểm toán độc lập thực hiện bởi Tòa Kiểm toán liên bang (Federal Court
of Audit – FCA). FCA không có cơ chế để giám sát các hệ thống kiểm soát
quản lý khác nhau trong chính quyền Đức, mỗi phần kiểm toán chịu trách
nhiệm về một vấn đề cụ thể trong hệ thống kiểm soát quản lý.
- Tại Thụy Điển, Chính phủ Thụy Điển quy định, từ năm 1995, các cơ
quan lớn và quan trọng phải có bộ phận KTNB với các nhiệm vụ thƣờng
xuyên kiểm tra các hoạt động kiểm soát của các cơ quan trong hệ thống và
đánh giá sự phù hợp và tin cậy của số liệu kế toán. Với việc hình thành bộ
phận KTNB ở nhiều cơ quan với nhiều lĩnh vực khác nhau và bộ phận này
chịu sự quản lý của Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc của cơ quan đó,
do vậy có thể thấy bộ phận KTNB ở Thụy Điển hoạt động độc lập theo từng
cơ quan khác nhau nên không có mô hình KTNB chuẩn ở Thụy Điển.
- Tại Canada, mục đích của KTNB không chỉ để phát hiện các hoạt động
bất hợp pháp mà còn góp phần ngăn chặn những hoạt động này (G.M. Kirby,
1996) [17]. Để kiểm soát kinh phí và hoạt động của các đơn vị chính phủ,
Canada quy định mỗi Bộ phải thành lập bộ phận KTNB để kiểm toán và đánh
90
giá nội bộ riêng của mình để hỗ trợ thực hiện các chức năng kiểm soát quản lý.
- Tại Anh áp dụng mô hình KTNB phi tập trung, KTVNB trong các đơn
vị công do các Bộ, ngành tuyển dụng và quản lý. Trách nhiệm kiểm soát quản
lý tại Anh thuộc về bộ phận kế toán của mỗi đơn vị, bộ phận KTNB đƣợc
thành lập trong mỗi đơn vị để hỗ trợ cho hoạt động này. Vai trò của KTNB là
đánh giá độc lập hiệu quả của hệ thống kiểm soát quản lý, cung cấp cho các
cán bộ kế toán và nhà quản lý cấp cao thông tin quan trọng về hoạt động của
hệ thống kiểm soát quản lý của đơn vị. Ngƣời đứng đầu bộ phận KTNB có
thể làm việc trực tiếp với các cán bộ kế toán. Cán bộ kế toán là ngƣời chịu
trách nhiệm cuối cùng về sự hiệu quả của các hoạt động và các rủi ro phát
sinh từ bất kỳ những hành động không đƣợc chấp nhận nào.
- Tại Mỹ, ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70 (thế kỷ XX) thì hầu hết
các cơ quan ở Mỹ đã thành lập bộ phận KTNB để hỗ trợ quản lý giám sát hoạt
động trong đơn vị. Tại Mỹ áp dụng mô hình KTNB phi tập trung, văn phòng
Kiểm toán Hoa Kỳ (GAO) chịu trách nhiệm ngoại kiểm, đánh giá hoạt động
các Bộ, ngành theo sự phân công của Quốc hội còn KTVNB của Mỹ lại chịu
trách nhiệm quản lý của các tổ chức.
- Tại Trung Quốc, áp dụng mô hình KTNB theo khu vực địa lý. Chuẩn
mực số 29 của Luật Kiểm toán Trung Quốc quy định việc thành lập các bộ
phận KTNB trong các cơ quan thuộc chính phủ phải đƣợc hƣớng dẫn và chịu
sự giám sát của chính quyền địa phƣơng.
- Tại Malaysia, để tạo thuận lợi cho hoạt động KTNB trong các đơn vị
công, năm 1979, Malaysia đã ban hành Thông tƣ số 2 của Kho bạc về thực
hiện KTNB trong các cơ quan chính phủ liên bang. Thông tƣ này đƣợc thay thế
vào tháng Tƣ năm 2001 bằng một Thông tƣ chi tiết hơn về chức năng KTNB
trong các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phƣơng. Gần đây nhất, Bộ Tài
chính ban hành Thông tƣ số 9 (năm 2004) để thay thế cho thông tƣ năm 1979
(New Straits Times: 18 Tháng Mƣời Hai 2004) áp dụng cho các cơ quan chính
91
phủ và chính quyền các tiểu bang.
- Tại Israel, Luật KTNB 1992 yêu cầu thành lập bộ phận KTNB theo mô
hình tập trung theo các Bộ, ngành.
- Tổ chức bộ máy KTNB trong các đơn vị công thuộc khu vực Châu Phi:
Trong khi KTNB ở các nƣớc Phƣơng Tây tƣơng đối phát triển thì KTNB ở các
nƣớc đang phát triển đặc biệt là khu vực Châu Phi vẫn đang trong giai đoạn sơ
khai. Điển hình nhƣ tại Sudan: Theo nghiên cứu của Brierley et al. [9, tr. 73-4],
bộ phận KTNB ở Sudan tham gia vào phần lớn các giao dịch tuy nhiên hiệu
quả KTNB ở Sudan rất thấp do các nhân viên KTNB thiếu kinh nghiệm, không
đƣợc đào tạo và có đủ độ tin cậy, độc lập hay quyền hành động nhƣ KTVNB ở
nhiều nƣớc. Một số ít KTNB không đáp ứng đƣợc ngay cả một trong năm tiêu
chuẩn cốt lõi của IIA về độc lập, trình độ chuyên môn, phạm vi công việc, hiệu
suất và quản lý. Nguyên nhân của tình trạng này, theo Ali et al. (2007) là do
nền kinh tế của Sudan còn nghèo, bất ổn chính trị và tham nhũng đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến môi trƣờng chính trị và sự đầu tƣ cho KTNB.
c. Tổ chức nhân sự KTNB trong các đơn vị công trên thế giới
- Tại Hà Lan với việc thành lập Cục KTNB tại các bộ (cấp trên) và bộ
phận KTNB tại các cơ quan cấp dƣới thì ngƣời đứng đầu Cục KTNB và các
KTVNB cấp bộ chịu trách nhiệm kiểm tra các công việc do KTVNB cấp dƣới
thực hiện và các báo cáo chi phí. Các KTVNB Phòng, Ban kiểm tra hàng năm
các hoạt động đúng đắn của kiểm soát nội bộ cấp dƣới bằng cách đƣa ra ý
kiến về một số lƣợng nhất định (khoảng 10 %) các cuộc KTNB của cấp dƣới.
- Tại Đức, để hỗ trợ cho quản lý theo dõi hiệu suất của các hệ thống kiểm
soát quản lý họ thƣờng thành lập bộ phận KTNB để xem xét việc áp dụng các
hệ thống kiểm soát quản lý trong quá trình kiểm toán của họ. KTVNB tại các
bộ phận KTNB chịu sự hƣớng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Tòa Kiểm toán
liên bang – FCA, KTVNB chỉ báo cáo với FCA và có thể không thực hiện bất
kỳ yêu cầu nào từ bên ngoài, các hoạt động của KTNB tại Đức thƣờng có
92
mục đích trợ giúp cho kiểm toán của FCA.
- Tại Thụy Điển: cơ quan RRA chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc Chính
phủ về các nội dung KTNB tại các đơn vị công. Theo RRA quy định thì mỗi
một cơ quan khác nhau đều hình thành bộ phận KTNB, đứng đầu mỗi bộ
phận này đều là Kiểm toán trƣởng, bên dƣới là các KTVNB, KTVNB của các
bộ phận này phải thực hiện theo các tiêu chuẩn chuyên nghiệp đƣợc chấp
nhận tại Thụy Điển. Kiểm toán trƣởng tại các cơ quan sẽ do ngƣời đứng đầu
cơ quan bổ nhiệm và trực tiếp quản lý, đồng thời ngƣời đứng đầu cơ quan
cũng chịu trách nhiệm cùng với Kiểm toán trƣởng quản lý các KTVNB khác
trong đơn vị. Bên cạnh hoạt động của KTNB, RRA hoạt động nhƣ một KTV
bên ngoài, có một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát theo dõi các hoạt
động của chính phủ trung ƣơng. Hoạt động của RRA chỉ là hỗ trợ còn vấn đề
quan trọng trong kiểm soát quản lý của chính phủ vẫn phụ thuộc phần lớn vào
hoạt động của KTNB trong các đơn vị (Jan Hagvall, 1996).
- Tại Canada, Ban Thƣ ký Hội đồng (TBS) xây dựng các tiêu chuẩn
chuyên môn cho những ngƣời thực hiện chức năng kế toán và kiểm soát tài
chính, giám đốc điều hành của TBS tham gia vào các hội đồng xúc tiến và
tuyển dụng để đánh giá năng lực của tất cả các ứng viên tài chính, kiểm toán
cấp cao. Để có nguồn nhân lực phục vụ cho KTNB, Ban Thƣ ký Hội đồng
(TBS) đã tổ chức các khóa đào tạo nghiệp vụ cho các KTVNB để họ nhận ra
các hoạt động bất hợp pháp và kỹ thuật điều tra các gian lận. Trong vấn đề
đào tạo, TBS cũng đóng một vai trò lãnh đạo trong đào tạo nghiệp vụ cho
các KTVNB chuyên nghiệp tại các trƣờng đại học và các chƣơng trình đào
tạo lại cho cán bộ tài chính, KTVNB và nhân viên đánh giá chƣơng trình, tổ
chức các khóa đào tạo cho các nhà quản lý hoạt động trong một số lĩnh vực
nhƣ tài chính, rủi ro và quản lý dự án. Những hoạt động này phù hợp với
tiêu chuẩn chung INTOSAFs để đảm bảo tính toàn vẹn và năng lực của
những ngƣời chịu trách nhiệm kiểm soát quản lý (James Q. McCrindell,
93
1996) [25].
- Tại Mỹ: trƣớc đây, ngƣời đứng đầu bộ phận KTNB là một công chức
có nhiều năm kinh nghiệm kiểm toán thƣờng đƣợc tuyển dụng từ Văn phòng
Tổng kiểm toán. Năm 1978, Quốc hội đã thay đổi cấu trúc cho KTNB bằng
việc ban hành Luật Tổng thanh tra (Luật IG), quy định phải có Tổng thanh tra
(IGS) trong hầu hết các cơ quan. Đến nay, Tổng thanh tra là ngƣời đứng đầu
bộ phận KTNB của mỗi Bộ tại Mỹ. Một trong những khó khăn của KTNB
trong giai đoạn đầu mới thành lập là sự thiếu hụt nhân lực có kỹ năng trong
lĩnh vực này. Để giải quyết khó khăn này, một mặt các cơ quan tuyển dụng
những ngƣời có kinh nghiệm đã từng làm việc tại GAO cho các vị trí quan
trọng nhƣ tổng thanh tra và Giám đốc tài chính, đồng thời tổ chức đào tạo nhân
sự cho bộ phận này. Quốc hội ban hành luật về tiêu chuẩn năng lực cho các vị
trí quan trọng trong các hệ thống kiểm soát quản lý ở hầu hết các cơ quan –
Tổng thanh tra và Giám đốc tài chính (CFO). Luật yêu cầu việc lựa chọn Tổng
thanh tra chỉ dựa trên năng lực về kế toán, kiểm toán, phân tích tài chính, pháp
luật, phân tích quản lý, hành chính công, hoặc điều tra mà không dựa trên quan
hệ chính trị, bên dƣới Tổng thanh tra có các KTVNB giúp việc. Đặc biệt trong
các cơ quan lớn, Tổng thanh tra có thêm một trợ lý thƣ ký để giúp việc.
- Tại Trung Quốc, bộ phận KTNB trong các cơ quan thuộc chính phủ
phải đƣợc hƣớng dẫn và chịu sự giám sát của chính quyền địa phƣơng. Theo
đó, ngƣời đứng đầu bộ phận KTNB do chính quyền địa phƣơng bổ nhiệm và
là ngƣời chịu trách nhiệm trực tiếp đối với chính quyền địa phƣơng. Bên dƣới
ngƣời đứng đầu KTNB sẽ có các KTVNB giúp việc và thực hiện các nhiệm
vụ mà trƣởng KTNB tại từng đơn vị giao cho.
- Tại Israel với mỗi một bộ phận KTNB sẽ có ngƣời đứng đầu bộ phận
và chịu sự quản lý của Tổng giám đốc hoặc Bộ trƣởng, bên dƣới ngƣời đứng
đầu bộ phận KTNB là các KTVNB với yêu cầu đƣợc đào tạo chuyên nghiệp
để giúp việc cho ngƣời đứng đầu bộ phận KTNB. Nhìn chung cơ cấu nhân sự
94
bộ phận KTNB tại Israel khá đơn giản.
d. Tổ chức công việc KTNB trong các đơn vị công trên thế giới
- Tại Hà Lan: việc kiểm toán các báo cáo của kế toán tài chính đƣợc
KTVNB thực hiện hàng năm, kết quả kiểm toán đƣợc các KTVNB lập gửi
cho ngƣời đứng đầu cơ quan và Tòa Kiểm toán (Court of Audit). Trên cơ sở
báo cáo KTNB nhận đƣợc từ các Bộ, Tòa kiểm toán tổng hợp lại thành một báo
cáo riêng của Tòa, Bộ trƣởng Bộ Tài chính lập một báo cáo hợp nhất trên cơ sở
báo cáo của tất cả các Bộ, hình thành nên báo cáo Nhà nƣớc, báo cáo này phải
đƣợc sự chấp thuận của Tòa Kiểm toán, các vấn đề phát sinh từ các cuộc kiểm
toán phải đƣợc xử lý trƣớc khi báo cáo Nhà nƣớc đƣợc Quốc Hội chấp thuận.
Tòa Kiểm toán cũng có thể thực hiện kiểm toán để đánh giá hiệu quả của số
tiền đã chi tiêu trên góc độ hiệu quả kinh tế, có thể công bố những phát hiện
của mình và có thể tiếp tục yêu cầu Bộ trƣởng tiếp tục kiểm tra theo dõi.
Các KTVNB thuộc Phòng (Ban) KTNB hàng năm kiểm tra các hoạt
động của KTNB cấp dƣới và đƣa ra ý kiến đánh giá về tính đúng đắn của các
cuộc KTNB của cấp dƣới, trƣờng hợp không đảm bảo yếu cầu thì đƣa ra
"đánh giá hạn chế". Nếu không có dấu hiệu nào cho thấy tình hình trong năm
cần phải đƣợc kiểm tra đã thay đổi hoặc xấu đi thì các nội dung báo cáo của
KTV cấp dƣới sẽ đƣợc phê duyệt. Nếu một báo cáo không đƣợc phê duyệt có
thể do KTV cấp dƣới đã không thực hiện đúng công việc của mình, KTV cấp
trên sẽ đòi hỏi thêm thông tin về lý do báo cáo chƣa đƣợc phê duyệt.
- Tại Đức: tổ chức công việc KTNB xoay quanh hai cấp độ kiểm soát là
kiểm soát hành chính và kiểm soát quản lý, cụ thể:
- Đối với Kiểm soát hành chính thì dự toán ngân sách hàng năm là cơ sở
pháp lý để chính quyền quản lý thu, chi. Ngân sách hàng năm ƣớc tính giới
hạn thu, chi và cho phép chính phủ, Quốc hội và các FCA để kiểm soát các
khoản thu, chi của chính quyền.
- Đối với kiểm soát quản lý thì bản thân mỗi đơn vị có nghĩa vụ giám sát
các hành động của mình thông qua hệ thống kiểm soát quản lý. Nhiệm vụ chính
của kiểm soát quản lý là để giám sát các hoạt động đƣợc thực hiện hiệu quả và
95
hợp pháp. Quá trình kiểm soát quản lý đƣợc thực hiện theo các giai đoạn:
- Tiền kiểm: tiền kiểm nhằm mục đích đánh giá hành vi trƣớc khi diễn ra
các hoạt động, theo yêu cầu của ngƣời đứng đầu cơ quan hoặc ngƣời đƣợc ủy
quyền, hoạt động tiền kiểm có thể đƣợc tiến hành với tất cả hoặc một số hoạt
động cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ trƣớc khi thực hiện.
- Kiểm toán hiện thời: Đây là sự kiểm soát quản lý bình thƣờng của quản
lý hành chính do chính đơn vị tự thực hiện. Kiểm toán trong quá trình thực
hiện bao gồm kiểm toán trên khía cạnh tài chính (theo dự toán ngân sách) và
các khía cạnh quản lý (theo thời gian).
- Hậu kiểm toán hoặc kiểm toán sau: đƣợc thực hiện sau khi hoạt động
đã xảy ra, chủ yếu thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động thông qua đánh giá
quá trình và kết quả của hoạt động. Đây là hoạt động vô cùng quan trọng đối
với chính quyền để biết kết quả đạt đƣợc so với kế hoạch ban đầu hoặc các
vấn đề cần điều chỉnh, sửa chữa cho các kế hoạch trong tƣơng lai.
- Tại Thụy Điển, RRA quy định kế hoạch kiểm toán hàng năm của
KTNB phải đƣợc xây dựng dựa trên sự phân tích những hoạt động có nguy cơ
xảy ra rủi ro cao và ngƣời đứng đầu cơ quan phải phê duyệt kế hoạch kiểm
toán hàng năm của bộ phận KTNB, sau khi tổ chức tham vấn với RRA. Để
đảm bảo hiệu quả và chất lƣợng KTNB, quy định này cũng nêu rõ hoạt động
của KTNB phải thực hiện theo các tiêu chuẩn chuyên nghiệp đƣợc chấp nhận,
KTNB phải báo cáo kết quả kiểm toán bằng văn bản cho Hội đồng quản trị
hoặc Tổng giám đốc của cơ quan (Jan Hagvall, 1996) [26].
- Tại Canada: các đơn vị công đƣợc thực hiện KTNB hàng năm. Các báo
cáo KTNB thƣờng báo cáo trực tiếp cho Phó giám đốc (DH) hoặc một ủy ban
kiểm toán do một Phó giám đốc phụ trách. Báo cáo KTNB của các đơn vị công
đƣợc xem nhƣ tài liệu công cộng, phải cung cấp cho các cơ quan lập pháp và
công chúng. Mặc dù là KTNB nhƣng bộ phận này làm việc theo các tiêu chuẩn
của kiểm toán, có trách nhiệm đánh giá độc lập giống nhƣ các nhân viên kiểm
toán độc lập, ngoại trừ báo cáo của họ đƣợc cung cấp cho quản lý cao nhất thay
96
vì nộp cho cho cơ quan lập pháp (James Q. McCrindell, 1996) [25].
- Tại Mỹ: Tổng Thanh tra chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng
KTNB và báo cáo kết quả kiểm toán cho ngƣời quản lý cao nhất và Quốc hội,
Tổng thanh tra có sự độc lập đáng kể để thực hiện nhiệm vụ quan trọng là báo
cáo ra bên ngoài. Kiểm toán hoạt động của các cơ quan công quyền và các
chƣơng trình đƣợc thực hiện theo cách thức của KTVNB, nhƣng kết quả đƣợc
báo cáo cho Quốc hội, cũng nhƣ các nhà quản lý của cơ quan. Tổng thanh tra
yêu cầu BCTC của các cơ quan công quyền phải đƣợc kiểm toán bởi KTVNB
nên KTNB không chỉ chịu trách nhiệm KTNB nhƣ là một công cụ quản lý mà
còn là một phần của hoạt động kiểm toán bên ngoài để hỗ trợ quản lý cấp cao
của các tổ chức chính phủ.
Theo Luật Tổng thanh tra quy định thì Tổng thanh tra có hai nhiệm vụ
chính: Nhiệm vụ thứ nhất là các chức năng KTNB, trong đó đứng đầu là một
trợ lý Tổng thanh tra (AIG), nhiệm vụ thứ hai là điều tra các cáo buộc về hành
vi sai trái hoặc vi phạm khác của pháp luật và các quy định. Đạo luật về Tổng
thanh tra cũng cho phép thay đổi sự sắp xếp báo cáo kiểm toán: Trƣớc khi báo
cáo kiểm toán đƣợc thông qua, KTVNB thƣờng báo cáo kết quả công việc của
họ trong cơ quan, cụ thể nhƣ sau: Thông thƣờng, các báo cáo về những phát
hiện quan trọng thƣờng đƣợc chuyển đến cho các giám đốc điều hành. Tuy
nhiên, khi cần thiết, ví dụ báo cáo về những phát hiện liên quan đến giám đốc
điều hành, thì các KTVNB luôn luôn có quyền báo cáo trực tiếp cho ngƣời
đứng đầu cơ quan mà không cần thông qua giám đốc điều hành. Cũng theo
Luật Tổng thanh tra: Tổng thanh tra phải nộp các báo cáo trực tiếp cho ngƣời
đứng đầu của cơ quan về các công việc kiểm toán và công việc điều tra hai
lần mỗi năm, ngƣời đứng đầu cơ quan phải xem xét, phê duyệt và gửi báo cáo
này cùng với ý kiến của mình đến Quốc hội trong vòng 30 ngày. Nếu Tổng
thanh tra phát hiện ra "vấn đề đặc biệt nghiêm trọng” thì họ sẽ báo cáo ngay
cho cơ quan cấp trên để báo cáo lên Quốc hội trong vòng bảy ngày. Ngƣời
đứng đầu cơ quan cấp trên không đƣợc phép thay đổi bất kỳ nội dung của báo
97
cáo do Tổng thanh tra gửi đến.
Về công việc của KTNB: Ban đầu, các KTVNB tập trung chủ yếu vào
đánh giá hệ thống kế toán, kiểm soát tài chính và đảm bảo độ tin cậy của
BCTC. Dần dần, nhiệm vụ của KTNB đƣợc mở rộng sang các vấn đề khác
mà ngƣời đứng đầu của cơ quan và cán bộ quản lý cao cấp quan tâm nhƣ độ
tin cậy của báo cáo quản lý nội bộ và sự phù hợp với chính sách quản lý của
các hoạt động.
- Tại Trung Quốc: Theo Khoản 9 trong Quy định về Kiểm toán nội bộ do
Cơ quan Kiểm toán Nhà nƣớc Trung Quốc ban hành đã quy định rõ công việc
và trách nhiệm của các KTVNB khi tiến hành thực hiện KTNB trong đơn vị
công. KTVNB phải thực hiện kiểm toán các hoạt động kinh tế về thu-chi tài
chính công, thực hiện kiểm toán việc quản lý và sử dụng vốn trong và ngoài
ngân sách, kiểm toán các dự án đầu tƣ xây dựng, kiểm tra và đánh giá tính
hợp lý và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và việc quản lý rủi ro của
đơn vị, thực hiện kiểm toán hoạt động và thực hiện các công việc kiểm toán
khác theo yêu cầu và quy định của pháp luật.
- Tại Israel: KTVNB đƣợc quyền truy cập thông tin và đƣợc trao trách
nhiệm kiểm toán, đánh giá hiệu quả, hiệu lực của các hoạt động trong đơn vị
công, ngƣời đứng đầu bộ phận KTNB trực tiếp báo cáo các phát hiện cho
Tổng giám đốc hoặc Bộ trƣởng. Ngoài ra, luật sửa đổi năm 1995 yêu cầu
quản lý cấp cao phải thảo luận về kết quả kiểm toán trong vòng 45 ngày kể từ
ngày nộp hồ sơ. Tuy nhiên, Schwartz và Sulitzeanu-Kenan (2002) cho rằng
Luật này đã bỏ quên một số quy định mà có thể cải thiện đƣợc hiệu quả của
chức năng KTNB là: năng lực của nhân viên kiểm toán; kỹ năng chuyên môn;
và địa vị pháp lý của tổ chức KTNB.
1.4.2. Kinh nghiệm tổ chức KTNB trong các trƣờng đại học tại một
số nƣớc trên thế giới
a. Kinh nghiệm tổ chức KTNB trong trường đại học tại Mỹ
* Về quy định pháp lý
Tại Mỹ, mặc dù đạo luật Sarbanes – Oxley (còn đƣợc biết với tên là Đạo
98
luật Sarbox là một trong những luật căn bản của nghề kế toán, kiểm toán,
đƣợc ban hành tại Hoa Kỳ năm 2002) không quy định các trƣờng đại học phải
thành lập bộ phận KTNB, nhƣng một số trƣờng đại học ở Mỹ vẫn thành lập
bộ phận KTNB, xuất phát từ nhu cầu kiểm soát quản lý của bản thân họ. Nhu
cầu này xuất phát từ nhận thức về lợi ích của các nhà quản lý trong việc tăng
cƣờng vai trò của hệ thống KTNB trong việc kiểm soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động và cung cấp các dịch vụ tƣ vấn cho quản lý. Một trong các lợi ích
cơ bản mà KTNB đem lại là tăng cƣờng tính minh bạch về tài chính và hoạt
động cho các nhà đầu tƣ (Bùi Thị Minh Hải, 2013) [52].
* Về tổ chức bộ máy KTNB: Tùy thuộc lựa chọn của từng trường.
Trƣờng đại học Harvard thành lập bộ phận quản lý rủi ro và dịch vụ kiểm
toán (RMAS – Risk Management and Audit Services) từ năm 1999 để hỗ trợ
cho nhà quản lý và hội đồng quản trị về các vấn đề liên quan đến nhận diện,
quản lý và giảm thiểu rủi ro, xây dựng quy trình kiểm soát các rủi ro trong quá
trình thực hiện các hoạt động kinh doanh, NCKH và đào tạo của nhà trƣờng.
Hoạt động của Harvard rất đa dạng trong các lĩnh vực đào tạo, NCKH và kinh
doanh với mức độ phân cấp cho các đơn vị thành viên rất cao nên một trong
những hoạt động trọng tâm mà RMAS phải thực hiện là nhận diện, đánh giá, và
giảm thiểu rủi ro trong phạm vi tổng thể Đại học Harvard. RMAS quan tâm đến
năm loại rủi ro cơ bản bao gồm: rủi ro do không tuân thủ các quy định và hệ
thống luật pháp (của bang và của Liên bang), rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động,
rủi ro kỹ thuật, rủi ro có thể ảnh hƣởng đến danh tiếng của Đại học Havard.
Bộ phận RMAS tại Đại học Harvard có 28 KTV chia thành 4 nhóm chịu
trách nhiệm kiểm toán các mảng hoạt động khác nhau bao gồm các nhóm: (1)
kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ; (2) kiểm toán
hệ thống thông tin với nhiệm vụ chính đảm bảo sự an toàn, độ tin cậy, tính kịp
thời của thông tin; (3) quản lý rủi ro với trách nhiệm nhận diện các rủi ro tiềm
tàng có thể ảnh hƣởng đến hoạt động của trƣờng; (4) quản lý rủi ro trong lĩnh
vực tài chính và bảo hiểm, chịu trách nhiệm giám sát và kiểm tra quá trình
99
hình thành quỹ do các cá nhân và tổ chức tài trợ cho Harvard, đồng thời kiểm
soát rủi ro có thể gây thiệt hại cho quỹ thông qua công cụ chính là các chƣơng
trình bảo hiểm. Kiểm toán chƣơng trình bảo hiểm là hoạt động riêng có của
đại học Harvard mà các trƣờng đại học khác không có do các chƣơng trình
bảo hiểm tại Harvard rất đa dạng.
* Về tổ chức công việc KTNB:
Hoạt động của RMAS do Ủy ban Điều tra hỗn hợp (Ủy ban Kiểm toán)
của Đại học Harvard quản lý. Giám đốc RMAS báo cáo trực tiếp cho Phó chủ
tịch phụ trách tài chính và giám đốc tài chính và báo cáo gián tiếp cho Ủy ban
Điều tra Hỗn hợp (Ủy ban kiểm toán) và nhân viên ban quản lý rủi ro. Giám
đốc RMAS cũng phải làm việc trực tiếp với Ủy ban Điều tra hỗn hợp ít nhất
bốn lần mỗi năm và cung cấp báo cáo hàng năm và nửa năm về công việc
thực hiện của RMAS, cũng nhƣ báo cáo cập nhật về các hoạt động kiểm toán
tài chính, kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và phòng ngừa rủi ro danh
tiếng tại trƣờng đại học. Ủy ban Điều tra hỗn hợp có các hoạt động hỗ trợ đặc
biệt để nâng cao vai trò của bộ phận này.
b. Kinh nghiệm tổ chức KTNB trong các trường đại học tại Anh
Các trƣờng đại học tại Anh có thể không thành lập bộ phận KTNB mà
thuê KTV độc lập thực hiện cuộc KTNB để cung cấp thông tin phục vụ yêu
cầu quản lý của nhà trƣờng.
Để phòng ngừa và kiểm soát rủi ro, các trƣờng đại học Anh phải thiết lập
và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu với phƣơng pháp tiếp cận và
xử lý các vấn đề thuộc kiểm soát nội bộ dựa trên cơ sở rủi ro. Các loại rủi ro
đƣợc các trƣờng đại học Anh chú ý kiểm soát bao gồm rủi ro về chất lƣợng,
về tài chính, về danh tiếng. Kiểm soát nội bộ trong các trƣờng đại học Anh có
thể đƣợc tổ chức theo mô hình có bao gồm bộ phận KTNB bao gồm các KTV
thuộc biên chế của trƣờng hoặc theo mô hình thuê ngoài. Báo cáo KTNB
thƣờng niên phải đƣợc lập và nộp cho ủy ban kiểm toán của các đại học. Sau
khi đƣợc ủy ban kiểm toán xem xét, các báo cáo này đƣợc nộp cho hội đồng
100
quản trị của nhà trƣờng, đồng thời phải lên Ủy ban Dịch vụ Đảm bảo của
HEFCE (Higher Education Funding Council for England, 2004). Nội dung
của báo cáo kiểm toán phải thể hiện đƣợc ý kiến của KTNB về thực tế quản lý
và kiểm soát rủi ro tại đại học, về tính kinh tế, hiệu quả và hiệu năng trong
thực hiện các hoạt động của nhà trƣờng (Bùi Thị Minh Hải, 2013) [52].
c. Kinh nghiệm tổ chức KTNB trong trường đại học tại Singapo
Trƣờng đại học Quốc gia Singapore (NUS) là trƣờng đại học lâu đời nhất
và lớn nhất tại Singapore đƣợc thành lập từ năm 1980 trên cơ sở sáp nhập
trƣờng đại học Singapore với trƣờng đại học Nanyang. Hiện tại, trƣờng đại
học này có khoảng 10.000 giảng viên và nhân viên, với số sinh viên đang theo
học là 37.000 ngƣời đến từ 100 nƣớc khác nhau. Năm 2013 trƣờng đạt doanh
thu 1,7 tỷ đô la Singapore.
NUS có 16 trƣờng thành viên, Khoa và 26 Trung tâm nghiên cứu và các
viện, bao gồm cả quan hệ đối tác với các trƣờng đại học của Mỹ nhƣ Đại học
Yale, Đại học Duke, Đại học Harvard và Trƣờng đại học Johns Hopkins. NUS
cũng có văn phòng tại các quốc gia mà hợp tác với các trƣờng đại học đối tác
nhƣ Đại học Stanford và Đại học Pennsylvania (Mỹ); Đại học Fudan và Đại
học Thanh Hoa (Trung Quốc) và Viện Công nghệ Hoàng Gia (Thụy Điển).
Về tổ chức bộ máy KTNB
Mặc dù trƣờng có nhiều đơn vị thành viên với nhiều cơ sở liên kết đào
tạo nhƣng mô hình KTNB tại NUS hiện nay là mô hình tập trung với việc
hình thành bộ phận KTNB tại trụ sở trƣờng.
Về tổ chức nhân sự KTNB
Bộ phận KTNB tại NUS đứng đầu là Giám đốc kiểm toán với 12 nhân
viên, có trách nhiệm kiểm soát, giám sát và báo cáo trực tiếp cho Chủ tịch ủy
ban kiểm toán của Hội đồng quản lý (NUS Board of Trustee). Để thực hiện
công việc KTNB, bên cạnh phân công nhiệm vụ cho các nhân viên của bộ phận
KTNB, NUS còn sử dụng các chuyên gia có kiến thức chuyên sâu để tƣ vấn
giải quyết đối với lĩnh vực chuyên môn mà bộ phận KTNB không có đủ kiến
101
thức và kỹ năng cần thiết, ví dụ nhƣ các lĩnh vực nhƣ gây quỹ và nghiên cứu.
Về tổ chức công việc KTNB
Khi môi trƣờng kiểm soát đã phát triển, NUS đã triển khai các chƣơng
trình tự duy trì, bao gồm các hoạt động kiểm soát chéo giữa giảng viên với bộ
phận kiểm toán, giữa các KTV và luân chuyển cán bộ vào làm việc trong bộ
phận KTNB để giúp xây dựng kỹ năng quản lý rủi ro và kỹ năng kiểm soát
cho nhân viên KTNB.
NUS cũng xây dƣng một website để đăng tải các bài viết về vấn đề rủi
ro và kiểm soát của nhân viên bộ phận KTNB và các nhân viên ở bộ phận
khác và giảng viên trong trƣờng.
Bộ phận KTNB đã hợp tác với bộ phận quản trị nguồn nhân lực để chia sẻ
thông tin cho nhân viên mới của NUS trong các chƣơng trình định hƣớng quản trị rủi ro,
qua đó nâng cao vị thế của KTNB trong kiểm soát quản lý và quản trị rủi ro tại NUS.
Khi NUS đã đạt đến một trạng thái ổn định về môi trƣờng quản trị, bộ
phận KTNB tiếp tục mở rộng các dịch vụ tƣ vấn để bộ phận này có thể trở
thành một đối tác quản lý có hiệu quả của NUS, thông qua các khẩu
hiệu, "KTNB, đối tác của bạn trong quản lý", KTNB đã đạt đƣợc sự công nhận
của ban quản lý và trở thành ngƣời đồng hành tin cậy của các nhà quản lý góp
phần tạo ra "tiến độ ổn định" của trƣờng.
Bên cạnh các hoạt động phòng ngừa và kiểm soát rủi ro, bộ phận KTNB
của NUS đã triển khai hoạt động tƣ vấn tạo giá trị gia tăng cho lãnh đạo và quản
lý các bộ phận trong nhà trƣờng, giúp các nhà quản lý có đƣợc sự tin tƣởng và
tín nhiệm để tiếp tục thực hiện các dự án lớn và phức tạp hơn (Han, 2016).
Theo kinh nghiệm của NUS, để đạt đƣợc các kết quả nhƣ đã thực hiện
trong một thập kỷ qua, lãnh đạo và nhân viên KTNB cần phải đa năng và có
một sự hiểu biết tốt về kinh doanh, tài chính, kế toán, công nghệ thông tin và
thoát khỏi vai trò văn phòng truyền thống để tham gia vào việc giải quyết
những rủi ro mới phát sinh trong quá trình hoạt động, phải chủ động hơn
trong việc hợp tác với các nhà quản lý trong nhà trƣờng để cung cấp sự đảm
102
bảo và dịch vụ tƣ vấn về kiểm soát rủi ro trong các lĩnh vực hoạt động.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm để tổ chức KTNB trong các trƣờng đại
học ở Việt Nam
Từ kinh nghiệm tổ chức KTNB trong các đơn vị công lập phi lợi nhuận
đến kinh nghiệm tổ chức KTNB trong các trƣờng đại học tại một số nƣớc,
NCS rút ra một số bài học kinh nghiệm cho tổ chức KTNB trong các trƣờng
ĐH ở Việt Nam nhƣ sau:
a. Về tổ chức bộ máy KTNB
- Mỗi trƣờng ĐHCL nói riêng và các trƣờng ĐH nói chung cần thành lập
riêng một bộ phận KTNB hoặc tổ chức hoạt động KTNB để kiểm tra, đánh
giá hiệu quả hoạt động của đơn vị một các độc lập. Nhà nƣớc cần ban hành
quy định pháp lý về KTNB để tạo cơ sở pháp lý và định hƣớng về chức năng,
nhiệm vụ, địa vị pháp lý của KTNB trong các trƣờng ĐH.
- Mỗi trƣờng ĐH cần phải lựa chọn cho mình một mô hình KTNB nhất định
phù hợp với mục tiêu, chiến lƣợc, đặc điểm tổ chức, hoạt động của từng trƣờng.
- Bộ phận KTNB cần đƣợc tổ chức độc lập với các bộ phận khác trong
trƣờng ĐH và nhận đƣợc sự quan tâm của ngƣời đứng đầu đơn vị thể hiện thái độ
của họ đối với lợi ích do hoạt động KTNB đem lại và coi KTNB là công cụ hỗ trợ
đắc lực cho quản lý, là một thành phần của hệ thống kiểm soát quản lý, đặc biệt tƣ
vấn quản trị rủi ro, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trƣờng.
- KTVNB cần phải có một vai trò chủ động trong việc hợp tác với các
nhà quản lý trong nhà trƣờng để cung cấp sự đảm bảo và dịch vụ tƣ vấn về
kiểm soát và quản lý rủi ro trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trƣờng.
b. Về tổ chức nhân sự KTNB
- KTVNB cần đƣợc trang bị kiến thức, kỹ năng và năng lực chuyên môn
phù hợp công việc KTNB của trƣờng ĐH và cần đƣợc sắp xếp, bố trí công
việc phù hợp với năng lực của từng KTVNB.
- Không ngừng đào tạo để nâng cao chất lƣợng đội ngũ KTVNB. Muốn
vậy Chính phủ phải thành lập cơ quan ban hành chính sách và hỗ trợ các cơ
quan cấp dƣới trong việc đào tạo nhân sự, xây dựng quy trình và kỹ thuật
103
kiểm toán. Cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy định và chính sách
về KTNB. Cần có sự phân định rõ ràng về thẩm quyền quản lý đối với cơ
quan kiểm toán để tránh sự buông lỏng hoặc chồng chéo trong chỉ đạo hoạt
động và quản lý cơ quan này.
- Ngƣời đứng đầu bộ phận KTNB và KTVNB cần đƣợc tuyển chọn
thông qua một Hội đồng trƣờng để đảm bảo tính khách quan và đảm bảo
ngƣời đứng đầu có đủ chuyên môn nghề nghiệp cũng nhƣ năng lực quản lý.
- Lãnh đạo và nhân viên KTNB cần phải đa năng và có một sự hiểu biết
tốt về các lĩnh vực hoạt động đào tạo, NCKH, tài chính, kế toán… của nhà
trƣờng, thông thạo công nghệ thông tin để có thể tham gia vào việc giải quyết
những rủi ro mới phát sinh trong quá trình hoạt động của nhà trƣờng.
c. Về tổ chức công việc KTNB
- Mỗi trƣờng ĐHCL nói riêng và các trƣờng ĐH nói chung cần xây dựng
cho mình quy trình, nội dung và kỹ thuật kiểm toán một cách cụ thể.
- Ngƣời đứng đầu bộ phận KTNB cần làm việc và báo cáo trực tiếp cho
ngƣời đứng đầu nhà trƣờng hoặc cấp trên của họ, giám đốc hoặc ngƣời đứng
đầu nhà trƣờng không có quyền ngăn cản hoạt động của KTNB và không
đƣợc thay đổi nội dung báo cáo KTNB.
- Hoạt động của KTNB phải đƣợc ngƣời đứng đầu cơ quan phê duyệt hàng
năm dựa trên các phân tích về nguy cơ rủi ro của bộ phận KTNB. Các kế hoạch
KTNB phải đƣợc coi trọng và nguồn lực cho KTNB phải đƣợc tăng cƣờng.
- Kinh phí hoạt động của KTNB cần tách biệt với kinh phí của đơn vị
đƣợc kiểm toán để tránh sự phụ thuộc về tài chính làm mất đi tính độc lập của
bộ phận này.
- KTNB cấp dƣới có trách nhiệm kiểm soát và đánh giá hiệu quả của các
hoạt động trong đơn vị, cơ quan KTNB cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và
phê duyệt báo cáo KTNB của cấp dƣới và kiểm toán lại những vấn đề còn
nghi ngờ.
- Bên cạnh các hoạt động phòng ngừa và kiểm soát rủi ro, bộ phận
KTNB của trƣờng ĐH cần triển khai hoạt động tƣ vấn tạo giá trị gia tăng cho
104
lãnh đạo và quản lý các bộ phận trong nhà trƣờng.
Kết luận chƣơng 1
KTNB là loại kiểm toán diễn ra trong nội bộ một đơn vị với chức năng
đảm bảo và tƣ vấn mang tính độc lập, nhằm kiểm tra, đánh giá, giám sát tính
đầy đủ, thích hợp, tính kinh tế và tính hữu hiệu của quả trình quản trị, kiểm
soát và quản lý rủi ro trong đơn vị. Với mục tiêu giúp lãnh đạo đơn vị kiểm
soát và quản lý tốt mọi hoạt động trong đơn vị để thực hiện các mục tiêu mà
đơn vị đề ra, KTNB giữ vai trò kiểm tra, thẩm định thông tin và thực hiện
kiểm tra giám sát một cách độc lập để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Trên cơ sở
về khái niệm, mục tiêu, vai trò, chức năng nhiệm vụ cũng nhƣ nội dung,
phƣơng pháp, quy trình thực hiện của KTNB trong đơn vị, chƣơng 1 của luận
án đã trình bày khái quát chung về tổ chức KTNB trong các trƣờng đại học
nói riêng. Để việc tổ chức KTNB trong các đơn vị trong đó có các trƣờng đại
học có thể thực hiện tốt chức năng của mình thì tổ chức cũng nhƣ hoạt động
của KTNB phải đảm bảo đƣợc tính độc lập, khách quan, tính chuyên nghiệp,
tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị. Trong chƣơng 1 của luận án
cũng đã tổng hợp, phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác tổ chức
KTNB trong đơn vị và cụ thể trƣờng ĐH, trong đó có ĐHCL và hệ thống hóa
các nội dung tổ chức KTNB trong trƣờng ĐH bao gồm: Tổ chức bộ máy
(gồm tổ chức lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức nhân sự
KTNB) và tổ chức hoạt động KTNB (bao gồm xác định nội dung kiểm toán
và tổ chức quy trình KTNB) trong trƣờng ĐH. Trong chƣơng 1 của luận án
cũng trình bày kinh nghiệm tổ chức KTNB tại các đơn vị công và các trƣờng
đại học của một số nƣớc và rút ra bài học cho việc tổ chức KTNB cho các
trƣờng ĐHCL ở Việt Nam. Tất cả các nội dung trên sẽ là cơ sở luận để tác giả
đánh giá thực trạng KTNB tại các trƣờng ĐH, đặc biệt là các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn Thành phố Hà Nội ở chƣơng 2 và đƣa ra các giải pháp nhằm xây
dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, đặc biệt là các trƣờng
105
ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội ở chƣơng 3 của luận án.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG
ĐH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1. Khái quát về các trƣờng đại học và các trƣờng đại học công
lập trên địa bàn thành phố Hà Nội
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, hệ thống GDĐH đã phát triển cả về quy mô, số lƣợng và loại hình trƣờng theo hình thức sở hữu để mở rộng năng lực của hệ thống GDĐH.
Tuy nhiên về cơ chế hoạt động thì có sự khác biệt nhất định, trong đó nhiều quy định pháp lý đối với trƣờng ĐHTT không khác biệt với doanh nghiệp, trong khi đó ĐHCL chủ yếu tuân thủ theo khung pháp lý của đơn vị sự nghiệp. Số lƣợng trƣờng và quy mô đào tạo của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay cũng chiếm tỷ trọng lớn, số lƣợng các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể: Số lƣợng các trƣờng ĐHCL trên địa bàn hiện nay chiếm khoảng 81,08% (60/74 trƣờng ), không bao gồm 10 trƣờng đại học quân sự, công an), trong khi đó số lƣợng các trƣờng ĐHTT chỉ chiếm khoảng 19,92 % (14/74 trƣờng), chi tiết tại phụ lục 2.3 A.
Phụ lục 2.3 A. Danh sách các trường Đại học, Học viện trên địa bàn
Thành phố Hà Nội (bao gồm 10 trường đại học quân sự, công an)
Do vậy, trong luận án này, NCS chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát tại các trƣờng ĐHCL, không nghiên cứu sâu các trƣờng ĐHTT. Ngoài ra, các trƣờng ĐH Quân sự và ĐH Công An hiện nay đang hoạt động theo cơ chế riêng, đặc thù về an ninh, quốc phòng nên NCS cũng không khảo sát sâu đối với các trƣờng này.
Hiện nay, các trƣờng ĐHCL ở Việt nam, trong đó có các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội là cơ sở đào tạo thuộc sở hữu Nhà
106
nƣớc, do Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) đầu tƣ vốn để xây dựng phòng học,
nhà làm việc, thƣ viện và các tài trợ khác thuộc phạm vi xây dựng cơ bản.
Mọi khoản chi phí cho quá trình hoạt động (từ tiền lƣơng, phụ cấp, vật tƣ
văn phòng, mua sắm TSCĐ…) cũng chủ yếu lấy từ nguồn cấp phát NSNN.
Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phục vụ, mức tiền lƣơng,
tiền thƣởng của các trƣờng ĐHCL đều phải tuân thủ nguyên tắc của các cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền.
Theo Luật giáo dục đại học ban hành tháng 6 năm 2012, ĐHCL là một
cơ sở giáo dục ĐHCL thuộc sở hữu nhà nƣớc, do Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng
cơ sở vật chất.
Tại Việt Nam hiện nay, trƣờng ĐHCL có vai trò quan trọng vì sản phẩm
của ĐHCL đã và đang chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn nhân lực trình độ cao
của các cơ quan quản lý của Nhà nƣớc, các doanh nghiệp, xã hội, là lực lƣợng
nòng cốt thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc. Các trƣờng
ĐHCL luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, là “trạm
dịch vụ xã hội” thực hiện việc đào tạo, nghiên cứu, tƣ vấn và làm các dịch vụ
khác phục vụ xã hội, có vai trò huấn luyện con ngƣời cho nhiều nghề nghiệp
khác nhau, đào tạo giới trí thức cho xã hội. Trƣờng ĐHCL có chức năng nhƣ
một đơn vị sản xuất của nền kinh tế thông qua việc đào tạo nhân lực có kỹ năng,
phát triển công nghệ mới, tích lũy tri thức chuyên môn và trang bị cho ngƣời học
những phẩm chất, năng lực cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của mỗi lĩnh vực
chuyên môn cụ thể.
Sự gia tăng số lƣợng các trƣờng ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL trong
những năm qua cho thấy các ĐHCL đã đƣợc quan tâm đầu tƣ, phát triển về mặt
số lƣợng. Trong số đó, các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội
chiếm tỷ trọng lớn trong cả nƣớc và không chỉ do một đầu mối cơ quan chủ
quản là Bộ GD & ĐT quản lý mà do nhiều bộ, ngành, địa phƣơng quản lý.
Qua khảo sát thực tế NCS nhận thấy: Cũng nhƣ các trƣờng ĐHCL tại
Việt Nam hiện nay, các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội có
107
những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:
- Các trƣờng ĐHCL do Nhà nƣớc thành lập và đầu tƣ kinh phí để xây
dựng và hoạt động nên tính chất hoạt động của các trƣờng ĐHCL thƣờng
không vì mục đích lợi nhuận. Điểm khác biệt cơ bản về cơ chế quản lý tài
chính giữa các trƣờng ĐHCL với các trƣờng ĐHTT đó là: Các khoản chi cho
trƣờng ĐHCL là những khoản chi đầu tƣ dài hạn, chi đầu tƣ phát triển, nguồn
tài chính hoạt động của các trƣờng ĐHCL chủ yếu từ NSNN cấp (chi thƣờng
xuyên và không thƣờng xuyên) và nguồn học phí (theo pháp lệnh tính lệ phí,
nay là giá dịch vụ đƣợc điều chỉnh theo lộ trình phù hợp để bù đắp toàn bộ chi
phí). Do đó, cơ chế quản lý tài chính của các trƣờng ĐHCL bên cạnh phục vụ
mục tiêu kinh tế - tài chính còn phục vụ mục tiêu xã hội, thực hiện nhiệm vụ
đào tạo đƣợc nhà nƣớc giao. Cụ thể là các trƣờng ĐHTT đƣợc chủ động quy
định các khoản thu, chi theo chính sách, chủ trƣơng xã hội hóa và thuộc từng
lĩnh vực còn các trƣờng ĐHCL phải cân đối hài hoà giữa nhiệm vụ kinh tế và
nhiệm vụ xã hội.
- Cơ cấu trƣờng đƣợc tổ chức phức tạp, gồm nhiều Phòng, Ban, Trung tâm,
Khoa chuyên môn và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát về tổ chức bộ máy, hoạt
động hành chính theo quy định của Nhà nƣớc hoặc chính quyền các cấp.
