BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOA

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH CỦA MỘT SỐ GEN LIÊN QUAN ĐẾN LOÃNG XƢƠNG Ở NAM GIỚI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HOA

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH CỦA MỘT SỐ GEN LIÊN QUAN ĐẾN LOÃNG XƢƠNG Ở NAM GIỚI

Ngành đào tạo : Nội Khoa

Chuyên ngành : Nội – Xương khớp

Mã số : 9720107

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

2. PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HOA

HÀ NỘI – 2023

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự

giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan, các đơn vị, Thầy Cô, đồng nghiệp, các bệnh

nhân, bạn bè và gia đình thân yêu của mình

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Thanh

Hương và PGS.TS. Trần Thị Minh Hoa là những người thầy, người hướng

dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập,

trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu, góp ý và sửa chữa luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Viện nghiên cứu y học Đinh Tiên Hoàng,

quỹ Nafosted đã tài trợ nguồn kinh phí và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận án này

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thày, cô và toàn thể

cán bộ, nhân viên Bộ môn Nội Tổng Hợp – Trường Đại hoc Y Hà Nội đã dạy dỗ

và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên khoa Cơ Xương

khớp bệnh viện Hữu Nghị nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận

tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận án

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng đối với PGS. TS Lê Văn Đô

chủ nhiệm bộ môn Miễn Dịch - Sinh Lý bệnh đã giúp đỡ tôi trong quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận án này.

Xin được gửi lời cảm ơn đến các bệnh nhân cùng gia đình của họ đã

giúp tôi có được các số liệu trong luận án này.

Cuối cùng, tôi xin ghi nhớ công ơn sinh thành, dưỡng dục của bố mẹ tôi

cùng sự ủng hộ động viên của chồng, hai con đã luôn ở bên tôi, là chỗ dựa

vững chắc để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận án.

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2023

Nguyễn Thị Hoa

LỜI CA ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Hoa, nghiên cứu sinh khóa 35 Trường Đại học Y Hà

Nội, chuyên ngành Nội xương khớp, xin cam đoan:

1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của

TS. Nguyễn Thị Thanh Hương và PGS.TS. Trần Thị Minh Hoa.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được

công bố tại Việt Nam;

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung

thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi

nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2023

Ngƣời viết cam đoan

Nguyễn Thị Hoa

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSTL Cột sống thắt lưng

Cổ xương đùi CXĐ

Deoxyribonucleic acid DNA

DXA Dual energy X-ray Absorptiometry

FTO Fat mass obesity associated

GWAS Genome Wide Association Study:

Nghiên cứu tương quan toàn hệ gen

Hcy Homocystein

LDLR Low Density Lipoprotein Receptor:

Thụ thể lipoprotein trọng lượng phân tử thấp

LRP5 Low Density Lipoprotein Receptor related protein 5

LX Loãng xương

MĐX Mật độ xương

MTHFR Methylene tetrahydrofolate reductase

KLXĐ Peak Bone Mass Density – mật độ xương đỉnh

RANKL Receptor active of nuclear factor kappa ligand

Reverse mutation primer Rm

Reverse wild type primer Rw

SNP Single Nucleotid Polymorphism (Đa hình đơn Nucleotid)

TGF Transforming Growth Factor: yếu tố tăng trưởng

WHO World Health Organization

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3

1.1. Đại cương về loãng xương ...................................................................... 3

1.1.1. Định nghĩa loãng xương ................................................................... 3

1.1.2. Dịch tễ học loãng xương nam ........................................................... 3

1.1.3. Chẩn đoán loãng xương .................................................................... 4

1.2. Cơ chế bệnh sinh loãng xương ở nam giới ............................................. 5

1.3. Đa hình đơn nucleotide ........................................................................... 8

1.3.1. Khái niệm về đa hình đơn ................................................................. 8

1.3.2. Các loại SNPs ................................................................................. 10

1.3.3. Vai trò và ứng dụng của SNPs trong Y học.................................... 10

1.3.4. Một số phương pháp xác định kiểu gen của đa hình đơn nucleotid... 11

1.4. Vai trò của gen MTHFR, LRP5 và FTO đối với loãng xương và gãy

xương ........................................................................................................... 15

1.4.1. Vai trò của gen nói chung đối với loãng xương ............................. 15

1.4.2. Vai trò của gen LRP5 đối với loãng xương .................................... 18

1.4.3. Vai trò của gen MTHFR đối với loãng xương ................................ 23

1.4.4. Vai trò của gen FTO đối với loãng xương ...................................... 27

1.5. Một số nghiên cứu lâm sàng về gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980 liên quan với loãng xương

và gãy xương ở nam giới ............................................................................. 29

1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 29

1.5.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 35

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 37

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 37

2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 37

2.2.1. Nhóm bệnh ...................................................................................... 37

2.2.2. Nhóm chứng .................................................................................... 38

2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 38

2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................ 38

2.3.3. Các chỉ số, biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá .................. 40

2.3.4. Phương tiện nghiên cứu .................................................................. 43

2.3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu ...................................................... 45

2.4. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................. 50

2.5. Sai số và cách khống chế sai số ............................................................ 51

2.6. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 51

2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ............................................................ 53

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 54

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 54

3.2. Đặc điểm đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T

(rs1801133) và FTO rs1121980 ................................................................... 58

3.2.1. Kết quả phân tích các đa hình gen .................................................. 58

3.2.2. Đặc điểm kiểu gen của 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 ........................... 65

3.3. Mối liên quan của 3 đa hình trên các gen nghiên cứu với loãng xương

nam giới ........................................................................................................ 72

3.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với

loãng xương nam giới ..................................................................... 72

3.3.2. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với

loãng xương ở nam giới .................................................................. 74

3.3.3. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương

ở nam giới ....................................................................................... 76

3.3.4. Sự kết hợp của các đa hình gen của 3 gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở

nam giới ........................................................................................... 77

3.4. Mối liên quan giữa các đa hình gen và một số yếu tố nguy cơ với

loãng xương nam giới .................................................................................. 78

3.5. Mối liên quan giữa gen và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới .. 84

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 88

4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 88

4.2. Bàn luận về đặc điểm các đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 ........................................ 94

4.2.1. Bàn luận về phân bố tần số alen và kiểu gen của đa hình gen LRP5

Q89R rs41494349 ............................................................................ 95

4.2.2. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen MTHFR C677T

(rs1801133) ...................................................................................... 99

4.2.3. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen FTO rs1121980 ... 103

4.3. Bàn luận về mối liên quan giữa đa hình gen và các yếu tố nguy cơ

loãng xương ở nam giới ............................................................................. 106

4.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR

C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới

trong mô hình kiểm định đơn biến .................................................. 106

4.3.2. Tương tác gen và các yếu tố nguy cơ với loãng xương trong mô

hình kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến ................................... 115

4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................ 121

4.4. Hạn chế của đề tài ............................................................................... 122

KẾT LUẬN .................................................................................................. 123

KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 125

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Phân loại chỉ số khối cơ thể ........................................................ 40 Bảng 2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương do WHO đề nghị ............... 42 Bảng 2.3. Trình tự mồi của phản ứng PCR ................................................. 44 Bảng 2.4. Những mô hình di truyền giả định của 3 SNP nghiên cứu ......... 52 Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu ..................................... 54 Bảng 3.2. Đặc điểm chiều cao cân nặng và chỉ số BMI của nhóm bệnh và

nhóm chứng ................................................................................ 55

Bảng 3.3. Đặc điểm tiền sử hút thuốc, uống rượu, nơi sống và trình độ

học vấn của đối tượng nghiên cứu .............................................. 56 Bảng 3.4. Đặc điểm tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực ........ 57 Bảng 3.5. Đặc điểm MĐX theo nhóm tuổi ................................................. 57 Bảng 3.6. Phân bố các kiểu gen LRP5 Q89R (rs41494349) ....................... 65 Bảng 3.7. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng

loãng xương tại vị trí cổ xương đùi ............................................ 66

Bảng 3.8. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng

loãng xương tại vị trí đầu trên xương đùi ................................... 66

Bảng 3.9. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng

loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng ..................................... 67

Bảng 3.10. Phân bố các kiểu gen MTHFR C677T (rs1801133)) ở nhóm

bệnh và nhóm chứng ................................................................... 67

Bảng 3.11. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình

trạng loãng xương tại vị trí cổ xương đùi ................................... 68

Bảng 3.12. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình

trạng loãng xương tại vị trí đầu trên xương đùi .......................... 68

Bảng 3.13. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình

trạng loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng ........................... 69 Bảng 3.14. Phân bố các kiểu gen FTO ở nhóm bệnh và nhóm chứng .......... 69 Bảng 3.15. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng

xương tại vị trí cổ xương đùi ...................................................... 70

Bảng 3.16. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng

xương tại vị trí đầu trên xương đùi ............................................. 70

Bảng 3.17. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng

xương tại vị trí cột sống thắt lưng ............................................... 71

Bảng 3.18. Mối liên quan của LRP5 Q89R rs41494349 với loãng xương

nam giới trong các mô hình di truyền ......................................... 72

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R rs41494349 với

loãng xương nam giới theo từng vị trí ........................................ 73

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)

với loãng xương nam giới trong mô hình di truyền.................... 74

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)

với loãng xương ở nam giới theo từng vị trí ............................... 75

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng

xương ở nam giới ........................................................................ 76

Bảng 3.23. Sự kết hợp các kiểu gen ở 3 gen liên quan đến loãng xương ở

nam giới ...................................................................................... 77

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa chỉ số BMI, chiều cao, cân nặng với loãng

xương ở nam giới ........................................................................ 78

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực, thói quen hút thuốc,

uống rượu với loãng xương ở nam giới ...................................... 79

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, khu vực sinh sống với

loãng xương ở nam giới .............................................................. 83

Bảng 3.27. Liên quan giữa đa hình 3 gen và các yếu tố nguy cơ với loãng

xương trong mô hình kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến ...... 84

Bảng 3.28. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa loãng xương cổ xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác ............................................................................... 85

Bảng 3.29. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa loãng xương đầu trên xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác ................................................................... 86

Bảng 3.30. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa loãng xương cột sống thắt lưng với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác ................................................................... 87

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR của LRP5 Q89R ................... 47

Sơ đồ 2.2. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR FTO rs1121980 .................... 48

Sơ đồ 2.3. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR của MTHFR C677T ............. 48

Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu .................. 55

Biểu đồ 3.2. Loãng xương theo vị trí ............................................................ 58

Biểu đồ 3.3. Số vị trí loãng xương ................................................................ 58

Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa tuổi và MĐX cổ xương đùi .......................... 80

Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa tuổi và mật độ xương đầu trên xương đùi .... 81

Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa tuổi và MĐX vị trí cột sống thắt lưng .......... 82

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ kiểu gen LRP5 Q89R trong một số nghiên cứu .............. 97

Biểu đồ 4.2. Tần suất alen G tại một số nơi trên thế giới và Việt Nam ....... 99

Biểu đồ 4.3. Sự phân bố kiểu gen của đa hình MTHFR C677T ở một số

cộng đồng ................................................................................ 101

Biều đồ 4.4. Tần suất alen T của đa hình gen MTHFR C677T ................... 102

Biểu đồ 4.5. Tần suất alen A của đa hình gen FTO rs1121980 .................. 105

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Đa hình nucleotid đơn ................................................................... 10

Hình 1.2. Vị trí gen LRP5 trên nhiễm sắc thể số 11 ..................................... 18

Hình 1.3. Con đường tín hiệu β catenin – Wnt50 ......................................... 19

Hình 1.4. Cấu trúc phân tử protein LRP5 ..................................................... 21

Hình 1.5. Vị trí gen MTHFR trên nhiễm sắc thể số 1 ................................... 23

Hình 1.6. Sơ đồ quá trình chuyển hóa của MTHFR ..................................... 24

Hình 1.7. Cơ chế tác dụng của Homocystein lên xương ............................. 25

Hình 1.8. Vị trí và cấu trúc gen FTO trên nhiễm sắc thể 16 ......................... 27

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................... 50

Hình 3.1. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn của snp rs41494349 gen LRP5 .. 59

Hình 3.2. Kết quả giải trình tự gen của snp rs41494349 gen LRP5 ............. 60

Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn của snp rs1121980 gen FTO ... 61

Hình 3.4. Kết quả giải trình tự gen của snp rs1121980 gen FTO ................. 62

Hình 3.5. Hình ảnh điện di của snp rs241494349 gen MTHFR ................... 63

Hình 3.6. Kết quả giải trình tự gen của snp rs241494349 gen MTHFR ....... 64

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Loãng xương (LX) là bệnh lý do rối loạn chuyển hóa của xương, đặc

trưng bởi giảm mật độ chất khoáng của xương và tổn thương cấu trúc của

xương, hậu quả là suy giảm sức mạnh của xương và khiến xương trở nên giòn và dễ gãy1. Trong suốt một thời gian dài loãng xương được coi là bệnh đặc

trưng của phụ nữ mà chưa có nghiên cứu thích đáng trên đối tượng nam giới.

Tỷ lệ loãng xương ở nam giới giao động từ 8-15%, bằng 1/3 so với nữ giới.

Tuy nhiên, tỷ lệ gãy xương do loãng xương và tỷ lệ chết trong năm đầu sau gãy xương ở nam giới cao tương đương thậm chí cao hơn so với nữ giới2. Vì

vậy việc xác định các yếu tố nguy cơ gây loãng xương ở nam giới nhằm đưa

ra chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời là cần thiết để kiểm soát bệnh loãng xương

nhằm làm giảm nguy cơ gãy xương.

Loãng xương là bệnh lý đa yếu tố, ở nam giới người ta thấy có nhiều yếu

tố làm tăng nguy cơ loãng xương như chủng tộc, suy giảm hoạt động của trục

hóc môn sinh dục dưới đồi - tuyến yên do tuổi cao, giảm hoạt động thể lực, chế

độ dinh dưỡng kém, tình trạng hút thuốc lá, uống rượu và mắc các bệnh lý có

ảnh hưởng đến chuyển hóa xương. Trong đó yếu tố di truyền chiếm một vị trí

khá quan trọng, theo nhiều nghiên cứu các cặp song sinh và phả hệ cho thấy

50% – 85% sự biến đổi MĐX (Bone Mineral Density – Mật độ xương) là do gen quy định3. Các nghiên cứu trên thế giới đã phát hiện ra nhiều đa hình đơn

nucleotid (SNP: Single Nucleotid Polymorphism) của nhiều gen liên quan đến

sự thay đổi của mật độ xương và gãy xương (VDR, LRP5 Q89R, LRP5

A1330V, MTHFR C677T, ESR1, DKK1, COL1A1…). Năm 2021 tác giả Zhu X và cộng sự4 tiến hành nghiên cứu phân tích gộp 512 nghiên cứu GWAS

trên thế giới trong vòng 12 năm (trên cả đối tượng nam và nữ) đã phát hiện

được tổng số 518 locus ảnh hưởng đến MĐX và 13 locus ảnh hưởng đến gãy

xương, nhưng chỉ 20% các đa hình gen trong nghiên cứu giải thích được cơ

chế ảnh hưởng của nó đến MĐX và gãy xương.

2

Các nghiên cứu trên thế giới trên hai nhóm đối tượng nam và nữ đều

cho thấy ba đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133)

và FTO rs1121980 có liên quan đến sự thay đổi của mật độ xương và gãy

xương ở nhiều chủng tộc khác nhau. Tuy nhiên kết quả không đồng nhất giữa

các chủng tộc. Trên quần thể người Việt Nam chỉ có 1 nghiên cứu của tác giả

Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự tiến hành nghiên cứu phân tích 32 SNP của 29

gen đã tìm thấy mối liên quan của nó với loãng xương và gãy xương ở người

da trắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 3 SNP: SP7 rs2016266, ZBTB40

rs7543680 và MBL2/DKK1 rs1373004 làm giảm mật độ xương một cách có ý

nghĩa. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào tiến hành trên 3 đa hình gen LRP5

Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 trên đối

tượng nam giới Việt Nam. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu

tính đa hình của một số gen liên quan đến loãng xƣơng ở nam giới ” với

mục tiêu:

1. Xác định đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133)

và FTO rs1121980 ở nam giới loãng xương nguyên phát.

2. Phân tích mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980 với mật độ xương và một

số yếu tố nguy cơ ở đối tượng trên.

3

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN

1.1. Đại cƣơng về loãng xƣơng

1.1.1. Định nghĩa loãng xương

Theo tổ chức y tế thế giới WHO (1993) loãng xương được định nghĩa

là “một bệnh đặc trưng bởi MĐX thấp và tổn thương vi cấu trúc của xương gây ra tăng tính dễ gãy của xương hậu quả là tăng nguy cơ bị gãy xương”5. Năm 2000 Viện Y học quốc gia Hoa Kỳ (National Institute of Health)6 đã đưa

ra một định nghĩa khác về loãng xương dựa trên những đồng thuận cao của

các chuyên gia: loãng xương là một rối loạn của xương đặc trưng bởi sự giảm

sức mạnh của xương dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương, trong đó sức mạnh của

xương được đặc trưng bởi hai yếu tố chính: MĐX và chất lượng xương. MĐX

được tính bởi độ khoáng hóa của xương trên một đơn vị thể tích. Chất lượng

xương được đánh giá bởi các thông số: cấu tr c của xương, chu chuyển

xương, độ khoáng hóa, tổn thương tích l y, tính chất của các chất cơ bản của xương. Trong đó chu chuyển xương giữ một vai trò quan trọng7

1.1.2. Dịch tễ học loãng xương nam

* Trên thế giới: Tỷ lệ loãng xương nam khác nhau tùy theo từng nghiên

cứu dao động từ 2-16% và tăng dần theo độ tuổi, tỷ lệ loãng xương của nam thường thấp hơn nữ từ 2-4 lần. Nghiên cứu NHANES 2005–20068 được thực

hiện bởi Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia Mỹ trên 3157 người Mỹ trưởng

thành từ 50 tuổi trở lên được đo MĐX tại 2 vị trí cổ xương đùi và toàn bộ

xương đùi, kết quả cho thấy 49% phụ nữ lớn tuổi và 30% đàn ông lớn tuổi bị

giảm MĐX ở cổ xương đùi, tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ là 10% và tỷ lệ loãng

xương nam là 2%. Trong một nghiên cứu khác tại nước này tiến hành ở nam giới từ 69 đến 74 tuổi tỷ lệ loãng xương 10,2%9. Ở Thụy Sĩ tỷ lệ loãng xương

là 6,3% ở nam trong độ tuổi từ 50 - 80 tuổi, tỷ lệ này ở độ tuổi từ 80 - 84 là

4

16,6%10. Ở một số nước Châu Á tỷ lệ loãng xương ở nữ c ng cao hơn nam

tương tự như người da trắng. Nghiên cứu tiến hành trên 7042 người độ tuổi từ

20 trở lên ở 10 trung tâm thuộc các tỉnh khác nhau ở Trung Quốc (2002-2006) cho kết quả tỷ lệ loãng xương ở nữ là 31,2 % và 10,4% ở nam giới trên 5011.

Tại Hồng Công tỷ lệ loãng xương cột sống thắt lưng ở nam là 7% ở nữ là 37%, tỷ lệ loãng xương ở cổ xương đùi ở nam là 6% và ở nữ là 16%12,13. Ở Hàn Quốc tỷ lệ loãng xương là 35,5% ở nữ và 7,5% nam trên 50 tuổi14.

* Tại Việt Nam: Nghiên cứu của các tác giả ở hai miền Nam, Bắc đã

cho thấy tỉ lệ loãng xương ở cả nam và nữ tương đương với một số nước châu Á và người da trắng15,16 đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi. Theo số liệu

của Nguyễn Thị Thanh Hương tại miền Bắc - Việt Nam nghiên cứu trên 222

nam giới và 612 nữ giới khỏe mạnh tuổi từ 13-83, tỷ lệ loãng xương vị trí cổ xương đùi ở nam giới là 9% và nữ giới là 17%15. Nghiên cứu của tác giả Lê

D ng và cộng sự khảo sát trên 325 người cao tuổi tại Cần Thơ cho thấy tỷ lệ loãng xương nam giới trên 60 tuổi chiếm 17,5%17. Nghiên cứu của tác giả Hồ

Phạm Thục Lan và cộng sự trên 357 nam và 870 nữ tuổi từ 18 - 89 tại Thành

phố Hồ Chí Minh cho kết quả tỷ lệ loãng xương nam là 10%, trong khi tỷ lệ loãng xương nữ là 30%16. Như vậy, có thể thấy rằng loãng xương thực sự là

bệnh phổ biến tại Việt Nam. Hơn nữa bệnh thường tiến triển âm thầm, không

có triệu chứng, phần lớn chỉ chẩn đoán sau khi có biểu hiện gãy xương trên

lâm sàng. Do vậy việc xác định sớm các yếu tố nguy cơ loãng xương để dự

phòng là vô cùng cần thiết, đặc biệt đối tượng nam giới là nhóm đối tượng

chưa được quan tâm nghiên cứu thích đáng.

1.1.3. Chẩn đoán loãng xương

Hiện nay, phương pháp tốt nhất để chẩn đoán loãng xương là đo mật độ

khoáng xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA - Dual energy X-ray Absorptiometry)18,19. Mật độ xương là lượng chất khoáng của

xương được chia cho diện tích vùng được khảo sát. Cụ thể máy DXA ước tính

5

khối lượng chất khoáng (bone mineralcontent – BMC), tính diện tích mà khối

chất khoáng đó được đo, và lấy BMC chia cho diện tích. Bởi vậy đơn vị đo lường MĐX đo bằng máy DXA là g/cm2. Sau khi đo MĐX, để chẩn đoán

loãng xương người ta so sánh MĐX hiện tại với giá trị MĐX trung bình của

quần thể trong độ tuổi 20-40 (khối lượng xương đỉnh - KLXĐ). Kết quả của

so sánh này là chỉ số T (T-score). Chỉ số T trong thực tế là số đo lệch chuẩn

(SD-Standard Deviation) của MĐX hiện tại với KLXĐ.

Một người được chẩn đoán loãng xương nếu chỉ số T nhỏ hơn hoặc

bằng -2,5, giảm mật độ xương nếu chỉ số T từ lớn hơn -2,5 đến dưới -1,0 và

mật độ xương bình thường nếu chỉ số T là lớn hơn hoặc bằng -1,0. Mật độ

xương đã được chứng minh là có liên quan đến sức mạnh của xương và là

một công cụ dự báo tốt nhất nguy cơ gãy xương trong tương lai. Do đó nguy

cơ gãy xương tăng theo cấp số nhân khi MĐX giảm. Tổ chức Y tế Thế giới

khuyến cáo cổ xương đùi là vùng giải phẫu quan trọng nhất để chẩn đoán

loãng xương. Tuy nhiên hướng dẫn của hiệp hội quốc tế và mật độ xương lâm

sàng (ISCD) và Hội loãng xương Hoa Kỳ (NOF) đưa ra khuyến cáo: chẩn

đoán loãng xương nên dựa trên phép đo mật độ xương tại ba vị trí là cổ xương

đùi, đầu trên xương đùi và cột sống thắt lưng. Ngoài ra MĐX tại vị trí một

phần ba dưới xương quay có thể được áp dụng để chẩn đoán loãng xương nếu 3 vị trí trên không thể đo được20.

1.2. Cơ chế bệnh sinh loãng xƣơng ở nam giới

Cơ chế sinh bệnh học của loãng xương nam giới rất phức tạp, có sự

tham gia của nhiều yếu tố trong đó phải kể đến các yếu tố chính sau: Khối

lượng xương đỉnh (KLXĐ) đạt được, quá trình mất xương sau khi đạt được

KLXĐ và loãng xương thứ phát. Tỷ lệ loãng xương ở nam giới thường thấp

hơn nữ giới do có sự khác biệt trong cả hai quá trình: hình thành KLXĐ và

quá trình mất xương theo thời gian.

6

* Khối lƣợng xƣơng đỉnh (KLXĐ) hay sự trƣởng thành của bộ xƣơng

Khối lượng xương đỉnh được định nghĩa là khối lượng xương tối đa của

mô xương đạt được khi kết th c giai đoạn trưởng thành. KLXĐ có một vai trò

rất quan trọng vì nó là một trong hai yếu tố cơ bản quyết định khối lượng

xương của toàn bộ khung xương khi kết th c giai đoạn trưởng thành. Bởi vậy

KLXĐ c ng là một yếu tố ảnh hưởng đến loãng xương sau này. Người có

KLXĐ cao ở tuổi trưởng thành sẽ ít nguy cơ loãng xương hơn với người có

KLXĐ thấp. Trong quá trình tăng trưởng có sự khác biệt khá lớn về kích

thước của khung xương và KLXĐ ở hai giới. Tốc độ hình thành xương cao ở

xung quanh tuổi dậy thì, hết tuổi dậy thì khối lượng xương đạt 80 - 90% so với khung xương trưởng thành21,22. Dưới tác động nội tiết tố androgen,

hormon tăng trưởng (GH) và yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF-1) làm

cho kích thước khung xương ở nam giới trưởng thành lớn hơn nữ giới, điều này đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu23,24. Theo Lawrence B Riggs

nghiên cứu MĐX và diện tích xương ở 373 nữ và 323 nam tuổi từ 20-90 cho

kết quả: Ở tuổi trưởng thành nam giới có diện tích xương lớn hơn 35- 42% so với phụ nữ25. Mặt khác nam có KLXĐ cao hơn nữ, KLXĐ cổ xương đùi nam cao hơn nữ từ 12% - 14% tùy theo từng nghiên cứu26,27. Ở Việt Nam theo

nghiên cứu của Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự cho thấy KLXĐ cổ xương đùi ở nam giới Việt Nam (0,85 ± 0,13 g/cm2) cao hơn khoảng 6% so với nữ (0,80± 0,11 g/cm2), tương tự KLXĐ ở cột sống thắt lưng ở nam (1,05± 0,12 g/cm2) cao hơn khoảng 9% so với nữ (0,96 ± 0,11 g/cm2)16. Ngoài ra sự khác

biệt giữa nam và nữ còn ở cấu trúc xương: ở nam Testosteron tác động kích

thích phát triển bề dày của vỏ xương, trong khi đó Estrogen ở nữ giới lại kích

thích quá trình tạo xương xốp, ức chế quá trình tạo vỏ xương và màng xương;

điều này tạo nên sự khác biệt lớn giữa cấu trúc và tính chịu lực của khung xương giữa nam và nữ làm cho xương ở nữ dễ gãy hơn nam23,24,28.

7

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành KLXĐ: yếu tố di truyền, chế

độ tập luyện, cân nặng, vai trò của các hormone (GH-hormone tăng trưởng,

hormone giới tính...), chế độ dinh dưỡng đủ canxi và vitamin D, môi trường

và các yếu tố lối sống bao gồm cả thuốc lá, cà phê và uống rượu là những yếu

tố ảnh hưởng đến kích cỡ và mật độ xương. Trong đó yếu tố quan trọng nhất

trong hình thành KLXĐ là yếu tố di truyền (chiếm 50 - 80% tùy từng nghiên cứu)29, yếu tố di truyền góp phần quy định kích thước, cấu trúc của xương đặc

biệt ở tuổi dậy thì. Nếu KLXĐ càng cao thì nguy cơ loãng xương sau này

càng thấp.

* Lão hoá xƣơng: Sau khi đạt được KLXĐ ở tuổi trưởng thành, quá

trình mất xương bắt đầu diễn ra. Quá trình mất xương theo tuổi tác hay còn

gọi là quá trình lão hóa xương thể hiện ở hai khía cạnh: tốc độ mất xương và

vị trí mất xương

- Tốc độ mất xƣơng: Sau khi đạt KLXĐ thì quá trình mất xương ở vị

trí xương xốp bắt đầu diễn ra ở cả hai giới. Tốc độ mất xương trung bình ở cột sống thắt lưng là 0,84%/năm ở nam giới và 1,6% ở nữ giới trẻ tuổi30. Không

có quá trình mất xương ồ ạt như nữ giới sau mãn mà theo tuổi tác nam giới có

sự giảm nồng độ hormon sinh dục (testosteron) do suy giảm hoạt động của

trục dưới đồi - tuyến yên - sinh dục, làm mất dần cả xương vỏ và xương bè.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá trình mất xương ở nam giới diễn ra chậm

hơn nữ, sau khi đạt KLXĐ quá trình mất xương diễn ra rất chậm chỉ đến

khoảng trên 50 tuổi quá trình mất xương diễn ra mạnh mẽ hơn và chỉ thực sự có ý nghĩa sau tuổi 6530. Tốc độ mất xương của nữ giới sau khi kết th c thời kỳ mãn kinh vẫn cao hơn nam giới. Nghiên cứu của Hannan và cộng sự31 tiến

hành theo dõi tốc độ mất xương ở người cao tuổi (67 - 90) bằng đo MĐX sau

4 năm cho kết quả tốc độ mất xương trung bình của nữ (3,4 - 4,8%) cao hơn

nam (0,2 - 3,6%) ở tất cả các vị trí. Theo một nghiên cứu khác tiến hành trên

8

769 người trên 60 tuổi theo dõi trong vòng 2,5 năm cho thấy tốc độ mất xương ở cổ xương đùi là 0,82% một năm ở nam và 0,96% ở nữ32.

- Quá trình mất xƣơng: Nếu như ở nữ giới quá trình mất xương bè

diễn ra làm giảm nhiều số lượng của các bè xương thì ở nam giới dường như

số lượng bè xương không thay đổi mà chủ yếu là mỏng dần các bè xương.

Một nghiên cứu của Riggs và cộng sự (2008) khảo sát MĐX vỏ và xương bè

bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính định lượng (pQCT) cho thấy quá trình

giảm xương bè diễn ra ngay sau khi đạt được KLXĐ và cao điểm là ở phụ nữ

sau thời kỳ mãn kinh, còn ở nam giới mất xương bè có ý nghĩa sau tuổi 65 và mất xương vỏ có ý nghĩa sau tuổi 7530. Quá trình mất xương chịu tác động

của nhiều yếu tố: yếu tố di truyền, tuổi, tình trạng thiếu hụt hormon, ít hoạt

động thể lực, thiếu vitamin D và canxi, sử dụng thuốc glucocorticoid, hay

mắc một số bệnh (cường cận giáp, suy thận, suy tuyến dưới đồi, COPD...) các

yếu tố này làm tăng số lượng đơn vị chu chuyển xương trên bề mặt các bè

xương, làm tăng tốc độ chu chuyển xương, mất cân bằng giữa hủy xương và

tạo xương (hủy xương tăng lên), từ đó làm tăng tốc độ mất xương, giảm khối

lượng xương (MĐX) và tăng tổn thương vi cấu tr c xương (tăng tính dễ gãy

xương) dẫn đến loãng xương.

Như vậy sự khác nhau về cơ bản giữa cấu trúc xương giữa nam và nữ ở

tuổi trưởng thành và quá trình lão hóa của bộ xương làm cho khả năng chịu

lực của bộ xương của nam tốt hơn của nữ, điều này lý giải tỷ lệ loãng xương

và gãy xương ở nam giới thấp hơn ở nữ giới.

1.3. Đa hình đơn nucleotide

1.3.1. Khái niệm về đa hình đơn

Theo Viện Sức khoẻ Quốc gia Hoa Kỳ (NIH), single nucleotid

polymorphisms, thường được gọi là SNPs (phát âm là "Snips"), là loại biến

đổi di truyền phổ biến nhất của người. Mỗi SNP đại diện cho một sự khác biệt

9

chỉ ở một đơn vị cấu tạo duy nhất của DNA là nucleotid. Ví dụ, một SNP có

thể có sự thay thế nucleotid cytosin (C) với thymin (T) trong một đoạn nào đó

của DNA (Hình 1.2). Sự xuất hiện của SNPs là hiện tượng phổ biến trong

toàn bộ chuỗi DNA của một người. Nguyên nhân hình thành nên các SNPs có

thể do tác động của chọn lọc tự nhiên, hệ gen của người tự biến đổi và sửa

chữa để thích nghi với môi trường sống. Qua quá trình tiến hóa và chọn lọc,

những biến thể có khả năng thích nghi sẽ xuất hiện với tần số ổn định trong

một quần thể nào đó. Tập hợp các điểm đa hình trên một gen được gọi là tính

đa hình của gen. Tuy nhiên không phải tất cả sự biến đổi nucleotid đơn đều là

SNP. Để được xếp loại là SNP, sự thay đổi một nucleotid phải được xuất hiện với tần suất từ 1% trở lên trong quần thể33. Khoảng 325 triệu SNP đã được

xác định trong bộ gen người, 15 triệu trong số đó hiện diện với tần số 1% hoặc cao hơn trong các quần thể khác nhau trên toàn thế giới34. Những biến

thể này thường được tìm thấy trong đoạn DNA giữa các gen, ở vùng không

mã hoá do đó SNPs ít ảnh hưởng đến chức năng của protein hay làm thay đổi

kiểu hình. Tuy nhiên, đây có thể là những dấu ấn sinh học giúp các nhà khoa

học xác định vị trí các gen có liên quan với bệnh. Khi SNPs xuất hiện trong

một gen hoặc tại khu vực điều khiển của gen, nó có thể ảnh hưởng đến chức

năng của gen, dẫn đến có vai trò đối với một bệnh lý cụ thể liên quan đến gen

đó. Hầu hết các SNPs không có ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc sự phát triển

của cơ thể. Bên cạnh đó, một số SNPs đã được chứng minh có vai trò quan

trọng trong quá trình phát triển của cơ thể. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy

SNPs có thể giúp dự đoán phản ứng của một cá nhân với các loại thuốc nhất

định, sự nhạy cảm với các yếu tố môi trường như độc tố và nguy cơ phát triển

một bệnh cụ thể. SNPs c ng có thể được sử dụng để theo dõi sự di truyền gen

bệnh trong gia đình. Hướng nghiên cứu mới của nền y học hiện nay là xác

định mối liên quan của SNPs với các bệnh lý đa yếu tố như bệnh loãng

10

xương, tim mạch, tiểu đường và ung thư từ đó hướng tới phát triển nền y học

Single nucleotide polymorphism (SNP)

cá thể hoá trong chẩn đoán và điều trị.

Hình 1.1. Đa hình nucleotid đơn (Nguồn: https://link.springer.com/article/10.1007/s11356-022-19981-7)

1.3.2. Các loại SNPs

Dựa vào vị trí, SNPs được phân chia thành 2 loại chính33:

- SNPs liên kết (còn gọi là SNPs chỉ thị) không nằm trong gen và không

ảnh hưởng đến chức năng tổng hợp protein của gen. Mặc dù vậy, SNPs được

phát hiện thường nằm gần gen liên quan đến một bệnh nào đó nên có thể sử

dụng SNPs như dấu hiệu sinh học để xác định bệnh hoặc gen bệnh.

- SNPs nằm trong gen là nguyên nhân ảnh hưởng đến chức năng của

protein, liên quan đến bệnh hay ảnh hưởng đến sự đáp ứng với thuốc điều trị,

bao gồm:

 SNPs mã hoá nằm trên vùng mã hoá của gen dẫn đến sự thay đổi acid

amin của protein do gen đó mã hoá.

 SNPs không mã hóa nằm trong vùng điều hoà của gen có thể dẫn đến

thay đổi mức độ biểu hiện gen thông qua mức độ RNA và protein.

1.3.3. Vai trò và ứng dụng của SNPs trong Y học

Các biến thể trong trình tự DNA của con người có thể ảnh hưởng đến

cách cơ thể phát triển bệnh, cách cơ thể đáp ứng với các tác nhân gây bệnh,

các hóa chất, thuốc, vaccin và các loại tác nhân khác. Các SNP được cho là

11

chìa khóa tiềm năng trong việc thực hiện cá thể hoá trong y học. Một SNP

đơn có thể là nguyên nhân gây ra một bệnh di truyền. Đối với các bệnh phức

tạp, các SNP thường không hoạt động đơn lẻ mà chúng kết hợp với các SNP

khác và tương tác với điều kiện môi trường để biểu hiện một tình trạng bệnh

lý. Vai trò quan trọng nhất của các SNP trong các nghiên cứu y học là sử

dụng để so sánh các vùng của hệ gen giữa các nhóm người (có thể là giữa

bệnh nhân và người khỏe mạnh) trong các nghiên cứu ở mức toàn bộ hệ gen

(genome-wide association studies - GWAS). Các nghiên cứu tương quan toàn

hệ gen (GWAS) đã cho phép phát hiện nhiều SNP có tác động đến một số

bệnh lý đa yếu tố như đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý loãng xương,

béo phì. Các nghiên cứu tiến hành trên các cơ sở dữ liệu bộ gen của các quần

thể đã không chỉ phát hiện được những biến thể di truyền và bệnh di truyền

mà còn đưa ra các gợi ý để tiến hành các nghiên cứu nhằm tìm ra cách phòng

ngừa và chữa bệnh trong tương lai không xa. 1.3.4. Một số phương pháp xác định kiểu gen của đa hình đơn nucleotid 35

Một trong những thách thức lớn của sinh học phân tử hiện đại là tìm

hiểu về sự khác biệt giữa các loài hay giữa các cá thể trong loài về sự mã hóa

trong hệ gen. Đa hình đơn nucleotid (SNP) được biết là sự xuất hiện chủ yếu

trong sự đa dạng về kiểu gen. Trên 80% các đa hình đã biết tạo lên sự khác

biệt giữa các cá thể trong 1 loài. Các đa hình đơn nucleotid được cho là có vai

trò trong sự khác biệt về hiệu quả khi điều trị thuốc c ng như tác động của

môi trường sống đến mỗi cá nhân. Do vậy kiểu gen của các SNP là một biến

quan trọng trong các nghiên cứu tương tác giữa môi trường và hệ gen trong

quá trình hình thành bệnh ở người. Cho đến nay đã có nhiều phương pháp kỹ

thuật xác định kiểu gen của SNP. Trong chuyên đề này, tôi chỉ trình bày một

vài phương pháp kĩ thuật chính thường được sử dụng trong các phòng xét

nghiệm di truyền.

12

1.3.4.1. Phương pháp ARMS–PCR (Amplification refractory mutation system)36

ARMS – PCR (Amplification refractory mutation system) là một ứng

dụng của PCR trong đó DNA được khuếch đại bằng các alen mồi tương ứng

đặc hiệu. ARMS – PCR là phương pháp rất hữu ích cho việc xác định các đột

biến điểm hoặc đa hình. Nó c ng là phương pháp quan trọng để xác định kiểu

gen trong DNA là đồng hợp hay dị hợp. Dị hợp tử hoặc đồng hợp tử được

phân biệt bằng cách sử dụng ARMS mồi cho alen đột biến (Mutation) và bình

thường (Wild type). Các phản ứng cho alen đột biến và các alen bình thường

được thực hiện trong ống riêng biệt. Trong phương pháp này giếng 1 sử dụng

cặp mồi F (Forward primer) và Rw (Reverse wild type), giếng 2 sử dụng cặp

mồi F và Rm (Reverse mutation). Sự xuất hiện của sản phẩm đặc hiệu ở cả

hai giếng là kiểu gen dị hợp tử, nếu chỉ xuất hiện ở giếng thứ 1 là đồng hợp tử

bình thường, nếu chỉ xuất hiện ở giếng thứ 2 là đồng hợp tử đột biến.

* Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp: ARMS-PCR là phương

pháp có độ nhạy cao, kỹ thuật đơn giản và giá thành rẻ, được áp dụng rộng rãi

trong các labo sinh học phân tử ở Việt Nam. Áp dụng được cho tất cả các

SNP mà không cần phải có điểm cắt. Vì vậy trong phạm vi của đề tài này

ch ng tôi sử dụng phương pháp ARMS-PCR cho xác định đa hình gen

MTHFR C677T (rs1801133)

1.3.4.2. Phương pháp cắt enzym giới hạn (RFLP-PCR: Restriction Fragment Length Polymorphisms-Polymerase Chain Reaction)37

Phương pháp PRFP-PCR là phương pháp nghiên cứu tính đa hình chiều

dài của các phân đoạn DNA dựa trên điểm cắt của các enzym giới hạn

(Restriction Enzym, RE). Nói cách khác, đây là phương pháp so sánh DNA

của các cá thể khác nhau sau khi cắt mẫu bằng một enzym giới hạn nhằm tìm

hiểu xem có hay không đột biến điểm (mất hay xuất hiện một vị trí giới hạn

mới) hoặc có hay không sự thay đổi một trình tự DNA. Nếu trình tự DNA của

hai cá thể cùng loài hoàn toàn giống nhau về số lượng và kích thước thì sẽ có

13

sự giống nhau về các băng DNA sau khi chạy điện di. Ngược lại nếu có sự

xuất hiện đột biến điểm hoặc thay đổi một trình tự đoạn DNA trên sợi DNA

thì sẽ có sự khác nhau về các băng DNA. Quá trình thực hiện kĩ thuật RFLP- PCR gồm các giai đoạn sau38:

- Tiến hành phản ứng PCR với cặp mồi thích hợp để khuyếch đại đoạn

DNA chứa SNP cần phân tích.

