BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

NGUYỄN ĐÌNH DŨNG

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HIỆU CHỈNH GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH TOÁN TỬ ĐẶT KHÔNG CHỈNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC

Hà Nội – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN NGUYỄN ĐÌNH DŨNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP HIỆU CHỈNH GIẢI HỆ PHƯƠNG TRÌNH TOÁN TỬ ĐẶT KHÔNG CHỈNH Chuyên ngành: Toán học tính toán Mã số: 62.46.30.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TOÁN HỌC

Tập thể hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Nguyễn Bường

2. TS. Nguyễn Công Điều

Hà Nội – 2014

Mục lục

Mở đầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6

Chương 1. Hệ phương trình toán tử đặt không chỉnh 15

1.1. Không gian Hilbert và không gian Banach . . . . . . . . 15

1.2. Phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov . . . . . . . . . . . . 21

1.2.1. Khái niệm về bài toán đặt chỉnh và không chỉnh 21

1.2.2. Phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov cho phương

trình với toán tử liên tục và đóng yếu . . . . . . 22

1.2.3. Phương pháp hiệu chỉnh Browder-Tikhonov cho

phương trình toán tử U − đơn điệu . . . . . . . 27

1.3. Hệ phương trình toán tử đặt không chỉnh và phương

pháp hiệu chỉnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28

1.3.1. Bài toán dẫn đến hệ phương trình toán tử đặt

không chỉnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28

1.3.2. Phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương trình với

toán tử liên tục và đóng yếu . . . . . . . . . . . 35

Chương 2. Hiệu chỉnh cho hệ phương trình với toán tử liên

tục và đóng yếu 42

2.1. Phương pháp hiệu chỉnh với nhiễu vế phải . . . . . . . . 42

2.2. Phương pháp hiệu chỉnh trong trường hợp nhiễu vế phải

1

và nhiễu toán tử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48

2.3. Phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương trình với toán

tử tuyến tính liên tục . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 54

2.4. Một số kết quả tính toán . . . . . . . . . . . . . . . . . 65

2.4.1. Quy tắc dừng lặp và kết quả tính toán cho hệ

phương trình toán tử tuyến tính . . . . . . . . . 65

2.4.2. Kết quả tính toán cho hệ phương trình toán tử

phi tuyến . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 76

Chương 3. Hiệu chỉnh tìm nghiệm cho hệ phương trình phi

tuyến với toán tử U − đơn điệu và liên tục Lipschitz trên

không gian Banach 81

3.1. Phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương trình với toán tử

U − đơn điệu và liên tục Lipschitz trên không gian Banach 81

3.2. Nguyên lý tựa độ lệch chọn tham số hiệu chỉnh . . . . . 89

3.3. Tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh . . . . . . . . . . . 97

3.4. Một số kết quả tính toán . . . . . . . . . . . . . . . . . 99

Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 106

2

Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 107

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự

hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Bường và TS. Nguyễn Công Điều.

Các kết quả trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa

từng được công bố trong các công trình của người khác.

Nghiên cứu sinh

3

Nguyễn Đình Dũng

LỜI CẢM ƠN

Luận án này được hoàn thành tại Viện Công nghệ Thông tin thuộc

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam dưới sự hướng dẫn của

GS.TS. Nguyễn Bường và TS. Nguyễn Công Điều. Tác giả xin bày tỏ

lòng biết ơn tới các thầy cô giáo thuộc Viện Công nghệ Thông tin đã

tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và làm luận án

tại Viện, đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. Nguyễn

Bường và TS. Nguyễn Công Điều, những người thầy đã tận tình hướng

dẫn và cung cấp nhiều tài liệu cần thiết để tác giả có thể hoàn thành

luận án đúng thời hạn.

Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo thuộc Đại học Thái

Nguyên và Ban Đào tạo - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện tốt

nhất cho tác giả trong thời gian làm nghiên cứu sinh.

Xin chân thành cảm ơn anh chị em nghiên cứu sinh và bạn bè đồng

nghiệp đã trao đổi, động viên và khích lệ tác giả trong quá trình học

tập, nghiên cứu và làm luận án tại Viện Công nghệ Thông tin.

Nghiên cứu sinh

4

Nguyễn Đình Dũng

MỘT SỐ KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Rn Không gian Ơcơlit n-chiều.

Không gian liên hợp của không gian Banach X. X ∗

A∗ : Y ∗ → X ∗ Toán tử đối ngẫu của toán tử A : X → Y .

Không gian Hilbert. H

Toán tử đơn vị. I

Miền xác định của toán tử A. D(A)

Miền ảnh của toán tử A. R(A)

Toán tử ngược của toán tử A. A−1

Đạo hàm Fréchet của toán tử A tại điểm x. A(cid:48)(x)

Tích vô hướng của x và y trong không gian Hilbert. (cid:104)x, y(cid:105)

Chuẩn của x trong không gian X. (cid:107)x(cid:107)X

Metric của x và y trong không gian X. ρX(x, y)

a tương đương với b. a ∼ b

Không gian các hàm liên tục trên đoạn [a, b]. C[a, b]

∅ Tập rỗng.

xn (cid:42) x Dãy xn hội tụ yếu tới x.

xn → x Dãy xn hội mạnh tới x.

θ Phần tử không trong không gian Banach.

S(x∗, r) Hình cầu mở tâm x∗ bán kính r trong không gian Banach .

5

N (A) Không gian không điểm của toán tử A.

Mở đầu

Trong những bài toán nảy sinh từ thực tế, tồn tại một lớp các bài

toán mà nghiệm không ổn định theo nghĩa một thay đổi nhỏ của dữ liệu

đầu vào sẽ dẫn đến những thay đổi lớn của dữ liệu đầu ra (nghiệm của

bài toán), thậm chí còn làm cho bài toán trở lên vô nghiệm. Lớp các

bài toán trên được gọi là lớp bài toán không chính qui hay bài toán đặt

không chỉnh.

Khái niệm bài toán đặt chỉnh được Hadamard,J. [45] đưa ra khi nghiên

cứu về ảnh hưởng của các điều kiện biên lên nghiệm của các phương trình

elliptic cũng như parabolic. Xét bài toán tìm nghiệm của phương trình

A(x) = f, (1)

ở đây, A là toán tử từ không gian metric X vào không gian metric Y .

Theo Hadamard bài toán (1) được gọi là đặt chỉnh (chính qui) nếu các

điều kiện sau được thỏa mãn:

1. Phương trình (1) có nghiệm x0 với mọi f ∈ Y ;

2. Nghiệm x0 được xác định một cách duy nhất;

3. Nghiệm x0 phụ thuộc liên tục vào f .

Một thời gian dài người ta nghĩ rằng mọi bài toán đặt ra đều thỏa

6

mãn cả ba điều kiện trên. Nhưng thực tế chỉ ra rằng ý niệm đó sai lầm.

Nhất là khi máy tính điện tử ra đời, trong tính toán các bài toán thực

tế bằng máy tính luôn xảy ra quá trình làm tròn số. Chính sự làm tròn

đó dẫn đến những sai lệch đáng kể.

Nếu ít nhất một trong ba điều kiện trên không được thỏa mãn thì

bài toán (1) được gọi là bài toán đặt không chỉnh. Do lớp bài toán đặt

không chỉnh có tầm quan trọng trong ứng dụng thực tế, nên nó đã thu

hút sự quan tâm của nhiều nhà toán học nổi tiếng trên thế giới như

V. K. Ivanov, M. M. Lavrentiev, A. N. Tikhonov...Một số nhà toán học

Việt Nam cũng đi sâu nghiên cứu và có nhiều đóng góp cho lý thuyết

các bài toán đặt không chỉnh như: P. K. Anh, Ng. Bường, Đ. N. Hào,

Đ. Đ. Trọng...

Để giải số bài toán đặt không chỉnh, bước đầu tiên Tikhonov đưa về

bài toán đặt chỉnh bằng cách giả thiết là nghiệm cần tìm nằm vào trong

một tập compact lồi M và ảnh A(M ) = N , sao cho khi f xấp xỉ bởi

fδ ∈ N ta vẫn có nghiệm xδ thỏa mãn Axδ ∈ N . Do số liệu xấp xỉ là số

liệu không chính xác, nên có thể xấp xỉ fδ lại không nằm vào tập A(M ).

Khi đó, phương trình A(x) = fδ không có nghiệm theo nghĩa thông

thường. Để khắc phục tình trạng này, Ivanov,V.K. (xem [51], [52]) đã

đưa ra khái niệm tựa nghiệm cho phương trình (1). Theo Ivanov phần tử

ρY (A(x), f ) được gọi là tựa nghiệm ˜x ∈ M làm cực tiểu phiếm hàm inf x∈M

của (1) trên tập M , trong trường hợp M là tập compact của X, thì với

mọi f ∈ Y bao giờ cũng tồn tại tựa nghiệm. Nếu f ∈ A(M ) thì tựa

nghiệm chính là nghiệm thông thường. Tựa nghiệm cũng như nghiệm

thông thường có thể không duy nhất.

7

Trường hợp vế phải phương trình (1) thay đổi không nằm trong A(M )

cũng được Lavrentiev, M.M. [60] nghiên cứu. Tư tưởng phương pháp mà

Lavrentiev đề xuất là thay phương trình (1) bằng phương trình xấp xỉ

giải được với mọi vế phải và nghiệm của phương trình xấp xỉ phụ thuộc

liên tục vào vế phải.

Năm 1963, Tikhonov, A. N. (xem [75], [76], [77]) đưa ra một hướng

mới giải quyết bài toán (1), đó là việc cực tiểu hóa phiếm hàm phụ thuộc

tham số

(2) M α[x, fδ] = ρ2(A(x), fδ) + αψ(x),

ở đây ψ là phiếm hàm ổn định trên không gian metric X, α là tham số

hiệu chỉnh phụ thuộc δ, α = α(δ) được chọn sao cho khi δ → 0, ta có

α của phiếm hàm (2) hội tụ đến nghiệm của

α(δ) → 0 và điểm cực tiểu xδ

bài toán (1).

Đối với bài toán (1), khi A : H → H là một toán tử liên tục và đóng

yếu, Engl, H.W. [42] đã xét dạng cụ thể của (2) là

(3) M α[x, fδ] = (cid:107)Ax − fδ(cid:107)2 + α(cid:107)x(cid:107)2

và chứng minh được bài toán (3) có nghiệm phụ thuộc liên tục vào fδ

và hội tụ về nghiệm của (1) khi fδ → f .

Trong trường hợp A là toán tử đơn điệu và hemi liên tục từ không

gian Bannach X vào X ∗, Alber,Ya.I.[5] đã xây dựng phương pháp hiệu

chỉnh Tikhonov dựa vào việc giải phương trình

(4) A(x) + αU s(x) = fδ,

ở đây, U s là toán tử đối ngẫu tổng quát của X, tức là U s : X → X ∗,

thỏa mãn điều kiện

8

(cid:104)U s(x), x(cid:105) = (cid:107)x(cid:107)(cid:107)U s(x)(cid:107), (cid:107)U s(x)(cid:107) = (cid:107)x(cid:107)s−1, s ≥ 2.

Trong vài năm gần đây, do nhu cầu thực tế người ta đã xét mở rộng

bài toán (1) cho một họ hữu hạn phương trình đặt không chỉnh (xem

[22], [39], [46]), tức là tìm nghiệm x0, sao cho

(5) Aj(x0) = fj, j = 1, 2, ..., N,

ở đây, Aj : X → Yj, X và Yj là các không gian Hilbert. Hệ phương trình

(5) có thể đưa về một phương trình

(6) A(x) = f,

ở đây, A : X → Y xác định bởi A(x) = (A1(x), A2(x), ..., AN (x)),

Y := Y1 × Y2 × ... × YN và f = (f1, f2, ..., fN ). Có thể coi (6) như là

trường hợp riêng của (5) khi N = 1. Tuy nhiên, (5) có lợi hơn (6) ở chỗ

(5) đề cập riêng rẽ từng tính chất của (Aj, fj), còn (6) cho ta tính chất

chung của (Aj, fj) và nghiệm của (6) phải thỏa mãn các tọa độ giống

nhau.

Năm 2007, Haltmeier,M. [46] đã đưa ra phương pháp lặp cải tiến

j − fj(cid:107) ≤ δj, j = 1, 2, .., N , bao gồm phương

j , (cid:107)f δj

Landweber - Kaczmarz tìm nghiệm hiệu chỉnh lặp cho hệ (5) khi fj được xấp xỉ bởi f δj

pháp lặp xoay vòng Landweber - Kaczmarz (lLK) và phương pháp lặp

nhúng Landweber - Kaczmarz (eLK) đồng thời được ứng dụng để hiệu

chỉnh cho một số bài toán như bài toán ngược đối với thiết bị bán dẫn,

bài toán chụp cắt lớp bằng nhiệt...

Năm 2008, Hein,T. [48] đã đưa ra phương pháp hiệu chỉnh cho hệ

phương trình với toán tử liên tục và đóng yếu dựa trên bài toán cực tiểu

phiếm hàm ổn định không âm và nửa liên tục dưới yếu

j (cid:107) ≤ δj, j = 1, .., N }.

9

(7) {J(x) : (cid:107)Aj(x) − f δj min x∈D

Dựa trên khoảng cách Bregman D(xδ, x0) := J(xδ)−J(x0)−(cid:104)J (cid:48)(x0), xδ −

x0(cid:105), Hein đã đưa ra các kết quả về tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh

xδ về nghiệm x0 của hệ khi bổ sung điều kiện nguồn lên tất cả các toán

tử Aj, j = 1, 2, ..., N .

Năm 2011, Cezaro,A.D. [38] đã đưa ra phương pháp lặp cải tiến

Tikhonov với các toán tử Aj liên tục, khả vi Fréchet trên miền đóng yếu

Dj, bao gồm phương pháp lặp Tikhonov - Kaczmarz (iTK) và phương

pháp lặp xoay vòng Tikhonov - Kaczmarz (L - iTK). Phương pháp

này được xây dựng dựa trên cơ sở của phương pháp lặp Levenberg-

Marquardt-Kaczmarz [15] và phương pháp lặp cải tiến Landweber -

Kaczmarz [46].

Cách tiếp cận theo phương pháp lặp xoay vòng và phương pháp đưa

về không gian tích thực hiện rất phức tạp khi N lớn. Cụ thể, khi xét sự

hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm của hệ cũng như đánh giá tốc

độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh theo các cách tiếp cận này đòi hỏi phải

thỏa mãn ba điều kiện đặt lên từng toán tử Aj, bao gồm điều kiện khả

vi Fréchet với các đạo hàm Fréchet giới nội đều trong lân cận nghiệm

của (5), điều kiện nón tiếp tuyến cục bộ và điều kiện nguồn trên nghiệm

của (5) (xem [38]). Vì vậy, việc nới lỏng các điều kiện lên các toán tử là

một trong các mục tiêu của luận án. Cụ thể, liệu có thể xây dựng được

phương pháp hiệu chỉnh khác mà sự hội tụ cũng như đánh giá tốc độ

hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh chỉ cần dựa vào điều kiện của một toán tử

hay không?

Trong trường hợp Aj là các dưới vi phân của các phiếm hàm lồi trên

10

không gian Banach X, Buong,Ng. [22] đã xây dựng phương pháp hiệu

N (cid:88)

chỉnh dựa vào việc giải phương trình

j (x) + αU (x) = θ,

j=1

αµjAh (8)

µ1 = 0 < µj < µj+1 < 1, j = 2, .., N − 1,

ở đây, U (x) là toán tử đối ngẫu chuẩn tắc từ X vào X ∗, tức là U (x) =

U 2(x).

Khi Aj : H → H là các toán tử đơn điệu và h-liên tục, Buong,Ng.,

Thuy,Ng.T.T. [34] đã đề xuất phương pháp hiệu chỉnh lặp bậc không

tìm nghiệm xấp xỉ cho bài toán

(9) Aj(x) = θ, j = 1, 2, ..., N,

bằng sơ đồ lặp

k

j=1

(cid:33) (cid:32) N (cid:88) , (10) (x(k) − x∗) x(k+1) = x(k) − βk αj kAj(x(k)) + αN +1

ở đây, xấp xỉ đầu x(0) và x∗ là phần tử trong không gian H và αk, βk là

các dãy số dương.

Hệ (9) cũng được Anh,Ph.K., Chung,C.V. [7] xét đến khi Aj : H → H

có tính chất ngược đơn điệu mạnh bằng phương pháp hiệu chỉnh lặp song

song. Các kết quả đạt được của phương pháp cho nghiệm hiệu chỉnh hội

tụ về nghiệm có chuẩn nhỏ nhất.

Một câu hỏi đặt ra là, khi Aj là các toán tử U − đơn điệu liệu có thể

xây dựng được các phương pháp hiệu chỉnh giống như (8) hay không?

Trong luận án này, chúng tôi đề cập đến hai vấn đề nêu trên. Cụ thể,

N (cid:88)

đối với vấn đề thứ nhất, chúng tôi đưa ra phương pháp hiệu chỉnh

2 (cid:107)Aj(x) − f δ j (cid:107)

j=1

11

(11) + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2 → min , X

mà tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh được đánh giá chỉ dựa trên điều

kiện của một toán tử A1. Trong trường hợp các toán tử Aj : X → X

là U − đơn điệu và liên tục Lipschitz trên không gian Banach phản xạ

và lồi chặt có chuẩn khả vi Gâteaux đều, chúng tôi đưa ra phương pháp

N (cid:88)

hiệu chỉnh hệ phương trình (5) dựa vào việc giải phương trình

j ) + α(x − x∗) = f δ 1

j=2

(12) A1(x) + α˜µ (Aj(x) − f δ

và đưa ra cách chọn tham số α = α(δ), ở đây, ˜µ ∈ (0, 1) là hằng số cố

định. Theo phương pháp này, tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh được

đánh giá mà chỉ cần dựa vào điều kiện đặt lên một toán tử A1.

Các kết quả đạt được trong luận án này là kết quả trong quá trình

học tập và nghiên cứu tại Viện Công nghệ Thông tin - Viện Hàn lâm

Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Ngoài phần mở đầu, kết luận và

tài liệu tham khảo, các kết quả nghiên cứu được trình bày thành ba

chương. Chương 1 trình bày các khái niệm cơ bản về không gian Hilbert

và không gian Banach, về bài toán đặt không chỉnh, từ đó giới thiệu

phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov cho phương trình với toán tử liên tục

và đóng yếu và phương pháp hiệu chỉnh Browder-Tikhonov cho phương

trình với toán tử U − đơn điệu. Trên cơ sở hiệu chỉnh cho phương trình,

chương này còn giới thiệu bài toán dẫn đến hệ phương trình toán tử đặt

không chỉnh và các phương pháp hiệu chỉnh. Chương 2 giới thiệu các kết

quả đạt được khi xây dựng phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương trình

với các toán tử có tính chất liên tục và đóng yếu, đồng thời các kết quả

số được thực hiện nhằm khẳng định tính đúng đắn của phương pháp.

Cuối cùng, chương 3 trình bày phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương

12

trình phi tuyến đối với toán tử U − đơn điệu và liên tục Lipschitz trên

không gian Banach phản xạ và lồi chặt có chuẩn khả vi Gâteaux đều.

Các công trình đã công bố có liên quan đến luận án:

[1] Buong,Ng., Dung,N.D. (2009), Regularization for a Common Solu-

tion of a System of Nonlinear Ill-Posed Equations, Int. Journal of Math.

Analysis, 3(34), 1693 - 1699.

[2] Buong,Ng., Dung,N.D. (2011), Regularization for a common solution

of a system of ill-posed equations involving linear bounded mappings, Ap-

plied Mathematical Sciences, 5(76), 3781 - 3788.

[3] Buong,Ng., Dung,N.D. (2011), Regularization for a common solution

of a system of ill-posed equations involving linear bounded mappings with

perturbative data, Thainguyen University Journal of Science and Tech-

nology, 83(7), 73 - 79.

[4] Buong,Ng., Dung,N.D. (2012), Convergence Rates in Regularization

for Nonlinear Ill-Posed Equations with Perturbative Data, Applied Math-

ematical Sciences, 6(127), 6301 - 6310.

[5] Buong,Ng., Dung,N.D. (2013), Regularization for a common solution

of a finite system of nonlinear ill-posed equations involving Lipschitz

continuous and accretive mappings on Banach spaces, Kỷ yếu Hội thảo

Quốc gia lần thứ XV về một số vấn đề chọn lọc của Công nghệ Thông

tin và Truyền thông, Hà Nội, 3-4/12/2012.

[6] Buong,Ng., Dung,N.D. (2014), A regularized parameter choice in reg-

ularization for a common solution of a finite system of ill-posed equations

involving Lipschitz continuous and accretive mappings, Zh. Vychisl. Mat.

13

i Mat. Fiziki, 54(3), 397 - 406.

Các kết quả của luận án đã được báo cáo tại:

- Hội thảo Tối ưu và Tính toán khoa học lần thứ VIII, Ba vì, 20-

22/4/2010.

- Hội thảo Quốc gia lần thứ XIII về một số vấn đề chọn lọc của Công

nghệ Thông tin và Truyền thông, "Các công nghệ tính toán hiện đại",

Hưng Yên, 19-20/8/2010.

- Hội nghị khoa học kỷ niệm 35 năm ngày thành lập Viện Công nghệ

Thông tin - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Hà Nội,

26/12/2011.

- Hội thảo Quốc gia lần thứ XV về một số vấn đề chọn lọc của Công

nghệ Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 3-4/12/2012.

- Hội thảo Tối ưu và Tính toán khoa học lần thứ XI, Ba vì, 24-

27/4/2013.

- Đại hội Toán học Việt Nam lần thứ VIII, Nha Trang, 10-14/08/2013.

- Các buổi Seminar khoa học của Phòng Thống kê - Tính toán và ứng

dụng, Viện Công nghệ Thông tin - Viện Hàn lâm Khoa học và Công

14

nghệ Việt Nam.

Chương 1

Hệ phương trình toán tử đặt không

chỉnh

Chương này gồm ba mục. Mục 1.1 trình bày các khái niệm cơ bản

trong không gian Hilbert và không gian Banach. Mục 1.2 giới thiệu khái

niệm bài toán đặt không chỉnh và phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov

cho phương trình với toán tử liên tục và đóng yếu cùng với phương

pháp hiệu chỉnh Browder-Tikhonov cho phương trình với toán tử U −

đơn điệu. Trong mục 1.3, chúng tôi giới thiệu hệ phương trình đặt không

chỉnh, các bài toán dẫn về hệ phương trình đặt không chỉnh và một số

1.1. Không gian Hilbert và không gian Banach

phương pháp hiệu chỉnh cho hệ bài toán này.

Trong mục này, chúng tôi nhắc lại một số khái niệm được sử dụng

trong các chương sau (xem [3], [6], [18], [21], [44], [49], [53], [64]).

Định nghĩa 1.1 Không gian tuyến tính X được gọi là không gian tiền

Hilbert hay còn gọi là không gian có tích vô hướng, nếu trên X xác định

một hàm thực hai biến, ký hiệu là (cid:104)x, y(cid:105) và được gọi là tích vô hướng

của x và y nếu thỏa mãn điều kiện sau:

• Với mọi x, y ∈ X, (cid:104)x, y(cid:105) = (cid:104)y, x(cid:105);

15

• Với mọi x, y, z ∈ X, (cid:104)x + y, z(cid:105) = (cid:104)x, z(cid:105) + (cid:104)y, z(cid:105);

• Với mọi x, y ∈ X và số thực β bất kỳ (cid:104)βx, y(cid:105) = β (cid:104)x, y(cid:105);

• Với mọi x ∈ X, (cid:104)x, x(cid:105) ≥ 0 và (cid:104)x, x(cid:105) = 0 khi và chỉ khi x = 0.

Với hàm (cid:107)x(cid:107) = (cid:104)x, x(cid:105)1/2 thì X trở thành một không gian định chuẩn.

Không gian với tích vô hướng đầy đủ được gọi là không gian Hilbert.

Không gian định chuẩn X được gọi là không gian Banach, nếu nó là

không gian đủ.

Cho x và y thuộc không gian tích vô hướng X, khi đó ta có các quy

tắc sau:

• Bất đẳng thức tam giác: (cid:107)x + y(cid:107) ≤ (cid:107)x(cid:107) + (cid:107)y(cid:107);

• Bất đẳng thức Cauchy - Schwarz: |(cid:104)x, y(cid:105)| ≤ (cid:107)x(cid:107)(cid:107)y(cid:107);

• Quy tắc hình bình hành: (cid:107)x + y(cid:107)2 + (cid:107)x − y(cid:107)2 = 2(cid:107)x(cid:107)2 + 2(cid:107)y(cid:107)2.

Định nghĩa 1.2 Trong không gian Banach X, toán tử đa trị U : X →

2X ∗ được gọi là toán tử đối ngẫu chuẩn tắc nếu

U (x) = {u(x) ∈ X ∗ : (cid:104)x, u(x)(cid:105) = (cid:107)x(cid:107)(cid:107)u(x)(cid:107), (cid:107)u(x)(cid:107) = (cid:107)x(cid:107)}.

Định nghĩa 1.3 Toán tử A : X → X được gọi là

• U − đơn điệu trên X, nếu tồn tại u(x − y) ∈ U (x − y) sao cho

(cid:104)A(x) − A(y), u(x − y)(cid:105) ≥ 0 với ∀x, y ∈ X.

• U − đơn điệu mạnh trên X với hằng số α, nếu tồn tại một hằng số

α > 0 sao cho

16

(cid:104)A(x) − A(y), u(x − y)(cid:105) ≥ α(cid:107)x − y(cid:107)2, ∀x, y ∈ X.

• Ngược U − đơn điệu mạnh với hằng số λ trên X, nếu tồn tại một

hằng số dương λ sao cho

(cid:104)A(x) − A(y), u(x − y)(cid:105) ≥ λ(cid:107)A(x) − A(y)(cid:107)2, ∀x, y ∈ X,

• m− U − đơn điệu trong X, nếu A là U − đơn điệu và R(A+λI) = X,

∀λ > 0.

• Liên tục Lipschitz trên X, nếu

(cid:107)A(x) − A(y)(cid:107) ≤ L(cid:107)x − y(cid:107), ∀x, y ∈ X,

ở đây, L là hằng số dương. Khi L = 1 thì A được gọi là toán tử không

giãn. Dễ thấy, nếu A là toán tử ngược U − đơn điệu mạnh với hằng số λ

thì A là liên tục Lipschitz với hằng số 1/λ.

Định nghĩa 1.4 (xem [18]) Toán tử T được gọi là giả co chặt trên không

gian Banach X, nếu tồn tại λ ∈ [0, 1) sao cho với mọi x, y ∈ X ta có

(cid:104)T x − T y, u(x − y)(cid:105) ≤ (cid:107)x − y(cid:107)2 − λ(cid:107)x − y − (T x − T y)(cid:107)2,

hay có thể viết dưới dạng

(cid:104)(I − T )x − (I − T )y, u(x − y)(cid:105) ≥ λ(cid:107)(I − T )x − (I − T )y(cid:107)2.

Do đó, I − T là ngược U − đơn điệu mạnh với hằng số λ. Nếu λ = 0, thì

T được gọi là giả co. Nếu T là giả co, thì A := I − T là U − đơn điệu,

và ngược lại, nếu A là U − đơn điệu thì T = I − A là giả co.

Định nghĩa 1.5 Cho X là không gian tuyến tính định chuẩn và

17

S(0, 1) := {x ∈ X : (cid:107)x(cid:107) = 1} .

Không gian X được gọi là có chuẩn khả vi Gâteaux, nếu giới hạn

lim t→0 (cid:107)x + ty(cid:107) − (cid:107)x(cid:107) t

tồn tại với mọi x, y ∈ S(0, 1). Không gian X có chuẩn khả vi Gâteaux

đều nếu giới hạn trên hội tụ đều với mọi x ∈ S(0, 1). Không gian X

được gọi là lồi chặt nếu ∀x, y ∈ S(0, 1) với x (cid:54)= y, ta có

(cid:107)(1 − λ)x + λy(cid:107) < 1, ∀λ ∈ (0, 1).

