BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
HOÀNG VĂN THÁI
TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
HOÀNG VĂN THÁI
TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Chuyên ngành: Công tác tƣ tƣởng
Mã số: 9.31.02.01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. Phạm Huy Kỳ
HÀ NỘI - 2022
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC BIỂU ĐỒ
STT TÊN BẢNG Trang
1 Bảng 3.1: Chỉ tiêu về hiện trạng giáo dục trung học cơ sở trung 98
bình 01 năm học (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh
2 Bảng 3.2: Chỉ tiêu về hiện trạng giáo dục trung học phổ thông trung 99
bình 01 năm học (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh
3 Bảng 3.3: Kết quả phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền 105
thông xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức nhà giáo (giai đoạn 2016 - 2020)
ở tỉnh Bắc Ninh
STT TÊN BIỂU ĐỒ Trang
1 Biểu đồ 3.1: Sự phối hợp của các tổ chức, cơ quan trong 113
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
2 Biểu đồ 3.2: Mức độ đánh giá về nội dung tuyên truyền đạo 118
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
3 Biểu đồ 3.3: Mức độ sử dụng các phương pháp trong tuyên 119
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
4 Biểu đồ 3.4: Mức độ đánh giá về tính bổ ích của nội dung 126
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................. 13 1.1. Những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp .................................................................. 13 1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo viên phổ thông và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ............. 25 1.3. Nhận xét về các kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................................................. 40 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 44 Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG ..... 45 2.1. Đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông........................................................................ 45 2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ........................................................... 54 2.3. Sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay ................................................ 76 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 87 Chƣơng 3: TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ............................................. 89 3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............... 89 3.2. Thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua ......... 102 3.3. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay................................................................. 133 Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 140
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ........................... 142 4.1. Quan điểm đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................... 142 4.2. Giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................. 149 Tiểu kết Chương 4 ......................................................................................... 172 KẾT LUẬN .................................................................................................. 174
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ................................................................................ 176 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 177 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 192
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận trong hệ thống đạo đức xã hội,
là một loại đạo đức đã được thực tiễn hóa, phù hợp với nghề nghiệp riêng.
Mỗi cá nhân con người trong xã hội bao giờ cũng đảm nhận một công việc
nhất định và gắn với một nghề nghiệp cụ thể. Do vậy, giáo dục đạo đức nghề
nghiệp chính là để hình thành nên nhân cách của mỗi chủ thể, hướng con
người đến những giá trị chân - thiện - mỹ trong hoạt động của nghề nghiệp.
Đạo đức nghề nghiệp của mỗi người không tự nhiên mà có, nó phải do quá
trình giáo dục của gia đình, xã hội và ý thức tu dưỡng, rèn luyện của mỗi
người mới có được. Từ góc độ xã hội, Đảng, Nhà nước và các thiết chế được
lập ra phải chủ động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến những giá trị, chuẩn
mực đạo đức chung của xã hội gắn với các chuẩn mực, giá trị riêng, đặc thù
của từng lĩnh vực nghề nghiệp cho mỗi người. Vì thế, tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp được xem là công việc của nhiều chủ thể trong xã hội, trong đó
trước hết là các chủ thể có chức năng, nhiệm vụ làm công tác tư tưởng,
tuyên truyền của Đảng.
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là
hoạt động nhằm truyền bá các quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo
đức của nhà giáo, làm cho chúng trở thành nhân tố giữ vai trò định hướng,
dẫn dắt ý thức và hành vi của đội ngũ giáo viên phổ thông trong quá trình
thực hiện chức trách của mình. Giáo viên phổ thông là những người làm
nghề dạy học trong hệ thống giáo dục của một quốc gia. Khi quan niệm dạy
học là một nghề, nhà giáo dục học vĩ đại Comenxki đã từng nói: “Dưới ánh
mặt trời, không có nghề nào cao quý hơn nghề dạy học”. Sản phẩm của quá
trình giáo dục là con người, là thế hệ tương lai của dân tộc. Vì vậy, không
được phép tạo ra “phế phẩm”. Một người công nhân tồi có thể làm hỏng một
2
vài sản phẩm, một người kỹ sư tồi có thể làm hỏng một vài công trình,
nhưng, một giáo viên phổ thông tồi có thể làm hỏng cả một thế hệ, thậm chí
nhiều thế hệ, đó là hậu quả khôn lường mà cả xã hội phải gánh chịu cho đến
tận mai sau. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có thầy giỏi thì rồi sẽ
có phương pháp hay, do đó, sẽ có trò giỏi, còn thầy đã kém thì khó lấy gì bù
đắp nổi”. Trong giai đoạn phát triển mới, xu thế hội nhập và phát triển như ở
Việt Nam hiện nay, những vấn đề liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên phổ thông... đang đặt ra nhiều câu hỏi lớn. Theo đó, tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ này cũng trở thành chủ đề rất đáng
quan tâm.
Trong điều kiện bùng nổ thông tin, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông càng trở nên quan trọng để định hướng thông
tin, làm cho đội ngũ giáo viên phổ thông tiếp nhận quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước một cách đầy đủ,
đúng đắn, giúp mỗi giáo viên hiểu rõ đạo đức nhà giáo; có thái độ, tình cảm,
trách nhiệm, tôn trọng những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo
đức của nhà giáo và nhờ đó, có hành vi ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc
và chuẩn mực đạo đức của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp của mình.
Tuy nhiên, thực tiễn những năm qua cho thấy, tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông còn nhiều hạn chế, yếu kém.
Nhiều tổ chức, cá nhân chưa nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của
nhiệm vụ này, nhất là trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi. Việc quán
triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông chưa kịp thời và hiệu quả; nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu.
Một bộ phận giáo viên phổ thông giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành
pháp luật, sống thực dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt
đẹp của dân tộc, thậm chí có giáo viên còn phạm tội, tham gia tệ nạn xã hội.
3
Bắc Ninh là một tỉnh giàu truyền thống văn hiến và cách mạng. Trong
những năm qua, với quyết tâm chính trị của tỉnh, sự nghiệp giáo dục và đào
tạo của địa phương đã được quan tâm đầu tư toàn diện, theo hướng chuẩn và
hiện đại; nhiều công trình trường học đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Các
điều kiện phục vụ cho phát triển giáo dục và đào tạo đạt chuẩn ở mức cao so
với mặt bằng chung của cả nước; tại thời điểm tháng 10/2017, tỷ lệ trường
chuẩn quốc gia ở các cấp học đạt 91,5%; tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt chuẩn
đạt 100%, trong đó trên chuẩn đạt 85,3% (cao nhất cả nước). Đóng góp vào
những thành tựu trên của ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh có vai trò quan
trọng của công tác tuyên truyền của Đảng và ngành giáo dục, trong đó có
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn những năm qua ở tỉnh
Bắc Ninh cho thấy, nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên
phổ thông tuy đã được nâng cao nhưng chưa theo kịp thực tiễn. Một bộ phận
giáo viên phổ thông còn có hành vi ứng xử chưa đúng với quan điểm, quy
tắc và chuẩn mực đạo đức của nghề giáo trong hoạt động nghề nghiệp của
mình, thậm chí còn có hành vi vi phạm pháp luật. Một bộ phận giáo viên
phổ thông bị tác động bởi mặt trái kinh tế thị trường, có lối sống bàng quan,
thực dụng; sa ngã trước sức cám dỗ của vật chất và sức hút của đồng tiền,
dẫn đến những hành vi “lệch chuẩn”, thậm chí là vi phạm nghiêm trọng đạo
đức nhà giáo. Những “tấm gương mờ” này không chỉ làm ảnh hưởng tới
hình ảnh của nhà giáo mà còn tác động xấu tới thế giới quan của học sinh.
Nguy hại hơn cả là niềm tin của xã hội đối với ngành giáo dục nói chung,
đội ngũ nhà giáo nói riêng giảm sút.
Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là do hoạt động tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua còn có những hạn chế, bất cập như: Một
4
số cấp ủy Đảng, chính quyền nhận thức về vai trò của tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông chưa đầy đủ, đúng đắn. Việc
tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng chưa thường xuyên, chưa
chú trọng đổi mới khâu quán triệt, học tập nên vẫn còn một số cấp ủy, nhất
là ở cơ sở, chưa coi trọng đúng mức việc học tập, quán triệt Nghị quyết của
Đảng. Nội dung tuyên truyền chưa phong phú, phương thức tuyên truyền
thiếu sức hấp dẫn, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của đội ngũ giáo
viên phổ thông. Trình độ của đội ngũ cán bộ tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông chưa theo kịp, chưa đáp ứng được
yêu cầu của tình hình mới, đặc biệt là trong điều kiện phát triển của công
nghệ thông tin, mạng xã hội, internet. Năng lực tổng hợp, dự báo, nắm bắt
tình hình tư tưởng, phát hiện, tham mưu giải quyết các vấn đề trong thực
tiễn chưa cao. Tuyên truyền điển hình, nhân tố mới, gương người tốt, việc
tốt chưa đủ sức mạnh lôi cuốn, cổ vũ đội ngũ giáo viên phổ thông.
Từ những lý do trên tác giả lựa chọn vấn đề “Tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành
Công tác tư tưởng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, từ đó
khảo sát thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận án xác định những nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây cần nghiên cứu:
5
- Tổng quan các công trình khoa học đã nghiên cứu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân của thực trạng tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian qua và xác định những vấn đề đặt ra trong tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh thời
gian tới.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian tới.
3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm
những người quản lý và giảng dạy ở bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung, không gian và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông công lập
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (vì đội ngũ này giữ vai trò chủ đạo trong giáo dục
phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh và chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối), từ năm 2016
đến năm 2020 (trọn 01 nhiệm kỳ Đảng bộ khóa XIX của tỉnh Bắc Ninh).
- Địa bàn khảo sát: Luận án chọn mẫu khảo sát đại diện tại thành phố
Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn và 06 huyện là Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du,
Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài.
6
4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
luận án
4.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam về công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền, về đạo đức và
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời kế thừa, phát triển kết quả
nghiên cứu của các tác giả có công trình liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp luận
Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử trong việc phân tích một số vấn đề lý luận
và thực tiễn tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trong tình hình hiện nay.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong
đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Với phương pháp này, tác giả luận
án đi từ cái chung, đó là khái niệm, phạm trù, cũng như những vấn đề lý luận cơ
bản, cần thiết về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông, để từ đó đi đến cái chi tiết của vấn đề mà luận án nghiên cứu - đó là tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh. Sau đó, tác giả lại đi từ cái riêng, cái cụ thể để khái quát thành những
nội dung, phương thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó, liên kết từng mặt nghiên
cứu đã được phân tích tạo ra hệ thống lý thuyết mới về tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Dựa trên cơ sở các tài liệu,
thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả luận án sẽ phân tích, đánh giá,
xem xét trên các khía cạnh khoa học của công tác tư tưởng, chính trị - xã
7
hội. Qua đó, tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính
khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp
này để tạm thời gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những biểu hiện ngẫu nhiên,
cá biệt để đi sâu luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề cơ bản thuộc đối
tượng nghiên cứu. Cụ thể là, luận án tập trung nghiên cứu vấn đề tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho tất cả đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, mà không đi vào nghiên cứu từng người giáo viên phổ thông cụ thể.
- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu: Đây là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học nói chung.
Luận án sử dụng phương pháp này để nghiên cứu quan điểm, tư tưởng của các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin có liên quan; cập nhật quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tuyên
truyền đạo đức, những trào lưu và xu hướng phát triển của thời đại, cũng như hệ
thống tri thức của nhân loại về giáo dục chính trị - tư tưởng trong thời kỳ toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế. Mặt khác, đây là đề tài mang ý nghĩa lý luận và
thực tiễn, cho nên luận án đặc biệt quan tâm đến vấn đề tổng kết thực tiễn tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, thông qua khảo sát thực tiễn, thu thập số liệu, điều tra xã hội học các
đối tượng cần khảo sát.
- Phương pháp lịch sử - logic: Là nghiên cứu theo tư duy lịch sử và tư
duy logic, nghĩa là nghiên cứu quá trình lịch sử của sự hình thành tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Mỗi giai đoạn lịch sử
đều phản ánh những quy luật và những vấn đề mang tính tất yếu của lịch sử
trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Là sử dụng bảng maket để đánh
giá thực trạng những kết quả đạt được, những yếu kém của tuyên truyền đạo
8
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh. Để sử dụng phương pháp này, tác giả luận án đã xây dựng bảng hỏi,
câu hỏi phỏng vấn sâu, chọn mẫu có chủ định kết hợp với chọn mẫu ngẫu
nhiên (từ đội ngũ giáo viên phổ thông; chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; một số đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân; một số nhà khoa học; phụ huynh, học sinh tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và người dân) trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn và 06 huyện là Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du,
Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài. Phương pháp này giúp tác giả nghiên
cứu những vấn đề còn vướng mắc trong thực tiễn tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, thông
qua các số liệu và các luận cứ minh chứng cụ thể. Do vậy, kết quả điều tra
xã hội học thực tế là một trong những cơ sở để đề xuất quan điểm và giải
pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thông qua việc thiết kế và thực hiện các bảng hỏi, quan sát, phỏng
vấn sâu, thảo luận nhóm và lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp này đã thu
được phản hồi từ phía giáo viên phổ thông, cán bộ quản lý giáo dục các cấp
ở địa phương và chuyên gia. Đây là cơ sở để tác giả thuyết minh các luận cứ
đã được trình bày trong luận án; cụ thể là tác giả đã tiến hành chọn mẫu gồm
200 phiếu điều tra bằng bảng hỏi đối với cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh
Bắc Ninh và các địa phương trong tỉnh, cán bộ tuyên giáo, cán bộ ngành
giáo dục, giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Việc chọn mẫu và sử dụng phương pháp điều tra xã hội học đảm bảo yêu
cầu khách quan, diện rộng để thu được kết quả chính xác và sát thực với
thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Là việc lấy ý kiến từ các
9
chuyên gia nhằm tham vấn các vấn đề cơ bản, cốt lõi của đề tài. Trong đề tài
này, tác giả luận án sẽ tiến hành lấy ý kiến của các nhà khoa học, nhà hoạt
động thực tiễn có kinh nghiệm nhằm thu thập những đánh giá khoa học về
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay (vì vấn đề này còn nhiều quan điểm khác nhau).
Chính từ quan niệm không thống nhất, cách vận dụng khi lập pháp, lập quy
còn máy móc nên hiệu quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chưa cao. Do vậy, khi có ý
kiến các chuyên gia, tác giả luận án sẽ tập hợp, nghiên cứu theo định hướng
hợp lý và khoa học nhất để tìm ra bản chất mấu chốt của vấn đề cần nghiên
cứu. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và giải pháp phù hợp với lý luận khoa
học và hiệu quả trên thực tiễn.
- Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê số
liệu, phân tích tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.
5. Đóng góp mới của luận án
5.1. Về lý luận
- Hệ thống hóa, phân tích, phát triển lý luận để làm rõ các vấn đề cơ
bản về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
Cụ thể là: Phân tích sâu các khái niệm đội ngũ giáo viên phổ thông, đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông, tuyên truyền đạo đức và tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
- Làm sáng tỏ các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông gồm: Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương
thức; kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền về nhận thức, thái độ, tình
cảm và hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.
- Làm rõ sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông, xuất phát từ vai trò và thực trạng đạo đức của đội
10
ngũ giáo viên phổ thông trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo; vai trò và thực
trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trong thời gian qua và yêu cầu của công tác tư tưởng, tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên phổ thông trong bối cảnh Cách mạng
công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Từ đó, giúp nhận thức sâu hơn một số
vấn đề lý luận về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông của các chủ thể có liên quan.
5.2. Về thực tiễn
- Trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; thực
trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trong thời gian qua, cả về ưu điểm và những hạn chế; nguyên nhân khách
quan và nguyên nhân chủ quan của thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong đó
có cả nguyên nhân của ưu điểm và nguyên nhân của hạn chế, luận án nêu bật
những vấn đề đặt ra trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đó là: Mâu thuẫn, bất cập
trong nhận thức tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giữa chủ thể tuyên
truyền và đối tượng tuyên truyền; mâu thuẫn, bất cập giữa nội dung và
phương thức tuyên truyền; mâu thuẫn, bất cập giữa nội dung, phương thức
tuyên truyền và các nguồn lực bảo đảm cho hoạt động tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất 03 quan điểm đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đó là: Tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh phải gắn với phát huy truyền thống tốt đẹp “tôn sư, trọng
đạo” của dân tộc, tiếp thu tinh hoa đạo đức của nhân loại và chú trọng phát
11
huy các giá trị truyền thống của vùng “Kinh Bắc”; gắn với triển khai thực
hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh” của Đảng; là trách nhiệm của Đảng, của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giáo dục và của bản thân mỗi giáo viên phổ thông, trực tiếp là những
người làm công tác tuyên truyền và quản lý trong ngành giáo dục; đồng thời
đề xuất 02 nhóm với 07 giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới, bao gồm: Nhóm giải pháp tác động vào các yếu tố cấu thành
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh: Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền
tỉnh Bắc Ninh về tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; phát huy vai trò của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu
các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trong tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh; phát huy vai trò của mỗi giáo viên phổ thông trong quá trình
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp; xây dựng nội dung tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đa
dạng hóa, hiện đại hóa và đồng bộ hóa các phương thức tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh; phát huy tối đa các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Nhóm giải pháp tác động vào điều kiện xã hội khách quan
góp phần đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, bình đẳng theo pháp luật; hoàn thiện thể chế, cơ chế đánh giá, điều
chỉnh hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông; tạo
điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo đảm chất lượng cuộc sống
cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
12
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Với những kết quả nghiên cứu, luận án góp phần giúp các cơ quan, tổ
chức, chính quyền, các cơ sở giáo dục phổ thông có thêm căn cứ, cơ sở lý luận,
thực tiễn, đề ra các giải pháp sát thực để quan tâm, chăm lo hơn nữa tới hoạt
động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thông qua một số giải pháp được đề xuất, luận án sẽ góp phần định
hướng những giá trị, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng và đội ngũ giáo viên trong
phạm vi cả nước nói chung trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho
những ai quan tâm đến vấn đề này.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
13
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp
Trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản của đạo đức nghề nghiệp nhà báo”
của tác giả G.V. Ladutina, do tác giả Hoàng Anh biên dịch, Nhà xuất bản Lý
luận chính trị, Hà Nội, năm 2010, trang 12-15, G.V. Ladutina đã trình bày
lịch sử vấn đề đạo đức nghề nghiệp nhà báo; hoạt động của đạo đức nghề
nghiệp trong báo chí; quan điểm nghề nghiệp của nhà báo và các nguyên tắc
cơ bản trong nghề báo. Tác giả đã làm sáng tỏ một số vấn đề: Các nguyên tắc
được xác định theo tiêu chí nào? Thế nào là “bổn phận nghề nghiệp” của nhà
báo? Đằng sau các khái niệm “trách nhiệm nghề nghiệp” và “lương tâm nghề
nghiệp” là gì?... Tác giả kết luận “Sự mở đầu của việc thiết lập bộ quy chuẩn
có thể coi, một mặt là bằng chứng về sự xuất hiện các quan niệm đạo đức
nghề nghiệp; mặt khác, là sự xác nhận rằng cuối cùng thì sự hình thành kéo
dài nhiều thế kỷ của đạo đức nghề nghiệp nhà báo đã kết thúc và nó bắt đầu
hành chức với mức độ hiệu quả như mong muốn”. Và đây chính là lời giải
thích cho nghịch lý về “độ tuổi” của đạo đức nghề nghiệp nhà báo: Nó dường
như “trẻ” hơn nghề báo nếu tính từ thời điểm thiết lập bộ các quy chuẩn, song
đồng thời nó cũng “già” hơn nghề báo nếu tính từ thời điểm xuất hiện nhận
thức về bản thân nó. Ngoài ra, tác giả còn phân tích các mối quan hệ giữa nhà
báo với Tổ quốc, đất nước; nhà báo với nhân dân; nhà báo với Đảng Cộng
sản; nhà báo với công chúng; nhà báo với nguồn tin; nhà báo với nhân vật
trong tác phẩm: của mình; nhà báo với ban biên tập; nhà báo với đồng nghiệp
trong và ngoài tòa soạn; nhà báo với cộng tác viên, thông tin viên... Những
14
kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp
nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về đạo đức nghề nghiệp.
Trong luận án phó tiến sĩ năm 1992: “Các tiêu chí về đạo đức trong
hoạt động nghề nghiệp nhà báo”, nhà nghiên cứu báo chí người Nga I. A.
Kumyganova viết: “Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng, ngay từ thời điểm
xuất hiện nghề báo thì đạo đức nghề nghiệp đã là một thành tố không thể tách
rời của nó. Tức là trong quá trình hình thành các chức năng đặc thù của báo
chí trong hệ thống các thiết chế xã hội, trong quá trình phân tách báo chí
thành một nghề độc lập, đã xuất hiện sự nhận thức về đạo đức của con người
làm trong ngành này”. Ông cho rằng, một xã hội phát triển phải biết đến hai
hình thức tổ chức hoạt động: Nghiệp dư và chuyên nghiệp. Bất kỳ hoạt động
nào, khi vừa xuất hiện cũng mang tính nghiệp dư. Nghiệp dư là thời kỳ đầu
trong chặng đường phát triển của hoạt động và là hình thức tổ chức có tính sơ
khai của nó. Hoạt động nghiệp dư có đặc điểm là được con người thực hiện
theo sở thích cá nhân, không lệ thuộc vào khuôn khổ của các bổn phận nghĩa
vụ nào đó, không có sự đào tạo cơ bản, không chịu trách nhiệm khắt khe về
kết quả. Còn hoạt động chuyên nghiệp hình thành trong quá trình phân hoá xã
hội của lao động trên cơ sở hoạt động nghiệp dư, thế nhưng nó không triệt
tiêu hoạt động nghiệp dư mà cả hai song song cùng tồn tại. Sau khi trở thành
loại công việc chính đối với con người, hoạt động chuyên nghiệp đã được bổ
sung thêm những nét mới. Nó diễn ra dưới dạng thực hiện các bổn phận chức
vụ trong khuôn khổ sự hợp tác với các thành viên khác của nó, có quan hệ
chặt chẽ với việc chịu trách nhiệm về kết quả (sản phẩm), đòi hỏi sự đào tạo
cơ bản, nói tóm lại, nó đã trở thành một nghề. Và như vậy, chúng ta thấy là
một nghề (bất cứ nghề, nào cũng vậy) luôn ra đời sau cái hoạt động mà nó
gắn bó. Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác
phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về tiêu
chí đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp.
15
Trong bài: “Ethics Programs” (Chương trình giáo dục đạo đức),
Journal of Business Ethics (1992) (Tạp chí Đạo đức kinh doanh), tác giả
Brenner, S.N. cho rằng, “giáo dục đạo đức, nhất là giáo dục đạo đức kinh
doanh là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi công ty. Vì vậy, việc làm
sáng tỏ nội hàm của đạo đức kinh doanh, các yếu tố ảnh hưởng đến đạo
đức kinh doanh và tìm ra giải pháp nâng cao đạo đức kinh doanh là hết
sức cần thiết”. Trong số các giải pháp nâng cao đạo đức kinh doanh, tác giả
cho rằng, giải pháp quan trọng nhất là “tính trung thực trong kinh doanh và
điều kiện, chế tài bảo đảm thực hiện đạo đức kinh doanh”. Tính trung thực
trong kinh doanh là không lừa đảo, lừa dối, không làm giả, làm nhái hàng
hóa, không trốn thuế, không đưa thông tin sai lệch cho khách hàng... Đây
cũng chính là đạo đức nghề nghiệp mà các doanh nhân muốn thành đạt đều
phải tuân thủ. Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong
tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về
giáo dục đạo đức.
Trong cuốn: “Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường
lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc giải quyết mối quan hệ cá nhân - xã
hội trong đạo đức của người cán bộ cách mạng”, Nhà xuất bản Chính trị, Hà
Nội, năm 2010, trang 13-18 [58], tác giả Phạm Huy Kỳ cũng đã bàn khá kỹ
“các khái niệm đạo đức, đạo đức cách mạng; cá nhân, xã hội; lợi ích, lợi ích
cá nhân, lợi ích xã hội; người cán bộ cách mạng, đạo đức người cán bộ cách
mạng; mối quan hệ cá nhân - xã hội trong đạo đức người cán bộ cách
mạng...”. Tác giả cũng đã phân tích tư tưởng của Hồ Chí Minh để đi đến khẳng
định: “Đã là người cán bộ cách mạng thì phải có đạo đức cách mạng. Đạo đức
của người cán bộ cách mạng là luôn luôn đặt lợi ích xã hội, lợi ích cộng đồng
lên trên lợi ích cá nhân. Chỉ khi nào mỗi cán bộ, đảng viên nhận thức và ý thức
được như vậy mới đủ năng lực và bản lĩnh xử lý các tình huống mâu thuẫn về
lợi ích trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình”. Những kết luận, nội
16
dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh
có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về đạo đức của người cán bộ cách mạng.
Trong cuốn: “Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo”, Nhà xuất bản Chính
trị, Hà Nội, năm 2011, trang 5-10 [39], tác giả Nguyễn Thị Trường Giang đã
đưa ra quan niệm chung về đạo đức và khái niệm đạo đức nghề nghiệp. Theo
tác giả, đạo đức được định nghĩa “là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp
những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá
cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội,
chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh
của dư luận xã hội”. “Đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của đạo đức xã
hội, là đạo đức trong một lĩnh vực cụ thể trong đạo đức chung của xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp bao gồm những yêu cầu đạo đức đặc biệt, các quy tắc
và chuẩn mực trong lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, nhằm điều chỉnh hành vi
của các thành viên trong nghề nghiệp đó sao cho phù hợp với lợi ích và sự
tiến bộ của xã hội”. Chỉ ra những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của nhà
báo Việt Nam hiện nay là: “Trung thành với lý tưởng của đất nước, nhân dân
và Đảng Cộng sản; phản ánh chân thật, khách quan; gần dân, yêu dân; có
tinh thần tự phê bình và phê bình; rèn luyện, học tập suốt đời”. Những biểu
hiện tích cực trong đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam, đó là: “Trung
thành với lợi ích của đất nước của nhân dân; dũng cảm phát hiện, biểu
dương cái tốt và đấu tranh chống lại cái xấu; luôn có ý thức giữ gìn bản sắc,
truyền thống tốt đẹp của dân tộc; yêu nghề, gắn bó mật thiết với thực tiễn;
tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện”. Bên cạnh đó, tác giả cũng
chỉ ra những vi phạm đạo đức nghề nghiệp của nhà báo. Nguyên nhân của
tình trạng này, theo tác giả gồm “Nguyên nhân chủ quan là nhà báo thiếu tu
dưỡng, rèn luyện đạo đức; thiếu kiến thức cơ bản về báo chí. Nguyên nhân
khách quan là sự tác động tiêu cực của cơ chế thị trường; thu nhập thấp;
hành lang pháp lý còn nhiều kẽ hở; sức ép về sự nhanh nhạy của thông tin”.
17
Trên cơ sở vi phạm và nguyên nhân của vi phạm đạo đức nghề nghiệp của
nhà báo, tác giả đã đưa ra giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà
báo Việt Nam, đó là: “Phát huy tính tự giác, tự rèn luyện đạo đức của mỗi
nhà báo và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức...”.
Trong bài: “Đạo đức nghề nghiệp nhà giáo” của Trung tâm gia sư
DACADEMY (2022), https://dacademy.vn/gia-su-day-kem-95/, truy cập
ngày 05/11/2022 đã làm sáng tỏ: (1) Khái niệm đạo đức nhà giáo “là những
chuẩn mực mà đối với mỗi giáo viên nào khi tiến hành giảng dạy và ngồi
trên bục giảng đều phải có. Nó là những thứ gắn chặt với quá trình chăm
sóc, giảng dạy, giáo dục đời sống cho các em học sinh”. (2) Các yêu cầu cơ
bản trong bối cảnh mới cần đảm bảo đạo đức nhà giáo: Bối cảnh mới đặt ra
yêu cầu về các phẩm chất đạo đức nhà giáo cần rèn luyện. Các phẩm chất
đạo đức nhà giáo cần rèn luyện đó bao quát trên cả ba mặt lĩnh vực về phẩm
chất chính trị; lối sống, tác phong; giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà
giáo... Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác
phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về đạo
đức nghề nghiệp.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền và tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp
Trong cuốn: “Tuyên truyền: Sự hình thành của thái độ”, Nhà xuất bản
New York, năm 1973, trang 34-39, tác giả Jacques Ellul cho rằng “Tuyên
truyền là việc đưa ra các thông tin (vấn đề) với mục đích đẩy thái độ, suy
nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng nào đấy mà người
nêu thông tin mong muốn”. Mục tiêu của tuyên truyền hiện đại không dừng
lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của quần chúng, mà cần phải tạo hành
động trong quần chúng. “Tuyên truyền không chỉ lôi kéo cá nhân ra khỏi sự
tin tưởng cũ, mà cần phải làm cá nhân đó tin vào suy nghĩ mới và đưa đến
hành động có lợi cho thế lực tuyên truyền. Cá nhân bị tuyên truyền sẽ mất
18
khả năng lựa chọn và phản xạ tự nhiên và từ đó sẽ làm những hành động
với sự tin tưởng không cần bằng chứng cụ thể”. Tuyên truyền được dùng
trong những mục đích: “Nâng cao ủng hộ của quần chúng; quảng cáo đề cao
cá nhân hay tập đoàn; giải thích những hành động của cá nhân hay tập đoàn;
tạo một thần tượng, hình mẫu anh hùng hay là tạo sự "nhất trí", đoàn kết,
định hướng dư luận; kết nối bằng sự đề cao tinh thần dân tộc...”. Đối tượng
của tuyên truyền là quần chúng, nhưng phải là quần chúng có văn hóa và
khả năng suy diễn. Tuyên truyền sẽ không có hiệu nghiệm nếu đối tượng
thiếu học thức. Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong
tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về
vai trò của tuyên truyền và tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền.
Trong cuốn: “Sự trả giá của danh tiếng”, Nhà xuất bản Verdun, năm
1916, trang 331 và sách “Kỹ thuật tuyên truyền trong chiến tranh thế giới,
Nhà xuất bản Verdun, năm 1927, in lại với một giới thiệu mới năm 1971,
trang 102, tác giả Alistair Horne và tác giả Harold Lasswell, một trong
những nhà nghiên cứu về tuyên truyền đầu tiên, định nghĩa về tuyên truyền
là "mục đích duy nhất của tuyên truyền là điều khiển ý kiến bằng biểu tượng
hoặc tuyên bố mạnh dạn, bằng truyện kể, tin đồn, báo cáo báo chí, hình ảnh
và nhiều loại thông tin xã hội khác". Tin đồn thường bị xem là tin sai lạc
(nguồn tin sai) hoặc tin nhảm (cố ý tung tin không thực từ chính quyền đến
giới báo chí truyền thông). Phương thức tuyên truyền có thể là: Truyền đơn
phát tay hay thả từ máy bay là phương pháp thông tin tuyên truyền hữu hiệu.
Trong chiến tranh, truyền đơn được tung vào những nơi đông dân cư trong
phần đất của phe đối địch với thông tin làm lung lạc ý chí hoặc kêu gọi dân
chúng nổi dậy... Bích chương và những biểu tượng nơi công cộng. Các bích
chương, biểu ngữ, tranh cổ động, tượng đài ghi công... được dựng lên trưng
bày lâu dài trên đường phố, công viên... với mục đích nhắc nhở quần chúng
về thành công và quyền lực của chính quyền hoặc vĩ đại hóa lãnh tụ. Diễn
19
văn, diễu hành, tập họp đông đảo dân chúng vào một khu công cộng để nghe
tuyên truyền. Ngoài ra còn cho diễn hành quân đội, biểu dương lực lượng,
khích lệ lòng yêu nước và căm thù đối phương trong quần chúng. Báo chí,
tivi, radio, internet do nhà nước quản lý sẽ được xử lý truyền thông và đưa
tin tức có lợi cho chính quyền, nêu cao thành tích nhưng đồng thời che giấu
sai lầm của chính phủ. “Ngay cả những cơ quan truyền thông độc lập cũng
có thể được nhà nước dùng trong tuyên truyền”.
Trong cuốn: “Bác Hồ với công tác tuyên truyền” do Nhà xuất bản Tư
pháp phát hành năm 2014, trang 12-17 nêu rõ: “Tuyên truyền là đem một
việc gì nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được
mục đích đó, là tuyên truyền thất bại”. Trong tuyên truyền, cán bộ tuyên
truyền cần xác định rõ: “Tuyên truyền cái gì? Tuyên truyền cho ai? Tuyên
truyền để làm gì? Tuyên truyền cách thế nào?”. Hồ Chí Minh xác định
“tuyên truyền là công cụ quan trọng để tạo ra lực lượng hùng mạnh cho
cách mạng” nên Người rất quan tâm đến việc làm tốt tuyên truyền. Theo
Người, muốn phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân thì tuyên
truyền cần chú trọng đối tượng tuyên truyền và phương pháp làm việc của
cán bộ tuyên truyền. Theo Hồ Chí Minh: “Tuyên truyền phải cụ thể, thiết
thực” để mọi người hiểu đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm
theo “một là gì, hai là gì, rồi ba, bốn, năm là gì? Làm như thế nào”; “không
nên lúc nào cũng trích C.Mác, cũng trích Lênin, làm cho nhân dân khó hiểu,
cần nói thiết thực, nói đúng lúc, đúng chỗ”. Nếu “nói hay mà dân không
hiểu” thì cũng không bằng “nói dễ hiểu, thiết thực, người ta dễ hiểu và làm
được”. “Người tuyên truyền cần phải chịu khó, chịu khổ, khéo ở, siêng làm”.
Theo Người điều quan trọng nhất ở mỗi cán bộ tuyên truyền lại là đạo đức.
Bác căn dặn cán bộ phải có tình yêu thương và nhiệt tình cách mạng, nhắc
nhở cán bộ trong mỗi việc làm không chỉ dừng lại ở việc biết làm tròn trách
20
nhiệm, mà còn cần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Người cán bộ tuyên
truyền có nhiệt tình cách mạng, tìm tòi phương pháp tuyên truyền cụ thể,
thiết thực, “không phải tuyên truyền để mà tuyên truyền, huấn luyện để mà
huấn luyện” và chỉ khi hết lòng yêu thương nhân dân, cán bộ tuyên truyền
mới thật sự là một phần của quần chúng nhân dân, mới hiểu nhân dân cần gì
để báo cáo lại với Đảng, với Nhà nước để tìm cách giúp đỡ nhân dân.
Trong cuốn: “Nguyên lý công tác tư tưởng”, tập 1, Nhà xuất bản Chính
trị Quốc gia, tác giả Lương Khắc Hiếu định nghĩa: “Tuyên truyền là một bộ
phận của công tác tư tưởng nhằm truyền bá hệ tư tưởng và đường lối chiến
lược trong quần chúng, xây dựng cho quần chúng thế giới quan phù hợp với
lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng, hình thành và củng cố niềm tin, tập hợp và cổ
vũ quần chúng hành động theo thế giới quan và niềm tin đó”. Tuyên truyền là
hoạt động không thể thiếu trong quá trình lãnh đạo của một Đảng chính trị,
nhất là Đảng chính trị cầm quyền như Đảng Cộng sản Việt Nam. Những kết
luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên
cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về vai trò của tuyên truyền và
tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền.
Trong cuốn: “Những giải pháp và điều kiện thực hiện phòng, chống
suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên”, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia (2011), Hà Nội, tác giả Vũ Văn Phúc và Ngô Văn Thạo
đã đề xuất giải pháp phòng, chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống
trong cán bộ, đảng viên, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo
đức. Các giải pháp đó gồm: “Một là: đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo
đức cách mạng và lối sống xã hội chủ nghĩa cho cán bộ, đảng viên. Việc này
phải tiến hành thường xuyên, quản lý chặt chẽ, nội dung giáo dục phải toàn
diện. Trong đó, tập trung nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về ý nghĩa,
vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu, vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
21
và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam”. Hai là:
thực hiện nghiêm chế độ tự phê bình, phê bình; phát huy vai trò nêu gương,
nhất là đội ngũ cán bộ chủ trì, chủ chốt. Ba là: kiên quyết, ráo riết trong chỉ
đạo và tổ chức thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng ở từng cơ
quan, đơn vị. Bốn là: đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng.
Theo đó, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp cần tăng cường kiểm tra, giám sát
đảng viên chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp
Nhà nước; thực hiện Điều lệ Đảng, thực hiện 19 điều đảng viên không được
làm; tự soi, tự sửa theo 27 biểu hiện mà Trung ương 4 (khóa XII) đã chỉ ra.
Trong cuốn: “Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2009), Hà Nội, tác
giả Trần Thị Anh Đào đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác tư tưởng
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức. Tác giả cho rằng,
cần tiếp tục nghiên cứu, vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng của Hồ Chí Minh trong tình hình mới, phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, gắn nghiên cứu thực tiễn Việt Nam với tham khảo kinh nghiệm, tiếp
thu có chọn lọc thành tựu, giá trị tiến bộ của nhân loại. “Công tác tư tưởng,
lý luận phải góp phần quan trọng vào việc tuyên truyền, giáo dục ý thức
trách nhiệm công dân, lý tưởng cách mạng, góp phần trực tiếp, có hiệu quả
ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”. Công tác tư tưởng, lý luận phải
bám sát và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại; góp phần giải quyết những khó khăn, vướng mắc, giải quyết
những vấn đề bức xúc trong đời sống kinh tế - xã hội, tạo sự thống nhất
trong Đảng và đồng thuận trong nhân dân. “Đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền, đấu tranh trên cơ sở giữ vững quan điểm và nguyên tắc; mềm
dẻo, linh hoạt trong phương pháp; công khai, minh bạch, dân chủ, góp phần
22
tạo dư luận xã hội lành mạnh, đồng thuận. Đối thoại, trao đổi với những
người có ý kiến khác trên tinh thần khoa học, dân chủ, xây dựng và thuyết
phục. Phát huy vai trò và trách nhiệm của các phương tiện truyền thông đại
chúng, các diễn đàn khoa học vì sự phát triển ổn định, bền vững của đất
nước vì lợi ích của nhân dân và sự vững vàng của chế độ”. Phát huy vai trò
và tăng cường quản lý các hoạt động báo chí, xuất bản; thông tin trên
Internet và mạng xã hội.
Đề tài nghiên cứu cấp Học viện “Nâng cao đạo đức cách mạng của
cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay” của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2003),
Hà Nội, tác giả Nguyễn Thế Thắng (Chủ nhiệm) đã làm rõ thực trạng đạo
đức cách mạng của cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, ý nghĩa và giải pháp nâng cao đạo
đức cách mạng của cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta, nhất là giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục đạo đức cách mạng. Đề tài chỉ rõ, nền văn hóa nào cũng có một số giá
trị chuẩn (chuẩn giá trị xã hội) được coi là bộ chỉnh của xã hội, nhằm định
hướng những đức tính cơ bản của mỗi con người và của toàn xã hội. Nghị
quyết Trung ương 5 khóa VIII (năm 1998) đã nêu 5 đức tính của con
người Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng
và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước xác định: Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo
xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ
bản yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
“Chủ động tuyên truyền phòng - chống đạo đức, quyền lợi thực dụng”.
Đây là một nhiệm vụ phức tạp vì trong kinh tế thị trường, cái tích cực và
tiêu cực luôn tác động qua lại, rất khó tách bạch. Do vậy, hiện nay cần
phải nhìn thấy cả những hạn chế trong nhận thức, pháp luật, chính sách và
23
biện pháp hành chính... “Vì vấn đề phức tạp như vậy nên muốn “chống”
tốt cần đặt trọng tâm vào “xây” tốt và cũng không coi nhẹ các biện pháp
tuyên truyền, lên án sự suy đồi đạo đức, quyền lợi thực dụng theo kiểu
chủ nghĩa cá nhân cực đoan và kiên trì chống tham nhũng, lợi ích nhóm
bằng dư luận xã hội, bằng pháp luật”.
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho học sinh báo chí theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh”, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2015), Hà Nội, tác giả Nguyễn Thanh Nga đã
làm nổi bật vai trò và giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho học sinh báo chí theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, trong đó có giải
pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho học sinh báo chí.
Chương này, tác giả đã đánh giá tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề về
những nghiên cứu về tư tưởng đạo của đức Hồ Chí Minh; những công trình
nghiên cứu về đạo đức nghề báo; những công trình nghiên cứu về Hồ Chí
Minh với báo chí và đạo đức nghề báo. Các khái niệm cơ bản của đề tài
gồm: Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp; đạo đức nghề nghiệp nhà báo. Giáo
dục đạo đức nghề nghiệp nhà báo; giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học
sinh báo chí. Nội dung tư tưởng, đạo đức của Hồ Chí Minh; tư tưởng Hồ Chí
Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
đạo đức nhà báo cách mạng. Những tiêu chuẩn đạo nghề nghiệp của nhà
báo. Quá trình tuyên truyền, giáo dục hình thành và phát triển nhân cách của
người nói chung và nhà báo nói riêng cần thông qua nhiều lực lượng khác
nhau, gia đình, nhà trường, xã hội và bằng nhiều con đường khác nhau như
qua các môn học khoa học cơ bản, môn học chuyên ngành, giúp học sinh
hiểu được giá trị của nghề nghiệp, thông qua các môn học này lồng ghép tư
tưởng, đạo đức nghề báo của chủ tịch Hồ Chí Minh vào nội dung tuyên
truyền, giáo dục, nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức ở học sinh theo
tư tưởng của Người. “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức nghề nghiệp báo chí
24
thông qua các hoạt động ngoại khoá như: Tổ chức hội thảo, nghiên cứu
chân dung, nghiên cứu các bài báo của chủ tịch Hồ Chí Minh, làm cho học
sinh hiểu rõ hơn về cuộc đời làm báo của Bác”. Quan tâm tuyên truyền, giáo
dục đạo đức và đạo đức nghề nghiệp của người chiến sĩ trên mặt trận tư
tưởng văn hóa. Phải làm cho học sinh hiểu được các giá trị đạo đức trong xã
hội, hiểu được “chân, thiện, mĩ”, hiểu rõ đạo đức trong nghề nghiệp của
mình, những phẩm chất đạo đức cần thiết trong nghề nghiệp, để khi tác
nghiệp họ hiểu mình có quyền và nghĩa vụ như thế nào.
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Công tác tư tưởng: “Giáo dục chuẩn
mực đạo đức kinh doanh cho nông dân thành phố Hà Nội hiện nay”, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền (2017), Hà Nội, tác giả Đinh Thị Thanh Tâm
đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đạo đức kinh doanh, chuẩn mực đạo
đức kinh doanh, các yếu tố cấu thành và sự cần thiết của giáo dục chuẩn
mực đạo đức kinh doanh cho nông dân được luận bàn một cách tường minh
và được phân tích thấu đáo. Đặc biệt luận án đã nhìn nhận, tiếp cận đạo đức
kinh doanh như là yếu tố nội sinh của sự phát triển kinh tế; là điều kiện để
kinh tế thị trường nước ta phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa
và là một nội dung của quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Bằng những nghiên cứu thực tiễn, luận án đã phân tích ưu
điểm và hạn chế của giáo dục chuẩn mực đạo đức kinh doanh cho nông dân
thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập, qua đó phát hiện và khái quát, phân tích các mâu
thuẫn của quá trình giáo dục chuẩn mực đạo đức kinh doanh cho nông dân;
phân tích những luận cứ khoa học của các quan điểm, giải pháp tăng cường
giáo dục chuẩn mực đạo đức kinh doanh cho nông dân Hà Nội hiện nay.
Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này
giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về vai trò của hoạt
động tuyên truyền trong việc hình thành đạo đức nghề nghiệp.
25
1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo viên phổ thông và tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về giáo viên phổ thông và đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông
Trong cuốn: “Competition in Education” (Cạnh tranh trong giáo
dục), Nhà xuất bản Oxford, năm 1993, tác giả Lori L. Taylor đưa ra giải
pháp khuyến khích các trường đào tạo theo nhu cầu xã hội và nhu cầu của
học sinh; khuyến khích các trường xây dựng và tìm kiếm thương hiệu; tăng
tính năng động của các trường; tạo sự cạnh tranh trong giáo dục, đào tạo;
tăng cơ hội lựa chọn cho học sinh; nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục,
đào tạo (do gắn với nhu cầu xã hội). Tác giả cho rằng, trong bối cảnh hiện
nay, giáo dục muốn phát triển thì phải cạnh tranh. Mà muốn cạnh tranh
lành mạnh thì thông tin phải minh bạch. Bản thân người thầy phải là người
tự nghiên cứu nếu không sẽ bị đào thải khỏi bộ máy tri thức. Trong vòng
20 năm qua, khoa học công nghệ tiến xa, nếu ai cũng chỉ dựa vào những
kiến thức mình đã học thì để đi làm còn chưa đủ, nói chi là để đi dạy bởi vì
những kiến thức đó đã rất cũ kỹ và quá lạc hậu. Vì vậy, người thầy nên chủ
động trong việc nghiên cứu và học tập. Bất kể sống trong môi trường xã
hội nào cũng phải làm việc. “Nếu môi trường xã hội tốt thì sẽ hỗ trợ mình
tốt hơn, môi trường không tốt thì mình sẽ vất vả hơn. Không nên đổ lỗi cho
môi trường mà mình cần có những động thái giúp cho môi trường tốt hơn”.
Con người thường hay có xu thế dễ dàng thỏa hiệp với bản thân và khắt
khe với người khác. Như vậy không đúng, “cần phải khắt khe với bản thân
và bao dung rộng lượng với người khác. Người làm được việc thường ít
nói, bởi thời gian họ để làm việc bằng hành động cụ thể. Giáo viên phổ
thông không những hành động mà còn phải hành động đúng, giữ đầu óc
tỉnh táo để hành động”.
Trong cuốn: “US Bureau of Labor Statistics Occupational Outlook
26
Handbook” (Sổ tay Triển vọng nghề nghiệp của Cục Thống kê lao động Hoa
Kỳ) tại https://www.bls.gov/ooh/education-training-and-library/high-school-
teachers.htm, có bài viết về giáo viên trung học với nội dung: Để trở thành
một giảng viên trung học hiệu quả và thành công, khả năng giao tiếp tốt với
thanh thiếu niên và giành được sự tôn trọng của họ là chìa khóa. Một thái độ
nhất quán và dễ gần sẽ giúp một giáo viên duy trì trật tự, hành vi tốt và kỷ
luật trong công việc của họ với học sinh thiếu niên. Bình tĩnh và kiên nhẫn
là những thuộc tính mà giáo viên cần có. Những kết luận, nội dung và
phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm
cơ sở để xây dựng lý luận về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên phổ thông.
