BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HOA
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH CỦA MỘT SỐ GEN LIÊN QUAN ĐẾN LOÃNG XƢƠNG Ở NAM GIỚI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HOA
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA HÌNH CỦA MỘT SỐ GEN LIÊN QUAN ĐẾN LOÃNG XƢƠNG Ở NAM GIỚI
Ngành đào tạo : Nội Khoa
Chuyên ngành : Nội – Xương khớp
Mã số : 9720107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG
2. PGS.TS. TRẦN THỊ MINH HOA
HÀ NỘI – 2023
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ của Lãnh đạo cơ quan, các đơn vị, Thầy Cô, đồng nghiệp, các bệnh
nhân, bạn bè và gia đình thân yêu của mình
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Thanh
Hương và PGS.TS. Trần Thị Minh Hoa là những người thầy, người hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập,
trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu, góp ý và sửa chữa luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Viện nghiên cứu y học Đinh Tiên Hoàng,
quỹ Nafosted đã tài trợ nguồn kinh phí và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận án này
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới các thày, cô và toàn thể
cán bộ, nhân viên Bộ môn Nội Tổng Hợp – Trường Đại hoc Y Hà Nội đã dạy dỗ
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên khoa Cơ Xương
khớp bệnh viện Hữu Nghị nơi tôi công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận án
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng đối với PGS. TS Lê Văn Đô
chủ nhiệm bộ môn Miễn Dịch - Sinh Lý bệnh đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Xin được gửi lời cảm ơn đến các bệnh nhân cùng gia đình của họ đã
giúp tôi có được các số liệu trong luận án này.
Cuối cùng, tôi xin ghi nhớ công ơn sinh thành, dưỡng dục của bố mẹ tôi
cùng sự ủng hộ động viên của chồng, hai con đã luôn ở bên tôi, là chỗ dựa
vững chắc để tôi yên tâm học tập và hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2023
Nguyễn Thị Hoa
LỜI CA ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Hoa, nghiên cứu sinh khóa 35 Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành Nội xương khớp, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
TS. Nguyễn Thị Thanh Hương và PGS.TS. Trần Thị Minh Hoa.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam;
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2023
Ngƣời viết cam đoan
Nguyễn Thị Hoa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSTL Cột sống thắt lưng
Cổ xương đùi CXĐ
Deoxyribonucleic acid DNA
DXA Dual energy X-ray Absorptiometry
FTO Fat mass obesity associated
GWAS Genome Wide Association Study:
Nghiên cứu tương quan toàn hệ gen
Hcy Homocystein
LDLR Low Density Lipoprotein Receptor:
Thụ thể lipoprotein trọng lượng phân tử thấp
LRP5 Low Density Lipoprotein Receptor related protein 5
LX Loãng xương
MĐX Mật độ xương
MTHFR Methylene tetrahydrofolate reductase
KLXĐ Peak Bone Mass Density – mật độ xương đỉnh
RANKL Receptor active of nuclear factor kappa ligand
Reverse mutation primer Rm
Reverse wild type primer Rw
SNP Single Nucleotid Polymorphism (Đa hình đơn Nucleotid)
TGF Transforming Growth Factor: yếu tố tăng trưởng
WHO World Health Organization
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. Đại cương về loãng xương ...................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa loãng xương ................................................................... 3
1.1.2. Dịch tễ học loãng xương nam ........................................................... 3
1.1.3. Chẩn đoán loãng xương .................................................................... 4
1.2. Cơ chế bệnh sinh loãng xương ở nam giới ............................................. 5
1.3. Đa hình đơn nucleotide ........................................................................... 8
1.3.1. Khái niệm về đa hình đơn ................................................................. 8
1.3.2. Các loại SNPs ................................................................................. 10
1.3.3. Vai trò và ứng dụng của SNPs trong Y học.................................... 10
1.3.4. Một số phương pháp xác định kiểu gen của đa hình đơn nucleotid... 11
1.4. Vai trò của gen MTHFR, LRP5 và FTO đối với loãng xương và gãy
xương ........................................................................................................... 15
1.4.1. Vai trò của gen nói chung đối với loãng xương ............................. 15
1.4.2. Vai trò của gen LRP5 đối với loãng xương .................................... 18
1.4.3. Vai trò của gen MTHFR đối với loãng xương ................................ 23
1.4.4. Vai trò của gen FTO đối với loãng xương ...................................... 27
1.5. Một số nghiên cứu lâm sàng về gen LRP5 Q89R (rs41494349),
MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980 liên quan với loãng xương
và gãy xương ở nam giới ............................................................................. 29
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 29
1.5.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 35
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 37
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 37
2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 37
2.2.1. Nhóm bệnh ...................................................................................... 37
2.2.2. Nhóm chứng .................................................................................... 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 38
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ................................................ 38
2.3.3. Các chỉ số, biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá .................. 40
2.3.4. Phương tiện nghiên cứu .................................................................. 43
2.3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu ...................................................... 45
2.4. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................. 50
2.5. Sai số và cách khống chế sai số ............................................................ 51
2.6. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 51
2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ............................................................ 53
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 54
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 54
3.2. Đặc điểm đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T
(rs1801133) và FTO rs1121980 ................................................................... 58
3.2.1. Kết quả phân tích các đa hình gen .................................................. 58
3.2.2. Đặc điểm kiểu gen của 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),
MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 ........................... 65
3.3. Mối liên quan của 3 đa hình trên các gen nghiên cứu với loãng xương
nam giới ........................................................................................................ 72
3.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với
loãng xương nam giới ..................................................................... 72
3.3.2. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với
loãng xương ở nam giới .................................................................. 74
3.3.3. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương
ở nam giới ....................................................................................... 76
3.3.4. Sự kết hợp của các đa hình gen của 3 gen LRP5 Q89R (rs41494349),
MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở
nam giới ........................................................................................... 77
3.4. Mối liên quan giữa các đa hình gen và một số yếu tố nguy cơ với
loãng xương nam giới .................................................................................. 78
3.5. Mối liên quan giữa gen và một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở nam giới .. 84
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 88
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .......................................... 88
4.2. Bàn luận về đặc điểm các đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),
MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 ........................................ 94
4.2.1. Bàn luận về phân bố tần số alen và kiểu gen của đa hình gen LRP5
Q89R rs41494349 ............................................................................ 95
4.2.2. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen MTHFR C677T
(rs1801133) ...................................................................................... 99
4.2.3. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen FTO rs1121980 ... 103
4.3. Bàn luận về mối liên quan giữa đa hình gen và các yếu tố nguy cơ
loãng xương ở nam giới ............................................................................. 106
4.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR
C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới
trong mô hình kiểm định đơn biến .................................................. 106
4.3.2. Tương tác gen và các yếu tố nguy cơ với loãng xương trong mô
hình kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến ................................... 115
4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................ 121
4.4. Hạn chế của đề tài ............................................................................... 122
KẾT LUẬN .................................................................................................. 123
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 125
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại chỉ số khối cơ thể ........................................................ 40 Bảng 2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương do WHO đề nghị ............... 42 Bảng 2.3. Trình tự mồi của phản ứng PCR ................................................. 44 Bảng 2.4. Những mô hình di truyền giả định của 3 SNP nghiên cứu ......... 52 Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu ..................................... 54 Bảng 3.2. Đặc điểm chiều cao cân nặng và chỉ số BMI của nhóm bệnh và
nhóm chứng ................................................................................ 55
Bảng 3.3. Đặc điểm tiền sử hút thuốc, uống rượu, nơi sống và trình độ
học vấn của đối tượng nghiên cứu .............................................. 56 Bảng 3.4. Đặc điểm tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực ........ 57 Bảng 3.5. Đặc điểm MĐX theo nhóm tuổi ................................................. 57 Bảng 3.6. Phân bố các kiểu gen LRP5 Q89R (rs41494349) ....................... 65 Bảng 3.7. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng
loãng xương tại vị trí cổ xương đùi ............................................ 66
Bảng 3.8. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng
loãng xương tại vị trí đầu trên xương đùi ................................... 66
Bảng 3.9. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng
loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng ..................................... 67
Bảng 3.10. Phân bố các kiểu gen MTHFR C677T (rs1801133)) ở nhóm
bệnh và nhóm chứng ................................................................... 67
Bảng 3.11. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình
trạng loãng xương tại vị trí cổ xương đùi ................................... 68
Bảng 3.12. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình
trạng loãng xương tại vị trí đầu trên xương đùi .......................... 68
Bảng 3.13. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình
trạng loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng ........................... 69 Bảng 3.14. Phân bố các kiểu gen FTO ở nhóm bệnh và nhóm chứng .......... 69 Bảng 3.15. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng
xương tại vị trí cổ xương đùi ...................................................... 70
Bảng 3.16. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng
xương tại vị trí đầu trên xương đùi ............................................. 70
Bảng 3.17. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng
xương tại vị trí cột sống thắt lưng ............................................... 71
Bảng 3.18. Mối liên quan của LRP5 Q89R rs41494349 với loãng xương
nam giới trong các mô hình di truyền ......................................... 72
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R rs41494349 với
loãng xương nam giới theo từng vị trí ........................................ 73
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)
với loãng xương nam giới trong mô hình di truyền.................... 74
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)
với loãng xương ở nam giới theo từng vị trí ............................... 75
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng
xương ở nam giới ........................................................................ 76
Bảng 3.23. Sự kết hợp các kiểu gen ở 3 gen liên quan đến loãng xương ở
nam giới ...................................................................................... 77
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa chỉ số BMI, chiều cao, cân nặng với loãng
xương ở nam giới ........................................................................ 78
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực, thói quen hút thuốc,
uống rượu với loãng xương ở nam giới ...................................... 79
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, khu vực sinh sống với
loãng xương ở nam giới .............................................................. 83
Bảng 3.27. Liên quan giữa đa hình 3 gen và các yếu tố nguy cơ với loãng
xương trong mô hình kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến ...... 84
Bảng 3.28. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa loãng xương cổ xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác ............................................................................... 85
Bảng 3.29. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa loãng xương đầu trên xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác ................................................................... 86
Bảng 3.30. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa loãng xương cột sống thắt lưng với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác ................................................................... 87
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR của LRP5 Q89R ................... 47
Sơ đồ 2.2. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR FTO rs1121980 .................... 48
Sơ đồ 2.3. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR của MTHFR C677T ............. 48
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu .................. 55
Biểu đồ 3.2. Loãng xương theo vị trí ............................................................ 58
Biểu đồ 3.3. Số vị trí loãng xương ................................................................ 58
Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa tuổi và MĐX cổ xương đùi .......................... 80
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa tuổi và mật độ xương đầu trên xương đùi .... 81
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa tuổi và MĐX vị trí cột sống thắt lưng .......... 82
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ kiểu gen LRP5 Q89R trong một số nghiên cứu .............. 97
Biểu đồ 4.2. Tần suất alen G tại một số nơi trên thế giới và Việt Nam ....... 99
Biểu đồ 4.3. Sự phân bố kiểu gen của đa hình MTHFR C677T ở một số
cộng đồng ................................................................................ 101
Biều đồ 4.4. Tần suất alen T của đa hình gen MTHFR C677T ................... 102
Biểu đồ 4.5. Tần suất alen A của đa hình gen FTO rs1121980 .................. 105
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đa hình nucleotid đơn ................................................................... 10
Hình 1.2. Vị trí gen LRP5 trên nhiễm sắc thể số 11 ..................................... 18
Hình 1.3. Con đường tín hiệu β catenin – Wnt50 ......................................... 19
Hình 1.4. Cấu trúc phân tử protein LRP5 ..................................................... 21
Hình 1.5. Vị trí gen MTHFR trên nhiễm sắc thể số 1 ................................... 23
Hình 1.6. Sơ đồ quá trình chuyển hóa của MTHFR ..................................... 24
Hình 1.7. Cơ chế tác dụng của Homocystein lên xương ............................. 25
Hình 1.8. Vị trí và cấu trúc gen FTO trên nhiễm sắc thể 16 ......................... 27
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu ........................................................... 50
Hình 3.1. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn của snp rs41494349 gen LRP5 .. 59
Hình 3.2. Kết quả giải trình tự gen của snp rs41494349 gen LRP5 ............. 60
Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn của snp rs1121980 gen FTO ... 61
Hình 3.4. Kết quả giải trình tự gen của snp rs1121980 gen FTO ................. 62
Hình 3.5. Hình ảnh điện di của snp rs241494349 gen MTHFR ................... 63
Hình 3.6. Kết quả giải trình tự gen của snp rs241494349 gen MTHFR ....... 64
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loãng xương (LX) là bệnh lý do rối loạn chuyển hóa của xương, đặc
trưng bởi giảm mật độ chất khoáng của xương và tổn thương cấu trúc của
xương, hậu quả là suy giảm sức mạnh của xương và khiến xương trở nên giòn và dễ gãy1. Trong suốt một thời gian dài loãng xương được coi là bệnh đặc
trưng của phụ nữ mà chưa có nghiên cứu thích đáng trên đối tượng nam giới.
Tỷ lệ loãng xương ở nam giới giao động từ 8-15%, bằng 1/3 so với nữ giới.
Tuy nhiên, tỷ lệ gãy xương do loãng xương và tỷ lệ chết trong năm đầu sau gãy xương ở nam giới cao tương đương thậm chí cao hơn so với nữ giới2. Vì
vậy việc xác định các yếu tố nguy cơ gây loãng xương ở nam giới nhằm đưa
ra chẩn đoán sớm, điều trị kịp thời là cần thiết để kiểm soát bệnh loãng xương
nhằm làm giảm nguy cơ gãy xương.
Loãng xương là bệnh lý đa yếu tố, ở nam giới người ta thấy có nhiều yếu
tố làm tăng nguy cơ loãng xương như chủng tộc, suy giảm hoạt động của trục
hóc môn sinh dục dưới đồi - tuyến yên do tuổi cao, giảm hoạt động thể lực, chế
độ dinh dưỡng kém, tình trạng hút thuốc lá, uống rượu và mắc các bệnh lý có
ảnh hưởng đến chuyển hóa xương. Trong đó yếu tố di truyền chiếm một vị trí
khá quan trọng, theo nhiều nghiên cứu các cặp song sinh và phả hệ cho thấy
50% – 85% sự biến đổi MĐX (Bone Mineral Density – Mật độ xương) là do gen quy định3. Các nghiên cứu trên thế giới đã phát hiện ra nhiều đa hình đơn
nucleotid (SNP: Single Nucleotid Polymorphism) của nhiều gen liên quan đến
sự thay đổi của mật độ xương và gãy xương (VDR, LRP5 Q89R, LRP5
A1330V, MTHFR C677T, ESR1, DKK1, COL1A1…). Năm 2021 tác giả Zhu X và cộng sự4 tiến hành nghiên cứu phân tích gộp 512 nghiên cứu GWAS
trên thế giới trong vòng 12 năm (trên cả đối tượng nam và nữ) đã phát hiện
được tổng số 518 locus ảnh hưởng đến MĐX và 13 locus ảnh hưởng đến gãy
xương, nhưng chỉ 20% các đa hình gen trong nghiên cứu giải thích được cơ
chế ảnh hưởng của nó đến MĐX và gãy xương.
2
Các nghiên cứu trên thế giới trên hai nhóm đối tượng nam và nữ đều
cho thấy ba đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133)
và FTO rs1121980 có liên quan đến sự thay đổi của mật độ xương và gãy
xương ở nhiều chủng tộc khác nhau. Tuy nhiên kết quả không đồng nhất giữa
các chủng tộc. Trên quần thể người Việt Nam chỉ có 1 nghiên cứu của tác giả
Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự tiến hành nghiên cứu phân tích 32 SNP của 29
gen đã tìm thấy mối liên quan của nó với loãng xương và gãy xương ở người
da trắng. Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 3 SNP: SP7 rs2016266, ZBTB40
rs7543680 và MBL2/DKK1 rs1373004 làm giảm mật độ xương một cách có ý
nghĩa. Hiện tại chưa có nghiên cứu nào tiến hành trên 3 đa hình gen LRP5
Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 trên đối
tượng nam giới Việt Nam. Do vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
tính đa hình của một số gen liên quan đến loãng xƣơng ở nam giới ” với
mục tiêu:
1. Xác định đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133)
và FTO rs1121980 ở nam giới loãng xương nguyên phát.
2. Phân tích mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),
MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980 với mật độ xương và một
số yếu tố nguy cơ ở đối tượng trên.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cƣơng về loãng xƣơng
1.1.1. Định nghĩa loãng xương
Theo tổ chức y tế thế giới WHO (1993) loãng xương được định nghĩa
là “một bệnh đặc trưng bởi MĐX thấp và tổn thương vi cấu trúc của xương gây ra tăng tính dễ gãy của xương hậu quả là tăng nguy cơ bị gãy xương”5. Năm 2000 Viện Y học quốc gia Hoa Kỳ (National Institute of Health)6 đã đưa
ra một định nghĩa khác về loãng xương dựa trên những đồng thuận cao của
các chuyên gia: loãng xương là một rối loạn của xương đặc trưng bởi sự giảm
sức mạnh của xương dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương, trong đó sức mạnh của
xương được đặc trưng bởi hai yếu tố chính: MĐX và chất lượng xương. MĐX
được tính bởi độ khoáng hóa của xương trên một đơn vị thể tích. Chất lượng
xương được đánh giá bởi các thông số: cấu tr c của xương, chu chuyển
xương, độ khoáng hóa, tổn thương tích l y, tính chất của các chất cơ bản của xương. Trong đó chu chuyển xương giữ một vai trò quan trọng7
1.1.2. Dịch tễ học loãng xương nam
* Trên thế giới: Tỷ lệ loãng xương nam khác nhau tùy theo từng nghiên
cứu dao động từ 2-16% và tăng dần theo độ tuổi, tỷ lệ loãng xương của nam thường thấp hơn nữ từ 2-4 lần. Nghiên cứu NHANES 2005–20068 được thực
hiện bởi Trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia Mỹ trên 3157 người Mỹ trưởng
thành từ 50 tuổi trở lên được đo MĐX tại 2 vị trí cổ xương đùi và toàn bộ
xương đùi, kết quả cho thấy 49% phụ nữ lớn tuổi và 30% đàn ông lớn tuổi bị
giảm MĐX ở cổ xương đùi, tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ là 10% và tỷ lệ loãng
xương nam là 2%. Trong một nghiên cứu khác tại nước này tiến hành ở nam giới từ 69 đến 74 tuổi tỷ lệ loãng xương 10,2%9. Ở Thụy Sĩ tỷ lệ loãng xương
là 6,3% ở nam trong độ tuổi từ 50 - 80 tuổi, tỷ lệ này ở độ tuổi từ 80 - 84 là
4
16,6%10. Ở một số nước Châu Á tỷ lệ loãng xương ở nữ c ng cao hơn nam
tương tự như người da trắng. Nghiên cứu tiến hành trên 7042 người độ tuổi từ
20 trở lên ở 10 trung tâm thuộc các tỉnh khác nhau ở Trung Quốc (2002-2006) cho kết quả tỷ lệ loãng xương ở nữ là 31,2 % và 10,4% ở nam giới trên 5011.
Tại Hồng Công tỷ lệ loãng xương cột sống thắt lưng ở nam là 7% ở nữ là 37%, tỷ lệ loãng xương ở cổ xương đùi ở nam là 6% và ở nữ là 16%12,13. Ở Hàn Quốc tỷ lệ loãng xương là 35,5% ở nữ và 7,5% nam trên 50 tuổi14.
* Tại Việt Nam: Nghiên cứu của các tác giả ở hai miền Nam, Bắc đã
cho thấy tỉ lệ loãng xương ở cả nam và nữ tương đương với một số nước châu Á và người da trắng15,16 đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi. Theo số liệu
của Nguyễn Thị Thanh Hương tại miền Bắc - Việt Nam nghiên cứu trên 222
nam giới và 612 nữ giới khỏe mạnh tuổi từ 13-83, tỷ lệ loãng xương vị trí cổ xương đùi ở nam giới là 9% và nữ giới là 17%15. Nghiên cứu của tác giả Lê
D ng và cộng sự khảo sát trên 325 người cao tuổi tại Cần Thơ cho thấy tỷ lệ loãng xương nam giới trên 60 tuổi chiếm 17,5%17. Nghiên cứu của tác giả Hồ
Phạm Thục Lan và cộng sự trên 357 nam và 870 nữ tuổi từ 18 - 89 tại Thành
phố Hồ Chí Minh cho kết quả tỷ lệ loãng xương nam là 10%, trong khi tỷ lệ loãng xương nữ là 30%16. Như vậy, có thể thấy rằng loãng xương thực sự là
bệnh phổ biến tại Việt Nam. Hơn nữa bệnh thường tiến triển âm thầm, không
có triệu chứng, phần lớn chỉ chẩn đoán sau khi có biểu hiện gãy xương trên
lâm sàng. Do vậy việc xác định sớm các yếu tố nguy cơ loãng xương để dự
phòng là vô cùng cần thiết, đặc biệt đối tượng nam giới là nhóm đối tượng
chưa được quan tâm nghiên cứu thích đáng.
1.1.3. Chẩn đoán loãng xương
Hiện nay, phương pháp tốt nhất để chẩn đoán loãng xương là đo mật độ
khoáng xương bằng phương pháp hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA - Dual energy X-ray Absorptiometry)18,19. Mật độ xương là lượng chất khoáng của
xương được chia cho diện tích vùng được khảo sát. Cụ thể máy DXA ước tính
5
khối lượng chất khoáng (bone mineralcontent – BMC), tính diện tích mà khối
chất khoáng đó được đo, và lấy BMC chia cho diện tích. Bởi vậy đơn vị đo lường MĐX đo bằng máy DXA là g/cm2. Sau khi đo MĐX, để chẩn đoán
loãng xương người ta so sánh MĐX hiện tại với giá trị MĐX trung bình của
quần thể trong độ tuổi 20-40 (khối lượng xương đỉnh - KLXĐ). Kết quả của
so sánh này là chỉ số T (T-score). Chỉ số T trong thực tế là số đo lệch chuẩn
(SD-Standard Deviation) của MĐX hiện tại với KLXĐ.
Một người được chẩn đoán loãng xương nếu chỉ số T nhỏ hơn hoặc
bằng -2,5, giảm mật độ xương nếu chỉ số T từ lớn hơn -2,5 đến dưới -1,0 và
mật độ xương bình thường nếu chỉ số T là lớn hơn hoặc bằng -1,0. Mật độ
xương đã được chứng minh là có liên quan đến sức mạnh của xương và là
một công cụ dự báo tốt nhất nguy cơ gãy xương trong tương lai. Do đó nguy
cơ gãy xương tăng theo cấp số nhân khi MĐX giảm. Tổ chức Y tế Thế giới
khuyến cáo cổ xương đùi là vùng giải phẫu quan trọng nhất để chẩn đoán
loãng xương. Tuy nhiên hướng dẫn của hiệp hội quốc tế và mật độ xương lâm
sàng (ISCD) và Hội loãng xương Hoa Kỳ (NOF) đưa ra khuyến cáo: chẩn
đoán loãng xương nên dựa trên phép đo mật độ xương tại ba vị trí là cổ xương
đùi, đầu trên xương đùi và cột sống thắt lưng. Ngoài ra MĐX tại vị trí một
phần ba dưới xương quay có thể được áp dụng để chẩn đoán loãng xương nếu 3 vị trí trên không thể đo được20.
1.2. Cơ chế bệnh sinh loãng xƣơng ở nam giới
Cơ chế sinh bệnh học của loãng xương nam giới rất phức tạp, có sự
tham gia của nhiều yếu tố trong đó phải kể đến các yếu tố chính sau: Khối
lượng xương đỉnh (KLXĐ) đạt được, quá trình mất xương sau khi đạt được
KLXĐ và loãng xương thứ phát. Tỷ lệ loãng xương ở nam giới thường thấp
hơn nữ giới do có sự khác biệt trong cả hai quá trình: hình thành KLXĐ và
quá trình mất xương theo thời gian.
6
* Khối lƣợng xƣơng đỉnh (KLXĐ) hay sự trƣởng thành của bộ xƣơng
Khối lượng xương đỉnh được định nghĩa là khối lượng xương tối đa của
mô xương đạt được khi kết th c giai đoạn trưởng thành. KLXĐ có một vai trò
rất quan trọng vì nó là một trong hai yếu tố cơ bản quyết định khối lượng
xương của toàn bộ khung xương khi kết th c giai đoạn trưởng thành. Bởi vậy
KLXĐ c ng là một yếu tố ảnh hưởng đến loãng xương sau này. Người có
KLXĐ cao ở tuổi trưởng thành sẽ ít nguy cơ loãng xương hơn với người có
KLXĐ thấp. Trong quá trình tăng trưởng có sự khác biệt khá lớn về kích
thước của khung xương và KLXĐ ở hai giới. Tốc độ hình thành xương cao ở
xung quanh tuổi dậy thì, hết tuổi dậy thì khối lượng xương đạt 80 - 90% so với khung xương trưởng thành21,22. Dưới tác động nội tiết tố androgen,
hormon tăng trưởng (GH) và yếu tố tăng trưởng giống insulin (IGF-1) làm
cho kích thước khung xương ở nam giới trưởng thành lớn hơn nữ giới, điều này đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu23,24. Theo Lawrence B Riggs
nghiên cứu MĐX và diện tích xương ở 373 nữ và 323 nam tuổi từ 20-90 cho
kết quả: Ở tuổi trưởng thành nam giới có diện tích xương lớn hơn 35- 42% so với phụ nữ25. Mặt khác nam có KLXĐ cao hơn nữ, KLXĐ cổ xương đùi nam cao hơn nữ từ 12% - 14% tùy theo từng nghiên cứu26,27. Ở Việt Nam theo
nghiên cứu của Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự cho thấy KLXĐ cổ xương đùi ở nam giới Việt Nam (0,85 ± 0,13 g/cm2) cao hơn khoảng 6% so với nữ (0,80± 0,11 g/cm2), tương tự KLXĐ ở cột sống thắt lưng ở nam (1,05± 0,12 g/cm2) cao hơn khoảng 9% so với nữ (0,96 ± 0,11 g/cm2)16. Ngoài ra sự khác
biệt giữa nam và nữ còn ở cấu trúc xương: ở nam Testosteron tác động kích
thích phát triển bề dày của vỏ xương, trong khi đó Estrogen ở nữ giới lại kích
thích quá trình tạo xương xốp, ức chế quá trình tạo vỏ xương và màng xương;
điều này tạo nên sự khác biệt lớn giữa cấu trúc và tính chịu lực của khung xương giữa nam và nữ làm cho xương ở nữ dễ gãy hơn nam23,24,28.
7
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành KLXĐ: yếu tố di truyền, chế
độ tập luyện, cân nặng, vai trò của các hormone (GH-hormone tăng trưởng,
hormone giới tính...), chế độ dinh dưỡng đủ canxi và vitamin D, môi trường
và các yếu tố lối sống bao gồm cả thuốc lá, cà phê và uống rượu là những yếu
tố ảnh hưởng đến kích cỡ và mật độ xương. Trong đó yếu tố quan trọng nhất
trong hình thành KLXĐ là yếu tố di truyền (chiếm 50 - 80% tùy từng nghiên cứu)29, yếu tố di truyền góp phần quy định kích thước, cấu trúc của xương đặc
biệt ở tuổi dậy thì. Nếu KLXĐ càng cao thì nguy cơ loãng xương sau này
càng thấp.
* Lão hoá xƣơng: Sau khi đạt được KLXĐ ở tuổi trưởng thành, quá
trình mất xương bắt đầu diễn ra. Quá trình mất xương theo tuổi tác hay còn
gọi là quá trình lão hóa xương thể hiện ở hai khía cạnh: tốc độ mất xương và
vị trí mất xương
- Tốc độ mất xƣơng: Sau khi đạt KLXĐ thì quá trình mất xương ở vị
trí xương xốp bắt đầu diễn ra ở cả hai giới. Tốc độ mất xương trung bình ở cột sống thắt lưng là 0,84%/năm ở nam giới và 1,6% ở nữ giới trẻ tuổi30. Không
có quá trình mất xương ồ ạt như nữ giới sau mãn mà theo tuổi tác nam giới có
sự giảm nồng độ hormon sinh dục (testosteron) do suy giảm hoạt động của
trục dưới đồi - tuyến yên - sinh dục, làm mất dần cả xương vỏ và xương bè.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng quá trình mất xương ở nam giới diễn ra chậm
hơn nữ, sau khi đạt KLXĐ quá trình mất xương diễn ra rất chậm chỉ đến
khoảng trên 50 tuổi quá trình mất xương diễn ra mạnh mẽ hơn và chỉ thực sự có ý nghĩa sau tuổi 6530. Tốc độ mất xương của nữ giới sau khi kết th c thời kỳ mãn kinh vẫn cao hơn nam giới. Nghiên cứu của Hannan và cộng sự31 tiến
hành theo dõi tốc độ mất xương ở người cao tuổi (67 - 90) bằng đo MĐX sau
4 năm cho kết quả tốc độ mất xương trung bình của nữ (3,4 - 4,8%) cao hơn
nam (0,2 - 3,6%) ở tất cả các vị trí. Theo một nghiên cứu khác tiến hành trên
8
769 người trên 60 tuổi theo dõi trong vòng 2,5 năm cho thấy tốc độ mất xương ở cổ xương đùi là 0,82% một năm ở nam và 0,96% ở nữ32.
- Quá trình mất xƣơng: Nếu như ở nữ giới quá trình mất xương bè
diễn ra làm giảm nhiều số lượng của các bè xương thì ở nam giới dường như
số lượng bè xương không thay đổi mà chủ yếu là mỏng dần các bè xương.
Một nghiên cứu của Riggs và cộng sự (2008) khảo sát MĐX vỏ và xương bè
bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính định lượng (pQCT) cho thấy quá trình
giảm xương bè diễn ra ngay sau khi đạt được KLXĐ và cao điểm là ở phụ nữ
sau thời kỳ mãn kinh, còn ở nam giới mất xương bè có ý nghĩa sau tuổi 65 và mất xương vỏ có ý nghĩa sau tuổi 7530. Quá trình mất xương chịu tác động
của nhiều yếu tố: yếu tố di truyền, tuổi, tình trạng thiếu hụt hormon, ít hoạt
động thể lực, thiếu vitamin D và canxi, sử dụng thuốc glucocorticoid, hay
mắc một số bệnh (cường cận giáp, suy thận, suy tuyến dưới đồi, COPD...) các
yếu tố này làm tăng số lượng đơn vị chu chuyển xương trên bề mặt các bè
xương, làm tăng tốc độ chu chuyển xương, mất cân bằng giữa hủy xương và
tạo xương (hủy xương tăng lên), từ đó làm tăng tốc độ mất xương, giảm khối
lượng xương (MĐX) và tăng tổn thương vi cấu tr c xương (tăng tính dễ gãy
xương) dẫn đến loãng xương.
Như vậy sự khác nhau về cơ bản giữa cấu trúc xương giữa nam và nữ ở
tuổi trưởng thành và quá trình lão hóa của bộ xương làm cho khả năng chịu
lực của bộ xương của nam tốt hơn của nữ, điều này lý giải tỷ lệ loãng xương
và gãy xương ở nam giới thấp hơn ở nữ giới.
1.3. Đa hình đơn nucleotide
1.3.1. Khái niệm về đa hình đơn
Theo Viện Sức khoẻ Quốc gia Hoa Kỳ (NIH), single nucleotid
polymorphisms, thường được gọi là SNPs (phát âm là "Snips"), là loại biến
đổi di truyền phổ biến nhất của người. Mỗi SNP đại diện cho một sự khác biệt
9
chỉ ở một đơn vị cấu tạo duy nhất của DNA là nucleotid. Ví dụ, một SNP có
thể có sự thay thế nucleotid cytosin (C) với thymin (T) trong một đoạn nào đó
của DNA (Hình 1.2). Sự xuất hiện của SNPs là hiện tượng phổ biến trong
toàn bộ chuỗi DNA của một người. Nguyên nhân hình thành nên các SNPs có
thể do tác động của chọn lọc tự nhiên, hệ gen của người tự biến đổi và sửa
chữa để thích nghi với môi trường sống. Qua quá trình tiến hóa và chọn lọc,
những biến thể có khả năng thích nghi sẽ xuất hiện với tần số ổn định trong
một quần thể nào đó. Tập hợp các điểm đa hình trên một gen được gọi là tính
đa hình của gen. Tuy nhiên không phải tất cả sự biến đổi nucleotid đơn đều là
SNP. Để được xếp loại là SNP, sự thay đổi một nucleotid phải được xuất hiện với tần suất từ 1% trở lên trong quần thể33. Khoảng 325 triệu SNP đã được
xác định trong bộ gen người, 15 triệu trong số đó hiện diện với tần số 1% hoặc cao hơn trong các quần thể khác nhau trên toàn thế giới34. Những biến
thể này thường được tìm thấy trong đoạn DNA giữa các gen, ở vùng không
mã hoá do đó SNPs ít ảnh hưởng đến chức năng của protein hay làm thay đổi
kiểu hình. Tuy nhiên, đây có thể là những dấu ấn sinh học giúp các nhà khoa
học xác định vị trí các gen có liên quan với bệnh. Khi SNPs xuất hiện trong
một gen hoặc tại khu vực điều khiển của gen, nó có thể ảnh hưởng đến chức
năng của gen, dẫn đến có vai trò đối với một bệnh lý cụ thể liên quan đến gen
đó. Hầu hết các SNPs không có ảnh hưởng đến sức khỏe hoặc sự phát triển
của cơ thể. Bên cạnh đó, một số SNPs đã được chứng minh có vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển của cơ thể. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy
SNPs có thể giúp dự đoán phản ứng của một cá nhân với các loại thuốc nhất
định, sự nhạy cảm với các yếu tố môi trường như độc tố và nguy cơ phát triển
một bệnh cụ thể. SNPs c ng có thể được sử dụng để theo dõi sự di truyền gen
bệnh trong gia đình. Hướng nghiên cứu mới của nền y học hiện nay là xác
định mối liên quan của SNPs với các bệnh lý đa yếu tố như bệnh loãng
10
xương, tim mạch, tiểu đường và ung thư từ đó hướng tới phát triển nền y học
Single nucleotide polymorphism (SNP)
cá thể hoá trong chẩn đoán và điều trị.
Hình 1.1. Đa hình nucleotid đơn (Nguồn: https://link.springer.com/article/10.1007/s11356-022-19981-7)
1.3.2. Các loại SNPs
Dựa vào vị trí, SNPs được phân chia thành 2 loại chính33:
- SNPs liên kết (còn gọi là SNPs chỉ thị) không nằm trong gen và không
ảnh hưởng đến chức năng tổng hợp protein của gen. Mặc dù vậy, SNPs được
phát hiện thường nằm gần gen liên quan đến một bệnh nào đó nên có thể sử
dụng SNPs như dấu hiệu sinh học để xác định bệnh hoặc gen bệnh.
- SNPs nằm trong gen là nguyên nhân ảnh hưởng đến chức năng của
protein, liên quan đến bệnh hay ảnh hưởng đến sự đáp ứng với thuốc điều trị,
bao gồm:
SNPs mã hoá nằm trên vùng mã hoá của gen dẫn đến sự thay đổi acid
amin của protein do gen đó mã hoá.
SNPs không mã hóa nằm trong vùng điều hoà của gen có thể dẫn đến
thay đổi mức độ biểu hiện gen thông qua mức độ RNA và protein.
1.3.3. Vai trò và ứng dụng của SNPs trong Y học
Các biến thể trong trình tự DNA của con người có thể ảnh hưởng đến
cách cơ thể phát triển bệnh, cách cơ thể đáp ứng với các tác nhân gây bệnh,
các hóa chất, thuốc, vaccin và các loại tác nhân khác. Các SNP được cho là
11
chìa khóa tiềm năng trong việc thực hiện cá thể hoá trong y học. Một SNP
đơn có thể là nguyên nhân gây ra một bệnh di truyền. Đối với các bệnh phức
tạp, các SNP thường không hoạt động đơn lẻ mà chúng kết hợp với các SNP
khác và tương tác với điều kiện môi trường để biểu hiện một tình trạng bệnh
lý. Vai trò quan trọng nhất của các SNP trong các nghiên cứu y học là sử
dụng để so sánh các vùng của hệ gen giữa các nhóm người (có thể là giữa
bệnh nhân và người khỏe mạnh) trong các nghiên cứu ở mức toàn bộ hệ gen
(genome-wide association studies - GWAS). Các nghiên cứu tương quan toàn
hệ gen (GWAS) đã cho phép phát hiện nhiều SNP có tác động đến một số
bệnh lý đa yếu tố như đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý loãng xương,
béo phì. Các nghiên cứu tiến hành trên các cơ sở dữ liệu bộ gen của các quần
thể đã không chỉ phát hiện được những biến thể di truyền và bệnh di truyền
mà còn đưa ra các gợi ý để tiến hành các nghiên cứu nhằm tìm ra cách phòng
ngừa và chữa bệnh trong tương lai không xa. 1.3.4. Một số phương pháp xác định kiểu gen của đa hình đơn nucleotid 35
Một trong những thách thức lớn của sinh học phân tử hiện đại là tìm
hiểu về sự khác biệt giữa các loài hay giữa các cá thể trong loài về sự mã hóa
trong hệ gen. Đa hình đơn nucleotid (SNP) được biết là sự xuất hiện chủ yếu
trong sự đa dạng về kiểu gen. Trên 80% các đa hình đã biết tạo lên sự khác
biệt giữa các cá thể trong 1 loài. Các đa hình đơn nucleotid được cho là có vai
trò trong sự khác biệt về hiệu quả khi điều trị thuốc c ng như tác động của
môi trường sống đến mỗi cá nhân. Do vậy kiểu gen của các SNP là một biến
quan trọng trong các nghiên cứu tương tác giữa môi trường và hệ gen trong
quá trình hình thành bệnh ở người. Cho đến nay đã có nhiều phương pháp kỹ
thuật xác định kiểu gen của SNP. Trong chuyên đề này, tôi chỉ trình bày một
vài phương pháp kĩ thuật chính thường được sử dụng trong các phòng xét
nghiệm di truyền.
12
1.3.4.1. Phương pháp ARMS–PCR (Amplification refractory mutation system)36
ARMS – PCR (Amplification refractory mutation system) là một ứng
dụng của PCR trong đó DNA được khuếch đại bằng các alen mồi tương ứng
đặc hiệu. ARMS – PCR là phương pháp rất hữu ích cho việc xác định các đột
biến điểm hoặc đa hình. Nó c ng là phương pháp quan trọng để xác định kiểu
gen trong DNA là đồng hợp hay dị hợp. Dị hợp tử hoặc đồng hợp tử được
phân biệt bằng cách sử dụng ARMS mồi cho alen đột biến (Mutation) và bình
thường (Wild type). Các phản ứng cho alen đột biến và các alen bình thường
được thực hiện trong ống riêng biệt. Trong phương pháp này giếng 1 sử dụng
cặp mồi F (Forward primer) và Rw (Reverse wild type), giếng 2 sử dụng cặp
mồi F và Rm (Reverse mutation). Sự xuất hiện của sản phẩm đặc hiệu ở cả
hai giếng là kiểu gen dị hợp tử, nếu chỉ xuất hiện ở giếng thứ 1 là đồng hợp tử
bình thường, nếu chỉ xuất hiện ở giếng thứ 2 là đồng hợp tử đột biến.
* Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp: ARMS-PCR là phương
pháp có độ nhạy cao, kỹ thuật đơn giản và giá thành rẻ, được áp dụng rộng rãi
trong các labo sinh học phân tử ở Việt Nam. Áp dụng được cho tất cả các
SNP mà không cần phải có điểm cắt. Vì vậy trong phạm vi của đề tài này
ch ng tôi sử dụng phương pháp ARMS-PCR cho xác định đa hình gen
MTHFR C677T (rs1801133)
1.3.4.2. Phương pháp cắt enzym giới hạn (RFLP-PCR: Restriction Fragment Length Polymorphisms-Polymerase Chain Reaction)37
Phương pháp PRFP-PCR là phương pháp nghiên cứu tính đa hình chiều
dài của các phân đoạn DNA dựa trên điểm cắt của các enzym giới hạn
(Restriction Enzym, RE). Nói cách khác, đây là phương pháp so sánh DNA
của các cá thể khác nhau sau khi cắt mẫu bằng một enzym giới hạn nhằm tìm
hiểu xem có hay không đột biến điểm (mất hay xuất hiện một vị trí giới hạn
mới) hoặc có hay không sự thay đổi một trình tự DNA. Nếu trình tự DNA của
hai cá thể cùng loài hoàn toàn giống nhau về số lượng và kích thước thì sẽ có
13
sự giống nhau về các băng DNA sau khi chạy điện di. Ngược lại nếu có sự
xuất hiện đột biến điểm hoặc thay đổi một trình tự đoạn DNA trên sợi DNA
thì sẽ có sự khác nhau về các băng DNA. Quá trình thực hiện kĩ thuật RFLP- PCR gồm các giai đoạn sau38:
- Tiến hành phản ứng PCR với cặp mồi thích hợp để khuyếch đại đoạn
DNA chứa SNP cần phân tích.
