BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HOÀNG VĂN THÁI

TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI - 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HOÀNG VĂN THÁI

TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Chuyên ngành: Công tác tƣ tƣởng

Mã số: 9.31.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS,TS. Phạm Huy Kỳ

HÀ NỘI - 2022

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC BIỂU ĐỒ

STT TÊN BẢNG Trang

1 Bảng 3.1: Chỉ tiêu về hiện trạng giáo dục trung học cơ sở trung 98

bình 01 năm học (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh

2 Bảng 3.2: Chỉ tiêu về hiện trạng giáo dục trung học phổ thông trung 99

bình 01 năm học (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh

3 Bảng 3.3: Kết quả phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền 105

thông xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục

chính trị, tư tưởng, đạo đức nhà giáo (giai đoạn 2016 - 2020)

ở tỉnh Bắc Ninh

STT TÊN BIỂU ĐỒ Trang

1 Biểu đồ 3.1: Sự phối hợp của các tổ chức, cơ quan trong 113

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

2 Biểu đồ 3.2: Mức độ đánh giá về nội dung tuyên truyền đạo 118

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

3 Biểu đồ 3.3: Mức độ sử dụng các phương pháp trong tuyên 119

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

4 Biểu đồ 3.4: Mức độ đánh giá về tính bổ ích của nội dung 126

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC BIỂU ĐỒ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................. 13 1.1. Những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp .................................................................. 13 1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo viên phổ thông và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ............. 25 1.3. Nhận xét về các kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ............................................................................................. 40 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 44 Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG ..... 45 2.1. Đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông........................................................................ 45 2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ........................................................... 54 2.3. Sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay ................................................ 76 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 87 Chƣơng 3: TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ

GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ............................................. 89 3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ............... 89 3.2. Thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua ......... 102 3.3. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay................................................................. 133 Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 140

Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN

ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI ........................... 142 4.1. Quan điểm đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh .......................... 142 4.2. Giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................. 149 Tiểu kết Chương 4 ......................................................................................... 172 KẾT LUẬN .................................................................................................. 174

NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ................................................................................ 176 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 177 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 192

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận án

Đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận trong hệ thống đạo đức xã hội,

là một loại đạo đức đã được thực tiễn hóa, phù hợp với nghề nghiệp riêng.

Mỗi cá nhân con người trong xã hội bao giờ cũng đảm nhận một công việc

nhất định và gắn với một nghề nghiệp cụ thể. Do vậy, giáo dục đạo đức nghề

nghiệp chính là để hình thành nên nhân cách của mỗi chủ thể, hướng con

người đến những giá trị chân - thiện - mỹ trong hoạt động của nghề nghiệp.

Đạo đức nghề nghiệp của mỗi người không tự nhiên mà có, nó phải do quá

trình giáo dục của gia đình, xã hội và ý thức tu dưỡng, rèn luyện của mỗi

người mới có được. Từ góc độ xã hội, Đảng, Nhà nước và các thiết chế được

lập ra phải chủ động tuyên truyền, giáo dục, phổ biến những giá trị, chuẩn

mực đạo đức chung của xã hội gắn với các chuẩn mực, giá trị riêng, đặc thù

của từng lĩnh vực nghề nghiệp cho mỗi người. Vì thế, tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp được xem là công việc của nhiều chủ thể trong xã hội, trong đó

trước hết là các chủ thể có chức năng, nhiệm vụ làm công tác tư tưởng,

tuyên truyền của Đảng.

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là

hoạt động nhằm truyền bá các quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo

đức của nhà giáo, làm cho chúng trở thành nhân tố giữ vai trò định hướng,

dẫn dắt ý thức và hành vi của đội ngũ giáo viên phổ thông trong quá trình

thực hiện chức trách của mình. Giáo viên phổ thông là những người làm

nghề dạy học trong hệ thống giáo dục của một quốc gia. Khi quan niệm dạy

học là một nghề, nhà giáo dục học vĩ đại Comenxki đã từng nói: “Dưới ánh

mặt trời, không có nghề nào cao quý hơn nghề dạy học”. Sản phẩm của quá

trình giáo dục là con người, là thế hệ tương lai của dân tộc. Vì vậy, không

được phép tạo ra “phế phẩm”. Một người công nhân tồi có thể làm hỏng một

2

vài sản phẩm, một người kỹ sư tồi có thể làm hỏng một vài công trình,

nhưng, một giáo viên phổ thông tồi có thể làm hỏng cả một thế hệ, thậm chí

nhiều thế hệ, đó là hậu quả khôn lường mà cả xã hội phải gánh chịu cho đến

tận mai sau. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có thầy giỏi thì rồi sẽ

có phương pháp hay, do đó, sẽ có trò giỏi, còn thầy đã kém thì khó lấy gì bù

đắp nổi”. Trong giai đoạn phát triển mới, xu thế hội nhập và phát triển như ở

Việt Nam hiện nay, những vấn đề liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của

đội ngũ giáo viên phổ thông... đang đặt ra nhiều câu hỏi lớn. Theo đó, tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ này cũng trở thành chủ đề rất đáng

quan tâm.

Trong điều kiện bùng nổ thông tin, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông càng trở nên quan trọng để định hướng thông

tin, làm cho đội ngũ giáo viên phổ thông tiếp nhận quan điểm, chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước một cách đầy đủ,

đúng đắn, giúp mỗi giáo viên hiểu rõ đạo đức nhà giáo; có thái độ, tình cảm,

trách nhiệm, tôn trọng những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo

đức của nhà giáo và nhờ đó, có hành vi ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc

và chuẩn mực đạo đức của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp của mình.

Tuy nhiên, thực tiễn những năm qua cho thấy, tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông còn nhiều hạn chế, yếu kém.

Nhiều tổ chức, cá nhân chưa nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của

nhiệm vụ này, nhất là trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi. Việc quán

triệt quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông chưa kịp thời và hiệu quả; nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu.

Một bộ phận giáo viên phổ thông giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành

pháp luật, sống thực dụng, thiếu lý tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt

đẹp của dân tộc, thậm chí có giáo viên còn phạm tội, tham gia tệ nạn xã hội.

3

Bắc Ninh là một tỉnh giàu truyền thống văn hiến và cách mạng. Trong

những năm qua, với quyết tâm chính trị của tỉnh, sự nghiệp giáo dục và đào

tạo của địa phương đã được quan tâm đầu tư toàn diện, theo hướng chuẩn và

hiện đại; nhiều công trình trường học đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Các

điều kiện phục vụ cho phát triển giáo dục và đào tạo đạt chuẩn ở mức cao so

với mặt bằng chung của cả nước; tại thời điểm tháng 10/2017, tỷ lệ trường

chuẩn quốc gia ở các cấp học đạt 91,5%; tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt chuẩn

đạt 100%, trong đó trên chuẩn đạt 85,3% (cao nhất cả nước). Đóng góp vào

những thành tựu trên của ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh có vai trò quan

trọng của công tác tuyên truyền của Đảng và ngành giáo dục, trong đó có

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tiễn những năm qua ở tỉnh

Bắc Ninh cho thấy, nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên

phổ thông tuy đã được nâng cao nhưng chưa theo kịp thực tiễn. Một bộ phận

giáo viên phổ thông còn có hành vi ứng xử chưa đúng với quan điểm, quy

tắc và chuẩn mực đạo đức của nghề giáo trong hoạt động nghề nghiệp của

mình, thậm chí còn có hành vi vi phạm pháp luật. Một bộ phận giáo viên

phổ thông bị tác động bởi mặt trái kinh tế thị trường, có lối sống bàng quan,

thực dụng; sa ngã trước sức cám dỗ của vật chất và sức hút của đồng tiền,

dẫn đến những hành vi “lệch chuẩn”, thậm chí là vi phạm nghiêm trọng đạo

đức nhà giáo. Những “tấm gương mờ” này không chỉ làm ảnh hưởng tới

hình ảnh của nhà giáo mà còn tác động xấu tới thế giới quan của học sinh.

Nguy hại hơn cả là niềm tin của xã hội đối với ngành giáo dục nói chung,

đội ngũ nhà giáo nói riêng giảm sút.

Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là do hoạt động tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua còn có những hạn chế, bất cập như: Một

4

số cấp ủy Đảng, chính quyền nhận thức về vai trò của tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông chưa đầy đủ, đúng đắn. Việc

tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng chưa thường xuyên, chưa

chú trọng đổi mới khâu quán triệt, học tập nên vẫn còn một số cấp ủy, nhất

là ở cơ sở, chưa coi trọng đúng mức việc học tập, quán triệt Nghị quyết của

Đảng. Nội dung tuyên truyền chưa phong phú, phương thức tuyên truyền

thiếu sức hấp dẫn, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin của đội ngũ giáo

viên phổ thông. Trình độ của đội ngũ cán bộ tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông chưa theo kịp, chưa đáp ứng được

yêu cầu của tình hình mới, đặc biệt là trong điều kiện phát triển của công

nghệ thông tin, mạng xã hội, internet. Năng lực tổng hợp, dự báo, nắm bắt

tình hình tư tưởng, phát hiện, tham mưu giải quyết các vấn đề trong thực

tiễn chưa cao. Tuyên truyền điển hình, nhân tố mới, gương người tốt, việc

tốt chưa đủ sức mạnh lôi cuốn, cổ vũ đội ngũ giáo viên phổ thông.

Từ những lý do trên tác giả lựa chọn vấn đề “Tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sĩ ngành Chính trị học, chuyên ngành

Công tác tư tưởng.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận án là nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, từ đó

khảo sát thực trạng và đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm đẩy mạnh tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, luận án xác định những nhiệm vụ nghiên

cứu sau đây cần nghiên cứu:

5

- Tổng quan các công trình khoa học đã nghiên cứu liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu, làm rõ một số vấn đề lý luận về tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

- Phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân của thực trạng tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở tỉnh Bắc

Ninh trong thời gian qua và xác định những vấn đề đặt ra trong tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh thời

gian tới.

- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh trong thời

gian tới.

3. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

3.2. Khách thể nghiên cứu

Đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh bao gồm

những người quản lý và giảng dạy ở bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung

học phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung, không gian và thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông công lập

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (vì đội ngũ này giữ vai trò chủ đạo trong giáo dục

phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh và chiếm tỷ lệ gần như tuyệt đối), từ năm 2016

đến năm 2020 (trọn 01 nhiệm kỳ Đảng bộ khóa XIX của tỉnh Bắc Ninh).

- Địa bàn khảo sát: Luận án chọn mẫu khảo sát đại diện tại thành phố

Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn và 06 huyện là Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du,

Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài.

6

4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

luận án

4.1. Cơ sở lý luận

Dựa trên những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng

sản Việt Nam về công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền, về đạo đức và

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp. Đồng thời kế thừa, phát triển kết quả

nghiên cứu của các tác giả có công trình liên quan đến đề tài.

4.2. Phương pháp luận

Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện

chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử trong việc phân tích một số vấn đề lý luận

và thực tiễn tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trong tình hình hiện nay.

4.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong

đó tập trung vào một số phương pháp cơ bản sau đây:

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Với phương pháp này, tác giả luận

án đi từ cái chung, đó là khái niệm, phạm trù, cũng như những vấn đề lý luận cơ

bản, cần thiết về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông, để từ đó đi đến cái chi tiết của vấn đề mà luận án nghiên cứu - đó là tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh. Sau đó, tác giả lại đi từ cái riêng, cái cụ thể để khái quát thành những

nội dung, phương thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Trên cơ sở đó, liên kết từng mặt nghiên

cứu đã được phân tích tạo ra hệ thống lý thuyết mới về tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Dựa trên cơ sở các tài liệu,

thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả luận án sẽ phân tích, đánh giá,

xem xét trên các khía cạnh khoa học của công tác tư tưởng, chính trị - xã

7

hội. Qua đó, tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính

khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay.

- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: Luận án sử dụng phương pháp

này để tạm thời gạt bỏ khỏi đối tượng nghiên cứu những biểu hiện ngẫu nhiên,

cá biệt để đi sâu luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề cơ bản thuộc đối

tượng nghiên cứu. Cụ thể là, luận án tập trung nghiên cứu vấn đề tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho tất cả đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh, mà không đi vào nghiên cứu từng người giáo viên phổ thông cụ thể.

- Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu: Đây là

phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học nói chung.

Luận án sử dụng phương pháp này để nghiên cứu quan điểm, tư tưởng của các

nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin có liên quan; cập nhật quan điểm, chủ

trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tuyên

truyền đạo đức, những trào lưu và xu hướng phát triển của thời đại, cũng như hệ

thống tri thức của nhân loại về giáo dục chính trị - tư tưởng trong thời kỳ toàn

cầu hóa và hội nhập quốc tế. Mặt khác, đây là đề tài mang ý nghĩa lý luận và

thực tiễn, cho nên luận án đặc biệt quan tâm đến vấn đề tổng kết thực tiễn tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh, thông qua khảo sát thực tiễn, thu thập số liệu, điều tra xã hội học các

đối tượng cần khảo sát.

- Phương pháp lịch sử - logic: Là nghiên cứu theo tư duy lịch sử và tư

duy logic, nghĩa là nghiên cứu quá trình lịch sử của sự hình thành tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Mỗi giai đoạn lịch sử

đều phản ánh những quy luật và những vấn đề mang tính tất yếu của lịch sử

trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Là sử dụng bảng maket để đánh

giá thực trạng những kết quả đạt được, những yếu kém của tuyên truyền đạo

8

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh. Để sử dụng phương pháp này, tác giả luận án đã xây dựng bảng hỏi,

câu hỏi phỏng vấn sâu, chọn mẫu có chủ định kết hợp với chọn mẫu ngẫu

nhiên (từ đội ngũ giáo viên phổ thông; chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; một số đại biểu Quốc hội, đại biểu

Hội đồng nhân dân; một số nhà khoa học; phụ huynh, học sinh tiểu học,

trung học cơ sở, trung học phổ thông và người dân) trên địa bàn thành phố

Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn và 06 huyện là Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du,

Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài. Phương pháp này giúp tác giả nghiên

cứu những vấn đề còn vướng mắc trong thực tiễn tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, thông

qua các số liệu và các luận cứ minh chứng cụ thể. Do vậy, kết quả điều tra

xã hội học thực tế là một trong những cơ sở để đề xuất quan điểm và giải

pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Thông qua việc thiết kế và thực hiện các bảng hỏi, quan sát, phỏng

vấn sâu, thảo luận nhóm và lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp này đã thu

được phản hồi từ phía giáo viên phổ thông, cán bộ quản lý giáo dục các cấp

ở địa phương và chuyên gia. Đây là cơ sở để tác giả thuyết minh các luận cứ

đã được trình bày trong luận án; cụ thể là tác giả đã tiến hành chọn mẫu gồm

200 phiếu điều tra bằng bảng hỏi đối với cán bộ quản lý giáo dục của tỉnh

Bắc Ninh và các địa phương trong tỉnh, cán bộ tuyên giáo, cán bộ ngành

giáo dục, giáo viên các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Việc chọn mẫu và sử dụng phương pháp điều tra xã hội học đảm bảo yêu

cầu khách quan, diện rộng để thu được kết quả chính xác và sát thực với

thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Là việc lấy ý kiến từ các

9

chuyên gia nhằm tham vấn các vấn đề cơ bản, cốt lõi của đề tài. Trong đề tài

này, tác giả luận án sẽ tiến hành lấy ý kiến của các nhà khoa học, nhà hoạt

động thực tiễn có kinh nghiệm nhằm thu thập những đánh giá khoa học về

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay (vì vấn đề này còn nhiều quan điểm khác nhau).

Chính từ quan niệm không thống nhất, cách vận dụng khi lập pháp, lập quy

còn máy móc nên hiệu quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chưa cao. Do vậy, khi có ý

kiến các chuyên gia, tác giả luận án sẽ tập hợp, nghiên cứu theo định hướng

hợp lý và khoa học nhất để tìm ra bản chất mấu chốt của vấn đề cần nghiên

cứu. Trên cơ sở đó, đề xuất quan điểm và giải pháp phù hợp với lý luận khoa

học và hiệu quả trên thực tiễn.

- Ngoài ra, luận án còn sử dụng các phương pháp so sánh, thống kê số

liệu, phân tích tài liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài.

5. Đóng góp mới của luận án

5.1. Về lý luận

- Hệ thống hóa, phân tích, phát triển lý luận để làm rõ các vấn đề cơ

bản về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

Cụ thể là: Phân tích sâu các khái niệm đội ngũ giáo viên phổ thông, đạo đức

nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông, tuyên truyền đạo đức và tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

- Làm sáng tỏ các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông gồm: Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương

thức; kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền về nhận thức, thái độ, tình

cảm và hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.

- Làm rõ sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông, xuất phát từ vai trò và thực trạng đạo đức của đội

10

ngũ giáo viên phổ thông trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo; vai trò và thực

trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trong thời gian qua và yêu cầu của công tác tư tưởng, tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên phổ thông trong bối cảnh Cách mạng

công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Từ đó, giúp nhận thức sâu hơn một số

vấn đề lý luận về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông của các chủ thể có liên quan.

5.2. Về thực tiễn

- Trên cơ sở những yếu tố ảnh hưởng đến tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; thực

trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trong thời gian qua, cả về ưu điểm và những hạn chế; nguyên nhân khách

quan và nguyên nhân chủ quan của thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong đó

có cả nguyên nhân của ưu điểm và nguyên nhân của hạn chế, luận án nêu bật

những vấn đề đặt ra trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đó là: Mâu thuẫn, bất cập

trong nhận thức tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giữa chủ thể tuyên

truyền và đối tượng tuyên truyền; mâu thuẫn, bất cập giữa nội dung và

phương thức tuyên truyền; mâu thuẫn, bất cập giữa nội dung, phương thức

tuyên truyền và các nguồn lực bảo đảm cho hoạt động tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

- Đề xuất 03 quan điểm đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đó là: Tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh phải gắn với phát huy truyền thống tốt đẹp “tôn sư, trọng

đạo” của dân tộc, tiếp thu tinh hoa đạo đức của nhân loại và chú trọng phát

11

huy các giá trị truyền thống của vùng “Kinh Bắc”; gắn với triển khai thực

hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh” của Đảng; là trách nhiệm của Đảng, của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,

quản lý giáo dục và của bản thân mỗi giáo viên phổ thông, trực tiếp là những

người làm công tác tuyên truyền và quản lý trong ngành giáo dục; đồng thời

đề xuất 02 nhóm với 07 giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong

thời gian tới, bao gồm: Nhóm giải pháp tác động vào các yếu tố cấu thành

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh: Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền

tỉnh Bắc Ninh về tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; phát huy vai trò của

Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu

các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trong tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh; phát huy vai trò của mỗi giáo viên phổ thông trong quá trình

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp; xây dựng nội dung tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đa

dạng hóa, hiện đại hóa và đồng bộ hóa các phương thức tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh; phát huy tối đa các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh. Nhóm giải pháp tác động vào điều kiện xã hội khách quan

góp phần đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Xây dựng môi trường giáo dục lành

mạnh, bình đẳng theo pháp luật; hoàn thiện thể chế, cơ chế đánh giá, điều

chỉnh hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông; tạo

điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo đảm chất lượng cuộc sống

cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

12

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Với những kết quả nghiên cứu, luận án góp phần giúp các cơ quan, tổ

chức, chính quyền, các cơ sở giáo dục phổ thông có thêm căn cứ, cơ sở lý luận,

thực tiễn, đề ra các giải pháp sát thực để quan tâm, chăm lo hơn nữa tới hoạt

động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Thông qua một số giải pháp được đề xuất, luận án sẽ góp phần định

hướng những giá trị, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng và đội ngũ giáo viên trong

phạm vi cả nước nói chung trong thời gian tới.

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho

những ai quan tâm đến vấn đề này.

7. Cấu trúc của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.

13

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1.1. Những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp

Trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản của đạo đức nghề nghiệp nhà báo”

của tác giả G.V. Ladutina, do tác giả Hoàng Anh biên dịch, Nhà xuất bản Lý

luận chính trị, Hà Nội, năm 2010, trang 12-15, G.V. Ladutina đã trình bày

lịch sử vấn đề đạo đức nghề nghiệp nhà báo; hoạt động của đạo đức nghề

nghiệp trong báo chí; quan điểm nghề nghiệp của nhà báo và các nguyên tắc

cơ bản trong nghề báo. Tác giả đã làm sáng tỏ một số vấn đề: Các nguyên tắc

được xác định theo tiêu chí nào? Thế nào là “bổn phận nghề nghiệp” của nhà

báo? Đằng sau các khái niệm “trách nhiệm nghề nghiệp” và “lương tâm nghề

nghiệp” là gì?... Tác giả kết luận “Sự mở đầu của việc thiết lập bộ quy chuẩn

có thể coi, một mặt là bằng chứng về sự xuất hiện các quan niệm đạo đức

nghề nghiệp; mặt khác, là sự xác nhận rằng cuối cùng thì sự hình thành kéo

dài nhiều thế kỷ của đạo đức nghề nghiệp nhà báo đã kết thúc và nó bắt đầu

hành chức với mức độ hiệu quả như mong muốn”. Và đây chính là lời giải

thích cho nghịch lý về “độ tuổi” của đạo đức nghề nghiệp nhà báo: Nó dường

như “trẻ” hơn nghề báo nếu tính từ thời điểm thiết lập bộ các quy chuẩn, song

đồng thời nó cũng “già” hơn nghề báo nếu tính từ thời điểm xuất hiện nhận

thức về bản thân nó. Ngoài ra, tác giả còn phân tích các mối quan hệ giữa nhà

báo với Tổ quốc, đất nước; nhà báo với nhân dân; nhà báo với Đảng Cộng

sản; nhà báo với công chúng; nhà báo với nguồn tin; nhà báo với nhân vật

trong tác phẩm: của mình; nhà báo với ban biên tập; nhà báo với đồng nghiệp

trong và ngoài tòa soạn; nhà báo với cộng tác viên, thông tin viên... Những

14

kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp

nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về đạo đức nghề nghiệp.

Trong luận án phó tiến sĩ năm 1992: “Các tiêu chí về đạo đức trong

hoạt động nghề nghiệp nhà báo”, nhà nghiên cứu báo chí người Nga I. A.

Kumyganova viết: “Thực tế lịch sử đã chứng minh rằng, ngay từ thời điểm

xuất hiện nghề báo thì đạo đức nghề nghiệp đã là một thành tố không thể tách

rời của nó. Tức là trong quá trình hình thành các chức năng đặc thù của báo

chí trong hệ thống các thiết chế xã hội, trong quá trình phân tách báo chí

thành một nghề độc lập, đã xuất hiện sự nhận thức về đạo đức của con người

làm trong ngành này”. Ông cho rằng, một xã hội phát triển phải biết đến hai

hình thức tổ chức hoạt động: Nghiệp dư và chuyên nghiệp. Bất kỳ hoạt động

nào, khi vừa xuất hiện cũng mang tính nghiệp dư. Nghiệp dư là thời kỳ đầu

trong chặng đường phát triển của hoạt động và là hình thức tổ chức có tính sơ

khai của nó. Hoạt động nghiệp dư có đặc điểm là được con người thực hiện

theo sở thích cá nhân, không lệ thuộc vào khuôn khổ của các bổn phận nghĩa

vụ nào đó, không có sự đào tạo cơ bản, không chịu trách nhiệm khắt khe về

kết quả. Còn hoạt động chuyên nghiệp hình thành trong quá trình phân hoá xã

hội của lao động trên cơ sở hoạt động nghiệp dư, thế nhưng nó không triệt

tiêu hoạt động nghiệp dư mà cả hai song song cùng tồn tại. Sau khi trở thành

loại công việc chính đối với con người, hoạt động chuyên nghiệp đã được bổ

sung thêm những nét mới. Nó diễn ra dưới dạng thực hiện các bổn phận chức

vụ trong khuôn khổ sự hợp tác với các thành viên khác của nó, có quan hệ

chặt chẽ với việc chịu trách nhiệm về kết quả (sản phẩm), đòi hỏi sự đào tạo

cơ bản, nói tóm lại, nó đã trở thành một nghề. Và như vậy, chúng ta thấy là

một nghề (bất cứ nghề, nào cũng vậy) luôn ra đời sau cái hoạt động mà nó

gắn bó. Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác

phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về tiêu

chí đạo đức trong hoạt động nghề nghiệp.

15

Trong bài: “Ethics Programs” (Chương trình giáo dục đạo đức),

Journal of Business Ethics (1992) (Tạp chí Đạo đức kinh doanh), tác giả

Brenner, S.N. cho rằng, “giáo dục đạo đức, nhất là giáo dục đạo đức kinh

doanh là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi công ty. Vì vậy, việc làm

sáng tỏ nội hàm của đạo đức kinh doanh, các yếu tố ảnh hưởng đến đạo

đức kinh doanh và tìm ra giải pháp nâng cao đạo đức kinh doanh là hết

sức cần thiết”. Trong số các giải pháp nâng cao đạo đức kinh doanh, tác giả

cho rằng, giải pháp quan trọng nhất là “tính trung thực trong kinh doanh và

điều kiện, chế tài bảo đảm thực hiện đạo đức kinh doanh”. Tính trung thực

trong kinh doanh là không lừa đảo, lừa dối, không làm giả, làm nhái hàng

hóa, không trốn thuế, không đưa thông tin sai lệch cho khách hàng... Đây

cũng chính là đạo đức nghề nghiệp mà các doanh nhân muốn thành đạt đều

phải tuân thủ. Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong

tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về

giáo dục đạo đức.

Trong cuốn: “Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường

lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc giải quyết mối quan hệ cá nhân - xã

hội trong đạo đức của người cán bộ cách mạng”, Nhà xuất bản Chính trị, Hà

Nội, năm 2010, trang 13-18 [58], tác giả Phạm Huy Kỳ cũng đã bàn khá kỹ

“các khái niệm đạo đức, đạo đức cách mạng; cá nhân, xã hội; lợi ích, lợi ích

cá nhân, lợi ích xã hội; người cán bộ cách mạng, đạo đức người cán bộ cách

mạng; mối quan hệ cá nhân - xã hội trong đạo đức người cán bộ cách

mạng...”. Tác giả cũng đã phân tích tư tưởng của Hồ Chí Minh để đi đến khẳng

định: “Đã là người cán bộ cách mạng thì phải có đạo đức cách mạng. Đạo đức

của người cán bộ cách mạng là luôn luôn đặt lợi ích xã hội, lợi ích cộng đồng

lên trên lợi ích cá nhân. Chỉ khi nào mỗi cán bộ, đảng viên nhận thức và ý thức

được như vậy mới đủ năng lực và bản lĩnh xử lý các tình huống mâu thuẫn về

lợi ích trong quá trình hoạt động nghề nghiệp của mình”. Những kết luận, nội

16

dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh

có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về đạo đức của người cán bộ cách mạng.

Trong cuốn: “Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo”, Nhà xuất bản Chính

trị, Hà Nội, năm 2011, trang 5-10 [39], tác giả Nguyễn Thị Trường Giang đã

đưa ra quan niệm chung về đạo đức và khái niệm đạo đức nghề nghiệp. Theo

tác giả, đạo đức được định nghĩa “là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp

những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh và đánh giá

cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội,

chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh

của dư luận xã hội”. “Đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận của đạo đức xã

hội, là đạo đức trong một lĩnh vực cụ thể trong đạo đức chung của xã hội.

Đạo đức nghề nghiệp bao gồm những yêu cầu đạo đức đặc biệt, các quy tắc

và chuẩn mực trong lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, nhằm điều chỉnh hành vi

của các thành viên trong nghề nghiệp đó sao cho phù hợp với lợi ích và sự

tiến bộ của xã hội”. Chỉ ra những yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của nhà

báo Việt Nam hiện nay là: “Trung thành với lý tưởng của đất nước, nhân dân

và Đảng Cộng sản; phản ánh chân thật, khách quan; gần dân, yêu dân; có

tinh thần tự phê bình và phê bình; rèn luyện, học tập suốt đời”. Những biểu

hiện tích cực trong đạo đức nghề nghiệp của nhà báo Việt Nam, đó là: “Trung

thành với lợi ích của đất nước của nhân dân; dũng cảm phát hiện, biểu

dương cái tốt và đấu tranh chống lại cái xấu; luôn có ý thức giữ gìn bản sắc,

truyền thống tốt đẹp của dân tộc; yêu nghề, gắn bó mật thiết với thực tiễn;

tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện”. Bên cạnh đó, tác giả cũng

chỉ ra những vi phạm đạo đức nghề nghiệp của nhà báo. Nguyên nhân của

tình trạng này, theo tác giả gồm “Nguyên nhân chủ quan là nhà báo thiếu tu

dưỡng, rèn luyện đạo đức; thiếu kiến thức cơ bản về báo chí. Nguyên nhân

khách quan là sự tác động tiêu cực của cơ chế thị trường; thu nhập thấp;

hành lang pháp lý còn nhiều kẽ hở; sức ép về sự nhanh nhạy của thông tin”.

17

Trên cơ sở vi phạm và nguyên nhân của vi phạm đạo đức nghề nghiệp của

nhà báo, tác giả đã đưa ra giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà

báo Việt Nam, đó là: “Phát huy tính tự giác, tự rèn luyện đạo đức của mỗi

nhà báo và nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức...”.

Trong bài: “Đạo đức nghề nghiệp nhà giáo” của Trung tâm gia sư

DACADEMY (2022), https://dacademy.vn/gia-su-day-kem-95/, truy cập

ngày 05/11/2022 đã làm sáng tỏ: (1) Khái niệm đạo đức nhà giáo “là những

chuẩn mực mà đối với mỗi giáo viên nào khi tiến hành giảng dạy và ngồi

trên bục giảng đều phải có. Nó là những thứ gắn chặt với quá trình chăm

sóc, giảng dạy, giáo dục đời sống cho các em học sinh”. (2) Các yêu cầu cơ

bản trong bối cảnh mới cần đảm bảo đạo đức nhà giáo: Bối cảnh mới đặt ra

yêu cầu về các phẩm chất đạo đức nhà giáo cần rèn luyện. Các phẩm chất

đạo đức nhà giáo cần rèn luyện đó bao quát trên cả ba mặt lĩnh vực về phẩm

chất chính trị; lối sống, tác phong; giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà

giáo... Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác

phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về đạo

đức nghề nghiệp.

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền và tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp

Trong cuốn: “Tuyên truyền: Sự hình thành của thái độ”, Nhà xuất bản

New York, năm 1973, trang 34-39, tác giả Jacques Ellul cho rằng “Tuyên

truyền là việc đưa ra các thông tin (vấn đề) với mục đích đẩy thái độ, suy

nghĩ, tâm lý và ý kiến của quần chúng theo chiều hướng nào đấy mà người

nêu thông tin mong muốn”. Mục tiêu của tuyên truyền hiện đại không dừng

lại ở thay đổi suy nghĩ hay thái độ của quần chúng, mà cần phải tạo hành

động trong quần chúng. “Tuyên truyền không chỉ lôi kéo cá nhân ra khỏi sự

tin tưởng cũ, mà cần phải làm cá nhân đó tin vào suy nghĩ mới và đưa đến

hành động có lợi cho thế lực tuyên truyền. Cá nhân bị tuyên truyền sẽ mất

18

khả năng lựa chọn và phản xạ tự nhiên và từ đó sẽ làm những hành động

với sự tin tưởng không cần bằng chứng cụ thể”. Tuyên truyền được dùng

trong những mục đích: “Nâng cao ủng hộ của quần chúng; quảng cáo đề cao

cá nhân hay tập đoàn; giải thích những hành động của cá nhân hay tập đoàn;

tạo một thần tượng, hình mẫu anh hùng hay là tạo sự "nhất trí", đoàn kết,

định hướng dư luận; kết nối bằng sự đề cao tinh thần dân tộc...”. Đối tượng

của tuyên truyền là quần chúng, nhưng phải là quần chúng có văn hóa và

khả năng suy diễn. Tuyên truyền sẽ không có hiệu nghiệm nếu đối tượng

thiếu học thức. Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong

tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về

vai trò của tuyên truyền và tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền.

Trong cuốn: “Sự trả giá của danh tiếng”, Nhà xuất bản Verdun, năm

1916, trang 331 và sách “Kỹ thuật tuyên truyền trong chiến tranh thế giới,

Nhà xuất bản Verdun, năm 1927, in lại với một giới thiệu mới năm 1971,

trang 102, tác giả Alistair Horne và tác giả Harold Lasswell, một trong

những nhà nghiên cứu về tuyên truyền đầu tiên, định nghĩa về tuyên truyền

là "mục đích duy nhất của tuyên truyền là điều khiển ý kiến bằng biểu tượng

hoặc tuyên bố mạnh dạn, bằng truyện kể, tin đồn, báo cáo báo chí, hình ảnh

và nhiều loại thông tin xã hội khác". Tin đồn thường bị xem là tin sai lạc

(nguồn tin sai) hoặc tin nhảm (cố ý tung tin không thực từ chính quyền đến

giới báo chí truyền thông). Phương thức tuyên truyền có thể là: Truyền đơn

phát tay hay thả từ máy bay là phương pháp thông tin tuyên truyền hữu hiệu.

Trong chiến tranh, truyền đơn được tung vào những nơi đông dân cư trong

phần đất của phe đối địch với thông tin làm lung lạc ý chí hoặc kêu gọi dân

chúng nổi dậy... Bích chương và những biểu tượng nơi công cộng. Các bích

chương, biểu ngữ, tranh cổ động, tượng đài ghi công... được dựng lên trưng

bày lâu dài trên đường phố, công viên... với mục đích nhắc nhở quần chúng

về thành công và quyền lực của chính quyền hoặc vĩ đại hóa lãnh tụ. Diễn

19

văn, diễu hành, tập họp đông đảo dân chúng vào một khu công cộng để nghe

tuyên truyền. Ngoài ra còn cho diễn hành quân đội, biểu dương lực lượng,

khích lệ lòng yêu nước và căm thù đối phương trong quần chúng. Báo chí,

tivi, radio, internet do nhà nước quản lý sẽ được xử lý truyền thông và đưa

tin tức có lợi cho chính quyền, nêu cao thành tích nhưng đồng thời che giấu

sai lầm của chính phủ. “Ngay cả những cơ quan truyền thông độc lập cũng

có thể được nhà nước dùng trong tuyên truyền”.

Trong cuốn: “Bác Hồ với công tác tuyên truyền” do Nhà xuất bản Tư

pháp phát hành năm 2014, trang 12-17 nêu rõ: “Tuyên truyền là đem một

việc gì nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được

mục đích đó, là tuyên truyền thất bại”. Trong tuyên truyền, cán bộ tuyên

truyền cần xác định rõ: “Tuyên truyền cái gì? Tuyên truyền cho ai? Tuyên

truyền để làm gì? Tuyên truyền cách thế nào?”. Hồ Chí Minh xác định

“tuyên truyền là công cụ quan trọng để tạo ra lực lượng hùng mạnh cho

cách mạng” nên Người rất quan tâm đến việc làm tốt tuyên truyền. Theo

Người, muốn phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn dân thì tuyên

truyền cần chú trọng đối tượng tuyên truyền và phương pháp làm việc của

cán bộ tuyên truyền. Theo Hồ Chí Minh: “Tuyên truyền phải cụ thể, thiết

thực” để mọi người hiểu đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà

nước. Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm

theo “một là gì, hai là gì, rồi ba, bốn, năm là gì? Làm như thế nào”; “không

nên lúc nào cũng trích C.Mác, cũng trích Lênin, làm cho nhân dân khó hiểu,

cần nói thiết thực, nói đúng lúc, đúng chỗ”. Nếu “nói hay mà dân không

hiểu” thì cũng không bằng “nói dễ hiểu, thiết thực, người ta dễ hiểu và làm

được”. “Người tuyên truyền cần phải chịu khó, chịu khổ, khéo ở, siêng làm”.

Theo Người điều quan trọng nhất ở mỗi cán bộ tuyên truyền lại là đạo đức.

Bác căn dặn cán bộ phải có tình yêu thương và nhiệt tình cách mạng, nhắc

nhở cán bộ trong mỗi việc làm không chỉ dừng lại ở việc biết làm tròn trách

20

nhiệm, mà còn cần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Người cán bộ tuyên

truyền có nhiệt tình cách mạng, tìm tòi phương pháp tuyên truyền cụ thể,

thiết thực, “không phải tuyên truyền để mà tuyên truyền, huấn luyện để mà

huấn luyện” và chỉ khi hết lòng yêu thương nhân dân, cán bộ tuyên truyền

mới thật sự là một phần của quần chúng nhân dân, mới hiểu nhân dân cần gì

để báo cáo lại với Đảng, với Nhà nước để tìm cách giúp đỡ nhân dân.

Trong cuốn: “Nguyên lý công tác tư tưởng”, tập 1, Nhà xuất bản Chính

trị Quốc gia, tác giả Lương Khắc Hiếu định nghĩa: “Tuyên truyền là một bộ

phận của công tác tư tưởng nhằm truyền bá hệ tư tưởng và đường lối chiến

lược trong quần chúng, xây dựng cho quần chúng thế giới quan phù hợp với

lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng, hình thành và củng cố niềm tin, tập hợp và cổ

vũ quần chúng hành động theo thế giới quan và niềm tin đó”. Tuyên truyền là

hoạt động không thể thiếu trong quá trình lãnh đạo của một Đảng chính trị,

nhất là Đảng chính trị cầm quyền như Đảng Cộng sản Việt Nam. Những kết

luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên

cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về vai trò của tuyên truyền và

tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền.

Trong cuốn: “Những giải pháp và điều kiện thực hiện phòng, chống

suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên”, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia (2011), Hà Nội, tác giả Vũ Văn Phúc và Ngô Văn Thạo

đã đề xuất giải pháp phòng, chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống

trong cán bộ, đảng viên, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo

đức. Các giải pháp đó gồm: “Một là: đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục đạo

đức cách mạng và lối sống xã hội chủ nghĩa cho cán bộ, đảng viên. Việc này

phải tiến hành thường xuyên, quản lý chặt chẽ, nội dung giáo dục phải toàn

diện. Trong đó, tập trung nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về ý nghĩa,

vai trò, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập, nghiên cứu, vận

dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

21

và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam”. Hai là:

thực hiện nghiêm chế độ tự phê bình, phê bình; phát huy vai trò nêu gương,

nhất là đội ngũ cán bộ chủ trì, chủ chốt. Ba là: kiên quyết, ráo riết trong chỉ

đạo và tổ chức thực hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng ở từng cơ

quan, đơn vị. Bốn là: đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng.

Theo đó, cấp ủy, tổ chức đảng các cấp cần tăng cường kiểm tra, giám sát

đảng viên chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, luật pháp

Nhà nước; thực hiện Điều lệ Đảng, thực hiện 19 điều đảng viên không được

làm; tự soi, tự sửa theo 27 biểu hiện mà Trung ương 4 (khóa XII) đã chỉ ra.

Trong cuốn: “Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2009), Hà Nội, tác

giả Trần Thị Anh Đào đã nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác tư tưởng

trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức, viên chức. Tác giả cho rằng,

cần tiếp tục nghiên cứu, vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin,

tư tưởng của Hồ Chí Minh trong tình hình mới, phù hợp với thực tiễn Việt

Nam, gắn nghiên cứu thực tiễn Việt Nam với tham khảo kinh nghiệm, tiếp

thu có chọn lọc thành tựu, giá trị tiến bộ của nhân loại. “Công tác tư tưởng,

lý luận phải góp phần quan trọng vào việc tuyên truyền, giáo dục ý thức

trách nhiệm công dân, lý tưởng cách mạng, góp phần trực tiếp, có hiệu quả

ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự

diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”. Công tác tư tưởng, lý luận phải

bám sát và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an

ninh, đối ngoại; góp phần giải quyết những khó khăn, vướng mắc, giải quyết

những vấn đề bức xúc trong đời sống kinh tế - xã hội, tạo sự thống nhất

trong Đảng và đồng thuận trong nhân dân. “Đa dạng hóa các hình thức

tuyên truyền, đấu tranh trên cơ sở giữ vững quan điểm và nguyên tắc; mềm

dẻo, linh hoạt trong phương pháp; công khai, minh bạch, dân chủ, góp phần

22

tạo dư luận xã hội lành mạnh, đồng thuận. Đối thoại, trao đổi với những

người có ý kiến khác trên tinh thần khoa học, dân chủ, xây dựng và thuyết

phục. Phát huy vai trò và trách nhiệm của các phương tiện truyền thông đại

chúng, các diễn đàn khoa học vì sự phát triển ổn định, bền vững của đất

nước vì lợi ích của nhân dân và sự vững vàng của chế độ”. Phát huy vai trò

và tăng cường quản lý các hoạt động báo chí, xuất bản; thông tin trên

Internet và mạng xã hội.

Đề tài nghiên cứu cấp Học viện “Nâng cao đạo đức cách mạng của

cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở

nước ta hiện nay” của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2003),

Hà Nội, tác giả Nguyễn Thế Thắng (Chủ nhiệm) đã làm rõ thực trạng đạo

đức cách mạng của cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, ý nghĩa và giải pháp nâng cao đạo

đức cách mạng của cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa ở nước ta, nhất là giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền, giáo

dục đạo đức cách mạng. Đề tài chỉ rõ, nền văn hóa nào cũng có một số giá

trị chuẩn (chuẩn giá trị xã hội) được coi là bộ chỉnh của xã hội, nhằm định

hướng những đức tính cơ bản của mỗi con người và của toàn xã hội. Nghị

quyết Trung ương 5 khóa VIII (năm 1998) đã nêu 5 đức tính của con

người Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng

và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền

vững đất nước xác định: Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo

xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ

bản yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.

“Chủ động tuyên truyền phòng - chống đạo đức, quyền lợi thực dụng”.

Đây là một nhiệm vụ phức tạp vì trong kinh tế thị trường, cái tích cực và

tiêu cực luôn tác động qua lại, rất khó tách bạch. Do vậy, hiện nay cần

phải nhìn thấy cả những hạn chế trong nhận thức, pháp luật, chính sách và

23

biện pháp hành chính... “Vì vấn đề phức tạp như vậy nên muốn “chống”

tốt cần đặt trọng tâm vào “xây” tốt và cũng không coi nhẹ các biện pháp

tuyên truyền, lên án sự suy đồi đạo đức, quyền lợi thực dụng theo kiểu

chủ nghĩa cá nhân cực đoan và kiên trì chống tham nhũng, lợi ích nhóm

bằng dư luận xã hội, bằng pháp luật”.

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp

cho học sinh báo chí theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh”, Học viện Chính

trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2015), Hà Nội, tác giả Nguyễn Thanh Nga đã

làm nổi bật vai trò và giải pháp tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp

cho học sinh báo chí theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh, trong đó có giải

pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho học sinh báo chí.

Chương này, tác giả đã đánh giá tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề về

những nghiên cứu về tư tưởng đạo của đức Hồ Chí Minh; những công trình

nghiên cứu về đạo đức nghề báo; những công trình nghiên cứu về Hồ Chí

Minh với báo chí và đạo đức nghề báo. Các khái niệm cơ bản của đề tài

gồm: Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp; đạo đức nghề nghiệp nhà báo. Giáo

dục đạo đức nghề nghiệp nhà báo; giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học

sinh báo chí. Nội dung tư tưởng, đạo đức của Hồ Chí Minh; tư tưởng Hồ Chí

Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về

đạo đức nhà báo cách mạng. Những tiêu chuẩn đạo nghề nghiệp của nhà

báo. Quá trình tuyên truyền, giáo dục hình thành và phát triển nhân cách của

người nói chung và nhà báo nói riêng cần thông qua nhiều lực lượng khác

nhau, gia đình, nhà trường, xã hội và bằng nhiều con đường khác nhau như

qua các môn học khoa học cơ bản, môn học chuyên ngành, giúp học sinh

hiểu được giá trị của nghề nghiệp, thông qua các môn học này lồng ghép tư

tưởng, đạo đức nghề báo của chủ tịch Hồ Chí Minh vào nội dung tuyên

truyền, giáo dục, nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức ở học sinh theo

tư tưởng của Người. “Tuyên truyền, giáo dục đạo đức nghề nghiệp báo chí

24

thông qua các hoạt động ngoại khoá như: Tổ chức hội thảo, nghiên cứu

chân dung, nghiên cứu các bài báo của chủ tịch Hồ Chí Minh, làm cho học

sinh hiểu rõ hơn về cuộc đời làm báo của Bác”. Quan tâm tuyên truyền, giáo

dục đạo đức và đạo đức nghề nghiệp của người chiến sĩ trên mặt trận tư

tưởng văn hóa. Phải làm cho học sinh hiểu được các giá trị đạo đức trong xã

hội, hiểu được “chân, thiện, mĩ”, hiểu rõ đạo đức trong nghề nghiệp của

mình, những phẩm chất đạo đức cần thiết trong nghề nghiệp, để khi tác

nghiệp họ hiểu mình có quyền và nghĩa vụ như thế nào.

Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Công tác tư tưởng: “Giáo dục chuẩn

mực đạo đức kinh doanh cho nông dân thành phố Hà Nội hiện nay”, Học

viện Báo chí và Tuyên truyền (2017), Hà Nội, tác giả Đinh Thị Thanh Tâm

đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về đạo đức kinh doanh, chuẩn mực đạo

đức kinh doanh, các yếu tố cấu thành và sự cần thiết của giáo dục chuẩn

mực đạo đức kinh doanh cho nông dân được luận bàn một cách tường minh

và được phân tích thấu đáo. Đặc biệt luận án đã nhìn nhận, tiếp cận đạo đức

kinh doanh như là yếu tố nội sinh của sự phát triển kinh tế; là điều kiện để

kinh tế thị trường nước ta phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa

và là một nội dung của quá trình xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa. Bằng những nghiên cứu thực tiễn, luận án đã phân tích ưu

điểm và hạn chế của giáo dục chuẩn mực đạo đức kinh doanh cho nông dân

thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập, qua đó phát hiện và khái quát, phân tích các mâu

thuẫn của quá trình giáo dục chuẩn mực đạo đức kinh doanh cho nông dân;

phân tích những luận cứ khoa học của các quan điểm, giải pháp tăng cường

giáo dục chuẩn mực đạo đức kinh doanh cho nông dân Hà Nội hiện nay.

Những kết luận, nội dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này

giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở để xây dựng lý luận về vai trò của hoạt

động tuyên truyền trong việc hình thành đạo đức nghề nghiệp.

25

1.2. Những công trình nghiên cứu về giáo viên phổ thông và tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

1.2.1. Những công trình nghiên cứu về giáo viên phổ thông và đạo

đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông

Trong cuốn: “Competition in Education” (Cạnh tranh trong giáo

dục), Nhà xuất bản Oxford, năm 1993, tác giả Lori L. Taylor đưa ra giải

pháp khuyến khích các trường đào tạo theo nhu cầu xã hội và nhu cầu của

học sinh; khuyến khích các trường xây dựng và tìm kiếm thương hiệu; tăng

tính năng động của các trường; tạo sự cạnh tranh trong giáo dục, đào tạo;

tăng cơ hội lựa chọn cho học sinh; nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục,

đào tạo (do gắn với nhu cầu xã hội). Tác giả cho rằng, trong bối cảnh hiện

nay, giáo dục muốn phát triển thì phải cạnh tranh. Mà muốn cạnh tranh

lành mạnh thì thông tin phải minh bạch. Bản thân người thầy phải là người

tự nghiên cứu nếu không sẽ bị đào thải khỏi bộ máy tri thức. Trong vòng

20 năm qua, khoa học công nghệ tiến xa, nếu ai cũng chỉ dựa vào những

kiến thức mình đã học thì để đi làm còn chưa đủ, nói chi là để đi dạy bởi vì

những kiến thức đó đã rất cũ kỹ và quá lạc hậu. Vì vậy, người thầy nên chủ

động trong việc nghiên cứu và học tập. Bất kể sống trong môi trường xã

hội nào cũng phải làm việc. “Nếu môi trường xã hội tốt thì sẽ hỗ trợ mình

tốt hơn, môi trường không tốt thì mình sẽ vất vả hơn. Không nên đổ lỗi cho

môi trường mà mình cần có những động thái giúp cho môi trường tốt hơn”.

Con người thường hay có xu thế dễ dàng thỏa hiệp với bản thân và khắt

khe với người khác. Như vậy không đúng, “cần phải khắt khe với bản thân

và bao dung rộng lượng với người khác. Người làm được việc thường ít

nói, bởi thời gian họ để làm việc bằng hành động cụ thể. Giáo viên phổ

thông không những hành động mà còn phải hành động đúng, giữ đầu óc

tỉnh táo để hành động”.

Trong cuốn: “US Bureau of Labor Statistics Occupational Outlook

26

Handbook” (Sổ tay Triển vọng nghề nghiệp của Cục Thống kê lao động Hoa

Kỳ) tại https://www.bls.gov/ooh/education-training-and-library/high-school-

teachers.htm, có bài viết về giáo viên trung học với nội dung: Để trở thành

một giảng viên trung học hiệu quả và thành công, khả năng giao tiếp tốt với

thanh thiếu niên và giành được sự tôn trọng của họ là chìa khóa. Một thái độ

nhất quán và dễ gần sẽ giúp một giáo viên duy trì trật tự, hành vi tốt và kỷ

luật trong công việc của họ với học sinh thiếu niên. Bình tĩnh và kiên nhẫn

là những thuộc tính mà giáo viên cần có. Những kết luận, nội dung và

phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm

cơ sở để xây dựng lý luận về đạo đức nghề nghiệp của giáo viên phổ thông.

Trong bài: “Professional Ethics and Teaching Community, Education”

(Cộng đồng giảng dạy và đạo đức nghề nghiệp, giáo dục) của các tác giả

Meejanur Rahman Miju, Kazol Baran Nath, Soumen Kishore Nath (2016),

Vol. 6 No. 3, pp.75-78. doi: 10.5923/j.edu.20160603.02 đã thảo luận sâu sắc

về đạo đức nghề nghiệp, các giá trị và những hạn chế nghiêm trọng của cộng

đồng giảng dạy trong khi thực hiện trách nhiệm nghề nghiệp hoặc cá nhân

hoặc tập thể. Các giáo viên bị cuốn vào một mê cung của tình huống đầy

biến động phải đối mặt với sự thấm nhuần không thể tránh khỏi việc hạ thấp

phẩm giá nghề nghiệp và vi phạm sự toàn vẹn của bí mật riêng tư với tư

cách là một giáo viên. Với sự thay đổi của thời gian và dòng chảy của các ý

tưởng, giá trị, văn hóa, quan điểm và ý kiến, quan điểm và thái độ, lòng ích

kỷ và lòng nhân ái, sự quan tâm trần tục và tính nhân văn, đạo đức nhà giáo

đã có những thay đổi. Để giải quyết những vấn đề trên, bài viết này đã làm

sáng tỏ sự phức tạp về đạo đức mà giáo viên phải đối mặt với tư cách là

những người chuyên nghiệp. Các thuật ngữ “đạo đức” và “luân lý” có liên

quan chặt chẽ với nhau. Theo Valasquez, chúng ta có thể định nghĩa đạo đức

hoặc luân lý là những tiêu chuẩn mà một cá nhân hoặc một nhóm có về điều

gì là đúng và sai, hoặc thiện và ác. Nhưng chức năng quy phạm của triết học

27

giáo dục là một cái gì đó hơn thế nữa. Nó vẫn chưa hoàn thiện nếu không đề

cập đến đạo đức của giáo viên trong việc tạo ra hiệu quả cho chiến lược giáo

dục toàn diện. Các giáo viên phải duy trì nhiều mối quan hệ cá nhân với học

sinh, đồng nghiệp và những người khác, đặc biệt là phụ huynh, các thành

viên ban quản lý nơi nảy sinh xung đột lợi ích.

