BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA VẬT LÝ
TRỊNH THỊ HỒNG
QUÁ TRÌNH PHÂN RÃ
CỦA HIGGS BOSON h → Zγ VÀ h → µτ
TRONG MỘT SỐ MÔ HÌNH 3-3-1
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÝ
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và Vật lý toán
Mã chuyên ngành: 9 44 01 03
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thanh Phong
TS. Lê Thọ Huệ
Hà Nội - 2020
Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Lê
Thọ Huệ, PGS. TS. Nguyễn Thanh Phong và GS. Hoàng Ngọc
Long. Những người thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi
trong suốt thời gian tôi làm NCS. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến PGS.TS. Hà Thanh Hùng, TS. Nguyễn Huy Thảo vì đã hợp
tác và giúp tôi rất nhiều trong các công trình nghiên cứu và các thủ tục
hành chính.
Xin cảm ơn Khoa Vật Lý, Phòng Đào tạo Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi kiều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành các
thủ tục hành chính và bảo vệ luận án.
Tôi xin cảm ơn Trường Đại học An Giang và các đồng nghiệp đã
tạo điều kiện và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn đến tất cả người thân trong gia đình
đã ủng hộ, động viên tôi cả vật chất lẫn tinh thần trong suốt thời gian tôi
học tập.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2020
i
NCS Trịnh Thị Hồng
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận án này gồm các kết quả chính mà bản thân tôi
đã thực hiện trong thời gian làm nghiên cứu sinh. Cụ thể, phần Mở đầu và
Chương 1 là phần tổng quan giới thiệu những vấn đề trước đó liên quan
đến luận án. Trong Chương 2, Chương 3, Chương 4 và các phụ lục tôi sử
dụng các kết quả đã thực hiện cùng với thầy hướng dẫn và các cộng sự.
Cuối cùng, tôi xin khẳng định các kết quả có trong luận án "QUÁ
TRÌNH PHÂN RÃ CỦA HIGGS BOSON h → Zγ VÀ h → µτ
TRONG MỘT SỐ MÔ HÌNH 3-3-1" là kết quả mới không trùng lặp
với kết quả của các luận án và công trình đã có.
ii
NCS Trịnh Thị Hồng
Mục lục
Lời cảm ơn i
Lời cam đoan ii
Các ký hiệu chung vi
Danh sách bảng viii
Danh sách hình vẽ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
13 Chương 1 TỔNG QUAN
13 1.1 Tương tác ứng với quá trình rã h → Zγ trong mô hình chuẩn
1.2 Nguồn LFV liên quan đến rã h → µτ trong mô hình chuẩn
mở rộng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
1.3 Tìm kiếm rã Higgs trong thực nghiệm . . . . . . . . . . . . . 19
21 Chương 2 QUÁ TRÌNH RÃ h → Zγ TỔNG QUÁT
2.1 Quy tắc Feynman và các quy ước chung . . . . . . . . . . . . 21
2.2 Công thức giải tích cụ thể đóng góp bậc một vòng . . . . . . . 26
2.2.1 Giản đồ chỉ chứa boson chuẩn . . . . . . . . . . . . . . . 26
2.2.2 Giản đồ chỉ chứa fermion . . . . . . . . . . . . . . . . . 32
iii
2.2.3 Các giản đồ khác . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34
2.3 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37
Chương 3 QUÁ TRÌNH RÃ H → Zγ, W γ TRONG MỘT
SỐ MÔ HÌNH CỤ THỂ 38
3.1 Quá trình rã h → Zγ, γγ trong SM . . . . . . . . . . . . . . . 38
3.2 Quá trình rã H → Zγ, W γ trong mô hình GHU và Georgy-
Machacek . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
3.3 Quá trình rã h → Zγ trong mô hình 331β0 . . . . . . . . . . 45
h → Zγ trong mô hình LR và HTM . . . . . . . . . . . . . . 50
3.4 Đóng góp của một số hạt mang điện nặng đến quá trình rã
3.5 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 62
1 → µτ TRONG MÔ HÌNH
Chương 4 QUÁ TRÌNH RÃ h0
331ISS 64
4.1 Cấu trúc hạt và thế Higgs trong mô hình 331ISS . . . . . . . 64
4.2 Phổ khối lượng và trạng thái vật lý của các hạt . . . . . . . . 68
1 → µτ
. . . 81 4.3 Đỉnh tương tác cho đóng góp vào quá trình rã h0
4.4 Khảo sát số và biện luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 89
4.5 Kết luận chương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 94
KẾT LUẬN 97
Danh sách các công bố của tác giả 100
PHỤ LỤC 120
Phụ lục A Hàm PV trong LoopTools 121
A.1 Định nghĩa, ký hiệu và biểu thức giải tích . . . . . . . . . . . 121
iv
A.2 Công thức giải tích trong trường hợp đặc biệt m1 = m2 = m . 124
Phụ lục B Công thức giải tích tính biên độ rã h → Zγ
trong chuẩn unitary 126
L,R của LFVHD
Phụ lục C Công thức giải tích tính ∆(i)V
trong chuẩn unitary 140
Phụ lục D Công thức giải tích tính biên độ của rã
v
LFVHD trong 331ISS 147
Các ký hiệu chung
vi
Trong luận án này tôi sử dụng các ký hiệu sau:
Viết tắt
Tên
BSM
Beyond the Standard Model (Mô hình chuẩn mở rộng)
Br
Branching ratio (Tỷ lệ rã nhánh)
Lepton flavor violating decays of the charged leptons
cLFV
(Rã vi phạm số lepton thế hệ của lepton mang điện)
GIM
Glasshow-Iliopoulos-Maiani
The Gauge-Higgs Unification Model
GHU
(Mô hình thống nhất Higgs trường chuẩn)
HTM
Higgs Triplet Models (Mô hình chuẩn với tam tuyến Higgs)
ISS
Inverse seesaw (Cơ chế seesaw ngược)
3-3-1 model with inverse seesaw neutrino masses
331ISS
(Mô hình 3-3-1 với cơ chế seesaw ngược)
LHC
Large Hadron Collider (Máy gia tốc lớn Hadron)
LFV
Lepton flavor violating (Vi phạm số lepton thế hệ)
lepton flavor violating decay of the standard-model-like
LFVHD
Higgs boson (Rã vi phạm số lepton thế hệ của Higgs boson tựa
mô hình chuẩn)
LR
Left Right Model (Mô hình đối xứng trái-phải)
Minimal Supersymmetric Standard Model (Mô hình chuẩn
MSSM, NP
siêu đối xứng tối thiểu), new physics (vật lý mới)
PV
Passarino-Veltman (Hàm Passarino-Veltman)
QCD
Quantum chromodynamics (Sắc động học lượng tử)
3-3-1 model with right handed neutrinos
331RHN
(Mô hình 3-3-1 với neutrino phân cực phải)
SM
Standard Model (Mô hình chuẩn)
SUSY
Supersymmetry (Siêu đối xứng)
VEV
Vacuum expectation value (Giá trị trung bình chân không)
vii
Danh sách bảng
1.1 Tương tác của Higgs boson với các fermion. . . . . . . . . . . . 15
1.2 Hệ số liên hệ với đỉnh tương tác của Z boson với fermion . . . . 16
1.3 Đỉnh tương tác của các boson trong chuẩn unitary. . . . . . . . . 16
trong chuẩn unitary. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
2.1 Đỉnh tương tác của quá trình rã Higgs trung hòa CP chẵn h → Zγ
3.1 Các đỉnh và hệ số đỉnh liên quan đến đóng góp của boson
chuẩn và Higgs boson mang điện vào biên độ rã bậc một vòng
của Higgs boson tựa mô hình chuẩn h → Zγ trong mô hình LR. 60
lepton và Higgs boson trong mô hình 331RHN . . . . . . . . . . . 68
4.1 Số lepton thông thường L (trái) và số lepton mới L (phải) của
1 → eaeb
trong mô hình 331ISS.
4.2 Đỉnh liên quan đến quá trình rã Higgs boson tựa SM h0
viii
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 84
Danh sách hình vẽ
fermions, Higgs và boson chuẩn tương ứng.
2.1 Giản đồ đóng góp bậc một vòng h → Zγ, với fi,j, Si,j và Vi,j là các
. . . . . . . . . . . . 22
góp vào biên độ của quá trình rã h → Zγ.
2.2 Các số hạng phản (counterterm) và các giản đồ bậc một vòng đóng
. . . . . . . . . . . . . 23
theo hàm của mH ±, các đường ngang tương ứng với các giá trị cho
bởi SM 1, 0.99, 1.01.
3.1 Cường độ tín hiệu quá trình rã H1 → Zγ trong mô hình 331β0
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 49
V /m2
W , fW,S và fW,V như là hàm của mV .
. . . . . . 51 3.2 Đồ thị fV m2
1 → eaeb trong chuẩn unitary. Với V ± = W ±, Y ±. . . . . . . . . . 85 h0
4.1 Giản đồ Feynman cho đóng góp bậc 1 vòng của quá trình rã
1 →
với k = 500.
4.2 Đồ thị biểu diễn tỷ lệ rã nhánh của Br(µ → eγ) (trái) và Br(h0
µτ ) (phải) theo mH ±
2
. . . . . . . . . . . . . . . . . 91
1 →
với k = 5.5 (trái) và k = 9 (phải). . . . . . . . 92
2
µτ ) (dưới) theo mH ± 4.4 Đồ thị mật độ của Br(h0
1 → µτ ) và đường bao (contour plots) của
và z, với k = 5.5 (trên) và
Br(µ → eγ) (đường màu đen) theo mH ±
2
k = 9 (dưới).
4.3 Đồ thị biểu diễn tỷ lệ rã nhánh của Br(µ → eγ) (trên) và Br(h0
ix
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 93
1 → µτ ) và đường bao của Br(µ → eγ)
và z, với k = 5.5, z khoảng 500 GeV và
(đường màu đen) theo mH ±
2
4.5 Đồ thị mật độ của Br(h0
mY khác nhau.
x
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 95
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lĩnh vực vật lý hạt cơ bản hiện nay, các trung tâm thực nghiệm
lớn, cụ thể là CERN, ATLAS, CMS,... với máy gia tốc hạt khổng lồ Large
Hadron Collider (LHC), tiếp tục nâng cấp và mở rộng năng lượng va chạm
để tìm kiếm một số tín hiệu vật lý mới (new physics-NP), được định nghĩa
là các tín hiệu không xuất hiện trong giới hạn xác định bởi mô hình chuẩn
(Standard Model-SM). Một trong số tín hiệu đó là các quá trình liên quan
đến sự vi phạm số lepton thế hệ (LFV), đang được thực nghiệm rất quan
tâm tìm kiếm. Như chúng ta đã biết, SM cần phải được mở rộng để giải
thích đầy đủ các tín hiệu NP đã được thực nghiệm tìm thấy, trong số đó
các tín hiệu NP quan trọng nhất đã được cộng đồng các nhà vật lý thừa
nhận là sự tồn tại của vật chất tối, và dữ liệu dao động các neutrino hoạt
động, bao gồm sự trộn và khối lượng khác không của các neutrino này.
Kết quả về neutrino cũng đồng thời khẳng định tín hiệu LFV trong phần
lepton trung hòa (neutrino), dẫn đến gợi ý trực tiếp cho sự tồn tại tín hiệu
LFV trong phần lepton mang điện dù chúng chưa được phát hiện, thể hiện
qua các quá trình rã LFV sẽ được nghiên cứu chi tiết trong luận án này.
1
Ngoài các tín hiệu NP, thực nghiệm tiếp tục tìm kiếm và xác nhận các
h được tìm thấy bởi LHC, rất nhiều kênh rã liên quan đến Higgs vẫn chưa
kênh rã đã được dự đoán từ SM. Đặc biệt, kể từ thời điểm hạt Higgs boson
được xác định với độ chính xác cao. Các kênh rã này bước đầu cho phép
kết luận hạt Higgs boson được tìm thấy bởi thực nghiệm có các đặc điểm
phù hợp với các dự đoán từ SM, nên còn gọi là Higgs tựa SM (SM-like
Higgs). Thêm vào đó, thực nghiệm còn tìm kiếm một số kênh rã đặc biệt
của Higgs boson, chỉ xuất hiện ở bậc gần đúng một vòng theo dự đoán
bởi SM, mà cụ thể là hai kênh rã h → γγ và h → Zγ. Chúng hoàn toàn
không xuất hiện trong các lý thuyết cổ điển, mà ở đó luôn khẳng định rằng
các hạt trung hòa như h không bao giờ tương tác với trường điện chính
là photon γ. Ngược lại, thực nghiệm LHC đã hoàn toàn xác nhận kênh rã
này với độ chính xác rất cao. Đặc biệt, đây là một trong số các kênh rã
mà thực nghiệm dùng để xác định hạt Higgs h.
Trong khi đó, quá trình rã h → Zγ đang thu hút sự quan tâm lớn từ cả
lý thuyết và thực nghiệm. Tuy chưa quan sát được tại thời điểm hiện tại,
người ta kỳ vọng kênh rã này cũng sẽ sớm quan sát được ở LHC và các
máy va chạm khác đang được lên kế hoạch xây dựng trong tương lai gần.
Hơn thế nữa, một khi phát hiện được kênh rã h → Zγ, thực nghiệm còn
hi vọng hệ số đỉnh hiệu dụng tương tác này sẽ có sai lệch so với dự đoán
từ SM, nếu có thêm đóng góp lớn từ các hạt mang điện mới ngoài SM, bởi
vì đóng góp bậc 1 vòng của các hạt này tương đối nhạy với các kênh rã bổ
đính. Nếu vậy, đây cũng chính là tín hiệu NP, gián tiếp chỉ ra sự đóng góp
bổ sung từ các hạt mới dự đoán bởi các Mô hình chuẩn mở rộng (Beyond
the Standard Model - BSM).
Một số công bố hiện nay đã đưa ra các biểu thức tính các đóng góp bậc
2
một vòng của các hạt mang điện khác nhau vào biên độ rã của quá trình
h → Zγ nhưng kết quả chưa thống nhất [66, 85], ... Hầu hết các kết quả
đều chỉ áp dụng vào mô hình cụ thể, trong đó một số kết quả nghiên cứu
đã bỏ qua các đóng góp phức tạp, được dự đoán là nhỏ hơn đáng kể so
với phần giữ lại. Tuy nhiên, với thực nghiệm hiện tại có độ nhạy phép đo
ngày càng được cải thiện, các đóng góp đã bị bỏ qua vẫn có khả năng cho
đóng góp đáng kể trong các BSM. Để đánh giá được một cách cụ thể các
đóng góp từ các hạt vô hướng, fermions và đặc biệt là từ các boson chuẩn,
chúng ta cần tìm cách xác định biểu thức tổng quát mô tả được cụ thể
các đóng góp bậc một vòng nói trên vào biên độ rã h → Zγ. Nếu tính
được, kết quả này hoàn toàn áp dụng cho các tính toán cho biên độ rã của
các quá trình rã Higgs mang điện H ± → W ±γ, hay Higgs trung hòa mới
xuất hiện trong các BSM đã biết. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu này
sẽ rất hữu ích cho các nghiên cứu sâu hơn về quá trình rã bậc một vòng
của các boson Higgs trung hòa và mang điện ví dụ như H → Zγ, W ±γ
(H = h, H ±) vẫn chưa được tính toán trong nhiều BSM đã biết. Trong
khi đó, thực nghiệm đã bắt đầu tìm kiếm các kênh rã này.
Kể từ khi hạt SM-like Higgs boson được tìm thấy, các quá trình rã LFV
liên quan đến Higgs này (LFVHD) đang được thực nghiệm tìm kiếm và
cập nhật liên tục, ví dụ như h → eτ, h → eµ, h → µτ ,... Song song với các
quá trình rã LFV các lepton mang điện đã được tiến hành trước đó, ví dụ
như τ → eγ, µ → eγ,... Ngoài ra, nhiều trung tâm thực nghiệm hiện nay
vẫn đang tìm kiếm hạt vật lý mới như neutrino nặng, các hạt mang điện
mới, thông qua các kênh rã ra các hạt trong SM. Các hạt mới này được dự
đoán bởi các BSM. Các BSM khác nhau có thể sẽ dự đoán các kết quả thực
nghiệm cho các tín hiệu NP khác nhau. Vì vậy, các tín hiệu NP nếu được
3
tìm thấy sẽ cho thông tin quan trọng, được dùng để phân biệt các BSM
phù hợp hoặc loại bỏ các mô hình không phù hợp. Bên cạnh các BSM đã
rất quen thuộc như lớp các mô hình seesaw, đối xứng trái-phải (left-right
symmetry), các mô hình siêu đối xứng (supersymmetry),... nghiên cứu lớp
các mô hình 3-3-1 cũng đã mang lại nhiều kết quả vật lý có ý nghĩa và
đáng quan tâm.
Cho tới thời điểm hiện tại, các hạt mới được dự đoán bởi các BSM đều
chưa được kiểm chứng bằng thực nghiệm, do khả năng các hạt này tương
đối nặng nên chúng không thể được sinh ra trong giới hạn năng lượng va
chạm hiện tại của các máy gia tốc. Tuy nhiên, tồn tại những dấu hiệu gián
tiếp đó là đóng góp nhiễu loạn của các hạt mới vào các quá trình rã của
Higgs boson là hoàn toàn có thể kiểm chứng được ở mức năng lượng thấp
của các máy gia tốc. Cụ thể là các quá trình rã LFV, rã Higgs trong SM
ra hai photon, ra photon và Z boson, các đóng góp hạt mới vào dòng trung
hòa thay đổi số vị,... Các quá trình này rất quan trọng, tạo ra các liên hệ
ban đầu gián tiếp dự đoán các tín hiệu NP. Sự xuất hiện các hạt mới này
mong đợi được tìm thấy ở vùng năng lượng gần mức phá vỡ đối xứng của
h → µτ trong các BSM là vấn đề rất đáng được quan tâm nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
SM. Do đó, những nghiên cứu về kênh rã h → Zγ và rã LFV kiểu như rã
Sau khi tìm ra hạt Higgs boson h bởi máy gia tốc LHC vào 04/7/2012 [24,
54], một số bằng chứng về thực nghiệm đã chứng tỏ sự phù hợp giữa kết
quả thực nghiệm với dự đoán cho các đỉnh tương tác trong SM, bao gồm cả
tương tác hiệu dụng được tính theo bổ đính bậc một vòng hγγ [3,55], dẫn
4
đến tên gọi SM-like Higgs boson cho hạt vô hướng này. Trong khi đó, hệ số
đỉnh hiệu dụng hZγ liên quan đến quá trình rã bậc một vòng h → Zγ vẫn
chưa đo được cho tới thời điểm hiện tại. Tỷ lệ rã nhánh của kênh rã này
được dự đoán là có cùng bậc với quá trình rã h → γγ trong SM [35]. Theo
một số nghiên cứu mới nhất thì Br(h → Zγ) bị giới hạn gián tiếp từ các dữ
liệu thực nghiệm của Br(h → γγ), cụ thể là Br(h → γγ) < 1.4×10−3 [59].
Bề rộng phân rã bậc một vòng của quá trình rã h → Zγ đã được tính
toán trong trong khuôn khổ của SM và mô hình chuẩn mở rộng siêu đối
xứng [26, 28, 76, 87, 103]. Từ những số liệu thực nghiệm cho thấy kênh rã
này vẫn đang được tìm kiếm tại LHC bởi CMS và ATLAS [2, 23, 56, 57].
Nhiều những công trình nghiên cứu liên quan đến kênh rã này cũng đang
e+e− hay ngay cả va chạm giữa 2 proton ở năng lượng 100 TeV bởi máy gia
được lên kế hoạch thực hiện trong tương lai gần ví dụ như va chạm giữa
tốc LHC [124, 126]. Trong khi hằng số tương tác của quá trình rã h → γγ
hiện tại đang bị ràng buộc chặt chẽ về mặt thực nghiệm, thì hằng số tương
tác của quá trình rã h → Zγ có thể vẫn còn sai khác đáng kể so với dự
đoán của SM . Trong các BSM, những đỉnh tương tác mới của Z boson
với các hạt mới chắc chắn sẽ xuất hiện. Nghiên cứu quá trình rã bổ đính
bậc một vòng của SM-like Higgs h → Zγ có sự đóng góp của các fermion
mới và các hạt vô hướng mang điện cũng đã được nghiên cứu trong một
số BSM [29, 32, 66, 76, 83].
Ở đóng góp bậc một vòng, biên độ của quá trình rã h → Zγ cũng chứa
đóng góp từ các hạt boson chuẩn mới của các BSM được xây dựng từ các
nhóm đối xứng chuẩn lớn hơn như nhóm điện yếu trái-phải của mô hình
3-3-1 và 3-4-1 như trong [114,129]. Quá trình tính đóng góp của những hạt
này vào biên độ rã bậc 1 vòng gặp khá nhiều khó khăn khi sử dụng chuẩn
5
’t Hooft-Feynman, mà nguồn gốc là sự xuất hiện của nhiều trạng thái phi
vật lý, cụ thể là Goldstone boson và trạng thái ma luôn luôn tồn tại cùng
với các boson chuẩn, đồng thời tất cả các hạt này đều cho đóng góp khác
không. Chúng tạo ra một số lượng rất lớn các giản đồ Feynman. Ngoài ra,
các đỉnh tương tác của chúng phụ thuộc vào các mô hình cụ thể, do đó
rất khó để xây dựng các công thức chung và tính đóng góp bậc một vòng
bằng cách sử dụng chuẩn ’t Hooft-Feynman. Vấn đề này đã được đề cập
gần đây trong nghiên cứu [66] trong đó các kết quả thảo luận tập trung
vào mô hình Georgi-Machacek, ở đây chỉ có các hạt Higgs mang điện tích
đôi được thêm vào so với SM. Nguyên nhân là do các Higgs boson mới sẽ
cho các đóng góp mới làm thay đổi các tương tác của các hạt phi vật lý với
các boson chuẩn Z và W ±. Trong mô hình đối xứng trái-phải (LR) cũng
h → Zγ, các tính toán trước đây trong mô hình này cũng phụ thuộc vào
có thêm các boson chuẩn mới, cho đóng góp vào biên độ của quá trình rã
mô hình cụ thể [118, 120].
Những khó khăn về tính toán do các trạng thái phi vật lý gây ra sẽ
biến mất nếu tính toán đó được thực hiện trong chuẩn unitary, vì các hàm
truyền tương ứng với các trạng thái phi vật lý đều bằng không, là nguyên
nhân khử mọi đóng góp từ các giản đồ chứa các hạt này. Vì vậy, số các
giản đồ Feynman cũng như số lượng các đỉnh tương tác cần thiết cho tính
toán là tối thiểu, cụ thể là chỉ bao gồm những đỉnh tương tác có chứa các
trạng thái vật lý. Sau đó, dựa vào cấu trúc Lorentz đã biết của các hạt
vật lý để xây dựng các công thức tính chung của các đóng góp bậc một
vòng. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất trong tính toán chi tiết là, chúng ta sẽ
gặp phải những dạng phức tạp của các giản đồ có đóng góp từ các boson
chuẩn, do đặc điểm hàm truyền chứa xung lượng bậc cao ở tử số, sẽ tạo
6
ra nhiều số hạng phân kỳ nguy hiểm. Đây chính là khó khăn mà các phần
mềm giải số không vượt qua được, dẫn đến tính không ổn định trong giải
số. Tuy nhiên, nếu sử dụng một số kỹ thuật giải tích hợp lý, nhiều số hạng
chứa phân kỳ nguy hiểm sẽ bị loại trừ lẫn nhau bởi những liên hệ giữa
các hệ số đỉnh tương tác liên quan đến các hạt vật lý, ví dụ như những
đỉnh liên quan đến photon trong rã h → Zγ. Bên cạnh đó, một số các số
hạng còn lại cũng sẽ bị loại bỏ khi các tích phân được viết theo các hàm
Passarino-Veltman (PV) [128], là các hàm chuẩn được sử dụng phổ biến
trong các tính toán hiện nay trong vật lý hạt cơ bản. Điều này sẽ được
chứng minh chi tiết trong luận án này. Vì vậy, sau khi vượt qua được các
khó khăn trong xử lý phân kỳ việc lựa chọn chuẩn unitary cho phép chúng
tôi thiết lập được công thức tính tổng quát cho những đóng góp bậc một
vòng liên quan đến các boson chuẩn khác nhau vào biên độ của quá trình
phân rã h → Zγ.
Các công thức sẽ được đưa về theo các hàm PV chuẩn được xác định
bởi [69], đồng thời các qui ước viết theo chuẩn xây dựng cho phần mềm
giải số LoopTools [89]. Các dạng công thức của các hàm PV này cũng được
trình bày để kết quả có thể so sánh được với các kết quả trước đó, được
tính toán độc lập trong các trường hợp cụ thể. Ngoài ra, các công thức
tính theo các hàm giải tích có thể áp dụng vào các gói giải số độc lập mà
không phụ thuộc vào LoopTools. Kết quả của chúng tôi có thể được dùng
cho việc tính biên độ của các quá trình rã tương tự như H ± → W ±γ, là
một trong số các kênh rã thú vị được dự đoán trong nhiều BSM. Kết quả
của luận án này cũng có thể dễ dàng so sánh và trùng khớp với một số
tính toán trước như [66], được tính trong chuẩn ’t Hooft-Feynman. Hơn
thế nữa, kết quả này cũng có thể được kiểm tra chéo với một số công thức
7
bậc một vòng khác có đóng góp của boson chuẩn mới trong mô hình thống
nhất Higgs trường chuẩn (GHU) [85].
Tín hiệu về rã vi phạm số lepton thế hệ của Higgs boson trong mô hình
chuẩn (Lepton-flavor-violating decays of the standard-model-like Higgs bo-
son - LFVHDs) đã từng được cho là tìm thấy bởi LHC [20,21,50,51], không
lâu sau khi tìm thấy Higgs boson cũng ở LHC vào năm 2012 [22, 52, 53].
Tuy nhiên, với các số liệu dữ liệu mới đã xác nhận chưa tìm thấy kênh
rã này. Giới hạn thực nghiệm gần đây nhất về tỷ lệ rã nhánh (Br) của
quá trình rã này là Br(h → µτ, eτ ) < O(10−3), công bố bởi CMS có được
bằng cách sử dụng dữ liệu thu thập được ở thang năng lượng trung bình là
13 TeV. Nhiều nghiên cứu mới cũng đã công bố các khả năng có thể nhằm
tìm kiếm LFVHDs, trong đó dự đoán khả năng tìm kiếm trong vùng có tỉ
lệ rã nhánh cỡ 10−5 [38, 47, 49, 64, 106, 140, 148].
Theo nghiên cứu lý thuyết, các nghiên cứu độc lập về các mô hình cho
thấy LFVHDs được dự đoán từ các BSM bị giới hạn gián tiếp từ các dữ liệu
thực nghiệm như rã vi phạm lepton mang điện (cLFV) [33]. Chính vì vậy,
eγ). Tuy vậy, tỷ lệ rã nhánh Br của quá trình rã h → µτ, eτ vẫn được phép
chúng bị ảnh hưởng mạnh bởi giới hạn thực nghiệm gần đây của Br(µ →
trong giới hạn của 10−4. Cũng vì thế, LFVHDs đã được nghiên cứu rộng rãi
trong nhiều BSM cụ thể, trong đó tỷ lệ rã nhánh được chỉ ra là gần với độ
nhạy được cải thiện trong thời gian tới của các máy gia tốc, bao gồm cả các
mô hình không liên quan đến nhóm siêu đối xứng (non-supersymmetric)
[8,45,61,70,74,80,90,91,93,95,102,110,135,144] và mô hình đã được siêu đối
xứng hóa (supersymmetric) [16–18,25,31,39,40,43,73,86,149]. Trong số đó,
mô hình dựa trên nhóm đối xứng chuẩn SU (3)C ×SU (3)L ×U (1)X (3-3-1)
chứa nhiều nguồn sinh LFV có thể dẫn đến dự đoán được khả năng sẽ có
8
hiện tượng cLFV thú vị như rã lepton mang điện ei → ejγ [15,65,99,137].
Điều đặc biệt là các nghiên cứu trên đã được chỉ ra rằng Br(µ → eγ) có
thể lớn tới giới hạn thực nghiệm trong các mô hình này, do đó phải được
đưa vào các tham số để giới hạn không gian tham số được phép. Ngoài ra,
các nguồn LFV phong phú có thể cho tỷ lệ LFVHD lớn và có thể sẽ là các
tín hiệu hứa hẹn của tín hiệu NP.
Mặc dù các mô hình 3-3-1 đã được giới thiệu trong thời gian dài [84,113,
125,134,141], rã vi phạm LFVHDs mới chỉ được nghiên cứu ở mô hình với
các lepton trung hòa nặng được xếp vào thế hệ thứ ba của lepton (hoặc
phản lepton), ở đây khối lượng neutrino được sinh ra từ các số hạng hiệu
dụng [7, 122]. Giá trị lớn nhất của LFVHD được dự đoán là O(10−5), có
nguồn gốc từ neutrino nặng và Higgs boson mang điện [95, 144].
Gần đây, các BSM bao gồm các mô hình 3-3-1với lepton trung hòa mới
được xếp vào đơn tuyến đã được giới thiệu [44,72,137]. Chúng trở nên thú
vị hơn nhiều, bởi vì đã giải thích thành công các số liệu thực nghiệm về
dao động neutrino thông qua cơ chế inverse seesaw (ISS), được ký hiệu
ngắn gọn là mô hình 331ISS. Chúng mang cho nguồn cLFV lớn dự đoán
được Br(µ → eγ) rất gần với giới hạn thực nghiệm gần đây. Mô hình này
cũng có thể chứa các ứng cử viên vật chất tối [44, 72, 137]. Những đặc tính
này khiến mô hình trở nên thú vị hơn nhiều so với các mô hình 3-3-1 với
neutrino phân cực phải ban đầu (331RHN) [84, 113, 125, 141]. Mô hình dự
đoán tỷ lệ rã nhánh LFV của lepton rất nhỏ so với thực nghiệm, bởi vì
tất cả các neutrino bao gồm cả những neutrino mới, đều cực kỳ nhẹ. Hơn
thế nữa, bổ đính bậc một vòng cần phải xét vào cả ma trận khối lượng
neutrino để có thể thu được phổ khối lượng neutrino phù hợp với thực
nghiệm [48]. Vì vậy, tín hiệu LFV là một kênh thông tin thú vị để so sánh
9
mô hình 331ISS và mô hình 331RHN.
Đặc biệt hơn, cơ chế ISS đơn giản mở rộng từ SM cho phép tỷ lệ rã
nhánh LFVHD đạt độ lớn cỡ Br(h → µτ, eτ ) ∼ O(10−5), trong vùng
thỏa mãn Br(µ → eγ) < 4.2 × 10−13 [13, 14]. Từ những vấn đề nêu trên,
Br(h → µτ, eτ ) có giá trị như thế nào trong mô hình 331ISS sao cho các
một phần luận án tập trung giải quyết một số câu hỏi: Tỷ lệ rã nhánh
quá trình rã cLFV thỏa mãn các ràng buộc của thực nghiệm? Các Brs này
có lớn hơn các giá trị được tính trong SM hay không? Bởi vì các mô hình
3-3-1 này chứa nhiều hạt mới cho đóng góp vào quá trình rã LFV thông
qua bổ đính bậc một vòng, dẫn đến các đóng góp mới có thể tăng cường
hoặc khử nhau sẽ làm cho mô hình có ý nghĩa hơn đối với các nghiên cứu
tiếp theo hoặc mô hình sẽ bị hủy bỏ, tương ứng làm tăng hoặc giảm đáng
kể tỉ lệ rã nhánh các kênh rã, từ đó ảnh hưởng mạnh đến các vùng của
không gian tham số thỏa mãn giới hạn hiện tại của thực nghiệm về tỷ lệ
rã µ → eγ. Các vùng tham số phù hợp nhất cho phép tỷ lệ LFVHD lớn,
là đối tượng mà chúng tôi sẽ cố gắng tìm kiếm trong nghiên cứu này.
Từ tất cả các vấn đề nêu trên, trong luận án này chúng tôi tập trung
nghiên cứu đề tài "QUÁ TRÌNH PHÂN RÃ CỦA HIGGS BO-
SON h → Zγ VÀ h → µτ TRONG MỘT SỐ MÔ HÌNH 3-3-1".
1 → µτ
Cụ thể là hai quá trình phân rã Higgs boson h → Zγ tổng quát và h0
trong mô hình 331ISS.
• Xây dựng các công thức chung cho quá trình rã h → Zγ.
• Nghiên cứu về mô hình 331ISS.
• Nguồn LFV trong mô hình 331ISS.
• Khảo sát tỷ lệ rã nhánh của quá trình rã h0
1 → µτ trong mô hình 331ISS.
Mục đích nghiên cứu
10
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Quá trình rã h → Zγ tổng quát và h0
1 → µτ trong mô hình 331ISS. • Đỉnh và hệ số đỉnh tương tác LFV, giản đồ Feynman và biên độ rã.
• Hàm Passarino – Veltman (PV) cho quá trình rã h → Zγ và h0
1 → µτ .
• Các phổ hạt liên quan đến quá trình rã h → Zγ.
• Đóng góp bậc một vòng vào Br(h → Zγ).
• Phổ hạt liên quan đến quá trình rã h0
• So sánh với một số kết quả và tính cụ thể một vài đóng góp trong BSM. 1 → µ±τ ∓ trong mô hình 331ISS.
• Đóng góp bậc một vòng vào Br(h0
• Khảo sát số quá trình rã h0
1 → µ±τ ∓) trong mô hình 331ISS. 1 → µ±τ ∓ trong mô hình 331ISS, dự đoán
Nội dung nghiên cứu
khả năng tìm kiếm tại LHC trong tương lai.
• Biện luận vùng không gian tham số thỏa mãn tất cả các điều kiện lý 1 → µ±τ ∓ trong mô hình 331ISS.
thuyết và thực nghiệm của quá trình rã h0
• Lý thuyết trường lượng tử.
• Giải số thông qua phần mềm Mathematica.
Phương pháp nghiên cứu
Cấu trúc luận án này được sắp xếp như sau:
Chương 1: Sơ lược về tương tác của boson Higgs trong SM. Chỉ ra
nguồn LFV trong một số BSM. Một số vấn đề liên quan đến tìm kiếm quá
trình rã của boson Higgs trong thực nghiệm của các máy gia tốc.
Chương 2: Xây dựng các công thức giải tích để tính tỷ lệ rã nhánh cho
quá trình rã h → Zγ tổng quát theo chuẩn unitary.
Chương 3: Từ các công thức xây dựng được ở Chương 2, Chương 3 sẽ
thực hiện tính và so sánh với một số kết quả đã được công bố và tính cụ
11
thể cho một vài đóng góp trong BSM.
1 → µ±τ ∓ trong mô hình 331ISS gồm các bước: Tìm tất cả các đỉnh tương tác và giản đồ Feynman bậc một vòng
Chương 4: Khảo sát rã h0
trong chuẩn unitary, tính biên độ rã và chứng minh khử phân kỳ, giải số
và thảo luận kết quả.
Kết luận chung: Đưa ra các kết quả chính thu được và đề xuất hướng
nghiên cứu trong thời gian tới.
Phụ lục: Trong phần phụ lục chúng tôi trình bày một số công thức
liên quan đến các tính toán trong luận án. Cụ thể là các hàm PV trong
LoopTools, cách tính chi tiết biên độ các giản đồ liên quan đến 2 quá trình
1 → µ±τ ∓ trong mô hình 331ISS.
12
rã h → Zγ tổng quát và h0
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Tương tác ứng với quá trình rã h → Zγ trong mô hình
chuẩn
Cho đến nay SM vẫn là mô hình vật lý hạt thành công nhất khi dự đoán
chính xác phần lớn các kết quả thực nghiệm đo được. SM là sự kết hợp
của thuyết điện yếu (GWS) và sắc động lực học lượng tử (QCD) của tương
tác mạnh. SM dựa trên nhóm đối xứng SU (3)C ⊗ SU (2)L ⊗ U (1)Y . Trong
SU (2)L là nhóm tác động lên các fermion phân cực trái; U (1)Y là nhóm
đó SU (3)C là nhóm đối xứng màu tác động lên các quark mang tích màu,
chuẩn gắn với số lượng tử là siêu tích yếu Y.
SM mô tả thống nhất 3 loại tương tác là tương tác mạnh, yếu và điện
từ. Trong SM, các fermion được chia làm 3 thế hệ, mỗi thế hệ có tính chất
tương đương nhau. Ban đầu các fermion không có khối lượng, để sinh khối
SU (3)C ⊗ SU (2)L ⊗ U (1)Y bị phá vỡ đối xứng tự phát thông qua cơ chế
lượng cho các hạt này và các boson chuẩn W ±, Z thì nhóm đối xứng chuẩn
13
Higgs. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công của SM, vẫn tồn tại một số
vấn đề mà người ta cần mở rộng SM: SM chưa thống nhất được các loại
tương tác (tương tác hấp dẫn), SM không giải thích được tại sao số thế
hệ là fermion là 3, tại sao top quark có khối lượng vượt xa so dự đoán,
neutrino không có khối lượng trong khi thực nghiệm đo được khối lượng
neutrino khác không, có sự dao động neutrino,...Do đó người ta cần mở
rộng SM. Để giải quyết được những vấn đề còn tồn tại của SM, nghiên
cứu vật lý mới trong các BSM là một xu hướng tất yếu.
Một trong những hướng nghiên cứu vật lý mới trong các BSM là nghiên
cứu các quá trình rã hiếm, là các quá trình rã có bề rộng rã nhánh rất
bé, bao gồm cả các quá trình rã LFV. Chúng tôi sẽ trình bày tóm tắt các
tương tác liên quan đến quá trình rã h → Zγ trong SM để tiện so sánh
với những tính toán ở phần sau của luận án.
Đầu tiên, Lagrangian mô tả tương tác của Higgs boson với fermion được
viết ở dạng sau [115, 131]
˜φuR + ¯uR
− hd (cid:0) ¯QLφdR + ¯dRφ†QL
(1.1) (cid:1) , (1.2) (cid:1) , Y u = −he (cid:0) ¯Leφ eR + ¯eRφ†Le Ll (cid:17) Y u = −hu (cid:16) ¯QL ˜φ†QL Lq
trong đó hl, hd, hu là các hằng số tương tác Yukawa của lepton và quark với trường vô hướng, ˜φ = φC = iσ2φ∗. Ngoài ra e = e, µ, τ ký hiệu chung cho các lepton; u = u, c, t ký hiệu chung các quark trên; và d = d, s, b ký
hiệu chung cho các quark dưới. Thực hiện khai triển Lagrangian nói trên
chúng tôi thu được hệ số đỉnh tương tác của Higgs với fermion được liệt
kê như ở bảng 1.1.
Lagrangian mô tả tương tác của Z boson với fermion thường được viết
ở dạng sau [115]
LZf f =
¯f γµ [gV − gAγ5] f Zµ.
g cW
14
(1.3)
Bảng 1.1: Tương tác của Higgs boson với các fermion.
Đỉnh tương tác Hệ số đỉnh
hee
hdd
huu
−i me v −i mu v −i md v
[gV − gAγ5] = gLPL + gRPR, dẫn đến các liên hệ gV = 1 gA = 1
2(gL + gR) và 2(gL − gR) hay gL = gV + gA và gR = gV − gA. Xét với các số hạng liên quan đến tương tác giữa Z boson chuẩn với các quark, biểu thức cụ
Hệ số trong ngoặc vuông còn được tính theo tham số gL, gR:
Lint
µ, Bµ (cid:88)
⊃
− s2
thể có thể viết [115]
Zµ
W Qq
W Qq
(cid:3) , (cid:1) qL + ¯qRγµ (cid:0)−s2 (cid:1) = i ¯QLγµDµQL + i¯uRγµDµuR + i ¯dRγµDµdR (cid:1) qR (cid:2)¯qLγµ (cid:0)T 3 qL (cid:0)Q, W 3 g cW
¯qγµ (gLPL + gRPR) q,
⊃ Zµ
qR=uR,dR g (cid:88) cW
q
(1.4)
với qL = uL, dL là các thành phần của lưỡng tuyến QL = (uL, dL)T , Qq
là điện tích quark đang xét. Với q = qL + qR là spinor Dirac có các thành
phần trái và phải tương ứng là: qL = PLq và qR = PRq. Tương tự cho các
lepton. Thay giá trị điện tích và vi tử T3 vào Lagrangian (1.4) ở trên, ta
có các hệ số đỉnh tương tác được liệt kê như ở bảng 1.2.
Tiếp theo, xét hệ số đỉnh tương tác giữa các boson chuẩn với nhau và
các boson chuẩn với Higgs boson. Lagrangian ứng với tương tác giữa Higgs
µ W −
µ nằm trong số hạng động năng hiệp
boson và hai boson chuẩn hW +
µ W − µ
biến của trường Higgs
L
⊂ (Dµφ)† (Dµφ) ,
hW + k
(1.5)
µ W −
µ nằm trong số hạng động năng hiệp biến của
15
và tương tác Z(γ)W +
Bảng 1.2: Hệ số liên hệ với đỉnh tương tác của Z boson với fermion
Đỉnh tương tác
gV
+
− 1
Zµdαdα
s2 W
Zµuαuα
gA W − 1 s2 1 4
gR 1 s2 W 3 − 2 3 s2 W 0
Zµνaνa
− 1
Zµeaea
1 4 W − 1
s2 W
gL 1 1 4 − 3 2 1 2 − 2 3s2 W 1 2 2 + s2 W
4 − 1
1 4 + 3 1 4 − 2 3s2 W 1 4 4 + s2
trường boson chuẩn không giao hoán của biểu thức [115]
Lgauge
ν − ∂νW a
µ + g(cid:15)abcW b
kin = −
1 4
µW c ν × (cid:0)∂µW aν − ∂νW aµ + g(cid:15)adeW dµW eν(cid:1)
(cid:1) (cid:0)∂µW a
= −
ν − ∂νW a µ
1 4
(cid:1) (∂µW aν − ∂νW aµ) (cid:0)∂µW a
− g (cid:15)abc(∂µW a
ν )W bµW cν −
µW c ν
g2 4
(1.6) (cid:0)(cid:15)abcW b (cid:1) (cid:0)(cid:15)adeW dµW eν(cid:1) .
Thực hiện khai triển 2 Lagrangian ở trên ta thu được các hệ số đỉnh
tương tác cần thiết được liệt kê như ở bảng 1.3. Trong đó, tất cả các
(p1 − p2)αgµλ + (p2 − p3)µgλα + (p3 − p1)λgαµ.
Bảng 1.3: Đỉnh tương tác của các boson trong chuẩn unitary.
Đỉnh tương tác
Hệ số đỉnh
hW αW β
ig mW gαβ
−ig cW Γµλα(pZ, pW +, pW −)
(cid:3)
Zµ(pZ)W +λ(pW +)W −α(pW −) γµ(pγ)W +λ(pW +)W −α(pW −) ZµγνW αW β
−ieg cW
−ieΓµλα(pγ, pW +, pW −) (cid:2)2gµνgαβ − gµαgνβ − gµβgνα
vector xung lượng p1,2,3 đều qui ước có chiều đi vào đỉnh, Γµλα(p1, p2, p3) =
Từ những kết quả trên, dễ dàng thấy rằng các hệ số đỉnh tương tác
16
của Higgs boson trong SM với các hạt khác và giữa các hạt trong SM với
nhau đều chứa các tham số xác định và thực nghiệm đã đo được. Do đó
các đặc tính của Higgs boson trong SM cũng đã được xác định và đã được
thực nghiệm (LHC) kiểm chứng một cách độc lập. Đối với các hạt mới
trong các BSM, các hệ số đỉnh sẽ chứa những tham số mới chưa được kiểm
chứng, do đó những tính toán của chúng tôi sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn
về những vùng không gian của tham số này. Chúng sẽ dễ dàng được kiểm
1.2 Nguồn LFV liên quan đến rã h → µτ trong mô hình chuẩn
mở rộng
chứng khi được đưa về giới hạn của SM.
Lý thuyết đầu tiên về sự chuyển hóa neutrino được chỉ ra tương tự quá
trình chuyển hóa giữa các kaon trung hòa và sự chuyển hóa giữa 2 neutrino
khác nhau về số vị cũng đã được thảo luận. Tổng hợp các kết quả thực
nghiệm về neutrino cho đến nay được cho trong [130] và khá phù hợp với
dạng trộn tribimaximal của các neutrino.
Dao động neutrino [60, 142] là một bằng chứng rõ ràng nhất cho rã vi
phạm số lepton thế hệ (LFV) cho lepton trung hòa, cũng có nghĩa rằng có
thể sẽ tồn tại các quá trình rã LFV liên quan đến các lepton mang điện.
Đây chính là những tín hiệu NP ngoài SM. Các trung tâm thực nghiệm
đã và đang cố gắng để tìm kiếm các kênh rã vi phạm số lepton mang
điện [42, 112] mặc dù SM dự đoán không tồn tại kênh rã này.
Nguồn chính dẫn đến LFV là do có sự trộn lẫn giữa các thế hệ khác
nhau của các neutrino, các lepton mới được thêm vào trong các BSM. Như
vậy nhiều BSM có nguồn LFV như lớp các mô hình siêu đối xứng, các mô
17
hình Seesaw, các mô hình 3-3-1,... Tuy nhiên trong khuôn khổ luận án này
chúng tôi chỉ quan tâm đến lớp các mô hình 3-3-1, mà cụ thể là mô hình
331ISS.