- Hoạt động của các trƣờng ĐH có tính chất đặc thù, bao gồm công tác
tuyển sinh, công tác giảng dạy, công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc
tế, công tác tổ chức cán bộ, tài chính kế toán…
- Chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa học không đồng đều giữa các
trƣờng, chƣa có tính cạnh tranh cao giữa các trƣờng, nhất là một số trƣờng
hoạt động ở lĩnh vực đặc thù, chƣơng trình đào tạo chủ yếu phục vụ nhu cầu
học tập, nâng cao năng lực, kiến thức cho ngƣời Việt Nam, số lƣợng sinh viên
quốc tế theo học chƣa nhiều.
- Chƣơng trình và mục tiêu đào tạo theo hệ thống chung cả nƣớc, vai trò
quản lý của Nhà nƣớc rất đậm nét. Các trƣờng ĐHCL đƣợc tổ chức dạy và
học theo khung chƣơng trình chung do Bộ GD & ĐT quy định (trừ một số
chƣơng trình của hai trƣờng đại học quốc gia). Thời gian trƣớc đây thƣờng
108
thực hiện đào tạo theo chế độ niên chế với thời gian đào tạo từ 4-6 năm
(trong hai năm đầu học kiến thức cơ sở; những năm sau học kiến thức
chuyên ngành), gần đây các trƣờng ĐHCL đã thực hiện chuyển đổi sang chế
độ tín chỉ.
- Việc tuyển sinh phải trải qua kỳ thi tuyển chung của quốc gia và có kết
quả đạt chuẩn đầu vào của từng trƣờng và Bộ GD & ĐT quy định.
- Hệ thống học vị, văn bằng mang tính quốc gia, đƣợc Nhà nƣớc bảo
lãnh về giá trị pháp lý.
- Xét về góc độ quản lý tài chính, các trƣờng ĐHCL chƣa thực hiện tự
chủ hoàn toàn, hàng năm vẫn đƣợc hƣởng một phần không nhỏ từ NSNN nên
công tác quản lý tài chính ở các trƣờng chƣa tự chủ chƣa đƣợc kiểm soát một
cách chặt chẽ, rõ ràng và minh bạch, việc quản lý ở nhiều trƣờng còn mang
tính hình thức, thủ tục mà chƣa đề cao trách nhiệm, nghĩa vụ. Đội ngũ giảng
viên có chất lƣợng cao (năng lực, học hàm, học vị, uy tín khoa học); chất
lƣợng sinh viên nhìn chung tốt (đƣợc tuyển chọn một cách kỹ lƣỡng phù hợp
với chƣơng trình đào tạo…). Tuy nhiên, việc tuyển chọn và trả lƣơng giáo
viên cho các trƣờng ĐHCL lại không hoàn toàn do nhà trƣờng tự quyết định.
- Các quy định pháp lý hiện hành cũng chƣa làm rõ nét về trách nhiệm
giải trình, trách nhiệm cung cấp thông tin cho các bên liên quan, đặc biệt
ngƣời học.
2.1.2. Đặc điểm của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà
Nội ảnh hƣởng đến tổ chức KTNB
Hiện nay, số lƣợng các trƣờng đại học tại thành phố Hà Nội tập trung
đông nhất cả nƣớc, chủ yếu là ĐHCL. Các trƣờng ĐHCL có nhiều đặc điểm
ảnh hƣởng tổ chức KTNB, cụ thể nhƣ sau :
a. Đặc điểm về quy mô, phạm vi hoạt động ảnh hưởng đến tổ chức KTNB
+ Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội có địa vị pháp lý,
chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi nhƣ các đơn vị sự nghiệp có thu, có tƣ cách
pháp nhân, có con dấu và đƣợc mở tài khoản tại các ngân hàng, kho bạc nhà
nƣớc, chủ yếu do Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng cơ cở vật chất và bảo đảm một
109
phấn kinh phí hoạt động thƣờng xuyên, vì vậy đòi hỏi tổ chức KTNB phải
đảm bảo đƣợc tính độc lập, minh bạch, khách quan để đảm bảo lợi ích của
Nhà nƣớc và theo yêu cầu quản lý NSNN.
+ Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội có quy mô đào tạo
lớn, là khoảng gần 700.000 sinh viên với đội ngũ cán bộ, giảng viên là 26.274
cán bộ, giảng viên. Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều là
các trƣờng đại học có uy tín, có quy mô đào tạo lớn, có các chƣơng trình đào
tạo có uy tín, chất lƣợng, có đội ngũ giảng viên, nhà khoa học là các giáo sƣ,
phó giáo sƣ, tiến sĩ có trình độ cao, giàu kinh nghiệm và uy tín. Điều này đòi
hỏi các trƣờng phải tổ chức KTNB sao cho đội ngũ KTVNB có năng lực
chuyên môn cao để có thể đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo
và gia tăng giá trị, uy tín của trƣờng.
+ Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt là nhóm các
trƣờng ĐHCL đƣợc giao tự chủ trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhìn chung
đều có cơ sở vật chất qui mô lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng từ kinh tế, kỹ
thuật đến giáo dục, quản lý… Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà
Nội trực thuộc sự quản lý đào tạo chung của bộ GD&ĐT nhƣng quản lý hành
chính và tài chính lại trực thuộc nhiều Bộ, ngành khác nhau, ví dụ nhƣ trực
thuộc Bộ GD&ĐT (Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, đại học thƣơng mại…),
Bộ Tài chính (Học viện tài chính), Bộ Công thƣơng (Đại học Công nghiệp,
Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp…), Bộ Thông tin và truyền thông
(Học viện Bƣu chính viễn thông), Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông
(Học viện nông nghiệp Việt Nam)… và đặc biệt có Đại học Quốc gia Hà Nội
trực thuộc Chính phủ. Với đặc điểm này, việc tổ chức KTNB trong các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội ngoài những nội dung công việc, quy
trình chung tƣơng tự nhau, đòi hỏi phải có sự phù hợp với yêu cầu quản lý của
các Bộ, ngành chủ quản khác nhau.
+ Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đƣợc đặt tại thành
phố Thủ đô - Trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của cả nƣớc nên việc phát
triển của từng trƣờng đều có những tác động nhất định tạo ra sự cạnh tranh
110
cũng nhƣ sự thu hút số sinh viên trong cả nƣớc, khu vực và quốc tế. Vì vậy
việc tổ chức KTNB tại trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội phải chú
trọng xem xét các điều kiện tác động đó để kiểm tra, giám sát, phát hiện các
sai phạm cũng nhƣ đƣa ra các kiến nghị, theo dõi việc thực hiện kiến nghị,
góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo của nhà trƣờng, đảm bảo cung cấp sản
phẩm phù hợp nhu cầu xã hội và định hƣớng của Nhà nƣớc, nâng cao vị thế
của nhà trƣờng cả trong nƣớc, khu vực và quốc tế.
b. Đặc điểm về phạm vi ảnh hưởng, tính chất hoạt động ảnh hưởng đến tổ
chức KTNB
+ Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội có vai trò quan trọng
trong việc cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng cao và nghiên cứu ứng
dụng, triển khai công nghệ, đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nƣớc,
đa phần các trƣờng đều liên tục phát triển, cung cấp các dịch vụ đa dạng để
tạo ra sự cạnh tranh, thu hút sinh viên cả nƣớc. Điều này đòi hỏi tổ chức
KTNB cần chú trọng đƣa ra các giải pháp cải tiến và hoàn thiện quy trình đào
tạo để đảm bảo đƣợc mục tiêu phát triển giáo dục đại học của Nhà nƣớc, đồng
thời kiểm tra, đánh giá và tƣ vấn quy trình hoạt động, đặc biệt hoạt động quản
lý cơ sở vật chất và tài chính - kế toán để nhà trƣờng đảm bảo sử dụng cơ sở
vật chất tiết kiệm và hiệu quả, minh bạch hơn, ngăn chặn, phát hiện kịp thời
hành vi lợi dụng, tham nhũng, sử dụng không đúng mục đích tiền và tài sản
NSNN và cũng là trách gây thất thoát cho trƣờng.
+ Cũng nhƣ các trƣờng đại học khác, hoạt động của các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội có tính chất đặc thù, bao gồm công tác tuyển
sinh, công tác giảng dạy, công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, công
tác tổ chức cán bộ, tài chính kế toán… Những hoạt động trên có mối liên hệ
mật thiết với nhau cả về mặt tài chính lẫn con ngƣời. Do vậy, tổ chức KTNB
cần phải chú ý đến các hoạt động chủ yếu của nhà trƣờng để có thể thẩm định
và kiểm tra, đánh giá quy trình nghiệp vụ của từng loại hoạt động nhằm đảm
bảo và tƣ vấn cho lãnh đạo các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại hoạt
111
động của trƣờng đại học một cách hiệu quả.
+ Cũng nhƣ các trƣờng ĐHCL trên cả nƣớc, các trƣờng ĐHCL trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay hầu hết đã và đang tích cực thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI, nghị quyết số
44/NQ-CP về chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết
29/NQ-TW và quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/07/2014 của Bộ giáo
dục và đào tạo về việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để xây
dựng hệ thống giáo dục và đào tạo của trƣờng có thể liên thông giữa các trình
độ và giữa các phƣơng thức giáo dục, đào tạo, cân đối, hài hòa, phát triển cả
lý thuyết và thực hành. Đặc biệt, các trƣờng ĐHCL này cũng đẩy mạnh gắn
kết đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và nhu cầu của thị
trƣờng lao động, chú trọng đầu tƣ phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
theo nghị định số 99/2014/NĐ-CP của Chính phủ và những nguyên tắc đề ra
trong mục tiêu quy hoạch mạng lƣới cơ sở đại học của Luật Giáo dục đại học
số 08/2012/QH13 của Quốc hội. Bởi vậy tổ chức KTNB phải đảm bảo đƣợc
việc giám sát, kiểm tra toàn diện các nội dung, các hoạt động của trƣờng,m
đồng thời kịp thời đƣa ra những ý kiến tƣ vấn để nhà trƣờng có thể đáp ứng
nhu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh chung của cả nƣớc.
+ Cũng nhƣ các trƣờng Đại học khác, các trƣờng ĐHCL trên địa bàn
Thành phố Hà Nội tạo nên là kết quả của các hoạt động của nhà trƣờng gắn
liền với các khâu trong quy trình hoạt động đào tạo, NCKH. Với tính chất vô
hình của sản phẩm dịch vụ giáo dục đào tạo, nên không dễ để đo lƣờng, đánh
giá hoạt động của trƣờng đại học, đòi hỏi quản lý và điều hành hoạt động của
nhà trƣờng cần chú trọng việc kiểm soát chất lƣợng đào tạo. Do vậy tổ chức
KTNB trong các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội cần chú trọng
tổ chức kiểm toán việc xây dựng và thực hiện qui trình đào tạo, NCKH , cụ
thể là quy trình tổng hợp và chi tiết trong quá trình hoạt động của tất cả lãnh
đạo nhà trƣờng, của các đơn vị (các phòng, ban, khoa…) trong nhà trƣờng,
qua đó cung cấp thông tin giúp lãnh đạo nhà trƣờng đánh giá đƣợc hiệu quả
hoạt động của đào tạo, phát hiện những mặt chƣa phù hợp và chƣa phù hợp,
112
để đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục kịp thời những hạn chế, thiếu sót để
đảm bảo chất lƣợng đào tạo, phát huy những cơ hội, tiềm năng để từ đó đảm
bảo sự phát triển bền vững của nhà trƣờng.
Riêng các trƣờng ĐHCL tự chủ trên địa bàn thành phố Hà Nội là những
trƣờng đƣợc giao tính tự chủ rất cao trong các hoạt động học thuật, xây dựng
hệ thống bài giảng, học liệu, trong phƣơng thức tổ chức quản lý và đào tạo, tài
chính… Vì vậy cần tổ chức KTNB sao cho có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời các
thông tin hữu ích cho nhà trƣờng đƣa ra những quyết định quản trị rủi ro, hạn
chế và đẩy lùi nguy cơ, thách thức, tận dụng cơ hội để nhà trƣờng thực hiện tự
chủ thành công, đảm bảo duy trì và phát triển qui mô, chất lƣợng đào tạo.
c. Đặc điểm về nguồn tài chính và cơ chế quản lý tài chính ảnh hưởng
đến tổ chức KTNB
Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay phần lớn có
2 nguồn thu chính là nguồn thu từ NSNN và nguồn thu sự nghiệp, hàng năm
đƣợc nhận NSNN ở một mức hạn chế và thu sự nghiệp theo khung Nhà nƣớc
đề ra. Do bị giới hạn nguồn thu nên tổ chức KTNB cần giám sát, theo dõi,
kiểm soát tốt để đảm bảo nguồn thu thu đƣợc cao nhất.
Riêng đối với 11 trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với
cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 theo Nghị quyết 77/NQ-
CP của Chính phủ, bao gồm : (1) Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội; (2)
Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân; (3) Trƣờng Đại học Thƣơng mại;
(4)Trƣờng Đại học Hà Nội; (5) Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng ; (6) Trƣờng
Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội ; (7) Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
(8) Trƣờng Đại học Điện lực ; (9) Đại học Bách Khoa Hà Nội ; (10) Học viện
Công nghệ Bƣu chính Viễn thông ; (11) Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công
nghiệp thì nguồn thu chính là nguồn thu sự nghiệp. Các trƣờng đƣợc tự chủ
trong khuôn khổ quy định, cụ thể: Các trƣờng đƣợc tự chủ tối đa ở một số
khoản chi nhất định nhƣng đồng thời phải tuân thủ các khoản mục chi đã
đƣợc ấn định bởi cơ quan phân bổ và giao dự toán. Quyết định số
113
70/2014/QĐ-Ttg về điều lệ trƣờng đại học cũng quy định việc thu, chi tài
chính,đầu tƣ phát triển các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo tại các trƣờng
ĐHCL tự chủ phải theo quy định của pháp luật; việc các trƣờng này quyết định
mức thu học phí tƣơng ứng với điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đối với
chƣơng trình đào tạo chất lƣợng cao. 11 trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội thí điểm tự chủ, tự chịu trách nhiệm bƣớc đầu thực hiện chuyển đổi cơ
chế quản lý tài chính áp dụng cho các trƣờng ĐHCL nhƣ doanh nghiệp, có
nghĩa là các trƣờng ĐHCL tự chủ toàn bộ chi phí. Ý nghĩa của việc thực hiện
chuyển đổi hoạt động của trƣờng ĐHCL sang cơ chế doanh nghiệp chính là
bƣớc đột phá tạo nên sự đổi mới về quản lý tài chính và nguồn tài chính phục
vụ cho sự phát triển của các trƣờng ĐHCL. Điều này đòi hỏi trách nhiệm của
KTNB càng đƣợc đẩy lên cao hơn khi mà trƣờng đang dần phải xa bầu sữa
ngân sách để làm chủ tình hình tài chính của mình... Lúc này, cơ chế quản lý tài
chính của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đứng
trƣớc hai thách thức: Thứ nhất là sự giới hạn về kinh phí từ nguồn NSNN cấp
và thứ hai là nhu cầu ngày càng cao từ phía ngƣời học. Việc nâng cao chất
lƣợng cơ sở vật chất và bài giảng cũng nhƣ các dịch vụ giáo dục khác buộc các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đầu tƣ mạnh vào cơ sở hạ
tầng, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động đào tạo của trƣờng nên cần nhu cầu
nguồn vốn lớn. Điều này rất khó khăn đối với các trƣờng ĐHCL trong điều
kiện NSNN ngày càng chặt chẽ và nguồn kinh phí nhà nƣớc cấp cho các trƣờng
ngày càng hạn chế, đòi hỏi KTNB phải tổ chức sao cho có thể thực hiện tốt
chức năng đảm bảo cho mọi quy trình hoạt động của nhà trƣờng đều thực hiện
tốt để thu hút nguồn thu và quy trình tài chính kế toán hoạt động hiệu quả để
quản lý tốt các nguồn thu, đồng thời tƣ vấn cải tiến hoạt động để nhà trƣờng
tăng nguồn thu để đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu đã đặt ra.
d. Đặc điểm về cơ chế quản lý và tổ chức bộ máy ảnh hưởng đến tổ chức KTNB
Về cơ chế quản lý, cũng nhƣ các trƣờng ĐHCL ở Việt Nam, các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều do Nhà nƣớc thành lập nên chịu sự
quản lý, kiểm tra, giám sát về tổ chức bộ máy, hoạt động hành chính theo quy
114
định của Nhà nƣớc hoặc chính quyền các cấp của thành phố. Đối với các
trƣờng ĐHCL tự chủ trên địa bàn thành phố Hà Nội đƣợc tự chủ trong quản lý,
điều hành các hoạt động phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trƣờng, trên cơ
sở tuân thủ các quy định về lĩnh vực này trong các văn bản pháp luật của Nhà
nƣớc và các trƣờng ĐHCL tự chủ trên địa bàn thành phố Hà Nội còn chịu sự
quản lý chuyên môn của cơ quan quản lý Nhà nƣớc về giáo dục đại học là Bộ
GD&ĐT. Bộ GD&ĐT quản lý hoặc giám sát các trƣờng này về nội dung
chƣơng trình đào tạo, về chỉ tiêu và phƣơng thức tuyển sinh. Bộ máy quản lý
điều hành của các trƣờng ĐHCL tự chủ trên địa bàn thành phố Hà Nội đƣợc
trƣờng tự quyết định theo quy định tại điều 5 của quyết định số 70/2014/QĐ-
Ttg về điều lệ trƣờng đại học và đƣợc thực hiện theo nghị định số 16/2015/NĐ-
CP quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, trƣờng
đƣợc tự quyết định thành lập bộ máy tổ chức, phát triển đội ngũ giảng viên, cán
bộ quản lý trên cơ sở chiến lƣợc và quy hoạch phát triển nhà trƣờng. Thông
thƣờng bộ máy của các trƣờng ĐHCL tự chủ sẽ bao gồm Hội đồng trƣờng, Ban
Giám hiệu, các phòng chức năng và Khoa đào tạo, Viện nghiên cứu
chuyên ngành, một số trƣờng đã thực hiện cả việc kinh doanh, ví dụ nhƣ Đại
học Bách khoa còn có doanh nghiệp trực thuộc nhà trƣờng. Hoạt động của Hội
đồng trƣờng trong các trƣờng này đƣợc quy định trong văn bản pháp luật và có
tính chất khác với Hội đồng quản trị trong các trƣờng ĐHTT, có tác động khá
lớn đến việc lựa chọn mô hình tổ chức KTNB cho phù hợp.
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Nhƣ đã trình bày ở phần phạm vi nghiên cứu, luận án tập trung khảo sát
thực trạng tại các trƣờng ĐHCL, đặc biệt là các trƣờng ĐHCL đƣợc giao tự chủ
trên địa bàn thành phố Hà Nội để làm cơ sở đánh giá thực trạng và đƣa ra giải
pháp xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, đặc biệt là các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
115
Để khảo sát thực trạng tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua, NCS đã áp dụng các phƣơng pháp điều tra, thu thập tài liệu, thông tin nhƣ sau: Soạn Bảng câu hỏi khảo sát và sử dụng
Bảng câu hỏi khảo sát này để gửi xin ý kiến các lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức, giáo viên và trao đổi trực tiếp với lãnh đạo nhà trƣờng tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội; khảo sát các tài liệu và hồ sơ liên quan đến tổ chức KTNB tại các trƣờng này.
Nội dung chi tiết của các Bảng câu hỏi khảo sát đƣợc trình bày tại phụ
lục 2.1.
Phụ lục 2.1: Phiếu khảo sát ý kiến về tổ chức KTNB tại các trường
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội
NCS đã gửi xin ý kiến trực tiếp hoặc gửi qua mạng internet, trao đổi trực tiếp với lãnh đạo để gửi xin ý kiến các các lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức, giáo viên tại 52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Tổng hợp danh sách các trƣờng gửi và nhận phiếu khảo sát đƣợc trình bày chi tiết tại các phụ lục 2.3B và Tổng hợp kết quả trả lời qua phiếu khảo sát đƣợc tổng hợp chi tiết tại các phụ lục 2.3C.
Phụ lục 2.3B: Tổng hợp danh sách các trường gửi và nhận phiếu khảo sát Phụ lục 2.3C: Tổng hợp kết quả trả lời qua phiếu khảo sát NCS trao đổi trực tiếp với lãnh đạo nhà trƣờng tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội để hiểu rõ hơn về thực trạng tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua.
Nội dung chi tiết của các Bảng câu hỏi trao đổi trực tiếp đƣợc NCS trình
bày tại phụ lục 2.2A.
Phụ lục 2.2A: Câu hỏi trao đổi trực tiếp Danh sách lãnh đạo tại các trƣờng đƣợc nghiên cứu sinh trao đổi trực
tiếp trình bày chin tiết tại Phụ lục 2.2B .
Phụ lục 2.2B: Danh sách lãnh đạo tại các trường được nghiên cứu sinh
trao đổi trực tiếp
Phần sau đây của luận án sẽ mô tả chi tiết kết quả NCS đã tìm hiểu về thực trạng tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian qua. 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ
Để nghiên cứu về thực trạng tổ chức bộ máy KTNB của các trƣờng
116
ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội, trƣớc hết NCS nghiên cứu về tình
hình thực hiện kiểm toán hàng năm tại các trƣờng. Với việc sử dụng câu hỏi
khảo sát: “Trƣờng của Ông/Bà có thực hiện kiểm toán hàng năm hay không?”
thì kết quả NCS nhận đƣợc từ khảo sát 52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành
phố Hà Nội nhƣ bảng 2.2 sau đây:
Bảng 2.2: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về việc thực hiện
kiểm toán hàng năm
Số phiếu Tỷ lệ
Có 125 100%
Không 0 0%
Tổng 125 100%
Nhƣ vậy là 100% các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội có
thực hiện kiểm toán hàng năm, tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy hiện nay ở
tất cả các trƣờng này mới chỉ có các tổ chức kiểm toán độc lập và kiểm toán
Nhà nƣớc kiểm toán mà chƣa có trƣờng nào có tổ chức KTNB. Cụ thể kết quả
khảo sát với câu hỏi: Tổ chức nào sau đây thực hiện kiểm toán hàng năm ở
trƣờng Ông/Bà? Thì kết quả tổng hợp ý kiến mà NCS nhận đƣợc từ khảo sát
52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhƣ bảng 2.3sau đây:
Bảng 2.3: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về loại hình tổ chức
kiểm toán
Số phiếu Tỷ lệ
Kiểm toán Nhà nƣớc 50 40%
Kiểm toán độc lập 78 62,4%
Kiểm toán nội bộ 0 0%
Tất cả các trƣờng hợp trên 0 0%
Tuy nhiên, với trách nhiệm đƣợc quy định tại khoản 3 điều 5 của Điều lệ
trƣờng đại học quy định trƣờng phải báo cáo, công khai và giải trình với cơ quan
quản lý nhà nƣớc và các bên liên quan về các hoạt động của nhà trƣờng theo quy
định của pháp luật, cam kết với cơ quan quản lý nhà nƣớc và chịu trách nhiệm về
117
mọi hoạt động để đạt đƣợc các cam kết, không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào
lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trƣờng để tiến hành các hoạt động trái
với các quy định của pháp luật và trách nhiệm. Đối với các trƣờng ĐHCL thì Hiệu
trƣởng của trƣờng có trách nhiệm thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
công khai, minh bạch về tài chính theo quy định của pháp luật, chấp hành các quy
định về kế toán và kiểm toán tại khoản 4 điều 20 của Luật giáo dục. Theo đó, lãnh
đạo các trƣờng đã tiến hành xây dựng các bộ phận, các phòng, ban phục vụ cho
việc nhận diện rõ các nguy cơ rủi ro hoạt động, rủi ro thông tin và rủi ro tuân thủ
trong đơn vị mình, đa phần các trƣờng cũng hết sức chú trọng việc ngăn chặn,
phát hiện và sửa chữa sai phạm trong quá trình hoạt động của nhà trƣờng.
Về tổ chức bộ máy KTNB, qua khảo sát NCS nhận thấy: Tuy tất cả các
trƣờng ĐH, trong đó có ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều chƣa có
bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm) KTNB nhƣng thực chất đã triển khai một số
hoạt động KTNB ngay trong tổ chức hoạt động của các phòng ban chức năng
nhƣ: Thanh tra, kiểm tra, đánh giá nội bộ, một số trƣờng ĐHCL có tổ chức
đoàn (tổ) KTNB để thực hiện công việc kiểm toán theo yêu cầu quản trị nhà
trƣờng. Cụ thể:
Để kiểm soát các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức, quản
lý… tất cả các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều tổ chức các
bộ phận thanh tra, kiểm tra, đánh giá nội bộ theo quy định về tổ chức hoạt
động thanh tra của Thông tƣ số 51/2012/TT-BGDĐT và Thành lập tổ chức
chuyên trách về bảo đảm chất lƣợng giáo dục đại học theo khoản 1 điều 50
của Luật Giáo dục đại học năm 2012. Hoạt động của những bộ phận này
không phải là KTNB nhƣng bao gồm cả hoạt động mang màu sắc của KTNB
nên qua mô tả thực trạng về tổ chức các bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ và
đảm bảo chất lƣợng tại các trƣờng, NCS sẽ minh họa rõ nét hơn về thực trạng
các hoạt động mang màu sắc của KTNB tại các trƣờng và đƣa ra đánh giá về
ƣu điểm và hạn chế để có cơ sở để NCS đề xuất giải pháp xây dựng, hoàn
thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, đặc biệt là các trƣờng ĐHCL trên địa
118
bàn Thành phố Hà Nội ở chƣơng 3 của luận án.
2.2.1.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kiểm tra, thanh tra nội bộ
Qua khảo sát tại 52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội với
câu hỏi: “Ở trƣờng Ông/Bà có tổ chức bộ phận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,
đánh giá nội bộ không?” NCS đã tổng hợp kết quả thu đƣợc là 100% các
trƣờng đều thực hiện (chi tiết tại Phụ lục 2.3C).
Qua trao đổi trực tiếp NCS đƣợc biết các trƣờng ĐHCL trên địa bàn
Thành phố Hà Nội tổ chức hoạt động kiểm tra, thanh tra nội bộ nhằm giúp
lãnh đạo trƣờng phát hiện sai sót trong cơ chế quản lý để kiến nghị biện pháp
khắc phục; phòng ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế
của trƣờng; giúp các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong trƣờng thực hiện chính
sách pháp luật về giáo dục và chính sách, pháp luật liên quan, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của trƣờng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên hình thức tổ chức và hoạt
động thì khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm cũng nhƣ nhu cầu của từng
trƣờng. Điều này đã đƣợc NCS tiến hành khảo sát tại các trƣờng bằng câu hỏi:
“Bộ phận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ trƣờng Ông/Bà đƣợc
tổ chức dƣới dạng nào sau đây? thì kết quả NCS thu đƣợc từ khảo sát 52
trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhƣ bảng 2.4 sau đây:
Bảng 2.4: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về bộ phận thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ
119
Tổ kiểm toán nội bộ Tổ thanh tra, kiểm tra nội bộ Phòng kiểm toán nội bộ Phòng thanh tra, kiểm tra nội bộ Phòng đánh giá nội bộ Ban kiểm toán nội bộ Ban thanh tra, kiểm tra nội bộ Ban đánh giá nội bộ Đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ Khác (vui lòng ghi rõ): Không thực hiện Số phiếu 0/125 0/125 0/125 115/125 0/125 0/125 10/125 0/125 51/125 23/125 0/125
Nhƣ vậy, bộ phận thanh tra, kiểm tra các hoạt động tại các trƣờng đƣợc
tổ chức dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ Ban thanh tra – kiểm tra, Phòng
thanh tra – kiểm tra , Phòng (ban) Thanh tra pháp chế…
Ngoài ra, qua khảo sát và tìm hiểu trực tiếp, NCS đƣợc biết, ngoài việc tổ
chức bộ phận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ thì nhiều trƣờng cũng tổ
chức các Đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ định kỳ, nhân
sự của đoàn có thể là cán bộ công chức, viên chức, giáo viên trong trƣờng, tùy
theo yêu cầu về kiến thức chuyên môn cần thiết cho cuộc thanh tra, kiểm tra,
đánh giá nội bộ nhằm đảm bảo cung cấp thông tin một cách khách quan và
chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động nào đó của nhà trƣờng, ví dụ thanh tra tình
hình chấp hành các quy định và quy trình về hoạt động đào tạo tại một khoa
nào đó, thanh tra tình hình chấp hành quy định về tài chính - kế toán. Tùy theo
mỗi trƣờng có thể tổ chức khác nhau nhƣ nêu trên nhƣng nhìn chung hoạt động
thanh tra, kiểm tra nội bộ của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội
có thể đƣợc chia thành 2 mảng hoạt động, đó là: Thanh tra pháp chế và thanh
tra giáo dục – đào tạo, hoạt động theo Luật giáo dục và Nghị định 43/2013/NĐ-
CP của chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục.
Để xác định số lƣợng thành viên thuộc bộ phận thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, đánh giá nội bộ, NCS đã sử dụng câu hỏi: “Ông/Bà cho biết số
lƣợng nhân viên của bộ phận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ ở
trƣờng Ông/Bà hiện nay ở mức độ nào sau đây?”, thì kết quả tổng hợp ý kiến
mà NCS nhận đƣợc từ khảo sát 52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà
Nội nhƣ bảng 2.5 sau đây:
Bảng 2.5: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về nhân sự của bộ
phận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ
120
Từ 3 - 5 ngƣời Từ 5 - 10 ngƣời Từ 10 - 15 ngƣời Trên 15 ngƣời Tỷ lệ 24% 63.2% 8.8% 4% Số phiếu 30 79 11 5
Theo nhƣ kết quả khảo sát thì số thành viên của bộ phận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội có đến gần 90% là dƣới 10 ngƣời.
Qua trao đổi trực tiếp cũng nhƣ thu thập thông tin về nhân sự tại các bộ phận này thì NCS đƣợc biết số lƣợng thành viên trong Ban (phòng) thanh tra tùy thuộc vào nhu cầu cũng nhƣ yêu cầu của mỗi trƣờng. Cơ cấu nhân sự của các Ban (phòng) thanh tra nhìn chung sẽ bao gồm: Trƣởng Ban (phòng) thanh tra, Phó trƣởng ban (phòng) thanh tra và các cán bộ chuyên trách. Ví dụ Ban thanh tra giáo dục ở Học viện tài chính gồm 01 trƣởng Ban, 01 Phó trƣởng Ban và 04 chuyên viên [82], Phòng thanh tra giáo dục ở Đại học Công nghiệp với 1 trƣởng phòng, 1 phó trƣởng phòng và 7 thành viên khác [85] , phòng thanh tra – pháp chế ở Đại học Kinh tế quốc dân với 1 trƣởng phòng, 1 phó trƣởng phòng và 5 chuyên viên [79]… phòng thanh tra ở Đại học Thƣơng mại gồm 1 Trƣởng phòng, 1 phó trƣởng phòng và 3 chuyên viên [81]… .
Đặc biệt ở Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội thì có Ban thanh tra pháp chế riêng với 1 Trƣởng ban, 2 Phó trƣởng ban và các cán bộ chuyên trách, ngoài ra các trƣờng thành viên và các đơn vị trực thuộc cũng có bộ phận thanh tra riêng biệt. Sở dĩ nhƣ vậy vì Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực chất lƣợng cao, đƣợc Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ phát triển, trƣờng làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia.
121
Hiện nay, đối với các trƣờng ĐHCL thì không chỉ có hoạt động thanh tra nội bộ mà còn có hoạt động thanh tra đƣợc thực hiện bởi Đoàn thanh tra gồm các thành viên bên ngoài trƣờng – thông thƣờng là thanh tra theo quyết định của Bộ chủ quản và các thành viên trong trƣờng tham gia với tƣ cách là đại diện của trƣờng đƣợc thanh tra. Đại diện của trƣờng thƣờng bao gồm các thành viên trong Ban giám hiệu, các trƣởng phòng, phó phòng trong trƣờng… Số lƣợng thành viên của Đoàn thanh tra tùy thuộc vào từng công việc và tùy thuộc từng nhiệm vụ để Bộ chủ quản, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nhƣ các
cơ quan quản lý khác ra quyết định. Một ví dụ cụ thể đối với Đoàn thanh tra có thành phần tiến hành thanh tra với các thành viên bên ngoài trƣờng tại Trƣờng Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp (trực thuộc Bộ Công thƣơng), theo QĐ số 5790/QĐ-BCT vể việc quyết định Kiểm tra trách nhiệm của Thủ trƣởng đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thanh tra và khiếu nại, tố cáo tại trƣờng Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp thì Đoàn thanh tra thuộc Bộ Công thƣơng gồm có 4 thành viên, trong đó có Phó chánh Thanh tra làm Trƣởng đoàn, 2 thanh tra viên và 1 chuyên viên là thành viên đoàn thanh tra [Phụ lục 2.4A]. Trong một cuộc thanh tra khác, thực hiện theo Công văn số 2765/BGDĐT-KHTC ngày 29/5/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc kiểm tra tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh năm 2014, khi tiến hành thanh tra tại trƣờng Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp thì Đoàn Thanh tranh tra cũng với 4 thành viên nhƣng lại thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo cụ thể là Phó Vụ trƣởng Vụ giáo dục Đại học làm Trƣởng đoàn, Chuyên viên chính Vụ Giáo dục Đại học, chuyên viên Vụ Kế hoạch Tài chính, chuyên viên chính Vụ Kế hoạch Tài chính lần lƣợt là các thành viên của Đoàn [Phụ lục 2.4B]. Nhƣ vậy là số lƣợng thành viên Đoàn thanh tra ngoài có thể giống nhau, song về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của mỗi Đoàn là hoàn toàn có thể khác nhau tùy thuộc vào nội dung của cuộc thanh tra và cơ quan quản lý bổ nhiệm, ra quyết định.
Hoạt động của Đoàn thanh tra ngoài trƣờng này, ở một góc độ nhất định thì cũng có tính chất hoạt động thanh tra nội bộ vì trong cùng hệ thống quản lý, không phải hoàn toàn ngoại kiểm, tuy nhiên không phải hoạt động mang màu sắc kiểm toán nội bộ của nhà trƣờng.
122
2.2.1.2. Thực trạng tổ chức bộ máy đảm bảo chất lượng Bên cạnh việc tổ chức các Ban, phòng, đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ nhƣ mô tả trên đây, tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội còn tổ chức các bộ phận đảm bảo chất lƣợng theo Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học. Việc thành lập bộ phận đảm bảo chất lƣợng tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội cũng có sự khác nhau do có sự khác nhau về nhau cầu, đặc điểm cũng nhƣ chiến lƣợc phát triển của từng trƣờng. Tuy nhiên nhìn chung thì bộ phận đảm bảo chất lƣợng tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội chủ yếu đƣợc thành lập dƣới các hình thức là Trung tâm hoặc Phòng khảo thí và đảm bảo chất lƣợng và các đoàn kiểm tra, kiểm định chất lƣợng, đoàn tự đánh giá chất lƣợng...
123
Về cơ cấu nhân sự tại Trung tâm đảm bảo chất lƣợng của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay nhìn chung đều có cơ cấu bao gồm trƣởng phòng, phó phòng và các cán bộ chuyên trách, tuy nhiên cũng rất khác nhau giữa các trƣờng. Ví dụ tại một số trƣờng đại diện nhƣ sau: Trƣờng Đại học Công nghiệp có tổ chức Trung tâm quản lý chất lƣợng với số lƣợng thành viên cao hơn so với các trƣờng khác, tổng số trên 20 thành viên với 1 giám đốc trung tâm, 1 phó giám đốc trung tâm, 1 chủ tịch công đoàn bộ phận còn lại các cán bộ chuyên trách. Đặc biệt hơn khi ở trung tâm này đƣợc chia thành 2 bộ phận chuyên trách nhằm phục vụ kiểm định và đảm bảo chất lƣợng là: Bộ phận ISO và Kiểm định chẩt lƣợng và Bộ phận Kiểm tra đánh giá [71]; Phòng khảo thí và đảm bảo chất lƣợng giáo dục tại Đại học Thƣơng mại có 16 thành viên với 1 trƣởng phòng, 2 phó trƣởng phòng và 13 cán bộ chuyên trách [77]. Trong khi đó, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, một trƣờng đƣợc đánh giá có quy mô lớn hơn thì Phòng khảo thí và ĐBCL giáo dục chỉ bao gồm số thành viên hơn nửa so với Đại học Thƣơng Mại là 9 thành viên, trong đó có 1 Trƣởng phòng, 1 Phó phòng và 7 nhân viên [78]. Đặc biệt tại trƣờng Đại học Quốc gia đã thành lập Viện ĐBCL giáo dục với đội ngũ cán bộ là 16 ngƣời, trong đó lãnh đạo viện gồm có 1 viện trƣởng, 1 phó viện trƣởng, phòng hành chính – tổng hợp gồm 4 chuyên viên, Phòng quản lý khoa học và hợp tác phát triển gồm 1 trƣởng phòng, 1 chuyên viên, phòng nghiên cứu và quản lý ĐBCL gồm 1 trƣởng phòng và 3 chuyên viên, phòng nghiên cứu quản trị đại học và đánh giá chất lƣợng gồm 1 trƣởng phòng và 2 chuyên viên, ngoài Viện đảm bảo chất lƣợng giáo dục đƣợc thành lập thì tại các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc cũng có thành lập các bộ phận, phòng khảo thí và đảm
bảo chất lƣợng riêng [76], qua đó có thể thấy việc tổ chức Viện đảm bảo chất lƣợng giáo dục của Đại học Quốc gia chi tiết cụ thể hơn và đặc biệt là có quan tâm đến quản trị đại học.
Tƣơng tự, trung tâm ĐBCL của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành
phố Hà Nội khác còn lại nhìn chung có số lƣợng các thành viên của Trung
tâm trung bình dƣới 10 thành viên với sự bố trí sắp xếp các công việc tùy
thuộc từng trƣờng là khác nhau, ví dụ nhƣ: Trung tâm ĐBCL của Đại học
Bách khoa Hà Nội gồm có 10 thành viên, trong đó có 1 Giám đốc, 2 phó
Giám đốc, 1 thƣ ký tổng hợp và 6 chuyên viên [84]; Trung tâm khảo thí và
ĐBCL giáo dục của Học viện Công nghệ bƣu chính viễn thông hiện nay
bao gồm 9 thành viên, trong đó có 1 Trƣởng trung tâm, 1 Phó trƣởng trung
tâm và 7 nhân viên [80].Trung tâm ĐBCL Học viện Nông nghiệp Việt Nam
hiện nay bao gồm 9 thành viên, trong đó có 1 Giám đốc, 1 Phó giám đốc và
7 chuyên viên [83].
Riêng Trung tâm ĐBCL của Đại học Ngoại thƣơng có cơ cấu nhân sự
hơi khác so với các trƣờng ĐHCL khác, ngoài lực lƣợng chủ chốt là 05 cán
bộ của Trung tâm, hoạt động ĐBCL còn đƣợc sự hỗ trợ của các thành viên
của Nhóm công tác ĐBCL là đại diện của các đơn vị cùng toàn bộ cán bộ,
giảng viên và sinh viên trong toàn trƣờng. Nhƣ đã nêu ở trên, ngoài việc
thành lập các Ban, phòng thanh tra cũng nhƣ ĐBCL nhằm đánh giá các tiêu
chuẩn chất lƣợng theo quy định của nhà nƣớc thì tại các trƣờng ĐHCL trên
địa bàn Thành phố Hà Nội còn thành lập các đoàn tự đánh giá, kiểm định
chất lƣợng trƣờng đại học theo Hƣớng dẫn số 527/KTKĐCLGD-KĐĐH
ngày 23/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hƣớng dẫn sử dụng
tiêu chí đánh giá chất lƣợng trƣờng đại học; Văn bản hợp nhất số
06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng ĐH và Thông
tƣ số 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng chƣơng trình
124
đào tạo các trình độ của GDĐH.
Qua trình bày trên cho thấy, mặc dù chƣa có bộ máy KTNB nhƣng tất cả
các trƣờng đều đã có tổ chức các bộ phận, các đoàn thanh tra, kiểm tra, tự
đánh giá chất lƣợng đào tạo để thực hiện công việc kiểm tra nội bộ. Đặc biệt
có một số trƣờng tổ chức cả đoàn kiểm toán nội bộ. Các bộ phận này đƣợc
nhà trƣờng thành lập và chịu sự quản lý trực tiếp bởi lãnh đạo nhà trƣờng và
những ngƣời quản lý trong các bộ phận này, chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán cả vấn đề về tài chính lẫn chất lƣợng đào tạo cũng nhƣ thực
hiện các quy định, quy chế của Nhà trƣờng.
Theo quan điểm của NCS, các bộ phận này (kể cả đoàn kiểm toán nội
bộ) có hoạt động mang màu sắc kiểm toán nội bộ, tuy nhiên, thực chất các
hoạt động này của các trường ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội không
mang đầy đủ tính chất như một cuộc kiểm toán, mà đó chính là việc các
trường đã sử dụng công cụ kiểm toán trong quản lý và điều hành các hoạt
động trong phạm vi chức trách của mình, chỉ mang tính chất, có màu sắc của
kiểm toán, do vậy thường được gọi là kiểm tra, kiểm toán ban đầu, chưa đáp
ứng các yêu cầu tăng cường quản trị trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học
tại Việt Nam, trong đó có các trường ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
đặc biệt trong trường hợp các trường ĐHCL được giao tự chủ.
2.2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động KTNB tại các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Mục 2.2.1 trên đây đã chỉ rõ: Qua kết quả khảo sát và nghiên cứu thực tế
về cơ cấu tổ chức hiện nay của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà
Nội cho thấy hiện nay tại các trƣờng này đều có các bộ phận mà thực hiện
một số công việc mang màu sắc của KTNB trong nhà trƣờng.
Căn cứ vào kết quả khảo sát về hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá
nội bộ mà NCS thu đƣợc với câu hỏi: “Trƣờng Ông/bà thực hiện thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ theo hình thức nào sau đây?” thì kết quả
tổng hợp ý kiến mà NCS nhận đƣợc từ khảo sát 52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn
125
Thành phố Hà Nội nhƣ bảng 2.6 sau đây:
Bảng 2.6: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát về hình thức hoạt
động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ
Số phiếu
Định kỳ tự đánh giá theo các tiêu chuẩn ISO 56/125
Bộ phận thanh tra pháp chế, thanh tra đào tạo thực hiện kiểm tra,
đánh giá các hoạt động theo quy định của trƣờng 125/125
Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra nội bộ
kiểm tra, đánh giá các hoạt động theo quy định của trƣờng 125/125
Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức tổ kiểm toán nội bộ kiểm tra, đánh
giá các hoạt động theo quy định của trƣờng 0/125
Kết hợp các hình thức trên 0/125
Khác (Xin ghi rõ) 56/125
Qua kết quả khảo sát trên, kết hợp với kết quả tìm hiểu thực tiễn và trao
đổi trực tiếp các nhà lãnh đạo của một số trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành
phố Hà Nội thì NCS phân chia các trƣờng ĐHCL này thành 2 nhóm có hoạt
động thanh tra, kiểm tra, đánh giá nội bộ thƣờng xuyên nhƣ sau:
- Nhóm 1 thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá nội bộ theo các quy
định của Nhà nƣớc và quy định riêng của trƣờng theo Hƣớng dẫn số
527/KTKĐCLGD-KDĐH ngày 23/05 của Bộ Giáo dục và đào tạo về việc
hƣớng dẫn sử dụng các tiêu chí đánh giá chất lƣợng đại học, Văn bản hợp
nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học và
Thông tƣ 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng chƣơng trình
đào tạo các trình độ của giáo dục đại học. Có một đặc điểm chung ở nhóm 1
là các trƣờng có thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, đánh giá nội bộ, đảm
bảo chất lƣợng nhƣng không áp dụng ISO.
Theo thống kê của NCS thì hiện nay trên địa bàn Thành phố Hà Nội có 34/52
126
trƣờng không ban hành ISO, danh sách các trƣờng đƣợc chi tiết ở Phụ lục 2.5.
Phụ lục 2.5: Danh sách các trường ĐHCL không ban hành ISO
Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc nhóm 1 này
đều thành lập một hoặc cả 2 bộ phận thanh tra và pháp chế, thanh tra và
ĐBCL, khảo thí và ĐBCL… để thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành
quy chế dạy và học cũng nhƣ công tác ĐBCL giáo dục trong toàn trƣờng.
Ban, phòng thanh tra và các Trung tâm, phòng ĐBCL sẽ xây dựng kế
hoạch, hƣớng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thanh
tra và ĐBCL theo quy định của cơ quan quản lý nhà nƣớc và của Trƣờng. Các
quy định của cơ quan quản lý, Trung tâm (phòng) thanh tra và ĐBCL có trách
nhiệm tiếp nhận làm căn cứ để tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lƣợng sau
này. Đối với các quy định của Trƣờng, Trung tâm (Phòng) thanh tra và ĐBCL
có trách nhiệm tiếp nhận, nghiên cứu và hỗ trợ lãnh đạo trƣờng đƣa ra hệ
thống các văn bản phù hợp, đúng đắn, phục vụ cho công tác quản lý một cách
hiệu quả, từ đó trở thành quy định chung áp dụng cho toàn trƣờng.
Sau khi lập kế hoạch và hƣớng dẫn các đơn vị trong toàn trƣờng, Trung tâm
(phòng) thanh tra và ĐBCL sẽ tiến hành thực hiện nhiệm vụ bằng các hoạt động
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế đào tạo bao gồm công tác dạy và học, thi
và công nhận kết quả sinh viên, đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ công nhân
viên trong việc thực hiện các quy định của trƣờng bằng nhiều phƣơng thức kiểm
tra khác nhau nhƣ quan sát, xác minh, xác nhận, kiểm kê. Thời gian kiểm tra nội
bộ của Trung tâm (phòng) thanh tra và ĐBCL có thể diễn ra một cách thƣờng
xuyên nhƣ hoạt động kiểm tra giờ lên lớp của giảng viên, kiểm tra tài liệu, hồ sơ
lên lớp của giảng viên… hoặc cũng có thể diễn ra định kỳ nhƣ kiểm tra chất lƣợng
đề thi học kỳ, kiểm tra điểm giữa kỳ của sinh, kiểm tra điểm quá trình, điểm thi,
điểm tổng kết của sinh viên, kiểm tra nề nếp, sự nghiêm túc của các giảng viên
trong quá trình coi thi, chấm thi…
Khi kết thúc, Trung tâm (phòng) thanh tra và ĐBCL có trách nhiệm tổng
hợp, lập báo cáo (hay biên bản) thanh tra, kiểm tra để báo cáo với Lãnh đạo
nhà trƣờng cũng nhƣ cung cấp thông tin cho các đơn vị phục vụ công tác quản
127
lý. Qua đây, để Trung tâm (phòng) thanh tra và ĐBCL kịp thời phát hiện những
sai sót, hạn chế trong quá trình tổ chức đào tạo, đồng thời sẽ đề xuất xây dựng
các giải pháp khắc phục, cải tiến quy trình, cách thức tổ chức, thực hiện nhằm
đạt đƣợc mục tiêu chất lƣợng đề ra.
- Nhóm 2: thực hiện thanh tra, kiểm tra, đánh giá nội bộ, có sử dụng ISO
do trƣờng ban hành hoặc áp dụng các bộ tiêu chuẩn nhƣ ISO 9001 : 2008,
AUN, HCERES… trong đánh giá chất lƣợng.
Theo thống kê của NCS thì hiện nay trên địa bàn Thành phố Hà Nội có
18/52 trƣờng có ban hành ISO hoặc áp dụng ISO 9001 : 2008 trong đánh giá
chất lƣợng, danh sách các trƣờng đƣợc chi tiết ở Phụ lục 2.6.
Phụ lục 2.6: Danh sách các trường ĐHCL đã ban hành ISO
Đối với các trƣờng ĐHCL ở nhóm 2: thực hiện hoạt động kiểm tra nội
bộ và áp dụng ISO (với hình thức ban hành ISO của trƣờng và áp dụng bộ
tiêu chuẩn ISO khác nhau) để đánh giá chất lƣợng ở từng giai đoạn của quá
trình đào tạo.
Qua tìm hiểu, NCS đƣợc biết: Một trong những trƣờng ĐHCL sớm đƣa
ISO vào trong công tác đảm bảo chất lƣợng là Đại học Công nghiệp. Để triển
khai hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng áp dụng trong toàn trƣờng, đầu năm các bộ
phận và nhà trƣờng xác định tiêu chí hoạt động liên quan đến chất lƣợng theo
ISO, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện và báo cáo kết quả, trung tâm
quản lý chất lƣợng sẽ vận dụng tiêu chuẩn chất lƣợng để kiểm định chất lƣợng
của các hoạt động trong trƣờng. Tính đến nay, ISO đã đƣợc Đại học Công
nghiệp đƣa vào vận hành để đánh giá, kiểm định chất lƣợng hơn 10 năm, trong
khi Bộ Công thƣơng mới chỉ đƣa ra Đề án áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng
Quốc tế theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 trong các trƣờng Đại học, cao đẳng
của Bộ Công thƣơng vào năm 2016 (Phụ lục 2.22), nghĩa là cách đây hơn 1
năm, điều này cho thấy tầm nhìn của Đại học Công nghiệp cho đến thời điểm
hiện tại là phù hợp với xu hƣớng phát triển của trƣờng Đại học.