Định nghĩa 1.6 Tập S trong không gian Banach X được gọi là một

tập lồi, nếu với mọi x, y ∈ S thì {λx + (1 − λ)y : λ ∈ [0, 1]} ⊆ S. Nếu

S là tập lồi đóng và S (cid:54)= ∅ thì ∀x ∈ X tồn tại duy nhất một phần tử

x∗ ∈ S sao cho

(cid:107)x − y(cid:107). (cid:107)x − x∗(cid:107) = inf y∈S

Định nghĩa 1.7 Phiếm hàm ϕ(x) với x ∈ X được gọi là lồi, nếu

ϕ(αx + (1 − α)y) ≤ αϕ(x) + (1 − α)ϕ(y), ∀α ∈ [0, 1], x, y ∈ X.

Định nghĩa 1.8 (xem [3]) Cho không gian Banach (cid:96)∞ với (a1, a2, ...) ∈

(cid:96)∞ và chuẩn (cid:107)a(cid:107)∞ = supi∈N |ai| và µ là phiếm hàm tuyến tính liên tục trên (cid:96)∞. Ký hiệu µk(ak) := µ((a1, a2, ...)), khi đó µ được gọi là giới hạn

Banach nếu µ thỏa mãn (cid:107)µ(cid:107) = µk(1) = 1 và µk(ak+1) = µk(ak) với

(a1, a2, ...) ∈ (cid:96)∞.

Với giới hạn Banach µ, ta có

ak lim inf k→∞ ak ≤ µk(ak) ≤ lim sup k→∞

với mọi (a1, a2, ...) ∈ (cid:96)∞. Nếu a = (a1, a2, ...) ∈ (cid:96)∞, b = (b1, b2, ...) ∈ (cid:96)∞

và ak → c (ak − bk → 0, khi k → ∞), ta có µk(ak) = µ(a) = c (µk(ak) =

18

µk(bk)).

Định nghĩa 1.9 Cho X là không gian Banach, toán tử A với miền xác

định D(A) ⊆ X và miền ảnh R(A) nằm trong X ∗.

• Toán tử A được gọi là đơn điệu nếu (cid:104)A(x) − A(y), x − y(cid:105) ≥ 0, ∀x, y ∈

D(A). A được gọi là đơn điệu chặt nếu dấu bằng chỉ đạt được khi

x = y.

• Toán tử A được gọi là d-đơn điệu, nếu tồn tại một hàm không

âm d(t), không giảm với t ≥ 0, d(0) = 0 và thỏa mãn tính chất

∀x, y ∈ D(A)

(cid:104)A(x) − A(y), x − y(cid:105) ≥ (d ((cid:107)x(cid:107)) − d ((cid:107)y(cid:107))) ((cid:107)x(cid:107) − (cid:107)y(cid:107)) .

• Toán tử A được gọi là đơn điệu đều, nếu tồn tại một hàm không

âm δ(t), không giảm với t ≥ 0, δ(0) = 0 và

(cid:104)A(x) − A(y), x − y(cid:105) ≥ δ ((cid:107)x − y(cid:107)) , ∀x, y ∈ D(A).

Nếu δ(t) = cAt2, cA > 0 thì toán tử A được gọi là toán tử đơn điệu

mạnh.

• Toán tử A được gọi là có tính chất bức, nếu

= +∞. lim (cid:107)x(cid:107)→+∞ (cid:104)A(x), x(cid:105) (cid:107)x(cid:107)

Định nghĩa 1.10 Cho X, Y là hai không gian Banach. Toán tử A :

X → Y được gọi là khả vi Fréchet tại điểm x ∈ X, nếu tồn tại toán tử

tuyến tính liên tục T : X → Y sao cho

= 0, lim (cid:107)h(cid:107)→0 (cid:107)A(x + h) − A(x) − T (h)(cid:107) (cid:107)h(cid:107)

19

T được gọi là đạo hàm Fréchet của A tại x và ký hiệu A(cid:48)(x).

Định nghĩa 1.11 Cho X là không gian Banach bất kỳ, ∂ϕ được gọi là

dưới vi phân của hàm ϕ và được xác định bởi

∂ϕ(x) = {x∗ ∈ X ∗ : ϕ(y) − ϕ(x) ≥ (cid:104)x∗, y − x(cid:105) , ∀y ∈ X} .

Ta có mối liên hệ giữa tính lồi đều của một phiếm hàm và tính đơn

điệu đều của dưới vi phân của nó như sau:

Nếu ϕ là một phiếm hàm lồi đều xác định trên không gian Banach

phản xạ X thì ∂ϕ là một toán tử đơn điệu đều. Nếu D(ϕ) ≡ X thì ∂ϕ

còn là một toán tử h-liên tục tại mọi điểm x ∈ X , tức là:

∂ϕ(x + ty) = ∂ϕ(x), ∀x, y ∈ X. lim t→0

Đây cũng là khái niệm về tính h-liên tục cho một toán tử A bất kỳ.

Định nghĩa 1.12 Trong không gian Banach X, dãy {xn} được gọi là

f (x), một dãy cực tiểu hóa cho bài toán: Tìm x0 ∈ X sao cho f (x0) = inf x∈X

nếu limn→∞f (xn) = f (x0). Điều này tương đương với

∀ε > 0 ∃N (ε) : ∀n > N (ε), f (x0) − ε ≤ f (xn) ≤ f (x0) + ε.

Định nghĩa 1.13 Trong không gian Banach X, dãy {xn} ⊂ X được gọi

là hội tụ yếu tới x ∈ X, nếu với mọi x∗ ∈ X ∗ ta có

(cid:104)xn, x∗(cid:105) = (cid:104)x, x∗(cid:105) . lim n→∞

Dãy hội tụ yếu được ký hiệu: xn (cid:42) x khi n → ∞. {xn} ⊂ X được gọi là

hội tụ mạnh tới x ∈ X nếu nó hội tụ theo chuẩn, tức là (cid:107)xn − x(cid:107) → 0

khi n → ∞.

Định nghĩa 1.14 Phiếm hàm ϕ(x) xác định trên không gian Banach

20

X được gọi là nửa liên tục dưới yếu tại điểm x0, nếu ∀ {xn} : xn (cid:42) x0 ⇒

ϕ(x0) ≤ lim inf ϕ(xn). Phiếm hàm ϕ(x) được gọi là nửa liên tục dưới

yếu, nếu nó nửa liên tục dưới yếu tại mọi điểm trong miền xác định của

nó.

Trên đây là các khái niệm, định nghĩa được sử dụng trong các mục

và các chương sau. Mục tiếp theo, chúng tôi trình bày các phương pháp

hiệu chỉnh cho phương trình với toán tử có tính chất liên tục và đóng

1.2. Phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov

yếu, toán tử có tính chất U − đơn điệu.

1.2.1. Khái niệm về bài toán đặt chỉnh và không chỉnh

Khái niệm Bài toán đặt chỉnh được Hadamard,J. (xem [45], [65]) đưa

ra khi nghiên cứu về ảnh hưởng của các điều kiện biên lên nghiệm của

các phương trình eliptic cũng như parabolic.

Xét bài toán Cauchy đối với phương trình Laplace

∂2un ∂x2 + ∂2un ∂y2 = 0, −∞ < x < ∞, 0 < y,

(x, 0) = n−1 sin nx, −∞ < x < ∞. un(x, 0) = n−2 sin nx, −∞ < x < ∞, ∂un ∂y

Bài toán này có nghiệm duy nhất là un(x, y) = n−2eny sin nx, ở bài

∂y (x, 0) → 0 khi n → ∞, trong khi đó

toán này ta dễ thấy un(x, 0), ∂un

un(x, y) → ∞ khi n → ∞ với mọi y > 0.

Việc tìm nghiệm của phương trình toán tử

21

Ax = f, f ∈ Y (1.1)

cũng phải dựa vào dữ kiện ban đầu f , có nghĩa là x = R(f ). Ta sẽ coi

nghiệm cũng như các dữ kiện đó là những phần tử thuộc không gian

X và Y với các độ đo tương ứng là ρX(x1, x2) và ρY (f1, f2), x1, x2 ∈

X, f1, f2 ∈ Y .

Giả sử đã có một khái niệm thế nào là nghiệm của một bài toán. Khi

đó, bài toán tìm nghiệm x = R(f ) được gọi là ổn định trên cặp không

gian (X, Y ), nếu với mỗi số ε > 0 có thể tìm được một số δ(ε) > 0, sao

cho từ ρY (f1, f2) ≤ δ(ε) cho ta ρX(x1, x2) ≤ ε, ở đây

x1 = R(f1), x2 = R(f2); x1, x2 ∈ X; f1, f2 ∈ Y.

Bài toán tìm nghiệm x ∈ X theo dữ kiện f ∈ Y được gọi là bài toán đặt

chỉnh trên cặp không gian metric (X, Y ), nếu có:

1. Với mọi f ∈ Y tồn tại nghiệm x ∈ X;

2. Nghiệm x được xác định một cách duy nhất;

3. Bài toán tìm nghiệm ổn định trên cặp không gian (X, Y ).

Nếu ít nhất một trong ba điều kiện trên không thỏa mãn thì bài toán

được gọi là bài toán đặt không chỉnh, đôi khi còn gọi là bài toán không

chính quy, hay bài toán thiết lập không đúng đắn.

1.2.2. Phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov cho phương trình

với toán tử liên tục và đóng yếu

• Phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov cho phương trình với toán tử

22

tuyến tính liên tục (xem [1])

Xét bài toán tìm nghiệm x0 của phương trình (1.1), ở đây, A là toán

tử tuyến tính liên tục từ không gian Hilbert X vào không gian Hilbert

Y và được xấp xỉ bởi toán tử tuyến tính liên tục Ah

(1.2) (cid:107)A − Ah(cid:107) ≤ h, h > 0, h → 0,

vế phải f được xấp xỉ bởi fδ

(1.3) (cid:107)f − fδ(cid:107) ≤ δ.

Việc xấp xỉ nghiệm cho bài toán (1.1) được thay bởi bài toán cực tiểu

phiếm hàm

(1.4) M α[x] = (cid:107)Ahx − fδ(cid:107)2 + α(cid:107)x(cid:107)2,

ở đây, α > 0 là tham số hiệu chỉnh. Dễ thấy phiếm hàm M α[x] hai lần

khả vi theo Fréchet và

hAhx − A∗

hfδ + αx),

(M α[x])(cid:48) = 2(A∗

(cid:104)(M α[x])(cid:48)(cid:48)x, x(cid:105) ≥ 2α(cid:107)x(cid:107)2.

Vì vậy, phiếm hàm M α[x] lồi mạnh, cho nên nó đạt cực tiểu trên một

α

tập đóng D bất kỳ tại một điểm duy nhất xη(h,δ) (xem [80]).

α

Phần tử cực tiểu xη(h,δ) có thể tìm bằng phương pháp đường dốc nhất,

phương pháp Gradient liên hợp giải bài toán cực tiểu phiếm hàm có ràng

α

buộc nếu D (cid:54)= X hoặc không ràng buộc nếu D = X (xem [43], [55], [67], [80]). Vì M α[x] là phiếm hàm lồi, nên điều kiện cần và đủ để xη(h,δ) làm

điểm cực tiểu của phiếm hàm lồi là (xem [14], [41])

α

α

(cid:104)(M α[xη(h,δ) ])(cid:48), x − xη(h,δ) (cid:105) ≥ 0, ∀x ∈ D.

là điểm trong của D thì điều kiện này là Nếu xη(h,δ) α

α

23

(M α[xη(h,δ) ])(cid:48) = 0,

hay có dạng

hAhxη(h,δ) α

hfδ.

A∗ = A∗ (1.5) + αxη(h,δ) α

Như vậy, thay cho việc cực tiểu phiếm hàm M α[x], ta chỉ cần giải

phương trình Euler (1.5).

Tư tưởng của phương pháp hiệu chỉnh là dựa trên bài toán cực tiểu

α → x0. Định lý sau chỉ ra mối

(1.4) tìm mối quan hệ α = α(η) để xη(h,δ)

quan hệ tham số hiệu chỉnh và η(h, δ) để đảm bảo nghiệm hiệu chỉnh xη(h,δ) α hội tụ về nghiệm x0.

α → x0 khi h, δ → 0 nếu (h+δ)2

α(η) → 0.

Định lý 1.1 Cho A là một song ánh với nghiệm x0 của (1.1) nằm trong D, khi đó xη(h,δ)

Trong trường hợp A không phải là song ánh thì định lý vẫn còn đúng

nếu coi x0 là nghiệm chuẩn tắc (nghiệm có chuẩn nhỏ nhất).

• Phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov cho phương trình phi tuyến

Xét bài toán tìm nghiệm x0 của (1.1), trong đó, A là toán tử phi

tuyến từ không gian Hilbert X vào không gian Hilbert Y với các tính

chất:

(i) A liên tục;

(ii) A đóng yếu, tức là với mọi dãy bất kỳ

{xn} ∈ X : xn (cid:42) x , A(xn) (cid:42) y, x ∈ X, y ∈ Y ⇒ A(x) = y.

Khái niệm nghiệm cho bài toán (1.1) được hiểu theo nghĩa bình

phương tối thiểu và có x∗-chuẩn nhỏ nhất, ở đây, x∗ là phần tử bất

kỳ của X. Tức là x0 được gọi là nghiệm của (1.1) nếu,

24

(cid:107)A(x) − f (cid:107), (cid:107)A(x0) − f (cid:107) = min x∈D(A)

(cid:107)x − x∗(cid:107), (cid:107)x0 − x∗(cid:107) = min x∈S0

với

S0 = {x : A(x) − f = A(x0) − f }

Giả thiết bài toán (1.1) có nghiệm, phần tử x∗ cho phép ta chọn được

nghiệm theo ý muốn khi bài toán (1.1) có nhiều nghiệm. Nói chung bài

toán (1.1) là không chỉnh. Trong trường hợp đa nghiệm ta có thể xét

toán tử đa trị và toán tử hiệu chỉnh cũng có thể đa trị. Trong mục này

ta chỉ xét x0 là duy nhất.

Trong trường hợp bài toán (1.1) có nhiễu vế phải, thay vì biết được

f ta có vế phải fδ thỏa mãn (1.3), việc tìm nghiệm của bài toán (1.1)

dẫn về tìm nghiệm của bài toán cực tiểu phiếm hàm làm trơn:

Y + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2

X → min x∈D(A)

, (1.6) (cid:107)A(x) − fδ(cid:107)2

ở đây, α > 0 là tham số hiệu chỉnh.

Các định lý sau là các kết quả cơ bản về sự tồn tại nghiệm của bài

toán (1.6), sự phụ thuộc liên tục của nghiệm vào vế phải và sự hội tụ

của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm x0 của (1.1) (xem [1]).

Định lý 1.2 Cho α > 0 và {xk} là một dãy nghiệm của (1.6), với fδ

thay bằng fk sao cho fk → fδ, khi đó tồn tại một dãy con hội tụ của

{xk} và giới hạn của dãy con này chính là nghiệm của (1.6).

Trong trường hợp quá trình xấp xỉ cho bài toán (1.1) có sai số, khi

α ∈ D(A) thỏa mãn

đó ta cần tìm phần tử xδ,η

α ) − fδ(cid:107)2 + α(cid:107)xδ,η

α − x∗(cid:107)2 ≤ (cid:107)A(x) − fδ(cid:107)2 + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2 + η (1.7)

(cid:107)A(xδ,η

với mọi x ∈ D(A) và η ≥ 0 là tham số bé. Các định lý sau chỉ ra sự hội

25

tụ và tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm x0 của (1.1).

η

δ2

α(δ, η) → 0 và

Định lý 1.3 Cho tập nghiệm S0 (cid:54)= ∅ và fδ thỏa mãn (1.3), tham số

α(δ, η) → 0 khi (cid:9) (ở đây δk → 0, ηk → 0, αk =

αk

αk

α = α(δ, η) được chọn sao cho α(δ, η) → 0, δ → 0, η → 0. Khi đó, mỗi dãy (cid:8)xδk, ηk

αk

α(δk, ηk) và xδk, ηk giới hạn của mọi dãy con hội tụ của dãy (cid:8)xδk, ηk là nghiệm của (1.7)) đều chứa dãy con hội tụ. Điểm (cid:9) chính là một nghiệm

có x∗- chuẩn nhỏ nhất.

Định lý 1.4 Cho D(A) là một tập lồi, fδ thỏa mãn (1.3) và x0 là nghiệm

có x∗-chuẩn nhỏ nhất. Giả thiết các điều kiện sau được thỏa mãn:

1. A khả vi Fréchet;

2. Tồn tại một hằng số dương L sao cho (cid:107)A(cid:48)(x0) − A(cid:48)(x)(cid:107) ≤ L(cid:107)x0 − x(cid:107)

với mọi x ∈ D(A);

3. Tồn tại một phần tử ω ∈ Y sao cho x0 − x∗ = A(cid:48)(x0)∗ω;

4. L(cid:107)ω(cid:107) < 1.

Khi đó, việc chọn α ∼ δ và η = O(δ2) ta được

α − x0(cid:107) = O(

√ δ). (cid:107)xδ, η

Trên đây là kết quả hiệu chỉnh cho phương trình khi toán tử có tính

chất liên tục và đóng yếu. Trong trường hợp các tính chất liên tục và

đóng yếu không được thỏa mãn, sự hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về

nghiệm của (1.1) cũng được xét đến trong các tài liệu [23], [24], [25],

[26], [33] và [35]. Phần kế tiếp chúng tôi trình bày phương pháp hiệu

26

chỉnh cho phương trình phi tuyến với toán tử U − đơn điệu.

1.2.3. Phương pháp hiệu chỉnh Browder-Tikhonov cho phương

trình toán tử U − đơn điệu

Trong mục này, các kết quả hiệu chỉnh cho phương trình (1.1) được

trình bày trong trường hợp toán tử A : X → X là U − đơn điệu trên

không gian Banach phản xạ và lồi chặt với chuẩn khả vi Gâteaux đều

(xem [33]). Giả thiết f được xấp xỉ bởi fδ và thỏa mãn (1.3). Để tìm

nghiệm của bài toán (1.1), ta xét phương pháp hiệu chỉnh dựa trên cơ

sở tìm nghiệm của bài toán

(1.8) A(x) + α(x − x∗) = fδ, x∗ ∈ X.

α của (1.8) và sự hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh

Tính duy nhất nghiệm xδ

xδ α về nghiệm x0 của (1.1) cũng đã được xét đến khi bổ sung tính chất

liên tục yếu theo dãy và liên tục mạnh lên toán tử đối ngẫu chuẩn tắc

U (xem [5]). Trong trường hợp toán tử đối ngẫu chuẩn tắc U không có

tính chất liên tục yếu theo dãy, các kết quả trong [23], [24], [25], [26]

α hội tụ về nghiệm x0 của

và [35] cũng chỉ ra được nghiệm hiệu chỉnh xδ

(1.1) khi bổ sung thêm 2 điều kiện sau:

(1.9) (cid:107)A(y) − A(x0) − QA(cid:48)(x0)∗U (y − x0)(cid:107) ≤ ˜τ (cid:107)A(y) − A(x0)(cid:107),

ở đây, y ∈ X, ˜τ > 0, Q là toán tử đối ngẫu chuẩn tắc của X ∗, và tồn tại

phần tử ω ∈ X sao cho

(1.10) x∗ − x0 = A(cid:48)(x0)ω.

Khi toán tử U không có tính chất liên tục yếu theo dãy và điều kiện

(1.9), (1.10) không thỏa mãn, các kết quả trong [33] cũng chỉ ra được sự

α về nghiệm x0 của (1.1), kết quả

hội tụ mạnh của nghiệm hiệu chỉnh xδ

27

này được thể hiện qua định lý sau:

Định lý 1.5 Cho X là không gian Banach phản xạ và lồi chặt với chuẩn

khả vi Gâteaux đều, A là toán tử đơn trị và m − U − đơn điệu trong X,

f và fδ thỏa mãn (1.3), thì

(i) với mỗi α > 0, (1.8) có duy nhất nghiệm xδ α;

(ii) nếu tập nghiệm của (1.1) S0 (cid:54)= ∅ và tham số α được chọn sao cho

α → x0 và thỏa mãn bất đẳng thức biến

α, δ/α → 0 khi δ → 0 thì xδ

phân

(cid:104)x0 − x∗, u(x0 − z)(cid:105) ≤ 0, ∀z ∈ S0;

(iii) với mỗi hằng số dương αi, δi, i = 1, 2, ta có

+ , (cid:107) ≤ M1 (cid:107)xδ1 α1 − xδ2 α2 |α1 − α2| α1 |δ1 + δ2| α1

ở đây, M1 > 0.

Mục tiếp theo, chúng tôi giới thiệu hệ phương trình đặt không chỉnh

1.3. Hệ phương trình toán tử đặt không chỉnh và

phương pháp hiệu chỉnh

và các phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương trình này.

1.3.1. Bài toán dẫn đến hệ phương trình toán tử đặt không

chỉnh

Trong phần này, chúng tôi trình bày một số bài toán dẫn về việc tìm

nghiệm của hệ phương trình toán tử đặt không chỉnh

(1.11) Aj(x) = fj, ∀j = 1, 2, ..., N.

28

• Bài toán tìm điểm bất động chung cho một họ ánh xạ giả co

Bài toán tìm điểm bất động chung cho một họ ánh xạ giả co là bài

toán được ứng dụng nhiều trong lĩnh vực giải tích. Do đó, bài toán này đã

thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà toán học. Năm 1949, bài toán

được xét đến khi Neumann,J.V. [63] đề xuất phương pháp tìm phần tử

chung trên hai tập con đóng lồi C1 và C2 của H. Phương pháp Neumann

đề xuất được thực hiện như sau: Lấy một điểm bất kỳ x ∈ H, xây dựng

k=1 và {yk}∞

k=1 theo nguyên tắc

hai dãy {xk}∞

y0 = x, xk = PC1(yk−1), yk = PC2(xk), k = 1, 2, ...,

ở đây, PCi là phép chiếu mêtric từ H lên tập con đóng và lồi Ci của H.

Neumann chứng minh được cả hai dãy này hội tụ mạnh đến PC(x) khi

k → ∞, C = C1 ∩ C2, vì phép chiếu từ không gian H lên tập con lồi,

đóng C là một ánh xạ không giãn [56], tức là (cid:107)PC(x) − PC(y)(cid:107) ≤ (cid:107)x − y(cid:107)

với ∀x, y ∈ H và PC(x) = x khi và chỉ khi x ∈ C, phần tử x ∈ C được

gọi là điểm bất động của ánh xạ không giãn PC xác định trên không

gian H. Vậy, bài toán trên là một minh họa cho bài toán tìm điểm bất

động chung cho một họ các ánh xạ không giãn {Tj}j≥1, tức là ta đi

tìm nghiệm của hệ phương trình x = Tj(x) hay có thể viết Aj(x) = θ,

Aj := I − Tj, j ≥ 1, vì Tj là ánh xạ không giãn, nên Aj := I − Tj là toán

tử đơn điệu. Như vậy bài toán Neumann cần giải có thể quy về việc tìm

nghiệm của hệ phương trình với các toán tử đơn điệu trong không gian

Hilbert H.

Gần đây, người ta xét bài toán tổng quát hơn (xem [16], [37] và [71])

khi tìm điểm bất động chung cho một họ hữu hạn các ánh xạ giả co

29

Tj, j = 1, 2, ..., N trong không gian Banach X. Nhắc lại, ánh xạ T trong

không gian Banach X được gọi là giả co, nếu T thỏa mãn

(cid:104)T x − T y, u(x − y)(cid:105) ≤ (cid:107)x − y(cid:107)2, ∀x, y ∈ X.

Dễ dàng nhận thấy, một ánh xạ T không giãn là một ánh xạ giả co và

nếu T là ánh xạ giả co thì A := I − T là một ánh xạ U − đơn điệu. Thật

vậy,

(cid:104)(I − T )x − (I − T )y, u(x − y)(cid:105) = (cid:104)x − y, u(x − y)(cid:105) − (cid:104)T x − T y, u(x − y)(cid:105)

≥ (cid:107)x − y(cid:107)2 − (cid:107)x − y(cid:107)2 = 0.

Vì vậy, việc tìm điểm bất động cho một họ các ánh xạ giả co Tj tương

đương với việc tìm nghiệm cho một hệ các phương trình với toán tử U −

đơn điệu Aj = I − Tj, j = 1, 2, ..., N .

• Bài toán thực tế

Xét bài toán chụp cắt lớp X-quang [2] từ việc nghiên cứu các cơ chế

hấp thụ tia X của vật chất, ta có thể xây dựng biểu thức định lượng biểu

diễn mối quan hệ giữa cường độ tia X là I(x) và độ suy giảm tuyến tính

µ(x) như sau:

Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn mối tương quan của I(x) theo µ(x)

Trong quá trình tương tác với vật chất, cường độ chùm tia Rơnghen

trên một đơn vị diện tích bề mặt vuông góc với phương truyền sẽ giảm

30

đi. Trong những điều kiện nhất định có thể coi sự suy giảm này tỷ lệ với

quãng đường đi. Để dẫn ra công thức về sự thay đổi cường độ I, ta xét

một chùm tia chiếu đến với cường độ không đổi I0 trên mặt phân giới

AA(cid:48) với giả thiết ban đầu như trên hình vẽ ta có

dI(x) = −µ(x)I(x)dx (1.12)

Hệ số tỷ lệ µ trong (1.12) được gọi là hệ số hấp thụ tuyến tính, trong

đó, dấu trừ lấy từ điều kiện µ dương. Hệ số này là hàm phụ thuộc vào

ba tọa độ không gian và là đại lượng đặc trưng cơ bản cho cấu trúc vật

chất, được xác định nhờ các phương pháp chụp cắt lớp máy tính và được

x (cid:82)

µ(y)dy

0

làm cơ sở trong việc tái tạo hình ảnh chụp cắt lớp. Từ (1.12) ta có

. (1.13) I(x) = I0e

Biểu thức (1.13) là định luật hấp thụ tổng quát Ber. Từ đây cho thấy,

khi x (độ dày lớp vật chất) hoặc µ càng lớn thì cường độ chùm tia ló

càng nhỏ, tức là tia Rơnghen bị hấp thụ càng nhiều.

Sơ đồ ghi chụp thông tin về đối tượng do Haunsfield và Mac-Cormac

đề xuất và thực hiện như sau:

Hình 1.2. Sơ đồ thu chụp thông tin

Nguồn tia Rơnghen tập trung dưới dạng chùm hẹp dọc theo đoạn định

hướng AA(cid:48), phần thu dọc theo BB(cid:48). Phần phát và phần thu chuyển dịch

31

một cách đồng bộ, việc lấy thông tin là cường độ tia ở đầu ra phần

phát và đầu vào phần thu được tiến hành với các bước thiết lập trước.

Logarit của tỷ số cường độ tia ở đầu vào phần thu đối với cường độ ban

đầu được gọi là hình chiếu. Các đoạn định hướng AA(cid:48) và BB(cid:48) được cố

định trên cùng một khung, khung này có thể xoay quanh trục cố định.

Đối với mỗi vị trí cố định của khung, người ta đo một bộ các hình chiếu

tương ứng với tổ hợp các tia song song, bộ các hình chiếu này đôi khi

còn gọi là bộ hình quét.

Để khôi phục lại cấu trúc bên trong của đối tượng được chiếu tia X

cần phải có tập hợp các bộ hình quét cho tất cả các vị trí có thể có của

khung. Trên thực tế, việc lấy thông tin được tiến hành tương ứng với

một tập hợp rời rạc các góc quay có bước nhất định (cid:52)θ.

Giả sử kích thước chiều ngang của tia Rơnghen vô cùng nhỏ và có

thể bỏ qua ảnh hưởng của tán xạ. Lúc này có thể đặc trưng tia bằng

cường độ I(x) tại điểm x đã cho trong tia. Sự thay đổi cường độ dọc

theo tia sẽ được xác định bằng hệ số hấp thụ tuyến tính µ(x) theo công

thức Ber. Gọi phân bố µ(x) theo thiết diện quét cho trước là cấu trúc

của đối tượng. Chọn trong mặt phẳng quét một hệ tọa độ đề các Oxy

với trục quay của hệ thống đi qua gốc O. Gắn với khung quay một hệ

tọa độ đề các di động Oζξ có trục Oζ hướng từ phần phát đến đầu thu

dọc theo tia trung tâm (đi qua trục quay). Vị trí của hệ tọa độ di động

so với hệ tọa độ cố định được xác định bởi góc θ sao cho:

ζ = xcosθ + y sin θ ξ = −x sin θ + ycosθ

32

x = ζcosθ − ξ sin θ y = ζ sin θ + ξcosθ.

