BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM NỘI
NGUYỄN VĂN AN
MỘT SỐ ĐỊNH BẢN THỨ HAI VÀ SỰ
PHỤ THUỘC ĐẠI SỐ CỦA ÁNH XẠ PHÂN
HÌNH VÀO KHÔNG GIAN XẠ ẢNH PHỨC VỚI
MỤC TIÊU DI ĐỘNG
Chuyên ngành: Hình học và Tôpô
số: 9.46.01.05
TÓM TT LUẬN ÁN TIẾN TOÁN HỌC
Nội - Năm 2024
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học phạm Nội.
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đức Quang và PGS.TS. Phạm Đức Thoan.
Phản biện 1: GS. TSKH. Huy Khoái, Trường Đại học Thăng Long.
Phản biện 2: GS. TS. Trần Văn Tấn, Trường Đại học phạm Nội.
Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Thạc Dũng, Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc
gia Nội.
MỞ ĐU
1. do chọn đề tài
Năm 1925, R. Nevanlinna bắt đầu nghiên cứu v việc các hàm phân hình xác
định trên Cphân b giá trị như thế nào và y dựng một thuyết mới gọi
thuyết phân b giá trị, hay thuyết Nevanlinna. Trong thuyết này, hai
định cốt yếu: Định bản thứ nhất và Định bản thứ hai. Nhờ vào hai
định trên, ông đã chứng minh được hai kết quả nổi tiếng v tính duy nhất của
hàm phân hình Định bốn điểm và Định năm điểm. Cho đến nay rất
nhiều công trình nghiên cứu mở rộng hai kết quả y. Một trong những hướng
mở rộng đó nghiên cứu trường hợp những mục tiêu các hàm nhỏ hoặc các
cặp hàm nhỏ. Một trong các kết quả tốt nhất đạt được gần đây của P. Li và
C. C. Yang. Hai tác giả y đã chứng minh rằng với hai hàm phân hình tùy ý
khác hằng, nếu chung ảnh ngược, đếm cả bội, của ba cặp hàm nhỏ và chung
ảnh ngược, không k bội, của một cặp hàm nhỏ khác thì liên kết với nhau bởi
một phép biến đổi tựa obius. Kết quả y chưa đề cập đến trường hợp bội được
chặn một bậc nào đó cũng như chưa xét đến việc b qua các không điểm từ
một mức nhất định. Nếu các trường hợp y được giải quyết thì ta sẽ nhận được
những kết quả cải tiến hơn nữa cho hướng nghiên cứu y.
Trong thuyết Nevanlinna, việc nghiên cứu, cải tiến và đưa ra các dạng mới
của Định bản thứ hai luôn vấn đề chính được nhiều tác giả quan tâm.
Định bản thứ hai đầu tiên cho ánh xạ phân hình nhiều biến phức được đưa
ra bởi H. Cartan vào năm 1933, sau đó được các tác giả W. Stoll, M. Ru, M.
Shirosaki, Đ. Đ. Thái và S. Đ. Quang cải tiến. Gần đây, S. Đ. Quang đã đưa ra
một số dạng Định bản thứ hai cho ánh xạ phân hình từ Cmvào Pn(C)với
siêu phẳng di động đó hàm đếm được chặn bội đến bậc nhoặc các hàm đếm
được xét với các trọng số khác nhau. Do vy, một vấn đề thú vị được đặt ra
liệu thể kết hợp cả hai hướng tổng quát trên để thu được các Định bản
thứ hai cho các ánh xạ phân hình từ Cmvào Pn(C)với họ siêu phẳng di động và
1
các hàm đếm trọng được chặn bội, tối ưu và nhiều ứng dụng hơn.
Theo một hướng nghiên cứu khác, để tổng quát kết quả của H. Cartan , W.
