ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------------
NGUYỄN VĂN NGHĨA
HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN - TỪ TRONG CÁC HỆ BÁN DẪN MỘT CHIỀU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÍ
HÀ NỘI-2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------------------
NGUYỄN VĂN NGHĨA
HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN - TỪ TRONG CÁC HỆ BÁN DẪN MỘT CHIỀU
Chuyên ngành: Vật lí lí thuyết và vật lí toán
Mã số: 62.44.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÍ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. NGUYỄN VŨ NHÂN 2. GS. TS. NGUYỄN QUANG BÁU
HÀ NỘI-2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
số liệu, đồ thị… được nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Nghĩa
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TS Nguyễn Quang Báu và
PGS.TS Nguyễn Vũ Nhân, những người thầy đã hết lòng giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Bộ môn
Vật lý lý thuyết, trong khoa Vật lý và Phòng Sau đại học, trường Đại học Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô, các đồng
nghiệp trong Bộ môn Vật lý, Khoa Năng Lượng, Trường Đại học Thủy Lợi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia
(NAFOSTED, Mã số 103.01-2015.22) và Trường Đại học Thủy Lợi đã tài trợ
cho tôi trong việc nghiên cứu và tham gia trình bày các báo cáo tại các Hội nghị
trong nước và quốc tế.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận án
Nguyễn Văn Nghĩa
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn .................................................................................................................. ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng ..................................................................................................... v
Danh mục các hình vẽ và đồ thị .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chương 1 HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN - TỪ TRONG BÁN DẪN KHỐI VÀ
HÀM SÓNG, PHỔ NĂNG LƯỢNG CỦA DÂY LƯỢNG TỬ ................................. 7
1.1. Hiệu ứng âm - điện - từ trong bán dẫn khối. .................................................... 7
1.1.1. Phương trình động lượng tử cho điện tử trong bán dẫn khối ..................... 8
1.1.2. Biểu thức trường âm - điện - từ trong bán dẫn khối ................................... 9
1.2. Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử. ...................... 13
1.2.1. Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử hình trụ với
hố thế cao vô hạn ................................................................................................ 15
1.2.2. Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử hình chữ
nhật với hố thế cao vô hạn .................................................................................. 16
1.2.3. Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử hình trụ với
hố thế parabol ..................................................................................................... 17
Chương 2 HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN - TỪ TRONG DÂY LƯỢNG TỬ HÌNH
TRỤ VỚI HỐ THẾ CAO VÔ HẠN ......................................................................... 19
2.1. Dòng âm – điện trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn ............... 20
2.2. Trường âm - điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn ..... 23
2.3. Kết quả tính số và bàn luận cho dòng âm – điện và trường âm – điện – từ
trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. ............................................... 31
2.4. Kết luận chương 2 ........................................................................................... 39
Chương 3 HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN - TỪ TRONG DÂY LƯỢNG TỬ HÌNH
CHỮ NHẬT VỚI HỐ THẾ CAO VÔ HẠN ............................................................ 40
3.1. Dòng âm – điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn ..... 41
iii
3.2. Trường âm - điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô
hạn .......................................................................................................................... 45
3.3. Ảnh hưởng của sóng điện từ lên dòng âm - điện trong dây lượng tử hình
chữ nhật với hố thế cao vô hạn .............................................................................. 53
3.4. Kết quả tính số và bàn luận cho dòng âm – điện và trường âm – điện – từ
trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. ...................................... 57
3.5. Kết luận chương 3 ........................................................................................... 65
Chương 4 HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN - TỪ TRONG DÂY LƯỢNG TỬ HÌNH
TRỤ VỚI HỐ THẾ PARABOL ............................................................................... 68
4.1. Hamiltonian và phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng
tử hình trụ với hố thế parabol ................................................................................ 68
4.2. Biểu thức trường âm - điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế
parabol .................................................................................................................. 72
4.3. Kết quả tính số và bàn luận cho trường âm – điện – từ trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế parabol. .................................................................................... 78
4.4. Kết luận chương 4 ........................................................................................... 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 85
Các công trình liên quan đến luận án đã được công bố ............................................ 87
Tài liệu tham khảo ..................................................................................................... 89
Phụ lục ....................................................................................................................... 97
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt Trang
1 Bảng 2.1 Các tham số của dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô
hạn GaAs/GaAsAl. 32
2 Bảng 3.1 Các tham số của dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế
cao vô hạn GaAs/GaAsAl. 57
3 Bảng 4.1 Các tham số của dây lượng tử hình trụ với hố thế
parabol GaAs/GaAsAl. 78
v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Trang Stt
Sơ đồ hiệu ứng âm – điện – từ
1 Hình 1.1 2 Hình 1.2 Minh họa hình dạng và mật độ trạng thái của bán dẫn
3 Hình 2.1
8 14 32
4 Hình 2.2
32
khối, giếng lượng tử, dây lượng tử và chấm lượng tử Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào nhiệt độ T của hệ ứng với các giá trị khác nhau của số sóng âm q = 2,0.108 m-1, q = 3,1.108 m-1 và q = 4,2.108 m-1. Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào bán kính của dây lượng tử tại T=290 K (đường nét chấm), T=295 K (đường nét gạch), T=300 K (đường liền nét). Ở đây
.
5 Hình 2.3
34 Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào bán kính của dây (đường nét lượng tử tại tần số sóng âm
chấm), (đường nét gạch),
(đường liền nét). Ở đây T=295 K và eV.
6 Hình 2.4
34
7 Hình 2.5
35 Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính dây lượng tử ứng với các giá trị số sóng âm q =1,2.108 m-1, q = 2,2.108 m-1, q = 3,1.108 m-1 và q = 4,2.108 m-1. Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào nhiệt độ và năng lượng Fermi . Ở đây .
8 Hình 2.6
9 Hình 2.7
35 36
10 Hình 2.8
36
11 Hình 2.9
37
Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào bán kính dây lượng tử và nhiệt độ của hệ. Sự phụ thuộc của trường âm-điện-từ vào nhiệt độ tại từ trường ngoài B =0,10T (đường nét đứt), B =0,12T (đường liền nét). Ở đây R =30,0×10−9m. Sự phụ thuộc của trường âm-điện-từ vào nhiệt độ tại bán kính R = 35,0×10−9m (đường nét đứt), R =30,0×10−9m (đường liền nét). Ở đây B =2,0T. Sự phụ thuộc của trường âm - điện – từ vào nhiệt độ T tại từ trường ngoài B =2,0T (đường nét đứt), B =2,2T (đường liền nét). Ở đây R =30,0×10−9m. 12 Hình 2.10 Sự phụ thuộc của trường âm–điện–từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn vào tần số của sóng âm 37
vi
ngoài với nhiệt độ T= 4K.
37
(đường nét
14 Hình 3.1
58
15 Hình 3.2
58
16 Hình 3.3
17 Hình 3.4
18 Hình 3.5
19 Hình 3.6
20 Hình 3.7
21 Hình 3.8
22 Hình 3.9
13 Hình 2.11 Sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ vào từ trường ngoài trong vùng từ trường mạnh tại nhiệt độ T = 4,8K (đường nét đứt), T=5,0K liền) với R=30×10−9m. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào nhiệt độ T của hệ ứng với q=2,5.10-7(m-1); q=3,4.10-7(m-1); q=4,0.10-7 (m-1). Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào chiều dài của dây lượng tử ứng với T = 220K, T = 250K và T = 270K. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào kích thước (Lx, Ly) của dây lượng tử. Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào tần số sóng âm khi nhiệt độ của hệ T = 200K, T=250K và T =300K. Sự phụ thuộc của dòng âm–điện vào tần số sóng âm khi chiều dài dây lượng tử L=60nm, L =65 nm và L = 73 nm. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ vào tần số sóng âm ngoài khi từ trường thay đổi. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ vào nhiệt độ của hệ khi từ trường thay đổi. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ vào độ lớn từ trường với nhiệt độ của hệ T=200K và T=250K. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ vào độ lớn từ trường với nhiệt độ của hệ T=4,0K và T=5,0K.
58 59 59 61 61 62 62 63 64
23 Hình 3.10 Sự phụ thuộc của trường âm - điện- từ vào độ lớn từ trường với tần số sóng âm ngoài thay đổi. 24 Hình 3.11 Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào tần số của sóng âm ngoài với chiều dài của dây lượng tử hình chữ nhật L = 60nm, L = 65 nm và L = 80nm tại nhiệt độ T = 130K khi có sóng điện từ ngoài.
64
26 Hình 4.1
79
25 Hình 3.12 Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào chiều dài của dây lượng tử với nhiệt độ T = 100K, T = 130K và T = 200K khi có sóng điện từ ngoài tần số Ω =5×1014s−1. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây hình trụ với hố thế parabol vào tần số sóng âm ngoài với các giá trị của từ trường ngoài Bx = 1,3T, Bx = 1,6T và Bx = 1,8T. Ở đây R=30,0x10-9 m và T=4K.
vii
27 Hình 4.2
80
28 Hình 4.3
80
29 Hình 4.4
81
30 Hình 4.5
81
Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài Bx trong vùng từ trường yếu. Ở đây R=30,0x10-9 m, By=0,10T (đường nét đứt) và By=0,15T (đường liền nét). Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài By trong vùng từ trường yếu. Ở đây R=30,0x10-9 m, Bx=0,20T (đường nét đứt) và Bx=0,25T (đường liền nét). Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài Bx trong vùng từ trường mạnh. Ở đây R=30,0x10-9 m, By=1,52T (đường nét đứt) và By=1,70T (đường liền nét). Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài By trong vùng từ trường mạnh. Ở đây R=30,0x10-9 m, Bx=2,30T (đường nét đứt) và Bx=2,40T (đường liền nét).
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những thập niên gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ, ngành vật lí nói chung và vật lí bán dẫn nói riêng đã đạt được nhiều
tiến bộ và thành công. Sự tiến bộ của vật lí bán dẫn được đặc trưng bởi sự chuyển
hướng nghiên cứu chính từ các khối tinh thể sang các màng mỏng và các cấu trúc
thấp chiều như hố lượng tử, các siêu mạng, các dây lượng tử và các chấm lượng tử.
Các cấu trúc thấp chiều có những đặc tính ưu việt mà cấu trúc ba chiều không thể
có được. Khi kích thước của vật liệu giảm đến kích thước lượng tử, nơi các hạt dẫn
bị giới hạn trong những vùng có kích thước đặc trưng vào cỡ bước sóng De Broglie,
các tính chất vật lí của điện tử sẽ thay đổi mạnh mẽ. Tại đây, các quy luật lượng tử
bắt đầu có hiệu lực. Việc chuyển từ hệ cấu trúc ba chiều sang hệ thấp chiều đã làm
thay đổi đáng kể cả về mặt định tính lẫn định lượng nhiều tính chất vật lí, như tính
chất quang, cơ, nhiệt, điện [11, 27, 37, 45]…, và một số tính chất mới khác, được
gọi là hiệu ứng kích thước. Việc biến đổi các tính chất vật lí trên thông qua đặc
trưng cơ bản nhất của hệ điện tử là hàm sóng và phổ năng lượng của nó thay đổi
đáng kể. Phổ năng lượng của điện tử trở thành gián đoạn dọc theo hướng toạ độ giới
hạn. Dáng điệu của hạt dẫn trong các cấu trúc kích thước lượng tử tương tự như khí
hai chiều [2, 3, 5, 13, 16, 19, 23, 25-27, 40, 71, 74, 78, 80, 82, 84] hoặc khí một
chiều [2, 3, 6-8, 10, 20-22, 24, 26, 63-66] cũng thay đổi mạnh so với hệ ba chiều.
Sự giam giữ điện tử trong hệ thấp chiều làm cho ảnh hưởng của hệ điện tử
đối với các trường ngoài (từ trường, sóng điện từ, sóng siêu âm…) xảy ra khác biệt
so với hệ ba chiều. Việc nghiên cứu cấu trúc cũng như hiện tượng vật lí trong hệ
thấp chiều cho thấy cấu trúc đã làm thay đổi nhiều đặc tính của vật liệu, và đồng
thời làm xuất hiện thêm nhiều đặc tính mới mà hệ ba chiều không có. Với đặc tính
ưu việt của nó, hàng loạt hiệu ứng đã được nghiên cứu như: các cơ chế tán xạ điện
tử-phonon [31, 52, 56 ,60], tính dẫn điện tuyến tính và phi tuyến [69, 70, 82, 92,
94], độ linh động của điện tử [62, 72], các tính chất quang [32, 55, 74], hấp thụ sóng
điện từ yếu [14, 15], hấp thụ sóng điện từ phi tuyến [17-22, 88], hiệu ứng Hall và
hàng loạt các hiệu ứng khác [28-30, 34, 35, 41, 44, 51]....
1
Khi nghiên cứu các tính chất vật lí trong các cấu trúc bán dẫn thấp chiều các
nhà khoa học đã chú ý nhiều đến sự ảnh hưởng của sóng âm đến các tính chất của
vật liệu thấp chiều như hiệu ứng âm – điện [5, 9, 13, 23, 33, 39, 42, 43, 46-48, 50,
53, 54, 61, 67, 81, 89, 90] và hiệu ứng âm – điện - từ [12, 25, 38, 59, 91]. Như
chúng ta đã biết, sự lan truyền của sóng âm ngoài vào bán dẫn đã làm gia tăng sự
chuyển năng lượng và xung lượng của sóng âm cho các hạt dẫn trong bán dẫn và
làm xuất hiện một hiệu ứng âm - điện dọc theo chiều truyền sóng âm. Nếu vật liệu
(mẫu bán dẫn) tạo ra mạch khép kín thì sẽ tạo ra dòng âm - điện chạy dọc theo
chiều truyền sóng âm, nếu mạch hở thì tạo ra trường âm - điện. Khi có thêm từ
trường ngoài thì trong mẫu bán dẫn này xuất hiện một hiệu ứng khác gọi là hiệu
ứng âm – điện – từ, lúc này nếu mạch kín sẽ có một dòng âm – điện – từ xuất hiện,
nếu mạch hở thì xuất hiện trường âm - điện - từ. Hiệu ứng âm – điện – từ này tương
tự như hiệu ứng Hall trong bán dẫn mà dòng âm đóng vai trò như dòng điện. Bản
chất của hiệu ứng âm – điện – từ là do sự tồn tại của các dòng riêng phần được tạo
ra bởi các nhóm năng lượng khác nhau của các điện tử, khi dòng âm – điện – từ
toàn phần trong mẫu bán dẫn bằng không.
Trên phương diện lý thuyết, hiệu ứng âm - điện - từ được xem xét dưới hai
quan điểm khác nhau theo sự phát triển của vật lý hiện đại. Trên quan điểm lý
thuyết cổ điển, bài toán này đã được giải quyết chủ yếu dựa trên việc giải phương
trình động cổ điển Boltzmann [25, 33, 36, 38, 46-48, 50, 53, 67, 73, 77, 79, 87, 93,
95] xem sóng âm giống như lực tác dụng. Vì vậy, các kết quả bị giới hạn trong
vùng nhiệt độ cao và từ trường yếu, còn trong miền nhiệt độ thấp và từ trường
mạnh thì kết quả này không có giá trị. Trên quan điểm lý thuyết lượng tử, bài toán
liên quan đến hiệu ứng âm - điện - từ đã được giải quyết bằng phương pháp lý
thuyết hàm Green trong bán dẫn khối [58], phương pháp phương trình động lượng
tử trong bán dẫn khối [54, 59], trong hệ bán dẫn hai chiều [5, 12, 13, 23, 39, 42, 43,
89-91] xem sóng âm như một dòng phonon âm. Bên cạnh đó với sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học công nghệ thì các hiệu ứng âm - điện - từ đã đo được bằng thực
nghiệm trong hố lượng tử, siêu mạng, ống nano cacbon [9, 75, 76].
Trong thời gian gần đây, bài toán liên quan đến hiệu ứng âm - điện - từ được
rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cả lý thuyết lẫn thực nghiệm trong bán
2
dẫn khối [73, 87, 93], trong bán dẫn mẫu Kane [77], trong hệ bán dẫn hai chiều [5,
12-14, 23, 25, 33, 38, 39, 42, 43, 46–48, 50, 53, 54, 59, 61, 67, 81, 89-91]. Tuy
nhiên trong hệ bán dẫn một chiều, hiệu ứng âm - điện - từ về cả lý thuyết và thực
nghiệm vẫn còn bỏ ngỏ, chưa được nghiên cứu. Vì vậy, trong luận án này chúng tôi
nghiên cứu lý thuyết lượng tử về hiệu ứng âm - điện - từ cho các hệ bán dẫn một
chiều và lựa chọn tiêu đề của luận án là “Hiệu ứng âm - điện - từ trong các hệ bán
dẫn một chiều”. Trong luận án này, lần đầu tiên lý thuyết lượng tử về hiệu ứng âm
- điện - từ được nghiên cứu có hệ thống cho dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô
hạn, dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình trụ với
hố thế parabol.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng lý thuyết lượng tử về hiệu ứng âm - điện - từ cho dây lượng tử hình
trụ với hố thế cao vô hạn, dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn và dây
lượng tử hình trụ với hố thế parabol, đồng thời nghiên cứu sự ảnh hưởng của sóng
điện từ lên dòng âm - điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn.
Để đạt được mục đích này, chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, xây dựng Hamiltonian cho hệ điện tử – sóng âm ngoài và hệ điện
tử tán xạ với phonon âm khi không có từ trường ngoài trong biểu diễn lượng tử hóa
thứ cấp, thiết lập phương trình phương trình động lượng tử cho toán tử số hạt điện
tử trong các dây lượng tử và thu được biểu thức giải tích cho dòng âm - điện trong
dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình chữ nhật với hố
thế cao vô hạn.
Thứ hai, xây dựng Hamiltonian cho hệ điện tử – sóng âm ngoài và hệ điện tử
tán xạ với phonon âm khi có từ trường ngoài trong biểu diễn lượng tử hóa thứ cấp,
thiết lập phương trình phương trình động lượng tử cho toán tử số hạt điện tử khi có
từ trường ngoài trong các dây lượng tử và thu được biểu thức giải tích cho trường
âm - điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, dây lượng tử hình
chữ nhật với hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol.
Thứ ba, thiết lập biểu thức giải tích cho sự ảnh hưởng của sóng điện từ ngoài
lên dòng âm - điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn.
Cuối cùng, thực hiện tính số và vẽ đồ thị các kết quả lý thuyết cho các dây
3
lượng tử cụ thể GaAs/GaAsAl để đánh giá cả định tính lẫn định lượng sự phụ thuộc
của dòng âm - điện và trường âm - điện – từ vào các tham số như tần số của sóng
siêu âm, nhiệt độ của hệ, độ lớn của từ trường ngoài, các tham số của dây lượng tử.
Các kết quả được so sánh với các kết quả trong bán dẫn khối [36, 47, 54, 58, 59,
61, 73, 77, 81, 83, 87, 93], trong hố lượng tử [9, 12, 43] và siêu mạng [13, 25, 89-
91] để thấy sự khác biệt.
3. Phương pháp nghiên cứu
Theo quan điểm lý thuyết lượng tử, bài toán hiệu ứng âm - điện - từ có thể
được giải quyết theo nhiều phương pháp khác nhau [1-5] như: lý thuyết nhiễu loạn,
lý thuyết hàm Green, công thức Kubo Mori, phương pháp tích phân phiếm hàm,
phương pháp phương trình động lượng tử, … mỗi phương pháp có những ưu nhược
điểm nhất định. Vì vậy, tùy vào bài toán cụ thể để lựa chọn phương pháp giải quyết
cho phù hợp. Trong khuôn khổ của luận án, bài toán về hiệu ứng âm - điện - từ
trong các dây lượng tử được nghiên cứu bằng phương pháp phương trình động
lượng tử. Đây là phương pháp đã được sử dụng tính toán cho nhiều bài toán trong
hệ thấp chiều, như bài toán hấp thụ sóng điện từ các hệ hai chiều, hệ một chiều [8,
15-22, 88], hiệu ứng âm - điện - từ trong hệ hai chiều [5, 12, 13, 23, 39, 42, 43] và
đã thu được những kết quả có ý nghĩa khoa học nhất định.
Ngoài ra còn kết hợp với phương pháp tính số dựa trên phần mềm Matlab, là
phần mềm được sử dụng nhiều trong Vật lí cũng như các ngành khoa học kỹ thuật.
4. Nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Với mục tiêu đã đề ra, luận án nghiên cứu dòng âm – điện trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn, dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn;
nghiên cứu sự ảnh hưởng của sóng điện từ lên dòng âm - điện trong dây lượng tử
hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn; tính toán trường âm – điện – từ trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao
vô hạn và dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Những kết quả thu được của luận án đóng góp một phần vào việc hoàn thiện
lý thuyết lượng tử về các hiệu ứng động trong hệ thấp chiều nói chung và lý thuyết
lượng tử về hiệu ứng âm - điện - từ trong hệ một chiều nói riêng. Ở đây, lý thuyết
4
về hiệu ứng âm - điện - từ trong hệ bán dẫn một chiều lần đầu tiên được xây dựng
một cách hệ thống trên quan điểm lý thuyết lượng tử.
Về phương pháp luận, với những kết quả thu được từ việc sử dụng phương
pháp phương trình động lượng tử, luận án góp phần khẳng định thêm tính hiệu quả
và sự đúng đắn của phương pháp này cho việc nghiên cứu các hiệu ứng động trong
các hệ thấp chiều. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện và trường âm - điện – từ vào
tham số đặc trưng cho cấu trúc dây lượng tử có thể được sử dụng làm thước đo, làm
tiêu chuẩn hoàn thiện công nghệ chế tạo vật liệu cấu trúc nano ứng dụng trong các
thiết bị điện tử siêu nhỏ, thông minh và đa năng hiện nay.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình liên quan đến luận án
đã công bố, các tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung của luận án gồm 4
chương, 15 mục, 22 tiểu mục với 3 bảng biểu, 2 hình vẽ, 28 đồ thị, tổng cộng 112
trang. Nội dung của các chương như sau:
Chương 1 trình bày về hiệu ứng âm - điện - từ trong bán dẫn khối và hàm
sóng, phổ năng lượng của điện tử trong các dây lượng tử. Cụ thể chương này trình
bày hiệu ứng âm – điện – từ, phương trình động lượng tử cho điện tử trong bán dẫn
khối, biểu thức trường âm – điện – từ trong bán dẫn khối; các hàm sóng và phổ
năng lượng của điện tử trong các dây lượng tử. Đây được xem là những kiến thức
cơ sở cho các nghiên cứu được trình bày trong các chương sau.
Chương 2 nghiên cứu hiệu ứng âm - điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với
thế cao vô hạn. Hamiltonian của hệ điện tử-phonon âm và phương trình động lượng
tử cho hệ điện tử-phonon âm được thiết lập. Từ đó thu được biểu thức cho dòng âm
- điện và trường âm - điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với thế cao vô hạn khi
xét cơ chế tán xạ điện tử-phonon âm. Các kết quả giải tích cho dòng âm - điện và
trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với thế cao vô hạn được áp dụng
tính số, vẽ đồ thị và bàn luận cho dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
GaAs/GaAsAl.
Chương 3 nghiên cứu hiệu ứng âm - điện – từ trong dây lượng tử hình chữ
nhật với hố thế cao vô hạn. Các nội dung nghiên cứu trong chương này tương tự
như chương 2 nhưng áp dụng cho dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô
5
hạn, ngoài ra trong chương này còn nghiên cứu sự ảnh hưởng của sóng điện từ lên
dòng âm - điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Các kết quả
giải tích cho dòng âm - điện và trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình chữ
nhật với hố thế cao vô hạn được áp dụng tính số, vẽ đồ thị và bàn luận để xem xét
sự ảnh hưởng của các tham số của dây lượng tử lên dòng âm - điện và trường âm –
điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với thế cao vô hạn GaAs/GaAsAl.
Chương 4 nghiên cứu hiệu ứng âm - điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với
hố thế parabol. Trong chương này, chúng tôi thiết lập được phương trình động
lượng tử cho hệ điện tử - phonon âm và thu được trường âm – điện – từ cho dây
lượng tử hình trụ với hố thế parabol khi xét đến cơ chế tán xạ điện tử-phonon âm.
Kết quả giải tích cho trường âm – điện – từ được áp dụng tính số, vẽ đồ thị và bàn
luận cho dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol GaAs/GaAsAl. Kết quả này được
so sánh với các kết quả đã thu được trong chương 2, chương 3, hệ hai chiều và bán
dẫn khối.
7. Các kết quả nghiên cứu
Các kết quả nghiên cứu của luận án được công bố trong 10 công trình dưới
dạng các bài báo, báo cáo khoa học đăng trên các tạp chí và kỷ yếu hội nghị khoa
học quốc tế và trong nước. Các công trình này gồm: 02 bài trong tạp chí chuyên
ngành quốc tế có SCI (01 bài đăng trong tạp chí Materials Transactions (Japan),
01 đăng trong tạp chí International Journal of Physical and Mathematical Sciences
- World Academy of Science, Engineering and Technology (Singapore)); 02 bài
đăng toàn văn trong hội nghị quốc tế Progress In Electromagnetics Research
Symposium (01 bài tại Kuala Lumpur-Malaysia, 01 bài tại Taipei-Taiwan); 05 bài
đăng tại các tạp chí chuyên ngành trong nước (02 bài trong tạp chí VNU Journal
of Science, Mathematics – Physics của Đại học Quốc gia Hà Nội, 02 bài trong tạp
chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự của Viện Khoa học và Công nghệ
Quân sự, 01 bài trong tạp chí Journal of Science and Technology của Viện hàn
lâm khoa học và công nghệ Việt Nam) và 01 bài đăng toàn văn trong hội nghị Vật
lý lý thuyết toàn quốc lần thứ 37.