R (cid:82)

µ(x,y)dζ

−R

Tương ứng với (1.13) ta có

, (1.14) I(ξ, θ) = I0e

ở đây, µ(x, y) là hệ số hấp thụ tuyến tính µ được lấy trên tia với vị

trí hiện thời được xác định bằng góc θ và khoảng cách ξ tính từ tia hiện

thời tới tia trung tâm, I0 là giá trị cường độ tia Rơnghen tại đầu ra phần

phát. 2R là quãng đường tia đi qua.

Hình 1.3. Vị trí tương quan của các hệ tọa độ

Giả thiết bên ngoài đối tượng nghiên cứu thì µ = 0 (chẳng hạn trong

không khí), do đó tích phân trong (1.14) chỉ lấy trong phần đối tượng

nghiên cứu, nếu coi miền lấy tích phân là miền vô hạn thì ta có khái

+∞ (cid:90)

niệm hình chiếu như sau:

−∞

= − p(ξ, θ) = − ln µ(x, y)dζ. (1.15) I(ξ, θ) I0

Vậy bài toán cơ bản của chụp cắt lớp Rơnghen máy tính là xác định

đại lượng µ(x, y) qua tập hợp các hình chiếu p(ξ, θ). Trong đó, hệ số

hấp thụ tuyến tính µ(x, y) đặc trưng cho cấu trúc bên trong đối tượng

nghiên cứu, còn tập hợp các hình chiếu là đại lượng được xác định thông

qua kết quả đo đạc bên ngoài đối tượng, nên bài toán chụp cắt lớp máy

33

tính còn gọi là bài toán khôi phục cấu trúc hay tái tạo hình.

Vì chụp cắt lớp sử dụng máy tính để điều khiển việc ghi nhận thông

tin từ các phần tử cảm biến, sau đó lưu trữ và chuẩn bị thông tin cho

việc chuẩn đoán, nên một trong số các vấn đề cơ bản là rời rạc hóa, tức

là chuyển các phân bố liên tục theo tọa độ và thời gian sang các hàm

rời rạc với các đối số rời rạc.

Hiện nay có nhiều phương pháp rời rạc hóa khôi phục cấu trúc đối

tượng, trong đó, phương pháp lặp là một phương pháp mang tính đặc

thù của bài toán chụp cắt lớp. Giả thiết miền đối tượng nghiên cứu được

xác định bởi miền D, rời rạc tích phân trong (1.15) ta có hệ phương

trình

i

(cid:88) p(ξ, θ) ≈ (1.16) A(i)(ξ, θ)µi.

Lúc này trong vế phải của (1.16) chỉ xuất hiện giá trị của hàm µ(x, y)

tại các phần tử mà tia đang xét đi qua. Tiến hành đo cho NS vị trí của

tia, ký hiệu hình chiếu p(ξi, θk) = pi,k và A(i) = Ai,j = θj tương ứng với

Ns(cid:88)

µ = µi ta nhận được hệ phương trình

j=1

(1.17) Ajkµj = pi,k.

Để giải (1.17) ta có thể sử dụng các phương pháp của đại số tuyến

tính, tuy nhiên để đạt độ phân giải chấp nhận được của thiết bị ta cần

sử dụng NS lớn, trong trường hợp đó ta cần sử dụng phương pháp lặp

để tìm nghiệm của hệ, trường hợp hệ (1.17) có nghiệm không duy nhất

ta cần sử dụng phương pháp hiệu chỉnh và hiệu chỉnh lặp để tìm nghiệm

34

của bài toán.

1.3.2. Phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương trình với toán

tử liên tục và đóng yếu

Trong mục này, chúng tôi giới thiệu hai cách tiếp cận hiệu chỉnh hệ

phương trình cho trường hợp các toán tử liên tục và đóng yếu, bao gồm

phương pháp lặp xoay vòng (phương pháp lặp xoay vòng dạng Newton

và phương pháp hiệu chỉnh dựa vào quá trình lặp điểm bất động) và

phương pháp đưa về không gian tích.

• Phương pháp lặp xoay vòng dạng Newton

Một trong các phương pháp được kế thừa để xây dựng phương pháp

lặp xoay vòng giải hệ phương trình phi tuyến là phương pháp hiệu chỉnh

lặp Newton tìm nghiệm của phương trình toán tử A(x) = f , xuất phát

từ ý tưởng cơ bản của phương pháp Newton giải phương trình phi tuyến

là tuyến tính hóa cục bộ một bước (xem [64]), nghiệm của phương pháp

thu được từ phương trình

A(cid:48)(x(k))(x(k+1) − x(k)) = −(A(x(k)) − f ). (1.18)

Trong trường hợp A là toán tử không chỉnh, thì cách tiếp cận thông

thường để xây dựng phương pháp hiệu chỉnh đối với bài toán đặt không

chỉnh phi tuyến là hiệu chỉnh (1.18). Nếu áp dụng phương pháp hiệu

∗ (A(cid:48)(x(k))

chỉnh Tikhonov thì ta có phương trình hiệu chỉnh lặp như sau

A(cid:48)(x(k)) + αkI)(x(k+1) − x(k))

= −A(cid:48)(x(k))∗(A(cid:48)(x(k)) − f ), (1.19)

(1.19) được gọi là phương pháp hiệu chỉnh lặp Newton hay còn được gọi

35

là phương pháp hiệu chỉnh Levenberg-Marquardt (xem [47]). Trong đó,

I là toán tử đơn vị, αk được chọn sao cho khi k → ∞ thì αk → 0.

Cũng như phương pháp hiệu chỉnh lặp Newton, trong trường hợp A(cid:48)(x)

là toán tử không chỉnh thì ta không thể sử dụng phương pháp Newton

để tìm nghiệm của hệ, vì vậy, phương pháp Newton cải tiến (xem [47])

sẽ thay thế toán tử nghịch đảo không giới nội của A(cid:48)(x) trong mỗi bước

lặp Newton bằng một xấp xỉ giới nội Gα(A(cid:48)(x)) ≈ A(cid:48)(x)†, ở đây, ta ký

hiệu K † là toán tử giả ngược của toán tử K, α là tham số hiệu chỉnh,

Gα thỏa mãn

(1.20) Gα(K)f → K †f khi α → 0 ∀f ∈ R(K)

(1.21) (cid:107)Gα(K)(cid:107) ≤ Φ(α),

trong đó, K là toán tử tuyến tính xác định trên tập giới nội đều, khi

toán tử ngược của K không giới nội thì Φ(α) → ∞ khi α → 0, ở đây ta

giả thiết Φ(α) là hàm đơn điệu giảm chặt.

Chọn dãy tham số hiệu chỉnh {αk} và thay thế A(cid:48)(x(k))−1 trong dãy lặp

Newton bằng Gα(A(cid:48)(x(k))) ta có dãy lặp

(1.22) x(k+1) = x(k) − Gαk(A(cid:48)(x(k)))(A(x(k)) − fδ),

trong đó, Gα được xác định bởi hiệu chỉnh Tikhonov

(1.23) Gα(K) = (K ∗K + αI)−1K ∗.

Ngoài ra, cũng như phương pháp Newton thông thường, lần đầu tiên

Bakushinskii đã đưa ra phương pháp hiệu chỉnh lặp Gauss-Newton (xem

[11]) với toán tử Gα được xác định như (1.23) và sau đó được mở rộng

36

trong trường hợp các toán tử tổng quát Gαk (xem [50], [54]) (cid:17) (cid:16) (cid:16) . A(cid:48)(x(k)) (cid:17) A(x(k)) − fδ − A(cid:48)(x(k))(x(k) − x(0)) x(k) = x(0) − Gαk

Khi xét cho một hệ phương trình toán tử (1.11), ở đây, Aj là các toán

tử phi tuyến từ không gian Hilbert X vào Yj. Giả thiết hệ tồn tại nghiệm

j với mức độ nhiễu δ, (cid:107)f δ f δ

j − fj(cid:107) ≤ δ. Khi đó ta có hệ

x0 không nhất thiết duy nhất. Thông thường vế phải fj được xấp xỉ bởi

j , j = 1, ..., N.

(1.24) Aj(x) = f δ

Để sử dụng phương pháp Newton đối với (1.24) và kết hợp với cách tiếp

cận lặp của Kaczmarz (xem [58]) ta có phương pháp lặp xoay vòng (xem

, j = 1, 2, ..., N ; [36]), phương pháp này được thực hiện tính toán theo các bước sau: (i) Chọn xấp xỉ đầu x(0) j

(ii) Tại mỗi bước lặp Newton thực hiện cho mỗi phương trình theo công

thức sau:

[k](x(k))

α

[k] − A(cid:48)

[k] −G[k]

(cid:16) (cid:17) (cid:16) x(k+1) = x(0) A(cid:48) A[k](x(k)) − f δ (cid:17) [k](x(k))(x(k) − x(0) [k] )

ở đây, [k] = k mod N + 1.

Để chứng minh sự hội tụ của phương pháp hiệu chỉnh, ta cần bổ sung

thêm các điều kiện đối với toán tử và các điều kiện nguồn trên nghiệm

x0 của bài toán (xem [36]). Theo phương pháp này, Aj, j = 1, 2, ..., N là

các toán tử khả vi Fréchet với các đạo hàm Fréchet giới nội đều trong

lân cận nghiệm của hệ phương trình

j(x)(cid:107) ≤ C j

S, ∀x ∈ S(x0, ρ)

(cid:107)A(cid:48)

j(¯x) = A(cid:48)

j(x)Rj(¯x, x), (cid:107)Rj(¯x, x) − Rj(x, x)(cid:107) ≤ CR(cid:107)¯x − x(cid:107),

A(cid:48)

37

∀x, ¯x ∈ S(x0, ρ), CR > 0.

Điều kiện nguồn được bổ sung trên nghiệm x0 của bài toán

j(x0)∗A(cid:48)

j(x0))ωj, j = 1, ..., N,

j = ϕ(A(cid:48)

x0 − x(0)

ở đây, ωj ∈ Yj, ϕ là một hàm thực và ở đây được chọn là

ϕ(λ) := λµ, µ ∈ [0; 1].

Ngoài ra, năm 2007, Haltmeier,M. (xem [46]) đã đưa ra phương pháp

lặp cải tiến Landweber - Kaczmarz, bao gồm phương pháp lặp xoay vòng

Landweber - Kaczmarz (lLK) và phương pháp lặp nhúng Landweber -

Kaczmarz (eLK) đồng thời được ứng dụng để hiệu chỉnh cho một số bài

toán như bài toán ngược đối với thiết bị bán dẫn, bài toán chụp cắt lớp

bằng nhiệt...

• Phương pháp hiệu chỉnh dựa vào quá trình lặp điểm bất động (xem

[38])

j=1Dj thỏa mãn (1.11), ở đây,

Xét bài toán tìm phần tử x0 ∈ D = ∩N

Aj, j = 1, 2, ..., N là các toán tử phi tuyến từ tập lồi đóng Dj thuộc không

gian Hilbert X vào không gian Hilbert Yj và thỏa mãn hai tính chất liên

tục và đóng yếu. fj ∈ Yj, giả thiết Sj = {¯x ∈ D : Aj(¯x) = fj} , j =

j=1Sj, S (cid:54)= ∅. Dễ thấy, vì Aj là toán tử liên tục và đóng

1, 2, ..., N, S = ∩N

yếu, nên Sj là tập đóng, vậy S cũng là một tập đóng trong X.

Trong trường hợp vế phải của hệ phương trình có nhiễu với mức độ

j và

nhiễu δj, khi đó vế phải fj được thay bởi f δj

j (cid:107)Yj ≤ δj.

(1.25) (cid:107)fj − f δj

Vì Aj, j = 1, 2, ..., N là các toán tử không chỉnh, theo nghĩa tập nghiệm

38

Sj không phụ thuộc liên tục vào vế phải fj. Vì vậy, để tìm nghiệm của bài

j , năm 2011, Cezaro đã đưa ra phương

toán (1.11) với nhiễu vế phải f δj

pháp hiệu chỉnh lặp Tikhonov và phương pháp hiệu chỉnh lặp xoay vòng

Tikhonov-Kaczmarz. Các kết quả về sự hội tụ của phương pháp hiệu

chỉnh được thiết lập khi các toán tử thỏa mãn:

(i) Aj liên tục, đóng yếu và khả vi Fréchet trên miền xác định Dj; tồn

j(x)(cid:107) ≤ M , x ∈ S(x∗, ρ) ⊂ D;

tại x∗ ∈ X, M > 0, ρ > 0 sao cho (cid:107)A(cid:48)

(ii) Điều kiện nón tiếp tuyến cục bộ

j(¯x)(x − ¯x)(cid:107) ≤ η(cid:107)Aj(x) − Aj(¯x)(cid:107),

(cid:107)Aj(x) − Aj(¯x) − A(cid:48)

x, ¯x ∈ S(x∗, ρ), η < 1;

(iii) Điều kiện nguồn lên nghiệm của bài toán: Tồn tại nghiệm x0 ∈

j(x0)) ⊆ N (Aj(x)), ∀x ∈ S(x∗, ρ), j = 1, 2, ..., N,

S(x∗, ρ/4) và N (A(cid:48)

ở đây, N (A) là không gian không của toán tử A.

Đối với phương pháp lặp Tikhonov, Cezaro xây dựng dãy lặp hiệu

chỉnh

[k](x(k+1)

δ − α−1A(cid:48)

δ

δ

[k] ),

= x(k) ) − f δ[k] (1.26) )∗(A[k](x(k+1) x(k+1) δ

δ = x∗. Quá trình lặp kết thúc khi (cid:107)A[k](x(k+1)

δ

ở đây, α là tham số hiệu chỉnh, [k] = k mod N + 1 ∈ {1, 2, ..., N } và xấp xỉ đầu x(0) ) − f δ[k]

[k] (cid:107) ≤ τ δ[k], ∗, chỉ số này được xác định

vậy, quá trình lặp kết thúc tại lần lặp thứ kδ

như sau:

∗ = min{lN ∈ N : ∃j thỏa mãn (cid:107)Aj(x(lN +j+1) kδ

j (cid:107) ≤ τ δj},

δ

) − f δj

ở đây,

39

≥ 1, α > ( (1.27) τ > )2, δmax = maxj{δj}. 1 + η 1 − η 16 3 δmax ρ

Ngoài ra, Cezaro xây dựng phương pháp lặp xoay vòng Tikhonov-

Kaczmarz như sau:

[k](x(k+1)

δ − α−1ωkA(cid:48)

δ

δ

[k] ),

= x(k) ) − f δ[k] (1.28) )∗(A[k](x(k+1) x(k+1) δ

δ

δ

[k] (cid:107) ≥ τ δ[k] [k] (cid:107) < τ δ[k]

  , ωk =  ) − f δ[k] ) − f δ[k] 1 nếu (cid:107)A[k](x(k+1) 0 nếu (cid:107)A[k](x(k+1)

j (cid:107) < τ δj, j = 1, 2, ..., N . Như vậy, đối với phương pháp

) − f δj các tham số α, τ được xác định như trong (1.27). Quá trình dừng lặp khi (cid:107)Aj(x(k+1) δ

lặp xoay vòng Tikhonov-Kaczmarz, chỉ số lần lặp kết thúc tại

∗ = min{lN ∈ N : x(lN +1) kδ

δ

δ

= ... = x(lN +N ) }. = x(lN +2) δ

• Phương pháp đưa về không gian tích

Theo cách tiếp cận này, hệ phương trình (1.11) có thể đưa về một

phương trình

A(x) = f. (1.29)

ở đây, A : X → Y xác định bởi A(x) = (A1(x), A2(x), ..., AN (x)),

Y := Y1 × Y2 × ... × YN và f = (f1, f2, ..., fN ). Có thể coi (1.29) như

là trường hợp riêng của (1.11) khi N = 1. Tuy nhiên, (1.11) có lợi hơn

(1.29) ở chỗ (1.11) đề cập riêng rẽ từng tính chất của (Aj, fj), còn (1.29)

cho ta tính chất chung của (Aj, fj) và nghiệm của (1.29) phải thỏa mãn

các tọa độ giống nhau.

Ta dễ thấy, cả hai cách tiếp cận trên thực hiện rất phức tạp khi số

phương trình tăng lên đáng kể. Các điều kiện đặt lên mỗi toán tử trong

40

hệ tương tự như nhau như trong trường hợp hệ có một phương trình.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong chương này, chúng tôi nhắc lại một số khái niệm cơ bản về giải

tích hàm trong không gian Hilbert, không gian Bannach và giới thiệu

một số nét cơ bản về bài toán đặt không chỉnh, các phương pháp hiệu

chỉnh cho bài toán tuyến tính, bài toán phi tuyến, bài toán đặt không

chỉnh với toán tử U − đơn điệu. Ngoài ra, chúng tôi cũng giới thiệu một

số vấn đề cơ bản về hệ phương trình toán tử đặt không chỉnh và các

phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương trình đặt không chỉnh. Các vấn

đề này sẽ được nhắc lại trong các chương sau. Cụ thể, trong chương 2,

chúng tôi mở rộng phương pháp (1.4) cho hệ phương trình với các toán

tử có tính chất liên tục và đóng yếu nhằm khắc phục các hạn chế của

các phương pháp lặp xoay vòng và phương pháp đưa về không gian tích.

Chương 3, chúng tôi trình bày phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương

trình phi tuyến đối với toán tử U − đơn điệu và liên tục Lipschitz trên

không gian Banach phản xạ và lồi chặt có chuẩn khả vi Gâteaux đều.

Các kết quả số sẽ được thực hiện để minh họa cho lý thuyết được đưa

41

ra ở mỗi chương.

Chương 2

Hiệu chỉnh cho hệ phương trình với

toán tử liên tục và đóng yếu

Chương này gồm 3 mục. Mục 2.1 giới thiệu phương pháp hiệu chỉnh

cho hệ phương trình toán tử phi tuyến với nhiễu vế phải khi các toán tử

có tính chất liên tục và đóng yếu. Mục 2.2 là phương pháp hiệu chỉnh

trong trường hợp tổng quát khi cả toán tử và vế phải của hệ có nhiễu.

Tiếp theo, mục 2.3 đưa ra phương pháp hiệu chỉnh trong trường hợp các

toán tử là tuyến tính liên tục. Cuối cùng, trong mục 2.4 chúng tôi trình

bày các ví dụ tính toán minh họa cho lý thuyết được trình bày ở các

mục trước. Kết quả của chương này được lấy từ các bài báo [27], [28],

2.1. Phương pháp hiệu chỉnh với nhiễu vế phải

[29] và [30].

Xét bài toán tìm phần tử x0 ∈ D thỏa mãn (1.11), ở đây, Aj, j =

1, 2, ..., N là các toán tử phi tuyến từ tập lồi đóng D thuộc không gian

Hilbert X vào không gian Hilbert Yj và thỏa mãn hai tính chất liên

tục và đóng yếu. fj ∈ Yj, giả thiết Sj = {¯x ∈ D : Aj(¯x) = fj} , j =

j=1Sj, S (cid:54)= ∅. Dễ thấy, vì Aj là toán tử liên tục và đóng

1, 2, ..., N, S = ∩N

yếu, nên Sj là tập đóng, vậy S cũng là một tập đóng trong X.

42

Trong trường hợp vế phải của hệ phương trình có nhiễu, khi đó vế

j và

phải fj được thay bởi f δj

j (cid:107)Yj ≤ δj.

(2.1) (cid:107)fj − f δj

j , ta dẫn về tìm nghiệm của bài

Vì Aj, j = 1, 2, ..., N là các toán tử không chỉnh. Vì vậy, để tìm nghiệm của bài toán (1.11) với nhiễu vế phải f δj

N (cid:88)

toán tối ưu

j (cid:107)2 Yj

j=1

(2.2) (cid:107)Aj(x) − f δj + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2 , X → min D

ở đây α là tham số hiệu chỉnh, x∗ ∈ X\Sj. Với các giả thiết trên Aj thì

bài toán (2.2) luôn có nghiệm và nghiệm không duy nhất. Nhìn chung,

việc tìm nghiệm của (2.2) cần giải quyết hai vấn đề:

(i) Sự ổn định của nghiệm (nghiệm phụ thuộc liên tục vào vế phải của

hệ);

(ii) Nghiệm của (2.2) phải hội tụ về nghiệm của (1.11) khi α, δj → 0.

j → f δj

j với δj ≥ 0 và xk là cực tiểu của

Để giải quyết các vấn đề này, ta lần lượt xét các định lý sau:

j

thì tồn tại một dãy con hội tụ của {xk} Định lý 2.1 Cho α > 0, f δjk j được thay bởi f δjk (2.2) với f δj

và giới hạn ˜x của các dãy con hội tụ là điểm cực tiểu của (2.2).

Chứng minh. Với ∀x ∈ D ta có

X ≤

j (cid:107)2 Yj

(cid:107)Aj(xk) − f δjk + α(cid:107)xk − x∗(cid:107)2

(2.3)

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1 N (cid:80) j=1

(cid:107)Aj(x) − f δjk + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X.

Vì vậy (cid:107)xk(cid:107)X và (cid:107)Aj(xk)(cid:107)Yj giới nội, suy ra tồn tại một dãy con {xm}

43

của {xk} sao cho xm (cid:42) ˜x, Aj(xm) (cid:42) Aj(˜x), j = 1, 2, ..., N . Mặt khác, vì

Aj là toán tử nửa liên tục dưới yếu và đóng yếu nên

(cid:107)˜x − x∗(cid:107)X ≤ lim inf(cid:107)xm − x∗(cid:107)X

j (cid:107)Yj ≤ lim inf(cid:107)Aj(xm) − f δjm

j (cid:107)Yj,

(cid:107)Aj(˜x) − f δj

N (cid:88)

N (cid:88)

suy ra

j (cid:107)2

j (cid:107)2

Yj

Yj

j=1

j=1

≤ . (2.4) (cid:107)Aj(˜x) − f δj lim inf(cid:107)Aj(xm) − f δjm

Hơn nữa, từ (2.3) suy ra

X ≤

j (cid:107)2

Yj

(cid:107)Aj(˜x) − f δj + α(cid:107)˜x − x∗(cid:107)2

j (cid:107)2

Yj

N (cid:80) j=1 N (cid:80) j=1

lim inf(cid:107)Aj(xm) − f δjm + α lim inf(cid:107)xm − x∗(cid:107)2 X

j (cid:107)2

Yj

≤ lim sup(cid:107)Aj(xm) − f δjm + α lim sup (cid:107)xm − x∗(cid:107)2 X

j (cid:107)2

Yj

≤ lim (cid:107)Aj(xm) − f δjm + α lim (cid:107)xm − x∗(cid:107)2 X

j (cid:107)2

Yj

N (cid:80) j=1 N (cid:80) j=1 N (cid:80) j=1

= (cid:107)Aj(x) − f δj + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X.

Điều này chứng tỏ ˜x là phần tử cực tiểu của (2.2) và

(cid:33)

j (cid:107)2 Yj

(cid:107)Aj(xm) − f δjm + α(cid:107)xm − x∗(cid:107)2 X lim m→∞ (2.5)

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

= (cid:32) N (cid:80) j=1 (cid:107)Aj(˜x) − f δj + α(cid:107)˜x − x∗(cid:107)2 X.

Giả sử xm (cid:57) ˜x khi đó tồn tại một hằng số c sao cho

c := lim sup (cid:107)xm − x∗(cid:107)X > (cid:107)˜x − x∗(cid:107)X,

đồng thời tồn tại một dãy con {xn} của {xm} sao cho

44

xn (cid:42) ˜x, Aj(xn) (cid:42) Aj(˜x), j = 1, 2, ..., N

N (cid:88)

N (cid:88)

và (cid:107)xn − x∗(cid:107)X → c. Từ (2.5) ta có

X − c2(cid:1) ,

j (cid:107)2 Yj

j (cid:107)2 Yj

j=1

j=1

= (cid:107)Aj(xn) − f δjn (cid:107)Aj(˜x) − f δj + α (cid:0)(cid:107)˜x − x∗(cid:107)2 lim n→∞

N (cid:88)

N (cid:88)

suy ra

j (cid:107)2 Yj

j (cid:107)2 Yj

j=1

j=1

< , (cid:107)Aj(xn) − f δjn (cid:107)Aj(˜x) − f δj lim n→∞

điều này mâu thuẫn với (2.4), vì vậy xm → ˜x. Điều phải chứng minh (cid:50)

Để khẳng định nghiệm của bài toán (2.2) hội tụ về nghiệm của (1.11),

không mất tính tổng quát, ta giả thiết δj = δ, khi đó ta có định lý sau:

δ2 α(δ) → 0 khi δ → 0 thì } của (2.2) có dãy con hội tụ (ở đây, δk → 0, αk =

Định lý 2.2 Nếu α(δ) thỏa mãn α(δ) → 0,

dãy nghiệm {xδk αk

α(δk)). Giới hạn của các dãy con hội tụ là nghiệm có x∗-chuẩn nhỏ

nhất. Ngoài ra, nếu nghiệm có x∗-chuẩn nhỏ nhất là nghiệm x0 duy nhất

xδ α(δ) = x0. thì lim δ→0

Chứng minh. Từ (2.2) ta có

α(δ) − x∗(cid:107)2 X

α(δ)) − f δ

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

+ α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)Aj(xδ

(2.6)

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

≤ (cid:107)Aj(x) − f δ + α(δ)(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X

α(δ)) − f δ

α(δ) − x∗(cid:107)2 X

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

⇔ + α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)Aj(xδ

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

≤ (cid:107)fj − f δ + α(δ)(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X

X ≤

α(δ)) − f δ

α(δ) − x∗(cid:107)2

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

⇔ + α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)Aj(xδ

X, x ∈ S.

N δ2 + α(δ)(cid:107)x − x∗(cid:107)2

Suy ra

X , x ∈ S.

X ≤ N

α(δ) − x∗(cid:107)2

45

(cid:107)xδ (2.7) + (cid:107)x − x∗(cid:107)2 δ2 α(δ)

α(δ)} giới nội, nên tồn tại một hằng số dương d1 sao cho

Vậy, {xδ

α(δ)(cid:107)X ≤ d1,

(cid:107)xδ

(cid:9), δk → 0, αk = α(δk) của (2.2) có dãy con hội

(cid:9) thỏa mãn suy ra dãy nghiệm (cid:8)xδk αk (cid:9) ⊂ (cid:8)xδk tụ yếu. Giả sử (cid:8)xδm αk αm

(cid:42) ¯x khi m → ∞, xδm αm

từ (2.6) suy ra

m + αm(cid:107)x − x∗(cid:107)2

X, 1 ≤ j ≤ N.

j (cid:107)2 Yj

) − f δm ≤ N δ2 (2.8) (cid:107)Aj(xδm αm

) (cid:42) Aj(¯x) khi m → ∞, nên từ (2.8) suy ra (cid:107)Aj(¯x) − fj(cid:107)Yj = 0, Vì Aj(xδm αm

¯x ∈ Sj, 1 ≤ j ≤ N , theo (2.7) ta thấy ¯x là nghiệm có x∗ - chuẩn nhỏ

→ ¯x khi m → ∞. nhất của (1.11) và (cid:107)xδm αm − x∗(cid:107)X → (cid:107)¯x − x∗(cid:107)X, vậy xδm αm

Các kết quả ở Định lý 2.1 và Định lý 2.2 hoàn toàn có thể suy ra

được từ các kết quả của Hein,T. (xem [48]) khi hiệu chỉnh cho hệ phương

trình với toán tử liên tục và đóng yếu trong trường hợp chỉ có nhiễu vế

α(δ) → x0 khi δ → 0, khi đó tốc độ hội tụ của {xδ

α(δ)} được Hein đưa ra nếu bổ sung điều kiện nguồn lên tất cả các toán tử

phải. Giả sử xδ

Aj, j = 1, 2, ..., N . Vậy với mục tiêu nới lỏng các điều kiện đặt lên toán

tử khi đánh giá tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh, định lý sau đây sẽ

chỉ ra tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm x0 mà chỉ cần bổ

sung điều kiện nguồn lên một toán tử bất kỳ trong hệ.

Định lý 2.3 Giả thiết các điều kiện sau được thỏa mãn

(i) A1 khả vi Fréchet;

1(x0) − A(cid:48)

1(z)(cid:107)Y1 ≤ L(cid:107)x0 − z(cid:107)X ,

(ii) tồn tại một số L > 0 sao cho (cid:107)A(cid:48)

46

với z là lân cận của x0, ký hiệu tập các lân cận x0 của z là U ;

1(x0)∗ω;

(iii) tồn tại ω ∈ Y1 sao cho x0 − x∗ = A(cid:48)

(iv) L(cid:107)ω(cid:107)Y1 < 1,

2 ).