- Tiến hành phân cắt đoạn DNA này với một enzym giới hạn thích hợp.

- Điện di xác định sự khác nhau của các băng DNA và đưa ra kết luận.

Enzym giới hạn: Enzym giới hạn (hay enzym cắt) - là một enzym quan

trọng trong các enzym endonuclease tác động lên phân tử DNA và có đặc

điểm là cắt DNA ở những vị trí xác định. Cho đến nay người ta đã biết

khoảng trên 500 loại enzym giới hạn khác nhau. Đặc điểm chung của các loại

enzym giới hạn:

- Đều được chiết tách từ vi khuẩn và tên enzym mang tên của vi khuẩn.

- Cắt phân tử DNA xoắn kép ở những trình tự base đặc hiệu (hay còn

gọi là vị trí giới hạn, trình tự giới hạn) với từng loại enzym.

- Vị trí cắt thường có 4-8 nucleotid, đặc trưng quan trọng nhất của trình

tự giới hạn là đoạn DNA gồm 4-8 cặp nucleotid này có trình tự giống nhau

khi đọc theo chiều 3’-5’ và 5’-3’. Vì vậy, vị trí cắt của enzym giống nhau trên

cả 2 mạch.

- Sau khi cùng bị cắt với cùng loại enzym giới hạn, các sợi đơn DNA

có các đầu kết dính với các nucleotid bổ sung cho nhau39.

Điện di DNA: Acid nucleotid là các đại phân tử tích điện âm, trong điện

trường có điện thế và cường độ thích hợp, DNA di chuyển từ cực âm đến cực

dương của điện trường. Để kiểm tra và xác định tính chất của DNA, cần điện

di DNA trên gel. Phân tử DNA càng nhỏ di động càng nhanh. Có 2 loại gel

được sử dụng để điện di DNA đó là gel polyacrylamid và gel agarose, trong

nghiên cứu này ch ng tôi sử dụng gel agarose. Tùy theo chiều dài của sản

14

phẩm mà lựa chọn nồng độ gel thích hợp, thường dao động trong khoảng 0,8-

3%. Để quan sát hình ảnh DNA khi điện di, người ta nhuộm DNA bằng

Redsafe hoặc Ethidium bromide, dưới ánh sáng tử ngoại, DNA gắn với

Redsafe/ Ethidium bromide sẽ phát sáng. Khi cho chạy điện di DNA nghiên

cứu thường có DNA mẫu (marker) cùng chạy để so sánh, xác định kích thước của đoạn DNA38.

* Ưu điểm của phương pháp: RFLP-PCR là phương pháp có độ nhạy

cao, kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện, không yêu cầu nhiều về trang thiết bị

phức tạp, được áp dụng rộng rãi trong các labo sinh học phân tử ở Việt Nam.

Tuy nhiên, không phải tất cả các SNP đều có thể có sẵn enzym cắt đặc hiệu.

Hơn nữa, phương pháp này c ng đòi hỏi thời gian vì trong quá trình thực hiện

phải tiến hành điện di 2 lần. Bởi vậy, trong phạm vi của đề tài này ch ng tôi

sử dụng phương pháp RFLP-PCR cho xác định 2 đa hình gen LRP5Q89R và

FTO rs1121980. Sau đó kiểm tra lại bằng phương pháp giải trình tự gen. 1.3.4.3. Phương pháp Taqman35

Phương pháp này c ng dựa trên nguyên lý của phản ứng PCR, trong đó

sử dụng 1 mồi xuôi và 1 mồi ngược để khuếch đại đoạn ADN chứa SNP cần

nghiên cứu, đồng thời sử dụng 2 probe có gắn huỳnh quang phát hiện đặc hiệu

cho từng alen của SNP. Tại vị trí đầu 5’, 1 probe được gắn chất nhuộm phát

huỳnh quang VIC để phát hiện “alen 1”, probe còn lại gắn chất nhuộm phát

huỳnh quang 6 FAM (6 carboxyfluorescein) để phát hiện “alen 2”. Tại mỗi

đầu của probe có gắn chất dập tắt tín hiệu huỳnh quang. Trong quá trình xảy

ra phản ứng, các probe phát hiện các allen cùng với các mồi xuôi hoặc ngược

tạo ra các sản phẩm đặc hiệu tương ứng với tín hiệu huỳnh quang đặc trưng

cho mỗi alen, qua đó xác định được kiểu gen của SNP.

Phương pháp Taqman xác định kiểu gen của SNP có độ chính xác cao

tuy nhiên khi thực hiện cần có vật liệu và thiết bị đắt tiền, do vậy sẽ khó áp

dụng kĩ thuật này rộng rãi ở các phòng thí nghiệm.

15

1.3.4.4. Phương pháp giải trình tự gen

Phương pháp giải trình tự gen được coi là tiêu chuẩn vàng cho việc xác

định kiểu gen vì ch ng có độ tin cậy và chính xác cao. Giải trình tự gen cho

phép xác định kiểu gen của nhiều SNP c ng như trình tự xung quanh SNP.

Thực hiện kĩ thuật này đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, cần có nhân viên có

kinh nghiệm và được huấn luyện, hơn nữa vật tư tiêu hao thường có giá thành

cao. Do vậy trong nghiên cứu của ch ng tôi chỉ ứng dụng để kiểm định lại

tính chính xác của 2 phương pháp RFLP-PCR và ARMS-PCR

1.4. Vai trò của gen MTHFR, LRP5 và FTO đối với loãng xƣơng và gãy xƣơng

1.4.1. Vai trò của gen nói chung đối với loãng xương

Vài trò của di truyền (gen) liên quan đến MĐX đã được biết đến từ

trước đó. Các nghiên cứu trên các cặp song sinh ở cả nam và nữ cho thấy yếu

tố di truyền đóng vai trò quan trọng với bệnh loãng xương, quyết định 50-

80% sự thay đổi của MĐX tùy theo từng nghiên cứu. Hơn nữa các nghiên cứu

c ng chỉ ra rằng gen đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa xương và quá trình mất xương40. Gen là yếu tố nguy cơ không thay đổi được nhưng có khả

năng can thiệp được. Gen không những ảnh hưởng đến khối lượng xương

đỉnh mà còn tham gia vào các giai đoạn trong chu chuyển xương. Tìm ra các

yếu tố nguy cơ theo cá thể hóa là xu hướng hiện nay và là yếu tố quyết định

cho việc can thiệp sớm nhằm làm giảm nguy cơ loãng xương và các hậu quả

của nó

* Các nghiên cứu về các gen ứng viên (candidate gen)41,42: các nghiên

cứu về các gen tác động đến các con đường sinh hóa, dược lý và sinh lý học

của quá trình tạo xương và hủy xương được thực hiện khá sớm. Phần lớn

những SNP có ảnh hưởng đến MĐX và gãy xương đã được chỉ ra trong nhiều

nghiên cứu với các giá trị p khác nhau và có sự khác biệt giữa các chủng tộc

khác nhau. Những SNP quan trọng và phổ biến nhất đã được xác định liên

16

quan đến các quá trình hình thành tế bào tạo xương, hủy xương, tín hiệu Wnt

của tế bào tạo xương, vitamin D, Estrogen, Collagen, Mevalonate như là các

gen LRP5, LRP6, DKK1, VDR, ColA1, ESR1, ESR2,… Các nghiên cứu về các

gen ứng viên này đã đưa đến nhiều phát hiện có ý nghĩa lâm sàng quan trọng

trong việc xác định yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến loãng xương.

* Nghiên cứu tƣơng quan toàn hệ gen (GWAS (genome wide association

studies): Trong những năm gần đây với sự phát triển nhanh của khoa học, sự

ra đời của các nghiên cứu GWAS đã phát hiện ra nhiều SNP mới có liên quan

đến MĐX và gãy xương. Năm 2007 Kiel và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu

GWAS đầu tiên xác định mối tương quan giữa 40 SNP được cho là có nguy

cơ ảnh hưởng đến MĐX, tuy nhiên do cỡ mẫu còn khiêm tốn nên đã không

tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa 40 SNP này với mật độ

xương. Đến năm 2008 hai nghiên cứu GWAS được công bố đã xác định được

4 locus liên quan đến MĐX (LRP5, ESR1, OPG, và RANKL). Thêm vào đó

các tác giả c ng phát hiện các gen LRP5, RANK, LRP40, ZBTB40 và SPTBN1

làm tăng nguy cơ gãy xương.

Urano và cộng sự43 tiến hành một phân tích gộp các nghiên cứu GWAS

trong 8 năm (2007-2015) đã phát hiện ra nhiều SNP mới liên quan đến loãng

xương và gãy xương ở trên quần thể người da trắng và người Châu Á. Trong

đó các SNP liên quan đến các quá trình sinh học của xương đã biết đến: con

đường tín hiệu WNT/β-catenin: catenin β1 (CTNNB1), sclerostin (SOST),

LRP4, LRP5, GPR177, WNT4, WNT5B, WNT16, dickkopf1 (DKK1), gen tổng

hợp protein xoắn xuyên màng 4 (sFRP4), Jagged 1 (JAG1), MEF2C và

AXIN1. Các nghiên cứu GWAS cho loãng xương c ng đã xác định được ba

yếu tố quan trọng là RANK, RANKL và OPG tác động đến quá trình biệt

hóa tế bào gốc trung mô thành tế bào tạo xương. Tuy nhiên các tác giả c ng

tìm thấy một số gen ảnh hưởng đến mật độ xương và gãy xương mà hiện tại

17

chưa giải thích được vai trò của nó trong các cơ chế sinh học của xương

(FAM210A, SLC25A13…). Nghiên cứu của tác giả Kempt và cộng sự năm

2013 tiến hành trên 14.492 người Anh ở cả 2 giới phát hiện được 307 SNP

trên 203 locus gây ảnh hưởng đến MĐX ở mức có ý nghĩa, trong đó có 153

locus mới phát hiện so với các công bố trước đó, nhóm tác giả c ng chỉ ra 12 SNP liên quan đến gãy xương một cách có ý nghĩa44.

Năm 2021 tác giả Zhu X và cộng sự4 tiến hành nghiên cứu phân tích

gộp 512 nghiên cứu GWAS trên thế giới trong vòng 12 năm đã tìm thấy 518

locus trong bộ gen người ảnh hưởng đến MĐX và gãy xương. Trong đó chỉ

20% locus này giải thích được mối liên quan của nó với cơ chế sinh học của

xương. Loãng xương là một bệnh lý phức tạp đa yếu tố, sự tác động của gen

đến loãng xương và gãy xương đã được khẳng định. Tuy nhiên cơ chế tác

động thực sự trên xương vẫn còn nhiều điều chưa sáng tỏ. Do đó vẫn cần

nhiều nghiên cứu trên các đối tượng chủng tộc, giới tính, độ tuổi khác nhau để

làm sáng tỏ vai trò của gen với loãng xương và gãy xương.

Nghiên cứu trên quần thể ngƣời Châu Á: các nghiên cứu GWAS tiến

hành trên đối tượng người da trắng đã được công bố khá nhiều, trong khi đó

chỉ có rất ít nghiên cứu GWAS tiến hành trên quần thể người Châu Á. Yang

và cộng sự tiến hành nghiên cứu bệnh chứng trên 700 người Hán cao tuổi

gồm 350 bệnh nhân gãy cổ xương đùi và 350 người khỏe mạnh làm đối chứng đã tìm thấy gen UGT2B17 liên quan đến gãy xương hông45. Nghiên cứu

GWAS khác của tác giả Guo và cộng sự đã chỉ ra rằng SNP rs13182402 của

gen ALDH7A1 nằm trên nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 5 tăng nguy cơ gãy xương hông46. Nghiên cứu GWAS đầu tiên ở Nhật Bản trên 6.700 cho thấy có mối liên quan giữa SNP rs7605378 của gen FONG với loãng xương47. Hwang

và cộng sự đã xác định gen MECOM làm tăng nguy cơ gãy xương ở 1119

bệnh nhân gãy xương với 3444 người đối chứng người Hàn Quốc và Nhật Bản (với OR: 1,39)48.

18

Trong đề tài này chúng tôi chọn nghiên cứu 3 đa hình gen MTHFR

C677T (rs1801133), LRP5 Q89R (rs41494349) và FTO rs1121980 với loãng

xương vì trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa 3

đa hình kiểu gen này với mật độ xương và các kết quả này được lặp lại ở

nhiều chủng tộc châu Âu, châu Á, châu Úc. Hoạt động của gen MTHFR liên

quan đến nồng độ homocystein máu ảnh hưởng đến chuyển hóa của xương.

Gen LRP5 liên quan đến con đường tín hiệu Wnt/ β-catenin có ảnh hưởng đến

tế bào tạo xương và quy định khối lượng xương. Gen FTO đã được tìm thấy

có liên quan đến loãng xương và gãy xương ở người Trung Quốc và Úc. Đặc

biệt trong các nghiên cứu trên quần thể người Việt c ng cho thấy sự xuất hiện

của 3 đa hình gen này trong các bệnh béo phì, tăng huyết áp, ung thư, g t, xảy

thai liên tiếp.

1.4.2. Vai trò của gen LRP5 đối với loãng xương

1.4.2.1. Cấu trúc gen LRP5

Giống như các thành viên khác trong gia đình LDLR, gen LRP5 ở

người kéo dài khoảng 136 kb nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể 11 (11q13.2)49.

Hình 1.2. Vị trí gen LRP5 trên nhiễm sắc thể số 11

(Nguồn https://ghr.nlm.nih.gov/gene/LRP5#location)

1.4.2.2. Chức năng của gen LRP5

Gen bao gồm 23 exon, gồm 5124 cặp bazo chịu trách nhiệm mã hóa

protein xuyên màng LRP5 với 1614 aminoacid. Protein LRP5 được gắn vào

màng tế bào một phần còn hầu hết cấu tr c của nó ở vùng ngoại bào. Phần

ngoại bào này thường liên kết với phức hệ Wnt/Frizzle bám vào khi khởi

19

động con đường tín hiệu β catenin - Wnt, phần đuôi ở trong tế bào chất có liên

quan đến sự bất hoạt phức hợp GSK-3B.

- Cơ chế hoạt động của β catenin - Wnt signal pathway: đây còn gọi

là con đường tín hiệu Wnt cổ điển: Khi có sự hiện diện của Wnt – kích hoạt

con đường tín hiệu β catenin – Wnt (hình A), Wnt gắn kết với phần ngoại bào

của protein LRP5/LRP6 và protein Frizzled (protein xoắn 7 đầu xuyên màng)

sự gắn kết này có tác dụng ức chế sự phosphoryl hóa Axin-Gsk3 của β –

catenin và ức chế sự thoái hóa của β-catenin. β-catenin được tích l y nhiều

trong bào tương và vào nhân tế bào tạo thành một phức hợp hạt nhân với hệ

số phiên mã TCF/LEF liên kết DNA và chúng cùng kích hoạt các gen Wnt.

Khi không có mặt Wnt (hình B) thì phức hợp protein Axin sẽ được tạo ra từ 4

thành phần Apc, Gsk3, Ck1 và β-catenin. Trong phức hợp này, β-catenin

Hình A, Hoạt hóa Wnt

Hình B, Ức chế Wnt

được phosphoryl hóa tuần tự bởi Ck1 và Gsk3. β-catenin bị phân hủy bởi proteasome do vậy β-catenin không truyền tín hiệu vào nhân tế bào50.

Hình 1.3. Con đường tín hiệu β catenin – Wnt50

20

Tín hiệu Wnt rất quan trọng cho việc phân chia tế bào (sự gia tăng),

gắn các tế bào với nhau (độ bám dính), chuyển động tế bào (di cư) và nhiều

hoạt động tế bào khác. Tín hiệu Wnt có ở nhiều tế bào trong cơ thể: mắt,

xương, gan… - Tác động của con đường tín hiệu β catenin – Wnt trên xương51

Các nghiên cứu dược lý và di truyền học chỉ ra rằng con đường tín hiệu

Wnt có tác dụng làm tăng MĐX thông qua cơ chế tăng hoạt động của tế bào

tạo xương, làm mới tế bào nguồn gốc trung mô, tăng biệt hóa tế bào nguồn

(sterm cell) thành tế bào tạo xương (Osteoblast), giảm quá trình chết theo

chương trình (apotosis) của tế bào tạo xương và tế bào xương (Osteocyte).

1.4.2.3. Đa hình gen LRP5 và ảnh hưởng đối với MĐX và gãy xương

* Đa hình gen LRP5 Q89R

Đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) nằm trên exon thứ 2, có sự thay

thế nucleotid A ở vị trí 266 thành G dẫn tới sự biến đổi acid amin Glutamine

(Q) thành arginin (R) ở vị trí 89 của phân tử protein LRP5 làm thay đổi phần

cánh quạt đầu tiên trên phân tử Protein LRP5 (β-propeller 1) (hình 1.4). Các

nghiên cứu chỉ ra rằng đa hình gen LRP5 Q89R gây ảnh hưởng đến tính kỵ

nước của phân tử protein LRP5 từ đó ảnh hưởng đến sự tương tác của phân tử

protein LRP5 với các protein khác. Mặc dù chức năng thực sự của mỗi miền

trên phân tử protein LRP5 vẫn chưa chắc chắn nhưng các nghiên cứu cho thấy

những đa hình gen làm thay đổi cấu trúc của protein LRP5 có liên quan đến

MĐX. Đa hình gen Q89R phát hiện lần đầu tiên ở Nhật Bản năm 2002 do tác

giả Okubo và cộng sự nghiên cứu trên 172 người tình nguyện, tìm thấy tần suất

của alen G là 8%52. Sau đó năm 2004 tác giả Migazuchi và cộng sự nghiên cứu

trên đối tượng phụ nữ cho thấy tần suất alen G là 8,7%53. Tuy nhiên các nghiên

cứu cho thấy tỷ lệ đa hình gen này là rất thấp ở người da trắng và châu Phi.

21

Cấu trúc của Protein LRP5 gồm có 3 phần:

miền nội bào (hình chữ nhật màu trắng), miền

xuyên màng (hình chữ nhật màu đen) và miền

ngoại bào chứa các peptid tín hiệu (hình chữ

nhật màu xanh), bốn miền giống EGF (hình

tròn màu xanh lá cây) được ngăn cách bởi 4

miền β- propeller (đường thẳng đứng màu đen

và thanh ngang màu đỏ) và ba lần lặp lại LDLR

(hình bầu dục màu trắng). Mỗi miền β- propeller

có sáu lưỡi (thanh ngắn màu đen) và năm phần

YWTD (thanh ngang màu đỏ). Đa hình Q89R

nằm trong phiến thứ 2 của vùng β- propeller

thứ nhất.

Hình 1.4. Cấu trúc phân tử protein LRP5

* Ảnh hưởng của các đa hình gen LRP5 lên MĐX và gãy xương

Các nghiên cứu về ảnh hưởng của gen LRP5 lên mật độ xương đã được tác giả Gong và cộng sự mô tả từ năm 199655. Tiếp sau đó nhóm tác giả

Johnson và cộng sự đã mô tả ảnh hưởng của gen LRP5 làm tăng mật độ xương trong hội chứng OPPG56. Đến năm 2002 Boyden và cộng sự đã tiến

hành nghiên cứu về đột biến gen LRP5 G171V - đột biến thay thế acid amin Glycine bằng Valin làm tăng MĐX (HBM- Hight Bone Mass)57. Đột biến này

làm suy giảm sự đối kháng của DKK-1 với tín hiệu Wnt – LRP5 - Frizzled do

đó làm tăng hoạt hóa tín hiệu Wnt và từ đó làm tăng MĐX. Những nghiên

cứu này gợi ý rằng gen LRP5 có vai trò quan trọng với MĐX mặc dù các đột

biến gen gây ra hội chứng OPPG và HBM là hiếm gặp. Thời gian sau đó đã

có nhiều nghiên cứu của các tác giả trên người Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á

22

về tác động của gen LRP5 trên MĐX và gãy xương được công bố. Các nghiên

cứu đều cho thấy có mối liên quan giữa đa hình gen đến MĐX và gãy xương

ở cả hai giới.

Những nghiên cứu quan sát trên các chủng tộc khác nhau cho kết quả

tìm thấy mối liên quan giữa các đa hình gen LRP5 với loãng xương và gãy xương58-61. Đa số các nghiên cứu về mối liên quan của đa hình gen LRP5 với

loãng xương và gãy xương ở nam giới đã chỉ ra có 6 SNP: A1330V (rs3736228),

V667M (rs4988321), Q89R (rs41494349), A400V, R1036Q, A1525V của

gen LRP5 gây tác động đến MĐX và gãy xương trong đó tần suất xuất hiện

nhiều nhất là 3 SNP: A1330V (rs3736228), V667M (rs4988321) và Q89R (rs41494349). Nghiên cứu của Van Meurs và cộng sự năm 200862., một nghiên

cứu lớn đa trung tâm, tiến cứu, tiến hành trên 37.534 người từ 18 trung tâm ở

Châu Âu và Bắc Mỹ từ năm 2004 đến năm 2007 cho thấy kết quả đa hình gen

LRP5 V667M và A1330V liên quan đến giảm MĐX cột sống thắt lưng và

tương tự như vậy người ta c ng quan sát được ảnh hưởng của ch ng với

MĐX CXĐ. Nghiên cứu này c ng chỉ ra mối liên quan với gãy xương cột

sống, theo đó hai alen trên đều tăng nguy cơ gãy xương cột sống với OR 1,26;

95% khoảng tin cậy (CI- confidence interval), 1,08-1,47 cho alen V667M và

OR: 1,12; 95% CI: 1,01-1,24 cho alen A1330V. Nguy cơ gãy tất cả các xương

c ng tăng với alen V677M (OR: 1,14; 95%CI: 1,05-1,24 và alen A1330V

(OR: 1,06; 95% CI: 1,01-1,12).

Nghiên cứu của Saarinen A và cộng sự63 ở 235 nam giới Phần Lan tuổi

từ 18,3 đến 20,6 cho kết quả có sự liên quan alen A1330V của gen LRP5 với

sự giảm MĐX ở nam giới trẻ tuổi, trong đó người mang kiểu gen AV có

MĐX ở cổ xương đùi thấp hơn so với người mang kiểu gen AA. Tương tự

Ferrari c ng chỉ ra mối liên quan giữa 2 đa hình A1330V và V667M gen LRP5 với MĐX ở nam giới loãng xương nguyên phát60.

23

Nghiên cứu MrOs ở Thụy Điển được tiến hành trên 3.014 nam giới tuổi

từ 69-81 cho kết quả nam giới mang SNP V677M (rs4988321) ở exon 9 sẽ có

MĐX ở cột sống thắt lưng thấp hơn 3% so với người không mang gen

(p<0,05).

1.4.3. Vai trò của gen MTHFR đối với loãng xương

1.4.3.1. Cấu trúc gen MTHFR

Gen MTHFR nằm trên nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 1 (1p36.3) bắt đầu

từ base 1944 từ đầu p và kết thúc ở cặp base 27374. Tổng cộng có 25431 cặp base. Gen MTHFR bao gồm 11 exon và 11 intron64 (hình 1.5)

Hình 1.5. Vị trí gen MTHFR trên nhiễm sắc thể số 1

(Nguồn https://ghr.nlm.nih.gov/gene/MTHFR#location)

1.4.3.2. Chức năng của gen MTHFR

Gen MTHFR mã hóa protein enzym Methylene tetrahydrofolate

reductase là một trong những enzyme quan trọng trong quá trình chuyển hóa

folate. MTHFR là một phân tử protein có khối lượng phân tử 70 kDa có vai

trò xúc tác quá trình chuyển 5,10 Methylene tetrahydrofolate thành 5-

Methylene tetrahydrofolate, là một đồng chất (cùng với vitamin B12, enzym

methionin synthethase) trong quá trình chuyển Homocystein thành Methionin

(hình 1.6). Các biến đổi của gen MTHFR sẽ gây tăng nồng độ Homocystein

máu. Homocystein là một chất rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa của

cơ thể, tăng nồng độ homocystein gây tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý đái

tháo đường, bệnh lý tim mạch và ảnh hưởng đến MĐX và gãy xương.

24

Hình 1.6. Sơ đồ quá trình chuyển hóa của MTHFR

(https://mthfrsupport.com.au/2017/07/high-homocysteine-can-affect-brain-

heart-pregnancy/)

* Cơ chế tác động của Homocystein trên xƣơng

Các nghiên cứu trên người về cơ chế tác động của homocystein đối với

xương còn ít, tuy nhiên một nghiên cứu trên chuột được cho ăn homocystein

trong vòng 10 tuần cho thấy giảm khối lượng xương, chiều dài xương và bề dày xương khoảng từ 10 đến 15%. Herrmann và cộng sự65 cho rằng

Homocystein có vai trò trong cả 4 giai đoạn của quá trình chu chuyển xương

ở người trưởng thành: một là tăng hoạt động của tế bào hủy xương, hai là

giảm hoạt động của tế bào tạo xương, ba là giảm dòng máu đến xương và bốn

là trực tiếp tác động lên chất nền căn bản của xương. Nghiên cứu của Neetu

Tyagi và cộng sự trên chuột c ng cho thấy nồng độ cao của Homocystein trong máu gây giảm dòng máu tới xương66. Vai trò ảnh hưởng trực tiếp của

Homocystein lên xương thông qua cơ chế làm ảnh hưởng đến chất nền căn

bản của xương đã được chứng minh rõ rệt qua nhiều nghiên cứu: Herrmann và cộng sự67 cho thấy phân tử Homocystein liên kết với các phân tử collagen

typ1 của chất nền căn bản xương thông qua nhóm thiol và một nhóm amin do

đó làm ảnh hưởng đến cấu trúc của bộ khung protein của xương (bone matrix)

25

gây giảm sức mạnh của xương. Nghiên cứu của Liu và cộng sự68 cho thấy

Homocystein ức chế lysyl oxidase là một enzym quan trọng trong quá trình

tạo các liên kết chéo của các sợi collagen trong chất nền căn bản xương do đó

tăng nguy cơ gãy xương. Cơ chế gây ức chế lysyl oxidase rất phức tạp:

Roman Thaler và cộng sự đã xác định được tác dụng của Homocystein thông

qua kích thích tổng hợp Interleukin 6 (IL6) cytokin này sẽ tác động vào thụ

thể IL6 trên màng tế bào tiền tạo xương tham gia vào con đường truyền tín

hiệu phụ thuộc IL6/JAK2 (Janus kinase) làm tăng hoạt động của yếu tố phiên

mã Fil1 và Dnmt1 gây tăng methyl hóa vùng khởi động gen LOX từ đó ức

chế sự phiên mã của gen LOX gây giảm tổng hợp protein enzym (lysyl oxidaze). Do đó, sự hình thành liên kết chéo collagen sau dịch mã bị giảm69

(hình 1.7).

Hình 1.7. Cơ chế tác dụng của Homocystein lên xương69

1.4.3.3. Đa hình gen MTHFR và ảnh hưởng đối với MĐX và gãy xương

Có khoảng 50 điểm đa hình trên gen MTHFR đã được tìm thấy trên cơ

thể người. Trong đó hai đa hình hay gặp là MTHFR A1298C và MTHFR

C677T, cả hai đa hình gen này đều làm giảm hoạt tính enzym MTHFR và dẫn

tới tăng nồng độ homocytein máu, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh

hưởng của đa hình gen C677T lên mật độ xương và gãy xương. Trong nghiên

cứu này ch ng tôi xem xét đến đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) và

ảnh hưởng của nó lên loãng xương ở nam giới.

26

* Đặc điểm của đa hình MTHFR C677T (rs1801133)

MTHFR C677T (rs1801133) là đột biến điểm thay thế nucleotid cytosin

thành thymin ở vị trí 677, đột biến này dẫn đến thay thế acid amin Alanin

thành Valin ở vị trí 222 trên phân tử protein MTHFR. Trong đó kiểu gen CT

và TT tạo ra enzym hoạt tính bằng 30% và 65% tương ứng so với kiểu gen

CC dẫn tới các đa hình gen ở vị trí C677T gây ra giảm nồng độ enzym MTHFR

từ đó làm tăng nồng độ Homocystein huyết thanh là một yếu tố nguy cơ của

nhiều bệnh mạn tính bao gồm bệnh lý tim mạch, bệnh thận mạn, đái tháo đường, loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương70.

*Ảnh hưởng của các đa hình gen MTHFR lên MĐX và gãy xương

Đa số các nghiên cứu đều cho thấy người mang kiểu gen đồng hợp tử

TT có nguy cơ loãng xương cao hơn người mang kiểu gen CC ở cả hai giới,

trong đó khá nhiều nghiên cứu trên phụ nữ mãn kinh: Morten M. Villadsen và

cộng sự (2004) nghiên cứu trên 724 đối tượng gồm 388 bệnh nhân loãng

xương và 336 đối chứng đã cho thấy kiểu gen TT của MTHFR C677T

(rs1801133) làm tăng nguy cơ gãy xương và là một yếu tố dự báo nguy cơ giảm MĐX tại cột sống thắt lưng ở phụ nữ Đan mạch71

Robert R. McLean và cộng sự (2004) nghiên cứu 1.632 đối tượng gồm

cả nam và nữ (Nghiên cứu Framingham Offspring được tiến hành trên cư dân

thị trấn Framingham, bang Massachusetts, Mỹ). Những người tham gia được

định lượng về nồng độ folate trong huyết tương và xác định tính đa hình

MTHFR rs1801133. Kết quả xác định có mối liên quan giữa đa hình kiểu gen

TT của MTHFR rs1801133 và mật độ xương phụ thuộc vào nồng độ folat

huyết thanh. Người mang kiểu gen TT có mật độ xương thấp hơn người không mang kiểu gen TT72.

Năm 2016, Hong – Zhuo Li và cộng sự phân tích tổng hợp 21 nghiên

cứu trên 33.045 đối tượng cho thấy đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)

có liên quan với MĐX cổ xương đùi ở phụ nữ sau mãn kinh, ở người da trắng

27

và ở nam giới theo đó người mang kiểu gen TT của đa hình gen MTHFR C677T làm giảm mật độ xương so với kiểu gen CC73.

Năm 2020, Xiao-Chen và cộng sự đã tổng hợp 7 nghiên cứu bệnh

chứng trên phụ nữ Trung Quốc, Mexico và Thái Lan, tìm hiểu mối liên quan

giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với nguy cơ loãng xương. Kết

quả chỉ ra rằng những người có alen T đã làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng

xương trong mô hình đồng trội kiểu gen TT so với kiểu gen CC (OR = 2,36,

95% CI: 1,81 – 3,08, p<0,05), mô hình trội kiểu gen TT và CT so với kiểu gen

CC (OR=1,47, 95%CI: 1,21 – 1,77, p<0,05), mô hình lặn kiểu gen TT so với kiểu gen CC và CT (OR = 2,16, 95%CI: 1,71 – 2,74, p<0,05)74.

1.4.4. Vai trò của gen FTO (Fat Mass Obesity associated) đối với loãng xương

1.4.4.1. Cấu trúc của gen FTO

Ở người gen FTO nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 16, tại vị trí

16q12.2. FTO là một gen lớn gồm 9 exon dài hơn 400kb (từ nucleotid:

53.5737.874 đến nucleotid 54.148.378) (hình 1.8). Hầu hết các SNP (Singel

nucleotid pholymorphism) trên gen FTO đã được phát hiện cho tới nay đều

nằm ở vùng intron 1, đây là vùng intron lớn nhất của gen và trình tự có tính ổn định giữa các loài75,76.

Hình 1.8. Vị trí và cấu trúc gen FTO trên nhiễm sắc thể 16

(Nguồn: https://www.genecards.org/cgi-bin/carddisp.pl?gene=FTO)

1.4.4.2. Chức năng của gen FTO và ảnh hưởng của gen này đối với MĐX và

gãy xương

Theo dữ liệu từ Genecards.org, gen FTO có tất cả 8054 SNP, trong đó

nghiên cứu về FTO tập trung chủ yếu vào các SNP ở vùng intron 1 và intron

28

8. Một số SNP được nghiên cứu nhiều trên cộng đồng thế giới bao gồm:

rs9939609, rs 8050136, rs9949128, rs1421085, rs17817449, rs1121980 (vùng

intron 1), rs 918031, rs1588413 (vùng intron 8).

Gen FTO có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển bình thường của

cơ thể bao gồm hệ xương, hệ thần kinh và tim mạch, các con chuột mất chức

năng gen FTO ngay sau khi sinh ra đã có cân nặng thấp, MĐX thấp, chậm phát triển so với nhóm chứng77.

Các nghiên cứu thực nghiệm trên chuột khi loại bỏ hoàn toàn gen FTO

c ng cho kết quả tương tự, tức là những con chuột này c ng bị chết sớm: 50%

số chuột này bị chết trong vòng 4 tuần sau khi sinh, những con chuột sống sót

được qua thời gian cai sữa (4 tuần sau khi sinh) thường là những con chuột có kiểu gen đồng hợp tử, nhưng kiểu hình rất phức tạp77. Năm 2019 sự hiểu

biết về vai trò của gen FTO với xương dường như được sáng tỏ hơn, tác giả Zhang Q và cộng sự78 đã tiến hành thực nghiệm loại bỏ gen FTO trong toàn

cơ thể hoặc có chọn lọc các nguyên bào xương ở chuột. Cả hai mô hình chuột

thực nghiệm đều có sự giảm thể tích xương đáng kể so với tuổi ở cả xương vỏ

và xương bè, các tác giả thấy rằng FTO có vai trò quan trọng trong hoạt động

của các nguyên bào xương thông qua việc tăng cường tính ổn định của phân

tử mRNA mã hóa các protein có chức năng bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do

nhiễm độc.

Một nghiên cứu của Boissel và cộng sự (2009)79 trong một gia đình

cùng huyết thống có nguồn gốc Ả Rập với 9 thành viên bị hội chứng đa dị tật

không rõ nguyên nhân (gọi là hội chứng polymalformation). Tất cả những

người này đều có kiểu gen đồng hợp tử đối với một đột biến đơn nucleotid ở

vị trí 947 có sự thay thế G thành A trong gen FTO dẫn đến sự thay thế

Glutamin thành Arginine ở vị trí 316; đột biến R316Q làm mất hoàn toàn hoạt

động demethylase của protein FTO. Các biểu hiện của hội chứng polyformation

29

bao gồm chậm phát triển sau khi sinh, chức năng não sụt giảm nghiêm trọng,

hộp sọ bé, hở hàm ếch, dị dạng mặt và bất thường ở tim. Tất cả các trẻ em mắc

hội chứng này thường chết trong vòng 30 tháng đầu tiên sau khi sinh. Từ đó

cho thấy rằng gen FTO có tầm quan trọng lớn trong sự phát triển của cơ thể.

1.5. Một số nghiên cứu lâm sàng về gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR

C677T (rs1801133), FTO rs1121980 liên quan với loãng xƣơng và gãy

xƣơng ở nam giới

1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới

Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của 3 đa hình gen nghiên cứu

LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980

với mật độ xương và gãy xương chủ yếu tập trung trên đối tượng nữ giới. Các

nghiên cứu trên đối tượng nam giới và đặc biệt trên đối tượng người Châu Á

còn chưa thực sự nhiều và cho kết quả không đồng nhất giữa các nghiên cứu.

* LRP5 Q89R (rs41494349): Đa hình gen Q89R rs41494349 là đa

hình gen phát hiện chủ yếu trên người Châu Á. Đa số các nghiên cứu về đa

hình gen này trên đối tượng người Hàn Quốc, Trung Quốc đều cho kết quả

người mang alen G có mật độ xương thấp hơn người mang alen A.

Nghiên cứu của Koh (2004)80 trên 219 nam giới Hàn Quốc tuổi từ 20-

34, nhằm xác định mối liên quan giữa 6 SNP của LRP5 với mật độ xương:

Q89R, A400V, V667M, R1036Q, A1525V, A1330V, N74N. Tác giả thấy

rằng đa hình gen LRP5 Q89R có làm giảm MĐX cổ xương đùi và tam giác

Ward (p=0,004 và <0,001, tương ứng). Tuy nhiên sau khi kiểm định hồi quy

tuyến tính đa biến với chiều cao, cân nặng, tuổi và một số yếu tố liên quan

khác thì kết quả mối liên quan của LRP5 Q89R với MĐX không có ý nghĩa

thống kê ở cổ xương đùi với p<0,089 mà chỉ có ý nghĩa thống kê ở tam giác

Ward với p<0,043.

30

Nghiên cứu của tác giả Li Ying và cộng sự (2006) trên 132 nam giới

khỏe mạnh cho thấy đa hình gen LRP5 Q89R làm giảm MĐX ở cổ xương đùi ở mức có ý nghĩa thống kê81.

Tương tự như các nghiên cứu trên đối tượng người Hàn Quốc, nghiên

cứu về mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với MĐX

cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và liên mấu chuyển trên tổng số 1096 đối

tượng là người châu Á cho thấy có sự liên quan giữa tính đa hình của gen

LRP5 Q89R và MĐX cổ xương đùi, MĐX cột sống thắt lưng và liên mấu chuyển ở nam giới mà không tìm được mối liên quan của nó ở nữ giới82.

Khác với kết quả nghiên cứu của tác giả Koh-Hàn Quốc, nghiên cứu của tác giả Jin-bo YU và cộng sự83 trên 1.244 người từ 411 gia đình (bố mẹ,

con cái) gồm 822 bố mẹ và 422 con trai cho kết quả không có mối liên quan

nào giữa 3 đa hình gen Q89R, N740N và A1330V với MĐX. Đa hình gen này

không chỉ tác động đến MĐX mà được tìm thấy có ảnh hưởng lên huyết áp và

thoái hóa cột sống. Một nghiên cứu lớn ở Nhật Bản tiến hành trên hơn 2.605

người trong đó 1.444 nam và 1.161 nữ cho kết qủa kiểu gen AG của LRP5

Q89R làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp lên 2,1 lần so với kiểu gen AA84, nghiên cứu của Tomohiko Urano và cộng sự (2006) nghiên cứu mối

liên quan giữa LRP5 Q89R (rs41494349) ở 357 phụ nữ sau mãn kinh Nhật

Bản nhận thấy những người không mang alen G (kiểu gen AA) có điểm hình

thành gai xương cột sống thấp hơn so với người mang ít nhất một alen G trong kiểu gen gen (AG+GG)85.

Như vậy đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) xuất hiện ở người

Châu Á và đã được các nghiên cứu chỉ ra là có liên quan đến MĐX và gãy

xương. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu còn chưa tương đồng giữa các chủng

tộc khác nhau. Do vậy rất cần những nghiên cứu với số lượng nhiều hơn trên

nhóm đối tượng này để tìm ra được các yếu tố liên quan trong đó có gen với

loãng xương nam.

31

* MTHFR C677T (rs1801133): Các nghiên cứu trên thế giới đã công

bố từ trước cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa đa hình gen MTHFR

C677T với loãng xương và gãy xương ở cả hai giới.

Các nghiên cứu tiến hành trên phụ nữ mãn kinh khá nhiều, nghiên cứu

của tác giả Abrahamsen Bo (2004) và cộng sự trên 1.748 phụ nữ Đan Mạch

mãn kinh đã chỉ ra người mang kiểu gen TT của đa hình MTHFR C677T

(rs1801133) làm giảm MĐX và tăng nguy cơ gãy xương lên gấp 2 lần (risk ratio [RR]: 2,6; 95% CI: 1,2-5,6) trong giai đoạn sớm sau mãn kinh86. Một

nghiên cứu khác của nhóm tác giả Zhu và cộng sự trên 1.213 phụ nữ mãn

kinh theo dõi trong 5 năm, tuổi từ 70-85 cho thấy có sự liên hệ giữa nồng độ

Homocystein máu cao ở những người mang đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) gây giảm MĐX đùi nhưng không làm tăng nguy cơ gãy xương87.

