BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM -----------------------------
PHẠM ĐĂNG QUYẾT
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH PHẦN LIỀU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU BNCT TRÊN KÊNH NGANG CỦA LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN ĐÀ LẠT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
Hà Nội – 2020
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM -----------------------------
PHẠM ĐĂNG QUYẾT
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH PHẦN LIỀU PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU BNCT TRÊN KÊNH NGANG CỦA LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN ĐÀ LẠT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử và hạt nhân
Mã số: 9.44.01.06
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Nhị Điền
2. TS. Trịnh Thị Tú Anh
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và các Thầy Cô
hướng dẫn khoa học. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là trung thực,
không sao chép hay sử dụng bất hợp pháp và chưa từng được các tác giả khác
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung
và tác quyền của luận án.
Tác giả
Phạm Đăng Quyết
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, trước tiên xin cho phép tôi được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc, tri ân, khắc ghi công lao của Thầy Cô hướng dẫn khoa học PGS.TS.
Nguyễn Nhị Điền và TS. Trịnh Thị Tú Anh, những người đã khơi lên trong tôi
niềm đam mê nghiên cứu, định hướng cho tôi mục tiêu nghiên cứu và dẫn dắt,
hướng dẫn tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện luận án này.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Phạm Ngọc Sơn, đã truyền đạt kiến
thức và tận tình hướng dẫn trong thời gian tôi thực hiện các thí nghiệm tại Viện
Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Cao Đông Vũ, đã truyền đạt cho
tôi những kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin gửi lời cám ơn Ban Lãnh đạo Viện, Ban Giám đốc và các cán bộ
tại Trung tâm Vật lý và Điện tử hạt nhân, Trung tâm An toàn bức xạ, Viện
Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt đã tạo mọi điều kiện, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cám ơn PGS.TS. Nguyễn Đức Hòa, PGS.TS. Nguyễn An
Sơn và Quý Thầy Cô giáo Khoa Kỹ thuật hạt nhân Trường Đại học Đà Lạt đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện luận án này.
Xin được cám ơn Quý Thầy Cô đã từng giảng dạy, gia đình và bạn bè đã
luôn động viên, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án này.
Tác giả
Phạm Đăng Quyết
ii
MỤC LỤC
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT .......................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................. ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................... xii
MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................... 8
1.1. Nguyên lý của BNCT ............................................................................. 8
1.2. Chữa trị u não bằng BNCT trên thế giới ............................................... 10
1.3. Hệ số KERMA nơtrôn trong mô ........................................................... 12
1.3.1. Tiết diện tương tác của nơtrôn ........................................................ 12
1.3.2. Hệ số KERMA nơtrôn trong mô ...................................................... 14
1.4. Lý thuyết tính liều hấp thụ trong BNCT ............................................... 16
1.4.1. Liều hấp thụ và đơn vị đo ................................................................ 16
1.4.2. Các thành phần liều trong BNCT .................................................... 17
1.4.3. Liều hấp thụ toàn phần trong BNCT ............................................... 23
1.5. Các thành phần trong mô hình nghiên cứu BNCT trên thế giới ............ 24
1.5.1. Dòng nơtrôn phin lọc ...................................................................... 24
1.5.2. Phantom.......................................................................................... 29
1.5.3. Xác định thông lượng nơtrôn nhiệt bằng kỹ thuật NAA ................... 31
1.5.4. Xác định hàm lượng bor bằng kỹ thuật PGNAA .............................. 34
1.5.5. Xác định liều gamma bằng TLD...................................................... 35
1.6. Sử dụng chương trình MCNP5 trong BNCT ......................................... 36
1.6.1. Giới thiệu ........................................................................................ 36
1.6.2. Cấu trúc input file và các loại đánh giá .......................................... 37
1.6.3. Chuyển đổi thông lượng nơtrôn và gamma sang suất liều ............... 38
1.6.4. Đánh giá sai số ............................................................................... 39
1.6.5. Mô phỏng và tính liều hấp thụ trong BNCT .................................... 41
1.6.6. Thiết kế dòng nơtrôn cho BNCT ...................................................... 42
iii
1.7. Dòng nơtrôn phin lọc tại CN2DR ......................................................... 43
1.7.1. Lò phản ứng Đà Lạt ........................................................................ 43
1.7.2. Dòng nơtrôn phin lọc tại CN2DR ................................................... 44
1.8. Tóm tắt chương 1 ................................................................................. 45
Chương 2: MÔ PHỎNG VÀ THỰC NGHIỆM ............................. 46
2.1. Mô phỏng mô hình nghiên cứu BNCT tại LPƯ Đà Lạt ........................ 46
2.1.1. Dòng nơtrôn phin lọc tại kênh số 2 ................................................. 46
2.1.2. Phantom nước ................................................................................. 49
2.1.3. Kết quả mô phỏng ........................................................................... 50
2.1.4. Đánh giá sai số mô phỏng ............................................................... 57
2.2. Thực nghiệm trên cấu hình hiện tại để nghiên cứu BNCT tại LPƯ Đà Lạt
............................................................................................................. 58
2.2.1. Hiệu chu(cid:26)n detector ........................................................................ 58
2.2.2. Đo phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom ..................... 62
2.2.3. Xây dựng đường chu(cid:26)n hàm lượng bor bằng PGNAA tại CN2DR .. 68
2.2.4. Đo suất liều gamma trong phantom bằng TLD ............................... 70
2.3. Tóm tắt chương 2 ................................................................................. 71
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................... 72
3.1. Đánh giá kết quả giữa mô phỏng và thực nghiệm với cấu hình hiện tại
trên CN2DR ............................................................................................. 72
3.1.1. Đối với thông lượng nơtrôn ............................................................ 72
3.1.2. Đối với suất liều gamma ................................................................. 76
3.2. Định liều hấp thụ của BNCT trong phantom ........................................ 81
3.3. Kết quả xây dựng đường chuNn hàm lượng bor bằng PGNAA tại
CN2DR .................................................................................................... 85
3.4. Thiết kế cấu hình mới tại CN2DR ........................................................ 86
3.4.1. Kết quả mô phỏng khi thay đổi hình dạng ống chu(cid:26)n trực .............. 86
3.4.2. Tối ưu hóa chiều dài ống chu(cid:26)n trực .............................................. 87
3.4.3. Tối ưu hóa chiều dài phin lọc .......................................................... 90
iv
3.4.4. Đề xuất cấu hình mới cho CN2DR .................................................. 92
3.5. Tóm tắt chương 3 ................................................................................. 95
KẾT LUẬN ........................................................................................ 97
KIẾN NGHN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ............. 98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 100
PHỤ LỤC ......................................................................................... 110
v
BẢNG CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Ký hiệu, từ viết tắt
BMRR
Brookhaven Medical Research Reactor
Lò phản ứng nghiên cứu y học Brookhaven
BNCT
Boron neutron capture therapy
Xạ trị bằng phản ứng bắt nơtrôn bởi bor
BNL
Brookhaven National Laboratory
Phòng thí nghiệm quốc gia Brookhaven
BPA
p-dihydroxyborylphenylalanine
Một loại hợp chất chứa bor dùng trong BNCT
BPA-F
L-p-boronophenylalanine –fructose
Một loại hợp chất chứa bor dùng trong BNCT
BSH
disodium mercaptoundecahydro -closo-dodecaborate
Một loại hợp chất chứa bor dùng trong BNCT
CL
Collimator length
Chiều dài ống chuNn trực
CN2DR Channel No.2 of Dalat Reactor Kênh số 2 Lò phản ứng Đà Lạt
Con.
Concentration
Hàm lượng
Computed Tomography
Chụp cắt lớp điện toán
CT
Gamma dose
Liều gamma
Gamma dose rate
Suất liều gamma
Neutron dose rate
Suất liều nơtrôn
Energy
Dγ γD& nD& E
Năng lượng
Full-peak efficiency
Hiệu suất ghi
Eff.
Error
Err.
Sai số
Experimental
Thực nghiệm
Exp.
FiR-1
Finnish Reactor
Lò phản ứng của Phần Lan
Filter length
FL
Chiều dài phin lọc
GlioBlastoma Multiforme
U não nguyên bào
GBM
Một loại hợp chất chứa gadolinium dùng trong MRI
DieThylenetriamine Penta- acetic Acid
Gd- DTPA
GdNCT
Gadolinium Neutron Capture Therapy
Xạ trị bằng phản ứng bắt nơtrôn bởi gadolinium
HFR
High Flux Reactor
Lò phản ứng thông lượng cao
vi
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Ký hiệu, từ viết tắt
I
Intensity of the gamma peak
Cường độ phát gamma
IAEA
Cơ quan Năng lượng nguyên tử Quốc tế
International Atomic Energy Agency
JRR-4
Japan Research Reactor No.4
Lò phản ứng nghiên cứu số 4 Nhật Bản
KF
KERMA Factor
Hệ số KERMA
KERMA
Năng lượng giải phóng trên đơn vị khối lượng
Kinetic Energy Released per unit Mass
LET
Linear Energy Transfer
Sự chuyển đổi năng lượng tuyến tính
LPƯ
Reactor
Lò phản ứng
m
Mass
Khối lượng
MCNP Monte Carlo N – Particle
Chương trình Monte Carlo cho loại hạt N
Mean
Giá trị trung bình
MGH
Massachusetts General Hospital
Bệnh viện đa khoa Massachusetts
MIT
Viện công nghệ Massachusetts
Massachusetts Institute of Technology
MITR
MIT Nuclear Research Reactor
Lò phản ứng nghiên cứu của Viện công nghệ Massachusetts
MNSR
Một loại lò nghiên cứu công suất nhỏ do Trung Quốc thiết kế
Miniature Neutron Source Reactor
MRI
Magnetic Resonance Imaging
Chụp ảnh bằng cộng hưởng từ
MuITR
Viện nghiên cứu công nghệ lò phản ứng Musashi
Musashi Institute of Technology Reactor
NAA
Neutron Activation Analysis
Phân tích kích hoạt nơtrôn đo gamma trễ
Neutron Capture Therapy
NCT
Xạ trị bằng phản ứng bắt nơtrôn
Number of the history
Số hạt gieo
NOH
Power
Công suất
P
PGNAA
Prompt Gamma Neutron Activation Analysis
Phân tích kích hoạt nơtrôn đo gamma tức thời
Pos.
Position
Vị trí
vii
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Ký hiệu, từ viết tắt
Measuring time
Thời gian đo
tm
Half-life
Chu ký bán hủy
T1/2
TLD
Liều kế nhiệt phát quang
ThermoLuminescence Dosimeter
TRIGA
Training, Research, Isotopes, General Atomics
Một loại lò phản ứng nghiên cứu do hãng General Atomics của Hoa Kỳ thiết kế
Tehran Research Reactor
Lò phản ứng nghiên cứu Tehran
TRR
Volume
Thể tích
V
WSU
Washington State University
Đại học bang Washington
Thermal neutron cross-section
Tiết diện nơtrôn nhiệt
σth
Thermal neutron flux
Thông lượng nơtrôn nhiệt
φth
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng và tiết diện phản ứng của các nguyên tố trong mô với
nơtrôn nhiệt .................................................................................................... 9
Bảng 1.2. Một số thử nghiệm lâm sàng của BNCT trên thế giới ................... 11
Bảng 1.3. Hệ số KERMA đối với nơtrôn nhiệt của các nguyên tố có trong mô
..................................................................................................................... 14
Bảng 1.4. Bảng trọng số bức xạ .................................................................... 17
Bảng 1.5. Hệ số hấp thụ theo năng lượng tia gamma trong mô ..................... 21
Bảng 1.6. Hệ số hấp thụ theo năng lượng của các tia gamma 0,478 MeV và
2,22 MeV trong mô ...................................................................................... 22
Bảng 1.7. Một số LPƯ tạo ra dòng nơtrôn nhiệt bằng các phin lọc đơn tinh thể
Si và Bi ........................................................................................................ 26
Bảng 1.8. Một số LPƯ sử dụng phin lọc để tạo ra dòng nơtrôn sử dụng cho
BNCT ........................................................................................................... 27
Bảng 1.9. Một số phantom nước sử dụng trong nghiên cứu BNCT trên thế
giới ............................................................................................................... 30
Bảng 1.10. Sai số của một số loại TLD ........................................................ 36
Bảng 1.11. Các loại đánh giá trong MCNP5 ................................................. 37
Bảng 1.12. Suất liều nơtrôn được chuyển đổi từ thông lượng nơtrôn ............ 38
Bảng 1.13. Suất liều gamma được chuyển đổi từ thông lượng gamma ......... 38
Bảng 1.14. Ý nghĩa của giá trị sai số tương đối R trong MCNP5 .................. 40
Bảng 1.15. Thông số cơ bản trong thiết kế dòng nơtrôn nhiệt phục vụ nghiên
cứu BNCT .................................................................................................... 43
Bảng 1.16. Các thông số vật lý của dòng nơtrôn nhiệt tại lối ra của CN2DR 45
Bảng 2.1. Thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom được mô phỏng bằng
MCNP5 với cấu hình hiện tại ....................................................................... 51
ix
Bảng 2.2. Suất liều gamma trong phantom được mô phỏng bằng MCNP5 với
cấu hình hiện tại ........................................................................................... 55
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá các thông số mô phỏng thông lượng nơtrôn nhiệt
trong phantom với cấu hình hiện tại ............................................................. 57
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá các thông số mô phỏng suất liều gamma trong
phantom với cấu hình hiện tại ...................................................................... 58
Bảng 2.5. Đặc trưng của hệ phổ kế gamma sử dụng tại CN2DR ................... 59
Bảng 2.6. Hiệu suất ghi tuyệt đối của detector HPGe ứng với năng lượng tia
gamma tại CN2DR ....................................................................................... 60
Bảng 2.7. Hiệu suất ghi tuyệt đối và sai số của detector HPGe đối với tia
gamma có năng lượng 1434 keV .................................................................. 61
Bảng 2.8. Các tính chất phân rã của hạt nhân trong lá dò kích hoạt .............. 64
Bảng 2.9. Các thông số chiếu và đo cho lá dò 51V bằng phương pháp kích hoạt
..................................................................................................................... 65
Bảng 2.10. Kết quả đo thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom với cấu hình
hiện tại ở CN2DR ......................................................................................... 66
Bảng 2.11. Kết quả xác định tốc độ đếm tia gamma tức thời 478 keV của hệ
PGNAA tại CN2DR ..................................................................................... 69
Bảng 2.12. Kết quả đo suất liều gamma trong phantom bằng TLD-900........ 70
Bảng 3.1. Thông lượng nơtrôn nhiệt dọc theo trục trung tâm của phantom
giữa MCNP5 và thực nghiệm ....................................................................... 72
Bảng 3.2. Thông lượng nơtrôn nhiệt theo chiều bán kính của dòng nơtrôn tại z
= 1 cm trong phantom, giữa MCNP5 và thực nghiệm .................................. 74
Bảng 3.3. Thông lượng nơtrôn nhiệt tại lối vào phantom trong trường hợp có
hoặc không có phantom, bằng MCNP5 ........................................................ 76
Bảng 3.4. Suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của phantom bằng
MCNP5 và thực nghiệm ............................................................................... 76
x
Bảng 3.5. Suất liều gamma theo chiều bán kính chùm nơtrôn, tại z = 3 cm
trong phantom giữa MCNP5 và thực nghiệm ............................................... 78
Bảng 3.6. Suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của phantom khi có và
không có phantom ........................................................................................ 80
Bảng 3.7. Liều hấp thụ trong phantom tại CN2DR trong nghiên cứu BNCT 82
Bảng 3.8. Thông lượng nơtrôn tại lối vào phantom với ống chuNn trực hình
trụ và ống chuNn trực hình nón ..................................................................... 87
Bảng 3.9. Các thông số của ống chuNn trực sử dụng trong mô phỏng MCNP5
..................................................................................................................... 87
Bảng 3.10. Thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại vị trí chiếu mẫu
theo chiều dài của ống chuNn trực hình nón .................................................. 89
Bảng 3.11. Thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại lối vào phantom
ứng với chiều dài của các tổ hợp phin lọc khác nhau .................................... 90
Bảng 3.12. Thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom với cấu hình đề xuất tại
CN2DR ........................................................................................................ 92
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá các thông số mô phỏng thông lượng nơtrôn nhiệt
trong phantom với cấu hình mới ................................................................... 93
Bảng 3.14. Một số thiết kế dòng nơtrôn nhiệt trên LPƯ của các nước đã thực
hiện bằng MCNP .......................................................................................... 95
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Minh họa phản ứng bắt nơtrôn nhiệt bởi bor ................................... 8
Hình 1.2. Minh họa kỹ thuật BNCT sử dụng chùm nơtrôn nhiệt để chữa trị u
não ................................................................................................................. 9
Hình 1.3. Công thức cấu tạo của BSH và BPA ............................................. 11
Hình 1.4. Mô tả tiết diện tương tác của nơtrôn ............................................. 12
Hình 1.5. Hai loại tương tác của nơtrôn với hạt nhân bia .............................. 13
Hình 1.6. Mối liên hệ giữa KERMA và năng lượng của nơtrôn .................... 15
cho một số nguyên tố trong mô .................................................................... 15
Hình 1.7. Sơ đồ mức năng lượng phân rã của hạt nhân 11B* ......................... 18
Hình 1.8. Minh họa phản ứng của 14N với nơtrôn nhiệt ................................ 19
Hình 1.9. Minh họa phản ứng của 1H với nơtrôn nhanh ................................ 20
Hình 1.10. Minh họa phản ứng của 1H với nơtrôn nhiệt ............................... 21
Hình 1.11. Hệ số hấp thụ năng lượng tia gamma trong mô ........................... 22
Hình 1.12. Tiết diện toàn phần của nơtrôn đối với đơn tinh thể Si ................ 25
Hình 1.13. Tiết diện toàn phần của nơtrôn đối với đơn tinh thể Bi ............... 25
Hình 1.14. Mặt cắt ngang của kênh ngang và tổ hợp phin lọc tại LPƯ
HANARO để tạo ra dòng nơtrôn nhiệt ......................................................... 28
Hình 1.15. Mặt cắt đứng của vùng hoạt, cột nhiệt và tổ hợp phin lọc tại LPƯ
JRR-4 để tạo ra dòng nơtrôn nhiệt/trên nhiệt ................................................ 28
Hình 1.16. Phân bố thông lượng nơtrôn trong phantom nước ở các chế độ
khác nhau tại LPƯ JRR-4 ............................................................................. 29
Hình 1.17. So sánh hệ số KERMA nơtrôn của nước và mô .......................... 29
Hình 1.18. Phantom nước tại LPƯ TRR (Iran) ............................................. 30
Hình 1.19. Phantom nước tại LPƯ TRIGA (Malaysia) ................................. 31
xii
Hình 1.20. Sơ đồ minh họa quá trình tương tác của nơtrôn với hạt nhân bia
trong phân tích kích hoạt nơtrôn ................................................................... 31
Hình 1.21. Sơ đồ phân rã và phát tia gamma của 28Al................................... 32
Hình 1.22. Phân bố thông lượng nơtrôn trong phantom nước bằng mô phỏng
và thực nghiệm tại LPƯ HFR (Hà Lan) ........................................................ 41
Hình 1.23. Cấu trúc tạo ra dòng nơtrôn nhiệt của Matsumoto tại LPƯ TRIGA
Mark II (Nhật Bản) ....................................................................................... 42
Hình 1.24. Mặt cắt ngang của LPƯ Đà Lạt ................................................... 44
Hình 2.1. Cấu trúc phần dẫn dòng nơtrôn tại CN2DR .................................. 47
Hình 2.2. Cấu trúc phần chuNn trực dòng nơtrôn tại CN2DR ........................ 47
Hình 2.3. Cấu trúc CN2DR với cấu hình hiện tại .......................................... 47
Hình 2.4. Hình dạng phổ tại lối vào CN2DR ................................................ 48
Hình 2.5. Hình dạng phổ tại vị trí chiếu mẫu trên CN2DR với cấu hình hiện
tại ................................................................................................................. 48
Hình 2.6. Phantom sử dụng tại CN2DR được mô phỏng bằng MCNP5 ........ 49
Hình 2.7. Vị trí tương đối giữa phantom và lối ra của CN2DR được mô phỏng
bằng MCNP5 ............................................................................................... 50
Hình 2.8. Cấu trúc chi tiết CN2DR và vị trí phantom sử dụng trong mô phỏng
MCNP5 ........................................................................................................ 50
Hình 2.9. Hệ phổ kế gamma dùng detector HPGe (model: GR7023) tại
CN2DR ........................................................................................................ 59
Hình 2.10. Đường cong hiệu suất ghi tuyệt đối các tia gamma của detector
HPGe cho các mẫu chuNn tại vị trí 5 cm cách mặt detector .......................... 61
Hình 2.11. Phantom sử dụng tại CN2DR ...................................................... 63
Hình 2.12. Nắp phantom sử dụng tại CN2DR .............................................. 63
Hình 2.13. Thiết lập thực nghiệm đo thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom
xiii
tại CN2DR ................................................................................................... 64
Hình 2.14. Phổ gamma của lá dò Vanadium sau khi chiếu xạ với nơtrôn nhiệt
trong phantom tại CN2DR ............................................................................ 65
Hình 3.1. Kết quả phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt dọc theo trục trung tâm
của phantom bằng thực nghiệm và mô phỏng ............................................... 73
Hình 3.2. Kết quả phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt theo chiều bán kính của
dòng nơtrôn bằng thực nghiệm và mô phỏng ................................................ 75
Hình 3.3. Phân bố suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của phantom giữa
MCNP5 và thực nghiệm ............................................................................... 77
Hình 3.4. Phân bố suất liều gamma theo chiều bán kính của dòng nơtrôn tại z
= 3 cm trong phantom bằng MCNP5 và thực nghiệm ................................... 79
Hình 3.5. Phân bố suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của phantom khi
có và không có phantom ............................................................................... 81
Hình 3.6. Phân bố liều hấp thụ dọc theo trục trung tâm trong phantom tại
CN2DR ........................................................................................................ 84
Hình 3.7. Phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt 2 chiều trong phantom ............. 85
Hình 3.8. Đường chuNn hàm lượng bor trong dung dịch được thực hiện tại
CN2DR ........................................................................................................ 85
Hình 3.9. Bản vẽ thiết kế ống chuNn trực hình nón của CN2DR ................... 86
Hình 3.10a. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 240 cm ....... 88
Hình 3.10b. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 140 cm ...... 88
Hình 3.10c. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 90 cm ......... 88
Hình 3.10d. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 40 cm ........ 89
Hình 3.11. Phổ nơtrôn tại lối vào phantom của các cấu hình mới và cấu hình
hiện tại, mô phỏng bằng MCNP5 cho CN2DR ............................................. 91
Hình 3.12. Bản vẽ thiết kế tổng quát của cấu hình mới phục vụ nghiên cứu
xiv
BNCT tại CN2DR ........................................................................................ 92
Hình 3.13. Phân bố thông lượng nhiệt trong phantom sử dụng cấu hình mới
cho CN2DR, mô phỏng bằng MCNP5.......................................................... 94
Hình 3.14. Thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom của cấu hình mới và cấu
hình hiện tại, mô phỏng bằng MCNP5 ......................................................... 94
xv
MỞ ĐẦU
Theo thống kê của Quỹ nghiên cứu ung thư Quốc tế, năm 2012 trên toàn
thế giới có khoảng 14,1 triệu trường hợp mắc bệnh ung thư, trong đó có khoảng
1,8% số bệnh nhân liên quan đến não [93]. Riêng ở Mỹ, năm 2012 ước tính có
khoảng 4.200 trường hợp trẻ em dưới 20 tuổi được chNn đoán với u não nguyên
phát [7]. Tại Việt Nam, mỗi năm cả nước có thêm khoảng 150.000 ca mắc bệnh
mới và 75.000 ca tử vong do ung thư, trong đó, ung thư não và các bệnh lý về
não là khá phổ biến, với tỷ lệ mắc phải tương đối cao, đặc biệt là ở nhóm tuổi từ
15 đến 30 chiếm khoảng 30% [94].
U não là một khối các tế bào phát triển bất bình thường trong não. Sự tăng
trưởng của khối u xuất hiện như là kết quả của sự phát triển không kiểm soát
được của tế bào. Có 2 loại u não là u não nguyên phát và u não di căn. U não
nguyên phát bắt đầu từ các tế bào trong não, u não di căn được tạo thành bởi các
tế bào từ một phần khác của cơ thể đã di căn, hay lan rộng đến não. U não
thường gặp ở người lớn là u thần kinh đệm (GlioBlastoma Multiforme – GBM),
chúng có nguồn gốc từ các tế bào thần kinh đệm của não và rất dễ gây tử vong
nếu không được điều trị [7]. Phẫu thuật, hóa trị và xạ trị là 3 phương pháp phổ
biến để điều trị ung thư. Tuy nhiên, xạ trị vẫn là phương pháp có hiệu quả cao
trong điều trị các loại khối u ác tính ở thể rắn [47].
Xạ trị (chữa trị bằng bức xạ) là phương pháp được áp dụng để điều trị các
khối u thông qua sự tương tác của bức xạ đối với các tế bào. Trong đó, xạ trị
bằng phản ứng bắt neutron (Neutron Capture Therapy – NCT) là một kỹ thuật
được thiết kế để phá hủy khối u ở cấp độ tế bào, dựa trên sự chuyển đổi năng
lượng tuyến tính cao (Linear Energy Transfer – LET) của các hạt nhân nặng
mang điện [48]. Một số nguyên tố như 10B, 6Li, 157Gd và 235U có thể được sử
dụng trong NCT đã được giới thiệu và bàn luận trong các tài liệu [76, 81]. Tuy
nhiên, 6Li và 235U không có sẵn, khó tạo thành hợp chất để dùng trong NCT
[76], hơn nữa 235U còn có tính phóng xạ [81]. Trong đó, 157Gd đã được lựa chọn
để nghiên cứu chữa trị ung thư gan [81] với hàm lượng khoảng 140 ppm, 10B có
1
thể sử dụng để chữa trị ung thư phổi [22] nhưng chủ yếu vẫn là chữa trị ung thư
não [81] với hàm lượng nằm trong khoảng từ 30-60 ppm [66].
Sau khi Goldhaber phát hiện ra tiết diện bắt neutron nhiệt cao bất thường
của 10B (σ = 3837 barn; 1 barn = 10-24 cm2) năm 1934 [48]. Năm 1936 Locher
[19, 23, 45, 76] đã đưa ra ý niệm về phương pháp xạ trị bằng phản ứng bắt
neutron của hạt nhân 10B (Boron Neutron Capture Therapy – BNCT) để chữa trị
ung thư não (Hình 1.2). Bởi vì năng lượng giải phóng trong phản ứng này có thể
gây thiệt hại một cách chọn lọc đến tế bào ung thư mà các phương pháp điều trị
khác khó thực hiện được [23, 87]. Vì vậy BNCT đã được đề nghị như một khả
năng để điều trị u não vào năm 1951 [23].
10
7
Nghiên cứu đầu tiên liên quan đến sự phù hợp của phản ứng
B(n,
α)
Li
trong xạ trị đã được báo cáo bởi Kruger, Zahl, Cooper và Dunning [36]. Các
nghiên cứu lâm sàng đầu tiên của BNCT cho các khối u não sử dụng chùm
nơtrôn nhiệt để chiếu xạ đã được thực hiện tại Mỹ trong thập niên 50 [35]. Tuy
nhiên, những thử nghiệm này đã không thành công, nguyên nhân là do (i) hàm
lượng của 10B tập trung trong khối u thấp và/hoặc tỷ lệ của hàm lượng 10B trong
khối u và mô thường thấp (không đạt tỷ lệ 3:1); và (ii) thông lượng nơtrôn nhiệt
không đủ lớn.
Cuối thập niên 60 của thế kỷ 20, tại Nhật Bản, Hatanaka đã bắt đầu các
kiểm tra lâm sàng với BNCT, kết hợp cả phẫu thuật (mở hộp sọ) và xạ trị với
chùm nơtrôn nhiệt để điều trị khoảng 100 bệnh nhân bị các khối u GBM. Thời
gian sống trung bình của những bệnh nhân này được kéo dài thêm từ 5 đến 15
năm và có xu hướng tăng lên đối với bệnh nhân mắc khối u ở phần ngoài của
não [43].
Từ những năm 1980s phương pháp xạ trị BNCT đã được đầu tư nghiên cứu
ở nhiều phòng thí nghiệm lớn ở trên thế giới với mục tiêu để nghiên cứu phát
triển và thiết lập các chùm nơtrôn ứng dụng trong việc triển khai phương pháp
BNCT. Ở châu Âu, thực nghiệm xạ trị khối u thần kinh đệm bằng BNCT đã
2
được thực hiện lần đầu tại lò phản ứng (LPƯ) thông lượng cao (High Flux
Reactor – HFR) ở Petten của Hà Lan vào tháng 11/1997 [78].
Trong giai đoạn đầu của tiến trình nghiên cứu phát triển phương pháp
BNCT, các thông tin về liều nơtrôn và gamma được đánh giá trên cơ sở số liệu
trong lĩnh vực vật lý LPƯ. Tuy nhiên, sự phân bố phổ năng lượng nơtrôn và
gamma tại các kênh thực nghiệm BNCT có sự khác biệt đáng kể so với phổ
năng lượng nơtrôn và gamma trong vùng hoạt LPƯ [78]. Do đó, nghiên cứu
chuyên sâu nhằm đánh giá chính xác các đặc trưng về phân bố phổ năng lượng,
liều nơtrôn, liều gamma và liều do bức xạ thứ cấp phát sinh trong phản ứng
BNCT là rất cần thiết. Và hiện nay, vấn đề này vẫn đang được tiếp tục nghiên
cứu tại nhiều cơ sở có LPƯ hạt nhân nghiên cứu nhằm nâng cao tri thức và tiếp
cận ứng dụng phương pháp BNCT một cách hiệu quả nhất.
Các bài toán vật lý quan trọng trong phạm vi phương pháp BNCT cần thiết
được quan tâm nghiên cứu cả về lý thuyết, tính toán mô phỏng và thực nghiệm
có thể kể đến bao gồm: (i) thiết kế kênh nơtrôn phù hợp với các tham số đặc
trưng về phổ năng lượng nơtrôn và photon; (ii) tính toán mô phỏng và thực
nghiệm xác định các đặc trưng phân bố thông lượng nơtrôn, liều hấp thụ nơtrôn
và gamma trong mô hình phantom; (iii) tính toán các thành phần liều từ phản
ứng bắt nơtrôn trong BNCT trên cơ sở thông tin về phổ năng lượng nơtrôn; và
(iv) phát triển các kỹ thuật phân tích bổ trợ để định lượng và kiểm soát hàm
lượng bor trong quá trình xạ trị.
Chùm nơtrôn sử dụng trong BNCT luôn tồn tại các tia gamma tạo ra trong
các vật liệu dẫn dòng nơtrôn cũng như từ vùng hoạt của LPƯ [87]. Thêm vào
đó, trong khối u và mô không chỉ có nguyên tố 10B được tập trung mà còn có các
nguyên tố khác tồn tại như: nitơ, hydro, v.v... Vì vậy, liều hấp thụ trong BNCT
bao gồm có 4 thành phần liều thường được quan tâm, đó là: (i) liều bor; (ii) liều
nơtrôn nhiệt; (iii) liều nơtrôn nhanh; và (iv) liều gamma [20, 31, 41, 77]. Tuy
nhiên, chỉ có 2 thành phần liều đầu tiên có đóng góp chủ yếu và chỉ có thể được
xác định gián tiếp thông qua thông lượng nơtrôn và hàm lượng của các nguyên
tố 10B [67, 77]. Trong đó, thông lượng nơtrôn nhiệt thường được xác định bằng
3
phương pháp kích hoạt đo gamma trễ (Neutron Activation Analysis – NAA) [11,
19, 45, 77], hàm lượng của 10B được xác định bằng phương pháp kích hoạt đo
gamma tức thời (Prompt Gamma Neutron Activation Analysis – PGNAA) [26,
27, 57, 62].
Trong lịch sử, những nguồn nơtrôn tốt nhất có thông lượng cần thiết cho
BNCT được lấy ra từ LPƯ nghiên cứu [17, 23, 58]. Trong đó, LPƯ nghiên cứu
dùng nơtrôn nhiệt thường được sử dụng để tiến hành các thử nghiệm. Nghiên
cứu BNCT đã được tiến hành tại: Lò phản ứng nghiên cứu y học Brookhaven
(Brookhaven Medical Research Reactor – BMRR), Lò phản ứng của Viện công
nghệ Massachusetts (Massachusetts Institute of Technology Reactor – MITR),
Lò phản ứng HFR và một số cơ sở khác [23]. Có hai phương pháp để tạo ra
chùm nơtrôn có thông lượng phù hợp tại vị trí điều trị bên ngoài của một LPƯ
nhiệt [12, 18]. Đó là, (i) phương pháp dịch phổ (shift) bằng cách sắp xếp lại các
vật liệu che chắn [12, 18, 19] hoặc (ii) sử dụng phin lọc, phương pháp này được
sử dụng phổ biến để tạo ra chùm nơtrôn đơn năng không chỉ cho BNCT mà còn
cho nhiều mục đích nghiên cứu khác [4, 19].
Việc cải tiến thiết kế các kênh ngang hoặc cột nhiệt của LPƯ nghiên cứu để
tạo dòng nơtrôn nhiệt cho nghiên cứu BNCT [77] thường được tính toán và mô
phỏng bằng một số chương trình điển hình như: DORT (discrete ordinates), I-
GUN, MacNCTPLAN, AUTOVOX, SERA, MCNP (Monte Carlo N – Particle),
v.v... Tuy nhiên, MCNP vẫn là chương trình được sử dụng phổ biến nhất vì nó là
một công cụ tính toán mạnh, có thể mô phỏng vận chuyển nơtrôn, gamma và
giải các bài toán vận chuyển bức xạ 3 chiều [70, 90] được sử dụng trong các lĩnh
vực từ thiết kế LPƯ đến an toàn bức xạ và vật lý y học với các miền năng lượng
của nơtrôn từ 10-11 MeV đến 20 MeV và các miền năng lượng gamma từ 1 keV
đến 10 MeV.
Tại Nhật Bản, năm 1995 Matsumoto đã sử dụng MCNP để thiết kế các
chùm nơtrôn nhiệt và chùm nơtrôn trên nhiệt phục vụ cho BNCT tại LPƯ
TRIGA Mark II với công suất 100 kW [58]. Matsumoto đã sử dụng Graphite
làm chất làm chậm và Bismuth để che chắn gamma trong cột nhiệt, kết quả đạt
4
được với thông lượng nơtrôn nhiệt và tỷ số suất liều gamma trên thông lượng
nơtrôn nhiệt tương ứng là 1,5×109 n.cm-2.s-1 và 1,7×10-13 Gy.cm2.n-1.
Tại Hàn Quốc, năm 1998 Byung-Jin và cộng sự đã sử dụng MCNP để thiết
kế chùm nơtrôn nhiệt trên kênh ngang của LPƯ HANARO công suất 30 MW,
với phin lọc Si và Bi. Thông lượng nơtrôn nhiệt và tỷ số suất liều gamma trên
thông lượng nơtrôn nhiệt tại vị trí chiếu mẫu tương ứng là 2,6×109 n.cm-2.s-1 và
1,2×10-13 Gy.cm2.n-1 [27].
Ở Việt Nam, LPƯ Đà Lạt đã được khôi phục, nâng cấp và đạt tới hạn lần
đầu vào lúc 19:50 ngày 01/11/1983, đưa vào hoạt động chính thức với công suất
danh định 500 kW vào ngày 20/3/1984. LPƯ Đà Lạt có 4 kênh ngang dẫn dòng
nơtrôn, trong đó có 3 kênh xuyên tâm và 1 kênh tiếp tuyến. Cho đến nay đã có 3
kênh được đưa vào sử dụng là kênh tiếp tuyến số 3, các kênh xuyên tâm số 2 và
số 4. Các dòng nơtrôn phin lọc từ kênh ngang số 3 và số 4 đã được đưa vào sử
dụng từ những năm 1990 phục vụ các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng. Từ năm
2011, kênh số 2 LPƯ Đà Lạt (CN2DR) được đưa vào sử dụng với một số dòng
nơtrôn có chất lượng tốt như: dòng nơtrôn thuần nhiệt và dòng nơtrôn đơn năng
trên nhiệt 2 keV, đã được tạo ra bằng kỹ thuật phin lọc với thông lượng khoảng
1,5×106 n.cm-2.s-1 [34, 88]. Các dòng nơtrôn từ 3 kênh ngang này được sử dụng
chủ yếu cho nghiên cứu về số liệu hạt nhân, cấu trúc hạt nhân, v.v..
Mặc dù trên thế giới, phương pháp BNCT đã được áp dụng từ thập niên 60
của thế kỷ 20 cho nghiên cứu lâm sàng hoặc tiền lâm sàng tại nhiều quốc gia
như: Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Iran, Italia, Cộng hòa Séc, Phần Lan, Hà Lan,
v.v... Trong khi đó, cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa có hệ thiết bị BNCT để
nghiên cứu bởi một số vấn đề còn khó khăn như: kinh phí, nguồn nhân lực và
chưa có những nghiên cứu liên quan cũng như những nghiên cứu chuyên sâu về
tính toán liều từ phản ứng nơtrôn-bor xảy ra trong BNCT.
Từ những phân tích ở trên, việc nghiên cứu đánh giá các thành phần liều
phục vụ nghiên cứu BNCT trên kênh ngang của LPƯ Đà Lạt là vấn đề được đặt
ra để thực hiện trong luận án này.
5
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận án là mô phỏng thiết kế tối ưu dòng nơtrôn nhiệt
tại lối ra của CN2DR phục vụ nghiên cứu BNCT bằng chương trình MCNP5;
mô phỏng, tính toán và đo thực nghiệm các tham số đặc trưng về phân bố thông
lượng nơtrôn nhiệt và các thành phần liều bức xạ trong mô hình phantom nước;
xây dựng phương pháp phân tích hàm lượng bor trong mẫu nước để áp dụng
trong thực nghiệm về BNCT và các ứng dụng liên quan khác.
Để đạt được mục tiêu đề ra, các nội dung của luận án cần được thực hiện
10
7
bao gồm: (i) nghiên cứu, tính toán liều hấp thụ của phản ứng
trong
B(n,
α)
Li
BNCT; (ii) mô phỏng sự phân bố liều hấp thụ của BNCT trong phantom nước
tại CN2DR sử dụng chương trình MCNP5; (iii) xác định sự phân bố liều hấp thụ
trong BNCT với mô hình phantom nước sử dụng CN2DR; và (iv) đề xuất thiết
kế cấu hình tối ưu cho hệ BNCT tại CN2DR với dòng nơtrôn tại lối vào
phantom có các thông số về thông lượng nơtrôn nhiệt > 1×108 n.cm-2.s-1 và tỷ số
suất liều gamma trên thông lượng nơtrôn nhiệt < 3×10-13 Gy.cm2.n-1.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu của luận án có ý nghĩa khoa học là lần đầu tiên
tiếp cận và nghiên cứu vật lý về phương pháp BNCT ở Việt Nam sử dụng kênh
nơtrôn của LPƯ Đà Lạt, cung cấp thông tin mới về thiết kế cải tiến nâng cao
thông lượng nơtrôn tại vị trí chiếu mẫu, các kết quả mô phỏng và thực nghiệm
về phân bố thông lượng nơtrôn và các thành phần liều trong phantom, góp phần
có ý nghĩa vào nghiên cứu phát triển tri thức và là tiền đề cho việc ứng dụng
BNCT ở Việt Nam trong tương lai.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án là kết quả nghiên cứu cải tiến thiết kế chùm
nơtrôn đã chứng minh có khả năng tăng thông lượng nơtrôn tại vị trí thực
nghiệm của kênh số 2 lên 12 lần, qua đó góp phần để tăng cường khai thác hiệu
quả các kênh ngang của LPƯ Đà Lạt. Ngoài ra, kết quả của luận án cũng đã góp
phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực nghiên cứu mô phỏng và đo đạc
thực nghiệm trong lĩnh vực vật lý nơtrôn và các ứng dụng liên quan trên các
6
chùm nơtrôn từ LPƯ. Kết quả của luận án cũng có ý nghĩa thực tiễn khi phục vụ
cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hạt nhân.