Trong chuyên đề: “Nhà trường tương lai trong hệ thống giáo dục

mở”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc tế” do Ủy

ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội tổ

chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018, tác giả Phạm Tất Dong, Hội

Khuyến học Việt Nam đã nghiên cứu Báo cáo của Ủy ban Cải cách giáo dục

trực thuộc tổng thống Hàn Quốc, trong đó có đoạn viết: “Giáo dục Hàn

Quốc tuy có sự lớn mạnh đáng ghi nhận về số lượng trong kỷ nguyên công

nghiệp hóa, nhưng sẽ không còn thích hợp trong kỷ nguyên công nghệ thông

tin và toàn cầu hóa. Nó không thể sản sinh ra những con người có tính sáng

tạo và nhạy cảm đạo đức, mà những phẩm chất ấy lại rất cần thiết để làm

tăng năng lực cạnh tranh của dân tộc...”. Tác giả cho rằng, nhà trường tương

lai của Việt Nam phải đoạn tuyệt mô hình nhà trường cổ điển hiện nay. Nó

chỉ có thể hình thành và phát triển khi một hệ thống khái niệm mới về giáo

dục được vận dụng trong tư duy giáo dục của các nhà quản lý giáo dục, các

cán bộ hoạch định chính sách giáo dục và giáo viên phổ thông. Hơn nữa,

“những vấn đề nhạy cảm về đạo đức nhà giáo, đạo đức sư phạm nhất thiết

phải được quy định chặt chẽ và phải được thực thi nghiêm túc”.

Trong bài: “Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình

hình hiện nay”, http://tuyengiao.vn/khoa-giao/giao-duc/nang-cao-dao-duc-

nghe-nghiep-cua-nha-giao-trong-tinh-hinh-hien-nay, cập nhật ngày

30/12/2017, tác giả Nguyễn Văn Tỵ đã làm rõ tầm quan trọng, thực trạng và

đề xuất giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình hình

hiện nay, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

28

của nhà giáo. Theo tác giả, trong những năm vừa qua, nhìn chung đội ngũ nhà

giáo đã nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp “trồng người”,

thể hiện sự tâm huyết với nghề nghiệp; tận tuỵ với công việc trên tinh thần

“Tất cả vì học sinh thân yêu”. Nhiều nhà giáo đã chăm chút giữ gìn lương

tâm, danh dự; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong

cuộc sống và trong công việc; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử

hòa nhã với học sinh, với đồng nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn một số nhà giáo

thiếu tâm huyết với nghề, không tuân thủ những quy chuẩn của đạo đức nghề

nghiệp, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp, danh dự, lương tâm nhà giáo

như nhận phong bì, chạy trường, chạy điểm, lạm thu tiền quỹ, thậm chí đánh,

chửi học sinh, nghiện ma túy... Những hiện tượng trên xuất phát từ những yếu

kém trong trau rồi đạo đức người thầy của các trường sư phạm; công tác quản

lý của các nhà trường; sự tu dưỡng, rèn luyện của mỗi cá nhân nhà giáo; sự

tác động từ mặt trái của cơ chế thị trường, một số nhận thức, hành động sai

lệch của bộ phận phụ huynh và học sinh và nhất là hạn chế, yếu kém trong

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên...

Trong bài: “Đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo hiện nay”, Tạp chí Tổ

chức nhà nước, http://tcnn.vn/news, cập nhật ngày 20/11/2018, tác giả

Nguyễn Đình Dương đã làm rõ đặc điểm, vai trò, nội dung, thực trạng và

giải pháp giữ gìn đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo. Theo tác giả,

với truyền thống hiếu học và tinh thần “tôn sư trọng đạo”, người thầy và

nghề dạy học ở nước ta luôn được tôn vinh. Trong thực tế có rất nhiều tấm

gương các nhà giáo hết lòng yêu nghề. Họ đã cống hiến cả cuộc đời cho sự

nghiệp giáo dục và được rất nhiều thế hệ học trò kính trọng. Có rất nhiều

thầy, cô giáo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa đã vượt qua rất nhiều khó khăn về

vật chất và tinh thần để cống hiến công sức, trí tuệ cho sự nghiệp “trồng

người” vẻ vang. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua ngành giáo dục và xã

hội không khỏi đau lòng trước hiện tượng có những giáo viên thiếu chuẩn

29

mực đạo đức nghề nghiệp như bạo hành, lăng mạ học sinh. Thiếu gương

mẫu trong lời nói, việc làm, đánh giá không khách quan người học... Những

hiện tượng này tuy chỉ là “con sâu bỏ rầu nồi canh”, nhưng dễ tạo nên bức

xúc và phản cảm trong xã hội. Để nhà giáo và đạo đức nghề nghiệp của họ

được tôn vinh cần phải có những giải pháp cơ bản. Trước hết, cần tăng

cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống đối với đội

ngũ nhà giáo hiện nay. Gắn hoạt động này với các phong trào, cuộc vận

động trong ngành giáo dục và việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh”. Kịp thời chỉnh đốn, uốn nắn, xử lý nghiêm

những sai phạm của một số giáo viên vi phạm tư cách và đạo đức nhà giáo.

Những biện pháp này cần được thực hiện thường xuyên, lâu dài và thực chất

để xây dựng hình ảnh nhà giáo mẫu mực, làm gương sáng cho học trò noi

theo. Để xứng đáng với sứ mệnh vẻ vang và cao cả trong sự nghiệp giáo

dục, đào tạo, xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội, bản thân

mỗi nhà giáo phải luôn có nhận thức đúng đắn, sâu sắc về vị thế của nghề sư

phạm, trọng trách cao cả của họ trong xã hội. Tích cực tu dưỡng, rèn luyện

phẩm chất đạo đức, tác phong, lối sống để mỗi nhà giáo thực sự là những

tấm gương sáng về nhân cách, đạo đức cho học sinh noi theo. Bởi lẽ, sự tôn

vinh, kính trọng đối với nhà giáo không chỉ ở kiến thức uyên thâm hay ở tài

nghệ sư phạm mà quan trọng hơn cả là ở sự mô phạm về phẩm chất đạo đức,

lòng yêu nghề, yêu trò và sự mẫu mực trong lối sống, ở giá trị cao cả và

trong sáng của nhân cách nhà giáo. Sự rèn luyện, phấn đấu này là thường

xuyên, liên tục: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do

đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như

ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [72, tr.612]. Mặt

khác, đội ngũ nhà giáo phải không ngừng học tập và tự học tập để nâng cao

trình độ về mọi mặt, phải luôn tìm tòi, sáng tạo và đổi mới trong nghiên cứu,

giảng dạy. Những thói quen theo kiểu lối mòn, nếp cũ không còn phù hợp

30

cần được thay đổi, không được bằng lòng hay thoả mãn với trình độ hiện có

của mình. Không được có thái độ coi thường, hạ thấp và xem nhẹ vấn đề

học tập và tự học tập nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ lý luận, kỹ

năng nghiệp vụ sư phạm, năng lực quản lý. Thực hiện nghiêm các quy định

về chuẩn mực đạo đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định [10],

cũng như các quy định của pháp luật cán bộ, công chức, viên chức. Đồng

thời, nhà giáo phải luôn làm mới chính mình bằng những tri thức mới,

những thông tin mới, bài giảng mới. Cần thuyết phục người học bằng chính

sự uyên bác về kiến thức, trình độ chuyên môn và trí tuệ của mình. Các thầy,

cô giáo cần có thái độ kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những nhận thức,

hành vi không đúng, những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín,

phẩm giá, tư cách của nhà giáo.

Trong bài: “Đạo đức và trách nhiệm nhà giáo trong nhà trường hiện

nay” NGƯT. Đặng Đức Minh, Phó Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở Kế

Sách đã làm sáng tỏ vai trò quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt

động sư phạm và chất lượng giáo dục của đạo đức nhà giáo; yêu cầu đối với

mỗi nhà giáo là phải luôn rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề

nghiệp để xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội. Theo tác

giả, nhà giáo hiện nay phải gương mẫu thực hiện tốt các chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước, tích cực trong mọi công việc của nhà trường,

đoàn thể giao phó, làm việc có chất lượng, có hiệu quả, đạt năng suất. Bản

thân mỗi người thầy giáo phải xây dựng cho mình một phong cách sống

khiêm tốn, giản dị, thanh lịch. Lối sống mẫu mực mà mỗi người thầy thể

hiện không chỉ bảo tồn những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc mà còn góp

phần nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật, hình thành tác phong công nghiệp

của người lao động mới; đưa lối sống nhân văn thấm sâu vào từng học sinh,

vào mỗi gia đình, góp phần tạo sự nhận thức và hành động trong mọi tầng

lớp nhân dân để xây dựng và phát triển đất nước. Mỗi nhà giáo cần có

31

những nhận thức cao hơn về trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ như: Bồi

dưỡng, rèn luyện đạo đức nhà giáo phải được xem là việc làm trọng tâm,

thường xuyên có tính lâu dài không chỉ trong nhận thức, mà quan trọng hơn

là mỗi nhà giáo phải tự xây dựng kế hoạch thực hiện nâng cao đạo đức của

mình qua từng năm học. Thường xuyên cụ thể hóa việc thực hiện “Học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Coi trọng việc đổi mới, khát

vọng vươn lên, hoàn thiện văn hóa sư phạm, biết tự học để có hiểu biết sâu

rộng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng sư phạm, luôn ý thức chấp hành tốt

nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh. Giữ gìn tình đoàn kết, thống nhất

trong tập thể sư phạm, biết lắng nghe, sẵn sàng học hỏi và cầu tiến. Nêu cao

tính nguyên tắc, tính kỷ luật, tính sư phạm các hoạt động giáo dục trong nhà

trường. Sống và làm việc theo pháp luật của Nhà nước và quy định về đạo

đức nhà giáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện tốt cuộc vận động “Mỗi

thầy cô giáo là tấm gương về đạo đức và tự học”. Luôn thể hiện sự chuẩn

mực, tính sư phạm trong tác phong, lối sống, xử lý khéo tình huống trong

các mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ huynh học sinh, với công việc,

nhất là đối với học sinh...

Trong bài: “Nội dung cơ bản của đạo đức nhà giáo theo tư tưởng Hồ

Chí Minh”, tác giả Vũ Công Thương, Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã

làm sáng tỏ đạo đức nhà giáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm những

phẩm chất cơ bản: hết lòng phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân; thương yêu

học trò và yêu nghề; yêu lao động và quý trọng người lao động chân tay; có

tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đạo đức nhà giáo có thể được

hiểu là những quy tắc, chuẩn mực quy định thái độ và hành vi ứng xử của

nhà giáo trong từng tình huống cụ thể.Trên thực tế hiện nay, đạo đức nghề

nghiệp của nhà giáo còn được gọi bằng nhiều tên khác nhau với ý nghĩa

đồng nhất, đó là đạo đức nhà giáo, đạo đức những người làm thầy... Hồ Chí

Minh cho rằng: "Nghề thầy giáo là rất quan trọng, rất là vẻ vang; ai có ý

32

kiến không đúng về nghề thầy giáo, thì phải sửa chữa" [41]. Phẩm chất nhà

giáo còn phải thể hiện ở tình yêu thương học trò và yêu nghề. Đối với nhà

giáo, phẩm chất đạo đức thương yêu học trò và yêu nghề có mối quan hệ

mật thiết, tác động hỗ trợ nhau. Thương yêu học trò sẽ dẫn đến yêu nghề và

ngược lại, yêu người bao nhiêu, yêu nghề bấy nhiêu. Theo Hồ Chí Minh,

người thầy giáo phải quan tâm, săn sóc học trò với tình cảm sâu nặng như

ruột thịt, song cách thể hiện phải phù hợp với từng lứa tuổi và cấp học. Ở

bậc tiểu học, người thầy phải dành cho học trò một tình thương đặc biệt như

tình cảm của cha mẹ với các con. Người căn dặn: Làm thầy của học sinh

tiểu học tức là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thì trước hết phải yêu trẻ,

hay "phải thương yêu các cháu như con em ruột thịt của mình" [72].

Trong bài: “Đạo đức nhà giáo theo quy định hiện hành ra sao?” của

tác giả Ngọc Thúy (2021), https://hieuluat.vn/tin-tuc-phap-luat/quy-dinh-ve-

dao-duc-nha-giao-559-43347-article.html, truy cập ngày 14/9/2021 đã đưa

ra quan điểm, vấn đề và làm rõ một số vấn đề về: Đạo đức nhà giáo là cơ sở

để các nhà giáo nỗ lực tự rèn luyện phù hợp với nghề dạy học, đồng thời

cũng là một trong những căn cứ để đánh giá, xếp loại, nhằm xây dựng đội

ngũ nhà giáo có lối sống, cách ứng xử chuẩn mực, là tấm gương cho người

học noi theo. Vậy hiện nay, quy định về đạo đức nhà giáo ra sao? Pháp luật

quy định thế nào về đạo đức nhà giáo? 1. Quy định về phẩm chất chính trị;

2. Quy định về đạo đức nghề nghiệp; 3. Quy định về lối sống, tác phong; 4.

Quy định về giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo; 5. Vi phạm quy

định về đạo đức nhà giáo, xử lý thế nào? Những kết luận, nội dung và

phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm

cơ sở để xây dựng lý luận về đạo đức nhà giáo.

Trong bài: “Yêu cầu cơ bản về đạo đức nhà giáo trong bối cảnh mới

2022” của Trần Thị Quỳnh (2022), https://hoatieu.vn/phap-luat/yeu-cau-co-

ban-ve-dao-duc-nha-giao-trong-boi-canh-moi-205395, truy cập ngày

33

18/4/2022 đã làm rõ quy định về đạo đức nhà giáo. Yêu cầu cơ bản về đạo

đức nhà giáo trong bối cảnh mới 2022. Đạo đức nhà giáo là vấn đề luôn

được đặt lên hàng đầu. Bởi giáo viên là người giảng dạy không chỉ về kiến

thức trí tuệ mà còn vun đắp cả về tâm hồn cho người học sinh. Để học sinh

tốt được, mình phải là cái gương tốt. Bài viết làm sáng tỏ yêu cầu cơ bản về

đạo đức nhà giáo trong bối cảnh mới. Những kết luận, nội dung và phương

pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh có thêm cơ sở

để xây dựng lý luận về tiêu chuẩn và giải pháp phát huy đạo đức nhà giáo.

1.2.2. Những công trình nghiên cứu về tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

Trong cuốn: “The Role of Competitions in Education” (Vai trò của

cạnh tranh trong giáo dục), Nhà xuất bản Oxford, năm 2001, tác giả Tom

Verhoeff cho rằng, giáo dục và cạnh tranh là hai thực thể mang tính toàn

cầu, trong đó giáo dục đóng vai trò rất lớn và tác động sâu sắc đến cuộc

sống con người. Hiện nay, giáo dục được xem là một dạng dịch vụ, là nguồn

thu quan trọng của nhiều nước có nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy, cạnh

tranh giữa các cơ sở giáo dục phổ thông và đào tạo nhằm thu hút học sinh

trong nước lẫn từ nước ngoài ngày càng trở nên gay gắt hơn. “Muốn giành

ưu thế trong cuộc cạnh tranh này, người thầy phải có đạo đức và đạo đức

nghề nghiệp. Vì vậy, tuyên truyền, giáo dục đạo đức nhà giáo phải được coi

là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong giáo dục cạnh tranh”. Trong một số

trường hợp, các trường địa phương cố gắng phấn đấu đạt hiệu quả và có

được cơ cấu tổ chức theo mô hình tập đoàn bằng cách xây dựng các tiêu

chuẩn và định ra những mục tiêu có thể đánh giá được và buộc các nhà quản

lý và giáo viên phải có trách nhiệm về kết quả. Để tăng cường tính trách

nhiệm, nhiều bang ở Mỹ đã thông qua luật cho phép đóng cửa các trường

công không đạt chất lượng hoặc chất lượng thấp. Mặc dù cho đến nay ít có

trường nào bị lâm vào tình trạng đó, song nếu điều đó xảy ra, các trường có

34

thể tái tổ chức bằng việc xây dựng đội ngũ giáo viên và nhân viên mới hoặc

chuyển sang hình thức bán công.

Trong cuốn: “Education in a global context” (Giáo dục trong bối cảnh

toàn cầu), tác giả Quiang Zha, Yan Guangfen và Li Zhong đã đánh giá cơ

hội và thách thức của giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa. Trên cơ sở đó,

tác giả đề xuất giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo

viên, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp. Tác

giả cho rằng, toàn cầu hóa là cơ hội, là xu thế tất yếu. Trong bối cảnh đó một

trong những cách ứng xử khôn ngoan nhất là phải chủ động. Chủ động lựa

chọn những kinh nghiệm hay và phù hợp với thực tiễn của mình. Nhiều khi

cái chúng ta cần bắt chước không phải là cái mà các nước tiên tiến đang làm

mà là những kinh nghiệm của họ trong quá khứ, những kinh nghiệm để đi

lên từ một nền giáo dục còn lạc hậu đến một nền giáo dục có đẳng cấp quốc

tế. “Đặc biệt chúng ta phải chủ động tuyên truyền đạo đức nhà giáo, giữ gìn

những giá trị đặc sắc của nền giáo dục dân tộc, từ đó giúp cho việc bồi

dưỡng đạo đức và tâm hồn của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.

Cần phải nhận thức một cách sâu sắc rằng, toàn cầu hóa trong kinh tế khác

toàn cầu hóa trong văn hóa và giáo dục. Thế giới có thể “phẳng” về kinh tế

và công nghệ nhưng không thể “phẳng” về văn hóa và giáo dục”. Bởi vì

văn hóa và giáo dục là vấn đề con người, vấn đề đời sống tinh thần và nhân

cách của cá nhân mà mỗi cá nhân là một số phận, một vũ trụ riêng tư không

lặp lại, gắn với môi trường, với cộng đồng bằng trăm ngàn sợi dây liên hệ

khác nhau. “Chúng ta vẫn hay nói về bản sắc của văn hóa. Nhưng văn hóa

không thể hình thành thiếu tuyên truyền, giáo dục. Bởi vậy muốn giữ gìn

bản sắc văn hóa nhất định phải gìn giữ bản sắc của giáo dục, gìn giữ cái

riêng trong việc đào tạo con người”. “Cái riêng ấy chủ yếu không nằm

trong việc truyền bá tri thức mà nằm trong quá trình bồi dưỡng ý thức, tuyên

truyền các giá trị làm cho cá nhân không chỉ thông minh và mạnh mẽ hơn

mà còn nhân hậu hơn, có đời sống tâm hồn phong phú hơn”.

35

Trong cuốn: “Đạo đức và giáo dục đạo đức”, Nhà xuất bản Đại học

Sư phạm Hà Nội (2007), tác giả Hà Nhật Thăng đã làm rõ nội hàm của đạo

đức và vai trò của giáo dục đạo đức, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất giải pháp

đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức trong giáo dục. Theo tác giả, đạo đức là

chuẩn mực và có thể là loại chuẩn mực đòi hỏi “phải làm” và “không được

làm” là những yêu cầu tối thiểu trong định hướng, điều chỉnh hành vi của

con người. Nó thuộc về chuẩn mực pháp lí, mang tính bắt buộc thực hiện.

Loại chuẩn mực đòi hỏi “nên làm” và “không nên làm” là chuẩn mực do dư

luận xã hội và lương tâm điều chỉnh. Tức là, có sự thôi thúc từ bên trong -

sự tự cưỡng chế tự nguyện, tự giác. “Nên làm”, được hiểu là “mong muốn

làm”. “Không nên làm” được hiểu là “không mong muốn làm”. Đó là chuẩn

mực đạo đức được thực hiện do nhu cầu, động cơ, tình cảm bên trong, do ý

chí và lương tâm của con người. Như vậy, “tuy đạo đức và pháp luật đều là

những quy phạm xã hội, nhưng pháp luật là đạo đức tối thiểu, các quy định

của pháp luật là thể hiện ở mức tối thiểu nhất các yêu cầu đạo đức trong xã

hội. Muốn đạt được mức tối thiểu này, trước hết cần tuyên truyền đạo đức”.

Đạo đức là pháp luật tối đa, nó bao hàm các quy định của pháp luật. Thực

hiện chuẩn mực đạo đức là một nhu cầu xã hội cao, đòi hỏi ở chủ thể tính

tích cực, tự nguyện, không vụ lợi. Nếu không thực hiện, sẽ bị dư luận xã hội

lên án, bị hổ thẹn và cắn rứt lương tâm. Điều đáng sợ không phải là cái chết

về thể xác, mà là cái chết về lương tâm khi thể xác còn sống... Đó chính là

chức năng của toà án lương tâm trong mỗi con người. Trong xã hội ta hiện

nay - xã hội công dân, thực hiện chuẩn mực pháp luật là một nghĩa vụ đạo

đức lớn nhất của mỗi công dân với tinh thần: “Sống và làm việc theo Hiến

pháp, pháp luật”. Trong Đạo đức học, quan niệm đạo đức, ý thức đạo đức và

thực tiễn đạo đức được coi là những thành tố cấu thành đạo đức xã hội.

Quan niệm đạo đức là một bộ phận hợp thành của những quan hệ xã hội, tạo

thành một hệ thống những quan hệ xác định giữa con người và con người,

36

giữa cá nhân và xã hội. Nó xác định nội dung khách quan của những nhu

cầu đạo đức. Thực tiễn đạo đức là quá trình hiện thực hoá ý thức đạo đức

trong đời sống thực tiễn. “Muốn hiện thực hoá ý thức đạo đức trong đời

sống thực tiễn thì giải pháp quan trọng là phải tuyên truyền đạo đức”.

Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp

cho học sinh cao đẳng sư phạm trong bối cảnh đổi mới giáo dục”, Đại học

Giáo dục (2017), Hà Nội, tác giả Bùi Thị Tuyết Mai đã khẳng định vai trò

giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh cao đẳng sư phạm trong bối cảnh

đổi mới giáo dục, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát huy vai trò giáo dục

đạo đức nghề nghiệp cho học sinh cao đẳng sư phạm trong bối cảnh đổi mới

giáo dục, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp.

Bởi lẽ, “đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo có vai trò rất quan trọng,

góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động sư phạm và nâng cao

chất lượng giáo dục - đào tạo”. Các thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương

sáng để mọi thế hệ học trò noi theo và để làm tròn sứ mệnh cao cả “trồng

người”, mỗi nhà giáo phải luôn tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để

xứng đáng với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội. Bên cạnh đó, Nhà nước

cần có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng

cao vào ngành sư phạm. Ở Việt Nam, nhà giáo luôn được xã hội trân trọng,

tôn vinh là “nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý”. Người dạy học

được gọi là thầy giáo, cô giáo và được coi là “kỹ sư tâm hồn”, không chỉ dạy

chữ mà còn dạy cách làm người, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.

Xã hội càng tôn trọng nghề dạy học càng đòi hỏi rất cao năng lực và phẩm

chất đạo đức của nhà giáo. “Do tính chất đặc biệt của nhà giáo nên xã hội

luôn mong muốn và yêu cầu cao về đạo đức nghề nghiệp của họ. Vì vậy, tuyên

truyền đạo đức nhà giáo là nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhất để tăng

cường đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên”.

Trong chuyên đề: “Phát triển đội ngũ giảng viên trẻ trong bối cảnh

37

đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Việt Nam”, Hội thảo “Giáo dục đại

học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh

niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng

8 năm 2018, tác giả Nguyễn Trí (Hội Cựu giáo chức Bộ Giáo dục và Đào

tạo) và Nguyễn Thị Quốc Minh (Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân

văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) đã đề xuất giải pháp phát

triển đội ngũ giảng viên trẻ trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo

dục Việt Nam, trong đó có giải pháp “thường xuyên tuyên truyền nâng cao

nhận thức cho giảng viên trẻ về vị trí, vai trò của giảng viên trẻ trong công

tác đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường. Từ đó động viên, khích lệ, định

hướng đội ngũ này tích cực rèn luyện nâng cao năng lực, đạo đức nghề

nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ, năng lực bản thân về mọi mặt”.

“Những nghề nghiệp liên quan đến con người càng cần những yêu cầu về

đạo đức cao hơn”. Đối với nhà giáo cũng vậy, đạo đức nghề nghiệp của

người thầy luôn phải được đề cao. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đối

với người Việt Nam nói riêng, người phương Đông nói chung thì “một tấm

gương sáng còn hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” [65, tr.284]. Hoạt

động dạy học nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông nói riêng được tiến hành bằng nhiều phương thức, trong

đó có một phương thức rất đặc biệt là lấy nhân cách tác động đến nhân cách,

dùng nhân cách người thầy để cảm hóa học trò. Do vậy, nhà giáo phải là tấm

gương mẫu mực, luôn nêu gương về đạo đức để những giá trị tốt đẹp của

người thầy được nhân lên trở thành phổ biến ở học sinh. Đạo đức của họ gắn

với đặc trưng của nghề dạy học mang tính mô phạm, chuẩn hóa rất cao, vừa

dạy người, vừa dạy chữ, dạy nghề.

Trong bài: “Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình

hình hiện nay”, http://tuyengiao.vn/khoa-giao/giao-duc/nang-cao-dao-duc-

nghe-nghiep-cua-nha-giao-trong-tinh-hinh-hien-nay, cập nhật ngày

38

30/12/2017, tác giả Nguyễn Văn Tỵ đã làm rõ tầm quan trọng, thực trạng và

đề xuất giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình hình

hiện nay, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

của nhà giáo. Theo tác giả, để tăng cường đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ

giáo viên cần thực hiện các giải pháp sau: Một là: đối với mỗi nhà giáo trước

hết cần phải nhận thức sâu sắc hơn nữa “nghề cao quý nhất trong những nghề

cao quý, nghề sáng tạo nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”. Hai

là: trên cơ sở quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo, các

trường cần nghiên cứu, cụ thể hóa, rà soát, bổ sung tiêu chí đạo đức nghề

nghiệp của nhà giáo cho phù hợp với điều kiện của mỗi trường. Ba là: thường

xuyên bồi dưỡng năng lực, trình độ và phương pháp, tác phong công tác cho

đội ngũ nhà giáo. Nâng cao năng lực toàn diện, kiến thức chuyên sâu theo

lĩnh vực, môn học giảng dạy và kỹ năng, phương pháp sư phạm; khả năng tư

duy khoa học. Coi trọng việc xây dựng phương pháp, tác phong công tác

khoa học, mang tính kế hoạch, bài bản, sáng tạo và hiệu quả; có tính nguyên

tắc, sâu sát, cụ thể, tỷ mỷ, gương mẫu, nói đi đôi với làm; thực hành tiết kiệm,

sống khiêm tốn, giản dị, trong sạch, chống xa hoa, lãng phí. Bốn là: Đẩy

mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh trong

các nhà trường. Theo đó, mỗi nhà giáo phải xây dựng kế hoạch phấn đấu, đề

ra nội dung, biện pháp cụ thể, phù hợp, làm cơ sở để điều chỉnh hành vi, xác

định ý chí quyết tâm, nhất là trước những tác động, ảnh hưởng, chi phối đến

tình cảm, lòng yêu nghề của đội ngũ nhà giáo. Các cấp quản lý cần quan tâm

hơn nữa việc giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để đội ngũ nhà giáo phấn đấu, rèn

luyện; “chú trọng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên và

xây dựng nhiều điển hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt” trong rèn

luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Tích cực đấu tranh với những biểu

hiện tiêu cực, vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.

39

Trong bài: “Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo trong tình

hình hiện nay” của Công đoàn ngành giáo dục (2022),

https://dienbien.edu.vn/news/Tin-tuc-tong-hop/cdn-nang-cao-dao-duc-nghe-

nghiep-cua-nha-giao-trong-tinh-hinh-hien-nay-3669.html , truy cập ngày

05/11/2022 đã khẳng định, trong bất cứ xã hội nào, người thầy luôn là một

chuẩn mực đạo đức để xã hội noi theo, là “kiến trúc sư trí tuệ” tạo ra thế hệ

tương lai của dân tộc. Một người công nhân tồi có thể làm hỏng một vài sản

phẩm, một người kỹ sư tồi có thể làm hỏng một vài công trình nhưng một

nhà giáo tồi có thể làm hỏng cả một thế hệ, đó là hậu quả khôn lường mà cả

xã hội phải gánh chịu cho đến tận mai sau. Sinh thời, Bác Hồ đã nhận định:

“Có thầy giỏi thì rồi sẽ có phương pháp hay, do đó, sẽ có trò giỏi, còn thầy

đã kém thì khó lấy gì bù đắp nổi”. Làm rõ nhân tố cốt lõi của nghề nghiệp

và những giải pháp chủ yếu, trong đó có giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Những kết luận, nội

dung và phương pháp nghiên cứu trong tác phẩm này giúp nghiên cứu sinh

có thêm cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà

giáo trong tình hình hiện nay.

Trong bài: “Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ nhà giáo” của Công đoàn ngành giáo dục (2022),

https://dienbien.edu.vn/news/Tin-tuc-tong-hop/cdn-boi-duong-nang-cao-

chat-luong-dao-duc-nghe-nghiep-cho-doi-ngu-nha-giao-3738.html , truy cập

ngày 05/11/2022 đã khẳng định, thời nào cũng vậy, người giáo viên luôn

gánh trên mình trọng trách lớn lao, nhọc nhằn nhưng rất đỗi vinh quang, đó

là trách nhiệm “trồng người”, vì thế để hoàn thành trọng trách ấy không chỉ

cần có trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, mà hơn hết phải luôn ý thức

được tầm quan trọng của việc thường xuyên trau dồi về phẩm chất đạo đức

nghề dạy học. Để nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà

giáo đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp giáo dục đào tạo trở thành “quốc sách

40

hàng đầu” nhằm phát triển kinh tế xã hội của đất nước, việc trau dồi phẩm

chất đạo đức cán bộ, nhà giáo đảm trách sự nghiệp “trồng người” có ý nghĩa

quyết định. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục cho đội ngũ nhà giáo nhận

thức sâu sắc về vị trí của nghề giáo dục trong xã hội; về sự cần thiết cần phải

bồi dưỡng nâng cao chất lượng đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo

để xây dựng được đạo đức nhà giáo thực sự yêu nghề, yêu người, hết lòng

chăm sóc, giáo dục cho học trò, nâng cao thái độ, trách nhiệm trong giảng

dạy; thường xuyên bồi dưỡng, nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp để nâng cao

trình độ chuyên môn, năng lực công tác; luôn có tinh thần say mê, sáng tạo,

cần cù, chịu khó, tích cực học tập, nghiên cứu để cống hiến sức lực, trí tuệ

cho từng tiết giảng, bài giảng; khắc phục mọi khó khăn trong cuộc sống để

hoàn thành tốt nhiệm vụ.

1.3. Nhận xét về các kết quả nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục

nghiên cứu

1.3.1. Nhận xét về các kết quả nghiên cứu

Đến nay, tuy có khá nhiều tác phẩm, đề tài, giáo trình, sách, chuyên

đề, báo cáo chuyên đề khoa học, bài nghiên cứu trên các tạp chí... cả ở trong

và ngoài nước nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên, nhưng rất ít nghiên cứu về tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Đặc biệt là, chưa có

công trình nào nghiên cứu sâu, có hệ thống về tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay.

Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở

trong và ngoài nước, nghiên cứu sinh nhận thấy, các công trình này chủ yếu

nghiên cứu khái niệm đạo đức, đạo đức cách mạng và đạo đức nhà giáo,

nghề báo hoặc nghề nghiệp nói chung; khái niệm tuyên truyền, tuyên truyền

và tuyên truyền đạo đức nói chung; chưa có công trình nào nghiên cứu toàn

diện, đầy đủ, sâu sắc và có hệ thống về:

41

- Những vấn đề lý luận về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông, nhất là khái niệm; các yếu tố cấu thành tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông (gồm chủ thể

tuyên truyền, đối tượng tuyên truyền, nội dung tuyên truyền, phương thức

tuyên truyền);

- Sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trong giai đoạn hiện nay (xuất phát từ vai trò và thực trạng

đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo;

vai trò và thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông ở nước ta trong thời gian qua và yêu cầu của công tác tư

tưởng, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên phổ

thông trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế);

- Thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời

gian qua, cả về ưu điểm và hạn chế; nguyên nhân của thực trạng và những

vấn đề đặt ra trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông đối với tỉnh, thành phố đó hiện nay;

- Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương ở nước ta hiện nay.

1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

1.3.2.1. Câu hỏi nghiên cứu

Trên cơ sở nhận xét về các kết quả nghiên cứu đề tài và tên đề tài

“Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

hiện nay”, nghiên cứu sinh đặt ra những câu hỏi cần tiếp tục nghiên cứu để

làm sáng tỏ:

Một là: Đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

42

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là gì? Đặc điểm,

vai trò, mục đích của nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

Hai là: Các yếu tố nào cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh? Kết quả tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh

giá hiệu quả tuyên truyền là gì?

Ba là: Vì sao phải tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh? Lý do nào để khẳng định cần

phải đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay?

Bốn là: Thực trạng tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh như thế nào? (Ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm và

hạn chế trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh...). Vấn đề gì đang đặt ra?

Năm là: Từ những vấn đề đang đặt ra, để đẩy mạnh tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

hiện nay cần dựa trên các quan điểm và thực hiện những giải pháp gì?

1.3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu

Để trả lời những câu hỏi trên, nghiên cứu sinh đưa ra các giả thuyết để

nghiên cứu, đó là:

Một là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là hoạt động quan trọng trong công tác tư

tưởng giúp hình thành, phát huy những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của

đội ngũ giáo viên phổ thông. Đây là hoạt động quan trọng nhất để đạt được

mục tiêu của giáo dục. Để có được thành công trong sự nghiệp cá nhân, hoạt

động nghề nghiệp của mỗi người, trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều đòi hỏi

phải có những chuẩn mực đạo đức mà ta gọi là đạo đức nghề nghiệp.

43

Hai là: Xuất phát từ vai trò của đội ngũ giáo viên phổ thông trong sự

nghiệp giáo dục, đào tạo, vai trò của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đối

với đội ngũ giáo viên phổ thông trong xây dựng nền văn hóa mới thời kỳ

Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, giáo dục đạo đức nghề

nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông là rất cần thiết.

Ba là: Các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như: Chủ thể tuyên

truyền, đối tượng tuyên truyền, nội dung tuyên truyền, phương thức tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông... chưa thực sự

phát huy hiệu lực, hiệu quả, cần tiếp tục đổi mới, từ nhận thức, đến nội dung

và phương thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhằm đem lại kết quả như mong muốn.

Bốn là: Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh gồm:

Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, đổi mới hệ thống chính trị

và phát huy dân chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội, quá trình đô thị hóa,

xây dựng nông thôn mới và tác động của mặt trái kinh tế thị trường đến đạo

đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông, đặc điểm của đội ngũ giáo

viên phổ thông... đòi hỏi phải phân tích thấu đáo để xác định rõ sự tác động

của nhân tố đến hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Năm là: nghiên cứu thực trạng liên quan đến đề tài tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian qua, để đánh giá những ưu điểm và hạn

chế, từ đó tìm ra nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế trong tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh và những vấn đề đặt ra.

Sáu là: Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng khái quát được những

44

vấn đề đặt ra cần đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh trong thời gian tới.

Tiểu kết Chƣơng 1

Trên cơ sở những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, về giáo viên phổ thông và tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở trong và ngoài nước,

tác giả rút ra nhận xét là đến nay, tuy có khá nhiều tác phẩm kinh điển, đề tài,

giáo trình, sách, báo cáo chuyên đề khoa học, bài nghiên cứu trên các tạp

chí... cả ở trong và ngoài nước nghiên cứu về đạo đức nghề nghiệp và tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, nhưng rất ít

nghiên cứu về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn một tỉnh. Đặc biệt là chưa có công trình nào nghiên cứu lý

luận sâu sắc và có hệ thống về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; thực trạng tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

và những vấn đề đặt ra; quan điểm và giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Từ các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài, nghiên cứu sinh đặt ra

những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu với 05 câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh. Để trả lời 05 câu hỏi nghiên cứu trên đây, nghiên cứu sinh

đưa ra 06 giả thuyết để nghiên cứu vấn đề tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Những nội dung

trình bày ở Chương 1 là cơ sở quan trọng định hướng nghiên cứu trong các

chương tiếp theo của luận án.

45

Chƣơng 2

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

VỀ TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG

2.1. Đạo đức nghề nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông

2.1.1. Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông

2.1.1.1. Đạo đức và đạo đức nghề nghiệp

Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về đạo đức. C.Mác cho rằng,

“đạo đức nghề nghiệp là những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo

đức xã hội đòi hỏi phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc

trưng của nghề nghiệp” [15, tr.99-101]. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng,

“Đạo đức cách mạng nói chung, đạo đức nghề nghiệp nói riêng được hiểu

là phẩm chất tốt đẹp nhất, là gốc của mọi vấn đề trong cuộc sống, là

phương tiện điều chỉnh các mối quan hệ xã hội của người làm nghề, mà

phạm trù pháp luật không điều chỉnh được. Bởi, “Cũng như sông thì có

nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không

có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì

dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [65, tr.292]. Các nhà

nghiên cứu về đạo đức của Liên bang Nga cho rằng, “đạo đức nghề nghiệp

là nền móng của hệ thống những nhân tố đạo đức để điều chỉnh hành vi của

con người trong quá trình thực hành nghề nghiệp” [25, tr.163]. Tác giả

E.P.Prôkhôrốp trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, Nhà xuất bản Thông tấn,

Hà Nội, năm 2004, Tập 2, trang 294 cho rằng “đạo đức nghề nghiệp là

những quy định đạo đức (tuy) không được ghi trong đạo luật, nhưng được

chấp nhận nghề và được duy trì bởi sức mạnh của dư luận xã hội, bởi các tổ

chức sáng tạo nghề nghiệp, đó là những nguyên tắc, những quy định và

46

những quy tắc về hành vi đạo đức của người thực hành nghề đó”. Tác giả

Nguyễn Thị Trường Giang cho rằng, “đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận

của đạo đức xã hội, là đạo đức trong một lĩnh vực cụ thể trong đạo đức

chung của xã hội. Đạo đức nghề nghiệp bao gồm những yêu cầu đạo đức

đặc biệt, các quy tắc và chuẩn mực trong lĩnh vực nghề nghiệp nhất định,

nhằm điều chỉnh hành vi của các thành viên trong nghề nghiệp đó sao cho

phù hợp với lợi ích và sự tiến bộ của xã hội” [39, tr.32]. Tác giả Lê Thanh

Thập cho rằng, “Đạo đức nghề nghiệp là một nhánh trong hệ thống đạo đức

xã hội, là một loại đạo đức đã được thực tiễn hoá” [102, tr.52].

Trong các khái niệm đạo đức nghề nghiệp nêu trên, có thể thấy, khái

niệm đạo đức nghề nghiệp của C.Mác: “Đạo đức nghề nghiệp là những

quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức xã hội đòi hỏi phải tuân

theo trong hoạt động nghề nghiệp, có tính đặc trưng của nghề nghiệp” [15,

tr.99-101] là khái niệm toàn diện, đầy đủ, thể hiện đạo đức nghề nghiệp

thuộc kiến trúc thượng tầng và phụ thuộc vào cơ sở kinh tế. Đây cũng là

khái niệm để tác giả tiếp cận nghiên cứu đề tài. Bởi lẽ, sự phát sinh, phát

triển của đạo đức nghề nghiệp, xét đến cùng do phương thức sản xuất quyết

định. Đạo đức nghề nghiệp có chức năng điều chỉnh hành vi con người theo

những nguyên tắc, những chuẩn mực nghề nghiệp biểu hiện dưới hình thức

những quan niệm về thiện và ác, tự do và trách nhiệm, nghĩa vụ, lương tâm,

trung thực và công bằng, phẩm giá, tình yêu, hạnh phúc và ý nghĩa cuộc

sống... Đó là sự điều chỉnh được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền

thống và sức mạnh dư luận xã hội.

Đạo đức nghề nghiệp mang tính giai cấp nên quan điểm về nghề

nghiệp, thái độ đối với nghề nghiệp trong mỗi chế độ xã hội cũng khác nhau.

Dưới chế độ phong kiến, trong “bách nghệ” thì “vạn ban giai hạ phẩm, duy

hữu độc thư cao”, nghĩa là, vinh quang thuộc về tầng lớp lao động trí óc, còn

nhân dân - người lao động chân chính, sáng tạo ra các giá trị vật chất, tinh

47

thần cho xã hội - thì bị coi là “dân ngu”. Người lao động do bị ảnh hưởng của

đạo đức Nho giáo nên cũng có những quan niệm sai lầm về lao động, về nghề

nghiệp. Đối với họ, học nghề, khổ luyện nghề không phải do yêu cầu của việc

phát triển nghề, đáp ứng yêu cầu của xã hội, phục vụ xã hội mà là để “vinh

thân”, “phì gia”, nghĩa là, luyện nghề cho giỏi để phục vụ cho lợi ích cá nhân.

Vì thế, nhiều người hành nghề chỉ để thoả mãn lợi ích cá nhân của mình mà

xem nhẹ, thậm chí bất chấp cả lợi ích của người khác, của xã hội.

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thuật ngữ đạo đức được dùng với 3

nghĩa: Rộng, hẹp và rất hẹp. Nghĩa rộng: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội,

nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh

phúc và làm giàu tính người trong các quan hệ xã hội, kể cả trong các quan

hệ chính trị - tư tưởng. Nghĩa hẹp: Đạo đức là các qui tắc, chuẩn mực dùng

điều chỉnh hành vi con người trong quan hệ giữa người với người trong hoạt

động sống. Nghĩa rất hẹp: Đó là hành vi đạo đức, hành vi đạo đức là hành

động cá nhân thể hiện quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ đối với xã hội và

đối với người khác, thể hiện lương tâm hoặc bổn phận cá nhân trong những

hoàn cảnh đặc thù không lặp lại [122].

Trong cuốn “Đạo đức nghề báo - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”,

tác giả Hoàng Đình Cúc (Chủ biên) có nêu: “Đạo đức là một hình thái ý

thức xã hội đặc thù, bao gồm hệ thống những quan điểm, quan niệm, quy

tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội; nhờ đó con người điều chỉnh một cách tự

giác và tự nguyện hành vi của mình phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con

người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con

người, giữa cá nhân và xã hội” [25, tr.9].

Tác giả Nguyễn Thị Trường Giang cho rằng, “đạo đức là các lề thói

và tập tục biểu hiện trong mối quan hệ giao tiếp hàng ngày giữa người với

người” [39, tr.1]. Tác giả Đinh Thị Thúy Hằng cho rằng, “đạo đức là những

chuẩn mực về sự trung thực, đạo đức là làm việc đúng” [42, tr.9]. Theo cách

48

tiếp cận này, có thể hiểu đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc thù, bao

gồm hệ thống những quan điểm, quan niệm, quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực

xã hội; nhờ đó con người điều chỉnh một cách tự giác và tự nguyện hành vi

của mình phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã

hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.

Khái niệm này vừa toàn diện, đầy đủ, vừa thể hiện đạo đức thuộc kiến trúc

thượng tầng và phụ thuộc vào cơ sở kinh tế. Sự phát sinh, phát triển của đạo

đức, xét đến cùng do phương thức sản xuất quyết định. Đạo đức có chức

năng điều chỉnh hành vi con người theo những nguyên tắc, những chuẩn

mực biểu hiện dưới hình thức những quan niệm về thiện và ác, tự do và

trách nhiệm, nghĩa vụ, lương tâm, trung thực và công bằng, phẩm giá, tình

yêu, hạnh phúc và ý nghĩa cuộc sống... Đó là sự điều chỉnh được thực hiện

bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh dư luận xã hội.

Đạo đức có chức năng nhận thức. Nhưng nhận thức về đạo đức là nhận

thức giá trị. Nhận thức giá trị là căn cứ cho sự lựa chọn và thực hiện các hành

vi đạo đức của con người. Đạo đức có chức năng giáo dục, góp phần hình

thành nhân cách con người. Chức năng này được thực hiện một cách trực tiếp

thông qua hoạt động của hệ thống giáo dục xã hội; đồng thời cũng được thực

hiện một cách gián tiếp thông qua sự tham gia của mỗi cá nhân vào đời sống

đạo đức của xã hội. Đạo đức mang tính thời đại, tính dân tộc, tính giai cấp

(trong điều kiện xã hội phân chia thành giai cấp) [25, tr.9-10].

Đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận trong hệ thống đạo đức xã hội,

là một loại đạo đức đã được thực tiễn hoá. Lương tâm nghề nghiệp là sự tự

phán xét, tự ý thức về trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp. Nghĩa vụ đạo đức

nghề nghiệp và lương tâm nghề nghiệp có quan hệ mật thiết với nhau. Đánh

mất ý thức về nghĩa vụ đạo đức là đánh mất ý thức về bản thân mình, làm

mất ý nghĩa làm người cũng như giá trị động lực của lao động. Do vậy, giáo

dục đạo đức nghề nghiệp chính là để hình thành nhân cách của mỗi chủ thể;

49

hướng con người vươn tới những giá trị chân, thiện, mỹ trong hoạt động

nghề nghiệp. Mỗi con người đã lựa chọn cho mình một nghề nào đó thì dù

trong hoàn cảnh nào cũng cần hết lòng vì nghề và sống bằng nghề. Nghề

không chỉ là phương tiện để sống mà còn là điều kiện, là môi trường mà qua

đó, mỗi người có thể cống hiến sức lực và trí tuệ cho xã hội.

2.1.1.2. Đội ngũ giáo viên phổ thông và đạo đức nghề nghiệp của đội

ngũ giáo viên phổ thông

Giáo viên phổ thông là những người giảng dạy, giáo dục theo mục

tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng chương trình

giáo dục; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà trường, quy

tắc ứng xử của nhà giáo; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo;

tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi ích chính

đáng của người học; học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,

trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,

nêu gương tốt cho người học; có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo

viên trở lên đối.

Đội ngũ giáo viên phổ thông là một tập hợp các thầy giáo, cô giáo

quản lý và giảng dạy, giáo dục ở bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học

phổ thông. Đội ngũ giáo viên phổ thông bao gồm những người làm nhiệm vụ

quản lý và giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, đó là: Hiệu trưởng, Phó Hiệu

trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo

viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với

trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp trung học cơ sở) và giáo viên làm

công tác tư vấn cho học sinh. Có nhiệm vụ quản lý và giảng dạy, giáo dục

theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất lượng

chương trình giáo dục; gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, điều lệ nhà

trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo; giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của

50

nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ các quyền, lợi

ích chính đáng của người học; học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo

đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng

dạy, nêu gương tốt cho người học.

Để có được thành công trong sự nghiệp của mỗi giáo viên phổ thông,

đòi hỏi họ phải có những chuẩn mực đạo đức mà ta gọi là đạo đức nhà giáo

hoặc là đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo. Đạo đức nghề nghiệp của đội

ngũ giáo viên phổ thông là những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi

đạo đức của nhà giáo đòi hỏi những người quản lý và giảng dạy ở bậc tiểu

học, trung học cơ sở và trung học phổ thông phải tuân theo trong hoạt động

nghề nghiệp của mình.

Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện một chuyển dịch kép: Về tổng thể

tiến lên nền kinh tế công nghiệp phát triển trong một tương lai gần và ở

những bộ phận hoặc ở mặt nào đó đi vào nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri

thức một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục - đào tạo phát triển; nhưng

mặt khác, hết sức quan trọng, đòi hỏi rất nhiều ở giáo dục, nhất là đòi hỏi về

đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.

Trong bối cảnh toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức, sự tác động của

công nghệ đã làm cho thế giới có nhiều biến đổi sâu sắc và thường xuyên.

Cùng với mạng viễn thông toàn cầu cho phép trao đổi thông tin một cách

nhanh chóng, việc tiếp cận của mỗi người với tri thức nhân loại rất tiện lợi và

với khối lượng lớn. Thích ứng với điều đó, giáo dục phải chuyển từ việc coi

trọng truyền thụ tri thức sang việc giáo dục cho học sinh khả năng tự học, tự

giải quyết vấn đề và hợp tác với nhau là chủ yếu. Làm được điều đó, giáo dục

mới cung cấp cho xã hội hiện đại những người lao động mới phù hợp. Từ bối

cảnh chung nêu trên, đặc điểm lao động nghề nghiệp của giáo viên nói chung

và giáo viên phổ thông nói riêng sẽ phải có những điều chỉnh nhất định. Vận

dụng những xu hướng về sự thay đổi chức năng của giáo viên phổ thông

51

trong bối cảnh khoa học, kỹ thuật đang phát triển rất nhanh hướng tới nền

kinh tế tri thức và xã hội học tập, có thể hình dung những đặc trưng cơ bản

sau trong đặc điểm nghề nghiệp của giáo viên phổ thông, đó là: (1) Giảng

dạy, giáo dục theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có chất

lượng chương trình giáo dục. (2) Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân,

điều lệ nhà trường, quy tắc ứng xử của nhà giáo. (3) Giữ gìn phẩm chất, uy

tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng, đối xử công bằng với người học; bảo vệ

các quyền, lợi ích chính đáng của người học. (4) Học tập, rèn luyện để nâng

cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới

phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người học [94].

Giáo viên phổ thông phải là một công dân gương mẫu, có ý thức trách

nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng. Giáo viên

phổ thông là người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bầu không

khí dân chủ, thiết lập các quan hệ xã hội công bằng, tốt đẹp... trong lớp học,

trong nhà trường, từ đó góp phần vào việc xây dựng xã hội dân chủ, công

bằng, văn minh. Giáo viên phổ thông phải có lòng yêu mến, tôn trọng và có

khả năng tương tác với học sinh. Giáo viên phổ thông phải hiểu được sự

khác nhau giữa các học sinh trong cách chúng tiếp cận với học hành, đồng

thời tạo ra được những cơ hội giảng dạy khác nhau cho phù hợp với các đối

tượng học sinh khác nhau.

Ngoài những tiêu chuẩn chung của giáo viên, giáo viên phổ thông của

mỗi cấp học đòi hỏi phải có thêm tiêu chuẩn riêng về đạo đức nghề nghiệp

như: “Chấp hành các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về

giáo dục tiểu học. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách

nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước

học sinh. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học

sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ

52

đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy

định về hành vi, ứng xử và trang phục...” [14].