Năm 2010 tác giả Li và cộng sự tiến hành nghiên cứu phân tích gộp từ 5

nghiên cứu khác nhau ở Châu Âu và Châu Á trên 5.883 đối tượng phụ nữ sau

mãn kinh cho kết quả tần số xuất hiện kiểu gen TT của đa hình gen MTHFR

C677T (rs1801133) là 10,4%; những phụ nữ mang kiểu gen này có MĐX ở

cổ xương đùi thấp hơn so với các nhóm khác, điều này đưa ra gợi ý rằng kiểu

gen MTHFR 677TT có thể là yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh88. Năm 2016 nhóm tác giả này73 tiếp tục công bố một nghiên cứu phân

tích gộp cập nhật trên nhóm đối tượng cả nam và nữ cho thấy đa hình gen

MTHFR C677T (rs1801133) làm giảm MĐX ở cột sống thắt lưng và cổ

xương đùi ở người da trắng, phụ nữ sau mãn kinh, nam giới và MĐX toàn

thân ở phụ nữ.

Nghiên cứu tiến hành trên đối tượng nam giới còn chưa nhiều và cho

kết quả không đồng nhất ở các chủng tộc khác nhau: Một số nghiên cứu cho

kết quả có mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với

MĐX và gãy xương: Abrahamsen Bo và cộng sự (2006) nghiên cứu 780 nam

32

giới khỏe mạnh Đan Mạch tuổi đời từ 20-29 cho kết quả những người mang

kiểu gen TT và CT có MĐX thấp hơn 3,9% và 2,1% tương ứng so với người

mang kiểu gen CC; kết quả nghiên cứu này gợi ý rằng đa hình gen MTHFR C677T ((rs1801133) có ảnh hưởng đến KLXĐ của nam giới 86. Nghiên cứu

phân tích gộp của Wang và cộng sự trên 20 nghiên cứu (3.525 bệnh và 17.909

chứng) cho kết quả có mối liên quan mật thiết giữa đa hình gen MTHFR

C677T (rs1801133) với nguy cơ gãy xương và có liên quan yếu hơn với

MĐX của cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, đầu trên xương đùi, và toàn bộ cơ thể 89. Robert R. McLean và cộng sự (2004) nghiên cứu 1632 đối tượng gồm

cả nam và nữ (nghiên cứu Framingham Offspring được tiến hành trên cư dân

thị trấn Framingham, bang Massachusetts, Mỹ). Những người tham gia được

định lượng về nồng độ folate trong huyết tương và xác định tính đa hình

MTHFR C677T (rs1801133). Kết quả xác định có mối liên quan giữa đa hình

kiểu gen TT của MTHFR C677T (rs1801133) và mật độ xương phụ thuộc vào

nồng độ folat huyết thanh. Người mang kiểu gen TT có mật độ xương thấp hơn người không mang kiểu gen TT72.

Trong khi một số nghiên cứu khác lại không tìm thấy mối tương quan

giữa MĐX và đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133): Nghiên cứu Clara Gram Gjesdal và cộng sự90 tiến hành trên 2.268 nam và 3.070 phụ nữ tuổi đời

47-50 và 71-75 cho kết quả có MĐX thấp ở nhóm có nồng độ homocystein

cao (>15µmol/l) ở nữ giới và không có mối liên quan này ở nam giới. Nghiên

cứu này c ng không quan sát thấy mối liên quan giữa MĐX và đa hình gen

MTHFR. Năm 2004 tác giả Li và cộng sự nghiên cứu 232 nam giới (tuổi 70-

79), 247 phụ nữ (tuổi 70-79) và 178 phụ nữ mãn kinh (tuổi từ 55-59) người

Trung Quốc cho kết quả không có mối tương quan nào giữa đa hình gen

MTHFR C677T (rs1801133) với MĐX ở tất cả các vị trí và c ng không quan sát thấy mối liên quan của đa hình gen này với gãy xương cột sống91. Nghiên

33

cứu của Shin và cộng sự ở Hàn Quốc thiết lập từ 2 nghiên cứu thuần tập lớn là

Dong-gu (3.621 nam và 5.409 nữ) cho thấy tần số xuất hiện kiểu gen CC, CT,

TT là 34,5%; 48,7% và 16,8% tương ứng và tần số này ở nghiên cứu

Namwon (3.703 nam và 5.672 nữ) là 33,6%; 49,2% và 17,2% tuy nhiên

không tìm thấy mối liên quan của đa hình gen này với MĐX ở cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở cả hai nghiên cứu92.

* FTO rs1121980: Người ta đã tìm thấy mối liên quan giữa đa hình

gen FTO với các bệnh béo phì, đái tháo đường, thoái hóa khớp gối và hoại tử vô mạch chỏm xương đùi ở cả chủng tộc người da trắng và da vàng93-95. Tuy

nhiên nghiên cứu về mối liên quan giữa đa hình gen FTO với loãng xương và gãy xương còn khá ít. Năm 2011 Yan Guo và cộng sự96 đã tiến hành một

nghiên cứu đầu tiên trên người nhằm xác định mối liên quan của các đa hình

gen FTO với béo phì và MĐX. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tổng số

141 SNP được nghiên cứu có 6 SNP cùng nằm trên intron 8 của gen FTO

(rs16952955, rs2540766, rs2540784, rs16952951, rs2447427, rs2689247) có

mối liên quan một cách có ý nghĩa thống kê với MĐX cổ xương đùi ở 1.627

người Trung Quốc được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên nhóm 1 gồm 818 người

và nhóm 2 gồm 809 người. Cả 6 SNP này làm tăng MĐX tại CXĐ, cụ thể mỗi

alen phụ của mỗi SNP giúp MĐX tại CXĐ tăng lên so với nhóm không mang

alen phụ, với hệ số β tương ứng là 0,025 ở nhóm 1 và 0,015 ở nhóm 2. Tuy

nhiên, nghiên cứu này không tìm thấy mối liên quan của 5 SNPs này với

2.268 người da trắng. Điều này chỉ có thể được giải thích do sự khác biệt về

chủng tộc. Nghiên cứu này đã mở ra một giả thuyết mới về mối liên quan giữa

gen FTO và MĐX trên người Trung Quốc.

Tiếp theo, năm 2013 Bích Trần và cộng sự97 đã phát hiện một nhóm

gồm 6 SNP (rs1421085, rs1558902, rs1121980, rs17817449, rs9939609 và

rs9930506) trên vùng intron 1 của gen FTO có mối liên quan với gãy xương ở

34

người Úc da trắng (p<0,05). Những người có kiểu gen đồng hợp tử TT của đa

hình gen FTO rs1121980 có nguy cơ gãy CXĐ cao hơn 2,06 lần so với nhóm

phụ nữ có kiểu gen đồng hợp tử CC (OR = 2,06; 95%CI: 1,17 – 3,62; p=0,02).

Một nghiên cứu khác gần đây của tác giả Gaurav Garg và cộng sự

(2014) tiến hành trên 5 SNP đã được chứng minh là có liên quan đến bệnh

béo phì và loãng xương, bao gồm rs17782313, rs1770633 (gen MCR4),

rs7566605 (gen INSIG2), rs 9939609 và rs1121980 (gen FTO) để đánh giá

mối liên quan giữa các đa hình gen này với bệnh béo phì và MĐX trên đối

tượng là phụ nữ Thụy Điển, gồm hai nhóm OPRA với 1.044 phụ nữ có độ

tuổi trung bình là 75 và nhóm PEAK có độ tuổi trung bình là 25. Kết quả cả 2

SNP (rs1121980 và rs9939609) của gen FTO đều không có mối liên quan với

MĐX trên phụ nữ Thụy Điển ở cả 2 nhóm tuổi trung bình là 25 và 75. Năm 2016 tác giả Xu Jianming và cộng sự98 tiến hành một nghiên cứu bệnh chứng

phân tích mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs7206790 và rs9939609 với

loãng xương trên 108 người loãng xương và 93 người khỏe mạnh làm đối

chứng. Kết quả cho thấy kiểu gen CC và alen C của SNP rs7206790 làm tăng

nguy cơ loãng xương (OR=3.238, 95% CI=1.112-9.427; OR=2.222, 95%

CI=1.340-3.684) trong khi không tìm thấy mối liên quan giữa SNP rs9939609

và loãng xương.

Như vậy gen FTO mà đặc biệt là SNP rs1121980 là một gen đã được

nghiên cứu tác động của nó trên mật độ xương và gãy xương trên đối tượng

nữ giới người Trung Quốc và Úc da trắng. Cho đến thời điểm hiện tại chưa có

nghiên cứu về đa hình gen này trên đối tượng nam giới trên thế giới. Do vậy

việc nghiên cứu xem xét mối liên quan của đa hình gen FTO rs1121980 trên

đối tượng nam giới, Việt Nam là cần thiết nhằm cá thể hóa việc tác động của

đa hình gen này trên đối tượng người Việt.

35

1.5.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

Tại Việt Nam năm 2015 tác giả Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự thuộc

trường Đại học Tôn Đức Thắng đã tiến hành nghiên cứu nhằm xác định sự

ảnh hưởng của các đa hình gen lên MĐX ở người Việt Nam. Nghiên cứu

được tiến hành trên 564 người khỏe mạnh từ 18 tuổi trở lên với tuổi trung

bình 47 (180 nam và 384 nữ) sống tại Thành phố Hồ Chí Minh, các cá nhân

được đo MĐX bằng phương pháp DXA tại vị trí cột sống thắt lưng, cổ xương

đùi và đầu trên xương đùi. Đối tượng nghiên cứu được xác định 32 đa hình

gen (của 29 gen: LRP5, SP7, MBL2/DKK1, ESR1, DHCR7, MEF2C, SOST,

VDR, RANK, RANKL, SCL25A13, MEPE…), các đa hình gen này đã được xác

định có mối liên quan đến MĐX ở người da trắng và một số nước Châu Á.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 đa hình gen SP7 rs2016266, ZBTB40 rs7543680

và MBL2/DKK1 rs1373004 làm giảm MĐX ở mức có ý nghĩa sau khi đã kiểm

soát yếu tố tuổi, giới và cân nặng. Ba đa hình gen này làm giảm từ 0.2% đến

1,1% MĐX, đặc biệt đa hình gen SP7 rs2016266 có mối tương quan cao nhất, alen G làm thay đổi 0,02 g/cm2 MĐX ở cổ xương đùi và toàn cơ thể99. Tuy

nhiên nghiên cứu của tác giả Hồ Phạm Thục Lan chưa đề cập đến 3 đa hình

gen trong nghiên cứu của chúng tôi.

Xuất phát từ thực tế trên, năm 2015 tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương

và cộng sự thuộc Viện nghiên cứu Y học Đinh Tiên Hoàng đã tiến hành

nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của một số gen liên quan đến loãng xương và

gãy xương trên 966 đối tượng (400 nam và 566 nữ) tên đề tài “Xác định tính

đa hình và sự nhạy cảm của các gen liên quan đến loãng xương và gãy xương

trên người Việt Nam”. Đề tài này của ch ng tôi đang thực hiện là một phần

trong nghiên cứu này, trong đó ch ng tôi tập trung phân tích về các đa hình

gen liên quan đến loãng xương ở nam giới. Ngày nay việc cá thể hóa trong

chẩn đoán và điều trị các bệnh lý nói chung đang là xu hướng toàn cầu. Do

36

vậy việc tìm hiểu các gen liên quan đến loãng xương trên đối tượng người

Việt Nam nhằm cung cấp thông tin quan trọng trong chẩn đoán, can thiệp và

điều trị là thực sự cần thiết. Ba đa hình gen FTO rs1121980, LRP5 Q89R và

MTHFR C677T(rs1801133) có tỷ lệ xuất hiện trên người châu Á và Việt Nam

tương đối cao, đặc biệt có đa hình gen LRP5 Q89R chỉ xuất hiện trên người

châu Á mà không xuất hiện trên người da trắng. Đây là lý do ch ng tôi lựa

chọn nghiên cứu 3 đa hình gen trên.

37

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

* Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm lấy mẫu: Khoa Khám bệnh và khoa Cơ xương khớp bệnh

viện Hữu Nghị Việt Xô.

- Địa điểm phân tích mẫu: Bộ môn Sinh lý bệnh Trường Đại học Y Hà Nội.

* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3/2016 đến tháng 12/2021

2.2. Đối tƣợng nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên 400 bệnh nhân đến khám tại khoa

Khám bệnh và điều trị nội tr tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Hữu Nghị

Việt Xô, trong đó 200 bệnh nhân là nam giới loãng xương và 200 nam giới có

MĐX bình thường làm đối chứng với các tiêu chí lựa chọn như sau:

2.2.1. Nhóm bệnh

* Tiêu chuẩn lựa chọn:

- Lâm sàng: Nam giới có độ tuổi từ 50 trở lên, được chẩn đoán là loãng

xương với chỉ số T ≤ -2,5 ở ít nhất 1 trong 3 vị trí CXĐ, ĐTXĐ, CSTL. Đo

MĐX bằng phương pháp DXA.

- Các đối tượng tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được

nghe giải thích rõ mục đích nghiên cứu.

- Trí tuệ minh mẫn có khả năng trả lời được các câu hỏi trong bộ câu

hỏi phỏng vấn.

* Tiêu chuẩn loại trừ

- Nam giới có tiền sử mắc các bệnh mạn tính gây loãng xương thứ phát

(như bệnh gan, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh tự miễn (viêm

khớp dạng thấp, lupus, vảy nến,…) bệnh thận mạn tính, ung thư, các bệnh nội

tiết và các rối loạn liên quan chuyển hóa Vitamin D, chuyển hóa xương như

38

đái tháo đường, béo phì, hội chứng kém hấp thu, bệnh cường giáp trạng, hội

chứng Cushing, bệnh Cushing được phát hiện qua hỏi tiền sử bệnh, khám lâm

sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.

- Nam giới sử dụng các loại thuốc ảnh hưởng đến mật độ xương trong 6

tháng vừa qua như: corticoid, hormon thay thế, heparin; dựa vào hồ sơ bệnh

án và khám lâm sàng, nếu có triệu chứng nghi ngờ thì loại khỏi nghiên cứu.

- Nam giới không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2.2. Nhóm chứng

Chọn bệnh nhân vào nhóm chứng như tiêu chuẩn chọn như nhóm bệnh

song có MĐX bình thường với chỉ số T ≥ -1 ở cả 3 vị trí cột sống thắt lưng,

cổ xương đùi và đầu trên xương đùi.

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu bệnh - chứng

2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

* Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu trong mô hình tương tác giữa gen và môi

trường, cỡ mẫu được tính theo phần mềm QUANTO cho nghiên cứu bệnh

chứng ghép cặp (http://quanto.software.informer.com). Đây là một phần mềm chuyên dụng được xây dựng bởi Gauderman WJ và cộng sự 100 năm 2002, áp

dụng cho các nghiên cứu bệnh chứng (case – control). Phần mềm này được

tính dựa vào phương pháp của Breslow và Day với công thức như sau:

1-α/2 * V * (1 - C)) / (D2 * C

N = (Z2

Z: Là độ tin cậy lấy ở ngưỡng xác suất  = 0,05 Z1-α/2 = 1,96

V: Phương sai của logarit OR (tỷ suất chênh) trong tương tác giữa gen

và môi trường

C: Tương quan giữa gen và môi trường khi tiến hành nghiên cứu ghép cặp

D: Giá trị khác biệt tối thiểu có thể phát hiện được

39

Dựa trên các thông số được ước tính từ nghiên cứu trước đây ở Việt

Nam và các dân tộc Châu Á:

- Tỉ lệ loãng xương là 10 % ở sau tuổi 50.

- Số SNP đưa vào khảo sát = 3

- Sai số loại I (α): 0,05 với giả thuyết kiểm định hai phía đã điều

chỉnh; lực mẫu là 0,80.

- Tỉ lệ alen quan tâm (minor allen) là 0,20-0,40; với mô hình di truyền

cộng hợp (log additive inheritance mode).

- Tỉ lệ đối tượng có yếu tố môi trường tương tác: 0,25-0,4.

- Ảnh hưởng chính về di truyền (main effect of genetics): 1,25. Ảnh

hưởng chính về môi trường (main effect of environment): 1,25. Ảnh hưởng

tương tác về gen-môi trường: 4,0-6,0.

- Tỉ lệ bệnh chứng = 1:1.

Cỡ mẫu tính được cho mỗi nhóm là 195.

Trong quá trình nghiên cứu, ch ng tôi lựa chọn được 200 bệnh nhân bị

loãng xương và 200 đối tượng không bị loãng xương làm đối chứng với tiêu

chuẩn lựa chọn và loại trừ kể trên

* Phương pháp chọn mẫu:

- Chọn mẫu thuận tiện, chọn mẫu nghiên cứu có chủ đích, ghép cặp

theo nhóm tuổi.

- Đối tượng nghiên cứu đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh hoặc điều

trị nội tr tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Hữu Nghị, sẽ được phỏng vấn

theo bộ câu hỏi sàng lọc, khám sàng lọc, tra cứu tiền sử bệnh trên hệ thống

bệnh án điện tử bởi bác sỹ chuyên khoa Cơ xương khớp để loại trừ những nam

giới mắc các bệnh và sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa xương.

Sau khi phỏng vấn và khám sàng lọc đạt yêu cầu các đối tượng nghiên

cứu sẽ được xét nghiệm máu để loại trừ những đối tượng nghiên cứu có các

bệnh suy thận, đái tháo đường, bệnh gan mãn tính.

40

- Sau đó đối tượng nghiên cứu sẽ được đi đo MĐX, đối tượng có kết

quả đo MĐX bình thường và loãng xương sẽ được chọn vào nhóm chứng và

nhóm bệnh tương ứng. Sau đó đối tượng nghiên cứu sẽ được phỏng vấn theo

bộ câu hỏi nghiên cứu và được lấy máu để phân tích gen.

2.3.3. Các chỉ số, biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá

* Chỉ số nhân trắc

Chiều cao: đo bằng chiều cao đứng, thống nhất 1 loại thước

Cân nặng: đo bằng cân điện tử Tanita; Chỉ số khối cơ thể (BMI) được xác định bằng cân nặng/chiều cao2

(kg/m2);

Phân loại BMI theo thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước

Châu Á (IDI & WPRO) được áp dụng cho người Châu Á.

Bảng 2.1. Phân loại chỉ số khối cơ thể

Phân loại BMI (kg/m2) – IDI & WPRO

Cân nặng thấp (gày) < 18.5

Bình thường 18,5 -22,9

Thừa cân (tiền béo phì) 23- 24,9

Béo phì ≥ 25

* Chỉ số về lối sống

- Tình trạng hút thuốc lá: được chia thành 2 nhóm đối tượng có h t

hoặc không h t thuốc lá, theo khái niệm của Trung tâm y học dự phòng Hoa

Kỳ CDC (Centers fof Disease Control and Preventation), người h t thuốc lá là

người đã từng h t ít nhất 100 điếu thuốc lá trong đời.

- Tình trạng uống rƣợu: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Các loại

đồ uống có chứa cồn được chế biến qua quá trình lên men và chưng cất được

chia làm 3 loại: Bia: thường có độ cồn 5%; Rượu nhẹ: thường có độ cồn từ

12-15%; Rượu mạnh: có độ cồn khoảng 40%.

41

Đơn vị rượu chuẩn là lượng rượu bia chứa khoảng 10g ethanol nguyên

chất chứa trong dung dịch uống. Một đơn vị rượu chuẩn tương đương với một

lon bia 330ml có nồng độ cồn 5% hoặc một cốc rượu vang 125ml có nồng độ

cồn 12% hoặc một ly rượu nhỏ 40ml có nồng độ cồn 40% theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới, đối tượng nghiên cứu được xác định là có uống101.

Trong nghiên cứu của ch ng tôi đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn

thông qua bộ câu hỏi sử dụng đồ uống có cồn để xác định tình trạng sử dụng

bia rượu trong 1 năm trở lại đây.

- Mức độ hoạt động thể lực: Các đối tượng nghiên cứu được phỏng

vấn qua bộ câu hỏi về các hoạt động trong thời gian làm việc, thời gian di

chuyển, giải trí và hoạt động thể thao theo bộ câu hỏi hoạt động thể lực; Cách

tính chỉ số hoạt động thể lực: ứng với mỗi hoạt động thể lực chúng ta sẽ tính

chỉ số Met-ph t/ngày sau đó sẽ tính ra được chỉ số met-phút/tuần và tổng số

các hoạt động của cá nhân đó trong thời gian làm việc, giải trí, di chuyển sẽ ra

được chỉ số mets- phút/tuần; ví dụ đối tượng A chạy bộ 3 lần/tuần x 30 phút/

lần => Thời lượng người đó chạy bộ trong một tuần là: 3 x 30/60 = 1,5

giờ/tuần. Như vậy trung bình mỗi ngày người đó chạy bộ là 1,5 giờ/tuần. Tra

chỉ số MET tại địa chỉ:

(https://sites.google.com/site/compendiumofphysicalactivities/Activity-

categories/running) sẽ thấy là chỉ số MET của chạy bộ là 8.3 MET/h. Suy ra

chỉ số METs-h/tuần cho hoạt động chạy bộ của người này là: 1,5x8,3 = 12,45

METs-h/tuần, từ đó sẽ tính ra được chỉ số Mets-phút/tuần là 12,45 x 60 =747

mets-phút/tuần. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thang phân loại mức

độ hoạt động thể lực của WHO chia làm 4 mức độ: tĩnh tại, hoạt động thể lực

ít (chỉ số mets-phút/tuần<500), mức độ trung bình (chỉ số mets-phút/tuần từ

500-1000), hoạt động thể lực ở mức cao (chỉ số mets-phút/tuần >1000).

42

* Chỉ số MĐX:

- Thiết bị sử dụng: Máy Explorer Hologic, tại khoa Cơ xương khớp

bệnh viện Hữu Nghị, là máy đo hấp thụ tia X năng lượng kép thế hệ 3 chùm

tia hình dẻ quạt góc rộng, có hệ thống tự động định kích cỡ. Mức sai số 1%.

Khoảng cách các vùng quét: 1mm. Thời gian quét: 5-7 phút. Liều tia thấp 2-

4mrem. Nguồn điện sử dụng: 110VAC-5A-60H. Bảo quản máy ở nhiệt độ: 18-270C

- Vị trí đo và phân tích kết quả: tại CSTL, CXĐ

+ Tại CSTL: đo ở 4 vị trí từ L1 đến L4. Khối lượng xương được đo ở

mặt cắt theo chiều trước sau ở từng vùng tương ứng với vùng đo MĐX. Kết

quả cuối cùng được tính bằng trung bình cộng của các chỉ số vùng đo. MĐX

hiển thị bằng chỉ số T do máy tự động tính theo công thức của WHO.

+ Tại CXĐ: đo tại 4 vị trí là CXĐ, tam giác Ward, mấu chuyển lớn, liên

mấu chuyển. Khối lượng xương được đo ở mặt cắt theo chiều trước sau ở

từng vùng tương ứng với vùng đo MĐX. Kết quả cuối cùng được tính bằng

trung bình cộng của các chỉ số vùng đo. MĐX hiển thị bằng chỉ số T do máy

tự động tính theo công thức của WHO.

Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương áp dụng theo tiêu chuẩn của WHO Bảng 2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương do WHO đề nghị 102

Tiêu chuẩn chỉ số T Chẩn đoán

Tscore ≥ -1 Bình thường

-1,0 < Tscore < -2,5 Giảm MĐX

Chỉ số T ≤ -2,5 Loãng xương

Loãng xương + tiền sử gãy xương gần đây Loãng xương nặng

* Các đa hình gen (SNP): xác định đa hình đơn của 3 gen LRP5

Q89R, MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 của 400 đối tượng

nghiên cứu bằng 2 phương pháp:

43

- LRP5 Q89R (rs41494349) và FTO rs1121980: xác định bằng phương

pháp cắt enzym giới hạn (RFLP-PCR) (sẽ trình bày kỹ ở mục 2.3.4.2)

- MTHFR C677T (rs1801133) xác định bằng phương pháp ARMS-PCR

(Amplification refractory mutation system) (sẽ trình bày kỹ ở mục 2.3.4.2)

2.3.4. Phương tiện nghiên cứu

2.3.4.1. Dụng cụ và máy móc

- Máy li tâm Kubota 3300, hoặc máy Centrifuge 5424 R (Eppendorf)

- Máy minispin

- Máy lắc vortex

- Máy đo mật độ quang NanoDrop 1000 (Thermo)

- Máy ủ nhiệt Thermomixer comfort (Eppendorf)

- Máy PCR mastercycle epgradient (eppendorf)

- Máy điện di Mulpid Exu (Japan)

- Máy chụp Geldoc

- Tủ an toàn sinh học - Tủ lạnh bảo quản ở -4oC, -20oC, -80oC

- Ống PCR 0,2 ml, ống eppendorf 1,5ml được khử trùng

- Bộ pipet 1000μl, 200μl, 100μl, 20μl, 10 μl

- Đầu côn các loại khử trùng và không có DNAase.

- Giá để ống, phiến lạnh để mẫu.

2.3.4.2. Hóa chất và sinh phẩm: Bộ hóa chất để tách DNA (Kít Wizard

Genomic DNA purification Kit (Promega Cat. #A1125,USA)

- Cell Lysis Solution 28

- Nucleic Lysis Solution

- RNaseSolution

- DNA rehydration Solution

- Protein precipitation Solution - Ethanol 70% ở nhiệt độ phòng (bảo quản ở 40C)

44

- Isopropanol tinh sạch (96 -100%) ở nhiệt độ phòng (bảo quản ở 40C)

Hóa chất để PCR, ủ enzym, điện di. - 10X FastDigest® Green Buffer(Thermo)

- PCR Master mix 2x (Fermantas) - FastDigest® NdeI (FD0583, Thermo)

- Thang DNA chuẩn X174 DNA/ HaeIII Digest(Biolabs)

- Dung dịch EDTA (0.5M,PH= 8)

- Đệm điện di UltrapureTMTBEbuffer0.5X (Invitrogen)

- RedsafeTM (Intron Biotechnology)

- Thạch Agarose (Promega, Spain) - Nước tinh sạch GIBCO® UltraPure Distilled Water (Invitrogen)

- Mẫu bệnh phẩm DNA đã được tách chiết.

2.3.4.3. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu

Bảng 2.3. Trình tự mồi của phản ứng PCR

KTđoạn Gen Trình tự mồi DNA

5’-TCTATCCTGCATGTAATGAG-3’ (mồi xuôi) FTO 280 bp 5’-GTCACGTGTCTTGGTACCAT-3’ (mồi ngược) rs1121980

LRP5 5′-CTCTGGGCATAGTGCTCCATC-3′ (mồi xuôi) 308 bp Q89R 5′-CCGGAGATGACCACGTTCTG-3′ (mồi ngược) rs41494349

5-TGC TGT TGG AAG GTG CAA GAT-3 (mồi xuôi) MTHFR

226 bp 5-GCG TGA TGA TGA AAT CGG-3 (mồi ngược) C677T

5-GCG TGA TGA TGA AAT CGA-3 (mồi ngược) rs1801133

45

2.3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu

2.3.5.1. Quy trình thu thập mẫu nghiên cứu

Bƣớc 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu theo các tiêu chuẩn đã đề cập

ở phần trên. Sau khi khám sàng lọc đối tượng nghiên cứu đạt tiêu chuẩn chọn

sẽ được phỏng vấn trực tiếp trong thời gian 30-45 phút bằng bộ câu hỏi

nghiên cứu (phụ lục 1). Các thông tin thu thập bao gồm tuổi, chiều cao, cân

nặng, trình độ học vấn, nơi sống, tiền sử bệnh lý, tiền sử dùng thuốc, tiền sử

hút thuốc lá, uống rượu, mức độ hoạt động thể lực, tiền sử gãy xương, kết quả

đo MĐX và kết quả sinh hóa máu, công thức máu, máu lắng thu thập qua hồ

sơ bệnh án của mỗi bệnh nhân.

Bƣớc 2: Thu thập mẫu máu của bệnh nhân: mỗi bệnh nhân được lấy

2ml máu vào ống chống đông EDTA. Bệnh phẩm lấy buổi sáng, l c đói, vận

chuyển mẫu máu trong hộp vận chuyển nhiệt độ 2-4 độ C tới phòng nghiên

cứu. Trong đó 300μl máu chống đông được sử dụng để tiến hành tách chiết

DNA. Số còn lại và bệnh phẩm chưa phân tích đến sẽ được bảo quản trong tủ âm sâu -800C.

2.3.5.2. Quy trình kỹ thuật phân tích đa hình đơn nucleotid

* Tách DNA, kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ DNA bằng phương pháp đo

mật độ quang bằng máy NanoDrop 1000 (Thermo)

Máu tĩnh mạch của đối tượng nghiên cứu được chống đông bằng EDTA. DNA tổng số được tách từ tế bào bạch cầu sử dụng bộ Kit Wizard® Genomic

DNA Purification (Promega Corporation, USA). Các bước tiến hành như sau:

Bƣớc 1: Ly giải tế bào hồng cầu và thu bạch cầu:

- Lấy 300 μl máu toàn phần vào ống eppendorf 1,5 ml.

- Thêm 900 μl dung dịch Cell Lysis Solution.

- Đảo ống 5- 6 lần, sau đó ủ trong 10 phút ở nhiệt độ phòng .

- Ly tâm ở 14.000 xg trong 40 giây ở nhiệt độ phòng.

46

- Loại bỏ tối đa dung dịch nổi, không được chạm vào hạt tủa ở đáy ống,

còn lại khoảng 20μl cặn trong ống.

Lặp lại 2 lần các bước trên.

Bƣớc 2: Ly giải màng bạch cầu và màng nhân, thủy phân RNA

- Thêm 300μl Nucleic Lysis Solution - Vortex rồi ủ ở 37oC trong 30 phút tới khi cặn tan hoàn toàn. Làm mát ở

nhiệt độ phòng trong 5 phút.

- Thêm 1,5μl dung dịch RNase Solution, đảo đầu ống 5 lần. - Ủ ở 37oC trong 30 phút.

Bƣớc 3: Loại bỏ protein

- Thêm 130μl Protein Precipitation Solution.

- Vortex mạnh rồi ly tâm 14.000 xg trong 3 phút ở nhiệt độ phòng, hỗn

hợp phân thành lớp: tủa màu nâu ở đáy ống, dung dịch trong suốt chứa DNA

ở trên.

Bƣớc 4: Thu DNA và bù nước

- Thu lớp trên cùng trong suốt chứa DNA sang 1 ống Eppendorf khác

(không để đầu ống chạm vào kết tủa protein ở đáy ống tránh gây nhiễu chéo

DNA với kết tủa).

- Thêm 300μl Isopropanol. Trộn nhẹ dung dịch bằng đảo đầu cho tới khi

xuất hiện sợi kết tủa DNA trắng có thể nhìn thấy. Ly tâm 14.000 xg trong 1

phút, có thể thấy hạt DNA kết tủa trắng ở đáy ống.

- Gạn bỏ dung dịch lớp trên, ch ý không để trôi mất hạt tủa ở đáy ống.

- Thêm 300μl cồn 70% ethanol ở nhiệt độ phòng. Đảo nhẹ ống vài lần để

rửa kết tủa. Ly tâm 14.000 xg trong 1 phút ở nhiệt độ phòng.

- Gạn bỏ dung dịch, ch ý không để trôi mất hạt tủa ở đáy ống.

- Đặt ống trên giấy thấm và làm khô ở nhiệt độ phòng qua đêm.

47

- Thêm 100μl dung dịch DNA Rehydration Solution vào ống. Ủ qua đêm

ở 4oC hoặc ở nhiệt độ phòng. Bảo quản ở - 20oC hoặc - 80oC.

Lấy 2μl sản phẩm DNA tách chiết để kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ

DNA bằng phương pháp đo mật độ quang OD bằng máy NanoDrop 1000

(Thermo).

Quy trình tiến hành theo hướng dẫn sử dụng của máy.

* Xác định kiểu gen bằng phương pháp RFLP-PCR (áp dụng cho 2 đa hình

đơn gen LRP5 Q89R (rs41494349) và FTO rs1121980)

Nguyên tắc của kỹ thuật này dựa trên độ đặc hiệu của các enzym cắt giới

hạn đối với vị trí nhận biết của ch ng trên DNA bộ gen. Khi ủ với enzym giới

hạn ở dung dịch đệm, pH, nhiệt độ và thời gian thích hợp, đoạn DNA sẽ bị

enzym giới hạn cắt ở vị trí đặc hiệu để tạo ra những phân đoạn DNA với kích

thước khác nhau. Dựa vào kích thước các đoạn sau khi cắt để xác định alen và

kiểu gen. Trong nghiên cứu này ch ng tôi thiết kế mồi và phương pháp

RFLP-PCR gồm 3 bước sau:

Bƣớc 1. Dùng phản ứng nhân gen (PCR) để khuếch đại đoạn gen chứa SNP.

- Chu trình nhiệt của phản ứng với từng gen được thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR của LRP5 Q89R

48

Sơ đồ 2.2. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR FTO rs1121980

Bước 2. Ủ sản phẩm PCR với enzynm đặc hiệu để xác định kiểu gen.

Nguyên tắc thực hiện phản ứng enzym cắt: Thực hiện theo đ ng quy

trình cắt enzym đã được chuẩn hóa. Khi thực hiện phản ứng cắt sẽ thực hiện

cùng với các mẫu chứng âm và/hoặc chứng dương đã được xác định trình tự

gen trước để đối chiếu. Đọc kết quả sản phẩm sau cắt: Các vạch rõ nét, tương

ứng với kích thước băng DNA của từng đa hình đơn theo kích thước thang

chuẩn. Kết quả cắt của mẫu chứng đ ng với kiểu gen đã xác định. Trong

trường hợp sản phẩm cắt bị mờ, không rõ cần tìm nguyên nhân và tiến hành

lại các bước và thực hiện lại phản ứng cắt.

* Qui trình xác định kiểu gen bằng ARMS-PCR (Amplification refractory

mutation system) (áp dụng cho đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)) Các bước xác định kiểu gen bằng phương pháp ARMS-PCR 103.

Bƣớc 1. Dùng phản ứng nhân gen (PCR) để khuếch đại đoạn gen chứa SNP.

- Chu trình nhiệt của phản ứng được thể hiện trong sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.3. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR của MTHFR C677T

49

Mỗi một mẫu được chia làm hai giếng giống nhau về thành phần tham

gia phản ứng PCR, chỉ khác nhau ở Primer Rw hoặc Rm. Các phản ứng cho

alen đột biến và các alen bình thường được thực hiện trong các ống riêng biệt.

Ống 1 ch ng tôi sử dụng cặp mồi F (forward primer) và Rw (reverse wild

type primer), ống 2 sử dụng cặp mồi F và Rm (reverse mutation primer).

Bƣớc 2: Đem điện di, nhuộm ethium bromid và chụp hình ảnh sản

phẩm sau khi ARMS – PCR, đoạn gen tương đương với chiều dài 226 bp.

Bƣớc 3: Nhận định kiểu gen từ sản phẩm: đọc kết quả điện di trên 2 giếng

* Phương pháp giải trình tự gen trực tiếp (Sequencing)

Kiểm tra ngẫu nhiên 03 mẫu với các kiểu gen khác nhau: CC, CT, TT

của đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133); AA, AG, GG của đa hình gen

LRP5 Q89R (rs41494349) và GG, GA, AA của đa hình gen FTO rs1121980

bằng phương pháp giải trình tự gen để kiểm tra độ chính xác của phương pháp

RFLP-PCR và ARMS-PCR. Trong nghiên cứu này ch ng tôi gửi các mẫu giải

trình tự gen đến viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tại 18

Hoàng Quốc Việt để giải trình tự các mẫu PCR chứa đoạn gen nghiên cứu.

Kết quả sau khi giải trình tự được đọc trên phần mềm Bioedit 7.1 để kiểm tra

tính chính xác của 2 phương pháp trên.

2.3.5.3. Phân tích kết quả xác định đa hình đơn nucleotid

 Sự tồn tại của các alen đột biến hoặc bình thường được khẳng định

bằng sự xuất hiện của sản phẩm DNA tương ứng độ dài đã biết trước. Đối

chứng kết quả điện di với thang chuẩn DNA để biết kích thước của các sản

phẩm PCR.

 Kết quả được kiểm tra lại bằng giải trình tự gen

 Phân loại các mẫu kết quả kiểu gen theo nhóm

 Kết quả được trình bày dạng tỷ lệ phần trăm

50

2.4. Sơ đồ nghiên cứu

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu

51

2.5. Sai số và cách khống chế sai số

* Sai số

- Sai số nhớ lại: Đối tượng trả lời không đ ng do nhớ nhầm hoặc không

trả lời

- Sai số hệ thống: Sai số trong quá trình thu thập số liệu, đo lường, nhập

liệu và phân tích số liệu.

- Sai số do dụng cụ đo lường, kỹ thuật đo lường, kỹ thuật đo mật độ

xương và kỹ thuật tách chiết DNA, phân tích gen

* Khống chế sai số

- Đối tượng khám chữa bệnh tại bệnh viện Hữu Nghị đa phần là cán bộ

có trình độ từ đại học trở lên, thường có trí nhớ tốt, cẩn thận và hiểu câu hỏi

của nghiên cứu viên do đó có thể giảm thiểu được sai số nhớ lại.

- Các đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám lâm sàng, đo chiều

cao, cân nặng, kiểm tra kết quả bởi chính nghiên cứu sinh với hệ thống thước

đo chiều cao, cân nặng thống nhất.

- Các đối tượng nghiên cứu được đo mật độ xương trên cùng 1 máy đặt

tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Hữu Nghị bởi kỹ thuật viên đã được tập

huấn và có chứng chỉ.

- Các phương pháp tách chiết ADN, phân tích các kiểu gen được thực

hiện tại labo Bộ môn Sinh lý bệnh, Đại học Y Hà Nội bởi Bác sĩ Sinh lý bệnh

đã được đào tạo về phân tích gen. Kết quả này được kiểm tra lại tại labo Bộ

môn Sinh lý học bởi Bác sĩ sinh lý học đã được đào tạo về phân tích gen.

- Làm sạch số liệu trước khi nhập vào máy tính, nếu phát hiện thiếu số

liệu và số liệu vô lý sẽ gọi điện lại cho bệnh nhân để phỏng vấn lại, mã hóa

trước khi nhập liệu.

2.6. Phƣơng pháp phân tích số liệu

Sử dụng phần mềm phân tích Stata 14.0 để phân tích thống kê. Phân

loại các biến số lượng và biến phân nhóm. Các biến số lượng được kiểm tra

phân bố theo phân phối chuẩn bằng kiểm định Kolmologov-Smirnov test. Tần

52

số của các alen được kiểm tra phân bố theo định luật cân bằng Hardy - Weinberg bằng kiểm định khi bình phương (χ2) test hoặc Fisher-exact test. So

sánh giá trị trung bình của các biến theo phân phối chuẩn bằng kiểm định

Student T-test và ANOVA test. So sánh giá trị trung bình của các biến không

theo phân phối chuẩn bằng kiểm định Kruskall-Wallis test. Sử dụng OR (Odd

ratio) để xác định nguy cơ loãng xương của các đa hình gen và các yếu tố

nguy cơ, sử dụng hệ số tương quan r để tìm mối tương quan giữa các yếu tố

nguy cơ và MĐX. Phân tích mối liên quan của kiểu gen cùng các yếu tố khác

(tuổi, cân nặng, chiều cao, BMI và hút thuốc lá, uống rượu) với bệnh loãng

xương bằng hồi quy logistic đa biến.

* Những mô hình di truyền giả định của các SNP nghiên cứu

Bảng 2.4. Những mô hình di truyền giả định của 3 SNP nghiên cứu

Mô hình di truyền giả định

LRP5 Q89R (A/G) MTHFR C677T (C/T) FTO rs1121980 (G/A)

AA CC GG Kiểu gen tham chiếu

Trội AG + GG CT+TT GA+AA Kiểu gen tăng nguy cơ loãng xương

Kiểu gen tham chiếu AA CC GG

AG CT GA Đồng trội Kiểu gen tăng nguy cơ loãng xương GG TT AA

Kiểu gen tham chiếu AA +GG CC +TT GG +AA

Siêu trội

AG CT AG Kiểu gen tăng nguy cơ loãng xương

Kiểu gen tham chiếu AA +AG CC + CT GG +AG

Lặn GG TT AA Kiểu gen tăng nguy cơ loãng xương

G T A Mức độ ảnh hưởng theo số lượng alen nguy cơ Cộng gộp alen

53

Trong mô hình di truyền giả định, đối với đa hình Q89R rs41494349

của gen LRP5 có 2 alen A và G, alen G có vai trò tăng ảnh hưởng đến loãng

xương; đối với đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) có 2 alen C và T,

trong đó alen T làm tăng nguy cơ loãng xương; đối với đa hình gen FTO

rs1121980 có 2 alen G và A, trong đó alen A làm tăng nguy cơ loãng xương;

Để kiểm định các mô hình di truyền (trội, đồng trội, siêu trội, lặn) phù

hợp để phân tích mối liên quan giữa các SNP với loãng xương, ch ng tôi sẽ

dựa vào chỉ số OR và p và AIC; trong mô hình kiểm định nào có chỉ số AIC

thấp nhất, p có ý nghĩa thì sẽ coi mô hình đó phù hợp để tiến hành kiểm định

cho tương tác của SNP đó với loãng xương.