α(δ) − x0(cid:107)X = O(δ1− p

thì với mỗi α ∼ δp, 0 < p < 2, ta có (cid:107)xδ

N (cid:88)

Chứng minh. Từ (2.6) với x = x0 ta thu được

X ≤ N δ2

α(δ)) − f δ

α(δ) − x0(cid:107)2

j (cid:107)2 Yj

j=1

+ α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)Aj(xδ

X − (cid:107)xδ

X + (cid:107)xδ

α(δ) − x∗(cid:107)2

α(δ) − x0(cid:107)2 X

(cid:17) (cid:16) +α(δ) . (cid:107)x0 − x∗(cid:107)2

Suy ra

1 (cid:107)2 Y1

α(δ)) − f δ ≤ N δ2 + 2α(δ)(cid:104)ω, A(cid:48)

1(x0)(x0 − xδ

α(δ) − x0(cid:107)2 X α(δ))(cid:105).

+ α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)A1(xδ (2.9)

Theo điều kiện (ii) và (iii) suy ra

1(x0)(xδ

α(δ)) = A1(x0) + A(cid:48)

α(δ) − x0) + rδ α

(2.10) A1(xδ

với

α(cid:107) ≤

α(δ) − x0(cid:107)2 X.

(cid:107)rδ L(cid:107)xδ (2.11) 1 2

Kết hợp (2.9) - (2.11) ta có

X ≤ N δ2

α(δ)) − f δ

α(δ) − x0(cid:107)2

1 (cid:107)2 Y1

+ α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)A1(xδ

1 ) + (f δ

1 − A1(xδ

α(δ))) + rδ α(cid:105)

+2α(δ)(cid:104)ω, (f1 − f δ

1 − A1(xδ

α(δ))(cid:107)Y1

≤ N δ2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(δ)δ + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(δ)(cid:107)f δ

α(δ) − x0(cid:107)2 X.

+α(δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1L(cid:107)xδ

Vậy, ta có

α(δ) − x0(cid:107)2 X

α(δ)) − f δ

1 (cid:107)2 Y1

(cid:107)A1(xδ + α(δ) (1 − L(cid:107)ω(cid:107)Y1) (cid:107)xδ (2.12)

1 − A1(xδ

α(δ))(cid:107)Y1.

47

≤ N δ2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(δ)δ + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(δ)(cid:107)f δ

Kết hợp (iv) và bất đẳng thức (a, b, c ≥ 0, a2 ≤ ab + c2) ⇒ a ≤ b + c,

từ (2.12) ta suy ra

α(δ)) − f δ

1 (cid:107)Y1

(cid:107)A1(xδ ≤ (cid:112)N δ2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(δ)δ + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(δ).

1 2

Cùng với (2.11) ta có

α(δ) − x0(cid:107)X ≤

1 2

2 ), điều phải

(2.13) . (cid:107)xδ

X = O(δ1− p

Với cách chọn α ∼ δp, 0 < p < 2 thì (cid:107)xδ (cid:0)N δ2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(δ)δ (cid:1) (α(δ) (1 − L(cid:107)ω(cid:107)Y1)) α(δ) − x0(cid:107)2

2.2. Phương pháp hiệu chỉnh trong trường hợp nhiễu

vế phải và nhiễu toán tử

chứng minh (cid:50)

Trong mục trước, chúng tôi đã nghiên cứu các vấn đề về sự hội tụ, tốc

độ hội tụ của phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov cho hệ phương trình

phi tuyến với nhiễu vế phải. Trong mục này, các vấn đề đó được xét cho

hệ phương trình với toán tử có nhiễu, tức là xét hệ phương trình (1.11),

j tương ứng, ở đây, f δj

j thỏa mãn

j thỏa mãn điều kiện (2.1), Ah

j , Ah

trong đó, đặc biệt quan tâm khi fj, Aj là những đại lượng được xấp xỉ bởi f δj

j (x) − Aj(x)(cid:107)Yj ≤ hg ((cid:107)x(cid:107)X) ,

(cid:107)Ah (2.14)

j và Aj

ở đây, g(t), t ≥ 0 là một hàm không âm và giới nội, giả thiết Ah

là các toán tử phi tuyến và có cùng tính chất. Để tìm nghiệm của bài

toán (1.11), ta xét phương pháp hiệu chỉnh dựa trên cơ sở tìm nghiệm

N (cid:88)

của bài toán tối ưu không ràng buộc

j x − f δj

j (cid:107)2 Yj

X → min D

j=1

48

(cid:107)Ah . (2.15) + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2

α(h,δj) của (2.15) có hội tụ tới nghiệm x0 của (1.11) hay không khi α, h, δj → 0? Để trả lời

Cũng tương tự như mục trước, trong mục này giải quyết hai vấn đề đặt ra là bài toán (2.15) có ổn định hay không? nghiệm xh,δj

hai câu hỏi này ta lần lượt xét các định lý sau:

xấp xỉ Ah

j với δj ≥ 0 và xk là cực tiểu của (2.15), trong đó, f δj và Ahk

j trong (2.14)), j và Ah j j , khi đó tồn tại dãy con hội tụ

j

Định lý 2.4 Cho α > 0, hk → h > 0 (Ahk j j → f δj f δjk được thay thế tương ứng bởi f δjk

của dãy {xk} và giới hạn ˜x của các dãy con hội tụ là cực tiểu của (2.15).

Chứng minh. Với mỗi x ∈ D, ta có

j (xk) − f δk

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

(cid:107)Ahk + α(cid:107)xk − x∗(cid:107)2 X

(2.16)

j (x) − f δk

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

≤ (cid:107)Ahk + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X.

j (xk)(cid:107)Yj giới nội, nên tồn tại dãy con {xm} của {xk} sao

Vì (cid:107)xk(cid:107)X, (cid:107)Ahk

cho

j (˜x), j = 1, 2, ..., N.

j (xm) (cid:42) Ah

xm (cid:42) ˜x, Ahm

j ta

Theo tính chất nửa liên tục dưới yếu của chuẩn và tính đóng của Ah

(cid:107)˜x − x∗(cid:107)X ≤ lim inf(cid:107)xm − x∗(cid:107)X

j (˜x) − f δj

j (cid:107)Yj ≤ lim inf(cid:107)Ahm

j (xm) − f δjm

j (cid:107)Yj.

(cid:107)Ah

N (cid:88)

N (cid:88)

Suy ra

j (˜x) − f δj

j (xm) − f δjm

j (cid:107)2 Yj

j (cid:107)2 Yj

j=1

j=1

49

(cid:107)Ah ≤ lim inf(cid:107)Ahm . (2.17)

N (cid:88)

Hơn nữa, từ (2.16) ta suy ra

j (˜x) − f δj

j (cid:107)2

Yj

j=1

N (cid:88)

(cid:107)Ah + α(cid:107)˜x − x∗(cid:107)2 X

j (xm) − f δjm

j (cid:107)2

Yj

j=1

N (cid:88)

lim inf(cid:107)Ahm ≤ + α lim inf(cid:107)xm − x∗(cid:107)2 X

j (xm) − f δjm

j (cid:107)2

Yj

j=1

N (cid:88)

lim sup(cid:107)Ahm ≤ + α lim sup (cid:107)xm − x∗(cid:107)2 X

j (xm) − f δjm

j (cid:107)2

Yj

j=1

N (cid:88)

lim (cid:107)Ahm ≤ + α lim (cid:107)xm − x∗(cid:107)2 X

j (x) − f δjm

j (cid:107)2

Yj

j=1

(cid:107)Ah = + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X.

Bất đẳng thức trên cho thấy ˜x là cực tiểu của (2.15) và (cid:33)

j (xm) − f δjm

j (cid:107)2

Yj

(cid:107)Ahm + α(cid:107)xm − x∗(cid:107)2 X lim m→∞ (2.18)

j (˜x) − f δj

j (cid:107)2

Yj

= (cid:107)Ah + α(cid:107)˜x − x∗(cid:107)2 X. (cid:32) N (cid:80) j=1 N (cid:80) j=1

Bây giờ, ta giả thiết xm (cid:57) ˜x, khi đó tồn tại một hằng số

c := lim sup (cid:107)xm − x∗(cid:107)X > (cid:107)˜x − x∗(cid:107)X

và tồn tại một dãy con {xn} của {xm} sao cho

j (˜x), j = 1, 2, ..., N, (cid:107)xn − x∗(cid:107)X → c.

j (xn) (cid:42) Ah

xn (cid:42) ˜x, Ahn

N (cid:88)

N (cid:88)

Mặt khác, từ (2.18) ta có

j (˜x) − f δj

j (xn) − f δjn

j (cid:107)2 Yj

j (cid:107)2 Yj

j=1

j=1

N (cid:88)

= (cid:107)Ah (cid:107)Ahn lim n→∞

j (˜x) − f δj

X − c2(cid:1) <

j (cid:107)2 Yj

j=1

. (cid:107)Ah +α (cid:0)(cid:107)˜x − x∗(cid:107)2

50

Điều này trái với (2.17). Vậy xm → ˜x, điều phải chứng minh (cid:50)

Để khẳng định nghiệm của bài toán (2.15) hội tụ về nghiệm của (1.11).

δ2 h2 α(h,δ) → 0 α(h,δ) → 0, (cid:9) của (2.15) có dãy con hội tụ

Không mất tính tổng quát ta giả thiết δj = δ, khi đó ta có định lý sau:

Định lý 2.5 Cho α(h, δ) thỏa mãn α(h, δ) → 0, khi h → 0, δ → 0, thì dãy nghiệm (cid:8)xhkδk αk

(ở đây hk → 0, δk → 0, αk = α(hk, δk)), giới hạn x0 là nghiệm có x∗−

chuẩn nhỏ nhất. Ngoài ra, nếu x0 là duy nhất thì xhδ α(h,δ) = x0. lim h,δ→0

N (cid:88)

Chứng minh. Từ (2.15) ta có

j (xhδ

α(h,δ)) − f δ

α(h,δ) − x∗(cid:107)2 X

j (cid:107)2 Yj

j=1

N (cid:88)

(cid:107)Ah + α(h, δ)(cid:107)xhδ

j (x) − f δ

j (cid:107)2 Yj

≤ (cid:107)Ah + α(h, δ)(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X,

j=1 j (x) − f δ

j (cid:107) = (cid:107)Ah

j (x) − Aj(x) + Aj(x) − f δ j (cid:107)

(cid:107)Ah

j (x) − Aj(x)(cid:107) + (cid:107)fj − f δ

j (cid:107) ≤ hg ((cid:107)x(cid:107)X) + δ.

≤ (cid:107)Ah

Suy ra

j (xhδ

α(h,δ) − x∗(cid:107)2 X

α(h,δ)) − f δ

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

+ α(h, δ)(cid:107)xhδ (cid:107)Ah (2.19)

≤ N (hg ((cid:107)x(cid:107)X) + δ)2 + α(h, δ)(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X,

X, ∀x ∈ S.

X ≤

α(h,δ) − x∗(cid:107)2

(2.20) (cid:107)xhδ + (cid:107)x − x∗(cid:107)2 N (hg ((cid:107)x(cid:107)X) + δ)2 α(h, δ)

α(h,δ)} giới nội, nên tồn tại một hằng số dương d1 sao cho

Vì {xhδ

α(h,δ)(cid:107) ≤ d1

(cid:107)xhδ

51

(cid:9) của (2.15) có dãy con hội tụ yếu. và dãy nghiệm (cid:8)xhkδk αk

αm

αm

Cho (cid:8)xhmδm (cid:9) sao cho xhmδm (cid:42) ¯x khi m → ∞. Từ (2.19) (cid:9) ⊂ (cid:8)xhkδk αk

suy ra

j (xhmδm αm

(cid:107)Ahm ) − f δm ≤ N (hmg ((cid:107)x(cid:107)X) + δm)2 (2.21)

j (cid:107)2 Yj +αm(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X,

j = 1, .., N.

j (xhmδm αm

Để chứng minh ¯x ∈ Sj, 1 ≤ j ≤ N , ta nhận thấy, Ahm ) (cid:42) Aj(¯x)

khi m → ∞. Thật vậy, ta có

j (xm), y∗(cid:105)| ≤ Chm(cid:107)y∗(cid:107), ∀y∗ ∈ Y ∗ j ,

|(cid:104)Aj(xm) − Ahm

ở đây, C = sup {g(t) : 0 ≤ t ≤ d1, d1 ≥ (cid:107)xm(cid:107)} và Aj(xm) (cid:42) Aj(¯x). Theo

(2.21) khi m → ∞, ta thu được (cid:107)Aj(¯x) − fj(cid:107)Yj = 0, ¯x ∈ Sj, j = 1, .., N .

Từ (2.20) suy ra ¯x là một nghiệm của (1.11) có x∗− chuẩn nhỏ nhất và

αm

→ ¯x khi m → ∞, điều phải − x∗(cid:107)X → (cid:107)¯x − x∗(cid:107)X, vậy xhmδm (cid:107)xhmδm αm

chứng minh (cid:50)

α(h,δ) → x0 khi h, δ → 0, khi đó tốc độ hội tụ

Bây giờ,ta giả thiết xhδ

của nghiệm hiệu chỉnh được xác định theo định lý sau:

Định lý 2.6 Giả thiết các điều kiện sau được thỏa mãn

(i) A1 khả vi Fréchet;

1(x0) − A(cid:48)

1(z)(cid:107)Y1 ≤ L(cid:107)x0 − z(cid:107)X ,

(ii) tồn tại một số L > 0 sao cho (cid:107)A(cid:48)

với z là lân cận của x0, ký hiệu tập các lân cận x0 của z là U ;

1(x0)∗ω;

(iii) tồn tại ω ∈ Y1 sao cho x0 − x∗ = A(cid:48)

(iv) L(cid:107)ω(cid:107)Y1 < 1.

2 ).

Khi đó, với cách chọn α ∼ (h + δ)p, 0 < p < 2, ta có

α(h,δ) − x0(cid:107)X = O((h + δ)1− p

52

(cid:107)xhδ

N (cid:88)

Chứng minh. Từ (2.19) với x = x0 ta thu được

j (xhδ

α(h,δ)) − f δ

α(h,δ) − x∗(cid:107)2 X

j (cid:107)2 Yj

j=1

(cid:107)Ah + α(h, δ)(cid:107)xhδ

X ≤ N (hg ((cid:107)x0(cid:107)X) + δ)2

≤ N (hg ((cid:107)x0(cid:107)X) + δ)2 + α(h, δ)(cid:107)x0 − x∗(cid:107)2

X − (cid:107)xhδ

X + (cid:107)xhδ

α(h,δ) − x∗(cid:107)2

α(h,δ) − x0(cid:107)2 X

(cid:17) (cid:16) + α(h, δ) . (cid:107)x0 − x∗(cid:107)2

Suy ra

1(xhδ

α(h,δ)) − f δ

α(h,δ) − x0(cid:107)2 X

1 (cid:107)2 Y1

(cid:107)Ah (2.22)

1(x0)(x0 − xhδ

α(h,δ))(cid:105).

+ α(h, δ)(cid:107)xhδ ≤ N (hg ((cid:107)x0(cid:107)X) + δ)2 + 2α(h, δ)(cid:104)ω, A(cid:48)

Từ điều kiện (i) và (ii) của định lý, suy ra

1(x0)(xhδ

α(h,δ)) = A1(x0) + A(cid:48)

α(h,δ) − x0) + rhδ α ,

(2.23) A1(xhδ

với

α(h,δ) − x0(cid:107)2 X

L(cid:107)xhδ (2.24) rhδ α ≤ 1 2

Kết hợp (2.22) - (2.24) dẫn đến

1(xhδ

X ≤ N (hg ((cid:107)x0(cid:107)X) + δ)2

α(h,δ)) − f δ

α(h,δ) − x0(cid:107)2

1 (cid:107)2 Y1

(cid:107)Ah + α(h, δ)(cid:107)xhδ

1 ) + (f δ

1 − A1(xhδ

α(h,δ))) + rhδ α (cid:105)

−2α(h, δ)(cid:104)ω, (f1 − f δ

≤ N (hg((cid:107)x0(cid:107)X) + δ)2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(h, δ)δ

1(xhδ

1 (cid:107)Y1 + C0h)

α(h,δ)) − f δ

+2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(h, δ)((cid:107)Ah

α(h,δ) − x0(cid:107)2 X.

+α(h, δ)L(cid:107)ω(cid:107)Y1(cid:107)xhδ

Suy ra

α(h,δ) − x0(cid:107)2 X

α(h,δ)) − f δ

1 (cid:107)2 Y1

(cid:107)Ah + α(h, δ) (1 − L(cid:107)ω(cid:107)Y1) (cid:107)xhδ

(2.25)

1 (cid:107)Y1,

1(xhδ ≤ N (hg ((cid:107)x0(cid:107)X) + δ)2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α (h, δ) (h + δ) 1(xhδ

α(h,δ)) − f δ

53

+2(cid:107)ω(cid:107)Y1α (h, δ) (cid:107)Ah

cùng với điều kiện (iv) và suy dẫn (a, b, c ≥ 0, a2 ≤ ab+c2) ⇒ a ≤ b+c,

2

khi đó từ (2.25) suy ra

1(xhδ

1 (cid:107)Y1 ≤

α(h,δ)) − f δ

(cid:16) (cid:17) 1 (cid:107)Ah N (hg ((cid:107)x0(cid:107)X) + δ)2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(h, δ) (h + δ)

+2α(h, δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1.

2

Kết hợp (2.24), suy ra

(cid:16) (cid:17) 1

α(h,δ) − x0(cid:107)X ≤

1 2

. (cid:107)xhδ

N (hg ((cid:107)x0(cid:107)X) + δ)2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(h, δ) (h + δ) (cid:112)α(h, δ) (1 − L(cid:107)ω(cid:107)Y1) (2.26)

từ (2.26) ta có kết luận, nếu chọn α ∼ (h + δ)p, 0 < p < 2 thì

2 ),

α(h,δ) − x0(cid:107)X = O((h + δ)1− p

(cid:107)xhδ

2.3. Phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương trình

với toán tử tuyến tính liên tục

điều phải chứng minh (cid:50)

Trong mục này, chúng tôi trình bày phương pháp hiệu chỉnh cho hệ

phương trình trong trường hợp đặc biệt khi các toán tử là tuyến tính

liên tục.

Xét bài toán tìm phần tử x0 ∈ X thỏa mãn (1.11), ở đây, Aj, j =

1, ..., N, là các toán tử tuyến tính liên tục từ không gian Hilbert X vào

không gian Hilbert Yj, fj ∈ Yj. Giả sử

j=1Sj, S (cid:54)= ∅.

Sj = {¯x ∈ X : Aj ¯x = fj} , j = 1, ..., N, S = ∩N

Vì Aj là toán tử tuyến tính liên tục, nên Sj là tập lồi đóng trong X, từ

54

đó tập nghiệm S cũng là một tập lồi đóng. Dữ liệu vế phải là những đại

j với mức độ nhiễu δj và thỏa mãn (2.1). Như

lượng được xấp xỉ bởi f δj

trong mục trước, để tìm nghiệm của mỗi phương trình thứ j ta phải sử

dụng phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov cực tiểu phiếm hàm

j (cid:107)2 Yj

(2.27) (cid:107)Ajx − f δj + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X.

j

α , α → 0

, nếu δj

j } hội tụ tới nghiệm x0,j và thỏa mãn

Theo kết quả [73], bài toán (2.27) có nghiệm duy nhất xαδj thì {xαδj

(cid:107)x − x∗(cid:107)X, j = 1, ..., N. (cid:107)x0,j − x∗(cid:107)X = min x∈Sj

α sao cho xδj

α → x0 khi δj, α → 0, đồng

Bài toán đặt ra ở đây là tìm xδj

α(δj) → x0 khi δj → 0 và cuối cùng đánh giá được tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh trong không gian vô hạn chiều, hay ước lượng được (cid:107)xδj

α(δj) − x0(cid:107)X, ở đây,

thời chọn được tham số hiệu chỉnh α = α (δj) sao cho xδj

x0 là nghiệm có x∗-chuẩn nhỏ nhất.

Để tìm nghiệm của bài toán (1.11), ta xét phương pháp hiệu chỉnh

N (cid:88)

dựa trên cơ sở tìm nghiệm của bài toán tối ưu không ràng buộc

j (cid:107)2 Yj

j=1

(2.28) (cid:107)Ajx − f δj + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2 X, min x∈X

với các giả thiết của Aj, j = 1, 2, .., N , dễ thấy bài toán (2.28) có nghiệm

duy nhất, vấn đề về sự ổn định của bài toán (2.28) và sự hội tụ của

j → f δj

j khi k → ∞ và xk là cực

nghiệm hiệu chỉnh lần lượt được xét đến qua các định lý sau:

j được thay bởi f δjk

j

Định lý 2.7 Cho α > 0, δj ≥ 0, f δjk tiểu của (2.28) với f δj thì dãy {xk} sẽ hội tụ tới cực

55

tiểu của (2.28).

α là nghiệm của (2.28) khi và chỉ khi nó là nghiệm của

Chứng minh. xδ

phương trình

(2.29) Bx + α(x − x∗) = ˜fδ,

N (cid:88)

N (cid:88)

ở đây,

jAj, ˜fδ =

jf δj A∗ j ,

j=1

j=1

j là toán tử đối ngẫu của Aj. Vì f δjk A∗

j → f δj

j nên suy ra

N (cid:88)

N (cid:88)

B = A∗

jf δjk A∗

jf δj A∗

j → ˜fδ =

j khi k → ∞.

j=1

j=1

˜f k δ =

α là nghiệm của phương trình

Gọi xδk

(2.30) Bx + α(x − x∗) = ˜f k δ .

Từ (2.29), (2.30) và tính chất đơn điệu của B suy ra

α − xδ

α(cid:107)X ≤

δ − ˜fδ(cid:107)X α

(cid:107) ˜f k (cid:107)xδk .

α → xδ

α khi k → ∞. Định lý được

δ → ˜fδ thì xδk

Vì α > 0, nên nếu ˜f k

chứng minh (cid:50)

δ α(δ) → 0 (cid:9) hội tụ tới nghiệm x0 có x∗ - chuẩn nhỏ nhất

α

Định lý 2.8 Cho α(δ) là tham số hiệu chỉnh sao cho α(δ) → 0, khi δ → 0, thì dãy (cid:8)xδ

α là nghiệm của (2.28).

của (1.11), ở đây, xδ

N (cid:88)

Chứng minh. Với mỗi y ∈ S ta có

jfj.

j=1

By = ˜f , ˜f = A∗ (2.31)

Bởi vậy, từ (2.29) và (2.31) ta thu được

α − By, xδ

α − y(cid:105) + α(cid:104)xδ

α − x∗, xδ

α − y(cid:105) = (cid:104) ˜fδ − ˜f , xδ

α − y(cid:105)

56

(cid:104)Bxδ

α − By, xδ

α − y(cid:105) + α(cid:104)xδ

α − y, xδ

α − y(cid:105)

(cid:104)Bxδ

α − y(cid:105) = (cid:104) ˜fδ − ˜f , xδ

α − y(cid:105)

−α(cid:104)x∗ − y, xδ

α − By, xδ

α − y(cid:105) + α(cid:104)xδ

α − y, xδ

α − y(cid:105)

(cid:104)Bxδ

α − y(cid:105) + (cid:104) ˜fδ − ˜f , xδ

α − y(cid:105)

= α(cid:104)x∗ − y, xδ

α − By, xδ

α − y, xδ

α − y(cid:105)

α − y(cid:105) + α(cid:104)xδ N (cid:88)

(cid:104)Bxδ

α − y(cid:105) + (cid:104)

j(f δj A∗

α − y(cid:105).

j − fj), xδ

j=1

= α(cid:104)x∗ − y, xδ

N (cid:88)

Kết hợp với tính chất đơn điệu của B ta suy ra

α − y(cid:107)X ≤ (cid:107)x∗ − y(cid:107)X +

Yj→X

j=1

α(δ) → 0, suy ra {xδ

(cid:107)xδ ∀y ∈ S. (2.32) (cid:107)A∗ j(cid:107) δ α

α(δ)} giới nội, nên tồn α(δ)} hội tụ yếu tới phần tử

α(δk)} của dãy {xδ

Vì Aj là tuyến tính liên tục và δ tại một dãy con {xk := xδk

x0 ∈ X khi k → ∞.

Từ (2.28) ta thu được bất đẳng thức

j (cid:107)2 Yj

Yj

N (cid:80) j=1

N (cid:80) j=1 ≤ N δ2

k + α (δk) (cid:107)y − x∗(cid:107)2 X,

≤ (cid:107)Ajxk − f δk + α (δk) (cid:107)y − x∗(cid:107)2 X (cid:107)Ajy − f δk j (cid:107)

ở đây, y ∈ S. Vì mỗi phiếm hàm (cid:107)Ajx − fj(cid:107)2 là nửa liên tục dưới yếu

(xem [78]), xk (cid:42) x0 và δk, α (δk) → 0 khi k → ∞, nên ta suy ra Ajx0 =

fj, j = 1, ..., N . Vậy x0 ∈ S, từ (2.32) và tính chất nửa liên tục dưới

α(δ) → x0 khi δ → 0. Định lý được

yếu của chuẩn, nên các tập con lồi đóng trong X chỉ có duy nhất một

57

nghiệm có x∗-chuẩn nhỏ nhất. Vậy xδ chứng minh (cid:50)

1ω thì với

Định lý 2.9 Giả thiết tồn tại ω ∈ Y1 sao cho x0 − x∗ = A∗

cách chọn tham số hiệu chỉnh α ∼ δp, 0 < p < 1, ta có

α(δ) − x0(cid:107)X = O(δp/2).

(cid:107)xδ

Chứng minh. Sử dụng (2.28) với x = x0 và δj = δ, j = 1, ..., N , ta thu

N (cid:88)

được

α(δ) − f δ

α(δ) − x∗(cid:107)2 X

j (cid:107)2 Yj

j=1

N (cid:88)

+ α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)Ajxδ

j (cid:107)2 Yj

j=1

≤ (cid:107)Ajx0 − f δ + α(δ)(cid:107)x0 − x∗(cid:107)2 X.

Vì vậy, ta có

X ≤ N δ2+

α(δ) − x0(cid:107)2

α(δ) − f δ

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1 α(δ)((cid:107)x0 − x∗(cid:107)2

X − (cid:107)xδ

X + (cid:107)xδ

X).

α(δ) − x∗(cid:107)2

α(δ) − x0(cid:107)2

+ α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)Ajxδ

Mặt khác, từ

X − (cid:107)xδ

X + (cid:107)xδ

X = 2(cid:104)x0 − x∗, x0 − xδ

α(δ) − x∗(cid:107)2

α(δ) − x0(cid:107)2

α(δ)(cid:105)

(cid:107)x0 − x∗(cid:107)2

suy ra

α(δ) − f δ

1 (cid:107)2 Y1 ≤ N δ2 + 2α(δ)(cid:104)ω, A1(x0 − xδ

+ α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)A1xδ

(2.33)

≤ N δ2 + 2α(δ)(cid:104)ω, f1 − f δ

1 + f δ ≤ N δ2 + 2α(δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + (cid:107)A1xδ

α(δ) − x0(cid:107)2 X α(δ))(cid:105) 1 − A1xδ α(δ)(cid:105) α(δ) − f δ 1 (cid:107)

Y1

)

hay

α(δ) − f δ

α(δ) − x0(cid:107)2

1 (cid:107)2 Y1 2α(δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1δ + 2α(δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1(cid:107)A1xδ

X ≤ N δ2+ 1 (cid:107)Y1,

α(δ) − f δ

+ α(δ)(cid:107)xδ (cid:107)A1xδ (2.34)

áp dụng bất đẳng thức

58

(a, b, c ≥ 0, a2 ≤ ab + c2) ⇒ a ≤ b + c

1

ta thu được

2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1α(δ).

α(δ) − f δ

1 (cid:107)Y1 ≤ (N δ2 + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1

α(δ)δ) (cid:107)A1xδ

Và cuối cùng ta có

α(δ) − x0(cid:107)X = O(δp/2) nếu α(δ) ∼ δp, 0 < p < 1.