Cấu trúc của luận án
Cấu trúc của luận án gồm 3 chương. Chương 1 trình bày tổng quan về
phương pháp tính liều hấp thụ trong BNCT, bao gồm: nguyên lý của BNCT, các
thành phần liều sinh ra trong BNCT, hệ số KERMA nơtrôn cho các nguyên tố
trong mô, phương pháp kích hoạt sử dụng phương pháp đo gamma trễ để xác
định thông lượng nơtrôn nhiệt, và phantom dùng cho BNCT. Chương 2 trình
bày phần mô phỏng sự phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom nước sử
dụng chương trình MCNP5; thực nghiệm tại CN2DR, bao gồm: thiết kế
phantom nước, thiết lập hệ đo, xác định sự phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt
trong phantom nước, xây dựng đường chuNn hàm lượng bor trong mẫu dung
dịch, đo suất liều gamma trong phantom nước bằng liều kế nhiệt phát quang
(ThermoLuminescence Dosimeter – TLD), đánh giá và thảo luận về số liệu giữa
thực nghiệm và mô phỏng. Chương 3 trình bày kết quả mô phỏng thiết kế một
số cấu hình mới đối với dòng nơtrôn, từ đó đề xuất cấu hình tối ưu phục vụ cho
BNCT tại CN2DR.
7
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Nguyên lý của BNCT
BNCT dựa trên cơ sở của phản ứng phân hạch hạt nhân xảy ra khi một hạt
nhân bền 10B được chiếu xạ với các nơtrôn nhiệt có năng lượng thấp khoảng
0,025 eV [17-20, 25, 36, 48]. Phản ứng hạt nhân này tạo ra hạt nhân 4He và hạt
nhân giật lùi 7Li (Hình 1.1) [13].
Hình 1.1. Minh họa phản ứng bắt nơtrôn nhiệt bởi bor
Như được minh họa trong Hình 1.1 cho thấy rằng, trong 94% của phân rã
10
7
từ phản ứng
B(n,
α)
Li
, tổng năng lượng khoảng 2,3 MeV của hai hạt nhân
4He và 7Li bị hấp thụ trong khoảng kích thước của một tế bào (khoảng
10µm) [17, 37, 48, 67]. Năm 1951, phương pháp BNCT được đề nghị như một
khả năng để điều trị u não. Bởi vì BNCT có thể gây thiệt hại một cách chọn lọc
các tế bào ung thư mà các phương pháp điều trị khác khó thực hiện được [87]
(nhờ vào một số hợp chất có khả năng tập trung 10B đến khối u não, sẽ được
trình bày trong Mục 1.2). Hình 1.2 minh họa kỹ thuật BNCT sử dụng chùm
nơtrôn nhiệt để chữa trị u não.
8
Hình 1.2. Minh họa kỹ thuật BNCT sử dụng chùm nơtrôn nhiệt
để chữa trị u não
Khi hàm lượng bor được tập trung một cách chọn lọc đến các tế bào khối u
thì bức xạ phát ra do phản ứng giữa bor và nơtrôn nhiệt chỉ có ảnh hưởng chủ
yếu đến các tế bào khối u [18, 19, 23, 35, 63] mà hầu như không ảnh hưởng đến
các tế bào bình thường, vì tiết diện phản ứng của các nguyên tố trong mô đối với
nơtrôn nhiệt là rất bé [62]. Bảng 1.1 liệt kê hàm lượng và tiết diện phản ứng của
các nguyên tố trong mô với nơtrôn nhiệt [17, 35, 54].
Bảng 1.1. Hàm lượng và tiết diện phản ứng của các nguyên tố trong
mô với nơtrôn nhiệt
Nguyên tố
Con. (%)
Phản ứng
E (MeV)
σth (barn)
0,332
2,22
10,7
H
1H(n, γ)2H
14,5
C
0,0034
4,95
12C(n, γ)13C
2,2
N
14N(n, p)14C
1,81
0,63
0,00018
4,14
71,2
O
16O(n, γ)17O
30 ppm
B
10B(n, α)7Li*
3837
2,79
Chú thích: 30 ppm là hàm lượng 10B được sử dụng trong thí nghiệm BNCT
tại BMRR [31, 78].
Từ số liệu trong Bảng 1.1 có thể thấy rằng chỉ có một số nguyên tố có sự
đóng góp chủ yếu đến liều hấp thụ toàn phần trong BNCT: H, N là hai nguyên
9
tố sẵn có trong mô và 10B là nguyên tố được đưa vào trong mô từ bên ngoài
thông qua một số hợp chất. Hai nguyên tố còn lại là C và O đóng góp một phần
rất nhỏ đến liều hấp thụ toàn phần vì hàm lượng hoặc/và tiết diện phản ứng của
chúng với nơtrôn nhiệt là rất bé.
1.2. Chữa trị u não bằng BNCT trên thế giới
Các thử nghiệm lâm sàng đầu tiên của BNCT, sử dụng chùm nơtrôn nhiệt
để điều trị bệnh nhân GBM, được thực hiện từ năm 1953 đến 1961 tại Phòng thí
nghiệm quốc gia Brookhaven (Brookhaven National Laboratory – BNL) và
Bệnh viện đa khoa Massachusetts (Massachusetts General Hospital – MGH).
Kết quả từ những thử nghiệm này vẫn còn tồn tại những hạn chế, nguyên nhân
là do hai yếu tố chính: (1) việc sử dụng các hợp chất có chứa bor cho thấy không
có sự tích tụ chọn lọc trong khối u và; (2) sự suy giảm nhanh chóng của chùm
nơtrôn nhiệt trong mô [31]. Một số hợp chất của bor đã sử dụng trong lâm sàng
cho BNCT giai đoạn trên được liệt kê trong tài liệu [35].
Sau thất bại của những thử nghiệm lâm sàng, đã có những quan tâm mới
trong BNCT đó là việc phát triển hợp chất bor đánh dấu disodium
mercaptoundecahydro-closo-dodecaborate Na2B12H11SH (BSH) trong những
năm 1960 bởi Soloway và Hatanaka [76]. Năm 1968, phương pháp điều trị
BNCT được cải tiến bởi Hatanaka và được đưa vào thử nghiệm lâm sàng. Trong
đó, sử dụng kỹ thuật chụp cắt lớp điện toán (Computed Tomography – CT) và
kỹ thuật chụp cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging – MRI) để xác định
chính xác kích thước và độ sâu của khối u [65, 67]. Sau đó sử dụng hợp chất
BSH kết hợp với chùm nơtrôn nhiệt để chữa trị u não đã tương đối thành công.
Hơn 100 bệnh nhân bị u não ác tính GBM được điều trị với BNCT có thời gian
sống dài hơn các bệnh nhân sau phẫu thuật khoảng 8 năm [31, 43].
Những kết quả đáng khích lệ đã làm sống lại sự quan tâm của thế giới đối
với BNCT [76]. Năm 1987, Mishima và đồng nghiệp [9, 37] đã thử nghiệm lâm
sàng thành công hợp chất p-dihydroxyborylphenylalanine C9H12B10NO4 (BPA)
với hàm lượng 52,5 ppm trong mô khối u và khoảng 15 ppm trong mô não bình
10
thường kết hợp sử dụng chùm nơtrôn nhiệt, hơn 10 bệnh nhân đã được chữa
khỏi mà không có dấu hiệu tái phát ở một số bệnh nhân.
Trong những năm 1990, BNCT sử dụng chùm nơtrôn trên nhiệt (0,53 eV-
10 keV), nơtrôn nhiệt và/hoặc trên nhiệt đã được bắt đầu tại BNL, Viện công
nghệ Massachusetts (Massachusetts Institute of Technology – MIT) và tại LPƯ
HFR. Điều này cho phép điều trị các khối u nằm ở vị trí sâu hơn trong não [54,
56, 70]. Bảng 1.2 liệt kê một số quốc gia sử dụng BNCT trong nghiên cứu lâm
sàng [48].
Bảng 1.2. Một số thử nghiệm lâm sàng của BNCT trên thế giới
Giai
Hợp chất
Mở
Số bệnh
đoạn lâm
Quốc gia
Bệnh
Năm
bor
nhân
hộp sọ
sàng
BSH/BPA Astrocytomas Có
68
207
II
Nhật
Bản
BPA
Melanoma
Có
68
23
II
I/II
BPA-F
GBM
Không
94
54
Mỹ-BNL
Mỹ-
GBM/
MIT/
94
BPA-F
Không
26
I
Melanoma
Harvard
I
Hà Lan
10
BSH
GBM
Không
97
Phần
I
1
BPA
GBM
Không
99
Lan
Cho đến ngày nay, chỉ có hai hợp chất của bor được sử dụng lâm sàng
trong BNCT là BSH và BPA [68]. Công thức cấu tạo của hai hợp chất này được
thể hiện trong Hình 1.3.
Hình 1.3. Công thức cấu tạo của BSH và BPA
11
1.3. Hệ số KERMA nơtrôn trong mô
Cũng giống như những ứng dụng khác của chùm bức xạ ion hóa trong y
học, phép đo liều của chùm nơtrôn là rất quan trọng để đạt được kết quả điều trị
mong muốn. Vì nơtrôn là hạt ion hóa gián tiếp, chúng được phát hiện bằng cách
đo các hạt ion hóa đã sinh ra trong vật liệu hấp thụ do tương tác của nơtrôn với
vật liệu. Các phản ứng hạt nhân phổ biến nhất là (n, α), (n, p) và (n, γ) và các
detector phổ biến được sử dụng để ghi nhận nơtrôn là: buồng ion hóa chứa khí,
detector nhấp nháy, detector nhiệt phát quang và detector vết.
1.3.1. Tiết diện tương tác của nơtrôn
Trong vật lý hạt nhân, khái niệm tiết diện tương tác của nơtrôn (hay gọi tắt
là tiết diện nơtrôn) là đại lượng biểu thị xác suất phản ứng giữa nơtrôn với vật
chất [3, 42]. Để hiểu khái niệm tiết diện nơtrôn, người ta khảo sát chùm nơtrôn
song song và đơn năng chiếu tới một bia mỏng có diện tích bề mặt (A), bề dày
(x), chứa N nguyên tử/cm3 (Hình 1.4) [50].
Hình 1.4. Mô tả tiết diện tương tác của nơtrôn
Cường độ của chùm nơtrôn tới được mô tả bởi số nơtrôn trên đơn vị thể
tích (n), và vận tốc của chúng (v). Mối liên hệ này được biểu diễn như sau:
(1.1) v.n I 0 =
Số hạt nhân trong bia:
x.A.NN t =
12
(1.2)
Số nơtrôn va chạm với các hạt nhân trong bia tỷ lệ với cường độ của chùm
nơtrôn và với số hạt nhân trong bia. Vì vậy, số nơtrôn va chạm với hạt nhân
trong bia trong 1 giây là:
0σ=
(1.3) w x.A.N.I.
0I.σ biểu thị cho số nơtrôn va chạm với một hạt nhân trong bia
trong đó, tích số
trong 1 đơn vị thời gian, và σ được gọi là tiết diện vi mô (hiệu dụng). Đơn vị
của tiết diện vi mô là barn (kí hiệu là b).
Tiết diện nơtrôn là một hàm theo năng lượng của nơtrôn và bản chất của
các hạt nhân trong bia. Tiết diện này phụ thuộc nhiều vào năng lượng của nơtrôn
tới, loại hạt nhân mà nó tương tác và loại phản ứng xảy ra. Có 2 loại tiết diện
được định nghĩa là tổng của hai loại tiết diện trên. Hình 1.5 thể hiện 2 loại tương
tương tác là tiết diện tán xạ và tiết diện hấp thụ. Tiết diện toàn phần của nơtrôn
Trước phản ứng
Trạng thái trung gian
Sau phản ứng
tác của nơtrôn với hạt nhân bia.
Tán xạ:
σel, σin
Hấp thụ:
σc, σp, σα, σf.
Nơtrôn
Hạt nhân
Hạt nhân hợp phần
Hình 1.5. Hai loại tương tác của nơtrôn với hạt nhân bia
Tổng của tất cả các tiết diện nơtrôn đối với mỗi loại phản ứng được gọi là
σ+σ+σ+σ+σ+σ=σ+σ=σ
tiết diện toàn phần và được diễn tả bởi biểu thức:
el
in
c
p
s
a
t
f
α
(1.4)
trong đó, σel là tiết diện tán xạ đàn hồi (n, n), σin là tiết diện tán xạ không đàn
hồi (n, n’); σc là tiết diện bắt bức xạ (n, γ), σp là tiết diện phản ứng (n, p), σα là
tiết diện phản ứng (n, α), σf là tiết diện phản ứng phân hạch (n, f).
13
Trong phương pháp BNCT, tiết diện hấp thụ được quan tâm nhất đối với
nơtrôn nhiệt là σα đối với nguyên tố bor, σp đối với nguyên tố nitơ và σc đối với
nguyên tố hydro. Trong đó, 99 % của sự ion hóa xảy ra trong mô được hình
thành từ phản ứng bắt chỉ do 3 nguyên tố: bor, nitơ và hydro [32].
1.3.2. Hệ số KERMA nơtrôn trong mô
Trường nơtrôn thường được mô tả trong thuật ngữ thông lượng φ(E), khi
một chùm nơtrôn đơn năng tương tác với một hạt nhân trong mô thì tổng động
năng ban đầu của tất cả các hạt mang điện được sinh ra do các bức xạ ion hóa
gián tiếp (ở đây là nơtrôn) trong thể tích nguyên tố của mô (Kinetic Energy
t
(1.5)
K
×σ=
N m
E Φ××
trong đó, σ là tiết diện nơtrôn,
là số hạt nhân của đồng vị quan tâm có
tN m
trong 1 đơn vị khối lượng mô (tính cho 1 g mô), và E là năng lượng tỏa ra của
phản ứng.
của các nguyên tố và hợp chất đối với
Hệ số KERMA,
E
×σ
N t × m
nơtrôn có năng lượng nhỏ hơn 30 MeV đã được báo cáo bởi Caswell và cộng sự
[28, 29]. Bảng 1.3 liệt kê hệ số KERMA đối với nơtrôn nhiệt (KERMA nơtrôn)
của các nguyên tố có trong mô.
Bảng 1.3. Hệ số KERMA đối với nơtrôn nhiệt của các nguyên tố có
trong mô
TT Nguyên tố
Con. (%)
KF (Gy.cm2)
Tỷ lệ (%)
10,7
4,49E-15
2,49
H
1
14,5
3,49E-18
0,00
C
2
2,2
1,73E-13
95,67
N
3
71,2
2,53E-19
0,00
O
4
Released per unit Mass – KERMA), được xác định bởi biểu thức [28, 29, 72]:
14
Con. (%)
KF (Gy.cm2)
Tỷ lệ (%)
TT Nguyên tố
5
Na
0,2
1,88E-18
0,00
6
P
0,4
1,48E-18
0,00
7
S
0,2
2,90E-17
0,02
8
Cl
0,3
1,96E-15
1,08
9
K
0,3
1,32E-15
0,73
Như vậy, tỷ lệ đóng góp KERMA nơtrôn của 2 nguyên tố hydro và nitơ là
chủ yếu trong mô (chiếm 98,2 %). Do đó, khi tính KERMA nơtrôn trong mô,
chúng ta có thể chỉ cần tính KERMA nơtrôn của nitơ hoặc tính thêm KERMA
nơtrôn của hydro. Hình ảnh tương quan giữa các hệ số KERMA nơtrôn của các
nguyên tố trong mô được thể hiện trong Hình 1.6 [13].
)
2
m c . y G
(
A M R E K
Năng lượng nơtrôn (MeV)
Hình 1.6. Mối liên hệ giữa KERMA và năng lượng của nơtrôn
cho một số nguyên tố trong mô
15
Hình 1.6 cho thấy rằng, trong khoảng năng lượng từ 10-10 MeV đến 10-
5 MeV của nơtrôn, hệ số KERMA nơtrôn của nguyên tố 14N xấp xỉ bằng hệ số
KERMA nơtrôn toàn phần của các nguyên tố khác trong mô. Điều này chứng tỏ,
tỷ lệ đóng góp KERMA nơtrôn (95,67 %) của 14N đã liệt kê trong Bảng 1.3 là
phù hợp.
1.4. Lý thuyết tính liều hấp thụ trong BNCT
1.4.1. Liều hấp thụ và đơn vị đo
Bức xạ có khả năng gây tổn hại cho vật liệu tiếp xúc với nó thông qua
những quá trình khác nhau [8]. Sự tổn hại này phụ thuộc vào lượng bức xạ mà
vật liệu đã hấp thụ. Trong y học hạt nhân, tính toán liều bức xạ thường được
thực hiện để giảm thiểu những ảnh hưởng có hại của bức xạ. Bởi vì lượng bức
xạ là một hệ số quan trọng trong việc định lượng sai hỏng có thể xảy ra đối với
vật liệu, vì vậy các thuật ngữ chiếu xạ và liều bức xạ đã được đưa ra.
Liều bức xạ liên quan tới năng lượng đã được hấp thụ trong vật chất (mô).
Tuy nhiên ảnh hưởng sinh học của bức xạ không chỉ phụ thuộc vào năng lượng
được hấp thụ trong mô mà còn phụ thuộc vào cách thức mà năng lượng đó bị
hấp thụ [8].
Liều hấp thụ là năng lượng trung bình dE mà bức xạ truyền cho vật chất ở
trong một thể tích nguyên tố chia cho khối lượng của vật chất dm chứa trong thể
tích đó [8, 30, 49].
D =
(1.6)
dE dm
trong đó, đơn vị đo liều hấp thụ là Gray (1 Gy = 1 J/kg)
Để đánh giá mức độ nguy hiểm của một loại bức xạ đối với mô, người ta sử
dụng liều tương đương, liều này được tính bởi công thức [8, 30, 89]:
(1.7)
HT = D x WR
trong đó, đơn vị đo liều tương đương là Silvơ (Sv); và WR là trọng số bức xạ.
16
Trọng số của một số loại bức xạ được trình bày trong Bảng 1.4 [49].
Bảng 1.4. Bảng trọng số bức xạ
Loại bức xạ
WR
Gamma
1
Electron và muon
1
Proton và hạt tích điện pion
2
Hạt alpha, mảnh phân hạch, hạt
20
nhân nặng
Hàm liên tục
Nơtrôn
theo năng lượng
1.4.2. Các thành phần liều trong BNCT
Trong BNCT các liều chiếu xạ gây ra bởi nơtrôn phụ thuộc nhiều vào hàm
lượng của 10B trong khối u và trong mô. Chùm nơtrôn sử dụng trong BNCT luôn
luôn tồn tại các tia gamma tạo ra trong các vật liệu dẫn dòng nơtrôn cũng như từ
vùng hoạt của LPƯ. Ngoài ra, trong khối u và mô không chỉ có nguyên tố 10B
được tập trung tại đó mà còn có các nguyên tố khác tồn tại trong mô như: nitơ,
hydro, v.v...
Do vậy, trong quá trình xạ trị với BNCT có 4 thành phần liều hấp thụ
thường quan tâm đó là: (i) liều bor; (ii) liều nơtrôn nhiệt; (iii) liều nơtrôn nhanh;
và (iv) liều gamma (Dγ) [20, 31, 41, 45, 56, 70, 77].
10
7
được thể hiện như sau:
Li
B(n,
α)
(i) Liều bor (DB): sinh ra từ phản ứng
7
4
(0,478
MeV)
2,31
(MeV)
(94%)
γ
+
+
+
10
11
*
(0,025
1 nB +
〈→ B eV)
He 4
Li 7
He
Li
2,79
(MeV)
(6%)
+
+
Sau khi bắt một nơtrôn nhiệt, 10B hình thành hạt nhân không bền 11B*, hạt
nhân này phân rã trong thời gian khoảng 10-15 giây tạo thành các hạt nhân 4He
và 7Li. Tuy nhiên, 94% hạt nhân 11B* sẽ phân rã thành hạt nhân 7Li* ở trạng thái
17
kích thích không bền, hạt nhân này giải phóng tia gamma có năng lượng
0,478 MeV để giảm kích thích và trở thành hạt nhân 7Li. Quá trình này được thể
hiện trong một sơ đồ mức năng lượng (Hình 1.7).
Hình 1.7. Sơ đồ mức năng lượng phân rã của hạt nhân 11B*
Cả hai hạt nặng tích điện (4He và 7Li) có LET cao đã được tạo ra từ phản ứng bắt nơtrôn của 10B sẽ truyền toàn bộ năng lượng của chúng để phá hủy trực tiếp tế bào chứa hạt nhân 10B. Ngược lại, tia gamma năng lượng 0,478 MeV có
quãng chạy tự do trung bình lớn và tạo ra liều rất bé trong BNCT [13, 41].
Liều bor được tính bởi công thức [5, 30, 37, 45, 53, 55, 80]:
13
−
(1.8)
D
1,6
10
C
Qσ
=
×
×
×
Φ××
B
B
B
th
trong đó:
1 kg mô;
năng lượng giải phóng từ phản ứng (= 2,31 MeV); và
BD là liều hấp thụ gây ra bởi bor (Gy); BC là số nguyên tử bor có trong Bσ là tiết diện hấp thụ nơtrôn nhiệt của bor (= 3837×10-24 cm2); Q là thΦ là dòng nơtrôn nhiệt
(n.cm-2).
Trong BNCT, khi tính liều người ta thường sử dụng khái niệm dòng nơtrôn
nhiệt (
thΦ ) thay cho khái niệm thông lượng nơtrôn nhiệt (
thφ ) [9, 51, 67]. Mối
liên hệ giữa hai đại lượng này được tính như sau:
(1.9)
t
×φ=Φ
th
th
với t là thời gian có đơn vị là giây.
Kết hợp với hệ số KERMA nơtrôn đối với hạt nhân 10B và hàm lượng 10B
trong khối u được sử dụng tính theo ppm, phương trình (1.8) được viết lại như
sau:
18
14
−
D
43,7
10
C
=
×
×
Φ×
(1.10)
B
B
th
trong đó, giá trị 7,43×10-14 là hệ số KERMA của bor đối với nơtrôn nhiệt tính
theo đơn vị ppm của hàm lượng bor trong mô [9, 51, 67, 77], CB là hàm lượng
của 10B tính bằng đơn vị (ppm) [9, 45, 51, 67, 77].
14
14
. Khi nitơ bắt
Cp) N(n,
(ii) Liều nơtrôn nhiệt (DN): sinh ra từ phản ứng
một nơtrôn nhiệt, năng lượng giải phóng trong phản ứng được hấp thụ tại chỗ
[13]. Hình 1.8 minh họa phản ứng bắt nơtrôn nhiệt bởi hạt nhân 14N.
14C
1n
14N
Nơtrôn nhiệt
1p
% trong não bình thường = 2,2 σa = 1,7 barn Q = 0,626 MeV
Hình 1.8. Minh họa phản ứng của 14N với nơtrôn nhiệt
14
14
1
1
N
C
n
H
MeV
+→+
0,626 +
Tiết diện hấp thụ nơtrôn nhiệt của 14N là 1,7 barn, thấp hơn 10B ba bậc.
Trong mô não bình thường, hàm lượng 14N chiếm khoảng 2%, khi 14N bắt một
nơtrôn nhiệt sẽ giải phóng năng lượng khoảng 0,626 MeV. Phản ứng bắt nơtrôn
này là cơ chế chiếm ưu thế bởi các nơtrôn nhiệt có đóng góp liều hấp thụ cục bộ
trong mô bình thường [5, 30, 37, 53, 80]. Liều nơtrôn nhiệt được tính theo công
thức:
13
−
(1.11)
σ
D
1,6
10
C
=
×
×
×
Q Φ××
N
N
N
th
trong đó:
ND là liều hấp thụ gây ra bởi nơtrôn nhiệt (Gy);
NC là số nguyên tử
nitơ có trong 1 kg mô (= 1,49×1024 nguyên tử/kg);
Nσ là tiết diện hấp thụ nơtrôn
nhiệt của nitơ (= 1,81×10-24 cm2); Q là năng lượng giải phóng từ phản ứng (= 0,626 MeV).
19
Kết hợp với hệ số KERMA nơtrôn đối với hạt nhân 14N trong Bảng 1.3, tiết
diện phản ứng trong Bảng 1.1 và hàm lượng nitơ trong Bảng 1.3, phương trình
(1.11) được viết lại như sau:
14
−
(1.12)
D
78,6
10
C
=
×
×
Φ×
N
N
th
trong đó, giá trị 6,78×10-14 là hệ số KERMA của nitơ đối với nơtrôn nhiệt tính
theo đơn vị (%) của hàm lượng nitơ trong mô [9, 51, 67, 77], CN là hàm lượng
của 14N tính bằng đơn vị (%).
(iii) Liều nơtrôn nhanh (Df): sinh ra từ các proton giật lùi giải phóng trong
tán xạ đàn hồi xảy ra khi nơtrôn nhanh tương tác với hydro theo phản ứng
1
1'
[13]. Hình 1.9 minh họa phản ứng tán xạ đàn hồi giữa nơtrôn nhanh
H)n H(n,
và hạt nhân 1H.
Tán xạ đàn hồi
1H
1n
1H
1n
Nơtrôn nhanh
% trong não bình thường = 10,7 σs = 20,5 barn
Hình 1.9. Minh họa phản ứng của 1H với nơtrôn nhanh
Chùm nơtrôn nhiệt được sử dụng để chiếu xạ khu vực giải phẫu để cung cấp các nơtrôn nhiệt cho phản ứng bắt bởi các hạt nhân 10B, tuy nhiên luôn tồn
tại một thành phần nơtrôn nhanh nhất định với các nơtrôn nhanh (En > 10 keV).
Các nơtrôn nhanh này không giống như các nơtrôn có năng lượng thấp hơn,
chúng không bị hấp thụ lúc đầu khi tương tác trong mô mà chủ yếu là tán xạ và bị nhiệt hóa trong những va chạm với 1H để đóng góp liều chủ yếu thông qua
các proton giật lùi được tạo ra có LET cao [5, 30, 37, 53, 80]. Liều nơtrôn nhanh
được tính bởi công thức:
13
−
σ
(1.13)
D
1,6
10
C
E
f
=
×
×
×
×
×Φ×
f
H
sH
f
f
trong đó:
fD là liều hấp thụ gây ra bởi nơtrôn nhanh (Gy);
fE là năng lượng của
nơtrôn nhanh (MeV);
sHσ là tiết diện tán xạ đàn hồi của nơtrôn nhiệt với hydro,
20
fΦ là dòng nơtrôn nhanh (n.cm-2);
f
,= 50
CH là số nguyên tử hydro có trong 1 kg mô; và
là hệ số hấp thụ trong mô đối với nơtrôn nhanh [30, 55].
(iv) Liều gamma (
γD ): sinh ra do các tia gamma hình thành trong phản
1
2
ứng
H(n,
Hγ)
và các tia gamma lẫn trong chùm nơtrôn tới (thông qua các
tương tác của dòng nơtrôn hoặc từ vùng hoạt của LPƯ). Liều gamma trong mô
có kết quả chủ yếu khi hydro trong mô hấp thụ các nơtrôn nhiệt theo phản ứng
1
2
[13]. Hình 1.10 minh họa phản ứng bắt nơtrôn nhiệt bởi hạt nhân 1H.
H(n,
Hγ)
1n
1H
2H
Nơtrôn nhiệt
Eγ = 2,22 MeV
% trong não bình thường = 10,7 σa = 0,33 barn Q = 2,22 MeV
Hình 1.10. Minh họa phản ứng của 1H với nơtrôn nhiệt
1
1
H
2 H
n
γ
2,22MeV ++→+
Để tính toán liều gamma, liều gamma thường được chia ra 2 thành phần:
gamma lẫn trong chùm nơtrôn tới và gamma sinh ra trong các phản ứng bắt
nơtrôn nhiệt của bor và hydro. Tuy nhiên, sự đóng góp liên quan đến các gamma
tới có LET thấp và thường là nhỏ trong trường hợp chùm nơtrôn được thiết kế
tốt [10, 13]. Hơn nữa, các tia gamma bị hấp thụ rất ít trong mô. Stabin [86] đã
tính hệ số hấp thụ theo năng lượng tia gamma trong một số thể tích khác nhau,
và được liệt kê trong Bảng 1.5
Bảng 1.5. Hệ số hấp thụ theo năng lượng tia gamma trong mô
γf
γf
γf
γf
V (cm3)
(0,364 MeV)
(0,662 MeV)
(2,75 MeV)
(1,46 MeV)
1
0,015
0,014
0,009
0,004
Hệ số hấp thụ các tia gamma có năng lượng 0,478 MeV và 2,22 MeV sinh
ra từ các phản ứng của nơtrôn nhiệt trong mô cần quan tâm và được suy ra từ
21
việc làm khớp dữ liệu trong Bảng 1.5. Đường khớp dữ liệu trong Bảng 1.5 được
thể hiện trong Hình 1.11.
0.016
0.014
0.012
0.010
0.008
0.006
a m m a g g n ợ ư l g n ă n ụ h t p ấ h ố s ệ H
R2 = 0,998
0.004
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
Năng lượng (MeV)
Hình 1.11. Hệ số hấp thụ năng lượng tia gamma trong mô
Trên cơ sở của đường khớp dữ liệu trong Hình 1.11, sẽ suy ra được hệ số
hấp thụ theo năng lượng của các tia gamma 0,478 MeV và 2,22 MeV. Các giá trị
này được trình bày trong Bảng 1.6.
Bảng 1.6. Hệ số hấp thụ theo năng lượng của các tia gamma 0,478
MeV và 2,22 MeV trong mô
(0,478 MeV)
(2,22 MeV)
V (cm3)
γf
γf
1
0,0144
0,0062
• Liều hấp thụ gây ra bởi gamma sinh ra trong phản ứng trên được tính
theo công thức [5, 30, 37, 53, 80]:
13
−
(1.14)
σ
D
1,6
10
C
E
f
=
×
×
×
×
(2,22)
H
H
)22,2(
×Φ× th
)22,2(
γ
γ
γ
trong đó:
là liều hấp thụ gây ra bởi tia gamma có năng lượng 2,22 MeV
(2,22)
D γ
trong khối u (Gy);
HC là số nguyên tử hydro có trong 1 g mô (= 60×1021 nguyên
là
)22,2(E γ
tử/g); Hσ là tiết diện hấp thụ nơtrôn nhiệt của hydro (= 0,33×10-24 cm2);
22
f
,0
278
=
là hệ số hấp thụ toàn
năng lượng của tia gamma (= 2,22 MeV);
)22,2(
γ
thân đối với tia gamma có năng lượng (= 2,22 MeV) [10, 55].
Kết hợp với hàm lượng của 1H trong Bảng 1.3, tiết diện hấp thụ của 1H
trong Bảng 1.1, và hệ số hấp thụ gamma trong Bảng 1.6, phương trình (1.14)
được viết lại như sau:
14
−
(1.15)
D
0,1
10
=
×
Φ×
(2,22)
th
γ
trong đó, giá trị 1,0×10-14 là hệ số KERMA của tia gamma năng lượng
2,22 MeV đối với thể tích được chiếu xạ.
• Liều hấp thụ gây ra bởi tia gamma năng lượng 478 keV khi hạt nhân
*
7 Li giải năng lượng kích thích, được tính theo công thức:
13
−
(1.16)
σ
D
1,6
10
C
E
f
=
×
×
×
×
×Φ×
(0,478)
B
B
,0(
478
)
th
,0(
478
)
γ
γ
γ
trong đó:
là liều hấp thụ gây ra bởi tia gamma có năng lượng 0,478 MeV
(0,478)
D γ
trong khối u (Gy);
BC là số nguyên tử bor có trong 1 kg mô;
Bσ là tiết diện hấp
là năng lượng của tia
thụ nơtrôn nhiệt của bor (= 3837×10-24 cm2);
478
)
,0(E γ
gamma (= 0,478 MeV);
478
)
,0(f γ
là hệ số hấp thụ trong thể tích chiếu xạ của tia
gamma có năng lượng 0,478 MeV.
Tương tự như phương trình (1.14), phương trình (1.16) được viết lại như
sau:
16
−
(1.17)
D
0,1
10
C
=
×
×
Φ×
(0,478)
B
th
γ
trong đó, giá trị 1,0×10-16 là hệ số KERMA của gamma 0,478 MeV toàn bộ cơ
thể, tính cho 1 đơn vị ppm của hàm lượng bor.
1.4.3. Liều hấp thụ toàn phần trong BNCT
Từ các phương trình 1.10, 1.12, 1.15 và 1.17 có thể thấy rằng, hệ số nhân
trong các phương trình 1.15 và 1.17 nhỏ hơn hệ số nhân trong các phương trình
1.10 và 1.12 tương ứng khoảng 10 và 100 lần. Mặt khác, trọng số bức xạ của
23
gamma nhỏ hơn trọng số bức xạ của các hạt nặng tích điện khoảng 20 lần
(Bảng 1.4), nên liều hấp thụ trong phương pháp BNCT thường chỉ quan tâm đến
hai thành phần liều gây ra bởi phản ứng bắt nơtrôn nhiệt bởi 10B và 14N trong mô
[51, 67, 77].
14
−
(1.18)
C43,7(D
10
×
=
+
)C78,6 ×
×
Φ×
N
B
th
trong đó D (Gy) là liều hấp thụ trong BNCT.
Như đã trình bày ở trên, mặc dù trong BNCT có 4 thành phần liều đóng
góp trong quá trình xạ trị nhưng chỉ có 2 thành phần liều có đóng góp chủ yếu
là: liều bor và liều nitơ. Hai thành phần liều này phụ thuộc nhiều vào hàm lượng
của bor và thông lượng nơtrôn nhiệt chiếu tới. Do đó, trong quá trình tính toán
liều hấp thụ của liệu pháp BNCT, có thể chỉ cần tính liều hấp thụ một cách gần
đúng theo phương trình (1.18).
1.5. Các thành phần trong mô hình nghiên cứu BNCT trên thế giới
1.5.1. Dòng nơtrôn phin lọc
Trong lịch sử, nguồn nơtrôn sử dụng cho BNCT thường được tạo ra từ cột
nhiệt hoặc kênh ngang của LPƯ [17, 23, 58]. Có hai phương pháp để tạo ra
chùm nơtrôn có thông lượng phù hợp tại vị trí điều trị bên ngoài của một LPƯ
nơtrôn nhiệt [18]. Đó là, (i) sắp xếp lại các vật liệu che chắn (dịch phổ) [12, 18,
19] hoặc (ii) sử dụng phin lọc nơtrôn, phương pháp này được sử dụng phổ biến
để tạo ra chùm nơtrôn đơn năng không chỉ cho BNCT mà còn cho nhiều mục
đích nghiên cứu khác [4, 19].
Kỹ thuật phin lọc nơtrôn trên cơ sở các kênh ngang dẫn dòng nơtrôn từ
LPƯ có ưu điểm là cho phép người sử dụng nhận được dòng nơtrôn đơn năng và
có cường độ tương đối cao so với các kỹ thuật khác. Ngoài ra, các dòng nơtrôn
phin lọc từ LPƯ còn có phông gamma thấp và được chuNn trực rất tốt (đường
kính của chùm cỡ 4 - 40 mm). Vì vậy, chùm nơtrôn phin lọc thường được sử
dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu: đo đạc số liệu hạt nhân, nghiên cứu phản
ứng hạt nhân, y học hạt nhân, v.v...[4]. Trong đó, các phin lọc đơn tinh thể kết
24
hợp Si và Bi hoặc Sapphire và Bi thường được sử dụng để tạo ra dòng nơtrôn
nhiệt, ngoài ra đơn tinh thể Bi còn có tác dụng làm giảm bức xạ gamma [4, 24,
27, 57, 59, 64].
Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật phin lọc nơtrôn nhiệt là sử dụng một lượng
đủ lớn các vật liệu dạng đơn tinh thể có phân bố cực tiểu trong tiết diện hấp thụ
nơtrôn toàn phần trong vùng năng lượng lân cận nơtrôn nhiệt En = 0,0253 eV.
Do vậy khi cho chùm nơtrôn từ LPƯ truyền qua tổ hợp vật liệu đơn tinh thể này
thì sẽ nhận được một dòng nơtrôn có thành phần thông lượng nơtrôn nhiệt cao
[4, 27, 64], tỷ số nơtrôn nhiệt trên nơtrôn nhanh có thể đạt giá trị từ 300 đến
700 lần [4]. Các Hình 1.12 và 1.13 thể hiện các cực tiểu của tiết diện hấp thụ
toàn phần của đơn tinh thể Si và Bi đối với nơtrôn [4].
Hình 1.12. Tiết diện toàn phần của nơtrôn đối với đơn tinh thể Si
Hình 1.13. Tiết diện toàn phần của nơtrôn đối với đơn tinh thể Bi
25
Các Hình 1.12 và Hình 1.13 cho thấy rằng, đơn tinh thể Si có tiết diện toàn phần cực tiểu đối với nơtrôn nhiệt có năng lượng khoảng 1×10-2 eV; và đối với đơn tinh thể Bi thì tiết diện này xảy ra với nơtrôn nhiệt có năng lượng khoảng 7×10-4 eV. Vì vậy, các đơn tinh thể Si và Bi thường được sử dụng để tạo ra (dưới dạng phin lọc) các dòng nơtrôn thuần nhiệt. Ngoài ra, đơn tinh thể Bi còn có tác dụng làm giảm các tia gamma lẫn trong dòng nơtrôn từ vùng hoạt của LPƯ, cũng như các tia gamma thứ cấp sinh ra từ phin lọc đơn tinh thể Si. Một số LPƯ tạo ra dòng nơtrôn nhiệt bằng các phin lọc đơn tinh thể Si và Bi, được trình bày trong Bảng 1.7.
Bảng 1.7. Một số LPƯ tạo ra dòng nơtrôn nhiệt bằng các phin lọc đơn
tinh thể Si và Bi
Chiều dài phin lọc (cm)
P
LPƯ
(MW)
Si
Bi
50
8
MURR [24]
10
40
15
HANARO [27]
30
Mối liên hệ giữa phổ trước phin lọc và phổ sau phin lọc được thể hiện qua
phương trình [3, 4]:
)E(
).E(
exp
d
)E(
Φ
Φ=
−
ρ
σ
(1.19)
0
i
k
k
tk
∑
k
E
h
dE)E(
0
E
l
I
(1.20)
20
dE)E(
0
5
−
∫ Φ = MeV ∫ Φ eV
10
trong đó: Φo(E) là phổ thông lượng nơtrôn tạo thành sau phin lọc, Φi (E) là phổ
thông lượng nơtrôn từ LPƯ tại vị trí trước phin lọc, ρk là mật độ hạt nhân của
thành phần phin lọc thứ k (số hạt nhân.cm-3), dk là chiều dài của thành phần phin
lọc thứ k (cm), σtk(E) là tiết diện nơtrôn toàn phần của vật liệu thứ k, E là năng
lượng nơtrôn, I là cường độ tương đối (độ sạch) của đỉnh phổ đơn năng, El và Eh
là cận dưới và cận trên của đỉnh phổ năng lượng chính. Bảng 1.8 liệt kê một số
LPƯ sử dụng phin lọc để tạo ra dòng nơtrôn sử dụng cho BNCT.
