VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIỆT HÒA
LIÊN KẾT GIỮA CỘNG ĐỒNG KHOA HỌC
VÀ DOANH NGHIỆP
(Nghiên cứu trƣờng hợp Viện công nghiệp thực phẩm và doanh nghiệp
liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2020
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VIỆT HÒA
LIÊN KẾT GIỮA CỘNG ĐỒNG KHOA HỌC
VÀ DOANH NGHIỆP
(Nghiên cứu trƣờng hợp Viện công nghiệp thực phẩm và doanh nghiệp
liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm)
Ngành: Xã hội học
Mã số: 9 31 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tuấn Anh
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Để Luận án“Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp
(Nghiên cứu trường hợp Viện công nghiệp thực phẩm và doanh nghiệp liên
kết với Viện công nghiệp thực phẩm)” đạt được kết quả theo yêu cầu đề ra, tôi
xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học Viện Khoa học xã hội, Khoa Xã hội
học, Phòng Quản lý đào tạo và những người thầy đáng kính đã tạo ra những điều
kiện tốt nhất cũng như truyền đạt kiến thức và đóng góp những ý kiến quý báu
cho quá trình học tập, thực hiện kế hoạch đào tạo của nghiên cứu sinh.
Xin trân trọng cảm ơn Viện Công nghiệp Thực phẩm, Ban Lãnh đạo
Viện, các đơn vị, các nhà khoa học đã ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi cũng
như tích cực hợp tác trong suốt quá trình tôi thực hiện Luận án.
Xin đặc biệt trân trọng cảm ơn Thầy giáo hướng dẫn khoa học - người
đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình làm Luận án với tình cảm
và tinh thần trách nhiệm của một nhà khoa học.
Cuối cùng, xin cảm ơn sâu sắc đến những người thân yêu trong gia
đình, sự động viên và cả sự hy sinh của gia đình là nguồn động lực to lớn để
tôi có thể hoàn thành tốt công trình nghiên cứu này.
Nghiên cứu sinh.
Nguyễn Việt Hòa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính chính xác và
trung thực.
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Việt Hòa
Nguyễn Việt Hòa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHI N CỨU VỀ LI N ẾT GIỮA CỘNG
ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP ........................................................ 14
1.1. Dẫn nhập ........................................................................................................... 14
1.2. Các hƣớng nghiên cứu liên quan đến luận án ............................................... 14
1.2.1. Liên kết trong đào tạo ............................................................................. 14
1.2.2. Liên kết trong nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu ................. 16
1.2.3. Liên kết trong sản xuất ........................................................................... 17
1.2.4. Liên kết trong thương mại hóa sản phẩm. .............................................. 18
1.2.5. Nghiên cứu liên từ thể chế, cơ chế, chính sách. ..................................... 20
1.3. Tiểu kết Chƣơng 1 ............................................................................................ 23
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ L LUẬN NGHI N CỨU LI N ẾT GIỮA CỘNG
ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP ........................................................ 25
2.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................................... 25
2.1.1. Khái niệm cộng đồng khoa học .............................................................. 25
2.1.2. Khái niệm doanh nghiệp ......................................................................... 31
2.1.3. Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp. ............................. 33
2.2. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 37
2.2.1. Khái niệm chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới. ........................ 37
2.2.2. Khái niệm về ngành công nghiệp thực phẩm ......................................... 39
2.2.3. Khái niệm liên quan đến các hình thức liên kết ..................................... 40
2.3. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu của luận án. ............................................ 42
2.4. Các lý thuyết vận dụng .................................................................................... 44
2.4.1. Lý thuyết mạng xã hội ............................................................................ 44
2.4.2. Lý thuyết mô hình đổi mới Triple Helix ................................................ 47
2.5. Khung phân tích ............................................................................................... 49
2.5.1. Biến độc lập ............................................................................................ 49
2.5.2. Biến phụ thuộc ........................................................................................ 50
2.5.3. Bối cảnh kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ ................................... 50
2.6. Tiểu kết Chƣơng 2 ............................................................................................ 51
CHƢƠNG 3: LI N ẾT TRONG ĐÀO T O NGHI N CỨU VÀ
CHU ỂN GIAO ẾT QUẢ NGHI N CỨU T I VIỆN CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẦM .......................................................................................................... 53
3.1. Liên kết trong đào tạo ...................................................................................... 54
3.1.1. Tình hình công tác đào tạo ..................................................................... 54
3.1.2. Các hình thức liên kết trong đào tạo. ...................................................... 55
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong đào tạo ................................... 58
3.2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu ......................... 71
3.2.1. Tình hình nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu ..................... 71
3.2.2. Hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu. ... 73
3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết
quả nghiên cứu. ................................................................................................ 77
3.3. Tiểu kết Chƣơng 3 ............................................................................................ 89
CHƢƠNG 4: LI N ẾT GIỮA CỘNG ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH
NGHIỆP TRONG SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG M I HÓA SẢN PHẨM T I
VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM ................................................................. 92
4.1. Liên kết trong sản xuất .................................................................................... 93
4.1.1. Tình hình liên kết trong sản xuất ............................................................ 94
4.1.2. Các hình thức liên kết trong sản xuất ..................................................... 95
4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng các hình thức liên kết trong sản xuất ................ 107
4.2. Liên kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm. ................................................... 118
4.2.1. Tình hình liên kết trong thương mại hóa sản phẩm ............................. 118
4.2.2. Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm ....................... 118
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến các hình thức liên kết trong thương mại
hóa sản phẩm. ................................................................................................. 123
4.3. Tiểu kết Chƣơng 4 .......................................................................................... 131
ẾT LUẬN VÀ HU ẾN NGHỊ ....................................................................... 132
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................ 137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO ............................................................. 138
The scientific community
CĐKH CMCN4.0 The Fourth Industrial
Cộng đồng khoa học Cách mạng 4.0
Doanh nghiệp Công nghệ thông tin và truyền
DN ICT
IoT
Enterprise Revolution Information and communication technology enterprise Internet of things Intellectual property
Economic and Sociology
IP KH&CN Science and technology KT-XH NC&PT Research and development
thông Internet vạn vật Sở hữu trí tuệ Khoa học và Công nghệ Kinh tế và Xã hội Nghiên cứu và phát triển
OECD
Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh
STI
Co-operation and Development Science, technology and
tế Khoa học, công nghệ và đổi mới
innovation
DANH MỤC CÁC HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Đội ngũ cán bộ của Viện công nghiệp thực phẩm............................... 9
Bảng 3.1. Quan hệ chức danh nghề nghiệp với hình thức liên kết trong
đào tạo ............................................................................................... 56
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa loại hình lao động với liên kết trong đào tạo ........ 57
Bảng 3.3. Cơ chế chính sách của Nhà nước tác động đến liên kết ................. 59
Bảng 3.4. Yếu tố từ cá nhân nhà khoa học tác động đến liên kết ................... 60
Bảng 3.5. Các yếu tố từ Viện tác động đến liên kết ........................................ 61
Bảng 3.6. Các yếu tố từ doanh nghiệp tác động đến liên kết .......................... 62
Bảng 3.7. Các yếu tố khác tác động đến liên kết ............................................ 62
Bảng 3.8. Cơ chế chính sách Nhà nước, cá nhân nhà khoa học và thông
tin tác động đến thực hành, thực tập tại Viện ................................... 63
Bảng 3.9. Các yếu tố từ Viện, Doanh nghiệp tác động đến thực hành,
thực tập tại Viện ................................................................................ 65
Bảng 3.10. Cơ chế chính sách nhà nước, cá nhân nhà khoa học, thông tin
tác động đến hướng dẫn qua dịch vụ và CGCN có đào tạo .............. 67
Bảng 3.11. Các yếu tố từ Viện, Doanh nghiệp tác động hướng dẫn qua
dịch vụ và CGCN có đào tạo ............................................................ 69
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa độ tuổi, giới tính trong liên kết nghiên
cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu ............................................ 74
Bảng 3.13. Mối liên hệ các hình thức liên kết với chức danh nghiên cứu
và chuyển giao kết quả nghiên cứu ................................................... 75
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các liên kết với loại hình lao động ................ 76
Bảng 3.15. Cơ chế chính sách của Nhà nước, cá nhân nhà khoa học và
thông tin tác động đến thực hiện các nhiệm vụ và hợp đồng
UDSP ................................................................................................ 77
Bảng 3.16. Các yếu tố từ Viện và doanh nghiệp............................................. 80
Bảng 3.17.Các yếu tố tác động hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa
học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết
bị, kỹ thuật ....................................................................................... 82
Bảng 3.18. Các yếu tố tác động đến liên kết hợp đồng ứng dụng các tiến
bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ DN cải tiến thiết bị,
kỹ thuật ............................................................................................. 83
Bảng 3.19. Các yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, cá nhân nhà
khoa học, thông tin tác động đến cung cấp sản phẩm. ..................... 85
Bảng 3.20. Các yếu tố từ Viện, Doanh nghiệp tác động đến cung cấp
sản phẩm ........................................................................................... 87
Bảng 4.1. Mối quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với việc tham gia liên kết
trong sản xuất .................................................................................. 102
Bảng 4.2. Mối liên hệ chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên kết
trong sản xuất .................................................................................. 104
Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa loại hình lao động với tham gia liên kết
trong sản xuất .................................................................................. 105
Bảng 4.4. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng thực hiện nhiệm
vụ và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) .................... 107
Bảng 4.5. Các yếu tố từ Viện, doanh nghiệp ảnh hưởng đến hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) ...... 109
Bảng 4.6. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến Hợp đồng mua bán thiết bị,
Hợp đồng chuyển giao công nghệ .................................................. 111
Bảng 4.7. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến Hợp đồng mua bán thiết bị,
Hợp đồng chuyển giao công nghệ. ................................................. 112
Bảng 4.8. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng đầu tư sản xuất
và hợp đồng giám định và kiểm tra ................................................ 114
Bảng 4.9. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng đầu tư sản xuất
và hợp đồng giám định và kiểm tra ................................................ 115
Bảng 4.10. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến góp vốn) đầu tư .................. 116
Bảng 4.11. Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm ............. 118
Bảng 4.12. Quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với liên kết trong thương mại
hóa sản phẩm ................................................................................... 119
Bảng 4.13. Mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với việc tham gia
liên kết trong thương mại hóa sản phẩm ......................................... 121
Bảng 4.14. Mối quan hệ giữa Loại hình lao động với liên kết ..................... 122
trong thương mại hóa sản phẩm .................................................................... 122
Bảng 4.15. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng kinh tế từ doanh
nghiệp, cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm. ......................................... 123
Bảng 4.16. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng kinh tế từ doanh
nghiệp, cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm. ......................................... 124
Bảng 4.17. Các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư để quảng bá sản phẩm.. 126
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ BIỂU ĐỒ
Hình 1. So sánh các cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và đổi mới
xuyên ngành ..................................................................................... 43
Hình 2. Các tác nhân học hỏi trong mô hình đổi mới Triple Helix. ............... 47
Biểu đồ 3.1. Liên kết trong đào tạo của Viện 05 năm qua (2013-2018)......... 55
Biểu đồ 3.2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên
cứu 05 năm qua (2013-2018) ............................................................ 73
Biểu đồ 4.1. Các hình thức liên kết trong lĩnh trong sản xuất (2013-2018). ....... 99
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp là một vấn đề
quan trọng đối với các quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh Cách mạng công
nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ yêu cầu các quốc gia phải có nhiều vốn
tri thức để phát triển kinh tế-xã hội, các nước phát triển đã nhanh chóng
xây dựng xã hội tri thức tạo nền tảng vững chắc để phát triển quốc gia. Vốn
tri thức hình thành, phát triển có hệ thống và được lưu giữ nhiều nhất ở
cộng đồng khoa học. Trong kỷ nguyên mới, nhiều doanh nghiệp đã phát
triển mạnh mẽ trở thành các tập đoàn kinh tế lớn với nhiều năng lực, khả
năng trong đó có cả vốn tri thức, nhưng không phải tất cả các doanh nghiệp
đều có được vốn tri thức, vì đa số doanh nghiệp khó phát triển về số lượng
và chất lượng vốn tri thức. Liên kết với cộng đồng khoa học thông qua đào
tạo, chuyển giao kết quả nghiên cứu, liên kết để sản xuất và thương mại
hóa sản phẩm là một trong những giải pháp quan trọng giúp các doanh
nghiệp nhanh chóng có được tri thức mới ứng dụng vào hoạt động đổi mới,
sản xuất kinh doanh. Nhà nước đóng vai trò rất lớn trong việc hoàn thiện hệ
thống đổi mới quốc gia để tạo môi trường sinh thái phát triển liên kết giữa
cộng đồng khoa học và doanh nghiệp (CĐKH và DN), một trong những trụ
cột quan trọng của nền kinh tế quốc gia.
Về m t thực tiễn
Cộng đồng khoa học có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp,
đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển
nhanh chóng đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải có nhiều vốn tri thức để
phát triển công nghệ và đổi mới sản xuất. Bên cạnh đó, Việt Nam đã cam
kết thực hiện phát triển bền vững đến 2030, để thực hiện thành công cần có
lồng gh p gắn kết phát triển KH CN với phát triển KT-XH, cơ chế quan
1
trọng nhất đóng vai trò đưa KH CN vào hoạt động sản xuất cần có liên kết
giữa CĐKH và DN thông qua các hình thức cơ bản như đào tạo, nghiên
cứu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa sản
phẩm. Các hình thức liên kết đã được cụ thể trong Luật KH CN (2013):
“Liên kết xác định và thực hiện nhiệm vụ KH CN: 1) Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức KH CN, nhà khoa học liên
kết với doanh nghiệp và tổ chức khác để xác định, thực hiện nhiệm
vụ KH CN phục vụ yêu cầu đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ,
năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá 2)
Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện nhiệm
vụ KH CN quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Hỗ trợ đến 30% vốn đầu tư cho dự án của doanh nghiệp ứng dụng
kết quả thực hiện nhiệm vụ KH CN để tạo ra sản phẩm mới hoặc
nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm từ
kết quả thực hiện nhiệm vụ KH CN; hỗ trợ đến 50% vốn đầu tư cho
dự án thực hiện ở vùng KT-XH khó khăn, đặc biệt khó khăn; b) Hỗ
trợ đến 50% vốn đầu tư cho dự án thực hiện nhiệm vụ KH CN cấp
quốc gia thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm của Nhà nước” [27,
Chương IV, Điều 32].
Cộng đồng khoa học Việt Nam hình thành và phát triển trong nhiều
khu vực hàn lâm (các viện, trường, trung tâm, học viện), khu vực doanh
nghiệp (cả khu vực công và tư), các tổ chức quốc tế có hoạt động chính là
NC&PT. Theo số liệu của Ủy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường
Quốc hội năm 2018, số cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ quy đổi toàn thời gian (FTE) của Việt Nam khoảng 7 người/vạn dân.
Cụ thể là năm 2018 cả nước có khoảng 168.000 người tham gia hoạt động
NC PT, tăng 24,4% so với năm 2011, trong đó, khu vực nhà nước có hơn
2
141.000 người (84%), ngoài nhà nước hơn 23.000 (14%), khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài có khoảng 3.500 (2%). Doanh nghiệp Việt Nam có nhiều
loại và quy mô, tổng số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường
trong 07 tháng đầu năm 2019 là 103.599 doanh nghiệp (tăng 9,6% so với
cùng kỳ 2018), bao gồm: 79.310 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 4,6%)
và 24.289 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 29,9%). Trung bình
mỗi tháng có 14.800 doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường (Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, 2019). Riêng doanh nghiệp KH CN khoảng 3.000
doanh nghiệp (Ủy Ban KHCN và MT Quốc hội, 2018).
Nhìn chung, số lượng và chất lượng phát triển của CĐKH và DN
đang có chiều hướng tăng lên trong những năm gần đây. Bên cạnh đấy, các
loại hình, mô hình của CĐKH và DN có nhiều thay đổi, đổi mới và hình
thành mới, đặc biệt doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh
nghiệp công nghệ Việt Nam là những doanh nghiệp được kỳ vọng tạo nên
nhiều đột phá cho Việt Nam trong thời gian tới.
Thực tiễn đã có những hình thức liên kết như: liên kết ba nhà (liên kết giữa nhà nước, nhà nông, nhà khoa học), liên kết bốn nhà1 (liên kết giữa
nông dân với doanh nghiệp và nhà khoa học dưới sự hỗ trợ của nhà nước
nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ để thúc đẩy sản xuất nông
nghiệp phát triển ổn định, bền vững; tiến tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn,
hiện đại), các hình thức liên kết này chưa có hiệu quả vì doanh nghiệp chưa
xác định rõ cần nhà khoa học để giải quyết việc gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ, trong liên kết này nhà nông và doanh nghiệp và nhà nước xác định
được mục đích để tiêu thụ để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn
1 Thủ tướng Chính phủ: “Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng”. http://www.moj.gov.vn. Thủ tướng Chính phủ. 24 tháng 6 năm 2002.
định, bền vững. Bên cạnh đó, theo cam kết thực hiện phát triển bền vững của
3
Chính phủ mô hình liên kết nhiều nhà đang được hình thành, đặc biệt trong
sản xuất nông nghiệp hiện nay cần có sự “Liên kết nhiều nhà” gồm: Nhà
nông - nhà nước - nhà khoa học - nhà doanh nghiệp - ngân hàng và các tổ
chức kinh tế-chính trị-xã hội, ngành nghề lĩnh vực khác. Như vậy, bên cạnh
các hình thức liên kết đã có nhưng chưa hiệu quả, xuất hiện nhu cầu, yêu
cầu liên kết mới giữa các nhà, điều này cho thấy các hình thức liên kết
không hiệu quả và thiếu bền vững.
Hiện nay còn thiếu chính sách thúc đẩy liên kết giữa CĐKH và DN.
Nhận thấy tầm quan trọng của liên kết giữa cộng CĐKH và DN đối với sự
phát triển KT-XH, Chính phủ đã ban hành một số cơ chế chính sách liên
kết 3 nhà, liên kết 4 nhà theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về "Chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa
thông qua hợp đồng”, các cơ chế chính sách thúc đẩy liên kết chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực nông nghiệp, đối với lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ
chưa được chú ý, do đó thiếu chính sách tổng thể thúc đẩy liên kết. Đây là
một khoảng trống trong chính sách phát triển KH CN gắn với phát triển
KT-XH. Sự phát triển của các ngành, lĩnh khoa học, công nghệ và đổi mới,
KT-XH từ thế kỷ XX cho đến nay đã làm thay đổi hệ thống tổ chức của các
quốc gia, các mô hình phát triển liên tục được thiết kế, hoạch định và triển
khai thực hiện trong thực tiễn, do đó vai trò của lý luận đặc biệt quan trọng
không chỉ phản ảnh thực tiễn khách quan, mà còn trở lại phục vụ thực tiễn,
làm luận cứ khoa học cho thực tiễn. Tuy nhiên, không phải lúc nào lý luận
cũng đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu của thực tiễn, nghiên cứu liên kết giữa
CĐKH và DN cho thấy có những khoảng trống nhất định.
Về m t lý luận
Hệ thống quan điểm, khái niệm để phản ánh thực tiễn liên kết giữa
CĐKH và DN cho đến nay chưa được hoàn thiện do đó việc mô tả, phân
4
tích, làm rõ nội hàm liên kết giữa CĐKH và DN còn nhiều khó khăn vì
chưa có nhiều công trình nghiên cứu bởi sự liên kết không chỉ thể hiện mối
quan hệ và tương tác xã hội, mà còn là sự gắn kết, tiến hóa giữa KH CN
và KT-XH. Lý thuyết xã hội học trong nghiên cứu liên kết giúp nhận diện
được các tác nhân quan trọng như nhà nước-khu vực Hàn lâm (viện,
trường)-doanh nghiệp quan hệ và tương tác xã hội, để nhận diện được sự đa
dạng và phức tạp của các mối quan hệ xã hội, sự biến đổi nhanh chóng của
xã hội ngày nay cần có tiếp cận đa ngành và xuyên ngành.
Liên kết giữa CĐKH và DN trong ngành công nghiệp thực phẩm, cụ
thể ở Viện Công nghiệp thực phẩm (viết tắt là Viện) tất yếu thay đổi từ sự
tác động của bối cảnh trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu, nhận dạng,
phân tích các hình thức liên kết của CĐKH và DN, phân tích tác động của
các yếu tố, nhân tố thúc đẩy và cản trở liên kết này, từ đó khuyến nghị các
định hướng chính sách nhằm tạo môi trường thuận lợi để CĐKH và DN
phát triển bền vững đóng góp vào sự nghiệp phát triển đất nước, vào quá
trình đổi mới cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước về KH CN là cần thiết.
Với những phân tích trên, tác giả lựa chọn đề tài Liên kết giữa Cộng
đồng khoa học và Doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp Viện công nghiệp
thực phẩm và các doanh nghiệp liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm)
làm đề tài luận án tiến sĩ xã hội học.
2. Mục đích mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Góp phần cho sự hiểu biết về liên kết giữa
cộng đồng khoa học và doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động liên
kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu: Chỉ ra được các hình thức liên kết và các yếu
tố tác động đến liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp trong
5
bối cảnh kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ hiện nay có nhiều thay đổi;
trên cơ sở đó đề xuất khuyến nghị để nâng cao hiệu quả liên kết giữa cộng
đồng khoa học và doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Mô tả, phân tích các hình thức liên kết giữa cộng đồng khoa học và
doanh nghiệp.
- Phân tích các yếu tố tác động đến các hình thức liên kết giữa cộng
đồng khoa học và doanh nghiệp.
- Đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả liên kết giữa cộng
đồng khoa học và doanh nghiệp trong bối cảnh Việt Nam hiện nay.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp có các hình thức liên
kết nào? Hình thức nào có hiệu quả và hình thức nào không có hiệu quả?
- Yếu tố nào thúc đẩy, cản trở liên kết giữa cộng đồng khoa học và
doanh nghiệp?
2.4. Giả thuyết nghiên cứu
- Giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp ở Việt Nam đã hình
thành từ nhiều kiểu liên kết khác nhau, tuy nhiên cho đến nay chưa có
hiệu quả và bền vững.
- Các yếu tố từ môi trường thể chế, cơ chế chính sách của Nhà nước,
Cộng đồng khoa học và Doanh nghiệp cùng với bối cảnh phát triển kinh tế-
xã hội, khoa học và công nghệ thúc đẩy, cản trở đến các hình thức liên kết
giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hình thức liên kết giữa cộng đồng
khoa học và doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp Viện công nghiệp thực
phẩm và các doanh nghiệp liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm).
6
3.2. Khách thể nghiên cứu: 06 Bộ môn 05 và Trung tâm thuộc khối
nghiên cứu tại Viện Công nghiệp thực phẩm thuộc Bộ Công Thương cùng
với lãnh đạo Viện, lãnh đạo các bộ môn và trung tâm, toàn thể các cán bộ
nghiên cứu khoa học tại Viện.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Cuộc nghiên cứu được tiến hành khảo sát
tại Viện Công nghiệp thực phẩm thuộc Bộ Công Thương. Trụ sở chính của
Viện tại số 301 đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận
Thanh Xuân, Hà Nội vào năm 2018-2019.
Mô tả khái quát địa bàn nghiên cứu
Viện Công nghiệp thực phẩm được thành lập vào ngày 21/7/1967
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ đến nay là 53 năm (1967-2020),
luận án giới thiệu khái quát về Viện qua các nội dung chính sau:
3.3.1. Về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức được quy định trong các quyết định nêu trên gồm có:
Khối quản lý có:
1) Phòng Tổ chức Hành chính
2) Phòng Kế hoạch Khoa học và Hợp tác quốc tế
3) Phòng Tài chính Kế toán
Khối nghiên cứu có:
4) Bộ môn công nghệ enzyme và protein.
5) Bộ môn công nghiệp thực phẩm và dinh dưỡng.
6) Bộ môn công nghệ vi sinh học
7) Bộ môn công nghệ đường bột
8) Bộ môn công nghệ lên men
9) Bộ môn công nghệ đồ uống
10) Trung tâm hóa sinh công nghiệp và môi trường
11) Trung tâm vi sinh vật công nghiệp.
12) Trung tâm dầu, hương liệu và phụ gia thực phẩm
13) Trung tâm phân tích và giám định thực phẩm quốc gia
7
14) Trung tâm thực nghiệm sản xuất và chuyển giao công nghệ
Và Phân viện Công nghiệp thực phẩm tại TP Hồ Chí Minh.
3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Viện
a. Chức năng: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào
tạo, tư vấn, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu nông sản thực
phẩm, vật tư, thiết bị thuộc lĩnh vực công nghệ thực phẩm, công nghệ sinh
học và môi trường theo cơ chế thị trường, phù hợp với các quy định của
Pháp luật.
b. Nhiệm vụ: Xây dựng chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển,
định mức kinh tế - kỹ thuật, quy phạm, tiêu chuẩn ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm. Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao công
nghệ chế biến thực phẩm phục vụ sản xuất công nghiệp, các tổ chức cá
nhân có nhu cầu. Bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, điều hành sản xuất -
kinh doanh và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ KH CN của Viện, tổ chức
đào tạo sau đại học, trên đại học, đào tạo công nhân kỹ thuật phục vụ sản
xuất - kinh doanh chuyên ngành. Giám định, kiểm định, kiểm tra chất
lượng nguyên liệu, bán sản phẩm, sản phẩm vệ sinh an toàn thực phẩm, dây
chuyền công nghệ, thiết bị, máy, phụ tùng thuộc ngành nghề chế biến thực
phẩm. Tổ chức hoạt động thông tin khoa học, công nghệ và kinh tế ngành
chế biến thực phẩm. Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ,
đầu tư trực tiếp, dịch vụ khoa học, công nghệ về lĩnh vực chế biến thực
phẩm với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tư vấn đầu tư, thiết kế,
chế tạo, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng, vận hành dây chuyền công nghệ,
chuyển giao công nghệ chế biến thực phẩm và công nghệ sinh học, giống vi
sinh vật và các dịch vụ phân tích.
Sản xuất, kinh doanh các chế phẩm sinh học (trừ sinh phẩm y tế),
hoá chất, thiết bị thuộc ngành công nghiệp chế biến thực phẩm gồm: Các
sản phẩm đồ ăn, đồ uống, phụ gia thực phẩm, thực phẩm chức năng, dầu
thực vật và hương liệu tự nhiên; Các chế phẩm sinh học (chủ yếu sử dụng
8
trong công nghiệp chế biến thực phẩm), các kít thử ứng dụng trong chế
biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, hoá chất phục vụ nhu cầu sử dụng của
các tổ chức và người tiêu dùng; Sản xuất, kinh doanh các thiết bị chế biến
thực phẩm, thiết bị công nghệ sinh học, thiết bị bảo vệ môi trường;
Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp nhiên liệu, sản phẩm, hoá
chất, thiết bị và dây chuyền công nghệ trong lĩnh vực chế biến thực
phẩm.Tư vấn, chế tạo, lắp đặt, chuyển giao công nghệ, xử lý nước thải, khí
thải và chất thải rắn. Tư vấn về bảo vệ môi trường, bao gồm: tư vấn lập dự
án, xin phép xả thải, đăng ký chủ nguồn thải, đăng ký cấp ph p hành nghề
quản lý chất thải nguy hại, đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi
trường và các dịch vụ tư vấn khác về bảo vệ môi trường.
3.3.3. Khái quát về đội ngũ cán bộ của Viện
Tổng số CBVC của Viện có 203 người (biên chế, hợp đồng dài hạn,
ngắn hạn là 153, còn lại 50 là lao động thời vụ), số lượng CBVC có thay
đổi hàng năm chủ yếu là hợp đồng ngắn hạn và thời vụ. Về trình độ, có 12
PGS.TS (chiếm 24,6%), 50 Tiến Sỹ (chiếm 5,9%), 84 Thạc sĩ (chiếm
41,37%), 46 Cử nhân (chiếm 22,66%), Kỹ sư 11 (chiếm 5,4%). Đội ngũ
cán bộ khoa học (CBKH) tập trung phần lớn ở 11 đơn vị R D và dịch vụ.
Bảng 1. Đội ngũ cán bộ của Viện công nghiệp thực phẩm
Tổng số
23-29
30-39
50-59
60-65
Độ tuổi, giới tính 40-49
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
50
10
12
0
18
10
0
0
0
Chức danh nghề nghiệp 0 NCVC
Trình độ, học hàm, học vị Tiến sỹ
0
12
0
0
0
0
0
6
4
2
0 NCVCC
PGS-TS
0
84
4
5
12
16
12
15
12
3
5
0
NCV
Thạc sĩ
46
8
11
3
2
5
3
5
3
0
NCV
Cử nhân
6
11
1
2
2
2
1
1
0
0
0
NCV
Kỹ sư
2
0
Tổng số
203
23
30
17
24
34
31
22
12
10
Nguồn: Thông tin, số liệu từ Viện CNTP năm 2019
9
3.3.4. Các doanh nghiệp liên kết với Viện
Hiện nay Viện có 06 Bộ môn 05 và Trung tâm của Viện có liên kết
với doanh nghiệp, một số doanh nghiệp liên kết với Viện như: Công ty Cổ
phần Nhiên liệu sinh học Dầu khí miền Trung, Công ty Cổ phần Nhiên liệu
sinh học Tùng Lâm, Công ty TNHH Nhiên liệu Sinh học Phương Đông,
Công ty TNHH Đại Việt, Công ty Cổ phần Cồn Rượu Hà Nội, Công ty Cổ
phần Thực phẩm Sao Ta, Công ty Cổ phần thực phẩm PAN; Công ty cổ
phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk); Công ty cổ phần Vang Thăng Long; Công
ty Cổ phần Nhiên liệu Sinh học Dầu khí Miền Trung (BSR-BF), Công ty
Đại Việt, Công ty TNHH Nhiên liệu Sinh học Phương Đông (OBF), Công
ty Halico và các công ty khác như Vinasugar 2, Brenntag Vietnam, Tập
đoàn Lộc Trời; Công ty Yamasa (Nhật bản); Công ty CP Thực phẩm Thái
Bình; Xưởng lên men hiếu khí; Công ty sản xuất chế phẩm mốc giống dùng
cho sản xuất rượu (Nhật Bản); Công ty TNHH MTV Bia Rượu Eresson;
Công ty cổ phần thực phẩm và thức uống Việt; Công ty cổ phần Rượu Bia
Nước giải khát Aroma, Công ty CPTP Minh Dương; Công ty TNHH
Thương mại Hải Nam (Hải Phòng), Công ty TNHH Mỹ Thái (Hải Dương).
Nhà máy sản xuất sữa chua uống Yakult Việt Nam;
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Có nhiều phương pháp để áp dụng trong nghiên cứu, mỗi phương
pháp có ưu và nhược điểm. Các hiện tượng xã hội rất phong phú đa dạng,
liên kết giữa CĐKH và DN là hiện tượng xã hội, có quy luật và có sự thay
đổi theo thời gian, do đó cần có tiếp cận và sử dụng các phương pháp phù
hợp với bối cảnh nghiên cứu. Trong luận án lựa chọn:
Cách tiếp cận xuyên ngành (phù hợp với bối cảnh cách mạng công
nghiệp 4.0 với sự phát triển nhanh và mạnh mẽ của các ngành lĩnh vực
KH&CN, KT-XH được lồng gh p, đan xen vào nhau, liên kết giữa CĐKH
10
và DN là sự chuyển giao kết quả, thành tựu KH CN vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh do đó cách tiếp cận xuyên ngành giúp nhận diện rõ các
hình thức liên kết.
Có rất nhiều phương pháp để tiến hành nghiên cứu, trong luận án
này áp dụng các phương pháp chính sau đây:
- Phương pháp phân tích tài liệu: Trong luận án này, tác giả thu
thập, phân tích các tư liệu, tài liệu về liên kết, cộng đồng khoa học, doanh
nghiệp, lý thuyết mạng xã hội, lý thuyết mô hình đổi mới Triple helix, các
tư liệu văn kiện Đảng, văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Nhiều thông tin, tài liệu về Viện Công nghiệp thực phẩm được Lãnh đạo
Viện cung cấp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Để thu thập thông tin định đính, thực
hiện 12 cuộc phỏng vấn sâu đối tượng là: 01 Lãnh đạo của Viện (Viện
trưởng); Lãnh đạo 11 đơn vị (06 Bộ môn 05 và Trung tâm) và các cán bộ
nghiên cứu ở khối nghiên cứu của Viện với độ tuổi, giới tính, trình độ
chuyên môn và chức danh nghề nghiệp khác nhau (xem Bảng 1).
- Phương pháp khảo sát xã hội học
Để thu thập dữ liệu định lượng, tác giả đã xây dựng Phiếu khảo sát.
Phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu thông tin cơ bản về:
+ Các hình thức liên kết giữa Viện và doanh nghiệp trong: Đào tạo,
nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; Sản xuất và thương mại hóa
sản phẩm.
+ Các nhân tố, yếu tố tác động, cản trở các hình thức liên kết giữa
Viện và Doanh nghiệp bao gồm: Cơ chế, chính sách của Nhà nước; Các
yếu tố từ cá nhân nhà khoa học; Các yếu tố từ Viện; Các yếu tố từ doanh
nghiệp; Các yếu tố khác như thông tin.
Tổng số phiếu được gửi đến 06 Bộ môn và 05 Trung tâm của Viện là
85 phiếu đến toàn bộ các nhà nghiên cứu của Viện và thu về 85 phiếu.
11
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đóng góp mới của luận án: Trong bối cảnh cách mạng Việt Nam
chủ động tham gia cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đổi mới mô hình
tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu và cam kết quốc tế phát
triển bền vững. Nhiệm vụ của luận án tìm hiểu các công trình khoa học có
liên quan đến chủ đề nghiên cứu của luận án trong và ngoài nước cho thấy
mặc dù đã có nghiên cứu, tuy nhiên còn có nhiều khoảng trống do đó
nhiệm vụ vụ của luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về liên kết giữa
CĐKH và DN. Mô tả các hình thức liên kết giữa CĐKH và DN (qua trường
hợp Viện Công nghiệp thực phẩm và các doanh nghiệp liên kết với Viện),
bao gồm: Đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; sản xuất
và thương mại hóa sản phẩm. Làm rõ các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến các
hình thức liên kết giữa CĐKH và DN. Các nhóm yếu tố này đến từ: cơ chế
chính sách của Nhà nước, đặc điểm của Viện Công nghiệp thực phẩm, đội
ngũ các nhà khoa học, và các doanh nghiệp. Đề xuất khuyến nghị để nâng
cao hiệu quả liên kết giữa CĐKH và DN.
6. nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần mở rộng sự hiểu biết về liên kết
giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp, cụ thể là liên kết giữa Viện và
doanh nghiệp với các hình thức liên kết chính là liên kết trong đào tạo,
nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; liên kết trong sản xuất và
thương mại hóa sản phẩm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận án góp phần vào công tác quản lý ở cấp
Viện, Doanh nghiệp và quản lý nhà nước về KH CN ở các Bộ, ngành, các
nhà hoạch định chính sách nhận diện được các hình thức liên kết và nhóm
yếu tố từ: cơ chế chính sách của Nhà nước, đặc điểm của Viện Công nghiệp
thực phẩm, đội ngũ các nhà khoa học, và các doanh nghiệp tác động đến
các hình thức liên kết giữa CĐKH và DN.
12
Từ kết quả nghiên cứu, luận án góp phần phục vụ công tác quản lý
và hoạch định chính sách, góp phần giảm thiểu những tồn tại, hạn chế trong
cơ chế chính sách của Nhà nước, của Viện và và doanh nghiệp.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu 04 chương:
Chương 1 là chương tổng quan tình hình nghiên cứu, trong chương
này tập trung các hướng nghiên cứu: Liên kết trong đào tạo, nghiên cứu và
chuyển giao kết quả nghiên cứu; Liên kết trong sản xuất và thương mại hóa
kết quả; Liên kết thông qua thể chế, cơ chế, chính sách.
Chương 2 là chương nghiên cứu cơ sở lý luận về liên kết giữa cộng
đồng khoa học và doanh nghiệp, trong chương này tập trung các hướng
nghiên cứu: Một số khái niệm liên quan đến liên kết giữa cộng đồng khoa
học và doanh nghiệp; Một số lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu; Vai trò
liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp; Khung phân tích; Tổng
quan liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.
Chương 3 là chương thực tiễn về liên kết giữa cộng đồng khoa học
và doanh nghiệp. Chương 3 tập trung vào hai nội dung nghiên cứu chính:
1) Nghiên cứu liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp trong đào
tạo, nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu, trong chương này tập
trung các hướng nghiên cứu: Các hình thức liên kết trong đào tạo, nghiên
cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; các nhân tố, yếu tố tác động đến
liên kết. 2) Nghiên cứu liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp
trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm, trong chương này tập trung
các hướng nghiên cứu: Liên kết trong sản xuất và thương mại hóa kết quả;
các nhân tố, yếu tố tác động đến liên kết.
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục các công trình đã công bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
13
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHI N CỨU VỀ LI N ẾT GIỮA
CỘNG ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP
1.1. Dẫn nhập
Nghiên cứu liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp là
một trong những hướng nghiên cứu được quan tâm nhiều vào khoảng thời
gian những năm 1960 gắn liền với các cuộc cách mạng khoa học và kỹ
thuật trước đây trên thế giới và cách mạng khoa học công nghệ, tuy nhiên
số lượng các công trình nghiên cứu và tính liên tục còn rất hạn chế. Hiện
nay, dưới sự tác động của CMCN4.0, đổi mới mô hình tăng trưởng để phát
triển nhanh và bền vững quốc gia là xu thế các nước đang tiến hành, nhiều
nước đã hoạch định chiến lược, chính sách phát triển và triển khai thực
hiện, đã tác động tạo ra nhiều sự thay đổi, đổi mới mô hình liên kết giữa
khu vực nhà nước, khu vực doanh nghiệp và khu vực hàn lâm (viện,
trường) ở nhiều ngành, lĩnh vực. Trong tổng quan tập trung vào một số
hướng chính:
1.2. Các hƣớng nghiên cứu liên quan đến luận án
1.2.1. Liên kết trong đào tạo
Xuất phát từ chuẩn mực trong hợp tác nghiên cứu, đào tạo các hình
thức liên kết được hình thành và được nghiên cứu. Hợp tác, liên kết trong
đào tạo, nghiên cứu vừa là nhu cầu, vừa là yêu cầu đối với doanh nghiệp
Theo Fransman và King (1984), một DN hay một tổ chức có được một
năng lực nội sinh, DN cần phải có một mức độ hiểu biết nhất định thông
qua giáo dục, đào tạo và kinh nghiệm [54]. Trong nước có một số nghiên
cứu về liên kết giữa viện, trường và doanh nghiệp trong đào tạo dưới nhiều
nội dung khác nhau xu hướng nghiên cứu chung chủ yếu nghiên cứu liên
kết trong đào giữa khu vực trường và doanh nghiệp. “Sự gắn kết giữa nhà
14
trường và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển
KT-XH ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị” nghiên cứu đề cập đến
thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu của tổ chức sử dụng. Đề xuất một số
khuyến nghị (i) Đổi mới và tăng cường công tác quản lý của nhà nước
trong việc xây dựng mối gắn kết bền vững giữa nhà trường và DN. Khi đã
chọn trường và ngành học thì cần xác định rõ tầm quan trọng của ngành
nghề để có cách tiếp nhận và học tập đúng đắn [18, tr32]. Gần đây, có
nghiên cứu của Mai Hà (2019) về “Đổi mới và tính khoa học của thuật ngữ
“đổi mới” theo nghĩa “innovation” trong các nghiên cứu chính sách ở Việt
Nam có nhấn mạnh khái niệm đổi mới, đó là đổi mới quá trình không chỉ
của những hoạt động sáng tạo, mà hoạt động sáng tạo muốn có được hiệu
ứng đạt tới giá trị bền vững thì buộc phải tích hợp với các hoạt động liên
quan như đầu tư cho sáng tạo, đào tạo nhân lực sáng tạo, tạo môi trường
tôn trọng sáng tạo [17, tr 8].