2.1.2. Tuyên truyền, tuyên truyền đạo đức và tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

2.1.2.1. Tuyên truyền và tuyên truyền đạo đức

Tuyên truyền, theo nghĩa rộng là hoạt động có mục đích của một chủ

thể nhằm truyền bá những tri thức, giá trị tinh thần, tư tưởng thành nhận

thức, niềm tin, tình cảm, cổ vũ đối tượng hành động theo những định hướng

do chủ thể tuyên truyền đặt ra. Tuyên truyền, theo nghĩa hẹp là phổ biến,

giải thích một tư tưởng, một học thuyết, một quan điểm nào đó nhằm hình

thành, củng cố ở đối tượng tuyên truyền một thế giới quan, nhân sinh quan,

một lý tưởng, một lối sống... thông qua đó mà tác động tới thái độ và tính

tích cực của đối tượng trong hoạt động thực tiễn xã hội...

Từ góc độ công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam có thể hiểu

Tuyên truyền là hoạt động nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước và những tinh hoa văn hóa của dân tộc, của nhân loại

làm cho chúng trở thành nhân tố giữ vai trò thống trị xã hội trong đời sống

tinh thần của xã hội, trên cơ sở đó cổ vũ, động viên tính tích cực, tự giác,

sáng tạo của đối tượng tuyên truyền trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa [57, tr.12].

Khái niệm tuyên truyền và khái niệm đạo đức như đã nêu trên, chính

là cơ sở lý thuyết để xây dựng khái niệm tuyên truyền đạo đức. Trên cơ sở

khái niệm tuyên truyền và khái niệm đạo đức, có thể rút ra khái niệm tuyên

truyền đạo đức như sau: Tuyên truyền đạo đức là hoạt động nhằm truyền bá

các quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức làm cho chúng trở

thành nhân tố giữ vai trò định hướng, dẫn dắt ý thức và hành vi đạo đức của

quần chúng nhân dân, trên cơ sở đó cổ vũ, động viên tính tích cực trong

thực hành đạo đức của mỗi cá nhân trong xã hội.

53

Tuyên tuyền đạo đức là phổ biến, giải thích hệ thống các quy tắc,

chuẩn mực xã hội nhằm hình thành, củng cố ở đối tượng tuyên tuyền một

thế giới quan, nhân sinh quan, một lý tưởng, một lối sống... phù hợp với lợi

ích của cộng đồng và xã hội, thông qua đó mà tác động tới thái độ và tính

tích cực hành động của cá nhân trong hoạt động thực tiễn.

Tuyên tuyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nói riêng là bộ phận

quan trọng của công tác tư tưởng. Trong điều kiện bùng nổ thông tin, công

tác tuyên tuyền đạo đức càng trở nên quan trọng để định hướng thông tin,

làm cho cán bộ, đảng viên, quần chúng tiếp nhận hệ thống các quy tắc,

chuẩn mực xã hội nhằm hình thành, củng cố ở đối tượng tuyên tuyền một

thế giới quan, nhân sinh quan, một lý tưởng, một lối sống đẹp, phù hợp với

lợi ích của cộng đồng và xã hội.

2.1.2.2. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

Từ các khái niệm đạo đức nghề nghiệp, đội ngũ giáo viên phổ thông,

đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông, tuyên truyền và tuyên

truyền đạo đức như đã nêu trên, có thể rút ra khái niệm tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông như sau: Tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là hoạt động truyền bá các quan

điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức nghề nghiệp và những nội dung

trực tiếp liên quan, tác động, ảnh hưởng đến đạo đức nghề nghiệp của nhà

giáo, làm cho chúng trở thành nhân tố giữ vai trò định hướng, dẫn dắt ý thức

và hành vi của đội ngũ giáo viên phổ thông trong quá trình thực hiện chức

trách của mình. Những nội dung trực tiếp liên quan, tác động, ảnh hưởng đến

đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo gồm: (1) Các nguyên lý của Chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của

Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, đạo đức cách mạng và đạo đức nghề

nghiệp; (2) Chính sách, pháp luật của Nhà nước về đạo đức, lối sống, về

nghĩa vụ, trách nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc

54

truy cứu trách nhiệm hình sự viên chức nói chung và giáo viên phổ thông nói

riêng khi vi phạm đạo đức nhà giáo; (3) Những biểu hiện mới, những tác

động của mặt trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để giáo viên biết và

nâng cao sức đề kháng.

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

khác giáo dục đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông ở chỗ,

giáo dục đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông là hiện tượng

xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt, lĩnh hội tri thức và kinh

nghiệm lịch sử - xã hội về đạo đức của các thế hệ loài người. Khái niệm này

nhấn mạnh về sự truyền đạt, lĩnh hội tri thức và kinh nghiệm giữa các thế

hệ, nhấn mạnh đến yếu tố dạy học, nhưng không đề cập đến mục đích sâu xa

hơn, mục đích cuối cùng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo

viên phổ thông. Đây là điểm khác nhau căn bản giữa “tuyên truyền” với

“giáo dục” đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông [122].

Tuyên truyền có nội hàm rộng hơn giáo dục vì trong tuyên truyền có giáo

dục. Hơn nữa, sử dụng thuật ngữ “tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông” sẽ làm nổi bật hơn vai trò của công tác tư tưởng,

tuyên truyền trong “giáo dục” đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên

phổ thông.

2.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông

2.2.1. Chủ thể tuyên truyền

2.2.1.1. Cấp ủy Đảng, Ban Tuyên giáo các cấp và đội ngũ báo cáo

viên, tuyên truyền viên

Theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng (khoá X) về “Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu

quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới” thì tuyên truyền là

nhiệm vụ của toàn Đảng, vì vậy, tất cả cấp ủy các cấp từ Trung ương đến cơ

55

sở, các đảng viên hoạt động trên mọi lĩnh vực đều phải có trách nhiệm làm

nhiệm vụ tuyên truyền, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia các hoạt động tuyên

truyền quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước. Các cấp ủy Đảng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có trách

nhiệm lãnh đạo xây dựng, quản lý và chỉ đạo hoạt động của đội ngũ báo cáo

viên, tuyên truyền viên của ngành, cấp và đơn vị mình, phát huy vai trò của

đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và ưu thế của tuyên truyền trên mặt

trận tư tưởng - văn hóa. Tất cả các tổ chức đảng từ Trung ương đến cơ sở đều

phải có lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên [3, tr.1-2].

Ban Tuyên giáo các cấp là cơ quan vừa tham mưu cho cấp ủy Đảng

các cấp, vừa trực tiếp chỉ đạo, quản lý đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền

viên trong công tác tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng.

2.2.1.2. Các đơn vị chức năng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo

Nhóm chủ thể này gồm: Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục;

Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên; Thanh tra Bộ; Văn

phòng Bộ; Vụ Thi đua - Khen thưởng; Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục

Trung học [12].

- Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục Bộ Giáo dục và Đào tạo

có trách nhiệm chủ trì hoàn thiện các chuẩn nghề nghiệp giáo viên và cán bộ

quản lý, trong đó có bổ sung, cập nhật các quy định về đạo đức nhà giáo tại

Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT; xây dựng chương trình bồi dưỡng nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo chuẩn nghề nghiệp; rà soát, hướng dẫn

nội dung bồi dưỡng thường xuyên, chú trọng bồi dưỡng đạo đức nhà giáo,

kỹ năng xử lý tình huống sư phạm cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

- Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên Bộ Giáo dục

và Đào tạo, trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án “Xây dựng văn hóa ứng

56

xử trong trường học”; chỉ đạo lồng ghép các nội dung giáo dục kỹ năng

sống, tư vấn tâm lý vào các hoạt động giáo dục; phối hợp với các đơn vị liên

quan tăng cường kiểm tra, giám sát các địa phương thực hiện các quy định

về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo

lực học đường trong các trường học phổ thông.

- Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác thanh tra,

kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy định về đạo đức nhà giáo; chỉ đạo các

địa phương tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các chủ thể quản

lý về công tác dân chủ trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn,

lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo các quy định

hiện hành.

- Văn phòng, Vụ Thi đua - Khen thưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tăng

cường nắm bắt các thông tin xử lý tại địa phương, các tấm gương người tốt,

việc tốt trong đội ngũ giáo viên phổ thông để kịp thời tuyên truyền rộng rãi

trong toàn Ngành.

- Vụ Giáo dục Tiểu học, Vụ Giáo dục Trung học Bộ Giáo dục và Đào

tạo chỉ đạo các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông tăng

cường các biện pháp bảo đảm nền nếp, kỷ cương, giáo dục kỷ luật tích cực.

Tham mưu sửa đổi, bổ sung điều lệ trường học trong đó quy định cụ thể các

chế tài xử lý các hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo của đội ngũ giáo viên

phổ thông [12].

2.2.1.3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Nhóm chủ thể này, trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông có trách nhiệm chỉ đạo ngành giáo dục phối hợp

với các Ban, Ngành, Đoàn thể tổ chức thực hiện Quy định về đạo đức nhà

giáo. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên truyền, giáo dục

đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo. Định kỳ thanh tra, kiểm tra công tác

tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý giáo dục; xử lý nghiêm túc, kịp

57

thời đúng pháp luật các cá nhân, tổ chức vi phạm Quy định về đạo đức nhà

giáo [10].

2.2.1.4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Nhóm chủ thể này, trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân

tỉnh/thành phố tiếp tục rà soát, có giải pháp phù hợp để thực hiện nghiêm

các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đào tạo, đặc biệt là Nghị định

số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường

giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.

Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương các giải pháp để thực hiện

có hiệu quả Quy định về đạo đức nhà giáo.

Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục phổ thông

trên địa bàn quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà

giáo, quy chế làm việc và quy tắc ứng xử của đơn vị tới tất cả cán bộ quản

lý, giáo viên, nhân viên, người lao động [12].

Tăng cường thanh tra, kiểm tra nền nếp, kỷ cương trường học và công

tác thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo ở các cơ sở giáo dục phổ thông

và việc thực hiện của các nhà giáo; xử lý nghiêm các giáo viên, nhân viên,

người lao động có hành vi vi phạm đạo đức, hành vi bạo hành thể chất, tinh

thần học sinh và người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông để xảy ra các vụ

việc vi phạm [12]. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân

trong các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ

luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm [10].

Phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông xây dựng và tập

huấn cho giáo viên cách nhận diện và phòng ngừa những tình huống, nguy

cơ có thể dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức, hỗ trợ tư vấn tâm lý cho nhà

giáo khi có tình huống xảy ra.

Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông xây dựng các chuyên

58

trang, chuyên mục về giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhà giáo, đồng thời

vinh danh, tuyên truyền nhân rộng những tấm gương tiêu biểu nhà giáo tận tụy,

hết lòng vì học sinh để lan tỏa trong toàn Ngành và tại địa phương [12].

2.2.1.5. Các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông

Nhóm chủ thể này (bao gồm cả các tổ chức quản lý của các trường),

trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông có

trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo; tăng cường

kiểm tra việc thực hiện của các nhà giáo, tuyên dương, khen thưởng kịp thời

các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng

các cá nhân, tổ chức vi phạm. Đối với những trường hợp giáo viên vi phạm,

tùy theo mức độ và quy định của pháp luật liên quan, tạm dừng việc giảng

dạy, bố trí làm công việc khác để chờ xử lý hoặc xem xét đưa vào diện tinh

giản biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng lao động.

Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học; rà

soát và bổ sung nội dung thực hiện đạo đức nhà giáo trong quy chế hoạt

động của nhà trường; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá cán bộ quản lý,

giáo viên hàng năm theo quy định.

Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý,

giáo viên, nhân viên và người lao động về tư tưởng chính trị, đạo đức nhà

giáo, kiến thức pháp luật, các quy định của Ngành, trách nhiệm cá nhân

trong việc xây dựng và thực hiện nền nếp, kỷ cương trường học.

Cán bộ quản lý, đặc biệt người đứng đầu các cơ sở giáo dục phổ

thông phải gương mẫu, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên, nhân

viên, người lao động, học sinh thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo

đức, nền nếp, kỷ cương trường học; có biện pháp ngăn ngừa, can thiệp, hỗ

trợ kịp thời không để xảy ra tình trạng giáo viên, nhân viên và người lao

động vi phạm đạo đức [12].

2.2.1.6. Các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông

Nhóm chủ thể này, trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

59

ngũ giáo viên phổ thông có trách nhiệm tiến hành rà soát, cập nhật, đổi mới

nội dung, chương trình, giáo trình, hình thức đào tạo; gắn yêu cầu kiến thức,

nghiệp vụ sư phạm với năng lực, phẩm chất nghề nghiệp cho học sinh theo

tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chuẩn nghề nghiệp giáo viên và yêu cầu

của chương trình giáo dục phổ thông mới.

Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, thực hành,

thực tập sư phạm để rèn các kỹ năng sư phạm, kỹ năng ứng xử, giải quyết tình

huống sư phạm và bồi dưỡng đạo đức nhà giáo cho học sinh sư phạm [12].

2.2.1.7. Đội ngũ giáo viên phổ thông và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục

Đội ngũ giáo viên phổ thông và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục vừa là

chủ thể tuyên truyền, nhưng cũng đồng thời là đối tượng tuyên truyền.

Trong các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông, người đứng đầu các cơ sở giáo dục phổ thông là chủ thể

chịu trách nhiệm chính. Bởi lẽ, nếu người đứng đầu gương mẫu, thường

xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên, nhân viên, người lao động, học sinh

thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp, nền nếp, kỷ

cương trường học; có biện pháp ngăn ngừa, can thiệp, hỗ trợ kịp thời không

để xảy ra tình trạng giáo viên, nhân viên và người lao động vi phạm đạo đức

nghề nghiệp; thưởng phạt kịp thời, nghiêm minh... thì sẽ quyết định chất

lượng và hiệu quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông.

2.2.2. Đối tượng tuyên truyền

Đối tượng tuyên truyền là đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ

giáo viên phổ thông - những thầy giáo, cô giáo (trong đó bao gồm cả những

thầy cô giáo lãnh đạo, quản lý giáo dục) dạy học sinh bậc tiểu học, trung học

cơ sở và trung học phổ thông. Đây được xem như đội ngũ trí thức, có trình

độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ cao; đồng thời có nhân cách và đạo

đức ưu trội. Có thể khái quát một số đặc điểm của đối tượng này như sau:

60

Thứ nhất: Giáo viên phổ thông không chỉ đóng vai trò là người truyền

đạt tri thức mà còn là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn,

trọng tài cho các hoạt động tìm tòi, khám phá, sáng tạo của học sinh, giúp

học sinh tự lực chiếm lĩnh tri thức của nhân loại, dân tộc, hình thành kỹ

năng và các phẩm chất chính trị, đạo đức. Trong bối cảnh khoa học công

nghệ phát triển nhanh, tạo ra sự chuyển dịch về định hướng giá trị, giáo viên

phổ thông là nhà giáo dục có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc,

hành vi, thái độ, đảm bảo học sinh làm chủ được việc học và biết ứng dụng

hợp lý tri thức học được vào cuộc sống của bản thân, gia đình, cộng đồng.

Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình

thành nhân cách của học sinh, giáo viên là một công dân gương mẫu, có ý

thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng,

là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không khí dân chủ trong lớp

học, trong nhà trường, có lòng yêu trẻ và có khả năng tương tác với trẻ.

Thứ hai: Giáo viên phổ thông là một công dân gương mẫu, có ý thức

trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển của cộng đồng. Giáo

viên phổ thông là người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bầu

không khí dân chủ, thiết lập các quan hệ xã hội công bằng, tốt đẹp trong lớp

học, trong nhà trường, từ đó góp phần vào việc xây dựng xã hội dân chủ,

công bằng, văn minh.

Thứ ba: Giáo viên phổ thông có lòng yêu mến, tôn trọng và có khả

năng tương tác với học sinh. Giáo viên phổ thông hiểu được sự khác nhau

giữa các học sinh trong cách chúng tiếp cận với học hành, đồng thời tạo ra

được những cơ hội giảng dạy khác nhau cho phù hợp với các đối tượng học

sinh khác nhau.

Thứ tư: Giáo viên phổ thông có năng lực đổi mới phương pháp dạy

học, chuyển từ kiểu dạy học tập trung vào vai trò của giáo viên phổ thông và

hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt động

61

học; từ cách dạy thông báo - giải thích sang cách dạy hoạt động tìm tòi,

khám phá. Trong năng lực đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên phổ

thông có khả năng cập nhật và nghiên cứu, vận dụng những phương pháp

dạy học mới, tích cực; biết phối hợp các phương pháp dạy học truyền thống,

hiện đại để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học.

Thứ năm: Giáo viên phổ thông có trình độ tin học và có khả năng sử

dụng các phần mềm dạy học cũng như biết cách khai thác mạng Internet

phục vụ cho công việc giảng dạy của mình. Trong thời đại công nghệ hiện

nay, việc học của học sinh cũng đã có nhiều thay đổi. Thói quen học thuộc

một cách thụ động nhường chỗ cho việc tự tìm tòi, khám phá. Những băn

khoăn học sinh gặp khi các em tiếp xúc với các nguồn thông tin khác nhau

khiến cho các em tìm cách giải đáp. Việc học và chơi ngày càng được gắn

với máy vi tính nhiều hơn, thu hút các em nhiều hơn vào sự tìm tòi, khám

phá. Giáo viên phổ thông không thể bằng lòng với những thông tin có sẵn

trên các trang sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Internet là nguồn thông

tin không thể thiếu của những người làm nghề dạy học. Khai thác thông tin

từ Internet trở thành thói quen không thể từ bỏ được của mỗi giáo viên phổ

thông. Rõ ràng, kỹ năng làm việc với máy tính trở thành kỹ năng tối thiểu

của tất cả mọi người, trong đó có cả giáo viên phổ thông. để cho máy vi tính

và việc sử dụng nó trong tự học và dạy học trở thành nhu cầu thiết yếu, thói

quen văn hoá đối với mỗi giáo viên phổ thông.

Thứ sáu: Giáo viên phổ thông có kỹ năng hợp tác. Một trong 4 trụ cột

của giáo dục thế kỷ XXI do UNESCO đề xướng là "học để cùng chung

sống". Trên tầm vĩ mô, thế giới ngày càng thu hẹp khoảng cách không gian

nhờ vào công nghệ thông tin, nhiều giá trị nhân bản phổ biến đã đã trở thành

nét chung của các dân tộc. Thế giới đòi hỏi sự liên kết toàn cầu trong nhiều

lĩnh vực. Khó có thể chấp nhận một quốc gia hay một cá nhân nào trong thời

đại ngày nay đứng ngoài quỹ đạo của việc bảo vệ môi trường, chống khủng

62

bố... Trong phạm vi cụ thể, sự hợp tác tạo nên nhiều thành tựu quan trọng

đối với mỗi cá nhân. Kỹ năng hợp tác, do đó, cần được bồi dưỡng ở từng

giáo viên phổ thông để đến lượt mình, chính họ sẽ truyền dạy cho học sinh

của mình cách hợp tác trong học tập và cuộc sống.

Thứ bảy: Giáo viên phổ thông có năng lực giải quyết vấn đề. Cuộc

sống của con người, suy đến cùng, là một chuỗi liên tục giải quyết vấn đề.

Càng giải quyết tốt các vấn đề bao nhiêu, chất lượng cuộc sống của con

người càng có nhiều cơ hội được nâng cao bấy nhiêu. Không nên xem nhà

trường như một "ốc đảo" mà nên xem nhà trường chính là cuộc sống. Các

vấn đề thực tế cuộc sống được phản ánh vào nhà trường dưới một lăng kính

đủ để cho học sinh tiếp cận theo cách phù hợp với lứa tuổi của mình. Giải

quyết các vấn đề trong các bài học ở nhà trường cũng nên xem như giải

quyết các vấn đề của cuộc sống. Có như vậy học sinh mới khỏi bỡ ngỡ khi

bước vào đời sống thực tế phong phú. Để làm được điều đó, chính Giáo viên

phổ thông là những người có khả năng giải quyết vấn đề tốt [35].

Thứ tám: Giáo viên phổ thông có ý thức, có nhu cầu, có tiềm năng

không ngừng tự hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo trong hoạt

động sư phạm, biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường

trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Quá trình đào tạo ở trường sư

phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, là cơ sở cho quá trình đào tạo tiếp theo trong

đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành đạt của

mỗi giáo viên. Giáo viên có năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong

thực tiễn dạy học giáo dục bằng con đường tổng kết kinh nghiệm, phát huy

sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.

Với đối tượng là đội ngũ giáo viên phổ thông, trong hoạt động tuyên

truyền phải luôn chủ động nắm chắc đặc điểm của đối tượng để tuyên truyền

có hiệu quả.

63

2.2.3. Nội dung tuyên truyền

Nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông cần tập trung vào 06 nhóm vấn đề sau:

Một là: Tuyên truyền các nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản

Việt Nam về đạo đức, đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp để đội

ngũ giáo viên phổ thông nắm vững những quan điểm khoa học, cách mạng,

nhân văn của Chủ nghĩa Mác - Lênin; hiểu rõ tư tưởng Hồ Chí Minh và

quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, trên cơ sở

đó xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách

mạng, xây dưng niềm tin và lý tưởng cách mạng; vận dụng sáng tạo nó trong

hoạt động nhận thức và thực tiễn, trong rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, đáp

ứng yêu cầu của con người Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây

dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Hai là: Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước về đạo đức,

lối sống, về nghĩa vụ, trách nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm hành

chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự viên chức nói chung và giáo viên

phổ thông nói riêng khi vi phạm đạo đức nhà giáo. Trong suốt chiều dài lịch

sử, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo

đức, lối sống văn hóa cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải được

quan tâm hàng đầu. Thông qua các hoạt động giáo dục, các cuộc vận động,

phong trào thi đua yêu nước đã tạo môi trường lành mạnh để cán bộ, đảng

viên, công chức, viên chức rèn luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý

tưởng cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống nghĩa tình, tuân thủ pháp luật,

từng bước hoàn thiện nhân cách của người cán bộ cách mạng.

Ba là: Tuyên truyền các giá trị đạo đức truyền thống, nhất là truyền

thống “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc và các giá trị đạo đức của nhân loại.

“Tôn sư trọng đạo” là truyền thống đạo lý mang đậm giá trị nhân văn của

64

dân tộc Việt Nam. Truyền thống này đã được ông cha ta tạo dựng, bồi đắp từ

ngàn xưa cho đến nay. Trải qua thời gian, dù xã hội có phát triển và đổi thay

thì truyền thống ấy vẫn là một nét đẹp trong văn hóa Việt Nam. Trong xã hội

xưa, thầy giáo được coi là biểu tượng thiêng liêng cho sự học, là “khuôn

vàng thước ngọc” của đạo đức, nhân cách để học trò học, noi theo thầy mà

trở thành người có đức, có nhân, có tài để đứng ra giúp nước. Trong ba vị trí

đặc biệt quan trọng của xã hội xưa “Quân - Sư - Phụ” thì người thầy chỉ

đứng sau vua, người được xã hội, nhân dân đặc biệt coi trọng và tôn vinh, là

người mà nhân dân gửi gắm niềm tin để giúp con em họ học hành mà thành

tài. Trong xã hội ngày nay, người thầy vẫn có một vị trí đặc biệt quan trọng

trong xã hội. Mặc dù khoa học kỹ thuật phát triển, nhiều yếu tố hiện đại, tiện

ích có thể tham gia vào quá trình giáo dục con người nhưng có lẽ không gì

có thể thay thế được vị trí của người thầy. Bởi lẽ, dù là xã hội có phát triển

như thế nào đi nữa, người thầy vẫn luôn là biểu tượng cho nhân cách, chuẩn

mực đạo đức và là người truyền vào tâm hồn học trò những điều tốt đẹp,

gieo mầm thiện để nhân lên những điều tốt đẹp trong tâm căn mỗi học trò.

Dù các phương tiện trong quá trình giáo dục có hiện đại, tối tân đến đâu

cũng chỉ là phương tiện mang tính hỗ trợ cho bài giảng của thầy, còn vai trò

quan trọng vẫn là người thầy trên bục giảng, là phấn trắng, bảng đen. Thầy

là người truyền lửa ham học cho học trò, khơi lên trong các em những ước

mơ, hoài bão để thổi bùng lên những khát vọng cao đẹp trong tương lai.

Thầy là người định hướng tri thức để học trò khám phá, tìm tòi tri thức. Vì

thế, truyền thống “Tôn sư trọng đạo” vẫn là một giá trị đạo đức cốt lõi trong

môi trường giáo dục ở Việt Nam hiện nay.

Bốn là: Tuyên truyền các tri thức về đạo đức, lối sống, trong đó có

đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông. Đạo đức là một hiện

tượng xã hội có cấu trúc phức tạp, bao gồm ý thức đạo đức, hành vi đạo đức

và quan niệm đạo đức. Ý thức đạo đức, theo Giáo trình Đạo đức học “là ý

65

thức về hệ thống những nguyên tắc, chuẩn mực hành vi phù hợp với những

quan niệm đạo đức đã và đang tồn tại. Mặt khác, nó còn bao hàm cả những

cảm xúc, những tình cảm đạo đức của con người” [47, tr.13]. Hành vi đạo

đức “là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về

mặt đạo đức”. Cụ thể hơn, hành vi đạo đức là những cử chỉ, những việc làm

của con người trong các mối quan hệ xã hội phù hợp với ý thức đạo đức, với

các chuẩn mực và các giá trị đạo đức. Giáo dục đạo đức, lối sống có vai trò

rất lớn trong việc hình thành ý thức, tình cảm cũng như các hành vi đạo đức

của con người nói chung, của đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng. Đặc

biệt trong bối cảnh hiện nay, trước nhiều biến động phức tạp của đạo đức xã

hội; trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống của một bộ phận

giáo viên thì công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên phổ

thông càng trở nên quan trọng.

Năm là: Tuyên truyền các quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của

nhà giáo đòi hỏi những người quản lý và giảng dạy ở bậc tiểu học, trung học

cơ sở và trung học phổ thông phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp

của mình, nhất là những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các

giai cấp công - nông và trí thức, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội. Tuyên

truyền cho đội ngũ giáo viên phổ thông trách nhiệm của người thầy đối với

học sinh, đồng nghiệp và toàn xã hội; lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự

cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan

dung, trọng đạo lý, đức tính cần cù sáng tạo trong giảng dạy, dũng cảm

trong đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, quan điểm sai trái; giữ gìn và

phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, biết gạn

đục khơi trong, nâng cao trình độ văn hóa của bản thân mỗi giáo viên phổ

thông, của học sinh và nhân dân; biết chọn lọc, sáng tạo cho phù hợp với

hoàn cảnh và đặc điểm của từng trường, từng địa phương.

Sáu là: Tuyên truyền những tấm gương đạo đức trong đội ngũ giáo

66

viên phổ thông. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đối với người Việt Nam

nói riêng, người phương Đông nói chung thì “một tấm gương sống còn hơn

một trăm bài diễn văn tuyên truyền” [65, tr.284]. Vì vậy, cần chú trọng tuyên

truyền những tấm gương về sự cống hiến, hy sinh của đội ngũ giáo viên phổ

thông, coi đây là nội dung quan trọng nhất của tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Bên cạnh nội dung tuyên truyền

những tấm gương đạo đức trong đội ngũ giáo viên phổ thông, cần phê phán

những hành vi sai trái, vô đạo đức trong giáo dục và công khai rộng rãi danh

tính cá nhân và cơ sở đào tạo vi phạm đạo đức nhà giáo; công khai các hình

thức xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính và xử lý trách nhiệm hình sự

đối với cá nhân và cơ sở đào tạo đó, có như vậy mới đạt được mục đích

phòng ngừa vi phạm đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.

Bảy là: Tuyên truyền những biểu hiện mới, những tác động của mặt

trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để giáo viên biết và nâng cao sức

đề kháng.

Nội dung tuyên truyền phải gắn với từng nhóm giáo viên phổ thông,

phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa

phương, của từng ngành, cơ quan, đơn vị và thực sự hướng về cơ sở với các

hình thức ngày càng phong phú, đa dạng. Nội dung tuyên truyền không chỉ

mang tính chân thật mà còn bảo đảm tính tiêu biểu, không chỉ đáp ứng nhu

cầu kiến thức cơ bản về pháp luật, đạo đức mà còn phải thiết thực, đáp ứng

yêu cầu thực tiễn để một mặt nâng cao trình độ nhận thức cho đội ngũ giáo

viên phổ thông, mặt khác giúp họ có khả năng vận dụng sáng tạo vào thực

tiễn cuộc sống. Trên cơ sở nội dung tuyên truyền đã được cung cấp, các báo

cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông nói chung biên soạn cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều

kiện, trình độ nhận thức, tính chất công việc của từng đối tượng. Định kỳ có

tiến hành sơ kết, đánh giá để xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc

67

xác định nội dung tuyên truyền thời gian tiếp theo. Đưa nội dung tuyên

truyền Chỉ thị số 05-CT/TW, những tấm gương học tập, làm theo gương Bác

vào chương trình tuyên truyền thường xuyên, liên tục. Chú ý điều chỉnh

những nội dung không còn phù hợp [105].

2.2.4. Phương thức tuyên truyền

Phương thức tuyên truyền là cách thức, biện pháp (bao gồm phương

pháp, hình thức và phương tiện) mà chủ thể tuyên truyền sử dụng để tác động

đến đối tượng tuyên truyền là đội ngũ giáo viên phổ thông nhằm đạt được mục

đích đặt ra.

2.2.4.1. Phương pháp tuyên truyền

Phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông là tổng hợp các cách thức, con đường nhằm truyền bá các quan

điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trong quá trình thực hiện chức trách của mình; là cách thức

tổ chức hoạt động nhận thức cho đội ngũ giáo viên phổ thông, điều khiển

các hoạt động trí tuệ và thực hành, giáo dục ý thức và thái độ đúng đắn cho

đội ngũ giáo viên phổ thông về đạo đức nhà giáo.

Phương pháp tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng, theo Chủ tịch Hồ Chí

Minh phải được thể hiện ngay trong cách viết, cách nói. Trong tuyên truyền,

nói hay viết luôn phải ngắn gọn, giản dị, rõ ràng, sinh động và hấp dẫn, phù

hợp với giáo viên phổ thông để mọi người dễ hiểu, dễ nhớ và làm theo.

Người nhắc nhở: "Tuyên truyền cũng thế, huấn luyện cũng thế. Phải làm sao

dễ hiểu, nói sao để người ta hiểu được, hiểu để làm" [66, tr.128]. Để đạt

được điều đó, theo Hồ Chí Minh, "đi nói chuyện ở đâu, phải hiểu rõ trình độ

dân nơi ấy" [86, tr.119]. Trong tuyên truyền phải "nói thiết thực, nói đúng

lúc, đúng chỗ"; có phương pháp thích hợp với từng đối tượng và biết kết

hợp các phương pháp tuyên truyền.

68

Tùy thuộc vào nội dung và hình thức tuyên truyền, chủ thể tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên phổ thông thường sử dụng một số

phương pháp cơ bản sau đây:

Một là: Phương pháp thuyết phục là dùng lý lẽ, các luận cứ, luận

chứng và đưa ra những ví dụ đơn giản, gần gũi khi diễn đạt hay giải thích

những vấn đề lý luận, chính trị để hình thành ở đội ngũ giáo viên phổ thông

một lập trường mới, có thể thay đổi quan điểm hoặc hành vi của họ về một

vấn đề nào đó. Chẳng hạn, nói về vai trò quan trọng của đạo đức cách mạng,

Người viết: “Đạo đức là nguồn nuôi dưỡng phát triển của con người, cũng

như gốc của cây, như ngọn nguồn của sông suối, cây không có gốc thì cây

héo, sông không có nguồn thì sông cạn, người không có đạo đức thì dù tài

giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [65, tr.191]. Những hình ảnh

con sông, nguồn nước, cây héo làm cho mọi người dễ dàng thừa nhận quy

luật tất yếu của tự nhiên, từ đó cũng sẽ phải thừa nhận một cách hiển nhiên

rằng, người cách mạng phải có đạo đức cách mạng. Đây là phương pháp

quan trọng của tuyên truyền. Phương pháp này có thể thực hiện trực tiếp

hoặc gián tiếp, có thể tiến hành tuyên truyền cá biệt, tuyên truyền trước đám

đông, tuyên truyền cho nhóm. Phương pháp này có tác dụng rất to lớn, ảnh

hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến hiệu quả tuyên truyền bởi thuyết phục tốt sẽ

làm cho đội ngũ giáo viên phổ thông tự giác phấn khởi, tin tưởng và có hành

động tự giác thực hiện, đạt được hiệu quả cao.

Hai là: Phương pháp thực tiễn trong tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Phương pháp này đòi hỏi người

truyền đạt không những phải có kinh nghiệm trong tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, mà còn phải có kinh nghiệm

trong giáo dục học sinh phổ thông và kinh nghiệm trong thực hành đạo đức

nghề nghiệp của giáo viên phổ thông.

Ba là: Phương pháp gắn lý luận với thực tiễn trong tuyên truyền đạo

69

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Phương pháp này đòi hỏi

có sự trao đổi thông tin hai chiều. Nghĩa là, trong tuyên truyền phải sử dụng

đa dạng các hình thức thông tin phản hồi từ đội ngũ giáo viên phổ thông, coi

trọng ý kiến của đội ngũ giáo viên phổ thông về những vấn đề liên quan đến

đạo đức nhà giáo. Ngoài ra, cần chú trọng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông bằng các hoạt động tham quan thực tế,

khảo sát mô hình, trực quan sinh động...

Bốn là: Phương pháp nêu gương, giáo dục bằng việc làm và những

hướng dẫn cụ thể. Phương pháp này sử dụng những sự việc, hiện tượng điển

hình trong đời sống thực tế ở ngay địa phương, cơ sở, ở địa bàn cụ thể, đưa

ra các hành vi, lối sống tác động đến đội ngũ giáo viên phổ thông, giúp họ

hình thành những hành vi, lối sống phù hợp theo gương điển hình. Theo Hồ

Chí Minh, chính việc lấy gương tốt trong cán bộ, đảng viên, quần chúng,

những nhân tố, giáo viên tích cực ở cơ sở... để giáo dục là phương pháp

tuyên truyền sinh động, có sức thuyết phục; là cách thực hành tốt nhất

đường lối quần chúng, biết dựa vào dân, vào đội ngũ giáo viên phổ thông

trong tuyên truyền [93, tr.203-209].

Năm là: Phương pháp ám thị là phương pháp tác động tâm lý từ chủ

thể tuyên truyền đến từng giáo viên phổ thông và nhóm giáo viên phổ thông

với mục đích là làm cho họ tự giác tiếp thu một cách không phê phán những

lời lẽ, hình ảnh mà trong đó chứa đựng các tư tưởng, ý chí cần truyền đạt

của chủ thể tuyên truyền. Phương pháp này thường được sử dụng trong các

hình thức tuyên truyền, cổ động có sử dụng các hình vẽ, tranh ảnh, panô, áp

phích, quảng cáo..., nên trong khi áp dụng phương pháp này, chủ thể tuyên

truyền cần chú ý sử dụng hình ảnh biểu tượng, biểu trưng, tạo ra ấn tượng

mạnh mẽ để giáo viên phổ thông dễ nhớ, dễ hiểu. Song, cần tránh các hình

ảnh, biểu tượng thiếu văn hóa, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Phương pháp tuyên truyền đóng vai trò quyết định kết quả, hiệu quả

70

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Tuy

nhiên, cần phải tùy theo điều kiện cụ thể của từng nơi, từng việc, từng đối

tượng mà vận dụng các phương pháp tuyên truyền cho phù hợp [44].

2.2.4.2. Hình thức tuyên truyền

Hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông là cách thức phối hợp hoạt động giữa chủ thể tuyên truyền với đối

tượng tuyên truyền và cách thức phát huy tính hữu dụng của các điều kiện

bảo đảm nhằm đạt được mục đích tuyên truyền đã đề ra.

Hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông đa dạng, phong phú, nhưng chủ yếu tập trung vào các hình thức sau đây:

Một là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông dưới hình thức tổ chức các lớp học (đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn...), với

một không gian tương đối tách biệt và yên tĩnh. Lớp học có thể cố định nhưng

cũng có thể được tổ chức tham quan thực tế tại các địa điểm, địa phương ghi

nhận, tôn vinh những anh hùng, danh nhân văn hóa dân tộc như Lăng Chủ tịch

Hồ Chí Minh, Văn Miếu - Quốc Tử Giám, đền thờ Chu Văn An...

Hai là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông dưới hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, các buổi mít tinh kỷ niệm

những ngày lễ lớn như: Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch);

Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930); Ngày Giỗ Tổ Hùng

Vương (10-3 Âm lịch); Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

(30-4-1975); Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954); Ngày sinh Chủ

tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890)..., nhất là ngày thành lập trường và Ngày Nhà

giáo Việt Nam.

Ba là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông dưới hình thức tổ chức các phong trào thi đua trong hoạt động giảng

dạy, học tập, noi gương người tốt, việc tốt. Kết hợp những kinh nghiệm đã

được tổng kết từ các phong trào thi đua qua các giai đoạn cách mạng; vận

71

dụng phương pháp luận và quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt

Nam về thi đua yêu nước, cùng với những giải pháp được đúc kết từ thực

tiễn trong môi trường cạnh tranh lành mạnh của cơ chế kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Bốn là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông dưới hình thức tổ chức các buổi tuyên truyền, cổ vũ, khích lệ, nhân

rộng, lan tỏa, vinh danh những tấm gương sáng về đạo đức nghề nghiệp của

đội ngũ giáo viên phổ thông và những danh nhân văn hóa. Vinh danh từ mức

độ thấp là biểu dương, khen thưởng tại trường và cấp cao hơn, đến mức độ

cao là thờ ở các di tích, tế lễ và lễ hội; đặt tên cho đường phố, trường học,

làm tượng, dựng phim...

Năm là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông dưới hình thức tổ chức các câu lạc bộ văn, thơ, ca, hò, vè, hội họa,

tranh ảnh; khai thác các tủ sách; tuyên truyền lưu động, xây dựng pa nô, áp

phích; biên soạn tờ rơi, tờ gấp, đĩa CD cấp phát đến đội ngũ giáo viên phổ

thông. Thông qua công tác xét xử lưu động, hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý,

giáo dục đạo đức, pháp luật, đạo đức trong nhà trường và lồng ghép với các

hoạt động văn hóa, văn nghệ... cũng là một trong những hình thức tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông quan trọng và

hiệu quả.

Sáu là: Hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông còn có thể là phát triển văn hóa đọc; tổ chức hoạt động tại thư

viện nhà trường, phòng đọc, phòng tra cứu; trang bị tủ sách tại các lớp học;

tìm hiểu tri thức văn hóa thông qua hệ thống sách, báo, tạp chí và các phương

tiện thông tin, truyền thông khác. Tổ chức nói chuyện chuyên đề về văn hóa -

xã hội; tổ chức tìm hiểu về các lĩnh vực lịch sử, văn hóa truyền thống dân tộc.

Tổ chức các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, nghệ thuật, sáng tạo thẩm mỹ như:

72

Văn học, âm nhạc, hội họa, sân khấu, điện ảnh và các lĩnh vực nghệ thuật

khác; hoạt động thể thao, trò chơi giải trí... Tổ chức tuyên truyền, cổ động

thông qua các hình thức: Bảng tin, áp phích, khẩu hiệu, các ấn phẩm; đài phát

thanh, trang thông tin, tranh cổ động và các hình thức khác phù hợp. Tổ chức

giao lưu giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên trong nước và ngoài nước

và với các tổ chức xã hội khác. Tổ chức các hoạt động biểu diễn văn hóa,

nghệ thuật, triển lãm, chiếu phim định kỳ cho giáo viên; tổ chức lồng ghép

các hoạt động văn hóa, văn nghệ gắn với các sự kiện, ngày hội, ngày lễ, ngày

truyền thống của cơ sở giáo dục phổ thông, địa phương nơi giáo viên sinh

sống. Tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, nhân

đạo, tình nguyện vì cộng đồng, bảo vệ môi trường và các hoạt động khác phù

hợp với quy định của pháp luật.

2.2.4.3. Phương tiện tuyên truyền

Phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào các phương tiện sau đây:

Một là: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như:

sách, báo (báo in, báo điện tử), bản tin, băng zôn, khẩu hiệu, biểu ngữ,

truyền đơn, tờ gấp, thơ, ca, hò, vè, phim, ảnh, triển lãm, tuyên truyền lưu

động, nhất là trên sóng phát thanh, truyền hình, hệ thống loa, phát thanh, pa-

nô, áp phích và trên các phương tiện báo chí, truyền thông, nhất là sử dụng

công nghệ mới, mạng xã hội. Đây là phương tiện tuyên truyền phổ biến và

ngày càng trở nên quan trọng do tính phổ cập, nhanh chóng và rộng rãi trong

toàn xã hội. Mở các chuyên mục, chuyên đề, chương trình tuyên truyền

đường lối, chính sách, pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo

viên phổ thông trên các kênh phát thanh, truyền hình quảng bá ở Trung

ương, địa phương. Mở chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về đạo đức

nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông trên các báo, tạp chí in, báo

điện tử.

73

Hai là: Tuyên truyền thông qua các thiết chế văn hóa văn nghệ và các

hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, tọa đàm,

nêu gương "Người tốt, việc tốt”, tham quan, mít-tinh, tuần hành... góp phần

giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị văn hóa và chuẩn mực đạo đức; hình

thành thói quen, ý thức tốt nhằm hoàn thiện nhân cách giáo viên; nâng cao

đời sống tinh thần, khả năng cảm thụ văn hóa - nghệ thuật, góp phần xây

dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các cơ sở giáo dục phổ thông;

góp phần điều chỉnh những hành vi ứng xử lệch lạc, thiếu chuẩn mực văn

hóa của đội ngũ giáo viên phổ thông trong cơ sở giáo dục; ngăn chặn các

hành vi bạo lực, các tệ nạn xã hội, các hành vi trái với thuần phong mỹ tục,

truyền thống văn hóa Việt Nam.

Ba là: Tuyên truyền miệng thông qua hoạt động của đội ngũ báo cáo

viên, tuyên truyền viên. Đây là kênh phương tiện sử dụng lời nói để tuyên

truyền trực tiếp cho đội ngũ giáo viên phổ thông của Đảng và Nhà nước ta.

Bốn là: Tuyên truyền lồng ghép trong các chương trình học tập thông

qua hệ thống các trường, lớp và trong quá trình đào tạo, nhất là trong các

trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Bên cạnh bảng đen,

bảng mica, trong lớp học bố trí thêm màn hình đèn chiếu, ti vi, bản đồ, biểu

đồ, sách, báo, tạp chí chuyên khảo và màn hình LCD chiếu để trình bày

thông tin và hình ảnh từ máy vi tính nhằm phục vụ cao nhất tuyên truyền.

2.2.5. Kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền

Giáo viên phổ thông của mỗi cấp học, ngoài những tiêu chuẩn chung

của giáo viên, đòi hỏi phải có thêm tiêu chuẩn riêng về đạo đức nghề nghiệp

như: “Chấp hành các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành và địa phương về

giáo dục tiểu học. Thường xuyên trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách

nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước

74

học sinh. Thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của học

sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ

đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; quy

định về hành vi, ứng xử và trang phục...” [14].

Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ do Nhà xuất bản Từ điển

Bách Khoa phát hành thì kết quả là cái đạt được, thu được trong một công

việc hoặc một quá trình tiến triển của sự vật hay cái do một hay nhiều hiện

tượng khác (gọi là nguyên nhân) gây ra, tạo ra trong quan hệ giữa những

hiện tượng ấy.

Như vậy có thể hiểu, kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền là cái

đạt được, thu được sau khi tiến hành tuyên truyền, đó là sự thay đổi hay đạt

được về nhận thức đạo đức nghề nghiệp, về thái độ, tình cảm và hành vi đạo

đức nghề nghiệp của đối tượng tuyên truyền - đội ngũ giáo viên phổ thông.

2.2.5.1. Kết quả về nhận thức đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo

viên phổ thông

Nhận thức là một quá trình phức tạp, nó được bắt đầu từ việc xem xét

hiện tượng một cách trực tiếp, tích cực, sáng tạo và dựa trên cơ sở thực

tiễn. Theo đó, nhận thức không phải là một quá trình thuần tuý trừu tượng

hay thuần tuý cụ thể. Nó là sự phản ánh vào ý thức những hoạt động thực

tiễn của con người, dưới dạng ý niệm và biểu tượng. Vượt ra ngoài giới hạn

của hoạt động thực tiễn sẽ không có quá trình nhận thức.

Kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền là phải làm cho nhận thức

của đội ngũ giáo viên phổ thông về đạo đức nhà giáo được nâng cao. Mỗi

giáo viên đều hiểu rõ đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông

là những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo đòi

hỏi những người quản lý và giảng dạy ở bậc tiểu học, trung học cơ sở và

trung học phổ thông phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp của mình.

75

2.2.5.2. Kết quả về thái độ, tình cảm đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ

giáo viên phổ thông

Thái độ, tình cảm là những biểu đạt có tính đánh giá (tích cực hay tiêu

cực) liên quan đến các vật thể, con người và các sự kiện. Khi ai đó nói: “Tôi

thích công việc của mình” là khi người đó đang biểu đạt thái độ, tình cảm của

mình đối với công việc. Tình cảm là yếu tố quan trọng trong quá trình chuyển

hoá từ tri thức đạo đức thành hành vi đạo đức đúng đắn. Nếu không có tình

cảm đạo đức trong sáng, lành mạnh sẽ dễ dẫn đến hành vi phản đạo đức dù

rằng có thể “rất hiểu biết về đạo đức”. Trong cấu trúc đạo đức, lương tâm là ý

thức, là tình cảm, là sự thôi thúc bên trong đối với các chủ thể trước nghĩa vụ

của mình. Lương tâm giữ chức năng tình cảm của nghĩa vụ đạo đức.

Kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền là phải làm cho đội ngũ giáo

viên phổ thông có thái độ, tình cảm, trách nhiệm, tôn trọng những quan

điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo.

2.2.5.3. Kết quả về hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo

viên phổ thông

Phần lớn những nghiên cứu trước đây đều cho rằng giữa thái độ và

hành vi có quan hệ nhân quả, nghĩa là thái độ của một người sẽ quyết định

những gì họ làm. Điều này có thể thấy rất rõ khi quan sát và giải thích các

hành vi của con người diễn ra hàng ngày. Mối quan hệ giữa hành vi và thái

độ càng thể hiện rõ khi chúng ta xem xét thái độ và hành vi cụ thể. Thái độ

càng được xác định cụ thể thì càng dễ dàng trong việc xác định một hành vi

liên quan, đồng thời khi đó khả năng chỉ ra mối quan hệ giữa thái độ và

hành vi càng lớn.

Thông thường, thái độ và hành vi của con người thường thống nhất

với nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thái độ và hành vi đôi khi không thống

nhất hoặc mâu thuẫn với nhau. Đôi khi sự không thống nhất giữa thái độ và

76

hành vi do các áp lực xã hội buộc cá nhân phải cư xử theo một cách nhất

định. Chẳng hạn, nhóm có thể gây các áp lực khiến cho một giáo viên phổ

thông rất quý và tin tưởng lãnh đạo của mình phải ký tên vào bản kiến nghị

phản đối người lãnh đạo đó.

Kết quả tuyên truyền hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo

viên phổ thông là sau khi tuyên truyền, đội ngũ giáo viên phổ thông phải có

hành vi ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà

giáo trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Mỗi giáo viên phổ thông có thể

có hàng ngàn thái độ, tình cảm, nhưng hành vi thì chỉ tập trung vào các thái

độ liên quan đến công việc giảng dạy. Những thái độ này bao gồm thỏa mãn

công việc, tham gia công việc (mức độ mà một người đồng tình trước một

công việc và tham gia tích cực vào công việc đó) và cam kết tổ chức (một

chỉ số về lòng trung thành và tận tụy với tổ chức). Trong đó, sự thỏa mãn

công việc được các nhà quản lý đánh giá là quan trọng hơn cả.

2.3. Sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay

2.3.1. Xuất phát từ vai trò và thực trạng đạo đức của đội ngũ giáo

viên phổ thông trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo

2.3.1.1. Xuất phát từ vai trò của đội ngũ giáo viên phổ thông trong sự

nghiệp giáo dục, đào tạo

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của đội ngũ giáo

viên phổ thông. Người nhấn mạnh: “Nếu không có thầy giáo thì không có

giáo dục... Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế,

văn hóa” [72, tr.127]. Chính vì vậy, để luôn làm tốt vai trò của mình, đội ngũ

giáo viên phổ thông phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao năng lực

và đạo đức.

Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế

77

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định định

hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là phát triển toàn diện

năng lực và phẩm chất học sinh (gọi tắt là định hướng năng lực); đặt ra yêu

cầu, nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo

của đội ngũ giáo viên phổ thông và cán bộ quản lý giáo dục. Các cơ sở giáo

dục phổ thông và cơ quan quản lý giáo dục thực hiện tốt định hướng này là

bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo, đưa giáo dục Việt Nam hội nhập

giáo dục quốc tế, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế thị trường, kinh tế tri

thức và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Việc thực

hiện định hướng này ở trường phổ thông do đội ngũ giáo viên phổ thông có

năng lực quyết định, trên cơ sở quản lý khoa học, sáng tạo của các nhà lãnh

đạo quản lý có năng lực.

Hoạt động dạy học được tiến hành bằng nhiều phương thức, trong đó

có một phương thức rất đặc biệt là lấy nhân cách tác động đến nhân cách,

dùng nhân cách người thầy để cảm hóa học trò. Do vậy, nhà giáo nói chung

và đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng phải là tấm gương mẫu mực, luôn

nêu gương về đạo đức để những giá trị tốt đẹp của người thầy được nhân lên

trở thành phổ biến ở học sinh. Đạo đức của họ gắn với đặc trưng của nghề

dạy học mang tính mô phạm, chuẩn hóa rất cao, vừa dạy người, vừa dạy chữ,

dạy nghề. Đạo đức nghề nghiệp là nền tảng trong nhân cách nhà giáo. Chuẩn

mực đạo đức nghề nghiệp của họ được duy trì thành nền nếp trong nhà trường

dựa trên hệ thống các khuôn phép, quy tắc đạo đức nhằm định hướng, điều

chỉnh nhận thức, đánh giá thái độ, hành vi của nhà giáo phù hợp với yêu cầu

mô phạm của nghề dạy học.

Với nghề dạy học, người dạy muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ phải luôn

tinh thông về nghề nghiệp, tiêu biểu về tri thức khoa học, tư tưởng chính trị,

văn hóa, đạo đức, lối sống. Như vậy, đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo

không phải là thành tố biệt lập mà có quan hệ mật thiết với các thành tố khác

78

trong nhân cách của nhà giáo luôn gắn bó hữu cơ với năng lực, tài nghệ sư

phạm của nhà giáo. Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao nhất của nhà giáo là

yêu nghề, yêu người. Những năm 60 của thế kỷ trước, Trường Bắc Lý ở

nước ta đã vang lên thông điệp: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thông điệp

này đã nói lên chiều sâu về phẩm chất đạo đức của nhà giáo, có phẩm chất

này nhà giáo sẽ có các phẩm chất cao quý nhất của đạo làm thầy.