2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

- Nghiên cứu này sử dụng một phần số liệu trong đề tài “Xác định tính

đa hình và sự nhạy cảm của các gen liên quan đến loãng xương và gãy xương

trên người Việt Nam” do Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia

(NAFOSTED) tài trợ. Đây là nghiên cứu chủ nhiệm đề tài là Viện Nghiên cứu

Y học Đinh Tiên Hoàng. Do đó đã được thông qua hội đồng đạo đức trong

nghiên cứu y sinh của Viện nghiên cứu Y học Đinh Tiên Hoàng số 01/HĐĐĐ

- VNCYHĐTH ngày 27 tháng 01 năm 2016 và được sự cho phép thực hiện và

giám sát bởi phòng Sau Đại học, trường Đại học Y Hà Nội.

- Các đối tượng tham gia nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin về

mục đích, quy trình tiến hành và có quyền rút khỏi nghiên cứu khi không muốn

tham gia và không phải trả bất cứ một khoản chi phí nào cho nghiên cứu.

- Các thông tin liên quan đến bệnh nhân được đảm bảo bí mật, mỗi

bệnh nhân được mã hóa một mã số riêng.

- Các kỹ thuật thao tác trên bệnh nhân được đảm bảo đ ng chuyên môn.

- Đề tài nghiên cứu này được thực hiện hoàn toàn vì mục đích khoa học

chứ không vì mục đích nào khác.

54

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định các đa hình gen LRP5

Q89R, MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 và mối liên quan của

các đa hình gen này với các yếu tố nguy cơ trên loãng xương ở nam giới.

Nghiên cứu được thực hiện trên 200 bệnh nhân loãng xương nam giới trên 50

tuổi và 200 đối tượng có MĐX bình thường làm đối chứng với tiêu chí ghép

cặp theo nhóm tuổi được chúng tôi trình bày trong các bảng biểu dưới đây:

3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu

Nhóm bệnh (n=200) Nhóm chứng (n=200)

p

aTuổi (năm)

SD SD ̅ ̅

74,96 6,73 74,55 6,31 ̅± SD

0,49 59,0 59,0 Min

a: Các biến tuân theo quy luật phân phối chuẩn được biểu diễn bằng giá trị trung bình và

độ lệch chuẩn

91,0 91,0 Max

Nhận xét: Kết quả bảng 3.1 cho thấy không có sự khác biệt về độ tuổi trung

bình giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05); tuổi cao nhất là: 91, thấp nhất là: 59.

55

%

52 52 60

50

26 40 26 22 22 30

20

10

0

70-79 Trên 80 Dưới 70

Nhóm tuổi Nhóm bệnh Nhóm chứng

Biểu đồ 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Nhận xét: Nhóm tuổi 70-79 chiếm tỷ lệ cao nhất (52%), không có sự

khác biệt giữa 2 nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu.

Bảng 3.2. Đặc điểm chiều cao cân nặng và chỉ số BMI của nhóm bệnh và

nhóm chứng

Nhóm bệnh Nhóm chứng p (n = 200) (n = 200)

SD SD TB TB

8,13 7,92 55,64 62,72 0,000

aCân nặng (kg)

159,02 5,55 161,70 5,61 0,000

aChiều cao (cm)

2,85 2,52 21,98 23,96 0,000

aBMI (kg/m2)

a: Các biến tuân theo quy luật phân phối chuẩn được biểu diễn bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.

Nhận xét: Bảng 3.2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số

cân nặng, chiều cao và BMI trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng

(p<0,001).

56

Bảng 3.3. Đặc điểm tiền sử hút thuốc, uống rượu, nơi sống và trình độ học

vấn của đối tượng nghiên cứu

Nhóm bệnh Nhóm chứng p

(n = 200) (n = 200) Đặc điểm

n % n %

Có 99 49,5 106 53

b Tiền sử

0,48

hút thuốc Không 101 50,5 94 47

Có 138 69 134 67

bUống

0,67 rƣợu Không 62 31 66 33

Nông thôn 11 5,5 4 2

0,11*

bNơi sống

Thành thị 189 94,5 196 98

Cấp 3 trở xuống 19 9,5 10 5

bTrình độ

Đại học 148 74 152 76 0,20 học vấn

b: Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng); Giá trị p nhận được từ kiểm

định Chisquare test;*: giá trị p nhận được từ kiểm định Fiher’s exact test.

Sau đại học 33 16,5 38 19

Nhận xét: Bảng 3.3 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

tiền sử uống rượu, h t thuốc lá, nơi sống và trình độ học vấn giữa nhóm bệnh

và nhóm chứng (p>0,05).

57

Bảng 3.4. Đặc điểm tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực

Nhóm bệnh Nhóm chứng

(n = 200) (n = 200) Đặc điểm p

% % n n

Có 36 18 11 5,5 Tiền sử 0,000 gãy xƣơng Không 164 189 94,5 82

Tĩnh tại 14 7 3 1,5 Mức độ hoạt

Thấp 65 32,3 52 26 động thể lực 0,000 (METs- Trung bình 115 57,5 117 58,5

phút/tuần) Cao 6 3 28 14

Nhận xét: Bảng 3.4 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiền sử

gãy xương và mức độ hoạt động thể lực giữa nhóm bệnh và nhóm chứng

(p<0,001).

Bảng 3.5. Đặc điểm MĐX theo nhóm tuổi

MĐX CXĐ MĐX ĐTXĐ MĐX CSTL Nhóm tuổi (TB ± SD) (TB ± SD) (TB ± SD)

<70 0,927 ± 0,165 1,036 ± 0,243 0,833 ± 0,162 (n=22)

70-79 0,804 ± 0,166 0,901 ± 0,166 1,045 ± 0,263 (n =52)

>80 0,758 ±0,174 0,808 ± 0,169 1,068 ± 0,278 (n=26)

0,79 0,42 p 0,007

Nhận xét: Bảng 3.5 cho thấy MĐX cổ xương đùi khác nhau giữa các nhóm

tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05).

58

1 vị trí 2 vị trí 3 vị trí

Cổ xương đùi Đầu trên xương đùi Cột sống thắt lưng

6%

37,2%

42,9%

56,7%

51,0%

6%

Biểu đồ 3.2: Loãng xương theo vị trí Biểu đồ 3.3: Số vị trí loãng xương

Nhận xét:

+ Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ loãng xương cao nhất ở vị trí cột sống thắt

lưng (56,7%), thấp nhất tại vị trí đầu trên xương đùi (6,1%).

+ Biểu đồ 3.3 cho thấy loãng xương 1 vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất (51%).

3.2. Đặc điểm đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133)

và FTO rs1121980

3.2.1. Kết quả phân tích các đa hình gen

3.2.1.1. Đa hình Q89R của gen LRP5 (rs41494349)

* Kết quả phân tích SNP Q89R của gen LRP5 bằng phương pháp PCR-

RFLP

Đoạn gen chứa SNP Q89R (rs41494349) được khuyếch đại bằng phản

ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu, sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose,

chụp ảnh mẫu điện di. Kết quả phân tích kiểu gen theo qui tắc: kiểu gen AA

đọc kết quả ở băng 308bp, kiểu gen AG xuất hiện 2 băng 308bp và 257bp và

kiểu gen GG đọc kết quả ở băng 257bp. Hình ảnh điện di của 1 số bệnh nhân

được minh họa bằng hình dưới đây:

59

Hình 3.1. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn của snp rs41494349 gen

LRP5 (M0: Thang chuẩn, Mẫu M1-M9: mẫu bệnh nhân;

Kiểu gen AA: đọc ở băng 308bp, Kiểu gen GG: đọc ở băng 257 bp,

Kiểu gen AG: Có 2 băng 308bp và 257bp)

* Kết quả giải trình tự gen của đa hình gen LRP5 Q89R để kiểm định lại

tính chính xác của phƣơng pháp PCR-RFLP

Sau khi được khuếch đại, sản phẩm PCR của 3 kiểu gen AA, AG, GG

SNP LRP5 Q89R xác định bằng phương pháp PCR-RFLP, được tiến hành

phản ứng giải trình tự gen. Kết quả giải trình tự gen được phân tích bằng phần

mềm Bioedit 7.1 sau đó so sánh với trình tự chuẩn của đoạn SNP LRP5 Q89R

trên GeneBank. Kết quả giải trình tự này khi so sánh với kết quả đọc được

bằng phương pháp PCR-RFLP là hoàn toàn trùng khớp (hình 3.2).

60

Hình 3.2: Kết quả giải trình tự gen của SNP LRP5 Q89R

 Mẫu 1: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4276 có kết quả kiểu gen là

GG khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự

gen thu được 1 đỉnh duy nhất có màu đen tương ứng với nucleotid G của kiểu

gen GG đa hình gen LRP5 Q89R

 Mẫu 2: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4285 có kết quả kiểu gen là

AA khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự

gen thu được 1 đỉnh duy nhất có màu xanh lá cây tương ưng với nucleotid A

của kiểu gen AA đa hình gen LRP5 Q89R

61

 Mẫu 3: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4286 có kết quả kiểu gen là

AG khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự

gen thu được 2 đỉnh có màu xanh lá cây và màu đen tương ứng với nucleotid

A và G của kiểu gen AG đa hình gen LRP5 Q89R

3.2.1.2. Đa hình gen FTO rs1121980

* Kết quả phân tích SNP rs1121980 của gen FTO bằng phƣơng pháp

PCR-RFLP

Sau khi đoạn gen chứa SNP rs1121980 của gen FTO được khuyếch đại

với cặp mồi đặc hiệu và sản phẩm đoạn cắt sau khi được điện di thu được kết

quả: chỉ có kiểu gen GG (xuất hiện ở băng điện di 280bp) và kiểu gen GA

(xuất hiện ở băng điện di 280bp và 259bp) mà không thấy kiểu gen AA (xuất

hiện ở băng điện di 259bp). Hình ảnh điện di của 1 số bệnh nhân được ghi lại

bằng hình dưới đây:

Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn của rs1121980 gen FTO

Mẫu 2,4,5,6,8: Kiểu gen GG - hình ảnh diện di xuất hiện ở băng 280bp

Mẫu 1,3,7,9: Kiểu gen GA - hình ảnh điện di xuất hiện ở 2 băng 280bp

và 259bp*

62

* Kết quả giải trình tự gen để kiểm định lại tính chính xác của phƣơng

pháp PCR-RFLP

Sau khi được khuếch đại, sản phẩm PCR của 2 kiểu gen GG, GA của

SNP FTO rs1121980 xác định bằng phương pháp PCR-RFLP, được tiến hành

phản ứng giải trình tự gen. Kết quả giải trình tự gen được phân tích bằng phần

mềm Bioedit 7.1 sau đó so sánh với trình tự chuẩn của đoạn snp FTO

rs1121980 trên GeneBank. Kết quả giải trình tự này khi so sánh với kết quả

đọc được bằng phương pháp PCR-RFLP là hoàn toàn trùng khớp. Kết quả

được trình bày dưới đây (Hình 3.4).

Hình 3.4: Kết quả giải trình tự gen của snp FTO rs1121980

 Mẫu 1 (mã số 4536): Kết quả kiểu gen là GG khi xác định bằng

phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự gen thu được 1 đỉnh

duy nhất có màu tương ứng với nucleotid G của kiểu gen GG đa hình gen

FTO rs1121980.

 Mẫu 2 (mã số 4538): Kết quả kiểu gen là GA khi xác định bằng

phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự gen thu được 2 đỉnh có

màu đen và màu xanh lá cây tương ứng với nucleotid G và A của kiểu gen

GA đa hình gen FTO rs1121980.

63

3.2.1.3. Đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)

* Kết quả phân tích đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) bằng phƣơng

pháp ARMS-PCR

Đoạn gen chứa SNP C677T (rs1801122) của gen MTHFR được

khuyếch đại bằng phản ứng PCR. Mỗi mẫu được chia làm 2 giếng giống nhau

về thành phần tham gia phản ứng chỉ khác nhau ở cặp mồi Rw (giếng 1) hoặc

Rm (giếng 2) sau đó điện di và chụp hình sản phẩm. Đoạn gen tương đương

với chiều dài 226bp. Kết quả phân tích kiểu gen theo qui tắc: Kiểu gen CC:

băng điện di chỉ xuất hiện ở giếng 1 (giếng có cặp mồi Rm), kiểu gen TT:

băng điện di chỉ xuất hiện ở giếng 2 (giếng có cặp mồi Rw), kiểu gen CT:

băng điện di xuất hiện ở cả 2 giếng 1 và 2 (Rm và Rw). Kết quả 1 số bệnh

nhân được ghi lại bằng hình dưới đây.

Hình 3.5. Hình ảnh điện di của snp rs241494349 gen MTHFR

(Mẫu 1,5,7: kiểu gen CC - hình ảnh điện di chỉ xuất hiện ở giếng 1

Mẫu 2,3,4,6 Kiểu gen CT: hình ảnh điện di xuất hiện trên cả 2 giếng 1 và 2

Mẫu 8: kiểu gen TT- hình ảnh điện di xuất hiện ở giếng 2)

64

* Kết quả giải trình tự gen để kiểm định lại tính chính xác của phƣơng

pháp ARMS-PCR

Sau khi được khuếch đại, sản phẩm PCR của 3 kiểu gen CC, CT, TT

của snp MTHFR C677T (rs1801122) xác định bằng phương pháp ARMS -

PCR, được tiến hành phản ứng giải trình tự gen. Kết quả giải trình tự gen

được phân tích bằng phần mềm Bioedit 7.1 sau đó so sánh với trình tự chuẩn

của đoạn snp MTHFR C677T trên GeneBank. Kết quả giải trình tự này khi so

sánh với kết quả đọc được bằng phương pháp PCR-RFLP là hoàn toàn trùng

khớp. Kết quả được trình bày dưới đây (Hình 3.6)

Hình 3.6. Kết quả giải trình tự gen của snp MTHFR C677T (rs1801133)

 Mẫu 1: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4251 có kết quả kiểu gen là

CC khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự

gen thu được 1 đỉnh duy nhất có màu xanh da trời tương ứng với nucleotid C

của kiểu gen CC đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133).

65

 Mẫu 2: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4193 có kết quả kiểu gen là

TT khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự

gen thu được 1 đỉnh duy nhất có màu đỏ tương ứng với nucleotid T của kiểu

gen TT đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133).

 Mẫu 3: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4252 có kết quả kiểu gen là

CT khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự

gen thu được 2 đỉnh có màu xanh da trời và màu đỏ tương ứng với nucleotid

C và T của kiểu gen CT của đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133).

3.2.2. Đặc điểm kiểu gen của 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980

3.2.2.1. Đặc điểm phân bố các kiểu gen và alen của đa hình gen LRP5 Q89R

(rs41494349) chung cho đối tượng nghiên cứu và theo từng vị trí

Bảng 3.6. Phân bố các kiểu gen LRP5 Q89R (rs41494349)

Nhóm bệnh Nhóm chứng Tổng p Alen và kiểu gen (n=200),% (n=200),% (n=400), %

758 (94,75%) A 370 (92,5 %) 388 (97%)

bAlen

0,004 30 (7,5%) 12 (3%) (2n,%) 42 (5,25%) G

360 (90,0%) AA 172 (86,0%) 188 (94,0%)

bKiểu gen

0,008 28 (14%) 12 (6,0%) (n,%) 38 (9,5%) AG +GG

b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm

định Chisquare test.

0,3725 0,6618 p theo HDW

Nhận xét: Sự phân bố của alen và kiểu gen tuân theo định luật Hardy

Weinberg. Có sự khác biệt về tỷ lệ alen và kiểu gen LRP5 Q89R ở nhóm bệnh

và chứng một cách có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

66

Bảng 3.7. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng

loãng xương tại vị trí cổ xương đùi

Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen và kiểu gen p (n=92),% (n=308),%

168 (91,3%) 590 (95,78%) A

bAlen

0,017 (2n,%) 16 (8,7%) 26 (4,22%) G

78 (84,78%) 282 (91,56%) AA

bKiểu gen

b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định Chisquare test.

0,057 (n,%) 14 (15,22%) 26 (8,44%) AG+ GG

Nhận xét: Tại vị trí cổ xương đùi, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ

alen LRP5 Q89R ở nhóm loãng xương và nhóm không loãng xương (với

p<0,05).

Bảng 3.8. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng

loãng xương tại vị trí đầu trên xương đùi

Alen và kiểu gen p Loãng xƣơng (n=11),% Không loãng xƣơng (n=389),%

A 20 (90,91%) 738 (94,86)

0,413

bAlen (2n,%)

G 2 (9,09%) 40 (5,14%)

AA 9 (81,82%) 351 (90,23%)

0,303

bKiểu gen (n,%)

b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định Fisher’s exact test.

AG + GG 2 (18,18%) 38 (9,77%)

Nhận xét: Ở vị trí đầu trên xương đùi, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen LRP5 Q89R ở hai nhóm loãng xương

và không loãng xương (p>0,05).

67

Bảng 3.9. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng

Alen và kiểu gen p Loãng xƣơng (n=167),% Không loãng xƣơng (n=233),%

311 (93,11%) 447 (95,92%) A 0,79 23 (6,89%) 19 (4,08%) G

145 (86,83%) 215 (92,27%) AA 0,073

bAlen (2n,%) bKiểu gen (n,%)

22 (13,17)% 18 (7,73%) AG+GG

b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định Chisquare test. Nhận xét: Ở vị trí cột sống thắt lưng, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen LRP5 Q89R ở hai nhóm loãng xương và không loãng xương (p>0,05). 3.2.2.2. Đặc điểm phân bố các kiểu gen và alen của đa hình gen MTHFR C677T rs1801133 chung cho đối tượng nghiên cứu và theo từng vị trí

Bảng 3.10. Phân bố các kiểu gen MTHFR C677T (rs1801133) ở nhóm bệnh và nhóm chứng

Alen/Kiểu gen p Nhóm bệnh n =200 (%) Nhóm chứng n=200 (%) Tổng n =400 (%)

303 (75,75%) 331 (82,75%) 634 (79,25%) C 0,015 97 (24,25%) 69 (17,25%) 166 (20,75%) T

115 (57,5%) 135 (67,5%) 250 (62,5%) CC

73 (36,5%) 61 (30,5%) 134 (33,5%) CT

bAlen (2n,%) bKiểu gen (n,%)

0,039* 12 (6%) 4 (2%) 16 (4%) TT

0,927 0,338 p theo HDW

b. Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng), *giá trị p nhận được từ kiểm định Fisher’s Exact test. Nhận xét: Sự phân bố của alen và kiểu gen tuân theo định luật Hardy Weinberg. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ alen và kiểu gen của MTHFR C677T ở hai nhóm bệnh và chứng (p<0,05).

68

Bảng 3.11. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình

trạng loãng xương tại vị trí cổ xương đùi

Không loãng Loãng xƣơng Alen/Kiểu gen xƣơng p n=92 (%) n = 308 (%)

132 (71,7%) 502 (89,6%) C

bAlen

0,004 (2n,%) 52 (28,3%) 114 (10,4%) T

45 (48,91%) 205 (66,56%) CC

bKiểu gen

b. Biến định tính được biểu diễn bằng % (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định

Chisquare test.

42 (45,65%) 92 (29,87%) CT 0,009 (n,%) 5 (5,44%) 11 (3,57%) TT

Nhận xét: Ở vị trí cổ xương đùi, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các

tỷ lệ alen và kiểu gen MTHFR C677T ở nhóm bệnh và nhóm chứng với p<0,05.

Bảng 3.12. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình

trạng loãng xương tại vị trí đầu trên xương đùi

Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen/Kiểu gen p n =11, % n = 389, %

14 (63,63%) 620 (77,5%) C

bAlen

0,041 8 (36,37%) 158 (19,75%) T

b. Biến định tính được biểu diễn bằng % (số lượng), *giá trị p nhận được từ kiểm định

Fisher’s Exact test.

4 (36,36%) 246 (63,23%) CC (2n,%) bKiểu gen 0,110* (n,%) 7 (63,64%) 143 (36,37%) CT +TT

Nhận xét: Ở vị trí đầu trên xương đùi, có sự khác biệt giữa các tỷ lệ alen và

kiểu gen MTHFR C677T ở nhóm bệnh và nhóm chứng, tuy nhiên chỉ có ý

nghĩa thống kê ở tỷ lệ alen (p<0,05).

69

Bảng 3.13. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình

trạng loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng

Alen/Kiểu gen p

0,634

bAlen (2n,%)

0,667

bKiểu gen (n,%)

b: Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm

định Chisquare test.

Loãng xƣơng n = 167 (%) 262 (78,44%) 72 (21,56%) 101 (60,51%) 60 (35,9%) 6 (3,59%) Không loãng xƣơng n=233 (%) 372 (78,83%) 94 (20,17%) 149 (63,96%) 74 (31,75%) 10 (4,29%) C T CC CT TT

Nhận xét: Ở vị trí cột sống thắt lưng, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen MTHFR C677T ở nhóm bệnh và nhóm

chứng với p>0,05.

3.2.2.3. Đặc điểm phân bố các kiểu gen và alen của đa hình gen FTO

rs1121980 chung cho đối tượng nghiên cứu và theo từng vị trí

Bảng 3.14. Phân bố các kiểu gen FTO ở nhóm bệnh và nhóm chứng

Alen/Kiểu gen p

0,012

0,004

bAlen (2n,%) bKiểu gen (n,%)

G A GG GA

b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm

định Chisquare test, giá trị p theo HDW nhận được từ kiểm định Hardy Weinberg.

Nhóm bệnh n=200 (%) 310 (77,5%) 90 (22,5%) 110 (77,5%) 90 (22,5%) <0,001 Nhóm chứng n=200 (%) 338 (84,5%) 62 (15,5%) 138 (84,5%) 62 (15,5%) 0,0095 Tổng n=400 (%) 648 (81%) 152 (19%) 248 (62%) 152 (38%) p theo HDW

Nhận xét: Chỉ có sự xuất hiện của 2 kiểu gen GG và GA mà không thấy sự

xuất hiện của kiểu gen AA trong nhóm nghiên cứu. Do vậy sự phân bố của

alen và kiểu gen không tuân theo định luật Hardy Weinberg.

Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen

FTO rs1121980 giữa 2 nhóm bệnh và chứng (p<0,05).

70

Bảng 3.15. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng

xương tại vị trí cổ xương đùi

Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen/Kiểu gen p

n = 92 (%) n =308 (%)

145 (78,81%) 503 (81,17%) G

bAlen

0,323 (2n, %) 39 (21,19%) 113 (18,83%) A

53 (57,61%) 195 (62,66%) GG 0,387

b Kiểu gen (n,%)

b. Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm

định Chisquare test.

39 (42,39%) 113 (37,34%) GA

Nhận xét: Tại vị trí cổ xương đùi, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen FTO rs1121980 ở 2 nhóm bệnh và

chứng (p>0,05).

Bảng 3.16. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng

xương tại vị trí đầu trên xương đùi

Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen/Kiểu gen p

n =11 (%) n =389 (%)

20 (90) 628 (80,78) Alen G 0,17

bAlen

2 (10) 150 (19,28) Alen A

9 (81,82) 239 (61,44) GG 0,20

b Kiểu gen

b. Biến định tính được biểu diễn bằng % (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định

Fisher’s Exact test.

2 (18,18) 150 (38,56) GA

Nhận xét: Tại vị trí đầu trên xương đùi, không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa tỷ lệ alen và kiểu gen FTO rs1121980 ở nhóm loãng xương và

không loãng xương (p>0,05).

71

Bảng 3.17. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng

xương tại vị trí cột sống thắt lưng

Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen/Kiểu gen p

n =167 (%) n = 233 (%)

256 (76,65%) 392 (84,12%) Alen G

bAlen

0,002

78 (23,35%) 74 (15,88%) Alen A

89 (53,29%) 159 (68,24%) GG

bKiểu gen

0,008

b. Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm

định Chisquare test.

78 (46,71%) 74 (31,76%) GA

Nhận xét: Tại vị trí cột sống thắt lưng, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen ở nhóm loãng xương so với nhóm không loãng

xương (p<0,05).

72

3.3. Mối liên quan của 3 đa hình trên các gen nghiên cứu với loãng xƣơng

nam giới

3.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với loãng

xương nam giới

Bảng 3.18. Mối liên quan của LRP5 Q89R rs41494349 với loãng xương

nam giới trong các mô hình di truyền

OR (95% CI) p AIC Mô hình di truyền

Trội

1 2,62 (1,2 – 5,73) 1.448211 AA AG +GG 0,016

Đồng trội

1 2,43 (1,12 – 5,29) - 0,025 1.45127 AA AG GG

Siêu trội

1 2,38 (1.10- 5.17) 1.45199 AA + GG AG 0.028

Lặn

- AA +AG GG

1.448695 Cộng gộp alen G 2,67 (1,24 – 5,73) 0,012

Nhận xét: Ở mô hình trội kiểu gen AG và GG làm tăng nguy cơ loãng xương

lên gấp 2,62 (95%CI: 1,2-5,73) lần so với kiểu gen AA (p= 0,016) và có giá

trị AIC thấp nhất ở mô hình trội (AIC =1.448211) chứng tỏ đây là mô hình tối

ưu cho phân tích ảnh hưởng của SNP LRP5 Q89R (rs41494349) đối với loãng

xương ở nam giới Việt Nam. Do đó trong tất cả các phân tích về ảnh hưởng

của đa hình gen LRP5 Q89R với loãng xương ở nghiên cứu này ch ng tôi sẽ

phân tích theo mô hình trội.

73

Bảng 3.19. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R rs41494349 với

loãng xương nam giới theo từng vị trí

Vị trí LRP5 Q89R OR (95%CI) p

AG+GG>AA 1,94 0,90-4,19 0,090

Cổ xƣơng đùi

G > A 2,11 1,03-4,34 0,042

AG+GG>AA 2,02 1,01- 4,06 0,047 Cột sống

thắt lƣng G > A 1,92 0,99 – 3,7 0,052

AG+GG>AA 2,32 0,46 -11,61 0,306 Đầu trên

“>”: so với

xƣơng đùi G > A 2,18 0,47 -10,10 0,317

Nhận xét:

+ Tại vị trí cổ xương đùi, người mang alen G làm tăng nguy cơ loãng

xương lên gấp 2,11 lần so với người mang alen A một cách có ý nghĩa thống

kê với p<0,05.

+ Tại vị trí cột sống thắt lưng, người mang kiểu gen AG+GG có nguy

cơ loãng xương cao gấp 2,02 lần so với người mang kiểu gen đồng hợp tử AA

một cách có ý nghĩa thống kê, với p<0,05.

+ Tại vị trí đầu trên xương đùi, alen G, kiểu gen AG+GG làm tăng

nguy cơ loãng xương lên 2,18 và 2,32 so với alen A và kiểu gen AA tương

ứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

74

3.3.2. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với

loãng xương ở nam giới

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)

với loãng xương nam giới trong mô hình di truyền

OR 95% CI AIC

Mô hình di truyền

Trội

1 CC

1,54 1,02 - 2,31 1,455858 CT +TT

Đồng trội

1 CC

1,41 0,92 - 2,14 1,460209 CT

3,47 0,91 - 13,22 1,456957 TT

Siêu trội

1 CC + TT

1,31 0,86 -1,99 1,46029 CT

Lặn

1 CC +CT

3,14 0,84 - 11,76 1,45607 TT

Cộng gộp alen T

1,54 1,08 -2,18 1,45161 T > C

Nhận xét: Bảng 3.20 cho kết quả trong các mô hình kiểm định thì chỉ có mô

hình trội là có ý nghĩa thống kê, trong đó kiểu gen CT+TT làm tăng nguy cơ

mắc loãng xương gấp 1,5 lần so với kiểu gen CC. Chứng tỏ đây là mô hình tối

ưu cho phân tích ảnh hưởng của SNP MTHFR C677T (rs1801133) với loãng

xương. Do vậy trong tất cả các phân tích về ảnh hưởng của đa hình gen này

với loãng xương ch ng tôi sẽ phân tích theo mô hình trội.

75

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)

với loãng xương ở nam giới theo từng vị trí

Vị trí MTHFR C677T OR (95%CI) p

CT+TT > CC 2,04 1,23 – 3,38 0,006

Cổ xƣơng đùi

T > C 1,71 1,34-2,57 0,01

CT+TT > CC 1,23 0,81 – 1,87 0,34 Cột sống thắt

lƣng T > C 1,19 0,83-1,70 0,35

CT+TT > CC 3,52 0,99-12,48 0,05 Đầu trên

“>”: so với

xƣơng đùi T > C 2,66 1,07 – 6,61 0,035

Nhận xét:

+ Tại vị trí cổ xương đùi, alen T và kiểu gen CT+TT làm tăng nguy cơ

loãng xương lên gấp 1,71 và 2,04 lần so với alen C và kiểu gen CC (p<0,05).

+ Tại vị trí đầu trên xương đùi, alen T và kiểu gen CT+TT làm tăng

nguy cơ loãng xương lên gấp 2,66 và 3,52 lần so với alen C và kiểu gen

CT+TT (p=0,05).

+ Tại vị trí cột sống thắt lưng, không tìm thấy mối liên quan của đa

hình gen MTHFR C677T với loãng xương (p>0,05).

76

3.3.3. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương ở

nam giới

Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng

xương ở nam giới

FTO rs1121980 OR 95% CI p

GA>GG Chung cho 1,83 1,2-2,77 0,001

các vị trí A > G 0,467 0,11 – 2,05 0,32

GA>GG 1,43 0,86 -2,37 0,172 Cổ xƣơng đùi A>G 1,31 0,84-2,04 0,229

GA>GG 1,99 1,31 - 3,06 0,001 Cột sống

thắt lƣng A>G 1,68 1,17 – 2,43 0,005

GA>GG 0,41 0,09-1,94 0,26 Đầu trên

“>”: so với

xƣơng đùi A>G 0,467 0,11 – 2,05 0,32

Nhận xét:

+ Kết quả bảng trên cho thấy người mang kiểu gen GA làm tăng nguy

cơ mắc loãng xương gấp 1,83 lần so với người mang kiểu gen GG;

+ Ở vị trí cột sống thắt lưng, người mang kiểu gen GA tăng nguy cơ

loãng xương gấp 1,99 lần so với người mang kiểu gen GG và alen A làm tăng

nguy cơ loãng xương lên 1,68 lần so với alen G, sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (p<0,005).

+ Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ alen và

kiểu gen của đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương tại vị trí cổ xương

đùi và đầu trên xương đùi (p>0,05)

77

3.3.4. Sự kết hợp của các đa hình gen của 3 gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới

Bảng 3.23. Sự kết hợp các kiểu gen ở 3 gen liên quan đến loãng xương ở

nam giới

Số alen Nhóm bệnh Nhóm chứng OR p nguy cơ (n,%) (n,%) (95%CI)

86 46 1 Không có (34,85) (65,15)

86 98 2,17 0,001 Có 1 alen nguy cơ (53,26) (46,74) (1,36- 3,44)

28 56 3,82 0,0001 Có ≥ 2 alen nguy cơ (66,67) (33,33) (2,13 -6,83)

1,33 2,79 ± 0,90 2,6 ± 0,72 0,021 Số alen nguy cơ trung bình (1,04 – 1,7)

Nhận xét:

+ Có sự xuất hiện 1 alen nguy cơ trong tổ hợp 3 gen làm tăng nguy cơ

loãng xương 2,17 lần so với nhóm không có alen nguy cơ nào (p=0,001)

+ Có từ 2 alen nguy cơ trở lên trong tổ hợp gen làm tăng nguy cơ loãng

xương gấp 3,82 lần so với không mang alen nguy cơ (p<0,001).

+ Số alen nguy cơ trung bình ở nhóm bệnh (2,79 ± 0,90) cao hơn so với

nhóm chứng (2,6 ± 0,72) một cách có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

78

3.4. Mối liên quan giữa các đa hình gen và một số yếu tố nguy cơ với

loãng xƣơng nam giới

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa chỉ số BMI, chiều cao, cân nặng với loãng

xương ở nam giới

Nhóm bệnh Nhóm chứng OR (95%CI) p

0,91 Chiều cao (cm) 159,02 (5,55) 161,70 (5,61) 0,000 (0,88-0,95) (TB,SD)

0,89 Cân nặng 55,64 (8,13) 62,72 (7,92) 0,000 (0,87-0,92) (TB, SD)

Bình 107 64 1 thường*

3,62 Gày 24 4 0,018 Chỉ (1,20- 10,92) số 0,38 BMI Thừa cân 43 68 0,000 (0,23-0,62)

*:Nhóm so sánh

0,24 Béo phì 26 64 0,000 (0,14-0,42)

Nhận xét: Kết quả bảng 3.24 cho thấy cứ cân nặng và chiều cao tăng làm

giảm nguy cơ loãng xương; người có chỉ số BMI thấp <18,5 (thiếu cân) làm

tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 3,62 lần so với người có chỉ số BMI bình

thường (95% CI: 1,20-10,92); tương tự như vậy người có chỉ số BMI ở mức

thừa cân và béo phì làm giảm nguy cơ loãng xương hơn so với người bình

thường ở mức có ý nghĩa thống kê.

79

Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực, thói quen hút thuốc,

uống rượu với loãng xương ở nam giới

Lối sống OR (95%CI) p Loãng xƣơng Bình thƣờng

3 Tĩnh tại 14 22,78 (4,91 - 105,75) 0,000

52 Ít 65 6,0 (2,3 - 15,66) 0,000

Trung bình 115 117 4,72 (1,87 - 11,87 0,001 Mức độ hoạt động thể lực

28 Cao * 6 1

94 Có 101 1,15 (0,77- 1,71) 0,483 Tiền sử hút thuốc 106 Không* 99 1

66 Có 62 0,91 (0,60-1,39) 0,667 Uống rƣợu Không * 138 134 1

Có 36 11 3,77 (1,86-7,65)

*: Nhóm so sánh

0,000 Tiền sử gãy xƣơng Không * 164 189 1

Nhận xét: bảng 3.25 cho thấy mức độ hoạt động thể lực có mối liên quan với

loãng xương, trong đó người hoạt động thể lực ở mức tĩnh tại làm tăng nguy

cơ loãng xương lên gấp 22,78 lần (95%CI: 4,91 - 105,75) so với người hoạt

động thể lực ở mức cao. Tiền sử gãy xương c ng là một yếu tố nguy với

loãng xương, người có tiền sử gãy xương có nguy cơ loãng xương cao gấp

3,77 lần so với người chưa gãy xương (95%CI: 1,86 – 7,65); không tìm thấy

mối liên quan giữa uống rượu và tiền sử hút thuốc lá với loãng xương.

)

2

m c / g (

g n ơ ư x

ộ đ t ậ

M

80

Tuổi (năm)

Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa tuổi và MĐX cổ xương đùi

Phƣơng trình tƣơng quan:

Mật độ xương cổ xương đùi =1.17798 - 0.0050763* tuổi

(r = - 0.1941, p=0.0001)

Nhận xét: biểu đồ trên cho thấy có mối tương quan nghịch giữa mật độ

xương vùng cổ xương đùi và tuổi, tuổi càng cao mật độ xương càng giảm

(p=0,0001).

)

2

m c / g (

g n ơ ư x

ộ đ t ậ

M

81

Tuổi (năm)

Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa tuổi và mật độ xương đầu trên xương đùi

Phƣơng trình tƣơng quan:

Mật độ xương đầu trên xương đùi = 1.219845 - 0.0042958* tuổi;

(r= -0.1644, p= 0.0010)

Nhận xét: Biểu đồ 3.5 cho thấy có mối tương quan nghịch giữa mật độ xương

vùng đầu trên xương đùi và tuổi, tuổi càng cao mật độ xương càng giảm

(p<0,0001).

)

2

m c / g (

g n ơ ư x

ộ đ t ậ

M

82

Tuổi (năm)

Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa tuổi và MĐX vị trí cột sống thắt lưng

Phƣơng trình tƣơng quan:

Mật độ xương cột sống thắt lưng = 1.041507+ 0.0000882* tuổi;

(r= 0.0022, p= 0.9658)

Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy không tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa

thống kê giữa tuổi và MĐX ở cột sống thắt lưng.

83

Bảng 3.26. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, khu vực sinh sống với

loãng xương ở nam giới

OR Loãng Bình p xƣơng thƣờng (95% CI)

Cấp 3 trở xuống* 10 19 1 - (n=29)

Trình 0,50

Đại học (n=300) 152 148 0,10 độ học (0,22- 1,13) vấn

0,45 Sau đại học (n=71) 38 33 0,08

(0,18-1,11)

2,85 Khu vực Nông thôn (n=15) 11 4

(0,89-9,11) 0,077 sinh

*: Nhóm so sánh

sống Thành phố (n=385) 189 198 1

Nhận xét: Kết quả bảng 3.26 cho thấy không tìm thấy mối liên quan có ý

nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và khu vực sinh sống với loãng xương ở

nam giới (p>0,05).

84

3.5. Mối liên quan giữa gen và một số yếu tố nguy cơ loãng xƣơng ở nam giới

Bảng 3.27. Liên quan giữa đa hình 3 gen và các yếu tố nguy cơ với loãng

xương trong mô hình kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến

Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p

LRP5 Q89R (AG+GG > AA) 3,45 1,54 – 7,70 0,002

MTHFR C677T (CT +TT > CC) 1,65 1,02 – 2,67 0,039

FTO rs1121980 (GA > GG) 2,17 1,35 – 3,52 0,001

Thiếu cân > Bình thường 4,08 1,30 – 12,79 0,016

Chỉ số Thừa cân > Bình thường 0,4 0,23 – 0,68 0,001 BMI

Béo phì > Bình thường 0,22 0,12 – 0,41 0,000

Tiền sử hút thuốc (Có>không) 1,02 0,64 – 1,63 0,94

Uống rƣợu (Có>không) 0,84 0,50 – 1,40 0,504

Tiền sử gãy xƣơng (Có>không) 3,84 1,74 – 8,46 0,001

Tĩnh tại > Cao 27,81 5,16 – 150,02 0,000 Hoạt

Ít > Cao 6,94 2,34 – 20,53 0,000 động

“>”: so với

thể lực Trung bình > Cao 5,3 1,89 – 15,30 0,002

Nhận xét: Kết quả bảng 3.27 cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê

giữa đa hình 3 gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T và FTO rs1121980, BMI,

tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực với loãng xương, trong đó 3

đa hình gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T và FTO rs1121980 làm tăng nguy

cơ loãng xương độc lập với các yếu tố nguy cơ khác (OR: 3,45; 1,65 và 2,17

tương ứng) (p<0,05). Không tìm thấy mối liên quan giữa uống rượu, tiền sử

hút thuốc với loãng xương trong mô hình kiểm định đa biến (p>0,05).

85

Bảng 3.28. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa

loãng xương cổ xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác

Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p

LRP5 Q89R (AG+GG>AA) 2,59 1,09 – 6,22 0,032

MTHFR C677T (CT +TT> CC) 2,50 1,38 – 4,50 0,002

FTO rs1121980 (GA>GG) 1,82 1,0 – 3,3 0,05

Thiếu cân > bình thường 7,27 1,30 – 12,79 0,002

Chỉ số Thừa cân > bình thường 0,59 0,30 – 1,14 0,119 BMI

Béo phì > bình thường 0,20 0,09 – 0,48 0,000

Tiền sử hút thuốc (Có>không) 1,09 0,61 – 1,95 0,782

Uống rƣợu (Có>không) 0,83 0,46– 1,69 0,698

Tiền sử gãy xƣơng (Có>không) 1,26 0,52 – 3,1 0,60

Tĩnh tại > cao 48,45 6,24 – 356,64 0,000 Hoạt

Ít > cao 6,07 1,36 – 25,92 động thể 0,018

“>”: so với

lực Trung bình > cao 4,59 1,06 – 18,93 0,041

Nhận xét: Kết quả bảng 3.28 cho thấy tại vị trí cổ xương đùi cả 3 đa hình gen

LRP5 Q89R, MTHFR C677T, FTO rs1121980 làm tăng nguy cơ loãng xương

độc lập với các yếu tố nguy cơ khác (OR lần lượt là: 2,59; 2,5 và 1,82). Chỉ số

BMI, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực có mối liên quan với

loãng xương (p<0,05); không tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc,

uống rượu với loãng xương trong mô hình kiểm định đa biến.