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nước ít tập trung làm rõ liên kết
giữa Viện và DN trong đào tạo, chủ yếu nghiên cứu liên kết giữa trường và
doanh nghiệp trong đào tạo (theo mô hình tổ chức cũ chức năng nhiệm vụ
đào tạo chủ yếu ở khu vực các trường, các Viện chủ yếu hoạt động
NC PT, tuy nhiên từ sau năm 1986, bối cảnh đất nước có nhiều đổi mới,
mô hình tổ chức KH CN, GD-ĐT (viện, trường ở cả khu vực công và tư),
mô hình kinh tế đã có nhiều thay đổi, sự chuyển đổi các mô hình tổ chức
KH&CN, GD-ĐT làm thay đổi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ
chức, rất nhiều Viện hoạt động đào tạo sau đại học, đào tạo ngắn hạn, đào
tạo nghiệp vụ, các hoạt động này gắn kết với hoạt động sản xuất, kinh
doanh, với doanh nghiệp, do chưa nắm bắt kịp với sự thay đổi, chuyển đổi
các mô hình tổ chức KH CN, GD-ĐT, ít có công trình nghiên cứu. Từ bối
cảnh chuyển đổi của đất nước, tác giả Đào Thanh Trường (2009) trong luận
15
án tiến sĩ nghiên cứu “Di động xã hội của cộng đồng khoa học” đã nêu ở
nước ta trong thời kỳ chuyển đổi từ hệ thống kinh tế chỉ huy sang hệ thống
kinh tế thị trường, nghiên cứu di động xã hội cần phải xem x t sự di chuyển
từ vai trò này sang vai trò khác mà con người đảm nhận [10, tr 39].
1.2.2. Liên kết trong nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu
Ở các nước phát triển, doanh nghiệp coi trọng ứng dụng kết quả
NC PT từ các tổ chức khoa học vào hoạt động sản xuất, đối với các tổ
chức khoa học việc hợp tác trong nghiên cứu và chuyển giao được kết quả
NC PT là thước đo quan trọng chứng minh hiệu quả và giá trị của tổ chức.
Barry Bozeman, Daniel Fay và Catherine Slade (2012) đưa ra bằng chứng
cho thấy hợp tác đã trở thành tiêu chuẩn trong mọi lĩnh vực nghiên cứu
khoa học và kỹ thuật. Hợp tác nhằm mục đích chủ yếu là mở rộng cơ sở tri
thức (tập trung vào kiến thức) cũng như các hoạt động tập trung vào sản
xuất giá trị kinh tế và sự giàu có (tập trung vào tài sản). Các tác giả đề xuất
để cải thiện khả năng hợp tác nghiên cứu cần: (1) chú ý đến nhiều cấp độ
phân tích và tương tác; (2) đo lường cẩn thận các tác động như trái ngược
với đầu ra (đi ngược với mục tiêu đầu ra); (3) nghiên cứu về "sự lạm dụng"
trong hợp tác, bao gồm khai thác trí tuệ; (4) tăng sự chú ý đến động cơ
cộng tác và tâm lý xã hội của các nhóm cộng tác [38]. Tuy nhiên, do xuất
phát điểm của hợp tác, liên kết từ yếu tố lợi ích kinh tế được đặt lên, do đó
có nghiên cứu đề xuất cần chú ý đến sự hợp tác, liên kết. Một trong những
cơ sở hạ tầng của giai đoạn đổi mới là cộng tác chương trình NC PT bao
gồm nghiên cứu đặc điểm trước cạnh tranh, phát triển các công nghệ dẫn
đầu và năng lực đáp ứng số đông. Để có được điều này, cần phải có sự hiểu
biết, lợi ích của sự hiểu biết ở chỗ chứng minh, một cách đặc biệt trong mối
quan hệ phải đi đến quá trình tiến hành sở hữu trí tuệ [44, tr351-407].
Sự khác biệt giữa các nước phát triển và đang phát triển đó là nhu
cầu về ứng dụng kết quả NC PT vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của
16
các doanh nghiệp, trong nước hiện nay rất ít doanh nghiệp có nhu cầu về
việc liên kết với các tổ chức khoa học để mua, ứng dụng kết quả NC PT
vào hoạt động sản xuất, Phan Xuân Dũng (2016), tiếp cận từ vai trò đẩy
mạnh hoạt động KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước chỉ ra so với yêu cầu phát triển, KH CN nước ta còn chưa thật sự
trở thành động lực thúc đẩy phát triển đất nước, chưa gắn kết chặt chẽ với
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH; thị trường KH CN còn sơ khai,
chưa tạo sự gắn kết có hiệu quả giữa nghiên cứu với đào tạo và sản xuất,
kinh doanh; đầu tư cho KH CN còn thấp, sử dụng chưa hiệu quả [25].
1.2.3. Liên kết trong sản xuất
Tiếp cận hướng nghiên cứu mô hình liên kết khoa học và sản xuất,
Phan Tuấn Huy (2016) đã nghiên cứu: Mô hình liên kết khoa học và sản
xuất ở một số Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
[24], trên cơ sở tiếp cận các mô hình gắn kết tác giả đã đưa ra 2 nhóm mô
hình liên kết nghiên cứu khoa học với sản xuất cụ thể: Nhóm mô hình liên
kết chuyển giao các kết quả đã nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất. Nhóm
các mô hình liên kết thực hiện đơn đặt hàng của doanh nghiệp, các đơn vị
sản xuất hoặc của UBND các tỉnh và thành phố trong cả nước. Các mô hình
trên đều có những mặt mạnh, mặt yếu riêng. Vì vậy, cần tìm ra những mô
hình liên kết giữa nghiên cứu khoa học và sản xuất phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả nghiên cứu khoa học và thúc đẩy việc thương mại hóa kết quả
nghiên cứu của các Viện thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN.
Nguyễn Quang Tuấn (2014) trong nghiên cứu “Thúc đẩy chuyển
giao kết quả nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, kinh doanh” đã nêu ở
nước ta việc áp dụng kết quả NC PT của các tổ chức KH CN vào sản
xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế, nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực
trạng nêu trên là do “cầu” kết quả NC PT trên thị trường (tức là bên mua
17
các sản phẩm và dịch vụ KH CN), nguyên nhân thứ hai thuộc về “cung”
sản phẩm và dịch vụ KH CN, tức là bên bán các sản phẩm và dịch vụ
KH CN. Nhìn chung, các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ ở Việt Nam chủ yếu dựa trên những gì mà các nhà KH CN hiểu biết
chứ chưa phải dựa trên nhu cầu thực sự của sản xuất, kinh doanh. Vì vậy,
kết quả nghiên cứu của các đề tài khó có thể áp dụng vào sản xuất, kinh
doanh. Nguyên nhân khác hạn chế việc chuyển giao kết quả R D vào sản
xuất, kinh doanh thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nước [20]. Chuyển
đổi kết quả nghiên cứu khoa học về các sản phẩm thương mại mới là một
quá trình phức tạp liên quan đến một loạt các thành viên. Theo (Janez
Potočnik, Günter Verheugen (2007), chúng ta cần đảm bảo rằng các nhà
nghiên cứu và ngành công nghiệp làm việc chặt chẽ với nhau và tối đa hóa
lợi ích kinh tế của các ý tưởng mới [44].
1.2.4. Liên kết trong thương mại hóa sản phẩm.
Một số nghiên cứu nhu cầu phát triển thị trường xuất phát từ nhu cầu
thương mại hóa của các CĐKH và nhu cầu mua các kết quả NC PT của
DN như“Công nghệ và phát triển thị trường công nghệ ở Việt Nam” (Viện
Chiến lược và Chính sách KH CN, 2003); “Thị trường công nghệ và vấn
đề đầu tư đổi mới công nghệ ở Việt Nam” (Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh
tế Trung ương tổ chức, 2003); Nguyễn Quang Tuấn (2010) “Nghiên cứu đề
xuất giải pháp tăng cường vai trò của Nhà nước trong việc thúc đẩy phát
triển thị trường công nghệ ở Việt Nam”, các nghiên cứu này không đề cập
đến mối quan hệ của CĐKH và DN thông qua thị trường.
Hướng nghiên cứu về phát triển thị trường KH CN mở rộng phạm
vi của thị trường hơn như “Phát triển thị trường KH CN ở Hà Nội: Thực
trạng và giải pháp” (Đinh Văn Ân, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, 2004); Phát
triển các loại thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
18
nghĩa ở Việt Nam (Nguyễn Đình Hương, 2006); “Bước vào thị trường
KH&CN bằng tư duy mới” (Nguyễn Việt Dũng, 2016), theo Dũng việc
thiết kế chính sách phát triển thị trường KHCN cần theo tư duy kinh tế thị
trường, thu hút sự tham gia của khu vực tư, tham vấn nghiêm túc ý kiến của
các đối tượng, chủ thể tham gia thị trường này. Chỉ có như thế mới giúp
tháo gỡ những điểm mấu chốt nhất, để nuôi dưỡng, khơi thông thị trường
KHCN, một loại thị trường còn non trẻ.
Nghiên cứu vai trò của truyền thông như “Thị trường KH CN
không thể thiếu truyền thông” (Bùi Thị Kim Dung, 2016), trong nghiên cứu
đề cập sự kết nối chặt chẽ của ba nhà (nhà khoa học - nhà quản lý - nhà
doanh nghiệp) nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ khoa học công nghệ
đạt chất lượng cao nhất, trong khả năng cho ph p, là mong muốn của các
bên liên quan. Song, nỗ lực này chẳng thể kết nối thông suốt với sản xuất,
người tiêu dùng, nếu sự kết nối tiếp theo - của ba nhà (nhà khoa học-nhà
quản lý và nhà truyền thông) không được chú trọng đúng mức.
Một số vấn đề rút ra
Các nghiên cứu trên đây chỉ ra một các hướng nghiên cứu cơ bản:
Nghiên cứu liên kết từ đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao kết quả:
Các hướng nghiên cứu chủ yếu đề cập đến liên kết giữa trường đại học và
doanh nghiệp, ít đề cập liên kết giữa Viện và DN. Những vấn đề còn tồn tại
trong các công trình cần tiếp tục nghiên cứu: Cần làm rõ hơn nhu cầu đào
tạo chủ quan từ hai phía doanh nghiệp và cộng đồng khoa học, và khách
quan từ tác động của sự phát triển KT-XH.
Nghiên cứu liên kết từ sản xuất, thương mại hóa sản phẩm: Các
nghiên cứu tập trung chủ yếu nhu cầu xuất phát từ hai phía là CĐKH và
DN, chưa phân tích được những hạn chế, nguyên nhân của liên kết không
hiệu quả của CĐKH và DN. Những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên
19
cứu: Cần phân tích và chỉ ra nhu cầu cơ bản liên kết trong sản xuất, thương
mại hóa sản phẩm. Các yếu tố, nhân tố thúc đẩy/cản trở liên kết giữa
CĐKH và DN.
Trong luận văn tác giả sẽ tiếp tục đi sâu nghiên cứu các hình thức
liên kết trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu,
liên kết trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.
1.2.5. Nghiên cứu liên từ thể chế, cơ chế, chính sách.
Khi xã hội có sự thay đổi, phát triển sẽ phá vỡ hệ thống, cấu trúc cũ
để thiết lập hệ thống và cấu trúc xã hội mới, năm 1905, nhà xã hội học
Ferdinand Tönnies xuất bản lần đầu tiên nghiên cứu của ông về các vấn đề
hiện tại của cấu trúc xã hội ở Mỹ, ông cho rằng chỉ có hiến pháp từ việc tập
hợp vô số tạo ra một sự thống nhất là "cấu trúc xã hội"[36]. Bắt đầu từ
những năm 30, L.Phlec đã đưa ra quan điểm của mình về đối tượng nghiên
cứu của xã hội học khoa học trong tác phẩm “Sự xuất hiện và phát triển
bằng chứng khoa học”, theo ng nhiệm vụ của xã hội học khoa học là
“Vạch rõ mối quan hệ của cộng đồng khoa học với phong cách tư duy nhất
định”. G.B cnan mở rộng phạm vi trên cơ sở phân tích “Bản chất của khoa
học với tư cách là một thể chế xã hội, các chức năng xã hội của khoa học
trong quá trình vận động, mối quan hệ và sự tác động qua lại đầy phức tạp
của chúng với xã hội, giữa khoa học và công nghiệp ở các giai đoạn khác
nhau trong lịch sử” [32].
Robert K.Merton đã nghiên cứu sự phát triển của khoa học dựa trên
thuyết cấu trúc và chức năng vào những năm 1942, ng cho rằng đối tượng
của xã hội học khoa học với tư cách là một thể chế xã hội, là hệ thống
những chuẩn mực và giá trị đặc thù. Từ chỗ nghiên cứu mang tính mô tả
cơ cấu chuẩn mực của khoa học với tư cách một thể chế xã hội trong những
năm 30, đến những năm 60 ông đã quay lại nghiên cứu cách ứng xử thực tế
20
của các nhà khoa học đã đi chệch rất xa so với những chuẩn mực khoa học
[58]. Douglas North (1990) định nghĩa: Thể chế là những luật lệ của cuộc
chơi trong xã hội (rules of the game). Nói chính xác hơn, đó là những ràng
buộc do con người tạo ra để điều chỉnh và định hình các tương tác của
mình [42]. Như vậy, thể chế ở đây được đề cập đến là cách thức các tác
nhân trong hệ thống xã hội đưa ra, thỏa hiệp về các tương tác, mối quan hệ
để có thể điều chỉnh hoặc định hình hành vi, giá trị kiến tạo nên các chuẩn
mực và giá trị để cùng thực hiện.
Các nghiên cứu chỉ ra không có thể chế, thiết chế cố định, bất biến,
dựa vào bối cảnh, sự thay đổi và phát triển của xã hội, thể chế và thiết chế
được bổ sung hoặc thiết lập mới. Trong thế kỷ XX, cuộc cách mạng kỹ
thuật lần thứ hai còn gọi là cuộc cách mạng KH KT hiện đại, xuất hiện
vào những năm 50 của thế kỷ XX. Cuộc cách mạng KH&KT hiện đại đã
tạo nên sự thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị
và xã hội, thay đổi phương pháp luận nghiên cứu của nhiều ngành, lĩnh vực
trong đó có xã hội học. Một bước đột phá lớn trong khoa học này phải kể
đến Thomas S.Kuhn (1962) với tác phẩm“The Structure of Scientific
Revolutions-Cấu trúc của các cuộc cách mạnh khoa học”, tác giả xác định
đối tượng nghiên cứu là"Cộng đồng khoa học" và quan trọng là đưa ra
được quy luật phát triển của khoa học đó là những khuôn mẫu khoa học
thay thế lẫn nhau, cách mạng khoa học là một sự thay thế của các khuôn
mẫu.Những năm 70-80 M.J.Mulkay tập hợp những công trình liên quan
trước đó (1930-1975) đánh giá, nhận dạng và đặc biệt đưa ra quan điểm
mới về cộng đồng nghiên cứu khoa học. M.J.Mulkay đặc biệt nhấn mạnh
đến tính chuyên biệt của khoa học, sự khác biệt giữa khoa học cơ bản và
khoa học ứng dụng, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, ông đặc biệt
quan tâm đến những mối liên kết giữa xã hội và những tiến bộ tri thức
trong xã hội. Cùng với sự phát triển của cách mạng KH CN và cách mạng
21
công nghiệp, cấu trúc xã hội ở các quốc gia phát triển và đang phát triển đã
có nhiều thay đổi.
Ở Việt Nam, xuất phát từ bối cảnh nền kinh tế bao cấp chủ yếu dựa
vào nông nghiệp ở giai đoạn trước đổi mới (1986), các nghiên cứu tập
trung vào nghiên cứu Liên kết "4 nhà", Mai Văn Quyền (2010), đã đề cập
để làm tốt liên kết, một trong những giải pháp đó là thực hiện có hiệu quả
mối liên kết giữa: Nhà nước, nhà nông, nhà kinh doanh và nhà khoa học.
Thực tế có những liên kết đã đem lại hiệu quả cao nhưng cũng có những
liên kết không được thành công. Vậy những vấn đề gì đang đặt ra trong vấn
đề liên kết “4 nhà” nhằm tạo ra điều kiện tích cực cho việc giải quyết vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay[16]. Vai trò của mối liên kết
“4 nhà” được đặt ra từ năm 2002 với Quyết định 80/2002/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ về khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.
Theo Duy Phương (2015), liên kết giữa 4 nhà: Nhà nước - nhà khoa học -
doanh nghiệp và nhà nông là lỏng lẻo. Liên kết 4 nhà “Nhà nông - Nhà
nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp” từ lâu được xem là xu thế phát
triển tất yếu của nền nông nghiệp hiện đại và bền vững.Tuy nhiên, trên thực
tế, sự phối hợp giữa “4 nhà” vẫn chưa thực sự phát huy hiệu quả (Trần
Huỳnh, 2018). Đến nay, qua hơn 10 năm thực hiện Quyết định 80 đã bộc lộ
nhiều tồn tại, bất cập và không phù hợp với tình hình mới. Đinh Quang Hải
(2016) đã nêu liên kết không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp và CĐKH, đã
mở rộng với Chính phủ, như trong nông nghiệp đã hình thành Liên kết bốn
nhà trong nông nghiệp là sự liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp và
nhà khoa học dưới sự hỗ trợ của nhà nước nhằm gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững;
tiến tới sản xuất hàng hóa quy mô lớn, hiện đại [11]. Mối liên kết “4 nhà”
vẫn chưa thắt chặt như mong muốn, các mối liên kết dọc và ngang hình
thành và phát triển khó khăn. Nhà nước chưa có chế tài cụ thể nên khó xử
22
lý khi xảy ra vi phạm hợp đồng giữa các bên (Chi Mai, 2018). Sau những
năm 1986, mô hình kinh tế đã chuyển đổi tập trung chủ yếu vào công
nghiệp và dịch vụ, mối quan hệ giữa nhà khoa học-nhà nước và doanh
nghiệp ở khu vực công nghiệp và dịch vụ đã được xác định, bên cạnh đó,
nhiều hình thức liên kết giữa ngành và lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp
và dịch vụ với nhiều ngành lĩnh vực khác như KH CN được định hình, tuy
nhiên còn rất ít các nghiên cứu.
Một số vấn đề rút ra
Thứ nhất,nghiên liên kết từ thể chế, thiết chế xã hội. Hướng nghiên
cứu tập trung nhiều vào vai trò của thể chế, thiết chế xã hội đến sự tương
tác, liên kết giữa các tác nhân trong hệ thống và trong xã hội, chưa đề cập
nhiều đến liên kết giữa CĐKH và DN.
Thứ hai, những mặt thành công và hạn chế của các nghiên cứu, các
công trình trong việc nghiên cứu đã mô tả được các tác nhân, nhân tố liên
kết thông qua thể chế (tiêu chuẩn của khoa học), thể chế, thiết chế xã hội ở
trong phạm vi hẹp và trong hệ thống xã hội mở. Vấn đề còn tồn tại cần tiếp
tục nghiên cứu: còn ít công trình đi sâu phân tích các yếu tố, nhân tố thúc
đẩy/cản trở liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp từ cộng
đồng khoa học và doanh nghiệp, thể chế, cơ chế, chính sách.
1.3. Tiểu kết Chƣơng 1
Nghiên cứu liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp đã có
các công trình, hướng nghiên cứu về cơ bản có ba hướng nghiên cứu:
Thứ nhất, liên kết trong nghiên cứu, chuyển giao kết quả nghiên cứu.
Thứ hai, liên kết trong đào tạo, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.
Thứ ba, liên kết từ tác động của thể chế, cơ chế, chính sách.
Các hướng tập trung nhiều vào nghiên cứu liên kết trong phạm vi
hoạt động theo cấu trúc chức năng, quy định, nhiệm vụ của cộng đồng khoa
học và doanh nghiệp, tác động của các nhân tố, yếu tố khách quan và chủ
23
quan đến liên kết như nhu cầu của cộng đồng khoa học và doanh nghiệp,
thể chế, cơ chế và chính sách, chưa đi sâu vào phân tích làm rõ các hình
thức liên kết, các nhân tố, yếu tố tác động đến các hình thức liên kết giữa
cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.
24
Chƣơng 2
CƠ SỞ L LUẬN NGHI N CỨU LI N ẾT GIỮA
CỘNG ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm cộng đồng khoa học
Trong xã hội học, thuật ngữ cộng đồng chỉ sự quy tụ nhiều người tạo
thành nhóm xã hội có sự thống nhất cao trong hoạt động xã hội được duy
trì và phát triển theo thời gian. Trong từ điển Xã hội học (1998) đưa ra
“Khái niệm cộng đồng là một tập hợp các mối quan hệ xã hội đặc biệt được
cấu thành dựa trên những người tham gia cùng xác định đặc điểm chung”
[48, tr 97]. Cho đến nay có nhiều loại cộng đồng việc xác định đặc điểm, sự
khác biệt giữa CĐKH với cộng đồng khác dựa nhiều vào nhiều yếu tố, cơ
bản dựa vào nghề nghiệp, chuẩn mực, hoạt động và giá trị của cộng đồng.
Khái niệm chung
Cộng đồng khoa học chỉ tổng thể các nhà nghiên cứu với trình độ
đào tạo khoa học ban đầu và đã được chuyên môn hoá, luôn có sự nhất trí
trong quan niệm về các mục đích của khoa học và mối quan hệ của nó với
môi trường xã hội.
Khái niệm CĐKH ghi nhận tính chất tập thể của việc sản xuất ra tri
thức, tính chất tất yếu của sự giao tiếp giữa các nhà khoa học, sự đạt tới
cách đánh giá thống nhất về tri thức của CĐKH nhất định, việc đánh giá
thành viên của nó thông qua những chuẩn mực và những lý tưởng về hoạt
động nhận thức, trong số đó có cả những đặc tính của khoa học [32].
Trong những trường hợp nhất định, chính các chuẩn mực trong khoa
học có thể tạo nên sự phát triển tiến bộ, cũng có thể tạo ra những xung đột
xã hội, tuỳ thuộc vào sự tương tác giữa các giá trị, chuẩn mực.
25
“Cộng đồng khoa học là một tập thể nghề nghiệp – xã hội đặc thù,
bao gồm những người có trình độ chuyên môn nhất định, cùng chung loại
hình hoạt động khoa học và hệ thống giá trị - chuẩn mực xã hội”[10, tr42].
Cộng đồng khoa học là một mạng lưới đa dạng các nhà khoa học
tương tác. Bao gồm nhiều “tiểu cộng đồng” làm việc trên các lĩnh vực khoa
học cụ thể, và trong các tổ chức cụ thể; các hoạt động liên ngành và liên
trường phái là đặc điểm rất quan trọng. Mục tiêu dự kiến sẽ đạt được bằng
phương pháp khoa học. Đánh giá độc lập, thông qua thảo luận và tranh luận
trong các tạp chí và các hội nghị, hỗ trợ khách quan này bằng cách duy trì
chất lượng của phương pháp nghiên cứu và giải thích các kết quả[60].
Khái niệm cụ thể
Cộng đồng khoa học là một nhóm xã hội đặc biệt, gồm các nhà trí
thức khoa học nói chung, và cụ thể hơn là các trường phái khoa học, các
ngành khoa học, hoặc các tổ chức khoa học[36].
Cộng đồng khoa học chỉ tổng thể các nhà nghiên cứu với trình độ
đào tạo khoa học ban đầu và đã được chuyên môn hoá, luôn có sự nhất trí
trong cách quan niệm về các mục đích của khoa học và mối quan hệ của nó
với môi trường xã hội [32, tr.180].
Cộng đồng khoa học được hình thành từ các nhà nghiên cứu đã được
đào tạo và chuyên môn hóa. Trong nhiều thập niên qua, các nhà nghiên cứu
ở các ngành, lĩnh vực được xác định ở nhóm lớn là nhân lực KH CN, ở
nhóm nhỏ là nhân lực NC PT. Theo OECD (2015) định nghĩa, NC&PT
bao gồm các công việc sáng tạo và có hệ thống được thực hiện để tăng kho
tàng tri thức. Bao gồm tri thức của nhân loại, văn hóa và xã hội, và đưa ra
các ứng dụng mới về tri thức sẵn có [61].
Theo thông tư Số: 03/2018/TT-BKHCN ngành KH CN Việt Nam
xác định nhân lực KH CN bao gồm hai nhóm chính: Số người làm việc
trong ngành KH&CN và Số cán bộ nghiên cứu [4].
26
Số người làm việc trong ngành KH&CN là những lao động làm việc
trong ngành KH CN mà đơn vị báo cáo quản lý, sử dụng và trả lương, bao
gồm cả lao động thuộc biên chế đã được tuyển dụng chính thức và lao động
hợp đồng dài hạn, lao động kiêm nhiệm.
Các đơn vị thuộc ngành KH&CN bao gồm: Các tổ chức KH CN
theo quy định tại Luật KH CN; Các đơn vị quản lý về KH CN thuộc các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Phân tổ chủ yếu: Loại hình kinh tế; Loại hình tổ chức; Lĩnh vực
KH&CN; Trình độ chuyên môn; Chức danh (giáo sư/phó giáo sư); Tình
trạng tuyển dụng (biên chế/hợp đồng); Giới tính; Dân tộc; Độ tuổi;
Bộ/ngành; Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
Số cán bộ nghiên cứu quy đổi tương đương toàn thời gian (Full time
equivalent-FTE), Thông tư Số: 03/2018/TT-BKHCN dựa vào xác định và
phân loại của OECD 2015 “Là số cán bộ có trình độ cao đẳng trở lên trực
tiếp tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được quy đổi sang tương đương toàn thời gian dựa trên mức độ sử dụng
thời gian dành cho nghiên cứu và phát triển trong năm thống kê. Một FTE
là một người dùng toàn bộ (100%) thời gian làm việc của mình cho hoạt
động NC PT trong 01 năm. Như vậy số người chỉ dành một phần thời gian
cho hoạt động NC PT phải được tính quy đổi theo số người dành toàn bộ
thời gian cho NC PT [53].
Phân tổ chủ yếu: Trình độ chuyên môn; Khu vực hoạt động; Giới
tính; Lĩnh vực KH CN; Độ tuổi;
Đ c điểm của cộng đồng khoa học
Thống nhất các giá trị và chuẩn mực: Chuẩn mực trong cộng đồng
khoa học [32; tr.257] chỉ tổng thể các quan niệm, giá trị và phương tiện kỹ
27
thuật đã được cộng đồng thông qua nhằm duy trì truyền thống khoa học.
Trên cơ sở phân tích cấu trúc-chức năng, Robert K.Merton phân chuẩn mực
ra làm các loại, cấu thành cái gọi là “tập tục của khoa học”, ông đề xuất
bốn tiêu chuẩn cơ bản mang tính phổ biến[58]: "tính uyên bác", "tính cộng
đồng", "tính không cầu lợi" và "tính hoài nghi có tổ chức". Hoạt động nhận
thức được coi là hoạt động phù hợp với những chuẩn mực phổ biến đó,
theo Merton, trong suốt chiều dài lịch sử khoa học luận là bất biến, bền
vững, bảo đảm sự tồn tại của khoa học. Cấu trúc chuẩn mực giá trị thống
nhất đó của khoa học, hay đặc tính của nó, được thể hiện qua hệ thống
những qui định, những cấm đoán, những ưu tiên, những chuẩn mực và
những cái cho ph p.
Hệ thống giao tiếp, theo Merton đó là cơ sở của những chuẩn mực.
Bên cạnh bốn chuẩn mực trên ông cho rằng "động cơ", "cống hiến", "đánh
giá", "uy tín", "danh vọng" đóng một vai trò rất quan trọng, bốn yếu tố này
có quan hệ chặt chẽ với 4 đặc tính phổ biến trên. Trong những trường hợp
nhất định chính các chuẩn mực trong khoa học có thể tạo nên sự phát triển
tiến bộ, cũng có thể tạo ra những xung đột xã hội, tuỳ thuộc vào sự tương
tác giữa các giá trị, chuẩn mực [58].
Theo Kuhn, chuẩn mực được nằm trong “một khuôn mẫu, là cái mà
một cộng đồng khoa học chia sẻ, và, đảo lại, một CĐKH bao gồm những
người chia xẻ một khuôn mẫu”, “Các cộng đồng khoa học có thể và cần
được tách riêng mà không cần phải dựa từ trước vào các khuôn mẫu; các
khuôn mẫu sau đó có thể được phát hiện bằng cách xem x t kỹ lưỡng hành
xử của các thành viên của một cộng đồng đã cho”. Kuhn nhấn mạnh rằng
không có một khuôn mẫu bất biến, cộng đồng khoa học được xem như hình
ảnh cho sự thay đổi, các yếu tố phương pháp luận-lôgíc trong sự phát triển
khoa học đã mất đi tính chuẩn mực siêu lịch sử của mình và trở nên phụ
28
thuộc về mặt chức năng vào phương thức hoạt động của cộng CĐKH (“hệ
biến thái”, “ma trận bộ môn khoa học”), phương thức thống trị ở giai đoạn
lịch sử này hay khác, điều này có nghĩa trong những giai đoạn lịch sử nhất
định khi khuôn mẫu đã được hình thành thì giá trị của nó được CĐKH công
nhận. Hệ biến thái mất đi khi xuất hiện "cách mạng khoa học", mỗi hệ biến
thái đều qui định những tiêu chuẩn của mình về tính hợp lý. Khi làm chủ
nội dung của hệ biến thái, các nhà khoa học sẽ nhìn nhận thế giới thông qua
“lăng kính” của họ. Cuộc cách mạng khoa học gắn liền với việc thay thế
toàn bộ hay một phần hệ biến thái. Nhịp độ chung của quá trình này là một
cấu trúc tiến hoá theo thời gian, bao gồm một loạt giai đoạn kế tiếp nhau:
xuất hiện khoa học (gian đoạn tiền biến thái), khoa học chuẩn mực (giai
đoạn biến thái), khủng hoảng của khoa học chuẩn mực, cách mạng khoa
học (thay thế hệ biến thái). Kết quả của quá trình đó là cuộc cách mạng
khoa học-loại trừ toàn phần hay một phần hệ biến thái cũ bằng hệ biến thái
khoa học mới hình thành nên hệ chuẩn mới. Theo Kuhn hệ chuẩn-đó là cái
hợp nhất các thành viên của cộng đồng khoa học bao gồm những người
thừa nhận hệ chuẩn. Hệ chuẩn thường được sử dụng trong các sách giáo
khoa hay là các tác phẩm kinh điển của các nhà khoa học và qui định hệ
thống vấn đề và phương pháp giải quyết chúng cho nhiều năm trong một
lĩnh vực khoa học này hay khác [9].
Trong bối cảnh hiện nay, ở phạm vi quốc gia các tiêu chí giá trị và
chuẩn mực được đưa vào các Luật Khung hoặc bộ Luật như Luật Sở hữu
Trí tuệ, Luật KH CN, Luật Chuyển giao công nghệ, sẽ được cụ thể hóa
thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật dưới hình thức nghị định,
quyết định, thông tư.
Quan hệ thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học.
29
Theo Sklair 1973, Shepard 1956, Mulkay 1983, từ phương diện xã
hội học thì sự khác biệt không chỉ có giữa các loại hình nghiên cứu hay
giữa các động cơ mà còn ở bối cảnh xã hội mà cuộc nghiên cứu được thực
hiện [58]. Theo các nhà xã hội học, một công trình nghiên cứu thành công
phụ thuộc rất lớn vào bối cảnh xã hội mà công trình đó ra đời. Trong những
bối cảnh xã hội khác nhau sẽ có, các kết quả nghiên cứu khác nhau. Về mặt
nguyên lý, đánh giá nghiên cứu khoa học thường dựa trên hoạt động phát
hiện, tìm hiểu các hiện tượng, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng
tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn thông qua nghiên cứu cơ
bản và nghiên cứu ứng dụng trong bối cảnh xã hội cụ thể.
Trên thực tế, CĐKH thường chịu sự kiểm soát xã hội, nhiều thiết chế
xã hội khác tác động, thậm chí chi phối hoạt động nghiên cứu, dẫn đến sự
thành công hoặc thất bại. Vì vậy, không chỉ dựa vào những đặc tính khoa
học để đánh giá, mà cần phải tìm ra các nhân tố xã hội tác động đến nghiên
cứu khoa học của CĐKH.
Tóm lại: Qua các khái niệm trên, trong luận án xác định CĐKH của
Viện Công nghiệp thực phẩm là các Bộ môn và Trung tâm, trong đó nhân
lực NC PT là các nhà khoa học có trình độ đào tạo từ đại học trở lên (kỹ
sư, cử nhân, thạc sỹ, tiến sỹ), các nhà khoa học có trình độ chuyên môn hóa
cao trực tiếp tham gia các hoạt động NC PT, đào tạo, chuyển giao các kết
quả NC PT, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm, tư vấn, dịch vụ.
CĐKH là nơi các nhà khoa học làm việc có thiết chế xã hội đặc thù như các
quy định chung được xã hội công nhận và chấp nhận, các quy định riêng do
chính CĐKH thiết lập (quy định nội bộ) tập hợp vị trí và vai trò của các
nhà khoa học làm việc trong các khu vực nhà nước, ngoài nhà nước, khu
vực doanh nghiệp, CĐKH hoạt động thông qua các quy định chung của nhà
nước, quy định bên trong CĐKH nhằm đáp ứng các nhu cầu của xã hội,
30
đóng góp vào sự phát triển tri thức, phát triển xã hội và mong muốn về
thành tựu và hiệu quả kinh tế-xã hội cho CĐKH.
2.1.2. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là nhà đổi mới đầy sáng tạo
Theo Gordon Marhall (1998), Doanh nghiệp là nhà đổi mới đầy sáng
tạo trong khu vực kinh doanh, khác với những người chủ kinh doanh, nhà
tư bản hoặc người quản lý chuyên nghiệp, họ là người tuân theo nhiều thủ
tục trong kinh doanh và các mục tiêu đã được thiết lập [48].
Các nhà kinh tế xác định doanh nghiệp là nhà kinh doanh đầy rủi ro
về vốn và các nguồn lực khác với hy vọng đạt được lợi ích tài chính đáng
kể, có thể là người đưa ra phán quyết về sử dụng và điều phối các nguồn tài
nguyên khan hiếm. “Xã hội học xác định các doanh nghiệp như những nhà
đổi mới đầy sáng tạo trong lĩnh vực kinh doanh, tương phản với các doanh
nghiệp thông thường-chủ sở hữu, tư hoặc quản lý chuyên nghiệp” [48;195].
Ở Việt Nam, vai trò của doanh nghiệp trước năm 1980 chưa được
đánh giá cao, từ những năm 2000 đến nay, vai trò của doanh nghiệp được
đánh giá cao, đặc biệt khu vực tư nhân. Chiến lược phát triển KT-XH giai
đoạn 2011- 2020 đã đưa ra quan điểm: Phát triển lực lượng doanh nghiệp
trong nước với nhiều thương hiệu mạnh, có sức cạnh tranh cao để làm chủ
thị trường trong nước, mở rộng thị trường ngoài nước, góp phần bảo đảm
độc lập, tự chủ của nền kinh tế [7]. Vừa qua Thủ tướng Chính phủ đã Phê
duyệt Kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến
năm 2025, tầm nhìn 2030 với mục tiêu tổng quát “Thúc đẩy doanh nghiệp
khu vực tư nhân tăng trưởng chất lượng và hiệu quả, tạo nền tảng vững
chắc, động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững”,
mục tiêu cụ thể “a) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp khu vực tư nhân, phấn đấu có ít nhất 1,5 triệu doanh nghiệp vào
31
năm 2025 và 2 triệu doanh nghiệp vào năm 2030; b) Thúc đẩy đổi mới sáng
tạo và tăng cường liên kết trong doanh nghiệp khu vực tư nhân. Đến năm
2030, thu hẹp khoảng cách về trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân
lực, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nâng tỉ lệ doanh nghiệp tham
gia mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu ngang bằng với
các nước dẫn đầu trong khối ASEAN (ASEAN-4); c) Giai đoạn 2021-2030,
doanh nghiệp khu vực tư nhân có mức tăng trưởng bình quân số lao động
đạt khoảng 6-8%/năm; tăng trưởng bình quân thu nhập của người lao động
đạt khoảng 25-30%/năm; tăng trưởng bình quân mức đóng góp vào ngân
sách nhà nước đạt khoảng 23-25%/năm[29].
Được pháp luật công nhận
Theo OECD (2019): Một doanh nghiệp được định nghĩa là một pháp
nhân sở hữu quyền tự mình kinh doanh, ví dụ để ký kết hợp đồng, tài sản
riêng, nợ phải trả và thiết lập tài khoản ngân hàng. Một doanh nghiệp có
thể là một công ty, một công ty bán hàng, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc
một doanh nghiệp chưa hợp nhất. Định nghĩa cho thấy để trở thành doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập doanh nghiệp nhưng phải
tuân thủ các quy định của pháp luật, ngoài tính pháp lý, doanh nghiệp còn
có những đặc tính quan trọng [61].
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh
doanh. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng
ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam [28].
Doanh nghiệp có nhiều loại hình, quy mô, ngành nghề và lĩnh vực
khác nhau. Theo phân loại của OECD năm 2019, doanh nghiệp có thể được
phân loại trong các loại khác nhau theo quy mô của họ; với mục đích này,
các tiêu chí khác nhau có thể được sử dụng, nhưng phổ biến nhất là số
32
người được tuyển dụng. Trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) sử
dụng ít hơn 250 người. Các doanh nghiệp nhỏ được chia nhỏ thành các
doanh nghiệp siêu nhỏ (dưới 10 nhân viên), doanh nghiệp nhỏ (10 đến 49
nhân viên), doanh nghiệp cỡ trung bình (50 đến 249 nhân viên). Doanh
nghiệp lớn sử dụng 250 người trở lên.
Ngày nay có rất nhiều loại hình doanh nghiệp như: DN KH CN,
DN công nghệ cao, DN khởi nghiệp, DN đổi mới sáng tạo, DN xã hội. Các
nước thuộc OECD khuyến khích phát triển loại hình DN xã hội vì: Các
doanh nghiệp xã hội là tác nhân lâu dài của tăng trưởng bao trùm và dân
chủ hóa các lĩnh vực kinh tế - xã hội, họ thể hiện được sự bản lĩnh trước
nghịch cảnh kinh tế trong khi giải quyết các thách thức kinh tế - xã hội theo
cách đổi mới, tái hòa nhập người dân trở lại thị trường lao động, và góp
phần vào sự gắn kết tổng thể xã hội [62].
Trong nghiên cứu này xác định doanh nghiệp liên kết với Viện
CNTP là những Doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp thực phẩm được
thành lập hoặc đăng ký thành lập theo pháp luật Việt Nam và có trụ sở
chính tại Việt Nam, có nhiều loại hình, quy mô hoạt động sản xuất, kinh
doanh, thương mại, dịch vụ.
2.1.3. Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.
Bản chất của liên kết giữa CĐKH và DN là mang lợi ích cho CĐKH
và DN về kinh tế, uy tín, năng lực và ở phương diện lớn hơn mang lại lợi
ích và giá trị mới cho toàn xã hội và kiến tạo mối quan hệ, tạo nên tương
tác và kết nối xã hội. Trong một nền kinh tế tri thức, việc sử dụng kiến
thức để tạo ra hàng hóa và dịch vụ là nhu cầu khách quan và cấp thiết. Theo
J.SylvanKatzBen R.Martin (2007), mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước
đây về hợp tác nghiên cứu. Cách tiếp cận đối xứng trong việc so sánh chi
phí hợp tác với những lợi ích không chắc chắn khi xem x t các chính sách
33
đối với hợp tác nghiên cứu. Các tác giả chỉ ra sự đa dạng trong hợp tác giữa
cá nhân và tổ chức, giữa các tổ chức và cả lợi ích của hợp tác liên quan đến
chính sách đầu tư [55].
Là một trong 04 trụ cột của nền kinh tế.
Năm 2015, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra bốn trụ cột của nền kinh
tế: (i) Giáo dục và Đào tạo: Một dân số có giáo dục và có kỹ năng là cần
thiết để tạo, chia sẻ và sử dụng kiến thức (ii) Cơ sở hạ tầng thông tin: Một
cơ sở hạ tầng thông tin năng động - từ radio đến internet - được yêu cầu để
tạo điều kiện cho việc truyền thông, phổ biến và xử lý thông tin hiệu quả
(iii) Chế độ ưu đãi kinh tế và thể chế: Một môi trường pháp lý và kinh tế
cho ph p dòng chảy kiến thức tự do, hỗ trợ đầu tư vào Công nghệ thông tin
và Truyền thông (CNTT) và khuyến khích tinh thần kinh doanh là trọng
tâm của nền kinh tế tri thức (iv) Hệ thống đổi mới: Một mạng lưới các
trung tâm nghiên cứu, trường đại học, các tổ chức dẫn đầu (think tanks),
doanh nghiệp tư nhân và các nhóm cộng đồng là cần thiết để khai thác
nguồn tri thức toàn cầu ngày càng tăng, chuyển hóa và thích ứng với nhu
cầu của đất nước, sáng tạo ra các tri thức mới cần thiết [80].
Để tiến hành đổi mới hoạt động sản xuất doanh nghiệp có nhiều hình
thức thông qua hợp đồng mua bán công nghệ, thực hiện R D, chuyển giao
kết quả nghiên cứu, dịch vụ, đầu tư với các tổ chức KH CN. “R D là một
trong các hoạt động mà doanh nghiệp có thể thực hiện, doanh nghiệp được
tự do tổ chức hoạt động này phù hợp với mô hình sản xuất của mình”[33].