Đầu tiên, chúng tôi nói đến nguồn LFV từ các neutrino mới. Trong mô
hình 331ISS, ngoài các neutrino thông thường còn có sự đóng góp của các
SU (3)L, thành phần phân cực phải xếp vào đơn tuyến. Những đóng góp từ
neutrino mới. Các neutrino mới phân cực trái được xếp vào tam tuyến của
các neutrino mới là đáng kể so với những đóng góp từ các neutrino trong
mν đóng góp đáng kể vào Br của quá trình rã LFV. Các neutrino không
SM. Theo cơ chế ISS, hằng số tương tác Yukawa mới tỷ lệ với khối lượng
cùng thế hệ cũng có thể trộn và góc trộn nhận giá trị lớn do chưa có ràng
buộc từ thực nghiệm.
Thứ hai, nguồn LFV đến từ những tương tác mới giữa các Higgs boson
tựa SM và các boson chuẩn mới, với các Higgs boson mang điện mới. Những
hạt mới này tạo ra thêm nhiều các giản đồ đóng góp bậc một vòng cho quá
1 , H ±
2 . Đóng góp của các Goldston boson luôn bằng không khi chúng ta thực hiện các tính toán trong chuẩn
trình rã LFV. Ví dụ trong mô hình 331ISS, có thêm boson chuẩn Y ± và các Higgs boson mang điện tích đơn H ±
unitary. Vì vậy chúng tôi sẽ không đề cập đến tất cả các yếu tố liên quan
đến Goldstone boson.
Như vậy, các đỉnh tương tác LFV sẽ được tính từ Lagrangian Yukawa,
động năng hiệp biến và thế Higgs. Từ đó giản đồ Feynman cho quá trình
rã h → µτ cũng được xác lập. Tỷ lệ rã nhánh của quá trình rã h → µτ có
thể sẽ phụ thuộc vào các tham số mới như khối lượng các hạt Higgs boson
SU (3)L,...
18
mang điện mới và neutrino mới được thêm vào, thang phá vỡ của nhóm
1.3 Tìm kiếm rã Higgs trong thực nghiệm
Có thể nói việc phát hiện ra boson Higgs [24, 54] đã khởi đầu cho hàng
loạt các nghiên cứu liên quan đến tương tác của Higgs. Cho tới thời điểm
Γtotal
, trong đó
hiện nay, thực nghiệm đã phát hiện và nghiên cứu Higgs boson thông qua các kênh rã chính [105, 130]: h → b¯b, c¯c, τ +τ −, γγ, ZZ, W W +, gg. Tỷ lệ rã nhánh được xác định theo hệ thức Br(h → XY ) = Γ(h→XY ) Γtotal (cid:39) 4.1 × 10−3GeV là bề rộng rã toàn phần của Higgs tựa SM. Tỷ lệ rã nhánh của hγγ, hZγ rất nhỏ cỡ 2.10−3, ứng với mh cỡ 120 → 130
GeV [105].
Trong các kênh rã Higgs boson, có hai kênh rã chỉ xuất hiện khi tính
đến đóng góp nhiễu loạn bậc một vòng là h → γγ và h → Zγ. Trong lý
thuyết cổ điển, các hạt trung hòa như Higgs boson không thể tương tác
với trường điện từ là photon, vì vậy không thể xuất hiện hai quá trình rã
nói trên. Kết luận này cũng đúng trong lý thuyết trường lượng tử áp dụng
cho SM, khi xét đến gần đúng bậc cây. Ở bậc một vòng, các kênh rã trên
đều xuất hiện với tỉ số rã nhánh rất nhỏ, được gọi là các kênh rã hiếm
(rare decay). Điều đặc biệt là kênh rã h → γγ đã được thực nghiệm đo
được với độ chính xác rất cao và phù hợp với dự đoán từ SM. Kênh rã còn
lại được SM dự đoán có cùng bậc tỉ lệ rã nhánh với kênh rã đầu, nhưng
thực nghiệm vẫn đang tiếp tục tìm kiếm để có thể tiếp tục kiểm tra tính
đúng đắn của SM [130].
Các kênh rã h → γγ và h → Zγ nói trên có các biểu thức giải tích tính
biên độ và tỉ lệ rã nhánh khá phức tạp do phải tính đến các giản đồ bậc
một vòng chứa các hạt truyền ảo. Trong các BSM, các hạt ảo còn có thể
19
là các hạt mới, sinh ra các đóng góp mới và có thể làm thay đổi biên độ
rã so với SM.
Bên cạnh đó, các kênh rã LFV và rã hiếm của Higgs boson cũng đã được
thực nghiệm quan tâm, vì đây là những tín hiệu NP không có trong dự
đoán của SM. Trước đây tất cả các máy gia tốc với năng lượng chưa đủ lớn
đều chưa thực hiện tìm kiếm các kênh này. LHC là máy gia tốc với năng
lượng đủ mạnh đầu tiên thực hiện tìm kiếm các kênh rã đây sau khi Higgs
tựa SM được tìm thấy. Vào năm 2015, tại ATLAS thực nghiệm đã xác lập
được giới hạn trên cho tỷ lệ rã nhánh của quá trình rã h → µτ [4, 108].
Như vậy kênh rã h → Zγ và h → µτ là hai kênh rã đã và đang được
thực nghiệm tích cực tìm kiếm. Nghiên cứu hai kênh rã trên mang tính
thời sự cao, do đó trong luận án này chúng tôi chỉ tập trung chủ yếu vào
20
những vấn đề liên quan đến hai kênh rã này.
Chương 2
QUÁ TRÌNH RÃ h → Zγ TỔNG
QUÁT
2.1 Quy tắc Feynman và các quy ước chung
M(h → Zγ) ≡ M (Zµ(p1), γν(p2), h(p3)) εµ∗
2 (p2)
1 (p1)εν∗
Biên độ của quá trình rã h → Zγ được định nghĩa như sau,
≡ Mµνεµ∗
1 εν∗ 2 ,
(2.1)
1 và εν
2 là các vectơ phân cực của Z boson và photon γ. Xung lượng ngoài của Z boson, γ và Higgs boson tương ứng là p1, p2 và p3. Chúng
ở đây εµ
liên hệ với nhau qua hệ thức bảo toàn xung lượng p3 = p1 + p2 với chiều
được quy ước trên giản đồ 2.1. Chúng tôi chỉ quan tâm đến các giản đồ
Feynman cho đóng góp vào quá trình rã bậc một vòng xét trong chuẩn
2 = 0 và p2
Z, p2
3 = m2 h.
unitary, cho trong hình 2.1. Các điều kiện thêm cho xung lượng ngoài là 1 = m2 p2
p1,2, biên độ của quá trình rã Mµν viết được dưới dạng tổng tất cả các
21
Dựa vào cấu trúc Lorentz, trạng thái cuối chỉ gồm hai xung lượng ngoài
Hình 2.1: Giản đồ đóng góp bậc một vòng h → Zγ, với fi,j, Si,j và Vi,j là các
fermions, Higgs và boson chuẩn tương ứng.
2 (cid:88)
cấu trúc Lorentz có thể xác định như sau [76]
Mµν ≡ F00 gµν +
Fijpiµpjν + F5 × i(cid:15)µναβpα
1 pβ 2 ,
i,j=1
(2.2)
2 p2ν = 0, F12,22 không cho đóng góp vào biên độ tổng cuối cùng trong (2.1). Thêm vào đó, Mµν trong phương trình (2.2) theo đồng nhất thức Ward cho photon ngoài thì pν
2Mµν = 0, cho kết quả là F11 = 0 [76]
với (cid:15)µναβ là các tensor phản xứng toàn phần, với (cid:15)0123 = −1 và (cid:15)0123 = +1 [131], εν∗
(m2
và
F00 = −(p1.p2)F21 =
F21.
Z − m2 h) 2
(2.3)
M(h → Zγ) = Mµνεµ∗
1 εν∗ 2 ,
Dựa trên các liên hệ F00 và (2.2), biên độ (2.1) được chuyển về dạng sau
Mµν = F21 [−(p2.p1)gµν + p2µp1ν] + F5 × i(cid:15)µναβpα
1 pβ 2 .
22
(2.4)
Hình 2.2: Các số hạng phản (counterterm) và các giản đồ bậc một vòng đóng
góp vào biên độ của quá trình rã h → Zγ.
Từ đây, bề rộng phân rã Γ(h → Zγ) có thể được viết lại như sau [66,103]
×
1 −
Γ(h → Zγ) =
m3 h 32π
m2 Z m2 h
(cid:18) (cid:19)3 (2.5) (cid:0)|F21|2 + |F5|2(cid:1) .
Từ công thức (2.5) cho thấy rằng để tính được bề rộng rã nhánh, chúng
ta chỉ cần tìm đóng góp của F21 và F5 trong phương trình (2.4). Bởi vì F5
F21p2µp1ν cho đóng góp bậc một vòng của boson chuẩn. Do đó, tính toán
chỉ xuất hiện từ đóng góp của các fermion (γ5), do đó chỉ cần xét số hạng
sẽ trở nên dễ dàng khi thực hiện trong chuẩn unitary. Kết hợp với các ký
hiệu của hàm PV [128], chúng tôi sẽ xác định một cách rõ ràng số hạng
nào đóng góp cho F21p2µp1ν và do đó loại trừ từng bước các số hạng không
liên quan trong suốt quá trình tính toán.
Tính toán số hạng chứa F21 rất thú vị vì số hạng này không nhận những
23
đóng góp từ các giản đồ chứa các hạt ảo phi vật lý. Các cấu trúc Lorentz
của các số hạng phản được thể hiện trong hình 2.2.
Biên độ cuối cùng của quá trình rã h → Zγ là tổng của các đóng góp
từ 3 sơ đồ 1, 4 và 5 trong hình 2.2 và tất cả các giản đồ được hiển thị
trong hình 2.1. Chúng ta có thể thấy trong hình 2.2, giản đồ đầu tiên chỉ
cho đóng góp F00. Trong chuẩn unitary, hàm truyền của gauge boson được
viết như sau
∆µν(k2, m2) =
gµν −
.
−i k2 − m2
kµkν m2
(cid:18) (cid:19) (2.6)
Cấu trúc Lorentz của hai đỉnh còn lại được viết
iMCT
gαα(cid:48)
−
× (gα(cid:48)νC1ZA + p2α(cid:48)p2νC2ZA)
(4)µν ∼ gµα ×
2 pα(cid:48) pα 2 m2 Z (cid:18)
(cid:32) (cid:33)
,
= gµνC1ZA + p2µp2ν
C2ZA −
C1ZA m2 Z
iMCT
(5)µν ∼ (p3 + p2)µ × (p2νCSiA) = (p1 + 2p2)µp2νCSiA.
(cid:19)
Các đỉnh này chỉ cho đóng góp vào các số hạng F00, F12 và F22. Kết quả
trong cấu trúc Lorentz không thay đổi nếu giá trị của boson ảo Z trong sơ
đồ 4 được thay thế bằng những hạt mới trong các BSM. Do đó, F21 không
bị ảnh hưởng bởi các hạt ảo, điều đó có nghĩa rằng không cần phải xét đến
chúng trong tính toán ở nghiên cứu này. Một cách tương tự trong mô hình
với 2 lưỡng tuyến Higgs đã được thảo luận trong [83]. Minh họa cho các
cấu trúc Lorentz của các hạt cũng được đưa ra trong [27, 69]. Các quy tắc
Feynman được sử dụng trong tính toán của chúng tôi được liệt kê trong
p−)µgνλ + (p− − p0)νgλµ, ở đây tất cả xung lượng quy ước chiều đi vào đỉnh
bảng 2.1 trong đó ký hiệu mới Γµνλ(p0, p+, p−) ≡ (p0 − p+)λgµν + (p+ −
i,j và S±Q
i,j , tương ứng. Chúng ta thấy rằng chúng xuất hiện thường xuyên trong nhiều BSM, ví dụ trong các mô hình được xây
24
và p0,± là xung lượng của h, boson chuẩn mang điện và Higgs boson với điện tích ±Q, ký hiệu V ±Q
Bảng 2.1: Đỉnh tương tác của quá trình rã Higgs trung hòa CP chẵn h → Zγ
trong chuẩn unitary.
Đỉnh tương tác
(cid:1)
hfifj
j
hSij
h(p0)S−Q
(p0 − p+)µ
Hệ số đỉnh −i (cid:0)YhfijLPL + YhfijRPR −iλhSij , −iλ∗ ighSiVj (p0 − p−)µ, −ig∗
i
i (p+)V −Qµ
j
hSiVj ighVij gµν, ighZZgµν
ie Qγµ, ie Q(p+ − p−)µ
hSQ i S−Q (p−)V Qµ j V Qν hV −Qµ j i Aµfifi, AµSQ
(p−)
Aµ(p0)V Qν
, hS−Q i SQ j , h(p0)SQ , hZµZν i S−Q i (p+)V −Qλ i
i
(cid:1)
−ieQΓµνλ(p0, p+, p−) i (cid:0)gZfijLγµPL + gZfijRγµPR igZSij (p+ − p−)µ
Zµfifj i (p+)S−Q
j
gµν
igZViSj gµν, ig∗
SQ j
ZViSj
ZµSQ ZµV Qν i S−Q j Zµ(p0)V Qν
(p−)
−igZVij Γµνλ(p0, p+, p−)
(cid:1)
i ZµAνV Qα
(cid:0)2gµνgαβ − gµαgνβ − gµβgνα
−ie Q gZVij
(p−) , ZµV −Qν i (p+)V −Qλ j i V −Qβ
j
SU (2)L × SU (2)R × U (1)Y và SU (3)L × U (1)X [30, 94, 96, 99]. Cần nhấn
dựng từ các nhóm đối xứng điện yếu sau đây: SU (2)1 × SU (2)2 × U (1)Y ,
mạnh rằng, trong tất cả các mô hình đã biết, chúng tôi đã kiểm tra và
chấp nhận hệ thức sau: gZγVij = e Q gZVij dù chưa chứng minh được một
cách tổng quát. Hệ thức này rất quan trọng, làm khử đi nhiều số hạng
phức tạp trong quá trình tính toán. Cụ thể là nhiều số hạng phân kỳ nguy
hiểm có trong đóng góp từ giản đồ 5 và 6 trong hình 2.1 bị khử lẫn nhau.
Theo LoopTools [89], thì trên hình 2.1 định nghĩa 3 xung lượng của các
q1 = q + k1 = q − p1,
q2 = q + k2 = q − (p1 + p2),
25
hạt trong q, q1, q2 tương ứng như sau
p1 = −k1, p2 = k1 − k2.
(2.7)
Công thức tổng quát của chúng tôi xây dựng sẽ được viết theo các hàm
PV. Hơn nữa, việc so sánh kết quả của chúng tôi với các công bố trước
đó, cũng như có thể thực hiện giải số với sự trợ giúp của gói số LoopTools
được thực hiện một cách dễ dàng. Các định nghĩa và ký hiệu cho các hàm
2.2 Công thức giải tích cụ thể đóng góp bậc một vòng
2.2.1 Giản đồ chỉ chứa boson chuẩn
PV được cho trong phụ lục A.
Trong phần nội dung này chúng tôi sẽ tính đóng góp từ các giản đồ bậc
một vòng của boson chuẩn thuần túy đến biên độ rã nhánh của quá trình
rã h → Zγ. Tất cả đều được kiểm tra chéo bằng cách sử dụng phần mềm
FORM [111,147]. Các đóng góp khác từ các giản đồ chứa chỉ một hoặc hai
đường boson chuẩn bên trong loop được tính toán dễ dàng và có thể thực
hiện tương tự như giản đồ chúng tôi trình bày ở đây. Đóng góp thuần túy
từ 3 boson chuẩn là đóng góp từ giản đồ 5, 6 và 7 ở hình 2.1. Trước hết
chúng tôi tính đóng góp từ giản đồ 5 hình 2.1.
Biên độ của quá trình rã được viết như sau
−
gαα(cid:48)
iM(5)µν = 2 ×
ddq (2π)d (ighVij gαβ)
−i D0
qαqα(cid:48) m2 1
(cid:32) (cid:33) (cid:90)
gλρ −
× (cid:2)−igZVijΓµα(cid:48)λ(−p1, q, −q1)(cid:3) ×
−i D1 (cid:32)
gδβ −
× [−ie Q Γνρδ(−p2, q1, −q2)] ×
−i D2
1 qρ qλ 1 m2 2 (cid:33) 2qβ qδ 2 m2 2
26
(cid:19) (cid:18)
= 2e Q ghVij gZVij
V1µβλV βλ 2ν ,
ddq (2π)d
1, D1,2 = q2
1 D0D1D2 1,2 − m2 2,
(cid:90) (2.8)
gαα(cid:48)
−
V1µβλ = gαβ
Γµα(cid:48)λ(−p1, q, −q1),
ở đây m1,2 ≡ mVi,j , D0 = q2 − m2 (cid:33) (cid:32)
qαqα(cid:48) m2 1 (cid:19)
gλρ −
gδβ −
.
× [Γνρδ(−p2, q1, −q2)]
V βλ 2µ =
1 qρ qλ 1 m2 2
2qβ qδ 2 m2 2
(cid:32) (cid:33) (cid:18) (2.9)
Lưu ý rằng số 2 xuất hiện trong dòng đầu tiên của phương trình (2.8)
đã được thêm vào để thay thế cho việc tính lặp một giản đồ mới có các
vector xung lượng có chiều ngược với chiều vẽ trên giản đồ 5. Trường hợp
này có thể làm như vậy bởi vì hằng số ghVij và gZVij là số thực trong tất cả
các mô hình mà chúng tôi xem xét ở đây. Dựa trên cấu trúc của các hàm
PV, chúng ta biết rằng F21p2µp1ν được đóng góp từ các số hạng có các yếu
tố sau: qµqν, qµp1ν, p2µqν và p2µp1ν. Điều này có nghĩa là chúng tôi có thể
q1µ → qµ,
q2µ → qµ − p2µ,
q2ν → qν − p1ν = q1ν,
thay thế như sau trong các tính toán tiếp theo
k1µ → 0,
k2µ → −p2µ,
k1ν, k2ν → −p1ν,
gµν → 0.
(2.10)
Do đó suy ra
[(q + q1)µgα(cid:48)λ − (q + p1)λgα(cid:48)µ − (q1 − p1)α(cid:48)gµλ]
V1µβλ = gαβ
gα(cid:48) β −
qβqα(cid:48) m2 1
= (q + q1)µgβλ − (q + p1)λgµβ − (q1 − p1)βgµλ −
(q + q1)µqβqλ m2 1
+
+
(q + p1)λqβqµ m2 1
(q1 − p1)qqβgλµ m2 1
→ 2qµgβλ − (q + p1)λgµβ − (q1 − p1)βgµλ
(cid:33) (cid:32)
+
1 − m2
Z)gµλ
qβ m2 1
27
(cid:3) (cid:2)−qµq1λ + (q2
× V1,2µβλ,
≡ V1,1µβλ +
1 m2 1
Z, p2
p1) = q2
(2.11)
1 − p2
1 = m2 2 = 0, q.(q1 − p1) = (q1 + p1).(q1 − 2,... Dấu mũi tên được sử dụng để biểu thị bước thay thế (2.10) đã được áp dụng. Qui ước này sẽ được áp dụng cho
ở đây chúng tôi đã sử dụng: p2 1, q1.(q2 − p2) = q2
tất cả tính toán tiếp theo trong luận án này. Tương tự, có thể viết như
sau
× V βλ
2ν → V βλ V βλ
2,1ν +
2,2ν +
× V βλ 2,3ν,
1 m2 2
1 m4 2
(2.12)
ở đây
ν q2
1 − q2νpλ
2 − q1νqλ 2
ν + 2q1νgβλ, (cid:17) + qβ 2
1
→ qλ
ν q2
ν q2
1 − 2q1νqλ
1 qβ 2 ,
(cid:0)δλ (cid:1) ,
2 p2ν → 0.
V βλ 2,1ν = −(q1 + p2)βδλ ν − (q2 − p2)λδβ (cid:16) V βλ 2 + q1ν(q1 + p2)β − 2q1νqβ 2,2ν = qλ ν q2 δβ 1 2 + qβ 1 δβ 2 δλ 1 qβ V βλ 2,3ν = −(q1.p2)qλ
(2.13)
2ν ) lại như sau
+
+
. (2.14)
V1µβλV βλ
2ν → (V1,1V2,1)µν +
m2
(V1,1V2,2)µν m2 2
(V1,2V2,1)µν m2 1
(V1,2V2,2)µν 1m2 2
Đến đây, chúng tôi có thể viết tích (V1µβλV βλ
Tính chi tiết các số hạng trong (2.14) xem phụ lục B. Kết quả tính có
(V1,1V2,1)µν = 2(2d − 3)qµqν + (−4d + 7)qµp1ν − p2µqν + 5p2µp1ν,
thể viết lại như sau
(V1,1V2,2)µν = qµqν
1 + m2
(cid:3)
+ qµp1ν
h − 2m2 Z 2 − m2
(cid:3)
+ p2µqν
1 − 2m2 Z
(V1,2V2,1)µν = qµ
Z) (qµqν − 2qµp1ν + 2p2µqν)
(cid:3) ,
1 + q2 1 + 2m2 Z (cid:3) + (q2 m2
−
+ q2
+
= qµqν
+ qµp1ν×
1 +
(cid:20) (cid:21)
q2 2
h + 2m2 Z (cid:3) + p2µp1ν (cid:2)2q2 + q2 1 − m2 h − 2m2 Z 2
28
(cid:2)q2 + q2 (cid:2)−q2 − 3q2 (cid:2)−2q2 + q2 (cid:2)−q1ν(q.q2) + qνq2 2 q2 2 2
−m2
h + 4m2 Z
− 2q2
+
+ p2µqν
1 +
1 − 2m2 Z
2
(cid:21) (cid:2)2q2 (cid:3) , (cid:20)q2 2
(V1,2V2,2)µν = −qµqνp2
q2 2 2 2 + qµq1ν(q.q2) (cid:2)2p2
1 − q2 1
1q2
(cid:3)
(q2 + q2
= qµqν
2 − m2
h) (cid:0)−q2
1 + 2m2 Z
Zq2
2 +
(cid:21) (cid:1) (cid:20) −m2
(q2 + q2
− qµp1ν
1 2 2 − m2
h) (cid:0)−q2
1 + 2m2 Z
(2.15) (cid:1) ,
2 vào (2.15), ta có
1 2 1,2 + m2 1, D1,2 = q2 (cid:90)
thay q2 = D0 + m2
iM(5)µν → (cid:2)e Q ghVij gZVij (cid:26)
(cid:3) ×
ddq (2π)d × 2(m2
m2
1 + m2
2 + m2 h)
−
+
+
−
×
qµqν
(cid:20)
1 + m2
1 D0 2 + 2 (cid:0)m2
1 D2 1m2 8(d − 2)m2
D0D2 (cid:35) 2 − m2 Z)
1 1m2 m2 2 1 − m2 2 + m2 Z) D1D2 2 + m2 h
+
1 + m2 D0D1D2 2(m2
2 + m2 Z)
−
+
+qµp1ν ×
1 − m2 D1D2
5m2
2(m2
2 − m2 Z)
−
(cid:1) (m2
1 + m2
+ 2 + 2 (cid:0)m2
1m2
2 − m2 Z)
1 + m2 D0D1 2 + m2 h
−
(cid:35) (cid:1) (m2 (cid:20) 1 1 D2 D0 2 + m2 1 + 3m2 h D0D2 8(d − 2)m2
2m2
4(m2
1 + m2
1 − m2
2 − m2 Z)
−
+
−
+ p2µqν
1 + m2 D0D1D2 1 + 4m2 2 D0D2
4m2 1 D1D2
4m2
1(m2
2)(m2 D0D1D2 (cid:21)(cid:27) 2 − m2 Z)
(cid:20) (cid:21)
.
+
+
+p2µp1ν
2m2 1 D0D2
1 + 3m2 D0D1D2
(2.16) (cid:20) 4m2 1 D1D2
Biên độ tương ứng với giản đồ 6 trong hình 2.1 được viết như sau
−
gαα(cid:48)
iM(6)µν =
(−ie Q gZVij)
ddq (2π)d (ighVij gαβ)
−i D0
(cid:33) (cid:32) (cid:90)
qαqα(cid:48) m2 1 (cid:32)
gββ(cid:48)
−
× [2gµνgα(cid:48)β(cid:48) − gµνgα(cid:48)β(cid:48) − gµνgα(cid:48)β(cid:48)]
−i D2
2 qβ(cid:48) qβ 2 m2 2
(cid:33)
×
→ (cid:2)e Q ghVij gZVij
ddq (2π)d
1 D0D2
1 1m2 m2 2
29
(cid:90) (cid:3) ×
× (cid:2)−2m2
1q2µq2ν − 2m2
2qµqν + (q.q2)(q2µqν + qµq2ν)(cid:3) .
(2.17)
Tính toán một cách tương tự như làm ở giản đồ 5, ta có thể viết biểu
thức biên độ của giản đồ 6 như sau
iM(6)µν → (cid:2)e Q ghVij gZVij (cid:26)
(cid:90) (cid:3)
1 m2 1m2 2 2 + m2 h
×
+
−
qµqν
ddq (2π)d × 1 + m2 m2 D0D2
1 D0
(cid:21)
3m2
2 + m2 h
+
−
−
+qµp1ν
(cid:21) (cid:20)
3m2
2 + m2 h
+
−
−
+p2µqν
1 − m2 2D0D2 1 − m2 2D0D2
1 2D0 1 2D0
(cid:21) (cid:20)
.
+p2µp1ν
(cid:21)(cid:27) (2.18) (cid:20) 1 D2 1 2D2 1 2D2 (cid:20)−2m2 1 D0D2
Giản đồ 7 trong hình 2.1 không cho đóng góp. Tính toán chi tiết được
trình bày trong phụ lục B. Chúng ta có thể thấy một số số hạng chứa phân
kỳ từ qµqν trong 2 phương trình (2.16) và (2.18) sẽ bị khử nhau khi chúng
được lấy tổng. Do đó, tổng các đóng góp bậc một vòng do 3 boson chuẩn
sinh ra được viết như sau
2 + m2 Z)
×
qµqν
M(5+6)µν → e Q ghViVj gZViVj
8(d − 2)m2
(cid:26) (cid:90) (cid:20)2(m2
1m2
2 + 2 (cid:0)m2
1 + m2
1 − m2 D1D2 (cid:35) 2 − m2 Z)
1 1m2 m2 2 2 + m2 h
+
7(m2
2 + m2 Z)
2) + m2 h
−
−
+
+qµp1ν
1 + m2 2D0D2
2(m2
1m2 2
1 2D0 2 − m2 Z)
+
−
ddq (2π)d × 1 + m2 D0D1D2 2(m2 1 − m2 D1D2 8(d − 2)m2 D0D1D2
(cid:1) (m2
2 (cid:0)m2
1 + m2
2 − m2 Z)
+
(cid:35) (cid:20) 1 2D2 1 + m2 D0D1 1 + m2
(cid:1) (m2 2 + m2 h D0D1D2
7(m2
2) + m2 h
−
−
−
+
+ p2µqν
1 2D2
1 2D0
4m2 1 D1D2
1 + m2 2D0D2
30
(cid:20)
4(m2
1 − m2
1 + m2
2 − m2 Z)
−
+ p2µp1ν
(cid:21)
2)(m2 D0D1D2 1(m2 4m2
2 − m2 Z)
+
.
×
1 + 3m2 D0D1D2
(cid:21)(cid:27) (2.19) (cid:20) 4m2 1 D1D2
Dựa trên định nghĩa các hàm PV và các ký hiệu của LoopTools cho
trong [83, 89], biên độ của đóng góp từ giản đồ (5+6) được viết lại như sau: M(5+6)µν = M(5+6)µν(B0,µ,ν,µν, C0,µ,ν,µν) × 1/(16π2). Thêm vào đó, ta chỉ giữ lại các số hạng có chứa hệ số p2µp1ν chúng ta có thể sử dụng các
thay thế sau
A(0)
A(2)
→
p2µ,
µ,ν, A(1)
µ , B(1)
µ,µν → 0,
µ , B(2)
µ , B(12)
µ
0 , −B(2) A(2) 1 ,
(cid:41) (cid:40) (cid:110) (cid:111)
, B(12)
p2µp1ν,
p1ν, B(12)
A(1,2) ν
, B(1,2) ν
ν →
µν →
A(1,2) 0
, −B(1,2) 1
, B(12) 0
B(12) 0 2 B(12) 0 2
Cµ → −C2 p2µ, Cν → −(C1 + C2)p1ν, Cµν → (C12 + C22)p2µp1ν. (2.20)
(cid:111) (cid:110)
Vậy, tổng các đóng góp từ các giản đồ bậc một vòng có 3 đường boson
F21,Vijj =
chuẩn thuần túy Vi − Vj − Vj được viết như sau
2e Q ghVij gZVij 16π2 (m2
1 + m2
1 + m2
2 − m2 Z)
8 +
×
(C12 + C22 + C2)
(cid:21) (cid:26)(cid:20)
2(m2
2(m2
1 − m2
2 − m2
h)(m2 2 + m2 1m2 m2 2 2 − m2 Z)
Z)C0
+
,
(C1 + C2) +
2)(m2 m2
1 + m2 1m2 2
1 + 3m2 m2 2
(cid:27)
(2.21)
trong đó tất cả các hàm PV có chứa phần phân kỳ hoàn toàn bị triệt tiêu
và do đó d = 4. Chúng ta cần lưu ý rằng công thức (3.1) được đưa về các
hàm PV theo các quy ước trong LoopTools và do đó có thể dễ dàng được
kiểm chứng bằng giải số. Hơn nữa, biểu thức giải tích cho các hàm PV có
31
liên quan đã được xây dựng [76, 99], đủ để thực hiện kiểm chứng kết quả
của chúng tôi trong các chương trình giải số hiện có hoặc viết một chương
trình độc lập mới. Như vậy, công thức cuối cùng M(5+6)µν được đưa về
các hàm PV và không còn chứa các số hạng phân kỳ nguy hiểm. Tất cả
2.2.2 Giản đồ chỉ chứa fermion
các số hạng đều được xác định và sử dụng rộng rãi để tính số.
Biên độ của giản đồ 1 hình 2.1 được viết như sau
iM(1)µν = (−1) ×
(cid:90)
(cid:20) −i (cid:0)YhfijL PL + YhfijR PR
×(ie Q γν)
ddq (2π)d × Tr (cid:16) (cid:104) ZfijL γµPL + g∗ g∗ i
ZfijR γµPR
i(q/1 + m2) D1
D0
(cid:21) (cid:1) i(q/2 + m2) D2 (cid:17)(cid:105) i(q/ + m1)
= −e Q
1 D0D1D2
(cid:90)
×
Tr
K +
LL,RR − K −
1 2
ddq (2π)d × (cid:104)(cid:0)q/2γνq/1γµ + m2 2γµγν (cid:16)
LL,RRγ5 (cid:17)(cid:105)
(cid:17) (cid:1) (cid:16)
K +
,
+ (q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)
LR,RL + K −
LR,RLγ5
(2.22)
trong đó đã loại bỏ các tích chứa số lẻ γ0,1,2,3 có vết bằng 0. Có thể dễ
Tr [γνq/1γµq/] = qα
1 Tr [(2gνα − γαγν)γµq/] = 2q1νTr [γµq/] − Tr [q/1γνγµq/]
→q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/ = 2q1νTr [γµq/] − p/2γνγµq/.
dàng suy ra được
Kết quả là
4
×
K +
iM(1)µν → −e Q
LL,RR + K +
LR,RL
(cid:90) (cid:110) (cid:16) (cid:17)
1 D0D1D2 (cid:16) −K +
p2µqν + 2K + (cid:16)
LL,RRp2µp1ν (cid:17)(cid:105) (cid:111)
ddq (2π)d × ×(qµqν − qµp1ν) + 2 (cid:16)
LL,RR + K + LR,RL (cid:17)
−2K −
,
K −
+ pλ
(cid:17)
+i(cid:15)µναλ
2 ×
1pα
2 × 2
LL,RR
LL,RR − K −
LR,RL
(cid:104) qλpα
32
(2.23)
với
K ±
YhfijL g∗
LL,RR = m1
ZfijL ± YhfijR g∗
, (cid:17)
(cid:17) (cid:16)
K ±
.
±YhfijL g∗
LR,RL = m2
ZfijR ZfijR + YhfijR g∗
ZfijL
(cid:16) (2.24)
Tương tự, chúng tôi tính được đóng góp của F5,fijj . Như vậy F21, F5 từ
đóng góp của giản đồ 1 hình 2.1 là
4
K +
(C12 + C22 + C2)
F21,fijj = F (1)
(cid:104) (cid:16) (cid:17) LR,RL + c.c.
21 = − (cid:16)
+2
K +
,
LL,RR + K + (cid:17) LR,RL + c.c.
LL,RR + c.c.)C0
e Q Nc 16π2 LL,RR − K + (cid:104)
(cid:105)
2
K −
F5,fijj = −
LL,RR − K −
e Q Nc 16π2
(C1 + C2) + 2(K + (cid:17) LR,RL − c.c (cid:105)
(cid:16)
,
× (C1 + C2) − 2(K −
LL,RR − c.c.)C0
(2.25)
Nc là hệ số của nhóm đối xứng màu SU (3)C và c.c. là viết tắt của các
ở đây m1,2 ≡ mX,Y là khối lượng các hạt bên trong vòng lặp của F21,XY Y ,
phần liên hợp phức. Ở những tính toán sau này đó là những đóng góp đến
từ các giản đồ có chiều xung lượng ngược lại của các đường bên trong vòng
F21,fijj cho trong phụ lục B. Tương tự, công thức F21,Sijj và F21,V SS được thực hiện tính toán một cách dễ dàng. Công thức F21,SV V một phần được tính toán dựa trên kết quả của V βλ
2µ trong phương trình (2.11). Tất cả các bước chúng tôi trình bày ở đây đã được thực hiện bằng cách sử dụng ngôn
lặp tương ứng trong hình 2.1. Chi tiết tính toán đóng góp từ các fermion
ngữ FORM [111, 147]. Dạng chung của những đóng góp này đã được trình
33
bày ở những công bố trước đây [32, 66, 83].
2.2.3 Các giản đồ khác
Giản đồ 2 hình 2.1
Biểu thức biên độ của giản đồ 2 có thể viết như sau
[ie Q (q1 + q2)ν]
iM(2)µν = 2
(cid:90)
i D2
(cid:2)igZSij(q + q1)µ
→ (cid:0)2e Q λhSijgZSij
(cid:90)
ddq i (2π)d (−iλhSij) D0 ddq (cid:1) (2π)d × (cid:1)
→
× [4(C12 + C22 + C2) + 2C1 + C0] p2µp1ν.
i (cid:0)2e Q λhSijgZSij 16π2
(cid:3) i D1 4qµqν − 2qµp1ν − 2p2µqν + p2µp1ν D0D1D2
Giản đồ 3 hình 2.1
(2.26)
Biểu thức biên độ của giản đồ 3 có thể viết như sau
gαα(cid:48)
−
(−q2 + p3)α
iM(3)µν =
hSiVj
qαqα(cid:48) m2 1
[ie Q (q1 + q2)ν]
ddq (2π)d × (cid:2)igZViSjgα(cid:48)µ
(cid:32) (cid:33) (cid:90) (cid:104) −ig∗ (cid:105) −i D0
i D2
(cid:3) i D1
→ −
e Q g∗
2q1ν
gZViSi
hSjVi
1 D0D1D2
(cid:16) (cid:17) (cid:90)
ddq (2π)d × (cid:19)
×
(2p2µ − qµ) −
qµq(p3 − q2) m2 1
(cid:18)
= −
e Q g∗
gZViSi
hSjVi
ddq (2π)d ×
1 D0D1D2
× (4qνp2µ − 2qµqν − 4p1νp2µ + 2qµp1ν
(cid:17) (cid:90) (cid:16)
−
(m2
(2qµqν − 2qµp1ν) m2 1
h − q2 2) (cid:17) (cid:90)
(cid:19)
= −
e Q g∗
gZViSi
hSjVi
1 D0D1D2 2m2
(cid:16)
×
qµqν +
qµp1ν
q2 2qµqν +
1 − 2m2 h m2 1
ddq (2π)d × 2 m2 1
1 + 2m2 h m2 1
34
(cid:18)−2m2
−
q2 2qµp1ν + 4qνp2µ − 4p1νp2µ
2 m2 1 (cid:16)
(cid:19)
= −
e Q g∗
gZViSi
hSjVi
ddq (2π)d ×
1 D0D1D2
(cid:17) (cid:90)
2m2
×
−
(C12 + C22) +
(C12 + C22)
2m2 2 m2 1
(cid:18)
2m2
−
C2 − 4(C1 + C2 + C0)
C2 +
−i
1 + 2m2 2 m2 1 1 + 2m2 2 m2 1 (cid:16) e Q g∗
2m2 2 m2 1 (cid:17) gZViSi
→
× [−2(C12 + C22 + 2C0 + 2C1 + 3C2)
2(m2
(cid:19)
+
p2µp1ν.
hSjVi 16π2 2 − m2 h) m2 1
Giản đồ 4 hình 2.1
(2.27) (cid:21) (C12 + C22 + C2)
Biểu thức biên độ của giản đồ 4 có thể viết như sau
ig∗
×
×
gµλ
iM(4)µν =
ZSiVj
ddq (2π)d
−i D1 (cid:32)
×
gλρ −
gδβ −
× [−ie Q Γνρδ(−p2, q1, −q2)] ×
−i D2
1 qρ qλ 1 m2 2
2qβ qδ 2 m2 2
(cid:90) (cid:104) (cid:105) (cid:2)ighSiVj (p3 + q)β (cid:3) i D0 (cid:33) (cid:18) (cid:19)
= e Q ghSiVj g∗
[gµλ(p3 + q)α] V βλ 2ν ,
ZSiVj
ddq (2π)d
1 D0D1D2
(cid:90) (2.28)
2ν được đưa ra từ tính toán ở giản đồ 5
× V βλ 2,2ν,
2ν → V βλ V βλ
2,1ν +
1 m2 2
ν + 2q1νgβλ,
ở đây V βλ
2 + qβ
V βλ 2,1ν = −(q1 + p2)βδλ V βλ 2 δλ ν q2 1 δβ 2,2ν → qλ
ν − (q2 − p2)λδβ 1 qβ 1 − 2q1νqλ ν q2 2 .
(2.29)
ZSiVj
ddq (2π)d
iM(4)µν → e Q ghSiVj g∗ (cid:20)
(cid:90)
×
gµλ(q + p3)β × V β,λ
2,1ν +
gµλ(q + p3)β × V β,λ 2,2ν
1 D0D1D2 1 m2 2
35
(cid:21)
→ [gµλ(q + p3)β × V2,1] = qµqν + 4qνp2µ − 3qµp1ν 2 + 2m2 h)
+ qµp1ν(2q2 + q2
→ [gµλ(q + p3)β × V2,2] = qµqν(−2q2 + q2 2 − 2m2
h).
(2.30)
Tương tự, thực hiện thay thế chuyển về theo hàm PV chúng tôi suy ra
ZSiVj
ddq (2π)d
1 D0D1D2
(cid:90)
iM(4)µν → e Q ghSiVj g∗ (cid:26)(cid:18)
×
(D2 − 2D0 + 2m2
qµqν +
(cid:19)
h + m2 (cid:19)
2 − 2m2 1) (cid:27)
(q2
,
−3qµp1ν +
+ 4qνp2µ
2 + 2q2 − 2m2 h)
qµqν m2 2 qµp1ν m2 2
ZSiVj
{(C12 + C22)p2µp1ν (cid:90)
−
+
= e Q ghSiVj g∗ (cid:90) ddq (2π)d
ddq (2π)d
2qµqν D1D2
1 m2 2
1 m2 2 2m2
qµqν D0D1 2 − 2m2 1
+
(C12 + C22)p2µp1ν + 3C2p2µp1ν
(cid:18)
−2m2
2 + 2m2 1
−
C2p2µp1ν +
qµp1ν D0D1
1 m2 2
ddq (2π)d (cid:27)
(cid:90)
,
+
− 4(C1 + C2)p2µp1ν
h + m2 m2 2 h + m2 m2 2 ddq (2π)d
1 m2 2
2qµp1ν D1D2 e Q ghSiVj g∗
ZSiVj
× [(2C12 + 2C22 − 2C2 − 4C1)
16π2
(cid:90)
+2
p2µp1ν.
→ F21SiVjj = (m2 h − m2 1) m2 2
(2.31) (cid:21) (C12 + C22 + C2)
Cuối cùng chúng tôi có thể viết gọn kết quả lại như sau
e Q
λ∗
hSij
(cid:16) (cid:17)
F21,Sijj = F (2)
21 =
[4(C12 + C22 + C2)] , (cid:20)
(2.32)
e Q (g∗
−m2
hViSj
2
1 +
F21,V SS = F (3)
21 =
gZSij + c.c. 16π2 gZViSj + c.c.) 16π2
2 + m2 h m2 1
(cid:18) (cid:19)
×(C12 + C22 + C2) + 4(C1 + C2 + C0)] ,
36
(2.33)
+ c.c.)
e Q (ghVjSig∗
−m2
ZVjSi
2
1 +
F21,SV V = F (4)
21 =
16π2
1 + m2 h m2 2
(cid:20) (cid:18) (cid:19)
×(C12 + C22 + C2) − 4(C1 + C2)] ,
2.3 Kết luận chương
(2.34)
Trong chương này chúng tôi đã xây dựng được các công thức giải tích
tổng quát tính đóng góp bậc một vòng cho quá trình rã h → Zγ theo
chuẩn unitary. Cụ thể, dựa vào quy tắc Feynman chúng tôi xác định được
các giản đồ cho đóng góp vào biên độ của quá trình rã h → Zγ theo chuẩn
unitary. Chúng tôi cũng đã tính được chi tiết biên độ của tất cả các đóng
góp bao gồm cả những đóng góp bị bỏ qua trong các nghiên cứu trước,
ví dụ như đóng góp từ các boson chuẩn khác nhau (giản đồ 5). Kết quả
được đưa về hàm PV theo chuẩn định nghĩa trong LoopTools và không
còn chứa các số hạng phân kỳ nguy hiểm, do vậy có thể sử dụng để giải
số. Để khẳng định tính chính xác và khả thi của các công thức này, trong
chương tiếp theo chúng tôi sẽ thực hiện so sánh với những kết quả đã được
công bố trong SM và trong các BSM trong thời gian gần đây. Mặt khác
kết quả trên cũng sẽ được áp dụng trong một mô hình 3-3-1 cụ thể. Trong
Chương 2, chúng tôi đã viết dựa trên kết quả bài báo đăng trên tạp chí
37
EUROPEAN PHYSICAL JOURNAL C 78, 885 (2018).
Chương 3
QUÁ TRÌNH RÃ H → Zγ, W γ
TRONG MỘT SỐ MÔ HÌNH CỤ
THỂ
3.1 Quá trình rã h → Zγ, γγ trong SM
Đầu tiên chúng tôi thực hiện tính và so sánh rã h → Zγ, γγ với một số
kết quả trong SM. Như kết quả đã nghiên cứu và tính toán ở trên, tổng
các đóng góp từ 3 boson chuẩn thuần túy (Vi − Vj − Vj) được viết dưới
F21,Vijj =
dạng sau
2e Q ghVij gZVij 16π2 (m2
1 + m2
1 + m2
2 − m2 Z)
×
8 +
(C12 + C22 + C2)
(cid:21) (cid:26)(cid:20)
2(m2
2(m2
1 − m2
2 − m2
2 + m2 h)(m2 1m2 m2 2 2 − m2 Z)
Z)C0
+
.
(C1 + C2) +
2)(m2 m2
1 + m2 1m2 2
1 + 3m2 m2 2
(cid:27)
(3.1)
38
Đóng góp của W boson tương ứng với việc thay các giá trị của ghVij, gZVij, Q
như sau
(ghVij, gZVij, Q) → (g mW , g cW , 1),
(3.2)
với m1 = m2 = mW , ở đây mW là khối lượng W boson, g là hằng số tương
tác của nhóm SU (2)L, sW ≡ sin θW với θW là góc Weinberg. Công thức
(2m2
W − m2 Z)
=
8 +
F h→Zγ,SM 21,W
(cid:26)(cid:20) (cid:21)
h)(m2 m4 W
(4m2
× (C12 + C22 + C2) + 2 × 0 +
(3.1) được viết dưới dạng đơn giản hơn như sau 2e g2mW cW W + m2 16π2 (cid:27)
2 m2 W (cid:19) (cid:18)
W − m2 Z)C0 (cid:19)(cid:21)
=
2
8 +
2 +
2 −
e g2mW cW 16π2
m2 Z m2 W
(cid:26) (cid:20) (cid:18)
4 −
C0
× (C12 + C22 + C2) + 4
m2 h m2 W m2 Z m2 W
(cid:18) (cid:19) (cid:27) (3.3)
)(2 − 1 − t2
=
2
8 + (2 +
(cid:26) (cid:20)
e g2mW cW 16π2
4 t2
(cid:21) W )
W )C0
(cid:9)
× (C12 + C22 + C2) + 4(4 − 1 − t2 (cid:20)
)(1 − t2
=
8 + (2 +
2
(cid:26)
e g2mW cW 16π2
(cid:21) W )
W )C0
4 t2 × (C12 + C22 + C2) + 4(3 − t2 (cid:26)
(cid:9)
=
2
8 + (2 − 2t2
−
)(1 − t2
W +
(cid:20)
e g2mW cW 16π2
4 t2
4t2 W t2
(cid:21) W )
×
− 4(3 − t2
I2 m2 W
(cid:27)
W ) (cid:20)
=
2
10 +
− 2(1 +
)t2 W
I1 4m2 W e g2mW cW 16π2
2 t2
4 t2 (cid:27)
− 4(3 − t2
×
W )
I1 4m2 W
(cid:21) (cid:26)
5 +
1 +
−
=
t2 W
αem g cW 4πmW sW
(cid:26)(cid:20) (cid:19) (cid:21) (cid:18)
I2 m2 W 2 2 t2 t2 W )I2(t2, t1)(cid:9) , ×I1(t2, t1) − 4(3 − t2
(3.4)
W = 4/t2, m2
Z/m2
W =
h/m2
39
ở đây đã sử dụng αem = e2/(4π), e = g sW , m2
4/t1, m2
Z/m2
W = 1 + t2
W = 1/c2
W , sW = sin θW và tW = sW /cW . Hàm C0 trong trường hợp đặc biệt này là giống với kết quả trong [66, 83],
nhưng khác với kết quả trong [76] bởi dấu ngược lại. Chúng tôi cũng
W ) và C0 = −I2(t2, t1)/m2
W . Công thức (3.4) phù hợp với kết quả đã biết cho trường hợp của SM được đưa ra
đã sử dụng các hàm đã biết I1,2(t2, t1) cho trong [87] để xác định tổng C12 + C22 + C2 = I1(t2, t1)/(4m2
trong [66,87], đã được kiểm chứng bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau [37].