- Tiến hành phân cắt đoạn DNA này với một enzym giới hạn thích hợp.
- Điện di xác định sự khác nhau của các băng DNA và đưa ra kết luận.
Enzym giới hạn: Enzym giới hạn (hay enzym cắt) - là một enzym quan
trọng trong các enzym endonuclease tác động lên phân tử DNA và có đặc
điểm là cắt DNA ở những vị trí xác định. Cho đến nay người ta đã biết
khoảng trên 500 loại enzym giới hạn khác nhau. Đặc điểm chung của các loại
enzym giới hạn:
- Đều được chiết tách từ vi khuẩn và tên enzym mang tên của vi khuẩn.
- Cắt phân tử DNA xoắn kép ở những trình tự base đặc hiệu (hay còn
gọi là vị trí giới hạn, trình tự giới hạn) với từng loại enzym.
- Vị trí cắt thường có 4-8 nucleotid, đặc trưng quan trọng nhất của trình
tự giới hạn là đoạn DNA gồm 4-8 cặp nucleotid này có trình tự giống nhau
khi đọc theo chiều 3’-5’ và 5’-3’. Vì vậy, vị trí cắt của enzym giống nhau trên
cả 2 mạch.
- Sau khi cùng bị cắt với cùng loại enzym giới hạn, các sợi đơn DNA
có các đầu kết dính với các nucleotid bổ sung cho nhau39.
Điện di DNA: Acid nucleotid là các đại phân tử tích điện âm, trong điện
trường có điện thế và cường độ thích hợp, DNA di chuyển từ cực âm đến cực
dương của điện trường. Để kiểm tra và xác định tính chất của DNA, cần điện
di DNA trên gel. Phân tử DNA càng nhỏ di động càng nhanh. Có 2 loại gel
được sử dụng để điện di DNA đó là gel polyacrylamid và gel agarose, trong
nghiên cứu này ch ng tôi sử dụng gel agarose. Tùy theo chiều dài của sản
14
phẩm mà lựa chọn nồng độ gel thích hợp, thường dao động trong khoảng 0,8-
3%. Để quan sát hình ảnh DNA khi điện di, người ta nhuộm DNA bằng
Redsafe hoặc Ethidium bromide, dưới ánh sáng tử ngoại, DNA gắn với
Redsafe/ Ethidium bromide sẽ phát sáng. Khi cho chạy điện di DNA nghiên
cứu thường có DNA mẫu (marker) cùng chạy để so sánh, xác định kích thước của đoạn DNA38.
* Ưu điểm của phương pháp: RFLP-PCR là phương pháp có độ nhạy
cao, kỹ thuật đơn giản dễ thực hiện, không yêu cầu nhiều về trang thiết bị
phức tạp, được áp dụng rộng rãi trong các labo sinh học phân tử ở Việt Nam.
Tuy nhiên, không phải tất cả các SNP đều có thể có sẵn enzym cắt đặc hiệu.
Hơn nữa, phương pháp này c ng đòi hỏi thời gian vì trong quá trình thực hiện
phải tiến hành điện di 2 lần. Bởi vậy, trong phạm vi của đề tài này ch ng tôi
sử dụng phương pháp RFLP-PCR cho xác định 2 đa hình gen LRP5Q89R và
FTO rs1121980. Sau đó kiểm tra lại bằng phương pháp giải trình tự gen. 1.3.4.3. Phương pháp Taqman35
Phương pháp này c ng dựa trên nguyên lý của phản ứng PCR, trong đó
sử dụng 1 mồi xuôi và 1 mồi ngược để khuếch đại đoạn ADN chứa SNP cần
nghiên cứu, đồng thời sử dụng 2 probe có gắn huỳnh quang phát hiện đặc hiệu
cho từng alen của SNP. Tại vị trí đầu 5’, 1 probe được gắn chất nhuộm phát
huỳnh quang VIC để phát hiện “alen 1”, probe còn lại gắn chất nhuộm phát
huỳnh quang 6 FAM (6 carboxyfluorescein) để phát hiện “alen 2”. Tại mỗi
đầu của probe có gắn chất dập tắt tín hiệu huỳnh quang. Trong quá trình xảy
ra phản ứng, các probe phát hiện các allen cùng với các mồi xuôi hoặc ngược
tạo ra các sản phẩm đặc hiệu tương ứng với tín hiệu huỳnh quang đặc trưng
cho mỗi alen, qua đó xác định được kiểu gen của SNP.
Phương pháp Taqman xác định kiểu gen của SNP có độ chính xác cao
tuy nhiên khi thực hiện cần có vật liệu và thiết bị đắt tiền, do vậy sẽ khó áp
dụng kĩ thuật này rộng rãi ở các phòng thí nghiệm.
15
1.3.4.4. Phương pháp giải trình tự gen
Phương pháp giải trình tự gen được coi là tiêu chuẩn vàng cho việc xác
định kiểu gen vì ch ng có độ tin cậy và chính xác cao. Giải trình tự gen cho
phép xác định kiểu gen của nhiều SNP c ng như trình tự xung quanh SNP.
Thực hiện kĩ thuật này đòi hỏi trang thiết bị phức tạp, cần có nhân viên có
kinh nghiệm và được huấn luyện, hơn nữa vật tư tiêu hao thường có giá thành
cao. Do vậy trong nghiên cứu của ch ng tôi chỉ ứng dụng để kiểm định lại
tính chính xác của 2 phương pháp RFLP-PCR và ARMS-PCR
1.4. Vai trò của gen MTHFR, LRP5 và FTO đối với loãng xƣơng và gãy xƣơng
1.4.1. Vai trò của gen nói chung đối với loãng xương
Vài trò của di truyền (gen) liên quan đến MĐX đã được biết đến từ
trước đó. Các nghiên cứu trên các cặp song sinh ở cả nam và nữ cho thấy yếu
tố di truyền đóng vai trò quan trọng với bệnh loãng xương, quyết định 50-
80% sự thay đổi của MĐX tùy theo từng nghiên cứu. Hơn nữa các nghiên cứu
c ng chỉ ra rằng gen đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa xương và quá trình mất xương40. Gen là yếu tố nguy cơ không thay đổi được nhưng có khả
năng can thiệp được. Gen không những ảnh hưởng đến khối lượng xương
đỉnh mà còn tham gia vào các giai đoạn trong chu chuyển xương. Tìm ra các
yếu tố nguy cơ theo cá thể hóa là xu hướng hiện nay và là yếu tố quyết định
cho việc can thiệp sớm nhằm làm giảm nguy cơ loãng xương và các hậu quả
của nó
* Các nghiên cứu về các gen ứng viên (candidate gen)41,42: các nghiên
cứu về các gen tác động đến các con đường sinh hóa, dược lý và sinh lý học
của quá trình tạo xương và hủy xương được thực hiện khá sớm. Phần lớn
những SNP có ảnh hưởng đến MĐX và gãy xương đã được chỉ ra trong nhiều
nghiên cứu với các giá trị p khác nhau và có sự khác biệt giữa các chủng tộc
khác nhau. Những SNP quan trọng và phổ biến nhất đã được xác định liên
16
quan đến các quá trình hình thành tế bào tạo xương, hủy xương, tín hiệu Wnt
của tế bào tạo xương, vitamin D, Estrogen, Collagen, Mevalonate như là các
gen LRP5, LRP6, DKK1, VDR, ColA1, ESR1, ESR2,… Các nghiên cứu về các
gen ứng viên này đã đưa đến nhiều phát hiện có ý nghĩa lâm sàng quan trọng
trong việc xác định yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến loãng xương.
* Nghiên cứu tƣơng quan toàn hệ gen (GWAS (genome wide association
studies): Trong những năm gần đây với sự phát triển nhanh của khoa học, sự
ra đời của các nghiên cứu GWAS đã phát hiện ra nhiều SNP mới có liên quan
đến MĐX và gãy xương. Năm 2007 Kiel và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu
GWAS đầu tiên xác định mối tương quan giữa 40 SNP được cho là có nguy
cơ ảnh hưởng đến MĐX, tuy nhiên do cỡ mẫu còn khiêm tốn nên đã không
tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa 40 SNP này với mật độ
xương. Đến năm 2008 hai nghiên cứu GWAS được công bố đã xác định được
4 locus liên quan đến MĐX (LRP5, ESR1, OPG, và RANKL). Thêm vào đó
các tác giả c ng phát hiện các gen LRP5, RANK, LRP40, ZBTB40 và SPTBN1
làm tăng nguy cơ gãy xương.
Urano và cộng sự43 tiến hành một phân tích gộp các nghiên cứu GWAS
trong 8 năm (2007-2015) đã phát hiện ra nhiều SNP mới liên quan đến loãng
xương và gãy xương ở trên quần thể người da trắng và người Châu Á. Trong
đó các SNP liên quan đến các quá trình sinh học của xương đã biết đến: con
đường tín hiệu WNT/β-catenin: catenin β1 (CTNNB1), sclerostin (SOST),
LRP4, LRP5, GPR177, WNT4, WNT5B, WNT16, dickkopf1 (DKK1), gen tổng
hợp protein xoắn xuyên màng 4 (sFRP4), Jagged 1 (JAG1), MEF2C và
AXIN1. Các nghiên cứu GWAS cho loãng xương c ng đã xác định được ba
yếu tố quan trọng là RANK, RANKL và OPG tác động đến quá trình biệt
hóa tế bào gốc trung mô thành tế bào tạo xương. Tuy nhiên các tác giả c ng
tìm thấy một số gen ảnh hưởng đến mật độ xương và gãy xương mà hiện tại
17
chưa giải thích được vai trò của nó trong các cơ chế sinh học của xương
(FAM210A, SLC25A13…). Nghiên cứu của tác giả Kempt và cộng sự năm
2013 tiến hành trên 14.492 người Anh ở cả 2 giới phát hiện được 307 SNP
trên 203 locus gây ảnh hưởng đến MĐX ở mức có ý nghĩa, trong đó có 153
locus mới phát hiện so với các công bố trước đó, nhóm tác giả c ng chỉ ra 12 SNP liên quan đến gãy xương một cách có ý nghĩa44.
Năm 2021 tác giả Zhu X và cộng sự4 tiến hành nghiên cứu phân tích
gộp 512 nghiên cứu GWAS trên thế giới trong vòng 12 năm đã tìm thấy 518
locus trong bộ gen người ảnh hưởng đến MĐX và gãy xương. Trong đó chỉ
20% locus này giải thích được mối liên quan của nó với cơ chế sinh học của
xương. Loãng xương là một bệnh lý phức tạp đa yếu tố, sự tác động của gen
đến loãng xương và gãy xương đã được khẳng định. Tuy nhiên cơ chế tác
động thực sự trên xương vẫn còn nhiều điều chưa sáng tỏ. Do đó vẫn cần
nhiều nghiên cứu trên các đối tượng chủng tộc, giới tính, độ tuổi khác nhau để
làm sáng tỏ vai trò của gen với loãng xương và gãy xương.
Nghiên cứu trên quần thể ngƣời Châu Á: các nghiên cứu GWAS tiến
hành trên đối tượng người da trắng đã được công bố khá nhiều, trong khi đó
chỉ có rất ít nghiên cứu GWAS tiến hành trên quần thể người Châu Á. Yang
và cộng sự tiến hành nghiên cứu bệnh chứng trên 700 người Hán cao tuổi
gồm 350 bệnh nhân gãy cổ xương đùi và 350 người khỏe mạnh làm đối chứng đã tìm thấy gen UGT2B17 liên quan đến gãy xương hông45. Nghiên cứu
GWAS khác của tác giả Guo và cộng sự đã chỉ ra rằng SNP rs13182402 của
gen ALDH7A1 nằm trên nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 5 tăng nguy cơ gãy xương hông46. Nghiên cứu GWAS đầu tiên ở Nhật Bản trên 6.700 cho thấy có mối liên quan giữa SNP rs7605378 của gen FONG với loãng xương47. Hwang
và cộng sự đã xác định gen MECOM làm tăng nguy cơ gãy xương ở 1119
bệnh nhân gãy xương với 3444 người đối chứng người Hàn Quốc và Nhật Bản (với OR: 1,39)48.
18
Trong đề tài này chúng tôi chọn nghiên cứu 3 đa hình gen MTHFR
C677T (rs1801133), LRP5 Q89R (rs41494349) và FTO rs1121980 với loãng
xương vì trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa 3
đa hình kiểu gen này với mật độ xương và các kết quả này được lặp lại ở
nhiều chủng tộc châu Âu, châu Á, châu Úc. Hoạt động của gen MTHFR liên
quan đến nồng độ homocystein máu ảnh hưởng đến chuyển hóa của xương.
Gen LRP5 liên quan đến con đường tín hiệu Wnt/ β-catenin có ảnh hưởng đến
tế bào tạo xương và quy định khối lượng xương. Gen FTO đã được tìm thấy
có liên quan đến loãng xương và gãy xương ở người Trung Quốc và Úc. Đặc
biệt trong các nghiên cứu trên quần thể người Việt c ng cho thấy sự xuất hiện
của 3 đa hình gen này trong các bệnh béo phì, tăng huyết áp, ung thư, g t, xảy
thai liên tiếp.
1.4.2. Vai trò của gen LRP5 đối với loãng xương
1.4.2.1. Cấu trúc gen LRP5
Giống như các thành viên khác trong gia đình LDLR, gen LRP5 ở
người kéo dài khoảng 136 kb nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể 11 (11q13.2)49.
Hình 1.2. Vị trí gen LRP5 trên nhiễm sắc thể số 11
(Nguồn https://ghr.nlm.nih.gov/gene/LRP5#location)
1.4.2.2. Chức năng của gen LRP5
Gen bao gồm 23 exon, gồm 5124 cặp bazo chịu trách nhiệm mã hóa
protein xuyên màng LRP5 với 1614 aminoacid. Protein LRP5 được gắn vào
màng tế bào một phần còn hầu hết cấu tr c của nó ở vùng ngoại bào. Phần
ngoại bào này thường liên kết với phức hệ Wnt/Frizzle bám vào khi khởi
19
động con đường tín hiệu β catenin - Wnt, phần đuôi ở trong tế bào chất có liên
quan đến sự bất hoạt phức hợp GSK-3B.
- Cơ chế hoạt động của β catenin - Wnt signal pathway: đây còn gọi
là con đường tín hiệu Wnt cổ điển: Khi có sự hiện diện của Wnt – kích hoạt
con đường tín hiệu β catenin – Wnt (hình A), Wnt gắn kết với phần ngoại bào
của protein LRP5/LRP6 và protein Frizzled (protein xoắn 7 đầu xuyên màng)
sự gắn kết này có tác dụng ức chế sự phosphoryl hóa Axin-Gsk3 của β –
catenin và ức chế sự thoái hóa của β-catenin. β-catenin được tích l y nhiều
trong bào tương và vào nhân tế bào tạo thành một phức hợp hạt nhân với hệ
số phiên mã TCF/LEF liên kết DNA và chúng cùng kích hoạt các gen Wnt.
Khi không có mặt Wnt (hình B) thì phức hợp protein Axin sẽ được tạo ra từ 4
thành phần Apc, Gsk3, Ck1 và β-catenin. Trong phức hợp này, β-catenin
Hình A, Hoạt hóa Wnt
Hình B, Ức chế Wnt
được phosphoryl hóa tuần tự bởi Ck1 và Gsk3. β-catenin bị phân hủy bởi proteasome do vậy β-catenin không truyền tín hiệu vào nhân tế bào50.
Hình 1.3. Con đường tín hiệu β catenin – Wnt50
20
Tín hiệu Wnt rất quan trọng cho việc phân chia tế bào (sự gia tăng),
gắn các tế bào với nhau (độ bám dính), chuyển động tế bào (di cư) và nhiều
hoạt động tế bào khác. Tín hiệu Wnt có ở nhiều tế bào trong cơ thể: mắt,
xương, gan… - Tác động của con đường tín hiệu β catenin – Wnt trên xương51
Các nghiên cứu dược lý và di truyền học chỉ ra rằng con đường tín hiệu
Wnt có tác dụng làm tăng MĐX thông qua cơ chế tăng hoạt động của tế bào
tạo xương, làm mới tế bào nguồn gốc trung mô, tăng biệt hóa tế bào nguồn
(sterm cell) thành tế bào tạo xương (Osteoblast), giảm quá trình chết theo
chương trình (apotosis) của tế bào tạo xương và tế bào xương (Osteocyte).
1.4.2.3. Đa hình gen LRP5 và ảnh hưởng đối với MĐX và gãy xương
* Đa hình gen LRP5 Q89R
Đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) nằm trên exon thứ 2, có sự thay
thế nucleotid A ở vị trí 266 thành G dẫn tới sự biến đổi acid amin Glutamine
(Q) thành arginin (R) ở vị trí 89 của phân tử protein LRP5 làm thay đổi phần
cánh quạt đầu tiên trên phân tử Protein LRP5 (β-propeller 1) (hình 1.4). Các
nghiên cứu chỉ ra rằng đa hình gen LRP5 Q89R gây ảnh hưởng đến tính kỵ
nước của phân tử protein LRP5 từ đó ảnh hưởng đến sự tương tác của phân tử
protein LRP5 với các protein khác. Mặc dù chức năng thực sự của mỗi miền
trên phân tử protein LRP5 vẫn chưa chắc chắn nhưng các nghiên cứu cho thấy
những đa hình gen làm thay đổi cấu trúc của protein LRP5 có liên quan đến
MĐX. Đa hình gen Q89R phát hiện lần đầu tiên ở Nhật Bản năm 2002 do tác
giả Okubo và cộng sự nghiên cứu trên 172 người tình nguyện, tìm thấy tần suất
của alen G là 8%52. Sau đó năm 2004 tác giả Migazuchi và cộng sự nghiên cứu
trên đối tượng phụ nữ cho thấy tần suất alen G là 8,7%53. Tuy nhiên các nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ đa hình gen này là rất thấp ở người da trắng và châu Phi.
21
Cấu trúc của Protein LRP5 gồm có 3 phần:
miền nội bào (hình chữ nhật màu trắng), miền
xuyên màng (hình chữ nhật màu đen) và miền
ngoại bào chứa các peptid tín hiệu (hình chữ
nhật màu xanh), bốn miền giống EGF (hình
tròn màu xanh lá cây) được ngăn cách bởi 4
miền β- propeller (đường thẳng đứng màu đen
và thanh ngang màu đỏ) và ba lần lặp lại LDLR
(hình bầu dục màu trắng). Mỗi miền β- propeller
có sáu lưỡi (thanh ngắn màu đen) và năm phần
YWTD (thanh ngang màu đỏ). Đa hình Q89R
nằm trong phiến thứ 2 của vùng β- propeller
thứ nhất.
Hình 1.4. Cấu trúc phân tử protein LRP5
* Ảnh hưởng của các đa hình gen LRP5 lên MĐX và gãy xương
Các nghiên cứu về ảnh hưởng của gen LRP5 lên mật độ xương đã được tác giả Gong và cộng sự mô tả từ năm 199655. Tiếp sau đó nhóm tác giả
Johnson và cộng sự đã mô tả ảnh hưởng của gen LRP5 làm tăng mật độ xương trong hội chứng OPPG56. Đến năm 2002 Boyden và cộng sự đã tiến
hành nghiên cứu về đột biến gen LRP5 G171V - đột biến thay thế acid amin Glycine bằng Valin làm tăng MĐX (HBM- Hight Bone Mass)57. Đột biến này
làm suy giảm sự đối kháng của DKK-1 với tín hiệu Wnt – LRP5 - Frizzled do
đó làm tăng hoạt hóa tín hiệu Wnt và từ đó làm tăng MĐX. Những nghiên
cứu này gợi ý rằng gen LRP5 có vai trò quan trọng với MĐX mặc dù các đột
biến gen gây ra hội chứng OPPG và HBM là hiếm gặp. Thời gian sau đó đã
có nhiều nghiên cứu của các tác giả trên người Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á
22
về tác động của gen LRP5 trên MĐX và gãy xương được công bố. Các nghiên
cứu đều cho thấy có mối liên quan giữa đa hình gen đến MĐX và gãy xương
ở cả hai giới.
Những nghiên cứu quan sát trên các chủng tộc khác nhau cho kết quả
tìm thấy mối liên quan giữa các đa hình gen LRP5 với loãng xương và gãy xương58-61. Đa số các nghiên cứu về mối liên quan của đa hình gen LRP5 với
loãng xương và gãy xương ở nam giới đã chỉ ra có 6 SNP: A1330V (rs3736228),
V667M (rs4988321), Q89R (rs41494349), A400V, R1036Q, A1525V của
gen LRP5 gây tác động đến MĐX và gãy xương trong đó tần suất xuất hiện
nhiều nhất là 3 SNP: A1330V (rs3736228), V667M (rs4988321) và Q89R (rs41494349). Nghiên cứu của Van Meurs và cộng sự năm 200862., một nghiên
cứu lớn đa trung tâm, tiến cứu, tiến hành trên 37.534 người từ 18 trung tâm ở
Châu Âu và Bắc Mỹ từ năm 2004 đến năm 2007 cho thấy kết quả đa hình gen
LRP5 V667M và A1330V liên quan đến giảm MĐX cột sống thắt lưng và
tương tự như vậy người ta c ng quan sát được ảnh hưởng của ch ng với
MĐX CXĐ. Nghiên cứu này c ng chỉ ra mối liên quan với gãy xương cột
sống, theo đó hai alen trên đều tăng nguy cơ gãy xương cột sống với OR 1,26;
95% khoảng tin cậy (CI- confidence interval), 1,08-1,47 cho alen V667M và
OR: 1,12; 95% CI: 1,01-1,24 cho alen A1330V. Nguy cơ gãy tất cả các xương
c ng tăng với alen V677M (OR: 1,14; 95%CI: 1,05-1,24 và alen A1330V
(OR: 1,06; 95% CI: 1,01-1,12).
Nghiên cứu của Saarinen A và cộng sự63 ở 235 nam giới Phần Lan tuổi
từ 18,3 đến 20,6 cho kết quả có sự liên quan alen A1330V của gen LRP5 với
sự giảm MĐX ở nam giới trẻ tuổi, trong đó người mang kiểu gen AV có
MĐX ở cổ xương đùi thấp hơn so với người mang kiểu gen AA. Tương tự
Ferrari c ng chỉ ra mối liên quan giữa 2 đa hình A1330V và V667M gen LRP5 với MĐX ở nam giới loãng xương nguyên phát60.
23
Nghiên cứu MrOs ở Thụy Điển được tiến hành trên 3.014 nam giới tuổi
từ 69-81 cho kết quả nam giới mang SNP V677M (rs4988321) ở exon 9 sẽ có
MĐX ở cột sống thắt lưng thấp hơn 3% so với người không mang gen
(p<0,05).
1.4.3. Vai trò của gen MTHFR đối với loãng xương
1.4.3.1. Cấu trúc gen MTHFR
Gen MTHFR nằm trên nhánh ngắn nhiễm sắc thể số 1 (1p36.3) bắt đầu
từ base 1944 từ đầu p và kết thúc ở cặp base 27374. Tổng cộng có 25431 cặp base. Gen MTHFR bao gồm 11 exon và 11 intron64 (hình 1.5)
Hình 1.5. Vị trí gen MTHFR trên nhiễm sắc thể số 1
(Nguồn https://ghr.nlm.nih.gov/gene/MTHFR#location)
1.4.3.2. Chức năng của gen MTHFR
Gen MTHFR mã hóa protein enzym Methylene tetrahydrofolate
reductase là một trong những enzyme quan trọng trong quá trình chuyển hóa
folate. MTHFR là một phân tử protein có khối lượng phân tử 70 kDa có vai
trò xúc tác quá trình chuyển 5,10 Methylene tetrahydrofolate thành 5-
Methylene tetrahydrofolate, là một đồng chất (cùng với vitamin B12, enzym
methionin synthethase) trong quá trình chuyển Homocystein thành Methionin
(hình 1.6). Các biến đổi của gen MTHFR sẽ gây tăng nồng độ Homocystein
máu. Homocystein là một chất rất quan trọng trong quá trình chuyển hóa của
cơ thể, tăng nồng độ homocystein gây tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh lý đái
tháo đường, bệnh lý tim mạch và ảnh hưởng đến MĐX và gãy xương.
24
Hình 1.6. Sơ đồ quá trình chuyển hóa của MTHFR
(https://mthfrsupport.com.au/2017/07/high-homocysteine-can-affect-brain-
heart-pregnancy/)
* Cơ chế tác động của Homocystein trên xƣơng
Các nghiên cứu trên người về cơ chế tác động của homocystein đối với
xương còn ít, tuy nhiên một nghiên cứu trên chuột được cho ăn homocystein
trong vòng 10 tuần cho thấy giảm khối lượng xương, chiều dài xương và bề dày xương khoảng từ 10 đến 15%. Herrmann và cộng sự65 cho rằng
Homocystein có vai trò trong cả 4 giai đoạn của quá trình chu chuyển xương
ở người trưởng thành: một là tăng hoạt động của tế bào hủy xương, hai là
giảm hoạt động của tế bào tạo xương, ba là giảm dòng máu đến xương và bốn
là trực tiếp tác động lên chất nền căn bản của xương. Nghiên cứu của Neetu
Tyagi và cộng sự trên chuột c ng cho thấy nồng độ cao của Homocystein trong máu gây giảm dòng máu tới xương66. Vai trò ảnh hưởng trực tiếp của
Homocystein lên xương thông qua cơ chế làm ảnh hưởng đến chất nền căn
bản của xương đã được chứng minh rõ rệt qua nhiều nghiên cứu: Herrmann và cộng sự67 cho thấy phân tử Homocystein liên kết với các phân tử collagen
typ1 của chất nền căn bản xương thông qua nhóm thiol và một nhóm amin do
đó làm ảnh hưởng đến cấu trúc của bộ khung protein của xương (bone matrix)
25
gây giảm sức mạnh của xương. Nghiên cứu của Liu và cộng sự68 cho thấy
Homocystein ức chế lysyl oxidase là một enzym quan trọng trong quá trình
tạo các liên kết chéo của các sợi collagen trong chất nền căn bản xương do đó
tăng nguy cơ gãy xương. Cơ chế gây ức chế lysyl oxidase rất phức tạp:
Roman Thaler và cộng sự đã xác định được tác dụng của Homocystein thông
qua kích thích tổng hợp Interleukin 6 (IL6) cytokin này sẽ tác động vào thụ
thể IL6 trên màng tế bào tiền tạo xương tham gia vào con đường truyền tín
hiệu phụ thuộc IL6/JAK2 (Janus kinase) làm tăng hoạt động của yếu tố phiên
mã Fil1 và Dnmt1 gây tăng methyl hóa vùng khởi động gen LOX từ đó ức
chế sự phiên mã của gen LOX gây giảm tổng hợp protein enzym (lysyl oxidaze). Do đó, sự hình thành liên kết chéo collagen sau dịch mã bị giảm69
(hình 1.7).
Hình 1.7. Cơ chế tác dụng của Homocystein lên xương69
1.4.3.3. Đa hình gen MTHFR và ảnh hưởng đối với MĐX và gãy xương
Có khoảng 50 điểm đa hình trên gen MTHFR đã được tìm thấy trên cơ
thể người. Trong đó hai đa hình hay gặp là MTHFR A1298C và MTHFR
C677T, cả hai đa hình gen này đều làm giảm hoạt tính enzym MTHFR và dẫn
tới tăng nồng độ homocytein máu, đã có nhiều nghiên cứu cho thấy ảnh
hưởng của đa hình gen C677T lên mật độ xương và gãy xương. Trong nghiên
cứu này ch ng tôi xem xét đến đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) và
ảnh hưởng của nó lên loãng xương ở nam giới.
26
* Đặc điểm của đa hình MTHFR C677T (rs1801133)
MTHFR C677T (rs1801133) là đột biến điểm thay thế nucleotid cytosin
thành thymin ở vị trí 677, đột biến này dẫn đến thay thế acid amin Alanin
thành Valin ở vị trí 222 trên phân tử protein MTHFR. Trong đó kiểu gen CT
và TT tạo ra enzym hoạt tính bằng 30% và 65% tương ứng so với kiểu gen
CC dẫn tới các đa hình gen ở vị trí C677T gây ra giảm nồng độ enzym MTHFR
từ đó làm tăng nồng độ Homocystein huyết thanh là một yếu tố nguy cơ của
nhiều bệnh mạn tính bao gồm bệnh lý tim mạch, bệnh thận mạn, đái tháo đường, loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương70.
*Ảnh hưởng của các đa hình gen MTHFR lên MĐX và gãy xương
Đa số các nghiên cứu đều cho thấy người mang kiểu gen đồng hợp tử
TT có nguy cơ loãng xương cao hơn người mang kiểu gen CC ở cả hai giới,
trong đó khá nhiều nghiên cứu trên phụ nữ mãn kinh: Morten M. Villadsen và
cộng sự (2004) nghiên cứu trên 724 đối tượng gồm 388 bệnh nhân loãng
xương và 336 đối chứng đã cho thấy kiểu gen TT của MTHFR C677T
(rs1801133) làm tăng nguy cơ gãy xương và là một yếu tố dự báo nguy cơ giảm MĐX tại cột sống thắt lưng ở phụ nữ Đan mạch71
Robert R. McLean và cộng sự (2004) nghiên cứu 1.632 đối tượng gồm
cả nam và nữ (Nghiên cứu Framingham Offspring được tiến hành trên cư dân
thị trấn Framingham, bang Massachusetts, Mỹ). Những người tham gia được
định lượng về nồng độ folate trong huyết tương và xác định tính đa hình
MTHFR rs1801133. Kết quả xác định có mối liên quan giữa đa hình kiểu gen
TT của MTHFR rs1801133 và mật độ xương phụ thuộc vào nồng độ folat
huyết thanh. Người mang kiểu gen TT có mật độ xương thấp hơn người không mang kiểu gen TT72.
Năm 2016, Hong – Zhuo Li và cộng sự phân tích tổng hợp 21 nghiên
cứu trên 33.045 đối tượng cho thấy đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)
có liên quan với MĐX cổ xương đùi ở phụ nữ sau mãn kinh, ở người da trắng
27
và ở nam giới theo đó người mang kiểu gen TT của đa hình gen MTHFR C677T làm giảm mật độ xương so với kiểu gen CC73.
Năm 2020, Xiao-Chen và cộng sự đã tổng hợp 7 nghiên cứu bệnh
chứng trên phụ nữ Trung Quốc, Mexico và Thái Lan, tìm hiểu mối liên quan
giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với nguy cơ loãng xương. Kết
quả chỉ ra rằng những người có alen T đã làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng
xương trong mô hình đồng trội kiểu gen TT so với kiểu gen CC (OR = 2,36,
95% CI: 1,81 – 3,08, p<0,05), mô hình trội kiểu gen TT và CT so với kiểu gen
CC (OR=1,47, 95%CI: 1,21 – 1,77, p<0,05), mô hình lặn kiểu gen TT so với kiểu gen CC và CT (OR = 2,16, 95%CI: 1,71 – 2,74, p<0,05)74.
1.4.4. Vai trò của gen FTO (Fat Mass Obesity associated) đối với loãng xương
1.4.4.1. Cấu trúc của gen FTO
Ở người gen FTO nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 16, tại vị trí
16q12.2. FTO là một gen lớn gồm 9 exon dài hơn 400kb (từ nucleotid:
53.5737.874 đến nucleotid 54.148.378) (hình 1.8). Hầu hết các SNP (Singel
nucleotid pholymorphism) trên gen FTO đã được phát hiện cho tới nay đều
nằm ở vùng intron 1, đây là vùng intron lớn nhất của gen và trình tự có tính ổn định giữa các loài75,76.
Hình 1.8. Vị trí và cấu trúc gen FTO trên nhiễm sắc thể 16
(Nguồn: https://www.genecards.org/cgi-bin/carddisp.pl?gene=FTO)
1.4.4.2. Chức năng của gen FTO và ảnh hưởng của gen này đối với MĐX và
gãy xương
Theo dữ liệu từ Genecards.org, gen FTO có tất cả 8054 SNP, trong đó
nghiên cứu về FTO tập trung chủ yếu vào các SNP ở vùng intron 1 và intron
28
8. Một số SNP được nghiên cứu nhiều trên cộng đồng thế giới bao gồm:
rs9939609, rs 8050136, rs9949128, rs1421085, rs17817449, rs1121980 (vùng
intron 1), rs 918031, rs1588413 (vùng intron 8).
Gen FTO có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển bình thường của
cơ thể bao gồm hệ xương, hệ thần kinh và tim mạch, các con chuột mất chức
năng gen FTO ngay sau khi sinh ra đã có cân nặng thấp, MĐX thấp, chậm phát triển so với nhóm chứng77.
Các nghiên cứu thực nghiệm trên chuột khi loại bỏ hoàn toàn gen FTO
c ng cho kết quả tương tự, tức là những con chuột này c ng bị chết sớm: 50%
số chuột này bị chết trong vòng 4 tuần sau khi sinh, những con chuột sống sót
được qua thời gian cai sữa (4 tuần sau khi sinh) thường là những con chuột có kiểu gen đồng hợp tử, nhưng kiểu hình rất phức tạp77. Năm 2019 sự hiểu
biết về vai trò của gen FTO với xương dường như được sáng tỏ hơn, tác giả Zhang Q và cộng sự78 đã tiến hành thực nghiệm loại bỏ gen FTO trong toàn
cơ thể hoặc có chọn lọc các nguyên bào xương ở chuột. Cả hai mô hình chuột
thực nghiệm đều có sự giảm thể tích xương đáng kể so với tuổi ở cả xương vỏ
và xương bè, các tác giả thấy rằng FTO có vai trò quan trọng trong hoạt động
của các nguyên bào xương thông qua việc tăng cường tính ổn định của phân
tử mRNA mã hóa các protein có chức năng bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do
nhiễm độc.
Một nghiên cứu của Boissel và cộng sự (2009)79 trong một gia đình
cùng huyết thống có nguồn gốc Ả Rập với 9 thành viên bị hội chứng đa dị tật
không rõ nguyên nhân (gọi là hội chứng polymalformation). Tất cả những
người này đều có kiểu gen đồng hợp tử đối với một đột biến đơn nucleotid ở
vị trí 947 có sự thay thế G thành A trong gen FTO dẫn đến sự thay thế
Glutamin thành Arginine ở vị trí 316; đột biến R316Q làm mất hoàn toàn hoạt
động demethylase của protein FTO. Các biểu hiện của hội chứng polyformation
29
bao gồm chậm phát triển sau khi sinh, chức năng não sụt giảm nghiêm trọng,
hộp sọ bé, hở hàm ếch, dị dạng mặt và bất thường ở tim. Tất cả các trẻ em mắc
hội chứng này thường chết trong vòng 30 tháng đầu tiên sau khi sinh. Từ đó
cho thấy rằng gen FTO có tầm quan trọng lớn trong sự phát triển của cơ thể.
1.5. Một số nghiên cứu lâm sàng về gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR
C677T (rs1801133), FTO rs1121980 liên quan với loãng xƣơng và gãy
xƣơng ở nam giới
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Các nghiên cứu trên thế giới về tác động của 3 đa hình gen nghiên cứu
LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980
với mật độ xương và gãy xương chủ yếu tập trung trên đối tượng nữ giới. Các
nghiên cứu trên đối tượng nam giới và đặc biệt trên đối tượng người Châu Á
còn chưa thực sự nhiều và cho kết quả không đồng nhất giữa các nghiên cứu.
* LRP5 Q89R (rs41494349): Đa hình gen Q89R rs41494349 là đa
hình gen phát hiện chủ yếu trên người Châu Á. Đa số các nghiên cứu về đa
hình gen này trên đối tượng người Hàn Quốc, Trung Quốc đều cho kết quả
người mang alen G có mật độ xương thấp hơn người mang alen A.
Nghiên cứu của Koh (2004)80 trên 219 nam giới Hàn Quốc tuổi từ 20-
34, nhằm xác định mối liên quan giữa 6 SNP của LRP5 với mật độ xương:
Q89R, A400V, V667M, R1036Q, A1525V, A1330V, N74N. Tác giả thấy
rằng đa hình gen LRP5 Q89R có làm giảm MĐX cổ xương đùi và tam giác
Ward (p=0,004 và <0,001, tương ứng). Tuy nhiên sau khi kiểm định hồi quy
tuyến tính đa biến với chiều cao, cân nặng, tuổi và một số yếu tố liên quan
khác thì kết quả mối liên quan của LRP5 Q89R với MĐX không có ý nghĩa
thống kê ở cổ xương đùi với p<0,089 mà chỉ có ý nghĩa thống kê ở tam giác
Ward với p<0,043.
30
Nghiên cứu của tác giả Li Ying và cộng sự (2006) trên 132 nam giới
khỏe mạnh cho thấy đa hình gen LRP5 Q89R làm giảm MĐX ở cổ xương đùi ở mức có ý nghĩa thống kê81.
Tương tự như các nghiên cứu trên đối tượng người Hàn Quốc, nghiên
cứu về mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với MĐX
cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và liên mấu chuyển trên tổng số 1096 đối
tượng là người châu Á cho thấy có sự liên quan giữa tính đa hình của gen
LRP5 Q89R và MĐX cổ xương đùi, MĐX cột sống thắt lưng và liên mấu chuyển ở nam giới mà không tìm được mối liên quan của nó ở nữ giới82.
Khác với kết quả nghiên cứu của tác giả Koh-Hàn Quốc, nghiên cứu của tác giả Jin-bo YU và cộng sự83 trên 1.244 người từ 411 gia đình (bố mẹ,
con cái) gồm 822 bố mẹ và 422 con trai cho kết quả không có mối liên quan
nào giữa 3 đa hình gen Q89R, N740N và A1330V với MĐX. Đa hình gen này
không chỉ tác động đến MĐX mà được tìm thấy có ảnh hưởng lên huyết áp và
thoái hóa cột sống. Một nghiên cứu lớn ở Nhật Bản tiến hành trên hơn 2.605
người trong đó 1.444 nam và 1.161 nữ cho kết qủa kiểu gen AG của LRP5
Q89R làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp lên 2,1 lần so với kiểu gen AA84, nghiên cứu của Tomohiko Urano và cộng sự (2006) nghiên cứu mối
liên quan giữa LRP5 Q89R (rs41494349) ở 357 phụ nữ sau mãn kinh Nhật
Bản nhận thấy những người không mang alen G (kiểu gen AA) có điểm hình
thành gai xương cột sống thấp hơn so với người mang ít nhất một alen G trong kiểu gen gen (AG+GG)85.
Như vậy đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) xuất hiện ở người
Châu Á và đã được các nghiên cứu chỉ ra là có liên quan đến MĐX và gãy
xương. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu còn chưa tương đồng giữa các chủng
tộc khác nhau. Do vậy rất cần những nghiên cứu với số lượng nhiều hơn trên
nhóm đối tượng này để tìm ra được các yếu tố liên quan trong đó có gen với
loãng xương nam.
31
* MTHFR C677T (rs1801133): Các nghiên cứu trên thế giới đã công
bố từ trước cho thấy có mối tương quan chặt chẽ giữa đa hình gen MTHFR
C677T với loãng xương và gãy xương ở cả hai giới.
Các nghiên cứu tiến hành trên phụ nữ mãn kinh khá nhiều, nghiên cứu
của tác giả Abrahamsen Bo (2004) và cộng sự trên 1.748 phụ nữ Đan Mạch
mãn kinh đã chỉ ra người mang kiểu gen TT của đa hình MTHFR C677T
(rs1801133) làm giảm MĐX và tăng nguy cơ gãy xương lên gấp 2 lần (risk ratio [RR]: 2,6; 95% CI: 1,2-5,6) trong giai đoạn sớm sau mãn kinh86. Một
nghiên cứu khác của nhóm tác giả Zhu và cộng sự trên 1.213 phụ nữ mãn
kinh theo dõi trong 5 năm, tuổi từ 70-85 cho thấy có sự liên hệ giữa nồng độ
Homocystein máu cao ở những người mang đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) gây giảm MĐX đùi nhưng không làm tăng nguy cơ gãy xương87.
Năm 2010 tác giả Li và cộng sự tiến hành nghiên cứu phân tích gộp từ 5
nghiên cứu khác nhau ở Châu Âu và Châu Á trên 5.883 đối tượng phụ nữ sau
mãn kinh cho kết quả tần số xuất hiện kiểu gen TT của đa hình gen MTHFR
C677T (rs1801133) là 10,4%; những phụ nữ mang kiểu gen này có MĐX ở
cổ xương đùi thấp hơn so với các nhóm khác, điều này đưa ra gợi ý rằng kiểu
gen MTHFR 677TT có thể là yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh88. Năm 2016 nhóm tác giả này73 tiếp tục công bố một nghiên cứu phân
tích gộp cập nhật trên nhóm đối tượng cả nam và nữ cho thấy đa hình gen
MTHFR C677T (rs1801133) làm giảm MĐX ở cột sống thắt lưng và cổ
xương đùi ở người da trắng, phụ nữ sau mãn kinh, nam giới và MĐX toàn
thân ở phụ nữ.
