VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT HÒA

LIÊN KẾT GIỮA CỘNG ĐỒNG KHOA HỌC

VÀ DOANH NGHIỆP

(Nghiên cứu trƣờng hợp Viện công nghiệp thực phẩm và doanh nghiệp

liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2020

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT HÒA

LIÊN KẾT GIỮA CỘNG ĐỒNG KHOA HỌC

VÀ DOANH NGHIỆP

(Nghiên cứu trƣờng hợp Viện công nghiệp thực phẩm và doanh nghiệp

liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm)

Ngành: Xã hội học

Mã số: 9 31 03 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh

HÀ NỘI - 2020

LỜI CẢM ƠN

Để Luận án“Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp

(Nghiên cứu trường hợp Viện công nghiệp thực phẩm và doanh nghiệp liên

kết với Viện công nghiệp thực phẩm)” đạt được kết quả theo yêu cầu đề ra, tôi

xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học Viện Khoa học xã hội, Khoa Xã hội

học, Phòng Quản lý đào tạo và những người thầy đáng kính đã tạo ra những điều

kiện tốt nhất cũng như truyền đạt kiến thức và đóng góp những ý kiến quý báu

cho quá trình học tập, thực hiện kế hoạch đào tạo của nghiên cứu sinh.

Xin trân trọng cảm ơn Viện Công nghiệp Thực phẩm, Ban Lãnh đạo

Viện, các đơn vị, các nhà khoa học đã ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cũng

như tích cực hợp tác trong suốt quá trình tôi thực hiện Luận án.

Xin đặc biệt trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn khoa học - người

đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình làm Luận án với tình cảm

và tinh thần trách nhiệm của một nhà khoa học.

Cuối cùng, xin cảm ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia

đình, sự động viên và cả sự hy sinh của gia đình là nguồn động lực to lớn để

tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này.

Nghiên cứu sinh.

Nguyễn Việt Hòa

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết

quả nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác và

trung thực.

NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Việt Hòa

Nguyễn Việt Hòa

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHI N CỨU VỀ LI N ẾT GIỮA CỘNG

ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP ........................................................ 14

1.1. Dẫn nhập ........................................................................................................... 14

1.2. Các hƣớng nghiên cứu liên quan đến luận án ............................................... 14

1.2.1. Liên kết trong đào tạo ............................................................................. 14

1.2.2. Liên kết trong nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu ................. 16

1.2.3. Liên kết trong sản xuất ........................................................................... 17

1.2.4. Liên kết trong thương mại hóa sản phẩm. .............................................. 18

1.2.5. Nghiên cứu liên từ thể chế, cơ chế, chính sách. ..................................... 20

1.3. Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................ 23

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ L LUẬN NGHI N CỨU LI N ẾT GIỮA CỘNG

ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP ........................................................ 25

2.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................................... 25

2.1.1. Khái niệm cộng đồng khoa học .............................................................. 25

2.1.2. Khái niệm doanh nghiệp ......................................................................... 31

2.1.3. Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp. ............................. 33

2.2. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 37

2.2.1. Khái niệm chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới. ........................ 37

2.2.2. Khái niệm về ngành công nghiệp thực phẩm ......................................... 39

2.2.3. Khái niệm liên quan đến các hình thức liên kết ..................................... 40

2.3. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu của luận án. ............................................ 42

2.4. Các lý thuyết vận dụng .................................................................................... 44

2.4.1. Lý thuyết mạng xã hội ............................................................................ 44

2.4.2. Lý thuyết mô hình đổi mới Triple Helix ................................................ 47

2.5. Khung phân tích ............................................................................................... 49

2.5.1. Biến độc lập ............................................................................................ 49

2.5.2. Biến phụ thuộc ........................................................................................ 50

2.5.3. Bối cảnh kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ ................................... 50

2.6. Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................ 51

CHƢƠNG 3: LI N ẾT TRONG ĐÀO T O NGHI N CỨU VÀ

CHU ỂN GIAO ẾT QUẢ NGHI N CỨU T I VIỆN CÔNG NGHIỆP

THỰC PHẦM .......................................................................................................... 53

3.1. Liên kết trong đào tạo ...................................................................................... 54

3.1.1. Tình hình công tác đào tạo ..................................................................... 54

3.1.2. Các hình thức liên kết trong đào tạo. ...................................................... 55

3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong đào tạo ................................... 58

3.2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu ......................... 71

3.2.1. Tình hình nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu ..................... 71

3.2.2. Hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu. ... 73

3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết

quả nghiên cứu. ................................................................................................ 77

3.3. Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................ 89

CHƢƠNG 4: LI N ẾT GIỮA CỘNG ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH

NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG M I HÓA SẢN PHẨM T I

VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ................................................................. 92

4.1. Liên kết trong sản xuất .................................................................................... 93

4.1.1. Tình hình liên kết trong sản xuất ............................................................ 94

4.1.2. Các hình thức liên kết trong sản xuất ..................................................... 95

4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng các hình thức liên kết trong sản xuất ................ 107

4.2. Liên kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm. ................................................... 118

4.2.1. Tình hình liên kết trong thương mại hóa sản phẩm ............................. 118

4.2.2. Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm ....................... 118

4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến các hình thức liên kết trong thương mại

hóa sản phẩm. ................................................................................................. 123

4.3. Tiểu kết Chƣơng 4 .......................................................................................... 131

ẾT LUẬN VÀ HU ẾN NGHỊ ....................................................................... 132

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 137

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO ............................................................. 138

The scientific community

CĐKH CMCN4.0 The Fourth Industrial

Cộng đồng khoa học Cách mạng 4.0

Doanh nghiệp Công nghệ thông tin và truyền

DN ICT

IoT

Enterprise Revolution Information and communication technology enterprise Internet of things Intellectual property

Economic and Sociology

IP KH&CN Science and technology KT-XH NC&PT Research and development

thông Internet vạn vật Sở hữu trí tuệ Khoa học và Công nghệ Kinh tế và Xã hội Nghiên cứu và phát triển

OECD

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh

STI

Co-operation and Development Science, technology and

tế Khoa học, công nghệ và đổi mới

innovation

DANH MỤC CÁC HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Đội ngũ cán bộ của Viện công nghiệp thực phẩm............................... 9

Bảng 3.1. Quan hệ chức danh nghề nghiệp với hình thức liên kết trong

đào tạo ............................................................................................... 56

Bảng 3.2. Mối liên quan giữa loại hình lao động với liên kết trong đào tạo ........ 57

Bảng 3.3. Cơ chế chính sách của Nhà nước tác động đến liên kết ................. 59

Bảng 3.4. Yếu tố từ cá nhân nhà khoa học tác động đến liên kết ................... 60

Bảng 3.5. Các yếu tố từ Viện tác động đến liên kết ........................................ 61

Bảng 3.6. Các yếu tố từ doanh nghiệp tác động đến liên kết .......................... 62

Bảng 3.7. Các yếu tố khác tác động đến liên kết ............................................ 62

Bảng 3.8. Cơ chế chính sách Nhà nước, cá nhân nhà khoa học và thông

tin tác động đến thực hành, thực tập tại Viện ................................... 63

Bảng 3.9. Các yếu tố từ Viện, Doanh nghiệp tác động đến thực hành,

thực tập tại Viện ................................................................................ 65

Bảng 3.10. Cơ chế chính sách nhà nước, cá nhân nhà khoa học, thông tin

tác động đến hướng dẫn qua dịch vụ và CGCN có đào tạo .............. 67

Bảng 3.11. Các yếu tố từ Viện, Doanh nghiệp tác động hướng dẫn qua

dịch vụ và CGCN có đào tạo ............................................................ 69

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa độ tuổi, giới tính trong liên kết nghiên

cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu ............................................ 74

Bảng 3.13. Mối liên hệ các hình thức liên kết với chức danh nghiên cứu

và chuyển giao kết quả nghiên cứu ................................................... 75

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các liên kết với loại hình lao động ................ 76

Bảng 3.15. Cơ chế chính sách của Nhà nước, cá nhân nhà khoa học và

thông tin tác động đến thực hiện các nhiệm vụ và hợp đồng

UDSP ................................................................................................ 77

Bảng 3.16. Các yếu tố từ Viện và doanh nghiệp............................................. 80

Bảng 3.17.Các yếu tố tác động hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa

học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết

bị, kỹ thuật ....................................................................................... 82

Bảng 3.18. Các yếu tố tác động đến liên kết hợp đồng ứng dụng các tiến

bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ DN cải tiến thiết bị,

kỹ thuật ............................................................................................. 83

Bảng 3.19. Các yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, cá nhân nhà

khoa học, thông tin tác động đến cung cấp sản phẩm. ..................... 85

Bảng 3.20. Các yếu tố từ Viện, Doanh nghiệp tác động đến cung cấp

sản phẩm ........................................................................................... 87

Bảng 4.1. Mối quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với việc tham gia liên kết

trong sản xuất .................................................................................. 102

Bảng 4.2. Mối liên hệ chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên kết

trong sản xuất .................................................................................. 104

Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa loại hình lao động với tham gia liên kết

trong sản xuất .................................................................................. 105

Bảng 4.4. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng thực hiện nhiệm

vụ và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) .................... 107

Bảng 4.5. Các yếu tố từ Viện, doanh nghiệp ảnh hưởng đến hợp đồng thực

hiện nhiệm vụ và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) ...... 109

Bảng 4.6. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến Hợp đồng mua bán thiết bị,

Hợp đồng chuyển giao công nghệ .................................................. 111

Bảng 4.7. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến Hợp đồng mua bán thiết bị,

Hợp đồng chuyển giao công nghệ. ................................................. 112

Bảng 4.8. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng đầu tư sản xuất

và hợp đồng giám định và kiểm tra ................................................ 114

Bảng 4.9. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng đầu tư sản xuất

và hợp đồng giám định và kiểm tra ................................................ 115

Bảng 4.10. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến góp vốn) đầu tư .................. 116

Bảng 4.11. Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm ............. 118

Bảng 4.12. Quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với liên kết trong thương mại

hóa sản phẩm ................................................................................... 119

Bảng 4.13. Mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với việc tham gia

liên kết trong thương mại hóa sản phẩm ......................................... 121

Bảng 4.14. Mối quan hệ giữa Loại hình lao động với liên kết ..................... 122

trong thương mại hóa sản phẩm .................................................................... 122

Bảng 4.15. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng kinh tế từ doanh

nghiệp, cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm. ......................................... 123

Bảng 4.16. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng kinh tế từ doanh

nghiệp, cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm. ......................................... 124

Bảng 4.17. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư để quảng bá sản phẩm.. 126

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ

Hình 1. So sánh các cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và đổi mới

xuyên ngành ..................................................................................... 43

Hình 2. Các tác nhân học hỏi trong mô hình đổi mới Triple Helix. ............... 47

Biểu đồ 3.1. Liên kết trong đào tạo của Viện 05 năm qua (2013-2018)......... 55

Biểu đồ 3.2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên

cứu 05 năm qua (2013-2018) ............................................................ 73

Biểu đồ 4.1. Các hình thức liên kết trong lĩnh trong sản xuất (2013-2018). ....... 99

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp là một vấn đề

quan trọng đối với các quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh Cách mạng công

nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ yêu cầu các quốc gia phải có nhiều vốn

tri thức để phát triển kinh tế-xã hội, các nước phát triển đã nhanh chóng

xây dựng xã hội tri thức tạo nền tảng vững chắc để phát triển quốc gia. Vốn

tri thức hình thành, phát triển có hệ thống và được lưu giữ nhiều nhất ở

cộng đồng khoa học. Trong kỷ nguyên mới, nhiều doanh nghiệp đã phát

triển mạnh mẽ trở thành các tập đoàn kinh tế lớn với nhiều năng lực, khả

năng trong đó có cả vốn tri thức, nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp

đều có được vốn tri thức, vì đa số doanh nghiệp khó phát triển về số lượng

và chất lượng vốn tri thức. Liên kết với cộng đồng khoa học thông qua đào

tạo, chuyển giao kết quả nghiên cứu, liên kết để sản xuất và thương mại

hóa sản phẩm là một trong những giải pháp quan trọng giúp các doanh

nghiệp nhanh chóng có được tri thức mới ứng dụng vào hoạt động đổi mới,

sản xuất kinh doanh. Nhà nước đóng vai trò rất lớn trong việc hoàn thiện hệ

thống đổi mới quốc gia để tạo môi trường sinh thái phát triển liên kết giữa

cộng đồng khoa học và doanh nghiệp (CĐKH và DN), một trong những trụ

cột quan trọng của nền kinh tế quốc gia.

Về m t thực tiễn

Cộng đồng khoa học có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp,

đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển

nhanh chóng đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có nhiều vốn tri thức để

phát triển công nghệ và đổi mới sản xuất. Bên cạnh đó, Việt Nam đã cam

kết thực hiện phát triển bền vững đến 2030, để thực hiện thành công cần có

lồng gh p gắn kết phát triển KH CN với phát triển KT-XH, cơ chế quan

1

trọng nhất đóng vai trò đưa KH CN vào hoạt động sản xuất cần có liên kết

giữa CĐKH và DN thông qua các hình thức cơ bản như đào tạo, nghiên

cứu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa sản

phẩm. Các hình thức liên kết đã được cụ thể trong Luật KH CN (2013):

“Liên kết xác định và thực hiện nhiệm vụ KH CN: 1) Nhà nước

khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức KH CN, nhà khoa học liên

kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định, thực hiện nhiệm

vụ KH CN phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ,

năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá 2)

Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện nhiệm

vụ KH CN quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư cho dự án của doanh nghiệp ứng dụng

kết quả thực hiện nhiệm vụ KH CN để tạo ra sản phẩm mới hoặc

nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm từ

kết quả thực hiện nhiệm vụ KH CN; hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư cho

dự án thực hiện ở vùng KT-XH khó khăn, đặc biệt khó khăn; b) Hỗ

trợ đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực hiện nhiệm vụ KH CN cấp

quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước” [27,

Chương IV, Điều 32].

Cộng đồng khoa học Việt Nam hình thành và phát triển trong nhiều

khu vực hàn lâm (các viện, trường, trung tâm, học viện), khu vực doanh

nghiệp (cả khu vực công và tư), các tổ chức quốc tế có hoạt động chính là

NC&PT. Theo số liệu của Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường

Quốc hội năm 2018, số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ quy đổi toàn thời gian (FTE) của Việt Nam khoảng 7 người/vạn dân.

Cụ thể là năm 2018 cả nước có khoảng 168.000 người tham gia hoạt động

NC PT, tăng 24,4% so với năm 2011, trong đó, khu vực nhà nước có hơn

2

141.000 người (84%), ngoài nhà nước hơn 23.000 (14%), khu vực có vốn

đầu tư nước ngoài có khoảng 3.500 (2%). Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều

loại và quy mô, tổng số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường

trong 07 tháng đầu năm 2019 là 103.599 doanh nghiệp (tăng 9,6% so với

cùng kỳ 2018), bao gồm: 79.310 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 4,6%)

và 24.289 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 29,9%). Trung bình

mỗi tháng có 14.800 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường (Bộ

Kế hoạch và Đầu tư, 2019). Riêng doanh nghiệp KH CN khoảng 3.000

doanh nghiệp (Ủy Ban KHCN và MT Quốc hội, 2018).

Nhìn chung, số lượng và chất lượng phát triển của CĐKH và DN

đang có chiều hướng tăng lên trong những năm gần đây. Bên cạnh đấy, các

loại hình, mô hình của CĐKH và DN có nhiều thay đổi, đổi mới và hình

thành mới, đặc biệt doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh

nghiệp công nghệ Việt Nam là những doanh nghiệp được kỳ vọng tạo nên

nhiều đột phá cho Việt Nam trong thời gian tới.

Thực tiễn đã có những hình thức liên kết như: liên kết ba nhà (liên kết giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học), liên kết bốn nhà1 (liên kết giữa

nông dân với doanh nghiệp và nhà khoa học dưới sự hỗ trợ của nhà nước

nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ để thúc đẩy sản xuất nông

nghiệp phát triển ổn định, bền vững; tiến tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn,

hiện đại), các hình thức liên kết này chưa có hiệu quả vì doanh nghiệp chưa

xác định rõ cần nhà khoa học để giải quyết việc gắn sản xuất với chế biến và

tiêu thụ, trong liên kết này nhà nông và doanh nghiệp và nhà nước xác định

được mục đích để tiêu thụ để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn

1 Thủ tướng Chính phủ: “Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng”. http://www.moj.gov.vn. Thủ tướng Chính phủ. 24 tháng 6 năm 2002.

định, bền vững. Bên cạnh đó, theo cam kết thực hiện phát triển bền vững của

3

Chính phủ mô hình liên kết nhiều nhà đang được hình thành, đặc biệt trong

sản xuất nông nghiệp hiện nay cần có sự “Liên kết nhiều nhà” gồm: Nhà

nông - nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - ngân hàng và các tổ

chức kinh tế-chính trị-xã hội, ngành nghề lĩnh vực khác. Như vậy, bên cạnh

các hình thức liên kết đã có nhưng chưa hiệu quả, xuất hiện nhu cầu, yêu

cầu liên kết mới giữa các nhà, điều này cho thấy các hình thức liên kết

không hiệu quả và thiếu bền vững.

Hiện nay còn thiếu chính sách thúc đẩy liên kết giữa CĐKH và DN.

Nhận thấy tầm quan trọng của liên kết giữa cộng CĐKH và DN đối với sự

phát triển KT-XH, Chính phủ đã ban hành một số cơ chế chính sách liên

kết 3 nhà, liên kết 4 nhà theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ về "Chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa

thông qua hợp đồng”, các cơ chế chính sách thúc đẩy liên kết chủ yếu tập

trung vào lĩnh vực nông nghiệp, đối với lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ

chưa được chú ý, do đó thiếu chính sách tổng thể thúc đẩy liên kết. Đây là

một khoảng trống trong chính sách phát triển KH CN gắn với phát triển

KT-XH. Sự phát triển của các ngành, lĩnh khoa học, công nghệ và đổi mới,

KT-XH từ thế kỷ XX cho đến nay đã làm thay đổi hệ thống tổ chức của các

quốc gia, các mô hình phát triển liên tục được thiết kế, hoạch định và triển

khai thực hiện trong thực tiễn, do đó vai trò của lý luận đặc biệt quan trọng

không chỉ phản ảnh thực tiễn khách quan, mà còn trở lại phục vụ thực tiễn,

làm luận cứ khoa học cho thực tiễn. Tuy nhiên, không phải lúc nào lý luận

cũng đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của thực tiễn, nghiên cứu liên kết giữa

CĐKH và DN cho thấy có những khoảng trống nhất định.

Về m t lý luận

Hệ thống quan điểm, khái niệm để phản ánh thực tiễn liên kết giữa

CĐKH và DN cho đến nay chưa được hoàn thiện do đó việc mô tả, phân

4

tích, làm rõ nội hàm liên kết giữa CĐKH và DN còn nhiều khó khăn vì

chưa có nhiều công trình nghiên cứu bởi sự liên kết không chỉ thể hiện mối

quan hệ và tương tác xã hội, mà còn là sự gắn kết, tiến hóa giữa KH CN

và KT-XH. Lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu liên kết giúp nhận diện

được các tác nhân quan trọng như nhà nước-khu vực Hàn lâm (viện,

trường)-doanh nghiệp quan hệ và tương tác xã hội, để nhận diện được sự đa

dạng và phức tạp của các mối quan hệ xã hội, sự biến đổi nhanh chóng của

xã hội ngày nay cần có tiếp cận đa ngành và xuyên ngành.

Liên kết giữa CĐKH và DN trong ngành công nghiệp thực phẩm, cụ

thể ở Viện Công nghiệp thực phẩm (viết tắt là Viện) tất yếu thay đổi từ sự

tác động của bối cảnh trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu, nhận dạng,

phân tích các hình thức liên kết của CĐKH và DN, phân tích tác động của

các yếu tố, nhân tố thúc đẩy và cản trở liên kết này, từ đó khuyến nghị các

định hướng chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi để CĐKH và DN

phát triển bền vững đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước, vào quá

trình đổi mới cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về KH CN là cần thiết.

Với những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài Liên kết giữa Cộng

đồng khoa học và Doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp Viện công nghiệp

thực phẩm và các doanh nghiệp liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm)

làm đề tài luận án tiến sĩ xã hội học.

2. Mục đích mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Góp phần cho sự hiểu biết về liên kết giữa

cộng đồng khoa học và doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động liên

kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu: Chỉ ra được các hình thức liên kết và các yếu

tố tác động đến liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp trong

5

bối cảnh kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ hiện nay có nhiều thay đổi;

trên cơ sở đó đề xuất khuyến nghị để nâng cao hiệu quả liên kết giữa cộng

đồng khoa học và doanh nghiệp.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Mô tả, phân tích các hình thức liên kết giữa cộng đồng khoa học và

doanh nghiệp.

- Phân tích các yếu tố tác động đến các hình thức liên kết giữa cộng

đồng khoa học và doanh nghiệp.

- Đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả liên kết giữa cộng

đồng khoa học và doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.

2.3. Câu hỏi nghiên cứu

- Giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp có các hình thức liên

kết nào? Hình thức nào có hiệu quả và hình thức nào không có hiệu quả?

- Yếu tố nào thúc đẩy, cản trở liên kết giữa cộng đồng khoa học và

doanh nghiệp?

2.4. Giả thuyết nghiên cứu

- Giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp ở Việt Nam đã hình

thành từ nhiều kiểu liên kết khác nhau, tuy nhiên cho đến nay chưa có

hiệu quả và bền vững.

- Các yếu tố từ môi trường thể chế, cơ chế chính sách của Nhà nước,

Cộng đồng khoa học và Doanh nghiệp cùng với bối cảnh phát triển kinh tế-

xã hội, khoa học và công nghệ thúc đẩy, cản trở đến các hình thức liên kết

giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức liên kết giữa cộng đồng

khoa học và doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp Viện công nghiệp thực

phẩm và các doanh nghiệp liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm).

6

3.2. Khách thể nghiên cứu: 06 Bộ môn 05 và Trung tâm thuộc khối

nghiên cứu tại Viện Công nghiệp thực phẩm thuộc Bộ Công Thương cùng

với lãnh đạo Viện, lãnh đạo các bộ môn và trung tâm, toàn thể các cán bộ

nghiên cứu khoa học tại Viện.

3.3. Phạm vi nghiên cứu: Cuộc nghiên cứu được tiến hành khảo sát

tại Viện Công nghiệp thực phẩm thuộc Bộ Công Thương. Trụ sở chính của

Viện tại số 301 đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận

Thanh Xuân, Hà Nội vào năm 2018-2019.

Mô tả khái quát địa bàn nghiên cứu

Viện Công nghiệp thực phẩm được thành lập vào ngày 21/7/1967

theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đến nay là 53 năm (1967-2020),

luận án giới thiệu khái quát về Viện qua các nội dung chính sau:

3.3.1. Về cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức được quy định trong các quyết định nêu trên gồm có:

Khối quản lý có:

1) Phòng Tổ chức Hành chính

2) Phòng Kế hoạch Khoa học và Hợp tác quốc tế

3) Phòng Tài chính Kế toán

Khối nghiên cứu có:

4) Bộ môn công nghệ enzyme và protein.

5) Bộ môn công nghiệp thực phẩm và dinh dưỡng.

6) Bộ môn công nghệ vi sinh học

7) Bộ môn công nghệ đường bột

8) Bộ môn công nghệ lên men

9) Bộ môn công nghệ đồ uống

10) Trung tâm hóa sinh công nghiệp và môi trường

11) Trung tâm vi sinh vật công nghiệp.

12) Trung tâm dầu, hương liệu và phụ gia thực phẩm

13) Trung tâm phân tích và giám định thực phẩm quốc gia

7

14) Trung tâm thực nghiệm sản xuất và chuyển giao công nghệ

Và Phân viện Công nghiệp thực phẩm tại TP Hồ Chí Minh.

3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện

a. Chức năng: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào

tạo, tư vấn, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu nông sản thực

phẩm, vật tư, thiết bị thuộc lĩnh vực công nghệ thực phẩm, công nghệ sinh

học và môi trường theo cơ chế thị trường, phù hợp với các quy định của

Pháp luật.

b. Nhiệm vụ: Xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển,

định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm, tiêu chuẩn ngành công nghiệp chế

biến thực phẩm. Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công

nghệ chế biến thực phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp, các tổ chức cá

nhân có nhu cầu. Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, điều hành sản xuất -

kinh doanh và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ KH CN của Viện, tổ chức

đào tạo sau đại học, trên đại học, đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ sản

xuất - kinh doanh chuyên ngành. Giám định, kiểm định, kiểm tra chất

lượng nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm, dây

chuyền công nghệ, thiết bị, máy, phụ tùng thuộc ngành nghề chế biến thực

phẩm. Tổ chức hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và kinh tế ngành

chế biến thực phẩm. Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,

đầu tư trực tiếp, dịch vụ khoa học, công nghệ về lĩnh vực chế biến thực

phẩm với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tư vấn đầu tư, thiết kế,

chế tạo, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành dây chuyền công nghệ,

chuyển giao công nghệ chế biến thực phẩm và công nghệ sinh học, giống vi

sinh vật và các dịch vụ phân tích.

Sản xuất, kinh doanh các chế phẩm sinh học (trừ sinh phẩm y tế),

hoá chất, thiết bị thuộc ngành công nghiệp chế biến thực phẩm gồm: Các

sản phẩm đồ ăn, đồ uống, phụ gia thực phẩm, thực phẩm chức năng, dầu

thực vật và hương liệu tự nhiên; Các chế phẩm sinh học (chủ yếu sử dụng

8

trong công nghiệp chế biến thực phẩm), các kít thử ứng dụng trong chế

biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, hoá chất phục vụ nhu cầu sử dụng của

các tổ chức và người tiêu dùng; Sản xuất, kinh doanh các thiết bị chế biến

thực phẩm, thiết bị công nghệ sinh học, thiết bị bảo vệ môi trường;

Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp nhiên liệu, sản phẩm, hoá

chất, thiết bị và dây chuyền công nghệ trong lĩnh vực chế biến thực

phẩm.Tư vấn, chế tạo, lắp đặt, chuyển giao công nghệ, xử lý nước thải, khí

thải và chất thải rắn. Tư vấn về bảo vệ môi trường, bao gồm: tư vấn lập dự

án, xin phép xả thải, đăng ký chủ nguồn thải, đăng ký cấp ph p hành nghề

quản lý chất thải nguy hại, đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi

trường và các dịch vụ tư vấn khác về bảo vệ môi trường.

3.3.3. Khái quát về đội ngũ cán bộ của Viện

Tổng số CBVC của Viện có 203 người (biên chế, hợp đồng dài hạn,

ngắn hạn là 153, còn lại 50 là lao động thời vụ), số lượng CBVC có thay

đổi hàng năm chủ yếu là hợp đồng ngắn hạn và thời vụ. Về trình độ, có 12

PGS.TS (chiếm 24,6%), 50 Tiến Sỹ (chiếm 5,9%), 84 Thạc sĩ (chiếm

41,37%), 46 Cử nhân (chiếm 22,66%), Kỹ sư 11 (chiếm 5,4%). Đội ngũ

cán bộ khoa học (CBKH) tập trung phần lớn ở 11 đơn vị R D và dịch vụ.

Bảng 1. Đội ngũ cán bộ của Viện công nghiệp thực phẩm

Tổng số

23-29

30-39

50-59

60-65

Độ tuổi, giới tính 40-49

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

50

10

12

0

18

10

0

0

0

Chức danh nghề nghiệp 0 NCVC

Trình độ, học hàm, học vị Tiến sỹ

0

12

0

0

0

0

0

6

4

2

0 NCVCC

PGS-TS

0

84

4

5

12

16

12

15

12

3

5

0

NCV

Thạc sĩ

46

8

11

3

2

5

3

5

3

0

NCV

Cử nhân

6

11

1

2

2

2

1

1

0

0

0

NCV

Kỹ sư

2

0

Tổng số

203

23

30

17

24

34

31

22

12

10

Nguồn: Thông tin, số liệu từ Viện CNTP năm 2019

9

3.3.4. Các doanh nghiệp liên kết với Viện

Hiện nay Viện có 06 Bộ môn 05 và Trung tâm của Viện có liên kết

với doanh nghiệp, một số doanh nghiệp liên kết với Viện như: Công ty Cổ

phần Nhiên liệu sinh học Dầu khí miền Trung, Công ty Cổ phần Nhiên liệu

sinh học Tùng Lâm, Công ty TNHH Nhiên liệu Sinh học Phương Đông,

Công ty TNHH Đại Việt, Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, Công ty Cổ

phần Thực phẩm Sao Ta, Công ty Cổ phần thực phẩm PAN; Công ty cổ

phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk); Công ty cổ phần Vang Thăng Long; Công

ty Cổ phần Nhiên liệu Sinh học Dầu khí Miền Trung (BSR-BF), Công ty

Đại Việt, Công ty TNHH Nhiên liệu Sinh học Phương Đông (OBF), Công

ty Halico và các công ty khác như Vinasugar 2, Brenntag Vietnam, Tập

đoàn Lộc Trời; Công ty Yamasa (Nhật bản); Công ty CP Thực phẩm Thái

Bình; Xưởng lên men hiếu khí; Công ty sản xuất chế phẩm mốc giống dùng

cho sản xuất rượu (Nhật Bản); Công ty TNHH MTV Bia Rượu Eresson;

Công ty cổ phần thực phẩm và thức uống Việt; Công ty cổ phần Rượu Bia

Nước giải khát Aroma, Công ty CPTP Minh Dương; Công ty TNHH

Thương mại Hải Nam (Hải Phòng), Công ty TNHH Mỹ Thái (Hải Dương).

Nhà máy sản xuất sữa chua uống Yakult Việt Nam;

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

Có nhiều phương pháp để áp dụng trong nghiên cứu, mỗi phương

pháp có ưu và nhược điểm. Các hiện tượng xã hội rất phong phú đa dạng,

liên kết giữa CĐKH và DN là hiện tượng xã hội, có quy luật và có sự thay

đổi theo thời gian, do đó cần có tiếp cận và sử dụng các phương pháp phù

hợp với bối cảnh nghiên cứu. Trong luận án lựa chọn:

Cách tiếp cận xuyên ngành (phù hợp với bối cảnh cách mạng công

nghiệp 4.0 với sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của các ngành lĩnh vực

KH&CN, KT-XH được lồng gh p, đan xen vào nhau, liên kết giữa CĐKH

10

và DN là sự chuyển giao kết quả, thành tựu KH CN vào hoạt động sản

xuất, kinh doanh do đó cách tiếp cận xuyên ngành giúp nhận diện rõ các

hình thức liên kết.

Có rất nhiều phương pháp để tiến hành nghiên cứu, trong luận án

này áp dụng các phương pháp chính sau đây:

- Phương pháp phân tích tài liệu: Trong luận án này, tác giả thu

thập, phân tích các tư liệu, tài liệu về liên kết, cộng đồng khoa học, doanh

nghiệp, lý thuyết mạng xã hội, lý thuyết mô hình đổi mới Triple helix, các

tư liệu văn kiện Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Nhiều thông tin, tài liệu về Viện Công nghiệp thực phẩm được Lãnh đạo

Viện cung cấp.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Để thu thập thông tin định đính, thực

hiện 12 cuộc phỏng vấn sâu đối tượng là: 01 Lãnh đạo của Viện (Viện

trưởng); Lãnh đạo 11 đơn vị (06 Bộ môn 05 và Trung tâm) và các cán bộ

nghiên cứu ở khối nghiên cứu của Viện với độ tuổi, giới tính, trình độ

chuyên môn và chức danh nghề nghiệp khác nhau (xem Bảng 1).

- Phương pháp khảo sát xã hội học

Để thu thập dữ liệu định lượng, tác giả đã xây dựng Phiếu khảo sát.

Phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu thông tin cơ bản về:

+ Các hình thức liên kết giữa Viện và doanh nghiệp trong: Đào tạo,

nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; Sản xuất và thương mại hóa

sản phẩm.

+ Các nhân tố, yếu tố tác động, cản trở các hình thức liên kết giữa

Viện và Doanh nghiệp bao gồm: Cơ chế, chính sách của Nhà nước; Các

yếu tố từ cá nhân nhà khoa học; Các yếu tố từ Viện; Các yếu tố từ doanh

nghiệp; Các yếu tố khác như thông tin.

Tổng số phiếu được gửi đến 06 Bộ môn và 05 Trung tâm của Viện là

85 phiếu đến toàn bộ các nhà nghiên cứu của Viện và thu về 85 phiếu.

11

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Đóng góp mới của luận án: Trong bối cảnh cách mạng Việt Nam

chủ động tham gia cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đổi mới mô hình

tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu và cam kết quốc tế phát

triển bền vững. Nhiệm vụ của luận án tìm hiểu các công trình khoa học có

liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án trong và ngoài nước cho thấy

mặc dù đã có nghiên cứu, tuy nhiên còn có nhiều khoảng trống do đó

nhiệm vụ vụ của luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về liên kết giữa

CĐKH và DN. Mô tả các hình thức liên kết giữa CĐKH và DN (qua trường

hợp Viện Công nghiệp thực phẩm và các doanh nghiệp liên kết với Viện),

bao gồm: Đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; sản xuất

và thương mại hóa sản phẩm. Làm rõ các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến các

hình thức liên kết giữa CĐKH và DN. Các nhóm yếu tố này đến từ: cơ chế

chính sách của Nhà nước, đặc điểm của Viện Công nghiệp thực phẩm, đội

ngũ các nhà khoa học, và các doanh nghiệp. Đề xuất khuyến nghị để nâng

cao hiệu quả liên kết giữa CĐKH và DN.

6. nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần mở rộng sự hiểu biết về liên kết

giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp, cụ thể là liên kết giữa Viện và

doanh nghiệp với các hình thức liên kết chính là liên kết trong đào tạo,

nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; liên kết trong sản xuất và

thương mại hóa sản phẩm.

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận án góp phần vào công tác quản lý ở cấp

Viện, Doanh nghiệp và quản lý nhà nước về KH CN ở các Bộ, ngành, các

nhà hoạch định chính sách nhận diện được các hình thức liên kết và nhóm

yếu tố từ: cơ chế chính sách của Nhà nước, đặc điểm của Viện Công nghiệp

thực phẩm, đội ngũ các nhà khoa học, và các doanh nghiệp tác động đến

các hình thức liên kết giữa CĐKH và DN.

12

Từ kết quả nghiên cứu, luận án góp phần phục vụ công tác quản lý

và hoạch định chính sách, góp phần giảm thiểu những tồn tại, hạn chế trong

cơ chế chính sách của Nhà nước, của Viện và và doanh nghiệp.

7. Cơ cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu 04 chương:

Chương 1 là chương tổng quan tình hình nghiên cứu, trong chương

này tập trung các hướng nghiên cứu: Liên kết trong đào tạo, nghiên cứu và

chuyển giao kết quả nghiên cứu; Liên kết trong sản xuất và thương mại hóa

kết quả; Liên kết thông qua thể chế, cơ chế, chính sách.

Chương 2 là chương nghiên cứu cơ sở lý luận về liên kết giữa cộng

đồng khoa học và doanh nghiệp, trong chương này tập trung các hướng

nghiên cứu: Một số khái niệm liên quan đến liên kết giữa cộng đồng khoa

học và doanh nghiệp; Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu; Vai trò

liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp; Khung phân tích; Tổng

quan liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.

Chương 3 là chương thực tiễn về liên kết giữa cộng đồng khoa học

và doanh nghiệp. Chương 3 tập trung vào hai nội dung nghiên cứu chính:

1) Nghiên cứu liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp trong đào

tạo, nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu, trong chương này tập

trung các hướng nghiên cứu: Các hình thức liên kết trong đào tạo, nghiên

cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; các nhân tố, yếu tố tác động đến

liên kết. 2) Nghiên cứu liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp

trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm, trong chương này tập trung

các hướng nghiên cứu: Liên kết trong sản xuất và thương mại hóa kết quả;

các nhân tố, yếu tố tác động đến liên kết.

Kết luận và khuyến nghị

Danh mục các công trình đã công bố

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

13

Chƣơng 1

TỔNG QUAN NGHI N CỨU VỀ LI N ẾT GIỮA

CỘNG ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP

1.1. Dẫn nhập

Nghiên cứu liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp là

một trong những hướng nghiên cứu được quan tâm nhiều vào khoảng thời

gian những năm 1960 gắn liền với các cuộc cách mạng khoa học và kỹ

thuật trước đây trên thế giới và cách mạng khoa học công nghệ, tuy nhiên

số lượng các công trình nghiên cứu và tính liên tục còn rất hạn chế. Hiện

nay, dưới sự tác động của CMCN4.0, đổi mới mô hình tăng trưởng để phát

triển nhanh và bền vững quốc gia là xu thế các nước đang tiến hành, nhiều

nước đã hoạch định chiến lược, chính sách phát triển và triển khai thực

hiện, đã tác động tạo ra nhiều sự thay đổi, đổi mới mô hình liên kết giữa

khu vực nhà nước, khu vực doanh nghiệp và khu vực hàn lâm (viện,

trường) ở nhiều ngành, lĩnh vực. Trong tổng quan tập trung vào một số

hướng chính:

1.2. Các hƣớng nghiên cứu liên quan đến luận án

1.2.1. Liên kết trong đào tạo

Xuất phát từ chuẩn mực trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo các hình

thức liên kết được hình thành và được nghiên cứu. Hợp tác, liên kết trong

đào tạo, nghiên cứu vừa là nhu cầu, vừa là yêu cầu đối với doanh nghiệp

Theo Fransman và King (1984), một DN hay một tổ chức có được một

năng lực nội sinh, DN cần phải có một mức độ hiểu biết nhất định thông

qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm [54]. Trong nước có một số nghiên

cứu về liên kết giữa viện, trường và doanh nghiệp trong đào tạo dưới nhiều

nội dung khác nhau xu hướng nghiên cứu chung chủ yếu nghiên cứu liên

kết trong đào giữa khu vực trường và doanh nghiệp. “Sự gắn kết giữa nhà

14

trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển

KT-XH ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị” nghiên cứu đề cập đến

thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu của tổ chức sử dụng. Đề xuất một số

khuyến nghị (i) Đổi mới và tăng cường công tác quản lý của nhà nước

trong việc xây dựng mối gắn kết bền vững giữa nhà trường và DN. Khi đã

chọn trường và ngành học thì cần xác định rõ tầm quan trọng của ngành

nghề để có cách tiếp nhận và học tập đúng đắn [18, tr32]. Gần đây, có

nghiên cứu của Mai Hà (2019) về “Đổi mới và tính khoa học của thuật ngữ

“đổi mới” theo nghĩa “innovation” trong các nghiên cứu chính sách ở Việt

Nam có nhấn mạnh khái niệm đổi mới, đó là đổi mới quá trình không chỉ

của những hoạt động sáng tạo, mà hoạt động sáng tạo muốn có được hiệu

ứng đạt tới giá trị bền vững thì buộc phải tích hợp với các hoạt động liên

quan như đầu tư cho sáng tạo, đào tạo nhân lực sáng tạo, tạo môi trường

tôn trọng sáng tạo [17, tr 8].

Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước ít tập trung làm rõ liên kết

giữa Viện và DN trong đào tạo, chủ yếu nghiên cứu liên kết giữa trường và

doanh nghiệp trong đào tạo (theo mô hình tổ chức cũ chức năng nhiệm vụ

đào tạo chủ yếu ở khu vực các trường, các Viện chủ yếu hoạt động

NC PT, tuy nhiên từ sau năm 1986, bối cảnh đất nước có nhiều đổi mới,

mô hình tổ chức KH CN, GD-ĐT (viện, trường ở cả khu vực công và tư),

mô hình kinh tế đã có nhiều thay đổi, sự chuyển đổi các mô hình tổ chức

KH&CN, GD-ĐT làm thay đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ

chức, rất nhiều Viện hoạt động đào tạo sau đại học, đào tạo ngắn hạn, đào

tạo nghiệp vụ, các hoạt động này gắn kết với hoạt động sản xuất, kinh

doanh, với doanh nghiệp, do chưa nắm bắt kịp với sự thay đổi, chuyển đổi

các mô hình tổ chức KH CN, GD-ĐT, ít có công trình nghiên cứu. Từ bối

cảnh chuyển đổi của đất nước, tác giả Đào Thanh Trường (2009) trong luận

15

án tiến sĩ nghiên cứu “Di động xã hội của cộng đồng khoa học” đã nêu ở

nước ta trong thời kỳ chuyển đổi từ hệ thống kinh tế chỉ huy sang hệ thống

kinh tế thị trường, nghiên cứu di động xã hội cần phải xem x t sự di chuyển

từ vai trò này sang vai trò khác mà con người đảm nhận [10, tr 39].