Để tiến hành đổi mới hoạt động sản xuất, DN phải dựa vào kết quả
của hoạt động NC PT từ đó tiến hành cải tiến hoặc đổi mới sản phẩm hoặc
kỹ thuật sản xuất mới. Theo Robert Boyer (2000), DN muốn tăng cường
hoạt động đổi mới thì nhất thiết phải liên kết với các tổ chức khoa học vì
“Nghiên cứu cơ bản là công việc của các nhà khoa học, còn đổi mới là
34
công việc của các nhà DN. Hoạt động đổi mới còn đi xa hơn hoạt động
nghiên cứu cơ bản, có qui luật riêng, đặc thù riêng gắn bó với thị trường và
với cả phòng thí nghiệm”. Nhiều công trình đã chỉ rõ liên kết là để rút ngắn
thời gian và khoảng cách từ nghiên cứu đến tạo ra công nghệ, ứng dụng vào
hoạt động sản xuất và tạo ra sản phẩm (khoảng thời gian này ở thế kỷ XIX
phải mất 60-70 năm, nửa đầu thế kỷ XX là 30 năm và đến thập niên 1990
chỉ còn 3 năm). Từ những năm 60 các nhà xã hội, kinh tế và hoạch định
chính sách KH&CN luôn quan tâm đến cơ chế, chính sách để khuyến
khích, thúc đẩy liên kết giữa khu vực hàn lâm (viện trường) với khu vực
công nghiệp (doanh nghiệp) nhằm rút ngắn quá trình đưa tri thức áp dụng
vào hoạt động sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa, sản
phẩm và điều quan trọng là tăng hiệu quả đầu tư cho KH CN.
Liên kết tạo nên đổi mới
Thomas S.Kuhn (1962) nghiên cứu vai trò quan trọng của CĐKH
không chỉ ở việc đóng góp tri thức đối với xã hội, mà còn tạo nên sự thay
đổi, đổi mới xã hội, trên cơ sở tính quy luật của sự phát triển “Quy luật phát
triển của khoa học đó là những khuôn mẫu khoa học thay thế lẫn nhau,
cách mạng khoa học là một sự thay thế của các khuôn mẫu”. Cách mạng
khoa học không chỉ dừng ở phạm vi thay đổi, đổi mới CĐKH, sẽ tác động
KT-XH, khi doanh nghiệp tiến hành đổi mới, ứng dụng các kết quả NC PT
vào hoạt động sản xuất, làm thay đổi, đổi mới quy trình sản xuất, phương thức
sản xuất đưa đến cách mạng sản xuất, bốn cuộc cách mạng công nghiệp vừa
qua của nhân loại là minh chứng cho sự liên kết của CĐKH và DN. Theo
Nicholls, Simon và Gabriel (2015), có nhiều nhân tố tác động đến sự phát
triển của đổi mới xã hội thông qua các lĩnh vực. Đổi mới xã hội cũng được sử
dụng để cải thiện sự cam kết của công dân trong quá trình hoạch định chính
sách. Theo Trung tâm đổi mới xã hội của trường kinh doanh Stanford (2016),
các nhân tố tác động đến đổi mới xã hội gồm:
35
a) Sự trao đổi ý tưởng và giá trị
b) Sự dịch chuyển trong vai trò và mối quan hệ
c) Sự liên kết giữa vốn tư nhân với hỗ trợ công và từ thiện
Sự tác động mạnh của đổi mới từ CĐKH và DN đến xã hội thông
qua nhiều hình thức, tuy nhiên thông qua sản phẩm của CĐKH và DN là
minh chứng rõ nhất.
Theo Loet Leydesdorff (2016), các mô hình đổi mới “Đổi mới mở”
và “Mô hình Triple Helix ba vòng xoắn” có thể đo lường được sức mạnh
tổng hợp trong các hệ thống đổi mới. Mô hình Đổi mới mở (OI) có thể
được so sánh với Mô hình ba vòng của mối quan hệ giữa Đại học-Công
nghiệp-Chính phủ (TH) khi nỗ lực tìm kiếm giá trị thặng dư trong việc đưa
đổi mới công nghiệp đến gần hơn với R D. Trong khi doanh nghiệp là
trung tâm trong của mô hình OI, TH bổ sung tính đa trung tâm: ngoài các
công ty, trường đại học và chính phủ ví dụ, vùng có thể đóng vai trò hàng
đầu trong các hệ sinh thái đổi mới. Mặc dù có nhiều sự thay đổi, đổi mới từ
các mô hình, hay sự phối hợp của hai mô hình OI, TH trải qua nhiều thực
nghiệm, tính toán, Loet Leydesdorff đưa ra kết luận việc hiện thực hóa
vòng phản hồi bổ sung kích thích sự chuyển đổi từ khuôn khổ chính trị
(quyền lực) và kinh tế (tiền bạc) sang một nền tảng chứa sản xuất tri thức
có tổ chức và đổi mới như một cơ chế thứ ba phối hợp xã hội [54].
Theo Guobeyond (2018), mô hình Triple Helix cho thấy tiềm năng
đổi mới và phát triển kinh tế trong Xã hội tri thức nằm ở vai trò nổi bật hơn
đối với các trường Đại học và sự lai tạo với Công nghiệp và Chính phủ để
tạo ra các định dạng mới về thể chế và xã hội về năng suất, chuyển giao tri
thức và các ứng dụng của nó luôn tạo ra thêm tri thức mới. Triple Helix
cung cấp một khung áp dụng rộng rãi để khám phá các động lực đổi mới
phức tạp và cách thông báo cho các nhà hoạch định chính sách có liên quan
trong nước, khu vực và quốc tế.
36
Trong xu thế đổi mới mở, liên kết giữa CĐKH và DN tạo nên hệ
sinh thái trong hệ thống đổi mới quốc gia (NIS) bởi các tương tác sẵn có
của các tác nhân trong NIS. Các nước đã phát triển có khả năng kiểm soát
tốt hệ thống đổi mới mở, các nước đang phát triển cần đánh giá lại quá
trình đổi mới nhận diện lại NIS, đặc biệt khi liên kết giữa CĐKH và DN
còn hạn chế việc tiếp tục cải cách, hoàn thiện NIS là cần thiết trên cơ sở
hoạch định, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và đánh giá chiến lược, chính
sách đổi mới là cần thiết.
Liên kết giữa Viện CNTP và DN
Có nhiều chỉ báo để nhận diện, mô tả liên kết giữa Viện CNTP và
DN trong nghiên cứu này xác định một số chỉ báo:
Mục đích của việc liên kết: Đối với doanh nghiệp để có được tri thức
mới, ứng dụng tri thức, vào thay đổi, đổi mới sản xuất. Đối với Viện CNTP
để chuyển kết quả NC PT đến doanh nghiệp, giúp DN chuyển hóa và
thích ứng với nhu cầu của đất nước, sáng tạo ra các tri thức mới phù hợp
với bối cảnh phát triển KT-XH, KH&CN.
Hình thức liên kết chính: Thực hiện cam kết, ký kết thông qua hợp
đồng kinh tế, hợp đồng NC PT. Để tiến hành đổi mới hoạt động sản xuất,
DN phải dựa vào kết quả của hoạt động NC PT từ đó tiến hành cải tiến
hoặc đổi mới sản phẩm hoặc kỹ thuật sản xuất mới hoặc quy trình sản xuất
với nhiều hình thức liên kết với CĐKH như thông qua hợp đồng mua bán
công nghệ, thực hiện R D, chuyển giao kết quả nghiên cứu, dịch vụ, đào
tạo, đầu tư với các tổ chức KH CN. Đây là những hình thức quan trọng
luận án xác định nghiên cứu.
2.2. Một số khái niệm liên quan
2.2.1. Khái niệm chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới.
Khái niệm khoa học, công nghệ và đổi mới. Khái niệm STI là sự kết
hợp, tích hợp của ba khái niệm khoa học, công nghệ và đổi mới. Theo
37
Bengt- ke Lundvall và Susana Borrás (2005) từ sơ lược lịch sử cho thấy
STI có trong nhiều các chương trình, dự án và dựa vào phác thảo lịch sử
chính sách đổi mới được hình thành từ ba loại ý tưởng (ideal): khoa học,
công nghệ, và chính sách đổi mới [38].
Khoa học là một hệ thống tri thức liên quan đến thế giới vật chất và
tự nhiên và các hiện tượng của nó, hoạt động để phát hiện bản chất chung
của các quy luật tự nhiên cơ bản. Sản xuất tri thức khoa học đòi hỏi phải
quan sát không thiên vị và thử nghiệm có hệ thống bằng phương pháp khoa
học. Theo (UNCTAD, 2017), công nghệ là sự kết hợp tri thức và kỹ năng,
lý thuyết và thực tiễn có hệ thống được sử dụng trong quá trình sản xuất
hoặc cung cấp dịch vụ. Công nghệ không phải là một sản phẩm hoặc dịch
vụ hoàn thành. Công nghệ bao gồm kinh doanh và bí quyết nghề nghiệp
cần thiết để cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Đổi mới là quá trình sử dụng tri
thức và công nghệ để phát triển, hoặc cải thiện việc sản xuất hoặc thực hiện
các sản phẩm, dịch vụ và quy trình có giá trị tác động thương mại hoặc lợi
ích xã hội [79, tr.5).
Khái niệm chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới
Cho đến nay việc xác định khái niệm chính sách STI (Science,
Technology and Innovation Policy-STIP) ra đời trong thời điểm và bối
cảnh nào còn nhiều tranh luận, theo xác định của UNCTAD “Các chính
sách STI bắt đầu hình thành rõ ràng vào những năm 1960 như là một
phương tiện để tăng khả năng cạnh tranh của các nền kinh tế, bao gồm cả
các chương trình định hướng nhiệm vụ trong quốc phòng, vũ trụ hoặc giao
thông, trong các lĩnh vực khác. Ban đầu từ một mô hình tuyến tính, thúc
đẩy khoa học của quá trình đổi mới, các chính sách đã trở nên phức tạp hơn
trong những năm qua, nhận ra sự đa dạng của các yếu tố và quá trình các
tác nhân can thiệp. Theo UNCTAD, (2017), quan niệm về “hệ thống đổi
38
mới” được hình thành từ cuối những năm 1980, cung cấp khái niệm cơ bản
về chính sách STI được tính từ thời điểm đó[37].
Có rất nhiều đối tượng cần nâng cao năng lực STI, trong khuôn khổ
bài viết này giới hạn đến đối tượng quan trọng có tính quyết định đến ban
hành chính sách STI. Theo UNESCO (2019), STI là nguyên liệu để đạt
được các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), giảm nghèo và thành công
trong việc hòa nhập xã hội. Tuy nhiên, việc khai thác các lợi ích từ STI
không phải là một nhiệm vụ đơn giản. Đòi hỏi các quốc gia phải cần có
nhiều đó là kiến thức khoa học hoặc kỹ thuật. Yêu cầu các kỹ năng chiến
lược, quản lý và hoạch định chính sách sẽ cho ph p xây dựng và thực hiện
các chiến lược STI cụ thể để phát triển, bao gồm các chính sách công và
các phương tiện quản lý hiệu quả [75]. Xây dựng năng lực của các quốc gia
thông qua các chương trình quản lý và quản trị STI là trọng tâm chính của
công việc UNESCO trong lĩnh vực chính sách STI.
Tiếp cận vào hệ thống đổi mới quốc gia cho thấy chính sách STI
được tích hợp và tổng hợp từ ba loại chính sách cơ bản chính sách khoa
học, chính sách công nghệ, và chính sách đổi mới.
2.2.2. Khái niệm về ngành công nghiệp thực phẩm
Theo Viện Công nghệ thực phẩm Chicago Mỹ (2019) ngành công
nghiệp thực phẩm)[43]: Khoa học Thực phẩm là khoa học nghiên cứu về
các đặc tính vật lý, hóa học, sinh học nhằm nâng cao về chất lượng và hình
thức của sản phẩm thực phẩm; Công nghệ Thực phẩm là quá trình ứng
dụng khoa học thực phẩm để lựa chọn, bảo quản, chế biến, bao gói, phân
phối và sử dụng thực phẩm an toàn. Chế biến thực phẩm là quá trình xử lý
các thành phần thực phẩm bằng cách thay đổi các đặc tính phục vụ cho bảo
quản các sản phẩm tốt hơn, nâng cao chất lượng hoặc tạo ra các thực phẩm có
tính tiện dụng hơn.Chế biến thực phẩm sử dụng các hiểu biết khoa học, thí
nghiệm thực nghiệm và sử dụng năng lượng máy móc để chế biến các nguyên
liệu động vật, thực vật hoặc hải sản để tạo ra các sản phẩm ăn được.
39
Như vậy, công nghiệp thực phẩm được hiểu là ngành khoa học và
công nghệ thực phẩm hoạt động trên cơ sở có tổ chức, các nhà khoa học,
các nhà sản xuất, nhà quản lý làm việc có hệ thống, nguyên tắc, tuân thủ
các quy định của ngành nhằm nâng cao về chất lượng thực phẩm và có
trách nhiệm cao đối với chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Trong nghiên cứu này tiếp cận nghiên cứu liên kết giữa CĐKH và
DN trong ngành công nghiệp thực phẩm trên cơ sở CĐKH và DN có hoạt
động trong phạm vi ngành công nghiệp thực phẩm. Từ kết quả nghiên cứu
ở các nội dung trên, trong nghiên cứu này hiểu liên kết giữa CĐKH và DN
trong ngành công nghiệp thực phẩm là liên kết xã hội và có mục đích. Các
hình thức liên kết đa dạng, cách thức thông qua tổ chức, cá nhân dựa trên
các vị trí, nhiệm vụ và chức năng đã được thiết lập, được xã hội chấp nhận,
xuất phát từ các mối quan hệ xã hội, gắn liền với quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan tới một nhiệm vụ cụ thể khi đảm nhận. Mục đích của liên kết về cơ
bản để tăng cường tri thức, nâng cao năng lực, đổi mới hoạt động sản xuất
để gia tăng giá trị, chất lượng nghiên cứu, sản phẩm nhằm có được các thực
phẩm tốt hơn, giá trị hơn.
2.2.3. Khái niệm liên quan đến các hình thức liên kết
Đào tạo: Hiện nay, nhiều tổ chức KH CN có hoạt động đào tạo,
trong Luật KH CN năm 2013 đưa hoạt động này vào hoạt động dịch vụ
“Dịch vụ KH CN là hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; hoạt động liên quan đến sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên
tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng
thành tựu KH CN trong các lĩnh vực KT-XH”[27, chương 1, điều 3,
khoản 10].
40
Nghiên cứu và phát triển: Trong thực tiễn ở CĐKH có nhiều loại
hoạt động nghiên cứu khoa học như nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng, không chỉ dừng ở đó các hoạt động phát triển công nghệ, triển khai
thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm được triển khai. Luật KH CN năm 2013
đã giải thích từ ngữ có liên quan như sau:
“Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản
chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả
nghiên cứu khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ
phục vụ lợi ích của con người và xã hội. Phát triển công nghệ là hoạt
động sử dụng kết quả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng,
thông qua việc triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm để
hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ mới. Triển khai thực
nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ để tạo ra sản phẩm công nghệ mới ở dạng mẫu”[27,
chương 1, điều 3, khoản 5].
Sản xuất: Hiện nay, hoạt động sản xuất không chỉ có ở khu vực
doanh nghiệp, trong chức năng, nhiệm vụ của nhiều tổ chức KH CN có
hoạt động quan trọng đó là sản xuất thử nghiệm, hoạt động này trong Luật
KH CN năm 2013 có giải thích “Sản xuất thử nghiệm là hoạt động ứng
dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử nhằm hoàn thiện công
nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống”[27
chương 1, điều 3, khoản 9].
Chuyển giao kết quả nghiên cứu: Việc chuyển giao kết quả nghiên
cứu thông thường sẽ thông qua cơ chế đặt hàng “Đặt hàng thực hiện nhiệm
vụ KH CN là việc bên đặt hàng đưa ra yêu cầu về sản phẩm KH CN,
cung cấp kinh phí để tổ chức, cá nhân hoạt động KH CN tạo ra sản phẩm
KH CN thông qua hợp đồng” [27 chương 1, điều 3, khoản 14].
41
Thương mại hóa kết qủa nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ là hoạt động khai thác, hoàn thiện, ứng dụng, chuyển giao, hoạt động
khác có liên quan đến kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
nhằm mục đích thu lợi nhuận [26, chương 1, điều 2, khoản 11].
Trong bối cảnh hiện nay, sự liên kết chịu sự tương tác của các yếu tố
bên ngoài tương đối mạnh. Khi các CĐKH tương tác lẫn nhau, lại chịu tác
động của những thể chế lớn hơn, hay chịu sự thay đổi của môi trường lớn
hơn (hệ thống quốc gia). Tư tưởng đổi mới hệ thống được phát triển mạnh
mẽ từ quá trình toàn cầu hoá với các lý do thích ứng, hội nhập và nhanh
chóng đuổi kịp của các quốc gia phát triển. Các tác nhân của hệ thống buộc
phải liên kết với nhau theo một dạng mới, hình thành thiết chế xã hội mới,
khuôn mẫu văn hoá mới. Trong bối cảnh đương đại, không chỉ bó hẹp
khuôn khổ tiếp cận vấn đề theo cách truyền thống, mà đòi hỏi phải mở rộng
diện vấn đề và hướng tiếp cận với các yếu tố khác, trong trường hợp này là
vấn đề hệ thống đổi mới quốc gia Việt Nam đang chuyển đổi.
Trong nghiên cứu này, lựa chọn nghiên cứu liên kết của cộng đồng
khoa học và doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thực phẩm (CNTP).
Do đó nội dung này nghiên cứu làm rõ khái niệm về ngành công nghiệp
thực phẩm và liên kết của CĐKH và DN trong ngành CNTP.
2.3. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu của luận án.
Trong bối cảnh các cuộc cách mạng KH CN, cách mạng công
nghiệp, cách mạng năng suất phát triển mạnh mẽ các ngành lĩnh vực mới
không ngừng ra đời và phát triển, bên cạnh đó các ngành lĩnh vực truyền
thống của Viện CNTP và DN trong lĩnh vực công nghệ sinh học, chế biến
thực phẩm, quản lý và giám định chất lượng nguyên liệu và sản phẩm thực
phẩm được công nhận và theo xu hướng phát triển tổng hợp/tích hợp, gắn
kết giữa các bộ môn và trung tâm của Viện, các lĩnh vực truyền thống của
42
Viện với doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh tế vừa kết hợp truyền thống và
hiện đại. Bên cạnh đó, các chính sách của Nhà nước có thể thiết kế, hoạch
định để đáp ứng được sự phát triển xuyên ngành. Vì vậy, trong luận án tiếp
cận xuyên ngành (transdisciplinarity).
Hình 1. So sánh các cách tiếp cận đa ngành, liên ngành và đổi mới xuyên ngành
Nguồn: Chris McPhee, Martin Bliemel, Mieke van der Bijl-Brouwer (2018):
Transdisciplinary Innovation. The Technology Innovation Management Review
Quá trình phát triển cách tiếp cận xuyên ngành luôn được đổi mới.
Theo Chris McPhee và các cộng sự, cách tiếp cận xuyên ngành để
đổi mới khác với các cách tiếp cận đa ngành và liên ngành ở chỗ nó không
chỉ hướng tới chia sẻ mục tiêu chung hoặc có các quy định tương tác và
làm phong phú lẫn nhau (Hình 1)[41].
Xuyên ngành ngày càng phù hợp với các nhà đổi mới và doanh
nghiệp có công nghệ hoặc giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề xã hội
phức tạp. Sự nhấn mạnh ở quy mô lớn hơn này đã chuyển đổi sự đổi mới
vượt ra ngoài phạm vi tập trung vào khách hàng, trung tâm hướng tới cộng
đồng, đòi hỏi phải có sự cộng tác tích cực với các tổ chức, chính phủ và
cộng đồng khu vực công và tư nhân [41]. Chris McPhee và các cộng sự đưa
ra những điểm chính:
Thứ nhất, đổi mới xuyên ngành hơn là đầu vào phối hợp từ nhiều
lĩnh vực kiến thức để giải quyết vấn đề (xem Hình 1: Đa ngành). Với sự đổi
43
mới xuyên ngành, việc giải quyết vấn đề dẫn đến việc hình thành kiến thức
mới thông qua việc tích hợp các lĩnh vực đó và đóng góp trở lại.
Thứ hai, là sự không thể đoán trước của sự đổi mới xuyên ngành đòi
hỏi phải mang lại cho nó không gian và không bị hạn chế hay kiểm soát nó.
Phân bổ thời gian, không gian vật lý hoặc nuôi dưỡng các tương tác giữa
những người khác theo cách không cố gắng đổi mới để tiến bộ theo một lộ
trình quy định.
Thứ ba, là xem x t mức độ ảnh hưởng của sự đổi mới là gì. Có phải
nó chỉ ảnh hưởng đến nhà đổi mới (thường được gọi là nhà nghiên cứu đổi
mới liên ngành) hoặc, nó có ảnh hưởng đến nhóm tập thể những người liên
quan trực tiếp không? Hoặc, là những tác động xã hội rộng lớn hơn có tầm
quan trọng lớn hơn?
Thứ tư, khuyến khích lựa chọn cẩn thận các đối tác của họ cho các
dự án đổi mới xuyên ngành. Điều này có nghĩa là ý thức về các quy tắc
hoặc thực tiễn tương ứng đang được tích hợp cũng như ý thức về việc có
chuyên môn trong việc che chở quá trình đổi mới xuyên ngành.
2.4. Các lý thuyết vận dụng
2.4.1. Lý thuyết mạng xã hội
Thuật ngữ “Socialnetwork” dùng để mô tả một cấu trúc xã hội được
xác định bởi các tương tác xã hội từ các mối quan hệ xã hội, mỗi tác nhân
được xem là các nút quan trọng, các mối quan hệ bất kỳ của đơn vị xã hội
được kết nối đại diện cho sự hội tụ của các quan hệ xã hội khác nhau. Theo
Carrington, Peter, Scott, John, (2014) Lý thuyết mạng xã hội phát triển vào
những năm 1930 từ các nhà xã hội học, tâm lý học, nhân chủng học và toán
học làm việc độc lập [53]. Jacob Moreno được các nhà xã hội học thừa
nhận có công trong việc phát triển xã hội học đầu tiên vào những năm 1930
để nghiên cứu các mối quan hệ giữa các cá nhân. Những cách tiếp cận này
44
đã được chính thức hóa về mặt toán học vào những năm 1950 và các lý
thuyết và phương pháp của các mạng xã hội đã trở nên phổ biến trong khoa
học xã hội và hành vi vào những năm 1980.
Lý thuyết mạng xã hội “Socialnetworktheory” nghiên cứu cấu trúc
xã hội, mối quan hệ giữa các cá nhân, giữa các nhóm, giữa các tổ chức,
hoặc toàn bộ xã hội trong sự tương tác của các tác nhân trong xã hội, tạo
nên các hình thức liên kết, kết nối, mỗi cá nhân hay tổ chức là điểm nút tạo
ra sự kết nối, liên kết, theo Emmanuel Pannier (2008) “Mạng lưới tác động
lên các hình thức xã hội nhưng nó cũng chịu tác động bởi các hình thức
này” [13, tr.103]. Không dừng ở việc nghiên cứu tương tác xã hội, lý thuyết
mạng xã hội nghiên cứu Mô hình tương tác xã hội. Lý thuyết mạng xã hội
xem các mối quan hệ xã hội từ các giao điểm, các giao điểm là các tác nhân
riêng lẻ trong các mạng và các mối quan hệ giữa các tác nhân. Ở dạng đơn
giản nhất, mạng xã hội là bản đồ của tất cả các mối quan hệ có liên quan
giữa các giao điểm được nghiên cứu. Mạng cũng có thể được sử dụng để
xác định vốn xã hội của các tác nhân riêng lẻ. Tuy nhiên việc chú ý đến các
liên kết và các giao điểm, tác nhân liên kết trong mạng lưới xã hội chưa có
nhiều nghiên cứu.
Lý thuyết mạng xã hội rất rộng, vì vậy tiếp cận Lý thuyết phân tích
mạng xã hội sẽ giúp nhận diện đối tượng nghiên cứu được rõ n t hơn. Phân
loại cấp độ. Tiếp cận mạng lưới xã hội cho thấy có nhiều loại, mối quan hệ
khác nhau, đặc biệt hoặc kết hợp, tạo thành các cấu trúc xã hội. Nghiên cứu
mạng xã hội về cơ bản các nhà xã hội học phân làm 03 cấp độ: Cấp vi mô,
trung mô và vi mô.
Nghiên cứu mạng về các tổ chức có thể tập trung vào mối quan hệ
nội bộ hoặc liên tổ chức về các mối quan hệ chính thức hoặc không chính
thức. Bản thân các mạng lưới tổ chức nội bộ thường chứa nhiều cấp độ
45
phân tích, đặc biệt là trong các tổ chức lớn hơn với nhiều chi nhánh,
nhượng quyền thương mại hoặc các bộ phận bán tự trị. Trong những trường
hợp này, nghiên cứu thường được tiến hành ở cấp độ nhóm công việc và
cấp độ tổ chức, tập trung vào sự tương tác giữa hai cấu trúc[68]. Các thử
nghiệm với các nhóm kết nối trực tuyến đã ghi lại các cách để tối ưu hóa sự
phối hợp ở cấp độ nhóm thông qua các biện pháp can thiệp khác nhau, bao
gồm cả việc bổ sung các tác nhân tự quản vào các nhóm [70]. Cấp vĩ mô,
phân tích các kết quả của sự tương tác, chẳng hạn như tương tác chuyển
giao nguồn lực kinh tế trên một số lượng lớn. Ở cấp độ này mạng quy mô
lớn và phức tạp, nghiên cứu cấu trúc liên kết mạng, với các mô hình kết nối
phức tạp giữa các yếu tố không hoàn toàn thường xuyên hoặc hoàn toàn
ngẫu nhiên. Trường hợp các mạng do cơ quan điều khiển, các tính năng
này cũng bao gồm tính tương tác và các tính năng khác [71].
Mark Granovetter khi xem x t tác động của cấu trúc xã hội đến kết
quả kinh tế đã phát triển các nguyên tắc cốt lõi về sự tương tác của cấu trúc
xã hội, thông tin, khả năng xử phạt hoặc khen thưởng và tin tưởng thường
xuyên tái diễn trong các phân tích về chính trị, kinh tế và các thể chế khác.
Granovetter xem x t cách các cấu trúc xã hội và mạng xã hội có thể ảnh
hưởng đến kết quả kinh tế như tuyển dụng, giá cả, năng suất và đổi mới và
mô tả các đóng góp của các nhà xã hội học để phân tích tác động của cấu
trúc xã hội và mạng lưới đối với nền kinh tế[49]. Theo Carrington và các
cộng sự nghiên cứu các liên kết giữa các tổ chức trong mạng lưới xã hội
vấn đề quan trọng là làm thế nào để kết nối với tất cả mọi thứ khác và
những gì nó có ý nghĩa cho doanh nghiệp, khoa học, cuộc sống hàng ngày.
Nghiên cứu tổ chức là một trong vấn đề quan trọng đối với nghiên
cứu ở cấp trung mô và vĩ mô. Nghiên cứu về các mối quan hệ tổ chức chính
thức hoặc không chính thức, các mạng xã hội được sử dụng để kiểm tra
46
cách các tổ chức tương tác với nhau, đặc trưng cho nhiều kết nối không
chính thức liên kết các lãnh đạo điều hành với nhau, cũng như các liên kết
và kết nối giữa các nhân viên tại các tổ chức khác nhau [66]. Mạng lưới tổ
chức nội bộ đã được tìm thấy ảnh hưởng đến cam kết của tổ chức [55] nhận
dạng tổ chức, hành vi công dân giữa các cá nhân [40].
2.4.2. Lý thuyết mô hình đổi mới Triple Helix
Lý thuyết mô hình đổi mới Triple Helix (Triple helix model of
innovation) do Henry Etzkowitz và Loet Leydesdorff xây dựng vào những năm
1990 được phát triển đến nay. Mô hình đổi mới Triple Helix dựa trên tiền đề
quan trọng là sự tương tác giữa khu vực hàn lâm đại diện là khu vực đào tạo
như trường đại học, cơ sở đào tạo của các viện, khu vực công nghiệp đại diện là
doanh nghiệp và chính phủ tạo nên ba vòng xoắn của đổi mới, khi các tương tác
tăng lên trong khuôn khổ này, mỗi thành phần phát triển để áp dụng một số đặc
điểm của tổ chức khác, sau đó sẽ tạo ra các tổ chức lai, tiến hóa và lai hóa từ
mối quan hệ của mô hình ba vòng xoáy của đổi mới hình thành mô hình xoắn
Hợp tác với công nghiệp Dự án thực tế Học hỏi lâu dài Chuyển giao kết quả nghiên cứu mới nhất đến công nghiệp
Phát triển ngành công nghiệp cần chiến lược định hình; Doanh nghiệp spin off và starup
bốn từ việc thêm thành phần là xã hội dân sự và truyền thông.
Cân bằng giữa khoa học kỹ thuật và thực hành kỹ thuật
Nguồn: Ivica Veza, 2015. Lean learning factory at FESB - University of Split
Hình 2. Các tác nhân học hỏi trong mô hình đổi mới Triple Helix.
47
Các nghiên cứu của Ivica Veza (2015) kế thừa các nghiên cứu trước
đây đã chỉ ra: Mô hình đổi mới Triple Helix đã thu hút sự chú ý đáng kể ở
nền kinh tế phát triển và đang phát triển như một công cụ hoạch định chính
sách không thể thiếu để tăng cường đổi mới và thúc đẩy phát triển kinh tế
(Etzkowitz và Leydesdorff, 1998). Đặc biệt, hỗ trợ việc tăng cường các mối
quan hệ hợp tác giữa các viện, ngành công nghiệp và chính phủ để cải thiện
sự đổi mới. Xu hướng hiện nay, tiếp cận vào lý thuyết Triple Helix để định
dạng hệ thống đổi mới (Guobeyond, 2018), Helix như một cấu hình cân
bằng của ba khu vực quan trọng Khu vực Hàn Lâm (Đại học)-Kinh doanh
(Doanh nghiệp)-Chính phủ coi mỗi khu vực là các tập hợp con của các hệ
thống xã hội tương tác thông qua các mạng và tổ chức xã hội để định hình
lại, sắp xếp thể chế thông qua phản ánh các tương tác. Các tương tác như
vậy chia thành hai quá trình giao tiếp và khác biệt: Một quy trình chức
năng, giữa khu vực hàn lâm và thị trường, và một thể chế, giữa kiểm soát
riêng tư và công ở các cấp độ của đại học-kinh doanh-chính phủ cho ph p
các mức độ điều chỉnh lẫn nhau có chọn lọc. Guobeyond đồng tình với
Etzkowitz và Leydesdorff về sự khác biệt bên trong mỗi lĩnh vực thể chế
tạo ra các loại liên kết và cấu trúc mới giữa các lĩnh vực, chẳng hạn như
văn phòng liên lạc công nghiệp tại các trường đại học hoặc liên minh chiến
lược giữa các doanh nghiệp, tạo ra các cơ chế tích hợp mạng mới. Các lĩnh
vực thể chế cũng được coi là môi trường lựa chọn và giao tiếp thể chế giữa
chúng hoạt động như các cơ chế lựa chọn, có thể tạo ra môi trường đổi mới
và đảm bảo một hệ thống tái tạo [81].
Trong bối cảnh tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN4),
nhiều quốc gia không ngừng hoàn thiện hệ thống đổi mới quốc gia để thích
ghi với sự thay đổi nhanh chóng của thời đại. Tiếp cận nhiều lý thuyết là
nhu cầu cấp bách hiện nay, bởi nếu chỉ tiếp cận một số lý thuyết về cấu trúc
48
chức năng, lý thuyết mạng lưới sẽ không nhận rõ được tương tác đa chiều
trong NIS, lý thuyết mô hình Triple Helix cho thấy hạn chế của một số lý
thuyết khi đưa ra tầm quan trọng của sự tương tác mạnh mẽ giữa khu vực
hàn lâm, chính phủ và doanh nghiệp trong NIS, trong sự tương tác đó liên
kết CĐKH và DN được thể hiện rõ n t vai trò quan trọng đối với sự phát
triển quốc gia và cả trong quá trình hệ thống quốc gia đổi mới.
2.5. Khung phân tích
Khung phân tích dựa trên mô hình liên kết giữa Nhà nước-CĐKH-
DN, trong mô hình này các mối quan hệ xã hội tương tác, tác động. Khung
giúp xác định các biến độc lập và biến phụ thuộc, các chỉ tiêu trong biến
độc lập sẽ cho luận chứng về sự tác động của các nhân tố, yếu tố đến các
hình thức liên kết, chỉ số các hình thức liên kết luận chứng liên kết giữa
Nhà nước-CĐKH-DN có hiệu quả hay không.
KHUNG PHÂN TÍCH
Biến độc lập Biến phụ thuộc
- Cơ chế chính sách của Nhà - Liên kết trong đào tạo
nước - Liên kết trong nghiên cứu
- Các yếu tố từ Viện - Liên kết trong sản xuất
- Các yếu tố doanh nghiệp - Liên kết trong thương mại
- Yếu tố cá nhân nhà khoa học
BỐI CẢNH KINN TẾ-XÃ HỘI, KHOA HỌC VÀ C NG NGHỆ
Khung phân tích trên thể hiện sự tác động biến độc lập đến biến phụ
thuộc. Khung phân tích thể hiện ba nội dung cơ bản cần cụ thể hóa trong
quá trình triển khai nghiên cứu:
2.5.1. Biến độc lập
Trong nghiên cứu này xác định biến độc lập gồm các yếu tố, nhân tố:
Chính sách của Nhà nước gồm: Quy định; Thủ tục hành chính;
Nguồn lực tài chính; Cơ sở hạ tầng.
49
Các yếu tố của tổ chức khoa học: Quy định của Viện; Nguồn lực; Hành
chính; Cơ sở hạ tầng của Viện; Quan hệ XH, mạng lưới XH; Cơ chế phối hợp.
Yếu tố cá nhân nhà khoa học: Giới tính; Trình độ; Vị trí công tác;
Các yếu tố chức doanh nghiệp: Nhu cầu của doanh nghiệp; Quy mô
của doanh nghiệp; Tài chính của doanh nghiệp; Lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp.
2.5.2. Biến phụ thuộc
Trong nghiên cứu xác định biến phụ thuộc là các hình thức liên kết
giữa Viện và Doanh nghiệp, chịu tác động của biến độc lập như sau:
Hình thức liên kết trong đào tạo: Tập huấn; Thực hành tại Viện;
Thực tập tại Viện; Hướng dẫn thông qua dịch vụ; Hướng dẫn thông qua
chuyển giao công nghệ có đào tạo.
Hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên
cứu: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu; Hợp đồng ứng dụng các sản
phẩm; Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất; Hỗ trợ doanh nghiệp cải
tiến thiết bị, kỹ thuật; Cung cấp sản phẩm.
Hình thức liên kết trong sản xuất: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ;
Hợp đồng mua công nghệ; Hợp đồng mua bán thiết bị; Hợp đồng chuyển
giao công nghệ; Hợp đồng dịch vụ phân tích; Đầu tư sản xuất; Hợp đồng
giám định và kiểm tra; Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư.
Hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm: Hợp đồng kinh
tế từ doanh nghiệp; Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm; Cùng đầu tư để quảng
bá sản phẩm; Được nhà nước tài trợ; Được các DN lớn tài trợ.
2.5.3. Bối cảnh kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ
Các yếu tố phát triển kinh tế-xã hội, khoa học và công nghệ, cách
mạng KH CN, cách mạng công nghiệp, cách mạng năng suất, phát triển
bền vững. Trong nước giai đoạn 2011-2020 nhiều cơ chế chính sách
50
KH&CN, KT-XH mới được ban hành, đặc biệt là đổi mới mô hình tăng
trưởng kinh tế Quốc gia, đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về KH CN đã
và đang tiếp tục tác động mạnh mẽ đến các quốc gia, các tổ chức trong đó
có CĐKH và DN.
2.6. Tiểu kết Chƣơng 2
Chương 2 làm rõ nội hàm và phạm vi một số khái niệm “cộng đồng
khoa học”, “doanh nghiệp”, “liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh
nghiệp”, “công nghiệp thực phẩm” và một số khái niệm có liên quan đến
các hình thức liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp. Cộng
đồng khoa học được hiểu là nhóm xã hội đặc biệt được thiết lập ở nhiều tổ
chức khác nhau, đối với CĐKH về cơ bản thuộc nhóm lớn là tổ chức
KH CN và nhóm nhỏ là các tổ chức NC PT có cơ cấu tổ chức là các bộ
môn, phòng ban, trung tâm, hiệp hội ở tất cả các ngành và lĩnh vực hoạt
động KH CN. Cộng đồng khoa học tập hợp các nhà khoa học đã được đào
tạo và chuyên môn hóa để hệ thống hóa tri thức chuyên ngành, lĩnh vực hay
đa ngành đa lĩnh vực để có kiến thức khoa học, sử dụng kiến thức khoa học
để vào thực tiễn nhằm cải tạo, đổi mới thực tiễn dựa trên những chuẩn mực
và giá trị được quy định rõ trong thể chế (luật hoặc khung luật) được cụ thể
hóa thành các cơ chế, chính sách. Doanh nghiệp là tổ chức không chỉ hoạt
động sản xuất kinh doanh mà còn là tổ chức đổi mới được pháp luật thừa
nhận, có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội.
Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp là một tiến trình,
phát triển tất yếu của sự vận động và phát triển của xã hội, liên kết giữa
cộng đồng khoa học với doanh nghiệp là liên kết có mục đích, được hoạch
định. xuất phát từ lợi ích của CĐKH và DN, quan trọng hơn là lợi ích của
quốc gia, của nhân loại. Liên kết giữa CĐKH và DN tạo thành trụ cột kinh
tế của đất nước, thúc đẩy và tạo nên đổi mới mô hình tăng trưởng của đất
nước, kiến tạo mối quan hệ mới trong xã hội.
51
Liên kết giữa CĐKH và DN tiến hóa trong sự tương tác xã hội với
nhiều nhóm, nhiều cấp của xã hội, đặc biệt với nhà nước thiết lập nên mô
hình liên kết nhà nước- CĐKH và DN, kiến tạo tạo mạng lưới liên kết xã
hội ổn định. Khung phân tích dựa trên mô hình liên kết giữa Nhà nước-
CĐKH-DN, trong mô hình này các mối quan hệ xã hội tương tác, tác động.
Luận án phân tích cách tiếp cận tiếp cận hệ thống, tiếp cận mạng lưới
xã hội, tiếp cận mô hình vòng xoắn đổi mới, tiếp cận xuyên ngành
(transdisciplinarity) để phù hợp với đối tượng nghiên cứu, phân tích hai lý
thuyết quan trọng là lý thuyết mạng lưới và lý thuyết mô hình đổi mới
Triple Helix.
Luận án cụ thể hóa cơ sở lý luận, thao tác hóa các nội dung liên quan
đến liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp trong xây dựng
khung phân tích làm định hướng quan trọng cho mô tả, phân tích các hình
thức liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp và vận dụng cụ thể
vào nghiên cứu trường hợp Viện Công nghiệp thực phẩm và doanh nghiệp
liên kết với trong Chương 3.
Các lý thuyết giúp mô tả, nhận diện được đặc điểm cơ bản của
CĐKH, DN, liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp từ sự tương
tác, kết nối trong mạng lưới xã hội, vị trí, vai trò của cộng đồng khoa học
và doanh nghiệp được định hình trong hệ thống quốc gia, cung cấp lý luận
về cộng đồng khoa học, doanh nghiệp và liên kết giữa cộng đồng khoa học
và doanh nghiệp.
52
Chƣơng 3
LI N ẾT TRONG ĐÀO T O NGHI N CỨU VÀ
CHU ỂN GIAO ẾT QUẢ NGHI N CỨU T I
VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẦM
Từ cơ sở lý luận ở Chương 2, Chương 3 mô tả, phân tích các hình
thức liên kết, các nhân tố và yếu tố tác động đến liên kết: (i) Nghiên cứu
liên kết giữa Viện và DN trong đào tạo tập trung vào: Tình hình công tác
đào tạo; Các hình thức liên kết trong đào tạo bao gồm: tập huấn, thực tập
tại Viện, hướng dẫn thông qua dịch vụ, hướng dẫn thông qua chuyển giao
công nghệ có đào tạo, hội thảo khoa học (ii) Nghiên cứu liên kết giữa Viện
và DN trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu trung vào: Tình
hình nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu; Các hình thức liên kết
trong đào tạo bao gồm: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu; Hợp đồng ứng
dụng các sản phẩm; Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất; Hỗ trợ
doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật; Cung cấp sản phẩm.