86

Bảng 3.29. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan

giữa loãng xương đầu trên xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố

nguy cơ khác

p Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI

0,44 LRP5 Q89R (AG+GG với AA) 2,37 0,26 – 21,60

0,27 MTHFR C677T (CT +TT với CC) 2,46 0,50 – 12,10

0,80 FTO rs1121980 (GA với GG) 0,78 0,12 – 5,10

Thiếu cân > Bình thường 29,24 3,07 – 278,31 0,003*

Thừa cân > Bình thường 0,81 0,11 – 5,7 0,828 Chỉ số BMI

- Béo phì > Bình thường - -

0,68 Tiền sử hút thuốc (Có> Không) 0,7 0,13 – 3,69

0,81 Uống rƣợu (Có> Không) 1,26 0,20 – 7,87

Tiền sử gãy xƣơng (Có> Không) 9,5 1,41 – 63,9 0,02*

- - Tĩnh tại > Cao -

Ít > Cao 0,08 0,005 – 1,34 0,079

“>”: so với

Hoạt động thể lực Trung bình > Cao 0,05 1,06 – 18,93 0,02*

Nhận xét: Kết quả bảng 3.29 cho thấy ở vị trí đầu trên xương đùi, không tìm

thấy mối liên quan có ý nghĩ thống kê giữa 3 đa hình gen LRP5 Q89R,

MTHFR C677T, FTO rs1121980 với loãng xương. Tìm thấy mối liên quan có

ý nghĩa thống kê giữa chỉ số BMI, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể

lực với loãng xương.

87

Bảng 3.30. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan

giữa loãng xương cột sống thắt lưng với 3 đa hình gen và các yếu tố

nguy cơ khác

Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p

LRP5 Q89R (AG+GG >AA) 1,24 – 5,97 2,72 0,013*

MTHFR C677T (CT +TT > CC) 1,24 0,76 – 2,01 0,38

FTO rs1121980 (GA > GG) 1,45 – 3,86 2,37 0,001*

Thiếu cân > Bình thường 1,33 – 11,41 3,9 0,013*

Thừa cân > Bình thường 0,23 – 0,70 0,4 0,001* Chỉ số BMI

Béo phì > bình thường 0.13 – 0,43 0,24 0,000*

Tiền sử hút thuốc (Có > Không) 1,07 0,67 – 1,72 0,783

Uống rƣợu (Có > Không) 0,85 0,50 – 1,46 0,537

Tiền sử gãy xƣơng (Có > Không) 1,46 – 6,48 3,07 0,003*

Tĩnh tại > Cao 21,59 4,14 – 112,46 0,000*

Ít > Cao 2,04– 19,14 6,25 0,001*

“>”: so với

Hoạt động thể lực Trung bình > Cao 1,66 – 14,37 4,9 0,004*

Nhận xét: Kết quả bảng 3.30 cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê

giữa 2 đa hình gen (LRP5 Q89R, FTO rs1121980), chỉ số BMI, tiền sử gãy

xương và mức độ hoạt động thể lực với loãng xương tại vị trí đầu trên xương

đùi (p<0,05); không tìm thấy mối liên quan giữa đa hình MTHFR C677T, tiền

sử hút thuốc, uống rượu với loãng xương trong mô hình kiểm định đa biến

(p>0,05).

88

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu

Loãng xương là một bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi, đặc trưng bởi

MĐX thấp và tổn thương vi cấu trúc của xương từ đó làm tăng nguy cơ gãy

xương. Ngày nay do tình trạng già hóa dân số ngày càng tăng nhanh, tuổi thọ

ngày càng cao, loãng xương và gãy xương do loãng xương đang là vấn đề sức

khỏe mang tính cộng đồng, nó đang trở thành gánh nặng y tế trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng104. Loãng xương xảy ra ở cả hai giới, tỷ

lệ loãng xương ở nữ cao hơn nam, tuy nhiên tỷ lệ gãy xương do loãng xương

ở nam tương đương nữ, nam giới có nguy cơ tử vong trong bệnh viện sau khi

bị gãy xương hông cao gấp đôi so với nữ giới. Ước tính tỷ lệ tử vong 1 năm

sau gãy xương hông dao động từ 31–35% ở nam giới so với 17–22% ở phụ nữ105,106. Do vậy việc nghiên cứu loãng xương trên đối tượng nam giới ngày

nay đã được coi trọng tương tự như nữ giới. Loãng xương là một bệnh lý chịu

sự ảnh hưởng tác động của nhiều yếu tố khác nhau như tuổi, giới, chủng tộc,

di truyền, chế độ dinh dưỡng, hormon, mức độ hoạt động thể lực, hút thuốc lá,

sử dụng rượu bia, cà phê. Trong đó yếu tố di truyền chiếm một tỷ lệ rất quan

trọng. Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về tác động của các đa hình gen lên

MĐX, trong đó có nhiều gen đã được biết đến cơ chế tác động lên MĐX, một

số gen còn chưa rõ cơ chế. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở nữ giới, các

nghiên cứu trên các đối tượng nam giới còn nghèo nàn. Tại Việt Nam, chưa

có nghiên cứu nào tiến hành trên đối tượng nam giới về mối liên quan của 3

đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349); MTHFR C677T (rs1801133) và FTO

rs1121980 với MĐX. Để tìm hiểu ảnh hưởng của các đa hình đơn các gen này

với bệnh loãng xương ở nam giới và tác động của các yếu tố nguy cơ lên

MĐX ở nam giới cao tuổi, ch ng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 200 đối

89

tượng nam giới loãng xương nguyên phát và 200 đối tượng có mật độ xương

bình thường làm đối chứng đến khám và điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị với

các đặc điểm như sau:

* Tuổi: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu của chúng tôi khá

cao, độ tuổi trung bình của nhóm bệnh là 74,96 ± 6,73, nhóm chứng là 74,55

± 6,31, thấp tuổi nhất là 59, cao nhất là 91; nhóm tuổi 70 - 79 chiếm tỷ cao

nhất (52%) (biểu đồ 3.1). Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu bệnh chứng

có ghép cặp theo nhóm tuổi nhằm kiểm soát ảnh hưởng của tuổi đến loãng

xương. Do đó tuổi trung bình nhóm chứng và nhóm bệnh là tương đồng. Kết

quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi trung bình và nhóm tuổi chiếm tỷ

lệ cao nhất tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả trong nước: Hoàng Thị Bích và cộng sự (2021)107 khảo sát mật độ xương và các yếu tố nguy cơ

trên 300 bệnh nhân đến khám tại viện Lão khoa Trung ương có độ tuổi trung

bình là 73,3 ± 7,6 và nhóm tuổi 70-79 chiếm tỷ lệ cao nhất (57,3%) ở nhóm

loãng xương); nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Ngọc Anh cho kết quả tuổi trung bình của loãng xương là 70 ± 7,6108. Kết quả nghiên cứu của Lau và

cộng sự trên 451 nam giới loãng xương có gãy xương đùi ở các nước

Singapore, Philipin, Malaysia và Thái Lan cho kết quả độ tuổi trung bình

tương tự nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình nhóm bệnh (72 ± 10), nhóm chứng (70,8 ± 9,3)109. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi

cao hơn so với các nghiên cứu về loãng xương trên nữ giới của tác giả Lê Thị Hằng (65,8 ± 8,3)110, Hoàng Văn D ng (2016)111, Tào Minh Thúy và cộng sự (2013)112.

Tuổi là một yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được của loãng xương ở

cả hai giới. Theo y văn, MĐX đỉnh ở nam giới đạt được từ 22-25 tuổi ở nam,

sau khi đạt được MĐX đỉnh quá trình mất xương bắt đầu diễn ra. Tuy nhiên tốc

độ mất xương khác nhau rất lớn giữa nam và nữ. Nếu như nữ giới có quá trình

90

mất xương ồ ạt do sụt giảm đột ngột lượng hóc môn Estrogel vào thời kỳ tiền

mãn kinh và mãn kinh gây ra loãng xương typ 1 (loãng xương sau mãn kinh)

thì ở nam giới quá trình mất xương diễn ra từ từ, sau tuổi 50 tốc độ mất xương

vào khoảng 1-2%/năm. Do vậy loãng xương ở nam giới là loãng xương typ 2

(loãng xương do tuổi cao). Người ta thấy rằng nguyên nhân đầu tiên gây ra

bệnh loãng xương do tuổi cao là sự suy giảm hoạt động của trục dưới đồi –

tuyến yên – tuyến sinh dục ở nam giới, mặc dù sự sụt giảm hóc môn sinh dục

không diễn ra mạnh mẽ như ở nữ giới khi bước vào mãn kinh nhưng quá trình

sụt giảm này diễn ra từ từ liên tục làm giảm dần lượng hóc môn nội tiết tố

androgen trong máu c ng như những thay đổi về lượng testoterol khả dụng

trong máu từ đó gây mất cân bằng giữa quá trình hủy xương và tạo xương làm

giảm MĐX và hậu quả là loãng xương và gãy xương. Hơn nữa tuổi cao làm

giảm tiết hóc môn GH, IGF từ đó gây giảm hoạt động của tế bào tạo xương và

tế bào xương. Nguyên nhân nữa là ở người cao tuổi có giảm hấp thu can xi tại

ruột giảm tái hấp thu canxi tại ống thận từ đó giảm canxi máu, giảm canxi máu

kéo dài gây tăng tiết PTH gây tăng hủy xương.

Khi kiểm định ảnh hưởng của yếu tố tuổi lên MĐX ch ng tôi thấy có

mối tương quan ngược giữa tuổi và MĐX, tức là tuổi càng cao thì độ xương

càng giảm (bảng 3.5), tương quan có ý nghĩa nhất ở vị trí cổ xương đùi (r= -

0,1941; p=0,0001). Điều này tương tự với nghiên cứu của tác giả William D Leslie113 cho thấy có mối tương quan nghịch giữa sự gia tăng của tuổi với MĐX. Tác giả Phạm Văn Tú114 nghiên cứu MĐX ở nam giới khỏe mạnh từ

50-94 tuổi bằng phương pháp DXA c ng cho thấy có sự giảm MĐX theo tuổi,

tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Bích cho thấy có sự sụt giảm MĐX theo tuổi ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng107.

* Chiều cao: Chiều cao trung bình trong nghiên cứu của ch ng tôi là

159,02± 5,55 cm ở nhóm bệnh và 161± 5,61cm ở nhóm chứng (bảng 3.3).

91

Chiều cao trung bình trong nghiên cứu của ch ng tôi tương tự nghiên cứu của Phạm Văn T 114 (2002) nghiên cứu trên đối tượng nam giới ở Hà Nội từ 50

đến 94 tuổi (161±5cm). Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy chiều cao

trung bình của nhóm loãng xương thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt

này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (bảng 3.3). Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Tô Châu115 nghiên

cứu MĐX của 355 nam giới 15-85 tuổi cho thấy có mối tương quan thuận giữa chiều cao và MĐX, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương116

cho thấy nam giới có chiều cao dưới 160 tăng nguy cơ loãng xương gấp 2,82

lần so với người bình thường. Chiều cao cơ thể vừa là nguyên nhân vừa là hậu

quả của loãng xương, những người có chiều cao thấp bé có khối lượng xương

thấp nên có nguy cơ loãng xương cao hơn, đồng thời loãng xương làm giảm

chiều cao thân đốt sống do đó làm giảm chiều cao cơ thể.

*Cân nặng: Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy cân nặng trung

bình của nhóm loãng xương (55,64 ± 8,13) thấp hơn so với nhóm chứng

(62,72 ± 7,92) một cách có ý nghĩa thống kê (bảng 3.3). Cứ tăng 1 kg cân

nặng sẽ làm giảm nguy cơ loãng xương 11% (bảng 3.23). Kết quả nghiên cứu

của ch ng tôi tương tự như nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước:

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương trên 340 nam giới (170 bệnh 170

chứng) cho thấy có sự khác nhau rất rõ giữa cân nặng của nhóm bệnh và

chứng và có mối tương quan thuận giữa cân nặng và MĐX. Tương tự nghiên cứu của tác giả Maalouf G117 và cộng sự nghiên cứu trên 165 nam giới Liban

có độ tuổi từ 20-79 cho thấy cứ tăng 1kg trọng lượng thì MĐX tăng 0,2% -

0,6% tùy theo từng vị trí. Nghiên cứu khác của tác giả Maghraoui A và cộng

sự nghiên cứu trên 592 nam giới Ma Rốc tuổi từ 20-79 cho kết quả cứ tăng 1

kg cân nặng sẽ làm tăng 0,3% MĐX CSTL và 0,5% MĐX CXĐ. Có nhiều cơ

chế để giải thích vấn đề này, người có trọng lượng lớn thì xương sẽ chịu lực

92

tải cơ học cao hơn từ đó sẽ kích thích hình thành tế bào tạo xương bằng cách

giảm quá trình chết tế bào, tăng sự biệt hóa và trưởng thành của nguyên bào

xương và tế bào xương. Ngoài ra những người có trọng lượng lớn thường đạt

được MĐX đỉnh cao ở tuổi trưởng thành, những người có MĐX đỉnh cao thì

sẽ giảm nguy cơ bị loãng xương sau này. Ảnh hưởng của cân nặng lên loãng

xương đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu khác nhau trên cả hai giới:

Nhiều nhiên cứu c ng cho thấy tốc độ mất xương xảy ra nhanh hơn ở nhóm

có cân nặng thấp và tốc độ giảm cân nặng nhiều hơn so với nhóm có cân nặng

cao và ổn định: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuấn và cộng sự trên

1.135 đối tượng phụ nữ cao tuổi ở Úc cho thấy những người phụ nữ bị giảm

trên 5% trọng lượng cơ thể mất 1,7%/năm trong khi tỷ lệ này là 0,8% ở những

phụ nữ có cân nặng ổn định và những người phụ nữ có cân nặng dưới 60kg có

tốc độ mất xương ở vị trí cốt xương đùi là 3%/năm so với người có cân nặng > 70kg tốc độ mất xương là <1%/năm118.

Các nghiên cứu trên nam giới c ng cho thấy cân nặng ảnh hưởng lớn

đến MĐX và sự thay đổi về cân nặng c ng tác động đến tốc độ mất xương:

nghiên cứu tiến hành theo dõi dọc khoảng 1.500 nam giới được theo dõi

MĐX trong vòng 30 năm để đánh giá tác động của cân nặng lên MĐX cho

thấy tỷ lệ loãng xương ở nhóm có cân nặng thấp và mất 5-10% trọng lượng cơ

thể cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có cân nặng ổn định. Một

nghiên cứu khác về tác động của cân nặng lên MĐX cho thấy những người

nam giới bị giảm hơn 5% trọng lượng cơ thể sẽ bị giảm MĐX ở xương đùi

1,7%/năm so với tốc độ mất xương của người có cân nặng ổn định tốc độ này là 0,1% 119. Như vậy cân nặng được coi là một yếu tố nguy cơ độc lập của

loãng xương được khẳng định trong nghiên cứu của ch ng tôi và nhiều nghiên

cứu đã công bố trước đó. Vì vậy khi đánh giá tác động của đa hình gen lên

MĐX ch ng tôi đã đưa cân nặng vào trong mô hình hồi quy tuyến tính đa

biến để xem xét mối tương quan này.

93

*Nơi sống và trình độ học vấn: Đối tượng nghiên cứu được lấy tại

bệnh viện Hữu Nghị, là bệnh viện điều trị các cán bộ trung và cao cấp của

Đảng và nhà nước do đó đa phần có trình độ học vấn cao trong đó 92,5% có

trình độ từ đại học trở lên, chủ yếu sống ở thành phố. Không có sự khác biệt

về trình độ học vấn, nơi sống giữa 2 nhóm bệnh và chứng trong nghiên cứu

của chúng tôi (bảng 3.3).

*Tiền sử hút thuốc và uống rượu: Trong nghiên cứu của chúng tôi

không thấy có sự khác biệt về tiền sử hút thuốc, tình trạng uống rượu giữa 2

nhóm bệnh và chứng. Do đó về cơ bản ch ng tôi đã loại bỏ được một số yếu

tố nhiễu khi đánh giá ảnh hưởng của các đa hình gen lên loãng xương. Đây là

tiêu chí rất quan trọng trong quá trình chọn mẫu nghiên cứu giúp các kết luận

đưa ra có độ tin cậy cao.

* Đặc điểm mật độ xương của nhóm nghiên cứu: vì nghiên cứu của

chúng tôi là nghiên cứu bệnh chứng, giá trị mật độ xương giữa 2 nhóm bệnh

chứng là một yếu tố đầu vào quan trọng quyết định phân nhóm bệnh hay

chứng của đối tượng nghiên cứu. Do đó kết quả nghiên cứu cho thấy có sự

khác biệt rất rõ rệt giữa mật độ xương của nhóm bệnh và nhóm chứng ở cả 3

vị trí. Ở cả 3 vị trí cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và đầu trên xương đùi đều

cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị mật độ xương giữa các

nhóm tuổi, trong đó có ý nghĩa thống kê với vị trí cổ xương đùi (bảng 3.5).

Khi tiến hành xác định hệ số tương quan giữa mật độ xương và tuổi chúng ta

nhận thấy có sự tương quan nghịch giữa tuổi và mật độ xương, theo đó tuổi

càng cao thì mật độ xương càng giảm tại vị trí cổ xương đùi (hệ số tương

quan r=-0,1941, p= 0,0001) (biểu đồ 3.4). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước120.

Trong 200 đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm bệnh được xác định loãng

xương ở ít nhất 1 vị trí, có 51% bệnh nhân loãng xương 1 vị trí, 43% loãng

94

xương cả 2 vị trí và chỉ có 6% loãng xương ở cả 3 vị trí. Trong đó loãng

xương vị trí cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ cao nhất (56,7%). Kết quả này tương tự nghiên cứu của tác giả Hồ Phạm Thục Lan (2011)118 khi xác định

mật độ xương của 1.227 cá nhân (357 nam và 870 nữ) nhận thấy tỷ lệ loãng

xương cao nhất ở cột sống thắt lưng sau và thấp nhất ở vị trí đầu trên xương

đùi, kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thanh Mai c ng cho thấy tỷ lệ loãng xương ở vị trí cột sống thắt lưng cao nhất121. Sự khác biệt về tỷ lệ loãng

xương tại 3 vị trí này có thể lý giải do sự khác biệt về cấu tạo xương ở mỗi vị

trí. CSTL có cấu tạo chủ yếu là xương xốp do đó quá trình mất xương xảy ra

nhanh hơn.

4.2. Bàn luận về đặc điểm các đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),

MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980

Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 400 đối tượng nam giới trong

đó 200 đối tượng được chẩn đoán loãng xương và 200 đối tượng MĐX bình

thường làm đối chứng. Các đối tượng nghiên cứu được ghép cặp về nhóm tuổi

được trình bày ở bảng 3.1 và 3.2. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được tiến

hành phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế giống nhau, đo MĐX, lấy mẫu xét

nghiệm để loại trừ những bệnh lý liên quan, xác định các đa hình kiểu gen và

được xử lý số liệu để đánh giá đặc điểm các đa hình đơn nucleotid của 3 gen

LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C667T (rs1801133), FTO rs1121980 ở

nam giới loãng xương và tìm hiểu mối liên quan của chúng với các yếu tố

nguy cơ loãng xương ở nam giới theo sơ đồ nghiên cứu (trang 50) DNA được

thu thập từ mẫu máu toàn phần của các đối tượng nghiên cứu là nguyên liệu

để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình xác định các đa hình đơn gen

LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C667T (rs1801133), FTO rs1121980.

Quy trình tách chiết DNA của ch ng tôi được thực hiện theo quy trình

Estonia, sản phẩm DNA thu được khá đồng đều và độ tinh sạch cao. Sản

95

phẩm PCR thu được sau khi khuyếch đại bằng các cặp mồi đặc hiệu và chuẩn

hóa quy trình. Hai đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) và FTO rs1121980

được xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn (RFLP - PCR). Sản phẩm

sau khi thực hiện phản ứng enzym cắt được điện di trên các gel có nồng độ

tương ứng thu được hình ảnh điện di rõ nét, dễ dàng xác định các băng DNA

thông qua kích thước so với kích thước băng chuẩn. Đa hình gen MTHFR

C677T (rs1801133) được thực hiện theo phương pháp AMRS-PCR, đây là hai

phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và có độ tin cậy cao. Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi phát hiện 8 kiểu gen của 3 đa hình gen (AA, AG, GG của LRP5

Q89R (rs41494349), CC, CT, TT của MTHFR C677T (rs1801133) và GA,GG

của FTO rs1121980, ch ng tôi đã kiểm tra đối chiếu lại kết quả được thực

hiện bằng 2 phương pháp trên với kết quả giải trình tự gen cho thấy có sự

tương đồng hoàn toàn giữa 2 phương pháp.

Ngày nay người ta thấy rằng các đa hình đơn gen có tác động đến nhiều

bệnh lý đa yếu tố, các đa hình đơn gen là các biến thể di truyền, có khoảng 10

triệu SNP trong bộ gen của người. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra 518 locus liên quan đến MĐX và gãy xương trên thế giới4. Do vậy việc tìm hiểu các đa

hình gen tác động lên loãng xương nam là cần thiết.

4.2.1. Bàn luận về phân bố tần số alen và kiểu gen của đa hình gen LRP5

Q89R rs41494349

LRP5 là một gen nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể 11, gen này đã

được biết đến về ảnh hưởng của nó đến MĐX thông qua con đường tín hiệu

Wnt, đây là con đường tín hiệu quan trọng liên quan đến quá trình hoạt hóa

hoạt động tái mô hình xương (bone remodeling). Có nhiều điểm đa hình trên

gen LRP5 được cho là ảnh hưởng đến mật độ xương và gãy xương trên thế

giới. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các đa hình gen LRP5 được công bố

khá nhiều trên cả người da trắng và Châu Á. Tác giả Trần Thị Ngọc Bích và

96

cộng sự122 tiến hành nghiên cứu phân tích gộp trên 19 nghiên cứu công bố về

ảnh hưởng của đa hình gen LRP5 lên MĐX đã tìm thấy 22 SNP trong đó có

10 SNP thường gặp: rs3736228, rs4988321, rs41494349 (Q89R), rs2277268,

rs4988321, rs556442, rs17149104, rs1157442, rs545382, rs4988319. Tại Việt

Nam còn rất ít các nghiên cứu trên đa hình gen này, nghiên cứu tại Việt Nam tác giả Hồ Phạm Thục Lan99 tiến hành xác định đa hình gen LRP5 tại SNP

rs3736228 và rs599083 ở Thành phố Hồ Chí Minh không tìm thấy mối liên

quan của đa hình gen này với MĐX.

Đa hình gen LRP5 Q89R rs41494349 nằm trên exon thứ 2, có sự thay

thế nucleotid A ở vị trí 266 thành G dẫn tới sự biến đổi acid amin Glutamin

(Q) thành Arginin (R) ở vị trí 89 của protein LRP5 làm thay đổi phần cánh

quạt đầu tiên trên phân tử Protein LRP5 (β-propeller 1) (hình 1.4). Nhiều

nghiên cứu cho thấy đa hình gen Q89R ảnh hưởng đến MĐX, thoái hóa cột

sống và tăng huyết áp.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ kiểu gen và alen của đa hình gen

LRP5 Q89R (rs41494349) tuân theo định luật cân bằng Hardy Weinberg (p >

0,05). Điều này chứng tỏ phân bố kiểu gen và tỷ lệ alen của đa hình gen LRP5

rs41494349 được di truyền ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác và không bị

ảnh hưởng bởi các yếu tố đặc biệt liên quan đến quá trình tiến hóa.

* Về tỷ lệ kiểu gen: Ở nhóm bệnh, tỷ lệ kiểu gen AA cao nhất, sau đó

đến kiểu gen AG và GG, lần lượt là 86,0%, 13,0% và 1,0%. Ở nhóm chứng, tỉ

lệ kiểu gen chiếm nhiều nhất là kiểu gen AA với 94%, kiểu gen AG chiếm

6,0%, không có sự xuất hiện của kiểu gen GG. Như vậy theo nghiên cứu của

chúng tôi cho thấy sự phân bố kiểu gen AG và GG có sự khác biệt giữa 2

nhóm bệnh và chứng, theo đó tỷ lệ của 2 kiểu gen này cao hơn ở nhóm bệnh

so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (bảng 3.6).

Khi tiến hành phân tích loãng xương theo vị trí, kết quả chúng tôi cho thấy

97

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các kiểu gen ở nhóm loãng

xương và không loãng xương (bảng 3.7, 3.8, 3.9). Tỷ lệ kiểu gen trong 400

đối tượng nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là AA/AG/GG: 90%/9,5%/0,5%.

Kết quả này tương tự nghiên cứu của các tác giả trên đối tượng người Trung Quốc: Lau, H và cộng sự123 tiến hành trên 674 người (107 nam và 567 nữ)

cho kết quả tỷ lệ kiểu gen AA/AG/GG lần lượt là: 84,8%/13,4%/0,5% c ng

giống nghiên cứu của tác giả Zhang và cộng sự tiến hành trên 647 phụ nữ mãn kinh ở Trung Quốc AA (80,5%), AG (18,7%) và GG (0,8%)124. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Koh125 trên 219 đối

tượng nam giới Hàn Quốc tuổi từ 25,6±3,7 cho kết quả tỷ lệ các kiểu gen là

AA/AG/GG lần lượt là: 83,1%/16,9%/0% trong đó không thấy sự xuất hiện

của kiểu gen đồng hợp tử GG trong quần thể nghiên cứu. Tỷ lệ kiểu gen LRP5

Q89R trong các nghiên cứu thể hiện ở biểu đồ dưới đây:

Tỷ lệ %

0

0,8

0,3 9,8

0,5 9,5

0,78 10,24

0,5 13,4

16,9

18,7

GG

AG

90

89,9

88,98

84,8

83,1

80,5

AA

100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Lau,H

Zang

Koh

Urano

V.T.T. Hòa

Nghiên cứu này

Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ kiểu gen LRP5 Q89R trong một số nghiên cứu

98

* Về tỷ lệ alen: Tương tự sự phân bố của kiểu gen, sự phân bố alen A

và G trong hai nhóm bệnh chứng c ng khác biệt. Tần suất xuất hiện alen G

trong nhóm bệnh (7,5%) cao hơn nhóm chứng (3%) sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê với p<0,005 (bảng 3.6). Tần suất alen G cao hơn ở nhóm loãng

xương so với nhóm không loãng xương ở các vị trí cổ xương đùi, cột sống

thắt lưng và đầu trên xương đùi, sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê với

loãng xương ở vị trí cổ xương đùi (p<0,05. Tần suất xuất hiện của alen G

chung trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,25% (bảng 3.6). Tần suất alen

trong nghiên cứu của ch ng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của các nước trong khu vực Châu Á như: ở Nhật Bản (8,7%)53, Hàn Quốc (8,0%)80, Trung Quốc (7,9%)126, Thái Lan (6%)127. Như vậy sự xuất hiện đa hình gen LRP5

Q89R trong nghiên cứu của ch ng tôi c ng phù hợp với các nghiên cứu của

đối tượng người da vàng. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của ch ng tôi có tần

suất alen cao hơn hẳn so với báo cáo các chủng tộc khác nhau. Trong các

nghiên cứu GWAS công bố trên thế giới cho thấy tỷ lệ chung alen G là 2% có

sự khác biệt lớn giữa các chủng tộc về tỷ lệ xuất hiện của đa hình gen này.

Các nghiên cứu cho thấy đa hình gen này xuất hiện phổ biến ở người Châu Á.

Tuy nhiên tần suất len G gặp tỷ lệ rất thấp ở người da trắng và người Châu

Phi (biểu đồ 4.2).

99

Châu Phi Đan Mạch Quatar Châu Âu Tây Ban Nha Nam Á Mỹ Latin NC của ch ng tôi Thái Lan Đông Á Nhật Bản Việt Nam Trung Quốc Hàn Quốc

Tần suất alen G ở trên thế giới và Việt Nam

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

alen G Tỷ lệ %

Biểu đồ 4.2 Tần suất alen G tại một số nơi trên thế giới và Việt Nam

(nguồn https://www.ncbi.nlm.nih.gov/snp/rs41494349)

4.2.2. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen MTHFR C677T

(rs1801133)

MTHFR là một gen đã được biết đến tác động lên MĐX ở cả hai giới,

trên cả người da trắng và người châu Á. Có khoảng 50 điểm đa hình trên gen

MTHFR đã được tìm thấy trên cơ thể người. Trong đó đa hình gen MTHFR

C677T được chứng minh là có mối liên quan chặt chẽ đến MĐX và gãy

xương. MTHFR C677T (rs1801133) là đột biến điểm thay thế nucleotid

cytosin thành thymin ở vị trí 677, đột biến này dẫn đến thay thế acid amin

Alanin thành Valin ở vị trí 222 trên phân tử protein MTHFR. Dẫn tới các đa

hình gen ở vị trí C677T gây ra giảm nồng độ MTHFR từ đó làm tăng nồng độ

Homocystein huyết thanh là một yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh mạn tính bao

100

gồm bệnh lý tim mạch, bệnh thận mạn, đái tháo đường, ung thư, xảy thai liên tiếp, bệnh gút, loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương87-89,128,129.

Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành xác định ảnh hưởng của đa hình

gen MTHFR C677T (rs1801133) với loãng xương của 200 đối tượng nam giới

loãng xương và 200 đối tượng nam giới khỏe mạnh làm đối chứng. Tần suất

alen và kiểu gen trong nghiên cứu của ch ng tôi tuân theo định luật cân bằng

Hardy Weinberg. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy cả alen T và

kiểu gen CT và TT của SNP C677T MTHFR đều liên quan đến loãng xương ở

nam giới.

* Về tỷ lệ kiểu gen: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ

kiểu gen của đa hình gen MTHFR C677T là CC/CT/TT: 62,5%/33,5%/4%; tỷ

lệ xuất hiện của kiểu gen TT là thấp nhất. Khi so sánh sự xuất hiện của các

kiểu gen này ở 2 nhóm bệnh và chứng, ch ng tôi c ng thấy được sự khác biệt

này: tỷ lệ kiểu gen ở nhóm bệnh CC/CT/TT lần lượt là 57,5%/36,5%/6% so

với nhóm chứng là 67,5%/30,5%/2% (bảng 3.10). Sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p<0,05).

C ng tương tự như vậy khi tiến hành phân tích loãng xương theo từng

vị trí, ch ng tôi c ng nhận thấy tỷ lệ kiểu gen chứa alen nguy cơ (CT+TT)

c ng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với kiểu gen không chứa alen

nguy cơ ở 2 nhóm bệnh chứng đối với loãng xương tại vị trí cổ xương đùi,

không có ý nghĩa ở vị trí cột sống thắt lưng và đầu trên xương đùi. Kết quả

nghiên cứu của chúng tôi trên nam giới c ng tương tự kết quả nghiên cứu của

tác giả Trần Thị Thu Huyền trên đối tượng phụ nữ mãn kinh Miền Bắc Việt

Nam, theo kết quả của nhóm tác giả thì tỷ lệ phân bố các kiểu gen lần lượt là CC/CT/TT: 71,4%/26,8%/1,8%130. Kết quả nghiên cứu về sự phân bố kiểu

gen TT của ch ng tôi tương tự phân bố kiểu gen của một số nước như Phần

Lan (4%), Canada (5,8%), Hà Lan (6%), Nga (7%), thấp hơn so với nghiên

101

cứu của các nước Mỹ (11%), Pháp (12%), Hungary (15%) và thấp hơn nhiều

so với các nghiên cứu trên quần thể người Mexico (32,2%), Italy (26,4%), Miền Bắc Trung Quốc (19,7%)131. Biểu đồ 4.3 dưới đây thể hiện tỷ lệ các

kiểu gen trong một số nghiên cứu các cộng đồng trên thế giới và Việt Nam.

Tỷ lệ %

100%

1,8

4

7

7,4

11,8

14

14,3

16,8

90%

26,4

26,8

80%

33,5

40

70%

44,7

48

43,8

42,2

60%

48,7

677TT

39

50%

677CT

40%

677CC

71,4

62,5

30%

53

47,9

41,6

42,2

20%

40

34,5

34

10%

0%

Italia

Pháp

Anh

Nga

Hàn Quốc

Canada Trung Quốc

Nghiên cứu này

T.T.T. Huyền

Biểu đồ 4.3. Sự phân bố kiểu gen của đa hình MTHFR C677T (rs1801133)

ở một số cộng đồng

* Về tỷ lệ alen T: Tần suất alen T trong 400 đối tượng nghiên cứu của

chúng tôi là 20,75% (bảng 3.10). Trong đó sự xuất hiện của alen T (alen nguy

cơ) có sự khác biệt ở nhóm bệnh (24,25%) so với nhóm chứng (17,25%) sự

khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p<0,05; khi tiến hành kiểm định theo

từng vị trí, kết quả c ng cho thấy có sự khác biệt về phân bố tần số alen ở 2

nhóm loãng xương và không loãng xương, sự khác biệt này thể hiện tại vị trí

cổ xương đùi và đầu trên xương đùi mà không có ý nghĩa thống kê ở loãng

xương vị trí cột sống thắt lưng (bảng 3.11, 3.12, 3.13). Kết quả nghiên cứu

của chúng tôi có tần suất alen T tương tự nghiên cứu của tác giả trong nước:

102

nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Huyền và cộng sự130 trên 566 phụ nữ

mãn kinh ở Miền Bắc Việt Nam cho kết quả tần suất alen T là 15,19%, Phạm

Hồng Ngọc nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường (17,5%) và thấp hơn so

với nhóm bệnh nhân mắc bệnh Gút trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn

Tuấn Anh (25%). So sánh tỷ lệ xuất hiện alen T giữa các quốc gia được thể

hiện ở biểu đồ dưới đây (biểu đồ 4.3).

62

64

64,3

67

79,25

81,4

84,81

91,2

93

38

36

35,7

33

20.7

18,6

15,19

8,1

7

Tỷ lệ % 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0

Châu Phi

Anh

Pháp

Canada

Indonesia Trần Thị

Nhật

Trung quốc

Thu Huyền

Nghiên cứu của chúng tôi

alen T

alen C

Biều đồ 4.4. Tần suất alen T của đa hình gen MTHFR C677T 87,131

Tần suất của alen T rất khác nhau giữa các chủng tộc, một nghiên cứu

phân tích gộp gần đây cho kết quả tần suất alen T là 24,0%, thấp nhất ở đối tượng người da đen 7% ở các nước Tây Phi132 kế đến là Indonesia (8,1%)

trong khi tỷ lệ này tương đối cao ở người Châu Á như Nhật Bản (33%) và Trung Quốc (36%)87 tỷ lệ này tương đối dao động ở người Châu Âu: Ý (18- 25% tùy theo từng vùng), 38% ở Canada133. Sự khác nhau này c ng thể hiện

qua nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy sự phân bố alen T khác nhau giữa

các vùng ngay trong một quốc gia: ví dụ như ở Mỹ tần suất xuất hiện alen T

trên đối tượng người da trắng California (12,9%), Washinhton (12,7%),

103

Oregon (15,0%); tần suất này ở người da đen bang California (11,9%), Georgia (2,2%), Carolina (0,0%)132. Lý do của sự khác biệt về tỷ lệ alen T

trên các vùng địa lý khác nhau được giải thích dường như không chỉ là ảnh

hưởng của yếu tố môi trường sống (liên quan đến chế độ ăn giàu hoặc thiếu

folate và vitamin B1) mà còn liên quan đến sự đa dạng chủng tộc trên thế

giới. So sánh với các kết quả nghiên cứu trên thế giới và khu vực Châu Á,

ch ng tôi thấy rằng tỷ lệ alen T của ch ng tôi là phù hợp với các dữ liệu từ

các nghiên cứu đã công bố trước đó trên đối tượng người Châu Á.

4.2.3. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen FTO rs1121980

Gen FTO nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 16, tại vị trí 16q12.2.

FTO là một gen lớn gồm 9 exon. Người ta phát hiện được khá nhiều SNPs

khác nhau của gen này: rs9939609, rs12933928, rs12932428, rs1125338,

rs12599672, rs12600192 và rs16953002.

Cơ chế sinh bệnh học chính xác của gen FTO còn chưa thực sự sáng tỏ,

tuy nhiên người ta thấy rằng đa hình gen FTO có liên quan đến rất nhiều bệnh

trong cơ thể: béo phì và bệnh đái tháo đường, Alzheimer, sa s t trí tuệ; hơn nữa

đa hình gen này còn tăng nguy cơ của nhiều bệnh ung thư: ung thư v , tụy, phổi, thận tiền liệt tuyến134. Điều đáng nói là các đa hình của gen FTO này đa

phần nằm trên các đoạn intron 1 và 8; người ta tìm thấy mối liên quan giữa đa

hình gen FTO với MĐX và gãy xương đã được công bố qua 1 số nghiên cứu.

Tuy nhiên các nghiên cứu còn khá ít và kết quả tương đối khiêm tốn.

* Tỷ lệ kiểu gen của đa hình gen FTO rs1121980

Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy có sự xuất hiện của alen A

(alen nguy cơ) và kiểu gen GA của đa hình gen FTO rs1121980 trong 400 đối

tượng nghiên cứu là nam giới cao tuổi ở cả nhóm bệnh và nhóm chứng. Tuy

nhiên không có sự xuất hiện của kiểu gen đồng hợp tử AA do đó tỷ lệ alen và

kiểu gen không tuân theo định luật cân bằng Hardy Weinberg (bảng 3.14).

Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy có sự khác biệt về tần suất xuất

104

hiện của alen A và kiểu gen GA ở hai nhóm bệnh chứng. Trong đó kiểu gen

chứa alen nguy cơ (GA) xuất hiện với tỷ lệ thấp hơn (38%) so với kiểu gen

GG (62%). Kiểu gen GA chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh (22,5%) và nhóm

chứng (15,5%), sự khác biệt này có có ý nghĩa thống kê với p<0,005. Sự khác

biệt này c ng thể hiện khi phân tích loãng xương theo vị trí, theo đó sự khác

biệt về tỷ lệ kiểu gen chứa alen nguy cơ (GA) cao hơn ở nhóm loãng xương

so với nhóm không loãng xương ở cả 3 vị trí tuy nhiên chỉ có ý nghĩa thống

kê ở vị trí cột sống thắt lưng (bảng 3.15; 3.16; 3.17). Kết quả nghiên cứu về tỷ

lệ kiểu gen của ch ng tôi cho thấy có sự khác biệt với nghiên cứu của tác giả

Bích Trần trên người da trắng; theo nghiên cứu của tác giả này cho thấy có sự

xuất hiện của cả 3 kiểu gen GG (33,3%); GA (47,7%) và đồng hợp lặn AA (19,0%)97. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ kiểu gen đồng hợp tử

AA của người da trắng (21–27,5%), da đen (23,6–6,9%) cao hơn hẳn so với

người châu Á: Ấn Độ (8,9%), Nhật Bản (3,5%), Trung Quốc (4,4–4,6%). Đến

thời điểm hiện tại ch ng tôi chỉ có thể lý giải sự không xuất hiện của kiểu gen

đồng hợp tử AA trong nghiên cứu của ch ng tôi là do sự khác biệt về mặt

chủng tộc và độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của ch ng tôi tương đối cao,

do đó có thể quần thể nghiên cứu chưa hoàn toàn đại điện cho các lứa tuổi

khác nhau. Do vậy trong tương lai có thể phải tiến hành các nghiên cứu với cỡ

mẫu lớn hơn để tìm ra chính xác tỷ lệ xuất hiện của đa hình gen này trên

người Việt Nam.