(cid:107)xδ

Điều phải chứng minh (cid:50)

j và thỏa mãn

Khi Aj là những đại lượng được xấp xỉ bởi Ah

j x(cid:107)Yj ≤ hC(cid:107)x(cid:107)X,

(2.35) (cid:107)Ajx − Ah

j và Aj là các toán tử tuyến tính

ở đây, C là hằng số dương, giả thiết Ah

liên tục và có cùng tính chất. Để tìm nghiệm của bài toán (1.11), ta xét

phương pháp hiệu chỉnh dựa trên cơ sở tìm nghiệm của bài toán tối ưu

N (cid:88)

không ràng buộc

j x − f δj

j (cid:107)2 Yj

X → min D

j=1

(cid:107)Ah . (2.36) + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2

Với các giả thiết đặt lên Aj, j = 1, .., N , dễ thấy bài toán (2.36) có

nghiệm duy nhất. Hai vấn đề về sự ổn định của bài toán (2.36) và sự hội

tụ của nghiệm hiệu chỉnh lần lượt được giải quyết qua các định lý sau:

j và thỏa mãn

j khi k → ∞, δj ≥ 0 và xk là cực tiểu của

j → Ah

là xấp xỉ Ah

j , Ahk j được thay thế tương ứng bởi f δj,k

j

j → f δj j , Ah hội tụ tới cực tiểu của (2.36).

Định lý 2.10 Cho α > 0, hk → h > 0 (Ahk j (2.35)), f δj,k (2.36) với f δj thì dãy {xk} sẽ , Ahk j

α(h,δ) là nghiệm của (2.36) khi và chỉ khi thỏa mãn

Chứng minh. xh,δ

phương trình sau

59

(2.37) Bhx + α(x − x∗) = ˜fδ,

N (cid:88)

N (cid:88)

ở đây

j , ˜fδ =

j=1

j=1

∗ là toán tử đối ngẫu của toán tử Ah

Bh = Ah Ah j Ah j f δj j ,

j . Nếu f δj,k

j → f δj

j

N (cid:88)

N (cid:88)

thì Ah j

j=1

j=1

˜f k δ = Ah j Ahk j f δj,k j → ˜fδ = f δj j khi k → ∞.

α(hk,δk) là nghiệm của phương trình

Ký hiệu xhk,δk

(2.38) Bhkx + α(x − x∗) = ˜f k δ ,

N (cid:88)

N (cid:88)

ở đây,

δ =

j , ˜f k Ahk

j=1

j=1

Bhk = , Ahk j Ahk j f δj,k j

Ahk j là toán tử đối ngẫu của Ahk j .

Từ (2.37) và (2.38) ta được

α(h,δ) − Bhkxhk,δk

α(h,δ) − xhk,δk

α(hk,δk) + α(h, δ)(xh,δ

α(hk,δk)) = ˜fδ − ˜f k δ .

Bhxh,δ

Suy ra

α(h,δ) − xhk,δk

α(h,δ) − xhk,δk

α(hk,δk)(cid:105)

(cid:104)Bh(xh,δ

α(h,δ) − xhk,δk

α(hk,δk)), xh,δ α(hk,δk), xh,δ

+(cid:104)(Bh − Bhk)xhk,δk

α(h,δ) − xhk,δk

α(hk,δk)(cid:105) α(h,δ) − xhk,δk

α(hk,δk)(cid:105)

+ α(h, δ)(cid:104)xh,δ

δ , xh,δ

α(hk,δk), xh,δ α(h,δ) − xhk,δk

α(hk,δk)(cid:105).

= (cid:104) ˜fδ − ˜f k

Vì Bh đơn điệu, nên

α(h,δ) − xhk,δk

α(hk,δk)(cid:107)X ≤

α(hk,δk)(cid:107)X + (cid:107) ˜fδ − ˜f k δ (cid:107)

(cid:17) (cid:16) (cid:107)xh,δ (cid:107)Bhk − Bh(cid:107)(cid:107)xhk,δk , 1 α(h, δ)

δ (cid:107) → 0 khi k → ∞, vậy xhk,δk

α(h,δ).

α(hk,δk) → xh,δ

60

(cid:107)Bhk − Bh(cid:107) → 0, (cid:107) ˜fδ − ˜f k

Định lý 2.11 Cho δj = δ và chọn α(h, δ) sao cho

α(h, δ) → 0, → 0, → 0 δ α(h, δ) h α(h, δ)

α(h,δ)} của (2.36) hội tụ tới nghiệm x0 có

khi h, δ → 0, thì dãy nghiệm {xh,δ

x∗− chuẩn nhỏ nhất của (1.11).

N (cid:88)

Chứng minh. Với mỗi y ∈ S, ta có

jfj.

j=1

By = ˜f , ˜f = A∗ (2.39)

Từ (2.37) và (2.39) ta thu được

α(h,δ) − y(cid:105)

α(h,δ) − x∗, xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105) + α(h, δ)(cid:104)xh,δ

α(h,δ) − By, xh,δ

(cid:104)Bhxh,δ

α(h,δ) − y(cid:105)

= (cid:104) ˜fδ − ˜f , xh,δ

α(h,δ) − Bhy, xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105)

(cid:104)Bhxh,δ

α(h,δ) − x∗, xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105) + (cid:104)(Bh − B)y, xh,δ α(h,δ) − y(cid:105) = (cid:104) ˜fδ − ˜f , xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105).

+ α(h, δ)(cid:104)xh,δ

Vì Bh đơn điệu suy ra

α(h,δ) − y(cid:105) + α(h, δ)(cid:104)xh,δ

α(h,δ) − x∗, xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105)

(cid:104)(Bh − B)y, xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105),

≤ (cid:104) ˜fδ − ˜f , xh,δ

hay

α(h,δ) − y, xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105) ≤ α(h, δ)(cid:104)x∗ − y, xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105)

α(h, δ)(cid:104)xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105) + (cid:104) ˜fδ − ˜f , xh,δ

α(h,δ) − y(cid:105).

(cid:104)(B − Bh)y, xh,δ

Mặt khác

N (cid:88)

j ) + (Aj

∗ − Ah j

j=1

61

(cid:16) (cid:17) B − Bh = , (Aj − Ah )Aj Ah j

N (cid:88)

∗)fj

j − fj) + (Ah j

j=1

(cid:16) (cid:17) (f δ , − Aj ˜fδ − ˜f = Ah j

N (cid:88)

suy ra

j=1

N (cid:88)

(cid:107)By − Bhy(cid:107) ≤ hC(cid:107)y(cid:107)X (cid:107) + (cid:107)Aj(cid:107)), ((cid:107)Ah j

j=1

(cid:107) ˜fδ − ˜f (cid:107) ≤ (cid:107)Yj + hC(cid:107)fj(cid:107)Yj). (δ(cid:107)Ah j

N (cid:88)

Vậy

α(h,δ) − y(cid:107)X ≤ (cid:107)x∗ − y(cid:107)X +

j=1

(cid:107)xh,δ (cid:107) + (cid:107)Aj(cid:107)) C(cid:107)y(cid:107)X ((cid:107)Ah j h α(h, δ)

N (cid:88)

j=1

h

α(h,δ)} tồn tại một dãy con

δ α(h,δ),

α(h,δ) → 0, nên dãy {xh,δ

(cid:18) δ + (cid:19) . C(cid:107)fj(cid:107)Yj (cid:107)Yj + (cid:107)Ah j α(h, δ) h α(h, δ)

α(hk,δk)} hội tụ yếu tới x0 ∈ X khi k → ∞.

Vì Aj liên tục và {xk := xhk,δk

Bây giờ ta cần chứng minh x0 ∈ S, thật vậy, từ (2.36) ta thu được

j xk − f δk

l (cid:107)2 Yl

j (cid:107)2 Yj

N (cid:80) j=1

N (cid:88)

(cid:107)Ahk ≤ (cid:107)Ahk bất đẳng thức sau l xk − f δk

j xk − f δk

j (cid:107)2 Yj

j=1

N (cid:88)

≤ (cid:107)Ahk + α(hk, δk)(cid:107)xk − x∗(cid:107)2 X

j y − f δk

j (cid:107)2 Yj

j=1

N (cid:88)

≤ (cid:107)Ahk + α(hk, δk)(cid:107)y − x∗(cid:107)2 X

j y − Ajy + fj − f δk

j (cid:107)2 Yj

j=1

(cid:107)Ahk ≤ + α(hk, δk)(cid:107)y − x∗(cid:107)2 X

N (cid:88)

j y − Ajy(cid:107) + (cid:107)fj − f δk j (cid:107)

j=1

62

(cid:17)2 (cid:16) (cid:107)Ahk ≤ + α(hk, δk)(cid:107)y − x∗(cid:107)2 X.

Kết hợp (2.1) và (2.35) suy ra

l xk − f δk

l (cid:107)2 Yl

(cid:107)Ahk (2.40) ≤ N (hkC(cid:107)y(cid:107)X + δk)2 + α(hk, δk)(cid:107)y − x∗(cid:107)2 X

l xk − f δk

l (cid:107)2 Yl

với mỗi y ∈ S, l = 1, ..., N . Vì với mỗi phiếm hàm (cid:107)Ahk có

tính chất nửa liên tục dưới yếu, xk (cid:42) x0 và hk, δk, α(hk, δk) → 0 khi

k → ∞, ta thu được Alx0 = fl, l = 1, ..., N , vậy x0 ∈ S. Từ (2.40) và

h

tính chất nửa liên tục dưới yếu của chuẩn trên tập lồi đóng của X, suy

α(h,δ) → x0 khi h, δ → 0,

δ α(h,δ),

α(h,δ) → 0 (cid:50)

ra xh,δ

1ω,

Định lý 2.12 Giả thiết tồn tại phần tử ω ∈ Y1 sao cho x0 − x∗ = A∗

thì với cách chọn α ∼ (h + δ)p ta có

α(h,δ) − x0(cid:107)X =

1 ≤ p < 2   (cid:107)xh,δ

 0 < p ≤ 1. O (cid:0)(h + δ)1−p/2(cid:1) O (cid:0)(h + δ)p/2(cid:1)

Chứng minh. Sử dụng (2.36) với x = x0 và δj = δ, j = 1, ..., N , ta

N (cid:88)

thu được

X

j xh,δ

j (cid:107)2 Yj

α(h,δ) − f δ

α(h,δ) − x∗(cid:107)2

j=1

N (cid:88)

(cid:107)Ah + α(h, δ)(cid:107)xh,δ

j x0 − f δ

j (cid:107)2 Yj

j=1

(cid:107)Ah ≤ + α(h, δ)(cid:107)x0 − x∗(cid:107)2 X.

N (cid:88)

Vậy, ta có

j xh,δ

X

j (cid:107)2 Yj

α(h,δ) − f δ

α(h,δ) − x0(cid:107)2

j=1

N (cid:88)

(cid:107)Ah + α(h, δ)(cid:107)xh,δ

j x0 − Ajx0 + Ajx0 − f δ

j (cid:107)2 Yj

j=1

≤ (cid:107)Ah

X + (cid:107)x0 − x∗(cid:107)2

X − (cid:107)xh,δ

X

α(h,δ) − x0(cid:107)2

α(h,δ) − x∗(cid:107)2

63

(cid:17) (cid:16) . (cid:107)xh,δ +α(h, δ)

N (cid:88)

Suy ra

j xh,δ

X

j (cid:107)2 Yj

α(h,δ) − f δ

α(h,δ) − x0(cid:107)2

j=1

N (cid:88)

(cid:107)Ah + α(h, δ)(cid:107)xh,δ

j x0 − Ajx0(cid:107)Yj + (cid:107)fj − f δ

j (cid:107)Yj

j=1

(cid:1)2 (cid:0)(cid:107)Ah ≤

X + (cid:107)x0 − x∗(cid:107)2

X − (cid:107)xh,δ

X

α(h,δ) − x0(cid:107)2

α(h,δ) − x∗(cid:107)2

N (cid:88)

(cid:17) (cid:16) , +α(h, δ) (cid:107)xh,δ

X ≤ N (hC(cid:107)x0(cid:107)X + δ)2

j xh,δ

j (cid:107)2 Yj

α(h,δ) − x0(cid:107)2

α(h,δ) − f δ

j=1

+ α(h, δ)(cid:107)xh,δ (cid:107)Ah

X + (cid:107)x0 − x∗(cid:107)2

X − (cid:107)xh,δ

X

α(h,δ) − x0(cid:107)2

α(h,δ) − x∗(cid:107)2

(cid:16) (cid:17) +α(h, δ) (cid:107)xh,δ ,

X + (cid:107)x0 − x∗(cid:107)2

X − (cid:107)xh,δ

X = 2(cid:104)x0 − x∗, xh,δ

α(h,δ) − x0(cid:107)2

α(h,δ) − x∗(cid:107)2

α(h,δ) − x0(cid:105),

(cid:107)xh,δ

kết hợp với điều kiện nguồn, ta có

1xh,δ

X

1 (cid:107)2 Y1

α(h,δ) − f δ

α(h,δ) − x0(cid:107)2

(cid:107)Ah + α(h, δ)(cid:107)xh,δ

α(h,δ) − x0)(cid:105),

≤ N (hC(cid:107)x0(cid:107)X + δ)2 + 2α(h, δ)(cid:104)ω, A1(xh,δ

1 + f δ

1 − f1(cid:105),

α(h,δ) − f δ

α(h,δ) − x0)(cid:105) = (cid:104)ω, A1xh,δ

(cid:104)ω, A1(xh,δ

nên

1 (cid:107)Y1)

α(h,δ) − x0)(cid:105) ≤ (cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + (cid:107)A1xh,δ

α(h,δ) − f δ

(cid:104)ω, A1(xh,δ

1 (cid:107)Y1)

1

1

α(h,δ) − Ah

≤ (cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + (cid:107)A1xh,δ xh,δ α(h,δ) + Ah xh,δ α(h,δ) − f δ

1 (cid:107)Y1)

1

1

α(h,δ) − Ah

≤ (cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + (cid:107)A1xh,δ xh,δ α(h,δ)(cid:107)Y1 + (cid:107)Ah xh,δ α(h,δ) − f δ

1 (cid:107)Y1).

1

α(h,δ)(cid:107)X + (cid:107)Ah

≤ (cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + hC(cid:107)xh,δ xh,δ α(h,δ) − f δ

Suy ra

1xh,δ

X ≤ N (hC(cid:107)x0(cid:107)X + δ)2

1 (cid:107)2 Y1

α(h,δ) − f δ

α(h,δ) − x0(cid:107)2

64

(cid:107)Ah + α(h, δ)(cid:107)xh,δ

1 (cid:107)Y1,

1

α(h,δ)(cid:107)X) + 2α(h, δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1(cid:107)Ah

+2α(h, δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + hC(cid:107)xh,δ xh,δ α(h,δ) − f δ

1xh,δ

1 (cid:107)Y1

1

1 (cid:107)2 Y1

α(h,δ) − f δ

(cid:107)Ah ≤ 2α(h, δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1(cid:107)Ah xh,δ α(h,δ) − f δ

α(h,δ)(cid:107)X).

+N (hC(cid:107)x0(cid:107)X + δ)2 + 2α(h, δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + hC(cid:107)xh,δ

Mặt khác, từ bất đẳng thức

(a, b, c ≥ 0, a2 ≤ ab + c2) ⇒ a ≤ b + c,

suy ra

1xh,δ

1 (cid:107)Y1 ≤ 2α(h, δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1+

α(h,δ) − f δ

(cid:107)Ah

α(h,δ)(cid:107)X)

(cid:17)1/2 (cid:16) , N (hC(cid:107)x0(cid:107)X + δ)2 + 2α(h, δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + hC(cid:107)xh,δ

hC(cid:107)x0(cid:107)X +δ

X ≤ N

α(h,δ)(cid:107)X)

α(h,δ) − x0(cid:107)2

α(h,δ)

(cid:18) (cid:19)2 √ (cid:107)xh,δ + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + hC(cid:107)xh,δ

hC(cid:107)x0(cid:107)X +δ

1 (cid:107)Y1 ≤ N

1

α(h,δ)

(cid:19)2 (cid:18) √ +2(cid:107)ω(cid:107)Y1(cid:107)Ah xh,δ α(h,δ) − f δ

α(h,δ)(cid:107)X) + 2(cid:107)ω(cid:107)Y1 [2α(h, δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1

+2(cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + hC(cid:107)xh,δ

α(h,δ)(cid:107)X))1/2(cid:105)

. +(N (hC(cid:107)x0(cid:107)X + δ)2 + 2α(h, δ)(cid:107)ω(cid:107)Y1(δ + hC(cid:107)xh,δ

Vậy, ta có kết luận

α(h,δ) − x0(cid:107)X =

1 ≤ p < 2   (cid:107)xh,δ

 O (cid:0)(h + δ)1−p/2(cid:1) O (cid:0)(h + δ)p/2(cid:1) 0 < p ≤ 1

2.4. Một số kết quả tính toán

khi α ∼ (h + δ)p. Điều phải chứng minh (cid:50)

2.4.1. Quy tắc dừng lặp và kết quả tính toán cho hệ phương

65

trình toán tử tuyến tính

Trong các mục 2.1, 2.2 và 2.3 đưa ra phương pháp hiệu chỉnh cho

hệ phương trình toán tử và kết quả dẫn về việc giải một phương trình

toán tử, trong trường hợp toán tử liên tục Lipschitz và đơn điệu mạnh

thì nghiệm là duy nhất, khi đó, ta có thể sử dụng các phương pháp giải

đúng hoặc giải lặp thông thường. Trong trường hợp toán tử không có

tính chất đơn điệu mạnh thì phương trình có nghiệm không duy nhất,

trong trường hợp này ta cần sử dụng phương pháp hiệu chỉnh lặp (xem

[12]) và quy tắc dừng lặp khi có nhiễu vế phải (xem[9]). Cụ thể, ta xét

phương trình toán tử

Bx = f, (2.41)

ở đây, B : H → H và thỏa mãn 2 điều kiện

(i) B có tính chất đơn điệu:

(cid:104)Bx − By, x − y(cid:105) ≥ 0, ∀x, y ∈ H; (2.42)

(ii) B có tính chất liên tục Lipschitz:

∃L > 0 : (cid:107)Bx − By(cid:107) ≤ L(cid:107)x − y(cid:107), ∀x, y ∈ H. (2.43)

Phương trình toán tử (2.41) có thể giải bằng phương pháp hiệu chỉnh

lặp sau (xem[12]):

(2.44) x(k+1) = x(k) − βk(Bx(k) + αk(x(k) − x(0)) − f ), x(0) = x∗.

Trong trường hợp f được xấp xỉ bởi ˜fδ và thỏa mãn

(2.45) (cid:107)f − ˜fδ(cid:107) ≤ δ,

thì ta có dãy lặp

66

(2.46) x(k+1) = x(k) − βk(Bx(k) + αk(x(k) − x(0)) − ˜fδ) , x(0) = x∗.

Để quá trình lặp kết thúc sau một số hữu hạn bước lặp ta sử dụng

nguyên lý dừng lặp (xem[9])

(2.47) (cid:107)Bx(K) − ˜fδ(cid:107)2 ≤ τ δ < (cid:107)Bx(k) − ˜fδ(cid:107)2, 0 ≤ k < K, τ > 1.

Định lý sau đây chỉ ra rằng x(K(δ)) → x0 khi δ → 0, trong đó, x0 là

nghiệm có x∗− chuẩn nhỏ nhất của (2.41).

Định lý 2.13 (xem [9]) Cho B là toán tử đơn điệu và liên tục Lipschitz,

dãy {αk} và {βk} thỏa mãn các giả thiết sau:

(2.48) ≤ 1, βk := cαk, c > 0 αk > 0, αk (cid:38) 0, α3 αk − αk+1 kαk+1

0 ≤ 1, λ :=

0 + L2 α2 2

(1 − cλ)cα2 . (2.49)

0) + 2α0

Nghiệm x0 và τ > 1 thỏa mãn điều kiện đầu √ τ − 1)2α0 , (2.50) ω := (cid:107)x0 − x(0)(cid:107) ≤ (1 + α3 [1 − cλ − (2α0/c)] ( 0) (1 + α2

thì

1. với k = 0, 1, ..., K(δ), ta có

0) c

√ (cid:105) (cid:104) c(1 − cλ − 2ω/( √ ( τ − 1)2 , l := (1 + α3 τ − 1)2) − 2α0 0) (1 + α2

≤ l, (2.51) (cid:107)z(k) − x(k)(cid:107) αk

ở đây z(k) là nghiệm của bài toán

(2.52) Bz − f + αk(z − x(0)) = 0, αk > 0,

K = K(δ) được chọn sao cho

(2.53) (cid:107)B(x(K)) − ˜fδ(cid:107)2 ≤ τ δ < (cid:107)B(x(k)) − ˜fδ(cid:107)2, 0 ≤ k ≤ K, τ > 1,

67

2. limδ→0(cid:107)x(K(δ)) − x0(cid:107) = 0 khi limδ→0K(δ) = +∞.

Sau đây là một số kết quả tính toán.

Xét hệ phương trình

(2.54) Ajx = fj, j = 1, 2,

ở đây     2 1 2 −1

, , f1 = A1 = 3 2 0 1                 5 3 2 0

    1 −2 −1 −2

. A2 = , f2 = −1 −2 1 0                 −1 −1 −1 −3

Dễ nhận thấy hệ (2.54) có nghiệm x0 = (1; 1; 1). Vì det(Aj) = 0, j = 1, 2,

nên mỗi phương trình trong (2.54) là không chỉnh. Trên những kết quả

đạt được ở mục 2.3, ta có thể tìm nghiệm của bài toán (2.54) nhờ việc

giải bài toán tối ưu

R3 + (cid:107)A2x − f2(cid:107)2

R3 + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2

(2.55) (cid:107) A1x − f1(cid:107)2 , R3 → min R3

ở đây,

1 + x2 x2

2 + x2

3 với x = (x1; x2; x3) ∈ R3.

(cid:113) (cid:107)x(cid:107)R3 =

Giải bài toán (2.55) dẫn về tìm nghiệm của phương trình hiệu chỉnh

(2.56) Bx + α(x − x∗) = ˜f ,

ở đây,

1A1 + A∗

2A2, ˜f = A∗

1f1 + A∗

2f2, x∗ ∈ R3,

68

B = A∗

trong ví dụ này ta chọn x∗ = (0; 0; 0)

    1 −2 −1 1 2 3

2 =

1 =

. , A∗ A∗ −2 1 −1 2 0 2                 −1 0 −1 −1 1 0

Dễ thấy, điều kiện nguồn chỉ thỏa mãn đối với toán tử A2, tức là tồn tại

2ω. Mặt khác, ta có det(B) = 996,

ω = (−1; −1; 0) thỏa mãn x0 − x∗ = A∗

nên (2.56) là bài toán đặt chỉnh và ta hoàn toàn có thể sử dụng phương

pháp lặp Jacobi hoặc phương pháp lặp Gauss-Seidel để tìm nghiệm xα

của (2.56). Bằng cách sử dụng phương pháp lặp Jacobi với xấp xỉ đầu

x(0) = (2; 2; 2) thì sau 20 lần lặp ta thu được kết quả sau

α (cid:107)xα − x0(cid:107)R3 xα 1 xα 2 xα 3

0.1000 0.9973 0.9955 0.9774 0.0232

0.0100 0.9997 0.9995 0.9977 0.0024

0.0010 1.0000 1.0000 0.9998 0.0002

0.0001 1.0000 1.0000 1.0000 0.0000

Bảng 2.1. Kết quả tính toán sau 20 lần lặp cho bài toán tuyến tính

j = fj + ∆,

Ta xét trong trường hợp toán tử có nhiễu Ah

j = Aj + H, f δ 

√    3 0 h/3 h/2 δ/

√ . H = , ∆ = δ/ 3 h/2 h h/3                 √ δ/ 3 h h/4 h/4

1

α(h,δ) = (xα,h,δ

Nghiệm xh,δ ) của (2.54) có thể tìm được nhờ ; xα,h,δ 2 ; xα,h,δ 3

việc giải bài toán tối ưu

R3 + (cid:107)Ah

R3 + α(h, δ)(cid:107)x − x∗(cid:107)2

1x − f δ

1 (cid:107)2

2x − f δ

2 (cid:107)2

R3 → min R3

69

(cid:107) Ah .

Việc giải bài toán tối ưu dẫn về giải phương trình hiệu chỉnh

Bhx + α(h, δ)(x − x∗) = ˜fδ,

ở đây,

1)∗Ah

1 + (Ah

2)∗Ah

2, ˜fδ = (Ah

1)∗f δ

1 + (Ah

2)∗f δ 2 .

x∗ ∈ R3, Bh = (Ah

Bằng cách sử dụng phương pháp lặp Jacobi với xấp xỉ đầu x(0) =

(0; 0; 0) thì sau 20 lần lặp ta thu được kết quả sau

h δ α (cid:107)xh,δ xα,h,δ 1 xα,h,δ 2 xα,h,δ 3

α(h,δ) − x0(cid:107)R3 0.047467

10−1 10−1 0.2000 0.985296 0.977224 0.961036

10−2 10−2 0.0200 0.998553 0.997783 0.996333 0.004523

10−3 10−3 0.0020 0.999856 0.999779 0.999636 0.000450

10−4 10−4 0.0002 0.999986 0.999978 0.999964 0.000045

Bảng 2.2. Kết quả tính toán sau 20 lần lặp cho bài toán tuyến tính với

toán tử có nhiễu, α = (h + δ), x∗ = (0; 0; 0)

Bây giờ, ta xét một ví dụ khác với det(B) = 0, rank(B) = 3. Trong

trường hợp này các toán tử Aj và vế phải fj, j = 1, 2 được xác định như

sau     0.1 −0.2 0.1 −0.1 −0.1

0.2 −0.1 0 0.2 0.3 , A1 = , f1 = 0.3 −0.3 0.1 0.1 0.2                             0.1 0.1 −0.1 0.3 0.4

    0.1 0.2 −0.1 0.1 0.3

70

0.2 −0.1 0 0.2 0.3 , A2 = , f2 = 0 0.3 −0.2 0.4 0.5                             −0.1 0.5 −0.3 0.5 0.6

  0.21 −0.17 0.05 0.09

1A1 + A∗

2A2 =

−0.17 0.54 −0.29 0.37 , B = A∗

0.05 −0.29 0.17 −0.27               0.09 0.37 −0.27 0.61

  0.18

1f1 + A∗

2f2 =

0.45 . f = A∗

−0.34               0.80

Tập nghiệm của (2.54) là một đường thẳng đi qua hai điểm x =

(1; 1; 1; 1) và x(cid:48) = (1; 3; 6; 2), nghiệm của (2.54) có dạng x0 = x(cid:48) +

t (x − x(cid:48)) hay có thể viết

      1 0 1

1 −2 1 − 2t + t = . x0 = 1 −5 1 − 5t                                           1 −1 1 − t

Trong trường hợp x0 là nghiệm có x∗ - chuẩn nhỏ nhất thì t được xác

định như sau:

Chọn t sao cho

(cid:107)x0 − x∗(cid:107)R4 → min,

1; x∗

2; x∗

3; x∗

4), hay có thể viết

ở đây, x∗ = (x∗

1)2 + (1 − 2t − x∗

2)2 + (1 − 5t − x∗

3)2 + (1 − t − x∗

4)2 → min,

(1 − x∗

suy ra

3 − x∗ 4

2 − 5x∗ 30

71

8 − 2x∗ t = .