Sau đây NCS mô tả khái quát về thực trạng tố chức hoạt động của các bộ
phận này, chỉ rõ nét tƣơng đồng giữa tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra,
128
đánh giá nội bộ tại các trƣờng này (trên 2 góc độ tổ chức xác định nội dung và
tổ chức quy trình hoạt động) với tổ chức hoạt động KTNB trong trƣờng
ĐHCL, làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện ở
chƣơng 3 của luận án.
2.2.2.1. Thực trạng tổ chức hoạt động của Ban thanh tra pháp chế tại
các trường
a. Thực trạng tổ chức xác định nội dung hoạt động
Qua khảo sát cho thấy việc xác định nội dung cụ thể của công tác thanh
tra, kiểm tra của Ban thanh tra pháp chế tại các trƣờng đƣợc ĐHCL trên địa
bàn Thành phố Hà Nội hiện nay có nét khác nhau, trên giác độ chung, các
trƣờng đều xác định nội dung hoạt động nhƣ sau:
Nội dung hoạt động công tác thanh tra gồm những nội dung cơ bản sau:
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục, công tác
tuyển sinh, đào tạo và chính sách, pháp luật có liên quan các mặt hoạt động
của nhà trƣờng nhằm đảm bảo nhà trƣờng thực hiện nghiêm túc các quy định
của Nhà nƣớc, các cơ quan chức năng, cụ thể:
- Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới công tác quản lý giáo dục,
việc ban hành các văn bản quy phạm nội bộ, ứng dụng tin học trong quản lý,
công tác quản lý chất lƣợng và thực hiện quy chế công khai trong nhà trƣờng.
- Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống
tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo qui định của pháp luật về chống
tham nhũng.
- Thanh tra việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của nhà trƣờng.
- Thanh tra việc thực hiện quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí
học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân
- Thanh tra việcviệc thực hiện pháp luật phòng chống tham nhũng, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và triển
khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về đƣa nội dung phòng,
129
chống tham nhũng vào giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Kiểm tra việc chấp hành nội quy, quy định giờ giấc làm việc trong Trƣờng
- Thanh tra công tác tuyển sinh, đào tạo: Thanh tra việc thực hiện mục
tiêu, kế hoạch, chƣơng trình, nội dung, phƣơng pháp giáo dục, qui chế đào
tạo, qui chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các qui định về
giáo trình, bài giảng; việc quản lý tài chính, tài sản, khoa học công nghệ, công
tác tổ chức cán bộ và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo chất lƣợng giáo
dục nhằm đảm bảo chất lƣợng giáo dục, cụ thể:
- Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chƣơng trình, nội dung,
phƣơng pháp giáo dục, qui chế đào tạo, qui chế thi cử, cấp văn bằng, chứng
chỉ đối với các hệ đào tạo của nhà trƣờng; hoạt động liên kết đào tạo trong
nƣớc và liên kết đào tạo với nƣớc ngoài (nếu có).
- Thanh tra việc đảm bảo cơ sở vật chất, đội ngũ nhà giáo, đổi mới phƣơng
pháp giảng dạy, chƣơng trình, giáo trình và tài liệu tham khảo của từng ngành.
- Thanh tra việc tổ chức đánh giá kết quả học tập và rèn luyện, kiểm tra
giữa kỳ, thi học phần, thi tốt nghiệp, xét tốt nghiệp.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân: Thực hiện nhiệm vụ tiếp
công dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực giáo dục theo qui
định của pháp luật và Quy chế tiếp công dân của nhà trƣờng, quản lý hồ sơ
theo dõi giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp
luật. Phối hợp các đơn vị liên quan (Phòng Tổ chức Chính trị, Ban Thanh tra
nhân dân) tham mƣu giúp Hiệu trƣởng thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo phạm vi thẩm quyền.
Nội dung hoạt động công tác pháp chế gồm những nội dung cơ bản sau:
- Tham gia soạn thảo các quy định, quy chế, hợp đồng hợp tác rà soát,
kiểm tra, xử lý hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật và tham gia ý kiến về
tình trạng pháp lý của các văn bản trƣớc, trong và sau khi ban hành.
- Thẩm định về mặt pháp lý đối với các thoả thuận, hợp đồng hoặc tài
liệu mang tính cam kết với các đối tác trƣớc khi trình Hiệu trƣởng ký và đề
130
xuất phƣơng án xử lý những văn bản quản lý chƣa phù hợp;
- Góp ý đối với dự thảo văn bản của Trƣờng, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan khác gửi lấy ý kiến; kiến nghị với các cơ quan có
thẩm quyền trong việc sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản liên quan
đến hoạt động của Trƣờng để tham mƣu và giúp Hiệu trƣởng những vấn đề
liên quan đến công tác pháp chế, giúp các đơn vị và cá nhân của Trƣờng nhận
thức và thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của mình.
- Tổ chức việc phổ biến, giáo dục và thực hiện pháp luật và các quy định
pháp quy liên quan cho cán bộ, viên chức, học sinh, sinh viên nhằm nâng cao ý
thức thực hiện pháp luật trong phạm vi Nhà trƣờng. Phối hợp với các đơn vị liên
quan giúp Hiệu trƣởng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nƣớc; văn bản quản lý, chỉ đạo, điều hành của Trƣờng;
- Tham gia ý kiến về mặt pháp lý đối với việc xử lý các vi phạm trong
Trƣờng, giúp Hiệu trƣởng những vấn đề pháp lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của Trƣờng, của công chức, viên chức, lao động hợp đồng và ngƣời học;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia xử lý, đề xuất,
kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, khắc phục hậu quả các vi phạm pháp
luật, quy định, quy chế trong nhà trƣờng.
b. Thực trạng tổ chức quy trình hoạt động
Qua khảo sát cho thấy việc tổ chức quy trình hoạt động cụ thể của Ban
(Phòng) thanh tra và pháp chế tại các trƣờng đƣợc ĐHCL trên địa bàn Thành
phố Hà Nội hiện nay có nét khác nhau, trên giác độ chung, các trƣờng đều
thực hiện hoạt động theo quy trình nhƣ sau:
Tổ chức lập kế hoạch công tác năm:
Dựa trên nội dung công việc đã đƣợc xác định, Ban (Phòng) thanh tra
và Pháp chế của trƣờng xây dựng kế hoạch thanh tra cụ thể các mặt hoạt
động của trƣờng trong năm. Đối với mỗi lĩnh vực hoạt động của nhà trƣờng
thì tần suất, nội dung thanh tra, phƣơng pháp khác nhau, ví dụ nhƣ nội
dung thanh tra đào tạo có thể thực hiện thƣờng xuyên hàng tháng đối với
đào tạo chính quy, theo quý đối với đào tạo liên kết… nhƣng đối với kiểm
131
tra việc chấp hành nội quy, quy định giờ giấc làm việc trong Trƣờng có thể
thực hiện hàng ngày… Còn kế hoạch về công tác pháp chế thì thực hiện
theo vụ việc theo kế hoạch hay khi có phát sinh, ví dụ kế hoạch nhà trƣờng
trong năm 2017 thực hiện đổi mới quy chế thi hết học phần các môn học,
dự kiến ban hành vào tháng 3 năm 2017 và triển khai thực hiện từ năm học
2017 - 2018 thì Ban thanh tra và pháp chế lập kế hoạch tham gia góp ý,
thẩm định về quy chế tuyển sinh và tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy chế
tuyển sinh mới cho cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên và sinh viên
trong toàn trƣờng để đảm bảo thực hiện có hiệu quả quy chế thi hết học
phần các môn học.
Trong kế hoạch công tác thanh tra và pháp chế hàng năm của các trƣờng
đều nêu rõ các khía cạnh: Nội dung thanh tra, kiểm tra; đơn vị chủ trì, đơn vị
phối hợp, Lãnh đạo… Kế hoạch công tác thanh tra và pháp chế hàng năm do
Ban (phòng) thanh tra và pháp chế lập, gửi xin ý kiến các đơn vị liên quan,
sau khi hoàn thiện cho phù hợp thì trình Lãnh đạo nhà trƣờng phê duyệt.
Tổ chức thực hiện kế hoạch công tác năm
Trên cơ sở kế hoạch công tác năm đƣợc phê duyệt, Ban (phòng) thanh
tra và pháp chế cùng các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các cuộc (công
việc) thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch.
Ngoài các cuộc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch, khi lãnh đạo nhà
trƣờng yêu cầu hoặc theo đề xuất của cán bộ, công chức, viên chức, giáo viên
và sinh viên trong trƣờng có thể lãnh đạo nhà trƣờng yêu cầu thực hiện cuộc
thanh tra, kiểm tra đột xuất. Những cuộc thanh tra, kiểm tra đột xuất cũng
đƣợc triển khai thực hiện theo quy trình chung (áp dụng cụ thể đối với từng
cuộc thanh tra, kiểm tra) nhƣng không nằm trong kế hoạch công tác năm.
Tổ chức quy trình từng cuộc thanh tra, kiểm tra
Quy trình thực hiện từng cuộc thanh tra các bƣớc công việc nhƣ sau:
(1) Bước 1: Chuẩn bị thành lập Đoàn thanh tra
Tùy theo nội dung, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra mà
đơn vị thành lập đoàn thanh tra theo kế hoạch đã đƣợc phê duyệt hoặc đoàn
132
thanh tra đột xuất trong đó đƣa ra dự kiến về nội dung, thành phần, thời gian
thanh tra. Kế hoạch cuộc thanh tra đƣợc Trƣởng Ban (Phòng) thanh tra và
pháp chế lập và gửi Lãnh đạo cấp cao của nhà trƣờng (Giám đốc, Hiệu
trƣởng) phê chuẩn và ban hành quyết định thành lập đoàn thanh tra.
(2) Bước 2: Ban hành quyết định thanh tra
Kế hoạch và Quyết định thanh tra đƣợc gửi cho đơn vị, cá nhân đƣợc
thanh tra biết trƣớc (khoảng 03 – 05 ngày ) kể từ khi bắt đầu cuộc thanh tra.
(3) Bước 3: Lập kế hoạch cuộc thanh tra
Khi Quyết định thanh tra đƣợc ban hành, trƣởng đoàn chịu trách nhiệm
phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn, bàn phƣơng án, biện pháp
tổ chức thanh tra. xác định các nội dung thanh tra , xác định công việc cụ thể
cho từng cá nhân trong đoàn thanh tra.
(4) Bước 4: Tiến hành thanh tra
Sau thời gian thông báo cho đơn vị, các nhân đƣợc thanh tra theo quy
định thì Đoàn thanh tra tiến hành cuộc thanh tra, các bƣớc công việc nhƣ sau:
- Công bố quyết định và kế hoạch thanh tra: Trƣớc khi tiến hành thanh tra,
trƣởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định và kế hoạch thanh tra.
Việc công bố quyết định thanh tra thực hiện theo quy định và phải lập biên bản.
- Sau khi công bố quyết định thanh tra, trƣởng đoàn yêu cầu đối tƣợng
thanh tra chuẩn bị báo cáo, giải trình; bố trí thời gian, địa điểm làm việc.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra: Đoàn thanh việc thực hiện tiến hành thẩm
tra, xác minh, tổ chức đối thoại (nếu có) theo đúng trình tự và đúng quy định của
pháp luật. Đoàn thanh tra có quyền yêu cầu đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ thông tin, tài liệu, báo cáo giải trình… nhằm phục vụ công tác thanh tra.
- Khi tiến hành thanh tra (kiểm tra), trƣởng đoàn thanh tra (kiểm tra) cử
ngƣời lập biên bản để ghi lại nội dung, kết quả thanh tra (kiểm tra). Biên bản
phải có chữ ký của ngƣời đại diện đơn vị, tổ chức hoặc cá nhân chịu trách
nhiệm theo quy định.
- Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện đơn vị, cá nhân có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thì lập biên bản kiến nghị Lãnh đạo cấp cao của nhà trƣờng
133
(Giám đốc, Hiệu trƣởng) xử lý và đề xuất biện pháp ngăn chặn.
(5) Bước 5: Báo cáo kết quả thanh tra
Sau khi kết thúc cuộc thanh tra, đoàn thanh tra phải lập báo cáo (biên
bản) về kết quả thanh tra, trƣởng đoàn thanh tra và đơn vị, cá nhân liên quan
ký xác nhận.
Trong báo cáo (biên bản) về kết quả thanh tra một cách khách quan,
trung thực về các nội dung mà đoàn thanh tra pháp chế đã kiểm tra, phát
hiện (có minh chứng cụ thể), đồng thời phải đánh giá, chỉ rõ những ƣu
điểm và hạn chế trong các hoạt động đƣợc thanh tra và đề xuất kiến nghị
xử lý nhằm phát triển trƣờng hơn nữa.
(6) Bước 6: Công bố kết luận thanh tra
- Báo cáo (biên bản) về kết quả thanh tra đƣợc gửi tới Lãnh đạo cấp cao của nhà
trƣờng (Giám đốc, Hiệu trƣởng) xem xét, ra quyết định xử lý vi phạm (nếu có).
- Trên cơ sở báo cáo kết quả của trƣởng đoàn thanh tra (và các chứng
cứ, tài liệu thu thập đƣợc minh chứng), Lãnh đạo cấp cao của nhà trƣờng
(Giám đốc, Hiệu trƣởng) ký ban hành kết luận thanh tra, gửi cho đối tƣợng
thanh tra và những ngƣời có liên quan theo quy định.
- Đối với công tác thanh tra về đào tạo, thi cử..., biên bản và báo cáo kết
quả của trƣởng đoàn thanh tra sau khi đƣợc Lãnh đạo cấp cao của nhà trƣờng
phê duyệt, có giá trị nhƣ kết luận thanh tra.
- Việc lập và quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra (kiểm tra) theo đúng quy
định tại điều 56, Luật Thanh tra.
134
Ngoài thanh tra, kiểm tra nội bộ trƣờng, công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá của trƣờng còn đƣợc tiến hành bởi thành viên bên ngoài trƣờng, do bộ chủ quản thực hiện. Đối với công tác thanh tra, kiểm tra,đánh giá đƣợc tiến hành bởi thành viên bên ngoài trƣờng, các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội có trách nhiệm tiếp nhận kế hoạch thanh tra cụ thể từ Bộ chủ quản hoặc Bộ Giáo dục và đào tạo hoặc cơ quan quản lý cấp trên ở bất kỳ lĩnh vực nào của trƣờng nhƣ: tổ chức, quản lý, tuyển sinh, tài chính, đào tạo… Thông thƣờng kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp trên sẽ chi tiết với các nội dung nhƣ: nội dung thanh tra, địa điểm kiểm tra, thời gian kiểm tra (Phụ lục 2.4C). Sau khi nhận đƣợc kế hoạch thanh tra, kiểm tra, trƣờng có trách nhiệm rà sóat, chuẩn bị, tổng hợp các
nội dung để khi đƣợc yêu cầu thì cung cấp cho các đoàn thanh tra hoặc giải trình với thanh tra các cấp. Sau khi cuộc thanh tra kết thúc, đoàn thanh tra sẽ lập biên bản và nhà trƣờng nhận đƣợc các biên bản của đoàn đƣa ra kết luận cụ thể về vấn đề thanh tra và yêu cầu các nhiệm vụ cụ thể hoặc là các công việc mà trƣờng cần thay đổi, xử lý nếu có sai phạm.
Nếu xét về ngƣời thực hiện, những cuộc thanh tra này là thanh tra ngoài, nhƣng nếu xét về việc sử dụng kết quả thanh tra thì cũng nhằm tăng cƣờng quản trị nội bộ của nhà trƣờng và kết luận mang tính khách quan.
2.2.2.2. Thực trạng tổ chức hoạt động của bộ phận kiểm định chất
lượng tại các trường
a. Thực trạng tổ chức xác định nội dung hoạt động kiểm định chất
lượng tại các trường
Qua khảo sát cho thấy việc xác định nội dung kiểm định chất lƣợng của bộ phận kiểm định chất lƣợng (Trung tâm, phòng, ban) khảo thí và đảm bảo chất lƣợng hoặc Viện (Trung tâm, phòng, ban) đảm bảo chất lƣợng tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay có nét khác nhau. Trên giác độ chung, các trƣờng đều xác định nội dung hoạt động kiểm định chất lƣợng gồm những nội dung cơ bản sau:
Đánh giá chất lƣợng giáo dục theo các tiêu chuẩn đã đƣợc Bộ GDĐT quy định tại Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học, cụ thể:
- Đánh giá “Sứ mạng và mục tiêu của trƣờng đại học”: Đánh giá sự phù hợp của sứ mạng và mục tiêu của các trƣờng với chức năng, nhiệm vụ của trƣờng, đồng thời đánh giá sự phù hợp của sứ mạng, mục tiêu với nguồn lực của trƣờng bao gồm cả nguồn lực con ngƣời và tài chính. Ngoài ra cũng cần đánh giá sứ mạng và mục tiêu có phù hợp với định hƣớng phát triển của nhà trƣờng hay không và sứ mạng, mục tiêu của trƣờng đã phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội nói riêng và cả nƣớc nói chung hay không, đánh giá sự phù hợp của mục tiêu trƣờng đại với mục tiêu đào tạo trình độ đại học quy định tại Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13. - Đánh giá “Tổ chức và quản lý”: Đánh giá về về cơ cấu tổ chức và quản
135
lý của trƣờng trong việc thực hiện theo quy định của Điều lệ trƣờng Đại học
và các quy định khác của pháp luật có liên quan, đánh giá về sự phân công
chức năng, quyền hạn của các bộ phận quản lý cũng nhƣ đánh giá về các
chính sách, biện pháp thực hiện các kế hoạch của trƣờng, đánh giá việc báo
cáo với các cơ quan chủ quản, cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền cũng nhƣ lƣu
trữ bảo quản các kết quả báo cáo.
- Đánh giá “Chƣơng trình đào tạo”: Đánh giá sự hợp lý, rõ ràng, cụ thể, có hệ
thống theo quy định hiện hành của Bộ GDĐT và đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến
thức, kỹ năng của đào tạo chƣơng trình đại học, đáp ứng linh hoạt, có sự điều chỉnh,
bổ sung định kỳ để đáp nhu cầu nhân lực của thị trƣờng lao động.
- Đánh giá “Hoạt động đào tạo”: Đánh giá sự đa dạng trong hình thức
đào tạo để đáp ứng yêu cầu học tập của ngƣời học theo quy định, đánh giá
tính hiệu quả và phù hợp của kế hoạch, quy trình và kết quả công tác dạy và
học với yêu cầu của xã hội.
- Đánh giá “Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên”: Đánh giá
quá trình tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên.
Đánh giá tính dân chủ, các chính sách của trƣờng đối với cán bộ, giảng viên
và nhân viên. Đánh giá năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức và tinh
thần làm việc của đội ngũ cán bộ, giảng viên và nhân viên.
- Đánh giá “Ngƣời học”: Đánh giá chất lƣợng ngƣời học thông qua khả
năng tìm đƣợc việc sau khi tốt nghiệp, đánh giá các chính sách, các biện pháp
hỗ trợ ngƣời học bao gồm cả hỗ trợ về chuyên môn, đạo đức, lối sống, tinh
thần trách nhiệm.
- Đánh giá “Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao
công nghệ: Đánh giá sự phù hợp trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch
hoạt động khoa học công nghệ, đánh giá chất lƣợng, tính ứng dụng, sự hiệu
quả của các dự án, công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài, các bài báo…
- Đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập của trƣờng: Đánh giá số
lƣợng, chất lƣợng của cơ sở vật chất, trang thiết bị nhƣ số phòng, giảng
đƣờng, giáo trình… phục vụ cho dạy và học, đánh giá sự hiệu quả trong quá
136
trình sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập.
- Đánh giá tài chính và quản lý tài chính: Đánh giá công tác lập kế hoạch và
quản lý tài chính, đánh giá các biện pháp tăng nguồn thu, đánh giá sự phù hợp, minh
bạch và hiệu quả của việc sử dụng tài chính phục vụ các hoạt động của trƣờng.
- Tƣ vấn cho các đơn vị trực thuộc, đơn vị thành viên hoặc các nhà lãnh đạo thực hiện đảm bảo chất lƣợng giáo dục để đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng, cải tiến nâng cao chất lƣợng giáo dục sau khi đƣợc kiểm định chất lƣợng giáo dục.
- Hợp tác với các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc triển khai các hoạt
động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đào tạo…
b. Thực trạng tổ chức quy trình hoạt động kiểm định chất lượng tại
các trường
Qua khảo sát thực tế, NCS nhận thấy việc tổ chức quy trình hoạt động cụ thể của bộ phận kiểm định chất lƣợng (Trung tâm (Phòng, Ban) khảo thí và đảm bảo chất lƣợng hoặc Viện (Trung tâm, Phòng, Ban) đảm bảo chất lƣợng tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay có nét khác nhau, trên giác độ chung, các trƣờng đều thực hiện hoạt động theo quy trình nhƣ sau:
Tổ chức lập kế hoạch công tác năm: Dựa trên các tiêu chuẩn đã đƣợc xác định, các trƣờng sẽ xây dựng tự đánh giá, trong kế hoạch đánh giá đều nêu rõ các khía cạnh: các tiêu chuẩn đánh giá, các tiêu chí đánh giá, đơn vị đƣợc đánh giá, thời gian đánh giá, ngƣời phụ trách chính… Kế hoạch kiểm định chất lƣợng hàng năm do bộ phận kiểm định chất lƣợng lập, gửi xin ý kiến các đơn vị liên quan, sau khi hoàn thiện cho phù hợp thì trình cho Lãnh đạo nhà trƣờng phê duyệt.
Tổ chức thực hiện kế hoạch công tác năm: Trên cơ sở kế hoạch công tác năm đƣợc phê duyệt, bộ phận kiểm định chất lƣợng cùng các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các cuộc (công việc) kiểm định chất lƣợng theo kế hoạch.
Tổ chức quy trình kiểm định chất lượng: Quy trình thực hiện kiểm định chất lƣợng tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay có nét khác nhau, trên giác độ chung, các trƣờng đều thực hiện theo quy trình với các bƣớc công việc cụ thể nhƣ sau:
137
(1)Bước 1: Chuẩn bị Thành lập Hội đồng tự đánh giá Hội đồng tự đánh giá (tự kiểm định chất lƣợng) đƣợc thành lập và đƣợc
Lãnh đạo Nhà trƣờng phê chuẩn, bổ nhiệm chính thức, cơ cấu của hội đồng bao gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch, ban thƣ ký, các tổ đánh giá và các thành viên. Tùy theo nội dung, tính chất, yêu cầu của cuộc đánh giá mà thành lập với số lƣợng thành viên cho phù hợp.
(2)Bước 2: Lập kế hoạch tự đánh giá Khi quyết định tự đánh giá đƣợc ban hành, Chủ tịch hội đồng đánh giá có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong hội đồng họp, bàn phƣơng án, biện pháp, xác định các nội dung, công việc cụ thể cho từng cá nhân trong hội đồng. Kế hoạch đánh giá đƣợc xây dựng trên căn cứ kết quả đánh giá kỳ trƣớc và quy trình ISO của trƣờng (nếu có). Kế hoạch đánh giá phải đảm bảo đƣợc các nội dung: mục đích tự đánh giá, phạm vi đánh giá (số lƣợng tiêu chuẩn và tiêu chí), hội đồng tự đánh giá và các nguồn lực cần huy động thêm (nếu cần), công cụ đánh giá (bộ tiêu chuẩn ISO, HCERES...) thời gian chi tiết thực hiện tự đánh giá với các hoạt động cụ thể.
(3) Bước 3: Ban hành quyết định tự đánh giá Kế hoạch và quyết định tự đánh giá đƣợc gửi cho các đơn vị có liên quan trong nhà trƣờng đƣợc đánh giá biết để chuẩn bị các minh chứng và các hồ sơ tài liệu liên quan khác cần sử dụng cho cuộc đánh giá.
(4) Bước 4: Tiến hành đánh giá Sau khi thông báo cho đơn vị đƣợc đánh giá theo quy định thì Hội đồng
đánh giá tiến hành đánh giá, các bƣớc công việc nhƣ sau:
- Công bố quyết định đánh giá và kế hoạch đánh giá: Trƣớc khi tiến hành đánh giá, chủ tịch hội đồng có trách nhiệm công bố quyết định và kế hoạch đánh giá. Việc công bố quyết định đánh giá đƣợc thực hiện theo quy định và phải lập biên bản.
- Sau khi công bố quyết định đánh giá, trƣởng đoàn yêu cầu đối tƣợng đƣợc đánh giá chuẩn bị báo cáo, giải trình, bố trí thời gian địa điểm làm việc. - Thực hiện nhiệm vụ đánh giá: Hội đồng đánh giá thực hiện tiến hành thẩm tra, xác minh, thu thập các minh chứng, đánh giá các tiêu chuẩn dựa trên các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn dùng để đánh giá.
138
- Ghi nhận các điểm không phù hợp vào báo cáo đánh giá nội bộ. - Trong quá trình đánh giá, nếu đơn vị đƣợc đánh giá có những điểm không phù hợp thì đại diện Hội đồng đánh giá có trách nhiệm trao đổi với lãnh đạo đơn vị đƣợc đánh giá về kết quả và biện pháp khắc phục, ngăn chặn.
(5)Bước 5: Báo cáo kết quả tự đánh giá
Khi kết thúc công việc, hội đồng tự đánh giá phải lập báo cáo (hoặc biên bản) về kết quả tự đánh giá đối với từng bộ phận, từng nội dung hoạt động của nhà trƣờng theo bộ tiêu chuản và tiêu chí và báo cáo toàn bộ cuộc tự đánh giá. Chủ tịch hội đồng tự đánh giá và đơn vị liên quan phải ký xác nhận kết quả đánh giá.
Trong báo cáo (biên bản) về kết quả tự đánh giá phải khách quan, trung thực về các nội dung mà Hội đồng đã đánh giá, đồng thời chỉ rõ những ƣu điểm và hạn chế trong các hoạt động đƣợc đƣợc đánh giá và đề xuất kiến nghị xử lý nhằm phát triển trƣờng hơn nữa.
(6)Bước 6: Công bố kết quả tự đánh giá Trên cơ sở báo cáo kết quả của Hội đồng tự đánh giá (và các chứng cứ, tài liệu thu thập đƣợc minh chứng), Lãnh đạo cấp cao của nhà trƣờng (Giám đốc, Hiệu trƣởng) ký ban hành kết luận tự đánh giá tiêu chí nào đạt, tiêu chí nào chƣa và gửi cho đối tƣợng thanh tra và những ngƣời liên quan theo quy định.
Công bố kết quả tự đánh giá đã tổng hợp cho toàn thể cán bộ, giảng viên, công nhân viên trong toàn trƣờng đƣợc biết và công bố công khai trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
- Qua tìm hiểu thực tế công tác tự đánh giá của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội, NCS đƣợc biết: Sau khi thực hiện việc tự đánh giá theo quy định của Luật giáo dục đại học 2012, thì Hội đồng tự đánh giá tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội sẽ tổng hợp và Lập báo cáo để trình Ban giám hiệu cũng nhƣ công khai cho cán bộ giảng viên của trƣờng biết. Báo cáo tự đánh giá sẽ bao gồm các nội dung sau:
- Một là những đánh giá chung trong đó nêu rõ những thuận lợi và bất
cập trong quá trình tự đánh giá.
- Hai là tổng hợp kết quả tự đánh giá trong đó nêu rõ số tiêu chí đánh giá với tỷ
139
lệ các tiêu chí đạt và chƣa đạt cụ thể ra sao và cụ thể những tiêu chí nào chƣa đạt. - Ba là nêu những tồn tại và kế hoạch khắc phục báo cáo tự đánh giá Ví dụ tại một trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội, qua tự đánh giá, nhà trƣờng đã phát hiện ra những tồn tại và đƣa ra kế hoạch khắc phục nhƣ Bảng 2.7 sau đây:
Bảng 2.7 (Trích Phụ lục 2.24): Báo cáo kết quả tự đánh giá
Tiêu chí Tồn tại Thời gian bắt đầu Thời gian hoàn thành Các hoạt động khắc phục Đơn vị thực hiện
01/2016 TCCB 3/2016 - Đẩy mạnh công tác quảng bá, tƣ vấn, giới thiệu hình ảnh và sứ mạng của Trƣờng trong cộng đồng.
01/2016 3/2017
Ban ISO, TTTV, các đơn vị
- Đội ngũ giảng viên trình độ cao phát triển số lƣợng, nhƣng về chất lƣợng về NCKH chƣa đáp ứng đòi hỏi trong giai đoạn hiện nay. - Sứ mạng của Trƣờng chƣa đƣợc quảng bá rộng rãi cho doanh nghiệp, địa phƣơng, đơn vị và tổ chức bên ngoài để gắn kết cung và cầu.
Tiêu chuẩn 1. 1.1. Sứ mạng của trƣờng đại học đƣợc xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, các nguồn lực và định hƣớng phát triển của nhà trƣờng; phù hợp và gắn kết với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và cả nƣớc.
02/2016 12/2018
HĐ TĐG KTĐB CL Ban ISO TCCB
CTSV KTĐB CL, ĐT - Tiến hành hoạt động đánh giá ngoài; nâng cấp quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2015. - Tiếp tục rà soát quy hoạch và xây dựng chƣơng trình hành động, các kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo, bồi dƣỡng và tuyển - Từ năm 2016 xây dựng kế hoạch khảo sát sinh việc có việc làm theo đúng quy trình quy định
01/2016 8/2016
CTSV, ĐT
4.6. Có cơ sở dữ liệu về hoạt động đào tạo của nhà trƣờng, tình hình sinh viên tốt nghiệp, tình hình việc làm và thu nhập sau khi tốt nghiệp. - Việc triển khai khảo sát tình hình việc làm và thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp chƣa thực hiện thƣờng xuyên, hiệu quả triển khai chƣa cao. (chƣa đạt yêu cầu tiêu chí)
2/2016 10/2016
140
- Tổ chức thu thập địa chỉ SV để thu thập thông tin tình hình sinh viên sau khi tốt nghiệp đạt hiệu quả.
Một trƣờng hợp khác NCS đã tìm hiểu về việc đánh giá thực hiện mục
tiêu chất lƣợng ở một trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội thì bản
kế hoạch cần làm rõ các nội dung nhƣ Bảng 2.8.sau:
Bảng 2.8 (Trích Phụ lục 2.23): Đánh giá thực hiện mục tiêu chất lƣợng ở
một trƣờng đại học X
Nội dung Thời Mục Nhiệm vụ và biện Yêu cầu Mục tiêu chất Đơn vị chủ trì hạn tiêu pháp thực hiện hồ sơ lƣợng cuối
1.1 Tuyển sinh - Kế hoạch tuyển - Phòng quản Tháng Quyết
năm 2016 đạt sinh năm 2016 lý đào tạo. 1/2017 định
100% chỉ tiêu - Quyết định giao - Phòng Đào công
kế hoạch chỉ tiêu của Bộ. tạo sau đại nhận
sinh - Kế hoạch tuyên học.
viên, truyền tuyển sinh - Trung tâm
học viên - Giải pháp tuyên Giáo dục
của truyền tuyển sinh thƣờng xuyên
trƣờng của các Khoa
- Quyết định sinh
viên và NCS nhập
học năm 2016
Nhƣ vậy với việc kiểm tra mục tiêu chất lƣợng Tuyển sinh năm 2016 có
đạt 100% chỉ tiêu kế hoạch hay không thì cần thành lập Đoàn kiểm tra, đánh
giá nội bộ với các thành viên không thuộc các đơn vị chủ trì thực hiện mục
tiêu đó, cụ thể là thành viên trong đoàn không thuộc Phòng quản lý đào tạo,
Phòng Đào tạo sau đại học, Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên.
Các tài liệu mà Đoàn kiểm tra nội bộ cần thu thập, tổng hợp để đánh giá
bao gồm: Kế hoạch tuyển sinh năm 2016; Quyết định giao chỉ tiêu của Bộ; Kế
141
hoạch tuyên truyền tuyển sinh; Giải pháp tuyên truyền tuyển sinh của các
Khoa và Quyết định sinh viên và NCS nhập học năm 2016. Khi rà soát toàn
bộ hồ sơ, tài liệu liên quan này, Đoàn kiểm tra cần phải xem xét liệu chúng có
đƣợc hoàn thiện trong thời gian tính đến tháng 01/2017 hay không.
Các nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá nội bộ khác cũng đƣợc thực hiện chi tiết
theo các nội dung thực hiện kế hoạch mục tiêu chất lƣợng nhƣ Phụ lục 2.23.
Ví dụ minh họa cụ thể về hoạt động kiểm định chất lƣợng tại một số
trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhƣ sau:
(1) Ví dụ 1: Khi đi nghiên cứu sâu hơn thực tế kiểm định chất lƣơng tại
Đại học Bách Khoa Hà Nội thì NCS đƣợc biết : Với định hƣớng trở thành
đại học nghiên cứu trình độ cao, một trung tâm nghiên cứu khoa học
(NCKH) và kỹ thuật hiện đại, hội nhập hệ thống đại học khu vực và thế giới,
trong đó tập trung vào ba năng lực chính: đào tạo, NCKH trình độ cao và đổi
mới sáng tạo, Trƣờng ĐHBK Hà Nội luôn quan tâm đến công tác kiểm định
chất lƣợng giáo dục, Trƣờng đã chủ động triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2008 cho việc tự kiểm định chất
lƣợng và thực hiện kiểm định một số chƣơng trình đào tạo theo chuẩn quốc
tế (01 chƣơng trình đƣợc kiểm định theo tiêu chuẩn của Mạng lƣới các
trƣờng ĐH khu vực Đông Nam Á (AUN-QA) và 3 chƣơng trình đƣợc kiểm
định theo tiêu chuẩn Châu Âu) nhằm đánh giá mọi mặt hoạt động của
Trƣờng bằng cách đăng ký kiểm định chất lƣợng với các tổ chức này với
mục đích cải tiến chất lƣợng giáo dục [86].
Cụ thể về công tác kiểm định chất lƣợng tại trƣờng Đại học Bách
Khoa sử dụng bộ ISO 9001 : 2008 với việc đánh giá nội bộ năm học 2016-
2017 nhƣ sau:
Trƣớc khi thực hiện đánh giá nội bộ, Trung tâm đảm bảo chất lƣợng lập
kế hoạch đánh giá nội bộ, xác định đơn vị trực thuộc đƣợc tiến hành đánh giá
kèm theo thời gian cụ thể thực hiện đánh giá. Kế hoạch nội bộ năm học 2016-
2017 dự kiến đánh giá nội bộ trong 3 đợt, mỗi đợt kéo dài trong các quãng
thời gian khác nhau phụ thuộc vào số đơn vị đƣợc đánh giá nội bộ cũng nhƣ
142
số lƣợng nhân viên có thể thực hiện và đáp ứng đƣợc việc đánh giá nội bộ vào
các thời điểm đó (Phụ lục 2.7). Kế hoạch này sau khi đƣợc Hội đồng trƣờng
thông qua sẽ đƣợc gửi và thông báo đến cho các đơn vị đƣợc đánh giá để các
đơn vị này chuẩn bị tài liệu, hồ sơ phục vụ cho việc đánh giá của Trung tâm
đảm bảo chất lƣợng, đồng thời để thực hiện việc đánh giá nội bộ này, Trung
tâm đảm bảo chất lƣợng xác định rõ tiêu chuẩn chất lƣợng với các nội dung
cần đánh giá ở các đơn vị.
Sau khi gửi bản kế hoạch cho các đơn vị đƣợc một khoảng thời gian nhất
định thì Trung tâm đảm bảo chất lƣợng sẽ thực hiện đánh giá nội bộ của từng
đơn vị theo từng tiêu chí khác nhau. Cụ thể về kế hoạch tự đánh giá năm học
2016-2017 đã đƣợc lập nhƣ sau:
- Đợt 1 kéo dài trong thời gian 3 ngày 08/11-11/11/2016:
- Tại Trung tâm quản lý Ký túc xá của trƣờng Đại học Bách khoa vào hồi
8h30‟ ngày 08/11/2016 sẽ thực hiện đánh giá tình hình hoạt động thông qua việc
cập nhật và kiểm soát các văn bản nội bộ và bên ngoài, đồng thời kiểm tra, kiểm
soát, đánh giá cơ sở vật chất ký túc xá và đánh giá quá trình sắp xếp chỗ ở và
quản lý sinh viên nội trú. địa điểm diễn ra đánh giá nội bộ là B9-101.
- Tại Trung tâm “Phục vụ Bách khoa” vào hồi 14h30‟ sẽ thực hiện đánh
giá tình hình hoạt động thông qua việc cập nhật và kiểm soát các văn bản nội
bộ và bên ngoài, đồng thời đánh giá nội bộ đối với hoạt động trong giữ xe
máy, dịch vụ photo, canteen…, địa điểm kiểm tra, đánh giá nội bộ là Số 10 Tạ
Quang Bửu.
- Kế hoạch kiểm tra các Trung tâm, các viện và các khoa đào tạo khác
đƣợc cụ thể trong phụ lục (phụ lục 2.8).
- Đợt 2 kéo dài trong vòng 7 ngày từ 22/12 đến 29/12/2016 với các mốc
thời gian cụ thể, các nội dung công việc đƣợc mô tả chi tiết ở các đơn vị đƣợc
đánh giá, địa điểm diễn ra đánh giá một cách rõ ràng. (Phụ lục 2.9)
- Đợt 3 kéo dài trong vòng 13 ngày từ 15/02 đến 28/02/2017 với các
mốc thời gian cụ thể, các nội dung công việc đƣợc mô tả chi tiết ở các đơn
vị đƣợc đánh giá, địa điểm diễn ra đánh giá một cách rõ ràng nhƣ đợt 1 và
143
2 (phụ lục 2.10).
Các kết quả đánh giá tại các đơn vị đƣợc Trung tâm đảm bảo chất
lƣợng tổng hợp đối chiếu với các tiêu chuẩn trong hệ thống quản lý chất
lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008, thông qua đó để đánh giá chất lƣợng
của trƣờng có đáp ứng tốt các tiêu chí mà tiêu chuẩn đề ra hay không?
Nhƣ vậy thời gian thực hiện đánh giá nội bộ có thể diễn ra thƣờng
xuyên, định kỳ với quãng thời gian dài, ngắn khác nhau, số đợt khác nhau, số
lƣợng thành viên tham gia là khác nhau do nhu cầu công tác đánh giá của
từng trƣờng.
Hơn nữa, qua tìm hiểu NCS đƣợc biết, để đảm bảo chất lƣợng đào tạo,
từ ngày 1 đến 3/3/2017, Trƣờng ĐH Bách khoa Hà Nội đã mời Hội đồng cấp
cao về đánh giá nghiên cứu và giáo dục của đại học Pháp thực hiện đánh giá
và kiểm định chất lƣợng các chƣơng trình đào tạo của Trƣờng ĐH Bách khoa
Hà Nội, dự kiến, kết quả kiểm định sẽ đƣợc công bố vào tháng 6/2017 [86],
đây là lần đầu tiên trong hệ thống giáo dục Việt Nam việc kiểm định trƣờng
ĐH đƣợc triển khai bởi một tổ chức kiểm định quốc tế là Hội đồng cấp cao về
đánh giá nghiên cứu và giáo dục ĐH Pháp (HCERES).
Trong trƣờng hợp mời tổ chức kiểm định quốc tế về kiểm định chất
lƣợng giáo dục của nhà trƣờng thì bản thân trƣờng cần phải thực hiện thật tốt
công tác tự kiểm định chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO để kịp thời phát hiện
những sai sót, hạn chế, đƣa ra biện pháp phòng ngừa trong mọi hoạt động của
nhà trƣờng.
Ngoài trƣờng Đại học Bách khoa áp dụng ISO cho kiểm định chất lƣợng,
còn rất nhiều các trƣờng khác thực hiện việc tự đánh giá theo ISO (có 18/52
trƣờng đƣợc khảo sát thực hiện ISO, chi tiết ở Phụ lục 2.6).
(2) Ví dụ 2: Tại trƣờng Đại học Y Hà Nội, Trung tâm khảo thí và đảm bảo
chất lƣợng đã đƣa ra quy trình ISO với 10 quy trình kèm theo các biểu mẫu cụ
144
thể, chi tiết nhƣ bảng 2.9 sau đây:
Bảng 2.9: Các quy trình ISO tại trƣờng Đại học Y Hà Nội
Tên quy trình
TT 1. Chính sách chất lƣợng
2. Mục tiêu chất lƣợng
3. Sổ tay chất lƣợng
4. Quy trình quản lý tài liệu
5. Quy trình quản lý hồ sơ
6. Quy trình đánh giá nội bộ hệ thống QLCL
7. Quy trình Kiểm soát sự không phù hợp, hành động khắc phục phòng ngừa
8. Quy trình Cải tiến, họp xem xét hệ thống quản lý chất lƣợng
9. Quy trình tuyển dụng viên chức bằng hình thức thi tuyển/xét tuyển
10. Quy trình bổ nhiệm cán bộ, viên chức quản lý thuộc thẩm quyền của
Hiệu trƣởng.
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(3) Ví dụ 3: Tại trƣờng Đại học Tài nguyên Môi trƣờng cũng đã công bố
hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp với tiêu chuẩn Quốc gia do trƣờng ban
hành, chi tiết hệ thống ISO của Đại học tài nguyên môi trƣờng ở Phụ lục 2.21.
(4)Ví dụ 4: Tại trƣờng ĐHQGHN, dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất
lƣợng giáo dục trƣờng đại học tại ĐHQGHN đã soạn thảo và ban hành Bộ
tiêu chuẩn KĐCLĐT cho phù hợp và thực hiện tự đánh giá nhằm đƣa ra kết
luận về tình hình đảm bảo chất lƣợng của trƣờng mình, phát hiện kịp thời
những hạn chế, thiếu sót và tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Việc thực hiện tự đánh giá chất lƣợng giáo dục theo Bộ tiêu chuẩn
KĐCL đơn vị đào tạo tại ĐHQGHN nhƣ sau:
- Phạm vi tự đánh giá: Đánh giá tổng thể các hoạt động của trƣờng theo
Bộ tiêu chuẩn KĐCL đơn vị đào tạo ĐHQGHN.
- Hội đồng tự đánh giá: Hội đồng tự đánh giá đƣợc thành lập theo
Quyết định số XX/QĐ-TCCB ngày 01/02/N của Hiệu trƣởng ĐHQGHN. Hội
145
đồng tự đánh giá gồm có 11 thành viên.
- Phƣơng pháp đánh giá: Dựa vào từng tiêu chuẩn, tiêu chí và các mức
của bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng đơn vị đào tạo trong ĐHQGHN. Đối
với mỗi tiêu chí trong từng tiêu chuẩn, Trƣờng đã tiến hành xem xét theo theo
phƣơng pháp sau:
Mô tả để làm rõ thực trạng của Trƣờng theo từng tiêu chí.
+ Phân tích, so sánh đối chiếu với các mức, chỉ ra điểm mạnh, tồn tại để
từ đó đi đến những nhận định tự đánh giá cuối cùng.
+ Xây dựng kế hoạch hành động đề khắc phục những tồn tại, phát huy
điểm mạnh, có chỉ rõ thời gian, nguồn lực và phƣơng pháp thực hiện.
- Qui trình tự đánh giá
Bước 1: Thành lập Hội đồng kiểm định chất lƣợng cấp cơ sở;
Bước 2: Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá;
Bước 3: Đăng ký đƣợc kiểm định;
Bước 4: Lập kế hoạch tự đánh giá;
Bước 5: Thu thập thông tin và minh chứng;
Bước 6: Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu đƣợc;
Bước 7: Viết báo cáo tự đánh giá;
Bước 8: Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành tự đánh giá.
- Quy định về mã hoá các minh chứng: Trong báo cáo tự đánh giá, các
minh chứng đƣợc mã hoá theo qui định sau:
Mã minh chứng [QS.a.b.c.Md], trong đó:
QS: Mã chung cho đơn vị
a: Mã số thứ tự tiêu chuẩn (hộp chứa minh chứng)
b: Mã số thứ tự minh chứng trong hộp
c: Mã số tiêu chí
Md: Mã mức
(5) Ví dụ 5: Tại Đại học Công Nghệ Giao thông vận tải cũng đã thực
hiện tự đánh giá và có Báo cáo tự đánh giá năm 2016 với 10 tiêu chuẩn và 61
tiêu chí dựa theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng các trƣờng Đại học ban
146
hành ngày 23/05/2013 và văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày
04/3/2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo. Các nội dung đƣợc trình bày trong báo
cáo gồm 5 phần chính:
- Phần I: Đặt vấn đề
- Phần II: Tổng quan chung
- Phần III: Tự đánh giá
- Phần IV: Kết luận
- Phần V: Phụ lục với các cơ sở dữ liệu kiểm định chất lƣợng giáo dục,
các tài liệu liên quan, danh mục minh chứng và bảng biểu. Chi tiết báo cáo tại
phụ lục 2.25.
(6) Ví dụ 6: Tại trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, công tác tự đánh giá,
kiểm định chất lƣợng cũng đƣợc trƣờng thực hiện và công bố một cách minh
bạch. Mới đây nhất, trƣờng đã thông báo Báo cáo tự đánh giá để đăng ký
kiểm định chất lƣợng giáo dục Trƣờng đại học năm 2016. Bản báo cáo này
cũng đƣợc kết cấu gồm 6 phần, cụ thể là:
- Phần I: Đặt vấn đề
- Phần II: Tổng quan
- Phần III: Tự đánh giá
- Phần IV: Kết luận
- Phần V: Tổng hợp kết quả tự đánh giá
- Phần VI: Phụ lục bao gồm cơ sở dữ liệu kiểm định chất lƣợng giáo
dục, các văn bản về hoạt động tự đánh giá của trƣờng và Danh mục các minh
chứng dùng trong Báo cáo tự đánh giá chi tiết báo cáo tại phụ lục 2.26.
2.2.3. Thực trạng nhận thức về KTNB tại các trƣờng đại học trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
Nhƣ đã mô tả trên đây, NCS nhận thấy hiện nay tất cả các trƣờng ĐH,
trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều chƣa có bộ
phận KTNB. Tuy nhiên tất cả các trƣờng đều đã có các bộ phận (hoặc đoàn
(tổ) kiểm toán nội bộ) có hoạt động mang màu sắc kiểm toán nội bộ. Tuy
nhiên, các hoạt động này của các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà
147
Nội không mang đầy đủ tính chất nhƣ một cuộc kiểm toán nội bộ, chỉ mang
tính chất, có màu sắc của kiểm toán, có thể gọi là kiểm tra, kiểm toán ban đầu,
chƣa đáp ứng các yêu cầu tăng cƣờng quản trị trong điều kiện đổi mới giáo
dục đại học, đặc biệt trong trƣờng hợp các trƣờng ĐHCL đƣợc giao tự chủ.
Với mục đích tìm hiểu về nhận thức về KTNB tại các trƣờng đại học trên địa
bàn Thành phố Hà Nội, NCS đã thiết kế bộ câu hỏi để khảo sát trực tiếp tại 52
trƣờng ĐHCL, kết quả khảo sát đƣợc trình bày chi tiết tại phụ lục 2.3C. Qua
kết quả khảo sát nhận đƣợc, NCS đƣợc biết các trƣờng đại học này đã có
những nhận thức nhất định về KTNB. Cụ thể nhƣ sau:
+ Để khảo sát về sự quan tâm đến KTNB ở các trƣờng, NCS sử dụng câu
hỏi khảo sát: “Ông/Bà có quan tâm đến việc tổ chức kiểm toán nội bộ trong
các trƣờng ĐHCL không?” thì kết quả NCS nhận đƣợc từ khảo sát 52 trƣờng
ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhƣ bảng 2.10 sau đây:
Bảng 2.10: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát sự quan tâm đến
việc tổ chức KTNB trong các trƣờng ĐHCL
Số phiếu Tỷ lệ
Có 91/125 72,8%
Không 34/125 27,2%
Nhƣ vậy là phần lớn ngƣời đƣợc hỏi (72,8%) cho rằng các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều có quan tâm đến việc tổ chức KTNB (chỉ
có 27,2% cho rằng không quan tâm).