Nghiên cứu tiến hành trên đối tượng nam giới còn chưa nhiều và cho
kết quả không đồng nhất ở các chủng tộc khác nhau: Một số nghiên cứu cho
kết quả có mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với
MĐX và gãy xương: Abrahamsen Bo và cộng sự (2006) nghiên cứu 780 nam
32
giới khỏe mạnh Đan Mạch tuổi đời từ 20-29 cho kết quả những người mang
kiểu gen TT và CT có MĐX thấp hơn 3,9% và 2,1% tương ứng so với người
mang kiểu gen CC; kết quả nghiên cứu này gợi ý rằng đa hình gen MTHFR C677T ((rs1801133) có ảnh hưởng đến KLXĐ của nam giới 86. Nghiên cứu
phân tích gộp của Wang và cộng sự trên 20 nghiên cứu (3.525 bệnh và 17.909
chứng) cho kết quả có mối liên quan mật thiết giữa đa hình gen MTHFR
C677T (rs1801133) với nguy cơ gãy xương và có liên quan yếu hơn với
MĐX của cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, đầu trên xương đùi, và toàn bộ cơ thể 89. Robert R. McLean và cộng sự (2004) nghiên cứu 1632 đối tượng gồm
cả nam và nữ (nghiên cứu Framingham Offspring được tiến hành trên cư dân
thị trấn Framingham, bang Massachusetts, Mỹ). Những người tham gia được
định lượng về nồng độ folate trong huyết tương và xác định tính đa hình
MTHFR C677T (rs1801133). Kết quả xác định có mối liên quan giữa đa hình
kiểu gen TT của MTHFR C677T (rs1801133) và mật độ xương phụ thuộc vào
nồng độ folat huyết thanh. Người mang kiểu gen TT có mật độ xương thấp hơn người không mang kiểu gen TT72.
Trong khi một số nghiên cứu khác lại không tìm thấy mối tương quan
giữa MĐX và đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133): Nghiên cứu Clara Gram Gjesdal và cộng sự90 tiến hành trên 2.268 nam và 3.070 phụ nữ tuổi đời
47-50 và 71-75 cho kết quả có MĐX thấp ở nhóm có nồng độ homocystein
cao (>15µmol/l) ở nữ giới và không có mối liên quan này ở nam giới. Nghiên
cứu này c ng không quan sát thấy mối liên quan giữa MĐX và đa hình gen
MTHFR. Năm 2004 tác giả Li và cộng sự nghiên cứu 232 nam giới (tuổi 70-
79), 247 phụ nữ (tuổi 70-79) và 178 phụ nữ mãn kinh (tuổi từ 55-59) người
Trung Quốc cho kết quả không có mối tương quan nào giữa đa hình gen
MTHFR C677T (rs1801133) với MĐX ở tất cả các vị trí và c ng không quan sát thấy mối liên quan của đa hình gen này với gãy xương cột sống91. Nghiên
33
cứu của Shin và cộng sự ở Hàn Quốc thiết lập từ 2 nghiên cứu thuần tập lớn là
Dong-gu (3.621 nam và 5.409 nữ) cho thấy tần số xuất hiện kiểu gen CC, CT,
TT là 34,5%; 48,7% và 16,8% tương ứng và tần số này ở nghiên cứu
Namwon (3.703 nam và 5.672 nữ) là 33,6%; 49,2% và 17,2% tuy nhiên
không tìm thấy mối liên quan của đa hình gen này với MĐX ở cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở cả hai nghiên cứu92.
* FTO rs1121980: Người ta đã tìm thấy mối liên quan giữa đa hình
gen FTO với các bệnh béo phì, đái tháo đường, thoái hóa khớp gối và hoại tử vô mạch chỏm xương đùi ở cả chủng tộc người da trắng và da vàng93-95. Tuy
nhiên nghiên cứu về mối liên quan giữa đa hình gen FTO với loãng xương và gãy xương còn khá ít. Năm 2011 Yan Guo và cộng sự96 đã tiến hành một
nghiên cứu đầu tiên trên người nhằm xác định mối liên quan của các đa hình
gen FTO với béo phì và MĐX. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong tổng số
141 SNP được nghiên cứu có 6 SNP cùng nằm trên intron 8 của gen FTO
(rs16952955, rs2540766, rs2540784, rs16952951, rs2447427, rs2689247) có
mối liên quan một cách có ý nghĩa thống kê với MĐX cổ xương đùi ở 1.627
người Trung Quốc được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên nhóm 1 gồm 818 người
và nhóm 2 gồm 809 người. Cả 6 SNP này làm tăng MĐX tại CXĐ, cụ thể mỗi
alen phụ của mỗi SNP giúp MĐX tại CXĐ tăng lên so với nhóm không mang
alen phụ, với hệ số β tương ứng là 0,025 ở nhóm 1 và 0,015 ở nhóm 2. Tuy
nhiên, nghiên cứu này không tìm thấy mối liên quan của 5 SNPs này với
2.268 người da trắng. Điều này chỉ có thể được giải thích do sự khác biệt về
chủng tộc. Nghiên cứu này đã mở ra một giả thuyết mới về mối liên quan giữa
gen FTO và MĐX trên người Trung Quốc.
Tiếp theo, năm 2013 Bích Trần và cộng sự97 đã phát hiện một nhóm
gồm 6 SNP (rs1421085, rs1558902, rs1121980, rs17817449, rs9939609 và
rs9930506) trên vùng intron 1 của gen FTO có mối liên quan với gãy xương ở
34
người Úc da trắng (p<0,05). Những người có kiểu gen đồng hợp tử TT của đa
hình gen FTO rs1121980 có nguy cơ gãy CXĐ cao hơn 2,06 lần so với nhóm
phụ nữ có kiểu gen đồng hợp tử CC (OR = 2,06; 95%CI: 1,17 – 3,62; p=0,02).
Một nghiên cứu khác gần đây của tác giả Gaurav Garg và cộng sự
(2014) tiến hành trên 5 SNP đã được chứng minh là có liên quan đến bệnh
béo phì và loãng xương, bao gồm rs17782313, rs1770633 (gen MCR4),
rs7566605 (gen INSIG2), rs 9939609 và rs1121980 (gen FTO) để đánh giá
mối liên quan giữa các đa hình gen này với bệnh béo phì và MĐX trên đối
tượng là phụ nữ Thụy Điển, gồm hai nhóm OPRA với 1.044 phụ nữ có độ
tuổi trung bình là 75 và nhóm PEAK có độ tuổi trung bình là 25. Kết quả cả 2
SNP (rs1121980 và rs9939609) của gen FTO đều không có mối liên quan với
MĐX trên phụ nữ Thụy Điển ở cả 2 nhóm tuổi trung bình là 25 và 75. Năm 2016 tác giả Xu Jianming và cộng sự98 tiến hành một nghiên cứu bệnh chứng
phân tích mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs7206790 và rs9939609 với
loãng xương trên 108 người loãng xương và 93 người khỏe mạnh làm đối
chứng. Kết quả cho thấy kiểu gen CC và alen C của SNP rs7206790 làm tăng
nguy cơ loãng xương (OR=3.238, 95% CI=1.112-9.427; OR=2.222, 95%
CI=1.340-3.684) trong khi không tìm thấy mối liên quan giữa SNP rs9939609
và loãng xương.
Như vậy gen FTO mà đặc biệt là SNP rs1121980 là một gen đã được
nghiên cứu tác động của nó trên mật độ xương và gãy xương trên đối tượng
nữ giới người Trung Quốc và Úc da trắng. Cho đến thời điểm hiện tại chưa có
nghiên cứu về đa hình gen này trên đối tượng nam giới trên thế giới. Do vậy
việc nghiên cứu xem xét mối liên quan của đa hình gen FTO rs1121980 trên
đối tượng nam giới, Việt Nam là cần thiết nhằm cá thể hóa việc tác động của
đa hình gen này trên đối tượng người Việt.
35
1.5.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam năm 2015 tác giả Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự thuộc
trường Đại học Tôn Đức Thắng đã tiến hành nghiên cứu nhằm xác định sự
ảnh hưởng của các đa hình gen lên MĐX ở người Việt Nam. Nghiên cứu
được tiến hành trên 564 người khỏe mạnh từ 18 tuổi trở lên với tuổi trung
bình 47 (180 nam và 384 nữ) sống tại Thành phố Hồ Chí Minh, các cá nhân
được đo MĐX bằng phương pháp DXA tại vị trí cột sống thắt lưng, cổ xương
đùi và đầu trên xương đùi. Đối tượng nghiên cứu được xác định 32 đa hình
gen (của 29 gen: LRP5, SP7, MBL2/DKK1, ESR1, DHCR7, MEF2C, SOST,
VDR, RANK, RANKL, SCL25A13, MEPE…), các đa hình gen này đã được xác
định có mối liên quan đến MĐX ở người da trắng và một số nước Châu Á.
Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 đa hình gen SP7 rs2016266, ZBTB40 rs7543680
và MBL2/DKK1 rs1373004 làm giảm MĐX ở mức có ý nghĩa sau khi đã kiểm
soát yếu tố tuổi, giới và cân nặng. Ba đa hình gen này làm giảm từ 0.2% đến
1,1% MĐX, đặc biệt đa hình gen SP7 rs2016266 có mối tương quan cao nhất, alen G làm thay đổi 0,02 g/cm2 MĐX ở cổ xương đùi và toàn cơ thể99. Tuy
nhiên nghiên cứu của tác giả Hồ Phạm Thục Lan chưa đề cập đến 3 đa hình
gen trong nghiên cứu của chúng tôi.
Xuất phát từ thực tế trên, năm 2015 tác giả Nguyễn Thị Thanh Hương
và cộng sự thuộc Viện nghiên cứu Y học Đinh Tiên Hoàng đã tiến hành
nghiên cứu phân tích ảnh hưởng của một số gen liên quan đến loãng xương và
gãy xương trên 966 đối tượng (400 nam và 566 nữ) tên đề tài “Xác định tính
đa hình và sự nhạy cảm của các gen liên quan đến loãng xương và gãy xương
trên người Việt Nam”. Đề tài này của ch ng tôi đang thực hiện là một phần
trong nghiên cứu này, trong đó ch ng tôi tập trung phân tích về các đa hình
gen liên quan đến loãng xương ở nam giới. Ngày nay việc cá thể hóa trong
chẩn đoán và điều trị các bệnh lý nói chung đang là xu hướng toàn cầu. Do
36
vậy việc tìm hiểu các gen liên quan đến loãng xương trên đối tượng người
Việt Nam nhằm cung cấp thông tin quan trọng trong chẩn đoán, can thiệp và
điều trị là thực sự cần thiết. Ba đa hình gen FTO rs1121980, LRP5 Q89R và
MTHFR C677T(rs1801133) có tỷ lệ xuất hiện trên người châu Á và Việt Nam
tương đối cao, đặc biệt có đa hình gen LRP5 Q89R chỉ xuất hiện trên người
châu Á mà không xuất hiện trên người da trắng. Đây là lý do ch ng tôi lựa
chọn nghiên cứu 3 đa hình gen trên.
37
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm lấy mẫu: Khoa Khám bệnh và khoa Cơ xương khớp bệnh
viện Hữu Nghị Việt Xô.
- Địa điểm phân tích mẫu: Bộ môn Sinh lý bệnh Trường Đại học Y Hà Nội.
* Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3/2016 đến tháng 12/2021
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 400 bệnh nhân đến khám tại khoa
Khám bệnh và điều trị nội tr tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Hữu Nghị
Việt Xô, trong đó 200 bệnh nhân là nam giới loãng xương và 200 nam giới có
MĐX bình thường làm đối chứng với các tiêu chí lựa chọn như sau:
2.2.1. Nhóm bệnh
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Lâm sàng: Nam giới có độ tuổi từ 50 trở lên, được chẩn đoán là loãng
xương với chỉ số T ≤ -2,5 ở ít nhất 1 trong 3 vị trí CXĐ, ĐTXĐ, CSTL. Đo
MĐX bằng phương pháp DXA.
- Các đối tượng tự nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu sau khi được
nghe giải thích rõ mục đích nghiên cứu.
- Trí tuệ minh mẫn có khả năng trả lời được các câu hỏi trong bộ câu
hỏi phỏng vấn.
* Tiêu chuẩn loại trừ
- Nam giới có tiền sử mắc các bệnh mạn tính gây loãng xương thứ phát
(như bệnh gan, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh tự miễn (viêm
khớp dạng thấp, lupus, vảy nến,…) bệnh thận mạn tính, ung thư, các bệnh nội
tiết và các rối loạn liên quan chuyển hóa Vitamin D, chuyển hóa xương như
38
đái tháo đường, béo phì, hội chứng kém hấp thu, bệnh cường giáp trạng, hội
chứng Cushing, bệnh Cushing được phát hiện qua hỏi tiền sử bệnh, khám lâm
sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
- Nam giới sử dụng các loại thuốc ảnh hưởng đến mật độ xương trong 6
tháng vừa qua như: corticoid, hormon thay thế, heparin; dựa vào hồ sơ bệnh
án và khám lâm sàng, nếu có triệu chứng nghi ngờ thì loại khỏi nghiên cứu.
- Nam giới không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.2. Nhóm chứng
Chọn bệnh nhân vào nhóm chứng như tiêu chuẩn chọn như nhóm bệnh
song có MĐX bình thường với chỉ số T ≥ -1 ở cả 3 vị trí cột sống thắt lưng,
cổ xương đùi và đầu trên xương đùi.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu bệnh - chứng
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
* Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu trong mô hình tương tác giữa gen và môi
trường, cỡ mẫu được tính theo phần mềm QUANTO cho nghiên cứu bệnh
chứng ghép cặp (http://quanto.software.informer.com). Đây là một phần mềm chuyên dụng được xây dựng bởi Gauderman WJ và cộng sự 100 năm 2002, áp
dụng cho các nghiên cứu bệnh chứng (case – control). Phần mềm này được
tính dựa vào phương pháp của Breslow và Day với công thức như sau:
1-α/2 * V * (1 - C)) / (D2 * C
N = (Z2
Z: Là độ tin cậy lấy ở ngưỡng xác suất = 0,05 Z1-α/2 = 1,96
V: Phương sai của logarit OR (tỷ suất chênh) trong tương tác giữa gen
và môi trường
C: Tương quan giữa gen và môi trường khi tiến hành nghiên cứu ghép cặp
D: Giá trị khác biệt tối thiểu có thể phát hiện được
39
Dựa trên các thông số được ước tính từ nghiên cứu trước đây ở Việt
Nam và các dân tộc Châu Á:
- Tỉ lệ loãng xương là 10 % ở sau tuổi 50.
- Số SNP đưa vào khảo sát = 3
- Sai số loại I (α): 0,05 với giả thuyết kiểm định hai phía đã điều
chỉnh; lực mẫu là 0,80.
- Tỉ lệ alen quan tâm (minor allen) là 0,20-0,40; với mô hình di truyền
cộng hợp (log additive inheritance mode).
- Tỉ lệ đối tượng có yếu tố môi trường tương tác: 0,25-0,4.
- Ảnh hưởng chính về di truyền (main effect of genetics): 1,25. Ảnh
hưởng chính về môi trường (main effect of environment): 1,25. Ảnh hưởng
tương tác về gen-môi trường: 4,0-6,0.
- Tỉ lệ bệnh chứng = 1:1.
Cỡ mẫu tính được cho mỗi nhóm là 195.
Trong quá trình nghiên cứu, ch ng tôi lựa chọn được 200 bệnh nhân bị
loãng xương và 200 đối tượng không bị loãng xương làm đối chứng với tiêu
chuẩn lựa chọn và loại trừ kể trên
* Phương pháp chọn mẫu:
- Chọn mẫu thuận tiện, chọn mẫu nghiên cứu có chủ đích, ghép cặp
theo nhóm tuổi.
- Đối tượng nghiên cứu đến khám bệnh tại khoa Khám bệnh hoặc điều
trị nội tr tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Hữu Nghị, sẽ được phỏng vấn
theo bộ câu hỏi sàng lọc, khám sàng lọc, tra cứu tiền sử bệnh trên hệ thống
bệnh án điện tử bởi bác sỹ chuyên khoa Cơ xương khớp để loại trừ những nam
giới mắc các bệnh và sử dụng các thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa xương.
Sau khi phỏng vấn và khám sàng lọc đạt yêu cầu các đối tượng nghiên
cứu sẽ được xét nghiệm máu để loại trừ những đối tượng nghiên cứu có các
bệnh suy thận, đái tháo đường, bệnh gan mãn tính.
40
- Sau đó đối tượng nghiên cứu sẽ được đi đo MĐX, đối tượng có kết
quả đo MĐX bình thường và loãng xương sẽ được chọn vào nhóm chứng và
nhóm bệnh tương ứng. Sau đó đối tượng nghiên cứu sẽ được phỏng vấn theo
bộ câu hỏi nghiên cứu và được lấy máu để phân tích gen.
2.3.3. Các chỉ số, biến số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá
* Chỉ số nhân trắc
Chiều cao: đo bằng chiều cao đứng, thống nhất 1 loại thước
Cân nặng: đo bằng cân điện tử Tanita; Chỉ số khối cơ thể (BMI) được xác định bằng cân nặng/chiều cao2
(kg/m2);
Phân loại BMI theo thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước
Châu Á (IDI & WPRO) được áp dụng cho người Châu Á.
Bảng 2.1. Phân loại chỉ số khối cơ thể
Phân loại BMI (kg/m2) – IDI & WPRO
Cân nặng thấp (gày) < 18.5
Bình thường 18,5 -22,9
Thừa cân (tiền béo phì) 23- 24,9
Béo phì ≥ 25
* Chỉ số về lối sống
- Tình trạng hút thuốc lá: được chia thành 2 nhóm đối tượng có h t
hoặc không h t thuốc lá, theo khái niệm của Trung tâm y học dự phòng Hoa
Kỳ CDC (Centers fof Disease Control and Preventation), người h t thuốc lá là
người đã từng h t ít nhất 100 điếu thuốc lá trong đời.
- Tình trạng uống rƣợu: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): Các loại
đồ uống có chứa cồn được chế biến qua quá trình lên men và chưng cất được
chia làm 3 loại: Bia: thường có độ cồn 5%; Rượu nhẹ: thường có độ cồn từ
12-15%; Rượu mạnh: có độ cồn khoảng 40%.
41
Đơn vị rượu chuẩn là lượng rượu bia chứa khoảng 10g ethanol nguyên
chất chứa trong dung dịch uống. Một đơn vị rượu chuẩn tương đương với một
lon bia 330ml có nồng độ cồn 5% hoặc một cốc rượu vang 125ml có nồng độ
cồn 12% hoặc một ly rượu nhỏ 40ml có nồng độ cồn 40% theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới, đối tượng nghiên cứu được xác định là có uống101.
Trong nghiên cứu của ch ng tôi đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn
thông qua bộ câu hỏi sử dụng đồ uống có cồn để xác định tình trạng sử dụng
bia rượu trong 1 năm trở lại đây.
- Mức độ hoạt động thể lực: Các đối tượng nghiên cứu được phỏng
vấn qua bộ câu hỏi về các hoạt động trong thời gian làm việc, thời gian di
chuyển, giải trí và hoạt động thể thao theo bộ câu hỏi hoạt động thể lực; Cách
tính chỉ số hoạt động thể lực: ứng với mỗi hoạt động thể lực chúng ta sẽ tính
chỉ số Met-ph t/ngày sau đó sẽ tính ra được chỉ số met-phút/tuần và tổng số
các hoạt động của cá nhân đó trong thời gian làm việc, giải trí, di chuyển sẽ ra
được chỉ số mets- phút/tuần; ví dụ đối tượng A chạy bộ 3 lần/tuần x 30 phút/
lần => Thời lượng người đó chạy bộ trong một tuần là: 3 x 30/60 = 1,5
giờ/tuần. Như vậy trung bình mỗi ngày người đó chạy bộ là 1,5 giờ/tuần. Tra
chỉ số MET tại địa chỉ:
(https://sites.google.com/site/compendiumofphysicalactivities/Activity-
categories/running) sẽ thấy là chỉ số MET của chạy bộ là 8.3 MET/h. Suy ra
chỉ số METs-h/tuần cho hoạt động chạy bộ của người này là: 1,5x8,3 = 12,45
METs-h/tuần, từ đó sẽ tính ra được chỉ số Mets-phút/tuần là 12,45 x 60 =747
mets-phút/tuần. Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng thang phân loại mức
độ hoạt động thể lực của WHO chia làm 4 mức độ: tĩnh tại, hoạt động thể lực
ít (chỉ số mets-phút/tuần<500), mức độ trung bình (chỉ số mets-phút/tuần từ
500-1000), hoạt động thể lực ở mức cao (chỉ số mets-phút/tuần >1000).
42
* Chỉ số MĐX:
- Thiết bị sử dụng: Máy Explorer Hologic, tại khoa Cơ xương khớp
bệnh viện Hữu Nghị, là máy đo hấp thụ tia X năng lượng kép thế hệ 3 chùm
tia hình dẻ quạt góc rộng, có hệ thống tự động định kích cỡ. Mức sai số 1%.
Khoảng cách các vùng quét: 1mm. Thời gian quét: 5-7 phút. Liều tia thấp 2-
4mrem. Nguồn điện sử dụng: 110VAC-5A-60H. Bảo quản máy ở nhiệt độ: 18-270C
- Vị trí đo và phân tích kết quả: tại CSTL, CXĐ
+ Tại CSTL: đo ở 4 vị trí từ L1 đến L4. Khối lượng xương được đo ở
mặt cắt theo chiều trước sau ở từng vùng tương ứng với vùng đo MĐX. Kết
quả cuối cùng được tính bằng trung bình cộng của các chỉ số vùng đo. MĐX
hiển thị bằng chỉ số T do máy tự động tính theo công thức của WHO.
+ Tại CXĐ: đo tại 4 vị trí là CXĐ, tam giác Ward, mấu chuyển lớn, liên
mấu chuyển. Khối lượng xương được đo ở mặt cắt theo chiều trước sau ở
từng vùng tương ứng với vùng đo MĐX. Kết quả cuối cùng được tính bằng
trung bình cộng của các chỉ số vùng đo. MĐX hiển thị bằng chỉ số T do máy
tự động tính theo công thức của WHO.
Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương áp dụng theo tiêu chuẩn của WHO Bảng 2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương do WHO đề nghị 102
Tiêu chuẩn chỉ số T Chẩn đoán
Tscore ≥ -1 Bình thường
-1,0 < Tscore < -2,5 Giảm MĐX
Chỉ số T ≤ -2,5 Loãng xương
Loãng xương + tiền sử gãy xương gần đây Loãng xương nặng
* Các đa hình gen (SNP): xác định đa hình đơn của 3 gen LRP5
Q89R, MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 của 400 đối tượng
nghiên cứu bằng 2 phương pháp:
43
- LRP5 Q89R (rs41494349) và FTO rs1121980: xác định bằng phương
pháp cắt enzym giới hạn (RFLP-PCR) (sẽ trình bày kỹ ở mục 2.3.4.2)
- MTHFR C677T (rs1801133) xác định bằng phương pháp ARMS-PCR
(Amplification refractory mutation system) (sẽ trình bày kỹ ở mục 2.3.4.2)
2.3.4. Phương tiện nghiên cứu
2.3.4.1. Dụng cụ và máy móc
- Máy li tâm Kubota 3300, hoặc máy Centrifuge 5424 R (Eppendorf)
- Máy minispin
- Máy lắc vortex
- Máy đo mật độ quang NanoDrop 1000 (Thermo)
- Máy ủ nhiệt Thermomixer comfort (Eppendorf)
- Máy PCR mastercycle epgradient (eppendorf)
- Máy điện di Mulpid Exu (Japan)
- Máy chụp Geldoc
- Tủ an toàn sinh học - Tủ lạnh bảo quản ở -4oC, -20oC, -80oC
- Ống PCR 0,2 ml, ống eppendorf 1,5ml được khử trùng
- Bộ pipet 1000μl, 200μl, 100μl, 20μl, 10 μl
- Đầu côn các loại khử trùng và không có DNAase.
- Giá để ống, phiến lạnh để mẫu.
2.3.4.2. Hóa chất và sinh phẩm: Bộ hóa chất để tách DNA (Kít Wizard
Genomic DNA purification Kit (Promega Cat. #A1125,USA)
- Cell Lysis Solution 28
- Nucleic Lysis Solution
- RNaseSolution
- DNA rehydration Solution
- Protein precipitation Solution - Ethanol 70% ở nhiệt độ phòng (bảo quản ở 40C)
44
- Isopropanol tinh sạch (96 -100%) ở nhiệt độ phòng (bảo quản ở 40C)
Hóa chất để PCR, ủ enzym, điện di. - 10X FastDigest® Green Buffer(Thermo)
- PCR Master mix 2x (Fermantas) - FastDigest® NdeI (FD0583, Thermo)
- Thang DNA chuẩn X174 DNA/ HaeIII Digest(Biolabs)
- Dung dịch EDTA (0.5M,PH= 8)
- Đệm điện di UltrapureTMTBEbuffer0.5X (Invitrogen)
- RedsafeTM (Intron Biotechnology)
- Thạch Agarose (Promega, Spain) - Nước tinh sạch GIBCO® UltraPure Distilled Water (Invitrogen)
- Mẫu bệnh phẩm DNA đã được tách chiết.
2.3.4.3. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 2.3. Trình tự mồi của phản ứng PCR
KTđoạn Gen Trình tự mồi DNA
5’-TCTATCCTGCATGTAATGAG-3’ (mồi xuôi) FTO 280 bp 5’-GTCACGTGTCTTGGTACCAT-3’ (mồi ngược) rs1121980
LRP5 5′-CTCTGGGCATAGTGCTCCATC-3′ (mồi xuôi) 308 bp Q89R 5′-CCGGAGATGACCACGTTCTG-3′ (mồi ngược) rs41494349
5-TGC TGT TGG AAG GTG CAA GAT-3 (mồi xuôi) MTHFR
226 bp 5-GCG TGA TGA TGA AAT CGG-3 (mồi ngược) C677T
5-GCG TGA TGA TGA AAT CGA-3 (mồi ngược) rs1801133
45
2.3.5. Các bước tiến hành nghiên cứu
2.3.5.1. Quy trình thu thập mẫu nghiên cứu
Bƣớc 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu theo các tiêu chuẩn đã đề cập
ở phần trên. Sau khi khám sàng lọc đối tượng nghiên cứu đạt tiêu chuẩn chọn
sẽ được phỏng vấn trực tiếp trong thời gian 30-45 phút bằng bộ câu hỏi
nghiên cứu (phụ lục 1). Các thông tin thu thập bao gồm tuổi, chiều cao, cân
nặng, trình độ học vấn, nơi sống, tiền sử bệnh lý, tiền sử dùng thuốc, tiền sử
hút thuốc lá, uống rượu, mức độ hoạt động thể lực, tiền sử gãy xương, kết quả
đo MĐX và kết quả sinh hóa máu, công thức máu, máu lắng thu thập qua hồ
sơ bệnh án của mỗi bệnh nhân.
Bƣớc 2: Thu thập mẫu máu của bệnh nhân: mỗi bệnh nhân được lấy
2ml máu vào ống chống đông EDTA. Bệnh phẩm lấy buổi sáng, l c đói, vận
chuyển mẫu máu trong hộp vận chuyển nhiệt độ 2-4 độ C tới phòng nghiên
cứu. Trong đó 300μl máu chống đông được sử dụng để tiến hành tách chiết
DNA. Số còn lại và bệnh phẩm chưa phân tích đến sẽ được bảo quản trong tủ âm sâu -800C.
2.3.5.2. Quy trình kỹ thuật phân tích đa hình đơn nucleotid
* Tách DNA, kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ DNA bằng phương pháp đo
mật độ quang bằng máy NanoDrop 1000 (Thermo)
Máu tĩnh mạch của đối tượng nghiên cứu được chống đông bằng EDTA. DNA tổng số được tách từ tế bào bạch cầu sử dụng bộ Kit Wizard® Genomic
DNA Purification (Promega Corporation, USA). Các bước tiến hành như sau:
Bƣớc 1: Ly giải tế bào hồng cầu và thu bạch cầu:
- Lấy 300 μl máu toàn phần vào ống eppendorf 1,5 ml.
- Thêm 900 μl dung dịch Cell Lysis Solution.
- Đảo ống 5- 6 lần, sau đó ủ trong 10 phút ở nhiệt độ phòng .
- Ly tâm ở 14.000 xg trong 40 giây ở nhiệt độ phòng.
46
- Loại bỏ tối đa dung dịch nổi, không được chạm vào hạt tủa ở đáy ống,
còn lại khoảng 20μl cặn trong ống.
Lặp lại 2 lần các bước trên.
Bƣớc 2: Ly giải màng bạch cầu và màng nhân, thủy phân RNA
- Thêm 300μl Nucleic Lysis Solution - Vortex rồi ủ ở 37oC trong 30 phút tới khi cặn tan hoàn toàn. Làm mát ở
nhiệt độ phòng trong 5 phút.
- Thêm 1,5μl dung dịch RNase Solution, đảo đầu ống 5 lần. - Ủ ở 37oC trong 30 phút.
Bƣớc 3: Loại bỏ protein
- Thêm 130μl Protein Precipitation Solution.
- Vortex mạnh rồi ly tâm 14.000 xg trong 3 phút ở nhiệt độ phòng, hỗn
hợp phân thành lớp: tủa màu nâu ở đáy ống, dung dịch trong suốt chứa DNA
ở trên.
Bƣớc 4: Thu DNA và bù nước
- Thu lớp trên cùng trong suốt chứa DNA sang 1 ống Eppendorf khác
(không để đầu ống chạm vào kết tủa protein ở đáy ống tránh gây nhiễu chéo
DNA với kết tủa).
- Thêm 300μl Isopropanol. Trộn nhẹ dung dịch bằng đảo đầu cho tới khi
xuất hiện sợi kết tủa DNA trắng có thể nhìn thấy. Ly tâm 14.000 xg trong 1
phút, có thể thấy hạt DNA kết tủa trắng ở đáy ống.
- Gạn bỏ dung dịch lớp trên, ch ý không để trôi mất hạt tủa ở đáy ống.
- Thêm 300μl cồn 70% ethanol ở nhiệt độ phòng. Đảo nhẹ ống vài lần để
rửa kết tủa. Ly tâm 14.000 xg trong 1 phút ở nhiệt độ phòng.
- Gạn bỏ dung dịch, ch ý không để trôi mất hạt tủa ở đáy ống.
- Đặt ống trên giấy thấm và làm khô ở nhiệt độ phòng qua đêm.
47
- Thêm 100μl dung dịch DNA Rehydration Solution vào ống. Ủ qua đêm
ở 4oC hoặc ở nhiệt độ phòng. Bảo quản ở - 20oC hoặc - 80oC.
Lấy 2μl sản phẩm DNA tách chiết để kiểm tra độ tinh sạch và nồng độ
DNA bằng phương pháp đo mật độ quang OD bằng máy NanoDrop 1000
(Thermo).
Quy trình tiến hành theo hướng dẫn sử dụng của máy.
* Xác định kiểu gen bằng phương pháp RFLP-PCR (áp dụng cho 2 đa hình
đơn gen LRP5 Q89R (rs41494349) và FTO rs1121980)
Nguyên tắc của kỹ thuật này dựa trên độ đặc hiệu của các enzym cắt giới
hạn đối với vị trí nhận biết của ch ng trên DNA bộ gen. Khi ủ với enzym giới
hạn ở dung dịch đệm, pH, nhiệt độ và thời gian thích hợp, đoạn DNA sẽ bị
enzym giới hạn cắt ở vị trí đặc hiệu để tạo ra những phân đoạn DNA với kích
thước khác nhau. Dựa vào kích thước các đoạn sau khi cắt để xác định alen và
kiểu gen. Trong nghiên cứu này ch ng tôi thiết kế mồi và phương pháp
RFLP-PCR gồm 3 bước sau:
Bƣớc 1. Dùng phản ứng nhân gen (PCR) để khuếch đại đoạn gen chứa SNP.
- Chu trình nhiệt của phản ứng với từng gen được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR của LRP5 Q89R
48
Sơ đồ 2.2. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR FTO rs1121980
Bước 2. Ủ sản phẩm PCR với enzynm đặc hiệu để xác định kiểu gen.
Nguyên tắc thực hiện phản ứng enzym cắt: Thực hiện theo đ ng quy
trình cắt enzym đã được chuẩn hóa. Khi thực hiện phản ứng cắt sẽ thực hiện
cùng với các mẫu chứng âm và/hoặc chứng dương đã được xác định trình tự
gen trước để đối chiếu. Đọc kết quả sản phẩm sau cắt: Các vạch rõ nét, tương
ứng với kích thước băng DNA của từng đa hình đơn theo kích thước thang
chuẩn. Kết quả cắt của mẫu chứng đ ng với kiểu gen đã xác định. Trong
trường hợp sản phẩm cắt bị mờ, không rõ cần tìm nguyên nhân và tiến hành
lại các bước và thực hiện lại phản ứng cắt.
* Qui trình xác định kiểu gen bằng ARMS-PCR (Amplification refractory
mutation system) (áp dụng cho đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)) Các bước xác định kiểu gen bằng phương pháp ARMS-PCR 103.
Bƣớc 1. Dùng phản ứng nhân gen (PCR) để khuếch đại đoạn gen chứa SNP.
- Chu trình nhiệt của phản ứng được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3. Chu kỳ nhiệt của phản ứng PCR của MTHFR C677T
49
Mỗi một mẫu được chia làm hai giếng giống nhau về thành phần tham
gia phản ứng PCR, chỉ khác nhau ở Primer Rw hoặc Rm. Các phản ứng cho
alen đột biến và các alen bình thường được thực hiện trong các ống riêng biệt.
Ống 1 ch ng tôi sử dụng cặp mồi F (forward primer) và Rw (reverse wild
type primer), ống 2 sử dụng cặp mồi F và Rm (reverse mutation primer).
Bƣớc 2: Đem điện di, nhuộm ethium bromid và chụp hình ảnh sản
phẩm sau khi ARMS – PCR, đoạn gen tương đương với chiều dài 226 bp.
Bƣớc 3: Nhận định kiểu gen từ sản phẩm: đọc kết quả điện di trên 2 giếng
* Phương pháp giải trình tự gen trực tiếp (Sequencing)
Kiểm tra ngẫu nhiên 03 mẫu với các kiểu gen khác nhau: CC, CT, TT
của đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133); AA, AG, GG của đa hình gen
LRP5 Q89R (rs41494349) và GG, GA, AA của đa hình gen FTO rs1121980
bằng phương pháp giải trình tự gen để kiểm tra độ chính xác của phương pháp
RFLP-PCR và ARMS-PCR. Trong nghiên cứu này ch ng tôi gửi các mẫu giải
trình tự gen đến viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam tại 18
Hoàng Quốc Việt để giải trình tự các mẫu PCR chứa đoạn gen nghiên cứu.
Kết quả sau khi giải trình tự được đọc trên phần mềm Bioedit 7.1 để kiểm tra
tính chính xác của 2 phương pháp trên.
2.3.5.3. Phân tích kết quả xác định đa hình đơn nucleotid
Sự tồn tại của các alen đột biến hoặc bình thường được khẳng định
bằng sự xuất hiện của sản phẩm DNA tương ứng độ dài đã biết trước. Đối
chứng kết quả điện di với thang chuẩn DNA để biết kích thước của các sản
phẩm PCR.
Kết quả được kiểm tra lại bằng giải trình tự gen
Phân loại các mẫu kết quả kiểu gen theo nhóm
Kết quả được trình bày dạng tỷ lệ phần trăm
50
2.4. Sơ đồ nghiên cứu
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu
51
2.5. Sai số và cách khống chế sai số
* Sai số
- Sai số nhớ lại: Đối tượng trả lời không đ ng do nhớ nhầm hoặc không
trả lời
- Sai số hệ thống: Sai số trong quá trình thu thập số liệu, đo lường, nhập
liệu và phân tích số liệu.
- Sai số do dụng cụ đo lường, kỹ thuật đo lường, kỹ thuật đo mật độ
xương và kỹ thuật tách chiết DNA, phân tích gen
* Khống chế sai số
- Đối tượng khám chữa bệnh tại bệnh viện Hữu Nghị đa phần là cán bộ
có trình độ từ đại học trở lên, thường có trí nhớ tốt, cẩn thận và hiểu câu hỏi
của nghiên cứu viên do đó có thể giảm thiểu được sai số nhớ lại.
- Các đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn, khám lâm sàng, đo chiều
cao, cân nặng, kiểm tra kết quả bởi chính nghiên cứu sinh với hệ thống thước
đo chiều cao, cân nặng thống nhất.
- Các đối tượng nghiên cứu được đo mật độ xương trên cùng 1 máy đặt
tại khoa Cơ xương khớp bệnh viện Hữu Nghị bởi kỹ thuật viên đã được tập
huấn và có chứng chỉ.
- Các phương pháp tách chiết ADN, phân tích các kiểu gen được thực
hiện tại labo Bộ môn Sinh lý bệnh, Đại học Y Hà Nội bởi Bác sĩ Sinh lý bệnh
đã được đào tạo về phân tích gen. Kết quả này được kiểm tra lại tại labo Bộ
môn Sinh lý học bởi Bác sĩ sinh lý học đã được đào tạo về phân tích gen.
- Làm sạch số liệu trước khi nhập vào máy tính, nếu phát hiện thiếu số
liệu và số liệu vô lý sẽ gọi điện lại cho bệnh nhân để phỏng vấn lại, mã hóa
trước khi nhập liệu.
2.6. Phƣơng pháp phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm phân tích Stata 14.0 để phân tích thống kê. Phân
loại các biến số lượng và biến phân nhóm. Các biến số lượng được kiểm tra
phân bố theo phân phối chuẩn bằng kiểm định Kolmologov-Smirnov test. Tần
52
số của các alen được kiểm tra phân bố theo định luật cân bằng Hardy - Weinberg bằng kiểm định khi bình phương (χ2) test hoặc Fisher-exact test. So
sánh giá trị trung bình của các biến theo phân phối chuẩn bằng kiểm định
Student T-test và ANOVA test. So sánh giá trị trung bình của các biến không
theo phân phối chuẩn bằng kiểm định Kruskall-Wallis test. Sử dụng OR (Odd
ratio) để xác định nguy cơ loãng xương của các đa hình gen và các yếu tố
nguy cơ, sử dụng hệ số tương quan r để tìm mối tương quan giữa các yếu tố
nguy cơ và MĐX. Phân tích mối liên quan của kiểu gen cùng các yếu tố khác
(tuổi, cân nặng, chiều cao, BMI và hút thuốc lá, uống rượu) với bệnh loãng
xương bằng hồi quy logistic đa biến.
* Những mô hình di truyền giả định của các SNP nghiên cứu
Bảng 2.4. Những mô hình di truyền giả định của 3 SNP nghiên cứu
Mô hình di truyền giả định
LRP5 Q89R (A/G) MTHFR C677T (C/T) FTO rs1121980 (G/A)
AA CC GG Kiểu gen tham chiếu
Trội AG + GG CT+TT GA+AA Kiểu gen tăng nguy cơ loãng xương
Kiểu gen tham chiếu AA CC GG
AG CT GA Đồng trội Kiểu gen tăng nguy cơ loãng xương GG TT AA
Kiểu gen tham chiếu AA +GG CC +TT GG +AA
Siêu trội
AG CT AG Kiểu gen tăng nguy cơ loãng xương
Kiểu gen tham chiếu AA +AG CC + CT GG +AG
Lặn GG TT AA Kiểu gen tăng nguy cơ loãng xương
G T A Mức độ ảnh hưởng theo số lượng alen nguy cơ Cộng gộp alen
53
Trong mô hình di truyền giả định, đối với đa hình Q89R rs41494349
của gen LRP5 có 2 alen A và G, alen G có vai trò tăng ảnh hưởng đến loãng
xương; đối với đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) có 2 alen C và T,
trong đó alen T làm tăng nguy cơ loãng xương; đối với đa hình gen FTO
rs1121980 có 2 alen G và A, trong đó alen A làm tăng nguy cơ loãng xương;
Để kiểm định các mô hình di truyền (trội, đồng trội, siêu trội, lặn) phù
hợp để phân tích mối liên quan giữa các SNP với loãng xương, ch ng tôi sẽ
dựa vào chỉ số OR và p và AIC; trong mô hình kiểm định nào có chỉ số AIC
thấp nhất, p có ý nghĩa thì sẽ coi mô hình đó phù hợp để tiến hành kiểm định
cho tương tác của SNP đó với loãng xương.