Chương 3 phân tích các nhân tố, yếu tố như môi trường chính sách
của nhà nước, các yếu tố từ Viện và DN, cá nhân các nhà khoa học, thông
tin và mạng lưới xã hội tác động, ảnh hưởng đến các hình thức liên kết và
hiệu quả của liên kết giữa CĐKH và DN trong đào tạo và chuyển giao kết
quả nghiên cứu. Nhận diện liên kết mạnh, liên kết yếu, sắc thái của các mối
liên kết, cơ chế liên kết, các yếu tố chi phối liên kết. Nhận diện vai trò của
mạng lưới liên kết, cơ chế, chuẩn mực của mối liên kết, bản sắc riêng của
Viện. Mô tả, phân tích sự tương tác, tác động của các mối quan hệ xã hội
giữa thông qua nhận diện liên kết Nhà nước-Viện-Doanh nghiệp từ liên kết
trong đào tạo và chuyển giao kết quả nghiên cứu.
53
Liên quan đến các vấn đề nêu trên, trên cơ sở kết quả phỏng vấn sâu
12 cán bộ lãnh đạo (gồm 01 Viện trưởng và 11 lãnh đạo các đơn vị thuộc
khối nghiên cứu), kết quả từ 85 phiếu trưng cầu ý kiến của tất cả các nhà
khoa học làm việc trong khối nghiên cứu của Viện và đưa bối cảnh kinh tế-
xã hội, KH CN vào phân tích cho thấy các hình thức liên kết giữa Viện và
Doanh trong đào tạo, trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu
cụ thể như sau:
3.1. Liên kết trong đào tạo
3.1.1. Tình hình công tác đào tạo
Viện CNTP được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ đào tạo trên
đại học theo quyết định Số 09/1998/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 1998.
Từ năm 1998 đến nay Viện đào tạo trình độ tiến sĩ là chủ yếu,Viện đã có
nhiều nỗ lực liên kết, kết nối với các tổ chức, cá nhân trong nước trong đó
có doanh nghiệp để đẩy mạnh công tác đào, tuy nhiên cho đến nay còn rất
nhiều hạn chế. Hiện nay, Viện có nhiều loại hình đạo tạo như:
Đào tạo ngắn hạn các cán bộ của Viện tham gia giảng dạy và đào tạo
kỹ sư, cử nhân, thạc sỹ, cán bộ kỹ thuật cho các trường đại học, viện nghiên
cứu và các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực chế biến thực phẩm, công
nghệ sinh học và bảo vệ môi trường.
Đào tạo dài hạn và trình độ cao có đào tạo tiến sỹ, hàng năm Viện
vẫn tuyển sinh đào tạo trình độ tiến sỹ thuộc các chuyên ngành đã đăng ký
với Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:
- Công nghệ sinh học Mã số: 62420201
- Công nghệ thực phẩm Mã số: 62540101
Hình thức đào tạo: Hệ không tập trung (KTT): 4 năm
54
Thực tế, việc đào tạo trình độ tiến sỹ chưa liên kết tốt được với
doanh nghiệp, một phần thời gian đào tạo chưa phù hợp với thực tiễn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ yếu lựa chọn hình thức, thời gian đào tạo
ngắn hạn, nhưng mang tính ứng dụng và thực tiễn cao.Dưới đây là tình
hình, các hình thức liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp.
3.1.2. Các hình thức liên kết trong đào tạo.
Qua khảo sát bằng phiếu với 85 nhà NC PT của Viện CNTP trong
05 năm qua (2013-2018) cho thấy Viện có nhiều hình thức tăng cường tri
thức cho doanh nghiệp thông qua liên kết trong đào tạo có các hình thức
như: tập huấn, thực tập; hướng dẫn thông qua dịch vụ, hướng dẫn thông
qua chuyển giao công nghệ có đào tạo, hội thảo khoa học, đào tạo bằng
cấp. Kết quả khảo sát Viện cho thấy như sau:
Biểu đồ 3.1. Liên kết trong đào tạo của Viện 05 năm qua 2013-2018)
Nguồn: Kết quả khảo sát tại Viện CNTP năm 2019
Số liệu Biểu đồ 3.1 mô tả tình hình liên kết trong 05 năm qua (2013-
2018), Viện đã tiến hành liên kết với doanh nghiệp trong đào tạo, kết quả
cho thấy hình thức doanh nghiệp thực tập tại Viện là cao nhất chiếm 25%,
hội thảo khoa học chiếm 23,7%, tiếp đến là tập huấn chiếm 22,9%. Hình
thức liên kết với doanh nghiệp ít nhất là hướng dẫn thông qua dịch vụ và
hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ có đào tạo chiếm 14,2%.
Thông tin, dữ liệu cho thấy liên kết tại Viện được thực hiện nhiều hơn, tuy
55
nhiên chưa được cao, kết quả cho thấy chưa có hình thức nào đạt 50%.
Nhìn chung các liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp trong đào tạo còn yếu,
nguyên nhân có nhiều, dưới đây phân tích các yếu tố có tác động.
Bảng 3.1. Quan hệ chức danh nghề nghiệp với hình thức liên kết
trong đào tạo (%).
TT
Chức danh nghề nghiệp
Các hình thức liên kết trong
Nghiên
Nghiên
Nghiên
Kỹ
Tổng số
Tổng số
%
đào tạo
cứu viên
cứu viên
cứu viên
thuật
tham
không
chính
cao cấp
viên
gia
tham gia
1
Tập huấn
25,3
10,1
2,5
37,9
62,1
100
0,0
2 Thực tập tại Viện
31,6
15,2
2,5
49,3
50,7
0,0
100
3 Hướng dẫn thông qua dịch
44,3
20,3
2,5
67,1
32,9
0,0
100
vụ
4
Hướng dẫn thông qua chuyển
44,3
20,3
2,5
67,1
32,9
0,0
100
giao CN có đào tạo
0,0
5 Hội thảo khoa học
44,3
20,3
7,6
72,2
27,8
100
Nguồn: Kết quả khảo sát tại Viện CNTP năm 2019
Số liệu ở Bảng 3.1. cho thấy các nghiên cứu viên tham gia nhiều hoạt
động liên kết nhất cụ thể như: tập huấn 25,3%, thực tập tại Viện 31,6%,
hướng dẫn thông qua dịch vụ 44,3%, hướng dẫn thông qua chuyển giao
công nghệ có đào tạo 44,3%, hội thảo khoa học 44,3%. Nghiên cứu viên
chính tham gia ít hơn so với nghiên cứu viên, đặc biệt các NCVCC không
tham gia hoạt động liên kết.
Một số hoạt động có kỹ thuật viên tham gia liên kết là tập huấn
2,5%, thực tập tại Viện 2,5%, hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ
có đào tạo 2,5%, hoạt động kỹ thuật viên tham gia nhiều là liên kết với
doanh nghiệp thông qua hội thảo 7,6%. Từ dữ liệu cho thấy các nghiên cứu
viên chính tham gia liên kết với doanh nghiệp thông qua đào tạo ít hơn
nghiên cứu viên, cụ thể tập huấn 10,1%, thực tập tại Viện 15,2%, hướng
56
dẫn thông qua dịch vụ 20,3%, hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ
có đào tạo 20,3%, hội thảo khoa học 20,3%.
Nhìn chung, kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019 được thể hiện
ở Bảng 3.1 cho thấy các nghiên cứu viên tham gia nhiều hình thức liên kết
nhất. Nguyên nhân số lượng nghiên cứu viên có tỷ lệ nhiều nhất trong các
chức danh nghề nghiệp chiếm 69,4% cán bộ của Viện, bên cạnh đấy, các
nghiên cứu viên cần thực hành, cần tương tác xã hội với DN để tăng tri
thức và kinh nghiệm hơn.
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa loại hình lao động với liên kết
trong đào tạo (%)
TT Các hình thức liên kết trong đào tạo
Biên
Hợp
Hợp
Có ý
Không
%
chế
đồng
đồng
kiến
ý kiến
dài
ngắn
hạn
hạn
1 Tập huấn
16,5
19,0
2,5
38,0
62,0
100
50,6
2 Thực tập tại Viện
20,3
26,6
2,5
49,4
100
3 Hướng dẫn thông qua dịch vụ
22,8
39,2
5,1
67,1
32,9
100
4 Hướng dẫn thông qua chuyển
67,0
33,0
100
25,3
39,2
2,5
giao CN có đào tạo
5 Hội thảo khoa học
34,2
31,6
6,3
72,1
28,1
100
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Hiện nay, Viện có nhiều loại hình lao động như biên chế, hợp đồng
dài hạn, hợp đồng ngắn hạn, tham gia không thường xuyên. Trong nghiên
cứu này, nghiên cứu mối liên quan giữa loại hình lao động với việc tham
gia các hình thức liên kết trong đào tạo.
Kết quả khảo sát từ Viện CNTP thể hiện ở Bảng 3.2. cho thấy nhìn
chung, các cán bộ hợp đồng dài hạn tham gia liên kết trong đào tạo nhiều
nhất cụ thể: Tập huấn cán bộ hợp đồng dài hạn là 19,0%, trong khi đó biên
chế là 16,5%. Thực tập tại Viện biên chế tham gia 20,3%, hợp đồng dài hạn
57
tham gia là 26,6%, hợp đồng ngắn hạn ít tham gia nhất 2,5%. Hướng dẫn
thông qua chuyển giao công nghệ có đào tạo biên chế là 25,3%, hợp đồng
dài hạn tham gia là 39,2%. Hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ có
đào tạo biên chế là 25,6%, hợp đồng dài hạn 39,2%. Tuy nhiên vẫn có sự
chênh lệch không đáng kể, hoạt động liên kết thông qua hội thảo cán bộ
biên chế tham gia nhiều hơn có 34,2%, hợp đồng dài hạn 31,6%.
Để nhận diện, phân tích rõ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết
trong đào tạo, cần dựa vào các hình thức liên kết cụ thể từ đó phát hiện
được hình thức liên kết nào mạnh, hình thức liên kết nào yếu và hình thức
nào chịu ảnh hưởng, tác động từ các yếu tố.
3.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong đào tạo
3.1.3.1. Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong tập huấn
Kết quả khảo sát từ Viện CNTP cho thấy có nhiều nhân tố, yếu tố tác
động, ảnh hưởng đến liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp trong hoạt động
tập huấn, dưới đây là các nhân tố, yếu tố tác động:
Chủ trương của Đảng hiện nay là tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong đó: Tiếp tục hoàn thiện thể
chế, cơ chế, chính sách bảo đảm trọng dụng, phát huy tốt đội ngũ trí thức.
Phát huy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp sáng tạo và trách nhiệm của trí
thức đối với xã hội. Tận dụng tiềm năng, cơ hội của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, đẩy mạnh hình thành hạ tầng tri thức hỗ trợ thúc đẩy
sáng tạo và truyền bá tri thức. Đổi mới công tác đánh giá, x t duyệt các
chức danh khoa học và các danh hiệu tôn vinh trí thức. Tôn trọng và phát
huy tính tự chủ, nâng cao hiệu quả trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, tư
vấn, phản biện của các nhà khoa học, chuyên gia, trí thức. Khuyến khích
thúc đẩy, tạo điều kiện hoạt động nghiên cứu và triển khai công nghệ trong
58
khu vực doanh nghiệp; gắn đào tạo đại học và sau đại học với nghiên cứu
phục vụ sản xuất kinh doanh [1].
Các cơ chế chính sách của Nhà nước có nhiều loại trong nghiên cứu
này tập trung vào các loại cơ bản là các quy định liên quan đến nhân lực,
quy định về tài chính, nguồn lực tài chính, thủ tục hành chính, cơ sở hạ
tầng tác động đến liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp.
Bảng 3.3. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc tác động đến liên kết (%)
TT
Cơ chế chính sách của
Các hình thức tác động
Nhà nước
Thúc
Cản trở Không
Không
%
đẩy
tác động
có
ý kiến
1 Quy định liên quan đến
31,6
0,0
26,6
100
41,8
nhân lực
2 Quy định về tài chính
0,0
38,0
24,1
37,9
100
3 Nguồn lực tài chính
7,6
30,4
24,1
37,9
100
4
Thủ tục hành chính
7,5
36,7
8,9
46,9
100
5
Cơ sở hạ tầng
15,2
16,5
30,4
37,9
100
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Theo ý kiến các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học của Viện có những
hình thức tác động như: Thúc đẩy liên kết chủ yếu là quy định liên quan
đến nhân lực có 31,6% cho rằng có thúc đẩy. Các yếu tố cản trở nhiều hơn
thúc đẩy như quy định về tài chính có 38,0% ý kiến, nguồn lực tài chính
30,4%, thủ tục hành chính 36,7% là yếu tố cản trở nhiều nhất. Một số ý
kiến cho rằng không tác động, nhiều ý kiến cho rằng cơ sở hạ tầng không
có tác động đến liên kết có 30,4% ý kiến về yếu tố này, về quy định tài
chính và nguồn lực tài chính có 24,1% ý kiến cho rằng có không tác động.
Bên cạnh các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động
đến liên kết, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học như: Trình độ chuyên môn
59
của bản thân; Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân; Vị trí quản lý của
bản thân; Thâm niên công tác của bản thân; Độ tuổi của bản thân; Giới tính
của bản thân có tác động đến liên kết trong tập huấn.
Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Nhà nước cần có cơ
chế tài chính và hỗ trợ tài chính để thuận lợi hơn cho khoa học” (Nam số
1, TS, 43 tuổi).
Bảng 3.4. ếu tố t cá nhân nhà khoa học tác động đến liên kết (%)
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học
T
Các hình thức tác động
T
Thúc
Cản
Không
Ý
Không
%
đẩy
trở
tác
kiến
có ý
động
khác
kiến
1. Trình độ chuyên môn của bản thân
53,2
10,1
1,3
0,0
35,4
100
2. Bằng cấp, học hàm học vị của bản
55,7
1,3
6,3
0,0
100
36,7
thân
3. Vị trí quản lý của bản thân
45,6
10,1
7,6
0,0
36,7
100
4. Thâm niên công tác của bản thân
51,9
1,3
7,6
0,0
39,2
100
5. Độ tuổi của bản thân
34,2
8,9
17,7
0,0
39,2
100
6. Giới tính của bản thân
16,5
8,9
32,9
0,0
41,7
100
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Các yếu tố cá nhân thúc đẩy cao nhất có 55,7% ý kiến cho rằng là bằng
cấp, học hàm học vị của bản thân, trình độ chuyên môn của bản thân là 53,2%,
thâm niên công tác của bản thân 51,9%. Rất ít ý kiến cho rằng bằng cấp, học
hàm học vị của bản thân cản trở liên kết chỉ có 1,3% ý kiến. Yếu tố về giới tính
có 32,9% ý kiến cho rằng không có tác động đến liên kết trong tập huấn.
Các yếu tố từ Viện tác động đến liên kết trong đào tạo như quy định
liên quan đến nhân lực, quy định về tài chính, nguồn lực tài chính thủ tục
hành chính, cơ sở hạ tầng, mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp,
cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện có tác động.
60
Bảng 3.5. Các yếu tố t Viện tác động đến liên kết (Đơn v %)
S
Các yếu tố từ Viện
Các hình thức tác động
TT
Thúc
Cản
Không
Ý kiến
Không
%
đẩy
trở
tác
khác
có ý
động
kiến
1. Quy định liên quan đến nhân lực
34,2
6,3
34,2
100
25,3
0,0
22,8
0,0
21,5
22,8
32,9
2. Quy định về tài chính
100
17,7
0,0
35,4
15,2
31,7
3. Nguồn lực tài chính
100
17,7
0,0
27,8
15,2
39,3
4. Thủ tục hành chính
100
2,5
0,0
58,2
7,6
31,7
5. Cơ sở hạ tầng
100
2,5
0,0
59,5
1,3
36,7
6. Mạng lưới hợp tác của Viện với
100
doanh nghiệp
7. Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện
60,8
0,0
2,5
0,0
100
36,7
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Kết quả khảo sát từ Viện cho thấy, thúc đẩy liên kết cao nhất có
60,8% ý kiến cho rằng là yếu tố về cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện,
yếu tố tiếp theo là mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp là 59,5%,
cơ sở hạ tầng của Viện là 58,2%. Cản trở liên kết về cơ bản không nhiều,
nhiều nhất quy định về tài chính của viện là 22,8%. Không tác động có
25,3% ý kiến cho rằng là quy định liên quan đến nhân lực của Viện. Nhìn
chung các yếu tố từ Viện thúc đẩy liên kết giữa Viện và doanh nghiệp trong
đào tạo các yếu tố cản trở, không có tác động rất thấp.
Các yếu tố từ doanh nghiệp như nhu cầu của doanh nghiệp, quy mô
của doanh nghiệp, tài chính của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp có tác động đến liên kết.
61
Bảng 3.6. Các yếu tố t doanh nghiệp tác động đến liên kết (Đơn v %)
Các yếu tố từ doanh nghiệp
T
%
T T
Thúc đẩy
Các hình thức tác động Không Cản tác trở động 0,0 13,9 0,0 13,9
Ý kiến khác 0,0 0,0 0,0 0,0
57,0 25,3 22,8 40,5
6,3 24,1 40,5 8,9
1. Nhu cầu của doanh nghiệp 2. Quy mô của doanh nghiệp 3. Tài chính của doanh nghiệp 4. Lĩnh vực hoạt động của DN
100 100 100 100
Không có ý kiến 36,7 36,7 36,7 36,7 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Số liệu từ Bảng 3.6 cho thấy có hai yếu tố từ doanh nghiệp thúc đẩy
đến liên kết trong đào tạo khá cao là Nhu cầu của doanh nghiệp 57,0%, lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp là 40,5%. Yếu tố cản trở lớn nhất chính là
tài chính của doanh nghiệp có 40,5% ý kiến về vấn đề này.
Các yếu tố khác có tác động đến liên kết giữa Viện và doanh nghiệp
trong tập huấn như thông tin từ mạng xã hội, thông tin từ phương tiện
truyền thông đại chúng, thông tin từ đồng nghiệp. Kết quả khảo sát từ Viện
ở Bảng 3.7 cho thấy:
Bảng 3.7. Các yếu tố khác tác động đến liên kết (%)
TT
Các yếu tố thông tin
Các hình thức tác động
%
Thúc đẩy
Cản trở Không tác động
Ý kiến khác
1. Thông tin từ mạng xã hội
30,4
8,9
21,5
0,0
100
Không có ý kiến 39,2
32,9
0,0
27,8
0,0
39,3
100
2. Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng 3. Thông tin từ đồng nghiệp
39,2
0,0
21,5
0,0
39,3
100
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Thông tin luôn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy liên kết của
Tổ chức KH CN với doanh nghiệp nói chung, và của Viện với doanh
nghiệp nói riêng, trên 30% ý kiến cho rằng có thúc đẩy liên kết trong đó
Thông tin từ mạng xã hội là 30,4%, thông tin từ phương tiện truyền thông
đại chúng là 32,9%, thông tin từ đồng nghiệp là 39,2%, ít ý kiến cho rằng
thông tin không tác động là trên 20%.
62
Nhìn chung, từ kết quả khảo sát từ Viện CNTP về liên kết trong tập
huấn giữa Viện và doanh nghiệp ở trên cho thấy yếu tố thúc đẩy liên kết
chủ yếu từ cá nhân các nhà khoa học, Viện và từ phía DN chưa được nhiều,
yếu tố hạn chế nhất là từ các cơ chế chính sách của Nhà nước.
3.1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết thực hành, thực tập.
Hình thức liên kết trong thực hành và thực tập giữa doanh nghiệp và
Viện thực hiện trong nhiều giai đoạn, trong 05 năm qua (2013-2018), Viện
đã triển khai, thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước, chú trọng đến
các yếu tố từ cá nhân các nhà khoa học của Viện, các yếu tố thông tin.
Bảng 3.8. Cơ chế chính sách Nhà nƣớc cá nhân nhà khoa học và thông tin
tác động đến thực hành thực tập tại Viện (%).
Các yếu tố tác động
Thực hành tại Viện
Thực tập tại Viện
T T
%
%
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Không tác động
Không có ý kiến
Không tác động
Khôn g có ý kiến
1
Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc 31,6
26,6
41,8
100
0,0
19,0
0,0
27,8
53,2
100
1.1
1.2
Quy định liên quan đến nhân lực Quy định về tài chính
0,0
29,1
22,8
48,1
0,0
25,3
24,1
50,6
100
100
1.3
Nguồn lực tài chính
7,6
21,5
24,1
46,8
0,0
30,4
29,1
40,5
100
100
1.4
Thủ tục hành chính
7,6
36,7
8,9
46,8
0,0
36,7
8,9
54,4
100
100
1.5
Cơ sở hạ tầng
22,8
7,6
22,8
46,8
22,8
8,9
27,8
40,5
100
100
2
2.1 Trình độ chuyên môn của
1,3
1,3
36,6
100
Các yếu tố t cá nhân nhà khoa học 62,0
35,4
100
1,3
1,3
60,8
bản thân
5,1
2.2 Bằng cấp, học hàm học vị
57,0
1,3
36,6
55,7
1,3
5,1
37,9
100
100
của bản thân
2.3 Vị trí quản lý của bản thân
45,6
10,1
7,6
36,7
44,3
1,3
7,6
46,8
100
100
2.4 Thâm niên công tác của
51,9
1,3
7,6
39,2
50,6
1,3
7,6
40,5
100
100
bản thân
2.5 Độ tuổi của bản thân
43,0
0,0
17,7
39,3
36,7
0,0
22,8
40,5
100
100
2.6 Giới tính của bản thân
16,5
0,0
32,9
50,6
12,7
0,0
38,0
49,3
100
100
3 Các yếu tố thông tin
3.1 Thông tin từ mạng xã hội
39,2
0,0
21,5
39,3
100
38,0
0,0
21,5
40,5
100
3.2 Thông tin từ phương tiện
32,9
0,0
27,8
39,3
22,8
0,0
27,8
49,4
100
100
truyền thông đại chúng
3.3 Thông tin từ đồng nghiệp
39,2
21,5
38,0
0,0
0,0
40,5
100
100
39,3 21,5 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.
Cơ chế chính sách của Nhà nước được cho cản trở khá nhiều đặc biệt
là thủ tục hành chính có 36,7% ý kiến cho rằng cản trở cả thực hành và
63
thực tập tại Viện. Nguồn lực tài chính có 21,5% ý kiến cho rằng cản trở
thực hành tại Viện, có 30,4% ý kiến cho rằng cản trở thực tập tại Viện. Quy
định liên quan đến nhân lực có 31,6% ý kiến cho rằng thúc đẩy thực hành
tại Viện và cơ sở hạ tầng là 22,8%, tuy nhiên thúc đẩy thực tập tại Viện rất
thấp chỉ có 19,0% ý kiến cho rằng có tác động thúc đẩy. Hai yếu tố thúc
đẩy thấp nhất là nguồn lực tài chính và thủ tục hành chính có 7,6% ý kiến
cho rằng có tác động thúc đẩy thực hành tại Viện.
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học. Trên 50% ý kiến cho rằng các
yếu tố từ cá nhân các nhà khoa học thúc đẩy liên kết trong thực hành và
thực tập tại Viện, trong đó trình độ chuyên môn được cho là thúc đẩy liên
kết nhiều nhất. Cụ thể, trình độ chuyên môn của bản thân thúc đẩy liên kết
trong thực hành tại Viện là 62,0% và thực tập tại Viện là 60,8%. Bằng cấp,
học hàm học vị của bản thân thúc đẩy thực hành tại Viện là 57,0% và thực
tập tại Viện là 55,8%. Thâm niên công tác của bản thân tác động đến thực
hành tại Viện là 51,9% và thực tập tại Viện là 50,6%. Vị trí quản lý của bản
thân và độ tuổi tác động ít nhất, giới tính hầu như không có tác động.
Các yếu tố thông tin thúc đẩy không nhiều đến liên kết có khoảng
gần 40% ý kiến cho rằng có tác động đến liên kết, thông tin từ mạng xã
hội và từ đồng nghiệp có tác động như nhau đến thực hành tại Viện là
32,9% và thực tập tại Viện là 39,3%. Thông tin từ phương tiện truyền
thông đại chúng tác động đến thực hành tại Viện là 39,3% và thực tập tại
Viện là 39,2%.
Như vậy, trong các nhân tố, yếu tố tác động đến thực hành và thực
tập tại Viện nhân tố, yếu tố từ cá nhân nhà khoa học có tác động nhiều
nhất đến liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp, yếu tố cơ chế chính sách
của Nhà nước ít tác động nhất nhưng lại cản trở nhiều hơn so với các
nhân tố, yếu tố khác.
64
Bảng 3.9. Các yếu tố t Viện Doanh nghiệp tác động đến thực hành
thực tập tại Viện (%)
Thực hành tại Viện
Thực tập tại Viện
%
%
TT Các yếu tố
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
Không tác động
Không có ý kiến
Khôn g tác động
Không có ý kiến
29,1
11,4
25,3
34,2
100 22,8 11,4 30,4
35,4
100
Các yếu tố t Viện 1 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực
1.2 Quy định về tài chính
21,5
22,8
22,8
32,9
21,5
7,6
26,6
44,3
100
100
1.3 Nguồn lực tài chính
35,4
15,2
17,7
31,7
29,1 15,2 22,8
32,9
100
100
1.4 Thủ tục hành chính
27,8
15,2
17,7
39,3
21,5 15,2 22,8
40,5
100
100
1.5 Cơ sở hạ tầng
49,4
16,5
2,5
31,6
54,4 10,1
2,5
33,0
100
100
59,5
1,3
2,5
36,7
58,2
1,3
2,5
38,0
100
100
1.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp
1.7 Cơ chế phối hợp các
60,8
0,0
0,0
39,2
59,5
0,0
0,0
40,5
100
100
đơn vị trong Viện
2 Các yếu tố t doanh nghiệp
2.1 Nhu cầu của doanh
57,0
6,3
0,0
36,7
55,7
6,3
0,0
38,0
100
100
nghiệp
2.2 Quy mô của doanh
34,2
15,2
13,9
36,7
32,9 15,2 13,9
38,0
100
100
nghiệp
2.3 Tài chính của doanh
22,8
40,5
0,0
36,7
30,4 31,6
0,0
38,0
100
100
nghiệp
2.4 Lĩnh vực hoạt động
49,4
0,0
13,9
36,7
48,1 13,9
0,0
38,0
100
100
của doanh nghiệp
2.5 Yếu tố khác
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Số liệu Bảng 3.9 về yếu tố từ Viện, Doanh nghiệp tác động đến thực
hành, thực tập tại Viện cho thấy như sau:
Thứ nhất, về liên kết của Viện với doanh nghiệp trong thực hành tại
Viện có các yếu tố tác động:
Yếu tố từ Viện, cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện thúc đẩy liên
kết với doanh nghiệp cao nhất là 60,8%, yếu tố tác động thúc đẩy khá cao
là mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp đến Viện là 59,5%, yếu tố
65
cơ sở hạ tầng thúc đẩy thực hành tại Viện là 59,4%. Mặc dù có yếu tố cản
trở nhưng không cao như quy định về tài chính là 22,8%.
Yếu tố từ doanh nghiệp, yếu tố thúc đẩy nhiều nhất từ nhu cầu của doanh
nghiệp là 57,0% và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 49,4%. Yếu tố cản trở
từ doanh nghiệp chủ yếu là tài chính của doanh nghiệp là 40,5%.
Thứ hai, về liên kết của Viện với doanh nghiệp trong thực tập tại
Viện có các yếu tố tác động:
Yếu tố từ Viện,cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện thúc đẩy liên
kết với doanh nghiệp cao nhất là 59,5%, yếu tố mạng lưới hợp tác của Viện
với doanh nghiệp là 58,2%, yếu tố cơ sở hạ tầng thúc đẩy là 54,4%. Một số
yếu tố cản trở liên kết nhưng tỷ lệ không cao như nguồn lực tài chính và
thủ tục hành chính là 15,2%.
Yếu tố từ doanh nghiệp, yếu tố thúc đẩy nhiều nhất từ nhu cầu của
doanh nghiệp là 57,0% và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 49,4%.
Yếu tố cản trở từ doanh nghiệp chủ yếu là tài chính của doanh nghiệp là
40,5%. Yếu tố cản trở nhiều nhất là tài chính của doanh nghiệp là 31,6%.
Kết quả khảo sát từ Viện cho thấy cơ chế phối hợp các đơn vị trong
Viện và mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp được cho có tác
động thúc đẩy liên kết nhiều nhất đến liên kết với các doanh nghiệp.
3.1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến hướng dẫn thông qua dịch vụ, chuyển
giao công nghệ có đào tạo.
Liên kết của Viện với doanh nghiệp thông qua hướng dẫn thông qua
dịch vụ, chuyển giao công nghệ được thực hiện ở nhiều đơn vị nghiên cứu
và triển khai của Viện. Kết quả khảo sát từ Viện về tình hình liên kết trong
05 năm qua (2013-2018) có nhiều nhân tố, yếu tố ảnh hưởng.
66
Bảng 3.10. Cơ chế chính sách nhà nƣớc cá nhân nhà khoa học thông tin tác
động đến hƣớng dẫn qua d ch vụ và CGCN có đào tạo (%).
%
Hướng dẫn qua
%
Hướng dẫn qua dịch vụ
CGCN có đào tạo
Các yếu tố tác động
Khô
Không
Khôn
Khôn
Thúc
Cản
ng
Thúc
Cản
tác
g tác
g có ý
đẩy
trở
có ý
đẩy
trở
động
động
kiến
kiến
Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc
1
Quy định liên quan đến
1,3
15,2
38,0
45,5
100
31,6
15,2
20,3
32,9
100
1.1
nhân lực
1.2 Quy định về tài chính
0,0
27,8
30,4
41,8
8,9
48,1
13,9
29,1
100
100
1.3 Nguồn lực tài chính
0,0
30,4
29,1
40,5
6,3
44,3
20,3
29,1
100
100
1.4 Thủ tục hành chính
0,0
44,3
13,9
41,8
6,3
36,7
19,0
38,0
100
100
1.5 Cơ sở hạ tầng
22,8
15,2
29,1
16,5
25,3
29,1
32,9
29,1
100
100
2
Các yếu tố t cá nhân nhà khoa học
Trình độ chuyên môn của
59,5
10,1
6,3
24,1
68,4
6,3
5,1
20,2
2.1
100
100
bản thân
Bằng cấp, học hàm học vị
63,3
1,3
11,4
24,0
62,0
1,3
15,2
21,5
2.2
100
100
của bản thân
Vị trí quản lý của bản
51,9
13,9
10,1
24,1
57,0
5,1
7,6
30,3
2.3
100
100
thân
Thâm niên công tác của
51,9
1,3
20,3
26,5
57,0
1,3
17,7
24,0
2.4
100
100
bản thân
41,8
0,0
31,6
26,6
39,2
8,9
27,8
24,1
2.5 Độ tuổi của bản thân
100
100
17,7
0,0
46,8
35,5
21,5
8,9
43,0
26,6
2.6 Giới tính của bản thân
100
100
3
Các yếu tố thông tin
3.1 Thông tin từ mạng xã hội
25,3
8,9
30,4
35,4
36,7
0,0
21,5
41,8
100
100
Thông tin từ phương tiện
3.2
22,8
8,9
36,7
31,6
43,0
0,0
27,8
29,2
100
100
truyền thông đại chúng
3.3 Thông tin từ đồng nghiệp
38,0
0,0
30,4
31,6
49,4
0,0
21,5
29,1
100
100
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Số liệu Bảng 3.10 cho thấy các nhân tố, yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến
liên kết trong hướng dẫn thông qua dịch vụ và chuyển giao công nghệ có
đào tạo như sau:
67
Thứ nhất, yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, theo kết quả khảo
sát từ Viện CNTP, nhiều ý kiến cho rằng yếu tố cản trở nhiều nhất đến liên
kết trong hướng dẫn thông qua dịch vụ là thủ tục hành chính 43,3% và
nguồn lực tài chính là 30,4%. Hoạt động hướng dẫn qua chuyển giao công
nghệ có đào tạo yếu tố cản trở từ nguồn lực tài chính là 44,3% và thủ tục
hành chính là 36,7%, yếu tố thúc nhiều nhất là quy định liên quan đến nhân
lực 31,6%.
Thứ hai, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học, trình độ chuyên môn
của bản thân được cho thúc đẩy hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ là 59,5%
và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 68,4%.
Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân thúc đẩy hoạt động hướng
dẫn qua dịch vụ là 63,3% và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 62,0%.
Có hai yếu tố có tỷ lệ bằng nhau là vị trí quản lý và thâm niên công tác của
bản thân thúc đẩy hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ là 51,9% và hướng dẫn
qua CGCN có đào tạo là 57,0%.
Yếu tố ít có ảnh hưởng đến liên kết là giới tính của bản thân, trong
hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ có 46,8% ý kiến và hướng dẫn qua
CGCN có đào tạo là 43,0% ý kiến cho rằng không có ảnh hưởng.
Thứ ba, các yếu tố thông tin, thông tin từ đồng nghiệp thúc đẩy nhiều
nhất trong hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ có 38,0% ý kiến và hướng dẫn
qua CGCN có đào tạo là 49,4% ý kiến cho rằng thúc đẩy. Các yếu tố thông
tin từ phương tiện truyền thông đại chúng và thông tin từ mạng xã hội ít tác
động thúc đẩy, nhưng không phải là yếu tố cản trở đến liên kết.
Ngoài các nhân tố, yếu tố nêu trên các tố từ Viện, doanh nghiệp tác
động hướng dẫn qua dịch vụ và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo.
68
Bảng 3.11. Các yếu tố t Viện Doanh nghiệp tác động hƣớng dẫn qua
d ch vụ và CGCN có đào tạo
Hƣớng dẫn qua d ch vụ
Hƣớng dẫn qua CGCN có đào tạo
%
%
TT
Các yếu tố tác động
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Không tác động
Không có ý kiến
Không tác động
Không có ý kiến
1
100
100
1.1
29,1
6,3
34,2
30,4
30,4 10,1
31,6
27,9
Các yếu tố từ Viện Quy định liên quan đến nhân lực
1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng
24,1 6,3 29,1 22,8 21,5 15,2 6,3 55,7
30,4 24,1 27,8 5,1
39,2 24,0 35,5 32,9
35,4 8,9 35,4 20,3 27,8 15,2 51,9 11,4
27,8 22,8 24,1 15,2
27,9 21,5 32,9 21,5
100 100 100 100 100
100 100 100 100 100
1.6
51,9
1,3
5,1
41,7
60,8
0,0
8,9
30,3
Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp
100
100
1.7
57,0
0,0
7,6
35,4
60,8
0,0
6,3
32,9
2
100
100
2.1
62,0
8,9
2,5
26,6
60,8 12,7
0,0
26,5
100
100
2.2
30,4 24,1
16,5
29,0
29,1 30,4
13,9
26,6
100
100
2.3
22,8 48,1
0,0
29,1
22,8 50,6
0,0
26,6
100
100
2.4
45,6
8,9
16,5
29,0
59,5
0,0
13,9
26,6
Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện Các yếu tố từ doanh nghiệp Nhu cầu của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Các yếu tố từ Viện
Bảng 3.11 số liệu từ kết quả khảo sát từ Viện CNTP cho thấy: Nhiều
yếu tố của Viện thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp trong đó có các yếu tố
như cơ sở hạ tầng thúc đẩy hướng dẫn qua dịch vụ là 55,7% và hướng dẫn qua
CGCN có đào tạo là 51,9%. Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp
thúc đẩy hướng dẫn qua dịch vụ là 51,9% và hướng dẫn qua CGCN có đào
tạo là 60,8%. Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện thúc đẩy hướng dẫn qua
dịch vụ là 57,0%và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 60,8%.
Các yếu tố cản trở liên kết không nhiều và mức độ cản trở không
cao, một số yếu tố có cản trở như nguồn lực tài chính trong hướng dẫn qua
69
dịch vụ là 22,8% và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 20,3%. Thủ tục
hành chính có tỷ lệ bằng nhau là 15,2% cản trở hướng dẫn qua dịch vụ và
hướng dẫn qua CGCN có đào tạo.
Các yếu tố từ doanh nghiệp:
Bảng 3.11 số liệu từ kết quả khảo sát từ Viện CNTP cho thấy: Thúc
đẩy liên kết nhiều nhất là nhu cầu của doanh nghiệp trong hướng dẫn qua
dịch vụ là 62,0% và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 60,8%. Lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp thúc đẩy trong hướng dẫn qua dịch vụ là
45,6% và hướng dẫn qua CGCN có đào tạo là 59,5%.
Yếu tố cản trở nhiều từ doanh nghiệp cơ bản là tài chính của doanh
nghiệp trong hướng dẫn qua dịch vụ là 48,1% và hướng dẫn qua CGCN có
đào tạo là 50,6%. Quy mô của doanh nghiệp có cản trở nhưng không cao là
24,1% đối với hoạt động hướng dẫn qua dịch vụ và hướng dẫn qua CGCN
có đào tạo là 30,4%.
Nhìn chung, các yếu tố thúc đẩy liên kết giữa Viện với doanh nghiệp
chủ yếu là từ cá nhân nhà khoa học, trình độ chuyên môn của bản thân
được cho thúc đẩy cao. Yếu tố từ Viện thúc đẩy nhiều nhất là cơ chế phối
hợp các đơn vị trong Viện, các yếu tố từ doanh nghiệp thúc đẩy liên kết với
Viện nhiều nhất là từ nhu cầu của doanh nghiệp. Các yếu tố cản trở nhiều
nhất từ cơ chế, chính sách của nhà nước, các yếu tố ít có tác động là các
thông tin.
Các hoạt động liên kết trong đào tạo với doanh nghiệp của Viện còn
nhiều hạn chế, hoạt động được doanh nghiệp muốn thực hiện liên kết nhất
là thực tập tại Viện. Việc thực hành tại Viện mang lại nhiều lợi ích thiết
thực đối với các doanh nghiệp như sử dụng các phòng thí nghiệm, xưởng
thực nghiệm của Viện giúp các doanh nghiệp kiểm chứng và nhận thấy kết
quả ngay tại Viện, kết quả giúp doanh nghiệp liên kết trong đào tạo thông
70
qua các hoạt động có lượng thời gian ít sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm
được thời gian, kinh phí. Quan trọng hơn trong liên kết đào tạo thực tập tại
Viện giúp cho các doanh nghiệp kết nối, tương tác trực tiếp với các cán bộ
khoa học, tạo dựng kết nối bền vững hơn so với các hình thức gián tiếp, gia
tăng giá trị niềm tin giữa CĐKH và DN trong ngành công nghiệp thực phẩm.
3.2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII,2016) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao
động, sức cạnh tranh của nền kinh tế nêu rõ: Đổi mới mô hình tăng trưởng
gắn kết chặt chẽ với thực hiện ba đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế
với trọng tâm ưu tiên là: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền
kinh tế; Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi cho khởi
nghiệp và đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học -
công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài. Cơ
cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; cơ cấu lại đầu tư
công [3].
3.2.1. Tình hình nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu
Viện Công nghiệp thực phẩm có chức năng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, đào tạo, tư vấn, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh và xuất
nhập khẩu nông sản thực phẩm, vật tư, thiết bị thuộc lĩnh vực công nghệ
thực phẩm, công nghệ sinh học và môi trường theo cơ chế thị trường, phù
hợp với các quy định của Pháp luật. Trong 53 năm qua, hoạt động nghiên
cứu của Viện thực hiện các hướng nghiên cứu chính:
Nghiên cứu cơ bản: Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ
xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp sinh học và
71
chế biến thực phẩm với cơ cấu hợp lý, đảm bảo phát triển bền vững;
Nghiên cứu điều tra, đánh giá đa dạng sinh học phục vụ cho việc phát triển
Sưu tập giống vi sinh vật công nghiệp; Nghiên cứu đánh giá khả năng ứng
dụng các chủng vi sinh vật được phân lập phục vụ cho việc phát triển
ngành Công nghiệp sinh học và Công nghiệp chế biến thực phẩm; Nghiên
cứu xây dựng catalog vi sinh vật công nghiệp phục vụ cho việc khai thác
nguồn gen.
Nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ: Ứng dụng các kết quả
nghiên cứu KH CN vào sản xuất, kinh doanh. Tổ chức sản xuất tại Viện
một số công nghệ không cần đòi hỏi nhà xưởng rộng, vốn lớn nhưng lại cần
cơ sở vật chất tốt với trang thiết bị hiện đại. Chuyển giao công nghệ cho
các doanh nghiệp thông qua hợp đồng kinh tế. Hợp tác sản xuất kinh doanh
với các tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Dịch vụ khoa học công nghệ với các
doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: dịch vụ phân tích
và giám định nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm, tư vấn đầu tư; Nghiên
cứu thu nhận các hợp chất có hoạt tính sinh học từ vi sinh vật phục vụ cho
công nghiệp y-dược và công nghiệp thực phẩm. Nghiên cứu khai thác các hợp
chất có hoạt tính sinh học từ thực vật phục vụ cho việc sản xuất các thực phẩm
chức năng và công nghiệp y-dược. Nghiên cứu sử dụng các chủng vi sinh vật,
chế phẩm vi sinh vật phục vụ sản xuất thực phẩm và công nghệ chế biến.