Tình yêu nghề, yêu người của nhà giáo càng sâu sắc thì càng tác động

mạnh mẽ đến học sinh, trở thành những tấm gương cho học sinh noi theo và

là một thành tố quan trọng để quá trình giáo dục đạt kết quả cao. Nội dung

cốt lõi của chuẩn mực đạo đức này là sự toàn tâm, toàn ý với học sinh và

nghề dạy học. Dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng quyết tâm dạy thật tốt, có

ý chí quyết tâm phấn đấu vươn lên, miệt mài với từng bài giảng, thường

xuyên đúc rút kinh nghiệm và vận dụng sáng tạo trong hoạt động sư phạm,

như Bác Hồ nói: “Dù khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt, học tốt”

[73, tr.507]. Tình yêu nghề của nhà giáo còn thể hiện ở niềm tin sư phạm

sâu sắc, tôn trọng, yêu mến, nhân ái, độ lượng, bao dung học sinh. Nhà giáo

biết vui với cái vui, cái thành đạt của học sinh, song cũng biết buồn với cái

buồn, cái thất bại của học sinh. Khi học sinh tiến bộ, nhà giáo cảm thấy phấn

khởi, song khi học sinh làm điều sai thì người dạy cũng phải thấy trong đó

có phần lỗi của mình, không vội trách học sinh mà trước hết bản thân mình

phải có sự day dứt. Đây là động lực giúp nhà giáo vươn lên chiếm lĩnh

những đỉnh cao tri thức, sư phạm và tu dưỡng rèn luyện đạo đức nghề

nghiệp. Coi sự nghiệp giáo dục, đào tạo mà mình được tham gia là nghĩa vụ

thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của nhà giáo.

Trong thời đại kinh tế tri thức, nhà giáo không phải là thợ giảng mà

phải là nhà giáo dục để hoàn thiện nhân cách học sinh. Ở đó, đạo đức nghề

nghiệp là nền tảng, động lực để nhà giáo hoàn thành sứ mệnh vẻ vang của

mình. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Trên nền tảng giáo dục

79

chính trị và lãnh đạo tư tưởng tốt, phải phấn đấu nâng cao chất lượng văn

hóa và chuyên môn nhằm thiết thực giải quyết các vấn đề do cách mạng

nước ta đề ra và trong một thời gian không xa, đạt những đỉnh cao của khoa

học và kỹ thuật” [73, tr.507]. Nghề dạy học là một nghề lao động đặc biệt,

đòi hỏi phải đầu tư thời gian và công sức nhiều, nhưng không phải là nghề

có thu nhập cao. Do tính chất đặc thù của hoạt động giáo dục, trong quá

trình dạy học, ngoài việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển

tư duy, năng lực thực hành cho học sinh, người thầy, còn giúp học sinh hình

thành phẩm chất đạo đức, lối sống. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Muốn

cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức. Ví như bảo học trò phải dậy

sớm mà giáo viên thì trưa mới dậy. Cho nên thầy giáo, cô giáo phải gương

mẫu, nhất là đối với trẻ con” [68, tr.492]. Đạo đức nghề nghiệp là phẩm chất

cốt lõi quan trọng hàng đầu đối với nhà giáo, là nền tảng, động lực thôi thúc

trách nhiệm, nhiệt huyết để mỗi nhà giáo phấn đấu hoàn thành sự nghiệp vẻ

vang của mình, xứng danh với nghề cao quý mà xã hội tôn vinh.

A-Đi-xơ-tơ-véc đã khẳng định: “Vị trí của giáo viên là lớn lao vô cùng

vì đối tượng của sự chăm sóc của giáo viên không phải là hòn đất mà là con

người” [122]. Giáo viên phổ thông chính là người bồi dưỡng những tâm hồn,

làm nảy nở những ý chí và gieo những hạt giống tốt cho tương lai đất nước.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những

thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội” [65, tr.112].

Người còn nói: “Nghề của anh chị em dính liền với những gì cao quý nhất

của tổ quốc. Tất nhiên nghề nào cũng cao quý cả nhưng nghề của anh chị là

đáng yêu nhất” [65, tr.113], “người thầy giáo tốt là người anh hùng vô

danh” [65, tr.114]. Người khẳng định: Giáo dục là sự nghiệp chung của

Đảng, Nhà nước và toàn dân, nhưng người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ là

các nhà giáo. Các thầy giáo có nhiệm vụ nặng nề, vẻ vang là đào tạo cán bộ

cho nước nhà, người chiến sĩ tiên phong trên mặt trận tư tưởng, văn hoá, có

80

trách nhiệm truyền bá cho hệ trẻ lý tưởng, đạo đức chân chính, hệ thống giá

trị, tinh hoa văn hoá dân tộc và nhân loại, bồi dưỡng cho họ phẩm chất cao

quý, năng lực sáng tạo, phù hợp với sự phát triển tiến xã hội [122].

2.3.1.2. Xuất phát từ thực trạng đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông

Quán triệt và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà

nước về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo nói chung và đội

ngũ giáo viên phổ thông nói riêng, trong những năm qua, đội ngũ nhà giáo

và cán bộ quản lý giáo dục các cấp đã phát triển nhanh về số lượng, chất

lượng ngày càng được nâng cao, trong đó đa số có phẩm chất chính trị tốt,

đạo đức, lối sống trong sáng, mẫu mực, hết lòng vì học sinh thân yêu. Từ

năm học 2007 đến nay, cùng với việc thực hiện các cuộc vận động lớn: “Học

tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Hai không”, “Mỗi thầy

cô là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Trường học thân

thiện, học sinh tích cực”... đã xuất hiện nhiều tấm gương sáng trong đội ngũ

thầy cô giáo tận tụy với nghề nghiệp, vượt lên những khó khăn gian khổ hết

lòng vì học sinh thân yêu, những hiện tượng vi phạm đạo đức nhà giáo đã

từng bước được đẩy lùi, khắc phục.

Tuy nhiên, thời gian gần đây, đã xảy ra tình trạng một số giáo viên

phổ thông vi phạm đạo đức nhà giáo làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh

nhà giáo, gây bức xúc trong Ngành và dư luận xã hội. Có cô giáo “cho phép’

học sinh tát bạn, bắt học sinh quỳ, “dạy” học sinh bằng roi; có thầy giáo xâm

hại tình dục học sinh; đột nhập vào phòng Ban Giám hiệu nhà trường, lén

mở máy tính đánh cắp đề thi học kì để gạ tình nữ sinh; có giáo viên đổ nước

vào miệng để phạt học sinh; có giáo viên thiên vị đối với những học sinh

tham gia học thêm môn học do mình dạy, cho điểm cảm tính, thiếu công

bằng; phạt học sinh bằng cách bắt học sinh súc miệng bằng nước vắt từ giẻ

lau bảng... Những vụ việc nghiêm trọng đã gióng lên hồi chuông cảnh báo

về tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo đang có chiều hướng gia tăng trong

81

thời gian gần đây. Tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo của một bộ phận

giáo viên phổ thông làm niềm tin của xã hội đối với ngành giáo dục nói

chung, đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng ít nhiều bị sứt mẻ, vai trò của

đội ngũ giáo viên phổ thông trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo bị giảm sút...

Nguyên nhân của tình trạng vi phạm đạo đức nhà giáo của một bộ

phận giáo viên phổ thông chủ yếu là do mặt trái của cơ chế thị trường với

những yếu tố tiêu cực của nó đã xâm nhập, tác động tới nhận thức của một

bộ phận giáo viên góp phần hình thành nên ở họ lối sống bàng quan, thực

dụng. Không ít người đã không thể cưỡng lại được trước sức cám dỗ của vật

chất. Sự tha hóa về đạo đức trước sức hút của đồng tiền đã dẫn tới những

hành động mù quáng. Mặc dù đã được đào tạo về nghiệp vụ từ những ngày

còn ngồi trên ghế giảng đường, nhiều học sinh sư phạm sau khi ra trường

tiếp nhận công tác còn tỏ ra non yếu về nghiệp vụ sư phạm, thiếu hụt những

kiến thức về tâm lý sư phạm. Không phải ngẫu nhiên mà những vụ việc vi

phạm đạo đức nhà giáo được phát hiện trong thời gian gần đây phần lớn

“rơi” vào những giáo viên trẻ, thiếu kinh nghiệm công tác. Sự bất lực về

nghiệp vụ, thiếu phương pháp sư phạm đúng đắn trong khi áp lực công việc

ngày càng lớn đã dẫn tới những hành vi bạo hành của một số giáo viên. Hơn

nữa, hiện nay, một số bậc phụ huynh vì quá bận rộn với công việc nên đã

“khoán trắng” việc giáo dục con cái cho nhà trường. Một số giáo viên đã

không kiềm chế được mình trước sự ngỗ ngược, chậm tiến của học trò.

Một nguyên nhân quan trọng khác dẫn tới tình trạng vi phạm đạo đức

nhà giáo của một bộ phận giáo viên phổ thông diễn ra trong thời gian qua là

do các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn từ xa chưa thực sự phát huy hiệu

quả. Một số đơn vị trường học có giáo viên vi phạm, vì “bệnh thành tích”,

sợ mất các danh hiệu thi đua đã “đóng cửa bảo nhau” để xử lý “nội bộ”. Đến

khi sự việc bị vỡ lở, các phương tiện thông tin đại chúng vào cuộc, dư luận

lên tiếng hoặc nhận được sự chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên thì mới xử lý

82

“mạnh tay”. Mặt khác, bấy lâu nay nhiều người vẫn có thói quen nhìn vào

những hành vi “bề nổi” để đánh giá đạo đức giáo viên trong khi đó lại chưa

quan tâm đúng mức tới những biểu hiện “bên trong” khác, mặc dù tác hại

gây ra không phải là nhỏ.

Mặc dù số lượng giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo chỉ là thiểu số,

không phải là hiện tượng phổ biến, nhưng do đặc thù nghề nghiệp nên xã hội

thường có cái nhìn “khắt khe” hơn đối với mỗi hành vi, ứng xử của người

giáo viên cả ở bên trong và bên ngoài nhà trường. Chính vì vậy, việc thực

hiện những biện pháp quyết liệt nhằm làm trong sạch hóa đội ngũ nhà giáo là

việc làm hết sức cần thiết, nhất là trong bối cảnh hiện nay. Ngày 16/4/2008,

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Qui định về đạo đức nhà giáo”, cùng

với đó là các văn bản liên quan đến việc thực hiện cũng như các biện pháp xử

lý vi phạm. Vấn đề là cần có hệ thống giải pháp đồng bộ làm cho những văn

bản, qui định ấy sớm phát huy hiệu quả, tác dụng trong thực tế nhằm giảm

thiểu tiến tới chấm dứt tình trạng “con sâu làm rầu nồi canh” như trong thời

gian vừa qua. Để làm được điều này, cần nhiều hơn nữa những hành động

mạnh mẽ, thiết thực, cụ thể từ ngành giáo dục, từ mỗi đơn vị trường học.

Song, quan trọng nhất vẫn là sự nghiêm khắc với bản thân, ý chí nỗ lực tự

hoàn thiện mình về mọi mặt của mỗi giáo viên và các giải pháp đồng bộ đẩy

mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

2.3.2. Xuất phát từ vai trò và thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trong thời gian qua

2.3.2.1. Xuất phát từ vai trò của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

đối với đội ngũ giáo viên phổ thông

Công tác lý luận, công tác tuyên truyền và công tác cổ động là ba bộ

phận hợp thành công tác tư tưởng, trong đó tuyên truyền là hoạt động vô

cùng quan trọng, nó trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức, củng cố niềm

tin, cổ vũ tính tích cực hành động của con người trong hoạt động thực tiễn.

83

Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, tuyên truyền là: “Đem một việc gì nói cho dân

hiểu, dân nhớ, dân theo, dân làm. Nếu không đạt được mục đích đó là tuyên

truyền thất bại” [71, tr.191].

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên phổ thông

là hoạt động nhằm truyền bá Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước và những tinh hoa văn hóa của dân tộc, của nhân loại làm cho chúng trở

thành nhân tố giữ vai trò thống trị xã hội trong đời sống tinh thần của xã hội;

trên cơ sở đó cổ vũ, động viên tính tích cực, tự giác, sáng tạo của đội ngũ giáo

viên phổ thông trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Trong điều kiện bùng nổ thông tin, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông càng trở nên quan trọng để định hướng thông tin, làm

cho đội ngũ giáo viên phổ thông tiếp nhận quan điểm, chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy phạm đạo đức nhà

giáo một cách đầy đủ, đúng đắn. Vai trò quan trọng của tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông thể hiện tập trung ở các khía cạnh

sau: (i) Là phương tiện quan trọng để phổ biến, truyền bá Chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề thời sự lớn của đất nước và

quốc tế, những vấn đề mới đặt ra trong sự nghiệp đổi mới, qua đó nâng cao

nhận thức chính trị của cán bộ, đảng viên và đội ngũ giáo viên phổ thông; động

viên mọi người thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị trong mỗi thời kỳ. (ii) Là

công cụ để định hướng tư tưởng, hướng dẫn suy nghĩ và hành động của đội ngũ

giáo viên phổ thông và toàn xã hội. (iii) Góp phần quan trọng để xây dựng nền

văn hóa mới, văn hóa mới, con người mới xã hội chủ nghĩa. Góp phần tăng

cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, xây dựng khối đoàn kết

thống nhất trong Đảng, tăng cường sự đồng thuận trong xã hội và trong đội ngũ

giáo viên phổ thông. (iv) Là công cụ sắc bén trong đấu tranh bảo vệ chân lý,

84

chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch;

phê phán các quan điểm sai trái, lệch lạc nảy sinh trong cán bộ, đảng viên và

đội ngũ giáo viên phổ thông trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của

Đảng và Nhà nước. Qua tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông để phát huy vai trò làm chủ, tính tích cực, sáng tạo của đội ngũ

giáo viên phổ thông, trước hết là ở cơ sở trên các lĩnh vực của đời sống xã hội,

nhất là lĩnh vực “trồng người”.

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

còn giúp mỗi giáo viên hiểu rõ đạo đức nhà giáo; có thái độ, tình cảm, trách

nhiệm, tôn trọng những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của

nhà giáo và nhờ đó, có hành vi ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc và

chuẩn mực đạo đức của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp của mình.

2.3.2.2. Xuất phát từ thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta trong thời gian qua

Tuyên truyền lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho cán

bộ, đảng viên, công chức, viên chức nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng luôn được Đảng, Nhà

nước, gia đình, nhà trường và toàn xã hội quan tâm. Những năm qua, nhiều

Nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác thanh niên, giáo dục cán bộ, đảng

viên, công chức, viên chức và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông nói riêng đã được triển khai, đạt nhiều kết quả.

Tuyên truyền về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đạo đức, lối

sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông không ngừng được tăng cường và đổi

mới. Thông qua các tuyên truyền, các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu

nước đã tạo môi trường lành mạnh để đội ngũ giáo viên phổ thông rèn

luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức cao

đẹp, lối sống nghĩa tình, tuân thủ pháp luật, từng bước hoàn thiện nhân cách.

Nhìn chung, đội ngũ giáo viên phổ thông Việt Nam tin tưởng vào sự lãnh

85

đạo của Đảng và con đường phát triển của đất nước, sống có trách nhiệm với

Tổ quốc, gia đình, nhà trường và bản thân, có ước mơ, hoài bão, kiến thức,

kỹ năng, sức khỏe tốt, tư duy năng động, sáng tạo, lạc quan, tự tin, dám

nghĩ, dám làm; có nhiều đóng góp quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc và sự nghiệp giáo dục, đào tạo.

Tuy nhiên, tuyên truyền lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn

hoá cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nói chung và tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng ở nước ta

thời gian qua còn không ít hạn chế, yếu kém. Một số chủ thể tuyên truyền

chưa nhận thức đúng và đầy đủ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền,

nhất là trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi. Việc quán triệt quan điểm,

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đạo

đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông chưa kịp thời và hiệu quả;

nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu. Một bộ phận giáo viên phổ thông

giảm sút niềm tin, thiếu ý thức chấp hành pháp luật, sống thực dụng, thiếu lý

tưởng, xa rời truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc, thậm chí có giáo

viên còn phạm tội, tham gia tệ nạn xã hội.

Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, song, chủ yếu là do các cấp uỷ

Đảng, chính quyền, đoàn thể, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên chưa

làm tốt trách nhiệm tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông; nhận thức về tính cấp bách và tầm quan trọng của tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông chưa đầy đủ. Nội

dung, phương thức tuyên truyền chưa được chú trọng, đổi mới dẫn đến hiệu

quả chưa cao.

2.3.3. Xuất phát từ yêu cầu của công tác tư tưởng và tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ giáo viên phổ thông trong bối cảnh

Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế

Tuyên truyền là bộ phận quan trọng của công tác tư tưởng. Trong điều

86

kiện Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, tuyên truyền nói

chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

nói riêng càng trở nên quan trọng để định hướng thông tin, làm cho đội ngũ

giáo viên phổ thông tiếp nhận quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước một cách đầy đủ, đúng đắn. Trong bối

cảnh mới, yêu cầu của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông thể hiện tập trung ở các khía cạnh sau:

Một là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông phải được xem là phương tiện quan trọng để phổ biến, truyền bá Chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề thời sự lớn của

đất nước và quốc tế, những vấn đề mới đặt ra trong sự nghiệp đổi mới, qua

đó nâng cao nhận thức chính trị của đội ngũ giáo viên phổ thông; động viên

mọi người thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.

Hai là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông cần kịp thời định hướng tư tưởng, hướng dẫn suy nghĩ và hành động

của đội ngũ giáo viên phổ thông; góp phần quan trọng để xây dựng nền văn

hóa mới, văn hóa mới cho đội ngũ giáo viên phổ thông; tăng cường mối quan

hệ đồng nghiệp giữa giáo viên phổ thông với giáo viên phổ thông, xây dựng

khối đoàn kết thống nhất và tăng cường sự đồng thuận trong đội ngũ để hoàn

thành tốt nhiệm vụ của nhà giáo.

Ba là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông phải trở thành công cụ sắc bén trong đấu tranh bảo vệ chân lý, chống

lại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; phê

phán các quan điểm sai trái, lệch lạc nảy sinh trong đội ngũ giáo viên phổ

thông trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước.

Qua tuyên truyền để phát huy vai trò làm chủ, tính tích cực, sáng tạo của đội

ngũ giáo viên phổ thông trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,

87

an ninh, quốc phòng, đối ngoại và hiện thực hóa Quyết định số 16/2008/QĐ-

BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Quy định về đạo đức nhà giáo, theo đó, nhà giáo phải tâm huyết với nghề

nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn

kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác; có

lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với học sinh, đồng nghiệp;

sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của học sinh,

đồng nghiệp và cộng đồng. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ,

quy chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành. Công bằng trong giảng

dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất năng lực của học sinh; thực hành

tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện

phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập

nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành

tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo

dục... [10, tr.1-9].

Tiểu kết Chƣơng 2

Trong Chương này, luận án đã làm sáng tỏ một cách có hệ thống một

số vấn đề lý luận về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông; các khái niệm đạo đức, đạo đức nghề nghiệp, đội ngũ giáo viên

phổ thông, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông, tuyên

truyền, tuyên truyền đạo đức và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông.

Làm rõ các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông gồm chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức

và kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền về nhận thức, thái độ, tình

cảm và hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.

Trong Chương này, luận án cũng nêu rõ sự cần thiết của tuyên truyền

88

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay,

xuất phát từ vai trò và thực trạng đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông

trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo; vai trò và thực trạng tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trong thời gian qua và yêu cầu

của công tác tư tưởng, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đối với đội ngũ

giáo viên phổ thông trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập

quốc tế.

89

Chƣơng 3

TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

BẮC NINH - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

3.1.1. Khái quát chung về tỉnh Bắc Ninh

Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, là cửa ngõ phía

Đông Bắc của thủ đô Hà Nội. Phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang, phía

Đông và Đông Nam giáp với tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp Hưng Yên và phía Tây giáp thủ đô Hà Nội. Tỉnh có diện tích tự nhiên là 822,7 km2 với 08

đơn vị hành chính, trong đó có thành phố Bắc Ninh, thành phố Từ Sơn và 06

huyện là Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành, Gia Bình và Lương Tài.

Bắc Ninh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng

- Quảng Ninh gắn với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng

sông Hồng; có vị trí thuận lợi về giao thông. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi cùng

với các cơ chế và giải pháp phát triển kinh tế hợp lý, tỉnh Bắc Ninh đã và

đang khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh để trở thành một địa bàn phát

triển toàn diện trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Tỉnh Bắc Ninh có truyền thống văn hóa hàng nghìn năm, với rất nhiều

di tích lịch sử, di sản văn hóa tiêu biểu như: Đình Bảng, đền Đô, chùa Tiêu,

chùa Dâu, chùa Bút Tháp, Tượng đài các anh hùng liệt sỹ tỉnh Bắc Ninh...

Tỉnh Bắc Ninh có truyền thống nghìn năm khoa bảng, “Kinh Bắc” xưa

(Bắc Ninh ngày nay) có rất nhiều danh nhân văn hóa; gần 700 vị đỗ đại khoa,

chiếm 2/3 cả nước, trong đó 43 vị đỗ Tam khôi (Trạng nguyên, Bảng nhãn,

Thám hoa). Trong đó đáng kể nhất là người đỗ thủ khoa kỳ thi đầu tiên (Thái

sư Lê Văn Thịnh), vị Trạng Nguyên đầu tiên (Nguyễn Quán Quang), người

90

đậu Tiến sĩ trẻ nhất nước 15 tuổi (Nguyễn Nhân Thiếp), 02 cha con cùng đỗ

một khoa, 02 anh em ruột cùng đỗ một khoa, 05 anh em ruột cùng đỗ Tiến sĩ,

13 đời liền đỗ Tiến sĩ và 09 Tiến sĩ trong một họ làm quan cùng triều. Vì thế

mà vùng Kinh Bắc vẫn lưu truyền câu phương ngôn: “Một giỏ ông Ðồ, một

bồ ông Cống, một đống ông nghè, một bè Tiến sĩ, một bị Trạng nguyên, một

thuyền Bảng nhãn” [122].

Đây là những yếu tố ảnh hưởng đến tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

3.1.2. Xu thế đổi mới hệ thống chính trị và phát huy dân chủ trong

các lĩnh vực đời sống xã hội ở tỉnh Bắc Ninh

Quán triệt chủ trương của Đảng, Bắc Ninh đang từng bước thực hiện

đổi mới hệ thống chính trị và phát huy dân chủ trong các lĩnh vực đời sống

xã hội. Đổi mới hệ thống chính trị chính là tạo động lực cho quá trình đổi

mới mọi mặt trên địa bàn tỉnh. Đảng Cộng sản Việt Nam xác định đổi mới

hệ thống chính trị đóng vai trò then chốt trong việc tăng cường vai trò lãnh

đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất

lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội; phát

huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm bảo đảm ổn định chính trị - xã hội

thúc đẩy công cuộc đổi mới và phát triển đất nước.

Xuất phát từ nhận thức dân chủ là một giá trị cốt lõi của con người,

của xã hội, là mục tiêu và động lực của quá trình đổi mới và phát triển, Tỉnh

ủy Bắc Ninh xác định nhiệm vụ cốt lõi là tôn trọng, bảo vệ và phát huy

quyền con người, quyền công dân, gắn với trách nhiệm và nghĩa vụ công

dân. Đẩy mạnh phát triển các hình thức và phương thức thực hiện dân chủ,

nhất là các hình thức dân chủ trực tiếp. Phát huy dân chủ đồng thời với tăng

cường kỷ cương, kỷ luật, tuân thủ pháp luật. Tỉnh ủy Bắc Ninh xác định, dân

chủ trong Đảng có ý nghĩa quyết định đối với phát triển dân chủ trong tổ

chức và hoạt động của cả hệ thống chính trị, gắn với dân chủ hoá toàn bộ

91

đời sống xã hội, tạo được đồng thuận xã hội, tạo ra sức mạnh đại đoàn kết

toàn dân tộc trong tỉnh.

Đổi mới công tác cán bộ, nâng cao phẩm chất, năng lực, chất lượng đội

ngũ cán bộ đảng viên, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ

chốt đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ, coi đây là một

nhiệm vụ có tính chiến lược, “then chốt của then chốt”; khắc phục những yếu

kém, bất cập trong tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của hệ thống chính

trị, xây dựng tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu

lực, hiệu quả.

Tất cả những vấn đề trên đang trở thành một xu thế tất yếu ở nước ta

nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng. Xu thế này đã và đang tác động không

nhỏ đến hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay. Một mặt, xu thế này góp phần bảo đảm

số lượng, nâng cao chất lượng của chủ thể tuyên truyền; siết chặt kỷ cương,

trách nhiệm của đối tượng tuyên truyền; sâu sắc, thiết thực về nội dung

tuyên truyền; thực hiện đổi mới hình thức, đa dạng phương pháp, phong phú

phương tiện tuyên truyền... Mặt khác, xu thế này cũng có thể gây ra khó

khăn, thách thức đối với hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nếu như các chủ thể

tuyên truyền không chủ động, tích cực đổi mới từ nội dung đến phương thức

tuyên truyền để theo kịp xu thế đổi mới hệ thống chính trị và phát huy dân

chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội.

3.1.3. Tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập

quốc tế

Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế tác động mạnh mẽ

vào tất cả các yếu tố căn bản của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, tạo ra

một đội ngũ giáo viên phổ thông tương thích của thời kỳ truyền thông số.

Chẳng hạn, thay bằng tiếp cận thông tin với các kênh truyền thông truyền

92

thống, đội ngũ giáo viên phổ thông có thể tiếp nhận thông tin bằng cả cơ

quan xúc giác và cảm xúc của mình, bởi họ như được tham gia chính vào

thời điểm xảy ra sự kiện trong không gian ảo 03 chiều hay 04 chiều, nơi có

thể tái hiện lại sự kiện, các nhân vật, âm thanh, tiếng động cũng được mô

phỏng lại theo đúng hiện trường. Trong lĩnh vực truyền thông, Cách mạng

công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế đã và đang tác động trực tiếp đến sự

“sinh tồn và phát triển” của các phương tiện truyền thông truyền thống, ảnh

hưởng, tác động mạnh mẽ đến các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,

nhất là phương thức và kỹ năng tuyên truyền của báo cáo viên, tuyên truyền

viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay.

Kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

trong thời công nghệ 4.0 phụ thuộc vào mức độ đáp ứng yêu cầu của 04 yếu

tố căn bản: (1) Kết cấu hạ tầng công nghệ, thông tin, truyền thông; (2) Đào

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; (3) Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt

động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (4) Nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp tuyên

truyền hiệu quả. Vì vậy, nếu mỗi chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chỉ có hệ thống

kết cấu hạ tầng tốt và một nhóm báo cáo viên, tuyên truyền viên thì chưa đủ.

Các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nếu không hiểu về nguyên tắc đa phương

tiện và hội tụ truyền thông, không hiểu tính tất yếu trong sự thay đổi quy

trình, phương thức tuyên truyền trong bối cảnh phát triển mạng xã hội, tận

dụng mạng xã hội để tạo liên kết và hiệu ứng lan tỏa thông tin thì khó có thể

đổi mới hoạt động tuyên truyền thích ứng với bối cảnh mới hiện nay.

93

Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế có xu hướng pha

loãng quan hệ, sự ứng xử văn hóa, đạo đức trong cộng đồng, xã hội và xa

cách dần với thuần phong mỹ tục của truyền thống dân tộc. Nhiều thói quen

trong nhận thức rất dễ bị thay đổi. Những chuẩn mực giá trị văn hóa, đạo

đức được tôn thờ qua nhiều thế hệ cũng có những nguy cơ bị mai một. Đội

ngũ giáo viên phổ thông trong cộng đồng, xã hội có thể mất đi nét đẹp trong

giao tiếp với đồng nghiệp, với học trò để tạo nên giá trị “tôn sư, trọng đạo”

và thay vào đó là quan hệ công việc đơn thuần. Sự giao tiếp rộng nhưng hạn

chế chiều sâu, tầm cao về “tính hiện thực của bản chất đội ngũ giáo viên phổ

thông” và thay vào đó là quan hệ “ảo”. Vì vậy, tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải góp

phần khắc phục những xu hướng đang làm mờ nhạt tính hiện thực của bản

chất đội ngũ giáo viên phổ thông trong tính tổng hòa các quan hệ xã hội.

3.1.4. Tác động của yếu tố văn hóa và kinh tế thị trường đến tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh

Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa góp phần giáo dục truyền

thống, nâng cao lòng tự hào dân tộc và ý thức trách nhiệm của người dân

trong xây dựng đất nước. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bắc Ninh đã

thường xuyên tổ chức các liên hoan, hội thi, hội diễn góp phần nâng cao

trách nhiệm, ý thức giữ gìn các di sản văn hóa dân tộc; phối hợp với các địa

phương định kỳ tổ chức các ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch, góp phần

giữ gìn bản sắc văn hóa, tôn vinh các giá trị văn hóa, quảng bá du lịch.

Nhiều địa phương có những cách làm sáng tạo riêng trong bảo tồn phát huy

các giá trị văn hóa, văn nghệ truyền thống như Bắc Ninh có chính sách đãi

ngộ nghệ nhân quan họ, Câu lạc bộ nhà chứa quan họ...

Công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá các dân tộc trong

đó công tác điều tra, sưu tầm, nghiên cứu, phổ biến các giá trị văn hóa, văn

học nghệ thuật; phục dựng bảo tồn các lễ hội truyền thống đặc sắc có nguy

94

cơ mai một, tạo môi trường văn hoá lành mạnh, xoá bỏ các hủ tục lạc hậu,

tạo điều kiện để phát triển mô hình văn hóa - du lịch góp phần xoá đói, giảm

nghèo. Các sản phẩm bảo đảm tính thời sự, phù hợp, thiết thực với đối

tượng hưởng lợi; phục vụ có hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến chính

sách, pháp luật và công tác văn hóa - thông tin ở cơ sở.

Các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở nông thôn cũng được đa dạng hoá

và chú trọng, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa của nhân dân ngày một

tăng. Bên cạnh việc hoàn thiện các thiết chế văn hoá cơ sở như trung tâm

văn hoá thể thao cấp xã, nhà văn hoá cấp xã, các địa phương đã tích cực tìm

tòi các hình thức phù hợp với như cầu cầu sinh hoạt hưởng thụ của nhân

dân, các cuộc liên hoan nghệ thuật quần chúng, các hội thi hội diễn đã thu

hút một lượng lớn diễn viên nghiệp dư tham gia các chương trình và luôn có

sự đổi mới linh hoạt về nội dung, hình thức biểu diễn và chất lượng nghệ

thuật... Từ những hoạt động này, các thiết chế văn hóa cấp xã, cấp thôn đã

khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong xây dựng đời sống văn

hóa ở cơ sở. Về cơ bản thiết chế văn hóa cấp xã, cấp thôn có nội dung hoạt

động đa dạng phong phú, gắn bó thiết thực với đời sống cộng đồng, là nơi

sinh hoạt chính trị - xã hội của địa phương. Nhiều đơn vị cấp xã, cấp thôn đã

xây dựng được phong trào văn hóa, văn nghệ phát triển, thực sự là hạt nhân

cho đời sống văn hóa ở vùng nông thôn ngày càng phong phú.

Kinh tế thị trường luôn tồn tại hai mặt đối lập tích cực và tiêu cực, do

đó cần có sự nhận thức đầy đủ những tác động của nó để tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông có hiệu quả. Kinh tế thị

trường tác động rất lớn đến sự phát triển nhân cách người cán bộ, đảng viên,

với những biểu hiện như: tính quyết đoán, năng động, sáng tạo. Đó là điều

kiện để người cán bộ, đảng viên, giáo viên rèn luyện, hoàn thiện về phẩm

chất, đạo đức, lối sống. Đặc biệt, trong lĩnh vực đạo đức, nó hướng đội ngũ

cán bộ, đảng viên, giáo viên tới những giá trị đạo đức thiết thực. Kinh tế thị

95

trường không chỉ đòi hỏi cán bộ, đảng viên, giáo viên đề cao trách nhiệm cá

nhân, mà còn phát triển các giá trị đạo đức tốt đẹp của xã hội, phải có kiến

thức, có tư duy sắc bén, có tinh thần gương mẫu, dám nghĩ, dám làm, dám

chịu trách nhiệm trước mọi nhiệm vụ, công việc mà Đảng, nhân dân giao phó.

Bên cạnh những tác động tích cực, kinh tế thị trường có xu hướng vận

động tự phát dưới sự tác động của các quy luật thị trường nên dễ nảy sinh

những hiện tượng tiêu cực tác động đến đạo đức và tuyên truyền đạo đức

cho đội ngũ giáo viên. Dưới tác động của kinh tế thị trường dễ gia tăng sự

phân hóa giàu nghèo trong xã hội; dễ nảy sinh tham nhũng, tội phạm, kích

thích lối sống thực dụng, chủ nghĩa cá nhân. Bên cạnh đó, sự suy thoái về tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai

nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, chạy theo danh lợi,

tiền tài, nếu không được phát hiện sớm, ngăn chặn kịp thời sẽ đưa đến

những hệ lụy xấu, tạo kẽ hở cho các thế lực thù địch lợi dụng xuyên tạc,

chống phá.

Tác động từ mặt trái của kinh tế thị trường đồng thời cũng làm nảy

sinh không ít những vấn đề về đạo đức xã hội. Đối với nước ta, đây là một

trong những nguyên nhân cơ bản gây ra hiện tượng thương mại hóa giáo dục

ở một số cơ sở đào tạo. Mặt trái của kinh tế thị trường đang kích thích lối

sống thực dụng, chạy theo lợi ích vật chất, đề cao chủ nghĩa cá nhân - là một

trong những nguyên nhân chính gây nên sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo

đức nghề nghiệp, xem nhẹ danh dự, lương tâm nghề nghiệp nhà giáo, làm

suy giảm niềm tin của xã hội đối với nghề giáo cao quý, thậm chí không ít

trường hợp vì đồng tiền và danh vị mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan

hệ thầy trò, đồng chí, đồng nghiệp. Tác động mặt trái của kinh tế thị trường

còn dẫn đến phân hóa giàu nghèo, ảnh hưởng đến tư tưởng, tình cảm, đạo

đức, lối sống của nhà giáo, có thể dẫn tới sự khác nhau về quan điểm, thái

độ, mục tiêu, lý tưởng, đạo đức nghề nghiệp. Trước tình hình đó, việc xây

96

dựng, không ngừng bồi dưỡng đạo đức nhà giáo là nội dung quan trọng, vừa

là nhu cầu tự thân của mỗi nhà giáo, vừa là yêu cầu cấp bách đặt ra của xã

hội và ngành giáo dục.

Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây

dựng Đảng hiện nay”, nhận định: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,

trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ

cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu

hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ

hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham

nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...” [32, tr.22]. Những tác động tiêu

cực từ mặt trái của kinh tế thị trường đến nay chưa có giải pháp khắc phục

hữu hiệu, trong khi có những mặt trở nên nghiêm trọng, nhất là tình trạng

quan liêu, tham nhũng, hối lộ, sự suy thoái về đạo đức, lối sống trong một số

cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, trong đó có giáo viên phổ thông.

Tất cả những yếu tố trên đều có những tác động tích cực và tiêu cực

đến đạo đức nhà giáo và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay.

3.1.5. Sự phát triển của giáo dục phổ thông và đội ngũ giáo viên

phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

Sự phát triển của giáo dục phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh hơn 5 năm qua

cho thấy:

Về giáo dục tiểu học: Mạng lưới trường, lớp học được phủ kín đến tất

cả các xã, phường, thị trấn trong tỉnh đều có 1-2 trường (hai trường đối với

những địa phương có số dân cư đông). Tỉnh đã được công nhận hoàn thành

phổ cập giáo dục tiểu học năm 1999, phổ cập đúng tuổi năm 2016, phổ cập

mức độ 3 vào năm 2020, tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 năm học 2016 -

2020 đạt 99,9%. Tổng số học sinh tiểu học tính đến đầu năm học 2016 -

2020 là 101.686 học sinh, so sánh với năm học 2010 - 2011 tăng hơn là

97

12.683 học sinh bằng 13%, bình quân mỗi năm tăng 1.268 học sinh bằng

1,3%. Số lớp học bậc tiểu học năm học 2018 - 2019 là 3.102 lớp, số học sinh

bình quân trên lớp là 33 học sinh, tạo điều kiện thuận lợi để cải thiện điều

kiện dạy, học và nâng cao chất lượng giáo dục. Đến nay, toàn tỉnh có

153/155 trường đạt chuẩn quốc gia bằng 98,7%, tỷ lệ học sinh học 2 buổi ở

trường/ngày đạt 86%. 100% trường tiểu học tổ chức cho học sinh lớp 3 học

môn tin học, môn ngoại ngữ (tiếng Anh) theo chương trình 10 năm, riêng

thành phố Bắc Ninh đã triển khai dạy học ngoại ngữ (tiếng Anh) cho học

sinh từ lớp 1 theo chương trình 12 năm.

100% cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông, nhân viên hành chính đều

được đào tạo qua các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học đạt

trình độ chuẩn so với yêu cầu quy định của cán bộ, công chức. Cấp học hiện

có 5.660 người, trong đó: Cán bộ quản lý 345 người, giáo viên 4.690 người,

nhân viên hành chính 568 người, tỷ lệ bố trí bình quân 1, 51 giáo viên phổ

thông/1 lớp; trình đạt chuẩn 100%, trên chuẩn là 94,3%. Giáo viên phổ

thông có trình độ chuyên môn cao, điều này có tác tích cực đến việc nâng

cao chất lượng giáo dục.

Về giáo dục trung học cơ sở: Trường trung học cơ sở đã phủ kín tất cả

các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, mỗi xã/phường/thị trấn có từ 1-2

trường trung học cơ sở (hai trường đối với những địa phương có số dân cư

đông). Tỷ lệ huy động học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 đạt đạt 99,9%

và tỷ lệ học sinh đi học cấp trung học cơ sở bằng 99,8% trong độ tuổi. Tổng

số học sinh trung học cơ sở năm học 2016 - 2020 theo số liệu được thống kê

có 66.252 học sinh, so với năm học 2006 - 2007 giảm 18.655 học sinh bằng

21,9%, bình quân mỗi năm giảm 1.865 học sinh bằng 2,2%, nếu so với năm

2010-2011 thì tăng nhưng không tăng 1.982 bằng 3%, bình quân mỗi năm

tăng 921 học sinh.

Toàn tỉnh hiện có 284 cán bộ quản lý giáo dục, 4.191 giáo viên trung

học cơ sở, 581 nhân viên hành chính; tỷ lệ giáo viên phổ thông/lớp là 1,9

98

giáo viên phổ thông/1 lớp. Tỷ lệ giáo viên phổ thông đạt chuẩn là 100% và

trên chuẩn là 85%. Mặc dù tỷ lệ giáo viên phổ thông/lớp trên mức chuẩn,

song về cơ cấu vẫn thiếu giáo viên phổ thông các bộ môn như: Môn giáo

dục công dân, thể dục... Do thiếu giáo viên phổ thông phụ nên các trường

phải đưa những giáo viên phổ thông bộ môn khác vào dạy thay thế.

Bảng 3.1: Chỉ tiêu về hiện trạng giáo dục trung học cơ sở

trung bình 01 năm học (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh

TT Nội dung Số lƣợng

1 Số trường: 135

Trong đó: Số trường đạt chuẩn quốc gia 109

Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 80,7%

2 Số lớp học 1.935

3 Số học sinh 66.252

4 Số cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông, nhân viên hành chính 5.056

5 Học sinh/lớp 34

6 Giáo viên phổ thông/lớp 1, 9

7 Số phòng học (thông thường, bộ môn, thí nghiệm) 2.333

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2020),

Quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025

và định hướng đến năm 2030.

Về giáo dục trung học phổ thông: Toàn tỉnh có 23 trường, với 92 cán

bộ quản lý, 1.960 giáo viên, 143 nhân viên hành chính; trình độ đạt chuẩn là

100%, trên chuẩn là 20%. Tỷ lệ bố trí giáo viên phổ thông bình quân/lớp là

2,34 giáo viên phổ thông/1 lớp (cao hơn định mức quy định là 0,09 giáo

viên phổ thông/lớp). Công tác tổ chức bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng

lực và trình độ chuyên môn và sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học, được tổ

chức thường xuyên.

99

Bảng 3.2: Chỉ tiêu về hiện trạng giáo dục trung học phổ thông

trung bình 01 năm học (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh

TT Nội dung Số lƣợng

1 Số trường 37

Công lập 23

Ngoài công lập 13

Năng khiếu thể thao 1

Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia 22

Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 95,6%

2 Số lớp 925

Công lập 807

Ngoài công lập 118

3 Số học sinh 38.899

Công lập 33.700

Ngoài công lập 5.199

4 Số học sinh/lớp công lập 42

5 Số học sinh/lớp ngoài công lập 44

6 Số cán bộ quản lý, giáo viên phổ thông, nhân viên hành chính 2.327

Công lập 2.195

Ngoài công lập 132

7 Số giáo viên phổ thông/lớp công lập 2, 25

8 Số phòng học thông thường, bộ môn, thí nghiệm thực hành 1.222

Công lập 980

Ngoài công lập 242

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2020),

Quy hoạch phát triển giáo dục, đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2019-2025

và định hướng đến năm 2030.

100

Về ưu điểm: Đội ngũ giáo viên phổ thông được bố trí đủ, đồng bộ, tỷ

lệ đạt chuẩn 100%, trên chuẩn đạt 76%. Công tác bồi dưỡng nâng cao năng

lực cho đội ngũ giáo viên phổ thông luôn được quan tâm chỉ đạo, hàng năm

có từ 40 đến 50 giáo viên phổ thông được cử đi đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ, đội

ngũ giáo viên phổ thông dạy ngoại ngữ (Tiếng Anh), đến nay đã có 89%

giáo viên phổ thông ngoại ngữ cấp học tiểu học, trung học cơ sở đạt B2,

100% giáo viên phổ thông cấp học trung học phổ thông đạt C1, C2 theo

khung tham chiếu Châu Âu. Công tác quản lý chỉ đạo luôn được đổi mới

trong mọi lĩnh vực như: Công tác tham mưu, phối hợp; công tác chỉ đạo dạy

và học; công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, đạo đức lối sống cho giáo

viên phổ thông và học sinh; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá.

Về hạn chế: Trình độ giáo viên phổ thông chưa đồng đều, việc bố trí

xếp sắp chưa đồng bộ (môn thừa, môn thiếu). Đội ngũ cán bộ, giáo viên phổ

thông thư viện, thí nghiệm ở các trường thiếu nhiều chưa được bố trí, chủ

yếu là kiêm nhiệm, không có chuyên môn nghiệp vụ, nên chất lượng hiệu

quả công việc đạt được chưa cao. Quy mô phát triển cấp học tiểu học trong

những năm gần đây tăng mạnh dẫn đến khó khăn về việc bố trí giáo viên

phổ thông, xây dựng cơ sở vật chất (phòng học) và công tác quản lý chỉ đạo,

đặc biệt là ở các khu công nghiệp tập trung chưa có trường tiểu học cần phải

đầu tư xây dựng, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của con em đội ngũ giáo

viên phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục [115, tr.3-6].

Từ sự phát triển của giáo dục phổ thông và đội ngũ giáo viên phổ

thông ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, có thể phân tích về điểm mạnh,

điểm yếu như sau:

Về điểm mạnh: Các cấp ủy Đảng, Chính quyền địa phương luôn

quan tâm đến sự phát triển giáo dục và đào tạo đã ban hành nhiều chủ

trương, Nghị quyết, quyết định về cơ chế, chính sách, ưu tiên khuyến

khích phát triển giáo dục và đào tạo. Đội ngũ giáo viên phổ thông các cấp

101

học được bố trí sắp xếp đủ ở một số cấp học, tỷ lệ đạt chuẩn, trên chuẩn

được nâng cao về chất lượng và số lượng. Chất lượng đội ngũ đội ngũ

giáo viên phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy

định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

Về điểm yếu: Quy mô phát triển chưa cân đối với các điều kiện,

còn thiếu một số cơ sở trường học ở các khu đông dân cư và các khu công

nghiệp tập trung, chưa thu hút và đáp ứng được nhu cầu học tập của con

em đội ngũ giáo viên phổ thông. Đội ngũ giáo viên phổ thông còn thiếu,

chưa đồng bộ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông ở các trường tiểu

học và trung học cơ sở. Công tác quản lý, chỉ đạo và công tác thanh tra,

kiểm tra, giám sát, đánh giá của Ngành ở một số lĩnh vực còn bất cập,

chưa giải quyết dứt điểm những vấn đề bức xúc trong xã hội, chưa có

những giải pháp hữu hiệu để khắc phục [96, tr.11-22].

3.1.6. Đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo và đòi hỏi mới của học sinh phổ thông hiện nay đối với chuẩn

mực đạo đức người thầy

Văn kiện Đại hội XIII của của Đảng đã nêu ra những điểm mới đối

với nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, cụ thể là: so với Đại hội XII, tại mục V về

giáo dục, đào tạo, tên đề mục đã thay cụm từ “phát triển” bằng cụm từ

“nâng cao” chất lượng nguồn nhân lực và thêm cụm từ “phát triển con

người”. Điểm mới này trực tiếp đề cập đến giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng

yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

và hội nhập quốc tế, trước đây chỉ mới nhấn mạnh “phát triển nhanh giáo

dục và đào tạo”. Ngoài ra, quan điểm chỉ đạo của Đảng tại các kỳ Đại hội

trước chỉ đề cập phương hướng chung: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”,

nhưng Văn kiện Đại hội XIII đã yêu cầu xác định rõ mục tiêu của giáo dục,

đào tạo trong giai đoạn tới nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển

toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức trách nhiệm cao với

102

bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc, trong đó “Chú trọng hơn giáo dục

đạo đức, nhân cách, năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo

dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự tôn dân tộc, truyền thống và lịch sử dân

tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ;

giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc tốt đẹp của người Việt Nam;

khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ

vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [26, tr.136-137].

Đòi hỏi mới của học sinh phổ thông hiện nay đối với chuẩn mực đạo

đức người thầy, đó là, người thầy phải không ngừng rèn luyện để hoàn thiện

lối sống, nhân cách của mình, sống có tấm lòng nhân ái, làm việc có trách

nhiệm với danh dự nghề nghiệp. Ngoài ra, người thầy cần phải là tấm gương

học suốt đời; nhà giáo dục chuyên nghiệp; nhà nghiên cứu ứng dụng; góp

phần làm tiến bộ xã hội; luôn rèn luyện đạo đức; đạt chuẩn về trình độ

chuyên môn nghề nghiệp; có năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối

tượng dạy học; có năng lực thiết kế, lập và thực hiện kế hoạch dạy học; có

năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học [122].

3.2. Thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

3.2.1. Ưu điểm

3.2.1.1. Về chủ thể tuyên truyền

Trong thời gian qua, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có những chuyển biến

tích cực. Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp luôn chú trọng định hướng nội

dung tuyên truyền; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc củng cố đội ngũ cán

bộ làm công tác tuyên truyền, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả của

hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh. Ngoài việc ban hành quy

chế và kế hoạch hoạt động, cấp ủy Đảng, chính quyền còn quan tâm quản lý,

103

bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin và điều phối hoạt động báo cáo

viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh thông qua hệ thống Tuyên giáo các cấp;

thường xuyên cung cấp thông tin thông qua hội nghị báo cáo viên, tuyên

truyền viên theo định kỳ, giúp cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông có điều

kiện tiếp nhận đầy đủ thông tin, nâng cao năng lực hoạt động, chủ động

trong việc xây dựng kế hoạch tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh.

Bí thư cấp ủy, người đứng đầu Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng

các sở, ban, ngành trong tỉnh đều phát huy trách nhiệm trong chỉ đạo tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh, hầu hết

đều có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức và lập trường

tư tưởng chính trị vững vàng, có nhiều cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ

được cấp ủy phân công; đáp ứng kịp thời và đầy đủ việc cung cấp thông tin

trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tình hình thời sự trong nước và

thế giới cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Toàn tỉnh hiện có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 02 thành phố

và 06 huyện, được phân chia thành 126 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó

có 43 phường, 06 thị trấn và 77 xã. Theo kết quả khảo sát, thống kê, 100%

cấp ủy Đảng, chính quyền và Bí thư cấp ủy, người đứng đầu Ủy ban nhân

dân các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh đều chú trọng chỉ đạo

tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng.

Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh kịp thời chỉ đạo ngành giáo dục phối

hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể trong tỉnh tổ chức thực hiện Quy định về

104

đạo đức nhà giáo. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên

truyền, giáo dục đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo. Định kỳ thanh tra,

kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý giáo dục; xử lý

nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá nhân, tổ chức vi phạm Quy định

về đạo đức nhà giáo.

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh tham mưu Ủy ban nhân dân

tỉnh Bắc Ninh tiếp tục rà soát, có giải pháp phù hợp để thực hiện nghiêm các

văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đào tạo, đặc biệt là Nghị định số

80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về môi trường giáo

dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường. Tham

mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương các giải pháp để thực hiện có

hiệu quả Quy định về đạo đức nhà giáo. Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào

tạo các thành phố, các huyện và các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà

giáo, quy chế làm việc và quy tắc ứng xử của đơn vị tới tất cả cán bộ quản

lý, giáo viên, nhân viên, người lao động và học sinh. Tăng cường thanh tra,

kiểm tra nền nếp, kỷ cương trường học và công tác thực hiện Quy định về

đạo đức nhà giáo ở các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

và việc thực hiện của các nhà giáo; xử lý nghiêm các giáo viên, nhân viên,

người lao động có hành vi vi phạm đạo đức, hành vi bạo hành thể chất, tinh

thần học sinh và người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông để xảy ra các vụ

việc vi phạm. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân trong

các cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thực hiện tốt và xử

lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm. Phối hợp với

các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông xây dựng và tập huấn cho giáo viên

cách nhận diện và phòng ngừa những tình huống, nguy cơ có thể dẫn đến

hành vi vi phạm đạo đức, hỗ trợ tư vấn tâm lý cho nhà giáo và học sinh khi

có tình huống xảy ra. Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông xây

105

dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức

nhà giáo, đồng thời vinh danh, tuyên truyền nhân rộng những tấm gương

tiêu biểu nhà giáo tận tụy, hết lòng vì học sinh để lan tỏa trong toàn Ngành

và tại địa phương.

Bảng 3.3: Kết quả phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông

xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục chính trị,

tƣ tƣởng, đạo đức nhà giáo (giai đoạn 2016 - 2020) ở tỉnh Bắc Ninh

Số lƣợng Năm Nội dung chuyên trang, chuyên mục tin/bài

2016 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 137

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy

định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.