Trong bài: “Professional Ethics and Teaching Community, Education”
(Cộng đồng giảng dạy và đạo đức nghề nghiệp, giáo dục) của các tác giả
Meejanur Rahman Miju, Kazol Baran Nath, Soumen Kishore Nath (2016),
Vol. 6 No. 3, pp.75-78. doi: 10.5923/j.edu.20160603.02 đã thảo luận sâu sắc
về đạo đức nghề nghiệp, các giá trị và những hạn chế nghiêm trọng của cộng
đồng giảng dạy trong khi thực hiện trách nhiệm nghề nghiệp hoặc cá nhân
hoặc tập thể. Các giáo viên bị cuốn vào một mê cung của tình huống đầy
biến động phải đối mặt với sự thấm nhuần không thể tránh khỏi việc hạ thấp
phẩm giá nghề nghiệp và vi phạm sự toàn vẹn của bí mật riêng tư với tư
cách là một giáo viên. Với sự thay đổi của thời gian và dòng chảy của các ý
tưởng, giá trị, văn hóa, quan điểm và ý kiến, quan điểm và thái độ, lòng ích
kỷ và lòng nhân ái, sự quan tâm trần tục và tính nhân văn, đạo đức nhà giáo
đã có những thay đổi. Để giải quyết những vấn đề trên, bài viết này đã làm
sáng tỏ sự phức tạp về đạo đức mà giáo viên phải đối mặt với tư cách là
những người chuyên nghiệp. Các thuật ngữ “đạo đức” và “luân lý” có liên
quan chặt chẽ với nhau. Theo Valasquez, chúng ta có thể định nghĩa đạo đức
hoặc luân lý là những tiêu chuẩn mà một cá nhân hoặc một nhóm có về điều
gì là đúng và sai, hoặc thiện và ác. Nhưng chức năng quy phạm của triết học
27
giáo dục là một cái gì đó hơn thế nữa. Nó vẫn chưa hoàn thiện nếu không đề
cập đến đạo đức của giáo viên trong việc tạo ra hiệu quả cho chiến lược giáo
dục toàn diện. Các giáo viên phải duy trì nhiều mối quan hệ cá nhân với học
sinh, đồng nghiệp và những người khác, đặc biệt là phụ huynh, các thành
viên ban quản lý nơi nảy sinh xung đột lợi ích.
Trong chuyên đề: “Nhà trường tương lai trong hệ thống giáo dục
mở”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc tế” do Ủy
ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội tổ
chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018, tác giả Phạm Tất Dong, Hội
Khuyến học Việt Nam đã nghiên cứu Báo cáo của Ủy ban Cải cách giáo dục
trực thuộc tổng thống Hàn Quốc, trong đó có đoạn viết: “Giáo dục Hàn
Quốc tuy có sự lớn mạnh đáng ghi nhận về số lượng trong kỷ nguyên công
nghiệp hóa, nhưng sẽ không còn thích hợp trong kỷ nguyên công nghệ thông
tin và toàn cầu hóa. Nó không thể sản sinh ra những con người có tính sáng
tạo và nhạy cảm đạo đức, mà những phẩm chất ấy lại rất cần thiết để làm
tăng năng lực cạnh tranh của dân tộc...”. Tác giả cho rằng, nhà trường tương
lai của Việt Nam phải đoạn tuyệt mô hình nhà trường cổ điển hiện nay. Nó
chỉ có thể hình thành và phát triển khi một hệ thống khái niệm mới về giáo
dục được vận dụng trong tư duy giáo dục của các nhà quản lý giáo dục, các
cán bộ hoạch định chính sách giáo dục và giáo viên phổ thông. Hơn nữa,
“những vấn đề nhạy cảm về đạo đức nhà giáo, đạo đức sư phạm nhất thiết
phải được quy định chặt chẽ và phải được thực thi nghiêm túc”.
Trong bài: “Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình
hình hiện nay”, http://tuyengiao.vn/khoa-giao/giao-duc/nang-cao-dao-duc-
nghe-nghiep-cua-nha-giao-trong-tinh-hinh-hien-nay, cập nhật ngày
30/12/2017, tác giả Nguyễn Văn Tỵ đã làm rõ tầm quan trọng, thực trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình hình
hiện nay, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
28
của nhà giáo. Theo tác giả, trong những năm vừa qua, nhìn chung đội ngũ nhà
giáo đã nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp “trồng người”,
thể hiện sự tâm huyết với nghề nghiệp; tận tuỵ với công việc trên tinh thần
“Tất cả vì học sinh thân yêu”. Nhiều nhà giáo đã chăm chút giữ gìn lương
tâm, danh dự; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong
cuộc sống và trong công việc; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử
hòa nhã với học sinh, với đồng nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một số nhà giáo
thiếu tâm huyết với nghề, không tuân thủ những quy chuẩn của đạo đức nghề
nghiệp, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp, danh dự, lương tâm nhà giáo
như nhận phong bì, chạy trường, chạy điểm, lạm thu tiền quỹ, thậm chí đánh,
chửi học sinh, nghiện ma túy... Những hiện tượng trên xuất phát từ những yếu
kém trong trau rồi đạo đức người thầy của các trường sư phạm; công tác quản
lý của các nhà trường; sự tu dưỡng, rèn luyện của mỗi cá nhân nhà giáo; sự
tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường, một số nhận thức, hành động sai
lệch của bộ phận phụ huynh và học sinh và nhất là hạn chế, yếu kém trong
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên...
Trong bài: “Đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo hiện nay”, Tạp chí Tổ
chức nhà nước, http://tcnn.vn/news, cập nhật ngày 20/11/2018, tác giả
Nguyễn Đình Dương đã làm rõ đặc điểm, vai trò, nội dung, thực trạng và
giải pháp giữ gìn đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo. Theo tác giả,
với truyền thống hiếu học và tinh thần “tôn sư trọng đạo”, người thầy và
nghề dạy học ở nước ta luôn được tôn vinh. Trong thực tế có rất nhiều tấm
gương các nhà giáo hết lòng yêu nghề. Họ đã cống hiến cả cuộc đời cho sự
nghiệp giáo dục và được rất nhiều thế hệ học trò kính trọng. Có rất nhiều
thầy, cô giáo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa đã vượt qua rất nhiều khó khăn về
vật chất và tinh thần để cống hiến công sức, trí tuệ cho sự nghiệp “trồng
người” vẻ vang. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua ngành giáo dục và xã
hội không khỏi đau lòng trước hiện tượng có những giáo viên thiếu chuẩn
29
mực đạo đức nghề nghiệp như bạo hành, lăng mạ học sinh. Thiếu gương
mẫu trong lời nói, việc làm, đánh giá không khách quan người học... Những
hiện tượng này tuy chỉ là “con sâu bỏ rầu nồi canh”, nhưng dễ tạo nên bức
xúc và phản cảm trong xã hội. Để nhà giáo và đạo đức nghề nghiệp của họ
được tôn vinh cần phải có những giải pháp cơ bản. Trước hết, cần tăng
cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống đối với đội
ngũ nhà giáo hiện nay. Gắn hoạt động này với các phong trào, cuộc vận
động trong ngành giáo dục và việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh”. Kịp thời chỉnh đốn, uốn nắn, xử lý nghiêm
những sai phạm của một số giáo viên vi phạm tư cách và đạo đức nhà giáo.
Những biện pháp này cần được thực hiện thường xuyên, lâu dài và thực chất
để xây dựng hình ảnh nhà giáo mẫu mực, làm gương sáng cho học trò noi
theo. Để xứng đáng với sứ mệnh vẻ vang và cao cả trong sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội, bản thân
mỗi nhà giáo phải luôn có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị thế của nghề sư
phạm, trọng trách cao cả của họ trong xã hội. Tích cực tu dưỡng, rèn luyện
phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống để mỗi nhà giáo thực sự là những
tấm gương sáng về nhân cách, đạo đức cho học sinh noi theo. Bởi lẽ, sự tôn
vinh, kính trọng đối với nhà giáo không chỉ ở kiến thức uyên thâm hay ở tài
nghệ sư phạm mà quan trọng hơn cả là ở sự mô phạm về phẩm chất đạo đức,
lòng yêu nghề, yêu trò và sự mẫu mực trong lối sống, ở giá trị cao cả và
trong sáng của nhân cách nhà giáo. Sự rèn luyện, phấn đấu này là thường
xuyên, liên tục: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do
đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [72, tr.612]. Mặt
khác, đội ngũ nhà giáo phải không ngừng học tập và tự học tập để nâng cao
trình độ về mọi mặt, phải luôn tìm tòi, sáng tạo và đổi mới trong nghiên cứu,
giảng dạy. Những thói quen theo kiểu lối mòn, nếp cũ không còn phù hợp
30
cần được thay đổi, không được bằng lòng hay thoả mãn với trình độ hiện có
của mình. Không được có thái độ coi thường, hạ thấp và xem nhẹ vấn đề
học tập và tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận, kỹ
năng nghiệp vụ sư phạm, năng lực quản lý. Thực hiện nghiêm các quy định
về chuẩn mực đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định [10],
cũng như các quy định của pháp luật cán bộ, công chức, viên chức. Đồng
thời, nhà giáo phải luôn làm mới chính mình bằng những tri thức mới,
những thông tin mới, bài giảng mới. Cần thuyết phục người học bằng chính
sự uyên bác về kiến thức, trình độ chuyên môn và trí tuệ của mình. Các thầy,
cô giáo cần có thái độ kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những nhận thức,
hành vi không đúng, những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín,
phẩm giá, tư cách của nhà giáo.
Trong bài: “Đạo đức và trách nhiệm nhà giáo trong nhà trường hiện
nay” NGƯT. Đặng Đức Minh, Phó Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở Kế
Sách đã làm sáng tỏ vai trò quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt
động sư phạm và chất lượng giáo dục của đạo đức nhà giáo; yêu cầu đối với
mỗi nhà giáo là phải luôn rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp để xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội. Theo tác
giả, nhà giáo hiện nay phải gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, tích cực trong mọi công việc của nhà trường,
đoàn thể giao phó, làm việc có chất lượng, có hiệu quả, đạt năng suất. Bản
thân mỗi người thầy giáo phải xây dựng cho mình một phong cách sống
khiêm tốn, giản dị, thanh lịch. Lối sống mẫu mực mà mỗi người thầy thể
hiện không chỉ bảo tồn những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc mà còn góp
phần nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, hình thành tác phong công nghiệp
của người lao động mới; đưa lối sống nhân văn thấm sâu vào từng học sinh,
vào mỗi gia đình, góp phần tạo sự nhận thức và hành động trong mọi tầng
lớp nhân dân để xây dựng và phát triển đất nước. Mỗi nhà giáo cần có
31
những nhận thức cao hơn về trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ như: Bồi
dưỡng, rèn luyện đạo đức nhà giáo phải được xem là việc làm trọng tâm,
thường xuyên có tính lâu dài không chỉ trong nhận thức, mà quan trọng hơn
là mỗi nhà giáo phải tự xây dựng kế hoạch thực hiện nâng cao đạo đức của
mình qua từng năm học. Thường xuyên cụ thể hóa việc thực hiện “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Coi trọng việc đổi mới, khát
vọng vươn lên, hoàn thiện văn hóa sư phạm, biết tự học để có hiểu biết sâu
rộng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm, luôn ý thức chấp hành tốt
nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh. Giữ gìn tình đoàn kết, thống nhất
trong tập thể sư phạm, biết lắng nghe, sẵn sàng học hỏi và cầu tiến. Nêu cao
tính nguyên tắc, tính kỷ luật, tính sư phạm các hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Sống và làm việc theo pháp luật của Nhà nước và quy định về đạo
đức nhà giáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi
thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức và tự học”. Luôn thể hiện sự chuẩn
mực, tính sư phạm trong tác phong, lối sống, xử lý khéo tình huống trong
các mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ huynh học sinh, với công việc,
nhất là đối với học sinh...
Trong bài: “Nội dung cơ bản của đạo đức nhà giáo theo tư tưởng Hồ
Chí Minh”, tác giả Vũ Công Thương, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã
làm sáng tỏ đạo đức nhà giáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những
phẩm chất cơ bản: hết lòng phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân; thương yêu
học trò và yêu nghề; yêu lao động và quý trọng người lao động chân tay; có
tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đạo đức nhà giáo có thể được
hiểu là những quy tắc, chuẩn mực quy định thái độ và hành vi ứng xử của
nhà giáo trong từng tình huống cụ thể.Trên thực tế hiện nay, đạo đức nghề
nghiệp của nhà giáo còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau với ý nghĩa
đồng nhất, đó là đạo đức nhà giáo, đạo đức những người làm thầy... Hồ Chí
Minh cho rằng: "Nghề thầy giáo là rất quan trọng, rất là vẻ vang; ai có ý
32
kiến không đúng về nghề thầy giáo, thì phải sửa chữa" [41]. Phẩm chất nhà
giáo còn phải thể hiện ở tình yêu thương học trò và yêu nghề. Đối với nhà
giáo, phẩm chất đạo đức thương yêu học trò và yêu nghề có mối quan hệ
mật thiết, tác động hỗ trợ nhau. Thương yêu học trò sẽ dẫn đến yêu nghề và
ngược lại, yêu người bao nhiêu, yêu nghề bấy nhiêu. Theo Hồ Chí Minh,
người thầy giáo phải quan tâm, săn sóc học trò với tình cảm sâu nặng như
ruột thịt, song cách thể hiện phải phù hợp với từng lứa tuổi và cấp học. Ở
bậc tiểu học, người thầy phải dành cho học trò một tình thương đặc biệt như
tình cảm của cha mẹ với các con. Người căn dặn: Làm thầy của học sinh
tiểu học tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thì trước hết phải yêu trẻ,
hay "phải thương yêu các cháu như con em ruột thịt của mình" [72].
Trong bài: “Đạo đức nhà giáo theo quy định hiện hành ra sao?” của
tác giả Ngọc Thúy (2021), https://hieuluat.vn/tin-tuc-phap-luat/quy-dinh-ve-
dao-duc-nha-giao-559-43347-article.html, truy cập ngày 14/9/2021 đã đưa
ra quan điểm, vấn đề và làm rõ một số vấn đề về: Đạo đức nhà giáo là cơ sở
để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học, đồng thời
cũng là một trong những căn cứ để đánh giá, xếp loại, nhằm xây dựng đội
ngũ nhà giáo có lối sống, cách ứng xử chuẩn mực, là tấm gương cho người
học noi theo. Vậy hiện nay, quy định về đạo đức nhà giáo ra sao? Pháp luật
quy định thế nào về đạo đức nhà giáo? 1. Quy định về phẩm chất chính trị;
2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp; 3. Quy định về lối sống, tác phong; 4.
Quy định về giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo; 5. Vi phạm quy
định về đạo đức nhà giáo, xử lý thế nào? Những kết luận, nội dung và
phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm
cơ sở để xây dựng lý luận về đạo đức nhà giáo.
Trong bài: “Yêu cầu cơ bản về đạo đức nhà giáo trong bối cảnh mới
2022” của Trần Thị Quỳnh (2022), https://hoatieu.vn/phap-luat/yeu-cau-co-
ban-ve-dao-duc-nha-giao-trong-boi-canh-moi-205395, truy cập ngày
33
18/4/2022 đã làm rõ quy định về đạo đức nhà giáo. Yêu cầu cơ bản về đạo
đức nhà giáo trong bối cảnh mới 2022. Đạo đức nhà giáo là vấn đề luôn
được đặt lên hàng đầu. Bởi giáo viên là người giảng dạy không chỉ về kiến
thức trí tuệ mà còn vun đắp cả về tâm hồn cho người học sinh. Để học sinh
tốt được, mình phải là cái gương tốt. Bài viết làm sáng tỏ yêu cầu cơ bản về
đạo đức nhà giáo trong bối cảnh mới. Những kết luận, nội dung và phương
pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở
để xây dựng lý luận về tiêu chuẩn và giải pháp phát huy đạo đức nhà giáo.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
Trong cuốn: “The Role of Competitions in Education” (Vai trò của
cạnh tranh trong giáo dục), Nhà xuất bản Oxford, năm 2001, tác giả Tom
Verhoeff cho rằng, giáo dục và cạnh tranh là hai thực thể mang tính toàn
cầu, trong đó giáo dục đóng vai trò rất lớn và tác động sâu sắc đến cuộc
sống con người. Hiện nay, giáo dục được xem là một dạng dịch vụ, là nguồn
thu quan trọng của nhiều nước có nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy, cạnh
tranh giữa các cơ sở giáo dục phổ thông và đào tạo nhằm thu hút học sinh
trong nước lẫn từ nước ngoài ngày càng trở nên gay gắt hơn. “Muốn giành
ưu thế trong cuộc cạnh tranh này, người thầy phải có đạo đức và đạo đức
nghề nghiệp. Vì vậy, tuyên truyền, giáo dục đạo đức nhà giáo phải được coi
là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong giáo dục cạnh tranh”. Trong một số
trường hợp, các trường địa phương cố gắng phấn đấu đạt hiệu quả và có
được cơ cấu tổ chức theo mô hình tập đoàn bằng cách xây dựng các tiêu
chuẩn và định ra những mục tiêu có thể đánh giá được và buộc các nhà quản
lý và giáo viên phải có trách nhiệm về kết quả. Để tăng cường tính trách
nhiệm, nhiều bang ở Mỹ đã thông qua luật cho phép đóng cửa các trường
công không đạt chất lượng hoặc chất lượng thấp. Mặc dù cho đến nay ít có
trường nào bị lâm vào tình trạng đó, song nếu điều đó xảy ra, các trường có
34
thể tái tổ chức bằng việc xây dựng đội ngũ giáo viên và nhân viên mới hoặc
chuyển sang hình thức bán công.
Trong cuốn: “Education in a global context” (Giáo dục trong bối cảnh
toàn cầu), tác giả Quiang Zha, Yan Guangfen và Li Zhong đã đánh giá cơ
hội và thách thức của giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa. Trên cơ sở đó,
tác giả đề xuất giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp. Tác
giả cho rằng, toàn cầu hóa là cơ hội, là xu thế tất yếu. Trong bối cảnh đó một
trong những cách ứng xử khôn ngoan nhất là phải chủ động. Chủ động lựa
chọn những kinh nghiệm hay và phù hợp với thực tiễn của mình. Nhiều khi
cái chúng ta cần bắt chước không phải là cái mà các nước tiên tiến đang làm
mà là những kinh nghiệm của họ trong quá khứ, những kinh nghiệm để đi
lên từ một nền giáo dục còn lạc hậu đến một nền giáo dục có đẳng cấp quốc
tế. “Đặc biệt chúng ta phải chủ động tuyên truyền đạo đức nhà giáo, giữ gìn
những giá trị đặc sắc của nền giáo dục dân tộc, từ đó giúp cho việc bồi
dưỡng đạo đức và tâm hồn của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
Cần phải nhận thức một cách sâu sắc rằng, toàn cầu hóa trong kinh tế khác
toàn cầu hóa trong văn hóa và giáo dục. Thế giới có thể “phẳng” về kinh tế
và công nghệ nhưng không thể “phẳng” về văn hóa và giáo dục”. Bởi vì
văn hóa và giáo dục là vấn đề con người, vấn đề đời sống tinh thần và nhân
cách của cá nhân mà mỗi cá nhân là một số phận, một vũ trụ riêng tư không
lặp lại, gắn với môi trường, với cộng đồng bằng trăm ngàn sợi dây liên hệ
khác nhau. “Chúng ta vẫn hay nói về bản sắc của văn hóa. Nhưng văn hóa
không thể hình thành thiếu tuyên truyền, giáo dục. Bởi vậy muốn giữ gìn
bản sắc văn hóa nhất định phải gìn giữ bản sắc của giáo dục, gìn giữ cái
riêng trong việc đào tạo con người”. “Cái riêng ấy chủ yếu không nằm
trong việc truyền bá tri thức mà nằm trong quá trình bồi dưỡng ý thức, tuyên
truyền các giá trị làm cho cá nhân không chỉ thông minh và mạnh mẽ hơn
mà còn nhân hậu hơn, có đời sống tâm hồn phong phú hơn”.
35
Trong cuốn: “Đạo đức và giáo dục đạo đức”, Nhà xuất bản Đại học
Sư phạm Hà Nội (2007), tác giả Hà Nhật Thăng đã làm rõ nội hàm của đạo
đức và vai trò của giáo dục đạo đức, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp
đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức trong giáo dục. Theo tác giả, đạo đức là
chuẩn mực và có thể là loại chuẩn mực đòi hỏi “phải làm” và “không được
làm” là những yêu cầu tối thiểu trong định hướng, điều chỉnh hành vi của
con người. Nó thuộc về chuẩn mực pháp lí, mang tính bắt buộc thực hiện.
Loại chuẩn mực đòi hỏi “nên làm” và “không nên làm” là chuẩn mực do dư
luận xã hội và lương tâm điều chỉnh. Tức là, có sự thôi thúc từ bên trong -
sự tự cưỡng chế tự nguyện, tự giác. “Nên làm”, được hiểu là “mong muốn
làm”. “Không nên làm” được hiểu là “không mong muốn làm”. Đó là chuẩn
mực đạo đức được thực hiện do nhu cầu, động cơ, tình cảm bên trong, do ý
chí và lương tâm của con người. Như vậy, “tuy đạo đức và pháp luật đều là
những quy phạm xã hội, nhưng pháp luật là đạo đức tối thiểu, các quy định
của pháp luật là thể hiện ở mức tối thiểu nhất các yêu cầu đạo đức trong xã
hội. Muốn đạt được mức tối thiểu này, trước hết cần tuyên truyền đạo đức”.
Đạo đức là pháp luật tối đa, nó bao hàm các quy định của pháp luật. Thực
hiện chuẩn mực đạo đức là một nhu cầu xã hội cao, đòi hỏi ở chủ thể tính
tích cực, tự nguyện, không vụ lợi. Nếu không thực hiện, sẽ bị dư luận xã hội
lên án, bị hổ thẹn và cắn rứt lương tâm. Điều đáng sợ không phải là cái chết
về thể xác, mà là cái chết về lương tâm khi thể xác còn sống... Đó chính là
chức năng của toà án lương tâm trong mỗi con người. Trong xã hội ta hiện
nay - xã hội công dân, thực hiện chuẩn mực pháp luật là một nghĩa vụ đạo
đức lớn nhất của mỗi công dân với tinh thần: “Sống và làm việc theo Hiến
pháp, pháp luật”. Trong Đạo đức học, quan niệm đạo đức, ý thức đạo đức và
thực tiễn đạo đức được coi là những thành tố cấu thành đạo đức xã hội.
Quan niệm đạo đức là một bộ phận hợp thành của những quan hệ xã hội, tạo
thành một hệ thống những quan hệ xác định giữa con người và con người,
36
giữa cá nhân và xã hội. Nó xác định nội dung khách quan của những nhu
cầu đạo đức. Thực tiễn đạo đức là quá trình hiện thực hoá ý thức đạo đức
trong đời sống thực tiễn. “Muốn hiện thực hoá ý thức đạo đức trong đời
sống thực tiễn thì giải pháp quan trọng là phải tuyên truyền đạo đức”.
Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho học sinh cao đẳng sư phạm trong bối cảnh đổi mới giáo dục”, Đại học
Giáo dục (2017), Hà Nội, tác giả Bùi Thị Tuyết Mai đã khẳng định vai trò
giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh cao đẳng sư phạm trong bối cảnh
đổi mới giáo dục, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát huy vai trò giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho học sinh cao đẳng sư phạm trong bối cảnh đổi mới
giáo dục, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp.
Bởi lẽ, “đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo có vai trò rất quan trọng,
góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động sư phạm và nâng cao
chất lượng giáo dục - đào tạo”. Các thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương
sáng để mọi thế hệ học trò noi theo và để làm tròn sứ mệnh cao cả “trồng
người”, mỗi nhà giáo phải luôn tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để
xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước
cần có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng
cao vào ngành sư phạm. Ở Việt Nam, nhà giáo luôn được xã hội trân trọng,
tôn vinh là “nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Người dạy học
được gọi là thầy giáo, cô giáo và được coi là “kỹ sư tâm hồn”, không chỉ dạy
chữ mà còn dạy cách làm người, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
Xã hội càng tôn trọng nghề dạy học càng đòi hỏi rất cao năng lực và phẩm
chất đạo đức của nhà giáo. “Do tính chất đặc biệt của nhà giáo nên xã hội
luôn mong muốn và yêu cầu cao về đạo đức nghề nghiệp của họ. Vì vậy, tuyên
truyền đạo đức nhà giáo là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhất để tăng
cường đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên”.
Trong chuyên đề: “Phát triển đội ngũ giảng viên trẻ trong bối cảnh
37
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam”, Hội thảo “Giáo dục đại
học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng
8 năm 2018, tác giả Nguyễn Trí (Hội Cựu giáo chức Bộ Giáo dục và Đào
tạo) và Nguyễn Thị Quốc Minh (Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) đã đề xuất giải pháp phát
triển đội ngũ giảng viên trẻ trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục Việt Nam, trong đó có giải pháp “thường xuyên tuyên truyền nâng cao
nhận thức cho giảng viên trẻ về vị trí, vai trò của giảng viên trẻ trong công
tác đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường. Từ đó động viên, khích lệ, định
hướng đội ngũ này tích cực rèn luyện nâng cao năng lực, đạo đức nghề
nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực bản thân về mọi mặt”.
“Những nghề nghiệp liên quan đến con người càng cần những yêu cầu về
đạo đức cao hơn”. Đối với nhà giáo cũng vậy, đạo đức nghề nghiệp của
người thầy luôn phải được đề cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đối
với người Việt Nam nói riêng, người phương Đông nói chung thì “một tấm
gương sáng còn hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” [65, tr.284]. Hoạt
động dạy học nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông nói riêng được tiến hành bằng nhiều phương thức, trong
đó có một phương thức rất đặc biệt là lấy nhân cách tác động đến nhân cách,
dùng nhân cách người thầy để cảm hóa học trò. Do vậy, nhà giáo phải là tấm
gương mẫu mực, luôn nêu gương về đạo đức để những giá trị tốt đẹp của
người thầy được nhân lên trở thành phổ biến ở học sinh. Đạo đức của họ gắn
với đặc trưng của nghề dạy học mang tính mô phạm, chuẩn hóa rất cao, vừa
dạy người, vừa dạy chữ, dạy nghề.
Trong bài: “Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình
hình hiện nay”, http://tuyengiao.vn/khoa-giao/giao-duc/nang-cao-dao-duc-
nghe-nghiep-cua-nha-giao-trong-tinh-hinh-hien-nay, cập nhật ngày
38
30/12/2017, tác giả Nguyễn Văn Tỵ đã làm rõ tầm quan trọng, thực trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình hình
hiện nay, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
của nhà giáo. Theo tác giả, để tăng cường đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
giáo viên cần thực hiện các giải pháp sau: Một là: đối với mỗi nhà giáo trước
hết cần phải nhận thức sâu sắc hơn nữa “nghề cao quý nhất trong những nghề
cao quý, nghề sáng tạo nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”. Hai
là: trên cơ sở quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo, các
trường cần nghiên cứu, cụ thể hóa, rà soát, bổ sung tiêu chí đạo đức nghề
nghiệp của nhà giáo cho phù hợp với điều kiện của mỗi trường. Ba là: thường
xuyên bồi dưỡng năng lực, trình độ và phương pháp, tác phong công tác cho
đội ngũ nhà giáo. Nâng cao năng lực toàn diện, kiến thức chuyên sâu theo
lĩnh vực, môn học giảng dạy và kỹ năng, phương pháp sư phạm; khả năng tư
duy khoa học. Coi trọng việc xây dựng phương pháp, tác phong công tác
khoa học, mang tính kế hoạch, bài bản, sáng tạo và hiệu quả; có tính nguyên
tắc, sâu sát, cụ thể, tỷ mỷ, gương mẫu, nói đi đôi với làm; thực hành tiết kiệm,
sống khiêm tốn, giản dị, trong sạch, chống xa hoa, lãng phí. Bốn là: Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh trong
các nhà trường. Theo đó, mỗi nhà giáo phải xây dựng kế hoạch phấn đấu, đề
ra nội dung, biện pháp cụ thể, phù hợp, làm cơ sở để điều chỉnh hành vi, xác
định ý chí quyết tâm, nhất là trước những tác động, ảnh hưởng, chi phối đến
tình cảm, lòng yêu nghề của đội ngũ nhà giáo. Các cấp quản lý cần quan tâm
hơn nữa việc giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để đội ngũ nhà giáo phấn đấu, rèn
luyện; “chú trọng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và
xây dựng nhiều điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt” trong rèn
luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Tích cực đấu tranh với những biểu
hiện tiêu cực, vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.
39
Trong bài: “Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình
hình hiện nay” của Công đoàn ngành giáo dục (2022),
https://dienbien.edu.vn/news/Tin-tuc-tong-hop/cdn-nang-cao-dao-duc-nghe-
nghiep-cua-nha-giao-trong-tinh-hinh-hien-nay-3669.html , truy cập ngày
05/11/2022 đã khẳng định, trong bất cứ xã hội nào, người thầy luôn là một
chuẩn mực đạo đức để xã hội noi theo, là “kiến trúc sư trí tuệ” tạo ra thế hệ
tương lai của dân tộc. Một người công nhân tồi có thể làm hỏng một vài sản
phẩm, một người kỹ sư tồi có thể làm hỏng một vài công trình nhưng một
nhà giáo tồi có thể làm hỏng cả một thế hệ, đó là hậu quả khôn lường mà cả
xã hội phải gánh chịu cho đến tận mai sau. Sinh thời, Bác Hồ đã nhận định:
“Có thầy giỏi thì rồi sẽ có phương pháp hay, do đó, sẽ có trò giỏi, còn thầy
đã kém thì khó lấy gì bù đắp nổi”. Làm rõ nhân tố cốt lõi của nghề nghiệp
và những giải pháp chủ yếu, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Những kết luận, nội
dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh
có thêm cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà
giáo trong tình hình hiện nay.
Trong bài: “Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ nhà giáo” của Công đoàn ngành giáo dục (2022),
https://dienbien.edu.vn/news/Tin-tuc-tong-hop/cdn-boi-duong-nang-cao-
chat-luong-dao-duc-nghe-nghiep-cho-doi-ngu-nha-giao-3738.html , truy cập
ngày 05/11/2022 đã khẳng định, thời nào cũng vậy, người giáo viên luôn
gánh trên mình trọng trách lớn lao, nhọc nhằn nhưng rất đỗi vinh quang, đó
là trách nhiệm “trồng người”, vì thế để hoàn thành trọng trách ấy không chỉ
cần có trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, mà hơn hết phải luôn ý thức
được tầm quan trọng của việc thường xuyên trau dồi về phẩm chất đạo đức
nghề dạy học. Để nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà
giáo đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp giáo dục đào tạo trở thành “quốc sách
40
hàng đầu” nhằm phát triển kinh tế xã hội của đất nước, việc trau dồi phẩm
chất đạo đức cán bộ, nhà giáo đảm trách sự nghiệp “trồng người” có ý nghĩa
quyết định. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ nhà giáo nhận
thức sâu sắc về vị trí của nghề giáo dục trong xã hội; về sự cần thiết cần phải
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo
để xây dựng được đạo đức nhà giáo thực sự yêu nghề, yêu người, hết lòng
chăm sóc, giáo dục cho học trò, nâng cao thái độ, trách nhiệm trong giảng
dạy; thường xuyên bồi dưỡng, nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực công tác; luôn có tinh thần say mê, sáng tạo,
cần cù, chịu khó, tích cực học tập, nghiên cứu để cống hiến sức lực, trí tuệ
cho từng tiết giảng, bài giảng; khắc phục mọi khó khăn trong cuộc sống để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
1.3. Nhận xét về các kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu
1.3.1. Nhận xét về các kết quả nghiên cứu
Đến nay, tuy có khá nhiều tác phẩm, đề tài, giáo trình, sách, chuyên
đề, báo cáo chuyên đề khoa học, bài nghiên cứu trên các tạp chí... cả ở trong
và ngoài nước nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, nhưng rất ít nghiên cứu về tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Đặc biệt là, chưa có
công trình nào nghiên cứu sâu, có hệ thống về tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay.
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở
trong và ngoài nước, nghiên cứu sinh nhận thấy, các công trình này chủ yếu
nghiên cứu khái niệm đạo đức, đạo đức cách mạng và đạo đức nhà giáo,
nghề báo hoặc nghề nghiệp nói chung; khái niệm tuyên truyền, tuyên truyền
và tuyên truyền đạo đức nói chung; chưa có công trình nào nghiên cứu toàn
diện, đầy đủ, sâu sắc và có hệ thống về:
41
- Những vấn đề lý luận về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông, nhất là khái niệm; các yếu tố cấu thành tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông (gồm chủ thể
tuyên truyền, đối tượng tuyên truyền, nội dung tuyên truyền, phương thức
tuyên truyền);
- Sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trong giai đoạn hiện nay (xuất phát từ vai trò và thực trạng
đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo;
vai trò và thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông ở nước ta trong thời gian qua và yêu cầu của công tác tư
tưởng, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên phổ
thông trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế);
- Thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời
gian qua, cả về ưu điểm và hạn chế; nguyên nhân của thực trạng và những
vấn đề đặt ra trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông đối với tỉnh, thành phố đó hiện nay;
- Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ở nước ta hiện nay.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
1.3.2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở nhận xét về các kết quả nghiên cứu đề tài và tên đề tài
“Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
hiện nay”, nghiên cứu sinh đặt ra những câu hỏi cần tiếp tục nghiên cứu để
làm sáng tỏ:
Một là: Đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
42
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là gì? Đặc điểm,
vai trò, mục đích của nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Hai là: Các yếu tố nào cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh? Kết quả tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh
giá hiệu quả tuyên truyền là gì?
Ba là: Vì sao phải tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh? Lý do nào để khẳng định cần
phải đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay?
Bốn là: Thực trạng tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh như thế nào? (Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm và
hạn chế trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh...). Vấn đề gì đang đặt ra?
Năm là: Từ những vấn đề đang đặt ra, để đẩy mạnh tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
hiện nay cần dựa trên các quan điểm và thực hiện những giải pháp gì?
1.3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
Để trả lời những câu hỏi trên, nghiên cứu sinh đưa ra các giả thuyết để
nghiên cứu, đó là:
Một là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là hoạt động quan trọng trong công tác tư
tưởng giúp hình thành, phát huy những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên phổ thông. Đây là hoạt động quan trọng nhất để đạt được
mục tiêu của giáo dục. Để có được thành công trong sự nghiệp cá nhân, hoạt
động nghề nghiệp của mỗi người, trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều đòi hỏi
phải có những chuẩn mực đạo đức mà ta gọi là đạo đức nghề nghiệp.
43
Hai là: Xuất phát từ vai trò của đội ngũ giáo viên phổ thông trong sự
nghiệp giáo dục, đào tạo, vai trò của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đối
với đội ngũ giáo viên phổ thông trong xây dựng nền văn hóa mới thời kỳ
Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, giáo dục đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông là rất cần thiết.
Ba là: Các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như: Chủ thể tuyên
truyền, đối tượng tuyên truyền, nội dung tuyên truyền, phương thức tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông... chưa thực sự
phát huy hiệu lực, hiệu quả, cần tiếp tục đổi mới, từ nhận thức, đến nội dung
và phương thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm đem lại kết quả như mong muốn.
Bốn là: Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh gồm:
Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, đổi mới hệ thống chính trị
và phát huy dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội, quá trình đô thị hóa,
xây dựng nông thôn mới và tác động của mặt trái kinh tế thị trường đến đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông, đặc điểm của đội ngũ giáo
viên phổ thông... đòi hỏi phải phân tích thấu đáo để xác định rõ sự tác động
của nhân tố đến hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Năm là: nghiên cứu thực trạng liên quan đến đề tài tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian qua, để đánh giá những ưu điểm và hạn
chế, từ đó tìm ra nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh và những vấn đề đặt ra.
Sáu là: Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng khái quát được những
44
vấn đề đặt ra cần đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian tới.
Tiểu kết Chƣơng 1
Trên cơ sở những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, về giáo viên phổ thông và tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở trong và ngoài nước,
tác giả rút ra nhận xét là đến nay, tuy có khá nhiều tác phẩm kinh điển, đề tài,
giáo trình, sách, báo cáo chuyên đề khoa học, bài nghiên cứu trên các tạp
chí... cả ở trong và ngoài nước nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, nhưng rất ít
nghiên cứu về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn một tỉnh. Đặc biệt là chưa có công trình nào nghiên cứu lý
luận sâu sắc và có hệ thống về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; thực trạng tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
và những vấn đề đặt ra; quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Từ các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh đặt ra
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu với 05 câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. Để trả lời 05 câu hỏi nghiên cứu trên đây, nghiên cứu sinh
đưa ra 06 giả thuyết để nghiên cứu vấn đề tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Những nội dung
trình bày ở Chương 1 là cơ sở quan trọng định hướng nghiên cứu trong các
chương tiếp theo của luận án.
45
Chƣơng 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
2.1. Đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông
2.1.1. Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông
2.1.1.1. Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về đạo đức. C.Mác cho rằng,
“đạo đức nghề nghiệp là những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo
đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc
trưng của nghề nghiệp” [15, tr.99-101]. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng,
“Đạo đức cách mạng nói chung, đạo đức nghề nghiệp nói riêng được hiểu
là phẩm chất tốt đẹp nhất, là gốc của mọi vấn đề trong cuộc sống, là
phương tiện điều chỉnh các mối quan hệ xã hội của người làm nghề, mà
phạm trù pháp luật không điều chỉnh được. Bởi, “Cũng như sông thì có
nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không
có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì
dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [65, tr.292]. Các nhà
nghiên cứu về đạo đức của Liên bang Nga cho rằng, “đạo đức nghề nghiệp
là nền móng của hệ thống những nhân tố đạo đức để điều chỉnh hành vi của
con người trong quá trình thực hành nghề nghiệp” [25, tr.163]. Tác giả
E.P.Prôkhôrốp trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, Nhà xuất bản Thông tấn,
Hà Nội, năm 2004, Tập 2, trang 294 cho rằng “đạo đức nghề nghiệp là
những quy định đạo đức (tuy) không được ghi trong đạo luật, nhưng được
chấp nhận nghề và được duy trì bởi sức mạnh của dư luận xã hội, bởi các tổ
chức sáng tạo nghề nghiệp, đó là những nguyên tắc, những quy định và
46
những quy tắc về hành vi đạo đức của người thực hành nghề đó”. Tác giả
Nguyễn Thị Trường Giang cho rằng, “đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận
của đạo đức xã hội, là đạo đức trong một lĩnh vực cụ thể trong đạo đức
chung của xã hội. Đạo đức nghề nghiệp bao gồm những yêu cầu đạo đức
đặc biệt, các quy tắc và chuẩn mực trong lĩnh vực nghề nghiệp nhất định,
nhằm điều chỉnh hành vi của các thành viên trong nghề nghiệp đó sao cho
phù hợp với lợi ích và sự tiến bộ của xã hội” [39, tr.32]. Tác giả Lê Thanh
Thập cho rằng, “Đạo đức nghề nghiệp là một nhánh trong hệ thống đạo đức
xã hội, là một loại đạo đức đã được thực tiễn hoá” [102, tr.52].
Trong các khái niệm đạo đức nghề nghiệp nêu trên, có thể thấy, khái
niệm đạo đức nghề nghiệp của C.Mác: “Đạo đức nghề nghiệp là những
quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân
theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của nghề nghiệp” [15,
tr.99-101] là khái niệm toàn diện, đầy đủ, thể hiện đạo đức nghề nghiệp
thuộc kiến trúc thượng tầng và phụ thuộc vào cơ sở kinh tế. Đây cũng là
khái niệm để tác giả tiếp cận nghiên cứu đề tài. Bởi lẽ, sự phát sinh, phát
triển của đạo đức nghề nghiệp, xét đến cùng do phương thức sản xuất quyết
định. Đạo đức nghề nghiệp có chức năng điều chỉnh hành vi con người theo
những nguyên tắc, những chuẩn mực nghề nghiệp biểu hiện dưới hình thức
những quan niệm về thiện và ác, tự do và trách nhiệm, nghĩa vụ, lương tâm,
trung thực và công bằng, phẩm giá, tình yêu, hạnh phúc và ý nghĩa cuộc
sống... Đó là sự điều chỉnh được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống và sức mạnh dư luận xã hội.
Đạo đức nghề nghiệp mang tính giai cấp nên quan điểm về nghề
nghiệp, thái độ đối với nghề nghiệp trong mỗi chế độ xã hội cũng khác nhau.
Dưới chế độ phong kiến, trong “bách nghệ” thì “vạn ban giai hạ phẩm, duy
hữu độc thư cao”, nghĩa là, vinh quang thuộc về tầng lớp lao động trí óc, còn
nhân dân - người lao động chân chính, sáng tạo ra các giá trị vật chất, tinh
47
thần cho xã hội - thì bị coi là “dân ngu”. Người lao động do bị ảnh hưởng của
đạo đức Nho giáo nên cũng có những quan niệm sai lầm về lao động, về nghề
nghiệp. Đối với họ, học nghề, khổ luyện nghề không phải do yêu cầu của việc
phát triển nghề, đáp ứng yêu cầu của xã hội, phục vụ xã hội mà là để “vinh
thân”, “phì gia”, nghĩa là, luyện nghề cho giỏi để phục vụ cho lợi ích cá nhân.
Vì thế, nhiều người hành nghề chỉ để thoả mãn lợi ích cá nhân của mình mà
xem nhẹ, thậm chí bất chấp cả lợi ích của người khác, của xã hội.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thuật ngữ đạo đức được dùng với 3
nghĩa: Rộng, hẹp và rất hẹp. Nghĩa rộng: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội,
nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc và làm giàu tính người trong các quan hệ xã hội, kể cả trong các quan
hệ chính trị - tư tưởng. Nghĩa hẹp: Đạo đức là các qui tắc, chuẩn mực dùng
điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ giữa người với người trong hoạt
động sống. Nghĩa rất hẹp: Đó là hành vi đạo đức, hành vi đạo đức là hành
động cá nhân thể hiện quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ đối với xã hội và
đối với người khác, thể hiện lương tâm hoặc bổn phận cá nhân trong những
hoàn cảnh đặc thù không lặp lại [122].
Trong cuốn “Đạo đức nghề báo - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”,
tác giả Hoàng Đình Cúc (Chủ biên) có nêu: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội đặc thù, bao gồm hệ thống những quan điểm, quan niệm, quy
tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội; nhờ đó con người điều chỉnh một cách tự
giác và tự nguyện hành vi của mình phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con
người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa cá nhân và xã hội” [25, tr.9].
Tác giả Nguyễn Thị Trường Giang cho rằng, “đạo đức là các lề thói
và tập tục biểu hiện trong mối quan hệ giao tiếp hàng ngày giữa người với
người” [39, tr.1]. Tác giả Đinh Thị Thúy Hằng cho rằng, “đạo đức là những
chuẩn mực về sự trung thực, đạo đức là làm việc đúng” [42, tr.9]. Theo cách
48
tiếp cận này, có thể hiểu đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc thù, bao
gồm hệ thống những quan điểm, quan niệm, quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội; nhờ đó con người điều chỉnh một cách tự giác và tự nguyện hành vi
của mình phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã
hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
Khái niệm này vừa toàn diện, đầy đủ, vừa thể hiện đạo đức thuộc kiến trúc
thượng tầng và phụ thuộc vào cơ sở kinh tế. Sự phát sinh, phát triển của đạo
đức, xét đến cùng do phương thức sản xuất quyết định. Đạo đức có chức
năng điều chỉnh hành vi con người theo những nguyên tắc, những chuẩn
mực biểu hiện dưới hình thức những quan niệm về thiện và ác, tự do và
trách nhiệm, nghĩa vụ, lương tâm, trung thực và công bằng, phẩm giá, tình
yêu, hạnh phúc và ý nghĩa cuộc sống... Đó là sự điều chỉnh được thực hiện
bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội.
Đạo đức có chức năng nhận thức. Nhưng nhận thức về đạo đức là nhận
thức giá trị. Nhận thức giá trị là căn cứ cho sự lựa chọn và thực hiện các hành
vi đạo đức của con người. Đạo đức có chức năng giáo dục, góp phần hình
thành nhân cách con người. Chức năng này được thực hiện một cách trực tiếp
thông qua hoạt động của hệ thống giáo dục xã hội; đồng thời cũng được thực
hiện một cách gián tiếp thông qua sự tham gia của mỗi cá nhân vào đời sống
đạo đức của xã hội. Đạo đức mang tính thời đại, tính dân tộc, tính giai cấp
(trong điều kiện xã hội phân chia thành giai cấp) [25, tr.9-10].
Đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận trong hệ thống đạo đức xã hội,
là một loại đạo đức đã được thực tiễn hoá. Lương tâm nghề nghiệp là sự tự
phán xét, tự ý thức về trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp. Nghĩa vụ đạo đức
nghề nghiệp và lương tâm nghề nghiệp có quan hệ mật thiết với nhau. Đánh
mất ý thức về nghĩa vụ đạo đức là đánh mất ý thức về bản thân mình, làm
mất ý nghĩa làm người cũng như giá trị động lực của lao động. Do vậy, giáo
dục đạo đức nghề nghiệp chính là để hình thành nhân cách của mỗi chủ thể;
49
hướng con người vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ trong hoạt động
nghề nghiệp. Mỗi con người đã lựa chọn cho mình một nghề nào đó thì dù
trong hoàn cảnh nào cũng cần hết lòng vì nghề và sống bằng nghề. Nghề
không chỉ là phương tiện để sống mà còn là điều kiện, là môi trường mà qua
đó, mỗi người có thể cống hiến sức lực và trí tuệ cho xã hội.
2.1.1.2. Đội ngũ giáo viên phổ thông và đạo đức nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên phổ thông
Giáo viên phổ thông là những người giảng dạy, giáo dục theo mục
tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình
giáo dục; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy
tắc ứng xử của nhà giáo; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo;
tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của người học; học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nêu gương tốt cho người học; có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo
viên trở lên đối.
Đội ngũ giáo viên phổ thông là một tập hợp các thầy giáo, cô giáo
quản lý và giảng dạy, giáo dục ở bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học
phổ thông. Đội ngũ giáo viên phổ thông bao gồm những người làm nhiệm vụ
quản lý và giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, đó là: Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo
viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với
trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp trung học cơ sở) và giáo viên làm
công tác tư vấn cho học sinh. Có nhiệm vụ quản lý và giảng dạy, giáo dục
theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng
chương trình giáo dục; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà
trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của
50
nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi
ích chính đáng của người học; học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo
đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng
dạy, nêu gương tốt cho người học.
Để có được thành công trong sự nghiệp của mỗi giáo viên phổ thông,
đòi hỏi họ phải có những chuẩn mực đạo đức mà ta gọi là đạo đức nhà giáo
hoặc là đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo. Đạo đức nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên phổ thông là những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi
đạo đức của nhà giáo đòi hỏi những người quản lý và giảng dạy ở bậc tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông phải tuân theo trong hoạt động
nghề nghiệp của mình.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện một chuyển dịch kép: Về tổng thể
tiến lên nền kinh tế công nghiệp phát triển trong một tương lai gần và ở
những bộ phận hoặc ở mặt nào đó đi vào nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri
thức một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục - đào tạo phát triển; nhưng
mặt khác, hết sức quan trọng, đòi hỏi rất nhiều ở giáo dục, nhất là đòi hỏi về
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức, sự tác động của
công nghệ đã làm cho thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc và thường xuyên.