Đối với những trƣờng hợp quan tâm đến tổ chức kiểm toán nội bộ trong các
trƣờng ĐHCL cũng đã đƣa ra những ý kiến về sự cần thiết cũng nhƣ đánh giá
về vai trò của việc tổ chức KTNB. Cụ thể, với 2 câu hỏi đƣợc NCS sử dụng
là: “Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về sự cần thiết tổ chức kiểm toán nội bộ tại
các trƣờng đại học công lập trong bối cảnh hiện nay? Kết quả khảo sát mà
NCS nhận đƣợc từ 52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội cho thấy
53,6% ngƣời đƣợc hỏi cho rằng việc tổ chức KTNB là rất phù hợp và 19,2%
ngƣời đƣợc hỏi cho rằng việc tổ chức KTNB là rất phù hợp, chi tiết nhƣ bảng
148
2.11 sau đây:
Bảng 2.11: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát đánh giá về sự cần
thiết tổ chức KTNB trong các trƣờng ĐHCL
Số phiếu Tỷ lệ
Phù hợp 67/125 53,6%
Rất phù hợp 24/125 19,2%
Không phù hợp 0/125 0,0%
Rất không phù hợp 0/125 0,0%
Không có ý kiến 34/125 27,2%
+ Để khảo sát về vai trò của tổ chức KTNB, NCS đã sử dụng câu hỏi khảo
sát: “Ông/Bà đánh giá nhƣ thế nào về vai trò của tổ chức kiểm toán nội bộ tại
các trƣờng đại học công lập trong bối cảnh hiện nay?”, kết quả khảo sát mà
NCS nhận đƣợc từ 52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội thể hiện
nhƣ bảng 2.12 sau đây:
Bảng 2.12: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát đánh giá về vai trò
của tổ chức KTNB trong các trƣờng ĐHCL
Số phiếu Tỷ lệ
Rất cần thiết 14/125 11,2%
Cần thiết 62/125 49,6%
Không cần thiết 0/125 0,0%
Tuỳ trƣờng hợp 15/125 12,0%
Kết quả khảo sát trên cho thấy đa số ngƣời đƣợc hỏi (49,6%) cho rằng tổ
Không có ý kiến 34/125 27,2%
chức KTNB chỉ ở mức phù hợp, không nhiều ngƣời (11,2%) cho rất cần thiết
và cần thiết tùy trƣờng hợp (12%), cũng khá đông số ngƣời đƣợc hỏi không ý
kiến (27,2%). Điều này đang cho thấy sự nhìn nhận về vai trò của tổ chức
KTNB trong bối cảnh thay đổi của cơ chế hoạt động cũng nhƣ sự phát triển
149
của giáo dục đại học nhƣ hiện nay còn có nhiều quan điểm khác biệt.
+ Để khảo sát về sự quan tâm và hiểu biết về lĩnh vực mà KTNB trong
trƣờng đại học, NCS đã sử dụng câu hỏi: “Theo Ông/Bà công việc của kiểm
toán nội bộ trong trƣờng đại học gồm những lĩnh vực nào sau đây?”, kết quả
NCS nhận đƣợc từ 52 trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội đƣợc thể
hiện ở bảng 2.13 sau đây:
Bảng 2.13: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết về
các lĩnh vực được thực hiện khi triển khai công việc KTNB tại
trường đại học
Số %
phiếu
Tài chính và cơ sở vật chất 86/125 68,8%
Đào tạo 0/125 0,0%
Nghiên cứu khoa học 0/125 0,0%
Hoạt động kinh doanh 22/125 17,6%
Hợp tác quốc tế 0/125 0,0%
Tất cả các loại hoạt động của trƣờng theo quy định 34/125 27,2%
Khác (Xin ghi rõ)… … … … ... 0/125 0,0%
Kết quả trên cho thấy, phần lớn những ngƣời đƣợc khảo sát chƣa hiểu rõ về
các lĩnh vực mà KTNB trong trƣờng ĐH cần thực hiện khi triển khai công
việc KTNB, vẫn cho rằng KTNB chỉ đơn giản là kiểm toán đối với lĩnh vực
tài chính và cơ sở vật chất, hoặc có thêm cả hoạt động kinh doanh, không
nhiều ngƣời (27,2%) ngƣời đƣợc khảo sát cho rằng KTNB đƣợc thực hiện ở
tất cả các hoạt động của trƣờng theo quy định của trƣờng.
+ Để khảo sát về mức độ hiểu biết đối với nội dung KTNB, NCS sử
dụng câu hỏi: “Theo Ông/Bà nội dung kiểm toán nội bộ trong trƣờng đại học
gồm những khía cạnh nào sau đây?”, kết quả NCS thu đƣợc ở 52 trƣờng
150
ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhƣ bảng 2.14 sau đây:
Bảng 2.14: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết
về các khía cạnh trong nội dung KTNB tại các trƣờng đại học
Số phiếu %
0/125 0,0%
0/125 0,0%
11/125 8,8%
0/125 0,0%
33/125 41/125 26,4% 32,8%
Đánh giá nội dung, quy trình, chƣơng trình đạo tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế Đánh giá tính tính hiệu quả, hiệu lực và tính kinh tế của các hoạt động đào tạo, NCKH, hợp tác quốc tế… Đánh giá sự tuân thủ các quy chế, quy định của Nhà nƣớc, của Bộ GĐTT, của các đơn vị quản lý chức năng, của nhà trƣờng Thanh tra, kiểm tra các hoạt động hàng ngày của nhà trƣờng Đánh giá theo các nội dung kiểm định chất lƣợng trƣờng Đại học Đánh giá theo các nội dung, tiêu chuẩn ISO Đánh giá theo các nội dung quy định từng năm của Hội đồng trƣờng, Ban giám hiệu… Kiểm tra quy trình, hồ sơ tài liệu và báo cáo kế toán Tất cả các trƣờng hợp trên 0/125 81/125 45/125 0,0% 0,0% 32,0%
Kết quả trên cho thấy, tƣơng tự nhƣ mức độ hiểu biết về các lĩnh vực đƣợc
KTNB thực hiện, phần lớn những ngƣời đƣợc khảo sát chƣa hiểu rõ về nội
dung KTNB cần thực hiện, chủ yếu vẫn cho rằng KTNB chỉ kiểm tra quy
trình, hồ sơ tài liệu về báo cáo kế toán, điều này cũng ảnh hƣởng không nhỏ
dẫn đến các trƣờng ĐH chƣa thực sự quan tâm tới tổ chức KTNB để hỗ trợ
quản trị nội bộ.
+ Để khảo sát thêm sự hiểu biết về trình tự các bƣớc công việc của một
cuộc KTNB, NCS đã sử dụng câu hỏi: “Ông/Bà có biết trình tự các bƣớc công
việc của một cuộc kiểm toán nội bộ không?” thì kết quả thu đƣợc chỉ có
47/125 phiếu trả lời có biết trình tự các bƣớc công việc KTNB. Đi sâu hơn để
nghiên cứu với câu hỏi và “Theo Ông/Bà, quy trình kiểm toán nội bộ trong
trƣờng đại học cần áp dụng theo các bƣớc nào sau đây?”, kết quả mà NCS thu
151
đƣợc ở Bảng 2.15:
Bảng 2.15: (Trích Phụ lục 2.3C) Kết quả khảo sát mức độ hiểu biết
về quy trình KTNB
Số phiếu %
Lập kế hoạch 32/47 68,1%
Lựa chọn phƣơng pháp kiểm toán 12/47 25,5%
Chuẩn bị kiểm toán 6/47 12,8%
Thực hiện việc kiểm toán 47/47 100,0%
Lập báo cáo kiểm toán 47/47 100,0%
Theo dõi sau kiểm toán 11/47 23,4%
Khác (Xin ghi rõ)… 0/47 0,0%
Kết quả trên cho thấy, phần lớn những ngƣời đƣợc khảo sát tại các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội chƣa hiểu biết đầy đủ về quy trình
KTNB cần thực hiện, chủ yếu chỉ hiểu biết về khâu thực hiện và lập báo cáo
kiểm toán.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.3.1. Những kết quả đã đạt đƣợc
a. Về tổ chức bộ máy KTNB
Hiện nay các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội đều đã có
những đổi mới trong nhận thức và hoạt động kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt
động của Nhà trƣờng, góp phần khẳng định ý nghĩa của việc phát triển giáo
dục đại học theo hƣớng bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ
sở giáo dục đại học. Việc đổi mới quản lý giáo dục đại học đã tạo nhiều
chuyển biến tích cực, các trƣờng đều đã thực hiện những nội dung có màu sắc
kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đó chính là những cơ cở tiền đề quan trọng để
triển khai tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội,
đặc biệt đối với các trƣờng ĐHCL đƣợc trao quyền tự chủ. Đây là ƣu điểm
152
lớn nhất và có yếu tố quyết định là sự thay đổi nhận thức, đổi mới chủ trƣơng,
định hƣớng và việc triển khai quyết liệt việc trao quyền tự chủ cho các trƣờng
đại học, trong đó làm rõ trách nhiệm và chế độ của cán bộ giảng viên trong
đào tạo và nghiên cứu khoa học, quan hệ giữa Ban giám hiệu, Hội đồng
trƣờng, Đảng ủy, các đoàn thể trong trƣờng để từ đó các trƣờng đại học thực
hiện quyền tự chủ và nghĩa vụ tự chịu trách nhiệm trƣớc xã hội và Nhà nƣớc
theo quy định của Luật Giáo dục.
Tuy các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội chƣa bắt buộc
phải tổ chức bộ phận KTNB nên các trƣờng chƣa chú trọng tới việc tổ chức
KTNB, song các trƣờng đƣợc khảo sát đều đã tổ chức bộ phận kiểm tra,
thanh tra nội bộ và KĐCLĐT, tự kiểm đánh giá nội bộ… là những cơ sở, là
tiền đề quan trọng để triển khai tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
b. Về tổ chức hoạt động KTNB
Qua khảo sát cho thấy hoạt động của các bộ phận kiểm tra, thanh tra nội
bộ và KĐCLĐT, tự kiểm đánh giá nội bộ tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn
thành phố Hà Nội đều đƣợc tổ chức thực hiện đều đặn một cách thƣờng
xuyên, theo chu kỳ hay đột xuất với nội dung cụ thể và quy trình khá chặt chẽ.
Nội dung hoạt động về cơ bản cũng tƣơng tự nhƣ hoạt động kiểm toán
nội bộ, đó là: Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng và thực hiện các quy trình,
quy chế hoạt động, tƣ vấn cho lãnh đạo nhà trƣờng và các đơn vị trong nhà
trƣờng những biện pháp khắc phục hạn chế, phát huy điểm mạnh..., góp phần
phòng chống tham nhũng, tiêu cực trong nhà trƣờng, đảm bảo nhà trƣờng tuân
thủ các quy định của Nhà nƣớc và các cơ quan quản lý chức năng, đảm bảo
thực hiện mục tiêu và chất lƣợng đào tạo.
Về quy trình kiểm tra cũng bao gồm các bƣớc tƣơng tự nhƣ quy trình
KTNB, đó là: lập kế hoạch hàng năm, thông báo kế hoạch năm, tổ chức thực
hiện từng cuộc thanh tra, kiểm tra, lập báo cáo và công bố kết quả kiểm tra
trong đó đƣa ra kết luận cuối cùng về vấn đề kiểm tra, thanh tra và đề xuất
153
biện pháp xử lý sai phạm, cải tiến hoạt động.
Những ƣu điểm về tổ chức xác định nội dung và tổ chức quy trình thanh
tra, kiểm tra đã nêu trên chính là những cơ sở, là tiền đề quan trọng để triển
khai tổ chức hoạt động KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
c. Về nhận thức về KTNB
Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội bƣớc đầu đã có
quan tâm đến vai trò và sự cần thiết của việc tổ chức KTNB trong nhà trƣờng,
đặc biệt cũng có một số ngƣời đƣợc khảo sát đã nhận thức rõ về sự cần
thiết, vai trò, nội dung, quy trình các bƣớc công việc của KTNB, điều này
tạo tiền đề để các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội có thể triển
khai tổ chức và thực hiện KTNB trong thời gian tới.
2.3.2. Những hạn chế trong tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, đánh giá nội bộ của các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện nay đã thực hiện bƣớc đầu
một số hoạt động mang màu sắc của KTNB trên các khía cạnh kiểm tra, đánh giá
và tƣ vấn của KTNB song những hoạt động này chủ yếu mới dừng lại ở việc
theo dõi, giám sát và báo cáo mà không thực hiện đầy đủ chức năng của
KTNB, đó là chức năng tƣ vấn và đảm bảo, về bản chất các hoạt động này
chƣa thể đƣợc xem là hoạt động KTNB mà chỉ đƣợc xem là một phần trong hoạt
động KTNB. Vì vậy, có thể nhận thấy hiện nay các trƣờng ĐHCL trên địa bàn
Thành phố Hà Nội không chỉ chƣa tổ chức bộ máy, nhân sự KTNB, mà còn
chƣa có đƣợc đầy đủ nội dung cũng nhƣ các bƣớc quy trình cụ thể để thực hiện
KTNB. Cụ thể những hạn chế nhƣ sau:
2.3.2.1. Hạn chế trong tổ chức bộ máy KTNB tại các trường ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội
a. Hạn chế về mô hình tổ chức bộ máy
Qua khảo sát thực tế hoạt động của các trƣờng, NCS nhận thấy tất cả các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều chƣa tổ chức bộ máy
154
KTNB. Mặc dù các trƣờng đều có các bộ phận thực hiện thanh tra, kiểm tra,
nội bộ có hoạt động phần nào mang màu sắc KTNB và một số trƣờng có tổ
chức các cuộc kiểm toán nội bộ nhƣng đều chƣa đảm bảo mức độ độc lập,
khách quan và chuyên môn nghiệp vụ sâu để kiểm tra, tƣ vấn, hỗ trợ lãnh đạo
nhà trƣờng và các nhà quản lý các cấp quản lý rủi ro, đảm bảo chất lƣợng hoạt
động của nhà trƣờng.
Đồng thời NCS nhận thấy khả năng thực hiện tổ chức KTNB của các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội có sự khác nhau giữa 2 nhóm
trƣờng, đó là: Nhóm các trƣờng ĐHCL đã đƣợc giao tự chủ và nhóm các
trƣờng ĐHCL chƣa đƣợc giao tự chủ vì đặc điểm tổ chức, quản lý có những
khác biệt rõ rệt.
b. Hạn chế về tổ chức nhân sự KTNB
Tất cả các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều chƣa tổ
chức bộ máy KTNB nên chƣa có nhân sự về KTNB
Mặc dù bộ phận thanh tra, kiểm tra tại các trƣờng ĐHCL có hoạt
động mang màu sắc KTNB và một số trƣờng có tổ chức các cuộc kiểm toán
nội bộ nhƣng tất cả các trƣờng đều chƣa có đội ngũ nhân viên thực sự đảm
bảo sự độc lập với các các bộ phận điều hành, tác nghiệp của trƣờng và
chƣa đƣợc chú trọng đào tạo chuyên sâu về công việc KTNB. Đặc biệt việc
lựa chọn Trƣởng bộ phận trực tiếp kiểm tra, thanh tra, đánh giá nội bộ tại
các trƣờng hiện nay chƣa thực sự đảm bảo tính độc lập, khách quan vì
không phải do Hội đồng trƣờng bổ nhiệm. Trong trƣờng hợp trƣờng ĐHCL
tổ chức Đoàn KTNB thì thành phần của Đoàn KTNB cũng chƣa thật đảm
bảo tính khách quan và có thể không có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực
đƣợc kiểm tra…
Tuy nhiên, qua khảo sát thực tế, NCS nhận thấy có thể chia các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thành 2 nhóm để đề xuất giải pháp tổ
chức nhân sự KTNB cho phù hợp, đó là: Nhóm các trƣờng ĐHCL đã đƣợc
giao tự chủ và nhóm các trƣờng ĐHCL còn lại chƣa đƣợc giao tự chủ vì mức
độ đảm bảo tính độc lập của nhân sự thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán
155
nội bộ, thanh tra ở 2 nhóm trƣờng này có sự khác nhau.
2.3.2.2. Hạn chế trong tổ chức hoạt động KTNB tại các trường ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Theo khảo sát của NCS thì tất cả các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội đều chƣa có bộ phận KTNB, nhƣng đã có nhiều bộ phận đã thực hiện
một số hoạt động mang màu sắc kiểm toán nội bộ để hỗ trợ cho công tác quản
trị, ngăn chặn rủi ro, đảm bảo chất lƣợng hoạt động của nhà trƣờng, tuy nhiên,
hoạt động của các bộ phận này chƣa đảm bảo hỗ trợ đầy đủ cho quản trị nhà
trƣờng đổi mới quản trị đại học nhƣ chức năng đảm bảo và tƣ vấn nhƣ bộ phận
KTNB. Cụ thể về tổ chức hoạt động KTNB còn có những hạn chế sau:
a. Hạn chế về tổ chức xác định nội dung KTNB trong trường ĐHCL
Về xác định nội dung hoạt động của các bộ phận mang màu sắc của
KTNB nhƣ Thanh tra - pháp chế, bộ phận chuyên trách đảm bảo chất lƣợng,
ban kiểm tra đánh giá ISO chƣa phù hợp với nội dung KTNB trong nhà
trƣờng, cụ thể nhƣ sau:
- Nội dung hoạt động: Các công việc mà các bộ phận trên hiện đang
thực hiện có thể chồng chéo, bỏ sót công việc hoặc không đúng tính chất
hoạt động KTNB.
- Nội dung hoạt động mà các bộ phận trên hiện đang thực hiện chƣa
thật sự chú trọng quản lý, phòng ngừa rủi ro, chƣa phát huy đƣợc vai trò tƣ
vấn cho lãnh đạo nhà trƣờng trong việc tổ chức xây dựng, thực hiện các quy
chế, quy định, thủ tục, quy trình trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của nhà
trƣờng để từ đó đề xuất ý kiến giúp Ban lãnh đạo nhà trƣờng có cơ sở đƣa ra
các quyết định kịp thời, đúng đắn để từng bộ phận và toàn trƣờng đạt đƣợc
mục tiêu đã đặt ra trong lâu dài và ngắn hạn do chƣa thực hiện kiểm tra việc
xây dựng quy trình mà chủ yếu kiểm tra đánh giá việc tuân thủ quy trình.
- Nội dung hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ, đánh giá tiêu chuẩn
ISO… của nhiều trƣờng chƣa chú trọng kiểm tra, xác nhận độ tin cậy của các
báo cáo của từng mảng hoạt động trong nhà trƣờng, đặc biệt là báo cáo của hoạt
động tài chính kế toán (báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị) của nhà
156
trƣờng để cung cấp thông tin cho lãnh đạo nhà trƣờng và các bộ phận chức năng
sử dụng cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của nhà trƣờng, nhƣ
tình hình tài chính, kinh doanh, tình hình và kết quả hoạt động đào tạo, NCKH
và các hoạt động khác trong nhà trƣờng để đƣa ra các quyết định quản lý và
điều hành các mặt hoạt động của trƣờng một cách phù hợp, kịp thời. Nội dung
hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của tất cả các trƣờng, kể cả cuộc kiểm toán
nội bộ của một số trƣờng đã thực hiện cũng đã đƣa ra đánh giá nhƣng chƣa đầy
đủ và toàn diện về chức năng đảm bảo nhƣ KTNB, chủ yếu thực hiện thanh
tra, kiểm tra nội dung và kết quả công việc đào tạo, chƣa chú trọng đến kiểm
tra quy trình. Đặc biệt tại một số trƣờng chƣa kiểm tra quy trình hoạt động tài
chính kế toán mà công việc này mới chỉ do đoàn kiểm tra bên ngoài của Bộ chủ
quản thực hiện, ví dụ các trƣờng ĐHCL trực thuộc Bộ công thƣơng, Bộ Tài
chính quản lý…
- Nội dung hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ, đánh giá tiêu chuẩn
ISO… của nhiều trƣờng chƣa chú trọng đến việc phân tích, đánh giá hiệu quả
của hoạt động trong nhà trƣờng để chỉ rõ ƣu điểm, hạn chế, thiếu sót và nguyên
nhân cụ thể, chƣa chỉ ra các khả năng tiềm tàng, các cơ hội mở mang các hoạt
động, tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả của từng hoạt động của nhà trƣờng,
mang lại giá trị gia tăng cho tổ chức. Nội dung hoạt động thanh tra, kiểm tra
nội bộ của nhiều trƣờng cũng đã bao gồm đề xuất giải pháp nhƣng chƣa đầy
đủ và toàn diện về chức năng tƣ vấn nhƣ KTNB: Qua khảo sát thực tiễn
NCS nhận thấy thanh tra, kiểm tra nội bộ ở tất cả các trƣờng ĐHCL trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay đều chƣa chú trọng đúng mức đến chức năng
tƣ vấn mang tính độc lập đối với từng quy trình hoạt động của nhà trƣờng để
đƣa ra ý kiến về tính thích hợp, đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý trong thiết kế và tính
hiệu lực, hiệu quả trong quá trình thực hiện từng quy trình mà chủ yếu mới
phát hiện những sai phạm và đề xuất biện pháp để xử lý, khắc phục.
b. Hạn chế trong tổ chức quy trình KTNB trong trường ĐHCL
Qua khảo sát thực tế NCS nhận thấy hoạt động thanh tra, kiểm tra nội
bộ tại ở tất cả các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đều
157
đƣợc thực hiện theo quy trình có các bƣớc công việc cụ thể, tuy nhiên các
bƣớc công việc trong quy trình thanh tra, kiểm tra giữa các trƣờng còn khác
nhau và chƣa có đƣợc các bƣớc công việc nhƣ quy trình của KTNB, cụ thể
còn những hạn chế sau:
b1. Hạn chế trong tổ chức giai đoạn lập kế hoạch
+ Đối với đánh giá rủi ro: Tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố
Hà Nội hiện nay, công việc thanh tra, kiểm tra nội bộ, đánh giá tiêu chuẩn
ISO… đã đƣợc thực hiện một cách thƣờng xuyên hoặc định kỳ, đôi khi là đột
xuất, đã có một số hoạt động mang màu sắc KTNB nhƣng thƣờng không chú
trọng đến đánh giá rủi ro để tổ chức công việc cho phù hợp, mặc dù giáo dục
trong đó có giáo dục đại học luôn tồn tại những rủi ro khác nhau.
+ Đối với kế hoạch năm: Tại các trƣờng ĐHCL có tổ chức kiểm tra, kiểm
toán nội bộ, đánh giá tiêu chuẩn ISO cũng đã lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá
hàng năm và kế hoạch từng cuộc kiểm tra, tuy nhiên nội dung sơ sài, chƣa đầy
đủ, chi tiết nhƣ KHKT năm của KTNB, đặc biệt chƣa thu thập thông tin cần
thiết, những nhân tố bên trong và ngoài đơn vị có ảnh hƣởng đến quá trình và kết
quả từng lĩnh vực hoạt động, từng đơn vị chức năng, nghiệp vụ trong nhà trƣờng
để có căn cứ phân tích, đánh giá trọng yếu, rủi ro, những cơ hội, thách thức mới
đặt ra… đối với từng hoạt động của nhà trƣờng để làm căn cứ xác định cụ thể
mục tiêu, đối tƣợng nào trong nhà trƣờng, phạm vi, các phƣơng pháp tiến hành,
nhu cầu huy động thêm nhân sự từ các bộ phận trong trƣờng, nhu cầu sử dụng
chuyên gia trong năm… nhƣ trong KHKT năm do KTNB xây dựng.
+ Đối với kế hoạch từng cuộc kiểm tra: trong kế hoạch chƣa chú trọng
xác định rõ: mục tiêu kiểm tra, rủi ro, trọng yếu, tiêu chuẩn đánh giá, phạm vi,
phƣơng pháp và thủ tục cho từng nội dung kiểm tra, chƣa xác định thời gian,
nhân sự và lịch trình kiểm tra cho từng bộ phận nhằm đảm bảo thực hiện cuộc
kiểm tra tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro nhƣ trong kế hoạch từng cuộc
KTNB do KTNB xây dựng.
+ Đối với xây dựng chương trình: Chƣa xây dựng chƣơng trình kiểm tra
158
chi tiết về nội dung, thủ tục, phạm vi kiểm tra cần phải làm đối với từng nội
dung công việc để làm căn cứ triển khai công việc và ghi chép, theo dõi,
kiểm tra các thủ tục cũng nhƣ đánh giá chất lƣợng công việc nhƣ trong kế
hoạch từng cuộc KTNB do KTNB xây dựng.
b2. Hạn chế trong tổ chức giai đoạn thực hiện
Việc tổ chức thực hiện từng cuộc kiểm tra, kiểm toán nội bộ, hay đánh
giá tiêu chuẩn ISO tại các trƣờng ĐHCL còn sơ sài, chƣa đầy đủ, chi tiết nhƣ
tổ chức thực hiện cuộc KTNB nên chƣa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin
cho quản trị nhà trƣờng, cụ thể nhƣ sau:
- Việc tổ chức triển khai công tác kiểm tra tại bộ phận đƣợc kiểm tra
chƣa cụ thể chi tiết nên chƣa giúp bộ phận đƣợc kiểm tra nắm đƣợc nội dung,
kế hoạch làm việc của đoàn (tổ) kiểm tra, sự phối hợp giữa các bên còn kém
hiệu quả.
- Việc tổ chức tìm hiểu các bộ phận (phòng, ban, trung tâm, khoa) đƣợc
kiểm tra còn sơ sài, chƣa chú trọng thu thập các thông tin để xem có thể phải
điều chỉnh lại kế hoạch và quy trình cho phù hợp hay không.
- Việc tổ chức kiểm tra các lĩnh vực hoạt động cụ thể tại các bộ phận còn
sơ sài, chƣa áp dụng kết hợp các phƣơng pháp để thu thập các bằng chứng liên
quan đến đối tƣợng đƣợc kiểm tra, chủ yếu kiểm tra việc thực hiện quy trình
mà chƣa chú trọng kiểm tra việc xây dựng các quy trình nghiệp vụ chi tiết đối
với hoạt động của từng bộ phận, kết quả kiểm tra cụ thể từng hoạt động chƣa
đƣợc tổng hợp và báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch cho trƣởng đoàn để đƣa
ra những điều chỉnh và hỗ trợ kịp thời (nếu cần để đảm bảo thu thập đủ bằng
chứng thích hợp cho việc đƣa ra ý kiến kết luận và lập báo cáo phù hợp).
- Việc tổ chức phân tích kết quả kiểm tra: Chƣa chú trọng phân tích, đánh
giá, xem xét các thông tin thu thập đƣợc, các phát hiện để xem từng quy trình
nghiệp vụ có thiếu sót, sai phạm hay không, nguyên nhân của các sai phạm
đƣợc phát hiện để làm cơ sở đƣa ra ý kiến tƣ vấn có giá trị cho nhà trƣờng.
b3. Hạn chế trong tổ chức giai đoạn kết thúc
Tại các trƣờng ĐHCL có tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đánh giá tiêu
159
chuẩn ISO thì nội dung công việc giai đoạn kết thúc kiểm toán còn sơ sài,
chƣa đầy đủ, chi tiết nhƣ tổ chức giai đoạn kết thúc cuộc KTNB nên thƣờng
chƣa đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin thích hợp cho Lãnh đạo nhà trƣờng,
cụ thể nhƣ sau:
- Việc tổ chức tổng hợp kết quả: Sau giai đoạn thực hiện kiểm tra chƣa chú
trọng đối chiếu với các mục tiêu chi tiết với KHKT chi tiết và chƣơng trình kiểm
tra để xem có phù hợp hay không, chƣa đánh giá cụ thể mức độ công việc đã
thực hiện để xem liệu những kết luận nào là đúng, điều gì chƣa hợp lý, các hoạt
động đã đƣợc gắn với các trách nhiệm ra sao, còn cần làm thêm điều gì nữa để
nâng cao chất lƣợng hoạt động của bộ phận đƣợc kiểm tra.
- Việc tổ chức lập báo cáo: Báo cáo kiểm tra còn sơ sài, chủ yếu gồm các
nội dung chính: kết quả kiểm tra và các kết luận, đề xuất các kiến nghị và biện
pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi phạm và nguyên nhân, nêu các giải pháp
cần thiết để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý của bộ phận đƣợc kiểm tra,
chƣa tập trung vào những vấn đề trọng yếu trong kế hoạch và chƣơng trình kiểm
tra đã đƣợc phê duyệt, các kiến nghị đôi khi chƣa xác định rõ thời hạn thực hiện
kiến nghị để làm căn cứ kiểm tra và theo dõi việc thực hiện kiến nghị.
- Việc tổ chức công khai kết quả cuộc kiểm tra: Hiện nay báo cáo thanh tra,
kiểm tra nội bộ, đánh giá tiêu chuẩn ISO… sau khi lập chủ yếu mới đƣợc gửi
cho Hội đồng trƣờng, lãnh đạo nhà trƣờng và lãnh đạo các bộ phận đƣợc kiểm
tra mà ít khi chú ý công khai rộng rãi kết quả kiểm tra nhƣ trong quy trình
KTNB, điều đó có thể giảm tính minh bạch trong quản lý và hoạt động của nhà
trƣờng, giảm tác dụng của kết quả kiểm tra, đặc biệt đối với những bộ phận có
hoạt động tƣơng tự nhƣ bộ phận đƣợc kiểm tra, hạn chế sự quan tâm, sự giám sát
của các bộ phận khác hoặc các cán bộ, giáo viên trong toàn trƣờng với những bộ
phận, cá nhân sử dụng lãng phí tài sản công, có hành vi tiêu cực hoặc có hạn chế
về năng lực, trình độ, tƣ cách đạo đức làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả
hoạt động và uy tín của nhà trƣờng.
b4. Hạn chế trong tổ chức giai đoạn theo dõi việc thực hiện kiến nghị
Hiện nay các trƣờng ĐHCL có tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đánh
160
giá tiêu chuẩn ISO… thì sau cuộc kiểm tra, đánh giá nói trên đều lập biên bản
hoặc báo cáo kiểm tra, hoặc lập cả biên bản và báo cáo kết quả kiểm tra, đánh
giá, trong đó có đƣa ra kiến nghị với bộ phận có liên quan cải tiến hoạt động,
xử lý sai phạm… Tuy nhiên hầu nhƣ công việc này tại các trƣờng đều chƣa
quan tâm đúng mức đến kiểm tra việc thực hiện kiến nghị nhƣ trong quy trình
của KTNB nên hạn chế tác dụng của kết quả kiểm tra đối với bộ phận đƣợc
kiểm tra cũng nhƣ toàn trƣờng. Mặt khác, nếu bộ phận đƣợc kiểm tra có khó
khăn, vƣớng mắc chƣa thực hiện các kiến nghị thì chƣa đƣợc nắm bắt để báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định kịp thời, hoặc chƣa thực hiện các
giải pháp để hỗ trợ các bộ phận đƣợc kiểm tra thực hiện các kiến nghị trong
trƣờng hợp các bộ phận này gặp khó khăn, vƣớng mắc
2.3.2.2. Hạn chế trong nhận thức về KTNB tại các trường ĐHCL trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Nhƣ đã trình bày ở trên, KTNB đã đƣợc quan tâm trong một số trƣờng
ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội song mức độ quan tâm còn chƣa đƣợc
đầy đủ cả về tổ chức bộ máy và tổ chức hoạt động của KTNB, những nhận
thức đó cũng chƣa đƣợc phù hợp trong bối cảnh xã hội hiện nay, đặc biệt là
trong bối cảnh cơ chế hoạt động của các trƣờng đang dịch chuyển sang hƣớng
tự chủ. Do nhận thức về KTNB chƣa đầy đủ nên các trƣờng ĐHCL trên địa bàn
Thành phố Hà Nội cũng chƣa định hƣớng đƣợc lộ trình đề thành lập bộ máy
KTNB trong Nhà trƣờng, ngay cả các trƣờng đƣợc giao tự chủ.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế trong tổ chức KTNB cũng nhƣ hoạt động KTNB trong
các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội nêu trên là do nhiều nguyên
nhân. NCS đã tổng hợp và ghi nhận những hạn chế trên xuất phát từ 2 nguyên
nhân: Nguyên nhân từ phía cơ quan Nhà nƣớc, các Bộ, ngành và nguyên nhân
từ chính các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
a. Từ phía cơ quan Nhà nước, các Bộ, ngành
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ban hành ngày 14/06/2205, có hiệu lực
161
từ ngày 01/01/2006, luật số 44/2009/QH12 ngày 25/11/2009 của Quốc Hội
nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 12 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật giáo dục và Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 có hiệu
lực từ ngày 01//01/2013 cùng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
chƣa có những hƣớng dẫn quy định, yêu cầu cụ thể đối với các trƣờng ĐHCL
tự chủ và chƣa đƣợc giao tự chủ trong việc làm rõ trách nhiệm giải trình vì
vậy mà các trƣờng chƣa ý thức đƣợc trách nhiệm của mình kéo theo việc chƣa
chú trọng đến công tác quản lý hay sử dụng các công cụ quản lý.
- Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tạo điều kiện thực hiện
tự chủ đại học chƣa làm rõ trách nhiệm giải trình của các trƣờng, chƣa phân biệt
trƣờng hoạt động vì mục đích lợi nhuận và không vì mục đích lợi nhuận để các
trƣờng tổ chức quản lý cho phù hợp cơ chế hoạt động.
- Các văn bản pháp luật, quy định pháp lý liên quan đến trƣờng đại học ở
Việt Nam là khá nhiều và chồng chéo, thiếu nhất quán, chƣa cụ thể gây khó khăn
trong việc triển khai ở các trƣờng.
- Quản lý nhà nƣớc về giáo dục còn mang tính chắp vá, chƣa đồng bộ giữa
các Bộ, ngành, chƣa thống nhất và chƣa ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể
các tiêu chí đánh giá mức độ và chất lƣợng hoàn thành nhiệm vụ của các trƣờng
ĐHCL, chƣa quan tâm đến công tác quản lý nhà nƣớc, nhất là công tác kiểm tra,
giám sát, yêu cầu tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của các
trƣờng ĐHCL.
- Cơ chế tài chính của Nhà nƣớc đối với các trƣờng ĐHCL trong đó có các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay còn chƣa đƣợc mở rộng,
các trƣờng chƣa đƣợc hoàn toàn trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, chƣa
đƣợc tự mình nắm chủ vận mệnh của mình, chƣa đƣợc tự quyết định các hƣớng
phát triển nhằm tăng nguồn thu, sử dụng nguồn thu… Vì vậy mà làm giảm trách
nhiệm quản lý tại các trƣờng.
- Nhà nƣớc chƣa có quy định hay hƣớng dẫn nào hỗ trợ các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội sử dụng các công cụ quản lý và vai trò kiểm tra,
giám sát cũng chƣa ban hành các tiêu chuẩn chất lƣợng dịch vụ sự nghiệp cung
162
cấp cho xã hội, chƣa xây dựng hoàn thiện các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn
thành và chất lƣợng nhiệm vụ đƣợc giao để các trƣờng có đƣợc cơ sở áp dụng
trong quá trình KTNB.
- Nhà nƣớc chƣa ban hành những quy định cho hoạt động KTNB phù
hợp với điều kiện mới, hƣớng dẫn các đơn vị thiết lập và vận hành bộ phận
KTNB để hỗ trợ quản trị rủi ro nên việc triển khai tổ chức KTNB cho tới
thời điểm hiện tại tại các trƣờng vẫn còn chƣa đƣợc thực hiện. Tại Việt Nam
hiện nay, KTNB mới chỉ bắt buộc áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà
nƣớc bằng các văn bản pháp luật nhƣ Quyết định 832/TC-QĐ-CĐKT của Bộ
Tài chính ban hành ngày 28/10/1997 – Quy chế KTNB áp dụng trong doanh
nghiệp nhà nƣớc và một số rất ít các văn bản hƣớng dẫn mà chƣa có bất kỳ
văn bản pháp lý nào quy định hay hƣớng dẫn cụ thể về tổ chức KTNB cho
các đơn vị sự nghiệp, trong đó có các trƣờng ĐH và ĐHCL. Khung pháp lý
cao nhất cho hoạt động mang dáng dấp nhƣ KTNB hiện nay đối với các đơn
vị có sử dụng ngân sách nhà nƣớc là Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày
13 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc ban hành “Quy chế về tự
kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí
NSNN”. Theo đó, các đơn vị sự nghiệp nói chung và các trƣờng ĐHCL nói
riêng có sử dụng NSNN phải xây dựng và vận hành hệ thống tự kiểm tra tài
chính, kế toán theo quyết định này. Hoạt động tự kiểm tra tài chính, kế toán
của các trƣờng ĐHCL đƣợc tổ chức thành bộ phận chuyên trách đặt dƣới sự
điều hành trực tiếp của lãnh đạo trƣờng và là một hoạt động bắt buộc. Việc
đặt bộ phận tự kiểm tra tài chính, kế toán dƣới sự điều hành trực tiếp của
lãnh đạo trƣờng làm ảnh hƣởng tới tính độc lập, tính khách quan, dẫn đến
làm giảm hiệu quả hoạt động của bộ phận này. Nhƣ vậy, chức năng tự kiểm
tra tài chính, kế toán ở các trƣờng ĐHCL bị đồng nhất với chức năng KTNB,
trách nhiệm giữa các cấp lãnh đạo với bộ phân tự kiểm tra tài chính, kế toán
của trƣờng cũng chƣa đƣợc phân định rõ ràng. Hoạt động tự kiểm tra tài
163
chính thƣờng chỉ phát hiện những sai phạm đã xảy ra, chƣa có tác dụng
trong việc phát hiện, ngăn ngừa, quản lý rủi ro và nhất là tƣ vấn cho việc
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực hiện có của Nhà trƣờng.
b. Từ phía các trường ĐH, trong đó có ĐHCL trên địa bàn Thành
phố Hà Nội
Nhận thức và hiểu biết về KTNB của cán bộ, giảng viên, viên chức tại
các trƣờng ĐH, trong đó có ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội còn hạn
chế nhất định, đặc biệt là nhận thức về vai trò, ý nghĩa của KTNB trong việc
hỗ trợ các trƣờng đổi mới quản trị và nâng cao chất lƣợng đào tạo đại học.
Đồng thời cũng chƣa nhận thức đƣợc KTNB trong nhà trƣờng có vai trò, tác
dụng lớn trong việc hỗ trợ lãnh đạo nhà trƣờng tăng cƣờng trách nhiệm giải
trình, minh bạch và công bố thông tin trung thực về tất cả các mặt hoạt động
của nhà trƣờng. Theo kết quả phỏng vấn của NCS thì những hạn chế nói trên
của các trƣờng xuất phát từ nhiều yếu tố nhƣ: Chƣa thấy lợi ích của tổ chức
KTNB; Chƣa đủ nhân lực và tài chính để tổ chức KTNB; Chƣa xác định đƣợc
nhu cầu sử dụng thông tin của KTNB…
- Một số trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội chƣa xây dựng quy
chế chi tiêu nội bộ một cách chi tiết, công khai nên dẫn đến chƣa minh bạch tài
chính, chƣa thỏa mãn đƣợc các khoản thu chi đối với đội ngũ cán bộ giảng viên,
nhân viên trong toàn trƣờng
+ Hầu nhƣ các trƣờng ĐH, trong đó có ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà
Nội chƣa chú trọng tạo môi trƣờng làm việc và văn hoá làm việc hiệu quả để
thuận lợi cho công việc của KTVNB nhƣ: Chƣa có cơ chế và biện pháp truyền
thông về vai trò, chức năng đảm bảo, tƣ vấn của KTNB để tạo ra sự tin tƣởng, hỗ
trợ công việc giữa cán bộ, nhân viên, giáo viên trong nhà trƣờng với công tác
KTNB cũng nhƣ chƣa quan tâm đến thu hút đội ngũ nhân lực có chuyên môn
cao để thực hiện công việc KTNB trong nhà trƣờng, đặc biệt vị trí trƣởng bộ
164
phận KTNB.
Kết luận chƣơng 2
Chƣơng 2 của luận án đã trình bày khái quát về các trƣờng ĐH, trong
đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội; đặc điểm của các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội ảnh hƣởng đến tổ chức KTNB.
Luận án cũng đã mô tả chi tiết về thực trạng về tổ chức các hoạt động mang
màu sắc KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có ĐHCL trên địa bàn Thành phố
Hà Nội trên 2 góc độ: tổ chức bộ máy (bao gồm thực trạng về mô hình tổ
chức bộ máy và tổ chức nhân sự) và tổ chức hoạt động (bao gồm thực trạng tổ
chức xác định nội dung và thực trạng quy trình). Đồng thời chƣơng này cũng
trình bày thực trạng nhận thức về KTNB tại các trƣờng ĐHCL trên địa bàn
Thành phố Hà Nội trên 2 góc độ: tổ chức bộ máy KTNB và tổ chức hoạt động
KTNB. Qua đó NCS đã đƣa ra đánh giá về ƣu điểm và hạn chế trong tổ chức
KTNB tại các trƣờng và chỉ rõ: Mặc dù các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành
phố Hà Nội đã có tổ chức các bộ phận, các phòng, các ban thanh tra - đảm
bảo chất lƣợng và triển khai các hoạt động thanh tra, kiểm tra, tự đánh giá nội
bộ có những hoạt động mang màu sắc KTNB song việc tổ chức cũng nhƣ
triển khai các hoạt động này chƣa đầy đủ và hiệu quả nhƣ KTNB nên không
thể thay thế hay phát huy hết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của KTNB. Qua đó
luận án cũng chỉ rõ nguyên nhân của hạn chế trong tổ chức KTNB tại các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu chƣơng 2 là
cơ sở cho việc đƣa ra những giải pháp xây dựng,hoàn thiện KTNB tại các
165
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội ở chƣơng 3 của luận án.
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. XU HƢỚNG, CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN VÀ YÊU CẦU,
NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KTNB CỦA CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Xu hƣớng phát triển của các trƣờng đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức với các phát minh
sáng chế đƣợc nhanh chóng đƣa vào ứng dụng tạo ra những bƣớc đột phá
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống, xã hội, giáo dục đại học Việt Nam nói
chung và các trƣờng ĐH, trong đó có ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội
nói riêng đang phải đối mặt với thách thức dự báo những kỹ năng mà thị
trƣờng lao động sẽ cần trong tƣơng lai gần, trong khi tốc độ thay đổi công
nghệ diễn ra quá nhanh. Quá trình quốc tế hóa giáo dục đại học đi kèm với
việc mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin và ứng dụng Internet đã khiến
các trƣờng đại học truyền thống nhƣ các trƣờng ĐH, trong đó có ĐHCL trên
địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay đều phải chuyển hƣớng phát triển theo
hƣớng đa ngành, đa lĩnh vực, đồng thời chú trọng nâng cao chất lƣợng đào tạo
để đảm bảo ổn định và phát triển, đứng vững trong cạnh tranh, đảm bảo uy tín
và từng bƣớc khẳng định vị thế trong khu vực và quốc tế.
Qua khảo sát thực tế, NCS đã tổng hợp xu hƣớng phát triển của các
trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội
nhƣ sau:
- Phát triển trở thành các trƣờng đại học trọng điểm quốc gia, đƣợc công
nhận là một trong những trƣờng đại học hàng đầu của Việt Nam về chất lƣợng
179
và danh tiếng, có chƣơng trình đào tạo đƣợc chuẩn hóa, hiện đại, phù hợp với
điều kiện Việt Nam, tƣơng thích với chƣơng trình của các trƣờng trong khu vực
và trên thế giới, đƣợc kiểm định bởi các tổ chức kiểm định chất lƣợng quốc gia,
khu vực và thế giới.
- Các trƣờng ĐHCL thực hiện hoạt động theo cơ chế doanh nghiệp, tự chủ
tự chịu trách nhiệm, giảm gánh nặng cho NSNN, nâng cao chất lƣợng đào tạo,
đáp ứng yêu cầu xã hội, tiệm cận nhanh với mô hình: Trƣờng đại học uy tín
trong khu vực và của thế giới; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho
trƣờng; phát huy vai trò của hội đồng trƣờng. Thực hiện giám sát của các chủ thể
trong nhà trƣờng và xã hội; tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan
quản lý các cấp; bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
- Chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực, đổi mới hệ
thống quản trị theo hƣớng hiện đại, hƣớng mục tiêu chiến lƣợc phát triển trƣờng
đại học trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu có chất lƣợng, uy tín trong khu
vực và thế giới; khai thác tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài trƣờng nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng tối đa nhu cầu của sinh viên, giảng viên, cán
bộ công nhân viên và đảm bảo khả năng phát triển bền vững của nhà trƣờng.
- Xây dựng những chƣơng trình học cập nhật, bám sát thực tiễn và hợp tác
sâu rộng với giới doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên cứu để có ƣu thế trong
việc thu hút ngƣời học, trang bị cho ngƣời học những kỹ năng và kiến thức cùng
với tƣ duy sáng tạo, khả năng thích nghi với các thách thức và yêu cầu công việc
thay đổi liên tục để tránh nguy cơ bị đào thải bởi sức ép phải hội nhập mạnh mẽ
vào các dòng chảy trao đổi tri thức, chuyển giao công nghệ để không tự cô lập
chính mình. Phấn đấu để trở thành trung tâm trang bị kỹ năng cần thiết để ngƣời
học sau khi tốt nghiệp đủ điều kiện sẵn sàng gia nhập thị trƣờng lao động.
- Đa dạng hóa các nguồn tài chính theo xu hƣớng đầu tƣ vào giáo dục đại
học ngày càng đƣợc mở rộng đại trà cùng với đó là xu hƣớng xã hội hóa và gia
tăng quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo.
- Gắn kết sứ mệnh của các trƣờng đại học với phát triển kinh tế xã hội, từng
180
bƣớc chuyển dịch từ mô hình trƣờng đại học giảng dạy và nghiên cứu khoa học
truyền thống sang mô hình đại học định hƣớng doanh nghiệp nhằm phát huy sáng
tạo, phát triển các giá trị và lợi ích ích kinh tế kết hợp nghiên cứu phát triển tri thức
khoa học và truyền thụ tri thức cho xã hội, tiếp cận với nguồn đầu tƣ và những tài
sản vô hình mà NSNN không đủ đáp ứng, góp phần đẩy nhanh tốc độ ứng dụng tri
thức và thƣơng mại hóa tri thức mà các trƣờng tạo ra. Xu hƣớng phát triển thành
trƣờng đại học theo mô hình doanh nghiệp nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển kinh
tế đƣợc tích hợp cùng với mục tiêu phát triển tri thức khoa học, hƣớng tới tạo ra một
giá trị cộng hƣởng thiết thực và hiệu quả hơn của các trƣờng đại học cho xã hội.
- Các trƣờng ĐHCL thực hiện chuyển đổi cơ chế hoạt động của các trƣờng
theo cơ chế doanh nghiệp, tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Trên cơ sở lấy hoạt động
đào tạo, nghiên cứu khoa học làm nòng cốt, sử dụng tiềm lực khoa học và công
nghệ (KHCN) tạo ra chất lƣợng và uy tín của nhà trƣờng, hoạt động đào tạo
đƣợc thực hiện „xoay quanh‟ sự phát triển năng lực của KHCN, thực hiện gắn
kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo với sản xuất kinh doanh, tiệm cận nhanh
với mô hình trƣờng đại học nghiên cứu trong khu vực và thế giới.
Xu hƣớng phát triển trƣờng đại học theo mô hình doanh nghiệp nhằm
đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế đƣợc tích hợp cùng với mục tiêu phát
triển tri thức khoa học, hƣớng tới tạo ra một giá trị cộng hƣởng thiết thực và
hiệu quả hơn của các trƣờng đại học cho xã hội đang đƣợc các trƣờng đại học,
trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội coi là có khả
năng kết nối hiệu quả tri thức khoa học với phát triển và tạo ra các giá trị kinh
tế. Xu hƣớng này có các đặc trƣng ƣu việt nhƣ sau:
- Có tƣ duy cởi mở về định hƣớng doanh nghiệp, theo đó, định hƣớng phát
triển của các trƣờng đại học không đơn thuần chỉ là tạo ra một hoạt động đào tạo
mà còn gắn liền với tính hiệu quả và quản lý tài chính đối với hoạt động đó.
- Có một môi trƣờng tích cực thúc đẩy phát triển các cơ hội, tƣ duy cũng
nhƣ hành vi hƣớng tới tạo ra lợi ích kinh tế. Lãnh đạo nhà trƣờng có quyết tâm
mạnh mẽ, thay đổi tƣ duy hƣớng tới phát triển của nhà trƣờng, trong đó coi trọng
các công cụ quản lý điều hành, kiểm soát các hoạt động, quản lý tài chính để các
181
trƣờng hoạt động một cách hiệu quả nhất.
Xu hƣớng phát triển trƣờng đại học theo mô hình doanh nghiệp của các
trƣờng ĐH, trong đó có ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội là điều kiện rất
quan trọng cho việc xây dựng và phát triển KTNB tại các trƣờng ĐHCL này.