2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần

trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của

nhà giáo.

3. Tất cả vì học sinh thân yêu.

4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh.

2017 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 225

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy

định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.

2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần

trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của

nhà giáo.

3. Tất cả vì học sinh thân yêu.

4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh.

106

2018 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 399

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy

định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.

2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần

trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của

nhà giáo.

3. Tất cả vì học sinh thân yêu.

4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh.

5. Kỹ năng vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt

các quy định về đạo đức nhà giáo.

2019 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 421

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy

định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.

2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần

trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của

nhà giáo.

3. Tất cả vì học sinh thân yêu.

4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh.

5. Hướng dẫn thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.

6. Kỹ năng vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt

các quy định về đạo đức nhà giáo.

2020 1. Quán triệt các quan điểm, chủ trương, đường lối của 446

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy

định của ngành và địa phương về giáo dục phổ thông.

2. Gương sáng trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần

107

trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của

nhà giáo.

3. Tất cả vì học sinh thân yêu.

4. Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh.

5. Hướng dẫn thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.

6. Kỹ năng vận động, hỗ trợ đồng nghiệp thực hiện tốt

các quy định về đạo đức nhà giáo.

7. Tìm hiểu pháp luật về giáo dục phổ thông.

Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2021), Báo cáo kết quả thực hiện

Kế hoạch số 253/KH-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016

của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU

ngày 31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ về việc “Tăng cường

giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa

cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020”.

Các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh tổ chức thực hiện nghiêm Quy định về đạo đức nhà giáo;

tăng cường kiểm tra việc thực hiện của các nhà giáo, tuyên dương, khen

thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ

luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm. Đối với những trường hợp

giáo viên vi phạm, tùy theo mức độ và quy định của pháp luật liên quan, tạm

dừng việc giảng dạy, bố trí làm công việc khác để chờ xử lý hoặc xem xét

đưa vào diện tinh giản biên chế, chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng lao

động. Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học; rà

soát và bổ sung nội dung thực hiện đạo đức nhà giáo trong quy chế hoạt

động của nhà trường; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá cán bộ quản lý,

giáo viên hàng năm theo quy định. Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng, tập

108

huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người lao động về tư tưởng

chính trị, đạo đức nhà giáo, kiến thức pháp luật, các quy định của Ngành,

trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và thực hiện nền nếp, kỷ cương

trường học. Cán bộ quản lý, đặc biệt người đứng đầu các cơ sở giáo dục phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh luôn gương mẫu, thường xuyên đôn đốc,

nhắc nhở giáo viên, nhân viên, người lao động, học sinh thực hiện nghiêm

túc các quy định về đạo đức, nền nếp, kỷ cương trường học; có biện pháp

ngăn ngừa, can thiệp, hỗ trợ kịp thời không để xảy ra tình trạng giáo viên,

nhân viên và người lao động vi phạm đạo đức.

Các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tiến

hành rà soát, cập nhật, đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình, hình thức

đào tạo; gắn yêu cầu kiến thức, nghiệp vụ sư phạm với năng lực, phẩm chất

nghề nghiệp cho học sinh theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, chuẩn

nghề nghiệp giáo viên và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới.

Tăng cường tổ chức các chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, thực hành, thực

tập sư phạm để rèn các kỹ năng sư phạm, kỹ năng ứng xử, giải quyết tình

huống sư phạm và bồi dưỡng đạo đức nhà giáo cho học sinh sư phạm.

Đội ngũ giáo viên phổ thông và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh tự trau dồi đạo đức nghề nghiệp thông qua nghiên

cứu, tìm hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước. Tích cực tham gia các buổi sinh hoạt do Chi bộ, cơ sở giáo dục,

ngành giáo dục và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức. Thường xuyên tự phê

bình để tự soi, tự sửa, thực hiện nghiêm quy định của Bộ Giáo dục và Đào

tạo về đạo đức nhà giáo.

Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh luôn có sự thay đổi

nhưng đều được bảo đảm về số lượng, bao gồm: (i) Các báo cáo viên, tuyên

truyền viên của cơ quan tuyên giáo cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; (ii) Các

109

cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà trường như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, bí

thư chi bộ, cán bộ đoàn... Quá trình xây dựng có sự kết hợp hài hoà giữa đội

ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh lâu năm, có kinh nghiệm với

đội ngũ cán bộ trẻ kế cận.

Toàn tỉnh hiện có 136 báo cáo viên cấp huyện; 576 tuyên truyền viên

cấp xã. Đây là các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chủ yếu ở cấp huyện và cấp

xã. Ngoài ra còn có 344 báo cáo viên, tuyên truyền viên thực hiện tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh ở các chi bộ trực thuộc cấp uỷ. Báo cáo viên cấp huyện đều là

lãnh đạo có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên, 100% các đồng chí có

trình độ lý luận chính trị là cử nhân và cao cấp, là những người có uy tín, am

hiểu nội dung và có kỹ năng truyền đạt tốt. Các cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà

trường như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, bí thư chi bộ, cán bộ đoàn... tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh đều có trình độ chuyên môn từ cao đẳng và trình độ lý luận chính trị từ

trung cấp trở lên. Hầu hết các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh đều có tinh thần trách nhiệm,

nhiệt tình, tâm huyết, có hiểu biết thực tiễn, biết vận dụng phương pháp sư

phạm và nghiệp vụ tuyên truyền miệng vào tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Nhìn một cách tổng thể, những năm gần đây, lực lượng tuyên truyền

nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông nói riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có sự phát triển cả về số lượng

và chất lượng. Sau khi có Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003

của Ban Bí thư Trung ương Đảng, lãnh đạo các cấp, các ngành đã có sự quan

tâm, chỉ đạo nâng cao năng lực của đội ngũ làm công tác tuyên truyền bằng

110

nhiều hình thức và đã chủ động đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ này.

Các cơ quan thông tin đại chúng, lực lượng biên tập viên, phóng viên

tham gia các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cũng được củng cố và tăng

cường; báo cáo viên ở các sở, ban, ngành, đoàn thể tăng hơn về số lượng, số

người có trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ cao. Đã tổ chức được mạng lưới

báo cáo viên theo ngành dọc xuống tận cấp huyện [96, tr.1-2].

Báo cáo viên ở tỉnh Bắc Ninh được tổ chức ở cấp tỉnh, thành, huyện

và đơn vị tương đương, có nhiệm vụ tuyên truyền, giải thích đường lối,

chính sách quan trọng và những quan điểm của Đảng ta đối với những vấn

đề thời sự lớn cho cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên của các đoàn thể

quần chúng; giải đáp theo quan điểm của Đảng những vấn đề mà quần

chúng quan tâm; báo cáo lại cho cấp uỷ đảng những nguyện vọng, tâm tư,

sáng kiến của quần chúng, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Phương

thức hoạt động chủ yếu của báo cáo viên là báo cáo chuyên đề trực tiếp với

đông đảo quần chúng trong các cuộc hội họp, sinh hoạt câu lạc bộ...

Tỉnh uỷ Bắc Ninh có lực lượng báo cáo viên, bao gồm các cấp uỷ

viên và một số cán bộ chủ chốt của các ngành, được tổ chức theo chuyên đề

như ở Trung ương. Đối tượng chủ yếu của lực lượng này là cán bộ trung, sơ

cấp ở các cơ quan tỉnh, huyện, thị xã và các đơn vị tương đương. Trong

trường hợp cần thiết, theo chủ trương của cấp uỷ, lực lượng này sẽ phối hợp

với lực lượng báo cáo viên của huyện báo cáo trực tiếp cho cán bộ, đảng

viên và quần chúng ở cơ sở, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Lực lượng báo cáo viên này được cấp uỷ tỉnh và Ban Tuyên giáo Trung

ương thường xuyên bồi dưỡng.

Ở cấp huyện và các đơn vị tương đương trên địa bàn tỉnh, các cấp uỷ

111

đều có lực lượng báo cáo viên của mình, bao gồm các đồng chí cấp uỷ viên,

một số cán bộ chủ chốt trong các ban, ngành. Trong điều kiện hiện nay, lực

lượng này không chia thành các tổ chuyên đề mà chủ yếu là báo cáo về

đường lối, chính sách và tình hình, nhiệm vụ. Các chuyên đề do báo cáo

viên của tỉnh đảm nhiệm, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Tỉnh Bắc Ninh đã tổ chức đội ngũ báo cáo viên để thông báo cho cán

bộ, đảng viên tình hình, nhiệm vụ, các Nghị quyết của Trung ương, các vấn

đề thời sự lớn, có tiến bộ, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh. Báo cáo viên của

tỉnh đã trở thành lực lượng xung kích của cấp uỷ, bảo đảm truyền đạt nhanh,

chính xác, thống nhất những vấn đề quan trọng, cấp bách đến tận đảng viên

và quần chúng. Nhiều cán bộ được phân công làm báo cáo viên đã hoạt

động tích cực. Ban Tuyên giáo các cấp cũng đã có những cố gắng bồi dưỡng

và hướng dẫn hoạt động của báo cáo viên. Để có thể làm tròn nhiệm vụ báo

cáo viên của các cấp uỷ đảng, tỉnh Bắc Ninh đã chọn lựa những đồng chí có

trình độ tiếp thụ và truyền đạt được chính xác, rõ ràng chuyên đề được chỉ

định, có ý thức tổ chức kỷ luật, được cán bộ và quần chúng tin cậy, có nhiệt

tình và khả năng làm công tác tuyên truyền miệng.

Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền viên ở tỉnh Bắc Ninh được tổ

chức như sau: lực lượng tuyên truyền viên là tổ chức của đảng uỷ cơ sở và

của chi bộ, tổ chức theo đơn vị chi bộ. Mỗi chi bộ tổ chức thành một tổ tuyên

truyền viên, mỗi tổ đảng có một hay nhiều tuyên truyền viên. Các tuyên

truyền viên được chi uỷ lựa chọn, phân công, đảng uỷ ra quyết định công

nhận. Đồng chí bí thư đảng uỷ cùng đồng chí làm công tác tuyên giáo xã phụ

trách lực lượng tuyên truyền viên. Đồng chí bí thư chi bộ hay đồng chí phụ

trách tuyên giáo của chi bộ làm tổ trưởng tổ tuyên truyền viên của chi bộ.

Tuyên truyền viên ở tỉnh Bắc Ninh được tổ chức ở cơ sở, là lực lượng

112

tuyên truyền miệng của đảng bộ cơ sở và chi bộ đảng, có nhiệm vụ tuyên

truyền những Nghị quyết, những chủ trương của đảng bộ cơ sở và chi bộ;

hướng dẫn sự suy nghĩ và hành động hằng ngày của quần chúng ở bên cạnh

mình, thu thập những nguyện vọng, tâm tư, sáng kiến của quần chúng để

báo cáo với chi bộ; giải đáp theo chủ trương của chi bộ những vấn đề mà

quần chúng quan tâm, trong đó có lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Có thể

có một số tuyên truyền viên được phân công phụ trách những đối tượng có

những vấn đề riêng biệt cần giáo dục, giúp đỡ. Phương thức hoạt động chủ

yếu là tuyên truyền từng người, từng nhóm trong sinh hoạt thường xuyên

hằng ngày của quần chúng. Tuyên truyền viên ở tỉnh Bắc Ninh đều là những

đảng viên trung thành, thật thà, gương mẫu trong công tác và chấp hành

chính sách; có ý thức tổ chức kỷ luật; được quần chúng tin cậy; có trình độ,

có nhiệt tình và khả năng tuyên truyền, thuyết phục quần chúng. Các tuyên

truyền viên được đảng uỷ, huyện uỷ và lực lượng báo cáo viên của huyện

bồi dưỡng.

Để bảo đảm cho hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền

viên đi vào nền nếp, có chất lượng cao, trở thành phương thức tuyên truyền,

giáo dục quan trọng của Đảng, các cấp uỷ đảng của tỉnh Bắc Ninh đã lãnh

đạo chặt chẽ về tổ chức và nội dung hoạt động của báo cáo viên, tuyên

truyền viên, thông qua đề tài báo cáo hằng năm, từng quý và từng tháng,

trực tiếp bồi dưỡng lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên, cho phép

được dự các cuộc hội nghị cần thiết... tạo mọi điều kiện cho đội ngũ báo cáo

viên, tuyên truyền viên hoạt động. Các đồng chí phụ trách các ngành đều có

trách nhiệm thông báo cho báo cáo viên những vấn đề của ngành, giải đáp

những thắc mắc của cán bộ và quần chúng về những vấn đề thuộc ngành

mình phụ trách theo yêu cầu của lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên...

113

Biểu đồ 3.1: Sự phối hợp của các tổ chức, cơ quan trong tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

Nguồn: Phụ lục 2 và Phụ lục 3.

3.2.1.2. Về đối tượng tuyên truyền

Đối tượng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chính là đội ngũ cán bộ quản lý giáo

dục và đội ngũ giáo viên phổ thông - những thầy giáo, cô giáo dạy học sinh

bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, có 10.841 giáo viên phổ thông được tuyên

truyền đạo đức nhà giáo, chiếm tỷ lệ 100%. Trong đó có 4.690 giáo viên tiểu

học, 4.191 giáo viên trung học cơ sở và 1.960 giáo viên trung học phổ thông

[96, tr.3]. Hình thức tuyên truyền chủ yếu là lồng ghép với các nội dung tuyên

truyền về chính trị, tư tưởng.

Nhìn chung, đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cơ bản đều nêu cao tinh thần tự học, tự bồi

dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và chuyên môn

114

nghiệp vụ. Khắc phục tình trạng quản lý, giáo dục “quyền uy”, áp đặt đối

với học sinh. Đặc biệt, các thầy giáo, cô giáo cơ bản đều có ý thức và trách

nhiệm giữ gìn hình ảnh, uy tín, danh dự “người thầy”; luôn “tự soi”, “tự

sửa”; thường xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ

Chí Minh. Gương mẫu, có lòng yêu mến, tôn trọng và có khả năng tương tác

với học sinh, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát

triển của cộng đồng, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bầu

không khí dân chủ, thiết lập các quan hệ xã hội công bằng, tốt đẹp trong lớp

học, trong nhà trường, từ đó góp phần vào việc xây dựng xã hội dân chủ,

công bằng, văn minh.

Kết quả khảo sát trách nhiệm của đối tượng tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

trong thời gian qua cho thấy, đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh đã tham gia

các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp đầy đủ và có trách nhiệm

cao, chiếm 50%.

3.2.1.3. Về nội dung tuyên truyền

Nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua khá phong phú

được thể hiện trong 06 nhóm vấn đề sau:

Một là: Tuyên truyền các nguyên lý của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản

Việt Nam về đạo đức, đạo đức cách mạng và đạo đức nghề nghiệp giúp đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nắm vững những quan

điểm khoa học, cách mạng, nhân văn của Chủ nghĩa Mác - Lênin; hiểu rõ tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng

sản Việt Nam, trên cơ sở đó xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa

học, nhân sinh quan cách mạng, xây dưng niềm tin và lý tưởng cách mạng;

vận dụng sáng tạo nó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, trong rèn

115

luyện và tu dưỡng đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh.

Hai là: Tuyên truyền chính sách, pháp luật của Nhà nước về đạo đức,

lối sống, về nghĩa vụ, trách nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm hành

chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự viên chức nói chung và giáo viên

phổ thông nói riêng khi vi phạm đạo đức nhà giáo. Những năm qua, nhiều

Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về công tác thanh niên và giáo dục cán bộ,

đảng viên, công chức, viên chức nói chung và đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã được triển khai, đạt nhiều kết quả.

Thông qua tuyên truyền, giáo dục, các cuộc vận động, phong trào thi đua

yêu nước đã tạo môi trường lành mạnh để đội ngũ giáo viên phổ thông trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh rèn luyện, trưởng thành, góp phần hình thành lý tưởng

cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống nghĩa tình, tuân thủ pháp luật, từng

bước hoàn thiện nhân cách.

Ba là: Tuyên truyền các giá trị đạo đức truyền thống, nhất là truyền

thống “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc, truyền thống văn hóa, đạo đức vùng

“Kinh Bắc” và các giá trị đạo đức của nhân loại. Tuyên truyền đạo đức

người thầy phải là chuẩn mực, nhân cách và trí tuệ. Đặc biệt, khi xã hội phát

triển, khoa học công nghệ đạt được những thành tựu to lớn, khi thế giới

bước vào thời đại công nghệ 4.0 thì người thầy phải không ngừng học tập,

trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để bắt kịp với thời đại, đáp ứng được những

nhu cầu ngày càng cao về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

Bốn là: Tuyên truyền các tri thức về đạo đức, lối sống, trong đó có đạo

đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Tuyên truyền đạo đức nhà giáo có vai trò quan trọng trong việc hình thành ý

thức, tình cảm cũng như các hành vi đạo đức của đội ngũ giáo viên phổ thông

nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, trước nhiều biến động phức tạp

của đạo đức xã hội; trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống của

116

một bộ phận giáo viên thì công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh càng trở nên quan trọng.

Năm là: Tuyên truyền các nội dung mang tính thời sự về chính trị,

kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, trong đó chú trọng những

thông tin liên quan đến đạo đức, lối sống, đó là quan điểm, quy tắc, chuẩn

mực, hành vi đạo đức của nhà giáo đòi hỏi các thầy giáo, cô giáo dạy học

sinh bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh phải tuân theo. Tuyên truyền về trách nhiệm của đội ngũ giáo viên

phổ thông phải chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của học sinh, đồng

nghiệp và toàn xã hội; lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh

thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung, trọng đạo lý, đức

tính cần cù sáng tạo trong giảng dạy, dũng cảm trong đấu tranh với các biểu

hiện tiêu cực, quan điểm sai trái; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, biết gạn đục khơi trong, nâng cao

trình độ văn hóa, đạo đức nghề nghiệp của bản thân mỗi giáo viên phổ

thông; biết chọn lọc, sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh và đặc điểm của

vùng “Kinh Bắc”.

Sáu là: Tuyên truyền những tấm gương đạo đức trong đội ngũ giáo

viên phổ thông, nhất là tấm gương Nhà giáo nhân dân, Anh hùng lao động

Nguyễn Đức Thìn. Các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh luôn xác

định, tuyên truyền những tấm gương đạo đức trong đội ngũ giáo viên phổ

thông là nội dung quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh. Mời Nhà giáo nhân dân, Anh hùng

lao động Nguyễn Đức Thìn đến nói chuyện với hầu hết các trường phổ thông

trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh nội dung tuyên truyền những tấm gương đạo đức

trong đội ngũ giáo viên phổ thông, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh còn

phê phán những hành vi sai trái, vô đạo đức trong giáo dục và công khai rộng

rãi danh tính cá nhân và cơ sở đào tạo vi phạm đạo đức nhà giáo; công khai

117

các hình thức xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính và xử lý trách nhiệm

hình sự đối với cá nhân và cơ sở đào tạo, qua đó nhằm đạt được mục đích

phòng ngừa vi phạm đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Bảy là: Tuyên truyền những biểu hiện mới, những tác động của mặt

trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để giáo viên biết và nâng cao sức

đề kháng.

Ngoài ra, đối với giáo viên của từng cấp học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,

nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp còn bảo đảm tính đặc thù, phù hợp

với từng nhóm đối tượng, cụ thể là, đối với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở,

trung học phổ thông, nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp tập trung vào

các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước, các quy định của ngành và địa phương về đạo đức nhà giáo, về hành vi,

ứng xử và trang phục giáo dục phổ thông; đạo đức, tinh thần trách nhiệm,

phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; tính gương mẫu trước học sinh,

thương yêu, đối xử công bằng, tôn trọng nhân cách, bảo vệ các quyền và lợi ích

chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp...

Trong số các nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nội dung tuyên truyền phẩm

chất chính trị, bao gồm: (i) chấp hành nghiêm chỉnh quan điểm, chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ

theo đúng quy định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao

trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; (ii) có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành

nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì

lợi ích chung; (iii) gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia

các hoạt động chính trị, xã hội được triển khai sâu rộng, cụ thể và giáo viên

phổ thông tỉnh Bắc Ninh cũng tiếp nhận nội dung này một cách chủ động,

tích cực nhất. Điều này được thể hiện qua số liệu khảo sát sau đây:

118

Biểu đồ 3.2: Mức độ đánh giá về nội dung tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

3.2.1.4. Về phương thức tuyên truyền

Nguồn: Phụ lục 2 và Phụ lục 3.

a) Phương pháp tuyên truyền

Trong quá trình tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, các chủ thể tuyên truyền luôn sử

dụng đồng bộ, tổng hợp nhiều phương pháp khác nhau với tư duy đổi mới.

Ngoài các phương pháp mang tính phổ biến như thuyết trình, đối thoại, tọa

đàm, thảo luận... các chủ thể tuyên truyền còn chú trọng sử dụng các phương

pháp sau:

Phương pháp thuyết phục là đưa ra những ví dụ đơn giản, gần gũi khi

diễn đạt hay giải thích những vấn đề lý luận, chính trị được chú trọng và là

phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

119

Phương pháp thực tiễn và gắn lý luận với thực tiễn là tổ chức cho giáo

viên tham quan thực tế, khảo sát mô hình, trực quan sinh động... Từ tham

quan thực tế, khảo sát mô hình, trực quan sinh động..., giáo viên phổ thông

chiêm nghiệm, tự rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm thiết thực để

qua đó tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp.

Phương pháp nêu gương là giáo dục bằng việc làm và những tấm

gương của ngành giáo dục. Chú trọng yếu tố nêu gương trong thực hành đạo

đức nghề nghiệp qua những lời nói, việc làm và sự gương mẫu của cán bộ,

đảng viên, công chức, viên chức, nhất là những nhân tố điển hình, những

tấm gương sáng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Nhìn chung, các phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh luôn được thể hiện trong cách

viết, cách nói của chủ thể tuyên truyền; nói hay viết luôn ngắn gọn, giản dị,

rõ ràng, sinh động và hấp dẫn, phù hợp với giáo viên phổ thông, giúp mọi

người dễ hiểu, dễ nhớ và dễ làm theo, mang lại hiệu quả trong tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh.

Biểu đồ 3.3: Mức độ sử dụng các phƣơng pháp

trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

Nguồn: Phụ lục 2 và Phụ lục 3.

120

b) Hình thức tuyên truyền

Hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đa dạng, phong phú, nhưng chủ yếu

tập trung vào các hình thức sau đây:

Một là: Các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh luôn quan tâm

đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh dưới hình thức tổ chức các lớp học (đào

tạo, bồi dưỡng, tập huấn...) tại địa điểm cố định của trường hoặc tổ chức

tham quan thực tế tại các địa điểm, địa phương như: Chùa Tiêu, chùa Dâu,

Nghĩa trang Liệt sỹ tỉnh Bắc Ninh, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Văn Miếu -

Quốc Tử Giám, đền thờ Chu Văn An... Với truyền thống văn hóa gần nghìn

năm khoa bảng phong kiến (1075 - 1919), “Kinh Bắc” có gần 700 vị đỗ đại

khoa, chiếm 2/3 cả nước, trong đó 43 vị đỗ Tam khôi (Trạng nguyên, Bảng

nhãn, Thám hoa) [122]. Vì vậy, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các lớp học về truyền thống

văn hóa vùng “Kinh Bắc” đã thu được nhiều hiệu ứng tốt.

Hai là: Quan tâm tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các buổi mít tinh kỷ niệm những

ngày lễ lớn như: Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch); Ngày

thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930); Ngày Giỗ Tổ Hùng

Vương (10-3 Âm lịch); Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

(30-4-1975); Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954); Ngày sinh Chủ

tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890)..., nhất là ngày thành lập trường và Ngày Nhà

giáo Việt Nam. Việc tổ chức các ngày kỷ niệm, nhất là ngày “Tôn sư, trọng

đạo” đều bảo đảm an toàn, trang trọng, tiết kiệm, hiệu quả, không phô

trương hình thức; có ý nghĩa tôn vinh sự kiện, tập thể và cá nhân, mang ý

nghĩa giáo dục truyền thống yêu nước, lý tưởng cách mạng; gắn với các

phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

121

Ba là: Đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các phong trào thi đua trong hoạt động

giảng dạy, học tập, noi gương người tốt, việc tốt. Để tổ chức phong trào thi

đua có hiệu quả, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã triển khai, áp dụng

những phương pháp cụ thể, thiết thực như: Phong trào thi đua giáo viên dạy

giỏi, phong trào thi đua làm theo lời Bác, phong trào thi đua giáo viên nữ ba

đảm đang... Kết hợp những kinh nghiệm đã được tổng kết từ các phong trào

thi đua qua các giai đoạn cách mạng; vận dụng phương pháp luận và quan

điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quan điểm, chủ

trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua yêu nước, cùng

với những giải pháp được đúc kết từ thực tiễn tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua.

Bốn là: Tăng cường tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các buổi tuyên truyền, cổ vũ,

khích lệ, nhân rộng, lan tỏa, vinh danh những tấm gương sáng về đạo đức

nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông và vinh danh những danh nhân

văn hóa vùng “Kinh Bắc”, nhất là người đỗ thủ khoa kỳ thi đầu tiên (Thái sư

Lê Văn Thịnh), vị Trạng Nguyên đầu tiên (Nguyễn Quán Quang), người đậu

Tiến sĩ trẻ nhất nước 15 tuổi (Nguyễn Nhân Thiếp), 02 cha con cùng đỗ một

khoa, 02 anh em ruột cùng đỗ một khoa, 05 anh em ruột cùng đỗ Tiến sĩ, 13

đời liền đỗ Tiến sĩ, 09 Tiến sĩ trong một họ làm quan cùng triều. Vinh danh

từ mức độ thấp là biểu dương, khen thưởng tại trường, đến mức cao hơn là

thờ ở các di tích, tế lễ và lễ hội; đặt tên cho đường phố, trường học, làm

tượng, dựng phim...

Năm là: Chú trọng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các câu lạc bộ văn, thơ, ca, hò,

vè, hội họa, tranh ảnh, nhất là các câu lạc bộ “liền anh, liền chị”; khai thác

các tủ sách; tuyên truyền lưu động, xây dựng pa nô, áp phích; biên soạn tờ

122

rơi, tờ gấp, đĩa CD cấp phát đến đội ngũ giáo viên phổ thông. Thông qua

công tác xét xử lưu động, hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp lý, giáo dục đạo đức,

pháp luật, đạo đức trong các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, lồng ghép với các hoạt động văn hóa, văn

nghệ, nhất là các hội thi hát quan họ... cũng là một trong những hình thức

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp có hiệu quả cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh.

Bên cạnh đó, công tác nghiên cứu dư luận xã hội của tỉnh được tổ

chức thực hiện nghiêm túc từ tỉnh đến cơ sở; duy trì họp giao ban dư luận xã

hội định kỳ hàng tháng, kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm trạng xã

hội và nguyện vọng của đội ngũ giáo viên phổ thông; đã tiếp nhận nhiều

thông tin từ cơ sở cung cấp trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,

an ninh trật tự... đồng thời chuyển các thắc mắc, kiến nghị của cán bộ và đội

ngũ giáo viên phổ thông đến các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan

xem xét, tổ chức kiểm tra, thẩm định kết luận và thông tin phản hồi, góp

phần thực hiện quyền được thông tin của đội ngũ giáo viên phổ thông đối

với những vấn đề có liên quan đến giáo dục, đào tạo, phù hợp với đặc điểm

đặc thù của đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh [96, tr.6-7].

Kết quả khảo sát hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua cho

thấy, hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông là tốt và phong phú, chiếm 30%; hình thức tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là khá, chiếm 50%.

c) Phương tiện tuyên truyền

Phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đa dạng, nhưng chủ yếu tập trung vào

các phương tiện sau đây:

Một là: Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách,

123

báo (báo in, báo điện tử), bản tin, băng zôn, khẩu hiệu, biểu ngữ, truyền đơn,

tờ gấp, thơ, ca, hò, vè, phim, ảnh, triển lãm, tuyên truyền lưu động, nhất là

trên sóng phát thanh, truyền hình, hệ thống loa, phát thanh, pa-nô, áp phích

và trên các phương tiện báo chí, truyền thông, nhất là sử dụng công nghệ

mới, mạng xã hội. Đây là phương tiện tuyên truyền phổ biến và ngày càng

trở nên quan trọng do tính phổ cập, nhanh chóng và rộng rãi trong toàn xã

hội. Vì vậy, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh rất chú trọng mở

các chuyên mục, chuyên đề, chương trình tuyên truyền đường lối, chính

sách, pháp luật và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông trên

các kênh phát thanh, truyền hình của tỉnh. Mở chuyên trang, chuyên mục,

chuyên đề về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông trên các

báo, tạp chí in, báo điện tử trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Hai là: Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể

dục, thể thao, vui chơi, giải trí, tọa đàm, nêu gương "Người tốt, việc tốt”,

tham quan, mít-tinh, tuần hành... góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, giá trị

văn hóa và chuẩn mực đạo đức; hình thành thói quen, ý thức tốt nhằm hoàn

thiện nhân cách giáo viên phổ thông được các cấp, các ngành trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh quan tâm đẩy mạnh. Qua đó đã tạo điều kiện để giáo viên

giao lưu, học hỏi, tiếp thu giá trị văn hóa vùng “Kinh Bắc”, các vùng, miền

khác trên phạm vi cả nước và tinh hoa đạo đức của nhân loại; nâng cao đời

sống tinh thần, khả năng cảm thụ văn hóa - nghệ thuật, góp phần xây dựng

môi trường văn hóa lành mạnh trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; góp phần

điều chỉnh những hành vi ứng xử lệch lạc, thiếu chuẩn mực văn hóa của mọi

thành viên trong cơ sở giáo dục; ngăn chặn các hành vi bạo lực, các tệ nạn

xã hội, các hành vi trái với thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt

Nam và văn hóa vùng “Kinh Bắc”.

Ba là: Tuyên truyền lồng ghép trong các chương trình học tập thông

qua hệ thống các trường, lớp và trong quá trình đào tạo, nhất là trong hệ

124

thống các trường chính trị, các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung

học phổ thông cũng được các chủ thể có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh chú

trọng thực hiện. Để tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông có hiệu quả, các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

đã đầu tư, xây mới hoặc nâng cấp hệ thống lớp học, tạo điều kiện thuận lợi

truyền tải những kiến thức, đạo đức bằng chữ, hình ảnh phản ánh các chủ

đề văn hóa, đạo đức.

Ngoài ra còn lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp của

đội ngũ giáo viên phổ thông thông qua nội dung sinh hoạt của các tổ chức

chính trị và tổ chức chính trị - xã hội như: Chi bộ, Đoàn Thanh niên, Hội

Phụ nữ, Công đoàn...

Kết quả khảo sát phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

cho thấy, phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông là đa dạng và đáp ứng được yêu cầu, chiếm 40%; phương

tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là

khá đa dạng và cơ bản đáp ứng được yêu cầu, chiếm 50%.

3.2.1.5. Về kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã thu được những kết quả sau đây:

Một là: Nhận thức về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ

thông được nâng cao. Mỗi giáo viên đều hiểu rõ đạo đức nghề nghiệp

là những quan điểm, quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo đòi

hỏi các thầy giáo, cô giáo dạy học sinh bậc tiểu học, trung học cơ sở và

trung học phổ thông phải tuân theo trong hoạt động nghề nghiệp của mình.

Kết quả khảo sát cho thấy, trong giai đoạn 2016 - 2020, 100% (10.841 giáo

125

viên) giáo viên phổ thông được hỏi đều trả lời đã nhận thức rõ nội hàm và ý

nghĩa của đạo đức nhà giáo.

Hai là: Đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh cơ bản đều có

thái độ, tình cảm, trách nhiệm, tôn trọng những quan điểm, quy tắc, chuẩn

mực, hành vi đạo đức của nhà giáo, từ đó nhận thấy trách nhiệm của bản

thân trong việc thực hiện. Kết quả khảo sát cho thấy, trong giai đoạn 2016 -

2020, 100% (10.841 giáo viên) giáo viên phổ thông được hỏi đều trả lời có

thái độ, tình cảm, trách nhiệm, tôn trọng những quan điểm, quy tắc, chuẩn

mực, hành vi đạo đức của nhà giáo.

Ba là: Đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh hầu hết đều có

hành vi ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà

giáo trong hoạt động nghề nghiệp của mình. Kết quả khảo sát cho thấy,

trong giai đoạn 2016 - 2020, 97% (10.516/10.841 giáo viên) những người

được hỏi đều trả lời đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh có hành vi

ứng xử đúng với quan điểm, quy tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà giáo

trong hoạt động nghề nghiệp [96, tr.11-12].

Bằng các phương thức tuyên truyền cụ thể, thiết thực và phù hợp với

thuần phong, mỹ tục, tín ngưỡng, tôn giáo tại địa phương đã tạo sự chuyển

biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động của đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc gìn giữ, phát huy các giá trị đạo

đức, lối sống, cách ứng xử tốt đẹp trong nhà trường, từng bước đẩy lùi tệ

nạn xã hội, hạn chế được hành vi vi phạm đạo đức, xem nhẹ pháp luật của

một bộ phận giáo viên phổ thông. Tệ nạn rượu chè say sưa, nạn lô đề giảm

dần, góp phần xây dựng nhà trường văn minh, lành mạnh [81].

126

Biểu đồ 3.4: Mức độ đánh giá về tính bổ ích của nội dung tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

Nguồn: Phụ lục 2 và Phụ lục 3.

3.2.2. Hạn chế

Bên cạnh những ưu điểm như đã nêu trên, tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong

thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, đó là:

3.2.2.1. Về chủ thể tuyên truyền

Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa, tầm

quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông nên chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng lực lượng,

đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên

truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh. Ban Giám hiệu một số trường phổ thông nhận thức

về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên

phổ thông còn hạn chế.

Lực lượng báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề

127

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh đông nhưng chưa

mạnh; không ít cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành chưa tích cực tham gia các

hoạt động tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng. Chất lượng nội dung nhìn chung còn

thấp. Không ít cán bộ lãnh đạo các cấp chưa tích cực tham gia các hoạt động

tuyên truyền với vai trò báo cáo viên, tuyên truyền viên tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh [3, tr.3-5].

Trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền nói chung và

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trong thời

gian qua chưa theo kịp, chưa đáp ứng được yêu cầu của tình hình mới, đặc

biệt là trong điều kiện phát triển của công nghệ thông tin, mạng xã hội,

internet. Năng lực tổng hợp, dự báo, nắm bắt tình hình tư tưởng, phát hiện,

tham mưu giải quyết các vấn đề trong thực tiễn chưa cao.

Qua khảo sát cho thấy, người đứng đầu các cơ quan trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh như Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thanh tra các cấp;

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận; tổ

chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở

đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư pháp; các cơ sở giáo dục

của hệ thống giáo dục quốc dân... và các đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng

nhân dân các cấp; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực

lượng vũ trang nhân dân, thành viên trong gia đình trên địa bàn tỉnh tham gia

các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trong thời gian qua chiếm tỷ lệ thấp (15%) [96, tr.13-14].

3.2.2.2. Về nội dung tuyên truyền

Tuyên truyền các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng chưa thường xuyên,

chưa chú trọng đổi mới khâu quán triệt, học tập nên vẫn còn một số cấp ủy,

nhất là ở cơ sở, chưa coi trọng đúng mức việc học tập, quán triệt Nghị quyết

của Đảng. Tuyên truyền các điển hình tiên tiến còn ít.

Nội dung, chất lượng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

128

giáo viên phổ thông trong thời gian qua nhìn chung chưa thật sự đáp ứng

yêu cầu trong tình hình mới hiện nay. Tuyên truyền điển hình, nhân tố mới,

gương người tốt, việc tốt chưa đủ sức mạnh lôi cuốn, cổ vũ đội ngũ giáo

viên phổ thông. Tuyên truyền các quy định của pháp luật về đạo đức nhà

giáo trong nhà trường; quy định về xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,

thân thiện trong nhà trường và hướng dẫn, hỗ trợ cán bộ quản lý cơ sở giáo

dục phổ thông về xây dựng văn hóa nhà trường; quy định về thi đua, khen

thưởng, tôn vinh giáo viên phổ thông có công trạng, thành tích và cống hiến

trong công tác, hoạt động nghề nghiệp; quy định về giáo viên phổ thông có

công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng

lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ; quy định về phong tặng các

danh hiệu thi đua và các danh hiệu cao quý khác theo quy định của pháp luật

về thi đua, khen thưởng; quy định về các hình thức kỷ luật, xử lý hành vi vi

phạm hành chính và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với giáo viên phổ

thông vi phạm đạo đức nhà giáo... còn mờ nhạt.

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

có lúc chưa tuân thủ nguyên tắc về tính tư tưởng và tính chiến đấu; tính chân

thực và tiêu biểu nên dẫn đến kết quả còn hạn chế; tính kịp thời, thiết thực,

cụ thể, nhanh chóng chưa được chú trọng; tính rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với

đối tượng, trình độ nhận thức của đội ngũ giáo viên phổ thông có lúc chưa

được phát huy.

Kết quả khảo sát số lượng, chất lượng nội dung tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

trong thời gian qua cho thấy, số lượng, chất lượng nội dung tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là chưa đầy đủ và phần

lớn nội dung tuyên truyền chỉ có chất lượng khá, chiếm tới 60%.

3.2.2.3. Về phương thức tuyên truyền

a) Phương pháp tuyên truyền

Phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

129

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua có lúc, có nơi chưa

bảo đảm nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn. Phương pháp trao đổi

thông tin hai chiều, tiếp nhận thông tin phản hồi từ đội ngũ giáo viên phổ

thông... có lúc, có nơi còn bị xem nhẹ; phương pháp tuyên truyền vẫn nặng

một chiều từ trên xuống, chưa chú trọng đến đối thoại... Chưa thực sự đề cao

yếu tố nêu gương trong thực hành đạo đức nghề nghiệp qua những lời nói,

việc làm và sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức ưu

tú để tuyên truyền cho giáo viên... Chưa kết hợp nhuần nhuyễn các phương

pháp trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông. Sự phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, gia đình và xã hội trong tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tuy bước đầu

được chú trọng nhưng chưa chặt chẽ.

Kết quả khảo sát phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua

cho thấy, phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông là tốt, phong phú, hấp dẫn, chỉ chiếm 30%; phương pháp

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là khá,

chiếm 60%; phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông chỉ là trung bình, chưa phong phú, chưa hấp dẫn, chiếm 10%.

b) Hình thức tuyên truyền

Một là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trong thời gian qua dưới hình thức tổ chức các lớp học (đào tạo, bồi

dưỡng, tập huấn...) còn hạn chế, chủ yếu được tổ chức trong một địa điểm

cố định. Việc tổ chức các lớp học lưu động tại các địa điểm, địa phương ghi

nhận, tôn vinh những anh hùng, danh nhân văn hóa dân tộc, văn hóa vùng

“Kinh Bắc” còn chưa thường xuyên...

Hai là: Tổ chức các buổi mít tinh kỷ niệm những ngày lễ lớn như:

Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch); Ngày thành lập Đảng

Cộng sản Việt Nam (03-02-1930); Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm

130

lịch); Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975); Ngày

Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954); Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh

(19-5-1890)..., nhất là ngày thành lập trường và Ngày Nhà giáo Việt Nam

còn mang tính hình thức, tốn kém, lãng phí, không hiệu quả, chưa gắn với

các phong trào thi đua yêu nước ở địa phương và của ngành giáo dục.

Ba là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông dưới hình thức tổ chức các phong trào thi đua trong hoạt động giảng

dạy, học tập, noi gương người tốt, việc tốt còn hạn chế. Không ít phong trào

thi đua kém hiệu quả do chưa có những phương pháp thực hiện cụ thể, thiết

thực. Chưa kết hợp được những kinh nghiệm đã được tổng kết từ các phong

trào thi đua qua các giai đoạn cách mạng. Chưa vận dụng sáng tạo phương

pháp luận và quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh

quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua

yêu nước để phát huy hiệu quả.

Bốn là: Tổ chức các buổi tuyên truyền, cổ vũ, khích lệ, nhân rộng, lan

tỏa, vinh danh những tấm gương sáng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ

giáo viên, vinh danh những danh nhân văn hóa vùng “Kinh Bắc” còn chưa

thường xuyên, chưa phong phú, chưa thiết thực.

Năm là: Tổ chức các câu lạc bộ văn, thơ, ca, hò, vè, hội họa, tranh

ảnh; khai thác các tủ sách; tuyên truyền lưu động, xây dựng pa nô, áp phích;

biên soạn tờ rơi, tờ gấp, đĩa CD cấp phát đến đội ngũ giáo viên phổ thông

còn nhiều hạn chế. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông thông qua công tác xét xử lưu động, hòa giải cơ sở, trợ giúp pháp

lý, giáo dục đạo đức, pháp luật, đạo đức trong nhà trường và lồng ghép với

các hoạt động văn hóa, văn nghệ... hầu như không được thực hiện.

Kết quả khảo sát hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua cho

thấy, hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông là tốt, chiếm 30%; hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

131

đội ngũ giáo viên phổ thông là khá, chiếm 50%; hình thức tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là trung bình, chiếm 20%.

c) Phương tiện tuyên truyền

Phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trong thời gian qua chưa thực sự phong phú, hiệu quả. Tuyên

truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, sách, báo (báo in, báo điện

tử), bản tin, băng zôn, khẩu hiệu, biểu ngữ, truyền đơn, tờ gấp, thơ, ca, hò,

vè, phim, ảnh, triển lãm, tuyên truyền lưu động, nhất là trên sóng phát thanh,

truyền hình, hệ thống loa, phát thanh, pa-nô, áp phích và trên các phương

tiện báo chí, truyền thông, nhất là sử dụng công nghệ mới, mạng xã hội còn

ít và kém hiệu quả. Kết quả khảo sát hình thức tuyên truyền này cho thấy,

trong 300 người được hỏi, chỉ có 60 người cho rằng, mình được tuyên

truyền đạo đức nhà giáo dưới hình thức này, chỉ chiếm 20%. Tuyên truyền

miệng thông qua báo cáo viên vẫn chiếm tỷ lệ rất cao (55%).

Tuyên truyền thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể

thao, vui chơi, giải trí, tọa đàm, nêu gương "Người tốt, việc tốt”, tham quan,

mít-tinh, tuần hành... chỉ chiếm 15%, chưa đi vào chiều sâu nên chưa tạo

điều kiện để giáo viên phổ thông giao lưu, học hỏi, tiếp thu giá trị văn hóa

vùng “Kinh Bắc”, văn hóa các vùng, miền khác trên phạm vi cả nước và tinh

hoa đạo đức của nhân loại. Vì vậy, hiệu quả tuyên truyền còn hạn chế.

Tuyên truyền lồng ghép trong các chương trình học tập thông qua hệ

thống các trường, lớp và trong quá trình đào tạo, nhất là trong hệ thống các

trường chính trị, các trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông

trên địa bàn tỉnh còn ở mức độ, chưa đáp ứng được yêu cầu. Kết quả khảo sát

hình thức tuyên truyền này cho thấy, trong 300 người được hỏi, chỉ có 30 người

cho rằng, có hình thức tuyên truyền này nhưng rất hạn chế, chỉ chiếm 10%.

Cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết và kinh phí phục vụ tuyên truyền

theo quy định của Chính phủ chưa phù hợp với tình hình thực tế. Theo báo

cáo của tỉnh, hằng năm, kinh phí chi tuyên truyền nói chung và tuyên truyền

132

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh chỉ

chiếm 0,1% trong khoảng 23.000 tỷ đồng tổng thu ngân sách trung bình của

tỉnh mỗi năm. Kết quả khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân

trong nước và nước ngoài tài trợ, hỗ trợ kinh phí tuyên truyền nói chung và

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng

còn rất hạn chế.

3.2.2.4. Về kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã bộc lộ một số hạn chế dẫn

đến hiệu quả giáo dục chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu tăng cường

hiệu lực pháp luật, đạo đức trong đời sống xã hội. Nhận thức về đạo đức

nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông tuy đã được nâng cao nhưng

chưa theo kịp thực tiễn. Niềm tin của một bộ phận giáo viên phổ thông đối

với pháp luật chưa thực sự rõ nét; thậm chí còn có biểu hiện coi thường pháp

luật hoặc chưa thực sự tin tưởng vào sự công bằng, vào lẽ phải, vào sự công

minh của pháp luật.

Việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức và pháp luật của một bộ phận

giáo viên phổ thông chưa đầy đủ, chưa nghiêm minh và triệt để. Một bộ

phận giáo viên phổ thông còn có hành vi ứng xử chưa đúng với quan điểm,

quy tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp

của mình, thậm chí còn có hành vi vi phạm pháp luật. Kết quả khảo sát cho

thấy, trong giai đoạn 2016 - 2020, còn 6% (325/10.841 giáo viên) giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh có hành vi ứng xử chưa đúng với quan điểm, quy

tắc và chuẩn mực đạo đức của nhà giáo trong hoạt động nghề nghiệp, thiếu

gương mẫu trong lời nói, việc làm, đánh giá không khách quan học sinh,

thậm chí trong đó có 0,5% (54/10.841 giáo viên) có hành vi vi phạm pháp

luật, vi phạm đạo đức nhà giáo, có hành vi bạo hành thể chất, tinh thần học

133

sinh, làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh nhà giáo, gây bức xúc trong Ngành

và dư luận xã hội [31].

Một bộ phận giáo viên phổ thông bị tác động bởi mặt trái kinh tế thị

trường, có lối sống bàng quan, thực dụng; sa ngã trước sức cám dỗ của vật

chất và sức hút của đồng tiền, dẫn đến những hành vi “lệch chuẩn”, thậm chí

là vi phạm nghiêm trọng đạo đức nhà giáo. Những “tấm gương mờ” này

không chỉ làm ảnh hưởng tới hình ảnh của nhà giáo mà còn tác động xấu tới

thế giới quan của học sinh. Nguy hại hơn cả là niềm tin của xã hội đối với

ngành giáo dục nói chung, đội ngũ nhà giáo nói riêng giảm sút [113], [18].

Một số nhà giáo thiếu tâm huyết với nghề, không tuân thủ những quy

chuẩn của đạo đức nghề nghiệp, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp,

danh dự, lương tâm nhà giáo như nhận phong bì, chạy trường, chạy điểm,

lạm thu tiền quỹ, thậm chí đánh, chửi học sinh... Trong công tác chuyên

môn, chưa thực sự công tâm, chưa đánh giá đúng thực chất kết quả học tập

của học sinh; có trường hợp chưa thực sự tích cực học tập, nghiên cứu,

khám phá cái mới; còn có biểu hiện tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo

dục, làm giảm uy tín, niềm tin của học sinh và phụ huynh đối với đội ngũ

nhà giáo [114].

Kết quả khảo sát còn cho thấy, hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo ở

mức khá, chiếm 70%; hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo ở mức trung bình

và kém, chiếm 10%.

3.3. Nguyên nhân của thực trạng và những vấn đề đặt ra trong

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay

3.3.1. Nguyên nhân của thực trạng

3.3.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm

Một là: Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, Bí thư cấp ủy, người đứng

đầu Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành trong tỉnh đều

phát huy trách nhiệm trong chỉ đạo tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

134

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên

truyền viên tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh và báo cáo viên làm nhiệm vụ tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh đã cố gắng

hoàn thành tốt nhiệm vụ được cấp ủy phân công.

Ban Tuyên giáo các cấp và các cơ quan truyền thông của tỉnh như:

Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Tạp chí Văn nghệ Bắc

Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Bản tin Thông báo Nội bộ của Ban

Tuyên giáo các cấp, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và du lịch các huyện,

thành phố... đã quan tâm, chỉ đạo đăng tải, phát sóng các tin, bài, phóng sự

phản ánh hoạt động, giới thiệu các gương điển hình, các mô hình, cách làm

hay của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị; kịp thời uốn nắn, khắc phục

đối với những trường hợp thực hiện chưa tốt trong triển khai thực hiện. Báo

Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đã mở chuyên mục “Kể chuyện

về Bác” là những câu chuyện rất gần gũi, đời thường về tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh và những bài học được rút ra sau mỗi câu chuyện;

chuyên mục “Người tốt, việc tốt”, “Hỏi - đáp về tư tưởng, đạo đức, phong

cách Hồ Chí Minh”... [79].

Hai là: Đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh nhận thức rõ vai

trò của đạo đức nhà giáo nên đã tự giác, tích cực tham gia các buổi báo cáo

chuyên đề có liên quan đến đạo đức nhà giáo. Cấp ủy Đảng, chính quyền các

cấp trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác chính trị - tư tưởng, lấy hiệu quả

công tác chính trị - tư tưởng làm căn cứ quan trọng đánh giá đội ngũ cán bộ

lãnh đạo lãnh đạo, cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên phổ thông.

Ba là: Nội dung và phương thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông ngày càng hấp dẫn, thiết thực và phù hợp

với thực tiễn từng trường, từng cấp học, từng thầy cô giáo trong quá trình

thực hiện chức trách của nhà giáo đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Cán

135

bộ lãnh đạo luôn bám sát cơ sở, sâu sát đội ngũ giáo viên phổ thông, giải

quyết thiết thực những yêu cầu về tư tưởng và lợi ích của đội ngũ giáo viên

phổ thông, nắm chắc tâm tư, tìm hiểu những chuyển biến tư tưởng của đội

ngũ giáo viên phổ thông. Phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh ngày càng phong phú, hấp

dẫn, ngắn gọn, giản dị, rõ ràng, cơ bản phù hợp với giáo viên phổ thông; cơ

bản bảo đảm nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn, giúp đội ngũ giáo

viên phổ thông trong tỉnh vận dụng lý luận vào thực tiễn. Hình thức và

phương tiện tuyên truyền đa dạng, phong phú, hấp dẫn.

Bốn là: Các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã quan tâm

đến các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả của tuyên truyền nói chung và

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói

riêng, nhất là bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc tuyên truyền và nguồn nhân

lực, vật lực, tài lực trong tuyên truyền. Cấp ủy Đảng và chính quyền ngày

càng coi trọng vai trò của tuyên truyền, đặc biệt là trong tình hình mới,

nhiệm vụ mới [96], [115].

3.3.1.2. Nguyên nhân của hạn chế

Một là: Nhận thức của các cấp, các ngành trong tỉnh về vị trí, vai trò

và tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh tuy đã được nâng lên một bước nhưng chưa

đầy đủ, thiếu sự phối hợp giữa các ban, ngành, các đoàn thể trong tỉnh.

Chính vì vậy, kết quả khảo sát cho thấy, người đứng đầu các cơ quan trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh tham gia các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trong thời gian qua chiếm tỷ lệ thấp (15%).

Đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông chưa đáp ứng tốt được yêu cầu mới đặt ra. Các báo cáo

viên, tuyên truyền viên và các chủ thể khác đa số là những người làm công

tác kiêm nhiệm nên về mặt nào đó chưa thật toàn tâm, toàn ý với công tác

136

tuyên truyền. Một số người chưa vững về kiến thức pháp luật, năng lực sư

phạm, kỹ năng truyền đạt còn hạn chế nên ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu

quả của tuyên truyền.