Trong Bảng 2.3 và Bảng 2.4 đưa ra kết quả tính toán với fj được thay

j = fj + ∆, j = 1, 2, ∆ = (δ/2; δ/2; δ/2; δ/2) , ˜fδ = A∗ f δ

1f δ

1 + A∗

2f δ 2 .

bởi vế phải có nhiễu

Kết quả tính toán được thực hiện theo phương pháp hiệu chỉnh lặp

(2.46)

x(k+1) = x(k) − βk(Bx(k) + αk(x(k) − x(0)) − ˜fδ) , x(0) = x∗ ∈ R4,

, k = 0, 1, 2, ..., βk = cαk, αk+1 = αk 1 + α3 k

R4, τ > 1, k = 0, 1, ...., K − 1.

với quy tắc dừng lặp (2.47)

R4 ≤ τ δ < (cid:107)Bx(k) − ˜fδ(cid:107)2

(cid:107)Bx(K) − ˜fδ(cid:107)2

Để quá trình lặp hội tụ, ta cần chọn các tham số thỏa mãn các điều

kiện (2.48), (2.49) và (2.50)

k, αk > αk+1, (1 − cλ) cα2

0 ≤ 1, λ =

0 + L2 α2 2

≤ 1 + α3 , αk αk+1

, (cid:107)x0 − x(0)(cid:107)R4 ≤ (cid:0)1 − cλ − 2α0 (1 + α3 (cid:1) ( c 0) (1 + α2 τ − 1)2α0 0) + 2α0

vậy chọn

0 + L2 α2 2

= 0.7068, c = = 0.7075. L = (cid:107)B(cid:107)R4 = 1.1847, α0 = 0.1, λ = 1 2λ

Để τ thỏa mãn điều kiện (2.50) ta có thể chọn

0) + 2α0]

0) (1 + α2 (cid:1) α0

c

15 và

(cid:32)(cid:115) (cid:33)2 (cid:107)x − x(0)(cid:107)R4 [(1 + α3 τ = + 1 = 133.57463. (cid:0)1 − cλ − 2 α0

15; − 1

3; 11

15

72

x0 = (cid:0)1; 7 Nếu chọn xấp xỉ đầu x(0) = x∗ = (0; 0; 0; 0) thì dễ thấy t = 4 (cid:1) là nghiệm x∗− chuẩn nhỏ nhất.

Với cách chọn tham số và xấp xỉ đầu như trên, ta có kết quả nghiệm

tìm được như sau:

n K x(K) 1 x(K) 2 x(K) 3 x(K) 4

1 0 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

2 0 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

3 16 0.177032 0.245830 −0.207462 0.545650

4 77 0.435608 0.225849 −0.259445 0.845527

5 10821 0.678054 0.280364 −0.286240 0.870472

6 439824 0.842983 0.367841 −0.310054 0.814587

7 15936490 0.940141 0.427954 −0.324409 0.766137

Bảng 2.3. Nghiệm hiệu chỉnh hội tụ về nghiệm x0 với nhiễu

δ = 10−n, n = 1, 2, ...

n τ δ K (cid:107)Bx(K) − ˜fδ(cid:107) (cid:107)x(K) − x0(cid:107)

1 1.089943 13.357463 1.366260 0

2 1.004651 1.335746 1.366260 0

3 0.361763 0.133575 0.881541 16

4 0.114956 0.013357 0.628154 77

5 10821 0.036548 0.001336 0.399228

6 439824 0.011567 0.000134 0.203875

7 15936490 0.003655 0.000013 0.078987

Bảng 2.4. Tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm x0 với nhiễu

δ = 10−n, n = 1, 2, ...

j và f δ j ,

Trong trường hợp nhiễu toán tử, Aj và fj được xấp xỉ bởi Ah

ở đây

j = Aj + H, f δ

j = fj + ∆, j = 1, 2,

73

Ah

    δ/2 h/2 h/3 h/4 h/5

δ/2 h/3 h/4 h/5 h/6 , , ∆ = H =

δ/2 h/4 h/5 h/6 h/7                             δ/2 h/5 h/6 h/7 h/8

1)∗Ah

1 + (Ah

2)∗Ah

2, ˜fδ = (Ah

1)∗f δ

1 + (Ah

2)∗f δ 2 .

Bh = (Ah

Để quá trình lặp x(k+1) = x(k) − βk(Bhx(k) + αk(x(k) − x(0)) − ˜fδ) hội

tụ, ta cần chọn các tham số thỏa mãn các điều kiện

k, αk > αk+1, (1 − cλ) cα2

0 + L2 α2 2

0 ≤ 1, λ = √

≤ 1 + α3 , αk αk+1

, (cid:107)x0 − x(0)(cid:107)R4 ≤ τ − 1)2α0 0) + 2α0

2λ. Để τ thỏa mãn điều

, c = 1 (cid:0)1 − cλ − 2α0 (1 + α3 vậy chọn L = (cid:107)Bh(cid:107)R4, α0 = 0.05, λ = α2 (cid:1) ( c 0) (1 + α2 0+L2 2

kiện (2.50) ta có thể chọn

0) + 2α0]

0) (1 + α2 (cid:1) α0

c

(cid:32)(cid:115) (cid:33)2 (cid:107)x − x(0)(cid:107)R4 [(1 + α3 τ = + 1 = 145.8741. (cid:0)1 − cλ − 2 α0

Vậy ta có kết quả tính toán như sau:

n K x(K) 1 x(K) 2 x(K) 3 x(K) 4

1 0 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

2 0 0.000000 0.000000 0.000000 0.000000

3 29 0.167796 0.240586 −0.200835 0.525637

4 96 0.393307 0.251553 −0.267696 0.835876

5 7009 0.670939 0.277273 −0.285218 0.871628

6 380309 0.837765 0.364742 −0.309287 0.816961

7 13912613 0.937705 0.426402 −0.324047 0.767432

Bảng 2.5. Nghiệm hiệu chỉnh hội tụ về nghiệm x0 với nhiễu

74

h = δ = 10−n, n = 1, 2, ...

n K τ δ (cid:107)Bhx(K) − ˜fδ(cid:107) (cid:107)x(K) − x0(cid:107)

1 0 1.155791 14.587413 1.366260

2 0 1.009850 1.458741 1.366260

3 29 0.381565 0.145874 0.896866

4 96 0.120050 0.014587 0.655113

5 7009 0.038193 0.001459 0.406930

6 380309 0.012078 0.000146 0.210430

7 13912613 0.003819 0.000015 0.082164

Bảng 2.6. Tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm x0 với nhiễu

h = δ = 10−n, n = 1, 2, ...

Nhận xét: Từ các kết quả tính toán trên cho thấy, mỗi phương trình toán

tử là một hệ phương trình đại số có định thức ma trận hệ số bằng không,

nên mỗi hệ đều có vô số nghiệm, vậy mỗi hệ đều là không chỉnh. Bằng

phương pháp hiệu chỉnh, hệ phương trình toán tử dẫn về một phương

trình toán tử, cụ thể ở đây là một hệ phương trình đại số tuyến tính

mà ma trận hệ số có cùng kích thước với ma trận hệ số bất kỳ một hệ

nào trong hệ bài toán. Ngoài ra, ma trận hệ số này có định thức khác

không, tức là bài toán xấp xỉ là bài toán đặt chỉnh và như vậy ta hoàn

toàn có thể tìm nghiệm bằng các phương pháp giải thông thường, các

kết quả tính toán được thể hiện ở Bảng 2.1 và Bảng 2.2 đã chỉ ra sự hội

tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm của hệ mà chỉ cần thỏa mãn điều

kiện nguồn lên một toán tử trong hệ. Trong trường hợp bài toán xấp xỉ

cho hệ phương trình có ma trận hệ số với điều kiện xấu, khi đó việc sử

dụng các phương pháp giải thông thường sẽ có sai số lớn, vậy để tìm

75

nghiệm ta sử dụng phương pháp hiệu chỉnh lặp và quy tắc dừng lặp, các

kết quả số được thể hiện ở Bảng 2.3, Bảng 2.4, Bảng 2.5 và Bảng 2.6,

từ các kết quả tính toán cho thấy, nếu bỏ đi vai trò của tham số hiệu

chỉnh thì bài toán xấp xỉ lại là bài toán đặt không chỉnh và có vô số

nghiệm. Tuy nhiên, khi có mặt của tham số hiệu chỉnh thì việc giải bài

toán lại cho ta nghiệm duy nhất và nghiệm duy nhất có thể tìm được

theo ý muốn khi có phần tử x∗ đóng vai trò như là tiêu chuẩn để chọn

nghiệm.

2.4.2. Kết quả tính toán cho hệ phương trình toán tử phi

tuyến

Xét hệ phương trình:

(2.57) Aj(x) = fj, j = 1, 2,

2 = 2

ở đây,

2 = 0

1 + x4 x4 1 − x2 x2

A1(x) = f1 ⇔

   x1x3 = 0

x1 − x2 + x3 = 0

A2(x) = f2 ⇔ 2x1 − 2x2 + x3 = 0

   x1 − x2 − x3 = 0

Phương trình A1(x) = f1 có 4 nghiệm

s1 = (−1; −1; 0), s2 = (−1; 1; 0), s3 = (1; −1; 0), s4 = (1; 1; 0),

A2 là toán tử tuyến tính có rank(A2) = 2. Vậy, hệ (2.57) có 2 nghiệm

76

s1 = (−1; −1; 0), s4 = (1; 1; 0).

j = (f δ

j,1; f δ

j,2; f δ

j,3) với

Trong trường hợp vế phải fj được xấp xỉ bởi f δ

j − fj(cid:107)R3 ≤ δ, j = 1, 2,

(cid:107)f δ

√ √ √ 3; δ/ 3; δ/ 3), j = 1, 2. f δ j = fj + ∆, ∆ = (δ/

Để tìm nghiệm của (2.57), ta tìm nghiệm của bài toán tối ưu

R3 → min

R3 + (cid:107)A2x − f δ

R3 + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2

1 (cid:107)2

2 (cid:107)2

(2.58) F (x) = (cid:107)A1x − f δ

2 − f δ

1,2)2

F (x) = (x4

2 − f δ 2,1)2

1 − x2 1,1)2 + (x2 1 + x4 1,3)2 + (x1 − x2 + x3 − f δ

2,2)2 + (x1 − x2 − x3 − f δ

+(x1x3 − f δ (2.59)

2,3)2 3)2(cid:1) → min ,

2)2 + (x3 − x∗

1)2 + (x2 − x∗

+(2x1 − 2x2 + x3 − f δ +α (cid:0)(x1 − x∗

R3 3) ∈ R3, α là tham số hiệu chỉnh.

1; x∗

2; x∗

ở đây, x∗ = (x∗

Vậy, nghiệm của (2.58) là nghiệm của hệ

= 0, i = 1, 2, 3. (2.60) ∂F ∂xi

1; x∗

2; x∗

3),

Việc giải (2.60) được thực hiện bằng sơ đồ lặp Newton (xem [64])

 x(k+1) = x(k) − J(x(k))−1G(x(k)), x(0) = x∗ = (x∗    g1

∂g1 ∂x1 ∂g2 ∂x1 ∂g3 ∂x1

∂g1 ∂x2 ∂g2 ∂x2 ∂g3 ∂x2

∂g1 ∂x3 ∂g2 ∂x3 ∂g3 ∂x3

ở đây, J = , G = , i = 1, 2, 3, với g2 , gi = ∂F ∂xi                 g3

77

việc chọn α = δ, thì sau 1000 lần lặp ta thu được kết quả sau

α(δ) − s4(cid:107)R3

α = δ (cid:107)xδ xα,δ 1 xα,δ 2 xα,δ 3

α(δ) − s1(cid:107)R3 (cid:107)xδ 3.2159

1.0000 1.1497 1.0959 1.1525 1.1662

0.1000 1.0205 1.0161 0.1467 2.8581 0.1490

0.0100 1.0022 1.0017 0.0151 2.8312 0.0154

0.0010 1.0002 1.0002 0.0015 2.8287 0.0015

0.0001 1.0000 1.0000 0.0002 2.8285 0.0002

Bảng 2.7. Kết quả tính toán sau 1000 lần lặp cho hệ phương trình phi

tuyến với xấp xỉ đầu x(0) = x∗ = (5; 5; 5)

α(δ) − s4(cid:107)R3

α = δ (cid:107)xδ xα,δ 1 xα,δ 2 xα,δ 3

α(δ) − s1(cid:107)R3 (cid:107)xδ 1.1101

1.0000 -0.9973 -1.2169 -1.0887 3.1764

0.1000 -0.9991 -1.0362 -0.1401 0.1447 2.8570

0.0100 -0.9999 -1.0040 -0.0145 0.0150 2.8312

0.0010 -1.0000 -1.0004 -0.0015 0.0015 2.8287

0.0001 -1.0000 -1.0000 -0.0001 0.0002 2.8285

Bảng 2.8. Kết quả tính toán sau 1000 lần lặp cho hệ phương trình phi

tuyến với xấp xỉ đầu x(0) = x∗ = (−5; −5; −5)

Bây giờ ta xét trường hợp hệ phương trình (2.57) có nhiễu lên các

toán tử, ta có

(1 + h)x4 (1 + h)x1 − x2 + x3

1(x) =

2(x) =

1 + x4 2 x2 1 − (1 − h)x2 2

Ah , Ah 2x1 − (2 + h)x2 + (1 + h)x3

      (1 + h)x1x3 x1 − x2 − (1 + h)x3

Để tìm nghiệm của hệ phương trình

j (x) = f δ

j , j = 1, 2,

78

Ah

R3 + (cid:107)Ah

R3 → min .

ta tìm nghiệm của bài toán tối ưu

R3 + α(cid:107)x − x∗(cid:107)2

1x − f δ

1 (cid:107)2

2x − f δ

2 (cid:107)2

Fh(x) = (cid:107)Ah

Bằng sơ đồ lặp Newton, ta có kết quả tính toán được cho trong Bảng

2.9 và Bảng 2.10.

α(h,δ) − s1(cid:107)R3 (cid:107)xhδ

α(h,δ) − s4(cid:107)R3

h = δ (cid:107)xhδ xα 1 xα 2 xα 3

1.0000 0.9574 1.1537 0.9288 3.0549 0.9424

0.1000 0.9993 1.0317 0.2491 2.8614 0.2511

0.0100 1.0002 1.0036 0.0291 2.8313 0.0293

0.0010 1.0000 1.0004 0.0030 2.8287 0.0030

0.0001 1.0000 1.0000 0.0003 2.8285 0.0003

Bảng 2.9. Kết quả tính toán sau 1000 lần lặp cho hệ phương trình phi

tuyến với xấp xỉ đầu x(0) = x∗ = (5; 5; 5) và tham số hiệu chỉnh

α = h + δ

α(h,δ) − s1(cid:107)R3 (cid:107)xhδ

α(h,δ) − s4(cid:107)R3

h = δ (cid:107)xhδ xα 1 xα 2 xα 3

1.0000 -0.7916 -1.2890 -1.0080 1.0692 3.0766

0.1000 -0.9780 -1.0519 -0.2465 0.2528 2.8607

0.0100 -0.9980 -1.0059 -0.0285 0.0291 2.8313

0.0010 -0.9998 -1.0006 -0.0029 0.0030 2.8287

0.0001 -1.0000 -1.0001 -0.0003 0.0003 2.8285

Bảng 2.10. Kết quả tính toán sau 1000 lần lặp cho hệ phương trình phi

tuyến với xấp xỉ đầu x(0) = x∗ = (−5; −5; −5) và tham số hiệu chỉnh

α = h + δ

Nhận xét: Kết quả trên cho thấy nghiệm hiệu chỉnh hội tụ về nghiệm

79

x∗- chuẩn nhỏ nhất. Trong Bảng 2.7 và Bảng 2.9, ta thấy với x(0) = x∗ =

(5; 5; 5), (cid:107)x(0) − s1(cid:107)R3 = 9.8489, (cid:107)x(0) − s4(cid:107)R3 = 7.5498, vậy nghiệm hiệu

chỉnh hội tụ về s4 là nghiệm có x∗- chuẩn nhỏ nhất. Trong Bảng 2.8 và

Bảng 2.10, x(0) = x∗ = (−5; −5; −5), (cid:107)x(0) − s1(cid:107)R3 = 7.5498, (cid:107)x(0) − s4(cid:107)R3

= 9.8489, nên nghiệm hiệu chỉnh hội tụ về s1 là nghiệm có x∗− chuẩn

nhỏ nhất.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong chương này, chúng tôi giới thiệu hệ phương trình đặt không

chỉnh với các toán tử tuyến tính liên tục trong không gian Hilbert và hệ

phương trình toán tử phi tuyến với các toán tử liên tục và đóng yếu khi

giả thiết hệ phương trình có nghiệm nằm trong một tập lồi đóng, từ đó

đề xuất phương pháp hiệu chỉnh nghiệm của hệ phương trình.

Các kết quả đạt được là mở rộng phương pháp (1.4) cho hệ phương

trình đặt không chỉnh đối với trường hợp có nhiễu vế phải và nhiễu toán

tử. Chúng tôi chứng minh được sự ổn định của bài toán xấp xỉ và quy

tắc chọn tham số hiệu chỉnh α phụ thuộc vào nhiễu vế phải, nhiễu toán

tử sao cho nghiệm hiệu chỉnh hội tụ về nghiệm của hệ (1.11), tốc độ hội

tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm của hệ phương trình (1.11) được

đánh giá khi bổ sung thêm các điều kiện lên một toán tử bất kỳ trong hệ

phương trình, bao gồm tính khả vi Fréchet, điều kiện Lipchitz lên đạo

hàm Fréchet của toán tử, điều kiện nguồn và điều kiện đối với hằng số

Lipchitz, trong khi ở các phương pháp khác đòi hỏi điều kiện lên tất cả

các toán tử và khá phức tạp.

Cuối cùng là các ví dụ tính toán số giải hệ phương trình toán tử tuyến

tính và hệ phương trình toán tử phi tuyến để minh họa cho lý thuyết

80

được trình bày trong chương này.

Chương 3

Hiệu chỉnh tìm nghiệm cho hệ phương

trình phi tuyến với toán tử U − đơn

điệu và liên tục Lipschitz trên không

gian Banach

Chương này gồm bốn mục. Mục 3.1 giới thiệu phương pháp hiệu chỉnh

cho hệ phương trình toán tử phi tuyến khi các toán tử là U − đơn điệu và

liên tục Lipschitz trên không gian Banach phản xạ và lồi chặt với chuẩn

khả vi Gâteaux đều. Mục 3.2 trình bày nguyên lý tựa độ lệch chọn tham

số hiệu chỉnh. Mục 3.3 đưa ra tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh khi

chọn tham số theo nguyên lý tựa độ lệch được trình bày ở mục 3.2. Mục

3.4 là các ví dụ tính toán minh họa cho lý thuyết đưa ra ở các mục trước.

3.1. Phương pháp hiệu chỉnh cho hệ phương trình

với toán tử U − đơn điệu và liên tục Lipschitz

trên không gian Banach

Kết quả của chương này được lấy từ các bài báo [31] và [32].

Trong mục này, các kết quả hiệu chỉnh cho hệ phương trình (1.11)

được đưa ra trong trường hợp toán tử Aj là U − đơn điệu và ngược U −

81

đơn điệu mạnh trên không gian Banach phản xạ và lồi chặt với chuẩn

khả vi Gâteaux đều. Giả thiết toán tử Aj và vế phải fj là những đại

j , f δ

j và thỏa mãn (2.1), (2.14). Để tìm nghiệm

lượng được xấp xỉ bởi Ah

của bài toán (1.11), ta xét phương pháp hiệu chỉnh dựa trên cơ sở tìm

N (cid:88)

nghiệm của bài toán

1(x) + α˜µ

j (x) − f δ

j ) + α(x − x∗) = f δ 1 ,

j=2

Ah (Ah (3.1)

ở đây, ˜µ ∈ (0, 1) là hằng số dương cố định, α là tham số hiệu chỉnh.

Bổ đề 3.1 (xem [72]) Cho C là một tập con lồi trên không gian Banach

X có chuẩn khả vi Gâteaux đều, {xk} là tập con giới nội trong X, z ∈ C

và µ là giới hạn Banach, thì

µk(cid:107)xk − v(cid:107)2 µk(cid:107)xk − z(cid:107)2 = min v∈C

khi và chỉ khi µk (cid:104)v − z, U (xk − z)(cid:105) ≤ 0 với mọi v ∈ C.

Trong [19] chỉ ra được với toán tử U − đơn điệu và liên tục Lipschitz

trên X là m− U − đơn điệu. Cho A là toán tử m− U − đơn điệu trên X

và f ∈ X. Toán tử v = Tf (x) được xác định từ đẳng thức

A(v) + v = f + x. (3.2)

Khi đó Tf thỏa mãn các tính chất sau:

(i) D(Tf ) = X;

(ii) Tf là không giãn;

(iii) Fix(Tf ) = S, ở đây Fix(Tf ) = {x ∈ X : x = Tf (x)}.

Định lý sau chỉ ra sự hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm của hệ

82

trong trường hợp chỉ có nhiễu vế phải.

Định lý 3.1 Cho X là không gian Banach phản xạ và lồi chặt có chuẩn

khả vi Gâteaux đều, A1 là toán tử U − đơn điệu và liên tục Lipschitz, Aj

là toán tử ngược U − đơn điệu mạnh với hằng số γj trên X, j = 2, ..., N .

Khi đó, ta có:

j ∈ X, phương trình

N (cid:88)

(i) với mỗi α > 0 và f δ

j ) + α(x − x∗) = f δ 1

j=2

(3.3) A1(x) + α˜µ (Aj(x) − f δ

có nghiệm duy nhất xδ α;

j thỏa mãn (2.1) với j = 1, ..., N , tham số α được chọn

(ii) nếu S (cid:54)= θ, f δ

α hội tụ mạnh tới x0 ∈ S và thỏa mãn

sao cho α, δ/α → 0, thì xδ

(3.4) (cid:104)x0 − x∗, U (x0 − z)(cid:105) ≤ 0, ∀z ∈ S.

Chứng minh

(i) Vì Aj là U − đơn điệu và liên tục Lipschitz trên X, j = 1, ..., N ,

N (cid:80) j=2

toán tử A := A1 + α˜µ Aj cũng là U − đơn điệu và liên tục Lipschitz

trên X, vậy, A cũng có tính chất m− U − đơn điệu, nên phương trình

α, với α > 0 và f δ

j ∈ X. Vì (A + α(I − x∗))(.) là U −

(3.3) có nghiệm xδ

α là duy nhất.

đơn điệu mạnh với hằng số α, nên nghiệm xδ

(ii) Không mất tính tổng quát, ta giả thiết (N − 1)α˜µ ≤ 1, từ (3.3),

N (cid:88)

ta có

α) − A1(z) + α˜µ

α) − Aj(z) − (f δ

j − fj))

j=2

(cid:104)A1(xδ (Aj(xδ

α − x∗), U (xδ

α − z)(cid:105) = (cid:104)f δ

1 − f1, U (xδ

α − z)(cid:105),

83

+α(xδ

với z ∈ S, suy ra

α − x∗, U (xδ

1 − f1, U (xδ

α − z)(cid:105) ≤

α − z)(cid:105)

N (cid:88)

(cid:104)xδ (cid:104)f δ 1 α

j − fj, U (xδ

α − z)(cid:105).

j=2

(cid:104)f δ + α˜µ α

Vì Aj là U − đơn điệu với j = 1, ..., N nên ta có

α − z(cid:107)2 ≤ (cid:104)x∗ − z, U (xδ

α − z)(cid:105) + 2

α − z(cid:107), z ∈ S.

(cid:107)xδ (cid:107)xδ δ α

α} là giới nội, nên tồn tại một hằng số dương M1 sao cho với mọi

Vậy, {xδ

α(cid:107) ≤ M1, suy ra

α, δ > 0 ta có (cid:107)xδ

α − z(cid:107)2 ≤ (cid:104)x∗ − z, U (xδ

α − z)(cid:105) + 2

(cid:107)xδ (3.5) (M1 + (cid:107)z(cid:107)), ∀z ∈ S. δ α

N (cid:88)

Từ (3.3) và Aj là liên tục Lipschitz với j = 2, ..., N , ta cũng thu được

α) − f1(cid:107) ≤ α(cid:107)xδ

α − x∗(cid:107) + α˜µ

α) − Aj(z)(cid:107) + 2δ

j=2

N (cid:88)

(cid:107)A1(xδ (cid:107)Aj(xδ

α − x∗(cid:107) + α˜µ

j=2

≤ α(cid:107)xδ (M1 + (cid:107)z(cid:107)) + 2δ. 1 γj

Suy ra

α) − f1(cid:107) = 0.

(3.6) (cid:107)A1(xδ lim α,δ/α→0

Từ (3.3) và A1 là U − đơn điệu, Aj là ngược U − đơn điệu mạnh với hằng

N (cid:88)

N (cid:88)

số γj, nên ta có

2 α) − fj(cid:107)

α) − fj, U (xδ

α − z)(cid:11)

j=2

j=2

≤ (cid:10)Aj(xδ γj(cid:107)Aj(xδ

α, U (xδ

α − z)(cid:11) + (δ/α˜µ + (N − 1)δ)(cid:107)U (xδ

α − z)(cid:107)

≤ α1−˜µ (cid:10)x∗ − xδ

84

≤ (α1−˜µ(cid:107)x∗ − z(cid:107) + (α1−˜µδ/α + (N − 1)δ))(M1 + (cid:107)z(cid:107)).

Suy ra

α) − fj(cid:107) = 0, j = 2, ..., N.

(3.7) (cid:107)Aj(xδ lim α,δ/α→0

Xét toán tử Tj = I − Aj và T fj = Tj + fj, dễ thấy z ∈ S khi và chỉ khi

j=1Fix(T fj). Vì Aj là U − đơn điệu, Tj là toán tử giả co trên X, nên

z ∈ ∩N

α(cid:107) → 0 khi α, δ/α → 0, j = 1, ..., N . Dễ thấy Λj := (2I −T fj)−1 là toán tử không

toán tử T fj cũng giả co trên X. Từ (3.6) và (3.7), ta có (cid:107)(I −T fj)xδ

giãn. Thực vậy, 2I − T fj = I + I − T fj=I + Aj − fj là U − đơn điệu mạnh

trên X. Vậy, R(2I − T fj) = X, từ (3.2), ta có

(2I − T fj)x = (I + I − T fj)x = (I + Aj)x − fj.

Toán tử Aj(.) = Aj(.) − fj là m− U − đơn điệu, (I + Aj)−1 và Λj là các

toán tử không giãn. Fix(Λj) = Fix(T fj) = Sj. Vậy,

α = (2I − T fj)xδ

α − xδ

α = Λ−1

α − xδ α

j xδ

xδ α − T fjxδ

α = xδ α.

j xδ

ΛjΛ−1

Suy ra

α − Λjxδ

α(cid:107) = (cid:107)ΛjΛ−1

α − Λjxδ

α(cid:107) ≤ (cid:107)Λ−1

α − xδ

α(cid:107) = (cid:107)(I − T fj)xδ

α(cid:107),

j xδ

j xδ

(cid:107)xδ

α − Λjxδ

α(cid:107) → 0 khi α, δ/α → 0.

vậy, (cid:107)xδ

α} với αk, δk/αk → 0 khi k → ∞. Ta xét hàm ϕ(x) = µk(cid:107)xk − x(cid:107)2 với mọi x ∈ X. Ta có ϕ(x) → ∞ khi (cid:107)x(cid:107) → ∞

Cho {xk} là dãy con của {xδ

và ϕ liên tục và lồi, vậy khi X là phản xạ thì tồn tại ˜z ∈ X sao cho

ϕ(˜z) = minx∈Xϕ(x). Suy ra tập

85

ϕ(x)} (cid:54)= ∅. C ∗ := {u ∈ X : ϕ(u) = min x∈X

Dễ thấy C ∗ là tập con giới nội và lồi đóng của X (xem [3]). Vì (cid:107)xk −

Λjxk(cid:107) → 0, ta có

ϕ(Λj ˜z) = µk(cid:107)xk − Λj ˜z(cid:107)2 = µk(cid:107)Λjxk − Λj ˜z(cid:107)2

≤ µk(cid:107)xk − ˜z(cid:107)2 = ϕ(˜z).

Suy ra ΛjC ∗ ⊂ C ∗, j = 1, 2, ..., N . Mặt khác, tồn tại điểm bất động của

j=1 thuộc C ∗. Thật vậy, vì X là không gian Banach phản xạ và lồi

{Λj}N

j=1Fix(Λj),

chặt, C ∗ là tập Chebyshev trong X (xem [57]), suy ra z ∈ ∩N

nên tồn tại duy nhất ˜z ∈ C ∗ sao cho

(cid:107)z − x(cid:107). (cid:107)z − ˜z(cid:107) = inf x∈C ∗

Vì z = Λjz, Λj ˜z ∈ C ∗, ta có

(cid:107)z − Λj ˜z(cid:107) = (cid:107)Λjz − Λj ˜z(cid:107) ≤ (cid:107)z − ˜z(cid:107).

i=1Fix(Λj) ∩ C ∗.

Suy ra Λj ˜z = ˜z. Vậy, tồn tại ˜z ∈ ∩N

Từ bổ đề 3.1, ta có

µk(cid:107)xk − x(cid:107)2 ⇔ µk (cid:104)x − ˜z, U (xk − ˜z)(cid:105) ≤ 0. µk(cid:107)xk − ˜z(cid:107)2 = min x∈X

Chọn x = x∗, ta có

µk (cid:104)x∗ − ˜z, U (xk − ˜z)(cid:105) ≤ 0.