Vế phải của phương trình (3.1) có thể được chứng minh là hoàn toàn
Z → ∞
W /m2
nhất quán với đóng góp của W vào biên độ rã h → γγ, với gZW W → gγW W = e và trong giới hạn mZ → 0, tương đương t1 = 4m2
,
C0 = −
I2(t2, t1) = −
lim t1→∞
t2f (t2) 2m2 W
và
C12 + C22 + C2 =
I1(t2, t1) =
2f (t2)(cid:3) ,
lim t1→∞
1 m2 W 1 4m2 W
1 8m2 W
(3.5) (cid:2)−t2 + t2
ở đây biểu thức của C0 giống biểu thức đã cho trong [119]. Thật vậy,
phương trình (3.3) ứng với trường hợp này được biến đổi thành
2
8 +
2 +
(2 − 0)
=
(C12 + C22 + C2)
F h→γγ,SM 21,W
e g2mW 16π2
4 t2
(cid:26) (cid:20) (cid:18) (cid:19) (cid:21)
=
8 + 2
2 +
2
(C12 + C22 + C2) + 4.4C0
4 t2
(cid:27) (cid:19)(cid:21) (cid:18) (cid:26)
=
)
8(3 +
(−t2 + t2
1 8m2 W
t2f (t2) 2m2 W
(cid:26) (cid:27)
2f (t2)) − 4.4 (cid:27)
(3 +
=
)(−t2 + t2
2f (t2)) − 8t2f (t2)
(cid:26)
=
2 t2 2 t2 (cid:2)2 + 3t2 + 3(2t2 − t2
2)f (t2)(cid:3) .
+4 (4 − 0) C0} (cid:20) e g2mW 16π2 e g2mW 16π2 e g2mW 16π2m2 W αem g 4πmW
(3.6)
40
Dạng công thức chung của đóng góp này đã biết trong [103, 146], giống
21
21
h và f (x) là hàm đã cho trong phụ |2, ở đây F hγγ,SM h/(64π)|F hγγ,SM
W /m2 như công thức (3.6), ở đây t2 = 4m2 lục A.2. Bề rộng rã của Γ(h → γγ) = m3 bao gồm F hγγ,SM 21,W .
Biểu thức F21,W ở trên chỉ phụ thuộc vào giản đồ đóng góp của W boson,
do đó sẽ giống nhau trong cả hai trường hợp của photon và Z boson, ngoại
3.2 Quá trình rã H → Zγ, W γ trong mô hình GHU và Georgy-
Machacek
trừ khối lượng của chúng và đỉnh với W boson.
Để tính và so sánh với kết quả trong một số BSM, chúng tôi chọn một
số mô hình cụ thể, trước hết xét trong GHU. Đóng góp bậc một vòng từ
các boson chuẩnmới trong GHU được đưa ra trong [85], trong đó chuẩn
unitary được sử dụng mà không có giải thích chi tiết. Chúng ta thấy rằng
đỉnh 3 và 4 boson chuẩn trong mô hình này cũng tuân thủ các quy tắc
Feynman được liệt kê trong bảng 2.1, do đó công thức của chúng tôi trong
(3.1) vẫn hợp lý. Bởi vì kết quả cuối cùng trong [85] chỉ được viết theo
hàm B0 và C0, độc lập với việc chọn biến số của tích phân, có thể dễ dàng
được so sánh với kết quả của chúng tôi. Bằng cách sử dụng thống nhất ký
hiệu chung, phần công thức quan trọng nhất trong [85] là
(cid:3) E−(m1, m2) (cid:1) E+(m1, m2) 1m2 2 Z) − m2 h − m2
21,V = (cid:0)m4 F GHU + (cid:2)(m2 − (cid:2)4m2
1 + m4 1 + m2 2(m2 1m2
2 + 10m2 2)(m2 h − m2
hm2 Z 1 + m2 Z(m2
Z) + 2m4
2)(cid:3) (C0 + C (cid:48)
0) ,
(3.7)
0 được xác định bằng cách thay đổi vai trò của m1 và m2:
ở đây C (cid:48)
B(2)
± (m2
E±(m1, m2) = 1 +
2C0 + m2
1C (cid:48)
0).
0 − B(1)
0
m2
m2 Z h − m2 Z
41
(cid:16) (cid:17) (3.8)
C (cid:48)
Trong trường hợp đặc biệt Vi ≡ Vj, tương đương với m1 = m2 = m, 0 = C0 = −I2(t2, t1)/m2 và C12 + C22 + C2 = I1(t2, t1)/(4m2), sử dụng
công thức
m2
= −1 −
I1(t2, t1) + 2I2(t2, t1),
0 − B(1)
0
m2
h − m2 Z 2m2 W
m2 Z h − m2 Z
(cid:17) (3.9) (cid:16) B(2)
chúng tôi tìm thấy sự đồng nhất giữa phương trình (3.18) của [85] và kết
quả của chúng tôi. Cụ thể, phương trình (3.7) được viết lại như sau
21,V = (cid:0)m4 + m4 + 10m2m2(cid:1) E+(m, m) + (cid:2)(m2 + m2)(m2 F GHU
h − m2
Z) − m2
hm2 Z
h − m2
Z) + 2m4 Z) − m2
Z(m2 + m2)(cid:3) (C0 + C0) hm2 Z]E−(m, m)
h − m2
− 2[4m4(m2
Z)]C0
(cid:3)
B(2)
= 12m4
1 +
+ 2C0m2
0
m2
0 − B(1) (cid:20)
(cid:21) (cid:20) (cid:17)
+ (cid:2)2m2(m2
1 +
B(2)
− 2C0m2
× E−(m, m) − (cid:2)4m2m2(m2 = 12m4E+(m, m) + [2m2(m2 h − m2 Z + 4m2m4 m2 (cid:16) Z h − m2 Z Z) − m2
h − m2
hm2 Z
0 − B(1)
0
m2
m2 Z h − m2 Z
− 2 (cid:2)4m4(m2
h − m2
(cid:21) (cid:16) (cid:17) (cid:3)
= 12m4
1 − 1 −
m2
m2
(cid:21) (cid:20)
+ (cid:2)2m2(m2
1 − 1 −
I1(t2, t1) + 2I2(t2, t1)
Zm4(cid:3) C0 I1(t2, t1) + 2I2(t2, t1) + 2m2 −I2(t2, t1) (cid:20) h − m2 Z 2m2 W
− 2 (cid:2)4m4(m2
Z) + 4m4m4 Z
(cid:3)
m2
Z) + 4m4 h − m2 m2 Z 2m2 W h − m2 hm2 Z) − m2 Z (cid:21) −2m2 −I2(t2, t1) (cid:20)
m2
−
= 12m4
+ (cid:2)2m2(m2
h − m2 (cid:21) I1(t2, t1)
(cid:3) −I2 m2
h − m2
Z) − m2
hm2 Z
h − m2 Z 2m2 W
m2
(cid:3) [4I2(t2, t1)
−
+ 2I2(t2, t1) (cid:2)4m2(m2
h − m2
Z) + 4m2m4 Z
(cid:3) (cid:21) I1(t2, t1)
=
I1(t2, t1) (cid:2)12m4 + 2m2(m2
hm2 Z
Z) − m2
h − m2
h − m2 Z 2m2 W h − m2 −m2 Z 2m2
+ 4I2(t2, t1).4m2(m2
hm2 Z)
Z − m2
Z) + 4I2(t2, t1)(2m2m4
h − m2
42
(cid:3)
−m2
=
h − m2
h − m2 Z 2m2
(cid:2)12m4 + 2m2(m2 (cid:3) I1(t2, t1)
+ 4 (cid:2)4m2(m2
Z) − m2 hm2 Z (cid:3) I2(t2, t1).
h − m2
Z) − m2
hm2
Z + 2m4 Z
(3.10)
Như vậy so với phương trình (3.18) của tài liệu số [85] có kết quả đồng
Z. Sự sai khác này có thể
nhất, tuy nhiên khác nhau bởi hệ số 2 trước m4
do tính toán nhầm lẫn của các tác giả trong [85]. Xét hiệu của (3.10) và
(cid:20)
× (cid:2)−m2
= 0.
δF21 = F GHU
(cid:21) (F21,Vijj + F21,Vjii)
1m2
2(m2
z)(cid:3)
21,V −
h − m2
16π2 2e Q ghVij gZVij
(cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)m1=m2
(3.3) ta có
Công thức (3.7) tương đương với kết quả của chúng tôi, cụ thể là tổng
2C (cid:48) 0
1C0 + m2
F21,Vijj + F21,Vjii. Nhưng 2 kết quả dạng chung không giống nhau, chúng khác nhau một đại lượng: δF21 = −2 (cid:0)m2 Z. Trong công bố [85] mà chúng tôi đang xét các tác giả đưa ra dạng chung nhưng không
(cid:1) m4
sử dụng và sử dụng trường hợp đặc biệt, nếu sử dụng công thức chung của
nhóm nghiên cứu này thì kết quả không khớp với kết quả SM, do đó công
thức chung của bài báo có sai sót. Ngoài công thức F21,Vijj cho trong (3.1),
các công thức của chúng tôi rất phù hợp với kết quả trong [66], thu được
bằng cách tính toán biên độ rã của boson Higgs mang điện H ± → W ±γ
trong chuẩn ’t Hooft-Feynman cho mô hình Georgi-Machacek. Trong ký
hiệu của chúng tôi, F21,Sijj , F21,SiV SS và F21,SV V tương ứng với các giản đồ
bậc một vòng: vô hướng-vô hướng-vô hướng, vector-vô hướng-vô hướng và
vô hướng-vector-vector được đề cập trong [66]. Bằng cách sử dụng cùng
một ký hiệu từ LoopTools, kết quả của chúng tôi và của tài liệu [66] có
43
cùng dạng.
Sự nhất quán giữa kết quả của chúng tôi và những kết quả trong [66]
W ± boson. Một sự khác biệt quan trọng là W ± mang điện trong khi Z
được giải thích bởi cùng cấu trúc Lorentz trong đỉnh tương tác của Z và
trung hòa. Đối với các giản đồ có W + hoặc W − ở trạng thái cuối, các
đường trong vòng lặp giữ cố định, do có xuất hiện các số hạng liên hợp
H ± → W ±γ. Do đó, ngoại trừ giản đồ vòng có đóng góp của boson chuẩn
phức trong biên độ của quá trình rã h → Zγ, nhưng không có trong
thuần túy, những đóng góp cho h → Zγ có thể đưa về dạng H ± → W ±γ
bằng cách loại trừ tất cả các số hạng liên hợp phức. Tuy nhiên, khối
lượng mZ và đỉnh của Z boson phải được thay bằng những thông số của W ± boson. Lời giải thích này có thể được kiểm tra trực tiếp dựa trên
mh → mH ±, mZ → mW , gZVij → gW Vij, ghVij → gHVij có thể viết lại như
tính toán ở trên. Biên độ rã H ± → W ±γ được suy ra từ (3.1) ứng với
sau
(m2
2 − m2
1 + m2
2 + m2
1 + m2
W )
=
8 +
F H ±W ±γ 21,Vijj
e Q gHVij gW Vij 16π2
2(m2
1 − m2
W )
(C1 + C2)
× (C12 + C22 + C2) +
2(m2
H ±)(m2 m2 1m2 2 2 − m2 1 + m2 2)(m2 1m2 m2 2 (cid:27) W )C0
(cid:26)(cid:20) (cid:21)
+
,
2 − m2 1 + 3m2 m2 2
(3.11)
ở đây mH ± là khối lượng Higgs boson mang điện, gW Vij là hệ số đỉnh của W boson và 2 boson chuẩn và Q luôn là điện tích của gauge boson gHVij là
hệ số đỉnh của Higgs boson mang điện và 2 boson chuẩn, đỉnh tương tác
với photon giống như mô hình chuẩn. Chúng tôi lưu ý rằng số 2 trong (3.1)
không được tính nữa. Bây giờ, chúng ta chỉ cần tập trung vào phần giản đồ
loop được sử dụng để so sánh với kết quả cụ thể đã cho trong [66]. Trường
44
hợp này tương ứng với m1 = mZ, m2 = mW = mZcW và mH ± = m5 cho
5 → W ±γ. Công thức (3.11) bây giờ viết lại ở dạng sau
quá trình rã H ±
(m2
Z + m2
Zc2
Zc2
W − m2
Zc2
W )
5 W ±γ
∼
8 +
F H ± 21,Vijj
Z + m2 5)(m2 W + m2 Zc2 Zm2 m2 W Zc2 Z − m2 2(m2
Zc2
W − m2
Zc2
W )
× (C12 + C22 + C2) +
Z + m2 Zc2 W
2(m2
W )(m2 m2 Zm2 Zc2 W )
W − m2
× (C1 + C2) +
C0
Zc2 Z + 3m2 m2 Zc2 W (cid:21)
(cid:20) (cid:21)
m2
W + m2 5
=
8 +
(C12 + C22 + C2)
2(m2
2(m2
Zc2 Z + m2 m2 Zc2 W Zc2 W )
Zc2
W )
+
(C1 + C2) +
C0
Z + 2m2 Zc2 m2 W
(cid:20)
=
9 +
+
(C12 + C22 + C2)
Z − m2 Zc2 m2 W 1 c2 W
m2 5 m2 W
(cid:18) (cid:19)
− 1
+ 2
+ 2
(C1 + C2) + 2
C0
(cid:19) (cid:19)
= 10(C12 + C22 + C2) + 6C0 +
(C12 + C22 + C2)
(cid:18) 1 c2 W
(cid:18) 1 c2 W m2 5 m2 W
+
(C12 + C22 + 2C1 + 3C2 + 2C0).
s2 W c2 W
(3.12)
Khác với kết quả được đưa ra trong [66] bởi hệ số 10 thay vì 12 trước
5/m2
W /c2
W và s2
W phù hợp với kết quả trong [66]. Sự khác biệt trong phần còn lại có thể phát sinh do một
tổng (C12 + C22 + C2). Chúng tôi cũng thấy rằng hai số hạng còn lại trong kết quả của chúng tôi với các hệ số m2
hệ số (−1) bị bỏ sót trong biểu thức đóng góp của trường ma Sghost được
3.3 Quá trình rã h → Zγ trong mô hình 331β0
đưa ra trong tài liệu [66].
Chúng tôi sẽ sử dụng các kết quả tính toán ở Chương 2 để tính tỷ lệ rã
45
nhánh và giải số minh họa trong mô hình 3-3-1 với β = 0, viết ngắn gọn
LR,RL = mf Yhf L(gL + gR). Kết quả là F21,fijj trong
LL,RR = K +
LL,RR
là 33β0 [98]. Trong mô hình 331β0 thì Yhf L = Yhf R và nhận giá trị thực, dẫn đến K +
F 331β0
[16 (C12 + C22. + C2) + 4C0] ,
21,f = −
(3.13) (2.25) được viết lại như sau e Qf NcK f + 16π2
W Qf
f − 2s2 T 3
LL,RR = −
gm2 f cα 2mW
sαs2
W /u cho các lepton mới Ea và m2 Ua
(cid:16) (cid:17) cho các fermion trong
W /(3u) cho các quark v2+u2 và H1
trong đó hệ số K f + SM, m2 sαs2 Ea mới Ua. Sử dụng điều kiện góc trộn α cho trong [98], sX = v√
được đồng nhất với Higgs boson trong SM.
X c2
Xét đóng góp của các giản đồ chỉ chứa Higgs boson mang điện. Mô
2, gZSij → s2
W −c2 2cW
và H ±. Bằng cách sử dụng các thay thế Q → 1
1,2
W −s2 W 2cW
cho H ±. Công thức (3.14) được viết hình 331β0 bao gồm ba giản đồ chứa các Higgs boson mang điện cùng loại X s2 H ±1/2 W 1,2 cho H ±1/2 và Q → 1, gZSij → c2
e g(−c2
1,2
W )
Xc2
Xs2
=
[4(C12 + C22 + C2)] ,
F21,H ±1/2
1,2
lại như sau
[4(C12 + C22 + C2)] .
F21,H ± =
λH1H 1/2 16π2 × λH1H ± 16π2 ×
W + s2 2cW 2e g(1 − 2s2 W ) 2cW
(3.14)
1,2
2λ1cαv − sαλ13u + f sα
√
→ −
Xλ3u
Các hệ số λH1H ±1/2 (cid:104) , và λH1H ± là các hệ số đỉnh tương tác giữa ba Higgs √ (cid:105) 2
1 H −1/2
1
2
2λ1c2 √
−
, λH1H +1/2 sαc2
−λ23
2cαs2
Xcαv − 2sαs2 . 2f sXcXcα
2 H −1/2 √ Xu −
Xv
boson được thay thế như sau: λH1H +H − → − λH1H +1/2 (cid:16) (cid:105) (cid:104) 2 (cid:17)
Xét đóng góp của các giản đồ chỉ chứa boson chuẩn mang điện V V V ,
với V = W ±, V ±1/2, V (cid:48)±1/2. Bằng cách thay m1,2 → mV , từ (3.1) suy ra
công thức chung cho trường hợp này được viết
Z)C0
×
F21,V =
2e QV ghV gZV 16π2
V − m2 m2 V
46
(cid:20)2(4m2
(2m2
V + m2
V − m2 Z)
.
+
8 +
h)(2m2 m4 V
(cid:19) (cid:18) (3.15) (cid:21) (C12 + C22 + C2)
Đối với đóng góp của W ± boson: Thực hiện thay thế một cách tương
Z)C0
F 331β0
×
21,W = − (cid:32)
(cid:20)2(4m2
2eg2cW mW sα 16π2 (2m2
)(2m2
+
8 +
. (3.16)
(C12 + C22 + C2)
W + m2 H1 m4 W
(cid:33) (cid:35) tự ghV → −gmW cα, gZV → gcW vào (3.15): W − m2 m2 W W − m2 Z)
√
2vcα
, gZV → g/2cW vào (3.15):
ghV → g2 2usα− 4
√
Tương tự như vậy đối với đóng góp của V ±1/2, V (cid:48)±1/2 boson:
2vcα)
Z)C0
×
21,V (cid:48) =
V − m2 m2 V
21,V = F 331β0 F 331β0 (cid:32)
(cid:20)2(4m2
(2m2
V − m2 Z)
(cid:33) (cid:35)
+
8 +
.
(C12 + C22 + C2)
eg3cW (2usα − 16π2 V + m2 )(2m2 H1 m4 V
(3.17)
Xét đóng góp của các giản đồ chứa cả Higgs boson và boson chuẩn mang
2e g∗
gZSjVi
F21,V SS =
hSjVi 16π2
điện
−m2
×
1 +
,
S + m2 h m2 V
(cid:18) (cid:19) (cid:20) 2 (cid:21) (C12 + C22 + C2) + 4(C1 + C2 + C0)
ZSV
(3.18)
2e Q ghSiVjg∗ 16π2 −m2
F21,SV V = (cid:20) 2
1 +
.
S + m2 h m2 V
2cX cα
(cid:18) (cid:19) (3.19) (cid:21) (C12 + C22 + C2) − 4(C1 + C2)
ZSjVi
hSjVi
√ → 2sX sα+ 4
2, g∗
1 }, {V, H 1/2 2 }. → g2vcX , 2cW
47
Sử dụng thay thế như sau: Q → 1 Kết quả đóng góp của 2 giản đồ tương ứng {V, S} = {V, H 1/2 , g∗
√
2cXcα)
F21,V SS =
cX(2sXsα + 4
suy ra:
√ 2g2mZ e 16π2 × (cid:18) −m2 1 +
×
,
(cid:19)
√
2cXcα)
S + m2 h m2 V cX(2sXsα + 4
(cid:21) (C12 + C22 + C2) + 4(C1 + C2 + C0)
.
F21,SV V = (cid:20) 2
S + m2 h m2 V
(cid:19) (cid:18) (3.20) (cid:20) 2 √ 2g2mZ e 16π2 × −m2 1 + (cid:21) (C12 + C22 + C2) − 4(C1 + C2)
Trong giới hạn mô hình 331β0, tỉ số rã nhánh H1 → Zγ có dạng:
,
Br331(H1 → Zγ) =
Γ331(H1 → Zγ) Γ331 H1
(3.21)
trong đó
(cid:32) (cid:33)3
×
1 −
|F 331
Γ331(H1 → Zγ) =
21 |2,
m3 H1 32π
m2 Z m2 H1
(3.22)
là bề rộng rã toàn phần của H1. Hệ số sai khác của quá trình rã và Γ331 H1
H1 → Zγ của mô hình 331β0 so với kết quả của SM được định nghĩa theo hệ số cường độ rã nhánh µ331 Zγ
. Đây là đại lượng đồng nhất với cường độ rã
nhánh được thực nghiệm xác định. Đại lượng này được định nghĩa trong
thực nghiệm (máy gia tốc LHC) như sau:
×
,
µ331 Zγ ≡
σ331(pp → H1) σSM(pp → H1)
Br331(H1 → Zγ) BrSM(H1 → Zγ)
(3.23)
trong đó σ331(pp → H1) và σSM(pp → H1) là tiết diện sinh hạt Higgs
boson H1 trong máy gia tốc tính theo mô hình 331β0 và SM.
mH1 = 125.1 GeV. Bề rộng rã toàn phần tương ứng là ΓSM H1 GeV. Khi đó giới hạn sai số cho phép trong SM tương ứng với cường độ
Theo kết quả tính trong SM thì BrSM(H1 → Zγ) = 1.57 × 10−3| tại = 4.07 × 10−3
Zγ = 1 ± 0.01, tương đương 0.99 ≤ µSM
Zγ ≤ 1.01. Mô hình BSM như
48
rã là µSM
331β0 cho kết quả µ331
Zγ nằm ngoài khoảng này sẽ dự đoán có đóng góp từ
Hình 3.1: Cường độ tín hiệu quá trình rã H1 → Zγ trong mô hình 331β0 theo
hàm của mH ±, các đường ngang tương ứng với các giá trị cho bởi SM 1, 0.99, 1.01.
các hạt mới không thuộc SM.
Xét trong trường hợp đơn giản nhất, sα (cid:39) 0 và cα (cid:39) −1, tương ứng
với tất cả cả các tương tác của các hạt giống SM trong mô hình 331β0
đều trùng với dự đoán từ SM. Do đó, tiết diện sinh và bề rộng rã toàn
phần tương ứng với quá trình rã Higgs boson H1 đều trùng với SM. Các
tham số tự do của mô hình sẽ là khối lượng các fermion mới mEa, mUa; khối lượng Higgs mang điện tích đơn mH ± và các hằng số tự tương tác của
Higgs λ1,13. Bằng cách chọn bộ tham số phù hợp thõa mãn cả những điều
kiện về lý thuyết và thực nghiệm, chúng tôi thực hiện khảo sát số cho quá
Zγ phụ thuộc khối lượng Higgs mang điện tích đơn trong mô hình 331β0 cho như hình 3.1.
trình rã h → Zγ. Kết quả giải số đơn giản nhất cho µ331
Các giá trị mH ± lớn đều dự đoán cường độ tín hiệu trùng với dự đoán từ
SM. Vì vậy nếu thực nghiệm đo được giá trị sai lệch so với SM, mH ± trong
mô hình 331β0 sẽ phải nhận giá trị nhỏ hơn 1 TeV.
mV đủ nhỏ, có xét đến các liên hệ tương quan giữa các tham số λ1 và λ13.
49
Chúng tôi cũng thấy được µZγ chỉ lệch nhiều so với dự đoán từ SM nếu
Theo kết quả hình 3.1, sai khác nhiều xảy ra trong miền giá trị µZγ < 1,
là giá trị nhỏ hơn kết quả dự đoán từ SM.
Như vậy công thức chung mà chúng tôi đã xây dựng được sử dụng hiệu
quả và cho kết quả trùng với những dự đoán từ SM trong vùng tham số
3.4 Đóng góp của một số hạt mang điện nặng đến quá trình
rã h → Zγ trong mô hình LR và HTM
phù hợp của mô hình 331β0.
V ± và các Higgs boson S±, do đó những hạt mới này có thể cho đóng
Do trong các BSM có thêm các hạt mới như boson chuẩn mang điện
h → Zγ. Trong khi các hệ số đỉnh tương tác hV V và hSS chứa các hạt
góp vào quá trình rã bậc 1 vòng của Higgs boson tựa SM như h → γγ và
mang điện ảo giống nhau luôn luôn đóng góp vào cả 2 biên độ rã nêu trên
thì các hệ số đỉnh tương tác hW V và hW S chỉ cho đóng góp vào biên độ
rã h → Zγ trong các BSM. Vì vậy, các hệ số đỉnh tương tác này có thể cho
chặt chẽ từ thực nghiệm vào Br(h → γγ) [3]. Cụ thể hơn, khi m2
đóng góp lớn tới tỉ lệ rã nhánh Br(h → Zγ) ngay cả khi có các ràng buộc X (cid:29) m2 W với X = S, V , ở đóng góp bậc 1 vòng có chứa ít nhất một hạt ảo W boson
F (cid:48)
W,X ≡
trong vòng thì đại lượng liên quan đến cấu trúc bậc 1 vòng
,
≡
∼ O
F21,W XX + F21,XW W eQghXW gZXW /(16π2) (cid:12) F21,W (cid:12) (cid:12) eghW W gZW W /(16π2) (cid:12)
∼ F (cid:48) W (cid:18) 1 m2 W
(cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:19) (3.24) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12) (cid:12)
50
có cùng bậc với đóng góp của W boson ở bậc 1 vòng.
F (cid:48)
∼ O(m−2
V ≡
V ),
F21,V V V ghV V gZV V /(16π2)
Ngược lại, cấu trúc bậc 1 vòng của một gauge boson nặng F21,V V V là
V . Khảo W X/F (cid:48) W ,
W /m2 sát số minh họa được hiển thị trong hình 3.2, ở đây fW,X ≡ F (cid:48) fV ≡ F (cid:48)
W và mS = mV .
V /F (cid:48)
Hình 3.2: Đồ thị fV m2
V /m2
W , fW,S và fW,V như là hàm của mV .
khác với đóng góp của W boson trong SM bởi một yếu tố m2
Do đó, tích ghW XgZW X có thể cho đóng góp đáng kể trên tổng biên
độ của quá trình phân rã h → Zγ. Nhưng những đóng góp phát sinh từ
phần này đã bị bỏ qua trong các tài liệu trước, ngay cả với những mô
hình rất phổ biến như mô hình LR và mô hình chuẩn với tam tuyến Higgs
(Higgs Triplet Models-HTM). Cụ thể là, người ta thường giữ lại F21,V V V
F21,V S, F21,W S. Trong các mô hình LR ban đầu được xem xét trong [82], gZW W (cid:48) ∼ (mW /mW (cid:48))2, giới hạn dưới cỡ vài TeV cho khối lượng boson
mà bỏ qua các đóng góp cùng bậc khác mà chúng tôi đã chỉ ra là F21,V W ,
51
chuẩn nặng mW (cid:48) được quan tâm từ các thí nghiệm gần đây tại LHC [1].
Do đó, đóng góp của số hạng này có thể nhỏ nên thường được bỏ qua.
Ngược lại, các BSM gần đây giới thiệu các cách biểu diễn fermion khác
nhau để giải thích dữ liệu thực nghiệm mới nhất về dị thường trong phân
rã meson B cho phép các giá trị nhỏ hơn của mW (cid:48) cỡ gần 1 TeV [36, 92].
Các nghiên cứu thú vị về boson chuẩn mới mang điện W (cid:48) trong các mô
W (cid:48)H ±Z dẫn đến quá trình phân rã quan trọng của W (cid:48)± đang được tìm
hình LR [77–79] đã chỉ ra rằng tồn tại các đỉnh tương tác W (cid:48)W h, W (cid:48)W Z,
kiếm tại LHC. Những đỉnh tương tác này cũng cho đóng góp vào quá trình
rã h → Zγ.
Sau đây chúng tôi xét mô hình cụ thể được đề cập trong [77]. Đây là
một trường hợp đặc biệt của nhóm SU (2)1 × SU (2)2 × U (1)X với kiểu
1,2µ ≡ W a
L,Rµ và Xµ ≡ AB−Lµ,
phá vỡ loại I, SU (2)1 ≡ SU (2)L, SU (2)2 ≡ SU (2)R và X = B − L. Các boson chuẩn tương ứng được xác định là W a
với a = 1, 2, 3 [78].
µ}
µ , Aµ, Zµ, Z (cid:48)
µ , W ±
trạng thái ban đầu W a Sử dụng thống nhất các ký hiệu của tài liệu [77,78], mối quan hệ giữa các L,Rµ và các trạng thái vật lý {W (cid:48)±
của boson chuẩn trong mô hình này là
sθ+ cθ+ −sθ+ cθ+
W (cid:48)± µ W ± µ
W ± Rµ W ± Lµ
= ,
(cid:15)2
sW ,
cW ,
Aµ
(cid:39)
,
sRcW , −sRsW ,
gR −c3 R gL cR
(3.25)
W 3 Lµ W 3 Rµ AB−Lµ
cRcW , −cRsW ,
−sR
Zµ Z (cid:48) µ
W 1
L,Rµ
W ±
,
(cid:15)2 sin 2β,
=
,
sR ≡
sθ+ =
L,Rµ ≡
gR g
gY gR
gLtW gR
L,Rµ ∓ iW 2 √ 2
52
ở đây
(cid:15) ≡
,
.
MZ (cid:48) =
MW MW (cid:48)
mW (cid:48) cR
Trong tính toán, chúng tôi sẽ lấy gần đúng đến bậc O((cid:15)2), do đó chúng
= 0 và cθ+ = 1. Tất cả các số hạng có chứa s2 θ+
sẽ bị bỏ tôi sẽ chọn s2 θ+
qua trong tính toán này. Chỉ có Higgs Σ ∼ (2, 2, 0) đóng góp cho tương
tác với Higgs tựa mô hình chuẩn, cụ thể
h0,
Σ =
h0
vHcβ − sα√ 2 H −sβ,
1 Σ+ Σ0 2 Σ− 1 Σ0 2
H +cβ vHsβ + cα√ 2
(3.26) = ,
ở đây chỉ có Higgs tựa mô hình chuẩn h0 và Higgs boson mang điện được
W a
W a
LµΣ + igRΣ
Rµ,
σa 2
σa 2
giữ lại. Đạo hàm hiệp biến được viết [82],
PΣµ,
≡ ∂µΣ −
DµΣ = ∂µΣ − igL igL 2
(3.27)
L,Rµ là hằng số tương tác và boson chuẩn của nhóm SU (2)L,R, σa là ma trận Pauli. Thành phần PΣµ được tính toán như sau
ở đây gL,R và W a
(11)µ (12)µ
PµΣ ≡
(21)µ (22)µ
√
√
,
,
2W +
2W −
(11)µ = W 3
LµΣ0
1 +
RµΣ0
1 +
1 −
LµΣ−
RµΣ+ 2
√
W 3 (cid:16)√
(cid:17) (cid:16)
2W +
2W +
,
LµΣ+
2 −
2 +
RµΣ+ 2
LµΣ0
RµΣ0
(12)µ = W 3 √
1 − W 3 √
(cid:17)
2W −
2W −
,
(21)µ =
1 − W 3
LµΣ−
RµΣ−
1 −
1 +
LµΣ0
RµΣ0 2
√
W 3 (cid:16)√
(cid:16) (cid:17)
,
2W −
2W +
(22)µ =
2 −
RµΣ0 2
1 − W 3
LµΣ+
RµΣ−
gR gL gR gL gR gL gR gL
(cid:17)
(11)∗
(PµΣ)† =
LµΣ0 2 − W 3 .
(12)∗
µ (21)∗ µ µ (22)∗ µ
53
(3.28)
Thành phần liên hợp của Σ là
Lk
(cid:104)
−
+
.
Σ = Tr igL 2
= Tr (cid:2)∂µΣ† (∂µΣ) g2 L 4
(3.29) (cid:105) (DµΣ)† (DµΣ) (cid:105) (cid:104) ∂µΣ† (P µΣ) − (PµΣ)† (∂µΣ) (cid:21) (PµΣ)† (P µΣ)
Hệ số đỉnh tương tác giữa Higgs boson với 2 boson chuẩn được suy ra
(hvv) ∈ Tr
từ số hạng dưới đây
=
(cid:21) (PµΣ)† (P µΣ)
µ(21)µ + (12)∗ (cid:19)
µ(22)µ(cid:3) µ(12)µ + (22)∗ √
√
2W −
2W +
× [...]∗
=
W 3
Σ0∗
W 3 Rµ
Lµ −
1 +
1 −
LµΣ+
gR gL
(cid:21) (cid:20)g2 L 4 (cid:2)(11)∗ (cid:26)(cid:20)(cid:18)
RµΣ− 2 (cid:21)
g2 L 4 g2 L 4 (cid:20)√
√
+
2W +
2W +
W 3
× [...]∗
1 −
2 −
Lµ +
W 3 Rµ
Σ+ 1
LµΣ0∗
µ(11)µ + (21)∗ gR gL gR gL
(cid:18) (cid:19)
RµΣ0∗ √
gR gL √
+
W 3
2W −
2W −
× [...]∗
Σ−
2 −
Lµ +
W 3 Rµ
2 +
LµΣ0∗ (cid:18)
RµΣ0∗ 1 (cid:19) (cid:21)
(cid:20)(cid:18) (cid:21) (cid:19)
√
W 3
+
2W +
2W −
× [...]∗
.
Lµ −
W 3 Rµ
Σ0∗ 2
2 −
1 −
gR gL LµΣ−
RµΣ+
gR gL
gR gL gR gL
(cid:27) (cid:20)√
(3.30)
Đỉnh tương tác h0V +V (cid:48)− được suy ra từ những số hạng ở hàng thứ hai
và thứ ba của (3.30), cụ thể là
W +
W +
W −µ
W −µ
h0V ±V (cid:48)∓ :
1 −
1 −
LµΣ0∗
L Σ0
g2 L 2
gR gL
RµΣ0∗ 2 (cid:19) (cid:18)
R Σ0 2 (cid:19)(cid:21)
(cid:20)(cid:18) (cid:19) (cid:18) (cid:19)
W −
W +µ
gR gL W +µ
+
W −
2 −
1
2 −
LµΣ0∗
gR gL
gR gL
RµΣ0∗ 1 (cid:18)
R Σ0 (cid:19)
(cid:18)
W +µ
→
W +µ
1 Σ0
1 + Σ0∗
2 Σ0 2
Rµ
Lµ +
L W −
g2 L 2
L Σ0 g2 R g2 L
R W − (cid:17)(cid:21)
(cid:1) (cid:20) (cid:0)Σ0∗
Σ0∗
−2
1 Σ0
2W +µ
2 Σ0
1W +µ
Rµ + Σ0∗
Lµ
L W −
R W −
gR gL (cid:40)(cid:34)(cid:18)
(cid:16)
→
+
h0
h0
vHcβ −
vHsβ +
g2 L 2
sα√ 2
cα√ 2
54
(cid:19)2 (cid:18) (cid:19)2(cid:35)
h0
×
W +µ
− 2
W +µ
Rµ
R W −
sα√ 2
(cid:19) (cid:18) (cid:18) (cid:19)
g2 R g2 L (cid:19) (cid:16)
vHcβ − (cid:17)(cid:27)
×
h0
W +µ
vHsβ +
Lµ
L W −
R W −
L W − Lµ + cα√ 2
(cid:18)
W µW −
→
vH sin(β − α)h0
W (cid:48)+µW (cid:48)− µ
µ +
g2 L√ 2
(cid:19) (cid:18)
− gLgR
vH√ 2
gR gL Rµ + W +µ g2 R g2 L cos(β + α)h0 (cid:0)W +µW (cid:48)− µ + W −µW (cid:48)+ µ (cid:19)
(cid:1)
W µW −
→gLMW sin(β − α)h0
W (cid:48)+µW (cid:48)− µ
µ +
(cid:18)
g2 R g2 L − gRMW cos(β + α)h0 (cid:0)W +µW (cid:48)− µ + W −µW (cid:48)+ µ
(3.31) (cid:1) ,
h0V +V (cid:48)− đồng thời, sử dụng xấp xỉ W (cid:39) WL và W (cid:48) (cid:39) WR.
ở đây chúng tôi chỉ giữ những đóng góp liên quan đến các hệ số của
(cid:26)(cid:18)
(cid:18)
(cid:19)
(cid:21)
(cid:19) (cid:20)√
W 3
W +
+ H.c.
W −
ZH ±V ∓ :
2Σ0∗ 1
Lµ −
1 −
2
LµΣ−
gR gL
gR gL
RµΣ+ (cid:19)
(cid:21)
(cid:18)
g2 L 4 (cid:18)
W 3 Rµ (cid:19) (cid:20)√
W +
+ H.c.
W +
−
W 3
2
1 −
W 3 Rµ
Lµ +
2Σ− 1
LµΣ0∗
RµΣ0∗ (cid:19)
(cid:21)
(cid:18)
(cid:18)
(cid:19) (cid:20)√
W +
+ H.c.
+
W 3
W +
1
2 −
Lµ +
W 3 Rµ
2Σ− 2
RµΣ0
LµΣ0
(cid:18)
(cid:19)
(cid:21)(cid:27)
(cid:18)
(cid:19) (cid:20)√
W +
W −
+ H.c.
−
W 3
2Σ0 2
W 3 Rµ
2 −
1
RµΣ+
gR gL gR gL gR gL
gR gL gR gL gR gL
(cid:19)
LµΣ− (cid:18)
Lµ − (cid:26)(cid:18)
(cid:19)
W −
W 3
=
√ (
2vH )
sβcβW +
W 3 Rµ
Lµ −
β
RµH + + H.c.
LµH − − c2
gR gL
gR gL
g2 L 4 (cid:18)
(cid:19)
(cid:19)
(cid:18)
√
−
W 3
(
W +
2vH )
sβcβW +
Lµ +
W 3 Rµ
β
LµH − − s2
(cid:18)
(cid:19)
RµH − + H.c. (cid:19)
(cid:18)
√
+
W 3
(
W +
2vH )
sβcβW +
Lµ +
W 3 Rµ
β
RµH − + H.c.
LµH − − c2
(cid:18)
(cid:19)
(cid:21)(cid:27)
(cid:18)
√
(
W +
−
W 3
2vH )
sβcβW +
Lµ −
W 3 Rµ
β
LµH − − s2
RµH − + H.c.
gR gL gR gL gR gL
gR gL gR gL gR gL
= −gRMW cos(2β) × W 3
Lµ(W +
RµH +)
(3.32)
(cid:39) −gRcW MW cos(2β) × Zµ
RµH − + W − (cid:0)sθ+W +
µ H − + W (cid:48)+
µ H − + H.c.(cid:1) ,
55
Đỉnh tương tác ZH ±V ∓ được suy ra từ số hạng sau
ở đây đã sử dụng cθ+ = 1.
Đỉnh tương tác h0H ±V ∓ được suy ra từ số hạng,
h0H ±V ∓ : −
Tr
igL 2 = (∂µΣ0∗
µ(∂µΣ−
1 )(21)µ + (∂µΣ− 1 ) + (12)∗
2 )(12)µ + (∂µΣ0∗ 2 ) + (22)∗ µ(∂µΣ+
→
+
1 )(11)µ + (∂µΣ+ µ(∂µΣ0 1) + (21)∗ cos(β − α) (cid:2)(p0 − p−)µW +µ sin(β + α) (cid:2)(p0 − p−)µW +µ
2 )(22)µ µ(∂µΣ0 2) L H +h0(cid:3) L H −h0 − (p0 − p+)µW −µ R H +h0(cid:3) , R H −h0 − (p0 − p+)µW −µ
(cid:104) (cid:105) ∂µΣ† (P µΣ) − (PµΣ)† (∂µΣ)
h0H ±V ∓ : −
=
Tr
−
(cid:104) (cid:105) ∂µΣ† (P µΣ) − (PµΣ)† (∂µΣ)
1 )(11)µ + (∂µΣ+
1 )(21)µ + (∂µΣ−
µ(∂µΣ0
1 ) − (12)∗
µ(∂µΣ− (cid:20)√
⊃ −
2
W −µ
2W +µ
)h0
p0µ(−
+ (11)∗ gL 2 gR 2 igL 2 igL 2 µ(∂µΣ0 −(11)∗ (cid:26) gL 2
2 )(22)µ 2 )(12)µ + (∂µΣ0∗ 2)(cid:3) (cid:21) R (H +cβ) (cid:21)
L (H −sβ) − √
2
)h0
1) − (21)∗ sα√ 2 (cid:20)√ 2W −µ
)h0 −
+p+µ(H +sβ)
W −µ R (
sα√ 2
(cid:2)(∂µΣ0∗
√
gR gL W +µ
)h0
)h0 −
2
+p−µ(H −cβ)
2W +µ L (
R (−
√
(cid:21) (cid:20)√
W +µ
2
2W −µ
)h0
+p0µ(
L (− cα√ 2 L (H +cβ) −
(cid:20)√
√
)h0
W +
−
2
2W −
gR gL
pµ 0 (− (cid:21)
√
(cid:20)√
)h0
)h0 −
−
2
W +
2W +
2 ) − (22)∗ µ(∂µΣ+ √ gR gL cα√ 2 sα√ 2 (cid:21) R (H −sβ) sα√ 2 pµ −(H −sβ)
Rµ(
gR gL
cα√ 2 Lµ(H +sβ) − sα√ 2
(cid:20)√
√
−
)h0
)h0 −
2
2W −
W −
Rµ(−
Lµ(
(cid:21) (cid:20)√
√
−
W −
2W +
)h0
2
pµ 0 (
gR gL gR gL (cid:21) Rµ(H −cβ) cα√ 2 sα√ 2 (cid:21) Rµ(H +sβ)
Lµ(− cα√ 2 Lµ(H −cβ) −
=
gR pµ +(H +cβ) gL (cid:27) cα√ gR gL 2 [(cαcβ + sαsβ)p0µ − (cαcβ + sαsβ)p−µ] W +µ L H −h0
−
[(cαcβ + sαsβ)p0µ − (cαcβ + sαsβ)p+µ] W −µ
L H +h0
gL 2 gL 2
56
(cid:20)√
+
[(sαcβ + cαsβ)p0µ − (sαcβ + cαsβ)p−µ] W +µ
R H −h0
−
R H −h0
→
+
[(sαcβ + cαsβ)p0µ − (sαcβ + cαsβ)p+µ] W −µ cos(β − α) (cid:2)(p0 − p−)µW +µ sin(β + α) (cid:2)(p0 − p−)µW +µ
L H −h0 − (p0 − p+)µW −µ R H −h0 − (p0 − p+)µW −µ
gR 2 gR 2 gL 2 gR 2
L H +h0(cid:3) R H +h0(cid:3) , (3.33)
gL
L H −h0 − (p0 − p+)µW −µ
trong đó ∂µ → −ipµ; p0,± là xung lượng của Higgs boson h0 và H ±.
µ + sθW ±
Rµ (cid:39) W (cid:48)±
µ , dòng thứ hai được viết theo trạng thái vật lý của boson chuẩn như sau, h0H ±V ∓ :
Dòng đầu tiên của kết quả cuối cùng trong (3.33): L H +h0(cid:3) chứa yếu tố 2 cos(β − α) (cid:2)(p0 − p−)µW +µ cos(β − α) (cid:39) cos(π/2) = 0, bởi vì điều kiện về đỉnh tương tác h0W +W − trong SM dẫn đến β = α + π/2. Sử dụng W ±
sin(β + α) (cid:2)(p0 − p−)µ
gR 2
(cid:0)W (cid:48)+ (cid:1) H −h0
µ + sθW + µ (cid:1) H +h0(cid:3) .
−(p0 − p+)µ
µ + sθW − µ
(3.34) (cid:0)W (cid:48)−
Đỉnh tương tác của 3 boson chuẩn ZV V (cid:48) nằm trong động năng hiệp
Lk
LµνF aµν F a
g = −
L −
RµνF aµν F a R ,
1 4
biến của các trường chuẩn không giao hoán, cụ thể là [82]
1 4 L,Rµ + gL,R(cid:15)abcW b L,Rν − ∂νW a
L,Rµν = ∂µW a F a
L,RµW c
L,Rν.