6
Chương 1
HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN - TỪ TRONG BÁN DẪN KHỐI VÀ HÀM SÓNG,
PHỔ NĂNG LƯỢNG CỦA ĐIỆN TỬ TRONG DÂY LƯỢNG TỬ
Như chúng ta đã biết, lý thuyết về hiệu ứng âm - điện - từ trong bán dẫn khối đã
được Parmenter lần đầu tiên nghiên cứu vào năm 1953 [73], những năm sau đó có
nhiều công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm về hiệu ứng này trong bán
dẫn khối [36, 47, 55, 58, 67, 83] và trong hệ hai chiều (siêu mạng, hố lượng tử) [33,
46, 47, 53, 77, 79, 87, 93]. Tuy nhiên, tất cả các công trình trên đều được nghiên
cứu bằng phương pháp phương trình động Boltzmann cho điện tử và xem sóng âm
như lực tác dụng. Các kết quả nghiên cứu lý thuyết bằng phương trình động
Boltzmann này chỉ áp dụng được cho miền nhiệt độ cao và từ trường yếu, chưa giải
thích được cho các kết quả thực nghiệm trong [33, 46, 75] và nó không còn đúng
trong miền nhiệt độ thấp, từ trường mạnh. Trên cở sở đó, lý thuyết lượng tử về hiệu
ứng âm - điện - từ trong bán dẫn khối đã được các tác giả A.D. Margulis và V.I.A.
Margulis nghiên cứu trong [59], xem sóng âm như những dòng phonon. Các kết quả
lý thuyết lượng tử thu được trong [59] đã phần nào giải thích được cho các kết quả
thực nghiệm và khắc phục được các tồn tại trên. Vậy trong chương này, chúng tôi
sẽ trình bày tổng quan lý thuyết lượng tử về hiệu ứng âm – điện – từ trong bán dẫn
khối. Trong phần cuối của chương này, chúng tôi trình bày hàm sóng và phổ năng
lượng của điện tử trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, dây lượng tử
hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol
trong trường hợp có và không có từ trường ngoài.
1.1. Hiệu ứng âm – điện – từ trong bán dẫn khối
Khi sóng âm ngoài truyền dọc vào bán dẫn được đặt trong từ trường ngoài, làm
gia tăng sự chuyển năng lượng và xung lượng của sóng âm cho các hạt dẫn trong
bán dẫn và làm xuất hiện hiệu ứng âm – điện – từ. Nếu vật liệu (mẫu bán dẫn) tạo ra
mạch khép kín thì sẽ có một dòng xuất hiện theo phương vuông góc với phương
truyền sóng âm gọi là dòng âm - điện - từ, nếu mạch hở thì xuất hiện trường âm -
điện - từ. Nội dung của hiệu ứng âm – điện – từ được mô tả như Hình 1.1.
7
Hình 1.1. Sơ đồ hiệu ứng âm - điện - từ
Hiệu ứng âm - điện - từ tương tự như hiệu ứng Hall trong bán dẫn, ở đây dòng
âm giữ vai trò của dòng điện . Bản chất của hiệu ứng âm – điện – từ là do sự
tồn tại của các dòng từng phần được tạo ra bởi các nhóm năng lượng khác nhau của
các điện tử, khi dòng âm – điện – từ toàn phần trong mẫu bán dẫn bằng không.
1.1.1. Phương trình động lượng tử cho điện tử trong bán dẫn khối
Trên cở sở lý thuyết lượng tử về hiệu ứng âm - điện - từ trong bán dẫn khối
đã được nghiên cứu trong [59], xem sóng âm như những dòng phonon kết hợp với
hàm phân bố Delta . Hamiltonian tương tác của hệ
điện tử-sóng âm ngoài và xem sóng âm như là dòng phonon âm trong bán dẫn khối
có dạng
(1.1)
ở đây là thừa số tương tác giữa điện tử – phonon âm, với ρ là
mật độ khối lượng của bán dẫn; Λ là hằng số thế dạng
; , , vl
( ) là toán tử (vt) là vận tốc dọc (ngang) của sóng âm; S là diện tích bề mặt;
sinh (hủy) của điện tử ở trạng thái ; là toán tử hủy phonon âm ngoài ở trạng
thái ; là véctơ sóng âm ngoài. là yếu tố ma trận của toán tử U = exp(iqy
- klz), với kl = (q2 – (ωq/vl)2)1/2 là thừa số giảm dần (tắt dần) theo không gian của
vùng thế năng trong trường dịch chuyển. Sử dụng tính chất của toán tử và hàm sóng
thu được của điện tử trong bán dẫn khối có thể tính được yếu tố ma trận như sau
8
(1.2)
; L là ở đây
chiều dài chuẩn hóa của bán dẫn; là bán kính cyclotron; ký hiệu
là hàm delta Kronecker; là hàm bước nhảy Heaviside;
và là đa thức Laguerre liên
hợp.
Để thu được biểu thức mật độ dòng âm - điện - từ hoặc trường âm - điện - từ,
chúng tôi thiết lập phương trình động lượng tử cho điện tử trong bán dẫn khối. Bắt
đầu từ phương trình động cho toán tử số hạt
(1.3)
Sử dụng Hamiltonian (1.1) và hệ thức giao hoán của toán tử, thực hiện các
phép biến đổi đại số và chú ý tới hàm phân bố dòng phonon , chúng tôi thu
được phương trình động lượng tử cho điện tử trong bán dẫn khối
(1.4)
Vậy chúng tôi có phương trình cho hàm phân bố điện tử tương tác với dòng
phonon âm ngoài khi có mặt từ trường
(1.5)
1.1.2. Biểu thức trường âm – điện – từ trong bán dẫn khối
Nhân cả 2 vế của phương trình (1.5) với và lấy tổng theo ,
chúng tôi nhận được phương trình cho mật độ dòng riêng :
(1.6)
9
Đặt: ; ,
Ta có
(1.7)
Trong gần đúng tuyến tính theo , thay thế hàm bằng hàm phân bố và
điện tử cân bằng , chúng tôi biến đổi tổng theo tích phân trong biểu thức của
và , sau đó tính tích phân trong hệ tọa độ cầu:
(1.8)
Tính toán tương tự đối với
(1.9)
trong đó là hàm bậc thang, với .
Giải phương trình (1.7) với , chúng tôi nhận được biểu thức và
(1.10)
10
Chúng ta sẽ tính mật độ dòng âm - điện - từ toàn phần trong mẫu theo công thức:
Thực hiện một số phép biến đổi tích phân và ten-xơ, chúng tôi thu được
, (1.11)
trong đó: αij là ten-xơ độ dẫn điện và ηij là ten-xơ độ dẫn âm có dạng như sau:
,
,
ở đây εijk là ten-xơ đơn vị bậc ba phản đối xứng và là hệ số hấp thụ sóng âm.
Để tính trường âm - điện - từ trong bán dẫn khối, chúng tôi giả sử dòng sóng
âm lần lượt được hướng dọc theo các trục Ox và Oz và và từ trường ngoài
cũng giả thiết rằng mẫu hoàn toàn cách điện ( ). Do đó, từ (1.11) thiết lập hệ
phương trình jx = jz =0 và giải hệ phương trình, chúng tôi thu được biểu thức của
trường âm - điện - từ EAME xuất hiện theo phương Oy của mẫu. Ta có phương trình:
, và
do đó
,
Khi đó thu được: (1.12)
Biểu thức (1.12) là biểu thức tổng quát để tính trường âm - điện - từ trong bán
dẫn khối trong trường hợp thời gian phục hồi xung lượng phụ thuộc vào năng
lượng. Bằng các phép biến đổi toán học tenxơ chúng tôi thu được biểu thức trường
âm - điện – từ trong bán dẫn khối
. (1.13)
11
Đặt trường Weinreich
(1.14)
với
ở đây ; , , , . Từ biểu thức
của trường âm - điện - từ (1.14) chúng tôi xét hai trường hợp giới hạn như sau:
a) Trường hợp từ trường yếu:
12
Đặt : tích phân Fermi tổng quát hay tích phân 2
tham số Fermi.
(1.15)
b) Trường hợp từ trường mạnh:
(1.16)
Từ các công thức (1.15) và (1.16), chúng tôi thấy rằng trường âm - điện - từ EAME tỉ
lệ thuận với độ lớn của từ trường ngoài B trong vùng từ trường yếu và tỉ lệ nghịch
với độ lớn của từ trường ngoài B trong vùng từ trường mạnh.
1.2. Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử
Cấu trúc thấp chiều là cấu trúc mà trong đó các hạt tải không chuyển động tự
do trong cả ba chiều như bán dẫn khối. Cấu trúc thấp chiều bao gồm: cấu trúc hai
chiều (2D) là cấu trúc mà trong đó các hạt tải chỉ chuyển động tự do theo hai chiều;
cấu trúc một chiều (1D) là cấu trúc mà trong đó các hạt tải chỉ chuyển động tự do
theo một chiều và hệ cấu trúc không chiều (0D) là cấu trúc mà trong đó các hạt tải
bị giam giữ theo cả ba chiều. Có thể mô tả cấu trúc của các hệ bán dẫn về hình
13
dạng và mật độ trạng thái của điện tử như Hình 1.2.
Hình 1.2. Minh họa hình dạng và mật độ trạng thái của bán dẫn khối (3D), giếng
lượng tử (2D), dây lượng tử (1D) và chấm lượng tử (0D)
Dây lượng tử (quantum wires) thuộc hệ cấu trúc bán dẫn một chiều (one-
dimension systems) [2, 3, 28, 29, 41, 44, 49, 56, 70]. Trong dây lượng tử (hệ một
chiều - 1D), các hạt tải bị giới hạn chuyển động theo hai chiều giới hạn của dây và
nó chỉ chuyển động tự do theo chiều còn lại. Sự giam cầm điện tử trong dây lượng
tử làm xuất hiện các hiệu ứng giảm kích thước, do vậy hàm sóng và phổ năng lượng
của điện tử trở nên gián đoạn hay bị lượng tử hóa.
Chúng ta biết dây lượng tử được chế tạo bằng nhiều phương pháp khác nhau,
ví dụ như phương pháp epitaxy (Molecular beam epitaxy-MBE), phương pháp kết
tủa hóa hữu cơ kim loại (metal organic chemical vapor deposition-MOCVD) hoặc
sử dụng các cổng (gates) trên một Transistor hiệu ứng trường, bằng cách này có thể
tạo ra các kênh thấp chiều hơn trên khí điện tử một chiều hoặc có thể được tạo ra
nhờ kỹ thuật lithography (điêu khắc) và photoetching (quang khắc) từ các lớp giếng
lượng tử. Với công nghệ chế tạo vật liệu hiện đại, người ta có thể tạo ra các dây
lượng tử có hình dạng khác nhau, như dây hình trụ, dây hình chữ nhật,... Mỗi dây
lượng tử được đặc trưng bởi một thế giam giữ khác nhau. Việc khảo sát lý thuyết về
dây lượng tử chủ yếu dựa trên hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử thu được
nhờ giải phương trình Schrodinger với hố thế đặc trưng của nó. Khi đó điện tử bên
trong dây lượng tử bị giới hạn trong thế giam cầm theo hai chiều ứng với các chiều
bị giới hạn của dây. Sự giam cầm điện tử trong các dây lượng tử này đã làm thay
14
đổi đáng kể các tính chất vật lí của hệ, các hiệu ứng vật lí có nhiều sự khác biệt so
với cấu trúc ba chiều và hai chiều. Ở đây, chúng tôi quan tâm đến ba loại dây lượng
tử với hình dạng và thế giam giữ khác nhau: dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô
hạn; dây lượng tử hình chữ nhật hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình trụ hố thế
parabol.
1.2.1. Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử hình trụ
với hố thế cao vô hạn
a) Trường hợp vắng mặt từ trường ngoài
Chúng ta xem xét dây lượng tử hình trụ bán kính với chiều dài dây L,
trong đó giả thiết rằng z là phương không bị lượng tử hóa (điện tử có thể chuyển
động tự do theo phương z này) và điện tử bị giam cầm theo hai phương còn lại (x và
y) trong hệ tọa độ Descarte. Điện tử bên trong dây được giam giữ bởi một hố thế
cao vô hạn có dạng:
(1.17)
Giải phương trình Schrodinger cho điện tử bị giam cầm trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn tương ứng thu được hàm sóng như sau:
(r < R), (1.18)
trong đó n = 0,±1,±2, ... là số lượng tử góc phương vị, l = 1,2,3,... là các số lượng tử
xuyên tâm, là véc tơ động lượng của điện tử dọc theo trục z của dây và là
hàm sóng xuyên tâm của điện tử chuyển động trong mặt phẳng Oxy có dạng:
, (1.19)
ở đây Bn,l là nghiệm thứ l của hàm Bessel cấp n tương ứng với phương trình
. Khi đó, phổ năng lượng của điện tử bị giam giữ trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn được viết như sau:
, (1.20)
trong đó là khối lượng hiệu dụng của điện tử và chọn =1.
15
b) Trường hợp có mặt từ trường ngoài
Khi đặt một từ trường ngoài đồng nhất song song với trục của dây lượng tử,
giải phương trình Schrodinger với thế giam cầm điện tử cao vô hạn thì hàm sóng và
phổ năng lượng của điện tử thu được như sau [1-3, 8]:
(1.21)
(1.22) ,
trong đó ; là bán kính cyclotron; là tần số
cyclotron; là thừa số chuẩn hóa:
(1.23)
là dạng tổng quát của hàm siêu bội, hữu hạn tại ; là
nghiệm của hàm siêu bội.
Với hàm sóng chứa hàm siêu bội như trên, thừa số dạng phụ thuộc đặc trưng
của dây lượng tử và từ trường sẽ không cho được biểu thức giải tích. Tuy nhiên ta
có thể xét trường hợp giới hạn với từ trường mạnh, bán kính của dây lúc này lớn
hơn rất nhiều so với bán kính cyclotron , trị riêng xấp xỉ là một số và không
âm. Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử hình trụ hố thế cao
vô hạn khi có mặt từ trường có thể được viết lại [1-3, 8] như sau:
(1.24) ,
, (1.25)
trong đó N = 0, 1, 2, ... là chỉ số các mức Landau từ.
1.2.2. Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử hình chữ
nhật với hố thế cao vô hạn
a) Trường hợp vắng mặt từ trường ngoài
Với các cấu trúc dây lượng tử được chế tạo bằng cách đặt các cổng trên hệ 2
chiều, dây lượng tử thường có dạng hình học không xác định và tùy thuộc vào công
16
nghệ chế tạo. Do yêu cầu thực nghiệm, mô hình dây lượng tử hình chữ nhật cũng
hay được đề cập đến trong các công trình mang tính lý thuyết. Chúng ta xét trường
hợp đơn giản, thế giam giữ điện tử cao vô hạn, lúc này việc tìm hàm sóng và phổ
năng lượng của điện tử trở nên đơn giản nhờ sử dụng phương pháp phân li biến số.
Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử được viết dưới dạng [2, 3, 8]:
(1.26)
(1.27)
trong đó: là các số lượng tử, ,…; là kích thước ;
của dây lượng tử theo hai phương x và y.
b) Trường hợp có mặt từ trường ngoài
Giả sử dây lượng tử hình chữ nhật với thế giam giữ điện tử được đặt trong từ
trường yếu, hàm sóng của điện tử như trong trường hợp không có từ trường:
(1.28)
Tuy nhiên, phổ năng lượng của điện tử dưới ảnh hưởng của từ trường có thay đổi,
nó đặt thêm một sự giam hãm điện tử bên cạnh sự giam hãm do giảm kích thước.
Phổ năng lượng của điện tử lúc này được viết [1-3, 8] như sau:
(1.29)
trong đó N = 0, 1, 2, ... là chỉ số mức Landau từ.
1.2.3. Hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử hình trụ
với hố thế parabol
a) Trường hợp vắng mặt từ trường ngoài
Giả sử hố thế giam giữ điện tử có dạng parabol đối xứng trong mặt phẳng xy:
(1.30)
ở đây là tần số hiệu dụng của hố thế.
17
Giải phương trình Schrodinger cho điện tử trong hố thế dạng parabol khi
không có từ trường ngoài, thu được hàm sóng và phổ năng lượng của điện tử [2, 3,
8] như sau:
(1.31)
(1.32) ,
trong đó và là đa thức Legendre tổng quát.
b) Trường hợp có mặt từ trường ngoài
Xét dây lượng tử hình trụ dưới tác dụng của từ trường ngoài với thế giam giữ
điện tử có dạng parabol bất đối xứng:
(1.33)
trong đó tương ứng là tần số hiệu dụng của hố thế theo hai phương bị và
lượng tử hóa x và y. Giải phương trình Schrodinger cho điện tử trong hố thế dạng
parabol bất đối xứng này khi có từ trường ngoài, thu được hàm sóng và phổ năng
lượng của điện tử có dạng [2, 3, 8]:
(1.34)
, (1.35)
trong đó ; ; ; , với
và lần lượt là tần số cyclotron theo hai phương x và y; Bx và By là độ
lớn của từ trường theo phương x và y; và là
đa thức Hermite.
18
Chương 2
HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN – TỪ TRONG DÂY LƯỢNG TỬ HÌNH TRỤ VỚI
HỐ THẾ CAO VÔ HẠN
Những năm gần đây, mô hình dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn đã
được sử dụng rất nhiều trong các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm. Nhiều công
trình đề cập đến tính chất khác biệt của dây lượng tử đã xuất hiện: tương tác điện
tử-phonon, tán xạ điện tử-phonon và tỉ lệ tán xạ [10, 26, 49, 57, 86], tính dẫn điện
tuyến tính và phi tuyến [68, 85], hấp thụ sóng điện từ [14-22, 88] và nhiều hiệu ứng
khác. Sự giam giữ điện tử trong dây lượng tử làm tăng cường đáng kể độ linh động
của điện tử và dẫn đến các tính chất khác thường của hệ điện tử dưới tác động bên
ngoài (sóng siêu âm, sóng điện từ, từ trường…), các hiệu ứng trong dây lượng tử có
nhiều sự khác biệt so với bán dẫn khối và hệ hai chiều. Trong chương này, dựa vào
lý thuyết trường lượng tử, bằng phương pháp phương trình động lượng tử, luận án
nghiên cứu hiệu ứng âm - điện – từ do sự tương tác giữa điện tử với sóng âm ngoài
và tán xạ điện tử - phonon âm trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn.
Trong phần đầu chương, toán tử Hamiltonian của hệ điện tử – sóng âm ngoài và hệ
điện tử tán xạ với phonon âm trong biểu diễn lượng tử hóa thứ cấp được thiết lập
dựa vào biểu thức phổ năng lượng và hàm sóng của điện tử đã xét trong chương 1.
Sau đó từ toán tử Hamiltonian của hệ điện tử – phonon âm, chúng tôi sử dụng
phương trình chuyển động Heisenberg để thiết lập phương trình động lượng tử cho
toán tử số hạt điện tử trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Giải
phương trình động lượng tử cho toán tử số hạt điện tử này và từ đó nhận được biểu
thức dòng âm - điện và trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế
cao vô hạn. Khảo sát sự phụ thuộc của dòng âm - điện và trường âm – điện – từ vào
các tham số như nhiệt độ của hệ, tần số của sóng âm ngoài, độ lớn của từ trường
ngoài và các tham số của dây lượng tử như bán kính của dây. Các kết quả này được
đánh giá và so sánh với các kết quả của bài toán tương tự trong bán dẫn khối, trong
hố lượng tử và siêu mạng để chỉ ra sự ảnh hưởng của hiệu ứng giảm kích thước
trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn lên hiệu ứng âm – điện – từ.
19
Những kết quả mới thu nhận được trong chương này gồm 01 bài đã công bố trong
tạp chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự của Viện Khoa học và Công
nghệ Quân sự; 01 bài trong tạp chí Materials Transactions, Japan và 02 bài trong
VNU Journal of Science, Mathematics-Physics của Đại học Quốc gia Hà Nội.
2.1. Dòng âm-điện trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
2.1.1. Hamiltonian và phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng
tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
Sử dụng công thức hàm sóng (1.18) và phổ năng lượng (1.20) của điện tử
trong chương 1 khi không có từ trường, toán tử Hamiltonian mô tả sự tương tác của
hệ điện tử - sóng âm ngoài và tán xạ điện tử với phonon âm trong dây lượng tử hình
trụ với hố thế cao vô hạn trong sự lượng tử hóa lần thứ hai được viết như sau
(2.1)
ở đây là thừa số tương tác giữa điện tử – phonon âm trong, ρ là
mật độ khối lượng của bán dẫn, Λ là hằng số thế dạng, là
thừa số tương tác giữa điện tử – phonon âm ngoài, với
, , , S
là thiết diện của dây lượng tử hình trụ, vl (vt) là vận tốc dọc (ngang) của sóng âm,
( ) là toán tử sinh (hủy) điện tử, ( ) là toán tử sinh (hủy) phonon âm
trong, là toán tử hủy phonon âm ngoài, là véctơ sóng âm ngoài.
là trạng thái tương tác trước (sau) của điện tử, là yếu tố ma trận
của toán tử U = exp(iqy - klz), với kl = (q2 – (ωq/vl)2)1/2 là thừa số giảm dần theo
không gian của vùng thế năng của điện trường thay đổi, khi đó
, (2.2)
là thừa số dạng của điện tử
(2.3)
20
và là véc tơ sóng trong mặt phẳng Oxy.
Để tính toán được dòng âm - điện trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao
vô hạn trước hết chúng tôi thiết lập phương trình động lượng tử cho điện tử giam
cầm trong dây lượng tử này, và sử dụng phương trình chuyển động cho giá trị trung
bình thống kê đối với toán tử số hạt điện tử trong dây lượng tử
(2.4)
ở đây kí hiệu có nghĩa là trung bình của nhiệt động lực học của toán tử X.
Sử dụng Hamiltonian trong phương trình (2.1)-(2.3) thay vào (2.4) và thực
hiện các phép biến đổi đại số toán tử trên cơ sở lý thuyết trường lượng tử cho hệ hạt
Fermion và Boson, chúng tôi thu được
(2.5)
ở đây Nq là số hạt phonon ngoài, Nk là số hạt phonon trong và δ là hàm delta
Kronecker.
Phương trình (2.5) là phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng
tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Phương trình này khá tổng quát và có thể áp dụng
cho cơ chế tán xạ điện tử-phonon âm cũng như điện tử-phonon quang.
2.1.2. Biểu thức dòng âm - điện trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô
hạn
Sóng âm ngoài được giả thiết là truyền vuông góc với trục Oz của dây lượng
tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Sau khi cân bằng mới của hệ được thiết lập thì
hàm phân bố của điện tử tuân theo điều kiện
(2.6)
21
ở đây là tốc độ thay đổi gây ra bởi sự tương tác điện tử-sóng âm ngoài
và tán xạ điện tử -phonon âm trong, là tốc độ thay đổi do tương tác điện
tử với phonon nhiệt, tạp chất…. Thay phương trình (2.5) vào phương trình (2.6)
chúng tôi thu được phương trình cơ sở cho bài toán như sau
(2.7)
Chúng tôi tuyến tính hóa phương trình (2.7) bằng cách thay hàm bằng fF + f(t)
ở đây fF là hàm phân bố Fermi ở trạng thái cân bằng. Chúng tôi có
, với là thời gian phục hồi xung lượng. Như vậy thu được:
(2.8)
Mật độ dòng âm - điện toàn phần dọc theo chiều truyền sóng âm có dạng sau
, (2.9)
ở đây là vận tốc dịch chuyển trung bình của các điện tích.
Thay (2.8) vào (2.9), chúng tôi nhận được biểu thức giải tích cho mật độ dòng âm –
điện trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn như sau
(2.10)
22
Bằng cách thực hiện các phép biến đổi tích phân, ở đây chúng ta xem xét thời
gian phục hồi xung lượng xấp xỉ là hằng số, chúng tôi nhận được biểu thức giải tích
cho mật độ dòng âm – điện trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn là:
(2.11)
ở đây ; ,
với β = 1/kBT, kB là hằng số Boltzmann, T là nhiệt độ của hệ, εF là năng lượng
Fermi và Kn(x) là hàm Bessel loại hai.
Phương trình (2.11) là biểu thức mật độ dòng âm - điện trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn khi thời gian phục hồi xung lượng xấp xỉ hằng số.
Như vậy từ phương trình động lượng tử cho hàm phân bố điện tử, chúng tôi đã tính
toán được biểu thức giải tích của dòng âm - điện trong dây lượng tử hình trụ với hố
thế cao vô hạn. Từ biểu thức mật độ dòng âm - điện (2.11), có thể thấy rằng sự phụ
thuộc của dòng âm - điện vào nhiệt độ T của hệ, vào số sóng, tần số sóng âm ngoài
và bán kính của dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn là phi tuyến. Những kết
quả này hoàn toàn khác biệt so với những kết quả trong bán dẫn khối [73] và trong
hố lượng tử [9, 23] của bài toán tương tự.
2.2. Trường âm - điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
2.2.1. Hamiltonian và phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng
tử hình trụ với hố thế cao vô hạn khi có từ trường ngoài
Chúng tôi giả sử rằng sóng âm ngoài có tần số ωq được truyền dọc theo dây
lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn và xét trường hợp thực tế từ điểm thực
23
nghiệm ở nhiệt độ thấp, khi ωq/η=νs|q|/η << 1 và qd >>1, ở đây η là tần số dao động
của điện tử, vs vận tốc sóng âm, q là số sóng âm ngoài và d là quãng đường tự do
trung bình của điện tử. Chúng tôi cũng xét sóng âm ngoài như là dòng các phonon.