Cùng với mạng viễn thông toàn cầu cho phép trao đổi thông tin một cách
nhanh chóng, việc tiếp cận của mỗi người với tri thức nhân loại rất tiện lợi và
với khối lượng lớn. Thích ứng với điều đó, giáo dục phải chuyển từ việc coi
trọng truyền thụ tri thức sang việc giáo dục cho học sinh khả năng tự học, tự
giải quyết vấn đề và hợp tác với nhau là chủ yếu. Làm được điều đó, giáo dục
mới cung cấp cho xã hội hiện đại những người lao động mới phù hợp. Từ bối
cảnh chung nêu trên, đặc điểm lao động nghề nghiệp của giáo viên nói chung
và giáo viên phổ thông nói riêng sẽ phải có những điều chỉnh nhất định. Vận
dụng những xu hướng về sự thay đổi chức năng của giáo viên phổ thông
51
trong bối cảnh khoa học, kỹ thuật đang phát triển rất nhanh hướng tới nền
kinh tế tri thức và xã hội học tập, có thể hình dung những đặc trưng cơ bản
sau trong đặc điểm nghề nghiệp của giáo viên phổ thông, đó là: (1) Giảng
dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất
lượng chương trình giáo dục. (2) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân,
điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo. (3) Giữ gìn phẩm chất, uy
tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ
các quyền, lợi ích chính đáng của người học. (4) Học tập, rèn luyện để nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới
phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học [94].
Giáo viên phổ thông phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách
nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng. Giáo viên
phổ thông là người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bầu không
khí dân chủ, thiết lập các quan hệ xã hội công bằng, tốt đẹp... trong lớp học,
trong nhà trường, từ đó góp phần vào việc xây dựng xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh. Giáo viên phổ thông phải có lòng yêu mến, tôn trọng và có
khả năng tương tác với học sinh. Giáo viên phổ thông phải hiểu được sự
khác nhau giữa các học sinh trong cách chúng tiếp cận với học hành, đồng
thời tạo ra được những cơ hội giảng dạy khác nhau cho phù hợp với các đối
tượng học sinh khác nhau.
Ngoài những tiêu chuẩn chung của giáo viên, giáo viên phổ thông của
mỗi cấp học đòi hỏi phải có thêm tiêu chuẩn riêng về đạo đức nghề nghiệp
như: “Chấp hành các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về
giáo dục tiểu học. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước
học sinh. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học
sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ
52
đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy
định về hành vi, ứng xử và trang phục...” [14].
2.1.2. Tuyên truyền, tuyên truyền đạo đức và tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
2.1.2.1. Tuyên truyền và tuyên truyền đạo đức
Tuyên truyền, theo nghĩa rộng là hoạt động có mục đích của một chủ
thể nhằm truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng thành nhận
thức, niềm tin, tình cảm, cổ vũ đối tượng hành động theo những định hướng
do chủ thể tuyên truyền đặt ra. Tuyên truyền, theo nghĩa hẹp là phổ biến,
giải thích một tư tưởng, một học thuyết, một quan điểm nào đó nhằm hình
thành, củng cố ở đối tượng tuyên truyền một thế giới quan, nhân sinh quan,
một lý tưởng, một lối sống... thông qua đó mà tác động tới thái độ và tính
tích cực của đối tượng trong hoạt động thực tiễn xã hội...
Từ góc độ công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam có thể hiểu
Tuyên truyền là hoạt động nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước và những tinh hoa văn hóa của dân tộc, của nhân loại
làm cho chúng trở thành nhân tố giữ vai trò thống trị xã hội trong đời sống
tinh thần của xã hội, trên cơ sở đó cổ vũ, động viên tính tích cực, tự giác,
sáng tạo của đối tượng tuyên truyền trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [57, tr.12].
Khái niệm tuyên truyền và khái niệm đạo đức như đã nêu trên, chính
là cơ sở lý thuyết để xây dựng khái niệm tuyên truyền đạo đức. Trên cơ sở
khái niệm tuyên truyền và khái niệm đạo đức, có thể rút ra khái niệm tuyên
truyền đạo đức như sau: Tuyên truyền đạo đức là hoạt động nhằm truyền bá
các quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức làm cho chúng trở
thành nhân tố giữ vai trò định hướng, dẫn dắt ý thức và hành vi đạo đức của
quần chúng nhân dân, trên cơ sở đó cổ vũ, động viên tính tích cực trong
thực hành đạo đức của mỗi cá nhân trong xã hội.
53
Tuyên tuyền đạo đức là phổ biến, giải thích hệ thống các quy tắc,
chuẩn mực xã hội nhằm hình thành, củng cố ở đối tượng tuyên tuyền một
thế giới quan, nhân sinh quan, một lý tưởng, một lối sống... phù hợp với lợi
ích của cộng đồng và xã hội, thông qua đó mà tác động tới thái độ và tính
tích cực hành động của cá nhân trong hoạt động thực tiễn.
Tuyên tuyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nói riêng là bộ phận
quan trọng của công tác tư tưởng. Trong điều kiện bùng nổ thông tin, công
tác tuyên tuyền đạo đức càng trở nên quan trọng để định hướng thông tin,
làm cho cán bộ, đảng viên, quần chúng tiếp nhận hệ thống các quy tắc,
chuẩn mực xã hội nhằm hình thành, củng cố ở đối tượng tuyên tuyền một
thế giới quan, nhân sinh quan, một lý tưởng, một lối sống đẹp, phù hợp với
lợi ích của cộng đồng và xã hội.
2.1.2.2. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
Từ các khái niệm đạo đức nghề nghiệp, đội ngũ giáo viên phổ thông,
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông, tuyên truyền và tuyên
truyền đạo đức như đã nêu trên, có thể rút ra khái niệm tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông như sau: Tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là hoạt động truyền bá các quan
điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức nghề nghiệp và những nội dung
trực tiếp liên quan, tác động, ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp của nhà
giáo, làm cho chúng trở thành nhân tố giữ vai trò định hướng, dẫn dắt ý thức
và hành vi của đội ngũ giáo viên phổ thông trong quá trình thực hiện chức
trách của mình. Những nội dung trực tiếp liên quan, tác động, ảnh hưởng đến
đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo gồm: (1) Các nguyên lý của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, đạo đức cách mạng và đạo đức nghề
nghiệp; (2) Chính sách, pháp luật của Nhà nước về đạo đức, lối sống, về
nghĩa vụ, trách nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc
54
truy cứu trách nhiệm hình sự viên chức nói chung và giáo viên phổ thông nói
riêng khi vi phạm đạo đức nhà giáo; (3) Những biểu hiện mới, những tác
động của mặt trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để giáo viên biết và
nâng cao sức đề kháng.
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
khác giáo dục đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông ở chỗ,
giáo dục đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông là hiện tượng
xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt, lĩnh hội tri thức và kinh
nghiệm lịch sử - xã hội về đạo đức của các thế hệ loài người. Khái niệm này
nhấn mạnh về sự truyền đạt, lĩnh hội tri thức và kinh nghiệm giữa các thế
hệ, nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhưng không đề cập đến mục đích sâu xa
hơn, mục đích cuối cùng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên phổ thông. Đây là điểm khác nhau căn bản giữa “tuyên truyền” với
“giáo dục” đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông [122].
Tuyên truyền có nội hàm rộng hơn giáo dục vì trong tuyên truyền có giáo
dục. Hơn nữa, sử dụng thuật ngữ “tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông” sẽ làm nổi bật hơn vai trò của công tác tư tưởng,
tuyên truyền trong “giáo dục” đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên
phổ thông.
2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông
2.2.1. Chủ thể tuyên truyền
2.2.1.1. Cấp ủy Đảng, Ban Tuyên giáo các cấp và đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên
Theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (khoá X) về “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới” thì tuyên truyền là
nhiệm vụ của toàn Đảng, vì vậy, tất cả cấp ủy các cấp từ Trung ương đến cơ
55
sở, các đảng viên hoạt động trên mọi lĩnh vực đều phải có trách nhiệm làm
nhiệm vụ tuyên truyền, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia các hoạt động tuyên
truyền quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Các cấp ủy Đảng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm lãnh đạo xây dựng, quản lý và chỉ đạo hoạt động của đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên của ngành, cấp và đơn vị mình, phát huy vai trò của
đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và ưu thế của tuyên truyền trên mặt
trận tư tưởng - văn hóa. Tất cả các tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở đều
phải có lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên [3, tr.1-2].
Ban Tuyên giáo các cấp là cơ quan vừa tham mưu cho cấp ủy Đảng
các cấp, vừa trực tiếp chỉ đạo, quản lý đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên trong công tác tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng.
2.2.1.2. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhóm chủ thể này gồm: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;
Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên; Thanh tra Bộ; Văn
phòng Bộ; Vụ Thi đua - Khen thưởng; Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục
Trung học [12].
- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo
có trách nhiệm chủ trì hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp giáo viên và cán bộ
quản lý, trong đó có bổ sung, cập nhật các quy định về đạo đức nhà giáo tại
Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT; xây dựng chương trình bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp; rà soát, hướng dẫn
nội dung bồi dưỡng thường xuyên, chú trọng bồi dưỡng đạo đức nhà giáo,
kỹ năng xử lý tình huống sư phạm cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
- Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên Bộ Giáo dục
và Đào tạo, trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng
56
xử trong trường học”; chỉ đạo lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng
sống, tư vấn tâm lý vào các hoạt động giáo dục; phối hợp với các đơn vị liên
quan tăng cường kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện các quy định
về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo
lực học đường trong các trường học phổ thông.
- Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy định về đạo đức nhà giáo; chỉ đạo các
địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các chủ thể quản
lý về công tác dân chủ trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo các quy định
hiện hành.
- Văn phòng, Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng
cường nắm bắt các thông tin xử lý tại địa phương, các tấm gương người tốt,
việc tốt trong đội ngũ giáo viên phổ thông để kịp thời tuyên truyền rộng rãi
trong toàn Ngành.
- Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học Bộ Giáo dục và Đào
tạo chỉ đạo các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông tăng
cường các biện pháp bảo đảm nền nếp, kỷ cương, giáo dục kỷ luật tích cực.
Tham mưu sửa đổi, bổ sung điều lệ trường học trong đó quy định cụ thể các
chế tài xử lý các hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo của đội ngũ giáo viên
phổ thông [12].
2.2.1.3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Nhóm chủ thể này, trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông có trách nhiệm chỉ đạo ngành giáo dục phối hợp
với các Ban, Ngành, Đoàn thể tổ chức thực hiện Quy định về đạo đức nhà
giáo. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên truyền, giáo dục
đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo. Định kỳ thanh tra, kiểm tra công tác
tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý giáo dục; xử lý nghiêm túc, kịp
57
thời đúng pháp luật các cá nhân, tổ chức vi phạm Quy định về đạo đức nhà
giáo [10].
2.2.1.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Nhóm chủ thể này, trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh/thành phố tiếp tục rà soát, có giải pháp phù hợp để thực hiện nghiêm
các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đào tạo, đặc biệt là Nghị định
số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường
giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương các giải pháp để thực hiện
có hiệu quả Quy định về đạo đức nhà giáo.
Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục phổ thông
trên địa bàn quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà
giáo, quy chế làm việc và quy tắc ứng xử của đơn vị tới tất cả cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên, người lao động [12].
Tăng cường thanh tra, kiểm tra nền nếp, kỷ cương trường học và công
tác thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo ở các cơ sở giáo dục phổ thông
và việc thực hiện của các nhà giáo; xử lý nghiêm các giáo viên, nhân viên,
người lao động có hành vi vi phạm đạo đức, hành vi bạo hành thể chất, tinh
thần học sinh và người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông để xảy ra các vụ
việc vi phạm [12]. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân
trong các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ
luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm [10].
Phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông xây dựng và tập
huấn cho giáo viên cách nhận diện và phòng ngừa những tình huống, nguy
cơ có thể dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức, hỗ trợ tư vấn tâm lý cho nhà
giáo khi có tình huống xảy ra.
Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng các chuyên
58
trang, chuyên mục về giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhà giáo, đồng thời
vinh danh, tuyên truyền nhân rộng những tấm gương tiêu biểu nhà giáo tận tụy,
hết lòng vì học sinh để lan tỏa trong toàn Ngành và tại địa phương [12].
2.2.1.5. Các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông
Nhóm chủ thể này (bao gồm cả các tổ chức quản lý của các trường),
trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo; tăng cường
kiểm tra việc thực hiện của các nhà giáo, tuyên dương, khen thưởng kịp thời
các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng
các cá nhân, tổ chức vi phạm. Đối với những trường hợp giáo viên vi phạm,
tùy theo mức độ và quy định của pháp luật liên quan, tạm dừng việc giảng
dạy, bố trí làm công việc khác để chờ xử lý hoặc xem xét đưa vào diện tinh
giản biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng lao động.
Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học; rà
soát và bổ sung nội dung thực hiện đạo đức nhà giáo trong quy chế hoạt
động của nhà trường; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá cán bộ quản lý,
giáo viên hàng năm theo quy định.
Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và người lao động về tư tưởng chính trị, đạo đức nhà
giáo, kiến thức pháp luật, các quy định của Ngành, trách nhiệm cá nhân
trong việc xây dựng và thực hiện nền nếp, kỷ cương trường học.
Cán bộ quản lý, đặc biệt người đứng đầu các cơ sở giáo dục phổ
thông phải gương mẫu, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên, nhân
viên, người lao động, học sinh thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo
đức, nền nếp, kỷ cương trường học; có biện pháp ngăn ngừa, can thiệp, hỗ
trợ kịp thời không để xảy ra tình trạng giáo viên, nhân viên và người lao
động vi phạm đạo đức [12].
2.2.1.6. Các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông
Nhóm chủ thể này, trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
59
ngũ giáo viên phổ thông có trách nhiệm tiến hành rà soát, cập nhật, đổi mới
nội dung, chương trình, giáo trình, hình thức đào tạo; gắn yêu cầu kiến thức,
nghiệp vụ sư phạm với năng lực, phẩm chất nghề nghiệp cho học sinh theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và yêu cầu
của chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, thực hành,
thực tập sư phạm để rèn các kỹ năng sư phạm, kỹ năng ứng xử, giải quyết tình
huống sư phạm và bồi dưỡng đạo đức nhà giáo cho học sinh sư phạm [12].
2.2.1.7. Đội ngũ giáo viên phổ thông và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Đội ngũ giáo viên phổ thông và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục vừa là
chủ thể tuyên truyền, nhưng cũng đồng thời là đối tượng tuyên truyền.
Trong các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông, người đứng đầu các cơ sở giáo dục phổ thông là chủ thể
chịu trách nhiệm chính. Bởi lẽ, nếu người đứng đầu gương mẫu, thường
xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên, nhân viên, người lao động, học sinh
thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp, nền nếp, kỷ
cương trường học; có biện pháp ngăn ngừa, can thiệp, hỗ trợ kịp thời không
để xảy ra tình trạng giáo viên, nhân viên và người lao động vi phạm đạo đức
nghề nghiệp; thưởng phạt kịp thời, nghiêm minh... thì sẽ quyết định chất
lượng và hiệu quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông.
2.2.2. Đối tượng tuyên truyền
Đối tượng tuyên truyền là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ
giáo viên phổ thông - những thầy giáo, cô giáo (trong đó bao gồm cả những
thầy cô giáo lãnh đạo, quản lý giáo dục) dạy học sinh bậc tiểu học, trung học
cơ sở và trung học phổ thông. Đây được xem như đội ngũ trí thức, có trình
độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ cao; đồng thời có nhân cách và đạo
đức ưu trội. Có thể khái quát một số đặc điểm của đối tượng này như sau:
60
Thứ nhất: Giáo viên phổ thông không chỉ đóng vai trò là người truyền
đạt tri thức mà còn là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn,
trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, khám phá, sáng tạo của học sinh, giúp
học sinh tự lực chiếm lĩnh tri thức của nhân loại, dân tộc, hình thành kỹ
năng và các phẩm chất chính trị, đạo đức. Trong bối cảnh khoa học công
nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch về định hướng giá trị, giáo viên
phổ thông là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc,
hành vi, thái độ, đảm bảo học sinh làm chủ được việc học và biết ứng dụng
hợp lý tri thức học được vào cuộc sống của bản thân, gia đình, cộng đồng.
Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình
thành nhân cách của học sinh, giáo viên là một công dân gương mẫu, có ý
thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng,
là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong lớp
học, trong nhà trường, có lòng yêu trẻ và có khả năng tương tác với trẻ.
Thứ hai: Giáo viên phổ thông là một công dân gương mẫu, có ý thức
trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng. Giáo
viên phổ thông là người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bầu
không khí dân chủ, thiết lập các quan hệ xã hội công bằng, tốt đẹp trong lớp
học, trong nhà trường, từ đó góp phần vào việc xây dựng xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
Thứ ba: Giáo viên phổ thông có lòng yêu mến, tôn trọng và có khả
năng tương tác với học sinh. Giáo viên phổ thông hiểu được sự khác nhau
giữa các học sinh trong cách chúng tiếp cận với học hành, đồng thời tạo ra
được những cơ hội giảng dạy khác nhau cho phù hợp với các đối tượng học
sinh khác nhau.
Thứ tư: Giáo viên phổ thông có năng lực đổi mới phương pháp dạy
học, chuyển từ kiểu dạy học tập trung vào vai trò của giáo viên phổ thông và
hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt động
61
học; từ cách dạy thông báo - giải thích sang cách dạy hoạt động tìm tòi,
khám phá. Trong năng lực đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên phổ
thông có khả năng cập nhật và nghiên cứu, vận dụng những phương pháp
dạy học mới, tích cực; biết phối hợp các phương pháp dạy học truyền thống,
hiện đại để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.
Thứ năm: Giáo viên phổ thông có trình độ tin học và có khả năng sử
dụng các phần mềm dạy học cũng như biết cách khai thác mạng Internet
phục vụ cho công việc giảng dạy của mình. Trong thời đại công nghệ hiện
nay, việc học của học sinh cũng đã có nhiều thay đổi. Thói quen học thuộc
một cách thụ động nhường chỗ cho việc tự tìm tòi, khám phá. Những băn
khoăn học sinh gặp khi các em tiếp xúc với các nguồn thông tin khác nhau
khiến cho các em tìm cách giải đáp. Việc học và chơi ngày càng được gắn
với máy vi tính nhiều hơn, thu hút các em nhiều hơn vào sự tìm tòi, khám
phá. Giáo viên phổ thông không thể bằng lòng với những thông tin có sẵn
trên các trang sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Internet là nguồn thông
tin không thể thiếu của những người làm nghề dạy học. Khai thác thông tin
từ Internet trở thành thói quen không thể từ bỏ được của mỗi giáo viên phổ
thông. Rõ ràng, kỹ năng làm việc với máy tính trở thành kỹ năng tối thiểu
của tất cả mọi người, trong đó có cả giáo viên phổ thông. để cho máy vi tính
và việc sử dụng nó trong tự học và dạy học trở thành nhu cầu thiết yếu, thói
quen văn hoá đối với mỗi giáo viên phổ thông.
Thứ sáu: Giáo viên phổ thông có kỹ năng hợp tác. Một trong 4 trụ cột
của giáo dục thế kỷ XXI do UNESCO đề xướng là "học để cùng chung
sống". Trên tầm vĩ mô, thế giới ngày càng thu hẹp khoảng cách không gian
nhờ vào công nghệ thông tin, nhiều giá trị nhân bản phổ biến đã đã trở thành
nét chung của các dân tộc. Thế giới đòi hỏi sự liên kết toàn cầu trong nhiều
lĩnh vực. Khó có thể chấp nhận một quốc gia hay một cá nhân nào trong thời
đại ngày nay đứng ngoài quỹ đạo của việc bảo vệ môi trường, chống khủng
62
bố... Trong phạm vi cụ thể, sự hợp tác tạo nên nhiều thành tựu quan trọng
đối với mỗi cá nhân. Kỹ năng hợp tác, do đó, cần được bồi dưỡng ở từng
giáo viên phổ thông để đến lượt mình, chính họ sẽ truyền dạy cho học sinh
của mình cách hợp tác trong học tập và cuộc sống.
Thứ bảy: Giáo viên phổ thông có năng lực giải quyết vấn đề. Cuộc
sống của con người, suy đến cùng, là một chuỗi liên tục giải quyết vấn đề.
Càng giải quyết tốt các vấn đề bao nhiêu, chất lượng cuộc sống của con
người càng có nhiều cơ hội được nâng cao bấy nhiêu. Không nên xem nhà
trường như một "ốc đảo" mà nên xem nhà trường chính là cuộc sống. Các
vấn đề thực tế cuộc sống được phản ánh vào nhà trường dưới một lăng kính
đủ để cho học sinh tiếp cận theo cách phù hợp với lứa tuổi của mình. Giải
quyết các vấn đề trong các bài học ở nhà trường cũng nên xem như giải
quyết các vấn đề của cuộc sống. Có như vậy học sinh mới khỏi bỡ ngỡ khi
bước vào đời sống thực tế phong phú. Để làm được điều đó, chính Giáo viên
phổ thông là những người có khả năng giải quyết vấn đề tốt [35].
Thứ tám: Giáo viên phổ thông có ý thức, có nhu cầu, có tiềm năng
không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo trong hoạt
động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường
trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào tạo ở trường sư
phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, là cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp theo trong
đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành đạt của
mỗi giáo viên. Giáo viên có năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong
thực tiễn dạy học giáo dục bằng con đường tổng kết kinh nghiệm, phát huy
sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.
Với đối tượng là đội ngũ giáo viên phổ thông, trong hoạt động tuyên
truyền phải luôn chủ động nắm chắc đặc điểm của đối tượng để tuyên truyền
có hiệu quả.
63
2.2.3. Nội dung tuyên truyền
Nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông cần tập trung vào 06 nhóm vấn đề sau:
Một là: Tuyên truyền các nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về đạo đức, đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp để đội
ngũ giáo viên phổ thông nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng,
nhân văn của Chủ nghĩa Mác - Lênin; hiểu rõ tư tưởng Hồ Chí Minh và
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, trên cơ sở
đó xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách
mạng, xây dưng niềm tin và lý tưởng cách mạng; vận dụng sáng tạo nó trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn, trong rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, đáp
ứng yêu cầu của con người Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước về đạo đức,
lối sống, về nghĩa vụ, trách nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự viên chức nói chung và giáo viên
phổ thông nói riêng khi vi phạm đạo đức nhà giáo. Trong suốt chiều dài lịch
sử, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống văn hóa cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải được
quan tâm hàng đầu. Thông qua các hoạt động giáo dục, các cuộc vận động,
phong trào thi đua yêu nước đã tạo môi trường lành mạnh để cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức rèn luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý
tưởng cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống nghĩa tình, tuân thủ pháp luật,
từng bước hoàn thiện nhân cách của người cán bộ cách mạng.
Ba là: Tuyên truyền các giá trị đạo đức truyền thống, nhất là truyền
thống “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc và các giá trị đạo đức của nhân loại.
“Tôn sư trọng đạo” là truyền thống đạo lý mang đậm giá trị nhân văn của
64
dân tộc Việt Nam. Truyền thống này đã được ông cha ta tạo dựng, bồi đắp từ
ngàn xưa cho đến nay. Trải qua thời gian, dù xã hội có phát triển và đổi thay
thì truyền thống ấy vẫn là một nét đẹp trong văn hóa Việt Nam. Trong xã hội
xưa, thầy giáo được coi là biểu tượng thiêng liêng cho sự học, là “khuôn
vàng thước ngọc” của đạo đức, nhân cách để học trò học, noi theo thầy mà
trở thành người có đức, có nhân, có tài để đứng ra giúp nước. Trong ba vị trí
đặc biệt quan trọng của xã hội xưa “Quân - Sư - Phụ” thì người thầy chỉ
đứng sau vua, người được xã hội, nhân dân đặc biệt coi trọng và tôn vinh, là
người mà nhân dân gửi gắm niềm tin để giúp con em họ học hành mà thành
tài. Trong xã hội ngày nay, người thầy vẫn có một vị trí đặc biệt quan trọng
trong xã hội. Mặc dù khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều yếu tố hiện đại, tiện
ích có thể tham gia vào quá trình giáo dục con người nhưng có lẽ không gì
có thể thay thế được vị trí của người thầy. Bởi lẽ, dù là xã hội có phát triển
như thế nào đi nữa, người thầy vẫn luôn là biểu tượng cho nhân cách, chuẩn
mực đạo đức và là người truyền vào tâm hồn học trò những điều tốt đẹp,
gieo mầm thiện để nhân lên những điều tốt đẹp trong tâm căn mỗi học trò.
Dù các phương tiện trong quá trình giáo dục có hiện đại, tối tân đến đâu
cũng chỉ là phương tiện mang tính hỗ trợ cho bài giảng của thầy, còn vai trò
quan trọng vẫn là người thầy trên bục giảng, là phấn trắng, bảng đen. Thầy
là người truyền lửa ham học cho học trò, khơi lên trong các em những ước
mơ, hoài bão để thổi bùng lên những khát vọng cao đẹp trong tương lai.
Thầy là người định hướng tri thức để học trò khám phá, tìm tòi tri thức. Vì
thế, truyền thống “Tôn sư trọng đạo” vẫn là một giá trị đạo đức cốt lõi trong
môi trường giáo dục ở Việt Nam hiện nay.
Bốn là: Tuyên truyền các tri thức về đạo đức, lối sống, trong đó có
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông. Đạo đức là một hiện
tượng xã hội có cấu trúc phức tạp, bao gồm ý thức đạo đức, hành vi đạo đức
và quan niệm đạo đức. Ý thức đạo đức, theo Giáo trình Đạo đức học “là ý
65
thức về hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực hành vi phù hợp với những
quan niệm đạo đức đã và đang tồn tại. Mặt khác, nó còn bao hàm cả những
cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người” [47, tr.13]. Hành vi đạo
đức “là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về
mặt đạo đức”. Cụ thể hơn, hành vi đạo đức là những cử chỉ, những việc làm
của con người trong các mối quan hệ xã hội phù hợp với ý thức đạo đức, với
các chuẩn mực và các giá trị đạo đức. Giáo dục đạo đức, lối sống có vai trò
rất lớn trong việc hình thành ý thức, tình cảm cũng như các hành vi đạo đức
của con người nói chung, của đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng. Đặc
biệt trong bối cảnh hiện nay, trước nhiều biến động phức tạp của đạo đức xã
hội; trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận
giáo viên thì công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên phổ
thông càng trở nên quan trọng.
Năm là: Tuyên truyền các quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của
nhà giáo đòi hỏi những người quản lý và giảng dạy ở bậc tiểu học, trung học
cơ sở và trung học phổ thông phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp
của mình, nhất là những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các
giai cấp công - nông và trí thức, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội. Tuyên
truyền cho đội ngũ giáo viên phổ thông trách nhiệm của người thầy đối với
học sinh, đồng nghiệp và toàn xã hội; lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự
cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan
dung, trọng đạo lý, đức tính cần cù sáng tạo trong giảng dạy, dũng cảm
trong đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, quan điểm sai trái; giữ gìn và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, biết gạn
đục khơi trong, nâng cao trình độ văn hóa của bản thân mỗi giáo viên phổ
thông, của học sinh và nhân dân; biết chọn lọc, sáng tạo cho phù hợp với
hoàn cảnh và đặc điểm của từng trường, từng địa phương.
Sáu là: Tuyên truyền những tấm gương đạo đức trong đội ngũ giáo
66
viên phổ thông. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đối với người Việt Nam
nói riêng, người phương Đông nói chung thì “một tấm gương sống còn hơn
một trăm bài diễn văn tuyên truyền” [65, tr.284]. Vì vậy, cần chú trọng tuyên
truyền những tấm gương về sự cống hiến, hy sinh của đội ngũ giáo viên phổ
thông, coi đây là nội dung quan trọng nhất của tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Bên cạnh nội dung tuyên truyền
những tấm gương đạo đức trong đội ngũ giáo viên phổ thông, cần phê phán
những hành vi sai trái, vô đạo đức trong giáo dục và công khai rộng rãi danh
tính cá nhân và cơ sở đào tạo vi phạm đạo đức nhà giáo; công khai các hình
thức xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính và xử lý trách nhiệm hình sự
đối với cá nhân và cơ sở đào tạo đó, có như vậy mới đạt được mục đích
phòng ngừa vi phạm đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.
Bảy là: Tuyên truyền những biểu hiện mới, những tác động của mặt
trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để giáo viên biết và nâng cao sức
đề kháng.
Nội dung tuyên truyền phải gắn với từng nhóm giáo viên phổ thông,
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương, của từng ngành, cơ quan, đơn vị và thực sự hướng về cơ sở với các
hình thức ngày càng phong phú, đa dạng. Nội dung tuyên truyền không chỉ
mang tính chân thật mà còn bảo đảm tính tiêu biểu, không chỉ đáp ứng nhu
cầu kiến thức cơ bản về pháp luật, đạo đức mà còn phải thiết thực, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn để một mặt nâng cao trình độ nhận thức cho đội ngũ giáo
viên phổ thông, mặt khác giúp họ có khả năng vận dụng sáng tạo vào thực
tiễn cuộc sống. Trên cơ sở nội dung tuyên truyền đã được cung cấp, các báo
cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông nói chung biên soạn cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều
kiện, trình độ nhận thức, tính chất công việc của từng đối tượng. Định kỳ có
tiến hành sơ kết, đánh giá để xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc
67
xác định nội dung tuyên truyền thời gian tiếp theo. Đưa nội dung tuyên
truyền Chỉ thị số 05-CT/TW, những tấm gương học tập, làm theo gương Bác
vào chương trình tuyên truyền thường xuyên, liên tục. Chú ý điều chỉnh
những nội dung không còn phù hợp [105].
2.2.4. Phương thức tuyên truyền
Phương thức tuyên truyền là cách thức, biện pháp (bao gồm phương
pháp, hình thức và phương tiện) mà chủ thể tuyên truyền sử dụng để tác động
đến đối tượng tuyên truyền là đội ngũ giáo viên phổ thông nhằm đạt được mục
đích đặt ra.
2.2.4.1. Phương pháp tuyên truyền
Phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông là tổng hợp các cách thức, con đường nhằm truyền bá các quan
điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trong quá trình thực hiện chức trách của mình; là cách thức
tổ chức hoạt động nhận thức cho đội ngũ giáo viên phổ thông, điều khiển
các hoạt động trí tuệ và thực hành, giáo dục ý thức và thái độ đúng đắn cho
đội ngũ giáo viên phổ thông về đạo đức nhà giáo.
Phương pháp tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng, theo Chủ tịch Hồ Chí
Minh phải được thể hiện ngay trong cách viết, cách nói. Trong tuyên truyền,
nói hay viết luôn phải ngắn gọn, giản dị, rõ ràng, sinh động và hấp dẫn, phù
hợp với giáo viên phổ thông để mọi người dễ hiểu, dễ nhớ và làm theo.
Người nhắc nhở: "Tuyên truyền cũng thế, huấn luyện cũng thế. Phải làm sao
dễ hiểu, nói sao để người ta hiểu được, hiểu để làm" [66, tr.128]. Để đạt
được điều đó, theo Hồ Chí Minh, "đi nói chuyện ở đâu, phải hiểu rõ trình độ
dân nơi ấy" [86, tr.119]. Trong tuyên truyền phải "nói thiết thực, nói đúng
lúc, đúng chỗ"; có phương pháp thích hợp với từng đối tượng và biết kết
hợp các phương pháp tuyên truyền.
68
Tùy thuộc vào nội dung và hình thức tuyên truyền, chủ thể tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên phổ thông thường sử dụng một số
phương pháp cơ bản sau đây:
Một là: Phương pháp thuyết phục là dùng lý lẽ, các luận cứ, luận
chứng và đưa ra những ví dụ đơn giản, gần gũi khi diễn đạt hay giải thích
những vấn đề lý luận, chính trị để hình thành ở đội ngũ giáo viên phổ thông
một lập trường mới, có thể thay đổi quan điểm hoặc hành vi của họ về một
vấn đề nào đó. Chẳng hạn, nói về vai trò quan trọng của đạo đức cách mạng,
Người viết: “Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng phát triển của con người, cũng
như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối, cây không có gốc thì cây
héo, sông không có nguồn thì sông cạn, người không có đạo đức thì dù tài
giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [65, tr.191]. Những hình ảnh
con sông, nguồn nước, cây héo làm cho mọi người dễ dàng thừa nhận quy
luật tất yếu của tự nhiên, từ đó cũng sẽ phải thừa nhận một cách hiển nhiên
rằng, người cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Đây là phương pháp
quan trọng của tuyên truyền. Phương pháp này có thể thực hiện trực tiếp
hoặc gián tiếp, có thể tiến hành tuyên truyền cá biệt, tuyên truyền trước đám
đông, tuyên truyền cho nhóm. Phương pháp này có tác dụng rất to lớn, ảnh
hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến hiệu quả tuyên truyền bởi thuyết phục tốt sẽ
làm cho đội ngũ giáo viên phổ thông tự giác phấn khởi, tin tưởng và có hành
động tự giác thực hiện, đạt được hiệu quả cao.
Hai là: Phương pháp thực tiễn trong tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Phương pháp này đòi hỏi người
truyền đạt không những phải có kinh nghiệm trong tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, mà còn phải có kinh nghiệm
trong giáo dục học sinh phổ thông và kinh nghiệm trong thực hành đạo đức
nghề nghiệp của giáo viên phổ thông.
Ba là: Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn trong tuyên truyền đạo
69
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Phương pháp này đòi hỏi
có sự trao đổi thông tin hai chiều. Nghĩa là, trong tuyên truyền phải sử dụng
đa dạng các hình thức thông tin phản hồi từ đội ngũ giáo viên phổ thông, coi
trọng ý kiến của đội ngũ giáo viên phổ thông về những vấn đề liên quan đến
đạo đức nhà giáo. Ngoài ra, cần chú trọng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông bằng các hoạt động tham quan thực tế,
khảo sát mô hình, trực quan sinh động...
Bốn là: Phương pháp nêu gương, giáo dục bằng việc làm và những
hướng dẫn cụ thể. Phương pháp này sử dụng những sự việc, hiện tượng điển
hình trong đời sống thực tế ở ngay địa phương, cơ sở, ở địa bàn cụ thể, đưa
ra các hành vi, lối sống tác động đến đội ngũ giáo viên phổ thông, giúp họ
hình thành những hành vi, lối sống phù hợp theo gương điển hình. Theo Hồ
Chí Minh, chính việc lấy gương tốt trong cán bộ, đảng viên, quần chúng,
những nhân tố, giáo viên tích cực ở cơ sở... để giáo dục là phương pháp
tuyên truyền sinh động, có sức thuyết phục; là cách thực hành tốt nhất
đường lối quần chúng, biết dựa vào dân, vào đội ngũ giáo viên phổ thông
trong tuyên truyền [93, tr.203-209].
Năm là: Phương pháp ám thị là phương pháp tác động tâm lý từ chủ
thể tuyên truyền đến từng giáo viên phổ thông và nhóm giáo viên phổ thông
với mục đích là làm cho họ tự giác tiếp thu một cách không phê phán những
lời lẽ, hình ảnh mà trong đó chứa đựng các tư tưởng, ý chí cần truyền đạt
của chủ thể tuyên truyền. Phương pháp này thường được sử dụng trong các
hình thức tuyên truyền, cổ động có sử dụng các hình vẽ, tranh ảnh, panô, áp
phích, quảng cáo..., nên trong khi áp dụng phương pháp này, chủ thể tuyên
truyền cần chú ý sử dụng hình ảnh biểu tượng, biểu trưng, tạo ra ấn tượng
mạnh mẽ để giáo viên phổ thông dễ nhớ, dễ hiểu. Song, cần tránh các hình
ảnh, biểu tượng thiếu văn hóa, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Phương pháp tuyên truyền đóng vai trò quyết định kết quả, hiệu quả
70
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Tuy
nhiên, cần phải tùy theo điều kiện cụ thể của từng nơi, từng việc, từng đối
tượng mà vận dụng các phương pháp tuyên truyền cho phù hợp [44].
2.2.4.2. Hình thức tuyên truyền
Hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông là cách thức phối hợp hoạt động giữa chủ thể tuyên truyền với đối
tượng tuyên truyền và cách thức phát huy tính hữu dụng của các điều kiện
bảo đảm nhằm đạt được mục đích tuyên truyền đã đề ra.
Hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông đa dạng, phong phú, nhưng chủ yếu tập trung vào các hình thức sau đây:
Một là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông dưới hình thức tổ chức các lớp học (đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn...), với
một không gian tương đối tách biệt và yên tĩnh. Lớp học có thể cố định nhưng
cũng có thể được tổ chức tham quan thực tế tại các địa điểm, địa phương ghi
nhận, tôn vinh những anh hùng, danh nhân văn hóa dân tộc như Lăng Chủ tịch
Hồ Chí Minh, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, đền thờ Chu Văn An...
Hai là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông dưới hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, các buổi mít tinh kỷ niệm
những ngày lễ lớn như: Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch);
Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930); Ngày Giỗ Tổ Hùng
Vương (10-3 Âm lịch); Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
(30-4-1975); Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954); Ngày sinh Chủ
tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890)..., nhất là ngày thành lập trường và Ngày Nhà
giáo Việt Nam.
Ba là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông dưới hình thức tổ chức các phong trào thi đua trong hoạt động giảng
dạy, học tập, noi gương người tốt, việc tốt. Kết hợp những kinh nghiệm đã
được tổng kết từ các phong trào thi đua qua các giai đoạn cách mạng; vận
71
dụng phương pháp luận và quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về thi đua yêu nước, cùng với những giải pháp được đúc kết từ thực
tiễn trong môi trường cạnh tranh lành mạnh của cơ chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Bốn là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông dưới hình thức tổ chức các buổi tuyên truyền, cổ vũ, khích lệ, nhân
rộng, lan tỏa, vinh danh những tấm gương sáng về đạo đức nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên phổ thông và những danh nhân văn hóa. Vinh danh từ mức
độ thấp là biểu dương, khen thưởng tại trường và cấp cao hơn, đến mức độ
cao là thờ ở các di tích, tế lễ và lễ hội; đặt tên cho đường phố, trường học,
làm tượng, dựng phim...
Năm là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông dưới hình thức tổ chức các câu lạc bộ văn, thơ, ca, hò, vè, hội họa,
tranh ảnh; khai thác các tủ sách; tuyên truyền lưu động, xây dựng pa nô, áp
phích; biên soạn tờ rơi, tờ gấp, đĩa CD cấp phát đến đội ngũ giáo viên phổ
thông. Thông qua công tác xét xử lưu động, hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý,
giáo dục đạo đức, pháp luật, đạo đức trong nhà trường và lồng ghép với các
hoạt động văn hóa, văn nghệ... cũng là một trong những hình thức tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông quan trọng và
hiệu quả.
Sáu là: Hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông còn có thể là phát triển văn hóa đọc; tổ chức hoạt động tại thư
viện nhà trường, phòng đọc, phòng tra cứu; trang bị tủ sách tại các lớp học;
tìm hiểu tri thức văn hóa thông qua hệ thống sách, báo, tạp chí và các phương
tiện thông tin, truyền thông khác. Tổ chức nói chuyện chuyên đề về văn hóa -
xã hội; tổ chức tìm hiểu về các lĩnh vực lịch sử, văn hóa truyền thống dân tộc.
Tổ chức các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, nghệ thuật, sáng tạo thẩm mỹ như:
72
Văn học, âm nhạc, hội họa, sân khấu, điện ảnh và các lĩnh vực nghệ thuật
khác; hoạt động thể thao, trò chơi giải trí... Tổ chức tuyên truyền, cổ động
thông qua các hình thức: Bảng tin, áp phích, khẩu hiệu, các ấn phẩm; đài phát
thanh, trang thông tin, tranh cổ động và các hình thức khác phù hợp. Tổ chức
giao lưu giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên trong nước và ngoài nước
và với các tổ chức xã hội khác. Tổ chức các hoạt động biểu diễn văn hóa,
nghệ thuật, triển lãm, chiếu phim định kỳ cho giáo viên; tổ chức lồng ghép
các hoạt động văn hóa, văn nghệ gắn với các sự kiện, ngày hội, ngày lễ, ngày
truyền thống của cơ sở giáo dục phổ thông, địa phương nơi giáo viên sinh
sống. Tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, nhân
đạo, tình nguyện vì cộng đồng, bảo vệ môi trường và các hoạt động khác phù
hợp với quy định của pháp luật.
2.2.4.3. Phương tiện tuyên truyền
Phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào các phương tiện sau đây:
Một là: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như:
sách, báo (báo in, báo điện tử), bản tin, băng zôn, khẩu hiệu, biểu ngữ,
truyền đơn, tờ gấp, thơ, ca, hò, vè, phim, ảnh, triển lãm, tuyên truyền lưu
động, nhất là trên sóng phát thanh, truyền hình, hệ thống loa, phát thanh, pa-
nô, áp phích và trên các phương tiện báo chí, truyền thông, nhất là sử dụng
công nghệ mới, mạng xã hội. Đây là phương tiện tuyên truyền phổ biến và
ngày càng trở nên quan trọng do tính phổ cập, nhanh chóng và rộng rãi trong
toàn xã hội. Mở các chuyên mục, chuyên đề, chương trình tuyên truyền
đường lối, chính sách, pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên phổ thông trên các kênh phát thanh, truyền hình quảng bá ở Trung
ương, địa phương. Mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông trên các báo, tạp chí in, báo
điện tử.
73
Hai là: Tuyên truyền thông qua các thiết chế văn hóa văn nghệ và các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, tọa đàm,
nêu gương "Người tốt, việc tốt”, tham quan, mít-tinh, tuần hành... góp phần
giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị văn hóa và chuẩn mực đạo đức; hình
thành thói quen, ý thức tốt nhằm hoàn thiện nhân cách giáo viên; nâng cao
đời sống tinh thần, khả năng cảm thụ văn hóa - nghệ thuật, góp phần xây
dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các cơ sở giáo dục phổ thông;
góp phần điều chỉnh những hành vi ứng xử lệch lạc, thiếu chuẩn mực văn
hóa của đội ngũ giáo viên phổ thông trong cơ sở giáo dục; ngăn chặn các
hành vi bạo lực, các tệ nạn xã hội, các hành vi trái với thuần phong mỹ tục,
truyền thống văn hóa Việt Nam.
Ba là: Tuyên truyền miệng thông qua hoạt động của đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên. Đây là kênh phương tiện sử dụng lời nói để tuyên
truyền trực tiếp cho đội ngũ giáo viên phổ thông của Đảng và Nhà nước ta.
Bốn là: Tuyên truyền lồng ghép trong các chương trình học tập thông
qua hệ thống các trường, lớp và trong quá trình đào tạo, nhất là trong các
trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Bên cạnh bảng đen,
bảng mica, trong lớp học bố trí thêm màn hình đèn chiếu, ti vi, bản đồ, biểu
đồ, sách, báo, tạp chí chuyên khảo và màn hình LCD chiếu để trình bày
thông tin và hình ảnh từ máy vi tính nhằm phục vụ cao nhất tuyên truyền.
2.2.5. Kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền
Giáo viên phổ thông của mỗi cấp học, ngoài những tiêu chuẩn chung
của giáo viên, đòi hỏi phải có thêm tiêu chuẩn riêng về đạo đức nghề nghiệp
như: “Chấp hành các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về
giáo dục tiểu học. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách
nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước
74
học sinh. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học
sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy
định về hành vi, ứng xử và trang phục...” [14].
Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ do Nhà xuất bản Từ điển
Bách Khoa phát hành thì kết quả là cái đạt được, thu được trong một công
việc hoặc một quá trình tiến triển của sự vật hay cái do một hay nhiều hiện
tượng khác (gọi là nguyên nhân) gây ra, tạo ra trong quan hệ giữa những
hiện tượng ấy.
Như vậy có thể hiểu, kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền là cái
đạt được, thu được sau khi tiến hành tuyên truyền, đó là sự thay đổi hay đạt
được về nhận thức đạo đức nghề nghiệp, về thái độ, tình cảm và hành vi đạo
đức nghề nghiệp của đối tượng tuyên truyền - đội ngũ giáo viên phổ thông.
2.2.5.1. Kết quả về nhận thức đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên phổ thông
Nhận thức là một quá trình phức tạp, nó được bắt đầu từ việc xem xét
hiện tượng một cách trực tiếp, tích cực, sáng tạo và dựa trên cơ sở thực
tiễn. Theo đó, nhận thức không phải là một quá trình thuần tuý trừu tượng
hay thuần tuý cụ thể. Nó là sự phản ánh vào ý thức những hoạt động thực
tiễn của con người, dưới dạng ý niệm và biểu tượng. Vượt ra ngoài giới hạn
của hoạt động thực tiễn sẽ không có quá trình nhận thức.
Kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền là phải làm cho nhận thức
của đội ngũ giáo viên phổ thông về đạo đức nhà giáo được nâng cao. Mỗi
giáo viên đều hiểu rõ đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông
là những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo đòi
hỏi những người quản lý và giảng dạy ở bậc tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp của mình.
75
2.2.5.2. Kết quả về thái độ, tình cảm đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
giáo viên phổ thông
Thái độ, tình cảm là những biểu đạt có tính đánh giá (tích cực hay tiêu
cực) liên quan đến các vật thể, con người và các sự kiện. Khi ai đó nói: “Tôi
thích công việc của mình” là khi người đó đang biểu đạt thái độ, tình cảm của
mình đối với công việc. Tình cảm là yếu tố quan trọng trong quá trình chuyển
hoá từ tri thức đạo đức thành hành vi đạo đức đúng đắn. Nếu không có tình
cảm đạo đức trong sáng, lành mạnh sẽ dễ dẫn đến hành vi phản đạo đức dù
rằng có thể “rất hiểu biết về đạo đức”. Trong cấu trúc đạo đức, lương tâm là ý
thức, là tình cảm, là sự thôi thúc bên trong đối với các chủ thể trước nghĩa vụ
của mình. Lương tâm giữ chức năng tình cảm của nghĩa vụ đạo đức.
Kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền là phải làm cho đội ngũ giáo
viên phổ thông có thái độ, tình cảm, trách nhiệm, tôn trọng những quan
điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo.
2.2.5.3. Kết quả về hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên phổ thông
Phần lớn những nghiên cứu trước đây đều cho rằng giữa thái độ và
hành vi có quan hệ nhân quả, nghĩa là thái độ của một người sẽ quyết định
những gì họ làm. Điều này có thể thấy rất rõ khi quan sát và giải thích các
hành vi của con người diễn ra hàng ngày. Mối quan hệ giữa hành vi và thái
độ càng thể hiện rõ khi chúng ta xem xét thái độ và hành vi cụ thể. Thái độ
càng được xác định cụ thể thì càng dễ dàng trong việc xác định một hành vi
liên quan, đồng thời khi đó khả năng chỉ ra mối quan hệ giữa thái độ và
hành vi càng lớn.
Thông thường, thái độ và hành vi của con người thường thống nhất
với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thái độ và hành vi đôi khi không thống
nhất hoặc mâu thuẫn với nhau. Đôi khi sự không thống nhất giữa thái độ và
76
hành vi do các áp lực xã hội buộc cá nhân phải cư xử theo một cách nhất
định. Chẳng hạn, nhóm có thể gây các áp lực khiến cho một giáo viên phổ
thông rất quý và tin tưởng lãnh đạo của mình phải ký tên vào bản kiến nghị
phản đối người lãnh đạo đó.
Kết quả tuyên truyền hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo
viên phổ thông là sau khi tuyên truyền, đội ngũ giáo viên phổ thông phải có
hành vi ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà
giáo trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Mỗi giáo viên phổ thông có thể
có hàng ngàn thái độ, tình cảm, nhưng hành vi thì chỉ tập trung vào các thái
độ liên quan đến công việc giảng dạy. Những thái độ này bao gồm thỏa mãn
công việc, tham gia công việc (mức độ mà một người đồng tình trước một
công việc và tham gia tích cực vào công việc đó) và cam kết tổ chức (một
chỉ số về lòng trung thành và tận tụy với tổ chức). Trong đó, sự thỏa mãn
công việc được các nhà quản lý đánh giá là quan trọng hơn cả.