(3.35)
Lν)W b
LµW c
Lν − gR(cid:15)abc(∂µW a
Rν)W b
L3g = −gL(cid:15)abc(∂µW a (cid:104)
(cid:16)
(cid:17)
RµW c Rν (cid:16)
(cid:17)
∂µW 1
∂µW 2
= −gL
LνW 1µ
LνW 2µ
LνW 1µ
LνW 2µ
L − ∂µW 1
L
L
+ W 3µ L
W 3ν L (cid:16)
L − ∂µW 2 (cid:17)(cid:105)
W 1µ
− (L → R),
L − W 2µ
L
L W 1ν
+∂µW 3 Lν (cid:104)
(cid:1)
(cid:0)∂µW +
L W 2ν (cid:0)−∂µW +
= −igL
W 3ν L
LνW −µ
L + ∂µW −
LνW +µ
L
(cid:1) + W 3µ L
LνW −ν
L − ∂µW −
LνW +ν
L
57
Các tương tác của 3 boson chuẩn xuất phát từ
(cid:1)(cid:3) − (L → R),
(cid:0)−W +µ
+∂µW 3 Lν
L W +ν
L
(cid:1)
(cid:1) + Zµ (cid:0)∂µW +
L W −ν (cid:2)Zν (cid:0)−∂µW +
= −igLcW
L − ∂µW −
LνW +ν
L
L + W −µ LνW −µ
L + ∂µW −
LνW +µ
L
(cid:0)−W +µ
(3.36)
+∂µZν
LνW −ν (cid:1)(cid:3) − igR(−sRsW ) × (L → R),
L W −ν
L + W −µ
L W +ν
L
W 3
R → −sRsW Z trong dòng cuối của (3.36).
L3g ⊂ −
(∂µW a
Lν)
LµW c
Lµ + gL(cid:15)abcW b
Lν − ∂νW a
W b(cid:48)µ
L W c(cid:48)ν
1 4 L − ∂νW aµ × (∂µW aν (cid:104)
= −
(cid:15)ab(cid:48)c(cid:48)
(∂µW a
gL
L + gL(cid:15)ab(cid:48)c(cid:48) LνW b(cid:48)µ
L − ∂νW a
L W c(cid:48)ν
1 4
Lν∂µW aν
L − W b
LµW c
Lν∂νW aµ
L ) − (L → R) LµW b(cid:48)µ L W c(cid:48)ν L ) L )(cid:3) − (L → R)
+ (cid:15)abc(W b LµW c (cid:104)
= −
(cid:15)abc(∂µW a
gL
LνW bµ
L − ∂νW a
LµW bµ
L W cν
1 4
+ (cid:15)abc(∂µW aν
L W b
LµW c
Lν − ∂νW aµ
LµW c
L W b
= −
gL × 2(cid:15)abc(∂µW a
LνW bµ
L − ∂νW a
L W cν L ) Lν)(cid:3) − (L → R) LµW bµ
L ) − (L → R)
L W cν
L W cν
1 4
= −gL(cid:15)abc(∂µW a
Lν)W bµ
L − (L → R)
L W cν
= −gL(∂µW 1
LνW 2µ
L + ∂µW 2
LνW 3µ
L + ∂µW 3
LνW 1µ
L
L W 3ν
L W 1ν
L W 2ν
− ∂µW 1
LνW 3µ
L − ∂µW 2
LνW 1µ
L − ∂µW 3
LνW 2µ
L ) − (L → R)
L W 3ν
L W 1ν
= −gL[(∂µW 1
L W 2ν LνW 2µ
LνW 1µ
L + (∂µW 2
LνW 1ν
L − ∂µW 1
LνW 2ν
L )W 3µ
L )W 3ν
L
L − ∂µW 2 L − W 2µ
L )] − (L → R) = −gL×
(cid:19)
(cid:19)(cid:21)
+ ∂µW 3 (cid:26)(cid:20)
Lν(W 1µ (cid:18)W +
L W 1ν (cid:19) (cid:18)W −µ
(cid:18)W −
(cid:19) (cid:18)W +µ
Lν
Lν
− ∂µ
∂µ
cW Zν
(cid:20)
(cid:19)
(cid:19)(cid:21)
(cid:18)W −
(cid:19) (cid:18)W +ν
(cid:18)W +
(cid:19) (cid:18)W −ν
Lν
Lν
+
∂µ
− ∂µ
cW Zµ
(cid:19)
(cid:19)(cid:21)(cid:27)
L − W +µ L√ 2i L + W −ν L√ 2 (cid:19) (cid:18)W −ν
−
+cW ∂µZν
L − W +ν L√ 2i
Lν − W + √ 2i Lν + W − √ 2 (cid:18) W −µ L − W +µ L√ 2i
L + W −µ L√ 2 L − W +ν L√ 2i (cid:19) (cid:18)W +ν L + W −ν L√ 2
=
[(∂µW +
L W 2ν Lν + W − √ 2 Lν − W + √ 2i (cid:20)(cid:18)W +µ L + W −µ L√ 2 LνW −µ
L − ∂µW +
LνW +µ
L + ∂µW −
LνW −µ
L − ∂µW −
LνW +µ
L
igLcW 2
− ∂µW −
LνW +µ
L − ∂µW −
LνW −µ
L + ∂µW +
LνW +µ
L + ∂µW +
LνW −µ
L )cW Zν
58
ở đây chúng tôi chỉ chú ý đến đỉnh chứa Z boson, sử dụng thay thế L → cW Z và W 3
+ (∂µW −
LνW +ν
L + ∂µW −
L − ∂µW +
LνW +ν
L − ∂µW +
LνW −ν
L
− ∂µW +
LνW −ν
L + ∂µW +
L + ∂µW −
LνW +ν
L )cW Zµ
L − ∂µW −
+ cW ∂µZν(W +µ
LνW −ν LνW +µ L − W +µ
LνW −ν L + W −µ
L − W −µ
L W +ν
L
− W −µ
L W +ν
L W +ν
(cid:1)
L W −ν L − W −µ L W −ν (cid:2)Zν (cid:0)−∂µW +
= −igLcW
LνW −ν
L − ∂µW −
LνW +ν
L
L W +ν L + W +µ LνW −µ
L W −ν L + W +µ LνW +µ
L + ∂µW −
L
(cid:0)−W +µ
(3.37)
+∂µZν
L W −ν L )] (cid:1) + Zµ (cid:0)∂µW + (cid:1)(cid:3) − igR(cW → −sRsW ) × (L → R),
L W −ν
L + W −µ
L W +ν
L
L W b
LµW c
Lν =
∂µW a
LνW bµ
L . Xét số hạng thứ hai trong (3.37),
L W cν
(cid:15)abc(−∂νW a
LµW bµ
L W cµ
LνW cν
L W bµ
L W cν
L = −(cid:15)acb∂µW a
L
ở đây chúng tôi đã sử dụng thay thế b(cid:48), c(cid:48) → b, c; và ∂µW aν
L ) = −(cid:15)abc∂µW a = (cid:15)abc∂µW a
LνW bν LνW bµ
L W cν L .
(3.38)
Chú thích: i) trong dòng đầu của (3.38), các chỉ số lấy tổng (chỉ số câm)
được thay thế để giữ kết quả không thay đổi, cụ thể là µ ↔ ν và b ↔ c;
ii) trong dòng thứ hai, đã sử dụng tính chất đối xứng của (cid:15)abc. Vì thế, dòng
× sin(2β)(cid:15)2 và (cid:15) =
cuối cùng của (3.37) bằng với dòng đầu tiên của (3.36).
mW /mW (cid:48) trong tính toán chi tiết ở nội dung này. Do đó, dựa trên các quy tắc Feynman, đỉnh Z αW +µW −ν được viết như sau: −igZW +W −Γαµν(p0, p+, p−). Xét trong trường hợp W ±
L → W ± thì chúng tôi suy ra được: gZW +W − (cid:39)
gLcW . Tương tự, với trường hợp đỉnh Z αW (cid:48)+µW (cid:48)−ν, có hệ số đỉnh:
−igZW (cid:48)+W (cid:48)−Γαµν(p0, p+, p−), ta có gZW (cid:48)+W (cid:48)− (cid:39) −gRsRsW = −gY sW = W /cW . Đối với các đỉnh Z αW (cid:48)+µW −ν và Z αW +µW (cid:48)−ν, tương tự ta −gLs2
Chúng tôi sử dụng: g ≡ gL, sθ+ (cid:39) tan θ+ = gR gL
có: gZW +W (cid:48)− = gZW (cid:48)+W − = −sθ+cθ+ (gLcW + gRsRsW ) (cid:39) −gLsθ+/cW .
Sử dụng điều kiện α = β − π/2 để đảm bảo rằng đỉnh tương tác hW W
59
là giống như trong SM. Chúng tôi bỏ qua tất cả những số hạng có bậc lớn
Bảng 3.1: Các đỉnh và hệ số đỉnh liên quan đến đóng góp của boson chuẩn
và Higgs boson mang điện vào biên độ rã bậc một vòng của Higgs boson
tựa mô hình chuẩn h → Zγ trong mô hình LR.
g2 mW cW , −
−
R
−
R
−
ghW W gZW W ghW (cid:48)W gZW W (cid:48) ghW (cid:48)W (cid:48)gZW (cid:48)W (cid:48) ghW +H −gZW −H + ghW (cid:48)+H −gZW (cid:48)−H +
Đỉnh tương tác Hệ số đỉnh-SM
Hệ số đỉnh-LR [77, 79] g2 L mW cW sin(β − α) sθ+ gLgR mW cos(β + α) cW R mW sin(β − α) s2 −g2 W cW − g2 2 mW cW sin(β + α) cos(2β)s2 θ+ − g2 2 mW cW sin(β + α) cos(2β)
hơn O((cid:15)2), với (cid:15) = mW /mW (cid:48) và mW (cid:48) là khối lượng gauge boson mới, có thể
được coi là giới hạn phá vỡ của nhóm SU (2)R. Đỉnh tương tác của Higgs
boson tựa SM thảo luận ở đây phù hợp với kết quả trong [71, 77, 78, 104].
Đỉnh tương tác giữa 3 boson chuẩn cũng trùng với kết quả trong [75, 82].
Chúng không phụ thuộc vào cách biểu diễn fermion, nên có thể được xem
xét để thiết lập công thức tính trong trường hợp tổng quát, không phụ
thuộc vào số liệu của giới hạn thực nghiệm gần đây.
Với các giả định ở trên, các đỉnh tương tác của Higgs boson tựa SM
đang xét gần giống như trong SM. Quá trình rã h → Zγ có liên quan đến
F LR
F LR
(cid:15)2,
(cid:39) 1,
∼ −
21,W W W F SM 21,W
21,W (cid:48)W (cid:48)W (cid:48) F SM 21,W
21,W (cid:48)W W
(cid:15)2,
∼
21,W (cid:48)HH
đóng góp của boson chuẩn mang điện được tính như sau,
(cid:15)2,
∼
Rs2 g2 W Lc2 g2 W R sin2(2β) g2 Lc2 2g2 W R cos2(2β) g2 2g2 L
21,W W (cid:48)W (cid:48) + F LR F LR F SM 21,W 21,HW (cid:48)W (cid:48) + F LR F LR F SM 21,W
(3.39)
60
ở đây (cid:15) ≡ mW /mW (cid:48) và α (cid:39) β − π/2. Chúng ta có thể thấy rằng toàn bộ
các số hạng liệt kê trong (3.39) có cùng thứ nguyên, mặc dù có một số số hạng bị ảnh hưởng bởi tham số trộn nhỏ sθ+ = O((cid:15)2) giữa 2 boson chuẩn mang điện. Do đó, tất cả chúng phải được tính đến. Lập luận này khác với
21,W (cid:48)W (cid:48)W (cid:48) được đề cập [116,118,120]. Các giới hạn dưới gần đây của SU (2)R có bậc (cid:15)2 ≤ O(10−3), có nghĩa rằng
tính toán trước đây, ở đó chỉ có F LR
các đóng góp của Higgs boson và boson chuẩn mang điện được thảo luận
ở đây bị triệt tiêu. Tính toán này của chúng tôi rất hữu ích để nghiên cứu
sâu hơn trong nhiều BSM khác, cho phép các thang phá vỡ mới thấp hơn.
Chẳng hạn, các mô hình thuộc kiểu phá vỡ đối xứng loại I mà chúng tôi
đã đề cập trong [75], hoặc mô hình với kiểu phá vỡ loại II [36, 92].
Đóng góp của Higgs boson mang điện nặng mH ± từ F21,W SS và F21,SW W
xuất hiện trong các mô hình đơn giản như HTM được đề cập trong [5].
Chúng thậm chí còn xuất hiện trong các mô hình HTM đơn giản được mở
rộng từ SM bằng cách chỉ thêm tam tuyến Higgs ∆ [109, 123, 139]. Mối
tương quan của hai quá trình phân rã h → γγ và h → Zγ đã được nghiên
cứu trước đây, nhưng những đóng góp F21,W SS và F21,SW W đã bị bỏ qua trong [29] vì tích ghSW gZW S nhỏ, tỷ lệ thuận với (v∆/v)2 [19]. Ở đây v∆ là
v = 246 GeV. Yêu cầu tham số ρ = m2
Zc2
W /(m2
W ) gần bằng 1 ở mức đóng góp bậc cây, dẫn đến v∆ nhỏ với giá trị lớn nhất cỡ vài GeV [9, 29, 34].
giá trị trung bình chân không (VEV) của thành phần trung hòa của ∆ và
Nhưng độ lệch ∆ρ = ρ − 1 dự đoán bởi mô hình này là âm, ngược lại với
kết quả của thực nghiệm gần đây [130].
v∆ nhỏ là không cần thiết [5,88]. Theo lý thuyết dự đoán v∆ ∼ O(10) GeV
Do đó, bổ đính bậc một vòng nên đưa vào tham số này, điều đó có nghĩa
vẫn phù hợp [107]. Giới hạn từ thực nghiệm gần đây là v∆ < 25 GeV [6].
61
Đóng góp từ F21,SW W và F21,W SS đến quá trình rã Higgs boson tựa mô
hình chuẩn h → Zγ có thể đạt giá trị F21,W ×O(10−2), vẫn còn xa độ nhạy
của các thí nghiệm gần đây. Do đó, các nghiên cứu trước đây [9, 10, 29]
bỏ qua F21,SW W và F21,W SS trong việc tính bổ đính bậc một vòng của rã
Higgs boson tựa SM h → Zγ vẫn được chấp nhận.
Mặt khác, rã của Higgs boson trung hòa nặng (H) được dự đoán bởi
nhiều BSM, có thể có tích gHW SgZW S lớn, ví dụ trong HTM [19]. Trong
trường hợp này, đóng góp của F21,SW W , F21,W SS có thể đạt được các giá trị quan trọng của F21,W W W × O(v∆/v) = F21,W W W × O(10−1) trong
tính toán Br(H → Zγ), nhưng chúng đã bị bỏ qua trong các nghiên cứu
trước [10,34,46]. Các công thức chúng tôi giới thiệu trong luận án này nên
được sử dụng để cải thiện các tính toán trước về các quá trình rã đã được
3.5 Kết luận chương
đề cập.
Trong chương này, chúng tôi đã dùng công thức giải tích tổng quát tính
được ở Chương 2 để áp dụng khảo sát quá trình rã của Higgs trung hòa
và cả Higgs mang điện H → Zγ, W γ trong một số BSM. Cụ thể, chúng
tôi đã áp dụng để khảo sát về sự phân rã của Higgs tựa SM trong SM, mô
hình thống nhất Higgs trường chuẩn, mô hình chuẩn với tam tuyến Higgs,
mô hình đối xứng trái-phải và mô hình 331β0. Quá trình rã H ± → W ±γ
cũng được chúng tôi khảo sát trong mô hình Georgi-Machacek. Chúng tôi
có tính đến những phần đã bị bỏ qua trong các nghiên cứu trước đó và
thực hiện so sánh với các công bố có liên quan, kết quả tính của chúng tôi
cho thấy một số đóng góp là tương đối lớn và cần được đưa vào để phù hợp
62
với giới hạn thực nghiệm hiện nay. Đặc biệt khi mà thang năng lượng phá
vỡ mới có thể sẽ được xác lập trong các nghiên cứu sâu hơn về các BSM
trong tương lai gần. Trong Chương 3, chúng tôi cũng đã viết dựa trên kết
quả bài báo đăng trên tạp chí EUROPEAN PHYSICAL JOURNAL C 78,
63
885 (2018).
Chương 4
QUÁ TRÌNH RÃ h0
1 → µτ TRONG
MÔ HÌNH 331ISS
4.1 Cấu trúc hạt và thế Higgs trong mô hình 331ISS
Chúng tôi xét mô hình 331ISS dựa trên mô hình 331RHN được đưa ra
trong [48], trong đó khối lượng và dao động neutrino được sinh ra từ cơ
chế ISS. Các thế hệ quark và nhóm SU (3)C màu không tham gia vào quá
trình rã LFV, nên tạm thời được bỏ qua, không nói đến ở đây.
Các fermion
Đối với mỗi thế hệ, tất cả các hạt neutrino mới phân cực trái được xếp
vào thành phần thứ ba của tam tuyến SU (3)L, còn các neutrino mới phân
cực phải được xếp vào đơn tuyến,
νaL
∼
1, 3, −
, eaR ∼ (1, 1, −1),
ψaL =
1 3
(cid:19) (cid:18)
eaL (NaR)c NaR ∼ (1, 1, 0), a = 1, 2, 3.
64
(4.1)
Hai số lượng tử đầu tiên trong ngoặc đơn chỉ các biểu diễn cụ thể của
U (1)X. Mô hình không có thành phần phân cực phải của neutrino thông
nhóm SU (3)C và SU (3)L, số lượng tử thứ ba là siêu tích yếu của nhóm
thường và khối lượng neutrino Majorana được sinh ra từ toán tử hiệu
T8 + X, ở đây T3,8 là vi tử của nhóm SU (3)L.
dụng 5 chiều. Ngoài ra, không có sự trộn lẫn giữa neutrino thông thường
với neutrino mới. Toán tử điện tích của nhóm SU (3)L × U (1)X có dạng Q = T3 − 1√ 3
Các boson chuẩn
µ (a = 1, ..., 8) của nhóm SU (3)L và Xµ của nhóm U (1)X, tương ứng với 8 vi tử T a của nhóm
SU (3)L và một vi tử T9 của U (1)X. Đạo hàm hiệp biến trong mô hình này
Nhóm chuẩn SU (3)L × U (1)X có 8 boson chuẩn W a
Dµ ≡ ∂µ − igW a
µ T a − gXT 9XXµ = ∂µ − iPµ,
được viết
√
√
(cid:113) 2
W8 + t
2W + µ
2U 0 µ
3XXµ
W3 + 1√ 3
√
√
(cid:113) 2
,
Pµ =
W8 + t
2W − µ
3XXµ
g 2
√
−W3 + 1√ 3 √
2Y − µ (cid:113) 2
W8 + t
2U 0∗ µ
2Y + µ
3XXµ
− 2√ 3
với a = 1, 2, ..., 8,
λa 2
I3√ 6
cho tam tuyến (phản , λa là các ma trận Gell-Mann, T9 = và Ta =
√
cho đơn tuyến. Công thức liên hệ g, gX như sau tam tuyến) và 1√ 6
=
,
g = e sW ,
gX g
3 2sW (cid:112)3 − 4s2
W
(4.2)
W (cid:39) 0.231. Trong luận án này chúng tôi chỉ quan tâm đến các boson chuẩn mang điện.
ở đây e và sW tương ứng với điện tích và sin của góc Weinberg, s2
65
Mô hình này bao gồm hai cặp boson chuẩn mang điện tích đơn, được xác
W 1
, m2
định như sau
W ±
W =
1 + v2 2
µ =
W 6
(cid:0)v2 (cid:1) ,
, m2
Y =
Y ± µ =
g2 4 g2 4
µ ∓ iW 2 µ√ 2 µ ± iW 7 µ√ 2
(4.3) (cid:1) , (cid:0)ω2 + v2 1
1 + v2
dẫn đến v2
√
√
2 =
2mW /g [95, 100, 144].
v1 = v2 = v/
trong đó W ± là các boson được đồng nhất với boson chuẩn trong SM, 2 ≡ v2 = (246GeV )2. Còn Y ± là các boson mang điện tích đơn mới của mô hình. Chúng tôi sẽ xét chi tiết trường hợp đơn giản
Boson Higgs
Để sinh khối lượng các hạt, mô hình này cần 3 tam tuyến Higgs là
0
ρ =
∼
1, 3,
,
(cid:104)ρ(cid:105) =
,
v1
2 3
1 √ 2
(cid:18) (cid:19) (4.4)
0
ρ+ 1 ρ0 ρ+ 2
v2
,
(cid:104)η(cid:105) =
,
η =
∼
1, 3, −
η0 1 η−
0
1 3
1 √ 2
(cid:19) (cid:18) (4.5)
0
η0 2
0
.
,
(cid:104)χ(cid:105) =
χ =
∼
1, 3, −
0
χ0 1 χ−
1 3
1 √ 2
(cid:19) (cid:18) (4.6)
ω
χ0 2
66
SU (3)C ⊗ SU (3)L ⊗ U (1)X
↓ (cid:104)χ(cid:105)
SU (3)C ⊗ SU (2)L ⊗ U (1)Y
↓ (cid:104)ρ(cid:105), (cid:104)η(cid:105)
SU (3)C ⊗ U (1)Q.
Trong mô hình, đối xứng bị phá vỡ theo 2 bước
Bước phá vỡ thứ nhất nhằm sinh khối lượng cho các hạt mới có liên
2(cid:105) =
ω √ 2
. Sau bước phá vỡ thứ hai, quan đến thang phá vỡ SU (3)L là (cid:104)χ0
các hạt trong SM và neutrino thông thường nhận khối lượng thông qua
(cid:104)ρ0(cid:105) =
1(cid:105) =
v1√ 2
v2√ 2
. Các hạt mới có khối lượng rất lớn so với các hạt và (cid:104)η0
trong SM nên ω (cid:29) v1, v2. Mô hình có hai trường boson Higgs trung hòa
nhận VEV bằng không (vi phạm số lepton mới). Các boson Higgs trung
ρ0 =
(v1 + S1 + iA1) ,
(v2 + S2 + iA2) ,
η0 1 =
(S(cid:48)
η0 2 =
2 + iA(cid:48)
2) ,
χ0
(S3 + iA3) ,
1 =
hòa trong mô hình được viết như sau
(ω + S(cid:48)
χ0
3 + iA(cid:48)
3) .
2 =
1 √ 2 1 √ 2 1 √ 2 1 √ 2 1 √ 2
(4.7)
Thế Higgs của mô hình được viết theo [97]
+ λ2
V = µ2 1
2χ†χ + λ1 √
(cid:0)χ†χ(cid:1)2 (cid:0)ρ†ρ + η†η(cid:1) + µ2
+λ12
(4.8) (cid:0)ρ†ρ + η†η(cid:1) (cid:0)χ†χ(cid:1) − (cid:2)ρ†ρ + η†η(cid:3)2 2f (cid:0)(cid:15)ijkηiρjχk + H.c.(cid:1) ,
trong đó f là thực; µ1, µ2 có thứ nguyên khối lượng; λ1, λ2, λ12 là các tham
67
số không thứ nguyên và (cid:15)i,j,k là tensor phản xứng. Từ điều kiện cực tiểu
1 + 2λ1v2 µ2
1 +
1 2
của thế Higgs dẫn đến hai phương trình ràng buộc
.
1 =
2 + λ2ω2 + λ12v2 µ2
λ12ω2 = f ω, f v2 1 ω
4.2 Phổ khối lượng và trạng thái vật lý của các hạt
(4.9)
Lepton
Trong mô hình có hai số lepton, cụ thể là số lepton thông thường và số
T8 + L. Chi tiết các số lepton khác
lepton mới được đưa vào ký hiệu là L và L tương ứng. Chúng liên hệ với
Bảng 4.1: Số lepton thông thường L (trái) và số lepton mới L (phải) của lepton
và Higgs boson trong mô hình 331RHN
Fields χ η
ρ ψaL eaR
Fields NL νL eL eR ρ+ 2
L
L
1
-1
1
1
1
-2
1 χ− 2 χ0 η0 2 2 -2
4 3
2 3
2 3
1 3
nhau bởi biểu thức [48, 145]: L = 4√ 3 không của L và L được liệt kê trong bảng 4.1. Khối lượng của lepton được
suy ra từ Lagrangian Yukawa
LY
l = −he
abψaLρebR + hν
ab(cid:15)ijk(ψaL)i(ψbL)c
jρ∗
k + H.c.,
(4.10)
ab = −hν
√
ba. Số hạng đầu tiên trong (4.10) sinh 2δabma/v1, để đảm bảo
ở đây (cid:15)ijk là tensor phản xứng, (cid:15)123 = 1; (ψaL)c ≡ ((νaL)c, (eaL)c, (NaL)c)T ; hν là ma trận phản xứng: hν
ab ≡
khối lượng lepton mang điện ma thỏa mãn he
68
không xuất hiện số hạng vi phạm (LFV) ở bậc cây. Số hạng thứ hai trong
(4.10) được mở rộng như sau
ab(cid:15)ijk(ψaL)i(ψbL)c hν
jρ∗
k = 2hν ab
2 − νaL(NbL)cρ0∗ + eaL(νbL)cρ− 1 (4.11)
(cid:3) , (cid:2)−eaL(νbL)cρ−
ở đây chúng tôi đã sử dụng phương trình NaL(νbL)c = νbL(NaL)c. Số
((N1L)c, (N2L)c, (N3L)c)T và (mD)ab ≡
2 v1hν
trino: −Lν
hạng thứ hai trong (4.11) đóng góp vào khối lượng Dirac của các neu- mass = νL mD NR + H.c., trong đó νL ≡ (ν1L, ν2L, ν3L)T , NR ≡ √ ab. Mô hình này có thể dự đoán phổ khối lượng phù hợp với dữ liệu neutrino hiện tại [130] khi tính
đến bổ đính vòng, tuy nhiên ở đây tất cả neutrino đều rất nhẹ [48] với
hằng số tương tác Yukawa bé nên đóng góp không đáng kể vào quá trình
rã LFV. Như vậy, mô hình 331ISS như là một phần mở rộng của mô hình
331RHN, trong đó ba neutrino phân cực phải được thêm vào là các đơn
tuyến, XaR ∼ (1, 0), a = 1, 2, 3. Khối lượng neutrino ở mức cây có thêm
đóng góp mới dẫn đến khối lượng và góc trộn neutrino sinh ra theo cơ chế
ISS. Cụ thể L được thêm vào là
(µX)ab(XaR)cXbR + H.c.,
−LXR = YabψaL χXbR +
1 2
(4.12)
trong đó µX là ma trận đối xứng 3 × 3 và L(XaR) = L(XaR) = −1. Số
hạng cuối (4.12) là thành phần duy nhất có sự vi phạm cả L và L, do
đó có thể coi rất nhỏ, điều đó chính xác trong mô hình ISS. Số hạng đầu
tiên sinh ra khối lượng cho các neutrino nặng, dẫn đến kết quả là hằng
SU (3)L. Thêm vào đó, cơ chế ISS cho phép các đóng góp lớn của ma
số tương tác Yukawa Yab lớn, phù hợp với tam tuyến Higgs của nhóm
trận khối lượng Dirac mD có nguồn gốc từ (4.10), hoàn toàn ngược lại với
69
yêu cầu trong mô hình 331RHN. Cơ sở mới gồm 9 thành phần neutrino
νL
ν(cid:48) L =
L)c =
và (ν(cid:48)
NL (XR)c
(νL)c (NL)c XR
.
Kết hợp (4.10) và (4.12) cho số hạng khối lượng neutrino có dạng
−Lν
L)c + H.c.,
mass =
LM ν (ν(cid:48) ν(cid:48)
1 2
(4.13)
trong đó
0
M ν =
,
0 MR
(4.14)
0 mD mT D 0 M T
MR là ma trận 3 × 3 có (MR)ab ≡ Yab
R µX ω √ 2 (cid:16)
với a, b = 1, 2, 3. Các cơ sở
(ν1L)c ν2L)c ν3L)c (cid:17)T
(cid:17)T , NR =
.
(X1R)c (X2R)c (X3R)c
(cid:16) (cid:17)T và XL = con của các neutrino được kí hiệu là: νR = (cid:16) (N1L)c (N2L)c (N3L)c
M ν =
0 MR M T
0 MD M T
R µX
D MN
(4.15) Ma trận M ν có thể viết dưới dạng seesaw thông thường [101] . , MD ≡ (mD, 0) , MN =
Theo cơ chế seesaw, M ν luôn chéo hóa được bởi một ma trận unita U ν
bậc 9 × 9 [12]
,(4.16)
ˆmν, ˆMN
U νT M νU ν = ˆM ν = diag (mn1, mn2, ..., mn9) = diag
(cid:17) (cid:16)
trong đó mni(i = 1, 2, ..., 9) là trị riêng khối lượng của 9 trạng thái riêng khối lượng niL (trạng thái vật lý của neutrino). Các ma trận khối lượng
ˆmν = diag (mn1, mn2, mn3) và ˆMN = diag (mn4, mn5, ..., mn9), cho tương ứng với khối lượng của ba neutrino nhẹ naL (a = 1, 2, 3) và 6 neu-
có dạng chéo
70
trino mới nIL (I = 4, 5, ...9) . Mối liên hệ giữa các trạng thái riêng thế hệ
L = U ν∗nL, (ν(cid:48)
L)c = U ν (nL)c , trong đó và trạng thái riêng khối lượng là ν(cid:48) nL ≡ (n1L, n2L, ..., n9L)T ; (nL)c ≡ ((n1L)c, (n2L)c, ..., (n9L)c)T . Spinor 4 thành phần ni được định nghĩa là ni ≡ (niL, (niL)c)T = nc i = (ni)c với nL,i ≡ PLni và nR,i = PRni = (nL,i)c, PL,R = là toán tử
1 ∓ γ5 2
chiếu trái, phải. Định nghĩa tương tự cho trạng thái neutrino ban đầu νa ≡ (νL,a, (νL,a)c)T , Na ≡ (NL,a, (NL,a)c)T , XI ≡ ((XR,I)c, XR,I)T và ν(cid:48) = (ν, N )T . Từ (4.2), chúng ta có
PLν(cid:48)
i = ν(cid:48)
i,L = U ν∗
ij niL, PRν(cid:48)
i = ν(cid:48)
i,R = U ν
ijniR, i, j = 1, 2, ..., 9.
a+6 = U ν∗
(4.17)
a+3 = U ν∗ ainiR, (NaL)c = PRν(cid:48)
(a+3)iniL và XaR = PRν(cid:48)
NaL = PLν(cid:48) PRν(cid:48) a = U ν U ν
νaL = ν(cid:48) U ν
ainiL, NaL = ν(cid:48) aPL = U ν∗
(a+3)iniL, (NaR)c = ν(cid:48) a+3PL = U ν∗
aPR = U ν (a+6)iniL, (νaL)c = ν(cid:48)
a = U ν∗ ai niL, (a+6)iniL, (νaL)c = a+3 = U ν a+6 = (a+6)jnjR (a = 1, 2, 3). Trạng thái liên hiệp Dirac biến đổi như sau a+3PR = U ν a+6PR = ai niR, (NaL)c = ν(cid:48) (a+3)iniL và
XaR = ν(cid:48)
a+6PL = U ν∗
(a+6)jnjR.
Khi đó mối liên hệ giữa các cơ sở của neutrino là: νaL = PLν(cid:48) (a+3)iniL, (NaR)c = PLν(cid:48)
U O
Ma trận trộn U ν được viết dưới dạng tổng quát như sau [101]
U ν = Ω
O V
(4.18) ,
trong đó O là ma trận bậc 3 × 6 có tất cả các phần tử bằng 0; U, V và Ω
lần lượt là các ma trận unita 3 × 3, 6 × 6 và 9 × 9. Ma trận Ω có thể viết
ở dạng sau
1 −
RR†
O R
Ω = exp
−R† O
1 2 −R†
1 −
R†R
R 1 2
R là ma trận 3 × 6 trong đó trị tuyệt đối của tất các yếu tố ma trận ký
= + O(R3), (4.19)
71
hiệu chung là |R|, phải thỏa mãn |R| < 1. Ma trận U = UP M N S là ma
trận Pontecorvo-Maki-Nakagawa-Sakata (PMNS) đã biết [117]
s13e−iδ
UPMNS =
s23c13
c12c13 s12c13 c12c23 − s12s23s13eiδ −s12c23 − c12s23s13eiδ s12s23 − c12c23s13eiδ −c12s23 − s12c23s13eiδ
c23c13
× diag(1, eiα, eiβ),
(4.20)
và cab ≡ cosθab, sab ≡ sinθab. Trong trường hợp khối lượng các neutrino
phân bậc thông thường, giá trị phù hợp nhất của các tham số neutrino
∆m2
nhẹ là [130]
21 = 7.370 × 10−5 eV2, ∆m2 = 2.50 × 10−3 eV2, s2 12 = 0.297, s2
23 = 0.437, s2
(4.21)
−
21 = m2 n2
− m2 n1
13 = 0.0214, ∆m2 21 2
. Trong luận án này, trong đó ∆m2 và ∆m2 = m2 n3
β = 0.
chúng tôi cố định pha Dirac δ và pha Majorana α, β như sau: δ = π, α =
Vì v (cid:28) ω dẫn đến điều kiện |MD| (cid:28) |MN |, trong đó |MD| và |MN | là
các khối lượng đặc trưng cho thang của MD và MN . Theo đó, mối liên hệ
seesaw thu được là hợp lý [11, 63, 101]. Các hệ thức cụ thể là
(4.22)
R∗ (cid:39) (cid:0)−mDM −1, mD(M T mν (cid:39) mDM −1mT
(4.23)
V ∗ ˆMN V † (cid:39) MN +
R )−1(cid:1) , PMNS ˆmνUPMNS, MN R†R,
D ≡ U ∗ RT R∗MN +
1 2
1 2
(4.24)
trong đó
M ≡ MRµ−1
X M T R .
(4.25)
72
Vì ma trận khối lượng neutrino Dirac mD trong trường hợp này là phản
xứng, tương đương mD chỉ có ba tham số độc lập x12, x13 và z,
0
x12 x13
√
, với
z =
mD ≡ z
2v1hν
0
1
−x12
23.
(4.26)
0
−x13 −1
Ngược lại, mν trong (4.23) là đối xứng (mν)ij = (mν)ji. Từ (4.23) dẫn
0 = (mν)ij − (mν)ji ∼ x12
đến
(cid:3) + x13 (cid:2)(M −1)13
−(M −1)31
(4.27) (cid:2)(M −1)12 − (M −1)21 (cid:3) + (M −1)23 − (M −1)32, với i, j = 1, 2, 3.
mD đúng. Để phù hợp với dữ liệu neutrino, ma trận M và mD thỏa mãn
Điều này có nghĩa là ma trận đối xứng M sẽ cho ma trận đối xứng
phương trình (4.23). Ở đây chúng tôi chọn M để cho đơn giản trong các
D
(cid:1)
tính toán ở phần sau. Phải tồn tại một bộ thông số z, x12, x13 và Mij (i ≤ j ≤ 3) thỏa mãn 6 phương trình sau (cid:0)mDM −1mT ij = (mν)ij. Từ ba phương trình tương ứng với i = j = 1, 2, 3, chúng tôi có thể viết (M −1)ii như là hàm ba điểm của z, x12, x13, và (M −1)ij (i (cid:54)= j). Thay chúng vào
−(mν)13x12 + (mν)12x13 = (mν)11,
−(mν)23x12 + (mν)22x13 = (mν)12,
các phương trình còn lại và thực hiện một số bước trung gian suy ra
−(mν)33x12 + (mν)23x13 = (mν)13,
(4.28)
ở đây chúng tôi loại trừ trường hợp x12, x13 = 0.
Giải 3 phương trình trên dẫn đến 2 phương trình của x12,13 và mối quan
,
x12 =
(mν)11(mν)23 − (mν)13(mν)12 (mν)12(mν)33 − (mν)13(mν)23
73
hệ chặt chẽ giữa (mν)ij
,
x13 =
0 = (mν)11(mν)2
(mν)11(mν)33 − (mν)2 13 (mν)12(mν)33 − (mν)13(mν)23 23 + (mν)22(mν)2
13 + (mν)33(mν)2 12
− (mν)11(mν)22(mν)33 − 2(mν)12(mν)13(mν)23.
(4.29)
Thật vậy, mối quan hệ cuối cùng trong (4.29) cho phép chúng ta dự đoán
các giá trị có thể có của khối lượng neutrino chưa biết dựa trên những dấu
hiệu được đưa ra trong (4.23). Sử dụng dữ liệu thực nghiệm (4.21), chúng
tôi chọn được mν1 = 0 trong trường hợp phân bậc thông thường. Ma trận Dirac bây giờ chỉ phụ thuộc vào z
0
0.545 0.395
.
mD (cid:39) z ×
−0.545
0
1
(4.30)
−0.395 −1
0
M = diag (cid:0)1010z2, 7.029 × 1010z2, −2.377 × 1011z2(cid:1),
Cũng từ các lập luận ở trên dẫn đến
cho ma trận chéo MR. Trong luận án này, chúng tôi cũng xét một trường
hợp đơn giản, MR có dạng chéo và tất cả các phần tử đều dương. Bên
cạnh đó cũng giả thuyết rằng |mν| < µX (cid:28) |mD| < |MR|. Chúng tôi nhận
thấy rằng khối lượng neutrino xấp xỉ MR, như được đưa ra trong phương
trình (4.25). Nhưng việc lấy gần đúng này không thật sự hiệu quả cho việc
nghiên cứu LFVHD, bởi vì ở đây phần phân kỳ trong giải số bắt buộc phải
được khử hoàn toàn. Thay vào đó, chúng tôi sẽ chọn phương pháp giải số
để tính khối lượng neutrino nặng cũng như ma trận trộn U ν sao cho tổng
phần phân kỳ bị triệt tiêu trong kết quả giải số cuối cùng. Điều này, giúp
chúng tôi tránh được các sai số nguy hiểm gây ra từ các đóng góp phi vật
lý của các số hạng phân kỳ.
74
Tham số còn lại được cho trong tài liệu [137], có thể áp dụng được cho
các trường hợp chung khác không của pha Dirac δ cũng như cả trường hợp
khối lượng neutrino tuân theo dạng phân bậc thông thường và ngược. Với
mục đích tìm kiếm các vùng có LFVHD lớn, chúng tôi sẽ chọn một trường
hợp đơn giản là mD cho trong phương trình (4.30).
Để đơn giản trong giải số, chúng tôi sẽ xét ma trận MR có dạng chéo,
trong trường hợp cụ thể MR = MR1 = MR2 = MR3 ≡ k × z. Tham số k
sẽ cố định tại các giá trị đủ nhỏ đảm bảo cho tỉ lệ rã nhánh LFVHD càng
lớn càng tốt. Ma trận khối lượng neutrino toàn phần trong phương trình
(4.14) chỉ phụ thuộc vào tham số tự do z. Khối lượng neutrino nặng và
|µX| (cid:28) z.
ma trận U ν có thể tìm ra bằng giải số, không bị ảnh hưởng bởi z bởi vì
Chúng tôi sẽ sử dụng phương pháp giải số chính xác để tìm khối lượng
neutrino và ma trận trộn U ν trong khảo sát này. Khối lượng và tham số
trộn của neutrino được suy ra từ việc chéo hóa ma trận M ν cho bởi phương
trình (4.14) và phải thỏa mãn độ tin cậy 3σ của dữ liệu thực nghiệm về
dao động neutrino.
mν trong phương trình (4.23) được sử dụng để tính toán ma trận mD và
Tóm lại, khối lượng neutrino và các thông số trộn xác định bởi ma trận
coi là tham số tự do. Nói cách khác, các giá trị thực nghiệm của khối lượng
neutrino và các tham số trộn chỉ được sử dụng để ước lượng giới hạn của
các tham số tự do, xác định ma trận khối lượng M ν. Sau đó, ma trận khối
lượng toàn phần được chéo hóa số trực tiếp bằng phần mềm Mathematica
9 để tìm khối lượng neutrino cũng như ma trận trộn U ν. Các tham số trộn
sẽ được tính từ ma trận UPMNS liên quan đến U ν theo hệ thức ở phương
trình (4.18). Chúng tôi thấy rằng các giá trị của k thõa mãn k > 1 và đủ
75
nhỏ đều đảm bảo yêu cầu về khai triển gần đúng ma trận Ω trong phương
trình (4.19) và điều kiện: |µX| > mn3. Cụ thể, chúng tôi thấy rằng nếu ba
tham số trộn được cố định tại ba giá trị trung tâm (best fit) tương ứng, thì
hai giá trị đầu của khối lượng neutrino có thể nằm ngoài nhưng rất gần ở
khoảng 3σ của dữ liệu thực nghiệm với k = 5. Khi k ≥ 5.5, chúng tôi thấy
rằng luôn có các giá trị đầu vào nằm trong phạm vi 3σ của dữ liệu thực
nghiệm cho các kết quả giải số trùng khớp với khối lượng neutrino thỏa
mãn thực nghiệm. Khi k ≥ 9, các giá trị đầu vào tương ứng cố định tại
các giá trị trung tâm trong (4.21) luôn nằm trong phạm vi 3σ của dữ liệu
thực nghiệm. Các tỷ lệ rã LFVHD phụ thuộc mạnh vào đặc điểm unita
của ma trận trộn U ν và khối lượng các neutrino nặng. Mặt khác, chúng
bị ảnh hưởng yếu bởi những ràng buộc cho khối lượng neutrino cũng như
các thông số trộn thỏa mãn với độ tin cậy 3σ so với số liệu thực nghiệm.
Do đó chúng tôi sẽ sử dụng ma trận mD cho trong phương trình (4.30)
và k ≥ 5.5 để giải số. Ma trận khối lượng Dirac mD phải thỏa mãn điều
kiện phản xứng, là điều kiện đặc trưng bị áp đặt bởi tương tác tam tuyến
lepton đặc trưng cho mô hình đang được khảo sát.
Boson chuẩn
Từ đạo hàm hiệp biến, chúng tôi định nghĩa
0 W +
,
Pµ ≡ W a
µ T a =
µ U 0 µ Y − 0 µ
1 √ 2
(4.31)
0
Y + µ
W − µ U 0∗ µ
λa 2
với Ta = , λa là các ma trận Gell-Mann. Lagrangian chứa số hạng động
Kin = (Dµρ)† (Dµρ) + (Dµχ)† (Dµχ) + (Dµη)† (Dµ(cid:104)η(cid:105)) LHiggs
năng của trường boson Higgs có dạng
= LGauges
,
Mass + LGauges
Int
76
(4.32)
1 → µ±τ ∓
trong đó số hạng khối lượng của trường chuẩn liên quan đến rã h0
được viết như sau
=
1 + v2 2
Mass = (Dµ(cid:104)ρ(cid:105))† (Dµ(cid:104)ρ(cid:105)) + (Dµ(cid:104)χ(cid:105))† (Dµ(cid:104)χ(cid:105)) + (Dµ(cid:104)η(cid:105))† (Dµ(cid:104)η(cid:105)) LGauges µ W µ− + (cid:0)v2
µ Y µ−(cid:3) + ...
1 + ω2(cid:1) Y +
g2 4
(4.33) (cid:2)(cid:0)v2 (cid:1) W +
Khối lượng của các boson chuẩn mang điện được xác định là
m2
W =
1 + v2 2
Y =
g2 4
g2 4
(4.34) (cid:0)v2 (cid:1) , m2 (cid:1) . (cid:0)ω2 + v2 1
Boson Higgs mang điện
Từ biểu thức của thế Higgs (4.8) và điều kiện cực tiểu của thế Higgs
(4.9), thực hiện khai triển và chỉ giữ lại các số hạng bậc hai theo các trường
W và
mang điện, chúng tôi thu được các số hạng trộn lẫn giữa các trường này.
Y tương ứng với các boson mang điện tích đơn W ± và Y ±.
Chéo hóa các ma trận ta thu được trạng thái riêng và tìm được khối lượng của Higgs mang điện. Trong mô hình này có hai Goldstone boson G± G±
f ω f ω
V H ±
1,2 =
ρ− 1 η−
ρ+ 1 η+
(cid:16) (cid:17)
f ω f ω
+
ρ− 2 χ−
ρ+ 2 χ+
f v2
(cid:16) (cid:17)
=
G−
M 2 1d
W H − 2
f ω f v2 f v2 2 ω G+ W H + 2
(cid:16) (cid:17)
+
G−
M 2 2d
Y H − 1
G+ Y H + 1
(cid:16) (cid:17) (4.35) ,
1d và M 2
2d là các ma trận bình phương khối lượng. Khối lượng của Higgs mang điện tích đơn và các Goldstone boson được xác định
77
trong đó ký hiệu M 2
bằng cách chéo hóa ma trận bình phương khối lượng tìm trị riêng và các
vector riêng. Kết quả thu được vector riêng tương ứng
−1 1
C1 =
1 √ 2
1
1
,
0
0
⇒ M 2
1d = C1.M 2
1 .C T
1 =
0 2f ω
= 2f ω ứng
= 0, m2
.
2 : mG±
W và H ±
W
H ± 2
Khối lượng của Goldstone boson G±
với các trạng thái riêng
−1 1
1 √ 2
ρ± 1 η±
1
1
G± W H ± 2
(4.36) = .