2.7. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
- Nghiên cứu này sử dụng một phần số liệu trong đề tài “Xác định tính
đa hình và sự nhạy cảm của các gen liên quan đến loãng xương và gãy xương
trên người Việt Nam” do Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia
(NAFOSTED) tài trợ. Đây là nghiên cứu chủ nhiệm đề tài là Viện Nghiên cứu
Y học Đinh Tiên Hoàng. Do đó đã được thông qua hội đồng đạo đức trong
nghiên cứu y sinh của Viện nghiên cứu Y học Đinh Tiên Hoàng số 01/HĐĐĐ
- VNCYHĐTH ngày 27 tháng 01 năm 2016 và được sự cho phép thực hiện và
giám sát bởi phòng Sau Đại học, trường Đại học Y Hà Nội.
- Các đối tượng tham gia nghiên cứu được cung cấp đầy đủ thông tin về
mục đích, quy trình tiến hành và có quyền rút khỏi nghiên cứu khi không muốn
tham gia và không phải trả bất cứ một khoản chi phí nào cho nghiên cứu.
- Các thông tin liên quan đến bệnh nhân được đảm bảo bí mật, mỗi
bệnh nhân được mã hóa một mã số riêng.
- Các kỹ thuật thao tác trên bệnh nhân được đảm bảo đ ng chuyên môn.
- Đề tài nghiên cứu này được thực hiện hoàn toàn vì mục đích khoa học
chứ không vì mục đích nào khác.
54
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả nghiên cứu nhằm mục tiêu xác định các đa hình gen LRP5
Q89R, MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 và mối liên quan của
các đa hình gen này với các yếu tố nguy cơ trên loãng xương ở nam giới.
Nghiên cứu được thực hiện trên 200 bệnh nhân loãng xương nam giới trên 50
tuổi và 200 đối tượng có MĐX bình thường làm đối chứng với tiêu chí ghép
cặp theo nhóm tuổi được chúng tôi trình bày trong các bảng biểu dưới đây:
3.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi của nhóm nghiên cứu
Nhóm bệnh (n=200) Nhóm chứng (n=200)
p
aTuổi (năm)
SD SD ̅ ̅
74,96 6,73 74,55 6,31 ̅± SD
0,49 59,0 59,0 Min
a: Các biến tuân theo quy luật phân phối chuẩn được biểu diễn bằng giá trị trung bình và
độ lệch chuẩn
91,0 91,0 Max
Nhận xét: Kết quả bảng 3.1 cho thấy không có sự khác biệt về độ tuổi trung
bình giữa hai nhóm nghiên cứu (p>0,05); tuổi cao nhất là: 91, thấp nhất là: 59.
55
%
52 52 60
50
26 40 26 22 22 30
20
10
0
70-79 Trên 80 Dưới 70
Nhóm tuổi Nhóm bệnh Nhóm chứng
Biểu đồ 3.1: Phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu
Nhận xét: Nhóm tuổi 70-79 chiếm tỷ lệ cao nhất (52%), không có sự
khác biệt giữa 2 nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.2. Đặc điểm chiều cao cân nặng và chỉ số BMI của nhóm bệnh và
nhóm chứng
Nhóm bệnh Nhóm chứng p (n = 200) (n = 200)
SD SD TB TB
8,13 7,92 55,64 62,72 0,000
aCân nặng (kg)
159,02 5,55 161,70 5,61 0,000
aChiều cao (cm)
2,85 2,52 21,98 23,96 0,000
aBMI (kg/m2)
a: Các biến tuân theo quy luật phân phối chuẩn được biểu diễn bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
Nhận xét: Bảng 3.2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa chỉ số
cân nặng, chiều cao và BMI trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng
(p<0,001).
56
Bảng 3.3. Đặc điểm tiền sử hút thuốc, uống rượu, nơi sống và trình độ học
vấn của đối tượng nghiên cứu
Nhóm bệnh Nhóm chứng p
(n = 200) (n = 200) Đặc điểm
n % n %
Có 99 49,5 106 53
b Tiền sử
0,48
hút thuốc Không 101 50,5 94 47
Có 138 69 134 67
bUống
0,67 rƣợu Không 62 31 66 33
Nông thôn 11 5,5 4 2
0,11*
bNơi sống
Thành thị 189 94,5 196 98
Cấp 3 trở xuống 19 9,5 10 5
bTrình độ
Đại học 148 74 152 76 0,20 học vấn
b: Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng); Giá trị p nhận được từ kiểm
định Chisquare test;*: giá trị p nhận được từ kiểm định Fiher’s exact test.
Sau đại học 33 16,5 38 19
Nhận xét: Bảng 3.3 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tiền sử uống rượu, h t thuốc lá, nơi sống và trình độ học vấn giữa nhóm bệnh
và nhóm chứng (p>0,05).
57
Bảng 3.4. Đặc điểm tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực
Nhóm bệnh Nhóm chứng
(n = 200) (n = 200) Đặc điểm p
% % n n
Có 36 18 11 5,5 Tiền sử 0,000 gãy xƣơng Không 164 189 94,5 82
Tĩnh tại 14 7 3 1,5 Mức độ hoạt
Thấp 65 32,3 52 26 động thể lực 0,000 (METs- Trung bình 115 57,5 117 58,5
phút/tuần) Cao 6 3 28 14
Nhận xét: Bảng 3.4 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tiền sử
gãy xương và mức độ hoạt động thể lực giữa nhóm bệnh và nhóm chứng
(p<0,001).
Bảng 3.5. Đặc điểm MĐX theo nhóm tuổi
MĐX CXĐ MĐX ĐTXĐ MĐX CSTL Nhóm tuổi (TB ± SD) (TB ± SD) (TB ± SD)
<70 0,927 ± 0,165 1,036 ± 0,243 0,833 ± 0,162 (n=22)
70-79 0,804 ± 0,166 0,901 ± 0,166 1,045 ± 0,263 (n =52)
>80 0,758 ±0,174 0,808 ± 0,169 1,068 ± 0,278 (n=26)
0,79 0,42 p 0,007
Nhận xét: Bảng 3.5 cho thấy MĐX cổ xương đùi khác nhau giữa các nhóm
tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,05).
58
1 vị trí 2 vị trí 3 vị trí
Cổ xương đùi Đầu trên xương đùi Cột sống thắt lưng
6%
37,2%
42,9%
56,7%
51,0%
6%
Biểu đồ 3.2: Loãng xương theo vị trí Biểu đồ 3.3: Số vị trí loãng xương
Nhận xét:
+ Biểu đồ 3.2 cho thấy tỷ lệ loãng xương cao nhất ở vị trí cột sống thắt
lưng (56,7%), thấp nhất tại vị trí đầu trên xương đùi (6,1%).
+ Biểu đồ 3.3 cho thấy loãng xương 1 vị trí chiếm tỷ lệ cao nhất (51%).
3.2. Đặc điểm đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133)
và FTO rs1121980
3.2.1. Kết quả phân tích các đa hình gen
3.2.1.1. Đa hình Q89R của gen LRP5 (rs41494349)
* Kết quả phân tích SNP Q89R của gen LRP5 bằng phương pháp PCR-
RFLP
Đoạn gen chứa SNP Q89R (rs41494349) được khuyếch đại bằng phản
ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu, sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose,
chụp ảnh mẫu điện di. Kết quả phân tích kiểu gen theo qui tắc: kiểu gen AA
đọc kết quả ở băng 308bp, kiểu gen AG xuất hiện 2 băng 308bp và 257bp và
kiểu gen GG đọc kết quả ở băng 257bp. Hình ảnh điện di của 1 số bệnh nhân
được minh họa bằng hình dưới đây:
59
Hình 3.1. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn của snp rs41494349 gen
LRP5 (M0: Thang chuẩn, Mẫu M1-M9: mẫu bệnh nhân;
Kiểu gen AA: đọc ở băng 308bp, Kiểu gen GG: đọc ở băng 257 bp,
Kiểu gen AG: Có 2 băng 308bp và 257bp)
* Kết quả giải trình tự gen của đa hình gen LRP5 Q89R để kiểm định lại
tính chính xác của phƣơng pháp PCR-RFLP
Sau khi được khuếch đại, sản phẩm PCR của 3 kiểu gen AA, AG, GG
SNP LRP5 Q89R xác định bằng phương pháp PCR-RFLP, được tiến hành
phản ứng giải trình tự gen. Kết quả giải trình tự gen được phân tích bằng phần
mềm Bioedit 7.1 sau đó so sánh với trình tự chuẩn của đoạn SNP LRP5 Q89R
trên GeneBank. Kết quả giải trình tự này khi so sánh với kết quả đọc được
bằng phương pháp PCR-RFLP là hoàn toàn trùng khớp (hình 3.2).
60
Hình 3.2: Kết quả giải trình tự gen của SNP LRP5 Q89R
Mẫu 1: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4276 có kết quả kiểu gen là
GG khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự
gen thu được 1 đỉnh duy nhất có màu đen tương ứng với nucleotid G của kiểu
gen GG đa hình gen LRP5 Q89R
Mẫu 2: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4285 có kết quả kiểu gen là
AA khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự
gen thu được 1 đỉnh duy nhất có màu xanh lá cây tương ưng với nucleotid A
của kiểu gen AA đa hình gen LRP5 Q89R
61
Mẫu 3: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4286 có kết quả kiểu gen là
AG khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự
gen thu được 2 đỉnh có màu xanh lá cây và màu đen tương ứng với nucleotid
A và G của kiểu gen AG đa hình gen LRP5 Q89R
3.2.1.2. Đa hình gen FTO rs1121980
* Kết quả phân tích SNP rs1121980 của gen FTO bằng phƣơng pháp
PCR-RFLP
Sau khi đoạn gen chứa SNP rs1121980 của gen FTO được khuyếch đại
với cặp mồi đặc hiệu và sản phẩm đoạn cắt sau khi được điện di thu được kết
quả: chỉ có kiểu gen GG (xuất hiện ở băng điện di 280bp) và kiểu gen GA
(xuất hiện ở băng điện di 280bp và 259bp) mà không thấy kiểu gen AA (xuất
hiện ở băng điện di 259bp). Hình ảnh điện di của 1 số bệnh nhân được ghi lại
bằng hình dưới đây:
Hình 3.3. Hình ảnh điện di sản phẩm cắt đoạn của rs1121980 gen FTO
Mẫu 2,4,5,6,8: Kiểu gen GG - hình ảnh diện di xuất hiện ở băng 280bp
Mẫu 1,3,7,9: Kiểu gen GA - hình ảnh điện di xuất hiện ở 2 băng 280bp
và 259bp*
62
* Kết quả giải trình tự gen để kiểm định lại tính chính xác của phƣơng
pháp PCR-RFLP
Sau khi được khuếch đại, sản phẩm PCR của 2 kiểu gen GG, GA của
SNP FTO rs1121980 xác định bằng phương pháp PCR-RFLP, được tiến hành
phản ứng giải trình tự gen. Kết quả giải trình tự gen được phân tích bằng phần
mềm Bioedit 7.1 sau đó so sánh với trình tự chuẩn của đoạn snp FTO
rs1121980 trên GeneBank. Kết quả giải trình tự này khi so sánh với kết quả
đọc được bằng phương pháp PCR-RFLP là hoàn toàn trùng khớp. Kết quả
được trình bày dưới đây (Hình 3.4).
Hình 3.4: Kết quả giải trình tự gen của snp FTO rs1121980
Mẫu 1 (mã số 4536): Kết quả kiểu gen là GG khi xác định bằng
phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự gen thu được 1 đỉnh
duy nhất có màu tương ứng với nucleotid G của kiểu gen GG đa hình gen
FTO rs1121980.
Mẫu 2 (mã số 4538): Kết quả kiểu gen là GA khi xác định bằng
phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự gen thu được 2 đỉnh có
màu đen và màu xanh lá cây tương ứng với nucleotid G và A của kiểu gen
GA đa hình gen FTO rs1121980.
63
3.2.1.3. Đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)
* Kết quả phân tích đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) bằng phƣơng
pháp ARMS-PCR
Đoạn gen chứa SNP C677T (rs1801122) của gen MTHFR được
khuyếch đại bằng phản ứng PCR. Mỗi mẫu được chia làm 2 giếng giống nhau
về thành phần tham gia phản ứng chỉ khác nhau ở cặp mồi Rw (giếng 1) hoặc
Rm (giếng 2) sau đó điện di và chụp hình sản phẩm. Đoạn gen tương đương
với chiều dài 226bp. Kết quả phân tích kiểu gen theo qui tắc: Kiểu gen CC:
băng điện di chỉ xuất hiện ở giếng 1 (giếng có cặp mồi Rm), kiểu gen TT:
băng điện di chỉ xuất hiện ở giếng 2 (giếng có cặp mồi Rw), kiểu gen CT:
băng điện di xuất hiện ở cả 2 giếng 1 và 2 (Rm và Rw). Kết quả 1 số bệnh
nhân được ghi lại bằng hình dưới đây.
Hình 3.5. Hình ảnh điện di của snp rs241494349 gen MTHFR
(Mẫu 1,5,7: kiểu gen CC - hình ảnh điện di chỉ xuất hiện ở giếng 1
Mẫu 2,3,4,6 Kiểu gen CT: hình ảnh điện di xuất hiện trên cả 2 giếng 1 và 2
Mẫu 8: kiểu gen TT- hình ảnh điện di xuất hiện ở giếng 2)
64
* Kết quả giải trình tự gen để kiểm định lại tính chính xác của phƣơng
pháp ARMS-PCR
Sau khi được khuếch đại, sản phẩm PCR của 3 kiểu gen CC, CT, TT
của snp MTHFR C677T (rs1801122) xác định bằng phương pháp ARMS -
PCR, được tiến hành phản ứng giải trình tự gen. Kết quả giải trình tự gen
được phân tích bằng phần mềm Bioedit 7.1 sau đó so sánh với trình tự chuẩn
của đoạn snp MTHFR C677T trên GeneBank. Kết quả giải trình tự này khi so
sánh với kết quả đọc được bằng phương pháp PCR-RFLP là hoàn toàn trùng
khớp. Kết quả được trình bày dưới đây (Hình 3.6)
Hình 3.6. Kết quả giải trình tự gen của snp MTHFR C677T (rs1801133)
Mẫu 1: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4251 có kết quả kiểu gen là
CC khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự
gen thu được 1 đỉnh duy nhất có màu xanh da trời tương ứng với nucleotid C
của kiểu gen CC đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133).
65
Mẫu 2: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4193 có kết quả kiểu gen là
TT khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự
gen thu được 1 đỉnh duy nhất có màu đỏ tương ứng với nucleotid T của kiểu
gen TT đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133).
Mẫu 3: Đối tượng nghiên cứu có mã số 4252 có kết quả kiểu gen là
CT khi xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn. Kết quả giải trình tự
gen thu được 2 đỉnh có màu xanh da trời và màu đỏ tương ứng với nucleotid
C và T của kiểu gen CT của đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133).
3.2.2. Đặc điểm kiểu gen của 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),
MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980
3.2.2.1. Đặc điểm phân bố các kiểu gen và alen của đa hình gen LRP5 Q89R
(rs41494349) chung cho đối tượng nghiên cứu và theo từng vị trí
Bảng 3.6. Phân bố các kiểu gen LRP5 Q89R (rs41494349)
Nhóm bệnh Nhóm chứng Tổng p Alen và kiểu gen (n=200),% (n=200),% (n=400), %
758 (94,75%) A 370 (92,5 %) 388 (97%)
bAlen
0,004 30 (7,5%) 12 (3%) (2n,%) 42 (5,25%) G
360 (90,0%) AA 172 (86,0%) 188 (94,0%)
bKiểu gen
0,008 28 (14%) 12 (6,0%) (n,%) 38 (9,5%) AG +GG
b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm
định Chisquare test.
0,3725 0,6618 p theo HDW
Nhận xét: Sự phân bố của alen và kiểu gen tuân theo định luật Hardy
Weinberg. Có sự khác biệt về tỷ lệ alen và kiểu gen LRP5 Q89R ở nhóm bệnh
và chứng một cách có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
66
Bảng 3.7. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng
loãng xương tại vị trí cổ xương đùi
Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen và kiểu gen p (n=92),% (n=308),%
168 (91,3%) 590 (95,78%) A
bAlen
0,017 (2n,%) 16 (8,7%) 26 (4,22%) G
78 (84,78%) 282 (91,56%) AA
bKiểu gen
b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định Chisquare test.
0,057 (n,%) 14 (15,22%) 26 (8,44%) AG+ GG
Nhận xét: Tại vị trí cổ xương đùi, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ
alen LRP5 Q89R ở nhóm loãng xương và nhóm không loãng xương (với
p<0,05).
Bảng 3.8. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng
loãng xương tại vị trí đầu trên xương đùi
Alen và kiểu gen p Loãng xƣơng (n=11),% Không loãng xƣơng (n=389),%
A 20 (90,91%) 738 (94,86)
0,413
bAlen (2n,%)
G 2 (9,09%) 40 (5,14%)
AA 9 (81,82%) 351 (90,23%)
0,303
bKiểu gen (n,%)
b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định Fisher’s exact test.
AG + GG 2 (18,18%) 38 (9,77%)
Nhận xét: Ở vị trí đầu trên xương đùi, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen LRP5 Q89R ở hai nhóm loãng xương
và không loãng xương (p>0,05).
67
Bảng 3.9. Phân bố đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) theo tình trạng loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng
Alen và kiểu gen p Loãng xƣơng (n=167),% Không loãng xƣơng (n=233),%
311 (93,11%) 447 (95,92%) A 0,79 23 (6,89%) 19 (4,08%) G
145 (86,83%) 215 (92,27%) AA 0,073
bAlen (2n,%) bKiểu gen (n,%)
22 (13,17)% 18 (7,73%) AG+GG
b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định Chisquare test. Nhận xét: Ở vị trí cột sống thắt lưng, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen LRP5 Q89R ở hai nhóm loãng xương và không loãng xương (p>0,05). 3.2.2.2. Đặc điểm phân bố các kiểu gen và alen của đa hình gen MTHFR C677T rs1801133 chung cho đối tượng nghiên cứu và theo từng vị trí
Bảng 3.10. Phân bố các kiểu gen MTHFR C677T (rs1801133) ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Alen/Kiểu gen p Nhóm bệnh n =200 (%) Nhóm chứng n=200 (%) Tổng n =400 (%)
303 (75,75%) 331 (82,75%) 634 (79,25%) C 0,015 97 (24,25%) 69 (17,25%) 166 (20,75%) T
115 (57,5%) 135 (67,5%) 250 (62,5%) CC
73 (36,5%) 61 (30,5%) 134 (33,5%) CT
bAlen (2n,%) bKiểu gen (n,%)
0,039* 12 (6%) 4 (2%) 16 (4%) TT
0,927 0,338 p theo HDW
b. Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng), *giá trị p nhận được từ kiểm định Fisher’s Exact test. Nhận xét: Sự phân bố của alen và kiểu gen tuân theo định luật Hardy Weinberg. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ alen và kiểu gen của MTHFR C677T ở hai nhóm bệnh và chứng (p<0,05).
68
Bảng 3.11. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình
trạng loãng xương tại vị trí cổ xương đùi
Không loãng Loãng xƣơng Alen/Kiểu gen xƣơng p n=92 (%) n = 308 (%)
132 (71,7%) 502 (89,6%) C
bAlen
0,004 (2n,%) 52 (28,3%) 114 (10,4%) T
45 (48,91%) 205 (66,56%) CC
bKiểu gen
b. Biến định tính được biểu diễn bằng % (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định
Chisquare test.
42 (45,65%) 92 (29,87%) CT 0,009 (n,%) 5 (5,44%) 11 (3,57%) TT
Nhận xét: Ở vị trí cổ xương đùi, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các
tỷ lệ alen và kiểu gen MTHFR C677T ở nhóm bệnh và nhóm chứng với p<0,05.
Bảng 3.12. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình
trạng loãng xương tại vị trí đầu trên xương đùi
Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen/Kiểu gen p n =11, % n = 389, %
14 (63,63%) 620 (77,5%) C
bAlen
0,041 8 (36,37%) 158 (19,75%) T
b. Biến định tính được biểu diễn bằng % (số lượng), *giá trị p nhận được từ kiểm định
Fisher’s Exact test.
4 (36,36%) 246 (63,23%) CC (2n,%) bKiểu gen 0,110* (n,%) 7 (63,64%) 143 (36,37%) CT +TT
Nhận xét: Ở vị trí đầu trên xương đùi, có sự khác biệt giữa các tỷ lệ alen và
kiểu gen MTHFR C677T ở nhóm bệnh và nhóm chứng, tuy nhiên chỉ có ý
nghĩa thống kê ở tỷ lệ alen (p<0,05).
69
Bảng 3.13. Phân bố đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) theo tình
trạng loãng xương tại vị trí cột sống thắt lưng
Alen/Kiểu gen p
0,634
bAlen (2n,%)
0,667
bKiểu gen (n,%)
b: Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm
định Chisquare test.
Loãng xƣơng n = 167 (%) 262 (78,44%) 72 (21,56%) 101 (60,51%) 60 (35,9%) 6 (3,59%) Không loãng xƣơng n=233 (%) 372 (78,83%) 94 (20,17%) 149 (63,96%) 74 (31,75%) 10 (4,29%) C T CC CT TT
Nhận xét: Ở vị trí cột sống thắt lưng, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen MTHFR C677T ở nhóm bệnh và nhóm
chứng với p>0,05.
3.2.2.3. Đặc điểm phân bố các kiểu gen và alen của đa hình gen FTO
rs1121980 chung cho đối tượng nghiên cứu và theo từng vị trí
Bảng 3.14. Phân bố các kiểu gen FTO ở nhóm bệnh và nhóm chứng
Alen/Kiểu gen p
0,012
0,004
bAlen (2n,%) bKiểu gen (n,%)
G A GG GA
b: Biến phân loại được biểu diễn theo phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm
định Chisquare test, giá trị p theo HDW nhận được từ kiểm định Hardy Weinberg.
Nhóm bệnh n=200 (%) 310 (77,5%) 90 (22,5%) 110 (77,5%) 90 (22,5%) <0,001 Nhóm chứng n=200 (%) 338 (84,5%) 62 (15,5%) 138 (84,5%) 62 (15,5%) 0,0095 Tổng n=400 (%) 648 (81%) 152 (19%) 248 (62%) 152 (38%) p theo HDW
Nhận xét: Chỉ có sự xuất hiện của 2 kiểu gen GG và GA mà không thấy sự
xuất hiện của kiểu gen AA trong nhóm nghiên cứu. Do vậy sự phân bố của
alen và kiểu gen không tuân theo định luật Hardy Weinberg.
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen
FTO rs1121980 giữa 2 nhóm bệnh và chứng (p<0,05).
70
Bảng 3.15. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng
xương tại vị trí cổ xương đùi
Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen/Kiểu gen p
n = 92 (%) n =308 (%)
145 (78,81%) 503 (81,17%) G
bAlen
0,323 (2n, %) 39 (21,19%) 113 (18,83%) A
53 (57,61%) 195 (62,66%) GG 0,387
b Kiểu gen (n,%)
b. Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm
định Chisquare test.
39 (42,39%) 113 (37,34%) GA
Nhận xét: Tại vị trí cổ xương đùi, không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen FTO rs1121980 ở 2 nhóm bệnh và
chứng (p>0,05).
Bảng 3.16. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng
xương tại vị trí đầu trên xương đùi
Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen/Kiểu gen p
n =11 (%) n =389 (%)
20 (90) 628 (80,78) Alen G 0,17
bAlen
2 (10) 150 (19,28) Alen A
9 (81,82) 239 (61,44) GG 0,20
b Kiểu gen
b. Biến định tính được biểu diễn bằng % (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm định
Fisher’s Exact test.
2 (18,18) 150 (38,56) GA
Nhận xét: Tại vị trí đầu trên xương đùi, không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa tỷ lệ alen và kiểu gen FTO rs1121980 ở nhóm loãng xương và
không loãng xương (p>0,05).
71
Bảng 3.17. Phân bố đa hình gen FTO rs1121980 theo tình trạng loãng
xương tại vị trí cột sống thắt lưng
Loãng xƣơng Không loãng xƣơng Alen/Kiểu gen p
n =167 (%) n = 233 (%)
256 (76,65%) 392 (84,12%) Alen G
bAlen
0,002
78 (23,35%) 74 (15,88%) Alen A
89 (53,29%) 159 (68,24%) GG
bKiểu gen
0,008
b. Biến định tính được biểu diễn bằng phần trăm (số lượng), giá trị p nhận được từ kiểm
định Chisquare test.
78 (46,71%) 74 (31,76%) GA
Nhận xét: Tại vị trí cột sống thắt lưng, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các tỷ lệ alen và kiểu gen ở nhóm loãng xương so với nhóm không loãng
xương (p<0,05).
72
3.3. Mối liên quan của 3 đa hình trên các gen nghiên cứu với loãng xƣơng
nam giới
3.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với loãng
xương nam giới
Bảng 3.18. Mối liên quan của LRP5 Q89R rs41494349 với loãng xương
nam giới trong các mô hình di truyền
OR (95% CI) p AIC Mô hình di truyền
Trội
1 2,62 (1,2 – 5,73) 1.448211 AA AG +GG 0,016
Đồng trội
1 2,43 (1,12 – 5,29) - 0,025 1.45127 AA AG GG
Siêu trội
1 2,38 (1.10- 5.17) 1.45199 AA + GG AG 0.028
Lặn
- AA +AG GG
1.448695 Cộng gộp alen G 2,67 (1,24 – 5,73) 0,012
Nhận xét: Ở mô hình trội kiểu gen AG và GG làm tăng nguy cơ loãng xương
lên gấp 2,62 (95%CI: 1,2-5,73) lần so với kiểu gen AA (p= 0,016) và có giá
trị AIC thấp nhất ở mô hình trội (AIC =1.448211) chứng tỏ đây là mô hình tối
ưu cho phân tích ảnh hưởng của SNP LRP5 Q89R (rs41494349) đối với loãng
xương ở nam giới Việt Nam. Do đó trong tất cả các phân tích về ảnh hưởng
của đa hình gen LRP5 Q89R với loãng xương ở nghiên cứu này ch ng tôi sẽ
phân tích theo mô hình trội.
73
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R rs41494349 với
loãng xương nam giới theo từng vị trí
Vị trí LRP5 Q89R OR (95%CI) p
AG+GG>AA 1,94 0,90-4,19 0,090
Cổ xƣơng đùi
G > A 2,11 1,03-4,34 0,042
AG+GG>AA 2,02 1,01- 4,06 0,047 Cột sống
thắt lƣng G > A 1,92 0,99 – 3,7 0,052
AG+GG>AA 2,32 0,46 -11,61 0,306 Đầu trên
“>”: so với
xƣơng đùi G > A 2,18 0,47 -10,10 0,317
Nhận xét:
+ Tại vị trí cổ xương đùi, người mang alen G làm tăng nguy cơ loãng
xương lên gấp 2,11 lần so với người mang alen A một cách có ý nghĩa thống
kê với p<0,05.
+ Tại vị trí cột sống thắt lưng, người mang kiểu gen AG+GG có nguy
cơ loãng xương cao gấp 2,02 lần so với người mang kiểu gen đồng hợp tử AA
một cách có ý nghĩa thống kê, với p<0,05.
+ Tại vị trí đầu trên xương đùi, alen G, kiểu gen AG+GG làm tăng
nguy cơ loãng xương lên 2,18 và 2,32 so với alen A và kiểu gen AA tương
ứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
74
3.3.2. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) với
loãng xương ở nam giới
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)
với loãng xương nam giới trong mô hình di truyền
OR 95% CI AIC
Mô hình di truyền
Trội
1 CC
1,54 1,02 - 2,31 1,455858 CT +TT
Đồng trội
1 CC
1,41 0,92 - 2,14 1,460209 CT
3,47 0,91 - 13,22 1,456957 TT
Siêu trội
1 CC + TT
1,31 0,86 -1,99 1,46029 CT
Lặn
1 CC +CT
3,14 0,84 - 11,76 1,45607 TT
Cộng gộp alen T
1,54 1,08 -2,18 1,45161 T > C
Nhận xét: Bảng 3.20 cho kết quả trong các mô hình kiểm định thì chỉ có mô
hình trội là có ý nghĩa thống kê, trong đó kiểu gen CT+TT làm tăng nguy cơ
mắc loãng xương gấp 1,5 lần so với kiểu gen CC. Chứng tỏ đây là mô hình tối
ưu cho phân tích ảnh hưởng của SNP MTHFR C677T (rs1801133) với loãng
xương. Do vậy trong tất cả các phân tích về ảnh hưởng của đa hình gen này
với loãng xương ch ng tôi sẽ phân tích theo mô hình trội.
75
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)
với loãng xương ở nam giới theo từng vị trí
Vị trí MTHFR C677T OR (95%CI) p
CT+TT > CC 2,04 1,23 – 3,38 0,006
Cổ xƣơng đùi
T > C 1,71 1,34-2,57 0,01
CT+TT > CC 1,23 0,81 – 1,87 0,34 Cột sống thắt
lƣng T > C 1,19 0,83-1,70 0,35
CT+TT > CC 3,52 0,99-12,48 0,05 Đầu trên
“>”: so với
xƣơng đùi T > C 2,66 1,07 – 6,61 0,035
Nhận xét:
+ Tại vị trí cổ xương đùi, alen T và kiểu gen CT+TT làm tăng nguy cơ
loãng xương lên gấp 1,71 và 2,04 lần so với alen C và kiểu gen CC (p<0,05).
+ Tại vị trí đầu trên xương đùi, alen T và kiểu gen CT+TT làm tăng
nguy cơ loãng xương lên gấp 2,66 và 3,52 lần so với alen C và kiểu gen
CT+TT (p=0,05).
+ Tại vị trí cột sống thắt lưng, không tìm thấy mối liên quan của đa
hình gen MTHFR C677T với loãng xương (p>0,05).
76
3.3.3. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương ở
nam giới
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng
xương ở nam giới
FTO rs1121980 OR 95% CI p
GA>GG Chung cho 1,83 1,2-2,77 0,001
các vị trí A > G 0,467 0,11 – 2,05 0,32
GA>GG 1,43 0,86 -2,37 0,172 Cổ xƣơng đùi A>G 1,31 0,84-2,04 0,229
GA>GG 1,99 1,31 - 3,06 0,001 Cột sống
thắt lƣng A>G 1,68 1,17 – 2,43 0,005
GA>GG 0,41 0,09-1,94 0,26 Đầu trên
“>”: so với
xƣơng đùi A>G 0,467 0,11 – 2,05 0,32
Nhận xét:
+ Kết quả bảng trên cho thấy người mang kiểu gen GA làm tăng nguy
cơ mắc loãng xương gấp 1,83 lần so với người mang kiểu gen GG;
+ Ở vị trí cột sống thắt lưng, người mang kiểu gen GA tăng nguy cơ
loãng xương gấp 1,99 lần so với người mang kiểu gen GG và alen A làm tăng
nguy cơ loãng xương lên 1,68 lần so với alen G, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,005).
+ Không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ alen và
kiểu gen của đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương tại vị trí cổ xương
đùi và đầu trên xương đùi (p>0,05)
77
3.3.4. Sự kết hợp của các đa hình gen của 3 gen LRP5 Q89R (rs41494349),
MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới
Bảng 3.23. Sự kết hợp các kiểu gen ở 3 gen liên quan đến loãng xương ở
nam giới
Số alen Nhóm bệnh Nhóm chứng OR p nguy cơ (n,%) (n,%) (95%CI)
86 46 1 Không có (34,85) (65,15)
86 98 2,17 0,001 Có 1 alen nguy cơ (53,26) (46,74) (1,36- 3,44)
28 56 3,82 0,0001 Có ≥ 2 alen nguy cơ (66,67) (33,33) (2,13 -6,83)
1,33 2,79 ± 0,90 2,6 ± 0,72 0,021 Số alen nguy cơ trung bình (1,04 – 1,7)
Nhận xét:
+ Có sự xuất hiện 1 alen nguy cơ trong tổ hợp 3 gen làm tăng nguy cơ
loãng xương 2,17 lần so với nhóm không có alen nguy cơ nào (p=0,001)
+ Có từ 2 alen nguy cơ trở lên trong tổ hợp gen làm tăng nguy cơ loãng
xương gấp 3,82 lần so với không mang alen nguy cơ (p<0,001).
+ Số alen nguy cơ trung bình ở nhóm bệnh (2,79 ± 0,90) cao hơn so với
nhóm chứng (2,6 ± 0,72) một cách có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
78
3.4. Mối liên quan giữa các đa hình gen và một số yếu tố nguy cơ với
loãng xƣơng nam giới
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa chỉ số BMI, chiều cao, cân nặng với loãng
xương ở nam giới
Nhóm bệnh Nhóm chứng OR (95%CI) p
0,91 Chiều cao (cm) 159,02 (5,55) 161,70 (5,61) 0,000 (0,88-0,95) (TB,SD)
0,89 Cân nặng 55,64 (8,13) 62,72 (7,92) 0,000 (0,87-0,92) (TB, SD)
Bình 107 64 1 thường*
3,62 Gày 24 4 0,018 Chỉ (1,20- 10,92) số 0,38 BMI Thừa cân 43 68 0,000 (0,23-0,62)
*:Nhóm so sánh
0,24 Béo phì 26 64 0,000 (0,14-0,42)
Nhận xét: Kết quả bảng 3.24 cho thấy cứ cân nặng và chiều cao tăng làm
giảm nguy cơ loãng xương; người có chỉ số BMI thấp <18,5 (thiếu cân) làm
tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 3,62 lần so với người có chỉ số BMI bình
thường (95% CI: 1,20-10,92); tương tự như vậy người có chỉ số BMI ở mức
thừa cân và béo phì làm giảm nguy cơ loãng xương hơn so với người bình
thường ở mức có ý nghĩa thống kê.
79
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa hoạt động thể lực, thói quen hút thuốc,
uống rượu với loãng xương ở nam giới
Lối sống OR (95%CI) p Loãng xƣơng Bình thƣờng
3 Tĩnh tại 14 22,78 (4,91 - 105,75) 0,000
52 Ít 65 6,0 (2,3 - 15,66) 0,000
Trung bình 115 117 4,72 (1,87 - 11,87 0,001 Mức độ hoạt động thể lực
28 Cao * 6 1
94 Có 101 1,15 (0,77- 1,71) 0,483 Tiền sử hút thuốc 106 Không* 99 1
66 Có 62 0,91 (0,60-1,39) 0,667 Uống rƣợu Không * 138 134 1
Có 36 11 3,77 (1,86-7,65)
*: Nhóm so sánh
0,000 Tiền sử gãy xƣơng Không * 164 189 1
Nhận xét: bảng 3.25 cho thấy mức độ hoạt động thể lực có mối liên quan với
loãng xương, trong đó người hoạt động thể lực ở mức tĩnh tại làm tăng nguy
cơ loãng xương lên gấp 22,78 lần (95%CI: 4,91 - 105,75) so với người hoạt
động thể lực ở mức cao. Tiền sử gãy xương c ng là một yếu tố nguy với
loãng xương, người có tiền sử gãy xương có nguy cơ loãng xương cao gấp
3,77 lần so với người chưa gãy xương (95%CI: 1,86 – 7,65); không tìm thấy
mối liên quan giữa uống rượu và tiền sử hút thuốc lá với loãng xương.
)
2
m c / g (
g n ơ ư x
ộ đ t ậ
M
80
Tuổi (năm)
Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa tuổi và MĐX cổ xương đùi
Phƣơng trình tƣơng quan:
Mật độ xương cổ xương đùi =1.17798 - 0.0050763* tuổi
(r = - 0.1941, p=0.0001)
Nhận xét: biểu đồ trên cho thấy có mối tương quan nghịch giữa mật độ
xương vùng cổ xương đùi và tuổi, tuổi càng cao mật độ xương càng giảm
(p=0,0001).
)
2
m c / g (
g n ơ ư x
ộ đ t ậ
M
81
Tuổi (năm)
Biểu đồ 3.5. Tương quan giữa tuổi và mật độ xương đầu trên xương đùi
Phƣơng trình tƣơng quan:
Mật độ xương đầu trên xương đùi = 1.219845 - 0.0042958* tuổi;
(r= -0.1644, p= 0.0010)
Nhận xét: Biểu đồ 3.5 cho thấy có mối tương quan nghịch giữa mật độ xương
vùng đầu trên xương đùi và tuổi, tuổi càng cao mật độ xương càng giảm
(p<0,0001).
)
2
m c / g (
g n ơ ư x
ộ đ t ậ
M
82
Tuổi (năm)
Biểu đồ 3.6. Tương quan giữa tuổi và MĐX vị trí cột sống thắt lưng
Phƣơng trình tƣơng quan:
Mật độ xương cột sống thắt lưng = 1.041507+ 0.0000882* tuổi;
(r= 0.0022, p= 0.9658)
Nhận xét: Biểu đồ trên cho thấy không tìm thấy mối tương quan có ý nghĩa
thống kê giữa tuổi và MĐX ở cột sống thắt lưng.
83
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa trình độ học vấn, khu vực sinh sống với
loãng xương ở nam giới
OR Loãng Bình p xƣơng thƣờng (95% CI)
Cấp 3 trở xuống* 10 19 1 - (n=29)
Trình 0,50
Đại học (n=300) 152 148 0,10 độ học (0,22- 1,13) vấn
0,45 Sau đại học (n=71) 38 33 0,08
(0,18-1,11)
2,85 Khu vực Nông thôn (n=15) 11 4
(0,89-9,11) 0,077 sinh
*: Nhóm so sánh
sống Thành phố (n=385) 189 198 1
Nhận xét: Kết quả bảng 3.26 cho thấy không tìm thấy mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn và khu vực sinh sống với loãng xương ở
nam giới (p>0,05).
84
3.5. Mối liên quan giữa gen và một số yếu tố nguy cơ loãng xƣơng ở nam giới
Bảng 3.27. Liên quan giữa đa hình 3 gen và các yếu tố nguy cơ với loãng
xương trong mô hình kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến
Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p
LRP5 Q89R (AG+GG > AA) 3,45 1,54 – 7,70 0,002
MTHFR C677T (CT +TT > CC) 1,65 1,02 – 2,67 0,039
FTO rs1121980 (GA > GG) 2,17 1,35 – 3,52 0,001
Thiếu cân > Bình thường 4,08 1,30 – 12,79 0,016
Chỉ số Thừa cân > Bình thường 0,4 0,23 – 0,68 0,001 BMI
Béo phì > Bình thường 0,22 0,12 – 0,41 0,000
Tiền sử hút thuốc (Có>không) 1,02 0,64 – 1,63 0,94
Uống rƣợu (Có>không) 0,84 0,50 – 1,40 0,504
Tiền sử gãy xƣơng (Có>không) 3,84 1,74 – 8,46 0,001
Tĩnh tại > Cao 27,81 5,16 – 150,02 0,000 Hoạt
Ít > Cao 6,94 2,34 – 20,53 0,000 động
“>”: so với
thể lực Trung bình > Cao 5,3 1,89 – 15,30 0,002
Nhận xét: Kết quả bảng 3.27 cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê
giữa đa hình 3 gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T và FTO rs1121980, BMI,
tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực với loãng xương, trong đó 3
đa hình gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T và FTO rs1121980 làm tăng nguy
cơ loãng xương độc lập với các yếu tố nguy cơ khác (OR: 3,45; 1,65 và 2,17
tương ứng) (p<0,05). Không tìm thấy mối liên quan giữa uống rượu, tiền sử
hút thuốc với loãng xương trong mô hình kiểm định đa biến (p>0,05).
85
Bảng 3.28. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan giữa
loãng xương cổ xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố nguy cơ khác
Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p
LRP5 Q89R (AG+GG>AA) 2,59 1,09 – 6,22 0,032
MTHFR C677T (CT +TT> CC) 2,50 1,38 – 4,50 0,002
FTO rs1121980 (GA>GG) 1,82 1,0 – 3,3 0,05
Thiếu cân > bình thường 7,27 1,30 – 12,79 0,002
Chỉ số Thừa cân > bình thường 0,59 0,30 – 1,14 0,119 BMI
Béo phì > bình thường 0,20 0,09 – 0,48 0,000
Tiền sử hút thuốc (Có>không) 1,09 0,61 – 1,95 0,782
Uống rƣợu (Có>không) 0,83 0,46– 1,69 0,698
Tiền sử gãy xƣơng (Có>không) 1,26 0,52 – 3,1 0,60
Tĩnh tại > cao 48,45 6,24 – 356,64 0,000 Hoạt
Ít > cao 6,07 1,36 – 25,92 động thể 0,018
“>”: so với
lực Trung bình > cao 4,59 1,06 – 18,93 0,041
Nhận xét: Kết quả bảng 3.28 cho thấy tại vị trí cổ xương đùi cả 3 đa hình gen
LRP5 Q89R, MTHFR C677T, FTO rs1121980 làm tăng nguy cơ loãng xương
độc lập với các yếu tố nguy cơ khác (OR lần lượt là: 2,59; 2,5 và 1,82). Chỉ số
BMI, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực có mối liên quan với
loãng xương (p<0,05); không tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc,
uống rượu với loãng xương trong mô hình kiểm định đa biến.