2.3. Sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay
2.3.1. Xuất phát từ vai trò và thực trạng đạo đức của đội ngũ giáo
viên phổ thông trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo
2.3.1.1. Xuất phát từ vai trò của đội ngũ giáo viên phổ thông trong sự
nghiệp giáo dục, đào tạo
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của đội ngũ giáo
viên phổ thông. Người nhấn mạnh: “Nếu không có thầy giáo thì không có
giáo dục... Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế,
văn hóa” [72, tr.127]. Chính vì vậy, để luôn làm tốt vai trò của mình, đội ngũ
giáo viên phổ thông phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao năng lực
và đạo đức.
Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
77
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định định
hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất học sinh (gọi tắt là định hướng năng lực); đặt ra yêu
cầu, nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo
của đội ngũ giáo viên phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo
dục phổ thông và cơ quan quản lý giáo dục thực hiện tốt định hướng này là
bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo, đưa giáo dục Việt Nam hội nhập
giáo dục quốc tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thị trường, kinh tế tri
thức và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Việc thực
hiện định hướng này ở trường phổ thông do đội ngũ giáo viên phổ thông có
năng lực quyết định, trên cơ sở quản lý khoa học, sáng tạo của các nhà lãnh
đạo quản lý có năng lực.
Hoạt động dạy học được tiến hành bằng nhiều phương thức, trong đó
có một phương thức rất đặc biệt là lấy nhân cách tác động đến nhân cách,
dùng nhân cách người thầy để cảm hóa học trò. Do vậy, nhà giáo nói chung
và đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng phải là tấm gương mẫu mực, luôn
nêu gương về đạo đức để những giá trị tốt đẹp của người thầy được nhân lên
trở thành phổ biến ở học sinh. Đạo đức của họ gắn với đặc trưng của nghề
dạy học mang tính mô phạm, chuẩn hóa rất cao, vừa dạy người, vừa dạy chữ,
dạy nghề. Đạo đức nghề nghiệp là nền tảng trong nhân cách nhà giáo. Chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp của họ được duy trì thành nền nếp trong nhà trường
dựa trên hệ thống các khuôn phép, quy tắc đạo đức nhằm định hướng, điều
chỉnh nhận thức, đánh giá thái độ, hành vi của nhà giáo phù hợp với yêu cầu
mô phạm của nghề dạy học.
Với nghề dạy học, người dạy muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ phải luôn
tinh thông về nghề nghiệp, tiêu biểu về tri thức khoa học, tư tưởng chính trị,
văn hóa, đạo đức, lối sống. Như vậy, đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo
không phải là thành tố biệt lập mà có quan hệ mật thiết với các thành tố khác
78
trong nhân cách của nhà giáo luôn gắn bó hữu cơ với năng lực, tài nghệ sư
phạm của nhà giáo. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao nhất của nhà giáo là
yêu nghề, yêu người. Những năm 60 của thế kỷ trước, Trường Bắc Lý ở
nước ta đã vang lên thông điệp: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thông điệp
này đã nói lên chiều sâu về phẩm chất đạo đức của nhà giáo, có phẩm chất
này nhà giáo sẽ có các phẩm chất cao quý nhất của đạo làm thầy.
Tình yêu nghề, yêu người của nhà giáo càng sâu sắc thì càng tác động
mạnh mẽ đến học sinh, trở thành những tấm gương cho học sinh noi theo và
là một thành tố quan trọng để quá trình giáo dục đạt kết quả cao. Nội dung
cốt lõi của chuẩn mực đạo đức này là sự toàn tâm, toàn ý với học sinh và
nghề dạy học. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng quyết tâm dạy thật tốt, có
ý chí quyết tâm phấn đấu vươn lên, miệt mài với từng bài giảng, thường
xuyên đúc rút kinh nghiệm và vận dụng sáng tạo trong hoạt động sư phạm,
như Bác Hồ nói: “Dù khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt, học tốt”
[73, tr.507]. Tình yêu nghề của nhà giáo còn thể hiện ở niềm tin sư phạm
sâu sắc, tôn trọng, yêu mến, nhân ái, độ lượng, bao dung học sinh. Nhà giáo
biết vui với cái vui, cái thành đạt của học sinh, song cũng biết buồn với cái
buồn, cái thất bại của học sinh. Khi học sinh tiến bộ, nhà giáo cảm thấy phấn
khởi, song khi học sinh làm điều sai thì người dạy cũng phải thấy trong đó
có phần lỗi của mình, không vội trách học sinh mà trước hết bản thân mình
phải có sự day dứt. Đây là động lực giúp nhà giáo vươn lên chiếm lĩnh
những đỉnh cao tri thức, sư phạm và tu dưỡng rèn luyện đạo đức nghề
nghiệp. Coi sự nghiệp giáo dục, đào tạo mà mình được tham gia là nghĩa vụ
thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của nhà giáo.
Trong thời đại kinh tế tri thức, nhà giáo không phải là thợ giảng mà
phải là nhà giáo dục để hoàn thiện nhân cách học sinh. Ở đó, đạo đức nghề
nghiệp là nền tảng, động lực để nhà giáo hoàn thành sứ mệnh vẻ vang của
mình. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Trên nền tảng giáo dục
79
chính trị và lãnh đạo tư tưởng tốt, phải phấn đấu nâng cao chất lượng văn
hóa và chuyên môn nhằm thiết thực giải quyết các vấn đề do cách mạng
nước ta đề ra và trong một thời gian không xa, đạt những đỉnh cao của khoa
học và kỹ thuật” [73, tr.507]. Nghề dạy học là một nghề lao động đặc biệt,
đòi hỏi phải đầu tư thời gian và công sức nhiều, nhưng không phải là nghề
có thu nhập cao. Do tính chất đặc thù của hoạt động giáo dục, trong quá
trình dạy học, ngoài việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển
tư duy, năng lực thực hành cho học sinh, người thầy, còn giúp học sinh hình
thành phẩm chất đạo đức, lối sống. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Muốn
cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức. Ví như bảo học trò phải dậy
sớm mà giáo viên thì trưa mới dậy. Cho nên thầy giáo, cô giáo phải gương
mẫu, nhất là đối với trẻ con” [68, tr.492]. Đạo đức nghề nghiệp là phẩm chất
cốt lõi quan trọng hàng đầu đối với nhà giáo, là nền tảng, động lực thôi thúc
trách nhiệm, nhiệt huyết để mỗi nhà giáo phấn đấu hoàn thành sự nghiệp vẻ
vang của mình, xứng danh với nghề cao quý mà xã hội tôn vinh.
A-Đi-xơ-tơ-véc đã khẳng định: “Vị trí của giáo viên là lớn lao vô cùng
vì đối tượng của sự chăm sóc của giáo viên không phải là hòn đất mà là con
người” [122]. Giáo viên phổ thông chính là người bồi dưỡng những tâm hồn,
làm nảy nở những ý chí và gieo những hạt giống tốt cho tương lai đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những
thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội” [65, tr.112].
Người còn nói: “Nghề của anh chị em dính liền với những gì cao quý nhất
của tổ quốc. Tất nhiên nghề nào cũng cao quý cả nhưng nghề của anh chị là
đáng yêu nhất” [65, tr.113], “người thầy giáo tốt là người anh hùng vô
danh” [65, tr.114]. Người khẳng định: Giáo dục là sự nghiệp chung của
Đảng, Nhà nước và toàn dân, nhưng người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ là
các nhà giáo. Các thầy giáo có nhiệm vụ nặng nề, vẻ vang là đào tạo cán bộ
cho nước nhà, người chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư tưởng, văn hoá, có
80
trách nhiệm truyền bá cho hệ trẻ lý tưởng, đạo đức chân chính, hệ thống giá
trị, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho họ phẩm chất cao
quý, năng lực sáng tạo, phù hợp với sự phát triển tiến xã hội [122].
2.3.1.2. Xuất phát từ thực trạng đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông
Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nói chung và đội
ngũ giáo viên phổ thông nói riêng, trong những năm qua, đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục các cấp đã phát triển nhanh về số lượng, chất
lượng ngày càng được nâng cao, trong đó đa số có phẩm chất chính trị tốt,
đạo đức, lối sống trong sáng, mẫu mực, hết lòng vì học sinh thân yêu. Từ
năm học 2007 đến nay, cùng với việc thực hiện các cuộc vận động lớn: “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Hai không”, “Mỗi thầy
cô là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực”... đã xuất hiện nhiều tấm gương sáng trong đội ngũ
thầy cô giáo tận tụy với nghề nghiệp, vượt lên những khó khăn gian khổ hết
lòng vì học sinh thân yêu, những hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo đã
từng bước được đẩy lùi, khắc phục.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, đã xảy ra tình trạng một số giáo viên
phổ thông vi phạm đạo đức nhà giáo làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh
nhà giáo, gây bức xúc trong Ngành và dư luận xã hội. Có cô giáo “cho phép’
học sinh tát bạn, bắt học sinh quỳ, “dạy” học sinh bằng roi; có thầy giáo xâm
hại tình dục học sinh; đột nhập vào phòng Ban Giám hiệu nhà trường, lén
mở máy tính đánh cắp đề thi học kì để gạ tình nữ sinh; có giáo viên đổ nước
vào miệng để phạt học sinh; có giáo viên thiên vị đối với những học sinh
tham gia học thêm môn học do mình dạy, cho điểm cảm tính, thiếu công
bằng; phạt học sinh bằng cách bắt học sinh súc miệng bằng nước vắt từ giẻ
lau bảng... Những vụ việc nghiêm trọng đã gióng lên hồi chuông cảnh báo
về tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo đang có chiều hướng gia tăng trong
81
thời gian gần đây. Tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo của một bộ phận
giáo viên phổ thông làm niềm tin của xã hội đối với ngành giáo dục nói
chung, đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng ít nhiều bị sứt mẻ, vai trò của
đội ngũ giáo viên phổ thông trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo bị giảm sút...
Nguyên nhân của tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo của một bộ
phận giáo viên phổ thông chủ yếu là do mặt trái của cơ chế thị trường với
những yếu tố tiêu cực của nó đã xâm nhập, tác động tới nhận thức của một
bộ phận giáo viên góp phần hình thành nên ở họ lối sống bàng quan, thực
dụng. Không ít người đã không thể cưỡng lại được trước sức cám dỗ của vật
chất. Sự tha hóa về đạo đức trước sức hút của đồng tiền đã dẫn tới những
hành động mù quáng. Mặc dù đã được đào tạo về nghiệp vụ từ những ngày
còn ngồi trên ghế giảng đường, nhiều học sinh sư phạm sau khi ra trường
tiếp nhận công tác còn tỏ ra non yếu về nghiệp vụ sư phạm, thiếu hụt những
kiến thức về tâm lý sư phạm. Không phải ngẫu nhiên mà những vụ việc vi
phạm đạo đức nhà giáo được phát hiện trong thời gian gần đây phần lớn
“rơi” vào những giáo viên trẻ, thiếu kinh nghiệm công tác. Sự bất lực về
nghiệp vụ, thiếu phương pháp sư phạm đúng đắn trong khi áp lực công việc
ngày càng lớn đã dẫn tới những hành vi bạo hành của một số giáo viên. Hơn
nữa, hiện nay, một số bậc phụ huynh vì quá bận rộn với công việc nên đã
“khoán trắng” việc giáo dục con cái cho nhà trường. Một số giáo viên đã
không kiềm chế được mình trước sự ngỗ ngược, chậm tiến của học trò.
Một nguyên nhân quan trọng khác dẫn tới tình trạng vi phạm đạo đức
nhà giáo của một bộ phận giáo viên phổ thông diễn ra trong thời gian qua là
do các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn từ xa chưa thực sự phát huy hiệu
quả. Một số đơn vị trường học có giáo viên vi phạm, vì “bệnh thành tích”,
sợ mất các danh hiệu thi đua đã “đóng cửa bảo nhau” để xử lý “nội bộ”. Đến
khi sự việc bị vỡ lở, các phương tiện thông tin đại chúng vào cuộc, dư luận
lên tiếng hoặc nhận được sự chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên thì mới xử lý
82
“mạnh tay”. Mặt khác, bấy lâu nay nhiều người vẫn có thói quen nhìn vào
những hành vi “bề nổi” để đánh giá đạo đức giáo viên trong khi đó lại chưa
quan tâm đúng mức tới những biểu hiện “bên trong” khác, mặc dù tác hại
gây ra không phải là nhỏ.
Mặc dù số lượng giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo chỉ là thiểu số,
không phải là hiện tượng phổ biến, nhưng do đặc thù nghề nghiệp nên xã hội
thường có cái nhìn “khắt khe” hơn đối với mỗi hành vi, ứng xử của người
giáo viên cả ở bên trong và bên ngoài nhà trường. Chính vì vậy, việc thực
hiện những biện pháp quyết liệt nhằm làm trong sạch hóa đội ngũ nhà giáo là
việc làm hết sức cần thiết, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Ngày 16/4/2008,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Qui định về đạo đức nhà giáo”, cùng
với đó là các văn bản liên quan đến việc thực hiện cũng như các biện pháp xử
lý vi phạm. Vấn đề là cần có hệ thống giải pháp đồng bộ làm cho những văn
bản, qui định ấy sớm phát huy hiệu quả, tác dụng trong thực tế nhằm giảm
thiểu tiến tới chấm dứt tình trạng “con sâu làm rầu nồi canh” như trong thời
gian vừa qua. Để làm được điều này, cần nhiều hơn nữa những hành động
mạnh mẽ, thiết thực, cụ thể từ ngành giáo dục, từ mỗi đơn vị trường học.
Song, quan trọng nhất vẫn là sự nghiêm khắc với bản thân, ý chí nỗ lực tự
hoàn thiện mình về mọi mặt của mỗi giáo viên và các giải pháp đồng bộ đẩy
mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
2.3.2. Xuất phát từ vai trò và thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trong thời gian qua
2.3.2.1. Xuất phát từ vai trò của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
đối với đội ngũ giáo viên phổ thông
Công tác lý luận, công tác tuyên truyền và công tác cổ động là ba bộ
phận hợp thành công tác tư tưởng, trong đó tuyên truyền là hoạt động vô
cùng quan trọng, nó trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức, củng cố niềm
tin, cổ vũ tính tích cực hành động của con người trong hoạt động thực tiễn.
83
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, tuyên truyền là: “Đem một việc gì nói cho dân
hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục đích đó là tuyên
truyền thất bại” [71, tr.191].
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên phổ thông
là hoạt động nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và những tinh hoa văn hóa của dân tộc, của nhân loại làm cho chúng trở
thành nhân tố giữ vai trò thống trị xã hội trong đời sống tinh thần của xã hội;
trên cơ sở đó cổ vũ, động viên tính tích cực, tự giác, sáng tạo của đội ngũ giáo
viên phổ thông trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong điều kiện bùng nổ thông tin, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông càng trở nên quan trọng để định hướng thông tin, làm
cho đội ngũ giáo viên phổ thông tiếp nhận quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy phạm đạo đức nhà
giáo một cách đầy đủ, đúng đắn. Vai trò quan trọng của tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông thể hiện tập trung ở các khía cạnh
sau: (i) Là phương tiện quan trọng để phổ biến, truyền bá Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề thời sự lớn của đất nước và
quốc tế, những vấn đề mới đặt ra trong sự nghiệp đổi mới, qua đó nâng cao
nhận thức chính trị của cán bộ, đảng viên và đội ngũ giáo viên phổ thông; động
viên mọi người thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị trong mỗi thời kỳ. (ii) Là
công cụ để định hướng tư tưởng, hướng dẫn suy nghĩ và hành động của đội ngũ
giáo viên phổ thông và toàn xã hội. (iii) Góp phần quan trọng để xây dựng nền
văn hóa mới, văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa. Góp phần tăng
cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, xây dựng khối đoàn kết
thống nhất trong Đảng, tăng cường sự đồng thuận trong xã hội và trong đội ngũ
giáo viên phổ thông. (iv) Là công cụ sắc bén trong đấu tranh bảo vệ chân lý,
84
chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch;
phê phán các quan điểm sai trái, lệch lạc nảy sinh trong cán bộ, đảng viên và
đội ngũ giáo viên phổ thông trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng và Nhà nước. Qua tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông để phát huy vai trò làm chủ, tính tích cực, sáng tạo của đội ngũ
giáo viên phổ thông, trước hết là ở cơ sở trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,
nhất là lĩnh vực “trồng người”.
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
còn giúp mỗi giáo viên hiểu rõ đạo đức nhà giáo; có thái độ, tình cảm, trách
nhiệm, tôn trọng những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của
nhà giáo và nhờ đó, có hành vi ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc và
chuẩn mực đạo đức của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp của mình.
2.3.2.2. Xuất phát từ thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta trong thời gian qua
Tuyên truyền lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng luôn được Đảng, Nhà
nước, gia đình, nhà trường và toàn xã hội quan tâm. Những năm qua, nhiều
Nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác thanh niên, giáo dục cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông nói riêng đã được triển khai, đạt nhiều kết quả.
Tuyên truyền về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức, lối
sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông không ngừng được tăng cường và đổi
mới. Thông qua các tuyên truyền, các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu
nước đã tạo môi trường lành mạnh để đội ngũ giáo viên phổ thông rèn
luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức cao
đẹp, lối sống nghĩa tình, tuân thủ pháp luật, từng bước hoàn thiện nhân cách.
Nhìn chung, đội ngũ giáo viên phổ thông Việt Nam tin tưởng vào sự lãnh
85
đạo của Đảng và con đường phát triển của đất nước, sống có trách nhiệm với
Tổ quốc, gia đình, nhà trường và bản thân, có ước mơ, hoài bão, kiến thức,
kỹ năng, sức khỏe tốt, tư duy năng động, sáng tạo, lạc quan, tự tin, dám
nghĩ, dám làm; có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc và sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Tuy nhiên, tuyên truyền lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn
hoá cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nói chung và tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng ở nước ta
thời gian qua còn không ít hạn chế, yếu kém. Một số chủ thể tuyên truyền
chưa nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền,
nhất là trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi. Việc quán triệt quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông chưa kịp thời và hiệu quả;
nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu. Một bộ phận giáo viên phổ thông
giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, thiếu lý
tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, thậm chí có giáo
viên còn phạm tội, tham gia tệ nạn xã hội.
Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, song, chủ yếu là do các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, đoàn thể, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên chưa
làm tốt trách nhiệm tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông; nhận thức về tính cấp bách và tầm quan trọng của tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông chưa đầy đủ. Nội
dung, phương thức tuyên truyền chưa được chú trọng, đổi mới dẫn đến hiệu
quả chưa cao.
2.3.3. Xuất phát từ yêu cầu của công tác tư tưởng và tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên phổ thông trong bối cảnh
Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế
Tuyên truyền là bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng. Trong điều
86
kiện Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, tuyên truyền nói
chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
nói riêng càng trở nên quan trọng để định hướng thông tin, làm cho đội ngũ
giáo viên phổ thông tiếp nhận quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước một cách đầy đủ, đúng đắn. Trong bối
cảnh mới, yêu cầu của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông thể hiện tập trung ở các khía cạnh sau:
Một là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông phải được xem là phương tiện quan trọng để phổ biến, truyền bá Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề thời sự lớn của
đất nước và quốc tế, những vấn đề mới đặt ra trong sự nghiệp đổi mới, qua
đó nâng cao nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên phổ thông; động viên
mọi người thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.
Hai là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông cần kịp thời định hướng tư tưởng, hướng dẫn suy nghĩ và hành động
của đội ngũ giáo viên phổ thông; góp phần quan trọng để xây dựng nền văn
hóa mới, văn hóa mới cho đội ngũ giáo viên phổ thông; tăng cường mối quan
hệ đồng nghiệp giữa giáo viên phổ thông với giáo viên phổ thông, xây dựng
khối đoàn kết thống nhất và tăng cường sự đồng thuận trong đội ngũ để hoàn
thành tốt nhiệm vụ của nhà giáo.
Ba là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông phải trở thành công cụ sắc bén trong đấu tranh bảo vệ chân lý, chống
lại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; phê
phán các quan điểm sai trái, lệch lạc nảy sinh trong đội ngũ giáo viên phổ
thông trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Qua tuyên truyền để phát huy vai trò làm chủ, tính tích cực, sáng tạo của đội
ngũ giáo viên phổ thông trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,
87
an ninh, quốc phòng, đối ngoại và hiện thực hóa Quyết định số 16/2008/QĐ-
BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quy định về đạo đức nhà giáo, theo đó, nhà giáo phải tâm huyết với nghề
nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn
kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có
lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với học sinh, đồng nghiệp;
sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của học sinh,
đồng nghiệp và cộng đồng. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ,
quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành. Công bằng trong giảng
dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của học sinh; thực hành
tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện
phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục... [10, tr.1-9].
Tiểu kết Chƣơng 2
Trong Chương này, luận án đã làm sáng tỏ một cách có hệ thống một
số vấn đề lý luận về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông; các khái niệm đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, đội ngũ giáo viên
phổ thông, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông, tuyên
truyền, tuyên truyền đạo đức và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông.
Làm rõ các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông gồm chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức
và kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền về nhận thức, thái độ, tình
cảm và hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.
Trong Chương này, luận án cũng nêu rõ sự cần thiết của tuyên truyền
88
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay,
xuất phát từ vai trò và thực trạng đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông
trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo; vai trò và thực trạng tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trong thời gian qua và yêu cầu
của công tác tư tưởng, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ
giáo viên phổ thông trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập
quốc tế.
89
Chƣơng 3
TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
3.1.1. Khái quát chung về tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, là cửa ngõ phía
Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang, phía
Đông và Đông Nam giáp với tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp Hưng Yên và phía Tây giáp thủ đô Hà Nội. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 822,7 km2 với 08
đơn vị hành chính, trong đó có thành phố Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn và 06
huyện là Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài.
Bắc Ninh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh gắn với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng
sông Hồng; có vị trí thuận lợi về giao thông. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi cùng
với các cơ chế và giải pháp phát triển kinh tế hợp lý, tỉnh Bắc Ninh đã và
đang khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh để trở thành một địa bàn phát
triển toàn diện trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Tỉnh Bắc Ninh có truyền thống văn hóa hàng nghìn năm, với rất nhiều
di tích lịch sử, di sản văn hóa tiêu biểu như: Đình Bảng, đền Đô, chùa Tiêu,
chùa Dâu, chùa Bút Tháp, Tượng đài các anh hùng liệt sỹ tỉnh Bắc Ninh...
Tỉnh Bắc Ninh có truyền thống nghìn năm khoa bảng, “Kinh Bắc” xưa
(Bắc Ninh ngày nay) có rất nhiều danh nhân văn hóa; gần 700 vị đỗ đại khoa,
chiếm 2/3 cả nước, trong đó 43 vị đỗ Tam khôi (Trạng nguyên, Bảng nhãn,
Thám hoa). Trong đó đáng kể nhất là người đỗ thủ khoa kỳ thi đầu tiên (Thái
sư Lê Văn Thịnh), vị Trạng Nguyên đầu tiên (Nguyễn Quán Quang), người
90
đậu Tiến sĩ trẻ nhất nước 15 tuổi (Nguyễn Nhân Thiếp), 02 cha con cùng đỗ
một khoa, 02 anh em ruột cùng đỗ một khoa, 05 anh em ruột cùng đỗ Tiến sĩ,
13 đời liền đỗ Tiến sĩ và 09 Tiến sĩ trong một họ làm quan cùng triều. Vì thế
mà vùng Kinh Bắc vẫn lưu truyền câu phương ngôn: “Một giỏ ông Ðồ, một
bồ ông Cống, một đống ông nghè, một bè Tiến sĩ, một bị Trạng nguyên, một
thuyền Bảng nhãn” [122].
Đây là những yếu tố ảnh hưởng đến tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.1.2. Xu thế đổi mới hệ thống chính trị và phát huy dân chủ trong
các lĩnh vực đời sống xã hội ở tỉnh Bắc Ninh
Quán triệt chủ trương của Đảng, Bắc Ninh đang từng bước thực hiện
đổi mới hệ thống chính trị và phát huy dân chủ trong các lĩnh vực đời sống
xã hội. Đổi mới hệ thống chính trị chính là tạo động lực cho quá trình đổi
mới mọi mặt trên địa bàn tỉnh. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đổi mới
hệ thống chính trị đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất
lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát
huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm bảo đảm ổn định chính trị - xã hội
thúc đẩy công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.
Xuất phát từ nhận thức dân chủ là một giá trị cốt lõi của con người,
của xã hội, là mục tiêu và động lực của quá trình đổi mới và phát triển, Tỉnh
ủy Bắc Ninh xác định nhiệm vụ cốt lõi là tôn trọng, bảo vệ và phát huy
quyền con người, quyền công dân, gắn với trách nhiệm và nghĩa vụ công
dân. Đẩy mạnh phát triển các hình thức và phương thức thực hiện dân chủ,
nhất là các hình thức dân chủ trực tiếp. Phát huy dân chủ đồng thời với tăng
cường kỷ cương, kỷ luật, tuân thủ pháp luật. Tỉnh ủy Bắc Ninh xác định, dân
chủ trong Đảng có ý nghĩa quyết định đối với phát triển dân chủ trong tổ
chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, gắn với dân chủ hoá toàn bộ
91
đời sống xã hội, tạo được đồng thuận xã hội, tạo ra sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc trong tỉnh.
Đổi mới công tác cán bộ, nâng cao phẩm chất, năng lực, chất lượng đội
ngũ cán bộ đảng viên, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ
chốt đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ, coi đây là một
nhiệm vụ có tính chiến lược, “then chốt của then chốt”; khắc phục những yếu
kém, bất cập trong tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của hệ thống chính
trị, xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả.
Tất cả những vấn đề trên đang trở thành một xu thế tất yếu ở nước ta
nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Xu thế này đã và đang tác động không
nhỏ đến hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay. Một mặt, xu thế này góp phần bảo đảm
số lượng, nâng cao chất lượng của chủ thể tuyên truyền; siết chặt kỷ cương,
trách nhiệm của đối tượng tuyên truyền; sâu sắc, thiết thực về nội dung
tuyên truyền; thực hiện đổi mới hình thức, đa dạng phương pháp, phong phú
phương tiện tuyên truyền... Mặt khác, xu thế này cũng có thể gây ra khó
khăn, thách thức đối với hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nếu như các chủ thể
tuyên truyền không chủ động, tích cực đổi mới từ nội dung đến phương thức
tuyên truyền để theo kịp xu thế đổi mới hệ thống chính trị và phát huy dân
chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
3.1.3. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập
quốc tế
Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế tác động mạnh mẽ
vào tất cả các yếu tố căn bản của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, tạo ra
một đội ngũ giáo viên phổ thông tương thích của thời kỳ truyền thông số.
Chẳng hạn, thay bằng tiếp cận thông tin với các kênh truyền thông truyền
92
thống, đội ngũ giáo viên phổ thông có thể tiếp nhận thông tin bằng cả cơ
quan xúc giác và cảm xúc của mình, bởi họ như được tham gia chính vào
thời điểm xảy ra sự kiện trong không gian ảo 03 chiều hay 04 chiều, nơi có
thể tái hiện lại sự kiện, các nhân vật, âm thanh, tiếng động cũng được mô
phỏng lại theo đúng hiện trường. Trong lĩnh vực truyền thông, Cách mạng
công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế đã và đang tác động trực tiếp đến sự
“sinh tồn và phát triển” của các phương tiện truyền thông truyền thống, ảnh
hưởng, tác động mạnh mẽ đến các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
nhất là phương thức và kỹ năng tuyên truyền của báo cáo viên, tuyên truyền
viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong thời công nghệ 4.0 phụ thuộc vào mức độ đáp ứng yêu cầu của 04 yếu
tố căn bản: (1) Kết cấu hạ tầng công nghệ, thông tin, truyền thông; (2) Đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; (3) Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt
động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (4) Nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp tuyên
truyền hiệu quả. Vì vậy, nếu mỗi chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chỉ có hệ thống
kết cấu hạ tầng tốt và một nhóm báo cáo viên, tuyên truyền viên thì chưa đủ.
Các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nếu không hiểu về nguyên tắc đa phương
tiện và hội tụ truyền thông, không hiểu tính tất yếu trong sự thay đổi quy
trình, phương thức tuyên truyền trong bối cảnh phát triển mạng xã hội, tận
dụng mạng xã hội để tạo liên kết và hiệu ứng lan tỏa thông tin thì khó có thể
đổi mới hoạt động tuyên truyền thích ứng với bối cảnh mới hiện nay.
93
Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế có xu hướng pha
loãng quan hệ, sự ứng xử văn hóa, đạo đức trong cộng đồng, xã hội và xa
cách dần với thuần phong mỹ tục của truyền thống dân tộc. Nhiều thói quen
trong nhận thức rất dễ bị thay đổi. Những chuẩn mực giá trị văn hóa, đạo
đức được tôn thờ qua nhiều thế hệ cũng có những nguy cơ bị mai một. Đội
ngũ giáo viên phổ thông trong cộng đồng, xã hội có thể mất đi nét đẹp trong
giao tiếp với đồng nghiệp, với học trò để tạo nên giá trị “tôn sư, trọng đạo”
và thay vào đó là quan hệ công việc đơn thuần. Sự giao tiếp rộng nhưng hạn
chế chiều sâu, tầm cao về “tính hiện thực của bản chất đội ngũ giáo viên phổ
thông” và thay vào đó là quan hệ “ảo”. Vì vậy, tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải góp
phần khắc phục những xu hướng đang làm mờ nhạt tính hiện thực của bản
chất đội ngũ giáo viên phổ thông trong tính tổng hòa các quan hệ xã hội.
3.1.4. Tác động của yếu tố văn hóa và kinh tế thị trường đến tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh
Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa góp phần giáo dục truyền
thống, nâng cao lòng tự hào dân tộc và ý thức trách nhiệm của người dân
trong xây dựng đất nước. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh đã
thường xuyên tổ chức các liên hoan, hội thi, hội diễn góp phần nâng cao
trách nhiệm, ý thức giữ gìn các di sản văn hóa dân tộc; phối hợp với các địa
phương định kỳ tổ chức các ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch, góp phần
giữ gìn bản sắc văn hóa, tôn vinh các giá trị văn hóa, quảng bá du lịch.
Nhiều địa phương có những cách làm sáng tạo riêng trong bảo tồn phát huy
các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống như Bắc Ninh có chính sách đãi
ngộ nghệ nhân quan họ, Câu lạc bộ nhà chứa quan họ...
Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá các dân tộc trong
đó công tác điều tra, sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến các giá trị văn hóa, văn
học nghệ thuật; phục dựng bảo tồn các lễ hội truyền thống đặc sắc có nguy
94
cơ mai một, tạo môi trường văn hoá lành mạnh, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu,
tạo điều kiện để phát triển mô hình văn hóa - du lịch góp phần xoá đói, giảm
nghèo. Các sản phẩm bảo đảm tính thời sự, phù hợp, thiết thực với đối
tượng hưởng lợi; phục vụ có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật và công tác văn hóa - thông tin ở cơ sở.
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở nông thôn cũng được đa dạng hoá
và chú trọng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân ngày một
tăng. Bên cạnh việc hoàn thiện các thiết chế văn hoá cơ sở như trung tâm
văn hoá thể thao cấp xã, nhà văn hoá cấp xã, các địa phương đã tích cực tìm
tòi các hình thức phù hợp với như cầu cầu sinh hoạt hưởng thụ của nhân
dân, các cuộc liên hoan nghệ thuật quần chúng, các hội thi hội diễn đã thu
hút một lượng lớn diễn viên nghiệp dư tham gia các chương trình và luôn có
sự đổi mới linh hoạt về nội dung, hình thức biểu diễn và chất lượng nghệ
thuật... Từ những hoạt động này, các thiết chế văn hóa cấp xã, cấp thôn đã
khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở. Về cơ bản thiết chế văn hóa cấp xã, cấp thôn có nội dung hoạt
động đa dạng phong phú, gắn bó thiết thực với đời sống cộng đồng, là nơi
sinh hoạt chính trị - xã hội của địa phương. Nhiều đơn vị cấp xã, cấp thôn đã
xây dựng được phong trào văn hóa, văn nghệ phát triển, thực sự là hạt nhân
cho đời sống văn hóa ở vùng nông thôn ngày càng phong phú.
Kinh tế thị trường luôn tồn tại hai mặt đối lập tích cực và tiêu cực, do
đó cần có sự nhận thức đầy đủ những tác động của nó để tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông có hiệu quả. Kinh tế thị
trường tác động rất lớn đến sự phát triển nhân cách người cán bộ, đảng viên,
với những biểu hiện như: tính quyết đoán, năng động, sáng tạo. Đó là điều
kiện để người cán bộ, đảng viên, giáo viên rèn luyện, hoàn thiện về phẩm
chất, đạo đức, lối sống. Đặc biệt, trong lĩnh vực đạo đức, nó hướng đội ngũ
cán bộ, đảng viên, giáo viên tới những giá trị đạo đức thiết thực. Kinh tế thị
95
trường không chỉ đòi hỏi cán bộ, đảng viên, giáo viên đề cao trách nhiệm cá
nhân, mà còn phát triển các giá trị đạo đức tốt đẹp của xã hội, phải có kiến
thức, có tư duy sắc bén, có tinh thần gương mẫu, dám nghĩ, dám làm, dám
chịu trách nhiệm trước mọi nhiệm vụ, công việc mà Đảng, nhân dân giao phó.
Bên cạnh những tác động tích cực, kinh tế thị trường có xu hướng vận
động tự phát dưới sự tác động của các quy luật thị trường nên dễ nảy sinh
những hiện tượng tiêu cực tác động đến đạo đức và tuyên truyền đạo đức
cho đội ngũ giáo viên. Dưới tác động của kinh tế thị trường dễ gia tăng sự
phân hóa giàu nghèo trong xã hội; dễ nảy sinh tham nhũng, tội phạm, kích
thích lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân. Bên cạnh đó, sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai
nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, chạy theo danh lợi,
tiền tài, nếu không được phát hiện sớm, ngăn chặn kịp thời sẽ đưa đến
những hệ lụy xấu, tạo kẽ hở cho các thế lực thù địch lợi dụng xuyên tạc,
chống phá.
Tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường đồng thời cũng làm nảy
sinh không ít những vấn đề về đạo đức xã hội. Đối với nước ta, đây là một
trong những nguyên nhân cơ bản gây ra hiện tượng thương mại hóa giáo dục
ở một số cơ sở đào tạo. Mặt trái của kinh tế thị trường đang kích thích lối
sống thực dụng, chạy theo lợi ích vật chất, đề cao chủ nghĩa cá nhân - là một
trong những nguyên nhân chính gây nên sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo
đức nghề nghiệp, xem nhẹ danh dự, lương tâm nghề nghiệp nhà giáo, làm
suy giảm niềm tin của xã hội đối với nghề giáo cao quý, thậm chí không ít
trường hợp vì đồng tiền và danh vị mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan
hệ thầy trò, đồng chí, đồng nghiệp. Tác động mặt trái của kinh tế thị trường
còn dẫn đến phân hóa giàu nghèo, ảnh hưởng đến tư tưởng, tình cảm, đạo
đức, lối sống của nhà giáo, có thể dẫn tới sự khác nhau về quan điểm, thái
độ, mục tiêu, lý tưởng, đạo đức nghề nghiệp. Trước tình hình đó, việc xây
96
dựng, không ngừng bồi dưỡng đạo đức nhà giáo là nội dung quan trọng, vừa
là nhu cầu tự thân của mỗi nhà giáo, vừa là yêu cầu cấp bách đặt ra của xã
hội và ngành giáo dục.
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”, nhận định: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,
trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ
cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu
hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ
hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham
nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...” [32, tr.22]. Những tác động tiêu
cực từ mặt trái của kinh tế thị trường đến nay chưa có giải pháp khắc phục
hữu hiệu, trong khi có những mặt trở nên nghiêm trọng, nhất là tình trạng
quan liêu, tham nhũng, hối lộ, sự suy thoái về đạo đức, lối sống trong một số
cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, trong đó có giáo viên phổ thông.
Tất cả những yếu tố trên đều có những tác động tích cực và tiêu cực
đến đạo đức nhà giáo và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
3.1.5. Sự phát triển của giáo dục phổ thông và đội ngũ giáo viên
phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
Sự phát triển của giáo dục phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh hơn 5 năm qua
cho thấy:
Về giáo dục tiểu học: Mạng lưới trường, lớp học được phủ kín đến tất
cả các xã, phường, thị trấn trong tỉnh đều có 1-2 trường (hai trường đối với
những địa phương có số dân cư đông). Tỉnh đã được công nhận hoàn thành
phổ cập giáo dục tiểu học năm 1999, phổ cập đúng tuổi năm 2016, phổ cập
mức độ 3 vào năm 2020, tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 năm học 2016 -
2020 đạt 99,9%. Tổng số học sinh tiểu học tính đến đầu năm học 2016 -
2020 là 101.686 học sinh, so sánh với năm học 2010 - 2011 tăng hơn là
97
12.683 học sinh bằng 13%, bình quân mỗi năm tăng 1.268 học sinh bằng
1,3%. Số lớp học bậc tiểu học năm học 2018 - 2019 là 3.102 lớp, số học sinh
bình quân trên lớp là 33 học sinh, tạo điều kiện thuận lợi để cải thiện điều
kiện dạy, học và nâng cao chất lượng giáo dục. Đến nay, toàn tỉnh có
153/155 trường đạt chuẩn quốc gia bằng 98,7%, tỷ lệ học sinh học 2 buổi ở
trường/ngày đạt 86%. 100% trường tiểu học tổ chức cho học sinh lớp 3 học
môn tin học, môn ngoại ngữ (tiếng Anh) theo chương trình 10 năm, riêng
thành phố Bắc Ninh đã triển khai dạy học ngoại ngữ (tiếng Anh) cho học
sinh từ lớp 1 theo chương trình 12 năm.
100% cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông, nhân viên hành chính đều
được đào tạo qua các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học đạt
trình độ chuẩn so với yêu cầu quy định của cán bộ, công chức. Cấp học hiện
có 5.660 người, trong đó: Cán bộ quản lý 345 người, giáo viên 4.690 người,
nhân viên hành chính 568 người, tỷ lệ bố trí bình quân 1, 51 giáo viên phổ
thông/1 lớp; trình đạt chuẩn 100%, trên chuẩn là 94,3%. Giáo viên phổ
thông có trình độ chuyên môn cao, điều này có tác tích cực đến việc nâng
cao chất lượng giáo dục.
Về giáo dục trung học cơ sở: Trường trung học cơ sở đã phủ kín tất cả
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, mỗi xã/phường/thị trấn có từ 1-2
trường trung học cơ sở (hai trường đối với những địa phương có số dân cư
đông). Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 đạt đạt 99,9%
và tỷ lệ học sinh đi học cấp trung học cơ sở bằng 99,8% trong độ tuổi. Tổng
số học sinh trung học cơ sở năm học 2016 - 2020 theo số liệu được thống kê
có 66.252 học sinh, so với năm học 2006 - 2007 giảm 18.655 học sinh bằng
21,9%, bình quân mỗi năm giảm 1.865 học sinh bằng 2,2%, nếu so với năm
2010-2011 thì tăng nhưng không tăng 1.982 bằng 3%, bình quân mỗi năm
tăng 921 học sinh.
Toàn tỉnh hiện có 284 cán bộ quản lý giáo dục, 4.191 giáo viên trung
học cơ sở, 581 nhân viên hành chính; tỷ lệ giáo viên phổ thông/lớp là 1,9
98
giáo viên phổ thông/1 lớp. Tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt chuẩn là 100% và
trên chuẩn là 85%. Mặc dù tỷ lệ giáo viên phổ thông/lớp trên mức chuẩn,
song về cơ cấu vẫn thiếu giáo viên phổ thông các bộ môn như: Môn giáo
dục công dân, thể dục... Do thiếu giáo viên phổ thông phụ nên các trường
phải đưa những giáo viên phổ thông bộ môn khác vào dạy thay thế.
Bảng 3.1: Chỉ tiêu về hiện trạng giáo dục trung học cơ sở
trung bình 01 năm học (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh
TT Nội dung Số lƣợng
1 Số trường: 135
Trong đó: Số trường đạt chuẩn quốc gia 109
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 80,7%
2 Số lớp học 1.935
3 Số học sinh 66.252
4 Số cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông, nhân viên hành chính 5.056
5 Học sinh/lớp 34
6 Giáo viên phổ thông/lớp 1, 9
7 Số phòng học (thông thường, bộ môn, thí nghiệm) 2.333
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2020),
Quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025
và định hướng đến năm 2030.
Về giáo dục trung học phổ thông: Toàn tỉnh có 23 trường, với 92 cán
bộ quản lý, 1.960 giáo viên, 143 nhân viên hành chính; trình độ đạt chuẩn là
100%, trên chuẩn là 20%. Tỷ lệ bố trí giáo viên phổ thông bình quân/lớp là
2,34 giáo viên phổ thông/1 lớp (cao hơn định mức quy định là 0,09 giáo
viên phổ thông/lớp). Công tác tổ chức bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng
lực và trình độ chuyên môn và sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, được tổ
chức thường xuyên.
99
Bảng 3.2: Chỉ tiêu về hiện trạng giáo dục trung học phổ thông
trung bình 01 năm học (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh
TT Nội dung Số lƣợng
1 Số trường 37
Công lập 23
Ngoài công lập 13
Năng khiếu thể thao 1
Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia 22
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 95,6%
2 Số lớp 925
Công lập 807
Ngoài công lập 118
3 Số học sinh 38.899
Công lập 33.700
Ngoài công lập 5.199
4 Số học sinh/lớp công lập 42
5 Số học sinh/lớp ngoài công lập 44
6 Số cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông, nhân viên hành chính 2.327
Công lập 2.195
Ngoài công lập 132
7 Số giáo viên phổ thông/lớp công lập 2, 25
8 Số phòng học thông thường, bộ môn, thí nghiệm thực hành 1.222
Công lập 980
Ngoài công lập 242
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2020),
Quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025
và định hướng đến năm 2030.
100
Về ưu điểm: Đội ngũ giáo viên phổ thông được bố trí đủ, đồng bộ, tỷ
lệ đạt chuẩn 100%, trên chuẩn đạt 76%. Công tác bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho đội ngũ giáo viên phổ thông luôn được quan tâm chỉ đạo, hàng năm
có từ 40 đến 50 giáo viên phổ thông được cử đi đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ, đội
ngũ giáo viên phổ thông dạy ngoại ngữ (Tiếng Anh), đến nay đã có 89%
giáo viên phổ thông ngoại ngữ cấp học tiểu học, trung học cơ sở đạt B2,
100% giáo viên phổ thông cấp học trung học phổ thông đạt C1, C2 theo
khung tham chiếu Châu Âu. Công tác quản lý chỉ đạo luôn được đổi mới
trong mọi lĩnh vực như: Công tác tham mưu, phối hợp; công tác chỉ đạo dạy
và học; công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, đạo đức lối sống cho giáo
viên phổ thông và học sinh; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá.
Về hạn chế: Trình độ giáo viên phổ thông chưa đồng đều, việc bố trí
xếp sắp chưa đồng bộ (môn thừa, môn thiếu). Đội ngũ cán bộ, giáo viên phổ
thông thư viện, thí nghiệm ở các trường thiếu nhiều chưa được bố trí, chủ
yếu là kiêm nhiệm, không có chuyên môn nghiệp vụ, nên chất lượng hiệu
quả công việc đạt được chưa cao. Quy mô phát triển cấp học tiểu học trong
những năm gần đây tăng mạnh dẫn đến khó khăn về việc bố trí giáo viên
phổ thông, xây dựng cơ sở vật chất (phòng học) và công tác quản lý chỉ đạo,
đặc biệt là ở các khu công nghiệp tập trung chưa có trường tiểu học cần phải
đầu tư xây dựng, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em đội ngũ giáo
viên phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục [115, tr.3-6].
Từ sự phát triển của giáo dục phổ thông và đội ngũ giáo viên phổ
thông ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, có thể phân tích về điểm mạnh,
điểm yếu như sau:
Về điểm mạnh: Các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương luôn
quan tâm đến sự phát triển giáo dục và đào tạo đã ban hành nhiều chủ
trương, Nghị quyết, quyết định về cơ chế, chính sách, ưu tiên khuyến
khích phát triển giáo dục và đào tạo. Đội ngũ giáo viên phổ thông các cấp
101
học được bố trí sắp xếp đủ ở một số cấp học, tỷ lệ đạt chuẩn, trên chuẩn
được nâng cao về chất lượng và số lượng. Chất lượng đội ngũ đội ngũ
giáo viên phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy
định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Về điểm yếu: Quy mô phát triển chưa cân đối với các điều kiện,
còn thiếu một số cơ sở trường học ở các khu đông dân cư và các khu công
nghiệp tập trung, chưa thu hút và đáp ứng được nhu cầu học tập của con
em đội ngũ giáo viên phổ thông. Đội ngũ giáo viên phổ thông còn thiếu,
chưa đồng bộ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông ở các trường tiểu
học và trung học cơ sở. Công tác quản lý, chỉ đạo và công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá của Ngành ở một số lĩnh vực còn bất cập,
chưa giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc trong xã hội, chưa có
những giải pháp hữu hiệu để khắc phục [96, tr.11-22].
3.1.6. Đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo và đòi hỏi mới của học sinh phổ thông hiện nay đối với chuẩn
mực đạo đức người thầy
Văn kiện Đại hội XIII của của Đảng đã nêu ra những điểm mới đối
với nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, cụ thể là: so với Đại hội XII, tại mục V về
giáo dục, đào tạo, tên đề mục đã thay cụm từ “phát triển” bằng cụm từ
“nâng cao” chất lượng nguồn nhân lực và thêm cụm từ “phát triển con
người”. Điểm mới này trực tiếp đề cập đến giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng
yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
và hội nhập quốc tế, trước đây chỉ mới nhấn mạnh “phát triển nhanh giáo
dục và đào tạo”. Ngoài ra, quan điểm chỉ đạo của Đảng tại các kỳ Đại hội
trước chỉ đề cập phương hướng chung: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
nhưng Văn kiện Đại hội XIII đã yêu cầu xác định rõ mục tiêu của giáo dục,
đào tạo trong giai đoạn tới nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức trách nhiệm cao với
102
bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc, trong đó “Chú trọng hơn giáo dục
đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo
dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân
tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ;
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam;
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [26, tr.136-137].
Đòi hỏi mới của học sinh phổ thông hiện nay đối với chuẩn mực đạo
đức người thầy, đó là, người thầy phải không ngừng rèn luyện để hoàn thiện
lối sống, nhân cách của mình, sống có tấm lòng nhân ái, làm việc có trách
nhiệm với danh dự nghề nghiệp. Ngoài ra, người thầy cần phải là tấm gương
học suốt đời; nhà giáo dục chuyên nghiệp; nhà nghiên cứu ứng dụng; góp
phần làm tiến bộ xã hội; luôn rèn luyện đạo đức; đạt chuẩn về trình độ
chuyên môn nghề nghiệp; có năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối
tượng dạy học; có năng lực thiết kế, lập và thực hiện kế hoạch dạy học; có
năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học [122].