26
Bảng 1.8. Một số LPƯ sử dụng phin lọc để tạo ra dòng nơtrôn sử
dụng cho BNCT
Quốc gia P(MW)
F
Vị trí Dòng nơtrôn
TT
LPƯ
BMRR
Trên nhiệt
1
3
Mỹ
Cột nhiệt
Al, Al2O3 và Bi
[48]
MITR
Al và Teflon
Trên nhiệt
2
5
Mỹ
Kênh ngang
[75]
WSU
3
1
Trên nhiệt
Mỹ
Cột nhiệt
AlF3, Al, LiF và Bi
[71]
JRR-4
4
3,5
Nhật Bản
D2O, Graphit, Bi và Cd
Cột nhiệt
Nhiệt và/ Trên nhiệt
[69]
MuITR
0,1
Graphit và Bi
Nhiệt
5
Nhật Bản
Cột nhiệt
[58]
TRR
Nhiệt/Trên
Graphit, Al
Cột
Iran
5
6
nhiệt
nhiệt
và Bi
[52]
FiR-1
Cột
Phần
7
0,25
Trên nhiệt
Lan
AlF3, Al, LiF và Bi
nhiệt
[16]
HFR
Hà Lan
45
8
Trên nhiệt
Cột nhiệt
Cd, Al, Ti, S và Ar
[61]
HANARO
Kênh
Hàn
9
30
Si và Bi
Nhiệt
ngang
[63, 64]
Quốc
Từ dữ liệu trong Bảng 1.8, có thể nhận xét rằng: để tạo ra dòng nơtrôn cho
BNCT, hầu hết các LPƯ sử dụng cột nhiệt để tạo ra các dòng nơtrôn nhiệt và
trên nhiệt bằng kỹ thuật dịch phổ (shift), còn kỹ thuật phin lọc thường được sử
dụng để tạo dòng nơtrôn nhiệt và trên nhiệt qua các kênh dẫn dòng nơtrôn nằm
ngang của LPƯ. Vì vậy, kênh ngang số 2 của LPƯ Đà Lạt (CN2DR) đã được
thiết kế cho nghiên cứu BNCT và kỹ thuật phin lọc đã được sử dụng để nâng cao
giá trị thông lượng nơtrôn nhiệt cũng như đảm bảo suất liều gamma cho phép tại
vị trí chiếu mẫu phía ngoài của kênh.
Hình 1.14 thể hiện mặt cắt ngang của kênh ngang, vị trí và hình dạng tổ
27
hợp phin lọc đơn tinh thể Si và Bi để tạo ra dòng nơtrôn nhiệt sử dụng cho
BNCT tại LPƯ HANARO.
Polycrystalline Bi
Vùng hoạt LPƯ
Borated polyethylene
Nước
Đơn tinh thể Si
Đơn tinh thể Bi
Polyethylene
Chì
Che chắn sinh học
Hình 1.14. Mặt cắt ngang của kênh ngang và tổ hợp phin lọc tại
LPƯ HANARO để tạo ra dòng nơtrôn nhiệt
Hình 1.15 thể hiện mặt cắt đứng của vùng hoạt, cột nhiệt , vị trí và hình
dạng tổ hợp phin lọc D2O, Graphit, Bi và Cd để tạo ra các dòng nơtrôn nhiệt/trên
nhiệt sử dụng cho BNCT tại LPƯ số 4 của Nhật Bản (JRR-4).
Hình 1.15. Mặt cắt đứng của vùng hoạt, cột nhiệt và tổ hợp phin
lọc tại LPƯ JRR-4 để tạo ra dòng nơtrôn nhiệt/trên nhiệt
Hình 1.16 thể hiện sự phân bố thông lượng nơtrôn trong phantom nước ở các chế độ dòng nơtrôn khác nhau tại LPƯ JRR-4 [67, 77]. Ở chế độ nhiệt, thông lượng nơtrôn đạt cực đại khoảng dưới 5 mm còn ở chế độ trên nhiệt thông lượng nơtrôn đạt cực đại ở khoảng gần 20 mm.
28
Hình 1.16. Phân bố thông lượng nơtrôn trong phantom nước ở
các chế độ khác nhau tại LPƯ JRR-4
Có thể thấy từ Hình 1.16, việc tăng thông lượng nơtrôn nhiệt chiếu tới hầu như không làm tăng độ sâu của đỉnh thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom. Do đó, để tăng độ sâu của đỉnh thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom thì phải tăng năng lượng của nơtrôn chiếu tới bằng việc sử dụng nơtrôn trên nhiệt.
1.5.2. Phantom
Trước khi thực hiện các thử nghiệm lâm sàng, các nghiên cứu tiền lâm sàng
thường được tiến hành trên các mô hình (phantom). Hai chất liệu thường được sử dụng để làm phantom là nước và polyethylene [33, 91], vì mật độ của hai
chất liệu này gần tương tự như mô [91]. Hệ số KERMA nơtrôn của nước và mô được thể hiện trong Hình 1.17 [72].
Hình 1.17. So sánh hệ số KERMA nơtrôn của nước và mô
29
Từ dữ liệu về hệ số KERMA nơtrôn của nước và mô thể hiện trong
Hình 1.17, có thể nhận thấy rằng hệ số KERMA nơtrôn của nước và của mô là xấp xỉ bằng nhau. Do vậy, trên thế giới thông thường nước được sử dụng để thay
cho mô trong các mô hình thí nghiệm.
Phantom làm bằng polyethylene đã được sử dụng trong thực nghiệm tại:
Mỹ, Nhật Bản, Cộng hòa Séc [83, 14] và phantom làm bằng nước đã được sử dụng tại: Iran, Nhật Bản, Malaysia, v.v... [20, 69, 82, 91]. Dựa vào số liệu của thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom, bằng việc sử dụng hệ số KERMA nơtrôn và hàm lượng của 10B, sẽ tính được liều hấp thụ tại vị trí quan tâm [62, 77]. Bảng 1.9 liệt kê một số hình dạng và chất liệu của phantom đã được sử dụng trong nghiên cứu BNCT tại một số LPƯ trên thế giới.
Bảng 1.9. Một số phantom nước sử dụng trong nghiên cứu BNCT trên
thế giới
Vỏ ngoài
TT
LPƯ
Quốc gia Hình dạng
V (cm3)
(độ dày-cm)
JRR-4
Polyethylene
8150
1
Nhật Bản
Trụ
[91]
(0,3)
TRR
Acrylic
Iran
2300
2
Cầu
[20]
(-)
Puspati
Perspex
Malaysia
3
Chữ nhật
8000
[82]
(0,5)
Các Hình 1.18 và 1.19 thể hiện hình ảnh của phantom nước đã được sử
dụng trong nghiên cứu BNCT ở Iran và Malaysia.
Hình 1.18. Phantom nước tại LPƯ TRR (Iran)
30
Hình 1.19. Phantom nước tại LPƯ TRIGA (Malaysia)
1.5.3. Xác định thông lượng nơtrôn nhiệt bằng kỹ thuật NAA
Trong nghiên cứu BNCT, phương pháp kích hoạt nơtrôn thường được sử dụng để xác định thông lượng nơtrôn nhiệt và hàm lượng bor. Trong đó, thông lượng nơtrôn nhiệt được xác định bằng kỹ thuật NAA, và hàm lượng 10B được xác định bằng kỹ thuật PGNAA [65, 77, 83].
Cơ sở của phương pháp kích hoạt nơtrôn là phản ứng của các nơtrôn với hạt nhân nguyên tử. Quan trọng nhất trong phương pháp này là phản ứng bắt nơtrôn (n, γ). Trong đó, hạt nhân bia (X) hấp thụ một nơtrôn (Hình 1.20), sản phNm tạo ra là một hạt nhân phóng xạ với cùng số nguyên tử Z nhưng có khối lượng nguyên tử A tăng lên một đơn vị và phát tia gamma đặc trưng, quá trình này được biểu diễn bởi phương trình phản ứng [6]:
*
γX
X
→+
)
1 nX 0
1A + Z
A Z
1A + +→ Z
( trong đó: A là số khối và Z là số điện tích của hạt nhân bia; ký hiệu (*) trong quá trình trên biểu diễn hạt nhân hợp phần ở giai đoạn trung gian.
Hình 1.20. Sơ đồ minh họa quá trình tương tác của nơtrôn với hạt nhân
bia trong phân tích kích hoạt nơtrôn
31
Mỗi nguyên tố tồn tại trong tự nhiên được đặc trưng bởi các thông số như:
Khối lượng nguyên tử (M), độ phổ biến đồng vị (θ), tiết diện bắt nơtrôn nhiệt
(σ), v.v… Khi nơtrôn có năng lượng thấp tương tác với hạt nhân bia qua quá
trình tán xạ không đàn hồi, một hạt nhân hợp phần trung gian ở trạng thái kích thích được tạo ra. Hầu hết các hạt nhân hợp phần đều có khuynh hướng trở về trạng thái cân bằng hơn bằng cách phát ra tia gamma tức thời đặc trưng (trong khoảng thời gian 10-14 s). Trong nhiều trường hợp, trạng thái cân bằng mới này lại tạo ra một hạt nhân phóng xạ phân rã bêta, đồng thời phát một hoặc nhiều gamma trễ đặc trưng, nhưng ở một tốc độ chậm hơn nhiều so với quá trình phát tia gamma tức thời ở trên [2].
Các tia gamma có thể được phát hiện bằng detector bán dẫn có độ phân giải năng lượng cao. Trong phổ gamma nhận được, năng lượng của đỉnh xác định sự có mặt của nguyên tố trong mẫu (định tính) và diện tích của đỉnh cho phép xác định hàm lượng của nguyên tố đó (định lượng).
Trong phương pháp kích hoạt, các nhân phóng xạ thường phân rã về các
nhân con cháu (daughter) bằng cách phát ra các hạt bêta (β) trước khi trở thành
hạt nhân bền. Các nhân con cháu được tạo ra thường là ở trạng thái kích thích và phát ra một hay nhiều tia gamma khi trở về trạng thái cơ bản. Đo các tia gamma này bằng các hệ phổ kế gamma, chúng ta sẽ thu được những thông tin cần thiết để xác định hàm lượng của những nguyên tố trong mẫu chiếu xạ.
Sơ đồ phân rã của các nhân phóng xạ sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp. Hình 1.21 minh họa phân rã của 28Al (T1/2 = 2,24 phút), nó được tạo ra bởi việc chiếu xạ đồng vị 27Al. Hạt nhân 28Al phân rã β- để về mức kích thích 1779 keV của hạt nhân con là 28Si.
Hình 1.21. Sơ đồ phân rã và phát tia gamma của 28Al
32
Trong trường hợp này, việc dịch chuyển từ trạng thái kích thích về trạng
thái bền, hạt nhân 28Si phát ra một tia gamma có năng lượng 1779 keV với hiệu
suất phát là 100 % [6].
Khi đặt hạt nhân trong trường nơtrôn, nhân phóng xạ được hình thành trực
tiếp bởi phản ứng (n, γ), và giả sử không có hiệu ứng đốt cháy thì tốc độ phản
ứng R, theo quy ước Hogdahl, có thể được viết như sau [2, 3, 6]:
.GR =
. +σφ
.G φ
)(I. α
(1.21)
th
th
0
e
e
0
trong đó: σ0 là tiết diện nơtrôn nhiệt; I0 là tích phân cộng hưởng của hạt nhân
tương ứng với phân bố thông lượng nơtrôn trên nhiệt tuân theo quy luật 1/E;
eφ
là thông lượng nơtrôn trên nhiệt; Gth và Ge là hệ số hiệu chính tự che chắn của
nơtrôn nhiệt và nơtrôn trên nhiệt tương ứng.
được viết như sau:
(0 αI )
α
(1.22)
)(I
)eV1(
=α
0
1 α+
dE)E( E
∞ σ ∫ E
Cd
trong đó 1 eV biểu diễn cho năng lượng tham khảo. Hệ số α độc lập với năng
lượng nơtrôn – được xem như một thông số phổ nơtrôn – biểu diễn cho độ lệch
phân bố phổ nơtrôn trên nhiệt khỏi quy luật 1/E.
Nếu kích hoạt mẫu bằng trường nơtrôn thuần nhiệt và bỏ qua hệ số hiệu
chính tự che chắn thì tốc độ phản ứng trong mẫu liên quan với thông lượng của
nơtrôn, theo phương trình (1.21) được viết lại như sau [84]:
(1.23)
φσ=
0NR
th
trong đó N là số hạt nhân của nguyên tố quan tâm có trong bia mẫu.
Hoạt độ của mẫu tại thời điểm kết thúc chiếu xạ liên hệ với tốc độ phản
ứng theo phương trình:
(1.24)
λ−−
=
)1te1RA (
33
Mặt khác, hoạt độ trên còn có thể được xác định bằng hệ phổ kế theo
phương trình dưới đây:
fC
A
(1.25)
=
t λ−
t
λ−
2
eI
××ε
λ×× ( e1 −×
)3
trong đó: C là số đếm của đỉnh gamma quan tâm; t1, t2 và t3 là thời gian chiếu,
thời gian rã và thời gian đo; λ là hằng số phân rã của hạt nhân hợp phần; ε là
hiệu suất ghi của detector; I là cường độ phát gamma của hạt nhân quan tâm; và
f là hệ số hiệu chỉnh cho những ảnh hưởng của tán xạ và tự che chắn nơtrôn của
mẫu chiếu.
Từ các phương trình (1.23, 1.24 và 1.25), thông lượng nơtrôn nhiệt của lá
dò đã kích hoạt có thể được xác định theo phương trình [11, 63, 64, 85]:
(1.26)
=φ
t
t
λ−
λ−
λ−
1
2
NI
e
××ε
fC ( e1
λ×× ) t ×
( e1 −×
)3
−×σ× 0
Nguồn sai số chủ yếu khi tính thông lượng nơtrôn nhiệt gây ra bởi: số đếm
đỉnh gamma quan tâm (C) và hiệu suất ghi đỉnh gamma (ε). Vì vậy, sai số tương
đối và sai số tuyệt đối của thông lượng nơtrôn nhiệt được tính bởi các công thức
(1.27) và (1.28) [1, 5]:
(1.27)
δ
=φ
( ) 2C δ
( δε+
)2
(1.28)
δφ×φ=φ∆
và δε tương ứng là sai số tương đối của thông lượng nơtrôn nhiệt,
ở đây δφ ,
,Cδ
của số đếm đỉnh gamma và của hiệu suất ghi đỉnh gamma tại năng lượng quan
tâm; φ∆ là sai số tuyệt đối của thông lượng nơtrôn nhiệt.
1.5.4. Xác định hàm lượng bor bằng kỹ thuật PGNAA
Kỹ thuật PGNAA được đặc trưng bởi khả năng phân tích đa nguyên tố
không phá hủy mẫu và phân tích những nguyên tố nhẹ như: H, B, C, N, v.v… là
những nguyên tố rất khó hay có thể nói là không thể phân tích được bởi phương
34
pháp NAA thông thường. Vì vậy, kỹ thuật PGNAA [26, 27, 57, 62, 74] đã được
sử dụng để xác định hàm lượng 10B trong các nghiên cứu BNCT từ nhiều năm
nay.
Tại LPƯ nghiên cứu của MIT, hệ PGNAA sử dụng cho BNCT có độ nhạy
3750 cps/mg [74] đối với bor tự nhiên trong nước khi sử dụng dòng nơtrôn nhiệt
có thông lượng 1,7×107 n.cm-2.s-1 ở vị trí chiếu mẫu.
Tại Nhật Bản, các phép đo hàm lượng 10B trong máu và mô não của chuột
đã được thực hiện bởi Mukai và cộng sự [62]; trong các khối u, mô, máu và tế
bào nuôi cấy tại Viện Công nghệ Musashi [57] bởi Matsumoto và Aizawa, giới
hạn phát hiện 10B của hệ PGNAA trong các thí nghiệm này là 2,5 ppm đối với
mẫu có thể tích là 1 ml và 10 ppm đối với mẫu có thể tích 0,3 ml. Một số tổ
chức khác cũng tham gia vào các dự án BNCT có sử dụng PGNAA, có thể kể
đến là: LPƯ HANARO ở Viện Nghiên cứu năng lượng nguyên tử Hàn Quốc
[26], LPƯ nghiên cứu nước nhẹ LVR-15 ở Rez, Cộng hòa Séc [44].
Tại Việt Nam, hệ PGNAA đã được đưa vào sử dụng tại kênh ngang tiếp
tuyến số 3 của LPƯ Đà Lạt từ năm 1988; tại kênh ngang xuyên tâm số 2 từ năm
2011, để phục vụ các hướng nghiên cứu phân tích kích hoạt nơtrôn đo gamma
tức thời [85].
1.5.5. Xác định liều gamma bằng TLD
Liều kế nhiệt phát quang (TLD) thích hợp để xác định liều bức xạ trong
phantom vì chúng có kích thước khá nhỏ [25, 39]. Trong BNCT, trường bức xạ
là trường hỗn hợp bao gồm nơtrôn và gamma. Việc lựa chọn các TLD để có kết
quả đáng tin cậy phụ thuộc nhiều vào các đặc điểm của từng lĩnh vực cụ thể.
TLD-700 (7LiF:Mg) chủ yếu được sử dụng để đo liều gamma trong phép
đo BNCT [15, 20, 31, 39, 64, 82], nhưng phản ứng của chúng thường bị ảnh
hưởng bởi sự đóng góp của nơtrôn nhiệt và việc loại trừ thích hợp của sự đóng
góp đó là cần thiết [15]. Tại LPƯ nghiên cứu TRR ở Tehran (Iran), Bavarnegin
và cộng sự đã sử dụng TLD-700 để đo liều gamma trong phantom nước [39].
35
Khi liều gamma có đóng góp chủ yếu từ các tia gamma có năng lượng
2,22 MeV, được sinh ra từ các phản ứng của nơtrôn nhiệt với hydro thì TLD-300
(CaF2:Tm) sẽ là lựa chọn tốt vì liều kế này có độ nhạy rất thấp với nơtrôn [21,
38]. Tuy nhiên, TLD-300 có sai số khá lớn khoảng 30 %. Bên cạnh đó, TLD-
900 (CaSO4:Dy) có độ nhạy cao với gamma, hiệu ứng làm mờ không đáng kể
nên có thể sử dụng được nhiều lần, có khả năng đo liều trong dải rộng từ 10-6
đến 104 Gy [92], và đang được sử dụng phổ biến tại Viện Nghiên cứu hạt nhân
Đà Lạt. Sai số của một số loại TLD được liệt kê trong Bảng 1.10 [25, 92].
Bảng 1.10. Sai số của một số loại TLD
TT
Liều kế
Err. (%)
Vật liệu
30
1
TLD-300
CaF2:Tm
6LiF:Mg,Ti
5,1
2
TLD-600
7LiF:Mg,Ti
5,1
3
TLD-700
4
TLD-900
6,0
CaSO4:Dy
1.6. Sử dụng chương trình MCNP5 trong BNCT
1.6.1. Giới thiệu
MCNP5 là chương trình ứng dụng phương pháp Monte Carlo để mô phỏng
các quá trình vật lí hạt nhân đối với nơtrôn, photon, electron (các quá trình phân
rã hạt nhân, tương tác giữa các tia bức xạ với vật chất, thông lượng nơtrôn,...).
MCNP5 được phát triển bởi nhóm Monte Carlo tại Trung tâm thí nghiệm quốc
gia Los Alamos (Mỹ). Trong phiên bản này, một số thành phần đã được hiệu
chỉnh và thêm vào so với các phiên bản trước như là: hiện tượng quang hạt nhân,
hiệu ứng giãn nở Doppler, khả năng tính toán song song, v.v… [90].
Đây là một công cụ tính toán rất mạnh, có thể mô phỏng vận chuyển
nơtrôn, photon và electron, và giải các bài toán vận chuyển bức xạ 3 chiều [90]
sử dụng trong các lĩnh vực từ thiết kế LPƯ đến an toàn bức xạ và vật lý y học với các miền năng lượng của nơtrôn từ 10-11 MeV đến 20 MeV và các miền
năng lượng photon hoặc electron từ 1 keV đến 100 MeV.
36
1.6.2. Cấu trúc input file và các loại đánh giá
Để tiến hành mô phỏng bằng chương trình MCNP5, trước tiên người dùng
cần phải tạo ra một file input có chứa các thông tin cần thiết của bài toán như:
mô tả hình học, vật liệu, các kết quả cần ghi nhận, các quá trình vật lý, v.v... Cấu
trúc file input của chương trình MCNP5 bao gồm 3 phần bắt buộc là: phần thẻ ô
mạng (cell cards), phần thẻ bề mặt (surface card), và phần thẻ dữ liệu (data
cards) [90].
Dòng đầu tiên trong input file chính là dòng tiêu đề (có thể bỏ trống dòng
này), tiếp theo là 3 khối bắt buộc của chương trình: khối các thẻ ô mạng (cell),
khối các thẻ bề mặt (surface) và khối các thẻ dữ liệu (data), các khối thẻ này
được cách nhau chính xác bằng 1 dòng trắng (chương trình sẽ báo lỗi nếu nhiều
hơn 1 dòng trắng).
Trong MCNP5 có nhiều loại đánh giá (tally) khác nhau. Người sử dụng có
thể dùng các tally khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu được đưa ra. Tally có
thể biến đổi bởi người sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Tất cả các tally được
chuNn hóa để tính trung bình trên một hạt nguồn phát ra, ngoại trừ một vài
trường hợp đối với nguồn tới hạn. Chương trình MCNP5 có 7 loại tally [90]
được mô tả như trong Bảng 1.11.
Bảng 1.11. Các loại đánh giá trong MCNP5
Kí hiệu
Đánh giá
Loại hạt
Cường độ dòng hạt qua bề mặt.
N, P, E
F1
Thông lượng trung bình qua một bề mặt.
N, P, E
F2
Thông lượng trung bình qua một cell.
N, P, E
F4
Thông lượng tại một đầu dò điểm hay vòng.
N, P
F5
F6
Năng lượng trung bình để lại trong cell.
N, P
N
Năng lượng phân hạch trung bình để lại trong cell.
F7
Sự phân bố độ cao xung trong cell.
P, E
F8
37
1.6.3. Chuyển đổi thông lượng nơtrôn và gamma sang suất liều
Để tính toán suất liều gây ra bởi nơtrôn hoặc gamma. Trong MCNP5, công
việc này được tính toán dựa trên thông lượng của nơtrôn hoặc gamma (đơn vị
của thông lượng là #.cm-2.s-1). Suất liều chuyển đổi từ thông lượng nơtrôn (n.cm-
2.s-1) và gamma (photon.cm-2.s-1) theo năng lượng của chúng đã được trình bày
bởi Seog-Guen [79]. Các suất liều chuyển đổi này được trình bày trong các Bảng
1.12 và 1.13.
Bảng 1.12. Suất liều nơtrôn được chuyển đổi từ thông lượng nơtrôn
TT
E (MeV)
E (MeV)
(Gy.h-1) TT
(Gy.h-1)
nD&
nD&
2,50E-08
3,67E-08
9
5,00E-01
9,26E-07
1
1,00E-07
3,67E-08
1,00E+00
1,32E-06
10
2
2,50E+00
1,25E-06
1,00E-06
4,46E-08
11
3
1,00E-05
4,54E-08
4
5,00E+00
1,56E-06
12
7,00E+00
1,47E-06
1,00E-04
4,18E-08
13
5
1,00E+01
1,47E-06
1,00E-03
3,76E-08
14
6
1,00E-02
3,56E-08
7
1,40E+01
2,08E-06
15
2,00E+01
2,27E-06
1,00E-01
2,17E-07
16
8
Ghi chú: Suất liều nơtrôn được chuyển đổi ở Bảng 1.12 chưa sử dụng trọng
số bức xạ.
Bảng 1.13. Suất liều gamma được chuyển đổi từ thông lượng gamma
(Gy.h-1)
TT
E (MeV)
E (MeV)
(Gy.h-1) TT
γD&
γD&
0,01
3,96E-08
1,40
2,51E-08
20
1
0,03
5,82E-09
1,80
2,99E-08
21
2
0,05
2,90E-09
2,20
3,42E-08
22
3
0,07
2,58E-09
2,60
3,82E-08
23
4
0,10
2,83E-09
2,80
4,01E-08
24
5
38
(Gy.h-1)
E (MeV)
(Gy.h-1) TT
TT
E (MeV)
γD&
γD&
0,15
3,79E-09
25
4,41E-08
3,25
6
0,20
5,01E-09
26
4,83E-08
3,75
7
0,25
6,31E-09
27
5,23E-08
4,25
8
0,30
7,59E-09
28
5,60E-08
4,75
9
0,35
8,78E-09
29
5,80E-08
5,00
10
0,40
9,85E-09
30
6,01E-08
5,25
11
0,45
1,08E-08
31
6,37E-08
5,75
12
0,50
1,17E-08
32
6,74E-08
6,25
13
0,55
1,27E-08
33
7,11E-08
6,75
14
0,60
1,36E-08
34
7,66E-08
7,50
15
0,65
1,44E-08
35
8,77E-08
9,00
16
0,70
1,52E-08
36
1,03E-07
11,00
17
0,80
1,68E-08
37
1,18E-07
13,00
18
1,00
1,98E-08
38
1,33E-07
15,00
19
1.6.4. Đánh giá sai số
Sau mỗi quá trình mô phỏng bằng MCNP5, chương trình MCNP5 sẽ đưa ra
sai số tương đối, R, của các đại lượng cần được đánh giá. Sai số tương đối R
được tính theo công thức [90]:
(1.29)
R
S x= x
trong đó,
xS là độ lệch chuNn, và x là giá trị trung bình. Giá trị trung bình và phương sai của đại lượng x sau N quá trình mô phỏng được tính bởi công thức (1.30) và (1.31):
N
x
(1.30)
=
ix
∑
1i =
1 N
2
2
x
(1.31)
S
=
−
{
}2 ( ) x
x
1 N
39
Sai số tương đối R cho phép người dùng đánh giá những đóng góp khác
nhau vào kết quả truy xuất của một quá trình mô phỏng. Đối với kết quả truy
xuất tốt thì R tỷ lệ nghịch với N2. Do đó để giảm R một nửa cần phải tăng số
lịch sử lên gấp 4 lần. Tuy nhiên đối với kết quả truy xuất có chiều hướng xấu thì
R có thể tăng khi số lịch sử tăng. Ý nghĩa của các giá trị sai số tương đối R được
thể hiện trong Bảng 1.14 [90].
Bảng 1.14. Ý nghĩa của giá trị sai số tương đối R trong MCNP5
Giá trị R
Ý nghĩa
> 0,5
Không có ý nghĩa
0,2 – 0,5 0,1 – 0,2 < 0,1
Có thể chấp nhận trong một vài trường hợp Chưa tin cậy hoàn toàn Tin cậy (ngoại trừ đối với detector điểm/vòng)
< 0,05
Tin cậy (đối với cả detector điểm/vòng)
Để theo dõi diễn biến của kết quả truy xuất, MCNP5 còn đưa ra tiêu chuNn
FOM (Figure Of Merit) sau mỗi lần truy xuất kết quả. Giá trị của FOM được
tính theo công thức [90]:
(1.32)
FOM
1 2= TR
trong đó, T là thời gian tính toán (đo bằng phút).
Giá trị FOM càng lớn thì quá trình mô phỏng Monte Carlo càng hiệu quả
bởi vì chỉ cần ít thời gian tính toán cũng có thể đạt được giá trị R mong muốn.
Vì vậy, việc sử dụng tiêu chuNn đánh giá FOM để kiểm tra diễn biến của kết quả
truy xuất là rất cần thiết. Giá trị của sai số tương đối R chỉ liên quan đến độ
chính xác của phương pháp Monte Carlo chứ không phải là độ chính xác của
phương pháp mô phỏng so với kết quả thực nghiệm.
Bên cạnh đó, để đánh giá độ chính xác của R, người ta sử dụng đại lượng
phương sai của phương sai (Variance Of Variance – VOV), giá trị của VOV
phải nhỏ hơn 0,1 đối với tất cả các loại Tally, và đại lượng này được tính như
sau [90]:
40
4
N
2
2
x
−
i
( x
)
∑
)
x
1i =
(1.33)
VOV
−
=
=
2
2
2
N
( SS S
1 N
x
x
−
i
( x
)
∑
1i =
1.6.5. Mô phỏng và tính liều hấp thụ trong BNCT
Trên thế giới, hầu hết các trung tâm nghiên cứu, trong đó có nghiên cứu
BNCT đã đề xuất kỹ thuật lập kế hoạch điều trị dựa trên phương pháp Monte
Carlo để tính toán sự phân bố các thành phần liều trong BNCT [16, 23, 24, 52,
56, 59, 64, 69-71].
Năm 1992, tại Columbia, Shih và cộng sự đã sử dụng MCNP để mô phỏng
và tính toán sự phân bố liều cho liệu pháp chữa trị bằng phản ứng bắt nơtrôn bởi
nguyên tố Gadolinium (Gadolinium Neutron Capture Therapy – GdNCT) và
BNCT [81]; tại Hà Lan, Raaijmakers và cộng sự đã sử dụng MCNP để mô
phỏng và tính toán sự phân bố thông lượng nơtrôn trong phantom nước tại LPƯ
HFR. Kết quả của các phép đo thực nghiệm có sự phù hợp khá tốt với kết quả
tính toán bằng MCNP [73].
Một số kết quả so sánh giữa mô phỏng và thực nghiệm đối với thông lượng
nơtrôn trong phantom nước tại LPƯ HFR được thể hiện trong Hình 1.22 [73].
)
120
)
120
%
%
Thực nghiệm
100
Tại độ sâu 7cm
100
Mô phỏng
80
80
Đường trung tâm
60
60
40
40
20
20
0
0
( i ố đ g n ơ ư t n ô r t ơ n g n ợ ư l g n ô h T
( i ố đ g n ơ ư t n ô r t ơ n g n ợ ư l g n ô h T
0 2 4 6 8 10 12 Độ sâu trong phantom (cm)
-6 -4 -2 0 2 4 6 Khoảng cách theo bán kính (cm)
Hình 1.22. Phân bố thông lượng nơtrôn trong phantom nước
41
bằng mô phỏng và thực nghiệm tại LPƯ HFR (Hà Lan)
1.6.6. Thiết kế dòng nơtrôn cho BNCT
Tại Nhật Bản, năm 1996 Matsumoto đã sử dụng MCNP để thiết kế các
dòng nơtrôn nhiệt và dòng nơtrôn trên nhiệt phục vụ cho BNCT tại lò phản ứng
TRIGA Mark II với công suất 100 kW [58]. Matsumoto đã sử dụng Graphite
làm chất làm chậm và Bi để che chắn gamma trong cột nhiệt, kết quả đạt được: thông lượng nơtrôn nhiệt là 1,5×109 n.cm-2.s-1 và tỷ số suất liều gamma trên thông lượng nơtrôn nhiệt là 1,7×10-13 Gy.cm2.n-1. Hình 1.23 thể hiện cấu trúc
Bê tông
Graphite
Pb
thiết kế tạo ra dòng nơtrôn nhiệt của Matsumoto.
Bi Không khí
Vùng hoạt
Vành phản xạ
Pb
Graphite
Cột nhiệt
Nước
100 70 0 70 100 145 175 (cm)
Hình 1.23. Cấu trúc tạo ra dòng nơtrôn nhiệt của Matsumoto tại
LPƯ TRIGA Mark II (Nhật Bản)
Tại Iran, năm 2015 Monshizadeh và cộng sự đã sử dụng MCNP5 để thiết
kế dòng nơtrôn nhiệt và dòng nơtrôn trên nhiệt tại cột nhiệt của LPƯ MNSR tại
Isfahan [60]. Trong nghiên cứu, thiết kế dòng nơtrôn phục vụ BNCT, hai thông
số cơ bản được quan tâm nhất, đó là: thông lượng nơtrôn và suất liều gamma
trên thông lượng nơtrôn (hoặc suất liều gamma). Bảng 1.15 liệt kê hai thông số
cơ bản trong thiết kế dòng nơtrôn nhiệt phục vụ nghiên cứu BNCT.
42
Bảng 1.15. Thông số cơ bản trong thiết kế dòng nơtrôn nhiệt phục vụ
nghiên cứu BNCT
φth
th
& /D φγ
P TT LPƯ (MW) (×109 n.cm-2.s-1) (×10-13 Gy.cm2.n-1)
1 - IAEA [60] > 1 < 2
2 10 RA3 [60] 9 1,73
HANARO 3 30 2,6 1,54 [27]
TRIGA Mark 4 0,1 1,5 1,7 II [58]
MNSR, 0,03 1,39 1,64 5 Isfahan [60]
30 0,96 3,99 6 MURR [24]
7 TRR [60] 5 0,56 2,8
1.7. Dòng nơtrôn phin lọc tại CN2DR
1.7.1. Lò phản ứng Đà Lạt
Ở Việt Nam, với sự giúp đỡ của Liên Xô, LPƯ Đà Lạt đã được khôi phục,
nâng cấp và đạt tới hạn lần đầu vào ngày 01/11/1983, đưa vào hoạt động chính
thức với công suất danh định 500 kWt vào ngày 20/3/1984.
LPƯ Đà Lạt có 4 kênh ngang dẫn dòng nơtrôn, trong đó có 3 kênh xuyên
tâm và 1 kênh tiếp tuyến. Cho đến nay đã có 3 kênh ngang được đưa vào sử
dụng là kênh tiếp tuyến số 3, các kênh xuyên tâm số 2 và 4. Các dòng nơtrôn
phin lọc từ kênh ngang số 3 và số 4 đã được đưa vào sử dụng từ những năm
1990 phục vụ các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng. Mặt cắt ngang của LPƯ Đà
Lạt được thể hiện trong Hình 1.24 [37].
43
Kênh số 2
Kênh số 1
Vùng hoạt
Cột nhiệt
Kênh tiếp tuyến
Kênh số 4
822,96 cm
Hình 1.24. Mặt cắt ngang của LPƯ Đà Lạt
1.7.2. Dòng nơtrôn phin lọc tại CN2DR
Năm 1990 kỹ thuật phin lọc nơtrôn được phát triển ở LPƯ Đà Lạt cho phép
nhận được các chùm nơtrôn chuNn đơn năng với thông lượng nằm trong dải từ
104-106 n.cm-2.s-1, thích hợp cho các nghiên cứu số liệu phản ứng hạt nhân với
nơtrôn. Các dòng nơtrôn chuNn đơn năng trên kênh ngang số 4 bao gồm: nhiệt,
54 keV và 148 keV đã được phát triển và đưa vào sử dụng từ những năm 1990;
các dòng nơtrôn đơn năng 24 keV, 59 keV và 133 keV đã được phát triển và đưa
vào sử dụng từ năm 2008.
Năm 2011 dòng nơtrôn nhiệt có chất lượng tốt trên CN2DR đã được lắp đặt
thành công. Hai hướng nghiên cứu chủ yếu trên dòng nơtrôn này là: (i) Nghiên
cứu vật lý hạt nhân cơ bản bao gồm đo đạc số liệu hạt nhân (tiết diện bắt bức xạ
nơtrôn, tiết diện toàn phần, v.v...), (ii) Phân tích nguyên tố và đồng vị phóng xạ
bằng phương pháp đo phổ gamma tức thời [4].
Bằng việc sử dụng tổ hợp phin lọc đơn tinh thể 80 cm Si và 4 cm Bi, dòng
nơtrôn thuần nhiệt đã được tạo ra tại CN2DR [4], và các thông số vật lý của
dòng nơtrôn này được liệt kê trong Bảng 1.16.
44
Bảng 1.16. Các thông số vật lý của dòng nơtrôn nhiệt tại lối ra của
CN2DR
φth (n.cm-2.s-1)
Chiều dài phin lọc Tỷ số Cadmi FL (cm) Thông lượng nơtrôn nhiệt RCd(Au) Đường kính của dòng nơtrôn (cm) Bi Si
1,6×106 420 80 4 3
1.8. Tóm tắt chương 1
10
7
BNCT là kỹ thuật xạ trị dựa trên phản ứng được ứng dụng B(n, α) Li
trong điều trị u não. Đây là một kỹ thuật được thiết kế để tiêu diệt khối u ở cấp
10
7
B(n,
α)
Li
độ tế bào, dựa vào sự mất năng lượng lớn của các hạt mang điện nặng alpha sinh
ra từ phản ứng trong kích thước một tế bào (10 µm). Mặc dù có 4
thành phần liều sinh ra trong quá trình xạ trị bằng BNCT nhưng chỉ có 2 thành
phần liều có đóng góp chủ yếu là liều bor và liều nitơ. Hai thành phần liều này
phụ thuộc nhiều vào hàm lượng của bor và thông lượng nơtrôn nhiệt chiếu tới
(được tính theo phương trình 1.18). Trong đó, hàm lượng 10B trong khối u được
kiểm soát bằng kỹ thuật PGNAA và thông lượng nơtrôn nhiệt được xác định
bằng kỹ thuật NAA. Nội dung chính của Chương này được công bố trong bài
báo: Trinh Thi Tu Anh, Nguyen Danh Hung, Pham Dang Quyet, Pham Ngoc
Son (2018), “Dose Calculation and Measurement from B10(n, α)Li7 Reaction
and Technology (Vietnam), Vol. 8, No. 1, pp. 29-35.
Using Filtered Neutron Beam at Nuclear Research Institute”, Nuclear Science
45
Chương 2: MÔ PHỎNG VÀ THỰC NGHIỆM
Như đã trình bày trong Chương 1, liều hấp thụ trong BNCT phụ thuộc vào
thông lượng nơtrôn nhiệt và hàm lượng của 10B trong khối u. Để định lượng
được liều hấp thụ này, tại CN2DR, 2 nội dung đã được nghiên cứu và thực hiện
như sau: thứ nhất, đối với phần mô phỏng: sử dụng chương trình MCNP5 để mô
phỏng mô hình BNCT bao gồm: hệ dẫn dòng nơtrôn với tổ hợp phin lọc 20 cm
đơn tinh thể Si + 3 cm đơn tinh thể Bi và chuNn trực dòng nơtrôn hình trụ với
đường kính 3 cm; phantom nước và các ô mạng (cell) để tính thông lượng
nơtrôn nhiệt và suất liều gamma; và thứ hai, đối với phần thực nghiệm: lắp đặt
tổ hợp phin lọc 20 cm Si và 3 cm Bi, chế tạo phantom nước, chuNn bị lá dò kích
hoạt và thiết lập thực nghiệm nhằm xác định sự phân bố thông lượng nơtrôn
nhiệt trong phantom nước bằng kỹ thuật NAA. Đồng thời đường chuNn hàm
lượng bor bằng kỹ thuật PGNAA cũng được xây dựng nhằm kiểm tra khả năng
xác định hàm lượng bor trong mẫu lỏng của hệ thiết bị PGNAA hiện có.
