BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM TRẦN HOÀI HƢƠNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP

KỸ THUẬT SẢN XUẤT HOA THẢM, HOA CHẬU CHO HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN HOÀI HƢƠNG

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG VÀ BIỆN PHÁP

KỸ THUẬT SẢN XUẤT HOA THẢM, HOA CHẬU CHO HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 62.62.01.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý

2. GS. TS. Nguyễn Xuân Linh

Hà Nội - 2017

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam Ďoan Ďây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hƣớng

dẫn của hai thầy cô và sự giúp Ďỡ của lãnh Ďạo, cán bộ nghiên cứu Viện Di

truyền Nông nghiệp, Hợp tác xã Tây Tựu và một số cơ sở sản xuất hoa. Các

kết quả nghiên cứu và số liệu nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng

Ďƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu trong luận án này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2017

Tác giả

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận án, tôi Ďã nhận Ďƣợc sự giúp Ďỡ nhiệt

tình của nhiều Ďơn vị và cá nhân. Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc tới hai thầy hƣớng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý và GS.TS.

Nguyễn Xuân Linh Ďã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp Ďỡ trong suốt quá

trình thực hiện luận án.

Đề tài Ďƣợc thực hiện tại Viện Di truyền Nông nghiệp và Hợp tác xã

Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội. Tôi Ďã nhận Ďƣợc sự giúp Ďỡ tận tình của các cơ

sở sản xuất hoa, cây cảnh và lãnh Ďạo Ďịa phƣơng, sự tạo Ďiều kiện và giúp Ďỡ

nhiệt tình của lãnh Ďạo Viện Di truyền Nông nghiệp, Ďặc biệt là Bộ môn Đột

biến và Ƣu thế lai. Tôi xin chân thành cảm ơn những sự giúp Ďỡ quý báu Ďó.

Tôi cũng xin Ďƣợc cảm ơn Ban lãnh Ďạo cùng các Ďồng nghiệp tại

Trung tâm Khuyến nông Hà Nội Ďã tạo Ďiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá

trình thực hiện hoàn thành luận án.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh Ďạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt

Nam, tập thể các cán bộ và thầy cô trong Ban Đào tạo Sau Ďại học, Viện Khoa

học Nông nghiệp Việt Nam Ďã tạo môi trƣờng học tập tốt, tận tình giúp Ďỡ tôi

trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia Ďình,

ngƣời thân và toàn thể bạn bè, Ďồng nghiệp Ďã cổ vũ, Ďộng viên, giúp Ďỡ tôi

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2017

Tác giả

iii

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vi DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... ix MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Đặt vấn Ďề .................................................................................................. 1 2. Mục tiêu của Ďề tài ..................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3 4. Tính mới của Ďề tài .................................................................................... 3 5. Phạm vi nghiên cứu của Ďề tài ................................................................... 4 Chƣơng I TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5 1.1. Khái niệm về hoa thảm, hoa chậu ........................................................... 5 1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa thảm, hoa chậu trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................................................................... 5 1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa thảm, hoa chậu trên thế giới ............ 5 1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa thảm, hoa chậu ở Việt Nam ........... 11 1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cây cảnh tại Hà Nội ........................ 15 1.3.1. Diện tích và cơ cấu sản xuất các chủng loại hoa tại Hà Nội ................. 15 1.3.2. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất hoa, cây cảnh ..................................... 16 1.4. Tình hình nghiên cứu hoa thảm, hoa chậu trên thế giới và ở Việt Nam 18 1.4.1. Tình hình nghiên cứu hoa thảm, hoa chậu trên thế giới ....................... 18 1.4.2. Tình hình nghiên cứu hoa thảm, hoa chậu ở Việt Nam ........................ 36 1.5. Một số Ďặc Ďiểm của các giống hoa thảm, hoa chậu mới nhập nội ....... 45 Chƣơng II VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 48 2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 48 2.1.1. Giống ..................................................................................................... 48 2.1.2. Các chế phẩm dinh dƣỡng và chất kích thích sinh trƣởng:................... 49 2.1.3.Các loại giá thể: ...................................................................................... 50 2.1.4. Các loại hóa chất nuôi cấy mô: ............................................................. 50 2.2. Nội dung nghiên cứu: ........................................................................... 50 2.2.1. Điều tra, Ďánh giá thực trạng sản xuất và nhu cầu sử dụng hoa trồng thảm, trồng chậu tại Hà Nội ............................................................................ 50 2.2.2. Nghiên cứu Ďánh giá và tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu cho Hà Nội .............................................................................................. 50