3.2. Thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
3.2.1. Ưu điểm
3.2.1.1. Về chủ thể tuyên truyền
Trong thời gian qua, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có những chuyển biến
tích cực. Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp luôn chú trọng định hướng nội
dung tuyên truyền; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc củng cố đội ngũ cán
bộ làm công tác tuyên truyền, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả của
hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh. Ngoài việc ban hành quy
chế và kế hoạch hoạt động, cấp ủy Đảng, chính quyền còn quan tâm quản lý,
103
bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin và điều phối hoạt động báo cáo
viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh thông qua hệ thống Tuyên giáo các cấp;
thường xuyên cung cấp thông tin thông qua hội nghị báo cáo viên, tuyên
truyền viên theo định kỳ, giúp cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông có điều
kiện tiếp nhận đầy đủ thông tin, nâng cao năng lực hoạt động, chủ động
trong việc xây dựng kế hoạch tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Bí thư cấp ủy, người đứng đầu Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng
các sở, ban, ngành trong tỉnh đều phát huy trách nhiệm trong chỉ đạo tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh, hầu hết
đều có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức và lập trường
tư tưởng chính trị vững vàng, có nhiều cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ
được cấp ủy phân công; đáp ứng kịp thời và đầy đủ việc cung cấp thông tin
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tình hình thời sự trong nước và
thế giới cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Toàn tỉnh hiện có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 02 thành phố
và 06 huyện, được phân chia thành 126 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó
có 43 phường, 06 thị trấn và 77 xã. Theo kết quả khảo sát, thống kê, 100%
cấp ủy Đảng, chính quyền và Bí thư cấp ủy, người đứng đầu Ủy ban nhân
dân các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh đều chú trọng chỉ đạo
tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh kịp thời chỉ đạo ngành giáo dục phối
hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể trong tỉnh tổ chức thực hiện Quy định về
104
đạo đức nhà giáo. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên
truyền, giáo dục đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo. Định kỳ thanh tra,
kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý giáo dục; xử lý
nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá nhân, tổ chức vi phạm Quy định
về đạo đức nhà giáo.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Ninh tiếp tục rà soát, có giải pháp phù hợp để thực hiện nghiêm các
văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đào tạo, đặc biệt là Nghị định số
80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo
dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường. Tham
mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương các giải pháp để thực hiện có
hiệu quả Quy định về đạo đức nhà giáo. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào
tạo các thành phố, các huyện và các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà
giáo, quy chế làm việc và quy tắc ứng xử của đơn vị tới tất cả cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên, người lao động và học sinh. Tăng cường thanh tra,
kiểm tra nền nếp, kỷ cương trường học và công tác thực hiện Quy định về
đạo đức nhà giáo ở các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
và việc thực hiện của các nhà giáo; xử lý nghiêm các giáo viên, nhân viên,
người lao động có hành vi vi phạm đạo đức, hành vi bạo hành thể chất, tinh
thần học sinh và người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông để xảy ra các vụ
việc vi phạm. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân trong
các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thực hiện tốt và xử
lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm. Phối hợp với
các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông xây dựng và tập huấn cho giáo viên
cách nhận diện và phòng ngừa những tình huống, nguy cơ có thể dẫn đến
hành vi vi phạm đạo đức, hỗ trợ tư vấn tâm lý cho nhà giáo và học sinh khi
có tình huống xảy ra. Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông xây
105
dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức
nhà giáo, đồng thời vinh danh, tuyên truyền nhân rộng những tấm gương
tiêu biểu nhà giáo tận tụy, hết lòng vì học sinh để lan tỏa trong toàn Ngành
và tại địa phương.
Bảng 3.3: Kết quả phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông
xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục chính trị,
tƣ tƣởng, đạo đức nhà giáo (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh
Số lƣợng Năm Nội dung chuyên trang, chuyên mục tin/bài
2016 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 137
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.
2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo.
3. Tất cả vì học sinh thân yêu.
4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
2017 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 225
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.
2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo.
3. Tất cả vì học sinh thân yêu.
4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
106
2018 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 399
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.
2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo.
3. Tất cả vì học sinh thân yêu.
4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
5. Kỹ năng vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt
các quy định về đạo đức nhà giáo.
2019 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 421
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.
2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo.
3. Tất cả vì học sinh thân yêu.
4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
5. Hướng dẫn thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
6. Kỹ năng vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt
các quy định về đạo đức nhà giáo.
2020 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 446
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.
2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần
107
trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của
nhà giáo.
3. Tất cả vì học sinh thân yêu.
4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
5. Hướng dẫn thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
6. Kỹ năng vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt
các quy định về đạo đức nhà giáo.
7. Tìm hiểu pháp luật về giáo dục phổ thông.
Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2021), Báo cáo kết quả thực hiện
Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ về việc “Tăng cường
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa
cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020”.
Các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh tổ chức thực hiện nghiêm Quy định về đạo đức nhà giáo;
tăng cường kiểm tra việc thực hiện của các nhà giáo, tuyên dương, khen
thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ
luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm. Đối với những trường hợp
giáo viên vi phạm, tùy theo mức độ và quy định của pháp luật liên quan, tạm
dừng việc giảng dạy, bố trí làm công việc khác để chờ xử lý hoặc xem xét
đưa vào diện tinh giản biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng lao
động. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học; rà
soát và bổ sung nội dung thực hiện đạo đức nhà giáo trong quy chế hoạt
động của nhà trường; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá cán bộ quản lý,
giáo viên hàng năm theo quy định. Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng, tập
108
huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người lao động về tư tưởng
chính trị, đạo đức nhà giáo, kiến thức pháp luật, các quy định của Ngành,
trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và thực hiện nền nếp, kỷ cương
trường học. Cán bộ quản lý, đặc biệt người đứng đầu các cơ sở giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh luôn gương mẫu, thường xuyên đôn đốc,
nhắc nhở giáo viên, nhân viên, người lao động, học sinh thực hiện nghiêm
túc các quy định về đạo đức, nền nếp, kỷ cương trường học; có biện pháp
ngăn ngừa, can thiệp, hỗ trợ kịp thời không để xảy ra tình trạng giáo viên,
nhân viên và người lao động vi phạm đạo đức.
Các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tiến
hành rà soát, cập nhật, đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, hình thức
đào tạo; gắn yêu cầu kiến thức, nghiệp vụ sư phạm với năng lực, phẩm chất
nghề nghiệp cho học sinh theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chuẩn
nghề nghiệp giáo viên và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.
Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, thực hành, thực
tập sư phạm để rèn các kỹ năng sư phạm, kỹ năng ứng xử, giải quyết tình
huống sư phạm và bồi dưỡng đạo đức nhà giáo cho học sinh sư phạm.
Đội ngũ giáo viên phổ thông và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh tự trau dồi đạo đức nghề nghiệp thông qua nghiên
cứu, tìm hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước. Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt do Chi bộ, cơ sở giáo dục,
ngành giáo dục và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức. Thường xuyên tự phê
bình để tự soi, tự sửa, thực hiện nghiêm quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về đạo đức nhà giáo.
Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh luôn có sự thay đổi
nhưng đều được bảo đảm về số lượng, bao gồm: (i) Các báo cáo viên, tuyên
truyền viên của cơ quan tuyên giáo cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; (ii) Các
109
cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà trường như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, bí
thư chi bộ, cán bộ đoàn... Quá trình xây dựng có sự kết hợp hài hoà giữa đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh lâu năm, có kinh nghiệm với
đội ngũ cán bộ trẻ kế cận.
Toàn tỉnh hiện có 136 báo cáo viên cấp huyện; 576 tuyên truyền viên
cấp xã. Đây là các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chủ yếu ở cấp huyện và cấp
xã. Ngoài ra còn có 344 báo cáo viên, tuyên truyền viên thực hiện tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh ở các chi bộ trực thuộc cấp uỷ. Báo cáo viên cấp huyện đều là
lãnh đạo có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, 100% các đồng chí có
trình độ lý luận chính trị là cử nhân và cao cấp, là những người có uy tín, am
hiểu nội dung và có kỹ năng truyền đạt tốt. Các cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà
trường như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, bí thư chi bộ, cán bộ đoàn... tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh đều có trình độ chuyên môn từ cao đẳng và trình độ lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên. Hầu hết các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh đều có tinh thần trách nhiệm,
nhiệt tình, tâm huyết, có hiểu biết thực tiễn, biết vận dụng phương pháp sư
phạm và nghiệp vụ tuyên truyền miệng vào tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nhìn một cách tổng thể, những năm gần đây, lực lượng tuyên truyền
nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông nói riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có sự phát triển cả về số lượng
và chất lượng. Sau khi có Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003
của Ban Bí thư Trung ương Đảng, lãnh đạo các cấp, các ngành đã có sự quan
tâm, chỉ đạo nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác tuyên truyền bằng
110
nhiều hình thức và đã chủ động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ này.
Các cơ quan thông tin đại chúng, lực lượng biên tập viên, phóng viên
tham gia các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng được củng cố và tăng
cường; báo cáo viên ở các sở, ban, ngành, đoàn thể tăng hơn về số lượng, số
người có trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ cao. Đã tổ chức được mạng lưới
báo cáo viên theo ngành dọc xuống tận cấp huyện [96, tr.1-2].
Báo cáo viên ở tỉnh Bắc Ninh được tổ chức ở cấp tỉnh, thành, huyện
và đơn vị tương đương, có nhiệm vụ tuyên truyền, giải thích đường lối,
chính sách quan trọng và những quan điểm của Đảng ta đối với những vấn
đề thời sự lớn cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên của các đoàn thể
quần chúng; giải đáp theo quan điểm của Đảng những vấn đề mà quần
chúng quan tâm; báo cáo lại cho cấp uỷ đảng những nguyện vọng, tâm tư,
sáng kiến của quần chúng, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Phương
thức hoạt động chủ yếu của báo cáo viên là báo cáo chuyên đề trực tiếp với
đông đảo quần chúng trong các cuộc hội họp, sinh hoạt câu lạc bộ...
Tỉnh uỷ Bắc Ninh có lực lượng báo cáo viên, bao gồm các cấp uỷ
viên và một số cán bộ chủ chốt của các ngành, được tổ chức theo chuyên đề
như ở Trung ương. Đối tượng chủ yếu của lực lượng này là cán bộ trung, sơ
cấp ở các cơ quan tỉnh, huyện, thị xã và các đơn vị tương đương. Trong
trường hợp cần thiết, theo chủ trương của cấp uỷ, lực lượng này sẽ phối hợp
với lực lượng báo cáo viên của huyện báo cáo trực tiếp cho cán bộ, đảng
viên và quần chúng ở cơ sở, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Lực lượng báo cáo viên này được cấp uỷ tỉnh và Ban Tuyên giáo Trung
ương thường xuyên bồi dưỡng.
Ở cấp huyện và các đơn vị tương đương trên địa bàn tỉnh, các cấp uỷ
111
đều có lực lượng báo cáo viên của mình, bao gồm các đồng chí cấp uỷ viên,
một số cán bộ chủ chốt trong các ban, ngành. Trong điều kiện hiện nay, lực
lượng này không chia thành các tổ chuyên đề mà chủ yếu là báo cáo về
đường lối, chính sách và tình hình, nhiệm vụ. Các chuyên đề do báo cáo
viên của tỉnh đảm nhiệm, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tỉnh Bắc Ninh đã tổ chức đội ngũ báo cáo viên để thông báo cho cán
bộ, đảng viên tình hình, nhiệm vụ, các Nghị quyết của Trung ương, các vấn
đề thời sự lớn, có tiến bộ, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh. Báo cáo viên của
tỉnh đã trở thành lực lượng xung kích của cấp uỷ, bảo đảm truyền đạt nhanh,
chính xác, thống nhất những vấn đề quan trọng, cấp bách đến tận đảng viên
và quần chúng. Nhiều cán bộ được phân công làm báo cáo viên đã hoạt
động tích cực. Ban Tuyên giáo các cấp cũng đã có những cố gắng bồi dưỡng
và hướng dẫn hoạt động của báo cáo viên. Để có thể làm tròn nhiệm vụ báo
cáo viên của các cấp uỷ đảng, tỉnh Bắc Ninh đã chọn lựa những đồng chí có
trình độ tiếp thụ và truyền đạt được chính xác, rõ ràng chuyên đề được chỉ
định, có ý thức tổ chức kỷ luật, được cán bộ và quần chúng tin cậy, có nhiệt
tình và khả năng làm công tác tuyên truyền miệng.
Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền viên ở tỉnh Bắc Ninh được tổ
chức như sau: lực lượng tuyên truyền viên là tổ chức của đảng uỷ cơ sở và
của chi bộ, tổ chức theo đơn vị chi bộ. Mỗi chi bộ tổ chức thành một tổ tuyên
truyền viên, mỗi tổ đảng có một hay nhiều tuyên truyền viên. Các tuyên
truyền viên được chi uỷ lựa chọn, phân công, đảng uỷ ra quyết định công
nhận. Đồng chí bí thư đảng uỷ cùng đồng chí làm công tác tuyên giáo xã phụ
trách lực lượng tuyên truyền viên. Đồng chí bí thư chi bộ hay đồng chí phụ
trách tuyên giáo của chi bộ làm tổ trưởng tổ tuyên truyền viên của chi bộ.
Tuyên truyền viên ở tỉnh Bắc Ninh được tổ chức ở cơ sở, là lực lượng
112
tuyên truyền miệng của đảng bộ cơ sở và chi bộ đảng, có nhiệm vụ tuyên
truyền những Nghị quyết, những chủ trương của đảng bộ cơ sở và chi bộ;
hướng dẫn sự suy nghĩ và hành động hằng ngày của quần chúng ở bên cạnh
mình, thu thập những nguyện vọng, tâm tư, sáng kiến của quần chúng để
báo cáo với chi bộ; giải đáp theo chủ trương của chi bộ những vấn đề mà
quần chúng quan tâm, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Có thể
có một số tuyên truyền viên được phân công phụ trách những đối tượng có
những vấn đề riêng biệt cần giáo dục, giúp đỡ. Phương thức hoạt động chủ
yếu là tuyên truyền từng người, từng nhóm trong sinh hoạt thường xuyên
hằng ngày của quần chúng. Tuyên truyền viên ở tỉnh Bắc Ninh đều là những
đảng viên trung thành, thật thà, gương mẫu trong công tác và chấp hành
chính sách; có ý thức tổ chức kỷ luật; được quần chúng tin cậy; có trình độ,
có nhiệt tình và khả năng tuyên truyền, thuyết phục quần chúng. Các tuyên
truyền viên được đảng uỷ, huyện uỷ và lực lượng báo cáo viên của huyện
bồi dưỡng.
Để bảo đảm cho hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền
viên đi vào nền nếp, có chất lượng cao, trở thành phương thức tuyên truyền,
giáo dục quan trọng của Đảng, các cấp uỷ đảng của tỉnh Bắc Ninh đã lãnh
đạo chặt chẽ về tổ chức và nội dung hoạt động của báo cáo viên, tuyên
truyền viên, thông qua đề tài báo cáo hằng năm, từng quý và từng tháng,
trực tiếp bồi dưỡng lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên, cho phép
được dự các cuộc hội nghị cần thiết... tạo mọi điều kiện cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên hoạt động. Các đồng chí phụ trách các ngành đều có
trách nhiệm thông báo cho báo cáo viên những vấn đề của ngành, giải đáp
những thắc mắc của cán bộ và quần chúng về những vấn đề thuộc ngành
mình phụ trách theo yêu cầu của lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên...
113
Biểu đồ 3.1: Sự phối hợp của các tổ chức, cơ quan trong tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
Nguồn: Phụ lục 2 và Phụ lục 3.
3.2.1.2. Về đối tượng tuyên truyền
Đối tượng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chính là đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục và đội ngũ giáo viên phổ thông - những thầy giáo, cô giáo dạy học sinh
bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, có 10.841 giáo viên phổ thông được tuyên
truyền đạo đức nhà giáo, chiếm tỷ lệ 100%. Trong đó có 4.690 giáo viên tiểu
học, 4.191 giáo viên trung học cơ sở và 1.960 giáo viên trung học phổ thông
[96, tr.3]. Hình thức tuyên truyền chủ yếu là lồng ghép với các nội dung tuyên
truyền về chính trị, tư tưởng.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cơ bản đều nêu cao tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn
114
nghiệp vụ. Khắc phục tình trạng quản lý, giáo dục “quyền uy”, áp đặt đối
với học sinh. Đặc biệt, các thầy giáo, cô giáo cơ bản đều có ý thức và trách
nhiệm giữ gìn hình ảnh, uy tín, danh dự “người thầy”; luôn “tự soi”, “tự
sửa”; thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh. Gương mẫu, có lòng yêu mến, tôn trọng và có khả năng tương tác
với học sinh, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát
triển của cộng đồng, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bầu
không khí dân chủ, thiết lập các quan hệ xã hội công bằng, tốt đẹp trong lớp
học, trong nhà trường, từ đó góp phần vào việc xây dựng xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh.
Kết quả khảo sát trách nhiệm của đối tượng tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian qua cho thấy, đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh đã tham gia
các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đầy đủ và có trách nhiệm
cao, chiếm 50%.
3.2.1.3. Về nội dung tuyên truyền
Nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua khá phong phú
được thể hiện trong 06 nhóm vấn đề sau:
Một là: Tuyên truyền các nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về đạo đức, đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp giúp đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nắm vững những quan
điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của Chủ nghĩa Mác - Lênin; hiểu rõ tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam, trên cơ sở đó xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa
học, nhân sinh quan cách mạng, xây dưng niềm tin và lý tưởng cách mạng;
vận dụng sáng tạo nó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, trong rèn
115
luyện và tu dưỡng đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
Hai là: Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước về đạo đức,
lối sống, về nghĩa vụ, trách nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự viên chức nói chung và giáo viên
phổ thông nói riêng khi vi phạm đạo đức nhà giáo. Những năm qua, nhiều
Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về công tác thanh niên và giáo dục cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức nói chung và đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã được triển khai, đạt nhiều kết quả.
Thông qua tuyên truyền, giáo dục, các cuộc vận động, phong trào thi đua
yêu nước đã tạo môi trường lành mạnh để đội ngũ giáo viên phổ thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh rèn luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý tưởng
cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống nghĩa tình, tuân thủ pháp luật, từng
bước hoàn thiện nhân cách.
Ba là: Tuyên truyền các giá trị đạo đức truyền thống, nhất là truyền
thống “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc, truyền thống văn hóa, đạo đức vùng
“Kinh Bắc” và các giá trị đạo đức của nhân loại. Tuyên truyền đạo đức
người thầy phải là chuẩn mực, nhân cách và trí tuệ. Đặc biệt, khi xã hội phát
triển, khoa học công nghệ đạt được những thành tựu to lớn, khi thế giới
bước vào thời đại công nghệ 4.0 thì người thầy phải không ngừng học tập,
trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để bắt kịp với thời đại, đáp ứng được những
nhu cầu ngày càng cao về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Bốn là: Tuyên truyền các tri thức về đạo đức, lối sống, trong đó có đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Tuyên truyền đạo đức nhà giáo có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý
thức, tình cảm cũng như các hành vi đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông
nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, trước nhiều biến động phức tạp
của đạo đức xã hội; trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống của
116
một bộ phận giáo viên thì công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh càng trở nên quan trọng.
Năm là: Tuyên truyền các nội dung mang tính thời sự về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, trong đó chú trọng những
thông tin liên quan đến đạo đức, lối sống, đó là quan điểm, quy tắc, chuẩn
mực, hành vi đạo đức của nhà giáo đòi hỏi các thầy giáo, cô giáo dạy học
sinh bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh phải tuân theo. Tuyên truyền về trách nhiệm của đội ngũ giáo viên
phổ thông phải chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của học sinh, đồng
nghiệp và toàn xã hội; lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh
thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung, trọng đạo lý, đức
tính cần cù sáng tạo trong giảng dạy, dũng cảm trong đấu tranh với các biểu
hiện tiêu cực, quan điểm sai trái; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, biết gạn đục khơi trong, nâng cao
trình độ văn hóa, đạo đức nghề nghiệp của bản thân mỗi giáo viên phổ
thông; biết chọn lọc, sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh và đặc điểm của
vùng “Kinh Bắc”.
Sáu là: Tuyên truyền những tấm gương đạo đức trong đội ngũ giáo
viên phổ thông, nhất là tấm gương Nhà giáo nhân dân, Anh hùng lao động
Nguyễn Đức Thìn. Các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh luôn xác
định, tuyên truyền những tấm gương đạo đức trong đội ngũ giáo viên phổ
thông là nội dung quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh. Mời Nhà giáo nhân dân, Anh hùng
lao động Nguyễn Đức Thìn đến nói chuyện với hầu hết các trường phổ thông
trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh nội dung tuyên truyền những tấm gương đạo đức
trong đội ngũ giáo viên phổ thông, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh còn
phê phán những hành vi sai trái, vô đạo đức trong giáo dục và công khai rộng
rãi danh tính cá nhân và cơ sở đào tạo vi phạm đạo đức nhà giáo; công khai
117
các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính và xử lý trách nhiệm
hình sự đối với cá nhân và cơ sở đào tạo, qua đó nhằm đạt được mục đích
phòng ngừa vi phạm đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Bảy là: Tuyên truyền những biểu hiện mới, những tác động của mặt
trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để giáo viên biết và nâng cao sức
đề kháng.
Ngoài ra, đối với giáo viên của từng cấp học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp còn bảo đảm tính đặc thù, phù hợp
với từng nhóm đối tượng, cụ thể là, đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp tập trung vào
các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của ngành và địa phương về đạo đức nhà giáo, về hành vi,
ứng xử và trang phục giáo dục phổ thông; đạo đức, tinh thần trách nhiệm,
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; tính gương mẫu trước học sinh,
thương yêu, đối xử công bằng, tôn trọng nhân cách, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp...
Trong số các nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nội dung tuyên truyền phẩm
chất chính trị, bao gồm: (i) chấp hành nghiêm chỉnh quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ
theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao
trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; (ii) có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành
nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì
lợi ích chung; (iii) gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia
các hoạt động chính trị, xã hội được triển khai sâu rộng, cụ thể và giáo viên
phổ thông tỉnh Bắc Ninh cũng tiếp nhận nội dung này một cách chủ động,
tích cực nhất. Điều này được thể hiện qua số liệu khảo sát sau đây:
118
Biểu đồ 3.2: Mức độ đánh giá về nội dung tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
3.2.1.4. Về phương thức tuyên truyền
Nguồn: Phụ lục 2 và Phụ lục 3.
a) Phương pháp tuyên truyền
Trong quá trình tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, các chủ thể tuyên truyền luôn sử
dụng đồng bộ, tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau với tư duy đổi mới.
Ngoài các phương pháp mang tính phổ biến như thuyết trình, đối thoại, tọa
đàm, thảo luận... các chủ thể tuyên truyền còn chú trọng sử dụng các phương
pháp sau:
Phương pháp thuyết phục là đưa ra những ví dụ đơn giản, gần gũi khi
diễn đạt hay giải thích những vấn đề lý luận, chính trị được chú trọng và là
phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
119
Phương pháp thực tiễn và gắn lý luận với thực tiễn là tổ chức cho giáo
viên tham quan thực tế, khảo sát mô hình, trực quan sinh động... Từ tham
quan thực tế, khảo sát mô hình, trực quan sinh động..., giáo viên phổ thông
chiêm nghiệm, tự rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm thiết thực để
qua đó tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp.
Phương pháp nêu gương là giáo dục bằng việc làm và những tấm
gương của ngành giáo dục. Chú trọng yếu tố nêu gương trong thực hành đạo
đức nghề nghiệp qua những lời nói, việc làm và sự gương mẫu của cán bộ,
đảng viên, công chức, viên chức, nhất là những nhân tố điển hình, những
tấm gương sáng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nhìn chung, các phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh luôn được thể hiện trong cách
viết, cách nói của chủ thể tuyên truyền; nói hay viết luôn ngắn gọn, giản dị,
rõ ràng, sinh động và hấp dẫn, phù hợp với giáo viên phổ thông, giúp mọi
người dễ hiểu, dễ nhớ và dễ làm theo, mang lại hiệu quả trong tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Biểu đồ 3.3: Mức độ sử dụng các phƣơng pháp
trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
Nguồn: Phụ lục 2 và Phụ lục 3.
120
b) Hình thức tuyên truyền
Hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đa dạng, phong phú, nhưng chủ yếu
tập trung vào các hình thức sau đây:
Một là: Các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh luôn quan tâm
đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh dưới hình thức tổ chức các lớp học (đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn...) tại địa điểm cố định của trường hoặc tổ chức
tham quan thực tế tại các địa điểm, địa phương như: Chùa Tiêu, chùa Dâu,
Nghĩa trang Liệt sỹ tỉnh Bắc Ninh, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Văn Miếu -
Quốc Tử Giám, đền thờ Chu Văn An... Với truyền thống văn hóa gần nghìn
năm khoa bảng phong kiến (1075 - 1919), “Kinh Bắc” có gần 700 vị đỗ đại
khoa, chiếm 2/3 cả nước, trong đó 43 vị đỗ Tam khôi (Trạng nguyên, Bảng
nhãn, Thám hoa) [122]. Vì vậy, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các lớp học về truyền thống
văn hóa vùng “Kinh Bắc” đã thu được nhiều hiệu ứng tốt.
Hai là: Quan tâm tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các buổi mít tinh kỷ niệm những
ngày lễ lớn như: Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch); Ngày
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930); Ngày Giỗ Tổ Hùng
Vương (10-3 Âm lịch); Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
(30-4-1975); Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954); Ngày sinh Chủ
tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890)..., nhất là ngày thành lập trường và Ngày Nhà
giáo Việt Nam. Việc tổ chức các ngày kỷ niệm, nhất là ngày “Tôn sư, trọng
đạo” đều bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô
trương hình thức; có ý nghĩa tôn vinh sự kiện, tập thể và cá nhân, mang ý
nghĩa giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các
phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
121
Ba là: Đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các phong trào thi đua trong hoạt động
giảng dạy, học tập, noi gương người tốt, việc tốt. Để tổ chức phong trào thi
đua có hiệu quả, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã triển khai, áp dụng
những phương pháp cụ thể, thiết thực như: Phong trào thi đua giáo viên dạy
giỏi, phong trào thi đua làm theo lời Bác, phong trào thi đua giáo viên nữ ba
đảm đang... Kết hợp những kinh nghiệm đã được tổng kết từ các phong trào
thi đua qua các giai đoạn cách mạng; vận dụng phương pháp luận và quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua yêu nước, cùng
với những giải pháp được đúc kết từ thực tiễn tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.
Bốn là: Tăng cường tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các buổi tuyên truyền, cổ vũ,
khích lệ, nhân rộng, lan tỏa, vinh danh những tấm gương sáng về đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông và vinh danh những danh nhân
văn hóa vùng “Kinh Bắc”, nhất là người đỗ thủ khoa kỳ thi đầu tiên (Thái sư
Lê Văn Thịnh), vị Trạng Nguyên đầu tiên (Nguyễn Quán Quang), người đậu
Tiến sĩ trẻ nhất nước 15 tuổi (Nguyễn Nhân Thiếp), 02 cha con cùng đỗ một
khoa, 02 anh em ruột cùng đỗ một khoa, 05 anh em ruột cùng đỗ Tiến sĩ, 13
đời liền đỗ Tiến sĩ, 09 Tiến sĩ trong một họ làm quan cùng triều. Vinh danh
từ mức độ thấp là biểu dương, khen thưởng tại trường, đến mức cao hơn là
thờ ở các di tích, tế lễ và lễ hội; đặt tên cho đường phố, trường học, làm
tượng, dựng phim...
Năm là: Chú trọng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các câu lạc bộ văn, thơ, ca, hò,
vè, hội họa, tranh ảnh, nhất là các câu lạc bộ “liền anh, liền chị”; khai thác
các tủ sách; tuyên truyền lưu động, xây dựng pa nô, áp phích; biên soạn tờ
122
rơi, tờ gấp, đĩa CD cấp phát đến đội ngũ giáo viên phổ thông. Thông qua
công tác xét xử lưu động, hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý, giáo dục đạo đức,
pháp luật, đạo đức trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, nhất là các hội thi hát quan họ... cũng là một trong những hình thức
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh.
Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu dư luận xã hội của tỉnh được tổ
chức thực hiện nghiêm túc từ tỉnh đến cơ sở; duy trì họp giao ban dư luận xã
hội định kỳ hàng tháng, kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm trạng xã
hội và nguyện vọng của đội ngũ giáo viên phổ thông; đã tiếp nhận nhiều
thông tin từ cơ sở cung cấp trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh trật tự... đồng thời chuyển các thắc mắc, kiến nghị của cán bộ và đội
ngũ giáo viên phổ thông đến các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan
xem xét, tổ chức kiểm tra, thẩm định kết luận và thông tin phản hồi, góp
phần thực hiện quyền được thông tin của đội ngũ giáo viên phổ thông đối
với những vấn đề có liên quan đến giáo dục, đào tạo, phù hợp với đặc điểm
đặc thù của đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh [96, tr.6-7].
Kết quả khảo sát hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua cho
thấy, hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông là tốt và phong phú, chiếm 30%; hình thức tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là khá, chiếm 50%.
c) Phương tiện tuyên truyền
Phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào
các phương tiện sau đây:
Một là: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách,
123
báo (báo in, báo điện tử), bản tin, băng zôn, khẩu hiệu, biểu ngữ, truyền đơn,
tờ gấp, thơ, ca, hò, vè, phim, ảnh, triển lãm, tuyên truyền lưu động, nhất là
trên sóng phát thanh, truyền hình, hệ thống loa, phát thanh, pa-nô, áp phích
và trên các phương tiện báo chí, truyền thông, nhất là sử dụng công nghệ
mới, mạng xã hội. Đây là phương tiện tuyên truyền phổ biến và ngày càng
trở nên quan trọng do tính phổ cập, nhanh chóng và rộng rãi trong toàn xã
hội. Vì vậy, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh rất chú trọng mở
các chuyên mục, chuyên đề, chương trình tuyên truyền đường lối, chính
sách, pháp luật và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông trên
các kênh phát thanh, truyền hình của tỉnh. Mở chuyên trang, chuyên mục,
chuyên đề về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông trên các
báo, tạp chí in, báo điện tử trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Hai là: Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể
dục, thể thao, vui chơi, giải trí, tọa đàm, nêu gương "Người tốt, việc tốt”,
tham quan, mít-tinh, tuần hành... góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị
văn hóa và chuẩn mực đạo đức; hình thành thói quen, ý thức tốt nhằm hoàn
thiện nhân cách giáo viên phổ thông được các cấp, các ngành trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh quan tâm đẩy mạnh. Qua đó đã tạo điều kiện để giáo viên
giao lưu, học hỏi, tiếp thu giá trị văn hóa vùng “Kinh Bắc”, các vùng, miền
khác trên phạm vi cả nước và tinh hoa đạo đức của nhân loại; nâng cao đời
sống tinh thần, khả năng cảm thụ văn hóa - nghệ thuật, góp phần xây dựng
môi trường văn hóa lành mạnh trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; góp phần
điều chỉnh những hành vi ứng xử lệch lạc, thiếu chuẩn mực văn hóa của mọi
thành viên trong cơ sở giáo dục; ngăn chặn các hành vi bạo lực, các tệ nạn
xã hội, các hành vi trái với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt
Nam và văn hóa vùng “Kinh Bắc”.
Ba là: Tuyên truyền lồng ghép trong các chương trình học tập thông
qua hệ thống các trường, lớp và trong quá trình đào tạo, nhất là trong hệ
124
thống các trường chính trị, các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung
học phổ thông cũng được các chủ thể có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh chú
trọng thực hiện. Để tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông có hiệu quả, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
đã đầu tư, xây mới hoặc nâng cấp hệ thống lớp học, tạo điều kiện thuận lợi
truyền tải những kiến thức, đạo đức bằng chữ, hình ảnh phản ánh các chủ
đề văn hóa, đạo đức.
Ngoài ra còn lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp của
đội ngũ giáo viên phổ thông thông qua nội dung sinh hoạt của các tổ chức
chính trị và tổ chức chính trị - xã hội như: Chi bộ, Đoàn Thanh niên, Hội
Phụ nữ, Công đoàn...
Kết quả khảo sát phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
cho thấy, phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông là đa dạng và đáp ứng được yêu cầu, chiếm 40%; phương
tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là
khá đa dạng và cơ bản đáp ứng được yêu cầu, chiếm 50%.
3.2.1.5. Về kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã thu được những kết quả sau đây:
Một là: Nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ
thông được nâng cao. Mỗi giáo viên đều hiểu rõ đạo đức nghề nghiệp
là những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo đòi
hỏi các thầy giáo, cô giáo dạy học sinh bậc tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp của mình.
Kết quả khảo sát cho thấy, trong giai đoạn 2016 - 2020, 100% (10.841 giáo
125
viên) giáo viên phổ thông được hỏi đều trả lời đã nhận thức rõ nội hàm và ý
nghĩa của đạo đức nhà giáo.
Hai là: Đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh cơ bản đều có
thái độ, tình cảm, trách nhiệm, tôn trọng những quan điểm, quy tắc, chuẩn
mực, hành vi đạo đức của nhà giáo, từ đó nhận thấy trách nhiệm của bản
thân trong việc thực hiện. Kết quả khảo sát cho thấy, trong giai đoạn 2016 -
2020, 100% (10.841 giáo viên) giáo viên phổ thông được hỏi đều trả lời có
thái độ, tình cảm, trách nhiệm, tôn trọng những quan điểm, quy tắc, chuẩn
mực, hành vi đạo đức của nhà giáo.
Ba là: Đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh hầu hết đều có
hành vi ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà
giáo trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Kết quả khảo sát cho thấy,
trong giai đoạn 2016 - 2020, 97% (10.516/10.841 giáo viên) những người
được hỏi đều trả lời đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh có hành vi
ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà giáo
trong hoạt động nghề nghiệp [96, tr.11-12].
Bằng các phương thức tuyên truyền cụ thể, thiết thực và phù hợp với
thuần phong, mỹ tục, tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương đã tạo sự chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc gìn giữ, phát huy các giá trị đạo
đức, lối sống, cách ứng xử tốt đẹp trong nhà trường, từng bước đẩy lùi tệ
nạn xã hội, hạn chế được hành vi vi phạm đạo đức, xem nhẹ pháp luật của
một bộ phận giáo viên phổ thông. Tệ nạn rượu chè say sưa, nạn lô đề giảm
dần, góp phần xây dựng nhà trường văn minh, lành mạnh [81].
126
Biểu đồ 3.4: Mức độ đánh giá về tính bổ ích của nội dung tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
Nguồn: Phụ lục 2 và Phụ lục 3.
3.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu trên, tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, đó là:
3.2.2.1. Về chủ thể tuyên truyền
Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm
quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông nên chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng lực lượng,
đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh. Ban Giám hiệu một số trường phổ thông nhận thức
về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên
phổ thông còn hạn chế.
Lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề
127
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh đông nhưng chưa
mạnh; không ít cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành chưa tích cực tham gia các
hoạt động tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng. Chất lượng nội dung nhìn chung còn
thấp. Không ít cán bộ lãnh đạo các cấp chưa tích cực tham gia các hoạt động
tuyên truyền với vai trò báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh [3, tr.3-5].
Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền nói chung và
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trong thời
gian qua chưa theo kịp, chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, đặc
biệt là trong điều kiện phát triển của công nghệ thông tin, mạng xã hội,
internet. Năng lực tổng hợp, dự báo, nắm bắt tình hình tư tưởng, phát hiện,
tham mưu giải quyết các vấn đề trong thực tiễn chưa cao.
Qua khảo sát cho thấy, người đứng đầu các cơ quan trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh như Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thanh tra các cấp;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; tổ
chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở
đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp; các cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân... và các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực
lượng vũ trang nhân dân, thành viên trong gia đình trên địa bàn tỉnh tham gia
các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trong thời gian qua chiếm tỷ lệ thấp (15%) [96, tr.13-14].
3.2.2.2. Về nội dung tuyên truyền
Tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng chưa thường xuyên,
chưa chú trọng đổi mới khâu quán triệt, học tập nên vẫn còn một số cấp ủy,
nhất là ở cơ sở, chưa coi trọng đúng mức việc học tập, quán triệt Nghị quyết
của Đảng. Tuyên truyền các điển hình tiên tiến còn ít.
Nội dung, chất lượng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
128
giáo viên phổ thông trong thời gian qua nhìn chung chưa thật sự đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới hiện nay. Tuyên truyền điển hình, nhân tố mới,
gương người tốt, việc tốt chưa đủ sức mạnh lôi cuốn, cổ vũ đội ngũ giáo
viên phổ thông. Tuyên truyền các quy định của pháp luật về đạo đức nhà
giáo trong nhà trường; quy định về xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
thân thiện trong nhà trường và hướng dẫn, hỗ trợ cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục phổ thông về xây dựng văn hóa nhà trường; quy định về thi đua, khen
thưởng, tôn vinh giáo viên phổ thông có công trạng, thành tích và cống hiến
trong công tác, hoạt động nghề nghiệp; quy định về giáo viên phổ thông có
công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng
lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ; quy định về phong tặng các
danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định của pháp luật
về thi đua, khen thưởng; quy định về các hình thức kỷ luật, xử lý hành vi vi
phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với giáo viên phổ
thông vi phạm đạo đức nhà giáo... còn mờ nhạt.
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
có lúc chưa tuân thủ nguyên tắc về tính tư tưởng và tính chiến đấu; tính chân
thực và tiêu biểu nên dẫn đến kết quả còn hạn chế; tính kịp thời, thiết thực,
cụ thể, nhanh chóng chưa được chú trọng; tính rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với
đối tượng, trình độ nhận thức của đội ngũ giáo viên phổ thông có lúc chưa
được phát huy.
Kết quả khảo sát số lượng, chất lượng nội dung tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian qua cho thấy, số lượng, chất lượng nội dung tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là chưa đầy đủ và phần
lớn nội dung tuyên truyền chỉ có chất lượng khá, chiếm tới 60%.
3.2.2.3. Về phương thức tuyên truyền
a) Phương pháp tuyên truyền
Phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
129
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua có lúc, có nơi chưa
bảo đảm nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn. Phương pháp trao đổi
thông tin hai chiều, tiếp nhận thông tin phản hồi từ đội ngũ giáo viên phổ
thông... có lúc, có nơi còn bị xem nhẹ; phương pháp tuyên truyền vẫn nặng
một chiều từ trên xuống, chưa chú trọng đến đối thoại... Chưa thực sự đề cao
yếu tố nêu gương trong thực hành đạo đức nghề nghiệp qua những lời nói,
việc làm và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức ưu
tú để tuyên truyền cho giáo viên... Chưa kết hợp nhuần nhuyễn các phương
pháp trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông. Sự phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội trong tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tuy bước đầu
được chú trọng nhưng chưa chặt chẽ.
Kết quả khảo sát phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua
cho thấy, phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông là tốt, phong phú, hấp dẫn, chỉ chiếm 30%; phương pháp
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là khá,
chiếm 60%; phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông chỉ là trung bình, chưa phong phú, chưa hấp dẫn, chiếm 10%.
b) Hình thức tuyên truyền
Một là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trong thời gian qua dưới hình thức tổ chức các lớp học (đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn...) còn hạn chế, chủ yếu được tổ chức trong một địa điểm
cố định. Việc tổ chức các lớp học lưu động tại các địa điểm, địa phương ghi
nhận, tôn vinh những anh hùng, danh nhân văn hóa dân tộc, văn hóa vùng
“Kinh Bắc” còn chưa thường xuyên...
Hai là: Tổ chức các buổi mít tinh kỷ niệm những ngày lễ lớn như:
Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch); Ngày thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam (03-02-1930); Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm
130
lịch); Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975); Ngày
Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954); Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh
(19-5-1890)..., nhất là ngày thành lập trường và Ngày Nhà giáo Việt Nam
còn mang tính hình thức, tốn kém, lãng phí, không hiệu quả, chưa gắn với
các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương và của ngành giáo dục.
Ba là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông dưới hình thức tổ chức các phong trào thi đua trong hoạt động giảng
dạy, học tập, noi gương người tốt, việc tốt còn hạn chế. Không ít phong trào
thi đua kém hiệu quả do chưa có những phương pháp thực hiện cụ thể, thiết
thực. Chưa kết hợp được những kinh nghiệm đã được tổng kết từ các phong
trào thi đua qua các giai đoạn cách mạng. Chưa vận dụng sáng tạo phương
pháp luận và quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua
yêu nước để phát huy hiệu quả.
Bốn là: Tổ chức các buổi tuyên truyền, cổ vũ, khích lệ, nhân rộng, lan
tỏa, vinh danh những tấm gương sáng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
giáo viên, vinh danh những danh nhân văn hóa vùng “Kinh Bắc” còn chưa
thường xuyên, chưa phong phú, chưa thiết thực.
Năm là: Tổ chức các câu lạc bộ văn, thơ, ca, hò, vè, hội họa, tranh
ảnh; khai thác các tủ sách; tuyên truyền lưu động, xây dựng pa nô, áp phích;
biên soạn tờ rơi, tờ gấp, đĩa CD cấp phát đến đội ngũ giáo viên phổ thông
còn nhiều hạn chế. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông thông qua công tác xét xử lưu động, hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp
lý, giáo dục đạo đức, pháp luật, đạo đức trong nhà trường và lồng ghép với
các hoạt động văn hóa, văn nghệ... hầu như không được thực hiện.
Kết quả khảo sát hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua cho
thấy, hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông là tốt, chiếm 30%; hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
131
đội ngũ giáo viên phổ thông là khá, chiếm 50%; hình thức tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là trung bình, chiếm 20%.
c) Phương tiện tuyên truyền
Phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trong thời gian qua chưa thực sự phong phú, hiệu quả. Tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách, báo (báo in, báo điện
tử), bản tin, băng zôn, khẩu hiệu, biểu ngữ, truyền đơn, tờ gấp, thơ, ca, hò,
vè, phim, ảnh, triển lãm, tuyên truyền lưu động, nhất là trên sóng phát thanh,
truyền hình, hệ thống loa, phát thanh, pa-nô, áp phích và trên các phương
tiện báo chí, truyền thông, nhất là sử dụng công nghệ mới, mạng xã hội còn
ít và kém hiệu quả. Kết quả khảo sát hình thức tuyên truyền này cho thấy,
trong 300 người được hỏi, chỉ có 60 người cho rằng, mình được tuyên
truyền đạo đức nhà giáo dưới hình thức này, chỉ chiếm 20%. Tuyên truyền
miệng thông qua báo cáo viên vẫn chiếm tỷ lệ rất cao (55%).
Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể
thao, vui chơi, giải trí, tọa đàm, nêu gương "Người tốt, việc tốt”, tham quan,
mít-tinh, tuần hành... chỉ chiếm 15%, chưa đi vào chiều sâu nên chưa tạo
điều kiện để giáo viên phổ thông giao lưu, học hỏi, tiếp thu giá trị văn hóa
vùng “Kinh Bắc”, văn hóa các vùng, miền khác trên phạm vi cả nước và tinh
hoa đạo đức của nhân loại. Vì vậy, hiệu quả tuyên truyền còn hạn chế.
Tuyên truyền lồng ghép trong các chương trình học tập thông qua hệ
thống các trường, lớp và trong quá trình đào tạo, nhất là trong hệ thống các
trường chính trị, các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông
trên địa bàn tỉnh còn ở mức độ, chưa đáp ứng được yêu cầu. Kết quả khảo sát
hình thức tuyên truyền này cho thấy, trong 300 người được hỏi, chỉ có 30 người
cho rằng, có hình thức tuyên truyền này nhưng rất hạn chế, chỉ chiếm 10%.
Cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết và kinh phí phục vụ tuyên truyền
theo quy định của Chính phủ chưa phù hợp với tình hình thực tế. Theo báo
cáo của tỉnh, hằng năm, kinh phí chi tuyên truyền nói chung và tuyên truyền
132
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh chỉ
chiếm 0,1% trong khoảng 23.000 tỷ đồng tổng thu ngân sách trung bình của
tỉnh mỗi năm. Kết quả khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tài trợ, hỗ trợ kinh phí tuyên truyền nói chung và
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng
còn rất hạn chế.
3.2.2.4. Về kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã bộc lộ một số hạn chế dẫn
đến hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu tăng cường
hiệu lực pháp luật, đạo đức trong đời sống xã hội. Nhận thức về đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông tuy đã được nâng cao nhưng
chưa theo kịp thực tiễn. Niềm tin của một bộ phận giáo viên phổ thông đối
với pháp luật chưa thực sự rõ nét; thậm chí còn có biểu hiện coi thường pháp
luật hoặc chưa thực sự tin tưởng vào sự công bằng, vào lẽ phải, vào sự công
minh của pháp luật.
Việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức và pháp luật của một bộ phận
giáo viên phổ thông chưa đầy đủ, chưa nghiêm minh và triệt để. Một bộ
phận giáo viên phổ thông còn có hành vi ứng xử chưa đúng với quan điểm,
quy tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp
của mình, thậm chí còn có hành vi vi phạm pháp luật. Kết quả khảo sát cho
thấy, trong giai đoạn 2016 - 2020, còn 6% (325/10.841 giáo viên) giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh có hành vi ứng xử chưa đúng với quan điểm, quy
tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp, thiếu
gương mẫu trong lời nói, việc làm, đánh giá không khách quan học sinh,
thậm chí trong đó có 0,5% (54/10.841 giáo viên) có hành vi vi phạm pháp
luật, vi phạm đạo đức nhà giáo, có hành vi bạo hành thể chất, tinh thần học
133
sinh, làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh nhà giáo, gây bức xúc trong Ngành
và dư luận xã hội [31].
Một bộ phận giáo viên phổ thông bị tác động bởi mặt trái kinh tế thị
trường, có lối sống bàng quan, thực dụng; sa ngã trước sức cám dỗ của vật
chất và sức hút của đồng tiền, dẫn đến những hành vi “lệch chuẩn”, thậm chí
là vi phạm nghiêm trọng đạo đức nhà giáo. Những “tấm gương mờ” này
không chỉ làm ảnh hưởng tới hình ảnh của nhà giáo mà còn tác động xấu tới
thế giới quan của học sinh. Nguy hại hơn cả là niềm tin của xã hội đối với
ngành giáo dục nói chung, đội ngũ nhà giáo nói riêng giảm sút [113], [18].
Một số nhà giáo thiếu tâm huyết với nghề, không tuân thủ những quy
chuẩn của đạo đức nghề nghiệp, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp,
danh dự, lương tâm nhà giáo như nhận phong bì, chạy trường, chạy điểm,
lạm thu tiền quỹ, thậm chí đánh, chửi học sinh... Trong công tác chuyên
môn, chưa thực sự công tâm, chưa đánh giá đúng thực chất kết quả học tập
của học sinh; có trường hợp chưa thực sự tích cực học tập, nghiên cứu,
khám phá cái mới; còn có biểu hiện tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo
dục, làm giảm uy tín, niềm tin của học sinh và phụ huynh đối với đội ngũ
nhà giáo [114].
Kết quả khảo sát còn cho thấy, hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo ở
mức khá, chiếm 70%; hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo ở mức trung bình
và kém, chiếm 10%.
3.3. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra trong
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay
3.3.1. Nguyên nhân của thực trạng
3.3.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm
Một là: Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, Bí thư cấp ủy, người đứng
đầu Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh đều
phát huy trách nhiệm trong chỉ đạo tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
134
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên
truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh và báo cáo viên làm nhiệm vụ tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh đã cố gắng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được cấp ủy phân công.