Nghiên cứu tạo các chế phẩm vi sinh vật cho sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Nghiên cứu sản xuất các chế phẩm vi sinh bảo vệ môi trường. Nghiên cứu sử
dụng các vi sinh vật kiểm định phục vụ cho việc phát triển các sản phẩm y-
dược và thực phẩm. Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm thực phẩm chức năng.
Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm phổ biến cho các
doanh nghiệp chế biến thực phẩm. Nghiên cứu xây dựng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn quốc gia về nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm.
72
3.2.2. Hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả
nghiên cứu.
Kết quả khảo sát từ đối với Viện 05 năm qua (2013-2018) Viện có
nhiều hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên
cứu với cho doanh nghiệp như: Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu; Hợp
đồng ứng dụng các sản phẩm; Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất;
Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật; Cung cấp sản phẩm. Kết quả
trong các hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả
nghiên cứu với doanh nghiệp 05 năm qua (2013-2018) khác nhau.
Biểu đồ 3.2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu 05
năm qua 2013-2018)
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Hình thức liên kết được thực hiện nhiều nhất là cung cấp sản phẩm
của Viện cho doanh nghiệp trong 05 năm qua thực hiện tỷ lệ là 45,4%, các
hình thức khác thấp hơn như hợp đồng ứng dụng sản phẩm là 17,8%, thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu là 16,5%, hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện thiết
bị, kỹ thuật là 11,9%, ít nhất là hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất
là 8,6%. Qua hoạt động liên kết cho thấy doanh nghiệp cần Viện cung cấp
sản phẩm nhiều hơn các hình thức khác, điều này cho thấy nhu cầu của
doanh nghiệp rất thiết thực của doanh nghiệp.
73
Việc thực hiện các hình thức liên kết ở độ tuổi, giới tính khác nhau
sẽ có tỷ lệ tham gia khác nhau. Dưới đây là sự khác nhau của mối liên quan
giữa độ tuổi, giới tính trong liên kết nghiên cứu và chuyển giao kết quả
nghiên cứu.
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa độ tuổi giới tính trong liên kết nghiên cứu và
chuyển giao kết quả nghiên cứu (%).
Các hình thức liên kết
Độ tuổi, giới tính
23-29
30-39
40-49
50-59
60-65
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
Thực hiện các nhiệm
46,7 46,7 16,0 76,0 30,8 57,7 55,6 44,4 100,0 0,0
vụ nghiên cứu
Hợp đồng ứng dụng
26,7 6,7 8,0 48,0 23,1 42,3 44,4 33,3 100,0 0,0
các sản phẩm
Hợp đồng ứng dụng
20,0 6,7 4,0 48,0 19,2 34,6 22,2 33,3 100,0 0,0
các quy trình sản xuất
Hỗ trợ doanh nghiệp
cải tiến thiết bị, kỹ
13,3 6,7 8,0 36,0 19,2 42,3 33,3 22,2 100,0 0,0
thuật
Cung cấp sản phẩm
26,7 13,3 8,0 44,0 23,1 34,6 33,3 33,3 100,0 0,0
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.
Trong 05 năm qua (2013-2018) Viện thực hiện nhiều hình thức liên
kết với doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu,
các cán bộ trong Viện có nhiều chức danh khác nhau như kỹ sư, nghiên cứu
viên, nghiên cứu viên chính, kỹ thuật viên thực hiện các hình thức liên kết
có tỷ lệ khác nhau, chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên kết có
mối quan hệ, tác động đến hình thức liên kết.
74
Bảng 3.13. Mối liên hệ các hình thức liên kết với chức danh nghiên cứu và
chuyển giao kết quả nghiên cứu (%).
Các hình thức liên kết
Chức danh nghiên cứu khoa học, công nghệ
T T
%
Tham gia
Nghiên cứu viên 57,0
Nghiên cứu viên chính 26,6
Kỹ thuật viên 7,6
Không tham gia 8,8
100
1 Thực hiện các nhiệm vụ nghiên
91,2
cứu
41,8
2 Hợp đồng ứng dụng các sản
32,9
22,8
2,5
100
58,2
50,7
27,8
19,0
2,5
100
49,3
phẩm Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất
53,2
3 4 Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết
27,8
19,0
0,0
100
46,8
bị, kỹ thuật
5 Cung cấp sản phẩm
54,0
32,9
19,0
2,5
100
45,6 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Từ số liệu ở Bảng 3.13 cho thấy mối liên hệ chức danh nghề nghiệp
với việc tham gia liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên
cứu như sau:
- Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, nghiên cứu viên là 57,0%,
nghiên cứu viên chính là 26,6%, kỹ thuật viên là 7,6% và kỹ sư là 0%.
- Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm nghiên cứu viên là 32,9%,
nghiên cứu viên chính là 22,8%, kỹ thuật viên là 2,5% và kỹ sư là 0%.
- Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất nghiên cứu viên là 0,0%,
nghiên cứu viên chính là 27,8%, kỹ thuật viên là 2,5% và kỹ sư là 0%.
- Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật nghiên cứu viên là
27,8%, nghiên cứu viên chính là 19%, kỹ thuật viên và kỹ sư là 0%.
- Cung cấp sản phẩm nghiên cứu viên là 32,9%, nghiên cứu viên
chính là 1,9%, kỹ thuật viên là và kỹ sư là 0%.
Kết quả khảo sát từ trên cho thấy chức danh nghề nghiệp nghiên cứu
viên tham gia nhiều nhất là thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, hợp đồng
ứng dụng các sản phẩm nghiên cứu viên, hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết
bị, kỹ thuật nghiên cứu viên, cung cấp sản phẩm. Nghiên cứu viên chính
75
tham gia nhiều nhất là thực hiện hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất.
Các kỹ thuật viên rất ít tham gia các hoạt động, kỹ sư không tham gia trực
tiếp vào hoạt liên kết với doanh nghiệp.
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa các liên kết với loại hình lao động (%).
TT Các liên kết trong nghiên cứu và
Loại hình lao động
chuyển giao kết quả nghiên cứu
%
Biên chế
Tổng số tham gia
Tổng số không tham gia
Hợp đồng dài hạn
Hợp đồng ngắn hạn
100
1 Thực hiện các nhiệm vụ
36,7 45,6
8,9
8,8
91,2
100
27,8 26,6
3,8
58,2
58,2
nghiên cứu Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm
100
2 3 Hợp đồng ứng dụng các quy
22,8 24,1
2,5
49,4
49,4
trình sản xuất
100
4 Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến
19,0 25,3
2,5
46,8
46,8
100
thiết bị, kỹ thuật 5 Cung cấp sản phẩm
27,8 21,5
5,1
54,4
54,4
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.
Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, hợp đồng dài hạn có tỷ lệ cao
nhất là 45,6%, biên chế là 36,7%, hợp đồng ngắn hạn là 8,9%. Hợp đồng
ứng dụng các sản phẩm, biên chế có tỷ lệ tham gia nhiều hơn là 27,8%, hợp
đồng dài hạn là 26,6%, hợp đồng ngắn hạn là 3,8%.
Hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất, hợp đồng dài hạn có tỷ lệ
cao hơn là 24,1%, biên chế là 22,8%, ngắn hạn là 2,5%. Tham gia hỗ trợ
doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật biên chế là 19,0%, hợp đồng dài hạn
là 25,3%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5%. Tham gia cung cấp sản phẩm biên
chế là 27,8%, biên chế là 21,5%, hợp đồng ngắn hạn là 5,1%.
Kết quả khảo sát từ Viện CNTP ở Bảng 3.14 cho thấy mối quan hệ
giữa các loại hình lao động với việc tham gia liên kết trong nghiên cứu và
chuyển giao kết quả nghiên cứu dạng vụ việc không có mối quan hệ liên
kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu. Hợp đồng dài hạn
có tham gia vào hoạt động thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu nhiều nhất.
76
3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong nghiên cứu và chuyển
giao kết quả nghiên cứu.
3.2.3.1. Thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng ứng dụng các sản phẩm
Việc khảo sát các yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, cá nhân
nhà khoa học và thông tin để xem x t các yếu tố nào thúc đẩy, cản trở hoặc
không tác động đến việc thực hiện các nhiệm vụ và hợp đồng ứng dụng các
sản phẩm giữa Viện và doanh nghiệp là cần thiết, bởi vì hoạt động quan
trọng và căn bản của Viện là thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng.
Bảng 3.15. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc cá nhân nhà khoa học và thông
tin tác động đến thực hiện các nhiệm vụ và hợp đồng UDSP(%).
Hợp đồng ứng dụng
Thực hiện các nhiệm vụ
các sản phẩm
%
%
TT Các yếu tố tác động
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Khôn g có ý kiến
Khôn g tác động
Khôn g có ý kiến
Khô ng tác động
1
100
100
11,4
31,6
34,2
22,8
6,3
35,4
46,9
8,9
1.1
Cơ chế chính sách của Nhà nước Quy định liên quan đến nhân lực
100
100
6,3
69,6
13,9
10,2
6,3
26,6
17,7
46,9
1.2 Quy định về tài chính
100
100
15,2
72,2
10,1
2,5
15,2
24,1
16,5
41,7
1.3 Nguồn lực tài chính
100
100
6,3
73,4
2,5
17,8
0.0
26,6
16,5
45,5
1.4 Thủ tục hành chính
100
100
53,2
10,1
20,2
16,5
24,1
10,1
46,8
1.5 Cơ sở hạ tầng 2
100
100
17,7
8,9
19.0
43.0
0.0
8,9
45,6
54,4
2.1
16,5 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học Trình độ chuyên môn của bản thân
100
100
59,5
0.0
20,3
20,2
44,3
0.0
5,1
39,2
2.2
Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân
100
100
40,5
0.0
12,7
44,3
2.3 Vị trí quản lý của bản thân
60,8
0.0
21,5
17,7
100
100
62.0
0.0
19.0
19.0
32,9
0.0
10,1
45,6
2.4
Thâm niên công tác của bản thân
100
100
34,2
0.0
46,8
19.0
17,7
0.0
25,3
45,6
2.5 Độ tuổi của bản thân
100
12,7
8,9
57.0
21,4
7,6
0.0
35,4
48,1
2.6 Giới tính của bản thân
2.7 Yếu tố khác
Các yếu tố thông tin
3
100
100
3.1 Thông tin từ mạng xã hội
36,7
8,9
26,6
18,9
34,2
3,8
10,1
49,4
100
100
3.2
36,7
13,9
26,6
13,9
24,1
8,9
10,1
45,5
Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng
100
100
3.3 Thông tin từ đồng nghiệp
51,9
24,1
40,5
0.0
1,3
49,4
22,7 7,6 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.
77
Số liệu ở Bảng 3.15. cho thấy ba yếu tố chính là cơ bản cơ chế chính
sách của Nhà nước, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học, các yếu tố thông
tin tác động như sau:
Cơ chế chính sách của Nhà nước, yếu tố thúc đẩy rất ít có 16,5% ý
kiến cho rằng cơ sở hạ tầng có thúc đẩy thực hiện các nhiệm vụ, hợp đồng
ứng dụng các sản phẩm. Nguồn lực tài chính có 72,2% ý kiến, thủ tục hành
chính có 73,4% ý kiến và quy định về tài chính có 69,6% ý kiến cho rằng
cản trở đối với thực hiện các nhiệm vụ.
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học thúc đẩy liên kết trong thực hiện
các nhiệm vụ cao hơn thực hiện hợp đồng ứng dụng các sản phẩm. Trình
độ chuyên môn của bản thân là 54,4% thúc đẩy thực hiện nhiệm và 43.0%
thúc đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm, bằng cấp, học hàm học vị của
bản thân là 59,5% thúc đẩy thực hiện nhiệm và 44,3% thúc đẩy hợp đồng
ứng dụng các sản phẩm, vị trí quản lý của bản thân là 60,8%, thâm niên
công tác của bản thân là 62.0% thúc đẩy thực hiện nhiệm và 32,9% thúc
đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm. Độ tuổi của bản thân và giới tính
của bản thân được cho rằng không có tác động nhiều đến thực hiện nhiệm
và hợp đồng ứng dụng các sản phẩm.
Các yếu tố thông tin, có thúc đẩy và cản trở đến liên kết nhưng
không nhiều, thông tin từ đồng nghiệp là 51,9% thúc đẩy thực hiện nhiệm
và 40,5% thúc đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm.
Liên quan đến vấn đề này có các ý kiến như sau:
“Nhà nước cần có chính sách khuyến khích liên kết với Viện, làm
cầu nối giữa Viện với Doanh nghiệp trong nghiên cứu và chuyển giao công
nghệ, thực hiện chủ trương liên kết 3 nhà cần được đẩy mạnh”
(Nam số 2, PGSTS, 60 tuổi, 36 năm công tác, NCVCC).
78
Ý kiến cho thấy các vấn đề chính sách liên kết ba nhà, bốn nhà chưa
được thực hiện tốt.
“Nhà nước cần có cơ chế thúc đẩy hơn nữa để có sự gắn kết chặt
chẽ giữa CĐKH và DN. Viện cần có cơ chế, chính sách khuyến khích các
đơn vị nghiên cứu liên kết chặt chẽ và có hiệu quả với Doanh nghiệp. Các
Doanh nghiệp nên tìm hiểu thông tin để có nhiều các quyết định đầu tư ứng
dụng KH&CN trong sản xuất tại cơ sở”.(Nữ số 1, TS, 48 tuổi, 25 năm công
tác, NCVC).
Ý kiến cho thấy Nhà nước, Viện cần có cơ chế chính sách thúc đẩy
liên kết mạnh hơn, các doanh nghiệp cần chủ động khai thác thông tin để
có được các quyết định trong đầu tư ứng dụng KH CN trong sản xuất.
“Nhà nước đóng vai trò cầu nối, xúc tiến tạo cơ chế mở rộng, thực tế
hơn đối với cả doanh nghiệp và cơ sở nghiên cứu.Giảm thủ tục hành chính
và tài chính” (Nữ số 2, Thạc sĩ, 43 tuổi, 20 năm công tác, NCVC).
Ý kiến này cho thấy khác với hai ý kiến trên, Nhà nước cần có tương
tác mạnh với Viện và Doanh nghiệp, tạo cơ chế thông thoáng hơn.
Qua số liệu trên cho thấy các yếu tố từ cơ chế chính sách của Nhà
nước hầu như không có sự thúc đẩy liên kết, phần lớn là cản trở liên kết.
Nhiều yếu tố từ cá nhân nhà khoa học thúc đẩy liên kết, nhiều nhất là học
hàm học vị của bản thân là 59,5% thúc đẩy thực hiện nhiệm và 44,3% thúc
đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm, vị trí quản lý của bản thân là 60,8%,
thâm niên công tác của bản thân là 62.0%.
79
Bảng 3.16. Các yếu tố t Viện và doanh nghiệp (%)
%
Hợp đồng ứng dụng
%
Thực hiện các nhiệm vụ
TT Các yếu tố
Thúc đẩy
Cản trở
Cản trở
Thúc đẩy
Khôn g có ý kiến
các sản phẩm Không tác động
Khôn g có ý kiến
1
Khôn g tác động
100
24,1
6,3
45,6 24.0 100
8,9
6,3
22,8
50,6
1.1
Các yếu tố từ Viện Quy định liên quan đến nhân lực
100
100
8,9
24,1 43.0 24.0
1,3
24,1
21,5
50,6
1.2 Quy định về tài chính
100
100
16,5 48,1 21,5 13,9
10,1 20,3
21,5
45,6
1.3 Nguồn lực tài chính
100
100
20,3
6,3
40,5 32,9
12,7
6,3
12,7
56,9
1.4 Thủ tục hành chính
100
100
25,3 31,6 20,3 22,8
19.0 19.0
10,1
49,4
1.5 Cơ sở hạ tầng
100
44,3
3,8
25,3 17,7 100
40,5
0.0
7,6
49,4
1.6
100
46,8
0.0
27,8 16,5 100
46,8
0.0
6,3
44,4
1.7
2
100
54,4 15,2
3,8
17,7 100 35,4
3,8
0.0
49,4
2.1
100
100
41,8 21,5 22,8 13,9
30,4
13,9
7,6
45,6
2.2
100
100
30,4 51,9
6,3
2,5
24,1
17,7
6,3
40,5
2.3
100
100
39,2
5,1
29,1 17,7
38.0
6,3
3,8
49,4
2.4
Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện Các yếu tố từ doanh nghiệp Nhu cầu của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.
Bảng 3.16. cho thấy các yếu tố từ Viện thúc đẩy nhiều đến liên kết
có 44,3% ý kiến cho rằng thúc đẩy thực hiện nhiệm và 40,5% ý kiến cho
rằng thúc hợp đồng ứng dụng các sản phẩm là yếu tố mạng lưới hợp tác của
Viện với doanh nghiệp. Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện có 46,8% ý
kiến cho rằng thúc đẩy thực hiện nhiệm vụ và hợp đồng ứng dụng các sản
phẩm. Yếu tố cản trở nhiều nhất từ Viện là nguồn lực tài chính có 48,1% ý
kiến cho rằng cản trở thực hiện nhiệm vụ.
Các yếu tố từ doanh nghiệp thúc đẩy liên kết với Viện nhiều nhất là
nhu cầu của doanh nghiệp có 54,4% ý kiến cho rằng thúc đẩy thực hiện các
80
nhiệm vụ và 35,4% thúc đẩy hợp đồng ứng dụng các sản phẩm. Yếu tố cản
trở nhiều đến thực hiện các nhiệm vụ có 51,9% ý kiến cho rằng là tài chính
của doanh nghiệp.
Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Viện cần tăng cường
năng lực nghiên cứu và chuyển giao, các nhà khoa học cần gần với thực
tiễn nhiều hơn. Doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư cho khoa học và công
nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, ứng dụng KH&CN có như vậy mới có tinh
thần cạnh tranh” (Nam số 2, PGSTS, 60 tuổi).
Ý kiến cho thấy các vấn đề từ phía Viện cần tích cực nâng cao năng
lực nghiên cứu và chuyển giao và phải bám sát thực tiễn nhiều hơn. Để
cạnh tranh được, doanh nghiệp cần đầu tư vào KH CN, đa dạng hóa các
sản phẩm.
“Viện chủ động hơn trong hợp tác ứng dụng, có đối tác chiến lược trong
nghiên cứu và ứng dụng. Doanh cần chi phí nhiều hơn và tìm đến các cơ quan
nghiên cứu để cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm giá thành.Cần có
Viện nghiên cứu để hợp tác Chiến lược”(Nữ số 2, Thạc sĩ, 43 tuổi).
Ý kiến của nữ thạc sỹ cho thấy Viện chưa tích cực chủ động hợp tác
với doanh nghiệp.Doanh nghiệp chưa đầu tư nhiều vào cải tiến công nghệ
để có được sản phẩm có chất lượng cao.
3.2.3.2. Hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất
và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật.
Kết quả khảo sát trong 05 năm qua (2013-2018), Viện đã tiến hành
triển khai hoạt động ký hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, hỗ trợ
quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Trong
quá trình triển khai liên kết với các doanh nghiệp có nhiều nhân tố, yếu tố
tác động tạo ra sự thúc đẩy, cản trở liên kết giữa Viện với doanh nghiệp.
81
Bảng 3.17.Các yếu tố tác động hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học quy
trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết b kỹ thuật (%).
%
%
Các yếu tố
Hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học,
Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật
quy trình sản xuất
TT
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Khôn g tác động
Không có ý kiến
Khôn g tác động
Khôn g có ý kiến
Cơ chế, chính sách của Nhà nước
1
2,5
10,1
35,4
52,0
100
0.0
15,2
35,4
49,4
100
1.1
6,3
32,9
17,7
43,1
6,3
27,8
17,7
48,2
100
100
1.2
Quy định liên quan đến nhân lực Quy định về tài chính
15,2
31,6
16,5
36,7
15,2 25,3
16,5
43,0
15,2
41,8
2,5
40,5
8,9
35,4
10,1
45,6
10,1
41,8
13,9 25,3
12,7
48,1
25,3
100 100 100
100 100 100
1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng
22,8 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học
2
chuyên
49,4
1,3
8,9
40,4
100 46,8
3,8
2,5
46,9
100
2.1
50,6
0.0
6,3
43,1
43.0
1,3
6,3
49,4
100
100
2.2
46,8
0.0
13,9
39,3
40,5
0.0
13,9
45,6
100
100
2.3
48,1
0.0
11,4
40,5
31,6
0.0
21,5
46,9
100
100
2.4
24,1
0.0
26,6
49,3
17,7
0.0
26,6
55,7
11,4
0.0
36,7
51,9
100 100
7,6
8,9
36,7
46,8
100
2.6
3
46,8
3,8
5,1
44,3
31,6
3,8
5,1
59,5
100
100
3.1
36,7
8,9
5,1
49,3
30,4
8,9
5,1
55,6
100
100
3.2
46,8
0.0
8,9
44,3
40,5
0.0
8,9
50,6
100
100
3.3
Trình độ môn của bản thân Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân Vị trí quản lý của bản thân Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân Giới tính của bản thân Các yếu tố thông tin Thông tin từ mạng xã hội Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng Thông tin từ đồng nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Kết quả khảo sát trong 05 năm qua (2013-2018), Viện đã tiến hành
triển khai hoạt động ký hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, hỗ trợ
quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Trong
quá trình triển khai liên kết với các doanh nghiệp có nhiều nhân tố, yếu tố
tác động tạo ra sự thúc đẩy, cản trở liên kết giữa Viện với doanh nghiệp.
82
Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Nhà nước cần có sự hỗ
trợ các chương trình KH&CN khuyến khích doanh nghiệp tiếp nhận công
nghệ kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất để tạo sản phẩm hoặc cải
tiến kỹ thuật” (Nữ số 3, TS, 46 tuổi, 23 năm công tác, NCVC).
Ý kiến cho thấy Nhà nước cần có các chương trình KH CN để hỗ
trợ doanh nghiệp để Viện có thể chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào
sản xuất cho doanh nghiệp.
Bảng 3.18. Các yếu tố tác động đến liên kết hợp đồng ứng dụng các tiến bộ
khoa học quy trình sản xuất và hỗ trợ DN cải tiến thiết b kỹ thuật (%).
%
%
T
Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật
Các yếu tố
T
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất Khôn g tác động
Không có ý kiến
Khôn g tác động
Không có ý kiến
1 Các yếu tố từ Viện
15,2
6,3
24,1
100
17,7
6,3
24,1
51,9
100
1.1
Quy định liên quan đến nhân lực
7,6
24,1
22,8
1,3
24,1
22,8
51,8
54,4 45,5
16,5 13,9 26,6
21,5 10,1 16,5
21,5 21,5 3,8
10,1 20,3 31,6
21,5 6,3 13,9
21,5 21,5 3,8
46,9 51,9 50,7
40,5 54,5 53,1
100 100 100 100
100 100 100 100
1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng
46,8
0.0
8,9
44,3
31,6
0.0
8,9
49,5
100
100
1.6
53,2
0.0
6,3
40,5
46,8
0.0
6,3
46,9
100
100
1.7
Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện
2 Các yếu tố từ doanh nghiệp
10
41,8
5,1
0.0
53,1
100
35,4
5,1
0.0
59,5
100
2.1
0
Nhu cầu của doanh nghiệp
45,6
5,1
0.0
49,3
30,4
5,1
8,9
55,6
100
100
2.2
30,4
19.0
6,3
42,3
24,1
19.0
6,3
50,6
100
100
2.3
35,4
6,3
5,1
53,2
29,1
15,2
5,1
50,6
100
100
2.4
Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Số liệu từ Bảng 3.18. về các yếu tố tác động hợp đồng ứng dụng các
tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị,
kỹ thuật cho thấy:
83
Thứ nhất, các yếu tố từ cơ chế, chính sách của Nhà nước thúc đẩy liên
kết có yếu tố cơ sở hạ tầng tuy không cao đối với hoạt động hợp đồng ứng dụng
các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị,
kỹ thuật là 25,3%. Yếu tố cản trở nhiều nhất là thủ tục hành chính thủ tục hành
chính 41,8% đối với hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học và quy trình sản
xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật là 35,4%.
Thứ hai, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học như bằng cấp, học hàm
học vị là 50,6% thúc đẩy liên kết trong thực hiện hợp đồng ứng dụng các
tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và 43.0% thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp
cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Trình độ chuyên môn của bản thân có 49,4% ý
kiến cho rằng thúc đẩy liên kết trong thực hiện hợp đồng ứng dụng các tiến
bộ khoa học, quy trình sản xuất và 46,8% cho rằng thúc đẩy hỗ trợ doanh
nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Vị trí quản lý của bản thân có 46,8% ý
kiến cho rằng thúc đẩy liên kết trong thực hiện hợp đồng ứng dụng các tiến
bộ khoa học, quy trình sản xuất và 40,5% cho rằng thúc đẩy hỗ trợ doanh
nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Thâm niên công tác của bản thân có
48,1% ý kiến cho rằng thúc đẩy liên kết trong thực hiện hợp đồng ứng dụng
các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và 31,6% ý kiến cho rằng thúc đẩy
hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật.
Thứ ba, các yếu tố thông tin, có 46,8% ý kiến cho rằng thông tin từ
mạng xã hội và thông tin từ đồng nghiệp thúc đẩy liên kết trong thực hiện
hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất, tuy nhiên đối
với việc hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật thúc có 31,6% ý kiến
cho rằng thông tin từ mạng xã hội và 40,5% ý kiến cho rằng thông tin từ
đồng nghiệp có thúc đẩy.
Nhiều cán bộ, có khoảng gần 50% không có ý kiến về việc các yếu
tố của Viện, Doanh nghiệp có tác động hay cản trở đến hợp đồng ứng dụng
các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến
thiết bị, kỹ thuật.
84
Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Viện cần xây dựng mối quan hệ rộng rãi với doanh nghiệp, đưa ra các quy định khuyến khích sự liên kết. Doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin về các tiến bộ khoa học kỹ thuật, luôn có tinh thần đổi mới, coi trọng công nghệ và đa dạng hóa sản phẩm (Nữ số 3, TS, 46 tuổi). Ý kiến cho thấy Nhà nước cần có các chương trình KH CN để hỗ trợ doanh nghiệp để Viện có thể chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào sản xuất cho doanh nghiệp.
3.2.3.3. Cung cấp sản phẩm. Kết quả khảo sát từ đối với Viện trong 05 năm qua (2013-2018), Viện đã có nhiều nỗ lực, cố gắng liên kết với doanh nghiệp để cung cấp sản phẩm của Viện từ kết quả nghiên cứu và triển khai cho doanh nghiệp. Các sản phẩm của Viện rất đa dạng hương liệu, men bia.
Bảng 3.19. Các yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nƣớc, cá nhân nhà
TT Các yếu tố
Cơ chế chính sách của Nhà nước
%
Thúc đẩy
1
khoa học, thông tin tác động đến cung cấp sản phẩm(%). Cung cấp sản phẩm Không Cản tác trở động 36,7
Không có ý kiến 50,7
6,3
6,3
1.1 Quy định liên quan đến nhân lực
100
1.2 Quy định về tài chính
6,3
35,4
16,5
41,8
100
6,3 15,2 7,6 31,6
31,6 29,1 7,6 3,8
25,3 16,5 27,8 16,5
36,8 39,2 57,0 48,1
100 100 100 100
2.2
36,7
1,3
20,3
41,7
100
1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân
2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 3 Các yếu tố thông tin 3.1 Thông tin từ mạng xã hội
40,5 30,4 24,1 11,4 38.0
0.0 0.0 0.0 0.0 3,8
21,5 21,5 27,8 38.0 5,1
38.0 48,1 48,1 50,6 53,1
100 100 100 100 100 100
3.2
36,7
8,9
5,1
49,3
100
Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng
3.3 Thông tin từ đồng nghiệp
46,8
8,9
0.0
100
44,3 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
85
Số liệu ở Bảng 3.18. các yếu tố từ Viện và Doanh nghiệp cho thấy
tác động đến liên kết hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình
sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật như sau:
Các yếu tố từ Viện, có hai yếu tố thúc đẩy nhiều so với các yếu tố
khác là cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện là 53,2% và mạng lưới hợp
tác của Viện với doanh nghiệp là 46,8% ý kiến cho rằng thúc đẩy hoạt động
hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất.
Các yếu tố từ doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp có 41,8% ý
kiến cho rằng có tác động đến liên kết thông qua hợp đồng ứng dụng các
tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và 35,4% ý kiến cho rằng có tác động
đến hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật.
Quy mô của doanh nghiệp có 45,6% ý kiến cho rằng có tác động đến
liên kết thông qua hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản
xuất và 30,4% ý kiến cho rằng có tác động đến hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến
thiết bị, kỹ thuật.
Nhiều cán bộ, có khoảng gần 50% không có ý kiến về việc các yếu
tố của Viện, Doanh nghiệp có tác động hay cản trở đến hợp đồng ứng dụng
các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến
thiết bị, kỹ thuật.
Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Nhà nước cần có chính
sách khuyến khích liên kết Viện với doanh nghiệp, làm cầu nối giữa Viện
với doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, thực hiện liên
kết 3 nhà cần đẩy mạnh. Nhà nước cần tăng đầu tư cho KH&CN, đẩy mạnh
ứng dụng các kết quả KH&CN để có những sản phẩm có tính cạnh tranh”
(Nam số 1, PGSTS, 60 tuổi).
Ý kiến cho thấy vai trò Nhà nước rất quan trọng trong xây dựng và
đẩy mạnh ứng dụng các kết quả KH CN, khuyến khích liên kết Viện với
doanh nghiệp.
86
Kết quả khảo sát từ Viện CNTPcho thấy yếu tố thông tin đóng vai
trò thúc đẩy nhiều hơn các yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, cá nhân
nhà khoa học, thông tin tác động đến cung cấp sản phẩm.
Bảng 3.20. Các yếu tố t Viện Doanh nghiệp tác động đến
cung cấp sản phẩm (%).
Các yếu tố
%
TT
1 Các yếu tố từ Viện 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực
Cung cấp sản phẩm Thúc đẩy Cản trở Không tác động 25,3
24,1
6,3
Không có ý kiến 44,3
100 100
1.2 Quy định về tài chính
8,9
24,1
22,8
44,2
100
1.3 Nguồn lực tài chính
16,5
21,5
22,8
39,2
100
1.4 Thủ tục hành chính
26,6
6,3
21,5
45,6
100
1.5 Cơ sở hạ tầng
31,6
15,2
10,1
43,1
100
1.6
48,1
0.0
8,9
43.0
100
1.7
45,6
0.0
6,3
39,2
Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện
2 Các yếu tố từ doanh nghiệp
100
2.1 Nhu cầu của doanh nghiệp
43.0
5,1
0.0
51,9
100
2.2 Quy mô của doanh nghiệp
36,7
15,2
8,9
39,2
100
2.3 Tài chính của doanh nghiệp
30,4
20,3
6,3
43,0
2.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
36,7
8,9
11,4
43.0
100
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Các yếu tố từ Viện, có 48,1% ý kiến cho rằng yếu tố mạng lưới hợp
tác của Viện với doanh nghiệp và 45,6% ý kiến cho rằng cơ chế phối hợp
các đơn vị trong Viện thúc đẩy liên kết trong cung cấp sản phẩm của Viện
cho doanh nghiệp.
Yếu tố cản trở từ Viện về cơ bản có quy định về tài chính mặc dù
không phải là yếu tố có nhiều cản trở. Các yếu tố từ doanh nghiệp, có
43,0% ý kiến cho rằng nhu cầu của doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp và quy mô của doanh nghiệp có 36,7% ý kiến cho rằng có tác
động thúc đẩy liên kết trong cung cấp sản phẩm.
87
Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Viện cần có các chiến
lược cụ thể, xây dựng liên kết với doanh nghiệp có quy mô và dạng sản
phẩm phù hợp với Viện, thường xuyên cập nhật thông tin, kỹ thuật mới
tránh lạc hậu so với doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chính sách cụ
thể để xây dựng kế hoạch đầu tư về KH&CN phục vụ cho phát triển bền
vững, tìm các cơ hội trong các chương trình của nhà nước hỗ trợ về
KH&CN” (Nam số 4, PGSTS, 53 tuổi, 30 năm nghiên cứu, NCVC).
Ý kiến cho thấy vai trò Viện cần chủ động và có chiến lược cụ thể,
đặc biệt phải phù hợp với Viện và tránh lạc hậu với doanh nghiệp.Doanh
nghiệp cần phải có kế hoạch đầu tư cho KH CN, tìm hỗ trợ của Nhà nước
cho KH&CN.
Qua phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các nhà khoa học ở Viện đa số
đều mong muốn thúc đẩy liên kết với doanh nghiệp, do hạn chế về nhiều
mặt, rất cần sự thúc đẩy, hỗ trợ từ Nhà nước. Viện đã rất tích cực đẩy mạnh
liên kết không chỉ trong nước mà còn với nước ngoài.Viện CNTP đã xây
dựng chương trình hợp tác với Bộ Công nghiệp Cộng hòa Angola. Ngày
11/5/2017, ngài Kiala Ngone Gabriel -Quốc Vụ Khanh Bộ Công Nghiệp và
ngài Joao Manuel Bernardo-Đại sứ Cộng hòa Angola đã đến thăm Viện và
trao đổi với Viện trưởng Lê Đức Mạnh về chương trình hợp tác. Theo đó,
những lĩnh vực hợp tác được thống nhất như sau: đào tạo, trao đổi thông
tin, chuyển giao công nghệ và tư vấn đầu tư. Về đào tạo, Viện CNTP nhất
trí sẽ cử chuyên gia sang giúp Angola và nhận đào tạo cán bộ Angola tại
Viện. Về trao đổi thông tin, đặc biệt là thông tin trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ, hai bên sẽ cùng thiết lập kênh trao đổi thông tin thường xuyên
như các bài báo, các công trình nghiên cứu…Năng lực, trình độ chuyên
môn của CBKH ở Viện được nhiều nước ghi nhận, đây là điều quan trọng
đối với việc tiếp đào tạo, chuyển giao kết quả nghiên cứu cho doanh nghiệp
88
giúp các doanh nghiệp nâng cao năng lực nội sinh. Sự kết nối, chuyển giao tri
thức là nền tảng phát triển năng lực cho doanh nghiệp và mang lại hiệu quả
cho phát triển xã hội, tuy nhiên, rất cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước.
“Nhà nước cần có chính sách khuyến khích liên kết Viện với doanh
nghiệp, làm cầu nối giữa Viện với doanh nghiệp trong nghiên cứu, chuyển
giao công nghệ, thực hiện liên kết 3 nhà cần đẩy mạnh. Nhà nước cần tăng
đầu tư cho KH&CN, đẩy mạnh ứng dụng các kết quả KH&CN để có những
sản phẩm có tính cạnh tranh”. Nam số 1, PGSTS, 60 tuổi.
3.3. Tiểu kết Chƣơng 3
Nội dung của Chương 3 mô tả, phân tích từ kết quả khảo sát tại Viện,
từ nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật của Đảng và Nhà nước, thông tin,
dữ liệu thu thập được về khoa học và công nghệ, kinh tế-xã hội, tổ chức khoa
học và công nghệ, kinh tế-xã hội giúp mô tả, phân tích và đưa ra tiểu kết sau:
Thứ nhất, liên kết trong đào tạo giữa Viện với các doanh nghiệp 05
năm qua (2013-2018) có nhiều hình thức bao gồm: tập huấn, thực tập tại
Viện được doanh nghiệp hợp tác với Viện nhiều nhất so với các hình thức
khác như hướng dẫn thông qua dịch vụ, hướng dẫn thông qua chuyển giao
công nghệ có đào tạo, hội thảo khoa học.
Nguyên nhân, việc thực hiện tại Viện sẽ có điều kiện cơ sở vật chất,
gắn việc học đi đôi với thực hành giúp doanh nghiệp nắm bắt thực tế tốt
hơn.Việc hướng dẫn thông qua dịch vụ và chuyển giao công nghệ doanh
nghiệp khó lường được rủi ro do còn hạn chế về trình độ và khả năng định
giá, đánh giá công nghệ. Do đó, xu hướng doanh nghiệp muốn hợp tác
thông qua cơ chế việc thực hành tại Viện rất phù hợp với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam, là những doanh nghiệp còn khó khăn, hạn chế lớn
về các nguồn lực để đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố chi phối, thúc đẩy liên kết trong đào tạo: Cá nhân các nhà
khoa học của Viện, yếu tố quan trọng thúc đẩy các mối liên kết giữa Viện
89
và Doanh nghiệp là trình độ chuyên môn hóa cao và kinh nghiệm của các
nhà khoa học. Từ Viện yếu tố cơ sở hạ tầng, mạng lưới hợp tác của Viện
với doanh nghiệp, cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện thúc đẩy cao hợp
tác, liên kết với doanh nghiệp, đặc biệt giới tính không cản trở hoạt động
liên kết. Đối với doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp là yếu thúc đẩy
cao nhất điều này cho thấy nhu cầu và lợi ích giữ vai trò rất quan trọng,
phản ánh sự chuyển hóa những yêu cầu khách quan của bối cảnh trong và
ngoài nước vào hành động tư tưởng bên trong thúc đẩy doanh nghiệp hoạt
động tham gia đào tạo thực tập và thực hành tại Viện, đây là chỉ báo tích
cực đối với sự tác động từ thể chế, chính sách vĩ mô của Nhà nước đã thúc
đẩy sự vận động và phát triển của xã hội trong thời gian qua.
Các yếu tố chi phối, cản trở liên kết trong đào tạo: cơ chế chính sách
của nhà nước và thông tin tuy không cản trở cao đến hoạt động liên kết
trong đào tạo nhưng không thúc đẩy được các hoạt động liên kết, điều này
cho thấy môi trường khách quan bên ngoài Viện và DN chưa thực sự tốt,
do đó sẽ không tạo ra được sự tương tác, tác động qua lại của các mối quan
hệ xã hội giữa Nhà nước-Viện-Doanh nghiệp.
Thứ hai, liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu
giữa Viện với doanh nghiệp trong 05 năm qua (2013-2018) không được đẩy
mạnh: Hình thức liên kết nhiều là: Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm và Cung
cấp sản phẩm tuy nhiên khá khiêm tốn. Hình thức liên kết khá ít là Thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu; Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật. Hình
thức ít liên kết nhất là hợp đồng ứng dụng các quy trình sản xuất.
Có thể nhận thấy, liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả
nghiên cứu giữa Viện với doanh nghiệp trong 05 năm qua (2013-2018) còn
nhiều hạn chế, có thể đánh giá là khá yếu, điều này cho thấy mục đích thúc
đẩy liên kết của Viện, Doanh nghiệp và Nhà nước chưa được xác định, do
đó công tác hoạch định không được thể hiện rõ ràng, tích cực thông qua
việc ban hành và thực thi chính sách.
90
Các yếu tố chi phối, thúc đẩy liên kết: tương tự như liên kết trong
đào tạo yếu tố cá nhân các nhà khoa học của Viện thúc đẩy các mối liên kết
giữa Viện và Doanh nghiệp là trình độ chuyên môn hóa cao và kinh
nghiệm, vị trí công tác của các nhà khoa học. Từ Viện yếu tố mạng lưới
hợp tác của Viện với doanh nghiệp, cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện
thúc đẩy cao hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, đặc biệt giới tính không
cản trở hoạt động liên kết.Đối với doanh nghiệp, nhu cầu của doanh nghiệp
là yếu thúc đẩy cao nhất, đặc biệt yếu tố thông tin từ đồng nghiệp có tác
động thúc đẩy cả Viện và doanh nghiệp.
Các yếu tố chi phối, cản trở liên kết: từ cơ chế chính sách của Nhà
nước yếu cản trở nhiều nhất là quy định tài chính, nguồn lực tài chính và
thủ tục hành chính, đối với Viện và doanh nghiệp yếu tố tài chính cản trở
lớn cho hoạt động liên kết giữa Viện và doanh nghiệp, do đó Viện và
Doanh nghiệp ít liên kết trong triển khai thực hiện nhiệm vụ KH CN, điều
này cho thấy quá trình đổi mới cơ chế, chính sách, đổi mới đổi mới cơ bản,
toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, tăng cường tiềm lực cho khoa
học và công nghệ, cơ chế hoạt động khoa học và công nghệ, và đẩy mạnh
nghiên cứu ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ với
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành còn rất hạn chế.