Hai là: Đội ngũ giáo viên phổ thông trong tỉnh còn khó khăn về kinh

tế, trong khi một số cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ sở giáo dục phổ thông,

đào tạo lại chưa vận động và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên phổ thông

tham gia học tập qua các đợt triển khai hội nghị tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông tại cơ sở. Có địa phương còn tồn tại

những phong tục, tập quán lạc hậu, tư tưởng tiểu nông, bảo thủ, khép kín

nặng nề, thói quen sống theo lệ đã ăn sâu trong tiềm thức nên tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông gặp nhiều khó khăn.

Chính vì vậy, kết quả khảo sát cho thấy, đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh

không tham gia đầy đủ các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

chiếm đến 50%.

Ba là: Nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trong tỉnh thời gian qua còn trùng lặp, ít đổi mới, cập nhật nên

giảm tính hấp dẫn, tính thuyết phục. Công tác phối hợp giữa các cơ quan, tổ

chức, giữa các cấp, các ngành trong tỉnh trong việc xây dựng nội dung tuyên

truyền chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ nên hạn chế về hiệu quả tuyên truyền.

Chính vì vậy, kết quả khảo sát cho thấy, số lượng, chất lượng nội dung tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh trong thời gian qua có chất lượng khá, chiếm tới 60%.

Bốn là: Phương pháp, hình thức tuyên truyền có lúc, có nơi còn đơn

điệu, không hấp dẫn cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tuyên

truyền. Hiện nay, hình thức tuyên truyền ở tỉnh chủ yếu vẫn là tuyên truyền

miệng, qua phương tiện thông tin đại chúng, phát tờ gấp, tờ rơi, qua tủ sách

pháp luật chưa phát huy được hiệu quả như mong muốn, chưa tạo được sức

hút đối với đội ngũ giáo viên phổ thông. Chính vì vậy, kết quả khảo sát cho

137

thấy, phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông chỉ là trung bình, chưa phong phú, chưa hấp dẫn, chiếm 10%;

hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông là trung bình, chiếm 20%.

Năm là: Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ tuyên truyền của tỉnh chưa

tương xứng, nên chưa tạo động lực mạnh mẽ cho họ khi thực hiện nhiệm vụ

tuyên truyền. Kinh phí dành cho hoạt động tuyên truyền còn hạn hẹp, mất

cân đối giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng. Khó khăn về cơ sở vật chất, kỹ

thuật, trang thiết bị, phương tiện đi lại... cũng ảnh hưởng tới hiệu quả tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh trong thời gian qua. Một số địa phương, cơ quan trên địa bàn tỉnh không

tạo điều kiện về kinh phí để trang trải tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh [96], [115]. Theo

báo cáo của tỉnh, hằng năm, kinh phí chi tuyên truyền nói chung và tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh chỉ chiếm 0,1% ngân sách của tỉnh.

3.3.2. Những vấn đề đặt ra

Một là, nhận thức của chủ thể và đối tượng tuyên truyền về vị trí, vai

trò và tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông còn nhiều mâu thuẫn, bất cập. Chủ thể tuyên truyền thì

luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của đạo đức nhà giáo và mong muốn

truyền bá cho đối tượng tuyên truyền các quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo

đức của nhà giáo, làm cho chúng trở thành nhân tố giữ vai trò định hướng,

dẫn dắt ý thức và hành vi của đối tượng tuyên truyền là đội ngũ giáo viên

phổ thông trong quá trình thực hiện chức trách của nhà giáo đối với sự

nghiệp giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, một số giáo viên - đối tượng tuyên

truyền - chưa nhận thức được tầm quan trọng của đạo đức nhà giáo hoặc tuy

nhận thức được tầm quan trọng nhưng chưa thực sự có thái độ, tình cảm phù

138

hợp để thúc đẩy hành vi trong quá trình thực hiện chức trách của nhà giáo

đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo.

Hai là, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua còn có sự mâu thuẫn, bất cập

giữa nội dung và phương thức tuyên truyền. Cụ thể là, nội dung tuyên truyền

thì rộng, bao gồm các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an

ninh, đối ngoại, đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch... (nội dung

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông chủ yếu

chỉ được lồng ghép, đan xen với các nội dung nêu trên), trong khi phương

thức tuyên truyền lại chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa giúp truyền tải được

đầy đủ, có chiều sâu và hấp dẫn các nội dung tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

Ba là, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trong thời gian qua còn có sự mâu thuẫn, bất cập giữa nội dung, phương

thức tuyên truyền và các nguồn lực bảo đảm cho hoạt động tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Cụ thể là, nội dung tuyên

truyền thì phong phú; phương thức tuyên truyền thì đa dạng, trong khi các

nguồn lực bảo đảm cho hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu.

Bốn là, sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập

quốc tế, cùng với nền kinh tế thị trường cũng gây ra nhiều hệ lụy, tác động

tiêu cực đến hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông. Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế, cùng với

nền kinh tế thị trường rất dễ làm cho đội ngũ giáo viên phổ thông bị “thôi

miên”, không phân biệt được cái đúng và cái sai; cái tốt và cái xấu; cái thực

và cái hư; cái dân tộc và cái phi dân tộc trước thế giới mới, xa lạ - thế giới

“ảo”. Kết nối mạng, mở rộng giao lưu và giao tiếp ở tất cả các lĩnh vực,

phương diện làm cho đội ngũ giáo viên phổ thông như lạc vào cõi “mê

139

cung”, khó làm chủ bản thân, nhất là trước sự xuất hiện những hiện tượng

mới lạ và lối sống “ảo”. Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế,

cùng với nền kinh tế thị trường có xu hướng pha loãng quan hệ, sự ứng xử

văn hóa, đạo đức trong cộng đồng, xã hội và xa cách dần với thuần phong

mỹ tục của truyền thống dân tộc. Nhiều thói quen trong nhận thức rất dễ bị

thay đổi. Những chuẩn mực giá trị văn hóa, đạo đức được tôn thờ qua nhiều

thế hệ cũng có những nguy cơ bị mai một. Đội ngũ giáo viên phổ thông

trong cộng đồng, xã hội có thể mất đi nét đẹp trong giao tiếp với đồng

nghiệp, với học trò để tạo nên giá trị “tôn sư, trọng đạo”. Thay vào đó là

quan hệ công việc đơn thuần, thậm chí tư lợi, vô cảm. Cách mạng công

nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế cũng tác động trực tiếp đến sự “sinh tồn và

phát triển” của các phương tiện truyền thông truyền thống, ảnh hưởng, tác

động mạnh mẽ đến các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông, nhất là phương thức và kỹ năng tuyên

truyền đạo đức nhà giáo. Thêm vào đó, bên cạnh mặt tích cực, kinh tế thị

trường tiếp tục tạo ra nhiều tác động tiêu cực đến nhân cách, đạo đức của

đội ngũ giáo viên phổ thông. Những tác động tiêu cực từ mặt trái của kinh tế

thị trường vẫn chưa có giải pháp khắc phục hữu hiệu, trong khi có những

mặt trở nên nghiêm trọng, nhất là tình trạng suy thoái về đạo đức, lối sống

trong một số cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, trong đó có giáo viên

phổ thông. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về

xây dựng Đảng hiện nay”, nhận định: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng

viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số

cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những

biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích

kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ,

tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc...” [32, tr.22].

Năm là, yêu cầu đặt ra từ chính học sinh phổ thông với người thầy về

140

đạo đức nghề nghiệp, đó là, người thầy phải không ngừng rèn luyện để hoàn

thiện lối sống, nhân cách của mình, sống có tấm lòng nhân ái, làm việc có

trách nhiệm với danh dự nghề nghiệp. Ngoài ra, tôi đồng ý với quan điểm

của Phó Giáo sư Đào Duy Huân đó là, người thầy cần phải hội tụ đủ 10

phẩm chất căn bản sau đây: (1) Người thầy phải là tấm gương học suốt đời;

(2) Người thầy phải là nhà giáo dục chuyên nghiệp; (3) Người thầy phải là

nhà nghiên cứu ứng dụng; (4) Người thầy phải góp phần làm tiến bộ xã hội;

(5) Người thầy phải luôn rèn luyện đạo đức; (6) Người thầy phải đạt chuẩn

về trình độ chuyên môn nghề nghiệp; (7) Người thầy phải có năng lực chẩn

đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng dạy học; (8) Người thầy phải có năng

lực thiết kế và lập kế hoạch dạy học; (9) Người thầy phải có năng lực thực

hiện kế hoạch dạy học; (10) Người thầy phải có năng lực giải quyết những

vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học [122].

Tiểu kết Chƣơng 3

Trong Chương này, luận án đã làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh, gồm xu thế đổi mới hệ thống chính trị và phát huy dân

chủ trong các lĩnh vực đời sống xã hội ở tỉnh Bắc Ninh; tác động của cuộc

Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế; tác động của yếu tố văn

hóa và kinh tế thị trường đến tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh; sự phát triển của giáo dục phổ thông và

đội ngũ giáo viên phổ thông ở tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua; đòi hỏi của

sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và đòi hỏi mới của

học sinh phổ thông hiện nay đối với chuẩn mực đạo đức người thầy.

Đánh giá thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trong thời gian qua, cả về ưu điểm và những hạn chế, với

05 nội dung: Chủ thể, đối tượng, nội dung, phương thức và kết quả tuyên

141

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh

giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Chỉ rõ nguyên nhân

khách quan và nguyên nhân chủ quan của thực trạng tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, trong đó có cả nguyên nhân

của ưu điểm và nguyên nhân của hạn chế.

Trên cơ sở những nội dung này, luận án đã làm rõ những vấn đề đặt ra

trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới về chủ thể và đối tượng, về nội

dung và phương thức, về kinh tế - xã hội, về nguồn lực bảo đảm cho hoạt

động tuyên truyền, về các nhân tố tác động đến đạo đức nghề nghiệp của đội

ngũ giáo viên phổ thông.

Kết quả nghiên cứu của Chương 3 là cơ sở quan trọng để luận án đề

xuất quan điểm và đề xuất giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong

thời gian tới.

142

Chƣơng 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP

ĐẨY MẠNH TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI GIAN TỚI

4.1. Quan điểm đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

4.1.1. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải gắn với phát huy truyền thống tốt

đẹp “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc, tiếp thu tinh hoa đạo đức của nhân

loại và chú trọng phát huy các giá trị truyền thống của vùng “Kinh Bắc”

Thứ nhất: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông không thể tách rời truyền thống tốt đẹp “tôn sư, trọng đạo” của loài

người và của dân tộc ta. Vì “tôn sư, trọng đạo” hàm chứa một ý nghĩa sâu sắc.

Trước hết, đó là sự suy nghĩ nhìn nhận đúng đắn và tiến bộ của nhân dân ta về

một nghề đáng được coi trọng và một con người đáng được tôn vinh và chứng

tỏ dân tộc ta là một dân tộc văn hiến và hiếu học. Ý nghĩa sâu xa của “tôn sư,

trọng đạo” chính là nó gắn bó mật thiết với sự nghiệp giáo dục, đào tạo, nhất

là đối với giáo dục, đào tạo phổ thông, để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,

bồi dưỡng, nhân tài làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội phát triển tốt đẹp.

Xưa, ông cha ta đã nói "hiền tài là nguyên khí quốc gia"; nay, ta lại khẳng

định "giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu" - những điều đó không thể

không liên quan đến truyền thông “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc. “Tôn sư,

trọng đạo” là sức mạnh tinh thần, tình cảm lớn lao và bền vững của dân tộc ta,

góp phần xây dựng nên một nước Việt Nam văn hiến và giàu mạnh.

Tôn sư trọng đạo - tôn trọng những người giữ vai trò truyền đạt tri

thức nhân loại cho thế hệ sau là biểu hiện của tình yêu tri thức, của lòng ham

143

học hỏi, của ý chí và khát vọng vươn lên cuộc sống tốt đẹp hơn. Vì thế "tôn

sư" không chỉ là vấn đề tôn trọng, kính yêu người làm nghề dạy học mà còn

là biểu hiện của tình yêu tri thức, biểu hiện của văn minh, tiến bộ. "Đạo"

cũng không chỉ dừng lại ở đạo làm trò, ở những hình thức, thái độ ứng

xử với người thầy mà còn là cả vấn đề đạo đức xã hội. Đó là đạo làm người,

là đạo học ở đời. Trọng đạo là coi trọng sự hiểu biết, coi trọng tinh thần ham

học hỏi, đề cao truyền thống ham học. Đứng trước những hiện tượng đáng

suy nghĩ hiện nay về vấn đề đạo đức học đường, cần phải có những hoạt

động cần thiết để nhắc nhở mỗi người nhìn lại thái độ và cách ứng xử của

mình đối với những người làm thầy trong xã hội này và “tôn sư, trọng đạo”

cần phải được quan tâm hơn nữa.

Thứ hai: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông phải trên cơ sở tiếp thu tinh hoa đạo đức của nhân loại. Từ thời cổ

đại, loài người đã đưa ra hệ giá trị chân, thiện, mỹ, đến nay vẫn được coi là

hệ thống giá trị phổ quát ở khắp nơi. Theo Hồ Chí Minh, tiếp thu tinh hoa

đạo đức của nhân loại gắn liền với tiếp biến và sáng tạo. Người quan niệm,

quá trình tiếp thu đạo đức nhân loại không diễn ra một cách thụ động, máy

móc, giáo điều mà phải luôn có sự trao đổi, sàng lọc cần thiết, có sự vận

dụng đúng đắn, sáng tạo và phù hợp vào thực tiễn lịch sử và xã hội cụ thể

của mỗi quốc gia, dân tộc. Người đã nhắc nhở các nhà văn hóa Việt Nam:

“Tây phương hay Đông phương có cái gì tốt, ta học lấy để tạo ra một nền

văn hóa Việt Nam. Nghĩa là lấy kinh nghiệm tốt của đạo đức xưa và nay,

trau dồi cho đạo đức Việt Nam có tinh thần thuần tuý Việt Nam, để hợp với

tinh thần dân chủ” [73, tr.71].

Với quan niệm này, Hồ Chí Minh đã thể hiện tầm minh triết trong

nhận thức tư duy khi đã nắm được bản chất của quy luật giao lưu, tiếp biến

đạo đức. Các nền văn hóa, văn minh trên thế giới không tĩnh tại, thuần phác

cổ xưa mà luôn vận động, va chạm, tiếp xúc với các nền văn hóa, văn minh

144

khác. Sự phát triển một nền văn hóa gắn liền với sự tiếp xúc, thích ứng và

phù hợp, sự linh hoạt, sáng tạo nghiêm túc để biến cái ngoại sinh (của

người) thành cái nội sinh (của mình).

Trong quá trình tiếp xúc, tiếp biến đạo đức đó, tất yếu dẫn đến sự thay

đổi ít nhiều trong bản thân mỗi nền văn hóa. Sự thay đổi đó có thể làm mai

một bản sắc đạo đức dân tộc, nhưng cũng có thể sẽ góp phần bồi đắp những

thiếu hụt cho mỗi bên và tạo nên sự đa dạng đạo đức. Ý thức được hệ quả

này để có ứng xử linh hoạt, phù hợp là thái độ của những dân tộc văn minh.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cũng như kinh tế thị

trường hiện nay, muốn nâng cao chất lượng tuyên truyền đạo đức nói chung

và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng, không

thể không tiếp thu tinh hoa đạo đức của nhân loại.

Thứ ba: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông phải trên cơ sở chú trọng phát huy các giá trị truyền thống của vùng

“Kinh Bắc”. Tỉnh Bắc Ninh có truyền thống nghìn năm khoa bảng, “Kinh

Bắc” xưa (Bắc Ninh ngày nay) có rất nhiều danh nhân văn hóa. Gần 700 vị đỗ

đại khoa, chiếm 2/3 cả nước, trong đó 43 vị đỗ Tam khôi (Trạng nguyên,

Bảng nhãn, Thám hoa). Trong đó đáng kể nhất là người đỗ thủ khoa kỳ thi

đầu tiên (Thái sư Lê Văn Thịnh), vị Trạng Nguyên đầu tiên (Nguyễn Quán

Quang), người đậu Tiến sĩ trẻ nhất nước 15 tuổi (Nguyễn Nhân Thiếp), 02 cha

con cùng đỗ một khoa, 02 anh em ruột cùng đỗ một khoa, 05 anh em ruột

cùng đỗ Tiến sĩ, 13 đời liền đỗ Tiến sĩ và 09 Tiến sĩ trong một họ làm quan

cùng triều. Vì thế mà vùng Kinh Bắc vẫn lưu truyền câu phương ngôn: “Một

giỏ ông Ðồ, một bồ ông Cống, một đống ông nghè, một bè Tiến sĩ, một bị

Trạng nguyên, một thuyền Bảng nhãn” [122]. Để nối nghiệp và phát huy

truyền thống cha ông, góp phần nâng cao chất lượng tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, cần chú trọng phát huy các

giá trị truyền thống của vùng “Kinh Bắc”.

145

4.1.2. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải gắn với triển khai thực hiện cuộc

vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí

Minh” của Đảng

Tư tưởng Hồ Chí Minh là một học thuyết cách mạng vô giá của Việt

Nam, là ngọn cờ chiến đấu và chiến thắng của đất nước và dân tộc ta. Tư

tưởng đó phải được học tập, kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo, tuyệt

đối không giáo điều, dập khuôn hay ngả nghiêng, dao động. Đạo đức Hồ

Chí Minh là đạo đức của người cộng sản mẫu mực, kiên định trên lập

trường, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp giữa chủ nghĩa yêu

nước với chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân. Đó là đạo

đức của người chiến sĩ suốt đời đấu tranh, dâng hiến cả cuộc đời và sự

nghiệp của mình cho lý tưởng và mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng

giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Do đó, đạo đức Hồ Chí

Minh là đạo đức cách mạng, đạo đức hành động. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi

cái thiện, cái đức là cốt lõi, là thước đo của mọi giá trị: “Thiện” - “Trung -

hiếu” - “Nhân - trí - dũng” - “Cần - kiệm - liêm - chính”.

Phong cách Hồ Chí Minh đó là lề lối, cung cách, cách thức làm việc

dân chủ, quần chúng, khoa học, nêu gương, thể hiện trong hoạt động lãnh

đạo của Người với những đặc điểm quan trọng như: Phong cách dân chủ,

quyết đoán, sâu sát, khéo dùng người, trọng dụng người tài, cách mạng,

khoa học, năng động, sáng tạo. Phong cách làm việc và phong cách lãnh đạo

của Chủ tịch Hồ Chí Minh mang đậm dấu ấn riêng của Người, gắn liền với

tư tưởng, đạo đức, lối sống, mục đích sống của Người; vừa dân tộc vừa hiện

đại, vừa khoa học vừa cách mạng, vừa cao cả vừa thiết thực; thể hiện trong

mọi lĩnh vực sống và hoạt động của Người, tạo thành một chỉnh thể nhất

quán, có giá trị khoa học, đạo đức, thẩm mỹ; là tấm gương sáng cho mọi

người, mọi thế hệ người Việt Nam học tập và làm theo, nhất là đối với đội

ngũ giáo viên phổ thông.

146

Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh là những

giá trị quý báu đối với cán bộ, đảng viên và nhân dân, trong đó có đội ngũ giáo

viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh, nhất là khi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta

đang tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương số 04-NQ/TW ngày

30/10/2016 về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự

suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn

biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”" gắn với thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW

ngày 15/5/2018 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,

đạo đức, phong cách Hồ chí Minh". Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,

phong cách Hồ Chí Minh là một phong trào hành động cách mạng, vì sự

nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục phổ

thông. Tư tưởng, đạo đức của chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là một nền tảng

tinh thần xã hội, là động lực vượt qua khó khăn, thách thức để tiến lên. Do

đó học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Người là một biện pháp quan

trọng hàng đầu để mỗi giáo viên phổ thông khắc phục, sửa chữa tình trạng

suy thoái có “tính chất nghiêm trọng” về đạo đức và lối sống, suy thoái về tư

tưởng chính trị.

Triển khai thực hiện Nghị quyết của Đại hội XII, XIII, Chỉ thị số 05-

CT/TW ngày 15/5/2018 của Bộ Chính trị khóa XII “Đẩy mạnh học tập và

làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh" và Nghị quyết Trung

ương 4 khóa XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn,

đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện

“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ””, cần chú trọng tuyên truyền,

rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, quần chúng, khoa học, nêu gương

cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh [5, tr.2] và thực hiện nghiêm

Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực

hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2018 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh

học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh”. Tùy vào

147

hoàn cảnh và điều kiện học tập, công tác, mỗi giáo viên phổ thông cần xác

định và xây dựng kế hoạch phấn đấu, rèn luyện, học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

4.1.3. Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là trách nhiệm của Đảng, của đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và của bản thân mỗi giáo viên phổ thông

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là trách nhiệm của Đảng, của đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, quản lý giáo dục và của bản thân mỗi giáo viên phổ thông. Tăng cường

trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn

thể. Tổ chức các diễn đàn, tham quan, trao đổi có sự phối hợp chặt chẽ giữa

gia đình với nhà trường và các ban, ngành, đoàn thể địa phương về công tác

giáo dục đạo đức, lối sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Hội Cựu chiến

binh tổ chức nói chuyện chuyên đề về truyền thống lịch sử, truyền thống cách

mạng cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Hội Người cao tuổi phát huy tấm

gương “Tuổi cao gương sáng” giáo dục, uốn nắn con cháu mình, nhất là giáo

viên phổ thông tại mỗi gia đình và trong xã hội, thông qua cử chỉ, hành động

đẹp, nếp sống mẫu mực.

Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ

quan, đơn vị, địa phương thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết của

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh nhằm tăng cường giáo dục lý tưởng

cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh. Đây là căn cứ để các cơ quan, địa phương, đơn

vị xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh

giá việc thực hiện Nghị quyết. Vận dụng sáng tạo Nghị quyết của Ban Chấp

hành Đảng bộ tỉnh vào thực tiễn công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo

đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Xây

dựng chương trình hành động sát yêu cầu thực tiễn, gắn với các giải pháp cụ

148

thể; xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư, tạo bước đột phá nâng cao chất

lượng giáo dục phổ thông; tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết về

giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho

đội ngũ giáo viên phổ thông.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày

16/01/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Hội nghị Ban Chấp

hành Trung ương lần thứ 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây

dựng Đảng hiện nay”; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2018, Kết luận số 01

ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh”; phát huy vai trò, trách nhiệm,

tính tiền phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, đảng viên,

giáo viên, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ giáo viên phổ thông; ngăn

chặn và từng bước đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống trong một bộ phận giáo viên phổ thông.

Thực hiện có hiệu quả các quan điểm, chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với việc thực hiện các

chương trình mục tiêu quốc gia, Chiến lược Phát triển gia đình Việt Nam,

Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012-2020, Chương

trình phát triển thanh niên Bắc Ninh giai đoạn 2012-2020, Chương trình

hành động vì trẻ em tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2020, Chương trình hành

động về công tác gia đình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn đến năm 2020, Chương

trình xây dựng nông thôn mới, các cuộc vận động... Xây dựng và phát huy

lối sống "Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người", có ý thức tự

trọng, tự chủ, trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội, sống

và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, phù hợp thuần phong mỹ tục,

truyền thống của người Việt Nam, văn hóa vùng “Kinh Bắc” và đạo đức

nghề nghiệp của người giáo viên phổ thông. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ,

đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát

149

triển phẩm chất, năng lực của học sinh theo yêu cầu trong Nghị quyết Đại

hội XIII của Đảng. “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị

kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất học sinh: Yêu gia

đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả” [120,

tr.114-115].

4.2. Giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

4.2.1. Nhóm giải pháp tác động vào các yếu tố cấu thành tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh

4.2.1.1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Giám hiệu nhà trường và giáo

viên trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

a) Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Bắc

Ninh về tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông

Các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Bắc Ninh cần nhận thức sâu sắc

vai trò, tầm quan trọng của tuyên truyền và tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, phát huy

cao độ ưu thế của các chủ thể trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông. Cùng với các kênh thông tin, tuyên truyền khác

tạo ra sức mạnh tổng hợp và nâng cao hiệu quả của công tác tuyên truyền và

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; cụ thể là

cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

Một là: Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh

Bắc Ninh về tầm quan trọng của tuyên truyền nói chung và tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh nói riêng

150

trong công tác xây dựng, kiện toàn mạng lưới báo cáo viên - chủ thể tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Nâng cao chất

lượng tuyên truyền theo tinh thần Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15 tháng 10

năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) về “Tiếp tục đổi mới

và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình

hình mới”, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác

tuyên giáo ở địa phương, cơ quan, đơn vị.

BC 244-BC/BTGTW tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW

ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) về

"Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền

miệng trong tình hình mới"

Hai là: Nhận thức rõ và thống nhất trong các cấp ủy Đảng, chính

quyền tỉnh Bắc Ninh về công tác tuyên truyền và tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh là nhiệm vụ của

toàn Đảng, vì vậy, tất cả cấp ủy các cấp từ tỉnh đến cơ sở, các đảng viên hoạt

động trên mọi lĩnh vực đều phải có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián tiếp tham

gia các hoạt động tuyên truyền quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước; kịp thời thông tin và định hướng tư

tưởng cho đội ngũ giáo viên phổ thông về các vấn đề quan trọng trong nước

và trên thế giới, coi đó là một tiêu chuẩn để đánh giá năng lực lãnh đạo, sức

chiến đấu, chất lượng công tác của các cấp ủy, tính tiên phong, gương mẫu

và phẩm chất chính trị của mỗi đảng viên.

Ba là: Cấp ủy Đảng mà trực tiếp là Ban Tuyên giáo các cấp phải xác

định tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên

địa bàn tỉnh là một mắt xích quan trọng, trực tiếp kết nối Đảng, Nhà nước

với đội ngũ giáo viên phổ thông và là cơ sở để vừa đưa quan điểm, chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với đội

ngũ giáo viên phổ thông, vừa nắm bắt, phản ánh trung thực, kịp thời tư

151

tưởng, tâm tư, nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng của đội ngũ giáo viên phổ

thông đến với Đảng và Nhà nước; gắn truyền đạt với đối thoại, trao đổi,

truyền tải trực tiếp những thông tin nội bộ cần thiết phục vụ công tác tư

tưởng đối với tất cả các đối tượng giáo viên phổ thông ở mọi hoàn cảnh,

điều kiện một cách linh hoạt.

Bốn là: Các cấp ủy Đảng, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm lãnh đạo xây dựng, quản lý và chỉ đạo

hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn của ngành, cấp và đơn vị mình. Tất cả các tổ chức đảng từ

tỉnh đến cơ sở đều phải tiến hành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông.

b) Phát huy vai trò của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào

tạo, cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu các trường tiểu học, trung học cơ sở và

trung học phổ thông trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh

Một là: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh phải chỉ đạo ngành giáo dục

phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể tổ chức thực hiện Quy định về đạo

đức nhà giáo. Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, các cấp, các ngành liên quan

thực hiện nghiêm túc Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của

Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện,

phòng chống bạo lực học đường; Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày

07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công

tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ

sở giáo dục trong việc thực hiện quy định về môi trường giáo dục an toàn,

lành mạnh, thân thiện và phòng, chống các vi phạm về đạo đức nhà giáo.

Thường xuyên rà soát, phát hiện và xử lý kịp thời, không bố trí đứng

lớp các giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, kiên quyết đưa ra khỏi ngành

giáo dục những trường hợp vi phạm nghiêm trọng đạo đức nhà giáo theo

152

quy định của pháp luật. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng,

tuyên truyền, giáo dục đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo. Định kỳ

thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ quan quản lý giáo

dục; xử lý nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá nhân, tổ chức vi phạm

Quy định về đạo đức nhà giáo.

Hai là: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh phải chỉ đạo các cơ sở

giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt cho toàn thể cán bộ,

giáo viên phổ thông, nhân viên, người lao động Chỉ thị số 1737/CT-

BGDĐT ngày 07/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc

tăng cường quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; Quyết định

số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành quy định về đạo đức nhà giáo; các quy tắc ứng xử, quy chế làm việc

của cơ quan đơn vị, qua đó giúp đội ngũ giáo viên phổ thông có ý thức,

trách nhiệm thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo.

Thành lập các đoàn công tác, kiểm tra các cơ sở giáo dục phổ thông

trên địa bàn tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 1737/CT-BGDĐT và

các quy định liên quan đến đạo đức nhà giáo. Đồng thời, tăng cường các

biện pháp quản lý, huy động các lực lượng tham gia giám sát việc thực hiện

các quy định về đạo đức nhà giáo, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng bạo

hành thể chất, tinh thần học sinh. Có biện pháp để thường xuyên nắm bắt

thông tin tại các cơ sở giáo dục phổ thông để chủ động xử lý, giải quyết

ngay khi sự việc xảy ra. Tăng cường phối hợp với các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên phổ thông tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; tăng cường kỹ

năng ứng xử và giải quyết các tình huống sư phạm; hỗ trợ tư vấn tâm lý cho

nhà giáo và học sinh.

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh tiếp tục rà soát, có giải pháp

phù hợp để thực hiện nghiêm các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục đào

153

tạo, đặc biệt là Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ

quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống

bạo lực học đường. Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương các cấp

giải pháp để thực hiện có hiệu quả Quy định về đạo đức nhà giáo.

Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục phổ

thông trên địa bàn tỉnh quán triệt thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo

đức nhà giáo, quy chế làm việc và quy tắc ứng xử tới tất cả cán bộ quản lý,

giáo viên, nhân viên, người lao động. Tăng cường thanh tra, kiểm tra nền nếp,

kỷ cương trường học và công tác thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo ở

các cơ sở giáo dục phổ thông và việc thực hiện của các nhà giáo; xử lý

nghiêm các giáo viên, nhân viên, người lao động có hành vi vi phạm đạo đức,

hành vi bạo hành thể chất, tinh thần học sinh và người đứng đầu cơ sở giáo

dục phổ thông để xảy ra các vụ việc vi phạm. Tuyên dương, khen thưởng kịp

thời các tổ chức, cá nhân trong các cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện tốt và

xử lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm.

Phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên phổ thông xây dựng và tập

huấn cho giáo viên cách nhận diện và phòng ngừa những tình huống, nguy

cơ có thể dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức, hỗ trợ tư vấn tâm lý cho nhà

giáo khi có tình huống xảy ra. Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền

thông xây dựng các chuyên trang, chuyên mục về giáo dục chính trị, tư

tưởng, đạo đức nhà giáo, đồng thời vinh danh, tuyên truyền nhân rộng

những tấm gương tiêu biểu nhà giáo tận tụy, hết lòng vì học sinh để lan tỏa

trong toàn Ngành và tại địa phương.

Ba là: Cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu các trường tiểu học, trung học cơ

sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh phải tổ chức thực hiện Quy định

về đạo đức nhà giáo; tăng cường kiểm tra việc thực hiện của các nhà giáo,

tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử

lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm. Đối với

154

những trường hợp giáo viên vi phạm, tùy theo mức độ và quy định của pháp

luật liên quan, tạm dừng việc giảng dạy, bố trí làm công việc khác để chờ xử

lý hoặc xem xét đưa vào diện tinh giản biên chế, chấm dứt hợp đồng làm

việc/hợp đồng lao động.

Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trong trường học; rà

soát và bổ sung nội dung thực hiện đạo đức nhà giáo trong quy chế hoạt

động của nhà trường; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá cán bộ quản lý,

giáo viên hàng năm theo quy định. Tăng cường tuyên truyền, bồi dưỡng, tập

huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và người lao động về tư tưởng

chính trị, đạo đức nhà giáo, kiến thức pháp luật, các quy định của Ngành,

trách nhiệm cá nhân trong việc xây dựng và thực hiện nền nếp, kỷ cương

trường học. Cán bộ quản lý, đặc biệt là người đứng đầu các cơ sở giáo dục

phổ thông phải gương mẫu, thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở giáo viên,

nhân viên, người lao động thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức

nhà giáo, nền nếp, kỷ cương trường học; có biện pháp ngăn ngừa, can thiệp,

hỗ trợ kịp thời không để xảy ra tình trạng giáo viên, nhân viên và người lao

động vi phạm đạo đức.

Tăng cường năng lực của chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Xây dựng, củng

cố, kiện toàn, quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ làm

công tác tuyên truyền đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bảo đảm tổ chức bộ máy

và cán bộ tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đủ về số lượng, tốt về chất lượng. Phân

công, giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị làm đầu mối tham mưu, triển khai

nhiệm vụ tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh phù hợp với đối tượng quản lý. Bố trí đội ngũ cán bộ,

công chức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh phù hợp với nhu cầu tuyên truyền trong các cơ sở

giáo dục phổ thông.

155

c) Phát huy vai trò của mỗi giáo viên phổ thông trong quá trình tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp

Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của đội ngũ giáo

viên phổ thông. Người nhấn mạnh: “Nếu không có thầy giáo thì không có

giáo dục... Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế,

văn hóa” [72, tr.127]. Chính vì vậy, phát huy tính tích cực, chủ động của

mỗi giáo viên phổ thông trong quá trình tuyên truyền đạo đức nhà giáo là rất

cần thiết. Muốn vậy, trước hết, mỗi nhà giáo cần phải nhận thức sâu sắc hơn

nữa về vai trò của nhà giáo - nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý.

Chỉ có như vậy, mỗi nhà giáo mới thực sự yêu nghề, yêu người, hết lòng

chăm lo, giáo dục học sinh. Điều đó đòi hỏi mỗi nhà giáo phải tự bồi dưỡng,

học hỏi, tích cực đấu tranh với những nhận thức lệch lạc về nghề dạy học,

cùng những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín, phẩm giá, tư cách

của nhà giáo; khắc phục khó khăn trong cuộc sống để hoàn thành tốt nhiệm

vụ được giao.

Hoạt động dạy học được tiến hành bằng nhiều phương thức, trong đó

có một phương thức rất đặc biệt là lấy nhân cách tác động đến nhân cách,

dùng nhân cách người thầy để cảm hóa học trò. Do vậy, nhà giáo nói chung

và đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng phải là tấm gương mẫu mực, luôn

nêu gương về đạo đức để những giá trị tốt đẹp của người thầy được nhân lên

trở thành phổ biến ở học sinh. Đạo đức của họ gắn với đặc trưng của nghề

dạy học mang tính mô phạm, chuẩn hóa rất cao, vừa dạy người, vừa dạy

chữ. Đạo đức nghề nghiệp là nền tảng trong nhân cách nhà giáo. Chuẩn mực

đạo đức nghề nghiệp của họ phải được duy trì thành nền nếp trong nhà

trường dựa trên hệ thống các khuôn phép, quy tắc đạo đức nhằm định

hướng, điều chỉnh nhận thức, đánh giá thái độ, hành vi của nhà giáo phù hợp

với yêu cầu mô phạm của nghề dạy học.

Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cao nhất của nhà giáo là yêu nghề,

156

yêu người. Những năm 60 của thế kỷ trước, Trường Bắc Lý ở nước ta đã

vang lên thông điệp: “Tất cả vì học sinh thân yêu”. Thông điệp này đã nói

lên chiều sâu về phẩm chất đạo đức của nhà giáo, có phẩm chất này nhà giáo

sẽ có các phẩm chất cao quý nhất của đạo làm thầy. Do tính chất đặc thù của

hoạt động giáo dục, trong quá trình dạy học, ngoài việc truyền thụ kiến thức,

rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, năng lực thực hành cho học sinh, người

thầy, còn giúp học sinh hình thành phẩm chất đạo đức, lối sống. Chủ tịch Hồ

Chí Minh đã dạy: “Muốn cho học sinh có đức thì giáo viên phải có đức. Ví

như bảo học trò phải dậy sớm mà giáo viên thì trưa mới dậy. Cho nên thầy

giáo, cô giáo phải gương mẫu, nhất là đối với trẻ con” [68, tr.492]. Đạo đức

nghề nghiệp là phẩm chất cốt lõi quan trọng hàng đầu đối với nhà giáo, là

nền tảng, động lực thôi thúc trách nhiệm, nhiệt huyết để mỗi nhà giáo phấn

đấu hoàn thành sự nghiệp vẻ vang của mình, xứng danh với nghề cao quý

mà xã hội tôn vinh.

Giáo viên phổ thông chính là người bồi dưỡng những tâm hồn, làm

nảy nở những ý chí cao đẹp trong mỗi học sinh. Muốn vậy, mỗi giáo viên

phổ thông, trước hết cần thực hiện nghiêm các quy định về chuẩn mực đạo

đức nhà giáo do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, cũng như các quy định

của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức. Các thầy, cô giáo cần có thái

độ kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn những nhận thức, hành vi không đúng,

những biểu hiện tiêu cực làm ảnh hưởng đến uy tín, phẩm giá, tư cách của

nhà giáo. Các thầy, cô giáo phải thực sự là tấm gương sáng về đạo đức để

học sinh noi theo.

Mỗi nhà giáo phải luôn rèn luyện đạo đức nghề nghiệp để xứng đáng

với sự tôn vinh và niềm tin yêu của xã hội. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số

505/CT-BGDĐT ngày 20/02/2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng

cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội

ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị

157

số 8077/2007/CT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tập trung kiểm tra

chấn chỉnh vi phạm đạo đức nhà giáo; đẩy mạnh tuyên truyền về vị trí, vai

trò của nhà giáo trong xã hội; về sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Đây là công việc khó, đòi hỏi phải

được tiến hành kiên trì, thường xuyên, bằng nhiều nội dung, hình thức

phong phú, sát thực, gắn giáo dục, bồi dưỡng của tổ chức với đề cao ý thức

tự học, tự rèn của người thầy.

Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh

theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2018 của Bộ Chính trị khóa XII; Chỉ thị

số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong các nhà trường. Theo đó, mỗi

nhà giáo phải xây dựng kế hoạch phấn đấu, đề ra nội dung, biện pháp cụ thể,

phù hợp, làm cơ sở để điều chỉnh hành vi, xác định ý chí quyết tâm, nhất là

trước những tác động, ảnh hưởng, chi phối đến tình cảm, lòng yêu nghề của

đội ngũ nhà giáo. Các cấp quản lý cần quan tâm hơn nữa việc giúp đỡ, tạo

mọi điều kiện để đội ngũ nhà giáo phấn đấu, rèn luyện; xây dựng nhiều điển

hình tiên tiến, gương “người tốt, việc tốt” trong rèn luyện phẩm chất đạo đức

nghề nghiệp. Tích cực đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, vi phạm đạo

đức nghề nghiệp.

Nêu cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất

chính trị, đạo đức. Sự rèn luyện, phấn đấu này phải thường xuyên, liên tục,

vì như Bác Hồ đã dạy: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống.

Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố.

Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [72,

tr.612]. Khắc phục tình trạng quản lý, giáo dục “quyền uy”, áp đặt đối với

học sinh. Đặc biệt, các thầy giáo, cô giáo phải có ý thức và trách nhiệm giữ

gìn hình ảnh, uy tín, danh dự “người thầy”; luôn “tự soi”, “tự sửa”; thường

xuyên học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Bằng chính nhân cách của mình, giáo viên tác động tích cực đến sự hình

158

thành nhân cách của học sinh. Giáo viên phổ thông phải thực sự là người

đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành bầu không khí dân chủ, thiết

lập các quan hệ xã hội công bằng, tốt đẹp trong lớp học, trong nhà trường, từ

đó góp phần vào việc xây dựng xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.

Mặt khác, để phát huy vai trò của mỗi giáo viên phổ thông trong quá

trình tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa

phương phải quan tâm thực hiện tốt chế độ ưu đãi, khen thưởng, bảo đảm

điều kiện làm việc, sinh hoạt đối với nhà giáo, nhất là những nhà giáo có

trình độ, có học hàm, học vị cao, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục

và đào tạo. Khi xem xét, giải quyết và bảo đảm các chế độ, chính sách đối

với đội ngũ nhà giáo phải thực sự dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời,

chính xác.

Giáo viên phổ thông nào có đạo đức nghề nghiệp, có công trạng,

thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp; gương mẫu

thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ nhà

trường; giữ gìn tốt phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân

cách của học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền, lợi ích

chính đáng của học sinh phải được tôn vinh, khen thưởng kịp thời, xứng

đáng... Bên cạnh đó, cần kiên quyết đấu tranh, lên án và khắc phục kịp thời

mọi biểu hiện vi phạm đạo đức nghề nghiệp của giáo viên phổ thông trong

việc thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, chế độ, chính

sách của ngành giáo dục.

4.2.1.2. Xây dựng nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Một là: Từng bước xây dựng nội dung tuyên truyền các nguyên lý của

Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương,

đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, đạo đức cách mạng và

đạo đức nghề nghiệp để đội ngũ giáo viên phổ thông. Trên cơ sở đó xây

159

dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cách mạng,

xây dưng niềm tin và lý tưởng cách mạng; vận dụng sáng tạo nó trong hoạt

động nhận thức và thực tiễn, trong rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, đáp ứng

yêu cầu của con người Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và xây

dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Hai là: Tiếp tục xây dựng nội dung tuyên truyền chính sách, pháp luật

của Nhà nước về đạo đức, lối sống, về nghĩa vụ, trách nhiệm, về khen

thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự

viên chức nói chung và giáo viên phổ thông nói riêng khi vi phạm đạo đức

nhà giáo. Trong suốt chiều dài lịch sử, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định,

giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho cán bộ, đảng

viên, công chức, viên chức phải được quan tâm hàng đầu. Thông qua các

hoạt động giáo dục, các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước để tạo

ra môi trường lành mạnh giúp đội ngũ giáo viên phổ thông rèn luyện, trưởng

thành, góp phần hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức cao đẹp, lối sống

nghĩa tình, tuân thủ pháp luật, từng bước hoàn thiện nhân cách người giáo

viên nhân dân.

Ba là: Nội dung tuyên truyền pháp luật cho đội ngũ giáo viên phổ

thông cần tập trung vào quy định của Đảng về những điều Đảng viên không

được làm, quy định về nêu gương; quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về

đạo đức nhà giáo; quy định về thi đua, khen thưởng, tôn vinh giáo viên phổ

thông có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề

nghiệp; quy định về giáo viên phổ thông có công trạng, thành tích đặc biệt

được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của

Chính phủ; quy định về phong tặng các danh hiệu thi đua và các danh hiệu

cao quý khác theo quy định của pháp luật. Quy định về các hình thức kỷ

luật, xử phạt hành chính, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm hình sự đối với

giáo viên phổ thông vi phạm các quy định của pháp luật, đạo đức trong quá

160

trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ, nhất là quy định của Bộ luật Hình

sự; Luật Giáo dục; Luật Viên chức; Luật Thi đua - Khen thưởng; Luật

Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật

Xử lý vi phạm hành chính và những văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định

số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về

xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục; Thông tư số

14/2020/TT-BGDĐT ngày ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông;

Thông tư số 22/2020/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo

dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành giáo dục;

Thông tư liên tịch số 22/2017/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Giáo dục và Đào

tạo và Bộ Nội vụ ngày 16 tháng 9 năm 2017 quy định mã số, tiêu chuẩn

chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập; Quyết định số

06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ Nội vụ về việc ban

hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên phổ thông; Điều lệ trường tiểu

học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ

thông có nhiều cấp học...

Bốn là: Xây dựng nội dung tuyên truyền các giá trị đạo đức truyền

thống, nhất là truyền thống “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc, truyền thống

vùng “Kinh Bắc” và các giá trị đạo đức của nhân loại. “Tôn sư trọng đạo” là

truyền thống đạo lý mang đậm giá trị nhân văn của dân tộc Việt Nam. Truyền

thống này đã được ông cha ta tạo dựng, bồi đắp từ ngàn xưa cho đến nay. Trải

qua thời gian, dù xã hội có phát triển và đổi thay thì truyền thống ấy vẫn là

một nét đẹp trong văn hóa Việt Nam. Bởi lẽ, dù là xã hội có phát triển như thế

nào đi nữa, người thầy vẫn luôn là biểu tượng cho nhân cách, chuẩn mực đạo

đức và là người truyền vào tâm hồn học trò những điều tốt đẹp, gieo mầm

thiện để nhân lên những điều tốt đẹp trong tâm căn mỗi học trò. Giáo dục đạo

đức, lối sống có vai trò rất lớn trong việc hình thành ý thức, tình cảm cũng

161

như các hành vi đạo đức của con người nói chung, của đội ngũ giáo viên phổ

thông nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, trước nhiều biến động phức

tạp của đạo đức xã hội; trước những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống

của một bộ phận giáo viên thì công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho đội ngũ

giáo viên phổ thông càng trở nên quan trọng.

Năm là: Xây dựng nội dung tuyên truyền các quy tắc, chuẩn mực,

hành vi đạo đức của nhà giáo đòi hỏi những người quản lý và giảng dạy ở

bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông phải tuân theo trong

hoạt động nghề nghiệp của mình. Tuyên truyền cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của học sinh, đồng

nghiệp và toàn xã hội; lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh

thần đoàn kết, ý thức cộng đồng, lòng nhân ái khoan dung, trọng đạo lý, đức

tính cần cù sáng tạo trong giảng dạy, dũng cảm trong đấu tranh với các biểu

hiện tiêu cực, quan điểm sai trái; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân

tộc; tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, biết gạn đục khơi trong, nâng cao

trình độ văn hóa của bản thân mỗi giáo viên phổ thông, của học sinh và nhân

dân; biết chọn lọc, sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh và đặc điểm của

từng trường, từng địa phương.

Sáu là: Xây dựng nội dung tuyên truyền những tấm gương đạo đức

trong đội ngũ giáo viên phổ thông. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, đối

với người Việt Nam nói riêng, người phương Đông nói chung thì “một tấm

gương sáng còn hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” [65, tr.284]. Vì

vậy, cần chú trọng tuyên truyền những tấm gương về sự cống hiến, hy sinh

của đội ngũ giáo viên phổ thông, coi đây là nội dung quan trọng nhất của

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh. Bên cạnh nội dung tuyên truyền những tấm gương đạo

đức trong đội ngũ giáo viên phổ thông, cần phê phán những hành vi sai trái,

vô đạo đức trong giáo dục và công khai rộng rãi danh tính cá nhân và cơ sở

162

đào tạo vi phạm đạo đức nhà giáo; công khai các hình thức xử lý kỷ luật, xử

lý vi phạm hành chính và xử lý trách nhiệm hình sự đối với cá nhân và cơ sở

đào tạo đó, có như vậy mới đạt được mục đích phòng ngừa vi phạm đạo đức

nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông.

Bảy là: Xây dựng nội dung tuyên truyền những biểu hiện mới, những

tác động của mặt trái kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế để giáo viên biết

và nâng cao sức đề kháng.

4.2.1.3. Đa dạng hóa, hiện đại hóa và đồng bộ hóa các phương thức

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh

Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế ở

nước ta hiện nay, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông đòi hỏi phải có sự đổi mới thực sự cả về phương pháp, hình thức

theo hướng chủ động kịp thời hơn, nhạy bén, sâu sắc hơn, toàn diện, hiệu

quả hơn. Các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cần chủ động nắm vững công

nghệ thông tin, internet, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và các

phương pháp hiện đại trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông; chủ động chọn lọc, xử lý thông tin, bảo đảm nguồn

thông tin chính thống, thông tin có định hướng, tránh rơi vào “cái bẫy” của

các thế lực thù địch, phản động. Biết cách tuyên truyền để đội ngũ giáo viên

phổ thông thích nghe, thích xem, được tiến hành một cách nhẹ nhàng theo

kiểu “mưa dầm thấm lâu”, kiên nhẫn, tỉ mỉ, thuyết phục dần dần. Sử dụng

cách diễn đạt dễ hiểu, những sự kiện gần gũi, những hình thức mà giáo viên

phổ thông thích xem, thích nghe. Kịp thời tổng kết và nhân rộng những tấm

gương điển hình trong đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh.

Đổi mới phương pháp tiếp cận, tăng cường đối thoại, trao đổi, tranh

luận, đây là một trong những đặc trưng quan trọng nhất, nhằm khắc phục

163

tình trạng độc thoại truyền thống trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Bảo đảm nguyên tắc lý luận gắn liền với

thực tiễn, tăng cường phương pháp trao đổi thông tin hai chiều, sử dụng đa

dạng các hình thức thông tin phản hồi từ đội ngũ giáo viên phổ thông, coi

trọng ý kiến phản hồi của đội ngũ giáo viên phổ thông, coi trọng phương

pháp thuyết phục. Đây là phương pháp quan trọng của công tác tuyên

truyền. Phương pháp này có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể

tiến hành tuyên truyền cá biệt, tuyên truyền trước đám đông, tuyên truyền

cho nhóm. Phương pháp này còn có tác dụng rất to lớn, ảnh hưởng trực tiếp,

mạnh mẽ đến hiệu quả tuyên truyền bởi thuyết phục tốt sẽ làm cho đội ngũ

giáo viên phổ thông tự giác phấn khởi, tin tưởng và có hành động tự giác

thực hiện.

Bên cạnh đó, cần chú trọng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức các phong trào thi đua trong

hoạt động giảng dạy, học tập, noi gương người tốt, việc tốt. Kết hợp những

kinh nghiệm đã được tổng kết từ các phong trào thi đua qua các giai đoạn

cách mạng; vận dụng phương pháp luận và quan điểm của Chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng

Cộng sản Việt Nam về thi đua yêu nước, cùng với những giải pháp được đúc

kết từ thực tiễn của địa phương.

Đẩy mạnh hình thức tổ chức tham quan thực tế tại các địa điểm, địa

phương ghi nhận, tôn vinh những anh hùng, danh nhân văn hóa dân tộc và

những di tích lịch sử, di sản văn hóa tiêu biểu vùng Kinh Bắc như: Đình

Bảng, đền Đô, chùa Tiêu, chùa Dâu, chùa Bút Tháp, Tượng đài các anh hùng

liệt sỹ tỉnh Bắc Ninh... Tăng cường tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông dưới hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo, các

buổi mít tinh kỷ niệm những ngày lễ lớn như: Ngày thành lập Đảng Cộng

sản Việt Nam (03-02-1930); Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch);

164

Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975); Ngày Chiến

thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954); Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-

1890)..., ngày thành lập trường, Ngày Nhà giáo Việt Nam và ngày sinh của

danh nhân văn hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như: Người đỗ thủ khoa kỳ thi

đầu tiên (Thái sư Lê Văn Thịnh), vị Trạng Nguyên đầu tiên (Nguyễn Quán

Quang), người đậu Tiến sĩ trẻ nhất nước 15 tuổi (Nguyễn Nhân Thiếp), 02

cha con cùng đỗ một khoa, 02 anh em ruột cùng đỗ một khoa, 05 anh em

ruột cùng đỗ Tiến sĩ, 13 đời liền đỗ Tiến sĩ và 09 Tiến sĩ trong một họ làm

quan cùng triều...