1.2.2. Liên kết trong nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu

Ở các nước phát triển, doanh nghiệp coi trọng ứng dụng kết quả

NC PT từ các tổ chức khoa học vào hoạt động sản xuất, đối với các tổ

chức khoa học việc hợp tác trong nghiên cứu và chuyển giao được kết quả

NC PT là thước đo quan trọng chứng minh hiệu quả và giá trị của tổ chức.

Barry Bozeman, Daniel Fay và Catherine Slade (2012) đưa ra bằng chứng

cho thấy hợp tác đã trở thành tiêu chuẩn trong mọi lĩnh vực nghiên cứu

khoa học và kỹ thuật. Hợp tác nhằm mục đích chủ yếu là mở rộng cơ sở tri

thức (tập trung vào kiến thức) cũng như các hoạt động tập trung vào sản

xuất giá trị kinh tế và sự giàu có (tập trung vào tài sản). Các tác giả đề xuất

để cải thiện khả năng hợp tác nghiên cứu cần: (1) chú ý đến nhiều cấp độ

phân tích và tương tác; (2) đo lường cẩn thận các tác động như trái ngược

với đầu ra (đi ngược với mục tiêu đầu ra); (3) nghiên cứu về "sự lạm dụng"

trong hợp tác, bao gồm khai thác trí tuệ; (4) tăng sự chú ý đến động cơ

cộng tác và tâm lý xã hội của các nhóm cộng tác [38]. Tuy nhiên, do xuất

phát điểm của hợp tác, liên kết từ yếu tố lợi ích kinh tế được đặt lên, do đó

có nghiên cứu đề xuất cần chú ý đến sự hợp tác, liên kết. Một trong những

cơ sở hạ tầng của giai đoạn đổi mới là cộng tác chương trình NC PT bao

gồm nghiên cứu đặc điểm trước cạnh tranh, phát triển các công nghệ dẫn

đầu và năng lực đáp ứng số đông. Để có được điều này, cần phải có sự hiểu

biết, lợi ích của sự hiểu biết ở chỗ chứng minh, một cách đặc biệt trong mối

quan hệ phải đi đến quá trình tiến hành sở hữu trí tuệ [44, tr351-407].

Sự khác biệt giữa các nước phát triển và đang phát triển đó là nhu

cầu về ứng dụng kết quả NC PT vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của

16

các doanh nghiệp, trong nước hiện nay rất ít doanh nghiệp có nhu cầu về

việc liên kết với các tổ chức khoa học để mua, ứng dụng kết quả NC PT

vào hoạt động sản xuất, Phan Xuân Dũng (2016), tiếp cận từ vai trò đẩy

mạnh hoạt động KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước chỉ ra so với yêu cầu phát triển, KH CN nước ta còn chưa thật sự

trở thành động lực thúc đẩy phát triển đất nước, chưa gắn kết chặt chẽ với

mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH; thị trường KH CN còn sơ khai,

chưa tạo sự gắn kết có hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất,

kinh doanh; đầu tư cho KH CN còn thấp, sử dụng chưa hiệu quả [25].

1.2.3. Liên kết trong sản xuất

Tiếp cận hướng nghiên cứu mô hình liên kết khoa học và sản xuất,

Phan Tuấn Huy (2016) đã nghiên cứu: Mô hình liên kết khoa học và sản

xuất ở một số Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

[24], trên cơ sở tiếp cận các mô hình gắn kết tác giả đã đưa ra 2 nhóm mô

hình liên kết nghiên cứu khoa học với sản xuất cụ thể: Nhóm mô hình liên

kết chuyển giao các kết quả đã nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất. Nhóm

các mô hình liên kết thực hiện đơn đặt hàng của doanh nghiệp, các đơn vị

sản xuất hoặc của UBND các tỉnh và thành phố trong cả nước. Các mô hình

trên đều có những mặt mạnh, mặt yếu riêng. Vì vậy, cần tìm ra những mô

hình liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất phù hợp nhằm nâng cao

hiệu quả nghiên cứu khoa học và thúc đẩy việc thương mại hóa kết quả

nghiên cứu của các Viện thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN.

Nguyễn Quang Tuấn (2014) trong nghiên cứu “Thúc đẩy chuyển

giao kết quả nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, kinh doanh” đã nêu ở

nước ta việc áp dụng kết quả NC PT của các tổ chức KH CN vào sản

xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế, nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực

trạng nêu trên là do “cầu” kết quả NC PT trên thị trường (tức là bên mua

17

các sản phẩm và dịch vụ KH CN), nguyên nhân thứ hai thuộc về “cung”

sản phẩm và dịch vụ KH CN, tức là bên bán các sản phẩm và dịch vụ

KH CN. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ ở Việt Nam chủ yếu dựa trên những gì mà các nhà KH CN hiểu biết

chứ chưa phải dựa trên nhu cầu thực sự của sản xuất, kinh doanh. Vì vậy,

kết quả nghiên cứu của các đề tài khó có thể áp dụng vào sản xuất, kinh

doanh. Nguyên nhân khác hạn chế việc chuyển giao kết quả R D vào sản

xuất, kinh doanh thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước [20]. Chuyển

đổi kết quả nghiên cứu khoa học về các sản phẩm thương mại mới là một

quá trình phức tạp liên quan đến một loạt các thành viên. Theo (Janez

Potočnik, Günter Verheugen (2007), chúng ta cần đảm bảo rằng các nhà

nghiên cứu và ngành công nghiệp làm việc chặt chẽ với nhau và tối đa hóa

lợi ích kinh tế của các ý tưởng mới [44].

1.2.4. Liên kết trong thương mại hóa sản phẩm.

Một số nghiên cứu nhu cầu phát triển thị trường xuất phát từ nhu cầu

thương mại hóa của các CĐKH và nhu cầu mua các kết quả NC PT của

DN như“Công nghệ và phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam” (Viện

Chiến lược và Chính sách KH CN, 2003); “Thị trường công nghệ và vấn

đề đầu tư đổi mới công nghệ ở Việt Nam” (Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh

tế Trung ương tổ chức, 2003); Nguyễn Quang Tuấn (2010) “Nghiên cứu đề

xuất giải pháp tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy phát

triển thị trường công nghệ ở Việt Nam”, các nghiên cứu này không đề cập

đến mối quan hệ của CĐKH và DN thông qua thị trường.

Hướng nghiên cứu về phát triển thị trường KH CN mở rộng phạm

vi của thị trường hơn như “Phát triển thị trường KH CN ở Hà Nội: Thực

trạng và giải pháp” (Đinh Văn Ân, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, 2004); Phát

triển các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

18

nghĩa ở Việt Nam (Nguyễn Đình Hương, 2006); “Bước vào thị trường

KH&CN bằng tư duy mới” (Nguyễn Việt Dũng, 2016), theo Dũng việc

thiết kế chính sách phát triển thị trường KHCN cần theo tư duy kinh tế thị

trường, thu hút sự tham gia của khu vực tư, tham vấn nghiêm túc ý kiến của

các đối tượng, chủ thể tham gia thị trường này. Chỉ có như thế mới giúp

tháo gỡ những điểm mấu chốt nhất, để nuôi dưỡng, khơi thông thị trường

KHCN, một loại thị trường còn non trẻ.

Nghiên cứu vai trò của truyền thông như “Thị trường KH CN

không thể thiếu truyền thông” (Bùi Thị Kim Dung, 2016), trong nghiên cứu

đề cập sự kết nối chặt chẽ của ba nhà (nhà khoa học - nhà quản lý - nhà

doanh nghiệp) nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ khoa học công nghệ

đạt chất lượng cao nhất, trong khả năng cho ph p, là mong muốn của các

bên liên quan. Song, nỗ lực này chẳng thể kết nối thông suốt với sản xuất,

người tiêu dùng, nếu sự kết nối tiếp theo - của ba nhà (nhà khoa học-nhà

quản lý và nhà truyền thông) không được chú trọng đúng mức.

Một số vấn đề rút ra

Các nghiên cứu trên đây chỉ ra một các hướng nghiên cứu cơ bản:

Nghiên cứu liên kết từ đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao kết quả:

Các hướng nghiên cứu chủ yếu đề cập đến liên kết giữa trường đại học và

doanh nghiệp, ít đề cập liên kết giữa Viện và DN. Những vấn đề còn tồn tại

trong các công trình cần tiếp tục nghiên cứu: Cần làm rõ hơn nhu cầu đào

tạo chủ quan từ hai phía doanh nghiệp và cộng đồng khoa học, và khách

quan từ tác động của sự phát triển KT-XH.

Nghiên cứu liên kết từ sản xuất, thương mại hóa sản phẩm: Các

nghiên cứu tập trung chủ yếu nhu cầu xuất phát từ hai phía là CĐKH và

DN, chưa phân tích được những hạn chế, nguyên nhân của liên kết không

hiệu quả của CĐKH và DN. Những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên

19

cứu: Cần phân tích và chỉ ra nhu cầu cơ bản liên kết trong sản xuất, thương

mại hóa sản phẩm. Các yếu tố, nhân tố thúc đẩy/cản trở liên kết giữa

CĐKH và DN.

Trong luận văn tác giả sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu các hình thức

liên kết trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu,

liên kết trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.

1.2.5. Nghiên cứu liên từ thể chế, cơ chế, chính sách.

Khi xã hội có sự thay đổi, phát triển sẽ phá vỡ hệ thống, cấu trúc cũ

để thiết lập hệ thống và cấu trúc xã hội mới, năm 1905, nhà xã hội học

Ferdinand Tönnies xuất bản lần đầu tiên nghiên cứu của ông về các vấn đề

hiện tại của cấu trúc xã hội ở Mỹ, ông cho rằng chỉ có hiến pháp từ việc tập

hợp vô số tạo ra một sự thống nhất là "cấu trúc xã hội"[36]. Bắt đầu từ

những năm 30, L.Phlec đã đưa ra quan điểm của mình về đối tượng nghiên

cứu của xã hội học khoa học trong tác phẩm “Sự xuất hiện và phát triển

bằng chứng khoa học”, theo ng nhiệm vụ của xã hội học khoa học là

“Vạch rõ mối quan hệ của cộng đồng khoa học với phong cách tư duy nhất

định”. G.B cnan mở rộng phạm vi trên cơ sở phân tích “Bản chất của khoa

học với tư cách là một thể chế xã hội, các chức năng xã hội của khoa học

trong quá trình vận động, mối quan hệ và sự tác động qua lại đầy phức tạp

của chúng với xã hội, giữa khoa học và công nghiệp ở các giai đoạn khác

nhau trong lịch sử” [32].

Robert K.Merton đã nghiên cứu sự phát triển của khoa học dựa trên

thuyết cấu trúc và chức năng vào những năm 1942, ng cho rằng đối tượng

của xã hội học khoa học với tư cách là một thể chế xã hội, là hệ thống

những chuẩn mực và giá trị đặc thù. Từ chỗ nghiên cứu mang tính mô tả

cơ cấu chuẩn mực của khoa học với tư cách một thể chế xã hội trong những

năm 30, đến những năm 60 ông đã quay lại nghiên cứu cách ứng xử thực tế

20

của các nhà khoa học đã đi chệch rất xa so với những chuẩn mực khoa học

[58]. Douglas North (1990) định nghĩa: Thể chế là những luật lệ của cuộc

chơi trong xã hội (rules of the game). Nói chính xác hơn, đó là những ràng

buộc do con người tạo ra để điều chỉnh và định hình các tương tác của

mình [42]. Như vậy, thể chế ở đây được đề cập đến là cách thức các tác

nhân trong hệ thống xã hội đưa ra, thỏa hiệp về các tương tác, mối quan hệ

để có thể điều chỉnh hoặc định hình hành vi, giá trị kiến tạo nên các chuẩn

mực và giá trị để cùng thực hiện.

Các nghiên cứu chỉ ra không có thể chế, thiết chế cố định, bất biến,

dựa vào bối cảnh, sự thay đổi và phát triển của xã hội, thể chế và thiết chế

được bổ sung hoặc thiết lập mới. Trong thế kỷ XX, cuộc cách mạng kỹ

thuật lần thứ hai còn gọi là cuộc cách mạng KH KT hiện đại, xuất hiện

vào những năm 50 của thế kỷ XX. Cuộc cách mạng KH&KT hiện đại đã

tạo nên sự thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị

và xã hội, thay đổi phương pháp luận nghiên cứu của nhiều ngành, lĩnh vực

trong đó có xã hội học. Một bước đột phá lớn trong khoa học này phải kể

đến Thomas S.Kuhn (1962) với tác phẩm“The Structure of Scientific

Revolutions-Cấu trúc của các cuộc cách mạnh khoa học”, tác giả xác định

đối tượng nghiên cứu là"Cộng đồng khoa học" và quan trọng là đưa ra

được quy luật phát triển của khoa học đó là những khuôn mẫu khoa học

thay thế lẫn nhau, cách mạng khoa học là một sự thay thế của các khuôn

mẫu.Những năm 70-80 M.J.Mulkay tập hợp những công trình liên quan

trước đó (1930-1975) đánh giá, nhận dạng và đặc biệt đưa ra quan điểm

mới về cộng đồng nghiên cứu khoa học. M.J.Mulkay đặc biệt nhấn mạnh

đến tính chuyên biệt của khoa học, sự khác biệt giữa khoa học cơ bản và

khoa học ứng dụng, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, ông đặc biệt

quan tâm đến những mối liên kết giữa xã hội và những tiến bộ tri thức

trong xã hội. Cùng với sự phát triển của cách mạng KH CN và cách mạng

21

công nghiệp, cấu trúc xã hội ở các quốc gia phát triển và đang phát triển đã

có nhiều thay đổi.

Ở Việt Nam, xuất phát từ bối cảnh nền kinh tế bao cấp chủ yếu dựa

vào nông nghiệp ở giai đoạn trước đổi mới (1986), các nghiên cứu tập

trung vào nghiên cứu Liên kết "4 nhà", Mai Văn Quyền (2010), đã đề cập

để làm tốt liên kết, một trong những giải pháp đó là thực hiện có hiệu quả

mối liên kết giữa: Nhà nước, nhà nông, nhà kinh doanh và nhà khoa học.

Thực tế có những liên kết đã đem lại hiệu quả cao nhưng cũng có những

liên kết không được thành công. Vậy những vấn đề gì đang đặt ra trong vấn

đề liên kết “4 nhà” nhằm tạo ra điều kiện tích cực cho việc giải quyết vấn

đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay[16]. Vai trò của mối liên kết

“4 nhà” được đặt ra từ năm 2002 với Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ về khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.

Theo Duy Phương (2015), liên kết giữa 4 nhà: Nhà nước - nhà khoa học -

doanh nghiệp và nhà nông là lỏng lẻo. Liên kết 4 nhà “Nhà nông - Nhà

nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp” từ lâu được xem là xu thế phát

triển tất yếu của nền nông nghiệp hiện đại và bền vững.Tuy nhiên, trên thực

tế, sự phối hợp giữa “4 nhà” vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả (Trần

Huỳnh, 2018). Đến nay, qua hơn 10 năm thực hiện Quyết định 80 đã bộc lộ

nhiều tồn tại, bất cập và không phù hợp với tình hình mới. Đinh Quang Hải

(2016) đã nêu liên kết không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp và CĐKH, đã

mở rộng với Chính phủ, như trong nông nghiệp đã hình thành Liên kết bốn

nhà trong nông nghiệp là sự liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp và

nhà khoa học dưới sự hỗ trợ của nhà nước nhằm gắn sản xuất với chế biến

và tiêu thụ để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững;

tiến tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại [11]. Mối liên kết “4 nhà”

vẫn chưa thắt chặt như mong muốn, các mối liên kết dọc và ngang hình

thành và phát triển khó khăn. Nhà nước chưa có chế tài cụ thể nên khó xử

22

lý khi xảy ra vi phạm hợp đồng giữa các bên (Chi Mai, 2018). Sau những

năm 1986, mô hình kinh tế đã chuyển đổi tập trung chủ yếu vào công

nghiệp và dịch vụ, mối quan hệ giữa nhà khoa học-nhà nước và doanh

nghiệp ở khu vực công nghiệp và dịch vụ đã được xác định, bên cạnh đó,

nhiều hình thức liên kết giữa ngành và lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp

và dịch vụ với nhiều ngành lĩnh vực khác như KH CN được định hình, tuy

nhiên còn rất ít các nghiên cứu.

Một số vấn đề rút ra

Thứ nhất,nghiên liên kết từ thể chế, thiết chế xã hội. Hướng nghiên

cứu tập trung nhiều vào vai trò của thể chế, thiết chế xã hội đến sự tương

tác, liên kết giữa các tác nhân trong hệ thống và trong xã hội, chưa đề cập

nhiều đến liên kết giữa CĐKH và DN.

Thứ hai, những mặt thành công và hạn chế của các nghiên cứu, các

công trình trong việc nghiên cứu đã mô tả được các tác nhân, nhân tố liên

kết thông qua thể chế (tiêu chuẩn của khoa học), thể chế, thiết chế xã hội ở

trong phạm vi hẹp và trong hệ thống xã hội mở. Vấn đề còn tồn tại cần tiếp

tục nghiên cứu: còn ít công trình đi sâu phân tích các yếu tố, nhân tố thúc

đẩy/cản trở liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp từ cộng

đồng khoa học và doanh nghiệp, thể chế, cơ chế, chính sách.

1.3. Tiểu kết Chƣơng 1

Nghiên cứu liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp đã có

các công trình, hướng nghiên cứu về cơ bản có ba hướng nghiên cứu:

Thứ nhất, liên kết trong nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu.

Thứ hai, liên kết trong đào tạo, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.

Thứ ba, liên kết từ tác động của thể chế, cơ chế, chính sách.

Các hướng tập trung nhiều vào nghiên cứu liên kết trong phạm vi

hoạt động theo cấu trúc chức năng, quy định, nhiệm vụ của cộng đồng khoa

học và doanh nghiệp, tác động của các nhân tố, yếu tố khách quan và chủ

23

quan đến liên kết như nhu cầu của cộng đồng khoa học và doanh nghiệp,

thể chế, cơ chế và chính sách, chưa đi sâu vào phân tích làm rõ các hình

thức liên kết, các nhân tố, yếu tố tác động đến các hình thức liên kết giữa

cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.

24

Chƣơng 2

CƠ SỞ L LUẬN NGHI N CỨU LI N ẾT GIỮA

CỘNG ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP

2.1. Các khái niệm cơ bản

2.1.1. Khái niệm cộng đồng khoa học

Trong xã hội học, thuật ngữ cộng đồng chỉ sự quy tụ nhiều người tạo

thành nhóm xã hội có sự thống nhất cao trong hoạt động xã hội được duy

trì và phát triển theo thời gian. Trong từ điển Xã hội học (1998) đưa ra

“Khái niệm cộng đồng là một tập hợp các mối quan hệ xã hội đặc biệt được

cấu thành dựa trên những người tham gia cùng xác định đặc điểm chung”

[48, tr 97]. Cho đến nay có nhiều loại cộng đồng việc xác định đặc điểm, sự

khác biệt giữa CĐKH với cộng đồng khác dựa nhiều vào nhiều yếu tố, cơ

bản dựa vào nghề nghiệp, chuẩn mực, hoạt động và giá trị của cộng đồng.

Khái niệm chung

Cộng đồng khoa học chỉ tổng thể các nhà nghiên cứu với trình độ

đào tạo khoa học ban đầu và đã được chuyên môn hoá, luôn có sự nhất trí

trong quan niệm về các mục đích của khoa học và mối quan hệ của nó với

môi trường xã hội.

Khái niệm CĐKH ghi nhận tính chất tập thể của việc sản xuất ra tri

thức, tính chất tất yếu của sự giao tiếp giữa các nhà khoa học, sự đạt tới

cách đánh giá thống nhất về tri thức của CĐKH nhất định, việc đánh giá

thành viên của nó thông qua những chuẩn mực và những lý tưởng về hoạt

động nhận thức, trong số đó có cả những đặc tính của khoa học [32].

Trong những trường hợp nhất định, chính các chuẩn mực trong khoa

học có thể tạo nên sự phát triển tiến bộ, cũng có thể tạo ra những xung đột

xã hội, tuỳ thuộc vào sự tương tác giữa các giá trị, chuẩn mực.

25

“Cộng đồng khoa học là một tập thể nghề nghiệp – xã hội đặc thù,

bao gồm những người có trình độ chuyên môn nhất định, cùng chung loại

hình hoạt động khoa học và hệ thống giá trị - chuẩn mực xã hội”[10, tr42].

Cộng đồng khoa học là một mạng lưới đa dạng các nhà khoa học

tương tác. Bao gồm nhiều “tiểu cộng đồng” làm việc trên các lĩnh vực khoa

học cụ thể, và trong các tổ chức cụ thể; các hoạt động liên ngành và liên

trường phái là đặc điểm rất quan trọng. Mục tiêu dự kiến sẽ đạt được bằng

phương pháp khoa học. Đánh giá độc lập, thông qua thảo luận và tranh luận

trong các tạp chí và các hội nghị, hỗ trợ khách quan này bằng cách duy trì

chất lượng của phương pháp nghiên cứu và giải thích các kết quả[60].

Khái niệm cụ thể

Cộng đồng khoa học là một nhóm xã hội đặc biệt, gồm các nhà trí

thức khoa học nói chung, và cụ thể hơn là các trường phái khoa học, các

ngành khoa học, hoặc các tổ chức khoa học[36].

Cộng đồng khoa học chỉ tổng thể các nhà nghiên cứu với trình độ

đào tạo khoa học ban đầu và đã được chuyên môn hoá, luôn có sự nhất trí

trong cách quan niệm về các mục đích của khoa học và mối quan hệ của nó

với môi trường xã hội [32, tr.180].

Cộng đồng khoa học được hình thành từ các nhà nghiên cứu đã được

đào tạo và chuyên môn hóa. Trong nhiều thập niên qua, các nhà nghiên cứu

ở các ngành, lĩnh vực được xác định ở nhóm lớn là nhân lực KH CN, ở

nhóm nhỏ là nhân lực NC PT. Theo OECD (2015) định nghĩa, NC&PT

bao gồm các công việc sáng tạo và có hệ thống được thực hiện để tăng kho

tàng tri thức. Bao gồm tri thức của nhân loại, văn hóa và xã hội, và đưa ra

các ứng dụng mới về tri thức sẵn có [61].

Theo thông tư Số: 03/2018/TT-BKHCN ngành KH CN Việt Nam

xác định nhân lực KH CN bao gồm hai nhóm chính: Số người làm việc

trong ngành KH&CN và Số cán bộ nghiên cứu [4].

26

Số người làm việc trong ngành KH&CN là những lao động làm việc

trong ngành KH CN mà đơn vị báo cáo quản lý, sử dụng và trả lương, bao

gồm cả lao động thuộc biên chế đã được tuyển dụng chính thức và lao động

hợp đồng dài hạn, lao động kiêm nhiệm.

Các đơn vị thuộc ngành KH&CN bao gồm: Các tổ chức KH CN

theo quy định tại Luật KH CN; Các đơn vị quản lý về KH CN thuộc các

Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ương.

Phân tổ chủ yếu: Loại hình kinh tế; Loại hình tổ chức; Lĩnh vực

KH&CN; Trình độ chuyên môn; Chức danh (giáo sư/phó giáo sư); Tình

trạng tuyển dụng (biên chế/hợp đồng); Giới tính; Dân tộc; Độ tuổi;

Bộ/ngành; Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.

Số cán bộ nghiên cứu quy đổi tương đương toàn thời gian (Full time

equivalent-FTE), Thông tư Số: 03/2018/TT-BKHCN dựa vào xác định và

phân loại của OECD 2015 “Là số cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên trực

tiếp tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

được quy đổi sang tương đương toàn thời gian dựa trên mức độ sử dụng

thời gian dành cho nghiên cứu và phát triển trong năm thống kê. Một FTE

là một người dùng toàn bộ (100%) thời gian làm việc của mình cho hoạt

động NC PT trong 01 năm. Như vậy số người chỉ dành một phần thời gian

cho hoạt động NC PT phải được tính quy đổi theo số người dành toàn bộ

thời gian cho NC PT [53].

Phân tổ chủ yếu: Trình độ chuyên môn; Khu vực hoạt động; Giới

tính; Lĩnh vực KH CN; Độ tuổi;

Đ c điểm của cộng đồng khoa học

Thống nhất các giá trị và chuẩn mực: Chuẩn mực trong cộng đồng

khoa học [32; tr.257] chỉ tổng thể các quan niệm, giá trị và phương tiện kỹ

27

thuật đã được cộng đồng thông qua nhằm duy trì truyền thống khoa học.

Trên cơ sở phân tích cấu trúc-chức năng, Robert K.Merton phân chuẩn mực

ra làm các loại, cấu thành cái gọi là “tập tục của khoa học”, ông đề xuất

bốn tiêu chuẩn cơ bản mang tính phổ biến[58]: "tính uyên bác", "tính cộng

đồng", "tính không cầu lợi" và "tính hoài nghi có tổ chức". Hoạt động nhận

thức được coi là hoạt động phù hợp với những chuẩn mực phổ biến đó,

theo Merton, trong suốt chiều dài lịch sử khoa học luận là bất biến, bền

vững, bảo đảm sự tồn tại của khoa học. Cấu trúc chuẩn mực giá trị thống

nhất đó của khoa học, hay đặc tính của nó, được thể hiện qua hệ thống

những qui định, những cấm đoán, những ưu tiên, những chuẩn mực và

những cái cho ph p.

Hệ thống giao tiếp, theo Merton đó là cơ sở của những chuẩn mực.

Bên cạnh bốn chuẩn mực trên ông cho rằng "động cơ", "cống hiến", "đánh

giá", "uy tín", "danh vọng" đóng một vai trò rất quan trọng, bốn yếu tố này

có quan hệ chặt chẽ với 4 đặc tính phổ biến trên. Trong những trường hợp

nhất định chính các chuẩn mực trong khoa học có thể tạo nên sự phát triển

tiến bộ, cũng có thể tạo ra những xung đột xã hội, tuỳ thuộc vào sự tương

tác giữa các giá trị, chuẩn mực [58].

Theo Kuhn, chuẩn mực được nằm trong “một khuôn mẫu, là cái mà

một cộng đồng khoa học chia sẻ, và, đảo lại, một CĐKH bao gồm những

người chia xẻ một khuôn mẫu”, “Các cộng đồng khoa học có thể và cần

được tách riêng mà không cần phải dựa từ trước vào các khuôn mẫu; các

khuôn mẫu sau đó có thể được phát hiện bằng cách xem x t kỹ lưỡng hành

xử của các thành viên của một cộng đồng đã cho”. Kuhn nhấn mạnh rằng

không có một khuôn mẫu bất biến, cộng đồng khoa học được xem như hình

ảnh cho sự thay đổi, các yếu tố phương pháp luận-lôgíc trong sự phát triển

khoa học đã mất đi tính chuẩn mực siêu lịch sử của mình và trở nên phụ

28

thuộc về mặt chức năng vào phương thức hoạt động của cộng CĐKH (“hệ

biến thái”, “ma trận bộ môn khoa học”), phương thức thống trị ở giai đoạn

lịch sử này hay khác, điều này có nghĩa trong những giai đoạn lịch sử nhất

định khi khuôn mẫu đã được hình thành thì giá trị của nó được CĐKH công

nhận. Hệ biến thái mất đi khi xuất hiện "cách mạng khoa học", mỗi hệ biến

thái đều qui định những tiêu chuẩn của mình về tính hợp lý. Khi làm chủ

nội dung của hệ biến thái, các nhà khoa học sẽ nhìn nhận thế giới thông qua

“lăng kính” của họ. Cuộc cách mạng khoa học gắn liền với việc thay thế

toàn bộ hay một phần hệ biến thái. Nhịp độ chung của quá trình này là một

cấu trúc tiến hoá theo thời gian, bao gồm một loạt giai đoạn kế tiếp nhau:

xuất hiện khoa học (gian đoạn tiền biến thái), khoa học chuẩn mực (giai

đoạn biến thái), khủng hoảng của khoa học chuẩn mực, cách mạng khoa

học (thay thế hệ biến thái). Kết quả của quá trình đó là cuộc cách mạng

khoa học-loại trừ toàn phần hay một phần hệ biến thái cũ bằng hệ biến thái

khoa học mới hình thành nên hệ chuẩn mới. Theo Kuhn hệ chuẩn-đó là cái

hợp nhất các thành viên của cộng đồng khoa học bao gồm những người

thừa nhận hệ chuẩn. Hệ chuẩn thường được sử dụng trong các sách giáo

khoa hay là các tác phẩm kinh điển của các nhà khoa học và qui định hệ

thống vấn đề và phương pháp giải quyết chúng cho nhiều năm trong một

lĩnh vực khoa học này hay khác [9].

Trong bối cảnh hiện nay, ở phạm vi quốc gia các tiêu chí giá trị và

chuẩn mực được đưa vào các Luật Khung hoặc bộ Luật như Luật Sở hữu

Trí tuệ, Luật KH CN, Luật Chuyển giao công nghệ, sẽ được cụ thể hóa

thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức nghị định,

quyết định, thông tư.

Quan hệ thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học.

29

Theo Sklair 1973, Shepard 1956, Mulkay 1983, từ phương diện xã

hội học thì sự khác biệt không chỉ có giữa các loại hình nghiên cứu hay

giữa các động cơ mà còn ở bối cảnh xã hội mà cuộc nghiên cứu được thực

hiện [58]. Theo các nhà xã hội học, một công trình nghiên cứu thành công

phụ thuộc rất lớn vào bối cảnh xã hội mà công trình đó ra đời. Trong những

bối cảnh xã hội khác nhau sẽ có, các kết quả nghiên cứu khác nhau. Về mặt

nguyên lý, đánh giá nghiên cứu khoa học thường dựa trên hoạt động phát

hiện, tìm hiểu các hiện tượng, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng

tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn thông qua nghiên cứu cơ

bản và nghiên cứu ứng dụng trong bối cảnh xã hội cụ thể.

Trên thực tế, CĐKH thường chịu sự kiểm soát xã hội, nhiều thiết chế

xã hội khác tác động, thậm chí chi phối hoạt động nghiên cứu, dẫn đến sự

thành công hoặc thất bại. Vì vậy, không chỉ dựa vào những đặc tính khoa

học để đánh giá, mà cần phải tìm ra các nhân tố xã hội tác động đến nghiên

cứu khoa học của CĐKH.

Tóm lại: Qua các khái niệm trên, trong luận án xác định CĐKH của

Viện Công nghiệp thực phẩm là các Bộ môn và Trung tâm, trong đó nhân

lực NC PT là các nhà khoa học có trình độ đào tạo từ đại học trở lên (kỹ

sư, cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ), các nhà khoa học có trình độ chuyên môn hóa

cao trực tiếp tham gia các hoạt động NC PT, đào tạo, chuyển giao các kết

quả NC PT, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm, tư vấn, dịch vụ.

CĐKH là nơi các nhà khoa học làm việc có thiết chế xã hội đặc thù như các

quy định chung được xã hội công nhận và chấp nhận, các quy định riêng do

chính CĐKH thiết lập (quy định nội bộ) tập hợp vị trí và vai trò của các

nhà khoa học làm việc trong các khu vực nhà nước, ngoài nhà nước, khu

vực doanh nghiệp, CĐKH hoạt động thông qua các quy định chung của nhà

nước, quy định bên trong CĐKH nhằm đáp ứng các nhu cầu của xã hội,

30

đóng góp vào sự phát triển tri thức, phát triển xã hội và mong muốn về

thành tựu và hiệu quả kinh tế-xã hội cho CĐKH.

2.1.2. Khái niệm doanh nghiệp

Doanh nghiệp là nhà đổi mới đầy sáng tạo

Theo Gordon Marhall (1998), Doanh nghiệp là nhà đổi mới đầy sáng

tạo trong khu vực kinh doanh, khác với những người chủ kinh doanh, nhà

tư bản hoặc người quản lý chuyên nghiệp, họ là người tuân theo nhiều thủ

tục trong kinh doanh và các mục tiêu đã được thiết lập [48].

Các nhà kinh tế xác định doanh nghiệp là nhà kinh doanh đầy rủi ro

về vốn và các nguồn lực khác với hy vọng đạt được lợi ích tài chính đáng

kể, có thể là người đưa ra phán quyết về sử dụng và điều phối các nguồn tài

nguyên khan hiếm. “Xã hội học xác định các doanh nghiệp như những nhà

đổi mới đầy sáng tạo trong lĩnh vực kinh doanh, tương phản với các doanh

nghiệp thông thường-chủ sở hữu, tư hoặc quản lý chuyên nghiệp” [48;195].

Ở Việt Nam, vai trò của doanh nghiệp trước năm 1980 chưa được

đánh giá cao, từ những năm 2000 đến nay, vai trò của doanh nghiệp được

đánh giá cao, đặc biệt khu vực tư nhân. Chiến lược phát triển KT-XH giai

đoạn 2011- 2020 đã đưa ra quan điểm: Phát triển lực lượng doanh nghiệp

trong nước với nhiều thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh cao để làm chủ

thị trường trong nước, mở rộng thị trường ngoài nước, góp phần bảo đảm

độc lập, tự chủ của nền kinh tế [7]. Vừa qua Thủ tướng Chính phủ đã Phê

duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến

năm 2025, tầm nhìn 2030 với mục tiêu tổng quát “Thúc đẩy doanh nghiệp

khu vực tư nhân tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững

chắc, động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững”,

mục tiêu cụ thể “a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh

nghiệp khu vực tư nhân, phấn đấu có ít nhất 1,5 triệu doanh nghiệp vào

31

năm 2025 và 2 triệu doanh nghiệp vào năm 2030; b) Thúc đẩy đổi mới sáng

tạo và tăng cường liên kết trong doanh nghiệp khu vực tư nhân. Đến năm

2030, thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân

lực, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng tỉ lệ doanh nghiệp tham

gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu ngang bằng với

các nước dẫn đầu trong khối ASEAN (ASEAN-4); c) Giai đoạn 2021-2030,

doanh nghiệp khu vực tư nhân có mức tăng trưởng bình quân số lao động

đạt khoảng 6-8%/năm; tăng trưởng bình quân thu nhập của người lao động

đạt khoảng 25-30%/năm; tăng trưởng bình quân mức đóng góp vào ngân

sách nhà nước đạt khoảng 23-25%/năm[29].

Được pháp luật công nhận

Theo OECD (2019): Một doanh nghiệp được định nghĩa là một pháp

nhân sở hữu quyền tự mình kinh doanh, ví dụ để ký kết hợp đồng, tài sản

riêng, nợ phải trả và thiết lập tài khoản ngân hàng. Một doanh nghiệp có

thể là một công ty, một công ty bán hàng, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc

một doanh nghiệp chưa hợp nhất. Định nghĩa cho thấy để trở thành doanh

nghiệp, cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp nhưng phải

tuân thủ các quy định của pháp luật, ngoài tính pháp lý, doanh nghiệp còn

có những đặc tính quan trọng [61].

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,

được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh

doanh. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng

ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam [28].

Doanh nghiệp có nhiều loại hình, quy mô, ngành nghề và lĩnh vực

khác nhau. Theo phân loại của OECD năm 2019, doanh nghiệp có thể được

phân loại trong các loại khác nhau theo quy mô của họ; với mục đích này,

các tiêu chí khác nhau có thể được sử dụng, nhưng phổ biến nhất là số

32

người được tuyển dụng. Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) sử

dụng ít hơn 250 người. Các doanh nghiệp nhỏ được chia nhỏ thành các

doanh nghiệp siêu nhỏ (dưới 10 nhân viên), doanh nghiệp nhỏ (10 đến 49

nhân viên), doanh nghiệp cỡ trung bình (50 đến 249 nhân viên). Doanh

nghiệp lớn sử dụng 250 người trở lên.

Ngày nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp như: DN KH CN,

DN công nghệ cao, DN khởi nghiệp, DN đổi mới sáng tạo, DN xã hội. Các

nước thuộc OECD khuyến khích phát triển loại hình DN xã hội vì: Các

doanh nghiệp xã hội là tác nhân lâu dài của tăng trưởng bao trùm và dân

chủ hóa các lĩnh vực kinh tế - xã hội, họ thể hiện được sự bản lĩnh trước

nghịch cảnh kinh tế trong khi giải quyết các thách thức kinh tế - xã hội theo

cách đổi mới, tái hòa nhập người dân trở lại thị trường lao động, và góp

phần vào sự gắn kết tổng thể xã hội [62].

Trong nghiên cứu này xác định doanh nghiệp liên kết với Viện

CNTP là những Doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp thực phẩm được

thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở

chính tại Việt Nam, có nhiều loại hình, quy mô hoạt động sản xuất, kinh

doanh, thương mại, dịch vụ.

2.1.3. Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.

Bản chất của liên kết giữa CĐKH và DN là mang lợi ích cho CĐKH

và DN về kinh tế, uy tín, năng lực và ở phương diện lớn hơn mang lại lợi

ích và giá trị mới cho toàn xã hội và kiến tạo mối quan hệ, tạo nên tương

tác và kết nối xã hội. Trong một nền kinh tế tri thức, việc sử dụng kiến

thức để tạo ra hàng hóa và dịch vụ là nhu cầu khách quan và cấp thiết. Theo

J.SylvanKatzBen R.Martin (2007), mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước

đây về hợp tác nghiên cứu. Cách tiếp cận đối xứng trong việc so sánh chi

phí hợp tác với những lợi ích không chắc chắn khi xem x t các chính sách

33

đối với hợp tác nghiên cứu. Các tác giả chỉ ra sự đa dạng trong hợp tác giữa

cá nhân và tổ chức, giữa các tổ chức và cả lợi ích của hợp tác liên quan đến

chính sách đầu tư [55].

Là một trong 04 trụ cột của nền kinh tế.

Năm 2015, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra bốn trụ cột của nền kinh

tế: (i) Giáo dục và Đào tạo: Một dân số có giáo dục và có kỹ năng là cần

thiết để tạo, chia sẻ và sử dụng kiến thức (ii) Cơ sở hạ tầng thông tin: Một

cơ sở hạ tầng thông tin năng động - từ radio đến internet - được yêu cầu để

tạo điều kiện cho việc truyền thông, phổ biến và xử lý thông tin hiệu quả

(iii) Chế độ ưu đãi kinh tế và thể chế: Một môi trường pháp lý và kinh tế

cho ph p dòng chảy kiến thức tự do, hỗ trợ đầu tư vào Công nghệ thông tin

và Truyền thông (CNTT) và khuyến khích tinh thần kinh doanh là trọng

tâm của nền kinh tế tri thức (iv) Hệ thống đổi mới: Một mạng lưới các

trung tâm nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức dẫn đầu (think tanks),

doanh nghiệp tư nhân và các nhóm cộng đồng là cần thiết để khai thác

nguồn tri thức toàn cầu ngày càng tăng, chuyển hóa và thích ứng với nhu

cầu của đất nước, sáng tạo ra các tri thức mới cần thiết [80].

Để tiến hành đổi mới hoạt động sản xuất doanh nghiệp có nhiều hình

thức thông qua hợp đồng mua bán công nghệ, thực hiện R D, chuyển giao

kết quả nghiên cứu, dịch vụ, đầu tư với các tổ chức KH CN. “R D là một

trong các hoạt động mà doanh nghiệp có thể thực hiện, doanh nghiệp được

tự do tổ chức hoạt động này phù hợp với mô hình sản xuất của mình”[33].