Ban Tuyên giáo các cấp và các cơ quan truyền thông của tỉnh như:
Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Tạp chí Văn nghệ Bắc
Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Bản tin Thông báo Nội bộ của Ban
Tuyên giáo các cấp, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và du lịch các huyện,
thành phố... đã quan tâm, chỉ đạo đăng tải, phát sóng các tin, bài, phóng sự
phản ánh hoạt động, giới thiệu các gương điển hình, các mô hình, cách làm
hay của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị; kịp thời uốn nắn, khắc phục
đối với những trường hợp thực hiện chưa tốt trong triển khai thực hiện. Báo
Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đã mở chuyên mục “Kể chuyện
về Bác” là những câu chuyện rất gần gũi, đời thường về tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh và những bài học được rút ra sau mỗi câu chuyện;
chuyên mục “Người tốt, việc tốt”, “Hỏi - đáp về tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”... [79].
Hai là: Đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh nhận thức rõ vai
trò của đạo đức nhà giáo nên đã tự giác, tích cực tham gia các buổi báo cáo
chuyên đề có liên quan đến đạo đức nhà giáo. Cấp ủy Đảng, chính quyền các
cấp trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác chính trị - tư tưởng, lấy hiệu quả
công tác chính trị - tư tưởng làm căn cứ quan trọng đánh giá đội ngũ cán bộ
lãnh đạo lãnh đạo, cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên phổ thông.
Ba là: Nội dung và phương thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông ngày càng hấp dẫn, thiết thực và phù hợp
với thực tiễn từng trường, từng cấp học, từng thầy cô giáo trong quá trình
thực hiện chức trách của nhà giáo đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Cán
135
bộ lãnh đạo luôn bám sát cơ sở, sâu sát đội ngũ giáo viên phổ thông, giải
quyết thiết thực những yêu cầu về tư tưởng và lợi ích của đội ngũ giáo viên
phổ thông, nắm chắc tâm tư, tìm hiểu những chuyển biến tư tưởng của đội
ngũ giáo viên phổ thông. Phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh ngày càng phong phú, hấp
dẫn, ngắn gọn, giản dị, rõ ràng, cơ bản phù hợp với giáo viên phổ thông; cơ
bản bảo đảm nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn, giúp đội ngũ giáo
viên phổ thông trong tỉnh vận dụng lý luận vào thực tiễn. Hình thức và
phương tiện tuyên truyền đa dạng, phong phú, hấp dẫn.
Bốn là: Các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm
đến các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả của tuyên truyền nói chung và
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói
riêng, nhất là bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc tuyên truyền và nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực trong tuyên truyền. Cấp ủy Đảng và chính quyền ngày
càng coi trọng vai trò của tuyên truyền, đặc biệt là trong tình hình mới,
nhiệm vụ mới [96], [115].
3.3.1.2. Nguyên nhân của hạn chế
Một là: Nhận thức của các cấp, các ngành trong tỉnh về vị trí, vai trò
và tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh tuy đã được nâng lên một bước nhưng chưa
đầy đủ, thiếu sự phối hợp giữa các ban, ngành, các đoàn thể trong tỉnh.
Chính vì vậy, kết quả khảo sát cho thấy, người đứng đầu các cơ quan trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh tham gia các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trong thời gian qua chiếm tỷ lệ thấp (15%).
Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông chưa đáp ứng tốt được yêu cầu mới đặt ra. Các báo cáo
viên, tuyên truyền viên và các chủ thể khác đa số là những người làm công
tác kiêm nhiệm nên về mặt nào đó chưa thật toàn tâm, toàn ý với công tác
136
tuyên truyền. Một số người chưa vững về kiến thức pháp luật, năng lực sư
phạm, kỹ năng truyền đạt còn hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả của tuyên truyền.
Hai là: Đội ngũ giáo viên phổ thông trong tỉnh còn khó khăn về kinh
tế, trong khi một số cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông,
đào tạo lại chưa vận động và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên phổ thông
tham gia học tập qua các đợt triển khai hội nghị tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tại cơ sở. Có địa phương còn tồn tại
những phong tục, tập quán lạc hậu, tư tưởng tiểu nông, bảo thủ, khép kín
nặng nề, thói quen sống theo lệ đã ăn sâu trong tiềm thức nên tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh
không tham gia đầy đủ các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
chiếm đến 50%.
Ba là: Nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trong tỉnh thời gian qua còn trùng lặp, ít đổi mới, cập nhật nên
giảm tính hấp dẫn, tính thuyết phục. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ
chức, giữa các cấp, các ngành trong tỉnh trong việc xây dựng nội dung tuyên
truyền chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ nên hạn chế về hiệu quả tuyên truyền.
Chính vì vậy, kết quả khảo sát cho thấy, số lượng, chất lượng nội dung tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh trong thời gian qua có chất lượng khá, chiếm tới 60%.
Bốn là: Phương pháp, hình thức tuyên truyền có lúc, có nơi còn đơn
điệu, không hấp dẫn cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tuyên
truyền. Hiện nay, hình thức tuyên truyền ở tỉnh chủ yếu vẫn là tuyên truyền
miệng, qua phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ gấp, tờ rơi, qua tủ sách
pháp luật chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn, chưa tạo được sức
hút đối với đội ngũ giáo viên phổ thông. Chính vì vậy, kết quả khảo sát cho
137
thấy, phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông chỉ là trung bình, chưa phong phú, chưa hấp dẫn, chiếm 10%;
hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông là trung bình, chiếm 20%.
Năm là: Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tuyên truyền của tỉnh chưa
tương xứng, nên chưa tạo động lực mạnh mẽ cho họ khi thực hiện nhiệm vụ
tuyên truyền. Kinh phí dành cho hoạt động tuyên truyền còn hạn hẹp, mất
cân đối giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng. Khó khăn về cơ sở vật chất, kỹ
thuật, trang thiết bị, phương tiện đi lại... cũng ảnh hưởng tới hiệu quả tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh trong thời gian qua. Một số địa phương, cơ quan trên địa bàn tỉnh không
tạo điều kiện về kinh phí để trang trải tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh [96], [115]. Theo
báo cáo của tỉnh, hằng năm, kinh phí chi tuyên truyền nói chung và tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh chỉ chiếm 0,1% ngân sách của tỉnh.
3.3.2. Những vấn đề đặt ra
Một là, nhận thức của chủ thể và đối tượng tuyên truyền về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông còn nhiều mâu thuẫn, bất cập. Chủ thể tuyên truyền thì
luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của đạo đức nhà giáo và mong muốn
truyền bá cho đối tượng tuyên truyền các quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo
đức của nhà giáo, làm cho chúng trở thành nhân tố giữ vai trò định hướng,
dẫn dắt ý thức và hành vi của đối tượng tuyên truyền là đội ngũ giáo viên
phổ thông trong quá trình thực hiện chức trách của nhà giáo đối với sự
nghiệp giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, một số giáo viên - đối tượng tuyên
truyền - chưa nhận thức được tầm quan trọng của đạo đức nhà giáo hoặc tuy
nhận thức được tầm quan trọng nhưng chưa thực sự có thái độ, tình cảm phù
138
hợp để thúc đẩy hành vi trong quá trình thực hiện chức trách của nhà giáo
đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo.
Hai là, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn có sự mâu thuẫn, bất cập
giữa nội dung và phương thức tuyên truyền. Cụ thể là, nội dung tuyên truyền
thì rộng, bao gồm các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an
ninh, đối ngoại, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch... (nội dung
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông chủ yếu
chỉ được lồng ghép, đan xen với các nội dung nêu trên), trong khi phương
thức tuyên truyền lại chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa giúp truyền tải được
đầy đủ, có chiều sâu và hấp dẫn các nội dung tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
Ba là, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trong thời gian qua còn có sự mâu thuẫn, bất cập giữa nội dung, phương
thức tuyên truyền và các nguồn lực bảo đảm cho hoạt động tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Cụ thể là, nội dung tuyên
truyền thì phong phú; phương thức tuyên truyền thì đa dạng, trong khi các
nguồn lực bảo đảm cho hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Bốn là, sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập
quốc tế, cùng với nền kinh tế thị trường cũng gây ra nhiều hệ lụy, tác động
tiêu cực đến hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông. Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, cùng với
nền kinh tế thị trường rất dễ làm cho đội ngũ giáo viên phổ thông bị “thôi
miên”, không phân biệt được cái đúng và cái sai; cái tốt và cái xấu; cái thực
và cái hư; cái dân tộc và cái phi dân tộc trước thế giới mới, xa lạ - thế giới
“ảo”. Kết nối mạng, mở rộng giao lưu và giao tiếp ở tất cả các lĩnh vực,
phương diện làm cho đội ngũ giáo viên phổ thông như lạc vào cõi “mê
139
cung”, khó làm chủ bản thân, nhất là trước sự xuất hiện những hiện tượng
mới lạ và lối sống “ảo”. Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế,
cùng với nền kinh tế thị trường có xu hướng pha loãng quan hệ, sự ứng xử
văn hóa, đạo đức trong cộng đồng, xã hội và xa cách dần với thuần phong
mỹ tục của truyền thống dân tộc. Nhiều thói quen trong nhận thức rất dễ bị
thay đổi. Những chuẩn mực giá trị văn hóa, đạo đức được tôn thờ qua nhiều
thế hệ cũng có những nguy cơ bị mai một. Đội ngũ giáo viên phổ thông
trong cộng đồng, xã hội có thể mất đi nét đẹp trong giao tiếp với đồng
nghiệp, với học trò để tạo nên giá trị “tôn sư, trọng đạo”. Thay vào đó là
quan hệ công việc đơn thuần, thậm chí tư lợi, vô cảm. Cách mạng công
nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế cũng tác động trực tiếp đến sự “sinh tồn và
phát triển” của các phương tiện truyền thông truyền thống, ảnh hưởng, tác
động mạnh mẽ đến các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông, nhất là phương thức và kỹ năng tuyên
truyền đạo đức nhà giáo. Thêm vào đó, bên cạnh mặt tích cực, kinh tế thị
trường tiếp tục tạo ra nhiều tác động tiêu cực đến nhân cách, đạo đức của
đội ngũ giáo viên phổ thông. Những tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế
thị trường vẫn chưa có giải pháp khắc phục hữu hiệu, trong khi có những
mặt trở nên nghiêm trọng, nhất là tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống
trong một số cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, trong đó có giáo viên
phổ thông. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay”, nhận định: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng
viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số
cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những
biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích
kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ,
tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...” [32, tr.22].
Năm là, yêu cầu đặt ra từ chính học sinh phổ thông với người thầy về
140
đạo đức nghề nghiệp, đó là, người thầy phải không ngừng rèn luyện để hoàn
thiện lối sống, nhân cách của mình, sống có tấm lòng nhân ái, làm việc có
trách nhiệm với danh dự nghề nghiệp. Ngoài ra, tôi đồng ý với quan điểm
của Phó Giáo sư Đào Duy Huân đó là, người thầy cần phải hội tụ đủ 10
phẩm chất căn bản sau đây: (1) Người thầy phải là tấm gương học suốt đời;
(2) Người thầy phải là nhà giáo dục chuyên nghiệp; (3) Người thầy phải là
nhà nghiên cứu ứng dụng; (4) Người thầy phải góp phần làm tiến bộ xã hội;
(5) Người thầy phải luôn rèn luyện đạo đức; (6) Người thầy phải đạt chuẩn
về trình độ chuyên môn nghề nghiệp; (7) Người thầy phải có năng lực chẩn
đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học; (8) Người thầy phải có năng
lực thiết kế và lập kế hoạch dạy học; (9) Người thầy phải có năng lực thực
hiện kế hoạch dạy học; (10) Người thầy phải có năng lực giải quyết những
vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học [122].
Tiểu kết Chƣơng 3
Trong Chương này, luận án đã làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, gồm xu thế đổi mới hệ thống chính trị và phát huy dân
chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội ở tỉnh Bắc Ninh; tác động của cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế; tác động của yếu tố văn
hóa và kinh tế thị trường đến tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh; sự phát triển của giáo dục phổ thông và
đội ngũ giáo viên phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua; đòi hỏi của
sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và đòi hỏi mới của
học sinh phổ thông hiện nay đối với chuẩn mực đạo đức người thầy.
Đánh giá thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trong thời gian qua, cả về ưu điểm và những hạn chế, với
05 nội dung: Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức và kết quả tuyên
141
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh
giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Chỉ rõ nguyên nhân
khách quan và nguyên nhân chủ quan của thực trạng tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, trong đó có cả nguyên nhân
của ưu điểm và nguyên nhân của hạn chế.
Trên cơ sở những nội dung này, luận án đã làm rõ những vấn đề đặt ra
trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới về chủ thể và đối tượng, về nội
dung và phương thức, về kinh tế - xã hội, về nguồn lực bảo đảm cho hoạt
động tuyên truyền, về các nhân tố tác động đến đạo đức nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên phổ thông.
Kết quả nghiên cứu của Chương 3 là cơ sở quan trọng để luận án đề
xuất quan điểm và đề xuất giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới.
142
Chƣơng 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. Quan điểm đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
4.1.1. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải gắn với phát huy truyền thống tốt
đẹp “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc, tiếp thu tinh hoa đạo đức của nhân
loại và chú trọng phát huy các giá trị truyền thống của vùng “Kinh Bắc”
Thứ nhất: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông không thể tách rời truyền thống tốt đẹp “tôn sư, trọng đạo” của loài
người và của dân tộc ta. Vì “tôn sư, trọng đạo” hàm chứa một ý nghĩa sâu sắc.
Trước hết, đó là sự suy nghĩ nhìn nhận đúng đắn và tiến bộ của nhân dân ta về
một nghề đáng được coi trọng và một con người đáng được tôn vinh và chứng
tỏ dân tộc ta là một dân tộc văn hiến và hiếu học. Ý nghĩa sâu xa của “tôn sư,
trọng đạo” chính là nó gắn bó mật thiết với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, nhất
là đối với giáo dục, đào tạo phổ thông, để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng, nhân tài làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội phát triển tốt đẹp.
Xưa, ông cha ta đã nói "hiền tài là nguyên khí quốc gia"; nay, ta lại khẳng
định "giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu" - những điều đó không thể
không liên quan đến truyền thông “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc. “Tôn sư,
trọng đạo” là sức mạnh tinh thần, tình cảm lớn lao và bền vững của dân tộc ta,
góp phần xây dựng nên một nước Việt Nam văn hiến và giàu mạnh.
Tôn sư trọng đạo - tôn trọng những người giữ vai trò truyền đạt tri
thức nhân loại cho thế hệ sau là biểu hiện của tình yêu tri thức, của lòng ham
143
học hỏi, của ý chí và khát vọng vươn lên cuộc sống tốt đẹp hơn. Vì thế "tôn
sư" không chỉ là vấn đề tôn trọng, kính yêu người làm nghề dạy học mà còn
là biểu hiện của tình yêu tri thức, biểu hiện của văn minh, tiến bộ. "Đạo"
cũng không chỉ dừng lại ở đạo làm trò, ở những hình thức, thái độ ứng
xử với người thầy mà còn là cả vấn đề đạo đức xã hội. Đó là đạo làm người,
là đạo học ở đời. Trọng đạo là coi trọng sự hiểu biết, coi trọng tinh thần ham
học hỏi, đề cao truyền thống ham học. Đứng trước những hiện tượng đáng
suy nghĩ hiện nay về vấn đề đạo đức học đường, cần phải có những hoạt
động cần thiết để nhắc nhở mỗi người nhìn lại thái độ và cách ứng xử của
mình đối với những người làm thầy trong xã hội này và “tôn sư, trọng đạo”
cần phải được quan tâm hơn nữa.
Thứ hai: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông phải trên cơ sở tiếp thu tinh hoa đạo đức của nhân loại. Từ thời cổ
đại, loài người đã đưa ra hệ giá trị chân, thiện, mỹ, đến nay vẫn được coi là
hệ thống giá trị phổ quát ở khắp nơi. Theo Hồ Chí Minh, tiếp thu tinh hoa
đạo đức của nhân loại gắn liền với tiếp biến và sáng tạo. Người quan niệm,
quá trình tiếp thu đạo đức nhân loại không diễn ra một cách thụ động, máy
móc, giáo điều mà phải luôn có sự trao đổi, sàng lọc cần thiết, có sự vận
dụng đúng đắn, sáng tạo và phù hợp vào thực tiễn lịch sử và xã hội cụ thể
của mỗi quốc gia, dân tộc. Người đã nhắc nhở các nhà văn hóa Việt Nam:
“Tây phương hay Đông phương có cái gì tốt, ta học lấy để tạo ra một nền
văn hóa Việt Nam. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của đạo đức xưa và nay,
trau dồi cho đạo đức Việt Nam có tinh thần thuần tuý Việt Nam, để hợp với
tinh thần dân chủ” [73, tr.71].
Với quan niệm này, Hồ Chí Minh đã thể hiện tầm minh triết trong
nhận thức tư duy khi đã nắm được bản chất của quy luật giao lưu, tiếp biến
đạo đức. Các nền văn hóa, văn minh trên thế giới không tĩnh tại, thuần phác
cổ xưa mà luôn vận động, va chạm, tiếp xúc với các nền văn hóa, văn minh
144
khác. Sự phát triển một nền văn hóa gắn liền với sự tiếp xúc, thích ứng và
phù hợp, sự linh hoạt, sáng tạo nghiêm túc để biến cái ngoại sinh (của
người) thành cái nội sinh (của mình).
Trong quá trình tiếp xúc, tiếp biến đạo đức đó, tất yếu dẫn đến sự thay
đổi ít nhiều trong bản thân mỗi nền văn hóa. Sự thay đổi đó có thể làm mai
một bản sắc đạo đức dân tộc, nhưng cũng có thể sẽ góp phần bồi đắp những
thiếu hụt cho mỗi bên và tạo nên sự đa dạng đạo đức. Ý thức được hệ quả
này để có ứng xử linh hoạt, phù hợp là thái độ của những dân tộc văn minh.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cũng như kinh tế thị
trường hiện nay, muốn nâng cao chất lượng tuyên truyền đạo đức nói chung
và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng, không
thể không tiếp thu tinh hoa đạo đức của nhân loại.
Thứ ba: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông phải trên cơ sở chú trọng phát huy các giá trị truyền thống của vùng
“Kinh Bắc”. Tỉnh Bắc Ninh có truyền thống nghìn năm khoa bảng, “Kinh
Bắc” xưa (Bắc Ninh ngày nay) có rất nhiều danh nhân văn hóa. Gần 700 vị đỗ
đại khoa, chiếm 2/3 cả nước, trong đó 43 vị đỗ Tam khôi (Trạng nguyên,
Bảng nhãn, Thám hoa). Trong đó đáng kể nhất là người đỗ thủ khoa kỳ thi
đầu tiên (Thái sư Lê Văn Thịnh), vị Trạng Nguyên đầu tiên (Nguyễn Quán
Quang), người đậu Tiến sĩ trẻ nhất nước 15 tuổi (Nguyễn Nhân Thiếp), 02 cha
con cùng đỗ một khoa, 02 anh em ruột cùng đỗ một khoa, 05 anh em ruột
cùng đỗ Tiến sĩ, 13 đời liền đỗ Tiến sĩ và 09 Tiến sĩ trong một họ làm quan
cùng triều. Vì thế mà vùng Kinh Bắc vẫn lưu truyền câu phương ngôn: “Một
giỏ ông Ðồ, một bồ ông Cống, một đống ông nghè, một bè Tiến sĩ, một bị
Trạng nguyên, một thuyền Bảng nhãn” [122]. Để nối nghiệp và phát huy
truyền thống cha ông, góp phần nâng cao chất lượng tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, cần chú trọng phát huy các
giá trị truyền thống của vùng “Kinh Bắc”.
145
4.1.2. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải gắn với triển khai thực hiện cuộc
vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh” của Đảng
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một học thuyết cách mạng vô giá của Việt
Nam, là ngọn cờ chiến đấu và chiến thắng của đất nước và dân tộc ta. Tư
tưởng đó phải được học tập, kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo, tuyệt
đối không giáo điều, dập khuôn hay ngả nghiêng, dao động. Đạo đức Hồ
Chí Minh là đạo đức của người cộng sản mẫu mực, kiên định trên lập
trường, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp giữa chủ nghĩa yêu
nước với chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân. Đó là đạo
đức của người chiến sĩ suốt đời đấu tranh, dâng hiến cả cuộc đời và sự
nghiệp của mình cho lý tưởng và mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Do đó, đạo đức Hồ Chí
Minh là đạo đức cách mạng, đạo đức hành động. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi
cái thiện, cái đức là cốt lõi, là thước đo của mọi giá trị: “Thiện” - “Trung -
hiếu” - “Nhân - trí - dũng” - “Cần - kiệm - liêm - chính”.
Phong cách Hồ Chí Minh đó là lề lối, cung cách, cách thức làm việc
dân chủ, quần chúng, khoa học, nêu gương, thể hiện trong hoạt động lãnh
đạo của Người với những đặc điểm quan trọng như: Phong cách dân chủ,
quyết đoán, sâu sát, khéo dùng người, trọng dụng người tài, cách mạng,
khoa học, năng động, sáng tạo. Phong cách làm việc và phong cách lãnh đạo
của Chủ tịch Hồ Chí Minh mang đậm dấu ấn riêng của Người, gắn liền với
tư tưởng, đạo đức, lối sống, mục đích sống của Người; vừa dân tộc vừa hiện
đại, vừa khoa học vừa cách mạng, vừa cao cả vừa thiết thực; thể hiện trong
mọi lĩnh vực sống và hoạt động của Người, tạo thành một chỉnh thể nhất
quán, có giá trị khoa học, đạo đức, thẩm mỹ; là tấm gương sáng cho mọi
người, mọi thế hệ người Việt Nam học tập và làm theo, nhất là đối với đội
ngũ giáo viên phổ thông.
146
Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh là những
giá trị quý báu đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân, trong đó có đội ngũ giáo
viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh, nhất là khi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta
đang tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương số 04-NQ/TW ngày
30/10/2016 về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”" gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW
ngày 15/5/2018 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ chí Minh". Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh là một phong trào hành động cách mạng, vì sự
nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục phổ
thông. Tư tưởng, đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là một nền tảng
tinh thần xã hội, là động lực vượt qua khó khăn, thách thức để tiến lên. Do
đó học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người là một biện pháp quan
trọng hàng đầu để mỗi giáo viên phổ thông khắc phục, sửa chữa tình trạng
suy thoái có “tính chất nghiêm trọng” về đạo đức và lối sống, suy thoái về tư
tưởng chính trị.
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội XII, XIII, Chỉ thị số 05-
CT/TW ngày 15/5/2018 của Bộ Chính trị khóa XII “Đẩy mạnh học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh" và Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn,
đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ””, cần chú trọng tuyên truyền,
rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, quần chúng, khoa học, nêu gương
cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh [5, tr.2] và thực hiện nghiêm
Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2018 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh”. Tùy vào
147
hoàn cảnh và điều kiện học tập, công tác, mỗi giáo viên phổ thông cần xác
định và xây dựng kế hoạch phấn đấu, rèn luyện, học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
4.1.3. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là trách nhiệm của Đảng, của đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và của bản thân mỗi giáo viên phổ thông
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là trách nhiệm của Đảng, của đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý giáo dục và của bản thân mỗi giáo viên phổ thông. Tăng cường
trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn
thể. Tổ chức các diễn đàn, tham quan, trao đổi có sự phối hợp chặt chẽ giữa
gia đình với nhà trường và các ban, ngành, đoàn thể địa phương về công tác
giáo dục đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Hội Cựu chiến
binh tổ chức nói chuyện chuyên đề về truyền thống lịch sử, truyền thống cách
mạng cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Hội Người cao tuổi phát huy tấm
gương “Tuổi cao gương sáng” giáo dục, uốn nắn con cháu mình, nhất là giáo
viên phổ thông tại mỗi gia đình và trong xã hội, thông qua cử chỉ, hành động
đẹp, nếp sống mẫu mực.
Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh nhằm tăng cường giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh. Đây là căn cứ để các cơ quan, địa phương, đơn
vị xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Nghị quyết. Vận dụng sáng tạo Nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh vào thực tiễn công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Xây
dựng chương trình hành động sát yêu cầu thực tiễn, gắn với các giải pháp cụ
148
thể; xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư, tạo bước đột phá nâng cao chất
lượng giáo dục phổ thông; tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết về
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho
đội ngũ giáo viên phổ thông.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày
16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương lần thứ 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay”; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2018, Kết luận số 01
ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh”; phát huy vai trò, trách nhiệm,
tính tiền phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đảng viên,
giáo viên, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ giáo viên phổ thông; ngăn
chặn và từng bước đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống trong một bộ phận giáo viên phổ thông.
Thực hiện có hiệu quả các quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với việc thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam,
Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020, Chương
trình phát triển thanh niên Bắc Ninh giai đoạn 2012-2020, Chương trình
hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020, Chương trình hành
động về công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020, Chương
trình xây dựng nông thôn mới, các cuộc vận động... Xây dựng và phát huy
lối sống "Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người", có ý thức tự
trọng, tự chủ, trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, sống
và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, phù hợp thuần phong mỹ tục,
truyền thống của người Việt Nam, văn hóa vùng “Kinh Bắc” và đạo đức
nghề nghiệp của người giáo viên phổ thông. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ,
đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát
149
triển phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu trong Nghị quyết Đại
hội XIII của Đảng. “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh: Yêu gia
đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả” [120,
tr.114-115].
4.2. Giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
4.2.1. Nhóm giải pháp tác động vào các yếu tố cấu thành tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
4.2.1.1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu nhà trường và giáo
viên trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
a) Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Bắc
Ninh về tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông
Các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Bắc Ninh cần nhận thức sâu sắc
vai trò, tầm quan trọng của tuyên truyền và tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, phát huy
cao độ ưu thế của các chủ thể trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông. Cùng với các kênh thông tin, tuyên truyền khác
tạo ra sức mạnh tổng hợp và nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền và
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; cụ thể là
cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
Một là: Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh
Bắc Ninh về tầm quan trọng của tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh nói riêng
150
trong công tác xây dựng, kiện toàn mạng lưới báo cáo viên - chủ thể tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Nâng cao chất
lượng tuyên truyền theo tinh thần Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15 tháng 10
năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) về “Tiếp tục đổi mới
và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình
hình mới”, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác
tuyên giáo ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
BC 244-BC/BTGTW tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW
ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) về
"Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền
miệng trong tình hình mới"
Hai là: Nhận thức rõ và thống nhất trong các cấp ủy Đảng, chính
quyền tỉnh Bắc Ninh về công tác tuyên truyền và tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh là nhiệm vụ của
toàn Đảng, vì vậy, tất cả cấp ủy các cấp từ tỉnh đến cơ sở, các đảng viên hoạt
động trên mọi lĩnh vực đều phải có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp tham
gia các hoạt động tuyên truyền quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; kịp thời thông tin và định hướng tư
tưởng cho đội ngũ giáo viên phổ thông về các vấn đề quan trọng trong nước
và trên thế giới, coi đó là một tiêu chuẩn để đánh giá năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu, chất lượng công tác của các cấp ủy, tính tiên phong, gương mẫu
và phẩm chất chính trị của mỗi đảng viên.
Ba là: Cấp ủy Đảng mà trực tiếp là Ban Tuyên giáo các cấp phải xác
định tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên
địa bàn tỉnh là một mắt xích quan trọng, trực tiếp kết nối Đảng, Nhà nước
với đội ngũ giáo viên phổ thông và là cơ sở để vừa đưa quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với đội
ngũ giáo viên phổ thông, vừa nắm bắt, phản ánh trung thực, kịp thời tư
151
tưởng, tâm tư, nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của đội ngũ giáo viên phổ
thông đến với Đảng và Nhà nước; gắn truyền đạt với đối thoại, trao đổi,
truyền tải trực tiếp những thông tin nội bộ cần thiết phục vụ công tác tư
tưởng đối với tất cả các đối tượng giáo viên phổ thông ở mọi hoàn cảnh,
điều kiện một cách linh hoạt.
Bốn là: Các cấp ủy Đảng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm lãnh đạo xây dựng, quản lý và chỉ đạo
hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn của ngành, cấp và đơn vị mình. Tất cả các tổ chức đảng từ
tỉnh đến cơ sở đều phải tiến hành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông.
b) Phát huy vai trò của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào
tạo, cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu các trường tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh
Một là: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh phải chỉ đạo ngành giáo dục
phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể tổ chức thực hiện Quy định về đạo
đức nhà giáo. Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các cấp, các ngành liên quan
thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của
Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,
phòng chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày
07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công
tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ
sở giáo dục trong việc thực hiện quy định về môi trường giáo dục an toàn,
lành mạnh, thân thiện và phòng, chống các vi phạm về đạo đức nhà giáo.
Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời, không bố trí đứng
lớp các giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, kiên quyết đưa ra khỏi ngành
giáo dục những trường hợp vi phạm nghiêm trọng đạo đức nhà giáo theo
152
quy định của pháp luật. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng,
tuyên truyền, giáo dục đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo. Định kỳ
thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý giáo
dục; xử lý nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá nhân, tổ chức vi phạm
Quy định về đạo đức nhà giáo.
Hai là: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh phải chỉ đạo các cơ sở
giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt cho toàn thể cán bộ,
giáo viên phổ thông, nhân viên, người lao động Chỉ thị số 1737/CT-
BGDĐT ngày 07/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tăng cường quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Quyết định
số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành quy định về đạo đức nhà giáo; các quy tắc ứng xử, quy chế làm việc
của cơ quan đơn vị, qua đó giúp đội ngũ giáo viên phổ thông có ý thức,
trách nhiệm thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.
Thành lập các đoàn công tác, kiểm tra các cơ sở giáo dục phổ thông
trên địa bàn tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT và
các quy định liên quan đến đạo đức nhà giáo. Đồng thời, tăng cường các
biện pháp quản lý, huy động các lực lượng tham gia giám sát việc thực hiện
các quy định về đạo đức nhà giáo, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng bạo
hành thể chất, tinh thần học sinh. Có biện pháp để thường xuyên nắm bắt
thông tin tại các cơ sở giáo dục phổ thông để chủ động xử lý, giải quyết
ngay khi sự việc xảy ra. Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên phổ thông tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; tăng cường kỹ
năng ứng xử và giải quyết các tình huống sư phạm; hỗ trợ tư vấn tâm lý cho
nhà giáo và học sinh.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh tiếp tục rà soát, có giải pháp
phù hợp để thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đào
153
tạo, đặc biệt là Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ
quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống
bạo lực học đường. Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương các cấp
giải pháp để thực hiện có hiệu quả Quy định về đạo đức nhà giáo.
Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục phổ
thông trên địa bàn tỉnh quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo
đức nhà giáo, quy chế làm việc và quy tắc ứng xử tới tất cả cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên, người lao động. Tăng cường thanh tra, kiểm tra nền nếp,
kỷ cương trường học và công tác thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo ở
các cơ sở giáo dục phổ thông và việc thực hiện của các nhà giáo; xử lý
nghiêm các giáo viên, nhân viên, người lao động có hành vi vi phạm đạo đức,
hành vi bạo hành thể chất, tinh thần học sinh và người đứng đầu cơ sở giáo
dục phổ thông để xảy ra các vụ việc vi phạm. Tuyên dương, khen thưởng kịp
thời các tổ chức, cá nhân trong các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tốt và
xử lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm.
Phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông xây dựng và tập
huấn cho giáo viên cách nhận diện và phòng ngừa những tình huống, nguy
cơ có thể dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức, hỗ trợ tư vấn tâm lý cho nhà
giáo khi có tình huống xảy ra. Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền
thông xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục chính trị, tư
tưởng, đạo đức nhà giáo, đồng thời vinh danh, tuyên truyền nhân rộng
những tấm gương tiêu biểu nhà giáo tận tụy, hết lòng vì học sinh để lan tỏa
trong toàn Ngành và tại địa phương.
Ba là: Cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu các trường tiểu học, trung học cơ
sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh phải tổ chức thực hiện Quy định
về đạo đức nhà giáo; tăng cường kiểm tra việc thực hiện của các nhà giáo,
tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử
lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm. Đối với
154
những trường hợp giáo viên vi phạm, tùy theo mức độ và quy định của pháp
luật liên quan, tạm dừng việc giảng dạy, bố trí làm công việc khác để chờ xử
lý hoặc xem xét đưa vào diện tinh giản biên chế, chấm dứt hợp đồng làm
việc/hợp đồng lao động.
Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học; rà
soát và bổ sung nội dung thực hiện đạo đức nhà giáo trong quy chế hoạt
động của nhà trường; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá cán bộ quản lý,
giáo viên hàng năm theo quy định. Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng, tập
huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người lao động về tư tưởng
chính trị, đạo đức nhà giáo, kiến thức pháp luật, các quy định của Ngành,
trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và thực hiện nền nếp, kỷ cương
trường học. Cán bộ quản lý, đặc biệt là người đứng đầu các cơ sở giáo dục
phổ thông phải gương mẫu, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên,
nhân viên, người lao động thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức
nhà giáo, nền nếp, kỷ cương trường học; có biện pháp ngăn ngừa, can thiệp,
hỗ trợ kịp thời không để xảy ra tình trạng giáo viên, nhân viên và người lao
động vi phạm đạo đức.
Tăng cường năng lực của chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Xây dựng, củng
cố, kiện toàn, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ làm
công tác tuyên truyền đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bảo đảm tổ chức bộ máy
và cán bộ tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đủ về số lượng, tốt về chất lượng. Phân
công, giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị làm đầu mối tham mưu, triển khai
nhiệm vụ tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh phù hợp với đối tượng quản lý. Bố trí đội ngũ cán bộ,
công chức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh phù hợp với nhu cầu tuyên truyền trong các cơ sở
giáo dục phổ thông.
155
c) Phát huy vai trò của mỗi giáo viên phổ thông trong quá trình tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của đội ngũ giáo
viên phổ thông. Người nhấn mạnh: “Nếu không có thầy giáo thì không có
giáo dục... Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế,
văn hóa” [72, tr.127]. Chính vì vậy, phát huy tính tích cực, chủ động của
mỗi giáo viên phổ thông trong quá trình tuyên truyền đạo đức nhà giáo là rất
cần thiết. Muốn vậy, trước hết, mỗi nhà giáo cần phải nhận thức sâu sắc hơn
nữa về vai trò của nhà giáo - nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý.
Chỉ có như vậy, mỗi nhà giáo mới thực sự yêu nghề, yêu người, hết lòng
chăm lo, giáo dục học sinh. Điều đó đòi hỏi mỗi nhà giáo phải tự bồi dưỡng,
học hỏi, tích cực đấu tranh với những nhận thức lệch lạc về nghề dạy học,
cùng những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín, phẩm giá, tư cách
của nhà giáo; khắc phục khó khăn trong cuộc sống để hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Hoạt động dạy học được tiến hành bằng nhiều phương thức, trong đó
có một phương thức rất đặc biệt là lấy nhân cách tác động đến nhân cách,
dùng nhân cách người thầy để cảm hóa học trò. Do vậy, nhà giáo nói chung
và đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng phải là tấm gương mẫu mực, luôn
nêu gương về đạo đức để những giá trị tốt đẹp của người thầy được nhân lên
trở thành phổ biến ở học sinh. Đạo đức của họ gắn với đặc trưng của nghề
dạy học mang tính mô phạm, chuẩn hóa rất cao, vừa dạy người, vừa dạy
chữ. Đạo đức nghề nghiệp là nền tảng trong nhân cách nhà giáo. Chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp của họ phải được duy trì thành nền nếp trong nhà
trường dựa trên hệ thống các khuôn phép, quy tắc đạo đức nhằm định
hướng, điều chỉnh nhận thức, đánh giá thái độ, hành vi của nhà giáo phù hợp
với yêu cầu mô phạm của nghề dạy học.
Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao nhất của nhà giáo là yêu nghề,
156
yêu người. Những năm 60 của thế kỷ trước, Trường Bắc Lý ở nước ta đã
vang lên thông điệp: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thông điệp này đã nói
lên chiều sâu về phẩm chất đạo đức của nhà giáo, có phẩm chất này nhà giáo
sẽ có các phẩm chất cao quý nhất của đạo làm thầy. Do tính chất đặc thù của
hoạt động giáo dục, trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, năng lực thực hành cho học sinh, người
thầy, còn giúp học sinh hình thành phẩm chất đạo đức, lối sống. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã dạy: “Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức. Ví
như bảo học trò phải dậy sớm mà giáo viên thì trưa mới dậy. Cho nên thầy
giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con” [68, tr.492]. Đạo đức
nghề nghiệp là phẩm chất cốt lõi quan trọng hàng đầu đối với nhà giáo, là
nền tảng, động lực thôi thúc trách nhiệm, nhiệt huyết để mỗi nhà giáo phấn
đấu hoàn thành sự nghiệp vẻ vang của mình, xứng danh với nghề cao quý
mà xã hội tôn vinh.
Giáo viên phổ thông chính là người bồi dưỡng những tâm hồn, làm
nảy nở những ý chí cao đẹp trong mỗi học sinh. Muốn vậy, mỗi giáo viên
phổ thông, trước hết cần thực hiện nghiêm các quy định về chuẩn mực đạo
đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, cũng như các quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Các thầy, cô giáo cần có thái
độ kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những nhận thức, hành vi không đúng,
những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín, phẩm giá, tư cách của
nhà giáo. Các thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng về đạo đức để
học sinh noi theo.
Mỗi nhà giáo phải luôn rèn luyện đạo đức nghề nghiệp để xứng đáng
với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số
505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng
cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
157
số 8077/2007/CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tập trung kiểm tra
chấn chỉnh vi phạm đạo đức nhà giáo; đẩy mạnh tuyên truyền về vị trí, vai
trò của nhà giáo trong xã hội; về sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Đây là công việc khó, đòi hỏi phải
được tiến hành kiên trì, thường xuyên, bằng nhiều nội dung, hình thức
phong phú, sát thực, gắn giáo dục, bồi dưỡng của tổ chức với đề cao ý thức
tự học, tự rèn của người thầy.
Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2018 của Bộ Chính trị khóa XII; Chỉ thị
số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong các nhà trường. Theo đó, mỗi
nhà giáo phải xây dựng kế hoạch phấn đấu, đề ra nội dung, biện pháp cụ thể,
phù hợp, làm cơ sở để điều chỉnh hành vi, xác định ý chí quyết tâm, nhất là
trước những tác động, ảnh hưởng, chi phối đến tình cảm, lòng yêu nghề của
đội ngũ nhà giáo. Các cấp quản lý cần quan tâm hơn nữa việc giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện để đội ngũ nhà giáo phấn đấu, rèn luyện; xây dựng nhiều điển
hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt” trong rèn luyện phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp. Tích cực đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, vi phạm đạo
đức nghề nghiệp.
Nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức. Sự rèn luyện, phấn đấu này phải thường xuyên, liên tục,
vì như Bác Hồ đã dạy: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống.
Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.
Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [72,
tr.612]. Khắc phục tình trạng quản lý, giáo dục “quyền uy”, áp đặt đối với
học sinh. Đặc biệt, các thầy giáo, cô giáo phải có ý thức và trách nhiệm giữ
gìn hình ảnh, uy tín, danh dự “người thầy”; luôn “tự soi”, “tự sửa”; thường
xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình
158
thành nhân cách của học sinh. Giáo viên phổ thông phải thực sự là người
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bầu không khí dân chủ, thiết
lập các quan hệ xã hội công bằng, tốt đẹp trong lớp học, trong nhà trường, từ
đó góp phần vào việc xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Mặt khác, để phát huy vai trò của mỗi giáo viên phổ thông trong quá
trình tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương phải quan tâm thực hiện tốt chế độ ưu đãi, khen thưởng, bảo đảm
điều kiện làm việc, sinh hoạt đối với nhà giáo, nhất là những nhà giáo có
trình độ, có học hàm, học vị cao, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục
và đào tạo. Khi xem xét, giải quyết và bảo đảm các chế độ, chính sách đối
với đội ngũ nhà giáo phải thực sự dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời,
chính xác.
Giáo viên phổ thông nào có đạo đức nghề nghiệp, có công trạng,
thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp; gương mẫu
thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà
trường; giữ gìn tốt phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân
cách của học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của học sinh phải được tôn vinh, khen thưởng kịp thời, xứng
đáng... Bên cạnh đó, cần kiên quyết đấu tranh, lên án và khắc phục kịp thời
mọi biểu hiện vi phạm đạo đức nghề nghiệp của giáo viên phổ thông trong
việc thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, chế độ, chính
sách của ngành giáo dục.
4.2.1.2. Xây dựng nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Một là: Từng bước xây dựng nội dung tuyên truyền các nguyên lý của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, đạo đức cách mạng và
đạo đức nghề nghiệp để đội ngũ giáo viên phổ thông. Trên cơ sở đó xây
159
dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách mạng,
xây dưng niềm tin và lý tưởng cách mạng; vận dụng sáng tạo nó trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn, trong rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, đáp ứng
yêu cầu của con người Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Hai là: Tiếp tục xây dựng nội dung tuyên truyền chính sách, pháp luật
của Nhà nước về đạo đức, lối sống, về nghĩa vụ, trách nhiệm, về khen
thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
viên chức nói chung và giáo viên phổ thông nói riêng khi vi phạm đạo đức
nhà giáo. Trong suốt chiều dài lịch sử, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định,
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức phải được quan tâm hàng đầu. Thông qua các
hoạt động giáo dục, các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước để tạo
ra môi trường lành mạnh giúp đội ngũ giáo viên phổ thông rèn luyện, trưởng
thành, góp phần hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống
nghĩa tình, tuân thủ pháp luật, từng bước hoàn thiện nhân cách người giáo
viên nhân dân.
Ba là: Nội dung tuyên truyền pháp luật cho đội ngũ giáo viên phổ
thông cần tập trung vào quy định của Đảng về những điều Đảng viên không
được làm, quy định về nêu gương; quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
đạo đức nhà giáo; quy định về thi đua, khen thưởng, tôn vinh giáo viên phổ
thông có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề
nghiệp; quy định về giáo viên phổ thông có công trạng, thành tích đặc biệt
được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của
Chính phủ; quy định về phong tặng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu
cao quý khác theo quy định của pháp luật. Quy định về các hình thức kỷ
luật, xử phạt hành chính, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự đối với
giáo viên phổ thông vi phạm các quy định của pháp luật, đạo đức trong quá
160
trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ, nhất là quy định của Bộ luật Hình
sự; Luật Giáo dục; Luật Viên chức; Luật Thi đua - Khen thưởng; Luật
Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật
Xử lý vi phạm hành chính và những văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định
số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục; Thông tư số
14/2020/TT-BGDĐT ngày ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông;
Thông tư số 22/2020/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục;
Thông tư liên tịch số 22/2017/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Nội vụ ngày 16 tháng 9 năm 2017 quy định mã số, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập; Quyết định số
06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ Nội vụ về việc ban
hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên phổ thông; Điều lệ trường tiểu
học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học...
Bốn là: Xây dựng nội dung tuyên truyền các giá trị đạo đức truyền
thống, nhất là truyền thống “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc, truyền thống
vùng “Kinh Bắc” và các giá trị đạo đức của nhân loại. “Tôn sư trọng đạo” là
truyền thống đạo lý mang đậm giá trị nhân văn của dân tộc Việt Nam. Truyền
thống này đã được ông cha ta tạo dựng, bồi đắp từ ngàn xưa cho đến nay. Trải
qua thời gian, dù xã hội có phát triển và đổi thay thì truyền thống ấy vẫn là
một nét đẹp trong văn hóa Việt Nam. Bởi lẽ, dù là xã hội có phát triển như thế
nào đi nữa, người thầy vẫn luôn là biểu tượng cho nhân cách, chuẩn mực đạo
đức và là người truyền vào tâm hồn học trò những điều tốt đẹp, gieo mầm
thiện để nhân lên những điều tốt đẹp trong tâm căn mỗi học trò. Giáo dục đạo
đức, lối sống có vai trò rất lớn trong việc hình thành ý thức, tình cảm cũng
161
như các hành vi đạo đức của con người nói chung, của đội ngũ giáo viên phổ
thông nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, trước nhiều biến động phức
tạp của đạo đức xã hội; trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống
của một bộ phận giáo viên thì công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho đội ngũ
giáo viên phổ thông càng trở nên quan trọng.
Năm là: Xây dựng nội dung tuyên truyền các quy tắc, chuẩn mực,
hành vi đạo đức của nhà giáo đòi hỏi những người quản lý và giảng dạy ở
bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông phải tuân theo trong
hoạt động nghề nghiệp của mình. Tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của học sinh, đồng
nghiệp và toàn xã hội; lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh
thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung, trọng đạo lý, đức
tính cần cù sáng tạo trong giảng dạy, dũng cảm trong đấu tranh với các biểu
hiện tiêu cực, quan điểm sai trái; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, biết gạn đục khơi trong, nâng cao
trình độ văn hóa của bản thân mỗi giáo viên phổ thông, của học sinh và nhân
dân; biết chọn lọc, sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh và đặc điểm của
từng trường, từng địa phương.
Sáu là: Xây dựng nội dung tuyên truyền những tấm gương đạo đức
trong đội ngũ giáo viên phổ thông. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đối
với người Việt Nam nói riêng, người phương Đông nói chung thì “một tấm
gương sáng còn hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” [65, tr.284]. Vì
vậy, cần chú trọng tuyên truyền những tấm gương về sự cống hiến, hy sinh
của đội ngũ giáo viên phổ thông, coi đây là nội dung quan trọng nhất của
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh nội dung tuyên truyền những tấm gương đạo
đức trong đội ngũ giáo viên phổ thông, cần phê phán những hành vi sai trái,
vô đạo đức trong giáo dục và công khai rộng rãi danh tính cá nhân và cơ sở
162
đào tạo vi phạm đạo đức nhà giáo; công khai các hình thức xử lý kỷ luật, xử
lý vi phạm hành chính và xử lý trách nhiệm hình sự đối với cá nhân và cơ sở
đào tạo đó, có như vậy mới đạt được mục đích phòng ngừa vi phạm đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.
Bảy là: Xây dựng nội dung tuyên truyền những biểu hiện mới, những
tác động của mặt trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để giáo viên biết
và nâng cao sức đề kháng.