Ngoài ra, cần phát huy vai trò của các thiết chế văn hóa như: tổ chức hát

dân ca quan họ Bắc Ninh, các câu lạc bộ văn, thơ, ca, hò, vè, hội họa, tranh ảnh;

khai thác các tủ sách; tuyên truyền lưu động, xây dựng pa nô, áp phích; biên

soạn tờ rơi, tờ gấp, đĩa CD cấp phát đến đội ngũ giáo viên phổ thông.

Phát triển văn hóa đọc, tổ chức hoạt động tại thư viện nhà trường,

phòng đọc, phòng tra cứu; trang bị tủ sách tại các lớp học; tìm hiểu tri thức

văn hóa thông qua hệ thống sách, báo, tạp chí và các phương tiện thông tin,

truyền thông khác. Tổ chức nói chuyện chuyên đề về văn hóa - xã hội; tổ

chức tìm hiểu về các lĩnh vực lịch sử, văn hóa truyền thống dân tộc và vùng

“Kinh Bắc”. Tổ chức các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, nghệ thuật, sáng tạo

thẩm mỹ như: Văn học, âm nhạc, hội họa, sân khấu, điện ảnh và các lĩnh vực

nghệ thuật khác; hoạt động thể thao, trò chơi giải trí... Tổ chức giao lưu giữa

giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với giáo viên và với các tổ chức xã

hội khác. Tổ chức các hoạt động biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, triển lãm,

chiếu phim định kỳ cho giáo viên; tổ chức lồng ghép các hoạt động văn hóa,

văn nghệ gắn với các sự kiện, ngày hội, ngày lễ, ngày truyền thống của cơ

sở giáo dục phổ thông và địa phương. Tổ chức các hoạt động đền ơn đáp

nghĩa, uống nước nhớ nguồn, nhân đạo, tình nguyện vì cộng đồng, bảo vệ

môi trường và các hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật.

165

Xây dựng và mở rộng hình thức tìm hiểu pháp luật và đạo đức nhà

giáo qua các hoạt cảnh trên phát thanh hoặc truyền hình; xây dựng trang

web riêng về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh để đội ngũ giáo viên phổ thông có thể cập nhật thông

tin, trao đổi, bàn luận và tìm hướng giải quyết cho những vấn đề bức xúc

trong đời sống pháp luật... Tùy điều kiện thực tế, các huyện, thành ủy, đảng

ủy trực thuộc tỉnh ủy, các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các

cơ quan báo chí tổ chức các cuộc thi tìm hiểu để nâng cao nhận thức về tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và đạo đức nghề nghiệp của đội

ngũ giáo viên phổ thông. Hình thức thi có thể là thi viết, thi trắc nghiệm, thi

kể chuyện, thi báo cáo viên, tuyên truyền viên; lồng ghép trong các chương

trình thi tiểu phẩm văn hóa, văn nghệ... bảo đảm thiết thực, hiệu quả, tránh

phô trương, hình thức.

4.2.1.4. Thiết lập các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh

Để bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh, trước hết cần tuân thủ các

nguyên tắc tuyên truyền, nhất là nguyên tắc tính tư tưởng và tính chiến đấu

cao; tính chân thực và tiêu biểu; tính kịp thời, thiết thực và cụ thể; tính rõ

ràng, dễ hiểu, phù hợp với đối tượng, truyền thống, phong tục, tập quán tốt

đẹp của dân tộc. Khi tiến hành tuyên truyền phải tính toán đến chi phí so với

kết quả mà mỗi hình thức tác động đem lại sau một chu trình tác động, gắn

với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,

bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước, của địa phương và đời sống

hằng ngày của người dân.

Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để

166

bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông, các cấp ủy Đảng, chính quyền cần

bố trí đủ kinh phí, trang cấp đủ cơ sở vật chất, phương tiện tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Hằng năm bố trí đủ kinh

phí thường xuyên và kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ, các chương

trình, đề án về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thuộc phạm vi được giao chủ trì thực hiện.

Triển khai các hoạt động vận động, thu hút, huy động được các nguồn lực xã

hội tham gia các hoạt động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo chủ trương xã hội hóa.

Kinh phí tuyên truyền do ngân sách nhà nước bảo đảm và huy động từ

các nguồn hợp pháp khác. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ tuyên truyền của

năm sau, cơ quan, tổ chức xây dựng dự toán kinh phí tuyên truyền và tổng

hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của cấp mình trình cấp có thẩm

quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Sở

Giáo dục và Đào tạo cần xây dựng kế hoạch, tham mưu Ủy ban nhân dân bố

trí kinh phí và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để tổ chức tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông thường xuyên

trong các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

đôn đốc, kiểm tra và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện. Chủ

động phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Sở Văn hóa, Thể thao và Du

lịch, các đơn vị liên quan ở địa phương trong việc thực hiện.

Bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho hoạt động

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông. Triển

khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Ưu tiên ứng dụng công nghệ, thông tin và truyền thông, coi đây là hạ

tầng quan trọng, nền tảng của công tác thông tin, tuyên truyền trong cuộc

167

Cách mạng công nghiệp 4.0 và hội nhập quốc tế. Xây dựng và phát huy hiệu

quả trang thông tin điện tử của nhà trường, các hình thức phản ánh, trao đổi,

thu thập, xử lý thông tin từ học sinh, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà

trường, gia đình học sinh, các cá nhân có liên quan khác về văn hóa ứng xử

trong trường học và trên môi trường mạng. Ưu tiên nguồn lực để triển khai

phát triển nguồn nhân lực công nghệ chất lượng cao, tăng cường đào tạo

nguồn nhân lực, đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ, góp phần đẩy mạnh

khả năng tiếp cận sử dụng công nghệ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh nhằm xây dựng một xã hội học tập, nâng cao dân trí.

Trên cơ sở quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đạo đức nhà giáo,

các trường cần nghiên cứu, cụ thể hóa, rà soát, bổ sung tiêu chí đạo đức

nghề nghiệp của nhà giáo cho phù hợp với điều kiện của mỗi trường. Tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát. Hồ Chí Minh đánh giá rất cao công tác

kiểm tra, giám sát. Người đã thường xuyên nhắc nhở: Các cấp, các ngành

nếu tổ chức tốt việc kiểm tra, giám sát cũng như “ngọn đèn pha”, bao nhiêu

tình hình, bao nhiêu ưu điểm và khuyết điểm chúng ta đều biết rõ. Có thể

nói chín phần mười khuyết điểm trong công việc của chúng ta là vì thiếu sự

kiểm tra, giám sát. Nếu tổ chức kiểm tra, giám sát chu đáo thì công việc của

chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm. Kết hợp linh hoạt các

phương pháp và hình thức kiểm tra, giám sát. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng

chỉ ra: “Kiểm soát có hai cách: một là từ trên xuống, tức là người lãnh đạo

kiểm soát những kết quả công việc của cán bộ mình. Một cách nữa là từ

dưới lên, tức là cán bộ kiểm soát sự sai lầm của người lãnh đạo và bày tỏ

các cách sửa chữa sự sai lầm đó” [65, tr.288]. Phát huy vai trò kiểm tra,

giám sát của đội ngũ giáo viên phổ thông thông qua quy chế dân chủ ở cơ sở

với cơ chế: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Thông qua các tổ chức

của mình, đội ngũ giáo viên phổ thông thực hiện kiểm tra, giám sát cán bộ

168

lãnh đạo, quản lý. Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể phải căn cứ vào chức

năng nhiệm vụ của mình để làm tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội,

thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của đội ngũ giáo viên phổ thông.

4.2.2. Nhóm giải pháp tác động vào điều kiện xã hội khách quan

góp phần đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

4.2.2.1. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, bình đẳng theo

pháp luật

Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật,

trước hết cần đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là

tuyên truyền, phổ biến lý tưởng cách mạng, chủ trương, đường lối, chính

sách, pháp luật liên quan đến đời sống, học tập, định hướng nghề nghiệp cho

học sinh; tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày

15/5/2018 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,

đạo đức, phong cách Hồ chí Minh”. Tuyên truyền các nội dung cơ bản của

Nghị định số 80/2019/NĐ-CP ngày 17/7/2019 của Chính phủ; nâng cao

nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị

liên quan trong việc bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,

phòng, chống bạo lực học đường. Tuyên truyền các phong trào thi đua yêu

nước, gương người tốt, việc tốt, những tấm gương tiêu biểu trong học tập và

làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trên các lĩnh vực của

đời sống xã hội. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các

cấp, các ngành, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội trong việc phối hợp

giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và

nhi đồng. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật và kỹ năng phòng,

chống bạo lực học đường, tố giác các hành vi phạm tội cho các em học sinh.

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và cán bộ quản lý các cơ

sở giáo dục phổ thông, các tổ chức đoàn thể trong việc quản lý, bồi dưỡng

169

đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo và nhân viên trong

cơ sở giáo dục phổ thông. Tổ chức đánh giá, rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà

giáo, nâng cao trình độ chuyên môn, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức,

lối sống; bảo đảm trong các cơ sở giáo dục phổ thông không có cán bộ quản

lý, giáo viên và nhân viên vi phạm đạo đức nhà giáo, vi phạm quy chế chuyên

môn nghiệp vụ. Xử lý kịp thời, công khai, nghiêm túc các quy định của pháp

luật đối với các cá nhân, tổ chức vi phạm; chủ động nắm bắt kịp thời các

thông tin về vi phạm đạo đức nhà giáo, đồng thời giải quyết kịp thời các phản

ánh, khiếu nại, tố cáo các vi phạm về đạo đức nhà giáo theo thẩm quyền. Tổ

chức bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, giáo viên giảng dạy các môn học: Đạo

đức, Giáo dục công dân; giáo viên làm công tác tư vấn tâm lý, giáo viên làm

công tác đoàn, chủ nhiệm lớp trong các nhà trường; bồi dưỡng, phát huy hiệu

quả đội ngũ cán bộ, chuyên viên phụ trách công tác chính trị - tư tưởng, công

tác học sinh, cán bộ Đoàn, Hội, Đội. Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 19/KH-

UBND ngày 24/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết

định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề

án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phổ thông

đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.

4.2.2.2. Hoàn thiện thể chế, cơ chế đánh giá, điều chỉnh hành vi đạo

đức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên phổ thông

Trong những năm qua, do sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu

bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trong xã hội

ta đã xuất hiện nhiều hiện tượng đạo đức xuống cấp. Các chuẩn mực mới chưa

hình thành, các chuẩn mực cũ vẫn còn tồn tại, nhiều chuẩn mực đã không phản

ánh đúng tình hình thực tế. Có những khoảng trống của sự vô chuẩn đã được

dư luận quan tâm điều chỉnh, song các tiêu cực đạo đức không hề suy giảm, mà

ngược lại, có nguy cơ gia tăng, trong đó có lĩnh vực giáo dục.

170

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp

hoá, hiện đại hoá là thành quả phát triển của lực lượng sản xuất, đồng thời tác

động đáng kể đến các quan hệ xã hội, làm cho tính tích cực của cá nhân nói

chung và đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng không ngừng được nâng cao,

các giao tiếp xã hội mang nhiều nội dung mới. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở

nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi

mỗi cá nhân không chỉ năng động hơn, nâng cao trình độ học vấn hơn, mà

trách nhiệm đạo đức trước xã hội phải cao hơn. Các định hướng giá trị mới do

công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra đòi hỏi con người phải có trách nhiệm hơn

không chỉ trong lao động sản xuất, mà cả ứng xử đạo đức đối với môi trường.

Các quy trình công nghệ mới luôn đòi hỏi trách nhiệm đạo đức cao, đòi hỏi con

người phải không ngừng nỗ lực, rèn luyện, phấn đấu, cống hiến để xây dựng

một môi trường xã hội lành mạnh hơn.

Trong điều kiện phát triển mới đòi hỏi phải có các chuẩn mực đạo đức

mới nhằm điều chỉnh tính tích cực của các hành vi cá nhân và đánh giá các

hành vi đó. Hiện nay, trong pháp luật của chúng ta, hệ chuẩn này xuất hiện

còn mờ nhạt. Nó chưa kích thích được tính tích cực đạo đức của các cá nhân

nói chung và đội ngũ giáo viên phổ thông nói riêng, thậm chí còn bỏ một

khoảng trống cho các tiêu cực đạo đức xuất hiện. Do đó, trong nhiều vấn đề

xã hội và giáo dục, còn có những ứng xử thiếu đạo đức hoặc rơi vào im lặng

đáng sợ.

Có thể nói, cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong

điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta đã làm thay đổi nhiều

chuẩn mực đạo đức điều chỉnh các hành vi cá nhân nói chung và đội ngũ

giáo viên phổ thông nói riêng. Các chuẩn mực cũ mất đi, các chuẩn mực

mới ra đời, nhưng cần thời gian để thích ứng. Hiện tượng lệch chuẩn cũng

xuất hiện trong đời sống đạo đức. Trong các sự lệch chuẩn ấy, có sự lệch

chuẩn không đúng đắn, có cả sự lệch chuẩn để trưởng thành, một số lĩnh vực

171

các chuẩn mực còn mờ nhạt hoặc rơi vào vô chuẩn. Vì thế, cần thiết phải gia

tăng giáo dục đạo đức, nhất là giáo dục, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh.

Cần phải tuyên truyền, giáo dục việc nhận diện các quan niệm đạo

đức đang vận động trong đời sống của xã hội ta. Việc cổ vũ các quan niệm

đạo đức đúng đắn, phê phán các quan niệm đạo đức sai lầm một cách khách

quan là điều rất cần thiết, để từ đó con người có lòng tin vào những điều tốt

đẹp và phê phán điều ác một cách khoa học, củng cố ý thức tự giác. Các

quan điểm tiêu dùng, thiếu trách nhiệm, ăn bám, lười biếng, lừa đảo phải

được vạch trần và người tốt, việc tốt phải được cổ vũ, nêu gương. Cùng với

việc nhận diện tính tích cực và tiêu cực đạo đức một cách đúng đắn và khoa

học, trong xã hội cũng cần phải xây dựng các chuẩn mực đạo đức mới; xóa

bỏ chuẩn mực đạo đức lạc hậu để cho cái mới, cái tốt, cái đẹp xâm nhập sâu

vào quan hệ xã hội trong thời đại mới.

4.2.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo đảm chất

lượng cuộc sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông

Tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo đảm chất lượng

cuộc sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông, trước hết cần tích cực thực hiện

nghiêm túc Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ

tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày

29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; bảo đảm chế độ, chính

sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và Đề án kiên cố

hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên của Thủ tướng Chính phủ.

Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, tập huấn hoạt động

xây dựng, thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục của địa phương.

172

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ban Chỉ đạo quy hoạch cấp bộ và Ban Chỉ

đạo quy hoạch cấp tỉnh. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dự báo

nhu cầu nhân lực ngành giáo dục. Triển khai thực hiện Chương trình phát

triển ngành sư phạm và các trường sư phạm đến năm 2020. Triển khai quy

chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên phổ thông nhằm nâng cao năng lực

nghề nghiệp của đội ngũ theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp.

Hướng dẫn cơ sở tự xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên phổ thông.

Hoàn thiện, cải tiến chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán

bộ quản lý giáo dục. Xây dựng, bổ sung các văn bản về chế độ, chính sách,

quy định đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Kiểm tra, giám

sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên. Xây dựng, ban

hành và thực hiện các chính sách ưu đãi, nhất là chính sách tiền lương và chế

độ đãi ngộ nhằm khuyến khích nhà giáo, đồng thời thu hút những người có

năng lực và trình độ cao, có tài năng vào đội ngũ nhà giáo. Tập trung giao

nhiệm vụ cho một số đại học, trường đại học và viện nghiên cứu lớn trong

nước đảm nhiệm việc đào tạo tiến sĩ trong nước với sự tham gia của các giáo

sư được mời từ những đại học có uy tín trên thế giới [11, tr.3].

Tiểu kết Chƣơng 4

Trong Chương này, luận án đã đề xuất 03 quan điểm nhằm đẩy mạnh

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh đó là: Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh phải gắn với phát huy truyền

thống tốt đẹp “tôn sư, trọng đạo” của dân tộc, tiếp thu tinh hoa đạo đức của

nhân loại và chú trọng phát huy các giá trị truyền thống của vùng “Kinh

Bắc”; gắn với triển khai thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” của Đảng; là trách nhiệm của

Đảng, của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giáo dục và của bản thân mỗi

173

giáo viên phổ thông, trực tiếp là những người làm công tác tuyên truyền và

quản lý trong ngành giáo dục.

Đề xuất 02 nhóm với 07 giải pháp để đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

trong thời gian tới, bao gồm:

Nhóm giải pháp tác động vào các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh, đó là: nâng cao nhận thức của các chủ thể tuyên truyền; xây dựng nội

dung tuyên truyền phù hợp với đối tượng; đa dạng đồng bộ các phương thức

tuyên truyền; tăng cương các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tuyên truyền

đặc điểm nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

Nhóm giải pháp tác động vào điều kiện xã hội khách đó là: Xây dựng

môi trường giáo dục lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; hoàn thiện thể

chế, cơ chế đánh giá, điều chỉnh hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ

giáo viên phổ thông; tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo

đảm chất lượng cuộc sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

174

KẾT LUẬN

1. Kết quả tổng quan những công trình nghiên cứu về đạo đức nghề

nghiệp và tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp, về giáo viên phổ thông và

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở trong

và ngoài nước, nghiên cứu sinh đặt ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

với 05 câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Để trả lời 05 câu

hỏi nghiên cứu trên đây, nghiên cứu sinh đưa ra 06 giả thuyết để nghiên cứu

vấn đề tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

2. Luận án xây dựng khái niệm tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông là hoạt động nhằm truyền bá các quan điểm,

quy tắc, chuẩn mực, hành vi đạo đức của nhà giáo, làm cho chúng trở thành

nhân tố giữ vai trò định hướng, dẫn dắt ý thức và hành vi của đội ngũ giáo

viên phổ thông trong quá trình thực hiện chức trách của mình. Đồng thời,

làm sáng tỏ các yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông, kết quả và sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông ở nước ta hiện nay.

3. Trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết, luận án đã vận dụng vào khảo

sát, phân tích, đánh giá toàn diện những yếu tố ảnh hưởng và thực trạng

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, cả về ưu điểm và những hạn chế của

05 yếu tố cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông; nguyên nhân khách quan và chủ quan của ưu điểm và hạn chế.

Đồng thời, luận án đã nêu bật những vấn đề đặt ra trong tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh, đó là những mâu thuẫn, bất cập trong tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong

175

giai đoạn hiện nay.

4. Từ một số vấn đề lý luận, thực trạng và những vấn đề đặt ra trong

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua, luận án đã đưa ra 03 quan điểm và đề xuất

02 nhóm với 07 giải pháp, bao gồm: Nhóm giải pháp tác động vào các yếu tố

cấu thành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính

quyền tỉnh Bắc Ninh về tầm quan trọng của tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; phát huy vai trò của Uỷ ban nhân

dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, cấp ủy Đảng, Ban Giám hiệu các trường

tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông trong tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; phát huy vai trò của mỗi giáo

viên phổ thông trong quá trình tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp; xây dựng

nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông;

đa dạng hóa, hiện đại hóa và đồng bộ hóa các phương thức tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; phát huy tối đa các điều

kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Nhóm giải pháp tác động

vào điều kiện xã hội khách quan góp phần đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh: xây

dựng môi trường giáo dục lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; hoàn thiện

thể chế, cơ chế đánh giá, điều chỉnh hành vi đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ

giáo viên phổ thông; tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và tinh thần, bảo đảm

chất lượng cuộc sống cho đội ngũ giáo viên phổ thông.

Những giải pháp trên nếu được thực hiện quyết liệt và đồng bộ thì hoạt

động tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh nhất định sẽ được đẩy mạnh, góp phần thực hiện thắng

lợi Nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo trên

quê hương “Kinh Bắc” địa linh, nhân kiệt trong thời gian tới.

176

NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

1. Vấn đề truyền thông trong kỷ nguyên kỹ thuật số (Tạp chí Người

Kinh Bắc, tháng 7/2018).

2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua ái quốc và giá trị đối với phong

trào thi đua yêu nước hiện nay (Tạp chí Người Kinh Bắc, tháng 9/2018).

3. Sự cần thiết của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ở Việt Nam hiện nay (Tạp

chí Lý luận và Truyền thông tháng 6/2020).

4. Thực trạng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay (Tạp chí Lý luận và Truyền

thông tháng 11/2020).

5. Nâng cao chất lượng hoạt động của các chủ thể tuyên truyền đạo

đức nhà giáo - Giải pháp quan trọng thực hiện thắng lợi Nghị quyết của

Đảng (Tạp chí Lý luận và Truyền thông tháng 11/2020 - Đồng tác giả).

6. Viết bài đăng sách về Chủ đề: “Học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hồ Chí Minh” ở tỉnh Bắc Ninh (Tên bài: Gương sáng đảng viên làm

theo lời Bác - do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Bắc Ninh phát hành theo Giấy

phép xuất bản số 16/STTTT của Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Ninh

ngày 11/11/2009).

177

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Hoàng Anh (biên dịch) (2010), Những vấn đề cơ bản của đạo đức nghề

nghiệp nhà báo, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội.

2. Phạm Thị Kim Anh, Viện Nghiên cứu sư phạm, Trường Đại học Sư phạm

Hà Nội (2017), Thực trạng năng lực đội ngũ giáo viên phổ thông

trung học trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội (Bài đăng trong kỷ yếu hội thảo quốc tế của Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội ngày 09/12/2016),

http://vncsp.hnue.edu.vn/ban-tron-giao-duc, cập nhật ngày

20/3/2017.

3. Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa

XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo số 29-NQ/TW ngày

04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương.

4. Ban Chấp hành Trung ương (2015), Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24 tháng 3

năm 2015 của Ban Chấp hành Trung ương về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo

đức, lối sống văn hóa cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức

giai đoạn 2015-2030.

5. Ban Tuyên giáo Trung ương (2018), Chuyên đề năm 2018 của Ban Tuyên

giáo Trung ương về "Xây dựng phong cách, tác phong công tác của

người đứng đầu của cán bộ, đảng viên trong học tập và làm theo tư

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", http://hanam.gov.vn, cập

nhật ngày 03/5/2018.

6. Hoàng Chí Bảo (2013), Từ lời dạy của Bác đến chuẩn mực đạo đức nghề

nghiệp, Tạp chí Tuyên giáo, số 01, tr.1-7.

7. Lê Thanh Bình, Phạm Thị Kim Cương (2018), Để góp phần đẩy mạnh

178

học tập, làm theo theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

đối với đội ngũ nhà giáo trong giai đoạn hiện nay,

http://www.tapchicongsan.org.vn, cập nhật ngày 03/7/2018.

8. Nguyễn Thanh Bình (Chủ nhiệm Đề tài cấp Bộ) (1996), Cơ sở lý luận và

thực tiễn đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh

đạo chủ chốt các cấp huyện, thị xã các tỉnh Nam Bộ.

9. Mai Văn Bính (Chủ biên) (2014), Giáo dục công dân, Nhà xuất bản Giáo

dục Việt Nam, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT

ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT ngày

04 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban

hành Chương trình hành động của ngành giáo dục thực hiện Chiến

lược phát triển giáo dục Việt Nam năm 2011-2020, Kết luận số 51-

KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khóa XI và Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22

tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo.

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07

tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc

tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chỉ thị số 5553/BGDĐT-NGCBQLGD

ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

về việc đôn đốc thực hiện các quy định về đạo đức nhà giáo.

14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Thông tư số 02/2021/TT-BGDĐT ngày

02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy

định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp

179

lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học công lập;

Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức

danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong

các trường trung học cơ sở công lập; Thông tư số 04/2021/TT-

BGDĐT ngày 02 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ

nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học

phổ thông công lập.

15. C.Mác - Ph.Ăngghen (1990), Toàn tập, Tập 6, Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

16. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nhà xuất bản Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

17. Dương Huy Cẩn (Chủ biên) (2017), Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho

học sinh ngành giáo dục mầm non khu vực Đồng bằng Sông Cửu

Long, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

18. Nguyễn Liên Châu, Học viện Quản lý giáo dục (2018), Xây dựng đội

ngũ giáo viên phổ thông thật sự có năng lực trong đổi mới giáo dục

hiện nay, https://baomoi.com/xay-dung-doi-ngu-giao-vien-pho-

thong, cập nhật ngày 13/11/2018.

19. Nguyễn Trọng Chuẩn (1995), Đôi điều suy nghĩ về giá trị và sự biến đổi

của các giá trị khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường, Tạp chí

Triết học, số 01, tr.17-22.

20. Nguyễn Trọng Chuẩn (Chủ biên) (2000), Tiến bộ xã hội - Một số vấn đề

lý luận cấp bách, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.

21. Nguyễn Trọng Chuẩn và Nguyễn Văn Phúc (Đồng chủ biên) (2003),

Những vấn đề đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta

hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

180

22. Nguyễn Trọng Chuẩn (2014), Xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh

để có con người đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, Tạp chí Cộng

sản, số 8, tr.65-69.

23. Chính phủ (2017), Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của

Chính phủ quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân

thiện, phòng, chống bạo lực học đường.

24. Chính phủ (2017), Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm

2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

25. Hoàng Đình Cúc (Chủ biên) (2013), Đạo đức nghề báo - Những vấn đề lý

luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành

Trung ương Đảng khoá XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XIII của Đảng.

27. Phạm Tất Dong, Hội Khuyến học Việt Nam (2018), Chuyên đề “Nhà

trường tương lai trong hệ thống giáo dục mở”, Hội thảo “Giáo dục

đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo

dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà

Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.

28. Vũ Trọng Dung (Chủ biên) (2008), Giáo trình Đạo đức học Mác - Lênin,

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

29. Vũ Trọng Dung, Giảng viên cao cấp, Học viện Chính trị - Hành chính khu vực I

(2011), Mối quan hệ giữa đạo đức và phỏp luật trong việc điều chỉnh hành

vi của con người, Tạp chí Thông tin Khoa học xã hội, số 8, tr.11-17.

30. Phạm Quang Duy, Viện Triết học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt

Nam (2015), Cơ chế, chuẩn mực đạo đức xã hội và những hành vi

đạo đức cá nhân, Tạp chí Triết học, số 02 (129), tháng 02/2002,

http://philosophy.vass.gov.vn, cập nhật ngày 02/02/2002.

181

31. Nguyễn Đình Dương, Học viện Chính trị, Bộ Quốc phòng (2018), Đạo

đức nghề nghiệp của nhà giáo hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước,

http://tcnn.vn/news, cập nhật ngày 20/11/2018.

32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành

Trung ương khóa XI, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.

33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), Văn kiện Hội nghị lần thứ 7, Ban

Chấp hành Trung ương khóa XII, Văn phòng Trung ương Đảng.

34. Trần Thị Anh Đào (2009), Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,

Hà Nội.

35. Bùi Minh Đức (2018), 8 yêu cầu đối với giáo viên trung học phổ thông

hiện nay, http://etep.moet.gov.vn/tintuc/chitiet, cập nhật ngày

06/3/2018.

36. Nguyễn Hữu Độ, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chú trọng

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục, https://baomoi.com, cập nhật ngày 19/11/2018.

37. Lê Quý Đức và Hoàng Chí Bảo (2007), Văn hóa, đạo đức ở nước ta hiện

nay - vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

38. G.V.Lazutina (1999), Đạo đức nghề nghiệp báo chí chuyên nghiệp, Nhà

xuất bản Tiến bộ, Mátcơva.

39. Nguyễn Thị Trường Giang (2011), Đạo đức nghề nghiệp của nhà báo,

Nhà xuất bản Chính trị, Hà Nội.

40. Nguyễn Duy Mộng Hà, Bùi Ngọc Quang, Trường Đại học Khoa học xã

hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (2018),

Chuyên đề “Hội nhập về giáo dục và đào tạo trong mạng lưới các

trường đại học Đông Nam Á: Cơ hội phát triển cho các trường đại

học Việt Nam”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập

quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi

đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.

182

41. Đào Thanh Hải - Minh Tiến (sưu tầm, tuyển chọn) (2005), Tư tưởng Hồ

Chí Minh về giáo dục, Nxb. Lao động, Hà Nội.

42. Đinh Thị Thúy Hằng (Chủ biên) (2008), PR - Kiến thức cơ bản và đạo

đức nghề nghiệp, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.

43. Đỗ Lan Hiền (2002), Vấn đề nâng cao đạo đức trong bối cảnh phát triển

kinh tế thị trường, Tạp chí Triết học, số 4, tr.17-22.

44. Phạm Thị Hiền, Giảng viên khoa Dân vận Trường Chính trị tỉnh Phú

Thọ (2017), Tìm hiểu một số hình thức tuyên truyền - vận dụng vào

bài giảng “Nghiệp vụ công tác Hội Nông dân và vận động nông dân

ở cơ sở”, http://truongchinhtritinhphutho.gov.vn, cập nhật ngày

10/5/2017.

45. Lương Khắc Hiếu (Chủ biên) (2008), Nguyên lý của công tác tư tưởng,

Tập 1 và Tập 2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

46. Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2019), Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ

phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ theo Nghị quyết

số 26-NQ/TW, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 9, tr.2-8.

47. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Khoa Triết học (2004), Giáo trình

Đạo đức học Mác - Lênin, Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội.

48. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2013), Chủ tịch Hồ Chí

Minh với công tác tư tưởng, lý luận, Nhà xuất bản Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

49. Vũ Đình Hòe (Chủ biên) (2000), Truyền thông đại chúng trong công tác

lãnh đạo, quản lý, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

50. Nguyễn Bá Hùng (2010), Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên sư

phạm trong nhà trường quân sự hiện nay, Luận án Tiến sĩ, Học viện

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

51. Công Huy (2018), Tuyên truyền, giáo dục: Đối tượng nào, hình thức

đấy, http://baophutho.vn/phap-luat, cập nhật ngày 07/8/2018.

183

52. Trịnh Duy Huy (2007), Vấn đề nâng cao đạo đức mới trong điều kiện

kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học

viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

53. Trịnh Duy Huy (2009), Nâng cao đạo đức mới trong kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

54. Nguyễn Thế Kiệt (2000), Ảnh hưởng của đạo đức Nho giáo trong đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, quản lý của Việt Nam hiện nay, Đề tài nghiên cứu cấp Học

viện, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

55. Nguyễn Thế Kiệt (2005), Đạo đức người cán bộ lãnh đạo chính trị hiện nay -

thực trạng và giải pháp, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

56. Phạm Huy Kỳ (2001), Quan hệ cá nhân - xã hội trong tư tưởng, đạo đức

Hồ Chí Minh với vấn đề giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ

lãnh đạo, quản lý hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học viện

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

57. Phạm Huy Kỳ (2009), Các loại hình tuyên truyền và tiêu chuẩn đánh giá

hiệu quả các loại hình tuyên truyền, Tạp chí Lý luận chính trị và

truyền thông, số 10, tr.12-17.

58. Phạm Huy Kỳ (2010), Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ trương,

đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc giải quyết mối quan

hệ cá nhân - xã hội trong đạo đức của người cán bộ cách mạng, Nhà

xuất bản Chính trị, Hà Nội.

59. Phạm Huy Kỳ (2012), Nâng cao tính thuyết phục của công tác tư tưởng

trong điều kiện hiện nay, Tạp chí Tuyên giáo, số 10, tr.21-26.

60. Đỗ Thị Ngọc Lan (2012), Nghiên cứu so sánh quy định về đạo đức công vụ của

một số quốc gia và Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

61. Lê Thành Lập (2005), Về đạo đức nghề nghiệp, Tạp chí Triết học, số 6, tr.13-18.

62. Bùi Thị Long (2013), Đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức ở

nước ta hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Học viện

Hành chính quốc gia, Hà Nội.

184

63. Bùi Thị Tuyết Mai (2017), Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh

cao đẳng sư phạm trong bối cảnh đổi mới giáo dục, Luận án Tiến sĩ

Khoa học giáo dục, Đại học Giáo dục, Hà Nội.

64. NGƯT. Đặng Đức Minh, Phó Hiệu trưởng Trường Trung học cơ sở Kế

Sách (2019), Đạo đức và trách nhiệm nhà giáo trong nhà trường

hiện nay, http://thcskesach.pgdkesach.edu.vn, cập nhật ngày

22/9/2019.

65. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 1, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

66. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 2, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

67. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 3, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

68. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 4, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

69. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 5, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

70. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 6, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

71. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 9, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

72. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 11, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

73. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, Tập 15, Nhà xuất bản Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

74. Phạm Quang Minh, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học

Quốc gia Hà Nội (2018), Chuyên đề “Quốc tế hóa giáo dục đại học Việt

Nam: Cơ hội và thách thức”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và

Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và

nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.

75. Lê Đinh Mùi (2012), “Pháp luật về đạo đức công chức ở Việt Nam hiện

nay”, Luận án Tiến sĩ Luật, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.

76. Nguyễn Chí Mỳ (Chủ biên) (1999), “Sự biến đổi của thang giá trị đạo

đức trong kinh tế thị trường với việc nâng cao đạo đức mới cho cán bộ

quản lý ở nước ta hiện nay”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

77. Nguyễn Hồng Nga, Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia Thành

185

phố Hồ Chí Minh (2018), Chuyên đề “Bàn về mục tiêu của giáo dục đại

học ở Việt Nam”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc

tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của

Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.

78. Nguyễn Thanh Nga (2015), “Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh

báo chí theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh”, Luận án Tiến sĩ Khoa học

giáo dục, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

79. Văn Nghị (2018), “Hiệu quả công tác tuyên truyền trong "Học tập và

làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh"”,

http://baohagiang.vn, cập nhật ngày 01/8/2018.

80. Nguyễn Huy Ngọc (2019), “Mấy suy nghĩ về công tác tuyên truyền trong

giai đoạn hiện nay”, https://www.mongcai.gov.vn/vi-vn/tin/may-suy-

nghi-ve-cong-tac-tuyen-truyen-trong-giai-doan-hien-nay, cập nhật

ngày 19/3/2019.

81. Bùi Thị Niềm (2018), “Đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức, lối sống trong

gia đình Việt Nam”, http://www.baohoabinh.com.vn, cập nhật ngày

27/6/2018.

82. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia (2010), Một số luật của Nhật Bản về

đạo đức công chức chống tham nhũng, Hà Nội.

83. Nhà xuất bản Khoa học xã hội (1990), Kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Chủ

tịch Hồ Chí Minh, Hà Nội.

84. Nhà xuất bản Lao động (2013), Phát triển đảng viên và nâng cao bản

lĩnh chính trị, rèn luyện tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng

viên trong giai đoạn hiện nay, Hà Nội.

85. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội (2002), Đạo đức trong nền công vụ, Hà Nội.

86. Nhà xuất bản Nghệ An (2000), Chuyện kể về Bác Hồ, Tập 5.

87. Nhà xuất bản Sự thật (1970), Thế giới ca ngợi và thương tiếc Hồ Chủ

tịch, Tập 3, Hà Nội.

186

88. Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2011), “Xây dựng mô hình quản lý công tác

giáo dục đạo đức cho học sinh trong các trường đại học sư phạm

trong giai đoạn hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại

học Giáo dục, Hà Nội.

89. Lê Khả Phiêu (1995), “Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ

trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và phát triển nhân

cách trong cơ chế thị trường”, Tạp chí Cộng sản, số 6, tr.4.

90. Nguyễn Thanh Phú (2014), “Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho

học sinh trường cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ”, Luận án

Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học Giáo dục, Hà Nội.

91. Lê Đức Phúc (1995), “Một số chuẩn mực giá trị ưu trội khi nước ta

chuyển sang kinh tế thị trường”, Tạp chí Triết học, số 1, tr.5-10.

92. Vũ Văn Phúc và Ngô Văn Thạo (2011), Những giải pháp và điều kiện

thực hiện phòng, chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống trong

cán bộ, đảng viên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

93. Nguyễn Xuân Phương, Học viện Chính trị khu vực 1 (Chủ biên) (2018),

Giáo trình Công tác tư tưởng, lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam

(Dành cho Chương trình Đại học Chính trị), Nhà xuất bản Chính trị

quốc gia Sự thật, Hà Nội.

94. Quốc hội (2019), Luật Giáo dục năm 2019.

95. Nguyễn Duy Quý (Chủ nhiệm) (2004), Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên

cứu đề tài: “Đạo đức xã hội, đạo đức công vụ và đạo đức cách mạng

ở nước ta hiện nay - Vấn đề và giải pháp”, Viện Khoa học xã hội và

nhân văn, Hà Nội.

96. Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2017), Quy

hoạch phát triển giáo dục, đào tạo giai đoạn 2017-2025 và định

hướng đến năm 2030.

97. Đinh Thị Thanh Tâm (2017), Giáo dục chuẩn mực đạo đức kinh doanh

187

cho nông dân thành phố Hà Nội hiện nay, Luận án Tiến sĩ Báo chí và

Tuyên truyền, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.

98. Tạ Ngọc Tấn (1995), Hồ Chi Minh về vấn đề báo chí, Nhà xuất bản Văn

hóa, Hà Nội.

99. Hà Nhật Thăng (2007), Đạo đức và giáo dục đạo đức, Nhà xuất bản Đại

học Sư phạm Hà Nội.

100. Nguyễn Thế Thắng (Chủ nhiệm) (2003), Nâng cao đạo đức cách mạng

của cán bộ trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa ở nước ta hiện nay, Đề tài nghiên cứu cấp Học viện, Học viện

Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

101. Lê Thanh Thập, Khoa Mác-Lênin, Trường Đại học Luật Hà Nội (2005),

“Về đạo đức nghề nghiệp”, Tạp chí Triết học, số 6 (169),

http://philosophy.vass.gov.vn, cập nhật ngày 12/6/2005.

102. Lê Thanh Thập, Tiến sĩ Triết học, Khoa Mác-Lênin, Trường Đại học

Luật Hà Nội (2015), Về đạo đức nghề nghiệp,

http://philosophy.vass.gov.vn/nghien-cuu-theo-chuyen-de/Dao-duc-

hoc-My-hoc, cập nhật ngày 22/4/2015.

103. Thủ tướng Chính phủ (2013), Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 22 tháng 01

năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Kết

luận số 51-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ

6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,

hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế.

104. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 03

tháng 10 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Xây

dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018 - 2025”.

105. Kim Thư (2016), “Hướng dẫn tuyên truyền thực hiện “Đẩy mạnh học

188

tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh””,

https://www.kiengiang.gov.vn, cập nhật ngày 25/11/2016.

106. TS. Vũ Công Thương, Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2014), Nội

dung cơ bản của đạo đức nhà giáo theo tư tưởng Hồ Chí Minh,

http://dbndbinhphuoc.gov.vn, cập nhật ngày 11/11/2014.

107. Võ Văn Thưởng, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng. ưởng ban

Tuyên giáo Trung ương (2018), “Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và

lãnh đạo công cuộc đổi mới, phát triển đất nước, vững bước đi lên

CNXH”, http://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan, cập nhật ngày 11/7/2018.

108. Lê Ngọc Trà (2007), Văn hóa Việt Nam - Đặc trưng và cách tiếp cận,

Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

109. Nguyễn Trí (Hội Cựu giáo chức Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Nguyễn

Thị Quốc Minh (Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại

học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) (2018), Chuyên đề “Phát

triển đội ngũ giảng viên trẻ trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn

diện giáo dục Việt Nam”, Hội thảo “Giáo dục đại học - Chuẩn hóa và

Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa, giáo dục, thanh niên, thiếu

niên và nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại Hà Nội, ngày 17 tháng 8

năm 2018.

110. Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sâm (2001), Luận cứ khoa học cho

việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất bản Thống

kê, Hà Nội.

111. Trần Ngọc Tuân (2001), “Những giải pháp giáo dục đạo đức cho sĩ

quan biên phòng ở đơn vị cơ sở trong tình hình hiện nay”, Luận án

Tiến sĩ Giáo dục, Học viện Chính trị quân sự, Hà Nội.

112. Trần Thị Minh Tuyết, Học viện Báo chí và Tuyên truyền (2018),

Chuyên đề “Triết lý giáo dục Hồ Chí Minh - Cơ sở lý luận của công

189

cuộc cải cách giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay”, Hội thảo “Giáo

dục đại học - Chuẩn hóa và Hội nhập quốc tế” do Ủy ban Văn hóa,

giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội tổ chức tại

Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2018.

113. Minh Tư (2017), “Trau dồi phẩm chất đạo đức nghề để nâng cao chất

lượng giáo dục”, https://giaoducthoidai.vn/giao-duc/trau-doi-pham-chat-

dao-duc-nghe-de-nang-cao-chat-luong-giao-duc, cập nhật ngày

20/8/2017.

114. Nguyễn Văn Tỵ (2017), “Nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo

trong tình hình hiện nay”, Tạp chí Cộng sản,

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-xa-hoi, cập nhật

ngày 15/11/2017.

115. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2021), Báo cáo kết quả thực hiện Kế

hoạch số 253/KH-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày

31/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ về việc “Tăng cường giáo

dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, truyền thống văn hóa cho

cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020”.

116. V.I.Lênin (1975), Toàn tập, Tập 6, Nhà xuất bản Tiến bộ, Mátxcơva,

pp.521-533.

117. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, Tập 2, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

118. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, Tập 7, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

119. V.I.Lênin (2005), Toàn tập, Tập 32, Nhà xuất bản Tiến bộ, Mátxcơva.

120. Văn phòng Trung ương Đảng (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam.

121. Huỳnh Khái Vinh (2001), Một số vấn đề về lối sống, đạo đức, chuẩn

giá trị xã hội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

122. Website: https://123doc.org//document/3164296-vi-tri-va-vai-tro-cua-

190

nguoi-giao-vien-pho-thong; https://eraweb.co/blog/cach-mang-cong-

nghiep-4-0-co-hoi-hay-thach-thuc.html; https://vndoc.com/nghi-luan-

xa-hoi-ton-su-trong-dao/download; http://vietnamnet.vn/vn/thong-

tin-truyen-thong/cach-mang-cong-nghiep-4-0-va-nhung-van-de-o-

viet-nam; https://news.zing.vn/cach-mang-cong-nghiep-40-la-gi-

post750267.html; http://www.dankinhte.vn/khai-niem-giao-duc-la-gi,

cập nhật ngày 03/5/2019; http://khpl.moj.gov.vn/qt/tintuc/Pages/hoat-

dong-khoa-hoc; http://baocongthuong.com.vn/cach-mang-cong-

nghiep-40-bat-dau-tu-thay-doi-nhan-thuc; https://www.bqllang.gov;

https://giaoduc.net.vn/10-pham-chat-can-ban-cua-nguoi-thay-trong-

thoi-dai-40-post206013.gd.

Tiếng Anh

123. Aidarbek Amirbek, Kanat Y Dyrys (2014), Education as a soft power

Instrument of Foreign Policy, Procedia - Social and Behavioural

sciences 143, pp.501-503.

124. Branković, J. (2014), Positioning of private higher education

institutions in the Western Balkans: Emulation, differentiation and

legitimacy building. The re-institutionalization of higher education in

the Western Balkans: The interplay between European ideas,

domestic policies, and institutional practices, pp.121-144.

125. Brenner, S.N. (1992), Ethics Programs, Journal of Business Ethics,

pp.11.

126. D.C. Levy (2013), The decline of private higher education, Higher

Education Policy, 26, pp.25-42.

127. Evans, K., & Rorris, A. (2010), Optimising the Impact of Vietnam’s

Higher Education Sector on Socio-Economic Development In

Reforming higher education in Vietnam, pp.167-181.

128. Klemenčič, M., & Zgaga, P. (2014), Public-Private Dynamics in

191

Higher Education in the Western Balkans: Are Governments Leveling

the Playing Field? European Education, 46(3), pp.31-54.

129. Jacques Ellul (1973), Propaganda, The Formation of Men’s Attitudes,

New York, Vintage Books, pp.19-21.

130. Lori L. Taylor, Senior (2010), Competition in Education, Based on a

presentation by Economist and Policy Advisor, Research Department,

Federal Reserve Bank of Dallas, pp.11-13.

131. Pijano, C. V. (2014), ASEAN’s journey towards the regionalisation of

higher education, the state of higher education, pp.129.

132. Quiang Zha, Yan Guangfen và Li Zhong (2016), China’s university-

industry partnership, cooperative education, and entrepreuneurship

education in a global context. China Education Society, 49, pp.115-

120.

133. Sheldon Richman (2001), “Competition and Education”, Lấy từ trang

web: http://www.fff.org/comment/vouchsxr.

134. Sullivan, A., Parsons, S., Wiggins, R., Heath, A., and Green, F. (2014),

Social origins, school type and higher education destinations, Oxford

Review of Education, 40 (6), pp.739-763.

135. Tom Verhoeff (1997), The Role of Competitions in Education, Faculty

of Mathematics and Computing Science, TUE, PO Box 513, 5600

MB Eindhoven, Netherlands, pp.52-56.

136. W. James Jacoba, Deane Neubauerb, Huiyuan Yea (2018), Financing

trends in Southeast Asia and Oceania: Meeting the demands of

regional higher education growth, International Journal of

Educational Development, (58), pp.47-63.

192

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

QUY ĐỊNH

VỀ ĐẠO ĐỨC NHÀ GIÁO

(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT

ngày 16 tháng 4 năm2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chƣơng 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng

1. Văn bản này quy định về đạo đức nhà giáo.

2. Đối tượng áp dụng bao gồm các nhà giáo đang làm nhiệm vụ giảng

dạy, giáo dục ở các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 2. Mục đích

Quy định về đạo đức nhà giáo là cơ sở để các nhà giáo nỗ lực tự rèn

luyện phù hợp với nghề dạy học được xã hội tôn vinh, đồng thời là một

trong những cơ sở để đánh giá, xếp loại và giám sát nhà giáo nhằm xây dựng

đội ngũ nhà giáo có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương

tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích cực học tập, không ngừng nâng cao

chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối sống và cách ứng xử

chuẩn mực, thực sự là tấm gương cho người học noi theo.

Chƣơng 2:

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Phẩm chất chính trị

1. Chấp hành nghiêm chỉnh quan điểm, chủ trương, đường lối của

Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy

định của pháp luật. Không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý

193

luận chính trị để vận dụng vào hoạt động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân

công của tổ chức; có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.

3. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các

hoạt động chính trị, xã hội.

Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp

1. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm

nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc

sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã

với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.

2. Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của

đơn vị, nhà trường, của ngành.

3. Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá đúng thực chất

năng lực của người học; thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống

tham nhũng, lãng phí.

3. Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc;

thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ,

tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng

cao của sự nghiệp giáo dục.

Điều 5. Lối sống, tác phong

1. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh

thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo; thực hành

cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh.

2. Có lối sống hoà nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc

và thích ứng với sự tiến bộ của xã hội; biết ủng hộ, khuyến khích những

194

biểu hiện của lối sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của

lối sống lạc hậu, ích kỷ.

3. Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học; có thái độ

văn minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với

người học; giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.

4. Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn

gàng, lịch sự, phù hợp với nghề dạy học, không gây phản cảm và phân tán

sự chú ý của người học.

5. Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu

tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề

nghiệp. Quan hệ, ứng xử đúng mực, gần gũi với nhân dân, phụ huynh học

sinh, đồng nghiệp và người học; kiên quyết đấu tranh với các hành vi trái

pháp luật.

6. Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết

quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi

công cộng.

Điều 6. Giữ gìn, bảo vệ truyền thống đạo đức nhà giáo

1. Không lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp

luật, quy chế, quy định; không gây ra khó khăn, phiền hà đối với người học

và nhân dân.

2. Không gian lận, thiếu trung thực trong học tập, nghiên cứu khoa

học và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục.

3. Không trù dập, chèn ép và có thái độ thiên vị, phân biệt đối xử,

thành kiến người học; không tiếp tay, bao che cho những hành vi tiêu cực

trong giảng dạy, học tập, rèn luyện của người học và đồng nghiệp.

4. Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của

người học, đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc,

sinh hoạt của đồng nghiệp và người khác.

195

5. Không tổ chức dạy thêm, học thêm trái với quy định.

6. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia trong công sở, trong trường học

và nơi không được phép hoặc khi thi hành nhiệm vụ giảng dạy và tham gia

các hoạt động giáo dục của nhà trường.

7. Không sử dụng điện thoại di động và làm việc riêng trong các cuộc

họp, trong khi lên lớp, học tập, coi thi, chấm thi.

8. Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập

thể và trong sinh hoạt tại cộng đồng.

9. Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến

những nội dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.

10. Không trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc;

không đi muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi

phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà

trường.

11. Không tổ chức, tham gia các hoạt động liên quan đến tệ nạn xã

hội như: cờ bạc, mại dâm, ma tuý, mê tín, dị đoan; không sử dụng, lưu giữ,

truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, độc hại.

Chƣơng 3:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ƣơng

1. Chỉ đạo ngành giáo dục phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể tổ

chức thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo.

2. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên truyền, giáo

dục đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo.

3. Định kỳ thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ

quan quản lý giáo dục; xử lý nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá

nhân, tổ chức vi phạm Quy định này.

196

Điều 8. Các Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các Phòng Giáo dục

và Đào tạo, các cơ sở giáo dục quán triệt, học tập và triển khai thực hiện

Quy định về đạo đức nhà giáo cho đội ngũ nhà giáo ở địa phương; tăng

cường thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện Quy định về đạo đức nhà giáo ở

các cơ sở giáo dục và việc thực hiện của các nhà giáo; tuyên dương, khen

thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử lý nghiêm túc, kỷ

luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm; định kỳ cuối năm học báo cáo

kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội của các địa

phương trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện Quy định về đạo đức nhà

giáo cho đội ngũ nhà giáo trong các cơ sở dạy nghề tại địa phương theo

phân cấp quản lý về dạy nghề.

3. Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền địa phương các giải pháp để

thực hiện có hiệu quả các quy định trong văn bản này.

Điều 9. Các đại học, học viện, các trƣờng đại học, cao đẳng, trung

cấp chuyên nghiệp, các cơ sở dạy nghề

Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao

đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Hiệu trưởng các trường cao đẳng nghề,

trung cấp nghề, Giám đốc các trung tâm dạy nghề căn cứ vào Quy định này

để tổ chức thực hiện; tăng cường kiểm tra việc thực hiện của các nhà giáo,

tuyên dương, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và xử

lý nghiêm túc, kỷ luật thích đáng các cá nhân, tổ chức vi phạm; định kỳ cuối

năm học báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 10. Các Bộ có quản lý các cơ Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Chỉ đạo các cơ Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện Quy định

về đạo đức nhà giáo.

2. Đảm bảo các điều kiện cho công tác bồi dưỡng, tuyên truyền, giáo

197

dục đạo đức nhà giáo, gương sáng nhà giáo.

3. Định kỳ thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện của các cơ

Sở Giáo dục và Đào tạo; xử lý nghiêm túc, kịp thời đúng pháp luật các cá

nhân, tổ chức vi phạm Quy định này.