2.1. Mô phỏng mô hình nghiên cứu BNCT tại LPƯ Đà Lạt
2.1.1. Dòng nơtrôn phin lọc tại kênh số 2
Các thành phần bức xạ trong CN2DR là gamma và nơtrôn. Do vậy, các vật
liệu che chắn hữu ích đối với gamma và nơtrôn đã được lựa chọn trong thiết kế
và chế tạo là: Chì có độ tinh khiết 99 %, Borat-Hydrogenat (SWX-277) chứa
3,4×1022 (nguyên tử hydro).cm-3 và 1,43×1021 (nguyên tử bor).cm-3, Borat- tử hydro).cm-3 và Polyethylene (SWX-207HD) chứa 6,15×1022 (nguyên
8,14×1020 (nguyên tử bor).cm-3 [4].
Hệ dẫn dòng nơtrôn tại CN2DR theo thiết kế có dạng hình trụ có tổng chiều
dài là 240,3 cm được chia làm hai phần: (i) phần dẫn dòng nơtrôn; và (ii) phần
chuNn trực dòng nơtrôn [4].
Phần dẫn dòng nơtrôn dài 150,3 cm với đường kính trong D3 = 9,0 cm gồm
2 phần: phần thứ nhất (hướng vào phía vành phản xạ của LPƯ) có chiều dài
99,6 cm với đường kính ngoài D1 = 15,2 cm; và phần thứ 2 có chiều dài 50,7 cm
với đường kính ngoài là D2 = 20,1 cm. Hình 2.1 mô tả cấu trúc phần dẫn dòng
của CN2DR.
46
Hình 2.1. Cấu trúc phần dẫn dòng nơtrôn tại CN2DR
Phần chuNn trực dòng nơtrôn có chiều dài 90 cm với đường kính trong D4 =
3 cm được trình bày trong Hình 2.2.
Hình 2.2. Cấu trúc phần chuNn trực dòng nơtrôn tại CN2DR
Hình 2.3 thể hiện cấu trúc của hệ dẫn dòng nơtrôn tại CN2DR, có chuNn
trực hình trụ với tổ hợp phin lọc 20 cm Si và 3 cm Bi (để cho thuận tiện trong
việc trình bày, cấu hình này được gọi tắt là – cấu hình hiện tại).
Hình 2.3. Cấu trúc CN2DR với cấu hình hiện tại
47
Hình 2.4 thể hiện hình dạng phổ tại lối vào kênh số 2 (thể hiện trên Hình
1E+11
1E+10
)
1 -
1E+09
s .
2 -
1E+08
1E+07
1E+06
1E+05
1E+04
1E+03
1E+02
1E+01
m c . n ( n ô r t ơ n g n ợ ư l g n ô h T
1E+00
1E-09 1E-08 1E-07 1E-06 1E-05 1E-04 1E-03 1E-02 1E-011E+00
Năng lượng (MeV)
2.3), phía gần với vùng hoạt LPƯ (sử dụng số liệu trong Phụ lục 1).
Hình 2.4. Hình dạng phổ tại lối vào CN2DR
Hình 2.5 thể hiện hình dạng phổ tại vị trí chiếu mẫu, cách lối ra của kênh số
1E+09
ChuNn trực hình trụ
)
1E+08
1 -
s .
2
1E+07
1E+06
1E+05
1E+04
m- c . n ( n ô r t ơ n g n ợ ư l g n ô h T
1E+03
1E-9
1E-8
1E-7
1E-6
Năng lượng (MeV)
2 khoảng 60 cm với cấu hình hiện tại.
Hình 2.5. Hình dạng phổ tại vị trí chiếu mẫu trên CN2DR với cấu
hình hiện tại
48
Có thể dễ dàng nhận ra rằng, sau khi đi qua tổ hợp phin lọc đơn tinh thể 20
cm Si và 3 cm Bi, phổ nơtrôn nhiệt thu được có độ tinh khiết cao (En < 0,414
eV), và đạt giá trị cực đại khoảng 2,5×107 n.cm-2.s-1. Tuy nhiên, giá trị cực đại
này đã bị suy giảm khoảng 5×103 lần so với giá trị cực đại tại lối vào của kênh,
gần với vùng hoạt LPƯ (khoảng 1,4×1011 n.cm-2.s-1).
2.1.2. Phantom nước
Như đã trình bày trong mục 1.5.2 về một số loại phantom đã được sử dụng
trong nghiên cứu BNCT trên thế giới. Trong nghiên cứu này, phantom nước có
dạng hình hộp chữ nhật đã được thiết kế và chế tạo (gọi tắt là phantom), có kích
thước dài 25 cm × rộng 16 cm × cao 16 cm (xem Hình 2.11, tham khảo mô hình
phantom nước của Malaysia [82]), vỏ của phantom được làm từ các tấm thủy
tinh hữu cơ có bề dày 2 mm. Hình 2.6 thể hiện hình ảnh của phantom sử dụng
tại CN2DR được mô phỏng bằng MCNP5. Trong đó, các cell được mô tả để xác
định thông lượng nơtrôn nhiệt dọc theo đường trục của phantom. Mỗi cell là một
hình trụ có đường kính 1,27 cm và bề dày 0,05 cm (thiết bị thực nghiệm như
Hình 2.13 và kích thước của lá dò 51V trong Bảng 2.9). Đối với cell sử dụng để
tính suất liều gamma, là hình trụ có đường kính 0,3 cm và bề dày 0,8 cm (theo
kích thước thực tế của TLD đã sử dụng trong thực nghiệm).
Hình 2.6. Phantom sử dụng tại CN2DR được mô phỏng bằng MCNP5
49
Hình 2.7 thể hiện vị trí tương đối giữa phantom và lối ra của CN2DR được
mô phỏng bằng MCNP5.
Hình 2.7. Vị trí tương đối giữa phantom và lối ra của CN2DR
được mô phỏng bằng MCNP5
Hình 2.8 thể hiện cấu trúc chi tiết CN2DR và vị trí phantom sử dụng trong
mô phỏng MCNP5.
Hình 2.8. Cấu trúc chi tiết CN2DR và vị trí phantom sử dụng
trong mô phỏng MCNP5
2.1.3. Kết quả mô phỏng
Kết quả mô phỏng phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom bằng
MCNP5, với cấu hình hiện tại của CN2DR được trình bày trong Bảng 2.1, trong
đó x là chiều rộng, y là chiều đứng và z là chiều dài của phantom (chiều sâu).
Trong mô phỏng chọn trục trung tâm nên tọa độ y luôn bằng 0 cm, và hệ số chuNn hóa là 159,75×109 được sử dụng cho tính toán thông lượng nơtrôn nhiệt
thông qua Tally F4.
50
Bảng 2.1. Thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom được mô phỏng
Pos.(cm)
Pos.(cm)
φth (n.cm-2.s-1)
φth (n.cm-2.s-1)
TT
TT
Err. (%)
Err. (%)
z
x
Mean
Mean
z
x
5
5
2,23E+07
0,39
6,15E+05
2,97
0
1
0
91
6
5
0,5
2,79E+07
0,52
4,36E+05
3,32
2
0
92
7
5
3,21E+05
3,86
2,13E+07
0,6
1
3
0
93
1,12E+07
0,8
2
4
0
8
5
2,26E+05
4,45
94
9
5
1,59E+05
4,8
6,02E+06
1,06
3
5
0
95
5
10
1,25E+05
6,11
3,36E+06
1,37
4
6
0
96
1,98E+06
1,71
5
7
0
-0,5
0
2,25E+07
0,39
97
1,17E+06
2,13
6
8
0
-0,5 0,5
2,77E+07
0,53
98
1
-0,5
2,11E+07
0,61
7,77E+05
2,49
7
9
0
99
4,99E+05
3,15
8
10
0
2
1,12E+07
0,81
100 -0,5
3
6,00E+06
1,07
3,34E+05
3,68
9
11
0
101 -0,5
4
3,38E+06
1,38
10
2,01E+05
4,19
12
0
102 -0,5
13
0,5
0
2,23E+07
0,4
5
2,00E+06
1,74
103 -0,5
14
0,5 0,5
2,74E+07
0,53
6
1,20E+06
2,14
104 -0,5
7
7,42E+05
2,55
2,10E+07
0,61
1
15
0,5
105 -0,5
1,11E+07
0,81
2
16
0,5
8
4,90E+05
3,06
106 -0,5
9
3,37E+05
3,65
6,06E+06
1,06
3
17
0,5
107 -0,5
3,38E+06
1,40
4
18
0,5
1,97E+05
4,18
108 -0,5 10
-1
0
2,05E+07
0,41
1,97E+06
1,72
5
19
0,5
109
-1
0,5
2,50E+07
0,56
1,18E+06
2,13
6
20
0,5
110
7,72E+05
2,59
7
21
0,5
-1
1
2,03E+07
0,63
111
bằng MCNP5 với cấu hình hiện tại
51
Pos.(cm)
Pos.(cm)
φth (n.cm-2.s-1)
φth (n.cm-2.s-1)
TT
TT
Err. (%)
Err. (%)
z
x
Mean
x
Mean
z
2
5,02E+05
3,07
-1
1,02E+07
0,85
8
22
0,5
112
3
3,30E+05
3,66
-1
5,46E+06
1,12
9
23
0,5
113
24
0,5
10
2,16E+05
4,13
4
-1
3,20E+06
1,44
114
5
-1
1,84E+06
1,77
0
2,04E+07
0,42
25
1
115
0,5
2,50E+07
0,56
26
1
6
-1
1,14E+06
2,11
116
7
-1
7,56E+05
2,56
2,04E+07
0,64
1
27
1
117
1,02E+07
0,84
2
28
1
8
-1
5,01E+05
3,08
118
9
-1
3,13E+05
3,64
5,49E+06
1,11
3
29
1
119
3,14E+06
1,42
4
30
1
-1
10
2,16E+05
4,73
120
0
1,73E+07
0,45
1,92E+06
1,77
5
31
1
121 -1,5
1,16E+06
2,16
6
32
1
2,07E+07
0,61
122 -1,5 0,5
1
1,79E+07
0,69
7,53E+05
2,61
7
33
1
123 -1,5
4,90E+05
3,24
8
34
1
2
8,72E+06
0,93
124 -1,5
3
4,90E+06
1,18
3,35E+05
3,8
9
35
1
125 -1,5
4,4
10
2,07E+05
36
1
4
2,94E+06
1,48
126 -1,5
5
1,77E+06
1,84
37
1,5
0
1,72E+07
0,46
127 -1,5
38
1,5 0,5
2,06E+07
0,61
6
1,09E+06
2,23
128 -1,5
7
7,21E+05
2,71
1,81E+07
0,69
1
39
1,5
129 -1,5
8,84E+06
0,91
2
40
1,5
8
4,67E+05
3,05
130 -1,5
9
3,04E+05
3,73
4,97E+06
1,17
3
41
1,5
131 -1,5
3,00E+06
1,47
4
42
1,5
2,08E+05
4,22
132 -1,5 10
-2
0
1,11E+07
0,58
1,79E+06
1,85
5
43
1,5
133
1,14E+06
2,25
6
44
1,5
-2
0,5
1,41E+07
0,74
134
52
Pos.(cm)
Pos.(cm)
φth (n.cm-2.s-1)
φth (n.cm-2.s-1)
TT
TT
Err. (%)
Err. (%)
x
Mean
x
Mean
z
z
7,47E+05
2,75
-2
1,25E+07
0,82
7
45
1,5
1
135
4,81E+05
3,22
-2
6,89E+06
1,02
8
46
1,5
2
136
3,10E+05
3,76
9
47
1,5
-2
4,21E+06
1,29
3
137
-2
2,53E+06
1,61
4
48
1,5
10
2,01E+05
4,59
138
0
1,10E+07
0,59
49
2
-2
1,66E+06
1,98
5
139
-2
1,06E+06
2,31
6
0,5
1,39E+07
0,75
50
2
140
1,25E+07
0,82
1
51
2
-2
6,77E+05
2,78
7
141
-2
4,43E+05
3,15
8
7,08E+06
1,03
2
52
2
142
4,18E+06
1,28
3
53
2
-2
2,90E+05
3,73
9
143
-2
10
1,93E+05
4,5
2,63E+06
1,56
4
54
2
144
1,59E+06
1,92
5
55
2
-3
0
2,07E+06
1,71
145
-3
0,5
3,68E+06
1,53
1,04E+06
2,23
6
56
2
146
6,62E+05
2,67
7
57
2
-3
4,15E+06
1,41
1
147
-3
3,71E+06
1,43
2
4,74E+05
3,24
8
58
2
148
2,85E+05
3,73
9
59
2
-3
2,70E+06
1,59
3
149
-3
1,80E+06
1,84
4
10
1,92E+05
4,65
60
2
150
0
2,11E+06
1,71
61
3
-3
1,28E+06
2,21
5
151
-3
8,16E+05
2,5
6
0,5
3,66E+06
1,52
62
3
152
4,17E+06
1,38
1
63
3
-3
5,63E+05
2,9
7
153
-3
3,80E+05
3,49
8
3,72E+06
1,43
2
64
3
154
2,63E+06
1,57
3
65
3
-3
2,57E+05
3,99
9
155
-3
10
1,83E+05
4,72
1,81E+06
1,83
4
66
3
156
1,18E+06
2,12
5
67
3
-4
0
8,58E+05
2,9
157
53
Pos.(cm)
Pos.(cm)
φth (n.cm-2.s-1)
φth (n.cm-2.s-1)
TT
TT
Err. (%)
Err. (%)
Mean
x
z
Mean
z
x
8,10E+05
2,47
-4
0,5
1,38E+06
2,36
6
68
3
158
5,57E+05
2,95
-4
1,73E+06
2,06
7
69
3
1
159
3,64E+05
3,53
8
70
3
-4
1,90E+06
1,85
2
160
-4
1,59E+06
1,97
3
2,43E+05
4,22
9
71
3
161
10
1,85E+05
4,64
72
3
-4
1,21E+06
2,25
4
162
-4
8,93E+05
2,46
5
0
8,68E+05
2,95
73
4
163
0,5
1,40E+06
2,33
74
4
-4
6,09E+05
2,83
6
164
-4
4,33E+05
3,36
7
1,76E+06
2,06
1
75
4
165
1,89E+06
1,91
2
76
4
-4
3,08E+05
3,95
8
166
-4
2,15E+05
4,54
9
1,61E+06
2
3
77
4
167
1,24E+06
2,2
4
78
4
-4
10
1,49E+05
5,75
168
-5
0
4,20E+05
4,57
9,12E+05
2,61
5
79
4
169
6,57E+05
2,83
6
80
4
-5
0,5
6,17E+05
3,23
170
-5
8,30E+05
2,94
1
4,31E+05
3,34
7
81
4
171
3,03E+05
3,83
8
82
4
-5
1,01E+06
2,54
2
172
-5
9,76E+05
2,54
3
2,09E+05
4,52
9
83
4
173
10
1,47E+05
5,09
84
4
-5
7,61E+05
2,71
4
174
-5
6,05E+05
2,96
5
0
4,08E+05
4,5
85
5
175
0,5
6,43E+05
3,25
86
5
-5
4,51E+05
3,34
6
176
-5
3,42E+05
3,73
7
8,31E+05
2,85
1
87
5
177
9,96E+05
2,52
2
88
5
-5
2,34E+05
4,43
8
178
-5
1,72E+05
5,26
9
9,09E+05
2,52
3
89
5
179
7,66E+05
2,7
4
90
5
-5
10
1,06E+05
5,93
180
54
Kết quả mô phỏng phân bố suất liều gamma trong phantom bằng MCNP5,
với cấu hình hiện tại của CN2DR được trình bày trong Bảng 2.2, với tọa độ y
luôn bằng 0 cm, và hệ số chuNn hóa là 2,4×108 được sử dụng cho tính toán suất
liều gamma thông qua Tally F4 kết hợp với hệ số chuyển đổi thông lượng
nơtrôn sang suất liều gamma (được liệt kê trong Bảng 1.13).
Bảng 2.2. Suất liều gamma trong phantom được mô phỏng bằng
MCNP5 với cấu hình hiện tại
γD&
Pos. (cm) (Gy.h-1) Err. (%) Trường hợp TT x z
Có phantom 0 1 3,99 -0,5 2,41E-03
Như trên 0 2 2,71 0 5,63E-03
Như trên 0 3 2,86 1 5,05E-03
Như trên 0 4 3,44 2 3,47E-03
Như trên 0 5 3,72 3 2,80E-03
Như trên 0 6 4,54 4 1,89E-03
Như trên 0 7 6,00 6 1,00E-03
Như trên 0 8 7,83 8 6,29E-04
Như trên 0 9 8,85 10 4,38E-04
Như trên 0 10 10,79 14 2,20E-04
Như trên 0 11 15,63 16 1,12E-04
Như trên 0 12 21,82 18 6,56E-05
Như trên 0 13 28,87 22 3,59E-05
4,75 Như trên -7 3 14 4,98E-04
3,89 Như trên -6 3 15 6,77E-04
-5 3 16 3,34 8,59E-04 Như trên
55
γD&
Pos. (cm) (Gy.h-1) Err. (%) Trường hợp TT x z
-4 3 17 2,74 1,25E-03 Như trên
-3 3 18 2,29 1,63E-03 Như trên
1,94 Như trên -2 3 19 2,24E-03
-1 3 20 1,76 2,68E-03 Như trên
Như trên 3 21 1,71 0 2,80E-03
Như trên 3 22 1,79 1 2,55E-03
Như trên 3 23 1,95 2 2,19E-03
Như trên 3 24 2,23 3 1,73E-03
Như trên 3 25 2,72 4 1,24E-03
Như trên 3 26 3,32 5 8,82E-04
Như trên 3 27 3,97 6 6,61E-04
Như trên 3 28 4,87 7 4,78E-04
0 29 -0,5 3,14E-04 7,00 Không có phantom
0 0 30 5,93 4,49E-04 Như trên
0 1 31 9,79 1,46E-04 Như trên
0 2 32 13,79 7,57E-05 Như trên
0 3 33 14,56 7,20E-05 Như trên
0 4 34 18,98 4,21E-05 Như trên
0 6 35 20,94 3,80E-05 Như trên
0 8 36 24,32 2,66E-05 Như trên
0 10 37 28,41 2,21E-05 Như trên
0 14 38 30,55 2,77E-05 Như trên
0 16 39 24,07 3,08E-05 Như trên
56
γD&
Pos. (cm) (Gy.h-1) Err. (%) Trường hợp TT x z
0 18 40 3,59E-05 23,78 Như trên
0 22 41 8,21E-05 13,42 Như trên
2.1.4. Đánh giá sai số mô phỏng
Các thông số để đánh giá cho quá trình mô phỏng thông lượng nơtrôn nhiệt
trong phantom được trình bày trong Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá các thông số mô phỏng thông lượng
nơtrôn nhiệt trong phantom với cấu hình hiện tại
R FOM VOV NOH TT Pos. (cm) x
0 1 0,0039 18 0,0000 1×109
0,5 2 0,0040 18 0,0000 1×109
0,0042 16 0,0001 1 3 1×109
2 4 0,0059 8,2 0,0001 1×109
0,0171 3 5 0,95 0,0012 1×109
0,0295 4 6 0,32 0,0050 1×109
0,0450 5 7 0,13 0,0109 1×109
0,0039 -0,5 8 18 0,0000 1×109
0,0041 -1 9 16 0,0001 1×109
-1,5 10 0,0046 10 0,0001 1×109
0,0058 8,2 0,0001 -2 11 1×109
0,0171 -3 12 0,97 0,0013 1×109
-4 13 0,0290 0,34 0,0039 1×109
-5 14 0,0457 0,13 0,0103 1×109
57
Các thông số đánh giá cho quá trình mô phỏng suất liều gamma trong
phantom được trình bày trong Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá các thông số mô phỏng suất liều gamma
trong phantom với cấu hình hiện tại
Pos. (cm) NOH R FOM VOV TT Trường hợp z x
Có 1 0 ≠ 0 0,0399 0,16 0,0022 1×109
phantom 3 2 ≠ 0,0176 0,15 0,0005 6×109
Không có 0,0161 0,15 0,0004 3 0 ≠ 0 7×109 phantom
Sử dụng các giá trị đã trình bày trong các Bảng 2.3 và 2.4, để so sánh với các thông số yêu cầu trong Bảng 1.14, có thể khẳng định rằng việc lựa chọn số hạt gieo (NOH) cho các trường hợp trên thỏa mãn yêu cầu bắt buộc của chương trình MCNP5. Điều đó có nghĩa, số liệu của kết quả mô phỏng là đáng tin cậy.
Để kiểm chứng số liệu đã mô phỏng ở trên, các phép đo thực nghiệm tại CN2DR đã được tiến hành, đề so sánh và đánh giá kết quả giữa thực nghiệm và mô phỏng.
2.2. Thực nghiệm trên cấu hình hiện tại để nghiên cứu BNCT tại LPƯ Đà
Lạt
Để có cơ sở thay đổi và đề xuất cấu hình mới phục vụ nghiên cứu BNCT tại CN2DR, các thực nghiệm với cấu hình hiện tại đã được thực hiện (đã giới thiệu và mô phỏng trong mục 2.1).
Các bước thiết lập thực nghiệm bao gồm: hiệu chuNn detector, chuNn bị phantom nước và các lá dò kích hoạt, chiếu – đo – xử lý phổ từ các lá dò kích hoạt đã được chiếu với dòng nơtrôn nhiệt tại CN2DR.
2.2.1. Hiệu chu(cid:26)n detector
Trước khi sử dụng hệ phổ kế gamma để đo mẫu đã chiếu kích hoạt, cần
thực hiện việc hiệu chuNn hệ phổ kế gamma bao gồm việc chuNn năng lượng,
chuNn độ rộng đỉnh và chuNn hiệu suất ghi.
58
ChuNn năng lượng là tìm mối quan hệ giữa số kênh (vị trí đỉnh) và năng lượng của bức xạ gamma. ChuNn năng lượng được tiến hành bằng cách đo phổ của một nguồn phát gamma đã biết chính xác năng lượng, sau đó so sánh vị trí kênh tại đỉnh năng lượng đo được với năng lượng của nguồn đã biết.
ChuNn độ rộng đỉnh là xác định sự tương quan của độ rộng đỉnh theo năng lượng. Độ rộng đỉnh thường được biểu diễn bằng độ rộng ở nửa chiều cao của đỉnh (FWHM), là một hàm phụ thuộc vào năng lượng. Xác định chính xác độ rộng đỉnh để làm cơ sở cho việc xác định diện tích đỉnh và quá trình làm khớp đỉnh.
ChuNn hiệu suất ghi của detector là tìm mối liên hệ giữa số đếm đỉnh mà hệ phổ kế ghi nhận được với tốc độ phát tia gamma từ nguồn phóng xạ chuNn theo cấu hình đo thực tế [2, 3].
Trong luận án này, hệ phổ kế gamma sử dụng detector germanium siêu tinh khiết (HPGe - model: GR7023) của hãng Canberra (Hình 2.9) đã được sử dụng, và có các thông số được liệt kê trong Bảng 2.5.
Hình 2.9. Hệ phổ kế gamma dùng detector HPGe (model: GR7023) tại
CN2DR
Bảng 2.5. Đặc trưng của hệ phổ kế gamma sử dụng tại CN2DR
Thay mẫu Thời gian đáp ứng Phần mềm thu nhận và xử lý phổ Độ phân giải tại đỉnh 1332,5 keV
Genie2K 2,1 keV Bằng tay 4 µs
59
Để xác định sự phụ thuộc của hiệu suất ghi của detector vào năng lượng, 8
nguồn chuNn là: 133Ba, 109Cd, 57Co, 22Na, 137Cs, 54Mn, 65Zn, và 60Co đã được sử
dụng. Các nguồn trên có 14 đỉnh năng lượng xác định nằm trong dải từ 81 keV
đến 1332,5 keV được liệt kê trong Bảng 2.6. Các nguồn này được đo tại vị trí
tham khảo cách detector 5 cm [3].
Bảng 2.6. Hiệu suất ghi tuyệt đối của detector HPGe ứng với năng
lượng tia gamma tại CN2DR
133Ba
Nguồn chuNn Eff. (%) Eγ (keV)
109Cd
2,122 81,0
57Co
2,349 88,0
57Co
3,145 122,1
133Ba
3,061 136,5
133Ba
2,087 276,4
133Ba
1,959 302,8
133Ba
1,805 356,0
22Na
1,769 383,9
137Cs
1,421 511,0
54Mn
1,189 661,6
65Zn
1,030 834,8
60Co
0,824 1115,5
60Co
0,782 1173,2
0,703 1332,5
Đường cong hiệu suất ghi các tia gamma của detector HPGe đã sử dụng
trong nghiên cứu của luận án được thể hiện trong Hình 2.10.
60
0.5
0.4
0.3
)
0.2
0.1
0.0
-0.1
% i h g t ấ u s u ệ i H ( g o L
-0.2
y = 1.7003x5 - 23.1623x4+ 125.5631x3 - 338.6775x2 + 453.9850x - 241.1282
-0.3
1.8
2.0
2.2
2.4
2.6
2.8
3.0
3.2
Log(Năng lượngkeV)
Hình 2.10. Đường cong hiệu suất ghi tuyệt đối các tia gamma của
detector HPGe cho các mẫu chuNn tại vị trí 5 cm cách mặt detector
Sự phụ thuộc đỉnh năng lượng của hiệu suất ghi được thể hiện trong Hình
2.10. Hiệu suất ghi giảm ở vùng năng lượng thấp là do sự hấp thụ tia gamma
năng lượng thấp trên vỏ nhôm của detector; tại vùng năng lượng cao, hiệu suất
ghi giảm là do hạn chế về thể tích của detector.
Dựa vào số liệu liên hệ giữa hiệu suất ghi tuyết đối của detector và năng
lượng tia gamma phát ra từ các nguồn chuNn (Bảng 2.6), thực hiện ngoại suy hiệu suất ghi của detector cho tia gamma có năng lượng 1434 keV của 52V phát ra từ lá dò 51V, hiệu suất này được sử dụng để tính thông lượng nơtrôn nhiệt
(trong mục 2.2.2.2). Sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu [1], kết quả
tính toán hiệu suất ghi tuyệt đối và sai số của detector HPGe đối với tia gamma
có năng lượng 1434 keV (Phụ lục 2) được liệt kê trong Bảng 2.7.
Bảng 2.7. Hiệu suất ghi tuyệt đối và sai số của detector HPGe đối với
tia gamma có năng lượng 1434 keV
Hệ số Phương pháp bình phương tối thiểu Chương trình Origin
-241,1630 -241,1282 A0
454,0569 453,9850 A1
-338,7363 -338,6775 A2
61
Hệ số Phương pháp bình phương tối thiểu Chương trình Origin
125,5870 125,5631 A3
-23,1672 -23,1623 A4
y = 1,7007x5 - 3,1672x4
y = 1,7003x5 - 23,1623x4
+ 125,5870x3 - 38,7363x2
+ 125,5631x3 - 338,6775x2
1,7007 1,7003 A5
+ 454,0569x - 241,1630
+ 454,9850x - 241,1282
Hàm khớp
δε
ε 0,6644% 0,6644% (1434 keV)
1,5% - (1434 keV)
Từ kết quả đã trình bày trong Bảng 2.7 cho thấy rằng, kết quả tính toán các
hệ số cho hàm khớp dữ liệu của đường cong hiệu suất bằng phương pháp bình
phương tối thiểu có độ chính xác và tin cậy cao, vì các hệ số này có độ sai lệch
rất nhỏ so với các hệ số đã tính toán bằng chương trình thương mại Origin.
Đồng thời hiệu suất ghi đỉnh gamma có năng lượng 1434 keV là 0,6644 % cho
cả hai trường hợp tính toán. Ngoài ra, bằng việc sử dụng phương pháp bình
phương tối thiểu, sai số tương đối của hiệu suất ghi của detector đối với đỉnh
gamma có năng lượng 1434 keV tính được là 1,5 %. Đây là một thông số cần
thiết được sử dụng để tính sai số của thông lượng nơtrôn nhiệt (sử dụng trong
Bảng 2.10).
2.2.2. Đo phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom
Mục tiêu của phép đo này là để xác định sự phân bố thông lượng nơtrôn
nhiệt trong phantom nước. Các phép đo đã được thực hiện bằng phương pháp
kích hoạt nơtrôn, sử dụng các lá dò chuNn là Vanadium (51V). Dựa vào kết quả
thu được từ các phép thông lượng nơtrôn nhiệt (trong Bảng 2.10), phân bố thông
lượng nơtrôn nhiệt được xác định. Đồng thời, kết quả này được so sánh và đánh
giá với kết quả đã mô phỏng (trong Bảng 2.1). Đây là cơ sở để đánh giá sự
tương quan giữa mô phỏng và thực nghiệm, làm cơ sở để mô phỏng đề xuất cấu
62
hình mới phục vụ nghiên cứu BNCT. Bên cạnh đó, từ kết quả đo thông lượng
nơtrôn nhiệt trong phantom, liều hấp thụ trong phương pháp BNCT cũng xác
được định dựa vào phương trình (1.18) [51, 67, 77].
2.2.2.1. ChuNn bị phantom và các lá dò, chiếu - đo - xử lý phổ
(i) ChuNn bị phantom: Dựa trên những số liệu về một số phantom đã được
sử dụng trong nghiên cứu BNCT trên thế giới (Bảng 1.9). Phantom hình hộp chữ
nhật có kích thước dài 25 cm × rộng 16 cm × cao 16 cm đã được thiết kế và chế
tạo, vỏ của phantom này được làm từ các tấm thủy tinh hữu cơ có bề dày 2 mm
(Hình 2.11), và được cấp đầy nước (phantom nước – gọi tắt là phantom).
Hình 2.11. Phantom sử dụng tại CN2DR
Nắp của phantom được thiết kế với các lỗ (có kích thước 0,5 cm × 0,3 cm)
cách đều nhau 1 cm, để chèn được thanh định vị (bằng tre) có gắn các lá dò kích
hoạt hoặc các TLD (Hình 2.12).
Hình 2.12. Nắp phantom sử dụng tại CN2DR
63
Hai mép của nắp phantom có các vạch chia độ dài cách nhau 1 cm, để dễ
dàng định vị vị trí của lá dò kích hoạt khi khảo sát thông lượng nơtrôn cũng như
vị trí của TLD khi khảo sát suất liều gamma trong phantom.
(ii) ChuNn bị lá dò: Để đo thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom,
phương pháp kích hoạt được sử dụng và các lá Vanadium (51V) được dùng như
những lá kích hoạt. Mỗi lá dò 51V có đường kính 1,27 cm và độ tinh khiết
99,88 %. Các lá dò kích hoạt này được đặt trong phantom tại vị trí cần xác định
thông lượng nơtrôn nhiệt và được phân tích với các thông số được liệt kê trong
Bảng 2.8.
Bảng 2.8. Các tính chất phân rã của hạt nhân trong lá dò kích hoạt [40]
52V
Hạt nhân I (%) T1/2 (phút) Eγ (keV)
3,75 1434,08 100
(iii) Chiếu lá dò: Cấu hình của mẫu chiếu xạ với chùm nơtrôn nhiệt tại
CN2DR được chỉ ra trong Hình 2.13. Trong lần thực nghiệm này, cấu hình kênh
số 2 được chuNn trực hình trụ với tổ hợp phin lọc 20 cm Si và 3 cm Bi.
Hình 2.13. Thiết lập thực nghiệm đo thông lượng nơtrôn nhiệt
trong phantom tại CN2DR
64
Các thông số kích hoạt của lá dò được liệt kê trong Bảng 2.9.
Bảng 2.9. Các thông số chiếu và đo cho lá dò 51V bằng phương pháp
kích hoạt
51V; 0,0925
Thời gian chiếu Thời gian đo Thời gian rã Hạt nhân; m (g) ti (s) td (s) tm (s)
60-960 176-1800 201-1250
(iv) Xử lý phổ: Phổ gamma của lá dò Vanadium sau khi được chiếu trong
phantom nước với chùm nơtrôn phin lọc ở trên, đã được đo với hệ phổ kế
gamma sử dụng detector HPGe (model: GR7023). Một phổ gamma với đỉnh
năng lượng 1434 keV của 52V được thể hiện trong Hình 2.14.
Hình 2.14. Phổ gamma của lá dò Vanadium sau khi chiếu xạ với
nơtrôn nhiệt trong phantom tại CN2DR
2.2.2.2. Kết quả thực nghiệm
Thông lượng nơtrôn nhiệt trong các lá dò Vanadium đã đo với cấu hình của
Hình 2.13, được tính bằng cách áp dụng phương trình (1.26), và kết quả của các
phép đo này được liệt kê trong Bảng 2.10, với tọa độ y luôn bằng 0 cm.
65
Bảng 2.10. Kết quả đo thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom với
cấu hình hiện tại ở CN2DR
Pos. (cm) Diện tích đỉnh Thông lượng nơtrôn nhiệt φth (n.cm-2.s-1) TT
(số đếm) Err. (%) Mean Err. (%) z x
1 0 1 832760 2,13E+07 1,82 0,55
2 0 2 947480 1,23E+07 1,79 0,47
3 0 3 559660 7,13E+06 1,84 0,62
4 0 4 332260 4,17E+06 1,92 0,84
5 0 5 192840 2,41E+06 2,08 1,16
6 0 6 112460 1,46E+06 2,40 1,66
7 0 7 71700 9,13E+05 2,91 2,34
8 0 8 45440 5,75E+05 3,71 3,28
9 0 9 21880 3,75E+05 6,26 6,02
0 10 10 12,21 2,31E+05 12,33 10400
1 1 11 81260 2,10E+07 1,78 0,40
2 1 12 349980 1,18E+07 1,89 0,76
3 1 13 197720 6,72E+06 2,09 1,17
4 1 14 143380 3,86E+06 2,28 1,48
5 1 15 70900 2,38E+06 2,99 2,44
6 1 16 39360 22,97 1,39E+06 23,04
7 1 17 22800 8,87E+05 7,24 7,03
8 1 18 16560 4,76E+05 8,02 7,83
9 1 19 13100 11,78 3,13E+05 11,91
10 1 20 69580 1,96E+05 8,15 7,96
1 2 21 295620 1,76E+07 1,93 0,85
2 2 22 282500 1,06E+07 1,93 0,85
66
Pos. (cm) Diện tích đỉnh Thông lượng nơtrôn nhiệt φth (n.cm-2.s-1) TT
(số đếm) Err. (%) Mean Err. (%) z x
3 2 23 171160 1,02 6,49E+06 2,01
4 2 24 146880 1,15 3,86E+06 2,08
5 2 25 80160 1,69 2,32E+06 2,42
6 2 26 45540 2,37 1,37E+06 2,94
7 2 27 34040 3,06 7,96E+05 3,52
8 2 28 19760 4,26 4,49E+05 4,60
9 2 29 10300 6,10 2,38E+05 6,34
2 30 10 4740 8,34 1,09E+05 8,52
1 3 31 326520 0,87 9,64E+06 1,94
2 3 32 236200 0,95 6,73E+06 1,98
3 3 33 190620 1,08 4,79E+06 2,04
4 3 34 104280 1,54 2,87E+06 2,32
5 3 35 67900 2,01 1,98E+06 2,65
6 3 36 44840 2,70 1,28E+06 3,21
7 3 37 35080 3,41 8,10E+05 3,82
8 3 38 7820 12,32 4,39E+05 12,44
9 3 39 2860 11,80 1,65E+05 11,93
10 3 40 1220 32,20 9,80E+04 32,25
1 4 41 135040 1,69 4,90E+06 2,42
2 4 42 100240 1,51 3,67E+06 2,30
3 4 43 53120 2,20 2,73E+06 2,80
4 4 44 57880 1,97 2,01E+06 2,62
5 4 45 52600 2,40 1,45E+06 2,96
6 4 46 30400 3,62 1,03E+06 4,01
67
Pos. (cm) Diện tích đỉnh Thông lượng nơtrôn nhiệt φth (n.cm-2.s-1) TT
(số đếm) Err. (%) Mean Err. (%) x z
47 4 7 16460 4,96 7,12E+05 5,25
48 4 8 13040 7,20 4,65E+05 7,41
49 4 9 5400 14,38 2,76E+05 14,48
50 4 10 5400 9,25 1,30E+05 9,41
51 5 1 83060 2,54 2,41E+06 3,07
52 5 2 61540 2,39 1,83E+06 2,95
53 5 3 48760 2,52 1,36E+06 3,06
54 5 4 31060 3,45 1,33E+06 3,86
55 5 5 23800 3,82 8,16E+05 4,19
56 5 6 20660 4,56 6,64E+05 4,88
57 5 7 4480 12,48 3,00E+05 12,60
58 5 8 12200 6,31 4,38E+05 6,54
59 5 9 7140 10,28 2,59E+05 10,42
60 5 10 2500 17,19 2,23E+05 17,28
2.2.3. Xây dựng đường chu(cid:26)n hàm lượng bor bằng PGNAA tại CN2DR
Trong luận án này, để xây dựng đường chuNn hàm lượng bor của hệ
PGNAA tại CN2DR, thực nghiệm được tiến hành trên dòng nơtrôn nhiệt với cấu
hình hiện tại. Thông lượng nơtrôn nhiệt tại vị trí chiếu mẫu là 2,0×107 n.cm-2.s-1.
Mẫu sử dụng là dung dịch bor có các hàm lượng khác nhau được pha từ
dung dịch bor chuNn H3BO3 có hàm lượng ban đầu là 1000 mg/l ± 2 mg/l (của
hãng Sigma-Aldrich). Công thức pha loãng dung dịch được tính như sau:
VCVC =
×
×
1
1
2
2
(2.1)
ở đây, C1 (C2); V1 (V2) là hàm lượng và thể tích ban đầu (sau) của dung dịch.
68
Mẫu được đựng trong các lọ polyethylene chuyên dụng có thể tích từ
0,65 ml đến 2,0 ml, được đặt một góc 450 so với dòng nơtrôn, với thời gian
chiếu (đồng thời cũng là thời gian đo, vì đây là phương pháp đo dựa trên tia
gamma tức thời) từ khoảng 1200 s đến 82000 s để đảm bảo sai số thống kê đủ
nhỏ (dưới 10 %). Mục đích của việc đặt mẫu với góc 450 là để tránh sự ảnh
hưởng của giá đỡ mẫu bor đến thông lượng nơtrôn chiếu tới mẫu cũng như đến
các tia gamma từ mẫu đến detector. Tia gamma tức thời 478 keV của 10B phát ra
từ mẫu sẽ được ghi nhận bởi hệ phổ kế gamma đã sử dụng trong Hình 2.9. Kết
quả của các phép đo này được trình bày trong Bảng 2.11.