Vì vậy, chúng tôi có Hamiltonian mô tả tương tác của hệ điện tử với phonon âm
ngoài và tán xạ điện tử-phonon âm trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô
hạn khi có mặt của từ trường ngoài trong sự lượng tử hóa lần thứ hai như sau
(2.12)
ở đây là thừa số tương tác giữa điện tử – phonon âm trong, là thừa số tương
tác giữa điện tử – phonon âm ngoài, ( ) là toán tử sinh (hủy) điện tử,
( ) là toán tử sinh (hủy) phonon âm trong, là toán tử hủy phonon âm ngoài,
là véctơ sóng âm ngoài. là yếu tố
ma trận của toán tử U = exp(iqy - klz), với kl = (q2 – (ωq/vl)2)1/2 là thừa số giảm dần
theo không gian của vùng thế năng của điện trường thay đổi,
là thừa số dạng của điện tử và là véc tơ
sóng trong mặt phẳng Oxy. Và
(2.13)
ở đây ; là vị trí của điện tử trên quỹ đạo cyclotron, (x) là đa thức
Laguerre liên hợp, và
(2.14)
, (2.15)
24
ở đây , là bán kính cyclotron, l = 1,2,3,... là số lượng tử
xuyên tâm; N = 0,1,2, … là chỉ số mức Landau từ; n = 0, ±1, ±2, ... là số lượng tử là véc tơ động lượng của điện tử góc phương vị; L là chiều dài của dây lượng tử;
dọc theo trục z; là thừa số chuẩn hóa
(2.16)
, là ở đây
nghiệm của hàm siêu bội là dạng tổng quát của hàm siêu bội, hữu hạn tại .
Phổ năng lượng (1.25) của điện tử được chọn có dạng đơn giản nhất là:
; , (2.17)
ở đây m là khối lượng hiệu dụng của điện tử, là tần số cyclotron.
Để xây dựng phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, chúng tôi sử dụng phương trình động lượng tử tổng quát
cho toán tử số hạt điện tử (hay hàm phân bố điện tử)
(2.18)
Thay (2.15)-(2.17) vào Hamiltonian (2.12) và thực hiện các phép biến đổi đại số toán tử trên cơ sở lý thuyết trường lượng tử cho hệ hạt Fermion và Boson ta được
(2.19)
25
Từ phương trình (2.19) thực hiện các phép tính toán đại số, chúng tôi thu được
(2.20)
Giải phương trình (2.20), chúng tôi nhận được
(2.21)
Khi sóng âm được xét như dòng phonon âm với hàm phân bố
trong không gian véc tơ sóng , với là mật độ dòng
âm, chúng tôi có phương trình hàm phân bố điện tử tương tác với dòng phonon âm
trong và phonon âm ngoài khi có mặt từ trường
, (2.22)
ở đây là véc tơ đơn vị dọc theo hướng của từ trường ngoài, là hàm
phân bố điện tử cân bằng, là hàm phân bố điện tử không cân bằng được gây ra
bởi từ trường ngoài.
26
Thay (2.21) vào (2.22), chúng tôi nhận được phương trình động lượng tử cho
hàm phân bố điện tử tương tác với dòng phonon âm trong và phonon âm ngoài
trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn khi có mặt từ trường ngoài
(2.23)
2.2.2. Biểu thức trường âm - điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế
cao vô hạn
Từ phương trình (2.23), chúng tôi nhân hai vế với và lấy
tổng theo n, l và , chúng tôi thu được phương trình mật độ dòng riêng
, (2.24)
với , (2.25)
, (2.26)
, (2.27)
(2.28)
27
Giải phương trình (2.24), thu được biểu thức mật độ dòng riêng như sau
(2.29)
Mật độ dòng âm – điện – từ toàn phần được cho bởi biểu thức sau:
(2.30)
Thay các phương trình (2.26), (2.27) và (2.29) vào phương trình (2.30) và thực hiện
các tính toán, chúng tôi nhận được mật độ dòng âm – điện – từ toàn phần
(2.31)
Chúng tôi đặt mật độ dòng âm – điện – từ toàn phần dưới dạng
, (2.32)
trong đó: αij là ten-xơ độ dẫn điện, βij là ten-xơ độ dẫn âm ngoài và ηij là ten-xơ độ
dẫn âm trong
, (2.33)
; (2.34)
. (2.35)
ở đây εijk là ten-xơ đơn vị bậc ba phản đối xứng và ag, bg, cg (g=1,2,3) được cho bởi
; (2.36)
; (2.37)
, (2.38)
(2.39)
(2.40)
28
với ;
; (2.41)
.
Khi dây lượng tử bán dẫn cách điện hoàn toàn thì
=> và
Ta có
do đó , (2.42)
và
do đó . (2.43)
Nhân hai vế của (2.42) với và hai vế của (2.43) với ta có:
và ,
Khi đó chúng tôi thu được biểu thức tổng quát cho trường âm - điện - từ
trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn khi có từ trường ngoài
(2.44)
Bây giờ chúng ta xét với trường hợp thời gian phục hồi của hạt tải phụ thuộc
vào năng lượng của hạt tải theo công thức sau:
(2.45)
ở đây τ0 là hằng số, kB là hằng số Boltzmann và T là nhiệt độ của hệ.
Thay (2.45) vào (2.33)-(2.38) và sau đó thế vào (2.44), chúng tôi được:
(2.46)
Thực hiện các phép tính toán giải tích, chúng tôi nhận được biểu thức trường
âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn khi có của từ
trường ngoài
29
(2.47)
với và φ là góc hợp bởi hướng của từ trường ngoài và
hướng truyền sóng âm.
Chúng tôi chọn ν = 1 và tính toán với hàm phân bố Fermi-Dirac f0 = [1 –
exp(β(ε - εF))]-1, β = 1/kBT, εF là năng lượng Fermi, và nhận được biểu thức cho
trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn khi có mặt
của từ trường ngoài như sau
(2.48)
với
;
;
;
; ;
; .
Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích chi tiết cho biểu thức (2.48) với vùng từ
trường yếu tại nhiệt độ cao và vùng từ trường mạnh tại nhiệt độ thấp.
30
a) Trong vùng từ trường yếu
Trong vùng từ trường yếu và nhiệt độ cao ωc << kBT, ωc << η, biểu thức trường
âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn khi có mặt của từ
trường ngoài có dạng
(2.49)
. ở đây và
b) Trong vùng từ trường mạnh
Trong vùng từ trường mạnh và nhiệt độ thấp ωc >> kBT, ωc >> η, biểu thức
trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn khi có mặt
của từ trường ngoài có dạng
(2.50)
Vậy bằng phương pháp phương trình động lượng tử, chúng tôi đã thu được
biểu thức giải tích cho trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế
cao vô hạn trong trường hợp thời gian phục hồi xung lượng phụ thuộc vào năng
lượng của hạt tải. Từ các biểu thức (2.49) và (2.50), chúng tôi thấy rằng sự phụ
thuộc của trường âm – điện – từ vào từ trường ngoài, bán kính của dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn, nhiệt độ của hệ và tần số của sóng âm ngoài là phi
tuyến. Kết quả này rất khác so với các kết quả trong bán dẫn khối [77], hố lượng tử
[12] và siêu mạng [91].
2.3. Kết quả tính số và bàn luận cho dòng âm – điện và trường âm – điện – từ
trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
Để thấy được sự phụ thuộc của mật độ dòng âm - điện (2.11) và trường âm –
điện – từ (2.48) vào các tham số cả về định tính lẫn định lượng trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn, trong phần này chúng tôi sẽ tính toán số, vẽ đồ thị và
thảo luận các kết quả trên dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn cụ thể
GaAs/GaAsAl [2, 3, 8] đây là loại vật liệu thường được sử dụng nhiều trong tính
toán số. Các số liệu được sử dụng tính toán cho dòng âm - điện (2.11) và trường âm
– điện – từ (2.48) trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn ở bảng 2.1.
31
Bảng 2.1. Các tham số của dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
GaAs/GaAsAl
Đại lượng Giá trị
Khối lượng hiệu dụng của điện tử 6,006×10-34kg
Ký hiệu m Mật độ khối lượng của bán dẫn 5,3×103kg/m3
Hằng số thế biến dạng 20,8×10-19J
Vận tốc sóng âm dọc 2,0×103m/s vl
Vận tốc sóng âm ngang 1,8×103m/s vt
Hàng số Boltzmann 1,38×10-23J/K
Cường độ sóng âm 104W/m2
Thời gian phục hồi xung lượng 10-12s 0
2.3.1. Kết quả tính số và bàn luận cho dòng âm – điện trong dây lượng tử hình
trụ với hố thế cao vô hạn
Hình 2.1. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào nhiệt độ T của hệ ứng với các giá trị số sóng âm q = 2,0.108 m-1, q = 3,1.108 m-1 và q = 4,2.108 m-1. Hình 2.2. Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào bán kính của dây lượng tử tại T=290 K (đường nét chấm), T = 295 K (đường nét gạch), T=300 K (đường liền nét). Ở đây .
Hình 2.1 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm - điện (2.11) vào nhiệt độ của
hệ ứng với giá trị của số sóng âm q = 2,0.108 m-1, q = 3,1.108 m-1 và q = 4,2.108 m-1.
Từ đồ thị ta thấy, ứng với mỗi giá trị của số sóng q khác nhau thì ta thu được các
đường biểu diễn dòng âm - điện khác nhau. Cụ thể giá trị của số sóng âm càng lớn
32
thì đồ thị của dòng âm – điện càng được mở rộng về phía giá trị nhỏ. Tuy nhiên,
chúng đều có đặc điểm chung là giá trị của dòng âm – điện giảm nhanh khi nhiệt độ
của hệ tăng trong khoảng nhiệt độ thấp và nó sẽ tăng khi nhiệt độ của hệ tăng trong
miền nhiệt độ cao. Giá trị của dòng âm – điện đạt xấp xỉ hằng số khi nhiệt độ dao
động từ 40K đến 70K. So sánh kết quả này với kết quả trong hố lượng tử, chúng tôi
thấy dòng âm - điện đều có dạng phi tuyến và kết quả này khác biệt cả định tính lẫn
định lượng so với các kết quả trong bán dẫn khối [73] và hố lượng tử [9, 23]. Trong
bán dẫn khối, dòng âm – điện phụ thuộc tuyến tính vào nhiệt độ của hệ.
Hình 2.2 và 2.3 tương ứng là sự phụ thuộc của dòng âm – điện (2.11) vào
bán kính của dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn GaAs/GaAsAl tại các giá
trị khác nhau của nhiệt độ T và tần số sóng âm ngoài . Trong các hình này, mỗi
đồ thị biểu diễn dòng âm – điện có một đỉnh thỏa mãn điều kiện
( và ). Sự tồn tại đỉnh này trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn GaAs/GaAsAl có thể là do quá trình dịch
chuyển giữa các vùng con ( và ). Khi chúng ta xét trường hợp và
. Về bản chất, chúng ta chỉ xét lớp chuyển tiếp trong một vùng (các chuyển
tiếp nội vùng) và từ các phép tính số có được , điều đó có nghĩa là chỉ có sự
dịch chuyển liên vùng ( và ) mới cho đóng góp vào dòng âm – điện. Kết
quả này là khác biệt so với kết quả trong bán dẫn khối [61, 73, 81, 83], trong trường
hợp bán kính dây tiến tới kích thước cỡ μm, thì sự giam hãm điện tử được bỏ qua,
do đó không xuất hiện đỉnh, kết quả này về định tính tương tự như các kết quả trong
các bán dẫn khối [61, 73, 81, 83]. Nhưng kết quả này lại khác về hình dạng đồ thị
và số đỉnh so với các kết quả trong siêu mạng [89, 90]. Ngoài ra, hình 2.3 cho thấy
rằng các đỉnh bị di chuyển theo chiều bán kính dây lượng tử tăng khi tần số của
sóng âm ngoài tăng. Ngược lại, hình 2.2 cho thấy vị trí của các cực đại gần như
không di chuyển ứng với nhiệt độ khác nhau bởi vì điều kiện
( và ) không phụ thuộc vào nhiệt độ.
Chính vì thế có thể sử dụng điều kiện này để xác định vị trí các đỉnh tại các giá trị
khác nhau của tần số sóng âm hoặc các tham số của dây lượng tử hình trụ với hố thế
33
cao vô hạn GaAs/GaAsAl. Điều đó có nghĩa là điều kiện này được xác định chủ yếu
bởi năng lượng của điện tử.
Hình 2.4. Sự phụ thuộc của dòng âm-điện vào bán kính dây lượng tử ứng với các giá trị số sóng âm q =1,2.108 m-1, q = 2,2.108 m-1, q = 3,1.108 m-1 và q = 4,2.108 m-1.
Hình 2.3. Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào bán kính của dây lượng tử tại tần số sóng âm (đường (đường nét nét chấm), (đường liền nét). gạch), eV. Ở đây T=295 K và Hình 2.4 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm - điện (2.11) vào bán kính của dây
lượng tử khi T = 100K và ứng với các giá trị q=1,2.108 m-1, q = 2,2.108 m-1, q =
3,1.108 m-1 và q = 4,2.108 m-1. Trong hình 2.4, chúng tôi thấy ứng với mỗi giá trị
của số sóng q thì sẽ thu được một đồ thị cho dòng âm - điện. Dòng âm - điện cũng
đạt giá trị cực đại tương ứng với các giá trị của số sóng q khác nhau, các giá trị cực
đại (đỉnh) này chỉ thay đổi về độ lớn mà không bị dịch chuyển khi số sóng q thay
đổi.
Hình 2.5 cho thấy sự phụ thuộc của dòng âm – điện (2.11) vào nhiệt độ và năng
lượng Fermi . Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào nhiệt độ và năng lượng
Fermi là không đơn điệu, có một cực đại tại T = 295K, =0.044eV với
. Kết quả này về mặt định tính giống với các kết quả trong siêu mạng
và trong hố lượng tử nhưng về mặt định lượng có nhiều khác biệt. Từ các kết quả
nghiên cứu về hệ số hấp thụ sóng điện từ trong siêu mạng, hố lượng tử, dây lượng
tử [14-16, 20] đã giải thích sự chuyển vùng của điện tử giữa các vùng con và điện tử
giam cầm trong các cấu trúc thấp chiều. Đây chính là cơ sở để chúng tôi kết luận
34
rằng sự tồn tại của các đỉnh trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
GaAs/GaAsAl có thể là do sự giam hãm của điện tử trong cấu trúc một chiều và quá
trình chuyển vùng của điện tử giữa các vùng con ( và ).
. Ở đây . Hình 2.6. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào bán kính dây lượng tử và nhiệt độ của hệ.
Hình 2.5. Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào nhiệt độ và năng lượng Fermi
Hình 2.6 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm - điện (2.11) vào bán kính của
dây lượng tử và nhiệt độ của hệ ứng với chiều dài dây lượng tử L = 90.10-9 m và số
sóng q = 3,2.108 m-1. Từ đồ thị chúng tôi thấy, dòng âm – điện đạt giá trị cực đại tại
nhiệt độ và bán kính tương ứng là rđ và Tđ. Xét bán kính và nhiệt độ trong miền r <
rđ và T < Tđ: nếu tăng bán kính r và nhiệt độ T lên một lượng nhỏ thì giá trị dòng âm
– điện tăng lên rất nhanh và khi bán kính của dây lượng tử có kích thước cỡ μm thì
sự giam hãm điện tử được bỏ qua do đó kết quả nhận được về định tính tương tự
các kết quả trong bán dẫn khối [61, 73, 81, 83]. Từ đồ thị cho thấy dòng âm - điện
trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn phụ thuộc phi tuyến vào bán kính
của dây lượng tử và nhiệt độ của hệ.
2.3.2. Kết quả tính số và bàn luận cho trường âm – điện - từ trong dây lượng
tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
Hình 2.7 biểu diễn sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ (2.49) vào nhiệt độ T
đối với trường hợp nhiệt độ cao tại các giá trị khác nhau của từ trường ngoài B
(trong vùng từ yếu). Sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ vào nhiệt độ tại các giá
trị khác nhau của từ trường cho thấy rằng khi nhiệt độ tăng lên, trường âm – điện –
từ tăng đơn điệu. Tuy nhiên, nó đạt đến một giá trị cực đại tại nhiệt độ T có giá trị
35
khoảng 145K, sau đó giảm mạnh khi nhiệt độ tăng. Do vậy, trường âm – điện – từ
biến đổi phi tuyến với nhiệt độ. Ngoài ra, hình 2.7 cho thấy các đỉnh này bị di
chuyển về phía nhiệt độ nhỏ hơn khi từ trường tăng.
Hình 2.7. Sự phụ thuộc của trường âm-điện-từ vào nhiệt độ tại từ trường ngoài B =0,10T (đường nét đứt), B =0,12T (đường liền nét). Ở đây R =30,0×10−9m. Hình 2.8. Sự phụ thuộc của trường âm-điện-từ vào nhiệt độ tại bán kính R = 35,0×10−9m (đường nét đứt), R =30,0×10−9m (đường liền nét). Ở đây B =2,0T.
Hình 2.8 và 2.9 tương ứng với việc mô tả sự phụ thuộc của trường âm - điện
– từ (2.50) vào nhiệt độ T đối với trường hợp nhiệt độ thấp tại các giá trị khác nhau
của bán kính của dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn và từ trường ngoài
(trong vùng từ trường mạnh), trong đó có nhiều đỉnh. Kết quả cho thấy sự khác biệt
so với kết quả trong bán dẫn khối [36, 58, 77], vì trong bán dẫn khối đồ thị có dạng
tuyến tính và khác biệt so với kết quả trong hố lượng tử với hố thế parabol [12] ở
chỗ các đỉnh này sắc nét hơn. Ngoài ra, hình 2.8 cho thấy vị trí của các cực đại gần
như không di chuyển khi bán kính của dây lượng tử thay đổi. Nó đạt giá trị cực đại
tại nhiệt độ T khoảng 14 K với độ lớn của từ trường ngoài B = 2,0 (T), trường âm –
điện – từ có giá trị xấp xỉ 2,1 V/m tại bán kính R = 35nm và có giá trị 2,8 V/m tại R
= 30 nm. Trái lại, hình 2.9 cho thấy các đỉnh di chuyển về phía nhiệt độ cao hơn khi
từ trường ngoài tăng bởi vì điều kiện để xuất hiện các đỉnh không phụ thuộc vào
bán kính của dây nhưng phụ thuộc vào từ trường ngoài. Do đó, chúng ta có thể sử
dụng các điều kiện để xác định vị trí các đỉnh tại các giá trị khác nhau của từ trường
ngoài hoặc các tham số của dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Từ kết quả
36
tính số cho thấy trường âm – điện – từ có giá trị lớn nhất xấp xỉ bằng 2,7 V/m tại T
= 14K, B = 2,0 (T) và xấp xỉ bằng 3,3 V/m tại T = 17K, B = 2,2 (T). Điều đó có
nghĩa là điều kiện để xác định giá trị của các đỉnh này chủ yếu gây ra bởi năng
lượng của điện tử.
Hình 2.9. Sự phụ thuộc của trường âm - điện – từ vào nhiệt độ T tại từ trường ngoài B =2,0T (đường nét đứt), B =2,2T (đường liền nét). Ở đây R =30,0×10−9m.
Hình 2.11. Sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ vào từ trường ngoài trong vùng từ trường mạnh tại nhiệt độ T = 4,8K (đường nét đứt), T=5,0K (đường nét liền) với R=30,0×10−9m. Hình 2.10. Sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn vào tần số của sóng âm ngoài với nhiệt độ T= 4,0K.
Hình 2.10 biểu diễn sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ (2.50) trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn vào tần số của sóng âm ngoài với nhiệt độ T
= 4K tại các giá trị khác nhau của từ trường ngoài B (B = 1,45T, B = 1,50T, B =
1,55T). Chúng tôi thấy rằng trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với
37
hố thế cao vô hạn có một cực đại trong vùng sóng âm ngoài có tần số nhỏ khi điều
kiện được thỏa mãn. Vị trí của các đỉnh cực đại
này không phụ thuộc vào độ lớn của từ trường ngoài. Nó đạt đến một giá trị cực đại
tại tần số của sóng âm ngoài vào khoảng 0,9x1010s-1, khi tần số của sóng âm ngoài
tăng dần thì trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
giảm mạnh. Kết quả này về định tính tương tự như kết quả trong hố lượng tử [8, 12]
ở chỗ vị trí của các cực đại không thay đổi nhưng về định lượng thì độ lớn của
trường âm – điện – từ thay đổi. Kết quả này khác biệt với bán dẫn khối vì trong bán
dẫn khối trường âm – điện – từ gần như tuyến tính theo tần số sóng âm.
Hình 2.11 biểu diễn sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ (2.50) vào từ
trường trong vùng từ trường mạnh, trong đó xuất hiện khá nhiều cực trị. Kết quả
cho thấy có sự khác biệt so với các kết quả trong bán dẫn khối [73, 83] và bán dẫn
Kane [77]. Theo kết quả trong bán dẫn khối [73, 83] và bán dẫn Kane [77] trong
trường hợp từ trường mạnh, trường âm – điện – từ tỉ lệ thuận với 1/B. Có hai
nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt giữa kết quả của trường âm – điện – từ trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn và kết quả của trường này trong các bán dẫn
khối và bán dẫn mẫu Kane: một là khi có sự hiện diện của từ trường ngoài, phổ
năng lượng của điện tử bị ảnh hưởng bởi từ trường mạnh và hai là có sự ảnh hưởng
của hiệu ứng giam cầm điện tử trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn.
Hơn nữa, kết quả này cũng khác biệt so với kết quả trong siêu mạng [91]. Trong
[91] bằng cách sử dụng phương trình động học Boltzmann, trường âm – điện – từ tỉ
lệ thuận với B với tất cả các vùng nhiệt độ. Kết quả biểu diễn trong hình 2.11, chỉ ra
rằng trường âm – điện – từ không tỉ lệ thuận với độ lớn của từ trường B mà thăng
dáng có nhiều đỉnh. Ngoài ra, kết quả này về định tính cũng có dạng tương tự với
kết quả của sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ vào độ lớn B của từ trường
ngoài trong hố lượng tử [12] (trong vùng từ trường mạnh), có rất nhiều đỉnh, nhưng
so với kết quả trong hố lượng tử [12] thì kết quả của sự phụ thuộc này xuất hiện
nhiều đỉnh, các đỉnh sắc nét hơn và giá trị của trường âm – điện – từ này cũng lớn
hơn. Theo kết quả trong [12], giá trị cực đại của trường âm – điện – từ EAME ≈
3,2×10-3 V/m tại B = 1,9 (T), T = 4,0K và kết quả của trường âm – điện – từ trong
38
dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn là EAME ≈ 5,0V/m tại B = 1,75 (T), T =
4,8K và EAME ≈ 5,7V/m tại B = 1,75 (T), T = 5,0K. Các giá trị của trường âm – điện
– từ tăng bởi vì giá trị của trường này trong [12] thu được khi chỉ tính đến sự tương
tác giữa các điện tử với sóng âm ngoài, nhưng trong dây lượng tử hình trụ đang xét
này thì trường âm – điện – từ đã được xem xét khi có sự tương tác giữa điện tử với
sóng âm ngoài và các điện tử tán xạ với phonon âm trong dây lượng tử bán dẫn.
Ngoài ra, kết quả này còn cho thấy sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ vào kích
thước của dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn.
2.4. Kết luận chương 2
Trong chương này, chúng tôi đã thiết lập được phương trình động lượng cho
điện tử giam cầm trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn và thu được
biểu thức giải tích cho dòng âm - điện và trường âm – điện – từ, từ đó chỉ ra sự phụ
thuộc của dòng âm - điện và trường âm – điện – từ vào tần số sóng âm, nhiệt độ của
hệ và các tham số trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn cũng như các
chỉ số vùng năng lượng đặc trưng cho dây lượng tử là không tuyến tính. Hơn nữa,
trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn còn phụ
thuộc mạnh vào độ lớn của từ trường ngoài ở cả vùng từ trường yếu và vùng từ
trường mạnh.
Kết quả tính toán số cho dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
GaAs/GaAsAl chỉ ra được điều kiện xuất hiện các đỉnh trong dòng âm - điện là
( và ) và các đỉnh trong trường âm - điện
– từ là , kết quả này hoàn toàn khác với các kết
quả của bài toán tương tự trong bán dẫn khối, trong hố lượng tử và siêu mạng,
chúng tôi cũng xác định nguyên nhân xuất hiện hiệu ứng là do dịch chuyển năng
lượng của điện tử giữa các ngoại vùng năng lượng con trong dây lượng tử. Đặc biệt,
dòng âm – điện xuất hiện ngay cả khi thời gian phục hồi xung lượng không phụ
thuộc vào năng lượng, điều này khác hoàn toàn so với những kết quả đã nghiên cứu
trước đó trong bán dẫn khối vì trong bán dẫn khối dòng âm – điện không xuất hiện
khi thời gian phục hồi xung lượng là hằng số.
39
Chương 3
HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN – TỪ TRONG DÂY LƯỢNG TỬ HÌNH CHỮ NHẬT
VỚI HỐ THẾ CAO VÔ HẠN
Trong chương này, chúng tôi sử dụng phương pháp phương trình động lượng
tử cho hàm phân bố điện tử trong sự lượng tử hóa lần thứ hai để nghiên cứu hiệu
ứng âm - điện –từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Cụ thể
chúng tôi tính toán dòng âm - điện và trường âm – điện – từ trong dây lượng tử
hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn trong trường hợp có cơ chế tương tác giữa
điện tử - sóng âm ngoài và tán xạ điện tử - phonon âm và sự ảnh hưởng của sóng
điện từ lên dòng âm – điện cũng được xem xét khi có sự tương tác giữa điện tử -
sóng âm ngoài và tán xạ điện tử - phonon âm trong dây lượng tử hình chữ nhật này.
Chúng tôi nhận được biểu thức giải tích cho dòng âm - điện và trường âm – điện –
từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Dòng âm - điện và
trường âm – điện – từ này không những phụ thuộc phi tuyến vào các thông số của
dây lượng tử như: chiều dài dây L, kích thước dây (Lx và Ly) mà còn phụ thuộc phi
tuyến mạnh vào số sóng q, tần số sóng âm ngoài và nhiệt độ của hệ T. Sự phụ thuộc
của trường âm – điện – từ vào độ lớn của từ trường ngoài trong vùng từ trường yếu
tại nhiệt độ cao và vùng từ trường mạnh tại nhiệt độ thấp cũng đã được xem xét.