* Tỷ lệ alen của đa hình gen FTO rs1121980: Tỷ lệ alen trong nghiên

cứu của ch ng tôi cho thấy alen A (alen nguy cơ) có tỷ lệ cao ở nhóm bệnh

(22,5%) so với nhóm chứng (15,5%), sự khác biệt này có có ý nghĩa thống kê

với p<0,005. Sự khác biệt này c ng thể hiện khi phân tích loãng xương theo

vị trí, theo đó tần xuất alen A (alen nguy cơ) cao hơn ở nhóm loãng xương so

với nhóm không loãng xương ở cả 3 vị trí, trong đó sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê tại vị trí cột sống thắt lưng (p=0,002). Tần suất alen A của

105

ch ng tôi là 19% thấp hơn nhiều so với nghiên cứu trên đối tượng người da

trắng ở Úc (42,85%) trong nghiên cứu của Bích Trần và trong nghiên cứu của

Gaurav Garg và cộng sự trên người Thụy Điển (46%) c ng như nghiên cứu đa hình gen này trên đối tượng người Trung Quốc (37,04%)135.

Theo các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tần suất alen A của đa hình

gen FTO rs1121980 này khá thay đổi, trong đó thấp nhất ở các đối tượng

Đông Á (16,71%) và khu vực Asian 16,93%, cao ở người Châu Âu (43,91%)

Châu Phi (46,47%) và châu Mỹ (44,72%). Việt Nam là nước nằm trong khu

vực Asian do đó tần suất alen A trong nghiên cứu của ch ng tôi là hoàn toàn

phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đó.

Biểu đồ dưới đây cho ch ng ta thấy tần suất xuất hiện của alen A của

đa hình gen FTO rs1121980 trong nghiên cứu của ch ng tôi và các nghiên

cứu trong các vùng địa lý khác nhau.

Tỷ lệ Alen A theo khu vực

Thụy Điển Đan Mạch ÚC Hà Lan

Trung Quốc Mexico

Mỹ Chi Lê

Nhật Bản Nghiên cứu này Mai Lê

Hàn Quốc

0

10

30

40

50

20

Alen A

Biểu đồ 4.5. Tần suất alen A của đa hình gen FTO rs1121980

(nguồn https://www.ncbi.nlm.nih.gov/snp/rs1121980)

106

4.3. Bàn luận về mối liên quan giữa đa hình gen và các yếu tố nguy cơ

loãng xƣơng ở nam giới

4.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR

C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới trong

mô hình kiểm định đơn biến

4.3.1.1 Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với loãng

xương trong mô hình kiểm định đơn biến

Các nghiên cứu từ trước trên các đối tượng nam và nữ đã khẳng định đa

hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) có ảnh hưởng đến nhiều bệnh lý khác nhau: Nghiên cứu của tác giả Tomohiko Urano cho thấy có mối liên quan

chặt chẽ giữa đa hình gen này với tăng nguy cơ hình thành các gai xương ở thân đốt sống85. Nghiên cứu của tác giả Yasushi Suwazono và cộng sự84 cho

thấy có mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với tăng

huyết áp ở phụ nữ mãn kinh Nhật Bản. Các nghiên cứu chỉ ra rằng đa hình

gen LRP5 Q89R (rs41494349) gây ảnh hưởng đến tính kỵ nước của phân tử

protein LRP5, từ đó ảnh hưởng đến sự tương tác của các của protein LRP5

với các protein khác trong con đường tín hiệu Wnt trong chu chuyển xương.

Mặc dù chức năng thực sự của mỗi miền trên phân tử protein LRP5 vẫn chưa

chắc chắn nhưng các nghiên cứu cho thấy những đa hình gen Q89R làm thay

đổi cấu trúc của phân tử protein LRP5 có liên quan đến MĐX ở nam giới Hàn Quốc125, Trung Quốc123 và Nhật Bản53.

Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Đa hình gen LRP5 Q89R ảnh

hưởng đến loãng xương ở nam giới Việt Nam như thế nào, ch ng tôi tiến

hành phân tích nguy cơ tương đối (OR) theo mô hình trội của 2 nhóm bệnh và

chứng với tiêu chí ghép cặp theo nhóm tuổi, 2 nhóm nghiên cứu có tương

đồng về tiền sử h t thuốc và tình trạng sử dụng rượu bia. Kết quả nghiên cứu

của ch ng tôi chỉ ra rằng sự xuất hiện alen G (alen nguy cơ) của đa hình gen

107

LRP5 Q89R rs41494349 làm tăng nguy cơ loãng xương ở nam giới. Người

mang alen G làm tăng nguy cơ loãng xương lên 2,67 lần (95%CI: 1,24–5,73,

p=0,012) so với người mang alen A (bảng 3.18); khi kiểm định theo vị trí

c ng cho kết quả tương tự, sự xuất hiện alen G làm tăng nguy cơ loãng xương

ở cả 3 vị trí cổ xương đùi, đầu trên xương đùi và cột sống thắt lưng, tuy nhiên

chỉ có ý nghĩa thống kê với loãng xương vị trí cổ xương đùi (OR: 2,11;

95%CI: 1,03–4,34; p=0,042) (bảng 3.19). Người mang kiểu gen AG+GG tăng

nguy cơ mắc loãng xương gấp 2,62 lần (95%CI: 1,2–5,73; p=0,016) so với

người mang kiểu gen AA (bảng 3.18). Khi kiểm định riêng cho từng vị trí

c ng cho thấy kiểu gen AG+GG làm tăng nguy cơ loãng xương ở cả 3 vị trí,

trong đó có ý nghĩa thống kê ở vị trí cột sống thắt lưng (OR: 2,02; 95%CI:

1,01 – 4,06) (bảng 3.19).

Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự như một số nghiên cứu

trước đó trên các đối tượng cả nam lẫn nữ. Nghiên cứu của tác giả Koh ở nam

giới Hàn Quốc cho kết quả kiểu gen đồng hợp tử lặn của đa hình gen này làm

giảm MĐX ở vị trí cổ xương đùi và tam giác Ward, tuy nhiên khi kiểm định

đa biến với các yếu tố nguy cơ lại cho kết quả có ý nghĩa thống kê ở tam giác Ward mà không có ý nghĩa thống kê ở vị trí cổ xương đùi125. Nghiên cứu của

Lau và cộng sự trên 647 người hán Trung Quốc (107 nam và 67 nữ) tuổi trung

bình 49,0 ± 15,7 cho kết quả alen A của đa hình gen này làm tăng mật độ xương vị trí cổ xương đùi so với alen G một cách có ý nghĩa thống kê126.

Nghiên cứu của tác giả Zhang trên 647 đối tượng phụ nữ mãn kinh người hán

ở Thượng Hải Trung Quốc, tuổi trung bình 60,1±6,3 cho kết quả kiểu gen

AG+GG có mật độ xương vị trí cổ xương đùi thấp hơn so với kiểu gen AA ở

cả kiểm định đơn biến và đa biến sau khi đã loại bỏ các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến MĐX như tuổi, cân nặng, chiều cao (p<0,05)124. Nghiên cứu của

Ezura và cộng sự trên 387 phụ nữ khỏe mạnh Nhật Bản c ng cho kết quả alen G làm giảm mật độ xương so với alen A136.

108

Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt với kết quả

nghiên cứu của tác giả Kitjaroentham và cộng sự trên đối tượng phụ nữ người

Thái, nghiên cứu này cho kết quả không tìm thấy mối liên quan giữa đa hình gen này với loãng xương137. Nhiều nghiên cứu cho thấy đa hình gen này ảnh

hưởng đến mật độ xương mà chủ yếu là vị trí cổ xương đùi. Tương tự như kết

quả nghiên cứu của chúng tôi. Điều này c ng có thể lý giải được vì mật độ

xương vị trí này không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhiễu khi thực hiện phép

đo mật độ xương, do đó việc tìm thấy mối tương quan giữa loãng xương và đa

hình gen LRP5 Q89R tại vị trí CXĐ sẽ cho kết quả với độ tin cậy cao.

Các nghiên cứu tiến hành đối với đa hình gen này c ng chưa thật sự

nhiều đặc biệt trên đối tượng nam giới. Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên

cứu đầu tiên cho thấy mối tương quan của đa hình gen này trên đối tượng nam

giới Việt Nam, kết quả của nghiên cứu góp một phần nhỏ vào việc xác định

ảnh hưởng của yếu tố gen lên loãng xương ở người Việt.

4.3.1.2. Bàn luận về mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)

với loãng xương

Đa hình gen này được phát hiện có liên quan đến rất nhiều bệnh lý khác

nhau như các bệnh mãn tính liên quan đến chuyển hóa: đái tháo đường, gút,

đột quỵ. Một số nghiên cứu tại Việt Nam đã tìm thấy mối liên quan của đa

hình gen này với tự kỷ ở trẻ, tăng nguy cơ xảy thai liên tiếp ở sản phụ trong

độ tuổi sinh nở, tăng nguy cơ mắc bệnh chuyển hóa. Nhiều nghiên cứu trên

thế giới đã khẳng định mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T

(rs1801133) với loãng xương và gãy xương ở cả trên đối tượng người châu

Âu và châu Á. Massimo De Martinis và cộng sự nghiên cứu trên 252 phụ nữ

mãn kinh người Ý cho thấy đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) liên

quan đến loãng xương và nghiên cứu này c ng cho kết quả mối liên quan chặt giữa nồng độ Homocystein trong máu với MĐX ở phụ nữ sau mãn kinh138.

109

Tác giả Donghua Li và cộng sự tiến hành nghiên cứu phân tích gộp trên

5.833 phụ nữ mãn kinh cho thấy đa hình gen MTHFR C677T có liên quan với

MĐX cổ xương đùi ở phụ nữ mãn kinh, người mang kiểu gen đồng hợp tử TT có MĐX thấp và có thể là nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh139.

Agueda và cộng sự (2010) nghiên cứu trên 944 phụ nữ mãn kinh Tây

Ban Nha cho thấy MTHFR C677T không liên quan một cách có ý nghĩa thống

kê với MĐX cổ xương đùi và cột sống thắt lưng tuy nhiên ông c ng chỉ ra

rằng kiểu gen TT của đa hình gen MTHFR C677T gây tăng nguy cơ gãy

xương đốt sống. Tác giả tìm thấy sự khác biệt đáng kể giữa các đa hình kiểu

gen MTHFR C677T và gãy đốt sống, theo đó người mang kiểu gen TT làm

tăng nguy cơ gãy xương lên 2,27 lần (95% CI: 1,17 - 4,38) so với người mang kiểu gen CC/CT (với p = 0,018)140.

Các nghiên cứu trên đối tượng nữ giới mãn kinh được công bố khá

nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu trên nam giới còn hạn chế hơn đặc biệt kết

quả còn không thống nhất giữa các nghiên cứu.

Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định mối liên quan giữa đa hình

gen MTHFR C677T với loãng xương ở nam giới dựa trên thiết kế nghiên cứu

bệnh chứng với 400 đối tượng (200 bệnh và 200 đối chứng) phân tích nguy cơ

tương đối (OR) theo mô hình trội cho kết quả nguời mang kiểu gen CT+TT

làm tăng nguy cơ mắc loãng xương lên gấp 1,54 lần (95%CI: 1,02-2,31) so

với người mang kiểu gen CC (bảng 3.19), khi kiểm định theo từng vị trí c ng

cho thấy người mang kiểu gen CT+TT làm tăng nguy cơ loãng xương ở vị trí

cổ xương đùi lên gấp 2,04 (95%CI: 1,28-3,38) lần so với người mang kiểu

gen CC, kết quả tương tự như với loãng xương ở cột sống thắt lưng và đầu

trên xương đùi (bảng 3.20). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

tại vị trí này. Người mang alen T làm tăng nguy cơ loãng xương lên 1,54 lần

(95% CI 1,08-2,18) so với người mang alen C (bảng 3.20). Sự khác biệt này

110

c ng thấy rõ rệt ở vị trí CXĐ và đầu trên xương đùi: sự xuất hiện của alen T

làm tăng nguy cơ loãng xương ở cổ xương đùi và đầu trên xương đùi lên 1,71

(95%CI: 1,14-2,57) và 2,66 (95%CI: 1,07-6,61) tương ứng, sự khác biệt là có

ý nghĩa thống kê với p<0,05 (bảng 3.21).

Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự một số nghiên cứu trên

thế giới cho rằng người mang alen T, kiểu gen TT và CT làm giảm MĐX ở

nam giới:

Abrahamsen Bo và cộng sự (2006) nghiên cứu 780 nam giới khỏe

mạnh người Đan Mạch tuổi đời từ 20-29 cho kết quả những người mang kiểu

gen TT và C của đa hình gen MTHFR C677T rs1801133 có MĐX thấp hơn 3,9% và 2,1% tương ứng so với người mang kiểu gen CC86.

Nghiên cứu phân tích gộp của Wang và cộng sự trên 20 nghiên cứu

(3.525 ca và 17.909 chứng) cho thấy kiểu gen MTHFR C677T làm giảm

MĐX cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, đầu trên xương đùi và mật độ xương

toàn thân ở mức có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu này c ng cho thấy

kiểu gen TT làm tăng nguy cơ gãy xương so với kiểu gen CT+CC, với

OR=1,23 95% CI 1.04-1.47); kết quả c ng tương tự ở đối tượng người Đông Á (OR = 1.40, 95% CI 1.07-1.83)89.

Tác giả Li và cộng sự (2016)73 tiến hành nghiên cứu phân tích gộp về

tác động của đa hình gen này trên cả nam và nữ cho thấy đa hình gen MTHFR

C677T làm giảm MĐX ở cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở người da

trắng, phụ nữ sau mãn kinh, nam giới và MĐX toàn thân ở phụ nữ.

Mặt khác kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác biệt với 1 số nghiên

cứu trước đó cho rằng không có mối tương quan giữa MĐX và đa hình gen MTHFR C677T: Nghiên cứu Clara Gram Gjesdal và cộng sự90 tiến hành trên

2.268 nam và 3.070 phụ nữ tuổi đời 47-50 và 71-75 cho kết quả có MĐX thấp

ở nhóm có nồng độ homocystein cao (>15µmol/l) ở nữ giới và không có mối

111

liên quan này ở nam giới. Nghiên cứu này c ng không quan sát thấy mối liên

quan giữa MĐX và đa hình gen MTHFR C677T. Năm 2004 tác giả Li và cộng

sự nghiên cứu trên 232 nam giới (tuổi 70-79), 247 phụ nữ (tuổi 70-79) và 178

phụ nữ mãn kinh (tuổi từ 55-59) người Trung Quốc cho kết quả không có mối

tương quan nào giữa đa hình gen MTHFR C677T với MĐX ở tất cả các vị trí

và c ng không quan sát thấy mối liên quan của đa hình gen này với gãy xương cột sống91. Nghiên cứu của Shin và cộng sự ở Hàn Quốc thiết lập từ 2

nghiên cứu thuần tập lớn là Dong-gu (3621 nam và 5409 nữ) cho thấy tần số

xuất hiện kiểu gen CC, CT, TT là 34,5%; 48,7% và 16,8% tương ứng và tần

số này ở nghiên cứu Namwon (3.703 nam và 5.672 nữ) là 33,6%; 49,2% và

17,2% tuy nhiên không tìm thấy mối liên quan của đa hình gen này với MĐX ở cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở cả hai nghiên cứu 92.

Các nghiên cứu cho thấy đa hình gen MTHFR C677T có sự thay thế C

(Cytosin) biến đổi thành T (Thymin) ở vị trí nucleotid số 677 làm biến đổi

acid amin Valin ở vị trí 222 thành Alanin do vậy làm thay đổi hoạt tính của

enzym MTHFR. Đây là emzym quan trọng tham gia vào quá trình chuyển hóa

Homocystein thành Methionine (hình 1.6). Các nghiên cứu chỉ ra rằng kiểu

gen TT tạo ra enzym hoạt tính bằng 30% và kiểu gen CT tạo enzym hoạt tính

bằng 65% so với kiểu gen CC dẫn tới tăng nồng độ Homocystein huyết thanh70. Nồng độ Homocystein tăng cao trong máu làm giảm MĐX và tăng nguy cơ gãy xương ở cả nam và nữ90,141.

Các nghiên cứu cho thấy homocystein có vai trò trong cả 4 giai đoạn

của quá trình chu chuyển xương ở người trưởng thành: một là tăng hoạt động

của tế bào hủy xương (Osteoclast), hai là giảm hoạt động của tế bào tạo

xương (Osteoblast), ba là giảm dòng máu đến xương và bốn là trực tiếp tác

động lên chất nền căn bản của xương thông qua giảm hình thành các liên kết chéo giữa các sợi collagen typ1 của xương66,65,67.

112

Do vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kiểu gen CT+TT và

alen T làm tăng nguy cơ loãng xương so với kiểu gen CC và alen C là hoàn

toàn phù hợp về mặt cơ chế bệnh sinh và các nghiên cứu trước đó.

4.3.1.3. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương ở

nam giới

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự xuất hiện của Alen A và

kiểu gen GA trong nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa

thống kê với p <0,05 (bảng 3.14). Điều này mang lại một gợi ý rằng liệu sự

xuất hiện của alen A có liên quan đến loãng xương. Khi tiến hành kiểm định

mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương bằng chỉ số

OR, chúng tôi phát hiện nam giới mang kiểu gen GA làm tăng nguy cơ loãng

xương cột sống thắt lưng lên 1,83 lần so với người mang kiểu gen GG với

p=0,001 (95%CI 1,31-3,06; p=0,001) (bảng 3.22). Khi kiểm định riêng cho

từng vị trí cho kết quả kiểu gen GA của đa hình gen FTO rs1121980 làm tăng

nguy cơ loãng xương ở vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng. Tuy nhiên

chỉ có ý nghĩa thống kê ở vị trí cột sống thắt lưng với OR=1,99 (95%CI: 1,31-

3,06; p=0,001).

Các nghiên cứu về đa hình gen này tác động lên mật độ xương và loãng xương còn khá ít trên thế giới. Năm 2011 Yan Guo và cộng sự96 tiến hành

nghiên cứu trên 1.627 người hán ở Trung Quốc và 2.268 người da trắng đã

xác định được 6 SNP cùng nằm trên Intron 8 của gen FTO (rs16952955,

rs2540766, rs2540784, rs16952951, rs2447427, rs2689247) có mối liên quan

một cách có ý nghĩa thống kê với MĐX cổ xương đùi ở người Hán mà không

tìm thấy mối liên quan này trên người da trắng.

Năm 2013 Bích Trần và cộng sự97 đã phát hiện một nhóm gồm 6 SNPs

(rs1421085, rs1558902, rs1121980, rs17817449, rs9939609 và rs9930506)

nằm trên vùng intron 1 của gen FTO có mối liên quan với gãy xương ở người

113

Úc da trắng (p<0,05). Những người có kiểu gen đồng hợp tử TT của SNP

rs1121980 có nguy cơ gãy CXĐ cao hơn 2,06 lần so với nhóm phụ nữ có kiểu

gen đồng hợp tử CC (OR = 2,06; 95%CI: 1,17 – 3,62; p=0,02). Kết quả

nghiên cứu này ủng hộ giả thuyết đa hình gen FTO rs1121980 có ảnh hưởng

đến MĐX và gãy xương, kết quả này c ng tương tự như nghiên cứu của

chúng tôi. Tuy nhiên vấn đề này còn có nhiều khác biệt giữa các nghiên cứu.

Một nghiên cứu khác gần đây của tác giả Gaurav Garg và cộng sự (2014) cho

kết quả đa hình gen FTO rs1121980 không liên quan với MĐX trên phụ nữ

Thụy Điển ở cả 2 nhóm tuổi trung bình là 25 và 75. Như vậy các phát hiện về

đa hình gen này trên quần thể người da trắng và người Châu Á là rất khác

nhau, Nghiên cứu của ch ng tôi trên đối tượng nam giới cao tuổi đã mang lại

một bằng chứng cho sự tác động của gen này lên MĐX mặc dù cơ chế tác

động của nó còn chưa thực sự rõ ràng và cần nhiều nghiên cứu trên cỡ mẫu

lớn hơn và đa dạng về chủng tộc hơn để ủng hộ cho giả thuyết đó.

4.3.1.4. Tương tác gen – gen của 3 đa hình gen nghiên cứu với loãng xương ở

nam giới

Ba đa hình gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T và FTO rs1121980 nằm ở

3 nhiễm sắc thể khác nhau, do đó một câu hỏi đặt ra của nghiên cứu là: liệu

việc kết hợp 3 SNP của 3 gen này trên cùng 1 bệnh nhân có làm tăng nguy cơ

loãng xương so với kiểm định độc lập hay không? Để trả lời câu hỏi này

ch ng tôi tiến hành xác định mối nguy cơ khi xuất hiện từ 1 đến 6 alen nguy

cơ trong tổ hợp 3 gen nghiên cứu với loãng xương. Trong tổng số 400 đối

tượng nghiên cứu ch ng tôi thấy chỉ có 8 người mang cả 3 alen nguy trong đó

có 7 trường hợp loãng xương và 1 đối tượng bình thường (sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê), trong khi đối tượng không có alen nguy cơ nào có đến

65,15% là người có MĐX bình thường và 34,85% người loãng xương (bảng

3.22). Ch ng tôi tiến hành kết hợp các kiểu gen của các SNP để tính toán

114

nguy cơ loãng xương với các đa hình đơn nucleotid này. Tổ hợp các kiểu gen

theo thứ tự: LRP5Q89R (rs41494349) – MTHFR C677T (rs1801133) – FTO

rs1121980; trong đó tổ hợp các kiểu gen có 1 alen nguy cơ gồm các kiểu tổ

hợp (AA-CC-GA; AA-CT-GG; AG-CC-GG). Tổ hợp các kiểu gen có 2 alen

nguy cơ (AA-TT-GG; AA-CT-GA; AG-CT-GG; AG-CC-GA; AG-CT-GG;

GG-CC-GG). Tổ hợp gồm 3 alen nguy cơ (AA-TT-GA; AA-CT-GG; GG-

CT-GG; GG-CC-GA; AG-CC-GG; AG-CT-GA). Tổ hợp có trên 4 alen nguy

cơ (GG-TT-GG; GG-CT-GA; GG- TT-GA; AG-TT-GA; GG-CT-GA; GG-

TT-GG). Tuy nhiên trong nghiên cứu của ch ng tôi không có đối tượng nào

mang tổ hợp 4 alen nguy cơ và số người mang tổ hợp 3 alen nguy cơ khá ít.

Do vậy ch ng tôi ghép nhóm người có 3 alen nguy cơ vào nhóm có 2 alen

nguy cơ thành nhóm có từ 2 alen nguy cơ trở lên. Nghiên cứu của ch ng tôi

sử dụng chỉ số OR để kiểm định yếu tố nguy cơ của 3 tổ hợp gen nghiên cứu

khi xuất hiện cùng nhau trên cùng 1 bệnh nhân. Kết quả bảng 3.23 cho thấy

chỉ cần xuất hiện 1 alen nguy cơ trong số 3 SNP (alen G với LRP5 Q89R

(rs41494349), alen T với MTHFR C677T và alen A với FTO rs1121980) làm

tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 2,17 lần so với người không mang alen

nguy cơ nào và có sự xuất hiện từ 2 alen nguy cơ trở lên trong tổ hợp kiểu gen

sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương lên 3,82 lần so với người không

mang alen nguy cơ nào (95% CI: 2,13 - 6,83). Tần số lalen nguy cơ trung

bình ở nhóm bệnh (2,79 ± 0,90) cao hơn so với nhóm chứng (2,6 ± 0,72) một

cách có ý nghĩa thống kê (OR=1,33; 95%CI: 1,04 – 1,7) (bảng 3.23). Như vậy

kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy càng xuất hiện nhiều alen nguy cơ

trong 3 đa hình gen nghiên cứu sẽ càng làm tăng nguy cơ loãng xương, tương

tác giữa các alen nguy cơ của các gen có thể là tương tác cộng gộp trên nguy

cơ loãng xương, chúng không kiềm chế nhau trong quá trình tác động lên

loãng xương. Kết quả này mở ra một gợi ý mới cho các nghiên cứu tiếp theo

về việc xây dựng bản đồ gen nguy cơ với loãng xương ở người Việt Nam.

115

4.3.2. Tương tác gen và các yếu tố nguy cơ với loãng xương trong mô hình

kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến

Để tìm hiểu tác động thực sự của các đa hình kiểu gen nghiên cứu

(LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980 đối

với loãng xương nam giới sau khi loại bỏ tác động của các yếu tố nguy cơ

khác. Ch ng tôi tiến hành phân tích mô hình hồi qui đa biến nhị phân logistic

với biến phụ thuộc là loãng xương và các biến phân loại là đa hình kiểu gen

(LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980,

chỉ số BMI, tiền sử gãy xương, tiền sử h t thuốc lá, uống rượu và mức độ

hoạt động thể lực. Ch ng tôi quan sát được trong mô hình kiểm định hồi quy

tuyến tính đa biến yếu tố kiểu gen có tương quan chặt chẽ với kiểu hình loãng

xương cụ thể.

Với đa hình kiểu gen LRP5 Q89R (rs41494349): Kiểu gen AG+GG

làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 3,45 lần so với kiểu gen AA (khoảng

tin cậy 95%: 1,54 – 7,7, p=0,002) (bảng 3.27). Khi tiến hành kiểm định cho

từng vị trí, ch ng tôi nhận thấy đa hình kiểu gen LRP5 Q89R (rs41494349)

làm tăng nguy cơ loãng xương ở 2 vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng

lần lượt là 2,59 (95% CI: 1,09 – 6,22, p=0,32) và 2,72 (95%CI: 1,24 – 5,97,

p=0,013) (bảng 3.28 và 3.30). Kết quả này c ng tương tự như kết quả trong

mô hình kiểm định đơn biến (bảng 3.18; 3.19).

Với đa hình kiểu gen MTHFR C677T (rs1801133): Kiểu gen CT+TT

làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 1,65 lần so với kiểu gen CC (khoảng

tin cậy 95%: 1,02-2,67, p=0,039) (bảng 3.27). Khi tiến hành kiểm định với

loãng xương ở từng vị trí cho thấy người mang kiểu gen CT+TT làm tăng

nguy cơ loãng xương vị trí cổ xương đùi lên gấp 2,5 lần so với người mang

kiểu gen CC với khoảng tin cậy 95%: 1,38 – 4,50, p=0,02, (bảng 3.28).

116

Đối với đa hình gen FTO rs1121980: Kiểu gen GA làm tăng nguy cơ

loãng xương lên 2,17 lần so với kiểu gen GG (95%CI: 1,35-3,52; p=0,001)

(bảng 3.27). Khi kiểm định cho từng vị trí ch ng tôi c ng nhận thấy kiểu gen

GA làm tăng nguy cơ loãng xương vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng

lần lượt là 1,82 (95%CI: 1,0 - 3,3, p = 0,05) và 2,37 (95%CI: 1,45-3,86,

p=0,001) lần so với kiểu gen GG và không có ý nghĩa thống kê với loãng

xương đầu trên xương đùi.

Kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy 3 đa hình gen

LRP5 Q89R rs41494349, MTHFR C677T rs1801133 và FTO rs1121980 là 3

yếu tố nguy cơ độc lập với loãng xương nam giới. Đặc biệt cả 3 đa hình gen

đều cho thấy tăng nguy cơ loãng xương tại vị trí cổ xương đùi một cách có ý

nghĩa thống kê. Đây là vị trí ít bị sai số nhất khi thực hiện kỹ thuật đo mật độ

xương. Do vậy kết quả phân tích tại vị trí này mang lại giá trị tin cậy cao.

Trong mô hình kiểm định hồi quy đa biến ch ng tôi c ng tìm thấy tác

động của các yếu tố nguy cơ khác với loãng xương:

*Chỉ số BMI: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên quan

của chỉ số BMI với loãng xương cả trong mô hình kiểm định đơn biến và đa

biến: Người có chỉ số BMI thấp (<18,5) làm tăng nguy cơ loãng xương lên

4,08 lần (95%CI: 1,3-12,79; p=0,016) so với người có cân nặng bình thường,

ngược lại người thừa cân và béo phì có tác dụng bảo vệ đối với loãng xương

với OR = 0,4 (95%CI: 0,23-0,68; p=0,001 và OR= 022 (95%CI: 0,12-0,41;

p<0,001) (bảng 3.28). Nghiên cứu của ch ng tôi tương tự các nghiên cứu

công bố trước đó ở trong nước và thế giới, nghiên cứu của tác giả Salamat

MR và cộng sự (2013) trên 230 nam giới từ 50 - 79 tuổi, cho thấy nam giới có

chỉ số BMI ≤ 25 tăng nguy cơ loãng xương gấp 4,4 lần so với nhóm có chỉ số BMI ≥ 25142.

117

Trọng lượng cơ thể và chỉ số khối cơ thể là những yếu tố ảnh hưởng

đến MĐX được khẳng định qua nhiều nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã

chứng minh mối liên hệ tích cực giữa trọng lượng cơ thể tăng và BMI với mật

độ khoáng của xương hoặc thậm chí tác dụng bảo vệ chống lại bệnh loãng

xương và gãy xương. Nghiên cứu của nhóm tác giả Maimoun, L và cộng sự

trên 504 người béo phì (363 nữ, 72%) tuổi từ 18,1-81,9 với BMI trung bình 38,5 ± 6,0 kg/m2 cho kết quả MĐX cao hơn 5,6% và 15,2% ở bệnh nhân béo

phì, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân béo phì có BMI cao trên 40 cho thấy có MĐX cao hơn ở những vị trí chịu lực so với nhóm có BMI thấp hơn143.Nghiên cứu

của Wu (2022) cho thấy so với cân nặng bình thường, thiếu cân làm tăng

nguy cơ loãng xương lên gấp 6,5 lần (95% CI = 4,624 đến 9,186) trong khi

thừa cân và béo phì có tác dụng bảo vệ đối với loãng xương (OR, 0,176; 95% CI = 0,140 đến 0,221 và 0,057; 95% CI = 0,039 đến 0,083, tương ứng)144.

Một số cơ chế giả định rằng tải trọng tăng lên các vị trí xương chịu lực sẽ kích

thích tăng quá trình tạo xương, một cơ chế khác là ở những người béo phì có

sự tăng tổng hợp estrogen, tăng tiết insulin và tăng nồng độ leptin trong huyết

tương những hormon này có vai trò trong việc kích hoạt quá trình tạo xương.

Khi tiến hành kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến cho kết quả chỉ số BMI có

nguy cơ độc lập lên loãng xương (bảng 3.27).

* Tiền sử gãy xương

Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả có tổng số 47 trường hợp có

tiền sử gãy xương trong 400 đối tượng nghiên cứu (chiếm tỷ lệ 11,75%) trong

đó tỷ lệ gãy xương ở nhóm bệnh là 76,5% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với

nhóm chứng (23,5%). Các vị trí gãy xương chủ yếu là xương cột sống và

xương nhỏ ở bàn chân và đầu dưới 2 xương cánh tay; tiền sử gãy xương được

xác định là gãy xương khi té ngã dưới chiều cao cơ thể. Tiền sử gãy xương

trong nghiên cứu của ch ng tôi làm tăng nguy cơ loãng xương vị trí đầu trên

118

xương đùi lên 9,5 lần (95%CI: 1,47-63,9) và tăng nguy cơ loãng xương cột

sống thắt lưng lên 3,07 lần (95%CI: 1,46-6,48) (bảng 3.28, 3.29). Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự nghiên cứu của tác giả Cao Thanh Ngọc145.

Tiền sử gãy xương theo các nghiên cứu trên thế giới cho thấy là một nguy cơ

độc lập với loãng xương; nghiên cứu của Radojka Bijelic và cộng sự cho thấy

người có tiền sử gãy xương làm tăng 3,01 lần nguy cơ loãng xương so với

người không bị gãy xương. Gãy xương vừa là nguyên nhân và là hậu quả

nghiêm trọng của loãng xương, loãng xương làm giảm MĐX và tổn thương vi

cấu trúc của xương làm giảm sức mạnh của xương do đó làm cho xương trở

nên giòn và dễ gãy. Số liệu khảo sát năm 2005 cho thấy trong số 2 triệu ca

gãy xương do loãng xương xảy ra hàng năm ở Mỹ, 29% là nam giới và chi phí điều trị lên đến 17 tỷ đô la Mỹ146. Uớc tính nguy cơ gãy xương do loãng

xương ít nhất 1 lần trong đời của nam giới trên 50 tuổi là 13% (so với 40% ở nữ) và 25% ở nam giới từ 80 tuổi147-149. Gãy xương làm cho người bệnh ít vận

động đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi đa bệnh lý từ đó làm cho tốc độ

mất xương tăng lên, do vậy gãy xương vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của

loãng xương.

* Hoạt động thể lực

Trong nghiên cứu của ch ng tôi đối tượng nghiên cứu sẽ được phỏng

vấn các hoạt động thể lực trong 1 tuần bao gồm: các hoạt động thể dục thể

thao (chơi bóng bàn, bóng chuyền, cầu lông, chạy bộ, bơi lội…) các hoạt

động trong l c đi làm, hoạt động thường ngày (xem tivi, làm việc nhà, …)

tính thời gian hoạt động nhân với chỉ số Met của hoạt động đó sẽ ra được chỉ

số mets-phút/tuần. Hoạt động thể lực sẽ được chia thành 4 mức độ: mức độ

hoạt động thể lực cao (chỉ số mets-phút/tuần >1000), mức độ hoạt động thể

lực trung bình (chỉ số Mets-phút/tuần từ 500 đến 1000), mức độ hoạt động thể

lực thấp (chỉ số Mets-phút/tuần < 500) và không hoạt động thể lực (lối sống

tĩnh tại).

119

Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt về mức độ hoạt động thể lực

ở 2 nhóm loãng xương và đối chứng. Nhóm bệnh có mức độ hoạt động thể

lực thấp hơn so với nhóm chứng, trong đó tỷ lệ không có hoạt động thể lực

(tĩnh tại) chiếm 7% ở nhóm bệnh và 1,5% ở nhóm chứng trong khi mức độ

hoạt động thể lực ở mức cao ở nhóm bệnh (3%) và nhóm chứng (14%) sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (bảng 3.14). Những người có lối sống tĩnh tại,

hoạt động thể lực ở mức thấp và trung bình làm tăng nguy cơ loãng xương lên

22,78 lần (95%CI: 4,91–105,75), 6,0 lần (95% CI: 2,3–15,66) và 4,72 lần

(95%CI: 1,87–11,87) tương ứng so với người có hoạt động thể lực ở mức cao

(bảng 3.25). Khi tiến hành kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến với các yếu

tố nguy cơ khác ảnh hưởng đến mật độ xương (tuổi, chỉ số BMI, gen, hút

thuốc, uống rượu) cho thấy hoạt động thể lực làm tăng nguy cơ loãng xương ở

cổ xương đùi lên hơn 48,45 lần (95% CI: 6,36–356,64) và 21,59 lần (95%CI:

4,14 –112,46) ở vị trí cột sống thắt lưng (bảng 3.28; 3.29); hoạt động thể lực

ít và trung bình làm tăng nguy cơ loãng xương ở cổ xương đùi lên từ 5-6 lần

so với hoạt động thể lực ở mức cao. Kết quả nghiên cứu này cho thấy giảm

vận động thể lực ảnh hưởng lớn đến MĐX từ đó làm tăng nguy cơ loãng

xương ở người cao tuổi. Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự kết quả

nghiên cứu của các tác giả khác và y văn đều cho thấy hoạt động thể lực cao sẽ làm tăng MĐX so với ít hoạt động thể lực107,150.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng MĐX cao hơn ở nhóm có hoạt động thể lực

tích cực, nghiên cứu của Nordstrom.A và cộng sự cho kết quả MĐX ở nhóm

vận động viên trẻ tuổi cao hơn nhóm chứng, những vận động viên 60 tuổi còn

tiếp tục luyện tập có MĐX cao hơn so với những vận động viên đã ngừng tập luyện 151, nghiên cứu của tác giả Bocalini và cộng sự cho thấy sau 24 tuần tập

thể dục làm cải thiện sức mạnh của cơ, tăng MĐX một cách có ý nghĩa thống kê152. Sự vận động của các cơ kích thích sự tạo xương và tăng khối lượng

120

xương, đồng thời vận động còn gi p tăng sức mạnh của cơ và giảm nguy cơ

ngã. Ngược lại, sự giảm vận động dẫn tới mất xương nhanh và gãy xương do

loãng xương. Người cao tuổi có xu hướng giảm hoạt động thể lực hơn so với

người trẻ, giảm hoạt động thể lực gây giảm hoạt động của tế bào tạo xương và

kích thích hoạt động của tế bào hủy xương thông qua giảm tiết OPG và tăng tiết RANKL153. Nghiên cứu trên chuột cho thấy những con chuột bị bất động

sẽ có số lượng tế bào tạo xương và tế bào xương thấp hơn so với loài hoang

dã. Một nghiên cứu tiến hành xác định MĐX ở các thành viên phi hành đoàn

trên Trạm v trụ Quốc tế (ISS) cho thấy sự sụt giảm nghiêm trọng MĐX tại

các vị trí chịu lực như cột sống thăt lưng, xương hông sau 6 tháng làm nhiệm

vụ, người ta thấy rằng các phi hành gia giảm 0,7 và 0,8% MĐX mỗi tháng ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng tương ứng154. Ở người, tăng vận động thể

lực đã được chứng minh là cải thiện khối lượng xương và các chương trình

huấn luyện thể dục có thể làm ngăn chặn được mất xương khoảng 1% mỗi

năm ở cả cột sống thắt lưng và cổ xương đùi cho cả phụ nữ tiền mãn kinh và

sau mãn kinh. Theo nghiên cứu của Feskanich D năm 2002 tại Mỹ trên

61.000 phụ nữ mãn kinh cho thấy nhóm phụ nữ đi bộ ít nhất 4 giờ/ tuần giảm

được 40% nguy cơ gãy cổ xương đùi so với nhóm đi bộ dưới 1 giờ/tuần (RR: 0,6; 95%CI: 0,4-0,9)155. Tuy nhiên, vận động quá mức, lao động thể lực nặng

nhọc, kéo dài và không cung cấp đủ dinh dưỡng, giảm cân, giảm lượng mỡ

toàn cơ thể sẽ dẫn tới tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương.

Nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy có mối tương quan rất mạnh giữa

người ít vận động thể lực và người có lối sống tĩnh tại với loãng xương, kết

quả này đã mang lại một ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong quá trình điều trị cho

bệnh nhân loãng xương, cần tư vấn bệnh nhân thực hiện các vận động hợp lý

để giảm loãng xương tăng sức mạnh của cơ và giảm nguy cơ té ngã gây gãy

xương.

121

Đây là một kết quả không mới tuy nhiên c ng góp phần khẳng định

thêm một lần nữa ảnh hưởng của các chỉ số này lên loãng xương ở nam giới

cao tuổi.

4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

* Dự phòng nguy cơ loãng xƣơng trên đối tƣợng nguy cơ cao

- Xác định các đa hình kiểu gen của 3 alen nguy cơ: Kết quả nghiên

cứu của đề tài đã cho thấy có mối liên quan chặt giữa 3 đa hình gen với loãng

xương ở nam giới sau khi đã kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến loại bỏ các

yếu tố gây ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả. Chúng tôi nhận thấy cứ

xuất hiện 1 alen nguy cơ trong 3 đa hình gen nghiên cứu làm tăng nguy cơ

loãng xương lên gấp 2,17 lần và cứ xuất hiện từ 2 alen nguy cơ trở lên làm

tăng 3,82 lần so với người không mang alen nguy cơ nào. Như vậy trong thực

tiễn lâm sàng ở những đối tượng người trẻ, có một số yếu tố nguy cơ cao mắc

bệnh loãng xương như: cân nặng thấp, mắc 1 số bệnh lý gây ảnh hưởng đến

chuyển hóa xương, phải sử dụng các thuốc gây ảnh hưởng đến xương, tiền sử

gia đình bị loãng xương nên được xác định các đa hình của 3 gen này để phân

tích nguy cơ và đưa ra các chiến lược điều trị và dự phòng hợp lý. Từ đó làm

giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương và gãy xương do loãng xương. Giảm

gánh nặng đối với bệnh nhân, gia đình và nền kinh tế quốc gia.

- Điều trị dự phòng: Theo các nghiên cứu trên thế giới và theo kết quả

của đề tài này, đa hình gen MTHFR C677T gây ảnh hưởng đến loãng xương.