Y , H ± 1 được tìm bằng cách giải phương trình trị riêng và vector riêng tương ứng
Tương tự, khối lượng và trạng thái riêng của Glodstone boson G±
M 2
=
. (4.37)
tθ ≡
của ma trận M 2 2
2 =
v2 ω
sθ cθ
f ω
f ω f tθω f tθω f t2
θω
f ω f ω f v2 2 ω
= 0, m2
=
, =
1 : mG±
Y và H ±
Y
H ± 1
f ω(t2
Suy ra, khối lượng của Goldstone boson G±
−sθ cθ
θ + 1) ứng với các trạng thái riêng ρ± 2 χ±
cθ
sθ
G± Y H ± 1
(4.38) . =
Boson Higgs trung hòa CP - lẻ
Để tìm khối lượng của Higgs trung hòa CP - lẻ chúng tôi thực hiện khai
U 0
f t2
θω −f tθω
A3 A(cid:48) 2
f ω
−f tθω
A3 A(cid:48) 2
78
triển thế Higgs trong (4.8), sau đó tìm khối lượng của Higgs trung hòa HA1, HA2 và khối lượng của các Glodstone boson GZ, GZ (cid:48), G(cid:48) (cid:16) (cid:17) (4.39) ,
= MGZ =
= f ω(t2
θ + 1), các trạng thái riêng tương ứng
0, mHA2
Suy ra khối lượng của Goldstone boson GZ và HA2: mHA3
cθ −sθ
G3
(cid:48)
sθ
cθ
A3 A(cid:48) 2
HA2
(4.40) = .
= 0, m(cid:48)
Z
= 0, và mHA1
G0 U
Tiếp theo, thực hiện khảo sát các số hạng trộn lẫn của trường A1, A2, A(cid:48) 3. =
θ + 2), các trạng thái riêng tương ứng như sau
Thực hiện tương tự, suy ra khối lượng của mG(cid:48) f ω(t2
1
−tθ
1 √ 2
G1
A1
2 + t2 θ 1
2(2 + t2 θ) −tθ
(cid:113) (cid:113)
=
.
G2
−1 √ 2
(cid:113) (cid:113) (4.41)
HA1
A2 A(cid:48) 3
2(2 + t2 θ) √ 2
2 + t2 θ tθ
0
2 + t2 θ
2 + t2 θ
(cid:113) (cid:113)
Boson Higgs trung hòa CP - chẵn
Khối lượng của Higgs trung hòa CP - chẵn được tính từ thế Higgs của
phương trình (4.8). Sau đó chúng tôi đi tìm khối lượng của Higgs trung
3 và khối lượng của Glodstone boson GU . Khảo sát số hạng
1, h0
2, h0 trộn của các trường S(cid:48)
2, S3
hòa h0
f ω
S(cid:48)
2 S3
t2 θ −tθ 1
−tθ
S(cid:48) 2 S3
(cid:16) (cid:17) (4.42) .
= f ω(t2
θ +1),
Chéo hóa ma trận khối lượng để tìm trị riêng và vector riêng tương ứng.
Suy ra, khối lượng của Glodstone boson GU : mGU = 0 và m2 h0 4 các trạng thái riêng tương ứng
−sθ cθ
S(cid:48) 2 S3
sθ
cθ
GU h4 0
79
(4.43) =
2λ1v2
2λ1v2
−f v2 + λ12v2ω
S1
2 + f ω
2 − f ω
(cid:16)
(cid:17)
.(4.44)
2λ1v2
2λ1v2
S2
2 − f ω
2 + f ω
S1 S2 S(cid:48) 3
−f v2 + λ12v2ω −f v2 + 2λ12v2ω
+ 2λ2ω2
S(cid:48) 3
−f v2 + λ12v2ω f v2 2 ω
Tiếp theo, khảo sát số hạng trộn lẫn của các trường S1, S2, S(cid:48) 3.
Giải phương trình tìm trị riêng ta thu được nghiệm tương ứng
√
,
λa =
4λ1t2
θ + 2λ2 +
t2 θ −
∆ (cid:21)
√
(cid:20) (cid:21)
∆
,
λb =
θ + 2λ2 +
t2 θ +
ω2 2 ω2 2
f ω f ω
(4.45) (cid:20) 4λ1t2
λc = 2f ω,
với
√
.
∆ =
4λ1t2
− λ12
+ 8t2 θ
θ − 2λ2 −
t2 θ
f ω
(cid:115)(cid:18) (cid:19)2 (cid:19)2 (4.46) (cid:18) f ω
Khối lượng của Higgs trung hòa CP - chẵn
√
=
∆
,
(cid:21)
θ + 2λ2 +
t2 θ −
m2 h0 1
(cid:20) 4λ1t2
√
=
∆
,
(cid:21)
θ + 2λ2 +
t2 θ +
m2 h0 2
f ω f ω
(cid:20) 4λ1t2
ω2 2 ω2 2 = 2f ω.
m2 h0 3
(4.47)
Trạng thái riêng của Higgs trung hòa CP - chẵn
S1
=
,
(4.48)
S2 S(cid:48) 3
h0 1 h0 2 h0 3
−1 √ 2 1 √ 2 0
−cα√ 2 −cα√ 2 sα
sα√ 2 sα√ 2 cα
80
4λ1t2
θ −
,
sα =
m2 h0 1 ω2 (cid:32)
với
(cid:33) (cid:19)2
− λ12
4λ1t2
t2 θ +
θ −
m2 h0 1 ω2
(cid:118) (cid:117) (cid:117) (cid:116)2 (cid:18) f ω
√
2
λ12 −
tθ
(cid:18) (cid:19)
.
cα =
f ω (cid:32)
(4.49) (cid:33) (cid:19)2
− λ12
4λ1t2
t2 θ +
θ −
m2 h0 1 ω2
∼ O(m2
(cid:118) (cid:117) (cid:117) (cid:116)2 (cid:18) f ω
W ) và sα (cid:39) 0 [100], kết quả là các hệ số đỉnh tương tác thu được phù hợp với dự đoán
Xét trong giới hạn tθ (cid:28) 1 (v1 (cid:28) ω) dẫn đến m2 h0 1
1 được đồng nhất với Higgs boson
bởi SM (xem trong bảng 4.2). Vì thế h0
4.3 Đỉnh tương tác cho đóng góp vào quá trình rã h0
1 → µτ
trong SM được tìm thấy tại LHC.
Trong nội dung này, chúng tôi xét quá trình rã của Higgs boson h0
1 → µτ 1 được đồng nhất với Higgs boson (h)
trong mô hình 331ISS, trong đó h0
trong SM.
Các đỉnh tương tác
Số hạng liên quan đến Lagrangian Yukawa sẽ được biểu diễn theo các
phần tử của ma trận trộn U ν và khối lượng neutrino vật lý trong tính
toán ở nội dung này. Do vậy, công thức biên độ và tỷ lệ LFVHD được
= 0 → U ν∗
M ν
ak U ν∗
bk mnk = 0,
ab =
ab
81
(cid:16) viết theo khối lượng vật lý và các tham số trộn. Từ phương trình (4.16), M ν = U ν∗ ˆM νU ν†, dẫn đến U ν∗ ˆM νU ν†(cid:17)
√
ak U ν∗
(b+3)kmnk,
ab = (mD)ab = (M ν)a(b+3) = (U ν∗ ˆM νU ν†)a(b+3) = U ν∗ Yab = (MR)ab = (M ν)(a+3)(b+6) = U ν∗
(a+3)kU ν∗
(b+6)kmnk,
2v1 hν ω √ 2
(4.50)
ở đây a, b = 1, 2, 3; tổng được thực hiện với k = 1, 2, .., 9.
Các hệ số đỉnh tương tác được suy ra từ số hạng đầu tiên của Lagrangian
− he
(4.10) là
1 + eaLeaRρ0 + NaLeaRρ+
2 + H.c.(cid:3) (cid:17)(cid:105)
⊃
gma mW (cid:16) cθ
(a+3)iniPReaH + U ν
(a+3)ieaPLniH − 1
(cid:2)νaLeaRρ+
1 + U ν∗ (cid:1)(cid:3) .
g ma mW ainiPReaH +
2 + U ν∗
ai eaPLniH − 2
abψaLρebR + H.c. = − g macα (cid:104) h0 1eaea − 2mW g ma√ (cid:2)(cid:0)U ν − 2mW
(4.51)
Các hệ số đỉnh tương tác được suy ra từ số hạng thứ hai của Lagrangian
k + H.c.
(4.10) là
jρ∗ 2 − νaL(NbL)cρ0∗ + eaL(νbL)cρ− 1
(cid:3)
ab(cid:15)ijk(ψaL)i(ψbL)c hν (cid:2)−eaL(νbL)cρ− (cid:34) 3
=
h0 1
U ν ciU ν∗
cj ni
c=1
−
biH −
1 eaPRni + H.c.(cid:3)
(cid:35) (cid:88) (cid:1) nj (cid:0)mniPL + mnjPR
+
,
(b+3)iH −
= 2hν ab gcα 2 mW gcθ mW g √ 2mW
(4.52) (cid:2)(mD)abU ν (cid:104) (mD)abU ν (cid:105) 2 eaPRni + H.c.
ở đây kết quả ở dòng cuối được suy ra từ tính toán trong [143]
νLMD((NL)c, XR)T ↔ νaL(MD)aINIR.
(4.53)
√
= −
− YabψaL χXbR + H.c. (cid:2)νaLχ0
(MR)ab
Số hạng đầu tiên trong (4.12) cho hệ số đỉnh
1 + eaLχ− + NaLχ0 2
2 ω
82
(cid:3) XbR + H.c.
(MR)ab
(cid:104) sαU ν
+
,
gtθ√ ⊃ − 2mW √ 2sθU ν
(b+6)jniPRnjh0 (a+3)iU ν 1 (cid:105) 1 + H.c.
(b+6)ieaPRniH −
√
(4.54)
2mW ).
ở đây chúng tôi đã sử dụng tθ = v1/ω → 1/ω = tθ/v1 = gtθ/(
(W ±, Y ±) được suy ra từ Lagrangian Dirac
Các hệ số đỉnh LFVHD giữa các lepton và boson chuẩn mang điện
L(cid:96)(cid:96)V = ψaLγµDµψaL ⊃
µ + eaLγµNaLY − µ
(cid:1) + H.c. (cid:0)eaLγµνaLW −
=
ai eaγµPLniW −
µ + U ν
ainiγµPLeaW + µ
(cid:2)U ν∗
,
µ + U ν
(a+3)iniγµPLeaY + µ
g √ 2 g √ 2 (a+3)ieaγµPLniY − + U ν∗
(cid:105)
(4.55)
3)Bµ
(cid:0)W a
µ = W 1
µ ∓iW 2 µ√ 2
(cid:1), λa (a = 1, 2, .., 8) là ma trận và
µ ±iW 7 µ√ 2
. ở đây Dµ = ∂µ − ig µ λa + t × (− 1 2 Gell-mann và t = gX/g. Các boson chuẩn mang điện là W ± µ = W 6 Y ±
ij = λ0
ji, cụ thể là
3 (cid:88)
Bằng cách định nghĩa hệ số đối xứng λ0
λ0 ij =
ciU ν∗
cj mni + U ν∗
ci U ν
cjmnj
√
(cid:1) (cid:0)U ν
c=1 3 (cid:88)
−
, (4.56)
2tαtθ(M ∗
R)cd
(d+6)j + U ν∗
(c+3)jU ν∗
(d+6)i
c,d=1
(cid:105) (cid:104) (c+3)iU ν∗ U ν∗
1ninj thu được khi thực hiện khai triển số hạng (4.52) và (4.54), (cid:3) nj, dựa trên các quy
ijPL + λ0∗
ij PR
h0 1ni tắc Feynman được đưa ra trong [81].
(cid:2)λ0 đỉnh h0 được viết ở dạng đối xứng: gcα 4mW
Đỉnh liên quan đến Higgs boson mang điện xuất phát từ Lagrangian
Yukawa được xác định bởi
3 (cid:88)
,
D)acU ν∗
ci + t2
θ(M ∗
R)acU ν∗
(a+3)i, λL,1
(c+6)i
λR,1 ai = maU ν
ai =
c=1
83
(cid:105) (cid:104) (m∗
3 (cid:88)
(m∗
ai, λL,2
D)acU ν∗
(c+3)i,
λR,2 ai = maU ν
ai = −
c=1
(4.57)
Sau khi thực hiện các khai triển trên, tất cả các đỉnh liên quan đến các
quá trình rã LFV được liệt kê trong bảng 4.2. Chúng tôi quy ước tất cả
Bảng 4.2: Đỉnh liên quan đến quá trình rã Higgs boson tựa SM h0
1 → eaeb
trong mô hình 331ISS.
Đỉnh tương tác
Hệ số đỉnh
(cid:1)
igcα 2mW
(cid:17)
(cid:16)
H +
1 eani
bi PR
− igcθ mW
(cid:16)
(cid:17)
(cid:17)
H +
− ig√
igma cα 2mW (cid:0)λ0 ijPL + λ0∗ ij PR (cid:17) (cid:16) , − igcθ mW , − ig√
2 eani
ai PR + λR,1∗ λL,1∗ ai PL (cid:16) ai PR + λR,2∗ λL,2∗
ai PL
2mW
W +
µ eani
µ eani
ig√ 2
(cid:17)µ
2sαsθ
2mW ig√ ai γµPL U ν∗ 2 ig√ (a+3)iγµPL U ν∗ 2 (cid:1) (cid:16) − ph0 pH −
h0 1eaea h0 1ninj 1 nieb, H − 2 nieb, H − µ nieb, W − µ nieb, Y − Y + H + 1Y − 1 h0 µ
1
1
√
(cid:17)µ
(cid:1) (cid:16)
bi PL + λR,1 λL,1 bi PL + λR,2 λL,2 bi PR ig√ biγµPL, U ν 2 (b+3)iγµPL, U ν √ (cid:0)cαcθ + (cid:0)cαcθ +
2sαsθ
− ph0
µ H − Y +
pH −
1 h0 1
1
1
ig √ 2 2 ig √ 2 2
−igmW cα gµν (cid:0)√
2sαcθ − cαsθ
igmY√ 2
√
(cid:3)
= −iω (cid:2)sαc2
(cid:1) tθ
1W + h0 1Y + h0 1H + h0
µ W − ν µ Y − ν 1 H − 1
θλ1 + cαs2
θλ12
iλ± H1
(cid:1) gµν 2 (cid:0)2cαc2 (cid:3)
θλ2 − 2f cαcθsθ
(cid:19)
θλ12 + 2sαs2 +i (cid:2)√ (cid:18) √
−2
= −iv1
2cαλ1 +
1H + h0
2 H − 2
iλ± H2
sαωλ12 + sαf v1
1W ±Y ∓, h0
1W ±H ∓
1Y ±H ∓
1,2, h0
2 và
các vector động lượng trong giản đồ Feynman có chiều đi vào đỉnh.
2 bằng 0.
1 H ∓
Mô hình dự đoán các đỉnh sau: h0 1H ± h0
84
Công thức giải tích
a e∓
b được viết như sau
Lagrangian hiệu dụng LFVHD của Higgs boson tựa mô hình chuẩn 1 → e± h0
LLFVH = h0 1
(cid:1) + H.c., (cid:0)∆(ab)LeaPLeb + ∆(ab)ReaPReb
ở đây các trường vô hướng ∆(ab)L,R xuất phát từ những đóng góp bậc
một vòng. Trong chuẩn unitary, giản đồ Feynman cho đóng góp bậc một
Hình 4.1: Giản đồ Feynman cho đóng góp bậc 1 vòng của quá trình rã h0
1 → eaeb
trong chuẩn unitary. Với V ± = W ±, Y ±.
vòng liên quan đến quá trình rã LFVHD cho trên hình 4.1.
1
Γ(h0
Bề rộng của quá trình rã
1 → eaeb) ≡ Γ(h0
1 → e−
a e+
1 → e+
a e−
b )+Γ(h0
b ) =
mh0 8π
(cid:0)|∆(ab)L|2 + |∆(ab)R|2(cid:1) ,
(cid:29) ma,b và ma,b tương ứng là khối lượng của µ và τ .
1
(4.58)
với điều kiện mh0 Các điều kiện về xung lượng cho các hạt bên ngoài là p2
p2 h0 1 Γ(h0
. Tỷ lệ rã nhánh tương ứng là Br(h0
1,2 = m2 a,b và 1 → eaeb) = (cid:39) 4.1 × 10−3 GeV [68, 130]. Đến đây
≡ (p1 + p2)2 = m2 h0 1 1 → eaeb)/Γtotal
h0 1
h0 1
∆(ab)L,R có thể viết ở dạng tổng như sau
, ở đây Γtotal
10 (cid:88)
∆(i)W
∆(i)Y
∆(ab)L,R =
(ab)L,R +
(ab)L,R,
i=1,5,7,8
i=1
85
(cid:88) (4.59)
(ab)L,R và ∆(i)Y
(ab)L,R được viết chi tiết trong phụ lục C.
∆(i)W
(ab)L,R và ∆(i)Y
(ab)L,R có thể được tính bằng cách sử dụng chuẩn unitary được nêu trong [95, 143, 144]. Chúng tôi đã thực hiện kiểm tra chéo với tài
ở đây ∆(i)W
liệu [111, 147] và cho kết quả phù hợp.
Tổng các phân kỳ được khử trong biểu thức tính biên độ cuối cùng
U ν( ˆM ν)2U ν† = (U ν∗ ˆM νU ν†)∗U ν∗ ˆM νU ν† = M ν∗M ν
(4.59) đã được chứng minh trong phụ lục C, dựa trên cơ sở
m∗
m∗
=
m†
RM T R
(4.60)
M †
XµX
0 DmD + M ∗ XM T µ∗ R
DMR M ∗ RµX RMR + µ∗
DmT D 0 M † RmT D
(ab)L,R và ∆(i)Y
(ab)L,R được biểu diễn dưới dạng hàm của các trạng thái riêng vật lý và các yếu tố của ma
DmT
Bởi vì công thức của chúng tôi về ∆(i)W
trận trộn U ν. Các phần tử (m∗ D)(ab) liên quan đến các phần phân kỳ (ab)L,R và ∆(i)Y khác nhau của ∆(i)W (ab)L,R, ở đây các Higgs boson và boson chuẩn nặng mang điện có liên quan đến cả hai số hạng (M ν∗M ν)(a+3)(b+3) và (M ν∗M ν)(a+6)(b+6) với a, b ≤ 3, phụ thuộc vào khối lượng neutrino nặng.
Trong mô hình đang xét, việc yêu cầu tổng của phân kỳ phải bị triệt tiêu
đòi hỏi khối lượng vật lý của neutrino nặng và U ν phải là các giá trị chính
xác. Do đó, các dạng gần đúng của khối lượng neutrino nặng và ma trận
trộn neutrino từ cơ chế ISS không thể được áp dụng.
Ngược lại, chúng tôi cũng đã kiểm tra bằng giải số, vì các phần phân kỳ
DmT
D)(ab). Do đó các công thức này có thể sử dụng hiệu quả cho khảo sát mô hình ISS tối thiểu được
chỉ liên quan đến các phần tử (M ν∗M ν)ab = (m∗
mở rộng trực tiếp từ SM.
86
Nhiều đóng góp được liệt kê trong phương trình (4.59) bị chặn, do đó
có thể bỏ qua trong tính toán số. Từ đây, chúng tôi chỉ tập trung vào
1 → µτ , do đó sử dụng ký hiệu đơn giản ∆L,R ≡ ∆(23)L,R. Quá 1 → eτ có các tính chất tương tự vì vậy chúng tôi không cần | (cid:39)
phân rã h0
trình rã h0 phải thảo luận rõ ràng hơn ở đây. Chúng ta có thể thấy rằng | ∆L ∆R (cid:17)
(cid:16) mµ mτ
L,R
L,R
, ∆(7+8)Y
O sau đây là hữu hạn: ∆(1+5)W và (∆(1+2+3+5)Y ∆(7+8)Y L,R L,R 1 − B(2) 1 , B(2) B(1)
, , ∆(6+9+10)Y H2 . Thêm vào đó, theo kết quả tính ở phụ lục C cho thấy các tổng , ∆(4)Y H1 L,R , ∆(4)Y H2 L,R
1 + B(2)
L,R
). Với mµ,τ (cid:28) mW , chúng ta có (4)Y H ± 1,2 L,R
L,R (cid:39) 0. Số hạng ∆
, ∆(7+8)W L,R L,R + ∆(6+9+10)Y H1 0 (cid:39) 0, ở đây ∆(7+8)W
2
khoảng vài TeV. cũng cho đóng góp lớn với mH ±
Bốn giản đồ (4), (6), (9) và (10) bao gồm các đóng góp từ boson Higgs
mang điện. Chúng gần như không bị ảnh hưởng bởi nhóm SU (3)L (tỷ lệ
với mY ), kết quả là chúng có thể làm tăng độ rộng phân rã của LFVHD với
khối lượng của Higgs boson mang điện nhỏ. Các vùng không gian tham số
dự đoán Brs lớn của LFVHD bị ảnh hưởng mạnh bởi dữ liệu thực nghiệm
hiện tại của Br(µ → eγ) < 4.2 × 10−13 [121]. Một công thức gần đúng rất
tốt để tính tỷ lệ phân rã này trong giới hạn mµ, me → 0 là [99]
Br(µ → eγ) =
|DR|2,
12π2 G2 F
√
2m2
2
1
(4.61)
R +DH ±
R +DY
W ) và DR là đóng góp bậc một vòng từ boson chuẩn R +DH ± R .
ở đây GF = g2/(4 và Higgs boson mang điện ở bên trong loop, DR = DW
9 (cid:88)
DW
R = −
ai U ν U ν∗
biF (tiW ),
eg2 32π2m2 W
i=1 9 (cid:88)
DY
R = −
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)iF (tiY ),
Công thức tổng quát
1 − 6tik + 3t2
i=1 9 (cid:88)
ik − 6t2
ik ln(tik)
bi
k
×
DH ±
R = −
ik + 2t3 12(tik − 1)4
eg2 32π2m2 Y eg2fk 16π2m2 W
i=1
λL,k∗ ai λL,k m2 H ± k
87
(cid:34)
−1 + t2
bi
(cid:35)
+
,
×
ik − 2tik ln(tik) 2(tik − 1)3
ai λ(cid:48)R,k mniλL,k∗ m2 H ± k
(4.62)
,
b = 2, a = 1, tiW ≡
, tiY ≡
, tik ≡
m2 ni m2
m2 ni m2 W
m2 ni m2 Y
H ± k
f1 ≡
θ, λ(cid:48)R,1
(b+3)i, λ(cid:48)R,2
bi ≡ U ν
bi ≡ U ν bi,
1 2
ở đây
.
F (x) ≡ −
, f2 ≡ c2 10 − 43x + 78x2 − 49x3 + 4x4 + 18x3 ln(x) 12(x − 1)4
(4.63)
Bởi vì tất cả các đỉnh tương tác giữa Higgs boson mang điện với neutrino
ab của ma trận Yukawa, do đó ma trận này bị ảnh hưởng mạnh bởi giới hạn trên O(10−13) của Br(µ → eγ).
nặng đều thông qua hằng số tương tác hν
Trong thực tế, kết quả giải số của chúng tôi cho thấy vùng tham số được
phép với khối lượng Higgs boson mang điện nhỏ là rất hẹp.
Một số nghiên cứu trước đây về Br(µ → eγ) trong [137] cho thấy rằng
331ISS dự đoán Br(µ → eγ) lớn, ở đây các vùng tham số được phép đã
z ∼ O(1) eV. Công thức của chúng tôi đã được kiểm tra để phù hợp với
được lựa chọn như sau k ∼ O(103) và MR ≤ 1 TeV, điều đó có nghĩa rằng
những kết quả này. Nói chung, các vùng không gian được phép rất nghiêm
ngặt, đáp ứng một trong các điều kiện sau: Đầu tiên, vùng có z nhỏ, trong
2
lớn, có nghĩa rằng k (cid:29) 1, đây là những vấn đề chính
k nhỏ, cho đóng góp bậc một vòng của 2 giản đồ: boson chuẩn và Higgs
khi |MR| và mH ± đã được thảo luận trong tài liệu [137]. Thứ hai, các khu vực có mD lớn và
boson mang điện phải trái dấu. Những khu vực này cũng được quan tâm
nhưng không được chú ý đầy đủ trong tài liệu [137]. Điều này trở nên rất
thú vị vì dự đoán các Brs lớn của LFVHD và các hạt nhẹ như neutrino
88
mới và boson Higgs mang điện có thể được tìm thấy tại LHC trong thời
gian tới. Một số trung tâm thực nghiệm lớn, cụ thể là các máy gia tốc
cũng đã lên kế hoạch thực hiện [62, 127]. Do đó, khảo sát của chúng tôi sẽ
4.4 Khảo sát số và biện luận
Thiết lập tham số
tập trung vào vấn đề này.
Để tiến hành khảo sát số về LFVHD của Higgs boson tựa mô hình
chuẩn, chúng tôi sử dụng các tham số thực nghiệm đã biết trong [130]:
= 125.1 GeV; hằng số tương tác của
1
khối lượng của W boson mW = 80.385 GeV; khối lượng của lepton mang điện: me = 5 × 10−4 GeV, mµ = 0.105 GeV, mτ = 1.776 GeV; khối lượng
Higgs boson tựa mô hình chuẩn mh0 nhóm đối xứng SU (2)L là g (cid:39) 0.651.
Kết hợp với các thảo luận đã nói ở trên, các tham số tự do bao gồm:
khối lượng neutrino nặng MR = diag(MR, MR, MR), khối lượng gauge
boson nặng mY được coi là thang phá vỡ đối xứng của nhóm SU (3)L, khối
2
, khối lượng của mD được xác định như
lượng Higgs boson mang điện mH ± là tham số z, hai hằng số tự tương tác của Higgs boson là λ1,12.
Các thông số khác có thể được tính theo các tham số tự do ở trên, có
√
mW √
,
, ω =
v1 = v2 =
, sθ =
2mW g
2mY g cθ
2
mY m2
H ± 2
thể viết như sau,
f =
=
, m2
(t2
θ + 1).
H ± 1
H ± 2 2
g cθ m2 4mY
(4.64)
89
Ngoài ra, tham số trộn α của Higgs trung hòa CP chẵn được xác định
trong phương trình (4.49). Hằng số tự tương tác của Higgs boson λ2 xác
m2
định như trong [95, 144]
λ12 −
H± 2 2ω2
m2
(cid:19)2 (cid:18) (cid:33)
−
+
.
λ2 =
t2 θ 2
H ± 2 2ω2
4λ1 −
m2 h0 1 v2 1
(4.65) (cid:32)m2 h0 1 v1
Trong mô hình đang xét được đưa ra trong tài liệu [48, 127], chỉ mình
2 bắt cặp với tất cả các lepton và quark trong SM. Chúng đã được nghiên cứu tại LHC thông qua va chạm trực
Higgs boson mang điện tích đơn H ±
tiếp giữa 2 proton pp → t(b)H ± sau đó phân rã thành hai fermion ở trạng
thái cuối [58]. Nhưng những ràng buộc cụ thể về chúng trong khuôn khổ
≥ 480 GeV
2
của các mô hình 331 vẫn chưa được đề cập. Thay vào đó, các giới hạn dưới
về khối lượng của chúng đã được thảo luận dựa trên dữ liệu gần đây về trộn meson trung hòa B0 − ¯B0, ở đây giới hạn dưới của mH ± đã được khảo sát trong [127].
Giá trị của λ1,2,12 phải đáp ứng các điều kiện về lý thuyết theo chuẩn
unitary và thế Higgs phải thỏa mãn các ràng buộc như đã đề cập trong
[95, 144]. Khối lượng gauge boson mang điện nặng mY liên quan đến giới hạn dưới của gauge boson trung hòa Z (cid:48) trong mô hình này.
Vì lý do trên, các giá trị mặc định của các tham số tự do được chọn
để khảo sát số như sau: không mất tính tổng quát, các hằng số tự tương
tác của Higgs được chọn λ1 = 1, λ12 = −1, để đảm bảo rằng tất cả các
tθ → 0. Giá trị mặc định mY = 4.5 TeV đáp ứng tất cả các ràng buộc
đỉnh tương tác của Higgs boson tựa SM gần với giới hạn của SM khi
√
z < 2
π × v1 (cid:39) 617 GeV, đặc biệt chúng tôi sẽ cố định z = 50, 200, 400,
gần đây [41, 127, 138]. Tham số z được xem xét trong khoảng giới hạn
500 và 600 [GeV]. Cuối cùng, khối lượng Higgs boson mang điện mH ±
2
90
sẽ
được khảo sát chủ yếu trong phạm vi từ 300 GeV đến 5 × 104 GeV, giá trị
Kết quả giải số
lớn của bề rộng rã LFVHD có thể xuất hiện.
Đầu tiên, chúng tôi tái thiết lập các vùng tham số đã được đề cập trước
đây trong tài liệu [137], ở đây MR được chọn trong vùng vài trăm GeV
đến 1TeV và thang của mD (cụ thể là z) cỡ vài GeV, tương ứng với k (cid:29) 1.
Kết quả là các vùng tương ứng của không gian tham số luôn thỏa mãn
2
đủ lớn. Các kết quả
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ rã nhánh của Br(µ → eγ) (trái) và Br(h0
1 → µτ )
với k = 500.
(phải) theo mH ±
2
giới hạn thực nghiệm của Br(µ → eγ) với giá trị mH ± này được hiển thị trong hình 4.2 với z = 1, 5, 10, 100 và 500 GeV.
Br(µ → eγ) < 4.2 × 10−13, cho giá trị của Br(h0
Tất cả vùng tham số cho phép, những vùng thỏa mãn giới hạn trên 1 → µτ ) < O(10−9). Nói chung, với giá trị lớn của k chúng tôi đã kiểm tra bằng giải số rằng giá trị
Br của LFVHD sẽ giảm đáng kể, do đó chúng tôi sẽ không thảo luận thêm
nữa.
91
Với giá trị nhỏ của k = 5.5 và 9, sự phụ thuộc của cả Br(µ → eγ) và
2
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ rã nhánh của Br(µ → eγ) (trên) và Br(h0
1 → µτ )
với k = 5.5 (trái) và k = 9 (phải).
(dưới) theo mH ±
2
với tham số cố định z cho trên hình 4.3. Hầu hết Br(h → µτ ) vào mH ±
các vùng của không gian tham số bị loại trừ bởi giới hạn trên từ thực
nghiệm cho Br(µ → eγ), ngoại trừ các miền nhỏ đặc biệt do có sự đóng
góp trái dấu từ Higgs boson mang điện và boson chuẩn. Vấn đề thú vị này
của mô hình 331ISS đã được chỉ ra trước đó trong tài liệu [137]. Hơn nữa,
1 → µτ ) lớn. Đặc biệt, các giá trị lớn nhất có thể đạt được O(10−4) khi k = 5.5 và z = 600 GeV, rất gần
mô hình dự đoán các vùng cho phép Br(h0
với giới hạn nhiễu loạn của hằng số Yukawa của lepton. Nói chung, minh
họa trong hai hình 4.2 và 4.3 cho thấy rằng Br biến đổi theo hướng tăng
2
. dần khi k giảm và z tăng, nhưng biến đổi chậm theo mH ±
Ngược lại, vùng cho phép tỉ lệ rã nhánh Br(µ → eγ) đủ nhỏ để thỏa
92
mãn thực nghiệm lại rất hẹp, cần có sự khử nhau giữa các đóng góp từ các
giản đồ khác nhau. Do vậy, nếu hai kênh rã này được thực nghiệm phát
hiện đồng thời, mô hình 331ISS dự đoán một vùng không gian thỏa mãn
rất hẹp, được minh họa trong hình 4.4, tương ứng với k = 5.5 và k = 9.
2
Hình 4.4: Đồ thị mật độ của Br(h0
1 → µτ ) và đường bao (contour plots) của và z, với k = 5.5 (trên) và k = 9 (dưới).
Br(µ → eγ) (đường màu đen) theo mH ±
2
sẽ được xác định. Khi đó, mối liên hệ giữa các tham số k, z và mH ±
Cần nhắc lại rằng, chúng tôi chỉ quan tâm đến các vùng không gian
1 → µτ ) lớn. Trong hình 4.4, chúng được giới hạn giữa hai đường cong màu đen, thể hiện giá trị không đổi của Br(µ → eγ)×1013 = 4.
tham số cho Br(h0
1 → µτ ) phụ thuộc vào z và k, bên cạnh đó Br ít thay đổi . Ngược lại, Br(µ → eγ) bị chặn bởi thực nghiệm đã giới hạn
Rõ ràng, Br(h0
2
93
theo mH ±
vùng được phép trong một miền rất hẹp của của không gian tham số, trong
2
với k và z. Do
đó chúng ta có thể tìm được mối liên hệ cụ thể giữa mH ± đó, nếu hai kênh rã này được phát hiện bởi các trung tâm thực nghiệm,
tùy thuộc vào giá trị cụ thể của chúng, mối quan hệ giữa neutrino nặng và
khối lượng Higgs mang điện có thể được xác định từ nghiên cứu này trong
mô hình 331ISS.
1 → µτ ) vào thang phá vỡ đối xứng của nhóm SU (3)L được xác định bởi mY trong khảo sát này, bốn
Để hiểu rõ hơn về sự phụ thuộc của Br(h0
vùng được phép tương ứng với bốn giá trị cố định mY = 3, 4, 5 và 6 TeV
được minh họa trong hình 4.5.
Có thể thấy rằng Br của LFVHD phụ thuộc yếu vào mY , cụ thể là Br
giảm chậm khi tăng mY . Do đó, các nghiên cứu phân rã LFV sẽ cung cấp
thông tin hữu ích về các neutrino nặng và các Higgs boson mang điện bên
cạnh những vấn đề được sinh ra bởi các boson chuẩn nặng được thảo luận
trong nhiều công trình trước đó. Điều thú vị hơn là kết quả (Br) có thể
xảy ra ở thang phá vỡ của nhóm SU (3)L mà hiện tại LHC chưa thể phát
4.5 Kết luận chương
hiện ra.
1 → eaeb và ej → eiγ (j > i) trong mô hình 331ISS, giả sử bỏ qua mức độ phân rã ở bậc cây, chúng tôi thu được một
Nghiên cứu quá trình rã h0
số kết quả chính như sau:
Chúng tôi đã xây dựng được công thức tính tỷ số rã nhánh của rã LFV
thông qua tính các đỉnh tương tác LFV, thiết lập các quy tắc Feynman, các
94
giản đồ Fenman và biên độ bậc một vòng tương ứng trong chuẩn unitary.
Hình 4.5: Đồ thị mật độ của Br(h0
1 → µτ ) và đường bao của Br(µ → eγ) (đường
và z, với k = 5.5, z khoảng 500 GeV và mY khác nhau.
màu đen) theo mH ±
2
Chúng tôi cũng chỉ ra được khử phân kỳ trong biên độ toàn phần của
1 → eaeb, từ đó có thể áp dụng để giải số mà không cần đến bất kỳ
rã h0
phương pháp chỉnh phân kỳ nào.
1 → µτ và µ → eγ, chúng tôi đã tìm vùng không gian tham số phù hợp cả điều kiện lý thuyết và
Để tiến hành khảo sát số cho quá trình rã h0
thực nghiệm chỉ ra trong các công bố gần đây nhất. Từ kết quả khảo sát
• Br(h0
1 → µτ ) dự đoán bởi mô hình 331ISS có thể đạt được các giá trị
95
số, chúng tôi thu được một số kết quả quan trọng:
lớn cỡ O(10−5). Chúng thậm chí rất gần với giá trị 10−4, ví dụ trong
trường hợp đặc biệt của k = 5.5 và z (cid:39) 600 GeV, gần với giới hạn
• Chúng tôi đã chỉ ra bằng giải số rằng chỉ những vùng có Br(h0
1 → µτ ) > 10−5 là lớn khi 400GeV < z < 600 GeV và k ≤ 9 trong trường
nhiễu loạn của hằng số Yukawa của lepton.
hợp ma trận khối lượng Majorana MR nhận giá trị tỷ lệ với ma trận
• Hơn thế nữa, giá trị lớn của Br(h0
1 → µτ ) phụ thuộc yếu vào khối lượng boson chuẩn mang điện nặng, nhưng khối lượng neutrino nặng
đơn vị.
2
MR và mH ± tốc trong thời gian gần đây. Bên cạnh đó, tỷ lệ rã nhánh Br(h0
1 → τ e)
phải cỡ vài TeV, có thể được phát hiện bởi những máy gia
cũng cho cùng kết quả.
1 → µτ, eτ sẽ là dấu hiệu tích cực cho mô hình 331ISS và có thể loại trừ mô hình 331RHN
Tóm lại, tỷ lệ rã nhánh lớn của các quá trình LFV như h0
ban đầu chứa khối lượng neutrino mới với giá trị nhỏ. Ngoài ra, nhiều đặc
tính của neutrino nặng và Higgs boson mang điện trong mô hình 331ISS có
thể được xác định độc lập với thang SU (3)L. Trong Chương 4, chúng tôi
đã viết dựa trên kết quả bài báo đăng trên tạp chí PHYSICAL REVIEW
96
D 97, 073003 (2018).
KẾT LUẬN
Thực hiện các tính toán trong chuẩn unitary, chúng tôi đã nghiên cứu
chi tiết hai quá trình rã SM-like Higgs, cụ thể là rã h → Zγ tổng quát và
1 → µτ trong mô hình 331ISS. Chúng tôi đã thu được một số kết quả
rã h0
mới, được liệt kê cụ thể như sau:
+ Xây dựng được các biểu thức giải tích tổng quát để tính đóng góp bậc
1 vòng vào biên độ rã, từ đó tính tỷ số rã nhánh của quá trình rã h → Zγ
trong trường hợp tổng quát, bao gồm được tất cả các đóng góp đã bị bỏ
qua trong các công bố trước đây. Biểu thức giải tích cuối cùng được đưa
về các hàm PV theo chuẩn định nghĩa trong LoopTools. Kết quả luận án
cũng đã chỉ ra công thức tổng quát của chúng tôi có thể dùng cho cả quá
trình rã H → Zγ, W γ của cả Higgs mang điện và các Higgs trung hòa
nặng trong các mô hình BSM.
+ Chúng tôi đã thực hiện so sánh kết quả thu được với một số kết quả
trong SM và BSM gần đây. Trong đó đã bao gồm tất cả những phần bị bỏ
qua trong các nghiên cứu trước, đồng thời chỉ ra được rằng một số đóng
góp tương đối lớn, cần được đưa vào để phù hợp với giới hạn thực nghiệm
hiện nay. Kết quả thu được có áp dụng cụ thể trong mô hình 331β0.
+ Xây dựng được biểu thức giải tích tính tỉ số rã nhánh của quá trình
1 → µτ trong mô hình 331ISS. Chỉ ra được sự khử phân kỳ trong biểu
97
rã h0
thức cuối cùng của biểu thức tính biên độ. Dựa vào kết quả trên, chúng
tôi thực hiện tìm các vùng không gian tham số được phép thỏa mãn các
kết quả thực nghiệm trong thời gian gần đây về dao động neutrino và rã
cLFV, đồng thời cho tỉ số rã nhánh LFVHD đủ lớn để thực nghiệm có thể
đo được trong tương lai gần. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát số, cụ thể là
(MR = k.z), khối lượng gauge boson mang điện nặng (mY ), khối lượng
). Chúng tôi thu được một số kết quả mới
2
khảo sát sự phụ thuộc của Br vào các tham số: khối lượng neutrino nặng
• Giá trị Br(h0
1 → µτ ) dự đoán bởi mô hình 331ISS có thể đạt được các giá trị lớn cỡ O(10−5). Chúng thậm chí rất gần với giá trị 10−4, ví dụ
Higgs mang điện tích đơn (mH ± như sau:
trong trường hợp đặc biệt của k = 5.5 và z (cid:39) 600 GeV, gần với giới
• Vùng không gian tham số cần tìm thỏa mãn tỉ số rã nhánh LFVHD
hạn nhiễu loạn của hằng số Yukawa của lepton.
lớn trong mô hình 331ISS cũng đã được chỉ ra chi tiết. Trong đó các
2
mH ± những vùng có Br(h0
giá trị Br tăng lên khi k giảm và z tăng, nhưng thay đổi chậm khi
không thay đổi. Cụ thể chúng tôi đã chỉ ra bằng giải số rằng 1 → µτ ) > 10−5 khi 400GeV < z < 600 GeV và k ≤ 9 trong trường hợp ma trận khối lượng Majorana MR nhận giá
• Giá trị của Br(h0
1 → µτ ) phụ thuộc yếu vào khối lượng gauge boson mang điện nặng, nhưng phụ thuộc mạnh vào khối lượng neutrino nặng
trị tỷ lệ với ma trận đơn vị.
2
MR và mH ± lượng cỡ vài TeV, sẽ có thể được phát hiện bởi máy va chạm trong
. Tương ứng giá trị lớn LFVHD, các hạt này nhận khối
98
tương lai gần.
Từ những kết quả ở trên, chúng tôi đề xuất hướng nghiên cứu trong
thời gian tới như sau:
Từ các biểu thức giải tích tính biên độ, các giản đồ Feynman và các
hàm PV cho rã h → Zγ, H ± → W ±γ, li → ljγ, ljlkγ đã được xây dựng.
Chúng tôi sẽ áp dụng trong các mô hình cụ thể mới được đề xuất trong
99
thời gian gần đây.
Danh sách các công bố của tác giả
1. Trinh Thi Hong, Lam Thi Thanh Phuong and Nguyen Thi Lan Anh,
"One-loop contributions of heavy charged fermions to decays of Seesaw
III-Model-like Higgs", Đại học Cần Thơ, Số 43a, 11 (2017).
2. L. T. Thuy, V. T. N. Hien, T. Y. Mi, N. T. Phong, T. T. Hong, "One
loop corrections to decay H 0 → eaeb in economical 3-3-1 model", Đại
học Sư phạm Hà Nội 2, Số 50, 08 (2017).
3. T. T. Hong, L. T. T. Phuong, N. T. L. Anh, and L. T. Hue, "Passsarino
- Veltman function for decay rate h → Zγ at one loop lever", Đại học
Sư phạm Hà Nội 2, Số 50, 08 (2017).
4. T. T. Hong, H. T. Hung, D. P. Khoi, L. T. M. Phuong, H. H. Phuong,
L. T. Hue, "Decay of standard model-like Higgs boson H1 → Zγ in
the simplest 3-3-1 model", Hội nghị Vật lý lý thuyết toàn quốc, Lần
43rd, 08 (2018).
5. Nguyễn Thị Kim Ngân, Trịnh Thị Hồng, Lê Thọ Huệ, "Đóng góp của
boson chuẩn vào quá trình rã Higgs H → γγ (revisited)", Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, Số 54, 04 (2018).
6. T. Phong Nguyen, T. Thuy Le, T. T. Hong, and L. T. Hue, "Decay of
100
standard-model-like Higgs boson h → µτ in a 3-3-1 model with inverse
seesaw neutrino masses", PHYSICAL REVIEW D 97, 073003 (2018).
7. L. T. Hue, A. B. Arbuzov, T. T. Hong, T. Phong Nguyen, D. T. Si,
H. N. Long, "General one-loop formulas for decay h → Zγ", EURO-
PEAN PHYSICAL JOURNAL C 78, 885 (2018).
8. Trinh Thi Hong, Truong Tin Thanh, Le Tho Hue, Nguyen Thuy Nga,
"Quá trình rã h → Zγ trong mô hình inter Zee", Đại học Tân Trào,
Số 11, 3 (2019).
101
Trong luận án này tôi chỉ sử dụng công trình số 6 và 7.
Tài liệu tham khảo
√
[1] Aaboud. M et al (ATLAS Collaboration). (2018), "Search for Hight -
s = 13 TeV with
Mass Resonances Decaying to τ ν in pp Collisions at
the ATLAS Dêtctor", Phys. Rev. Lett. 120 (16), pp.161802-161832
[arXiv:1801.06992].
[2] Aaboud. M et al (ATLAS Collaboration). (2017), “Searches for the Zγ
√
pp collisions at
s = 13 TeV with the ATLAS detector”, JHEP. 1710
decay mode of the Higgs boson and for new high-mass resonances in
(10), pp.112-164 [arXiv:1708.00212].
[3] Aad. G et al (ATLAS and CMS Collaborations). (2016), "Measure-
ments of the Higgs boson production and decay rates and constraints
√
on its couplings from a combined ATLAS and CMS analysis of the
s = 7 and 8 TeV", JHEP. 1608 (1), pp.045-
LHC pp collision data at
115 [arXiv:1606.02266].
[4] Aad. G et al (ATLAS Collaboration). (2015), "Search for lep-
ton–flavour–violating H → µτ decays of the Higgs boson with the
ATLAS detector", JHEP. 1511, pp.211.
[5] Accomando. E et al. (2006), "Workshop on CP Studies and Non-
102
Standard Higgs Physics", CERN -009 (7) [hep-ph/0608079].
[6] Agrawal. P., Mitra. M., Niyogi. S., Shil. S., Spannowsky. M. (2018),
"Probing the Type-II Seesaw Mechanism through the Production of
Higgs Bosons at a Lepton Collider", Phys. Rev. D 98, pp.015024-
015044 [arXiv: 1803.00677].
[7] Alex G. Dias, De S. Pires. C. A., Rodrigues da Silva. P. S. (2005),
"Naturally light right-handed neutrinos in a 3-3-1 Model", Phys. Lett.
B 628 (1-2), pp.85-92 [arXiv: hep-ph/0508186].
[8] Altmannshofer. W., Gori. S., Kagan. A. L., Silvestrini. L., Zupan. J.
(2016), "Uncovering Mass Generation Through Higgs Flavor Viola-
tion", Phys. Rev. D 93 (3), pp.031301-031307 [arXiv: 1507.07927].
[9] Aoki. M., Kanemura. S., Yagyu. K. (2012), "Testing the Higgs triplet
model with the mass difference at the LHC", Phys. Rev. D 85 (5),
pp.055007-055022 [arXiv: 1110.4625].
[10] Arbabifar. F., Bahrami. S., Frank. M. (2013), "Neutral Higgs Bosons
in the Higgs Triplet Model with nontrivial mixing", Phys. Rev. D 87
(1), pp.015020-015052 [arXiv: 1211.6797].