86
Bảng 3.29. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan
giữa loãng xương đầu trên xương đùi với 3 đa hình gen và các yếu tố
nguy cơ khác
p Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI
0,44 LRP5 Q89R (AG+GG với AA) 2,37 0,26 – 21,60
0,27 MTHFR C677T (CT +TT với CC) 2,46 0,50 – 12,10
0,80 FTO rs1121980 (GA với GG) 0,78 0,12 – 5,10
Thiếu cân > Bình thường 29,24 3,07 – 278,31 0,003*
Thừa cân > Bình thường 0,81 0,11 – 5,7 0,828 Chỉ số BMI
- Béo phì > Bình thường - -
0,68 Tiền sử hút thuốc (Có> Không) 0,7 0,13 – 3,69
0,81 Uống rƣợu (Có> Không) 1,26 0,20 – 7,87
Tiền sử gãy xƣơng (Có> Không) 9,5 1,41 – 63,9 0,02*
- - Tĩnh tại > Cao -
Ít > Cao 0,08 0,005 – 1,34 0,079
“>”: so với
Hoạt động thể lực Trung bình > Cao 0,05 1,06 – 18,93 0,02*
Nhận xét: Kết quả bảng 3.29 cho thấy ở vị trí đầu trên xương đùi, không tìm
thấy mối liên quan có ý nghĩ thống kê giữa 3 đa hình gen LRP5 Q89R,
MTHFR C677T, FTO rs1121980 với loãng xương. Tìm thấy mối liên quan có
ý nghĩa thống kê giữa chỉ số BMI, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể
lực với loãng xương.
87
Bảng 3.30. Mô hình hồi quy logistic đa biến kiểm định mối liên quan
giữa loãng xương cột sống thắt lưng với 3 đa hình gen và các yếu tố
nguy cơ khác
Các yếu tố nguy cơ OR 95% CI p
LRP5 Q89R (AG+GG >AA) 1,24 – 5,97 2,72 0,013*
MTHFR C677T (CT +TT > CC) 1,24 0,76 – 2,01 0,38
FTO rs1121980 (GA > GG) 1,45 – 3,86 2,37 0,001*
Thiếu cân > Bình thường 1,33 – 11,41 3,9 0,013*
Thừa cân > Bình thường 0,23 – 0,70 0,4 0,001* Chỉ số BMI
Béo phì > bình thường 0.13 – 0,43 0,24 0,000*
Tiền sử hút thuốc (Có > Không) 1,07 0,67 – 1,72 0,783
Uống rƣợu (Có > Không) 0,85 0,50 – 1,46 0,537
Tiền sử gãy xƣơng (Có > Không) 1,46 – 6,48 3,07 0,003*
Tĩnh tại > Cao 21,59 4,14 – 112,46 0,000*
Ít > Cao 2,04– 19,14 6,25 0,001*
“>”: so với
Hoạt động thể lực Trung bình > Cao 1,66 – 14,37 4,9 0,004*
Nhận xét: Kết quả bảng 3.30 cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê
giữa 2 đa hình gen (LRP5 Q89R, FTO rs1121980), chỉ số BMI, tiền sử gãy
xương và mức độ hoạt động thể lực với loãng xương tại vị trí đầu trên xương
đùi (p<0,05); không tìm thấy mối liên quan giữa đa hình MTHFR C677T, tiền
sử hút thuốc, uống rượu với loãng xương trong mô hình kiểm định đa biến
(p>0,05).
88
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tƣợng nghiên cứu
Loãng xương là một bệnh lý phổ biến ở người cao tuổi, đặc trưng bởi
MĐX thấp và tổn thương vi cấu trúc của xương từ đó làm tăng nguy cơ gãy
xương. Ngày nay do tình trạng già hóa dân số ngày càng tăng nhanh, tuổi thọ
ngày càng cao, loãng xương và gãy xương do loãng xương đang là vấn đề sức
khỏe mang tính cộng đồng, nó đang trở thành gánh nặng y tế trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng104. Loãng xương xảy ra ở cả hai giới, tỷ
lệ loãng xương ở nữ cao hơn nam, tuy nhiên tỷ lệ gãy xương do loãng xương
ở nam tương đương nữ, nam giới có nguy cơ tử vong trong bệnh viện sau khi
bị gãy xương hông cao gấp đôi so với nữ giới. Ước tính tỷ lệ tử vong 1 năm
sau gãy xương hông dao động từ 31–35% ở nam giới so với 17–22% ở phụ nữ105,106. Do vậy việc nghiên cứu loãng xương trên đối tượng nam giới ngày
nay đã được coi trọng tương tự như nữ giới. Loãng xương là một bệnh lý chịu
sự ảnh hưởng tác động của nhiều yếu tố khác nhau như tuổi, giới, chủng tộc,
di truyền, chế độ dinh dưỡng, hormon, mức độ hoạt động thể lực, hút thuốc lá,
sử dụng rượu bia, cà phê. Trong đó yếu tố di truyền chiếm một tỷ lệ rất quan
trọng. Có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về tác động của các đa hình gen lên
MĐX, trong đó có nhiều gen đã được biết đến cơ chế tác động lên MĐX, một
số gen còn chưa rõ cơ chế. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở nữ giới, các
nghiên cứu trên các đối tượng nam giới còn nghèo nàn. Tại Việt Nam, chưa
có nghiên cứu nào tiến hành trên đối tượng nam giới về mối liên quan của 3
đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349); MTHFR C677T (rs1801133) và FTO
rs1121980 với MĐX. Để tìm hiểu ảnh hưởng của các đa hình đơn các gen này
với bệnh loãng xương ở nam giới và tác động của các yếu tố nguy cơ lên
MĐX ở nam giới cao tuổi, ch ng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 200 đối
89
tượng nam giới loãng xương nguyên phát và 200 đối tượng có mật độ xương
bình thường làm đối chứng đến khám và điều trị tại bệnh viện Hữu Nghị với
các đặc điểm như sau:
* Tuổi: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu của chúng tôi khá
cao, độ tuổi trung bình của nhóm bệnh là 74,96 ± 6,73, nhóm chứng là 74,55
± 6,31, thấp tuổi nhất là 59, cao nhất là 91; nhóm tuổi 70 - 79 chiếm tỷ cao
nhất (52%) (biểu đồ 3.1). Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu bệnh chứng
có ghép cặp theo nhóm tuổi nhằm kiểm soát ảnh hưởng của tuổi đến loãng
xương. Do đó tuổi trung bình nhóm chứng và nhóm bệnh là tương đồng. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi trung bình và nhóm tuổi chiếm tỷ
lệ cao nhất tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả trong nước: Hoàng Thị Bích và cộng sự (2021)107 khảo sát mật độ xương và các yếu tố nguy cơ
trên 300 bệnh nhân đến khám tại viện Lão khoa Trung ương có độ tuổi trung
bình là 73,3 ± 7,6 và nhóm tuổi 70-79 chiếm tỷ lệ cao nhất (57,3%) ở nhóm
loãng xương); nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Ngọc Anh cho kết quả tuổi trung bình của loãng xương là 70 ± 7,6108. Kết quả nghiên cứu của Lau và
cộng sự trên 451 nam giới loãng xương có gãy xương đùi ở các nước
Singapore, Philipin, Malaysia và Thái Lan cho kết quả độ tuổi trung bình
tương tự nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình nhóm bệnh (72 ± 10), nhóm chứng (70,8 ± 9,3)109. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn so với các nghiên cứu về loãng xương trên nữ giới của tác giả Lê Thị Hằng (65,8 ± 8,3)110, Hoàng Văn D ng (2016)111, Tào Minh Thúy và cộng sự (2013)112.
Tuổi là một yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được của loãng xương ở
cả hai giới. Theo y văn, MĐX đỉnh ở nam giới đạt được từ 22-25 tuổi ở nam,
sau khi đạt được MĐX đỉnh quá trình mất xương bắt đầu diễn ra. Tuy nhiên tốc
độ mất xương khác nhau rất lớn giữa nam và nữ. Nếu như nữ giới có quá trình
90
mất xương ồ ạt do sụt giảm đột ngột lượng hóc môn Estrogel vào thời kỳ tiền
mãn kinh và mãn kinh gây ra loãng xương typ 1 (loãng xương sau mãn kinh)
thì ở nam giới quá trình mất xương diễn ra từ từ, sau tuổi 50 tốc độ mất xương
vào khoảng 1-2%/năm. Do vậy loãng xương ở nam giới là loãng xương typ 2
(loãng xương do tuổi cao). Người ta thấy rằng nguyên nhân đầu tiên gây ra
bệnh loãng xương do tuổi cao là sự suy giảm hoạt động của trục dưới đồi –
tuyến yên – tuyến sinh dục ở nam giới, mặc dù sự sụt giảm hóc môn sinh dục
không diễn ra mạnh mẽ như ở nữ giới khi bước vào mãn kinh nhưng quá trình
sụt giảm này diễn ra từ từ liên tục làm giảm dần lượng hóc môn nội tiết tố
androgen trong máu c ng như những thay đổi về lượng testoterol khả dụng
trong máu từ đó gây mất cân bằng giữa quá trình hủy xương và tạo xương làm
giảm MĐX và hậu quả là loãng xương và gãy xương. Hơn nữa tuổi cao làm
giảm tiết hóc môn GH, IGF từ đó gây giảm hoạt động của tế bào tạo xương và
tế bào xương. Nguyên nhân nữa là ở người cao tuổi có giảm hấp thu can xi tại
ruột giảm tái hấp thu canxi tại ống thận từ đó giảm canxi máu, giảm canxi máu
kéo dài gây tăng tiết PTH gây tăng hủy xương.
Khi kiểm định ảnh hưởng của yếu tố tuổi lên MĐX ch ng tôi thấy có
mối tương quan ngược giữa tuổi và MĐX, tức là tuổi càng cao thì độ xương
càng giảm (bảng 3.5), tương quan có ý nghĩa nhất ở vị trí cổ xương đùi (r= -
0,1941; p=0,0001). Điều này tương tự với nghiên cứu của tác giả William D Leslie113 cho thấy có mối tương quan nghịch giữa sự gia tăng của tuổi với MĐX. Tác giả Phạm Văn Tú114 nghiên cứu MĐX ở nam giới khỏe mạnh từ
50-94 tuổi bằng phương pháp DXA c ng cho thấy có sự giảm MĐX theo tuổi,
tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Bích cho thấy có sự sụt giảm MĐX theo tuổi ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng107.
* Chiều cao: Chiều cao trung bình trong nghiên cứu của ch ng tôi là
159,02± 5,55 cm ở nhóm bệnh và 161± 5,61cm ở nhóm chứng (bảng 3.3).
91
Chiều cao trung bình trong nghiên cứu của ch ng tôi tương tự nghiên cứu của Phạm Văn T 114 (2002) nghiên cứu trên đối tượng nam giới ở Hà Nội từ 50
đến 94 tuổi (161±5cm). Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy chiều cao
trung bình của nhóm loãng xương thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (bảng 3.3). Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Tô Châu115 nghiên
cứu MĐX của 355 nam giới 15-85 tuổi cho thấy có mối tương quan thuận giữa chiều cao và MĐX, kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương116
cho thấy nam giới có chiều cao dưới 160 tăng nguy cơ loãng xương gấp 2,82
lần so với người bình thường. Chiều cao cơ thể vừa là nguyên nhân vừa là hậu
quả của loãng xương, những người có chiều cao thấp bé có khối lượng xương
thấp nên có nguy cơ loãng xương cao hơn, đồng thời loãng xương làm giảm
chiều cao thân đốt sống do đó làm giảm chiều cao cơ thể.
*Cân nặng: Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy cân nặng trung
bình của nhóm loãng xương (55,64 ± 8,13) thấp hơn so với nhóm chứng
(62,72 ± 7,92) một cách có ý nghĩa thống kê (bảng 3.3). Cứ tăng 1 kg cân
nặng sẽ làm giảm nguy cơ loãng xương 11% (bảng 3.23). Kết quả nghiên cứu
của ch ng tôi tương tự như nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước:
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mai Hương trên 340 nam giới (170 bệnh 170
chứng) cho thấy có sự khác nhau rất rõ giữa cân nặng của nhóm bệnh và
chứng và có mối tương quan thuận giữa cân nặng và MĐX. Tương tự nghiên cứu của tác giả Maalouf G117 và cộng sự nghiên cứu trên 165 nam giới Liban
có độ tuổi từ 20-79 cho thấy cứ tăng 1kg trọng lượng thì MĐX tăng 0,2% -
0,6% tùy theo từng vị trí. Nghiên cứu khác của tác giả Maghraoui A và cộng
sự nghiên cứu trên 592 nam giới Ma Rốc tuổi từ 20-79 cho kết quả cứ tăng 1
kg cân nặng sẽ làm tăng 0,3% MĐX CSTL và 0,5% MĐX CXĐ. Có nhiều cơ
chế để giải thích vấn đề này, người có trọng lượng lớn thì xương sẽ chịu lực
92
tải cơ học cao hơn từ đó sẽ kích thích hình thành tế bào tạo xương bằng cách
giảm quá trình chết tế bào, tăng sự biệt hóa và trưởng thành của nguyên bào
xương và tế bào xương. Ngoài ra những người có trọng lượng lớn thường đạt
được MĐX đỉnh cao ở tuổi trưởng thành, những người có MĐX đỉnh cao thì
sẽ giảm nguy cơ bị loãng xương sau này. Ảnh hưởng của cân nặng lên loãng
xương đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu khác nhau trên cả hai giới:
Nhiều nhiên cứu c ng cho thấy tốc độ mất xương xảy ra nhanh hơn ở nhóm
có cân nặng thấp và tốc độ giảm cân nặng nhiều hơn so với nhóm có cân nặng
cao và ổn định: Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Tuấn và cộng sự trên
1.135 đối tượng phụ nữ cao tuổi ở Úc cho thấy những người phụ nữ bị giảm
trên 5% trọng lượng cơ thể mất 1,7%/năm trong khi tỷ lệ này là 0,8% ở những
phụ nữ có cân nặng ổn định và những người phụ nữ có cân nặng dưới 60kg có
tốc độ mất xương ở vị trí cốt xương đùi là 3%/năm so với người có cân nặng > 70kg tốc độ mất xương là <1%/năm118.
Các nghiên cứu trên nam giới c ng cho thấy cân nặng ảnh hưởng lớn
đến MĐX và sự thay đổi về cân nặng c ng tác động đến tốc độ mất xương:
nghiên cứu tiến hành theo dõi dọc khoảng 1.500 nam giới được theo dõi
MĐX trong vòng 30 năm để đánh giá tác động của cân nặng lên MĐX cho
thấy tỷ lệ loãng xương ở nhóm có cân nặng thấp và mất 5-10% trọng lượng cơ
thể cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có cân nặng ổn định. Một
nghiên cứu khác về tác động của cân nặng lên MĐX cho thấy những người
nam giới bị giảm hơn 5% trọng lượng cơ thể sẽ bị giảm MĐX ở xương đùi
1,7%/năm so với tốc độ mất xương của người có cân nặng ổn định tốc độ này là 0,1% 119. Như vậy cân nặng được coi là một yếu tố nguy cơ độc lập của
loãng xương được khẳng định trong nghiên cứu của ch ng tôi và nhiều nghiên
cứu đã công bố trước đó. Vì vậy khi đánh giá tác động của đa hình gen lên
MĐX ch ng tôi đã đưa cân nặng vào trong mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến để xem xét mối tương quan này.
93
*Nơi sống và trình độ học vấn: Đối tượng nghiên cứu được lấy tại
bệnh viện Hữu Nghị, là bệnh viện điều trị các cán bộ trung và cao cấp của
Đảng và nhà nước do đó đa phần có trình độ học vấn cao trong đó 92,5% có
trình độ từ đại học trở lên, chủ yếu sống ở thành phố. Không có sự khác biệt
về trình độ học vấn, nơi sống giữa 2 nhóm bệnh và chứng trong nghiên cứu
của chúng tôi (bảng 3.3).
*Tiền sử hút thuốc và uống rượu: Trong nghiên cứu của chúng tôi
không thấy có sự khác biệt về tiền sử hút thuốc, tình trạng uống rượu giữa 2
nhóm bệnh và chứng. Do đó về cơ bản ch ng tôi đã loại bỏ được một số yếu
tố nhiễu khi đánh giá ảnh hưởng của các đa hình gen lên loãng xương. Đây là
tiêu chí rất quan trọng trong quá trình chọn mẫu nghiên cứu giúp các kết luận
đưa ra có độ tin cậy cao.
* Đặc điểm mật độ xương của nhóm nghiên cứu: vì nghiên cứu của
chúng tôi là nghiên cứu bệnh chứng, giá trị mật độ xương giữa 2 nhóm bệnh
chứng là một yếu tố đầu vào quan trọng quyết định phân nhóm bệnh hay
chứng của đối tượng nghiên cứu. Do đó kết quả nghiên cứu cho thấy có sự
khác biệt rất rõ rệt giữa mật độ xương của nhóm bệnh và nhóm chứng ở cả 3
vị trí. Ở cả 3 vị trí cột sống thắt lưng, cổ xương đùi và đầu trên xương đùi đều
cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị mật độ xương giữa các
nhóm tuổi, trong đó có ý nghĩa thống kê với vị trí cổ xương đùi (bảng 3.5).
Khi tiến hành xác định hệ số tương quan giữa mật độ xương và tuổi chúng ta
nhận thấy có sự tương quan nghịch giữa tuổi và mật độ xương, theo đó tuổi
càng cao thì mật độ xương càng giảm tại vị trí cổ xương đùi (hệ số tương
quan r=-0,1941, p= 0,0001) (biểu đồ 3.4). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu của tác giả trong và ngoài nước120.
Trong 200 đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm bệnh được xác định loãng
xương ở ít nhất 1 vị trí, có 51% bệnh nhân loãng xương 1 vị trí, 43% loãng
94
xương cả 2 vị trí và chỉ có 6% loãng xương ở cả 3 vị trí. Trong đó loãng
xương vị trí cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ cao nhất (56,7%). Kết quả này tương tự nghiên cứu của tác giả Hồ Phạm Thục Lan (2011)118 khi xác định
mật độ xương của 1.227 cá nhân (357 nam và 870 nữ) nhận thấy tỷ lệ loãng
xương cao nhất ở cột sống thắt lưng sau và thấp nhất ở vị trí đầu trên xương
đùi, kết quả nghiên cứu của tác giả Đinh Thị Thanh Mai c ng cho thấy tỷ lệ loãng xương ở vị trí cột sống thắt lưng cao nhất121. Sự khác biệt về tỷ lệ loãng
xương tại 3 vị trí này có thể lý giải do sự khác biệt về cấu tạo xương ở mỗi vị
trí. CSTL có cấu tạo chủ yếu là xương xốp do đó quá trình mất xương xảy ra
nhanh hơn.
4.2. Bàn luận về đặc điểm các đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349),
MTHFR C677T (rs1801133) và FTO rs1121980
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 400 đối tượng nam giới trong
đó 200 đối tượng được chẩn đoán loãng xương và 200 đối tượng MĐX bình
thường làm đối chứng. Các đối tượng nghiên cứu được ghép cặp về nhóm tuổi
được trình bày ở bảng 3.1 và 3.2. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được tiến
hành phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế giống nhau, đo MĐX, lấy mẫu xét
nghiệm để loại trừ những bệnh lý liên quan, xác định các đa hình kiểu gen và
được xử lý số liệu để đánh giá đặc điểm các đa hình đơn nucleotid của 3 gen
LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C667T (rs1801133), FTO rs1121980 ở
nam giới loãng xương và tìm hiểu mối liên quan của chúng với các yếu tố
nguy cơ loãng xương ở nam giới theo sơ đồ nghiên cứu (trang 50) DNA được
thu thập từ mẫu máu toàn phần của các đối tượng nghiên cứu là nguyên liệu
để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình xác định các đa hình đơn gen
LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C667T (rs1801133), FTO rs1121980.
Quy trình tách chiết DNA của ch ng tôi được thực hiện theo quy trình
Estonia, sản phẩm DNA thu được khá đồng đều và độ tinh sạch cao. Sản
95
phẩm PCR thu được sau khi khuyếch đại bằng các cặp mồi đặc hiệu và chuẩn
hóa quy trình. Hai đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) và FTO rs1121980
được xác định bằng phương pháp cắt enzym giới hạn (RFLP - PCR). Sản phẩm
sau khi thực hiện phản ứng enzym cắt được điện di trên các gel có nồng độ
tương ứng thu được hình ảnh điện di rõ nét, dễ dàng xác định các băng DNA
thông qua kích thước so với kích thước băng chuẩn. Đa hình gen MTHFR
C677T (rs1801133) được thực hiện theo phương pháp AMRS-PCR, đây là hai
phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và có độ tin cậy cao. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi phát hiện 8 kiểu gen của 3 đa hình gen (AA, AG, GG của LRP5
Q89R (rs41494349), CC, CT, TT của MTHFR C677T (rs1801133) và GA,GG
của FTO rs1121980, ch ng tôi đã kiểm tra đối chiếu lại kết quả được thực
hiện bằng 2 phương pháp trên với kết quả giải trình tự gen cho thấy có sự
tương đồng hoàn toàn giữa 2 phương pháp.
Ngày nay người ta thấy rằng các đa hình đơn gen có tác động đến nhiều
bệnh lý đa yếu tố, các đa hình đơn gen là các biến thể di truyền, có khoảng 10
triệu SNP trong bộ gen của người. Các nghiên cứu gần đây chỉ ra 518 locus liên quan đến MĐX và gãy xương trên thế giới4. Do vậy việc tìm hiểu các đa
hình gen tác động lên loãng xương nam là cần thiết.
4.2.1. Bàn luận về phân bố tần số alen và kiểu gen của đa hình gen LRP5
Q89R rs41494349
LRP5 là một gen nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể 11, gen này đã
được biết đến về ảnh hưởng của nó đến MĐX thông qua con đường tín hiệu
Wnt, đây là con đường tín hiệu quan trọng liên quan đến quá trình hoạt hóa
hoạt động tái mô hình xương (bone remodeling). Có nhiều điểm đa hình trên
gen LRP5 được cho là ảnh hưởng đến mật độ xương và gãy xương trên thế
giới. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các đa hình gen LRP5 được công bố
khá nhiều trên cả người da trắng và Châu Á. Tác giả Trần Thị Ngọc Bích và
96
cộng sự122 tiến hành nghiên cứu phân tích gộp trên 19 nghiên cứu công bố về
ảnh hưởng của đa hình gen LRP5 lên MĐX đã tìm thấy 22 SNP trong đó có
10 SNP thường gặp: rs3736228, rs4988321, rs41494349 (Q89R), rs2277268,
rs4988321, rs556442, rs17149104, rs1157442, rs545382, rs4988319. Tại Việt
Nam còn rất ít các nghiên cứu trên đa hình gen này, nghiên cứu tại Việt Nam tác giả Hồ Phạm Thục Lan99 tiến hành xác định đa hình gen LRP5 tại SNP
rs3736228 và rs599083 ở Thành phố Hồ Chí Minh không tìm thấy mối liên
quan của đa hình gen này với MĐX.
Đa hình gen LRP5 Q89R rs41494349 nằm trên exon thứ 2, có sự thay
thế nucleotid A ở vị trí 266 thành G dẫn tới sự biến đổi acid amin Glutamin
(Q) thành Arginin (R) ở vị trí 89 của protein LRP5 làm thay đổi phần cánh
quạt đầu tiên trên phân tử Protein LRP5 (β-propeller 1) (hình 1.4). Nhiều
nghiên cứu cho thấy đa hình gen Q89R ảnh hưởng đến MĐX, thoái hóa cột
sống và tăng huyết áp.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ kiểu gen và alen của đa hình gen
LRP5 Q89R (rs41494349) tuân theo định luật cân bằng Hardy Weinberg (p >
0,05). Điều này chứng tỏ phân bố kiểu gen và tỷ lệ alen của đa hình gen LRP5
rs41494349 được di truyền ổn định từ thế hệ này sang thế hệ khác và không bị
ảnh hưởng bởi các yếu tố đặc biệt liên quan đến quá trình tiến hóa.
* Về tỷ lệ kiểu gen: Ở nhóm bệnh, tỷ lệ kiểu gen AA cao nhất, sau đó
đến kiểu gen AG và GG, lần lượt là 86,0%, 13,0% và 1,0%. Ở nhóm chứng, tỉ
lệ kiểu gen chiếm nhiều nhất là kiểu gen AA với 94%, kiểu gen AG chiếm
6,0%, không có sự xuất hiện của kiểu gen GG. Như vậy theo nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy sự phân bố kiểu gen AG và GG có sự khác biệt giữa 2
nhóm bệnh và chứng, theo đó tỷ lệ của 2 kiểu gen này cao hơn ở nhóm bệnh
so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (bảng 3.6).
Khi tiến hành phân tích loãng xương theo vị trí, kết quả chúng tôi cho thấy
97
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ các kiểu gen ở nhóm loãng
xương và không loãng xương (bảng 3.7, 3.8, 3.9). Tỷ lệ kiểu gen trong 400
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là AA/AG/GG: 90%/9,5%/0,5%.
Kết quả này tương tự nghiên cứu của các tác giả trên đối tượng người Trung Quốc: Lau, H và cộng sự123 tiến hành trên 674 người (107 nam và 567 nữ)
cho kết quả tỷ lệ kiểu gen AA/AG/GG lần lượt là: 84,8%/13,4%/0,5% c ng
giống nghiên cứu của tác giả Zhang và cộng sự tiến hành trên 647 phụ nữ mãn kinh ở Trung Quốc AA (80,5%), AG (18,7%) và GG (0,8%)124. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Koh125 trên 219 đối
tượng nam giới Hàn Quốc tuổi từ 25,6±3,7 cho kết quả tỷ lệ các kiểu gen là
AA/AG/GG lần lượt là: 83,1%/16,9%/0% trong đó không thấy sự xuất hiện
của kiểu gen đồng hợp tử GG trong quần thể nghiên cứu. Tỷ lệ kiểu gen LRP5
Q89R trong các nghiên cứu thể hiện ở biểu đồ dưới đây:
Tỷ lệ %
0
0,8
0,3 9,8
0,5 9,5
0,78 10,24
0,5 13,4
16,9
18,7
GG
AG
90
89,9
88,98
84,8
83,1
80,5
AA
100% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Lau,H
Zang
Koh
Urano
V.T.T. Hòa
Nghiên cứu này
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ kiểu gen LRP5 Q89R trong một số nghiên cứu
98
* Về tỷ lệ alen: Tương tự sự phân bố của kiểu gen, sự phân bố alen A
và G trong hai nhóm bệnh chứng c ng khác biệt. Tần suất xuất hiện alen G
trong nhóm bệnh (7,5%) cao hơn nhóm chứng (3%) sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p<0,005 (bảng 3.6). Tần suất alen G cao hơn ở nhóm loãng
xương so với nhóm không loãng xương ở các vị trí cổ xương đùi, cột sống
thắt lưng và đầu trên xương đùi, sự khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê với
loãng xương ở vị trí cổ xương đùi (p<0,05. Tần suất xuất hiện của alen G
chung trong nghiên cứu của chúng tôi là 5,25% (bảng 3.6). Tần suất alen
trong nghiên cứu của ch ng tôi tương tự kết quả nghiên cứu của các nước trong khu vực Châu Á như: ở Nhật Bản (8,7%)53, Hàn Quốc (8,0%)80, Trung Quốc (7,9%)126, Thái Lan (6%)127. Như vậy sự xuất hiện đa hình gen LRP5
Q89R trong nghiên cứu của ch ng tôi c ng phù hợp với các nghiên cứu của
đối tượng người da vàng. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của ch ng tôi có tần
suất alen cao hơn hẳn so với báo cáo các chủng tộc khác nhau. Trong các
nghiên cứu GWAS công bố trên thế giới cho thấy tỷ lệ chung alen G là 2% có
sự khác biệt lớn giữa các chủng tộc về tỷ lệ xuất hiện của đa hình gen này.
Các nghiên cứu cho thấy đa hình gen này xuất hiện phổ biến ở người Châu Á.
Tuy nhiên tần suất len G gặp tỷ lệ rất thấp ở người da trắng và người Châu
Phi (biểu đồ 4.2).
99
Châu Phi Đan Mạch Quatar Châu Âu Tây Ban Nha Nam Á Mỹ Latin NC của ch ng tôi Thái Lan Đông Á Nhật Bản Việt Nam Trung Quốc Hàn Quốc
Tần suất alen G ở trên thế giới và Việt Nam
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
alen G Tỷ lệ %
Biểu đồ 4.2 Tần suất alen G tại một số nơi trên thế giới và Việt Nam
(nguồn https://www.ncbi.nlm.nih.gov/snp/rs41494349)
4.2.2. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen MTHFR C677T
(rs1801133)
MTHFR là một gen đã được biết đến tác động lên MĐX ở cả hai giới,
trên cả người da trắng và người châu Á. Có khoảng 50 điểm đa hình trên gen
MTHFR đã được tìm thấy trên cơ thể người. Trong đó đa hình gen MTHFR
C677T được chứng minh là có mối liên quan chặt chẽ đến MĐX và gãy
xương. MTHFR C677T (rs1801133) là đột biến điểm thay thế nucleotid
cytosin thành thymin ở vị trí 677, đột biến này dẫn đến thay thế acid amin
Alanin thành Valin ở vị trí 222 trên phân tử protein MTHFR. Dẫn tới các đa
hình gen ở vị trí C677T gây ra giảm nồng độ MTHFR từ đó làm tăng nồng độ
Homocystein huyết thanh là một yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh mạn tính bao
100
gồm bệnh lý tim mạch, bệnh thận mạn, đái tháo đường, ung thư, xảy thai liên tiếp, bệnh gút, loãng xương và tăng nguy cơ gãy xương87-89,128,129.
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành xác định ảnh hưởng của đa hình
gen MTHFR C677T (rs1801133) với loãng xương của 200 đối tượng nam giới
loãng xương và 200 đối tượng nam giới khỏe mạnh làm đối chứng. Tần suất
alen và kiểu gen trong nghiên cứu của ch ng tôi tuân theo định luật cân bằng
Hardy Weinberg. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy cả alen T và
kiểu gen CT và TT của SNP C677T MTHFR đều liên quan đến loãng xương ở
nam giới.
* Về tỷ lệ kiểu gen: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ
kiểu gen của đa hình gen MTHFR C677T là CC/CT/TT: 62,5%/33,5%/4%; tỷ
lệ xuất hiện của kiểu gen TT là thấp nhất. Khi so sánh sự xuất hiện của các
kiểu gen này ở 2 nhóm bệnh và chứng, ch ng tôi c ng thấy được sự khác biệt
này: tỷ lệ kiểu gen ở nhóm bệnh CC/CT/TT lần lượt là 57,5%/36,5%/6% so
với nhóm chứng là 67,5%/30,5%/2% (bảng 3.10). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
C ng tương tự như vậy khi tiến hành phân tích loãng xương theo từng
vị trí, ch ng tôi c ng nhận thấy tỷ lệ kiểu gen chứa alen nguy cơ (CT+TT)
c ng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với kiểu gen không chứa alen
nguy cơ ở 2 nhóm bệnh chứng đối với loãng xương tại vị trí cổ xương đùi,
không có ý nghĩa ở vị trí cột sống thắt lưng và đầu trên xương đùi. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi trên nam giới c ng tương tự kết quả nghiên cứu của
tác giả Trần Thị Thu Huyền trên đối tượng phụ nữ mãn kinh Miền Bắc Việt
Nam, theo kết quả của nhóm tác giả thì tỷ lệ phân bố các kiểu gen lần lượt là CC/CT/TT: 71,4%/26,8%/1,8%130. Kết quả nghiên cứu về sự phân bố kiểu
gen TT của ch ng tôi tương tự phân bố kiểu gen của một số nước như Phần
Lan (4%), Canada (5,8%), Hà Lan (6%), Nga (7%), thấp hơn so với nghiên
101
cứu của các nước Mỹ (11%), Pháp (12%), Hungary (15%) và thấp hơn nhiều
so với các nghiên cứu trên quần thể người Mexico (32,2%), Italy (26,4%), Miền Bắc Trung Quốc (19,7%)131. Biểu đồ 4.3 dưới đây thể hiện tỷ lệ các
kiểu gen trong một số nghiên cứu các cộng đồng trên thế giới và Việt Nam.
Tỷ lệ %
100%
1,8
4
7
7,4
11,8
14
14,3
16,8
90%
26,4
26,8
80%
33,5
40
70%
44,7
48
43,8
42,2
60%
48,7
677TT
39
50%
677CT
40%
677CC
71,4
62,5
30%
53
47,9
41,6
42,2
20%
40
34,5
34
10%
0%
Italia
Pháp
Anh
Nga
Hàn Quốc
Canada Trung Quốc
Nghiên cứu này
T.T.T. Huyền
Biểu đồ 4.3. Sự phân bố kiểu gen của đa hình MTHFR C677T (rs1801133)
ở một số cộng đồng
* Về tỷ lệ alen T: Tần suất alen T trong 400 đối tượng nghiên cứu của
chúng tôi là 20,75% (bảng 3.10). Trong đó sự xuất hiện của alen T (alen nguy
cơ) có sự khác biệt ở nhóm bệnh (24,25%) so với nhóm chứng (17,25%) sự
khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p<0,05; khi tiến hành kiểm định theo
từng vị trí, kết quả c ng cho thấy có sự khác biệt về phân bố tần số alen ở 2
nhóm loãng xương và không loãng xương, sự khác biệt này thể hiện tại vị trí
cổ xương đùi và đầu trên xương đùi mà không có ý nghĩa thống kê ở loãng
xương vị trí cột sống thắt lưng (bảng 3.11, 3.12, 3.13). Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi có tần suất alen T tương tự nghiên cứu của tác giả trong nước:
102
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thu Huyền và cộng sự130 trên 566 phụ nữ
mãn kinh ở Miền Bắc Việt Nam cho kết quả tần suất alen T là 15,19%, Phạm
Hồng Ngọc nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo đường (17,5%) và thấp hơn so
với nhóm bệnh nhân mắc bệnh Gút trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Tuấn Anh (25%). So sánh tỷ lệ xuất hiện alen T giữa các quốc gia được thể
hiện ở biểu đồ dưới đây (biểu đồ 4.3).
62
64
64,3
67
79,25
81,4
84,81
91,2
93
38
36
35,7
33
20.7
18,6
15,19
8,1
7
Tỷ lệ % 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Châu Phi
Anh
Pháp
Canada
Indonesia Trần Thị
Nhật
Trung quốc
Thu Huyền
Nghiên cứu của chúng tôi
alen T
alen C
Biều đồ 4.4. Tần suất alen T của đa hình gen MTHFR C677T 87,131
Tần suất của alen T rất khác nhau giữa các chủng tộc, một nghiên cứu
phân tích gộp gần đây cho kết quả tần suất alen T là 24,0%, thấp nhất ở đối tượng người da đen 7% ở các nước Tây Phi132 kế đến là Indonesia (8,1%)
trong khi tỷ lệ này tương đối cao ở người Châu Á như Nhật Bản (33%) và Trung Quốc (36%)87 tỷ lệ này tương đối dao động ở người Châu Âu: Ý (18- 25% tùy theo từng vùng), 38% ở Canada133. Sự khác nhau này c ng thể hiện
qua nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy sự phân bố alen T khác nhau giữa
các vùng ngay trong một quốc gia: ví dụ như ở Mỹ tần suất xuất hiện alen T
trên đối tượng người da trắng California (12,9%), Washinhton (12,7%),
103
Oregon (15,0%); tần suất này ở người da đen bang California (11,9%), Georgia (2,2%), Carolina (0,0%)132. Lý do của sự khác biệt về tỷ lệ alen T
trên các vùng địa lý khác nhau được giải thích dường như không chỉ là ảnh
hưởng của yếu tố môi trường sống (liên quan đến chế độ ăn giàu hoặc thiếu
folate và vitamin B1) mà còn liên quan đến sự đa dạng chủng tộc trên thế
giới. So sánh với các kết quả nghiên cứu trên thế giới và khu vực Châu Á,
ch ng tôi thấy rằng tỷ lệ alen T của ch ng tôi là phù hợp với các dữ liệu từ
các nghiên cứu đã công bố trước đó trên đối tượng người Châu Á.
4.2.3. Bàn luận về phân bố alen và kiểu của đa hình gen FTO rs1121980
Gen FTO nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 16, tại vị trí 16q12.2.
FTO là một gen lớn gồm 9 exon. Người ta phát hiện được khá nhiều SNPs
khác nhau của gen này: rs9939609, rs12933928, rs12932428, rs1125338,
rs12599672, rs12600192 và rs16953002.
Cơ chế sinh bệnh học chính xác của gen FTO còn chưa thực sự sáng tỏ,
tuy nhiên người ta thấy rằng đa hình gen FTO có liên quan đến rất nhiều bệnh
trong cơ thể: béo phì và bệnh đái tháo đường, Alzheimer, sa s t trí tuệ; hơn nữa
đa hình gen này còn tăng nguy cơ của nhiều bệnh ung thư: ung thư v , tụy, phổi, thận tiền liệt tuyến134. Điều đáng nói là các đa hình của gen FTO này đa
phần nằm trên các đoạn intron 1 và 8; người ta tìm thấy mối liên quan giữa đa
hình gen FTO với MĐX và gãy xương đã được công bố qua 1 số nghiên cứu.
Tuy nhiên các nghiên cứu còn khá ít và kết quả tương đối khiêm tốn.
* Tỷ lệ kiểu gen của đa hình gen FTO rs1121980
Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy có sự xuất hiện của alen A
(alen nguy cơ) và kiểu gen GA của đa hình gen FTO rs1121980 trong 400 đối
tượng nghiên cứu là nam giới cao tuổi ở cả nhóm bệnh và nhóm chứng. Tuy
nhiên không có sự xuất hiện của kiểu gen đồng hợp tử AA do đó tỷ lệ alen và
kiểu gen không tuân theo định luật cân bằng Hardy Weinberg (bảng 3.14).
Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy có sự khác biệt về tần suất xuất
104
hiện của alen A và kiểu gen GA ở hai nhóm bệnh chứng. Trong đó kiểu gen
chứa alen nguy cơ (GA) xuất hiện với tỷ lệ thấp hơn (38%) so với kiểu gen
GG (62%). Kiểu gen GA chiếm tỷ lệ cao ở nhóm bệnh (22,5%) và nhóm
chứng (15,5%), sự khác biệt này có có ý nghĩa thống kê với p<0,005. Sự khác
biệt này c ng thể hiện khi phân tích loãng xương theo vị trí, theo đó sự khác
biệt về tỷ lệ kiểu gen chứa alen nguy cơ (GA) cao hơn ở nhóm loãng xương
so với nhóm không loãng xương ở cả 3 vị trí tuy nhiên chỉ có ý nghĩa thống
kê ở vị trí cột sống thắt lưng (bảng 3.15; 3.16; 3.17). Kết quả nghiên cứu về tỷ
lệ kiểu gen của ch ng tôi cho thấy có sự khác biệt với nghiên cứu của tác giả
Bích Trần trên người da trắng; theo nghiên cứu của tác giả này cho thấy có sự
xuất hiện của cả 3 kiểu gen GG (33,3%); GA (47,7%) và đồng hợp lặn AA (19,0%)97. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ lệ kiểu gen đồng hợp tử
AA của người da trắng (21–27,5%), da đen (23,6–6,9%) cao hơn hẳn so với
người châu Á: Ấn Độ (8,9%), Nhật Bản (3,5%), Trung Quốc (4,4–4,6%). Đến
thời điểm hiện tại ch ng tôi chỉ có thể lý giải sự không xuất hiện của kiểu gen
đồng hợp tử AA trong nghiên cứu của ch ng tôi là do sự khác biệt về mặt
chủng tộc và độ tuổi trung bình trong nghiên cứu của ch ng tôi tương đối cao,
do đó có thể quần thể nghiên cứu chưa hoàn toàn đại điện cho các lứa tuổi
khác nhau. Do vậy trong tương lai có thể phải tiến hành các nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn hơn để tìm ra chính xác tỷ lệ xuất hiện của đa hình gen này trên
người Việt Nam.
* Tỷ lệ alen của đa hình gen FTO rs1121980: Tỷ lệ alen trong nghiên
cứu của ch ng tôi cho thấy alen A (alen nguy cơ) có tỷ lệ cao ở nhóm bệnh
(22,5%) so với nhóm chứng (15,5%), sự khác biệt này có có ý nghĩa thống kê
với p<0,005. Sự khác biệt này c ng thể hiện khi phân tích loãng xương theo
vị trí, theo đó tần xuất alen A (alen nguy cơ) cao hơn ở nhóm loãng xương so
với nhóm không loãng xương ở cả 3 vị trí, trong đó sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê tại vị trí cột sống thắt lưng (p=0,002). Tần suất alen A của
105
ch ng tôi là 19% thấp hơn nhiều so với nghiên cứu trên đối tượng người da
trắng ở Úc (42,85%) trong nghiên cứu của Bích Trần và trong nghiên cứu của
Gaurav Garg và cộng sự trên người Thụy Điển (46%) c ng như nghiên cứu đa hình gen này trên đối tượng người Trung Quốc (37,04%)135.