Những người mang kiểu gen CT hoặc TT dẫn tới làm suy giảm chức năng của

enzym MTHFR gây giảm chuyển hóa acid folic thành 5 – methyl

tetrahydrofolate dẫn tới tăng nồng độ homocystein máu. Nồng độ

homocystein máu làm giảm dòng máu tới xương, giảm hoạt động của tạo cốt

bào, tăng hoạt động của tế bào hủy cốt bào và ức chế hệ enzym tạo liên kết

chéo ở xương dẫn tới tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương. Do vậy biện

122

pháp hữu hiệu để làm giảm nguy cơ loãng xương và gãy xương ở những

người mang alen T là kiểm soát tốt nồng độ homocystein máu. Homocystein

được chuyển hóa thành methionin thông qua xúc tác của 5 – methyl

tetrahydrofolate và coenzyme vitamin B12. Như vậy, cách đơn giản nhất để

hạn chế các biến chứng do nồng độ homocystein máu cao là bổ sung folate và vitamin B12156. Do vậy, để giảm nồng độ homocystein máu nhằm dự phòng

gãy xương, cần bổ sung vitamin B12 và 5 - methyl tetrahydrofolate cho bệnh

nhân có kiểu gen CT hoặc TT hoặc nồng độ homocystein máu cao để tăng

cường chuyển hóa homocystein thành methionin. Điều này được tìm thấy qua

1 nghiên cứu trên phụ nữ mãn kinh Đan Mạch cho thấy hiệu quả bổ sung

folate cho nhóm bệnh nhân mang kiểu gen TT của đa hình gen MTHFR C677T 157

4.4. Hạn chế của đề tài

Hạn chế của đề tài là nghiên cứu trên đối tượng người cao tuổi có nhiều

bệnh lý nền tiềm tàng có thể tác động đến mật độ xương mà tại thời điểm

nghiên cứu chưa phát hiện được. Mặt khác người cao tuổi dễ bị thoái hóa cột

sống thắt lưng do đó có thể làm ảnh hưởng đến sai số của phép đo mật độ

xương tại vị trí này. Do đó ch ng ta thấy trong các phép kiểm định với loãng

xương vị trí cột sống thắt lưng sẽ ít ý nghĩa thống kê hơn so với vị trí cổ

xương đùi. Đây c ng là những nhược điểm chung của các nghiên cứu tiến

hành trên đối tượng người cao tuổi.

Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi mới chỉ thực hiện được trên 3 gen,

mỗi gen chỉ mới làm trên 1 đa hình gen, vì vậy chưa thể lập thành bản đồ gen

để dự báo nguy cơ loãng xương tiềm tàng từ khi sinh ra. Do đó ch ng tôi hy

vọng trong thời gian tới có thể có nghiên cứu với số lượng SNP lớn hơn để có

thể xây dựng được mô hình tiên lượng loãng xương bao gồm cả các đa hình

gen trên người Việt Nam.

123

KẾT LUẬN

Nghiên cứu bệnh chứng trên 400 đối tượng (200 bệnh, 200 chứng) nhằm

xác định mối liên quan giữa 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR

C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 và một số yếu tố nguy cơ với loãng

xương nguyên phát ở nam giới chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

1. Tính đa hình của gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T

(rs1801133) và FTO rs1121980 ở nam giới loãng xƣơng nguyên phát.

* Đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349): Tỷ lệ kiểu gen AA/AG/GG

trong nhóm bệnh lần lượt là: 86%/13%/1%. Trong đó tỷ lệ kiểu gen AG+GG

ở nhóm loãng xương (14%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng

(6%). Tỷ lệ alen G (alen nguy cơ) chiếm 7,5% cao hơn so với nhóm chứng

(3%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

* Đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133): Tỷ lệ kiểu gen CC/CT/TT

trong nhóm bệnh lần lượt là: 57,5%/36,5%/6%. Trong đó tỷ lệ kiểu gen

CT+TT ở nhóm loãng xương (42,5%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với

nhóm chứng (32,5%). Tỷ lệ alen G (alen nguy cơ) chiếm 24,25 % cao hơn so

với nhóm chứng (17,25%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

* Đa hình gen FTO rs1121980: Tỷ lệ kiểu gen GG/GA/AA trong nhóm

bệnh lần lượt là: 77,5%/22,5%/0%. Trong đó tỷ lệ kiểu gen GA ở nhóm loãng

xương (22,5%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (15,5%). Tỷ

lệ alen A (alen nguy cơ) chiếm (22,5%) cao hơn so với nhóm chứng (15,5%)

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

2. Mối liên quan của 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR

C677T (rs1801133), FTO rs1121980 và một số yếu tố nguy cơ với loãng

xƣơng ở nam giới.

* Đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349): Kiểu gen AG, GG có nguy

cơ loãng xương cao hơn so với kiểu gen AA là 2,02 lần ở cột sống thắt lưng

và 2,59 lần ở cổ xương đùi. Alen G có nguy cơ loãng xương ở cổ xương đùi

cao gấp 2,11 lần so với alen A (p<0,05).

124

* Đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133): Kiểu gen CT, TT làm

tăng nguy cơ loãng xương cổ xương đùi gấp 2,5 lần so với kiểu gen CC. Alen

T có nguy cơ loãng xương ở cổ xương đùi cao gấp 1,71 lần so với alen C

(p<0,05).

* Đa hình gen FTO rs1121980: Kiểu gen GA và alen A làm tăng nguy

cơ loãng xương so với alen G và kiểu gen GG là 2,37 lần tại vị trí cột sống

thắt lưng và 1,82 lần tại cổ xương đùi (p<0,05).

Khi kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến cho kết quả sự ảnh hưởng của

3 đa hình gen trên là độc lập với các yếu tố nguy cơ khác như chỉ số BMI, hút

thuốc lá, uống rượu, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực.

* Số alen nguy cơ: Càng xuất hiện nhiều alen nguy cơ trong tổ hợp 3 đa

hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133), FTO

rs1121980 càng làm tăng nguy cơ loãng xương ở nam giới, có 1 alen nguy cơ

trong tổ hợp 3 gen làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 2,17 lần và có 2

alen nguy cơ làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 3,82 lần so với người

không có alen nguy cơ nào (p<0,05).

125

KHUYẾN NGHỊ

Trong thực tiễn lâm sàng nên xác định các đa hình của 3 gen LRP5

Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980 ở đối

tượng nam giới trẻ tuổi, có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương như: cân nặng

thấp, mắc 1 số bệnh lý gây ảnh hưởng đến chuyển hóa xương, phải sử dụng

các thuốc gây ảnh hưởng đến xương, tiền sử gia đình bị loãng xương để phân

tích nguy cơ và đưa ra các chiến lược điều trị và dự phòng hợp lý. Từ đó làm

giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương và gãy xương do loãng xương. Giảm

gánh nặng đối với bệnh nhân, gia đình và nền kinh tế quốc gia.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Thị Hoa, Trần Thị Minh Hoa, Nguyễn Thị Thanh Phương.

“Mối liên quan giữa đa hình kiểu gen LRP5 tại SNP Q89R (rs41494349)

với mật độ xương ở nam giới”. Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 8/2020.

493:263-270.

2. Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Nàn, Trần Thị Minh Hoa, Nguyễn Thị

Thanh Hương. “Mối liên quan giữa đa hình gen Methylene tetrahydrofolate

reductase (MTHFR) C677T với loãng xương ở nam giới”. Tạp chí Y học

Việt Nam, tháng 5/2022. 514(2):221 - 226.

3. Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Nàn, Trần Thị Minh Hoa, Nguyễn Thị

Thanh Hương. “Mối liên quan giữa đa hình Gen fat mass and Obesity -

Associated (FTO) Rs1121980 với loãng xương ở nam giới”. Tạp chí Y

học Việt Nam. tháng 11/2022. 520(2):161-167.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Osteoporosis prevention, diagnosis, and therapy. NIH consensus

statement. Mar 27-29 2000;17(1):1-45.

2. Bliuc D, Nguyen ND, Nguyen TV, Eisman JA, Center JR. Compound

risk of high mortality following osteoporotic fracture and refracture in

elderly women and men. Journal of bone and mineral research : the

official journal of the American Society for Bone and Mineral

Research. Nov 2013;28(11):2317-2324.

3. Peacock M, Turner CH, Econs MJ, Foroud T. Genetics of

Osteoporosis. Endocrine reviews. 2002;23(3):303-326.

4. Zhu X, Bai W, Zheng H. Twelve years of GWAS discoveries for

osteoporosis and related traits: advances, challenges and applications.

Bone Research. 2021/04/29 2021;9(1):23.

5. Consensus development conference: diagnosis, prophylaxis, and

treatment of osteoporosis. The American journal of medicine. Jun

1993;94(6):646-650.

6. NIH Consensus Development Panel on Osteoporosis Prevention D, and

Therapy. Osteoporosis prevention, diagnosis, and therapy. Jama. Feb

14 2001;285(6):785-795.

7. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2019). Bệnh học cơ xương khớp nội khoa. Nhà

xuất bản Giáo dục Việt Nam.

8. Looker AC, Melton Iii LJ, Harris TB, Borrud LG, Shepherd JA.

Prevalence and trends in low femur bone density among older US

adults: NHANES 2005–2006 compared with NHANES III. Journal of

Bone and Mineral Research. 2010/01/01 2010;25(1):64-71.

9. Frost M, Wraae K, Abrahamsen B, et al. Osteoporosis and vertebral

fractures in men aged 60-74 years. Age and ageing. Mar 2012;41(2):

171-177.

10. Kanis JA, Johnell O, Oden A, Jonsson B, De Laet C, Dawson A. Risk

of hip fracture according to the World Health Organization criteria for

osteopenia and osteoporosis. Bone. Nov 2000;27(5):585-590.

11. Zhu H, Fang J, Luo X, et al. A survey of bone mineral density of

healthy Han adults in China. Osteoporosis international : a journal

established as result of cooperation between the European Foundation

for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the

USA. May 2010;21(5):765-772.

12. Lynn HS, Lau EM, Au B, Leung PC. Bone mineral density reference

norms for Hong Kong Chinese. Osteoporosis international : a journal

established as result of cooperation between the European Foundation

for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the

USA. Dec 2005;16(12):1663-1668.

13. Wang Y, Tao Y, Hyman ME, Li J, Chen Y. Osteoporosis in China.

Osteoporosis International. 2009/10/01 2009;20(10):1651-1662.

14. Choi YJ, Oh HJ, Kim DJ, Lee Y, Chung Y-S. The prevalence of

osteoporosis in Korean adults aged 50 years or older and the higher

diagnosis rates in women who were beneficiaries of a national

screening program: The Korea National Health and Nutrition

Examination Survey 2008–2009. Journal of Bone and Mineral

Research. 2012;27(9):1879-1886.

15. Huong NTT. Osteoporosis a major health problem in Vietnam. Dec

2012;6(1-3):22-28.

16. Ho-Pham LT, T Nguyen UD, Pham HN, Nguyen ND, Nguyen TV.

Reference Ranges for Bone Mineral Density and Prevalence of

Osteoporosis in Vietnamese Men and Women. BMC Musculoskeletal

Disorders. August 10 2011;12(1):182.

17. Lê D ng Nguyễn Trung Kiên. Khảo sát tình hình loãng xương ở người

cao tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2011. Y học Thực Hành (825) - số

6/2012. 2012;825 (6/2012).

18. Hồ Phạm Thục Lan, Nguyễn Văn Tuấn. Chẩn đoán loãng xương: Ảnh

hưởng của giá trị tham chiếu. Thời sự Y học 01&02/2011 - Số 57. 2011.

19. Nguyễn Văn Tuấn. Loãng xương. Tập san Thông tin Y học, số tháng 7.

2008.

20. National osteoporosis foundation clinician’s guide to prevention and

treatment of osteoporosis. 2008.

21. Lawrence G Raisz MD, Marc K Drezner MD, Jean E Mulder MD. .

Normal skeletal development and regulation of bone formation and

resorption Uptodate 2010. 2010:Last literature review version 18.12:

May 2010 | This topic last updated: October 2019, 2009 (More).

22. Henry YM, Fatayerji D, Eastell R. Attainment of peak bone mass at the

lumbar spine, femoral neck and radius in men and women: relative

contributions of bone size and volumetric bone mineral density.

Osteoporosis international : a journal established as result of

cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and

the National Osteoporosis Foundation of the USA. Apr

2004;15(4):263-273.

23. Clark EM, Ness AR, Tobias JH. Gender differences in the ratio

between humerus width and length are established prior to puberty.

Osteoporosis international : a journal established as result of

cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and

the National Osteoporosis Foundation of the USA. Apr

2007;18(4):463-470.

24. Wang X-F, Duan Y, Beck TJ, Seeman E. Varying contributions of growth

and ageing to racial and sex differences in femoral neck structure and

strength in old age. Bone. 2005/06/01/ 2005;36(6):978-986.

25. Riggs BL, Melton LJ, Robb RA, et al. Population-Based Study of Age

and Sex Differences in Bone Volumetric Density, Size, Geometry, and

Structure at Different Skeletal Sites. Journal of Bone and Mineral

Research. 2004;19(12):1945-1954.

26. Melton LJ, 3rd, Khosla S, Achenbach SJ, O'Connor MK, O'Fallon

WM, Riggs BL. Effects of body size and skeletal site on the estimated

prevalence of osteoporosis in women and men. Osteoporosis

international : a journal established as result of cooperation between

the European Foundation for Osteoporosis and the National

Osteoporosis Foundation of the USA. 2000;11(11):977-983.

27. Marshall LM, Zmuda JM, Chan BK, et al. Race and ethnic variation in

proximal femur structure and BMD among older men. Journal of bone

and mineral research : the official journal of the American Society for

Bone and Mineral Research. Jan 2008;23(1):121-130.

28. Kim B-T, Mosekilde L, Duan Y, et al. The Structural and Hormonal Basis

of Sex Differences in Peak Appendicular Bone Strength in Rats. Journal

of Bone and Mineral Research. 2003/01/01 2003;18(1):150-155.

29. Pocock NA, Eisman JA, Hopper JL, Yeates MG, Sambrook PN, Eberl

S. Genetic determinants of bone mass in adults. A twin study. The

Journal of clinical investigation. Sep 1987;80(3):706-710.

30. Riggs BL, Melton LJ, Robb RA, et al. A population-based assessment

of rates of bone loss at multiple skeletal sites: evidence for substantial

trabecular bone loss in young adult women and men. Journal of bone

and mineral research : the official journal of the American Society for

Bone and Mineral Research. Feb 2008;23(2):205-214.

31. Hannan MT, Felson DT, Dawson-Hughes B, et al. Risk factors for

longitudinal bone loss in elderly men and women: the Framingham

Osteoporosis Study. Journal of bone and mineral research : the official

journal of the American Society for Bone and Mineral Research. Apr

2000;15(4):710-720.

32. Jones G, Nguyen T, Sambrook P, Kelly PJ, Eisman JA. Progressive

loss of bone in the femoral neck in elderly people: longitudinal findings

from the Dubbo osteoporosis epidemiology study. BMJ (Clinical

research ed.). Sep 17 1994;309(6956):691-695.

33. Sukhumsirichart W. Polymorphisms. 2018.

34. Durbin RM, Altshuler D, Durbin RM, et al. A map of human genome

variation from population-scale sequencing. Nature. 2010/10/01

2010;467(7319):1061-1073.

35. Phạm Hùng Vân. PCR và realtime PCR: các vấn đề cơ bản và các áp

dụng thường gặp. Nhà xuất bản y học 2008.

36. Little S. Amplification-refractory mutation system (ARMS) analysis of

point mutations. Current protocols in human genetics. May

2001;Chapter 9:Unit 9.8.

37. Ota M, Fukushima H, Kulski JK, Inoko H. Single nucleotide

polymorphism detection by polymerase chain reaction-restriction

fragment length polymorphism. Nature Protocols. 2007/11/01

2007;2(11):2857-2864.

38. Rasmussen H.B Restriction Fragment Length Polymorphin Analysis of

PCR- RFLP end Gel Electrophoresis- Valuable. Tool for Genetic

Fingerpinting. (2012);315- 325.(2).

39. LHea. Molercular Cell Biolog. (2004);5( 361-363.).

40. Garnero P, Arden NK, Griffiths G, Delmas PD, Spector TD. Genetic

influence on bone turnover in postmenopausal twins. The Journal of

clinical endocrinology and metabolism. Jan 1996;81(1):140-146.

41. Trajanoska K, Rivadeneira F. The genetic architecture of osteoporosis

and fracture risk. Bone. Sep 2019;126:2-10.

42. Zhu X, Zheng H. Factors influencing peak bone mass gain. Frontiers of

medicine. Feb 2021;15(1):53-69.

43. Urano T, Inoue S. Recent genetic discoveries in osteoporosis,

sarcopenia and obesity. Endocrine journal. 2015;62(6):475-484.

44. Kemp JP, Morris JA. Identification of 153 new loci associated with

heel bone mineral density and functional involvement of GPC6 in

osteoporosis. Oct 2017;49(10):1468-1475.

45. Yang TL, Chen XD, Guo Y, et al. Genome-wide copy-number-

variation study identified a susceptibility gene, UGT2B17, for

osteoporosis. American journal of human genetics. Dec

2008;83(6):663-674.

46. Guo Y, Tan LJ, Lei SF, et al. Genome-wide association study identifies

ALDH7A1 as a novel susceptibility gene for osteoporosis. PLoS

genetics. Jan 8 2010;6(1):e1000806.

47. Kou I, Takahashi A, Urano T, et al. Common variants in a novel gene,

FONG on chromosome 2q33.1 confer risk of osteoporosis in Japanese.

PloS one. May 6 2011;6(5):e19641.

48. Naito T, Yokoyama N, Kakuta Y, et al. Clinical and genetic risk factors

for decreased bone mineral density in Japanese patients with

inflammatory bowel disease. Journal of gastroenterology and

hepatology. Nov 2018;33(11):1873-1881.

49. Wehrli M, Dougan ST, Caldwell K, et al. arrow encodes an LDL-

receptor-related protein essential for Wingless signalling. Nature. Sep

28 2000;407(6803):527-530.

50. He X, Semenov M, Tamai K, Zeng X. LDL receptor-related proteins 5

and 6 in Wnt/beta-catenin signaling: arrows point the way.

Development. Apr 2004;131(8):1663-1677.

51. Krishnan V, Bryant HU, MacDougald OA. Regulation of bone mass by

Wnt signaling. The Journal of Clinical Investigation. 05/01/

2006;116(5):1202-1209.

52. Okubo M, Horinishi A, Kim DH, Yamamoto TT, Murase T. Seven

novel sequence variants in the human low density lipoprotein receptor

related protein 5 (LRP5) gene. Human mutation. Feb 2002;19(2):186.

53. Mizuguchi T, Furuta I, Watanabe Y, et al. LRP5, low-density-

lipoprotein-receptor-related protein 5, is a determinant for bone mineral

density. Journal of human genetics. 2004;49(2):80-86.

54. Mao W, Wordinger RJ, Clark AF. Functional analysis of disease-

associated polymorphism LRP5.Q89R. Molecular vision. Apr 8

2011;17:894-902.

55. Gong Y, Vikkula M, Boon L, et al. Osteoporosis-pseudoglioma

syndrome, a disorder affecting skeletal strength and vision, is assigned

to chromosome region 11q12-13. American journal of human genetics.

1996;59(1):146-151.

56. Gong Y, Slee RB, Fukai N, et al. LDL receptor-related protein 5

(LRP5) affects bone accrual and eye development. Cell. Nov 16

2001;107(4):513-523.

57. Boyden LM, Mao J, Belsky J, et al. High bone density due to a

mutation in LDL-receptor-related protein 5. The New England journal

of medicine. May 16 2002;346(20):1513-1521.

58. Bollerslev J, Wilson SG, Dick IM, et al. LRP5 gene polymorphisms

predict bone mass and incident fractures in elderly Australian women.

Bone. 2005/04/01/ 2005;36(4):599-606.

59. Koay MA, Woon PY, Zhang Y, et al. Influence of LRP5

Polymorphisms on Normal Variation in BMD. Journal of Bone and

Mineral Research. 2004;19(10):1619-1627.

60. Ferrari SL, Deutsch S, Baudoin C, et al. LRP5 gene polymorphisms

and idiopathic osteoporosis in men. Bone. Dec 2005;37(6):770-775.

61. Grundberg E, Lau EM, Lorentzon M, et al. Large-scale association

study between two coding LRP5 gene polymorphisms and bone

phenotypes and fractures in men. Osteoporosis international : a journal

established as result of cooperation between the European Foundation

for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the

USA. Jun 2008;19(6):829-837.

62. Van Meurs J, Trikalinos T, Ralston S, et al. Large-scale analysis of

association between LRP5 and LRP6 variants and osteoporosis. JAMA.

2008;299(11):1277-1290.

63. Saarinen A, Välimäki VV, Välimäki MJ, et al. The A1330V

polymorphism of the low-density lipoprotein receptor-related protein 5

gene (LRP5) associates with low peak bone mass in young healthy

men. Bone. Apr 2007;40(4):1006-1012.

64. Goyette P, Pai A, Milos R, et al. Gene structure of human and mouse

methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR). Mammalian genome :

official journal of the International Mammalian Genome Society. Aug

1998;9(8):652-656.

65. Herrmann M, Widmann T, Herrmann W. Homocysteine--a newly

recognised risk factor for osteoporosis. Clinical chemistry and

laboratory medicine. 2005;43(10):1111-1117.

66. Tyagi N, Kandel M, Munjal C, et al. Homocysteine mediated decrease

in bone blood flow and remodeling: role of folic acid. Journal of

orthopaedic research : official publication of the Orthopaedic

Research Society. 2011;29(10):1511-1516.

67. Herrmann M, Umanskaya N, Wildemann B, et al. Stimulation of

osteoblast activity by homocysteine. J Cell Mol Med. Aug

2008;12(4):1205-1210.

68. Liu G, Nellaiappan K, Kagan HM. Irreversible inhibition of lysyl

oxidase by homocysteine thiolactone and its selenium and oxygen

analogues. Implications for homocystinuria. The Journal of biological

chemistry. Dec 19 1997;272(51):32370-32377.

69. Roman Thaler., Marlies Agsten., Varga F. Homocysteine Suppresses

the Expression of the Collagen Cross-linker Lysyl Oxidase Involving

IL-6, Fli1, and Epigenetic DNA Methylation. The journal of biological

chemistry. 2011;286(7):5578-5588.

70. Zappacosta B, Graziano M, Persichilli S, Di Castelnuovo A,

Mastroiacovo P, Iacoviello L. 5,10-Methylenetetrahydrofolate

reductase (MTHFR) C677T and A1298C polymorphisms: genotype

frequency and association with homocysteine and folate levels in

middle-southern Italian adults. Cell biochemistry and function. Jan

2014;32(1):1-4.

71. Villadsen MM, Bünger MH, Carstens M, Stenkjaer L, Langdahl BL.

Methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) C677T polymorphism

is associated with osteoporotic vertebral fractures, but is a weak

predictor of BMD. Osteoporosis international : a journal established

as result of cooperation between the European Foundation for

Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA.

Apr 2005;16(4):411-416.

72. McLean RR, Karasik D, Selhub J, et al. Association of a common

polymorphism in the methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR)

gene with bone phenotypes depends on plasma folate status. Journal of

bone and mineral research : the official journal of the American

Society for Bone and Mineral Research. Mar 2004;19(3):410-418.

73. Li HZ, Wang W, Liu YL, He XF. Association between the

methylenetetrahydrofolate reductase c.677C>T polymorphism and

bone mineral density: an updated meta-analysis. Molecular genetics

and genomics : MGG. Feb 2016;291(1):169-180.

74. Chen X, Zhang W, Huang J. Correlation between methylene

tetrahydrofolate reductase (MTHFR) gene rs1801133 C>T polymorphisms

and risk of osteoporosis. Pteridines. 2021;32(1):117-125.

75. Yeo GSH, O'Rahilly S. Uncovering the biology of FTO. Mol Metab.

2012;1(1-2):32-36.

76. Loos RJ, Lindgren CM, Li S, et al. Common variants near MC4R are

associated with fat mass, weight and risk of obesity. Nature genetics.

Jun 2008;40(6):768-775.

77. Gao X, Shin YH, Li M, Wang F, Tong Q, Zhang P. The fat mass and

obesity associated gene FTO functions in the brain to regulate postnatal

growth in mice. PloS one. Nov 16 2010;5(11):e14005.

78. Zhang Q, Riddle RC, Yang Q, et al. The RNA demethylase FTO is

required for maintenance of bone mass and functions to protect

osteoblasts from genotoxic damage. Proceedings of the National

Academy of Sciences. 2019;116(36):17980-17989.

79. Boissel S, Reish O, Proulx K, et al. Loss-of-function mutation in the

dioxygenase-encoding FTO gene causes severe growth retardation and

multiple malformations. American journal of human genetics.

2009;85(1):106-111.

80. Koh J-M, Jung MH, Hong JS, et al. Association between Bone Mineral

Density and LDL Receptor-Related Protein 5 Gene Polymorphisms in

Young Korean Men. J Korean Med Sci. 6/ 2004;19(3):407-412.

81. Ying -L, Changhao -S, Hui -Y. - Relationship between LRP5 and VDR

genes polymorphism and bone mineral density in Harbin men. -

Chinese Journal of Public Health. - 2006-10-10 2006;- 22(- 10):- 1192.

82. Yi J, Cai Y, Yao Z, Lin J. Genetic Analysis of the Relationship

between Bone Mineral Density and Low-Density Lipoprotein

Receptor-Related Protein 5 Gene Polymorphisms. PLOS ONE.

2013;8(12):e85052.

83. Yu JB, Ke YH, He JW, et al. No association between LRP5 gene

polymorphisms and bone and obesity phenotypes in Chinese male-

offspring nuclear families. Acta pharmacologica Sinica. Nov

2010;31(11):1464-1469.

84. Suwazono Y, Kobayashi E, Uetani M, et al. Low‐density lipoprotein

receptor‐related protein 5 variant Q89R is associated with hypertension

in Japanese females. Blood Pressure. 2006/01/01 2006;15(2):80-87.

85. Urano T, Shiraki M, Narusawa K, et al. Q89R polymorphism in the

LDL receptor-related protein 5 gene is associated with spinal

osteoarthritis in postmenopausal Japanese women. Spine. Jan 1

2007;32(1):25-29.

86. Abrahamsen B, Madsen JS, Tofteng CL, et al. A common

methylenetetrahydrofolate reductase (C677T) polymorphism is

associated with low bone mineral density and increased fracture

incidence after menopause: longitudinal data from the Danish

osteoporosis prevention study. Journal of bone and mineral research :

the official journal of the American Society for Bone and Mineral

Research. Apr 2003;18(4):723-729.

87. Zhu K, Beilby J, Dick IM, Devine A, Soós M, Prince RL. The effects

of homocysteine and MTHFR genotype on hip bone loss and fracture

risk in elderly women. Osteoporosis international : a journal

established as result of cooperation between the European Foundation

for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the

USA. Jul 2009;20(7):1183-1191.

88. Li D, Wu J. Association of the MTHFR C677T polymorphism and

bone mineral density in postmenopausal women: a meta-analysis. J

Biomed Res. 2010;24(6):417-423.

89. Wang H, Liu C. Association of MTHFR C667T polymorphism with

bone mineral density and fracture risk: an updated meta-analysis.

Osteoporosis international : a journal established as result of

cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and

the National Osteoporosis Foundation of the USA. Nov

2012;23(11):2625-2634.

90. Gjesdal CG, Vollset SE, Ueland PM, et al. Plasma total homocysteine

level and bone mineral density: the Hordaland Homocysteine Study.

Archives of internal medicine. Jan 9 2006;166(1):88-94.

91. Li M, Lau EMC, Woo J. Methylenetetrahydrofolate reductase

polymorphism (MTHFR C677T) and bone mineral density in Chinese

men and women. Bone. 2004/12// 2004;35(6):1369-1374.

92. Shin MH, Choi JS, Rhee JA, et al. Association between

methylenetetrahydrofolate reductase C677T polymorphism and bone

mineral density: the Dong-gu Study and the Namwon Study. J Korean

Med Sci. Jun 2013;28(6):965-968.

93. Dina C, Meyre D, Gallina S, et al. Variation in FTO contributes to

childhood obesity and severe adult obesity. Nature genetics. Jun

2007;39(6):724-726.

94. Cha SW, Choi SM, Kim KS, et al. Replication of genetic effects of

FTO polymorphisms on BMI in a Korean population. Obesity (Silver

Spring, Md.). Sep 2008;16(9):2187-2189.

95. Wang Y, Zhong W, Wang S, Yang Y, Zhu B. FTO rs62033406 A>G

associated with the risk of osteonecrosis of the femoral head among the

Chinese Han population. BMC Medical Genomics. 2022/06/15

2022;15(1):132.

96. Guo Y, Liu H, Yang T-L, et al. The Fat Mass and Obesity Associated

Gene, FTO, Is Also Associated with Osteoporosis Phenotypes. PloS

one. 2011;6(11):e27312.

97. Tran B, Nguyen ND, Center JR, Eisman JA, Nguyen TV. Association

between fat-mass-and-obesity-associated (FTO) gene and hip fracture

susceptibility. Clinical endocrinology. Aug 2014;81(2):210-217.

98. Xu J, Wang H. Correlation of FTO gene polymorphisms with

osteoporosis risk. 2016.

99. Ho-Pham LT, Nguyen SC, Tran B, Nguyen TV. Contributions of

Caucasian-associated bone mass loci to the variation in bone mineral

density in Vietnamese population. Bone. Jul 2015;76:18-22.

100. Gauderman WJ. Sample size requirements for matched case-control

studies of gene-environment interaction. Statistics in medicine. Jan 15

2002;21(1):35-50.

101. Organization WH. Brief intervention for Hazardous and Harmful

Drinking: A Manual for Use Primary Care, . A Manual for Use Primary

Care. (2001:pp: 30, 37.

102. S.Adami FB, M.L.Brandi, et al. Guidelines for the diagnosis,

prevention and treatment of osteoporosis. Reumatismo.

2009;61(4):260-284.

103. Keat Wei Loo., Lyn Robyn Griffiths., Gan SH. A novel multiplex

PCR-RFLP method for simultaneous detection of the MTHFR 677 C >

T, eNOS +894 G > T and - eNOS -786 T > C variants among

Malaysian Malays. BMC Medical Genetics. 2012:13-34.

104. Cheung EYN, Tan KCB, Cheung C-L, Kung AWC. Osteoporosis in

East Asia: Current issues in assessment and management. Osteoporosis

and sarcopenia. 2016;2(3):118-133.

105. Forsén L, Sogaard AJ, Meyer HE, Edna T, Kopjar B. Survival after hip

fracture: short- and long-term excess mortality according to age and

gender. Osteoporosis international : a journal established as result of

cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and

the National Osteoporosis Foundation of the USA. 1999;10(1):73-78.

106. Myers AH, Robinson EG, Van Natta ML, Michelson JD, Collins K,

Baker SP. Hip fractures among the elderly: factors associated with in-

hospital mortality. American journal of epidemiology. Nov 15

1991;134(10):1128-1137.

107. Hoàng Thị Bích, Trần Thị Tô Châu, Hoàng Thị Phương Nam. Một số

yếu tố liên quan đến mật độ xương ở người bệnh cao tuổi tại bệnh viện

lão khoa trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 12/16 2021;507(1).

108. Bùi Thị Ngọc Anh, Nguyễn Ngọc Tâm, Nguyễn Thị Thu Hương và

cộng sự. Đau mạn tính trên bệnh nhân cao tuổi có loãng xương. Tạp chí

Y học Việt Nam. 02/17 2023;520(2).

109. Lau EMC, Suriwongpaisal P, Lee JK, et al. Risk Factors for Hip Fracture in

Asian Men and Women: The Asian Osteoporosis Study. Journal of Bone

and Mineral Research. 2001/03/01 2001;16(3):572-580.

110. Lê Thị Hằng, Nguyễn Thị Phương Thủy. Loãng xương nguyên phát ở

phụ nữ sau mãn kinh. Tạp chí Y học Việt Nam. 12/28 2022;520(1A).

111. Hoàng Văn D ng, Lê Bạch Mai, Nguyễn Thị Ngọc Lan. Khảo sát mật

độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng vị trí gót chân, một số

yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh tại khu vực ngoại

thành Hà Nội. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. 2016;11(3).

112. Tào Minh Thúy, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vĩnh Ngọc và cộng

sự. Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ miền Bắc Việt

Nam từ 50 tuổi trở lên. Tạp chí Nội khoa Việt Nam. 2013; Số đặc biệt

tháng 10:243-249.

113. Leslie WD, Seeman E, Morin SN, Lix LM, Majumdar SR. The

diagnostic threshold for osteoporosis impedes fracture prevention in

women at high risk for fracture: A registry-based cohort study. Bone.

Sep 2018;114:298-303.

114. Phạm Văn T , Trần Ngọc Ân. Nhận xét mật độ xương của nam giới từ

50 tuổi trở lên bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng ép.Công

trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai. 2022;, tập 1:499-503.

115. Trần Thị Tô Châu. Nghiên cứu mật độ xương của nam giới bằng

phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép, Luận án Tiến sỹ Yhọc,

Trường Đại học Y Hà Nội. 2012.

116. Nguyễn Thị Mai Hương. Nghiên cứu yếu tố nguy cơ loãng xương và

dự báo gãy xương theo mô hình Frax ở nam giới từ 50 tuổi trở lên,

Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2012.

117. Maalouf G, Salem S, Sandid M, et al. Bone Mineral Density of the

Lebanese Reference Population. Osteoporosis International.

2000/09/01 2000;11(9):756-764.

118. Nguyen TV, Sambrook PN, Eisman JA. Bone loss, physical activity,

and weight change in elderly women: the Dubbo Osteoporosis

Epidemiology Study. Journal of bone and mineral research : the

official journal of the American Society for Bone and Mineral

Research. Sep 1998;13(9):1458-1467.

119. Ensrud KE, Fullman RL, Barrett-Connor E, et al. Voluntary weight

reduction in older men increases hip bone loss: the osteoporotic

fractures in men study. The Journal of clinical endocrinology and

metabolism. Apr 2005;90(4):1998-2004.

120. Hồ Phạm Thục Lan, Phạm Ngọc Hoa, Lại Quốc Thái chẩn đoán loãng

xương: ảnh hưởng của giá trị tham chiếu. Y học Thành Phố Hồ Chí

Minh. 2011;15 số 2:150-158.

121. Đinh Thị Thanh Mai, Thái Văn Chương, V Văn Thái, Võ Thị Thanh

Hiền. Thực trạng loãng xương ở phụ nữ đến khám tại bệnh viện Hữu nghị

Đa khoa nghệ an năm 2020. Tạp chí y học việt nam 2021;503:234-243.

122. Tran BNH, Nguyen ND, Eisman JA, Nguyen TV. Association between

LRP5 polymorphism and bone mineral density: a Bayesian meta-

analysis. BMC Med Genet. 2008;9:55-55.

123. Lau HH, Ng MY, Ho AY, Luk KD, Kung AW. Genetic and

environmental determinants of bone mineral density in Chinese

women. Bone. Apr 2005;36(4):700-709.

124. Zhang Z-l, Qin Y-j, He J-w, et al. Association of polymorphisms in

low-density lipoprotein receptor-related protein 5 gene with bone

mineral density in postmenopausal Chinese women. Acta

Pharmacologica Sinica. 2005/09/01 2005;26(9):1111-1116.

125. Koh JM, Jung MH, Hong JS, et al. Association between bone mineral

density and LDL receptor-related protein 5 gene polymorphisms in

young Korean men. J Korean Med Sci. Jun 2004;19(3):407-412.

126. Lau HH, Ng MY, Cheung WM, et al. Assessment of linkage and

association of 13 genetic loci with bone mineral density. Journal of

bone and mineral metabolism. 2006;24(3):226-234.

127. Kitjaroentham A, Hananantachai H, Phonrat B, Preutthipan S,

Tungtrongchitr R. Low density lipoprotein receptor-related protein 5

gene polymorphisms and osteoporosis in Thai menopausal women. J

Negat Results Biomed. Sep 1 2016;15(1):16.

128. Nguyễn Ngọc Nhất, Trịnh Thế Sơn, Nguyễn Thanh Tùng và cộng sự.

Đánh giá liên quan giữa các đa hình gen gây rối loạn chuyển hóa

homocysteine với sảy thai liên tiếp. Tạp chí Y học Việt Nam. 12/16

2021;507(1).

129. Nguyễn Tuấn Anh. Nghiên cứu mối liên quan giữa đa hình gen

MTHFR C677T với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân

Gút, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà nội; 2021.

130. Trần Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Ngọc

Lan. Mối liên quan giữa đa hình kiểu gen MTHFR rs1801133 với mật

độ xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Tạp chí Y học Việt Nam.

2020;493:271-276.

131. Wilcken B, Bamforth F, Li Z, et al. Geographical and ethnic variation

of the 677C>T allele of 5,10 methylenetetrahydrofolate reductase

(MTHFR): findings from over 7000 newborns from 16 areas world

wide. Journal of medical genetics. Aug 2003;40(8):619-625.

132. Botto LD, Yang Q. 5,10-Methylenetetrahydrofolate reductase gene

variants and congenital anomalies: a HuGE review. American journal

of epidemiology. May 1 2000;151(9):862-877.

133. Miyao M, Morita H, Hosoi T, et al. Association of

methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) polymorphism with

bone mineral density in postmenopausal Japanese women. Calcified

tissue international. Mar 2000;66(3):190-194.

134. Zhao X, Yang Y, Sun BF, Zhao YL, Yang YG. FTO and obesity:

mechanisms of association. Current diabetes reports. 2014;14(5):486.

135. Chen J, Zhu Q, Liu G, et al. Fat Mass and Obesity-Associated (FTO)

Gene Polymorphisms Are Associated with Risk of Intervertebral Disc

Degeneration in Chinese Han Population: A Case Control Study. Med

Sci Monit. 2018;24:5598-5609.

136. Ezura Y, Nakajima T, Urano T, et al. Association of a single-nucleotide

variation (A1330V) in the low-density lipoprotein receptor-related

protein 5 gene (LRP5) with bone mineral density in adult Japanese

women. Bone. 2007/04/01/ 2007;40(4):997-1005.

137. Kitjaroentham A, Hananantachai H, Phonrat B, Preutthipan S,

Tungtrongchitr R. Low density lipoprotein receptor-related protein 5

gene polymorphisms and osteoporosis in Thai menopausal women.

Journal of Negative Results in BioMedicine. 12/01 2016;15.

138. De Martinis M, Sirufo MM, Nocelli C, Fontanella L, Ginaldi L.

Hyperhomocysteinemia is Associated with Inflammation, Bone

Resorption, Vitamin B12 and Folate Deficiency and MTHFR C677T

Polymorphism in Postmenopausal Women with Decreased Bone

Mineral Density. International journal of environmental research and

public health. Jun 15 2020;17(12).

139. Li D, Wu J. Association of the MTHFR C677T polymorphism and

bone mineral density in postmenopausal women: a meta-analysis. J

Biomed Res. Nov 2010;24(6):417-423.

140. Lı'dia Agueda., Roser Urreizti., Bustamante M. Analysis of Three

Functional Polymorphisms in Relation to Osteoporosis Phenotypes:

Replication in a Spanish Cohort. Calcif Tissue Int. 2010;87:14-24.

141. Gjesdal CG, Vollset SE, Ueland PM, Refsum H, Meyer HE, Tell GS.

Plasma homocysteine, folate, and vitamin B 12 and the risk of hip

fracture: the hordaland homocysteine study. Journal of bone and

mineral research : the official journal of the American Society for Bone

and Mineral Research. May 2007;22(5):747-756.

142. Salamat MR, Salamat AH, Abedi I, Janghorbani M. Relationship

between Weight, Body Mass Index, and Bone Mineral Density in Men

Referred for Dual-Energy X-Ray Absorptiometry Scan in Isfahan, Iran.

Journal of osteoporosis. 2013;2013:205963-205963.

143. Maïmoun L, Mura T, Leprieur E, Avignon A, Mariano-Goulart D,

Sultan A. Impact of obesity on bone mass throughout adult life:

Influence of gender and severity of obesity. Bone. 2016/09/01/

2016;90:23-30.

144. Wu CL, Nfor ON, Tantoh DM, Lu WY, Liaw YP. Associations

Between Body Mass Index, WNT16 rs2908004 and Osteoporosis:

Findings from Taiwan Biobank. 2022;15:2751-2758.