Bảng 2.11. Kết quả xác định tốc độ đếm tia gamma tức thời 478 keV
của hệ PGNAA tại CN2DR
C(ppm) V (ml) Số đếm Err.(%) cps cps/ml cps/ppm/ml tm (s)
6,1 2 37526 81107 0,46 0,23 0,023 10
2,7 1,8 53846 61721 0,87 0,48 0,019 25
2,3 0,65 14449 10102 1,43 2,20 0,022 100
2,2 0,65 31156 18146 1,72 2,64 0,021 125
0,65 128018 0,95 50098 2,56 3,93 0,020 200
0,65 34006 1,6 10153 3,35 5,15 0,021 250
0,65 3811 5,01 1160 3,29 5,05 0,020 250
0,65 109620 0,81 23897 4,59 7,06 0,020 350
0,65 63421 4 9381 6,76 10,40 0,021 500
Từ số liệu được trình bày của cột đầu tiên và cột cuối cùng trong Bảng
2.11, cho thấy rằng với dung dịch H3BO3 có hàm lượng bor khác nhau từ 10
ppm đến 500 ppm nhưng tỷ số cps/ppm/ml gần như là hằng số. Điều đó chứng
tỏ, việc pha loãng dung dịch là hợp lý, thiết bị đo là ổn định, trong đó giới hạn
phát hiện 10B (Phụ lục 3) của hệ đạt được là 1,1 ppm đối với thể tích mẫu là 0,65
ml và 0,1 ppm đối với thể tích mẫu là 2 ml.
69
2.2.4. Đo suất liều gamma trong phantom bằng TLD
µm (được cung cấp bởi Trung tâm An toàn bức xạ, Viện Nghiên cứu hạt nhân
Trong luận án, các TLD-900 có kích thước tinh thể trong khoảng 125-250
Đà Lạt) được sử dụng để đo liều tại vị trí trước và trong phantom, mỗi liều kế
được sử dụng với thời gian chiếu từ 1-4 giờ. Các TLD sau khi chiếu, được gửi
đến Trung tâm An toàn bức xạ, Viện Nghiên cứu hạt nhân để đọc kết quả bằng
máy Rexon (Model: UL-320) do Mỹ sản xuất, với sai số cho dữ liệu đã đọc là
khoảng 6 %. Kết quả của các phép đo này được thể hiện trong Bảng 2.12, với
tọa độ y luôn bằng 0 cm.
Bảng 2.12. Kết quả đo suất liều gamma trong phantom bằng TLD-900
γD&
Pos. (cm) TT tm (h) Ký hiệu mẫu Dγ (mSv) Gy.h-1 Err. (%) x z
0 0 1 M1 2 11,24 5,62E-03 6
0 2 2 M2 1 3,01 3,01E-03 6
0 4 3 M3 2 3,61 1,80E-03 6
0 6 4 M4 1 1,64 1,64E-03 6
0 10 5 M5 1 1,16 1,16E-03 6
0 14 6 M6 2 1,15 5,73E-04 6
0 18 7 M7 2 1,06 5,32E-04 6
0 22 8 M8 2 1,20 6,02E-04 6
-1 3 9 M9 1 2,88 2,88E-03 6
-3 3 10 M10 1 1,76 1,76E-03 6
-5 3 1 0,93 9,29E-04 11 M11 6
-7 3 1 0,91 9,11E-04 12 M12 6
1 3 1 2,87 2,87E-03 13 M13 6
3 3 4 5,82 1,46E-03 14 M14 6
5 3 1 1,18 1,18E-03 15 M15 6
70
γD&
Pos. (cm) TT tm (h) Ký hiệu mẫu Dγ (mSv) Gy.h-1 Err. (%) x z
16 M17 7 3 1 1,00 1,00E-03 6
17 M18 -1 -1 2 5,82 2,91E-03 6
18 M19 1 -1 2 5,06 2,53E-03 6
2.3. Tóm tắt chương 2
Như đã trình bày ở trên, chương trình MCNP5 đã được sử dụng để mô
phỏng và tính thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom nước với cấu hình phin
lọc của kênh ngang hiện nay là 20 cm Si và 3 cm Bi; thiết kế, chế tạo phantom
nước với kích thước dài 25 cm x rộng 16 cm x sâu 16 cm, phía trên có bố trí các
dãy lỗ theo chiều dọc và chiều ngang, là dạng phantom tiêu chuNn và phù hợp để
thực hiện các thí nghiệm trên dòng nơtrôn tại CN2DR; phương pháp kích hoạt lá
dò với kỹ thuật đo gamma trễ được sử dụng để xác định thông lượng nơtrôn
nhiệt trong phantom nước và sử dụng TLD-900 để đo suất liều gamma trong
phantom. Bên cạnh đó, phương pháp đo gamma tức thời cũng được sử dụng để
xây dựng đường chuNn hàm lượng bor trong dung dịch.
Số liệu thực nghiệm phù hợp tốt với kết quả mô phỏng và cho phép khẳng
định rằng, bố trí thực nghiệm đạt yêu cầu và phương pháp mô phỏng có thể sử
dụng để thiết kế cải tiến CN2DR nhằm đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu
BNCT. Nội dung chính của chương này được công bố trong các bài báo: Pham
Dang Quyet, Pham Ngoc Son and Trinh Thi Tu Anh (2018), “Measurement of
Natural Science for Young Scientists, Master and Ph.D Students from Asean
Countries. 4-7 October 2017, Da Lat, Viet Nam, Publishing house for Sci. &
in-phantom thermal neutron flux distribution in Dalat Research Reactor boron neutron capture therapy beam line”, Proceedings of 5th Academic conference on
Technol. ISBN: 978-604-913-714-3 pp. 329-335; và Trinh Thi Tu Anh, Pham
Dang Quyet, Mai Nguyen Trong Nhan & Pham Ngoc Son (2019),
“Measurement of Neutron Flux and Gamma Dose Rate Distribution Inside a
Water Phantom for BNCT Study at Dalat Research Reactor”, SAINS Malaysiana
48(1): 191-197.
71
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Mục tiêu chính của chương này là: (i) đánh giá kết quả giữa mô phỏng và
thực nghiệm đã được trình bày trong Chương 2; và (ii) mô phỏng một số cấu
hình cho CN2DR, từ đó đề xuất cấu hình tối ưu phục vụ nghiên cứu BNCT trên
kênh số 2 của LPƯ Đà Lạt.
3.1. Đánh giá kết quả giữa mô phỏng và thực nghiệm với cấu hình hiện tại
trên CN2DR
3.1.1. Đối với thông lượng nơtrôn
Thông lượng nơtrôn nhiệt dọc theo trục trung tâm (y = 0 cm) của phantom
được trình bày trong Bảng 3.1 (Số liệu này được trích ra từ các Bảng 2.1 và
2.10).
Bảng 3.1. Thông lượng nơtrôn nhiệt dọc theo trục trung tâm của
phantom giữa MCNP5 và thực nghiệm
Pos. (cm) Thông lượng nơtrôn nhiệt φth (n.cm-2.s-1)
Err. (%)
Err. (%) Mean
TT MCNP5 Exp. z Mean
2,23E+07 0,39 - - 0 1
0,5 2,79E+07 0,52 - - 2
1 3 2,13E+07 0,60 2,13E+07 1,82
2 4 1,12E+07 0,80 1,23E+07 1,79
1,06 7,13E+06 1,84 3 5 6,02E+06
4 6 3,36E+06 1,37 4,17E+06 1,92
5 7 1,98E+06 1,71 2,41E+06 2,08
6 8 1,17E+06 2,13 1,46E+06 2,40
7 9 7,77E+05 2,49 9,13E+05 2,91
72
Pos. (cm) Thông lượng nơtrôn nhiệt φth (n.cm-2.s-1)
Err. (%)
Err. (%) Mean
TT MCNP5 Exp. z Mean
10 8 4,99E+05 3,15 5,75E+05 3,71
11 9 3,34E+05 3,68 3,75E+05 6,26
12 10 2,01E+05 4,19 2,31E+05 12,33
Hình 3.1 là kết quả so sánh thông lượng nơtrôn nhiệt dọc theo trục trung
tâm (theo độ sâu) của phantom giữa mô phỏng bằng MCNP5 và đo thực nghiệm
3.0E+07
)
1 -
s .
2.5E+07
MCNP5 Thực nghiệm Đường khớp dữ liệu MCNP5
2.0E+07
1.5E+07
1.0E+07
5.0E+06
R2 = 0,998
2 - m c . n ( t ệ i h n n ô r t ơ n g n ợ ư l g n ô h T
0
2
4
6
8
10
Độ sâu trong phantom (cm)
bằng kỹ thuật kích hoạt lá dò.
Hình 3.1. Kết quả phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt dọc theo
trục trung tâm của phantom bằng thực nghiệm và mô phỏng
Hình 3.1 cho thấy rằng, phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt dọc theo trục của
phantom là một hàm theo độ sâu của phantom. Thông lượng nơtrôn nhiệt có giá
trị lớn nhất khoảng 2,3×107n.cm-2.s-1 tại độ sâu 1 cm trong phantom và giảm
nhanh đến 4,0×106 n.cm-2.s-1 tại độ sâu 4 cm. Đồng thời hình ảnh cũng cho thấy
sự phù hợp khá tốt giữa số liệu thực nghiệm và mô phỏng.
73
Thông lượng nơtrôn nhiệt theo chiều bán kính của dòng nơtrôn, tại vị trí
z = 1 cm trong phantom được trình bày trong Bảng 3.2 (Số liệu này được trích ra
từ các Bảng 2.1 và 2.10).
Bảng 3.2. Thông lượng nơtrôn nhiệt theo chiều bán kính của dòng
nơtrôn tại z = 1 cm trong phantom, giữa MCNP5 và thực nghiệm
Thông lượng nơtrôn nhiệt φth (n.cm-2.s-1) Pos. (cm) TT MCNP5 Exp.
Mean Err. (%) Mean Err. (%) x
2,13E+07 2,13E+07 1,82 0 1 0,60
0,5 2,10E+07 2 0,61 - -
2,04E+07 2,10E+07 1,78 1 3 0,64
1,5 1,81E+07 4 0,69 - -
2 5 0,82 1,25E+07 1,76E+07 1,93
3 6 1,38 4,17E+06 9,64E+06 1,94
4 7 2,06 1,76E+06 4,90E+06 2,42
5 8 2,85 8,31E+05 2,41E+06 3,07
-0,5 9 0,61 2,11E+07 - -
-1 10 0,63 2,03E+07 - -
-1,5 11 0,69 1,79E+07 - -
-2 12 0,82 1,25E+07 - -
-3 13 1,41 4,15E+06 - -
-4 14 2,06 1,73E+06 - -
-5 15 2,94 8,30E+05 - -
Hình 3.2 là kết quả so sánh thông lượng nơtrôn nhiệt theo chiều bán kính
của dòng nơtrôn, tại vị trí z = 1 cm trong phantom giữa mô phỏng bằng MCNP5
và đo thực nghiệm bằng kỹ thuật kích hoạt lá dò.
74
2.50E+07
Tại z = 1 cm trong phantom
MCNP5 Thực nghiệm Đường khớp dữ liệu MCNP5
) 1 - s . 2 -
2.00E+07
1.50E+07
1.00E+07
5.00E+06
0.00E+00
R2 = 0,983
m c . n ( t ệ i h n n ô r t ơ n g n ợ ư l g n ô h T
-6
-4
-2
0
2
4
6
Theo chiều bán kính của dòng nơtrôn (cm)
Hình 3.2. Kết quả phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt theo chiều
bán kính của dòng nơtrôn bằng thực nghiệm và mô phỏng
Kết quả thể hiện trong Hình 3.2 cho thấy rằng, dòng nơtrôn nhiệt tại vị trí
z = 1 cm trong phantom của CN2DR có độ đối xứng tốt về phân bố thông lượng
nơtrôn nhiệt. Trong khoảng từ 2 cm đến 5 cm theo chiều bán kính của dòng
nơtrôn, kết quả thực nghiệm cao hơn kết quả mô phỏng vì bán kính của chùm
nơtrôn là 1,5 cm mà bán kính của lá dò kích hoạt đo thông lượng nơtrôn là 0,64
cm nên luôn luôn có sự đóng góp thêm một phần nơtrôn bên phía trục của dòng
nơtrôn. Để khắc phục điều này, các lá dò kích hoạt bằng vàng (Au) có kích
thước nhỏ hơn nhiều so với lá dò kích hoạt Vanadium có thể được sử dụng.
Để đánh giá sự ảnh hưởng của phantom đến độ lớn của thông lượng nơtrôn
nhiệt tại lối vào phantom (có tọa độ x = y = z = 0 cm), việc mô phỏng và tính
thông lượng nơtrôn nhiệt tại lối vào phantom trong trường hợp có hoặc không có
phantom đã được thực hiện. Kết quả của công việc này được trình bày trong
Bảng 3.3.
75
Bảng 3.3. Thông lượng nơtrôn nhiệt tại lối vào phantom trong trường
hợp có hoặc không có phantom, bằng MCNP5
th
γD&
& /D φγ
thφ (n.cm-2.s-1)
(Gy.h-1) (Gy.cm2.n-1) Phantom
Có (A) 3,18E+07 3,06E-03 2,67E-14
Không có (B) 1,69E+07 2,29E-05 3,76E-16
A/B 1,88 133,62 71,01
Từ dữ liệu thể hiện trong Bảng 3.3 có thể thấy rằng, khi có phantom thì
thông lượng nơtrôn nhiệt tại vị trí lối vào phantom sẽ tăng lên khoảng 1,9 lần và
suất liều gamma tăng lên khoảng 134 lần. Sự tăng lên của thông lượng nơtrôn
nhiệt được giải thích là do phần đóng góp của nơtrôn tới khi tương tác tán xạ với
hydro ở bề mặt trong phantom; và sự tăng lên của suất liều gamma là do phần
đóng góp của tia gamma có năng lượng 2,22 MeV sinh ra do tương tác của
nơtrôn nhiệt với hydro trong phantom.
3.1.2. Đối với suất liều gamma
Suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của phantom, đã mô phỏng bằng
MCNP5 và đo bởi TLD-900, được trình bày trong Bảng 3.4 (Số liệu này được
trích ra từ các Bảng 2.2 và 2.12), với tọa độ x và y bằng 0 cm.
Bảng 3.4. Suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của phantom bằng
Suất liều gamma (Gy.h-1) MCNP5 và thực nghiệm γD& Pos. (cm) TT MCNP5 Exp.
Mean Err. (%) Mean Err. (%) z
-0.5 2,41E-03 1 - - 3,99
0 5,63E-03 2 5,62E-03 6 2,71
1 5,05E-03 3 - - 2,86
2 3,47E-03 4 3,01E-03 6 3,44
76
γD&
Suất liều gamma (Gy.h-1) Pos. (cm) TT MCNP5 Exp.
Mean Err. (%) Mean Err. (%) z
3 5 2,80E-03 3,72 - -
4 6 1,89E-03 4,54 1,80E-03 6
6 7 1,00E-03 6,00 1,64E-03 6
8 8 6,29E-04 7,83 - -
10 9 4,38E-04 8,85 1,16E-03 6
14 10 2,20E-04 10,79 5,73E-04 6
16 11 1,12E-04 15,63 - -
18 12 6,56E-05 21,82 5,32E-04 6
22 13 3,59E-05 28,87 6,02E-04 6
Kết quả so sánh suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của phantom giữa
8.00E-03
7.00E-03
MCNP5 TLD Đường khớp dữ liệu MCNP5
6.00E-03
.
) 1 - h y G
5.00E-03
4.00E-03
3.00E-03
2.00E-03
( a m m a g u ề i l t ấ u S
1.00E-03
R2 = 0,989
0.00E+00
0
2
4
6
8
10 12 14 16 18 20 22 24
Độ sâu trong phantom (cm)
MCNP5 và thực nghiệm, được thể hiện trong Hình 3.3.
Hình 3.3. Phân bố suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của
phantom giữa MCNP5 và thực nghiệm
77
Từ đường cong thể hiện trong Hình 3.3 cho thấy, suất liều gamma có giá trị
cực đại khoảng 5,5×10-3 (Gy.h-1) ngay tại lối vào của phantom và giảm nhanh
xuống khoảng 1,8×10-3 (Gy.h-1) tại vị trí 4 cm trong phantom. Bên cạnh đó, kết
quả này cũng cho thấy có sự phù hợp tương đối tốt giữa kết quả mô phỏng và
thực nghiệm đối với suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của phantom. Tuy
nhiên, sự phù hợp này không tốt bằng số liệu của nơtrôn nhiệt vì dữ liệu về phổ
gamma tại lối vào của CN2DR không có trong mô phỏng nhưng trong kết quả
đo thực nghiệm có sự đóng góp của gamma từ trong LPƯ.
Kết quả đo suất liều gamma dọc theo bán kính của dòng nơtrôn, tại vị trí
z = 3 cm phantom đã mô phỏng bằng MCNP5 và đo bởi TLD-900, được trình
bày trong Bảng 3.5 (Số liệu này được trích ra từ các Bảng 2.2 và 2.12).
Bảng 3.5. Suất liều gamma theo chiều bán kính chùm nơtrôn, tại z = 3
cm trong phantom giữa MCNP5 và thực nghiệm
γD&
Suất liều gamma (Gy.h-1) Pos. (cm) TT MCNP5 Exp.
Mean Err. (%) Mean Err. (%) x
0 1 2,80E-03 - 1,71 -
1 2 2,55E-03 2,87E-03 1,79 6
2 3 2,19E-03 - 1,95 -
3 4 1,73E-03 1,46E-03 2,23 6
4 5 1,24E-03 - 2,72 -
5 6 8,82E-04 1,18E-03 3,32 6
6 7 6,61E-04 - 3,97 -
7 8 4,78E-04 1,00E-03 4,87 6
-1 9 2,68E-03 2,88E-03 1,76 6
-2 10 2,24E-03 - 1,94 -
-3 11 1,63E-03 1,76E-03 2,29 6
-4 12 1,25E-03 - 2,74 -
-5 13 8,59E-04 9,29E-04 3,34 6
78
γD&
Suất liều gamma (Gy.h-1) Pos. (cm) TT MCNP5 Exp.
Mean Err. (%) Mean Err. (%) x
6,77E-04 3,89 - - 14 -6
4,98E-04 4,75 9,11E-04 6 15 -7
Kết quả so sánh suất liều gamma theo chiều bán kính chùm nơtrôn, tại vị trí
z = 3 cm trong phantom giữa MCNP5 và thực nghiệm, được thể hiện trong
2.00E-03 Tại z = 3 cm trong phantom
1.75E-03
MCNP5 TLD Đường khớp dữ liệu MCNP5
1.50E-03
) 1 - h . y G
1.25E-03
1.00E-03
7.50E-04
( a m m a g u ề i l t ấ u S
5.00E-04
R2 = 0,997
2.50E-04
-8
-6
-4
-2
0
2
4
6
8
Theo chiều bán kính của dòng nơtrôn (cm)
Hình 3.4. Phân bố suất liều gamma theo chiều bán kính của dòng
nơtrôn tại z = 3 cm trong phantom bằng MCNP5 và thực nghiệm
Hình 3.4.
Từ đường cong thể hiện trong Hình 3.4 cho thấy suất liều gamma theo tiết
diện ngang tại vị trí z = 3 cm trong phantom có sự đối xứng tốt trong vòng bán
kính khoảng 5 cm. Đồng thời hình ảnh trên cũng cho thấy có sự phù hợp khá tốt
giữa mô phỏng bằng MCNP5 và đo thực nghiệm bằng TLD-900.
Từ các số liệu thể hiện trong các Hình 3.1 đến 3.4, có thể khẳng định rằng
có sự phù hợp tốt giữa mô phỏng MCNP5 và thực nghiệm về giá trị thông lượng
nơtrôn và suất liều gamma trong phantom. Đây là cơ sở để sử dụng chương trình
79
MCNP5 để mô phỏng các cấu hình CN2DR khác nhau nhằm đề xuất được cấu
hình tốt nhất phục vụ nghiên cứu BNCT.
Bên cạnh đó, các Hình 3.1 ÷ 3.4 cho thấy rằng, hình dáng của đường cong
phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt cũng như đường cong phân bố suất liều
gamma trong phantom có sự tương đồng với nhau. Có nghĩa là, có sự liên hệ
giữa suất liều gamma và thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom. Để kiểm
chứng nhận xét trên, số liệu mô phỏng suất liều gamma dọc theo trục trung tâm
của phantom khi có và không có phantom đã được so sánh. Số liệu so sánh này
được liệt kê trong Bảng 3.6, với tọa độ y luôn bằng 0 cm.
Bảng 3.6. Suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của phantom khi
có và không có phantom
Pos. (cm) Có phantom
γD&
TT x z (Gy.h-1) Err. (%) (Gy.h-1) Err. (%) Không có phantom γD&
0 -0,5 3,14E-04 7,00 2,41E-03 3,99 1
0 0 4,49E-04 5,93 5,63E-03 2,71 2
0 1 1,46E-04 9,79 5,05E-03 2,86 3
0 2 7,57E-05 13,79 3,47E-03 3,44 4
0 3 7,20E-05 14,56 2,80E-03 3,72 5
0 4 4,21E-05 18,98 1,89E-03 4,54 6
0 6 3,80E-05 20,94 1,00E-03 6,00 7
0 8 2,66E-05 24,32 6,29E-04 7,83 8
0 10 2,21E-05 28,41 4,38E-04 8,85 9
0 14 2,77E-05 30,55 2,20E-04 10,79 10
0 16 3,08E-05 24,07 1,12E-04 15,63 11
0 18 3,59E-05 23,78 6,56E-05 21,82 12
0 22 8,21E-05 13,42 3,59E-05 28,87 13
Kết quả so sánh suất liều gamma dọc theo trục của phantom khi có và
không có phantom được thể hiện trong Hình 3.5.
80
6.0E-03
Có phantom Không có phantom
5.0E-03
4.0E-03
) 1 - h . y G
3.0E-03
2.0E-03
1.0E-03
( a m m a g u ề i l t ấ u S
0.0E+00
0
5
10
15
20
25
Độ sâu trong phantom (cm)
Hình 3.5. Phân bố suất liều gamma dọc theo trục trung tâm của
phantom khi có và không có phantom
Từ Hình 3.5 cho thấy rằng, suất liều gamma dọc theo trục của phantom
trong khoảng từ 0-4 cm, trong trường hợp có phantom là lớn hơn nhiều so với
trường hợp không có phantom.
Kết quả trên có thể được giải thích rằng, suất liều gamma đo được trong
phantom gây ra chủ yếu bởi tia gamma có năng lượng 2,22 MeV. Vì suất liều
của tia gamma 2,22 MeV trong phantom liên quan đến thông lượng nơtrôn nhiệt,
và thông lượng này cũng có sự suy giảm nhanh chóng giống với sự suy giảm
của suất liều gamma trong khoảng từ 0-4 cm trong phantom (Hình 3.1). Như
vậy, từ kết quả mô phỏng suất liều gamma ở trên (Hình 3.5) cũng cho phép
khẳng định rằng, sự đóng góp của suất liều gamma lẫn trong dòng nơtrôn chiếu
đến phantom tại CN2DR là rất thấp.
3.2. Định liều hấp thụ của BNCT trong phantom
Từ những kết quả so sánh và đánh giá về thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma trong phantom (đã trình bày trong mục 3.1), các phương trình (1.10), (1.12) và (1.18) được áp dụng để tính các thành phần liều DB, DN và liều hấp thụ toàn phần D trong nghiên cứu BNCT đối với số liệu thực nghiệm, tại mỗi vị trí trong phantom, với hàm lượng Nitơ là 2 % và giả định hàm lượng bor là 30 ppm. Kết quả này được liệt kê trong Bảng 3.7.
81
Bảng 3.7. Liều hấp thụ trong phantom tại CN2DR trong nghiên cứu
BNCT
Pos. (cm) D (Gy) TT DB (Gy) DN (Gy) Err. của D (%) x z
0 1 1 4,75E-05 2,89E-06 5,04E-05 1,82
0 2 2 2,75E-05 1,67E-06 2,92E-05 1,79
0 3 3 1,59E-05 9,66E-07 1,68E-05 1,85
0 4 4 9,29E-06 5,65E-07 9,85E-06 1,92
0 5 5 5,37E-06 3,27E-07 5,7E-06 2,07
0 6 6 3,26E-06 1,98E-07 3,46E-06 2,40
0 7 7 2,03E-06 1,24E-07 2,16E-06 2,91
0 8 8 1,28E-06 7,79E-08 1,36E-06 3,71
0 9 9 8,37E-07 5,09E-08 8,87E-07 6,27
0 10 10 5,14E-07 3,13E-08 5,46E-07 12,33
1 1 11 4,69E-05 2,85E-06 4,98E-05 1,78
1 2 12 2,64E-05 1,60E-06 2,8E-05 1,89
1 3 13 1,50E-05 9,11E-07 1,59E-05 2,09
1 4 14 8,61E-06 5,24E-07 9,13E-06 2,28
1 5 15 5,31E-06 3,23E-07 5,64E-06 3,00
1 6 16 3,09E-06 1,88E-07 3,28E-06 23,02
1 7 17 1,98E-06 1,20E-07 2,1E-06 7,24
1 8 18 1,06E-06 6,45E-08 1,13E-06 7,98
1 9 19 6,97E-07 4,24E-08 7,39E-07 11,92
1 20 10 4,37E-07 2,66E-08 4,64E-07 8,15
2 1 21 3,92E-05 2,38E-06 4,16E-05 1,93
2 2 22 2,36E-05 1,43E-06 2,5E-05 1,93
2 3 23 1,45E-05 8,80E-07 1,53E-05 2,02
2 4 24 8,61E-06 5,24E-07 9,13E-06 2,08
2 5 25 5,16E-06 3,14E-07 5,48E-06 2,43
2 6 26 3,05E-06 1,86E-07 3,24E-06 2,94
82
Pos. (cm) D (Gy) TT DB (Gy) DN (Gy) Err. của D (%) z x
7 2 27 1,77E-06 1,08E-07 1,88E-06 3,53
8 2 28 1,00E-06 6,09E-08 1,06E-06 4,60
9 2 29 5,29E-07 3,22E-08 5,62E-07 6,33
2 30 10 2,43E-07 1,48E-08 2,58E-07 8,53
1 3 31 2,15E-05 1,31E-06 2,28E-05 1,94
2 3 32 1,50E-05 9,12E-07 1,59E-05 1,98
3 3 33 1,07E-05 6,50E-07 1,13E-05 2,04
4 3 34 6,41E-06 3,90E-07 6,8E-06 2,32
5 3 35 4,41E-06 2,68E-07 4,68E-06 2,65
6 3 36 2,86E-06 1,74E-07 3,04E-06 3,21
7 3 37 1,80E-06 1,10E-07 1,91E-06 3,83
8 3 38 9,78E-07 5,95E-08 1,04E-06 12,40
9 3 39 3,67E-07 2,23E-08 3,9E-07 11,92
3 40 10 2,19E-07 1,33E-08 2,32E-07 32,24
1 4 41 1,09E-05 6,65E-07 1,16E-05 2,42
2 4 42 8,18E-06 4,97E-07 8,67E-06 2,31
3 4 43 6,09E-06 3,70E-07 6,46E-06 2,80
4 4 44 4,48E-06 2,73E-07 4,76E-06 2,63
5 4 45 3,24E-06 1,97E-07 3,44E-06 2,97
6 4 46 2,30E-06 1,40E-07 2,44E-06 4,01
7 4 47 1,59E-06 9,65E-08 1,68E-06 5,26
8 4 48 1,04E-06 6,30E-08 1,1E-06 7,41
9 4 49 6,14E-07 3,74E-08 6,52E-07 14,46
4 50 10 2,90E-07 1,77E-08 3,08E-07 9,42
1 5 51 5,37E-06 3,27E-07 5,7E-06 3,07
2 5 52 4,09E-06 2,49E-07 4,34E-06 2,95
3 5 53 3,03E-06 1,85E-07 3,22E-06 3,06
4 5 54 2,96E-06 1,80E-07 3,14E-06 3,85
83
Pos. (cm) D (Gy) TT DB (Gy) DN (Gy) Err. của D (%) x z
55 5 5 1,82E-06 1,11E-07 1,93E-06 4,19
56 5 6 1,48E-06 9,00E-08 1,57E-06 4,88
57 5 7 6,69E-07 4,07E-08 7,1E-07 12,59
58 5 8 9,76E-07 5,94E-08 1,04E-06 6,51
59 5 9 5,77E-07 3,51E-08 6,12E-07 10,41
60 5 10 4,97E-07 3,03E-08 5,28E-07 17,27
Hình 3.6 thể hiện mối tương quan giữa liều hấp thụ toàn phần và hai liều
thành phần DB và DN, dọc theo trục trung tâm trong phantom. Trong đó, sự đóng
5.00E-05
Liều Bor Liều Nito Liều hấp thụ toàn phần
4.00E-05
3.00E-05
2.00E-05
) y G ( ụ h t p ấ h u ề Li
1.00E-05
0.00E+00
0
2
4
6
8
10
Độ sâu trong phantom (cm)
góp của liều DN là nhỏ khi hàm lượng 10B sử dụng là 30 ppm.
Hình 3.6. Phân bố liều hấp thụ dọc theo trục trung tâm trong
phantom tại CN2DR
Như đã thể hiện trong Hình 3.1, khi tăng độ sâu trong phantom thì thông lượng nơtrôn nhiệt giảm do sự hấp thụ trong quá trình khuếch tán trong môi
trường nước thông qua tương tác tán xạ đàn hồi và phản ứng bắt (n, γ) với hạt
nhân hydro của nước trong phantom. Do vậy, các liều thành phần cũng như liều hấp thụ toàn phần cũng bị suy giảm tỷ lệ với sự suy giảm của thông lượng nơtrôn nhiệt theo độ sâu trong phantom.
Phân bố 2 chiều của thông lượng nơtrôn nhiệt đo thực nghiệm trong
phantom, được thể hiện trong Hình 3.7.
84
Thông lượng nơtrôn nhiệt (n.cm-2.s-1)
6
2.13E+07
1.86E+07
m)
5
1.60E+07
2.663E+06
1.33E+07
4
1.07E+07
5.325E+06
3
7.99E+06
7.988E+06
5.33E+06
1.065E+07
2
c ( m o t n a h p g n o r t u â s ộ Đ
2.66E+06
1.598E+071.331E+07
0.00
1
0
1
2
3
4
5
Theo chiều bán kính của dòng nơtrôn (cm)
Hình 3.7. Phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt 2 chiều trong phantom
Từ Hình 3.7 có thể thấy rằng, thông lượng nơtrôn nhiệt phân bố trong
phantom có dạng đám mây elipsoid có lõi thông lượng nơtrôn cao nhất với bán
trục dài khoảng 2 cm và bán trục ngắn khoảng 1cm.
3.3. Kết quả xây dựng đường chu
CN2DR
Hình 3.8 thể hiện kết quả đường chuNn hàm lượng bor đã được xác định tại
12
10
8
6
ml
/
s
p
C
4
2
R2 = 0,998
0
0
100
200
300
400
500
Hàm lượng bor (ppm)
CN2DR (Số liệu được lấy từ kết quả Bảng 2.11).
Hình 3.8. Đường chuNn hàm lượng bor trong dung dịch được
thực hiện tại CN2DR
85
Kết quả thể hiện trong Hình 3.8 cho thấy rằng, tốc độ đếm đỉnh gamma
478 keV của 10B là một hàm bậc nhất theo hàm lượng của bor trong mẫu. Trong
các công trình nghiên cứu BNCT trên thế giới, hàm lượng bor trong khối u nằm
trong dải từ 30 đến 100 ppm và trong mô bình thường lúc đó nhỏ hơn trong khối
u khoảng 3 lần, tức là từ 10 đến 33 ppm. Từ kết quả trên, có thể khẳng định
rằng, hệ PGNAA tại CN2DR hoàn toàn sử dụng được trong quá trình kiểm soát
hàm lượng bor khi nghiên cứu BNCT.
3.4. Thiết kế cấu hình mới tại CN2DR
3.4.1. Kết quả mô phỏng khi thay đổi hình dạng ống chu(cid:26)n trực
Trong thiết kế, chế tạo và đo thực nghiệm trên dòng nơtrôn phin lọc tại
CN2DR, khi thay đổi hình dạng của ống chuNn trực thì thông lượng nơtrôn tại
lối ra của kênh cũng thay đổi. Cụ thể là, khi dùng ống chuNn trực hình nón sẽ tốt
hơn ống chuNn trực hình trụ. Trên cơ sở đó, việc mô phỏng thay đổi ống chuNn
trực hình trụ (Hình 2.2) thành ống chuNn trực hình nón đã được tiến hành. Bản
vẽ thiết kế cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón được trình bày trong
Hình 3.9.
Hình 3.9. Bản vẽ thiết kế ống chuNn trực hình nón của CN2DR
Việc mô phỏng thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại lối vào
phantom đã được thực hiện với cấu hình tổ hợp phin lọc 20 cm Si + 3 cm Bi và
chuNn trực hình nón (cấu hình mới) như Hình 3.9. Kết quả mô phỏng được liệt
kê trong Bảng 3.8.
86
Bảng 3.8. Thông lượng nơtrôn tại lối vào phantom với ống chuNn trực
hình trụ và ống chuNn trực hình nón
th
γD&
&
/D φγ
thφ (n.cm2.s-1)
(Gy.h-1) (Gy.cm2.n-1) Ống chuNn trực
Hình trụ (A) 3,18E+07 3,06E-03 2,67E-14
Hình nón (B) 1,74E+08 2,09E-02 3,34E-14
B/A 5,47 6,83 1,25
Dựa vào số liệu trình bày trong Bảng 3.8 có thể thấy rằng, khi thay đổi cấu
hình ống chuNn trực hình trụ sang cấu hình ống chuNn trực hình nón toàn phần
với tổ hợp phin lọc 20 cm Si + 3 cm Bi thì thông lượng nơtrôn nhiệt tăng lên
khoảng 5,5 lần và suất liều gamma tăng lên khoảng 6,8 lần. Phần tăng lên của
thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma ở trên có thể được giải thích là do
góc khối của lối vào phantom đến trường nơtrôn trong vùng hoạt của LPƯ đã
tăng lên.
3.4.2. Tối ưu hóa chiều dài ống chu(cid:26)n trực
Để khảo sát chiều dài tối ưu của ống chuNn trực, công việcmô phỏng ống
chuNn trực hình nón không có phin lọc, ứng với các chiều dài (L): 40, 90, 140 và
240 cm đã được tiến hành. Thông số của ống chuNn trực được liệt kê trong Bảng
3.9.
Bảng 3.9. Các thông số của ống chuNn trực sử dụng trong mô phỏng
MCNP5
D* (cm) CL (cm) D5 (cm) D4 (cm)
14,6 5,3 240 3
19,4 7,8 140 3
19,4 9,4 90 3
Ghi chú: D* là đường kính của dòng nơtrôn tại vị trí chiếu mẫu, bằng với
19,4 12,7 40 3
đường kính của cấu hình cũ (dữ liệu trong Bảng 1.16).
87
Cấu hình của CN2DR với ống chuNn trực hình nón có chiều dài khác nhau
sử dụng để mô phỏng trong MCNP5, được trình bày trong các Hình 3.10a -
3.10d. Trong đó, D4 và D5 lần lượt là đường kính bên trong của ống chuNn trực
tại lối ra (phía cửa kênh) và lối vào (phía gần vùng hoạt của LPƯ) của kênh số 2
(CN2DR).
Hình 3.10a. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 240 cm
Hình 3.10b. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 140 cm
Hình 3.10c. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 90 cm
88
Hình 3.10d. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 40 cm
Kết quả mô phỏng thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại vị trí
chiếu mẫu (xem Hình 2.3) theo chiều dài khác nhau của ống chuNn trực hình nón
tại CN2DR khi không sử dụng phin lọc, được trình bày trong Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại vị trí
thφ (n.cm2.s-1)
th
&
/D φγ
(Gy.h-1) (Gy.cm2.n-1) CL (cm) chiếu mẫu theo chiều dài của ống chuNn trực hình nón
γD&
240 4,81E+08 0,0661 3,82E-14
140 5,03E+08 0,0992 5,48E-14
90 5,31E+08 0,13 6,8E-14
40 5,45E+08 0,153 7,8E-14
Kết quả trong Bảng 3.10 cho thấy rằng, khi giảm chiều dài của ống chuNn
trực thì thông lượng nơtrôn tăng lên. Tuy nhiên, sự tăng của thông lượng nơtrôn
chậm hơn sự tăng của suất liều gamma. Khi giảm chiều dài ống chuNn trực từ
240 cm về đến 40 cm thì thông lượng nơtrôn chỉ tăng 1,30 lần; trong khi đó suất
liều gamma tăng lên 2,04 lần. Hơn nữa, độ mở của dòng nơtrôn tăng từ đường
kính 5,3 cm đến 12,47 cm, điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng suất liều
gamma đến các vùng không cần chiếu xạ. Vì vậy, ống chuNn trực tối ưu để lựa
chọn là hình nón có chiều dài 240 cm (như Hình 3.10a).
89
3.4.3. Tối ưu hóa chiều dài phin lọc
Để tìm chiều dài tối ưu của tổ hợp phin lọc thỏa mãn thông lượng nơtrôn
nhiệt lớn nhất và đảm bảo tỷ số suất liều gamma trên thông lượng nơtrôn nhiệt
thỏa mãn yêu cầu khuyến cáo (< 3×10-13 Gy.cm2.n-1) của IAEA [60]. Một số tổ
hợp phin lọc Si và Bi với các chiều dài từ 5 cm đến 20 cm đối với Si, và 1 cm
đến 3 cm đối với Bi đã được mô phỏng. Kết quả của các mô phỏng này được
trình bày trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại lối vào
phantom ứng với chiều dài của các tổ hợp phin lọc khác nhau
th
&
/D φγ
th
&
/D φγ
γD&
φth
(n.cm2.s-1)
FL (cm) (Gy.h-1) TT Si Bi (Gy.cm2.n-1)* (Gy.cm2.n-1)
1 5 1 3,92E+08 1,13E-01 8,01E-14 2,04E-13
2 10 1 3,44E+08 1,02E-01 8,24E-14 2,39E-13
3 15 1 3,01E+08 9,01E-02 8,31E-14 2,76E-13
4 20 1 2,64E+08 7,98E-02 8,4E-14 3,18E-13
5 5 2 3,36E+08 9,52E-02 7,87E-14 2,34E-13
6 10 2 2,95E+08 8,66E-02 8,15E-14 2,76E-13
7 15 2 2,59E+08 7,79E-02 8,35E-14 3,23E-13
8 20 2 2,27E+08 6,87E-02 8,41E-14 3,70E-13
9 5 3 2,88E+08 8,03E-02 7,74E-14 2,69E-13
10 10 3 2,54E+08 7,24E-02 7,92E-14 3,12E-13
11 15 3 2,23E+08 6,58E-02 8,2E-14 3,68E-13
Ghi chú : * trong cột cuối của bảng trên là tỷ số suất liều gamma trên thông
12 20 3 1,95E+08 5,27E-02 7,51E-14 3,85E-13
lượng nơtrôn nhiệt khi chiếu để đạt giới hạn thông lượng nơtrôn khuyến cáo là
1×109 n.cm-2.s-1.