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển của các trƣờng đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Nhằm thực hiện các Nghị quyết của Trung ƣơng về đổi mới giáo dục và
đào tạo [62], phát triển KHCN và Nghị quyết của đảng bộ nhà trƣờng, các
trƣờng ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều đƣa
ra chiến lƣợc phát triển phù hợp với vai trò, vị thế và tình hình cụ thể của
trƣờng mình trong bối cảnh phát triển của đất nƣớc.
Chiến lƣợc phát triển của từng trƣờng ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn thành phố thành phố Hà Nội cũng có nét riêng tùy thuộc sứ
mệnh, tầm nhìn, quan điểm phát triển, điều kiện phát triển, lĩnh vực hoạt
động… của nhà trƣờng. Qua nghiên cứu về chiến lƣợc phát triển của các
trƣờng ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố thành phố Hà
Nội, NCS tổng hợp chung lại chiến lƣợc phát triển đối với các lĩnh vực hoạt
động của các trƣờng đại học tại Việt Nam, trong đó có các trƣờng ĐH, đặc
biệt các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố thành phố Hà Nội nhƣ sau:
a. Chiến lược phát triển tổ chức và quản lý
- Đổi mới công tác tƣ tƣởng, tổ chức, quản lí theo hƣớng quản trị đại học
[54], phát triển hệ thống tổ chức, quản lý theo mô hình đại học tiến tiến của thế
giới và khu vực [53].
- Xây dựng văn hóa chất lƣợng, phát huy vai trò của đảng bộ nhà trƣờng, sự
năng động và sáng tạo của các đơn vị, các tổ chức đoàn thể nhằm đẩy mạnh
công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng làm cho tất cả cán bộ viên chức, học viên,
sinh viên hiểu rõ về sứ mệnh, tầm nhìn của trƣờng, thấu hiểu những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của nhà trƣờng trong giai đoạn mới để cùng
182
chung sức phát triển nhà trƣờng.
- Kiện toàn bộ máy quản lí theo hƣớng gọn nhẹ, hiệu quả, đổi mới công tác
quản lí, xây dựng văn hoá chất lƣợng, văn hoá chuyên nghiệp, tạo dựng môi
trƣờng thân thiện trong các hoạt động của Nhà trƣờng, tăng cƣờng ứng dụng
CNTT trong công tác quản lí. Đổi mới quản lý hành chính, thực hiện phân cấp,
giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị trong trƣờng theo quy
định của Nhà nƣớc, đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực để không ngừng
phát triển năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ và phục vụ xã hội.
- Xây dựng hệ thống đánh giá khách quan kết quả thực hiện nhiệm vụ của
các bộ phận, tập thể, các nhân trong trƣờng. Đổi mới, cải tiến công tác thi đua,
khen thƣởng, hạn chế việc áp dụng các chế độ, chính sách theo kiểu cào bằng,
không khuyến khích sự cố gắng nỗ lực của mọi cá nhân. Đẩy mạnh thực hiện
các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh”, “Nói không với bệnh thành tích” và “Nói không với đào tạo không
đạt chuẩn”, xây dựng một môi trƣờng học tập thân thiện và thực hiện quản lí
chuyên nghiệp.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng quốc gia và quốc tế, chú trọng thực
hiện các chƣơng trình kiểm định chất lƣợng theo bộ tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT,
quốc tế. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ các
hoạt động của trƣờng, bồi dƣỡng nguồn nhân lực làm công tác kiểm tra, thanh
tra, kiểm định chất lƣợng, KTNB để đảm bảo có đủ trình độ tự kiểm tra, đánh
giá chất lƣợng và hiệu quả hoạt động theo tiêu chuẩn quy định.
b. Chiến lược phát triển tài chính
Tất cả các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội đều cần phải có
nguồn tài chính ổn định để duy trì, phát triển hoạt động của mình, nhƣ mọi
đơn vị, tổ chức trong nền kinh tế. Trƣớc bối cảnh đổi mới, hội nhập nhƣ hiện
nay, các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội đều đƣa ra những chiến
lƣợc mục tiêu nhằm phát triển tài chính của trƣờng, khái quát chung nhƣ sau:
- Hoàn thiện các quy định nội bộ về quản lý thu và chi tài chính để đảm bảo
nguồn kinh phí cho các hoạt động thƣờng xuyên của trƣờng nhƣ hoạt động đào
183
tạo, NCKH, hợp tác, đầu tƣ phát triển… [64]
- Đa dạng hóa và tăng nguồn thu tài chính, chủ động tìm nguồn kinh phí
ngân sách, từng bƣớc nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài chính đúng pháp luật, minh
bạch, công bằng, hiệu quả bằng cách nâng cao năng lực nghiệp vụ, ý thức và thái
độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ tài chính của nhà trƣờng.
- Từng bƣớc thực hiện tự chủ tài chính và từng bƣớc phân cấp, phân quyền
về thu – chi tài chính cho các đơn vị trực thuộc trƣờng, xây dựng và thực hiện hệ
thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ về tài chính của nhà trƣờng.
c. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất
Từng trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội có chiến lƣợc phát triển cơ sở vật chất riêng, tuy nhiên thƣờng gồm
những khía cạnh sau:
- Đảm bảo tính hiện đại, đồng bộ cơ sở vật chất bằng cách đầu tƣ, nâng cấp hệ
thống cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của nhà trƣờng nhƣ: phòng học, thƣ
viện, văn phòng làm việc của cán bộ, giáo viên… [55] theo tiêu chuẩn chất lƣợng
của cơ sở đào tạo đại học đối với các lĩnh vực chuyên môn mà nhà trƣờng đào tạo.
- Thực hiện các dự án, đề án trang bị, nâng cấp cơ sở vật chất để đáp ứng
nhu cầu cho các hoạt động thƣờng xuyên và mở rộng của trƣờng nhƣ: Hoạt động
đào tạo, NCKH, kinh doanh phục vụ… đảm bảo đƣợc chất lƣợng theo mô hình
đại học tiên tiến trong khu vực và quốc tế.
d. Chiến lược phát triển đào tạo
Với mục tiêu phát triển giáo dục trong điều kiện nền kinh tế phát triển và
hội nhập, đặc biệt là ở vị trí là thủ đô, trung tâm văn hóa chính trị của cả
nƣớc, thƣờng xuyên đƣợc tiếp cận với những chƣơng trình mang tính chất đổi
mới, tiên tiến trong nền giáo dục của thế giới, nhìn chung các trƣờng ĐH,
trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đã xác định cũng
nhƣ xây dựng rõ chiến lƣợc đào tạo cho mình nhằm nâng cao uy tín cũng nhƣ
chất lƣợng của trƣờng, cụ thể nhƣ sau:
- Đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, trình độ cao, hỗ trợ, khuyến
184
khích, bồi dƣỡng nhân tài [53], kết hợp đào tạo hàn lâm và đào tạo gắn với nhu
cầu xã hội nhằm tạo ra đội ngũ nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập quốc tế của đất nƣớc.
- Phát triển đào tạo theo hƣớng đa ngành, đa phân hiệu, đa dạng hóa các loại hình và phƣơng thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và điều kiện học tập khác nhau của ngƣời học.
- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ các nhà lãnh đạo, quản lý, đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, hoàn thiện các quy chế về dạy và học cho các hệ đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo, phát huy sự tham gia tích cực của cán bộ, giảng viên và ngƣời học, từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo, đảm bảo uy tín của nhà trƣờng.
- Đổi mới triệt để, toàn diện mô hình, nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp đào tạo đại học theo hƣớng hiện đại hóa, nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo toàn diện và hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra và giúp ngƣời học có khả năng tự học suốt đời.
- Xác định quy mô và phƣơng thức tuyển sinh phù hợp với nguồn lực của
trƣờng để đảm bảo nâng cao chất lƣợng đào tạo theo chuẩn đầu ra.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về đào tạo, tăng cƣờng và mở rộng đào tạo bằng tiếng nƣớc ngoài, mở rộng hợp tác, liên kết đào tạo với các trƣờng đại học khác trên thế giới nhằm tạo ra một môi trƣờng giáo dục đại học tiên tiến, hiện đại và đạt chuẩn quốc tế.
e. Chiến lược phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ Trong thời kỳ hội nhập, đứng trƣớc sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, mỗi trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều đƣa ra những chiến lƣợc cụ thể nhằm phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ, đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu hội nhập của nƣớc nhà. Chiến lƣợc về nghiên cứu khoa học và công nghệ của các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thƣờng gồm các khía cạnh cụ thể nhƣ sau:
185
- Phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ theo chuẩn và trình độ quốc tế, đảm bảo chất lƣợng của các hội nghị khoa học, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của các hội thảo cấp quốc gia và quốc tế.
- Xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển nghiên cứu khoa học và công
nghệ, trong đó thể hiện đƣợc các lĩnh vực ƣu tiên, mũi nhọn trong nghiên cứu,
đạt trình độ cao trong nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho sáng tạo, phát triển công
nghệ mới có giá trị lớn phục vụ hiệu quả cho việc phát triển kinh tế, xã hội cũng
nhƣ an ninh, quốc phòng.
- Đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ nghiên cứu, tạo dựng môi trƣờng nghiên cứu
chuyên nghiệp để thu hút các chuyên gia đầu ngành trong nƣớc và quốc tế đến
làm việc, đầu tƣ nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở phục vụ nghiên cứu
khác đạt chuẩn quốc gia và quốc tế. Đồng thời phải không ngừng tìm kiếm, khai
thác cũng nhƣ sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ phục vụ cho nghiên cứu khoa
học, triển khai hiệu quả các chƣơng trình nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng và sáng tạo công nghệ.
- Đẩy mạnh hợp tác khoa học công nghệ với các tổ chức, cá nhân, xây dựng
và phát triển các mạng lƣới nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế, sớm tạo ra thị
trƣờng công nghệ theo hƣớng coi trọng tính năng động, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm và hiệu quả kinh tế, cung cấp các dịch vụ khoa học chuyển giao chất xám,
số lƣợng, chất lƣợng sản phẩm nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
đƣợc nâng cao.
f. Chiến lược phát triển hợp tác quốc tế và khu vực
Từng trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội có chiến lƣợc phát triển hợp tác quốc tế và khu vực khác nhau, tuy
nhiên thƣờng gồm những khía cạnh sau:
- Thiết lập các mối quan hệ đào tạo và NCKH liên kết với các đối tác nƣớc
ngoài, các chƣơng trình trao đổi sinh viên, học sinh, nâng dần số lƣợng lƣu học
sinh nƣớc ngoài học tại trƣờng. Đẩy mạnh liên kết đào tạo với nƣớc ngoài đi đôi
với việc giám sát các điều kiện đảm bảo chất lƣợng, định kỳ thực hiện kiểm định
chất lƣợng các chƣơng trình liên kết đào tạo với nƣớc ngoài.
- Tăng cƣờng các đầu mối quan hệ hợp tác quốc tế mới để có đƣợc thêm
186
nhiều nguồn tài trợ học bổng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài liệu sách vở và
chất xám phục vụ công tác đào tạo và NCKH, tăng cƣờng các chƣơng trình
giao lƣu, thảo luận của giảng viên, học viên, sinh viên với các cơ sở đào tạo
nƣớc ngoài.
- Tìm nguồn tài trợ, trao đổi giáo viên với các trƣờng đại học của các nƣớc
nhƣ Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc cũng nhƣ đối tác để phát triển
nghề nghiệp của giáo viên, chú trọng việc mời giảng viên nƣớc ngoài tham gia
giảng dạy, NCKH...
- Mở rộng các mối quan hệ quốc tế và khu vực, bao gồm các Viện đào tạo,
Trung tâm nghiên cứu, tổ chức tài chính, tổ chức phi chính phủ từ các nƣớc trên
thế giới từ đó tạo cơ hội tiếp cận với tiêu chuẩn giáo dục hàng đầu của các
trƣờng đại học tiên tiến trên thế giới, tăng khả năng phát triển hợp tác nghiên cứu
khoa học trong các lĩnh vực quan tâm chung.
- Tổ chức và tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, ngƣời học tham gia các hội
nghị, hội thảo quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học cũng nhƣ tạo
điều kiện để cán bộ, ngƣời học đƣợc tham gia các tổ chức, mạng lƣới, diễn đàn,
hội nghề nghiệp và quốc tế.
g. Chiến lược phát triển đội ngũ nhân lực
Để thực hiện các chiến lƣợc phát triển của nhà trƣờng, các trƣờng ĐH,
trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều đƣa ra chiến
lƣợc phát triển đội ngũ nhân lực, cơ bản theo các khía cạnh sau:
- Chú trọng đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ đặc biệt là về chất lƣợng,
có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, giàu trí tuệ, tinh thông nghiệp vụ, năng lực,
kiến thức, kĩ năng đạt chuẩn quốc tế, khu vực, có đủ sức giải quyết nhanh chóng,
hiệu quả các vấn đề trong thực tiễn.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ và ngoại ngữ cho giảng viên, tăng tỉ lệ cán
bộ có học hàm GS, PGS và tăng số lƣợt giảng viên học nƣớc ngoài. Đồng thời
tạo điều kiện và môi trƣờng tốt để thu hút đƣợc nhân tài trong và ngoài nƣớc
nhằm tập hợp thành đội ngũ vững mạnh để kế thừa và phát huy những thành quả
187
đã đạt đƣợc.
- Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và năng lực quản lí của cán bộ quản lí theo các tiêu chuẩn quản trị đại học tiên tiến và có khả năng sử dụng tiếng Anh trong công việc và giao tiếp.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định về công tác cán bộ, xây dựng đƣợc đội ngũ cán bộ, viên chức đảm bảo về số lƣợng, cân đối về cơ cấu, có tƣ cách đạo đức tốt, làm việc chuyên nghiệp và sáng tạo trên cơ sở đảm bảo dân chủ, tự chịu trách nhiệm, công bằng, công khai về các chế độ đãi ngộ. Xây dựng chính sách thu hút và sử dụng cán bộ có trình độ cao về trƣờng, sử dụng nguồn nhân lực có hiệu suất và hiệu quả.
- Nâng cao chất lƣợng cuộc sống của đội ngũ nhân lực thông qua việc tạo các công việc có thu nhập cao, cải thiện môi trƣờng làm việc thân thiện, áp dụng các chính sách mang lại cơ hội phát triển và cống hiến cho đội ngũ nhân lực.
h. Chiến lược về người học Tất cả các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều có chiến lƣợc về ngƣời học để phát triển đào tạo, cơ bản nhƣ: - Thu hút ngƣời học đăng ký vào trƣờng ngày càng tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng bằng cách xây dựng và triển khai các chƣơng trình nhằm kết nối sinh viên về các chƣơng trình đào tạo cũng nhƣ cơ hội việc làm, tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất cho ngƣời học sinh hoạt, học tập và rèn luyện, giúp ngƣời học có thể phát triển toàn diện về phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo và hình thành đƣợc các kỹ năng sống đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế.
- Nâng cao chất lƣợng của sinh viên trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học và hoạt động tập thể để sinh viên phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp để có khả năng tìm các công việc phù hợp ngay sau khi tốt nghiệp và dễ dàng theo kịp cơ chế thị trƣờng.
188
- Nâng cao nhận thức, tƣ duy của ngƣời học về trách nhiệm với xã hội khi đƣợc đào tạo trong một môi trƣờng mới, ngƣời học phải tự hình thành khả năng học suốt đời, phải tự xây dựng, cải tiến phƣơng pháp học tập, phát triển kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng mềm, khuyến khích ngƣời học tham gia các hoạt động chính trị xã hội có tầm quốc gia và quốc tế.
i. Chiến lược Đảm bảo và Kiểm định chất lượng giáo dục
Tất cả các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành
phố Hà Nội đều có chiến lƣợc Đảm bảo và Kiểm định chất lƣợng giáo dục, cơ
bản nhƣ sau:
- Đa phần các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành
phố Hà Nội đều có quan điểm “chất lƣợng đào tạo là mục tiêu hàng đầu” và phải
luôn tự đánh giá, kiểm tra chất lƣợng bằng nhiều phƣơng pháp, nhiều nguồn
thông tin để có giải pháp điều chỉnh cho thích hợp, nhằm mục đích ngày càng
nâng cao chất lƣợng đào tạo.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực hệ thống đảm bảo chất lƣợng trong nội
bộ trƣờng học, ban hành, hoàn thiện và triển khai các quy định, quy trình,
hƣớng dẫn sử dụng nội bộ về công tác đảm bảo chất lƣợng ở tất cả các hoạt
động của trƣờng. Tiến hành tổ chức xây dựng, công bố cũng nhƣ giám sát
mức độ đạt đƣợc mục tiêu chất lƣợng cụ thể ở từng nội dung, từng hoạt động
của trƣờng.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động để đảm
bảo chất lƣợng trong toàn trƣờng, định kỳ tổ chức tự đánh giá theo các bộ tiêu
chuẩn quốc gia, khu vực và quốc tế nhằm kịp thời điều chỉnh những yếu kém,
nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình đào tạo.
- Xây dựng kế hoạch, đăng ký và tổ chức các hoạt động KĐCLĐT bên ngoài
theo tiêu chuẩn quốc gia, khu vực quốc tế, đồng thời triển khai các hoạt động
hậu kiểm, theo dõi để duy trì các tiêu chuẩn mà trƣờng đã đƣợc công nhận.
Qua trình bày trên có thể thấy rằng các trƣờng ĐH, trong đó có các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đang từng bƣớc thay đổi tƣ duy,
hƣớng tới việc tự nắm bắt vận mệnh tồn tại cũng nhƣ phát triển của mình,
hƣớng tới việc không ngừng phát triển và lớn mạnh góp phần đẩy mạnh công
cuộc đổi mới của cả nƣớc nói chung. Chính điều đó cũng dẫn đến cần thiết
phải tổ chức KTNB để tăng cƣờng quản trị nội bộ, thúc đẩy trƣờng phát triển
189
một cách toàn diện.
3.1.3. Yêu cầu xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng
đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có
các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội cần đảm bảo các yêu cầu cơ
bản sau:
+ Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có
các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải chú trọng đến đổi mới
quản trị đại học, đặc biệt chú trọng quản trị rủi ro. Tất cả các đơn vị, tổ chức
trong nền kinh tế thị trƣờng, trong đó có các trƣờng ĐHCL đều cần chú trọng
quản trị rủi ro để đảm bảo thực sự tự chủ trong hoạt động, từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng, hiệu quả của công tác giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, đảm
bảo vị thế và uy tín của nhà trƣờng do vậy KTNB cần tổ chức sao cho có thể
hỗ trợ tốt nhất cho lãnh đạo nhà trƣờng quản trị rủi ro, góp phần thực hiện tốt
đổi mới quản trị đại học theo chiến lƣợc và mục tiêu các trƣờng đã đề ra.
+ Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có
các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đáp ứng đƣợc nhu cầu
phục vụ thông tin cho nhà quản lý của trƣờng: Các trƣờng ĐHCL trên địa bàn
thành phố Hà Nội đang dần chuyển đổi cơ chế hoạt động sang cơ chế tự chủ,
điều này đồng nghĩa với việc các trƣờng đang dần tự nắm giữ vận mệnh tồn
tại cũng nhƣ phát triển của mình, vì vậy mà những quyết định các quyết định
của những ngƣời lãnh đạo trƣờng ngày càng mang ý nghĩa quyết định, việc tổ
chức KTNB đảm bảo việc cung cấp thông tin cũng nhƣ tƣ vấn sẽ giúp các nhà
lãnh đạo đƣa ra đƣợc những quyết định mang tính chiến lƣợc để trƣờng ngày
một phát triển;
+ Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có
các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đảm bảo yêu cầu có khả
năng ứng dụng trong thực tiễn: Nếu việc xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB
chỉ đƣợc vận dụng trong điều kiện lý tƣởng thì sẽ không có ý nghĩa thực tế
190
với các trƣờng. Do đó khi xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB cần phải đảm
bảo tính có thể ứng dụng, dễ đào tạo và thực hiện trong thực tiễn hoạt động
của nhà trƣờng.
3.1.4. Nguyên tắc xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các
trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có
các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội cần đảm bảo các nguyên tắc
cơ bản sau:
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trường ĐH, trong đó có các
trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải phù hợp với chủ trương, tuân
thủ theo các cơ sở pháp lý và đáp ứng yêu cầu của cơ quan Nhà nước
Hiện nay có rất nhiều các văn bản của Nhà nƣớc quy định về việc tổ
chức và các hoạt động của trƣờng ĐH, đặc biệt trƣờng ĐHCL nên mọi hoạt
động của nhà trƣờng cần phải tuân thủ và phù hợp với chủ trƣơng phát triển
đại học của Đảng, Nhà nƣớc và các văn bản pháp lý có liên quan về hoạt động
của trƣờng ĐH. Việc tổ chức và hoạt động, trong đó có xây dựng và hoàn
thiện tổ chức KTNB của các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên
địa bàn thành phố Hà Nội cần đảm bảo phù hợp với các văn bản sau:
- Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/03/2000 về việc ban hành
quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và hoạt động của Nhà
trƣờng có hiệu lực từ ngày 16/03/2000.
- Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế về tự kiểm
tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nƣớc ban hành ngày ngày 13/08/2004 và có hiệu lực từ ngày 10/09/2004.
+ Riêng các trƣờng ĐHTT theo Quyết định 61/2009/QĐ-TTg của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế ĐHTT.
- Thông tƣ 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ GD&ĐT ban
hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân có hiệu lực từ ngày 01/04/2010.
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ban hành ngày 14/06/2005, có hiệu
191
lực từ ngày 01/01/2006, luật số 44/2009/QH12 ngày 25/11/2009 của Quốc
Hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 12 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật giáo dục
- Thông tƣ số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc tại cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đƣợc giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc.
- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010
có hiệu lực từ 01/07/2011
- Thông tƣ 22/2011/TT-BGDĐT ngày 30/5/2011 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy định về hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học có hiệu lực từ ngày 13/07/2011.
- Luật Giáo dục Đại học số 08/2012/QH13 có hiệu lực từ ngày
01//01/2013.
- Nghị quyết 40/NQ-CP ngày 09/8/2012 ban hành chƣơng trình hành động của Chính phủ về thực hiện Thông báo kết luận của Bộ chính trị về Đề án “đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công có hiệu lực từ ngày 09/08/2012.
- Thông tƣ 51/2012/TT-BGDĐT ngày 18/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trƣờng trung cấp chuyên nghiệp có hiệu lực từ ngày 03/02/2013.
- Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/1/2013 của Ban chấp hành Trung ƣơng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế
- Nghị định 43/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động thanh tra giáo dục.
- Hƣớng dẫn số 527/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 23/5/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hƣớng dẫn sử dụng tiêu chí đánh giá chất lƣợng trƣờng đại học có hiệu lực từ ngày 23/05/2013.
- Nghị định 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định chi
192
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học.
- Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BGDĐT ngày 04/3/2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục
trƣờng đại học.
- Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-
NQ/TW.
- Nghị định số 99/2014/NĐ-CP ngày 25/10/2014 của Chính phủ quy định
việc đầu tƣ phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công
nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
- Thông tƣ 162/2014/TT-BTC ngày 6/11/2014 Quy định chế độ quản lý,
tính hao mòn tài sản cố định trong cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập
và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nƣớc có hiệu lực thi hành từ 01/01/2015
và thay thế Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ trƣởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong
các cơ quan nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân
sách nhà nƣớc.
- Điều lệ trƣờng Đại học Quyết định số 70/QĐ/TTg ban hành ngày
10/12/2014 có hiệu lực từ ngày 30/10/2015.
- Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 9/06/2014 của Chính phủ về việc ban hành
chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban chấp hành
Trung ƣơng;
- Hƣớng dẫn số 09/HD-CĐN ban hành ngày 1 tháng 12 năm 2014 của
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
- Thông tƣ 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định chế độ làm việc đối với giảng viên.
- Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực
hiện dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập
có hiệu lực từ ngày 25/02/2015.
- Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ
193
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 quy định về cơ
chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015-2016
đến năm học 2020-2021.
- Thông tƣ 32/2015/TT-BGDĐT ngày 16/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định về xác định chỉ tiêu tuyển sinh đối với các cơ sở giáo dục đại học.
- Thông tƣ 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ nội vụ hƣớng dẫn
một số nội dung của NĐ04/2015 có hiệu lực từ ngày 01/03/2016.
- Thông tƣ 09/2016/TT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 hƣớng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 86/2015/NĐ-CP.
- Thông tƣ 04/2016/TT-BGDĐT ngày 14/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng chƣơng trình
đào tạo các trình độ của giáo dục đại học.
- Công văn số 1237/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 03/8/2016 của Bộ Giáo dục
và đào tạo về việc sử dụng tài liệu hƣớng dẫn đánh giá chất lƣợng trƣờng đại học.
- Nghị định 159/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định
một số điều của Luật Thanh tra về tổ chức hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
có hiệu lực từ 01/02/2017.
Bên cạnh các văn bản Nhà nƣớc quy định, các trƣờng ĐHCL trên địa
bàn Thành phố Hà Nội đều xây dựng, hoàn thiện, ban hành và thực hiện quy
chế tài chính nội bộ một cách công khai, minh bạch để đáp ứng đƣợc yêu cầu
trong bối cảnh các trƣờng đang dần chuyển sang cơ chế tự chủ. Ngoài ra, các
trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn Thành phố Hà Nội
cũng cần phải hoàn thiện hệ thống các văn bản quy định của trƣờng về rà soát
các công việc liên quan đến các hoạt động hàng năm, cụ thể là hoạt động đào
tạo, NCKH, hợp tác quốc tế... một cách chi tiết, rõ ràng, thống nhất làm căn
cứ để các hoạt động đƣợc đi vào nề nếp cũng nhƣ đƣợc quản lý theo theo chí
nhất định. Điều này sẽ giúp cho bộ phận KTNB nói riêng cũng nhƣ lãnh đạo
nhà trƣờng kiểm soát các hoạt động tốt hơn từ đó nâng cao chất lƣợng trƣờng
194
đại hoc
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trường ĐH, trong đó có
các trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải phù hợp với đặc điểm
hoạt động cũng như định hướng phát triển của từng trường
Mỗi trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL cần lựa chọn cho mình
mô hình tổ chức bộ máy, tổ chức nhân sự, tổ chức công việc KTNB một cách
cụ thể, phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, đặc điểm hoạt động,
đặc điểm đội ngũ cán bộ, giảng viên… của nhà trƣờng để KTNB thực sự trở
thành công cụ hữu ích giúp nhà quản trị đƣa ra quyết định quản lý và điều
hành các hoạt động một cách thƣờng xuyên, kịp thời và đúng đắn, qua đó
nâng cao hiệu quả của các hoạt động, hƣớng tới phát triển trƣờng một cách
toàn diện và có hệ thống.
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trường ĐH, trong đó có
các trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đảm bảo tính độc lập
KTNB thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá nhằm đảm bảo và tƣ vấn
cho các nhà quản lý để các hoạt động của trƣờng đƣợc diễn ra một cách hiệu
quả. Theo đó, việc tổ chức bộ phận KTNB cần phải đƣợc sự chỉ đạo và thuộc
sự quản lý của cấp lãnh đạo cao nhất của trƣờng, đồng thời phải hoàn toàn
tách rời với các bộ phận, Phòng, Ban, Trung tâm đƣợc tiến hành kiểm toán.
KTNB phải đƣợc độc lập về chuyên môn và nghiệp vụ.
Muốn đảm bảo đƣợc điều này thì KTVNB không đƣợc tham gia các chức
vụ quản lý khác trong trƣờng. KTVNB cũng đƣợc quyền độc lập khi thực hiện
các công việc kiểm toán của mình và không bị chi phối bởi bất kỳ yếu tố nào
khác. Tuy là hoạt động độc lập song bộ phận KTNB cũng cần đảm bảo khả năng
phối hợp với các bộ phận, Phòng, Ban, Trung tâm khác trong toàn trƣờng.
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trường ĐH, trong đó có các
trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đảm bảo tính khách quan
Bộ phận KTNB trong các trƣờng đại học khi thực hiện nhiệm vụ cần
195
đảm bảo tính khách quan, trung thực, công bằng, không định kiến đối với bất
kỳ bộ phận, Phòng, Ban,Trung tâm, Khoa đƣợc kiểm toán nào. Điều này
nhằm đảm bảo mọi kết quả từ cuộc KTĐL mang tính trung thực, khách quan,
từ đó giúp cho các lãnh đạo nhà trƣờng, nhà quản lý các bộ phận chức năng
của trƣờng có cái nhìn đúng đắn về mọi hoạt động của trƣờng để có những
phƣơng án duy trì, phát huy hoặc thay đổi nhằm phát triển, nâng cao chất
lƣợng hoạt động trong toàn trƣờng.
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trường ĐH, trong đó
có các trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đảm bảo tính
chuyên nghiệp
Tính chuyên nghiệp nhằm đảm bảo tính hiệu quả đạt đƣợc của các hoạt
động trong trƣờng đại học. Tính chuyên nghiệp thể hiện ở các nội dung sau:
- Tổ chức bộ máy KTNB phải đƣợc duy trì ổn định, phải có chiến lƣợc,
kế hoạch hoạt động một cách cụ thể, chi tiết.
- Tổ chức nhân sự KTNB phải đảm bảo có một đội ngũ KTVNB đủ về số
lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng. Theo đó, KTVNB phải là ngƣời có trình độ, năng
lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức và thƣờng xuyên đƣợc bồi dƣỡng cũng
nhƣ tự bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ của mình.
- Tổ chức công việc KTNB đòi hỏi phải có chƣơng trình kiểm toán cụ thể,
phải có hệ thống chuẩn mực, hệ thống tiêu chuẩn để KTVNB làm căn cứ, cơ sở
đánh giá cũng nhƣ đƣa ra các kiến nghị kiểm toán.
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trường ĐH, trong đó có
các trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đảm bảo mục tiêu tiết
kiệm, hiệu lực và hiệu quả
Việc tổ chức KTNB là nhu cầu tất yếu xuất phát từ nhu cầu quản lý. Tuy
nhiên, khi tổ chức KTNB cần cân nhắc mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí bỏ
ra. Đặc biệt là trong xu thế hiện nay, các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội đang có xu hƣớng phát triển theo cơ chế của các doanh nghiệp, tự chủ
trong mọi hoạt động bao gồm cả tài chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học... Do
vậy hoạt động KTNB phải đảm bảo cho việc các hoạt động diễn ra ổn định,
196
tiết kiệm chi phí hợp lý mà vẫn đảm bảo chất lƣợng công việc kiểm toán.
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trường ĐH, trong đó có
các trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội phải đảm bảo tính công
khai minh bạch tài chính
Với định hƣớng là hoạt động theo cơ chế hoạt động nhƣ một doanh nghiệp
thực thụ thì vấn đề minh bạch, công khai tài chính cần đƣợc KTNB tại các
trƣờng ĐH chú trọng thực hiện. Vấn đề thay đổi cơ chế hoạt động, minh bạch,
công khai tài chính cũng đƣợc các Cơ quan, các Bộ, ngành quy định thông quan
nhiều văn bản khác nhau [61], [62], [63], [64], [65], [66], [69], [70], [72], [73]
[74]. Điều này sẽ giúp cho lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên, giáo viên trong nhà
trƣờng tin tƣởng và gắn kết hơn với nhà trƣờng, nỗ lực làm việc với tinh thần
trách nhiệm, tâm lý thoải mái, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động trong từng
lĩnh vực hoạt động cũng nhƣ hoạt động chung của toàn trƣờng.
3.2. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI
BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có
các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội cần thực hiện đồng bộ giải
pháp trên cả 2 khía cạnh của tổ chức KTNB, đó là: tổ chức bộ máy KTNB và
tổ chức công việc KTNB.
Do hiện nay các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn
thành phố Hà Nội chƣa có bộ máy KTNB nhƣng đã có những hoạt động
mang màu sắc KTNB, một số trƣờng đã thực hiện cuộc KTNB nên NCS
đƣa ra 2 nhóm giải pháp cụ thể, đó là:
- Xây dựng bộ máy KTNB;
+ Hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB.
3.2.1. Xây dựng bộ máy KTNB tại các trƣờng đại học trên địa bàn
thành phố Hà Nội
Xây dựng bộ máy KTNB trong các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng
trƣờng ĐHCL bao gồm 2 nội dung sau:
- Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán,
197
- Tổ chức nhân sự của bộ máy kiểm toán.
3.2.1.1. Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy KTNB tại các trường ĐH,
trong đó có các trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tổ chức bộ máy KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội cần dựa trên các yêu cầu và nguyên tắc đã trình
bày tại mục 3.1.3 và 3.1.4 trên đây để đảm bảo tính phù hợp, khả thi và hiệu
quả, tùy từng trƣờng mà cách thức và lộ trình thực hiện có thể khác nhau cho
phù hợp. Theo quan điểm của tác giả thì không phải tất cả các trƣờng ĐH,
trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều tổ chức bộ
máy KTNB mà có thể nhƣ sau: Một số trƣờng tổ chức bộ máy KTNB, một số
trƣờng tổ chức hoạt động KTNB bằng cách tổ chức các cuộc KTNB do cán bộ,
giáo viên của trƣờng thực hiện, hoặc có thể thuê chuyên gia về KTNB, hoặc tổ
chức các cuộc KTNB theo hình thức kết hợp giữa cán bộ, giáo viên của trƣờng
và thuê chuyên gia một cách phù hợp.
Qua khảo sát thực tế về quy mô, mức độ, phạm vi và đặc điểm tổ chức,
lĩnh vực hoạt động của các trƣờng, NCS chia các trƣờng ĐH, trong đó có các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thành 2 nhóm để đề xuất giải
pháp xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB cho phù hợp, đó là:
- Nhóm 1: Nên thành lập bộ máy KTNB, gồm các trƣờng ĐHCL đƣợc
giao thí điểm tự chủ (11 trƣờng ĐHCL thực hiện thí điểm tự chủ theo quyết
định của Thủ tƣớng Chính phủ) và các trƣờng ĐHTT.
- Nhóm 2: Gồm các trƣờng ĐHCL chƣa tự chủ thì trƣớc mắt chƣa cần
thành lập bộ phận KTNB mà chỉ nên thành lập các Đoàn KTNB thực hiện các
cuộc KTNB.
a. Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy KTNB tại các trường ĐHCL được
giao thí điểm tự chủ và các trường ĐHTT trên địa bàn thành phố Hà Nội
Theo quan điểm của NCS thì các trƣờng ĐHCL đƣợc giao thí điểm tự
chủ theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ và các trƣờng ĐHTT trên địa
bàn thành phố Hà Nội (nhóm 1) thì nên thành lập bộ máy KTNB. Tuy nhiên
mô hình tổ chức bộ máy KTNB tại các trƣờng nhóm 1 này không giống nhau
198
mà nên chia thành 3 nhóm, chi tiết nhƣ sau:
Nhóm 1.A: Là trường đại có quy mô lớn, đó là trường ĐHQGHN
Trƣờng ĐHQGHN có nhiều đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc. Các
đơn vị này nằm rải rác khắp khu vực Hà Nội nhƣng đều chịu sự quản lý của
Hội đồng trƣờng ĐHQG, trƣờng đƣợc giao quyền chủ động cao trong quản lý
và điều hành các hoạt động của trƣờng.
Theo Luật Giáo dục đại học thì “Đại học quốc gia có quyền chủ động cao
trong các hoạt động về đào tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính, quan hệ quốc tế
và tổ chức bộ máy. Đại học quốc gia được làm việc trực tiếp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương để giải quyết những vấn đề liên quan đến đại học quốc gia, khi
cần thiết, giám đốc Đại học quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ về những
vấn đề liên quan đến hoạt động và phát triển của đại học quốc gia”[58].
Thực hiện quyền tự chủ đƣợc Nhà nƣớc giao, ĐHQGHN đã thực hiện
phân cấp quản lý theo hƣớng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cao
trong các lĩnh vực hoạt động của các đơn vị thành viên và các đơn vị trực thuộc
bằng việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn phù hợp với năng lực, điều kiện và
hiệu quả hoạt động của từng đơn vị đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo, điều phối,
thống nhất và kiểm tra giám sát của ĐHQGHN và thúc đẩy liên thông, liên kết
toàn diện giữa các đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực chung, tạo thêm giá
trị gia tăng để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả mọi hoạt động.
Với mô hình tổ chức gồm 43 đơn vị, với 07 trƣờng đại học thành viên
(có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao, có tƣ cách pháp nhân nhƣ các
trƣờng đại học trực thuộc Bộ GD & ĐT) và 03 Viện nghiên cứu thành viên;
05 Khoa trực thuộc; 14 đơn vị đào tạo và nghiên cứu trực thuộc (gồm 02 Viện
và 12 Trung tâm đào tạo và nghiên cứu), 15 đơn vị phục vụ đào tạo và nghiên
cứu trực thuộc; các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển
khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bệnh viện, nhà xuất bản,
tạp chí khoa học. ĐHQGHN là đầu mối đƣợc Chính phủ giao các chỉ tiêu về
ngân sách và kế hoạch hàng năm, thu sự nghiệp và các nguồn thu khác đều
199
trên 1.000 tỷ đồng.
Cơ cấu tổ chức ĐHQG HN nhƣ vậy cho phép các đơn vị của trƣờng
chủ động tập trung các nguồn lực cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, cơ sở
vật chất liên quan đến chuyên ngành đào tạo, lĩnh vực nghiên cứu đặc thù
của mình.
Quản trị trong ĐHQGHN đƣợc thực hiện theo cách tiếp cận quản lý sản phẩm đầu ra, thực hiện việc tăng quyền tự chủ gắn với việc nâng cao tự chịu trách nhiệm của các đơn vị; chất lƣợng kết quả, sản phẩm đƣợc giám sát chặt chẽ dựa vào các tiêu chí định lƣợng. Đặc biệt là chất lƣợng các đơn vị đào tạo và chƣơng trình giáo dục trong ĐHQGHN đƣợc giám sát chặt chẽ thông qua hoạt động kiểm định chất lƣợng với các bộ Tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng trƣờng thành viên và khoa trực thuộc ĐHQGHN và Tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng chƣơng trình giáo dục trong ĐHQGHN theo Quy định về kiểm định chất lƣợng giáo dục trong ĐHQGHN. Những bộ Tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng tại ĐHQGHN đƣợc xây dựng khoa học, thực hiện đều đặn theo các chu kỳ nghiêm túc, đầy đủ.
ĐHQGHN khuyến khích, động viên các trƣờng thành viên thực hiện kiểm định ngoài theo Tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng của các tổ chức kiểm định quốc tế có uy tín nhằm thúc đẩy nhanh hơn nữa việc nâng cao chất lƣợng và quá trình hội nhập.
Nhƣ vậy ĐHQGHN đã xây dựng thành công và phát huy thế mạnh của
trƣờng theo mô hình đại học có hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực.
200
Để phù hợp với quy mô, mức độ, phạm vi và đặc điểm tổ chức, lĩnh vực hoạt động của trƣờng ĐHQG, NCS đề xuất trƣờng nên xây dựng bộ máy KTNB và áp dụng mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức phân tán. Cụ thể theo sơ đồ 3.1 sau đây:
Trƣởng Bộ phận KTNB tại trụ sở trƣờng ĐHQGHN
Bộ phận KTNB tại trụ sở trƣờng ĐHQGHN
Tổ trƣởng tổ KTNB tại các Khoa/TTNC trực thuộc
Tổ trƣởng tổ KTNB tại các Viện NCKH
Tổ trƣởng tổ KTNB tại các trƣờng ĐH thành viên
Tổ trƣởng tổ KTNB các Khoa đào tạo, phòng ban quản lý
Tổ trƣởng tổ KTNB các đơn vị hỗ trợ/ Dịch vụ
Nhóm KTNB Viện ….
Nhóm KTNB Khoa …
Nhóm KTNB TT …
Nhóm KTNB Viện CNTT
Nhóm KTNB Khoa Đào tạo
Nhóm KTNB phòng/ba n quản lý
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức phân tán áp dụng cho trường Đại học Quốc Gia Hà Nội
Nhóm KTNB đơn vị hỗ trợ
Nhóm KTNB đơn vị Dịch vụ
Nhóm KTNB Khoa Luật
Nhóm KTNB TT GD TC & TT
Nhóm KTNB trƣờng ĐH Công nghệ
Nhóm KTNB trƣờng ĐH ….
201
(Nguồn: Tác giả )
Theo mô hình tổ chức bộ máy KTNB đề xuất ở sơ đồ 3.1 trên đây thì bộ phận KTNB đƣợc thành lập tại trụ sở Trƣờng ĐHQGHN và tất cả các đơn vị trực thuộc. Trong đó, trách nhiệm cụ thể nhƣ sau:
- Tại trụ sở chính: Trƣởng Bộ phận KTNB tại trụ sở chính trƣờng ĐHQGHN có trách nhiệm chỉ đạo và cùng với các KTVNB thuộc Bộ phận KTNB tại trụ sở chính của trƣờng kiểm tra toàn bộ hoạt động của tổ chức KTNB tại các cơ sở, chi nhánh trực thuộc và thƣờng thực hiện những cuộc kiểm toán phức tạp hoặc có quy mô toàn trƣờng ĐHQGHN.
- Tại các trƣờng đại học thành viên, các Viện NCKH, các Khoa, các Trung tâm nghiên cứu trực thuộc, các đơn vị hỗ trợ, dịch vụ, các phòng ban quản lý có các tổ (và nhóm trực thuộc tổ) KTNB. Các tổ trƣởng tổ KTNB chịu trách nhiệm báo cáo về các vấn đề liên quan đến KTNB tại các tổ KTNB một cách thƣờng xuyên cho Trƣởng Bộ phận KTNB tại trụ sở chính để có những điều chỉnh kịp thời trong trƣờng hợp có những hoạt động không hiệu quả hoặc không đúng quy định. Các tổ trƣởng tổ KTNB cũng là những ngƣời trực tiếp quản lý các nhóm KTVNB làm việc tại đơn vị mình.
Mô hình tổ chức KTNB nêu trên sẽ phát huy đầy đủ vai trò ở các đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc, KTVNB có thể trực tiếp, chủ động kiểm tra và giám sát hoạt động của đơn vị mình, giảm bớt gánh nặng cho bộ phận KTNB tại trụ sở ĐHQG HN.
Nhóm 1B: là nhóm các trường ĐHCL có đơn vị trực thuộc bao gồm cả các doanh nghiệp, đó là: Đại học Bách Khoa, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các trường ĐHTT
202
Nhóm các trƣờng đại học này thực hiện gắn kết Đào tạo - NCKH và sản xuất kinh doanh, tăng cƣờng năng lực tài chính bằng cách phát triển các nguồn thu, đặc biệt là các nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy bên cạnh các hoạt động giáo dục hoạt động theo Luật Giáo dục, các doanh nghiệp trực thuộc các trƣờng ĐHCL này còn hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Để phù hợp với quy mô, mức độ, phạm vi và đặc điểm tổ chức, lĩnh vực hoạt động của 2 trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc nhóm 1b này, NCS đề xuất trƣờng nên xây dựng bộ máy KTNB và áp dụng mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo mô hình kết hợp. Cụ thể mô hình bộ máy KTNB nhƣ sơ đồ 3.2 sau đây:
Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo mô hình kết hợp áp dụng cho trƣờng Đại học Bách Khoa,
Trƣởng Bộ phận KTNB của Trƣờng
Tổ trƣởng tổ KTNB lĩnh vực giáo dục
Tổ trƣởng tổ KTNB lĩnh vực kinh doanh
Nhóm KTNB doanh nghiêp …
Nhóm KTNB doanh nghiệp 2
Nhóm KTNB doanh nghiệp 1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam và các trƣờng ĐHTT
Nhóm KTVNB phụ trách các trung tâm
Nhóm KTVNB phụ trách các viện trực thuộc
KTVNB …
KTVNB
KTVNB
Nhóm KTVNB phụ trách các phòng, ban chức năng
KTVNB
KTVNB
KTVNB
Nhóm KTVNB phụ trách các khoa
KTVNB
203
(Nguồn: Tác giả)
Theo mô hình tổ chức bộ máy KTNB đề xuất ở sơ đồ 3.2 trên đây thì
bộ phận KTNB đƣợc thành lập tại trụ sở trƣờng, trong đó, trách nhiệm cụ
thể nhƣ sau:
- Trƣởng bộ phận KTNB của trƣờng trực tiếp quản lý, chỉ đạo và giao
nhiệm vụ đối với 2 tổ KTNB lĩnh vực giáo dục và tổ KTNB lĩnh vực kinh doanh
(KTNB các doanh nghiệp). Sở dĩ cần chia thành 2 tổ KTNB thuộc 2 lĩnh vực là
do hoạt động giáo dục mang đặc thù riêng so với hoạt động kinh doanh. Trƣởng
bộ phận KTNB của trƣờng phải là ngƣời am hiểu cả Luật giáo dục cũng nhƣ
Luật Doanh nghiệp và các nội dung khác liên quan đến giáo dục và kinh doanh.
- Tổ trƣởng tổ KTNB lĩnh vực hoạt động giáo dục trực tiếp quản lý, chỉ
đạo và giao nhiệm vụ đối với các nhóm KTVNB tại các khoa, các viện, các
trung tâm, các phòng, ban chức năng thuộc trƣờng, trong từng nhóm này lại
có những đặc thù riêng nên có thể có số lƣợng KTVNB khác nhau.
- Tổ trƣởng tổ KTNB lĩnh vực kinh doanh trực tiếp quản lý, chỉ đạo và
giao nhiệm vụ đối với các nhóm KTVNB tại các doanh nghiệp trực thuộc
trƣờng, trong từng doanh nghiệp này lại có những đặc thù riêng nên có thể có
số lƣợng KTVNB khác nhau.
Nhóm 1C: là nhóm gồm 8 trƣờng ĐHCL tự chủ còn lại, không bao gồm
các doanh nghiệp trực thuộc. Các trƣờng ĐHCL trong nhóm này đều có đặc
điểm là có quy mô vừa phải và có các đơn vị trực thuộc là các Khoa, Trung tâm,
Viện đào tạo, Viện nghiên cứu…
Để phù hợp với quy mô, mức độ, phạm vi và đặc điểm tổ chức, lĩnh vực
hoạt động của 8 trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc nhóm 1c
này , NCS đề xuất nhà trƣờng nên xây dựng bộ máy KTNB và áp dụng mô
hình tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức tập trung. Cụ thể theo sơ đồ 3.3
204
sau đây:
Sơ đồ 3.3: Mô hình tổ chức bộ máy KTNB theo hình thức tập trung áp
Trƣởng Bộ phận KTNB
dụng cho 8 trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc nhóm 1C
Trƣởng nhóm KTVNB phụ trách các Trung tâm
Trƣởng nhóm KTVNB phụ trách các Viện nghiên cứu
Trƣởng nhóm KTVNB phụ trách các phòng ban chức năng
KTVNB
KTVNB
KTVNB
KTVNB
Trƣởng nhóm KTVNB phụ trách các Khoa
(Nguồn: Tác giả)
Theo mô hình tổ chức bộ máy KTNB đề xuất nhƣ ở sơ đồ 3.3 trên đây thì
bộ phận KTNB đƣợc thành lập tại trụ sở trƣờng, trong đó, trách nhiệm cụ thể
nhƣ sau:
- Trƣởng bộ phận KTNB của trƣờng trực tiếp quản lý, chỉ đạo và giao
việc cho các nhóm KTVNB phụ trách các Khoa, các Viện nghiên cứu, các
Trung tâm, các phòng ban chức năng và các KTVNB khác trong nhà trƣờng.
- Trƣởng các nhóm KTVNB có nhiệm vụ hỗ trợ cho Trƣởng Bộ phận
KTNB, trực tiếp quản lý, chỉ đạo và giao việc cho các KTVNB trong nhóm và
hỗ trợ Trƣởng bộ phận KTNB của trƣờng trong quá trình làm việc, xây dựng
các kế hoạch kiểm toán khi có yêu cầu của cấp lãnh đạo trƣờng.
b. Đề xuất mô hình tổ chức đoàn KTNB tại các trường ĐHCL chưa được
giao tự chủ trên địa bàn thành phố Hà Nội
Theo quan điểm của NCS thì đối với nhóm trƣờng thứ hai là các trƣờng
205
ĐHCL chƣa đƣợc giao tự chủ thì trƣớc mắt chỉ nên thành lập Đoàn KTNB
để thực hiện các cuộc KTNB thay vì thành lập một bộ máy KTNB nhƣ các
trƣờng ĐHCL đƣợc giao tự chủ. Sở dĩ nhƣ vậy là do nhìn chung các trƣờng
ĐH nhóm này thƣờng có quy mô không quá lớn, hoạt động quản trị trong nhà
trƣờng cũng chƣa phức tạp và đa dạng, còn các trƣờng ĐHCL nhóm này thì
chủ yếu vẫn thực hiện các hoạt động trên cơ sở quy định cụ thể của Nhà nƣớc,
chƣa phải tự chịu trách nhiệm và chƣa đƣợc hoàn toàn tự quyết định đối với
các hoạt động của nhà trƣờng, tính chất hoạt động nhà trƣờng chƣa mang màu
sắc doanh nghiệp nên có thể chỉ cần tổ chức các đoàn KTNB thực hiện công
việc KTNB đã có thể đảm bảo chức năng của KTNB, đáp ứng yêu cầu tƣ vấn
cho lãnh đạo nhà trƣờng trong quản lý và điều hành các hoạt động của nhà
trƣờng.