145. Cao Thanh Ngọc, Phạm Hoàng Hải. Tỉ lệ chẩn đoán loãng xương ở

người cao tuổi gãy xương đốt sống mới chẩn đoán và các yếu tố liên

quan. Tạp chí Y học Việt Nam. 05/26 2023;526(1B).

146. Burge R, Dawson-Hughes B, Solomon DH, Wong JB, King A,

Tosteson A. Incidence and Economic Burden of Osteoporosis-Related

Fractures in the United States, 2005–2025. Journal of Bone and

Mineral Research. 2007/03/01 2007;22(3):465-475.

147. Bliuc D, Nguyen ND, Nguyen TV, Eisman JA, Center JR. Compound

risk of high mortality following osteoporotic fracture and refracture in

elderly women and men. Journal of Bone and Mineral Research.

2013/11/01 2013;28(11):2317-2324.

148. Melton LJ, 3rd, Atkinson EJ, O'Connor MK, O'Fallon WM, Riggs BL.

Bone density and fracture risk in men. Journal of bone and mineral

research : the official journal of the American Society for Bone and

Mineral Research. Dec 1998;13(12):1915-1923.

149. Bliuc D, Nguyen ND, Milch VE, Nguyen TV, Eisman JA, Center JR.

Mortality Risk Associated With Low-Trauma Osteoporotic Fracture and

Subsequent Fracture in Men and Women. JAMA. 2009;301(5):513-521.

150. Van Langendonck L, Lefevre J, Claessens AL, et al. Influence of

participation in high-impact sports during adolescence and adulthood

on bone mineral density in middle-aged men: a 27-year follow-up

study. American journal of epidemiology. Sep 15 2003;158(6):525-533.

151. Nordström A, Karlsson C, Nyquist F, Olsson T, Nordström P, Karlsson

M. Bone loss and fracture risk after reduced physical activity. Journal

of bone and mineral research : the official journal of the American

Society for Bone and Mineral Research. Feb 2005;20(2):202-207.

152. Bocalini DS, Serra AJ, dos Santos L, Murad N, Levy RF. Strength

training preserves the bone mineral density of postmenopausal women

without hormone replacement therapy. Journal of aging and health. Jun

2009;21(3):519-527.

153. Hadjidakis DJ, Androulakis, II. Bone remodeling. Annals of the New

York Academy of Sciences. Dec 2006;1092:385-396.

154. Sibonga JD, Spector ER, Johnston SL, Tarver WJ. Evaluating bone loss

in ISS astronauts. Aerospace Medicine and Human Performance.

2015;86:A38-A44.

155. Feskanich D, Willett W, Colditz G. Walking and leisure-time activity

and risk of hip fracture in postmenopausal women. JAMA : the journal

of the American Medical Association. Nov 13 2002;288(18):2300-

2306.

156. Huemer M. Guidelines for diagnosis and management of the cobalamin-

related remethylation disorders cblC, cblD, cblE, cblF, cblG, cblJ and

MTHFR deficiency. J Inherit Metab Dis. 2017;40:21-48.

157. Abrahamsen B, Madsen JS, Tofteng CL, et al. Are effects of MTHFR

(C677T) genotype on BMD confined to women with low folate and

riboflavin intake? Analysis of food records from the Danish

osteoporosis prevention study. Bone. 2005/03/01/ 2005;36(3):577-583.

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

“Nghiên cứu tính đa hình của một số gen liên quan đến loãng xƣơng ở nam

giới”

1.1. Thông tin cơ bản

1. Bộ câu hỏi sàng lọc STT

Câu hỏi

Không

1 Bác có dưới 50 tuổi không?

2 Bác đã từng bị bất động hoặc ốm nằm liệt giường

hoặc ngồi xe đẩy từ 1 tháng trở lên bao giờ chưa?

3

Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật cắt dạ dày

chưa?

4

Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật đoạn ruột

chưa? (Trừ cắt ruột thừa)

5

Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật cột sống

chưa?

6

Phẫu thuật khác

1.2. Bệnh mạn tính

Từ trước tới giờ đã bao giờ bác được chẩn đoán là mắc các bệnh mạn tính dưới

đây chưa?

Nghi

Ghi

STT

Tên bệnh

Có Không

ngờ

chú

1

Bệnh suy thận

2

Đi ngoài sống phân thường xuyên (lớn

hơn 1 năm)

3

Bệnh viêm gan mạn tính

4

Bệnh xơ gan

5

Bệnh ưu năng tuyến yên

6

Bệnh nhược năng tuyến yên

7

Bệnh ưu năng tuyến giáp

8

Bệnh nhược năng tuyến giáp

9

Bệnh calci máu cao hoặc cường tuyến cận

giáp

10 Bệnh calci máu thấp

11 Bệnh ưu năng tuyến thượng thận

12 Bệnh nhược năng tuyến thượng thận

13 Bệnh đái tháo đường

14 Bệnh Cushing

15 Bệnh hệ thống và bệnh ác tính (Lupus ban

đỏ, ung thư….)

16 Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

17 Bệnh khí phế th ng

18 Bệnh xơ nang phổi

19 Bệnh Hemophilia

20 Bệnh suy tim xung huyết

21 Bệnh leukemia

22 Bệnh tăng calci huyết vô căn

23 Bệnh thiếu hụt calci

24 Bệnh thiếu phospho ở người trưởng thành

25 Hội chứng Ehlers – Danlos

26 Hội chứng Menkes Kinky

27 Hội chứng Marfan

28 Hội chứng Klinerfelter

29 Khác

1.3. Tiền sử dùng thuốc

Trong vòng 6 tháng qua bác đã bao giờ dùng các thuốc dưới đây?

STT

Tên thuốc

Không

1

Uống, hít,

tiêm, bôi

thuốc có dẫn xuất

corticosteroid ( ≥ 1 tháng)

Dùng thuốc chống đông heparin, Coumarin

2

3

Thuốc ức chế miễn dịch

4

Hoá trị liệu

5

Thuốc điều trị suy tuyến giáp

6

Thuốc chống co giật

7

Thuốc điều trị tâm thần

8

Các chất kháng GnRH (lupron, leuprolide

acetate…)

2. Bệnh án nghiên cứu

2.1. Thông tin cơ bản

Họ và Tên:………….....................……………………..Năm sinh:………….

Địa chỉ:………………………………………………………...…………........

Điện thoại:………………………………………………………….................

Nghề nghiệp:………………………………………………………….............

Trình độ học vấn:  Tiểu học  Cấp 2  Cấp 3  Đại học  sau đại học

2.2. Các chỉ số nhân trắc

Chiều cao:....................... Chiều cao tối đa:…………………………........…

Cân nặng:………………..BMI:……………………………………...............

2.3. Các chỉ số sinh tồn

Mạch:………………………. Huyết áp:……………………………………..

Nhiệt độ:………………………… Nhịp thở: …………………………………

2.4. Tiền sử

2.4.1. Tiền sử loãng xương, gãy xương

* Bác đã bao giờ bị gãy xương chưa? Không  Có  Số lần:………

Vị trí:……………………………………………………………………........

Nguyên nhân gãy xương:……………………………………………………..

* Trong gia đình bác có ai (bố, mẹ, anh chị em ruột) bị loãng xương không?

Không  Có  Người bị loãng xương:…………………………….

* Trong gia đình bác có ai (bố, mẹ, anh chị em ruột) bị gãy xương do loãng xương

không?

Không  Có  Người bị gãy xương:……………………………………

2.4.2. Tiền sử bệnh lý

Từ trước đến nay bác đã được chẩn đoán mắc bệnh gì mạn tính không?

Không  Có  Tên bệnh:…………………………………………….

2.4.3. Tiền sử dùng thuốc

Bác có thường xuyên (trên 1 tháng) dùng một loại thuốc nào không?

Không  Có  Tên thuốc:……………………………………….

2.4.4. Tiền sử hút thuốc lá

Không  Có  nếu có sẽ phỏng vấn theo “bộ câu hỏi hút thuốc lá”

2.4.5. Tiền sử uống rượu

Không  Có  Nếu có sẽ phỏng vấn theo “bộ câu hỏi uống rượu”

2.4.6. Hoạt động thể lực (phỏng vấn theo bộ câu hỏi hoạt động thể lực)

2.5. Các chỉ số cận lâm sàng:

2.5.1. MĐX: Máy DXA. Đo tại CSTL và CXĐ.

Area

BMC

MĐX

PR

Z-

AM

Vị trí

T-score

(cm2)

(g)

(g/cm2)

(%)

score

(%)

L1

L2

CSTL

L3

L4

Total

Neck

Troch

CXĐ

Inter

Total

Ward’s

2.5.3 Các xét nghiệm máu.

Chỉ số

Kết quả

Chỉ số

Kết quả

HC (g/l)

Ure (mmol/l)

HGB (g/l)

Creatinin (Mmol/l)

Hct (l/l)

Cholesterol (mmol/l)

BC (G/l)

Triglycerid (mmol/l)

Ca TP (mmol/l)

HDL-C/LDL- C

Canxi ion

GOT/GPT (U/L)

Glucose (mmol/l)

Acid uric

1.3. Sàng lọc gãy xương do loãng xương (Dành cho bệnh nhân gãy xương)

STT

Câu hỏi

Không

1

Bác bị gãy xương lần này có phải do tai nạn giao thông không?

2

Bác bị gãy xương lần này có phải do ngã từ vị trí cao trên chiều cao cơ thể không?

2

Hoàn cảnh cụ thể

BỘ CÂU HỎI PHÓNG VẤN VỀ SỬ DỤNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN

Hướng dẫn người phỏng vấn

 Người phỏng vấn đọc các câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu và để đối tượng

nghiên cứu tự trả lời

 Người phỏng vấn gợi ý bằng cách đọc các đáp án nếu đối tượng nghiên cứu

gặp khó khăn trong khi trả lời

 Khoanh tròn mã tương ứng với câu trả lời mà đối tượng nghiên cứu lựa chọn

Đọc: Tôi sẽ hỏi ông/bà một số câu hỏi nhằm đánh giá về thói quen sử dụng đồ uống

có cồn của ông/bà trong vòng 01 năm vừa qua.

Phần 1: Tổng quát

STT

Tên biến số

Câu hỏi

Câu trả lời Mã Ghi chú

Ông/bà có thường

Không

0

Dừng

xuyên uống rượu hoặc

phỏng

Q101

alc_status

bia nhiều hơn 1

vấn

lần/tháng HOẶC 12

Q102

lần/năm hay không?

1

Ông/bà hãy chọn TẤT CẢ các loại đồ uống có cồn

dưới đây mà ông/bà thường xuyên uống.

Không

0

alc_type_beer

Bia

Q201

1

Rượu gạo

(ví dụ: rượu cuốc lủi,

Không

0

Q301

alc_type_wine_rice

rượu trắng…

1

Q102

KHÔNG bao gồm rượu nếp)

alc_type_wine_champ

Rượu vang

Q401

Không Có

0 1

Rượu mạnh

alc_type_wine_strong

Q501

Không Có

0 1

(ví dụ: whisky, vodka…)

Phần 2: Bia

Hướng dẫn người phỏng vấn:

 Câu hỏi 3 và 4 chỉ áp dụng cho những người thường xuyên uống bia

 Ở câu hỏi 4, đánh dấu vào lựa chọn “0” nếu đối tượng nghiên cứu không

uống loại bia đó

STT

Tên biến số

Câu hỏi

Câu trả lời

Q201

alc_beer_vol

Ông/bà hay uống

Bia chai hoặc bia lon

1

loại bia nào?

dung tích 250 ml

Chọn TẤT CẢ

Bia chai hoặc bia lon

2

các

dung tích 330 ml

đáp án phù hợp

Bia chai hoặc bia lon

3

với ông/bà.

dung tích 450 ml

Bia hơi

4

alc_beer_month

Trong năm vừa

Q202

qua ông/bà

.............................

thường xuyên uống bia trong

bao nhiêu tháng?

Q203

Mỗi TUẦN ông/bà uống bao nhiêu chai/lon bia?

alc_beer_freq_250 Bia chai hoặc bia

0

0

lon dung tích 250

1-2 chai/tuần

1

ml

3-4

2

5-6

3

7-8

4

9-10 11-14

5 6

15-19 21-24

7 8

25-29 30-34 35-39

9 10 11

40 trở lên

12

alc_beer_freq_330 Bia chai hoặc bia lon dung tích 330 ml

alc_beer_freq_450 Bia chai hoặc bia lon dung tích 450 ml

alc_beer_freq_fresh Bia hơi

(1 vại = 330ml)

0 1-2 chai/tuần 3-4 5-6 7-8 9-10 11-14 15-19 21-24 25-29 30-34 35-39 40 trở lên 0 1-2 chai/tuần 3-4 5-6 7-8 9-10 11-14 15-19 21-24 25-29 30-34 35-39 40 trở lên 0 1-2 chai/tuần 3-4 5-6 7-8 9-10 11-14 15-19 21-24 25-29 30-34 35-39 40 trở lên

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

Phần 3: Rƣợu gạo

Hướng dẫn người phỏng vấn:

 Đánh dấu vào lựa chọn “0” ở những cột mà đối tượng nghiên cứu không

chọn đơn vị đó

 Cần hỏi đối tượng nghiên cứu xem họ uống rượu theo ngày hay theo tuần, từ

đó KHOANH TRÒN vào đơn vị tương ứng trong bảng câu hỏi.

Câu hỏi: Mức độ uống rượu gạo của ông/bà như thế nào?

STT

Tên biến số

Câu hỏi

Đơn vị

Số lƣợng Mã

Q301 alc_wine_rice_freq_day_30 Chén nhỏ (30

ml)

Ngày Tuần

0 1 chén 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11-14 15-19 20 trở lên

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

alc_wine_rice_freq_day_60 Chén cỡ

trung bình (60 ml)

Ngày Tuần

0 1 chén 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11-14 15-19 20 trở lên

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

alc_wine_rice_freq_day_100 Cốc (100 ml)

Ngày Tuần

0 1 cốc 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11-14 15-19 20 trở lên

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

Phần 4: Rượu mạnh

Hướng dẫn người phỏng vấn:

 Sau khi hỏi xong câu Q401 cần hỏi đối tượng nghiên cứu về mức độ uống rượu

để đánh giá tương đối họ uống rất nhiều (vài chén/ngày) hay trung bình (tính

theo tuần).

 Nếu uống rất nhiều thì chỉ hỏi câu Q402 và đánh mã 0 ở câu Q403.

Nếu uống

vừa phải thì đánh mã 0 ở câu Q402 và hỏi câu Q403.

STT

Tên biến số

Câu hỏi

Câu trả lời

Q401

alc_wine_strong_vol

Ông/bà hay

Chén nhỏ

1

uống rượu

(tương đương với 30 ml)

mạnh

Chén trung bình

2

(whisky,

(tương đương với 60 ml)

vodka…)

Chén to

3

bằng cốc

(tương đương với 80 ml)

hoặc ly kích

Ly nhỏ

4

cỡ như thế

(tương đương với 100

nào?

ml)

Ly trung bình 5

(tương đương với 120

ml)

Ly to

6

(tương đương với 140

ml)

Q402 alc_wine_strong_freq_day Mỗi NGÀY

0

0

ông/bà uống

1-2

1

bao nhiêu

3-4

2

cốc/ly rượu

5-6

3

mạnh?

7-8

4

9-10

5

11-14

6

15-19

7

20-24

8

25-29

9

30 trở lên

10

0

0

Q403 alc_wine_strong_freq_wk Mỗi TUẦN

ông/bà uống

1-2

1

bao nhiêu

3-4

2

cốc/ly rượu

5-6

3

mạnh?

7-8

4

9-10

5

11-14

6

15-19

7

20-24

8

25-29

9

30 trở lên

10

Phần 5: Rƣợu vang

Hướng dẫn người phỏng vấn:

 1 ly rượu vang tương đương với 125 ml

 1 chai rượu vang tương đương với 750 ml, tức là 6 ly

 Trước tiên hỏi để đánh giá sơ bộ mức độ uống rượu vang của đối tượng

nghiên cứu: nếu uống nhiều thì chỉ hỏi câu Q501 và đánh mã 0 ở câu Q502;

nếu uống ít thì đánh mã 0 ở câu Q501 và hỏi câu Q502.

Tên biến số

Câu trả lời

0 1-2 ly/tuần

STT Câu hỏi Q501 alc_champ_freq_wk Mỗi TUẦN ông/bà uống lượng rượu vang (tính cả vang đỏ và vang trắng) như thế nào?

3-4 ly 5-6 ly 1-2 chai/tuần 2-3 chai 3-4 chai 4-5 chai 6 chai trở lên

Q502 alc_champ_freq_year Mỗi NĂM

0

ông/bà uống lượng rượu vang (tính cả vang đỏ và vang trắng) như thế nào?

1-2 ly 3-4 ly 5-6 ly 1-2 chai 2-3 chai 3-4 chai 4-5 chai 6 chai trở lên

Mã 0 1 2 3 4 5 6 7 8 0 1 2 3 4 5 6 7 8

BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VỀ HÚT THUỐC

Hướng dẫn người phỏng vấn:

 Người phỏng vấn đọc các câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu và để đối tượng

nghiên cứu tự trả lời

 Người phỏng vấn gợi ý bằng cách đọc các đáp án nếu đối tượng nghiên cứu

gặp khó khăn khi trả lời

 Khoanh tròn vào Mã tương ứng với câu trả lời mà đối tượng nghiên cứu lựa

chọn

 Ở phần 1, định nghĩa Hút thuốc thường xuyên tức là hút ít nhất 2 điếu mỗi

tuần

Ở Phần 2 và Phần 3: khoanh tròn lựa chọn “0” nếu đối tượng chọn

“Không hút”.

Phần 1: Tình trạng hút thuốc nói chung

STT

Tên biến số

Câu trả lời Mã

Ghi chú

Q101

[smo_current]

Không Có

0 1

 Q102  Q104

Q102

[smo_past]

Không Có

0 1

Ngừng phỏng vấn Q103

Q103

[smo_age_stop]

Q104

[smo_age_start]

Câu hỏi Hiện tại ông/bà có đang h t thuốc lá hoặc thuốc lào không? Trƣớc đây ông/bà có bao giờ hút thuốc lá/thuốc lào thường xuyên không? Ông/bà ngừng hút thuốc năm bao nhiêu tuổi? Ông/bà bắt đầu hút thuốc năm bao nhiêu tuổi?

Q201

1

Q105

[smo_type]

2

Q301

Ông/bà chủ yếu hút thuốc lá hay thuốc lào?

3

Q201

Chỉ hút thuốc lá và không hút thuốc lào Chỉ hút thuốc lào và không hút thuốc lá Hút cả thuốc lá và thuốc lào

Phần 2: Đánh giá mức độ hút thuốc lá

Câu hỏi: Trong mỗi giai đoạn dưới đây, trung bình mỗi ngày ông/bà hút bao nhiêu

điếu thuốc lá?

Tên biến

Câu trả lời

Giai đoạn STT Q201 [smo_ciga_amnt_1] Trước 20 tuổi

Q202 [smo_ciga_amnt_2] Từ 20-29 tuổi

Mã 0 1 2 3 4 5 6 7 8 999 0 1 2 3 4 5 6 7 8 999

Q203 [smo_ciga_amnt_3] Từ 30-39 tuổi

Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ

0 1 2 3 4 5 6 7 8 999

Q204 [smo_ciga_amnt_4] Từ 40-49 tuổi

Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ

0 1 2 3 4 5 6 7 8 999

Q205 [smo_ciga_amnt_5] Từ 50-59 tuổi

Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ

0 1 2 3 4 5 6 7 8 999

Q206 [smo_ciga_amnt_6] Từ 60-69 tuổi

Q207 [smo_ciga_amnt_7] Từ 70-79 tuổi

Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ

0 1 2 3 4 5 6 7 8 999 0 1 2 3 4 5 6 7 8 999

Phần 3: Đánh giá mức độ hút thuốc lào

Câu hỏi: Trong mỗi giai đoạn dưới đây, trung bình mỗi ngày ông/bà hút bao nhiêu

điếu thuốc lào?

STT

Tên biến

Giai đoạn

Câu trả lời

Q301

[smo_pipe_amnt_1]

Trước 20 tuổi

Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ

Q302

[smo_pipe_amnt_2]

Từ 20-29 tuổi

Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ

Q303

[smo_pipe_amnt_3]

Từ 30-39 tuổi

Q304

[smo_pipe_amnt_4]

Từ 40-49 tuổi

Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ

Mã 0 1 2 3 4 5 999 0 1 2 3 4 5 999 0 1 2 3 4 5 999 0 1 2 3 4 5 999

Q305

[smo_pipe_amnt_5]

Từ 50-59 tuổi

Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 điếu trên/ngày Không nhớ

0 1 2 3 4 5 999

Q306

[smo_pipe_amnt_6]

Từ 60-69 tuổi

Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ

0 1 2 3 4 5 999

Q307

[smo_pipe_amnt_7]

Từ 70-79 tuổi

Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ

0 1 2 3 4 5 999

Bộ câu hỏi hoạt động thể lực

(Dành cho đối tượng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu)

Hướng dẫn người phỏng vấn:

Người phỏng vấn đọc các câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu và để đối tượng

nghiên cứu tự trả lời

Người phỏng vấn gợi ý bằng cách đọc các đáp án nếu đối tượng nghiên cứu gặp

khó khăn khi trả lời

Khoanh tròn vào Mã tương ứng với câu trả lời mà đối tượng nghiên cứu lựa

chọn

ĐỌC: Tôi sẽ hỏi ông/bà một số câu hỏi nhằm đánh giá mức độ hoạt động thể lực

của ông/bà trong vòng 1 năm vừa qua.

Phần 1: Hoạt động thể lực trong thời gian làm việc

Câu trả lời

STT Tên biến số

Câu hỏi

Ghi chú

Không Có

0 1

Q101

[phy_work]

Hiện tại ông/bà còn làm việc hay không?

Q301 Q102

Q102

[phy_work_frq]

Ông/bà làm việc bao nhiêu ngày mỗi tuần?

1 2 3 4 5 6 7

Q103

[phy_work_dur]

1 ngày/tuần 2 ngày/tuần 3 ngày/tuần 4 ngày/tuần 5 ngày/tuần 6 ngày/tuần 7 ngày/tuần

Ông/bàlàm việc bao nhiêu thời gian mỗi ngày?

1 2 3 4 5 6

1 giờ/ngày 2 giờ/ngày 3 giờ/ngày 4 giờ/ngày 5 giờ/ngày

7 8 9 10

Chủ yếu ngồi làm việc một chỗ 1

2

Ngồi làm việc, nhưng thỉnh thoảng có đứng lên đi lại

3

Q104 [phy_work_inte]

Phần lớn thời gian là đứng hoặc đi lại

4

Mức độ vận động thể lực trong thời gian làm việc của ông/bà như thế nào?

Di chuyển thường xuyên kết hợp với lao động chân tay

6 giờ/ngày 7 giờ/ngày 8 giờ/ngày 9 giờ/ngày 10 giờ/ngày trở lên

Lao động chân tay nặng nhọc 5

Phần 2: Hoạt động thể lực khi di chuyển tới nơi làm việc

Hướng dẫn người phỏng vấn:

 Đối tượng nghiên cứu có thể đi làm bằng 2 phương tiện, ví dụ nếu đi xe buýt

thì sẽ gồm đi bộ ra bến xe, sau đó mới là đi xe buýt thực sự.

 Câu hỏi Q202: nếu đối tượng nghiên cứu chọn từ 2 phương tiện trở lên thì

cần hỏi rõ để xác định thời gian sử dụng mỗi loại phương tiện nói riêng.

Tên biến

STT

Câu hỏi

Câu trả lời

Ghi chú

số

Q201 [phy_tran_]

Ông/bà hãy liệt kê

Làm việc ở nhà hom

Q301

TẤT CẢ các phương

Đi bộ wal

tiện mà ông

Xe đạp bic

bà THƢỜNG

Xe máy mor

XUYÊN sử dụng để đi

Ô tô, taxi car

làm?

Xe buýt bus

Q202 Tần suất và thời gian sử dụng mỗi loại phƣơng tiện đã lựa chọn

Thời gian(01

Phương tiện

Tần suất [frq]

CHIỀU) [dur]

[phy_trans_wal_]

Dưới 15 ph t

1

1

2

15-29 phút

2

1 ngày/tuần

3

30-44 phút

3

Đi bộ

2 ngày/tuần

4

45-59 phút

4

3 ngày/tuần

5

60-89 phút

5

4 ngày/tuần

6

90-119 phút

6

5 ngày/tuần

7

120 ph t trở lên

7

6 ngày/tuần

7 ngày/tuần

[phy_trans_bic_]

Dưới 15 ph t

1

1

15-29 phút

2

2

1 ngày/tuần

Đi xe đạp

30-44 phút

3

3

2 ngày/tuần

45-59 phút

4

4

3 ngày/tuần

60-89 phút

5

5

4 ngày/tuần

90-119 phút

6

6

5 ngày/tuần

7

120 ph t trở lên

7

6 ngày/tuần

[phy_trans_mor_]

1 ngày/tuần

Dưới 15 ph t

1

1

2 ngày/tuần

2

15-29 phút

2

3 ngày/tuần

Xe máy

3

30-44 phút

3

4 ngày/tuần

4

45-59 phút

4

5 ngày/tuần

5

60-89 phút

5

6 ngày/tuần

6

90-119 phút

6

7 ngày/tuần

7

120 ph t trở lên

7

[phy_trans_car_]

1

Dưới 15 ph t

1

7 ngày/tuần

2

15-29 phút

2

1 ngày/tuần

Ô tô, taxi

3

30-44 phút

3

2 ngày/tuần

4

45-59 phút

4

3 ngày/tuần

5

60-89 phút

5

4 ngày/tuần

6

90-119 phút

6

5 ngày/tuần

7

120 ph t trở lên

7

6 ngày/tuần

[phy_trans_bus_]

1

Dưới 15 ph t

1

7 ngày/tuần

2

15-29 phút

2

1 ngày/tuần

Xe buýt

3

30-44 phút

3

2 ngày/tuần

45-59 phút

4

4

3 ngày/tuần

5

60-89 phút

5

4 ngày/tuần

6

90-119 phút

6

5 ngày/tuần

7

120 ph t trở lên

7

7 ngày/tuần

6 ngày/tuần

Phần 3: Hoạt động thể lực trong thời gian giải trí

STT Tên biến số

Câu hỏi

Câu trả lời

Ghi chú

Xem vô tuyến

tv

Ông/bà hãy

Sử dụng máy vi tính,

com

liệt kê tất cả

ipad…

các hoạt động

Đọc sách báo

rea

mà ông/bà

thường xuyên

Q301

[phy_leiact_]

Ngồi nói chuyện, nghe

sit

thực hiện trong

nhạc, đan lát…

thời gian rảnh

Làm việc nhà (lau nhà,

rỗi

hom

trông trẻ con…)

Nấu nướng

coo

STT Tên biến số

Câu hỏi

Câu trả lời

Ghi chú

Đi dạo

wal

Đi xe đạp với tốc độ

Tính cả các

vừa

bic

hoạt động

thực hiện

phải

vào ban đêm

Di chuyển bằng xe

(nếu có)

máy hoặc dạo phố

mor

bằng xe máy

Q302 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn

Hoạt động

Tần suất (số ngày/tuần) [frq]

Thời lượng (phút/ngày) [dur]

Xem vô tuyến [phy_leiact_tv_]

1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên

Sử dụng máy vi tính, điện thoại thông minh… [phy_leiact_com_]

29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ

1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Đọc sách báo [phy_leiact_rea_]

1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày

1 2 3 4 5 6 7

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên

3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên

Q302 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn

Hoạt động

Tần suất (số ngày/tuần) [frq]

Thời lượng (phút/ngày) [dur]

Ngồi nói chuyện, đan lát… [phy_leiact_sit_]

1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày

1 2 3 4 5 6 7

29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Làm việc nhà [phy_leiact_hom_]

1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày

1 2 3 4 5 6 7

29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ giờ trở lên

7

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Nấu cơm [phy_leiact_coo_]

1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày

1 2 3 4 5 6 7

29 ph t trở xuống 60-89 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1

Đi bộ

1 ngày

1

29 ph t trở xuống

Q302 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn

Hoạt động

Tần suất (số

Thời lượng (phút/ngày)

ngày/tuần) [frq]

[dur]

1 ngày

1

2

[phy_leiact_wal_]

2 ngày

2

3

60-89 phút 60-89 phút

3 ngày

3

4

90-119 phút

4 ngày 5 ngày

4 5

5 6

2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ

6 ngày 7 ngày

6 7

7 8 9

4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ

7 giờ trở lên

10

1 ngày 2 ngày

1 2

Đi xe đạp tốc độ vừa phải

1 2

3 ngày

3

3

4 ngày

4

[phy_leiact_bic_]

4

29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút

5 ngày

5

5

2 đến dưới 3 giờ

6 ngày

6

6

3 đến dưới 4 giờ

7 ngày

7

7

4 đến dưới 5 giờ

8

5 đến dưới 6 giờ

9

6 đến dưới 7 giờ

7 giờ trở lên

10

1 ngày

1

Dạo phố bằng xe

1

29 ph t trở xuống

2 ngày

2

máy

2

3 ngày 4 ngày

3 4

[phy_leiact_mor_

3 4

30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút

5 ngày 6 ngày 7 ngày

5 6 7

5 6 7 8

2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ

6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên

9 10

Phần 4: Hoạt động thể lực khi chơi thể thao

STT Tên biến số

Câu hỏi

Câu trả lời

Ghi chú

Q401 [phy_sport_] Ông/bà hãy

Tập thể dục aerobic aer

Các bài tập tăng sức mạnh cơ

gym

liệt kê tất cả các môn thể

(nâng tạ)

thao mà

ông/bà

Đi bộ nhanh

jog

thường xuyên

thực hiện.

Chạy bộ

run

Đạp xe tốc độ nhanh (thể thao) bic

Bơi lội swi

Thường xuyên tức

là thực hiện ít

Bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ bal

nhất 1

Chơi gôn (golf) gol

lần/tháng.

Khiêu v thể thao dan

Võ thuật mar

Đấm bốc box

Ten-nít, bóng bàn, cầu lồng

ten

Yoga yog

Dưỡng sinh

tai

Môn thể thao khác (ghi rõ):

other

………………………………

Tôi không chơi thể thao no

Q501

Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động

Q402

đã lựa chọn

Môn thể thao

Thực

Tần suất[frq]

Thời lượng (MỖI

hiện

LẦN)

[dur]

bao

nhiêu

tháng

trong

01

năm?

Tập thể dục

1-3 lần/tháng

29 ph t trở xuống

1

1

aerobic

2

30-44 phút

2

3

45-59 phút

3

1 lần/tuần

[phy_sport_aer_]

4

60-89 phút

4

2 lần/tuần

5

90-119 ph t 2 đến

5

3 lần/tuần

6

dưới 2.5 giờ

6

4 lần/tuần

7

2.5 đến dưới 3

7

5 lần/tuần

8

8

6 lần/tuần

9

9

3.5 đến dưới 4h

lần/tuần trở lên

10

4 giờ trở lên

3 đến dưới 3.5h 7 lần/tuần 8

Q402

Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn

Môn thể thao

Thực

Tần suất[frq]

Thời lượng (MỖI

hiện

LẦN)

[dur]

bao

nhiêu

tháng

trong

01

năm?

Nâng tạ

1-3 lần/tháng

1

29 p trở xuống

1

2

30-44 phút

2

[phy_sport_gym_]

3

45-59 phút

3

1 lần/tuần

4

60-89 phút

4

2 lần/tuần

5

90-119 phút

5

3 lần/tuần

6

2 đến dưới 2.5h

6

4 lần/tuần

7

2.5 đến dưới 3h

7

5 lần/tuần

8

8

6 lần/tuần

9

9

3.5 đến dưới 4h

3 đến dưới3.5h 7 lần/tuần

10

4 giờ trở lên

lên

Đi bộ nhanh

1-3 lần/tháng

29 p trở xuống

1

1

2

30-44 phút

2

8 lần/tuần trở

[phy_sport_jog_]

3

45-59 phút

3

1 lần/tuần

4

60-89 phút

4

2 lần/tuần

5

90-119 phút

5

3 lần/tuần

6

2 đến dưới 2.5

6

4 lần/tuần

7

2.5 đến dưới 3

7

5 lần/tuần

8

8

6 lần/tuần

9

9

3.5 đến dưới 4

8 lần/tuần trở

10

4 giờ trở lên

lên

1

1

Chạy bộ

1-3 lần/tháng

29 ptrở xuống

1 lần/tuần

2

30-44 phút

2

2 lần/tuần

3

45-59 phút

3

[phy_sport_run_]

3 lần/tuần

4

60-89 phút

4

4 lần/tuần

5

90-119 phút

5

5 lần/tuần

6

2 đến dưới 2.5

6

6 lần/tuần

7

2.5 đến dưới 3

7

7 lần/tuần

8

3 đến dưới 3.5

8

9

9

8 lần/tuần trở

3.5 đến dưới 4

lên

4 giờ trở lên

10

3 đến dưới 3.5 7 lần/tuần

Q402 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn

Môn thể thao

Thực

Tần suất[frq]

Thời lượng (MỖI LẦN)

[dur]

hiện

bao

nhiêu

tháng

trong

01

năm?

Đạp xe tốc độ

1-3 lần/tháng

1

29 ph trở xuống

1

nhanh

2

2

30-44 phút

3

3

45-59 phút

1 lần/tuần

[phy_sport_bic_]

4

4

60-89 phút

2 lần/tuần

5

5

90-119 ph t 2 đến

3 lần/tuần

6

6

dưới 2.5 giờ

4 lần/tuần

7

7

2.5 đến dưới 3

5 lần/tuần

8

8

3 đến dưới 3.5

6 lần/tuần

9

9

3.5 đến dưới 4

7 lần/tuần

4 giờ trở lên

10

lên

1

Bơi lội

1-3 lần/tháng

1

29 p trở xuống

2

2

30-44 phút

8 lần/tuần trở

3

3

45-59 phút

[phy_sport_swi_]

1 lần/tuần

4

4

60-89 phút

2 lần/tuần

5

5

90-119 phút

3 lần/tuần

6

6

2h đến dưới 2.5

4 lần/tuần

7

2.5 đến dưới 3h

7

5 lần/tuần

8

8

3 đến dưới 3.5h

6 lần/tuần

9

9

3.5 đến dưới 4

7 lần/tuần

4 giờ trở lên

10

lên

8 lần/tuần trở

Bóng đá, bóng

1-3 lần/tháng

1

29 phút trở xuống

1

chuyền, bóng rổ

30-44 phút

2

2

45-59 phút

3

3

1 lần/tuần

[phy_sport_bal_]

60-89 phút

4

4

2 lần/tuần

90-119 ph t 2 đến

5

5

3 lần/tuần

dưới 2.5 giờ

6

6

4 lần/tuần

2.5 đến dưới 3 giờ

7

7

5 lần/tuần

8

3h đến dưới 3.5 giờ

8

6 lần/tuần

9

3.5 đến dưới 4 giờ

9

7 lần/tuần

4 giờ trở lên

10

lên

8 lần/tuần trở

Q402 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn

Môn thể thao Thực

Tần suất[frq]

Thời lượng (MỖI LẦN)

[dur]

hiện

bao

nhiêu

tháng

trong

01

năm?

Chơi golf

1-3 lần/tháng

1

29 ph trở xuống

1

2

30-44 phút

2

[phy_sport_go

3

45-59 phút

3

l_]

4

60-89 phút

4

5

90-119 phút

5

6

2 đến dưới 2.5h

6

7

2.5 đến dưới 3 h

7

8

8

9

9

3.5 đến dưới 4h

3 đến dưới 3.5h

10

4 giờ trở lên

1 lần/tuần 2 lần/tuần 3 lần/tuần 4 lần/tuần 5 lần/tuần 6 lần/tuần 7 lần/tuần 8 lần/tuần trở lên

Khiêu v thể

1-3 lần/tháng

1

29 ph t trở xuống

1

thao

2

30-44 phút

2

lần/tuần

3

45-59 phút

3

1

[phy_sport_da

4

60-89 phút

4

2 lần/tuần

n_]

5

90-119 phút

5

3 lần/tuần

6

2 đến dưới 2.5h

6

4 lần/tuần

7

2.5 đến dưới 3h

7

5 lần/tuần

8

8

6 lần/tuần

9

9

3.5 đến dưới 4h

3 đến dưới 3.5h 7 lần/tuần

10

4 giờ trở lên

1

Võ thuật

1-3 lần/tháng

1

29 ph trở xuống

2

30-44 phút

2

8 lần/tuần trở lên

[phy_sport_m

3

45-59 phút

3

1 lần/tuần

ar_]

4

60-89 phút

4

2 lần/tuần

5

90-119 phút

5

3 lần/tuần

6

2 đến dưới 2.5h

6

4 lần/tuần

7

2.5 đến dưới 3h

7

5 lần/tuần

8

3 đến dưới 3.5h

8

6 lần/tuần

9

3.5 đến dưới 4 h

9

7 lần/tuần

4 giờ trở lên

10

8 lần/tuần trở lên

Q402

Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn

Môn thể thao

Thực

Tần suất[frq]

Thời lượng (MỖI LẦN)

[dur]

hiện

bao

nhiêu

tháng

trong

01

năm?

Đấm bốc

1-3 lần/tháng

1 2

29 ph t trở xuống 30-44 phút

1 2

[phy_sport_box_]

1 lần/tuần

3

45-59 phút

3

2 lần/tuần

4

60-89 phút

4

3 lần/tuần 4 lần/tuần

5 6

90-119 ph t 2 đến dưới 2.5 giờ

5 6

5 lần/tuần

7

2.5 đến dưới 3 giờ

7

6 lần/tuần

8

3 đến dưới 3.5 giờ

8

7 lần/tuần 8

9

3.5 đến dưới 4 giờ

9

4 giờ trở lên

10

lần/tuần trở lên

1

1

Ten-nít, bóng bàn,

1-3

29 ph t trở xuống

2

30-44 phút

2

cầu lông

3

45-59 phút

3

4

60-89 phút

4

[phy_sport_ten_]

5

90-119 phút

5

6

2 đến dưới 2.5 giờ

6

7

2.5 đến dưới 3 giờ

7

8

3 đến dưới 3.5 giờ

8

9

3.5 đến dưới 4 giờ 4 giờ trở lên

9 10

lần/tháng 1 lần/tuần 2 lần/tuần 3 lần/tuần 4 lần/tuần 5 lần/tuần 6 lần/tuần 7 lần/tuần 8 lần/tuần trở lên

1

1

Yoga

1-3

29 ph t trở xuống

lần/tháng

2

30-44 phút

2

[phy_sport_yog_]

1 lần/tuần 2 lần/tuần

3 4

45-59 phút 60-89 phút

3 4

5 6 7 8 9

90-119 phút 2 đến dưới 2.5 giờ 2.5 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 3.5 giờ 3.5 đến dưới 4 giờ 4 giờ trở lên

5 6 7 8 9 10

3 lần/tuần 4 lần/tuần 5 lần/tuần 6 lần/tuần 7 lần/tuần 8 lần/tuần trở lên

Q402 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi

hoạt động đã lựa chọn

Môn thể thao

Tần suất[frq]

Thời lượng (MỖI LẦN) [dur]

Thực hiện

bao

nhiêu

tháng trong

01

năm?

Dưỡng sinh

1-3 lần/tháng

29 ph t trở xuống

1

1

2

1 lần/tuần

2

30-44 phút

[phy_sport_tai_]

3

2 lần/tuần

3

45-59 phút

4

3 lần/tuần

4

60-89 phút

5

4 lần/tuần

5

90-119 phút

6

5 lần/tuần

6

2 đến dưới 2.5 giờ

7

6 lần/tuần

7

2.5 đến dưới 3 giờ

8

7 lần/tuần 8

8

3 đến dưới 3.5 giờ

9

lần/tuần trở

9

3.5 đến dưới 4 giờ

lên

4 giờ trở lên

10

1

1

Môn thể thao khác:

1-3 lần/tháng

29 ph t trở xuống

…………………..

2

1 lần/tuần

2

30-44 phút

3

2 lần/tuần

3

45-59 phút

[phy_sport_other_]

4

3 lần/tuần

4

60-89 phút

5 6

4 lần/tuần 5 lần/tuần

5 6

90-119 ph t 2 đến dưới 2.5 giờ

7 8

6 lần/tuần 7 lần/tuần 8

2.5 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 3.5 giờ

7 8

9

lần/tuần trở lên

3.5 đến dưới 4 giờ 4 giờ trở lên

9 10