Để tiến hành đổi mới hoạt động sản xuất, DN phải dựa vào kết quả

của hoạt động NC PT từ đó tiến hành cải tiến hoặc đổi mới sản phẩm hoặc

kỹ thuật sản xuất mới. Theo Robert Boyer (2000), DN muốn tăng cường

hoạt động đổi mới thì nhất thiết phải liên kết với các tổ chức khoa học vì

“Nghiên cứu cơ bản là công việc của các nhà khoa học, còn đổi mới là

34

công việc của các nhà DN. Hoạt động đổi mới còn đi xa hơn hoạt động

nghiên cứu cơ bản, có qui luật riêng, đặc thù riêng gắn bó với thị trường và

với cả phòng thí nghiệm”. Nhiều công trình đã chỉ rõ liên kết là để rút ngắn

thời gian và khoảng cách từ nghiên cứu đến tạo ra công nghệ, ứng dụng vào

hoạt động sản xuất và tạo ra sản phẩm (khoảng thời gian này ở thế kỷ XIX

phải mất 60-70 năm, nửa đầu thế kỷ XX là 30 năm và đến thập niên 1990

chỉ còn 3 năm). Từ những năm 60 các nhà xã hội, kinh tế và hoạch định

chính sách KH&CN luôn quan tâm đến cơ chế, chính sách để khuyến

khích, thúc đẩy liên kết giữa khu vực hàn lâm (viện trường) với khu vực

công nghiệp (doanh nghiệp) nhằm rút ngắn quá trình đưa tri thức áp dụng

vào hoạt động sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa, sản

phẩm và điều quan trọng là tăng hiệu quả đầu tư cho KH CN.

Liên kết tạo nên đổi mới

Thomas S.Kuhn (1962) nghiên cứu vai trò quan trọng của CĐKH

không chỉ ở việc đóng góp tri thức đối với xã hội, mà còn tạo nên sự thay

đổi, đổi mới xã hội, trên cơ sở tính quy luật của sự phát triển “Quy luật phát

triển của khoa học đó là những khuôn mẫu khoa học thay thế lẫn nhau,

cách mạng khoa học là một sự thay thế của các khuôn mẫu”. Cách mạng

khoa học không chỉ dừng ở phạm vi thay đổi, đổi mới CĐKH, sẽ tác động

KT-XH, khi doanh nghiệp tiến hành đổi mới, ứng dụng các kết quả NC PT

vào hoạt động sản xuất, làm thay đổi, đổi mới quy trình sản xuất, phương thức

sản xuất đưa đến cách mạng sản xuất, bốn cuộc cách mạng công nghiệp vừa

qua của nhân loại là minh chứng cho sự liên kết của CĐKH và DN. Theo

Nicholls, Simon và Gabriel (2015), có nhiều nhân tố tác động đến sự phát

triển của đổi mới xã hội thông qua các lĩnh vực. Đổi mới xã hội cũng được sử

dụng để cải thiện sự cam kết của công dân trong quá trình hoạch định chính

sách. Theo Trung tâm đổi mới xã hội của trường kinh doanh Stanford (2016),

các nhân tố tác động đến đổi mới xã hội gồm:

35

a) Sự trao đổi ý tưởng và giá trị

b) Sự dịch chuyển trong vai trò và mối quan hệ

c) Sự liên kết giữa vốn tư nhân với hỗ trợ công và từ thiện

Sự tác động mạnh của đổi mới từ CĐKH và DN đến xã hội thông

qua nhiều hình thức, tuy nhiên thông qua sản phẩm của CĐKH và DN là

minh chứng rõ nhất.

Theo Loet Leydesdorff (2016), các mô hình đổi mới “Đổi mới mở”

và “Mô hình Triple Helix ba vòng xoắn” có thể đo lường được sức mạnh

tổng hợp trong các hệ thống đổi mới. Mô hình Đổi mới mở (OI) có thể

được so sánh với Mô hình ba vòng của mối quan hệ giữa Đại học-Công

nghiệp-Chính phủ (TH) khi nỗ lực tìm kiếm giá trị thặng dư trong việc đưa

đổi mới công nghiệp đến gần hơn với R D. Trong khi doanh nghiệp là

trung tâm trong của mô hình OI, TH bổ sung tính đa trung tâm: ngoài các

công ty, trường đại học và chính phủ ví dụ, vùng có thể đóng vai trò hàng

đầu trong các hệ sinh thái đổi mới. Mặc dù có nhiều sự thay đổi, đổi mới từ

các mô hình, hay sự phối hợp của hai mô hình OI, TH trải qua nhiều thực

nghiệm, tính toán, Loet Leydesdorff đưa ra kết luận việc hiện thực hóa

vòng phản hồi bổ sung kích thích sự chuyển đổi từ khuôn khổ chính trị

(quyền lực) và kinh tế (tiền bạc) sang một nền tảng chứa sản xuất tri thức

có tổ chức và đổi mới như một cơ chế thứ ba phối hợp xã hội [54].

Theo Guobeyond (2018), mô hình Triple Helix cho thấy tiềm năng

đổi mới và phát triển kinh tế trong Xã hội tri thức nằm ở vai trò nổi bật hơn

đối với các trường Đại học và sự lai tạo với Công nghiệp và Chính phủ để

tạo ra các định dạng mới về thể chế và xã hội về năng suất, chuyển giao tri

thức và các ứng dụng của nó luôn tạo ra thêm tri thức mới. Triple Helix

cung cấp một khung áp dụng rộng rãi để khám phá các động lực đổi mới

phức tạp và cách thông báo cho các nhà hoạch định chính sách có liên quan

trong nước, khu vực và quốc tế.

36

Trong xu thế đổi mới mở, liên kết giữa CĐKH và DN tạo nên hệ

sinh thái trong hệ thống đổi mới quốc gia (NIS) bởi các tương tác sẵn có

của các tác nhân trong NIS. Các nước đã phát triển có khả năng kiểm soát

tốt hệ thống đổi mới mở, các nước đang phát triển cần đánh giá lại quá

trình đổi mới nhận diện lại NIS, đặc biệt khi liên kết giữa CĐKH và DN

còn hạn chế việc tiếp tục cải cách, hoàn thiện NIS là cần thiết trên cơ sở

hoạch định, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá chiến lược, chính

sách đổi mới là cần thiết.

Liên kết giữa Viện CNTP và DN

Có nhiều chỉ báo để nhận diện, mô tả liên kết giữa Viện CNTP và

DN trong nghiên cứu này xác định một số chỉ báo:

Mục đích của việc liên kết: Đối với doanh nghiệp để có được tri thức

mới, ứng dụng tri thức, vào thay đổi, đổi mới sản xuất. Đối với Viện CNTP

để chuyển kết quả NC PT đến doanh nghiệp, giúp DN chuyển hóa và

thích ứng với nhu cầu của đất nước, sáng tạo ra các tri thức mới phù hợp

với bối cảnh phát triển KT-XH, KH&CN.

Hình thức liên kết chính: Thực hiện cam kết, ký kết thông qua hợp

đồng kinh tế, hợp đồng NC PT. Để tiến hành đổi mới hoạt động sản xuất,

DN phải dựa vào kết quả của hoạt động NC PT từ đó tiến hành cải tiến

hoặc đổi mới sản phẩm hoặc kỹ thuật sản xuất mới hoặc quy trình sản xuất

với nhiều hình thức liên kết với CĐKH như thông qua hợp đồng mua bán

công nghệ, thực hiện R D, chuyển giao kết quả nghiên cứu, dịch vụ, đào

tạo, đầu tư với các tổ chức KH CN. Đây là những hình thức quan trọng

luận án xác định nghiên cứu.

2.2. Một số khái niệm liên quan

2.2.1. Khái niệm chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới.

Khái niệm khoa học, công nghệ và đổi mới. Khái niệm STI là sự kết

hợp, tích hợp của ba khái niệm khoa học, công nghệ và đổi mới. Theo

37

Bengt- ke Lundvall và Susana Borrás (2005) từ sơ lược lịch sử cho thấy

STI có trong nhiều các chương trình, dự án và dựa vào phác thảo lịch sử

chính sách đổi mới được hình thành từ ba loại ý tưởng (ideal): khoa học,

công nghệ, và chính sách đổi mới [38].

Khoa học là một hệ thống tri thức liên quan đến thế giới vật chất và

tự nhiên và các hiện tượng của nó, hoạt động để phát hiện bản chất chung

của các quy luật tự nhiên cơ bản. Sản xuất tri thức khoa học đòi hỏi phải

quan sát không thiên vị và thử nghiệm có hệ thống bằng phương pháp khoa

học. Theo (UNCTAD, 2017), công nghệ là sự kết hợp tri thức và kỹ năng,

lý thuyết và thực tiễn có hệ thống được sử dụng trong quá trình sản xuất

hoặc cung cấp dịch vụ. Công nghệ không phải là một sản phẩm hoặc dịch

vụ hoàn thành. Công nghệ bao gồm kinh doanh và bí quyết nghề nghiệp

cần thiết để cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Đổi mới là quá trình sử dụng tri

thức và công nghệ để phát triển, hoặc cải thiện việc sản xuất hoặc thực hiện

các sản phẩm, dịch vụ và quy trình có giá trị tác động thương mại hoặc lợi

ích xã hội [79, tr.5).

Khái niệm chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới

Cho đến nay việc xác định khái niệm chính sách STI (Science,

Technology and Innovation Policy-STIP) ra đời trong thời điểm và bối

cảnh nào còn nhiều tranh luận, theo xác định của UNCTAD “Các chính

sách STI bắt đầu hình thành rõ ràng vào những năm 1960 như là một

phương tiện để tăng khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế, bao gồm cả

các chương trình định hướng nhiệm vụ trong quốc phòng, vũ trụ hoặc giao

thông, trong các lĩnh vực khác. Ban đầu từ một mô hình tuyến tính, thúc

đẩy khoa học của quá trình đổi mới, các chính sách đã trở nên phức tạp hơn

trong những năm qua, nhận ra sự đa dạng của các yếu tố và quá trình các

tác nhân can thiệp. Theo UNCTAD, (2017), quan niệm về “hệ thống đổi

38

mới” được hình thành từ cuối những năm 1980, cung cấp khái niệm cơ bản

về chính sách STI được tính từ thời điểm đó[37].

Có rất nhiều đối tượng cần nâng cao năng lực STI, trong khuôn khổ

bài viết này giới hạn đến đối tượng quan trọng có tính quyết định đến ban

hành chính sách STI. Theo UNESCO (2019), STI là nguyên liệu để đạt

được các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), giảm nghèo và thành công

trong việc hòa nhập xã hội. Tuy nhiên, việc khai thác các lợi ích từ STI

không phải là một nhiệm vụ đơn giản. Đòi hỏi các quốc gia phải cần có

nhiều đó là kiến thức khoa học hoặc kỹ thuật. Yêu cầu các kỹ năng chiến

lược, quản lý và hoạch định chính sách sẽ cho ph p xây dựng và thực hiện

các chiến lược STI cụ thể để phát triển, bao gồm các chính sách công và

các phương tiện quản lý hiệu quả [75]. Xây dựng năng lực của các quốc gia

thông qua các chương trình quản lý và quản trị STI là trọng tâm chính của

công việc UNESCO trong lĩnh vực chính sách STI.

Tiếp cận vào hệ thống đổi mới quốc gia cho thấy chính sách STI

được tích hợp và tổng hợp từ ba loại chính sách cơ bản chính sách khoa

học, chính sách công nghệ, và chính sách đổi mới.

2.2.2. Khái niệm về ngành công nghiệp thực phẩm

Theo Viện Công nghệ thực phẩm Chicago Mỹ (2019) ngành công

nghiệp thực phẩm)[43]: Khoa học Thực phẩm là khoa học nghiên cứu về

các đặc tính vật lý, hóa học, sinh học nhằm nâng cao về chất lượng và hình

thức của sản phẩm thực phẩm; Công nghệ Thực phẩm là quá trình ứng

dụng khoa học thực phẩm để lựa chọn, bảo quản, chế biến, bao gói, phân

phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Chế biến thực phẩm là quá trình xử lý

các thành phần thực phẩm bằng cách thay đổi các đặc tính phục vụ cho bảo

quản các sản phẩm tốt hơn, nâng cao chất lượng hoặc tạo ra các thực phẩm có

tính tiện dụng hơn.Chế biến thực phẩm sử dụng các hiểu biết khoa học, thí

nghiệm thực nghiệm và sử dụng năng lượng máy móc để chế biến các nguyên

liệu động vật, thực vật hoặc hải sản để tạo ra các sản phẩm ăn được.

39

Như vậy, công nghiệp thực phẩm được hiểu là ngành khoa học và

công nghệ thực phẩm hoạt động trên cơ sở có tổ chức, các nhà khoa học,

các nhà sản xuất, nhà quản lý làm việc có hệ thống, nguyên tắc, tuân thủ

các quy định của ngành nhằm nâng cao về chất lượng thực phẩm và có

trách nhiệm cao đối với chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Trong nghiên cứu này tiếp cận nghiên cứu liên kết giữa CĐKH và

DN trong ngành công nghiệp thực phẩm trên cơ sở CĐKH và DN có hoạt

động trong phạm vi ngành công nghiệp thực phẩm. Từ kết quả nghiên cứu

ở các nội dung trên, trong nghiên cứu này hiểu liên kết giữa CĐKH và DN

trong ngành công nghiệp thực phẩm là liên kết xã hội và có mục đích. Các

hình thức liên kết đa dạng, cách thức thông qua tổ chức, cá nhân dựa trên

các vị trí, nhiệm vụ và chức năng đã được thiết lập, được xã hội chấp nhận,

xuất phát từ các mối quan hệ xã hội, gắn liền với quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan tới một nhiệm vụ cụ thể khi đảm nhận. Mục đích của liên kết về cơ

bản để tăng cường tri thức, nâng cao năng lực, đổi mới hoạt động sản xuất

để gia tăng giá trị, chất lượng nghiên cứu, sản phẩm nhằm có được các thực

phẩm tốt hơn, giá trị hơn.

2.2.3. Khái niệm liên quan đến các hình thức liên kết

Đào tạo: Hiện nay, nhiều tổ chức KH CN có hoạt động đào tạo,

trong Luật KH CN năm 2013 đưa hoạt động này vào hoạt động dịch vụ

“Dịch vụ KH CN là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên

cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí

tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất

lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên

tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng

thành tựu KH CN trong các lĩnh vực KT-XH”[27, chương 1, điều 3,

khoản 10].

40

Nghiên cứu và phát triển: Trong thực tiễn ở CĐKH có nhiều loại

hoạt động nghiên cứu khoa học như nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng

dụng, không chỉ dừng ở đó các hoạt động phát triển công nghệ, triển khai

thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm được triển khai. Luật KH CN năm 2013

đã giải thích từ ngữ có liên quan như sau:

“Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản

chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.

Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả

nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ

phục vụ lợi ích của con người và xã hội. Phát triển công nghệ là hoạt

động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng,

thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để

hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới. Triển khai thực

nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu”[27,

chương 1, điều 3, khoản 5].

Sản xuất: Hiện nay, hoạt động sản xuất không chỉ có ở khu vực

doanh nghiệp, trong chức năng, nhiệm vụ của nhiều tổ chức KH CN có

hoạt động quan trọng đó là sản xuất thử nghiệm, hoạt động này trong Luật

KH CN năm 2013 có giải thích “Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng

dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công

nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống”[27

chương 1, điều 3, khoản 9].

Chuyển giao kết quả nghiên cứu: Việc chuyển giao kết quả nghiên

cứu thông thường sẽ thông qua cơ chế đặt hàng “Đặt hàng thực hiện nhiệm

vụ KH CN là việc bên đặt hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm KH CN,

cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động KH CN tạo ra sản phẩm

KH CN thông qua hợp đồng” [27 chương 1, điều 3, khoản 14].

41

Thương mại hóa kết qủa nghiên cứu khoa học và phát triển công

nghệ là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển giao, hoạt động

khác có liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

nhằm mục đích thu lợi nhuận [26, chương 1, điều 2, khoản 11].

Trong bối cảnh hiện nay, sự liên kết chịu sự tương tác của các yếu tố

bên ngoài tương đối mạnh. Khi các CĐKH tương tác lẫn nhau, lại chịu tác

động của những thể chế lớn hơn, hay chịu sự thay đổi của môi trường lớn

hơn (hệ thống quốc gia). Tư tưởng đổi mới hệ thống được phát triển mạnh

mẽ từ quá trình toàn cầu hoá với các lý do thích ứng, hội nhập và nhanh

chóng đuổi kịp của các quốc gia phát triển. Các tác nhân của hệ thống buộc

phải liên kết với nhau theo một dạng mới, hình thành thiết chế xã hội mới,

khuôn mẫu văn hoá mới. Trong bối cảnh đương đại, không chỉ bó hẹp

khuôn khổ tiếp cận vấn đề theo cách truyền thống, mà đòi hỏi phải mở rộng

diện vấn đề và hướng tiếp cận với các yếu tố khác, trong trường hợp này là

vấn đề hệ thống đổi mới quốc gia Việt Nam đang chuyển đổi.

Trong nghiên cứu này, lựa chọn nghiên cứu liên kết của cộng đồng

khoa học và doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thực phẩm (CNTP).

Do đó nội dung này nghiên cứu làm rõ khái niệm về ngành công nghiệp

thực phẩm và liên kết của CĐKH và DN trong ngành CNTP.

2.3. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu của luận án.

Trong bối cảnh các cuộc cách mạng KH CN, cách mạng công

nghiệp, cách mạng năng suất phát triển mạnh mẽ các ngành lĩnh vực mới

không ngừng ra đời và phát triển, bên cạnh đó các ngành lĩnh vực truyền

thống của Viện CNTP và DN trong lĩnh vực công nghệ sinh học, chế biến

thực phẩm, quản lý và giám định chất lượng nguyên liệu và sản phẩm thực

phẩm được công nhận và theo xu hướng phát triển tổng hợp/tích hợp, gắn

kết giữa các bộ môn và trung tâm của Viện, các lĩnh vực truyền thống của

42

Viện với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế vừa kết hợp truyền thống và

hiện đại. Bên cạnh đó, các chính sách của Nhà nước có thể thiết kế, hoạch

định để đáp ứng được sự phát triển xuyên ngành. Vì vậy, trong luận án tiếp

cận xuyên ngành (transdisciplinarity).

Hình 1. So sánh các cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và đổi mới xuyên ngành

Nguồn: Chris McPhee, Martin Bliemel, Mieke van der Bijl-Brouwer (2018):

Transdisciplinary Innovation. The Technology Innovation Management Review

Quá trình phát triển cách tiếp cận xuyên ngành luôn được đổi mới.

Theo Chris McPhee và các cộng sự, cách tiếp cận xuyên ngành để

đổi mới khác với các cách tiếp cận đa ngành và liên ngành ở chỗ nó không

chỉ hướng tới chia sẻ mục tiêu chung hoặc có các quy định tương tác và

làm phong phú lẫn nhau (Hình 1)[41].

Xuyên ngành ngày càng phù hợp với các nhà đổi mới và doanh

nghiệp có công nghệ hoặc giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề xã hội

phức tạp. Sự nhấn mạnh ở quy mô lớn hơn này đã chuyển đổi sự đổi mới

vượt ra ngoài phạm vi tập trung vào khách hàng, trung tâm hướng tới cộng

đồng, đòi hỏi phải có sự cộng tác tích cực với các tổ chức, chính phủ và

cộng đồng khu vực công và tư nhân [41]. Chris McPhee và các cộng sự đưa

ra những điểm chính:

Thứ nhất, đổi mới xuyên ngành hơn là đầu vào phối hợp từ nhiều

lĩnh vực kiến thức để giải quyết vấn đề (xem Hình 1: Đa ngành). Với sự đổi

43

mới xuyên ngành, việc giải quyết vấn đề dẫn đến việc hình thành kiến thức

mới thông qua việc tích hợp các lĩnh vực đó và đóng góp trở lại.

Thứ hai, là sự không thể đoán trước của sự đổi mới xuyên ngành đòi

hỏi phải mang lại cho nó không gian và không bị hạn chế hay kiểm soát nó.

Phân bổ thời gian, không gian vật lý hoặc nuôi dưỡng các tương tác giữa

những người khác theo cách không cố gắng đổi mới để tiến bộ theo một lộ

trình quy định.

Thứ ba, là xem x t mức độ ảnh hưởng của sự đổi mới là gì. Có phải

nó chỉ ảnh hưởng đến nhà đổi mới (thường được gọi là nhà nghiên cứu đổi

mới liên ngành) hoặc, nó có ảnh hưởng đến nhóm tập thể những người liên

quan trực tiếp không? Hoặc, là những tác động xã hội rộng lớn hơn có tầm

quan trọng lớn hơn?

Thứ tư, khuyến khích lựa chọn cẩn thận các đối tác của họ cho các

dự án đổi mới xuyên ngành. Điều này có nghĩa là ý thức về các quy tắc

hoặc thực tiễn tương ứng đang được tích hợp cũng như ý thức về việc có

chuyên môn trong việc che chở quá trình đổi mới xuyên ngành.

2.4. Các lý thuyết vận dụng

2.4.1. Lý thuyết mạng xã hội

Thuật ngữ “Socialnetwork” dùng để mô tả một cấu trúc xã hội được

xác định bởi các tương tác xã hội từ các mối quan hệ xã hội, mỗi tác nhân

được xem là các nút quan trọng, các mối quan hệ bất kỳ của đơn vị xã hội

được kết nối đại diện cho sự hội tụ của các quan hệ xã hội khác nhau. Theo

Carrington, Peter, Scott, John, (2014) Lý thuyết mạng xã hội phát triển vào

những năm 1930 từ các nhà xã hội học, tâm lý học, nhân chủng học và toán

học làm việc độc lập [53]. Jacob Moreno được các nhà xã hội học thừa

nhận có công trong việc phát triển xã hội học đầu tiên vào những năm 1930

để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các cá nhân. Những cách tiếp cận này

44

đã được chính thức hóa về mặt toán học vào những năm 1950 và các lý

thuyết và phương pháp của các mạng xã hội đã trở nên phổ biến trong khoa

học xã hội và hành vi vào những năm 1980.

Lý thuyết mạng xã hội “Socialnetworktheory” nghiên cứu cấu trúc

xã hội, mối quan hệ giữa các cá nhân, giữa các nhóm, giữa các tổ chức,

hoặc toàn bộ xã hội trong sự tương tác của các tác nhân trong xã hội, tạo

nên các hình thức liên kết, kết nối, mỗi cá nhân hay tổ chức là điểm nút tạo

ra sự kết nối, liên kết, theo Emmanuel Pannier (2008) “Mạng lưới tác động

lên các hình thức xã hội nhưng nó cũng chịu tác động bởi các hình thức

này” [13, tr.103]. Không dừng ở việc nghiên cứu tương tác xã hội, lý thuyết

mạng xã hội nghiên cứu Mô hình tương tác xã hội. Lý thuyết mạng xã hội

xem các mối quan hệ xã hội từ các giao điểm, các giao điểm là các tác nhân

riêng lẻ trong các mạng và các mối quan hệ giữa các tác nhân. Ở dạng đơn

giản nhất, mạng xã hội là bản đồ của tất cả các mối quan hệ có liên quan

giữa các giao điểm được nghiên cứu. Mạng cũng có thể được sử dụng để

xác định vốn xã hội của các tác nhân riêng lẻ. Tuy nhiên việc chú ý đến các

liên kết và các giao điểm, tác nhân liên kết trong mạng lưới xã hội chưa có

nhiều nghiên cứu.

Lý thuyết mạng xã hội rất rộng, vì vậy tiếp cận Lý thuyết phân tích

mạng xã hội sẽ giúp nhận diện đối tượng nghiên cứu được rõ n t hơn. Phân

loại cấp độ. Tiếp cận mạng lưới xã hội cho thấy có nhiều loại, mối quan hệ

khác nhau, đặc biệt hoặc kết hợp, tạo thành các cấu trúc xã hội. Nghiên cứu

mạng xã hội về cơ bản các nhà xã hội học phân làm 03 cấp độ: Cấp vi mô,

trung mô và vi mô.

Nghiên cứu mạng về các tổ chức có thể tập trung vào mối quan hệ

nội bộ hoặc liên tổ chức về các mối quan hệ chính thức hoặc không chính

thức. Bản thân các mạng lưới tổ chức nội bộ thường chứa nhiều cấp độ

45

phân tích, đặc biệt là trong các tổ chức lớn hơn với nhiều chi nhánh,

nhượng quyền thương mại hoặc các bộ phận bán tự trị. Trong những trường

hợp này, nghiên cứu thường được tiến hành ở cấp độ nhóm công việc và

cấp độ tổ chức, tập trung vào sự tương tác giữa hai cấu trúc[68]. Các thử

nghiệm với các nhóm kết nối trực tuyến đã ghi lại các cách để tối ưu hóa sự

phối hợp ở cấp độ nhóm thông qua các biện pháp can thiệp khác nhau, bao

gồm cả việc bổ sung các tác nhân tự quản vào các nhóm [70]. Cấp vĩ mô,

phân tích các kết quả của sự tương tác, chẳng hạn như tương tác chuyển

giao nguồn lực kinh tế trên một số lượng lớn. Ở cấp độ này mạng quy mô

lớn và phức tạp, nghiên cứu cấu trúc liên kết mạng, với các mô hình kết nối

phức tạp giữa các yếu tố không hoàn toàn thường xuyên hoặc hoàn toàn

ngẫu nhiên. Trường hợp các mạng do cơ quan điều khiển, các tính năng

này cũng bao gồm tính tương tác và các tính năng khác [71].

Mark Granovetter khi xem x t tác động của cấu trúc xã hội đến kết

quả kinh tế đã phát triển các nguyên tắc cốt lõi về sự tương tác của cấu trúc

xã hội, thông tin, khả năng xử phạt hoặc khen thưởng và tin tưởng thường

xuyên tái diễn trong các phân tích về chính trị, kinh tế và các thể chế khác.

Granovetter xem x t cách các cấu trúc xã hội và mạng xã hội có thể ảnh

hưởng đến kết quả kinh tế như tuyển dụng, giá cả, năng suất và đổi mới và

mô tả các đóng góp của các nhà xã hội học để phân tích tác động của cấu

trúc xã hội và mạng lưới đối với nền kinh tế[49]. Theo Carrington và các

cộng sự nghiên cứu các liên kết giữa các tổ chức trong mạng lưới xã hội

vấn đề quan trọng là làm thế nào để kết nối với tất cả mọi thứ khác và

những gì nó có ý nghĩa cho doanh nghiệp, khoa học, cuộc sống hàng ngày.

Nghiên cứu tổ chức là một trong vấn đề quan trọng đối với nghiên

cứu ở cấp trung mô và vĩ mô. Nghiên cứu về các mối quan hệ tổ chức chính

thức hoặc không chính thức, các mạng xã hội được sử dụng để kiểm tra

46

cách các tổ chức tương tác với nhau, đặc trưng cho nhiều kết nối không

chính thức liên kết các lãnh đạo điều hành với nhau, cũng như các liên kết

và kết nối giữa các nhân viên tại các tổ chức khác nhau [66]. Mạng lưới tổ

chức nội bộ đã được tìm thấy ảnh hưởng đến cam kết của tổ chức [55] nhận

dạng tổ chức, hành vi công dân giữa các cá nhân [40].

2.4.2. Lý thuyết mô hình đổi mới Triple Helix

Lý thuyết mô hình đổi mới Triple Helix (Triple helix model of

innovation) do Henry Etzkowitz và Loet Leydesdorff xây dựng vào những năm

1990 được phát triển đến nay. Mô hình đổi mới Triple Helix dựa trên tiền đề

quan trọng là sự tương tác giữa khu vực hàn lâm đại diện là khu vực đào tạo

như trường đại học, cơ sở đào tạo của các viện, khu vực công nghiệp đại diện là

doanh nghiệp và chính phủ tạo nên ba vòng xoắn của đổi mới, khi các tương tác

tăng lên trong khuôn khổ này, mỗi thành phần phát triển để áp dụng một số đặc

điểm của tổ chức khác, sau đó sẽ tạo ra các tổ chức lai, tiến hóa và lai hóa từ

mối quan hệ của mô hình ba vòng xoáy của đổi mới hình thành mô hình xoắn

Hợp tác với công nghiệp Dự án thực tế Học hỏi lâu dài Chuyển giao kết quả nghiên cứu mới nhất đến công nghiệp

Phát triển ngành công nghiệp cần chiến lược định hình; Doanh nghiệp spin off và starup

bốn từ việc thêm thành phần là xã hội dân sự và truyền thông.

Cân bằng giữa khoa học kỹ thuật và thực hành kỹ thuật

Nguồn: Ivica Veza, 2015. Lean learning factory at FESB - University of Split

Hình 2. Các tác nhân học hỏi trong mô hình đổi mới Triple Helix.

47

Các nghiên cứu của Ivica Veza (2015) kế thừa các nghiên cứu trước

đây đã chỉ ra: Mô hình đổi mới Triple Helix đã thu hút sự chú ý đáng kể ở

nền kinh tế phát triển và đang phát triển như một công cụ hoạch định chính

sách không thể thiếu để tăng cường đổi mới và thúc đẩy phát triển kinh tế

(Etzkowitz và Leydesdorff, 1998). Đặc biệt, hỗ trợ việc tăng cường các mối

quan hệ hợp tác giữa các viện, ngành công nghiệp và chính phủ để cải thiện

sự đổi mới. Xu hướng hiện nay, tiếp cận vào lý thuyết Triple Helix để định

dạng hệ thống đổi mới (Guobeyond, 2018), Helix như một cấu hình cân

bằng của ba khu vực quan trọng Khu vực Hàn Lâm (Đại học)-Kinh doanh

(Doanh nghiệp)-Chính phủ coi mỗi khu vực là các tập hợp con của các hệ

thống xã hội tương tác thông qua các mạng và tổ chức xã hội để định hình

lại, sắp xếp thể chế thông qua phản ánh các tương tác. Các tương tác như

vậy chia thành hai quá trình giao tiếp và khác biệt: Một quy trình chức

năng, giữa khu vực hàn lâm và thị trường, và một thể chế, giữa kiểm soát

riêng tư và công ở các cấp độ của đại học-kinh doanh-chính phủ cho ph p

các mức độ điều chỉnh lẫn nhau có chọn lọc. Guobeyond đồng tình với

Etzkowitz và Leydesdorff về sự khác biệt bên trong mỗi lĩnh vực thể chế

tạo ra các loại liên kết và cấu trúc mới giữa các lĩnh vực, chẳng hạn như

văn phòng liên lạc công nghiệp tại các trường đại học hoặc liên minh chiến

lược giữa các doanh nghiệp, tạo ra các cơ chế tích hợp mạng mới. Các lĩnh

vực thể chế cũng được coi là môi trường lựa chọn và giao tiếp thể chế giữa

chúng hoạt động như các cơ chế lựa chọn, có thể tạo ra môi trường đổi mới

và đảm bảo một hệ thống tái tạo [81].

Trong bối cảnh tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN4),

nhiều quốc gia không ngừng hoàn thiện hệ thống đổi mới quốc gia để thích

ghi với sự thay đổi nhanh chóng của thời đại. Tiếp cận nhiều lý thuyết là

nhu cầu cấp bách hiện nay, bởi nếu chỉ tiếp cận một số lý thuyết về cấu trúc

48

chức năng, lý thuyết mạng lưới sẽ không nhận rõ được tương tác đa chiều

trong NIS, lý thuyết mô hình Triple Helix cho thấy hạn chế của một số lý

thuyết khi đưa ra tầm quan trọng của sự tương tác mạnh mẽ giữa khu vực

hàn lâm, chính phủ và doanh nghiệp trong NIS, trong sự tương tác đó liên

kết CĐKH và DN được thể hiện rõ n t vai trò quan trọng đối với sự phát

triển quốc gia và cả trong quá trình hệ thống quốc gia đổi mới.

2.5. Khung phân tích

Khung phân tích dựa trên mô hình liên kết giữa Nhà nước-CĐKH-

DN, trong mô hình này các mối quan hệ xã hội tương tác, tác động. Khung

giúp xác định các biến độc lập và biến phụ thuộc, các chỉ tiêu trong biến

độc lập sẽ cho luận chứng về sự tác động của các nhân tố, yếu tố đến các

hình thức liên kết, chỉ số các hình thức liên kết luận chứng liên kết giữa

Nhà nước-CĐKH-DN có hiệu quả hay không.

KHUNG PHÂN TÍCH

Biến độc lập Biến phụ thuộc

- Cơ chế chính sách của Nhà - Liên kết trong đào tạo

nước - Liên kết trong nghiên cứu

- Các yếu tố từ Viện - Liên kết trong sản xuất

- Các yếu tố doanh nghiệp - Liên kết trong thương mại

- Yếu tố cá nhân nhà khoa học

BỐI CẢNH KINN TẾ-XÃ HỘI, KHOA HỌC VÀ C NG NGHỆ

Khung phân tích trên thể hiện sự tác động biến độc lập đến biến phụ

thuộc. Khung phân tích thể hiện ba nội dung cơ bản cần cụ thể hóa trong

quá trình triển khai nghiên cứu:

2.5.1. Biến độc lập

Trong nghiên cứu này xác định biến độc lập gồm các yếu tố, nhân tố:

Chính sách của Nhà nước gồm: Quy định; Thủ tục hành chính;

Nguồn lực tài chính; Cơ sở hạ tầng.

49

Các yếu tố của tổ chức khoa học: Quy định của Viện; Nguồn lực; Hành

chính; Cơ sở hạ tầng của Viện; Quan hệ XH, mạng lưới XH; Cơ chế phối hợp.

Yếu tố cá nhân nhà khoa học: Giới tính; Trình độ; Vị trí công tác;

Các yếu tố chức doanh nghiệp: Nhu cầu của doanh nghiệp; Quy mô

của doanh nghiệp; Tài chính của doanh nghiệp; Lĩnh vực hoạt động của

doanh nghiệp.

2.5.2. Biến phụ thuộc

Trong nghiên cứu xác định biến phụ thuộc là các hình thức liên kết

giữa Viện và Doanh nghiệp, chịu tác động của biến độc lập như sau:

Hình thức liên kết trong đào tạo: Tập huấn; Thực hành tại Viện;

Thực tập tại Viện; Hướng dẫn thông qua dịch vụ; Hướng dẫn thông qua

chuyển giao công nghệ có đào tạo.

Hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên

cứu: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu; Hợp đồng ứng dụng các sản

phẩm; Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất; Hỗ trợ doanh nghiệp cải

tiến thiết bị, kỹ thuật; Cung cấp sản phẩm.

Hình thức liên kết trong sản xuất: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ;

Hợp đồng mua công nghệ; Hợp đồng mua bán thiết bị; Hợp đồng chuyển

giao công nghệ; Hợp đồng dịch vụ phân tích; Đầu tư sản xuất; Hợp đồng

giám định và kiểm tra; Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư.

Hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm: Hợp đồng kinh

tế từ doanh nghiệp; Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm; Cùng đầu tư để quảng

bá sản phẩm; Được nhà nước tài trợ; Được các DN lớn tài trợ.

2.5.3. Bối cảnh kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ

Các yếu tố phát triển kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ, cách

mạng KH CN, cách mạng công nghiệp, cách mạng năng suất, phát triển

bền vững. Trong nước giai đoạn 2011-2020 nhiều cơ chế chính sách

50

KH&CN, KT-XH mới được ban hành, đặc biệt là đổi mới mô hình tăng

trưởng kinh tế Quốc gia, đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về KH CN đã

và đang tiếp tục tác động mạnh mẽ đến các quốc gia, các tổ chức trong đó

có CĐKH và DN.

2.6. Tiểu kết Chƣơng 2

Chương 2 làm rõ nội hàm và phạm vi một số khái niệm “cộng đồng

khoa học”, “doanh nghiệp”, “liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh

nghiệp”, “công nghiệp thực phẩm” và một số khái niệm có liên quan đến

các hình thức liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp. Cộng

đồng khoa học được hiểu là nhóm xã hội đặc biệt được thiết lập ở nhiều tổ

chức khác nhau, đối với CĐKH về cơ bản thuộc nhóm lớn là tổ chức

KH CN và nhóm nhỏ là các tổ chức NC PT có cơ cấu tổ chức là các bộ

môn, phòng ban, trung tâm, hiệp hội ở tất cả các ngành và lĩnh vực hoạt

động KH CN. Cộng đồng khoa học tập hợp các nhà khoa học đã được đào

tạo và chuyên môn hóa để hệ thống hóa tri thức chuyên ngành, lĩnh vực hay

đa ngành đa lĩnh vực để có kiến thức khoa học, sử dụng kiến thức khoa học

để vào thực tiễn nhằm cải tạo, đổi mới thực tiễn dựa trên những chuẩn mực

và giá trị được quy định rõ trong thể chế (luật hoặc khung luật) được cụ thể

hóa thành các cơ chế, chính sách. Doanh nghiệp là tổ chức không chỉ hoạt

động sản xuất kinh doanh mà còn là tổ chức đổi mới được pháp luật thừa

nhận, có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội.

Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp là một tiến trình,

phát triển tất yếu của sự vận động và phát triển của xã hội, liên kết giữa

cộng đồng khoa học với doanh nghiệp là liên kết có mục đích, được hoạch

định. xuất phát từ lợi ích của CĐKH và DN, quan trọng hơn là lợi ích của

quốc gia, của nhân loại. Liên kết giữa CĐKH và DN tạo thành trụ cột kinh

tế của đất nước, thúc đẩy và tạo nên đổi mới mô hình tăng trưởng của đất

nước, kiến tạo mối quan hệ mới trong xã hội.

51

Liên kết giữa CĐKH và DN tiến hóa trong sự tương tác xã hội với

nhiều nhóm, nhiều cấp của xã hội, đặc biệt với nhà nước thiết lập nên mô

hình liên kết nhà nước- CĐKH và DN, kiến tạo tạo mạng lưới liên kết xã

hội ổn định. Khung phân tích dựa trên mô hình liên kết giữa Nhà nước-

CĐKH-DN, trong mô hình này các mối quan hệ xã hội tương tác, tác động.

Luận án phân tích cách tiếp cận tiếp cận hệ thống, tiếp cận mạng lưới

xã hội, tiếp cận mô hình vòng xoắn đổi mới, tiếp cận xuyên ngành

(transdisciplinarity) để phù hợp với đối tượng nghiên cứu, phân tích hai lý

thuyết quan trọng là lý thuyết mạng lưới và lý thuyết mô hình đổi mới

Triple Helix.

Luận án cụ thể hóa cơ sở lý luận, thao tác hóa các nội dung liên quan

đến liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp trong xây dựng

khung phân tích làm định hướng quan trọng cho mô tả, phân tích các hình

thức liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp và vận dụng cụ thể

vào nghiên cứu trường hợp Viện Công nghiệp thực phẩm và doanh nghiệp

liên kết với trong Chương 3.

Các lý thuyết giúp mô tả, nhận diện được đặc điểm cơ bản của

CĐKH, DN, liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp từ sự tương

tác, kết nối trong mạng lưới xã hội, vị trí, vai trò của cộng đồng khoa học

và doanh nghiệp được định hình trong hệ thống quốc gia, cung cấp lý luận

về cộng đồng khoa học, doanh nghiệp và liên kết giữa cộng đồng khoa học

và doanh nghiệp.

52

Chƣơng 3

LI N ẾT TRONG ĐÀO T O NGHI N CỨU VÀ

CHU ỂN GIAO ẾT QUẢ NGHI N CỨU T I

VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẦM

Từ cơ sở lý luận ở Chương 2, Chương 3 mô tả, phân tích các hình

thức liên kết, các nhân tố và yếu tố tác động đến liên kết: (i) Nghiên cứu

liên kết giữa Viện và DN trong đào tạo tập trung vào: Tình hình công tác

đào tạo; Các hình thức liên kết trong đào tạo bao gồm: tập huấn, thực tập

tại Viện, hướng dẫn thông qua dịch vụ, hướng dẫn thông qua chuyển giao

công nghệ có đào tạo, hội thảo khoa học (ii) Nghiên cứu liên kết giữa Viện

và DN trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu trung vào: Tình

hình nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; Các hình thức liên kết

trong đào tạo bao gồm: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu; Hợp đồng ứng

dụng các sản phẩm; Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất; Hỗ trợ

doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật; Cung cấp sản phẩm.