Theo các nghiên cứu trên thế giới cho thấy tần suất alen A của đa hình
gen FTO rs1121980 này khá thay đổi, trong đó thấp nhất ở các đối tượng
Đông Á (16,71%) và khu vực Asian 16,93%, cao ở người Châu Âu (43,91%)
Châu Phi (46,47%) và châu Mỹ (44,72%). Việt Nam là nước nằm trong khu
vực Asian do đó tần suất alen A trong nghiên cứu của ch ng tôi là hoàn toàn
phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đó.
Biểu đồ dưới đây cho ch ng ta thấy tần suất xuất hiện của alen A của
đa hình gen FTO rs1121980 trong nghiên cứu của ch ng tôi và các nghiên
cứu trong các vùng địa lý khác nhau.
Tỷ lệ Alen A theo khu vực
Thụy Điển Đan Mạch ÚC Hà Lan
Trung Quốc Mexico
Mỹ Chi Lê
Nhật Bản Nghiên cứu này Mai Lê
Hàn Quốc
0
10
30
40
50
20
Alen A
Biểu đồ 4.5. Tần suất alen A của đa hình gen FTO rs1121980
(nguồn https://www.ncbi.nlm.nih.gov/snp/rs1121980)
106
4.3. Bàn luận về mối liên quan giữa đa hình gen và các yếu tố nguy cơ
loãng xƣơng ở nam giới
4.3.1. Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR
C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 với loãng xương ở nam giới trong
mô hình kiểm định đơn biến
4.3.1.1 Mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với loãng
xương trong mô hình kiểm định đơn biến
Các nghiên cứu từ trước trên các đối tượng nam và nữ đã khẳng định đa
hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) có ảnh hưởng đến nhiều bệnh lý khác nhau: Nghiên cứu của tác giả Tomohiko Urano cho thấy có mối liên quan
chặt chẽ giữa đa hình gen này với tăng nguy cơ hình thành các gai xương ở thân đốt sống85. Nghiên cứu của tác giả Yasushi Suwazono và cộng sự84 cho
thấy có mối liên quan giữa đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349) với tăng
huyết áp ở phụ nữ mãn kinh Nhật Bản. Các nghiên cứu chỉ ra rằng đa hình
gen LRP5 Q89R (rs41494349) gây ảnh hưởng đến tính kỵ nước của phân tử
protein LRP5, từ đó ảnh hưởng đến sự tương tác của các của protein LRP5
với các protein khác trong con đường tín hiệu Wnt trong chu chuyển xương.
Mặc dù chức năng thực sự của mỗi miền trên phân tử protein LRP5 vẫn chưa
chắc chắn nhưng các nghiên cứu cho thấy những đa hình gen Q89R làm thay
đổi cấu trúc của phân tử protein LRP5 có liên quan đến MĐX ở nam giới Hàn Quốc125, Trung Quốc123 và Nhật Bản53.
Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Đa hình gen LRP5 Q89R ảnh
hưởng đến loãng xương ở nam giới Việt Nam như thế nào, ch ng tôi tiến
hành phân tích nguy cơ tương đối (OR) theo mô hình trội của 2 nhóm bệnh và
chứng với tiêu chí ghép cặp theo nhóm tuổi, 2 nhóm nghiên cứu có tương
đồng về tiền sử h t thuốc và tình trạng sử dụng rượu bia. Kết quả nghiên cứu
của ch ng tôi chỉ ra rằng sự xuất hiện alen G (alen nguy cơ) của đa hình gen
107
LRP5 Q89R rs41494349 làm tăng nguy cơ loãng xương ở nam giới. Người
mang alen G làm tăng nguy cơ loãng xương lên 2,67 lần (95%CI: 1,24–5,73,
p=0,012) so với người mang alen A (bảng 3.18); khi kiểm định theo vị trí
c ng cho kết quả tương tự, sự xuất hiện alen G làm tăng nguy cơ loãng xương
ở cả 3 vị trí cổ xương đùi, đầu trên xương đùi và cột sống thắt lưng, tuy nhiên
chỉ có ý nghĩa thống kê với loãng xương vị trí cổ xương đùi (OR: 2,11;
95%CI: 1,03–4,34; p=0,042) (bảng 3.19). Người mang kiểu gen AG+GG tăng
nguy cơ mắc loãng xương gấp 2,62 lần (95%CI: 1,2–5,73; p=0,016) so với
người mang kiểu gen AA (bảng 3.18). Khi kiểm định riêng cho từng vị trí
c ng cho thấy kiểu gen AG+GG làm tăng nguy cơ loãng xương ở cả 3 vị trí,
trong đó có ý nghĩa thống kê ở vị trí cột sống thắt lưng (OR: 2,02; 95%CI:
1,01 – 4,06) (bảng 3.19).
Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự như một số nghiên cứu
trước đó trên các đối tượng cả nam lẫn nữ. Nghiên cứu của tác giả Koh ở nam
giới Hàn Quốc cho kết quả kiểu gen đồng hợp tử lặn của đa hình gen này làm
giảm MĐX ở vị trí cổ xương đùi và tam giác Ward, tuy nhiên khi kiểm định
đa biến với các yếu tố nguy cơ lại cho kết quả có ý nghĩa thống kê ở tam giác Ward mà không có ý nghĩa thống kê ở vị trí cổ xương đùi125. Nghiên cứu của
Lau và cộng sự trên 647 người hán Trung Quốc (107 nam và 67 nữ) tuổi trung
bình 49,0 ± 15,7 cho kết quả alen A của đa hình gen này làm tăng mật độ xương vị trí cổ xương đùi so với alen G một cách có ý nghĩa thống kê126.
Nghiên cứu của tác giả Zhang trên 647 đối tượng phụ nữ mãn kinh người hán
ở Thượng Hải Trung Quốc, tuổi trung bình 60,1±6,3 cho kết quả kiểu gen
AG+GG có mật độ xương vị trí cổ xương đùi thấp hơn so với kiểu gen AA ở
cả kiểm định đơn biến và đa biến sau khi đã loại bỏ các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến MĐX như tuổi, cân nặng, chiều cao (p<0,05)124. Nghiên cứu của
Ezura và cộng sự trên 387 phụ nữ khỏe mạnh Nhật Bản c ng cho kết quả alen G làm giảm mật độ xương so với alen A136.
108
Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi có khác biệt với kết quả
nghiên cứu của tác giả Kitjaroentham và cộng sự trên đối tượng phụ nữ người
Thái, nghiên cứu này cho kết quả không tìm thấy mối liên quan giữa đa hình gen này với loãng xương137. Nhiều nghiên cứu cho thấy đa hình gen này ảnh
hưởng đến mật độ xương mà chủ yếu là vị trí cổ xương đùi. Tương tự như kết
quả nghiên cứu của chúng tôi. Điều này c ng có thể lý giải được vì mật độ
xương vị trí này không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố nhiễu khi thực hiện phép
đo mật độ xương, do đó việc tìm thấy mối tương quan giữa loãng xương và đa
hình gen LRP5 Q89R tại vị trí CXĐ sẽ cho kết quả với độ tin cậy cao.
Các nghiên cứu tiến hành đối với đa hình gen này c ng chưa thật sự
nhiều đặc biệt trên đối tượng nam giới. Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên
cứu đầu tiên cho thấy mối tương quan của đa hình gen này trên đối tượng nam
giới Việt Nam, kết quả của nghiên cứu góp một phần nhỏ vào việc xác định
ảnh hưởng của yếu tố gen lên loãng xương ở người Việt.
4.3.1.2. Bàn luận về mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133)
với loãng xương
Đa hình gen này được phát hiện có liên quan đến rất nhiều bệnh lý khác
nhau như các bệnh mãn tính liên quan đến chuyển hóa: đái tháo đường, gút,
đột quỵ. Một số nghiên cứu tại Việt Nam đã tìm thấy mối liên quan của đa
hình gen này với tự kỷ ở trẻ, tăng nguy cơ xảy thai liên tiếp ở sản phụ trong
độ tuổi sinh nở, tăng nguy cơ mắc bệnh chuyển hóa. Nhiều nghiên cứu trên
thế giới đã khẳng định mối liên quan giữa đa hình gen MTHFR C677T
(rs1801133) với loãng xương và gãy xương ở cả trên đối tượng người châu
Âu và châu Á. Massimo De Martinis và cộng sự nghiên cứu trên 252 phụ nữ
mãn kinh người Ý cho thấy đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133) liên
quan đến loãng xương và nghiên cứu này c ng cho kết quả mối liên quan chặt giữa nồng độ Homocystein trong máu với MĐX ở phụ nữ sau mãn kinh138.
109
Tác giả Donghua Li và cộng sự tiến hành nghiên cứu phân tích gộp trên
5.833 phụ nữ mãn kinh cho thấy đa hình gen MTHFR C677T có liên quan với
MĐX cổ xương đùi ở phụ nữ mãn kinh, người mang kiểu gen đồng hợp tử TT có MĐX thấp và có thể là nguy cơ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh139.
Agueda và cộng sự (2010) nghiên cứu trên 944 phụ nữ mãn kinh Tây
Ban Nha cho thấy MTHFR C677T không liên quan một cách có ý nghĩa thống
kê với MĐX cổ xương đùi và cột sống thắt lưng tuy nhiên ông c ng chỉ ra
rằng kiểu gen TT của đa hình gen MTHFR C677T gây tăng nguy cơ gãy
xương đốt sống. Tác giả tìm thấy sự khác biệt đáng kể giữa các đa hình kiểu
gen MTHFR C677T và gãy đốt sống, theo đó người mang kiểu gen TT làm
tăng nguy cơ gãy xương lên 2,27 lần (95% CI: 1,17 - 4,38) so với người mang kiểu gen CC/CT (với p = 0,018)140.
Các nghiên cứu trên đối tượng nữ giới mãn kinh được công bố khá
nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu trên nam giới còn hạn chế hơn đặc biệt kết
quả còn không thống nhất giữa các nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định mối liên quan giữa đa hình
gen MTHFR C677T với loãng xương ở nam giới dựa trên thiết kế nghiên cứu
bệnh chứng với 400 đối tượng (200 bệnh và 200 đối chứng) phân tích nguy cơ
tương đối (OR) theo mô hình trội cho kết quả nguời mang kiểu gen CT+TT
làm tăng nguy cơ mắc loãng xương lên gấp 1,54 lần (95%CI: 1,02-2,31) so
với người mang kiểu gen CC (bảng 3.19), khi kiểm định theo từng vị trí c ng
cho thấy người mang kiểu gen CT+TT làm tăng nguy cơ loãng xương ở vị trí
cổ xương đùi lên gấp 2,04 (95%CI: 1,28-3,38) lần so với người mang kiểu
gen CC, kết quả tương tự như với loãng xương ở cột sống thắt lưng và đầu
trên xương đùi (bảng 3.20). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
tại vị trí này. Người mang alen T làm tăng nguy cơ loãng xương lên 1,54 lần
(95% CI 1,08-2,18) so với người mang alen C (bảng 3.20). Sự khác biệt này
110
c ng thấy rõ rệt ở vị trí CXĐ và đầu trên xương đùi: sự xuất hiện của alen T
làm tăng nguy cơ loãng xương ở cổ xương đùi và đầu trên xương đùi lên 1,71
(95%CI: 1,14-2,57) và 2,66 (95%CI: 1,07-6,61) tương ứng, sự khác biệt là có
ý nghĩa thống kê với p<0,05 (bảng 3.21).
Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự một số nghiên cứu trên
thế giới cho rằng người mang alen T, kiểu gen TT và CT làm giảm MĐX ở
nam giới:
Abrahamsen Bo và cộng sự (2006) nghiên cứu 780 nam giới khỏe
mạnh người Đan Mạch tuổi đời từ 20-29 cho kết quả những người mang kiểu
gen TT và C của đa hình gen MTHFR C677T rs1801133 có MĐX thấp hơn 3,9% và 2,1% tương ứng so với người mang kiểu gen CC86.
Nghiên cứu phân tích gộp của Wang và cộng sự trên 20 nghiên cứu
(3.525 ca và 17.909 chứng) cho thấy kiểu gen MTHFR C677T làm giảm
MĐX cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, đầu trên xương đùi và mật độ xương
toàn thân ở mức có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu này c ng cho thấy
kiểu gen TT làm tăng nguy cơ gãy xương so với kiểu gen CT+CC, với
OR=1,23 95% CI 1.04-1.47); kết quả c ng tương tự ở đối tượng người Đông Á (OR = 1.40, 95% CI 1.07-1.83)89.
Tác giả Li và cộng sự (2016)73 tiến hành nghiên cứu phân tích gộp về
tác động của đa hình gen này trên cả nam và nữ cho thấy đa hình gen MTHFR
C677T làm giảm MĐX ở cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở người da
trắng, phụ nữ sau mãn kinh, nam giới và MĐX toàn thân ở phụ nữ.
Mặt khác kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác biệt với 1 số nghiên
cứu trước đó cho rằng không có mối tương quan giữa MĐX và đa hình gen MTHFR C677T: Nghiên cứu Clara Gram Gjesdal và cộng sự90 tiến hành trên
2.268 nam và 3.070 phụ nữ tuổi đời 47-50 và 71-75 cho kết quả có MĐX thấp
ở nhóm có nồng độ homocystein cao (>15µmol/l) ở nữ giới và không có mối
111
liên quan này ở nam giới. Nghiên cứu này c ng không quan sát thấy mối liên
quan giữa MĐX và đa hình gen MTHFR C677T. Năm 2004 tác giả Li và cộng
sự nghiên cứu trên 232 nam giới (tuổi 70-79), 247 phụ nữ (tuổi 70-79) và 178
phụ nữ mãn kinh (tuổi từ 55-59) người Trung Quốc cho kết quả không có mối
tương quan nào giữa đa hình gen MTHFR C677T với MĐX ở tất cả các vị trí
và c ng không quan sát thấy mối liên quan của đa hình gen này với gãy xương cột sống91. Nghiên cứu của Shin và cộng sự ở Hàn Quốc thiết lập từ 2
nghiên cứu thuần tập lớn là Dong-gu (3621 nam và 5409 nữ) cho thấy tần số
xuất hiện kiểu gen CC, CT, TT là 34,5%; 48,7% và 16,8% tương ứng và tần
số này ở nghiên cứu Namwon (3.703 nam và 5.672 nữ) là 33,6%; 49,2% và
17,2% tuy nhiên không tìm thấy mối liên quan của đa hình gen này với MĐX ở cột sống thắt lưng và cổ xương đùi ở cả hai nghiên cứu 92.
Các nghiên cứu cho thấy đa hình gen MTHFR C677T có sự thay thế C
(Cytosin) biến đổi thành T (Thymin) ở vị trí nucleotid số 677 làm biến đổi
acid amin Valin ở vị trí 222 thành Alanin do vậy làm thay đổi hoạt tính của
enzym MTHFR. Đây là emzym quan trọng tham gia vào quá trình chuyển hóa
Homocystein thành Methionine (hình 1.6). Các nghiên cứu chỉ ra rằng kiểu
gen TT tạo ra enzym hoạt tính bằng 30% và kiểu gen CT tạo enzym hoạt tính
bằng 65% so với kiểu gen CC dẫn tới tăng nồng độ Homocystein huyết thanh70. Nồng độ Homocystein tăng cao trong máu làm giảm MĐX và tăng nguy cơ gãy xương ở cả nam và nữ90,141.
Các nghiên cứu cho thấy homocystein có vai trò trong cả 4 giai đoạn
của quá trình chu chuyển xương ở người trưởng thành: một là tăng hoạt động
của tế bào hủy xương (Osteoclast), hai là giảm hoạt động của tế bào tạo
xương (Osteoblast), ba là giảm dòng máu đến xương và bốn là trực tiếp tác
động lên chất nền căn bản của xương thông qua giảm hình thành các liên kết chéo giữa các sợi collagen typ1 của xương66,65,67.
112
Do vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kiểu gen CT+TT và
alen T làm tăng nguy cơ loãng xương so với kiểu gen CC và alen C là hoàn
toàn phù hợp về mặt cơ chế bệnh sinh và các nghiên cứu trước đó.
4.3.1.3. Mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương ở
nam giới
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự xuất hiện của Alen A và
kiểu gen GA trong nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng một cách có ý nghĩa
thống kê với p <0,05 (bảng 3.14). Điều này mang lại một gợi ý rằng liệu sự
xuất hiện của alen A có liên quan đến loãng xương. Khi tiến hành kiểm định
mối liên quan giữa đa hình gen FTO rs1121980 với loãng xương bằng chỉ số
OR, chúng tôi phát hiện nam giới mang kiểu gen GA làm tăng nguy cơ loãng
xương cột sống thắt lưng lên 1,83 lần so với người mang kiểu gen GG với
p=0,001 (95%CI 1,31-3,06; p=0,001) (bảng 3.22). Khi kiểm định riêng cho
từng vị trí cho kết quả kiểu gen GA của đa hình gen FTO rs1121980 làm tăng
nguy cơ loãng xương ở vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng. Tuy nhiên
chỉ có ý nghĩa thống kê ở vị trí cột sống thắt lưng với OR=1,99 (95%CI: 1,31-
3,06; p=0,001).
Các nghiên cứu về đa hình gen này tác động lên mật độ xương và loãng xương còn khá ít trên thế giới. Năm 2011 Yan Guo và cộng sự96 tiến hành
nghiên cứu trên 1.627 người hán ở Trung Quốc và 2.268 người da trắng đã
xác định được 6 SNP cùng nằm trên Intron 8 của gen FTO (rs16952955,
rs2540766, rs2540784, rs16952951, rs2447427, rs2689247) có mối liên quan
một cách có ý nghĩa thống kê với MĐX cổ xương đùi ở người Hán mà không
tìm thấy mối liên quan này trên người da trắng.
Năm 2013 Bích Trần và cộng sự97 đã phát hiện một nhóm gồm 6 SNPs
(rs1421085, rs1558902, rs1121980, rs17817449, rs9939609 và rs9930506)
nằm trên vùng intron 1 của gen FTO có mối liên quan với gãy xương ở người
113
Úc da trắng (p<0,05). Những người có kiểu gen đồng hợp tử TT của SNP
rs1121980 có nguy cơ gãy CXĐ cao hơn 2,06 lần so với nhóm phụ nữ có kiểu
gen đồng hợp tử CC (OR = 2,06; 95%CI: 1,17 – 3,62; p=0,02). Kết quả
nghiên cứu này ủng hộ giả thuyết đa hình gen FTO rs1121980 có ảnh hưởng
đến MĐX và gãy xương, kết quả này c ng tương tự như nghiên cứu của
chúng tôi. Tuy nhiên vấn đề này còn có nhiều khác biệt giữa các nghiên cứu.
Một nghiên cứu khác gần đây của tác giả Gaurav Garg và cộng sự (2014) cho
kết quả đa hình gen FTO rs1121980 không liên quan với MĐX trên phụ nữ
Thụy Điển ở cả 2 nhóm tuổi trung bình là 25 và 75. Như vậy các phát hiện về
đa hình gen này trên quần thể người da trắng và người Châu Á là rất khác
nhau, Nghiên cứu của ch ng tôi trên đối tượng nam giới cao tuổi đã mang lại
một bằng chứng cho sự tác động của gen này lên MĐX mặc dù cơ chế tác
động của nó còn chưa thực sự rõ ràng và cần nhiều nghiên cứu trên cỡ mẫu
lớn hơn và đa dạng về chủng tộc hơn để ủng hộ cho giả thuyết đó.
4.3.1.4. Tương tác gen – gen của 3 đa hình gen nghiên cứu với loãng xương ở
nam giới
Ba đa hình gen LRP5 Q89R, MTHFR C677T và FTO rs1121980 nằm ở
3 nhiễm sắc thể khác nhau, do đó một câu hỏi đặt ra của nghiên cứu là: liệu
việc kết hợp 3 SNP của 3 gen này trên cùng 1 bệnh nhân có làm tăng nguy cơ
loãng xương so với kiểm định độc lập hay không? Để trả lời câu hỏi này
ch ng tôi tiến hành xác định mối nguy cơ khi xuất hiện từ 1 đến 6 alen nguy
cơ trong tổ hợp 3 gen nghiên cứu với loãng xương. Trong tổng số 400 đối
tượng nghiên cứu ch ng tôi thấy chỉ có 8 người mang cả 3 alen nguy trong đó
có 7 trường hợp loãng xương và 1 đối tượng bình thường (sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê), trong khi đối tượng không có alen nguy cơ nào có đến
65,15% là người có MĐX bình thường và 34,85% người loãng xương (bảng
3.22). Ch ng tôi tiến hành kết hợp các kiểu gen của các SNP để tính toán
114
nguy cơ loãng xương với các đa hình đơn nucleotid này. Tổ hợp các kiểu gen
theo thứ tự: LRP5Q89R (rs41494349) – MTHFR C677T (rs1801133) – FTO
rs1121980; trong đó tổ hợp các kiểu gen có 1 alen nguy cơ gồm các kiểu tổ
hợp (AA-CC-GA; AA-CT-GG; AG-CC-GG). Tổ hợp các kiểu gen có 2 alen
nguy cơ (AA-TT-GG; AA-CT-GA; AG-CT-GG; AG-CC-GA; AG-CT-GG;
GG-CC-GG). Tổ hợp gồm 3 alen nguy cơ (AA-TT-GA; AA-CT-GG; GG-
CT-GG; GG-CC-GA; AG-CC-GG; AG-CT-GA). Tổ hợp có trên 4 alen nguy
cơ (GG-TT-GG; GG-CT-GA; GG- TT-GA; AG-TT-GA; GG-CT-GA; GG-
TT-GG). Tuy nhiên trong nghiên cứu của ch ng tôi không có đối tượng nào
mang tổ hợp 4 alen nguy cơ và số người mang tổ hợp 3 alen nguy cơ khá ít.
Do vậy ch ng tôi ghép nhóm người có 3 alen nguy cơ vào nhóm có 2 alen
nguy cơ thành nhóm có từ 2 alen nguy cơ trở lên. Nghiên cứu của ch ng tôi
sử dụng chỉ số OR để kiểm định yếu tố nguy cơ của 3 tổ hợp gen nghiên cứu
khi xuất hiện cùng nhau trên cùng 1 bệnh nhân. Kết quả bảng 3.23 cho thấy
chỉ cần xuất hiện 1 alen nguy cơ trong số 3 SNP (alen G với LRP5 Q89R
(rs41494349), alen T với MTHFR C677T và alen A với FTO rs1121980) làm
tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 2,17 lần so với người không mang alen
nguy cơ nào và có sự xuất hiện từ 2 alen nguy cơ trở lên trong tổ hợp kiểu gen
sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương lên 3,82 lần so với người không
mang alen nguy cơ nào (95% CI: 2,13 - 6,83). Tần số lalen nguy cơ trung
bình ở nhóm bệnh (2,79 ± 0,90) cao hơn so với nhóm chứng (2,6 ± 0,72) một
cách có ý nghĩa thống kê (OR=1,33; 95%CI: 1,04 – 1,7) (bảng 3.23). Như vậy
kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy càng xuất hiện nhiều alen nguy cơ
trong 3 đa hình gen nghiên cứu sẽ càng làm tăng nguy cơ loãng xương, tương
tác giữa các alen nguy cơ của các gen có thể là tương tác cộng gộp trên nguy
cơ loãng xương, chúng không kiềm chế nhau trong quá trình tác động lên
loãng xương. Kết quả này mở ra một gợi ý mới cho các nghiên cứu tiếp theo
về việc xây dựng bản đồ gen nguy cơ với loãng xương ở người Việt Nam.
115
4.3.2. Tương tác gen và các yếu tố nguy cơ với loãng xương trong mô hình
kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến
Để tìm hiểu tác động thực sự của các đa hình kiểu gen nghiên cứu
(LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980 đối
với loãng xương nam giới sau khi loại bỏ tác động của các yếu tố nguy cơ
khác. Ch ng tôi tiến hành phân tích mô hình hồi qui đa biến nhị phân logistic
với biến phụ thuộc là loãng xương và các biến phân loại là đa hình kiểu gen
(LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980,
chỉ số BMI, tiền sử gãy xương, tiền sử h t thuốc lá, uống rượu và mức độ
hoạt động thể lực. Ch ng tôi quan sát được trong mô hình kiểm định hồi quy
tuyến tính đa biến yếu tố kiểu gen có tương quan chặt chẽ với kiểu hình loãng
xương cụ thể.
Với đa hình kiểu gen LRP5 Q89R (rs41494349): Kiểu gen AG+GG
làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 3,45 lần so với kiểu gen AA (khoảng
tin cậy 95%: 1,54 – 7,7, p=0,002) (bảng 3.27). Khi tiến hành kiểm định cho
từng vị trí, ch ng tôi nhận thấy đa hình kiểu gen LRP5 Q89R (rs41494349)
làm tăng nguy cơ loãng xương ở 2 vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng
lần lượt là 2,59 (95% CI: 1,09 – 6,22, p=0,32) và 2,72 (95%CI: 1,24 – 5,97,
p=0,013) (bảng 3.28 và 3.30). Kết quả này c ng tương tự như kết quả trong
mô hình kiểm định đơn biến (bảng 3.18; 3.19).
Với đa hình kiểu gen MTHFR C677T (rs1801133): Kiểu gen CT+TT
làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 1,65 lần so với kiểu gen CC (khoảng
tin cậy 95%: 1,02-2,67, p=0,039) (bảng 3.27). Khi tiến hành kiểm định với
loãng xương ở từng vị trí cho thấy người mang kiểu gen CT+TT làm tăng
nguy cơ loãng xương vị trí cổ xương đùi lên gấp 2,5 lần so với người mang
kiểu gen CC với khoảng tin cậy 95%: 1,38 – 4,50, p=0,02, (bảng 3.28).
116
Đối với đa hình gen FTO rs1121980: Kiểu gen GA làm tăng nguy cơ
loãng xương lên 2,17 lần so với kiểu gen GG (95%CI: 1,35-3,52; p=0,001)
(bảng 3.27). Khi kiểm định cho từng vị trí ch ng tôi c ng nhận thấy kiểu gen
GA làm tăng nguy cơ loãng xương vị trí cổ xương đùi và cột sống thắt lưng
lần lượt là 1,82 (95%CI: 1,0 - 3,3, p = 0,05) và 2,37 (95%CI: 1,45-3,86,
p=0,001) lần so với kiểu gen GG và không có ý nghĩa thống kê với loãng
xương đầu trên xương đùi.
Kết quả kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy 3 đa hình gen
LRP5 Q89R rs41494349, MTHFR C677T rs1801133 và FTO rs1121980 là 3
yếu tố nguy cơ độc lập với loãng xương nam giới. Đặc biệt cả 3 đa hình gen
đều cho thấy tăng nguy cơ loãng xương tại vị trí cổ xương đùi một cách có ý
nghĩa thống kê. Đây là vị trí ít bị sai số nhất khi thực hiện kỹ thuật đo mật độ
xương. Do vậy kết quả phân tích tại vị trí này mang lại giá trị tin cậy cao.
Trong mô hình kiểm định hồi quy đa biến ch ng tôi c ng tìm thấy tác
động của các yếu tố nguy cơ khác với loãng xương:
*Chỉ số BMI: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên quan
của chỉ số BMI với loãng xương cả trong mô hình kiểm định đơn biến và đa
biến: Người có chỉ số BMI thấp (<18,5) làm tăng nguy cơ loãng xương lên
4,08 lần (95%CI: 1,3-12,79; p=0,016) so với người có cân nặng bình thường,
ngược lại người thừa cân và béo phì có tác dụng bảo vệ đối với loãng xương
với OR = 0,4 (95%CI: 0,23-0,68; p=0,001 và OR= 022 (95%CI: 0,12-0,41;
p<0,001) (bảng 3.28). Nghiên cứu của ch ng tôi tương tự các nghiên cứu
công bố trước đó ở trong nước và thế giới, nghiên cứu của tác giả Salamat
MR và cộng sự (2013) trên 230 nam giới từ 50 - 79 tuổi, cho thấy nam giới có
chỉ số BMI ≤ 25 tăng nguy cơ loãng xương gấp 4,4 lần so với nhóm có chỉ số BMI ≥ 25142.
117
Trọng lượng cơ thể và chỉ số khối cơ thể là những yếu tố ảnh hưởng
đến MĐX được khẳng định qua nhiều nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã
chứng minh mối liên hệ tích cực giữa trọng lượng cơ thể tăng và BMI với mật
độ khoáng của xương hoặc thậm chí tác dụng bảo vệ chống lại bệnh loãng
xương và gãy xương. Nghiên cứu của nhóm tác giả Maimoun, L và cộng sự
trên 504 người béo phì (363 nữ, 72%) tuổi từ 18,1-81,9 với BMI trung bình 38,5 ± 6,0 kg/m2 cho kết quả MĐX cao hơn 5,6% và 15,2% ở bệnh nhân béo
phì, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân béo phì có BMI cao trên 40 cho thấy có MĐX cao hơn ở những vị trí chịu lực so với nhóm có BMI thấp hơn143.Nghiên cứu
của Wu (2022) cho thấy so với cân nặng bình thường, thiếu cân làm tăng
nguy cơ loãng xương lên gấp 6,5 lần (95% CI = 4,624 đến 9,186) trong khi
thừa cân và béo phì có tác dụng bảo vệ đối với loãng xương (OR, 0,176; 95% CI = 0,140 đến 0,221 và 0,057; 95% CI = 0,039 đến 0,083, tương ứng)144.
Một số cơ chế giả định rằng tải trọng tăng lên các vị trí xương chịu lực sẽ kích
thích tăng quá trình tạo xương, một cơ chế khác là ở những người béo phì có
sự tăng tổng hợp estrogen, tăng tiết insulin và tăng nồng độ leptin trong huyết
tương những hormon này có vai trò trong việc kích hoạt quá trình tạo xương.
Khi tiến hành kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến cho kết quả chỉ số BMI có
nguy cơ độc lập lên loãng xương (bảng 3.27).
* Tiền sử gãy xương
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả có tổng số 47 trường hợp có
tiền sử gãy xương trong 400 đối tượng nghiên cứu (chiếm tỷ lệ 11,75%) trong
đó tỷ lệ gãy xương ở nhóm bệnh là 76,5% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm chứng (23,5%). Các vị trí gãy xương chủ yếu là xương cột sống và
xương nhỏ ở bàn chân và đầu dưới 2 xương cánh tay; tiền sử gãy xương được
xác định là gãy xương khi té ngã dưới chiều cao cơ thể. Tiền sử gãy xương
trong nghiên cứu của ch ng tôi làm tăng nguy cơ loãng xương vị trí đầu trên
118
xương đùi lên 9,5 lần (95%CI: 1,47-63,9) và tăng nguy cơ loãng xương cột
sống thắt lưng lên 3,07 lần (95%CI: 1,46-6,48) (bảng 3.28, 3.29). Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự nghiên cứu của tác giả Cao Thanh Ngọc145.
Tiền sử gãy xương theo các nghiên cứu trên thế giới cho thấy là một nguy cơ
độc lập với loãng xương; nghiên cứu của Radojka Bijelic và cộng sự cho thấy
người có tiền sử gãy xương làm tăng 3,01 lần nguy cơ loãng xương so với
người không bị gãy xương. Gãy xương vừa là nguyên nhân và là hậu quả
nghiêm trọng của loãng xương, loãng xương làm giảm MĐX và tổn thương vi
cấu trúc của xương làm giảm sức mạnh của xương do đó làm cho xương trở
nên giòn và dễ gãy. Số liệu khảo sát năm 2005 cho thấy trong số 2 triệu ca
gãy xương do loãng xương xảy ra hàng năm ở Mỹ, 29% là nam giới và chi phí điều trị lên đến 17 tỷ đô la Mỹ146. Uớc tính nguy cơ gãy xương do loãng
xương ít nhất 1 lần trong đời của nam giới trên 50 tuổi là 13% (so với 40% ở nữ) và 25% ở nam giới từ 80 tuổi147-149. Gãy xương làm cho người bệnh ít vận
động đặc biệt trên đối tượng người cao tuổi đa bệnh lý từ đó làm cho tốc độ
mất xương tăng lên, do vậy gãy xương vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của
loãng xương.
* Hoạt động thể lực
Trong nghiên cứu của ch ng tôi đối tượng nghiên cứu sẽ được phỏng
vấn các hoạt động thể lực trong 1 tuần bao gồm: các hoạt động thể dục thể
thao (chơi bóng bàn, bóng chuyền, cầu lông, chạy bộ, bơi lội…) các hoạt
động trong l c đi làm, hoạt động thường ngày (xem tivi, làm việc nhà, …)
tính thời gian hoạt động nhân với chỉ số Met của hoạt động đó sẽ ra được chỉ
số mets-phút/tuần. Hoạt động thể lực sẽ được chia thành 4 mức độ: mức độ
hoạt động thể lực cao (chỉ số mets-phút/tuần >1000), mức độ hoạt động thể
lực trung bình (chỉ số Mets-phút/tuần từ 500 đến 1000), mức độ hoạt động thể
lực thấp (chỉ số Mets-phút/tuần < 500) và không hoạt động thể lực (lối sống
tĩnh tại).
119
Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt về mức độ hoạt động thể lực
ở 2 nhóm loãng xương và đối chứng. Nhóm bệnh có mức độ hoạt động thể
lực thấp hơn so với nhóm chứng, trong đó tỷ lệ không có hoạt động thể lực
(tĩnh tại) chiếm 7% ở nhóm bệnh và 1,5% ở nhóm chứng trong khi mức độ
hoạt động thể lực ở mức cao ở nhóm bệnh (3%) và nhóm chứng (14%) sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (bảng 3.14). Những người có lối sống tĩnh tại,
hoạt động thể lực ở mức thấp và trung bình làm tăng nguy cơ loãng xương lên
22,78 lần (95%CI: 4,91–105,75), 6,0 lần (95% CI: 2,3–15,66) và 4,72 lần
(95%CI: 1,87–11,87) tương ứng so với người có hoạt động thể lực ở mức cao
(bảng 3.25). Khi tiến hành kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến với các yếu
tố nguy cơ khác ảnh hưởng đến mật độ xương (tuổi, chỉ số BMI, gen, hút
thuốc, uống rượu) cho thấy hoạt động thể lực làm tăng nguy cơ loãng xương ở
cổ xương đùi lên hơn 48,45 lần (95% CI: 6,36–356,64) và 21,59 lần (95%CI:
4,14 –112,46) ở vị trí cột sống thắt lưng (bảng 3.28; 3.29); hoạt động thể lực
ít và trung bình làm tăng nguy cơ loãng xương ở cổ xương đùi lên từ 5-6 lần
so với hoạt động thể lực ở mức cao. Kết quả nghiên cứu này cho thấy giảm
vận động thể lực ảnh hưởng lớn đến MĐX từ đó làm tăng nguy cơ loãng
xương ở người cao tuổi. Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi tương tự kết quả
nghiên cứu của các tác giả khác và y văn đều cho thấy hoạt động thể lực cao sẽ làm tăng MĐX so với ít hoạt động thể lực107,150.
Các nghiên cứu chỉ ra rằng MĐX cao hơn ở nhóm có hoạt động thể lực
tích cực, nghiên cứu của Nordstrom.A và cộng sự cho kết quả MĐX ở nhóm
vận động viên trẻ tuổi cao hơn nhóm chứng, những vận động viên 60 tuổi còn
tiếp tục luyện tập có MĐX cao hơn so với những vận động viên đã ngừng tập luyện 151, nghiên cứu của tác giả Bocalini và cộng sự cho thấy sau 24 tuần tập
thể dục làm cải thiện sức mạnh của cơ, tăng MĐX một cách có ý nghĩa thống kê152. Sự vận động của các cơ kích thích sự tạo xương và tăng khối lượng
120
xương, đồng thời vận động còn gi p tăng sức mạnh của cơ và giảm nguy cơ
ngã. Ngược lại, sự giảm vận động dẫn tới mất xương nhanh và gãy xương do
loãng xương. Người cao tuổi có xu hướng giảm hoạt động thể lực hơn so với
người trẻ, giảm hoạt động thể lực gây giảm hoạt động của tế bào tạo xương và
kích thích hoạt động của tế bào hủy xương thông qua giảm tiết OPG và tăng tiết RANKL153. Nghiên cứu trên chuột cho thấy những con chuột bị bất động
sẽ có số lượng tế bào tạo xương và tế bào xương thấp hơn so với loài hoang
dã. Một nghiên cứu tiến hành xác định MĐX ở các thành viên phi hành đoàn
trên Trạm v trụ Quốc tế (ISS) cho thấy sự sụt giảm nghiêm trọng MĐX tại
các vị trí chịu lực như cột sống thăt lưng, xương hông sau 6 tháng làm nhiệm
vụ, người ta thấy rằng các phi hành gia giảm 0,7 và 0,8% MĐX mỗi tháng ở cổ xương đùi và cột sống thắt lưng tương ứng154. Ở người, tăng vận động thể
lực đã được chứng minh là cải thiện khối lượng xương và các chương trình
huấn luyện thể dục có thể làm ngăn chặn được mất xương khoảng 1% mỗi
năm ở cả cột sống thắt lưng và cổ xương đùi cho cả phụ nữ tiền mãn kinh và
sau mãn kinh. Theo nghiên cứu của Feskanich D năm 2002 tại Mỹ trên
61.000 phụ nữ mãn kinh cho thấy nhóm phụ nữ đi bộ ít nhất 4 giờ/ tuần giảm
được 40% nguy cơ gãy cổ xương đùi so với nhóm đi bộ dưới 1 giờ/tuần (RR: 0,6; 95%CI: 0,4-0,9)155. Tuy nhiên, vận động quá mức, lao động thể lực nặng
nhọc, kéo dài và không cung cấp đủ dinh dưỡng, giảm cân, giảm lượng mỡ
toàn cơ thể sẽ dẫn tới tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương.
Nghiên cứu của ch ng tôi cho thấy có mối tương quan rất mạnh giữa
người ít vận động thể lực và người có lối sống tĩnh tại với loãng xương, kết
quả này đã mang lại một ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong quá trình điều trị cho
bệnh nhân loãng xương, cần tư vấn bệnh nhân thực hiện các vận động hợp lý
để giảm loãng xương tăng sức mạnh của cơ và giảm nguy cơ té ngã gây gãy
xương.
121
Đây là một kết quả không mới tuy nhiên c ng góp phần khẳng định
thêm một lần nữa ảnh hưởng của các chỉ số này lên loãng xương ở nam giới
cao tuổi.
4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
* Dự phòng nguy cơ loãng xƣơng trên đối tƣợng nguy cơ cao
- Xác định các đa hình kiểu gen của 3 alen nguy cơ: Kết quả nghiên
cứu của đề tài đã cho thấy có mối liên quan chặt giữa 3 đa hình gen với loãng
xương ở nam giới sau khi đã kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến loại bỏ các
yếu tố gây ảnh hưởng đến tính chính xác của kết quả. Chúng tôi nhận thấy cứ
xuất hiện 1 alen nguy cơ trong 3 đa hình gen nghiên cứu làm tăng nguy cơ
loãng xương lên gấp 2,17 lần và cứ xuất hiện từ 2 alen nguy cơ trở lên làm
tăng 3,82 lần so với người không mang alen nguy cơ nào. Như vậy trong thực
tiễn lâm sàng ở những đối tượng người trẻ, có một số yếu tố nguy cơ cao mắc
bệnh loãng xương như: cân nặng thấp, mắc 1 số bệnh lý gây ảnh hưởng đến
chuyển hóa xương, phải sử dụng các thuốc gây ảnh hưởng đến xương, tiền sử
gia đình bị loãng xương nên được xác định các đa hình của 3 gen này để phân
tích nguy cơ và đưa ra các chiến lược điều trị và dự phòng hợp lý. Từ đó làm
giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương và gãy xương do loãng xương. Giảm
gánh nặng đối với bệnh nhân, gia đình và nền kinh tế quốc gia.
- Điều trị dự phòng: Theo các nghiên cứu trên thế giới và theo kết quả
của đề tài này, đa hình gen MTHFR C677T gây ảnh hưởng đến loãng xương.