Trong (3.5), chọn z = ˜z khi đó αk, δk/αk → 0 ta có

(cid:104)x∗ − ˜z, U (xk − ˜z)(cid:105) ≥ (cid:107)xk − ˜z(cid:107)2.

Suy ra µk(cid:107)xk − ˜z(cid:107)2 = 0. Mặt khác, với giới hạn Banach µ ta có

86

(cid:107)xk − ˜z(cid:107)2 ≤ µk(cid:107)xk − ˜z(cid:107)2 = 0. lim inf k→∞

Vì {xk} compact yếu trong không gian Banach phản xạ và lồi chặt, nên

tồn tại dãy con {xkj} của {xk} sao cho

(cid:107)xk − ˜z(cid:107)2 = 0. lim j→∞ (cid:107)xkj − ˜z(cid:107)2 = lim inf k→∞

Vậy {xkj} hội tụ mạnh tới ˜z khi j → ∞.

Từ (3.5) và tính liên tục yếu của chuẩn toán tử đối ngẫu U trên tập con

giới nội của X, khi α, δ/α → 0 ta có

j=1Fix(Λj).

(3.8) (cid:104)z − x∗, U (˜z − z)(cid:105) ≤ 0, ∀z ∈ S = ∩N

Vì z, ˜z ∈ S và S là tập đóng lồi, nên khi thay z trong (3.8) bởi sz+(1−s)˜z,

s ∈ (0, 1), s → 0 và sử dụng tính chất U (s(˜z − z)) = sU (˜z − z), ta có

(cid:104)˜z − x∗, U (˜z − z)(cid:105) ≤ 0, ∀z ∈ S.

α} hội tụ mạnh tới x0

Khi x0 trong (3.4) là duy nhất thì ˜z = x0. Vậy {xδ

khi α, δ/α → 0.

Trong trường hợp tổng quát, khi vế phải và toán tử có nhiễu ta có

định lý sau chỉ ra sự hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm của hệ.

Định lý 3.2 Cho X là không gian Banach phản xạ và lồi chặt có chuẩn

j là toán tử liên tục Lipschitz và U − đơn điệu trên

khả vi Gâteaux đều, Ah

X, thỏa mãn điều kiện (2.14), g(t) là hàm không âm và giới nội, h > 0.

Khi đó, ta có:

j ∈ X, phương trình (3.1) có nghiệm duy nhất xhδ α ;

(i) α > 0, f δ

j thỏa mãn (2.1), j = 1, ..., N , tham số hiệu chỉnh α

(ii) Nếu S (cid:54)= θ, f δ

α hội tụ mạnh tới

được chọn sao cho α, (δ + h)/α → 0, khi đó xhδ

x0 ∈ S và thỏa mãn (3.4).

87

Chứng minh.

j liên tục Lipschitz và U − đơn điệu trên X, j = 1, ..., N , toán

(i) Vì Ah

N (cid:88)

tử

1(.) + α˜µ

j (.) − f δ

j ) + α(I − x∗)(.)

j=2

Ah (Ah

liên tục Lipschitz và U − đơn điệu mạnh với hằng số α. Suy ra phương

α, α > 0, h, δ > 0.

trình (3.1) có nghiệm duy nhất xδ

N (cid:88)

(ii) Từ (3.1) ta có

1(xhδ

α ) − Ah

1(z) + α˜µ

j (xhδ

α ) − Ah

j (z)) + α(xhδ

α − x∗), U (xhδ

α − z)(cid:105)

j=2

N (cid:88)

(cid:104)Ah (Ah

1 − f1 + α˜µ

j − fj), U (xhδ

α − z)(cid:105)

j=2

N (cid:88)

= (cid:104)f δ (f δ

j (z)), U (xhδ

α − z)(cid:105),

1(z) + α˜µ

j=2

(Aj(z) − Ah +(cid:104)A1(z) − Ah

ở đây z ∈ S, suy ra

1 − f1, U (xhδ

α − z)(cid:105)

α − x∗, U (xhδ

α − z)(cid:105) ≤

N (cid:88)

(cid:104)f δ (cid:104)xhδ 1 α

j − fj), U (xhδ

α − z)(cid:105)

j=2

N (cid:88)

+(cid:104)α˜µ−1 (f δ

j (z)(cid:107)(cid:107)xhδ

α − z(cid:107).

1(z)(cid:107)(cid:107)xhδ

α − z(cid:107) + α˜µ−1

j=2

+ (cid:107)Aj(z) − Ah (cid:107)A1(z) − Ah 1 α

j là U − đơn điệu, nên ta có

Vì Ah

α − z(cid:107)2 ≤ (cid:104)x∗ − z, U (xhδ

α − z)(cid:105) + 2

α − z(cid:107), ∀z ∈ S,

(cid:107)xhδ (cid:107)xhδ δ + hg((cid:107)z(cid:107)) α

α } giới nội, nên tồn tại hằng số M2 > 0 sao cho (cid:107)xhδ

α (cid:107) ≤ M2,

suy ra {xhδ

với mọi α, δ, h > 0 và thỏa mãn (h + δ)/α → 0, suy ra ∀z ∈ S, ta có

α − z(cid:107)2 ≤ (cid:104)x∗ − z, U (xhδ

α − z)(cid:105) + 2

88

(cid:107)xhδ (3.9) (M2 + (cid:107)z(cid:107)). δ + hg((cid:107)z(cid:107)) α

N (cid:88)

Từ (3.1) và (N − 1)α˜µ ≤ 1, ta có

1(xhδ

α ) − f1(cid:107) ≤ α(cid:107)xhδ

α − x∗(cid:107) + α˜µ

j (xhδ

α ) − Aj(z)(cid:107)

j=2

(cid:107)Ah (cid:107)Ah

N (cid:88)

+(1 + (N − 1)α˜µ)δ

α − x∗(cid:107) + α˜µ

j (xhδ

α ) − Aj(xhδ

α )(cid:107)

j=2

N (cid:88)

≤ α(cid:107)xhδ (cid:107)Ah

α ) − Aj(z)(cid:107) + 2δ

j=1

N (cid:88)

+α˜µ (cid:107)Aj(xhδ

α − x∗(cid:107) + hg((cid:107)xhδ

α (cid:107)) + α˜µ

α − z(cid:107) + 2δ

j=2

N (cid:88)

≤ α(cid:107)xhδ (cid:107)xhδ 1 γj

α − x∗(cid:107) + hgm + α˜µ

j=2

≤ α(cid:107)xhδ (M2 + (cid:107)z(cid:107)) + 2δ, 1 γj

ở đây, gm = sup{g(s) : s ∈ (0, M2)}, α, (h + δ)/α → 0. Suy ra

1(xhδ

α ) − f1(cid:107) = 0.

(cid:107)Ah lim α,(h+δ)/α→0

Vậy, từ (2.14), ta có

α ) − f1(cid:107) = 0.

(cid:107)A1(xhδ lim α,(h+δ)/α→0

Tương tự như trong chứng minh định lý 3.1, ta cũng thu được

α ) − fj(cid:107) → 0, j = 2, ..., N và xhδ

α → x0 khi α, (h + δ)/α → 0.

3.2. Nguyên lý tựa độ lệch chọn tham số hiệu chỉnh

(cid:107)Aj(xhδ

Đối với việc tìm nghiệm xấp xỉ phụ thuộc liên tục vào dữ kiện của

bài toán ban đầu bao gồm hai bước cơ bản là tìm phương pháp hiệu

89

chỉnh và chọn tham số hiệu chỉnh dựa vào thông tin của bài toán, nếu

tham số hiệu chỉnh chỉ phụ thuộc vào sai số thì được gọi là tham số hiệu

chỉnh tiên nghiệm, trong trường hợp tham số không chỉ phụ thuộc vào

sai số của bài toán mà còn phụ thuộc vào dữ kiện của bài toán ban đầu

thì tham số hiệu chỉnh đó được gọi là tham số hậu nghiệm. Nhìn chung,

chọn tham số hậu nghiệm cho kết quả tốt hơn tham số tiên nghiệm khi

ta sử dụng thêm thông tin về nghiệm của bài toán, vấn đề chọn tham

số hậu nghiệm cho bài toán (1.11) khi N = 1 với nhiễu vế phải đã được

Alber,Ya.I. (xem [5]) xét đến bằng nguyên lý độ lệch cổ điển chọn tham

số hiệu chỉnh từ hệ thức

α) − fδ(cid:107) = Kδp, K > 1, 0 < p ≤ 1.

(cid:107)A(xδ

Mở rộng kết quả trên, chúng tôi đưa ra nguyên lý tựa độ lệch chọn

tham số hiệu chỉnh cho hệ phương trình toán tử khi sử dụng phương

pháp hiệu chỉnh (3.1), nội dung chính của nguyên lý này là chọn tham

số hiệu chỉnh từ hệ thức

ρ(α) = K(h + δ)p, K > 2, 0 < p ≤ 1,

ở đây,

α − x∗(cid:107).

ρ(α) ≡ α(cid:107)xhδ

Sau đây là kết quả lý thuyết được dùng để chứng minh cho sự hội tụ

của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm của hệ phương trình khi chọn tham số

hiệu chỉnh theo nguyên lý tựa độ lệch.

α − x∗(cid:107) có các tính chất sau:

Bổ đề 3.2 ρ(α) ≡ α(cid:107)xhδ

90

(i) ρ(α) liên tục trên (α0, +∞) với α0 > 0;

N (cid:88)

(ii) Nếu

j (x∗) − f δ

j )(cid:107) > 0, h, δ ≥ 0,

j=2 thì limα→+∞ρ(α) = +∞. Trong đó A0

j ≡ Aj, f 0

j ≡ fj.

(cid:107) (Ah (3.10)

Chứng minh

N (cid:88)

N (cid:88)

Cho α, β ∈ (α0, +∞), từ (3.1) ta có

1(xhδ

α ) − Ah

1(xhδ

β ) + α˜µ

j (xhδ

α ) − f δ

j ) − β ˜µ

j (xhδ

β ) − f δ j )

j=2

j=2

Ah (Ah (Ah

α − x∗) − β(xhδ

β − x∗) = 0.

+α(xhδ

Suy ra

α − xhδ

β , U (xhδ

α − xhδ

β )(cid:11) − (β − α) (cid:10)xhδ

β , U (xhδ

α − xhδ

β )(cid:11)

N (cid:88)

α (cid:10)xhδ

j (xhδ

α ) − Ah

j (xhδ

β ), U (xhδ

α − xhδ

β )(cid:11)

j=2

N (cid:88)

(cid:10)Ah +α˜µ

j (xhδ

β ) − f δ

j , U (xhδ

α − xhδ

β )(cid:11) = 0.

j=2

(cid:10)Ah −(β ˜µ − α˜µ)

Vậy, ta có

α − x∗(cid:107) − (cid:107)xhδ

α − xhδ β (cid:107)

β − x∗(cid:107) |≤ (cid:107)xhδ N (cid:88)

| (cid:107)xhδ

j (xhδ

β ) − f δ

j (cid:107).

β (cid:107) +

j=2

(cid:107)Ah (cid:107)xhδ ≤ (cid:12)α˜µ − β ˜µ(cid:12) (cid:12) (cid:12) α0 |α − β| α0

Bất đẳng thức trên cho thấy ρ(α) liên tục tại β ∈ (α0, +∞).

N (cid:88)

Từ phương trình hiệu chỉnh (3.1) ta có

j (x∗))

α ) − Ah

j (xhδ

1(x∗) + α˜µ

α ) − Ah

1(xhδ

j=2

N (cid:88)

(Ah Ah

α − x∗) = f δ

1 − Ah

1(x∗) + α˜µ

j − Ah

j (x∗)).

j=2

91

+α(xhδ (f δ

N (cid:88)

Suy ra

1(xhδ

α ) − Ah

1(x∗), U (xhδ

α − x∗)(cid:11)+α˜µ

j (xhδ

α ) − Ah

j (x∗), U (xhδ

α − x∗)(cid:11)

j=2

(cid:10)Ah (cid:10)Ah

α − x∗, U (xhδ

α − x∗)(cid:11)

N (cid:88)

+α (cid:10)xhδ

1 − Ah

1(x∗), U (xhδ

α − x∗)(cid:11) + α˜µ

j − Ah

j (x∗), U (xhδ

α − x∗)(cid:11).

j=2

= (cid:10)f δ (cid:10)f δ

Sử dụng tính chất U − đơn điệu của toán tử, ta suy ra

1 − Ah

1(x∗), U (xhδ

α − x∗)(cid:11)

α − x∗, U (xhδ

α − x∗)(cid:11) ≤

N (cid:88)

(cid:10)xhδ (cid:10)f δ 1 α

j − Ah

j (x∗), U (xhδ

α − x∗)(cid:11).

j=2

(cid:10)f δ +α˜µ−1

Vậy ta có

N (cid:88)

1(x∗)(cid:107)

α − x∗(cid:107) ≤

j − Ah

j (x∗)(cid:107),

1 − Ah α

j=2

(cid:107)f δ (cid:107)xhδ (cid:107)f δ + 1 α1−˜µ

Suy ra

α − x∗(cid:107) = 0.

(cid:107)xhδ (3.11) lim α→+∞

N (cid:88)

Từ (3.1), ta có

1(xhδ

α ) − f δ

1 + α(xhδ

α − x∗)(cid:107) = α˜µ(cid:107)

j (xhδ

α ) − f δ

j )(cid:107).

j=2

(cid:107)Ah (Ah

N (cid:88)

Suy ra

α − x∗(cid:107) ≥ α˜µ(cid:107)

j (xhδ

α ) − f δ

j )(cid:107)−(cid:107)Ah

1(xhδ

α ) − f δ

1 (cid:107). (3.12)

j=2

ρ(α) ≡ α(cid:107)xhδ (Ah

Từ (3.11), (3.12) và tính liên tục của toán tử Aj suy ra

ρ(α) = +∞. lim α→+∞

Định lý sau đây chỉ ra cách chọn tham số hiệu chỉnh theo nguyên lý

92

tựa độ lệch.

Định lý 3.3 Cho x∗ ∈ X \ S thỏa mãn (3.10). Khi đó, ta có:

(i) tồn tại ¯α = α(h, δ) sao cho

¯α ≥ , z ∈ S (3.13) (K − 2)(δ + h)p 2(cid:107)x∗ − z(cid:107)

¯α (cid:107))](δ + h)p, K > 2, p ∈ (0, 1],

ρ(¯α) = [K + 2g((cid:107)xhδ (3.14)

¯α là nghiệm của (3.1) khi thay α = ¯α;

ở đây, xhδ

(ii) khi h, δ → 0 thì: 1) ¯α → 0; 2) nếu p ∈ (0, 1) thì (δ + h)/α → 0 và

α (cid:42) x0 và (δ + h)/α ≤ C, C > 0.

xhδ α → x0 ∈ S; 3) nếu p = 1, U liên tục yếu theo dãy và S = {x0} thì xhδ

Chứng minh

j , ta có

(i) Từ (3.1) và tính chất U − đơn điệu của toán tử Ah

α − x∗, U (xhδ

α − z)(cid:11) ≤

α (cid:107)))(1+(N −1)α˜µ)(cid:107)xhδ

α − z(cid:107), z ∈ S.

(cid:10)xhδ (δ+hg((cid:107)xhδ 1 α

Suy ra

α (cid:107)))(1 + (N − 1)α˜µ).

α − z(cid:107) ≤ (cid:107)x∗ − z(cid:107) +

(δ + hg((cid:107)xhδ (cid:107)xhδ 1 α

Vậy ta có

α − x∗(cid:107) ≤ 2α(cid:107)x∗ − z(cid:107) + (δ + hg((cid:107)xhδ

α (cid:107)))(1 + (N − 1)α˜µ).

α(cid:107)xhδ (3.15)

Dễ thấy, với mỗi h, δ > 0 và α đủ nhỏ, ta luôn có

2α(cid:107)x∗ − z(cid:107) < (K − 2)(δ + h)p.

Chọn α đủ nhỏ sao cho (N − 1)α˜µ ≤ 1, khi đó, từ (3.15) suy ra

α − x∗(cid:107) < (K − 2)(δ + h)p + (δ + hg((cid:107)xhδ < (K − 2)(δ + h)p + (1 + g((cid:107)xhδ

α (cid:107)))2 α (cid:107)))2(δ + h)p.

93

ρ(α) ≡ α(cid:107)xhδ

Vậy, ta có

α (cid:107)))(δ + h)p.

ρ(α) < (K + 2g((cid:107)xhδ (3.16)

Xét hàm

α (cid:107)))(δ + h)p, α ≥ α0 > 0,

d(α) = ρ(α) − (K + 2g((cid:107)xhδ

Theo kết quả của Bổ đề 3.2, ta có

(3.17) d(α) = +∞ − (K + 2g((cid:107)x∗(cid:107)))(δ + h)p = +∞. lim α→+∞

Từ (3.16), (3.17) và tính liên tục của d(α) ta suy ra tồn tại ¯α sao cho

d(¯α) = 0, kết luận (i) của định lý được chứng minh.

(ii) Để chứng minh ¯α → 0 khi h, δ → 0, bằng phương pháp phản

chứng, ta giả sử có hai khả năng xảy ra:

(1) Tồn tại ¯αk = α(hk, δk) → +∞, hk, δk → 0 khi k → +∞.

(2) Tồn tại ¯αk = α(δk, hk) → C0, C0 > 0, hk, δk → 0 khi k → +∞.

Xét trường hợp (1):

¯α − x∗(cid:107) và Bổ đề 3.2, ta có

Từ (3.11), (3.14), ρ(¯α) = ¯α(cid:107)xhδ

¯α − x∗(cid:107) = lim k→+∞

= 0. (3.18) (cid:107)xhkδk lim k→+∞ ρ(¯αk) ¯αk

N (cid:88)

Từ (3.1), ta có

j )(cid:107) − (cid:107)Ahk

j (xhkδk ¯αk

1 (xhkδk ¯αk

j=2

) − f δk (Ahk ) − f δk 1 (cid:107) ¯α˜µ k(cid:107)

(cid:107)))(hk + δk)p, ≤ ¯αk(cid:107)xhkδk ¯αk − x∗(cid:107) = ρ(¯αk) = (K + 2g((cid:107)xhkδk ¯αk

kết hợp (3.10), (3.18), dễ thấy khi ¯αk → +∞ và hk + δk → 0 ta thu được

kết quả +∞ ≤ 0.

94

Xét trường hợp (2):

− x∗(cid:107) ta có Từ (3.14), tính giới nội của hàm g(t) và ρ(¯αk) = ¯αk(cid:107)xhδ ¯αk

− x∗(cid:107) = 0. (cid:107)xhδ ¯αk lim k→∞ ρ(¯αk) = C0 lim k→∞

N (cid:88)

Từ (3.1)

1 + ¯α˜µ

k

j (xhkδk αk

j ) + ¯αk(xhkδk ¯αk

1 (xhkδk ¯αk

j=2

(Ahk ) − f δk Ahk ) − f δk − x∗) = 0.

N (cid:88)

˜µ

Khi k → +∞, ta có

j=2

N (cid:88)

˜µ

(3.19) A1(x∗) − A1(z) + C0 (Aj(x∗) − Aj(z)) = 0, z ∈ S,

j=2

(cid:104)A1(x∗) − A1(z), U (x∗ − z)(cid:105) + C0 (cid:104)Aj(x∗) − Aj(z), U (x∗ − z)(cid:105) = 0.

Vì Aj, j = 1, ..., N là các toán tử U − đơn điệu và Aj, j = 2, ..., N có tính

N (cid:88)

˜µ

chất ngược U − đơn điệu mạnh với hằng số γj, j = 2, ..., N nên ta có

j=2

N (cid:88)

˜µ

0 = (cid:104)A1(x∗) − A1(z), U (x∗ − z)(cid:105) + C0 (cid:104)Aj(x∗) − Aj(z), U (x∗ − z)(cid:105)

j=2

≥ C0 γj(cid:107)Aj(x∗) − Aj(z)(cid:107), z ∈ S.

Suy ra

(cid:107)Aj(x∗) − Aj(z)(cid:107) = 0, j = 2, ..., N.

j=2Sj. Theo (3.19), ta có A1(x∗) − A1(z) = 0, z ∈ S, điều này

Vậy, x∗ ∈ ∩N

có nghĩa là x∗ ∈ S1, suy ra x∗ ∈ S, điều này mâu thuẫn với giả thiết.

Vậy ta có kết luận ¯α → 0 khi h, δ → 0.

Từ (3.13), ta có

95

(3.20) (h + δ)/¯α ≤ 2(δ + h)1−p(cid:107)x∗ − z(cid:107)/(K − 2), z ∈ S,

vì x∗ (cid:54)∈ S, suy ra trong trường hợp p ∈ (0, 1) thì (h + δ)/α → 0 khi

α → x0 ∈ S và thỏa mãn

h, δ → 0, theo kết quả của Định lý 3.2, ta có xhδ

(3.4).

Khi p = 1, thì từ (3.20) suy ra (δ + h)/¯α ≤ C := 2(cid:107)x∗ − z(cid:107)/(K −

2), z ∈ S. Theo (3.15), ta có

α − x∗(cid:107) ≤ 2(cid:107)x∗ − z(cid:107) +

α (cid:107))(1 + (N − 1)α˜µ)

(cid:107)xhδ (δ + hg((cid:107)xhδ 1 α

α (cid:107))}(1 + (N − 1)α˜µ)

. ≤ 2(cid:107)x∗ − z(cid:107) + max{1; g((cid:107)xhδ h + δ α

α } giới nội. Mặt khác, X có

Vì α(h, δ) → 0, (h + δ)/α ≤ C nên {xhδ

α } hội tụ yếu tới

αk

} của {xhδ tính phản xạ nên tồn tại dãy con {xk := xhkδk

N (cid:88)

x∞ ∈ X khi k → ∞. Theo (3.1) ta có

1 (xk) − A1(xk) + f1 − f δk

1 + α˜µ

j (xk) − f δk

j ) + αk(xk − x∗)(cid:107)

k

j=2

(cid:107)Ahk (Ahk

= (cid:107)f1 − A1(xk)(cid:107).

N (cid:88)

Suy ra

j (xk) − f δk

j (cid:107) + αk(cid:107)xk − x∗(cid:107) + hkg((cid:107)xk(cid:107)),

j=2

(cid:107)Ahk (cid:107)A1(xk) − f1(cid:107) ≤ δk + α˜µ k

Vậy, limk→∞(cid:107)A1(xk) − f1(cid:107) = 0, suy ra A1(x∞) = f1.

Vì Aj có tính chất ngược U − đơn điệu mạnh với hằng số γj và A1 là

toán tử U − đơn điệu, nên

j (xk) + f δk

j − fj)

N (cid:80) j=2

(Aj(xk) − Ahk γj(cid:107)Aj(xk) − fj(cid:107)2 ≤ (cid:42) N (cid:80) j=2 (cid:69) +α1−˜µ k

k (cid:107)xk − x∗(cid:107))(cid:107)xk − x∞(cid:107).

96

(xk − x∗), U (xk − x∞) ≤ ((N − 1)(δk + hkg((cid:107)xk(cid:107))) + α1−˜µ

Vậy, limk→∞(cid:107)Aj(xk) − fj(cid:107) = 0, j = 2, ..., N , suy ra

Aj(x∞) = fj, j = 2, ..., N, x∞ ∈ S.

Theo giả thiết (1.11) tồn tại nghiệm duy nhất x0, nên x∞ = x0 và

xhδ α (cid:42) x0 khi h, δ → 0.

Trong trường hợp hệ phương trình chỉ có nhiễu vế phải, chúng tôi

cũng đạt được các kết quả tương tự và đã được đăng trên tạp chí Zhurnal

Vychisl. Math. i Math. Fiz (Tạp chí Toán học tính toán và Vật lý Toán,

3.3. Tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh

xem [32]).

Để đánh giá tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh, ta giả thiết

1(x0)∗U (y − x0)(cid:107) ≤ γ(cid:107)A1(y) − A1(x0)(cid:107), (3.21)

(cid:107)A1(y) − A1(x0) − QA(cid:48)

ở đây, y là phần tử thuộc lân cận của tập nghiệm S, γ > 0, Q là toán tử

đối ngẫu chuẩn tắc của X ∗. Định lý sau chỉ ra tốc độ hội tụ của nghiệm

hiệu chỉnh về nghiệm của hệ.

Định lý 3.4 Giả thiết:

(i) A1 khả vi Fréchet và thỏa mãn (3.21);

1(x0)ω;

(ii) tồn tại phần tử ω ∈ X sao cho x∗ − x0 = A(cid:48)

(iii) tham số hiệu chỉnh α được chọn theo Định lý 3.3.

Khi đó, với mỗi 0 < p < 1 ta có

α − x0(cid:107) = O((h + δ)ν), ν = min{1 − p; ˜µp/2}.

(cid:107)xhδ

97

Chứng minh.

j và các điều kiện của

Từ (3.1), tính chất U − đơn điệu của toán tử Ah

định lý, ta có

α − x0(cid:107)2 = (cid:10)xhδ

α − x0, U (xhδ

α − x0)(cid:11)

N (cid:88)

(cid:107)xhδ

1 − Ah

1(xhδ

α ) + α˜µ

j − Ah

j (xhδ

α )), U (xhδ

α − x0)(cid:105)

j=2

(cid:104)f δ (f δ = 1 α

α − x0)(cid:11)

(3.22) + (cid:10)x∗ − x0, U (xhδ

α (cid:107)))(1 + (N − 1)α˜µ)(cid:107)xhδ

α − x0(cid:107) + (cid:10)x∗ − x0, U (xhδ

α − x0)(cid:11) .

≤ (δ + hg((cid:107)xhδ 1 α

α → x0 ∈ S, ta có

Từ (3.21) và xhδ

α − x0)(cid:11) = (cid:10)ω, A(cid:48) ≤ (cid:107)ω(cid:107)(cid:107)A(cid:48)

1(x0)∗U (xhδ 1(x0)∗U (xhδ

α − x0)(cid:11) α − x0)(cid:107)

(cid:10)x∗ − x0, U (xhδ

1(x0)∗U (xhδ

1(x0)∗U (xhδ

α − x0)(cid:107) = (cid:107)QA(cid:48)

α − x0)(cid:107),

(cid:107)A(cid:48)

1(x0)∗U (xhδ

α ) − A1(x0) − QA(cid:48)

α − x0)(cid:107) ≤ γ(cid:107)A1(xhδ

α ) − A1(x0)(cid:107).

(cid:107)A1(xhδ

1(x0)∗U (xhδ

α − x0)(cid:107) − (cid:107)A1(xhδ

α ) − A1(x0)(cid:107)

(cid:107)QA(cid:48)

1(x0)∗U (xhδ

α ) − A1(x0) − QA(cid:48)

α − x0)(cid:107),

≤ (cid:107)A1(xhδ

nên

1(x0)∗U (xhδ

α − x0)(cid:107) ≤ (γ + 1)(cid:107)A1(xhδ

α ) − f1(cid:107)

(cid:107)A(cid:48)

α (cid:107)) + (cid:107)Ah

1(xhδ

α ) − f δ

1 (cid:107))

≤ (γ + 1)(δ + hg((cid:107)xhδ

α (cid:107)) + α(cid:107)xhδ

α − x∗(cid:107) + α˜µ

α ) − f δ

j (xhδ

j (cid:107)).

N (cid:80) j=2

≤ (γ + 1)(δ + hg((cid:107)xhδ (cid:107)Ah

Từ (3.22) ta có

α − x0(cid:107)2 ≤

α (cid:107))}(δ + h)(1 + (N − 1)α˜µ)(cid:107)xhδ

α − x0(cid:107)

98

(cid:107)xhδ max{1; g((cid:107)xhδ 1 α

α − x0)(cid:11) ,

+ (cid:10)x∗ − x0, U (xhδ

suy ra

α − x0(cid:107)2 ≤

α (cid:107))}(δ + h)(1 + (N − 1)α˜µ)(cid:107)xhδ

α − x0(cid:107)

(cid:107)xhδ max{1; g((cid:107)xhδ 1 α

α (cid:107)) + α(cid:107)xhδ

α − x∗(cid:107)

N (cid:88)

+(cid:107)ω(cid:107)(γ + 1)(δ + hg((cid:107)xhδ (3.23)

j (xhδ

α ) − f δ

j (cid:107)),

j=2

+α˜µ (cid:107)Ah

ở đây,

α (cid:107)) ≤ (1 + g((cid:107)xhδ

α (cid:107)))(h + δ)p ≤ (1 + g((cid:107)xhδ

α (cid:107)))(h + δ)˜µp,

δ + hg((cid:107)xhδ

α − x∗(cid:107) = (K + 2g((cid:107)xhδ

α (cid:107)))(δ + h)˜µp,

α(cid:107)xhδ

α (cid:107)))(δ + h)p ≤ (K + 2g((cid:107)xhδ α − x∗(cid:107)˜µ(δ + h)˜µp.