90
Kết quả mô phỏng được trình bày trong Bảng 3.11 cho thấy rằng, một số tổ
hợp phin lọc sử dụng phù hợp cho BNCT là: 5 cm Si + 1 cm Bi; 10 cm Si +
1 cm Bi; 15 cm Si + 1 cm Bi; 5 cm Si + 2 cm Bi; 10 cm Si + 2 cm Bi; và 5 cm Si
+ 3 cm Bi. Trong đó, tổ hợp phin lọc bao gồm 5 cm Si + 1 cm Bi là lựa chọn tốt
nhất trong các trường hợp này. Lý do lựa chọn là vì thông lượng nơtrôn đạt được
cao nhất, thời gian chiếu xạ để đạt giới hạn thông lượng nơtrôn khuyến cáo
1×109 n.cm-2.s-1 là ngắn nhất, và vẫn đảm bảo được tỷ số suất liều gamma trên
thông lượng nơtrôn nhiệt là nhỏ hơn 3×10-13 Gy.cm2.n-1. Phổ nơtrôn tại lối vào
của phantom giữa cấu hình mới và cấu hình hiện tại được thể hiện trong Hình
1E+09
Cấu hình mới
Cấu hình hiện tại
1E+08
)
1
-
s
.
2
-
1E+07
1E+06
1E+05
1E+04
m
c
.
n
(
n
ô
r
t
ơ
n
g
n
ợ
ư
l
g
n
ô
h
T
1E+03
1E-9
1E-8
1E-7
1E-6
Năng lượng (MeV)
3.11.
Hình 3.11. Phổ nơtrôn tại lối vào phantom của các cấu hình mới và
cấu hình hiện tại, mô phỏng bằng MCNP5 cho CN2DR
Từ Hình 3.11 dễ dàng nhận ra rằng, sau khi đi qua tổ hợp phin lọc đơn tinh
thể Si và Bi, phổ nơtrôn thu được chủ yếu là các nơtrôn nhiệt. Trong đó, thông
lượng nơtrôn nhiệt tạo ra bởi cấu hình mới tăng lên hơn 12 lần so với cấu hình
hiện tại (Tuy nhiên thành phần nơtrôn trên nhiệt, nơtrôn nhanh và suất liều
gamma cũng tăng lên).
91
3.4.4. Đề xuất cấu hình mới cho CN2DR
Từ những kết quả mô phỏng và bình luận ở trên, cấu hình mới phục vụ cho
nghiên cứu BNCT tại CN2DR được NCS đề xuất. Bản vẽ thiết kế tổng quát của
cấu hình mới được trình bày trong Hình 3.12.
Hình 3.12. Bản vẽ thiết kế tổng quát của cấu hình mới phục vụ
nghiên cứu BNCT tại CN2DR
Cấu hình mới này có chiều dài ống dẫn dòng, đồng thời cũng là ống chuNn
trực nơtrôn là 240 cm, với đường kính tiếp xúc với vành phản xạ của LPƯ là
15,2 cm và đường kính phía phantom là 5,3 cm.
Kết quả mô phỏng phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom với
cấu hình mới đề xuất cho nghiên cứu BNCT tại CN2DR (chuNn trực dòng
nơtrôn hình nón dài 240 cm, tổ hợp phin lọc 5 cm Si và 1 cm Bi) được liệt kê
trong Bảng 3.12, với tọa độ y bằng 0 cm.
Bảng 3.12. Thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom với cấu hình đề
xuất tại CN2DR
z (cm) x = 0 (cm) x = 1 (cm) x = 2 (cm) x = 3 (cm) x = 4 (cm)
3,92E+08 3,87E+08 3,35E+08 2,15E+08 9,23E+07 0
4,97E+08 4,88E+08 4,23E+08 2,77E+08 1,18E+08 0,2
4,97E+08 4,82E+08 4,16E+08 2,77E+08 1,28E+08 0,4
4,28E+08 4,10E+08 3,51E+08 2,36E+08 1,25E+08 0,9
3,74E+08 3,58E+08 3,06E+08 2,17E+08 1,18E+08 1,2
3,40E+08 3,29E+08 2,81E+08 1,98E+08 1,10E+08 1,4
92
x = 1 (cm) x = 2 (cm) x = 3 (cm) x = 4 (cm) z (cm) x = 0 (cm)
1,9 2,70E+08 2,57E+08 2,23E+08 1,59E+08 9,81E+07
2,2 2,34E+08 2,22E+08 1,89E+08 1,40E+08 8,87E+07
2,4 2,12E+08 2,01E+08 1,73E+08 1,31E+08 8,21E+07
2,9 1,65E+08 1,59E+08 1,38E+08 1,05E+08 7,09E+07
3,2 1,43E+08 1,39E+08 1,19E+08 9,16E+07 6,35E+07
4,2 8,89E+07 8,62E+07 7,70E+07 6,14E+07 4,48E+07
5,2 5,69E+07 5,40E+07 4,86E+07 4,12E+07 3,20E+07
6,2 3,74E+07 3,60E+07 3,29E+07 2,79E+07 2,19E+07
7,2 2,39E+07 2,34E+07 2,20E+07 1,89E+07 1,51E+07
8,2 1,57E+07 1,55E+07 1,41E+07 1,24E+07 1,08E+07
9,2 1,07E+07 1,05E+07 9,92E+06 8,66E+06 7,38E+06
10,2 6,95E+06 7,04E+06 6,64E+06 5,96E+06 4,93E+06
15,2 1,12E+06 1,08E+06 1,03E+06 9,61E+05 6,95E+05
19,2 2,36E+05 2,52E+05 2,50E+05 2,61E+05 1,75E+05
Các thông số đánh giá cho quá trình mô phỏng thông lượng nơtrôn nhiệt
trong phantom, theo chiều bán kính của dòng nơtrôn được trình bày trong
Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá các thông số mô phỏng thông lượng
nơtrôn nhiệt trong phantom với cấu hình mới
TT Pos. (cm) NOH R FOM VOV
256 0,0000 0,0013 0 1 5×108
1 2 252 0,0000 0,0013 5×108
217 0,0000 0,0014 2 3 5×108
134 0,0000 0,0018 3 4 5×108
4 5 49 0,0001 0,0031 5×108
Các thông số được trình bày trong các Bảng 2.3 và 3.13 cho thấy rằng, với
cấu hình mới: số hạt gieo giảm xuống một nửa nhưng thông số FOM tăng và R
giảm. Vì vậy chỉ cần sử dụng một lượng thời gian nhỏ nhưng chúng ta vẫn có
93
được kết quả mô phỏng chính xác. Điều này chứng tỏ cấu hình thiết kế mới là
tối ưu hơn cấu hình hiện tại.
Kết quả mô phỏng phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom sử
5.5E+08
)
5.0E+08
1
-
s
.
2
-
4.5E+08
4.0E+08
x = 0
x = 1
x = 2
x = 3
x = 4
3.5E+08
3.0E+08
2.5E+08
2.0E+08
1.5E+08
1.0E+08
5.0E+07
m
c
.
n
(
t
ệ
i
h
n
n
ô
r
t
ơ
n
g
n
ợ
ư
l
g
n
ô
h
T
0.0E+00
0
5
10
15
20
Độ sâu trong phantom (cm)
dụng cấu hình mới được thể hiện trong Hình 3.13.
Hình 3.13. Phân bố thông lượng nhiệt trong phantom sử dụng cấu
hình mới cho CN2DR, mô phỏng bằng MCNP5
Hình 3.14. thể hiện sự cải thiện dòng nơtrôn nhiệt trong phantom của cấu
5.5E+08
)
1
-
5.0E+08
s
.
2
Cấu hình mới
Cấu hình hiện tại
4.5E+08
4.0E+08
3.5E+08
3.0E+08
2.5E+08
2.0E+08
1.5E+08
1.0E+08
5.0E+07
m-
c
.
n
(
t
ệ
i
h
n
n
ô
r
t
o
n
g
n
ợ
u
l
g
n
ô
h
T
0.0E+00
0
5
10
15
20
Ðộ sâu trong phantom (cm)
hình mới so với cấu hình hiện tại.
Hình 3.14. Thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom của cấu hình
mới và cấu hình hiện tại, mô phỏng bằng MCNP5
94
Như vậy, bằng cách thay đổi cấu hình dẫn dòng và chuNn trực cho dòng
nơtrôn tại CN2DR, kết quả cho thấy rằng, thông lượng nơtrôn nhiệt đã được
tăng lên khoảng 12 lần (từ 3,18×107 lên 3,92×108 n.cm-2.s-1).
Bảng 3.14 so sánh dòng nơtrôn nhiệt đề xuất tại CN2DR với một số dòng
nơtrôn nhiệt sử dụng cho nghiên cứu BNCT trên thế giới.
Bảng 3.14. Một số thiết kế dòng nơtrôn nhiệt trên LPƯ của các nước
đã thực hiện bằng MCNP
thφ
th
&
/D φγ
×109 (n.cm-2.s-1)
×10-13 (Gy.cm2.n-1)
P LPƯ (MW)
TRIGA Mark 0,1 1,5 1,7 II [58]
MURR [24] 10 0,96 3,99
HANARO [27] 30 2,6 1,2
LPƯ Đà Lạt 0,5 0,39 2,04
Như vậy có thể khẳng định rằng, cấu hình thiết kế đã đề xuất trong luận án
là phù hợp cho nghiên cứu BNCT, đáp ứng được mục tiêu đã đề ra là thông
lượng nơtrôn nhiệt > 1×108 n.cm-2.s-1 và tỷ số suất liều gamma trên thông lượng
nơtrôn nhiệt < 3 ×10-13 Gy.cm2 .n-1.
3.5. Tóm tắt chương 3
Như đã trình bày ở trên, từ kết quả so sánh sự phù hợp giữa mô phỏng và
thực nghiệm đối với sự phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma
trong phantom của cấu hình hiện tại, tác giả đã cải tiến thiết kế và đề xuất được
cấu hình mới phục vụ cho nghiên cứu BNCT tại CN2DR.
Thực hiện thiết kế cải tiến cấu hình phin lọc từ dạng chuNn trực hình trụ
sang dạng chuNn trực hình nón, mô phỏng với các độ dài ống chuNn trực và tổ
hợp kích thước phin lọc khác nhau để đưa ra cấu hình tối ưu phục vụ nghiên cứu
95
BNCT tại kênh số 2 LPƯ Đà Lạt là: chuNn trực hình nón có chiều dài 240 cm, tổ
hợp phin lọc bao gồm 5 cm Si và 1 cm Bi. Với cấu hình đề xuất này, thông
lượng nơtrôn nhiệt tại vị trí chiếu mẫu tăng lên khoảng 12 lần so với cấu hình
hiện tại và suất liều gamma vẫn ở trong giới hạn khuyến cáo của Cơ quan Năng
lượng nguyên tử Quốc tế. Tuy nhiên các cấu trúc che chắn bức xạ bên ngoài
kênh cũng cần được thiết kế bổ sung để đảm bảo an toàn bức xạ khi áp dụng mô
hình chuNn trực mới được đề xuất trong luận án này.
Thêm vào đó, từ việc xây dựng đường chuNn hàm lượng bor cho mẫu dung
dịch, có thể khẳng định rằng, hệ PGNAA tại CN2DR hoàn toàn đáp ứng được
quá trình kiểm soát hàm lượng bor trong nghiên cứu BNCT. Ngoài ra, kết quả
này cũng cho thấy khả năng ứng dụng cao của thiết bị PGNAA tại LPƯ Đà Lạt
trong phân tích định lượng nguyên tố bor trong các đối tượng mẫu sinh học, y
học, dược học và môi trường. Phần mô phỏng để chọn ra cấu hình mới được
công bố trong bài báo: Pham Dang Quyet, Pham Ngoc Son, Trinh Thi Tu Anh,
Nguyen Nhi Dien, and Cao Dong Vu, “Simulation Design of Thermal Neutron
collimators for Neutron Capture Studies at the Dalat Research Reactor”. Đã
được Tạp chí Asian Journal of Scientific Research chấp nhận đăng.
96
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được có thể kết luận rằng, luận án của tác giả đã đạt
được các mục tiêu đặt ra, đó là tiếp cận và khởi đầu hướng nghiên cứu mới ứng
dụng chùm nơtrôn từ LPƯ Đà Lạt để nghiên cứu và xác định các tham số vật lý
đặc trưng của phương pháp BNCT.
Để đáp ứng các mục tiêu nêu trên, những kết quả khoa học và thực tiễn của
luận án đã đạt được bao gồm:
- Nghiên cứu và xác định các thành phần liều trong BNCT. Kết quả thu được
có thể kết luận rằng, liều hấp thụ trong phương pháp BNCT phụ thuộc chủ yếu
vào thông lượng của nơtrôn nhiệt và hàm lượng của bor trong thể tích vùng tế
bào khối u.
- Mô phỏng và xác định sự phân bố liều hấp thụ của BNCT trong phantom
nước tự chế tạo tại CN2DR tương ứng bằng chương trình MCNP5 và phương
pháp NAA. Kết quả cho thấy rằng, có sự phù hợp tốt giữa số liệu thực nghiệm
với kết quả mô phỏng. Vì vậy, có thể khẳng định việc bố trí thực nghiệm đạt yêu
cầu và phương pháp mô phỏng có thể sử dụng để thiết kế cải tiến CN2DR nhằm
đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu BNCT.
- Xây dựng phương pháp phân tích hàm lượng bor trong mẫu nước bằng kỹ
thuật PGNAA. Kết quả cho phép kết luận hệ PGNAA tại CN2DR hoàn toàn đáp
ứng được các yêu cầu của nghiên cứu BNCT. Ngoài ra, kết quả này là hoàn toàn
có thể ứng dụng mở rộng trong phân tích định lượng bor trong các đối tượng
mẫu sinh học, dược học và môi trường.
- Đề xuất thiết kế cấu hình tối ưu cho hệ BNCT tại CN2DR bằng chương
trình MCNP5. Thông lượng nơtrôn nhiệt của cấu hình mới tại vị trí chiếu mẫu
tăng lên khoảng 12 lần so với cấu hình hiện tại và đảm bảo được an toàn cho
phép đối với suất liều gamma.
- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng cho phép kết luận CN2DR
hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật dòng nơtrôn và an toàn bức xạ
để tiến hành nghiên cứu vật lý và đào tạo về phương pháp BNCT.
97
KIẾN NGHN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Từ những nội dung và kết luận trong luận án, tác giả đưa ra một số kiến
nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
(1) Thiết kế, chế tạo và lắp đặt ống chuNn trực hình nón và tổ hợp phin lọc
Si + Bi như đã đề xuất trong Hình 3.12 của luận án.
(2) Đo thực nghiệm thông lượng nơtrôn và suất liều gamma trước và trong
phantom nước để kiểm chứng và đánh giá với kết quả mô phỏng đã
trình bày trong mục 3.4.4 của luận án.
(3) Đề xuất kết hợp nghiên cứu với Trung tâm Nghiên cứu và Điều chế
đồng vị phóng xạ để thực nghiệm kỹ thuật BNCT trên động vật (một số
con chuột có khối u ở chân).
98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
[1]. C.D. Vu, T.Q. Thien, H.V. Doanh, P.D. Quyet, T.T.T. Anh, and N.N. Dien
(2014), “Characterization of neutron spectrum parameters at irradiation channels
for neutron activation analysis after full conversion of the Dalat nuclear research
reactor to low enriched uranium fuel”, Nucl. Sci. Technol. (Vietnam), Vol. 4, No.
1, pp. 70-75.
[2]. Trinh Thi Tu Anh, Nguyen Danh Hung, Pham Dang Quyet, Pham Ngoc Son
(2018), “Dose Calculation and Measurement from B10(n, α)Li7 Reaction Using
(Vietnam), Vol. 8, No. 1, pp. 29-35.
Filtered Neutron Beam at Nuclear Research Institute”, Nucl. Sci. Technol.
[3]. Pham Dang Quyet, Pham Ngoc Son and Trinh Thi Tu Anh (2018),
“Measurement of in-phantom thermal neutron flux distribution in Dalat
Academic conference on Natural Science for Young Scientists, Master and Ph.D
Students from Asean Countries. 4-7 October 2017, Da Lat, Viet Nam,
Research Reactor boron neutron capture therapy beam line”, Proceedings of 5th
Publishing house for Sci. & Technol. ISBN: 978-604-913-714-3 pp. 329-335.
[4]. Trinh Thi Tu Anh, Pham Dang Quyet, Mai Nguyen Trong Nhan & Pham
Ngoc Son (2019), “Measurement of Neutron Flux and Gamma Dose Rate
Distribution Inside a Water Phantom for BNCT Study at Dalat Research
Reactor”, SAINS Malaysiana 48(1): 191-197.
[5]. Pham Dang Quyet, Pham Ngoc Son, Trinh Thi Tu Anh, Nguyen Nhi Dien,
and Cao Dong Vu, “Simulation Design of Thermal Neutron collimators for
Journal of Scientific Research chấp nhận đăng.
Neutron Capture Studies at the Dalat Research Reactor”. Đã được Tạp chí Asian
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Phần tiếng Việt Nam
[1]. Trần Tuấn Anh (2016), Xác định hiệu suất ghi của các hệ đo bức xạ, Viện
Nghiên cứu hạt nhân.
trong phân tích kích hoạt neutron lò phản ứng hạt nhân cho việc xác định
đa nguyên tố, Luận án Tiến sĩ Vật lý, Trường ĐHKHTN Tp.HCM.
[2]. Hồ Mạnh Dũng (2003), Nghiên cứu và phát triển phương pháp K–zero
thuật phin lọc neutron, Luận án Tiến sĩ Vật lý, Hà nội.
[3]. Phạm Ngọc Sơn (2015), Nghiên cứu tiết diện phản ứng bắt neutron bằng kỹ
số 2 của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt để phục vụ nghiên cứu và đào tạo,
[4]. Phạm Ngọc Sơn (2012), Phát triển dòng neutron phin lọc trên kênh ngang
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2009-2010.
[5]. Mai Xuân Trung (2013), Phương pháp đo liều bức xạ, Đại học Đà Lạt.
dụng cụ (INAA) trên lò phản ứng và phương pháp xử lý thống kê đa biến
trong nghiên cứu đặc trưng đa nguyên tố và xuất xứ của vật liệu khảo cổ
đất nung thu thập từ một số khu di chỉ di tích ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết
[6]. Cao Đông Vũ (2009), Áp dụng phương pháp phân tích kích hoạt neutron
đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ năm 2007-2008.
II. Phần tiếng Anh
[7]. About brain tumors (2012), A Primer for Patients and Caregivers,
American Brain Tumor Association.
[8]. Ahmed S. N. (2007), Physics and engineering of radiation detection,
Elsevier.
[9]. Aihara T., Hiratsuka J., Morita N., Uno M., Sakurai Y., Maruhashi A., Ono
therapy for head and neck malignancies using 18F-BPA PET, Boron
K. and Harada T. (2006), First clinical case of boron neutron capture
Neutron Capture Therapy, head & neck, pp. 850-855.
100
J. Mater. Sci. Eng., 4(4), pp. 12-18.
[10]. Ajlouni A. W. (2010), “Radiotherapy by neutron-irradiated nanopaticles”,
[11]. Akhlaghi P. (2013), “The measurements of thermal neutron flux
distribution in a paraffin phantom”, Indi. Acad. Sci., 80(5), pp. 873–885.
treatments, University of Surrey.
[12]. Al-Turiqi A. A. (2009), Neutron activation boron therapy for cancer
neutron capture therapy, Massachussetts Insitute of Technology.
[13]. Albritton J. R. (2009), Computational aspects of treatment planning for
capture therapy for cancer, New York.
[14]. Allen B. J, Moore D. E. and Harrington B. V. (1992), Progress in neutron
[15]. Aschan C., Toivonen M., Savolainen S. and Rasmussen F. S. (1999),
“Experimental correction for thermal neutron sensitivity of gamma ray TL
dosemeters irradiated at BNCT beams”, Radiat. Prot. Dosim., 82,
pp. 65-69.
[16]. Auterinen I., Hiismiiki P., Kotiluoto P., Rosenberg R. J., Salmenhaara S.,
Seppiilii T., Seren T., Tanneri V., Aschan C., Kortesniemi M., Kosunen A.,
Metamorphosis of a 35 year-old TRIGA reactor into a modern BNCT
facility, Frontiers in neutron capture therapy, Springer, pp. 267–275.
Lampinen J., Savolainen S., Toivonen M., and Viilimiiki P. (2001),
Capture Therapy of Cancer, Cancer research 50, pp. 1061-1070.
[17]. Barth R. F., Soloway A. H., and Fairchild R. G. (1990), Boron Neutron
Neutron Capture Therapy, Current Status and Future Prospects, pp. 431-
[18]. Barth R. F., Coderre J. A., Vicente M. G. H. and Blue T. E. (2005), Boron
459.
[19]. Barth R. F., Vicente M. G. H., Harling O. K., Kiger III W. S., Riley K. J.,
Binns P. J., Wagner F. M., Suzuki M., Aihara T., Kato I. and Kawabata S.
(2012), “Current status of boron neutron capture therapy of high grade
gliomas and recurrent head and neck cancer”, Radiat. Oncol., 7, pp.146.
[20]. Bavarnegin E., Sadremomtaz A., Khalafi H. and Kasesaz Y. (2016),
“Measurement of in-phantom neutron flux and gamma dose in Tehran
101
Therapy, 12(2).
research reactor boron neutron capture therapy beam line”, J. Canc. Res.
[21]. Becker F., Nagels S., Burgkhardt B., Bottger R., Aguilar A. L., Hampel G.
and Wortmann B. (2008), “Dosimetry in mixed gamma-neutron radiation
Radiat. Meas. 43, pp. 921-924.
fields and energy com-pensation filters for CaF2: Tm TL detectors”,
Tumours, Ph.D. Thesis, University of Pavia, Printed in Pavia.
[22]. Bortolussi S. (2007), Boron Neutron Capture Therapy of Disseminated
[23]. Bosko A., Zhilchenkov D., and Reece W.D. (2004), “Ge pettrace cyclotron
as a neutron source”, Appl. Radiat. Isotopes, 61, pp. 1057–1062.
[24]. Brockman J., Nigg D. W., Hawthorne M. F. and McKibben C. (2009),
“Spectral performance of a composite single-crystal filtered thermal
Radiat. Isotopes, 67, pp. 223-225.
neutron beam for BNCT research at the University of Missouri”, Appl.
[25]. Burgkhardt B., Bilski P., Budzanowski M., Bottger R., Eberhardt K.,
Hampel G., Olko P. and Straubing A. (2006), “Application of different TL
detectors for the photon dosimetry in mixed radiation fields used for
BNCT”, Radiat. Protec. Dosim., 120(1–4), pp. 83-86.
[26]. Byun S.H. and Choi H.D. (2000), “Design features of a prompt gamma
neutron activation analysis system at HANARO”, J. Radio. Nucl Chem.,
Vol. 244, pp.413-416.
HANARO, Frontiers in Neutron Capture Therapy, Plenum Publishers, New
[27]. Byung-Jin J. and Byung-Chul L. (2001), A NCT facility design at
York, pp. 319-323.
[28]. Caswell R. S., Coyne J. J. and Randolph M. L. (1980), “KERMA
factors for neutron energies below 30 MeV”, Radiat. Res., 83, pp.217–254.
[29]. Caswell R.S., Coyne J.J. and Randolph M.L. (1982), “KERMA factors of
Radiat. Isotopes, 33, pp.1227–1262.
elements and compounds for neutron energies below 30 MeV”, Int. J. Appl.
102
[30]. Cember H. and Johnson T. E. (2009), Health physics, The McGraw-Hill
Companies, Inc.
[31]. Coderre J. A., Kalef-Ezra J. A., Fairchild R. G., Micca P. L., Reinstein L.
E. and Glass J.D. (1988), “Boron neutron capture therapy of a murine
melanoma”, Canc. Res., 48, pp. 6313-6316.
neutrons, Genetics 35: 397.
[32]. Conger A. D. and Giles N. H. (1950), The cytogenetic effect of slow
Health Physics, Springer.
[33]. Dewerd L. A. and Kissick M. (2014), The Phantoms of Medical and
After Its Core Conversion, Joint IGORR 2014/ IAEA Technical Meeting,
[34]. Dien N. N. and et al. (2014), Utilisation of the Dalat Research Reactor
17–21 November, Bariloche, Argentina.
international symposium on neutron capture therapy, Massachusetts
[35]. Fairchild R. G. and Brownell G. L. (1983), Processings of the first
Institute of Technology, Cambridge, Massachusetts, U.S.A.
[36]. Farr L. E., Robertson J. S., and Stickley E. (1954), “Physics and
physiology of neutron capture therapy”, Proc. N. A. S. 40, pp. 1087-1093.
[37]. Fukuda H., Hiratsuka J., Honda C., Kobayashi T., Yoshino K., Karashima
H., Takahashi J., Abe Y., Kanda K., Ichihashi M. and Mishima Y. (1994),
“Boron neutron capture therapy of malignant melanoma using 10B-
paraboronophenylalanine with special reference to evaluation of radiation
dose and damage to the normal skin”, Radiat. Res., 138, pp.435-442.
[38]. Gambarini G., Bartesaghi G, Burian J., Carrara M., Marek M., Negri A.,
Pirola L. and Viererbl. (2010), “Fast-neutron dose evaluation in BNCT
with Frickegel layer detectors”, Radiat. Meas. 45, pp. 1398-1401.
[39]. Gambarini G, Bartesaghi G, Agosteo S., Vanossi E., Carrara M. and
Borroni M. (2010b), “Determination of gamma dose and thermal neutron
Meas. 45, pp. 640-642.
fluence in BNCT beams from the TLD-700 glow curve shape”, Radiat.
103
[40]. Glascock, M. D, (1996), Tables for Activation Analysis, 4th Edition, The
University of Missouri.
[41]. Gupta N., Gahbauer R. A., Blue T. E. and Wambersie A. (1994), “Dose
Phys. 28(5), p. 1157-1166.
prescription in boron neutron capture therapy”, Int. J. Radiat. Oncol. Biol.
Nuclear Science and Technology, Brussels and Luxembourg.
[42]. Hardt P. V. D. and Röttger H. (1981), Neutron Radiography Handbook:
therapy in neurosurgery, Advances in neutron capture therapy, New York.
[43]. Hatanaka H. (1993), New dimensions of boron thermal neutron capture
system for the czeck BNCT Project, AIP Conference Proceeding.
[44]. Honzatko J. and Tomandi I. (2000), Boron concentration measurement
[45]. Horiguchi H., Sato T., Kumada H., Yamamoto T. and Sakae T. (2015),
“Estimation of relative biological effectiveness for boron neutron capture
therapy using the PHITS code coupled with a microdosimetric kinetic
model”, J. Radiat. Res., 56(2), pp. 382–390.
[47]. IAEA (2008), Relative Biological Effectiveness in Ion Beam Therapy,
Technical Reports Series No. 461.
[48]. IAEA-TECDOC-1223 (2001), Current status of neutron capture therapy.
[49]. ICRP Publication 103 (2007), The 2007 Recommendations of the
International Commission on Radiological Protection, 37(2-4).
[50]. Jevremovic T. (2005), Nuclear Principles in Engineering, Springer
Science & Business Media.
[51]. Kageji T., Nagahiro S., Matsuzaki K., Mizobuchi Y., Toi H., Nakagawa Y.
and Kumada H. (2006), “Boron neutron capture therapy using mixed
epithermal and thermal neutron beams in patients with malignant glioma-
correlation between radiation dose and radiation injury and clinical
outcome”, Int. J. Radiat. Oncol. Biol. Phys., 65(5), pp.1446-1455.
[52]. Kasesaz Y., Bavarnegin E., Golshanian M., Khajeali A., Jarahi H.,
Mirvakili S. M. and Khalafi H. (2016), “BNCT project at Tehran Research
Reactor: current and prospective plans”, Prog. Nucl. Energ., 91, pp. 107.
104
engineering, Prentice-Hall.
[53]. Lamarsh J. R. and Baratta A. J. (2001), Introduction to nuclear
[54]. Marashi M. K. (2000), “Analysis of absorbed dose distribution in head
Res. Sec. A: Accelerators, Spectrometers, Detectors and Associated
phantom in boron neutron capture therapy”, Nucl. Inst. and Meth. Phys.
Equipment 440.2, p.446-452.
[55]. Martin J. E. (2013), Physics for Radiation Protection, John Wiley & Sons.
[56]. Masouli S. F. (2012), “Simulation of the BNCT of brain tumors using
MCNP code: beam designing and dose”, Iran J. Med. Phys., Vol.9 (3).
[57]. Matsumoto T. and Aizawa O. (1990), “Prompt gamma-ray neutron
Isotopes, 41, pp. 897-903.
activation analysis of boron-10 in biological materials”, Appl. Rad. and
[58]. Matsumoto T. (1996), “Design of neutron beams for boron neutron capture
therapy for Triga reactor”, J. Nucl. Sci. Technol., Vol.33 (2), p.171-178.
column of Triga reator, Frontiers in Neutron Capture Therapy, Plenum
[59]. Maucec M. (2001), Feasibility of the utilizaton of BNCT in thermalizing
Publishers, New York, pp. 337-343.
[60]. Monshizadeh M., Kasesaz Y., Khalafi H., Hamidi S. (2015), “MCNP
design of thermal and epithermal neutron beam for BNCT at the Isfahan
MNSR”, Prog. Nucl. Ener., Vol.83, pp. 427-432.
[61]. Moss R. (1996), Status of the BNCT project at the HFR Petten, Cancer
Neutron Capture Therapy, Springer, pp. 271–279.
[62]. Mukai K., Nakagawa Y. and Matsumoto K. (1995), “Prompt gamma ray
spectrometry for in vivo measurement of boron-10 concentration in rabbit
brain tissue”, Neurol. Med. Chir. (Tokyo) 35, pp. 855-860.
[63]. Myong-Seop K., Jun P. S. and Jin J. B. (2004), “Measurements of in-
Eng. Technol., 36(3), pp. 203-209.
phantom neutron flux distribution at the HANARO BNCT facility”, Nucl.
[64]. Myong-Seop K., Byung-Chul L., Sung-Yul H., Heonil K. and Byung-Jin J.
(2007), “Development and characteristics of the HANARO neutron
105
irradiation facility for applications in the boron neutron capture therapy
field”, Phys. Med. Biol., 52, pp. 2553–2566.
capture therapy for malignant brain tumor in Japan, Cancer Neutron
[65]. Nakagawa Y. and Hatanaka H. (1996), Recent study of boron neutron
Capture Therapy, Plenum Press, New York.
[66]. Nakagawa Y. (2001), Clinical practice in BNCT to the brain, IAEA,
TECDOC-1223.
[67]. Nakagawa Y., Pooh K., Kobayashi T., Kageji T., Uyama S., Matsumura A.
and Kumada H. (2003), “Clinical review of the Japanese experience with
boron neutron capture therapy and a proposed strategy using epithermal
neutron beams”, J. Neuro-Oncol., 62, pp. 87-99.
Neutron Capture Therapy for Glioblastoma A Phase-I/II Clinical Trial at
JRR-4, EUR assoc neurooncol mag, pp. 1-8.
[68]. Nakai K., Yamamoto T., Kumada H., and Matsumura A. (2014), Boron
[69]. Nakamura T., Horiguchi H., Kishi T., Motohashi J., Sasajima F. and
Kumada H. (2011), “Resumption of JRR-4 and characteristics of neutron
beam for BNCT”, Appl. Radiat. Isotopes, 69, pp. 1932-1935.
[70]. Nigg D. W. and Eng D. (1994), “Methods for radiation dose distribution
Radiat. Oncol. Biol. Phys., 28(5), p. 1121-1134.
analysis and treatment planning in boron neutron capture therapy”, Int. J.
[71]. Nigg D.W., Venhuizen J. R., Wemple C. A., Tripard G. E., Sharp S., Fox
K. (2004), “Flux and instrumentation upgrade for the epithermal neutron
beam facility at Washington State University”, Appl. Radiat. Isotopes, 61,
pp. 993-996.
[72]. Podgorsak E. B. (2010), Radiation physics for medical physicists, Springer
Science & Business Media.
[73]. Raaijmakers C. P., Dewit L., Konijnenberg M. W., Mijnheer B. J, Moss R.
L and Stecher-Rasmussen F. (1995), “Monitoring of blood-10B
concentration for boron neutron capture therapy using prompt gamma-ray
analysis”, Acta. Oncol. 34(4), pp. 517-523.
106
neutron activation analisys facility using a focused diffracted neutron
beam”, NIM B143, pp. 414-421.
[74]. Riley K. J. and Harling O. K. (1998), “An inproved prompt gamma
the MIT fission converter based epithermal neutron beam, Phys. Med. Biol,
[75]. Riley K., Binns P. and Harling O. (2003), Performance characteristics of
48, pp. 943-958.
nuclear pharmacists and nuclear medicine professionals, University of
[76]. Roberts T. G. (1998), Correspondence continuing education courses for
New Mexico Health Sciences Center Pharmacy Continuing Education
Albuquerque, New Mexico.
capture therapy: principles and applications, Springer Science & Business
[77]. Sauerwein W. A. G, Moss A. W. R. and Nakagawa Y. (2012), Neutron
Media.
[78]. Sauerwein W., Moss R., Hideghety K., Stecher-Rasmussen F., De Vries
M., Reulen H.J., Gotz C., Paquis P., Grochulla F., Haselsberge K., Wolbers
J., Rassow J., PignollJ. P., Watkins P., Vroegindeweij C., Ravensberg K.,
Garbel S., Wiestler O. D., Turowski B., Zanella F., Touw D., Siefert A.,
the European clinical trial of BNCT at Petten (EORTC Protocol 11961),
Huiskamp R., Fankhauser H., and Gabel D. et al. (2001), Status report on
Frontiers in Neutron Capture Therapy, Plenum Publishers, New York.
[79]. Seog-Guen K. (1980), “Calculation of neutron and gamma ray flux to dose
rate conversion factors”, J. Korean Nucl. Soci., 12(3), pp. 171-179.
[80]. Si-Hwan K., Hee-Cheon N., Deok-Jung L., Doo-Jeong L., Dong-Seong S.,
Won-Zin O. and Soo-Dong, S. (2011), Introduction to nuclear engineering,
KNA.
[81]. Shih J. L. A. and Brugger R. M. (1992), “Gadolinium as a neutron capture
agent”, Med. Phys., 3, pp. 733 – 744.
[82]. Solleh M. R. M., Mohamed A. A., Tajuddin A.A., Rabir M. H., Zin M. R.
M., Yazid H., Azman A., Yoshiaki K. and Hiraga F. (2014), Neutron and
107
gamma measurement with water phantom for boron neutron capture
therapy (BNCT) reactor Triga Puspati.
Neutron Capture Therapy, The Ohio State University, Columbus.
[83]. Soloway A. H., Barth R.F. and Carpenter D.E. (1992), Advances in
[84]. Son P. N. and Tan V. H. (2016), “Measurement of neutron energy
spectrum at the radial channel No.4 of the Dalat reactor”, Springer Plus,
Vol. 5:863.
[85]. Son N. A., Lanh D. and Thang H. (2017), “Determination of neutron beam
Appl. Phys., Vol.5, Issue 2, pp. 4-9.
diameter in 3th horizontal channel of Dalat nuclear reactor”, J. Pure and
[86]. Stabin M. G. (2000), “Re-evaluation of absorbed fractions for photons and
electrons in spheres of various sizes”, J. Nucl. Med., 41(1), pp. 149-160.
[87]. Kenta Takada, Tomonori Isobe, Hiroaki Kumada, Tetsuya Yamamoto,
Koichi Shida, Daisuke Kobayashi, Yutaro Mori, Hideyuki Sakurai and
Takeji Sakae (2014), “Evaluation of the radiation dose for whole body in
boron neutron capture therapy”, Prog. Nucl. Sci. Technol., Vol. 4, pp. 820-
823.
[88]. Tan V. H. and et al. (2014), “Progress of Filtered Neutron Beams
Development and Applications at the Horizontal Channels No.2 and No.4 of
Dalat Nuclear Research Reactor”, Nucl. Sci. Technol. (Vietnam); ISSN
1810-5408; V. 4(1); pp. 62-69.
radiation, Taylor and Francis Group.
[89]. Tsoulfanidis N. and Landsberger S. (2015), Measurement and detection of
Particle Transport Code, Version 5, Los Alamos national laboratory.
[90]. X-5 Monte Carlo Team (2003), MCNP - A General Monte Carlo N-
[91]. Yamamoto T., Matsumura A., Yamamoto K., Kumada H., Shibata Y. and
Nose T. (2002), “In-phantom two-dimensional thermal neutron distribution
Med. Biol. 47, pp. 2387–2396.
for intraoperative boron neutron capture therapy of brain tumours”, Phys.
108
[92]. Yang J. S., Kim D. Y., Kim J. L., Chang S. Y., Nam Y. M. and Park J. W.
(2002), “Thermoluminescence characteristics of teflon embedded
CaSO4:Dy TLD”, Radiat. Prot. Dosim., 100(1-4), pp. 337–340.
III. Phần trên Internet
[93]. Worldwide cancer statistics WCRF (truy cập ngày 21/8/2014).
[94]. ungthu.net.vn (truy cập ngày 29/8/2014).