Đặc biệt, chúng tôi cũng nhận được sự ảnh hưởng rất mạnh của sóng điện từ ngoài
lên dòng âm – điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Chúng
tôi tiến hành tính toán số với dây lượng tử hình chữ nhật GaAs/GaAsAl, kết quả
được so sánh với các kết quả được tính bởi phương pháp phương trình động
Boltzmann và cũng được so sánh với các kết quả trong bán dẫn khối [73, 77, 83], hố
lượng tử [9,12] và dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn được nghiên cứu
trong chương 2. Những kết quả thu nhận được trong chương này gồm 01 bài đăng
tại tạp chí International Journal of Physical and Mathematical Sciences – WASET,
Singapore; 01 bài trong tạp chí Nghiên cứu khoa học và công nghệ quân sự của
Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự; 02 bài đăng tại Hội nghị quốc tế Progress
In Electromagnetics Research Symposium Proceedings; 01 bài trong tạp chí
40
Journal of Science and Technology của Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt
Nam và 01 bài đăng tại hội nghị Vật lý lý thuyết toàn quốc lần thứ 37.
3.1. Dòng âm-điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
3.1.1. Hamiltonian và phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng
tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
Sử dụng công thức hàm sóng (1.26) và phổ năng lượng (1.27) của điện tử
trong chương 1 khi không có từ trường, toán tử Hamiltonian của hệ điện tử - sóng
âm ngoài và tán xạ điện tử - phonon âm trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế
cao vô hạn trong biểu diễn lượng tử hóa thứ cấp như sau
(3.1)
ở đây là thừa số tương tác giữa điện tử – phonon âm trong, là thừa số tương
tác giữa điện tử – phonon âm ngoài, ( ) là toán tử sinh (hủy) điện tử,
( ) là toán tử sinh (hủy) phonon âm trong, là toán tử hủy phonon âm ngoài,
là véctơ sóng âm ngoài. là yếu tố ma trận của toán tử U = exp(iqy - klz), với
kl = (q2 – (ωq/vl)2)1/2 là thừa số giảm dần theo không gian của vùng thế năng của
điện trường thay đổi, là thừa số dạng của điện tử và được xác định bởi biểu
thức [1-3, 8]
(3.2)
ở đây qx và qy là các thành phần của véc tơ sóng theo phương x và y.
Để tính toán được mật độ dòng âm - điện trong dây lượng tử hình chữ nhật
với hố thế cao vô hạn trước hết chúng tôi thiết lập phương trình động lượng tử cho
điện tử giam cầm trong dây lượng tử, và xuất phát từ phương trình động cho trung
bình thống kê của toán tử số hạt trong dây lượng tử
(3.3)
41
Sử dụng Hamiltonian (3.1) và các phép biến đổi đại số toán tử trên cơ sở lý
thuyết trường lượng tử cho hệ hạt Fermion và Boson nhận được
(3.4)
ở đây Nq là số hạt phonon ngoài và Nk là số hạt phonon trong. Thực hiện các phép
biến đổi cho phương trình (3.4), thu được phương trình động lượng tử cho điện tử
trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
(3.5)
Phương trình (3.5) này tương tự như phương trình động lượng tử thu được
trong chương 2, nhưng các đại lượng trong phương trình này là hoàn toàn khác biệt,
các đại lượng đó đặc trưng cho dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn.
3.1.2. Biểu thức dòng âm - điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế
cao vô hạn
Sóng âm ngoài được giả thiết là truyền vuông góc với trục Oz của dây lượng
42
tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Sau khi cân bằng mới của hệ được thiết lập
thì hàm phân bố của điện tử tuân theo điều kiện
, (3.6)
ở đây là tốc độ thay đổi gây ra bởi sự tương tác điện tử-sóng âm ngoài
và tán xạ điện tử -phonon âm bên trong, là tốc độ thay đổi do tương tác
điện tử với phonon nhiệt, tạp chất…. Thay phương trình (3.5) vào phương trình
(3.6), chúng tôi thu được phương trình cơ sở của bài toán
(3.7)
Chúng tôi tuyến tính hóa phương trình (3.7) bằng cách thay hàm bằng
fF + f(t), ở đây fF là hàm phân bố Fermi ở trạng thái cân bằng. Chúng tôi có
, với là thời gian phục hồi xung lượng. Do đó chúng tôi nhận
được biểu thức:
(3.8)
Mật độ dòng âm - điện toàn phần trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao
vô hạn dọc theo chiều truyền sóng âm có dạng như sau
, (3.9)
ở đây là vận tốc dịch chuyển trung bình của các điện tích. Thay
phương trình (3.8) vào phương trình (3.9), chúng tôi nhận được biểu thức giải tích
43
cho dòng âm – điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi
không có từ trường ngoài như sau
(3.10)
Bằng cách thực hiện các phép biến đổi tích phân, ở đây chúng tôi xét thời gian
phục hồi xung lượng gần như không đổi và đã nhận được biểu thức giải tích cho
mật độ dòng âm – điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn là:
(3.11)
với
; ; ;
. ;
với β = 1/kBT, kB là hằng số Boltzmann, T là nhiệt độ của hệ, εF là năng lượng Fermi
và Kn(x) là hàm Bessel loại hai.
44
Biểu thức (3.11) là biểu thức giải tích của mật độ dòng âm - điện trong dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi thời gian phục hồi xung lượng gần
như không đổi. Như vậy từ phương trình động lượng tử cho hàm phân bố điện tử,
chúng tôi đã tính toán được biểu thức giải tích cho dòng âm - điện trong dây lượng
tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Từ biểu thức mật độ dòng âm - điện (3.11), chúng tôi thấy sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào nhiệt độ T của hệ, số sóng âm, tần số sóng âm ngoài, chiều dài và kích thước của dây lượng tử (Lx, Ly) là phi tuyến. Kết quả này hoàn toàn khác biệt so với những kết quả thu được khi tính toán dòng âm - điện trong bán dẫn khối [73], trong hố lượng tử [13, 23] và trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn trong chương 2 của bài toán tương tự.
3.2. Trường âm - điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô
hạn
3.2.1. Hamiltonian và phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng
tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn Sử dụng công thức hàm sóng (1.28) và phổ năng lượng (1.29) của điện tử
trong chương 1 khi có từ trường ngoài, toán tử Hamiltonian của hệ điện tử - sóng
âm ngoài và tán xạ điện tử - phonon âm trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế
cao vô hạn trong biểu diễn lượng tử hóa thứ cấp như sau
(3.12)
ở đây n, l là các số lượng tử theo phương bị lượng tử hóa x và y; là thừa số
tương tác giữa điện tử – phonon âm trong, là thừa số tương tác giữa điện tử –
phonon âm ngoài
, (3.13)
với S là thiết diện của dây lượng tử hình chữ nhật, ( ) là toán tử sinh (hủy)
điện tử, ( ) là toán tử sinh (hủy) phonon âm trong, là toán tử hủy phonon
âm ngoài, là véctơ sóng âm ngoài. là thừa số dạng của điện tử được xác
định theo biểu thức (3.2); là yếu tố ma trận
(3.14)
45
, (3.15) và
ở đây , là bán kính cyclotron; là vị trí của điện tử trên
quỹ đạo cyclotron; là véc tơ sóng trong mặt phẳng Oxy; pz là xung lượng của
điện tử theo phương z.
Phổ năng lượng (1.29) của điện tử được viết dưới dạng
; , (3.16)
ở đây m là khối lượng hiệu dụng của điện tử; N = 0,1,2, … là chỉ số mức Landau từ
và là tần số cyclotron.
Để xây dựng phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng tử hình
chữ nhật với hố thế cao vô hạn, chúng tôi sử dụng phương trình động lượng tử tổng
quát cho toán tử số hạt điện tử
(3.17)
Thay Hamiltonian (3.12) vào (3.17) và thực hiện các phép biến đổi đại số toán
tử trên cơ sở lý thuyết trường lượng tử cho hệ hạt Fermion và Boson chúng tôi được
(3.18)
46
Xuất phát từ phương trình (3.18) và thực hiện các phép tính toán giải tích,
chúng tôi thu được
(3.19)
Giải phương trình (3.19) và chúng tôi nhận được phương trình
(3.20)
Khi sóng âm ngoài được xét như dòng phonon âm với hàm phân bố
trong không gian véc tơ sóng , chúng tôi có phương
trình cho hàm phân bố điện tử tương tác với dòng phonon âm trong và sóng âm
ngoài khi có mặt từ trường ngoài như sau
, (3.21)
47
ở đây là véc tơ đơn vị dọc theo hướng của từ trường ngoài, và
là hàm phân bố điện tử cân bằng và không cân bằng được gây ra bởi từ trường
ngoài. Thay (3.20) vào (3.21), chúng tôi nhận được phương trình động lượng tử cho
hàm phân bố điện tử tương tác với dòng phonon âm trong và phonon âm ngoài
trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi có mặt từ trường ngoài
(3.22)
3.2.2. Biểu thức trường âm - điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố
thế cao vô hạn
Từ phương trình (3.22) chúng tôi nhân hai vế với và lấy
tổng theo n,l và , chúng tôi thu được phương trình mật độ dòng riêng
(dòng này được gây ra bởi các điện tử có năng lượng )
, (3.23)
với
(3.24) ,
, (3.25)
, (3.26)
48
(3.27)
Giải phương trình (3.23) được biểu thức của mật độ dòng riêng như sau
(3.28)
Mật độ dòng toàn phần trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô
hạn được cho bởi biểu thức sau:
(3.29)
Thay các phương trình (3.25), (3.26) và (3.28) vào phương trình (3.29) và
thực hiện các tính toán, chúng tôi nhận được mật độ dòng toàn phần
Chúng tôi đặt mật độ dòng âm – điện – từ toàn phần dưới dạng
(3.30) ,
trong đó: là ten-xơ độ dẫn điện, là ten-xơ độ dẫn âm trong và là ten-
xơ độ dẫn âm ngoài
(3.31a) ,
(3.31b) ;
(3.31c) .
, , (g=1,2,3) được ở đây εijk là ten-xơ đơn vị bậc ba phản đối xứng và
cho bởi
49
(3.32a) ;
(3.32b) ;
(3.32c) ,
(3.33)
(3.34)
với .
Khi mẫu bán dẫn cách điện hoàn toàn thì => và
do đó (3.35) ,
và ,
do đó (3.36) .
Nhân hai vế của (3.35) với và hai vế của (3.36) với , chúng tôi được
và ,
Khi đó thu được biểu thức trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình chữ nhật
với hố thế cao vô hạn khi có mặt từ trường ngoài:
(3.37)
Bây giờ chúng tôi xem xét với trường hợp thời gian phục hồi của hạt tải phụ
thuộc vào năng lượng của hạt tải theo công thức sau .
50
Sử dụng các phương trình (3.31) thay vào (3.37) và tính toán, chúng tôi nhận
được biểu thức cho trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố
thế cao vô hạn như sau:
(3.38)
Thực hiện các tính toán giải tích, chúng tôi nhận được biểu thức cho trường
âm – điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi có mặt
của từ trường ngoài như sau
(3.39)
với và φ là góc hợp bởi hướng của từ trường ngoài và
hướng truyền sóng âm.
Chúng tôi chọn ν = 1 và tính toán với hàm phân bố Fermi-Dirac f0 = [1 –
exp(β(ε - εF))]-1, β = 1/kBT, εF là năng lượng Fermi. Sau đó nhận được biểu thức cho
trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi có
từ trường ngoài như sau
(3.40)
với .
Thực hiện các tính toán đại số chúng tôi thu được trường âm – điện – từ
trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn là
51
(3.41)
với ;
;
;
; ;
Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích chi tiết cho biểu thức (3.41) với trường hợp
vùng từ trường yếu tại nhiệt độ cao và vùng từ trường mạnh tại nhiệt độ thấp.
a) Trong vùng từ trường yếu
Trong vùng từ trường yếu và nhiệt độ cao ωc << kBT, ωc << η, biểu thức trường
âm – điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi có mặt
của từ trường ngoài có dạng
(3.42)
b) Trong vùng từ trường mạnh
Trong vùng từ trường mạnh và nhiệt độ thấp ωc >> kBT, ωc >> η, biểu thức
trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi có
mặt của từ trường ngoài có dạng
(3.43)
52
với ;
;
Bằng phương pháp phương trình động lượng tử chúng tôi thu được biểu thức
giải tích cho trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao
vô hạn trong trường hợp thời gian phục hồi xung lượng phụ thuộc vào năng lượng
của hạt tải. Từ biểu thức này chúng tôi thấy rằng, sự phụ thuộc của trường âm –
điện – từ vào kích thước của dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn,
nhiệt độ của hệ, tần số sóng âm ngoài và từ trường ngoài là phi tuyến. Kết quả này
khác biệt so với các kết quả trong bán dẫn khối [77, 83], hố lượng tử [9, 12], siêu
mạng [91] và dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn [66].
3.3. Ảnh hưởng của sóng điện từ lên dòng âm - điện trong dây lượng tử hình
chữ nhật với hố thế cao vô hạn
3.3.1. Hamiltonian và phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng
tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi có sóng điện từ
Giả sử dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn đặt trong trường
laser có véc tơ điện trường vuông góc với phương truyền sóng,
khi đó Hamiltonian của hệ điện tử - phonon âm trong dây lượng tử hình chữ nhật
với hố thế cao vô hạn được viết như sau
(3.44)
ở đây m là khối lượng hiệu dụng của điện tử; n, l là các số lượng tử của hai phương
bị lượng tử hóa x và y; pz là xung lượng của điện tử theo phương z; Lx và Ly tương
ứng là các kích thước của dây lượng tử theo phương x và y; là thừa số tương tác
giữa điện tử – phonon âm trong; là thừa số tương tác giữa điện tử – phonon âm
53
ngoài; ( ) là toán tử sinh (hủy) điện tử; ( ) là toán tử sinh (hủy)
phonon âm trong; là toán tử hủy của phonon âm ngoài; là véctơ sóng âm
ngoài. là thế véc tơ của sóng điện từ ngoài, với E0 và Ω tương
ứng là cường độ và tần số của sóng điện từ. là yếu tố ma trận của toán tử U
và là thừa số dạng của điện tử và được xác định bởi biểu thức (3.2).
Để xây dựng phương trình động lượng tử cho điện tử giam cầm trong dây lượng
tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi có sóng điện từ ngoài, chúng tôi sử dụng
phương trình động lượng tử tổng quát cho toán tử số hạt
(3.45)
Thay Hamiltonian (3.44) vào (3.45) và sử dụng các tính chất của giao hoán
tử giữa các toán tử sinh, hủy điện tử và phonon, chúng tôi thu được phương trình
(3.46)
ở đây Nq là số hạt phonon ngoài, Nk là số hạt phonon trong, Js(x) là hàm Bessel bậc
s đối số x và δ là hàm delta Kronecker.
Thực hiện các phép biến đổi cho phương trình (3.46), thu được phương trình
54
(3.47)
Phương trình (3.47) là phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi có sóng điện từ ngoài. Phương
trình này là tổng quát và có thể áp dụng cho cơ chế tán xạ điện tử - phonon âm và
điện tử - phonon quang trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn.
3.3.2. Biểu thức dòng âm - điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế
cao vô hạn khi có sự ảnh hưởng của sóng điện từ
Sóng âm ngoài được giả thiết là truyền vuông góc với trục Oz của dây lượng
tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi có sóng điện từ ngoài. Sau khi cân bằng
mới của hệ được thiết lập thì hàm phân bố của điện tử tuân theo điều kiện
(3.48)
ở đây là tốc độ thay đổi gây ra bởi sự tương tác điện tử-sóng âm ngoài
và tán xạ điện tử -phonon âm bên trong khi có sóng điện từ ngoài; là
tốc độ thay đổi do tương tác điện tử với phonon nhiệt, tạp chất… khi có sóng điện
từ ngoài. Thay (3.47) vào (3.48), chúng tôi thu được
(3.49)
Chúng tôi tuyến tính hóa phương trình (3.49) bằng cách thay hàm bằng
fF + f(t), ở đây fF là hàm phân bố Fermi ở trạng thái cân bằng. Chúng tôi có
55
, với là thời gian phục hồi xung lượng. Do đó chúng tôi
thu được:
(3.50)
Thay phương trình (3.50) vào phương trình mật độ dòng âm – điện toàn phần
(3.9) và thực hiện các phép biến đổi tích phân, ở đây chúng tôi xem xét thời gian
phục hồi xung lượng gần như không đổi. Chúng tôi nhận được biểu thức giải tích
cho mật độ dòng âm – điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
khi có sự ảnh hưởng của sóng điện từ ngoài như sau
(3.51)
với
; (3.52)
; (3.53)
; (3.54)
; (3.55) ;
; ; . (3.56)
Biểu thức (3.51) chính là biểu thức giải tích cho mật độ dòng âm - điện trong
dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi thời gian phục hồi xung lượng
gần như không đổi với sự ảnh hưởng của sóng điện từ ngoài. Từ biểu thức mật độ
dòng âm - điện (3.51), chúng tôi thấy sự ảnh hưởng của sóng điện từ lên dòng âm -
điện theo nhiệt độ T của hệ, tần số sóng âm ngoài, chiều dài dây và kích thước của
56
dây lượng tử (Lx, Ly) là phi tuyến. Kết quả cho thấy có sự ảnh hưởng mạnh của sóng
điện từ ngoài vào dòng âm – điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao
vô hạn, kết quả này hoàn toàn khác biệt về cả định tính và định lượng so với các kết
quả trong bán dẫn khối [58, 73, 83], trong hố lượng tử [23] và trong siêu mạng [13].
3.4. Kết quả tính số và bàn luận cho dòng âm – điện và trường âm – điện – từ
trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
Để thấy được sự phụ thuộc của mật độ dòng âm - điện và trường âm - điện –
từ vào các tham số cả về định tính lẫn định lượng trong dây lượng tử hình chữ nhật
với hố thế cao vô hạn, trong phần này, chúng tôi sẽ tính toán số, vẽ đồ thị và bàn
luận các kết quả trên dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn cụ thể
GaAs/GaAsAl. Các số liệu được sử dụng tính toán ở bảng 3.1
Bảng 3.1. Các tham số của dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế
cao vô hạn GaAs/GaAsAl
Đại lượng Kí hiệu Giá trị
Thời gian phục hồi xung lượng 0
Vận tốc sóng âm dọc vl
Vận tốc sóng âm ngang vt
Vận tốc sóng âm ngoài vs
Hằng số thế biến dạng Λ 10-12 (s) 2,0×103 (m.s−1) 1,8×103 (m.s−1) 5370 (m.s−1) 13,5 (eV)
m Khối lượng hiệu dụng của điện tử
0,067me 5320 (kg.m-3)
30 nm
Mật độ khối lượng của bán dẫn Kích thước của dây theo phương x, y Lx, Ly Chiều dài dây lượng tử
L Cường độ sóng âm 120 nm 104 (W.m-2)
3.4.1. Kết quả tính số và bàn luận cho dòng âm – điện trong dây lượng tử
hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
Hình 3.1, biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm - điện (3.11) vào nhiệt độ T
của hệ với các số sóng q = 2,5.10-7 (m-1); q = 3,4.10-7 (m-1); q = 4,0.10-7 (m-1). Kết
quả thu được trong dây lượng tử hình chữ nhật này phụ thuộc phi tuyến vào nhiệt
độ, đồ thị của dòng âm – điện này khác nhiều so với kết quả trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn và trong hố lượng tử [9, 23]. Kết quả trong hố
57
lượng tử [9, 23] cho biết dòng âm - điện tăng, giảm rất chậm và đạt giá trị cực đại
tại nhiệt độ T xác định. Kết quả trong dây lượng tử này, ở vùng nhiệt độ thấp,
dòng âm - điện có cường độ lớn và giảm rất mạnh theo chiều tăng nhiệt độ, tại
nhiệt độ cao, dòng âm - điện có cường độ rất nhỏ và gần như không tồn tại. Nguyên nhân của sự khác biệt có thể do hình dạng của dây lượng tử gây ra.
Hình 3.1. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào nhiệt độ T của hệ ứng với q = 2,5.10-7 (m-1); q = 3,4.10-7 (m-1); q = 4,0.10-7 (m-1). Hình 3.2. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào chiều dài của dây lượng tử ứng với T = 220K, T = 250K và T = 270K.
Hình 3.2, biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm - điện (3.11) vào chiều dài của
Hình 3.3. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào kích thước (Lx, Ly) của dây lượng tử.
dây lượng tử hình chữ nhật ở nhiệt độ của hệ: T = 220K, T = 250K và T = 270K.
Chúng tôi thấy, ở nhiệt độ khác nhau thì mật độ dòng âm - điện đều giảm phi tuyến
theo chiều dài của dây. Khi dây lượng tử có độ dài nhỏ, dòng âm - điện lớn và giảm
58
rất nhanh theo chiều tăng kích thước của dây lượng tử. Khi độ dài của dây lượng tử có kích thước cỡ μm thì sự giam hãm điện tử được bỏ qua, do đó dòng âm - điện gần như không đổi và rất nhỏ, kết quả này về mặt định tính cũng tương tự như các
kết quả trong bán dẫn khối [73], trong bán dẫn khối dòng âm – điện giảm tuyến tính
theo nhiệt độ. Kết quả này cũng khác về hình dạng đồ thị và số đỉnh so với kết quả
trong siêu mạng [13, 89, 90] và dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn.
Hình 3.3, biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm - điện (3.11) vào kích thước
(Lx và Ly) của dây lượng tử hình chữ nhật. Sự phụ thuộc này được biểu diễn bởi một
hàm không tuyến tính. Khi kích thước của dây lượng tử (Lx và Ly) nhỏ, dòng âm -
điện có cường độ lớn và giảm mạnh phi tuyến theo chiều tăng kích thước của dây
lượng tử và khi kích thước của dây lượng tử (Lx và Ly) lớn thì mật độ dòng âm -
điện nhỏ, giảm rất chậm (gần như tuyến tính) do ở đó bỏ qua sự giam hãm điện tử.
Hình 3.4. Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào tần số sóng âm khi nhiệt độ của hệ T = 200K, T=250K và T =300K. Hình 3.5. Sự phụ thuộc của dòng âm–điện vào tần số sóng âm khi chiều dài dây lượng tử L=60 nm, L =65 nm và L = 73 nm.
Hình 3.4, biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm - điện (3.11) vào tần số sóng
âm khi nhiệt độ T của hệ thay đổi. Chúng tôi thấy, tại nhiệt độ T xác định thì sự phụ
thuộc của dòng âm – điện vào tần số sóng âm là một hàm phi tuyến. Đồ thị có một
đỉnh cực đại, điều này tương ứng với dòng âm - điện đạt giá trị cực đại khi tần số
sóng âm ngoài thỏa mãn điều kiện ( ). Kết quả này khác
hoàn toàn so với các kết quả trong bán dẫn khối [73], ở đó, dòng âm - điện luôn phụ
thuộc tuyến tính vào tần số sóng âm ở các nhiệt độ khác nhau. Sự tồn tại đỉnh này
59
có thể là do quá trình chuyển đổi giữa các vùng năng lượng con ( và ).
Khi xét trường hợp và thì chúng tôi có được dòng âm – điện , điều
đó có nghĩa là chỉ có sự chuyển liên vùng năng lượng ( và ) mới cho đóng
góp vào dòng âm – điện. Kết quả này cũng có điểm khác biệt so với kết quả trong
hố lượng tử [9, 12, 23] và siêu mạng [13, 89, 90], ở đó, dòng âm - điện phụ thuộc
phi tuyến vào tần số sóng âm ở các nhiệt độ T xác định nhưng xuất hiện nhiều đỉnh
cực đại ứng với giá trị của tần số sóng âm. Kết quả cũng cho thấy các đỉnh không bị
( và ) dịch chuyển khi nhiệt độ thay đổi bởi vì điều kiện
không phụ thuộc vào nhiệt độ. Điều đó có nghĩa là điều kiện được xác
định chủ yếu bởi năng lượng của điện tử.
Hình 3.5, biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm - điện (3.11) vào tần số sóng
âm khi chiều dài dây lượng tử: L = 60 nm (đường liền nét), L = 65 nm (đường nét
đứt) và L = 73 nm (đường chấm gạch). Sự phụ thuộc này được biểu diễn bằng một
hàm phi tuyến. Đồ thị xuất hiện một đỉnh cực đại tương ứng với dòng âm - điện đạt
( và giá trị cực đại khi tần số sóng âm có giá trị ). Từ đồ thị
chúng tôi thấy, cực đại này dịch chuyển về phía tần số sóng âm nhỏ khi chiều dài
dây lượng tử L tăng lên. Sự dịch chuyển này chứng tỏ rằng với những dây lượng tử
có kích thước khác nhau thì sự ảnh hưởng của sóng âm tới dòng âm - điện trong dây
lượng tử hình chữ nhật là khác nhau. Sự tồn tại của các đỉnh trong dây lượng tử
hình chữ nhật có thể là do sự giam hãm của điện tử trong cấu trúc một chiều và quá
trình chuyển vùng của điện tử giữa các vùng năng lượng con ( và ) gây
ra. 3.4.2. Kết quả tính số và bàn luận cho trường âm – điện – từ trong dây lượng
tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
Hình 3.6 biểu diễn sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ (3.43) trong dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn vào tần số sóng âm ngoài với nhiệt độ
T = 4,0 K tại các giá trị của từ trường ngoài (B = 1,6T, B = 1,8T, B = 2,1T). Chúng
tôi thấy, trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô
hạn có các cực trị khi điều kiện được thỏa mãn.