[11] Arganda. E., Herrero. M. J., Marcano. X and Weiland. C. (2015),
"Imprints of massive inverse seesaw model neutrinos in lepton flavor
violating Higgs boson decays", Phys. Rev. D 91 (1), pp.015001.
[12] Arganda. E., Herrero. M. J., Marcano. X., Morales. R and Szynkman.
A. (2017), "Effective lepton flavor violating Hlilj vertex from right-
handed neutrinos within the mass insertion approximation", Phys.
Rev. D 95 (9), pp.095029-095065 [arXiv:1612.09290].
[13] Arganda. E., Herrero. M. J., Marcano. X., Weiland. C. (2015), "Im-
103
prints of massive inverse seesaw model neutrinos in lepton flavor vi-
olating Higgs boson decays", Phys. Rev. D 91 (1), pp.015001-015030
[arXiv:1405.4300].
[14] Arganda. E., Herrero. M. J., Marcano. X., Morales. R., Szynkman.
A. (2017), "Effective lepton flavor violating Hlilj vertex from right-
handed neutrinos within the mass insertion approximation", Phys.
Rev. D 95 (9), pp.095029-095065 [arXiv:1612.09290].
[15] Arcadi. G., Ferreira. C. P., Goertz. F., Guzzo. M. M., Queiroz. F. S.,
Santos. A. C. O. (2018), "Lepton Flavor Violation Induced by Dark
Matter", Phys. Rev. D 97 (7), pp.075022-075033 [arXiv: 1712.02373].
[16] Arganda. E., Herrero. M. J., Morales. R., Szynkman. A. (2016), "Anal-
ysis of the h, H, A → τ µ decays induced from SUSY loops within the
Mass Insertion Approximation", JHEP. 1603 (3), pp.055-092 [arXiv:
1510.04685].
[17] Arganda. E., Curiel. A. M., Herrero. M. J., Temes. D. (2005), "Lepton
flavor violating Higgs boson decays from massive seesaw neutrinos",
Phys. Rev. D 71 (3), pp.035011-035055 [arXiv: hep-ph/0407302].
[18] Arganda. E., Herrero. M. J., Marcano. X., Weiland. C. (2016), "En-
hancement of the lepton flavor violating Higgs boson decay rates
from SUSY loops in the inverse seesaw model", Phys. Rev. D 93 (5),
pp.055010-055024 [arXiv: 1508.04623].
[19] Arhrib. A., Benbrik. R., Chabab. M., Moultaka. G., Peyranere. C. M.,
Rahili. L., Ramadan. J. (2011), "The Higgs Potential in the Type
II Seesaw Model", Phys. Rev. D 84 (9), pp.095005-095060 [arXiv:
104
1105.1925].
H → µτ decays of the Higgs boson with the ATLAS detector", JHEP.
[20] ATLAS Collaboration. (2015), "Search for lepton-flavour-violating
1511 (11), pp.211-242.
H → µτ decays of the Higgs boson with the ATLAS detector", JHEP.
[21] ATLAS Collaboration. (2015), "Search for lepton-flavour-violating
211 (11), p.184-215 [arXiv: 1508.03372 [hep-ex]].
[22] ATLAS Collaboration. (2012), "Observation of a new particle in the
search for the Standard Model Higgs boson with the ATLAS detector
at the LHC", Phys. Lett. B 716 (1), pp.1-29.
Zγ decay mode of the Higgs boson and for new high-mass resonances
√
[23] ATLAS Collaboration., Aaboud. M et al. (2017), "Searches for the
s = 13 TeV with the ATLAS detector", JHEP.
in pppp collisions at
10, pp.112-164 [arXiv:1708.00212].
[24] ATLAS Collaboration., Aad. G et al. (2012), "Observation of a
new particle in the search for the Standard Model Higgs boson with
the ATLAS detector at the LHC", Phys. Lett. B 716 (1), pp.1-29
[arXiv:1207.7214].
µτ and muon (g-2)", Phys. Rev. D 93 (1), pp.015002-015019
[25] Baek. S., Nishiwaki. K. (2016), "Leptoquark explanation of h →
[arXiv:1509.07410].
[26] Bardin. D. Y., Khristova. P. K., Vilensky. B. M. (1991), "Calculation
of the Higgs boson decay widths into boson pairs", Sov. J. Nucl. Phys.
105
54 (3), pp.833-844 [Yad. Fiz. 54 (1991) 1366].
[27] Belanger. G., Boudjema. F., Fujimoto. J., Ishikawa. T., Kaneko. T.,
Kato. K., Shimizu. Y. (2006), "Automatic calculations in high energy
physics and Grace at one-loop", Phys. Rept. 430 (3), pp.117-209.
[28] Bergstrom. L., Hulth. G. (1986), "Induced Higgs Couplings to Neutral
Bosons in e+e− Collisions", Nucl. Phys. B 259 (1), pp.137-155 [err.
B276 (1986) 744].
[29] Bhupal Dev. P. S., Ghosh. D. K., Okada. N., Saha. I. (2013), "125 GeV
Higgs Boson and the Type-II Seesaw Model", JHEP. 05, pp.150-179
[arXiv:1301.3453].
[30] D.T. Binh, D. T. Huong, T. T. Huong, H. N. Long, D. V. Soa (2003),
SU (3)(L) × U (1)(N ) models", J. Phys. G 29 (6), pp.1213.
"Quartic gauge boson couplings and tree unitarity in the SU (3)(C) ×
[31] D. T. Binh, L. T. Hue, D. T. Huong, H. N. Long. (2014), "Higgs revised
in supersymmetric economical 3-3-1 model with B/µ-type terms",
Eur. Phys. J. C 74 (5), pp.2851-2882 [arXiv:1308.3085].
[32] Bizot. N., Frigerio. M. (2016), "Fermionic extensions of the Stan-
dard Model in light of the Higgs couplings", JHEP. 01, pp.036-117
[arXiv:1508.01645].
[33] Blankenburg. G., Ellis. J., Isidori. G. (2012), "The Physics Landscape
after the Higgs Discovery at the LHC", Phys. Lett. B 267 (10), pp.3-14.
[34] Blunier. S., Cottin. G., Díaz. M. A., Koch. K. (2017), "Phenomenology
of a Higgs triplet model at future e+e− colliders", Phys. Rev. D 95 (7),
106
p075038-075067 [arXiv: 1611.07896].
[35] Bonciani. R., Duca. V. D., Frellesvig. H., Henn. J. M., Moriello. F.,
Smirnov. V. A. (2015), "Next-to-leading order QCD corrections to the
decay width H → Zγ", JHEP. 08, pp.108-138 [arXiv:1505.00567].
[36] Boucenna. S. M., Celis. A., Fuentes-Martin. J., Vicente. A., Virto.
J. (2016), "Phenomenology of an SU (2) × SU (2) × U (1) model
with lepton-flavour non-universality", JHEP. 1612 (2), pp.059-105
[arXiv:1608.01349].
[37] Boradjiev. I., Christova. E., Eberl. H. (2018), "Dispersion theoretic
calculation of the H → Z + γ amplitude", Phys. Rev. D 97 (7),
pp.073008-073024 [arXiv:1711.07298].
[38] Bressler. S., Dery. A., Efrati. A. (2014), "Asymmetric lepton-flavor
violating Higgs boson decays", Phys. Rev. D 90 (1), pp.015025-015035
[ arXiv:1405.4545].
[39] Brignole. A., Rossi. A. (2003), "Lepton flavour violating decays of
supersymmetric Higgs bosons", Phys. Lett. B 566 (6), pp.217-225.
[40] Brignole. A., Rossi. A. (2004), "Anatomy and Phenomenology of mu-
tau Lepton Flavour Violation in the MSSM", Nucl. Phys. B 701 (1-2),
pp.3-53 [arXiv: hep-ph/0404211].
b → sµ+µ−data", JHEP. 1402 (2), pp.112-162 [arXiv: 1311.6729].
[41] Buras. A. J., Fazio. F. D., Girrbach. J. (2014), "331 models facing new
[42] Calibbi. L., Signorelli. G. (2018),"Charged Lepton Flavour Violation:
An Experimental and Theoretical Introduction", Riv. Nuovo Cim. 41
107
(2), pp.1-112, [arXiv:1709.00294].
[43] Catania. M. A., Arganda. E., Herrero. M. J. (2013), "Non-decoupling
SUSY in LFV Higgs decays: a window to new physics at the LHC",
JHEP. 1309 (9), pp.160-187 [arXiv:1304.3371].
[44] Catano. M. E., Martinez. R., Ochoa. F. (2012), "Neutrino masses
in a 331 model with right-handed neutrinos without doubly charged
Higgs", Phys. Rev. D 86 (7), pp.073015-073034 [arXiv:1206.1966].
[45] Celis. A., Cirigliano. V., Passemar. E. (2014), "Lepton flavor violation
in the Higgs sector and the role of hadronic τ lepton decays", Phys.
Rev. D 89 (1), pp.013008-013041 [arXiv:1309.3564].
[46] Chabab. M., Peyranere. M. C., Rahili. L. (2014), "Degenerate Higgs
bosons decays to γγ and Zγ in the type II seesaw model", Phys. Rev.
D 90 (3), pp.035026-035054 [arXiv: 1407.1797].
[47] Chakraborty. I., Datta. A., Kundu. A. (2016), "Lepton flavour vio-
lating Higgs boson decay h → µτ at the ILC", J.Phys. G 43 (12),
pp.125001-125008.
[48] Chang. D., H. N. Long. (2006), "Interesting radiative patterns of neu-
trino mass in an SU (3)(C) ⊗ SU (3)(L) ⊗ U (1)(X) model with right-
handed neutrinos", Phys.Rev. D 73 (5), pp.053006-053027 [ arXiv:hep-
ph/0603098].
[49] Choudhury. D., Kundu. A., Nandi. S., Patra. S. K. (2017),"Unified
resolution of the R(D) and R(D∗ ) anomalies and the lepton flavor
violating decay h → µτ ", Phys. Rev. D 95 (3), pp.035021-035036
108
[arXiv:1612.03517].
√
[50] CMS Collaboration. (2016), "Search for lepton flavour violating decays
s =
8T eV ", Phys. Lett. B 763 (12), pp.472-500.
of the Higgs boson to eτ and eµ in proton–proton collisions at
√
[51] CMS Collaboration. (2018), "Search for lepton flavour violating decays
s = 13
of the Higgs boson to µτ and eτ in proton-proton collisions at
TeV", JHEP. 06, pp.001-049 [arXiv: 1712.07173].
[52] CMS Collaboration. (2012), "Observation of a new boson at a mass
of 125 GeV with the CMS experiment at the LHC", Phys. Lett. B 716
(1), pp.30-61.
√
[53] CMS Collaboration. (2013), "Observation of a new boson with mass
s = 7 and 8T eV ", JHEP. 06,
near 125 GeV in pp collisions at
pp.081-199.
[54] CMS Collaboration., Chatrchyan. S et al. (2012), "Observation of a
new boson at a mass of 125 GeV with the CMS experiment at the
LHC", Phys. Lett. B 716 (1), pp.30-61 [arXiv:1207.7235].
[55] CMS Collaboration., Khachatryan. V et al. (2015), "Precise deter-
mination of the mass of the Higgs boson and tests of compatibility
of its couplings with the standard model pblackictions using pro-
ton collisions at 7 and 8 TeV", Eur. Phys. J. C 75 (5), pp.212-287
[arXiv:1412.8662].
√
[56] CMS Collaboration., Sirunyan. M. A et al. (2017), "Search for high-
s =8 and 13 TeV
mass Zγ resonances in proton-proton collisions at
using jet substructure techniques", Phys. Lett. B 772 (9), pp.363-387
109
[arXiv:1612.09516].
[57] CMS Collaboration., Khachatryan. V et al (2017), "Search for high-
√
mass Zγ resonances in e+e−γ and µ+µ−γ final states in proton-
s = 8 and 13 TeV", JHEP. 01, p076-106
proton collisions at
[arXiv:1610.02960].
[58] CMS Collaboration, Khachatryan. V et al. (2015), "Search for neutral
MSSM Higgs bosons decaying into a pair of bottom quarks", JHEP.
1511 (11), pp.018-058 [arXiv:1506.08329].
[59] CMS Collaboration, Flechl. M. (2019), "CMS Higgs physics results",
arXiv : 1905.07150[hep-ex].
[60] Collaboration, Ahmad. Q et al. (2002), "Direct Evidence for Neu-
trino Flavor Transformation from Neutral-Current Interactions in the
Sudbury Neutrino Observatory", Phys. Rev. Lett. 89 (1), pp.011301-
011307.
[61] Crivellin. A., Dambrosio. G., Heeck. J. (2015), "Addressing the LHC
flavor anomalies with horizontal gauge symmetries", Phys. Rev. D 91
(7), pp075006-075020 [arXiv:1503.03477].
[62] Das. A., Bhupal Dev. P. S., Kim. C. S. (2017), "Constraining Ster-
ile Neutrinos from Precision Higgs Data", Phys. Rev. D 95 (11),
pp.115013.
√
[63] Das. A., Dev. P. S. B., Okada. N. (2014), "Direct Bounds on Elec-
s = 8 TeV LHC Data",
troweak Scale Pseudo-Dirac Neutrinos from
Phys. Lett. B 735 (7), pp.364-370.
[64] Davidson. S., Verdier. P. (2012), "Octahedral symmetry with geomet-
rical breaking: New pblackiction for neutrino mixing angle θ13 and CP
110
violation", Phys. Rev. D 86 (11), pp.111701-111708 [arXiv:1203.2908].
[65] Debierre. V., Keitel. C. H., Harman. Z. (2019), "The g factor of
bound electrons as a test for physics beyond the Standard Model",
arXiv :1901.06959v1 [physics.atom-ph].
γγ, Zγ, and W γ in the Georgi-Machacek model", Phys. Rev. D 96
[66] Degrande. C., Hartling. K., Logan. H. E. (2017), "Scalar decays to
(7), pp.075013-075039 [arXiv:1708.08753].
[67] Denner. A., Dittmaier. S. (2006), "Reduction schemes for one-loop
tensor integrals", Nucl.Phys. B 734 (1-2), pp.62-115 [hep-ph/0509141].
[68] Denner. A., Heinemeyer. S., Puljak. I., Rebuzzi. D., Spira. M. (2011),
"Standard model Higgs-boson branching ratios with uncertainties",
Eur. Phys. J. C 71 (9), pp.1753-1785 [arXiv:1107.5909].
[69] Denner. A. (1993), "Techniques for calculation of electroweak radiative
corrections at the oneloop level and results for W physics at LEP-200",
Fortsch. Phys. 41, pp.307-420 [arXiv:0709.1075].
[70] Dery. A., Efrati. A., Nir. Y., Soreq. Y., Susi. V. (2014), "Model
building for flavor changing Higgs couplings", Phys. Rev D 90 (11),
pp115022-115037 [arXiv:1408.1371].
[71] Dev. P. S. B., Mohapatra. R. N., Zhang. Y. (2016), "Probing the Higgs
Sector of the Minimal Left-Right Symmetric Model at Future Hadron
Colliders", JHEP. 1605 (5), pp.174-225, [arXiv: 1602.05947].
[72] Dias. A. G., De S.Pires. C. A., Rodrigues da Silva. P. S., Sampieri.
A. (2012), "A Simple Realization of the Inverse Seesaw Mechanism",
111
Phys.Rev. D 86 (3), pp.035007-035021 [arXiv:1206.2590].
[73] Diaz-Cruz. J. L. (2003), "A More Flavoblack Higgs boson in Su-
persymmetric models", JHEP. 0305 (6), pp.036-053 [arXiv:hep-
ph/0207030].
[74] Diaz-Cruz. J. L., Toscano. J. J. (2000), "Probing lepton flavour vio-
lation with Higgs boson decays H → li + lj", Phys.Rev. D 62 (11),
pp.116005-116020 [arXiv: hep-ph/9910233].
[75] Diener. R., Godfrey. S., Turan. I . (2012), "Constraining extra neutral
boson chuẩn with atomic parity violation measurements", Phys.Rev.
D 86 (11), pp.035011-035019.
[76] Djouadi. A., Driesen. V., Hollik. W., Kraft. A. (1998), "The Higgs
photon - Z boson coupling revisited", Eur.Phys. J. C 1, pp.163-175 [
arXiv:hep-ph/9701342 ].
W (cid:48) boson", JHEP. 1510, pp.118-140 [arXiv:1507.01923].
[77] Dobrescu. B. A., Liu. Z. (2015), "Heavy Higgs bosons and the 2 TeV
[78] Dobrescu. B. A., Fox. J. P. (2016), "Signals of a 2 TeV W (cid:48) boson and
a heavier Z (cid:48) boson", JHEP. 1605, pp047-075 [arXiv:1511.02148].
[79] Dobrescu. B. A., Liu. Z. (2015), "W (cid:48) Boson near 2 TeV: Pblackictions
for Run 2 of the LHC", Phys. Rev. Lett. 115 (21), pp.211802-211807
[arXiv:1506.06736].
[80] Dorsner. I., Fajfer. S., Greljo. A., Kamenik. J. F., Kosnik. N.,
Nisandzic. I. (2015), "Physics of leptoquarks in precision experiments
and at particle colliders", JHEP. 1506, pp.108-244 [arXiv: 1603.04993].
[81] Dreiner. H. K., Haber. H. E., Martin. S. P. (2010), "Two-component
spinor techniques and Feynman rules for quantum field theory and
112
supersymmetry", Phys. Rept. 494 (1-2), pp.1-196.
[82] Duka. P., Gluza. J., Zralek. M. (2000), "Quantization and renormal-
ization of the manifest left-right symmetric model of electroweak inter-
actions", Annals Phys. 280 (2), pp.336-408 [arXiv: hep-ph/9910279].
[83] Fontes. D., Romao. J. C., Silva. J. P. (2014), "h → Zγ in the complex
two Higgs doublet model", JHEP. 12, pp.043-074, [arXiv:1408.2534].
SU (4)L ⊗ U (1)N gauge models with right-handed neutrinos", Phys.
[84] Foot. R, H. N. Long., Tuan A. Tran. (1994), "SU (3)L ⊗ U (1)N and
Rev. D 50 (1), pp.34-42 [ arXiv:hep-ph/9402243].
[85] Funatsu. S., Hatanaka. H., Hosotani. Y. (2015), "H → Zγ in the
gauge-Higgs unification", Phys. Rev. D 92 (11), pp.115003.
[86] P. T. Giang, L. T. Hue, D. T. Huong, and H. N. Long. (2012) ,
"Lepton-flavor violating decays of neutral Higgs to muon and tauon
in supersymmetric economical 3-3-1 model", Nucl. Phys. B 864 (1),
pp.85-112 [arXiv: 1204.2902].
[87] Gunion. J. F., Kane. G. L., Wudka. J. (1988), "Search Techniques for
Charged and Neutral Intermediate Mass Higgs Bosons", Nucl. Phys.
B 299 (2), pp.231-278.
[88] Gunion. J. F., Vega. R., Wudka. J. (1991), "Naturalness problems for
rho = 1 and other large one loop effects for a standard model Higgs
sector containing triplet fields", Phys. Rev. D 43 (7), pp.2322-2336.
[89] Hahn. T., Perez-Victoria. M. (1999), "Automatized one loop calcula-
tions in four-dimensions and D-dimensions", Comput. Phys. Commun.
118 (2-3), pp.153-165 [arXiv: hep-ph/9807565].
[90] Harnik. R., Kopp. J., Zupan. J. (2013), "Flavor Violating Higgs De-
113
cays", JHEP. 1303 (3), p026-065 [arXiv: 1209.1397].
[91] Heeck. J., Holthausen. M., Rodejohann. W ., Shimizu. Y. (2015),
"Higgs h → µτ in Abelian and non-Abelian flavor symmetry mod-
els", Nucl. Phys. B 896 (7), pp.281-310.
[92] He. X. G., Valencia. G. (2018), "Lepton universality violation and
right-handed currents in b → cτ ν", Phys. Lett. B 779(2), pp.52-57.
[93] He. X. G., Tandean. J., Zheng. Y. J. (2015), "Higgs decay h → µτ
with minimal flavor violation" , JHEP. 1509 (9), pp.093-108.
[94] L. T. Hue, A. B. Arbuzov, N. T. K. Ngan, H. N. Long. (2017), "Probing
neutrino and Higgs sectors in SU (2)1 × SU (2)2 × U (1)Y model with
lepton-flavor non-universality", Eur. Phys.J. C 77(5), pp.346-366.
[95] L. T. Hue, H. N. Long, T. T. Thuc, T. Phong Nguyen. (2016), "Lepton
flavor violating decays of Standard-Model-like Higgs in 3-3-1 model
with neutral lepton", Nucl.Phys. B 907 (6), pp.37-76.
[96] L. T. Hue, H. N. Long, T. T. Thuc, T. Phong Nguyen. (2016),
"Lepton flavor violating decays of Standard-Model-like Higgs in 3-
3-1 model with neutral lepton", Nucl. Phys. B 907 (6), pp.37-76 [
arXiv:1512.03266].
[97] L. T. Hue, H. N. Long, T. T. Thuc, T. Phong Nguyen (2016), "Lepton
flavor violating decays of Standard-Model-like Higgs in 3-3-1 model
with neutral lepton", Nucl. Phys. B 907 (6), pp.37 -76.
[98] L. T. Hue., L. D. Ninh. (2016), “The simplest 3-3-1 model,” Mod. Phys.
Lett. A 31 (10), p.1650062 [arXiv:1510.00302].
[99] L. T. Hue, L. D. Ninh, T. T. Thuc, N. T. T. Dat. (2018), "Exact
one-loop results for li → ljγ in 3-3-1 models", Eur.Phys.J. C 78 (2),
114
pp.128-142.
[100] L. T. Hue, L. D. Ninh. (2019), "On the triplet anti-triplet symmetry
in 3-3-1 models", Eur. Phys. J. C 79 (3), pp.221-228.
[101] Ibarra. A., Molinaro. E., Petcov. S. T. (2010), "TeV Scale See-Saw
Mechanisms of Neutrino Mass Generation, the Majorana Nature of the
Heavy Singlet Neutrinos and ββ- Decay", JHEP. 1009 (9), pp.108-130
[arXiv:1007.2378].
[102] Ilakovac. A. (2000), "Lepton Flavor Violation in the Standard Model
Extended by Heavy Singlet Dirac Neutrinos", Phys.Rev. D 62 (3),
pp.036010-036048 [arXiv: hep-ph/9910213].
[103] J. Gunion. F., Haber. H. E., Kane. G. L., Dawson. S. (2000), The
Higgs Hunter’s Guide, Westview Press.
[104] Jinaru. A., Alexa. C., Caprini. I., Tudorache. A. (2014), "W (cid:48) → hH ±
decay in G(221) models", J. Phys. G 41 (7), pp.075001-075018 [arXiv:
1312.4268].
[105] J. Lorenzo D’ıaz-Cruz (2019), "The Higgs Profile in the Standard
Model and Beyond", axiv :1904.06878 .
[106] Kanemura. S., Matsuda. K., Ota. T., Shindou. T., Takasugi. E.,
Tsumura. T. (2003), "New Physics Effect on the Higgs Self-Coupling",
Phys. Lett. B 558 (3-4), pp.157-164.
[107] Kanemura. S., Yagyu. K. (2012), "Radiative corrections to elec-
troweak parameters in the Higgs triplet model and implication with
the recent Higgs boson searches", Phys. Rev. D 85 (11), pp.115009-
115
115026 [arXiv: 1201.6287].
[108] Khatrchyan. V., et al (2015) (CMS Collaboration), "Search for
lepton-flavour-violating decays of the Higgs boson", Phys. Lett. B 749
(10), p.337-362.
[109] Konetschny. W., Kummer. W. (1977), "Nonconservation of Total
Lepton Number with Scalar Bosons", Phys. Lett. 70 (4), pp.433-435.
[110] Korner. J. G., Pilaftsis. A., Schilcher. K. (1993), "Leptonic CP asym-
metries in flavor-changing H0 decays", Phys. Rev. D 47 (3), pp.1080-
1086.
[111] Kuipers. J., Ueda. T., Vermaseren. J. A. M., Vollinga. J. (2013),
"FORM version 4.0", Comput. Phys. Commun. 184 (5), pp.1453-1467
[arXiv:1203.654].
[112] Lindner. M., Platscher. M., Queiroz. F. S. (2018), "A Call for New
Physics: The Muon Anomalous Magnetic Moment and Lepton Flavor
Violation ", Phys. Rept. 731 (2), pp.1-82 [arXiv:1610.06587].
[113] H. N. Long. (1996), "SU (3)C ⊗ SU (3)L ⊗ U (1)N model with right-
handed neutrinos", Phys. Rev. D 53 (1), pp.437-443.
[114] H. N. Long, L. T. Hue, D. V. Loi. (2016), "Electroweak theory based
on SU (4)L × U (1)X gauge group", Phys. Rev. D 94 (1), pp.015007-
015048 [arXiv:1605.07835].
[115] Hoàng Ngọc Long (2006), Cơ sở vật lý hạt cơ bản, NXB Thống Kê,
Hà Nội.
[116] Maiezza. A., Nemevˇsek. M., Nesti. F. (2016), "Perturbativity and
mass scales in the minimal left-right symmetric model", Phys. Rev. D
116
94 (3), pp.035008-035019 [arXiv: 1603.00360].
[117] Maki. Z., Nakagawa. M., Sakata. S. (1962), Remarks on the Unified
Model of Elementary Particles, Prog. Theor. Phys. 28 (5), pp.870-880.
[118] Martinez. R., Perez. M. A. (1990), "Loop Induced Radiative Decays
of Neutral Scalars and Neutral Vector Bosons in Left-right Symmetric
Theories", Nucl. Phys. B 347 (1-2), pp.105-119.
[119] Marciano. W. J., Zhang. C., Willenbrock. S. (2012), "Higgs De-
cay to Two Photons", Phys. Rev. D 85 (1), pp.013002-013017
[arXiv:1109.5304].
Zγ and Z (cid:48) → H 0γ in Left-right Symmetric Models", Phys. Lett. B
[120] Martinez. R., Perez. M. A., Toscano. J. J. (1990), "The Decays H 0 →
234 (4), pp.503-507.
[121] MEG Collaboration. (2016), "Search for the lepton flavour violating
decay µ+ → e+γ with the full dataset of the MEG experiment", Eur.
Phys. J. C 76 (8), pp.434-464 [ arXiv:1605.05081].
[122] Mizukoshi. J. K., De. S. Pires. C. A., Queiroz. F.S., Rodrigues da
Silva. P. S. (2011), "WIMPs in a 3-3-1 model with heavy sterile neu-
trinos", Phys. Rev. D 83 (6), pp.065024-065050.
[123] Mohapatra. R. N., Senjanovi´c. G. (1981), "Neutrino Masses, Mixings
and Oscillations in SU(2) x U(1) Models of Electroweak Interactions",
Phys. Rev. D 23 (1), pp.165.
[124] Monfablack. S. T., Fayazbakhsh. Sh., Najafabadi. M. M. (2016), "Ex-
ploring anomalous HZγ couplings in γ-proton collisions at the LHC",
Phys. Lett. B 762 (11), pp.301-308.
[125] Montero. J. C., Pisano. F., Pleitez. V. (1993), "Neutral currents
117
and Glashow-Iliopoulos-Maiani mechanism in SU (3)L ⊗ U (1)N mod-
els for electroweak interactions", Phys. Rev. D 47 (7), pp.2918-2929 [
10.1103/PhysRevD.47.2918].
[126] No. J. M., Spannowsky. M. (2017), "A Boost to h → Zγ: from LHC
to Future e+e− Colliders", Phys. Rev. D 95 (7), pp.075027-075034
[arXiv:1612.06626].
[127] Okada. H., Okada. N., Orikasa. Y., Yagyu. K. (2016), "Higgs Phe-
nomenology in the Minimal SU (3)L × U (1)X Model", Phys. Rev. D
94 (1), pp.015002-015037 [arXiv: 1604.01948].
e + e− Annihilation Into mu + mu− in the Weinberg Model", Nucl.
[128] Passarino. G., Veltman. M. J. G. (1979), "One Loop Corrections for
Phys. B 160 (1), pp.151-207.
[129] Pati. J. C., Salam. A. (1974), "Lepton Number as the Fourth Color",
Phys. Rev. D 10 (1), pp.275-289.
[130] Patrignani. C et al (Particle Data Group). (2016), Review of Particle
Physics, Chinsese Physics. C 40, p100001.
[131] Peskin. M. E., Schroeder. D. V. (1995), An in troduction to Quantum
Field Theory, Westview Press, Perseus Books Group.
[132] Pisano. F. (1996), "A Simple solution for the flavor question", Mod.
Phys. Lett. A 11 (32n33), pp.2639-2647 [arXiv:hep-ph/9609358].
[133] Pisano. F., Pleitez. V. (1995), "SU (4)L × U (1)N model for the elec-
troweak interactions", Phys. Rev. D 51 (7), pp.3865-3876 [arXiv: hep-
ph/9401272].
[134] Pisano. F., Pleitez. V. (1992), "SU (3) × U (1) model for electroweak
118
interactions", Phys. Rev. D 46 (1), pp.410-417.
[135] Pilaftsis. A. (1992), "Lepton flavor nonconservation in H0 decays",
Phys.Lett. B 285 (1-2), pp.68-74.
[136] Qin. Q., Li. Q., Lu. C. D., Yu. F. S., Zhou. S. H. (2018), "Charged
lepton flavor violating Higgs decays at the CEPC", Eur. Phys. J. C
78 (10), pp.835-854 [arXiv: 1711.07243].
[137] Reig. M., Valle. J. W. F., Vaquera-Araujo. A. (2016), "Realis-
tic SU (3)C × SU (3)L × U (1)X model with a type II Dirac neu-
trino seesaw mechanism", Phys. Rev. D 94 (3), pp.033012-033019 [
arXiv:1606.08499].
[138] Salazar. C., Benavides. R. H., Poncea. W. A., Rojas. E. (2015), "LHC
Constraints on 3-3-1 Models", JHEP. 1507 (9), pp.096-117 [arXiv:
1503.03519].
[139] Schechter. J., Valle. J. W. F. (1980), "Neutrino Masses in SU(2) x
U(1) Theories", Phys. Rev. D 22 (6), pp.2227-2255.
[140] Sierra. D. A., Vicente. A. (2014), "Explaining the CMS Higgs
flavor-violating decay excess", Phys. Rev. D 90 (11), p115004-115012
[arXiv:1409.7690].
[141] Singer. M., Valle. J. W. F., Schechter. J. (1980), "Canonical neutral-
SU (3) × U (1)", Phys. Rev. D 22 (3), pp.738-757.
current pblackictions from the weak-electromagnetic gauge group
[142] Super-Kamiokande Collaboration, Fukuda. Y et al. (1998), "Evi-
dence for oscillation of atmospheric neutrinos", Phys. Rev. Lett. 81
119
(8), pp.1562-1567 [arXiv: hep-ex/9807003].
[143] N. H. Thao, L.T. Hue, H.T. Hung, N.T. Xuan. (2017), "Lepton flavor
violating Higgs boson decays in seesaw models: new discussions", Nucl.
Phys. B 921 (8), pp.159-180 [arXiv:1703.00896].
[144] T. T. Thuc, L. T. Hue, H.N. Long, and T. Phong Nguyen. (2016),
"Lepton flavor violating decay of SM-like Higgs in a radiative neutrino
mass model", Phys.Rev. D 93 (11), pp.115026-115051.
[145] Tully. M. B., Joshi. G. C. (2001), "Generating neutrino mass in
the 3-3-1 model", Phys. Rev. D 64 (1), pp.011301-011309 [arXiv:hep-
ph/0011172].
[146] Vainshtein. A. I., Voloshin. M. B., Zakharov. V. L., Shifman. M. S.
(1979), "Low-Energy Theorems for Higgs Boson Couplings to Pho-
tons", Sov. J. Nucl. Phys. 30, pp.711-716 [Yad.Fiz. 30 (1979) 1368].
[147] Vermaseren. J. A. M. (2000), "New features of FORM", math-
ph/0010025.
[148] Yue. C. X., Pang. C., Guo. Y. C. (2015), "Lepton flavor violating
Higgs couplings and single production of the Higgs boson via eγ col-
lision", J. Phys. G 42 (7), pp.075003-075016 [arXiv:1505.02209].
[149] Zhang. H. B., Feng. T. F., Zhao. S. M., Yan. Y. L. (2017), "125 GeV
Higgs decay with lepton flavor violation in the µνSSM", Chin. Phys.
120
C 41 (4), pp.043106-043132 [arXiv: 1511.08979].
Phụ lục A
Hàm PV trong LoopTools
A.1 Định nghĩa, ký hiệu và biểu thức giải tích
Chúng tôi sử dụng các ký hiệu cho các hàm Passarino-Veltman giống
A(i)
, i = 0, 1, 2,
i ; m2
i+1) ≡
0,µ = A0,µ(k2
như trong thư viện LoopTools [89]
B(i)
, i = 1, 2,
1, m2
i ; m2
i+1) ≡
0, µ, µν = B0,µ(k2
(cid:90) ddq {1, qµ, } Di
2, m2 3)
1, m2
(cid:90) ddq {1, qµ, qµqν} D0Di
,
≡
C0,µ,µν = C0,µ,µν(p2 (2πµ)4−d iπ2
(2πµ)4−d iπ2 (2πµ)4−d iπ2 1, p2 2, (p1 + p2)2; m2 (cid:90) ddq {1, qµ, qµqν} D0D1D2 ở đây d = 4−2(cid:15) ((cid:15) → 0) là số chiều lấy tích phân, Di = (q+ki)2−m2
i+1,k0 = 0, k1 = −p1, k2 = −(p1 + p2), i = 0, 1, 2. Trong trường hợp này, chúng tôi
(A.1)
luôn luôn có m3 = m2.
(cid:15) + ln(4πµ2) − γE, giống như trong [67, 131]
A(0)
1(∆(cid:15) − ln m2
1 + 1), A(1,2)
2(∆(cid:15) − ln m2
2 + 1), A(i)
0 = m2
0 = m2
0 kiµ
µ = −A(i) (A.2)
121
Ký hiệu ∆(cid:15) = 1
0,µ,µν và C0,µ,µν
Dựa trên các ký hiệu của LoopTools [89], các hàm B(i)
B(i)
B(i)
µ = B(i) µν = B(i)
11 kiµkiν,
1 kiµ, 00 gµν + B(i) Cµ = C1k1µ + C2k2µ,
được viết như sau
Cµν = C00gµν + C11k1µk1ν + C12(k1µk2ν + k2µk1ν) + C22k2µk2ν.
(A.3)
Đổi biến lấy tích phân q → q(cid:48) = q + k1 để có thể đưa về dạng chuẩn cho
B(12)
2, m2
2; m2
2) =
bởi (A.1)
(2πµ)4−d 1, k2 iπ2 (cid:90) ddq {1, qµ − k1µ, (qµ − k1µ)(qν − k1ν)}
(cid:90) ddq {1, qµ, qµqν} D1D2
=
.
0,µ,µν ≡ B0,µ,µν(k2 (2πµ)4−d iπ2
(q2 − m2
2) [(q + k2 − k1)2 − m2 2]
(A.4)
0
Sau đó chúng ta có thể sử dụng các hàm vô hướng B(12) , B(12) 1 và B(12) 11
như các định nghĩa chuẩn ban đầu , ở đây k2 − k1 = −p2,
,
B0,µ,µν((k2 − k1)2; m2
2, m2
2) =
, −B(12)
(2πµ)4−d iπ2 = B(12) 0
ddq {1, qµ, qµqν} 2) [(q + k2 − k1)2 − m2 2] 00 gµν + B(12)
11 p2µp2ν.
(q2 − m2 1 p2µ, B(12)
(cid:90)
(A.5)
2 = 0
3B(12)
2),
1 = B(12) 0 = ∆(cid:15) − ln(m2 (cid:17) (cid:16)
B(12)
1 + B(12)
,
00 =
0
B(12)
p2µ + B(12)
µ =
0 p1µ,
Thay vào (A.4) và ta có k1 = −p1 và p2
1 + B(12)
B(12)
gµν +
p2µp2ν
µν =
0
11 = −2B(12) m2 2 2 B(12) 0 2 m2 2 2
B(12) 0 3
122
(cid:16) (cid:17)
+
(p2µp1ν + p1µp2ν) + B(12)
0 p1µp1ν.
B(12) 0 2
(A.6)
Cho 2 trường hợp khác, chúng tôi có
1 −
B(i)
ln(1 − xσ),
0 ≡ B(12)
0 + 2 −
1 xiσ
σ=±
(cid:18) (cid:19) (cid:88)
B(i)
,
1 − m2
2 + k2
i )B(i)
1 ≡
0 − A(i) A(0)
0 − (m2
0
2x2 − (m2
1 2k2 i 2 = m2
h và xiσ là nghiệm của phương trình m2
m2
(cid:105) (cid:104) (A.7)
Z, k2 i + i(cid:15) = 0. Dạng của B(i)
2 − 0,1 được dùng cho giải số rất phù hợp,
1 = m2 i )x + k2 xem trong [67].
ở đây k2 1 + k2
Hàm C0 trong trường hợp m3 = m2 có dạng đơn giản [76]
2 (cid:88)
,
C0 =
(−1)iLi2
m2
1 k2 1 − k2 2
2 − m2
1 + k2
1, m2 2)
2k2 i i + σλ1/2(k2
i , m2
σ=±
i=1
(cid:21) (cid:20) (cid:88)
(A.8)
ở đây λ(x, y, z) = x2 + y2 + z2 − 2xy − 2yz − 2xz. Công thức này
(m2
1, m2
2, m2
1, k2
2, m2
1, m2
B) → (k2
F , m2
2). Các hàm Ci,ij được tìm ra bằng cách dựa trên kỹ thuật rút gọn [67]. Các hàm Ci,ij cụ thể ở trường hợp
cũng phù hợp với LoopTools và [99], ký hiệu được thay đổi như sau
này như sau [99]
B(2)
(m2
0 − B(12)
0
− 2m2 h
h + m2 Z)
+
,
C1 =
m2
f2C0 Z − m2 h
(cid:17) (cid:16) (cid:17) (cid:16) B(1)
(m2
B(2)
B(1)
0 − B(12)
0
Z)2 − 2m2 Z
h + m2 Z)
−
,
C2 =
m2
f1C0 Z − m2 h
(cid:16) (cid:16) (cid:17)
h + m4
h − 4m4
Zm2 h
C22 =
(f 2
0 − B(12) 0 h − m2 (m2 (cid:17) 0 − B(12) 0 (m2 h − m2 Zm2 Z − 4m2 h Z − m2 h (m2 2m2 (cid:2)f1 + f2 + 2(m2
0
h)(cid:3) B(12)
+
+
3f1m2 (m2
2(m2
1 + 2m2 (m2
ZB(1) 0 Z − m2
Z − m2
h)3 −
Z)2 (cid:1) + 4m6 h)3 Z − m2 h)2
2m2 Z)C0 Z − m2 h)2
123
(cid:0)−3m4 (cid:2)f2 (cid:3) B(2) 0
(m2
0
−
+
m2 Z Z − m2
(cid:17) (cid:16)
h)2 , (cid:2)f1(5m2
Z + m2 h) 2m2 h(m2 (cid:2)f2(5m2
(m2 (cid:3) B(1) 0
h − m4 Z
+
C12 = −
(2m2
h)(cid:3) C0
0
h)B(12)
−
× B(2)
0 +
h + m2 2(m2 (cid:2)f1f2 + m2 (m2
Z) + m4 Z − m2 h)3 Z + m2 2(m2 Z − m2 h)2
(cid:3)
+
Z + m2 2(m2 2 − 2m2 2(m2 m2 2(m2
0 − A(0) A(1) Z − m2 h)2 Z − m4 h) + m4 h Z − m2 h)3 Z + m2 1 + m2 Z − m2 h)2 Z + m2 h Z − m2
A(1) 0 − A(0) 0 Z − m2 (m2
h)2 ,
(A.9)
h)2 − 2 − m2
i . Một số công thức kết hợp thường dùng trong
1 + k2 tính toán của chúng tôi là
C1 + C2 = −
− C0,
)
0
C12 + C22 + C2 =
ở đây fi = m2
)
(0) − B2 B1 (0) Z − m2 m2 h 2 + m2 1 + m2 (−m2 2(m2 2)(2m2
1 − m2
0 − B(12)
0
+
m2
1/m2 2)
Zm2 h h)2 h − m2
+
+
. (A.10)
Z)(B(1) 0 − B(12) Z − m2 h)2 Z) − m2 h − m2 Z − m2 h(m2 2m2 2 + m2 1 − m2 2m2
m2
h(m2
m2 2C0 Z − m2 h
1 ln(m2 Z − m2 h)
A.2 Công thức giải tích trong trường hợp đặc biệt m1 = m2 =
m
(cid:3) (B(2) (cid:2)(m2
Trong trường hợp khối lượng các hạt trong loop bằng nhau, chúng ta có
√
x ≥ 1,
thể sử dụng công thức phổ biến đã biết sau đây [66, 76, 83]
√
,
g(x) =
x < 1
1−x 2
x ≥ 1,
(A.11) (cid:17)
f (x) =
,
x < 1
− 1 4
1−x 1−x
124
(A.12) (cid:16) (cid:17)2 (cid:113) 1 x − 1 arcsin x √ (cid:16) −iπ + ln 1+ 1−x √ 1−x 1− arcsin2 (cid:113) 1 x √ −iπ + ln 1+ √ 1−
x2y2
x2y
+
I1(x, y) =
xy 2(x − y)
2(x − y)2 [f (x) − f (y)] +
(x − y)2 [g(x) − g(y)] , (A.13)
[f (x) − f (y)] .
I2(x, y) = −
xy 2(x − y)
(A.14)
Z và t2 = th = 4m2/m2
h, hàm PV có liên quan
Đặt t1 = tz = 4m2/m2
trong trường hợp này được viết như sau
B(i)
0 = B(12)
(A.15)
C0 = −
− C0,
C1 + C2 =
=
+
.
C12 + C22 + C2 =
0 + 2 − 2g(ti), I2(t2, t1) , m2 B(1) 0 − B(2) 0 Z − m2 m2 h Z(B(1) m2 2(m2
m2
I1(t2, t1) 4m2
2(m2
0 − B(2) 0 ) h)2 + Z − m2
m2C0 Z − m2 h
1 Z − m2 h)
(A.16)
(A.17)
trong phương trình (A.15) được viết từ một dạng chung, Các hàm B(i) 0
cụ thể là
dx ln (cid:2)1 + 4t−1
B(i)
i x(x − 1)(cid:3)
0 = B(12)
0 −
0 (cid:90) 1
2
(cid:90) 1
= B(12)
dx ln (cid:2)4t−1
i x2 + 1 − t−1 i
0 −
− 1 2
(cid:3) .
Các bước trung gian khác, bao gồm lấy tích phân từng phần, như sau
2
2
dx ln (cid:2)4t−1
i x2 + 1 − t−1 i
4t−1
8t−1 i x2 dx i x2 + 1 − t−1 i
− 1 2
− 1 2
(cid:90) 1 (cid:90) 1 (cid:3) = −
2
= −2 +
= −2 + 2g(ti).
− 1 2
2 dx 4x2 ti−1 + 1
125
(cid:90) 1
Phụ lục B
Công thức giải tích tính biên độ rã
h → Zγ trong chuẩn unitary
Như đã đề cập ở trên, chỉ có các giản đồ 1, 5 và 7 trong hình 2.1 là cần
thiết để được tính chi tiết trong phụ lục này.
Biên độ đóng góp từ giản đồ 1 của hình 2.1
iM(1)µν = (−1) ×
−i (cid:0)YhfijL PL + YhfijR PR
(cid:20) (cid:90)
ddq (2π)d × Tr (cid:16) (cid:104)
i
×(ie Q γν)
g∗ ZfijLγµ PL + g∗
ZfijRγµ PR
i(q/1 + m2) D1
D0
(cid:21) (cid:1) i(q/2 + m2) D2 (cid:17)(cid:105) i(q/ + m1)
= −e Q
1 D0D1D2
(cid:90)
K +
×
Tr
LL,RR − K −
1 2
LL,RRγ5 (cid:17)(cid:105)
ddq (2π)d × (cid:104)(cid:0)q/2γνq/1γµ + m2 2γµγν (cid:16)
.
K +
+ (q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)
LR,RL + K −
LR,RLγ5
(cid:17) (cid:1) (cid:16)
Biên độ đóng góp từ sơ đồ 1 của hình 2.1 trong trường hợp hướng của
vector xung lượng của các hạt có chiều ngược lại là
iM(cid:48)
(1)µν = −e Q
ddq (2π)d ×
1 D0D1D2
126
(cid:90)
×
Tr
K +∗
1 2
(cid:17) (cid:1) (cid:16)
LL,RR + K −∗ LL,RRγ5 (cid:17)(cid:105)
K +∗
.
+ (q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)
LR,RL − K −∗
LR,RLγ5
(cid:104)(cid:0)q/2γνq/1γµ + m2 2γµγν (cid:16)
trong đó biểu thức liên hợp phức tương ứng với sự đóng góp của M(cid:48)
Tổng của hai giản đồ trên cho kết quả cuối cùng của F21,fijj và f5,fijj (1)µν. Sử dụng các thuộc tính của ma trận Dirac để tính các vết trong biểu thức
biên độ. Tính chi tiết giản đồ 1 hình 2.1 theo chiều thuận
iM(1)µν = (−eQ) ×
× Tr (cid:2)(cid:0)YhfijL PL + YhfijR PR (cid:17)
(cid:90) (cid:1) (q/2 + m2)
.