4.2.1.3. Đa dạng hóa, hiện đại hóa và đồng bộ hóa các phương thức
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế ở
nước ta hiện nay, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông đòi hỏi phải có sự đổi mới thực sự cả về phương pháp, hình thức
theo hướng chủ động kịp thời hơn, nhạy bén, sâu sắc hơn, toàn diện, hiệu
quả hơn. Các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cần chủ động nắm vững công
nghệ thông tin, internet, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các
phương pháp hiện đại trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông; chủ động chọn lọc, xử lý thông tin, bảo đảm nguồn
thông tin chính thống, thông tin có định hướng, tránh rơi vào “cái bẫy” của
các thế lực thù địch, phản động. Biết cách tuyên truyền để đội ngũ giáo viên
phổ thông thích nghe, thích xem, được tiến hành một cách nhẹ nhàng theo
kiểu “mưa dầm thấm lâu”, kiên nhẫn, tỉ mỉ, thuyết phục dần dần. Sử dụng
cách diễn đạt dễ hiểu, những sự kiện gần gũi, những hình thức mà giáo viên
phổ thông thích xem, thích nghe. Kịp thời tổng kết và nhân rộng những tấm
gương điển hình trong đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới phương pháp tiếp cận, tăng cường đối thoại, trao đổi, tranh
luận, đây là một trong những đặc trưng quan trọng nhất, nhằm khắc phục
163
tình trạng độc thoại truyền thống trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Bảo đảm nguyên tắc lý luận gắn liền với
thực tiễn, tăng cường phương pháp trao đổi thông tin hai chiều, sử dụng đa
dạng các hình thức thông tin phản hồi từ đội ngũ giáo viên phổ thông, coi
trọng ý kiến phản hồi của đội ngũ giáo viên phổ thông, coi trọng phương
pháp thuyết phục. Đây là phương pháp quan trọng của công tác tuyên
truyền. Phương pháp này có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể
tiến hành tuyên truyền cá biệt, tuyên truyền trước đám đông, tuyên truyền
cho nhóm. Phương pháp này còn có tác dụng rất to lớn, ảnh hưởng trực tiếp,
mạnh mẽ đến hiệu quả tuyên truyền bởi thuyết phục tốt sẽ làm cho đội ngũ
giáo viên phổ thông tự giác phấn khởi, tin tưởng và có hành động tự giác
thực hiện.
Bên cạnh đó, cần chú trọng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các phong trào thi đua trong
hoạt động giảng dạy, học tập, noi gương người tốt, việc tốt. Kết hợp những
kinh nghiệm đã được tổng kết từ các phong trào thi đua qua các giai đoạn
cách mạng; vận dụng phương pháp luận và quan điểm của Chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng
Cộng sản Việt Nam về thi đua yêu nước, cùng với những giải pháp được đúc
kết từ thực tiễn của địa phương.
Đẩy mạnh hình thức tổ chức tham quan thực tế tại các địa điểm, địa
phương ghi nhận, tôn vinh những anh hùng, danh nhân văn hóa dân tộc và
những di tích lịch sử, di sản văn hóa tiêu biểu vùng Kinh Bắc như: Đình
Bảng, đền Đô, chùa Tiêu, chùa Dâu, chùa Bút Tháp, Tượng đài các anh hùng
liệt sỹ tỉnh Bắc Ninh... Tăng cường tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, các
buổi mít tinh kỷ niệm những ngày lễ lớn như: Ngày thành lập Đảng Cộng
sản Việt Nam (03-02-1930); Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch);
164
Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975); Ngày Chiến
thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954); Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-
1890)..., ngày thành lập trường, Ngày Nhà giáo Việt Nam và ngày sinh của
danh nhân văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như: Người đỗ thủ khoa kỳ thi
đầu tiên (Thái sư Lê Văn Thịnh), vị Trạng Nguyên đầu tiên (Nguyễn Quán
Quang), người đậu Tiến sĩ trẻ nhất nước 15 tuổi (Nguyễn Nhân Thiếp), 02
cha con cùng đỗ một khoa, 02 anh em ruột cùng đỗ một khoa, 05 anh em
ruột cùng đỗ Tiến sĩ, 13 đời liền đỗ Tiến sĩ và 09 Tiến sĩ trong một họ làm
quan cùng triều...
Ngoài ra, cần phát huy vai trò của các thiết chế văn hóa như: tổ chức hát
dân ca quan họ Bắc Ninh, các câu lạc bộ văn, thơ, ca, hò, vè, hội họa, tranh ảnh;
khai thác các tủ sách; tuyên truyền lưu động, xây dựng pa nô, áp phích; biên
soạn tờ rơi, tờ gấp, đĩa CD cấp phát đến đội ngũ giáo viên phổ thông.
Phát triển văn hóa đọc, tổ chức hoạt động tại thư viện nhà trường,
phòng đọc, phòng tra cứu; trang bị tủ sách tại các lớp học; tìm hiểu tri thức
văn hóa thông qua hệ thống sách, báo, tạp chí và các phương tiện thông tin,
truyền thông khác. Tổ chức nói chuyện chuyên đề về văn hóa - xã hội; tổ
chức tìm hiểu về các lĩnh vực lịch sử, văn hóa truyền thống dân tộc và vùng
“Kinh Bắc”. Tổ chức các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, nghệ thuật, sáng tạo
thẩm mỹ như: Văn học, âm nhạc, hội họa, sân khấu, điện ảnh và các lĩnh vực
nghệ thuật khác; hoạt động thể thao, trò chơi giải trí... Tổ chức giao lưu giữa
giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với giáo viên và với các tổ chức xã
hội khác. Tổ chức các hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, triển lãm,
chiếu phim định kỳ cho giáo viên; tổ chức lồng ghép các hoạt động văn hóa,
văn nghệ gắn với các sự kiện, ngày hội, ngày lễ, ngày truyền thống của cơ
sở giáo dục phổ thông và địa phương. Tổ chức các hoạt động đền ơn đáp
nghĩa, uống nước nhớ nguồn, nhân đạo, tình nguyện vì cộng đồng, bảo vệ
môi trường và các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật.
165
Xây dựng và mở rộng hình thức tìm hiểu pháp luật và đạo đức nhà
giáo qua các hoạt cảnh trên phát thanh hoặc truyền hình; xây dựng trang
web riêng về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh để đội ngũ giáo viên phổ thông có thể cập nhật thông
tin, trao đổi, bàn luận và tìm hướng giải quyết cho những vấn đề bức xúc
trong đời sống pháp luật... Tùy điều kiện thực tế, các huyện, thành ủy, đảng
ủy trực thuộc tỉnh ủy, các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các
cơ quan báo chí tổ chức các cuộc thi tìm hiểu để nâng cao nhận thức về tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và đạo đức nghề nghiệp của đội
ngũ giáo viên phổ thông. Hình thức thi có thể là thi viết, thi trắc nghiệm, thi
kể chuyện, thi báo cáo viên, tuyên truyền viên; lồng ghép trong các chương
trình thi tiểu phẩm văn hóa, văn nghệ... bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tránh
phô trương, hình thức.
4.2.1.4. Thiết lập các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh
Để bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh, trước hết cần tuân thủ các
nguyên tắc tuyên truyền, nhất là nguyên tắc tính tư tưởng và tính chiến đấu
cao; tính chân thực và tiêu biểu; tính kịp thời, thiết thực và cụ thể; tính rõ
ràng, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng, truyền thống, phong tục, tập quán tốt
đẹp của dân tộc. Khi tiến hành tuyên truyền phải tính toán đến chi phí so với
kết quả mà mỗi hình thức tác động đem lại sau một chu trình tác động, gắn
với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống
hằng ngày của người dân.
Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để
166
bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, các cấp ủy Đảng, chính quyền cần
bố trí đủ kinh phí, trang cấp đủ cơ sở vật chất, phương tiện tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Hằng năm bố trí đủ kinh
phí thường xuyên và kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ, các chương
trình, đề án về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thuộc phạm vi được giao chủ trì thực hiện.
Triển khai các hoạt động vận động, thu hút, huy động được các nguồn lực xã
hội tham gia các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo chủ trương xã hội hóa.
Kinh phí tuyên truyền do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ
các nguồn hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ tuyên truyền của
năm sau, cơ quan, tổ chức xây dựng dự toán kinh phí tuyên truyền và tổng
hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của cấp mình trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Sở
Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng kế hoạch, tham mưu Ủy ban nhân dân bố
trí kinh phí và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông thường xuyên
trong các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đôn đốc, kiểm tra và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện. Chủ
động phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, các đơn vị liên quan ở địa phương trong việc thực hiện.
Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho hoạt động
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Triển
khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Ưu tiên ứng dụng công nghệ, thông tin và truyền thông, coi đây là hạ
tầng quan trọng, nền tảng của công tác thông tin, tuyên truyền trong cuộc
167
Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Xây dựng và phát huy hiệu
quả trang thông tin điện tử của nhà trường, các hình thức phản ánh, trao đổi,
thu thập, xử lý thông tin từ học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà
trường, gia đình học sinh, các cá nhân có liên quan khác về văn hóa ứng xử
trong trường học và trên môi trường mạng. Ưu tiên nguồn lực để triển khai
phát triển nguồn nhân lực công nghệ chất lượng cao, tăng cường đào tạo
nguồn nhân lực, đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ, góp phần đẩy mạnh
khả năng tiếp cận sử dụng công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng một xã hội học tập, nâng cao dân trí.
Trên cơ sở quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo,
các trường cần nghiên cứu, cụ thể hóa, rà soát, bổ sung tiêu chí đạo đức
nghề nghiệp của nhà giáo cho phù hợp với điều kiện của mỗi trường. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát. Hồ Chí Minh đánh giá rất cao công tác
kiểm tra, giám sát. Người đã thường xuyên nhắc nhở: Các cấp, các ngành
nếu tổ chức tốt việc kiểm tra, giám sát cũng như “ngọn đèn pha”, bao nhiêu
tình hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm chúng ta đều biết rõ. Có thể
nói chín phần mười khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự
kiểm tra, giám sát. Nếu tổ chức kiểm tra, giám sát chu đáo thì công việc của
chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm. Kết hợp linh hoạt các
phương pháp và hình thức kiểm tra, giám sát. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng
chỉ ra: “Kiểm soát có hai cách: một là từ trên xuống, tức là người lãnh đạo
kiểm soát những kết quả công việc của cán bộ mình. Một cách nữa là từ
dưới lên, tức là cán bộ kiểm soát sự sai lầm của người lãnh đạo và bày tỏ
các cách sửa chữa sự sai lầm đó” [65, tr.288]. Phát huy vai trò kiểm tra,
giám sát của đội ngũ giáo viên phổ thông thông qua quy chế dân chủ ở cơ sở
với cơ chế: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Thông qua các tổ chức
của mình, đội ngũ giáo viên phổ thông thực hiện kiểm tra, giám sát cán bộ
168
lãnh đạo, quản lý. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phải căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ của mình để làm tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội,
thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của đội ngũ giáo viên phổ thông.
4.2.2. Nhóm giải pháp tác động vào điều kiện xã hội khách quan
góp phần đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
4.2.2.1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, bình đẳng theo
pháp luật
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật,
trước hết cần đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là
tuyên truyền, phổ biến lý tưởng cách mạng, chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật liên quan đến đời sống, học tập, định hướng nghề nghiệp cho
học sinh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
15/5/2018 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ chí Minh”. Tuyên truyền các nội dung cơ bản của
Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ; nâng cao
nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị
liên quan trong việc bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,
phòng, chống bạo lực học đường. Tuyên truyền các phong trào thi đua yêu
nước, gương người tốt, việc tốt, những tấm gương tiêu biểu trong học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trên các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các
cấp, các ngành, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội trong việc phối hợp
giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật và kỹ năng phòng,
chống bạo lực học đường, tố giác các hành vi phạm tội cho các em học sinh.
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và cán bộ quản lý các cơ
sở giáo dục phổ thông, các tổ chức đoàn thể trong việc quản lý, bồi dưỡng
169
đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo và nhân viên trong
cơ sở giáo dục phổ thông. Tổ chức đánh giá, rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà
giáo, nâng cao trình độ chuyên môn, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,
lối sống; bảo đảm trong các cơ sở giáo dục phổ thông không có cán bộ quản
lý, giáo viên và nhân viên vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế chuyên
môn nghiệp vụ. Xử lý kịp thời, công khai, nghiêm túc các quy định của pháp
luật đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm; chủ động nắm bắt kịp thời các
thông tin về vi phạm đạo đức nhà giáo, đồng thời giải quyết kịp thời các phản
ánh, khiếu nại, tố cáo các vi phạm về đạo đức nhà giáo theo thẩm quyền. Tổ
chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng dạy các môn học: Đạo
đức, Giáo dục công dân; giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý, giáo viên làm
công tác đoàn, chủ nhiệm lớp trong các nhà trường; bồi dưỡng, phát huy hiệu
quả đội ngũ cán bộ, chuyên viên phụ trách công tác chính trị - tư tưởng, công
tác học sinh, cán bộ Đoàn, Hội, Đội. Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 19/KH-
UBND ngày 24/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết
định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông
đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
4.2.2.2. Hoàn thiện thể chế, cơ chế đánh giá, điều chỉnh hành vi đạo
đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông
Trong những năm qua, do sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong xã hội
ta đã xuất hiện nhiều hiện tượng đạo đức xuống cấp. Các chuẩn mực mới chưa
hình thành, các chuẩn mực cũ vẫn còn tồn tại, nhiều chuẩn mực đã không phản
ánh đúng tình hình thực tế. Có những khoảng trống của sự vô chuẩn đã được
dư luận quan tâm điều chỉnh, song các tiêu cực đạo đức không hề suy giảm, mà
ngược lại, có nguy cơ gia tăng, trong đó có lĩnh vực giáo dục.
170
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là thành quả phát triển của lực lượng sản xuất, đồng thời tác
động đáng kể đến các quan hệ xã hội, làm cho tính tích cực của cá nhân nói
chung và đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng không ngừng được nâng cao,
các giao tiếp xã hội mang nhiều nội dung mới. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi
mỗi cá nhân không chỉ năng động hơn, nâng cao trình độ học vấn hơn, mà
trách nhiệm đạo đức trước xã hội phải cao hơn. Các định hướng giá trị mới do
công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra đòi hỏi con người phải có trách nhiệm hơn
không chỉ trong lao động sản xuất, mà cả ứng xử đạo đức đối với môi trường.
Các quy trình công nghệ mới luôn đòi hỏi trách nhiệm đạo đức cao, đòi hỏi con
người phải không ngừng nỗ lực, rèn luyện, phấn đấu, cống hiến để xây dựng
một môi trường xã hội lành mạnh hơn.
Trong điều kiện phát triển mới đòi hỏi phải có các chuẩn mực đạo đức
mới nhằm điều chỉnh tính tích cực của các hành vi cá nhân và đánh giá các
hành vi đó. Hiện nay, trong pháp luật của chúng ta, hệ chuẩn này xuất hiện
còn mờ nhạt. Nó chưa kích thích được tính tích cực đạo đức của các cá nhân
nói chung và đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng, thậm chí còn bỏ một
khoảng trống cho các tiêu cực đạo đức xuất hiện. Do đó, trong nhiều vấn đề
xã hội và giáo dục, còn có những ứng xử thiếu đạo đức hoặc rơi vào im lặng
đáng sợ.
Có thể nói, cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta đã làm thay đổi nhiều
chuẩn mực đạo đức điều chỉnh các hành vi cá nhân nói chung và đội ngũ
giáo viên phổ thông nói riêng. Các chuẩn mực cũ mất đi, các chuẩn mực
mới ra đời, nhưng cần thời gian để thích ứng. Hiện tượng lệch chuẩn cũng
xuất hiện trong đời sống đạo đức. Trong các sự lệch chuẩn ấy, có sự lệch
chuẩn không đúng đắn, có cả sự lệch chuẩn để trưởng thành, một số lĩnh vực
171
các chuẩn mực còn mờ nhạt hoặc rơi vào vô chuẩn. Vì thế, cần thiết phải gia
tăng giáo dục đạo đức, nhất là giáo dục, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh.
Cần phải tuyên truyền, giáo dục việc nhận diện các quan niệm đạo
đức đang vận động trong đời sống của xã hội ta. Việc cổ vũ các quan niệm
đạo đức đúng đắn, phê phán các quan niệm đạo đức sai lầm một cách khách
quan là điều rất cần thiết, để từ đó con người có lòng tin vào những điều tốt
đẹp và phê phán điều ác một cách khoa học, củng cố ý thức tự giác. Các
quan điểm tiêu dùng, thiếu trách nhiệm, ăn bám, lười biếng, lừa đảo phải
được vạch trần và người tốt, việc tốt phải được cổ vũ, nêu gương. Cùng với
việc nhận diện tính tích cực và tiêu cực đạo đức một cách đúng đắn và khoa
học, trong xã hội cũng cần phải xây dựng các chuẩn mực đạo đức mới; xóa
bỏ chuẩn mực đạo đức lạc hậu để cho cái mới, cái tốt, cái đẹp xâm nhập sâu
vào quan hệ xã hội trong thời đại mới.
4.2.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo đảm chất
lượng cuộc sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông
Tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo đảm chất lượng
cuộc sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông, trước hết cần tích cực thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày
29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; bảo đảm chế độ, chính
sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và Đề án kiên cố
hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, tập huấn hoạt động
xây dựng, thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục của địa phương.
172
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ban Chỉ đạo quy hoạch cấp bộ và Ban Chỉ
đạo quy hoạch cấp tỉnh. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dự báo
nhu cầu nhân lực ngành giáo dục. Triển khai thực hiện Chương trình phát
triển ngành sư phạm và các trường sư phạm đến năm 2020. Triển khai quy
chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông nhằm nâng cao năng lực
nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.
Hướng dẫn cơ sở tự xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên phổ thông.
Hoàn thiện, cải tiến chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục. Xây dựng, bổ sung các văn bản về chế độ, chính sách,
quy định đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên. Xây dựng, ban
hành và thực hiện các chính sách ưu đãi, nhất là chính sách tiền lương và chế
độ đãi ngộ nhằm khuyến khích nhà giáo, đồng thời thu hút những người có
năng lực và trình độ cao, có tài năng vào đội ngũ nhà giáo. Tập trung giao
nhiệm vụ cho một số đại học, trường đại học và viện nghiên cứu lớn trong
nước đảm nhiệm việc đào tạo tiến sĩ trong nước với sự tham gia của các giáo
sư được mời từ những đại học có uy tín trên thế giới [11, tr.3].
Tiểu kết Chƣơng 4
Trong Chương này, luận án đã đề xuất 03 quan điểm nhằm đẩy mạnh
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh đó là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải gắn với phát huy truyền
thống tốt đẹp “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc, tiếp thu tinh hoa đạo đức của
nhân loại và chú trọng phát huy các giá trị truyền thống của vùng “Kinh
Bắc”; gắn với triển khai thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” của Đảng; là trách nhiệm của
Đảng, của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và của bản thân mỗi
173
giáo viên phổ thông, trực tiếp là những người làm công tác tuyên truyền và
quản lý trong ngành giáo dục.
Đề xuất 02 nhóm với 07 giải pháp để đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới, bao gồm:
Nhóm giải pháp tác động vào các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, đó là: nâng cao nhận thức của các chủ thể tuyên truyền; xây dựng nội
dung tuyên truyền phù hợp với đối tượng; đa dạng đồng bộ các phương thức
tuyên truyền; tăng cương các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tuyên truyền
đặc điểm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
Nhóm giải pháp tác động vào điều kiện xã hội khách đó là: Xây dựng
môi trường giáo dục lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; hoàn thiện thể
chế, cơ chế đánh giá, điều chỉnh hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
giáo viên phổ thông; tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo
đảm chất lượng cuộc sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
174
KẾT LUẬN
1. Kết quả tổng quan những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề
nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, về giáo viên phổ thông và
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở trong
và ngoài nước, nghiên cứu sinh đặt ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
với 05 câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để trả lời 05 câu
hỏi nghiên cứu trên đây, nghiên cứu sinh đưa ra 06 giả thuyết để nghiên cứu
vấn đề tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Luận án xây dựng khái niệm tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông là hoạt động nhằm truyền bá các quan điểm,
quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo, làm cho chúng trở thành
nhân tố giữ vai trò định hướng, dẫn dắt ý thức và hành vi của đội ngũ giáo
viên phổ thông trong quá trình thực hiện chức trách của mình. Đồng thời,
làm sáng tỏ các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông, kết quả và sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay.
3. Trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết, luận án đã vận dụng vào khảo
sát, phân tích, đánh giá toàn diện những yếu tố ảnh hưởng và thực trạng
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, cả về ưu điểm và những hạn chế của
05 yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông; nguyên nhân khách quan và chủ quan của ưu điểm và hạn chế.
Đồng thời, luận án đã nêu bật những vấn đề đặt ra trong tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, đó là những mâu thuẫn, bất cập trong tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong
175
giai đoạn hiện nay.
4. Từ một số vấn đề lý luận, thực trạng và những vấn đề đặt ra trong
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua, luận án đã đưa ra 03 quan điểm và đề xuất
02 nhóm với 07 giải pháp, bao gồm: Nhóm giải pháp tác động vào các yếu tố
cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính
quyền tỉnh Bắc Ninh về tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; phát huy vai trò của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu các trường
tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trong tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; phát huy vai trò của mỗi giáo
viên phổ thông trong quá trình tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp; xây dựng
nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông;
đa dạng hóa, hiện đại hóa và đồng bộ hóa các phương thức tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; phát huy tối đa các điều
kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Nhóm giải pháp tác động
vào điều kiện xã hội khách quan góp phần đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; hoàn thiện
thể chế, cơ chế đánh giá, điều chỉnh hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ
giáo viên phổ thông; tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo đảm
chất lượng cuộc sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông.
Những giải pháp trên nếu được thực hiện quyết liệt và đồng bộ thì hoạt
động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhất định sẽ được đẩy mạnh, góp phần thực hiện thắng
lợi Nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo trên
quê hương “Kinh Bắc” địa linh, nhân kiệt trong thời gian tới.
176
NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Vấn đề truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số (Tạp chí Người
Kinh Bắc, tháng 7/2018).
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc và giá trị đối với phong
trào thi đua yêu nước hiện nay (Tạp chí Người Kinh Bắc, tháng 9/2018).
3. Sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ở Việt Nam hiện nay (Tạp
chí Lý luận và Truyền thông tháng 6/2020).
4. Thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay (Tạp chí Lý luận và Truyền
thông tháng 11/2020).
5. Nâng cao chất lượng hoạt động của các chủ thể tuyên truyền đạo
đức nhà giáo - Giải pháp quan trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết của
Đảng (Tạp chí Lý luận và Truyền thông tháng 11/2020 - Đồng tác giả).
6. Viết bài đăng sách về Chủ đề: “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” ở tỉnh Bắc Ninh (Tên bài: Gương sáng đảng viên làm
theo lời Bác - do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bắc Ninh phát hành theo Giấy
phép xuất bản số 16/STTTT của Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Ninh
ngày 11/11/2009).
177
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Anh (biên dịch) (2010), Những vấn đề cơ bản của đạo đức nghề
nghiệp nhà báo, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội.
2. Phạm Thị Kim Anh, Viện Nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học Sư phạm
Hà Nội (2017), Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên phổ thông
trung học trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội (Bài đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế của Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội ngày 09/12/2016),
http://vncsp.hnue.edu.vn/ban-tron-giao-duc, cập nhật ngày
20/3/2017.
3. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo số 29-NQ/TW ngày
04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương.
4. Ban Chấp hành Trung ương (2015), Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3
năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo
đức, lối sống văn hóa cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức
giai đoạn 2015-2030.
5. Ban Tuyên giáo Trung ương (2018), Chuyên đề năm 2018 của Ban Tuyên
giáo Trung ương về "Xây dựng phong cách, tác phong công tác của
người đứng đầu của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", http://hanam.gov.vn, cập
nhật ngày 03/5/2018.
6. Hoàng Chí Bảo (2013), Từ lời dạy của Bác đến chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp, Tạp chí Tuyên giáo, số 01, tr.1-7.
7. Lê Thanh Bình, Phạm Thị Kim Cương (2018), Để góp phần đẩy mạnh
178
học tập, làm theo theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
đối với đội ngũ nhà giáo trong giai đoạn hiện nay,
http://www.tapchicongsan.org.vn, cập nhật ngày 03/7/2018.
8. Nguyễn Thanh Bình (Chủ nhiệm Đề tài cấp Bộ) (1996), Cơ sở lý luận và
thực tiễn đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo chủ chốt các cấp huyện, thị xã các tỉnh Nam Bộ.
9. Mai Văn Bính (Chủ biên) (2014), Giáo dục công dân, Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT ngày
04 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Chương trình hành động của ngành giáo dục thực hiện Chiến
lược phát triển giáo dục Việt Nam năm 2011-2020, Kết luận số 51-
KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22
tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07
tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chỉ thị số 5553/BGDĐT-NGCBQLGD
ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
về việc đôn đốc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày
02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp
179
lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập;
Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong
các trường trung học cơ sở công lập; Thông tư số 04/2021/TT-
BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ
nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học
phổ thông công lập.
15. C.Mác - Ph.Ăngghen (1990), Toàn tập, Tập 6, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
16. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia, Hà Nội.
17. Dương Huy Cẩn (Chủ biên) (2017), Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học sinh ngành giáo dục mầm non khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Liên Châu, Học viện Quản lý giáo dục (2018), Xây dựng đội
ngũ giáo viên phổ thông thật sự có năng lực trong đổi mới giáo dục
hiện nay, https://baomoi.com/xay-dung-doi-ngu-giao-vien-pho-
thong, cập nhật ngày 13/11/2018.
19. Nguyễn Trọng Chuẩn (1995), Đôi điều suy nghĩ về giá trị và sự biến đổi
của các giá trị khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường, Tạp chí
Triết học, số 01, tr.17-22.
20. Nguyễn Trọng Chuẩn (Chủ biên) (2000), Tiến bộ xã hội - Một số vấn đề
lý luận cấp bách, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
21. Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Phúc (Đồng chủ biên) (2003),
Những vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
180
22. Nguyễn Trọng Chuẩn (2014), Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh
để có con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, Tạp chí Cộng
sản, số 8, tr.65-69.
23. Chính phủ (2017), Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của
Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân
thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
24. Chính phủ (2017), Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
25. Hoàng Đình Cúc (Chủ biên) (2013), Đạo đức nghề báo - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng.
27. Phạm Tất Dong, Hội Khuyến học Việt Nam (2018), Chuyên đề “Nhà
trường tương lai trong hệ thống giáo dục mở”, Hội thảo “Giáo dục
đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo
dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà
Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.
28. Vũ Trọng Dung (Chủ biên) (2008), Giáo trình Đạo đức học Mác - Lênin,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
29. Vũ Trọng Dung, Giảng viên cao cấp, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I
(2011), Mối quan hệ giữa đạo đức và phỏp luật trong việc điều chỉnh hành
vi của con người, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 8, tr.11-17.
30. Phạm Quang Duy, Viện Triết học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt
Nam (2015), Cơ chế, chuẩn mực đạo đức xã hội và những hành vi
đạo đức cá nhân, Tạp chí Triết học, số 02 (129), tháng 02/2002,
http://philosophy.vass.gov.vn, cập nhật ngày 02/02/2002.
181
31. Nguyễn Đình Dương, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng (2018), Đạo
đức nghề nghiệp của nhà giáo hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước,
http://tcnn.vn/news, cập nhật ngày 20/11/2018.
32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương khóa XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.
33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng.
34. Trần Thị Anh Đào (2009), Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
35. Bùi Minh Đức (2018), 8 yêu cầu đối với giáo viên trung học phổ thông
hiện nay, http://etep.moet.gov.vn/tintuc/chitiet, cập nhật ngày
06/3/2018.
36. Nguyễn Hữu Độ, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chú trọng
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục, https://baomoi.com, cập nhật ngày 19/11/2018.
37. Lê Quý Đức và Hoàng Chí Bảo (2007), Văn hóa, đạo đức ở nước ta hiện
nay - vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
38. G.V.Lazutina (1999), Đạo đức nghề nghiệp báo chí chuyên nghiệp, Nhà
xuất bản Tiến bộ, Mátcơva.
39. Nguyễn Thị Trường Giang (2011), Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo,
Nhà xuất bản Chính trị, Hà Nội.
40. Nguyễn Duy Mộng Hà, Bùi Ngọc Quang, Trường Đại học Khoa học xã
hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2018),
Chuyên đề “Hội nhập về giáo dục và đào tạo trong mạng lưới các
trường đại học Đông Nam Á: Cơ hội phát triển cho các trường đại
học Việt Nam”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập
quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi
đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.
182
41. Đào Thanh Hải - Minh Tiến (sưu tầm, tuyển chọn) (2005), Tư tưởng Hồ
Chí Minh về giáo dục, Nxb. Lao động, Hà Nội.
42. Đinh Thị Thúy Hằng (Chủ biên) (2008), PR - Kiến thức cơ bản và đạo
đức nghề nghiệp, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.
43. Đỗ Lan Hiền (2002), Vấn đề nâng cao đạo đức trong bối cảnh phát triển
kinh tế thị trường, Tạp chí Triết học, số 4, tr.17-22.
44. Phạm Thị Hiền, Giảng viên khoa Dân vận Trường Chính trị tỉnh Phú
Thọ (2017), Tìm hiểu một số hình thức tuyên truyền - vận dụng vào
bài giảng “Nghiệp vụ công tác Hội Nông dân và vận động nông dân
ở cơ sở”, http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn, cập nhật ngày
10/5/2017.
45. Lương Khắc Hiếu (Chủ biên) (2008), Nguyên lý của công tác tư tưởng,
Tập 1 và Tập 2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
46. Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2019), Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ
phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ theo Nghị quyết
số 26-NQ/TW, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 9, tr.2-8.
47. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Triết học (2004), Giáo trình
Đạo đức học Mác - Lênin, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội.
48. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2013), Chủ tịch Hồ Chí
Minh với công tác tư tưởng, lý luận, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
49. Vũ Đình Hòe (Chủ biên) (2000), Truyền thông đại chúng trong công tác
lãnh đạo, quản lý, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
50. Nguyễn Bá Hùng (2010), Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư
phạm trong nhà trường quân sự hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
51. Công Huy (2018), Tuyên truyền, giáo dục: Đối tượng nào, hình thức
đấy, http://baophutho.vn/phap-luat, cập nhật ngày 07/8/2018.
183
52. Trịnh Duy Huy (2007), Vấn đề nâng cao đạo đức mới trong điều kiện
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
53. Trịnh Duy Huy (2009), Nâng cao đạo đức mới trong kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
54. Nguyễn Thế Kiệt (2000), Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo trong đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, quản lý của Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu cấp Học
viện, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
55. Nguyễn Thế Kiệt (2005), Đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay -
thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
56. Phạm Huy Kỳ (2001), Quan hệ cá nhân - xã hội trong tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh với vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ
lãnh đạo, quản lý hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
57. Phạm Huy Kỳ (2009), Các loại hình tuyên truyền và tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả các loại hình tuyên truyền, Tạp chí Lý luận chính trị và
truyền thông, số 10, tr.12-17.
58. Phạm Huy Kỳ (2010), Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc giải quyết mối quan
hệ cá nhân - xã hội trong đạo đức của người cán bộ cách mạng, Nhà
xuất bản Chính trị, Hà Nội.
59. Phạm Huy Kỳ (2012), Nâng cao tính thuyết phục của công tác tư tưởng
trong điều kiện hiện nay, Tạp chí Tuyên giáo, số 10, tr.21-26.
60. Đỗ Thị Ngọc Lan (2012), Nghiên cứu so sánh quy định về đạo đức công vụ của
một số quốc gia và Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
61. Lê Thành Lập (2005), Về đạo đức nghề nghiệp, Tạp chí Triết học, số 6, tr.13-18.
62. Bùi Thị Long (2013), Đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức ở
nước ta hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện
Hành chính quốc gia, Hà Nội.
184
63. Bùi Thị Tuyết Mai (2017), Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh
cao đẳng sư phạm trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ
Khoa học giáo dục, Đại học Giáo dục, Hà Nội.
64. NGƯT. Đặng Đức Minh, Phó Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở Kế
Sách (2019), Đạo đức và trách nhiệm nhà giáo trong nhà trường
hiện nay, http://thcskesach.pgdkesach.edu.vn, cập nhật ngày
22/9/2019.
65. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 1, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
66. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
67. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 3, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
68. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 4, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
69. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 5, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
70. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 6, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
71. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 9, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
72. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 11, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
73. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 15, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
74. Phạm Quang Minh, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội (2018), Chuyên đề “Quốc tế hóa giáo dục đại học Việt
Nam: Cơ hội và thách thức”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và
Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và
nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.
75. Lê Đinh Mùi (2012), “Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện
nay”, Luận án Tiến sĩ Luật, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
76. Nguyễn Chí Mỳ (Chủ biên) (1999), “Sự biến đổi của thang giá trị đạo
đức trong kinh tế thị trường với việc nâng cao đạo đức mới cho cán bộ
quản lý ở nước ta hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
77. Nguyễn Hồng Nga, Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành
185
phố Hồ Chí Minh (2018), Chuyên đề “Bàn về mục tiêu của giáo dục đại
học ở Việt Nam”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc
tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của
Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.
78. Nguyễn Thanh Nga (2015), “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh
báo chí theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh”, Luận án Tiến sĩ Khoa học
giáo dục, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
79. Văn Nghị (2018), “Hiệu quả công tác tuyên truyền trong "Học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"”,
http://baohagiang.vn, cập nhật ngày 01/8/2018.
80. Nguyễn Huy Ngọc (2019), “Mấy suy nghĩ về công tác tuyên truyền trong
giai đoạn hiện nay”, https://www.mongcai.gov.vn/vi-vn/tin/may-suy-
nghi-ve-cong-tac-tuyen-truyen-trong-giai-doan-hien-nay, cập nhật
ngày 19/3/2019.
81. Bùi Thị Niềm (2018), “Đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức, lối sống trong
gia đình Việt Nam”, http://www.baohoabinh.com.vn, cập nhật ngày
27/6/2018.
82. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2010), Một số luật của Nhật Bản về
đạo đức công chức chống tham nhũng, Hà Nội.
83. Nhà xuất bản Khoa học xã hội (1990), Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Chủ
tịch Hồ Chí Minh, Hà Nội.
84. Nhà xuất bản Lao động (2013), Phát triển đảng viên và nâng cao bản
lĩnh chính trị, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng
viên trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội.
85. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2002), Đạo đức trong nền công vụ, Hà Nội.
86. Nhà xuất bản Nghệ An (2000), Chuyện kể về Bác Hồ, Tập 5.
87. Nhà xuất bản Sự thật (1970), Thế giới ca ngợi và thương tiếc Hồ Chủ
tịch, Tập 3, Hà Nội.
186
88. Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2011), “Xây dựng mô hình quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường đại học sư phạm
trong giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại
học Giáo dục, Hà Nội.
89. Lê Khả Phiêu (1995), “Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và phát triển nhân
cách trong cơ chế thị trường”, Tạp chí Cộng sản, số 6, tr.4.
90. Nguyễn Thanh Phú (2014), “Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học sinh trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ”, Luận án
Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Giáo dục, Hà Nội.
91. Lê Đức Phúc (1995), “Một số chuẩn mực giá trị ưu trội khi nước ta
chuyển sang kinh tế thị trường”, Tạp chí Triết học, số 1, tr.5-10.
92. Vũ Văn Phúc và Ngô Văn Thạo (2011), Những giải pháp và điều kiện
thực hiện phòng, chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong
cán bộ, đảng viên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
93. Nguyễn Xuân Phương, Học viện Chính trị khu vực 1 (Chủ biên) (2018),
Giáo trình Công tác tư tưởng, lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam
(Dành cho Chương trình Đại học Chính trị), Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Sự thật, Hà Nội.
94. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục năm 2019.
95. Nguyễn Duy Quý (Chủ nhiệm) (2004), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên
cứu đề tài: “Đạo đức xã hội, đạo đức công vụ và đạo đức cách mạng
ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp”, Viện Khoa học xã hội và
nhân văn, Hà Nội.
96. Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2017), Quy
hoạch phát triển giáo dục, đào tạo giai đoạn 2017-2025 và định
hướng đến năm 2030.
97. Đinh Thị Thanh Tâm (2017), Giáo dục chuẩn mực đạo đức kinh doanh
187
cho nông dân thành phố Hà Nội hiện nay, Luận án Tiến sĩ Báo chí và
Tuyên truyền, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
98. Tạ Ngọc Tấn (1995), Hồ Chi Minh về vấn đề báo chí, Nhà xuất bản Văn
hóa, Hà Nội.
99. Hà Nhật Thăng (2007), Đạo đức và giáo dục đạo đức, Nhà xuất bản Đại
học Sư phạm Hà Nội.
100. Nguyễn Thế Thắng (Chủ nhiệm) (2003), Nâng cao đạo đức cách mạng
của cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay, Đề tài nghiên cứu cấp Học viện, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
101. Lê Thanh Thập, Khoa Mác-Lênin, Trường Đại học Luật Hà Nội (2005),
“Về đạo đức nghề nghiệp”, Tạp chí Triết học, số 6 (169),
http://philosophy.vass.gov.vn, cập nhật ngày 12/6/2005.
102. Lê Thanh Thập, Tiến sĩ Triết học, Khoa Mác-Lênin, Trường Đại học
Luật Hà Nội (2015), Về đạo đức nghề nghiệp,
http://philosophy.vass.gov.vn/nghien-cuu-theo-chuyen-de/Dao-duc-
hoc-My-hoc, cập nhật ngày 22/4/2015.
103. Thủ tướng Chính phủ (2013), Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22 tháng 01
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Kết
luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ
6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
104. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03
tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây
dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”.
105. Kim Thư (2016), “Hướng dẫn tuyên truyền thực hiện “Đẩy mạnh học
188
tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh””,
https://www.kiengiang.gov.vn, cập nhật ngày 25/11/2016.
106. TS. Vũ Công Thương, Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2014), Nội
dung cơ bản của đạo đức nhà giáo theo tư tưởng Hồ Chí Minh,
http://dbndbinhphuoc.gov.vn, cập nhật ngày 11/11/2014.
107. Võ Văn Thưởng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng. ưởng ban
Tuyên giáo Trung ương (2018), “Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và
lãnh đạo công cuộc đổi mới, phát triển đất nước, vững bước đi lên
CNXH”, http://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan, cập nhật ngày 11/7/2018.
108. Lê Ngọc Trà (2007), Văn hóa Việt Nam - Đặc trưng và cách tiếp cận,
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
109. Nguyễn Trí (Hội Cựu giáo chức Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Nguyễn
Thị Quốc Minh (Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) (2018), Chuyên đề “Phát
triển đội ngũ giảng viên trẻ trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục Việt Nam”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và
Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8
năm 2018.
110. Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sâm (2001), Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Thống
kê, Hà Nội.
111. Trần Ngọc Tuân (2001), “Những giải pháp giáo dục đạo đức cho sĩ
quan biên phòng ở đơn vị cơ sở trong tình hình hiện nay”, Luận án
Tiến sĩ Giáo dục, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội.
112. Trần Thị Minh Tuyết, Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2018),
Chuyên đề “Triết lý giáo dục Hồ Chí Minh - Cơ sở lý luận của công
189
cuộc cải cách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay”, Hội thảo “Giáo
dục đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa,
giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại
Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.
113. Minh Tư (2017), “Trau dồi phẩm chất đạo đức nghề để nâng cao chất
lượng giáo dục”, https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/trau-doi-pham-chat-
dao-duc-nghe-de-nang-cao-chat-luong-giao-duc, cập nhật ngày
20/8/2017.
114. Nguyễn Văn Tỵ (2017), “Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo
trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Cộng sản,
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-xa-hoi, cập nhật
ngày 15/11/2017.
115. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2021), Báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch số 253/KH-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ về việc “Tăng cường giáo
dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho
cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020”.
116. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, Tập 6, Nhà xuất bản Tiến bộ, Mátxcơva,
pp.521-533.
117. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, Tập 2, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
118. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, Tập 7, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
119. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, Tập 32, Nhà xuất bản Tiến bộ, Mátxcơva.
120. Văn phòng Trung ương Đảng (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam.
121. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn
giá trị xã hội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
122. Website: https://123doc.org//document/3164296-vi-tri-va-vai-tro-cua-
190
nguoi-giao-vien-pho-thong; https://eraweb.co/blog/cach-mang-cong-
nghiep-4-0-co-hoi-hay-thach-thuc.html; https://vndoc.com/nghi-luan-
xa-hoi-ton-su-trong-dao/download; http://vietnamnet.vn/vn/thong-
tin-truyen-thong/cach-mang-cong-nghiep-4-0-va-nhung-van-de-o-
viet-nam; https://news.zing.vn/cach-mang-cong-nghiep-40-la-gi-
post750267.html; http://www.dankinhte.vn/khai-niem-giao-duc-la-gi,
cập nhật ngày 03/5/2019; http://khpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/hoat-
dong-khoa-hoc; http://baocongthuong.com.vn/cach-mang-cong-
nghiep-40-bat-dau-tu-thay-doi-nhan-thuc; https://www.bqllang.gov;
https://giaoduc.net.vn/10-pham-chat-can-ban-cua-nguoi-thay-trong-
thoi-dai-40-post206013.gd.
Tiếng Anh
123. Aidarbek Amirbek, Kanat Y Dyrys (2014), Education as a soft power
Instrument of Foreign Policy, Procedia - Social and Behavioural
sciences 143, pp.501-503.
124. Branković, J. (2014), Positioning of private higher education
institutions in the Western Balkans: Emulation, differentiation and
legitimacy building. The re-institutionalization of higher education in
the Western Balkans: The interplay between European ideas,
domestic policies, and institutional practices, pp.121-144.
125. Brenner, S.N. (1992), Ethics Programs, Journal of Business Ethics,
pp.11.
126. D.C. Levy (2013), The decline of private higher education, Higher
Education Policy, 26, pp.25-42.
127. Evans, K., & Rorris, A. (2010), Optimising the Impact of Vietnam’s
Higher Education Sector on Socio-Economic Development In
Reforming higher education in Vietnam, pp.167-181.
128. Klemenčič, M., & Zgaga, P. (2014), Public-Private Dynamics in
191
Higher Education in the Western Balkans: Are Governments Leveling
the Playing Field? European Education, 46(3), pp.31-54.
129. Jacques Ellul (1973), Propaganda, The Formation of Men’s Attitudes,
New York, Vintage Books, pp.19-21.
130. Lori L. Taylor, Senior (2010), Competition in Education, Based on a
presentation by Economist and Policy Advisor, Research Department,
Federal Reserve Bank of Dallas, pp.11-13.
131. Pijano, C. V. (2014), ASEAN’s journey towards the regionalisation of
higher education, the state of higher education, pp.129.
132. Quiang Zha, Yan Guangfen và Li Zhong (2016), China’s university-
industry partnership, cooperative education, and entrepreuneurship
education in a global context. China Education Society, 49, pp.115-
120.
133. Sheldon Richman (2001), “Competition and Education”, Lấy từ trang
web: http://www.fff.org/comment/vouchsxr.
134. Sullivan, A., Parsons, S., Wiggins, R., Heath, A., and Green, F. (2014),
Social origins, school type and higher education destinations, Oxford
Review of Education, 40 (6), pp.739-763.
135. Tom Verhoeff (1997), The Role of Competitions in Education, Faculty
of Mathematics and Computing Science, TUE, PO Box 513, 5600
MB Eindhoven, Netherlands, pp.52-56.
136. W. James Jacoba, Deane Neubauerb, Huiyuan Yea (2018), Financing
trends in Southeast Asia and Oceania: Meeting the demands of
regional higher education growth, International Journal of
Educational Development, (58), pp.47-63.
192
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẠO ĐỨC NHÀ GIÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT
ngày 16 tháng 4 năm2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chƣơng 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng
1. Văn bản này quy định về đạo đức nhà giáo.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm các nhà giáo đang làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Mục đích
Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn
luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một
trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng
đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương
tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử
chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.
Chƣơng 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phẩm chất chính trị
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy
định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý
193
luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân
công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.
3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các
hoạt động chính trị, xã hội.
Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp
1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm
nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc
sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã
với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của
đơn vị, nhà trường, của ngành.
3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất
năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống
tham nhũng, lãng phí.
3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc;
thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ,
tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục.
Điều 5. Lối sống, tác phong
1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh
thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh.
2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc
và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những
194
biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của
lối sống lạc hậu, ích kỷ.
3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ
văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với
người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn
gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán
sự chú ý của người học.
5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu
tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề
nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học
sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái
pháp luật.
6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết
quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi
công cộng.
Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo
1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp
luật, quy chế, quy định; không gây ra khó khăn, phiền hà đối với người học
và nhân dân.
2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa
học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.
3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử,
thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực
trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.
4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của
người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc,
sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.
195
5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.
6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học
và nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia
các hoạt động giáo dục của nhà trường.
7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc
họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.
8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập
thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.
9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến
những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc;
không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi
phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà
trường.
11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã
hội như: cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ,
truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.
Chƣơng 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng
1. Chỉ đạo ngành giáo dục phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể tổ
chức thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo.
2. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên truyền, giáo
dục đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo.
3. Định kỳ thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ
quan quản lý giáo dục; xử lý nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá
nhân, tổ chức vi phạm Quy định này.
196
Điều 8. Các Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Phòng Giáo dục
và Đào tạo, các cơ sở giáo dục quán triệt, học tập và triển khai thực hiện
Quy định về đạo đức nhà giáo cho đội ngũ nhà giáo ở địa phương; tăng
cường thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo ở
các cơ sở giáo dục và việc thực hiện của các nhà giáo; tuyên dương, khen
thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ
luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm; định kỳ cuối năm học báo cáo
kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội của các địa
phương trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Quy định về đạo đức nhà
giáo cho đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở dạy nghề tại địa phương theo
phân cấp quản lý về dạy nghề.
3. Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương các giải pháp để
thực hiện có hiệu quả các quy định trong văn bản này.
Điều 9. Các đại học, học viện, các trƣờng đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề
Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, Giám đốc các trung tâm dạy nghề căn cứ vào Quy định này
để tổ chức thực hiện; tăng cường kiểm tra việc thực hiện của các nhà giáo,
tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử
lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm; định kỳ cuối
năm học báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 10. Các Bộ có quản lý các cơ Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện Quy định
về đạo đức nhà giáo.
2. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên truyền, giáo
197
dục đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo.
3. Định kỳ thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ
Sở Giáo dục và Đào tạo; xử lý nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá
nhân, tổ chức vi phạm Quy định này.
BỘ TRƢỞNG (Đã ký) Nguyễn Thiện Nhân
Nơi nhận: -Văn phòng Quốc hội; -Văn phòng Chính phủ; -Hội đồng Quốc gia Giáo dục; -Ban Tuyên giáo TW; -Kiểm toán Nhà nước; -Bộ Tư pháp (Cục K.Tr. VBQPPL); -Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; -UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; -Website Chính phủ; -Website Bộ Giáo dục và Đào tạo; -Như Điều 3 (để thực hiện); -Công báo; -Lưu VT, Cục NG-CBQLGD, Vụ PC.
198
Phụ lục 2
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
Kính thưa ông/bà!
Với sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, kinh tế - xã hội nước ta đã
có những bước chuyển dịch to lớn, đạt được thành tựu trên nhiều mặt. Tuy
nhiên, song song với đó là những tác động tiêu cực, đặc biệt là sự xuống cấp
về đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ đội ngũ giáo viên phổ
thông ở tỉnh Bắc Ninh. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay”.
Các thông tin thu thập được sẽ được sử dụng với nguyên tắc vô danh
và chỉ nhằm phục vụ cho nghiên cứu. Rất mong sự giúp đỡ của ông/bà để
chúng tôi có được những thông tin chính xác. Ông/ bà hãy khoanh tròn vào
phương án phù hợp nhất.