Vị trí của các cực trị không phụ thuộc vào độ lớn của từ trường ngoài, nó đạt giá trị
60
cực đại tại tần số sóng âm ngoài vào khoảng 1,1x1011s-1. Khi tần số của sóng âm
ngoài tăng dần thì trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố
thế cao vô hạn giảm mạnh. Kết quả này về định tính tương tự như kết quả trong hố
lượng tử [8, 12] và dây lượng tử hình trụ ở chỗ vị trí của các cực đại không thay đổi
nhưng độ lớn của trường âm – điện – từ tăng khi từ trường tăng. Kết quả này khác
biệt so với kết quả trong bán dẫn khối vì trong bán dẫn khối trường âm – điện – từ
gần như tuyến tính theo tần số sóng âm.
Hình 3.6. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ vào tần số sóng âm ngoài khi từ trường ngoài thay đổi. Hình 3.7. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ vào nhiệt độ của hệ khi từ trường ngoài thay đổi.
Hình 3.7 biểu diễn sự phụ thuộc của trường âm - điện – từ (3.43) vào nhiệt độ
T đối với trường hợp nhiệt độ thấp tại các giá trị khác nhau của từ trường ngoài
trong vùng từ trường mạnh B=2,30T và B=2,28T. Kết quả này cho thấy, đồ thị sự
phụ thuộc rất khác biệt so với kết quả trong bán dẫn khối [36, 58, 77], hố lượng tử
với hố thế parabol [12] và dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Sự khác biệt
về số đỉnh và các đỉnh này sắc nét hơn so với kết quả trong bán dẫn khối [36, 58,
77] và hố lượng tử [12]. Hơn nữa, hình 3.7 cho thấy các đỉnh di chuyển về phía
nhiệt độ cao hơn khi từ trường ngoài tăng bởi vì điều kiện để xuất hiện các đỉnh phụ
thuộc vào từ trường ngoài, điều đó có nghĩa là điều kiện để xác định giá trị cực đại
này chủ yếu gây ra bởi năng lượng của điện tử. Từ kết quả tính số cho thấy, trường
âm – điện – từ có một giá trị cực đại xấp xỉ bằng 2,0 V/m tại T = 12K, B = 2,28 (T)
và có giá trị cực đại xấp xỉ bằng 3,1 V/m tại T = 13K, B = 2,30 (T).
Hình 3.8 mô tả sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ (3.42) trong dây lượng
tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn vào từ trường ngoài trong vùng từ trường
61
yếu tại nhiệt độ cao T = 200K và T =250K là không tuyến tính với từ trường. Tuy
nhiên trong vùng từ trường yếu (B ≤ 0,1T), trường âm - điện - từ tăng tuyến tính
theo từ trường ngoài, đặc điểm này đã thu được cho trường âm – điện – từ trong
bán dẫn khối [61, 77, 83], siêu mạng [91], hố lượng tử [12] và dây lượng tử hình trụ
với hố thế cao vô hạn. Đồ thị sự phụ thuộc của trường này vào từ trường ngoài trong
dây lượng tử hình chữ nhật cho thấy về định tính rất giống với dạng đồ thị trong hố lượng tử [12], ở đây trường âm – điện – từ đạt đến giá trị cực đại xấp xỉ 2,6x10-4 V/m với T =200K và xấp xỉ 2,1x10-4 V/m với T =250K tại từ trường ngoài có độ
lớn B = 0,13(T) và giảm khi từ trường ngoài lớn hơn 0,13 (T). Theo kết quả trong hố lượng tử [12], trường âm – điện – từ đạt đến một giá trị cực đại xấp xỉ 2,5x10-6
V/m tại độ lớn của từ trường ngoài B = 0,08 (T), và giảm khi từ trường ngoài lớn
hơn 0,08 (T).
Hình 3.9. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ vào độ lớn từ trường với nhiệt độ của hệ T=4,0K và T=5,0K. Hình 3.8. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ vào độ lớn từ trường với nhiệt độ của hệ T=200K và T=250K.
Hình 3.9 biểu diễn sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ (3.43) trong dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn vào từ trường ngoài trong vùng từ
trường mạnh với nhiệt độ thấp T = 4K (đường liền nét) và T =5K (đường nét đứt),
có nhiều cực đại. Từ kết quả trên đồ thị chúng tôi thấy có sự khác biệt so với kết
quả trong bán dẫn khối [58, 59, 61, 83], bán dẫn mẫu Kane [77], siêu mạng [25, 91],
hố lượng tử [9, 12] và dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn. Trong bán dẫn
khối và bán dẫn mẫu Kane [58, 59, 61, 77, 83], trong trường hợp từ trường mạnh thì
trường âm - điện - từ tỉ lệ với 1/B, và sự khác nhau này là do có sự ảnh hưởng của
62
sự giam giữ điện tử trong các dây lượng tử và hơn nữa còn có sự ảnh hưởng của từ
trường mạnh bên ngoài dẫn đến phổ năng lượng của điện tử bị lượng tử hóa mạnh.
Ngoài ra, kết quả này khác với kết quả trong siêu mạng [91], trong [91] trường âm –
điện – từ tỉ lệ thuận với B với tất cả các vùng nhiệt độ. Kết quả này về định tính có
phần giống kết quả trong hố lượng tử [12] trong vùng từ trường mạnh khi xét sự
phụ thuộc của trường âm – điện – từ vào độ lớn của từ trường. Cũng qua việc tính
toán số chúng tôi thấy, nếu bỏ qua sự tương tác giữa điện tử và phonon âm trong thì
kết quả nhận được giống với kết quả trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế
cao vô hạn khi không xét đến sự tán xạ điện tử - phonon âm. Kết quả này cho thấy
có sự khác biệt với kết quả trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn về số
đỉnh cực đại, vị trí và giá trị của các đỉnh cực đại.
Hình 3.10. Sự phụ thuộc của trường âm - điện- từ vào độ lớn từ trường với tần số sóng âm ngoài thay đổi.
Hình 3.10 biểu diễn sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ (3.43) trong dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn vào từ trường ngoài trong vùng từ
trường mạnh tại T = 4K với tần số sóng âm ngoài wq = 2,0x1011 s-1 (đường liền nét)
và wq = 2,5x1011 s-1 (đường nét đứt), có nhiều cực trị thỏa mãn điều kiện
. Từ kết quả trên đồ thị chúng tôi thấy, các
đỉnh của trường âm – điện – từ có giá trị tăng lên và độ rộng của các đỉnh cũng tăng
khi độ lớn từ trường càng tăng. Các đỉnh của trường âm – điện – từ tăng khi tần số
sóng âm ngoài lớn, nhưng vị trí các đỉnh này không thay đổi khi tần số sóng âm
ngoài thay đổi.
63
3.4.3. Kết quả tính số và bàn luận cho sự ảnh hưởng của sóng điện từ lên
dòng âm – điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
Hình 3.11. Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào tần số của sóng âm ngoài với chiều dài của dây lượng tử hình chữ nhật L = 60nm, L = 65 nm và L = 80nm tại nhiệt độ T = 130K khi có sóng điện từ ngoài. Hình 3.12. Sự phụ thuộc của dòng âm – điện vào chiều dài của dây lượng tử tại nhiệt độ T = 100K, T = 130K và T = 200K khi có sóng điện từ ngoài với tần số Ω =5×1014s−1.
Hình 3.11 biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm – điện (3.51) vào tần số của
sóng âm ngoài tại nhiệt độ T = 130K tương ứng với chiều dài dây lượng tử hình
chữ nhật L = 60nm (đường liền nét), L = 65 nm (đường chấm gạch) và L = 80nm
(đường đứt nét). Rõ ràng, cường độ của dòng âm – điện đạt một giá trị cực đại tại
giá trị xác định của tần số sóng âm ngoài. Đặc biệt, vị trí của đỉnh trong mỗi sự
phụ thuộc này sẽ dịch chuyển về phía giá trị tần số sóng âm ngoài giảm và giá trị
của dòng âm – điện này giảm khi chiều dài của dây lượng tử tăng lên. Dòng âm -
điện đạt giá trị cực đại khi tần số sóng âm ngoài thỏa mãn điều kiện
( ). Kết quả thu được khác với các kết quả trong bán
dẫn khối [73], trong bán dẫn khối khi thay đổi tần số sóng điện từ thì không làm
thay đổi định tính về sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào tần số sóng điện từ.
Tuy nhiên, có sự thay đổi về định lượng, ở đó, dòng âm - điện luôn phụ thuộc
tuyến tính vào tần số sóng âm ở các nhiệt độ xác định. Sự tồn tại đỉnh trong dây
lượng tử hình chữ nhật có thể là do quá trình chuyển đổi giữa các vùng năng
64
lượng con ( và ). Sự dịch chuyển này chứng tỏ rằng với những dây
lượng tử có kích thước khác nhau thì sự ảnh hưởng của sóng âm tới dòng âm -
điện trong dây lượng tử hình chữ nhật là khác nhau. Sự tồn tại các đỉnh trong dây
lượng tử hình chữ nhật này có thể là do sự giam hãm điện tử trong cấu trúc một
chiều và quá trình chuyển vùng của điện tử giữa các vùng con ( và )
gây ra. Đồ thị của sự phụ thuộc vào tần số sóng âm về định tính có dạng giống với
kết quả nhận được trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn trong
trường hợp không có sóng điện từ ngoài, nhưng về định lượng thì giá trị này lớn
hơn rất nhiều. Điều đó cho thấy sóng điện từ ảnh hưởng rất mạnh lên mật độ
dòng âm - điện trong dây lượng tử cả về định tính lẫn định lượng.
Hình 3.12, biểu diễn sự phụ thuộc của dòng âm – điện (3.51) vào chiều dài
của dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn tại nhiệt độ T = 100K, T =
130K và T = 200K với tần số sóng điện từ ngoài Ω =5×1014s−1. Giá trị của dòng
âm – điện giảm mạnh với chiều dài của dây lượng tử hình chữ nhật khi chiều dài
của dây lượng tử này tăng lên. Giá trị của dòng âm – điện giảm khi nhiệt độ của
dây lượng tử tăng trong điều kiện các thông số khác không thay đổi. Hình 3.12
còn cho chúng ta thấy sóng điện từ ảnh hưởng rất mạnh lên dòng âm - điện
trong dây lượng tử cả về định tính lẫn định lượng. Kết quả cho thấy đồ thị dòng
âm – điện phụ thuộc chiều dài của dây lượng tử hình chữ nhật có dạng phi tuyến
và khác biệt so với các kết quả trong bán dẫn khối [73] vì trong bán dẫn khối dòng
âm – điện tuyến tính theo kích thước của mẫu bán dẫn. Trong dây lượng tử hình
chữ nhật với hố thế cao vô hạn về định tính có dạng đồ thị đường biểu diễn giống
với kết quả nhận được trong trường hợp không có sóng điện từ ngoài, nhưng về
định lượng giá trị đó lớn hơn rất nhiều. Nguyên nhân của sự khác biệt giữa kết quả
thu được trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn và các kết quả
trong bán dẫn khối, trong siêu mạng và hố lượng tử chính là phổ năng lượng của
điện tử bị lượng tử hóa đây là đặc trưng quan trọng nhất của hệ bán dẫn một chiều.
3.5. Kết luận chương 3
Trong chương 3, bằng phương pháp phương trình động lượng tử, luận án đã
nghiên cứu dòng âm - điện sinh ra do sự tương tác của điện tử với sóng âm ngoài và
65
tán xạ điện tử-phonon âm trong trường hợp có và không có sự ảnh hưởng của sóng
điện từ ngoài. Thu được biểu thức giải tích cho dòng âm - điện trong dây lượng tử
hình chữ nhật, bên cạnh việc nghiên cứu sự phụ thuộc của dòng âm - điện lên tần số
sóng âm, số sóng âm, nhiệt độ của hệ, chúng tôi còn khảo sát ảnh hưởng của các
tham số trong dây lượng tử hình chữ nhật lên dòng âm - điện, như chiều dài dây và
bề rộng của dây theo phương bị lượng tử hóa. Các kết quả tính toán số cho dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn trong trường hợp có và không có sự
ảnh hưởng của sóng điện từ, chỉ ra sự khác biệt giữa bài toán trong hệ một chiều so
với bán dẫn khối là dòng âm - điện xuất hiện ngay cả khi thời gian phục hồi xung
lượng gần như là không đổi, trong bán dẫn khối thì hiệu ứng không xuất hiện trong
trường hợp này, nguyên nhân là do điện tử bị giam cầm trong dây lượng tử hình chữ
nhật và sự dịch chuyển năng lượng giữa các vùng con.
Trong chương này, luận án cũng đã nghiên cứu trường âm - điện – từ trong
dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn sinh ra do sự tương tác của điện tử
với sóng âm ngoài và tán xạ điện tử - phonon âm trong sự có mặt của từ trường
ngoài bằng phương pháp phương trình động lượng tử. Chúng tôi thu được biểu thức
giải tích cho trường âm - điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao
vô hạn. Chúng tôi đã khảo sát sự phụ thuộc của trường âm - điện – từ vào tần số của
sóng âm, nhiệt độ của hệ và độ lớn của từ trường ngoài trong vùng từ trường yếu và
vùng từ trường mạnh. Kết quả tính toán số cho dây lượng tử hình chữ nhật với hố
thế cao vô hạn GaAs/GaAsAl, chỉ ra sự phụ thuộc của trường âm – điện - từ vào
nhiệt độ và tần số sóng âm ngoài là phí tuyến. Sự phụ thuộc của trường âm – điện -
từ vào độ lớn của từ trường ngoài trong vùng từ trường mạnh tại nhiệt độ thấp có
giá trị thăng dáng khi từ trường tăng và có nhiều đỉnh. Kết quả thu được so với các
kết quả trong bán dẫn khối [58, 59, 61, 83], bán dẫn mẫu Kane [77], siêu mạng [25,
91], hố lượng tử [9, 12] và dây lượng tử hình trụ [63] với hố thế cao vô hạn có sự
khác biệt và các đỉnh có giá trị giảm dần khi độ lớn từ trường tăng. Sở dĩ có điều
này là do điện tử bị giam cầm trong dây lượng tử hình chữ nhật và sự dịch chuyển
năng lượng giữa các vùng con, nếu chúng ta bỏ qua sự tương tác của điện tử với
phonon âm trong thì kết quả này sẽ trở về kết quả nhận được trong dây lượng tử
hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn khi chưa xét đến sự tán xạ điện tử - phonon âm.
66
Khi xem xét sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ tại miền nhiệt độ cao và từ
trường yếu thì kết quả thu được về định tính giống với kết quả trong hố lượng tử
[12] và dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn [66] khi sử dụng phương
pháp phương trình động Bonltzmann. Tức là, ở miền nhiệt độ cao và từ trường yếu
thì dòng âm - điện - từ hay trường âm - điện - từ tỉ lệ tuyến tính với từ trường ngoài.
67
Chương 4
HIỆU ỨNG ÂM - ĐIỆN – TỪ TRONG DÂY LƯỢNG TỬ HÌNH TRỤ VỚI
HỐ THẾ PARABOL
Trong chương này chúng tôi nghiên cứu hiệu ứng âm - điện - từ trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế parabol bằng phương pháp phương trình động lượng tử
cho sự tương tác giữa điện tử với sóng âm ngoài và tán xạ điện tử- phonon âm
trong. Xuất phát từ toán tử Hamiltonian của hệ điện tử tương tác với sóng âm ngoài
và tán xạ điện tử- phonon âm trong, thiết lập phương trình động lượng tử cho toán
tử số hạt điện tử trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol. Giải phương trình
động lượng tử cho toán tử số hạt điện tử và nhận được biểu thức trường âm – điện –
từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol. Khảo sát sự phụ thuộc của trường
âm – điện – từ vào nhiệt độ của hệ, tần số của sóng âm ngoài, từ trường ngoài và
các tham số của dây lượng tử. Kết quả thu được là tổng quát và chúng tôi cũng xem
xét cho hai trường hợp giới hạn là: trường hợp từ trường yếu, ở nhiệt độ cao và
trường hợp từ trường mạnh ở nhiệt độ thấp. Các kết quả lý thuyết này được tính số,
vẽ đồ thị, đánh giá và so sánh với bài toán tương tự đã được nghiên cứu trong bán
dẫn khối [77, 83], hố lượng tử [12], siêu mạng [91], trong dây lượng tử hình trụ hố
thế cao vô hạn và dây lượng tử hình chữ nhật hố thế cao vô hạn để chỉ ra sự ảnh
hưởng của hiệu ứng giảm kích thước trong dây lượng tử lên hiệu ứng âm – điện – từ
này. Các kết quả tính toán số được so sánh với các kết quả thu được trong các bài
toán tương tự đã được nghiên cứu bằng phương trình động Boltzmann [63, 64, 66].
4.1. Hamiltonian và phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng
tử hình trụ với hố thế parabol
4.1.1. Hamiltonian của hệ điện tử-phonon âm trong dây lượng tử hình trụ với
hố thế parabol
Sử dụng công thức hàm sóng (1.34) và phổ năng lượng (1.35) của điện tử
trong chương 1 khi có từ trường ngoài, toán tử Hamiltonian của hệ điện tử - sóng
âm ngoài và sự tán xạ điện tử - phonon âm trong dây lượng tử hình trụ hố thế
parabol trong biểu diễn lượng tử hóa thứ cấp như sau
68
(4.1)
ở đây là thừa số tương tác giữa điện tử – phonon âm trong, là thừa số tương
tác giữa điện tử – phonon âm ngoài, ( ) là toán tử sinh (hủy) điện tử,
( ) là toán tử sinh (hủy) phonon âm trong, là toán tử hủy phonon âm ngoài,
là yếu tố là véctơ sóng âm ngoài.
ma trận của toán tử U = exp(iqy - klz), với kl = (q2 – (ωq/vl)2)1/2 là thừa số giảm dần
theo không gian của vùng thế năng của điện trường thay đổi,
là thừa số dạng của điện tử và là véc
tơ sóng trong mặt phẳng Oxy. Và
(4.2)
ở đây ; là bán kính cyclotron, là vị trí của điện tử trên
quỹ đạo cyclotron, ωk là tần số của phonon trong và N = 0,1,2,… là chỉ số mức
Landau từ; là véc tơ động lượng của điện tử dọc theo trục z.
Phổ năng lượng (1.35) của điện tử được chọn có dạng đơn giản nhất và viết
dưới dạng là:
(4.3)
và (4.4)
ở đây , với và là các tần số
cyclotron theo hướng x và y; Bx và By là các thành phần của từ trường theo phương
x và y; ; và là tần số hiệu dụng đặc trưng cho
hố thế trong dây lượng tử dọc theo hướng x và y.
4.1.2. Phương trình động lượng tử cho điện tử trong dây lượng tử hình trụ với
hố thế parabol
Để tính toán trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế
parabol trước hết chúng tôi thiết lập phương trình động lượng tử cho điện tử giam
69
cầm trong dây lượng tử và xuất phát từ phương trình động cho trung bình thống kê
của toán tử số hạt trong dây lượng tử hình trụ với thế parabol
(4.5)
Sử dụng Hamiltonian (4.1) và thực hiện các phép biến đổi đại số toán tử trên
cơ sở lý thuyết trường lượng tử cho hệ hạt Fermion và Boson chúng tôi thu được
(4.6)
Từ phương trình (4.6) thực hiện các phép tính toán giải tích, chúng tôi thu được
(4.7)
70
Giải phương trình (4.7), chúng tôi nhận được
(4.8)
Khi sóng âm ngoài được xét như dòng phonon âm với hàm phân bố
trong không gian véc tơ sóng , với là mật độ dòng
âm, chúng tôi có phương trình cho hàm phân bố điện tử tương tác với sóng âm
ngoài và tán xạ điện tử - phonon âm trong trường hợp có từ trường ngoài
, (4.9)
ở đây là véc tơ đơn vị dọc theo hướng của từ trường ngoài.
Thay phương trình (4.8) vào phương trình (4.9), chúng tôi nhận được phương
trình động lượng tử cho hàm phân bố điện tử tương tác với sóng âm ngoài và tán xạ
điện tử với phonon âm trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol khi có từ
trường ngoài như sau
(4.10)
71
4.2. Biểu thức trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế
parabol
Từ phương trình (4.10) chúng tôi nhân hai vế với và lấy
tổng theo n, l và , chúng tôi thu được phương trình mật độ dòng riêng
, (4.11)
với , (4.12)
, (4.13)
(4.14)
Giải phương trình (4.11) chúng tôi thu được biểu thức cho mật độ dòng riêng
như sau
(4.15)
Mật độ dòng âm – điện – từ toàn phần trong dây lượng tử hình trụ với hố thế
parabol được cho bởi biểu thức sau:
(4.16)
72
Thay (4.13), (4.14) và (4.15) vào phương trình (4.16) sau đó thực hiện các tính toán,
chúng tôi nhận được mật độ dòng toàn phần
(4.17)
Chúng tôi đặt mật độ dòng âm – điện – từ toàn phần dưới dạng
, (4.18)
trong đó: là ten-xơ độ dẫn điện, là ten-xơ độ dẫn âm ngoài và là ten-
xơ độ dẫn âm trong
(4.19) ,
; (4.20)
,
. (4.21)
, (g=1,2,3) được ở đây εijk là ten-xơ đơn vị bậc ba phản đối xứng và
cho bởi
; (4.22)
; (4.23)
, (4.24)
(4.25)
(4.26)
với .
Khi mẫu bán dẫn cách điện hoàn toàn thì => và
73
(4.27) do đó ,
và
(4.28) . do đó
Nhân hai vế của (4.27) với và hai vế của (4.28) với ta có:
và ,
Khi đó chúng tôi thu được biểu thức trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình
trụ với hố thế parabol khi có từ trường ngoài
(4.29)
Từ (4.19) đến (4.21) ta có được:
; ;
; ; ; (4.30)
; ; ;
Thay các phương trình (4.30) vào (4.29), chúng tôi thu được
(4.31)
Bây giờ chúng tôi xét với trường hợp thời gian phục hồi của hạt tải phụ thuộc
vào năng lượng của hạt tải theo công thức sau:
(4.32)
ở đây τ0 là hằng số, kB là hằng số Boltzmann và T là nhiệt độ của hệ.
Thay phương trình (4.32) vào phương trình (4.22), chúng tôi thu được
74
Đặt ; => ; . Khi đó
với .
Vậy . (4.33)
Thực hiện tính toán tương tự trên chúng tôi thu được
(4.34)
(4.35)
(4.36)
(4.37)
, (4.38)
, (4.39)
(4.40)
. (4.41)
75
Thay các phương trình (4.33) – (4.41) vào (4.31), sau đó chúng tôi thực hiện các
tính toán và nhận được biểu thức cho trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình
trụ với hố thế parabol khi có mặt của từ trường ngoài như sau
(4.42)
với φ là góc hợp bởi hướng của từ trường ngoài và hướng của truyền sóng âm.
Chúng tôi chọn ν = 1 và cũng tính toán với hàm phân bố Fermi-Dirac f0 = [1
– exp(β(ε - εF))]-1, β = 1/kBT, εF là năng lượng Fermi, và nhận được biểu thức cho
trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol khi có mặt của
từ trường ngoài như sau
(4.43)
với
;
; ;
;
76
;
;
; ; .
Chúng tôi sẽ tiến hành phân tích chi tiết cho biểu thức (4.43) với các trường
hợp vùng từ trường yếu tại nhiệt độ cao và vùng từ trường mạnh tại nhiệt độ thấp.
a) Trong vùng từ trường yếu
Trong vùng từ trường yếu và nhiệt độ cao ωc << kBT, ωc << η, biểu thức trường
âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol khi có từ trường ngoài
có dạng
(4.44)
b) Trong vùng từ trường mạnh
Trong vùng từ trường mạnh và nhiệt độ thấp ωc >> kBT, ωc >> η, biểu thức
trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol khi có từ
trường ngoài có dạng
(4.45)
với
; ;
;
;
;
77
.
Vậy bằng phương pháp phương trình động lượng tử, chúng tôi tính toán và
nhận được biểu thức giải tích cho trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ
với hố thế parabol trong trường hợp thời gian phục hồi xung lượng phụ thuộc vào
năng lượng của hạt tải. Từ biểu thức này, chúng tôi thấy rằng sự phụ thuộc của
trường âm – điện – từ vào tần số của sóng âm ngoài, độ lớn của từ trường ngoài,
nhiệt độ của hệ và bán kính của dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol là phi
tuyến. Kết quả thu được khác biệt so với các kết quả trong bán dẫn khối [73, 83], hố
lượng tử [12], siêu mạng [91], dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn và dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn.
4.3. Kết quả tính số và bàn luận cho trường âm – điện – từ trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế parabol
Để thấy rõ sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ cả về định tính lẫn định
lượng vào tần số sóng âm và từ trường ngoài trong dây lượng tử hình trụ với hố thế
parabol cho hai trường hợp giới hạn là trường hợp từ trường yếu, nhiệt độ cao và
trường hợp từ trường mạnh nhiệt độ thấp. Trong phần này, dựa trên biểu thức
trường âm - điện - từ đã thu được trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol,
chúng tôi tính toán, vẽ đồ thị và bàn luận về sự phụ thuộc của trường âm - điện – từ
vào tần số sóng âm và từ trường ngoài cho dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol
GaAs/GaAsAl. Các tham số của vật liệu được sử dụng trong quá trình tính toán ở
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Các tham số của dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol GaAs/GaAsAl
Đại lượng Kí hiệu
Thời gian phục hồi xung lượng 0
Vận tốc của sóng âm dọc vl
Vận tốc của sóng âm ngang vt
Vận tốc sóng âm ngoài vs
Hằng số thế biến dạng Λ Giá trị 10-12 (s) 2,0×103 (ms−1) 1,8×103 (ms−1) 5370 (ms−1) 13,5 (eV)
m Khối lượng hiệu dụng của điện tử 0,067me
78
Bán kính của dây lượng tử R
Mật độ khối lượng của bán dẫn
Cường độ sóng âm 30×10-9 (m) 5320 (kgm-3) 104 (Wm-2)
Hình 4.1 biểu diễn sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ (4.45) trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào tần số sóng âm ngoài tại từ trường ngoài
Bx = 1,3T (đường liền nét), Bx = 1,6T (đường nét chấm) và Bx = 1,8T (đường nét
đứt). Đồ thị sự phụ thuộc của trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với
hố thế parabol vào tần số sóng âm ngoài cũng xuất hiện một đỉnh cực đại giống như
kết quả trong hố lượng tử [8, 12] và giá trị trường âm – điện – từ này giảm khi từ
trường ngoài tăng. Từ hình 4.1, chúng tôi thấy trường âm - điện - từ phụ thuộc
không tuyến tính vào tần số sóng âm, ứng với mỗi giá trị của từ trường ngoài thì
trường âm - điện - từ có các cực trị thỏa mãn điều kiện
. Vị trí của các cực trị này không phụ thuộc vào độ lớn của từ trường
ngoài, khi tần số của sóng âm ngoài tăng đến giá trị lớn hơn 2,5x1010 (s-1) thì trường
âm – điện – từ này đạt đến độ bão hòa.