Mô hình đoàn KTNB đƣợc mô tả nhƣ sơ đồ 3.4 sau:
Trƣởng đoàn KTNB
Phó trƣởng đoàn KTNB
KTVNB
KTVNB
KTVNB
KTVNB
Sơ đồ 3.4: Mô hình đoàn KTNB tại các trƣờng ĐHCL chƣa đƣợc giao tự chủ trên địa bàn thành phố Hà Nội
(Nguồn: Tác giả)
Đoàn KTNB đƣợc thành lập theo sự chỉ đạo và quyết định của Hội đồng
trƣờng, thực hiện công việc KTNB theo yêu cầu của Hội đồng trƣờng và lãnh
đạo trƣờng, chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về kết quả kiểm toán trƣớc
206
Hội đồng cũng nhƣ lãnh đạo trƣờng.
3.2.1.2. Đề xuất tổ chức nhân sự KTNB
Tổ chức nhân sự KTNB của trƣờng ĐH phải tƣơng ứng, phù hợp với
mô mình bộ máy KTNB hay đoàn KTNB mà trƣờng có thể lựa chọn, tuy
nhiên việc tổ chức nhân sự theo mô hình nào cũng cần phải đảm bảo sự độc
lập bộ phận KTNB và KTVNB với các đơn vị, các bộ phận điều hành, tác
nghiệp đƣợc kiểm toán của trƣờng.
Theo đó, NCS đề xuất tổ chức nhân sự KTNB đối với các trƣờng ĐH,
trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội nhƣ sau:
a. Đối với các trường ĐHCL tự chủ và các trường ĐHTT
Đối với các trƣờng ĐHCL tự chủ và các trƣờng ĐHTT
thì NCS đề xuất việc tổ chức bộ máy KTNB nhƣ đã trình bày trên đây,
theo đó nhân sự KTNB cần đƣợc tuyển chọn một cách có quy trình chặt chẽ,
khách quan, qua thi tuyển công khai và đƣợc phê chuẩn bởi Hội đồng trƣờng
để đảm bảo tính khách quan và tạo đƣợc niềm tin trong công tác KTNB.
Việc tuyển chọn KTVNB cần phải đảm bảo là ngƣời có năng lực chuyên
môn, đƣợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp, am
hiểu về các hoạt động của trƣờng ĐHCL, đặc biệt là am hiểu sâu sắc về tổ
chức quản lý, hoạt động của nhà trƣờng và lĩnh vực, bộ phận trong nhà trƣờng
mà KTVNB đƣợc giao phụ trách, thực hiện công việc kiểm toán.
Để đảm bảo tính độc lập và thuận lợi trong công việc của bộ phận KTNB
và KTVNB thì các trƣờng cần phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, vị trí
của bộ phận KTNB và KTVNB và đƣợc lựa chọn, tuyển chọn trên cơ sở yêu
cầu của nhà trƣờng. Cụ thể nhƣ sau:
a1. Đề xuất về nguồn nhân lực của bộ phận KTNB
Để đảm bảo phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh giáo dục ngày
càng cao giữa các cơ sở đào tạo đại học trong nƣớc, khu vực và quốc tế, các
trƣờng ĐHCL cần phải chú trọng đến phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời
các rủi ro trong đào tạo đại học, gồm rủi ro về chất lƣợng, về tài chính, về danh
207
tiếng. Tuy mức độ cụ thể khác nhau, nhƣng tất cả các trƣờng ĐHCL trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã thực hiện các hoạt động mang màu sắc của KTNB
nhƣ: công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, thanh tra nội bộ (đặc biệt là thanh tra
đào tạo), đồng thời các trƣờng cũng có bộ phận chuyên trách đảm bảo chất
lƣợng thực hiện công tác kiểm định chất lƣợng theo quy định của Luật giáo dục
đại học số 08/2012/QH13. Đối với những trƣờng ĐHCL áp dụng tiêu chuẩn Hệ
thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO quốc gia hoặc quốc tế thì công
việc của bộ phận thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt động tiêu chuẩn chất lƣợng
của các hoạt động theo ISO của nhà trƣờng cũng mang màu sắc của KTNB.
Theo quan điểm NCS thì: Đối với những trƣờng ĐHCL tổ chức bộ
máy KTNB thì tất cả nhân sự của nhà trƣờng đang thực hiện các công việc
mang màu sắc của KTNB nhƣ đã nêu trên đều chuyển sang thực hiện công
việc KTNB của nhà trƣờng.
Tuy nhiên các trƣờng đại học thƣờng có rất nhiều hoạt động khác nhau
nên phạm vi, đối tƣợng KTNB có thể khác nhau giữa các trƣờng nhƣng đều
có các lĩnh vực hoạt động mà KTNB cần kiểm toán là: tổ chức và nhân sự, tài
chính và tài sản, đào tạo, NCKH, hợp tác quốc tế,… Do tính đa dạng và phức
tạp của các hoạt động cần kiểm toán nhƣ vậy nên để KTNB thực hiện tốt chức
năng đảm bảo và tƣ vấn thì KTVNB phải bao gồm những ngƣời đủ thông
thạo về các lĩnh vực hoạt động của nhà trƣờng, phải là ngƣời thông thạo
chuyên môn nghiệp vụ, có uy tín, sáng suốt và linh hoạt trong công việc. Hơn
nữa, trong môi trƣờng giáo dục đại học, ngƣời KTVNB cần có những phẩm
chất, tƣ cách đạo đức cần thiết nhƣ: Ý thức tổ chức kỷ luật cao, trung thực,
thẳng thắn, vui vẻ, hòa đồng, tế nhị trong giao tiếp và đóng góp ý kiến, thận
trọng trong công việc… Do vậy, có thể ban đầu khi thành lập bộ máy KTNB
thì những nhân viên mới chƣa đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm nghề nghiệp tƣơng xứng với yêu cầu nghề nghiệp, đòi hỏi nhà trƣờng
cần phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cho phù hợp.
Mỗi trƣờng có thể quy định riêng về chức trách, quyền hạn của KTNB,
tuy nhiên cần phải đảm bảo tính độc lập của KTNB và KTVNB, trong đó
208
KTVNB phải có trách nhiệm xác định các thông tin đầy đủ, tin cậy, phù hợp
và hữu ích cho việc thực hiện các mục tiêu kiểm toán, căn cứ vào các phân
tích và đánh giá phù hợp để đƣa ra kết luận và các kết quả kiểm toán một cách
độc lập, khách quan. KTVNB cũng có trách nhiệm lƣu các thông tin liên quan
để hỗ trợ các kết luận và đƣa ra kết quả kiểm toán, có trách nhiệm báo cáo với
Trƣởng Ban KTNB về mọi vấn đề có ảnh hƣởng đến tính độc lập và khách
quan của mình trƣớc và trong khi thực hiện công việc KTNB và phải đảm bảo
KTVNB không tham gia kiểm toán các hoạt động mà KTVNB đó chịu trách
nhiệm thực hiện hoặc quản lý trƣớc đây, đồng thời KTVNB cũng có trách
nhiệm chịu trƣớc pháp luật, trƣớc lãnh đạo trƣờng và trƣớc Trƣởng bộ phận
KTNB về kết quả kiểm toán đƣợc giao thực hiện. Bên cạnh trách nhiệm,
KTVNB cũng cần có những quyền hạn nhất định, cụ thể nhƣ: Trong khi thực
hiện kiểm toán, KTVNB có quyền độc lập trong việc nhận xét, đánh giá, kết
luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán, KTVNB cũng có quyền
yêu cầu các bộ phận, phòng, ban, Trung tâm đƣợc kiểm toán cung cấp đầy đủ
tài liệu, thông tin có liên quan đến nội dung kiểm toán. KTVNB cũng có
quyền bảo lƣu ý kiến bằng văn bản về kết quả kiểm toán trong phạm vi đƣợc
phân công trong trƣờng hợp có những ý kiến trái chiều về kết quả kiểm toán.
Ngoài ra, KTVNB cũng có thể còn một số các quyền hạn khác tùy thuộc vào
quy định trong quy chế KTNB của từng trƣờng khác nhau.
KTVNB phải đảm bảo là ngƣời có phẩm chất trung thực, có ý thức chấp
hành pháp luật, có bằng đại học trở lên các chuyên ngành phù hợp, đã có thời
gian từ 5 năm trở lên làm việc theo chuyên ngành đào tạo hoặc từ 3 năm trở lên
làm việc tại trƣờng hoặc từ 3 năm trở lên làm kế toán, kiểm toán hoặc thanh tra.
Trong suốt quá trình làm việc, KTVNB phải là ngƣời không ngừng tiếp thu, trau
dồi và tự cập nhật những chính sách, những chế độ mới về kiểm toán cũng nhƣ
phải hiểu biết sâu sắc về các hoạt động của nhà trƣờng, tự nâng cao trình độ
chuyên môn của bản thân nhằm phát huy tối đa năng lực KTVNB.
a2. Đề xuất lựa chọn trưởng bộ phận KTNB
Trƣởng bộ phận KTNB của trƣờng trực tiếp quản lý, chỉ đạo và giao việc
209
cho các nhóm KTVNB phụ trách các Khoa, các Viện nghiên cứu, các Trung
tâm, các phòng, ban chức năng và các KTVNB khác trong nhà trƣờng, trực
tiếp ảnh hƣởng đến chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của bộ phận KTNB. Do
vậy, ngƣời trƣởng bộ phận KTNB của trƣờng cần phải có đủ trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, tƣ cách đạo đức, có uy tín và đƣợc nhà trƣờng tin cậy giao
nhiệm vụ. Để lựa chọn trƣởng bộ phận KTNB, các trƣờng ĐHCL tự chủ trên
địa bàn thành phố Hà Nội có thể thực hiện bằng một trong 2 hình thức sau:
- Thứ nhất: Do Hội đồng trƣờng bổ nhiệm. Trƣởng bộ phận KTNB của
trƣờng cần phải có thời gian công tác và làm nhiệm vụ tại các bộ phận thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, bộ phận kiểm định chất lƣợng… của nhà
trƣờng, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, uy tín nghề nghiệp và đạo đức,
tƣ cách tƣơng xứng với chức trách của ngƣời trƣởng bộ phận KTNB.
Khi nhà trƣờng mới thành lập bộ phận KTNB, trƣờng hợp thời gian đầu
chƣa có ngƣời đủ điều kiện bổ nhiệm chức danh trƣởng bộ phận KTNB của
trƣờng thì cần phải chỉ định ngƣời phụ trách bộ phận KTNB, nhà trƣờng sẽ
tiếp tục đào tạo, tìm kiếm ngƣời đủ điều kiện. Trƣởng bộ phận KTNB có thể
cũng đƣợc điều chuyển từ bộ phận, lĩnh vực công tác khác của nhà trƣờng
nhƣ phòng đào tạo, phòng tài chính - kế toán, giảng viên… nếu đủ điều kiện
đảm trách công việc.
- Thứ hai: Trong một số trƣờng hợp cần thiết, có thể phải nhà trƣờng cần
phải thông báo tuyển dụng chức danh trƣởng bộ phận KTNB và tổ chức thi
tuyển để tìm ra trƣởng bộ phận KTNB đảm bảo tính công khai, minh bạch,
độc lập, khách quan và đảm bảo trƣởng bộ phận KTNB thực sự là ngƣời có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp với chức trách của
ngƣời trƣởng bộ phận KTNB. Khi tuyển dụng trƣởng bộ phận KTNB có thể
ƣu tiên những ngƣời có kinh nghiệm nghề nghiệp kiểm toán (có chứng chỉ
nghề nghiệp) đồng thời am hiểu về các lĩnh vực hoạt động đào tạo và sản xuất
kinh doanh của nhà trƣờng.
Mỗi trƣờng có thể quy định riêng về chức trách, quyền hạn của trƣởng
Ban KTNB, tuy nhiên cần phải đảm bảo trƣởng ban KTNB có đủ quyền hạn
210
để giữ đƣợc tính độc lập và bảo đảm bao quát các hoạt động KTNB trong nhà
trƣờng, xem xét đầy đủ các báo cáo kiểm toán và có hành động thích hợp với
các kiến nghị kiểm toán, đƣợc phép liên lạc trực tiếp, thƣờng xuyên với Ban
lãnh đạo cao cấp của nhà trƣờng để có thể trao đổi thông tin về những vấn đề
phát sinh trong nhà trƣờng mà cần có biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời.
Các KTNB phải có quyền và nghĩa vụ báo cáo với Trƣởng Ban KTNB
về mọi vấn đề có ảnh hƣởng đến tính độc lập và khách quan của mình trƣớc
và trong khi thực hiện công việc KTNB và phải đảm bảo KTVNB không
tham gia kiểm toán các hoạt động mà KTVNB đó chịu trách nhiệm thực hiện
hoặc quản lý trƣớc đây
Ví dụ tại ĐHQG, là một trƣờng có cơ cấu phức tạp với nhiều đơn vị
thành viên và đơn vị trực thuộc nên nhân sự KTNB của trƣờng ĐHQG HN
bao gồm:
Trưởng bộ phận KTNB và các KTVNB tại trụ sở trưởng ĐHQG HN:
- Trƣởng bộ phận KTNB tại trụ sở trƣờng ĐHQG HN đòi hỏi phải là
ngƣời vừa có năng lực chuyên môn tốt còn đòi hỏi phải là ngƣời có năng lực
quản lý giỏi, có khả năng chịu áp lực công việc cao, có khả năng làm việc độc
lập, trung thực, khách quan để đảm bảo cho bộ máy KTNB đƣợc vận hành tốt
và cần đƣợc hỗ trợ một cách tối đa từ Hội đồng trƣờng, lãnh đạo trƣờng khi
đƣợc yêu cầu.
- Các KTVNB tại trụ sở trƣờng cần đƣợc quy định rõ nhiệm vụ, chức
năng, công việc của từng cá nhân, có thể bố trí công việc theo lĩnh vực kiểm
toán để mang lại hiệu quả tối ƣu, có thể hỗ trợ tốt nhất cho trƣởng KTNB.
Trưởng nhóm KTNB và các KTVNB được bố trí tại các trường đại học
thành viên, các viện NCKH, các Khoa, các Trung tâm trực thuộc, các đơn vị
hỗ trợ, dịch vụ, các Phòng, Ban quản lý:
- Trƣởng nhóm KTNB sẽ hoạt động tại các địa bàn mà các đơn vị hoạt
động vì các đơn vị này nằm rải rác khắp nơi trên địa bàn thành phố Hà Nội, hoạt
động ở nhiều lĩnh vực: đào tạo, nghiên cứu khoa học, kinh doanh dịch vụ… Vì
vậy các trƣởng nhóm ở các đơn vị này sẽ chịu trách nhiệm báo cáo cho bộ phận
211
KTNB tại trụ sở chính về tình hình và kết quả hoạt động của KTNB tại đơn vị
mình một cách thƣờng xuyên, thậm chí có thể đề nghị trƣởng KTNB điều động
KTVNB tại trụ sở chính của trƣờng thực hiện công việc KTNB lĩnh vực nào đó
ở đơn vị mình mà trƣởng nhóm cho rằng không đảm bảo tính rõ ràng, minh
bạch, không đúng quy định… mà nhóm KTVNB tại đơn vị này không đủ
chuyên môn, trình độ hay lực lƣợng thực hiện hoặc cần tính độc lập cao hơn,
qua đó có thể tƣ vấn cho lãnh đạo nhà trƣờng có những điều chỉnh kịp thời,
đảm bảo hoạt động trôi chảy, đúng quy định, đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả
của các hoạt động tại đơn vị.
- Các KTVNB tại các đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc do trƣởng nhóm
KTNB tại các đơn vị này sắp xếp và bố trí công việc và trực tiếp kiểm tra, giám
sát, cần đƣợc phân công công việc phù hợp khả năng chuyên môn và phải đƣợc
đào tạo thêm chuyên môn về KTNB.
b. Đối với các trường ĐHCL chưa được giao tự chủ
Đối với các trƣờng ĐHCL chƣa đƣợc giao tự chủ thì NCS đề xuất có thể
chƣa thành lập bộ phận KTNB mà có thể thành lập Đoàn KTNB, tuy nhiên
nhân sự Đoàn KTNB cần đƣợc phê chuẩn bởi Hội đồng trƣờng để đảm bảo
tính khách quan và tạo đƣợc niềm tin trong công tác KTNB. Cụ thể nhƣ sau:
b1. Đề xuất về nguồn nhân lực của Đoàn KTNB
Thành phần của Đoàn KTNB có thể khác nhau ở từng trƣờng và có thể
có sự thay đổi, điều chỉnh tùy theo tính chất, mức độ, quy mô, nội dung, phạm
vi, lĩnh vực kiểm toán mà cuộc KTNB thực hiện. Chẳng hạn thành phần của
Đoàn KTNB có thể là những nhân viên thuộc bộ phận thanh tra - pháp chế,
bộ phận đảm bảo chất lƣợng của trƣờng, đại diện lãnh đạo các bộ phận phòng
ban khác ví dụ nhƣ: phòng Đào tạo, phòng Tổ chức cán bộ, các Khoa… để
đảm bảo tính khách quan cũng nhƣ am hiểu về hoạt động cần kiểm toán.
Đoàn KTNB sẽ tiến hành KTNB theo yêu cầu của Hội đồng trƣờng và lãnh
đạo trƣờng. Trong đoàn KTNB sẽ có Trƣởng đoàn và các ủy viên đƣợc Hội
đồng trƣờng, lãnh đạo trƣờng bổ nhiệm tùy theo nội dung kiểm toán cụ thể.
Số lƣợng KTV theo đó cũng đƣợc bố trí cho phù hợp, không quá ít để
212
tránh phải giải quyết nhiều công việc trong thời gian giới hạn dẫn đến không
hiệu quả, cũng không quá nhiều để tránh tình trạng chồng chéo, trùng lắp
công việc và thành phần của đoàn KTNB cần đƣợc ra quyết định sớm trƣớc
thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
Các thành viên của Đoàn KTNB do không đƣợc duy trì ổn định và có thể
không có nhiều kinh nghiệm về lĩnh vực kiểm toán. Trong trƣờng hợp này,
nhà trƣờng có trƣờng có thể mời chuyên gia KTNB bên ngoài tổ chức tham
gia đoàn hoặc tổ chức tập huấn ngắn hạn cho các thành viên trong đoàn kiểm
toán để chất lƣợng kiểm toán cao hơn và mang tính tin tƣởng cao hơn.
Nhƣ vậy, để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của cuộc KTNB vẫn cần
thiết phải có đội ngũ nhân lực có chuyên môn, kinh nghiệm về KTNB, theo
đó tất cả các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều cần thành lập
bộ phận KTNB.
b2. Đề xuất lựa chọn trưởng Đoàn KTNB
Đoàn KTNB là ngƣời chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện cuộc
KTNB theo yêu cầu của lãnh đạo trƣờng, bao gồm chỉ đạo việc lên kế
hoạch cuộc kiểm toán, thực hiện công việc kiểm toán và tổng hợp, báo
cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả kiểm toán trƣớc
Hội đồng trƣờng cũng nhƣ lãnh đạo trƣờng.
Trƣởng đoàn KTNB đƣợc chỉ định và quyết định bởi Hội đồng trƣờng
hoặc lãnh đạo cao nhất của trƣờng, có thể đƣợc thay đổi đối với các cuộc
kiểm toán khác nhau để đảm bảo năng lực chuyên môn, kinh nghiệm nghề
nghiệp phù hợp với cuộc kiểm toán và cần đƣợc Hội đồng trƣờng, lãnh đạo
trƣờng ra quyết định sớm trƣớc khi cuộc kiểm toán diễn ra để đảm bảo có
sự chuẩn bị tốt nhất cho cuộc kiểm toán.
Để đảm bảo tính độc lập, khách quan cho cuộc kiểm toán thì Trƣởng
Đoàn KTNB cũng phải là ngƣời không tham gia các hoạt động thƣờng ngày
tại bộ phận, Phòng, Ban, đơn vị đƣợc kiểm toán. Ví dụ kiểm toán hoạt động
đào tạo của một khoa nào đó trong trƣờng (khoa kế toán, khoa Quản trị kinh
doanh…) thì trƣởng đoàn có thể là Trƣởng phòng đào tạo, nhƣng khi tiến
213
hành cuộc kiểm toán hoạt động đào tạo ở quy mô toàn trƣờng thì trƣởng Đoàn
KTNB không thể là Trƣởng phòng đào tạo vì Trƣởng phòng đào tạo có trách
nhiệm liên quan đến hoạt động đào tạo ở quy mô toàn trƣờng, trƣờng hợp này
trƣởng Đoàn KTNB có thể là Trƣởng phòng tổ chức, Trƣởng phòng NCKH…
nếu có khả năng chuyên môn và kinh nghiệm phù hợp.
3.2.1.3. Đề xuất lộ trình xây dựng bộ máy KTNB tại các trường ĐH,
trong đó có các trường ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội
Qua khảo sát thực tế cho thấy lãnh đạo tất cả các trƣờng ĐH, trong đó có
các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều nhận thức đƣợc sự cần
thiết phải tổ chức KTNB để tăng cƣờng quản trị nội bộ, góp phần giúp nhà
trƣờng thực hiện thắng lợi các mục tiêu và chiến lƣợc phát triển đã đặt ra.
Tuy nhiên, NCS cũng đƣợc biết trong thời hạn ngắn trƣớc mắt, hầu hết
các trƣờng chƣa thể tổ chức ngay bộ phận KTNB mà phải theo lộ trình, cụ thể
NCS đề xuất nhƣ sau:
a. Đối với các trường ĐHCL tự chủ và các trường ĐHTT trên địa bàn
Thành phố Hà Nội
a1. Trong thời gian trước mắt, từ nay đến năm 2020: Tùy theo nhận
thức, quan điểm của Hội đồng trƣờng, lãnh đạo nhà trƣờng, đội ngũ nhân sự
và điều kiện tổ chức bộ máy và hoạt động cụ thể của từng trƣờng mà có thể
thực hiện nhƣ sau:
- Triển khai tổ chức ngay bộ máy KTNB bằng cách gộp nhân sự của các
bộ phận hoạt động mang màu sắc của KTNB nhƣ Thanh tra - pháp chế, bộ
phận chuyên trách đảm bảo chất lƣợng, ban kiểm tra đánh giá ISO, quy định
rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận KTNB, đảm bảo bộ phận KTNB độc lập
với các bộ phận khác trong toàn trƣờng để thực hiện công việc KTNB.
- Duy trì các bộ phận nghiệp vụ của các bộ phận hoạt động mang màu
sắc của KTNB nhƣ Thanh tra - pháp chế, bộ phận chuyên trách đảm bảo chất
lƣợng, ban kiểm tra đánh giá ISO… để thực hiện theo chức năng kiểm tra,
kiểm toán, thanh tra các hoạt động của Nhà trƣờng, tăng cƣờng tổ chức các
cuộc KTNB gồm các thành viên đƣợc lựa chọn từ các bộ phận trên để đảm
214
bảo tính khách quan của kết quả kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt động của nhà
trƣờng, từng bƣớc triển khai nghiệp vụ KTNB trong nhà trƣờng để tiến tới
thành lập bộ phận KTNB có đủ khả năng chuyên môn, kinh nghiệm nghề
nghiệp thực hiện công việc KTNB theo yêu cầu tăng cƣờng quản trị nội bộ
của trƣờng.
a2. Trong thời gian sau năm 2020 trở đi: Tất cả các trƣờng đều tổ chức
bộ máy KTNB bằng cách gộp nhân sự của các bộ phận hoạt động mang màu
sắc của KTNB nhƣ Thanh tra - pháp chế, bộ phận chuyên trách đảm bảo chất
lƣợng, ban kiểm tra đánh giá ISO, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ
phận KTNB, đảm bảo bộ phận KTNB độc lập với các bộ phận khác trong
toàn trƣờng để thực hiện công việc KTNB.
b. Đối với các trường ĐHCL chưa tự chủ trên địa bàn thành phố Hà Nội
b1. Trong thời gian trước mắt, từ nay đến năm 2020: Tùy theo nhận
thức, quan điểm của Hội đồng trƣờng, lãnh đạo nhà trƣờng, đội ngũ nhân sự
và điều kiện tổ chức bộ máy và hoạt động cụ thể của từng trƣờng mà có thể
thực hiện ở mức độ khác nhau. Trên giác độ chung nên thực hiện nhƣ sau:
Duy trì các bộ phận nghiệp vụ của các bộ phận hoạt động mang màu sắc của
KTNB nhƣ Thanh tra - pháp chế, bộ phận chuyên trách đảm bảo chất lƣợng,
ban kiểm tra đánh giá ISO… để thực hiện theo chức năng kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra các hoạt động của Nhà trƣờng, tăng cƣờng tổ chức các cuộc KTNB
gồm các thành viên đƣợc lựa chọn từ các bộ phận trên để đảm bảo tính khách
quan của kết quả kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt động của nhà trƣờng, từng
bƣớc triển khai nghiệp vụ KTNB trong nhà trƣờng để tiến tới thành lập bộ
phận KTNB có đủ khả năng chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp thực hiện
công việc KTNB theo yêu cầu tăng cƣờng quản trị nội bộ của trƣờng.
b2. Trong thời gian sau năm 2020 trở đi: Tùy theo nhận thức, quan điểm
của Hội đồng trƣờng, lãnh đạo nhà trƣờng, đội ngũ nhân sự và điều kiện tổ
chức bộ máy và hoạt động cụ thể của từng trƣờng mà có thể thực hiện một
trong 2 cách nhƣ sau:
- Triển khai tổ chức bộ máy KTNB bằng cách gộp nhân sự của các bộ
215
phận hoạt động mang màu sắc của KTNB nhƣ Thanh tra - pháp chế, bộ phận
chuyên trách đảm bảo chất lƣợng, ban kiểm tra đánh giá ISO, quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ của bộ phận KTNB, đảm bảo bộ phận KTNB độc lập
với các bộ phận khác trong toàn trƣờng để thực hiện công việc KTNB.
- Duy trì các bộ phận nghiệp vụ của các bộ phận hoạt động mang màu sắc
của KTNB nhƣ Thanh tra - pháp chế, bộ phận chuyên trách đảm bảo chất lƣợng,
ban kiểm tra đánh giá ISO… để thực hiện theo chức năng kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra các hoạt động của nhà trƣờng, tăng cƣờng tổ chức các cuộc KTNB
gồm các thành viên đƣợc lựa chọn từ các bộ phận trên để đảm bảo tính khách
quan của kết quả kiểm tra, đánh giá các mặt hoạt động của nhà trƣờng, từng
bƣớc triển khai nghiệp vụ KTNB trong nhà trƣờng để tiến tới thành lập bộ phận
KTNB có đủ khả năng chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp thực hiện công
việc KTNB theo yêu cầu tăng cƣờng quản trị nội bộ của trƣờng.
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB tại các trƣờng ĐH trên
địa bàn thành phố Hà Nội
Theo khảo sát thực tiễn của NCS thì tất cả các trƣờng ĐH, trong đó có các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều chƣa có bộ phận KTNB, nhƣng
đã có nhiều hoạt động mang màu sắc kiểm toán nội bộ để hỗ trợ cho công tác
quản trị, ngăn chặn rủi ro, đảm bảo chất lƣợng hoạt động của nhà trƣờng, tuy
nhiên, các hoạt động này chƣa đảm bảo hỗ trợ đầy đủ cho quản trị nhà trƣờng đổi
mới quản trị đại học đƣợc nhƣ chức năng đảm bảo và tƣ vấn của bộ phận KTNB.
Theo đề xuất của NCS, một số trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội có thể chƣa thành lập bộ phận KTNB
nhƣng tất cả các trƣờng đều nên thực hiện hoạt động KTNB và cần hoàn thiện
tổ chức hoạt động KTNB để thực hiện hỗ trợ đầy đủ cho quản trị nhà trƣờng
đổi mới quản trị đại học, giúp cho các trƣờng có thể phòng ngừa, quản lý rủi
ro, đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại
học số 08/2012/QH 13 (Điều 50).
Nhƣ đã trình bày và phân tích ở các nội dung trƣớc của luận án, để phòng
ngừa, phát hiện và xử lý rủi ro, tất cả các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng
216
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đã thực hiện các hoạt động mang màu sắc
của KTNB, tuy nhiên chƣa đảm bảo tính đầy đủ, chặt chẽ và khách quan nhƣ hoạt
động KTNB, do đó chƣa đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới quản trị đại học.
Tùy điều kiện, nhu cầu, nhận thức của từng trƣờng ĐH, trong đó có các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội mà lộ trình xây dựng và hoàn
thiện tổ chức KTNB có thể khác nhau nên việc hoàn thiện tổ chức hoạt động
KTNB tại từng trƣờng cũng có sự khác nhau, tuy nhiên tất cả các trƣờng ĐH,
trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội đều nên tổ chức
hoạt động KTNB để hỗ trợ lãnh đạo nhà trƣờng quản lý và điều hành mọi hoạt
động của nhà trƣờng một cách trôi chảy, thông suốt, hiệu quả, đảm bảo và nâng
cao chất lƣợng, uy tín trong nƣớc và quốc tế. Do vậy, trong mục này, NCS đề
xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB tại các trƣờng ĐH,
trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội trên 2 giác độ:
- Hoàn thiện tổ chức xác định nội dung KTNB trong trƣờng ĐH.
- Hoàn thiện tổ chức quy trình KTNB trong trƣờng ĐH.
3.2.2.1... Hoàn thiện tổ chức xác định nội dung KTNB trong trường ĐH
Trong trƣờng hợp trƣờng triển khai tổ chức bộ máy KTNB bằng cách
gộp nhân sự của các bộ phận hoạt động mang màu sắc của KTNB nhƣ Thanh
tra - pháp chế, bộ phận chuyên trách đảm bảo chất lƣợng, ban kiểm tra đánh
giá ISO, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận KTNB, đảm bảo bộ
phận KTNB độc lập với các bộ phận khác trong toàn trƣờng để thực hiện
công việc KTNB thì công việc của bộ phận KTNB bao gồm toàn bộ những
công việc mang tính chất hoạt động KTNB của những bộ phận trên. Tuy
nhiên, có một số công việc mà các bộ phận trên hiện đang thực hiện có thể
chồng chéo hoặc không đúng tính chất hoạt động KTNB thì nhà trƣờng nên
xem xét qui định rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận KTNB và bộ phận khác
trong trƣờng cho phù hợp, tránh chồng chéo hay bỏ sót công việc, từ đó đảm
bảo tất cả các bộ phận trong nhà trƣờng đều đƣợc phân công hợp lý, đảm bảo
duy trì mọi hoạt động của nhà trƣờng một cách trôi chảy, đều đặn và có hiệu
217
quả, hƣớng tới đạt đƣợc mục tiêu: là cơ sở đào tạo đại học uy tín, chất lƣợng.
Trong từng trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL có thể quy định cụ
thể về chức năng, nhiệm vụ của bộ phận KTNB cho phù hợp, tuy nhiên đều có
điểm chung là trợ giúp Ban giám đốc và lãnh đạo các bộ phận trong nhà trƣờng
quản lý, phòng ngừa rủi ro và thực hiện có hiệu quả các hoạt động trong trƣờng
đại học, tận dụng đƣợc cơ hội, vƣợt qua thách thức, khó khăn để thực hiện đƣợc
sứ mệnh, mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, NCKH, cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ đáp ứng yêu cầu của xã hội, đƣa trƣờng trở thành trung tâm
đào tạo và nghiên cứu có uy tín trong địa phƣơng, khu vực, đạt chuẩn quốc gia,
khu vực, quốc tế. Do vậy, KTNB trong tất cả các trƣờng ĐH, trong đó có các
trƣờng ĐHCL đều cần thực hiện cả ba loại hình kiểm toán là kiểm toán hoạt
động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính, cụ thể là phải kiểm
tra, đánh giá, tƣ vấn cho nhà trƣờng trong việc tổ chức xây dựng, thực hiện các
quy chế, quy định, thủ tục, quy trình trong tất cả các lĩnh vực hoạt động nhƣ: đào
tạo tại trƣờng và liên kết đào tạo trong và ngoài nƣớc, triển khai các đề tài, đề án
NCKH và ứng dụng NCKH trong thực tiễn, tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân
sự, công tác tài chính - kế toán… Qua đó đƣa ra đảm bảo và tƣ vấn đối với
mọi hoạt động của nhà trƣờng để đề xuất ý kiến giúp Ban lãnh đạo nhà trƣờng có
cơ sở đƣa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn để từng bộ phận và toàn trƣờng
đạt đƣợc mục tiêu đã đặt ra trong lâu dài và ngắn hạn.
Nội dung KTNB tại từng trƣờng có thể khác nhau tùy theo chức năng,
nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của bộ phận KTNB đã đƣợc xác định tại từng
trƣờng và tùy theo yêu cầu quản trị nội bộ của Lãnh đạo nhà trƣờng trong
từng giai đoạn hoạt động, nhƣng trên giác độ chung, nội dung KTNB trong
trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL có thể đƣợc xác định nhƣ sau:
a. Kiểm tra, xem xét và đánh giá tính đầy đủ, thích hợp và chặt chẽ của
các quy chế, quy định và các thủ tục kiểm soát đã được xây dựng đối với từng
mặt công tác của trường
Để hƣớng dẫn và duy trì hoạt động của bộ phận trong nhà trƣờng, các
218
trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL đều soạn thảo các quy chế, quy
định và các thủ tục kiểm soát đối với từng mặt công tác để kiểm soát các hoạt
động trong nhà trƣờng, KTNB cần kiểm tra, xem xét và đánh giá tính đầy đủ,
thích hợp và chặt chẽ của các quy chế, quy định và các thủ tục kiểm soát đã
đƣợc xây dựng đối với từng mặt công tác của trƣờng đại học, đặc biệt là các
biện pháp quản lý và phòng ngừa rủi ro trong quá trình hoạt động của nhà
trƣờng, bao gồm: Kiểm toán công tác tài chính - kế toán; Kiểm toán cơ sở
vật chất của trƣờng (mua sắm, xây dựng, quản lý và sử dụng tài sản); Kiểm
toán lĩnh vực đào tạo (tuyển sinh, giảng dạy, quản lý giáo dục); Kiểm toán
lĩnh vực NCKH và liên kết ứng dụng kết quả NCKH; Kiểm toán lĩnh vực hợp
tác quốc tế, quan hệ đối ngoại; Kiểm toán tổ chức, quản lý và điều hành;
Kiểm toán các hoạt động kinh doanh dịch vụ… để đƣa ra ý kiến về tính thích
hợp, đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý của từng quy chế, chỉ rõ mức độ hạn chế, thiếu
sót (nếu có) và đề xuất giải pháp bổ sung và hoàn thiện đối với từng quy chế,
quy định và thủ tục kiểm soát.
b. Kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy trình hoạt động của trường
Các hoạt động của trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL đều do các
đơn vị bộ phận (phòng, ban, khoa…) trong nhà trƣờng thực hiện theo quy
định. Các bộ phận đƣợc giao nhiệm vụ phải chịu trách nhiệm xây dựng và
thực hiện các quy trình nghiệp vụ, bao gồm cả nội dung, phƣơng pháp thực
hiện, thời gian thực hiện, thủ tục kiểm tra, giám sát… và hƣớng dẫn cán bộ
nhân viên của bộ phận đó thực hiện theo quy trình nghiệp vụ. Hoạt động của
mỗi đơn vị bộ phận trong trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL có tính
khác biệt và thƣờng gồm nhiều quy trình chi tiết, ví dụ nhƣ hoạt động đào tạo
bao gồm các quy trình nhƣ: Quy trình quản lý viết, biên soạn giáo trình, bài
giảng, tài liệu giảng dạy; Quy trình quản lý hoạt động giáo dục và đào tạo;
Quy trình xây dựng và lập kế hoạch đào tạo; Quy trình xây dựng và vận hành
thời khóa biểu; Quy trình đánh giá kết quả học tập; Quy trình xin đăng ký học
lại; Quy trình xin nghỉ học tạm thời; Quy trình xin học lại; Quy trình xin
219
chuyển trƣờng; Quy trình mời giảng viên thỉnh giảng; Quy trình Thi, kiểm tra
kết thúc Modul, môn học; Quy trình tổ chức & quản lý thực tập học viên…
Các quy trình chi tiết đó chính là căn cứ để các đơn vị bộ phận thực hiện công
việc đƣợc giao, ảnh hƣởng trực tiếp đến nội dung, chất lƣợng và hiệu quả
từng hoạt động nói riêng và chất lƣợng hoạt động của nhà trƣờng nói chung.
Do vậy, từng quy trình chi tiết đều phải đƣợc đảm bảo thiết kế phù hợp và
hoạt động hiệu quả.
Với chức năng đảm bảo và tƣ vấn, KTNB thực hiện kiểm tra, giám
sát độc lập đối với từng quy trình này để đƣa ra ý kiến về tính thích hợp, đầy
đủ, chặt chẽ, hợp lý trong thiết kế và tính hiệu lực, hiệu quả trong quá trình
thực hiện từng quy trình. Cụ thể là: Qua kiểm tra, nếu KTNB cho rằng quy
trình nào đã đảm bảo yêu cầu thì xác nhận về tính đúng đắn, hợp lý và hiệu
quả của quy trình (chức năng đảm bảo), nếu quy trình nào chƣa phù hợp,
chặt chẽ hoặc hoạt động không hiệu quả thì KTNB chỉ rõ mức độ hạn chế
thiếu sót, những khó khăn vƣớng mắc (nếu có), tìm ra nguyên nhân cụ thể và
đƣa ra đề xuất với bộ phận đƣợc kiểm tra hoặc lãnh đạo nhà trƣờng (tùy theo
mức độ và phạm vi) những biện pháp để xử lý, khắc phục, cải tiến, bổ sung,
hoàn thiện quy trình (chức năng tƣ vấn), góp phần đảm bảo chất lƣợng và
hiệu quả hoạt động của đơn vị bộ phận đó cũng nhƣ toàn trƣờng. Đó chính là
phòng ngừa và phát hiện rủi ro trong quá trình hoạt động của từng đơn vị, bộ
phận nói riêng và hoạt động của toàn trƣờng nói chung.
c. Kiểm tra xác nhận độ tin cậy của các báo cáo trong nhà trường
Mỗi hoạt động trong nhà trƣờng đều tạo ra kết quả và các đơn vị bộ phận
của trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL đều phải lập các báo cáo về kết
quả hoạt động của đơn vị mình theo quy định để làm căn cứ cho lãnh đạo nhà
trƣờng và các bộ phận chức năng sử dụng cho việc đánh giá tình hình và kết
quả hoạt động của nhà trƣờng, nhƣ tình hình tài chính, kinh doanh, tình hình
và kết quả hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác trong nhà trƣờng
xem có đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chất lƣợng và hiệu quả đã đặt ra hay
220
không. Trong trƣờng hợp báo cáo của các đơn vị, bộ phận chứa đựng sai sót
sẽ khiến cho lãnh đạo nhà trƣờng và các đơn vị chức năng đánh giá sai về tình
hình, kết quả hoạt động của nhà trƣờng, từ đó có thể đƣa ra những quyết định
sai lầm, ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của nhà trƣờng
hoặc ảnh hƣởng xấu đến ngƣời học.
Với chức năng đảm bảo và tƣ vấn, KTNB trong trƣờng ĐH, trong đó có
các trƣờng ĐHCL cần kiểm tra, xác nhận độ tin cậy của các báo cáo của từng
mảng hoạt động trong nhà trƣờng, đặc biệt là báo cáo của hoạt động tài chính
kế toán (báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị) của nhà trƣờng. Qua
việc kiểm tra, KTNB sẽ xác nhận về mức độ tin cậy, hợp lý của hệ thống các
báo cáo này để lãnh đạo nhà trƣờng và các bộ phận chức năng sử dụng cho
việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của nhà trƣờng, nhƣ tình hình tài
chính, kinh doanh, tình hình và kết quả hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt
động khác trong nhà trƣờng để đƣa ra các quyết định quản lý và điều hành các
mặt hoạt động của trƣờng một cách phù hợp, kịp thời (chức năng xác nhận).
Trong trƣờng hợp phát hiện ra sai phạm, KTNB chỉ rõ sai phạm và đề xuất ý
kiến bổ sung, sửa đổi để có đƣợc báo cáo tin cậy cung cấp cho lãnh đạo nhà
trƣờng và các nhà quản lý các cấp trong nhà trƣờng có cơ sở đƣa ra quyết
định quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trƣờng.
d. Phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động trong nhà trường
Với chức năng tƣ vấn của mình, KTNB trong trƣờng ĐH, trong đó có
các trƣờng ĐHCL không chỉ kiểm tra, đánh giá quy trình kết quả của các hoạt
động trong trƣờng mà còn phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động trong
nhà trƣờng để chỉ rõ ƣu điểm, hạn chế, thiếu sót và nguyên nhân cụ thể, từ đó
đề xuất giải pháp xử lý, bổ sung, hoàn thiện và cải tiến phù hợp. Đặc biệt,
KTNB còn chỉ ra các khả năng tiềm tàng, các cơ hội mở mang các hoạt động,
tiết kiệm nguồn lực, nâng cao hiệu quả của từng hoạt động của nhà trƣờng,
mang lại giá trị gia tăng cho tổ chức.
Đối với các trƣờng đại học có xây dựng và thực hiện Hệ thống quản lý
221
chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO quốc gia hoặc quốc tế nhằm hƣớng tới đảm
bảo chất lƣợng đào tạo theo mục tiêu chiến lƣợc đã xác định, KTNB thực
hiện thẩm định độc lập đối với việc xây dựng và thực hiện các quy trình
theo ISO, đề xuất biện pháp khắc phục, cải tiến phù hợp, kịp thời, giúp Ban
lãnh đạo nhà trƣờng có thể đƣa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn đối với
từng quy trình hoạt động, qua đó đảm bảo cho từng bộ phận và toàn trƣờng
đạt đƣợc các tiêu chuẩn ISO, đạt chuẩn chất lƣợng đào tạo nhƣ mục tiêu đã
đặt ra.
Với tƣ cách là bộ phận hoạt động độc lập, KTNB trong các trƣờng ĐH,
trong đó có các trƣờng ĐHCL chính là bộ phận chuyên trách về bảo đảm
chất lƣợng giáo dục đại học, có nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo
đảm chất lƣợng giáo dục đại học, tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lƣợng
đào tạo của nhà trƣờng theo Điều 50 - Luật giáo dục đại học số
08/2012/QH13. Theo đó, KTNB là bộ phận chức năng trong trƣờng ĐH,
trong đó có các trƣờng ĐHCL thực hiện kiểm định chƣơng trình đào tạo và
kiểm định cơ sở giáo dục đại học trong nhà trƣờng (đánh giá trong) để nhà
trƣờng công bố công khai các điều kiện bảo đảm chất lƣợng đào tạo, kết quả
đào tạo và nghiên cứu khoa học, kết quả đánh giá và kiểm định chất lƣợng
trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của nhà trƣờng và
phƣơng tiện thông tin đại chúng. Kết quả tự đánh giá của nhà trƣờng do
KTĐL thực hiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trƣờng đƣợc các tổ chức
đánh giá ngoài công nhận về việc đảm bảo các tiêu chí, tiêu chuẩn của cơ sở
đào tạo đại học quốc gia, quốc tế, từ đó đảm bảo và nâng cao uy tín của nhà
trƣờng trong nƣớc, khu vực và quốc tế.
3.2.2.2. Hoàn thiện tổ chức quy trình KTNB trong trường ĐH
Theo thông lệ chung, hoạt động KTNB trong một đơn vị đều thực hiện
theo quy trình. Tuỳ theo từng trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL mà
nội dung các bƣớc công việc cụ thể trong quy trình có thể khác nhau, tuy
nhiên quy trình KTNB trong các trƣờng đại học thƣờng gồm 4 giai đoạn sau:
222
- Lập kế hoạch kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Kết thúc kiểm toán;
- Theo dõi sau kiểm toán.
Do vậy, hoàn thiện tổ chức quy trình KTNB trong trƣờng ĐH cần hoàn
thiện tổ chức 4 giai đoạn trong quy trình KTNB.
a. Hoàn thiện tổ chức giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL có tổ chức kiểm tra,
kiểm toán nội bộ, đánh giá tiêu chuẩn ISO cũng đã lập kế hoạch kiểm tra,
đánh giá hàng năm và kế hoạch từng cuộc kiểm tra nhƣng nội dung sơ sài,
chƣa đầy đủ, chi tiết nhƣ KHKT của KTNB, đặc biệt chƣa quan tâm đánh giá
rủi ro của mình. Do vậy trong phần này NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ
chức lập kế hoạch KTNB, bao gồm tổ chức đánh giá rủi ro, tổ chức lập kế
hoạch KTNB hàng năm và tổ chức lập kế hoạch từng cuộc KTNB.
Nội dung hoàn thiện cụ thể nhƣ sau:
a.1. Hoàn thiện tổ chức đánh giá rủi ro ở các bộ phận của trường ĐH
Công việc đầu tiên của các KTV phải thực hiện là đánh giá về rủi ro
kiểm toán để làm cơ sở xác định đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng
pháp kiểm toán phù hợp.
Các bƣớc đánh giá rủi ro nhƣ sau:
(1) Xác định, nhận diện các loại rủi ro
Để đánh giá rủi ro, trƣớc hết KTVNB cần xây dựng danh mục rủi ro,
gồm cả 2 loại rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong đối với các bộ phận của
trƣờng ĐH để làm cơ sở nhận diện các loại rủi ro.