Chương 3 phân tích các nhân tố, yếu tố như môi trường chính sách

của nhà nước, các yếu tố từ Viện và DN, cá nhân các nhà khoa học, thông

tin và mạng lưới xã hội tác động, ảnh hưởng đến các hình thức liên kết và

hiệu quả của liên kết giữa CĐKH và DN trong đào tạo và chuyển giao kết

quả nghiên cứu. Nhận diện liên kết mạnh, liên kết yếu, sắc thái của các mối

liên kết, cơ chế liên kết, các yếu tố chi phối liên kết. Nhận diện vai trò của

mạng lưới liên kết, cơ chế, chuẩn mực của mối liên kết, bản sắc riêng của

Viện. Mô tả, phân tích sự tương tác, tác động của các mối quan hệ xã hội

giữa thông qua nhận diện liên kết Nhà nước-Viện-Doanh nghiệp từ liên kết

trong đào tạo và chuyển giao kết quả nghiên cứu.

53

Liên quan đến các vấn đề nêu trên, trên cơ sở kết quả phỏng vấn sâu

12 cán bộ lãnh đạo (gồm 01 Viện trưởng và 11 lãnh đạo các đơn vị thuộc

khối nghiên cứu), kết quả từ 85 phiếu trưng cầu ý kiến của tất cả các nhà

khoa học làm việc trong khối nghiên cứu của Viện và đưa bối cảnh kinh tế-

xã hội, KH CN vào phân tích cho thấy các hình thức liên kết giữa Viện và

Doanh trong đào tạo, trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu

cụ thể như sau:

3.1. Liên kết trong đào tạo

3.1.1. Tình hình công tác đào tạo

Viện CNTP được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo trên

đại học theo quyết định Số 09/1998/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 1998.

Từ năm 1998 đến nay Viện đào tạo trình độ tiến sĩ là chủ yếu,Viện đã có

nhiều nỗ lực liên kết, kết nối với các tổ chức, cá nhân trong nước trong đó

có doanh nghiệp để đẩy mạnh công tác đào, tuy nhiên cho đến nay còn rất

nhiều hạn chế. Hiện nay, Viện có nhiều loại hình đạo tạo như:

Đào tạo ngắn hạn các cán bộ của Viện tham gia giảng dạy và đào tạo

kỹ sư, cử nhân, thạc sỹ, cán bộ kỹ thuật cho các trường đại học, viện nghiên

cứu và các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, công

nghệ sinh học và bảo vệ môi trường.

Đào tạo dài hạn và trình độ cao có đào tạo tiến sỹ, hàng năm Viện

vẫn tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sỹ thuộc các chuyên ngành đã đăng ký

với Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

- Công nghệ sinh học Mã số: 62420201

- Công nghệ thực phẩm Mã số: 62540101

Hình thức đào tạo: Hệ không tập trung (KTT): 4 năm

54

Thực tế, việc đào tạo trình độ tiến sỹ chưa liên kết tốt được với

doanh nghiệp, một phần thời gian đào tạo chưa phù hợp với thực tiễn của

doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ yếu lựa chọn hình thức, thời gian đào tạo

ngắn hạn, nhưng mang tính ứng dụng và thực tiễn cao.Dưới đây là tình

hình, các hình thức liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp.

3.1.2. Các hình thức liên kết trong đào tạo.

Qua khảo sát bằng phiếu với 85 nhà NC PT của Viện CNTP trong

05 năm qua (2013-2018) cho thấy Viện có nhiều hình thức tăng cường tri

thức cho doanh nghiệp thông qua liên kết trong đào tạo có các hình thức

như: tập huấn, thực tập; hướng dẫn thông qua dịch vụ, hướng dẫn thông

qua chuyển giao công nghệ có đào tạo, hội thảo khoa học, đào tạo bằng

cấp. Kết quả khảo sát Viện cho thấy như sau:

Biểu đồ 3.1. Liên kết trong đào tạo của Viện 05 năm qua 2013-2018)

Nguồn: Kết quả khảo sát tại Viện CNTP năm 2019

Số liệu Biểu đồ 3.1 mô tả tình hình liên kết trong 05 năm qua (2013-

2018), Viện đã tiến hành liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo, kết quả

cho thấy hình thức doanh nghiệp thực tập tại Viện là cao nhất chiếm 25%,

hội thảo khoa học chiếm 23,7%, tiếp đến là tập huấn chiếm 22,9%. Hình

thức liên kết với doanh nghiệp ít nhất là hướng dẫn thông qua dịch vụ và

hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ có đào tạo chiếm 14,2%.

Thông tin, dữ liệu cho thấy liên kết tại Viện được thực hiện nhiều hơn, tuy

55

nhiên chưa được cao, kết quả cho thấy chưa có hình thức nào đạt 50%.

Nhìn chung các liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp trong đào tạo còn yếu,

nguyên nhân có nhiều, dưới đây phân tích các yếu tố có tác động.

Bảng 3.1. Quan hệ chức danh nghề nghiệp với hình thức liên kết

trong đào tạo (%).

TT

Chức danh nghề nghiệp

Các hình thức liên kết trong

Nghiên

Nghiên

Nghiên

Kỹ

Tổng số

Tổng số

%

đào tạo

cứu viên

cứu viên

cứu viên

thuật

tham

không

chính

cao cấp

viên

gia

tham gia

1

Tập huấn

25,3

10,1

2,5

37,9

62,1

100

0,0

2 Thực tập tại Viện

31,6

15,2

2,5

49,3

50,7

0,0

100

3 Hướng dẫn thông qua dịch

44,3

20,3

2,5

67,1

32,9

0,0

100

vụ

4

Hướng dẫn thông qua chuyển

44,3

20,3

2,5

67,1

32,9

0,0

100

giao CN có đào tạo

0,0

5 Hội thảo khoa học

44,3

20,3

7,6

72,2

27,8

100

Nguồn: Kết quả khảo sát tại Viện CNTP năm 2019

Số liệu ở Bảng 3.1. cho thấy các nghiên cứu viên tham gia nhiều hoạt

động liên kết nhất cụ thể như: tập huấn 25,3%, thực tập tại Viện 31,6%,

hướng dẫn thông qua dịch vụ 44,3%, hướng dẫn thông qua chuyển giao

công nghệ có đào tạo 44,3%, hội thảo khoa học 44,3%. Nghiên cứu viên

chính tham gia ít hơn so với nghiên cứu viên, đặc biệt các NCVCC không

tham gia hoạt động liên kết.

Một số hoạt động có kỹ thuật viên tham gia liên kết là tập huấn

2,5%, thực tập tại Viện 2,5%, hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ

có đào tạo 2,5%, hoạt động kỹ thuật viên tham gia nhiều là liên kết với

doanh nghiệp thông qua hội thảo 7,6%. Từ dữ liệu cho thấy các nghiên cứu

viên chính tham gia liên kết với doanh nghiệp thông qua đào tạo ít hơn

nghiên cứu viên, cụ thể tập huấn 10,1%, thực tập tại Viện 15,2%, hướng

56

dẫn thông qua dịch vụ 20,3%, hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ

có đào tạo 20,3%, hội thảo khoa học 20,3%.

Nhìn chung, kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019 được thể hiện

ở Bảng 3.1 cho thấy các nghiên cứu viên tham gia nhiều hình thức liên kết

nhất. Nguyên nhân số lượng nghiên cứu viên có tỷ lệ nhiều nhất trong các

chức danh nghề nghiệp chiếm 69,4% cán bộ của Viện, bên cạnh đấy, các

nghiên cứu viên cần thực hành, cần tương tác xã hội với DN để tăng tri

thức và kinh nghiệm hơn.

Bảng 3.2. Mối liên quan giữa loại hình lao động với liên kết

trong đào tạo (%)

TT Các hình thức liên kết trong đào tạo

Biên

Hợp

Hợp

Có ý

Không

%

chế

đồng

đồng

kiến

ý kiến

dài

ngắn

hạn

hạn

1 Tập huấn

16,5

19,0

2,5

38,0

62,0

100

50,6

2 Thực tập tại Viện

20,3

26,6

2,5

49,4

100

3 Hướng dẫn thông qua dịch vụ

22,8

39,2

5,1

67,1

32,9

100

4 Hướng dẫn thông qua chuyển

67,0

33,0

100

25,3

39,2

2,5

giao CN có đào tạo

5 Hội thảo khoa học

34,2

31,6

6,3

72,1

28,1

100

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Hiện nay, Viện có nhiều loại hình lao động như biên chế, hợp đồng

dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, tham gia không thường xuyên. Trong nghiên

cứu này, nghiên cứu mối liên quan giữa loại hình lao động với việc tham

gia các hình thức liên kết trong đào tạo.

Kết quả khảo sát từ Viện CNTP thể hiện ở Bảng 3.2. cho thấy nhìn

chung, các cán bộ hợp đồng dài hạn tham gia liên kết trong đào tạo nhiều

nhất cụ thể: Tập huấn cán bộ hợp đồng dài hạn là 19,0%, trong khi đó biên

chế là 16,5%. Thực tập tại Viện biên chế tham gia 20,3%, hợp đồng dài hạn

57

tham gia là 26,6%, hợp đồng ngắn hạn ít tham gia nhất 2,5%. Hướng dẫn

thông qua chuyển giao công nghệ có đào tạo biên chế là 25,3%, hợp đồng

dài hạn tham gia là 39,2%. Hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ có

đào tạo biên chế là 25,6%, hợp đồng dài hạn 39,2%. Tuy nhiên vẫn có sự

chênh lệch không đáng kể, hoạt động liên kết thông qua hội thảo cán bộ

biên chế tham gia nhiều hơn có 34,2%, hợp đồng dài hạn 31,6%.

Để nhận diện, phân tích rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết

trong đào tạo, cần dựa vào các hình thức liên kết cụ thể từ đó phát hiện

được hình thức liên kết nào mạnh, hình thức liên kết nào yếu và hình thức

nào chịu ảnh hưởng, tác động từ các yếu tố.

3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong đào tạo

3.1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong tập huấn

Kết quả khảo sát từ Viện CNTP cho thấy có nhiều nhân tố, yếu tố tác

động, ảnh hưởng đến liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp trong hoạt động

tập huấn, dưới đây là các nhân tố, yếu tố tác động:

Chủ trương của Đảng hiện nay là tiếp tục thực hiện Nghị quyết

Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong đó: Tiếp tục hoàn thiện thể

chế, cơ chế, chính sách bảo đảm trọng dụng, phát huy tốt đội ngũ trí thức.

Phát huy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp sáng tạo và trách nhiệm của trí

thức đối với xã hội. Tận dụng tiềm năng, cơ hội của cuộc Cách mạng công

nghiệp lần thứ tư, đẩy mạnh hình thành hạ tầng tri thức hỗ trợ thúc đẩy

sáng tạo và truyền bá tri thức. Đổi mới công tác đánh giá, x t duyệt các

chức danh khoa học và các danh hiệu tôn vinh trí thức. Tôn trọng và phát

huy tính tự chủ, nâng cao hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tư

vấn, phản biện của các nhà khoa học, chuyên gia, trí thức. Khuyến khích

thúc đẩy, tạo điều kiện hoạt động nghiên cứu và triển khai công nghệ trong

58

khu vực doanh nghiệp; gắn đào tạo đại học và sau đại học với nghiên cứu

phục vụ sản xuất kinh doanh [1].

Các cơ chế chính sách của Nhà nước có nhiều loại trong nghiên cứu

này tập trung vào các loại cơ bản là các quy định liên quan đến nhân lực,

quy định về tài chính, nguồn lực tài chính, thủ tục hành chính, cơ sở hạ

tầng tác động đến liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp.

Bảng 3.3. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc tác động đến liên kết (%)

TT

Cơ chế chính sách của

Các hình thức tác động

Nhà nước

Thúc

Cản trở Không

Không

%

đẩy

tác động

ý kiến

1 Quy định liên quan đến

31,6

0,0

26,6

100

41,8

nhân lực

2 Quy định về tài chính

0,0

38,0

24,1

37,9

100

3 Nguồn lực tài chính

7,6

30,4

24,1

37,9

100

4

Thủ tục hành chính

7,5

36,7

8,9

46,9

100

5

Cơ sở hạ tầng

15,2

16,5

30,4

37,9

100

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Theo ý kiến các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học của Viện có những

hình thức tác động như: Thúc đẩy liên kết chủ yếu là quy định liên quan

đến nhân lực có 31,6% cho rằng có thúc đẩy. Các yếu tố cản trở nhiều hơn

thúc đẩy như quy định về tài chính có 38,0% ý kiến, nguồn lực tài chính

30,4%, thủ tục hành chính 36,7% là yếu tố cản trở nhiều nhất. Một số ý

kiến cho rằng không tác động, nhiều ý kiến cho rằng cơ sở hạ tầng không

có tác động đến liên kết có 30,4% ý kiến về yếu tố này, về quy định tài

chính và nguồn lực tài chính có 24,1% ý kiến cho rằng có không tác động.

Bên cạnh các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động

đến liên kết, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học như: Trình độ chuyên môn

59

của bản thân; Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân; Vị trí quản lý của

bản thân; Thâm niên công tác của bản thân; Độ tuổi của bản thân; Giới tính

của bản thân có tác động đến liên kết trong tập huấn.

Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Nhà nước cần có cơ

chế tài chính và hỗ trợ tài chính để thuận lợi hơn cho khoa học” (Nam số

1, TS, 43 tuổi).

Bảng 3.4. ếu tố t cá nhân nhà khoa học tác động đến liên kết (%)

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học

T

Các hình thức tác động

T

Thúc

Cản

Không

Ý

Không

%

đẩy

trở

tác

kiến

có ý

động

khác

kiến

1. Trình độ chuyên môn của bản thân

53,2

10,1

1,3

0,0

35,4

100

2. Bằng cấp, học hàm học vị của bản

55,7

1,3

6,3

0,0

100

36,7

thân

3. Vị trí quản lý của bản thân

45,6

10,1

7,6

0,0

36,7

100

4. Thâm niên công tác của bản thân

51,9

1,3

7,6

0,0

39,2

100

5. Độ tuổi của bản thân

34,2

8,9

17,7

0,0

39,2

100

6. Giới tính của bản thân

16,5

8,9

32,9

0,0

41,7

100

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Các yếu tố cá nhân thúc đẩy cao nhất có 55,7% ý kiến cho rằng là bằng

cấp, học hàm học vị của bản thân, trình độ chuyên môn của bản thân là 53,2%,

thâm niên công tác của bản thân 51,9%. Rất ít ý kiến cho rằng bằng cấp, học

hàm học vị của bản thân cản trở liên kết chỉ có 1,3% ý kiến. Yếu tố về giới tính

có 32,9% ý kiến cho rằng không có tác động đến liên kết trong tập huấn.

Các yếu tố từ Viện tác động đến liên kết trong đào tạo như quy định

liên quan đến nhân lực, quy định về tài chính, nguồn lực tài chính thủ tục

hành chính, cơ sở hạ tầng, mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp,

cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện có tác động.

60

Bảng 3.5. Các yếu tố t Viện tác động đến liên kết (Đơn v %)

S

Các yếu tố từ Viện

Các hình thức tác động

TT

Thúc

Cản

Không

Ý kiến

Không

%

đẩy

trở

tác

khác

có ý

động

kiến

1. Quy định liên quan đến nhân lực

34,2

6,3

34,2

100

25,3

0,0

22,8

0,0

21,5

22,8

32,9

2. Quy định về tài chính

100

17,7

0,0

35,4

15,2

31,7

3. Nguồn lực tài chính

100

17,7

0,0

27,8

15,2

39,3

4. Thủ tục hành chính

100

2,5

0,0

58,2

7,6

31,7

5. Cơ sở hạ tầng

100

2,5

0,0

59,5

1,3

36,7

6. Mạng lưới hợp tác của Viện với

100

doanh nghiệp

7. Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện

60,8

0,0

2,5

0,0

100

36,7

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Kết quả khảo sát từ Viện cho thấy, thúc đẩy liên kết cao nhất có

60,8% ý kiến cho rằng là yếu tố về cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện,

yếu tố tiếp theo là mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp là 59,5%,

cơ sở hạ tầng của Viện là 58,2%. Cản trở liên kết về cơ bản không nhiều,

nhiều nhất quy định về tài chính của viện là 22,8%. Không tác động có

25,3% ý kiến cho rằng là quy định liên quan đến nhân lực của Viện. Nhìn

chung các yếu tố từ Viện thúc đẩy liên kết giữa Viện và doanh nghiệp trong

đào tạo các yếu tố cản trở, không có tác động rất thấp.

Các yếu tố từ doanh nghiệp như nhu cầu của doanh nghiệp, quy mô

của doanh nghiệp, tài chính của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của

doanh nghiệp có tác động đến liên kết.

61

Bảng 3.6. Các yếu tố t doanh nghiệp tác động đến liên kết (Đơn v %)

Các yếu tố từ doanh nghiệp

T

%

T T

Thúc đẩy

Các hình thức tác động Không Cản tác trở động 0,0 13,9 0,0 13,9

Ý kiến khác 0,0 0,0 0,0 0,0

57,0 25,3 22,8 40,5

6,3 24,1 40,5 8,9

1. Nhu cầu của doanh nghiệp 2. Quy mô của doanh nghiệp 3. Tài chính của doanh nghiệp 4. Lĩnh vực hoạt động của DN

100 100 100 100

Không có ý kiến 36,7 36,7 36,7 36,7 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Số liệu từ Bảng 3.6 cho thấy có hai yếu tố từ doanh nghiệp thúc đẩy

đến liên kết trong đào tạo khá cao là Nhu cầu của doanh nghiệp 57,0%, lĩnh

vực hoạt động của doanh nghiệp là 40,5%. Yếu tố cản trở lớn nhất chính là

tài chính của doanh nghiệp có 40,5% ý kiến về vấn đề này.

Các yếu tố khác có tác động đến liên kết giữa Viện và doanh nghiệp

trong tập huấn như thông tin từ mạng xã hội, thông tin từ phương tiện

truyền thông đại chúng, thông tin từ đồng nghiệp. Kết quả khảo sát từ Viện

ở Bảng 3.7 cho thấy:

Bảng 3.7. Các yếu tố khác tác động đến liên kết (%)

TT

Các yếu tố thông tin

Các hình thức tác động

%

Thúc đẩy

Cản trở Không tác động

Ý kiến khác

1. Thông tin từ mạng xã hội

30,4

8,9

21,5

0,0

100

Không có ý kiến 39,2

32,9

0,0

27,8

0,0

39,3

100

2. Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng 3. Thông tin từ đồng nghiệp

39,2

0,0

21,5

0,0

39,3

100

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Thông tin luôn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy liên kết của

Tổ chức KH CN với doanh nghiệp nói chung, và của Viện với doanh

nghiệp nói riêng, trên 30% ý kiến cho rằng có thúc đẩy liên kết trong đó

Thông tin từ mạng xã hội là 30,4%, thông tin từ phương tiện truyền thông

đại chúng là 32,9%, thông tin từ đồng nghiệp là 39,2%, ít ý kiến cho rằng

thông tin không tác động là trên 20%.

62

Nhìn chung, từ kết quả khảo sát từ Viện CNTP về liên kết trong tập

huấn giữa Viện và doanh nghiệp ở trên cho thấy yếu tố thúc đẩy liên kết

chủ yếu từ cá nhân các nhà khoa học, Viện và từ phía DN chưa được nhiều,

yếu tố hạn chế nhất là từ các cơ chế chính sách của Nhà nước.

3.1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết thực hành, thực tập.

Hình thức liên kết trong thực hành và thực tập giữa doanh nghiệp và

Viện thực hiện trong nhiều giai đoạn, trong 05 năm qua (2013-2018), Viện

đã triển khai, thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước, chú trọng đến

các yếu tố từ cá nhân các nhà khoa học của Viện, các yếu tố thông tin.

Bảng 3.8. Cơ chế chính sách Nhà nƣớc cá nhân nhà khoa học và thông tin

tác động đến thực hành thực tập tại Viện (%).

Các yếu tố tác động

Thực hành tại Viện

Thực tập tại Viện

T T

%

%

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Không tác động

Không có ý kiến

Không tác động

Khôn g có ý kiến

1

Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc 31,6

26,6

41,8

100

0,0

19,0

0,0

27,8

53,2

100

1.1

1.2

Quy định liên quan đến nhân lực Quy định về tài chính

0,0

29,1

22,8

48,1

0,0

25,3

24,1

50,6

100

100

1.3

Nguồn lực tài chính

7,6

21,5

24,1

46,8

0,0

30,4

29,1

40,5

100

100

1.4

Thủ tục hành chính

7,6

36,7

8,9

46,8

0,0

36,7

8,9

54,4

100

100

1.5

Cơ sở hạ tầng

22,8

7,6

22,8

46,8

22,8

8,9

27,8

40,5

100

100

2

2.1 Trình độ chuyên môn của

1,3

1,3

36,6

100

Các yếu tố t cá nhân nhà khoa học 62,0

35,4

100

1,3

1,3

60,8

bản thân

5,1

2.2 Bằng cấp, học hàm học vị

57,0

1,3

36,6

55,7

1,3

5,1

37,9

100

100

của bản thân

2.3 Vị trí quản lý của bản thân

45,6

10,1

7,6

36,7

44,3

1,3

7,6

46,8

100

100

2.4 Thâm niên công tác của

51,9

1,3

7,6

39,2

50,6

1,3

7,6

40,5

100

100

bản thân

2.5 Độ tuổi của bản thân

43,0

0,0

17,7

39,3

36,7

0,0

22,8

40,5

100

100

2.6 Giới tính của bản thân

16,5

0,0

32,9

50,6

12,7

0,0

38,0

49,3

100

100

3 Các yếu tố thông tin

3.1 Thông tin từ mạng xã hội

39,2

0,0

21,5

39,3

100

38,0

0,0

21,5

40,5

100

3.2 Thông tin từ phương tiện

32,9

0,0

27,8

39,3

22,8

0,0

27,8

49,4

100

100

truyền thông đại chúng

3.3 Thông tin từ đồng nghiệp

39,2

21,5

38,0

0,0

0,0

40,5

100

100

39,3 21,5 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.

Cơ chế chính sách của Nhà nước được cho cản trở khá nhiều đặc biệt

là thủ tục hành chính có 36,7% ý kiến cho rằng cản trở cả thực hành và

63

thực tập tại Viện. Nguồn lực tài chính có 21,5% ý kiến cho rằng cản trở

thực hành tại Viện, có 30,4% ý kiến cho rằng cản trở thực tập tại Viện. Quy

định liên quan đến nhân lực có 31,6% ý kiến cho rằng thúc đẩy thực hành

tại Viện và cơ sở hạ tầng là 22,8%, tuy nhiên thúc đẩy thực tập tại Viện rất

thấp chỉ có 19,0% ý kiến cho rằng có tác động thúc đẩy. Hai yếu tố thúc

đẩy thấp nhất là nguồn lực tài chính và thủ tục hành chính có 7,6% ý kiến

cho rằng có tác động thúc đẩy thực hành tại Viện.

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học. Trên 50% ý kiến cho rằng các

yếu tố từ cá nhân các nhà khoa học thúc đẩy liên kết trong thực hành và

thực tập tại Viện, trong đó trình độ chuyên môn được cho là thúc đẩy liên

kết nhiều nhất. Cụ thể, trình độ chuyên môn của bản thân thúc đẩy liên kết

trong thực hành tại Viện là 62,0% và thực tập tại Viện là 60,8%. Bằng cấp,

học hàm học vị của bản thân thúc đẩy thực hành tại Viện là 57,0% và thực

tập tại Viện là 55,8%. Thâm niên công tác của bản thân tác động đến thực

hành tại Viện là 51,9% và thực tập tại Viện là 50,6%. Vị trí quản lý của bản

thân và độ tuổi tác động ít nhất, giới tính hầu như không có tác động.

Các yếu tố thông tin thúc đẩy không nhiều đến liên kết có khoảng

gần 40% ý kiến cho rằng có tác động đến liên kết, thông tin từ mạng xã

hội và từ đồng nghiệp có tác động như nhau đến thực hành tại Viện là

32,9% và thực tập tại Viện là 39,3%. Thông tin từ phương tiện truyền

thông đại chúng tác động đến thực hành tại Viện là 39,3% và thực tập tại

Viện là 39,2%.

Như vậy, trong các nhân tố, yếu tố tác động đến thực hành và thực

tập tại Viện nhân tố, yếu tố từ cá nhân nhà khoa học có tác động nhiều

nhất đến liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp, yếu tố cơ chế chính sách

của Nhà nước ít tác động nhất nhưng lại cản trở nhiều hơn so với các

nhân tố, yếu tố khác.

64

Bảng 3.9. Các yếu tố t Viện Doanh nghiệp tác động đến thực hành

thực tập tại Viện (%)

Thực hành tại Viện

Thực tập tại Viện

%

%

TT Các yếu tố

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

Không tác động

Không có ý kiến

Khôn g tác động

Không có ý kiến

29,1

11,4

25,3

34,2

100 22,8 11,4 30,4

35,4

100

Các yếu tố t Viện 1 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực

1.2 Quy định về tài chính

21,5

22,8

22,8

32,9

21,5

7,6

26,6

44,3

100

100

1.3 Nguồn lực tài chính

35,4

15,2

17,7

31,7

29,1 15,2 22,8

32,9

100

100

1.4 Thủ tục hành chính

27,8

15,2

17,7

39,3

21,5 15,2 22,8

40,5

100

100

1.5 Cơ sở hạ tầng

49,4

16,5

2,5

31,6

54,4 10,1

2,5

33,0

100

100

59,5

1,3

2,5

36,7

58,2

1,3

2,5

38,0

100

100

1.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp

1.7 Cơ chế phối hợp các

60,8

0,0

0,0

39,2

59,5

0,0

0,0

40,5

100

100

đơn vị trong Viện

2 Các yếu tố t doanh nghiệp

2.1 Nhu cầu của doanh

57,0

6,3

0,0

36,7

55,7

6,3

0,0

38,0

100

100

nghiệp

2.2 Quy mô của doanh

34,2

15,2

13,9

36,7

32,9 15,2 13,9

38,0

100

100

nghiệp

2.3 Tài chính của doanh

22,8

40,5

0,0

36,7

30,4 31,6

0,0

38,0

100

100

nghiệp

2.4 Lĩnh vực hoạt động

49,4

0,0

13,9

36,7

48,1 13,9

0,0

38,0

100

100

của doanh nghiệp

2.5 Yếu tố khác

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Số liệu Bảng 3.9 về yếu tố từ Viện, Doanh nghiệp tác động đến thực

hành, thực tập tại Viện cho thấy như sau:

Thứ nhất, về liên kết của Viện với doanh nghiệp trong thực hành tại

Viện có các yếu tố tác động:

Yếu tố từ Viện, cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện thúc đẩy liên

kết với doanh nghiệp cao nhất là 60,8%, yếu tố tác động thúc đẩy khá cao

là mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp đến Viện là 59,5%, yếu tố

65

cơ sở hạ tầng thúc đẩy thực hành tại Viện là 59,4%. Mặc dù có yếu tố cản

trở nhưng không cao như quy định về tài chính là 22,8%.

Yếu tố từ doanh nghiệp, yếu tố thúc đẩy nhiều nhất từ nhu cầu của doanh

nghiệp là 57,0% và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 49,4%. Yếu tố cản trở

từ doanh nghiệp chủ yếu là tài chính của doanh nghiệp là 40,5%.

Thứ hai, về liên kết của Viện với doanh nghiệp trong thực tập tại

Viện có các yếu tố tác động:

Yếu tố từ Viện,cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện thúc đẩy liên

kết với doanh nghiệp cao nhất là 59,5%, yếu tố mạng lưới hợp tác của Viện

với doanh nghiệp là 58,2%, yếu tố cơ sở hạ tầng thúc đẩy là 54,4%. Một số

yếu tố cản trở liên kết nhưng tỷ lệ không cao như nguồn lực tài chính và

thủ tục hành chính là 15,2%.

Yếu tố từ doanh nghiệp, yếu tố thúc đẩy nhiều nhất từ nhu cầu của

doanh nghiệp là 57,0% và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 49,4%.

Yếu tố cản trở từ doanh nghiệp chủ yếu là tài chính của doanh nghiệp là

40,5%. Yếu tố cản trở nhiều nhất là tài chính của doanh nghiệp là 31,6%.

Kết quả khảo sát từ Viện cho thấy cơ chế phối hợp các đơn vị trong

Viện và mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp được cho có tác

động thúc đẩy liên kết nhiều nhất đến liên kết với các doanh nghiệp.

3.1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hướng dẫn thông qua dịch vụ, chuyển

giao công nghệ có đào tạo.

Liên kết của Viện với doanh nghiệp thông qua hướng dẫn thông qua

dịch vụ, chuyển giao công nghệ được thực hiện ở nhiều đơn vị nghiên cứu

và triển khai của Viện. Kết quả khảo sát từ Viện về tình hình liên kết trong

05 năm qua (2013-2018) có nhiều nhân tố, yếu tố ảnh hưởng.

66

Bảng 3.10. Cơ chế chính sách nhà nƣớc cá nhân nhà khoa học thông tin tác

động đến hƣớng dẫn qua d ch vụ và CGCN có đào tạo (%).

%

Hướng dẫn qua

%

Hướng dẫn qua dịch vụ

CGCN có đào tạo

Các yếu tố tác động

Khô

Không

Khôn

Khôn

Thúc

Cản

ng

Thúc

Cản

tác

g tác

g có ý

đẩy

trở

có ý

đẩy

trở

động

động

kiến

kiến

Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc

1

Quy định liên quan đến

1,3

15,2

38,0

45,5

100

31,6

15,2

20,3

32,9

100

1.1

nhân lực

1.2 Quy định về tài chính

0,0

27,8

30,4

41,8

8,9

48,1

13,9

29,1

100

100

1.3 Nguồn lực tài chính

0,0

30,4

29,1

40,5

6,3

44,3

20,3

29,1

100

100

1.4 Thủ tục hành chính

0,0

44,3

13,9

41,8

6,3

36,7

19,0

38,0

100

100

1.5 Cơ sở hạ tầng

22,8

15,2

29,1

16,5

25,3

29,1

32,9

29,1

100

100

2

Các yếu tố t cá nhân nhà khoa học

Trình độ chuyên môn của

59,5

10,1

6,3

24,1

68,4

6,3

5,1

20,2

2.1

100

100

bản thân

Bằng cấp, học hàm học vị

63,3

1,3

11,4

24,0

62,0

1,3

15,2

21,5

2.2

100

100

của bản thân

Vị trí quản lý của bản

51,9

13,9

10,1

24,1

57,0

5,1

7,6

30,3

2.3

100

100

thân

Thâm niên công tác của

51,9

1,3

20,3

26,5

57,0

1,3

17,7

24,0

2.4

100

100

bản thân

41,8

0,0

31,6

26,6

39,2

8,9

27,8

24,1

2.5 Độ tuổi của bản thân

100

100

17,7

0,0

46,8

35,5

21,5

8,9

43,0

26,6

2.6 Giới tính của bản thân

100

100

3

Các yếu tố thông tin

3.1 Thông tin từ mạng xã hội

25,3

8,9

30,4

35,4

36,7

0,0

21,5

41,8

100

100

Thông tin từ phương tiện

3.2

22,8

8,9

36,7

31,6

43,0

0,0

27,8

29,2

100

100

truyền thông đại chúng

3.3 Thông tin từ đồng nghiệp

38,0

0,0

30,4

31,6

49,4

0,0

21,5

29,1

100

100

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Số liệu Bảng 3.10 cho thấy các nhân tố, yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến

liên kết trong hướng dẫn thông qua dịch vụ và chuyển giao công nghệ có

đào tạo như sau:

67

Thứ nhất, yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, theo kết quả khảo

sát từ Viện CNTP, nhiều ý kiến cho rằng yếu tố cản trở nhiều nhất đến liên

kết trong hướng dẫn thông qua dịch vụ là thủ tục hành chính 43,3% và

nguồn lực tài chính là 30,4%. Hoạt động hướng dẫn qua chuyển giao công

nghệ có đào tạo yếu tố cản trở từ nguồn lực tài chính là 44,3% và thủ tục

hành chính là 36,7%, yếu tố thúc nhiều nhất là quy định liên quan đến nhân

lực 31,6%.

Thứ hai, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học, trình độ chuyên môn

của bản thân được cho thúc đẩy hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ là 59,5%

và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 68,4%.

Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân thúc đẩy hoạt động hướng

dẫn qua dịch vụ là 63,3% và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 62,0%.

Có hai yếu tố có tỷ lệ bằng nhau là vị trí quản lý và thâm niên công tác của

bản thân thúc đẩy hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ là 51,9% và hướng dẫn

qua CGCN có đào tạo là 57,0%.

Yếu tố ít có ảnh hưởng đến liên kết là giới tính của bản thân, trong

hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ có 46,8% ý kiến và hướng dẫn qua

CGCN có đào tạo là 43,0% ý kiến cho rằng không có ảnh hưởng.

Thứ ba, các yếu tố thông tin, thông tin từ đồng nghiệp thúc đẩy nhiều

nhất trong hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ có 38,0% ý kiến và hướng dẫn

qua CGCN có đào tạo là 49,4% ý kiến cho rằng thúc đẩy. Các yếu tố thông

tin từ phương tiện truyền thông đại chúng và thông tin từ mạng xã hội ít tác

động thúc đẩy, nhưng không phải là yếu tố cản trở đến liên kết.

Ngoài các nhân tố, yếu tố nêu trên các tố từ Viện, doanh nghiệp tác

động hướng dẫn qua dịch vụ và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo.

68

Bảng 3.11. Các yếu tố t Viện Doanh nghiệp tác động hƣớng dẫn qua

d ch vụ và CGCN có đào tạo

Hƣớng dẫn qua d ch vụ

Hƣớng dẫn qua CGCN có đào tạo

%

%

TT

Các yếu tố tác động

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Không tác động

Không có ý kiến

Không tác động

Không có ý kiến

1

100

100

1.1

29,1

6,3

34,2

30,4

30,4 10,1

31,6

27,9

Các yếu tố từ Viện Quy định liên quan đến nhân lực

1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng

24,1 6,3 29,1 22,8 21,5 15,2 6,3 55,7

30,4 24,1 27,8 5,1

39,2 24,0 35,5 32,9

35,4 8,9 35,4 20,3 27,8 15,2 51,9 11,4

27,8 22,8 24,1 15,2

27,9 21,5 32,9 21,5

100 100 100 100 100

100 100 100 100 100

1.6

51,9

1,3

5,1

41,7

60,8

0,0

8,9

30,3

Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp

100

100

1.7

57,0

0,0

7,6

35,4

60,8

0,0

6,3

32,9

2

100

100

2.1

62,0

8,9

2,5

26,6

60,8 12,7

0,0

26,5

100

100

2.2

30,4 24,1

16,5

29,0

29,1 30,4

13,9

26,6

100

100

2.3

22,8 48,1

0,0

29,1

22,8 50,6

0,0

26,6

100

100

2.4

45,6

8,9

16,5

29,0

59,5

0,0

13,9

26,6

Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện Các yếu tố từ doanh nghiệp Nhu cầu của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Các yếu tố từ Viện

Bảng 3.11 số liệu từ kết quả khảo sát từ Viện CNTP cho thấy: Nhiều

yếu tố của Viện thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp trong đó có các yếu tố

như cơ sở hạ tầng thúc đẩy hướng dẫn qua dịch vụ là 55,7% và hướng dẫn qua

CGCN có đào tạo là 51,9%. Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp

thúc đẩy hướng dẫn qua dịch vụ là 51,9% và hướng dẫn qua CGCN có đào

tạo là 60,8%. Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện thúc đẩy hướng dẫn qua

dịch vụ là 57,0%và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 60,8%.

Các yếu tố cản trở liên kết không nhiều và mức độ cản trở không

cao, một số yếu tố có cản trở như nguồn lực tài chính trong hướng dẫn qua

69

dịch vụ là 22,8% và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 20,3%. Thủ tục

hành chính có tỷ lệ bằng nhau là 15,2% cản trở hướng dẫn qua dịch vụ và

hướng dẫn qua CGCN có đào tạo.

Các yếu tố từ doanh nghiệp:

Bảng 3.11 số liệu từ kết quả khảo sát từ Viện CNTP cho thấy: Thúc

đẩy liên kết nhiều nhất là nhu cầu của doanh nghiệp trong hướng dẫn qua

dịch vụ là 62,0% và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 60,8%. Lĩnh vực

hoạt động của doanh nghiệp thúc đẩy trong hướng dẫn qua dịch vụ là

45,6% và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 59,5%.

Yếu tố cản trở nhiều từ doanh nghiệp cơ bản là tài chính của doanh

nghiệp trong hướng dẫn qua dịch vụ là 48,1% và hướng dẫn qua CGCN có

đào tạo là 50,6%. Quy mô của doanh nghiệp có cản trở nhưng không cao là

24,1% đối với hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ và hướng dẫn qua CGCN

có đào tạo là 30,4%.

Nhìn chung, các yếu tố thúc đẩy liên kết giữa Viện với doanh nghiệp

chủ yếu là từ cá nhân nhà khoa học, trình độ chuyên môn của bản thân

được cho thúc đẩy cao. Yếu tố từ Viện thúc đẩy nhiều nhất là cơ chế phối

hợp các đơn vị trong Viện, các yếu tố từ doanh nghiệp thúc đẩy liên kết với

Viện nhiều nhất là từ nhu cầu của doanh nghiệp. Các yếu tố cản trở nhiều

nhất từ cơ chế, chính sách của nhà nước, các yếu tố ít có tác động là các

thông tin.

Các hoạt động liên kết trong đào tạo với doanh nghiệp của Viện còn

nhiều hạn chế, hoạt động được doanh nghiệp muốn thực hiện liên kết nhất

là thực tập tại Viện. Việc thực hành tại Viện mang lại nhiều lợi ích thiết

thực đối với các doanh nghiệp như sử dụng các phòng thí nghiệm, xưởng

thực nghiệm của Viện giúp các doanh nghiệp kiểm chứng và nhận thấy kết

quả ngay tại Viện, kết quả giúp doanh nghiệp liên kết trong đào tạo thông

70

qua các hoạt động có lượng thời gian ít sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm

được thời gian, kinh phí. Quan trọng hơn trong liên kết đào tạo thực tập tại

Viện giúp cho các doanh nghiệp kết nối, tương tác trực tiếp với các cán bộ

khoa học, tạo dựng kết nối bền vững hơn so với các hình thức gián tiếp, gia

tăng giá trị niềm tin giữa CĐKH và DN trong ngành công nghiệp thực phẩm.

3.2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu

Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khóa XII,2016) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi

mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao

động, sức cạnh tranh của nền kinh tế nêu rõ: Đổi mới mô hình tăng trưởng

gắn kết chặt chẽ với thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế

với trọng tâm ưu tiên là: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền

kinh tế; Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi cho khởi

nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học -

công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài. Cơ

cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại đầu tư

công [3].

3.2.1. Tình hình nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu

Viện Công nghiệp thực phẩm có chức năng nghiên cứu khoa học và

phát triển công nghệ, đào tạo, tư vấn, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh và xuất

nhập khẩu nông sản thực phẩm, vật tư, thiết bị thuộc lĩnh vực công nghệ

thực phẩm, công nghệ sinh học và môi trường theo cơ chế thị trường, phù

hợp với các quy định của Pháp luật. Trong 53 năm qua, hoạt động nghiên

cứu của Viện thực hiện các hướng nghiên cứu chính:

Nghiên cứu cơ bản: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ

xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp sinh học và

71

chế biến thực phẩm với cơ cấu hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững;

Nghiên cứu điều tra, đánh giá đa dạng sinh học phục vụ cho việc phát triển

Sưu tập giống vi sinh vật công nghiệp; Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng

dụng các chủng vi sinh vật được phân lập phục vụ cho việc phát triển

ngành Công nghiệp sinh học và Công nghiệp chế biến thực phẩm; Nghiên

cứu xây dựng catalog vi sinh vật công nghiệp phục vụ cho việc khai thác

nguồn gen.

Nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ: Ứng dụng các kết quả

nghiên cứu KH CN vào sản xuất, kinh doanh. Tổ chức sản xuất tại Viện

một số công nghệ không cần đòi hỏi nhà xưởng rộng, vốn lớn nhưng lại cần

cơ sở vật chất tốt với trang thiết bị hiện đại. Chuyển giao công nghệ cho

các doanh nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế. Hợp tác sản xuất kinh doanh

với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Dịch vụ khoa học công nghệ với các

doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: dịch vụ phân tích

và giám định nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm, tư vấn đầu tư; Nghiên

cứu thu nhận các hợp chất có hoạt tính sinh học từ vi sinh vật phục vụ cho

công nghiệp y-dược và công nghiệp thực phẩm. Nghiên cứu khai thác các hợp

chất có hoạt tính sinh học từ thực vật phục vụ cho việc sản xuất các thực phẩm

chức năng và công nghiệp y-dược. Nghiên cứu sử dụng các chủng vi sinh vật,

chế phẩm vi sinh vật phục vụ sản xuất thực phẩm và công nghệ chế biến.

Nghiên cứu tạo các chế phẩm vi sinh vật cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Nghiên cứu sản xuất các chế phẩm vi sinh bảo vệ môi trường. Nghiên cứu sử

dụng các vi sinh vật kiểm định phục vụ cho việc phát triển các sản phẩm y-

dược và thực phẩm. Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm thực phẩm chức năng.

Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm phổ biến cho các

doanh nghiệp chế biến thực phẩm. Nghiên cứu xây dựng các quy chuẩn, tiêu

chuẩn quốc gia về nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm.

72

3.2.2. Hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả

nghiên cứu.

Kết quả khảo sát từ đối với Viện 05 năm qua (2013-2018) Viện có

nhiều hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên

cứu với cho doanh nghiệp như: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu; Hợp

đồng ứng dụng các sản phẩm; Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất;

Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật; Cung cấp sản phẩm. Kết quả

trong các hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả

nghiên cứu với doanh nghiệp 05 năm qua (2013-2018) khác nhau.

Biểu đồ 3.2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu 05

năm qua 2013-2018)

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Hình thức liên kết được thực hiện nhiều nhất là cung cấp sản phẩm

của Viện cho doanh nghiệp trong 05 năm qua thực hiện tỷ lệ là 45,4%, các

hình thức khác thấp hơn như hợp đồng ứng dụng sản phẩm là 17,8%, thực

hiện các nhiệm vụ nghiên cứu là 16,5%, hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện thiết

bị, kỹ thuật là 11,9%, ít nhất là hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất

là 8,6%. Qua hoạt động liên kết cho thấy doanh nghiệp cần Viện cung cấp

sản phẩm nhiều hơn các hình thức khác, điều này cho thấy nhu cầu của

doanh nghiệp rất thiết thực của doanh nghiệp.

73

Việc thực hiện các hình thức liên kết ở độ tuổi, giới tính khác nhau

sẽ có tỷ lệ tham gia khác nhau. Dưới đây là sự khác nhau của mối liên quan

giữa độ tuổi, giới tính trong liên kết nghiên cứu và chuyển giao kết quả

nghiên cứu.

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa độ tuổi giới tính trong liên kết nghiên cứu và

chuyển giao kết quả nghiên cứu (%).

Các hình thức liên kết

Độ tuổi, giới tính

23-29

30-39

40-49

50-59

60-65

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

Thực hiện các nhiệm

46,7 46,7 16,0 76,0 30,8 57,7 55,6 44,4 100,0 0,0

vụ nghiên cứu

Hợp đồng ứng dụng

26,7 6,7 8,0 48,0 23,1 42,3 44,4 33,3 100,0 0,0

các sản phẩm

Hợp đồng ứng dụng

20,0 6,7 4,0 48,0 19,2 34,6 22,2 33,3 100,0 0,0

các quy trình sản xuất

Hỗ trợ doanh nghiệp

cải tiến thiết bị, kỹ

13,3 6,7 8,0 36,0 19,2 42,3 33,3 22,2 100,0 0,0

thuật

Cung cấp sản phẩm

26,7 13,3 8,0 44,0 23,1 34,6 33,3 33,3 100,0 0,0

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.

Trong 05 năm qua (2013-2018) Viện thực hiện nhiều hình thức liên

kết với doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu,

các cán bộ trong Viện có nhiều chức danh khác nhau như kỹ sư, nghiên cứu

viên, nghiên cứu viên chính, kỹ thuật viên thực hiện các hình thức liên kết

có tỷ lệ khác nhau, chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên kết có

mối quan hệ, tác động đến hình thức liên kết.

74

Bảng 3.13. Mối liên hệ các hình thức liên kết với chức danh nghiên cứu và

chuyển giao kết quả nghiên cứu (%).

Các hình thức liên kết

Chức danh nghiên cứu khoa học, công nghệ

T T

%

Tham gia

Nghiên cứu viên 57,0

Nghiên cứu viên chính 26,6

Kỹ thuật viên 7,6

Không tham gia 8,8

100

1 Thực hiện các nhiệm vụ nghiên

91,2

cứu

41,8

2 Hợp đồng ứng dụng các sản

32,9

22,8

2,5

100

58,2

50,7

27,8

19,0

2,5

100

49,3

phẩm Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất

53,2

3 4 Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết

27,8

19,0

0,0

100

46,8

bị, kỹ thuật

5 Cung cấp sản phẩm

54,0

32,9

19,0

2,5

100

45,6 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Từ số liệu ở Bảng 3.13 cho thấy mối liên hệ chức danh nghề nghiệp

với việc tham gia liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên

cứu như sau:

- Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, nghiên cứu viên là 57,0%,

nghiên cứu viên chính là 26,6%, kỹ thuật viên là 7,6% và kỹ sư là 0%.

- Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm nghiên cứu viên là 32,9%,

nghiên cứu viên chính là 22,8%, kỹ thuật viên là 2,5% và kỹ sư là 0%.

- Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất nghiên cứu viên là 0,0%,

nghiên cứu viên chính là 27,8%, kỹ thuật viên là 2,5% và kỹ sư là 0%.

- Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật nghiên cứu viên là

27,8%, nghiên cứu viên chính là 19%, kỹ thuật viên và kỹ sư là 0%.

- Cung cấp sản phẩm nghiên cứu viên là 32,9%, nghiên cứu viên

chính là 1,9%, kỹ thuật viên là và kỹ sư là 0%.

Kết quả khảo sát từ trên cho thấy chức danh nghề nghiệp nghiên cứu

viên tham gia nhiều nhất là thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, hợp đồng

ứng dụng các sản phẩm nghiên cứu viên, hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết

bị, kỹ thuật nghiên cứu viên, cung cấp sản phẩm. Nghiên cứu viên chính

75

tham gia nhiều nhất là thực hiện hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất.

Các kỹ thuật viên rất ít tham gia các hoạt động, kỹ sư không tham gia trực

tiếp vào hoạt liên kết với doanh nghiệp.

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các liên kết với loại hình lao động (%).

TT Các liên kết trong nghiên cứu và

Loại hình lao động

chuyển giao kết quả nghiên cứu

%

Biên chế

Tổng số tham gia

Tổng số không tham gia

Hợp đồng dài hạn

Hợp đồng ngắn hạn

100

1 Thực hiện các nhiệm vụ

36,7 45,6

8,9

8,8

91,2

100

27,8 26,6

3,8

58,2

58,2

nghiên cứu Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm

100

2 3 Hợp đồng ứng dụng các quy

22,8 24,1

2,5

49,4

49,4

trình sản xuất

100

4 Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến

19,0 25,3

2,5

46,8

46,8

100

thiết bị, kỹ thuật 5 Cung cấp sản phẩm

27,8 21,5

5,1

54,4

54,4

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.

Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, hợp đồng dài hạn có tỷ lệ cao

nhất là 45,6%, biên chế là 36,7%, hợp đồng ngắn hạn là 8,9%. Hợp đồng

ứng dụng các sản phẩm, biên chế có tỷ lệ tham gia nhiều hơn là 27,8%, hợp

đồng dài hạn là 26,6%, hợp đồng ngắn hạn là 3,8%.

Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất, hợp đồng dài hạn có tỷ lệ

cao hơn là 24,1%, biên chế là 22,8%, ngắn hạn là 2,5%. Tham gia hỗ trợ

doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật biên chế là 19,0%, hợp đồng dài hạn

là 25,3%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5%. Tham gia cung cấp sản phẩm biên

chế là 27,8%, biên chế là 21,5%, hợp đồng ngắn hạn là 5,1%.

Kết quả khảo sát từ Viện CNTP ở Bảng 3.14 cho thấy mối quan hệ

giữa các loại hình lao động với việc tham gia liên kết trong nghiên cứu và

chuyển giao kết quả nghiên cứu dạng vụ việc không có mối quan hệ liên

kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu. Hợp đồng dài hạn

có tham gia vào hoạt động thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu nhiều nhất.

76

3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong nghiên cứu và chuyển

giao kết quả nghiên cứu.

3.2.3.1. Thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng ứng dụng các sản phẩm

Việc khảo sát các yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, cá nhân

nhà khoa học và thông tin để xem x t các yếu tố nào thúc đẩy, cản trở hoặc

không tác động đến việc thực hiện các nhiệm vụ và hợp đồng ứng dụng các

sản phẩm giữa Viện và doanh nghiệp là cần thiết, bởi vì hoạt động quan

trọng và căn bản của Viện là thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng.

Bảng 3.15. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc cá nhân nhà khoa học và thông

tin tác động đến thực hiện các nhiệm vụ và hợp đồng UDSP(%).

Hợp đồng ứng dụng

Thực hiện các nhiệm vụ

các sản phẩm

%

%

TT Các yếu tố tác động

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Khôn g có ý kiến

Khôn g tác động

Khôn g có ý kiến

Khô ng tác động

1

100

100

11,4

31,6

34,2

22,8

6,3

35,4

46,9

8,9

1.1

Cơ chế chính sách của Nhà nước Quy định liên quan đến nhân lực

100

100

6,3

69,6

13,9

10,2

6,3

26,6

17,7

46,9

1.2 Quy định về tài chính

100

100

15,2

72,2

10,1

2,5

15,2

24,1

16,5

41,7

1.3 Nguồn lực tài chính

100

100

6,3

73,4

2,5

17,8

0.0

26,6

16,5

45,5

1.4 Thủ tục hành chính

100

100

53,2

10,1

20,2

16,5

24,1

10,1

46,8

1.5 Cơ sở hạ tầng 2

100

100

17,7

8,9

19.0

43.0

0.0

8,9

45,6

54,4

2.1

16,5 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học Trình độ chuyên môn của bản thân

100

100

59,5

0.0

20,3

20,2

44,3

0.0

5,1

39,2

2.2

Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân

100

100

40,5

0.0

12,7

44,3

2.3 Vị trí quản lý của bản thân

60,8

0.0

21,5

17,7

100

100

62.0

0.0

19.0

19.0

32,9

0.0

10,1

45,6

2.4

Thâm niên công tác của bản thân

100

100

34,2

0.0

46,8

19.0

17,7

0.0

25,3

45,6

2.5 Độ tuổi của bản thân

100

12,7

8,9

57.0

21,4

7,6

0.0

35,4

48,1

2.6 Giới tính của bản thân

2.7 Yếu tố khác

Các yếu tố thông tin

3

100

100

3.1 Thông tin từ mạng xã hội

36,7

8,9

26,6

18,9

34,2

3,8

10,1

49,4

100

100

3.2

36,7

13,9

26,6

13,9

24,1

8,9

10,1

45,5

Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng

100

100

3.3 Thông tin từ đồng nghiệp

51,9

24,1

40,5

0.0

1,3

49,4

22,7 7,6 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.

77

Số liệu ở Bảng 3.15. cho thấy ba yếu tố chính là cơ bản cơ chế chính

sách của Nhà nước, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học, các yếu tố thông

tin tác động như sau:

Cơ chế chính sách của Nhà nước, yếu tố thúc đẩy rất ít có 16,5% ý

kiến cho rằng cơ sở hạ tầng có thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng

ứng dụng các sản phẩm. Nguồn lực tài chính có 72,2% ý kiến, thủ tục hành

chính có 73,4% ý kiến và quy định về tài chính có 69,6% ý kiến cho rằng

cản trở đối với thực hiện các nhiệm vụ.

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học thúc đẩy liên kết trong thực hiện

các nhiệm vụ cao hơn thực hiện hợp đồng ứng dụng các sản phẩm. Trình

độ chuyên môn của bản thân là 54,4% thúc đẩy thực hiện nhiệm và 43.0%

thúc đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm, bằng cấp, học hàm học vị của

bản thân là 59,5% thúc đẩy thực hiện nhiệm và 44,3% thúc đẩy hợp đồng

ứng dụng các sản phẩm, vị trí quản lý của bản thân là 60,8%, thâm niên

công tác của bản thân là 62.0% thúc đẩy thực hiện nhiệm và 32,9% thúc

đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm. Độ tuổi của bản thân và giới tính

của bản thân được cho rằng không có tác động nhiều đến thực hiện nhiệm

và hợp đồng ứng dụng các sản phẩm.

Các yếu tố thông tin, có thúc đẩy và cản trở đến liên kết nhưng

không nhiều, thông tin từ đồng nghiệp là 51,9% thúc đẩy thực hiện nhiệm

và 40,5% thúc đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm.

Liên quan đến vấn đề này có các ý kiến như sau:

“Nhà nước cần có chính sách khuyến khích liên kết với Viện, làm

cầu nối giữa Viện với Doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công

nghệ, thực hiện chủ trương liên kết 3 nhà cần được đẩy mạnh”

(Nam số 2, PGSTS, 60 tuổi, 36 năm công tác, NCVCC).

78

Ý kiến cho thấy các vấn đề chính sách liên kết ba nhà, bốn nhà chưa

được thực hiện tốt.

“Nhà nước cần có cơ chế thúc đẩy hơn nữa để có sự gắn kết chặt

chẽ giữa CĐKH và DN. Viện cần có cơ chế, chính sách khuyến khích các

đơn vị nghiên cứu liên kết chặt chẽ và có hiệu quả với Doanh nghiệp. Các

Doanh nghiệp nên tìm hiểu thông tin để có nhiều các quyết định đầu tư ứng

dụng KH&CN trong sản xuất tại cơ sở”.(Nữ số 1, TS, 48 tuổi, 25 năm công

tác, NCVC).

Ý kiến cho thấy Nhà nước, Viện cần có cơ chế chính sách thúc đẩy

liên kết mạnh hơn, các doanh nghiệp cần chủ động khai thác thông tin để

có được các quyết định trong đầu tư ứng dụng KH CN trong sản xuất.

“Nhà nước đóng vai trò cầu nối, xúc tiến tạo cơ chế mở rộng, thực tế

hơn đối với cả doanh nghiệp và cơ sở nghiên cứu.Giảm thủ tục hành chính

và tài chính” (Nữ số 2, Thạc sĩ, 43 tuổi, 20 năm công tác, NCVC).

Ý kiến này cho thấy khác với hai ý kiến trên, Nhà nước cần có tương

tác mạnh với Viện và Doanh nghiệp, tạo cơ chế thông thoáng hơn.

Qua số liệu trên cho thấy các yếu tố từ cơ chế chính sách của Nhà

nước hầu như không có sự thúc đẩy liên kết, phần lớn là cản trở liên kết.

Nhiều yếu tố từ cá nhân nhà khoa học thúc đẩy liên kết, nhiều nhất là học

hàm học vị của bản thân là 59,5% thúc đẩy thực hiện nhiệm và 44,3% thúc

đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm, vị trí quản lý của bản thân là 60,8%,

thâm niên công tác của bản thân là 62.0%.

79

Bảng 3.16. Các yếu tố t Viện và doanh nghiệp (%)

%

Hợp đồng ứng dụng

%

Thực hiện các nhiệm vụ

TT Các yếu tố

Thúc đẩy

Cản trở

Cản trở

Thúc đẩy

Khôn g có ý kiến

các sản phẩm Không tác động

Khôn g có ý kiến

1

Khôn g tác động

100

24,1

6,3

45,6 24.0 100

8,9

6,3

22,8

50,6

1.1

Các yếu tố từ Viện Quy định liên quan đến nhân lực

100

100

8,9

24,1 43.0 24.0

1,3

24,1

21,5

50,6

1.2 Quy định về tài chính

100

100

16,5 48,1 21,5 13,9

10,1 20,3

21,5

45,6

1.3 Nguồn lực tài chính

100

100

20,3

6,3

40,5 32,9

12,7

6,3

12,7

56,9

1.4 Thủ tục hành chính

100

100

25,3 31,6 20,3 22,8

19.0 19.0

10,1

49,4

1.5 Cơ sở hạ tầng

100

44,3

3,8

25,3 17,7 100

40,5

0.0

7,6

49,4

1.6

100

46,8

0.0

27,8 16,5 100

46,8

0.0

6,3

44,4

1.7

2

100

54,4 15,2

3,8

17,7 100 35,4

3,8

0.0

49,4

2.1

100

100

41,8 21,5 22,8 13,9

30,4

13,9

7,6

45,6

2.2

100

100

30,4 51,9

6,3

2,5

24,1

17,7

6,3

40,5

2.3

100

100

39,2

5,1

29,1 17,7

38.0

6,3

3,8

49,4

2.4

Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện Các yếu tố từ doanh nghiệp Nhu cầu của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.

Bảng 3.16. cho thấy các yếu tố từ Viện thúc đẩy nhiều đến liên kết

có 44,3% ý kiến cho rằng thúc đẩy thực hiện nhiệm và 40,5% ý kiến cho

rằng thúc hợp đồng ứng dụng các sản phẩm là yếu tố mạng lưới hợp tác của

Viện với doanh nghiệp. Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện có 46,8% ý

kiến cho rằng thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ và hợp đồng ứng dụng các sản

phẩm. Yếu tố cản trở nhiều nhất từ Viện là nguồn lực tài chính có 48,1% ý

kiến cho rằng cản trở thực hiện nhiệm vụ.

Các yếu tố từ doanh nghiệp thúc đẩy liên kết với Viện nhiều nhất là

nhu cầu của doanh nghiệp có 54,4% ý kiến cho rằng thúc đẩy thực hiện các

80

nhiệm vụ và 35,4% thúc đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm. Yếu tố cản

trở nhiều đến thực hiện các nhiệm vụ có 51,9% ý kiến cho rằng là tài chính

của doanh nghiệp.

Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Viện cần tăng cường

năng lực nghiên cứu và chuyển giao, các nhà khoa học cần gần với thực

tiễn nhiều hơn. Doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư cho khoa học và công

nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng KH&CN có như vậy mới có tinh

thần cạnh tranh” (Nam số 2, PGSTS, 60 tuổi).

Ý kiến cho thấy các vấn đề từ phía Viện cần tích cực nâng cao năng

lực nghiên cứu và chuyển giao và phải bám sát thực tiễn nhiều hơn. Để

cạnh tranh được, doanh nghiệp cần đầu tư vào KH CN, đa dạng hóa các

sản phẩm.

“Viện chủ động hơn trong hợp tác ứng dụng, có đối tác chiến lược trong

nghiên cứu và ứng dụng. Doanh cần chi phí nhiều hơn và tìm đến các cơ quan

nghiên cứu để cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm giá thành.Cần có

Viện nghiên cứu để hợp tác Chiến lược”(Nữ số 2, Thạc sĩ, 43 tuổi).

Ý kiến của nữ thạc sỹ cho thấy Viện chưa tích cực chủ động hợp tác

với doanh nghiệp.Doanh nghiệp chưa đầu tư nhiều vào cải tiến công nghệ

để có được sản phẩm có chất lượng cao.

3.2.3.2. Hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất

và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật.

Kết quả khảo sát trong 05 năm qua (2013-2018), Viện đã tiến hành

triển khai hoạt động ký hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, hỗ trợ

quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Trong

quá trình triển khai liên kết với các doanh nghiệp có nhiều nhân tố, yếu tố

tác động tạo ra sự thúc đẩy, cản trở liên kết giữa Viện với doanh nghiệp.

81

Bảng 3.17.Các yếu tố tác động hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học quy

trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết b kỹ thuật (%).

%

%

Các yếu tố

Hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học,

Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật

quy trình sản xuất

TT

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Khôn g tác động

Không có ý kiến

Khôn g tác động

Khôn g có ý kiến

Cơ chế, chính sách của Nhà nước

1

2,5

10,1

35,4

52,0

100

0.0

15,2

35,4

49,4

100

1.1

6,3

32,9

17,7

43,1

6,3

27,8

17,7

48,2

100

100

1.2

Quy định liên quan đến nhân lực Quy định về tài chính

15,2

31,6

16,5

36,7

15,2 25,3

16,5

43,0

15,2

41,8

2,5

40,5

8,9

35,4

10,1

45,6

10,1

41,8

13,9 25,3

12,7

48,1

25,3

100 100 100

100 100 100

1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng

22,8 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học

2

chuyên

49,4

1,3

8,9

40,4

100 46,8

3,8

2,5

46,9

100

2.1

50,6

0.0

6,3

43,1

43.0

1,3

6,3

49,4

100

100

2.2

46,8

0.0

13,9

39,3

40,5

0.0

13,9

45,6

100

100

2.3

48,1

0.0

11,4

40,5

31,6

0.0

21,5

46,9

100

100

2.4

24,1

0.0

26,6

49,3

17,7

0.0

26,6

55,7

11,4

0.0

36,7

51,9

100 100

7,6

8,9

36,7

46,8

100

2.6

3

46,8

3,8

5,1

44,3

31,6

3,8

5,1

59,5

100

100

3.1

36,7

8,9

5,1

49,3

30,4

8,9

5,1

55,6

100

100

3.2

46,8

0.0

8,9

44,3

40,5

0.0

8,9

50,6

100

100

3.3

Trình độ môn của bản thân Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân Vị trí quản lý của bản thân Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân Giới tính của bản thân Các yếu tố thông tin Thông tin từ mạng xã hội Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng Thông tin từ đồng nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Kết quả khảo sát trong 05 năm qua (2013-2018), Viện đã tiến hành

triển khai hoạt động ký hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, hỗ trợ

quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Trong

quá trình triển khai liên kết với các doanh nghiệp có nhiều nhân tố, yếu tố

tác động tạo ra sự thúc đẩy, cản trở liên kết giữa Viện với doanh nghiệp.

82

Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Nhà nước cần có sự hỗ

trợ các chương trình KH&CN khuyến khích doanh nghiệp tiếp nhận công

nghệ kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất để tạo sản phẩm hoặc cải

tiến kỹ thuật” (Nữ số 3, TS, 46 tuổi, 23 năm công tác, NCVC).

Ý kiến cho thấy Nhà nước cần có các chương trình KH CN để hỗ

trợ doanh nghiệp để Viện có thể chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào

sản xuất cho doanh nghiệp.

Bảng 3.18. Các yếu tố tác động đến liên kết hợp đồng ứng dụng các tiến bộ

khoa học quy trình sản xuất và hỗ trợ DN cải tiến thiết b kỹ thuật (%).

%

%

T

Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật

Các yếu tố

T

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất Khôn g tác động

Không có ý kiến

Khôn g tác động

Không có ý kiến

1 Các yếu tố từ Viện

15,2

6,3

24,1

100

17,7

6,3

24,1

51,9

100

1.1

Quy định liên quan đến nhân lực

7,6

24,1

22,8

1,3

24,1

22,8

51,8

54,4 45,5

16,5 13,9 26,6

21,5 10,1 16,5

21,5 21,5 3,8

10,1 20,3 31,6

21,5 6,3 13,9

21,5 21,5 3,8

46,9 51,9 50,7

40,5 54,5 53,1

100 100 100 100

100 100 100 100

1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng

46,8

0.0

8,9

44,3

31,6

0.0

8,9

49,5

100

100

1.6

53,2

0.0

6,3

40,5

46,8

0.0

6,3

46,9

100

100

1.7

Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện

2 Các yếu tố từ doanh nghiệp

10

41,8

5,1

0.0

53,1

100

35,4

5,1

0.0

59,5

100

2.1

0

Nhu cầu của doanh nghiệp

45,6

5,1

0.0

49,3

30,4

5,1

8,9

55,6

100

100

2.2

30,4

19.0

6,3

42,3

24,1

19.0

6,3

50,6

100

100

2.3

35,4

6,3

5,1

53,2

29,1

15,2

5,1

50,6

100

100

2.4

Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Số liệu từ Bảng 3.18. về các yếu tố tác động hợp đồng ứng dụng các

tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị,

kỹ thuật cho thấy:

83

Thứ nhất, các yếu tố từ cơ chế, chính sách của Nhà nước thúc đẩy liên

kết có yếu tố cơ sở hạ tầng tuy không cao đối với hoạt động hợp đồng ứng dụng

các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị,

kỹ thuật là 25,3%. Yếu tố cản trở nhiều nhất là thủ tục hành chính thủ tục hành

chính 41,8% đối với hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học và quy trình sản

xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật là 35,4%.

Thứ hai, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học như bằng cấp, học hàm

học vị là 50,6% thúc đẩy liên kết trong thực hiện hợp đồng ứng dụng các

tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và 43.0% thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp

cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Trình độ chuyên môn của bản thân có 49,4% ý

kiến cho rằng thúc đẩy liên kết trong thực hiện hợp đồng ứng dụng các tiến

bộ khoa học, quy trình sản xuất và 46,8% cho rằng thúc đẩy hỗ trợ doanh

nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Vị trí quản lý của bản thân có 46,8% ý

kiến cho rằng thúc đẩy liên kết trong thực hiện hợp đồng ứng dụng các tiến

bộ khoa học, quy trình sản xuất và 40,5% cho rằng thúc đẩy hỗ trợ doanh

nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Thâm niên công tác của bản thân có

48,1% ý kiến cho rằng thúc đẩy liên kết trong thực hiện hợp đồng ứng dụng

các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và 31,6% ý kiến cho rằng thúc đẩy

hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật.

Thứ ba, các yếu tố thông tin, có 46,8% ý kiến cho rằng thông tin từ

mạng xã hội và thông tin từ đồng nghiệp thúc đẩy liên kết trong thực hiện

hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất, tuy nhiên đối

với việc hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật thúc có 31,6% ý kiến

cho rằng thông tin từ mạng xã hội và 40,5% ý kiến cho rằng thông tin từ

đồng nghiệp có thúc đẩy.

Nhiều cán bộ, có khoảng gần 50% không có ý kiến về việc các yếu

tố của Viện, Doanh nghiệp có tác động hay cản trở đến hợp đồng ứng dụng

các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến

thiết bị, kỹ thuật.

84

Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Viện cần xây dựng mối quan hệ rộng rãi với doanh nghiệp, đưa ra các quy định khuyến khích sự liên kết. Doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin về các tiến bộ khoa học kỹ thuật, luôn có tinh thần đổi mới, coi trọng công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm (Nữ số 3, TS, 46 tuổi). Ý kiến cho thấy Nhà nước cần có các chương trình KH CN để hỗ trợ doanh nghiệp để Viện có thể chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào sản xuất cho doanh nghiệp.

3.2.3.3. Cung cấp sản phẩm. Kết quả khảo sát từ đối với Viện trong 05 năm qua (2013-2018), Viện đã có nhiều nỗ lực, cố gắng liên kết với doanh nghiệp để cung cấp sản phẩm của Viện từ kết quả nghiên cứu và triển khai cho doanh nghiệp. Các sản phẩm của Viện rất đa dạng hương liệu, men bia.

Bảng 3.19. Các yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, cá nhân nhà

TT Các yếu tố

Cơ chế chính sách của Nhà nước

%

Thúc đẩy

1

khoa học, thông tin tác động đến cung cấp sản phẩm(%). Cung cấp sản phẩm Không Cản tác trở động 36,7

Không có ý kiến 50,7

6,3

6,3

1.1 Quy định liên quan đến nhân lực

100

1.2 Quy định về tài chính

6,3

35,4

16,5

41,8

100

6,3 15,2 7,6 31,6

31,6 29,1 7,6 3,8

25,3 16,5 27,8 16,5

36,8 39,2 57,0 48,1

100 100 100 100

2.2

36,7

1,3

20,3

41,7

100

1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân

2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 3 Các yếu tố thông tin 3.1 Thông tin từ mạng xã hội

40,5 30,4 24,1 11,4 38.0

0.0 0.0 0.0 0.0 3,8

21,5 21,5 27,8 38.0 5,1

38.0 48,1 48,1 50,6 53,1

100 100 100 100 100 100

3.2

36,7

8,9

5,1

49,3

100

Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng

3.3 Thông tin từ đồng nghiệp

46,8

8,9

0.0

100

44,3 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

85

Số liệu ở Bảng 3.18. các yếu tố từ Viện và Doanh nghiệp cho thấy

tác động đến liên kết hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình

sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật như sau:

Các yếu tố từ Viện, có hai yếu tố thúc đẩy nhiều so với các yếu tố

khác là cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện là 53,2% và mạng lưới hợp

tác của Viện với doanh nghiệp là 46,8% ý kiến cho rằng thúc đẩy hoạt động

hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất.

Các yếu tố từ doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp có 41,8% ý

kiến cho rằng có tác động đến liên kết thông qua hợp đồng ứng dụng các

tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và 35,4% ý kiến cho rằng có tác động

đến hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật.

Quy mô của doanh nghiệp có 45,6% ý kiến cho rằng có tác động đến

liên kết thông qua hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản

xuất và 30,4% ý kiến cho rằng có tác động đến hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến

thiết bị, kỹ thuật.

Nhiều cán bộ, có khoảng gần 50% không có ý kiến về việc các yếu

tố của Viện, Doanh nghiệp có tác động hay cản trở đến hợp đồng ứng dụng

các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến

thiết bị, kỹ thuật.

Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Nhà nước cần có chính

sách khuyến khích liên kết Viện với doanh nghiệp, làm cầu nối giữa Viện

với doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, thực hiện liên

kết 3 nhà cần đẩy mạnh. Nhà nước cần tăng đầu tư cho KH&CN, đẩy mạnh

ứng dụng các kết quả KH&CN để có những sản phẩm có tính cạnh tranh”

(Nam số 1, PGSTS, 60 tuổi).

Ý kiến cho thấy vai trò Nhà nước rất quan trọng trong xây dựng và

đẩy mạnh ứng dụng các kết quả KH CN, khuyến khích liên kết Viện với

doanh nghiệp.

86

Kết quả khảo sát từ Viện CNTPcho thấy yếu tố thông tin đóng vai

trò thúc đẩy nhiều hơn các yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, cá nhân

nhà khoa học, thông tin tác động đến cung cấp sản phẩm.

Bảng 3.20. Các yếu tố t Viện Doanh nghiệp tác động đến

cung cấp sản phẩm (%).

Các yếu tố

%

TT

1 Các yếu tố từ Viện 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực

Cung cấp sản phẩm Thúc đẩy Cản trở Không tác động 25,3

24,1

6,3

Không có ý kiến 44,3

100 100

1.2 Quy định về tài chính

8,9

24,1

22,8

44,2

100

1.3 Nguồn lực tài chính

16,5

21,5

22,8

39,2

100

1.4 Thủ tục hành chính

26,6

6,3

21,5

45,6

100

1.5 Cơ sở hạ tầng

31,6

15,2

10,1

43,1

100

1.6

48,1

0.0

8,9

43.0

100

1.7

45,6

0.0

6,3

39,2

Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện

2 Các yếu tố từ doanh nghiệp

100

2.1 Nhu cầu của doanh nghiệp

43.0

5,1

0.0

51,9

100

2.2 Quy mô của doanh nghiệp

36,7

15,2

8,9

39,2

100

2.3 Tài chính của doanh nghiệp

30,4

20,3

6,3

43,0

2.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

36,7

8,9

11,4

43.0

100

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Các yếu tố từ Viện, có 48,1% ý kiến cho rằng yếu tố mạng lưới hợp

tác của Viện với doanh nghiệp và 45,6% ý kiến cho rằng cơ chế phối hợp

các đơn vị trong Viện thúc đẩy liên kết trong cung cấp sản phẩm của Viện

cho doanh nghiệp.

Yếu tố cản trở từ Viện về cơ bản có quy định về tài chính mặc dù

không phải là yếu tố có nhiều cản trở. Các yếu tố từ doanh nghiệp, có

43,0% ý kiến cho rằng nhu cầu của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của

doanh nghiệp và quy mô của doanh nghiệp có 36,7% ý kiến cho rằng có tác

động thúc đẩy liên kết trong cung cấp sản phẩm.

87

Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Viện cần có các chiến

lược cụ thể, xây dựng liên kết với doanh nghiệp có quy mô và dạng sản

phẩm phù hợp với Viện, thường xuyên cập nhật thông tin, kỹ thuật mới

tránh lạc hậu so với doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chính sách cụ

thể để xây dựng kế hoạch đầu tư về KH&CN phục vụ cho phát triển bền

vững, tìm các cơ hội trong các chương trình của nhà nước hỗ trợ về

KH&CN” (Nam số 4, PGSTS, 53 tuổi, 30 năm nghiên cứu, NCVC).

Ý kiến cho thấy vai trò Viện cần chủ động và có chiến lược cụ thể,

đặc biệt phải phù hợp với Viện và tránh lạc hậu với doanh nghiệp.Doanh

nghiệp cần phải có kế hoạch đầu tư cho KH CN, tìm hỗ trợ của Nhà nước

cho KH&CN.

Qua phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các nhà khoa học ở Viện đa số

đều mong muốn thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp, do hạn chế về nhiều

mặt, rất cần sự thúc đẩy, hỗ trợ từ Nhà nước. Viện đã rất tích cực đẩy mạnh

liên kết không chỉ trong nước mà còn với nước ngoài.Viện CNTP đã xây

dựng chương trình hợp tác với Bộ Công nghiệp Cộng hòa Angola. Ngày

11/5/2017, ngài Kiala Ngone Gabriel -Quốc Vụ Khanh Bộ Công Nghiệp và

ngài Joao Manuel Bernardo-Đại sứ Cộng hòa Angola đã đến thăm Viện và

trao đổi với Viện trưởng Lê Đức Mạnh về chương trình hợp tác. Theo đó,

những lĩnh vực hợp tác được thống nhất như sau: đào tạo, trao đổi thông

tin, chuyển giao công nghệ và tư vấn đầu tư. Về đào tạo, Viện CNTP nhất

trí sẽ cử chuyên gia sang giúp Angola và nhận đào tạo cán bộ Angola tại

Viện. Về trao đổi thông tin, đặc biệt là thông tin trong lĩnh vực khoa học và

công nghệ, hai bên sẽ cùng thiết lập kênh trao đổi thông tin thường xuyên

như các bài báo, các công trình nghiên cứu…Năng lực, trình độ chuyên

môn của CBKH ở Viện được nhiều nước ghi nhận, đây là điều quan trọng

đối với việc tiếp đào tạo, chuyển giao kết quả nghiên cứu cho doanh nghiệp

88

giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực nội sinh. Sự kết nối, chuyển giao tri

thức là nền tảng phát triển năng lực cho doanh nghiệp và mang lại hiệu quả

cho phát triển xã hội, tuy nhiên, rất cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước.

“Nhà nước cần có chính sách khuyến khích liên kết Viện với doanh

nghiệp, làm cầu nối giữa Viện với doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển

giao công nghệ, thực hiện liên kết 3 nhà cần đẩy mạnh. Nhà nước cần tăng

đầu tư cho KH&CN, đẩy mạnh ứng dụng các kết quả KH&CN để có những

sản phẩm có tính cạnh tranh”. Nam số 1, PGSTS, 60 tuổi.

3.3. Tiểu kết Chƣơng 3

Nội dung của Chương 3 mô tả, phân tích từ kết quả khảo sát tại Viện,

từ nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước, thông tin,

dữ liệu thu thập được về khoa học và công nghệ, kinh tế-xã hội, tổ chức khoa

học và công nghệ, kinh tế-xã hội giúp mô tả, phân tích và đưa ra tiểu kết sau:

Thứ nhất, liên kết trong đào tạo giữa Viện với các doanh nghiệp 05

năm qua (2013-2018) có nhiều hình thức bao gồm: tập huấn, thực tập tại

Viện được doanh nghiệp hợp tác với Viện nhiều nhất so với các hình thức

khác như hướng dẫn thông qua dịch vụ, hướng dẫn thông qua chuyển giao

công nghệ có đào tạo, hội thảo khoa học.

Nguyên nhân, việc thực hiện tại Viện sẽ có điều kiện cơ sở vật chất,

gắn việc học đi đôi với thực hành giúp doanh nghiệp nắm bắt thực tế tốt

hơn.Việc hướng dẫn thông qua dịch vụ và chuyển giao công nghệ doanh

nghiệp khó lường được rủi ro do còn hạn chế về trình độ và khả năng định

giá, đánh giá công nghệ. Do đó, xu hướng doanh nghiệp muốn hợp tác

thông qua cơ chế việc thực hành tại Viện rất phù hợp với các doanh nghiệp

vừa và nhỏ ở Việt Nam, là những doanh nghiệp còn khó khăn, hạn chế lớn

về các nguồn lực để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các yếu tố chi phối, thúc đẩy liên kết trong đào tạo: Cá nhân các nhà

khoa học của Viện, yếu tố quan trọng thúc đẩy các mối liên kết giữa Viện

89

và Doanh nghiệp là trình độ chuyên môn hóa cao và kinh nghiệm của các

nhà khoa học. Từ Viện yếu tố cơ sở hạ tầng, mạng lưới hợp tác của Viện

với doanh nghiệp, cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện thúc đẩy cao hợp

tác, liên kết với doanh nghiệp, đặc biệt giới tính không cản trở hoạt động

liên kết. Đối với doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp là yếu thúc đẩy

cao nhất điều này cho thấy nhu cầu và lợi ích giữ vai trò rất quan trọng,

phản ánh sự chuyển hóa những yêu cầu khách quan của bối cảnh trong và

ngoài nước vào hành động tư tưởng bên trong thúc đẩy doanh nghiệp hoạt

động tham gia đào tạo thực tập và thực hành tại Viện, đây là chỉ báo tích

cực đối với sự tác động từ thể chế, chính sách vĩ mô của Nhà nước đã thúc

đẩy sự vận động và phát triển của xã hội trong thời gian qua.

Các yếu tố chi phối, cản trở liên kết trong đào tạo: cơ chế chính sách

của nhà nước và thông tin tuy không cản trở cao đến hoạt động liên kết

trong đào tạo nhưng không thúc đẩy được các hoạt động liên kết, điều này

cho thấy môi trường khách quan bên ngoài Viện và DN chưa thực sự tốt,

do đó sẽ không tạo ra được sự tương tác, tác động qua lại của các mối quan

hệ xã hội giữa Nhà nước-Viện-Doanh nghiệp.

Thứ hai, liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu

giữa Viện với doanh nghiệp trong 05 năm qua (2013-2018) không được đẩy

mạnh: Hình thức liên kết nhiều là: Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm và Cung

cấp sản phẩm tuy nhiên khá khiêm tốn. Hình thức liên kết khá ít là Thực hiện

các nhiệm vụ nghiên cứu; Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Hình

thức ít liên kết nhất là hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất.

Có thể nhận thấy, liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả

nghiên cứu giữa Viện với doanh nghiệp trong 05 năm qua (2013-2018) còn

nhiều hạn chế, có thể đánh giá là khá yếu, điều này cho thấy mục đích thúc

đẩy liên kết của Viện, Doanh nghiệp và Nhà nước chưa được xác định, do

đó công tác hoạch định không được thể hiện rõ ràng, tích cực thông qua

việc ban hành và thực thi chính sách.

90

Các yếu tố chi phối, thúc đẩy liên kết: tương tự như liên kết trong

đào tạo yếu tố cá nhân các nhà khoa học của Viện thúc đẩy các mối liên kết

giữa Viện và Doanh nghiệp là trình độ chuyên môn hóa cao và kinh

nghiệm, vị trí công tác của các nhà khoa học. Từ Viện yếu tố mạng lưới

hợp tác của Viện với doanh nghiệp, cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện

thúc đẩy cao hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, đặc biệt giới tính không

cản trở hoạt động liên kết.Đối với doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp

là yếu thúc đẩy cao nhất, đặc biệt yếu tố thông tin từ đồng nghiệp có tác

động thúc đẩy cả Viện và doanh nghiệp.