Hình 4.1. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây hình trụ với hố thế parabol vào tần số sóng âm ngoài với các giá trị của từ trường ngoài Bx = 1,3T, Bx = 1,6T và Bx = 1,8T. Ở đây R=30,0x10-9 m và T=4K.
Kết quả thu được về định tính có phần giống với kết quả đã nhận được trong dây
lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô
79
hạn ở chỗ vị trí của các cực trị không phụ thuộc vào độ lớn của từ trường ngoài.
Trong dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn thì đỉnh cực đại ứng với tần số của
sóng âm ngoài vào khoảng 0,9x1010s-1 và trong dây lượng tử hình chữ nhật hố thế
1. Nhưng dạng đồ thị của sự phụ thuộc này khác với kết quả thu được trong dây
cao vô hạn thì đỉnh cực đại ứng với tần số của sóng âm ngoài vào khoảng 1,1x1011s-
lượng tử hình trụ và dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Nguyên nhân
có sự khác biệt này có thể do sự ảnh hưởng của điện tử giam cầm trong dây lượng
tử gây ra bởi hố thế parabol. Kết quả này cũng hoàn toàn khác biệt so với kết quả
trong bán dẫn khối [77, 83] vì trong bán dẫn khối trường âm – điện – từ gần như
tuyến tính theo tần số sóng âm.
Hình 4.3. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài By trong vùng từ trường yếu. Ở đây R=30,0x10-9 m, Bx=0,20T (đường nét đứt) và Bx=0,25T (đường liền nét). Hình 4.2. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài Bx trong vùng từ trường yếu. Ở đây R=30,0x10-9 m, By=0,10T (đường nét đứt) và By=0,15T (đường liền nét).
Hình 4.2 và 4.3 tương ứng với sự mô tả sự phụ thuộc của trường âm - điện -
từ (4.44) trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài theo
phương x và phương y trong vùng từ trường yếu và nhiệt độ cao T = 270K với bán
kính dây lượng tử hình trụ hố thế parabol R=30,0x10-9 m. Trong vùng từ trường yếu
và nhiệt độ cao, trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế
parabol tăng mạnh, đặc điểm này cũng đã thu được cho trường âm – điện – từ trong
80
bán dẫn khối [61, 77, 83], siêu mạng [91], hố lượng tử [12], dây lượng tử hình trụ
và dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Theo kết quả nhận được trong
các loại bán dẫn này với trường hợp từ trường yếu, trường âm – điện – từ tỉ lệ thuận
với độ lớn của từ trường ngoài. Kết quả của trường âm – điện – từ trong dây lượng
tử hình trụ với hố thế parabol về định lượng khác với kết quả nhận được trong hố
lượng tử [12]. Theo kết quả trong hố lượng tử [12], trường âm – điện – từ đạt đến
một giá trị cực đại xấp xỉ 2,5x10-6 V/m tại độ lớn của từ trường ngoài B = 0,08 (T),
và giảm khi từ trường ngoài lớn hơn 0,08 (T) hay trường âm – điện - trong hố lượng
tử [12] là không tuyến tính với từ trường.
(đường nét đứt)
Hình 4.4. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài Bx trong vùng từ trường mạnh. Ở đây R=30,0x10-9 m, By=1,52T (đường nét đứt) và By=1,70T (đường liền nét). Hình 4.5. Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài By trong vùng từ trường mạnh. Ở đây R=30,0x10-9 m, Bx=2,30T và Bx=2,40T (đường liền nét).
Hình 4.4 và 4.5 tương ứng với sự biểu diễn sự phụ thuộc của trường âm -
điện - từ (4.45) trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài
Bx và By trong vùng từ trường mạnh với nhiệt độ thấp T = 4K. Sự phụ thuộc của
trường âm – điện – từ này vào từ trường ngoài theo các hướng khác nhau thì có kết
quả hoàn toàn khác nhau. Tuy nhiên, trong các đồ thị sự phụ thuộc này xuất hiện
nhiều cực trị thỏa mãn các điều kiện và ). Từ kết quả trên (
đồ thị chúng tôi thấy có sự khác biệt so với kết quả trong bán dẫn khối [61, 83], bán
81
dẫn mẫu Kane [77], siêu mạng [91], hố lượng tử [12], dây lượng tử hình trụ và dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Trong bán dẫn khối [83] và bán dẫn
mẫu Kane [77], trong trường hợp từ trường mạnh thì trường âm - điện - từ tỉ lệ
nghịch với độ lớn của từ trường ngoài, và sự khác nhau này là do sự ảnh hưởng của
sự giam giữ điện tử trong dây lượng tử và sự ảnh hưởng của từ trường mạnh bên
ngoài làm phổ năng lượng của điện tử trong dây lượng tử bị lượng tử hóa mạnh. Kết
quả thu được khác biệt với kết quả trong siêu mạng [91], trong [91] bằng cách sử
dụng phương trình động học Boltzmann, trường âm – điện – từ tỉ lệ thuận với độ
lớn của từ trường ngoài B ứng với tất cả các vùng nhiệt độ. Khi xét sự phụ thuộc
của trường âm – điện – từ vào độ lớn của từ trường ngoài trong vùng từ trường
mạnh thì đồ thị sự phụ thuộc này có nhiều đỉnh, về định tính sự phụ thuộc này giống
kết quả trong hố lượng tử [12] nhưng về định lượng các đỉnh này có giá trị lớn hơn
giá trị của các đỉnh trong hố lượng tử [12]. Theo kết quả trong hố lượng tử [12], giá
trị của trường âm – điện – từ lớn nhất vào khoảng EAME=3,2x10-3 V/m tại B = 1,9
(T), T = 4,0K và các giá trị lớn nhất của trường âm – điện – từ nhận được trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào khoảng EAME=0,032 V/m tại Bx = 2,2 (T),
By = 1,52 (T), T = 4,0K (đường nét đứt) và EAME=0,031 V/m tại Bx= 2,2 (T), By =
1,70 (T), T = 4,0K (đường liền nét) hình 4.4. Các giá trị lớn nhất của trường âm –
điện – từ nhận được trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào khoảng
EAME=0,021 V/m tại By = 0,5 (T), By = 2,3 (T), T = 4,0K (đường nét đứt) và
EAME=0,031 V/m tại Bx= 0,5 (T), By = 2,4 (T), T = 4,0K (đường liền nét) hình 4.5.
Qua kết quả trên đồ thị, chúng tôi thấy giá trị của trường âm – điện – từ trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế parabol tăng bởi vì trường âm – điện - từ trong hố
lượng tử [12] mới chỉ tính đến sự tương tác giữa điện tử và sóng âm ngoài, nhưng
trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol này trường âm – điện - từ đã được
xem xét khi có cả sự tương tác giữa điện tử - sóng âm ngoài và sự tán xạ điện tử -
phonon âm trong. Ngoài ra, kết quả cho thấy có sự phụ thuộc của trường âm – điện
– từ vào dạng hình học của dây lượng tử do có sự giam cầm các điện tử trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế parabol. Hơn nữa, do điện tử giam cầm trong các dây
lượng tử có dạng hình học và thế giam giữ khác nhau nên ở đây có sự khác biệt giữa
trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol với trường âm
82
– điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình
chữ nhật với hố thế cao vô hạn.
4.4. Kết luận chương 4
Trong chương này, chúng tôi đã thiết lập được phương trình động lượng tử
và thu được biểu thức giải tích cho trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình
trụ với hố thế parabol. Từ biểu thức giải tích cho trường âm - điện - từ cho thấy có
sự phụ thuộc mạnh vào tần số sóng âm, nhiệt độ của hệ và độ lớn của từ trường
ngoài.
Kết quả được tính toán số, vẽ đồ thị sự phụ thuộc của trường âm - điện – từ
vào tần số sóng âm và từ trường ngoài cho dây lượng tử hình trụ với hố thế
parabol GaAs/GaAsAl. Kết quả tính toán số được thực hiện cho trường hợp từ
trường yếu, nhiệt độ cao và trường hợp từ trường mạnh, nhiệt độ thấp. Kết quả chỉ
ra rằng trường âm - điện - từ phụ thuộc không tuyến tính vào tần số sóng âm,
ứng với mỗi giá trị của từ trường ngoài thì trường âm - điện - từ có các cực trị
thỏa mãn điều kiện và vị trí của các cực trị không phụ
thuộc vào độ lớn của từ trường ngoài. Từ đồ thị sự phụ thuộc của trường âm - điện
– từ vào từ trường ngoài, chỉ ra trong miền nhiệt độ cao và từ trường yếu về định
tính thì đồ thị của trường này giống dạng đồ thị trong hố lượng tử [12, 38], siêu
mạng [25], trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình
chữ nhật với hố thế cao vô hạn. Nghĩa là, trong miền nhiệt độ cao và từ trường
yếu thì trường âm - điện - từ tỉ lệ tuyến tính với từ trường ngoài. Kết quả tính số
cũng chỉ ra rằng trong miền từ trường mạnh, nhiệt độ thấp thì sự phụ thuộc của
trường âm - điện - từ vào từ trường ngoài là phi tuyến, ở đây xuất hiện nhiều đỉnh.
Sự phụ thuộc này khác rất nhiều so với kết quả của bài toán tương tự trong bán
dẫn khối [83] và bán dẫn mẫu Kane [77] vì trong các loại bán dẫn này thì kết quả
cho thấy trường âm - điện – từ tỉ lệ nghịch với từ trường. Kết quả phụ thuộc của
trường này cũng khác so với kết quả trong siêu mạng [91], trong hố lượng tử [12]
về cả định tính và định lượng, về định lượng giá trị của trường âm – điện – từ
trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol lớn hơn vì đã xét thêm sự tán xạ
của điện tử với phonon âm trong. Kết quả của sự phụ thuộc của trường âm – điện
83
– từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol vào từ trường ngoài trong vùng
từ trường mạnh cũng khác so với kết quả nhận được trong dây lượng tử hình trụ
hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế vô hạn về dạng đồ thị,
số đỉnh và độ lớn của các đỉnh. Nguyên nhân là do điện tử giam cầm trong các dây
lượng tử có dạng hình học và các thế giam giữ khác nhau.
84
KẾT LUẬN
Bằng phương pháp phương trình động lượng tử, chúng tôi đã nghiên cứu hiệu
ứng âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, dây lượng tử
hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình trụ với hố thế parabol.
Các kết quả chính của luận án được tóm tắt như sau:
1. Lần đầu tiên thiết lập phương trình động lượng tử cho hệ điện tử - phonon
âm và sóng âm ngoài trong bán dẫn một chiều (dây lượng tử hình trụ với hố thế
cao vô hạn, dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn và dây lượng tử
hình trụ với hố thế parabol) và thu được các biểu thức giải tích cho dòng âm -
điện trong dây lượng tử hình trụ và dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô
hạn; biểu thức giải tích cho sự ảnh hưởng của sóng điện từ ngoài lên dòng âm -
điện trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn; biểu thức giải tích
cho trường âm - điện - từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn và dây lượng tử hình trụ với hố thế
parabol.
2. Các kết quả thu được cho thấy sự lượng tử hóa do giảm kích thước trong
các dây lượng tử ảnh hưởng rất mạnh lên dòng âm - điện cũng như trường âm -
điện - từ trong các dây lượng tử. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện và trường âm -
điện - từ vào các tham số như nhiệt độ của hệ, tần số sóng âm, từ trường ngoài và
các tham số cấu trúc của dây lượng tử có nhiều sự khác biệt so với bài toán
tương tự trong bán dẫn khối, siêu mạng và hố lượng tử. Sự khác biệt này gây bởi
sự khác biệt của thế giam cầm trong hệ một chiều.
3. Kết quả tính toán số cho dòng âm – điện và trường âm – điện – từ trong dây
lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn GaAs/GaAsAl chỉ ra: sự phụ thuộc của
dòng âm – điện vào bán kính của dây lượng tử và vào nhiệt độ của hệ cho một đỉnh
ứng với điều kiện ( , ); sự phụ thuộc của
trường âm - điện – từ vào độ lớn của từ trường trong miền từ trường mạnh tại nhiệt
độ thấp là phi tuyến, xuất hiện nhiều đỉnh và độ cao của các đỉnh thay đổi ngẫu
nhiên ứng với điều kiện .
85
4. Kết quả tính toán số cho dòng âm – điện và trường âm – điện – từ trong dây
lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn GaAs/GaAsAl chỉ ra: sự phụ thuộc
của dòng âm – điện vào chiều dài của dây lượng tử, vào nhiệt độ của hệ có giá trị
giảm rất mạnh khi chiều dài của dây và nhiệt độ của hệ tăng. Sự phụ thuộc của dòng
âm – điện vào tần số sóng âm cho một đỉnh ứng với điều kiện ( ,
) và giá trị của đỉnh này tăng mạnh so với trường hợp không có sóng điện từ
ngoài; Sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ vào từ trường ngoài là phi tuyến
trong vùng từ trường mạnh, xuất hiện nhiều đỉnh và giá trị các đỉnh này giảm khi từ
trường tăng.
5. Kết quả tính toán số cho trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ
với hố thế parabol GaAs/GaAsAl chỉ ra sự phụ thuộc không tuyến tính của trường
âm - điện - từ vào tần số sóng âm ngoài; sự phụ thuộc của trường âm - điện - từ
vào từ trường ngoài trong miền từ trường mạnh tại nhiệt độ thấp xuất hiện nhiều
đỉnh. Số lượng và độ rộng của các đỉnh của trường này phụ thuộc vào hướng của từ
trường ngoài.
Các kết quả thu được của luận án có thể mở rộng hướng nghiên cứu cho
hệ bán dẫn không chiều và hiệu ứng âm – điện – từ - nhiệt; góp một phần hoàn
thiện lý thuyết lượng tử về các hiệu ứng âm - điện - từ trong hệ bán dẫn một
chiều nói riêng và trong Vật lý bán dẫn thấp chiều nói chung; góp phần vào
việc phát triển khoa học công nghệ cao, chế tạo các thiết bị điện tử siêu nhỏ,
thông minh và đa năng trên cơ sở Vật lý bán dẫn thấp chiều.
86
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyen Van Nghia, Nguyen Quang Bau, Nguyen Vu Nhan and Dinh Quoc
Vuong (2012) “Calculation of the acoustomagnetoelectric field in a rectangular
quantum wire with an infinite potential in the presence of an external magnetic
field”, Progress In Electromagnetics Research Symposium Proceedings,
Kuala Lumpur-Malaysia, pp. 772 – 777.
2. Nguyen Van Nghia, Nguyen Dinh Nam, Nguyen Quang Bau (2012)
“Calculations of the acoustoelectric current in a cylindrical quantum wire with
an infinite potential”, VNU Journal of Science, Mathematics – Physics, 28, 1S,
pp. 103-108.
3. Nguyen Van Nghia, Dinh Quoc Vuong, Nguyen Quang Bau (2012)
“Calculations of the acoustoelectric current in a rectangular quantum wire”,
Proceedings Natl. Conf. Theor. Phys. 37, pp. 157-162.
4. Nguyen Van Nghia, Nguyen Quang Bau, Nguyen Van Hieu and Nguyen Vu
Nhan (2013) “The influence of an electromagnetic wave on the acoustoelectric
current in a rectangular quantum wire with an infinite potential”, Progress In
Electromagnetics Research Symposium Proceedings, Taipei-Taiwan, pp. 410-
415.
5. Nguyen Van Nghia, Nguyen Quang Bau (2014) “The acoustoelectric current in
a rectangular quantum wire with an infinite potential GaAs in the presence of
an electromagnetic wave”, Journal of Science and Technology, 52, 3C, pp.
421-427.
6. Nguyễn Văn Nghĩa, Nguyễn Quang Báu, Nguyễn Vũ Nhân (2014) “Hiệu ứng
âm – điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao
vô hạn”, Tạp chí nghiên cứu khoa học và Công nghệ quân sự, 31, tr. 141-149.
7. Nguyễn Văn Nghĩa, Nguyễn Vũ Nhân, Nguyễn Quang Báu, Đinh Quốc Vương
(2014) “Hiệu ứng âm – điện lượng tử phi tuyến trong dây lượng tử hình trụ với
hố thế cao vô hạn”, Tạp chí nghiên cứu khoa học và Công nghệ quân sự, 32, tr.
103-110.
87
8. Nguyen Van Nghia and Nguyen Quang Bau (2015) “The dependence of the
quantum acoustomagnetoelectric field on the parameters of a cylindrical
quantum wire with an infinite potential”, VNU Journal of Science,
Mathematics – Physics, 31, 1S, pp. 91 – 97.
9. Nguyen Vu Nhan, Nguyen Van Nghia and Nguyen Van Hieu (2015) “The
dependence of a quantum acoustoelectric current on some qualities in a
cylindrical quantum wire with an infinite potential GaAs/GaAsAl”, Materials
Transactions, 56, 09, pp. 1408-1411.
10. Nguyen Quang Bau, Nguyen Van Nghia (2016) “The influence of an external
magnetic field on the acoustomagnetoelectric field in a rectangular quantum
wire with an infinite potential by using a quantum kinetic equation”,
International Journal of Physical and Mathematical Sciences - World Academy
of Science, Engineering and Technology, 10, 3, pp. 83-89.
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Nguyễn Quang Báu, Hà Huy Bằng (2002), Lý thuyết trường lượng tử cho
hệ nhiều hạt, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[2] Nguyễn Quang Báu, Đỗ Quốc Hùng, Vũ Văn Hùng, Lê Tuấn (2004), Lý thuyết
bán dẫn, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[3] Nguyễn Quang Báu, Nguyễn Vũ Nhân, Phạm Văn Bền (2007), Vật lý bán dẫn
thấp chiều, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4] Nguyễn Xuân Hãn (1998), Cơ học lượng tử, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà
Nội.
[5] Nguyễn Văn Hiếu (2014), Các hiệu ứng âm – điện – từ trong các hệ thấp chiều,
Luận án tiến sĩ Vật lý, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
[6] Nguyễn Văn Nghĩa, Nguyễn Quang Báu (2014), Tính toán trường âm – điện –
từ trong dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn, Tuyển tập Hội nghị
khoa học Trường Đại học Thủy Lợi 11-2014, tr. 414-416.
[7] Nguyễn Văn Nghĩa, Nguyễn Quang Báu (2015), Hiệu ứng âm – điện và âm –
điện – từ trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn, Tuyển tập Hội
nghị khoa học Trường Đại học Thủy Lợi 11-2015, tr. 91-93.
[8] Hoàng Đình Triển (2012), Nghiên cứu sự hấp thụ phi tuyến sóng điện từ bởi
điện tử giam cầm trong dây lượng tử, Luận án tiến sĩ Vật lý, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
Tiếng Anh
[9] Astley M. R., M. Kataoka, C. J. B. Ford, C. H. M. Barnes, M. D. Godfrey
(2008), “Quantized acoustoelectric current in an quantum well”, Journal of
Apply phys. 103, pp. 096102-096105.
[10] Antonyuk V. B., MalŠ S. A. G., Larsson M. and Chao K. A. (2004), “Effect of
electron-phonon interaction on electron conductance in one-dimensional
systems”. Phys. Rev. B 69, pp. 155308-155314.
[11] Ando T., Fowler A. B. and Stern F.(1982), “Electronic properties of two-
dimensional systems”, Rev. Mod. Phys. 54, pp. 437-672.
[12] N. Q. Bau, N. V. Hieu, N. V. Nhan (2012), “The quantum
acoustomagnetoelectric field in a quantum well with a parabolic potential”,
89
Superlattices and Microstructure 52, pp. 921–930.
[13] N. Q. Bau, N. V. Hieu (2013), “The quantum acoustoelectric current in doped
superlattice GaAs:Si/GaAs:Be”, Superlattices and Microstructure 63, pp.
121–130.
[14] N. Q. Bau, N. V. Nhan, and T. C. Phong (2002), “Calculations of the
absorption coefficient of a weak electromagnetic wave by free carriers in
doped superlattices by using the Kubo-Mori method”, J. Korean. Phys. Soc.,
41, pp. 149-154.
[15] N. Q. Bau, L. Dinh and T. C. Phong (2007), “Absorption coefficient of weak
electromagnetic waves caused by confined electrons in quantum wires”, J.
Korean. Phys. Soc., 51, pp. 1325-1330.
[16] N. Q. Bau, D. M. Hung, N. B. Ngoc (2009), “The nonlinear absorption
coefficient of a strong electromagnetic wave caused by confined electrons in
quantum wells”, J. Korean Phys. Soc., 54, pp. 765-773.
[17] N. Q. Bau, L. T. Hung, and N. D. Nam (2010), “The nonlinear absorption
coefficient of a strong electromagnetic wave by confined electrons in quantum
wells under the influences of confined phonons”, JEMWA, J. of
Electromagnetic Waves and Appl. 24, pp. 1751-1761.
[18] N. Q. Bau, D. M. Hung, and L. T. Hung (2010), “The influences of confined
phonons on the nonlinear absorption coefficient of a strong electromagnetic
wave by confined electrons in doping superlattices”, PIER Letter 15, pp.
175-185.
[19] N. Q. Bau and D. M. Hung (2010), “Calculation of the nonlinear absorption
coefficient of a strong electromagnetic wave by confined electrons in doping
superlattices”, PIER B25, pp. 39-52.
[20] N. Q. Bau and H. D. Trien (2010), “The nonlinear absorption coefficient of
strong electromagnetic waves caused by electrons confined in quantum wires”,
J. Korean. Phys. Soc., 56, pp. 120-127.
[21] N. Q. Bau and H. D. Trien (2010), “The nonlinear absorption of a
strong electromagnetic wave by confined electrons in rectangular quantum
wires”, PIERS Proceedings, Xi’an, China, pp. 336-341.
[22] N. Q. Bau and H. D. Trien (2011), “The nonlinear absorption of a strong
electromagnetic wave in low-dimensional systems”, Wave propagation
INTECH, Croatia, pp. 461-482.
90
[23] N. Q. Bau, N. V. Hieu and N. V. Nhan (2012), “Calculations of the
Acoustoelectric Current in a Quantum Well by Using a Quantum Kinetic
Equation”, J. Korean. Phys. Soc., 61, pp. 2026-2031.
[24] Bennett R., Guven K., and Tanatar B. (1998), “Confined-phonon effects
in the band-gap renormalization of semiconductor quantum wires”, Phys. Rev.
B 57, pp. 3994-3999.
[25] N. Q. Bau, N. V. Hieu (2010), “Theory of acoustomagnetoelectric effect in
a superlattice”, PIERS Proceedings, Xian-China, pp. 342-347.
[26] Brandes T. and Kawabata A. (1996), “Conductance increase by electron-
phonon interaction in quantum wires”, Phys. Rev. B 54, pp. 4444-4447.
[27] Butscher S. and Knorr A. (2006), “Occurrence of Intersubband Polaronic
Repellons in a Two-Dimensional Electron Gas”, Phys. Rev. Lett. 97, pp.
197401-197404.
[28] Briggs S. and Leburton J. P. (1998), “Size effects in multisubband quantum
wire structures”, Phys. Rev. B 38, pp. 8163-8170.
[29] Bruus H., Flansberg K. and Smith H. (1993), “Magnetonconductivity of
quantum wires with elastic and inelastic scattering”, Phys. Rev. B 48, pp.
11144-11155.
[30] Buonocore F., Iadonisi G., Ninno D. and Ventriglia F. (2002), “Polarons in
cylindrical quantum wires”, Phys. Rev. B 65, pp. 205415-205421.
[31] Chaubey M. P. and Viliet C. M. V.(1986), “Transverse magnetoconductivity
of quasi-two-dimensional semiconductor layers in the presence of phonon
scattering”, Phys. Rev. B 33, pp. 5617-5622.
[32] Chernoutsan K., Dneprovskii V., Gavrilov S., Gusev V., Muljarov E., Romano
S., Syrnicov A., Shaligina O. and Zhukov E. (2002), “Linear and nonlinear
optical properties of excitons in semiconductor dielectric quantum wires”,
Physical E 15, pp. 111-117.
[33] Cunningham J., M. Pepper, V. I. Talyanskii, and D. A. Ritchie (2005),
“Acoustoelectric current in submicron-separated quantum wires”, Apply
physics letter 86, pp. 152105-152108.
[34] Cui H. L. and Horing N. J. M. (1989) ,“Dynamical conductivity of a quantum-
wire superlattice”, Phys. Rev. B 40, pp. 2956-2961.
[35] Da C. L. I. C., Wang X. F., and Lei X. L. (1997), “Nonlinear transport in
91
GaAs/AlAs harmonically confined quantum wires”, Phys. Rev. B 55, pp.
10681-10687.
[36] Épshtein E. M (1974), “Photostimulated Acoustomagnetoelectric effect in
semiconductor”, JETP Lett.19, pp. 332.
[37] Gaggero S. M. L., Moreno M. N., Rodriguez V. I., Perez A. R., Grimalsks V.