Nhìn chung từ các hình thức liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp
trong đào tạo, chuyển giao kết quả nghiên cứu chưa mạnh, còn ít hình thức
liên kết, các hình thức chủ yếu trong đào tạo là thực hành tại Viện, hình
thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu chủ yếu
là hợp đồng ứng dụng các sản phẩm và hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết
bị, kỹ thuật. Kết quả cho thấy mô hình liên kết dựa trên ba nhân tố, yếu tố
quan trọng là Nhà nước-Viện-Doanh nghiệp chưa có sự tiến triển để phát
triển trong tương lai.
91
Chƣơng 4
LI N ẾT GIỮA CỘNG ĐỒNG HOA HỌC VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG M I HÓA SẢN PHẨM T I
VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Từ cơ sở lý luận ở Chương 2, Chương 4 mô tả, phân tích hai hình
thức liên kết, các nhân tố và yếu tố tác động đến hai hình thức liên kết: (i)
Nghiên cứu liên kết giữa Viện và DN trong sản xuất tập trung vào: Tình
hình sản xuất; Các hình thức liên kết trong sản xuất bao gồm: Thực hiện,
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, hợp đồng mua công nghệ, hợp đồng mua bán
thiết bị, hợp đồng chuyển giao công nghệ, hợp đồng dịch vụ phân tích, đầu
tư sản xuất, hợp đồng giám định và kiểm tra, góp vốn (tiền, nhân lực) đầu
tư. (ii) Nghiên cứu liên kết giữa Viện và DN trong thương mại hóa sản
phẩm tập trung vào: Tình hình thương mại hóa sản phẩm; Các hình thức
liên kết trong thương mại hóa sản phẩm bao gồm: hợp đồng kinh tế từ
doanh nghiệp, cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm, cùng đầu tư để tạo ra sản
phẩm, được nhà nước tài trợ, được các DN lớn tài trợ.
Trong Chương 4 phân tích các nhân tố, yếu tố như môi trường chính
sách của nhà nước, các yếu tố từ Viện và DN, cá nhân các nhà khoa học,
thông tin và mạng lưới xã hội tác động, ảnh hưởng đến các hình thức liên
kết và hiệu quả của liên kết giữa CĐKH và DN trong liên kết trong sản
xuất và thương mại hóa sản phẩm. Nhận diện liên kết mạnh, liên kết yếu,
sắc thái của các mối liên kết, cơ chế liên kết, các yếu tố chi phối liên kết.
Nhận diện vai trò của mạng lưới liên kết, cơ chế, chuẩn mực của mối liên
kết,bản sắc riêng của Viện. Mô tả, phân tích sự tương tác, tác động của các
mối quan hệ xã hội giữa thông qua nhận diện liên kết Nhà nước-Viện-
Doanh nghiệp từ liên kết trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.
92
Liên quan đến các vấn đề nêu trên, kết quả phỏng vấn sâu 12 cán bộ
lãnh đạo (gồm 01 Viện trưởng và 11 lãnh đạo các đơn vị thuộc khối nghiên
cứu), kết quả từ 85 phiếu trưng cầu ý kiến của tất cả các nhà khoa học làm
việc trong khối nghiên cứu của Viện và đưa bối cảnh kinh tế-xã hội,
KH&CN vào phân tích cho thấy các hình thức liên kết giữa Viện và Doanh
trong liên kết trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm, kết quả nghiên
cứu cụ thể như sau:
4.1. Liên kết trong sản xuất
Liên kết để đổi mới hoạt động sản xuất là xu hướng chung của nhiều
doanh nghiệp.Hoạt động của các DN có nhiều, nhưng có hai hoạt động
quan trọng DN cần liên kết với CĐKH là hoạt động đổi mới sản phẩm và
quy trình công nghệ. Đổi mới sản phẩm và quy trình công nghệ được thực
hiện nếu nó được đưa ra thị trường (đổi mới sản phẩm) hoặc được sử dụng
trong qui trình sản xuất (đổi mới qui trình). Hoạt động sản xuất, kinh doanh
của bất kỳ DN nào đều phải tiến hành đổi mới sản phẩm và quy trình công
nghệ để phát triển, tồn tại và cạnh tranh, do đó các doanh nghiệp liên kết
với CĐKH trong sản xuất dưới nhiều hình thức thông qua cơ chế như hợp
đồng. Quyền của doanh nghiệp “Lựa chọn hình thức, phương thức huy
động, phân bổ và sử dụng vốn. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng
và ký kết hợp đồng. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng
cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.Quyền khác theo quy định
của luật có liên quan (Luật doanh nghiệp 2014, Điều 7). Hiện nay, để tiến
hành đổi mới hoạt động sản xuất doanh nghiệp có nhiều hình thức thông
qua hợp đồng mua bán công nghệ, thực hiện R D, chuyển giao kết quả
nghiên cứu, dịch vụ, đầu tư với các tổ chức KH CN. “R D là một trong
các hoạt động mà doanh nghiệp có thể thực hiện, doanh nghiệp được tự do
tổ chức hoạt động này phù hợp với mô hình sản xuất của mình” [33].
93
Để tiến hành đổi mới hoạt động sản xuất, DN phải dựa vào kết quả
của hoạt động NC PT từ đó tiến hành cải tiến hoặc đổi mới sản phẩm hoặc
kỹ thuật sản xuất mới. Theo Robert Boyer (2000), DN muốn tăng cường
hoạt động đổi mới thì nhất thiết phải liên kết với các tổ chức khoa học vì
“Nghiên cứu cơ bản là công việc của các nhà khoa học, còn đổi mới là
công việc của các nhà DN. Hoạt động đổi mới còn đi xa hơn hoạt động
nghiên cứu cơ bản, có qui luật riêng, đặc thù riêng gắn bó với thị trường và
với cả phòng thí nghiệm”. Các quan điểm cho thấy liên kết được thực hiện
dựa trên cơ sở quan hệ và tương tác xã hội, có thống nhất, được hoạch định
rõ ràng trong khuôn khổ pháp luật, dưới góc độ nghiên cứu xã hội, kinh tế
có thể hiểu: Liên kết CĐKH và DN là liên kết xã hội nhằm đáp ứng các
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, thực tế cho thấy, các liên kết đều mang
tính mục đích, theo Micheal Porter liên kết để tăng sức cạnh tranh, trước
hết là trong khuôn khổ DN. Nhiều công trình đã chỉ rõ liên kết là để rút
ngắn thời gian và khoảng cách từ nghiên cứu đến tạo ra công nghệ, ứng
dụng vào hoạt động sản xuất và tạo ra sản phẩm (khoảng thời gian này ở
thế kỷ XIX phải mất 60 - 70 năm, nửa đầu thế kỷ XX là 30 năm và đến
thập niên 1990 chỉ còn 3 năm). Từ những năm 60 các nhà xã hội, kinh tế và
hoạch định chính sách KH CN luôn quan tâm đến cơ chế, chính sách để
khuyến khích, thúc đẩy liên kết giữa khu vực hàn lâm (viện trường) với khu
vực công nghiệp (doanh nghiệp) nhằm rút ngắn quá trình đưa tri thức áp
dụng vào hoạt động sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa,
sản phẩm và điều quan trọng là tăng hiệu quả đầu tư cho KH CN.
4.1.1. Tình hình liên kết trong sản xuất
Các hoạt động của các đơn vị nghiên cứu, triển khai của Viện Công
nghiệp thực phẩm trong hơn 05 năm qua đã có nhiều thành tựu quan trọng,
không chỉ có các kết quả nghiên cứu ở dạng mẫu, bài báo, sách.... quan
94
trọng hơn các kết quả được chuyển thành các bí quyết, được chuyển hóa
thành các công nghệ trên nhiều lĩnh vực áp dụng thành công trong nhiều
hoạt động sản xuất, kinh doanh, do đó Viện đã đẩy mạnh Dịch vụ chuyển
giao Công nghệ ở các lĩnh vực có thành tựu nhất định.
Trong hoạt động nghiên cứu ứng dụng và triển khai công nghệ của
Viện có định hướng rất rõ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào hoạt
động sản xuất và thương mại như: Ứng dụng các kết quả nghiên cứu
KH CN vào sản xuất, kinh doanh.Tổ chức sản xuất tại Viện một số công
nghệ không cần đòi hỏi nhà xưởng rộng, vốn lớn nhưng lại cần cơ sở vật
chất tốt với trang thiết bị hiện đại.Hợp tác sản xuất kinh doanh với các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu.Nghiên cứu khai thác các hợp chất có hoạt tính
sinh học từ thực vật phục vụ cho việc sản xuất các thực phẩm chức năng và
công nghiệp y - dược. Nghiên cứu sử dụng các chủng vi sinh vật, chế phẩm
vi sinh vật phục vụ sản xuất thực phẩm và công nghệ chế biến. Nghiên cứu
tạo các chế phẩm vi sinh vật cho sản xuất thức ăn chăn nuôi. Nghiên cứu
sản xuất các chế phẩm vi sinh bảo vệ môi trường.Nghiên cứu sản xuất các
sản phẩm thực phẩm chức năng.
4.1.2. Các hình thức liên kết trong sản xuất
Để sản xuất cần rất nhiều yếu tố, hiệu quả của các yếu tố sản xuất
bao gồm khả năng sử dụng nguồn lực về con người, về điều kiện tự nhiên,
cơ sở hạ tầng, tiền vốn, kiến thức, kinh nghiệm, bí quyết-những yếu tố quan
trọng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số đơn vị nghiên cứu của
Viện đã liên kết chuyển giao kết trong sản xuất cho các doanh nghiệp như:
Bộ môn thực phẩm giàu dinh dưỡng đã chuyển giao CNSX rượu
vang tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long. Trung tâm Hóa sinh Công
nghiệp và Môi trường có Bằng độc quyền giải pháp hữu ích “Quy trình
công nghệ và hệ thống xử lý nước thải bị ô nhiễm chất hữu cơ bằng phương
95
pháp kỵ khí” đã chuyển giao cho các doanh nghiệp hệ thống xử lý nước
thải tại Công ty cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk), Hệ thống xử lý nước thải
tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long.
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của bất kỳ DN nào đều phải tiến
hành đổi mới sản phẩm và quy trình công nghệ để phát triển, tồn tại và
cạnh tranh, do đó các doanh nghiệp liên kết với CĐKH trong sản xuất dưới
nhiều hình thức thông qua cơ chế như hợp đồng. Kết quả khảo sát từ và
khảo sát cho thấy Viện có các hình thức liên kết thông qua hợp đồng như
sau: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ; Hợp đồng mua công nghệ; Hợp đồng
mua bán thiết bị; Hợp đồng dịch vụ phân tích; Hợp đồng chuyển giao công
nghệ; Hợp đồng đầu tư sản xuất; Hợp đồng giám định và kiểm tra; Góp vốn
(tiền, nhân lực) đầu tư.
Các hoạt động của các đơn vị nghiên cứu, triển khai của Viện Công
nghiệp thực phẩm trong hơn 05 năm qua (2013-2018) đã có nhiều thành
tựu quan trọng, không chỉ có các kết quả nghiên cứu ở dạng mẫu, bài báo,
sách...quan trọng hơn các kết quả được chuyển thành các bí quyết, được
chuyển hóa thành các công nghệ trên nhiều lĩnh vực áp dụng thành công
trong nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh, do đó Viện đã đẩy mạnh Dịch
vụ chuyển giao Công nghệ ở các lĩnh vực có thành tựu như sau:
Lĩnh vực chế biến thực phẩm: Công nghệ sản xuất sữa ngô; Công
nghệ sản xuất sữa chua ngô đặc giàu đạm; Công nghệ chế biến sữa bắp;
Công nghệ sản xuất chế phẩm flavonoid từ lá sen và ứng dụng trong sản
xuất đồ uống; Công nghệ sản xuất chế phẩm flavonoid từ lá kim ngân và để
ứng dụng trong sản xuất đồ uống; Công nghệ sản xuất thực phẩm
chức năng/đồ uống tan nhanh từ chùm ngây; Công nghệ sản xuất thực phẩm
chức năng/đồ uống tan nhanh từ Rau má; Công nghệ sản xuất thực phẩm
96
chức năng/đồ uống tan nhanh từ Cần tây; Công nghệ sản xuất Thực phẩm
bổ sung Bột ngũ cốc dinh dưỡng cho người tiểu đường Glubetica; Công
nghệ sản xuất và chế biến các loại bột rau, củ, quả; Công nghệ sản xuất giò
chay; Công nghệ sản xuất tương ớt; Công nghệ sản xuất thạch dừa; Công
nghệ bảo quản trái bơ tươi và chế biến pure trái bơ, dầu trái bơ; Công nghệ
lên men chế biến các sản phẩm rau quả: dưa chuột, cà muối đóng lọ; bảo
quản mơ muối, bảo quản măng tươi (Viện CNTP, 2019).
Lĩnh vực Dầu, Hương liệu: Công nghệ sản xuất nhựa dầu gừng; Công
nghệ sản xuất nhựa dầu tỏi; Công nghệ sản xuất hương liệu thuốc lá; Công
nghệ sản xuất hương liệu dạng bột; Công nghệ chế biến dầu thực vật; Công
nghệ sản xuất dầu hạt bí đỏ bằng phương pháp enzyme (Viện CNTP, 2019).
Lĩnh vực đồ uống: Công nghệ sản xuất rượu vang chất lượng cao;
Công nghệ sản xuất vodka, rượu truyền thống; Công nghệ sản xuất nước
giải khát lên men, nước giải khát pha chế; Công nghệ sản xuất trà hòa tan
(trà, artichoke, linh chi, thảo dược); tạo ra các sản phẩm dạng bột, hòa tan
hoàn toàn trong nước, hương vị đặc trưng, không sử dụng phẩm màu và
hương liệu tổng hợp; Công nghệ sản xuất nước uống giàu glycoside từ quả
La hán; Công nghệ sản xuất và bảo quản các sản phẩm nước quả đóng chai
(Viện CNTP, 2019).
Lĩnh vực Công nghệ Sinh học: Công nghệ sản xuất chất chiết từ cám
gạo giàu polyphenois; Công nghệ sản xuất polyphenol từ chè xanh; Công
nghệ sản xuất canxi lactat; Công nghệ sản xuất glucose, maltodextrin, tinh
bột biến tính bằng phương pháp enzyme; Công nghệ sản xuất đường chức
năng maltooligasacharit, isomaltooligosaccharide từ tinh bột sắn; Công
nghệ sản xuất dấm gạo, dấm hoa quả bằng phương pháp lên men; Công
nghệ cải tiến sản xuất các sản phẩm lên men truyền thống (nước mắm, tôm
97
chua, mắm chua, nem chua, rau quả muối chua, tương đặc, miso, nước
tương) nhằm nâng cao quy mô sản xuất và quản lý được chất lượng an toàn
vệ sinh thực phẩm; Công nghệ sản xuất tiêu sọ bằng phương pháp sinh học;
Công nghệ sản xuất tỏi đen; Công nghệ sản xuất chao lên men từ đậu nành;
Công nghệ sản xuất chế phẩm giàu axit amin (cao nấm men) từ nấm men
bia (Viện CNTP, 2019).
Lĩnh vực môi trường: Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp thực
phẩm. Để sản xuất cần rất nhiều yếu tố, hiệu quả của các yếu tố sản xuất
bao gồm khả năng sử dụng nguồn lực về con người, về điều kiện tự nhiên,
cơ sở hạ tầng, tiền vốn, kiến thức, kinh nghiệm, bí quyết-những yếu tố quan
trọng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Một số đơn vị nghiên cứu của
Viện đã liên kết chuyển giao kết trong sản xuất cho các doanh nghiệp như:
Bộ môn thực phẩm giàu dinh dưỡng đã chuyển giao CNSX rượu vang tại
Công ty cổ phần Vang Thăng Long. Trung tâm Hóa sinh Công nghiệp và
Môi trường có Bằng độc quyền giải pháp hữu ích “Quy trình công nghệ và
hệ thống xử lý nước thải bị ô nhiễm chất hữu cơ bằng phương pháp kỵ khí”
đã chuyển giao cho các doanh nghiệp hệ thống xử lý nước thải tại Công ty
cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoimilk), Hệ thống xử lý nước thải tại Công ty cổ
phần Vang Thăng Long (Viện CNTP, 2019).
Kết quả khảo sát và khảo sát từ Viện CNTP cho thấy liên kết giữa
Viện với doanh nghiệp trong lĩnh sản xuất công nghiệp thực phẩm trong 05
năm (2013-2018) qua có các hình thức chính như: Hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ; Hợp đồng mua công nghệ; Hợp đồng mua bán thiết bị; Hợp
đồng chuyển giao công nghệ; Hợp đồng dịch vụ phân tích; Đầu tư sản xuất;
Hợp đồng giám định và kiểm tra; Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư.
98
Biểu đồ 4.1. Các hình thức liên kết trong lĩnh trong sản xuất 2013-2018).
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Qua tổng hợp số liệu ở Biểu đồ 4.1 từ kết quả khảo sát từ Viện
CNTP cho thấy các hình thức liên kết của Viện và doanh nghiệp trong sản
xuất 05 năm qua (2013-2018) có sự khác biệt khá lớn:
Hình thức liên kết nhiều nhất: Hợp đồng dịch vụ phân tích là 51,3%
Hình thức ít liên kết: Hợp đồng mua công nghệ là 6,5%
Hình thức rất ít liên kết: Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư là 0.4%
Các hình thức liên kết trên cho thấy doanh nghiệp cần liên kết trong
dịch vụ, giám định và kiểm tra hơn là liên kết thực hiện nhiệm vụ, chuyển
giao công nghệ, mua bán thiết bị. Đáng chú ý là sự liên kết hợp tác của
Viện và Doanh nghiệp trong đầu tư vào sản xuất, góp vốn đầu tư ít nhất là
0.52%. Điều này cho thấy trách trách nhiệm của DN trong việc đầu tư vào
KH CN còn rất thấp, cho thấy trong tương lai bản thân doanh nghiệp sẽ
yếu năng lực nội sinh do không phát triển đầu vào cho NC PT:
Trước hết, đó là việc sử dụng các cán bộ KH KT, việc sử dụng
nhân lực NC PT trong nội bộ và ngoài DN đều có tác động quan trọng về
mặt xã hội, việc học hỏi và chuyển giao tri thức, kinh nghiệm (phổ thông và
99
bí quyết) trong nội bộ DN đòi hỏi phải sử dụng đến những chuyên gia có trình
độ “người gác cổng” điều này làm cho hiệu ứng lan tỏa tri thức trong hệ thống
DN, khu vực, quốc gia cũng như quốc tế được phát triển mạnh mẽ.
Thứ hai, các DN có thể thực hiện nghiên cứu cơ bản để mở rộng tri
thức về quá trình cơ bản liên quan đến hoạt động sản xuất, hoặc có thể
tham gia nghiên cứu chiến lược nhằm mở rộng phạm vi các dự án ứng dụng
và nghiên cứu ứng dụng nhằm cho ra những sáng chế cụ thể hoặc những
cải tiến kỹ thuật hiện có hoặc phát triển các khái niệm sản phẩm để nhận
định các khái niệm đó có khả thi và tồn tại được không.
Thứ ba, mở rộng tri thức cho NC PT, thực tiễn sinh động của hoạt
động SXKD là mảnh đất của nhiều ý tưởng mới cho hoạt động NC PT,
khi đã xác định được vấn đề phải tiến hành hoạt động đổi mới.
Trách nhiệm của DN trong việc đầu tư là cách tự nhiên để đi đến tạo
lợi thế và vị trí cạnh tranh của DN.
Phát triển dịch vụ KH CN, hoạt động đổi mới của DN là một tập
hợp các nhân tố, ngoài việc thu thập, sử dụng thông tin đầu vào cho đổi
mới để hình thành chiến lược cạnh tranh (biên dịch và biên tập các tài liệu
KH CN, điều tra thăm dò, thu thập dữ liệu về các hiện tượng KT-XH, thử
nghiệm, tiêu chuẩn hóa và quản lý chất lượng, dịch vụ tư vấn khách hàng,
đăng ký giấy ph p và bằng sáng chế), DN còn tiến hành công tác tiếp thị,
phổ biến các SP QTCN mới qua nhiều kênh thị trường và phi thị trường,
quá trình đòi hỏi các DN phải giới thiệu được tính năng mới của công nghệ
mới, tính hữu ích và lợi ích KT-XH-MT đến công chúng.
Chi phí của DN cho đầu tư cho NC PT và hoạt động đổi mới: bao
gồm chi phí lao động (tiền công và tiền lương hàng năm và toàn bộ chi phí
liên quan đến phúc lợi), chi phí thường xuyên (mua vật liệu, cung ứng, dịch
vụ, thiết bị trợ giúp các hoạt động đổi mới). Chi phí lắp đặt máy và thiết bị
100
với tính năng cải tiến về công nghệ và chi phí cơ bản cho NC PT được
đánh giá là chi phí cho thực hiện đổi mới. Dựa trên đặc điểm của DN, NL
và trách nhiệm của họ, có thể nhận thấy DN đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc đầu tư vào KH CN, bởi họ là những người có sẵn tiềm năng lớn
lao để đi đến sự đổi mới, mạo hiểm góp phần to lớn vào sự tăng trưởng
kinh tế trên cơ sở khả năng tập hợp các nhân tố quan trọng thúc đẩy quá
trình đổi mới diễn ra nhanh chóng.
Qua khảo sát cho thấy, trong 05 năm qua Viện đã có liên kết với
doanh nghiệp trong lĩnh trong sản xuất, không chỉ liên kết hỗ trợ doanh
nghiệp, Viện còn đẩy mạnh hợp tác tế. Viện Công nghiệp thực phẩm hỗ trợ
doanh nghiệp thực hiện dự án với PUM về sản xuất các sản phẩm từ quả
cam sành Hà Giang. Tháng 02 năm 2019, Trung tâm Dầu, Hương liệu và
Phụ gia thực phẩm, Viện Công nghiệp thực phẩm hỗ trợ Công ty Viện Nhi
thực hiện dự án với PUM. PUM là tên viết tắt của Programma Uitzending
Managers là tổ chức phi lợi nhuận của Hà Lan nhằm giúp đỡ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại 70 quốc gia đang phát triển trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Trong dự án này, ông Ton Overeem-chuyên gia cao cấp của
PUM sẽ hướng dẫn và chuyển giao cho Công ty Việt Nhi công nghệ chế
biến các sản phẩm từ quả cam sành Hà Giang như sản phẩm lên men từ
nước cam, mứt cam, nước cam tươi, cũng như cách bảo quản nước cam
tươi để có thể tàng trữ được lâu hơn.
Viện Công nghiệp thực phẩm đã thực hiện 10 nhiệm vụ Hợp tác
quốc tế về Khoa học và Công nghệ với các nước Thái Lan, Malaysia,
Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hòa Pháp, Thụy Điển...Các dự án, đề tài đã
góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu, sản xuất, chuyển giao công nghệ
của cán bộ Viện Công nghiệp thực phẩm và tăng cường quan hệ hợp tác
khoa học công nghệ giữa Việt Nam với các nước ASEAN và các nước khác
trong khu vực và trên thế giới.
101
Theo kết quả khảo sát từ Viện, trong 5 năm qua (2013-2018) các cán
bộ của Viện tham gia liên kết trong sản xuất với nhiều hình Bảng 4.2. cho
thấy tỷ lệ tham gia các hình thức liên kết trong sản xuất của các cán bộ từ
mối quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với việc tham gia.
Bảng 4.1. Mối quan hệ giữa độ tuổi giới tính với việc tham gia liên kết
trong sản xuất (%).
Các hình thức liên kết
23-29
30-39
50-59
60-65
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ Hợp đồng mua công nghệ Hợp đồng mua bán thiết bị Hợp đồng dịch vụ phân tích
40-49 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 40,0 53,3 20,0 68,0 34,6 61,5 55,6 33,3 100,0 0,0 13,3 6,7 4,0 24,0 15,4 19,2 11,1 22,2 100,0 0,0 6,7 0,0 0,0 12,0 0,0 0,0 0,0 11,1 100,0 0,0 20,0 0,0 4,0 28,0 19,2 34,6 44,4 11,1 100,0 0,0
13,3 6,7 12,0 44,0 26,9 38,5 44,4 22,2 100,0 0,0
20,0 0,0 0,0 24,0 11,5 11,5 0,0 22,2 100,0 0,0
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
0,0 100,0 0,0
0,0 100,0 0,0
Hợp đồng chuyển giao công nghệ Đầu tư sản xuất Hợp đồng giám định và kiểm tra Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Độ tuổi, giới tính
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Tổng hợp số liệu trong Bảng 4.1. từ kết quả khảo sát từ Viện CNTP
05 năm qua (2013-2018) về mối quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với việc
tham gia liên kết trong sản xuất cho thấy các hình thức liên kết ở các độ
tuổi, giới tính có tỷ lệ khác nhau:
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ tham gia đều
hơn các độ tuổi khác, nam tham gia nhiều hơn nữ, nữ là 40,0% và nam là
53,3%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 20,0%
trong khi đó nam 68,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam
nhiều, nữ là 34,6% trong khi đó nam là 61,5 %, độ tuổi từ 50-59 nữ tham
gia nhiều hơn nam, nữ là 55,6% và nam là 33,3%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có
nam tham gia.
Hợp đồng mua công nghệ: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ nam tham gia ít hơn
nữ, nữ là 13,3% và nam là 6,7%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn
102
nam rất nhiều, nữ là 4,0% trong khi đó nam 24,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ
nữ tham gia ít hơn nam, nữ là 15,4% trong khi đó nam là 19,2%, độ tuổi từ
50-59 nữ tham gia ít hơn nam, nữ là 11,1% và nam là 22,2%, độ tuổi từ 60-
65 chỉ có nam tham gia.
Hợp đồng mua bán thiết bị: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ nam không tham
gia, nữ là 6,7% và nam là 0,0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ không tham gia,
nữ là 0,0% trong khi đó nam 12,0%, độ tuổi từ 40-49 nữ và nam không
tham gia, độ tuổi từ 50-59 nữ không tham gia chỉ có nam là 11,1%, độ tuổi
từ 60-65 chỉ có nam tham gia.
Hợp đồng dịch vụ phân tích: độ tuổi từ 23-29 chỉ có nữ, nữ là 20,0% và
nam là 0,0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là
4,0% trong khi đó nam 28,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam,
nữ là 19,2% trong khi đó nam là 34,6%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều
hơn nam, nữ là 44,4% và nam là 11,1%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.
Hợp đồng chuyển giao công nghệ: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ tham gia
nam tham gia ít hơn nữ, nữ là 13,3% và nam là 6,7%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ
nữ tham gia ít hơn nam, nữ là 12,0% trong khi đó nam 44,0%, độ tuổi từ
40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam, nữ là 26,9% trong khi đó nam là
38,5%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều hơn nam, nữ là 44,4% và nam là
22,2%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.
Đầu tư sản xuất: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ nam không tham gia, nữ là
20,0% và nam là 0,0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ không tham gia, nữ là
0,0% trong khi đó nam 24,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia bằng
nhau, nữ là 11,5%,nam là 11,5%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều hơn
nam, nữ là 0,0% và nam là 22,2%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.
Hợp đồng giám định và kiểm tra: tất cả các độ tuổi từ 23-29, độ tuổi
từ 30-39, độ tuổi từ 40-49, độ tuổi từ 50-59 không có cán bộ tham gia chỉ
có độ tuổi từ 60-65 có nam tham gia.
103
Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư: tất cả các độ tuổi từ 23-29, độ tuổi
từ 30-39, độ tuổi từ 40-49, độ tuổi từ 50-59 không có cán bộ tham gia chỉ
có độ tuổi từ 60-65 có nam tham gia.
Qua mối quan hệ giữa độ tuổi và giới tính từ Bảng 4.2 cho thấy các
hình thức liên kết thực hiện trong sản xuất về cơ bản ít có cán bộ tham gia,
đặc biệt hình thức liên kết thông qua hợp đồng giám định và kiểm tra và
góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư không có cán bộ nào của Viện tham gia.
Nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu mối quan hệ chức danh nghề nghiệp với việc
tham gia liên kết trong sản xuất.
Bảng 4.2. Mối liên hệ chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên kết
trong sản xuất (%)
Các liên kết trong sản xuất
Chức danh nghề nghiệp
T T
%
Kỹ sư Nghiên cứu viên
Nghiên cứu viên chính
Kỹ thuật viên
1 Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
100
1,3
58,2
24,1
7,6
2 Hợp đồng mua công nghệ
100
0,0
19,0
10,1
0,0
3 Hợp đồng mua bán thiết bị
0,0
5,1
3,8
0,0
4 Hợp đồng dịch vụ phân tích
100 100
0,0
24,1
16,5
0,0
5 Hợp đồng chuyển giao công nghệ
100
1,3
34,2
17,7
0,0
6 Đầu tư sản xuất
100
0,0
16,5
7,6
0,0
7 Hợp đồng giám định và kiểm tra
100
0,0
0,0
1,3
0,0
8. Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư
100
1,3
0,0
0,0
0,0 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Các liên kết trong sản xuất giữa Viện với doanh nghiệp được thực
hiện nhiều hình thức, các cán bộ của Viện có các chức danh nghề nghiệp
khác nhau có tỷ lệ tham gia khác nhau:
1) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ: Kỹ sư là 1,3%, nghiên cứu viên là
58,2%, nghiên cứu viên chính là 24,1%, kỹ thuật viên là 7,6%
2) Hợp đồng mua công nghệ: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là
19,0%, nghiên cứu viên chính là 10,1%, kỹ thuật viên là 0,0%
104
3) Hợp đồng mua bán thiết bị: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là
5,1%, nghiên cứu viên chính là 3,8%, kỹ thuật viên là 0,0%
4) Hợp đồng dịch vụ phân tích: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là
24,1%, nghiên cứu viên chính là 16,5%, kỹ thuật viên là 0,0 %
5) Hợp đồng chuyển giao công nghệ: Kỹ sư là 1,3%, nghiên cứu
viên là 34,2%, nghiên cứu viên chính là 17,7%, kỹ thuật viên là 0,0%
6) Đầu tư sản xuất: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là 16,5%, nghiên
cứu viên chính là 7,6%, kỹ thuật viên là 0,0%
7) Hợp đồng giám định và kiểm tra: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên
là 0,0%, nghiên cứu viên chính là 1,3%, kỹ thuật viên là 0,0%
8) Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên
là 0,0%, nghiên cứu viên chính là 1,3%, kỹ thuật viên là 0,0%.
Trong các 08 hình thức liên kết trên, nhìn chung chức danh nghiên
cứu viên có tỷ lệ tham gia nhiều nhất, chức danh nghiên cứu viên chính
tham gia ít hơn, kỹ sư tham gia rất ít, kỹ thuật viên không có tham gia.
Bảng 4.3. Mối quan hệ giữa loại hình lao động với tham gia liên kết
trong sản xuất (%).
TT
Các liên kết sản xuất
Loại hình lao động
%
Biên chế
Hợp đồng dài hạn
Tham gia vụ việc
Hợp đồng ngắn hạn
100
1
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
Hợp đồng mua công nghệ 2 3 Hợp đồng mua bán thiết bị
4 Hợp đồng dịch vụ phân tích 5 Hợp đồng chuyển giao công nghệ
100 100 100 100
34,2 12,7 8,9 21,5 17,7
48,1 13,9 0,0 16,5 32,9
8,9 2,5 0,0 2,5 2,5
0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Đầu tư sản xuất
6
100
12,7
10,1
1,3
0,0
Hợp đồng giám định và kiểm tra
7
100
1,3
0,0
0,0
0,0
Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư
8
100
1,3
0,0
0,0
0,0
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019.
105
Trong 05 năm qua (2013-2018), Viện có nhiều loại hình lao động
như biên chế, hợp đồng dài hạn hợp đồng ngắn hạn và tham gia vụ việc,
các loại hình lao động có mối quan hệ với tham gia liên kết trong sản xuất:
1) Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ: các loại hình lao động khác nhau
có tỷ lệ tham gia khác nhau, biên chế là 34,2%, hợp đồng dài hạn là 48,1%,
hợp đồng ngắn hạn là 8,9% và tham gia không thường xuyên là 0,0%
2) Hợp đồng mua công nghệ: biên chế là 12,7%, hợp đồng dài hạn là
13,9%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và tham gia không thường xuyên là 0,0%
3) Hợp đồng mua bán thiết bị: biên chế là 8,9%, hợp đồng dài hạn là
0,0%, hợp đồng ngắn hạn là 0,0% và tham gia không thường xuyên là 0,0%
4) Hợp đồng dịch vụ phân tích: biên chế là 21,5%, hợp đồng dài hạn là
16,5%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và tham gia không thường xuyên là 0,0%
5) Hợp đồng chuyển giao công nghệ: biên chế là 17,7%, hợp đồng
dài hạn là 32,9%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và tham gia không thường
xuyên là 0,0%.
6) Đầu tư sản xuất: biên chế là 12,7%, hợp đồng dài hạn là 10,1%,
hợp đồng ngắn hạn là 1,3% và tham gia không thường xuyên là 0,0%.
7) Hợp đồng giám định và kiểm tra: biên chế là 1,3%, hợp đồng dài hạn
là 0,0%, hợp đồng ngắn hạn là 0,0% và tham gia không thường xuyên là 0,0%.
8) Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư: biên chế là 1,3%, hợp đồng dài hạn
là 0,0%, hợp đồng ngắn hạn là 0,0% và tham gia không thường xuyên là 0,0%.
Với 08 hình thức liên kết trong sản xuất giữa Viện với Doanh nghiệp
cho thấy hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, hợp đồng dịch vụ phân tích và đầu
tư sản xuất tỷ lệ biên chế tham gia nhiều nhất. Hợp đồng giám định và kiểm
tra và góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư hầu như không có các bộ tham gia,
chỉ có một số ít cán bộ biên chế có tham gia.
106
4.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng các hình thức liên kết trong sản xuất
4.1.3.1. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, hợp đồng mua công nghệ
Nhu cầu liên kết trong hoạt động sản xuất là rất cần thiết đối với
Doanh nghiệp và Viện, trong phần này, trình bày kết quả khảo sát ở 2 hình
thức liên kết trong sản xuất: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ và hợp đồng
mua công nghệ.
Bảng 4.4. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) (%).
%
%
Các yếu tố
Hợp đồng thực hiện
Hợp đồng mua công nghệ
Cản trở
Thúc đẩy
Thúc đẩy
Cản trở
nhiệm vụ Không tác động
Không có ý kiến
Không tác động
Không có ý kiến
1 Cơ chế chính sách của Nhà nước
100
100
1.1
13,9 21,5
27,8
36,8
7,6
6,3
20,3
65,8
Quy định liên quan đến nhân lực
100
100
100
100
13,9 54,4 22,8 57.0 15,2 44,3 30,4 50,6
12,7 1,3 12,7 0.0
19.0 18,9 27,8 19.0
100 7,6 100 22,8 25,3 100 8,9 100 24,1 13,9
22,8 12,7 1,3 13,9 11,4 5,1
56,9 50,6 65,8 56,9
100
1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học
100
100
2.1
55,7
1,3
10,1
11,3
41,8
1,3
3,8
53,1
100
100
2.2
60,8
1,3
13,9
24.0
41,8
1,3
3,8
53,1
100
100
2.3
50,6
5,1
20,3
24.0
41,8
1,3
3,8
53,1
100
100
2.4
53,2
1,3
20,3
25,2
38.0
1,3
6,3
54,4
Trình độ chuyên môn của bản thân Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân Vị trí quản lý của bản thân Thâm niên công tác của bản thân
100 100
100 32,9 100 10,1
44,3 21,5
1,3 0.0
29,1 44,3
25,3 34,2
1,3 0.0
11,4 26,6
54,4 63,3
100
100
3.1
27,8 21,5
21,5
29,2
20,3
2,5
3,8
73,4
100
100
3.2
38.0 21,5
21,5
19.0
29,1
2,5
3,8
64,6
100
100
3.3
44,3
1,3
35,4
19.0
29,1
1,3
5,1
64,5
2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 3 Các yếu tố thông tin Thông tin từ mạng xã hội Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng Thông tin từ đồng nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
107
Kết quả số liệu từ Bảng 4.5 trên cho thấy các yếu tố như cơ chế
chính sách của Nhà nước, các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học, các yếu tố
thông tin có tác động đến các hình thức liên kết dưới đây:
Thứ nhất, hợp đồng thực hiện nhiệm vụ: Cơ chế chính sách của Nhà
nước, cơ sở hạ tầng được cho là cản trở nhiều nhất có 50,6% cho rằng cản
trở mặc dù tỷ lệ cho rằng cơ sở hạ tầng thúc đẩy liên kết là 30,4%. Các yếu
tố từ cá nhân nhà khoa học thúc đẩy liên kết gồm có trình độ chuyên môn
của bản thân là 55,7%, bằng cấp, học hàm học vị của bản thân 60,8%, vị trí
quản lý của bản thân là 50,6, thâm niên công tác của bản thân 53,2%. Các
yếu tố thông tin từ đồng nghiệp là 44,3% cho rằng thúc đẩy liên kết.
Thứ hai, hợp đồng mua công nghệ: trên 50% không có ý kiến, các ý
kiến cho rằng một số yếu tố cơ chế chính sách của Nhà nước, các yếu tố từ
cá nhân nhà khoa học, các yếu tố thông tin có thúc đẩy, cản trở như nhưng
tỷ lệ không cao.
Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Nhà nước cần có chính
sách giảm thuế cho các doanh nghiệp áp dụng KH&CN tiên tiến vào sản
suất. Cần đầu tư bài bản cho nghiên cứu công nghệ mới” (Nữ 04, Thạc sĩ,
55 tuổi, 20 năm công tác, NCVC).
Ý kiến cho thấy tác động của thuế đến doanh nghiệp là không nhỏ,
Nhà nước cần phải có chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp, cần có
đầu tư bài bản cho nghiên cứu công nghệ mới là yếu tố quan trọng trong
cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp.
108
Bảng 4.5. Các yếu tố t Viện doanh nghiệp ảnh hƣởng đến hợp đồng thực
hiện nhiệm vụ và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) (%)
Các yếu tố
Hợp đồng thực hiện
%
%
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
nhiệm vụ Không tác động
Khôn g có ý kiến
Hợp đồng mua công nghệ Khôn g tác động
Không có ý kiến
1 Các yếu tố từ Viện
100
100
1.1
35,4
6,3
22,8
35,5
27,8 6,3
6,3
59,6
Quy định liên quan đến nhân lực
1.2 Quy định về tài chính
19.0
6,3
30,4
68,4
Nguồn lực tài chính
44,3 100 100
100 100
1.3
29,1
12,7
10,1
58,2
10,1 38.0
22,8
6,3
69,7
26,6
7,6
22,8
1.4 Thủ tục hành chính Cơ sở hạ tầng
43,0 100 100
100 100
1.5
30,3
25,3
5,1
58,2
41,8 16,5
11,4
11,4 6,3 13,9 19. 0 17,7 6,3 11, 4
100
100
1.6
40,5 24,1
8,9
26,5
26,6 2,5
3,8
67,1
100
100
1.7
44,3
0.0
21,5
34,2
36,7 0.0
5,1
58,2
Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện
2 Các yếu tố từ doanh nghiệp
100
100
2.1
53,2
8,9
0.0
37,9
26,6
6,3
0.0
67,1
100
100
2.2
41,8 27,8
8,9
21,5
26,6
1,3
5,1
67,0
100
100
2.3
38.0 49,4
0.0
12,6
24,1 17,7
0.0
58,2
100
100
2.4
48,1 16,5
12,7
22,7
26,6
0.0
5,1
68,3
Nhu cầu của doanh nghiệp Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Bảng 4.5. Các yếu tố từ Viện, doanh nghiệp ảnh hưởng đến hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ và mua công nghệ trong 05 năm qua (2013-2018) cho thấy:
Các yếu tố từ Viện: Yếu tố thúc đẩy nhiều nhất là cơ chế phối hợp
các đơn vị trong Viện là 44,3%, cơ sở hạ tầng là 41,8%, mạng lưới hợp tác
của Viện với doanh nghiệp 40,5%. Yếu tố cản trở nhiều nhất nguồn lực tài
chính là 38.0%.
Các yếu tố từ doanh nghiệp: Yếu tố thúc đẩy nhiều nhất là nhu cầu
của doanh nghiệp 53,2%, quy mô của doanh nghiệp là 41,8%, lĩnh vực hoạt
động của doanh nghiệp là 48,1%. Yếu tố cản trở nhiều nhất tài chính của
doanh nghiệp là 49,4%.
109
Hợp đồng mua công nghệ: Các yếu tố từ Viện: Yếu tố thúc đẩy nhiều
nhất là cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện là 36,7%, quy định liên quan
đến nhân lực là 27,8% đa số không có ý kiến về việc các yếu tố từ Viện
thúc đẩy hay cản trở hợp đồng mua công nghệ.
Các yếu tố từ doanh nghiệp: Yếu tố thúc đẩy nhiều nhất theo ý kiến là
nhu cầu của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp là, lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp là 26,6%. Đa số không có ý kiến về việc các yếu tố từ
Viện thúc đẩy hay cản trở hợp đồng mua công nghệ.
Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau: “Viện tăng cường hợp
tác phối hợp với các doanh nghiệp để KH&CN vào sản xuất, doanh nghiệp
phải mạnh dạn đầu tư triển khai KH&CN tiên tiến vào sản xuất. Cần tăng
cường phối hợp với các nhà khoa học, các Viện nghiên cứu để cải tiến kỹ
thuật sản xuất”. (Nữ 04, Thạc sĩ, 55 tuổi, 20 năm công tác, NCVC).
Ý kiến cho thấy, Viện và doanh nghiệp chưa tích cực trong liên kết,
phối hợp để đầu tư vào KH CN, ứng dụng tiến bộ KH CN vào nghiên
cứu, sản xuất.
Kết quả số liệu trên cho thấy, hình thức liên kết hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ có nhiều yếu tố thúc đẩy hơn liên kết hợp đồng mua công nghệ,
điều này cho thấy nhu cầu liên kết của doanh nghiệp với Viện là hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ.
4.1.3.2. Liên kết trong thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị, hợp
đồng chuyển giao công nghệ.
Đối với doanh nghiệp việc tiến mua hành trang thiết bị và chuyển
giao công nghệ là rất cần thiết và quan trọng trong hoạt động sản xuất, kết
quả khảo sát từ Viện CNTP trong 05 qua (2013-2018) cho thấy bên Viện
được xác định là bên cung và doanh nghiệp là bên cầu, giữa cung và cầu
chưa tạo nên liên kết mạnh mẽ.
110
Bảng 4.6. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến Hợp đồng mua bán thiết b ,
Hợp đồng chuyển giao công nghệ (%).
Các yếu tố
%
% Hợp đồng chuyển giao công
Hợp đồng mua bán thiết bị
nghệ
TT
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Khôn g tác động
Khôn g có ý kiến
Khôn g tác động
Khôn g có ý kiến
1
Cơ chế chính sách của Nhà nước
100
100
Quy định liên quan đến
1.1
7,6
6,3
17,7
68,3
13,9
6,3
25,3
54,5
nhân lực
100
100
1.2 Quy định về tài chính
7,6
21,5
10,1
60,8
13,9
13,9
16,5
53,7
100
100
1.3 Nguồn lực tài chính
13,9
16,5
10,1
59,5
22,8
24,1
7,6
45,5
100
100
1.4 Thủ tục hành chính
11,4
0.0
20,3
68,3
15,2
11,4
19.0
54,4
100
100
1.5 Cơ sở hạ tầng
15,2
2,5
13,9
68,4
24,1
15,2
6,3
54,4
2
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học
100
100
Trình độ chuyên môn của
2.1
19.0
5,1
8,9
67,0
50,6
1,3
3,8
44,3
bản thân
100
100
Bằng cấp, học hàm học
2.2
27,8
1,3
12,7
58,2
50,6
1,3
3,8
44,3
vị của bản thân
100
100
Vị trí quản lý của bản
2.3
27,8
1,3
12,7
58,2
50,6
1,3
3,8
44,3
thân
100
100
Thâm niên công tác của
2.4
24,1
1,3
15,2
59,4
39,2
1,3
13,9
45,6
bản thân
100
100
2.5 Độ tuổi của bản thân
15,2
1,3
15,2
30,4
1,3
13,9
54,4
68,3
100
100
2.6 Giới tính của bản thân
1,3
0.0
30,4
25,3
29,1
0.0
45,6
68,3
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Số liệu Bảng 4.6. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến Hợp
đồng mua bán thiết bị, Hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:
Các yếu tố từ cơ chế chính sách của Nhà nước: Trên 60% không có ý
kiến về liên kết trong thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối
với hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: Trên 60% không có ý kiến về
liên kết trong thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối với hợp
đồng chuyển giao công nghệ.
111
Bảng 4.7. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến Hợp đồng mua bán thiết b , Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Các yếu tố
%
%
Hợp đồng mua bán thiết bị
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
TT
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Không tác động
Không có ý kiến
Không tác động
Không có ý kiến
Các yếu tố từ Viện
100
100
1
Quy định liên quan đến
100
100
1.1
27,8
6,3
6,3
59,6
35,4
6,3
12,7
45,6
nhân lực
Quy định về tài chính
100
100
1.2
11,4
6,3
13,9
68,4
27,8
6,3
20,3
45,6
Nguồn lực tài chính
100
100
1.3
10,1
10,1
12,7
67,1
10,1
17,7
19.0
53,2
Thủ tục hành chính
100
100
1.4
17,7
6,3
6,3
69,7
25,3
6,3
12,7
55,7
Cơ sở hạ tầng
67,1
100
100
1.5
25,3
2,5
5,1
38.0
3,8
5,1
53,1
Mạng lưới hợp tác của Viện
67,1
100
100
1.6
26,6
2,5
3,8
49,4
2,5
3,8
44,3
với doanh nghiệp
Cơ chế phối hợp các đơn vị
100
100
1.7
36,7
0.0
5,1
58,2
44,3
0.0
11,4
44,3
trong Viện
2
Các yếu tố từ doanh nghiệp
2.1 Nhu cầu của doanh nghiệp
26,6
6,3
67,1
100
49,4
6,3
44,3
100
0.0
0.0
Quy mô của doanh nghiệp
100
100
2.2
26,6
1,3
67,0
40,5
1,3
53,1
5,1
5,1
Tài chính của doanh nghiệp
100
100
2.3
24,1
17,7
0.0
58,2
36,7
10,1
0.0
53,2
Lĩnh vực hoạt động của
100
100
2.4
26,6
5,1
0.0
68,3
40,5
0.0
5,1
54,4
doanh nghiệp
3
Các yếu tố thông tin
Thông tin từ mạng xã hội
100
100
3.1
20,3
2,5
3,8
72,4
26,6
2,5
10,1
60,8
Thông tin từ phương tiện
100
100
3.2
29,1
2,5
3,8
64,6
36,7
2,5
10,1
50,7
truyền thông đại chúng
Thông tin từ đồng nghiệp
100
100
3.3
29,1
1,3
5,1
64,5
43.0
1,3
5,1
50,6
Số liệu Bảng 4.7. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến Hợp
đồng mua bán thiết bị, Hợp đồng chuyển giao công nghệ như sau:
Các yếu tố từ Viện: Trên 60% không có ý kiến về liên kết trong thực
hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối với hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
112
Các yếu tố từ doanh nghiệp: Trên 60% không có ý kiến về liên kết
trong thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối với hợp đồng
chuyển giao công nghệ.
Các yếu tố thông tin: Gần 70% không có ý kiến về liên kết trong
thực hiện hợp đồng mua bán thiết bị và trên 50% đối với hợp đồng chuyển
giao công nghệ.
Kết quả khảo sát từ trên cho thấy cung và cầu chưa gặp được nhau,
do đó hoạt động liên kết giữa Viện và doanh nghiệp chưa được thể hiện và
không có ý kiến là thể hiện rõ nhất. Để tìm hiểu sâu hơn nguyên nhân trên
tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu một số cán bộ quản lý các đơn vị nghiên
cứu của Viện, một số ý kiến nêu:
Cần có nhân lực marketing, quảng bá công nghệ, sản phẩm đến với
doanh nghiệp, tìm hiểu doanh nghiệp đang cần gì, tạo niềm tin cho doanh
nghiệp về đội ngũ nghiên cứu.
Nữ số 5, PGSTS, 50 tuổi thâm niên công tác 21 năm, NCV
Ý kiến của Nữ số 5 cho thấy Viện cần đẩy mạnh tiếp thị, quảng bá
công nghệ và kết quả NC PT của Viện, điều quan trọng cần tạo dựng được
niềm tin đối với doanh nghiệp. Qua khảo sát từ Viện CNTP và phỏng vấn
sâu cho thấy Viện và Doanh nghiệp còn có nhiều hạn chế trong liên kết
thực hiện mua bán thiết bị, và chuyển giao công nghệ, cả Viện và DN chưa
xây dựng được cung cầu.
4.1.3.3. Hợp đồng đầu tư sản xuất, hợp đồng giám định và kiểm tra
Đầu cho sản xuất là hoạt động quan trọng, thiết yếu đối với các doanh nghiệp,
do nhiều yếu tố mới, yếu tố bất định và yếu tố không lường trước được các tác
động, chất lượng và hiệu quả trong đầu tư vào sản xuất, do đó doanh nghiệp thực
hiện hợp tác với các tổ chức khoa học để giám định và kiểm tra.
113
Bảng 4.8. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng đầu tƣ sản xuất và
hợp đồng giám đ nh và kiểm tra
Các nhân tố, yếu tố
% Hợp đồng đầu tư
%
Hợp đồng giám định và kiểm tra
sản xuất Khôn
Không
Không
Khôn
Thúc
Cản
Thúc
Cản
có ý
g tác
tác
g có ý
đẩy
trở
đẩy
trở
kiến
động
động
kiến
TT 1 Cơ chế chính sách của Nhà nước
100
100
Quy định liên quan đến
0.0
6,3
17,7
76,0
0.0
6,3
17,7
76,0
1.1
nhân lực
100
0.0
21,5
10,1
68,4
0.0
12,7
10,1
77,2 100
1.2 Quy định về tài chính
100
15,2
16,5
1,3
67.0
6,3
22,8
10,1
60,8 100
1.3 Nguồn lực tài chính
100
8,9
11,4
3,8
75,9
0.0
11,4
12,7
76,9 100
1.4 Thủ tục hành chính
100
16,5
16,5
0.0
67.0
7,6
2,5
13,9
76,0 100
1.5 Cơ sở hạ tầng
2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học
100
100
Trình độ chuyên môn của
27,8
5,1
0.0
67,1
20,3
1,3
12,7
65,7
2.1
bản thân
100
100
Bằng cấp, học hàm học vị
29,1
1,3
3,8
65,8
20,3
1,3
12,7
65,7
2.2
của bản thân
100
29,1
1,3
3,8
65,8
20,3
1,3
12,7
65,7 100
2.3 Vị trí quản lý của bản thân
100
100
Thâm niên công tác của bản
25,3
1,3
6,3
67,1
16,5
1,3
15,2
67,0
2.4
thân
100
25,3
1,3
6,3
67,1
7,6
1,3
15,2
76,9 100
2.5 Độ tuổi của bản thân
100
10,1
0.0
13,9
76,0
1,3
0.0
22,8
76,9 100
2.6 Giới tính của bản thân
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Số liệu Bảng 4.8. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp
đồng đầu tư sản xuất và hợp đồng giám định và kiểm tra trong 05 năm qua
(2013-2018) như sau:
Các yếu tố từ cơ chế chính sách của Nhà nước: Khoảng trên 70%
không có ý kiến về hợp đồng đầu tư sản xuất và trên 70% đối với hợp đồng
giám định và kiểm tra.
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: trên 60% không có ý kiến về hợp
đồng đầu tư sản xuất và trên 60% đối với hợp đồng giám định và kiểm tra.
114
Bảng 4.9. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng đầu tƣ sản xuất và
hợp đồng giám đ nh và kiểm tra
Các nhân tố, yếu tố
% Hợp đồng đầu tư
%
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
sản xuất Không tác động
Không có ý kiến
Hợp đồng giám định và kiểm tra Không tác động
Không có ý kiến
TT 3 Các yếu tố từ Viện
100
100
20,3
6,3
6,3
67,1
20,3
6,3
6,3
67,1
3.1
Quy định liên quan đến nhân lực
11,4
6,3
6,3
76,0
11,4
6,3
6,3
76,0
19.0
10,1
5,1
65,8
19.0
10,1
5,1
65,8
10,1
6,3
6,3
77,3
10,1
6,3
6,3
76,3
17,7
11,4
5,1
65,8
26,6
2,5
5,1
65,8
3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng
100 100 100 100 100
100 100 100 100 100
19.0
2,5
3,8
74,7
27,8
2,5
3,8
65,9
3.6
100
100
29,1
0.0
5,1
65,8
29,1
0.0
5,1
65,8
3.7
Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện
100
100
27,8
6,3
0.0
65,9
27,8
6,3
65,9
0.0
27,8
1,3
5,1
65,8
27,8
1,3
65,8
5,1
100 100
100 100
16,5
8,9
0.0
74,6
25,3
8,9
65,8
0.0
4.3
100
100
19.0
0.0
5,1
75,9
19.0
0.0
5,1
75,9
4.4
12,7
2,5
81,0
3,8
3,8
83,0
12,7
2,5
100 100
100 100
21,5
2,5
72,2
3,8
3,8
72,2
21,5
2,5
5.2
4 Các yếu tố từ doanh nghiệp 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp Tài chính của doanh nghiệp Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 5 Các yếu tố thông tin 5.1 Thông tin từ mạng xã hội Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng
100
100
5,1
72,1
21,5
21,5
1,3
1,3
72,1
5.3 Thông tin từ đồng nghiệp
5,1 Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Số liệu Bảng 4.9. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp đồng đầu tư sản xuất và hợp đồng giám định và kiểm tra trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:
Các yếu tố từ Viện: trên 70% không có ý kiến về hợp đồng đầu tư
sản xuất và trên 60% đối với hợp đồng giám định và kiểm tra.
Các yếu tố từ doanh nghiệp: trên 65% không có ý kiến về hợp đồng
đầu tư sản xuất và trên 65% đối với hợp đồng giám định và kiểm tra.
Các yếu tố thông tin: trên 80% không có ý kiến về hợp đồng đầu tư
sản xuất và trên 80% đối với hợp đồng giám định và kiểm tra.
115
Kết quả khảo sát từ trên cho thấy tỷ lệ không có ý kiến về hoạt động liên kết giữa Viện và doanh nghiệp về hợp đồng đầu tư sản xuất và hợp đồng giám định và kiểm tra nhiều hơn so với hoạt động liên kết đầu tư sản xuất và giám định và kiểm tra trong 05 năm qua (2013-2018). Để tìm hiểu sâu hơn nguyên nhân trên tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ quản lý đơn vị nghiên cứu của Viện, ý kiến nêu:
Doanh nghiệp nên tìm hiểu thông tin để có nhiều các quyết định đầu
tư ứng dụng KH&CN trong sản xuất tại cơ sở sản xuất.
Nữ số 1, TS, 48 tuổi, thâm niên công tác 25 năm, NVC Ý kiến của Nữ số 1 cho thấy doanh nghiệp còn khá thụ động trong nắm bắt thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính doanh nghiệp và do đó doanh nghiệp chưa mạnh dạn đưa ra các quyết định đầu tư ứng dụng KH CN.
Bảng 4.10. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến góp vốn) đầu tƣ
Các nhân tố, yếu tố
%
TT
Thúc đẩy
Cản trở
Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư Không Không có ý kiến
tác động
100 100 100 100 100 100 100 100 100
76,0 68,4 67,1 75,9 67.0 65,8 65,7 65,7 67.0 75,9 67.0
100 100 100 100 100 100 100
1 Cơ chế chính sách của Nhà nước 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân 2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân 2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng
0.0 0.0 6,3 0.0 7,6 11,4 20,3 20,3 16,5 7,6 1,3 20,3 11,4 10,1 10,1 26,6
6,3 21,5 16,5 11,4 16,5 13,9 1,3 1,3 1,3 1,3 0.0 6,3 6,3 10,1 6,3 2,5
17,7 10,1 10,1 12,7 8,9 8,9 12,7 12,7 15,2 15,2 22,8 6,3 6,3 5,1 6,3 5,1
67,1 76,0 74,7 77,3 65,8
116
100
3.6
19.0
11,4
3,8
65,8
Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp
100
29,1
0.0
5,1
65,8
65,9 65,8 74,6 76,9
3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện 4 Các yếu tố từ doanh nghiệp 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội
27,8 27,8 16,5 19.0 12,7
6,3 1,3 8,9 0.0 2,5
0.0 5,1 0.0 5,1 3,8
81,0
100 100 100 100 100 100
5.2
21,5
2,5
3,8
72,2
Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng
100
5.3 Thông tin từ đồng nghiệp
21,5
1,3
5,1
72,1
Nguồn: Kết quả khảo sát Viện CNTP năm 2019
Số liệu Bảng 4.10. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến đến
góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:
Từ cơ chế chính sách của Nhà nước: trên 70% không có ý kiến. Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: trên 65% không có ý kiến. Các yếu tố từ Viện: trên 65% không có ý kiến. Các yếu tố từ doanh nghiệp: trên 70% không có ý kiến Các yếu tố thông tin: trên 80% không có ý kiến. Kết quả trên cho thấy sự quan tâm, nhu cầu góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư trong 05 năm qua giữa Viện và doanh nghiệp rất thấp cả doanh nghiệp và Viện hầu như không quan tâm. Tìm hiểu nguyên nhân trên tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ quản lý đơn vị nghiên cứu của Viện, ý kiến nêu:
Khuyến nghị đối với Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ mở và thông thoáng hơn, cần tạo cơ chế tài chính thông thoáng và phù hợp hơn với khoa học. Viện cần đầu tư vào nghiên cứu chuyên sâu. Doanh nghiệp cần xác định các vấn đề một cách cụ thể và sẵn sàng đầu tư giải quyết. (Nam số 3, TS, 50 tuổi, thâm niên công tác 25 năm, NCVC).
Ý kiến của Nam số 3 cho thấy, vai trò của ba nhà rất quan trọng (nhà nước-khoa học-doanh nghiệp), không chỉ nhà khoa học, nhà doanh nghiệp mà nhà nước góp vốn cùng đầu tư nghiên cứu hay sản xuất để có sản phẩm mới. Kết quả khảo sát từ cho thấy các nhà không quan tâm đến góp vốn do còn nhiều xác định bên trong còn ẩn chứa nhiều vấn đề.
117
4.2. Liên kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm.
4.2.1. Tình hình liên kết trong thương mại hóa sản phẩm
Theo kết quả khảo sát và khảo sát từ đối với Viện, Lãnh đạo Viện và
các đơn vị nghiên cứu và dịch vụ luôn mong muốn đẩy mạnh thương mại
hóa sản phẩm. Cho đến nay Viện đã có nhiều sản phẩm có giá trị, nhiều
thực phẩm chức năng tốt cho cuộc sống, tuy nhiên để các sản phẩm được
phát triển triển trên thị trường, cạnh tranh mạnh mẽ Viện rất cần có liên kết
với doanh nghiệp để phát triển các sản phẩm.
4.2.2. Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm
Sự tác động mạnh của đổi mới từ CĐKH và DN đến xã hội thông
qua nhiều hình thức, tuy nhiên thông qua sản phẩm của CĐKH và DN là
minh chứng rõ nhất.Các DN thường liên kết với CĐKH và DN trong
thương mại hóa sản phẩm với nhiều hình thức.Kết quả khảo sát từ và khảo
sát cho thấy Viện có các hình thức liên kết thông qua hợp đồng.
Theo kết quả khảo sát và khảo sát từ đối với Viện, Lãnh đạo Viện và
các đơn vị nghiên cứu và dịch vụ luôn mong muốn đẩy mạnh thương mại
hóa sản phẩm. Cho đến nay Viện đã có nhiều sản phẩm có giá trị, nhiều
thực phẩm chức năng tốt cho cuộc sống, tuy nhiên để các sản phẩm được
phát triển triển trên thị trường, cạnh tranh mạnh mẽ Viện rất cần có liên kết
với doanh nghiệp để phát triển các sản phẩm.
Bảng 4.11. Các hình thức liên kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm (%).
Các hình thức liên kết
1 Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp 2 Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm 3 Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm 4 Được nhà nước tài trợ 5 Được các DN lớn tài trợ Tổng % 45.6 23.9 2.2 28.3 0,0 100.0
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Qua khảo sát và khảo sát từ Viện CNTP, cho thấy các liên kết của Viện với doanh nghiệp để thương mại hóa các sản phẩm rất hạn chế mặc dù Viện có rất nhiều sản phẩm phục vụ hữu ích cho đời sống. Tuy nhiên trong
118
05 năm qua mặc dù có rất nhiều cố gắng song kết quả còn rất hạn chế. Số liệu ở Bảng 4.11. Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm trong 05 năm vừa qua (2013-2018) cho thấy trong 05 hình thức liên kết của Viện với các doanh nghiệp chỉ có 01 hình thức được liên kết có hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp là cao nhất 45,6%. Hình thức không liên kết trong 05 năm qua đó là được các DN lớn tài trợ (0%).
Năng lực thương mại hóa sản phẩm của Viện hiện nay còn rất hạn chế, bởi quá trình thương mại hóa sản phẩm mới là giai đoạn mà sự tham gia của bộ phận marketing là nhiều nhất, bộ phận này không có ở Viện, nhưng phần lớn có ở các doanh nghiệp đặc biệt là những sản phẩm mang tính đột phá. Quá trình thương mại hóa được chuẩn bị khá nhiều thời gian, kinh phí trước khi chính thức giới thiệu sản phẩm. Quá trình này dựa trên một kế hoạch marketing phát triển hoàn chỉnh trong đó mọi yếu tố của marketing hỗn hợp như sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng được cụ thể hóa và hỗ trợ với nguồn tài chính đã lên ngân sách. Việc khó kết nối, liên kết với doanh nghiệp trong nước để thương mại hóa các kết quả ảnh hưởng không nhỏ đến yếu tố kinh tế, tinh thần của cán bộ khoa học ở Viện. Bên cạnh đấy còn có nhiều ảnh hưởng từ các mối quan hệ.
Bảng 4.12. Quan hệ giữa độ tuổi giới tính với liên kết trong thƣơng mại hóa
sản phẩm (%)
Các hình thức liên kết
50-59
30-39
60-65
23-29
Độ tuổi, giới tính 40-49 Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
26,7
0,0
8,0 36,0 15,4 26,9 33,3 22,2 100,0 0,0
13,3
6,7
4,0 32,0 19,2 26,9 33,3 11,1 0,0 0,0
13,3
0,0
0,0 20,0 7,7
7,7 11,1 11,1 0,0 0,0
Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm Được nhà nước tài trợ
13,3
6,7 12,0 36,0 23,1 23,1 11,1 33,3 100,0 0,0
0,0
0,0
0,0 0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0 0,0
Được các DN lớn tài trợ
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
119
Số liệu từ Bảng 4.12 cho thấy mối quan hệ giữa độ tuổi, giới tính với
việc tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm được thể hiện như sau:
Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ tham gia
nhiều hơn các độ tuổi khác, nam tham gia ít hơn nữ, nữ là 26,7 % và nam là
0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 8,0 % trong
khi đó nam 36,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ
là 15,4% trong khi đó nam là 26,9%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều hơn
nam, nữ là 33,3% và nam là 22,2%, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.
Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ tham gia ít hơn
các độ tuổi khác, nam tham gia ít hơn nữ, nữ là 13,3% và nam là 6,7%, độ tuổi
từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 4,0% trong khi đó nam
32,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 19,2%
trong khi đó nam là 26,9%, độ tuổi từ 50-59 nữ tham gia nhiều hơn nam, nữ là
33,3% và nam là 11,1%, độ tuổi từ 60-65 không có nam và nữ tham gia.
Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm: độ tuổi từ 23-29 nam không
tham gia, nữ là 13,3% và nam là 0,0%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít
hơn nam rất nhiều, nữ là 0,0% trong khi đó nam 20,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ
lệ nữ và nam tham gia bằng nhau là 7,7%, độ tuổi từ 50-59 tỷ lệ nữ và nam
tham gia bằng nhau là 11,1%, độ tuổi từ 60-65 nam và nữ không tham gia.
Được nhà nước tài trợ: độ tuổi từ 23-29 tỷ lệ nam tham gia ít hơn nữ, nữ là 13,3% và nam là 6,7%, độ tuổi từ 30-39 tỷ lệ nữ tham gia ít hơn nam rất nhiều, nữ là 12,0% trong khi đó nam 36,0%, độ tuổi từ 40-49 tỷ lệ nữ tham gia bằng nam, nữ là 23,1% trong khi đó nam là 23,1%, độ tuổi từ 50- 59 nữ tham gia nhiều hơn nam, nữ là 11,1 % và nam là 33,3 %, độ tuổi từ 60-65 chỉ có nam tham gia.
Được các DN lớn tài trợ: độ tuổi từ 23-29 đến 60-65 cả nam và nữ
đều không tham gia tham gia.
Bên cạnh mối liên quan giữa độ tuổi với hình thức liên kết, nhiệm vụ xem x t và nghiên cứu mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm. Bởi trong hệ thống các
120
cơ quan công lập hoặc bán công chức danh nghề nghiệp đóng một vai trò nhất định, nó thể hiện vị trí và vai trò của cán bộ khoa học trong các hoạt động trong đó có liên kết trong thương mại hóa sản phẩm.
Bảng 4.13. Mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với việc tham gia liên
kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm (%).
Tổng
%
TT Các liên kết trong đào
Chức danh nghề nghiệp
tạo
Kỹ sư Nghiên
cứu viên
Kỹ thuật viên
1. Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp
1,3
26,6
Nghiên cứu viên chính 15,2
0,0
43,1
56,9
63,3
2. Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm
0,0
26,6
10,1
0,0
36.7
83,5
3. Cùng đầu tư để quảng bá sản
0,0
12,7
3,8
0,0
16,5
phẩm
59,4
4. Được nhà nước tài trợ
1,3
26,6
12,7
0,0
40.6
0,0
5. Được các DN lớn tài trợ
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
100
Tổng
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Số liệu Bảng 4.13. Mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với
việc tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm cho thấy kết quả:
Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp: Kỹ sư là 1,3 %, nghiên cứu viên
là 26,6%, nghiên cứu viên chính là 15,2%, kỹ thuật viên viên là 0%
Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là
26,6%, nghiên cứu viên chính là 10,1%, kỹ thuật viên viên là 0%
Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên
là 12,7%, nghiên cứu viên chính là 3,8%, kỹ thuật viên viên là 0%
Được nhà nước tài trợ: Kỹ sư là 1,3%, nghiên cứu viên là 2,26%,
nghiên cứu viên chính là 12,7%, kỹ thuật viên viên là 0%
Được các DN lớn tài trợ: Kỹ sư là 0,0%, nghiên cứu viên là 0,0%,
nghiên cứu viên chính là 0,0%, kỹ thuật viên viên là 0,0%.
Kết quả trên cho thấy mối liên quan giữa chức danh nghề nghiệp với việc
tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm mặc dù có liên quan
121
nhưng dù ở các chức danh khác nhau, tỷ lệ tham gia rất ít. Đặc biệt tất cả
các chức danh thì chưa có chức danh nào được được các DN lớn tài trợ.
Bảng 4.14. Mối quan hệ giữa Loại hình lao động với liên kết
trong thƣơng mại hóa sản phẩm
TT
Các liên kết trong thương mại hóa sản phẩm
%
Biên chế
Loại hình lao động Hợp đồng dài hạn
Hợp đồng ngắn hạn
1. Hợp đồng kinh tế từ doanh
29,1
11,4
2,5
Tham gia không thường xuyên 0,0
100
2.
16,5
17,7
2,5
0,0
100
3.
11,4
3,8
1,3
0,0
100
nghiệp Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm Được nhà nước tài trợ Được các DN lớn tài trợ
4. 5.
12,7 0,0
25,3 0,0
2,5 0,0
0,0 0,0
100 100
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
Số liệu ở Bảng 4.14. về mối quan hệ giữa loại hình lao động với việc
tham gia liên kết trong thương mại hóa sản phẩm cho thấy:
Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp: biên chế là 29,1%, hợp đồng dài
hạn là 11,4%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5%; không thường xuyên là 0,0%
Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm: biên chế là 16,5%, hợp đồng dài
hạn là 17,7%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và không thường xuyên là 0,0%
Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm: biên chế là 11,4%, hợp đồng dài
hạn là 3,8%, hợp đồng ngắn hạn là 1,3% và không thường xuyên là 0,0%
Được nhà nước tài trợ: biên chế là 12,7%, hợp đồng dài hạn là
25,3%, hợp đồng ngắn hạn là 2,5% và tham gia không thường xuyên là 0%
Được các DN lớn tài trợ: biên chế là 0%, hợp đồng dài hạn là 0%,
hợp đồng ngắn hạn là 0% và tham gia không thường xuyên là 0%.
Kết quả phản ánh trong hình thức liên kết thực hiện hợp đồng kinh tế
từ doanh nghiệp biên chế tham gia nhiều nhất tuy tỷ lệ khá khiêm tốn.Được
122
nhà nước tài trợ hợp đồng dài hạn tham gia nhiều nhất. Riêng được các
doanh nghiệp lớn tài trợ không có loại hình lao động nào.
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến các hình thức liên kết trong
thương mại hóa sản phẩm.
Hoạt động thương mại hóa sản phẩm là hoạt động quan trọng trong
hoạt động NC PT của Viện và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Có
nhiều hình thức liên kết để thực hiện, triển khai hoạt động này. Hiện nay
Viện có một số hình thức cơ bản: Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp, cùng
đầu tư để tạo ra sản phẩm.
Bảng 4.15. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng kinh tế t doanh
nghiệp, cùng đầu tƣ để tạo ra sản phẩm.
TT
Hợp đồng kinh tế t doanh nghiệp
Cùng đầu tƣ để tạo ra sản phẩm
%
%
Thúc đẩy
Cản trở
Thúc đẩy
Cản trở
Không tác động
Không có ý kiến
Không tác động
Không có ý kiến
15,2
39,3
100
35,4
6,3
16,5
41,8
35,4
10,1
100
1 Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực
1.2 Quy định về tài
12,7
31,6
16,5
39,2
12,7
21,5
16,5
49,3
100
100
chính
1.3 Nguồn lực tài chính
26,6
26,6
8,9
37,9
26,6
15,2
8,9
49,3
100
100
1.4 Thủ tục hành chính
26,6
27,8
8,9
36,7
19,0
16,5
8,9
56,6
100
100
1.5 Cơ sở hạ tầng
26,6
26,6
8,9
37,9
26,6
26,6
8,9
37,9
100
100
2 Các yếu tố t cá nhân nhà khoa học
53,2
20,3
0,0
26,5
40,5
1,3
8,9
49,3
100
100
2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân
54,4
13,9
7,6
24,1
36,7
1,3
12,7
49,3
100
100
2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân
2.3 Vị trí quản lý của
53,2
19,0
3,8
24,0
46,8
1,3
12,7
39,2
100
100
bản thân
51,9
8,9
8,9
30,3
41,8
1,3
15,2
41,7
100
100
50,6 29,1
1,3 1,3
19,0 31,6
29,1 38,0
44,3 24,1
0,0 0,0
17,7 34,2
38,0 41,7
2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản
100 100
100 100
thân
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
123
Số liệu Bảng 4.15. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp
đồng kinh tế từ doanh nghiệp, cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm, cùng đầu tư
để quảng bá sản phẩm trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:
Từ cơ chế chính sách của Nhà nước: yếu tố thúc đẩy nhiều nhất là
quy định về nhân lực trong thực hiện hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp là
và cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm là 35,4%.
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: trên 50% thúc đẩy hợp đồng kinh
tế từ doanh nghiệp và trên 40% thúc đẩy cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm.
Bảng 4.16. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến hợp đồng kinh tế t doanh
nghiệp, cùng đầu tƣ để tạo ra sản phẩm.
1 Các yếu tố t Viện
%
Hợp đồng kinh tế
% Đầu tƣ để tạo ra sản phẩm
44,3
13,9
30,4
26,6
6,3
16,5
50,8
100
100
1.1 Quy định liên quan đến nhân lực
1.2 Quy định về tài
36,7
12,7
40,5
27,8
6,3
15,2
50,7
100
100
chính
1.3 Nguồn lực tài chính
35,4
3,8
34,2
35,4
15,2
0,0
49,4
100
100
1.4 Thủ tục hành chính
35,4
10,1
44,4
35,4
6,3
7,6
50,7
100
100
1.5 Cơ sở hạ tầng
8,9
3,8
35,4
11,4
3,8
49,4
35,4
100
100
3,8
32,9
53,2
1,3
3,8
41,7
54,4
11, 4 10, 1 26, 6 10, 1 13, 9 8,9
100
100
1.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp
1.7 Cơ chế phối hợp các
54,4
1,3
11,4
32,9
53,2
1,3
3,8
41,7
100
100
đơn vị trong Viện
2 Các yếu tố t doanh nghiệp 44,3 2.1 Nhu cầu của doanh
0,0
39,2
45,6
5,1
0,0
40,4
100
100
nghiệp
2.2 Quy mô của doanh
53,2
5,1
27,8
54,4
0,0
5,1
40,5
100
100
nghiệp
2.3 Tài chính của doanh
51,9
0,0
26,6
51,9
8,9
0,0
39,2
100
100
nghiệp
2.4 Lĩnh vực hoạt động
46,8
5,1
44,3
44,3
0,0
5,1
41,7
16, 5 13, 9 21, 5 3,8
100
100
của doanh nghiệp 3 Các yếu tố khác 3.1 Thông tin từ mạng
40,5
1,3
22,8
35,4
40,5
1,3
19,0
39,2
100
100
xã hội
40,5
1,3
22,8
35,4
31,6
1,3
19,0
39,2
100
100
3.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng
3.3 Thông tin từ đồng
53,2
1,3
10,1
35,4
53,2
1,3
6,3
39,2
100
100
nghiệp
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
124
Số liệu Bảng 4.16. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến hợp
đồng kinh tế từ doanh nghiệp, cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm, cùng đầu tư
để quảng bá sản phẩm trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:
Các yếu tố từ Viện: hai yếu tố thúc đẩy nhiều nhất mạng lưới hợp tác
của Viện với doanh nghiệp và cơ chế phối hợp trong Viện là 54,4% trong
thực hiện hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp và 53,2% cùng đầu tư để tạo ra
sản phẩm.
Các yếu tố từ doanh nghiệp: yếu tố thúc đẩy liên kết là quy mô của
doanh nghiệp trong thực hiện hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp là 53,2%
và cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm là 54,4%.
Các yếu tố thông tin: yếu tố thông tin từ đồng nghiệp thúc đẩy liên
kết thực hiện hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp vàcùng đầu tư để tạo ra sản
phẩm là 53,2%.
Liên quan đến vấn đề này có ý kiến như sau:“Viện cần có nhân lực
marketing, quảng bá công nghệ, sản phẩm đến với doanh nghiệp, tìm hiểu
doanh nghiệp đang cần gì, tạo niềm tin cho doanh nghiệp về đội ngũ
nghiên cứu”. Nữ 5, PGSTS, 50 tuổi, 21 năm nghiên cứu, NCVC.
Kết quả trên cho thấy các yếu thúc đẩy liên kết thực hiện hợp đồng
kinh tế từ doanh nghiệp và cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm có tỷ lệ trên
50%, các yếu tố cản trở có nhưng tỷ lệ không cao.
Kết quả khảo sát từ Viện CNTP về liên kết để thương mại hóa sản
phẩm đối với Viện chưa được thực hiện tốt, đây là hoạt động Viện chưa
phát huy được do thiếu nhiều nguồn lực, đặc biệt cần có các nhân lực có
kiến thức chuyên môn trong ngành công nghiệp thực phẩm và kiến thức
kinh tế thương mại, do khung biên chế và quy định tuyển cán bộ về Viện
hiện nay việc tuyển cán bộ có kiến thức đa ngành là rất khó.
125
Bảng 4.17. Các nhân tố yếu tố ảnh hƣởng đến đầu tƣ để quảng bá sản phẩm
Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm
%
Các nhân tố, yếu tố
Thúc
Cản trở
Không
Ý kiến
Không có
tác động
khác
ý kiến
đẩy
1
Cơ chế chính sách của Nhà nước
1.1 Quy định liên quan đến nhân lực
29,1
6,3
15,2
0,0
49,4
100
1.2 Quy định về tài chính
12,7
13,9
16,5
8,9
48,9
1.3 Nguồn lực tài chính
20,3
15,2
8,9
8,9
46,7
1.4 Thủ tục hành chính
12,7
13,9
16,5
8,9
48,0
1.5 Cơ sở hạ tầng
26,6
16,5
8,9
0,0
48,0
100 100 100 100
2
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học
2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân
27,8
5,1
8,9
8,9
49,3
100
2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân
29,1
1,3
12,7
8,9
48,0
2.3 Vị trí quản lý của bản thân
36,7
1,3
12,7
0,0
49,3
2.4 Thâm niên công tác của bản thân
35,4
1,3
13,9
0,0
49,4
2.5 Độ tuổi của bản thân
35,4
0,0
16,5
0,0
48,1
2.6 Giới tính của bản thân
13,9
0,0
29,1
8,9
48,1
100 100 100 100 100
3
Các yếu tố từ Viện
3.1 Quy định liên quan đến nhân lực
26,6
6,3
16,5
8,9
41,7
3.2 Quy định về tài chính
21,5
6,3
13,9
8,9
49,4
3.3 Nguồn lực tài chính
20,3
13,9
8,9
8,9
48,0
3.4 Thủ tục hành chính
35,4
6,3
7,6
8,9
41,8
3.5 Cơ sở hạ tầng
26,6
6,3
10,1
8,9
48,1
3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh
45,6
1,3
3,8
0,0
49,3
100 100 100 100 100 100
nghiệp
3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện
45,6
1,3
3,8
0,0
49,3
100
4
Các yếu tố từ doanh nghiệp
4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp
38,0
5,1
0,0
8,9
48,0
4.2 Quy mô của doanh nghiệp
46,8
0,0
5,1
0,0
48,1
4.3 Tài chính của doanh nghiệp
36,7
16,5
0,0
0,0
46,8
4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp
36,7
0,0
5,1
8,9
49,3
100 100 100 100
5
Các yếu tố khác
5.1 Thông tin từ mạng xã hội
32,9
1,3
19,0
0,0
46,8
5.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông
24,1
1,3
19,0
8,9
46,7
100 100
đại chúng
5.3 Thông tin từ đồng nghiệp
45,6
1,3
6,3
0,0
46,8
100
Nguồn: Kết quả khảo sát từ Viện CNTP năm 2019
126
Số liệu Bảng 4.17. cho thấy các nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến cùng
đầu tư để quảng bá sản phẩm trong 05 năm qua (2013-2018) như sau:
Từ cơ chế chính sách của Nhà nước: yếu tố thúc đẩy rất ít, nhiều nhất
quy định liên quan đến nhân lực là 29,1%.
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học: yếu tố thúc đẩy là vị trí quản lý
của bản thân là 36,7%; thâm niên công tác của bản thân và độ tuổi của bản
thân là 35,4%.
Các yếu tố từ Viện: yếu tố thúc đẩy là mạng lưới hợp tác của Viện
với doanh nghiệp và cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện là 45,6% các
yếu tố khác có tỷ lệ ít hơn như thủ tục hành chính là 35,4%, quy định liên
quan đến nhân lực và cơ sở hạ tầng là 26,6%.
Các yếu tố từ doanh nghiệp: yếu tố thúc đẩy là quy mô của doanh
nghiệp là 46,8% các yếu tố khác có tỷ lệ ít hơn như nhu cầu của doanh
nghiệp là 38,0%. Tài chính của doanh nghiệp và lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp là 36,7%.
Các yếu tố thông tin: yếu tố thúc đẩy chính thông tin từ đồng nghiệp
45,6%, các yếu tố khác có tỷ lệ ít hơn như thông tin từ mạng xã hội 32,9%,
thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng là 24,1%.
Kết quả trên cho thấy các yếu tố thúc đẩy nhiều nhất là các yếu tố từ
Viện, doanh nghiệp và yếu tố thông tin. Cơ chế chính sách của Nhà nước
thể hiện không thúc đẩy nhưng không phải cản trở lớn trong liên kết giữa
Viện và Doanh nghiệp cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm.
Nhìn chung, liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp trong sản xuất và
trong thương mại hóa sản phẩm trong 05 năm qua còn nhiều hạn chế. Điều
này giúp nhận thấy rõ được chính sách hợp tác công - tư chưa có hiệu quả.
Nghị định số 63/2018/NĐ-CP (Chỉnh phủ, 2018) về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP) chưa có tác động và chưa đi vào thực tiễn. Đối tượng
127
áp dụng của Nghị định số 63 là đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho
vay và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đầu tư theo hình thức
đối tác công tư. Nhà nước khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình
thức PPP trong các lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông vận tải;
b) Nhà máy điện, đường dây tải điện;
c) Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ
thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công viên;
nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;
d) Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội; nhà ở tái
định cư;
đ) Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao; du lịch; khoa
học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông tin;
e) Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ
thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát triển liên kết
sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
h) Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Như vậy, trong 08 lĩnh vực được Nhà nước khuyến khích việc thực
hiện đầu tư theo hình thức PPP có 05 lĩnh vực Viện và Doanh nghiệp có thể
liên kết và thúc đẩy mối liên quan giữa các yếu tố công tư, các yếu tố bên
trong của mình để tiến hành các hoạt động liên kết được hiệu quả hơn. Tuy
nhiên cho đến nay các chính sách của Nhà nước Viện và Doanh nghiệp
128
chưa xem là cơ sở để triển khai thực hiện. Do đó, các hình thức liên kết
trong sản xuất, thương mại hóa sản phẩm còn chưa được Viện và doanh
nghiệp với các hoạt động này.
