1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------------------------------
ĐÁNH GIÁ TÍNH TƯƠNG THÍCH SINH HC VÀ
TÁC DNG H TR QUÁ TRÌNH LIN XƯƠNG CỦA
HP KIM MAGIE AZ31 PH HYDROXYAPATITE
TRÊN THC NGHIM
Ngành/Chuyên ngành: Ngoại khoa/Chấn Thương Chỉnh Hình
tạo hình
M s: 9720104
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội – 2023
LÊ HANH
2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TI
VIN NGHIÊN CỨU Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
Người hướng dn khoa hc:
1. GS. TSKH. Nguyn Thế Hoàng
2. TS. Nguyn Vit Nam
Phn bin 1:
Phn bin 2:
Lun án s được bo v ti Hội đồng chm lun án cp Vin
hp ti: Vin Nghiên cu Khoa học Y Dưc Lâm sàng 108.
Vào hi gi ngày tháng năm 2023
Có th tìm hiu lun án ti:
1. Thư viện Quc gia Vit Nam
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự gia tăng các bệnh lý liên quan đến xương khớp như
thoái hóa, thấp khớp, tai nạn lao động, tai nạn thể thao đã
đang thúc đẩy sự phát triển mạnh nền công nghiệp vật liệu
nhằm hỗ trợ phục vụ tốt hơn cho các yêu cầu thuật
trong chấn thương chỉnh hình, đặc biệt đáp ứng nhu cầu về
dụng cụ kết xương bên trong, cấy ghép thay thế xương. Một
yêu cầu đặt ra là tạo ra được một loại vật liệu có thể vừa có khả
năng đảm bảo chức năng cho việc chỉnh hình xương, nhưng
thời gian tồn tại chỉ cần đủ dài để quá trình liền xương hoàn
thành và sau đó chúng có khả năng tự phân hủy sau khi xương
đã liền do đó không cần phải tháo bỏ phương tiện kết xương.
Từ đó, một số loại vật liệu khả năng tự phân hủy đã ra đời
như hợp kim Magie, TiNi. Ở Việt Nam, c nghiên cứu và ứng
dụng chế tạo sản phẩm còn chưa nhiều. Xuất phát từ thực tế
này, nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu
Đánh giá tính tương thích sinh học và tác dụng hỗ trợ quá
trình liền xương của hợp kim magie AZ31 phủ
Hydroxyapatite trên thực nghiệm” với hai mục tiêu như sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá khả năng tương thích sinh học
của vật liệu cấy ghép Magie AZ31 phủ Hydroxyapatite.
Mục tiêu 2: Đánh giá tác dụng hỗ trợ quá trình liền
xương của vật liệu cấy ghép Magie AZ31 phủ Hydroxyapatite.
Ý nghĩa khoa học, thực tiễnnhững đóng góp mới của đề tài:
- Đề tài đánh giá tính tương thích sinh học của hợp kim Magie
(AZ31) phủ HA tác dụng hỗ trợ quá trình liền xương trên
hình thực nghiệm. Phương pháp tiến hành nghiên cứu khoa
học, hiện đại, đáp ng theo các tiêu chuẩn công nhận quốc tế
như ISO .
- Một trong những đóng góp chính của đề tài là khám phá tính
năng vượt trội của vật liệu Mg phủ HA bao gồm: khả năng
chống ăn mòn, tốc độ phân hủy chậm hơn, khả năng kích
thích hình thành xương mới.
2
- Nghiên cứu đã mở ra một tiền đề cho việc ứng dụng một loại
vật liệu mới trong ngành phẫu thuật xương khớp nói riêng cũng
như lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nói chung.
Bố cục luận án:
+ Luận án có 123 trang bao gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang),
chương 1: Tổng quan (35 trang), chương 2: Đối tượng
phương pháp nghiên cứu (20 trang), chương 3: Kết quả (34
trang), chương 4: Bàn luận (26 trang), Kết luận (2 trang), Kiến
nghị (1 trang).
+ Luận án có 39 bảng, 30 hình, 3 sơ đồ, 10 phụ lục, sử dụng
133 tài liệu tham khảo (130 tài liệu tiếng Anh, 3 tài liệu tiếng
Việt)
3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc tính cơ học của hợp kim Magie sử dụng trong ngoại
khoa
Magie các hợp kim của nổi bật so với các vật liệu
sinh học khác tính chất học của chúng tương tự như
xương. Magnesium mô đun đàn hồi 45 GPa tương đối gần
với đun đàn hồi của xương (20 GPa). Trong khi đó, mô đun
đàn hồi của các vật liệu sinh học triển vọng khác như Fe, Zn
Ti lần lượt là 211,4; 90; và 120 Gpa. Sự khác biệt nhỏ giữa mô
đun đàn hồi của Mg và xương làm giảm đáng kể hiệu ứng che
chắn căng thẳng của xương bên trong thể. Khoảng cách giữa
các đun đàn hồi của vật liệu cấy ghép cao hơn và xương,
hiệu ứng che chắn căng thẳng sẽ cao hơn. Hiệu ứng che chắn
căng thẳng giảm kích thước mật độ xương khi được
bao quanh bởi một vật liệu cứng hơn. Hơn nữa, tính chất học
của Mg và hợp kim của vượt trội so với các polyme phân
hủy sinh học. Việc kiểm soát sự phân hủy của các polyme đầy
hứa hẹn, nhưng hầu hết các polyme đều thiếu độ bền cần thiết
để hỗ trợ vị trí cấy ghép. Mặc dù Mg sở hữu các tính chất
học tưởng cho các ứng dụng y sinh, nhưng một hạn
chế về tính toàn vẹn học khi nói đến các ứng dụng thực tế
như một cấy ghép. Sự phân hủy nhanh chóng của Mg hợp
kim của trong điều kiện sinh dẫn đến mất tính toàn vẹn
học. Trong ứng dụng chỉnh hình, bộ phận cấy ghép thể
nâng đỡ vị trí cấy ghép cho đến khi lành nhưng trong trường
hợp của Mg, sự ăn mòn nhanh chóng dẫn đến mất độ bền
học và cuối cùng là sự thất bại của cấy ghép.
Sự xuống cấp nhanh chóng có hai lý do: (1) Mg là vật liệu hoạt
động trong điều kiện sinh (2) hiện tượng nứt ăn mòn do
ứng suất. Vấn đề ăn mòn ứng suất thứ hai thể được giải quyết
hiệu quả bằng cách sửa đổi thiết kế của vật liệu cấy ghép. Để
giải quyết vấn đề ăn mòn có một số cách tiếp cận, có thể được
nhóm lại thành hai là nhóm sửa đổi bề mặt (chẳng hạn như x
hóa học, lớp phủ, anot hóa và nhóm thứ 2 là thay đổi thành
phần và/hoặc sửa đổi cấu trúc vi mô đã được phát triển để kiểm