V. and Mora R. M. E. (2007), “Electronic structure in funtion of the
temperature by Si Delta-doped Quantum Wells in GaAs”. PIERS 3, pp. 851-
854.
[38] N. V. Hieu (2012), “Acoustomagnetoelectric effect in a quantum well”, DUE
Journal of science and Eduction, Vol. 2, pp. 20-27.
[39] N. V. Hieu, N. D. Nam and N. Q. Bau (2012), “Acoustoelectric effect in a
doped superlattice” VNU Journal of Science and Technology. 28, pp. 63-68.
[40] Hashimzade F. M., Babayev M. M., Mehdiyev B. H., and Kh A Hasanov
(2010), “Magnetothermoelectric Effects of 2D Electron Gas in Quantum Well
with Parabolic Confinement Potential in-plane Magnetic Field”, J. Phys.: Conf.
Ser. 245, pp. 012015.
[41] Heon H. and Harold N. S. (2000), “Exciton linewidth due to scattering by
polar optical phonons in semiconducting cylindrical quantum wire structures”,
Phys. Rev. B 62, pp. 13599-13603.
[42] N. V. Hieu, N. Q. Bau, N. V. Nhan (2012), “The Influence of the
lectromagnetic Wave on the Nonlinear Acoustoelectric Effect in a
Superlattice”, PIERS Proceedings, Kuala Lumpur-Malaysia, pp. 1048-1053.
[43] N. V. Hieu, N. Q. Bau and N. V. Nghia (2013), “The Influence of the
Electromagnetic Wave on the Nonlinear Quantum Acoustoelectric Current in a
Quantum Well”, PIERS Proceedings, Taipei, Taiwan, pp. 566-572.
[44] Ryu J. Y., Hu G. Y., and O'Connell R. F. (1994), “Magnetophonon resonances
of quantum wires in tilted magnetic fields”, Phys. Rev. B 49, pp. 10437-10443.
[45] Jangil K. and Bongsoo K. (2002), “Optical transition for a quasi-two-
dimensional system with an electron-phonon interaction”, Phys. Rev. B 66, pp.
073107-073110.
[46] Kokurin I. A. and V. A. Margulis (2007), “Acoustoelectric current through a
quantum wire containing a point impurity”, Nanostructures and low-
dimensional systems, 1, pp. 206 - 209.
92
[47] Johri G. and Spector. H. N (1977), “Nonlinear acoustoelectric effects in
semiconductor”, Phys. Rev. B15, pp. 4955-4967.
[48] Kokurin I. A. and V. A. Margulis. (2007), “Acoustoeletric current through a
ballistic microconstriction”, J. Exp. Theore. phys., 2, pp. 258 - 268.
[49] Kim K. W., Stroscio M. A., Bhatt A., Mickevicius R., V. V. Mitin
(1991),”Electron-optical-phonon scattering rates in a rectangular
semiconductor quantum wire”, J. Appl. Phys. 70, pp. 319-327.
[50] Frank A. M. and Y. Galperin (1997), “Acoustoelectric effects in quantum
constrictions”, Phys. Rev. B 7, pp. 4028-4036.
[51] Lee J. and Vassell M. O. (1984), “Low-field electron transport in quasi-one-
dimensional semiconducting structures”, J. Phys. C: Sol. Stat. Phys 17, pp.
2525-2530.
[52] Lee S. C. and Galbraith I. (1999), “Intersubband and intrasubband electronic
scattering rates in semiconductor quantum wells”, Phys. Rev. B 59, pp. 15796-
15805.
[53] Mensah S. Y., F K. A. Allotey and S. K. Ajepong (1994). “Acoustoelectric
effect in a semiconductor superlattice”, J. phys. Condens. Matter 6, pp. 6783-
6787.
[54] Mosekilde E. (1974), “Quantum theory of acoustoelectric interaction”, Phys.
Rev. B 2, pp. 682-689.
[55] Malevich V. L. and Epstein E. M. (1974), “Nonlinear optical properties of
conduction electrons in semiconductors”, Sov. Quantum Electronic 4, pp. 816-
817.
[56] Masale M., and Constantinou N. C. (1993), “Electron-LO-phonon scattering
rates in a cylindrical quantum wire with an axial magnetic field: Analytic
results”, Phys. Rev. B 48, pp. 11128-1134.
[57] Mickevicius R. and Mitin V. (1993), “Acoustic-phonon scattering in a
rectangular quantum wire”, Phys. Rev. B 48, pp. 17194-171201.
[58] Kogami M. and Tanaka S. (1970) “Acoustomagnetoelectric and
acoustoelectric effects”, J. physical of Japan 3, pp. 775-783.
[59] Marguils A. D. and Marguils A. (1994), “The quantum acoustomagnetoelectric
effect due to Rayleigh sound wave”, J. Phys. Condens. Matter, 6, pp. 6139-
6150.
93
[60] Mori N. and Ando T. (1989), “Electron-optical-phonon interaction in single
and double heterostructures”, Phys. Rev. B 40, pp. 6175-6188.
[61] Galperin M. Y. and V. D. Kagan (1968), “On the acoustoelectric effect in a
strong magnetic field”, Sov. Phys. Solid State, 10, pp. 2038-2045.
[62] Nag B. R., and Gangopadhyay S. (1995), “Electron mobility limited by
deformation potential acoustic phonon scattering in quantum wires”, Semicond.
Sci. Technol. 10, pp. 813-816.
[63] N. Q. Bau, N. V. Nhan, and N. V. Nghia (2011), “The Dependence of the
Acoustomagnetoelectric Current on the Parameters of a Cylindrical Quantum
Wire with an Infinite Potential in the Presence of an External Magnetic Field”,
PIERS Proceedings, Suzhou, China, pp. 1452-1456.
[64] N. V. Nghia, N. V. Nhan, N. Q. Bau (2011), “The acoustomagnetoelectric
effect in quantum wires”, VNU Journal of Science, Mathematics-Physics, 27,
pp. 174-179.
[65] N. V. Nghia, T. T. T. Huong, N. Q. Bau (2010) “The nonlinear acoustoelectric
effect in a cylindrical quantum wire with an infinite potential”, Proc. Natl.
Conf. Theor. Phys. 35, pp. 183-188.
[66] N. V. Nghia, D. Q. Vuong, N. Q. Bau (2011) “The acoustomagnetoelectric
current of a rectangular quantum wire with an infinite potential in the presence
of an external magnetic field”, Proc. Natl. Conf. Theor. Phys. 36, pp. 114-120.
[67] Paranjape V. V and Joshi. S. B. (1968), “Acoustoelectric effect in Polar
Semiconductor”, Phys. Rev. B 174, pp. 919-921.
[68] Palasantzas G., Barnas J., and De Hosson J. Th. M. (2001), “Correlated
roughness effects on electrical conductivity of quantum wires”, J. Appl. Phys.
8, pp. 8002-8005.
[69] Pi X. D., Zalloum O. H. Y., Knights A. P., Mascher P. and Simpson P. J.
(2006), “Electrical conduction of silicon oxide containing silicon quantum
dots”, J. Phys.: Condens. Matter., 18, pp. 9943-9950.
[70] T. C. Phong, L. Dinh, N. Q. Bau and D. Q. Vuong (2006), “Rate of phonon
excitation and conditions for phonon generation in rectangular quantum wires”,
J. Korean. Phys. Soc, 49, pp. 2367-2372.
[71] Ploog K., Doller G. H (1983), “Compositional and doping superlattices in III-
V semiconductors”, Asv. Phys. 32, pp. 285.
94
[72] Doan Nhat Quang, Le Tuan, Nguyen Thanh Tien (2008), “Electron
mobility in Gaussian heavily doped ZnO surface quantum wells”, Phys. Rev. B
77, pp. 125326-125335.
[73] Parmenter R. H. (1953), “The Acousto-Electric Effect”, Phys. Rev. B 89, pp.
990-998.
[74] Rossi F. and Elisa M. (1996), “Linear and nonlinear optical properties of
realistic quantum-wire structures: The dominant role of Coulomb correlation”.
Phys. Rev. B 53, pp. 16462-16473.
[75] Shilton J. M., D. R. Mace, V. I. Talyanskii, M. Y. Simmons, M. Pepper and D.
A. Ritchie (1995), “Experimental study of the acoustoelectric effect in
AlGaAs/GaAs”, J. Phys. Condens. Matter 7, pp. 7675-7685.
[76] Reulet B., A. Yu. Kasumov, M. Kociak, R. Deblock, I. I. Khodos, Yu. B.
Gorbatov (2000), “Acoustoelectric effect in Carbon nanotubes”, Phys. Rev.
Letter 13, pp. 2829-2831.
[77] Shmelev G. M, Tsurkan. G. I, and Nguyen Ngoc Anh (1984),
“Photostimulated Planar Acoustomagnetoelectric effect in semiconductor”,
Phys. Stat. Sol, pp. 97-102.
[78] Shik A. Y., and Challis L. J. (1993), “Electron-phonon energy relaxation in
quasi-one-dimensional electron systems in zero and quantizing magnetic
fields”, Phys. Rev. B 47, pp. 2082-2088.
[79] Gurevich V. L., V. I. Kozub and V. B. Pevzner (1998). “Acoustoelectric effect
in nanostructures: Role of quasimomentum balance”, Phys. Rev. B 19, pp.
13088-13093.
[80] Shmelev G. M., Chaikovskii L. A. and N. Q. Bau (1978), Sov. Phys.Tech.
Semicond 12, pp. 1932.
[81] Rotter M., A. V. Kalameitsev, A. O. Grovorov, W. Ruile, and A. Wixforth,
(1999), “Charge conveyance and nonlinear acoustoelectric phenomena for
intense surface acoustic waves on a semiconductor quantum well”, Phys. Rev.
Lett., 82, pp. 2171.
[82] Sinyavskii E. P. and Khamidullin R. A. (2002), “Special features of electrical
conductivity in a parabolic quantum well in a magnetic field”, Semiconductors,
36, pp. 924-928.
[83] Epshtein E. M. and Y. V. Gulyaev (1967), “Acoustomagnetoelectric effect in
95
conductors with monopolar conductivity”, Sov. Phys. Solids State, 9, pp. 288-
293.
[84] Suzuki A. (1992), “Theory of hot-electron magnetophonon resonance in quasi-
two-dimensional quantum-well structures”, Phys. Rev. B 45, pp. 6731-6741.
[85] Souto E., Nunes O. A. C., Fonseca A. L. A., Agrello D. A., da Silva Jr E. F.
(2005), “Transverse magneto-conductivity of diluted magnetic semiconductor
quantum wires”, Physical status solidi (c) 2, pp. 3145-1348.
[86] Telang N., and Bandyopadhyay S. (1993), “Effects of a magnetic field on
electron-phonon scattering in quantum wires”, Phys. Rev. B 48, pp. 18002-
18009.
[87] Eckstein S. G. (1964), “Acoustoelectric effect”, J. Apply phys. 9, pp. 2702-
2707.
[88] H. D. Trien and N. V. Nhan (2011), “The nonlinear absorption of a strong
electromagnetic waves caused by confined electrons in a cylindrical quantum
wire”, Journal of USA-PIER Letters 20, pp. 87-96.
[89] Mensah S. Y., F. K. A. Allotey, and N. G. Mensah (2000), “Nonlinear
acoustoelectric effect in a semiconductor superlattice”, J. Phys., 12, pp. 5225-
5232.
[90] Mensah S. Y., F. K. A. Allotey, N. G. Mensah, H. Akrobotu, and G. Nkrumah
(2005), “The influence of external electric field on acoustoelectric effect in a
superlattice”, J. Phys., 37, pp. 87-97.
[91] Mensah S. Y., F. K. A. Allotey, and S. K. Adjepong (1996),
“Acoustomagnetoelectric effect in a superlattice”, J. Phys., 8, pp. 1235-1239.
[92] Tworzydo J., Tajic A., Schomerus H., Brouwer P. W., and C. W. J. Beenakker
(2004), “Exponential Sensitivity to Dephasing of Electrical Conduction
Through a Quantum Dot”, Phys. Rev. Lett. 93, pp. 186806-186809.
[93] Weinreich G., Sanders T. M., and Harry G. W. (1959), “Acoustoelectric effect
in n-type Germanium”, Phys. Rev. B 1, pp. 33-43.
[94] Wang X. F., and X. L. Lei (1994), “Polar-optic phonons and high-field
electron transport in cylindrical GaAs/AlAs quantum wires”, Phys. Rev. B 49,
pp. 4780-4789.
[95] Zavaritskii N. V, Kaganov. M. I and Mevlyut. Sh. T. (1978), “Anisotropy of
the acoustoelectric effect in metals”, JETP Lett., 28, pp. 205-208.
96
PHỤ LỤC
1. Chương trình Matlab tính toán dòng âm - điện trong dây lượng tử hình trụ
với hố thế cao vô hạn
1.1. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào tần số sóng âm ngoài và các tham số của
dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
close all; clear all; clc;
% Ve theo r voi so song q khac nhau
L=90*10^-8; T=130; q=[2.10*10^8, 3.1*10^8, 4.1*10^8];
r=linspace(5*10^-9,55*10^-9,100); c=['r' 'b' 'c']
for i=1:length(q)
y=ham(q(i),T,r,L); figure(1);plot(r,y,c(i)); hold on;
end
legend('q=2.0*10^8 m^-^1','q=3.1*10^8 m^-^1','q=4.2*10^8 m^-^1');
xlabel('The radius of the wire r (m)');
ylabel('Acoustoelectric current (arb. units)');
% Ve theo nhiet do
L=90*10^-8; T=linspace(10,200,50); q12=2.00*10^8; r=8.77*10^-9;
y12=(ham(q12,T,r,L));
q22=3.10*10^8; y22=(ham(q22,T,r,L));
q32=4.20*10^8; y32=(ham(q32,T,r,L));
figure(2); plot(T,y12,'r',T,y22,'b',T,y32,'c');
xlabel('Temperature T (K)'); ylabel('Acoustoelectric current (arb. units)');
% Ve theo chieu dai day
L=linspace(10*10^-8,80*10^-8,100); q=2.20*10^7; r=3.2*10^-9;
T1=100; y31=(ham(q,T1,r,L));
T2=130; y32=(ham(q,T2,r,L));
T3=155; y33=(ham(q,T3,r,L));
figure(3); plot(L,y31,'r',L,y32,'b',L,y33,'c');
xlabel('The length of the wire L (m)');
ylabel('Acoustoelectric current (arb. units)');
% Ve theo ban kinh cua day
r=linspace(5*10^-9,55*10^-9,100); q=3.10*10^8; L=10^-6;
97
T1=100; y31=(ham(q,T1,r,L));
T2=130; y32=(ham(q,T2,r,L));
T3=200; y33=(ham(q,T3,r,L));
figure(4); plot(r,y31,'r',r,y32,'b',r,y33,'c');
xlabel('The radius of the wire r (m)');
ylabel('Acoustoelectric current (arb. units)');
% Ve theo nhiet do va ban kinh day
L=90*10^-9; q=3.20*10^8;
[r,T]=meshgrid(linspace(5*10^-9,100*10^-9,30),linspace(30,50,30));
y=real(ham(q,T,r,L)); figure(1); mesh(T,r,y);
xlabel('Temperature T (K)'); ylabel('The radius of the wire (m)');
zlabel('The AE current (arb. units)');
1.2. Hàm tính dòng âm – điện trong dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
function h=ham(q,T,r,L)
omegaq = 1.46*10^9; omegak=0.46*10^9; f0=10^-1; e0=1.6*10^(-19);
e=1*e0; h=6.625*10^(-34)/(2*pi); m=0.067*9.1*10^(-31); kb=1.38*10^(-23);
beta=1./(kb*T); phi = 10^4; kapa = 13.5*e0; tau = 10^-12; vs = 5370;
ro = 5320; esilonF=0.050*e0; S=1; cl=2*10^3; ct=18*10^2;
simal=sqrt(1-(vs/cl)^2); simat=sqrt(1-(vs/ct)^2); kl=sqrt(q.^2-(omegaq./cl).^2);
F=q*((1+simal.^2)/(2*simal)+((simal/simat)-2)*((1+simat.^2)/(2*simat)));
bb=[2.4048 3.8317; 3.8316 0];
hs=[24*bessel(3,q.*r(1))./((q.*r(1)).^3) 48*bessel(4,q.*r(1))./((q.*r(1)).^3);
48.1*bessel(4,q.*r(1))./((q.*r(1)).^3) 0];
ham10=-((e*tau*f0*kapa.^2)./(2*pi*ro*vs*m*omegaq*h^2))
.*((2*m./(h^2*beta)).^3).*exp(esilonF./(kb*T));
ham20=(e*tau*phi*f0*(kapa^2)*(cl^4)*((2*pi*omegaq).^2)./(ro*F*S*vs
*(sqrt(2)))).*((2*m./(h*beta)).^(3/2)).*exp(esilonF./(kb*T));
tong1=0; tong2=0;
for i1=1:2
for j1=1:2
for i2=1:2
for j2=1:2
xi1=(h^2*beta/(2*m)).*((h*(bb(i1,1).^2-bb(i2,1).^2)./(2*r.^2))
98
-m*omegaq);
xi2=(h^2*beta/(2*m)).*((h*(bb(i1,1).^2-
bb(i2,1).^2)./(2*r.^2))+m*omegaq);
ham11=(hs(i1,j1).^2).*exp((-beta.*(h*bb(i1,j1)).^2)./(2*m*r.^2));
ham121=(xi1.^3).*exp(-xi1).*(((2*m*xi1./((h^2)*beta)).^3)
.*besselK(3,xi1)+3*besselK(2,xi1)+3*besselK(1,xi1)
+besselK(0,xi1));
ham122=(xi2.^3).*exp(-xi2).*(((2*m*xi2./((h^2)*beta)).^3)
.*besselK(3,xi2)+3*besselK(2,xi2)+3*besselK(1,xi2)
+besselK(0,xi2));
tong1=tong1+ham11.*(ham121+ham122);
ti1=xi1+(h^3)*beta*omegak./2; ti2=xi2-(h^3)*beta*omegak./2;
ham21=((2*exp(-kl*L)./(L*r.^2).^2).^2)
.*exp((-beta*(h*bb(i1,j1)).^2)./(2*m*r.^2));
ham211=(ti1.^(5/2)).*exp(-ti1).*(besselK(5/2,ti1)
+3*besselK(3/2,ti1)+3*besselK(1/2,ti1)+besselK(-1/2,ti1));
ham222=(ti2.^(5/2)).*exp(-ti2).*(besselK(5/2,ti2)
+3*besselK(3/2,ti2)+3*besselK(1/2,ti2)+besselK(-1/2,ti2));
tong2=tong2+ham21.*(ham211+ham222);
end
end
end
end
h= (ham10.*tong1+ham20.*tong2);
2. Chương trình Matlab tính toán trường âm - điện – từ trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế cao vô hạn
2.1. Sự phụ thuộc của trường âm - điện – từ vào tần số sóng âm ngoài, từ trường
ngoài và các tham số của dây lượng tử hình trụ với hố thế cao vô hạn
clear all; close all;clc;
T=linspace(2,150,300); r=10*10^-9; phi=90*pi/180;
B1=4.5; y1=hamamdientu(r,phi,T,B1);
B3=5.15; y3=hamamdientu(r,phi,T,B3);
figure(1); plot(T,y1,'r',T,y3,'b'); hold on; legend('B=2.5 T','B=3.0 T');
99
xlabel('Temperature T (K)'); ylabel('The QAME field (arb. units)');
% Ve theo nhiet do voi B khac nhau
T=linspace(10,300,100); r=10*10^-9; phi=90*pi/180;
B1=0.160; B2=0.18; B3=0.19;
y1=hamamdientu(r,phi,T,B1); y3=hamamdientu(r,phi,T,B3);
figure(2); plot(T,y1,'r',T,y3,'y'); hold on; legend('B=0.14 T','B=0.18 T');
xlabel('Temperature T (K)'); ylabel('The QAME field (arb. units)');
% Ve theo tan so song am ngoai
wq=linspace(0.05*10^10,4*10^10,100);
B=5; B1=6; B2=10; r=40*10^-9; phi=60*pi/180; T0=40; T1=4;
y21=hamamdientu1(r,phi,T0,B,wq);
y22=hamamdientu1(r,phi,T1,B1,wq);
y23=hamamdientu1(r,phi,T1,B2,wq);
figure(2); plot(wq,y21,'r',wq,y22,'b',wq,y23,'c');
xlabel('The frequency of external acoustic wave w_q (m^-^1)');
ylabel('The AME field (arb. units)'); legend('B=1.3 T','B=1.5 T','B=1.8 T');
2.2. Hàm tính trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn
function y=hamamdientu(r,phi,T,B)
e0=1.6*10^-19; e=2.07*e0; nm=2; n1m=2; N=1000; H=B/(4*pi*10^-7);
wq=2*10^10; wk=9*10^9; kb=1.38*10^(-23); L=15*10^-8; S=pi*(r.^2);
phiw = 10^4; kapa = 13.5*e0; vs=5000; m0=9.1*10^(-31);m=0.067*m0;
beta=1./(kb*T); ro=5320; hh=1.0544*10^(-34); q=wq./800; c=3*10^8;
cr=800; cl=2000; ct=1800; sima1=(1-cr./cl).^(1/2); sima2=(1-cr./ct).^(1/2);
kl=(q.^2-wq.^2./cl.^2).^(1/2); tau = 10^-12; ac=sqrt(c*hh./(e*B));
F=q.*((1+sima1.^2)./(2.*sima1)+(sima1./sima2-2).*(1+sima2.^2)./(2.*sima2));
xi=(r.^2)./(2*ac.^2); omegac=e*H./(m*c);
cs1=e*pi*(kapa^2)*beta.*T./(8*(pi^2)*ro*vs*wk*L*S*phiw*(hh^4));
cs2=2*e*pi*(kapa^2)*vs*((2*pi*hh)^3)*(wq.^2)./(ro*F*S);
hams1=0; hams2=0; xx=1./(omegac*tau); kx=kb*T.*xx; x=xx;
r(1)=r(end); bb=[2.4048 3.8317; 3.8316 0];
hs=[24*bessel(3,q.*r(1))./((q.*r(1)).^3) 48*bessel(4,q.*r(1))./((q.*r(1)).^3);
48.1*bessel(4,q.*r(1))./((q.*r(1)).^3) 0];
B1=hamci(x).^2-hamsi(x).^2; B11=B1.*sin(x).*cos(x);
100
B2=hamci(x).^2+hamsi(x).^2; B3=hamci(x).*hamsi(x).*(sin(x).^2-cos(x).^2);
B4=hamci(x).*cos(x)+hamsi(x).*sin(x); B5=hamci(x).*sin(x)-hamsi(x).*cos(x);