Các yếu tố chi phối, cản trở liên kết: từ cơ chế chính sách của Nhà

nước yếu cản trở nhiều nhất là quy định tài chính, nguồn lực tài chính và

thủ tục hành chính, đối với Viện và doanh nghiệp yếu tố tài chính cản trở

lớn cho hoạt động liên kết giữa Viện và doanh nghiệp, do đó Viện và

Doanh nghiệp ít liên kết trong triển khai thực hiện nhiệm vụ KH CN, điều

này cho thấy quá trình đổi mới cơ chế, chính sách, đổi mới đổi mới cơ bản,

toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, tăng cường tiềm lực cho khoa

học và công nghệ, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ, và đẩy mạnh

nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành còn rất hạn chế.

Nhìn chung từ các hình thức liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp

trong đào tạo, chuyển giao kết quả nghiên cứu chưa mạnh, còn ít hình thức

liên kết, các hình thức chủ yếu trong đào tạo là thực hành tại Viện, hình

thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu chủ yếu

là hợp đồng ứng dụng các sản phẩm và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết

bị, kỹ thuật. Kết quả cho thấy mô hình liên kết dựa trên ba nhân tố, yếu tố

quan trọng là Nhà nước-Viện-Doanh nghiệp chưa có sự tiến triển để phát

triển trong tương lai.

91

Chƣơng 4

LI N ẾT GIỮA CỘNG ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP

TRONG SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG M I HÓA SẢN PHẨM T I

VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM

Từ cơ sở lý luận ở Chương 2, Chương 4 mô tả, phân tích hai hình

thức liên kết, các nhân tố và yếu tố tác động đến hai hình thức liên kết: (i)

Nghiên cứu liên kết giữa Viện và DN trong sản xuất tập trung vào: Tình

hình sản xuất; Các hình thức liên kết trong sản xuất bao gồm: Thực hiện,

hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, hợp đồng mua công nghệ, hợp đồng mua bán

thiết bị, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ phân tích, đầu

tư sản xuất, hợp đồng giám định và kiểm tra, góp vốn (tiền, nhân lực) đầu

tư. (ii) Nghiên cứu liên kết giữa Viện và DN trong thương mại hóa sản

phẩm tập trung vào: Tình hình thương mại hóa sản phẩm; Các hình thức

liên kết trong thương mại hóa sản phẩm bao gồm: hợp đồng kinh tế từ

doanh nghiệp, cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm, cùng đầu tư để tạo ra sản

phẩm, được nhà nước tài trợ, được các DN lớn tài trợ.

Trong Chương 4 phân tích các nhân tố, yếu tố như môi trường chính

sách của nhà nước, các yếu tố từ Viện và DN, cá nhân các nhà khoa học,

thông tin và mạng lưới xã hội tác động, ảnh hưởng đến các hình thức liên

kết và hiệu quả của liên kết giữa CĐKH và DN trong liên kết trong sản

xuất và thương mại hóa sản phẩm. Nhận diện liên kết mạnh, liên kết yếu,

sắc thái của các mối liên kết, cơ chế liên kết, các yếu tố chi phối liên kết.

Nhận diện vai trò của mạng lưới liên kết, cơ chế, chuẩn mực của mối liên

kết,bản sắc riêng của Viện. Mô tả, phân tích sự tương tác, tác động của các

mối quan hệ xã hội giữa thông qua nhận diện liên kết Nhà nước-Viện-

Doanh nghiệp từ liên kết trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.

92

Liên quan đến các vấn đề nêu trên, kết quả phỏng vấn sâu 12 cán bộ

lãnh đạo (gồm 01 Viện trưởng và 11 lãnh đạo các đơn vị thuộc khối nghiên

cứu), kết quả từ 85 phiếu trưng cầu ý kiến của tất cả các nhà khoa học làm

việc trong khối nghiên cứu của Viện và đưa bối cảnh kinh tế-xã hội,

KH&CN vào phân tích cho thấy các hình thức liên kết giữa Viện và Doanh

trong liên kết trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm, kết quả nghiên

cứu cụ thể như sau:

4.1. Liên kết trong sản xuất

Liên kết để đổi mới hoạt động sản xuất là xu hướng chung của nhiều

doanh nghiệp.Hoạt động của các DN có nhiều, nhưng có hai hoạt động

quan trọng DN cần liên kết với CĐKH là hoạt động đổi mới sản phẩm và

quy trình công nghệ. Đổi mới sản phẩm và quy trình công nghệ được thực

hiện nếu nó được đưa ra thị trường (đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng

trong qui trình sản xuất (đổi mới qui trình). Hoạt động sản xuất, kinh doanh

của bất kỳ DN nào đều phải tiến hành đổi mới sản phẩm và quy trình công

nghệ để phát triển, tồn tại và cạnh tranh, do đó các doanh nghiệp liên kết

với CĐKH trong sản xuất dưới nhiều hình thức thông qua cơ chế như hợp

đồng. Quyền của doanh nghiệp “Lựa chọn hình thức, phương thức huy

động, phân bổ và sử dụng vốn. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng

và ký kết hợp đồng. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng

cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.Quyền khác theo quy định

của luật có liên quan (Luật doanh nghiệp 2014, Điều 7). Hiện nay, để tiến

hành đổi mới hoạt động sản xuất doanh nghiệp có nhiều hình thức thông

qua hợp đồng mua bán công nghệ, thực hiện R D, chuyển giao kết quả

nghiên cứu, dịch vụ, đầu tư với các tổ chức KH CN. “R D là một trong

các hoạt động mà doanh nghiệp có thể thực hiện, doanh nghiệp được tự do

tổ chức hoạt động này phù hợp với mô hình sản xuất của mình” [33].

93

Để tiến hành đổi mới hoạt động sản xuất, DN phải dựa vào kết quả

của hoạt động NC PT từ đó tiến hành cải tiến hoặc đổi mới sản phẩm hoặc

kỹ thuật sản xuất mới. Theo Robert Boyer (2000), DN muốn tăng cường

hoạt động đổi mới thì nhất thiết phải liên kết với các tổ chức khoa học vì

“Nghiên cứu cơ bản là công việc của các nhà khoa học, còn đổi mới là

công việc của các nhà DN. Hoạt động đổi mới còn đi xa hơn hoạt động

nghiên cứu cơ bản, có qui luật riêng, đặc thù riêng gắn bó với thị trường và

với cả phòng thí nghiệm”. Các quan điểm cho thấy liên kết được thực hiện

dựa trên cơ sở quan hệ và tương tác xã hội, có thống nhất, được hoạch định

rõ ràng trong khuôn khổ pháp luật, dưới góc độ nghiên cứu xã hội, kinh tế

có thể hiểu: Liên kết CĐKH và DN là liên kết xã hội nhằm đáp ứng các

nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực tế cho thấy, các liên kết đều mang

tính mục đích, theo Micheal Porter liên kết để tăng sức cạnh tranh, trước

hết là trong khuôn khổ DN. Nhiều công trình đã chỉ rõ liên kết là để rút

ngắn thời gian và khoảng cách từ nghiên cứu đến tạo ra công nghệ, ứng

dụng vào hoạt động sản xuất và tạo ra sản phẩm (khoảng thời gian này ở

thế kỷ XIX phải mất 60 - 70 năm, nửa đầu thế kỷ XX là 30 năm và đến

thập niên 1990 chỉ còn 3 năm). Từ những năm 60 các nhà xã hội, kinh tế và

hoạch định chính sách KH CN luôn quan tâm đến cơ chế, chính sách để

khuyến khích, thúc đẩy liên kết giữa khu vực hàn lâm (viện trường) với khu

vực công nghiệp (doanh nghiệp) nhằm rút ngắn quá trình đưa tri thức áp

dụng vào hoạt động sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa,

sản phẩm và điều quan trọng là tăng hiệu quả đầu tư cho KH CN.

4.1.1. Tình hình liên kết trong sản xuất

Các hoạt động của các đơn vị nghiên cứu, triển khai của Viện Công

nghiệp thực phẩm trong hơn 05 năm qua đã có nhiều thành tựu quan trọng,

không chỉ có các kết quả nghiên cứu ở dạng mẫu, bài báo, sách.... quan

94

trọng hơn các kết quả được chuyển thành các bí quyết, được chuyển hóa

thành các công nghệ trên nhiều lĩnh vực áp dụng thành công trong nhiều

hoạt động sản xuất, kinh doanh, do đó Viện đã đẩy mạnh Dịch vụ chuyển

giao Công nghệ ở các lĩnh vực có thành tựu nhất định.

Trong hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ của

Viện có định hướng rất rõ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào hoạt

động sản xuất và thương mại như: Ứng dụng các kết quả nghiên cứu

KH CN vào sản xuất, kinh doanh.Tổ chức sản xuất tại Viện một số công

nghệ không cần đòi hỏi nhà xưởng rộng, vốn lớn nhưng lại cần cơ sở vật

chất tốt với trang thiết bị hiện đại.Hợp tác sản xuất kinh doanh với các tổ

chức và cá nhân có nhu cầu.Nghiên cứu khai thác các hợp chất có hoạt tính

sinh học từ thực vật phục vụ cho việc sản xuất các thực phẩm chức năng và

công nghiệp y - dược. Nghiên cứu sử dụng các chủng vi sinh vật, chế phẩm

vi sinh vật phục vụ sản xuất thực phẩm và công nghệ chế biến. Nghiên cứu

tạo các chế phẩm vi sinh vật cho sản xuất thức ăn chăn nuôi. Nghiên cứu

sản xuất các chế phẩm vi sinh bảo vệ môi trường.Nghiên cứu sản xuất các

sản phẩm thực phẩm chức năng.

4.1.2. Các hình thức liên kết trong sản xuất

Để sản xuất cần rất nhiều yếu tố, hiệu quả của các yếu tố sản xuất

bao gồm khả năng sử dụng nguồn lực về con người, về điều kiện tự nhiên,

cơ sở hạ tầng, tiền vốn, kiến thức, kinh nghiệm, bí quyết-những yếu tố quan

trọng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số đơn vị nghiên cứu của

Viện đã liên kết chuyển giao kết trong sản xuất cho các doanh nghiệp như:

Bộ môn thực phẩm giàu dinh dưỡng đã chuyển giao CNSX rượu

vang tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long. Trung tâm Hóa sinh Công

nghiệp và Môi trường có Bằng độc quyền giải pháp hữu ích “Quy trình

công nghệ và hệ thống xử lý nước thải bị ô nhiễm chất hữu cơ bằng phương

95

pháp kỵ khí” đã chuyển giao cho các doanh nghiệp hệ thống xử lý nước

thải tại Công ty cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk), Hệ thống xử lý nước thải

tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long.

Hoạt động sản xuất, kinh doanh của bất kỳ DN nào đều phải tiến

hành đổi mới sản phẩm và quy trình công nghệ để phát triển, tồn tại và

cạnh tranh, do đó các doanh nghiệp liên kết với CĐKH trong sản xuất dưới

nhiều hình thức thông qua cơ chế như hợp đồng. Kết quả khảo sát từ và

khảo sát cho thấy Viện có các hình thức liên kết thông qua hợp đồng như

sau: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; Hợp đồng mua công nghệ; Hợp đồng

mua bán thiết bị; Hợp đồng dịch vụ phân tích; Hợp đồng chuyển giao công

nghệ; Hợp đồng đầu tư sản xuất; Hợp đồng giám định và kiểm tra; Góp vốn

(tiền, nhân lực) đầu tư.

Các hoạt động của các đơn vị nghiên cứu, triển khai của Viện Công

nghiệp thực phẩm trong hơn 05 năm qua (2013-2018) đã có nhiều thành

tựu quan trọng, không chỉ có các kết quả nghiên cứu ở dạng mẫu, bài báo,

sách...quan trọng hơn các kết quả được chuyển thành các bí quyết, được

chuyển hóa thành các công nghệ trên nhiều lĩnh vực áp dụng thành công

trong nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, do đó Viện đã đẩy mạnh Dịch

vụ chuyển giao Công nghệ ở các lĩnh vực có thành tựu như sau:

Lĩnh vực chế biến thực phẩm: Công nghệ sản xuất sữa ngô; Công

nghệ sản xuất sữa chua ngô đặc giàu đạm; Công nghệ chế biến sữa bắp;

Công nghệ sản xuất chế phẩm flavonoid từ lá sen và ứng dụng trong sản

xuất đồ uống; Công nghệ sản xuất chế phẩm flavonoid từ lá kim ngân và để

ứng dụng trong sản xuất đồ uống; Công nghệ sản xuất thực phẩm

chức năng/đồ uống tan nhanh từ chùm ngây; Công nghệ sản xuất thực phẩm

chức năng/đồ uống tan nhanh từ Rau má; Công nghệ sản xuất thực phẩm

96

chức năng/đồ uống tan nhanh từ Cần tây; Công nghệ sản xuất Thực phẩm

bổ sung Bột ngũ cốc dinh dưỡng cho người tiểu đường Glubetica; Công

nghệ sản xuất và chế biến các loại bột rau, củ, quả; Công nghệ sản xuất giò

chay; Công nghệ sản xuất tương ớt; Công nghệ sản xuất thạch dừa; Công

nghệ bảo quản trái bơ tươi và chế biến pure trái bơ, dầu trái bơ; Công nghệ

lên men chế biến các sản phẩm rau quả: dưa chuột, cà muối đóng lọ; bảo

quản mơ muối, bảo quản măng tươi (Viện CNTP, 2019).

Lĩnh vực Dầu, Hương liệu: Công nghệ sản xuất nhựa dầu gừng; Công

nghệ sản xuất nhựa dầu tỏi; Công nghệ sản xuất hương liệu thuốc lá; Công

nghệ sản xuất hương liệu dạng bột; Công nghệ chế biến dầu thực vật; Công

nghệ sản xuất dầu hạt bí đỏ bằng phương pháp enzyme (Viện CNTP, 2019).

Lĩnh vực đồ uống: Công nghệ sản xuất rượu vang chất lượng cao;

Công nghệ sản xuất vodka, rượu truyền thống; Công nghệ sản xuất nước

giải khát lên men, nước giải khát pha chế; Công nghệ sản xuất trà hòa tan

(trà, artichoke, linh chi, thảo dược); tạo ra các sản phẩm dạng bột, hòa tan

hoàn toàn trong nước, hương vị đặc trưng, không sử dụng phẩm màu và

hương liệu tổng hợp; Công nghệ sản xuất nước uống giàu glycoside từ quả

La hán; Công nghệ sản xuất và bảo quản các sản phẩm nước quả đóng chai

(Viện CNTP, 2019).

Lĩnh vực Công nghệ Sinh học: Công nghệ sản xuất chất chiết từ cám

gạo giàu polyphenois; Công nghệ sản xuất polyphenol từ chè xanh; Công

nghệ sản xuất canxi lactat; Công nghệ sản xuất glucose, maltodextrin, tinh

bột biến tính bằng phương pháp enzyme; Công nghệ sản xuất đường chức

năng maltooligasacharit, isomaltooligosaccharide từ tinh bột sắn; Công

nghệ sản xuất dấm gạo, dấm hoa quả bằng phương pháp lên men; Công

nghệ cải tiến sản xuất các sản phẩm lên men truyền thống (nước mắm, tôm

97

chua, mắm chua, nem chua, rau quả muối chua, tương đặc, miso, nước

tương) nhằm nâng cao quy mô sản xuất và quản lý được chất lượng an toàn

vệ sinh thực phẩm; Công nghệ sản xuất tiêu sọ bằng phương pháp sinh học;

Công nghệ sản xuất tỏi đen; Công nghệ sản xuất chao lên men từ đậu nành;

Công nghệ sản xuất chế phẩm giàu axit amin (cao nấm men) từ nấm men

bia (Viện CNTP, 2019).

Lĩnh vực môi trường: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp thực

phẩm. Để sản xuất cần rất nhiều yếu tố, hiệu quả của các yếu tố sản xuất

bao gồm khả năng sử dụng nguồn lực về con người, về điều kiện tự nhiên,

cơ sở hạ tầng, tiền vốn, kiến thức, kinh nghiệm, bí quyết-những yếu tố quan

trọng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số đơn vị nghiên cứu của

Viện đã liên kết chuyển giao kết trong sản xuất cho các doanh nghiệp như:

Bộ môn thực phẩm giàu dinh dưỡng đã chuyển giao CNSX rượu vang tại

Công ty cổ phần Vang Thăng Long. Trung tâm Hóa sinh Công nghiệp và

Môi trường có Bằng độc quyền giải pháp hữu ích “Quy trình công nghệ và

hệ thống xử lý nước thải bị ô nhiễm chất hữu cơ bằng phương pháp kỵ khí”

đã chuyển giao cho các doanh nghiệp hệ thống xử lý nước thải tại Công ty

cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk), Hệ thống xử lý nước thải tại Công ty cổ

phần Vang Thăng Long (Viện CNTP, 2019).

Kết quả khảo sát và khảo sát từ Viện CNTP cho thấy liên kết giữa

Viện với doanh nghiệp trong lĩnh sản xuất công nghiệp thực phẩm trong 05

năm (2013-2018) qua có các hình thức chính như: Hợp đồng thực hiện

nhiệm vụ; Hợp đồng mua công nghệ; Hợp đồng mua bán thiết bị; Hợp

đồng chuyển giao công nghệ; Hợp đồng dịch vụ phân tích; Đầu tư sản xuất;

Hợp đồng giám định và kiểm tra; Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư.

98

Biểu đồ 4.1. Các hình thức liên kết trong lĩnh trong sản xuất 2013-2018).

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Qua tổng hợp số liệu ở Biểu đồ 4.1 từ kết quả khảo sát từ Viện

CNTP cho thấy các hình thức liên kết của Viện và doanh nghiệp trong sản

xuất 05 năm qua (2013-2018) có sự khác biệt khá lớn:

Hình thức liên kết nhiều nhất: Hợp đồng dịch vụ phân tích là 51,3%

Hình thức ít liên kết: Hợp đồng mua công nghệ là 6,5%

Hình thức rất ít liên kết: Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư là 0.4%

Các hình thức liên kết trên cho thấy doanh nghiệp cần liên kết trong

dịch vụ, giám định và kiểm tra hơn là liên kết thực hiện nhiệm vụ, chuyển

giao công nghệ, mua bán thiết bị. Đáng chú ý là sự liên kết hợp tác của

Viện và Doanh nghiệp trong đầu tư vào sản xuất, góp vốn đầu tư ít nhất là

0.52%. Điều này cho thấy trách trách nhiệm của DN trong việc đầu tư vào

KH CN còn rất thấp, cho thấy trong tương lai bản thân doanh nghiệp sẽ

yếu năng lực nội sinh do không phát triển đầu vào cho NC PT:

Trước hết, đó là việc sử dụng các cán bộ KH KT, việc sử dụng

nhân lực NC PT trong nội bộ và ngoài DN đều có tác động quan trọng về

mặt xã hội, việc học hỏi và chuyển giao tri thức, kinh nghiệm (phổ thông và

99

bí quyết) trong nội bộ DN đòi hỏi phải sử dụng đến những chuyên gia có trình

độ “người gác cổng” điều này làm cho hiệu ứng lan tỏa tri thức trong hệ thống

DN, khu vực, quốc gia cũng như quốc tế được phát triển mạnh mẽ.

Thứ hai, các DN có thể thực hiện nghiên cứu cơ bản để mở rộng tri

thức về quá trình cơ bản liên quan đến hoạt động sản xuất, hoặc có thể

tham gia nghiên cứu chiến lược nhằm mở rộng phạm vi các dự án ứng dụng

và nghiên cứu ứng dụng nhằm cho ra những sáng chế cụ thể hoặc những

cải tiến kỹ thuật hiện có hoặc phát triển các khái niệm sản phẩm để nhận

định các khái niệm đó có khả thi và tồn tại được không.

Thứ ba, mở rộng tri thức cho NC PT, thực tiễn sinh động của hoạt

động SXKD là mảnh đất của nhiều ý tưởng mới cho hoạt động NC PT,

khi đã xác định được vấn đề phải tiến hành hoạt động đổi mới.

Trách nhiệm của DN trong việc đầu tư là cách tự nhiên để đi đến tạo

lợi thế và vị trí cạnh tranh của DN.

Phát triển dịch vụ KH CN, hoạt động đổi mới của DN là một tập

hợp các nhân tố, ngoài việc thu thập, sử dụng thông tin đầu vào cho đổi

mới để hình thành chiến lược cạnh tranh (biên dịch và biên tập các tài liệu

KH CN, điều tra thăm dò, thu thập dữ liệu về các hiện tượng KT-XH, thử

nghiệm, tiêu chuẩn hóa và quản lý chất lượng, dịch vụ tư vấn khách hàng,

đăng ký giấy ph p và bằng sáng chế), DN còn tiến hành công tác tiếp thị,

phổ biến các SP QTCN mới qua nhiều kênh thị trường và phi thị trường,

quá trình đòi hỏi các DN phải giới thiệu được tính năng mới của công nghệ

mới, tính hữu ích và lợi ích KT-XH-MT đến công chúng.

Chi phí của DN cho đầu tư cho NC PT và hoạt động đổi mới: bao

gồm chi phí lao động (tiền công và tiền lương hàng năm và toàn bộ chi phí

liên quan đến phúc lợi), chi phí thường xuyên (mua vật liệu, cung ứng, dịch

vụ, thiết bị trợ giúp các hoạt động đổi mới). Chi phí lắp đặt máy và thiết bị

100

với tính năng cải tiến về công nghệ và chi phí cơ bản cho NC PT được

đánh giá là chi phí cho thực hiện đổi mới. Dựa trên đặc điểm của DN, NL

và trách nhiệm của họ, có thể nhận thấy DN đóng một vai trò rất quan trọng

trong việc đầu tư vào KH CN, bởi họ là những người có sẵn tiềm năng lớn

lao để đi đến sự đổi mới, mạo hiểm góp phần to lớn vào sự tăng trưởng

kinh tế trên cơ sở khả năng tập hợp các nhân tố quan trọng thúc đẩy quá

trình đổi mới diễn ra nhanh chóng.

Qua khảo sát cho thấy, trong 05 năm qua Viện đã có liên kết với

doanh nghiệp trong lĩnh trong sản xuất, không chỉ liên kết hỗ trợ doanh

nghiệp, Viện còn đẩy mạnh hợp tác tế. Viện Công nghiệp thực phẩm hỗ trợ

doanh nghiệp thực hiện dự án với PUM về sản xuất các sản phẩm từ quả

cam sành Hà Giang. Tháng 02 năm 2019, Trung tâm Dầu, Hương liệu và

Phụ gia thực phẩm, Viện Công nghiệp thực phẩm hỗ trợ Công ty Viện Nhi

thực hiện dự án với PUM. PUM là tên viết tắt của Programma Uitzending

Managers là tổ chức phi lợi nhuận của Hà Lan nhằm giúp đỡ các doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại 70 quốc gia đang phát triển trên thế giới trong đó có

Việt Nam. Trong dự án này, ông Ton Overeem-chuyên gia cao cấp của

PUM sẽ hướng dẫn và chuyển giao cho Công ty Việt Nhi công nghệ chế

biến các sản phẩm từ quả cam sành Hà Giang như sản phẩm lên men từ

nước cam, mứt cam, nước cam tươi, cũng như cách bảo quản nước cam

tươi để có thể tàng trữ được lâu hơn.

Viện Công nghiệp thực phẩm đã thực hiện 10 nhiệm vụ Hợp tác

quốc tế về Khoa học và Công nghệ với các nước Thái Lan, Malaysia,

Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hòa Pháp, Thụy Điển...Các dự án, đề tài đã

góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao công nghệ

của cán bộ Viện Công nghiệp thực phẩm và tăng cường quan hệ hợp tác

khoa học công nghệ giữa Việt Nam với các nước ASEAN và các nước khác

trong khu vực và trên thế giới.

101

Theo kết quả khảo sát từ Viện, trong 5 năm qua (2013-2018) các cán

bộ của Viện tham gia liên kết trong sản xuất với nhiều hình Bảng 4.2. cho

thấy tỷ lệ tham gia các hình thức liên kết trong sản xuất của các cán bộ từ

mối quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với việc tham gia.

Bảng 4.1. Mối quan hệ giữa độ tuổi giới tính với việc tham gia liên kết

trong sản xuất (%).

Các hình thức liên kết

23-29

30-39

50-59

60-65

Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Hợp đồng mua công nghệ Hợp đồng mua bán thiết bị Hợp đồng dịch vụ phân tích

40-49 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 40,0 53,3 20,0 68,0 34,6 61,5 55,6 33,3 100,0 0,0 13,3 6,7 4,0 24,0 15,4 19,2 11,1 22,2 100,0 0,0 6,7 0,0 0,0 12,0 0,0 0,0 0,0 11,1 100,0 0,0 20,0 0,0 4,0 28,0 19,2 34,6 44,4 11,1 100,0 0,0

13,3 6,7 12,0 44,0 26,9 38,5 44,4 22,2 100,0 0,0

20,0 0,0 0,0 24,0 11,5 11,5 0,0 22,2 100,0 0,0

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

0,0 100,0 0,0

0,0 100,0 0,0

Hợp đồng chuyển giao công nghệ Đầu tư sản xuất Hợp đồng giám định và kiểm tra Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

Độ tuổi, giới tính

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Tổng hợp số liệu trong Bảng 4.1. từ kết quả khảo sát từ Viện CNTP

05 năm qua (2013-2018) về mối quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với việc

tham gia liên kết trong sản xuất cho thấy các hình thức liên kết ở các độ

tuổi, giới tính có tỷ lệ khác nhau:

Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ tham gia đều

hơn các độ tuổi khác, nam tham gia nhiều hơn nữ, nữ là 40,0% và nam là

53,3%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 20,0%

trong khi đó nam 68,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam

nhiều, nữ là 34,6% trong khi đó nam là 61,5 %, độ tuổi từ 50-59 nữ tham

gia nhiều hơn nam, nữ là 55,6% và nam là 33,3%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có

nam tham gia.

Hợp đồng mua công nghệ: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ nam tham gia ít hơn

nữ, nữ là 13,3% và nam là 6,7%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn

102

nam rất nhiều, nữ là 4,0% trong khi đó nam 24,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ

nữ tham gia ít hơn nam, nữ là 15,4% trong khi đó nam là 19,2%, độ tuổi từ

50-59 nữ tham gia ít hơn nam, nữ là 11,1% và nam là 22,2%, độ tuổi từ 60-

65 chỉ có nam tham gia.

Hợp đồng mua bán thiết bị: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ nam không tham

gia, nữ là 6,7% và nam là 0,0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ không tham gia,

nữ là 0,0% trong khi đó nam 12,0%, độ tuổi từ 40-49 nữ và nam không

tham gia, độ tuổi từ 50-59 nữ không tham gia chỉ có nam là 11,1%, độ tuổi

từ 60-65 chỉ có nam tham gia.

Hợp đồng dịch vụ phân tích: độ tuổi từ 23-29 chỉ có nữ, nữ là 20,0% và

nam là 0,0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là

4,0% trong khi đó nam 28,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam,

nữ là 19,2% trong khi đó nam là 34,6%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều

hơn nam, nữ là 44,4% và nam là 11,1%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.

Hợp đồng chuyển giao công nghệ: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ tham gia

nam tham gia ít hơn nữ, nữ là 13,3% và nam là 6,7%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ

nữ tham gia ít hơn nam, nữ là 12,0% trong khi đó nam 44,0%, độ tuổi từ

40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam, nữ là 26,9% trong khi đó nam là

38,5%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều hơn nam, nữ là 44,4% và nam là

22,2%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.

Đầu tư sản xuất: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ nam không tham gia, nữ là

20,0% và nam là 0,0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ không tham gia, nữ là

0,0% trong khi đó nam 24,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia bằng

nhau, nữ là 11,5%,nam là 11,5%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều hơn

nam, nữ là 0,0% và nam là 22,2%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.

Hợp đồng giám định và kiểm tra: tất cả các độ tuổi từ 23-29, độ tuổi

từ 30-39, độ tuổi từ 40-49, độ tuổi từ 50-59 không có cán bộ tham gia chỉ

có độ tuổi từ 60-65 có nam tham gia.

103

Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư: tất cả các độ tuổi từ 23-29, độ tuổi

từ 30-39, độ tuổi từ 40-49, độ tuổi từ 50-59 không có cán bộ tham gia chỉ

có độ tuổi từ 60-65 có nam tham gia.

Qua mối quan hệ giữa độ tuổi và giới tính từ Bảng 4.2 cho thấy các

hình thức liên kết thực hiện trong sản xuất về cơ bản ít có cán bộ tham gia,

đặc biệt hình thức liên kết thông qua hợp đồng giám định và kiểm tra và

góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư không có cán bộ nào của Viện tham gia.

Nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ chức danh nghề nghiệp với việc

tham gia liên kết trong sản xuất.

Bảng 4.2. Mối liên hệ chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên kết

trong sản xuất (%)

Các liên kết trong sản xuất

Chức danh nghề nghiệp

T T

%

Kỹ sư Nghiên cứu viên

Nghiên cứu viên chính

Kỹ thuật viên

1 Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ

100

1,3

58,2

24,1

7,6

2 Hợp đồng mua công nghệ

100

0,0

19,0

10,1

0,0

3 Hợp đồng mua bán thiết bị

0,0

5,1

3,8

0,0

4 Hợp đồng dịch vụ phân tích

100 100

0,0

24,1

16,5

0,0

5 Hợp đồng chuyển giao công nghệ

100

1,3

34,2

17,7

0,0

6 Đầu tư sản xuất

100

0,0

16,5

7,6

0,0

7 Hợp đồng giám định và kiểm tra

100

0,0

0,0

1,3

0,0

8. Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư

100

1,3

0,0

0,0

0,0 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Các liên kết trong sản xuất giữa Viện với doanh nghiệp được thực

hiện nhiều hình thức, các cán bộ của Viện có các chức danh nghề nghiệp

khác nhau có tỷ lệ tham gia khác nhau:

1) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ: Kỹ sư là 1,3%, nghiên cứu viên là

58,2%, nghiên cứu viên chính là 24,1%, kỹ thuật viên là 7,6%

2) Hợp đồng mua công nghệ: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là

19,0%, nghiên cứu viên chính là 10,1%, kỹ thuật viên là 0,0%

104

3) Hợp đồng mua bán thiết bị: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là

5,1%, nghiên cứu viên chính là 3,8%, kỹ thuật viên là 0,0%

4) Hợp đồng dịch vụ phân tích: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là

24,1%, nghiên cứu viên chính là 16,5%, kỹ thuật viên là 0,0 %

5) Hợp đồng chuyển giao công nghệ: Kỹ sư là 1,3%, nghiên cứu

viên là 34,2%, nghiên cứu viên chính là 17,7%, kỹ thuật viên là 0,0%

6) Đầu tư sản xuất: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là 16,5%, nghiên

cứu viên chính là 7,6%, kỹ thuật viên là 0,0%

7) Hợp đồng giám định và kiểm tra: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên

là 0,0%, nghiên cứu viên chính là 1,3%, kỹ thuật viên là 0,0%

8) Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên

là 0,0%, nghiên cứu viên chính là 1,3%, kỹ thuật viên là 0,0%.

Trong các 08 hình thức liên kết trên, nhìn chung chức danh nghiên

cứu viên có tỷ lệ tham gia nhiều nhất, chức danh nghiên cứu viên chính

tham gia ít hơn, kỹ sư tham gia rất ít, kỹ thuật viên không có tham gia.

Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa loại hình lao động với tham gia liên kết

trong sản xuất (%).

TT

Các liên kết sản xuất

Loại hình lao động

%

Biên chế

Hợp đồng dài hạn

Tham gia vụ việc

Hợp đồng ngắn hạn

100

1

Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ

Hợp đồng mua công nghệ 2 3 Hợp đồng mua bán thiết bị

4 Hợp đồng dịch vụ phân tích 5 Hợp đồng chuyển giao công nghệ

100 100 100 100

34,2 12,7 8,9 21,5 17,7

48,1 13,9 0,0 16,5 32,9

8,9 2,5 0,0 2,5 2,5

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

Đầu tư sản xuất

6

100

12,7

10,1

1,3

0,0

Hợp đồng giám định và kiểm tra

7

100

1,3

0,0

0,0

0,0

Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư

8

100

1,3

0,0

0,0

0,0

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.

105

Trong 05 năm qua (2013-2018), Viện có nhiều loại hình lao động

như biên chế, hợp đồng dài hạn hợp đồng ngắn hạn và tham gia vụ việc,

các loại hình lao động có mối quan hệ với tham gia liên kết trong sản xuất:

1) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ: các loại hình lao động khác nhau

có tỷ lệ tham gia khác nhau, biên chế là 34,2%, hợp đồng dài hạn là 48,1%,

hợp đồng ngắn hạn là 8,9% và tham gia không thường xuyên là 0,0%

2) Hợp đồng mua công nghệ: biên chế là 12,7%, hợp đồng dài hạn là

13,9%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và tham gia không thường xuyên là 0,0%

3) Hợp đồng mua bán thiết bị: biên chế là 8,9%, hợp đồng dài hạn là

0,0%, hợp đồng ngắn hạn là 0,0% và tham gia không thường xuyên là 0,0%

4) Hợp đồng dịch vụ phân tích: biên chế là 21,5%, hợp đồng dài hạn là

16,5%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và tham gia không thường xuyên là 0,0%

5) Hợp đồng chuyển giao công nghệ: biên chế là 17,7%, hợp đồng

dài hạn là 32,9%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và tham gia không thường

xuyên là 0,0%.

6) Đầu tư sản xuất: biên chế là 12,7%, hợp đồng dài hạn là 10,1%,

hợp đồng ngắn hạn là 1,3% và tham gia không thường xuyên là 0,0%.

7) Hợp đồng giám định và kiểm tra: biên chế là 1,3%, hợp đồng dài hạn

là 0,0%, hợp đồng ngắn hạn là 0,0% và tham gia không thường xuyên là 0,0%.

8) Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư: biên chế là 1,3%, hợp đồng dài hạn

là 0,0%, hợp đồng ngắn hạn là 0,0% và tham gia không thường xuyên là 0,0%.

Với 08 hình thức liên kết trong sản xuất giữa Viện với Doanh nghiệp

cho thấy hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, hợp đồng dịch vụ phân tích và đầu

tư sản xuất tỷ lệ biên chế tham gia nhiều nhất. Hợp đồng giám định và kiểm

tra và góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư hầu như không có các bộ tham gia,

chỉ có một số ít cán bộ biên chế có tham gia.

106

4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng các hình thức liên kết trong sản xuất

4.1.3.1. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, hợp đồng mua công nghệ

Nhu cầu liên kết trong hoạt động sản xuất là rất cần thiết đối với

Doanh nghiệp và Viện, trong phần này, trình bày kết quả khảo sát ở 2 hình

thức liên kết trong sản xuất: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và hợp đồng

mua công nghệ.

Bảng 4.4. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng thực hiện nhiệm vụ

và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) (%).

%

%

Các yếu tố

Hợp đồng thực hiện

Hợp đồng mua công nghệ

Cản trở

Thúc đẩy

Thúc đẩy

Cản trở

nhiệm vụ Không tác động

Không có ý kiến

Không tác động

Không có ý kiến

1 Cơ chế chính sách của Nhà nước

100

100

1.1

13,9 21,5

27,8

36,8

7,6

6,3

20,3

65,8

Quy định liên quan đến nhân lực

100

100

100

100

13,9 54,4 22,8 57.0 15,2 44,3 30,4 50,6

12,7 1,3 12,7 0.0

19.0 18,9 27,8 19.0

100 7,6 100 22,8 25,3 100 8,9 100 24,1 13,9

22,8 12,7 1,3 13,9 11,4 5,1

56,9 50,6 65,8 56,9

100

1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học

100

100

2.1

55,7

1,3

10,1

11,3

41,8

1,3

3,8

53,1

100

100

2.2

60,8

1,3

13,9

24.0

41,8

1,3

3,8

53,1

100

100

2.3

50,6

5,1

20,3

24.0

41,8

1,3

3,8

53,1

100

100

2.4

53,2

1,3

20,3

25,2

38.0

1,3

6,3

54,4

Trình độ chuyên môn của bản thân Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân Vị trí quản lý của bản thân Thâm niên công tác của bản thân

100 100

100 32,9 100 10,1

44,3 21,5

1,3 0.0

29,1 44,3

25,3 34,2

1,3 0.0

11,4 26,6

54,4 63,3

100

100

3.1

27,8 21,5

21,5

29,2

20,3

2,5

3,8

73,4

100

100

3.2

38.0 21,5

21,5

19.0

29,1

2,5

3,8

64,6

100

100

3.3

44,3

1,3

35,4

19.0

29,1

1,3

5,1

64,5

2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 3 Các yếu tố thông tin Thông tin từ mạng xã hội Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng Thông tin từ đồng nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

107

Kết quả số liệu từ Bảng 4.5 trên cho thấy các yếu tố như cơ chế

chính sách của Nhà nước, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học, các yếu tố

thông tin có tác động đến các hình thức liên kết dưới đây:

Thứ nhất, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ: Cơ chế chính sách của Nhà

nước, cơ sở hạ tầng được cho là cản trở nhiều nhất có 50,6% cho rằng cản

trở mặc dù tỷ lệ cho rằng cơ sở hạ tầng thúc đẩy liên kết là 30,4%. Các yếu

tố từ cá nhân nhà khoa học thúc đẩy liên kết gồm có trình độ chuyên môn

của bản thân là 55,7%, bằng cấp, học hàm học vị của bản thân 60,8%, vị trí

quản lý của bản thân là 50,6, thâm niên công tác của bản thân 53,2%. Các

yếu tố thông tin từ đồng nghiệp là 44,3% cho rằng thúc đẩy liên kết.

Thứ hai, hợp đồng mua công nghệ: trên 50% không có ý kiến, các ý

kiến cho rằng một số yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, các yếu tố từ

cá nhân nhà khoa học, các yếu tố thông tin có thúc đẩy, cản trở như nhưng

tỷ lệ không cao.

Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Nhà nước cần có chính

sách giảm thuế cho các doanh nghiệp áp dụng KH&CN tiên tiến vào sản

suất. Cần đầu tư bài bản cho nghiên cứu công nghệ mới” (Nữ 04, Thạc sĩ,

55 tuổi, 20 năm công tác, NCVC).

Ý kiến cho thấy tác động của thuế đến doanh nghiệp là không nhỏ,

Nhà nước cần phải có chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp, cần có

đầu tư bài bản cho nghiên cứu công nghệ mới là yếu tố quan trọng trong

cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp.

108

Bảng 4.5. Các yếu tố t Viện doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hợp đồng thực

hiện nhiệm vụ và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) (%)

Các yếu tố

Hợp đồng thực hiện

%

%

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

nhiệm vụ Không tác động

Khôn g có ý kiến

Hợp đồng mua công nghệ Khôn g tác động

Không có ý kiến

1 Các yếu tố từ Viện

100

100

1.1

35,4

6,3

22,8

35,5

27,8 6,3

6,3

59,6

Quy định liên quan đến nhân lực

1.2 Quy định về tài chính

19.0

6,3

30,4

68,4

Nguồn lực tài chính

44,3 100 100

100 100

1.3

29,1

12,7

10,1

58,2

10,1 38.0

22,8

6,3

69,7

26,6

7,6

22,8

1.4 Thủ tục hành chính Cơ sở hạ tầng

43,0 100 100

100 100

1.5

30,3

25,3

5,1

58,2

41,8 16,5

11,4

11,4 6,3 13,9 19. 0 17,7 6,3 11, 4

100

100

1.6

40,5 24,1

8,9

26,5

26,6 2,5

3,8

67,1

100

100

1.7

44,3

0.0

21,5

34,2

36,7 0.0

5,1

58,2

Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện

2 Các yếu tố từ doanh nghiệp

100

100

2.1

53,2

8,9

0.0

37,9

26,6

6,3

0.0

67,1

100

100

2.2

41,8 27,8

8,9

21,5

26,6

1,3

5,1

67,0

100

100

2.3

38.0 49,4

0.0

12,6

24,1 17,7

0.0

58,2

100

100

2.4

48,1 16,5

12,7

22,7

26,6

0.0

5,1

68,3

Nhu cầu của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Bảng 4.5. Các yếu tố từ Viện, doanh nghiệp ảnh hưởng đến hợp đồng

thực hiện nhiệm vụ và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) cho thấy:

Các yếu tố từ Viện: Yếu tố thúc đẩy nhiều nhất là cơ chế phối hợp

các đơn vị trong Viện là 44,3%, cơ sở hạ tầng là 41,8%, mạng lưới hợp tác

của Viện với doanh nghiệp 40,5%. Yếu tố cản trở nhiều nhất nguồn lực tài

chính là 38.0%.