×(γν)(q/1 + m2)
ddq 1 (2π)d D0D1D2 (cid:16) g∗ ZfijL γµPL + g∗
ZfijR γµPR
(B.1) (cid:105) (q/ + m1)
Tr [I] = Tr (cid:2)(cid:0)YhfijL PL
Xét
(q/ + m1)
ZfijR γµPR
×(γν)(q/1 + m2) + (cid:0)YhfijR PR
(cid:17)
×(γν)(q/1 + m2)
(q/ + m1)
ZfijR γµPR
(cid:17) (cid:1) (q/2 + m2) (cid:16) g∗ ZfijL γµPL + g∗ (cid:1) (q/2 + m2) (cid:16) ZfijL γµPL + g∗ g∗
= Tr [1] + Tr [2]] .
(B.2)
Tr [1] = Tr (cid:2)(cid:0)YhfijL PL
Tính các số hạng thành phần trong (B.2) như sau
ZfijR γµPR
×(γν)(q/1 + m2) = Tr (cid:2)(cid:0)YhfijL PL
(cid:17) (cid:105) (q/ + m1)
×(γν)(q/1 + m2) + Tr (cid:2)(cid:0)YhfijL PL
(cid:17) (cid:105) (q/ + m1)
×(γν)(q/1 + m2)
127
(cid:17) (cid:105) (q/ + m1) (cid:1) (q/2 + m2) (cid:16) g∗ ZfijL γµPL + g∗ (cid:1) (q/2 + m2) (cid:16) g∗ ZfijL γµPL (cid:1) (q/2 + m2) (cid:16) g∗ ZfijR γµPR
= Tr [a] + Tr [b] ,
(B.3)
với
Tr [a] = Tr
(q/2 + m2)
g∗ ZfijL YhfijL PL
×(γν)(q/1 + m2)γµPL(q/ + m1)]
(cid:104)(cid:16) (cid:17)
Tr
=
(q/2 + m2)
g∗ ZfijL YhfijL PL
1 2
×(γν)(q/1 + m2)γµ(1 − γ5)(q/ + m1)]
(cid:104)(cid:16) (cid:17)
=
Tr
[(q/2 + m2)(γν)(q/1 + m2)γµ(q/ + m1)
g∗ ZfijL YhfijL PL
1 2
−(q/2 + m2)(γν)(q/1 + m2)γµγ5(q/ + m1)]]
(cid:104)(cid:16) (cid:17)
=
g∗ ZfijL YhfijL Tr [PL(X − Y )] ,
1 2
(B.4)
Tr[PLX] = Tr[PL(q/2 + m2)(γν)(q/1 + m2)γµ(q/ + m1)]
= Tr[PL(q/2γνq/1γµq/ + q/2γνγµm2q/ + m2γνq/1γµq/ + m2
2γνγµq/
+ q/2γνq/1γµm1 + q/2γνγµm2m1 + m2m1γνq/1γµ + m2
2m1γνγµ)]
= Tr[PL(m2q/2γνγµq/ + m2γνq/1γµq/ + m1q/2γνq/1γµ + m2
2m1γνγµ)]
Tr[PLY ] = Tr[PL(m2q/2γνγµγ5q/ + m2γνq/1γµγ5q/
ở đây đã đặt
+ m1q/2γνq/1γµγ5 + m2
2m1γνγµγ5)].
(B.5)
Tr[a] =
2γνγµ)
ZfijL YhfijLTr[PL(m2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/) + m1(q/2γνq/1γµ + m2 g∗
1 2
− m2(q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/) − m1(q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γνγµγ5))]
Tr[b] =
2γνγµ)
ZfijR YhfijLTr[PL(m2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/) + m1(q/2γνq/1γµ + m2 g∗
1 2
+ m2(q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/) + m1(q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γνγµγ5))].
Do đó suy ra
128
(B.6)
Tr[1] =
2γνγµ)
ZfijL YhfijLPLTr[(m2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/) + m1(q/2γνq/1γµ + m2 g∗
1 2
− m2(q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/) − m1(q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γνγµγ5))
+
2γνγµ)
ZfijR YhfijLPLTr(m2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/) + m1(q/2γνq/1γµ + m2 g∗
1 2
+ m2(q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/) + m1(q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γνγµγ5))]
Tr[2] =
2γνγµ)
ZfijL YhfijRPRTr[(m2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/) + m1(q/2γνq/1γµ + m2 g∗
1 2
− m2(q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/) − m1(q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γνγµγ5))
+
2γνγµ)
ZfijR YhfijRPRTr(m2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/) + m1(q/2γνq/1γµ + m2 g∗
1 2
+ m2(q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/) + m1(q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γνγµγ5))].
Vậy
(B.7)
=
2γνγµ]
Tr[I] = Tr[1] + Tr[2] (cid:104) ZfijL YhfijLm1Tr[(1 − γ5)q/2γνq/1γµ + (1 − γ5)m2 g∗
1 2 +g∗ ZfijR YhfijLm2Tr[(1 − γ5)q/2γνγµq/ + (1 − γ5)γνq/1γµq/]
Do đó suy ra
=
Tr
(cid:105) 2γνγµ]
2γνγµ)(g∗
ZfijL YhfijLm1 + g∗
Tr
+
(cid:104) (q/2γνq/1γµ + m2 (cid:105) ZfijR YhfijRm1)
ZfijR YhfijLm2 + g∗
ZfijL YhfijRm2)
g∗ ZfijL YhfijRm2Tr[(1 + γ5)q/2γνγµq/ + (1 + γ5)γνq/1γµq/] ZfijR YhfijRm1Tr[(1 + γ5)q/2γνq/1γµ + (1 + γ5)m2 +g∗ 1 2 1 2
+(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)(g∗
ZfijL YhfijRm2 − g∗
(cid:104) (q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)(g∗
=
Tr
(cid:105) ZfijR YhfijLm2)
2γνγµ)(K +
1 2
(cid:104) (q/2γνq/1γµ + m2
.
(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)(K +
RL,LR + k−
LL,RR − k− LL,RRγ5) (cid:105) LR,RLγ5)
129
(B.8)
a = (q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)
Đến đây tiếp tục đặt
b = (q/2γνq/1γµ + m2
2γνγµ)
c = (q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/)
(B.9)
d = (q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γνγµγ5).
(B.10)
Tr[I] =
g∗ ZfijL YhfijLPLTr (m2a + m1b − m2c − m1d)
+
+
g∗ ZfijL YhfijRPRTr (m2a + m1b − m2c − m1d)
+
g∗ ZfijR YhfijRPRTr (m2a + m1b + m2c + m1d) (cid:104)
=
g∗ ZfijL YhfijLTr ((1 − γ5)(m2a + m1b − m2c − m1d))
1 2 1 g∗ ZfijR YhfijLPLTr (m2a + m1b + m2c + m1d) 2 1 2 1 2 1 4 +g∗ ZfijR YhfijLTr ((1 − γ5)(m2a + m1b + m2c + m1d))
+g∗
ZfijL YhfijRTr ((1 + γ5)(m2a + m1b − m2c − m1d))
+g∗
Do đó
=
T r(1(cid:48) + 2(cid:48) + 3(cid:48) + 4(cid:48)).
i=1
(cid:105) ZfijR YhfijRTr ((1 + γ5)(m2a + m1b + m2c + m1d)) 4 (cid:88) (B.11)
Tính lần lượt các số hạng trong tổng (B.11)
Tr[1(cid:48)] =
g∗ ZfijL YhfijLTr ((m2a + m1b − m2c − m1d)
1 4
−γ5(m2a + m1b − m2c − m1d))]
(cid:104)
=
g∗ ZfijL YhfijLTrm2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/ − q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/)
1 4
+m1(q/2γνq/1γµ + m2
2γνγµ − q/2γνq/1γµγ5 − m2
2γνγµγ5)
130
(cid:104)
−m2(γ5q/2γνγµq/ + γ5γνq/1γµq/ − γ5q/2γνγµγ5q/ − γ5γνq/1γµγ5q/)
−m1(γ5q/2γνq/1γµ + m2
2γ5γνγµ − γ5q/2γνq/1γµγ5 − m2
=
2γ5γνγµγ5)(cid:3) (cid:3) ,
2γνγµ
ZfijL YhfijLm1Tr (cid:2)(1 − γ5)q/2γνq/1γµ + (1 − γ5)m2 g∗ (cid:104)
Tr[2(cid:48)] =
g∗ ZfijR YhfijLTr [(m2a + m1b + m2c + m1d)
1 2 1 4
−γ5(m2a + m1b + m2c + m1d)]]
=
g∗ ZfijR YhfijLTr [m2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/ + q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/)
1 4
+m1(q/2γνq/1γµ + m2
2γνγµ + q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γνγµγ5)
−m2(γ5q/2γνγµq/ + γ5γνq/1γµq/ + γ5q/2γνγµγ5q/ + γ5γνq/1γµγ5q/)
−m1(γ5q/2γνq/1γµ + m2
2γ5γνγµ + γ5q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γ5γνγµγ5)(cid:3)
=
g∗ ZfijR YhfijLm2Tr [2q/2γνγµq/ + 2γνq/1γµq/ − 2γ5q/2γνγµq/ − 2γ5γνq/1γµq/]
=
g∗ ZfijR YhfijLm2Tr [(1 − γ5)q/2γνγµq/ + (1 − γ5)γνq/1γµq/]
Tr[3(cid:48)] =
g∗ ZfijL YhfijRTr[(1 + γ5)(m2a + m1b − m2c − m1d)]
=
g∗ ZfijL YhfijRTr [m2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/ − q/2γνγµγ5q/ − γνq/1γµγ5q/)
1 4 1 2 1 4 1 4
+m1(q/2γνq/1γµ + m2
2γνγµ − q/2γνq/1γµγ5 − m2
2γνγµγ5)
+m2(γ5q/2γνγµq/ + γ5γνq/1γµq/ − γ5q/2γνγµγ5q/ − γ5γνq/1γµγ5q/)
+m1(γ5q/2γνq/1γµ + m2
2γ5γνγµ − γ5q/2γνq/1γµγ5 − m2
2γ5γνγµγ5)(cid:3)
=
g∗ ZfijL YhfijRm2Tr [2q/2γνγµq/ + 2γνq/1γµq/ + 2γ5q/2γνγµq/ + 2γ5γνq/1γµq/]
=
g∗ ZfijL YhfijRm2Tr [(1 + γ5)q/2γνγµq/ + (1 + γ5)γνq/1γµq/]
Tr[4(cid:48)] =
g∗ ZfijR YhfijRTr[(1 + γ5)(m2a + m1b + m2c + m1d)]
=
g∗ ZfijR YhfijRTr [m2(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/ + q/2γνγµγ5q/ + γνq/1γµγ5q/)
1 4 1 2 1 4 1 4
+m1(q/2γνq/1γµ + m2
2γνγµ + q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γνγµγ5)
131
+m2(γ5q/2γνγµq/ + γ5γνq/1γµq/ + γ5q/2γνγµγ5q/ + γ5γνq/1γµγ5q/)
+m1(γ5q/2γνq/1γµ + m2
2γ5γνγµ + γ5q/2γνq/1γµγ5 + m2
2γ5γνγµγ5)(cid:3)
=
1 4
g∗ ZfijR YhfijRm1 × Tr (cid:2)2q/2γνγµq/ + 2m2
2γνγµ + 2m2
=
2γνγµ
2γ5γνγµ + 2γ5q/2γνγµq/(cid:3) ZfijR YhfijRm1Tr (cid:2)(1 + γ5)q/2γνq/1γµ + (1 + γ5)m2 g∗
1 2
(cid:3) .
(B.12)
Cộng Tr[1(cid:48) + 2(cid:48) + 3(cid:48) + 4(cid:48)] vừa tính ở trên ta có
2Tr[I] = g∗
2γνγµ
+ g∗
ZfijL YhfijLm1Tr (cid:2)(1 − γ5)q/2γνq/1γµ + (1 − γ5)m2 ZfijR YhfijLm2Tr [(1 − γ5)q/2γνγµq/ + (1 − γ5)γνq/1γµq/]
+ g∗
(cid:3)
+ g∗
2γνγµ
(cid:3) (B.13)
= Tr
(q/2γνq/1γµ + m2
ZfijL YhfijRm2Tr [(1 + γ5)q/2γνγµq/ + (1 + γ5)γνq/1γµq/] ZfijR YhfijRm1Tr (cid:2)(1 + γ5)q/2γνq/1γµ + (1 + γ5)m2 2γνγµ)(g∗
ZfijL YhfijLm1 + g∗
+(q/2γνq/1γµ + m2
2γνγµ)(g∗
ZfijR YhfijRm1) (cid:105) ZfijL YhfijLm1γ5)
ZfijR YhfijRm1γ5 − g∗
(cid:104)
+
(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)(g∗
ZfijR YhfijLm2 + g∗
ZfijL YhfijRm2)
1 2
+(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)(g∗
(cid:104)
= Tr
(cid:105) ZfijR YhfijLm2)
2γνγµ)(K +
ZfijL YhfijRm2 − g∗ LL,RR − K −
=⇒
+(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)(K +
RL,LR + K −
LL,RRγ5) (cid:105) LR,RLγ5)
(cid:104) (q/2γνq/1γµ + m2
Tr[I] =
(q/2γνq/1γµ + m2
2γνγµ)K +
LL,RR − (q/2γνq/1γµ + m2
1 2
2γνγµ)γ5K − LL,RR (cid:105)
+(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)K +
RL,LR + (q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)γ5K −
LR,RL
=
Tr[A + B + C + D], với
1 2
2γνγµ)]
= 4Tr[γαγνγβγµ]qα
Tr[A] = Tr[(q/2γνq/1γµ + m2 2 qβ
1
132
(cid:104)
= 4qα
2 qβ
1 [gανgβµ + gαµgνβ − gαβgµν]
= 4[q2νq1µ + q2µq1ν − q1q2gµν]
⊃ 4[(qν − p1ν)qµ + (qµ − p2µ)(qν − p1ν)]
= 4[qµqν − qµp1ν + qµqν − qµp1ν − qνp2µ + p1νp2µ]
= 4[2qµqν − 2qµp1ν − qνp2µ + p1νp2µ],
= −qα
1 Tr[γ5γαγνγβγµ]
(B.14)
= −qa
Tr[B] ⊃ −Tr[(q/2γνq/1γµγ5)] 2 qβ 2lphaqβ
2 qβ
2 qβ
1 (−4i)εµναβ = 4iqα
1 εµναβ = −4iqα
1 εµανβ,
= qα
= 4qα
Tr[C] = Tr[q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/] 1 qβTr[γνγαγµγβ] 2 qβTr[γαγνγµγβ] + qα 2 qβ[gανgβµ + gαβgµν − gαµgνβ] + 4qα
1 qβ[gναgµβ + gνβgαµ − gµνgαβ]
= 4[q2νqµ + qq2gµν − q2µqν] + 4[q1νqµ + q1µqν − qq1gµν]
⊃ 4[2qµ(qν − p1ν) − qν(qµ − p2µ) + qµqν − 0]
(B.15)
= 4[2qµqν − 2qµp1ν + qνp2µ],
Tr[D] = Tr[(q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)γ5]
1 qβεµναβ =⇒ Tr[I]
=
4(2qµqν − 2qµp1ν − qνp2µ + p1νp2µ)K +
2 qβ
1 εµναβ
LL,RR + 4iqα
(B.16)
= 4iqα 2 qβεµναβ − 4iqα 1 (cid:104) 2 × K −
2 qβ − qα
1 qβ)εµναβ
LL,RR + 4(2qµqν − 2qµp1ν + qνp2µ)K +
RL,LR + 4i(qα
= 4(K +
(cid:105)
− 2ipα
LL,RR + K + RL,LR − K + + 2(K + 1 pβ 2 K −
LL,RRp2µp1ν 2 (K −
LR,RL)(qµqν − qµp1ν) LL,RR)qνp2µ + 2K + LL,RRεµανβ + 2iεµανβqαpβ
LL,RR − K −
LR,RL).
(B.17)
⊃ (C12 + C22)p2µp1ν
qµqν D0D1D2
133
Chuyển sang hàm PV
⊃ −C2p2µp1ν
⊃ −(C1 + C2)p2µp1ν.
qµp1ν D0D1D2 qµp2µ D0D1D2
(B.18)
Biên độ giản đồ 1 hình 2.1 khi xung lượng các hạt có chiều ngược lại
iM (cid:48)
(1)µν = (−1) ×
hfijR PL
(cid:90) (cid:17) (cid:104) −i (cid:16) hfijL PR + Y ∗ Y ∗
×
(cid:1)(cid:3)
×
(ie Q γν)
ddq (2π)d × Tr (cid:2)i (cid:0)gZfijL γµPL + gZfijR γµPR i(−q2/ + m2) D0
i(−q/ + m1) D0 i(−q/1 + m2) D1 (cid:90)
iM(cid:48)
(1)µν = −e Q
1 D0D1D2
(cid:21)
×
Tr
K +∗
1 2
ddq (2π)d × (cid:104)(cid:0)q/2γνq/1γµ + m2 2γµγν (cid:16)
LL,RR + K −∗ LL,RRγ5 (cid:17)(cid:105)
K +∗
+ (q/2γνγµq/ + γνq/1γµq/)
LR,RL − K −∗
LR,RLγ5
(cid:17) (cid:1) (cid:16)
iM(cid:48)
1 D0D1D2 (cid:17)
(1)µν → −e Q (cid:16)
(cid:90)
4
K +
×
(qµqν − qµp1ν)
ddq (2π)d × LL,RR + K +
LR,RL (cid:17)
(cid:110)
+2
LL,RR + K + −K + LR,RL (cid:104) (cid:16)
p2µqν + 2K + LL,RRp2µp1ν (cid:17)
(cid:16)
qλpα
K −
+ pλ
.
+i(cid:15)µναλ
2 × 2
1pα
2 ×
LL,RR − K −
LR,RL
LL,RR
(cid:17)(cid:105) (cid:111) (cid:16) −2K −
(B.19)
Ở đây chúng tôi đã sử dụng tính chất vết của tích các ma trận γ sẽ
không đổi khi đảo ngược thứ tự tất cả các vị trí của ma trận, xem phụ lục
của tài liệu [131]. Ví dụ chứng minh được: Tr[q/2γνγµq/] = Tr[q/γµγνq/2].
Đóng góp của F21 từ giản đồ 1 hình 2.1
K +
(C12 + C22 + C2)
F21,fijj = F (1)
21 = −
LL,RR + K +
e Q Nc 16π2
134
(cid:16) (cid:104) 4 (cid:17) LR,RL + c.c.
+2
K +
.
(C1 + C2) + 2(K +
LL,RR − K +
LL,RR + c.c.)C0
(cid:16) (cid:105) (cid:17) LR,RL + c.c.
(B.20)
Giản đồ 5 hình 2.1: Chi tiết các thành phần trong phương trình (2.14)
× [−(q1 + p2)βgλ
V1,1V2,1 = [2qµgβλ − (q + p1)λgµβ − (q1 − p1)βgµλ] ν + 2q1νgβλ]
ν − (q2 − p2)λgβ
= 4qµq1νd − 2qµ(q1 + p2)ν − 2qµ(q2 − p2)ν − 2q1ν(q + p1)µ
+ (q + p1)ν(q1 + p2)µ + (q + p1)(q2 − p2)gµν − 2q1ν(q1 − p1)µ
+ (q1 − p1)(q1 + p2)gµν + (q1 − p1)ν(q2 − p2)µ
= 4qµq1νd − 2qµ(q1ν + p2ν) − 2qµ(q2ν − p2ν) − 2q1ν(qµ + p1µ)
+ (qν + p1ν)(q1µ + p2µ) − 2q1ν(q1µ − p1µ) + (q1ν − p1ν)(q2µ − p2µ)
= 4qµq1νd − 2qµq1ν − 2qµp2ν − 2qµq2ν + 2qµp2ν − 2qµq1ν − 2q1νp1µ
+ qµqν + qνp2µ + qµp1ν + p1νp2µ − 2qµq1ν + 2q1νp1µ
+ q1νq2µ − q1νp2µ − p1νq2µ + p1νp2µ
= 4qµ(qν − p1ν)d − 6qµ(qν − p1ν) − 2qµ(qν − p1ν) − 2(qν − p1ν)p1µ
+ qµqν + qνp2µ + qµp1ν + 2p1νp2µ + 2(qν − p1ν)p1µ + (qν − p1ν)
× (qµ − p2µ) − (qν − p1ν)p2µ − p1ν(qµ − p2µ)
= 4dqµqν − 4dqµp1ν − 6qµqν + 6qµp1ν − 2qµqν + 2qµp1ν − 2qνp1µ
+ 2p1µp1ν + qµqν + qνp2µ + qµp1ν + 2p1νp2µ + 2qνp1µ − 2p1µp1ν
+ qµqν − qνp2µ − qµp1ν + p1νp2µ − qνp2µ + p1νp2µ − qµp1ν + p1νp2µ
được tính như sau
= (4d − 6)qµqν + (7 − 4d)qµp1ν − p2µqν + 5p2µp1ν.
(B.21)
Tương tự như vậy ta có
V1,2V2,2 = (cid:2)−qµq1λ + (q2
1 − p2
1)gµλ
135
(cid:3)
× [qλ 1
ν q2 δβ
2 − q1νqβ
ν q2
1 − q1νqλ 1
2
+ qβ 2
= −qµq2
1q1ν + 2qµq1νq2
1q.q2
+ (q2
2 + q.q2q2
1gµν − 2q1νq1µq.q2]
1q1ν + 2q1νq2
1q.q2]
+ (q2
2qν − qµq.q2q2 1q2 1)[q1µqνq2 1 − p2 2qν − q.q2q2 1q2 = qµ[−q2 1)[q1µqνq2 1 − p2
= qµ[q2
1q.q2(qν − p1ν) − q2
1 − p2
1)q1µ
2 − 2q1νq1µq.q2] 1q2
2qν] + (q2
× [qνq2
= qµ[q2
1q.q2p1ν − q2
1q2
2qν]
+ (q2
= q2
2 − 2(qν − p1ν)qq2] 1q.q2qν − q2 1 − p2 1)qµ[q2 1q.q2qµqν − q2
2qν − 2qq2qν + 2qq2p1ν] 1q.q2qµp1ν − q2
1q2
2qµqν + qµqν(q2
1 − p2
1)q2 2
= qµqν[−p2
1 − q2 1)
− 2qµqνq.q2(q2 1q2 = qµqν[−p1q2
1) + 2q.q2qµp1ν(q2 1 − p2 2 + q.q2(2p2 1 − q2 2 + 1/2(q2 + q2
1 − p2 1) 1)] − qµp1ν(2p2 2 − p2 3)(2p2 1 − q2
1)]
(q2 + q2
−
2 − p2
3)(2p2
1 − q2
1),
qµp1ν 2 V1,2V2,1 = qβ[−qµq1λ + (q2
× [−(q1 + p2)βgλ
1 − p2 1)gµλ] ν − (q2 − p2)λgβ
ν + 2q1νgβλ]
= q(q1 + p2)qµq1ν + qνqµq1(q2 − p2) − 2qµq1νq.q1 − (q2
1 − p2 1)
× q(q1 + p2)gµν − (q2
1 − p2
1)(q2 − p2)µqν + 2q1νqµ(q2
1 − p2 1)
→ qµq1ν[qq1 + qp2 − 2qq1 + 2q2
1 − 2p2
1] + qµqνq1(q2 − p2)
− (q2
1)(qµ − 2p2µ)qν 1 − 2p2
1 − q.q1 + qp2) + qµqνq1(q2 − p2)
− (q2
1 − p2 = qµq1ν(2q2 1 − p2 = qµqν(2q2
1 + p2 1)
1 − qq + qp2 + q1q2 − q1p2 − q2
1)(qµqν − 2p2µqν) 1 − 2p2
136
(cid:16) (cid:17) (cid:0)δλ (cid:1)]
− qµp1ν(2q2
1 − 2p2
1 − qq1 + qp2) + qνp2µ(2q2
1 − 2p2 1)
= qµqν[q2
1 − p2
1 + q1(q2 − q) + p2(q − q1)]
− qµp1ν(2q2
1 − qq1 + qp2) + qνp2µ(2q2
− 2q2
1 − 2p2 1 + q2 2 − 1/2q2 − 1/2p2 1 − p1p2) + qνp2µ(2q2
1 − 2p2 1) 1 + p1p2) + qµp1ν(1/2q2 + 1/2q2 2 1 − 2p2
1),
= qµqν(1/2q2 1 + 3/2p2
V1,1V2,2 = [2qµgβλ − (q + p1)λgµbeta − (q1 − p1)βgµλ]
× [qλ
ν q2
2 − q1νqβ
ν q2
1 − q1νqλ
1 )]
2 ) + qβ
2 (gλ
1 (gβ = 2qµ[q1nuq2
2 − q1νq1.q2] + 2qµ[q2νq2
1 − q1νq1.q2]
− q1(q + p1)[q2
2gµν − q1νq2µ]
− q2µ[(q + p1)νq2
1 − q1νq1(q + p1)] − q1µ[(q1 − p1)νq2 2
− q1νq2(q1 − p1)] − q2(q1 − p1)[gµνq2
1 − q1µq1ν]
→ q1νq2µq1(q + p1) − q2µ[(q + p1)νq2
1 − q1νq1(q + p1)]
− q1µ(q1 − p1)νq2
2 + q1µq1νq2(q1 − p1) + q1µq1νq2(q1 − p1)
= 2q1νq2µq1(q + p1) − q2µ(q + p1)νq2
2 + q1µq1νq2
× (q1 − p1) + q1µq1νq2(q1 − p1) + 2qµqν(q2
1 − q1µ(q1 − p1)νq2 2 − q1q2 + q2
− qµ(qν − 2p1ν)q2
1 − q1q2) = 2q2µq1νq1(+p1) + 2q1µq1νq2(q1 − p1) − (qµ − p2µ)(qν + p1ν)q2 1 2 + 2qµ(qν − p1ν)(q2 − q1)2
= 2(qν − p1ν)(qµ − p2µ)q1(q + p1) + 2qµ(qν − p1ν)q2(q1 − p1)
− (qµ − p2µ)(qν + p1ν)q2
1 − qµ(qν − 2p1ν)q2 2
= (qµqν − qνp2µ − qµp1ν + p1νp2µ)2q1(q + p1) + (qµqν − qµp1ν)2q2
= qµqν(q2 + q2
1 − (qµqν − 2qµp1ν)q2 2 1 + q2
1 − 2p1p2)
2 + p2
1 − p2 + qνp2µ(−2q2 + q2
× (q1 − p1) − (qµqν − qνp2µ + qµp1ν − p1νp2µ)q2 1 + 2p1p2) + qµp1ν(−q2 − 3q2 1) + p2µp1ν(2q2 + q2 1 + 2p2
1 − 2p2
1).
137
(B.22)
Giản đồ 7 hình 2.1: Bởi vì photon luôn kết hợp với hai boson chuẩn
giống hệt nhau, biên độ tương ứng với giản đồ 7 trong hình 2.1 là
gαα(cid:48)
−
iM(7)µν =
ddq (2π)d (ighZZ gµα)
(cid:32) (cid:33) (cid:90)
gλρ −
× [−igZViViΓα(cid:48)βλ(p2, q2, −q1)]
gδβ −
× [−ie QΓνρδ(−p2, q1, −q2)]
−i 2 − m2 p2 Z −i D1 (cid:32) −i D2
2 pα(cid:48) pα 2 m2 Z 1 qρ qλ 1 m2 1 (cid:33) 2qβ qδ 2 m2 1
(cid:19) (cid:18)
= (e Q ghZZ gZViVi)
1µαβV (cid:48)αβ V (cid:48) 2ν ,
ddq (2π)d
m2
1 ZD1D2
(cid:90) (B.23)
ở đây đã đổi biến số q → q1 = q − p1, dẫn đến q − p2 → q2 và ddq → ddq1 = ddq. Các ký hiệu khác trong phương trình (B.23) được viết như sau
gαα(cid:48)
−
Γραβ(p2, q2, −q1)
V (cid:48) 1µλβ ≡ gµα
2 pα(cid:48) pα 2 m2 Z
→ (q1 + q2)µgλβ + gµβ(−q2 + p2)λ + gµλ(−q1 − p2)β
+
(−2q1.p2gλβ + p2λq1β + q2λp2β)
p2µ m2 Z ≡ V (cid:48)
1,1µβλ +
V (cid:48) 1,2µβλ,
2ν → V λβ V λβ
2,1ν +
(cid:32) (cid:33)
1 m2 Z 1 V λβ 2,2ν, m2 1 2ν trong phương trình (2.12) với m2 → m1. Sử
2ν đồng dạng với V λβ dụng thay thế ở (2.10), chúng tôi có
ở đây V λβ
×
iM(7)µν → (e Q ghZZ gZViVi)
1 D1D2
(cid:90)
×
,
+
+
1 m2 Z (cid:0)V (cid:48)
1,1V3,2
V (cid:48) 1,1V3,2 m2 W
ddq (2π)d V (cid:48) 1,2V3,1 m2 Z
1 m4 W
W ) − p2µq1ν(−D1 + 2D2 + m2
W ),
V (cid:48) 1,1V3,1 → (2d − 3)(q1 + q2)µq1ν = (2d − 3)(2q1 − p2)µq1ν, 1,1V3,2 → q1µq1ν(D1 + D2 + 2m2 V (cid:48) V (cid:48) 1,2V3,1 → p2µq1ν(q1.p2) × (−4d + 6),
138
(cid:21) (cid:1) (cid:20) V (cid:48) 1,1V3,1 +
V (cid:48) 1,1V3,2 → p2µq1ν
W )(cid:3) .
D1 → D0 và D2 → D(cid:48)
(B.24) (cid:2)−(q1.p2)(D1 + D2 + 2m2
1 = q − p2, W chỉ chứa động lượng bên ngoài
p2. Kết quả bây giờ là
iM(7)µν → (e Q ghZZ gZViVi)
Thay đổi biến tích phân q → q − p1 = q1, dẫn đến q2 → q(cid:48) 1 = (q − p2)2 − m2
×
−
(2d − 3)m4 W
(cid:26) (cid:21) (cid:90)
+
+
+
+
−
− p2µq1ν
ddq (2π)d × (cid:20) qµqν
+m2 W
2 D0
p2µqν D0D(cid:48) 1 1 D(cid:48) 1
×
+
+
+
.
− p2µ(q.p2)
(cid:20) 2qµqν D0D(cid:48) 1 (cid:19) (cid:18) (cid:19)(cid:21)
2m2 1 W D0D(cid:48) D0 1 p2µqν(q.p2) D0D(cid:48) 1
qν D(cid:48) 1
1 m2 Zm4 1 (cid:18) 1 D(cid:48) 1 (−4d + 6)m4 W m2 Z
m2 W D0D(cid:48) 1 (cid:21)(cid:27) 2m2 W qν D0D(cid:48) 1 (B.25)
(cid:20) qν D0
Tất cả các số hạng trong phương trình (B.25) chứa yếu tố qν. Do đó
trong kết quả cuối cùng được viết theo dạng hàm PV, M(7)µν sẽ chỉ bao
gồm hàm A và B luôn chứa một trong 2 hệ số gµν hoặc p2ν, do đó không
139
đóng góp vào F21p2µp1ν.
Phụ lục C
Công thức giải tích tính ∆
(i)V L,R của
LFVHD trong chuẩn unitary
L,R , ở đây i có ý nghĩa là giản đồ (i) trong
Các biểu thức giải tích của ∆(i)W
4.1
9 (cid:88)
=
− m2
U ν∗ ai U ν bi
bB(2)
1 − B(1)
0 − B(2)
0
1
∆(1)W L
m2 ni
(cid:110) (cid:17) (cid:16) B(1)
+
2m2
a − m2 b
m2 ni
C0 − (cid:2)2m2 (cid:16)
(cid:17) (cid:1)
+ m2 (cid:111)
m2
+ m2
,
C1
C2
+ m2 ni
g3cαma 64π2m3 W i=1 (cid:16) W + m2 h0 1 (cid:104) (cid:105) 2m2 m2 h0 W 1
W a − m2 h0 1
W + m2 ni (cid:105) bm2 h0 1
(cid:0)2m2 (cid:17)
9 (cid:88)
B(2)
+ m2
=
ai U ν U ν∗ bi
aB(1)
1 + B(1)
0 + B(2)
0
1
∆(1)W R
−m2 ni
(cid:110) (cid:16) (cid:17)
+
2m2
C0 −
C1
(cid:17) (cid:104) (cid:105)
,
− m2
+
C2
2m2 W a + m2 b
b − m2 h m2 h0 1
(cid:1) + m2 am2 h0 1 (cid:111) (cid:105) (cid:104) 2m2 W (cid:0)m2 (cid:1) + m2 ni
g3cαmb 64π2m3 W i=1 (cid:16) W + m2 m2 h0 ni 1 (cid:0)2m2 W + m2 ni 9 (cid:88)
=
B(12)
W C0 + (2m2
λ0∗ ij mnj
ai U ν U ν∗ bj
0 − m2
∆(5)W L
W + m2 ni
(cid:104) (cid:110)
,
− m2
g3cαma 64π2m3 W i,j=1 (cid:3) + λ0
− m2
b)C1
ijmni
a)C1
1 + (2m2
W + m2 nj
140
(cid:105)(cid:111) (cid:104) B(1)
9 (cid:88)
=
ai U ν U ν∗ bi
λ0 ijmni
W C0 − (2m2
0 − m2
∆(5)W R
W + m2 nj
(cid:110) (cid:104) B(12)
− m2
g3cαmb 64π2m3 W i=1 (cid:3) − λ0∗
,
b)C2
ij mnj
− m2 a
W + m2 ni
(cid:105)(cid:111) (cid:1) C2 (cid:104) 1 + (cid:0)2m2 B(2)
9 (cid:88)
B(1)
=
ai U ν U ν∗ bi
0 − B(2)
0
∆(7+8)W L
64π2m3
i=1
(cid:16) (cid:17) (cid:104) 2m2 ni
− m2
,
aB(1)
bB(1)
bcα a − m2 b) (cid:1) (cid:16) 1 + B(2) B(1)
1
1 − m2
2
(cid:17) (cid:105)
.
=
g3mam2 W (m2 W + m2 ni ∆(7+8)W L
∆(7+8)W R
− (cid:0)2m2 ma mb
1
2
+ ∆(i)Y H ±
(C.1)
L
L
với i = 4, 6, 9, 10, các biểu thức giải
L = ∆(i)Y H ± L,R là
Đặt ∆(i)Y tích của ∆(i)Y
g3ma
9 (cid:88)
2sαcθ − cαsθ √
= −
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)i
∆(1)Y L
(cid:16)√ (cid:17)
i=1 (cid:17) − m2
×
0
(cid:110) (cid:16)
+
a − m2 b
2π2m3 64 Y 0 − B(2) 1 − B(1) B(1) (cid:17) m2 ni
C0 − (cid:2)2m2 (cid:16)
+ m2 (cid:111)
m2
+ m2
,
C2
+ m2 ni
bB(2) 1 (cid:0)2m2 Y + m2 ni (cid:105) (cid:17) bm2 h0 1
Y a − m2 h0 1 (cid:17)
m2 ni (cid:16) Y + m2 2m2 h0 1 (cid:104) (cid:105) 2m2 m2 C1 h0 Y 1 (cid:16)√
g3mb
9 (cid:88)
2sαcθ − cαsθ √
= −
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)i
∆(1)Y R
i=1 (cid:17)
(cid:1)
64 (cid:16) B(2)
×
0 + B(2)
+ m2 (cid:16)
(cid:110)
2m2
+
C0 −
C1
+ m2 am2 h0 1 (cid:111)
(cid:17) (cid:105)
,
+
C2
m2 (cid:1) + m2 ni
aB(1) 1 b − m2 h0 1 m2 h0 1
2π2m3 Y 1 + B(1) −m2 ni (cid:16) (cid:17) Y + m2 m2 h0 ni 1 (cid:0)2m2 Y + m2 ni √ (cid:16)
0 (cid:104) 2m2 Y − m2 a + m2 b (cid:17)
2sαsθ
g3macθ
(cid:105) (cid:104) 2m2 Y
9 (cid:88)
B(1)
U ν∗
=
0 − B(1)
1
(a+3)i
∆(2)Y L
λL,1 bi mni
(cid:104) (cid:110)
i=1 (cid:16)
+
m2
m2
C1
Y − m2
cαcθ + 64π2mW m2 Y − m2 h0 1
C0 + (cid:16)
+ m2 h0 1 (cid:105)(cid:111) (cid:17)
Y + m2 H ± 1 (cid:104) 2m2
+ λR,1
,
m2
C2
Y C1 −
Y + m2
bi mb
H ± 1 − m2 h0 1
H ± 1
141
(cid:16) (cid:17) (cid:17) (cid:105)
√
g3cθ
2sαsθ
9 (cid:88)
U ν∗
=
(a+3)i
∆(2)Y R
(cid:16) (cid:17)
×
m2
cαcθ + 64π2mW m2 Y (cid:104) −2m2
C2
(cid:17) (cid:105) (cid:16) (cid:110)
B(1)
Y − m2 H ± 1 (cid:16) m2
C0
+ m2 h0 1 (cid:17)(cid:105)
λL,1 bi mbmni (cid:104) −m2 ni (cid:16)
+
aB(1) − m2 a
1 + m2 ni (cid:16) Y − m2 m2
+ m2 h0 1 Y − m2 H ± 1 + m2 h0 1
H ± 1
i=1 Y C0 − 0 + m2 (cid:17) − m2 b (cid:3)(cid:9) , (cid:17)
m2 h0 1 bm2 Y C2 √ 2sαsθ
+ λR,1 bi (cid:104) 2m2 Y ×C1 + 2m2 (cid:16) g3cθ
9 (cid:88)
U ν
=
(b+3)i
∆(3)Y L
(cid:17)
cαcθ + 64π2mW m2 Y (cid:104) −2m2
×
+ λR,1∗ ai
+ m2 h0 1
m2 (cid:16)
C1 (cid:17)
×
λL,1∗ ai mamni B(2)
C0
+ m2 h0 1
H ± 1
Y − m2 H ± 1 m2 Y − m2 (cid:17)
−
i=1 Y C0 + bB(2) 0 − m2 1 + m2 ni (cid:16) (cid:104) m2 2m2 h0 Y 1 (cid:17)(cid:105)
− m2 a (cid:105)(cid:111)
,
C2
− m2 b
Y C1 − Y − m2 H ± 1 √
+ m2 h0 1 (cid:17)
(cid:110) (cid:16) (cid:17) (cid:105)
2sαsθ
g3cθ
9 (cid:88)
U ν
=
(b+3)i
∆(3)Y R
i=1
(cid:104) −m2 ni − 2m2 am2 (cid:16) m2 (cid:16)
×
cαcθ + 64π2mW m2 Y (cid:104) B(2)
1
(cid:110)
λL,1∗ ai mni (cid:16)
+
m2
C0 −
C2
m2 (cid:17)
+ m2 h0 1 (cid:105)(cid:111)
Y + m2 (cid:104)(cid:16)
,
+ λR,1∗
H ± 1 m2
Y − m2 H ± 1 C1 − 2m2
Y C2
0 + B(2) (cid:17) − m2 h0 1 Y + m2
ai ma
− m2 h0 1
H ± 1
9 (cid:88)
k
∆(4)Y H ±
=
(cid:16) (cid:17) (cid:105)
ai λL,k
L
bi mniC0
g2λ± fk Hk 16π2m2 W
i=1
(cid:104) −λR,k∗
,
− λL,k∗
ai λR,k
bi mbC2
9 (cid:88)
k
∆(4)Y H ±
=
(cid:105)
ai λR,k
R
bi mniC0
bi maC1 + λR,k∗ ai λL,k g2λ± fk Hk 16π2m2 W
i=1
(cid:104) −λL,k∗
,
− λR,k∗
ai λL,k
ai λR,k
bi mbC2
bi maC1 + λL,k∗
142
(cid:105)
9 (cid:88)
=
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)j
∆(5)Y L
×
g3cαma 64π2mW m2 Y (cid:110) (cid:104) B(12)
− m2 a
λ0∗ ij mnj (cid:104)
Y + m2 ni (cid:105)(cid:111) (cid:17)
+ λ0
i,j=1 0 − m2 (cid:16) 2m2
B(1)
,
C1
ijmni
Y C0 + (cid:0)2m2 − m2 Y + m2 b nj
1 + 9 (cid:88)
=
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)j
∆(5)Y R
(cid:105) (cid:1) C1
×
C2
− m2 b
− λ0∗
,
Y + m2 nj (cid:105)(cid:111) (cid:1) C2
ij mnj
− m2 a
g3cαmb 64π2mW m2 Y i,j=1 (cid:110) B(12) λ0 0 − m2 ijmni (cid:104) 1 + (cid:0)2m2 B(2)
Y C0 − Y + m2 ni
(cid:104) (cid:17) (cid:105) (cid:16) 2m2
9 (cid:88)
k
= −
∆(6)Y H ±
λ0∗ ij
ai λL,k λR,k∗
L
bj
g3cαfk 32π2m3 W
i,j=1
(cid:110) (cid:104)
×
B(12)
C0 − m2
bC2
0 + m2
H ± k
(cid:16) (cid:17)
bj mamniC1 ai λR,k
bj mnimb(C0 + C2)
(cid:105)
+ λ0 ij + λL,k∗
,
ai λL,k
ai λR,k
aC1 + m2 ai λL,k ai λR,k + λR,k∗ bj mbmnjC2 − λL,k∗ (cid:104) bj mnimnjC0 + λR,k∗ ai λL,k λR,k∗ bj mamnj(C0 − C1) + λL,k∗
bj mamb(C0 − C1 + C2)
(cid:105) (cid:111)
9 (cid:88)
k
= −
∆(6)Y H ±
λ0 ij
R
bj
g3cαfk 32π2m3 W
i,j=1
(cid:110) (cid:104) ai λR,k λL,k∗
B(12)
×
C0 − m2
bC2
0 + m2
H ± k
(cid:16) (cid:17)
bj mnimb(C0 + C2)
(cid:105)
+ λ0∗ ij + λR,k∗
,
ai λR,k
ai λL,k
bj mamb(C0 − C1 + C2)
(cid:105) (cid:111)
aC1 + m2 ai λR,k bj mbmnjC2 − λR,k∗ ai λL,k + λL,k∗ bj mamniC1 (cid:104) ai λL,k bj mnimnjC0 + λL,k∗ ai λR,k λL,k∗ bj mamnj(C0 − C1) + λR,k∗ g3mam2
9 (cid:88)
=
B(1)
0 − B(2)
0
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)i
∆(7+8)Y L
2m2 ni
64π2mW m2
i=1
(cid:104) (cid:16) (cid:17)
bcα Y (m2 (cid:1) (cid:16)
− m2
,
aB(1)
bB(2)
1 − m2
1
a − m2 b) 1 + B(2) B(1)
1
=
,
∆(7+8)Y R
Y + m2 ni ∆(7+8)Y L
− (cid:0)2m2 ma mb
143
(cid:105) (cid:17)
9 (cid:88)
k
∆(9+10)Y H ±
= −
ai λR,k
L
bi
(cid:104) mambmniλL,k∗
m2
×
0
bi
bB(1) (cid:17) (cid:16)
(cid:16) (cid:17) (cid:16) B(1)
0 − m2 B(1)
,
+ mamb
aB(2) 1 + B(2)
1
ai λL,k ai λR,k
bi ma
g3cαfk a − m2 W (m2 b) i=1 (cid:17) + mniλR,k∗ bi mb + λR,k∗
9 (cid:88)
k
∆(9+10)Y H ±
= −
(cid:17)(cid:105)
ai λL,k
R
bi
(cid:104) mambmniλR,k∗
×
m2
0
ai λR,k
bi
bB(1) (cid:17) (cid:16)
(cid:16) (cid:17) (cid:16) B(1)
0 − m2 B(1)
,
+ mamb
aB(2) 1 + B(2)
1
32π2m3 0 − B(2) 0 (cid:16) ai λR,k λR,k∗
ai λL,k
32π2m3 0 − B(2) 0 (cid:16) ai λL,k λL,k∗ g3cαfk a − m2 W (m2 b) i=1 (cid:17) + mniλL,k∗ bi mb + λL,k∗
bi ma
L,R và ∆(3)Y
L,R , ∆(2)Y
(cid:17)(cid:105) (C.2)
ở đây f1 = cθ và f2 = 1/2. Chúng tôi lưu ý rằng các hàm vô hướng ∆(1)W L,R , ∆(1)Y L,R trong (C.2) bao gồm những phần không phụ thuộc vào mni do đó chúng bị triệt tiêu bởi cơ chế GIM. Ở đây những đóng góp
mới được tạo ra ngoài những đóng góp được tính toán trong các công bố
0 =divB(12)
0 =divB(2)
trước [95, 143, 144].