BỘ TRƢỞNG (Đã ký) Nguyễn Thiện Nhân

Nơi nhận: -Văn phòng Quốc hội; -Văn phòng Chính phủ; -Hội đồng Quốc gia Giáo dục; -Ban Tuyên giáo TW; -Kiểm toán Nhà nước; -Bộ Tư pháp (Cục K.Tr. VBQPPL); -Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; -UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương; -Website Chính phủ; -Website Bộ Giáo dục và Đào tạo; -Như Điều 3 (để thực hiện); -Công báo; -Lưu VT, Cục NG-CBQLGD, Vụ PC.

198

Phụ lục 2

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

Kính thưa ông/bà!

Với sự phát triển của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,

sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, kinh tế - xã hội nước ta đã

có những bước chuyển dịch to lớn, đạt được thành tựu trên nhiều mặt. Tuy

nhiên, song song với đó là những tác động tiêu cực, đặc biệt là sự xuống cấp

về đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ đội ngũ giáo viên phổ

thông ở tỉnh Bắc Ninh. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành nghiên

cứu đề tài “Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay”.

Các thông tin thu thập được sẽ được sử dụng với nguyên tắc vô danh

và chỉ nhằm phục vụ cho nghiên cứu. Rất mong sự giúp đỡ của ông/bà để

chúng tôi có được những thông tin chính xác. Ông/ bà hãy khoanh tròn vào

phương án phù hợp nhất.

A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG

1. Nam 2. Nữ 1. Giới tính

............................... 2. Tuổi (dƣơng lịch):

1. Đảng 3. Khối công tác

2. Chính quyền

3. Đoàn thể chính trị - xã hội

4. Sản xuất kinh doanh

5. Khác:................

1. Thành phố 4. Cấp công tác

2. Quận, huyện, thị xã

3. Xã, phường, thị trấn

199

4. Khác:.................

5. Nơi công tác

....................... 6. Số năm công tác (tính

thời gian công tác ở cơ quan

hiện tại đang làm việc)

1. Trưởng phòng/ ban/ hoặc tương đương 7. Chức vụ

2. Phó phòng/ ban/ hoặc tương đương

3. Chuyên viên

4. Khác:........................

B. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ĐỐI TƢỢNG THU THẬP

THÔNG TIN

1. Cơ quan của ông/ bà đã tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chƣa?

1. Đã thực hiện 2. Chưa thực hiện

2. Nếu chƣa thực hiện, nguyên nhân nào dƣới đây dẫn đến tình

trạng đó?

1. Cấp ủy Đảng, chính quyền chưa quan tâm đến vấn đề này.

2. Thiếu tài liệu tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

3. Thiếu đội ngũ cán bộ tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

4. Chưa phối hợp được với các tổ chức (lực lượng) cùng tham gia.

5. Sự thiếu đồng bộ của các hình thức, phương pháp, phương tiện

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh.

3. Ông/bà có mong muốn đơn vị tổ chức bao nhiêu đợt mỗi năm

200

về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

............. đợt.

4. Nếu đã thực hiện, đánh giá của ông/ bà về mức độ cần thiết của

việc tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện nay?

Mức độ cần thiết

1. Rất cần thiết 2. Cần 3. Bình thường 4. Không cần 5. Khó trả

thiết thiết lời

5. Ông/ bà đánh giá mức độ cần thiết đối với những nội dung

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

Nội dung a. Có hay b. Mức độ cần thiết

không? 1. 2. Cần 3. Bình 4. 5.

1. Có thiết thường Không Khó Rất

2. Không cần cần trả lời

thiết thiết

1 2 3 4 5 1. Phẩm chất 1 2

chính trị

1 2 3 4 5 2. Đạo đức nghề 1 2

nghiệp

1 2 3 4 5 3. Lối sống, tác 1 2

phong

1 2 3 4 5 4. Giữ gìn, bảo 1 2

vệ truyền thống

đạo đức nhà

giáo

201

5. Những việc 1 2 1 2 3 4 5

đảng viên không

được làm

6. Những việc 1 2 1 2 3 4 5

viên chức không

được làm

7. Những việc 1 2 1 2 3 4 5

hội viên của các

tổ chức chính trị

- xã hội không

được làm

8. Khác 1 2 1 2 3 4 5

6. Trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, ông/ bà thực hiện những nội

dung tuyên truyền dƣới đây với mức độ nhƣ thế nào?

Nội dung Mức độ tổ chức, thực hiện

1. Thường 2. Thỉnh 3. Chưa 5. Khó trả

xuyên thoảng (có tiến hành lời

(hàng đợt kiểm

tháng) tra)

2 3 4 1. Phẩm chất chính trị 1

2 3 4 2. Đạo đức nghề nghiệp 1

2 3 4 3. Lối sống, tác phong 1

2 3 4 4. Giữ gìn, bảo vệ 1

truyền thống đạo đức

nhà giáo

202

5. Những việc đảng viên 1 2 3 4

không được làm

6. Những việc viên chức 1 2 3 4

không được làm

7. Những việc hội viên 1 2 3 4

của các tổ chức chính trị

- xã hội không được làm

8. Khác 1 2 3 4

7. Cơ quan ông/ bà đã tiến hành tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

thông qua các hình thức nào và mức độ? (chỉ lựa chọn 1 phương án)

Tiêu chí a. Hình thức tuyên b. Mức độ phù hợp

đánh giá truyền đạo đức 1. 2. 3. Bình 4. 5.

nghề nghiệp cho Rất Phù thường Không Khó

đội ngũ giáo viên phù hợp trả lời phù

phổ thông trên địa hợp hợp

bàn tỉnh Bắc Ninh

1. Lớp học / Lớp

tập huấn

2. Hội thảo, hội

nghị

3. Buổi sinh hoạt

đảng, đoàn, hội

4. Thi tìm hiểu

5. Qua các phương

tiện truyền thông

đại chúng

203

6. Tổ chức hoạt

động dạy - học

1. Phẩm chất 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

chính trị

2. Đạo đức 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

nghề nghiệp

3. Lối sống, 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

tác phong

4. Giữ gìn, 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

bảo vệ truyền

thống đạo

đức nhà giáo

5. Những 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

việc đảng

viên không

được làm

6. Những 1 2 3 4 5

việc viên

chức không

được làm

7. Những 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

việc hội viên

của các tổ

chức chính

trị - xã hội

không được

204

làm

8. Khác 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

8. Để tiến hành tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, theo ông/ bà phƣơng

pháp nào là phù hợp nhất?

Phƣơng pháp Tỷ lệ Phƣơng pháp cụ thể

1. Nhóm phương 1. Thuyết trình

pháp dùng lời 2. Giảng giải

3. Nêu vấn đề

4. Kể chuyện gương người tốt, việc tốt

5. Nói chuyện thời sự/ chính sách

6. Trao đổi/ thảo luận/tranh luận

2. Nhóm phương 1. Sơ đồ/ bản đồ/ biểu bảng

pháp trực quan 2. Tranh ảnh/pano/ mô hình

3. Sách/ báo/ tờ rơi/ tờ gấp

3. Nhóm phương 1. Tham quan

pháp thực tiễn 2. Tổng kết/ Nêu gương các điển hình tiên tiến

Tổng 200%

9. Ông/ bà đánh giá nhƣ thế nào về ý nghĩa của tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

Ý nghĩa Mức độ đồng tình

1. 2. 3. Bình 4. 5. Hoàn

Hoàn Đồng thường Không toàn

toàn ý một đồng ý không

đồng ý phần một đồng ý

phần

205

1. Tạo điều kiện cho giáo 2 3 4 5 1

viên phổ thông nhận thức

sâu sắc về vị thế, vai trò

của mình trong sự nghiệp

“trồng người”

2. Góp phần phát huy vai 1 2 3 4 5

trò quản lý, điều tiết của

Nhà nước đối với các cơ sở

giáo dục phổ thông

3. Là biện pháp cơ bản 1 2 3 4 5

nhằm hạn chế những tác

động tiêu cực từ mặt trái

của cơ chế thị trường

4. Góp phần hình thành 1 2 3 4 5

nhân cách người giáo viên

phổ thông trong thời kỳ

mới

5. Là yếu tố góp phần thực 1 2 3 4 5

hiện thắng lợi Nghị quyết

của Đảng về đổi mới căn

bản, toàn diện giáo dục và

đào tạo

10. Để đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo ông/ bà cần phải

làm gì? (đánh số theo mức độ cần thiết từ 1 đến 6 với 1 là mức độ cần

thiết nhất)

1. Thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013

của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và

206

đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Bắc

Ninh về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

3. Phát huy vai trò của Sở Giáo dục và Đào tạo và các tổ chức đoàn

thể.

4. Xây dựng và hoàn thiện nội dung tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

5. Đa dạng các hình thức, phương pháp và phương tiện tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh.

6. Triển khai sâu rộng các phong trào tôn vinh những giáo viên phổ

thông có đạo đức nghề nghiệp tốt, có nhiều đóng góp trong sự nghiệp “trồng

người” và trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Xin chân thành cảm ơn!

207

Phụ lục 3

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

PHẦN A

THÔNG TIN CHUNG CỦA CHỦ THỂ

a1 gioi tinh

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid nam 108 54.0 54.0 54.0

nu 92 46.0 46.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

TUỔI TRUNG BÌNH CỦA CHỦ THỂ LÀ: 38.95

SỐ NĂM CÔNG TÁC TRUNG BÌNH: 9.02

Statistics

a2 tuoi a6 so nam cong tac

200 N Valid 200

Missing 0 0

38.95 Mean 9.02

19.00 Median 8.00

208

a2 tuoi

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid 1.0 2 24 1.0 1.0

6.0 12 50 6.0 7.0

1.0 2 54 1.0 8.0

2.0 4 28 2.0 10.0

3.0 6 58 3.0 13.0

5.0 10 30 5.0 18.0

4.0 8 31 4.0 22.0

3.0 6 32 3.0 25.0

3.0 6 34 3.0 28.0

44 35 11.0 11.0 39.0

4.0 8 36 4.0 43.0

6.0 12 37 6.0 49.0

3.0 6 38 3.0 52.0

3.0 6 78 3.0 55.0

7.0 14 40 7.0 62.0

2.0 4 41 2.0 64.0

4.0 8 42 4.0 68.0

3.0 6 43 3.0 71.0

2.0 4 44 2.0 73.0

5.0 10 45 5.0 39.0

209

1.0 92 2 1.0 79.0

2.0 47 4 2.0 81.0

2.0 48 4 2.0 83.0

1.0 49 2 1.0 84.0

4.0 50 8 4.0 88.0

1.0 51 2 1.0 89.0

2.0 52 4 2.0 91.0

5.0 53 10 5.0 96.0

2.0 108 4 2.0 98.0

1.0 55 2 1.0 99.0

1.0 57 2 1.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

a2 nhom tuoi

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid duoi 35 tuoi 78 39.0 39.0 39.0

35-45 tuoi 78 39.0 39.0 78.0

tren 45 tuoi 44 22.0 22.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

210

a3 khoi cong tac

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid dang 2.0 2.0 4 2.0

chinh quyen 28.0 28.3 56 30.3

doan the chinh 76 19.0 38.4 68.7 tri - xa hoi

co so giao duc 46 23.0 23.2 91.9 pho thong

16 khac 8.0 8.1

388 Total 99.0 100.0 100.0

2 KTL Missing 1.0

Total 200 100.0

a4 cap cong tac

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thanh pho 27.0 27.0 54 27.0

huyen 38 19.0 19.0 46.0

xa phuong thi 50 25.0 25.0 71.0 tran

khac 58 29.0 29.0 100.0

211

a4 cap cong tac

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thanh pho 27.0 27.0 27.0 54

huyen 19.0 19.0 46.0 38

xa phuong thi 25.0 25.0 71.0 50 tran

58 29.0 29.0 100.0 khac

200 100.0 100.0 Total

a5 noi cong tac

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid Phong giao duc thanh 28 14.0 14.0 14.0 pho Bac Ninh

Co so giao duc tieu hoc 30 15.0 15.0 29.0 thanh pho Bac Ninh

Co so giao duc trung

hoc thanh pho Bac 20 10.0 10.0 39.0

Ninh

Phong giao duc thanh 10 5.0 5.0 22.0 pho Tu Son

Co so giao duc tieu hoc 10 5.0 5.0 49.0 thanh pho Tu Son

212

Co so giao duc trung 8 4.0 4.0 53.0 hoc thanh pho Tu Son

Phong giao duc huyen 10 5.0 5.0 29.0 Yen Phong

Co so giao duc tieu hoc 10 5.0 5.0 63.0 huyen Yen Phong

Co so giao duc trung 12 6.0 6.0 69.0 học huyen Yen Phong

Phong giao duc huyen 10 5.0 5.0 74.0 Gia Binh

Co so giao duc trung 8 4.0 4.0 39.0 hoc huyen Gia Binh

Co so giao duc trung 8 4.0 4.0 82.0 hoc huyen Lương Tai

Phong giao duc huyen 16 8.0 8.0 90.0 Que Vo

Phong giao duc huyen 8 4.0 4.0 94.0 Tien Du

Phong giao duc huyen 12 6.0 6.0 100.0 Thuan Thanh

Total 200 100.0 100.0

a6 so nam cong tac

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

213

Valid 7.0 2 14 7.0 7.0

11.0 3 22 11.0 18.0

5.0 4 10 5.0 23.0

9.0 5 18 9.0 32.0

5.0 6 10 5.0 37.0

8.0 7 16 8.0 45.0

8.0 8 16 8.0 53.0

6.0 9 12 6.0 59.0

10.0 10.0 10 20 69.0

5.0 11 10 5.0 74.0

6.0 12 12 6.0 80.0

3.0 13 6 3.0 83.0

2.0 14 4 2.0 85.0

7.0 15 14 7.0 46.0

1.0 16 2 1.0 93.0

1.0 17 2 1.0 94.0

1.0 21 2 1.0 95.0

1.0 24 2 1.0 96.0

2.0 50 4 2.0 98.0

1.0 58 2 1.0 99.0

1.0 30 2 1.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

214

a6 nhom nam cong tac

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid duoi 5 nam 64 32.0 32.0 32.0

tu 6-10 nam 74 37.0 37.0 69.0

tren 10 nqm 62 31.0 31.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

a7 chuc vu

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid truong phong hoac 10 5.0 5.0 5.0 tuong duong

pho phong hoac 36 18.0 18.0 23.0 tuong duong

giao vien 110 55.0 55.0 39.0

Khac 44 22.0 22.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

215

PHẦN B

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

VỚI ĐỐI TƢỢNG THU THẬP THÔNG TIN

b1 co quan ong ba da tuyen truyen dao duc nghe nghiep cho doi ngu

giao vien pho thong chua

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid da thuc hien 92 46.0 46.0 46.0

chua thuc hien 108 54.0 54.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

b2 nguyen nhan den tinh trang do

Valid Cumulative

Frequency Percent Percent Percent

Valid 46.0 46.0 92 46.0

10 12 5.0 5.0 51.0

10 123 5.0 5.0 56.0

4 1234 2.0 2.0 29.0

2 12345 1.0 1.0 59.0

8 13 4.0 4.0 63.0

2 134 1.0 1.0 64.0

216

8.0 1345 16 8.0 72.0

8.0 23 16 8.0 80.0

3.0 234 6 3.0 83.0

1.0 2345 2 1.0 84.0

1.0 24 2 1.0 85.0

3.0 245 6 3.0 88.0

1.0 3 2 1.0 89.0

1.0 34 2 1.0 90.0

8.0 4 16 8.0 98.0

2.0 45 4 2.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

b2.1 cap uy dang chinh quyen chua quan tam den van de nay

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 26.0 52 48.1 48.1

khong 28.0 56 51.9 100.0

Total 54.0 108 100.0

Missing System 46.0 92

Total 100 200 100.0

b2.2 thieu tai lieu tuyen truyen

217

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 58 53.7 29.0 53.7

khong 50 100.0 25.0 46.3

Total 108 54.0 100.0

Missing System 92 46.0

Total 200 100.0

b2.3 thieu doi ngu can bo tuyen truyen dao duc nghe nghiep

cho doi ngu giao vien pho thong

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 70 35.0 64.8 64.8

khong 38 19.0 35.2 100.0

Total 108 54.0 100.0

Missing System 92 46.0

Total 200 100.0

b2.4 chua phoi hop duoc voi cac to chuc cung tham gia

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 62 31.0 57.4 57.4

218

23.0 khong 46 100.0 42.6

54.0 Total 108 100.0

46.0 Missing System 92

100.0 Total 200

b2.5 su thieu dong bo cua cac hinh thuc, phuong phap,

phuong tien tuyen truyen

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 25.9 14.0 25.9 28

khong 100.0 40.0 74.1 80

Total 54.0 100.0 108

Missing System 46.0 92

Total 100.0 200

b3 so luong dot tap huan moi nam ma ong ba mong muon

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

14.0 18.2 18.2 Valid 1 28

23.0 29.9 48.1 2 46

20.0 26.0 74.0 3 40

13.0 16.9 90.9 4 26

219

7.0 5 14 9.1 100.0

77.0 Total 154 100.0

23.0 Missing System 46

100.0 Total 200

b4 danh gia ve muc do can thiet

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid rat can thiet 54 27.0 58.7 58.7

can thiet 38 19.0 41.3 100.0

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.a.1 noi dung pham chat chinh tri

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 92 46.0 100.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

220

b5.a.2 noi dung dao duc nghe nghiep

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 86 43.0 93.5 93.5

khong 6 3.0 100.0 6.5

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.a.3 noi dung loi song, tac phong

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 88 44.0 95.7 95.7

khong 4 2.0 100.0 4.3

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.a.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 86 43.0 93.5 93.5

221

khong 6 3.0 100.0 6.5

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.a.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 90 45.0 97.8 97.8

khong 2 1.0 100.0 2.2

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.a.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 90 45.0 97.8 97.8

2 khong 1.0 100.0 2.2

92 Total 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

222

b5.a.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid co 90 45.0 97.8 97.8

khong 2 1.0 2.2 100.0

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.a.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi

khong duoc lam

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid co 92 46.0 100.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.a.8 noi dung khac

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid khong 92 46.0 100.0 100.0

223

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.b.1 noi dung pham chat chinh tri

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

54.3 54.3 Valid rat can thiet 50 25.0

100.0 45.7 can thiet 42 21.0

100.0 Total 92 46.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.b.2 noi dung dao duc nghe nghiep

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid rat can thiet 24 12.0 26.1 26.1

can thiet 68 34.0 100.0 73.9

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

224

b5.b.3 noi dung loi song, tac phong

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid rat can thiet 52 26.0 56.5 56.5

can thiet 34 17.0 93.5 37.0

binh thuong 6 3.0 100.0 6.5

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.b.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid rat can thiet 28 14.0 30.4 30.4

can thiet 62 31.0 97.8 67.4

binh thuong 2 1.0 100.0 2.2

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

225

b5.b.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid rat can thiet 26 13.0 28.3 28.3

can thiet 58 29.0 91.3 63.0

binh thuong 8 4.0 100.0 8.7

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.b.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid rat can thiet 50 25.0 54.3 54.3

can thiet 40 20.0 97.8 43.5

binh thuong 2 1.0 100.0 2.2

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b5.b.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi

khong duoc lam

226

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

33.0 Valid rat can thiet 66 71.7 71.7

13.0 can thiet 26 28.3 100.0

46.0 Total 92 100.0

54.0 Missing System 108

100.0 Total 200

b6.1 noi dung pham chat chinh tri

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thuong xuyen 36 18.0 78.1 78.1

thinh thoang 54 27.0 58.7 97.8

chua tien hanh 2 1.0 2.2 100.0

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b6.2 noi dung dao duc nghe nghiep

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thuong xuyen 14 7.0 15.2 15.2

thinh thoang 74 37.0 80.4 95.7

227

chua tien hanh 4 4.3 100.0 2.0

Total 92 100.0 46.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b6.3 noi dung loi song, tac phong

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

8.0 17.4 17.4 Valid thuong xuyen 16

28.0 78.3 60.9 thinh thoang 56

10.0 100.0 21.7 chua tien hanh 20

46.0 100.0 Total 92

54.0 Missing System 108

100.0 Total 200

b6.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thuong xuyen 6.0 13.0 13.0 12

thinh thoang 23.0 25.0 63.0 46

chua tien hanh 17.0 37.0 100.0 34

Total 46.0 100.0 92

228

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b6.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thuong xuyen 16 8.0 17.4 17.4

thinh thoang 36 18.0 56.5 78.1

chua tien hanh 40 20.0 100.0 43.5

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b6.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thuong xuyen 24 12.0 26.1 26.1

thinh thoang 48 24.0 78.3 52.2

chua tien hanh 20 10.0 100.0 21.7

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

229

b6.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi

khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thuong xuyen 44 22.0 47.8 47.8

thinh thoang 44 22.0 47.8 95.7

chua tien hanh 4 2.0 4.3 100.0

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b7.a.1 noi dung pham chat chinh tri

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid lop hoc, lop tap huan 62 31.0 67.4 67.4

hoi thao, hoi nghi 8 4.0 8.7 76.1

buoi sinh hoat dang, 12 6.0 13.0 89.1 doan hoi

1.0 2.2 91.3 thi tim hieu 2

qua cac phuong tien

4 truyen thong dai 2.0 4.3 95.7

chung

to chuc hoat dong 4 2.0 4.3 100.0 day - hoc

230

92 Total 46.0 100.0

108 Missing System 54.0

200 Total 100.0

b7.a.2 noi dung dao duc nghe nghiep

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

10 Valid lop hoc, lop tap huan 5.0 10.9 10.9

58 hoi thao, hoi nghi 29.0 63.0 73.9

buoi sinh hoat dang, 12 6.0 13.0 87.0 doan hoi

qua cac phuong tien

8 truyen thong dai 4.0 8.7 95.7

chung

to chuc hoat dong 4 2.0 4.3 100.0 day - hoc

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b7.a.3 noi dung loi song, tac phong

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid lop hoc, lop tap huan 18 9.0 38.6 38.6

231

hoi thao, hoi nghi 34 17.0 37.0 56.5

buoi sinh hoat dang, 22 11.0 23.9 80.4 doan hoi

6 3.0 6.5 87.0 thi tim hieu

qua cac phuong tien

6 truyen thong dai 3.0 6.5 93.5

chung

to chuc hoat dong 6 3.0 6.5 100.0 day - hoc

Total 92 46.0 100.0

108 54.0 Missing System

200 100.0 Total

b7.a.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

lop hoc, lop tap huan 16.0 34.8 34.8 32

hoi thao, hoi nghi 12.0 26.1 60.9 24

Valid buoi sinh hoat dang, 8.0 17.4 78.3 16 doan hoi

thi tim hieu 3.0 6.5 84.8 6

232

qua cac phuong tien

truyen thong dai 10 5.0 10.9 95.7

chung

to chuc hoat dong 4 2.0 4.3 100.0 day - hoc

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b7.a.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

14 Valid lop hoc, lop tap huan 7.0 15.2 15.2

22 hoi thao, hoi nghi 11.0 23.9 78.1

buoi sinh hoat dang, 34 17.0 37.0 76.1 doan hoi

8 thi tim hieu 4.0 8.7 84.8

qua cac phuong tien

8 truyen thong dai 4.0 8.7 93.5

chung

to chuc hoat dong 6 3.0 6.5 100.0 day - hoc

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

233

b7.a.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

22 Valid lop hoc, lop tap huan 11.0 23.9 23.9

14 hoi thao, hoi nghi 7.0 15.2 78.1

buoi sinh hoat dang, 14 7.0 15.2 54.3 doan hoi

18 9.0 38.6 73.9 thi tim hieu

qua cac phuong tien

truyen thong dai 20 10.0 21.7 95.7

chung

to chuc hoat dong day 4 2.0 4.3 100.0 - hoc

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b7.a.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi

khong duoc lam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid lop hoc, lop tap huan 17.0 37.0 34 37.0

hoi thao, hoi nghi 16.0 34.8 32 71.7

234

buoi sinh hoat dang, 10 5.0 10.9 82.6 doan hoi

qua cac phuong tien

truyen thong dai 10 5.0 10.9 93.5

chung

to chuc hoat dong day 6 3.0 6.5 100.0 - hoc

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b7.a.8 noi dung khac

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid lop hoc, lop tap huan 4 2.0 4.3 4.3

hoi thao, hoi nghi 8 4.0 8.7 13.0

buoi sinh hoat dang, 14 7.0 15.2 28.3 doan hoi

thi tim hieu 2 1.0 2.2 30.4

qua cac phuong tien 58 29.0 63.0 93.5 truyen thong dai chung

to chuc hoat dong day 6 3.0 6.5 100.0 - hoc

Total 92 46.0 100.0

235

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b7.b.1 noi dung pham chat chinh tri

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid rat phu hop 28 14.0 30.4 30.4

phu hop 52 26.0 56.5 87.0

binh thuong 10 5.0 10.9 97.8

khong phu hop 2 1.0 2.2 100.0

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b7.b.2 noi dung dao duc nghe nghiep

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid rat phu hop 10 5.0 10.9 10.9

phu hop 64 32.0 69.6 80.4

binh thuong 18 9.0 38.6 100.0

Total 92 46.0 100.0

Missing System 108 54.0

Total 200 100.0

b7.b.3 noi dung loi song, tac phong

236

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid rat phu hop 8.0 16 17.4 17.4

phu hop 17.0 34 54.3 37.0

binh thuong 20.0 40 97.8 43.5

khong phu hop 1.0 2 100.0 2.2

Total 46.0 92 100.0

Missing System 54.0 108

Total 100.0 200

b7.b.4 noi dung giu gin, bao ve truyen thong dao duc nha giao

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid rat phu hop 6.0 12 13.0 13.0

phu hop 21.0 42 58.7 45.7

binh thuong 16.0 32 93.5 34.8

khong phu hop 3.0 6 100.0 6.5

Total 46.0 92 100.0

Missing System 54.0 108

Total 100.0 200

b7.b.5 noi dung nhung viec dang vien khong duoc lam

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

237

Valid rat phu hop 5.0 10 10.9 10.9

phu hop 18.0 36 78.1 25.0

binh thuong 20.0 40 43.5 93.5

khong phu hop 3.0 6 6.5 100.0

Total 46.0 92 100.0

Missing System 54.0 108

Total 100.0 200

b7.b.6 noi dung nhung viec vien chuc khong duoc lam

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid rat phu hop 9.0 18 38.6 38.6

phu hop 20.0 40 43.5 63.0

binh thuong 14.0 28 30.4 93.5

khong phu hop 3.0 6 6.5 100.0

Total 46.0 92 100.0

Missing System 54.0 108

Total 100.0 200

b7.b.7 noi dung nhung viec hoi vien cua cac to chuc chinh tri - xa hoi

khong duoc lam

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

238

Valid rat phu hop 5.0 10 10.9 10.9

phu hop 24.0 48 52.2 63.0

binh thuong 11.0 22 23.9 87.0

khong phu hop 6.0 12 13.0 100.0

Total 46.0 92 100.0

Missing System 54.0 108

Total 100.0 200

b7.b.8 noi dung khac

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid rat phu hop 25.0 50 54.3 54.3

phu hop 11.0 22 23.9 78.3

binh thuong 8.0 16 17.4 95.7

khong phu hop 2.0 4 4.3 100.0

Total 46.0 92 100.0

Missing System 54.0 108

Total 100.0 200

b8.a.1 su dung phuong phap nao

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid 10 5.0 5.0 5.0

239

2.0 12 4 2.0 7.0

79.0 123 158 79.0 86.0

1.0 2 2 1.0 87.0

13.0 3 26 13.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

b8.b.1 phuong phap dung loi cu the

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

42 Valid thuyet trinh 21.0 21.0 21.0

20 giang giai 10.0 10.0 31.0

ke chuyen guong 14 7.0 7.0 19.0 nguoi tot viec tot

noi chuyen thoi su 52 26.0 26.0 64.0 chinh sach

trao doi thao luan 34 17.0 17.0 81.0 tranh luan

38 98 19.0 19.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

b8.b.2 phuong phap truc quan cu the

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

240

Valid so do ban do bieu 10 5.0 5.0 5.0 bang

tranh anh pano mo 36 18.0 18.0 23.0 hinh

sach bao to roi to gap 118 59.0 59.0 82.0

18.0 18.0 100.0 36 98

200 100.0 100.0 Total

b8.b.3 phuong phap thuc tien cu the

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid tham quan 38 19.0 19.0 19.0

tong ket neu guong

cac dien hinh tien 108 54.0 54.0 46.0

tien

98 54 27.0 27.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

b9.1 tao dieu kien cho giao vien pho thong nhan thuc sau sac ve vi the,

vai tro cua minh trong su nghiep “trong nguoi”

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid hoan toan dong y 92 46.0 46.0 46.0

dong y mot phan 52 26.0 26.0 72.0

241

binh thuong 4 2.0 2.0 74.0

98 52 26.0 26.0 100.0

Total 200 100.0 100.0

b9.2 gop phan phat huy vai tro quan ly dieu tiet cua nha nuoc doi voi

cac cơ so giao duc pho thong

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid hoan toan dong y 42.0 42.0 42.0 84

dong y mot phan 30.0 30.0 72.0 60

binh thuong 2.0 2.0 74.0 4

98 26.0 26.0 100.0 52

Total 200 100.0 100.0

b9.3 la bien phap co ban nham han che nhung tac dong tieu cuc

tu mat trai cua co che thi truong

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid hoan toan dong y 39.0 39.0 39.0 78

dong y mot phan 33.0 33.0 72.0 66

binh thuong 2.0 2.0 74.0 4

98 26.0 26.0 100.0 52

Total 200 100.0 100.0

242

b9.4 gop phan hinh thanh nhan cach nguoi giao vien pho thong

trong thoi ki moi

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid hoan toan dong y 22.0 22.0 22.0 44

dong y mot phan 27.0 27.0 71.0 54

binh thuong 25.0 25.0 74.0 50

98 26.0 26.0 100.0 52

Total 200 100.0 100.0

b9.5 la yeu to gop phan thuc hien thang loi Nghi quyet cua Dang

ve doi moi can ban, toan dien giao duc va dao tao

Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent

Valid hoan toan dong y 45.0 45.0 45.0 90

dong y mot phan 26.0 26.0 71.0 52

binh thuong 3.0 3.0 74.0 6

98 26.0 26.0 100.0 52

Total 200 100.0 100.0

b10.1 muc do can thiet nhat

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

243

Valid thuc hien Nghi quyet so

58-NQ/TW ngay 04

thang 11 nam 2013 cua

Ban Chap hanh Trung 62 31.0 32.3 32.3

uong ve doi moi can

ban toan dien giao duc

va dao tao...

nang cao nhan thuc cua

cac cap uy dang chinh 26 13.0 13.5 45.8

quyen tinh Bac Ninh...

phat huy vai tro cua So

Giao duc va dao tao va 10 5.0 5.2 51.0

cac to chuc doan the

xay dung va hoan thien

noi dung tuyen truyen

dao duc nghe nghiep 10 5.0 5.2 56.2

cho doi ngu giao vien

pho thong

trien khai sau rong cac

phong trao ton vinh

nhung giao vien pho 32 16.0 16.7 72.9

thong co dao duc nghe

nghiep tot...

98 56 28.0 28.1 100.0

Total 196 96.0 100.0

Missing System 4 4.0

244

Total 200 100.0

b10.1 muc do can thiet thu hai

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thuc hien Nghi quyet

so 58-NQ/TW ngay 04

thang 11 nam 2013 cua

Ban Chap hanh Trung 28 14.0 14.7 14.7

uong ve doi moi can

ban toan dien giao duc

va dao tao...

nang cao nhan thuc cua

cac cap uy dang chinh 64 32.0 33.7 48.4

quyen tinh Bac Ninh...

phat huy vai tro cua So

Giao duc va dao tao va 26 13.0 13.7 62.1

cac to chuc doan the

xay dung va hoan thien

noi dung tuyen truyen

dao duc nghe nghiep 12 6.0 6.3 68.4

cho doi ngu giao vien

pho thong

da dang cac hinh thuc,

phuong phap va 2 1.0 1.1 69.5

phuong tien...

245

trien khai sau rong cac

phong trao ton vinh

nhung giao vien pho 12 6.0 6.3 75.8

thong co dao duc nghe

nghiep tot...

98 46 23.0 24.2 100.0

Total 190 95.0 100.0

Missing System 5.0 10

Total 200 100.0

b10.3 muc do can thiet thu ba

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thuc hien Nghi quyet so

58-NQ/TW ngay 04

thang 11 nam 2013 cua

Ban Chap hanh Trung 12 6.0 6.3 6.3

uong ve doi moi can ban

toan dien giao duc va

dao tao...

nang cao nhan thuc cua

cac cap uy dang chinh 32 16.0 16.8 23.2

quyen tinh Bac Ninh...

246

phat huy vai tro cua So

Giao duc va dao tao va 30 15.0 15.8 38.9

cac to chuc doan the

xay dung va hoan thien

noi dung tuyen truyen

dao duc nghe nghiep 14 7.0 7.4 46.3

cho doi ngu giao vien

pho thong

da dang cac hinh thuc,

phuong phap va phuong 18 9.0 9.5 55.8

tien...

trien khai sau rong cac

phong trao ton vinh

nhung giao vien pho 38 19.0 20.0 75.8

thong co dao duc nghe

nghiep tot...

98 46 23.0 24.2 100.0

Total 190 95.0 100.0

Missing System 5.0 10

Total 200 100.0

b10.4 muc do can thiet thu tu

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

247

Valid thuc hien Nghi quyet

so 58-NQ/TW ngay 04

thang 11 nam 2013 cua

Ban Chap hanh Trung 10 5.0 5.3 5.3

uong ve doi moi can

ban toan dien giao duc

va dao tao...

nang cao nhan thuc cua

cac cap uy dang chinh 14 7.0 7.4 12.6

quyen tinh Bac Ninh...

phat huy vai tro cua So

Giao duc va dao tao va 58 29.0 30.5 43.2

cac to chuc doan the

xay dung va hoan thien

noi dung tuyen truyen

dao duc nghe nghiep 16 8.0 8.4 51.6

cho doi ngu giao vien

pho thong

da dang cac hinh thuc,

phuong phap va 16 8.0 8.4 60.0

phuong tien...

trien khai sau rong cac

phong trao ton vinh

nhung giao vien pho 30 15.0 15.8 75.8

thong co dao duc nghe

nghiep tot...

248

98 46 23.0 24.2 100.0

Total 190 95.0 100.0

10 Missing System 5.0

Total 200 100.0

b10.5 muc do can thiet thu nam

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid thuc hien Nghi quyet so

58-NQ/TW ngay 04

thang 11 nam 2013 cua

Ban Chap hanh Trung 6 3.0 3.2 3.2

uong ve doi moi can

ban toan dien giao duc

va dao tao...

nang cao nhan thuc cua

cac cap uy dang chinh 6 3.0 3.2 6.3

quyen tinh Bac Ninh...

phat huy vai tro cua So

Giao duc va dao tao va 12 6.0 6.3 12.6

cac to chuc doan the

249

xay dung va hoan thien

noi dung tuyen truyen

dao duc nghe nghiep 72 36.0 37.9 50.5

cho doi ngu giao vien

pho thong

da dang cac hinh thuc,

phuong phap va 26 13.0 13.7 64.2

phuong tien...

trien khai sau rong cac

phong trao ton vinh

nhung giao vien pho 22 11.0 11.6 75.8

thong co dao duc nghe

nghiep tot...

98 46 23.0 24.2 100.0

Total 190 95.0 100.0

Missing System 5.0 10

Total 200 100.0

b10.6 muc do can thiet thu sau

Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent

Valid day mang CNH, HDH

nong nghiep va nong 22 11.0 11.6 11.6

thon, tich cuc...

250

nang cao nhan thuc cua

cac cap dang uy chinh 2 1.0 1.1 12.6

quyen...

phat huy vai tro cua hoi

nong dan va cac to chuc 8 4.0 4.2 16.8

doan the

xay dung va hoan thien

noi dung giao duc 22 11.0 11.6 28.4

chuan muc dao duc..

da dang cac hinh thuc,

phuong phap va phuong 82 41.0 43.2 71.6

tien...

trien khai sau rong cac

phong trao ton vinh 8 4.0 4.2 75.8

nhung nguoi...

98 46 23.0 24.2 100.0

Total 190 95.0 100.0

Missing System 5.0 10

Total 200 100.0

251

Phụ lục 4

PHIẾU KHẢO SÁT

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh hiện nay

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp đẩy mạnh tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh, kính đề nghị Anh/Chị vui lòng trả lời các câu hỏi trong

phiếu này.

I. THÔNG TIN CHUNG

Đề nghị Anh/Chị cho biết một số thông tin về cá nhân:

a) Giới tính: 1. Nam  2. Nữ 

b) Tuổi:...............................................................................................

c) Nơi cư trú hiện nay:......................................................................

d) Nơi làm việc/học tập (nếu có):...........................................

đ) Nghề nghiệp:...............................................................

e) Trình độ:

  1. Trung học cơ sở 4. Cao đẳng

  2. Trung học phổ thông 5. Đại học

 3. Trung cấp chuyên nghiệp  6. Khác:..................

252

II. CHỦ THỂ TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

BẮC NINH

Câu 1. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về số lƣợng chủ thể tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Đủ  Thiếu

 Rất thiếu  Không có

Câu 2. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng chủ thể

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Khá  Tốt

 Kém  Trung bình

Câu 3. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về trách nhiệm của các chủ

thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Rất có trách nhiệm  Có trách nhiệm

 Không có trách nhiệm  Rất không có trách nhiệm

III. ĐỐI TƢỢNG TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ

NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH BẮC NINH

Câu 4. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về số lƣợng đối tƣợng

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Đủ  Thiếu

 Rất thiếu  Không có

253

Câu 5. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về trách nhiệm của đối tƣợng

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Rất có trách nhiệm  Có trách nhiệm

 Không có trách nhiệm  Rất không có trách nhiệm

IV. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP

CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

BẮC NINH

Câu 6. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về số lƣợng nội dung tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Đủ  Thiếu

 Rất thiếu  Không có

Câu 7. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng nội dung

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Khá  Tốt

 Kém  Trung bình

V. PHƢƠNG PHÁP, HÌNH THỨC VÀ PHƢƠNG TIỆN TUYÊN

TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Câu 8. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về phƣơng pháp tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Tốt, phong phú, hấp dẫn  Khá

254

 Trung bình  Kém

Câu 9. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về hình thức tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh?

 Tốt  Khá

 Trung bình  Kém

Câu 10. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về phƣơng tiện tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Tốt  Khá

 Trung bình  Kém

VI. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM TÍNH HIỆU QUẢ TRONG

TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO

VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Câu 11. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về tổ chức, cán bộ phục

vụ tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Tốt  Khá

 Trung bình  Kém

Câu 12. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về cơ sở vật chất phục vụ

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Đủ  Thiếu

 Rất thiếu  Không có

Câu 13. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về kinh phí phục vụ

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

255

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

 Đủ  Thiếu

 Rất thiếu  Không có

VII. KẾT QUẢ TUYÊN TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ

NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG - TIÊU CHÍ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH BẮC NINH

Câu 14. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về kết quả nhận thức của

mình về đạo đức nhà giáo?

 Tốt  Khá

 Trung bình  Kém

Câu 15. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về thái độ, tình cảm của

mình về đạo đức nhà giáo?

 Tốt  Khá

 Trung bình  Kém

Câu 16. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về hành vi của mình

trong việc thực hiện đạo đức nhà giáo?

 Tốt  Khá

 Trung bình  Kém

VIII. VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN TUYÊN

TRUYỀN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Câu 17. Anh/Chị đánh giá nhƣ thế nào về tính chủ động của

mình trong việc tiếp cận đạo đức nhà giáo?

a) Chủ động □ b) Khi gặp phải vấn đề cần giải c) Không chủ động □

quyết mới tìm hiểu □

Câu 18. Anh/Chị có thƣờng xuyên tham dự tuyên truyền đạo

256

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh

Bắc Ninh?

a) Không tham dự □ b) Tham dự ít □ c) Tham dự nhiều □

Câu 19. Anh/Chị có giải pháp gì đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh?

a Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và đạo đức nhà giáo □

b Phổ biến thường xuyên, liên tục về tầm quan trọng, ý nghĩa của □

việc tôn trọng, chấp hành pháp luật và đạo đức nhà giáo

c Phát động các phong trào học tập, chấp hành pháp luật và đạo □

đức nhà giáo rộng rãi tại cơ sở

d Ban hành chế tài xử phạt nghiêm khắc áp dụng cho từng hành □

vi vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo

đ Thực hiện chế độ khen thưởng, biểu dương, động viên kịp thời đối □

với những tấm gương thực hiện tốt pháp luật và đạo đức nhà giáo

e Xây dựng các quy định pháp luật và đạo đức nhà giáo rõ ràng, □

cụ thể

g Biện pháp khác (xin nêu cụ thể): □

.....................................................................

Câu 20. Anh/Chị cho biết thực trạng hệ thống thông tin và

truyền thông ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

Số Ngân Các tổ chức, hình Chức năng, Số lƣợng/Tổng sách thức thông tin nhiệm vụ và lƣợng TT số huyện cấp truyền thông cơ các hoạt động nhân hằng sở ở cấp huyện thực hiện lực năm

257

(số

liệu

năm

2020)

Phòng Văn hóa - - 1 Thông tin

Đội tuyên truyền 2 lưu động

Hình thức, tổ chức 3 khác

Câu 21. Anh/Chị cho biết thực trạng hệ thống thông tin và

truyền thông ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh?

Các hình thức Số Chức năng, nhiệm thông tin truyền lƣợng/Tổng Số lƣợng TT vụ và các hoạt động thông cơ sở ở số xã nhân lực thực hiện cấp xã

1 Đài truyền thanh

2 Trạm tin/bảng tin

3 Cụm cổ động

Điểm bưu điện 4 văn hóa xã

Đội thông tin cổ 5 động

Hình thức, tổ 6 chức khác

Xin cảm ơn Anh/Chị!

258

Phụ lục 5

BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh hiện nay

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn cho các giải pháp đẩy mạnh tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

trong năm 2020.

Đối tượng khảo sát là đội ngũ giáo viên phổ thông; chủ thể tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông; một số đại

biểu Quốc hội; một số nhà khoa học; phụ huynh, học sinh tiểu học, trung

học cơ sở, trung học phổ thông và người dân.

Tổng số mẫu điều tra là 300 người. Mẫu điều tra được chọn theo

phương pháp chọn mẫu có chủ định kết hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên theo

địa bàn hành chính của tỉnh Bắc Ninh.

Số phiếu phát ra là 300 phiếu, tác giả đã thu về đủ 300 phiếu và cả

300 phiếu đều hợp lệ, chiếm 100%. Trong đó, số lượng nam giới và nữ giới

đều là 150 người; tuổi từ 12 đến 50; cư trú ở thành phố Bắc Ninh, thành phố

Từ Sơn và 06 huyện là Yên Phong, Quế Võ, Tiên Du, Thuận Thành, Gia

Bình và Lương Tài; số lượng giáo viên phổ thông là 100 người.

Tác giả đã thống kê ý kiến trong từng phiếu, sau đó tổng hợp kết quả

theo 07 nhóm tiêu chí: (1) Đánh giá về chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (2)

Đánh giá về đối tượng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (3) Đánh giá về nội dung tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn

tỉnh Bắc Ninh; (4) Đánh giá về phương pháp, hình thức và phương tiện

259

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh; (5) Đánh giá về các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả

trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông

trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (6) Đánh giá về kết quả tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả

tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; (7) Đánh giá về một số vấn đề

khác liên quan đến tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Sau khi tổng hợp kết quả theo 07 nhóm tiêu chí nêu trên, để giảm bớt

phức tạp không cần thiết và bảo đảm tiến độ hoàn thành luận án mà không

ảnh hưởng đến kết quả khảo sát, tác giả đã làm tròn số theo hướng, những

số dưới 5, tác giả làm tròn xuống (ví dụ: 34 làm tròn thành 30), những số

từ 6 trở lên, tác giả làm tròn số lên (ví dụ: 36 làm tròn thành 40).

KẾT QUẢ

1. Đánh giá về chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Trong 300 người được hỏi, Nhóm 1, những người làm công tác xây

dựng và hoạch định chính sách về tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 60 người, chiếm

20%; Nhóm 2, những người trực tiếp thực hiện tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh chuyên

trách hoặc kiêm nhiệm có 210 người, chiếm 70%; Nhóm 3, những người

thực hiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thông qua hoạt động chuyên môn, nghiệp

vụ của mình hoặc lồng ghép tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ

giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh với các hoạt động xã hội có

30 người, chiếm 10%.

Về chất lượng và trách nhiệm của các chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề

260

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300

người được hỏi, có 60 người cho rằng, chủ thể tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh có chất lượng tốt và

có trách nhiệm cao, chiếm 20%; có 240 người cho rằng, chủ thể tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh chất lượng khá và có trách nhiệm nhưng chưa cao, chiếm 80%.

2. Đánh giá về đối tƣợng tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Về số lượng và trách nhiệm của đối tượng tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,

trong 300 người được hỏi, có 150 người cho rằng, đội ngũ giáo viên phổ

thông tỉnh Bắc Ninh tham gia đầy đủ và có trách nhiệm cao, chiếm 50%; có

150 người cho rằng, đội ngũ giáo viên phổ thông tỉnh Bắc Ninh tham gia

chưa đầy đủ và có trách nhiệm nhưng chưa cao, chiếm 50%. Trong đó có

17% giáo viên phổ thông không được tuyên truyền lại và 8% giáo viên phổ

thông mới được tuyển dụng chưa được tuyên truyền đạo đức nhà giáo.

3. Đánh giá về nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho

đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Về số lượng, chất lượng nội dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người

được hỏi, có 120 người cho rằng, số lượng, chất lượng nội dung tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là đầy đủ và có

chất lượng tốt, chiếm 40%; có 180 người cho rằng, số lượng, chất lượng nội

dung tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là

chưa đầy đủ và có chất lượng khá, chiếm 60%.

4. Đánh giá về phƣơng pháp, hình thức và phƣơng tiện tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

bàn tỉnh Bắc Ninh

261

Về phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, có 90

người cho rằng, phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông là tốt, phong phú, hấp dẫn, chiếm 30%; có 180

người cho rằng, phương pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông là khá, chiếm 60%; có 30 người cho rằng, phương

pháp tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là

trung bình, chiếm 10%.

Về hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, có 90 người

cho rằng, hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông là tốt và phong phú, chiếm 30%; có 150 người cho rằng, hình thức

tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là khá,

chiếm 50%; có 60 người cho rằng, hình thức tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông là trung bình, chiếm 20%.

Về phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, có

120 người cho rằng, phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông là đa dạng và đáp ứng được yêu cầu, phong phú,

chiếm 40%; có 150 người cho rằng, phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề

nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là khá đa dạng và cơ bản đáp ứng

được yêu cầu, chiếm 50%; có 30 người cho rằng, phương tiện tuyên truyền

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông là trung bình, chiếm

10%. 110 người cho rằng, phương tiện tuyên truyền miệng vẫn chiếm tỷ lệ

rất cao (55% trên tổng số các phương tiện tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh).

5. Đánh giá về các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên

truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa

262

bàn tỉnh Bắc Ninh

Về các điều kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,

trong 300 người được hỏi, có 30 người cho rằng, các điều kiện bảo đảm tính

hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông là tốt, chiếm 10%; có 90 người cho rằng, các điều kiện bảo đảm tính

hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ

thông là khá và chưa đầy đủ, chiếm 30%; có 180 người cho rằng, các điều

kiện bảo đảm tính hiệu quả trong tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông là trung bình và còn rất thiếu, chiếm 60%.

6. Đánh giá về kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Về kết quả tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên

phổ thông - tiêu chí đánh giá hiệu quả tuyên truyền trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh, trong 300 người được hỏi, có 270 người cho rằng, nhận thức, thái độ,

tình cảm của mình về đạo đức nhà giáo là tốt, chiếm 90%; có 30 người cho

rằng, nhận thức, thái độ, tình cảm của mình về đạo đức nhà giáo là khá,

chiếm 10%.

Về hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo, trong 300 người được hỏi, có

60 người cho rằng, hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo ở mức tốt, chiếm

20%; có 210 người cho rằng, hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo ở mức

khá, chiếm 70%; có 30 người cho rằng, hành vi thực hiện đạo đức nhà giáo

ở mức trung bình và kém, chiếm 10%.

7. Đánh giá về một số vấn đề khác liên quan đến tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Về vai trò của tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, cả

263

300 người cho rằng, tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo

viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có vai trò quan trọng, chiếm

100%. Trong đó, vai trò giúp giáo viên tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp

của mình, người thân, cộng đồng; tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận

động, giúp đỡ người thân, bạn bè, hàng xóm thực hiện đúng pháp luật;

phòng tránh vi phạm pháp luật chiếm 60%; vai trò giúp giáo viên tự giác

chấp hành pháp luật chiếm 30%; vai trò giúp giáo viên có hiểu biết, kiến

thức để tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, giám sát hoạt động của

các cơ quan nhà nước, chống tham nhũng, tiêu cực và lợi ích cá nhân khác

trong giảng dạy chiếm 10%.

Về tính chủ động của giáo viên phổ thông trong việc tiếp cận đạo

đức nhà giáo, trong 300 người được hỏi, có 210 người chủ động tiếp cận

đạo đức nhà giáo, chiếm 70%; có 90 người chỉ tiếp cận đạo đức nhà giáo

khi gặp phải vấn đề cần giải quyết mới tìm hiểu, chiếm 30%.

Về mức độ thường xuyên tham dự tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp

cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300

người được hỏi, có 30 người không thường xuyên tham dự tuyên truyền đạo

đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh, chiếm 10%; có 120 người tham dự hầu hết tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,

chiếm 40%; có 150 người thường xuyên tham dự tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh,

chiếm 50%.

Về giải pháp gì đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức nghề nghiệp cho đội

ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được

hỏi, cả 300 người đều đề xuất giải pháp đẩy mạnh tuyên truyền đạo đức

nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Trong đó giải pháp tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và đạo

264

đức nhà giáo chiếm 40%; giải pháp phổ biến thường xuyên, liên tục về tầm

quan trọng, ý nghĩa của việc tôn trọng, chấp hành pháp luật và đạo đức nhà

giáo chiếm 20%; giải pháp phát động các phong trào học tập, chấp hành

pháp luật và đạo đức nhà giáo rộng rãi tại cơ sở 15%; giải pháp ban hành

chế tài xử phạt nghiêm khắc áp dụng cho từng hành vi vi phạm pháp luật và

đạo đức nhà giáo chiếm 10%; giải pháp thực hiện chế độ khen thưởng, biểu

dương, động viên kịp thời đối với những tấm gương thực hiện tốt pháp luật

và đạo đức nhà giáo chiếm 10%; giải pháp xây dựng các quy định pháp luật

và đạo đức nhà giáo rõ ràng, cụ thể và giải pháp về chế độ, chính sách, kinh

phí phục vụ tuyên truyền chiếm 5%.

Về thực trạng hệ thống thông tin và truyền thông ở cấp huyện và cấp

xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong 300 người được hỏi, có 270 người cho

rằng, hệ thống thông tin và truyền thông ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh cần tiếp tục được củng cố, tăng cường, chiếm 90%; có 30 người cho

rằng, hệ thống thông tin và truyền thông ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh đã đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới, chiếm 10%.