Danh mục các rủi ro có thể đƣợc thiết lập theo từng lĩnh vực trong
trƣờng ĐH, ví dụ Danh mục rủi ro trong trƣờng ĐH đƣợc xây dựng nhƣ Bảng
223
3.1 dƣới đây:
Bảng 3.1: Danh mục các rủi ro trong trƣờng ĐH
Loại rủi ro
STT A RỦI RO BÊN NGOÀI 1
1.1
Rủi ro do cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc, Bộ chủ quản, cơ quan quản lý… Đối với lĩnh vực tài chính – kế toán Có sự thay đổi của các văn bản hƣớng dẫn, quy định thu, chi đối với NSNN, học phí… Có sự thay đổi về quy định pháp lý về tài chính - kế toán nhƣng chƣa có những hƣớng dẫn thống nhất hoặc không quy định chi tiết trong hạch toán các nghiệp vụ cụ thể…
1.2 Đối với cơ sở vật chất
- Có sự thay đổi về cơ chế, chính sách quy định về việc xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị… - Có sự thay đổi về chiến lƣợc quy hoạch của Nhà nƣớc, của địa phƣơng ảnh hƣởng đến việc sử dụng đất đai… - Có sự thay đổi về quy định mua sắm, đầu tƣ, các tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng, giảng đƣờng, thƣ viện… - Có sự thay đổi về quy định sử dụng cơ sở hạ tầng, giảng đƣờng, thƣ viện…
1.3 Đối với lĩnh vực đào tạo
- Có sự thay đổi về chính sách phát triển giáo dục Đại học của Nhà nƣớc, địa phƣơng thay đổi. - Có sự thay đổi của các văn bản, quy chế đào tạo của cơ quan Nhà nƣớc, Bộ chủ quản, ví dụ nhƣ khi Luật giáo dục đại học, điều lệ trƣờng đại học… đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế…
1.4 Đối với lĩnh vực NCKH
- Có sự thay đổi về định hƣớng, chủ trƣơng về NCKH của cơ quan ban ngành, của Bộ chủ quản về việc phát triền NCKH đối với từng trƣờng. - Có sự thay đổi của các văn bản, quy định của cơ quan Nhà nƣớc, Bộ chủ quản... về NCKH nhƣ chất lƣợng công trình, thời gian, định mức tài chính…
1.5 Đối với lĩnh vực Hợp tác quốc tế
- Có sự thay đổi quy định, văn bản của Nhà nƣớc, cơ quan ban ngành liên quan ban hành, Bộ chủ quản... về hợp tác quốc tế, về liên kết với các cơ sở đào tạo…
1.6 Đối với lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành
224
- Có sự điều động, thay đổi nhân sự, ví dụ lãnh đạo cao nhất của trƣờng thay đổi do điều động của Bộ chủ quản… - Quyết định thay cơ cấu nhân sự của Bộ chủ quản, cơ quan quản lý
- Quyết định thay đổi cơ chế hoạt động của Trƣờng (tự chủ, tự chủ 1 phần, chƣa tự chủ…) Rủi ro do ảnh hƣởng của xã hội
2 2.1 Đối với cơ sở vật chất
Có sự thay đổi trong nhu cầu của ngƣời học, của xã hội về cơ sở hạ tầng, môi trƣờng học tập để đáp ứng đời sống ngày càng cao
2.2 Đối với lĩnh vực đào tạo
- Nhà trƣờng cần phải thay đổi chƣơng trình, ngành nghề, hình thức đào tạo do nhu cầu của xã hội thay đổi... - Có sự thay đổi xu thế phát triển của giáo dục đại học trong khu vực và trên thế giới dẫn đến phải thay đổi chƣơng trình đào tạo, ngành học… - Có sự thay đổi của nhu cầu phát triển kinh tế của xã hội, của địa phƣơng và cả nƣớc dẫn đến phải thay đổi chƣơng trình, nội dung đào tạo…
Có sự thay đổi nhu cầu của xã hội đối với sản phẩm NCKH của trƣờng
2.3 Đối với lĩnh vực NCKH 2.4 Đối với lĩnh vực Hợp tác quốc tế
Có sự thay đổi nhu cầu ngƣời học (gia tăng hoặc giảm sút về số lƣợng, nghành nghề đào tạo…). … . RỦI RO BÊN TRONG Rủi ro do nhà trƣờng không tuân thủ đúng quy định
B 1 1.1 Đối với lĩnh vực tài chính – kế toán
- Do thay đổi cơ chế, chính sách từ phía Nhà nƣớc, cơ quan chủ quản , ví dụ nhƣ các văn bản quy định, hƣớng dẫn về mức thu học phí,các khoản chi nhƣ chi đầu tƣ, chi thƣờng xuyên, chi dự án, sự thay đổi chuẩn mực, chế độ kế toán áp dụng cho trƣờng ĐH... nhƣng ngƣời thực hiện chƣa hiểu rõ nên áp dụng sai. - Do gian lận trong công tác kế toán, tài chính, phản ánh các nghiệp vụ thu chi không chính xác… - Không tuân thủ các quy định chi tiêu nội bộ của trƣờng
Quản lý tài sản không tốt, bảo vệ tài sản không tốt gây thất thoát
1.2 Đối với cơ sở vật chất 1.3 Đối với lĩnh vực đào tạo
225
- Luật giáo dục đại học, điều lệ trƣờng đại học… đƣợc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhƣng chƣa tập huấn kỹ hoặc ngƣời thực hiện chƣa hiểu rõ nên áp dụng sai. - Chƣơng trình, ngành nghề, hình thức đào tạo đã thay đổi để phù hợp nhu cầu của xã hội thay đổi nhƣng chƣa tập huấn kỹ hoặc ngƣời thực hiện chƣa hiểu rõ nên áp dụng sai. 1.4 Đối với lĩnh vực NCKH Chƣa thực hiện đúng quy trình giao, nhận, nghiệm thu các đề tài NCKH
1.5 Đối với lĩnh vực Hợp tác quốc tế
Chƣa thực hiện đúng theo quy định của Nhà nƣớc và cơ quan có thẩm quyền về Hợp tác quốc tế
1.6 Đối với lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành
Chƣa thực hiện đúng quy trình bổ nhiệm, bãi nhiệm các vị trí, chức danh trong trƣờng theo quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền và Bộ chủ quản… Rủi ro trong hoạt động
2 2.1 Đối với lĩnh vực tài chính – kế toán
- Các bộ phận trong nhà trƣờng không chấp hành đúng các quy định về quản lý tài chính (thu, chi) của nhà nƣớc, của bản thân nhà trƣờng… gây tổn thất tài chính hoặc không rõ ràng, minh bạch, ảnh hƣởng đến nguồn tài chính của trƣờng. - Bỏ sót, không ghi nhận các khoản thu, chi trong quá trình hoạt động. - Sử dụng lãng phí tài chính hoặc sử dụng không đúng mục đích nguồn lực tài chính của nhà trƣờng.
2.2 Đối với cơ sở vật chất
- Sử dụng cơ sở hạ tầng, tài sản cố định, trang thiết bị không tốt, không hiệu quả, gây lãng phí… - Tài liệu học tập, giáo trình chƣa đƣợc biên soạn đầy đủ phục vụ công tác giảng dạy…
2.3 Đối với lĩnh vực đào tạo
- Chất lƣợng đội ngũ giảng viên không đảm bảo cho công tác giảng dạy do thiếu kinh nghiệm, chƣa tâm huyết với nghề… - Chƣơng trình đào tạo chƣa phù hợp với nhu cầu của xã hội. - Chất lƣợng các giáo trình, tài liệu học tập chƣa phù hợp… - Hoạt động đào tạo chƣa đáp ứng với nhu cầu ngƣời học. - Sản phẩm đào tạo chƣa phù hợp với nhu cầu của xã hội.
2.4 Đối với lĩnh vực NCKH
- Công tác nghiên cứu và kết quả NCKH chƣa gắn liền với thực tiễn, chƣa mang lại hiệu quả, chất lƣợng chƣa cao… - Kết quả NCKH chƣa có tính ứng dụng cao. - Chi phí NCKH cao làm giảm tính ứng dụng rộng rãi…
2.5 Đối với lĩnh vực Hợp tác quốc tế
- Nhà trƣờng chƣa mở rộng hợp tác, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giao lƣu, trao đổi học tập giữa các trƣờng. - Sử dụng nguồn lực phục vụ chƣa hiệu quả dẫn đến giảm sút hoạt động.
2.6 Đối với lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành Sự thay đổi, bố trí nhân sự trong các phòng ban… dẫn đến công việc
226
- không trôi chảy. - Quyết định sai lầm của các cấp quản lý trong điều động nhân lực… - Các bộ phận trong trƣờng không hoàn thành những mục tiêu đã định.
Danh mục rủi ro cần đƣợc tiến hành rà soát, bổ sung định kỳ để kịp thời
cập nhật thêm những rủi ro mới đƣợc phát hiện.
Dựa trên bảng Danh mục các rủi ro trong trƣờng ĐH trên đây, KTVNB nhận diện rõ rủi ro có thể xảy ra đối với từng bộ phận, lĩnh vực hoạt động của trƣờng đối với cả 2 loại rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong.
(2) Tổ chức thu thập thông tin: Để đánh giá rủi ro, KTNB cần áp dụng các
thủ tục để thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau, bao gồm:
- Thu thập các tài liệu liên quan đến các mặt hoạt động của nhà trƣờng bằng cách yêu cầu các bộ phận liên quan cung cấp; tổ chức các cuộc họp giữa KTNB với lãnh đạo nhà trƣờng; tổ chức thảo luận giữa lãnh đạo Ban kiểm soát với lãnh đạo, cán bộ nhân viên KTNB; thu thập hồ sơ tài liệu hoặc thảo luận với các kiểm toán viên độc lập (nếu có); đọc các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc thực hiện pháp luật và các quy định nội bộ của trƣờng;
- Phân tích các dữ liệu tài chính và hoạt động của trƣờng, các định
hƣớng của giáo dục đại học…
(3) Đánh giá mức độ rủi ro: Trên cơ sở nhận diện rủi ro và thông tin, tài liệu thu thập đƣợc và kết quả phân tích dữ liệu nói trên. KTVNB đánh giá rủi ro ở các bộ phận, lĩnh vực hoạt động của trƣờng đối với cả 2 loại rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong bằng cách sử dụng tiêu chí đánh giá rủi ro bao gồm định tính nhƣ cao, trung bình và thấp (ví dụ cao từ 2 đến 3, trung bình từ 1 đến 2, thấp dƣới 1)… ; hoặc theo bảng màu (ví dụ: màu đỏ: rất cao, màu da cam: cao, màu vàng: trung bình, màu xanh: thấp…); hay theo định lƣợng (bảng hệ số…) .
Ví dụ, nếu sử dụng cách đánh giá rủi ro theo mức độ: cao, trung bình, thấp
thì KTVNB có thể đánh giá rủi ro nhƣ sau:
227
+ Rủi ro cao: - Rủi ro đƣợc đánh giá là cao đối với lĩnh vực tổ chức, quản lý và điều hành khi có các yếu tố sau: Thay đổi lãnh đạo trƣờng hay cán bộ ở các vị trí chủ chốt của nhà trƣờng; Thay đổi cơ cấu tổ chức của nhà trƣờng; Có các sai phạm nghiêm trọng, tái phạm nhiều lần các quy định của pháp luật và của nội bộ trƣờng đƣợc phát hiện qua các cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán trƣớc;
- Rủi ro đƣợc đánh giá là cao đối với lĩnh vực tài chính – kế toán khi có
những thay đổi bất thƣờng trong các báo cáo kế toán quản trị, báo cáo tài chính
- Rủi ro cao ở một bộ phận đƣợc kiểm toán nếu không chỉnh sửa đầy đủ
những phát hiện, kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán lần trƣớc;
+ Rủi ro trung bình: rủi ro đƣợc đánh giá là trung bình khi có một yếu tố nào
đó có thể có nguy cơ rủi ro cao nhƣ trình bày trên đây nhƣng ở mức độ không
quá nghiêm trọng.
+ Rủi ro thấp: rủi ro đƣợc đánh giá là thấp khi không có bất kỳ một yếu tố
nào có khả năng dẫn đến rủi ro cao nhƣ trình bày trên đây.
Để có cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán, KTVNB cần phải tổng kết
những rủi ro đã xảy ra trong các năm nƣớc, đồng thời đánh giá tổng kết những
rủi ro trong năm hiện tại đối với toàn hệ thống, từng đơn vị thành viên cũng
nhƣ từng bộ phận hay hoạt động trong toàn trƣờng.
a2. Hoàn thiện tổ chức lập kế hoạch KTNB năm
Kế hoạch KTNB năm do trƣởng bộ phận KTNB của trƣờng ĐH chịu
trách nhiệm chỉ đạo lập và trình lãnh đạo trƣờng phê duyệt.
Khi lập KHKT năm, KTNB cần đánh giá rủi ro, trọng yếu để có cơ sở
xác định thứ tự ƣu tiên kiểm toán đối với từng lĩnh vực, hoạt động cho phù
hợp, trong đó cần tập trung kiểm toán đối với lĩnh vực, hoạt động trọng yếu,
rủi ro cao .
Để có căn cứ đánh giá trọng yếu, rủi ro đối với từng hoạt động của nhà
trƣờng, trƣởng bộ phận KTNB chỉ đạo các KTVNB thực hiện khảo sát và thu
thập thông tin về các hoạt động của trƣờng đại học, bao gồm các thông tin về
tình hình và kết quả hoạt động của trƣờng năm (kỳ) trƣớc và việc thực hiện sứ
mạng, mục tiêu và chiến lƣợc phát triển đã đề ra trong năm (kỳ) này, những nhân
tố bên trong và ngoài đơn vị có ảnh hƣởng đến quá trình và kết quả từng lĩnh vực
hoạt động, từng đơn vị chức năng, nghiệp vụ trong nhà trƣờng? Những cơ hội,
thách thức mới đặt ra…
228
Để thu thập thông tin KTNB có thể áp dụng các phƣơng pháp nhƣ sau: sử dụng cơ sở dữ liệu nhà trƣờng từ các năm trƣớc (kỳ trƣớc), yêu cầu các
đơn vị trong trƣờng cung cấp thông tin theo mẫu, gửi phiếu điều tra tới ngƣời sử dụng nhân lực mà trƣờng đào tạo, tới ngƣời học đang học hay đã tốt nghiệp, thu thập thông tin từ cán bộ công chức, giáo viên của trƣờng qua các cuộc hội thảo, hội nghị, giao ban đào tạo… , lập email, hòm thƣ của nhà trƣờng để thu thập thông tin từ tất cả các đối tƣợng trên… Việc mở rộng đối tƣợng, phƣơng pháp thu thập thông tin từ những đối tƣợng trên có thể cung cấp cho KTNB cái nhìn khách quan hơn, ít bị hạn chế bởi quan điểm cá nhân trong việc xác định nội dung, phạm vi dự kiến thực hiện các cuộc kiểm toán trong kế hoạch năm.
Dựa trên các thông tin thu thập đƣợc, KTNB cần phân tích để xác định rõ trọng tâm kiểm toán trong năm, căn cứ trên khía cạnh chính là: Sứ mạng, chiến lƣợc phát triển của trƣờng; Yêu cầu quản lý của lãnh đạo nhà trƣờng và các cán bộ quản lý trong trƣờng; Mối quan tâm của xã hội và ngƣời học đến hoạt động đào tạo, NCKH… của nhà trƣờng trong năm và mối quan tâm cụ thể của cán bộ công chức, giáo viên đến các mảng hoạt động của trƣờng.
Kế hoạch năm đƣợc xây dựng trên cơ sở sau: - Thông tin liên quan đến hoạt động của nhà trƣờng, bao gồm: Các quy định hiện hành của pháp luật; Các quy định nội bộ của Nhà trƣờng; Sứ mệnh, mục tiêu và chiến lƣợc phát triển của trƣờng; Nhiệm vụ, kế hoạch chi tiết của các bộ phận đang hoạt động trong nhà trƣờng.
- Kết quả phân tích đánh giá rủi ro, trọng yếu của toàn trƣờng và của các bộ phận thực hiện các hoạt động trong trƣờng đại học, ví dụ các ban (phòng) nhƣ ban (phòng) tổ chức cán bộ, ban (phòng) quản lý khoa học… và các khoa chuyên ngành… - Kết quả kiểm toán độc lập, KTNN, KTNB lần trƣớc (nếu có) cũng nhƣ yêu cầu quản lý của Lãnh đạo trƣờng đối với từng bộ phận đƣợc kiểm toán hiện tại.
Nội dung của KHKT năm của KTNB trong trƣờng ĐHCL có thể gồm
nhƣng nội dung chủ yếu sau:
229
- Mô tả khá quát về tình hình và kết quả hoạt động của trƣờng năm (kỳ) trƣớc và việc thực hiện sứ mạng, mục tiêu và chiến lƣợc phát triển đã đề ra trong năm (kỳ) này… .
- Đánh giá rủi ro, thách thức ảnh hƣởng đến tầm nhìn, sứ mạng, mục tiêu, chiến lƣợc phát triển của trƣờng, đồng thời cũng chỉ rõ cơ hội của trƣờng trong bối cảnh giáo dục đại học trong nƣớc và quốc tế.
- Xác định cụ thể mục tiêu của các cuộc kiểm toán trong năm hƣớng tới đối tƣợng nào trong nhà trƣờng, ví dụ nhƣ: Tổ chức và quản lý; Tuyển sinh và định hƣớng nghề nghiệp; Đào tạo; Đội ngũ cán bộ, quản lý giảng viên… Đồng thời kế hoạch cũng cần xác định phạm vi các cuộc kiểm toán sẽ đƣợc tiến hành ở những bộ phận nào: phòng, ban, trung tâm, viện… hay trong toàn trƣờng.
- Xác định hệ thống các phƣơng pháp tiến hành KTNB, nhu cầu huy động thêm nhân sự từ các bộ phận trong trƣờng, nhu cầu sử dụng chuyên gia cho các cuộc kiểm toán trong năm.
- Dự kiến số cuộc KTNB thực hiện trong năm: nội dung, nhân sự, thời
gian, chi phí kiểm toán cho từng cuộc KTNB.
- Kế hoạch nguồn lực và xác định nguồn nhân lực, phân bổ nguồn lực
phục vụ các nhiệm vụ kiểm toán trong nhà trƣờng;
- Chƣơng trình quản lý, đào tạo và nghiên cứu phát triển công tác
KTNB của đơn vị trong năm;
- Kế hoạch báo cáo (nội dung, số lƣợng báo cáo) định kỳ với lãnh đạo
nhà trƣờng.
Kế hoạch KTNB năm sau khi đƣợc trƣởng bộ phận KTNB xem xét thì đƣợc gửi lãnh đạo cao nhất của trƣờng phê duyệt, làm căn cứ để triển khai các cuộc KTNB trong năm.
Ngoài ra, trong trƣờng hợp Lãnh đạo nhà trƣờng yêu cầu, KTNB có thể tổ chức thực hiện các cuộc KTNB đột xuất, tuy nhiên cuộc KTNB đột xuất thì không bao gồm trong kế hoạch kiểm toán năm.
a3. Hoàn thiện tổ chức lập kế hoạch từng cuộc KTNB (1) Hoàn thiện công việc trước khi lập kế hoạch từng cuộc KTNB: trƣớc khi lập kế hoạch từng cuộc KTNB cần thực hiện các bƣớc công việc nhƣ sau:
230
+ Xác định đối tượng, mục tiêu, quy mô của cuộc kiểm toán Tùy theo đối tƣợng của cuộc kiểm toán và yêu cầu của lãnh đạo nhà trƣờng, tùy thuộc mức độ rủi ro mà xác định mục tiêu, quy mô của cuộc KTNB cho phù hợp.
+ Xác định cách thức tổ chức cuộc kiểm toán
Sau khi xác định đƣợc đối tƣợng, mục tiêu và quy mô cuộc kiểm toán thì
công việc tiếp theo là xác định cách thức tổ chức cuộc kiểm toán. Những nội
dung cần quan tâm khi xác định cách thức kiểm toán cụ thể là:
- Bố trí nhân sự: Việc bố trí nhân sự phụ thuộc vào việc trƣờng tiến hành
tự kiểm toán hay thuê tổ chức bên ngoài, hoặc bố trí nhân sự kiểm toán bằng
cách kết hợp cả bên trong và thuê bên ngoài.
- Xác định phạm vi, lựa chọn các thủ tục kiểm toán và phƣơng pháp
kiểm toán để áp dụng trong quá trình kiểm toán, đồng thời cũng xác định cách
thức báo cáo phát hiện kiểm toán, mức độ, phạm vi áp dụng các hoạt động
kiểm toán và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
+ Thu thập thông tin tổng quan về lĩnh vực, bộ phận, hoạt động được
kiểm toán
KTVNB cần thu thập các thông tin về môi trƣờng hoạt động tác động
đến các lĩnh vực, bộ phận, hoạt động đƣợc kiểm toán.
Để thu thập thông tin, KTVNB cần thực hiện quá trình tìm hiểu đặc điểm
hoạt động, bộ máy tổ chức của trƣờng, tiếp xúc và phỏng vấn cán bộ, nhân
viên, tìm hiểu cơ cấu và trách nhiệm của từng phòng, Ban, Trung tâm, các bộ
phận của trƣờng chuẩn bị đƣợc tiến hành kiểm toán.
KTVNB có thể quan sát, phỏng vấn lãnh đạo, nhân viên các Phòng, ban,
trung tâm, khoa, bộ phận đƣợc kiểm toán, nghiên cứu, kiểm tra các tài liệu
liên quan, nghiên cứu hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán các năm trƣớc
(nếu có), đối chiếu văn bản, tài liệu với chế độ, luật lệ, phân tích sơ bộ để thấy
biến động hay biểu hiện bất thƣờng và xác định nguyên nhân, mức độ liên
quan của từng nguyên nhân để dự đoán, dự báo xu hƣớng, khả năng.
(2) Hoàn thiện lập kế hoạch từng cuộc kiểm toán nội bộ:
Kế hoạch của từng cuộc KTNB do trƣởng đoàn (tổ) thực hiện cuộc
KTNB chịu trách nhiệm chỉ đạo lập và trình trƣởng bộ phận KTNB phê
duyệt. Kế hoạch của từng cuộc KTNB dự kiến các công việc đoàn kiểm toán
231
cần thực hiện trong một cuộc KTNB bao gồm mục tiêu kiểm toán, phạm vi
kiểm toán, nội dung kiểm toán, trọng tâm kiểm toán, sắp xếp công việc kiểm
toán và các yêu cầu kiểm toán khác để định hƣớng cho các KTVNB trong
đoàn (tổ) kiểm toán.
Kế hoạch của từng cuộc KTNB bao gồm KHKT chi tiết và chƣơng trình
kiểm toán, trong đó KHKT chi tiết cần căn cứ vào KHKT hàng năm của KTNB
để xác định mục tiêu kiểm toán, rủi ro, trọng yếu, tiêu chuẩn đánh giá, phạm vi,
phƣơng pháp và thủ tục kiểm toán cho từng nội dung kiểm toán, xác định thời
gian, nhân sự và lịch trình kiểm toán cho từng bộ phận đƣợc kiểm toán nhằm
đảm bảo thực hiện cuộc KTNB tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro kiểm
toán đến mức có thể chấp nhận đƣợc. KHKT chi tiết là chỉ dẫn cho toàn bộ các
KTVNB tham gia vào cuộc kiểm toán, đồng thời cũng là cơ sở cho trƣởng
đoàn (tổ) kiểm toán trong việc việc quản lý công việc kiểm toán và để đạt đƣợc
mục tiêu kiểm toán đã xây dựng. KHKT chi tiết là căn cứ để đánh giá chất
lƣợng công việc kiểm toán của KTVNB. KHKT chi tiết cần đƣợc gửi cho
trƣởng bộ phận KTNB phê duyệt trƣớc khi thực hiện cuộc kiểm toán.
Hoàn thiện tổ chức lập kế hoạch chi tiết từng cuộc KTNB
Để lập KHKT chi tiết, các KTVNB cần khảo sát và thu thập thông tin về
hoạt động của bộ phận đƣợc kiểm toán (phòng, ban, trung tâm, khoa…), bao
gồm các thông tin chung, môi trƣờng hoạt động, các thuận lợi, khó khăn của
bộ phận đƣợc kiểm toán trong việc thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ đƣợc
kiểm toán.
KTVNB có thể thu thập thông tin bằng cách gửi công văn đề nghị đơn vị
đƣợc kiểm toán cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ, đọc các hồ sơ của các
cuộc thanh tra, kiểm toán trƣớc (nếu có), đọc các tài liệu liên quan về tình hình
và kết quả hoạt động của đơn vị trong các các báo cáo hồ sơ, tài liệu của nhà
trƣờng, trao đổi với các cán bộ có liên quan đến bộ phận đƣợc kiểm toán...
Căn cứ trên các thông tin thu thập đƣợc, đoàn (tổ) kiểm toán cần thảo
luận để đánh giá thêm về trọng yếu, rủi ro kiểm toán làm cơ sở xác định mục
232
tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán, nhiệm vụ cụ thể của mỗi KTVNB. Do
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội thƣờng có quy mô lớn, địa bàn
hoạt động rộng và hoạt động trên nhiều nhiều lĩnh vực nên tùy từng đối
tƣợng, lĩnh vực, nội dung kiểm toán mà bố trí nhân sự của cuộc KTNB cho
phù hợp, đảm bảo KTVNB phải am hiểu đƣợc nội dung, quy trình và thủ tục
kiểm soát của đơn vị đƣợc kiểm toán để có thể áp dụng phạm vi, nội dung các
thủ tục kiểm toán cho phù hợp, trên cơ sở đó có thể thu thập đầy đủ bằng
chứng thích hợp để đƣa ra kết luận, hơn thế nữa còn đƣa ra ý kiến tƣ vấn phù
hợp, có giá trị, ví dụ cần phân công KTVNB am hiểu về hoạt động đào tạo
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy trình đào tạo, còn khi kiểm toán hoạt
động tuyển dụng nhân sự thì KTVNB cần am hiểu về quản lý nhân sự và nhu
cầu công việc của vị trí tuyển dụng…
Việc xác định và phân chia công việc trong đoàn (tổ) KTNB sẽ giúp cho
KTV phụ trách cuộc KTNB quản lý công tác kiểm toán và giúp từng KTVNB
hiểu đƣợc công việc mình cần thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả thực
hiện công việc kiểm toán đƣợc giao. Một cuộc KTNB có thể có nhiều cách
thức phân chia công việc kiểm toán, tuy nhiên phải đảm bảo phù hợp với trình
độ chuyên môn, kinh nghiệm của từng KTVNB, phù hợp với thời gian kiểm
toán, lịch trình kiểm toán để đảm bảo tiến độ và chất lƣợng của cuộc kiểm toán.
Sau khi đã xác định đƣợc các yếu tố trên, KTV phụ trách cuộc KTNB
tổng hợp để lập KHKT chi tiết, trong đó nêu rõ mục tiêu kiểm toán, nội
dung kiểm toán, phƣơng pháp kiểm toán, trọng yếu và rủi ro kiểm toán,
phạm vi kiểm toán, địa điểm, thời gian kiểm toán đối với từng hoạt động đƣợc
kiểm toán.
Kế hoạch cuộc kiểm toán có thể đƣợc sửa đổi, bổ sung trong quá trình
thực hiện nếu có những thay đổi về điều kiện thực hiện.
Hoàn thiện tổ chức thiết kế chương trình kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch chi tiết của cuộc kiểm toán, KTVNB đƣợc phân
công kiểm toán từng nội dung công việc kiểm toán cần thu thập thêm thông
tin chi tiết về đối tƣợng, lĩnh vực, nội dung kiểm toán, từ đó đánh giá rủi ro
233
làm cơ sở xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
cần thực hiện, trong đó quan trọng nhất là nội dung các thủ tục kiểm toán đối
với nội dung kiểm toán trọng yếu, có rủi ro cao.
Trong chƣơng trình kiểm toán cần chi tiết hóa nội dung, thủ tục, phạm vi
kiểm toán cần phải làm đối với từng nội dung công việc kiểm toán để làm căn cứ
cho KTVNB triển khai công việc cần thiết và ghi chép, theo dõi, kiểm tra các thủ
tục kiểm toán, đồng thời là căn cứ để đánh giá chất lƣợng công việc kiểm toán và
là minh chứng công việc kiểm toán đã đƣợc thực hiện một cách phù hợp.
Trong trƣờng hợp bộ phận KTNB đã xây dựng chƣơng trình kiểm toán
mẫu cho từng đối tƣợng, lĩnh vực, nội dung kiểm toán, từng quy trình nghiệp
vụ của nhà trƣờng thì KTVNB đƣợc phân thực hiện từng nội dung công việc
kiểm toán cần dựa trên các thông tin thu thập đƣợc ở bƣớc trên để xem xét lựa
chọn, bổ sung các thủ tục kiểm toán cho phù hợp. Trong quá trình thiết kế
chƣơng trình kiểm toán, KTVNB có thể mở rộng hoặc giới hạn công việc của
mình tùy theo mức độ trọng yếu, rủi ro của nội dung công việc kiểm toán đã
đƣợc đánh giá cụ thể nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp
cho việc ra ý kiến nhận xét và đƣa ra đề xuất hợp lý, đúng đắn.
Kế hoạch chi tiết và chƣơng trình kiểm toán sau khi đƣợc hoàn thiện cần
gửi cho trƣởng bộ phận KTNB đánh giá tính hợp lý và gửi cho bộ phận đƣợc
kiểm toán để trao đổi, thống nhất lịch trình, đảm bảo sự phối hợp hiệu quả
nhất giữa đoàn (tổ) kiểm toán bộ phận đƣợc kiểm toán.
Kế hoạch chi tiết và chƣơng trình kiểm toán có thể đƣợc sửa đổi, bổ sung
trong quá trình thực hiện nếu có những thay đổi về điều kiện thực hiện hoặc
đánh giá về rủi ro.
Kế hoạch chi tiết và chƣơng trình kiểm toán sau khi đƣợc trƣởng bộ
phận KTNB phê chuẩn cần đƣợc gửi cho bộ phận đƣợc kiểm toán để thông
báo cụ thể, đồng thời KTVNB phải soạn thảo công văn yêu cầu bộ phận đƣợc
kiểm toán chuẩn bị các số liệu, tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán (kèm theo
danh mục tài liệu cần cung cấp) để khi KTVNB xuống kiểm tra trực tiếp tại
234
bộ phận đƣợc kiểm toán.
b. Hoàn thiện tổ chức giai đoạn thực hiện cuộc kiểm toán
Việc tổ chức từng cuộc kiểm tra, kiểm toán nội bộ, hay đánh giá tiêu
chuẩn ISO tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL còn sơ sài,
chƣa đầy đủ, chi tiết nên chƣa đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho
quản trị nhà trƣờng, trong phần này NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ
chức thực hiện cuộc KTNB. Nội dung hoàn thiện cụ thể nhƣ sau:
b1. Hoàn thiện tổ chức triển khai công tác kiểm toán tại bộ phận được
kiểm toán
Khi xuống thực hiện kiểm toán tại bộ phận đƣợc kiểm toán, trƣớc hết
trƣởng đoàn (tổ) kiểm toán cần tổ chức cuộc họp triển khai công tác kiểm
toán tại bộ phận đƣợc kiểm toán. Thành phần cuộc họp triển khai công tác
kiểm toán gồm tất cả các thành viên của đoàn (tổ) kiểm toán và quản lý bộ
phận đƣợc kiểm toán và các đơn vị có liên quan (nếu cần). Mục đích của việc
tổ chức họp triển khai công tác kiểm toán nhằm giúp bộ phận đƣợc kiểm toán
nắm đƣợc nội dung, kế hoạch làm việc của đoàn (tổ) kiểm toán, từ đó có sự
phối hợp giữa các bên để tạo điều kiện cho công tác kiểm toán đƣợc thực hiện
hiệu quả hơn.
b2. Hoàn thiện tổ chức tìm hiểu các bộ phận (phòng, ban, trung tâm,
khoa) được kiểm toán
Khi đến bộ phận, Phòng, Ban, Trung tâm, Khoa đƣợc kiểm toán,
KTVNB phải trao đổi với ngƣời quản lý chịu trách nhiệm của bộ phận
đƣợc kiểm toán và cán bộ chủ chốt khác, yêu cầu họ cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động của bộ phận đó để KTVNB kiểm tra đối chiếu về sự
phù hợp với các thông tin đã đƣợc thu thập từ trƣớc. KTVNB phải xem
xét lại việc thực hiện các chính sách, thủ tục đã đƣợc quy định bằng văn
bản của bộ phận đƣợc kiểm toán và tiếp tục trao đổi thêm với các cán bộ
để thu thập thêm thông tin, có thể phải điều chỉnh lại kế hoạch và quy trình
235
kiểm toán cho phù hợp.
b3. Hoàn thiện tổ chức kiểm tra các lĩnh vực hoạt động cụ thể tại các bộ
phận được kiểm toán
Sau khi triển khai công tác kiểm toán tại bộ phận đƣợc kiểm toán, đoàn
(tổ) kiểm toán tổ chức thực hiện các công việc kiểm toán theo kế hoạch đã
xây dựng nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp làm cơ sở
cho ý kiến và các kiến nghị kiểm toán.
Căn cứ vào KHKT chi tiết và chƣơng trình kiểm toán đã đƣợc xây dựng,
các KTVNB triển khai thực hiện các công việc kiểm toán và trƣởng đoàn (tổ)
kiểm toán có trách nhiệm quản lý và điều hành các KTV trong tổ kiểm toán
thực hiện các công việc kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán.Tùy
từng nội dung kiểm toán để KTVNB áp dụng phƣơng pháp kiểm toán thích
hợp đã đƣợc cụ thể trong kế hoạch, chƣơng trình kiểm toán (các kỹ thuật, thủ
tục kiểm toán nhƣ: kiểm tra, đối chiếu, xác nhận, phỏng vấn, quan sát, khẳng
định bằng văn bản, rà soát lại việc xử lý các số liệu, tính toán, phân tích đánh
giá và kiểm tra chi tiết nghiệp vụ) để thu thập bằng chứng kiểm toán từ các
nguồn khác nhau.
Trong bƣớc công việc này, KTVNB thƣờng kiểm tra các quy trình
nghiệp vụ của từng bộ phận chức năng, đơn vị bộ phận của trƣờng. KTVNB
áp dụng các phƣơng pháp kiểm toán để thu thập các bằng chứng liên quan đến
đối tƣợng đƣợc kiểm toán. Cụ thể là việc thu thập các tài liệu liên quan đến
việc thực hiện các chính sách, quy định trong thực tế các hoạt động sứ mạng,
mục tiêu, chiến lƣợc phát triển, tổ chức và quản lý, tuyển sinh và định hƣớng
nghề nghiệp, đào tạo, đội ngũ cán bộ, quản lý giảng viên, ngƣời học, nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế, cơ
sở vật chất, tài chính và quản lý tài chính của đơn vị hay các bằng chứng liên
quan đến số liệu do hệ thống kế toán xử lý, cung cấp…
Trong trƣờng hợp các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL áp
dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO thì khi kiểm tra từng
236
mảng hoạt động của nhà trƣờng, KTVNB kiểm tra bảng mô tả vị trí công việc
(yêu cầu năng lực, trách nhiệm, quyền hạn của các chức danh công việc) của
từng bộ phận và kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các quy trình nghiệp vụ
chi tiết của bộ phận, nhƣ các bộ phận : Phòng Tài chính, kế toán; Phòng Hành
chính - Tổng hợp; Phòng Tổ chức cán bộ; Phòng tuyển sinh; Phòng Đào
tạo… Ví dụ khi kiểm toán hoạt động của các quy trình nghiệp vụ chi tiết của
phòng Tài chính, kế toán của nhà trƣờng, KTV kiểm tra bảng mô tả vị trí
công việc (yêu cầu năng lực, trách nhiệm, quyền hạn của các chức danh công
việc) của phòng Tài chính, kế toán, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện các
quy trình nghiệp vụ chi tiết của phòng Tài chính, kế toán, bao gồm: Quy trình
xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách; Quy trình tổ chức thu và quản lý
học phí; Quy trình tạm ứng, thanh toán và thanh toán tạm ứng; Quy trình tiếp
nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ (nếu có); Quy trình xét duyệt, thẩm
định, tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính hàng năm.
Kết quả kiểm tra cụ thể từng hoạt động đƣợc KTVNB ghi chép, phản ánh
vào giấy tờ làm việc và hồ sơ kiểm toán để làm cơ sở đƣa ra ý kiến của mình.
KTVNB có thể tổng hợp các kết quả kiểm toán và báo cáo tiến độ thực hiện kế
hoạch KTNB theo định kỳ. Bảng kê tổng hợp và các báo cáo tiến độ thực hiện
kế hoạch KTNB sẽ là công cụ giúp KTVNB tự kiểm tra đƣợc tình hình thực hiện
các công việc đƣợc giao, xác định kết quả kiểm toán đã đạt đƣợc để định hƣớng
công việc cần tiếp tục thực hiện. Bảng này cũng đƣợc sử dụng để báo cáo cho
trƣởng đoàn (tổ) kiểm toán để họ nắm đƣợc tiến độ thực hiện công việc và chất
lƣợng kiểm toán của từng KTVNB trong đoàn (tổ) kiểm toán và có thể trƣởng
đoàn (tổ) kiểm toán phải đƣa ra những điều chỉnh và hỗ trợ kịp thời cho KTVNB
(nếu cần), ví dụ nhƣ bổ sung nhân sự, kéo dại thêm thời gian làm việc để đảm
bảo thu thập đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp cho việc đƣa ra ý kiến kết luận
và lập báo cáo kiểm toán, đạt đƣợc mục tiêu của cuộc kiểm toán.
b4. Hoàn thiện tổ chức phân tích kết quả kiểm toán
Sau khi kiểm tra các quy trình nghiệp vụ, thu thập các bằng chứng kiểm
237
toán, KTVNB cần phân tích, đánh giá, xem xét các thông tin thu thập đƣợc,
các phát hiện kiểm toán xem từng quy trình nghiệp vụ có thiếu sót, sai phạm
hay không, nguyên nhân của các sai phạm đƣợc phát hiện… Để đƣa ra kết
luận cụ thể, KTVNB cần xem xét các thông tin thu thập đƣợc với các tiêu
chuẩn đã đƣợc đề ra trong quy chế, quy định của pháp luật nói chung và của
từng trƣờng ĐHCL nói riêng để đối chiếu và đánh giá kết quả kiểm toán
cũng nhƣ đƣa ra những kiến nghị phù hợp. Các tiêu chuẩn đánh giá có thể đã
đƣợc chỉ rõ trong kế hoạch kiểm toán hoặc theo quy định của pháp luật hay
của nhà trƣờng.
Tùy từng nội dung đƣợc kiểm toán mà KTVNB thực hiện quá trình
phân tích, đối chiếu theo các tiêu chuẩn và tiêu chí cho phù hợp để tìm ra
hạn chế, thiếu sót cụ thể .
Ví dụ qua cuộc KTNB tại trƣờng ĐH A trên địa bàn thành phố Hà Nội,
KTVNB đã kiểm tra và phân tích kết quả kiểm toán một số mặt hoạt động của
nhà trƣờng nhƣ sau:
- Đối với hoạt động “Tổ chức và quản lý”, KTVNB đã phân tích xem cơ
cấu tổ chức của trƣờng có thực hiện đúng theo quy định của Điều lệ trƣờng
đại học và có đƣợc cụ thể hóa trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của
trƣờng hay không? Trƣờng có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách
rõ ràng, cụ thể để các hoạt động hiệu quả hay không? Chức năng, trách nhiệm
và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên đã
đƣợc phân định rõ ràng hay chƣa? Các tổ chức Đảng và đoàn thể trong trƣờng
đã hoạt động theo quy định của pháp luật và hiệu quả hay chƣa? Tổ chức đảm
bảo chất lƣợng giáo dục đại học của trƣờng có đƣợc thành lập theo quy định
và hoạt động có hiệu quả hay không? Chiến lƣợc và kế hoạch hoạt động của
trƣờng có phù hợp với định hƣớng phát triển và sứ mạng của trƣờng hay
không, Trƣờng có thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ với cơ quan
chủ quản, cơ quan quản lý hay không?
Qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTVNB đã thấy đƣợc hạn
chế nhƣ sau: nhà trƣờng chƣa có quy định cụ thể bằng văn bản và chƣa thực
238
hiện việc xem xét, đánh giá định kỳ của lãnh đạo đối với hệ thống quản lý
chất lƣợng của nhà trƣờng, chƣa quy định cụ thể nội dung họp hàng tuần,
hàng tháng, hàng quý, hàng năm, chƣa quy định rõ ngƣời chịu trách nhiệm
báo cáo từng vấn đề về chất lƣợng hoạt động trong nhà trƣờng. Do thiếu các
quy định cụ thể cho quá trình họp của lãnh đạo nhà trƣờng nhƣ vậy nên đã
dẫn đến hiệu quả các cuộc họp không cao, quá trình họp không giải quyết triệt
để các vấn đề phát sinh, có cuộc họp chƣa đƣa ra kết luận cụ thể về phƣơng
hƣớng và giải pháp khắc phục khó khăn, vƣớng mắc phát sinh hoặc chƣa quy
định ngƣời theo dõi kết quả thực hiện sau khi tiến hành họp dẫn đến việc khắc
phục khó khăn, vƣớng mắc chậm trễ, thậm chí kéo dài từ cuộc họp này sang
cuộc họp khác.
- Đối với hoạt động “Tuyển sinh và định hƣớng nghề nghiệp”, KTV đã
phân tích, so sánh số lƣợng và chất lƣợng sinh viên tuyển đƣợc của năm nay
so với năm trƣớc, có đạt chỉ tiêu hay không? Trình tự, thủ tục tuyển sinh đã
đúng theo quy định hay chƣa? Số lƣợng sinh viên tuyển đƣợc vào các ngành
của trƣờng có biến động theo xu hƣớng nhƣ thế nào?
Qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTV đã thấy đƣợc hạn
chế nhƣ sau: nhà trƣờng chƣa có quy định rõ ràng bằng văn bản và chƣa thực
hiện việc hoạch định chất lƣợng đầu vào của sinh viên, hoạch định quá trình
giáo dục và đào tạo và kết quả đầu ra của sinh viên, chƣa có quy trình tiếp
nhận và giải quyết yêu cầu và tƣ vấn cho sinh viên dẫn đến việc không đáp
ứng đƣợc công việc thực tế, dƣ thừa nguồn cung. Các quá trình trong hoạt
động tuyển sinh chƣa đƣợc thiết lập thành quy trình dẫn đến việc tổ chức thực
hiện gặp nhiều khó khăn do cán bộ giáo viên thực hiện tuyển sinh không nắm
rõ đƣợc các công việc cần làm, các bƣớc của qui trình thực hiện tuyển sinh đã
dẫn đến công tác tuyển sinh còn xảy ra thiếu sót, ảnh hƣởng không tốt đến uy
tín của nhà trƣờng.
239
- Đối với hoạt động “Đào tạo”, KTVNB đã phân tích để xem chƣơng trình đào tạo của trƣờng đã đƣợc bổ sung, sửa đổi cho phù hợp chƣa? Có phù hợp với chƣơng trình khung do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành không? Có đảm bảo đƣợc chất lƣợng đào tạo hay không? Hình thức đào tạo
có đa dạng và đáp ứng đƣợc yêu cầu học tập theo quy định không? Phƣơng pháp dạy và học, đánh giá kết quả của ngƣời học cụ thể ra sao, có phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục đại học và xu thế hội nhập hay không, chất lƣợng đào tạo đối với ngƣời học sau khi ra trƣờng nhƣ thế nào?
Qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTVNB đã thấy đƣợc hạn chế nhƣ sau: nhà trƣờng chƣa có quy định rõ ràng bằng văn bản về quy trình tìm hiểu để phát triển sản phẩm đào tạo nên mới chỉ thực hiện cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo theo truyền thống của nhà trƣờng mà không thiết kế một mô hình giáo dục và đào tạo riêng cho từng theo yêu cầu của khách hàng và không thiết kế sản phẩm đào tạo mới dẫn đến khó khăn cho công tác tuyển sinh cũng nhƣ khả năng đáp ứng yêu cầu việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp giảm sút.
- Đối với hoạt động “ đảm bảo chất lƣợng”, qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTVNB đã thấy đƣợc hạn chế nhƣ sau: nhà trƣờng chƣa xây dựng và thực hiện Quy trình khắc phục hoặc phòng ngừa đối với các sự việc không phù hợp đã xảy ra hoặc tiềm ẩn, chƣa quy định về việc báo cáo về sự không phù hợp, xác định nguyên nhân, biện pháp tiến hành, kiểm tra kết quả của các đơn vị trong nhà trƣờng, chƣa xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá chất lƣợng nội bộ để định kỳ xem xét lại toàn bộ hệ thống quản lý chất lƣợng, tình trạng thực hiện quy trình quy phạm của các phòng ban bộ phận. Điều đó dẫn đến công tác tự đánh giá chất lƣợng chƣa đƣợc thực hiện đúng theo quy định của Luật giáo dục đại học.
240
- Đối với công tác “tuyển dụng và phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên”, KTVNB đã kiểm tra và phân tích xem kế hoạch tuyển dụng và phát triển đội ngũ giảng viên và nhân viên hiện nay nhƣ thế nào, việc quy hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý có đáp ứng đƣợc mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể hay không? Có quy trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch hay không? Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên có đƣợc đảm bảo quyền dân chủ không? Số lƣợng cán bộ quản lý, giảng viên có đủ theo quy định của nhà nƣớc hay không, chính sách tạo điều kiện cho các bộ quản lý, giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn có đƣợc đảm bảo đúng quy định hay không?
Qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTVNB đã thấy đƣợc hạn chế nhƣ sau: nhà trƣờng chƣa có quy định rõ ràng về quy trình đào tạo cán bộ, giáo viên, nhân viên nên hoạt động đào tạo cán bộ, giáo viên, nhân viên chƣa phát huy hết hiệu quả đào tạo, việc quy định các đối tƣợng đƣợc cử đi đào tạo nƣớc ngoài chƣa dựa trên nhu cầu cần đào tạo nên các đóng góp của ngƣời đƣợc đào tạo còn hạn chế.
- Đối với công tác “cơ sở vật chất”, KTVNB đã kiểm tra, phân tích xem thƣ viện có đầy đủ sách, giáo trình phục vụ cho ngƣời dạy và ngƣời học không, số phòng học, giảng đƣờng, phòng thực hành, phòng thí nghiệm có đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo của từng ngành không? Trang thiết bị dạy và học, phòng làm việc có đảm bảo chất lƣợng và có đƣợc sử dụng hiệu quả không, diện tích sử dụng của trƣờng có theo quy định và đạt tiêu chuẩn của cơ sở giáo dục đại học không?…
Qua kiểm tra thực tế và phân tích bằng chứng, KTV đã thấy đƣợc hạn chế nhƣ sau: Việc quản lý sử dụng cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc chặt chẽ dẫn đến việc xuống cấp do không đƣợc thƣờng xuyên bảo trì, thiết bị phòng học bị mất, hỏng do quản lý hỏng lẻo, việc sử dụng trang thiết bị đôi khi không đúng mục đích dẫn đến hiệu quả sử dụng không đạt kết quảcao. c. Hoàn thiện tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán
Tại các các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL có tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đánh giá tiêu chuẩn ISO thì nội dung công việc giai đoạn kết thúc kiểm toán còn sơ sài, chƣa đầy đủ, chi tiết để cung cấp thông tin cho Lãnh đạo nhà trƣờng nên trong phần này NCS đề xuất giải pháp hoàn thiện tổ chức giai đoạn kết thúc kiểm toán cụ thể nhƣ sau:
c1. Hoàn thiện tổng hợp kết quả kiểm toán
Sau giai đoạn thực hiện kiểm toán, các KTVNB trong đoàn (tổ) kiểm
toán cần tổng hợp toàn bộ kết quả của cuộc kiểm toán làm cơ sở đƣa ra ý kiến
nhận xét, ý kiến tƣ vấn cho phù hợp: Từng KTVNB phải cần rà soát toàn bộ
giấy tờ làm việc và đối chiếu với các mục tiêu kiểm toán chi tiết xem đã thỏa
mãn hay chƣa và lập bản tổng hợp kết quả kiểm toán đối với công việc kiểm
241
toán của mình thực hiện và báo cáo đoàn (tổ) trƣởng. Đoàn (tổ) trƣởng kiểm
tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán mà KTVNB đã thực hiện, so sánh với
KHKT chi tiết và chƣơng trình kiểm toán để xem có phù hợp hay không,
kiểm tra các bằng chứng kiểm toán mà KTV đã thu thập đƣợc, kết quả kiểm
toán và các ý kiến của KTVNB trong các bản tổng hợp kết quả kiểm toán,
đánh giá mức độ công việc KTVNB đã thực hiện. Nếu thấy cần thiết, đoàn
(tổ) trƣởng yêu cầu KTV thực hiện các nội dung, thủ tục kiểm toán bổ sung,
thu thập bằng chứng kiểm toán mới để làm cơ sở cho các kết luận kiểm toán
của KTV. Khi đã thống nhất thì trƣởng đoàn (tổ) kiểm toán có trách nhiệm tổ
chức thông báo kết quả kiểm toán với bộ phận đƣợc kiểm toán và yêu cầu
ngƣời có trách nhiệm của bộ phận đƣợc kiểm toán xem xét các ý kiến của
KTVNB, giải trình nguyên nhân về những hạn chế, thiếu sót, trao đổi thêm về
tính hợp lý của các kết luận, kiến nghị của KTVNB để xem liệu những kết
luận nào của KTVNB là đúng, điều gì chƣa hợp lý, các hoạt động đã đƣợc
gắn với các trách nhiệm ra sao, còn cần làm thêm điều gì nữa để nâng cao
chất lƣợng hoạt động... Qua đó giúp KTVNB hiểu rõ hơn thực trạng và tìm ra
giải pháp nâng cao tính hiệu quả của hoạt động của bộ phận đƣợc kiểm toán.
Ví dụ qua cuộc KTNB tại trƣờng ĐH A trên địa bàn thành phố Hà Nội,
KTVNB tổng hợp kết quả kiểm tra và phân tích kết quả kiểm toán một số mặt
hoạt động của nhà trƣờng, đặc biệt tổng hợp các hạn chế, thiếu sót đối với
hoạt động “Tổ chức và quản lý”; đối với hoạt động “Tuyển sinh và định
hƣớng nghề nghiệp”; đối với hoạt động “Đào tạo”; đối với hoạt động “ đảm
bảo chất lƣợng” và đối với công tác “cơ sở vật chất” để làm cơ sở đƣa ra kết
luận, lập báo cáo và đề xuất nhà trƣờng cải tiến, bổ sung cho phù hợp.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả kiểm toán, KTVNB có thể báo cáo và trao
đổi với lãnh đạo bộ phận đƣợc kiểm toán về các phát hiện trong kiểm toán,
trƣờng hợp cần thiết có thể đƣa ra ý kiến đề xuất ngay với bộ phận kiểm toán
đối với những vấn đề cần đƣợc xử lý ngay nhƣ là: Việc khắc phục một sai
lầm, việc giải thích rõ ràng hơn về một chính sách của nhà trƣờng. Đối với
242
những điều quan trọng hơn cần phải thẩm tra lại và có quyết định ở một cấp
quản lý cao hơn của nhà trƣờng thì KTVNB cần phải trao đổi với những
ngƣời quản lý có trách nhiệm ở cấp cao hơn để tìm phƣơng hƣớng giải quyết.