√
1/mY =
2sθ/mW , những phần phân kỳ còn lại là
khác nhau chỉ chứa trong hàm B: divB(1) −2 divB(2) biểu thức trong (C.2). Bỏ qua yếu tố chung g3/(64π2m3 Việc khử phân kỳ trong tổng ∆L,R được thực hiện như sau. Các phần 0 = 2divB(1) 1 = 1 = ∆(cid:15). Xét ∆L chúng ta có thể rút ra các phần khác nhau của W ) và sử dụng
,
div
−
= ma∆(cid:15) ×
ai U ν U ν∗
∆(1)W L
bim2 ni
3cα 2
i=1
(cid:19) 9 (cid:18) (cid:104) (cid:105) (cid:88)
9 (cid:88)
div
,
= ma∆(cid:15) × cα
λ0∗ ij mnj +
ai U ν U ν∗ bj
λ0 ijmni
∆(5)W L
1 2
(cid:18) (cid:19) (cid:104) (cid:105)
i,j=1 (cid:105)
div
= div
= div
= 0,
∆(7+8)W L
∆(7+8)Y L
(cid:105) (cid:104) (cid:104) (cid:105) (cid:104) ∆(4)Y L
div
,
2sαcθ − cαsθ
= ma∆(cid:15) × 3s3 θ
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)im2 ni
i=1
144
(cid:105) (cid:16)√ (cid:17) 9 (cid:88) (cid:104) ∆(1)Y L
√
div
= ma∆(cid:15) × s2
cαcθ +
2sαsθ
θcθ
(a+3)iλL,1 U ν∗
bi mni,
i=1
√
(cid:105) (cid:16) (cid:17) 9 (cid:88) (cid:104) ∆(2)Y L
,
div
2sαsθ
= ma∆(cid:15) ×
cαcθ +
θcθ
(a+3)iU ν U ν∗
∆(3)Y L
(b+3)im2 ni
i=1
(cid:16) (cid:104) (cid:105) (cid:17)(cid:105) 9 (cid:88) (cid:104) −2s2
9 (cid:88)
,
div
= ma∆(cid:15) × 2s2
λ0∗ ij mnj +
λ0 ijmni
θcα
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)j
∆(5)Y L
1 2
i,j=1
(cid:19) (cid:18) (cid:104) (cid:105)
9 (cid:88)
1
div
= ma∆(cid:15) × (cid:0)−2cαc2
θ
(a+3)iλ0∗ U ν∗
L
ij λL,1 bj ,
i,j=1
(cid:105) (cid:1) (cid:104) ∆(6)Y H ±
9 (cid:88)
2
div
= ma∆(cid:15) × (−cα)
ai λ0∗ U ν∗
L
ij λL,2 bj ,
i,j=1
(cid:105) (cid:104) ∆(6)Y H ±
9 (cid:88)
1
div
∆(9+10)Y H ±
= ma∆(cid:15) × (cid:0)2cαc2
θ
(a+3)iλL,1 U ν∗
L
bi mni,
i=1
(cid:104) (cid:105) (cid:1)
9 (cid:88)
2
div
∆(9+10)Y H ±
= ma∆(cid:15) × cα
ai λL,2 U ν∗
L
bi mni.
i=1
(cid:105) (cid:104) (C.3)
U ν( ˆM ν)2U ν† = (U ν∗ ˆM νU ν†)∗U ν∗ ˆM νU ν† = M ν∗M ν
Chúng tôi sẽ sử dụng phương trình M ν = U ν∗ ˆM νU ν† và
m∗
m∗
,
=
m†
RM T R
M †
XµX
DMR M ∗ RµX RMR + µ∗
DmT D 0 M † RmT D
9 (cid:88)
0 DmD + M ∗ XM T µ∗ R U ν( ˆM ν)2U ν†(cid:105) (cid:104)
=
= (m∗
div
∼
DmT
D)ba
ai U ν U ν∗
bim2 ni
ba
DmD)ba,
(cid:105) (cid:104) ∆(1)W L,R
9 (cid:88)
i=1 = (m† 9 (cid:88)
div
∼
ai U ν U ν∗
bjλ0∗
ij mnj,
ai U ν U ν∗
bjλ0
ijmni = (m∗
DmT
D)ba
i,j=1
i,j=1 = (m†
DmD)ba,
(cid:105) (cid:104) ∆(5)W L,R
9 (cid:88)
div
∼
=
U ν( ˆM ν)2U ν†(cid:105)
(a+3)iU ν U ν∗
∆(1,3)Y L,R
(b+3)im2 ni
(b+3)(a+3)
i=1
145
(cid:104) (cid:105) (cid:104)
= (m†
RM T
R )ba,
DmD + M ∗
9 (cid:88)
1
div
∆(2)Y, (9+10)Y H ±
∼
DmD)ba + t2
θ(M ∗
RM T
R )ba
(a+3)iλL,1 U ν∗
L,R
bi mni = (m∗
θ(M ∗
RM T
DmD)ba + t2
(cid:104) (cid:105)
R )ba, 9 (cid:88)
i=1 = −(m† 9 (cid:88)
div
∼
ij mnj,
ijmni
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)jλ0
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)jλ0∗ √
2tαtθ(M ∗
i,j=1 RM T R )ba,
DmD)ba −
√
(cid:105) (cid:104) ∆(5)Y L,R
i,j=1 ∼ (m† 9 (cid:88)
1
div
∼
2tαt3
DmD)ba −
θ(M ∗
RM T
R )ba
(a+3)iλ0∗ U ν∗
L,R
ij λL,1 bj = (m∗ √
2tαt3
θ(M ∗
RM T
R )ba,
DmD)ba −
(cid:105) (cid:104) ∆(6)Y H ±
i,j=1 = −(m† 9 (cid:88)
2
div
∼
ai λ0∗ U ν∗
ij λL,2
L,R
DmD)ba,
bj = −(m†
i,j=1
(cid:105) (cid:104) ∆(6)Y H ±
9 (cid:88)
2
div
∼
ai λL,2 U ν∗
DmD)ba,
L,R
bi mni = −(m†
i=1
(cid:105) (C.4) (cid:104) ∆(9+10)Y H ±
1
= div
+ div
∆(1)W L
∆(5)W L
L
(cid:104) (cid:105) (cid:105) (cid:105) Từ đây, có thể thấy rằng div ở đây chúng tôi đã sử dụng tính bất đối xứng của mD: mT D = −mD. (cid:104) (cid:104) ∆(6)Y H ± +
1
div
= 0. Tổng của tất cả các phần phân kỳ là
L
(cid:105) (cid:104) ∆(9+10)Y H ±
1
+ ∆(6+9+10)Y H ±
∼
div
L
L
(cid:105) (cid:104) ∆(1+2+3+5)Y
(m†
θcθ(3 − 1 − 2) + cα
θ(−3s2
θ − c2
θ − 2c2
θ + 3) + 2s2
θ − 2s2 θ
DmD)ba
(cid:110)√ (cid:3)(cid:111) (cid:2)s2
2sαs2 (cid:20)√
+ (M ∗
2sα
RM T
R )ba
θ + s2
θ − 2c2
θ − 3 + 2(cid:1) + cαs2
θ
θ + s2
θ − 2c2
θ + 2(cid:1)
s2 θ cθ
(cid:21) (cid:0)3c2 (cid:0)−3s2
= 0.
146
(C.5)
Phụ lục D
Công thức giải tích tính biên độ
của rã LFVHD trong 331ISS
Kết quả cuối cùng trong tính toán sẽ được lấy dựa trên các phép biến
đổi như sau
;
;
;
(cid:27)
1, kµ D0D1D2
(cid:26)1, kµ Di
.
→
; C 0, C1pµ
1, kµ D0Di (cid:110) A0, Aµ; B(i)
1, kµ D0Di 1 ; B(12)
0
0 , B(i)
1 + C2pµ
2
(cid:111)
(cid:90) ddk (2π)d i 16π2
Đóng góp từ W ±
Giản đồ 1
9 (cid:88)
iMW
ai γµPL U ν∗
aiγνPL U ν
(1) =
(2π)4 ua
i((cid:54) k + mni) D0
(cid:90) d4k
ig √ 2
(cid:20) ig √ 2
×
[−ig mW cα gαβ]
gµα −
(cid:18) (cid:19)
×
gνβ −
vb
i=1 −i D1 −i D2 9 (cid:88)
=
γµ/kγνPLvbgαβ
ai U ν U ν∗ bi
g3mW cα 2
(k − p1)µ(k − p1)α m2 W (k + p2)ν(k + p2)β m2 W ua D0D1D2
i=1
147
(cid:18) (cid:19)(cid:21)
×
gµα −
(cid:19) (cid:18)
×
vb
gνβ −
9 (cid:88)
=
[I1 + I2 + I3]
ai U ν U ν∗ bi
I1 =
gµν =
i=1 (cid:90) d4k (2π)4
(cid:18) (cid:19)
(2 − d)ua/kPLvb D0D1D2
(k − p1)µ(k − p1)α m2 W (k + p2)ν(k + p2)β m2 W g3mW cα 2 uaγµ/kγνPLvb D0D1D2 = (2 − d)ua [maC1PL − mbC2PR] vb
I2 =
γµ/kγνPLvb
(cid:90) d4k (2π)4
−1 m2 W
=
(cid:90) d4k (2π)4
(cid:2)(k2/k + k2/p2 + /p2k2 + /p2/k/p2)PL (cid:90) d4k (2π)4
=
+ m2
uaPLvb
a − m2
b)C1
− m2
(cid:110) (cid:104) 2maB(12) (cid:3) vb 1 − 2maB(12) 0 + ma(2m2 ni
a − m2
2
b)C2 − m2
(cid:104) −2mbB(12)
b)C2
C0 + ma(m2 H0 C0 − mb(m2 ni (cid:3)(cid:9)
b)C1
γµ/kγνPLvbgαβ
I3 =
1 m4 W
ua D0D1D2 × [(/k + /p2)µ(/k + /p2)ν + (/k − /p1)(/k − /p1)ν] −1 ua m2 D0D1D2 W + (k2/k − k2/p1 − /p1k2 + /p1/k/p1)PL −1 m2 W − 2mam2 ni −2mbB(12) 0 − 2mbm2 ni − mb(m2 a − m2 − m2 H0 (cid:90) d4k ua (2π)4 D0D1D2 × (k − p1)µ(k − p1)α(k + p1)ν(k + p2)β
=
)(/k + /p2 − /p1) (D1 + D2
(cid:3) + uaPRvb a + m2
(cid:2)(D0 + m2 ni
)PRvb
=
ua D0D1D2 (cid:1) PLvb + mamb/k(D1 + D2 + 2m2 )(B(12)
)
(cid:3)
uaPLvbma
W − m2 H0 1 − B(12)
0
W − m2 H0
(B(1)
bB(2)
1 − B(2)
0 ) + (2m2
)
× (m2 ni
W − m2 H0
× (−B(12)
(−B(1)
) + m2
aB(1)
(cid:104) −A0 + (2m2
0
W − m2 ) H0 (cid:2)−A0 + (2m2 0 − B(2)
0 − B(2) 1 )
0 − B(1) bC2)(cid:3) + uaPRvbmb 1 + m2 ni
148
(cid:90) d4k 1 2m4 (2π)4 W + 2m2 W − m2 H0 1 (cid:110) 2m4 W 1 + m2 − m2 ni (C1 − C0) − m2 2 − B(12)
)(m2
1C1 − m2 ni
(C0 + C2))(cid:3)(cid:9) → (cid:16)
+ (2m2 9 (cid:88)
iMW
B(1)
ai U ν U ν∗
bi × uaPLvb
1 − B(2)
0 − B(1)
0
(1) =
−A0 + m2 ni
i=1 + (cid:0)2m2
(cid:110) (cid:17)
(cid:1) B(12) (cid:1) B(12)
0 − (cid:0)2m2 (cid:1) C0 − (cid:2)2m2 (cid:0)m2
(cid:1)
W − m2 H0 ig3macα 64π2m3 W W + m2 H0 (cid:0)2m2 W + m2 H0 (cid:3) C1 + (cid:2)2m2
W
bB(2) W + m2 1 − m2 H0 1 (cid:0)2m2 W + m2 a − m2 + m2 ni b (cid:3) C2 (cid:9) bm2 H0 (cid:16)
W a − m2 H0 (cid:110)
(cid:1) + m2
9 (cid:88)
B(1)
+
ai U ν U ν∗
bi × uaPRvb
0 + B(2)
0 + B(2)
1
−A0 − m2 ni
+ (cid:0)2m2
(cid:17)
(cid:1) B(12) (cid:1) B(12)
(cid:3) C1
0 + (cid:0)2m2 (cid:1) C0 + (cid:2)2m2 − m2
aB(1) 1 am2 H0 (cid:9) ,
2 + m2 (cid:1) − m2 (cid:3) C2
+ m2 ni + (cid:2)2m2 W
W a + m2 b
+ m2 ni + m2 m2 ni H0 g3mbcα 64π2m3 W i=1 W + m2 H0 (cid:0)2m2 W + m2 H0 (cid:0)2m2 W + m2 ni
W + m2 H0 (cid:0)m2 H0 (cid:1) + m2 ni
− m2 b m2 H0
0 = B0(p2
W , m2 ai U ν
2, m2 i=1 U ν∗
W ). Chúng không phụ bi = δab = 0 với a (cid:54)= b L,R , ở đây
1, p2 ở đây A0 = A0(mW ) và B12 thuộc vào mni do đó bị triệt tiêu vì (cid:80)9 và a, b ≤ 3. Kết quả này cũng được sử dụng trong tính ∆(1)Y (cid:80)9
i=1 U ν∗
(b+3)i = δ(a+3)(b+3) = 0.
(a+3)iU ν
(D.1)
Giản đồ 5
9 (cid:88)
iMW
ai γµPL U ν∗
(5) =
(cid:19) (cid:90) d4k
×
×
gµν −
vb
bjγνPL U ν
(2π)4 ua i,j=1 i(− (cid:54) k+ (cid:54) p1 + mni) D1 i(− (cid:54) k− (cid:54) p2 + mnj) D2
ijPL + λ0∗ ij PR (cid:18) (cid:19) (−i) D0
kµkν m2 W
9 (cid:88)
=
ai U ν U ν∗ bj
(cid:19) (cid:3) (cid:2)λ0 (cid:18) ig √ 2 (cid:18) igcα 2mW (cid:19)
ua D0D1D2
i,j=1
g3cα 4mW (cid:26)
(cid:18) ig √ 2 (cid:90) d4k (2π)4
×
(cid:21)
PLvb
λ0∗ ij mnj
(cid:20) (2 − d)(/p1 − /k) −
+λ0
(2 − d)(−/k − /p2)/k −
/k (−/k − /p2) /k
PLvb
ijmni
/k(/p1 − /k)/k m2 W 1 m2 W
149
(cid:20) (cid:21) (cid:27)
9 (cid:88)
=
ai U ν U ν∗ bj
ig3cα 64π2m3 W (cid:110)
i,j=1 (cid:104)
×
− m2
B(12)
a)C1
0 − m2
W + m2 ni
uaPLvbma (cid:16)
(cid:16) (cid:17)
+λ0
W C0 + (2m2 − m2
ijmni
(cid:17)(cid:105)
λ0∗ ij mnj B(1) 1 + (2m2 (cid:104) −λ0∗
W + m2 nj (cid:16) B(2)
+ uaPRvbmb
b)C1 W − m2
1 + (2m2
(cid:17)
)C2 (cid:17)(cid:105)(cid:111)
+ λ0
B(12)
.
a + m2 ni − m2
ijmni
W C0 − (2m2
b)C2
ij mnj 0 − m2
W + m2 nj
(cid:16) (D.2)
Giản đồ 7
9 (cid:88)
iMW
biγνPL U ν
ai γµPL U ν∗
(7) =
(2π)4 ua
(cid:19) (cid:90) d4k
(cid:19) i((cid:54) k + mni) D0 (cid:18) ig √ 2 (cid:18) ig √ 2
×
cα
vb ×
gµν −
(k − p1)µ(k − p1)ν m2 W
i=1 i((cid:54) p1 + mb) a − m2 m2 b g3cαmb
(cid:19) (cid:19) (cid:18)
=
U ν∗ ai U ν bi
(−i) D1 (cid:90) d4k (2π)4
a − m2 b)
i=1
4mW (m2 (cid:20)
×
(2 − d)/k −
(cid:18) igmb 2mW 9 (cid:88)
(/p1PR + mbPL) vb
ua D0D1
1 m2 W 9 (cid:88)
=
ai U ν U ν∗
bi × [ua (mbPL + maPR) vb]
ig3mbcα W (m2
a − m2 b)
(cid:21) (/k − /p1)/k(/k − /p1)
×
B(1)
.
64π2m3 i=1 (cid:104) A0(mW ) + (2 − d)m2
W B(1)
aB(1)
1 − m2
B(1) 0
1 − m2 ni
1 + 2m2 ni
(cid:105)
(D.3)
Giản đồ 8
9 (cid:88)
iMW
cα
(8) =
(cid:19) (cid:90) d4k
×
(cid:18) imag 2mW
×
vb
ai γµPL U ν∗ (cid:20) gµν −
(2π)4 ua i=1 i(− (cid:54) p2 + ma) b − m2 a biγνPL U ν
(cid:19) i((cid:54) k + mni) D0 (cid:19) (cid:21)
m2 (cid:18) ig √ 2
(k + p2)µ(k + p2)ν) m2 W
150
(cid:18) ig √ 2 (−i) D2
ig3macα
9 (cid:88)
=
U ∗
aiUbi
4mW (m2
b − m2 a)
i=1
(cid:90) d4k (2π)4
×
(2 − d)/k −
PLvb
ua(−/p2 + ma)
1 D0D2
(/k + /p2)/k(/k + /p2) m2 W
(cid:21) (cid:20)
−g3macα
9 (cid:88)
=
U ∗
ua(−/p2 + ma)
aiUbi
1 D0D2m2 W
i=1
4π2mW (m2 × (cid:2)(2 − d)m2
)/p2 − /p2/k/p2)(cid:3) PLvb
a − m2 b) W /k − (D0 + m2 ni
(2π)4 × )/k − 2(D0 + m2 ni (cid:90) d4k
−ig3macα
9 (cid:88)
U ∗
=
ua(−/p2 + ma)
aiUbi
64π2mW (m2
1 D0D2m2 W
i=1 (cid:16)
(cid:90) d4k
(2π)4 × (cid:17) B(2) 1
× /p2 (cid:16)
− m2
− 2
PLvb
−A0 + m2 ni (cid:105) bB(2)
a − m2 b) W B(2) 1 − (cid:17) B(2) 0
1
A0 + m2 ni
9 (cid:88)
=
[ua(mbPL + maPR)vb] × (−1)
ai U ν U ν∗ bi
(cid:104) (2 − d)m2
−ig3mambcα 64π2m3 W (m2 (cid:104) (2 − d)m2
×
B(2)
B(2)
. (D.4)
bB(2)
i=1 0 − m2
1
a − m2 b) W B(2) 1 − A0 − m2 ni
1 − 2m2 ni
(cid:105)
9 (cid:88)
iMW
U ν∗ ai U ν bi
(7+8) = [ua (mbPL + maPR) vb] ×
i=1
64π2m3 (cid:17)
Tổng của giản đồ (7) và (8)
×
+ m2
ig3cαmamb W (m2 aB(1)
1
a − m2 b) bB(2) 1 + m2
1
1 + B(2) B(1) (cid:17)(cid:105)
(cid:1) (cid:16)
,
0
− 2m2 ni
(D.5) (cid:104)(cid:0)2m2 W + m2 ni (cid:16) 0 − B(2) B(1)
1 + B(2)
1 ) là hữu hạn.
ở đây chúng tôi đã sử dụng 2 − d = −2 khi (B(1)
Đóng góp từ Y ± bosons
Giản đồ 1
9 (cid:88)
iMY
vb
(1) =
(a+3)iγµPL U ν∗
(b+3)iγνPL U ν
(2π)4 ua
i((cid:54) k + mni) D0
(cid:21) (cid:90) d4k
ig √ 2
√
(cid:20) ig √ 2
√
×
gµα −
igmY
gαβ
i=1 −i D1
2sαcθ − cαsθ 2
(k − p1)µ(k − p1)α m2 Y
151
(cid:35) (cid:18) (cid:19) (cid:34)
×
(k + p2)ν(k + p2)β m2 Y
gνβ − (cid:16)√
(cid:19) (cid:18)
−i D2 −g3mY
9 (cid:88)
2sαcθ − cαsθ √
× gαβ
=
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)i
uaγµ/kγµPLvb D0D1D2
2
2
(cid:17)
i=1 (cid:19) (cid:18)
×
gνβ −
vb
gµα −
(k + p2)ν(k + p2)β m2 Y
(cid:19) (cid:18)
(k − p1)µ(k − p1)α m2 Y −g3mY
9 (cid:88)
= U ν∗
[I1 + I2 + I3]
(a+3)iU ν
(b+3)i
I1 =
gµν =
2sαcθ − cαsθ √ 2 2 (cid:90) d4k (2π)4
(cid:17) (cid:16)√
(2 − d)ua/kPLvb D0D1D2
i=1 uaγµ/kγµPLvb D0D1D2 = (2 − d)ua [maC1PL − mbC2PR] vb
I2 =
γµ/kγνPLvb
(cid:90) d4k (2π)4
−1 m2 Y
ua D0D1D2 × [(/k + /p2)µ(/k + /p2)ν + (/k − /p1)(/k − /p1)ν]
(cid:90) d4k (2π)4
+
=
(2π)4 ua
2m2 /kPL ni D0D1D2
−
−
−
(cid:34) (cid:90) d4k
−
−
+ ma
PL
vb
mb/p2/kPR D0D1D2 /k/p1 D0D1D2
2/kPL D1D2 2mbm2 PR ni D0D1D2 2m2 maPL ni D0D1D2
=
+ m2
(cid:35)
uaPLvb
a − m2
b)C1
1 − 2maB(12)
0 + ma(2m2 ni
− m2
(cid:104) 2maB(12)
2
b)C2 − m2
(cid:104) −2maB(12)
b)C2
b)C1
γµ/kγνPLgαβ
I3 =
−1 m2 Y 2mbPR D1D2 2maPL D1D2 −1 (cid:110) m2 Y − 2mam2 C0 + ma(m2 a − m2 H0 ni − 2mbB(12) C0 − mb(m2 0 − 2mbm2 ni ni (cid:3)(cid:9) , a − m2 − m2 − mb(m2 H0 (cid:90) d4k ua 1 m4 (2π)4 D0D1D2 Y × (k − p1)µ(k − p1)α(k + p1)ν(k + p2)β
=
/k
(cid:3) + uaPRvb a + m2
ua D0D1D2
/p1)(D1 + D2 + 2m2
)PLvb + mamb/k
1 2m4 Y /p2 − m2 + m2 ni ni
Y − m2 H0
152
(cid:2)(D0/k + D0/p2 − D0/p1 + m2 ni (cid:90) d4k (2π)4
)PRvb
× (D1 + D2 + 2m2 (cid:110)
)(B(12)
) − m2
=
Y − m2 H0 (cid:104) −A0 + (2m2
uaPLvbma
bB(2)
1 − B(12)
0
1
Y − m2 H0
(C1 − C0) − m2
(cid:3)
1 2m4 Y (B(1) + m2 ni
)(m2 ni
1 − B(2) (cid:104)
) + m2
+ uaPRvbmb
aB(1)
1
(cid:105) bC2)
(−B(1)
W − m2 H0 2 − B(12) )(−B(12) )(m2
,
(C0 + C2))
0 − B(1) −A0 + (2m2 0 − B(2)
+ m2 ni
Y − m2 H0
0 aC1 − m2 ni
0 ) + (2m2 Y − m2 H0 1 ) + (2m2 (cid:17)
0 − B(2) (cid:16)√
ig3ma
9 (cid:88)
2sαcθ − cαsθ √
→ MY
−
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)i × uaPLvb
(1) =
(cid:105)(cid:111)
×
+ (cid:0)2m2
(cid:8)−A0 + m2 ni
− m2
(cid:1) B(12)
0 − (cid:0)2m2 (cid:0)2m2 Y + m2 ni (cid:9) (cid:3) C2
Y
Y + m2 H0 (cid:1) C0 − (cid:2)2m2 Y (cid:1) + m2 bm2 H0
+ m2 ni g3mb
Y + m2 H0 (cid:0)m2 a − m2 H0 (cid:17) 9 (cid:88)
2π2m3 64 Y i=1 (cid:17) (cid:16) 0 − B(1) 1 − B(2) B(1) 0 (cid:0)2m2 bB(2) 1 + m2 ni (cid:3) C1 + (cid:2)2m2 m2 H0 (cid:16)√ 2sαcθ − cαsθ √
−
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)i × uaPRvb
(cid:1) B(12) Y + m2 H0 1 (cid:1) + m2 a − m2 b
(cid:8)−A0 − m2 ni
i=1 + (cid:0)2m2
×
(cid:17)
2π2m3 Y 0 + B(2) 1 (cid:0)2m2
(cid:1) B(12) 2 (cid:3)
Y + m2 H0 − m2
Y + m2 H0 (cid:1) − m2 am2 H0 (cid:9) .
64 (cid:16) 0 + B(2) B(1) aB(1) + m2 1 + m2 ni × C1 + (cid:2)2m2 (cid:0)2m2
Y
Y + m2 H0 (cid:1) C0 + (cid:2)2m2 a + m2 b
Y + m2 ni
0 + (cid:0)2m2 (cid:1) B(12) (cid:0)m2 − m2 Y H0 b (cid:1) + m2 (cid:3) C2 m2 ni H0
(D.6)
Giản đồ 2
9 (cid:88)
iMY
(a+3)iγµPL U ∗
(2) =
(2π)4 ua
i((cid:54) k + mni) D0
(cid:19) (cid:90) d4k
(cid:18)−igcθ mW
ig √ 2 (cid:105)
i=1 (cid:104)
×
vb
gµν −
bi PL + λR,1 λL,1
bi PR
(cid:18) (cid:19)
√
−i D1 (cid:17)ν (cid:16)
−
×
cαcθ +
2sαsθ
ph0
1
1
(k − p1)µ(k − p1)ν m2 Y (cid:17)(cid:21) i D2
− pH − √
(cid:20) (cid:16)
2 cαcθ +
ig √ 2 g3cθ
2sαsθ
9 (cid:88)
U ∗
=
(a+3)i
(cid:16) (cid:17)
4mW
i=1
153
(cid:90) d4k (2π)4
uaγµ (cid:16)
vb
bi PL
×
(cid:17)
λR,1 bi /kPR + mniλL,1 D0D1D2 (cid:16) D2 + m2
(k − p1)µ
− m2 h0 1
H ± 1
×
(cid:17)
m2 Y
√
(k + p1 + 2p2)µ −
g3cθ
cαcθ +
2sαsθ
9 (cid:88)
=
U ∗
× ua
(a+3)i
λR,1 bi
(cid:16) (cid:17) (cid:110)
4mW
i=1
1 D0D1D2 (cid:17)
(cid:90) d4k (2π)4
− /p1/k)
D2 + m2
(D0 + m2 ni
H ± 1
×
+ /p1/k + 2/p2/k −
(cid:16)
− m2 h0 1 m2 Y
PR D0 + m2 ni
D2 + m2
(/k − /p1)
− m2 h0 1
H ± 1
vb
+ mniλL,1 bi
m2 Y
√
(cid:17) (cid:16) /k + /p1 + 2/p2 − PL
2sαsθ
ig3macθ
9 (cid:88)
U ν∗
=
(a+3)i × uaPLvb
cαcθ + 64π2mW m2 Y
(cid:17) (cid:16)
+ λL,1
m2
2m2
×
i=1 Y + m2
bi mni
H ± 1
Y C1 − (cid:16)
− m2 h0 1 (cid:17)
C2 (cid:16)
(cid:17) (cid:105) (cid:16) (cid:104) (cid:110)
m2
×
m2
C0 +
C1
Y − m2
− m2 H0
+ m2 h0 1
H ± 1
H ± 1
1 + √
Y + m2 (cid:17)
λR,1 bi mb (cid:104) 0 − B(1) B(1) (cid:16)
2sαsθ
g3cθ
9 (cid:88)
+
U ν∗
(a+3)i
cαcθ + 64π2mW m2 Y
(cid:17) (cid:105)(cid:111)
i=1 (cid:16) m2
−A0 +
× uaPRvb
Y − m2
B(12) 0
λR,1 bi
+ m2 h0 1
B(1)
(m2
+ m2 h0 1
H ± 1
(cid:104) (cid:110) (cid:17)
−m2 ni (cid:16)
+
2m2
H ± 1 Y − m2 Y − m2
bm2
Y C2
+ m2 h0 1
C1 + 2m2 (cid:105)(cid:111)
aB(1) 0 + m2 − m2 Y (m2 h0 1 (cid:104)
1 + m2 ni a(m2 b) − m2 (cid:16)
)C0 (cid:17) ) (cid:17)
(cid:105)
,
m2
−2m2
+ λL,1
C2
H ± 1 Y − m2
Y C0 −
bi mnimb
+ m2 h0 1
H ± 1
). Những hàm này
1, p2
0 = B0(p2
Y , m2
H ± 1
(D.7)
ở đây A0 = A0(mY ) và B(12) 2; m2 không phụ thuộc vào mni do đó bị triệt tiêu vì
i=1 U ν∗
bi ∼ δ(a + 3)(b + 3) = 0.
(a+3)iλR,1
(cid:80)9
154
Chú ý: bước trung gian đã sử dụng là (k − p1)(k + p1 + 2p2) = [k + p2 −
(p1 + p2)][(k + p2) + (p1 + p2)] = (k + p2)2 − (p1 + p2)2 = D2 + m2
− m2 h0 1
H ± 1
.
Giản đồ 3
9 (cid:88)
iMY
(3) =
ai PR + λR,1∗ λL,1∗
ai PL
(2π)4 ua
(cid:19) (cid:104) (cid:90) d4k
(cid:105) i((cid:54) k + mni) D0
−
×
vb
− pH 0
pH +
(b+3)iγµPL U ν
1
i=1 (cid:18) ig √ 2
ig √ 2
(cid:18)−igcθ mW (cid:19) (cid:20) (cid:16) (cid:17)ν
i D1 (cid:18)
√
×
gµν −
cαcθ +
2sαsθ √
(cid:19) (cid:16)
g3cθ
cαcθ +
2sαsθ
9 (cid:88)
U ν∗
=
(b+3)i
2 (k + p2)µ(k + p2)ν m2 Y (cid:90) d4k (2π)4
i=1
(cid:16) (cid:17)(cid:105) −i D2 (cid:17)
4mW (cid:16)
γµPLvb
ua
×
(cid:17)
(k + p2)µ
ai /k + mniλL,1∗ λR,1∗ ai D0D1D2 (cid:16) D1 + m2
− m2 h0 1
H ± 1
×
(cid:17)
m2 Y
√
(k − 2p1 − p2)µ −
2sαsθ
g3cθ
cαcθ +
9 (cid:88)
U ∗
=
ua
(a+3)i
λR,1∗ ai
(cid:17) (cid:16) (cid:110)
4mW
i=1
1 D0D1D2 (cid:17)
(cid:90) d4k (2π)4
+ /k/p2)
(D0 + m2 ni
H ± 1
×
− 2/k/p1 − /k/p2 −
(cid:16) D1 + m2
− m2 h0 1 m2 Y (cid:17)
D0 + m2 ni
D1 + m2
(/k + /p2)
− m2 h0 1
H ± 1
PLvb
+ mniλL,1∗
ai
m2 Y
√
(cid:16) /k − 2/p1 − /p2 −
ig3cθ
2sαsθ
9 (cid:88)
=
U ν
(b+3)iuaPLvb
cαcθ + 64π2mW m2 Y
i=1
(cid:16) (cid:17)
×
λL,1∗ ai mamni
+ m2 h0 2
Y − m2 m2 (cid:16)
C1 (cid:17) (cid:16)
(cid:105) (cid:16) (cid:17) (cid:110) (cid:104) −2m2
×
+ λR,1∗ ai B(12)
C0
Y C0 + bB(2)
H ± 1 Y − m2
1 +
+ m2 h0 1
m2 (cid:17)
0 − m2 (cid:16)
−2m2
− m2
0 + m2 ni (cid:105)(cid:111) (cid:105) )
C2
Y m2
aC1 −
H ± 1 Y − m2 b(m2
− m2 a
B(2) (cid:104) 2m2 Y
m2 h0 1
+ m2 h0 1
H ± 1
155
(cid:17) (cid:104) −A0 − m2 ni
√
ig3mbcθ
2sαsθ
9 (cid:88)
+
U ν
B(2)
0 + B(2)
1
(b+3)iuaPRvb
λL,1∗ ai mni
i=1
(cid:16) (cid:17) (cid:110) (cid:104)
+ m2
− m2
+ (cid:0)m2 H2
cαcθ + 64π2mW m2 Y Y − m2 H0
(cid:3)
,
+ maλR,1∗
Y C2 + (cid:0)m2
ai
H2
Y − m2 H0
0 = B0(p2
Y ). Các hàm trên không
ai ∼ δ(a + 3)(b + 3) =
2; m2 H ± 1 i=1 U ν
, m2 (b+3)iλR,1∗
(D.8) (cid:2)−2m2 (cid:1) C0 + (cid:0)m2 H2 + m2 (cid:1) C2 Y − m2 H0 (cid:3)(cid:111) (cid:1) C1
ở đây A0 = A0(mY ) và B12 1, p2 phụ thuộc vào mni do đó bị triệt tiêu vì (cid:80)9 0.
√
Giản đồ 4
fk
9 (cid:88)
fk∗
k
=
iMY,H ±
PR + λR,k∗
ai PL
√ λL ai
(4)
(cid:19) (cid:104) (cid:18)−ig (cid:90) d4k
mW
(cid:105) i((cid:54) k + mni) D0
i=1 (cid:18)−ig
(2π)4 ua √ (cid:19) (cid:104) fk
×
vb ×
bi PL + λR,k λL,k
bi PR
i D1
(cid:105) (cid:0)iλ± Hk (cid:1) i D2
9 (cid:88)
k
=
ai λL,k λL,k∗
bi /kPL
i=1
(cid:110)
vb
ai λL,k
ua D0D1D2 ai λR,k
ai λR,k
bi PR
bi /kPR + mniλR,k∗
9 (cid:88)
k
= −
mW −g2fkλH ± m2 W + mniλL,k∗ g2fkλH ± 16π2m2 W (cid:104)
(cid:111) (cid:90) d4k (2π)4 bi PR + λR,k∗
×
ai λR,k
bi maC1 − λR,k∗
bi mbC2
(cid:17)
uaPLvb (cid:16)
.
+ uaPRvb
i=1 (cid:16) mniλR,k∗ mniλL,k∗
ai λL,k ai λR,k
ai λR,k
ai λL,k
ai λL,k bi C0 + λL,k∗ bi C0 + maλR,k∗
bi C1 − mbλL,k∗
bi C2
(cid:17)(cid:105)
(D.9)
Giản đồ 5
9 (cid:88)
iMY
(5) =
(a+3)iγµPL U ν∗
ig √ 2
(cid:90) d4k
×
ijPL + λ0∗
ij PR
×
gµν −
(b+3)jγµPLvb × U ν
(2π)4 ua i,j=1 i(− (cid:54) k+ (cid:54) p1 + mni) D1 i(− (cid:54) k − p2 + mnj) D2
(−i) D0
ig √ 2
kµkν m2 Y
156
(cid:19) (cid:3) (cid:2)λ0 (cid:18) igcα 2mW (cid:18) (cid:19)
9 (cid:88)
U ν∗
=
(a+3)iU(b+3)νj
ua D0D1D2 (cid:21)
i,j=1 (cid:26)
×
PLvb
g3cα 4mW (cid:20) (2 − d)(/p1 − /k) −
λ0∗ ij mnj
(cid:90) d4k (2π)4
+λ0
/k (−/k − /p2) /k
PLvb
(2 − d)(−/k − /p2)/k −
ijmni
/k(/p1 − /k)/k m2 Y 1 m2 Y
(cid:27) (cid:21) (cid:20)
9 (cid:88)
=
B(12)
uaPLvbma
λ0∗ ij mnj
Y C0
0 − m2
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)j
ig3cα 64π2mW m2 Y
(cid:104) (cid:110) (cid:16)
i,j=1 + (2m2
− m2
B(1)
− m2
b)C1
(cid:16) (cid:17)(cid:105)
Y + m2 nj (cid:17)
Y + m2 ni (cid:104) −λ0∗
B(2)
+ uaPRvbmb
Y − m2
ijmni 1 + (2m2
(cid:1) + λ0 a)C1 (cid:16)
)C2 (cid:17)(cid:105)(cid:111)
B(12)
+ λ0
1 + (2m2 a + m2 ni − m2
.
ijmni
Y C0 − (2m2
b)C2
ij mnj 0 − m2
Y + m2 nj
(cid:16) (D.10)
Giản đồ 6
√
Sử dụng ký hiệu k1 ≡ k − p1 và k2 ≡ k + p2 chúng ta có
fk
9 (cid:88)
k
iMY H ±
ai PR + λR,k∗ λL,k∗
ai PL
(6) =
(cid:105) (cid:19) (cid:104) (cid:18)−ig (cid:90) d4k
×
ijPL + λ0∗
ij PR
(cid:2)λ0 (cid:3) i(− (cid:54) k2 + mnj) D2
(2π)4 ua i,j=1 i(− (cid:54) k1 + mni) D1 √ fk
×
vb
mW (cid:19) (cid:18) igcα 2mW bj PL + λR,k λL,k
bj PR
i D0
9 (cid:88)
=
(cid:19) (cid:104) (cid:105) (cid:18)−ig
ua D0D1D2
mW −g3cαfk 2m3 W
i,j=1 (cid:110)
×
bj /k2PR (cid:105)
bj PL
bj /k2PL
(cid:90) d4k (2π)4
vb
+ λ0∗ ij − mnjλR,k∗
ai λR,k ai λL,k ai λL,k ai λR,k
bj PR
bj /k1/k2PR − mniλR,k∗ bj /k1PL + mnimnjλR,k∗ bj /k1/k2PL − mniλL,k∗ bj /k1PR + mnimnjλL,k∗
157
(cid:105)(cid:111) (cid:104) λL,k∗ ai λR,k λ0 ij − mnjλL,k∗ ai λL,k (cid:104) ai λL,k λR,k∗ ai λR,k
9 (cid:88)
=
uaPLvb
λ0 ij
ai λR,k λL,k∗
bj mamb(C0 − C1 + C2)
−ig3cαfk 32π2m3 W
i,j=1
+ λL,k∗
+ λR,k∗
+ λ0∗ ij
ai λL,k ai λL,k
bj
bj mnimb(C0 + C2) ai λL,k bj mni(−maC1) + λR,k∗ (cid:105)(cid:111)
× (B(12)
C0 − m2
bj mnjma(C0 − C1) + λR,k∗ ai λR,k (cid:104) (cid:105) ai λL,k λL,k∗ bj mnimnjC0 bC2) + λR,k∗
aC1 + m2
ai λR,k
bj mnjmbC2
(cid:104) (cid:110)
9 (cid:88)
−
uaPRvb
C0 − m2
λ0 ij
aC1
0 + m2
ai λR,k λL,k∗
bj (B(12)
H ± k
0 + m2 H ± k ig3cαfk 32π2m3 W
i,j=1
+ m2
ai λR,k
(cid:104) (cid:110)
+ λ0∗ ij
bj mnimnjC0
(cid:105) bj mni(−maC1)
+ λR,k∗
.
ai λL,k
ai λR,k ai λR,k
ai λL,k bC2) + λL,k∗ bj mnjmbC2 + λR,k∗ (cid:104) bj mnimb(C0 + C2) + λL,k∗ ai λL,k λL,k∗ bj mamb(C0 − C1 + C2) + λR,k∗
bj mnjma(C0 − C1)
(cid:105)(cid:111)
(D.11)
Giản đồ 7
9 (cid:88)
iMY
(a+3)iγµPL U ν∗
(b+3)iγνPL U ν
(7) =
(2π)4 ua
i((cid:54) k + mni) D0
ig √ 2
(cid:90) d4k
×
vb
cα
gµν −
ig √ 2 (cid:18) igmb 2mW
(cid:18) (cid:19)
(k − p1)µ(k − p1)ν m2 Y
i=1 i((cid:54) p1 + mb) a − m2 m2 b 9 g3mbcα (cid:88)
=
[(2 − d)/k/p1PR
U ν∗ (a+3)iU ν
(b+3)i
(cid:19) (−i) D1
4mW (m2
ua D0D1
a − m2 b)
−
(/k − /p1)/k(/k − /p1)/p1PR + mb(2 − d)/kPL
(cid:90) d4k (2π)4
−
vb
(/k − /p1)/k(/k − /p1)PL
i=1 1 m2 Y mb m2 Y 9 (cid:88)
=
{uaPLvbmamb
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)i
m2
i=1 (cid:16)
(cid:21)
×
−2m2
B(1)
B(1)
+ uaPRvbm2 a
1
(cid:17)
.
B(1)
B(1)
−2m2
×
aB(1) aB(1)
g3mbcα 64π2mW m2 Y Y B(1) Y B(1)
0 − m2 0 − m2
1
1 + A0 − m2 ni 1 + A0 − m2 ni
1 a − m2 b 1 + 2m2 ni 1 + 2m2 ni
158
(cid:17)(cid:111) (cid:16) (D.12)
Giản đồ 8
9 (cid:88)
iMY
cα
(8) =
(a+3)iγµPL U ν∗
(2π)4 ua
m2
(cid:90) d4k (cid:19) i(− (cid:54) p2 + ma)
i((cid:54) k + mni) D0
b − m2 a
(cid:18) imag 2mW
×
gµν −
(b+3)iγνPLvb × U ν
(−i) D2
i=1 ig √ 2
ig √ 2 (k + p2)µ(k + p2)ν) m2 Y
(b+3)i
9 (cid:88)
=
[(−/p2 + ma)γµ/kγνPL
g3macα 4mW
(cid:21) (cid:20)
i=1 (cid:18)
×
vb
gµν −
(a+3)iU ν U ν∗ a − m2 m2 b (k + p2)µ(k + p2)ν m2 Y
9 (cid:88)
= [ua(mbPL + maPR)vb] ×
(a+3)iU ν U ν∗
(b+3)i
(cid:90) d4k ua (2π)4 D0D2 (cid:21) (cid:19)
×
64π2mW m2 B(2)
.
Y B(2)
bB(2)
a − m2 b) i=1 B(2) 0 − m2
1
1 − A0 − m2 ni
ig3mambcα Y (m2 1 − 2m2 ni
(cid:105) (cid:104) (2 − d)m2
√
Giản đồ 9
fk
9 (cid:88)
k
iMY H ±
ai PR + λR,k∗ λL,k∗
ai PL
(9) =
mW
i=1 (cid:18)−ig
(2π)4 ua √ (cid:19) (cid:104) fk
×
vb ×
cα
bi PR
bi PL + λR,k λL,k
(cid:19) (cid:104) (cid:18)−ig (cid:90) d4k
9 (cid:88)
=
(cid:105) i((cid:54) k + mni) D0 (cid:18) igmb 2mW (cid:19) i D1 (cid:105) i((cid:54) p1 + mb) 1 − m2 p2 b
2m3
i=1
(cid:90) d4k (2π)4
×
bi PL + λR,k∗
ai λR,k bi PR (cid:17)(cid:105)
mW −g3mbcαfk a − m2 W (m2 b) ua (cid:16) (cid:104) ai λL,k λL,k∗ /k D0D1 (cid:16)
(/p1 + mb)vb
+ mni
ai λL,k
bi PR + λR,k∗
bi PL
=
(cid:17)
a − m2 b) (cid:104)(cid:16)
λL,k∗ ai λR,k −g3mbcαfk W (m2 (cid:110)
32π2m3 9 (cid:88)
×
uaPLvb
maB(1) 1
ai λL,k λL,k∗
ai λR,k
bi mb + λR,k∗
bi ma
(cid:17)
+
0
mniB(1) (cid:17)
+ uaPRvb
maB(1) 1
ai λR,k
i=1 (cid:16) bi mb + λL,k∗ ai λL,k λR,k∗ (cid:104)(cid:16) ai λL,k λL,k∗
bi mb
ai λR,k bi ma bi ma + λR,k∗
159
(cid:105) (cid:17)
+
.
mniB(1)
0
ai λR,k λL,k∗
ai λL,k
bi mb + λR,k∗
bi ma
(cid:16) (cid:17) (cid:105)(cid:111)
√
Giản đồ 10
fk
9 (cid:88)
k
iMY H ±
(10) =
(2π)4 ua
mW
(cid:19) (cid:18)−ig (cid:90) d4k (cid:19) i(− (cid:54) p2 + ma)
√
(cid:18)igmacα 2mW
p2 2 − m2 a (cid:18)−ig
fk
×
i=1 (cid:104) ai PR + λR,k∗ λL,k∗
ai PL
mW
(cid:19)
×
vb
ai PR
bi PL + λR,k λL,k
9 (cid:88)
=
(−/p2 + ma)
2m3
ua D0D2
i=1
(cid:105) (cid:104)
×
(cid:17)
+
vb
mni
ai λR,k bi PR ai λL,k
bi PL
=
g3cαfk W (m2
(cid:17)(cid:105) (cid:105) i((cid:54) k + mni) D0 i D2 (cid:90) d4k −g3macαfk W (m2 b − m2 (2π)4 a) (cid:16) (cid:104) bi PL + λR,k∗ ai λL,k λL,k∗ /k (cid:16) bi PR + λR,k∗ ai λR,k λL,k∗
a − m2 b) (cid:16) (cid:104)
32π2m3 9 (cid:88)
×
−
uaPLvb
mambB(2) 1
ai λR,k
ai λL,k λL,k∗
bi ma
bi mb + λR,k∗
(cid:17) (cid:110)
i=1 (cid:16)
+
(cid:105) (cid:17)
+ uaPRvb
(cid:16)
mambB(2) 1 (cid:105)(cid:111)
+
.
mamniB(2) 0 (cid:17) ai λR,k bi mb (cid:17) mamniB(2)
0
ai λL,k bi ma bi ma + λR,k∗ ai λL,k
ai λR,k λL,k∗
bi mb + λR,k∗ ai λR,k λL,k∗ (cid:104) ai λL,k λL,k∗ − bi ma + λR,k∗
bi mb
160
(cid:16)