Stoll và một số nhà toán học khác đã nghiên cứu việc thay thế Cmbởi các đa tạp
parabolic. Dựa theo kỹ thuật của Y. Liu khi nghiên cứu bài toán không gian con
Schmidt trong xấp xỉ Diophantine, Q. Yan đã thiết lập được Định bản thứ
hai với mục tiêu di động trên đa tạp parabolic tránh được việc sử dụng Bổ đề
Đạo hàm logarit. Tuy nhiên, kết quả y lại yếu hơn rất nhiều so với các kết quả
gần đây của S. Đ. Quang. vy, một vấn đề đặt ra đây thể hay không
kết hợp kỹ thuật của Q. Yan và phương pháp của S. Đ. Quang để thiết lập Định
bản thứ hai cho lớp ánh xạ phân hình từ đa tạp parabolic vào Pn(C)với siêu
phẳng di động và các hàm đếm được chặn bội n, vừa mở rộng được kết quả của
S. Đ. Quang và đơn giản hóa được chứng minh.
Một ứng dụng quan trọng của Định bản thứ hai nghiên cứu v sự ph
thuộc đại số của các ánh xạ phân hình vào Pn(C)thông qua các giả thiết v
nghịch ảnh của họ các siêu phẳng di động. Kết quả đầu tiên v sự phụ thuộc đại
số cho họ các ánh xạ phân hình theo hướng y được đưa ra bởi M. Ru vào năm
2001. Sau đó, kết quả của M. Ru được các tác giả P. Đ. Thoan, P. V. Đức và S.
Đ. Quang cải tiến nhưng thể thấy số siêu phẳng di động tham gia vào giả thiết
của các kết quả y khá lớn. Từ đây cũng mở ra một vấn đề cải tiến các
định v ph thuộc đại số của các ánh xạ phân hình sao cho số mục tiêu di động
tham gia được giảm đi cũng như xét không gian nguồn tổng quát hơn các đa
tạp parabolic.
những do trên, chúng tôi chọn đề tài "Một số định cơ bản thứ hai sự
phụ thuộc đại số của ánh xạ phân hình vào không gian xạ ảnh phức với mục tiêu
di động", để y dựng các dạng định bản thứ hai mới với hàm đếm được
chặn bội cho các ánh xạ phân hình tối ưu hơn các định đã biết, đồng thời áp
dụng các kết quả đó để nghiên cứu các tính chất của các ánh xạ.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích thứ nhất của luận án tổng quát các kết quả của các định v hai
hàm phân hình chung ảnh ngược của bốn cặp hàm nhỏ. Mục đích thứ hai
cải tiến Định bản thứ hai cho ánh xạ phân hình với hàm đếm trọng. Mục
đích cuối cùng cải tiến Định bản thứ hai cho các ánh xạ phân hình từ
đa tạp parabolic vào không gian xạ ảnh phức nchiều. Áp dụng các kết quả thu
2
được, luận án đưa ra một số kết quả cho bài toán v sự ph thuộc đại số của các
ánh xạ phân hình trong một vài trường hợp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu vào đối tượng các ánh xạ phân hình từ đa
tạp parabolic nói chung và Cmnói riêng vào Pn(C). Phạm vi nghiên cứu trong
thuyết phân b giá trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi dựa trên các phương pháp nghiên cứu, những kỹ thuật truyền thống
của Hình học phức và thuyết phân b giá trị, đồng thời chúng tôi đưa thêm
những kỹ thuật mới để giải quyết các vấn đề đặt ra trong luận án.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án góp phần phong phú và sâu sắc các hiểu biết về sự phân bố giá trị
của các ánh xạ phân hình cũng như mối liên hệ giữa các ánh xạ y dưới điều
kiện v tập nghịch ảnh của các mục tiêu. Luận án cũng một trong những tài
liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh theo hướng
nghiên cứu y.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài các phần: Mở đầu, Mục lục, Tổng quan, Kết luận và kiến nghị, Các công
trình đã công b liên quan đến luận án, Tài liệu tham khảo, luận án bao gồm ba
chương với tên như sau.
Chương 1. Hai hàm phân hình trên mặt phẳng phức chung ảnh ngược của
bốn cặp hàm nhỏ.
Chương 2. Định bản thứ hai cho ánh xạ phân hình trên Cmgiao với các
siêu phẳng di động với hàm đếm trọng và ứng dụng.
Chương 3. Định bản thứ hai cho ánh xạ phân hình trên đa tạp parabolic
giao với các siêu phẳng di động và ứng dụng.
Luận án được viết dựa trên 03 bài báo đã công b trên các tạp c quốc tế
SCIE.
7. Nơi thực hiện luận án
Trường Đại học phạm Nội.
3