Những người mang kiểu gen CT hoặc TT dẫn tới làm suy giảm chức năng của
enzym MTHFR gây giảm chuyển hóa acid folic thành 5 – methyl
tetrahydrofolate dẫn tới tăng nồng độ homocystein máu. Nồng độ
homocystein máu làm giảm dòng máu tới xương, giảm hoạt động của tạo cốt
bào, tăng hoạt động của tế bào hủy cốt bào và ức chế hệ enzym tạo liên kết
chéo ở xương dẫn tới tăng nguy cơ loãng xương và gãy xương. Do vậy biện
122
pháp hữu hiệu để làm giảm nguy cơ loãng xương và gãy xương ở những
người mang alen T là kiểm soát tốt nồng độ homocystein máu. Homocystein
được chuyển hóa thành methionin thông qua xúc tác của 5 – methyl
tetrahydrofolate và coenzyme vitamin B12. Như vậy, cách đơn giản nhất để
hạn chế các biến chứng do nồng độ homocystein máu cao là bổ sung folate và vitamin B12156. Do vậy, để giảm nồng độ homocystein máu nhằm dự phòng
gãy xương, cần bổ sung vitamin B12 và 5 - methyl tetrahydrofolate cho bệnh
nhân có kiểu gen CT hoặc TT hoặc nồng độ homocystein máu cao để tăng
cường chuyển hóa homocystein thành methionin. Điều này được tìm thấy qua
1 nghiên cứu trên phụ nữ mãn kinh Đan Mạch cho thấy hiệu quả bổ sung
folate cho nhóm bệnh nhân mang kiểu gen TT của đa hình gen MTHFR C677T 157
4.4. Hạn chế của đề tài
Hạn chế của đề tài là nghiên cứu trên đối tượng người cao tuổi có nhiều
bệnh lý nền tiềm tàng có thể tác động đến mật độ xương mà tại thời điểm
nghiên cứu chưa phát hiện được. Mặt khác người cao tuổi dễ bị thoái hóa cột
sống thắt lưng do đó có thể làm ảnh hưởng đến sai số của phép đo mật độ
xương tại vị trí này. Do đó ch ng ta thấy trong các phép kiểm định với loãng
xương vị trí cột sống thắt lưng sẽ ít ý nghĩa thống kê hơn so với vị trí cổ
xương đùi. Đây c ng là những nhược điểm chung của các nghiên cứu tiến
hành trên đối tượng người cao tuổi.
Kết quả nghiên cứu của ch ng tôi mới chỉ thực hiện được trên 3 gen,
mỗi gen chỉ mới làm trên 1 đa hình gen, vì vậy chưa thể lập thành bản đồ gen
để dự báo nguy cơ loãng xương tiềm tàng từ khi sinh ra. Do đó ch ng tôi hy
vọng trong thời gian tới có thể có nghiên cứu với số lượng SNP lớn hơn để có
thể xây dựng được mô hình tiên lượng loãng xương bao gồm cả các đa hình
gen trên người Việt Nam.
123
KẾT LUẬN
Nghiên cứu bệnh chứng trên 400 đối tượng (200 bệnh, 200 chứng) nhằm
xác định mối liên quan giữa 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR
C677T (rs1801133) và FTO rs1121980 và một số yếu tố nguy cơ với loãng
xương nguyên phát ở nam giới chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Tính đa hình của gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T
(rs1801133) và FTO rs1121980 ở nam giới loãng xƣơng nguyên phát.
* Đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349): Tỷ lệ kiểu gen AA/AG/GG
trong nhóm bệnh lần lượt là: 86%/13%/1%. Trong đó tỷ lệ kiểu gen AG+GG
ở nhóm loãng xương (14%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng
(6%). Tỷ lệ alen G (alen nguy cơ) chiếm 7,5% cao hơn so với nhóm chứng
(3%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
* Đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133): Tỷ lệ kiểu gen CC/CT/TT
trong nhóm bệnh lần lượt là: 57,5%/36,5%/6%. Trong đó tỷ lệ kiểu gen
CT+TT ở nhóm loãng xương (42,5%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với
nhóm chứng (32,5%). Tỷ lệ alen G (alen nguy cơ) chiếm 24,25 % cao hơn so
với nhóm chứng (17,25%) sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
* Đa hình gen FTO rs1121980: Tỷ lệ kiểu gen GG/GA/AA trong nhóm
bệnh lần lượt là: 77,5%/22,5%/0%. Trong đó tỷ lệ kiểu gen GA ở nhóm loãng
xương (22,5%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (15,5%). Tỷ
lệ alen A (alen nguy cơ) chiếm (22,5%) cao hơn so với nhóm chứng (15,5%)
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
2. Mối liên quan của 3 đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR
C677T (rs1801133), FTO rs1121980 và một số yếu tố nguy cơ với loãng
xƣơng ở nam giới.
* Đa hình gen LRP5 Q89R (rs41494349): Kiểu gen AG, GG có nguy
cơ loãng xương cao hơn so với kiểu gen AA là 2,02 lần ở cột sống thắt lưng
và 2,59 lần ở cổ xương đùi. Alen G có nguy cơ loãng xương ở cổ xương đùi
cao gấp 2,11 lần so với alen A (p<0,05).
124
* Đa hình gen MTHFR C677T (rs1801133): Kiểu gen CT, TT làm
tăng nguy cơ loãng xương cổ xương đùi gấp 2,5 lần so với kiểu gen CC. Alen
T có nguy cơ loãng xương ở cổ xương đùi cao gấp 1,71 lần so với alen C
(p<0,05).
* Đa hình gen FTO rs1121980: Kiểu gen GA và alen A làm tăng nguy
cơ loãng xương so với alen G và kiểu gen GG là 2,37 lần tại vị trí cột sống
thắt lưng và 1,82 lần tại cổ xương đùi (p<0,05).
Khi kiểm định hồi quy tuyến tính đa biến cho kết quả sự ảnh hưởng của
3 đa hình gen trên là độc lập với các yếu tố nguy cơ khác như chỉ số BMI, hút
thuốc lá, uống rượu, tiền sử gãy xương và mức độ hoạt động thể lực.
* Số alen nguy cơ: Càng xuất hiện nhiều alen nguy cơ trong tổ hợp 3 đa
hình gen LRP5 Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133), FTO
rs1121980 càng làm tăng nguy cơ loãng xương ở nam giới, có 1 alen nguy cơ
trong tổ hợp 3 gen làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 2,17 lần và có 2
alen nguy cơ làm tăng nguy cơ loãng xương lên gấp 3,82 lần so với người
không có alen nguy cơ nào (p<0,05).
125
KHUYẾN NGHỊ
Trong thực tiễn lâm sàng nên xác định các đa hình của 3 gen LRP5
Q89R (rs41494349), MTHFR C677T (rs1801133), FTO rs1121980 ở đối
tượng nam giới trẻ tuổi, có nguy cơ cao mắc bệnh loãng xương như: cân nặng
thấp, mắc 1 số bệnh lý gây ảnh hưởng đến chuyển hóa xương, phải sử dụng
các thuốc gây ảnh hưởng đến xương, tiền sử gia đình bị loãng xương để phân
tích nguy cơ và đưa ra các chiến lược điều trị và dự phòng hợp lý. Từ đó làm
giảm nguy cơ mắc bệnh loãng xương và gãy xương do loãng xương. Giảm
gánh nặng đối với bệnh nhân, gia đình và nền kinh tế quốc gia.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Hoa, Trần Thị Minh Hoa, Nguyễn Thị Thanh Phương.
“Mối liên quan giữa đa hình kiểu gen LRP5 tại SNP Q89R (rs41494349)
với mật độ xương ở nam giới”. Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 8/2020.
493:263-270.
2. Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Nàn, Trần Thị Minh Hoa, Nguyễn Thị
Thanh Hương. “Mối liên quan giữa đa hình gen Methylene tetrahydrofolate
reductase (MTHFR) C677T với loãng xương ở nam giới”. Tạp chí Y học
Việt Nam, tháng 5/2022. 514(2):221 - 226.
3. Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Nàn, Trần Thị Minh Hoa, Nguyễn Thị
Thanh Hương. “Mối liên quan giữa đa hình Gen fat mass and Obesity -
Associated (FTO) Rs1121980 với loãng xương ở nam giới”. Tạp chí Y
học Việt Nam. tháng 11/2022. 520(2):161-167.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Osteoporosis prevention, diagnosis, and therapy. NIH consensus
statement. Mar 27-29 2000;17(1):1-45.
2. Bliuc D, Nguyen ND, Nguyen TV, Eisman JA, Center JR. Compound
risk of high mortality following osteoporotic fracture and refracture in
elderly women and men. Journal of bone and mineral research : the
official journal of the American Society for Bone and Mineral
Research. Nov 2013;28(11):2317-2324.
3. Peacock M, Turner CH, Econs MJ, Foroud T. Genetics of
Osteoporosis. Endocrine reviews. 2002;23(3):303-326.
4. Zhu X, Bai W, Zheng H. Twelve years of GWAS discoveries for
osteoporosis and related traits: advances, challenges and applications.
Bone Research. 2021/04/29 2021;9(1):23.
5. Consensus development conference: diagnosis, prophylaxis, and
treatment of osteoporosis. The American journal of medicine. Jun
1993;94(6):646-650.
6. NIH Consensus Development Panel on Osteoporosis Prevention D, and
Therapy. Osteoporosis prevention, diagnosis, and therapy. Jama. Feb
14 2001;285(6):785-795.
7. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2019). Bệnh học cơ xương khớp nội khoa. Nhà
xuất bản Giáo dục Việt Nam.
8. Looker AC, Melton Iii LJ, Harris TB, Borrud LG, Shepherd JA.
Prevalence and trends in low femur bone density among older US
adults: NHANES 2005–2006 compared with NHANES III. Journal of
Bone and Mineral Research. 2010/01/01 2010;25(1):64-71.
9. Frost M, Wraae K, Abrahamsen B, et al. Osteoporosis and vertebral
fractures in men aged 60-74 years. Age and ageing. Mar 2012;41(2):
171-177.
10. Kanis JA, Johnell O, Oden A, Jonsson B, De Laet C, Dawson A. Risk
of hip fracture according to the World Health Organization criteria for
osteopenia and osteoporosis. Bone. Nov 2000;27(5):585-590.
11. Zhu H, Fang J, Luo X, et al. A survey of bone mineral density of
healthy Han adults in China. Osteoporosis international : a journal
established as result of cooperation between the European Foundation
for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the
USA. May 2010;21(5):765-772.
12. Lynn HS, Lau EM, Au B, Leung PC. Bone mineral density reference
norms for Hong Kong Chinese. Osteoporosis international : a journal
established as result of cooperation between the European Foundation
for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the
USA. Dec 2005;16(12):1663-1668.
13. Wang Y, Tao Y, Hyman ME, Li J, Chen Y. Osteoporosis in China.
Osteoporosis International. 2009/10/01 2009;20(10):1651-1662.
14. Choi YJ, Oh HJ, Kim DJ, Lee Y, Chung Y-S. The prevalence of
osteoporosis in Korean adults aged 50 years or older and the higher
diagnosis rates in women who were beneficiaries of a national
screening program: The Korea National Health and Nutrition
Examination Survey 2008–2009. Journal of Bone and Mineral
Research. 2012;27(9):1879-1886.
15. Huong NTT. Osteoporosis a major health problem in Vietnam. Dec
2012;6(1-3):22-28.
16. Ho-Pham LT, T Nguyen UD, Pham HN, Nguyen ND, Nguyen TV.
Reference Ranges for Bone Mineral Density and Prevalence of
Osteoporosis in Vietnamese Men and Women. BMC Musculoskeletal
Disorders. August 10 2011;12(1):182.
17. Lê D ng Nguyễn Trung Kiên. Khảo sát tình hình loãng xương ở người
cao tuổi tại thành phố Cần Thơ năm 2011. Y học Thực Hành (825) - số
6/2012. 2012;825 (6/2012).
18. Hồ Phạm Thục Lan, Nguyễn Văn Tuấn. Chẩn đoán loãng xương: Ảnh
hưởng của giá trị tham chiếu. Thời sự Y học 01&02/2011 - Số 57. 2011.
19. Nguyễn Văn Tuấn. Loãng xương. Tập san Thông tin Y học, số tháng 7.
2008.
20. National osteoporosis foundation clinician’s guide to prevention and
treatment of osteoporosis. 2008.
21. Lawrence G Raisz MD, Marc K Drezner MD, Jean E Mulder MD. .
Normal skeletal development and regulation of bone formation and
resorption Uptodate 2010. 2010:Last literature review version 18.12:
May 2010 | This topic last updated: October 2019, 2009 (More).
22. Henry YM, Fatayerji D, Eastell R. Attainment of peak bone mass at the
lumbar spine, femoral neck and radius in men and women: relative
contributions of bone size and volumetric bone mineral density.
Osteoporosis international : a journal established as result of
cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and
the National Osteoporosis Foundation of the USA. Apr
2004;15(4):263-273.
23. Clark EM, Ness AR, Tobias JH. Gender differences in the ratio
between humerus width and length are established prior to puberty.
Osteoporosis international : a journal established as result of
cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and
the National Osteoporosis Foundation of the USA. Apr
2007;18(4):463-470.
24. Wang X-F, Duan Y, Beck TJ, Seeman E. Varying contributions of growth
and ageing to racial and sex differences in femoral neck structure and
strength in old age. Bone. 2005/06/01/ 2005;36(6):978-986.
25. Riggs BL, Melton LJ, Robb RA, et al. Population-Based Study of Age
and Sex Differences in Bone Volumetric Density, Size, Geometry, and
Structure at Different Skeletal Sites. Journal of Bone and Mineral
Research. 2004;19(12):1945-1954.
26. Melton LJ, 3rd, Khosla S, Achenbach SJ, O'Connor MK, O'Fallon
WM, Riggs BL. Effects of body size and skeletal site on the estimated
prevalence of osteoporosis in women and men. Osteoporosis
international : a journal established as result of cooperation between
the European Foundation for Osteoporosis and the National
Osteoporosis Foundation of the USA. 2000;11(11):977-983.
27. Marshall LM, Zmuda JM, Chan BK, et al. Race and ethnic variation in
proximal femur structure and BMD among older men. Journal of bone
and mineral research : the official journal of the American Society for
Bone and Mineral Research. Jan 2008;23(1):121-130.
28. Kim B-T, Mosekilde L, Duan Y, et al. The Structural and Hormonal Basis
of Sex Differences in Peak Appendicular Bone Strength in Rats. Journal
of Bone and Mineral Research. 2003/01/01 2003;18(1):150-155.
29. Pocock NA, Eisman JA, Hopper JL, Yeates MG, Sambrook PN, Eberl
S. Genetic determinants of bone mass in adults. A twin study. The
Journal of clinical investigation. Sep 1987;80(3):706-710.
30. Riggs BL, Melton LJ, Robb RA, et al. A population-based assessment
of rates of bone loss at multiple skeletal sites: evidence for substantial
trabecular bone loss in young adult women and men. Journal of bone
and mineral research : the official journal of the American Society for
Bone and Mineral Research. Feb 2008;23(2):205-214.
31. Hannan MT, Felson DT, Dawson-Hughes B, et al. Risk factors for
longitudinal bone loss in elderly men and women: the Framingham
Osteoporosis Study. Journal of bone and mineral research : the official
journal of the American Society for Bone and Mineral Research. Apr
2000;15(4):710-720.
32. Jones G, Nguyen T, Sambrook P, Kelly PJ, Eisman JA. Progressive
loss of bone in the femoral neck in elderly people: longitudinal findings
from the Dubbo osteoporosis epidemiology study. BMJ (Clinical
research ed.). Sep 17 1994;309(6956):691-695.
33. Sukhumsirichart W. Polymorphisms. 2018.
34. Durbin RM, Altshuler D, Durbin RM, et al. A map of human genome
variation from population-scale sequencing. Nature. 2010/10/01
2010;467(7319):1061-1073.
35. Phạm Hùng Vân. PCR và realtime PCR: các vấn đề cơ bản và các áp
dụng thường gặp. Nhà xuất bản y học 2008.
36. Little S. Amplification-refractory mutation system (ARMS) analysis of
point mutations. Current protocols in human genetics. May
2001;Chapter 9:Unit 9.8.
37. Ota M, Fukushima H, Kulski JK, Inoko H. Single nucleotide
polymorphism detection by polymerase chain reaction-restriction
fragment length polymorphism. Nature Protocols. 2007/11/01
2007;2(11):2857-2864.
38. Rasmussen H.B Restriction Fragment Length Polymorphin Analysis of
PCR- RFLP end Gel Electrophoresis- Valuable. Tool for Genetic
Fingerpinting. (2012);315- 325.(2).
39. LHea. Molercular Cell Biolog. (2004);5( 361-363.).
40. Garnero P, Arden NK, Griffiths G, Delmas PD, Spector TD. Genetic
influence on bone turnover in postmenopausal twins. The Journal of
clinical endocrinology and metabolism. Jan 1996;81(1):140-146.
41. Trajanoska K, Rivadeneira F. The genetic architecture of osteoporosis
and fracture risk. Bone. Sep 2019;126:2-10.
42. Zhu X, Zheng H. Factors influencing peak bone mass gain. Frontiers of
medicine. Feb 2021;15(1):53-69.
43. Urano T, Inoue S. Recent genetic discoveries in osteoporosis,
sarcopenia and obesity. Endocrine journal. 2015;62(6):475-484.
44. Kemp JP, Morris JA. Identification of 153 new loci associated with
heel bone mineral density and functional involvement of GPC6 in
osteoporosis. Oct 2017;49(10):1468-1475.
45. Yang TL, Chen XD, Guo Y, et al. Genome-wide copy-number-
variation study identified a susceptibility gene, UGT2B17, for
osteoporosis. American journal of human genetics. Dec
2008;83(6):663-674.
46. Guo Y, Tan LJ, Lei SF, et al. Genome-wide association study identifies
ALDH7A1 as a novel susceptibility gene for osteoporosis. PLoS
genetics. Jan 8 2010;6(1):e1000806.
47. Kou I, Takahashi A, Urano T, et al. Common variants in a novel gene,
FONG on chromosome 2q33.1 confer risk of osteoporosis in Japanese.
PloS one. May 6 2011;6(5):e19641.
48. Naito T, Yokoyama N, Kakuta Y, et al. Clinical and genetic risk factors
for decreased bone mineral density in Japanese patients with
inflammatory bowel disease. Journal of gastroenterology and
hepatology. Nov 2018;33(11):1873-1881.
49. Wehrli M, Dougan ST, Caldwell K, et al. arrow encodes an LDL-
receptor-related protein essential for Wingless signalling. Nature. Sep
28 2000;407(6803):527-530.
50. He X, Semenov M, Tamai K, Zeng X. LDL receptor-related proteins 5
and 6 in Wnt/beta-catenin signaling: arrows point the way.
Development. Apr 2004;131(8):1663-1677.
51. Krishnan V, Bryant HU, MacDougald OA. Regulation of bone mass by
Wnt signaling. The Journal of Clinical Investigation. 05/01/
2006;116(5):1202-1209.
52. Okubo M, Horinishi A, Kim DH, Yamamoto TT, Murase T. Seven
novel sequence variants in the human low density lipoprotein receptor
related protein 5 (LRP5) gene. Human mutation. Feb 2002;19(2):186.
53. Mizuguchi T, Furuta I, Watanabe Y, et al. LRP5, low-density-
lipoprotein-receptor-related protein 5, is a determinant for bone mineral
density. Journal of human genetics. 2004;49(2):80-86.
54. Mao W, Wordinger RJ, Clark AF. Functional analysis of disease-
associated polymorphism LRP5.Q89R. Molecular vision. Apr 8
2011;17:894-902.
55. Gong Y, Vikkula M, Boon L, et al. Osteoporosis-pseudoglioma
syndrome, a disorder affecting skeletal strength and vision, is assigned
to chromosome region 11q12-13. American journal of human genetics.
1996;59(1):146-151.
56. Gong Y, Slee RB, Fukai N, et al. LDL receptor-related protein 5
(LRP5) affects bone accrual and eye development. Cell. Nov 16
2001;107(4):513-523.
57. Boyden LM, Mao J, Belsky J, et al. High bone density due to a
mutation in LDL-receptor-related protein 5. The New England journal
of medicine. May 16 2002;346(20):1513-1521.
58. Bollerslev J, Wilson SG, Dick IM, et al. LRP5 gene polymorphisms
predict bone mass and incident fractures in elderly Australian women.
Bone. 2005/04/01/ 2005;36(4):599-606.
59. Koay MA, Woon PY, Zhang Y, et al. Influence of LRP5
Polymorphisms on Normal Variation in BMD. Journal of Bone and
Mineral Research. 2004;19(10):1619-1627.
60. Ferrari SL, Deutsch S, Baudoin C, et al. LRP5 gene polymorphisms
and idiopathic osteoporosis in men. Bone. Dec 2005;37(6):770-775.
61. Grundberg E, Lau EM, Lorentzon M, et al. Large-scale association
study between two coding LRP5 gene polymorphisms and bone
phenotypes and fractures in men. Osteoporosis international : a journal
established as result of cooperation between the European Foundation
for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the
USA. Jun 2008;19(6):829-837.
62. Van Meurs J, Trikalinos T, Ralston S, et al. Large-scale analysis of
association between LRP5 and LRP6 variants and osteoporosis. JAMA.
2008;299(11):1277-1290.
63. Saarinen A, Välimäki VV, Välimäki MJ, et al. The A1330V
polymorphism of the low-density lipoprotein receptor-related protein 5
gene (LRP5) associates with low peak bone mass in young healthy
men. Bone. Apr 2007;40(4):1006-1012.
64. Goyette P, Pai A, Milos R, et al. Gene structure of human and mouse
methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR). Mammalian genome :
official journal of the International Mammalian Genome Society. Aug
1998;9(8):652-656.
65. Herrmann M, Widmann T, Herrmann W. Homocysteine--a newly
recognised risk factor for osteoporosis. Clinical chemistry and
laboratory medicine. 2005;43(10):1111-1117.
66. Tyagi N, Kandel M, Munjal C, et al. Homocysteine mediated decrease
in bone blood flow and remodeling: role of folic acid. Journal of
orthopaedic research : official publication of the Orthopaedic
Research Society. 2011;29(10):1511-1516.
67. Herrmann M, Umanskaya N, Wildemann B, et al. Stimulation of
osteoblast activity by homocysteine. J Cell Mol Med. Aug
2008;12(4):1205-1210.
68. Liu G, Nellaiappan K, Kagan HM. Irreversible inhibition of lysyl
oxidase by homocysteine thiolactone and its selenium and oxygen
analogues. Implications for homocystinuria. The Journal of biological
chemistry. Dec 19 1997;272(51):32370-32377.
69. Roman Thaler., Marlies Agsten., Varga F. Homocysteine Suppresses
the Expression of the Collagen Cross-linker Lysyl Oxidase Involving
IL-6, Fli1, and Epigenetic DNA Methylation. The journal of biological
chemistry. 2011;286(7):5578-5588.
70. Zappacosta B, Graziano M, Persichilli S, Di Castelnuovo A,
Mastroiacovo P, Iacoviello L. 5,10-Methylenetetrahydrofolate
reductase (MTHFR) C677T and A1298C polymorphisms: genotype
frequency and association with homocysteine and folate levels in
middle-southern Italian adults. Cell biochemistry and function. Jan
2014;32(1):1-4.
71. Villadsen MM, Bünger MH, Carstens M, Stenkjaer L, Langdahl BL.
Methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) C677T polymorphism
is associated with osteoporotic vertebral fractures, but is a weak
predictor of BMD. Osteoporosis international : a journal established
as result of cooperation between the European Foundation for
Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the USA.
Apr 2005;16(4):411-416.
72. McLean RR, Karasik D, Selhub J, et al. Association of a common
polymorphism in the methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR)
gene with bone phenotypes depends on plasma folate status. Journal of
bone and mineral research : the official journal of the American
Society for Bone and Mineral Research. Mar 2004;19(3):410-418.
73. Li HZ, Wang W, Liu YL, He XF. Association between the
methylenetetrahydrofolate reductase c.677C>T polymorphism and
bone mineral density: an updated meta-analysis. Molecular genetics
and genomics : MGG. Feb 2016;291(1):169-180.
74. Chen X, Zhang W, Huang J. Correlation between methylene
tetrahydrofolate reductase (MTHFR) gene rs1801133 C>T polymorphisms
and risk of osteoporosis. Pteridines. 2021;32(1):117-125.
75. Yeo GSH, O'Rahilly S. Uncovering the biology of FTO. Mol Metab.
2012;1(1-2):32-36.
76. Loos RJ, Lindgren CM, Li S, et al. Common variants near MC4R are
associated with fat mass, weight and risk of obesity. Nature genetics.
Jun 2008;40(6):768-775.
77. Gao X, Shin YH, Li M, Wang F, Tong Q, Zhang P. The fat mass and
obesity associated gene FTO functions in the brain to regulate postnatal
growth in mice. PloS one. Nov 16 2010;5(11):e14005.
78. Zhang Q, Riddle RC, Yang Q, et al. The RNA demethylase FTO is
required for maintenance of bone mass and functions to protect
osteoblasts from genotoxic damage. Proceedings of the National
Academy of Sciences. 2019;116(36):17980-17989.
79. Boissel S, Reish O, Proulx K, et al. Loss-of-function mutation in the
dioxygenase-encoding FTO gene causes severe growth retardation and
multiple malformations. American journal of human genetics.
2009;85(1):106-111.
80. Koh J-M, Jung MH, Hong JS, et al. Association between Bone Mineral
Density and LDL Receptor-Related Protein 5 Gene Polymorphisms in
Young Korean Men. J Korean Med Sci. 6/ 2004;19(3):407-412.
81. Ying -L, Changhao -S, Hui -Y. - Relationship between LRP5 and VDR
genes polymorphism and bone mineral density in Harbin men. -
Chinese Journal of Public Health. - 2006-10-10 2006;- 22(- 10):- 1192.
82. Yi J, Cai Y, Yao Z, Lin J. Genetic Analysis of the Relationship
between Bone Mineral Density and Low-Density Lipoprotein
Receptor-Related Protein 5 Gene Polymorphisms. PLOS ONE.
2013;8(12):e85052.
83. Yu JB, Ke YH, He JW, et al. No association between LRP5 gene
polymorphisms and bone and obesity phenotypes in Chinese male-
offspring nuclear families. Acta pharmacologica Sinica. Nov
2010;31(11):1464-1469.
84. Suwazono Y, Kobayashi E, Uetani M, et al. Low‐density lipoprotein
receptor‐related protein 5 variant Q89R is associated with hypertension
in Japanese females. Blood Pressure. 2006/01/01 2006;15(2):80-87.
85. Urano T, Shiraki M, Narusawa K, et al. Q89R polymorphism in the
LDL receptor-related protein 5 gene is associated with spinal
osteoarthritis in postmenopausal Japanese women. Spine. Jan 1
2007;32(1):25-29.
86. Abrahamsen B, Madsen JS, Tofteng CL, et al. A common
methylenetetrahydrofolate reductase (C677T) polymorphism is
associated with low bone mineral density and increased fracture
incidence after menopause: longitudinal data from the Danish
osteoporosis prevention study. Journal of bone and mineral research :
the official journal of the American Society for Bone and Mineral
Research. Apr 2003;18(4):723-729.
87. Zhu K, Beilby J, Dick IM, Devine A, Soós M, Prince RL. The effects
of homocysteine and MTHFR genotype on hip bone loss and fracture
risk in elderly women. Osteoporosis international : a journal
established as result of cooperation between the European Foundation
for Osteoporosis and the National Osteoporosis Foundation of the
USA. Jul 2009;20(7):1183-1191.
88. Li D, Wu J. Association of the MTHFR C677T polymorphism and
bone mineral density in postmenopausal women: a meta-analysis. J
Biomed Res. 2010;24(6):417-423.
89. Wang H, Liu C. Association of MTHFR C667T polymorphism with
bone mineral density and fracture risk: an updated meta-analysis.
Osteoporosis international : a journal established as result of
cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and
the National Osteoporosis Foundation of the USA. Nov
2012;23(11):2625-2634.
90. Gjesdal CG, Vollset SE, Ueland PM, et al. Plasma total homocysteine
level and bone mineral density: the Hordaland Homocysteine Study.
Archives of internal medicine. Jan 9 2006;166(1):88-94.
91. Li M, Lau EMC, Woo J. Methylenetetrahydrofolate reductase
polymorphism (MTHFR C677T) and bone mineral density in Chinese
men and women. Bone. 2004/12// 2004;35(6):1369-1374.
92. Shin MH, Choi JS, Rhee JA, et al. Association between
methylenetetrahydrofolate reductase C677T polymorphism and bone
mineral density: the Dong-gu Study and the Namwon Study. J Korean
Med Sci. Jun 2013;28(6):965-968.
93. Dina C, Meyre D, Gallina S, et al. Variation in FTO contributes to
childhood obesity and severe adult obesity. Nature genetics. Jun
2007;39(6):724-726.
94. Cha SW, Choi SM, Kim KS, et al. Replication of genetic effects of
FTO polymorphisms on BMI in a Korean population. Obesity (Silver
Spring, Md.). Sep 2008;16(9):2187-2189.
95. Wang Y, Zhong W, Wang S, Yang Y, Zhu B. FTO rs62033406 A>G
associated with the risk of osteonecrosis of the femoral head among the
Chinese Han population. BMC Medical Genomics. 2022/06/15
2022;15(1):132.
96. Guo Y, Liu H, Yang T-L, et al. The Fat Mass and Obesity Associated
Gene, FTO, Is Also Associated with Osteoporosis Phenotypes. PloS
one. 2011;6(11):e27312.
97. Tran B, Nguyen ND, Center JR, Eisman JA, Nguyen TV. Association
between fat-mass-and-obesity-associated (FTO) gene and hip fracture
susceptibility. Clinical endocrinology. Aug 2014;81(2):210-217.
98. Xu J, Wang H. Correlation of FTO gene polymorphisms with
osteoporosis risk. 2016.
99. Ho-Pham LT, Nguyen SC, Tran B, Nguyen TV. Contributions of
Caucasian-associated bone mass loci to the variation in bone mineral
density in Vietnamese population. Bone. Jul 2015;76:18-22.
100. Gauderman WJ. Sample size requirements for matched case-control
studies of gene-environment interaction. Statistics in medicine. Jan 15
2002;21(1):35-50.
101. Organization WH. Brief intervention for Hazardous and Harmful
Drinking: A Manual for Use Primary Care, . A Manual for Use Primary
Care. (2001:pp: 30, 37.
102. S.Adami FB, M.L.Brandi, et al. Guidelines for the diagnosis,
prevention and treatment of osteoporosis. Reumatismo.
2009;61(4):260-284.
103. Keat Wei Loo., Lyn Robyn Griffiths., Gan SH. A novel multiplex
PCR-RFLP method for simultaneous detection of the MTHFR 677 C >
T, eNOS +894 G > T and - eNOS -786 T > C variants among
Malaysian Malays. BMC Medical Genetics. 2012:13-34.
104. Cheung EYN, Tan KCB, Cheung C-L, Kung AWC. Osteoporosis in
East Asia: Current issues in assessment and management. Osteoporosis
and sarcopenia. 2016;2(3):118-133.
105. Forsén L, Sogaard AJ, Meyer HE, Edna T, Kopjar B. Survival after hip
fracture: short- and long-term excess mortality according to age and
gender. Osteoporosis international : a journal established as result of
cooperation between the European Foundation for Osteoporosis and
the National Osteoporosis Foundation of the USA. 1999;10(1):73-78.
106. Myers AH, Robinson EG, Van Natta ML, Michelson JD, Collins K,
Baker SP. Hip fractures among the elderly: factors associated with in-
hospital mortality. American journal of epidemiology. Nov 15
1991;134(10):1128-1137.
107. Hoàng Thị Bích, Trần Thị Tô Châu, Hoàng Thị Phương Nam. Một số
yếu tố liên quan đến mật độ xương ở người bệnh cao tuổi tại bệnh viện
lão khoa trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam. 12/16 2021;507(1).
108. Bùi Thị Ngọc Anh, Nguyễn Ngọc Tâm, Nguyễn Thị Thu Hương và
cộng sự. Đau mạn tính trên bệnh nhân cao tuổi có loãng xương. Tạp chí
Y học Việt Nam. 02/17 2023;520(2).
109. Lau EMC, Suriwongpaisal P, Lee JK, et al. Risk Factors for Hip Fracture in
Asian Men and Women: The Asian Osteoporosis Study. Journal of Bone
and Mineral Research. 2001/03/01 2001;16(3):572-580.
110. Lê Thị Hằng, Nguyễn Thị Phương Thủy. Loãng xương nguyên phát ở
phụ nữ sau mãn kinh. Tạp chí Y học Việt Nam. 12/28 2022;520(1A).
111. Hoàng Văn D ng, Lê Bạch Mai, Nguyễn Thị Ngọc Lan. Khảo sát mật
độ xương bằng phương pháp siêu âm định lượng vị trí gót chân, một số
yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh tại khu vực ngoại
thành Hà Nội. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. 2016;11(3).
112. Tào Minh Thúy, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Nguyễn Vĩnh Ngọc và cộng
sự. Khảo sát các yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ miền Bắc Việt
Nam từ 50 tuổi trở lên. Tạp chí Nội khoa Việt Nam. 2013; Số đặc biệt
tháng 10:243-249.
113. Leslie WD, Seeman E, Morin SN, Lix LM, Majumdar SR. The
diagnostic threshold for osteoporosis impedes fracture prevention in
women at high risk for fracture: A registry-based cohort study. Bone.
Sep 2018;114:298-303.
114. Phạm Văn T , Trần Ngọc Ân. Nhận xét mật độ xương của nam giới từ
50 tuổi trở lên bằng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng ép.Công
trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Bạch Mai. 2022;, tập 1:499-503.
115. Trần Thị Tô Châu. Nghiên cứu mật độ xương của nam giới bằng
phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép, Luận án Tiến sỹ Yhọc,
Trường Đại học Y Hà Nội. 2012.
116. Nguyễn Thị Mai Hương. Nghiên cứu yếu tố nguy cơ loãng xương và
dự báo gãy xương theo mô hình Frax ở nam giới từ 50 tuổi trở lên,
Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2012.
117. Maalouf G, Salem S, Sandid M, et al. Bone Mineral Density of the
Lebanese Reference Population. Osteoporosis International.
2000/09/01 2000;11(9):756-764.
118. Nguyen TV, Sambrook PN, Eisman JA. Bone loss, physical activity,
and weight change in elderly women: the Dubbo Osteoporosis
Epidemiology Study. Journal of bone and mineral research : the
official journal of the American Society for Bone and Mineral
Research. Sep 1998;13(9):1458-1467.
119. Ensrud KE, Fullman RL, Barrett-Connor E, et al. Voluntary weight
reduction in older men increases hip bone loss: the osteoporotic
fractures in men study. The Journal of clinical endocrinology and
metabolism. Apr 2005;90(4):1998-2004.
120. Hồ Phạm Thục Lan, Phạm Ngọc Hoa, Lại Quốc Thái chẩn đoán loãng
xương: ảnh hưởng của giá trị tham chiếu. Y học Thành Phố Hồ Chí
Minh. 2011;15 số 2:150-158.
121. Đinh Thị Thanh Mai, Thái Văn Chương, V Văn Thái, Võ Thị Thanh
Hiền. Thực trạng loãng xương ở phụ nữ đến khám tại bệnh viện Hữu nghị
Đa khoa nghệ an năm 2020. Tạp chí y học việt nam 2021;503:234-243.
122. Tran BNH, Nguyen ND, Eisman JA, Nguyen TV. Association between
LRP5 polymorphism and bone mineral density: a Bayesian meta-
analysis. BMC Med Genet. 2008;9:55-55.
123. Lau HH, Ng MY, Ho AY, Luk KD, Kung AW. Genetic and
environmental determinants of bone mineral density in Chinese
women. Bone. Apr 2005;36(4):700-709.
124. Zhang Z-l, Qin Y-j, He J-w, et al. Association of polymorphisms in
low-density lipoprotein receptor-related protein 5 gene with bone
mineral density in postmenopausal Chinese women. Acta
Pharmacologica Sinica. 2005/09/01 2005;26(9):1111-1116.
125. Koh JM, Jung MH, Hong JS, et al. Association between bone mineral
density and LDL receptor-related protein 5 gene polymorphisms in
young Korean men. J Korean Med Sci. Jun 2004;19(3):407-412.
126. Lau HH, Ng MY, Cheung WM, et al. Assessment of linkage and
association of 13 genetic loci with bone mineral density. Journal of
bone and mineral metabolism. 2006;24(3):226-234.
127. Kitjaroentham A, Hananantachai H, Phonrat B, Preutthipan S,
Tungtrongchitr R. Low density lipoprotein receptor-related protein 5
gene polymorphisms and osteoporosis in Thai menopausal women. J
Negat Results Biomed. Sep 1 2016;15(1):16.
128. Nguyễn Ngọc Nhất, Trịnh Thế Sơn, Nguyễn Thanh Tùng và cộng sự.
Đánh giá liên quan giữa các đa hình gen gây rối loạn chuyển hóa
homocysteine với sảy thai liên tiếp. Tạp chí Y học Việt Nam. 12/16
2021;507(1).
129. Nguyễn Tuấn Anh. Nghiên cứu mối liên quan giữa đa hình gen
MTHFR C677T với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân
Gút, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà nội; 2021.
130. Trần Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị Thanh Hương, Nguyễn Thị Ngọc
Lan. Mối liên quan giữa đa hình kiểu gen MTHFR rs1801133 với mật
độ xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Tạp chí Y học Việt Nam.
2020;493:271-276.
131. Wilcken B, Bamforth F, Li Z, et al. Geographical and ethnic variation
of the 677C>T allele of 5,10 methylenetetrahydrofolate reductase
(MTHFR): findings from over 7000 newborns from 16 areas world
wide. Journal of medical genetics. Aug 2003;40(8):619-625.
132. Botto LD, Yang Q. 5,10-Methylenetetrahydrofolate reductase gene
variants and congenital anomalies: a HuGE review. American journal
of epidemiology. May 1 2000;151(9):862-877.
133. Miyao M, Morita H, Hosoi T, et al. Association of
methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) polymorphism with
bone mineral density in postmenopausal Japanese women. Calcified
tissue international. Mar 2000;66(3):190-194.
134. Zhao X, Yang Y, Sun BF, Zhao YL, Yang YG. FTO and obesity:
mechanisms of association. Current diabetes reports. 2014;14(5):486.
135. Chen J, Zhu Q, Liu G, et al. Fat Mass and Obesity-Associated (FTO)
Gene Polymorphisms Are Associated with Risk of Intervertebral Disc
Degeneration in Chinese Han Population: A Case Control Study. Med
Sci Monit. 2018;24:5598-5609.
136. Ezura Y, Nakajima T, Urano T, et al. Association of a single-nucleotide
variation (A1330V) in the low-density lipoprotein receptor-related
protein 5 gene (LRP5) with bone mineral density in adult Japanese
women. Bone. 2007/04/01/ 2007;40(4):997-1005.
137. Kitjaroentham A, Hananantachai H, Phonrat B, Preutthipan S,
Tungtrongchitr R. Low density lipoprotein receptor-related protein 5
gene polymorphisms and osteoporosis in Thai menopausal women.
Journal of Negative Results in BioMedicine. 12/01 2016;15.
138. De Martinis M, Sirufo MM, Nocelli C, Fontanella L, Ginaldi L.
Hyperhomocysteinemia is Associated with Inflammation, Bone
Resorption, Vitamin B12 and Folate Deficiency and MTHFR C677T
Polymorphism in Postmenopausal Women with Decreased Bone
Mineral Density. International journal of environmental research and
public health. Jun 15 2020;17(12).
139. Li D, Wu J. Association of the MTHFR C677T polymorphism and
bone mineral density in postmenopausal women: a meta-analysis. J
Biomed Res. Nov 2010;24(6):417-423.
140. Lı'dia Agueda., Roser Urreizti., Bustamante M. Analysis of Three
Functional Polymorphisms in Relation to Osteoporosis Phenotypes:
Replication in a Spanish Cohort. Calcif Tissue Int. 2010;87:14-24.
141. Gjesdal CG, Vollset SE, Ueland PM, Refsum H, Meyer HE, Tell GS.
Plasma homocysteine, folate, and vitamin B 12 and the risk of hip
fracture: the hordaland homocysteine study. Journal of bone and
mineral research : the official journal of the American Society for Bone
and Mineral Research. May 2007;22(5):747-756.
142. Salamat MR, Salamat AH, Abedi I, Janghorbani M. Relationship
between Weight, Body Mass Index, and Bone Mineral Density in Men
Referred for Dual-Energy X-Ray Absorptiometry Scan in Isfahan, Iran.
Journal of osteoporosis. 2013;2013:205963-205963.
143. Maïmoun L, Mura T, Leprieur E, Avignon A, Mariano-Goulart D,
Sultan A. Impact of obesity on bone mass throughout adult life:
Influence of gender and severity of obesity. Bone. 2016/09/01/
2016;90:23-30.
144. Wu CL, Nfor ON, Tantoh DM, Lu WY, Liaw YP. Associations
Between Body Mass Index, WNT16 rs2908004 and Osteoporosis:
Findings from Taiwan Biobank. 2022;15:2751-2758.
145. Cao Thanh Ngọc, Phạm Hoàng Hải. Tỉ lệ chẩn đoán loãng xương ở
người cao tuổi gãy xương đốt sống mới chẩn đoán và các yếu tố liên
quan. Tạp chí Y học Việt Nam. 05/26 2023;526(1B).
146. Burge R, Dawson-Hughes B, Solomon DH, Wong JB, King A,
Tosteson A. Incidence and Economic Burden of Osteoporosis-Related
Fractures in the United States, 2005–2025. Journal of Bone and
Mineral Research. 2007/03/01 2007;22(3):465-475.