109
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dữ liệu phổ nơtrôn tại lối vào của CN2DR
Thông
Thông
Năng lượng
Năng lượng
Thông lượng
Năng lượng
lượng
lượng
(MeV)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(n.cm-2.s-1)
1,00E-09
1,41E+10
3,20E-02
7,93E+02
1,24E-01
1,92E+02
5,00E-09
6,05E+10
3,30E-02
7,67E+02
1,25E-01
1,92E+02
1,00E-08
9,96E+10
3,40E-02
7,44E+02
1,26E-01
1,90E+02
1,50E-08
1,23E+11
3,50E-02
7,22E+02
1,27E-01
1,88E+02
2,00E-08
1,35E+11
3,60E-02
7,00E+02
1,28E-01
1,86E+02
2,50E-08
1,39E+11
3,70E-02
6,82E+02
1,29E-01
1,85E+02
3,00E-08
1,38E+11
3,80E-02
6,62E+02
1,30E-01
1,83E+02
3,50E-08
1,32E+11
3,90E-02
6,44E+02
1,31E-01
1,81E+02
4,00E-08
1,25E+11
4,00E-02
6,28E+02
1,32E-01
1,80E+02
4,50E-08
1,16E+11
4,10E-02
6,12E+02
1,33E-01
1,79E+02
5,00E-08
1,06E+11
4,20E-02
5,97E+02
1,34E-01
1,78E+02
5,50E-08
9,59E+10
4,30E-02
5,83E+02
1,35E-01
1,76E+02
6,00E-08
8,63E+10
4,40E-02
5,68E+02
1,36E-01
1,75E+02
6,50E-08
7,71E+10
4,50E-02
5,56E+02
1,37E-01
1,74E+02
7,00E-08
6,84E+10
4,60E-02
5,43E+02
1,38E-01
1,72E+02
7,50E-08
6,05E+10
4,70E-02
5,30E+02
1,39E-01
1,71E+02
8,00E-08
5,30E+10
4,80E-02
5,19E+02
1,40E-01
1,70E+02
8,50E-08
4,65E+10
4,90E-02
5,09E+02
1,41E-01
1,69E+02
9,00E-08
4,05E+10
5,00E-02
4,98E+02
1,42E-01
1,67E+02
9,50E-08
3,53E+10
5,10E-02
4,87E+02
1,43E-01
1,66E+02
1,00E-07
3,06E+10
5,20E-02
4,78E+02
1,44E-01
1,65E+02
1,25E-07
1,46E+10
5,30E-02
4,69E+02
1,45E-01
1,64E+02
110
Thông
Thông
Năng lượng
Năng lượng
Thông lượng
Năng lượng
lượng
lượng
(MeV)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(n.cm-2.s-1)
1,50E-07
6,64E+09
5,40E-02
4,60E+02
1,46E-01
1,62E+02
1,75E-07
2,95E+09
5,50E-02
4,51E+02
1,47E-01
1,61E+02
2,00E-07
1,28E+09
5,60E-02
4,42E+02
1,48E-01
1,60E+02
2,25E-07
5,47E+08
5,70E-02
4,34E+02
1,49E-01
1,59E+02
2,50E-07
2,32E+08
5,80E-02
4,25E+02
1,50E-01
1,58E+02
2,75E-07
2,52E+08
5,90E-02
4,18E+02
1,51E-01
1,57E+02
3,00E-07
1,83E+08
6,00E-02
4,11E+02
1,52E-01
1,56E+02
3,25E-07
1,47E+08
6,10E-02
4,04E+02
1,53E-01
1,55E+02
3,50E-07
1,28E+08
6,20E-02
3,98E+02
1,54E-01
1,54E+02
3,75E-07
1,15E+08
6,30E-02
3,91E+02
1,55E-01
1,53E+02
4,00E-07
1,06E+08
6,40E-02
3,84E+02
1,56E-01
1,51E+02
4,25E-07
9,92E+07
6,50E-02
3,78E+02
1,57E-01
1,51E+02
4,50E-07
9,32E+07
6,60E-02
3,73E+02
1,58E-01
1,50E+02
4,75E-07
8,80E+07
6,70E-02
3,66E+02
1,59E-01
1,49E+02
5,00E-07
8,34E+07
6,80E-02
3,60E+02
1,60E-01
1,48E+02
6,00E-07
6,90E+07
6,90E-02
3,55E+02
1,61E-01
1,47E+02
7,00E-07
5,86E+07
7,00E-02
3,49E+02
1,62E-01
1,46E+02
8,00E-07
5,10E+07
7,10E-02
3,46E+02
1,63E-01
1,45E+02
9,00E-07
4,51E+07
7,20E-02
3,40E+02
1,64E-01
1,44E+02
1,00E-06
4,04E+07
7,30E-02
3,35E+02
1,65E-01
1,43E+02
5,00E-06
7,51E+06
7,40E-02
3,31E+02
1,66E-01
1,42E+02
1,00E-05
3,64E+06
7,50E-02
3,26E+02
1,67E-01
1,41E+02
2,00E-05
1,77E+06
7,60E-02
3,20E+02
1,68E-01
1,40E+02
3,00E-05
1,16E+06
7,70E-02
3,17E+02
1,69E-01
1,39E+02
111
Thông
Thông
Năng lượng
Năng lượng
Thông lượng
Năng lượng
lượng
lượng
(MeV)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(n.cm-2.s-1)
4,00E-05
8,56E+05
7,80E-02
3,13E+02
1,70E-01
1,38E+02
5,00E-05
6,79E+05
7,90E-02
3,08E+02
1,71E-01
1,38E+02
6,00E-05
5,61E+05
8,00E-02
3,04E+02
1,72E-01
1,37E+02
7,00E-05
4,78E+05
8,10E-02
3,00E+02
1,73E-01
1,36E+02
8,00E-05
4,14E+05
8,20E-02
2,97E+02
1,74E-01
1,35E+02
9,00E-05
3,67E+05
8,30E-02
2,93E+02
1,75E-01
1,34E+02
1,00E-04
3,29E+05
8,40E-02
2,90E+02
1,76E-01
1,34E+02
2,00E-04
1,59E+05
8,50E-02
2,86E+02
1,77E-01
1,33E+02
3,00E-04
1,04E+05
8,60E-02
2,82E+02
1,78E-01
1,32E+02
4,00E-04
7,73E+04
8,70E-02
2,79E+02
1,79E-01
1,31E+02
5,00E-04
6,12E+04
8,80E-02
2,75E+02
1,80E-01
1,31E+02
6,00E-04
5,05E+04
8,90E-02
2,72E+02
1,81E-01
1,30E+02
7,00E-04
4,31E+04
9,00E-02
2,70E+02
1,82E-01
1,29E+02
8,00E-04
3,75E+04
9,10E-02
2,66E+02
1,83E-01
1,28E+02
9,00E-04
3,31E+04
9,20E-02
2,62E+02
1,84E-01
1,28E+02
1,00E-03
2,97E+04
9,30E-02
2,61E+02
1,85E-01
1,27E+02
2,00E-03
1,44E+04
9,40E-02
2,57E+02
1,86E-01
1,26E+02
3,00E-03
9,41E+03
9,50E-02
2,55E+02
1,87E-01
1,25E+02
4,00E-03
6,97E+03
9,60E-02
2,52E+02
1,88E-01
1,25E+02
5,00E-03
5,52E+03
9,70E-02
2,50E+02
1,89E-01
1,24E+02
6,00E-03
4,56E+03
9,80E-02
2,46E+02
1,90E-01
1,23E+02
7,00E-03
3,87E+03
9,90E-02
2,44E+02
1,91E-01
1,23E+02
8,00E-03
3,38E+03
1,00E-01
2,41E+02
1,92E-01
1,22E+02
9,00E-03
2,99E+03
1,01E-01
2,39E+02
1,93E-01
1,21E+02
112
Thông
Thông
Năng lượng
Năng lượng
Thông lượng
Năng lượng
lượng
lượng
(MeV)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(n.cm-2.s-1)
1,00E-02
2,68E+03
1,02E-01
2,37E+02
1,94E-01
1,21E+02
1,10E-02
2,43E+03
1,03E-01
2,33E+02
1,95E-01
1,20E+02
1,20E-02
2,21E+03
1,04E-01
2,32E+02
1,96E-01
1,19E+02
1,30E-02
2,03E+03
1,05E-01
2,30E+02
1,97E-01
1,19E+02
1,40E-02
1,88E+03
1,06E-01
2,26E+02
1,98E-01
1,18E+02
1,50E-02
1,75E+03
1,07E-01
2,24E+02
1,99E-01
1,17E+02
1,60E-02
1,64E+03
1,08E-01
2,23E+02
2,00E-01
1,17E+02
1,70E-02
1,54E+03
1,09E-01
2,21E+02
2,50E-01
9,27E+01
1,80E-02
1,45E+03
1,10E-01
2,19E+02
3,00E-01
7,66E+01
1,90E-02
1,37E+03
1,11E-01
2,15E+02
3,50E-01
6,52E+01
2,00E-02
1,30E+03
1,12E-01
2,14E+02
4,00E-01
5,67E+01
2,10E-02
1,23E+03
1,13E-01
2,12E+02
4,50E-01
5,01E+01
2,20E-02
1,17E+03
1,14E-01
2,10E+02
5,00E-01
4,49E+01
2,30E-02
1,12E+03
1,15E-01
2,08E+02
5,50E-01
4,05E+01
2,40E-02
1,07E+03
1,16E-01
2,06E+02
6,00E-01
3,71E+01
2,50E-02
1,03E+03
1,17E-01
2,05E+02
6,50E-01
3,42E+01
2,60E-02
9,85E+02
1,18E-01
2,03E+02
7,00E-01
3,15E+01
2,70E-02
9,47E+02
1,19E-01
2,01E+02
7,50E-01
2,93E+01
2,80E-02
9,12E+02
1,20E-01
1,99E+02
8,00E-01
2,75E+01
2,90E-02
8,80E+02
1,21E-01
1,97E+02
8,50E-01
2,57E+01
3,00E-02
8,49E+02
1,22E-01
1,95E+02
9,00E-01
2,43E+01
3,10E-02
8,20E+02
1,23E-01
1,94E+02
9,50E-01
2,30E+01
113
Phụ lục 2: Tính hiệu suất ghi và sai số của hiệu suất ghi của detector đối với đỉnh
năng lượng 1434 keV bằng phương pháp bình phương tối thiểu.
Dựa trên Hình 2.10, hàm khớp của đường cong hiệu suất ghi theo năng lượng có
dạng: y = b5x5 + b4x4 + b3x3 + b2x2 + b1x + b0
trong đó: y ≡ logε (%), và x ≡ logE (keV).
Chúng ta tính logarit của năng lượng tia gamma dựa trên số liệu của Bảng 2.6.
Hiệu suất ghi
Năng lượng của tia gamma
TT
Nguồn chuNn
logE (keV)
E (keV)
của detector ε (%)
81,0
2,122
1,91
133Ba
1
88,0
2,349
1,94
109Cd
2
122,1
3,145
2,09
57Co
3
4
136,5
3,061
2,14
57Co
276,4
2,087
2,44
133Ba
5
302,8
1,959
2,48
133Ba
6
356,0
1,805
2,55
133Ba
7
8
383,9
1,769
2,58
133Ba
511,0
1,421
2,71
22Na
9
661,6
1,189
2,82
137Cs
10
834,8
1,030
2,92
54Mn
11
1115,5
0,824
3,05
65Zn
12
1173,2
0,782
3,07
60Co
13
14
1332,5
0,703
3,12
60Co
Xác định các hệ số b, thông qua tính ma trận:
1
−
T
yg
b
.
=
=
(
T
gg
)
b
0
b
1
b
2
b
3
b
4
b
5
114
Ma trận g:
1,91
3,64
6,95
13,27
25,32
1
1,94
3,78
7,35
14,30
27,80
1
2,09
4,35
9,09
18,96
39,57
1
2,14
4,56
9,73
20,78
44,37
1
2,44
5,96
14,55
35,53
86,76
1
2,48
6,16
15,27
37,90
94,03
1
2,55
6,51
16,61
42,38
108,13
1
2,58
6,68
17,26
44,60
115,25
1
2,71
7,34
19,87
53,81
145,74
1
2,82
7,96
22,44
63,29
178,53
1
2,92
8,54
24,94
72,86
212,86
1
3,05
9,29
28,30
86,25
262,84
1
3,07
9,42
28,92
88,76
272,42
1
3,12
9,76
30,51
95,33
297,87
1
Ma trận (gTg)-1:
62136103,11
-127259417,44
103416917,86
-41686922,03
8336564,74
-661818,42
-127259416,88
260745137,55
-211980289,08
85482553,84
-17101490,46
1358156,23
103416916,95
-211980288,15
172405208,65
-69551261,32
13919713,05
-1105886,14
-41686921,48
85482553,09
-69551261,01
28069201,74
-5619824,34
446649,24
8336564,60
-17101490,24
13919712,93
-5619824,32
1125590,96
-89492,51
-661818,41
1358156,20
-1105886,13
446649,23
-89492,51
7117,91
115
Ma trận gTy
Ma trận (gTg)-1.gTy
Các hệ số b
2,69
-241,1630
b0
5,82
454,0569
b1
12,55
-338,7363
b2
26,80
125,5870
b3
56,10
-23,1672
b4
112,91
1,7007
b5
Hiệu suất ghi của detector đối với tia gamma có năng lượng 1434 keV là:
E (keV)
logE (keV)
logε (%)
ε (%)
1434
3,1565
-0,1776
0,6644
Sai số của hiệu suất ghi của detector đối với tia gamma có năng lượng 1434 keV
được xác định theo biểu thức:
1
−
T
XggX
.
)
(
2
2
=
εσ
ε
T
ε
2
.
σ
ε
2
1
−
T
XggX
,2
5861
=
=
=
Với
⇒
)
(
T
ε
ε
εX
3
4
5
1
log
(log
(log
(log
(log
1
1565
9638
4512
2774
3739
ε
)
ε
)
ε
)
ε
)
ε
,3
,9
,31
,99
,313
Giá trị phương sai của phương pháp được tính bởi công thức:
,0
000086
=
=
2
σ
SSE
BTD
n
SSE
y
ˆ
y
,0
000687
−
Trong đó, tổng bình phương các sai số:
với
(
)
2 =
iy là giá
i
i
= ∑
i
1
=
trị thực nghiệm,
iyˆ là giá trị mô hình, và số bậc tự do: BTD = số điểm thực nghiệm – số
tham số của hàm cần khớp = 14 – 6 = 8
0099
Vậy
và sai số tương đối của hiệu suất ghi tại đỉnh năng lượng trên là:
,0=εσ
1,5 %.
116
Phụ lục 3: Cách pha loãng dung dịch H3BO3, xác định hàm lượng và giới hạn
phát hiện 10B của hệ PGNAA Đà Lạt.
Hàm lượng H3BO3 trong dd H3BO3 ban đầu là 1000 mg/l (≡1000 ppm), pha loãng để
được dd H3BO3 có hàm lượng như bảng bên dưới dựa trên công thức:
×
×
1
1
2
2
Ban đầu
Sau pha loãng
Nước cất
Hàm lượng (ppm)
Bor
∆V (ml)
VCVC
=
10B
V2 (ml)
C1 (ppm) V1 (ml) C2 (ppm)
(**)
(***)
(*)
1000
2
500
4
2
87,4
17,5
500
2
250
4
2
43,7
8,7
250
2
125
4
2
21,8
4,4
250
2
5
3
17,5
100
3,5
50
1
25
2
1
4,4
0,9
50
1
5
4
1,7
10
0,3
Cách pha loãng để được dd H3BO3 có hàm lượng 350 ppm
500
1
350
2
0
61,2
12,2
200
1
Trong đó: (*) thể tích của nước cất được tính bằng công thức:
;
=∆
−
2 VVV
1
(**) Hàm lượng của bor được tính như sau:
+ Tính tỷ lệ của bor trong hợp chất H3BO3:
=
=
≅
+
+
×+
+×
+ Hàm lượng của bor = ratio(B)*C2
(***) Hàm lượng của 10B = 0,2 × Hàm lượng của bor (vì 10B chiếm khoảng 20% trong bor tự
nhiên).
Giới hạn phát hiện (Detection limit-DL) 10B của hệ PGNAA Đà Lạt được tính toán bởi
công thức:
ratio )B( 17,0 )B(M
)O(M3)B(M)H(M3 8,10
38,10 16 13
p
=
×ε×φ×θ×σ×
A
th
0
MN
× DL N t
117
Trong đó: DL, Np, M, NA (= 6,022×1023), σ0 (= 3837 bar), θ (= 20 %), φth (=2×107), ε (=
0,0024), và t lần lượt là giới hạn phát hiện 10B (g), số đếm đỉnh của tia gamma 478 keV (số
đếm), khối lượng nguyên tử của nguyên tố bor (g), hằng số Avogadro (mol-1), tiết diện phản
ứng của 10B với nơtrôn nhiệt (cm2), độ phổ biến đồng vị của 10B, thông lượng nơtrôn nhiệt
(cm-2.s-1), và thời gian chiếu (s).
Thể tích
(ml)
DL
(g)
DL
(mg)
Np
(số đếm)
DL
(ppm)
Thời gian
chiếu (đo)
(s)
81107
2,25E-07
0,23
37526
Hàm lượng
H3BO3
(ppm)
10
0,11
2
61721
4,25E-07
0,42
0,24
1,8
53846
25
10102
6,97E-07
0,70
14449
1,07
0,65
100
18146
8,36E-07
0,84
1,29
0,65
31156
125
50098
1,24E-06
1,24
0,65
128018
200
1,92
2,46
1160
1,60E-06
1,60
0,65
3811
250
10153
1,63E-06
1,63
0,65
34006
250
2,51
3,44
23897
2,23E-06
2,23
0,65
109620
350
9381
3,29E-06
3,29
0,65
63421
500
5,07
118
CN2DR
Hình 3.8 thể hiện kết quả đường chuNn hàm lượng bor đã được xác định tại
12
10
8
6
ml / s p C
4
2
R2 = 0,998
0
0
100
200
300
400
500
Hàm lượng bor (ppm)
CN2DR (Số liệu được lấy từ kết quả Bảng 2.11).
Hình 3.8. Đường chuNn hàm lượng bor trong dung dịch được
thực hiện tại CN2DR
85
Kết quả thể hiện trong Hình 3.8 cho thấy rằng, tốc độ đếm đỉnh gamma
478 keV của 10B là một hàm bậc nhất theo hàm lượng của bor trong mẫu. Trong
các công trình nghiên cứu BNCT trên thế giới, hàm lượng bor trong khối u nằm
trong dải từ 30 đến 100 ppm và trong mô bình thường lúc đó nhỏ hơn trong khối
u khoảng 3 lần, tức là từ 10 đến 33 ppm. Từ kết quả trên, có thể khẳng định
rằng, hệ PGNAA tại CN2DR hoàn toàn sử dụng được trong quá trình kiểm soát
hàm lượng bor khi nghiên cứu BNCT.
3.4. Thiết kế cấu hình mới tại CN2DR
3.4.1. Kết quả mô phỏng khi thay đổi hình dạng ống chu(cid:26)n trực
Trong thiết kế, chế tạo và đo thực nghiệm trên dòng nơtrôn phin lọc tại
CN2DR, khi thay đổi hình dạng của ống chuNn trực thì thông lượng nơtrôn tại
lối ra của kênh cũng thay đổi. Cụ thể là, khi dùng ống chuNn trực hình nón sẽ tốt
hơn ống chuNn trực hình trụ. Trên cơ sở đó, việc mô phỏng thay đổi ống chuNn
trực hình trụ (Hình 2.2) thành ống chuNn trực hình nón đã được tiến hành. Bản
vẽ thiết kế cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón được trình bày trong
Hình 3.9.
Hình 3.9. Bản vẽ thiết kế ống chuNn trực hình nón của CN2DR
Việc mô phỏng thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại lối vào
phantom đã được thực hiện với cấu hình tổ hợp phin lọc 20 cm Si + 3 cm Bi và
chuNn trực hình nón (cấu hình mới) như Hình 3.9. Kết quả mô phỏng được liệt
kê trong Bảng 3.8.
86
Bảng 3.8. Thông lượng nơtrôn tại lối vào phantom với ống chuNn trực
hình trụ và ống chuNn trực hình nón
th
γD&
& /D φγ
thφ (n.cm2.s-1)
(Gy.h-1) (Gy.cm2.n-1) Ống chuNn trực
Hình trụ (A) 3,18E+07 3,06E-03 2,67E-14
Hình nón (B) 1,74E+08 2,09E-02 3,34E-14
B/A 5,47 6,83 1,25
Dựa vào số liệu trình bày trong Bảng 3.8 có thể thấy rằng, khi thay đổi cấu
hình ống chuNn trực hình trụ sang cấu hình ống chuNn trực hình nón toàn phần
với tổ hợp phin lọc 20 cm Si + 3 cm Bi thì thông lượng nơtrôn nhiệt tăng lên
khoảng 5,5 lần và suất liều gamma tăng lên khoảng 6,8 lần. Phần tăng lên của
thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma ở trên có thể được giải thích là do
góc khối của lối vào phantom đến trường nơtrôn trong vùng hoạt của LPƯ đã
tăng lên.
3.4.2. Tối ưu hóa chiều dài ống chu(cid:26)n trực
Để khảo sát chiều dài tối ưu của ống chuNn trực, công việcmô phỏng ống
chuNn trực hình nón không có phin lọc, ứng với các chiều dài (L): 40, 90, 140 và
240 cm đã được tiến hành. Thông số của ống chuNn trực được liệt kê trong Bảng
3.9.
Bảng 3.9. Các thông số của ống chuNn trực sử dụng trong mô phỏng
MCNP5
D* (cm) CL (cm) D5 (cm) D4 (cm)
14,6 5,3 240 3
19,4 7,8 140 3
19,4 9,4 90 3
Ghi chú: D* là đường kính của dòng nơtrôn tại vị trí chiếu mẫu, bằng với
19,4 12,7 40 3
đường kính của cấu hình cũ (dữ liệu trong Bảng 1.16).
87
Cấu hình của CN2DR với ống chuNn trực hình nón có chiều dài khác nhau
sử dụng để mô phỏng trong MCNP5, được trình bày trong các Hình 3.10a -
3.10d. Trong đó, D4 và D5 lần lượt là đường kính bên trong của ống chuNn trực
tại lối ra (phía cửa kênh) và lối vào (phía gần vùng hoạt của LPƯ) của kênh số 2
(CN2DR).
Hình 3.10a. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 240 cm
Hình 3.10b. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 140 cm
Hình 3.10c. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 90 cm
88
Hình 3.10d. Cấu hình CN2DR với ống chuNn trực hình nón dài 40 cm
Kết quả mô phỏng thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại vị trí
chiếu mẫu (xem Hình 2.3) theo chiều dài khác nhau của ống chuNn trực hình nón
tại CN2DR khi không sử dụng phin lọc, được trình bày trong Bảng 3.10.
Bảng 3.10. Thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại vị trí
thφ (n.cm2.s-1)
th
& /D φγ
(Gy.h-1) (Gy.cm2.n-1) CL (cm) chiếu mẫu theo chiều dài của ống chuNn trực hình nón γD&
240 4,81E+08 0,0661 3,82E-14
140 5,03E+08 0,0992 5,48E-14
90 5,31E+08 0,13 6,8E-14
40 5,45E+08 0,153 7,8E-14
Kết quả trong Bảng 3.10 cho thấy rằng, khi giảm chiều dài của ống chuNn
trực thì thông lượng nơtrôn tăng lên. Tuy nhiên, sự tăng của thông lượng nơtrôn
chậm hơn sự tăng của suất liều gamma. Khi giảm chiều dài ống chuNn trực từ
240 cm về đến 40 cm thì thông lượng nơtrôn chỉ tăng 1,30 lần; trong khi đó suất
liều gamma tăng lên 2,04 lần. Hơn nữa, độ mở của dòng nơtrôn tăng từ đường
kính 5,3 cm đến 12,47 cm, điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng suất liều
gamma đến các vùng không cần chiếu xạ. Vì vậy, ống chuNn trực tối ưu để lựa
chọn là hình nón có chiều dài 240 cm (như Hình 3.10a).
89
3.4.3. Tối ưu hóa chiều dài phin lọc
Để tìm chiều dài tối ưu của tổ hợp phin lọc thỏa mãn thông lượng nơtrôn
nhiệt lớn nhất và đảm bảo tỷ số suất liều gamma trên thông lượng nơtrôn nhiệt
thỏa mãn yêu cầu khuyến cáo (< 3×10-13 Gy.cm2.n-1) của IAEA [60]. Một số tổ
hợp phin lọc Si và Bi với các chiều dài từ 5 cm đến 20 cm đối với Si, và 1 cm
đến 3 cm đối với Bi đã được mô phỏng. Kết quả của các mô phỏng này được
trình bày trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma tại lối vào
phantom ứng với chiều dài của các tổ hợp phin lọc khác nhau
th
& /D φγ
th
& /D φγ
γD&
φth (n.cm2.s-1)
FL (cm) (Gy.h-1) TT Si Bi (Gy.cm2.n-1)* (Gy.cm2.n-1)
1 5 1 3,92E+08 1,13E-01 8,01E-14 2,04E-13
2 10 1 3,44E+08 1,02E-01 8,24E-14 2,39E-13
3 15 1 3,01E+08 9,01E-02 8,31E-14 2,76E-13
4 20 1 2,64E+08 7,98E-02 8,4E-14 3,18E-13
5 5 2 3,36E+08 9,52E-02 7,87E-14 2,34E-13
6 10 2 2,95E+08 8,66E-02 8,15E-14 2,76E-13
7 15 2 2,59E+08 7,79E-02 8,35E-14 3,23E-13
8 20 2 2,27E+08 6,87E-02 8,41E-14 3,70E-13
9 5 3 2,88E+08 8,03E-02 7,74E-14 2,69E-13
10 10 3 2,54E+08 7,24E-02 7,92E-14 3,12E-13
11 15 3 2,23E+08 6,58E-02 8,2E-14 3,68E-13
Ghi chú : * trong cột cuối của bảng trên là tỷ số suất liều gamma trên thông
12 20 3 1,95E+08 5,27E-02 7,51E-14 3,85E-13
lượng nơtrôn nhiệt khi chiếu để đạt giới hạn thông lượng nơtrôn khuyến cáo là
1×109 n.cm-2.s-1.
90
Kết quả mô phỏng được trình bày trong Bảng 3.11 cho thấy rằng, một số tổ
hợp phin lọc sử dụng phù hợp cho BNCT là: 5 cm Si + 1 cm Bi; 10 cm Si +
1 cm Bi; 15 cm Si + 1 cm Bi; 5 cm Si + 2 cm Bi; 10 cm Si + 2 cm Bi; và 5 cm Si
+ 3 cm Bi. Trong đó, tổ hợp phin lọc bao gồm 5 cm Si + 1 cm Bi là lựa chọn tốt
nhất trong các trường hợp này. Lý do lựa chọn là vì thông lượng nơtrôn đạt được
cao nhất, thời gian chiếu xạ để đạt giới hạn thông lượng nơtrôn khuyến cáo
1×109 n.cm-2.s-1 là ngắn nhất, và vẫn đảm bảo được tỷ số suất liều gamma trên
thông lượng nơtrôn nhiệt là nhỏ hơn 3×10-13 Gy.cm2.n-1. Phổ nơtrôn tại lối vào
của phantom giữa cấu hình mới và cấu hình hiện tại được thể hiện trong Hình
1E+09
Cấu hình mới Cấu hình hiện tại
1E+08
) 1 - s . 2 -
1E+07
1E+06
1E+05
1E+04
m c . n ( n ô r t ơ n g n ợ ư l g n ô h T
1E+03
1E-9
1E-8
1E-7
1E-6
Năng lượng (MeV)
3.11.
Hình 3.11. Phổ nơtrôn tại lối vào phantom của các cấu hình mới và
cấu hình hiện tại, mô phỏng bằng MCNP5 cho CN2DR
Từ Hình 3.11 dễ dàng nhận ra rằng, sau khi đi qua tổ hợp phin lọc đơn tinh
thể Si và Bi, phổ nơtrôn thu được chủ yếu là các nơtrôn nhiệt. Trong đó, thông
lượng nơtrôn nhiệt tạo ra bởi cấu hình mới tăng lên hơn 12 lần so với cấu hình
hiện tại (Tuy nhiên thành phần nơtrôn trên nhiệt, nơtrôn nhanh và suất liều
gamma cũng tăng lên).
91
3.4.4. Đề xuất cấu hình mới cho CN2DR
Từ những kết quả mô phỏng và bình luận ở trên, cấu hình mới phục vụ cho
nghiên cứu BNCT tại CN2DR được NCS đề xuất. Bản vẽ thiết kế tổng quát của
cấu hình mới được trình bày trong Hình 3.12.
Hình 3.12. Bản vẽ thiết kế tổng quát của cấu hình mới phục vụ
nghiên cứu BNCT tại CN2DR
Cấu hình mới này có chiều dài ống dẫn dòng, đồng thời cũng là ống chuNn
trực nơtrôn là 240 cm, với đường kính tiếp xúc với vành phản xạ của LPƯ là
15,2 cm và đường kính phía phantom là 5,3 cm.
Kết quả mô phỏng phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom với
cấu hình mới đề xuất cho nghiên cứu BNCT tại CN2DR (chuNn trực dòng
nơtrôn hình nón dài 240 cm, tổ hợp phin lọc 5 cm Si và 1 cm Bi) được liệt kê
trong Bảng 3.12, với tọa độ y bằng 0 cm.
Bảng 3.12. Thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom với cấu hình đề
xuất tại CN2DR
z (cm) x = 0 (cm) x = 1 (cm) x = 2 (cm) x = 3 (cm) x = 4 (cm)
3,92E+08 3,87E+08 3,35E+08 2,15E+08 9,23E+07 0
4,97E+08 4,88E+08 4,23E+08 2,77E+08 1,18E+08 0,2
4,97E+08 4,82E+08 4,16E+08 2,77E+08 1,28E+08 0,4
4,28E+08 4,10E+08 3,51E+08 2,36E+08 1,25E+08 0,9
3,74E+08 3,58E+08 3,06E+08 2,17E+08 1,18E+08 1,2
3,40E+08 3,29E+08 2,81E+08 1,98E+08 1,10E+08 1,4
92
x = 1 (cm) x = 2 (cm) x = 3 (cm) x = 4 (cm) z (cm) x = 0 (cm)
1,9 2,70E+08 2,57E+08 2,23E+08 1,59E+08 9,81E+07
2,2 2,34E+08 2,22E+08 1,89E+08 1,40E+08 8,87E+07
2,4 2,12E+08 2,01E+08 1,73E+08 1,31E+08 8,21E+07
2,9 1,65E+08 1,59E+08 1,38E+08 1,05E+08 7,09E+07
3,2 1,43E+08 1,39E+08 1,19E+08 9,16E+07 6,35E+07
4,2 8,89E+07 8,62E+07 7,70E+07 6,14E+07 4,48E+07
5,2 5,69E+07 5,40E+07 4,86E+07 4,12E+07 3,20E+07
6,2 3,74E+07 3,60E+07 3,29E+07 2,79E+07 2,19E+07
7,2 2,39E+07 2,34E+07 2,20E+07 1,89E+07 1,51E+07
8,2 1,57E+07 1,55E+07 1,41E+07 1,24E+07 1,08E+07
9,2 1,07E+07 1,05E+07 9,92E+06 8,66E+06 7,38E+06
10,2 6,95E+06 7,04E+06 6,64E+06 5,96E+06 4,93E+06
15,2 1,12E+06 1,08E+06 1,03E+06 9,61E+05 6,95E+05
19,2 2,36E+05 2,52E+05 2,50E+05 2,61E+05 1,75E+05
Các thông số đánh giá cho quá trình mô phỏng thông lượng nơtrôn nhiệt
trong phantom, theo chiều bán kính của dòng nơtrôn được trình bày trong
Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá các thông số mô phỏng thông lượng
nơtrôn nhiệt trong phantom với cấu hình mới
TT Pos. (cm) NOH R FOM VOV
256 0,0000 0,0013 0 1 5×108
1 2 252 0,0000 0,0013 5×108
217 0,0000 0,0014 2 3 5×108
134 0,0000 0,0018 3 4 5×108
4 5 49 0,0001 0,0031 5×108
Các thông số được trình bày trong các Bảng 2.3 và 3.13 cho thấy rằng, với
cấu hình mới: số hạt gieo giảm xuống một nửa nhưng thông số FOM tăng và R
giảm. Vì vậy chỉ cần sử dụng một lượng thời gian nhỏ nhưng chúng ta vẫn có
93
được kết quả mô phỏng chính xác. Điều này chứng tỏ cấu hình thiết kế mới là
tối ưu hơn cấu hình hiện tại.
Kết quả mô phỏng phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom sử
5.5E+08
)
5.0E+08
1 - s . 2 -
4.5E+08
4.0E+08
x = 0 x = 1 x = 2 x = 3 x = 4
3.5E+08
3.0E+08
2.5E+08
2.0E+08
1.5E+08
1.0E+08
5.0E+07
m c . n ( t ệ i h n n ô r t ơ n g n ợ ư l g n ô h T
0.0E+00
0
5
10
15
20
Độ sâu trong phantom (cm)
dụng cấu hình mới được thể hiện trong Hình 3.13.
Hình 3.13. Phân bố thông lượng nhiệt trong phantom sử dụng cấu
hình mới cho CN2DR, mô phỏng bằng MCNP5
Hình 3.14. thể hiện sự cải thiện dòng nơtrôn nhiệt trong phantom của cấu
5.5E+08
)
1 -
5.0E+08
s .
2
Cấu hình mới Cấu hình hiện tại
4.5E+08
4.0E+08
3.5E+08
3.0E+08
2.5E+08
2.0E+08
1.5E+08
1.0E+08
5.0E+07
m- c . n ( t ệ i h n n ô r t o n g n ợ u l g n ô h T
0.0E+00
0
5
10
15
20
Ðộ sâu trong phantom (cm)
hình mới so với cấu hình hiện tại.
Hình 3.14. Thông lượng nơtrôn nhiệt trong phantom của cấu hình
mới và cấu hình hiện tại, mô phỏng bằng MCNP5
94
Như vậy, bằng cách thay đổi cấu hình dẫn dòng và chuNn trực cho dòng
nơtrôn tại CN2DR, kết quả cho thấy rằng, thông lượng nơtrôn nhiệt đã được
tăng lên khoảng 12 lần (từ 3,18×107 lên 3,92×108 n.cm-2.s-1).
Bảng 3.14 so sánh dòng nơtrôn nhiệt đề xuất tại CN2DR với một số dòng
nơtrôn nhiệt sử dụng cho nghiên cứu BNCT trên thế giới.
Bảng 3.14. Một số thiết kế dòng nơtrôn nhiệt trên LPƯ của các nước
đã thực hiện bằng MCNP
thφ
th
& /D φγ
×109 (n.cm-2.s-1)
×10-13 (Gy.cm2.n-1)
P LPƯ (MW)
TRIGA Mark 0,1 1,5 1,7 II [58]
MURR [24] 10 0,96 3,99
HANARO [27] 30 2,6 1,2
LPƯ Đà Lạt 0,5 0,39 2,04
Như vậy có thể khẳng định rằng, cấu hình thiết kế đã đề xuất trong luận án
là phù hợp cho nghiên cứu BNCT, đáp ứng được mục tiêu đã đề ra là thông
lượng nơtrôn nhiệt > 1×108 n.cm-2.s-1 và tỷ số suất liều gamma trên thông lượng
nơtrôn nhiệt < 3 ×10-13 Gy.cm2 .n-1.
3.5. Tóm tắt chương 3
Như đã trình bày ở trên, từ kết quả so sánh sự phù hợp giữa mô phỏng và
thực nghiệm đối với sự phân bố thông lượng nơtrôn nhiệt và suất liều gamma
trong phantom của cấu hình hiện tại, tác giả đã cải tiến thiết kế và đề xuất được
cấu hình mới phục vụ cho nghiên cứu BNCT tại CN2DR.
Thực hiện thiết kế cải tiến cấu hình phin lọc từ dạng chuNn trực hình trụ
sang dạng chuNn trực hình nón, mô phỏng với các độ dài ống chuNn trực và tổ
hợp kích thước phin lọc khác nhau để đưa ra cấu hình tối ưu phục vụ nghiên cứu
95
BNCT tại kênh số 2 LPƯ Đà Lạt là: chuNn trực hình nón có chiều dài 240 cm, tổ
hợp phin lọc bao gồm 5 cm Si và 1 cm Bi. Với cấu hình đề xuất này, thông
lượng nơtrôn nhiệt tại vị trí chiếu mẫu tăng lên khoảng 12 lần so với cấu hình
hiện tại và suất liều gamma vẫn ở trong giới hạn khuyến cáo của Cơ quan Năng
lượng nguyên tử Quốc tế. Tuy nhiên các cấu trúc che chắn bức xạ bên ngoài
kênh cũng cần được thiết kế bổ sung để đảm bảo an toàn bức xạ khi áp dụng mô
hình chuNn trực mới được đề xuất trong luận án này.
Thêm vào đó, từ việc xây dựng đường chuNn hàm lượng bor cho mẫu dung
dịch, có thể khẳng định rằng, hệ PGNAA tại CN2DR hoàn toàn đáp ứng được
quá trình kiểm soát hàm lượng bor trong nghiên cứu BNCT. Ngoài ra, kết quả
này cũng cho thấy khả năng ứng dụng cao của thiết bị PGNAA tại LPƯ Đà Lạt
trong phân tích định lượng nguyên tố bor trong các đối tượng mẫu sinh học, y
học, dược học và môi trường. Phần mô phỏng để chọn ra cấu hình mới được
công bố trong bài báo: Pham Dang Quyet, Pham Ngoc Son, Trinh Thi Tu Anh,
Nguyen Nhi Dien, and Cao Dong Vu, “Simulation Design of Thermal Neutron
collimators for Neutron Capture Studies at the Dalat Research Reactor”. Đã
được Tạp chí Asian Journal of Scientific Research chấp nhận đăng.
96
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được có thể kết luận rằng, luận án của tác giả đã đạt
được các mục tiêu đặt ra, đó là tiếp cận và khởi đầu hướng nghiên cứu mới ứng
dụng chùm nơtrôn từ LPƯ Đà Lạt để nghiên cứu và xác định các tham số vật lý
đặc trưng của phương pháp BNCT.
Để đáp ứng các mục tiêu nêu trên, những kết quả khoa học và thực tiễn của
luận án đã đạt được bao gồm:
- Nghiên cứu và xác định các thành phần liều trong BNCT. Kết quả thu được
có thể kết luận rằng, liều hấp thụ trong phương pháp BNCT phụ thuộc chủ yếu
vào thông lượng của nơtrôn nhiệt và hàm lượng của bor trong thể tích vùng tế
bào khối u.
- Mô phỏng và xác định sự phân bố liều hấp thụ của BNCT trong phantom
nước tự chế tạo tại CN2DR tương ứng bằng chương trình MCNP5 và phương
pháp NAA. Kết quả cho thấy rằng, có sự phù hợp tốt giữa số liệu thực nghiệm
với kết quả mô phỏng. Vì vậy, có thể khẳng định việc bố trí thực nghiệm đạt yêu
cầu và phương pháp mô phỏng có thể sử dụng để thiết kế cải tiến CN2DR nhằm
đáp ứng được các yêu cầu nghiên cứu BNCT.
- Xây dựng phương pháp phân tích hàm lượng bor trong mẫu nước bằng kỹ
thuật PGNAA. Kết quả cho phép kết luận hệ PGNAA tại CN2DR hoàn toàn đáp
ứng được các yêu cầu của nghiên cứu BNCT. Ngoài ra, kết quả này là hoàn toàn
có thể ứng dụng mở rộng trong phân tích định lượng bor trong các đối tượng
mẫu sinh học, dược học và môi trường.
- Đề xuất thiết kế cấu hình tối ưu cho hệ BNCT tại CN2DR bằng chương
trình MCNP5. Thông lượng nơtrôn nhiệt của cấu hình mới tại vị trí chiếu mẫu
tăng lên khoảng 12 lần so với cấu hình hiện tại và đảm bảo được an toàn cho
phép đối với suất liều gamma.
- Kết quả nghiên cứu thực nghiệm và mô phỏng cho phép kết luận CN2DR
hoàn toàn đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật dòng nơtrôn và an toàn bức xạ
để tiến hành nghiên cứu vật lý và đào tạo về phương pháp BNCT.
97
KIẾN NGHN VỀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Từ những nội dung và kết luận trong luận án, tác giả đưa ra một số kiến
nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo như sau:
(1) Thiết kế, chế tạo và lắp đặt ống chuNn trực hình nón và tổ hợp phin lọc
Si + Bi như đã đề xuất trong Hình 3.12 của luận án.
(2) Đo thực nghiệm thông lượng nơtrôn và suất liều gamma trước và trong
phantom nước để kiểm chứng và đánh giá với kết quả mô phỏng đã
trình bày trong mục 3.4.4 của luận án.
(3) Đề xuất kết hợp nghiên cứu với Trung tâm Nghiên cứu và Điều chế
đồng vị phóng xạ để thực nghiệm kỹ thuật BNCT trên động vật (một số
con chuột có khối u ở chân).
98
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
[1]. C.D. Vu, T.Q. Thien, H.V. Doanh, P.D. Quyet, T.T.T. Anh, and N.N. Dien
(2014), “Characterization of neutron spectrum parameters at irradiation channels
for neutron activation analysis after full conversion of the Dalat nuclear research
reactor to low enriched uranium fuel”, Nucl. Sci. Technol. (Vietnam), Vol. 4, No.
1, pp. 70-75.
[2]. Trinh Thi Tu Anh, Nguyen Danh Hung, Pham Dang Quyet, Pham Ngoc Son
(2018), “Dose Calculation and Measurement from B10(n, α)Li7 Reaction Using
(Vietnam), Vol. 8, No. 1, pp. 29-35.