α (cid:107)))˜µ/(cid:107)xhδ

α˜µ = (K + 2g((cid:107)xhδ

Vậy từ (3.23) suy ra

α − x0(cid:107)2 ≤ C1(h + δ)1−p(cid:107)xhδ

α − x0(cid:107) + C2(h + δ)˜µp, C1 > 0, C2 > 0.

(cid:107)xhδ

Mặt khác

a, b, c ≥ 0, s > t, as ≤ bat + c ⇒ as = O(bs/(s−t) + c),

vậy, ta thu được

α − x0(cid:107) = O((h + δ)ν), ν = min{1 − p; ˜µp/2}.

3.4. Một số kết quả tính toán

(cid:107)xhδ

Để minh họa cho lý thuyết hiệu chỉnh hệ phương trình toán tử U −

đơn điệu và liên tục Lipschitz trong các mục trước, ta xét bài toán tìm

nghiệm của hệ phương trình

99

(3.24) F ( (cid:104)Bjx, x(cid:105))Bj(x) = fj, j = 1, 2, 3, 1 2

ở đây, F : R → R được chọn như sau:

0, t ≤ a0

t−a0 ε

F (t) = , a0 < t ≤ a0 + ε

   1, t > a0 + ε

trong đó, a0 là hằng số dương, ε đủ bé và Bj : L2[0, 1] → L2[0, 1] là các

1 (cid:90)

toán tử tích phân được xác định bởi

0

Bjx(t) = kj(t, s)x(s)ds, j = 1, 2, 3,

trong đó, kj(t, s), j = 1, 2, 3 là các hạch tích phân và được xác định như

sau:

t(1 − s), t ≤ s   k1(t, s) = s(1 − t), s < t

(1−s)2st2 2

6

6

s2(1−s)(1−t)2 2

6

− (1−s)2t3(1+2s) + (t−s)3 t ≤ s    k2(t, s) =  , + (s−t)3 , s ≤ t + s2(1−t3)(2s−3) 6

k3(t, s) = ts.

j = fj + δ, δ > 0, bài

Trong trường hợp fj là đại lượng được xấp xỉ bởi f δ

toán (3.24) dẫn về việc tìm nghiệm xấp xỉ của bài toán

j , j = 1, 2, 3.

F ( (3.25) (cid:104)Bjx, x(cid:105))Bj(x) = f δ 1 2

Giải bài toán (3.25) dẫn về tìm nghiệm của phương trình hiệu chỉnh

2 + A3(x) − f δ

3 ) + α(x − x∗) = f δ 1 ,

A1(x) + α˜µ(A2(x) − f δ

ở đây,

Aj(x) = F ( (cid:104)Bjx, x(cid:105))Bj(x), j = 1, 2, 3, 1 2

hay viết dưới dạng

100

(3.26) B(x) + α(x − x∗) = ˜fδ,

1 + α˜µ(f δ

2 + f δ

3 ).

B(x) = A1(x) + α˜µ(A2(x) + A3(x)), ˜fδ = f δ

Để giải số bài toán (3.26), ta thực hiện việc rời rạc hóa các tích phân

Bjx(t) như sau:

M −1 (cid:88)

(cid:34) (cid:35)

q=1

+ , Bjx(ti) ≈ ˜Bjxi = h kj(ti, tq)xq kj(ti, t0)x0 + kj(ti, tM )xM 2

i = 0, 1, ..., M,

x(t) ≈ ˜x = (x0; x1; ....; xM ), xi ≈ x(ti), i = 0, 1, ..., M,

ở đây, t0 = 0, tM = 1, ti = i/M, tq = q/M, h = 1/M. Vậy toán tử ˜Bj

được xác định như sau:

i,q=0; bi,q = hkj(ti, tq), i, q = 1, ..., M − 1;

˜Bj = (bi,q)M

bi,0 = hkj(ti, t0)/2; bi,M = hkj(ti, tM )/2.

Sau khi rời rạc, bài toán (3.26) đưa về dạng

(3.27) ˜B ˜x + α(˜x − ˜x∗) = ˜fδ,

(cid:104) ˜Bj ˜x, ˜x(cid:105)) ˜Bj ˜x, j = 1, 2, 3. ˜B = ˜A1 + α˜µ( ˜A2 + ˜A3), ˜Aj ˜x = F ( 1 2

Để kiểm tra nghiệm hiệu chỉnh có hội tụ về nghiệm của (3.24) hay không,

ta giả thiết (3.24) có nghiệm x(t) = 1, kết quả tính tính toán kiểm tra

sự hội tụ của phương pháp hiệu chỉnh tìm nghiệm bài toán (3.27) được

thực hiện theo sơ đồ lặp hiệu chỉnh (xem [12])

x(k+1) = x(k) − βk( ˜Bx(k) + αk(x(k) − x(0)) − ˜fδ) , x(0) = ˜x∗ ∈ RM +1,

, k = 0, 1, 2, ..., βk = cαk, αk+1 = αk 1 + α3 k

RM +1, τ > 1, k = 0, 1, ...., K − 1.

với quy tắc dừng lặp (xem[9])

RM +1 ≤ τ δ < (cid:107) ˜Bx(k) − ˜fδ(cid:107)2

101

(cid:107) ˜Bx(K) − ˜fδ(cid:107)2

Để quá trình lặp hội tụ, ta cần chọn các tham số thỏa mãn các điều kiện

k, αk > αk+1, (1 − cλ) cα2

0 ≤ 1, λ =

0 + L2 α2 2

≤ 1 + α3 , αk αk+1

(cid:107)˜x − x(0)(cid:107)RM +1 ≤ , (cid:0)1 − cλ − 2α0 (1 + α3 (cid:1) ( c 0) (1 + α2 τ − 1)2α0 0) + 2α0

vậy chọn

0 + L2 α2 2

, c = , L = (cid:107) ˜B(cid:107)RM +1, α0 = 0.1, λ = 1 2λ

0) + 2α0]

(cid:32)(cid:115) (cid:33)2

0) (1 + α2 (cid:1) α0

c

. τ = + 1 (cid:107)x − x(0)(cid:107)RM +1 [(1 + α3 (cid:0)1 − cλ − 2 α0

Trong các kết quả tính toán, điểm xấp xỉ ban đầu được chọn là

, ε = 10−2, M = 50, ˜µ = . x(0) = (0.9; 0.9; ...; 0.9) ∈ RM +1, a0 = 10−3 3 1 2

Với cách chọn tham số và xấp xỉ đầu như trên, ta có kết quả nghiệm

tìm được như sau:

n K τ δ (cid:107) ˜Bx(K) − ˜fδ(cid:107) (cid:107)x(K) − x0(cid:107)

1 0 1.281316 2.702034 0.714143

2 0 0.235367 0.270203 0.714143

3 0 0.133629 0.027020 0.714143

4 3 0.048042 0.002702 0.356609

5 12461 0.016399 0.000269 0.242662

6 595071 0.005181 0.000027 0.185342

7 22343008 0.001638 0.000003 0.149496

Bảng 3.1. Kết quả tính toán về mối liên hệ giữa số lần lặp và tốc độ

hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm đúng

0; x0

1; ...; x0

M ) = (1; 1; ...; 1), δ = 10−n

102

x0 = (x0

1 (cid:90)

Bây giờ ta xét trường hợp các toán tử tích phân có nhiễu

j x(t) =

0

Bh kh j (t, s)x(s)ds, j = 1, 2, 3,

j (t, s) = kj(t, s) + h(t, s), j = 1, 2, 3, 0 < h(t, s) ≤ h, ∀t, s và

ở đây, kh

h → +0. Nếu chọn nhiễu h(t, s) = h thì ta có kết quả tính toán sau:

n K τ δ (cid:107) ˜Bhx(K) − ˜fδ(cid:107) (cid:107)x(K) − x0(cid:107)

1 0 0.288198 2.771210 0.714143

2 0 0.153002 0.270602 0.714143

3 0 0.125654 0.027024 0.714143

4 3 0.047713 0.002702 0.359784

5 12420 0.016399 0.000269 0.243664

6 594816 0.005181 0.000027 0.185589

7 22341513 0.001638 0.000003 0.149560

Bảng 3.2. Kết quả tính toán về mối liên hệ giữa số lần lặp và tốc độ

hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm đúng

1; ...; x0

0; x0

M ) = (1; 1; ...; 1) khi có nhiễu lên toán tử h = δ = 10−n

x0 = (x0

Nhận xét: Kết quả tính toán trên là kết quả kiểm tra sự hội tụ của

nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm của hệ phương trình đặt không chỉnh khi

cho trước nghiệm của hệ là x(t) = 1. Phương trình hiệu chỉnh (3.27) có ˜B là ma trận với điều kiện xấu, vì vậy để tìm nghiệm ta cần phải sử

dụng phương pháp hiệu chỉnh lặp và quy tắc dừng lặp. Từ Bảng 3.1 và

Bảng 3.2 có thể thấy số lần lặp hiệu chỉnh phụ thuộc rất lớn vào nhiễu

δ và việc chọn xấp xỉ đầu x(0). Vì vậy, trong trường hợp đòi hỏi độ chính

xác cao cho nghiệm của bài toán thì yêu cầu thời gian tính toán tương

103

đối lớn.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Trong chương này, chúng tôi giới thiệu hệ phương trình đặt không

chỉnh với các toán tử là U − đơn điệu và liên tục Lipschitz trên không

gian Banach phản xạ và lồi chặt có chuẩn khả vi Gâteaux đều.

Các kết quả đạt được của chương này là xây dựng phương pháp hiệu

chỉnh cho hệ phương trình đặt không chỉnh phi tuyến khi có nhiễu vế

phải và nhiễu toán tử bằng cách xấp xỉ hệ phương trình bằng một phương

trình hiệu chỉnh. Chúng tôi chứng minh được phương trình hiệu chỉnh

tồn tại nghiệm duy nhất. Đề xuất nguyên lý chọn tham số hiệu chỉnh

α phụ thuộc vào nhiễu vế phải, nhiễu lên toán tử sao cho nghiệm hiệu

chỉnh hội tụ về nghiệm của hệ mà không cần tính liên tục yếu theo dãy

của các toán tử, nguyên lý này được gọi là nguyên lý tựa độ lệch. Tốc độ

hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về nghiệm của hệ phương trình được đánh

giá khi bổ sung thêm các điều kiện đặt lên một toán tử bất kỳ trong hệ

phương trình mà không đòi hỏi điều kiện lên tất cả các toán tử. Cuối

cùng, chúng tôi đưa ra các ví dụ tính toán số để minh họa cho lý thuyết

104

được trình bày trong chương này.

Kết luận

Luận án này đề cập đến hai vấn đề sau:

1. Đề xuất phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov cho hệ phương trình phi

tuyến với các toán tử liên tục và đóng yếu. Các kết quả đạt được đã

chỉ ra phương pháp đưa hệ phương trình đặt không chỉnh về một bài

toán đặt chỉnh, việc giải bài toán xấp xỉ được thực hiện bằng phương

pháp Newton. Ngoài ra, sự ổn định và sự hội tụ của nghiệm bài toán đặt

chỉnh về nghiệm của hệ phương trình cũng được chứng minh nhờ tính

chất liên tục và đóng yếu của toán tử. Tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu

chỉnh về nghiệm của hệ phương trình được đưa ra khi bổ sung thêm các

điều kiện lên một toán tử bất kỳ trong hệ phương trình, bao gồm tính

khả vi Fréchet, điều kiện Lipchitz lên đạo hàm Fréchet của toán tử, điều

kiện nguồn và điều kiện đối với hằng số Lipchitz. Trong trường hợp đặc

biệt, khi các toán tử là tuyến tính liên tục cũng được xét đến và đã chỉ

ra được phương pháp đưa hệ phương trình đặt không chỉnh về một bài

toán đặt chỉnh. Ngoài ra, sự ổn định và sự hội tụ của nghiệm bài toán

đặt chỉnh về nghiệm của hệ phương trình cũng được chứng minh nhờ

tính chất liên tục của toán tử. Tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu chỉnh về

nghiệm của hệ phương trình được đưa ra khi bổ sung thêm điều kiện

nguồn trên một toán tử.

105

2. Trong trường hợp các toán tử có tính chất U − đơn điệu và liên tục

Lipschitz trên không gian Banach phản xạ và lồi chặt có chuẩn khả vi

Gâteaux đều, chúng tôi đưa ra phương pháp hiệu chỉnh và chỉ ra được

tính duy nhất của nghiệm hiệu chỉnh. Tốc độ hội tụ của nghiệm hiệu

chỉnh về nghiệm của hệ phương trình được đưa ra khi tham số hiệu chỉnh

được chọn theo nguyên lý tựa độ lệch và bổ sung thêm các điều kiện lên

một toán tử bất kỳ trong hệ phương trình, bao gồm điều kiện nguồn và

tính khả vi Fréchet. Cuối cùng, chúng tôi đưa ra các ví dụ tính toán số

để minh họa cho lý thuyết.

Các vấn đề cần nghiên cứu tiếp là:

1. Đánh giá tốc độ hội tụ tới nghiệm của phương pháp hiệu chỉnh đưa

ra ở chương 2 và chương 3 cho hệ phương trình toán tử đặt không chỉnh.

2. Nghiên cứu việc áp dụng các phương pháp lặp cho hệ phương trình

đặt không chỉnh.

3. Nghiên cứu phương pháp hiệu chỉnh nhiều tham số cho hệ phương

106

trình toán tử đặt không chỉnh.

Tài liệu tham khảo

[1] Anh,Ph.K., Buong,Ng. (2005), Bài toán đặt không chỉnh, Nhà xuất

bản Đại học Quốc gia Hà Nội.

[2] Nghia,H.L. (2009), Về bài toán chụp cắt lớp của máy CT-

Scanner, [http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/ve-bai-toan-chup-cat-lop-

cua-may-ct-scanner.41697.html, truy cập ngày 11/10/2010].

[3] Agarwal, R.P., O’Regan.D. and Sahu.D.R. (2009), Fixed point the-

ory for Lipschitz type mappings with applications, Springer.

[4] Alber,Ya.I., Ryazantseva,I.P. (1979), On solutions of nonlinear prob-

lems involving monotone discontinuous operators, Uravnenia.

[5] Alber,Ya.I., Ryazantseva,I.P. (2006), Nonlinear Ill-Posed Problems

of Monotone Types, Springer verlag Publishers.

[6] Andrew,J.K., Michael,Z. (2004), Convex functional analysis, Ger-

many.

[7] Anh,Ph.K., Chung,C.V. (2009), Parallel iterative regularization

methods for solving systems of ill-posed equations, Appl. Math. Com-

put, 212(2), 542-550.

[8] Bakushinky,A.B., Goncharsky,A. (1994), Ill-posed problems: Theory

107

and Aplications, Kluwer Academic.

[9] Bakushinky,A.B., Smirnova,A. (2006), A posteriori stopping rule for

regularized fixed point iterations, Nonl. Anal, 64(6), 1255-1261.

[10] Bakushinky,A.B., Smirnova,A. (2005), On application of general-

ized discrepancy principle to iterative methods for nonlinear ill-posed

problems, Numer. Funct. Anal. Optim, 26(1), 35-48.

[11] Bakushinsky,A.B. (1992), The Problem of the convergence

of the iteratively regularized Gauss-Newton method, Com-

put.Math.Math.Phys, 32(9), 1353-1359.

[12] Bakushinsky,A.B., Poljak,B.T. (1974), The solution of variational

inequalities, Dokl. Akad. Nauk SSSR, 1038-1041 (in Russian).

[13] Barbu,V. (1976), Nonlinear semigroups and differential equations in

Banach spaces, Noordhoff Internal. Publ. Leyden Netherlands. Ed.

Acad. Bucurest, Romania.

[14] Barbu,V. (1975), Convexity and optimization in Banach spaces, Ed-

itura Academiei R.S.R. Bucurest.

[15] Baumeister,J., Kaltenbacher,B., Leitão,A. (2010), On Levenberg-

Marquardt - Kaczmarz methods for regularizing systems of nonlinear

ill-posed equations, Inverse Problems and Imaging, 335-350.

[16] Boonchari,D., Saejung,S. (2009), Weak and strong convergence the-

orems of an implicit iteration for a countable family of continuous

pseudocontractive mappings, Journal of Computational and Applied

108

Mathematics, 233(4), 1108-1116.

[17] Browder,F.E. (1966), Existence and approximation of solutions of

nonlinear variational inequalities, Proc. Nat. Acad. Sei. U.S.A,

56(4), 1080-1086.

[18] Browder,F.E., Petryshyn,W.V. (1967), Construction of fixed points

of nonlinear mappings in Hilbert spaces, J. Math. Anal. Appl, 20(2),

197-228.

[19] Browder,F.E. (1967), Nonlinear mapping of nonexpansive and accre-

tive type in Banach spaces, Bull. Amer. Math. Soc, 73(6), 875-882.

[20] Browder,F.E. (1964), Continuity properties of monotone nonlinear

operators in Banach spaces, Bull. AMS, 70(4), 551-553.

[21] Bryan,P.R., Martin,A.Y. (2006), Linear functional analysis,

Springer, London.

[22] Buong,Ng. (2006), Regularization for unconstrained vector optimiza-

tion of convex functionals in Banach spaces, Zh. Vychisl. Mat. i Mat.

Fiziki, 46(3), 372-378.

[23] Buong,Ng. (1992), Projection - regularization method and ill-

posedness for equations involving accretive operators, Vietnamese

Math. J, 20(1), 33-39.

[24] Buong,Ng. (2004), Generalized discrepancy principle and ill-posed

equations involving accretive operators, J. Nonlinear Functional

109

Analys and Appl, Korea, 9, 73-78.

[25] Buong,Ng. (2004), Convergence rates in regularization for nonlin-

ear ill-posed equations under m-accretive perturbations, Zh. Vychisl.

Mat. i Mat. Fiziki, 44(3), 397-402.

[26] Buong,Ng. (2004), On nonlinear ill-posed accretive equations,

Southest Asian Bull. of Math, 28(1), 1-6.

[27] Buong,Ng., Dung,N.D. (2012), Convergence Rates in Regularization

for Nonlinear Ill-Posed Equations with Perturbative Data, Applied

Mathematical Sciences, 6(127), 6301 - 6310.

[28] Buong,Ng., Dung,N.D. (2011), Regularization for a common solu-

tion of a system of ill-posed equations involving linear bounded map-

pings with perturbative data, Thainguyen University Journal of Sci-

ence and Technology, 83(7), 73 - 79.

[29] Buong,Ng., Dung,N.D. (2011), Regularization for a common solu-

tion of a system of ill-posed equations involving linear bounded map-

pings, Applied Mathematical Sciences, 5(76), 3781 - 3788.

[30] Buong,Ng., Dung,N.D. (2009), Regularization for a Common Solu-

tion of a System of Nonlinear Ill-Posed Equations, Int. Journal of

Math. Analysis, 3(34), 1693 - 1699.

[31] Buong,Ng., Dung,N.D. (2013), Regularization for a common solu-

tion of a finite system of nonlinear ill-posed equations involving lip-

schitz continuous and accretive mappings on Banach spaces, Kỷ yếu

Hội thảo Quốc gia lần thứ XV về một số vấn đề chọn lọc của Công

110

nghệ Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 3-4/12/2012.

[32] Buong,Ng., Dung,N.D. (2014), A regularized parameter choice in

regularization for a common solution of a finite system of ill-posed

equations involving Lipschitz continuous and accretive mappings,

Zh. Vychisl. Mat. i Mat. Fiziki, 54(3), 397 - 406.

[33] Buong,Ng., Phuong,Ng.T.H. (2013), Regularization methods for

nonlinear ill-posed equations involving m- accretive mappings in Ba-

nach spaces, Iz.VUZ. Mathematica, (2), 67-74.

[34] Buong,Ng., Thuy,Ng.T.T. (2007), Iterative regularization method of

zero order for unconstrained vector optimization of convex function-

als, Kỷ yếu hội nghị khoa học kỉ niệm 30 năm thành lập Viện Công

nghệ Thông tin 27-28/12/2006, Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên

và Công nghệ, Hà Nội, 168-173.

[35] Buong,Ng., Hung,V.Q. (2005), Newton-Kantorovich iterative regu-

larization for nonlinear ill-posed equations involving accretive oper-

ators, Ukrainian Math. Zh, 57(2), 323-330 .

[36] Burger,M., Kaltenbacher.B. (2006), Regularization Newton-

Kacmarz methods for nonlinear ill-posed problems, SIAM J.

Number. Analysis, 44(1), 153-182.

[37] Ceng,L.C., Petrusel,A., Yao,J.C. (2007), Implicit iteration scheme

with perturbed mapping for common fixed points of a finite family of

lipschitz pseudocontractive mappings, J. Mathematical Inequalities,

111

1(2), 249-258.

[38] Cezaro,A.D., Baumeister,J, Leitão,A. (2011), Modified iterated

Tikhonov methods for solving system of nonlinear ill-posed equa-

tions, Inverse problems and imaging, 5(1), 1-17.

[39] Cezaro,A.D., Haltmeier,M., Leitão,A., Scherzer,O. (2008), On

steepest-descent-Kaczmarz method for regularizing systems of non-

linear ill-posed equations, Applied Mathematics and Computations,

202(2), 596-607.

[40] Cioranescu,I. (1990), Geometry of Banach spaces, Duality mappings

and nonlinear problems, Kluwer Acad. Publ, Dordrecht.

[41] Ekeland,I., Temam,R. (1976), Convex Analysis and Variational

Problems, North-Holland, Amsterdam, Holland.

[42] Engl,H.W., Kunish,K., Neubauer,A. (1989), Convergence rates for

Tikhonov regularization of nonlinear ill-posed problems, Inverse

Problems, 5(4), 523-540.

[43] Fiacco,A.V., McCormick,G.P. (1968), Nonlinear programming: se-

quential unconstrained minimization techniques, New-York.

[44] Gerald,T. (2001), Nonlinear functional analysis, Wien, Austria.

[45] Hadamard,J. (1932), Le probléme de Caushy et les équations aux

dérivées partielles linéaires hyperpoliques, Hermann, Paris.

[46] Haltmeier,M., Kowar,R., Leitao,A., Scherzer,O. (2007), Kacmarz

methods for nonlinear ill-posed equations I: Convergence analysis,

Inverse problem and Imaging, 1(2), 289-298, II: Application 1(3),

112

507-523.

[47] Hanke,M. (1997), A regularizing Levenberg - Marquardt scheme ,

with applications to inverse ground water filtration problems, Inverse

Problems, 13(1), 79-95.

[48] Hein,T. (2008), Convergence rates for multi - parameter regulariza-

tion in Banach spaces, International Journal of Pure and Applied

Mathematics, 43(4), 773-794.

[49] Heinz,H.B., Patrick,L.C. (2010), Convex analysis and monotone op-

erator theory in Hilbert spaces, Springer, New York.

[50] Hohage,T. (1999), Iterative Methods in Inverse Obstacle Scattering:

Regularization Theory of Linear and Nonlinear Exponentially Ill-

Posed Problems, PhD thesis, University of Linz.

[51] Ivanov,V.K. (1962), On linear ill-posed problems, Dokl. Acad. Nauk

SSSR Math (in Russian).

[52] Ivanov,V.K. (1963), On linear ill-posed problems, Math. Sbornik (in

Russian).

[53] John,K.H., Bruno,N. (2005), Applied analysis, Wordl Scientific Pub-

lishing, Singapore.

[54] Kaltenbacher,B. (1997), Some Newton type methods for the regu-

larization of nonlinear ill-posed problems, Inverse Problems, 13(3),

729-753.

[55] Kapmanov,V.G. (1986), Linear programming, Moscow, Nauka (in

113

Russian).

[56] Kinderlehrer,D., Stampacchia,G. (1980), An introduction to Vari-

ational Inequalities and Their Applications, Academic Press,

NewYork.

[57] Konyagin,C.V. (1980), On approximative properties of closed sets

in Banach spaces and the characteristics of strongly convex spaces,

Dokl. Acad. Nauk SSSR, 251(2), 276-280.

[58] Kowar.R., Scherzer.O. (2002), Convergence analysis of a Landweber-

Kaczmarz method for solving nonlinear ill-posed problems, in: S. Ro-

manov, S.I. Kabanikhin, Y.E. Anikonov, A.L. Bukhgein, Ill-Posed

and Inverse Problems, VSP Publishers, Zeist.

[59] Krein,S.G.E, Petunin.Y.I. (1966), Scales of Banach spaces, Russian

Math. Surveys, 21(2), 85-159.

[60] Lavrentiev,M.M. (1967), Some improperly posed problems in math-

ematical physics, Springer, New-York.

[61] Lerray,J., Shauder,I. (1946), Topology and functional equations, Us-

pekhiMath. Nauk, (in Russian).

[62] Morozov,V.A. (1966), Regularization of incorrectly posed problems

and the choice of regularization parameter, USSR Computational

Mathematics and Mathematical Physics, 6(1), 242-251.

[63] Neumann,J.V. (1949), On rings of operators. Reduction theory, An-

114

nals of Mathematics, 401- 485.

[64] Ortega,J.M., Rheinboldt,W.C. (1970), Interative solution of nonlin-

ear equations in serveral variable, Academic press, New York San-

Fransisco - London.

[65] Petrovsky.I.G. (1954), Lectures on partial differential equations, In-

terscience, New York.

[66] Phelps,R.R. (1989), Convex functions, monotone operators and dif-

ferentiability, Springer - Verlag, Berlin, Germany.

[67] Polak,E. (1974), Numerical methods of optimizations, Moscow, Mir,

(in Russian).

[68] Ryazantseva,I.P. (1989), On one algorithm for solving nonlinear

monotone equations with an unknown estimate input errors, Zh. Vy-

chisl. Math.i Math. Fiz. SSSR, 29(10), 1572- 1576 (in Russian).

[69] Ryazantseva,I.P. (2002), Regularization proximal point algorithm for

nonlinear equations of monotone type in Banach space, Zh. Vychisl.

Math.i Math. Fiz, 42(9), 1295-1303.

[70] Seidman,T.I., Vogel,C.R. (1989), Well-posednes and convergence of

some regularization methods for nonlinear ill-posed problems, In-

verse problems, 5(2), 227-238.

[71] Song,Y.S. (2009), An iterative process for a finite family of pseudo-

contractive mappings, Acta Mathematica Sinica, 25(2), 293-298.

[72] Takahashi,W., Ueda,Y. (1984), On Reich’s strong convergence the-

orem for resolvents of accretive operators, J.Math. Anal. Appl,

115

104(2), 546-553.

[73] Tikhonov,A.N., Arsenin,V.Y. (1977), Solution of ill-posed problems,

Wiley, N.Y.

[74] Tikhonov,A.N., Glasko,V.B. (1965), Application of regularization

methods in nonlinear problems, Zh. Vychisl. Math. i Math. Fiz.

SSSR, 5(3), 463-473 (in Russian).

[75] Tikhonov,A.N. (1963), On regularization for incorrectly posed prob-

lems, Dokl. Acad. Nauk SSSR Math, 153(1), 49 -52 (in Russian).

[76] Tikhonov,A.N. (1963), Regularization of incorrectly posed problems,

In Soviet Math. Dokl, 4(6), 1624 -1627.

[77] Tikhonov,A.N. (1963), Solution of incorrectly formulated problems

and the regularization method, Dokl. Acad. Nauk SSSR Math, 4,

1035 -1038 (in Russian).

[78] Vainberg,M.M. (1972), Variational method and method of monotone

mappings, Moscow, Nauka (in Russian).

[79] Vainberg,M.M. (1973), Variational method and methods of mono-

tone operators in the theory of nonlinear equations, Wiley, New-

York.

[80] Vasil’ev,P.P. (1980), Numerical methods for solving optimal prob-

116

lems, Moscow, Nauka (in Russian).