147. Bliuc D, Nguyen ND, Nguyen TV, Eisman JA, Center JR. Compound
risk of high mortality following osteoporotic fracture and refracture in
elderly women and men. Journal of Bone and Mineral Research.
2013/11/01 2013;28(11):2317-2324.
148. Melton LJ, 3rd, Atkinson EJ, O'Connor MK, O'Fallon WM, Riggs BL.
Bone density and fracture risk in men. Journal of bone and mineral
research : the official journal of the American Society for Bone and
Mineral Research. Dec 1998;13(12):1915-1923.
149. Bliuc D, Nguyen ND, Milch VE, Nguyen TV, Eisman JA, Center JR.
Mortality Risk Associated With Low-Trauma Osteoporotic Fracture and
Subsequent Fracture in Men and Women. JAMA. 2009;301(5):513-521.
150. Van Langendonck L, Lefevre J, Claessens AL, et al. Influence of
participation in high-impact sports during adolescence and adulthood
on bone mineral density in middle-aged men: a 27-year follow-up
study. American journal of epidemiology. Sep 15 2003;158(6):525-533.
151. Nordström A, Karlsson C, Nyquist F, Olsson T, Nordström P, Karlsson
M. Bone loss and fracture risk after reduced physical activity. Journal
of bone and mineral research : the official journal of the American
Society for Bone and Mineral Research. Feb 2005;20(2):202-207.
152. Bocalini DS, Serra AJ, dos Santos L, Murad N, Levy RF. Strength
training preserves the bone mineral density of postmenopausal women
without hormone replacement therapy. Journal of aging and health. Jun
2009;21(3):519-527.
153. Hadjidakis DJ, Androulakis, II. Bone remodeling. Annals of the New
York Academy of Sciences. Dec 2006;1092:385-396.
154. Sibonga JD, Spector ER, Johnston SL, Tarver WJ. Evaluating bone loss
in ISS astronauts. Aerospace Medicine and Human Performance.
2015;86:A38-A44.
155. Feskanich D, Willett W, Colditz G. Walking and leisure-time activity
and risk of hip fracture in postmenopausal women. JAMA : the journal
of the American Medical Association. Nov 13 2002;288(18):2300-
2306.
156. Huemer M. Guidelines for diagnosis and management of the cobalamin-
related remethylation disorders cblC, cblD, cblE, cblF, cblG, cblJ and
MTHFR deficiency. J Inherit Metab Dis. 2017;40:21-48.
157. Abrahamsen B, Madsen JS, Tofteng CL, et al. Are effects of MTHFR
(C677T) genotype on BMD confined to women with low folate and
riboflavin intake? Analysis of food records from the Danish
osteoporosis prevention study. Bone. 2005/03/01/ 2005;36(3):577-583.
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
“Nghiên cứu tính đa hình của một số gen liên quan đến loãng xƣơng ở nam
giới”
1.1. Thông tin cơ bản
1. Bộ câu hỏi sàng lọc STT
Câu hỏi
Có
Không
1 Bác có dưới 50 tuổi không?
2 Bác đã từng bị bất động hoặc ốm nằm liệt giường
hoặc ngồi xe đẩy từ 1 tháng trở lên bao giờ chưa?
3
Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật cắt dạ dày
chưa?
4
Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật đoạn ruột
chưa? (Trừ cắt ruột thừa)
5
Từ trước tới giờ bác đã từng bị phẫu thuật cột sống
chưa?
6
Phẫu thuật khác
1.2. Bệnh mạn tính
Từ trước tới giờ đã bao giờ bác được chẩn đoán là mắc các bệnh mạn tính dưới
đây chưa?
Nghi
Ghi
STT
Tên bệnh
Có Không
ngờ
chú
1
Bệnh suy thận
2
Đi ngoài sống phân thường xuyên (lớn
hơn 1 năm)
3
Bệnh viêm gan mạn tính
4
Bệnh xơ gan
5
Bệnh ưu năng tuyến yên
6
Bệnh nhược năng tuyến yên
7
Bệnh ưu năng tuyến giáp
8
Bệnh nhược năng tuyến giáp
9
Bệnh calci máu cao hoặc cường tuyến cận
giáp
10 Bệnh calci máu thấp
11 Bệnh ưu năng tuyến thượng thận
12 Bệnh nhược năng tuyến thượng thận
13 Bệnh đái tháo đường
14 Bệnh Cushing
15 Bệnh hệ thống và bệnh ác tính (Lupus ban
đỏ, ung thư….)
16 Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
17 Bệnh khí phế th ng
18 Bệnh xơ nang phổi
19 Bệnh Hemophilia
20 Bệnh suy tim xung huyết
21 Bệnh leukemia
22 Bệnh tăng calci huyết vô căn
23 Bệnh thiếu hụt calci
24 Bệnh thiếu phospho ở người trưởng thành
25 Hội chứng Ehlers – Danlos
26 Hội chứng Menkes Kinky
27 Hội chứng Marfan
28 Hội chứng Klinerfelter
29 Khác
1.3. Tiền sử dùng thuốc
Trong vòng 6 tháng qua bác đã bao giờ dùng các thuốc dưới đây?
STT
Tên thuốc
Có
Không
1
Uống, hít,
tiêm, bôi
thuốc có dẫn xuất
corticosteroid ( ≥ 1 tháng)
Dùng thuốc chống đông heparin, Coumarin
2
3
Thuốc ức chế miễn dịch
4
Hoá trị liệu
5
Thuốc điều trị suy tuyến giáp
6
Thuốc chống co giật
7
Thuốc điều trị tâm thần
8
Các chất kháng GnRH (lupron, leuprolide
acetate…)
2. Bệnh án nghiên cứu
2.1. Thông tin cơ bản
Họ và Tên:………….....................……………………..Năm sinh:………….
Địa chỉ:………………………………………………………...…………........
Điện thoại:………………………………………………………….................
Nghề nghiệp:………………………………………………………….............
Trình độ học vấn: Tiểu học Cấp 2 Cấp 3 Đại học sau đại học
2.2. Các chỉ số nhân trắc
Chiều cao:....................... Chiều cao tối đa:…………………………........…
Cân nặng:………………..BMI:……………………………………...............
2.3. Các chỉ số sinh tồn
Mạch:………………………. Huyết áp:……………………………………..
Nhiệt độ:………………………… Nhịp thở: …………………………………
2.4. Tiền sử
2.4.1. Tiền sử loãng xương, gãy xương
* Bác đã bao giờ bị gãy xương chưa? Không Có Số lần:………
Vị trí:……………………………………………………………………........
Nguyên nhân gãy xương:……………………………………………………..
* Trong gia đình bác có ai (bố, mẹ, anh chị em ruột) bị loãng xương không?
Không Có Người bị loãng xương:…………………………….
* Trong gia đình bác có ai (bố, mẹ, anh chị em ruột) bị gãy xương do loãng xương
không?
Không Có Người bị gãy xương:……………………………………
2.4.2. Tiền sử bệnh lý
Từ trước đến nay bác đã được chẩn đoán mắc bệnh gì mạn tính không?
Không Có Tên bệnh:…………………………………………….
2.4.3. Tiền sử dùng thuốc
Bác có thường xuyên (trên 1 tháng) dùng một loại thuốc nào không?
Không Có Tên thuốc:……………………………………….
2.4.4. Tiền sử hút thuốc lá
Không Có nếu có sẽ phỏng vấn theo “bộ câu hỏi hút thuốc lá”
2.4.5. Tiền sử uống rượu
Không Có Nếu có sẽ phỏng vấn theo “bộ câu hỏi uống rượu”
2.4.6. Hoạt động thể lực (phỏng vấn theo bộ câu hỏi hoạt động thể lực)
2.5. Các chỉ số cận lâm sàng:
2.5.1. MĐX: Máy DXA. Đo tại CSTL và CXĐ.
Area
BMC
MĐX
PR
Z-
AM
Vị trí
T-score
(cm2)
(g)
(g/cm2)
(%)
score
(%)
L1
L2
CSTL
L3
L4
Total
Neck
Troch
CXĐ
Inter
Total
Ward’s
2.5.3 Các xét nghiệm máu.
Chỉ số
Kết quả
Chỉ số
Kết quả
HC (g/l)
Ure (mmol/l)
HGB (g/l)
Creatinin (Mmol/l)
Hct (l/l)
Cholesterol (mmol/l)
BC (G/l)
Triglycerid (mmol/l)
Ca TP (mmol/l)
HDL-C/LDL- C
Canxi ion
GOT/GPT (U/L)
Glucose (mmol/l)
Acid uric
1.3. Sàng lọc gãy xương do loãng xương (Dành cho bệnh nhân gãy xương)
STT
Câu hỏi
Có
Không
1
Bác bị gãy xương lần này có phải do tai nạn giao thông không?
2
Bác bị gãy xương lần này có phải do ngã từ vị trí cao trên chiều cao cơ thể không?
2
Hoàn cảnh cụ thể
BỘ CÂU HỎI PHÓNG VẤN VỀ SỬ DỤNG ĐỒ UỐNG CÓ CỒN
Hướng dẫn người phỏng vấn
Người phỏng vấn đọc các câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu và để đối tượng
nghiên cứu tự trả lời
Người phỏng vấn gợi ý bằng cách đọc các đáp án nếu đối tượng nghiên cứu
gặp khó khăn trong khi trả lời
Khoanh tròn mã tương ứng với câu trả lời mà đối tượng nghiên cứu lựa chọn
Đọc: Tôi sẽ hỏi ông/bà một số câu hỏi nhằm đánh giá về thói quen sử dụng đồ uống
có cồn của ông/bà trong vòng 01 năm vừa qua.
Phần 1: Tổng quát
STT
Tên biến số
Câu hỏi
Câu trả lời Mã Ghi chú
Ông/bà có thường
Không
0
Dừng
xuyên uống rượu hoặc
phỏng
Q101
alc_status
bia nhiều hơn 1
vấn
lần/tháng HOẶC 12
Q102
lần/năm hay không?
Có
1
Ông/bà hãy chọn TẤT CẢ các loại đồ uống có cồn
dưới đây mà ông/bà thường xuyên uống.
Không
0
alc_type_beer
Bia
Q201
Có
1
Rượu gạo
(ví dụ: rượu cuốc lủi,
Không
0
Q301
alc_type_wine_rice
rượu trắng…
Có
1
Q102
KHÔNG bao gồm rượu nếp)
alc_type_wine_champ
Rượu vang
Q401
Không Có
0 1
Rượu mạnh
alc_type_wine_strong
Q501
Không Có
0 1
(ví dụ: whisky, vodka…)
Phần 2: Bia
Hướng dẫn người phỏng vấn:
Câu hỏi 3 và 4 chỉ áp dụng cho những người thường xuyên uống bia
Ở câu hỏi 4, đánh dấu vào lựa chọn “0” nếu đối tượng nghiên cứu không
uống loại bia đó
STT
Tên biến số
Câu hỏi
Câu trả lời
Mã
Q201
alc_beer_vol
Ông/bà hay uống
Bia chai hoặc bia lon
1
loại bia nào?
dung tích 250 ml
Chọn TẤT CẢ
Bia chai hoặc bia lon
2
các
dung tích 330 ml
đáp án phù hợp
Bia chai hoặc bia lon
3
với ông/bà.
dung tích 450 ml
Bia hơi
4
alc_beer_month
Trong năm vừa
Q202
qua ông/bà
.............................
thường xuyên uống bia trong
bao nhiêu tháng?
Q203
Mỗi TUẦN ông/bà uống bao nhiêu chai/lon bia?
alc_beer_freq_250 Bia chai hoặc bia
0
0
lon dung tích 250
1-2 chai/tuần
1
ml
3-4
2
5-6
3
7-8
4
9-10 11-14
5 6
15-19 21-24
7 8
25-29 30-34 35-39
9 10 11
40 trở lên
12
alc_beer_freq_330 Bia chai hoặc bia lon dung tích 330 ml
alc_beer_freq_450 Bia chai hoặc bia lon dung tích 450 ml
alc_beer_freq_fresh Bia hơi
(1 vại = 330ml)
0 1-2 chai/tuần 3-4 5-6 7-8 9-10 11-14 15-19 21-24 25-29 30-34 35-39 40 trở lên 0 1-2 chai/tuần 3-4 5-6 7-8 9-10 11-14 15-19 21-24 25-29 30-34 35-39 40 trở lên 0 1-2 chai/tuần 3-4 5-6 7-8 9-10 11-14 15-19 21-24 25-29 30-34 35-39 40 trở lên
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Phần 3: Rƣợu gạo
Hướng dẫn người phỏng vấn:
Đánh dấu vào lựa chọn “0” ở những cột mà đối tượng nghiên cứu không
chọn đơn vị đó
Cần hỏi đối tượng nghiên cứu xem họ uống rượu theo ngày hay theo tuần, từ
đó KHOANH TRÒN vào đơn vị tương ứng trong bảng câu hỏi.
Câu hỏi: Mức độ uống rượu gạo của ông/bà như thế nào?
STT
Tên biến số
Câu hỏi
Đơn vị
Số lƣợng Mã
Q301 alc_wine_rice_freq_day_30 Chén nhỏ (30
ml)
Ngày Tuần
0 1 chén 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11-14 15-19 20 trở lên
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
alc_wine_rice_freq_day_60 Chén cỡ
trung bình (60 ml)
Ngày Tuần
0 1 chén 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11-14 15-19 20 trở lên
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
alc_wine_rice_freq_day_100 Cốc (100 ml)
Ngày Tuần
0 1 cốc 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11-14 15-19 20 trở lên
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Phần 4: Rượu mạnh
Hướng dẫn người phỏng vấn:
Sau khi hỏi xong câu Q401 cần hỏi đối tượng nghiên cứu về mức độ uống rượu
để đánh giá tương đối họ uống rất nhiều (vài chén/ngày) hay trung bình (tính
theo tuần).
Nếu uống rất nhiều thì chỉ hỏi câu Q402 và đánh mã 0 ở câu Q403.
Nếu uống
vừa phải thì đánh mã 0 ở câu Q402 và hỏi câu Q403.
STT
Tên biến số
Câu hỏi
Câu trả lời
Mã
Q401
alc_wine_strong_vol
Ông/bà hay
Chén nhỏ
1
uống rượu
(tương đương với 30 ml)
mạnh
Chén trung bình
2
(whisky,
(tương đương với 60 ml)
vodka…)
Chén to
3
bằng cốc
(tương đương với 80 ml)
hoặc ly kích
Ly nhỏ
4
cỡ như thế
(tương đương với 100
nào?
ml)
Ly trung bình 5
(tương đương với 120
ml)
Ly to
6
(tương đương với 140
ml)
Q402 alc_wine_strong_freq_day Mỗi NGÀY
0
0
ông/bà uống
1-2
1
bao nhiêu
3-4
2
cốc/ly rượu
5-6
3
mạnh?
7-8
4
9-10
5
11-14
6
15-19
7
20-24
8
25-29
9
30 trở lên
10
0
0
Q403 alc_wine_strong_freq_wk Mỗi TUẦN
ông/bà uống
1-2
1
bao nhiêu
3-4
2
cốc/ly rượu
5-6
3
mạnh?
7-8
4
9-10
5
11-14
6
15-19
7
20-24
8
25-29
9
30 trở lên
10
Phần 5: Rƣợu vang
Hướng dẫn người phỏng vấn:
1 ly rượu vang tương đương với 125 ml
1 chai rượu vang tương đương với 750 ml, tức là 6 ly
Trước tiên hỏi để đánh giá sơ bộ mức độ uống rượu vang của đối tượng
nghiên cứu: nếu uống nhiều thì chỉ hỏi câu Q501 và đánh mã 0 ở câu Q502;
nếu uống ít thì đánh mã 0 ở câu Q501 và hỏi câu Q502.
Tên biến số
Câu trả lời
0 1-2 ly/tuần
STT Câu hỏi Q501 alc_champ_freq_wk Mỗi TUẦN ông/bà uống lượng rượu vang (tính cả vang đỏ và vang trắng) như thế nào?
3-4 ly 5-6 ly 1-2 chai/tuần 2-3 chai 3-4 chai 4-5 chai 6 chai trở lên
Q502 alc_champ_freq_year Mỗi NĂM
0
ông/bà uống lượng rượu vang (tính cả vang đỏ và vang trắng) như thế nào?
1-2 ly 3-4 ly 5-6 ly 1-2 chai 2-3 chai 3-4 chai 4-5 chai 6 chai trở lên
Mã 0 1 2 3 4 5 6 7 8 0 1 2 3 4 5 6 7 8
BỘ CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ VỀ HÚT THUỐC
Hướng dẫn người phỏng vấn:
Người phỏng vấn đọc các câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu và để đối tượng
nghiên cứu tự trả lời
Người phỏng vấn gợi ý bằng cách đọc các đáp án nếu đối tượng nghiên cứu
gặp khó khăn khi trả lời
Khoanh tròn vào Mã tương ứng với câu trả lời mà đối tượng nghiên cứu lựa
chọn
Ở phần 1, định nghĩa Hút thuốc thường xuyên tức là hút ít nhất 2 điếu mỗi
tuần
Ở Phần 2 và Phần 3: khoanh tròn lựa chọn “0” nếu đối tượng chọn
“Không hút”.
Phần 1: Tình trạng hút thuốc nói chung
STT
Tên biến số
Câu trả lời Mã
Ghi chú
Q101
[smo_current]
Không Có
0 1
Q102 Q104
Q102
[smo_past]
Không Có
0 1
Ngừng phỏng vấn Q103
Q103
[smo_age_stop]
Q104
[smo_age_start]
Câu hỏi Hiện tại ông/bà có đang h t thuốc lá hoặc thuốc lào không? Trƣớc đây ông/bà có bao giờ hút thuốc lá/thuốc lào thường xuyên không? Ông/bà ngừng hút thuốc năm bao nhiêu tuổi? Ông/bà bắt đầu hút thuốc năm bao nhiêu tuổi?
Q201
1
Q105
[smo_type]
2
Q301
Ông/bà chủ yếu hút thuốc lá hay thuốc lào?
3
Q201
Chỉ hút thuốc lá và không hút thuốc lào Chỉ hút thuốc lào và không hút thuốc lá Hút cả thuốc lá và thuốc lào
Phần 2: Đánh giá mức độ hút thuốc lá
Câu hỏi: Trong mỗi giai đoạn dưới đây, trung bình mỗi ngày ông/bà hút bao nhiêu
điếu thuốc lá?
Tên biến
Câu trả lời
Giai đoạn STT Q201 [smo_ciga_amnt_1] Trước 20 tuổi
Q202 [smo_ciga_amnt_2] Từ 20-29 tuổi
Mã 0 1 2 3 4 5 6 7 8 999 0 1 2 3 4 5 6 7 8 999
Q203 [smo_ciga_amnt_3] Từ 30-39 tuổi
Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ
0 1 2 3 4 5 6 7 8 999
Q204 [smo_ciga_amnt_4] Từ 40-49 tuổi
Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ
0 1 2 3 4 5 6 7 8 999
Q205 [smo_ciga_amnt_5] Từ 50-59 tuổi
Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ
0 1 2 3 4 5 6 7 8 999
Q206 [smo_ciga_amnt_6] Từ 60-69 tuổi
Q207 [smo_ciga_amnt_7] Từ 70-79 tuổi
Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ Không hút Dưới 1 điếu/ngày 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20-29 điếu/ngày 30-39 điếu/ngày 40 điếu trở lên/ngày Không nhớ
0 1 2 3 4 5 6 7 8 999 0 1 2 3 4 5 6 7 8 999
Phần 3: Đánh giá mức độ hút thuốc lào
Câu hỏi: Trong mỗi giai đoạn dưới đây, trung bình mỗi ngày ông/bà hút bao nhiêu
điếu thuốc lào?
STT
Tên biến
Giai đoạn
Câu trả lời
Q301
[smo_pipe_amnt_1]
Trước 20 tuổi
Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ
Q302
[smo_pipe_amnt_2]
Từ 20-29 tuổi
Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ
Q303
[smo_pipe_amnt_3]
Từ 30-39 tuổi
Q304
[smo_pipe_amnt_4]
Từ 40-49 tuổi
Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ
Mã 0 1 2 3 4 5 999 0 1 2 3 4 5 999 0 1 2 3 4 5 999 0 1 2 3 4 5 999
Q305
[smo_pipe_amnt_5]
Từ 50-59 tuổi
Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 điếu trên/ngày Không nhớ
0 1 2 3 4 5 999
Q306
[smo_pipe_amnt_6]
Từ 60-69 tuổi
Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ
0 1 2 3 4 5 999
Q307
[smo_pipe_amnt_7]
Từ 70-79 tuổi
Không hút 1-4 điếu/ngày 5-9 điếu/ngày 10-14 điếu/ngày 15-19 điếu/ngày 20 trở lên/ngày Không nhớ
0 1 2 3 4 5 999
Bộ câu hỏi hoạt động thể lực
(Dành cho đối tượng thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu)
Hướng dẫn người phỏng vấn:
Người phỏng vấn đọc các câu hỏi cho đối tượng nghiên cứu và để đối tượng
nghiên cứu tự trả lời
Người phỏng vấn gợi ý bằng cách đọc các đáp án nếu đối tượng nghiên cứu gặp
khó khăn khi trả lời
Khoanh tròn vào Mã tương ứng với câu trả lời mà đối tượng nghiên cứu lựa
chọn
ĐỌC: Tôi sẽ hỏi ông/bà một số câu hỏi nhằm đánh giá mức độ hoạt động thể lực
của ông/bà trong vòng 1 năm vừa qua.
Phần 1: Hoạt động thể lực trong thời gian làm việc
Câu trả lời
STT Tên biến số
Câu hỏi
Ghi chú
Không Có
0 1
Q101
[phy_work]
Hiện tại ông/bà còn làm việc hay không?
Q301 Q102
Q102
[phy_work_frq]
Ông/bà làm việc bao nhiêu ngày mỗi tuần?
1 2 3 4 5 6 7
Q103
[phy_work_dur]
1 ngày/tuần 2 ngày/tuần 3 ngày/tuần 4 ngày/tuần 5 ngày/tuần 6 ngày/tuần 7 ngày/tuần
Ông/bàlàm việc bao nhiêu thời gian mỗi ngày?
1 2 3 4 5 6
1 giờ/ngày 2 giờ/ngày 3 giờ/ngày 4 giờ/ngày 5 giờ/ngày
7 8 9 10
Chủ yếu ngồi làm việc một chỗ 1
2
Ngồi làm việc, nhưng thỉnh thoảng có đứng lên đi lại
3
Q104 [phy_work_inte]
Phần lớn thời gian là đứng hoặc đi lại
4
Mức độ vận động thể lực trong thời gian làm việc của ông/bà như thế nào?
Di chuyển thường xuyên kết hợp với lao động chân tay
6 giờ/ngày 7 giờ/ngày 8 giờ/ngày 9 giờ/ngày 10 giờ/ngày trở lên
Lao động chân tay nặng nhọc 5
Phần 2: Hoạt động thể lực khi di chuyển tới nơi làm việc
Hướng dẫn người phỏng vấn:
Đối tượng nghiên cứu có thể đi làm bằng 2 phương tiện, ví dụ nếu đi xe buýt
thì sẽ gồm đi bộ ra bến xe, sau đó mới là đi xe buýt thực sự.
Câu hỏi Q202: nếu đối tượng nghiên cứu chọn từ 2 phương tiện trở lên thì
cần hỏi rõ để xác định thời gian sử dụng mỗi loại phương tiện nói riêng.
Tên biến
STT
Câu hỏi
Câu trả lời
Ghi chú
số
Q201 [phy_tran_]
Ông/bà hãy liệt kê
Làm việc ở nhà hom
Q301
TẤT CẢ các phương
Đi bộ wal
tiện mà ông
Xe đạp bic
bà THƢỜNG
Xe máy mor
XUYÊN sử dụng để đi
Ô tô, taxi car
làm?
Xe buýt bus
Q202 Tần suất và thời gian sử dụng mỗi loại phƣơng tiện đã lựa chọn
Thời gian(01
Phương tiện
Tần suất [frq]
CHIỀU) [dur]
[phy_trans_wal_]
Dưới 15 ph t
1
1
2
15-29 phút
2
1 ngày/tuần
3
30-44 phút
3
Đi bộ
2 ngày/tuần
4
45-59 phút
4
3 ngày/tuần
5
60-89 phút
5
4 ngày/tuần
6
90-119 phút
6
5 ngày/tuần
7
120 ph t trở lên
7
6 ngày/tuần
7 ngày/tuần
[phy_trans_bic_]
Dưới 15 ph t
1
1
15-29 phút
2
2
1 ngày/tuần
Đi xe đạp
30-44 phút
3
3
2 ngày/tuần
45-59 phút
4
4
3 ngày/tuần
60-89 phút
5
5
4 ngày/tuần
90-119 phút
6
6
5 ngày/tuần
7
120 ph t trở lên
7
6 ngày/tuần
[phy_trans_mor_]
1 ngày/tuần
Dưới 15 ph t
1
1
2 ngày/tuần
2
15-29 phút
2
3 ngày/tuần
Xe máy
3
30-44 phút
3
4 ngày/tuần
4
45-59 phút
4
5 ngày/tuần
5
60-89 phút
5
6 ngày/tuần
6
90-119 phút
6
7 ngày/tuần
7
120 ph t trở lên
7
[phy_trans_car_]
1
Dưới 15 ph t
1
7 ngày/tuần
2
15-29 phút
2
1 ngày/tuần
Ô tô, taxi
3
30-44 phút
3
2 ngày/tuần
4
45-59 phút
4
3 ngày/tuần
5
60-89 phút
5
4 ngày/tuần
6
90-119 phút
6
5 ngày/tuần
7
120 ph t trở lên
7
6 ngày/tuần
[phy_trans_bus_]
1
Dưới 15 ph t
1
7 ngày/tuần
2
15-29 phút
2
1 ngày/tuần
Xe buýt
3
30-44 phút
3
2 ngày/tuần
45-59 phút
4
4
3 ngày/tuần
5
60-89 phút
5
4 ngày/tuần
6
90-119 phút
6
5 ngày/tuần
7
120 ph t trở lên
7
7 ngày/tuần
6 ngày/tuần
Phần 3: Hoạt động thể lực trong thời gian giải trí
STT Tên biến số
Câu hỏi
Câu trả lời
Ghi chú
Xem vô tuyến
tv
Ông/bà hãy
Sử dụng máy vi tính,
com
liệt kê tất cả
ipad…
các hoạt động
Đọc sách báo
rea
mà ông/bà
thường xuyên
Q301
[phy_leiact_]
Ngồi nói chuyện, nghe
sit
thực hiện trong
nhạc, đan lát…
thời gian rảnh
Làm việc nhà (lau nhà,
rỗi
hom
trông trẻ con…)
Nấu nướng
coo
STT Tên biến số
Câu hỏi
Câu trả lời
Ghi chú
Đi dạo
wal
Đi xe đạp với tốc độ
Tính cả các
vừa
bic
hoạt động
thực hiện
phải
vào ban đêm
Di chuyển bằng xe
(nếu có)
máy hoặc dạo phố
mor
bằng xe máy
Q302 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn
Hoạt động
Tần suất (số ngày/tuần) [frq]
Thời lượng (phút/ngày) [dur]
Xem vô tuyến [phy_leiact_tv_]
1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên
Sử dụng máy vi tính, điện thoại thông minh… [phy_leiact_com_]
29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ
1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đọc sách báo [phy_leiact_rea_]
1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên
3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên
Q302 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn
Hoạt động
Tần suất (số ngày/tuần) [frq]
Thời lượng (phút/ngày) [dur]
Ngồi nói chuyện, đan lát… [phy_leiact_sit_]
1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày
1 2 3 4 5 6 7
29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Làm việc nhà [phy_leiact_hom_]
1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày
1 2 3 4 5 6 7
29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ giờ trở lên
7
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Nấu cơm [phy_leiact_coo_]
1 ngày 2 ngày 3 ngày 4 ngày 5 ngày 6 ngày 7 ngày
1 2 3 4 5 6 7
29 ph t trở xuống 60-89 phút 60-89 phút 90-119 phút 2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
1
Đi bộ
1 ngày
1
29 ph t trở xuống
Q302 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn
Hoạt động
Tần suất (số
Thời lượng (phút/ngày)
ngày/tuần) [frq]
[dur]
1 ngày
1
2
[phy_leiact_wal_]
2 ngày
2
3
60-89 phút 60-89 phút
3 ngày
3
4
90-119 phút
4 ngày 5 ngày
4 5
5 6
2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ
6 ngày 7 ngày
6 7
7 8 9
4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ 6 đến dưới 7 giờ
7 giờ trở lên
10
1 ngày 2 ngày
1 2
Đi xe đạp tốc độ vừa phải
1 2
3 ngày
3
3
4 ngày
4
[phy_leiact_bic_]
4
29 ph t trở xuống 30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút
5 ngày
5
5
2 đến dưới 3 giờ
6 ngày
6
6
3 đến dưới 4 giờ
7 ngày
7
7
4 đến dưới 5 giờ
8
5 đến dưới 6 giờ
9
6 đến dưới 7 giờ
7 giờ trở lên
10
1 ngày
1
Dạo phố bằng xe
1
29 ph t trở xuống
2 ngày
2
máy
2
3 ngày 4 ngày
3 4
[phy_leiact_mor_
3 4
30-59 phút 60-89 phút 90-119 phút
5 ngày 6 ngày 7 ngày
5 6 7
5 6 7 8
2 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 4 giờ 4 đến dưới 5 giờ 5 đến dưới 6 giờ
6 đến dưới 7 giờ 7 giờ trở lên
9 10
Phần 4: Hoạt động thể lực khi chơi thể thao
STT Tên biến số
Câu hỏi
Câu trả lời
Ghi chú
Q401 [phy_sport_] Ông/bà hãy
Tập thể dục aerobic aer
Các bài tập tăng sức mạnh cơ
gym
liệt kê tất cả các môn thể
(nâng tạ)
thao mà
ông/bà
Đi bộ nhanh
jog
thường xuyên
thực hiện.
Chạy bộ
run
Đạp xe tốc độ nhanh (thể thao) bic
Bơi lội swi
Thường xuyên tức
là thực hiện ít
Bóng đá, bóng chuyền, bóng rổ bal
nhất 1
Chơi gôn (golf) gol
lần/tháng.
Khiêu v thể thao dan
Võ thuật mar
Đấm bốc box
Ten-nít, bóng bàn, cầu lồng
ten
Yoga yog
Dưỡng sinh
tai
Môn thể thao khác (ghi rõ):
other
………………………………
Tôi không chơi thể thao no
Q501
Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động
Q402
đã lựa chọn
Môn thể thao
Thực
Tần suất[frq]
Thời lượng (MỖI
hiện
LẦN)
[dur]
bao
nhiêu
tháng
trong
01
năm?
Tập thể dục
1-3 lần/tháng
29 ph t trở xuống
1
1
aerobic
2
30-44 phút
2
3
45-59 phút
3
1 lần/tuần
[phy_sport_aer_]
4
60-89 phút
4
2 lần/tuần
5
90-119 ph t 2 đến
5
3 lần/tuần
6
dưới 2.5 giờ
6
4 lần/tuần
7
2.5 đến dưới 3
7
5 lần/tuần
8
8
6 lần/tuần
9
9
3.5 đến dưới 4h
lần/tuần trở lên
10
4 giờ trở lên
3 đến dưới 3.5h 7 lần/tuần 8
Q402
Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn
Môn thể thao
Thực
Tần suất[frq]
Thời lượng (MỖI
hiện
LẦN)
[dur]
bao
nhiêu
tháng
trong
01
năm?
Nâng tạ
1-3 lần/tháng
1
29 p trở xuống
1
2
30-44 phút
2
[phy_sport_gym_]
3
45-59 phút
3
1 lần/tuần
4
60-89 phút
4
2 lần/tuần
5
90-119 phút
5
3 lần/tuần
6
2 đến dưới 2.5h
6
4 lần/tuần
7
2.5 đến dưới 3h
7
5 lần/tuần
8
8
6 lần/tuần
9
9
3.5 đến dưới 4h
3 đến dưới3.5h 7 lần/tuần
10
4 giờ trở lên
lên
Đi bộ nhanh
1-3 lần/tháng
29 p trở xuống
1
1
2
30-44 phút
2
8 lần/tuần trở
[phy_sport_jog_]
3
45-59 phút
3
1 lần/tuần
4
60-89 phút
4
2 lần/tuần
5
90-119 phút
5
3 lần/tuần
6
2 đến dưới 2.5
6
4 lần/tuần
7
2.5 đến dưới 3
7
5 lần/tuần
8
8
6 lần/tuần
9
9
3.5 đến dưới 4
8 lần/tuần trở
10
4 giờ trở lên
lên
1
1
Chạy bộ
1-3 lần/tháng
29 ptrở xuống
1 lần/tuần
2
30-44 phút
2
2 lần/tuần
3
45-59 phút
3
[phy_sport_run_]
3 lần/tuần
4
60-89 phút
4
4 lần/tuần
5
90-119 phút
5
5 lần/tuần
6
2 đến dưới 2.5
6
6 lần/tuần
7
2.5 đến dưới 3
7
7 lần/tuần
8
3 đến dưới 3.5
8
9
9
8 lần/tuần trở
3.5 đến dưới 4
lên
4 giờ trở lên
10
3 đến dưới 3.5 7 lần/tuần
Q402 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn
Môn thể thao
Thực
Tần suất[frq]
Thời lượng (MỖI LẦN)
[dur]
hiện
bao
nhiêu
tháng
trong
01
năm?
Đạp xe tốc độ
1-3 lần/tháng
1
29 ph trở xuống
1
nhanh
2
2
30-44 phút
3
3
45-59 phút
1 lần/tuần
[phy_sport_bic_]
4
4
60-89 phút
2 lần/tuần
5
5
90-119 ph t 2 đến
3 lần/tuần
6
6
dưới 2.5 giờ
4 lần/tuần
7
7
2.5 đến dưới 3
5 lần/tuần
8
8
3 đến dưới 3.5
6 lần/tuần
9
9
3.5 đến dưới 4
7 lần/tuần
4 giờ trở lên
10
lên
1
Bơi lội
1-3 lần/tháng
1
29 p trở xuống
2
2
30-44 phút
8 lần/tuần trở
3
3
45-59 phút
[phy_sport_swi_]
1 lần/tuần
4
4
60-89 phút
2 lần/tuần
5
5
90-119 phút
3 lần/tuần
6
6
2h đến dưới 2.5
4 lần/tuần
7
2.5 đến dưới 3h
7
5 lần/tuần
8
8
3 đến dưới 3.5h
6 lần/tuần
9
9
3.5 đến dưới 4
7 lần/tuần
4 giờ trở lên
10
lên
8 lần/tuần trở
Bóng đá, bóng
1-3 lần/tháng
1
29 phút trở xuống
1
chuyền, bóng rổ
30-44 phút
2
2
45-59 phút
3
3
1 lần/tuần
[phy_sport_bal_]
60-89 phút
4
4
2 lần/tuần
90-119 ph t 2 đến
5
5
3 lần/tuần
dưới 2.5 giờ
6
6
4 lần/tuần
2.5 đến dưới 3 giờ
7
7
5 lần/tuần
8
3h đến dưới 3.5 giờ
8
6 lần/tuần
9
3.5 đến dưới 4 giờ
9
7 lần/tuần
4 giờ trở lên
10
lên
8 lần/tuần trở
Q402 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn
Môn thể thao Thực
Tần suất[frq]
Thời lượng (MỖI LẦN)
[dur]
hiện
bao
nhiêu
tháng
trong
01
năm?
Chơi golf
1-3 lần/tháng
1
29 ph trở xuống
1
2
30-44 phút
2
[phy_sport_go
3
45-59 phút
3
l_]
4
60-89 phút
4
5
90-119 phút
5
6
2 đến dưới 2.5h
6
7
2.5 đến dưới 3 h
7
8
8
9
9
3.5 đến dưới 4h
3 đến dưới 3.5h
10
4 giờ trở lên
1 lần/tuần 2 lần/tuần 3 lần/tuần 4 lần/tuần 5 lần/tuần 6 lần/tuần 7 lần/tuần 8 lần/tuần trở lên
Khiêu v thể
1-3 lần/tháng
1
29 ph t trở xuống
1
thao
2
30-44 phút
2
lần/tuần
3
45-59 phút
3
1
[phy_sport_da
4
60-89 phút
4
2 lần/tuần
n_]
5
90-119 phút
5
3 lần/tuần
6
2 đến dưới 2.5h
6
4 lần/tuần
7
2.5 đến dưới 3h
7
5 lần/tuần
8
8
6 lần/tuần
9
9
3.5 đến dưới 4h
3 đến dưới 3.5h 7 lần/tuần
10
4 giờ trở lên
1
Võ thuật
1-3 lần/tháng
1
29 ph trở xuống
2
30-44 phút
2
8 lần/tuần trở lên
[phy_sport_m
3
45-59 phút
3
1 lần/tuần
ar_]
4
60-89 phút
4
2 lần/tuần
5
90-119 phút
5
3 lần/tuần
6
2 đến dưới 2.5h
6
4 lần/tuần
7
2.5 đến dưới 3h
7
5 lần/tuần
8
3 đến dưới 3.5h
8
6 lần/tuần
9
3.5 đến dưới 4 h
9
7 lần/tuần
4 giờ trở lên
10
8 lần/tuần trở lên
Q402
Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi hoạt động đã lựa chọn
Môn thể thao
Thực
Tần suất[frq]
Thời lượng (MỖI LẦN)
[dur]
hiện
bao
nhiêu
tháng
trong
01
năm?
Đấm bốc
1-3 lần/tháng
1 2
29 ph t trở xuống 30-44 phút
1 2
[phy_sport_box_]
1 lần/tuần
3
45-59 phút
3
2 lần/tuần
4
60-89 phút
4
3 lần/tuần 4 lần/tuần
5 6
90-119 ph t 2 đến dưới 2.5 giờ
5 6
5 lần/tuần
7
2.5 đến dưới 3 giờ
7
6 lần/tuần
8
3 đến dưới 3.5 giờ
8
7 lần/tuần 8
9
3.5 đến dưới 4 giờ
9
4 giờ trở lên
10
lần/tuần trở lên
1
1
Ten-nít, bóng bàn,
1-3
29 ph t trở xuống
2
30-44 phút
2
cầu lông
3
45-59 phút
3
4
60-89 phút
4
[phy_sport_ten_]
5
90-119 phút
5
6
2 đến dưới 2.5 giờ
6
7
2.5 đến dưới 3 giờ
7
8
3 đến dưới 3.5 giờ
8
9
3.5 đến dưới 4 giờ 4 giờ trở lên
9 10
lần/tháng 1 lần/tuần 2 lần/tuần 3 lần/tuần 4 lần/tuần 5 lần/tuần 6 lần/tuần 7 lần/tuần 8 lần/tuần trở lên
1
1
Yoga
1-3
29 ph t trở xuống
lần/tháng
2
30-44 phút
2
[phy_sport_yog_]
1 lần/tuần 2 lần/tuần
3 4
45-59 phút 60-89 phút
3 4
5 6 7 8 9
90-119 phút 2 đến dưới 2.5 giờ 2.5 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 3.5 giờ 3.5 đến dưới 4 giờ 4 giờ trở lên
5 6 7 8 9 10
3 lần/tuần 4 lần/tuần 5 lần/tuần 6 lần/tuần 7 lần/tuần 8 lần/tuần trở lên
Q402 Tần suất và thời lƣợng thực hiện mỗi
hoạt động đã lựa chọn
Môn thể thao
Tần suất[frq]
Thời lượng (MỖI LẦN) [dur]
Thực hiện
bao
nhiêu
tháng trong
01
năm?
Dưỡng sinh
1-3 lần/tháng
29 ph t trở xuống
1
1
2
1 lần/tuần
2
30-44 phút
[phy_sport_tai_]
3
2 lần/tuần
3
45-59 phút
4
3 lần/tuần
4
60-89 phút
5
4 lần/tuần
5
90-119 phút
6
5 lần/tuần
6
2 đến dưới 2.5 giờ
7
6 lần/tuần
7
2.5 đến dưới 3 giờ
8
7 lần/tuần 8
8
3 đến dưới 3.5 giờ
9
lần/tuần trở
9
3.5 đến dưới 4 giờ
lên
4 giờ trở lên
10
1
1
Môn thể thao khác:
1-3 lần/tháng
29 ph t trở xuống
…………………..
2
1 lần/tuần
2
30-44 phút
3
2 lần/tuần
3
45-59 phút
[phy_sport_other_]
4
3 lần/tuần
4
60-89 phút
5 6
4 lần/tuần 5 lần/tuần
5 6
90-119 ph t 2 đến dưới 2.5 giờ
7 8
6 lần/tuần 7 lần/tuần 8
2.5 đến dưới 3 giờ 3 đến dưới 3.5 giờ
7 8
9
lần/tuần trở lên
3.5 đến dưới 4 giờ 4 giờ trở lên
9 10