Các yếu tố từ doanh nghiệp: Yếu tố thúc đẩy nhiều nhất là nhu cầu

của doanh nghiệp 53,2%, quy mô của doanh nghiệp là 41,8%, lĩnh vực hoạt

động của doanh nghiệp là 48,1%. Yếu tố cản trở nhiều nhất tài chính của

doanh nghiệp là 49,4%.

109

Hợp đồng mua công nghệ: Các yếu tố từ Viện: Yếu tố thúc đẩy nhiều

nhất là cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện là 36,7%, quy định liên quan

đến nhân lực là 27,8% đa số không có ý kiến về việc các yếu tố từ Viện

thúc đẩy hay cản trở hợp đồng mua công nghệ.

Các yếu tố từ doanh nghiệp: Yếu tố thúc đẩy nhiều nhất theo ý kiến là

nhu cầu của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp là, lĩnh vực hoạt động

của doanh nghiệp là 26,6%. Đa số không có ý kiến về việc các yếu tố từ

Viện thúc đẩy hay cản trở hợp đồng mua công nghệ.

Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau: “Viện tăng cường hợp

tác phối hợp với các doanh nghiệp để KH&CN vào sản xuất, doanh nghiệp

phải mạnh dạn đầu tư triển khai KH&CN tiên tiến vào sản xuất. Cần tăng

cường phối hợp với các nhà khoa học, các Viện nghiên cứu để cải tiến kỹ

thuật sản xuất”. (Nữ 04, Thạc sĩ, 55 tuổi, 20 năm công tác, NCVC).

Ý kiến cho thấy, Viện và doanh nghiệp chưa tích cực trong liên kết,

phối hợp để đầu tư vào KH CN, ứng dụng tiến bộ KH CN vào nghiên

cứu, sản xuất.

Kết quả số liệu trên cho thấy, hình thức liên kết hợp đồng thực hiện

nhiệm vụ có nhiều yếu tố thúc đẩy hơn liên kết hợp đồng mua công nghệ,

điều này cho thấy nhu cầu liên kết của doanh nghiệp với Viện là hợp đồng

thực hiện nhiệm vụ.

4.1.3.2. Liên kết trong thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị, hợp

đồng chuyển giao công nghệ.

Đối với doanh nghiệp việc tiến mua hành trang thiết bị và chuyển

giao công nghệ là rất cần thiết và quan trọng trong hoạt động sản xuất, kết

quả khảo sát từ Viện CNTP trong 05 qua (2013-2018) cho thấy bên Viện

được xác định là bên cung và doanh nghiệp là bên cầu, giữa cung và cầu

chưa tạo nên liên kết mạnh mẽ.

110

Bảng 4.6. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến Hợp đồng mua bán thiết b ,

Hợp đồng chuyển giao công nghệ (%).

Các yếu tố

%

% Hợp đồng chuyển giao công

Hợp đồng mua bán thiết bị

nghệ

TT

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Khôn g tác động

Khôn g có ý kiến

Khôn g tác động

Khôn g có ý kiến

1

Cơ chế chính sách của Nhà nước

100

100

Quy định liên quan đến

1.1

7,6

6,3

17,7

68,3

13,9

6,3

25,3

54,5

nhân lực

100

100

1.2 Quy định về tài chính

7,6

21,5

10,1

60,8

13,9

13,9

16,5

53,7

100

100

1.3 Nguồn lực tài chính

13,9

16,5

10,1

59,5

22,8

24,1

7,6

45,5

100

100

1.4 Thủ tục hành chính

11,4

0.0

20,3

68,3

15,2

11,4

19.0

54,4

100

100

1.5 Cơ sở hạ tầng

15,2

2,5

13,9

68,4

24,1

15,2

6,3

54,4

2

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học

100

100

Trình độ chuyên môn của

2.1

19.0

5,1

8,9

67,0

50,6

1,3

3,8

44,3

bản thân

100

100

Bằng cấp, học hàm học

2.2

27,8

1,3

12,7

58,2

50,6

1,3

3,8

44,3

vị của bản thân

100

100

Vị trí quản lý của bản

2.3

27,8

1,3

12,7

58,2

50,6

1,3

3,8

44,3

thân

100

100

Thâm niên công tác của

2.4

24,1

1,3

15,2

59,4

39,2

1,3

13,9

45,6

bản thân

100

100

2.5 Độ tuổi của bản thân

15,2

1,3

15,2

30,4

1,3

13,9

54,4

68,3

100

100

2.6 Giới tính của bản thân

1,3

0.0

30,4

25,3

29,1

0.0

45,6

68,3

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Số liệu Bảng 4.6. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến Hợp

đồng mua bán thiết bị, Hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:

Các yếu tố từ cơ chế chính sách của Nhà nước: Trên 60% không có ý

kiến về liên kết trong thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối

với hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: Trên 60% không có ý kiến về

liên kết trong thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối với hợp

đồng chuyển giao công nghệ.

111

Bảng 4.7. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến Hợp đồng mua bán thiết b , Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Các yếu tố

%

%

Hợp đồng mua bán thiết bị

Hợp đồng chuyển giao công nghệ

TT

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Không tác động

Không có ý kiến

Không tác động

Không có ý kiến

Các yếu tố từ Viện

100

100

1

Quy định liên quan đến

100

100

1.1

27,8

6,3

6,3

59,6

35,4

6,3

12,7

45,6

nhân lực

Quy định về tài chính

100

100

1.2

11,4

6,3

13,9

68,4

27,8

6,3

20,3

45,6

Nguồn lực tài chính

100

100

1.3

10,1

10,1

12,7

67,1

10,1

17,7

19.0

53,2

Thủ tục hành chính

100

100

1.4

17,7

6,3

6,3

69,7

25,3

6,3

12,7

55,7

Cơ sở hạ tầng

67,1

100

100

1.5

25,3

2,5

5,1

38.0

3,8

5,1

53,1

Mạng lưới hợp tác của Viện

67,1

100

100

1.6

26,6

2,5

3,8

49,4

2,5

3,8

44,3

với doanh nghiệp

Cơ chế phối hợp các đơn vị

100

100

1.7

36,7

0.0

5,1

58,2

44,3

0.0

11,4

44,3

trong Viện

2

Các yếu tố từ doanh nghiệp

2.1 Nhu cầu của doanh nghiệp

26,6

6,3

67,1

100

49,4

6,3

44,3

100

0.0

0.0

Quy mô của doanh nghiệp

100

100

2.2

26,6

1,3

67,0

40,5

1,3

53,1

5,1

5,1

Tài chính của doanh nghiệp

100

100

2.3

24,1

17,7

0.0

58,2

36,7

10,1

0.0

53,2

Lĩnh vực hoạt động của

100

100

2.4

26,6

5,1

0.0

68,3

40,5

0.0

5,1

54,4

doanh nghiệp

3

Các yếu tố thông tin

Thông tin từ mạng xã hội

100

100

3.1

20,3

2,5

3,8

72,4

26,6

2,5

10,1

60,8

Thông tin từ phương tiện

100

100

3.2

29,1

2,5

3,8

64,6

36,7

2,5

10,1

50,7

truyền thông đại chúng

Thông tin từ đồng nghiệp

100

100

3.3

29,1

1,3

5,1

64,5

43.0

1,3

5,1

50,6

Số liệu Bảng 4.7. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến Hợp

đồng mua bán thiết bị, Hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:

Các yếu tố từ Viện: Trên 60% không có ý kiến về liên kết trong thực

hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối với hợp đồng chuyển giao

công nghệ.

112

Các yếu tố từ doanh nghiệp: Trên 60% không có ý kiến về liên kết

trong thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối với hợp đồng

chuyển giao công nghệ.

Các yếu tố thông tin: Gần 70% không có ý kiến về liên kết trong

thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối với hợp đồng chuyển

giao công nghệ.

Kết quả khảo sát từ trên cho thấy cung và cầu chưa gặp được nhau,

do đó hoạt động liên kết giữa Viện và doanh nghiệp chưa được thể hiện và

không có ý kiến là thể hiện rõ nhất. Để tìm hiểu sâu hơn nguyên nhân trên

tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lý các đơn vị nghiên

cứu của Viện, một số ý kiến nêu:

Cần có nhân lực marketing, quảng bá công nghệ, sản phẩm đến với

doanh nghiệp, tìm hiểu doanh nghiệp đang cần gì, tạo niềm tin cho doanh

nghiệp về đội ngũ nghiên cứu.

Nữ số 5, PGSTS, 50 tuổi thâm niên công tác 21 năm, NCV

Ý kiến của Nữ số 5 cho thấy Viện cần đẩy mạnh tiếp thị, quảng bá

công nghệ và kết quả NC PT của Viện, điều quan trọng cần tạo dựng được

niềm tin đối với doanh nghiệp. Qua khảo sát từ Viện CNTP và phỏng vấn

sâu cho thấy Viện và Doanh nghiệp còn có nhiều hạn chế trong liên kết

thực hiện mua bán thiết bị, và chuyển giao công nghệ, cả Viện và DN chưa

xây dựng được cung cầu.

4.1.3.3. Hợp đồng đầu tư sản xuất, hợp đồng giám định và kiểm tra

Đầu cho sản xuất là hoạt động quan trọng, thiết yếu đối với các doanh nghiệp,

do nhiều yếu tố mới, yếu tố bất định và yếu tố không lường trước được các tác

động, chất lượng và hiệu quả trong đầu tư vào sản xuất, do đó doanh nghiệp thực

hiện hợp tác với các tổ chức khoa học để giám định và kiểm tra.

113

Bảng 4.8. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng đầu tƣ sản xuất và

hợp đồng giám đ nh và kiểm tra

Các nhân tố, yếu tố

% Hợp đồng đầu tư

%

Hợp đồng giám định và kiểm tra

sản xuất Khôn

Không

Không

Khôn

Thúc

Cản

Thúc

Cản

có ý

g tác

tác

g có ý

đẩy

trở

đẩy

trở

kiến

động

động

kiến

TT 1 Cơ chế chính sách của Nhà nước

100

100

Quy định liên quan đến

0.0

6,3

17,7

76,0

0.0

6,3

17,7

76,0

1.1

nhân lực

100

0.0

21,5

10,1

68,4

0.0

12,7

10,1

77,2 100

1.2 Quy định về tài chính

100

15,2

16,5

1,3

67.0

6,3

22,8

10,1

60,8 100

1.3 Nguồn lực tài chính

100

8,9

11,4

3,8

75,9

0.0

11,4

12,7

76,9 100

1.4 Thủ tục hành chính

100

16,5

16,5

0.0

67.0

7,6

2,5

13,9

76,0 100

1.5 Cơ sở hạ tầng

2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học

100

100

Trình độ chuyên môn của

27,8

5,1

0.0

67,1

20,3

1,3

12,7

65,7

2.1

bản thân

100

100

Bằng cấp, học hàm học vị

29,1

1,3

3,8

65,8

20,3

1,3

12,7

65,7

2.2

của bản thân

100

29,1

1,3

3,8

65,8

20,3

1,3

12,7

65,7 100

2.3 Vị trí quản lý của bản thân

100

100

Thâm niên công tác của bản

25,3

1,3

6,3

67,1

16,5

1,3

15,2

67,0

2.4

thân

100

25,3

1,3

6,3

67,1

7,6

1,3

15,2

76,9 100

2.5 Độ tuổi của bản thân

100

10,1

0.0

13,9

76,0

1,3

0.0

22,8

76,9 100

2.6 Giới tính của bản thân

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Số liệu Bảng 4.8. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp

đồng đầu tư sản xuất và hợp đồng giám định và kiểm tra trong 05 năm qua

(2013-2018) như sau:

Các yếu tố từ cơ chế chính sách của Nhà nước: Khoảng trên 70%

không có ý kiến về hợp đồng đầu tư sản xuất và trên 70% đối với hợp đồng

giám định và kiểm tra.

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: trên 60% không có ý kiến về hợp

đồng đầu tư sản xuất và trên 60% đối với hợp đồng giám định và kiểm tra.

114

Bảng 4.9. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng đầu tƣ sản xuất và

hợp đồng giám đ nh và kiểm tra

Các nhân tố, yếu tố

% Hợp đồng đầu tư

%

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

sản xuất Không tác động

Không có ý kiến

Hợp đồng giám định và kiểm tra Không tác động

Không có ý kiến

TT 3 Các yếu tố từ Viện

100

100

20,3

6,3

6,3

67,1

20,3

6,3

6,3

67,1

3.1

Quy định liên quan đến nhân lực

11,4

6,3

6,3

76,0

11,4

6,3

6,3

76,0

19.0

10,1

5,1

65,8

19.0

10,1

5,1

65,8

10,1

6,3

6,3

77,3

10,1

6,3

6,3

76,3

17,7

11,4

5,1

65,8

26,6

2,5

5,1

65,8

3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng

100 100 100 100 100

100 100 100 100 100

19.0

2,5

3,8

74,7

27,8

2,5

3,8

65,9

3.6

100

100

29,1

0.0

5,1

65,8

29,1

0.0

5,1

65,8

3.7

Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện

100

100

27,8

6,3

0.0

65,9

27,8

6,3

65,9

0.0

27,8

1,3

5,1

65,8

27,8

1,3

65,8

5,1

100 100

100 100

16,5

8,9

0.0

74,6

25,3

8,9

65,8

0.0

4.3

100

100

19.0

0.0

5,1

75,9

19.0

0.0

5,1

75,9

4.4

12,7

2,5

81,0

3,8

3,8

83,0

12,7

2,5

100 100

100 100

21,5

2,5

72,2

3,8

3,8

72,2

21,5

2,5

5.2

4 Các yếu tố từ doanh nghiệp 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 5 Các yếu tố thông tin 5.1 Thông tin từ mạng xã hội Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng

100

100

5,1

72,1

21,5

21,5

1,3

1,3

72,1

5.3 Thông tin từ đồng nghiệp

5,1 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Số liệu Bảng 4.9. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng đầu tư sản xuất và hợp đồng giám định và kiểm tra trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:

Các yếu tố từ Viện: trên 70% không có ý kiến về hợp đồng đầu tư

sản xuất và trên 60% đối với hợp đồng giám định và kiểm tra.

Các yếu tố từ doanh nghiệp: trên 65% không có ý kiến về hợp đồng

đầu tư sản xuất và trên 65% đối với hợp đồng giám định và kiểm tra.

Các yếu tố thông tin: trên 80% không có ý kiến về hợp đồng đầu tư

sản xuất và trên 80% đối với hợp đồng giám định và kiểm tra.

115

Kết quả khảo sát từ trên cho thấy tỷ lệ không có ý kiến về hoạt động liên kết giữa Viện và doanh nghiệp về hợp đồng đầu tư sản xuất và hợp đồng giám định và kiểm tra nhiều hơn so với hoạt động liên kết đầu tư sản xuất và giám định và kiểm tra trong 05 năm qua (2013-2018). Để tìm hiểu sâu hơn nguyên nhân trên tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ quản lý đơn vị nghiên cứu của Viện, ý kiến nêu:

Doanh nghiệp nên tìm hiểu thông tin để có nhiều các quyết định đầu

tư ứng dụng KH&CN trong sản xuất tại cơ sở sản xuất.

Nữ số 1, TS, 48 tuổi, thâm niên công tác 25 năm, NVC Ý kiến của Nữ số 1 cho thấy doanh nghiệp còn khá thụ động trong nắm bắt thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính doanh nghiệp và do đó doanh nghiệp chưa mạnh dạn đưa ra các quyết định đầu tư ứng dụng KH CN.

Bảng 4.10. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến góp vốn) đầu tƣ

Các nhân tố, yếu tố

%

TT

Thúc đẩy

Cản trở

Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư Không Không có ý kiến

tác động

100 100 100 100 100 100 100 100 100

76,0 68,4 67,1 75,9 67.0 65,8 65,7 65,7 67.0 75,9 67.0

100 100 100 100 100 100 100

1 Cơ chế chính sách của Nhà nước 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân 2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân 2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng

0.0 0.0 6,3 0.0 7,6 11,4 20,3 20,3 16,5 7,6 1,3 20,3 11,4 10,1 10,1 26,6

6,3 21,5 16,5 11,4 16,5 13,9 1,3 1,3 1,3 1,3 0.0 6,3 6,3 10,1 6,3 2,5

17,7 10,1 10,1 12,7 8,9 8,9 12,7 12,7 15,2 15,2 22,8 6,3 6,3 5,1 6,3 5,1

67,1 76,0 74,7 77,3 65,8

116

100

3.6

19.0

11,4

3,8

65,8

Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp

100

29,1

0.0

5,1

65,8

65,9 65,8 74,6 76,9

3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện 4 Các yếu tố từ doanh nghiệp 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội

27,8 27,8 16,5 19.0 12,7

6,3 1,3 8,9 0.0 2,5

0.0 5,1 0.0 5,1 3,8

81,0

100 100 100 100 100 100

5.2

21,5

2,5

3,8

72,2

Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng

100

5.3 Thông tin từ đồng nghiệp

21,5

1,3

5,1

72,1

Nguồn: Kết quả khảo sát Viện CNTP năm 2019

Số liệu Bảng 4.10. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến đến

góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:

Từ cơ chế chính sách của Nhà nước: trên 70% không có ý kiến. Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: trên 65% không có ý kiến. Các yếu tố từ Viện: trên 65% không có ý kiến. Các yếu tố từ doanh nghiệp: trên 70% không có ý kiến Các yếu tố thông tin: trên 80% không có ý kiến. Kết quả trên cho thấy sự quan tâm, nhu cầu góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư trong 05 năm qua giữa Viện và doanh nghiệp rất thấp cả doanh nghiệp và Viện hầu như không quan tâm. Tìm hiểu nguyên nhân trên tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ quản lý đơn vị nghiên cứu của Viện, ý kiến nêu:

Khuyến nghị đối với Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ mở và thông thoáng hơn, cần tạo cơ chế tài chính thông thoáng và phù hợp hơn với khoa học. Viện cần đầu tư vào nghiên cứu chuyên sâu. Doanh nghiệp cần xác định các vấn đề một cách cụ thể và sẵn sàng đầu tư giải quyết. (Nam số 3, TS, 50 tuổi, thâm niên công tác 25 năm, NCVC).

Ý kiến của Nam số 3 cho thấy, vai trò của ba nhà rất quan trọng (nhà nước-khoa học-doanh nghiệp), không chỉ nhà khoa học, nhà doanh nghiệp mà nhà nước góp vốn cùng đầu tư nghiên cứu hay sản xuất để có sản phẩm mới. Kết quả khảo sát từ cho thấy các nhà không quan tâm đến góp vốn do còn nhiều xác định bên trong còn ẩn chứa nhiều vấn đề.

117

4.2. Liên kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm.

4.2.1. Tình hình liên kết trong thương mại hóa sản phẩm

Theo kết quả khảo sát và khảo sát từ đối với Viện, Lãnh đạo Viện và

các đơn vị nghiên cứu và dịch vụ luôn mong muốn đẩy mạnh thương mại

hóa sản phẩm. Cho đến nay Viện đã có nhiều sản phẩm có giá trị, nhiều

thực phẩm chức năng tốt cho cuộc sống, tuy nhiên để các sản phẩm được

phát triển triển trên thị trường, cạnh tranh mạnh mẽ Viện rất cần có liên kết

với doanh nghiệp để phát triển các sản phẩm.

4.2.2. Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm

Sự tác động mạnh của đổi mới từ CĐKH và DN đến xã hội thông

qua nhiều hình thức, tuy nhiên thông qua sản phẩm của CĐKH và DN là

minh chứng rõ nhất.Các DN thường liên kết với CĐKH và DN trong

thương mại hóa sản phẩm với nhiều hình thức.Kết quả khảo sát từ và khảo

sát cho thấy Viện có các hình thức liên kết thông qua hợp đồng.

Theo kết quả khảo sát và khảo sát từ đối với Viện, Lãnh đạo Viện và

các đơn vị nghiên cứu và dịch vụ luôn mong muốn đẩy mạnh thương mại

hóa sản phẩm. Cho đến nay Viện đã có nhiều sản phẩm có giá trị, nhiều

thực phẩm chức năng tốt cho cuộc sống, tuy nhiên để các sản phẩm được

phát triển triển trên thị trường, cạnh tranh mạnh mẽ Viện rất cần có liên kết

với doanh nghiệp để phát triển các sản phẩm.

Bảng 4.11. Các hình thức liên kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm (%).

Các hình thức liên kết

1 Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp 2 Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm 3 Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm 4 Được nhà nước tài trợ 5 Được các DN lớn tài trợ Tổng % 45.6 23.9 2.2 28.3 0,0 100.0

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Qua khảo sát và khảo sát từ Viện CNTP, cho thấy các liên kết của Viện với doanh nghiệp để thương mại hóa các sản phẩm rất hạn chế mặc dù Viện có rất nhiều sản phẩm phục vụ hữu ích cho đời sống. Tuy nhiên trong

118

05 năm qua mặc dù có rất nhiều cố gắng song kết quả còn rất hạn chế. Số liệu ở Bảng 4.11. Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm trong 05 năm vừa qua (2013-2018) cho thấy trong 05 hình thức liên kết của Viện với các doanh nghiệp chỉ có 01 hình thức được liên kết có hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp là cao nhất 45,6%. Hình thức không liên kết trong 05 năm qua đó là được các DN lớn tài trợ (0%).

Năng lực thương mại hóa sản phẩm của Viện hiện nay còn rất hạn chế, bởi quá trình thương mại hóa sản phẩm mới là giai đoạn mà sự tham gia của bộ phận marketing là nhiều nhất, bộ phận này không có ở Viện, nhưng phần lớn có ở các doanh nghiệp đặc biệt là những sản phẩm mang tính đột phá. Quá trình thương mại hóa được chuẩn bị khá nhiều thời gian, kinh phí trước khi chính thức giới thiệu sản phẩm. Quá trình này dựa trên một kế hoạch marketing phát triển hoàn chỉnh trong đó mọi yếu tố của marketing hỗn hợp như sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng được cụ thể hóa và hỗ trợ với nguồn tài chính đã lên ngân sách. Việc khó kết nối, liên kết với doanh nghiệp trong nước để thương mại hóa các kết quả ảnh hưởng không nhỏ đến yếu tố kinh tế, tinh thần của cán bộ khoa học ở Viện. Bên cạnh đấy còn có nhiều ảnh hưởng từ các mối quan hệ.

Bảng 4.12. Quan hệ giữa độ tuổi giới tính với liên kết trong thƣơng mại hóa

sản phẩm (%)

Các hình thức liên kết

50-59

30-39

60-65

23-29

Độ tuổi, giới tính 40-49 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

26,7

0,0

8,0 36,0 15,4 26,9 33,3 22,2 100,0 0,0

13,3

6,7

4,0 32,0 19,2 26,9 33,3 11,1 0,0 0,0

13,3

0,0

0,0 20,0 7,7

7,7 11,1 11,1 0,0 0,0

Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm Được nhà nước tài trợ

13,3

6,7 12,0 36,0 23,1 23,1 11,1 33,3 100,0 0,0

0,0

0,0

0,0 0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0 0,0

Được các DN lớn tài trợ

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

119

Số liệu từ Bảng 4.12 cho thấy mối quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với

việc tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm được thể hiện như sau:

Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ tham gia

nhiều hơn các độ tuổi khác, nam tham gia ít hơn nữ, nữ là 26,7 % và nam là

0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 8,0 % trong

khi đó nam 36,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ

là 15,4% trong khi đó nam là 26,9%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều hơn

nam, nữ là 33,3% và nam là 22,2%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.

Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ tham gia ít hơn

các độ tuổi khác, nam tham gia ít hơn nữ, nữ là 13,3% và nam là 6,7%, độ tuổi

từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 4,0% trong khi đó nam

32,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 19,2%

trong khi đó nam là 26,9%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều hơn nam, nữ là

33,3% và nam là 11,1%, độ tuổi từ 60-65 không có nam và nữ tham gia.

Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm: độ tuổi từ 23-29 nam không

tham gia, nữ là 13,3% và nam là 0,0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít

hơn nam rất nhiều, nữ là 0,0% trong khi đó nam 20,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ

lệ nữ và nam tham gia bằng nhau là 7,7%, độ tuổi từ 50-59 tỷ lệ nữ và nam

tham gia bằng nhau là 11,1%, độ tuổi từ 60-65 nam và nữ không tham gia.

Được nhà nước tài trợ: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ nam tham gia ít hơn nữ, nữ là 13,3% và nam là 6,7%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 12,0% trong khi đó nam 36,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia bằng nam, nữ là 23,1% trong khi đó nam là 23,1%, độ tuổi từ 50- 59 nữ tham gia nhiều hơn nam, nữ là 11,1 % và nam là 33,3 %, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.

Được các DN lớn tài trợ: độ tuổi từ 23-29 đến 60-65 cả nam và nữ

đều không tham gia tham gia.

Bên cạnh mối liên quan giữa độ tuổi với hình thức liên kết, nhiệm vụ xem x t và nghiên cứu mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm. Bởi trong hệ thống các

120

cơ quan công lập hoặc bán công chức danh nghề nghiệp đóng một vai trò nhất định, nó thể hiện vị trí và vai trò của cán bộ khoa học trong các hoạt động trong đó có liên kết trong thương mại hóa sản phẩm.

Bảng 4.13. Mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên

kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm (%).

Tổng

%

TT Các liên kết trong đào

Chức danh nghề nghiệp

tạo

Kỹ sư Nghiên

cứu viên

Kỹ thuật viên

1. Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp

1,3

26,6

Nghiên cứu viên chính 15,2

0,0

43,1

56,9

63,3

2. Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm

0,0

26,6

10,1

0,0

36.7

83,5

3. Cùng đầu tư để quảng bá sản

0,0

12,7

3,8

0,0

16,5

phẩm

59,4

4. Được nhà nước tài trợ

1,3

26,6

12,7

0,0

40.6

0,0

5. Được các DN lớn tài trợ

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

100

Tổng

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Số liệu Bảng 4.13. Mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với

việc tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm cho thấy kết quả:

Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp: Kỹ sư là 1,3 %, nghiên cứu viên

là 26,6%, nghiên cứu viên chính là 15,2%, kỹ thuật viên viên là 0%

Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là

26,6%, nghiên cứu viên chính là 10,1%, kỹ thuật viên viên là 0%

Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên

là 12,7%, nghiên cứu viên chính là 3,8%, kỹ thuật viên viên là 0%

Được nhà nước tài trợ: Kỹ sư là 1,3%, nghiên cứu viên là 2,26%,

nghiên cứu viên chính là 12,7%, kỹ thuật viên viên là 0%

Được các DN lớn tài trợ: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là 0,0%,

nghiên cứu viên chính là 0,0%, kỹ thuật viên viên là 0,0%.

Kết quả trên cho thấy mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với việc

tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm mặc dù có liên quan

121

nhưng dù ở các chức danh khác nhau, tỷ lệ tham gia rất ít. Đặc biệt tất cả

các chức danh thì chưa có chức danh nào được được các DN lớn tài trợ.

Bảng 4.14. Mối quan hệ giữa Loại hình lao động với liên kết

trong thƣơng mại hóa sản phẩm

TT

Các liên kết trong thương mại hóa sản phẩm

%

Biên chế

Loại hình lao động Hợp đồng dài hạn

Hợp đồng ngắn hạn

1. Hợp đồng kinh tế từ doanh

29,1

11,4

2,5

Tham gia không thường xuyên 0,0

100

2.

16,5

17,7

2,5

0,0

100

3.

11,4

3,8

1,3

0,0

100

nghiệp Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm Được nhà nước tài trợ Được các DN lớn tài trợ

4. 5.

12,7 0,0

25,3 0,0

2,5 0,0

0,0 0,0

100 100

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

Số liệu ở Bảng 4.14. về mối quan hệ giữa loại hình lao động với việc

tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm cho thấy:

Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp: biên chế là 29,1%, hợp đồng dài

hạn là 11,4%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5%; không thường xuyên là 0,0%

Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm: biên chế là 16,5%, hợp đồng dài

hạn là 17,7%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và không thường xuyên là 0,0%

Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm: biên chế là 11,4%, hợp đồng dài

hạn là 3,8%, hợp đồng ngắn hạn là 1,3% và không thường xuyên là 0,0%

Được nhà nước tài trợ: biên chế là 12,7%, hợp đồng dài hạn là

25,3%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và tham gia không thường xuyên là 0%

Được các DN lớn tài trợ: biên chế là 0%, hợp đồng dài hạn là 0%,

hợp đồng ngắn hạn là 0% và tham gia không thường xuyên là 0%.

Kết quả phản ánh trong hình thức liên kết thực hiện hợp đồng kinh tế

từ doanh nghiệp biên chế tham gia nhiều nhất tuy tỷ lệ khá khiêm tốn.Được

122

nhà nước tài trợ hợp đồng dài hạn tham gia nhiều nhất. Riêng được các

doanh nghiệp lớn tài trợ không có loại hình lao động nào.

4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến các hình thức liên kết trong

thương mại hóa sản phẩm.

Hoạt động thương mại hóa sản phẩm là hoạt động quan trọng trong

hoạt động NC PT của Viện và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Có

nhiều hình thức liên kết để thực hiện, triển khai hoạt động này. Hiện nay

Viện có một số hình thức cơ bản: Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp, cùng

đầu tư để tạo ra sản phẩm.

Bảng 4.15. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng kinh tế t doanh

nghiệp, cùng đầu tƣ để tạo ra sản phẩm.

TT

Hợp đồng kinh tế t doanh nghiệp

Cùng đầu tƣ để tạo ra sản phẩm

%

%

Thúc đẩy

Cản trở

Thúc đẩy

Cản trở

Không tác động

Không có ý kiến

Không tác động

Không có ý kiến

15,2

39,3

100

35,4

6,3

16,5

41,8

35,4

10,1

100

1 Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực

1.2 Quy định về tài

12,7

31,6

16,5

39,2

12,7

21,5

16,5

49,3

100

100

chính

1.3 Nguồn lực tài chính

26,6

26,6

8,9

37,9

26,6

15,2

8,9

49,3

100

100

1.4 Thủ tục hành chính

26,6

27,8

8,9

36,7

19,0

16,5

8,9

56,6

100

100

1.5 Cơ sở hạ tầng

26,6

26,6

8,9

37,9

26,6

26,6

8,9

37,9

100

100

2 Các yếu tố t cá nhân nhà khoa học

53,2

20,3

0,0

26,5

40,5

1,3

8,9

49,3

100

100

2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân

54,4

13,9

7,6

24,1

36,7

1,3

12,7

49,3

100

100

2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân

2.3 Vị trí quản lý của

53,2

19,0

3,8

24,0

46,8

1,3

12,7

39,2

100

100

bản thân

51,9

8,9

8,9

30,3

41,8

1,3

15,2

41,7

100

100

50,6 29,1

1,3 1,3

19,0 31,6

29,1 38,0

44,3 24,1

0,0 0,0

17,7 34,2

38,0 41,7

2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản

100 100

100 100

thân

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

123

Số liệu Bảng 4.15. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp

đồng kinh tế từ doanh nghiệp, cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm, cùng đầu tư

để quảng bá sản phẩm trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:

Từ cơ chế chính sách của Nhà nước: yếu tố thúc đẩy nhiều nhất là

quy định về nhân lực trong thực hiện hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp là

và cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm là 35,4%.

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: trên 50% thúc đẩy hợp đồng kinh

tế từ doanh nghiệp và trên 40% thúc đẩy cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm.

Bảng 4.16. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng kinh tế t doanh

nghiệp, cùng đầu tƣ để tạo ra sản phẩm.

1 Các yếu tố t Viện

%

Hợp đồng kinh tế

% Đầu tƣ để tạo ra sản phẩm

44,3

13,9

30,4

26,6

6,3

16,5

50,8

100

100

1.1 Quy định liên quan đến nhân lực

1.2 Quy định về tài

36,7

12,7

40,5

27,8

6,3

15,2

50,7

100

100

chính

1.3 Nguồn lực tài chính

35,4

3,8

34,2

35,4

15,2

0,0

49,4

100

100

1.4 Thủ tục hành chính

35,4

10,1

44,4

35,4

6,3

7,6

50,7

100

100

1.5 Cơ sở hạ tầng

8,9

3,8

35,4

11,4

3,8

49,4

35,4

100

100

3,8

32,9

53,2

1,3

3,8

41,7

54,4

11, 4 10, 1 26, 6 10, 1 13, 9 8,9

100

100

1.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp

1.7 Cơ chế phối hợp các

54,4

1,3

11,4

32,9

53,2

1,3

3,8

41,7

100

100

đơn vị trong Viện

2 Các yếu tố t doanh nghiệp 44,3 2.1 Nhu cầu của doanh

0,0

39,2

45,6

5,1

0,0

40,4

100

100

nghiệp

2.2 Quy mô của doanh

53,2

5,1

27,8

54,4

0,0

5,1

40,5

100

100

nghiệp

2.3 Tài chính của doanh

51,9

0,0

26,6

51,9

8,9

0,0

39,2

100

100

nghiệp

2.4 Lĩnh vực hoạt động

46,8

5,1

44,3

44,3

0,0

5,1

41,7

16, 5 13, 9 21, 5 3,8

100

100

của doanh nghiệp 3 Các yếu tố khác 3.1 Thông tin từ mạng

40,5

1,3

22,8

35,4

40,5

1,3

19,0

39,2

100

100

xã hội

40,5

1,3

22,8

35,4

31,6

1,3

19,0

39,2

100

100

3.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng

3.3 Thông tin từ đồng

53,2

1,3

10,1

35,4

53,2

1,3

6,3

39,2

100

100

nghiệp

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

124

Số liệu Bảng 4.16. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp

đồng kinh tế từ doanh nghiệp, cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm, cùng đầu tư

để quảng bá sản phẩm trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:

Các yếu tố từ Viện: hai yếu tố thúc đẩy nhiều nhất mạng lưới hợp tác

của Viện với doanh nghiệp và cơ chế phối hợp trong Viện là 54,4% trong

thực hiện hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp và 53,2% cùng đầu tư để tạo ra

sản phẩm.

Các yếu tố từ doanh nghiệp: yếu tố thúc đẩy liên kết là quy mô của

doanh nghiệp trong thực hiện hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp là 53,2%

và cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm là 54,4%.

Các yếu tố thông tin: yếu tố thông tin từ đồng nghiệp thúc đẩy liên

kết thực hiện hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp vàcùng đầu tư để tạo ra sản

phẩm là 53,2%.

Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Viện cần có nhân lực

marketing, quảng bá công nghệ, sản phẩm đến với doanh nghiệp, tìm hiểu

doanh nghiệp đang cần gì, tạo niềm tin cho doanh nghiệp về đội ngũ

nghiên cứu”. Nữ 5, PGSTS, 50 tuổi, 21 năm nghiên cứu, NCVC.

Kết quả trên cho thấy các yếu thúc đẩy liên kết thực hiện hợp đồng

kinh tế từ doanh nghiệp và cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm có tỷ lệ trên

50%, các yếu tố cản trở có nhưng tỷ lệ không cao.

Kết quả khảo sát từ Viện CNTP về liên kết để thương mại hóa sản

phẩm đối với Viện chưa được thực hiện tốt, đây là hoạt động Viện chưa

phát huy được do thiếu nhiều nguồn lực, đặc biệt cần có các nhân lực có

kiến thức chuyên môn trong ngành công nghiệp thực phẩm và kiến thức

kinh tế thương mại, do khung biên chế và quy định tuyển cán bộ về Viện

hiện nay việc tuyển cán bộ có kiến thức đa ngành là rất khó.

125

Bảng 4.17. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ để quảng bá sản phẩm

Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm

%

Các nhân tố, yếu tố

Thúc

Cản trở

Không

Ý kiến

Không có

tác động

khác

ý kiến

đẩy

1

Cơ chế chính sách của Nhà nước

1.1 Quy định liên quan đến nhân lực

29,1

6,3

15,2

0,0

49,4

100

1.2 Quy định về tài chính

12,7

13,9

16,5

8,9

48,9

1.3 Nguồn lực tài chính

20,3

15,2

8,9

8,9

46,7

1.4 Thủ tục hành chính

12,7

13,9

16,5

8,9

48,0

1.5 Cơ sở hạ tầng

26,6

16,5

8,9

0,0

48,0

100 100 100 100

2

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học

2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân

27,8

5,1

8,9

8,9

49,3

100

2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân

29,1

1,3

12,7

8,9

48,0

2.3 Vị trí quản lý của bản thân

36,7

1,3

12,7

0,0

49,3

2.4 Thâm niên công tác của bản thân

35,4

1,3

13,9

0,0

49,4

2.5 Độ tuổi của bản thân

35,4

0,0

16,5

0,0

48,1

2.6 Giới tính của bản thân

13,9

0,0

29,1

8,9

48,1

100 100 100 100 100

3

Các yếu tố từ Viện

3.1 Quy định liên quan đến nhân lực

26,6

6,3

16,5

8,9

41,7

3.2 Quy định về tài chính

21,5

6,3

13,9

8,9

49,4

3.3 Nguồn lực tài chính

20,3

13,9

8,9

8,9

48,0

3.4 Thủ tục hành chính

35,4

6,3

7,6

8,9

41,8

3.5 Cơ sở hạ tầng

26,6

6,3

10,1

8,9

48,1

3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh

45,6

1,3

3,8

0,0

49,3

100 100 100 100 100 100

nghiệp

3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện

45,6

1,3

3,8

0,0

49,3

100

4

Các yếu tố từ doanh nghiệp

4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp

38,0

5,1

0,0

8,9

48,0

4.2 Quy mô của doanh nghiệp

46,8

0,0

5,1

0,0

48,1

4.3 Tài chính của doanh nghiệp

36,7

16,5

0,0

0,0

46,8

4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

36,7

0,0

5,1

8,9

49,3

100 100 100 100

5

Các yếu tố khác

5.1 Thông tin từ mạng xã hội

32,9

1,3

19,0

0,0

46,8

5.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông

24,1

1,3

19,0

8,9

46,7

100 100

đại chúng

5.3 Thông tin từ đồng nghiệp

45,6

1,3

6,3

0,0

46,8

100

Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019

126

Số liệu Bảng 4.17. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến cùng

đầu tư để quảng bá sản phẩm trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:

Từ cơ chế chính sách của Nhà nước: yếu tố thúc đẩy rất ít, nhiều nhất

quy định liên quan đến nhân lực là 29,1%.

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: yếu tố thúc đẩy là vị trí quản lý

của bản thân là 36,7%; thâm niên công tác của bản thân và độ tuổi của bản

thân là 35,4%.

Các yếu tố từ Viện: yếu tố thúc đẩy là mạng lưới hợp tác của Viện

với doanh nghiệp và cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện là 45,6% các

yếu tố khác có tỷ lệ ít hơn như thủ tục hành chính là 35,4%, quy định liên

quan đến nhân lực và cơ sở hạ tầng là 26,6%.

Các yếu tố từ doanh nghiệp: yếu tố thúc đẩy là quy mô của doanh

nghiệp là 46,8% các yếu tố khác có tỷ lệ ít hơn như nhu cầu của doanh

nghiệp là 38,0%. Tài chính của doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động của

doanh nghiệp là 36,7%.

Các yếu tố thông tin: yếu tố thúc đẩy chính thông tin từ đồng nghiệp

45,6%, các yếu tố khác có tỷ lệ ít hơn như thông tin từ mạng xã hội 32,9%,

thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng là 24,1%.