Những ý kiến đề xuất có thể trao đổi trực tiếp hoặc đƣợc phản ánh trong báo
cáo kiểm toán.
c2. Hoàn thiện tổ chức lập báo cáo kiểm toán
Báo cáo kiểm toán của KTNB bao gồm: báo cáo KTNB hàng năm,
báo cáo từng cuộc kiểm toán hoặc trƣờng hợp đặc biệt có thể có cuộc kiểm
toán đột xuất nên có báo cáo kiểm toán bất thƣờng. Hết năm công tác, bộ
phận KTNB gửi báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch KTNB trong năm hiện tại
và kế hoạch KTNB cho năm tiếp theo để Ban lãnh đạo nhà trƣờng xem xét về
những vấn đề liên quan đến kế hoạch KTNB trong năm, công việc KTNB đã
đƣợc thực hiện trong năm, các sai phạm đã đƣợc phát hiện, các kiến nghị và
việc thực hiện các kiến nghị của KTNB và những vấn đề quan trọng tác động,
ảnh hƣởng đến thực hiện kế hoạch KTNB trong năm.
Nhƣ vậy việc lập báo cáo KTNB hàng năm đƣợc dựa trên kế hoạch
KTNB hàng năm và báo cáo của từng cuộc kiểm toán, còn báo cáo kiểm
toán bất thƣờng cũng là báo cáo của cuộc kiểm toán (chỉ khác biệt là cuộc
kiểm toán đƣợc thực hiện đột xuất, do yêu cầu cụ thể của lãnh đạo nhà
trƣờng nên thƣờng ngắn gọn hơn báo cáo của cuộc KTNB thông thƣờng).
Do đó trong mục này NCS chỉ tập trung vào nội dung hoàn thiện tổ chức lập
BCKT từng cuộc KTNB, cụ thể nhƣ sau:
Dựa trên kết quả kiểm toán đã đƣợc tổng hợp, KTVNB tiến hành lập báo
cáo của cuộc kiểm toán gồm các nội dung chính: kết quả kiểm toán và các kết
luận, đề xuất các kiến nghị và biện pháp xử lý các sai sót, gian lận, các vi
phạm và nguyên nhân, nêu các giải pháp cần thiết để nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả quản lý của bộ phận đƣợc kiểm toán.
Báo cáo từng cuộc KTNB do Trƣởng đoàn (tổ) KTNB lập, Trƣởng bộ
phận KTNB xem xét, phê duyệt, trình Ban lãnh đạo trƣờng trong thời hạn
243
nhất định sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán.
Báo cáo từng cuộc KTNB cần đƣợc đối chiếu với hồ sơ làm việc của
cuộc kiểm toán nhằm trình bày đầy đủ các nội dung và kết quả kiểm toán
đã đạt đƣợc. Nội dung của báo cáo kiểm toán cần tập trung vào những vấn
đề nổi bật phát hiện ra trong quá trình kiểm toán và mục tiêu, nội dung
kiểm toán trọng yếu trong KHKT và chƣơng trình kiểm toán đã đƣợc phê
duyệt. Đặc biệt phần kết quả kiểm toán, kiến nghị cần viết ngắn gọn, nhấn
mạnh vấn đề và bày tỏ ý kiến của KTVNB với các vấn đề phát hiện ra và
những khuyến nghị cải tiến cần thiết. Toàn bộ những phát hiện trong báo
cáo kiểm toán chỉ bao gồm các thông tin đã đƣợc kết luận dựa trên các
bằng chứng thuyết phục và cần đƣợc dẫn chiếu đến bằng chứng trong hồ sơ
làm việc của cuộc kiểm toán nhằm đảm bảo những phát hiện và những vấn
đề đƣợc nêu ra trong báo cáo kiểm toán là có đầy đủ cơ sở, đảm bảo tính
khách quan và có tính chất xây dựng. Các kiến nghị kiểm toán cũng nên
xác định rõ thời hạn thực hiện kiến nghị và tổ chức, cá nhân chịu trách
nhiệm thực hiện kiến nghị để làm căn cứ kiểm tra và theo dõi việc thực
hiện kiến nghị kiểm toán.
c3. Hoàn thiện tổ chức công khai kết quả cuộc kiểm toán
Thông thƣờng tại một số trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện
nay đã thực hiện các cuộc KTNB thì báo cáo KTNB sau khi lập đƣợc gửi cho
Hội đồng trƣờng, lãnh đạo nhà trƣờng và lãnh đạo các bộ phận đƣợc kiểm
toán mà ít khi chú ý công khai rộng rãi kết quả kiểm toán, điều đó có thể giảm
tác dụng của kết quả KTNB. Do vậy, các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng
ĐHCL có tổ chức KTNB cần hoàn thiện tổ chức công khai kết quả KTNB
theo hƣớng công khai toàn bộ kết quả kiểm toán và đảm bảo tính kịp thời của
thông tin đƣợc kiểm toán để nhiều ngƣời trong nhà trƣờng biết đƣợc về kết
quả KTNB, từ đó giúp nâng cao tác dụng của BCKT, đặc biệt đối với những
bộ phận có hoạt động tƣơng tự nhƣ bộ phận đƣợc kiểm toán (ví dụ cuộc
KTNB đối với các khoa, viện, trƣờng trực thuộc), hơn nữa cũng góp phần
244
nâng cao chất lƣợng, tiến độ và hiệu quả thực hiện các kiến nghị kiểm toán
đƣợc nêu trong BCKT do có quan tâm, sự giám sát của các bộ phận khác hoặc
các cán bộ, giáo viên trong toàn trƣờng.
Để đảm bảo tính minh bạch trong quản lý và hoạt động của nhà trƣờng,
KTNB cần xây dựng các phƣơng án công khai, cấp độ công khai, mẫu báo cáo
công khai tóm tắt, hình thức công khai BCKT của từng cuộc kiểm toán và tổ
chức các phƣơng án thực hiện công khai kết quả kiểm toán, ví dụ nhƣ qua các
cuộc họp lãnh đạo mở rộng định kỳ, qua cuộc họp đại biểu công nhân viên chức,
qua mạng thông tin nội bộ của nhà trƣờng..., tùy thuộc vào quy mô, tính chất của
từng cuộc KTNB và phạm vi quyền hạn, trách nhiệm của KTNB theo quy định.
Việc thực hiện công khai nhƣ vậy mới đảm bảo tính minh bạch về tình
hình quản lý, hoạt động của các bộ phận trong nhà trƣờng đồng thời đảm
bảo có những cán bộ, giáo viên có liên quan trong trƣờng có đƣợc thông tin
cần thiết để tham gia ý kiến với những bộ phận, cá nhân sử dụng lãng phí
tài sản công, có hành vi tiêu cực hoặc có hạn chế về năng lực, trình độ, tƣ
cách đạo đức làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả hoạt động và uy tín
của nhà trƣờng.
d. Hoàn thiện tổ chức theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán
Theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán là một trong những giải
pháp nâng cao hiệu lực của KTNB, đồng thời giúp bộ phận đƣợc kiểm toán
cải tiến và nâng cao chất lƣợng hoạt động.
Tại các trƣờng ĐH có tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đánh giá tiêu
chuẩn ISO thì sau cuộc kiểm tra, đánh giá nói trên đều lập biên bản hoặc báo
cáo kiểm tra, hoặc lập cả biên bản và báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá, trong
đó có đƣa ra kiến nghị với bộ phận có liên quan cải tiến hoạt động, xử lý sai
phạm… Tuy nhiên hầu nhƣ các trƣờng đều chƣa quan tâm đúng mức đến
kiểm tra việc thực hiện kiển nghị nên trong phần này NCS đề xuất giải pháp
hoàn thiện tổ chức theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán nhằm đảm bảo
kết quả kiểm toán đƣợc sử dụng để cải tiến hoạt động của bộ phận đƣợc kiểm toán
245
cũng nhƣ toàn trƣờng.
Theo dõi việc thực hiện kiến nghị kiểm toán cần tập trung vào việc xem
xét bộ phận đƣợc kiểm toán có thực hiện các kiến nghị, đề xuất cải tiến hoạt
động đƣợc kiểm toán có đƣợc thực hiện hay không, bao gồm các nội dung sau:
+ Yêu cầu bộ phận đƣợc kiểm toán báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện kiến nghị kiểm toán so với yêu cầu tại báo cáo KTNB: Đối chiếu nội
dung báo cáo việc khắc phục sai sót, yếu kém trong thực tế tại bộ phận đƣợc
kiểm toán với các kết luận trong báo cáo kiểm toán xem việc thực hiện kiến
nghị kiểm toán có đầy đủ, kịp thời, đúng đắn hay không. Trƣờng hợp cần thiết
KTVNB có thể kiểm tra trực tiếp về tình hình và kết quả thực hiện các kiến
nghị của nhóm KTNB tại bộ phận đƣợc kiểm toán để phân tích những nguyên
nhân dẫn đến bộ phận đƣợc kiểm toán chƣa thực hiện các kiến nghị để báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
+ Lập bảng theo dõi việc thực hiện kiến nghị của các bộ phận đƣợc kiểm
toán theo các tiêu thức: đã thực hiện, chƣa thực hiện, nguyên nhân, những
khó khăn của bộ phận đƣợc kiểm toán trong việc thực hiện các kiến nghị
kiểm toán, thời gian cần thiết để thực hiện kiến nghị kiểm toán nhằm đảm
bảo hiệu lực của kiến nghị kiểm toán.
Trong trƣờng hợp bộ phận đƣợc kiểm toán chậm trễ trong việc thực hiện
các kiến nghị thì KTNB cần đƣa ra một thời hạn chính thức để bộ phận này giải
đáp vấn đề và cần thông báo rằng trong trƣờng hợp không thực hiện yêu cầu thì
có thể KTVNB phải yêu cầu làm rõ và báo cáo với lãnh đạo hoặc thông báo rộng
rãi trong nhà trƣờng.
Tuy nhiên, với chức năng tƣ vấn, KTNB không chỉ theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện kiến nghị kiểm toán mà cần phải thực hiện các giải pháp để hỗ
trợ các bộ phận đƣợc kiểm toán thực hiện các kiến nghị trong trƣờng hợp các
bộ phận này gặp khó khăn, vƣớng mắc, ví dụ nhƣ:
- Giải thích rõ hơn về điểm mạnh, yếu của từng giải pháp để bộ phận đƣợc
kiểm toán chọn lựa (nếu có).
- Tƣ vấn trực tiếp cho bộ phận (hay ngƣời) đƣợc phân công thực hiện kiến nghị
246
kiểm toán khắc phục những hạn chế, thiếu sót theo yêu cầu của quy trình chuẩn.
- Bộ phận KTNB duy trì thông tin liên tục với các bộ phận trong nhà
trƣờng, nếu có nhu cầu sẽ tƣ vấn qua điện thoại, Email, Onlinechat, hoặc đến
trực tiếp.
Trên đây là các giải pháp hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB đối với
trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL tổ chức bộ phận KTNB để thực
hiện thƣờng xuyên hoạt động KTNB theo đề xuất của NCS.
Cũng cần lưu ý thêm: Trong trường hợp trường ĐH, trong đó có các
trường ĐHCL chưa tổ chức bộ phận KTNB mà chỉ tổ chức đoàn KTNB để
thực hiện cuộc kiểm toán thì có thể hoàn thiện tổ chức hoạt động KTNB
như sau:
(1) Hoàn thiện việc xác định nội dung KTNB
Nội dung KTNB cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp trƣờng có thành lập bộ
phận KTNB, tuy nhiên cần xem xét tránh trùng lặp với công việc của các bộ
phận khác nhƣ: Thanh tra - pháp chế, kiểm định chất lƣợng…
Nhà trƣờng có thể thực hiện các nội dung KTNB đối với những vấn đề
cần đảm bảo tính độc lập cao, kỹ năng tổng hợp để đƣa ra kết luận khách
quan và những giải pháp cải tiến hoạt động phù hợp.
Trong trƣờng hợp trƣờng áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu
chuẩn ISO thì trƣờng cần tổ chức các cuộc KTNB để đánh giá chất lƣợng hoạt
động của các bộ phận theo tiêu chí, tiêu chuẩn ISO để đảm bảo tính khách
quan và hiệu quả, đồng thời, trƣờng hợp nhà trƣờng thực hiện tự đánh giá chất
lƣợng thì cũng nên tổ chức đoàn KTNB để thực hiện công việc này.
(2) Hoàn thiện quy trình KTNB
Nếu trƣờng ĐH không tổ chức bộ máy KTNB mà chỉ tổ chức đoàn
kiểm toán để thực hiện cuộc KTNB thì quy trình cuộc KTNB cũng bao
gồm các bƣớc công việc cần thực hiện nhƣ đã trình bày trên đây để có thể
247
đảm bảo hiệu quả của cuộc KTNB.
Tuy nhiên tùy theo đặc thù của từng cuộc KTNB để điều chỉnh cho phù
hợp để đảm bảo chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động KTNB, giúp phát hiện
và cải tiến những điểm yếu của hệ thống quản lý của trƣờng đại học phù hợp
với xu thế phát triển và hội nhập của các trƣờng đại học hiện nay.
3.2.3. Giải pháp để duy trì, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của
KTNB tại các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tổ chức KTNB trong các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn Thành phố Hà Nội cần đƣợc triển khai theo lộ trình một cách
khoa học và hợp lý nhƣ đã trình bày trên đây.
Tuy nhiên, điều quan trọng không kém đó là sau khi tổ chức KTNB
trong các trƣờng ĐH đƣợc hoàn thành đó là làm thế nào để duy trì cũng
nhƣ đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả của KTNB một cách lâu dài. Điều này
không hề dễ dàng bởi tổ chức và duy trì KTNB trong các trƣờng ĐH, trong
đó có các trƣờng ĐHCL chịu tác động bởi cả yếu tố chủ quan (Nhà trƣờng)
và khách quan (Nhà nƣớc, cơ quan ban ngành).
Theo quan điểm của NCS, để duy trì cũng nhƣ đảm bảo tính hiệu lực,
hiệu quả của KTNB một cách lâu dài cần phải thực hiện các giải pháp sau:
(1) Việc tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL
phải đƣợc sự cho phép và ủng hộ của Nhà nƣớc, của cơ quan ban ngành
thông qua các quy định cụ thể để KTNB có cơ sở tồn tại pháp lý và phát
huy hết vai trò, chức năng của mình. Đồng thời phải ban hành hệ thống
chuẩn mực, quy chế KTNB để hƣớng dẫn một cách chi tiết, cụ thể về mô
hình tổ chức, nhân sự, về nội dung công việc, về quy trình tổ chức KTNB
cho các đơn vị, trong đó có các trƣờng ĐH.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản pháp lý về KTNB thì Nhà nƣớc
cần phải hỗ trợ nhân sự hƣớng dẫn cho trƣờng thực hiện với lộ trình cụ thể.
(2) Bản thân các trƣờng ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL cần phải hợp
tác, phối hợp với các Cơ quan, Ban ngành để tổ chức tốt bộ máy KTNB và
vận hành có hiệu quả trong thời gian sớm nhất có thể. Đồng thời, các
248
trƣờng ĐH cũng cần có những phản hồi để giúp các cơ quan Nhà nƣớc ban
hành các văn bản có những điều chỉnh phù hợp trong quá trình trực tiếp tổ
chức thực hiện KTNB tại trƣờng để đạt đƣợc hiệu quả tối ƣu.
(3) Trong quá trình thực hiện KTNB, các trƣờng cần chú trọng quản
lý chất lƣợng kiểm toán thông qua việc duy trì chế độ kiểm soát chất lƣợng
kiểm toán nhằm đảm bảo các công việc đƣợc thực hiện đạt yêu cầu của chuẩn
mực và các phƣơng pháp đƣợc xây dựng cho KTNB đƣợc bộ phận KTNB
thực hiện. Để đảm bảo đạt chất lƣợng cao, KTNB cần có hai cấp độ quản lý
chất lƣợng công việc bao gồm: Quản lý chất lƣợng của bộ phận KTNB và
quản lý chất lƣợng từng cuộc kiểm toán.
* Về quản lý chất lƣợng của bộ phận KTNB, các trƣờng ĐH, đặc biệt
các trƣờng ĐHCL cần thực hiện những biện pháp sau:
+ Xác định rõ mô hình tổ chức của KTNB, xác định rõ vị trí của KTNB,
mối liên hệ giữa KTNB với Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám
hiệu và các bộ phận chức năng khác trong ban quản lý của trƣờng.
+ HĐQT của trƣờng có thể thực hiện đánh giá chất lƣợng hoạt động của
KTNB hoặc phân công nhiệm vụ này cho một bộ phận độc lập trong bộ máy
KTNB nhƣ bộ phận kiểm soát chất lƣợng hoạt động.
+ Nhà trƣờng có thể xác định một khoảng thời gian nhất định để có thể
có sự đánh giá từ một tổ chức bên ngoài đối với tổ chức KTNB của trƣờng.
Có thế là 3 đến 5 năm một lần cần có một nhóm kiểm toán độc lập và có trình
độ chuyên môn của một tổ chức bên ngoài trƣờng tiến hành rà soát chất lƣợng
KTNB của trƣờng.
* Về quản lý chất lƣợng của từng cuộc kiểm toán KTNB, các trƣờng
ĐH, đặc biệt các trƣờng ĐHCL cần thực hiện những biện pháp sau:
+ Kiểm soát quy trình thực hiện kiểm toán: Đối với giai đoạn chuẩn bị
kiểm toán, cần đánh giá mức độ phù hợp của mục tiêu kiểm toán, đối tƣợng,
phạm vi và phƣơng pháp kiểm toán. Đối với giai đoạn thực hiện kiểm toán,
trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm toán cần có cơ chế kiểm soát
249
chéo kết quả thực hiện. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, các kết luận
kiểm toán đều phải đƣợc đánh giá thích hợp từ phía bộ phận đƣợc kiểm toán,
KTVNB và lãnh đạo nhà trƣờng.
+ Đánh giá công việc sau kiểm toán: Bộ phận KTNB cần xây dựng
bảng câu hỏi thăm dò cụ thể để đánh giá mức độ hài lòng của những ngƣời sử
dụng thông tin từ KTNB nhƣ bộ phận đƣợc kiểm toán, lãnh đạo nhà trƣờng và
các bên có liên quan đối với công tác KTNB. Bảng câu hỏi thăm dò này cần
đƣợc chuyển cho các bên tham gia đánh giá vài tuần trƣớc khi lập kế hoạch
kiểm toán hàng năm cho năm tiếp theo.
Ý kiến phản hồi từ các bên liên quan cần đƣợc xem xét để rút kinh
nghiệm trong việc lập kế hoạch kiểm toán hàng năm và từng cuộc kiểm toán.
Nội dung thông tin cần thu thập gồm những đánh giá về tinh thần, thái độ
làm việc của đoàn kiểm toán, sự tuân thủ kế hoạch chƣơng trình làm việc của
đoàn kiểm toán, mức độ phù hợp và khả thi của kiến nghị kiểm toán...
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP XÂY DỰNG, HOÀN
THIỆN TỔ CHỨC KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.3.1. Về phía Nhà nƣớc, các Bộ, Ngành
Nhà nƣớc và các Bộ, Ngành cần đổi mới cơ chế quản lý đối với
trƣờng ĐH, trong đó có trƣờng ĐHCL để tạo điều kiện cho các trƣờng phát
huy tính tự chủ, từng bƣớc đổi mới quản trị đại học để đáp ứng yêu cầu hội
nhâp. Cụ thể là:
- Sửa đổi Luật Giáo dục và Luật Giáo dục đại học, từ đó rà soát, sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tạo điều kiện thực hiện
tự chủ đại học, cần làm rõ trách nhiệm giải trình của các trƣờng, phân biệt
trƣờng hoạt động vì mục đích lợi nhuận và không vì mục đích lợi nhuận để các
trƣờng tổ chức quản lý cho phù hợp cơ chế hoạt động.
- Các quy định pháp lý về quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học
250
cần đƣợc thống nhất, nhất quán và cùng đƣợc cập nhật ở các văn bản quản lý
khác nhau, để các cơ sở giáo dục đại học có đƣợc quyền tự chủ trọn vẹn và có cơ
chế hỗ trợ thực hiện quyền tự chủ đó, tránh tình trạng tự chủ “nửa vời” hoặc trao
quyền tự chủ đồng thời vẫn “trói buộc” bởi cơ chế.
- Quản lý nhà nƣớc về giáo dục đại học nên thực hiện ở các nội dung có
tầm vĩ mô, có tính chiến lƣợc, ở các khâu chỉ đạo, huy động, điều phối và giám
sát còn các khâu quản lý và tổ chức thực hiện nên giao cho các cơ sở giáo dục
đại học chủ động. Các Bộ, Ngành sớm ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể
các tiêu chí đánh giá mức độ và chất lƣợng hoàn thành nhiệm vụ của các trƣờng
ĐHCL nhằm tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, đồng thời, tăng cƣờng
kiểm tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các tiêu chuẩn, định mức và mở
rộng lĩnh vực giao quyền tự chủ cho các đơn vị.
- Nhà nƣớc cần hoàn thiện cơ chế tài chính đối với các trƣờng ĐHCL
bằng việc tăng cƣờng phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cao hơn cho các trƣờng cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài
chính theo hƣớng mở hơn trên cơ sở có tính đến đặc điểm từng trƣờng, khả năng
và nhu cầu thị trƣờng, trình độ quản lý, minh bạch hóa các hoạt động liên kết của
các trƣờng ĐHCL. Đổi mới cơ chế tài chính đối với nhóm các trƣờng ĐHCL
bằng cách cung cấp các dịch vụ có khả năng xã hội hoá cao, tự đảm bảo toàn bộ
chi phí hoạt động theo hƣớng trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ cả
về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, tài sản khi cung cấp dịch vụ
gắn với nhu cầu của xã hội, đƣợc quyết định thu giá dịch vụ trên cơ sở khung giá
tính đủ các chi phí hợp lý, đúng pháp luật do cấp có thẩm quyền ban hành; đƣợc
Nhà nƣớc giao vốn, xác định giá trị tài sản để giao cho trƣờng quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp; đƣợc quyền huy động vốn, sử dụng vốn, tài sản
gắn với nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định để mở rộng việc cung cấp dịch vụ
giáo dục, tự quyết định số ngƣời làm việc và trả lƣơng trên cơ sở thang bảng
lƣơng của Nhà nƣớc và hiệu quả, chất lƣợng công việc. Nhà nƣớc cần thực hiện
cơ chế đặt hàng đối với đào tạo đại học và để tất cả các cơ sở giáo dục đại học,
gồm cả ĐHCL, đƣợc tham gia vào quy trình tuyển chọn kinh phí đặt hàng đào
251
tạo từ ngân sách nhà nƣớc.
- Hoàn thiện hơn các công cụ quản lý và vai trò kiểm tra, giám sát của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục
nhằm cung cấp tốt hơn cho mọi tầng lớp nhân dân, phát huy các yếu tố tích
cực, hạn chế các mặt trái của cơ chế thị trƣờng. Ban hành tiêu chuẩn chất
lƣợng dịch vụ sự nghiệp cung cấp cho xã hội, hệ thống các tiêu chí đánh giá
mức độ hoàn thành và chất lƣợng thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao, quan tâm
đến công tác quản lý nhà nƣớc, nhất là công tác kiểm tra, giám sát, yêu cầu
tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình của các trƣờng ĐH, trong đó
có các trƣờng ĐHCL.
- Nhà nƣớc cần xây dựng và ban hành những quy định cho hoạt động
KTNB phù hợp với điều kiện mới cho các đơn vị. Tại Việt Nam hiện nay, KTNB mới chỉ bắt buộc áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nƣớc bằng các
văn bản pháp luật nhƣ Quyết định số 832/TC-QĐ-CĐKT của Bộ tài chính ban
hành ngày 28/10/1997 – Quy chế KTNB áp dụng trong DNNN và một số rất ít
các văn bản hƣớng dẫn mà chƣa có bất kỳ một văn bản nào quy định tổ chức
KTNB trong các đơn vị sự nghiệp công lập đặc biệt là các trƣờng ĐHCL. Trên
thực tế với một văn bản ra đời gần 20 năm thì cho đến hiện tại còn nhiều những
bất cập cần phải đƣợc sửa đổi, bổ sung thậm chí là thay thế. Trƣớc thực tế nhƣ
vậy, Nhà nƣớc với vai trò là ngƣời chủ sở hữu đối với các trƣờng ĐHCL chƣa tự
chủ và với vai trò là ngƣời quản lý đối với cả các trƣờng ĐHCL tự chủ và chƣa
tự chủ có trách nhiệm hƣớng dẫn các đơn vị thiết lập và vận hành bộ phận
KTNB để hỗ trợ quản trị rủi ro cho lãnh đạo nhà trƣờng. Nhà nƣớc có thể tƣ vấn
và hỗ trợ các trƣờng trong giai đoạn đầu để các trƣờng lựa chọn cho mình đƣợc
một mô hình KTNB phù hợp. Nhà nƣớc cũng cần nghiên cứu và tham gia giải
quyết mối quan hệ giữa Hội đồng trƣờng (Hội đồng quản trị) với tổ chức, cá
nhân có liên quan, trƣớc hết là với Đảng ủy ở trƣờng ĐHCL trong vai trò là
trọng tài để Hội đồng trƣờng có đủ năng lực và thực quyền quyết định các vấn đề
của nhà trƣờng, đặc biệt những vấn đề liên quan đến tổ chức bộ máy và hoạt
động của KTNB trong trƣờng ĐHCL. Nhà nƣớc cần trao quyền cho Hội đồng
252
trƣờng trong quá trình lựa chọn nhân sự cho bộ phận KTNB để đảm bảo ngƣời
đƣợc tuyển chọn có khả năng thích nghi với môi trƣờng của từng trƣờng khác
nhau và đáp ứng nhu cầu khác nhau của các lãnh đạo các trƣờng khác nhau.
- Nhà nƣớc cần xây dựng và ban hành những quy định cho hoạt động
KTNB và hƣớng dẫn các đơn vị thiết lập bộ phận KTNB, tiến tới thiết lập Hiệp
hội nghề cho loại hình KTNB để hƣớng dẫn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ,
kiểm tra giám sát chất lƣợng KTNB.
3.3.2. Về phía các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội
Để các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố
Hà Nội thực hiện các giải pháp xây dựng và hoàn thiện tổ chức KTNB cần
phải có các điều kiện hỗ trợ nhƣ sau:
- Nâng cao nhận thức về yêu cầu và sự cần thiết tổ chức KTNB trong
trƣờng đại học đối với việc hỗ trợ các các trƣờng đổi mới quản trị toàn diện các
hoạt động, đảm bảo và nâng cao chất lƣợng đào tạo. Các trƣờng ĐHCL cần hiểu
rõ: đƣợc trao quyền tự chủ lớn hơn cần đi đôi với tăng cƣờng trách nhiệm giải
trình, từ đó thấy đƣợc tầm quan trọng của minh bạch và công bố thông tin theo
yêu cầu không chỉ của cơ quan quản lý nhà nƣớc mà còn của sinh viên, phụ
huynh và công chúng nói chung. Đồng thời cũng cần nhận thức đƣợc KTNB
trong nhà trƣờng có vai trò, tác dụng lớn trong việc hỗ trợ lãnh đạo nhà trƣờng
tăng cƣờng trách nhiệm giải trình, minh bạch và công bố thông tin trung thực về
tất cả các mặt hoạt động của nhà trƣờng.
- Các trƣờng đều phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ mang tính chi tiết,
đảm bảo tính công khai, dân chủ và công bằng, xây dựng đƣợc hệ thống tiêu chí
đánh giá kết quả hoạt động của từng bộ phận, từng cá nhân cán bộ, nhân viên,
giảng viên trong nhà trƣờng, chú trọng giải pháp chi trả thu nhập theo hiệu quả
công việc, khuyến khích, hấp dẫn, thu hút ngƣời có năng lực, có trình độ, hoàn
thành tốt công việc, qua đó tạo điều kiện cho hoạt động đảm bảo và tƣ vấn của
KTNB đƣợc phát huy hiệu quả.
- Tạo ra môi trƣờng làm việc và văn hoá làm việc hiệu quả cho kiểm
toán viên thực hiện hoạt động KTNB: Nhà trƣờng phải có cơ chế và biện
253
pháp truyền thông về vai trò, chức năng đảm bảo, tƣ vấn của KTNB để tạo
ra sự tin tƣởng, hỗ trợ công việc giữa cán bộ, nhân viên, giáo viên trong
nhà trƣờng với KTVNB, giúp KTVNB yên tâm làm việc qua đó nâng cao
hiệu quả của công tác kiểm toán, giúp giảm chi phí, thời gian kiểm toán,
đồng thời cũng phải tạo cho KTVNB ý thức đƣợc trách nhiệm, quyền hạn
và nhiệm vụ của mình để đảm bảo công tác kiểm toán đạt đƣợc mục tiêu
đặt ra, qua đó giúp nâng cao hiệu quả làm việc, kết quả công việc và tinh
thần làm việc của các KTVNB.
- Các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL có tổ chức kinh doanh
dịch vụ cần nghiên cứu để có chính sách đặc thù về tiền lƣơng, thu nhập cho đội
ngũ KTVNB làm việc trong các trƣờng đại học, tƣơng xứng với trình độ chuyên
môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của họ để thu hút ngƣời có chuyên môn cao, đặc
biệt vị trí trƣởng bộ phận KTNB.
3.3.3. Về phía bộ phận KTNB trong nhà trƣờng
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu công việc với chức năng đảm bảo và tƣ vấn,
mỗi KTVNB trong trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL chuyên nghiệp
phải có kiến thức chuyên sâu về tài chính kế toán, kiến thức pháp luật và kiến
thức quản trị, đặc biệt phải am hiểu về trƣờng đại học, về đào tạo, nghiên cứu
và quản trị đại học. Do vậy, bộ phận KTNB trong trƣờng ĐH, trong đó có các
trƣờng ĐHCL cần phải chú trọng chính sách tuyển dụng và đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ cho KTVNB, thực hiện văn hóa chia sẻ trong nội bộ để các
KTVNB đều có thể tham gia vào kiểm toán các hoạt động của nhà trƣờng khi
cần có sự điều động của trƣởng bộ phận KTNB giữa các đoàn kiểm toán hay
các KTVNB cần phải có hỗ trợ thêm về chuyên môn, nghiệp vụ…
- Trƣởng bộ phận KTNB cũng cần đề xuất với nhà trƣờng có chính sách
hỗ trợ các KTNVB học và thi các chứng chỉ KTVNB (CIA) đã đƣợc một số tổ
chức nƣớc ngoài đào tạo, sát hạch và cấp tại Việt Nam để nâng cao chất lƣợng
cho đội ngũ cho KTVNB.
- Trƣởng bộ phận KTNB cần tổ chức họp rút kinh nghiệm sau khi kết thúc
cuộc kiểm toán, các kinh nghiệm hay cần phải đƣợc tổng hợp thành sổ tay và
254
đƣợc phổ biến cho các KTVNB để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt
động kiểm toán trong tƣơng lai. Ngoài ra, Trƣởng bộ phận KTNB có thể gửi bản
khảo sát cho các bộ phận đƣợc kiểm toán hoặc mở các trang thông tin trên mạng
nội bộ để thu thập ý kiến đánh giá khách quan về cuộc kiểm toán, nhƣ: KTV có
đảm bảo tính độc lập khi thực hiện công tác kiểm toán không? Thái độ làm việc
của KTV có tích cực hợp tác với đơn vị về các vấn đề phát hiện đƣợc trong quá
trình kiểm toán không? mức độ hài lòng của cán bộ, nhân viên, giáo viên về thái
độ và phƣơng pháp làm việc, cách thức giải quyết vấn đề phát sinh... Qua đó
255
từng bƣớc nâng cao tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp cho KTVNB.
Kết luận chƣơng 3
Chƣơng 3 của luận án đã trình bày xu hƣớng hƣớng phát triển của các
trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, phân tích làm rõ yêu cầu và
nguyên tắc để xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong
đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, đƣa ra hệ thống các
giải pháp nhằm xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong
đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm 3 nhóm giải
pháp: Hoàn thiện tổ chức bộ máy KTNB; hoàn thiện tổ chức hoạt động
KTNB và giải pháp để duy trì, đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của KTNB
tại các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội tại các trƣờng ĐH, trong đó
có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó chỉ rõ lộ trình
thực hiện giải pháp để phù hợp với điều kiện khác nhau của các nhóm trƣờng
ĐH. Bên cạnh đó, NCS cũng đƣa ra các điều kiện để có thể thực hiện các giải
pháp xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các
trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, gồm điều kiện từ phía Nhà
nƣớc, các Bộ, Ngành, về phía các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà Nội
và về phía bộ phận KTNB trong nhà trƣờng để có thể triển khai các nhóm giải
256
pháp một cách có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Một nền kinh tế thị trƣờng với xu hƣớng hội nhập và toàn cầu, Việt Nam
đã và đang dần dần tham gia vào hoạt động kinh tế chung của khu vực và thế
giới. Với một môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng và tuân thủ mọi quy luật kinh
tế chung, hoạt động quản lý kinh tế ngày càng khó khăn hơn đối với các đơn
vị kinh tế.
Với tƣ cách là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh
tế, kiểm toán nói chung, đặc biệt là KTNB ngày càng trở nên hết sức quan
trọng và cần thiết không chỉ đối với các cơ quan quản lý chức năng của Nhà
nƣớc, mà còn đối với cả các Trƣờng đại học. Những thông tin do kiểm toán
cung cấp là những căn cứ đáng tin cậy giúp cho nhà nƣớc nhìn nhận, đánh
giá, xử lý đúng đắn các vấn đề nảy sinh, đồng thời làm cơ sở cho các nhà
quản lý khi đƣa ra những quyết sách kinh tế phù hợp. Thông qua thực hiện
chức năng, nghiệp vụ của mình, kiểm toán, đặc biệt là KTNB còn giúp cho
các Trƣờng đại học biết đƣợc và khắc phục đƣợc những sai sót, vi phạm trong
quản lý và trong việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nƣớc, phòng
ngừa rủi ro, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.
Hiện nay, hầu nhƣ tất cả các trƣờng đại học Việt nam, trong đó có các
trƣờng ĐH trên địa bàn Hà Nội thì KTNB và triển khai KTNB còn chƣa đƣợc
quan tâm. Đứng trên giác độ là công cụ quản lý đem lại những lợi ích trong
nhiều mặt nhƣ: Đảm bảo sự minh bạch trong tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt
động cũng nhƣ duy trì sự tuân thủ các quy định, quy chế trong nội bộ của
trƣờng đại học thì việc triển khai KTNB có thể còn có một số rào cản nhất
định nhƣng việc tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH trên địa bàn thành phố Hà
Nội là một yêu cầu cần thiết. KTNB với vai trò là một công cụ quản lý quan
trọng, tác động tích cực tới việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính có liên quan
trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tƣợng
257
tiêu cực trong khai thác sử dụng và nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn
lực tài chính và thực hiện tốt các mục tiêu của nhà trƣờng. KTNB cung cấp
những thông tin hỗ trợ, tham mƣu nhằm điều chỉnh các mục tiêu, điều chỉnh
phƣơng pháp thực hiện mục tiêu của các trƣờng phù hợp với tình hình thực tế
và hoàn thành sứ mệnh của mình trong điều kiện hội nhập, cạnh tranh mạnh
mẽ nhƣ hiện nay.
Với mục đích nghiên cứu để xây dựng, hoàn thiện tổ chức KTNB tại các
trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội,
luận án đã đạt đƣợc một số kết quả cụ thể sau:
1. Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến KTNB và tổ
chức KTNB trong các trƣờng đại học. Cụ thể nhƣ sau: Khái quát chung về
KTNB, khái quát về tổ chức KTNB trong đơn vị, nội dung tổ chức KTNB
trong các trƣờng đại học, kinh nghiệm quốc tế trong tổ chức KTNB và bài học
kinh nghiệm cho các trƣờng ĐHCL ở Việt Nam.
2. Luận án đã tìm hiểu, khảo sát thực trạng tổ chức kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra, đánh giá nội bộ tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội và đánh giá những kết quả đạt đƣợc, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế này để định hƣớng cho các giải pháp xây dựng,
hoàn thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Trên cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và phân tích, đánh giá thực
trạng về tổ chức kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, đánh giá nội bộ tại các trƣờng
ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án đã
đƣa ra hệ thống các giải pháp khá đầy đủ và đồng bộ nhằm xây dựng, hoàn
thiện tổ chức KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên
địa bàn thành phố Hà Nội, chỉ rõ lộ trình thực hiện giải pháp. Đồng thời NCS
cũng đƣa ra các điều kiện thực hiện giải pháp xây dựng, hoàn thiện tổ chức
KTNB tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành
phố Hà Nội về phía Nhà nƣớc, các Bộ, Ngành, về phía các trƣờng ĐH trên địa
258
bàn thành phố Hà Nội và bản thân bộ phận KTNB trong nhà trƣờng.
Trong quá trình nghiên cứu do nhiều điều kiện hạn chế, luận án không
thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, thầy, cô, đồng nghiệp, các nhà quản trị tại các
tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà
Nội để luận án đƣợc hoàn thiện, có giá trị lý luận và thực tiễn cao hơn.
Tác giả hy vọng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần không nhỏ
vào phát triển lý luận về tổ chức KTNB và thực tiễn tổ chức KTNB tại các
trƣờng tại các trƣờng ĐH, trong đó có các trƣờng ĐHCL trên địa bàn thành
phố Hà Nội cũng nhƣ các trƣờng ĐH tại Việt Nam.
259
Xin trân trọng cảm ơn!
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Vận dụng nguyên tắc thận trọng trong các quy định của Hệ thống pháp luật Kế toán Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán, số 3(104)/2012, trang 20-22.
1.
trong hội nhập TPP”, Tạp chí Tài chính – kỳ 2, năm 2016, trang 35-36.
2. Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Cơ hội và thách thức của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam
Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Tổ chức kiểm toán nội bộ - đòn bẩy tự chủ đại học, góc nhìn từ các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Tạp chí Công thƣơng, số 11/2016, trang 267-273
3.
địa bàn thành phố Hà Nội”, Tạp chí Công thƣơng, số 12/2016, trang 230-235.
4. Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Thực trạng kiểm toán nội bộ tại các trường đại học công lập trên
Nguyễn Ngọc Khƣơng, “Tổ chức kiểm toán nội bộ - bước đột phá trong hoàn thiện cơ chế quản lý tại các trường đại học trên thành phố Hà Nội”, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán, số 12/2016, trang 27-31.
260
5.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu trong nƣớc
1. Acrons và Popanz (2012), Adoption ò internal auditing in developing
countries: egyptian public sector.
2. Aikins (2011), Managing E-Government Projects: Concepts, Issues, and
Best Practices
3. Ali, J. D. Gloeck, A. Ahmi, and M. H. Sahdan. “Internal Audit in the state
and local government og Malaysia,” 131 Southern African Journal of
Accountancy and Auditing Research, vol 7, pp. 25-57, 2007.
4. Alzeban and Gwilliam (2014), Perception of managers on the effectiveness
of the internal audit functions: A case study in TNB
5. Belay (2007), Ethiopian Medical Journal.
6. Bookal (2002), The Essential Guide to Internal Auditing
7. Braiotta & March (1992), Directors and Audit Committee
8. Brierley, J., El-Nafabi, H., & Gwilliam, D. (2001). The Problems of
Establishing Internal Audit in the Sudanese Public Sector. International
Journal Of Auditing, 5(1), 73-87. doi: 10.1111/1099-1123.00326
9. Brierley, Nafabi & Gwilliam (2001), Accounting in Africa
10. Cheung & Qiang, 1997, State control and performance evaluation: the case
of a state-owned enterprise in China
11. Christopher, J. (2012). The adoption of internal audit as a governance
control mechanism in Australian public universities - views from the
CEOs. Journal Of Higher Education Policy And Management
12. Cohen và Sayag (2010), Steigerung der Objektivität Interner Revisoren
13. Colicchia, Dallari, & Melacini (2010), Increasing supply chain resilence in
a global sourcing context - Production Planning & Control
14. Detlev Sparberg (1996), cases in the road building programme (Germany).
OECD SIGMA, “Management Control
in Modern Government
Administration: Some Comparative Practices,” Paris, 2005
261
15. Diamond (2002), The Political Economy of Government Auditing
16. Dounis (2008), Mergers and Acquisitions: The Critical Role of
Stakeholders
17. G.M.
(1996), Management controls: a senior executive perspective.
OECD SIGMA, “Management Control
in Modern Government
Administration: Some Comparative Practices,” Paris, 2005
18. Gabhar,D.R.L, & Reinstein,A. (1987). Comparison of Govermental an
Private Sector Audit Commitees
19. Gerald Vinten, (1999), Managerial Auditing Journal.
20. Gherai Dana Simona (2013), Court of auditors – The assessment of internal
control system in the public sector in romania
21. Goodwin và Seow (2002), Accounting and Regulation: New Insights on
Governance, Markets and Institutions.
22. IIA, 2004, The Role of Internal Audit in Corporate Governance in Europe
23. IIA, 2005, The Role of Internal Audit in Corporate Governance in Europe
24. Internal Auditing 2008
25. James Q. McCrindell (1996), Management controls: the role of central
agencies (Canada). OECD SIGMA, “Management Control in Modern
Government Administration: Some Comparative Practices,” Paris, 2005
26. Jan Hagvall (1996). Management controls in central government activities:
a swedish perspective. OECD SIGMA, “Management Control in Modern
Government Administration: Some Comparative Practices,” Paris, 2005
27. John Dunn, (1996), Auditing: Theory and Practice.
28. Lampe và Sutton (1994), Advances in Accounting Behavioral Research
29. Lawrence B.Sawyer (1996), The Manager and the Internal Auditor:
Partners for Profit
30. Lettieri & Masella
(2009);From
Information
to Smart Society:
Environment, Politics and Economics
31. Lopez và Perez (2003), South America, Central America and the Caribbean
32. Marika Arena (2013), Organizing Supply Chain Processes for Sustainable
Innovation in the Agri-Food Industry
262
33. Michael Kipkurui Changwony (2015), Role of internal audit function in
promoting effective corporate governanceof commercial banks in kenya
34. Mihret (2013), Public Sector Management
35. Mihret và Yismaw (2007), Public Sector Management
36. Mihret, D.G. and Yismaw, A.W. (2007), "Internal Audit Effectiveness: An
Ethiopian public sector case study", Managerial Auditing Journal, Vol. 22,
No. 5, pp. 470-484.
37. Mohammed Seid Ali (2011), The Effects of Internal Audit on Performance
of Ethiopian Financial Institutions
38. Njoroge (2012), Free day secondary schooling in Kenya: An audit from cost
perspective.
39. Plicher (2014), Adoption of internal auditing in developing countries:
Egyptian public sector
40. Ramamoorti (2003), Internal Audit Handbook: Management with the
SAP®-Audit Roadmap
40a. Ramamoorti S. (2003), Internal Auditing: History, Evolution, and
41. Ramamoorti (2003), Mohammeed Seid Ali (2011), Patience Adjoa Austin
et al (2011), Gherai Dana Simona et al (2013), Jürgen Spanhove et al
(2008), George Drogalas (2012), Marika Arena et al (2013) và Subhi
Ahmad M Alaswad (2016)
42. Richard Allen, 1996, Automic Audit
43. Rick & Todd, (2008), Earnings Management: Emerging Insights in Theory,
Practice, and Research
44. Rossiter (2007), Cutting Edge Internal Auditing
45. Simmons (1996), Financial Audit: Federal Deposit Insurance Corporation's
1996 and 1995 Financial Statements
45a. Selim Georges M., Sudi Sudarsanam, Mike Lavine (2003), The Role of
Prospects, IIA‟s Website
Internal Auditors in Mergers, Acquisitions and Divestitures: An
46. Simona và Elisabeta (2013), Role of internal auditing in risk management in
263
International Study
the public
47. Van Gansberghe, C. (2005). Internal Auditing in the Public Sector: a
consultative forum in Nairobi, Kenya, shores up best practices for
government audit professionals in developing nations. Internal Auditor, 62
(4), pp. 69-73
48. Woodard (2000); Annual Report of the Auditor of the State for the Fiscal
Year Ending September
49. Woodward và Allegrini (2009), Regulating (From) the Inside: The Legal
Framework for Internal Control in banks án financal íntitutions
50. Zain và Subramaniam (2007) , Advances in Accounting Behavioral
Research
51. Zaman (2001), Auditor Independence: Auditing, Corporate Governance and
Market Confidence
B. Tài liệu trong nƣớc
52. Bùi Thị Minh Hải (2013). Tổ chức KTNB tại các đại học. Tạp chí Kinh tế và
Phát
53. Chiến lƣợc phát triển Đại học Quốc gia Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn 2030
54. Chiến lƣợc phát triển học viện nông nghiệp Việt Nam đến năm 2030 tầm
nhìn năm 2050
55. Đề án "Quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển trƣờng ĐHBK Hà Nội
giai đoạn 2006-2030”
56. Kế hoạch thực hiện mục tiêu chất lƣợng năm học 2016-2017, Đại học Hồng Đức 57. Kiểm toán nội bộ - Học viện Tài chính – 2012 58. Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13
59. Luật kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13
60. Lý thuyết Kiểm toán – ĐH Kinh tế quốc dân
61. Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ về việc thực hiện
dân chủ trong cơ quan hành chính nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập
62. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế
tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
264
63. Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2015 quy định về cơ chế
thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học
2015-2016 đến năm học 2020-2021
64. Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
65. Nghị quyết 40/NQ-CP về ban hành chƣơng trình hành động của Chính phủ
về thực hiện Thông báo kết luận của Bộ chính trị về Đề án “ đổi mới cơ chế
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
loại hình dịch vụ sự nghiệp công”
66. Nghị quyết 44/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành chƣơng trình hành
động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Trung ƣơng
67. Ngô Trí Tuệ và cộng sự (2004), Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với việc tăng
cƣờng quản lý tài chính tại Tổng Công ty Bƣu Chính Viễn Thông Việt Nam.
68. Nguyễn Quang Quynh (1998, Lý thuyết kiểm toán
69. Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/03/2000 về việc ban hành quy
chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan và hoạt động của Nhà
trƣờng
70. Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
việc ban hành Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
71. Sự tƣơng thích giữa 10 tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng trƣờng Đại
học/Cao đẳng Việt Nam với Bộ ISO 9000: 2000
72. Thông tƣ 01/2016/TT-BNV ngày 13/01/2016 của Bộ nội vụ hƣớng dẫn một
số nội dung của NDD04/2015
73. Thông tƣ 09/2016/TT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 hƣớng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 86/2015/NĐ-CP
74. Thông tƣ số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính Hƣớng dẫn
chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc tại cơ quan nhà
nƣớc, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đƣợc giao quản lý, sử dụng tài sản
nhà nƣớc
75. Vƣơng Đình Huệ và cộng sự (2007), Định hƣớng chiến lƣợc và giải pháp
265
phát triển hệ thống kiểm toán ở Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nƣớc
76. http: //infeqa.vnu.edu.vn/gioi-thieu/doi-ngu-can-bo/101/doi-ngu-can-bo-co-
huu.html
77. http: //khaothi.vcu.edu.vn/Default.aspx?progid=1&sid=&id=8
78. http: //khaothi-dbclgd.neu.edu.vn/CocauTochuc.aspx
79. http: //phongthanhtra.neu.edu.vn/GioiThieu.aspx
80. http:
//portal.ptit.edu.vn/co-cau-to-chuc/trung-tam-khao-thi-va-dam-bao-
chat-luong-giao-duc/
81. http: //thanhtra.tmu.edu.vn/vi/organs/
82. http: //www.hvtc.edu.vn/tabid/69/ctrlID/5/ID/13/Default.aspx
83. http: //www.vnua.edu.vn/phongban/dbcl/index.php/vi/news-2
84. https: //dbcl.hust.edu.vn/nghien-cuu
85. https: //www.haui.edu.vn/vn/html/phong-thanh-tra-giao-duc
86. https:
//www.hust.edu.vn/tt/-/asset_publisher/AKFI5qRls1e8/content/hoi-
ong-cap-cao-ve-anh-gia-nghien-cuu-va-giao-duc-ai-hoc-phap-hceres-anh-
gia-va-kiem-inh-truong-hbk-ha-
noi/pop_up?_101_INSTANCE_AKFI5qRls1e8_viewMode=print&_101_I
NSTANCE_AKFI5qRls1e8_languageId=vi_VN
266