Filtered Neutron Beam at Nuclear Research Institute”, Nucl. Sci. Technol.
[3]. Pham Dang Quyet, Pham Ngoc Son and Trinh Thi Tu Anh (2018),
“Measurement of in-phantom thermal neutron flux distribution in Dalat
Academic conference on Natural Science for Young Scientists, Master and Ph.D
Students from Asean Countries. 4-7 October 2017, Da Lat, Viet Nam,
Research Reactor boron neutron capture therapy beam line”, Proceedings of 5th
Publishing house for Sci. & Technol. ISBN: 978-604-913-714-3 pp. 329-335.
[4]. Trinh Thi Tu Anh, Pham Dang Quyet, Mai Nguyen Trong Nhan & Pham
Ngoc Son (2019), “Measurement of Neutron Flux and Gamma Dose Rate
Distribution Inside a Water Phantom for BNCT Study at Dalat Research
Reactor”, SAINS Malaysiana 48(1): 191-197.
[5]. Pham Dang Quyet, Pham Ngoc Son, Trinh Thi Tu Anh, Nguyen Nhi Dien,
and Cao Dong Vu, “Simulation Design of Thermal Neutron collimators for
Journal of Scientific Research chấp nhận đăng.
Neutron Capture Studies at the Dalat Research Reactor”. Đã được Tạp chí Asian
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Phần tiếng Việt Nam
[1]. Trần Tuấn Anh (2016), Xác định hiệu suất ghi của các hệ đo bức xạ, Viện
Nghiên cứu hạt nhân.
trong phân tích kích hoạt neutron lò phản ứng hạt nhân cho việc xác định
đa nguyên tố, Luận án Tiến sĩ Vật lý, Trường ĐHKHTN Tp.HCM.
[2]. Hồ Mạnh Dũng (2003), Nghiên cứu và phát triển phương pháp K–zero
thuật phin lọc neutron, Luận án Tiến sĩ Vật lý, Hà nội.
[3]. Phạm Ngọc Sơn (2015), Nghiên cứu tiết diện phản ứng bắt neutron bằng kỹ
số 2 của lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt để phục vụ nghiên cứu và đào tạo,
[4]. Phạm Ngọc Sơn (2012), Phát triển dòng neutron phin lọc trên kênh ngang
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, năm 2009-2010.
[5]. Mai Xuân Trung (2013), Phương pháp đo liều bức xạ, Đại học Đà Lạt.
dụng cụ (INAA) trên lò phản ứng và phương pháp xử lý thống kê đa biến
trong nghiên cứu đặc trưng đa nguyên tố và xuất xứ của vật liệu khảo cổ
đất nung thu thập từ một số khu di chỉ di tích ở Việt Nam, Báo cáo tổng kết
[6]. Cao Đông Vũ (2009), Áp dụng phương pháp phân tích kích hoạt neutron
đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ năm 2007-2008.
II. Phần tiếng Anh
[7]. About brain tumors (2012), A Primer for Patients and Caregivers,
American Brain Tumor Association.
[8]. Ahmed S. N. (2007), Physics and engineering of radiation detection,
Elsevier.
[9]. Aihara T., Hiratsuka J., Morita N., Uno M., Sakurai Y., Maruhashi A., Ono
therapy for head and neck malignancies using 18F-BPA PET, Boron
K. and Harada T. (2006), First clinical case of boron neutron capture
Neutron Capture Therapy, head & neck, pp. 850-855.
100
J. Mater. Sci. Eng., 4(4), pp. 12-18.
[10]. Ajlouni A. W. (2010), “Radiotherapy by neutron-irradiated nanopaticles”,
[11]. Akhlaghi P. (2013), “The measurements of thermal neutron flux
distribution in a paraffin phantom”, Indi. Acad. Sci., 80(5), pp. 873–885.
treatments, University of Surrey.
[12]. Al-Turiqi A. A. (2009), Neutron activation boron therapy for cancer
neutron capture therapy, Massachussetts Insitute of Technology.
[13]. Albritton J. R. (2009), Computational aspects of treatment planning for
capture therapy for cancer, New York.
[14]. Allen B. J, Moore D. E. and Harrington B. V. (1992), Progress in neutron
[15]. Aschan C., Toivonen M., Savolainen S. and Rasmussen F. S. (1999),
“Experimental correction for thermal neutron sensitivity of gamma ray TL
dosemeters irradiated at BNCT beams”, Radiat. Prot. Dosim., 82,
pp. 65-69.
[16]. Auterinen I., Hiismiiki P., Kotiluoto P., Rosenberg R. J., Salmenhaara S.,
Seppiilii T., Seren T., Tanneri V., Aschan C., Kortesniemi M., Kosunen A.,
Metamorphosis of a 35 year-old TRIGA reactor into a modern BNCT
facility, Frontiers in neutron capture therapy, Springer, pp. 267–275.
Lampinen J., Savolainen S., Toivonen M., and Viilimiiki P. (2001),
Capture Therapy of Cancer, Cancer research 50, pp. 1061-1070.
[17]. Barth R. F., Soloway A. H., and Fairchild R. G. (1990), Boron Neutron
Neutron Capture Therapy, Current Status and Future Prospects, pp. 431-
[18]. Barth R. F., Coderre J. A., Vicente M. G. H. and Blue T. E. (2005), Boron
459.
[19]. Barth R. F., Vicente M. G. H., Harling O. K., Kiger III W. S., Riley K. J.,
Binns P. J., Wagner F. M., Suzuki M., Aihara T., Kato I. and Kawabata S.
(2012), “Current status of boron neutron capture therapy of high grade
gliomas and recurrent head and neck cancer”, Radiat. Oncol., 7, pp.146.
[20]. Bavarnegin E., Sadremomtaz A., Khalafi H. and Kasesaz Y. (2016),
“Measurement of in-phantom neutron flux and gamma dose in Tehran
101
Therapy, 12(2).
research reactor boron neutron capture therapy beam line”, J. Canc. Res.
[21]. Becker F., Nagels S., Burgkhardt B., Bottger R., Aguilar A. L., Hampel G.
and Wortmann B. (2008), “Dosimetry in mixed gamma-neutron radiation
Radiat. Meas. 43, pp. 921-924.
fields and energy com-pensation filters for CaF2: Tm TL detectors”,
Tumours, Ph.D. Thesis, University of Pavia, Printed in Pavia.
[22]. Bortolussi S. (2007), Boron Neutron Capture Therapy of Disseminated
[23]. Bosko A., Zhilchenkov D., and Reece W.D. (2004), “Ge pettrace cyclotron
as a neutron source”, Appl. Radiat. Isotopes, 61, pp. 1057–1062.
[24]. Brockman J., Nigg D. W., Hawthorne M. F. and McKibben C. (2009),
“Spectral performance of a composite single-crystal filtered thermal
Radiat. Isotopes, 67, pp. 223-225.
neutron beam for BNCT research at the University of Missouri”, Appl.
[25]. Burgkhardt B., Bilski P., Budzanowski M., Bottger R., Eberhardt K.,
Hampel G., Olko P. and Straubing A. (2006), “Application of different TL
detectors for the photon dosimetry in mixed radiation fields used for
BNCT”, Radiat. Protec. Dosim., 120(1–4), pp. 83-86.
[26]. Byun S.H. and Choi H.D. (2000), “Design features of a prompt gamma
neutron activation analysis system at HANARO”, J. Radio. Nucl Chem.,
Vol. 244, pp.413-416.
HANARO, Frontiers in Neutron Capture Therapy, Plenum Publishers, New
[27]. Byung-Jin J. and Byung-Chul L. (2001), A NCT facility design at
York, pp. 319-323.
[28]. Caswell R. S., Coyne J. J. and Randolph M. L. (1980), “KERMA
factors for neutron energies below 30 MeV”, Radiat. Res., 83, pp.217–254.
[29]. Caswell R.S., Coyne J.J. and Randolph M.L. (1982), “KERMA factors of
Radiat. Isotopes, 33, pp.1227–1262.
elements and compounds for neutron energies below 30 MeV”, Int. J. Appl.
102
[30]. Cember H. and Johnson T. E. (2009), Health physics, The McGraw-Hill
Companies, Inc.
[31]. Coderre J. A., Kalef-Ezra J. A., Fairchild R. G., Micca P. L., Reinstein L.
E. and Glass J.D. (1988), “Boron neutron capture therapy of a murine
melanoma”, Canc. Res., 48, pp. 6313-6316.
neutrons, Genetics 35: 397.
[32]. Conger A. D. and Giles N. H. (1950), The cytogenetic effect of slow
Health Physics, Springer.
[33]. Dewerd L. A. and Kissick M. (2014), The Phantoms of Medical and
After Its Core Conversion, Joint IGORR 2014/ IAEA Technical Meeting,
[34]. Dien N. N. and et al. (2014), Utilisation of the Dalat Research Reactor
17–21 November, Bariloche, Argentina.
international symposium on neutron capture therapy, Massachusetts
[35]. Fairchild R. G. and Brownell G. L. (1983), Processings of the first
Institute of Technology, Cambridge, Massachusetts, U.S.A.
[36]. Farr L. E., Robertson J. S., and Stickley E. (1954), “Physics and
physiology of neutron capture therapy”, Proc. N. A. S. 40, pp. 1087-1093.
[37]. Fukuda H., Hiratsuka J., Honda C., Kobayashi T., Yoshino K., Karashima
H., Takahashi J., Abe Y., Kanda K., Ichihashi M. and Mishima Y. (1994),
“Boron neutron capture therapy of malignant melanoma using 10B-
paraboronophenylalanine with special reference to evaluation of radiation
dose and damage to the normal skin”, Radiat. Res., 138, pp.435-442.
[38]. Gambarini G., Bartesaghi G, Burian J., Carrara M., Marek M., Negri A.,
Pirola L. and Viererbl. (2010), “Fast-neutron dose evaluation in BNCT
with Frickegel layer detectors”, Radiat. Meas. 45, pp. 1398-1401.
[39]. Gambarini G, Bartesaghi G, Agosteo S., Vanossi E., Carrara M. and
Borroni M. (2010b), “Determination of gamma dose and thermal neutron
Meas. 45, pp. 640-642.
fluence in BNCT beams from the TLD-700 glow curve shape”, Radiat.
103
[40]. Glascock, M. D, (1996), Tables for Activation Analysis, 4th Edition, The
University of Missouri.
[41]. Gupta N., Gahbauer R. A., Blue T. E. and Wambersie A. (1994), “Dose
Phys. 28(5), p. 1157-1166.
prescription in boron neutron capture therapy”, Int. J. Radiat. Oncol. Biol.
Nuclear Science and Technology, Brussels and Luxembourg.
[42]. Hardt P. V. D. and Röttger H. (1981), Neutron Radiography Handbook:
therapy in neurosurgery, Advances in neutron capture therapy, New York.
[43]. Hatanaka H. (1993), New dimensions of boron thermal neutron capture
system for the czeck BNCT Project, AIP Conference Proceeding.
[44]. Honzatko J. and Tomandi I. (2000), Boron concentration measurement
[45]. Horiguchi H., Sato T., Kumada H., Yamamoto T. and Sakae T. (2015),
“Estimation of relative biological effectiveness for boron neutron capture
therapy using the PHITS code coupled with a microdosimetric kinetic
model”, J. Radiat. Res., 56(2), pp. 382–390.
[47]. IAEA (2008), Relative Biological Effectiveness in Ion Beam Therapy,
Technical Reports Series No. 461.
[48]. IAEA-TECDOC-1223 (2001), Current status of neutron capture therapy.
[49]. ICRP Publication 103 (2007), The 2007 Recommendations of the
International Commission on Radiological Protection, 37(2-4).
[50]. Jevremovic T. (2005), Nuclear Principles in Engineering, Springer
Science & Business Media.
[51]. Kageji T., Nagahiro S., Matsuzaki K., Mizobuchi Y., Toi H., Nakagawa Y.
and Kumada H. (2006), “Boron neutron capture therapy using mixed
epithermal and thermal neutron beams in patients with malignant glioma-
correlation between radiation dose and radiation injury and clinical
outcome”, Int. J. Radiat. Oncol. Biol. Phys., 65(5), pp.1446-1455.
[52]. Kasesaz Y., Bavarnegin E., Golshanian M., Khajeali A., Jarahi H.,
Mirvakili S. M. and Khalafi H. (2016), “BNCT project at Tehran Research
Reactor: current and prospective plans”, Prog. Nucl. Energ., 91, pp. 107.
104
engineering, Prentice-Hall.
[53]. Lamarsh J. R. and Baratta A. J. (2001), Introduction to nuclear
[54]. Marashi M. K. (2000), “Analysis of absorbed dose distribution in head
Res. Sec. A: Accelerators, Spectrometers, Detectors and Associated
phantom in boron neutron capture therapy”, Nucl. Inst. and Meth. Phys.
Equipment 440.2, p.446-452.
[55]. Martin J. E. (2013), Physics for Radiation Protection, John Wiley & Sons.
[56]. Masouli S. F. (2012), “Simulation of the BNCT of brain tumors using
MCNP code: beam designing and dose”, Iran J. Med. Phys., Vol.9 (3).
[57]. Matsumoto T. and Aizawa O. (1990), “Prompt gamma-ray neutron
Isotopes, 41, pp. 897-903.
activation analysis of boron-10 in biological materials”, Appl. Rad. and
[58]. Matsumoto T. (1996), “Design of neutron beams for boron neutron capture
therapy for Triga reactor”, J. Nucl. Sci. Technol., Vol.33 (2), p.171-178.
column of Triga reator, Frontiers in Neutron Capture Therapy, Plenum
[59]. Maucec M. (2001), Feasibility of the utilizaton of BNCT in thermalizing
Publishers, New York, pp. 337-343.
[60]. Monshizadeh M., Kasesaz Y., Khalafi H., Hamidi S. (2015), “MCNP
design of thermal and epithermal neutron beam for BNCT at the Isfahan
MNSR”, Prog. Nucl. Ener., Vol.83, pp. 427-432.
[61]. Moss R. (1996), Status of the BNCT project at the HFR Petten, Cancer
Neutron Capture Therapy, Springer, pp. 271–279.
[62]. Mukai K., Nakagawa Y. and Matsumoto K. (1995), “Prompt gamma ray
spectrometry for in vivo measurement of boron-10 concentration in rabbit
brain tissue”, Neurol. Med. Chir. (Tokyo) 35, pp. 855-860.
[63]. Myong-Seop K., Jun P. S. and Jin J. B. (2004), “Measurements of in-
Eng. Technol., 36(3), pp. 203-209.
phantom neutron flux distribution at the HANARO BNCT facility”, Nucl.
[64]. Myong-Seop K., Byung-Chul L., Sung-Yul H., Heonil K. and Byung-Jin J.
(2007), “Development and characteristics of the HANARO neutron
105
irradiation facility for applications in the boron neutron capture therapy
field”, Phys. Med. Biol., 52, pp. 2553–2566.
capture therapy for malignant brain tumor in Japan, Cancer Neutron
[65]. Nakagawa Y. and Hatanaka H. (1996), Recent study of boron neutron
Capture Therapy, Plenum Press, New York.
[66]. Nakagawa Y. (2001), Clinical practice in BNCT to the brain, IAEA,
TECDOC-1223.
[67]. Nakagawa Y., Pooh K., Kobayashi T., Kageji T., Uyama S., Matsumura A.
and Kumada H. (2003), “Clinical review of the Japanese experience with
boron neutron capture therapy and a proposed strategy using epithermal
neutron beams”, J. Neuro-Oncol., 62, pp. 87-99.
Neutron Capture Therapy for Glioblastoma A Phase-I/II Clinical Trial at
JRR-4, EUR assoc neurooncol mag, pp. 1-8.
[68]. Nakai K., Yamamoto T., Kumada H., and Matsumura A. (2014), Boron
[69]. Nakamura T., Horiguchi H., Kishi T., Motohashi J., Sasajima F. and
Kumada H. (2011), “Resumption of JRR-4 and characteristics of neutron
beam for BNCT”, Appl. Radiat. Isotopes, 69, pp. 1932-1935.
[70]. Nigg D. W. and Eng D. (1994), “Methods for radiation dose distribution
Radiat. Oncol. Biol. Phys., 28(5), p. 1121-1134.
analysis and treatment planning in boron neutron capture therapy”, Int. J.
[71]. Nigg D.W., Venhuizen J. R., Wemple C. A., Tripard G. E., Sharp S., Fox
K. (2004), “Flux and instrumentation upgrade for the epithermal neutron
beam facility at Washington State University”, Appl. Radiat. Isotopes, 61,
pp. 993-996.
[72]. Podgorsak E. B. (2010), Radiation physics for medical physicists, Springer
Science & Business Media.
[73]. Raaijmakers C. P., Dewit L., Konijnenberg M. W., Mijnheer B. J, Moss R.
L and Stecher-Rasmussen F. (1995), “Monitoring of blood-10B
concentration for boron neutron capture therapy using prompt gamma-ray
analysis”, Acta. Oncol. 34(4), pp. 517-523.
106
neutron activation analisys facility using a focused diffracted neutron
beam”, NIM B143, pp. 414-421.
[74]. Riley K. J. and Harling O. K. (1998), “An inproved prompt gamma
the MIT fission converter based epithermal neutron beam, Phys. Med. Biol,
[75]. Riley K., Binns P. and Harling O. (2003), Performance characteristics of
48, pp. 943-958.
nuclear pharmacists and nuclear medicine professionals, University of
[76]. Roberts T. G. (1998), Correspondence continuing education courses for
New Mexico Health Sciences Center Pharmacy Continuing Education
Albuquerque, New Mexico.
capture therapy: principles and applications, Springer Science & Business
[77]. Sauerwein W. A. G, Moss A. W. R. and Nakagawa Y. (2012), Neutron
Media.
[78]. Sauerwein W., Moss R., Hideghety K., Stecher-Rasmussen F., De Vries
M., Reulen H.J., Gotz C., Paquis P., Grochulla F., Haselsberge K., Wolbers
J., Rassow J., PignollJ. P., Watkins P., Vroegindeweij C., Ravensberg K.,
Garbel S., Wiestler O. D., Turowski B., Zanella F., Touw D., Siefert A.,
the European clinical trial of BNCT at Petten (EORTC Protocol 11961),
Huiskamp R., Fankhauser H., and Gabel D. et al. (2001), Status report on
Frontiers in Neutron Capture Therapy, Plenum Publishers, New York.
[79]. Seog-Guen K. (1980), “Calculation of neutron and gamma ray flux to dose
rate conversion factors”, J. Korean Nucl. Soci., 12(3), pp. 171-179.
[80]. Si-Hwan K., Hee-Cheon N., Deok-Jung L., Doo-Jeong L., Dong-Seong S.,
Won-Zin O. and Soo-Dong, S. (2011), Introduction to nuclear engineering,
KNA.
[81]. Shih J. L. A. and Brugger R. M. (1992), “Gadolinium as a neutron capture
agent”, Med. Phys., 3, pp. 733 – 744.
[82]. Solleh M. R. M., Mohamed A. A., Tajuddin A.A., Rabir M. H., Zin M. R.
M., Yazid H., Azman A., Yoshiaki K. and Hiraga F. (2014), Neutron and
107
gamma measurement with water phantom for boron neutron capture
therapy (BNCT) reactor Triga Puspati.
Neutron Capture Therapy, The Ohio State University, Columbus.
[83]. Soloway A. H., Barth R.F. and Carpenter D.E. (1992), Advances in
[84]. Son P. N. and Tan V. H. (2016), “Measurement of neutron energy
spectrum at the radial channel No.4 of the Dalat reactor”, Springer Plus,
Vol. 5:863.
[85]. Son N. A., Lanh D. and Thang H. (2017), “Determination of neutron beam
Appl. Phys., Vol.5, Issue 2, pp. 4-9.
diameter in 3th horizontal channel of Dalat nuclear reactor”, J. Pure and
[86]. Stabin M. G. (2000), “Re-evaluation of absorbed fractions for photons and
electrons in spheres of various sizes”, J. Nucl. Med., 41(1), pp. 149-160.
[87]. Kenta Takada, Tomonori Isobe, Hiroaki Kumada, Tetsuya Yamamoto,
Koichi Shida, Daisuke Kobayashi, Yutaro Mori, Hideyuki Sakurai and
Takeji Sakae (2014), “Evaluation of the radiation dose for whole body in
boron neutron capture therapy”, Prog. Nucl. Sci. Technol., Vol. 4, pp. 820-
823.
[88]. Tan V. H. and et al. (2014), “Progress of Filtered Neutron Beams
Development and Applications at the Horizontal Channels No.2 and No.4 of
Dalat Nuclear Research Reactor”, Nucl. Sci. Technol. (Vietnam); ISSN
1810-5408; V. 4(1); pp. 62-69.
radiation, Taylor and Francis Group.
[89]. Tsoulfanidis N. and Landsberger S. (2015), Measurement and detection of
Particle Transport Code, Version 5, Los Alamos national laboratory.
[90]. X-5 Monte Carlo Team (2003), MCNP - A General Monte Carlo N-
[91]. Yamamoto T., Matsumura A., Yamamoto K., Kumada H., Shibata Y. and
Nose T. (2002), “In-phantom two-dimensional thermal neutron distribution
Med. Biol. 47, pp. 2387–2396.
for intraoperative boron neutron capture therapy of brain tumours”, Phys.
108
[92]. Yang J. S., Kim D. Y., Kim J. L., Chang S. Y., Nam Y. M. and Park J. W.
(2002), “Thermoluminescence characteristics of teflon embedded
CaSO4:Dy TLD”, Radiat. Prot. Dosim., 100(1-4), pp. 337–340.
III. Phần trên Internet
[93]. Worldwide cancer statistics WCRF (truy cập ngày 21/8/2014).
[94]. ungthu.net.vn (truy cập ngày 29/8/2014).
109
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Dữ liệu phổ nơtrôn tại lối vào của CN2DR
Thông
Thông
Năng lượng
Năng lượng
Thông lượng
Năng lượng
lượng
lượng
(MeV)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(n.cm-2.s-1)
1,00E-09
1,41E+10
3,20E-02
7,93E+02
1,24E-01
1,92E+02
5,00E-09
6,05E+10
3,30E-02
7,67E+02
1,25E-01
1,92E+02
1,00E-08
9,96E+10
3,40E-02
7,44E+02
1,26E-01
1,90E+02
1,50E-08
1,23E+11
3,50E-02
7,22E+02
1,27E-01
1,88E+02
2,00E-08
1,35E+11
3,60E-02
7,00E+02
1,28E-01
1,86E+02
2,50E-08
1,39E+11
3,70E-02
6,82E+02
1,29E-01
1,85E+02
3,00E-08
1,38E+11
3,80E-02
6,62E+02
1,30E-01
1,83E+02
3,50E-08
1,32E+11
3,90E-02
6,44E+02
1,31E-01
1,81E+02
4,00E-08
1,25E+11
4,00E-02
6,28E+02
1,32E-01
1,80E+02
4,50E-08
1,16E+11
4,10E-02
6,12E+02
1,33E-01
1,79E+02
5,00E-08
1,06E+11
4,20E-02
5,97E+02
1,34E-01
1,78E+02
5,50E-08
9,59E+10
4,30E-02
5,83E+02
1,35E-01
1,76E+02
6,00E-08
8,63E+10
4,40E-02
5,68E+02
1,36E-01
1,75E+02
6,50E-08
7,71E+10
4,50E-02
5,56E+02
1,37E-01
1,74E+02
7,00E-08
6,84E+10
4,60E-02
5,43E+02
1,38E-01
1,72E+02
7,50E-08
6,05E+10
4,70E-02
5,30E+02
1,39E-01
1,71E+02
8,00E-08
5,30E+10
4,80E-02
5,19E+02
1,40E-01
1,70E+02
8,50E-08
4,65E+10
4,90E-02
5,09E+02
1,41E-01
1,69E+02
9,00E-08
4,05E+10
5,00E-02
4,98E+02
1,42E-01
1,67E+02
9,50E-08
3,53E+10
5,10E-02
4,87E+02
1,43E-01
1,66E+02
1,00E-07
3,06E+10
5,20E-02
4,78E+02
1,44E-01
1,65E+02
1,25E-07
1,46E+10
5,30E-02
4,69E+02
1,45E-01
1,64E+02
110
Thông
Thông
Năng lượng
Năng lượng
Thông lượng
Năng lượng
lượng
lượng
(MeV)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(n.cm-2.s-1)
1,50E-07
6,64E+09
5,40E-02
4,60E+02
1,46E-01
1,62E+02
1,75E-07
2,95E+09
5,50E-02
4,51E+02
1,47E-01
1,61E+02
2,00E-07
1,28E+09
5,60E-02
4,42E+02
1,48E-01
1,60E+02
2,25E-07
5,47E+08
5,70E-02
4,34E+02
1,49E-01
1,59E+02
2,50E-07
2,32E+08
5,80E-02
4,25E+02
1,50E-01
1,58E+02
2,75E-07
2,52E+08
5,90E-02
4,18E+02
1,51E-01
1,57E+02
3,00E-07
1,83E+08
6,00E-02
4,11E+02
1,52E-01
1,56E+02
3,25E-07
1,47E+08
6,10E-02
4,04E+02
1,53E-01
1,55E+02
3,50E-07
1,28E+08
6,20E-02
3,98E+02
1,54E-01
1,54E+02
3,75E-07
1,15E+08
6,30E-02
3,91E+02
1,55E-01
1,53E+02
4,00E-07
1,06E+08
6,40E-02
3,84E+02
1,56E-01
1,51E+02
4,25E-07
9,92E+07
6,50E-02
3,78E+02
1,57E-01
1,51E+02
4,50E-07
9,32E+07
6,60E-02
3,73E+02
1,58E-01
1,50E+02
4,75E-07
8,80E+07
6,70E-02
3,66E+02
1,59E-01
1,49E+02
5,00E-07
8,34E+07
6,80E-02
3,60E+02
1,60E-01
1,48E+02
6,00E-07
6,90E+07
6,90E-02
3,55E+02
1,61E-01
1,47E+02
7,00E-07
5,86E+07
7,00E-02
3,49E+02
1,62E-01
1,46E+02
8,00E-07
5,10E+07
7,10E-02
3,46E+02
1,63E-01
1,45E+02
9,00E-07
4,51E+07
7,20E-02
3,40E+02
1,64E-01
1,44E+02
1,00E-06
4,04E+07
7,30E-02
3,35E+02
1,65E-01
1,43E+02
5,00E-06
7,51E+06
7,40E-02
3,31E+02
1,66E-01
1,42E+02
1,00E-05
3,64E+06
7,50E-02
3,26E+02
1,67E-01
1,41E+02
2,00E-05
1,77E+06
7,60E-02
3,20E+02
1,68E-01
1,40E+02
3,00E-05
1,16E+06
7,70E-02
3,17E+02
1,69E-01
1,39E+02
111
Thông
Thông
Năng lượng
Năng lượng
Thông lượng
Năng lượng
lượng
lượng
(MeV)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(n.cm-2.s-1)
4,00E-05
8,56E+05
7,80E-02
3,13E+02
1,70E-01
1,38E+02
5,00E-05
6,79E+05
7,90E-02
3,08E+02
1,71E-01
1,38E+02
6,00E-05
5,61E+05
8,00E-02
3,04E+02
1,72E-01
1,37E+02
7,00E-05
4,78E+05
8,10E-02
3,00E+02
1,73E-01
1,36E+02
8,00E-05
4,14E+05
8,20E-02
2,97E+02
1,74E-01
1,35E+02
9,00E-05
3,67E+05
8,30E-02
2,93E+02
1,75E-01
1,34E+02
1,00E-04
3,29E+05
8,40E-02
2,90E+02
1,76E-01
1,34E+02
2,00E-04
1,59E+05
8,50E-02
2,86E+02
1,77E-01
1,33E+02
3,00E-04
1,04E+05
8,60E-02
2,82E+02
1,78E-01
1,32E+02
4,00E-04
7,73E+04
8,70E-02
2,79E+02
1,79E-01
1,31E+02
5,00E-04
6,12E+04
8,80E-02
2,75E+02
1,80E-01
1,31E+02
6,00E-04
5,05E+04
8,90E-02
2,72E+02
1,81E-01
1,30E+02
7,00E-04
4,31E+04
9,00E-02
2,70E+02
1,82E-01
1,29E+02
8,00E-04
3,75E+04
9,10E-02
2,66E+02
1,83E-01
1,28E+02
9,00E-04
3,31E+04
9,20E-02
2,62E+02
1,84E-01
1,28E+02
1,00E-03
2,97E+04
9,30E-02
2,61E+02
1,85E-01
1,27E+02
2,00E-03
1,44E+04
9,40E-02
2,57E+02
1,86E-01
1,26E+02
3,00E-03
9,41E+03
9,50E-02
2,55E+02
1,87E-01
1,25E+02
4,00E-03
6,97E+03
9,60E-02
2,52E+02
1,88E-01
1,25E+02
5,00E-03
5,52E+03
9,70E-02
2,50E+02
1,89E-01
1,24E+02
6,00E-03
4,56E+03
9,80E-02
2,46E+02
1,90E-01
1,23E+02
7,00E-03
3,87E+03
9,90E-02
2,44E+02
1,91E-01
1,23E+02
8,00E-03
3,38E+03
1,00E-01
2,41E+02
1,92E-01
1,22E+02
9,00E-03
2,99E+03
1,01E-01
2,39E+02
1,93E-01
1,21E+02
112
Thông
Thông
Năng lượng
Năng lượng
Thông lượng
Năng lượng
lượng
lượng
(MeV)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(MeV)
(n.cm-2.s-1)
(n.cm-2.s-1)
1,00E-02
2,68E+03
1,02E-01
2,37E+02
1,94E-01
1,21E+02
1,10E-02
2,43E+03
1,03E-01
2,33E+02
1,95E-01
1,20E+02
1,20E-02
2,21E+03
1,04E-01
2,32E+02
1,96E-01
1,19E+02
1,30E-02
2,03E+03
1,05E-01
2,30E+02
1,97E-01
1,19E+02
1,40E-02
1,88E+03
1,06E-01
2,26E+02
1,98E-01
1,18E+02
1,50E-02
1,75E+03
1,07E-01
2,24E+02
1,99E-01
1,17E+02
1,60E-02
1,64E+03
1,08E-01
2,23E+02
2,00E-01
1,17E+02
1,70E-02
1,54E+03
1,09E-01
2,21E+02
2,50E-01
9,27E+01
1,80E-02
1,45E+03
1,10E-01
2,19E+02
3,00E-01
7,66E+01
1,90E-02
1,37E+03
1,11E-01
2,15E+02
3,50E-01
6,52E+01
2,00E-02
1,30E+03
1,12E-01
2,14E+02
4,00E-01
5,67E+01
2,10E-02
1,23E+03
1,13E-01
2,12E+02
4,50E-01
5,01E+01
2,20E-02
1,17E+03
1,14E-01
2,10E+02
5,00E-01
4,49E+01
2,30E-02
1,12E+03
1,15E-01
2,08E+02
5,50E-01
4,05E+01
2,40E-02
1,07E+03
1,16E-01
2,06E+02
6,00E-01
3,71E+01
2,50E-02
1,03E+03
1,17E-01
2,05E+02
6,50E-01
3,42E+01
2,60E-02
9,85E+02
1,18E-01
2,03E+02
7,00E-01
3,15E+01
2,70E-02
9,47E+02
1,19E-01
2,01E+02
7,50E-01
2,93E+01
2,80E-02
9,12E+02
1,20E-01
1,99E+02
8,00E-01
2,75E+01
2,90E-02
8,80E+02
1,21E-01
1,97E+02
8,50E-01
2,57E+01
3,00E-02
8,49E+02
1,22E-01
1,95E+02
9,00E-01
2,43E+01
3,10E-02
8,20E+02
1,23E-01
1,94E+02
9,50E-01
2,30E+01
113
Phụ lục 2: Tính hiệu suất ghi và sai số của hiệu suất ghi của detector đối với đỉnh
năng lượng 1434 keV bằng phương pháp bình phương tối thiểu.
Dựa trên Hình 2.10, hàm khớp của đường cong hiệu suất ghi theo năng lượng có
dạng: y = b5x5 + b4x4 + b3x3 + b2x2 + b1x + b0
trong đó: y ≡ logε (%), và x ≡ logE (keV).
Chúng ta tính logarit của năng lượng tia gamma dựa trên số liệu của Bảng 2.6.
Hiệu suất ghi
Năng lượng của tia gamma
TT
Nguồn chuNn
logE (keV)
E (keV)
của detector ε (%)
81,0
2,122
1,91
133Ba
1
88,0
2,349
1,94
109Cd
2
122,1
3,145
2,09
57Co
3
4
136,5
3,061
2,14
57Co
276,4
2,087
2,44
133Ba
5
302,8
1,959
2,48
133Ba
6
356,0
1,805
2,55
133Ba
7
8
383,9
1,769
2,58
133Ba
511,0
1,421
2,71
22Na
9
661,6
1,189
2,82
137Cs
10
834,8
1,030
2,92
54Mn
11
1115,5
0,824
3,05
65Zn
12
1173,2
0,782
3,07
60Co
13
14
1332,5
0,703
3,12
60Co
Xác định các hệ số b, thông qua tính ma trận:
1 −
T yg
b
.
=
=
( T gg
)
b 0 b 1 b 2 b 3 b 4 b 5
114
Ma trận g:
1,91
3,64
6,95
13,27
25,32
1
1,94
3,78
7,35
14,30
27,80
1
2,09
4,35
9,09
18,96
39,57
1
2,14
4,56
9,73
20,78
44,37
1
2,44
5,96
14,55
35,53
86,76
1
2,48
6,16
15,27
37,90
94,03
1
2,55
6,51
16,61
42,38
108,13
1
2,58
6,68
17,26
44,60
115,25
1
2,71
7,34
19,87
53,81
145,74
1
2,82
7,96
22,44
63,29
178,53
1
2,92
8,54
24,94
72,86
212,86
1
3,05
9,29
28,30
86,25
262,84
1
3,07
9,42
28,92
88,76
272,42
1
3,12
9,76
30,51
95,33
297,87
1
Ma trận (gTg)-1:
62136103,11
-127259417,44
103416917,86
-41686922,03
8336564,74
-661818,42
-127259416,88
260745137,55
-211980289,08
85482553,84
-17101490,46
1358156,23
103416916,95
-211980288,15
172405208,65
-69551261,32
13919713,05
-1105886,14
-41686921,48
85482553,09
-69551261,01
28069201,74
-5619824,34
446649,24
8336564,60
-17101490,24
13919712,93
-5619824,32
1125590,96
-89492,51
-661818,41
1358156,20
-1105886,13
446649,23
-89492,51
7117,91
115
Ma trận gTy
Ma trận (gTg)-1.gTy
Các hệ số b
2,69
-241,1630
b0
5,82
454,0569
b1
12,55
-338,7363
b2
26,80
125,5870
b3
56,10
-23,1672
b4
112,91
1,7007
b5
Hiệu suất ghi của detector đối với tia gamma có năng lượng 1434 keV là:
E (keV)
logE (keV)
logε (%)
ε (%)
1434
3,1565
-0,1776
0,6644
Sai số của hiệu suất ghi của detector đối với tia gamma có năng lượng 1434 keV
được xác định theo biểu thức:
1 −
T XggX
.
)
(
2 2 = εσ ε
T ε
2 . σ ε
2
1 −
T XggX
,2
5861
=
=
=
Với
⇒
)
(
T ε
ε
εX
3
4
5
1 log (log (log (log (log
1 1565 9638 4512 2774 3739
ε ) ε ) ε ) ε ) ε
,3 ,9 ,31 ,99 ,313
Giá trị phương sai của phương pháp được tính bởi công thức:
,0
000086
=
=
2 σ
SSE BTD
n
SSE
y
ˆ y
,0
000687
−
Trong đó, tổng bình phương các sai số:
với
(
) 2 =
iy là giá
i
i
= ∑
i
1 =
trị thực nghiệm,
iyˆ là giá trị mô hình, và số bậc tự do: BTD = số điểm thực nghiệm – số
tham số của hàm cần khớp = 14 – 6 = 8
0099
Vậy
và sai số tương đối của hiệu suất ghi tại đỉnh năng lượng trên là:
,0=εσ
1,5 %.
116
Phụ lục 3: Cách pha loãng dung dịch H3BO3, xác định hàm lượng và giới hạn
phát hiện 10B của hệ PGNAA Đà Lạt.
Hàm lượng H3BO3 trong dd H3BO3 ban đầu là 1000 mg/l (≡1000 ppm), pha loãng để
được dd H3BO3 có hàm lượng như bảng bên dưới dựa trên công thức:
×
×
1
1
2
2
Ban đầu
Sau pha loãng
Nước cất
Hàm lượng (ppm)
Bor
∆V (ml)
VCVC =
10B
V2 (ml)
C1 (ppm) V1 (ml) C2 (ppm)
(**)
(***)
(*)
1000
2
500
4
2
87,4
17,5
500
2
250
4
2
43,7
8,7
250
2
125
4
2
21,8
4,4
250
2
5
3
17,5
100
3,5
50
1
25
2
1
4,4
0,9
50
1
5
4
1,7
10
0,3
Cách pha loãng để được dd H3BO3 có hàm lượng 350 ppm
500
1
350
2
0
61,2
12,2
200
1
Trong đó: (*) thể tích của nước cất được tính bằng công thức:
;
=∆
−
2 VVV
1
(**) Hàm lượng của bor được tính như sau:
+ Tính tỷ lệ của bor trong hợp chất H3BO3:
=
=
≅
+
+
×+
+×
+ Hàm lượng của bor = ratio(B)*C2
(***) Hàm lượng của 10B = 0,2 × Hàm lượng của bor (vì 10B chiếm khoảng 20% trong bor tự
nhiên).
Giới hạn phát hiện (Detection limit-DL) 10B của hệ PGNAA Đà Lạt được tính toán bởi
công thức:
ratio )B( 17,0 )B(M )O(M3)B(M)H(M3 8,10 38,10 16 13
p
=
×ε×φ×θ×σ×
A
th
0
MN × DL N t
117
Trong đó: DL, Np, M, NA (= 6,022×1023), σ0 (= 3837 bar), θ (= 20 %), φth (=2×107), ε (=
0,0024), và t lần lượt là giới hạn phát hiện 10B (g), số đếm đỉnh của tia gamma 478 keV (số
đếm), khối lượng nguyên tử của nguyên tố bor (g), hằng số Avogadro (mol-1), tiết diện phản
ứng của 10B với nơtrôn nhiệt (cm2), độ phổ biến đồng vị của 10B, thông lượng nơtrôn nhiệt
(cm-2.s-1), và thời gian chiếu (s).
Thể tích (ml)
DL (g)
DL (mg)
Np (số đếm)
DL (ppm)
Thời gian chiếu (đo) (s) 81107
2,25E-07
0,23
37526
Hàm lượng H3BO3 (ppm) 10
0,11
2
61721
4,25E-07
0,42
0,24
1,8
53846
25
10102
6,97E-07
0,70
14449
1,07
0,65
100
18146
8,36E-07
0,84
1,29
0,65
31156
125
50098
1,24E-06
1,24
0,65
128018
200
1,92
2,46
1160
1,60E-06
1,60
0,65
3811
250
10153
1,63E-06
1,63
0,65
34006
250
2,51
3,44
23897
2,23E-06
2,23
0,65
109620
350
9381
3,29E-06
3,29
0,65
63421
500
5,07
118