Kết quả trên cho thấy các yếu tố thúc đẩy nhiều nhất là các yếu tố từ

Viện, doanh nghiệp và yếu tố thông tin. Cơ chế chính sách của Nhà nước

thể hiện không thúc đẩy nhưng không phải cản trở lớn trong liên kết giữa

Viện và Doanh nghiệp cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm.

Nhìn chung, liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp trong sản xuất và

trong thương mại hóa sản phẩm trong 05 năm qua còn nhiều hạn chế. Điều

này giúp nhận thấy rõ được chính sách hợp tác công - tư chưa có hiệu quả.

Nghị định số 63/2018/NĐ-CP (Chỉnh phủ, 2018) về đầu tư theo hình thức

đối tác công tư (PPP) chưa có tác động và chưa đi vào thực tiễn. Đối tượng

127

áp dụng của Nghị định số 63 là đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan

thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là bộ,

ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho

vay và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đầu tư theo hình thức

đối tác công tư. Nhà nước khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình

thức PPP trong các lĩnh vực sau đây:

a) Giao thông vận tải;

b) Nhà máy điện, đường dây tải điện;

c) Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ

thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên;

nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;

d) Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái

định cư;

đ) Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa

học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;

e) Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công

nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ

thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ

trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết

sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;

h) Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Như vậy, trong 08 lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích việc thực

hiện đầu tư theo hình thức PPP có 05 lĩnh vực Viện và Doanh nghiệp có thể

liên kết và thúc đẩy mối liên quan giữa các yếu tố công tư, các yếu tố bên

trong của mình để tiến hành các hoạt động liên kết được hiệu quả hơn. Tuy

nhiên cho đến nay các chính sách của Nhà nước Viện và Doanh nghiệp

128

chưa xem là cơ sở để triển khai thực hiện. Do đó, các hình thức liên kết

trong sản xuất, thương mại hóa sản phẩm còn chưa được Viện và doanh

nghiệp với các hoạt động này.

Qua khảo sát và khảo sát từ Viện CNTP, cho thấy các liên kết của

Viện với doanh nghiệp để thương mại hóa các sản phẩm rất hạn chế mặc dù

Viện có rất nhiều sản phẩm phục vụ hữu ích cho đời sống.

Năng lực thương mại hóa sản phẩm của Viện hiện nay còn rất hạn

chế, bởi quá trình thương mại hóa sản phẩm mới là giai đoạn mà sự tham

gia của bộ phận marketing là nhiều nhất, bộ phận này không có ở Viện,

nhưng phần lớn có ở các doanh nghiệp đặc biệt là những sản phẩm mang

tính đột phá. Quá trình thương mại hóa được chuẩn bị khá nhiều thời gian,

kinh phí trước khi chính thức giới thiệu sản phẩm. Qúa trình này dựa trên

một kế hoạch marketing phát triển hoàn chỉnh trong đó mọi yếu tố của

marketing hỗn hợp như sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng được

cụ thể hóa và hỗ trợ với nguồn tài chính đã lên ngân sách.

Việc khó kết nối, liên kết với doanh nghiệp trong nước để thương

mại hóa các kết quả ảnh hưởng không nhỏ đến yếu tố kinh tế, tinh thần của

cán bộ khoa học ở Viện.

Qua thực trạng liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp cho thấy các hình

thức liên kết về cơ bản hướng đến mục đích liên kết chung là để đổi mới xã

hội.Thomas S.Kuhn (1962) nghiên cứu vai trò quan trọng của CĐKH

không chỉ ở việc đóng góp tri thức đối với xã hội, mà còn tạo nên sự thay

đổi, đổi mới xã hội, trên cơ sở tính quy luật của sự phát triển “Quy luật phát

triển của khoa học đó là những khuôn mẫu khoa học thay thế lẫn nhau,

cách mạng khoa học là một sự thay thế của các khuôn mẫu”. Cách mạng

khoa học không chỉ dừng ở phạm vi thay đổi, đổi mới CĐKH, sẽ tác động

KT-XH, khi doanh nghiệp tiến hành đổi mới, ứng dụng các kết quả

NC PT vào hoạt động sản xuất, làm thay đổi, đổi mới quy trình sản xuất,

129

phương thức sản xuất đưa đến cách mạng sản xuất, bốn cuộc cách mạng

công nghiệp vừa qua của nhân loại là minh chứng cho sự liên kết của

CĐKH và DN.

Theo Nicholls, Simon và Gabriel (2015), có nhiều nhân tố tác động

đến sự phát triển của đổi mới xã hội thông qua các lĩnh vực. Đối với chính

phủ, đổi mới xã hội liên kết với các truyền thống cải cách phúc lợi dựa trên

hiệu quả, như chuyển từ Quản lý công mới đến Giá trị công. Đối với lĩnh

vực thương mại tư nhân, có sự gia tăng nhận thức đổi mới xã hội để cung

cấp một mô hình cho các vai trò mới của kinh doanh. Các hoạt động, chiến

lược, thực hành và quy trình đổi mới xã hội xuất hiện khi các vấn đề đói

nghèo, sự loại trừ, sự phân biệt và sự tước đoạt hoặc các cơ hội cải thiện

điều kiện sống không thể có các giải pháp phù hợp trong lĩnh vực liên tổ

chức của hành động công hoặc tư. Đổi mới xã hội được thúc đẩy bởi nhu

cầu phúc lợi đơn giản, nhu cầu giải quyết các thất bại thị trường và sự thiếu

hụt trong cung cấp dịch vụ cơ bản, thông dụng và phúc lợi. Đổi mới xã hội

cũng được sử dụng để cải thiện sự cam kết của công dân trong quá trình

hoạch định chính sách. Theo Trung tâm đổi mới xã hội của trường kinh

doanh Stanford (2016), các nhân tố tác động đến đổi mới xã hội gồm:

d) Sự trao đổi ý tưởng và giá trị

e) Sự dịch chuyển trong vai trò và mối quan hệ

f) Sự liên kết giữa vốn tư nhân với hỗ trợ công và từ thiện

Sự tác động mạnh của đổi mới từ CĐKH và DN đến xã hội thông

qua nhiều hình thức, tuy nhiên thông qua sản phẩm của CĐKH và DN là

minh chứng rõ nhất. Do đó các DN thường liên kết với CĐKH và DN trong

thương mại hóa sản phẩm với nhiều hình thức như: Hợp đồng kinh tế từ

doanh nghiệp; Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm; Cùng đầu tư để quảng bá

sản phẩm; Thông qua nhà nước tài trợ; Hoặc DN tài trợ.

130

4.3. Tiểu kết Chƣơng 4

Nội dung Chương 4 mô tả khái quát liên kết giữa Viện với các doanh

nghiệp trong trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm trên cơ sở các dữ

liệu định tính và định lượng do tác giả thu thập và xử lý luận án đã tổng

hợp, xử lý và phân tích đưa ra tiểu kết sau như:

Thứ nhất, liên kết trong sản xuất.

Liên kết giữa Viện với doanh nghiệp trong sản xuất 05 năm qua

(2013-2018) ít liên kết, điều này cho thấy năng lực nội sinh của Viện và

Doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế.

Hình thức liên kết nhiều nhất là hợp đồng dịch vụ phân tích và hợp

đồng giám định và kiểm tra.

Hầu như không có hình thức liên kết thông qua Hợp đồng mua bán

thiết bị; Đầu tư sản xuất; Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư.

Rất ít liên kết thông qua hình thức Hợp đồng mua công nghệ; Hợp

đồng thực hiện nhiệm vụ; Hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Thứ hai, liên kết trong thương mại hóa sản phẩm

Liên kết trong thương mại hóa sản phẩm với doanh nghiệp 05 năm

(2013-2018) là rất hạn chế, điều này có thấy khả năng kết nối mạng của

doanh nghiệp và Viện rất yếu. Doanh nghiệp chưa thực sự kết nối, thúc

đẩy, tương tác mạnh mẽ với Viện để thương mại hóa sản phẩm. Trong bối

cảnh mới hiện nay, Viện và các Doanh nghiệp cần đẩy mạnh liên kết trong

sản xuất, thương mại hóa sản phẩm để các sản phẩm công nghiệp thực

phẩm phục vụ cho xã hội tốt hơn.

Hình thức liên kết thông qua hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp với

Viện nổi trội hơn so với các hình thức cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm, cùng

đầu tư để quảng bá sản phẩm, được nhà nước tài trợ, được các DN lớn tài

trợ.

131

ẾT LUẬN VÀ HU ẾN NGHỊ

Trên cơ sở kết quả ở Chương 2, Chương 3 phần kết luận và đề xuất

khuyến nghị, luận án đưa ra một số kết luận và khuyến nghị chính sau:

1. ết luận

Thứ nhất, về liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.

Liên kết được hình thành và phát triển có mục đích. Từ phía Nhà

nước, để đạt được mục tiêu phát triển KT-XH được đề ra, Nhà nước có

định hướng trong hoạch định chính sách đầu tư tài chính, xây dựng và ban

hành các quy định để khuyến khích, hỗ trợ CĐKH và DN phát triển.

Liên kết là tất yếu khách quan và chủ quan. Bối cảnh phát triển

chung trong nước và ngoài nước cho thấy tác động của cuộc cách mạng

4.0, đổi mới mô hình phát triển KT-XH, mô hình quản lý tổ chức KH CN

tạo nên các hình thức liên kết mới trong mạng lưới xã hội, liên kết nhiều

bên giữa CĐKH và DN, và Nhà nước.

Thứ hai, các hình thức liên kết

Các hình thức liên kết trong đào tạo giữa Viện với DN 05 năm qua

(2013-2018) hình thức doanh nghiệp muốn thực hiện nhất là thực tập tại

Viện. Hình thức doanh nghiệp ít mong muốn là hướng dẫn thông qua dịch

vụ và hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ có đào tạo.

Các nhân tố, yếu tố cản trở nhiều nhất thực hiện liên kết trong đào

tạo giữa Viện với các doanh nghiệp và liên kết trong nghiên cứu và chuyển

giao kết quả nghiên cứu là cơ chế chính sách của Nhà nước, yếu tố thúc

đẩy nhiều là các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học và các yếu tố từ Viện. Các

yếu tố không thúc đẩy nhiều nhưng không hoàn toàn cản trở là các yếu tố

từ doanh nghiệp và thông tin.

Các hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả

nghiên cứu giữa Viện với DN trong 05 năm qua (2013-2018) không được

132

đẩy mạnh: Hình thức liên kết nhiều là: Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm

và Cung cấp sản phẩm tuy nhiên khá khiêm tốn. Hình thức liên kết ít thực

hiện các nhiệm vụ nghiên cứu; Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ

thuật. Hình thức ít liên kết nhất là hợp đồng ứng dụng các quy trình sản

xuất.

Các hình thức liên kết trong sản xuất giữa Viện với các DN 05 năm

qua (2013-2018) có nhiều hình thức liên kết. Hình thức liên kết nhiều nhất

là thông qua hợp đồng dịch vụ phân tích, hình thức ít liên kết thông qua

hợp đồng mua công nghệ và hình thức rất ít liên kết là góp vốn đầu tư.

Các nhân tố, yếu tố cản trở nhiều nhất thực hiện liên kết trong sản

xuất giữa Viện với các doanh nghiệp 05 năm qua (2013-2018) chủ yếu từ

chính Viện và Doanh nghiệp chưa thực sự thúc đẩy, quan tâm để có quyết

định phù hợp, cần thiết.

Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm giữa Viện với

các doanh nghiệp 05 năm qua (2013-2018) có nhiều hình thức liên kết: Hợp

đồng kinh tế từ doanh nghiệp; Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm; Cùng đầu

tư để quảng bá sản phẩm; Được nhà nước tài trợ; Được các DN lớn tài trợ.

Các nhân tố, yếu tố cản trở nhiều nhất đến việc thực hiện liên kết

trong thương mại hóa sản phẩm giữa Viện với các doanh nghiệp 05 năm

qua (2013-2018) chủ yếu từ chính Viện và Doanh nghiệp chưa thực sự thúc

đẩy, quan tâm để có quyết định phù hợp, cần thiết.

2. huyến ngh

Để KH CN gắn kết được với phát triển KT-XH cần thúc đẩy cộng

đồng khoa học liên kết mạnh mẽ với các doanh nghiệp, Nhà nước cần đổi

mới vai trò của mình trong bối cảnh mới, Nhà nước cần hoạch định chính

sách đặc biệt “chính sách phát triển xuyên ngành, lĩnh vực”. Trong nghiên

cứu này đề xuất một số chính sách mang tính xuyên ngành:

133

Chính sách đầu tư xây dựng hệ sinh thái liên kết. Trọng tâm của

chính sách này là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật quốc gia cho khu vực

Hàn lâm (CĐKH ở các viện, trường) và Doanh nghiệp sử dụng chung các

phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, khu giới thiệu sản phẩm theo

phương thức hợp tác

Chính sách đẩy mạnh, phát triển liên kết thông qua tích cực tham gia

vào cách mạng 4.0. Sự tham gia sẽ giúp khu vực Hàn lâm (CĐKH ở các

viện, trường) và Doanh nghiệp nhanh chóng đi vào mạng lưới liên kết hiện

đại nhờ có sự phát triển nhanh chóng của IOT tạo nên các điểm giao thoa

liên kết phi không gian và thời gian để kết nối các mối quan hệ xã hội giữa

khu vực Hàn lâm (CĐKH ở các viện, trường) và Doanh nghiệp nhằm hỗ trợ

các điểm kết nối chưa được hoàn thiện và khơi thông các điểm liên kết bị

tắt nghẽn và hình thành các hình thức liên kết mới.

Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển các nhà

lãnh đạo và nhà khoa học, nhà doanh nghiệp có trình độ, kỹ năng và khả

năng cao thông qua, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả các nhà lãnh đạo,

nhà khoa học ở khu vực Hàn lâm và DN phục vụ mục tiêu phát triển KT-

XH quốc gia giai đoạn 2021-2030. Các nhà khoa học sẽ được đào tạo nâng

cao để có kỹ năng, khả năng tiếp thu tri thức tinh hoa và mới của thế giới

thông qua hoạt động NC PT chuyển hóa các tri thức mới phù hợp với

doanh nghiệp, điều kiện và mục tiêu phát triển của đất nước để đào tạo,

nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đến doanh nghiệp, cùng

doanh nghiệp tiến hành sản xuất, thương mại hóa sản phẩm.

Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp

đầu tư cho hoạt động KH&CN, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thông

qua cơ chế liên kết với khu vực Hàn lâm (CĐKH ở các viện, trường), cụ

thể như giảm thuế cho các doanh nghiệp khi tham gia chương trình, nhiệm

134

vụ KH CN, các doanh nghiệp liên kết với khu vực Hàn lâm (CĐKH ở các

viện, trường) để tạo ra sản phẩm mới.

Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để khu vực Hàn lâm và DN

tham gia, các hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham

gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công

nghệ.

Tiếp tục hoàn thiện môi trường thể chế (KH&CN, kinh tế) để tạo môi

trường liên kết giữa CĐKH và DN có hiệu quả. Đổi mới chủ trương lấy

doanh nghiệp làm trung tâm sang hướng lấy kết nối, liên kết, tương tác của

CĐKH (khu vực hàn lâm), doanh nghiệp, chính phủ và các nhân tố, yếu tố

có trong hệ thống đổi mới quốc gia làm cơ sở trọng tâm cho hệ thống đổi

mới quốc gia. Không nên có ưu tiên hay trọng tâm vào một khu vực sẽ tạo

nên khoảng trống của hệ thống quốc gia. Trong bối cảnh Cách mạng công

nghiệp 4.0 và nhiều cuộc cách mạng khác như cách mạng năng suất việc

tương tác, kết nối các tác nhân trong hệ thống đổi mới quốc gia là vô cùng

quan trọng.

Xác định liên kết giữa CĐKH và DN là một trong các trụ cột để phát

triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng đi vào Cách mạng công nghiệp 4.0, cách

mạng năng suất. Chính phủ cần hoạch định rõ n t đổi mới mô hình tăng

trưởng trong giai đoạn 2021-2030 dựa trên nền tảng tri thức, hướng tới xã

hội tri thức cần làm rõ vị trí, vai trò của CĐKH, Cách mạng công nghiệp

4.0 và cách mạng năng suất chứng minh phát triển dựa vào tri thức khoa

học, khu vực hàn lâm là nơi tạo ra tri thức khoa học cần được coi trọng

hơn, liên kết giữa CĐKH và DN là trụ cột để phát triển đất nước nhanh và

bền vững.

Đổi mới thiết kế và xây dựng hệ sinh thái cho hệ thống đổi mới quốc

gia, xây dựng hệ sinh thái không chỉ cho riêng doanh nghiệp mà cho tất cả

135

các nhân tố, yếu tố có trong hệ thống đổi mới quốc gia tạo nên hệ sinh thái

bền vững, không chỉ có CĐKH, DN, Chính phủ tương tác, các tương tác

cần tiến hóa chuyển hóa cộng sinh với tất cả các nhân tố, yếu tố trong hệ

thống đổi mới quốc gia.

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động đến nhiều quốc gia, Việt

Nam đã và đang đi vào các lĩnh vực công nghệ thâm dụng tri thức cao như

lĩnh vực công nghệ thông tin tạo dựng hạ tầng cơ sở thông minh để phát

triển IOT, điện toán đám mây, thu thập và lưu trữ dữ liệu lớn, blockchain,

vật liệu mới, công nghệ sinh học, sinh học tổng hợp tạo dựng hệ sinh thái

đổi mới thông minh. Đặc biệt hơn, hệ sinh thái đổi mới thông minh không

chỉ là sự hội tụ các lĩnh vực công nghệ nano, sinh học, thông tin, giữa

robot, công nghệ nano và trí tuệ nhân tạothay thế con người tham gia hoạt

động sản xuất, mà còn hội tụ được các tổ chức hàn lâm (viện, trường)

doanh nghiệp ở khu vực công và tư. Do đó hệ thống đổi mới quốc gia cần

hoàn thiện, hoạch định mới để kiến tạo và thúc đẩy mạnh mẽ các tác nhân

trong hệ thống đổi mới quốc gia không chỉ tương tác, quan trọng hơn kết

nối, liên kết mạnh để tạo ra được hệ sinh thái đổi mới thông minh cho quốc

gia.

136

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1) (2018), Vai trò của dự báo công nghệ đối với hoạch định chiến lược

khoa học, công nghệ và đổi mới. Tạp chí Chính sách và Quản lý KH CN,

Tập 7, số 3, năm 2018.

2) (2018), Xu thế đổi mới đầu tư cho nghiên cứu cơ bản trong hoạt động

nghiên cứu và triển khai. Tạp chí Chính sách và Quản lý KH CN, Tập 7,

số 3, năm 2018.

3) (2019), Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp trong hệ

thống đổi mới quốc gia. Tạp chí Chính sách và Quản lý KH CN, Tập 8, số

2, năm 2019.

4) (2019), Xu thế phát triển một số lĩnh vực công nghệ ưu tiên đến năm

2030. Tạp chí Chính sách và Quản lý KH CN, Tập 8, số 2, năm 2019.

137

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Ban bí thư Đảng (2019), “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7

khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Kết luận số 52-KL/TW ngày

30/5/2019.

2. Ban Chấp hành Trung ương (2016), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban

Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương, chính

sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất

lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế,

Nghị quyết 05-NQ/TW, ban hành ngày 01/11/2016.

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2019), Nghị quyết Số 52-NQ/TW của

bộ chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Ban hành ngày 27/9/2019, Hà nội.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2018), Thông tư Số: 03/2018/TT-BKHCN

“Ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và

phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học

và công nghệ”, Hà Nội, ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2018.

5. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ đào tạo và nghiên cứu Liên

Bang CHLB Đức (2002), Dự án “Nâng cao năng lực quản lý KHCN của

Việt Nam”, Hội thảo khoa học, Hà nội ngày 27-29.11.2002.

6. Bộ lao động - thương binh và xã hội (2017). Thông tư Số: 29/2017/TT-

BLĐTBXH “Quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào

tạo”, ban hành ngày 15 tháng 12 năm 2017.

138

7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội

2011-2020, ngày 17-3-2011, toàn văn các văn kiện Đại hội XI của

Đảng.

8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).

9. Đặng Mộng Lân (1996), “Sơ lược Lịch sử Khoa học thế giới”, Hànội.

10. Đào Thanh Trường (2009), “Di động xã hội của cộng đồng khoa học

(nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học Quốc gia Hà Nội)”, Luận

án tiến sỹ xã hội học, Đại học Quốc gia Hà nội.

11. Đinh Quang Hải (2016), “Liên kết "bốn nhà" - Nhà nước, nhà nông,

nhà khoa học và nhà doanh nghiệp trong nông nghiệp, nông thôn Việt

Nam hiện nay”.

12. Đinh Văn Toàn (2016), Hợp tác đại học - doanh nghiệp trên thế giới và

một số gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và

Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 69-80.

13. Emmanuel Pannier (2008), Phân tích mạng lưới xã hội: các lý thuyết,

khái niệm và phương pháp nghiên cứu, Tạp Chí Xã hội học, Số 4 (108).

14. Hoàng Thanh Hương (2000), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc đề

xuất các giải pháp về tổ chức và cơ chế khuyến khích hợp tác giữa viện

- doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm và công nghệ của doanh

nghiệp, Đề tài cấp cơ cở.

15. Lê Minh Tiến (2006), Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã

hội trong nghiên cứu xã hội, Tạp chí Khoa học Xã hội, số 09-2006, tr.

66-77.

16. Mai Văn Quyền (2010), Liên kết "4 nhà" tạo "đường băng" để nông

dân "cất cánh". Tạp Chí Cộng sản, số 807; tr. 78-81.

139

17. Mai Hà (2019), Đổi mới và tính khoa học của thuật ngữ “đổi mới” theo

nghĩa “innovation” trong các nghiên cứu chính sách ở Việt Nam. Tạp

chí Xã hội học, Số 3 (147), Tháng 9, 2019.

18. Nguyễn Đình Luận (2015), “Sự gắn kết giữa nhà trường và doanh

nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH ở Việt

Nam: Thực trạng và khuyến nghị”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số

22 (32)-Tháng 05-06/2015.

19. Nguyễn Minh Thu (2017), Phát triển KH&CN nhằm nâng cao năng

suất lao động ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính, 11/11/2017.

20. Nguyễn Quang Tuấn (2014), Thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu

và phát triển vào sản xuất, kinh doanh, Tạp chí Cộng sản,

Http://tapchicongsan.org.vn.

21. Nguyễn Thị Mai (2017),“Phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam”,

Tạp chí Tài Chính, ngày 18/06/2017. Http://tapchitaichinh.vn.

22. Nguyễn Thị Phương Lan (2017), Thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu

của đại học: Bí quyết thành công của Hoa Kỳ, Tạp chí Tia sáng-Bộ

KH&CN.

23. Nguyễn Việt Hòa (2002), “Liên kết của cộng đồng khoa học dưới tác

động của hệ thống đổi mới quốc gia đang chuyển đổi”, Luận văn cao

học năm 2002.

24. Phạm Tuấn Huy (2016), “Mô hình liên kết khoa học và sản xuất ở một

số Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”, Tạp

chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32,

Số 3 (2016) 52-56.

25. Phan Xuân Dũng (2016),“Đẩy mạnh hoạt động KH&CN phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp Chí cộng sản.

Http://tapchicongsan.org.vn.

140

26. Quốc hội (2013), Luật KH&CN, Số hiệu 29/2013/QH13, ban hành ngày

18/06/2013, thời gian bắt đầu hiệu lực 01/01/2014.

27. Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp, Điều 4, khoản 7, 9, năm 2014.

28. Quốc hội (2017), Luật chuyển giao công nghệ, Số: 07/2017/QH14, ban

hành ngày 19 tháng 6 năm 2017.

29. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định Số 418/TTg “Phê duyệt

Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020”,

Hà nội ngày 11 tháng 04 năm 2012.

30. Thủ tướng Chính phủ (2019), Phê duyệt Quyết định “Kế hoạch phát

triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn

2030”, ban hành ngày 11 tháng 10 năm 2019.

31. Trần Văn Hải (2015), “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng

trong các trường Đại học tại Australia – Những đề xuất cho Việt Nam”.

Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập

31, Số 2 (2015) 24-32.

32. Từ điển Triết học phương Tây hiện đại (1996), Nhà xuất bản khoa học

xã hội, Hà nội.

33. Viện Chiến lược và Chính sách KH CN (2004), Khuyến nghị tiêu

chuẩn thực tiễn cho điều tra NC&PT, Tài liệu hướng dẫn Frascati 2002

của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), NXB Lao động, Hà

nội.

34. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2000), "Nền kinh tri

thức, nhận thức và hành động, kinh nghiệm của các nước phát triển và

đang phát triển", NXB Thống kê, Hà nội.

35. Viện Công nghiệp thực phẩm. Giới thiệu Viện, cơ cấu tổ chức của

Viện, các hoạt động của Viện.

141

Tài liệu tiếng Anh

36. Allan, Kenneth (2005), Explorations in Classical Sociological Theory:

Seeing the Social World. Pine Forge Press. ISBN 978-1-4129-0572-5.

37. Barry Bozeman, Daniel Fay, Catherine P.Slade (2012), Research

collaboration in universities and academic entrepreneurship: the-state-

of-the-art.

38. Bengt-Åke Lundvall and Susana Borrás (2005). Science, Technology,

and Innovation Policy. Chapter published in Fagerberg, Jan, Mowery,

David C. and Nelson, Richard R. (2005) (eds): Innovation Handbook.

(Oxford: Oxford University Press). Chapter 22.Pages 599-631.

39. Bernstein, J. H. (2015), Transdisciplinarity: A review of its origins,

development, and current issues. Journal of Research Practice, 11 (1),

Article R1. Retrieved from http://jrp.icaap.org.

40. Bowler, W.M.; Brass, D. J. (2011), "Relational correlates of

interpersonal citizenship behaviour: A social network perspective".

Journal of Applied Psychology. 91 (1): 70–82.

41. Chris McPhee, Martin Bliemel, Mieke van der Bijl-Brouwer (2018):

Transdisciplinary Innovation. The Technology Innovation Management

Review.

42. Douglas North (1990), Institutions, Institutional Change and Economic

Performance -Thể chế, thay đổi thể chế, và thành tựu kinh tế.

Cambridge University Press, 1990. Bản dịch tại thư viện FETP.

43. Edited Edquist (1997), Systems of Innovation: Technologies,

Institutions and Organizations. tr 351, 407.

44. European commission (2007), “Voluntary guidelines for universities

and esearchinstitutionstoimprovetheirlinkswithindustry across Europe”.

142

45. Ferdinand Tönnies (1905), The American Journal of Sociology, vol. 10,

1905, no. 5, p. 569-688

46. Franck Courchamp, Jennifer A. Dunne, Yvon Le Maho, Robert M.

May, Christophe Thébaud, Michael E. Hochberg (2015), Fundamental

ecology is fundamental. Volume 30, Issue 1, January 2015, Pages 9-16.

47. Frascati Manual (2015), Guidelines for Collecting and Reporting Data

on Research and Experimental Development ©OECD 2015.

48. Gordon marshall (1998), Community, ADictionary of Sociology.

Oxford New York, pp 97.

49. Granovetter, Mark (2005). "The Impact of Social Structure on Economic

Outcomes". The Journal of Economic Perspectives. 19 (1): 33–50.

50. IFT 525 W.Van Buren St., STE 1000. Chicago, IL 60607. +1 312-782-

8424. info@ift.org

51. Institute of Food Technologists. The Institute of Food Technologists is

a registered 501(c) 3 organization EIN 36-2136957.

52. J.SylvanKatzBen R.Martin (2007), What is research collaboration.

53. John Scott&Peter J.Carrington (2014), The SAGE Handbook of Social

Network Analysis.

54. K.King (Editor), M. Fransman Technological (1984), Capability in the

Third World.

55. Kathryn Mohrman, Wanhua Ma, David Baker (2016), Tổng quan sự

hình thành mô hình toàn cầu của các trường ĐH nghiên cứu. Người

dịch: Phạm Thị Ly.

56. Lee, J.; Kim, S. (2011), "Exploring the role of social networks in

affective organizational commitment: Network centrality, strength of

ties, and structural holes". The American Review of Public

Administration. 41 (2):

143

57. Lopez, J. and J.Scott (2000), Social Structure, Buckingham and

Philadelphia: Open University Press.

58. M.J.Mulkay (1980”, "Sociology of the scientific research community",

University 0f york-1980.

59. Merton R.K (1942), "The Normative Structure of Science". In: Merton,

Robert K. (1979-09-15). The Sociology of Science: Theoretical and

Empirical Investigations. Chicago, IL: University of Chicago

Press. ISBN 0-226-52092-7.

60. Nooy, Wouter (2012), "Social Network Analysis, Graph Theoretical

Approaches to", "Graph Theoretical Approaches to Social Network

Analysis" in Computational Complexity: Theory, Techniques, and

Applications.

61. OECD (2004), Pantents and Innovation: Trends and policy challenges.

62. OECD (2015), Frascati manual -2015 Editionguidelines for collecting

and reporting data on research and experimental development,

Http://oe.cd/frascat.

63. OECD (2015), Frascati Manual 2015: Guidelines for Collecting and

Reporting Data on Research and Experimental Development, The

Measurement of Scientific, Technological and Innovation Activities,

OECD Publishing, Paris. Http://dx.doi.org.

64. OECD (2017), Boosting Social Enterprise Development, Good Practice

Compendium, Published on April 21, 2017.

65. OECD (2019), Enterprises by business size.

66. Oxford Advanced Learner's Dictionary (2020), Oxford University Press

67. Podolny, J.M.; Baron, J. N. (1997), "Resources and relationships:

Social networks and mobility in the workplace". American Sociological

Review. 62 (5).

144

68. Ponomariov, B., Boardman, C (2012), Organizational behavior and

human resources management for public to private knowledge transfer:

an Analytic review of the literature. OECD Science, Technology and

Industry Working Papers, 2012/01.

69. Riketta, M.; Nienber, S (2007), "Multiple identities and work

motivation: The role of perceived compatibility between nested

organizational units". British Journal of Management.

70. Shirado, Hirokazu; Christakis, Nicholas A (2017), "Locally noisy

autonomous agents improve global human coordination in network

experiments". Nature. 545 (7654): 370–374. Bibcode: 2017.

71. Strogatz, Steven H. (2001), "Exploring complex networks". Nature. 410

(6825): 268–276. Bibcode: 2001.

72. The Science Prize for Online Resources in Education. SPORE.2018.

Science: A Community Enterprise.

73. UNCTAD (2017). A Framework for Science, Technology and

Innovation Policy review harnessing innovation for sustainable

development. UNCTAD/dtl/stict/2019/4. E-ISBN: 978-92-1-003969-7.

74. UNCTAD (2017): Training Course on STI Policies,

UNCTAD/DTL/STICT/2017/12.

75. UNESCO (2019). Capacity Development in Science, Technology and

Innovation Policy.

76. UNIDO, UCIA (2013), Emerging Trends in Global Manufacturing

Industries. United Nations Industrial Development Organization.

Source: López-Gómez, C., O’Sullivan, E., Gregory, M., Fleury, A., and

Gomes, L.

77. University of Cambridge (2018), What is knowledge transfer.

145

78. Weber, Max (1968), "Bureaucracy" In Economy and society: an

outline of interpretive sociology. Berkeley: University of California

Press, 1968. 956–969.

79. William A. Kornfeld, Carl Hewitt (1981), “The Scientific Community

Metaphor” (PDF). IEEE Trans. Sys, Man, and Cyber. SMC-11 (1): 24–

33.doi:10.1109/TSMC.1981.4308575. Https://www.researchgate.net

80. World Bank (2015), The Four Pillars of The Knowledge Economy.

81. Ivica Veza (2015). Lean learning factory at FESB - University of Split.

146

PHỤ LỤC

Phụ lục 1.

PHIẾU HẢO SÁT

Kính thưa ông bà

Chúng tôi đến từ Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã

hội Việt Nam để để nghiên cứu đề tài:“Liên kết giữa cộng đồng khoa học và

doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp Viện công nghiệp thực phẩm và các doanh

nghiệp liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm)”. Góp phần thực hiện nghiên

cứu này, chúng tôi trân trọng mời ông/bà đóng góp ý kiến về vấn đề nêu trên

bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. ng/bà có thể từ chối trả lời bất kỳ câu

hỏi nào mà bà không muốn trả lời. Tuy nhiên, chúng tôi hy vọng ông/bà sẽ trả lời

tất cả các câu hỏi. Những câu trả lời chân thực của ông/bà đảm bảo cho các phát

hiện từ nghiên cứu có giá trị. Thông tin do ông/bà cung cấp chỉ phục vụ cho việc

nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Xin cám ơn ông bà!

(tại Viện Công nghiệp Thực phẩm Bộ Công thƣơng Hà nội)

1. Liên kết trong đào tạo

Câu 1. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), trong lĩnh vực đào tạo, ông/bà đã có

những hoạt động liên kết/hợp tác nào dưới đây với các doanh nghiệp và số lần của các hoạt động này là

bao nhiêu?

Các hoạt động

Có hoạtđộng/liên kết

Số lần

1. Tập huấn

2. Thực tập tại Viện

3. Hướng dẫn thông qua dịch vụ

4. Hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ có đào tạo

5. Hội thảo khoa học

6. Khác: (xin ghi cụ thể)

147

Câu 2. Xin ng/Bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), các yếu tố nào dưới đây thúc

đẩy hoặc cản trở những hoạt động của ông bà liên kết với doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo?

Các yếu tố tác động

Các hình thức liên kết Nếu thúc đẩy đánh dấu +, nếu cản trở đánh dấu -, nếu không tác động đánh đấu x, nếu có ý kiến khác đánh dấu v

Khác

Tập huấn

Thực tập tại Viện

Thực hành tại Viện

Hướng dẫn qua dịch vụ

Hướng dẫn qua CGCN có đào tạo

1 Cơ chế chính sách của Nhà nước 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 1.6 Yếu tố khác (xin ghi ra) 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân 2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân 2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 2.7 Yếu tố khác (xin ghi ra) 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng 3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp 3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện 3.8 Yếu tố khác (xin ghi ra) 4 Các yếu tố từ doanh nghiệp 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 4.5 Yếu tố khác (xin ghi ra) 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội 5.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông đại

chúng

5.3 Thông tin từ đồng nghiệp 5.4 Yếu tố khác (xin ghi ra)

148

2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu

Câu 3. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), trong lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao

kết quả nghiên cứu ông/bà đã có các hình thức/hoạt động hợp tác/liên kết nào với doanh nghiệp và số lần

của các hoạt động này là bao nhiêu?

Các hình thức

Có hoạt động/liên kết

Số lần

1

Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu

2

Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm

3

Hợp đồngứng dụng các quy trình sản xuất

4

Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật

5

Cung cấp sản phẩm

7. Khác:………………………………………

149

Câu 4. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), các nhân tố nào thúc đẩy hoặc cản trở

hoạt động của ông/bà liên kết với doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên

cứu?

Các yếu tố tác động

Cung cấp SP

Các hình thức liên kết Nếu thúc đẩy đánh dấu +, nếu cản trở đánh dấu -, nếu không tác động đánh đấu x, nếu có ý kiến khác đánh dấu v Khác Thực hiện các nhiệm vụ

Hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất

Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật

Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm

1 Cơ chế chính sách của Nhà nước 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính cho hoạt động 1.3 Nguồn lực tài chính cho hoạt động 1.4 Thủ tục hành chính liên quan đến 1.5 Cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo 1.6 Yếu tố khác (xin ghi ra) Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân 2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân 2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 2.7 Yếu tố khác (xin ghi ra) 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính liên quan 3.5 Cơ sở hạ tầng 3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp 3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện 3.8 Yếu tố khác (xin ghi ra) Các yếu tố từ doanh nghiệp 4 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 4.5 Yếu tố khác (xin ghi ra) 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội 5.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng 5.3 Thông tin từ đồng nghiệp 5.4 Yếu tố khác (xin ghi ra)

150

3. Liên kết trong sản xuất

Câu 5 Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), trong lĩnh trong sản xuất ông/bà đã có hình

thức liên kết nào với doanh nghiệp và số lượng/số lần liên kết là bao nhiêu?

Các hình thức

Có liên kết

Số lượng (số lần)

1

Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ

2

Hợp đồng mua công nghệ

3

Hợp đồng mua bán thiết bị

4

Hợp đồng dịch vụ phân tích

5

Hợp đồng chuyển giao công nghệ

6

Đầu tư sản xuất

7

Hợp đồng giám định và kiểm tra

8

Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư

9

Khác

151

Câu 6 Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), các nhân tố nào thúc đẩy hoặc cản trở các

hình thức liên kết của ông/bà với doanh nghiệp?

Các yếu tố tác động

Các hình thức liên kết Nếu thúc đẩy đánh dấu +, nếu cản trở đánh dấu -, nếu không tác động đánh đấu x, nếu có ý kiến khác đánh dấu v

Khác

Hợp đồng mua bán thiết bị

Hợp đồng đầu tư sản xuất,

Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư

Hợp đồng mua công nghệ

Hợp đồng giám định và kiểm tra

Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ

Hợp đồng chuyển giao công nghệ

Cơ chế chính sách của Nhà nước 1 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 1.6 Yếu tố khác (xin ghi ra) 2

Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học

2.1 Trình độ chuyên môn của bản

thân

2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của

bản thân

2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 2.7 Yếu tố khác (xin ghi ra) 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng 3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với

DN

3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị

trong Viện

3.8 Yếu tố khác (xin ghi ra) Các yếu tố từ doanh nghiệp 4 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh

nghiệp

4.5 Yếu tố khác (xin ghi ra) 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội 5.2 Thông tin từ phương tiện truyền

thông đại chúng

5.3 Thông tin từ đồng nghiệp 5.4 Yếu tố khác (xin ghi ra)

152

4. Liên kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm

Câu 7. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), trong thương mại hóa sản phẩm ông/bà đã

có hình thức liên kết nào với doanh nghiệp và số lượng (số lần) liên kết là bao nhiêu?

Các hình thức

Có liên kết

Số lượng (số lần)

1

Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp

2

Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm

3

Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm

4

Được nhà nước tài trợ

5

Được các DN lớn tài trợ

6

Khác

153

Câu 8. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), các nhân tố nào thúc đẩy hoặc

cản trở ông/bà liên kết với doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại hóa sản phẩm?

Các yếu tố tác động

Các hình thức liên kết Nếu thúc đẩy đánh dấu +, nếu cản trở đánh dấu -, nếu không tác động đánh đấu x, nếu có ý kiến khác đánh dấu v

Khác

Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp

Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm

Được nhà nước tài trợ

Được các DN lớn tài trợ

Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm

Cơ chế chính sách của Nhà nước 1 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 1.6 Yếu tố khác (xin ghi ra) 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân 2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản

thân

2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 2.7 Yếu tố khác (xin ghi ra) 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng 3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh

nghiệp

3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong

Viện

3.8 Yếu tố khác (xin ghi ra) 4 Các yếu tố từ doanh nghiệp 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 4.5 Yếu tố khác (xin ghi ra) 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội 5.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông

đại chúng

5.3 Thông tin từ đồng nghiệp 5.4 Yếu tố khác (xin ghi ra)

154

5. Khuyến nghị của ông/bà liên quan đến liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp?

Khuyến nghị đối với Nhà nước

..........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

Khuyến nghị đối với viện nghiên cứu

..........................................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................................................

Khuyến nghị đối với doanh nghiệp

........................................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................................

6. Cuối cùng xin ông bà cho biết một số thông tin về bản thân mình

6.1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ

6.2. Tuổi (xin ghi số tuổi):

6.3. Thâm niên công tác (xin ghi số năm):

6.4. Học vị cao nhất (xin ghi cụ thể):

6.5. Học hàm cao nhất (xin ghi cụ thể):

6.6. Chức danh nghề nghiệp (xin ghi cụ thể):

6.7. Vị trí quản lý (xin ghi cụ thể):

6.8. Loại hình lao động:

1. Biên chế 2. Hợp đồng dài hạn 3. Hợp đồng ngắn hạn 4. Tham gia theo vụ việc

Xin chân thành cảm ơn ông bà!

155