A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
1. Nam 2. Nữ 1. Giới tính
............................... 2. Tuổi (dƣơng lịch):
1. Đảng 3. Khối công tác
2. Chính quyền
3. Đoàn thể chính trị - xã hội
4. Sản xuất kinh doanh
5. Khác:................
1. Thành phố 4. Cấp công tác
2. Quận, huyện, thị xã
3. Xã, phường, thị trấn
199
4. Khác:.................
5. Nơi công tác
....................... 6. Số năm công tác (tính
thời gian công tác ở cơ quan
hiện tại đang làm việc)
1. Trưởng phòng/ ban/ hoặc tương đương 7. Chức vụ
2. Phó phòng/ ban/ hoặc tương đương
3. Chuyên viên
4. Khác:........................
B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỐI TƢỢNG THU THẬP
THÔNG TIN
1. Cơ quan của ông/ bà đã tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chƣa?
1. Đã thực hiện 2. Chưa thực hiện
2. Nếu chƣa thực hiện, nguyên nhân nào dƣới đây dẫn đến tình
trạng đó?
1. Cấp ủy Đảng, chính quyền chưa quan tâm đến vấn đề này.
2. Thiếu tài liệu tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Thiếu đội ngũ cán bộ tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
4. Chưa phối hợp được với các tổ chức (lực lượng) cùng tham gia.
5. Sự thiếu đồng bộ của các hình thức, phương pháp, phương tiện
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Ông/bà có mong muốn đơn vị tổ chức bao nhiêu đợt mỗi năm
200
về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
............. đợt.
4. Nếu đã thực hiện, đánh giá của ông/ bà về mức độ cần thiết của
việc tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay?
Mức độ cần thiết
1. Rất cần thiết 2. Cần 3. Bình thường 4. Không cần 5. Khó trả
thiết thiết lời
5. Ông/ bà đánh giá mức độ cần thiết đối với những nội dung
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Nội dung a. Có hay b. Mức độ cần thiết
không? 1. 2. Cần 3. Bình 4. 5.
1. Có thiết thường Không Khó Rất
2. Không cần cần trả lời
thiết thiết
1 2 3 4 5 1. Phẩm chất 1 2
chính trị
1 2 3 4 5 2. Đạo đức nghề 1 2
nghiệp
1 2 3 4 5 3. Lối sống, tác 1 2
phong
1 2 3 4 5 4. Giữ gìn, bảo 1 2
vệ truyền thống
đạo đức nhà
giáo
201
5. Những việc 1 2 1 2 3 4 5
đảng viên không
được làm
6. Những việc 1 2 1 2 3 4 5
viên chức không
được làm
7. Những việc 1 2 1 2 3 4 5
hội viên của các
tổ chức chính trị
- xã hội không
được làm
8. Khác 1 2 1 2 3 4 5
6. Trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, ông/ bà thực hiện những nội
dung tuyên truyền dƣới đây với mức độ nhƣ thế nào?
Nội dung Mức độ tổ chức, thực hiện
1. Thường 2. Thỉnh 3. Chưa 5. Khó trả
xuyên thoảng (có tiến hành lời
(hàng đợt kiểm
tháng) tra)
2 3 4 1. Phẩm chất chính trị 1
2 3 4 2. Đạo đức nghề nghiệp 1
2 3 4 3. Lối sống, tác phong 1
2 3 4 4. Giữ gìn, bảo vệ 1
truyền thống đạo đức
nhà giáo
202
5. Những việc đảng viên 1 2 3 4
không được làm
6. Những việc viên chức 1 2 3 4
không được làm
7. Những việc hội viên 1 2 3 4
của các tổ chức chính trị
- xã hội không được làm
8. Khác 1 2 3 4
7. Cơ quan ông/ bà đã tiến hành tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
thông qua các hình thức nào và mức độ? (chỉ lựa chọn 1 phương án)
Tiêu chí a. Hình thức tuyên b. Mức độ phù hợp
đánh giá truyền đạo đức 1. 2. 3. Bình 4. 5.
nghề nghiệp cho Rất Phù thường Không Khó
đội ngũ giáo viên phù hợp trả lời phù
phổ thông trên địa hợp hợp
bàn tỉnh Bắc Ninh
1. Lớp học / Lớp
tập huấn
2. Hội thảo, hội
nghị
3. Buổi sinh hoạt
đảng, đoàn, hội
4. Thi tìm hiểu
5. Qua các phương
tiện truyền thông
đại chúng
203
6. Tổ chức hoạt
động dạy - học
1. Phẩm chất 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
chính trị
2. Đạo đức 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
nghề nghiệp
3. Lối sống, 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
tác phong
4. Giữ gìn, 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
bảo vệ truyền
thống đạo
đức nhà giáo
5. Những 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
việc đảng
viên không
được làm
6. Những 1 2 3 4 5
việc viên
chức không
được làm
7. Những 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
việc hội viên
của các tổ
chức chính
trị - xã hội
không được
204
làm
8. Khác 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
8. Để tiến hành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, theo ông/ bà phƣơng
pháp nào là phù hợp nhất?
Phƣơng pháp Tỷ lệ Phƣơng pháp cụ thể
1. Nhóm phương 1. Thuyết trình
pháp dùng lời 2. Giảng giải
3. Nêu vấn đề
4. Kể chuyện gương người tốt, việc tốt
5. Nói chuyện thời sự/ chính sách
6. Trao đổi/ thảo luận/tranh luận
2. Nhóm phương 1. Sơ đồ/ bản đồ/ biểu bảng
pháp trực quan 2. Tranh ảnh/pano/ mô hình
3. Sách/ báo/ tờ rơi/ tờ gấp
3. Nhóm phương 1. Tham quan
pháp thực tiễn 2. Tổng kết/ Nêu gương các điển hình tiên tiến
Tổng 200%
9. Ông/ bà đánh giá nhƣ thế nào về ý nghĩa của tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Ý nghĩa Mức độ đồng tình
1. 2. 3. Bình 4. 5. Hoàn
Hoàn Đồng thường Không toàn
toàn ý một đồng ý không
đồng ý phần một đồng ý
phần
205
1. Tạo điều kiện cho giáo 2 3 4 5 1
viên phổ thông nhận thức
sâu sắc về vị thế, vai trò
của mình trong sự nghiệp
“trồng người”
2. Góp phần phát huy vai 1 2 3 4 5
trò quản lý, điều tiết của
Nhà nước đối với các cơ sở
giáo dục phổ thông
3. Là biện pháp cơ bản 1 2 3 4 5
nhằm hạn chế những tác
động tiêu cực từ mặt trái
của cơ chế thị trường
4. Góp phần hình thành 1 2 3 4 5
nhân cách người giáo viên
phổ thông trong thời kỳ
mới
5. Là yếu tố góp phần thực 1 2 3 4 5
hiện thắng lợi Nghị quyết
của Đảng về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo
10. Để đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo ông/ bà cần phải
làm gì? (đánh số theo mức độ cần thiết từ 1 đến 6 với 1 là mức độ cần
thiết nhất)
1. Thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
206
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Bắc
Ninh về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Phát huy vai trò của Sở Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức đoàn
thể.
4. Xây dựng và hoàn thiện nội dung tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Đa dạng các hình thức, phương pháp và phương tiện tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.
6. Triển khai sâu rộng các phong trào tôn vinh những giáo viên phổ
thông có đạo đức nghề nghiệp tốt, có nhiều đóng góp trong sự nghiệp “trồng
người” và trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Xin chân thành cảm ơn!
207
Phụ lục 3
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
PHẦN A
THÔNG TIN CHUNG CỦA CHỦ THỂ
a1 gioi tinh
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid nam 108 54.0 54.0 54.0
nu 92 46.0 46.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
TUỔI TRUNG BÌNH CỦA CHỦ THỂ LÀ: 38.95
SỐ NĂM CÔNG TÁC TRUNG BÌNH: 9.02
Statistics
a2 tuoi a6 so nam cong tac
200 N Valid 200
Missing 0 0
38.95 Mean 9.02
19.00 Median 8.00
208
a2 tuoi
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid 1.0 2 24 1.0 1.0
6.0 12 50 6.0 7.0
1.0 2 54 1.0 8.0
2.0 4 28 2.0 10.0
3.0 6 58 3.0 13.0
5.0 10 30 5.0 18.0
4.0 8 31 4.0 22.0
3.0 6 32 3.0 25.0
3.0 6 34 3.0 28.0
44 35 11.0 11.0 39.0
4.0 8 36 4.0 43.0
6.0 12 37 6.0 49.0
3.0 6 38 3.0 52.0
3.0 6 78 3.0 55.0
7.0 14 40 7.0 62.0
2.0 4 41 2.0 64.0
4.0 8 42 4.0 68.0
3.0 6 43 3.0 71.0
2.0 4 44 2.0 73.0
5.0 10 45 5.0 39.0
209
1.0 92 2 1.0 79.0
2.0 47 4 2.0 81.0
2.0 48 4 2.0 83.0
1.0 49 2 1.0 84.0
4.0 50 8 4.0 88.0
1.0 51 2 1.0 89.0
2.0 52 4 2.0 91.0
5.0 53 10 5.0 96.0
2.0 108 4 2.0 98.0
1.0 55 2 1.0 99.0
1.0 57 2 1.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
a2 nhom tuoi
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid duoi 35 tuoi 78 39.0 39.0 39.0
35-45 tuoi 78 39.0 39.0 78.0
tren 45 tuoi 44 22.0 22.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
210
a3 khoi cong tac
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid dang 2.0 2.0 4 2.0
chinh quyen 28.0 28.3 56 30.3
doan the chinh 76 19.0 38.4 68.7 tri - xa hoi
co so giao duc 46 23.0 23.2 91.9 pho thong
16 khac 8.0 8.1
388 Total 99.0 100.0 100.0
2 KTL Missing 1.0
Total 200 100.0
a4 cap cong tac
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thanh pho 27.0 27.0 54 27.0
huyen 38 19.0 19.0 46.0
xa phuong thi 50 25.0 25.0 71.0 tran
khac 58 29.0 29.0 100.0
211
a4 cap cong tac
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thanh pho 27.0 27.0 27.0 54
huyen 19.0 19.0 46.0 38
xa phuong thi 25.0 25.0 71.0 50 tran
58 29.0 29.0 100.0 khac
200 100.0 100.0 Total
a5 noi cong tac
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid Phong giao duc thanh 28 14.0 14.0 14.0 pho Bac Ninh
Co so giao duc tieu hoc 30 15.0 15.0 29.0 thanh pho Bac Ninh
Co so giao duc trung
hoc thanh pho Bac 20 10.0 10.0 39.0
Ninh
Phong giao duc thanh 10 5.0 5.0 22.0 pho Tu Son
Co so giao duc tieu hoc 10 5.0 5.0 49.0 thanh pho Tu Son
212
Co so giao duc trung 8 4.0 4.0 53.0 hoc thanh pho Tu Son
Phong giao duc huyen 10 5.0 5.0 29.0 Yen Phong
Co so giao duc tieu hoc 10 5.0 5.0 63.0 huyen Yen Phong
Co so giao duc trung 12 6.0 6.0 69.0 học huyen Yen Phong
Phong giao duc huyen 10 5.0 5.0 74.0 Gia Binh
Co so giao duc trung 8 4.0 4.0 39.0 hoc huyen Gia Binh
Co so giao duc trung 8 4.0 4.0 82.0 hoc huyen Lương Tai
Phong giao duc huyen 16 8.0 8.0 90.0 Que Vo
Phong giao duc huyen 8 4.0 4.0 94.0 Tien Du
Phong giao duc huyen 12 6.0 6.0 100.0 Thuan Thanh
Total 200 100.0 100.0
a6 so nam cong tac
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
213
Valid 7.0 2 14 7.0 7.0
11.0 3 22 11.0 18.0
5.0 4 10 5.0 23.0
9.0 5 18 9.0 32.0
5.0 6 10 5.0 37.0
8.0 7 16 8.0 45.0
8.0 8 16 8.0 53.0
6.0 9 12 6.0 59.0
10.0 10.0 10 20 69.0
5.0 11 10 5.0 74.0
6.0 12 12 6.0 80.0
3.0 13 6 3.0 83.0
2.0 14 4 2.0 85.0
7.0 15 14 7.0 46.0
1.0 16 2 1.0 93.0
1.0 17 2 1.0 94.0
1.0 21 2 1.0 95.0
1.0 24 2 1.0 96.0
2.0 50 4 2.0 98.0
1.0 58 2 1.0 99.0
1.0 30 2 1.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
214
a6 nhom nam cong tac
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid duoi 5 nam 64 32.0 32.0 32.0
tu 6-10 nam 74 37.0 37.0 69.0
tren 10 nqm 62 31.0 31.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
a7 chuc vu
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid truong phong hoac 10 5.0 5.0 5.0 tuong duong
pho phong hoac 36 18.0 18.0 23.0 tuong duong
giao vien 110 55.0 55.0 39.0
Khac 44 22.0 22.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
215
PHẦN B
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
VỚI ĐỐI TƢỢNG THU THẬP THÔNG TIN
b1 co quan ong ba da tuyen truyen dao duc nghe nghiep cho doi ngu
giao vien pho thong chua
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid da thuc hien 92 46.0 46.0 46.0
chua thuc hien 108 54.0 54.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
b2 nguyen nhan den tinh trang do
Valid Cumulative
Frequency Percent Percent Percent
Valid 46.0 46.0 92 46.0
10 12 5.0 5.0 51.0
10 123 5.0 5.0 56.0
4 1234 2.0 2.0 29.0
2 12345 1.0 1.0 59.0
8 13 4.0 4.0 63.0
2 134 1.0 1.0 64.0
216
8.0 1345 16 8.0 72.0
8.0 23 16 8.0 80.0
3.0 234 6 3.0 83.0
1.0 2345 2 1.0 84.0
1.0 24 2 1.0 85.0
3.0 245 6 3.0 88.0
1.0 3 2 1.0 89.0
1.0 34 2 1.0 90.0
8.0 4 16 8.0 98.0
2.0 45 4 2.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
b2.1 cap uy dang chinh quyen chua quan tam den van de nay
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 26.0 52 48.1 48.1
khong 28.0 56 51.9 100.0
Total 54.0 108 100.0
Missing System 46.0 92
Total 100 200 100.0
b2.2 thieu tai lieu tuyen truyen
217
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 58 53.7 29.0 53.7
khong 50 100.0 25.0 46.3
Total 108 54.0 100.0
Missing System 92 46.0
Total 200 100.0
b2.3 thieu doi ngu can bo tuyen truyen dao duc nghe nghiep
cho doi ngu giao vien pho thong
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 70 35.0 64.8 64.8
khong 38 19.0 35.2 100.0
Total 108 54.0 100.0
Missing System 92 46.0
Total 200 100.0
b2.4 chua phoi hop duoc voi cac to chuc cung tham gia
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 62 31.0 57.4 57.4
218
23.0 khong 46 100.0 42.6
54.0 Total 108 100.0
46.0 Missing System 92
100.0 Total 200
b2.5 su thieu dong bo cua cac hinh thuc, phuong phap,
phuong tien tuyen truyen
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 25.9 14.0 25.9 28
khong 100.0 40.0 74.1 80
Total 54.0 100.0 108
Missing System 46.0 92
Total 100.0 200
b3 so luong dot tap huan moi nam ma ong ba mong muon
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
14.0 18.2 18.2 Valid 1 28
23.0 29.9 48.1 2 46
20.0 26.0 74.0 3 40
13.0 16.9 90.9 4 26
219
7.0 5 14 9.1 100.0
77.0 Total 154 100.0
23.0 Missing System 46
100.0 Total 200
b4 danh gia ve muc do can thiet
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid rat can thiet 54 27.0 58.7 58.7
can thiet 38 19.0 41.3 100.0
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.a.1 noi dung pham chat chinh tri
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 92 46.0 100.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
220
b5.a.2 noi dung dao duc nghe nghiep
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 86 43.0 93.5 93.5
khong 6 3.0 100.0 6.5
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.a.3 noi dung loi song, tac phong
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 88 44.0 95.7 95.7
khong 4 2.0 100.0 4.3
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.a.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 86 43.0 93.5 93.5
221
khong 6 3.0 100.0 6.5
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.a.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 90 45.0 97.8 97.8
khong 2 1.0 100.0 2.2
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.a.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 90 45.0 97.8 97.8
2 khong 1.0 100.0 2.2
92 Total 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
222
b5.a.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid co 90 45.0 97.8 97.8
khong 2 1.0 2.2 100.0
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.a.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi
khong duoc lam
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid co 92 46.0 100.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.a.8 noi dung khac
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid khong 92 46.0 100.0 100.0
223
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.b.1 noi dung pham chat chinh tri
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
54.3 54.3 Valid rat can thiet 50 25.0
100.0 45.7 can thiet 42 21.0
100.0 Total 92 46.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.b.2 noi dung dao duc nghe nghiep
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid rat can thiet 24 12.0 26.1 26.1
can thiet 68 34.0 100.0 73.9
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
224
b5.b.3 noi dung loi song, tac phong
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid rat can thiet 52 26.0 56.5 56.5
can thiet 34 17.0 93.5 37.0
binh thuong 6 3.0 100.0 6.5
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.b.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid rat can thiet 28 14.0 30.4 30.4
can thiet 62 31.0 97.8 67.4
binh thuong 2 1.0 100.0 2.2
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
225
b5.b.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid rat can thiet 26 13.0 28.3 28.3
can thiet 58 29.0 91.3 63.0
binh thuong 8 4.0 100.0 8.7
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.b.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid rat can thiet 50 25.0 54.3 54.3
can thiet 40 20.0 97.8 43.5
binh thuong 2 1.0 100.0 2.2
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b5.b.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi
khong duoc lam
226
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
33.0 Valid rat can thiet 66 71.7 71.7
13.0 can thiet 26 28.3 100.0
46.0 Total 92 100.0
54.0 Missing System 108
100.0 Total 200
b6.1 noi dung pham chat chinh tri
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thuong xuyen 36 18.0 78.1 78.1
thinh thoang 54 27.0 58.7 97.8
chua tien hanh 2 1.0 2.2 100.0
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b6.2 noi dung dao duc nghe nghiep
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thuong xuyen 14 7.0 15.2 15.2
thinh thoang 74 37.0 80.4 95.7
227
chua tien hanh 4 4.3 100.0 2.0
Total 92 100.0 46.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b6.3 noi dung loi song, tac phong
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
8.0 17.4 17.4 Valid thuong xuyen 16
28.0 78.3 60.9 thinh thoang 56
10.0 100.0 21.7 chua tien hanh 20
46.0 100.0 Total 92
54.0 Missing System 108
100.0 Total 200
b6.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thuong xuyen 6.0 13.0 13.0 12
thinh thoang 23.0 25.0 63.0 46
chua tien hanh 17.0 37.0 100.0 34
Total 46.0 100.0 92
228
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b6.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thuong xuyen 16 8.0 17.4 17.4
thinh thoang 36 18.0 56.5 78.1
chua tien hanh 40 20.0 100.0 43.5
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b6.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thuong xuyen 24 12.0 26.1 26.1
thinh thoang 48 24.0 78.3 52.2
chua tien hanh 20 10.0 100.0 21.7
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
229
b6.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi
khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thuong xuyen 44 22.0 47.8 47.8
thinh thoang 44 22.0 47.8 95.7
chua tien hanh 4 2.0 4.3 100.0
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b7.a.1 noi dung pham chat chinh tri
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid lop hoc, lop tap huan 62 31.0 67.4 67.4
hoi thao, hoi nghi 8 4.0 8.7 76.1
buoi sinh hoat dang, 12 6.0 13.0 89.1 doan hoi
1.0 2.2 91.3 thi tim hieu 2
qua cac phuong tien
4 truyen thong dai 2.0 4.3 95.7
chung
to chuc hoat dong 4 2.0 4.3 100.0 day - hoc
230
92 Total 46.0 100.0
108 Missing System 54.0
200 Total 100.0
b7.a.2 noi dung dao duc nghe nghiep
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
10 Valid lop hoc, lop tap huan 5.0 10.9 10.9
58 hoi thao, hoi nghi 29.0 63.0 73.9
buoi sinh hoat dang, 12 6.0 13.0 87.0 doan hoi
qua cac phuong tien
8 truyen thong dai 4.0 8.7 95.7
chung
to chuc hoat dong 4 2.0 4.3 100.0 day - hoc
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b7.a.3 noi dung loi song, tac phong
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid lop hoc, lop tap huan 18 9.0 38.6 38.6
231
hoi thao, hoi nghi 34 17.0 37.0 56.5
buoi sinh hoat dang, 22 11.0 23.9 80.4 doan hoi
6 3.0 6.5 87.0 thi tim hieu
qua cac phuong tien
6 truyen thong dai 3.0 6.5 93.5
chung
to chuc hoat dong 6 3.0 6.5 100.0 day - hoc
Total 92 46.0 100.0
108 54.0 Missing System
200 100.0 Total
b7.a.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
lop hoc, lop tap huan 16.0 34.8 34.8 32
hoi thao, hoi nghi 12.0 26.1 60.9 24
Valid buoi sinh hoat dang, 8.0 17.4 78.3 16 doan hoi
thi tim hieu 3.0 6.5 84.8 6
232
qua cac phuong tien
truyen thong dai 10 5.0 10.9 95.7
chung
to chuc hoat dong 4 2.0 4.3 100.0 day - hoc
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b7.a.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
14 Valid lop hoc, lop tap huan 7.0 15.2 15.2
22 hoi thao, hoi nghi 11.0 23.9 78.1
buoi sinh hoat dang, 34 17.0 37.0 76.1 doan hoi
8 thi tim hieu 4.0 8.7 84.8
qua cac phuong tien
8 truyen thong dai 4.0 8.7 93.5
chung
to chuc hoat dong 6 3.0 6.5 100.0 day - hoc
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
233
b7.a.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
22 Valid lop hoc, lop tap huan 11.0 23.9 23.9
14 hoi thao, hoi nghi 7.0 15.2 78.1
buoi sinh hoat dang, 14 7.0 15.2 54.3 doan hoi
18 9.0 38.6 73.9 thi tim hieu
qua cac phuong tien
truyen thong dai 20 10.0 21.7 95.7
chung
to chuc hoat dong day 4 2.0 4.3 100.0 - hoc
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b7.a.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi
khong duoc lam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid lop hoc, lop tap huan 17.0 37.0 34 37.0
hoi thao, hoi nghi 16.0 34.8 32 71.7
234
buoi sinh hoat dang, 10 5.0 10.9 82.6 doan hoi
qua cac phuong tien
truyen thong dai 10 5.0 10.9 93.5
chung
to chuc hoat dong day 6 3.0 6.5 100.0 - hoc
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b7.a.8 noi dung khac
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid lop hoc, lop tap huan 4 2.0 4.3 4.3
hoi thao, hoi nghi 8 4.0 8.7 13.0
buoi sinh hoat dang, 14 7.0 15.2 28.3 doan hoi
thi tim hieu 2 1.0 2.2 30.4
qua cac phuong tien 58 29.0 63.0 93.5 truyen thong dai chung
to chuc hoat dong day 6 3.0 6.5 100.0 - hoc
Total 92 46.0 100.0
235
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b7.b.1 noi dung pham chat chinh tri
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid rat phu hop 28 14.0 30.4 30.4
phu hop 52 26.0 56.5 87.0
binh thuong 10 5.0 10.9 97.8
khong phu hop 2 1.0 2.2 100.0
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b7.b.2 noi dung dao duc nghe nghiep
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid rat phu hop 10 5.0 10.9 10.9
phu hop 64 32.0 69.6 80.4
binh thuong 18 9.0 38.6 100.0
Total 92 46.0 100.0
Missing System 108 54.0
Total 200 100.0
b7.b.3 noi dung loi song, tac phong
236
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid rat phu hop 8.0 16 17.4 17.4
phu hop 17.0 34 54.3 37.0
binh thuong 20.0 40 97.8 43.5
khong phu hop 1.0 2 100.0 2.2
Total 46.0 92 100.0
Missing System 54.0 108
Total 100.0 200
b7.b.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid rat phu hop 6.0 12 13.0 13.0
phu hop 21.0 42 58.7 45.7
binh thuong 16.0 32 93.5 34.8
khong phu hop 3.0 6 100.0 6.5
Total 46.0 92 100.0
Missing System 54.0 108
Total 100.0 200
b7.b.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
237
Valid rat phu hop 5.0 10 10.9 10.9
phu hop 18.0 36 78.1 25.0
binh thuong 20.0 40 43.5 93.5
khong phu hop 3.0 6 6.5 100.0
Total 46.0 92 100.0
Missing System 54.0 108
Total 100.0 200
b7.b.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid rat phu hop 9.0 18 38.6 38.6
phu hop 20.0 40 43.5 63.0
binh thuong 14.0 28 30.4 93.5
khong phu hop 3.0 6 6.5 100.0
Total 46.0 92 100.0
Missing System 54.0 108
Total 100.0 200
b7.b.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi
khong duoc lam
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
238
Valid rat phu hop 5.0 10 10.9 10.9
phu hop 24.0 48 52.2 63.0
binh thuong 11.0 22 23.9 87.0
khong phu hop 6.0 12 13.0 100.0
Total 46.0 92 100.0
Missing System 54.0 108
Total 100.0 200
b7.b.8 noi dung khac
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid rat phu hop 25.0 50 54.3 54.3
phu hop 11.0 22 23.9 78.3
binh thuong 8.0 16 17.4 95.7
khong phu hop 2.0 4 4.3 100.0
Total 46.0 92 100.0
Missing System 54.0 108
Total 100.0 200
b8.a.1 su dung phuong phap nao
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid 10 5.0 5.0 5.0
239
2.0 12 4 2.0 7.0
79.0 123 158 79.0 86.0
1.0 2 2 1.0 87.0
13.0 3 26 13.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
b8.b.1 phuong phap dung loi cu the
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
42 Valid thuyet trinh 21.0 21.0 21.0
20 giang giai 10.0 10.0 31.0
ke chuyen guong 14 7.0 7.0 19.0 nguoi tot viec tot
noi chuyen thoi su 52 26.0 26.0 64.0 chinh sach
trao doi thao luan 34 17.0 17.0 81.0 tranh luan
38 98 19.0 19.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
b8.b.2 phuong phap truc quan cu the
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
240
Valid so do ban do bieu 10 5.0 5.0 5.0 bang
tranh anh pano mo 36 18.0 18.0 23.0 hinh
sach bao to roi to gap 118 59.0 59.0 82.0
18.0 18.0 100.0 36 98
200 100.0 100.0 Total
b8.b.3 phuong phap thuc tien cu the
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid tham quan 38 19.0 19.0 19.0
tong ket neu guong
cac dien hinh tien 108 54.0 54.0 46.0
tien
98 54 27.0 27.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
b9.1 tao dieu kien cho giao vien pho thong nhan thuc sau sac ve vi the,
vai tro cua minh trong su nghiep “trong nguoi”
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan dong y 92 46.0 46.0 46.0
dong y mot phan 52 26.0 26.0 72.0
241
binh thuong 4 2.0 2.0 74.0
98 52 26.0 26.0 100.0
Total 200 100.0 100.0
b9.2 gop phan phat huy vai tro quan ly dieu tiet cua nha nuoc doi voi
cac cơ so giao duc pho thong
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan dong y 42.0 42.0 42.0 84
dong y mot phan 30.0 30.0 72.0 60
binh thuong 2.0 2.0 74.0 4
98 26.0 26.0 100.0 52
Total 200 100.0 100.0
b9.3 la bien phap co ban nham han che nhung tac dong tieu cuc
tu mat trai cua co che thi truong
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan dong y 39.0 39.0 39.0 78
dong y mot phan 33.0 33.0 72.0 66
binh thuong 2.0 2.0 74.0 4
98 26.0 26.0 100.0 52
Total 200 100.0 100.0
242
b9.4 gop phan hinh thanh nhan cach nguoi giao vien pho thong
trong thoi ki moi
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan dong y 22.0 22.0 22.0 44
dong y mot phan 27.0 27.0 71.0 54
binh thuong 25.0 25.0 74.0 50
98 26.0 26.0 100.0 52
Total 200 100.0 100.0
b9.5 la yeu to gop phan thuc hien thang loi Nghi quyet cua Dang
ve doi moi can ban, toan dien giao duc va dao tao
Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent
Valid hoan toan dong y 45.0 45.0 45.0 90
dong y mot phan 26.0 26.0 71.0 52
binh thuong 3.0 3.0 74.0 6
98 26.0 26.0 100.0 52
Total 200 100.0 100.0
b10.1 muc do can thiet nhat
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
243
Valid thuc hien Nghi quyet so
58-NQ/TW ngay 04
thang 11 nam 2013 cua
Ban Chap hanh Trung 62 31.0 32.3 32.3
uong ve doi moi can
ban toan dien giao duc
va dao tao...
nang cao nhan thuc cua
cac cap uy dang chinh 26 13.0 13.5 45.8
quyen tinh Bac Ninh...
phat huy vai tro cua So
Giao duc va dao tao va 10 5.0 5.2 51.0
cac to chuc doan the
xay dung va hoan thien
noi dung tuyen truyen
dao duc nghe nghiep 10 5.0 5.2 56.2
cho doi ngu giao vien
pho thong
trien khai sau rong cac
phong trao ton vinh
nhung giao vien pho 32 16.0 16.7 72.9
thong co dao duc nghe
nghiep tot...
98 56 28.0 28.1 100.0
Total 196 96.0 100.0
Missing System 4 4.0
244
Total 200 100.0
b10.1 muc do can thiet thu hai
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thuc hien Nghi quyet
so 58-NQ/TW ngay 04
thang 11 nam 2013 cua
Ban Chap hanh Trung 28 14.0 14.7 14.7
uong ve doi moi can
ban toan dien giao duc
va dao tao...
nang cao nhan thuc cua
cac cap uy dang chinh 64 32.0 33.7 48.4
quyen tinh Bac Ninh...
phat huy vai tro cua So
Giao duc va dao tao va 26 13.0 13.7 62.1
cac to chuc doan the
xay dung va hoan thien
noi dung tuyen truyen
dao duc nghe nghiep 12 6.0 6.3 68.4
cho doi ngu giao vien
pho thong
da dang cac hinh thuc,
phuong phap va 2 1.0 1.1 69.5
phuong tien...
245
trien khai sau rong cac
phong trao ton vinh
nhung giao vien pho 12 6.0 6.3 75.8
thong co dao duc nghe
nghiep tot...
98 46 23.0 24.2 100.0
Total 190 95.0 100.0
Missing System 5.0 10
Total 200 100.0
b10.3 muc do can thiet thu ba
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thuc hien Nghi quyet so
58-NQ/TW ngay 04
thang 11 nam 2013 cua
Ban Chap hanh Trung 12 6.0 6.3 6.3
uong ve doi moi can ban
toan dien giao duc va
dao tao...
nang cao nhan thuc cua
cac cap uy dang chinh 32 16.0 16.8 23.2
quyen tinh Bac Ninh...
246
phat huy vai tro cua So
Giao duc va dao tao va 30 15.0 15.8 38.9
cac to chuc doan the
xay dung va hoan thien
noi dung tuyen truyen
dao duc nghe nghiep 14 7.0 7.4 46.3
cho doi ngu giao vien
pho thong
da dang cac hinh thuc,
phuong phap va phuong 18 9.0 9.5 55.8
tien...
trien khai sau rong cac
phong trao ton vinh
nhung giao vien pho 38 19.0 20.0 75.8
thong co dao duc nghe
nghiep tot...
98 46 23.0 24.2 100.0
Total 190 95.0 100.0
Missing System 5.0 10
Total 200 100.0
b10.4 muc do can thiet thu tu
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
247
Valid thuc hien Nghi quyet
so 58-NQ/TW ngay 04
thang 11 nam 2013 cua
Ban Chap hanh Trung 10 5.0 5.3 5.3
uong ve doi moi can
ban toan dien giao duc
va dao tao...
nang cao nhan thuc cua
cac cap uy dang chinh 14 7.0 7.4 12.6
quyen tinh Bac Ninh...
phat huy vai tro cua So
Giao duc va dao tao va 58 29.0 30.5 43.2
cac to chuc doan the
xay dung va hoan thien
noi dung tuyen truyen
dao duc nghe nghiep 16 8.0 8.4 51.6
cho doi ngu giao vien
pho thong
da dang cac hinh thuc,
phuong phap va 16 8.0 8.4 60.0
phuong tien...
trien khai sau rong cac
phong trao ton vinh
nhung giao vien pho 30 15.0 15.8 75.8
thong co dao duc nghe
nghiep tot...
248
98 46 23.0 24.2 100.0
Total 190 95.0 100.0
10 Missing System 5.0
Total 200 100.0
b10.5 muc do can thiet thu nam
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid thuc hien Nghi quyet so
58-NQ/TW ngay 04
thang 11 nam 2013 cua
Ban Chap hanh Trung 6 3.0 3.2 3.2
uong ve doi moi can
ban toan dien giao duc
va dao tao...
nang cao nhan thuc cua
cac cap uy dang chinh 6 3.0 3.2 6.3
quyen tinh Bac Ninh...
phat huy vai tro cua So
Giao duc va dao tao va 12 6.0 6.3 12.6
cac to chuc doan the
249
xay dung va hoan thien
noi dung tuyen truyen
dao duc nghe nghiep 72 36.0 37.9 50.5
cho doi ngu giao vien
pho thong
da dang cac hinh thuc,
phuong phap va 26 13.0 13.7 64.2
phuong tien...
trien khai sau rong cac
phong trao ton vinh
nhung giao vien pho 22 11.0 11.6 75.8
thong co dao duc nghe
nghiep tot...
98 46 23.0 24.2 100.0
Total 190 95.0 100.0
Missing System 5.0 10
Total 200 100.0
b10.6 muc do can thiet thu sau
Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent
Valid day mang CNH, HDH
nong nghiep va nong 22 11.0 11.6 11.6
thon, tich cuc...
250
nang cao nhan thuc cua
cac cap dang uy chinh 2 1.0 1.1 12.6
quyen...
phat huy vai tro cua hoi
nong dan va cac to chuc 8 4.0 4.2 16.8
doan the
xay dung va hoan thien
noi dung giao duc 22 11.0 11.6 28.4
chuan muc dao duc..
da dang cac hinh thuc,
phuong phap va phuong 82 41.0 43.2 71.6
tien...
trien khai sau rong cac
phong trao ton vinh 8 4.0 4.2 75.8
nhung nguoi...
98 46 23.0 24.2 100.0
Total 190 95.0 100.0
Missing System 5.0 10
Total 200 100.0
251
Phụ lục 4
PHIẾU KHẢO SÁT
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp đẩy mạnh tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh, kính đề nghị Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi trong
phiếu này.
I. THÔNG TIN CHUNG
Đề nghị Anh/Chị cho biết một số thông tin về cá nhân:
a) Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
b) Tuổi:...............................................................................................
c) Nơi cư trú hiện nay:......................................................................
d) Nơi làm việc/học tập (nếu có):...........................................
đ) Nghề nghiệp:...............................................................
e) Trình độ:
1. Trung học cơ sở 4. Cao đẳng
2. Trung học phổ thông 5. Đại học
3. Trung cấp chuyên nghiệp 6. Khác:..................
252
II. CHỦ THỂ TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
Câu 1. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về số lƣợng chủ thể tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh?
Đủ Thiếu
Rất thiếu Không có
Câu 2. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng chủ thể
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Khá Tốt
Kém Trung bình
Câu 3. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về trách nhiệm của các chủ
thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Rất có trách nhiệm Có trách nhiệm
Không có trách nhiệm Rất không có trách nhiệm
III. ĐỐI TƢỢNG TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
Câu 4. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về số lƣợng đối tƣợng
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Đủ Thiếu
Rất thiếu Không có
253
Câu 5. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về trách nhiệm của đối tƣợng
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Rất có trách nhiệm Có trách nhiệm
Không có trách nhiệm Rất không có trách nhiệm
IV. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC NINH
Câu 6. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về số lƣợng nội dung tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh?
Đủ Thiếu
Rất thiếu Không có
Câu 7. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng nội dung
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Khá Tốt
Kém Trung bình
V. PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC VÀ PHƢƠNG TIỆN TUYÊN
TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Câu 8. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về phƣơng pháp tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh?
Tốt, phong phú, hấp dẫn Khá
254
Trung bình Kém
Câu 9. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về hình thức tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh?
Tốt Khá
Trung bình Kém
Câu 10. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về phƣơng tiện tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh?
Tốt Khá
Trung bình Kém
VI. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM TÍNH HIỆU QUẢ TRONG
TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Câu 11. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về tổ chức, cán bộ phục
vụ tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Tốt Khá
Trung bình Kém
Câu 12. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về cơ sở vật chất phục vụ
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Đủ Thiếu
Rất thiếu Không có
Câu 13. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về kinh phí phục vụ
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
255
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Đủ Thiếu
Rất thiếu Không có
VII. KẾT QUẢ TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG - TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH
Câu 14. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về kết quả nhận thức của
mình về đạo đức nhà giáo?
Tốt Khá
Trung bình Kém
Câu 15. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về thái độ, tình cảm của
mình về đạo đức nhà giáo?
Tốt Khá
Trung bình Kém
Câu 16. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về hành vi của mình
trong việc thực hiện đạo đức nhà giáo?
Tốt Khá
Trung bình Kém
VIII. VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN TUYÊN
TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
Câu 17. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về tính chủ động của
mình trong việc tiếp cận đạo đức nhà giáo?
a) Chủ động □ b) Khi gặp phải vấn đề cần giải c) Không chủ động □
quyết mới tìm hiểu □
Câu 18. Anh/Chị có thƣờng xuyên tham dự tuyên truyền đạo
256
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh?
a) Không tham dự □ b) Tham dự ít □ c) Tham dự nhiều □
Câu 19. Anh/Chị có giải pháp gì đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh?
a Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và đạo đức nhà giáo □
b Phổ biến thường xuyên, liên tục về tầm quan trọng, ý nghĩa của □
việc tôn trọng, chấp hành pháp luật và đạo đức nhà giáo
c Phát động các phong trào học tập, chấp hành pháp luật và đạo □
đức nhà giáo rộng rãi tại cơ sở
d Ban hành chế tài xử phạt nghiêm khắc áp dụng cho từng hành □
vi vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo
đ Thực hiện chế độ khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời đối □
với những tấm gương thực hiện tốt pháp luật và đạo đức nhà giáo
e Xây dựng các quy định pháp luật và đạo đức nhà giáo rõ ràng, □
cụ thể
g Biện pháp khác (xin nêu cụ thể): □
.....................................................................
Câu 20. Anh/Chị cho biết thực trạng hệ thống thông tin và
truyền thông ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Số Ngân Các tổ chức, hình Chức năng, Số lƣợng/Tổng sách thức thông tin nhiệm vụ và lƣợng TT số huyện cấp truyền thông cơ các hoạt động nhân hằng sở ở cấp huyện thực hiện lực năm
257
(số
liệu
năm
2020)
Phòng Văn hóa - - 1 Thông tin
Đội tuyên truyền 2 lưu động
Hình thức, tổ chức 3 khác
Câu 21. Anh/Chị cho biết thực trạng hệ thống thông tin và
truyền thông ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?
Các hình thức Số Chức năng, nhiệm thông tin truyền lƣợng/Tổng Số lƣợng TT vụ và các hoạt động thông cơ sở ở số xã nhân lực thực hiện cấp xã
1 Đài truyền thanh
2 Trạm tin/bảng tin
3 Cụm cổ động
Điểm bưu điện 4 văn hóa xã
Đội thông tin cổ 5 động
Hình thức, tổ 6 chức khác
Xin cảm ơn Anh/Chị!
258
Phụ lục 5
BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp đẩy mạnh tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong năm 2020.
Đối tượng khảo sát là đội ngũ giáo viên phổ thông; chủ thể tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; một số đại
biểu Quốc hội; một số nhà khoa học; phụ huynh, học sinh tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông và người dân.
Tổng số mẫu điều tra là 300 người. Mẫu điều tra được chọn theo
phương pháp chọn mẫu có chủ định kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên theo
địa bàn hành chính của tỉnh Bắc Ninh.
Số phiếu phát ra là 300 phiếu, tác giả đã thu về đủ 300 phiếu và cả
300 phiếu đều hợp lệ, chiếm 100%. Trong đó, số lượng nam giới và nữ giới
đều là 150 người; tuổi từ 12 đến 50; cư trú ở thành phố Bắc Ninh, thành phố
Từ Sơn và 06 huyện là Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành, Gia
Bình và Lương Tài; số lượng giáo viên phổ thông là 100 người.
Tác giả đã thống kê ý kiến trong từng phiếu, sau đó tổng hợp kết quả
theo 07 nhóm tiêu chí: (1) Đánh giá về chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (2)
Đánh giá về đối tượng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (3) Đánh giá về nội dung tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh; (4) Đánh giá về phương pháp, hình thức và phương tiện
259
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh; (5) Đánh giá về các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả
trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (6) Đánh giá về kết quả tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả
tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (7) Đánh giá về một số vấn đề
khác liên quan đến tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Sau khi tổng hợp kết quả theo 07 nhóm tiêu chí nêu trên, để giảm bớt
phức tạp không cần thiết và bảo đảm tiến độ hoàn thành luận án mà không
ảnh hưởng đến kết quả khảo sát, tác giả đã làm tròn số theo hướng, những
số dưới 5, tác giả làm tròn xuống (ví dụ: 34 làm tròn thành 30), những số
từ 6 trở lên, tác giả làm tròn số lên (ví dụ: 36 làm tròn thành 40).
KẾT QUẢ
1. Đánh giá về chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Trong 300 người được hỏi, Nhóm 1, những người làm công tác xây
dựng và hoạch định chính sách về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 60 người, chiếm
20%; Nhóm 2, những người trực tiếp thực hiện tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm có 210 người, chiếm 70%; Nhóm 3, những người
thực hiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ của mình hoặc lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ
giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với các hoạt động xã hội có
30 người, chiếm 10%.
Về chất lượng và trách nhiệm của các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề
260
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300
người được hỏi, có 60 người cho rằng, chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh có chất lượng tốt và
có trách nhiệm cao, chiếm 20%; có 240 người cho rằng, chủ thể tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh chất lượng khá và có trách nhiệm nhưng chưa cao, chiếm 80%.
2. Đánh giá về đối tƣợng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Về số lượng và trách nhiệm của đối tượng tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
trong 300 người được hỏi, có 150 người cho rằng, đội ngũ giáo viên phổ
thông tỉnh Bắc Ninh tham gia đầy đủ và có trách nhiệm cao, chiếm 50%; có
150 người cho rằng, đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh tham gia
chưa đầy đủ và có trách nhiệm nhưng chưa cao, chiếm 50%. Trong đó có
17% giáo viên phổ thông không được tuyên truyền lại và 8% giáo viên phổ
thông mới được tuyển dụng chưa được tuyên truyền đạo đức nhà giáo.
3. Đánh giá về nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho
đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Về số lượng, chất lượng nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người
được hỏi, có 120 người cho rằng, số lượng, chất lượng nội dung tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là đầy đủ và có
chất lượng tốt, chiếm 40%; có 180 người cho rằng, số lượng, chất lượng nội
dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là
chưa đầy đủ và có chất lượng khá, chiếm 60%.
4. Đánh giá về phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
261
Về phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, có 90
người cho rằng, phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông là tốt, phong phú, hấp dẫn, chiếm 30%; có 180
người cho rằng, phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông là khá, chiếm 60%; có 30 người cho rằng, phương
pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là
trung bình, chiếm 10%.
Về hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, có 90 người
cho rằng, hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông là tốt và phong phú, chiếm 30%; có 150 người cho rằng, hình thức
tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là khá,
chiếm 50%; có 60 người cho rằng, hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông là trung bình, chiếm 20%.
Về phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, có
120 người cho rằng, phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông là đa dạng và đáp ứng được yêu cầu, phong phú,
chiếm 40%; có 150 người cho rằng, phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là khá đa dạng và cơ bản đáp ứng
được yêu cầu, chiếm 50%; có 30 người cho rằng, phương tiện tuyên truyền
đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là trung bình, chiếm
10%. 110 người cho rằng, phương tiện tuyên truyền miệng vẫn chiếm tỷ lệ
rất cao (55% trên tổng số các phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh).
5. Đánh giá về các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên
truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa
262
bàn tỉnh Bắc Ninh
Về các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
trong 300 người được hỏi, có 30 người cho rằng, các điều kiện bảo đảm tính
hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông là tốt, chiếm 10%; có 90 người cho rằng, các điều kiện bảo đảm tính
hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ
thông là khá và chưa đầy đủ, chiếm 30%; có 180 người cho rằng, các điều
kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông là trung bình và còn rất thiếu, chiếm 60%.
6. Đánh giá về kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Về kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, trong 300 người được hỏi, có 270 người cho rằng, nhận thức, thái độ,
tình cảm của mình về đạo đức nhà giáo là tốt, chiếm 90%; có 30 người cho
rằng, nhận thức, thái độ, tình cảm của mình về đạo đức nhà giáo là khá,
chiếm 10%.
Về hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo, trong 300 người được hỏi, có
60 người cho rằng, hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo ở mức tốt, chiếm
20%; có 210 người cho rằng, hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo ở mức
khá, chiếm 70%; có 30 người cho rằng, hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo
ở mức trung bình và kém, chiếm 10%.
7. Đánh giá về một số vấn đề khác liên quan đến tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Về vai trò của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, cả
263
300 người cho rằng, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có vai trò quan trọng, chiếm
100%. Trong đó, vai trò giúp giáo viên tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình, người thân, cộng đồng; tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận
động, giúp đỡ người thân, bạn bè, hàng xóm thực hiện đúng pháp luật;
phòng tránh vi phạm pháp luật chiếm 60%; vai trò giúp giáo viên tự giác
chấp hành pháp luật chiếm 30%; vai trò giúp giáo viên có hiểu biết, kiến
thức để tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, giám sát hoạt động của
các cơ quan nhà nước, chống tham nhũng, tiêu cực và lợi ích cá nhân khác
trong giảng dạy chiếm 10%.
Về tính chủ động của giáo viên phổ thông trong việc tiếp cận đạo
đức nhà giáo, trong 300 người được hỏi, có 210 người chủ động tiếp cận
đạo đức nhà giáo, chiếm 70%; có 90 người chỉ tiếp cận đạo đức nhà giáo
khi gặp phải vấn đề cần giải quyết mới tìm hiểu, chiếm 30%.
Về mức độ thường xuyên tham dự tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp
cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300
người được hỏi, có 30 người không thường xuyên tham dự tuyên truyền đạo
đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, chiếm 10%; có 120 người tham dự hầu hết tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
chiếm 40%; có 150 người thường xuyên tham dự tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,
chiếm 50%.
Về giải pháp gì đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được
hỏi, cả 300 người đều đề xuất giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Trong đó giải pháp tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và đạo
264
đức nhà giáo chiếm 40%; giải pháp phổ biến thường xuyên, liên tục về tầm
quan trọng, ý nghĩa của việc tôn trọng, chấp hành pháp luật và đạo đức nhà
giáo chiếm 20%; giải pháp phát động các phong trào học tập, chấp hành
pháp luật và đạo đức nhà giáo rộng rãi tại cơ sở 15%; giải pháp ban hành
chế tài xử phạt nghiêm khắc áp dụng cho từng hành vi vi phạm pháp luật và
đạo đức nhà giáo chiếm 10%; giải pháp thực hiện chế độ khen thưởng, biểu
dương, động viên kịp thời đối với những tấm gương thực hiện tốt pháp luật
và đạo đức nhà giáo chiếm 10%; giải pháp xây dựng các quy định pháp luật
và đạo đức nhà giáo rõ ràng, cụ thể và giải pháp về chế độ, chính sách, kinh
phí phục vụ tuyên truyền chiếm 5%.
Về thực trạng hệ thống thông tin và truyền thông ở cấp huyện và cấp
xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, có 270 người cho
rằng, hệ thống thông tin và truyền thông ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh cần tiếp tục được củng cố, tăng cường, chiếm 90%; có 30 người cho
rằng, hệ thống thông tin và truyền thông ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh đã đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới, chiếm 10%.