Qua khảo sát và khảo sát từ Viện CNTP, cho thấy các liên kết của
Viện với doanh nghiệp để thương mại hóa các sản phẩm rất hạn chế mặc dù
Viện có rất nhiều sản phẩm phục vụ hữu ích cho đời sống.
Năng lực thương mại hóa sản phẩm của Viện hiện nay còn rất hạn
chế, bởi quá trình thương mại hóa sản phẩm mới là giai đoạn mà sự tham
gia của bộ phận marketing là nhiều nhất, bộ phận này không có ở Viện,
nhưng phần lớn có ở các doanh nghiệp đặc biệt là những sản phẩm mang
tính đột phá. Quá trình thương mại hóa được chuẩn bị khá nhiều thời gian,
kinh phí trước khi chính thức giới thiệu sản phẩm. Qúa trình này dựa trên
một kế hoạch marketing phát triển hoàn chỉnh trong đó mọi yếu tố của
marketing hỗn hợp như sản phẩm, giá, phân phối và hỗ trợ bán hàng được
cụ thể hóa và hỗ trợ với nguồn tài chính đã lên ngân sách.
Việc khó kết nối, liên kết với doanh nghiệp trong nước để thương
mại hóa các kết quả ảnh hưởng không nhỏ đến yếu tố kinh tế, tinh thần của
cán bộ khoa học ở Viện.
Qua thực trạng liên kết giữa Viện và Doanh nghiệp cho thấy các hình
thức liên kết về cơ bản hướng đến mục đích liên kết chung là để đổi mới xã
hội.Thomas S.Kuhn (1962) nghiên cứu vai trò quan trọng của CĐKH
không chỉ ở việc đóng góp tri thức đối với xã hội, mà còn tạo nên sự thay
đổi, đổi mới xã hội, trên cơ sở tính quy luật của sự phát triển “Quy luật phát
triển của khoa học đó là những khuôn mẫu khoa học thay thế lẫn nhau,
cách mạng khoa học là một sự thay thế của các khuôn mẫu”. Cách mạng
khoa học không chỉ dừng ở phạm vi thay đổi, đổi mới CĐKH, sẽ tác động
KT-XH, khi doanh nghiệp tiến hành đổi mới, ứng dụng các kết quả
NC PT vào hoạt động sản xuất, làm thay đổi, đổi mới quy trình sản xuất,
129
phương thức sản xuất đưa đến cách mạng sản xuất, bốn cuộc cách mạng
công nghiệp vừa qua của nhân loại là minh chứng cho sự liên kết của
CĐKH và DN.
Theo Nicholls, Simon và Gabriel (2015), có nhiều nhân tố tác động
đến sự phát triển của đổi mới xã hội thông qua các lĩnh vực. Đối với chính
phủ, đổi mới xã hội liên kết với các truyền thống cải cách phúc lợi dựa trên
hiệu quả, như chuyển từ Quản lý công mới đến Giá trị công. Đối với lĩnh
vực thương mại tư nhân, có sự gia tăng nhận thức đổi mới xã hội để cung
cấp một mô hình cho các vai trò mới của kinh doanh. Các hoạt động, chiến
lược, thực hành và quy trình đổi mới xã hội xuất hiện khi các vấn đề đói
nghèo, sự loại trừ, sự phân biệt và sự tước đoạt hoặc các cơ hội cải thiện
điều kiện sống không thể có các giải pháp phù hợp trong lĩnh vực liên tổ
chức của hành động công hoặc tư. Đổi mới xã hội được thúc đẩy bởi nhu
cầu phúc lợi đơn giản, nhu cầu giải quyết các thất bại thị trường và sự thiếu
hụt trong cung cấp dịch vụ cơ bản, thông dụng và phúc lợi. Đổi mới xã hội
cũng được sử dụng để cải thiện sự cam kết của công dân trong quá trình
hoạch định chính sách. Theo Trung tâm đổi mới xã hội của trường kinh
doanh Stanford (2016), các nhân tố tác động đến đổi mới xã hội gồm:
d) Sự trao đổi ý tưởng và giá trị
e) Sự dịch chuyển trong vai trò và mối quan hệ
f) Sự liên kết giữa vốn tư nhân với hỗ trợ công và từ thiện
Sự tác động mạnh của đổi mới từ CĐKH và DN đến xã hội thông
qua nhiều hình thức, tuy nhiên thông qua sản phẩm của CĐKH và DN là
minh chứng rõ nhất. Do đó các DN thường liên kết với CĐKH và DN trong
thương mại hóa sản phẩm với nhiều hình thức như: Hợp đồng kinh tế từ
doanh nghiệp; Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm; Cùng đầu tư để quảng bá
sản phẩm; Thông qua nhà nước tài trợ; Hoặc DN tài trợ.
130
4.3. Tiểu kết Chƣơng 4
Nội dung Chương 4 mô tả khái quát liên kết giữa Viện với các doanh
nghiệp trong trong sản xuất và thương mại hóa sản phẩm trên cơ sở các dữ
liệu định tính và định lượng do tác giả thu thập và xử lý luận án đã tổng
hợp, xử lý và phân tích đưa ra tiểu kết sau như:
Thứ nhất, liên kết trong sản xuất.
Liên kết giữa Viện với doanh nghiệp trong sản xuất 05 năm qua
(2013-2018) ít liên kết, điều này cho thấy năng lực nội sinh của Viện và
Doanh nghiệp còn rất nhiều hạn chế.
Hình thức liên kết nhiều nhất là hợp đồng dịch vụ phân tích và hợp
đồng giám định và kiểm tra.
Hầu như không có hình thức liên kết thông qua Hợp đồng mua bán
thiết bị; Đầu tư sản xuất; Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư.
Rất ít liên kết thông qua hình thức Hợp đồng mua công nghệ; Hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ; Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Thứ hai, liên kết trong thương mại hóa sản phẩm
Liên kết trong thương mại hóa sản phẩm với doanh nghiệp 05 năm
(2013-2018) là rất hạn chế, điều này có thấy khả năng kết nối mạng của
doanh nghiệp và Viện rất yếu. Doanh nghiệp chưa thực sự kết nối, thúc
đẩy, tương tác mạnh mẽ với Viện để thương mại hóa sản phẩm. Trong bối
cảnh mới hiện nay, Viện và các Doanh nghiệp cần đẩy mạnh liên kết trong
sản xuất, thương mại hóa sản phẩm để các sản phẩm công nghiệp thực
phẩm phục vụ cho xã hội tốt hơn.
Hình thức liên kết thông qua hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp với
Viện nổi trội hơn so với các hình thức cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm, cùng
đầu tư để quảng bá sản phẩm, được nhà nước tài trợ, được các DN lớn tài
trợ.
131
ẾT LUẬN VÀ HU ẾN NGHỊ
Trên cơ sở kết quả ở Chương 2, Chương 3 phần kết luận và đề xuất
khuyến nghị, luận án đưa ra một số kết luận và khuyến nghị chính sau:
1. ết luận
Thứ nhất, về liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp.
Liên kết được hình thành và phát triển có mục đích. Từ phía Nhà
nước, để đạt được mục tiêu phát triển KT-XH được đề ra, Nhà nước có
định hướng trong hoạch định chính sách đầu tư tài chính, xây dựng và ban
hành các quy định để khuyến khích, hỗ trợ CĐKH và DN phát triển.
Liên kết là tất yếu khách quan và chủ quan. Bối cảnh phát triển
chung trong nước và ngoài nước cho thấy tác động của cuộc cách mạng
4.0, đổi mới mô hình phát triển KT-XH, mô hình quản lý tổ chức KH CN
tạo nên các hình thức liên kết mới trong mạng lưới xã hội, liên kết nhiều
bên giữa CĐKH và DN, và Nhà nước.
Thứ hai, các hình thức liên kết
Các hình thức liên kết trong đào tạo giữa Viện với DN 05 năm qua
(2013-2018) hình thức doanh nghiệp muốn thực hiện nhất là thực tập tại
Viện. Hình thức doanh nghiệp ít mong muốn là hướng dẫn thông qua dịch
vụ và hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ có đào tạo.
Các nhân tố, yếu tố cản trở nhiều nhất thực hiện liên kết trong đào
tạo giữa Viện với các doanh nghiệp và liên kết trong nghiên cứu và chuyển
giao kết quả nghiên cứu là cơ chế chính sách của Nhà nước, yếu tố thúc
đẩy nhiều là các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học và các yếu tố từ Viện. Các
yếu tố không thúc đẩy nhiều nhưng không hoàn toàn cản trở là các yếu tố
từ doanh nghiệp và thông tin.
Các hình thức liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả
nghiên cứu giữa Viện với DN trong 05 năm qua (2013-2018) không được
132
đẩy mạnh: Hình thức liên kết nhiều là: Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm
và Cung cấp sản phẩm tuy nhiên khá khiêm tốn. Hình thức liên kết ít thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu; Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ
thuật. Hình thức ít liên kết nhất là hợp đồng ứng dụng các quy trình sản
xuất.
Các hình thức liên kết trong sản xuất giữa Viện với các DN 05 năm
qua (2013-2018) có nhiều hình thức liên kết. Hình thức liên kết nhiều nhất
là thông qua hợp đồng dịch vụ phân tích, hình thức ít liên kết thông qua
hợp đồng mua công nghệ và hình thức rất ít liên kết là góp vốn đầu tư.
Các nhân tố, yếu tố cản trở nhiều nhất thực hiện liên kết trong sản
xuất giữa Viện với các doanh nghiệp 05 năm qua (2013-2018) chủ yếu từ
chính Viện và Doanh nghiệp chưa thực sự thúc đẩy, quan tâm để có quyết
định phù hợp, cần thiết.
Các hình thức liên kết trong thương mại hóa sản phẩm giữa Viện với
các doanh nghiệp 05 năm qua (2013-2018) có nhiều hình thức liên kết: Hợp
đồng kinh tế từ doanh nghiệp; Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm; Cùng đầu
tư để quảng bá sản phẩm; Được nhà nước tài trợ; Được các DN lớn tài trợ.
Các nhân tố, yếu tố cản trở nhiều nhất đến việc thực hiện liên kết
trong thương mại hóa sản phẩm giữa Viện với các doanh nghiệp 05 năm
qua (2013-2018) chủ yếu từ chính Viện và Doanh nghiệp chưa thực sự thúc
đẩy, quan tâm để có quyết định phù hợp, cần thiết.
2. huyến ngh
Để KH CN gắn kết được với phát triển KT-XH cần thúc đẩy cộng
đồng khoa học liên kết mạnh mẽ với các doanh nghiệp, Nhà nước cần đổi
mới vai trò của mình trong bối cảnh mới, Nhà nước cần hoạch định chính
sách đặc biệt “chính sách phát triển xuyên ngành, lĩnh vực”. Trong nghiên
cứu này đề xuất một số chính sách mang tính xuyên ngành:
133
Chính sách đầu tư xây dựng hệ sinh thái liên kết. Trọng tâm của
chính sách này là xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật quốc gia cho khu vực
Hàn lâm (CĐKH ở các viện, trường) và Doanh nghiệp sử dụng chung các
phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, khu giới thiệu sản phẩm theo
phương thức hợp tác
Chính sách đẩy mạnh, phát triển liên kết thông qua tích cực tham gia
vào cách mạng 4.0. Sự tham gia sẽ giúp khu vực Hàn lâm (CĐKH ở các
viện, trường) và Doanh nghiệp nhanh chóng đi vào mạng lưới liên kết hiện
đại nhờ có sự phát triển nhanh chóng của IOT tạo nên các điểm giao thoa
liên kết phi không gian và thời gian để kết nối các mối quan hệ xã hội giữa
khu vực Hàn lâm (CĐKH ở các viện, trường) và Doanh nghiệp nhằm hỗ trợ
các điểm kết nối chưa được hoàn thiện và khơi thông các điểm liên kết bị
tắt nghẽn và hình thành các hình thức liên kết mới.
Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để phát triển các nhà
lãnh đạo và nhà khoa học, nhà doanh nghiệp có trình độ, kỹ năng và khả
năng cao thông qua, đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả các nhà lãnh đạo,
nhà khoa học ở khu vực Hàn lâm và DN phục vụ mục tiêu phát triển KT-
XH quốc gia giai đoạn 2021-2030. Các nhà khoa học sẽ được đào tạo nâng
cao để có kỹ năng, khả năng tiếp thu tri thức tinh hoa và mới của thế giới
thông qua hoạt động NC PT chuyển hóa các tri thức mới phù hợp với
doanh nghiệp, điều kiện và mục tiêu phát triển của đất nước để đào tạo,
nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đến doanh nghiệp, cùng
doanh nghiệp tiến hành sản xuất, thương mại hóa sản phẩm.
Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
đầu tư cho hoạt động KH&CN, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ thông
qua cơ chế liên kết với khu vực Hàn lâm (CĐKH ở các viện, trường), cụ
thể như giảm thuế cho các doanh nghiệp khi tham gia chương trình, nhiệm
134
vụ KH CN, các doanh nghiệp liên kết với khu vực Hàn lâm (CĐKH ở các
viện, trường) để tạo ra sản phẩm mới.
Chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để khu vực Hàn lâm và DN
tham gia, các hội khoa học và kỹ thuật, tổ chức xã hội – nghề nghiệp tham
gia tư vấn, phản biện, giám định xã hội và hoạt động khoa học và công
nghệ.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường thể chế (KH&CN, kinh tế) để tạo môi
trường liên kết giữa CĐKH và DN có hiệu quả. Đổi mới chủ trương lấy
doanh nghiệp làm trung tâm sang hướng lấy kết nối, liên kết, tương tác của
CĐKH (khu vực hàn lâm), doanh nghiệp, chính phủ và các nhân tố, yếu tố
có trong hệ thống đổi mới quốc gia làm cơ sở trọng tâm cho hệ thống đổi
mới quốc gia. Không nên có ưu tiên hay trọng tâm vào một khu vực sẽ tạo
nên khoảng trống của hệ thống quốc gia. Trong bối cảnh Cách mạng công
nghiệp 4.0 và nhiều cuộc cách mạng khác như cách mạng năng suất việc
tương tác, kết nối các tác nhân trong hệ thống đổi mới quốc gia là vô cùng
quan trọng.
Xác định liên kết giữa CĐKH và DN là một trong các trụ cột để phát
triển kinh tế tri thức, tạo nền tảng đi vào Cách mạng công nghiệp 4.0, cách
mạng năng suất. Chính phủ cần hoạch định rõ n t đổi mới mô hình tăng
trưởng trong giai đoạn 2021-2030 dựa trên nền tảng tri thức, hướng tới xã
hội tri thức cần làm rõ vị trí, vai trò của CĐKH, Cách mạng công nghiệp
4.0 và cách mạng năng suất chứng minh phát triển dựa vào tri thức khoa
học, khu vực hàn lâm là nơi tạo ra tri thức khoa học cần được coi trọng
hơn, liên kết giữa CĐKH và DN là trụ cột để phát triển đất nước nhanh và
bền vững.
Đổi mới thiết kế và xây dựng hệ sinh thái cho hệ thống đổi mới quốc
gia, xây dựng hệ sinh thái không chỉ cho riêng doanh nghiệp mà cho tất cả
135
các nhân tố, yếu tố có trong hệ thống đổi mới quốc gia tạo nên hệ sinh thái
bền vững, không chỉ có CĐKH, DN, Chính phủ tương tác, các tương tác
cần tiến hóa chuyển hóa cộng sinh với tất cả các nhân tố, yếu tố trong hệ
thống đổi mới quốc gia.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tác động đến nhiều quốc gia, Việt
Nam đã và đang đi vào các lĩnh vực công nghệ thâm dụng tri thức cao như
lĩnh vực công nghệ thông tin tạo dựng hạ tầng cơ sở thông minh để phát
triển IOT, điện toán đám mây, thu thập và lưu trữ dữ liệu lớn, blockchain,
vật liệu mới, công nghệ sinh học, sinh học tổng hợp tạo dựng hệ sinh thái
đổi mới thông minh. Đặc biệt hơn, hệ sinh thái đổi mới thông minh không
chỉ là sự hội tụ các lĩnh vực công nghệ nano, sinh học, thông tin, giữa
robot, công nghệ nano và trí tuệ nhân tạothay thế con người tham gia hoạt
động sản xuất, mà còn hội tụ được các tổ chức hàn lâm (viện, trường)
doanh nghiệp ở khu vực công và tư. Do đó hệ thống đổi mới quốc gia cần
hoàn thiện, hoạch định mới để kiến tạo và thúc đẩy mạnh mẽ các tác nhân
trong hệ thống đổi mới quốc gia không chỉ tương tác, quan trọng hơn kết
nối, liên kết mạnh để tạo ra được hệ sinh thái đổi mới thông minh cho quốc
gia.
136
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1) (2018), Vai trò của dự báo công nghệ đối với hoạch định chiến lược
khoa học, công nghệ và đổi mới. Tạp chí Chính sách và Quản lý KH CN,
Tập 7, số 3, năm 2018.
2) (2018), Xu thế đổi mới đầu tư cho nghiên cứu cơ bản trong hoạt động
nghiên cứu và triển khai. Tạp chí Chính sách và Quản lý KH CN, Tập 7,
số 3, năm 2018.
3) (2019), Liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp trong hệ
thống đổi mới quốc gia. Tạp chí Chính sách và Quản lý KH CN, Tập 8, số
2, năm 2019.
4) (2019), Xu thế phát triển một số lĩnh vực công nghệ ưu tiên đến năm
2030. Tạp chí Chính sách và Quản lý KH CN, Tập 8, số 2, năm 2019.
137
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM HẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban bí thư Đảng (2019), “Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7
khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Kết luận số 52-KL/TW ngày
30/5/2019.
2. Ban Chấp hành Trung ương (2016), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về một số chủ trương, chính
sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế,
Nghị quyết 05-NQ/TW, ban hành ngày 01/11/2016.
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2019), Nghị quyết Số 52-NQ/TW của
bộ chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Ban hành ngày 27/9/2019, Hà nội.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2018), Thông tư Số: 03/2018/TT-BKHCN
“Ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành khoa học và công nghệ và
phân công thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê quốc gia về khoa học
và công nghệ”, Hà Nội, ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2018.
5. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ đào tạo và nghiên cứu Liên
Bang CHLB Đức (2002), Dự án “Nâng cao năng lực quản lý KHCN của
Việt Nam”, Hội thảo khoa học, Hà nội ngày 27-29.11.2002.
6. Bộ lao động - thương binh và xã hội (2017). Thông tư Số: 29/2017/TT-
BLĐTBXH “Quy định về liên kết tổ chức thực hiện chương trình đào
tạo”, ban hành ngày 15 tháng 12 năm 2017.
138
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
2011-2020, ngày 17-3-2011, toàn văn các văn kiện Đại hội XI của
Đảng.
8. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
9. Đặng Mộng Lân (1996), “Sơ lược Lịch sử Khoa học thế giới”, Hànội.
10. Đào Thanh Trường (2009), “Di động xã hội của cộng đồng khoa học
(nghiên cứu trường hợp cộng đồng khoa học Quốc gia Hà Nội)”, Luận
án tiến sỹ xã hội học, Đại học Quốc gia Hà nội.
11. Đinh Quang Hải (2016), “Liên kết "bốn nhà" - Nhà nước, nhà nông,
nhà khoa học và nhà doanh nghiệp trong nông nghiệp, nông thôn Việt
Nam hiện nay”.
12. Đinh Văn Toàn (2016), Hợp tác đại học - doanh nghiệp trên thế giới và
một số gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và
Kinh doanh, Tập 32, Số 4 (2016) 69-80.
13. Emmanuel Pannier (2008), Phân tích mạng lưới xã hội: các lý thuyết,
khái niệm và phương pháp nghiên cứu, Tạp Chí Xã hội học, Số 4 (108).
14. Hoàng Thanh Hương (2000), Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc đề
xuất các giải pháp về tổ chức và cơ chế khuyến khích hợp tác giữa viện
- doanh nghiệp nhằm phát triển sản phẩm và công nghệ của doanh
nghiệp, Đề tài cấp cơ cở.
15. Lê Minh Tiến (2006), Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã
hội trong nghiên cứu xã hội, Tạp chí Khoa học Xã hội, số 09-2006, tr.
66-77.
16. Mai Văn Quyền (2010), Liên kết "4 nhà" tạo "đường băng" để nông
dân "cất cánh". Tạp Chí Cộng sản, số 807; tr. 78-81.
139
17. Mai Hà (2019), Đổi mới và tính khoa học của thuật ngữ “đổi mới” theo
nghĩa “innovation” trong các nghiên cứu chính sách ở Việt Nam. Tạp
chí Xã hội học, Số 3 (147), Tháng 9, 2019.
18. Nguyễn Đình Luận (2015), “Sự gắn kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH ở Việt
Nam: Thực trạng và khuyến nghị”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số
22 (32)-Tháng 05-06/2015.
19. Nguyễn Minh Thu (2017), Phát triển KH&CN nhằm nâng cao năng
suất lao động ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính, 11/11/2017.
20. Nguyễn Quang Tuấn (2014), Thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu
và phát triển vào sản xuất, kinh doanh, Tạp chí Cộng sản,
Http://tapchicongsan.org.vn.
21. Nguyễn Thị Mai (2017),“Phát triển thị trường KH&CN tại Việt Nam”,
Tạp chí Tài Chính, ngày 18/06/2017. Http://tapchitaichinh.vn.
22. Nguyễn Thị Phương Lan (2017), Thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu
của đại học: Bí quyết thành công của Hoa Kỳ, Tạp chí Tia sáng-Bộ
KH&CN.
23. Nguyễn Việt Hòa (2002), “Liên kết của cộng đồng khoa học dưới tác
động của hệ thống đổi mới quốc gia đang chuyển đổi”, Luận văn cao
học năm 2002.
24. Phạm Tuấn Huy (2016), “Mô hình liên kết khoa học và sản xuất ở một
số Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam”, Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập 32,
Số 3 (2016) 52-56.
25. Phan Xuân Dũng (2016),“Đẩy mạnh hoạt động KH&CN phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Tạp Chí cộng sản.
Http://tapchicongsan.org.vn.
140
26. Quốc hội (2013), Luật KH&CN, Số hiệu 29/2013/QH13, ban hành ngày
18/06/2013, thời gian bắt đầu hiệu lực 01/01/2014.
27. Quốc Hội (2014), Luật Doanh nghiệp, Điều 4, khoản 7, 9, năm 2014.
28. Quốc hội (2017), Luật chuyển giao công nghệ, Số: 07/2017/QH14, ban
hành ngày 19 tháng 6 năm 2017.
29. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định Số 418/TTg “Phê duyệt
Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 – 2020”,
Hà nội ngày 11 tháng 04 năm 2012.
30. Thủ tướng Chính phủ (2019), Phê duyệt Quyết định “Kế hoạch phát
triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn
2030”, ban hành ngày 11 tháng 10 năm 2019.
31. Trần Văn Hải (2015), “Thương mại hóa kết quả nghiên cứu ứng dụng
trong các trường Đại học tại Australia – Những đề xuất cho Việt Nam”.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, Tập
31, Số 2 (2015) 24-32.
32. Từ điển Triết học phương Tây hiện đại (1996), Nhà xuất bản khoa học
xã hội, Hà nội.
33. Viện Chiến lược và Chính sách KH CN (2004), Khuyến nghị tiêu
chuẩn thực tiễn cho điều tra NC&PT, Tài liệu hướng dẫn Frascati 2002
của Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), NXB Lao động, Hà
nội.
34. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2000), "Nền kinh tri
thức, nhận thức và hành động, kinh nghiệm của các nước phát triển và
đang phát triển", NXB Thống kê, Hà nội.
35. Viện Công nghiệp thực phẩm. Giới thiệu Viện, cơ cấu tổ chức của
Viện, các hoạt động của Viện.
141
Tài liệu tiếng Anh
36. Allan, Kenneth (2005), Explorations in Classical Sociological Theory:
Seeing the Social World. Pine Forge Press. ISBN 978-1-4129-0572-5.
37. Barry Bozeman, Daniel Fay, Catherine P.Slade (2012), Research
collaboration in universities and academic entrepreneurship: the-state-
of-the-art.
38. Bengt-Åke Lundvall and Susana Borrás (2005). Science, Technology,
and Innovation Policy. Chapter published in Fagerberg, Jan, Mowery,
David C. and Nelson, Richard R. (2005) (eds): Innovation Handbook.
(Oxford: Oxford University Press). Chapter 22.Pages 599-631.
39. Bernstein, J. H. (2015), Transdisciplinarity: A review of its origins,
development, and current issues. Journal of Research Practice, 11 (1),
Article R1. Retrieved from http://jrp.icaap.org.
40. Bowler, W.M.; Brass, D. J. (2011), "Relational correlates of
interpersonal citizenship behaviour: A social network perspective".
Journal of Applied Psychology. 91 (1): 70–82.
41. Chris McPhee, Martin Bliemel, Mieke van der Bijl-Brouwer (2018):
Transdisciplinary Innovation. The Technology Innovation Management
Review.
42. Douglas North (1990), Institutions, Institutional Change and Economic
Performance -Thể chế, thay đổi thể chế, và thành tựu kinh tế.
Cambridge University Press, 1990. Bản dịch tại thư viện FETP.
43. Edited Edquist (1997), Systems of Innovation: Technologies,
Institutions and Organizations. tr 351, 407.
44. European commission (2007), “Voluntary guidelines for universities
and esearchinstitutionstoimprovetheirlinkswithindustry across Europe”.
142
45. Ferdinand Tönnies (1905), The American Journal of Sociology, vol. 10,
1905, no. 5, p. 569-688
46. Franck Courchamp, Jennifer A. Dunne, Yvon Le Maho, Robert M.
May, Christophe Thébaud, Michael E. Hochberg (2015), Fundamental
ecology is fundamental. Volume 30, Issue 1, January 2015, Pages 9-16.
47. Frascati Manual (2015), Guidelines for Collecting and Reporting Data
on Research and Experimental Development ©OECD 2015.
48. Gordon marshall (1998), Community, ADictionary of Sociology.
Oxford New York, pp 97.
49. Granovetter, Mark (2005). "The Impact of Social Structure on Economic
Outcomes". The Journal of Economic Perspectives. 19 (1): 33–50.
50. IFT 525 W.Van Buren St., STE 1000. Chicago, IL 60607. +1 312-782-
8424. info@ift.org
51. Institute of Food Technologists. The Institute of Food Technologists is
a registered 501(c) 3 organization EIN 36-2136957.
52. J.SylvanKatzBen R.Martin (2007), What is research collaboration.
53. John Scott&Peter J.Carrington (2014), The SAGE Handbook of Social
Network Analysis.
54. K.King (Editor), M. Fransman Technological (1984), Capability in the
Third World.
55. Kathryn Mohrman, Wanhua Ma, David Baker (2016), Tổng quan sự
hình thành mô hình toàn cầu của các trường ĐH nghiên cứu. Người
dịch: Phạm Thị Ly.
56. Lee, J.; Kim, S. (2011), "Exploring the role of social networks in
affective organizational commitment: Network centrality, strength of
ties, and structural holes". The American Review of Public
Administration. 41 (2):
143
57. Lopez, J. and J.Scott (2000), Social Structure, Buckingham and
Philadelphia: Open University Press.
58. M.J.Mulkay (1980”, "Sociology of the scientific research community",
University 0f york-1980.
59. Merton R.K (1942), "The Normative Structure of Science". In: Merton,
Robert K. (1979-09-15). The Sociology of Science: Theoretical and
Empirical Investigations. Chicago, IL: University of Chicago
Press. ISBN 0-226-52092-7.
60. Nooy, Wouter (2012), "Social Network Analysis, Graph Theoretical
Approaches to", "Graph Theoretical Approaches to Social Network
Analysis" in Computational Complexity: Theory, Techniques, and
Applications.
61. OECD (2004), Pantents and Innovation: Trends and policy challenges.
62. OECD (2015), Frascati manual -2015 Editionguidelines for collecting
and reporting data on research and experimental development,
Http://oe.cd/frascat.
63. OECD (2015), Frascati Manual 2015: Guidelines for Collecting and
Reporting Data on Research and Experimental Development, The
Measurement of Scientific, Technological and Innovation Activities,
OECD Publishing, Paris. Http://dx.doi.org.
64. OECD (2017), Boosting Social Enterprise Development, Good Practice
Compendium, Published on April 21, 2017.
65. OECD (2019), Enterprises by business size.
66. Oxford Advanced Learner's Dictionary (2020), Oxford University Press
67. Podolny, J.M.; Baron, J. N. (1997), "Resources and relationships:
Social networks and mobility in the workplace". American Sociological
Review. 62 (5).
144
68. Ponomariov, B., Boardman, C (2012), Organizational behavior and
human resources management for public to private knowledge transfer:
an Analytic review of the literature. OECD Science, Technology and
Industry Working Papers, 2012/01.
69. Riketta, M.; Nienber, S (2007), "Multiple identities and work
motivation: The role of perceived compatibility between nested
organizational units". British Journal of Management.
70. Shirado, Hirokazu; Christakis, Nicholas A (2017), "Locally noisy
autonomous agents improve global human coordination in network
experiments". Nature. 545 (7654): 370–374. Bibcode: 2017.
71. Strogatz, Steven H. (2001), "Exploring complex networks". Nature. 410
(6825): 268–276. Bibcode: 2001.
72. The Science Prize for Online Resources in Education. SPORE.2018.
Science: A Community Enterprise.
73. UNCTAD (2017). A Framework for Science, Technology and
Innovation Policy review harnessing innovation for sustainable
development. UNCTAD/dtl/stict/2019/4. E-ISBN: 978-92-1-003969-7.
74. UNCTAD (2017): Training Course on STI Policies,
UNCTAD/DTL/STICT/2017/12.
75. UNESCO (2019). Capacity Development in Science, Technology and
Innovation Policy.
76. UNIDO, UCIA (2013), Emerging Trends in Global Manufacturing
Industries. United Nations Industrial Development Organization.
Source: López-Gómez, C., O’Sullivan, E., Gregory, M., Fleury, A., and
Gomes, L.
77. University of Cambridge (2018), What is knowledge transfer.
145
78. Weber, Max (1968), "Bureaucracy" In Economy and society: an
outline of interpretive sociology. Berkeley: University of California
Press, 1968. 956–969.
79. William A. Kornfeld, Carl Hewitt (1981), “The Scientific Community
Metaphor” (PDF). IEEE Trans. Sys, Man, and Cyber. SMC-11 (1): 24–
33.doi:10.1109/TSMC.1981.4308575. Https://www.researchgate.net
80. World Bank (2015), The Four Pillars of The Knowledge Economy.
81. Ivica Veza (2015). Lean learning factory at FESB - University of Split.
146
PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
PHIẾU HẢO SÁT
Kính thưa ông bà
Chúng tôi đến từ Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã
hội Việt Nam để để nghiên cứu đề tài:“Liên kết giữa cộng đồng khoa học và
doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp Viện công nghiệp thực phẩm và các doanh
nghiệp liên kết với Viện công nghiệp thực phẩm)”. Góp phần thực hiện nghiên
cứu này, chúng tôi trân trọng mời ông/bà đóng góp ý kiến về vấn đề nêu trên
bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. ng/bà có thể từ chối trả lời bất kỳ câu
hỏi nào mà bà không muốn trả lời. Tuy nhiên, chúng tôi hy vọng ông/bà sẽ trả lời
tất cả các câu hỏi. Những câu trả lời chân thực của ông/bà đảm bảo cho các phát
hiện từ nghiên cứu có giá trị. Thông tin do ông/bà cung cấp chỉ phục vụ cho việc
nghiên cứu khoa học, không sử dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Xin cám ơn ông bà!
(tại Viện Công nghiệp Thực phẩm Bộ Công thƣơng Hà nội)
1. Liên kết trong đào tạo
Câu 1. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), trong lĩnh vực đào tạo, ông/bà đã có
những hoạt động liên kết/hợp tác nào dưới đây với các doanh nghiệp và số lần của các hoạt động này là
bao nhiêu?
Các hoạt động
Có hoạtđộng/liên kết
Số lần
1. Tập huấn
2. Thực tập tại Viện
3. Hướng dẫn thông qua dịch vụ
4. Hướng dẫn thông qua chuyển giao công nghệ có đào tạo
5. Hội thảo khoa học
6. Khác: (xin ghi cụ thể)
147
Câu 2. Xin ng/Bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), các yếu tố nào dưới đây thúc
đẩy hoặc cản trở những hoạt động của ông bà liên kết với doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo?
Các yếu tố tác động
Các hình thức liên kết Nếu thúc đẩy đánh dấu +, nếu cản trở đánh dấu -, nếu không tác động đánh đấu x, nếu có ý kiến khác đánh dấu v
Khác
Tập huấn
Thực tập tại Viện
Thực hành tại Viện
Hướng dẫn qua dịch vụ
Hướng dẫn qua CGCN có đào tạo
1 Cơ chế chính sách của Nhà nước 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 1.6 Yếu tố khác (xin ghi ra) 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân 2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân 2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 2.7 Yếu tố khác (xin ghi ra) 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng 3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp 3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện 3.8 Yếu tố khác (xin ghi ra) 4 Các yếu tố từ doanh nghiệp 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 4.5 Yếu tố khác (xin ghi ra) 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội 5.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông đại
chúng
5.3 Thông tin từ đồng nghiệp 5.4 Yếu tố khác (xin ghi ra)
148
2. Liên kết trong nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên cứu
Câu 3. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), trong lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao
kết quả nghiên cứu ông/bà đã có các hình thức/hoạt động hợp tác/liên kết nào với doanh nghiệp và số lần
của các hoạt động này là bao nhiêu?
Các hình thức
Có hoạt động/liên kết
Số lần
1
Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu
2
Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm
3
Hợp đồngứng dụng các quy trình sản xuất
4
Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật
5
Cung cấp sản phẩm
7. Khác:………………………………………
149
Câu 4. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), các nhân tố nào thúc đẩy hoặc cản trở
hoạt động của ông/bà liên kết với doanh nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao kết quả nghiên
cứu?
Các yếu tố tác động
Cung cấp SP
Các hình thức liên kết Nếu thúc đẩy đánh dấu +, nếu cản trở đánh dấu -, nếu không tác động đánh đấu x, nếu có ý kiến khác đánh dấu v Khác Thực hiện các nhiệm vụ
Hợp đồng ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình sản xuất
Hỗ trợ doanh nghiệp cải tiến thiết bị, kỹ thuật
Hợp đồng ứng dụng các sản phẩm
1 Cơ chế chính sách của Nhà nước 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính cho hoạt động 1.3 Nguồn lực tài chính cho hoạt động 1.4 Thủ tục hành chính liên quan đến 1.5 Cơ sở hạ tầng phục vụ đào tạo 1.6 Yếu tố khác (xin ghi ra) Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân 2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản thân 2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 2.7 Yếu tố khác (xin ghi ra) 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính liên quan 3.5 Cơ sở hạ tầng 3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh nghiệp 3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong Viện 3.8 Yếu tố khác (xin ghi ra) Các yếu tố từ doanh nghiệp 4 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 4.5 Yếu tố khác (xin ghi ra) 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội 5.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông đại chúng 5.3 Thông tin từ đồng nghiệp 5.4 Yếu tố khác (xin ghi ra)
150
3. Liên kết trong sản xuất
Câu 5 Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), trong lĩnh trong sản xuất ông/bà đã có hình
thức liên kết nào với doanh nghiệp và số lượng/số lần liên kết là bao nhiêu?
Các hình thức
Có liên kết
Số lượng (số lần)
1
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
2
Hợp đồng mua công nghệ
3
Hợp đồng mua bán thiết bị
4
Hợp đồng dịch vụ phân tích
5
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
6
Đầu tư sản xuất
7
Hợp đồng giám định và kiểm tra
8
Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư
9
Khác
151
Câu 6 Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), các nhân tố nào thúc đẩy hoặc cản trở các
hình thức liên kết của ông/bà với doanh nghiệp?
Các yếu tố tác động
Các hình thức liên kết Nếu thúc đẩy đánh dấu +, nếu cản trở đánh dấu -, nếu không tác động đánh đấu x, nếu có ý kiến khác đánh dấu v
Khác
Hợp đồng mua bán thiết bị
Hợp đồng đầu tư sản xuất,
Góp vốn (tiền, nhân lực) đầu tư
Hợp đồng mua công nghệ
Hợp đồng giám định và kiểm tra
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
Hợp đồng chuyển giao công nghệ
Cơ chế chính sách của Nhà nước 1 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 1.6 Yếu tố khác (xin ghi ra) 2
Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học
2.1 Trình độ chuyên môn của bản
thân
2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của
bản thân
2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 2.7 Yếu tố khác (xin ghi ra) 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng 3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với
DN
3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị
trong Viện
3.8 Yếu tố khác (xin ghi ra) Các yếu tố từ doanh nghiệp 4 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp
4.5 Yếu tố khác (xin ghi ra) 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội 5.2 Thông tin từ phương tiện truyền
thông đại chúng
5.3 Thông tin từ đồng nghiệp 5.4 Yếu tố khác (xin ghi ra)
152
4. Liên kết trong thƣơng mại hóa sản phẩm
Câu 7. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), trong thương mại hóa sản phẩm ông/bà đã
có hình thức liên kết nào với doanh nghiệp và số lượng (số lần) liên kết là bao nhiêu?
Các hình thức
Có liên kết
Số lượng (số lần)
1
Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp
2
Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm
3
Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm
4
Được nhà nước tài trợ
5
Được các DN lớn tài trợ
6
Khác
153
Câu 8. Xin ông/bà cho biết trong 05 năm vừa qua (2013-2018), các nhân tố nào thúc đẩy hoặc
cản trở ông/bà liên kết với doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại hóa sản phẩm?
Các yếu tố tác động
Các hình thức liên kết Nếu thúc đẩy đánh dấu +, nếu cản trở đánh dấu -, nếu không tác động đánh đấu x, nếu có ý kiến khác đánh dấu v
Khác
Hợp đồng kinh tế từ doanh nghiệp
Cùng đầu tư để tạo ra sản phẩm
Được nhà nước tài trợ
Được các DN lớn tài trợ
Cùng đầu tư để quảng bá sản phẩm
Cơ chế chính sách của Nhà nước 1 1.1 Quy định liên quan đến nhân lực 1.2 Quy định về tài chính 1.3 Nguồn lực tài chính 1.4 Thủ tục hành chính 1.5 Cơ sở hạ tầng 1.6 Yếu tố khác (xin ghi ra) 2 Các yếu tố từ cá nhân nhà khoa học 2.1 Trình độ chuyên môn của bản thân 2.2 Bằng cấp, học hàm học vị của bản
thân
2.3 Vị trí quản lý của bản thân 2.4 Thâm niên công tác của bản thân 2.5 Độ tuổi của bản thân 2.6 Giới tính của bản thân 2.7 Yếu tố khác (xin ghi ra) 3 Các yếu tố từ Viện 3.1 Quy định liên quan đến nhân lực 3.2 Quy định về tài chính 3.3 Nguồn lực tài chính 3.4 Thủ tục hành chính 3.5 Cơ sở hạ tầng 3.6 Mạng lưới hợp tác của Viện với doanh
nghiệp
3.7 Cơ chế phối hợp các đơn vị trong
Viện
3.8 Yếu tố khác (xin ghi ra) 4 Các yếu tố từ doanh nghiệp 4.1 Nhu cầu của doanh nghiệp 4.2 Quy mô của doanh nghiệp 4.3 Tài chính của doanh nghiệp 4.4 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp 4.5 Yếu tố khác (xin ghi ra) 5 Các yếu tố khác 5.1 Thông tin từ mạng xã hội 5.2 Thông tin từ phương tiện truyền thông
đại chúng
5.3 Thông tin từ đồng nghiệp 5.4 Yếu tố khác (xin ghi ra)
154
5. Khuyến nghị của ông/bà liên quan đến liên kết giữa cộng đồng khoa học và doanh nghiệp?
Khuyến nghị đối với Nhà nước
..........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
Khuyến nghị đối với viện nghiên cứu
..........................................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................................
Khuyến nghị đối với doanh nghiệp
........................................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................................
6. Cuối cùng xin ông bà cho biết một số thông tin về bản thân mình
6.1. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
6.2. Tuổi (xin ghi số tuổi):
6.3. Thâm niên công tác (xin ghi số năm):
6.4. Học vị cao nhất (xin ghi cụ thể):
6.5. Học hàm cao nhất (xin ghi cụ thể):
6.6. Chức danh nghề nghiệp (xin ghi cụ thể):
6.7. Vị trí quản lý (xin ghi cụ thể):
6.8. Loại hình lao động:
1. Biên chế 2. Hợp đồng dài hạn 3. Hợp đồng ngắn hạn 4. Tham gia theo vụ việc
Xin chân thành cảm ơn ông bà!
155