B6=(hamci(x).*cos(x)).^2+(hamsi(x).*sin(x)).^2;
for i1=1:nm
for j1=1:n1m
for i2=1:nm
for j2=1:n1m
hsa=hh*omegac*(i1+j1/2+1/2+abs(j1)/2);
deltaNN=omegac*((i1-i2)+(j1-j2)/2+(abs(j1)-abs(j2))/2);
hami=(hs(i1,j1));
hs1=(sqrt(2*m*(deltaNN-hh*wk+hsa)-(kb*T*x))-sqrt((kb*T*x)
-2*m*hsa)).^3;
hs2=(sqrt(2*m*(deltaNN+hh*wk+hsa)-(kb*T*x))+sqrt((kb*T*x)
-2*m*hsa)).^3;
hs3=(sqrt((kb*T*x)+2*m*(deltaNN+hh*wk-hsa))-sqrt((kb*T*x)
-2*m*hsa)).^3;
hs4=(sqrt((kb*T*x)+2*m*(deltaNN-hh*wk-hsa))-sqrt((kb*T*x)
-2*m*hsa)).^3;
hams1=hams1+(hami.^2).*(((kb*T*x)-2*m*hsa).^(3/2))
.*(hs1+hs2-hs3-hs4);
hamU=(2*exp(-kl*L)./(2*pi*L)).*(N^2*(giaithua(i1+j1)/giaithua(i1)))
.*(exp(-xi).*xi.^j1);
hs21=q.^2-2*m*(deltaNN+hh*wk-hh*wq);
hs22=q.^2-2*m*(deltaNN-hh*wk+hh*wq);
hams2=hams2+q.*(hamU.^2).*(((kb*T*x)-2*m*hsa).^(3/2))
.*(hs21-hs22);
ts11=(kx.*sin(phi).*(1-cos(phi).^2)+hsa.*(cos(phi).^2
-sin(phi).^2)).*(B11+B3)-(kx-hsa.*sin(phi)).*(sin(phi).^2)
.*(B4.^2)-kx.*(1+sin(phi).^2).*(B5.^2);
ts1=hams1.*ts11;
ts2=hams2.*ts11;
ms1=(kx.^2).*(B4.^2.*(1+sin(phi).^2)+B1.*sin(phi).^2
-2*(sin(phi).^2).*cos(phi).*(B11+B3));
101
ms2=2*kx.*hsa.*((B11+B3).*(2*(sin(phi).^2)-1)
-2*(sin(phi).^2).*cos(phi).*B6);
ms3=((hsa.*sin(phi)).^2).*(B2-2*cos(phi).*(B11+B3)-2*B4.^2);
ms=ms1+ms2+ms3+hsa.*B4.^2;
end
end
end
end
amdt=(phiw*hh./(4*m*(e*kx).^2)).*((ts1.*cs1+ts2.*cs2)./ms); y= real(amdt);
3. Chương trình Matlab tính toán dòng âm - điện trong dây lượng tử hình
chữ nhật với hố thế cao vô hạn
3.1. Sự phụ thuộc của dòng âm - điện vào tần số sóng âm ngoài và các tham số của
dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
close all; clear all; clc;
q=linspace(1.8*10^6,18.0*10^6,100);
n1=1; n2=2; k1=2; k2=1; L=90*10^-9;
T1=150; y1= (ham(n1,n2,k1,k2,q,T1,L));
T2=170; y2= (ham(n1,n2,k1,k2,q,T2,L));
T3=200; y3= (ham(n1,n2,k1,k2,q,T3,L));
figure(2); plot(q,y1,'r',q,y2,'b',q,y3,'c');
xlabel('Acoustic wave number q (m^-^1)');
ylabel('Acoustoelectric current (arb.units)');
T=linspace(30,300,100);
q12=1.2*10^7; y12= (ham(n1,n2,k1,k2,q12,T,L));
q22=3.2*10^7; y22= (ham(n1,n2,k1,k2,q22,T,L));
q32=5.0*10^7; y32= (ham(n1,n2,k1,k2,q32,T,L));
figure(1); plot(T,y12,'r',T,y22,'b',T,y32,'c');
legend('q=1.2*10^7 m^-^1','q=3.2*10^7 m^-^1','q=5.0*10^7 m^-^1');
xlabel('Temperature T (K)'); ylabel('Acoustoelectric current (arb.units)');
% Ve theo chieu dai day
L=linspace(30*10^-9,100*10^-9,100);
n1=2; n2=1; k1=2; k2=1; q=3*10^7;
T1=200; y31=ham(n1,n2,k1,k2,q,T1,L);
102
T2=220; y32=ham(n1,n2,k1,k2,q,T2,L);
T3=270; y33=ham(n1,n2,k1,k2,q,T3,L);
figure(3); plot(L,y31,'r',L,y32,'b',L,y33,'c');
xlabel('The length of the wire L (m)');
ylabel('Acoustoelectric current (arb.units)');
clear all;
b=linspace(20*10^-9,70*10^-9,100);
n1=2; n2=1; k1=2; k2=1; L=90*10^-9; q=3*10^7;
T1=100; y41=ham1a(n1,n2,k1,k2,q,T1,L,b);
T2=130; y42=ham1a(n1,n2,k1,k2,q,T2,L,b);
T3=150; y43=ham1a(n1,n2,k1,k2,q,T3,L,b);
plot(b,y41,'r',b,y42,'b',b,y43,'c');legend('T=100K','T=150K','T=200K');
xlabel('Width of the wire L_x (m)'); ylabel('Acoustoelectric current (mA)');
clear all;
omegaq=linspace(0.1*10^9,24*10^9,100);
L=90*10^-8; q=1.3*10^6; T=[200 250 300]; c=['r' 'b' 'c' 'y']
for i=1:length(T);
y= (hamomegaq(q,T(i),L,omegaq));
figure(3); plot(omegaq,y,c(i)); hold on; grid on;
end
xlabel('Acoustic wave number w_q (s^-^1)');
ylabel('Acoustoelectric current (arb. units)');
legend('T=200K','T=250K','T=300K');
clear all;
omegaq=linspace(0.1*10^9,4*10^10,100);
L=[60*10^-8 65*10^-8 73*10^-8];
T=100; q=1.3*10^6; c=['r' 'b' 'c' 'y']
for i=1:length(L)
y= (hamomegaq(q,T,L(i),omegaq));
figure(4); plot(omegaq,y,c(i)); hold on;
end
xlabel('Acoustic wave number w_q (s^-^1)');
ylabel('Acoustoelectric current (arb. units)');
103
grid on; legend('L=60nm','L=65nm','L=73nm');
3.2. Hàm tính dòng âm – điện trong dây lượng tử hình chữ nhật hố thế cao vô hạn
function h=ham(n1,n2,k1,k2,q,T,L)
qx=10*10^6; qy=10*10^6; z0=L; b=40*10^-9; a=70*10^-9;
omegaq =1.46*10^9; omegak=0.46*10^9; e=1.6*10^(-19); kb=1.38*10^(-23);
h=6.625*10^(-34)/(2*pi); cl=2*10^3; m=0.067*9.1*10^(-31); ham2=0;
for i1=0:length(n1)
for i2=0:length(n2)
for i3=0:length(k1)
for i4=0:length(k2)
deta=((h*pi)^2/(2*m))*(((n1/a)^2)+((k1/b)^2)-((n2/a)^2)-((k2/b)^2));
tong1=exp(-((h*pi)^2)./(2*m*kb*T))*(((n1/a)^2)+((n2/b)^2));
% ham thu nhat
xi1=(h./(2*kb*T))*(deta-omegaq);
xi2=(h./(2*kb*T))*(deta+omegaq);
tu1=32*(pi^4)*((qx.*a*n1*n2).^2).*(1-(-1)^(n1+n2)*cos(qx*a));
mau1=((((qx*a).^4)-2*pi.*((qx*a).^2)*(n1^2+n2^2)+(pi^4)
*(n1^2-n2^2)^2).^2);
tong11=(tu1./mau1).^2;
tu2=32*(pi^4)*((qy*b*k1*k2).^2).*(1-(-1)^(k1+k2)*cos(qy*b));
mau2=((((qy*b).^4)-2*pi.*((qy*b).^2)*(k1^2+k2^2)+(pi^4)
*(k1^2-k2^2)^2).^2);
tong12=(tu2./mau2).^2;
tong13=exp(-xi1).*(xi1.*besselK(0,xi1)+3*((2*kb*T/h).^2)
.*(xi1.^3).*(besselK(1,xi1)+besselK(2,xi1))+8*((2*kb*T/h).^5)
.*(xi1.^6).*besselK(3,xi1));
tong14=exp(-xi2).*(xi2.*besselK(0,xi2)+3*((2*kb*T/h).^2)
.*(xi2.^3).*(besselK(1,xi2)+besselK(2,xi2))+8*((2*kb*T/h).^5)
.*(xi2.^6).*besselK(3,xi2));
ham1=ham1+tong1.*tong11.*tong12.*(tong13+tong14);
% ham thu hai
txi1=xi1+(h./(2*kb*T))*omegak;
txi2=xi2-(h./(2*kb*T))*omegak;
104
tong21=exp(-2*z0*sqrt(q.^2+(omegaq/cl)^2));
tong22=exp(-txi1).*(txi1.^(5/2)).*(besselK(5/2,txi1)
+3*(besselK(3/2,txi1)+besselK(1/2,txi1))+besselK(-1/2,txi1));
tong23=exp(-txi2).*(txi2.^(5/2)).*(besselK(5/2,txi2)
+3*(besselK(3/2,txi2)+besselK(1/2,txi2))+besselK(-1/2,txi2));
ham2=ham2+tong1.*tong21.*(tong22-tong23);
end
end
end
end
phi = 10^4; kapa = 13.5*e; tau = 10^-12; vs = 5370; ro = 2*10^6;
esilonf=0.050*e;
hs1=exp(esilonf./(kb*T)).*(4*e*kb*T*tau*((kapa*m)^2)/(((2*pi)^2)
*omegaq*ro*vs*(h^2)));
S=a*b; ct=18*10^2; simal=1-(vs/cl)^2; simat=1-(vs/ct)^2;
f=q*((1+simal)/(2*simal)+((simal/simat)-2)*((1+simat^2)/(2*simat)));
ts2=exp(esilonf./(kb*T)).*sqrt(2*m/h).*((2*kb*T/h).^(3/2))
.*(8*e*pi*m*tau*phi*((kapa*omegaq)^2)*(cl^4));
ms2=ro*f*S*vs*(L.^2)*(h^0); hs2=ts2./ms2; h=(hs1.*ham1+hs2.*ham2);
4. Chương trình Matlab tính toán trường âm - điện – từ trong dây lượng tử
hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
4.1. Sự phụ thuộc của trường âm - điện – từ vào tần số sóng âm ngoài, từ trường
ngoài và các tham số của dây lượng tử hình chữ nhật với hố thế cao vô hạn
% Ve theo tan so song am ngoai
wq=linspace(5*10^10,25*10^10,100); T=4;
L=170*10^-9; Lx=45*10^-9; Ly=45*10^-9; B1=5.30; B2=5.55; B3=5.60;
ym1=hamamdientuhcntq(L,phi,T,B1,wq,Lx,Ly);
ym2=hamamdientuhcntq(L,phi,T,B2,wq,Lx,Ly);
ym3=hamamdientuhcntq(L,phi,T,B3,wq,Lx,Ly);
plot(wq,ym1,'r',wq,ym2,'b',wq,ym3,'c');
xlabel('The frequency of external acoustic wave w_q (s^-^1)');
ylabel('The AME field (arb. units)'); legend('Bx=1.6 T','Bx=1.8 T','Bx=2.1 T');
% Ve theo nhiet do T voi tu truong ngoai thay doi
105
clear all; T=linspace(1,45,100); wq=0.8*10^10; phi=30*pi/180;
L=300*10^-9; Lx=28*10^-9; Ly=28*10^-9; B1=2.298; B2=2.299;
ym1=hamamdientuhcntq(L,phi,T,B1,wq,Lx,Ly);
ym2=hamamdientuhcntq(L,phi,T,B2,wq,Lx,Ly);
plot(T,ym1,'r',T,ym2,'c'); legend('B=2.30 T','B=2.28 T');
xlabel('Temperature T (K)'); ylabel('The AME field (arb. units)');
% Ve theo tu truong B voi nhiet do thay doi
B=linspace(0.01,0.2,20); wq=9*10^11; L=150*10^-9; Ly=30*10^-9; Lx=Ly;
T0=200; y1=hamamdientuhcntq(L,phi,T0,B,wq,Lx,Ly);
T1=250; y2=hamamdientuhcntq(L,phi,T1,B,wq,Lx,Ly);
plot(B,y1,'r',B,y2,'b'); legend('T=200 K','T=250 K');
xlabel('Magnetic B (T)'); ylabel('The AME field (arb. units)');
B=linspace(0.7,4.0,100); wq=9*10^11; L=150*10^-9; Ly=30*10^-9; Lx=Ly;
T0=4; y1=hamamdientuhcntq(L,phi,T0,B,wq,Lx,Ly);
T1=5; y2=hamamdientuhcntq(L,phi,T1,B,wq,Lx,Ly);
plot(B,y1,'r',B,y2,'b'); legend('T=4.0 K','T=5.0 K');
xlabel('Magnetic B (T)'); ylabel('The AME field (arb. units)');
% Ve theo tu truong ngoai voi tan so song am ngoai thay doi
clear all; B=linspace(0.85,3.7,100); wq1=2*10^11; wq2=3*10^11;
L=250*10^-9; Ly=40*10^-9; Lx=40*10^-9; phi=6*pi/180;
T0=4; y11=hamamdientuhcntq(L,phi,T0,B,wq1,Lx,Ly);
T1=5; y12=hamamdientuhcntq(L,phi,T1,B,wq1,Lx,Ly);
plot(B,y11,'r',B,y12,'b'); legend('wq=2.0*10^11 s^-1','wq=2.5*10^11 s^-1');
xlabel('Magnetic B (T)'); ylabel('The AME field (arb. units)');
4.2. Hàm tính trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình chữ nhật hố thế vô hạn
function y=hamamdientuhcntq(L,phi,T,B,wq,Lx,Ly)
e0=1.6*10^-19; e=2.07*e0; m0=9.1*10^(-31); m=0.067*m0; S=Lx*Ly;
nm=2; n1m=2; N=3; N1=100; wk=9*10^9; kB=1.38*10^(-23); phiw = 10^4;
kapa = 13.5*e0; vs=5000; beta=1./(kB*T); ro=5320; hh=1.0544*10^(-34);
q=wq./800; c=3*10^8; cr=800; cl=2000;ct=1800; sima1=(1-cr./cl).^(1/2);
sima2=(1-cr./ct).^(1/2); kl=(q.^2-wq.^2./cl.^2).^(1/2); tau = 10^-12;
F=q.*((1+sima1.^2)./(2.*sima1)+(sima1./sima2-2).*(1+sima2.^2)./(2.*sima2));
ac=sqrt(c*hh./(e*B)); xi=(Lx.^2)./(2*ac.^2); omegac=e*B/(m*c*4*pi*10^-7);
106
cs1=e*(kapa^2)*kB*T./(8*pi*ro*vs*wk*L*S*phiw*(hh^4));
cs2=e*(kapa^2)*((2*vs*pi*hh)^3)*wq*phi*(2*m)^(1/2)./(2*pi*ro*F*S);
hams1=0; hams2=0; amdt=0; x=1./(omegac*tau); exi=kB*T*x;
for i11=1:N
for i12=1:N
for i1=1:nm
for j1=1:n1m
for i2=1:nm
for j2=1:n1m
hsa=hh*omegac.*(i11+1/2)+((hh*pi)^2./(2*m))
.*((i1./Lx).^2+(j1./Ly).^2);
deltall=hh*omegac.*(i11-i12)+((hh*pi).^2/(2*m))
.*((i1./Lx).^2-(i2./Lx).^2+(j1./Ly).^2-(j2./Ly).^2);
tt1=(32*pi^4*(q.*Lx*i1*i2).^2).*(1-((-1)^(i1+i2)).*cos(q.*Lx));
tt2=(32*pi^4*(q.*Ly*j1*j2).^2).*(1-((-1)^(j1+j2)).*cos(q.*Ly));
mm1=(q.*Lx).^4-2*(pi^2)*((q.*Lx).^2)*(i1^2+i2^2)
+(pi^4)*(i1^2-i2^2)^2;
mm2=(q.*Ly).^4-2*(pi^2)*((q.*Ly).^2)*(j1^2+j2^2)
+(pi^4)*(j1^2-j2^2)^2;
hami=tt1.*tt2./((mm1.*mm2).^2);
hs1=(sqrt(deltall-hh*wk+hsa-exi)+sqrt(exi-hsa)).^3;
hs2=(sqrt(deltall+hh*wk+hsa-exi)+sqrt(exi-hsa)).^3;
hs3=(sqrt(deltall+hh*wk-hsa+exi)-sqrt(exi-hsa)).^3;
hs4=(sqrt(deltall-hh*wk-hsa+exi)-sqrt(exi-hsa)).^3;
hams1=hams1+(hami.^2)*(hamJ.^2).*((exi-hsa).^(3/2))
.*(hs1+hs2-hs3-hs4);
hamU=(2*exp(-kl*L)./(2*pi*L))
.*(N1^2*(giaithua(i1+j1)/giaithua(i1))).*(exp(-xi).*xi.^j1);
hs21=q.^2-2*m.*(deltall+hh*wk-hh*wq);
hs22=q.^2-2*m.*(deltall-hh*wk+hh*wq);
hams2=hams2+q.*(hamU.^2).*(exi-hsa).^(3/2).*(hs21+hs22);
Dm1=(kB.*T.*(1+sin(phi).^2).^2
+(kB.*T.*sin(phi)-tau.*omegac.*hsa.*cos(phi))).^2;
107
Dm2=(hsa.*(1+sin(phi).^2).^2
+(kB.*T.*x.*cos(phi)-hsa.*sin(phi))).^2;
Dm3=2*(kB.*T.*hsa.*((1+sin(phi).^2).^2)+(kB.*T.*x.*cos(phi)
-hsa.*sin(phi)).*(kB.*T.*sin(phi)-tau.*omegac.*hsa.*cos(phi)));
D1=(hsa.*(1-sin(phi).^2).*(hamci(x).^2-hamsi(x).^2)
+kB.*T.*x.*(1+sin(phi).^2).*hamci(x).*hamsi(x)).*sin(x).*cos(x);
D2=hsa.*(1-sin(phi).^2).*hamci(x).*hamsi(x).*(sin(x).^2-cos(x).^2);
D3=kB.*T.*x.*(1+sin(phi).^2).*((hamci(x).*sin(x)).^2
+(hamsi(x).*cos(x)).^2);
Dm11=(Dm1.*(x.*hamci(x)).^2+Dm2.*hamsi(x).^2
-Dm3.*x.*hamci(x).*hamsi(x)).*(sin(x).^2);
Dm12=(Dm1.*(x.*hamsi(x)).^2+Dm2.*hamci(x).^2
+Dm3.*x.*hamci(x).*hamsi(x)).*(cos(x).^2);
Dm13=(2*hamci(x).*hamsi(x).*(Dm1.*x.^2-Dm2)
+Dm3.*x.*(hamci(x).^2-hamsi(x).^2)).*sin(x).*cos(x);
end
end
end
end
end
end
ts=phiw*hh.*tau*(cs1.*hams1+cs2.*hams2).*(Dm1+Dm2+Dm3).*cos(phi);
ms=2*m*(e^2).*(Dm11+Dm12+Dm13); amdt=-ts./ms; y= real(amdt);
5. Chương trình Matlab tính toán trường âm - điện – từ trong dây lượng tử
hình trụ với hố thế parabol
5.1. Sự phụ thuộc của trường âm - điện – từ vào tần số sóng âm ngoài, từ trường
ngoài và các tham số của dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn
wq=linspace(0.05*10^10,4*10^10,100);
Bx1=1.20; Bx2=1.50; Bx3=1.80; By=4; r=15*10^-9; phi=60*pi/180;
T0=4; y21=hamamdientuP2(r,phi,T0,Bx1,By,wq);
T1=4; y22=hamamdientuP2(r,phi,T1,Bx2,By,wq);
T1=4; y23=hamamdientuP2(r,phi,T1,Bx3,By,wq);
figure(1); plot(wq,y21,'r',wq,y22,'b',wq,y23,'c');
108
xlabel('The frequency of external acoustic wave w_q (s^-^1)');
ylabel('The AME field (arb. units)'); legend('Bx=1.3 T','Bx=1.6 T','Bx=1.8 T');
clear all;
Bx=linspace(0.1*10^-1,1.2*10^-1,50); By1=1.52; By2=1.65;
lx=20*10^-9; ly=30*10^-9; r=10*10^-9; phi=60*pi/180; T0=200; T1=250;
y11=hamamdientuP(r,phi,T0,Bx,By1,lx,ly);
y12=hamamdientuP(r,phi,T1,Bx,By2,lx,ly);
figure(3); plot(Bx,y11,'r',Bx,y12,'b');
xlabel('Magnetic B_x (T)'); ylabel('The QAME field (arb. units)');
Bx=linspace(0.2,2.5,50); By1=1.52; By2=1.70;
lx=10*10^-9; ly=10*10^-9; r=10*10^-9; phi=80*pi/180; T0=4; T1=5;
y11=hamamdientuP(r,phi,T0,Bx+1.25,By1-0.1,lx,ly);
y12=hamamdientuP(r,phi,T1,Bx+1.15,By2-0.1,lx,ly);
figure(4); plot(Bx,y11,'r',Bx,y12,'b');
xlabel('Magnetic B_x (T)'); ylabel('The QAME field (arb. units)');
clear all;
By=linspace(0.05,0.25,150); Bx1=0.392; Bx2=0.42;
r=10*10^-9; lx=20*10^-9; ly=30*10^-9; phi=60*pi/180; T0=200; T1=250;
y21=hamamdientuP(r,phi,T0,Bx1,By,lx,ly);
y22=hamamdientuP(r,phi,T1,Bx2,By,lx,ly);
figure(5); plot(By,y21,'r',By,y22,'b');
xlabel('Magnetic B_y (T)'); ylabel('The QAME field (arb. units)');
By=linspace(0.2,2.5,150); Bx0=0.3; Bx1=0.4; Bx2=0.5;
r=10*10^-9; lx=20*10^-9; ly=30*10^-9; phi=60*pi/180; T0=4; T1=5;
y30=hamamdientuP(r,phi,T0,Bx0,By,lx,ly);
y31=hamamdientuP(r,phi,T0,Bx1,By,lx,ly);
y32=hamamdientuP(r,phi,T1,Bx2,By,lx,ly);
figure(6); plot(By,y31,'r',By,y32,'b');
xlabel('Magnetic B_y (T)'); ylabel('The QAME field (arb. units)');
5.2. Hàm tính trường âm – điện – từ trong dây lượng tử hình trụ hố thế cao vô hạn
function y=hamamdientuP(r,phi,T,Bx,By,lx,ly)
e0=1.6*10^-19; e=2.07*e0; m0=9.1*10^(-31);m=0.067*m0;
nm=2;n1m=2; N=1000; wq=2*10^10; wk=9*10^9; kb=1.38*10^(-23);
109
L=15*10^-8; S=pi*(r.^2); phiw = 10^4; kapa = 13.5*e0; vs=5000;
beta=1./(kb*T); ro=5320; hh=1.0544*10^(-34); q=wq./800; c=3*10^8;
cr=800; cl=2000;ct=1800; sima1=(1-cr./cl).^(1/2);
sima2=(1-cr./ct).^(1/2); kl=(q.^2-wq.^2./cl.^2).^(1/2);
F=q.*((1+sima1.^2)./(2.*sima1)+(sima1./sima2-2).*(1+sima2.^2)./(2.*sima2));
tau = 10^-12; B=sqrt(Bx.^2+By.^2); ac=sqrt(c*hh./(e*B));
xi=(r.^2)./(2*ac.^2); Hx=Bx./(4*pi*10^-7); Hy=By./(4*pi*10^-7);
omegax=e*Hx/(m*c);omegay=e*Hy/(m*c);
omegax1=1./(4*m*lx.^2);omegay1=1./(4*m*ly.^2);
omega1=sqrt(omegax1.^2+omegay.^2);
omega2=sqrt(omegay1.^2+omegax.^2);
omegac=sqrt(omegax.^2+omegay.^2);
M=m*(1+(omegax./omegay1).^2+(omegay./omegax1).^2);
cs1=e*pi*(kapa^2)*kb*T./(4*ro*vs*wk*L*S*phiw*(hh^4));
cs2=e*pi*(kapa^2)*vs*((2*pi*hh)^3)*(wq.^2)./(2*ro*F*S);
hams1=0; hams2=0; amdt=0; x=1./(omegac*tau); exi=kb*T*x;
for i1=1:nm
for j1=1:n1m
for i2=1:nm
for j2=1:n1m
hsa=hh*omega1*(i1+1/2)+hh*omega2*(j1+1/2);
deltall=omega1*(i1-i2)+omega2*(j1-j2);
hami=1; hamJ=1;
hs1=(sqrt(deltall-hh*wk+hsa-exi)+sqrt(exi-hsa)).^3;
hs2=(sqrt(deltall+hh*wk+hsa-exi)+sqrt(exi-hsa)).^3;
hs3=(sqrt(deltall+hh*wk-hsa+exi)-sqrt(exi-hsa)).^3;
hs4=(sqrt(deltall-hh*wk-hsa+exi)-sqrt(exi-hsa)).^3;
hams1=hams1+(hami.^2)*(hamJ.^2).*(M.^2).*((exi-hsa).^(3/2))
.*(hs1+hs2-hs3-hs4)/10^9;
hamU=(2*exp(-kl*L)./(2*pi*L)).*(N^2*(giaithua(i1+j1)/giaithua(i1)))
.*(exp(-xi).*xi.^j1);
hs21=q.^2-M.*(deltall+hh*wk-hh*wq);
hs22=q.^2-M.*(deltall-hh*wk+hh*wq);
110
hams2=hams2+q.*(hamU.^2).*(M.*(exi-hsa).^(3/2)).*(hs21+hs22);
DQ1=omegax.*(cos(phi).^2).*(x.^4).*(omegax.*kb.*T+tau.*(omegay.^2)
.*hsa.*sin(phi));
DQ2=exi.*((omegay.*sin(phi)).^2)./omegac;
DQ3=(x.^2).*(tau*exi.*omegax.*(omegay.^2)*(cos(phi).^2)*sin(phi)+
has.*((omegax.*cos(phi)).^2 -tau*(omegay.*sin(phi)).^2));
ts11=(DQ1.*(hamci(x).^2)-DQ2.*(x.*hamsi(x)).^2-x.*DQ3.*hamci(x)
.*hamsi(x)).*(cos(phi).^2);
ts12=(DQ1.*(hamsi(x).^2)-DQ2.*(x.*hamci(x)).^2+x.*DQ3.*hamci(x)
.*hamsi(x)).*(sin(phi).^2);
ts13=(2.*DQ1.*hamci(x).*hamsi(x)+2*(x.^2).*DQ2.*hamci(x)
.*hamsi(x)+x.*DQ3.*(hamci(x).^2-hamsi(x).^2)).*cos(phi).*sin(phi);
ts=(hams1+hams2).*(ts11+ts12+ts13);
DQM1=(x.^4).*((omegay.^4).*(tau.*hsa.*sin(phi)).^2)+((omegay.^2)
.*tau.*hsa.*cos(phi)-omegax.*kb.*T).^2;
DQM2=(omegay.^4).*(tau.*x.*exi.*sin(phi)).^2+((omegay.^2)
.*tau.*x.*exi.*cos(phi)-omegax.*hsa).^2;
DQM3=2*x.*(kb.*T.*hsa.*(omegay.*sin(phi)./omegac).^2+
(exi.*(omegay.^2).*(cos(phi)./omegac)-hsa.*omegax)
.*(tau.*hsa.*cos(phi).*omegay.^2-omegax.*kb.*T));
ms11=(DQM1.*(hamci(x).^2)+DQM2.*(x.*hamsi(x)).^2-
x.*DQM3.*hamci(x).*hamsi(x)).*(cos(phi).^2);
ms12=(DQM1.*(hamsi(x).^2)+DQM2.*(x.*hamci(x)).^2+x.*DQM3
.*hamci(x).*hamsi(x)).*(sin(phi).^2);
ms13=(2.*DQM1.*hamci(x).*hamsi(x)-2*(x.^2).*DQM2.*hamci(x)
.*hamsi(x)+x.*DQM3.*(hamci(x).^2-hamsi(x).^2)).*cos(phi).*sin(phi);
ms=ms11+ms12+ms13;
end
end
end
end
amdt=(phiw*hh*omegax.*tau.*sin(2*phi)./(2*M*(e*sin(phi)).^2))
.*(real(ts)./(ms));
111
y= real(amdt);
% Hàm si
function si=hamsi(x)
si1=-pi/2;
for k=1:50
si1=si1+((-1)^(k+1))*(x.^(2*k-1))/((2*k-1)*giaithua(2*k-1));
end
si=si1;
% Hàm ci
function ci=hamci(x)
ci1=-log(x);
for k=1:50
ci1=ci1+(-1)^(k)*(x.^(2*k))/((2*k)*giaithua(2*k));
end
ci=ci1;
112