MỤC LỤC

iv

2.2.3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống cho các giống hoa Ďƣợc tuyển chọn. ...................................................................................................... 50 2.2.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cho các giống Ďƣợc tuyển chọn. ............................................................................................. 51 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 51 2.3.1. Phƣơng pháp Ďiều tra ............................................................................ 51 2.3.2. Phƣơng pháp Ďánh giá, tuyển chọn các giống hoa thảm, hoa chậu mới51 2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống .............. 52 2.3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cho các giống Ďƣợc tuyển chọn ....................................................................... 57 2.3.5. Điều kiện thí nghiệm ............................................................................. 59 2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 60 2.3.7. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu: ............................................... 63 Chƣơng III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 64 3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất và nhu cầu sử dụng hoa trồng thảm, trồng chậu tại Hà Nội ............................................................................................ 64 3.1.1. Đánh giá về Ďiều kiện khí hậu Hà Nội Ďến sự sinh trƣởng phát triển các loại hoa trồng thảm, trồng chậu....................................................................... 64 3.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng hoa thảm, hoa chậu tại Hà Nội ............ 65 3.1.3. Nhu cầu cấp thiết phải có các giống hoa thảm, hoa chậu mới .............. 70 3.1.4. Các tiêu chí cho việc tuyển chọn các giống hoa thảm, hoa chậu mới cho Hà Nội ............................................................................................................. 74 3.2. Kết quả Ďánh giá và tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu cho Hà Nội. .................................................................................................. 75 3.2.1. Khả năng sinh trƣởng phát triển và thích ứng của một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai Ďoạn vƣờn ƣơm ................................. 75 3.2.2. Kết quả Ďánh giá sự sinh trƣởng phát triển và khả năng thích ứng của một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai Ďoạn vƣờn sản xuất. ......................................................................................................................... 89 3.3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống cho các giống hoa Ďƣợc tuyển chọn. ................................................................................................ 129 3.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phƣơng pháp gieo hạt. ........... 129 3.3.2. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng giâm cành . 137 3.3.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào ................................................................................................................. 143 3.4. Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cho các giống Ďƣợc tuyển chọn. .............................................................................. 152 3.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của thành phần giá thể Ďến khả năng sinh trƣởng phát triển và chất lƣợng hoa trồng chậu .................................... 152

v

3.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại cây giống khác nhau Ďến sinh trƣởng phát triển và chất lƣợng cây hoa thƣơng phẩm ......................... 156 3.4.3. Ảnh hƣởng của biện pháp bấm ngọn Ďến năng suất, chất lƣợng hoa thảm, hoa chậu............................................................................................... 161 3.4.4. Ảnh hƣởng của chế phẩm dinh dƣỡng và chất kích thích sinh trƣởng Ďến năng suất, chất lƣợng hoa trồng chậu ..................................................... 163 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 167 Kết luận ..................................................................................................... 167 Đề nghị ...................................................................................................... 168 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ..................................................................................................... 169 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 170 PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................ PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA ............................................. PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ .................................. PHỤ LỤC 3: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG HOA THẢM, HOA CHẬU TẠI HÀ NỘI ............................................. PHỤ LỤC 4: SỐ LIỆU KHÍ TƢỢNG, THỦY VĂN .........................................

vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BAP 6 - Benzylaminopurine

BVTV Bảo vệ thực vật

CT Công thức

CTTN Công thức thí nghiệm

Đ/C Đối chứng

ĐPS Đất phù sa

ĐX Đông Xuân

HCSH Hữu cơ sinh học

Clorua thủy ngân HgCl2

HT Hè Thu

IBA Indol butyric xit

KTST Kích thích sinh trƣởng

MS Murashiger and Skoog, 1962

SX Sản xuất

TB Trung bình

TĐ Thu Đông

TN Thí nghiệm

XH Xuân Hè

α-NAA α. Naphtyl acetic acid

vii

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng Trang

TT Bảng 1.1 Cơ cấu chủng loại hoa, cây cảnh chính tại Hà Nội 16

1.2 Hiệu quả kinh tế một số loại hoa, cây cảnh tại Hà Nội 17

2.1 Các giống hoa thảm, hoa chậu nghiên cứu 48

3.1 Cơ cấu, chủng loại hoa thảm, hoa chậu Ďƣợc sản xuất và sử dụng 66 tại Hà Nội

3.2 Tiêu chí tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu Ďáp 74 ứng Ďƣợc yêu cầu trang trí cho Hà Nội

3.3 Thời gian và tỷ lệ nảy mầm của các giống hoa nghiên cứu 76

3.4 Tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của các 80 giống nghiên cứu

3.5 Các thời kỳ sinh trƣởng của các giống nghiên cứu ở giai Ďoạn 86 vƣờn ƣơm

3.6a Các thời kỳ sinh trƣởng, phát triển của các giống nghiên cứu ở 91 vƣờn sản xuất

3.6b Các thời kỳ sinh trƣởng, phát triển của các giống nghiên cứu ở 94 vƣờn sản xuất

3.7 Một số Ďặc Ďiểm sinh trƣởng của các giống nghiên cứu 102

3.8 Đặc Ďiểm về Ďƣờng kính tán và số cành cấp 1 của các giống 107 nghiên cứu

3.9 Đặc Ďiểm về số nụ, số hoa của các giống nghiên cứu 112

3.10 Đặc Ďiểm về chất lƣợng hoa của các giống nghiên cứu 116

3.11a Một số Ďặc Ďiểm thực vật học của các giống hoa nghiên cứu 120

3.11b Một số Ďặc Ďiểm thực vật học của các giống hoa nghiên cứu 121

3.12 Thành phần và mức Ďộ bệnh hại của các giống hoa nghiên cứu 123

3.13 Thành phần và mức Ďộ sâu hại trên các giống hoa nghiên cứu 125

3.14 Kết quả tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu cho Hà 127 Nội

3.15 Khả năng Ďậu quả và thu hạt của các giống hoa tuyển chọn 130

3.16 Ảnh hƣởng của thời vụ gieo Ďến tỷ lệ nảy mầm, xuất vƣờn và tỷ 132 lệ sống của các giống hoa tuyển chọn

viii

Tên bảng Trang

TT Bảng 3.17 Ảnh hƣởng của giá thể gieo Ďến sự nảy mầm và chất lƣợng cây 135 giống hoa tuyển chọn

3.18 Ảnh hƣởng của các loại giá thể Ďến thời gian giâm, tỷ lệ ra rễ và 139 chất lƣợng cây giống hoa tuyển chọn

3.19 Ảnh hƣởng của nồng Ďộ IBA Ďến chất lƣợng cây giâm cành của 141 các giống hoa tuyển chọn

3.20 Ảnh hƣởng của HgCl2 0,1% Ďến hiệu quả khử trùng mẫu hoa Dạ 143 yến thảo hồng P5

3.21 Ảnh hƣởng của nồng Ďộ BAP Ďến khả năng tạo chồi cây 145

3.22 Ảnh hƣởng của nồng Ďộ BAP kết hợp với Kinetin, Thiamin Ďến 147 hệ số nhân chồi

3.23 Ảnh hƣởng của α-NÂ và Thiamin Ďến khả năng ra rễ và chất 149 lƣợng cây sau 2 tuần nuôi cấy

3.24 Ảnh hƣởng của giá thể Ďến sinh trƣởng và tỷ lệ sống của cây con 151 Dạ yến thảo sau invitro

3.25 Ảnh hƣởng của giá thể Ďến sự sinh trƣởng phát triển của các 153 giống hoa tuyển chọn

3.26 Ảnh hƣởng của giá thể Ďến tình hình sâu bệnh hại ở các giống 155 hoa tuyển chọn

3.27 Ảnh hƣởng của nguồn cây giống Ďến sinh trƣởng phát triển và 157 chất lƣợng cây hoa Dạ yến thảo hồng P5 thƣơng phẩm

3.28 Đánh giá hiệu quả kinh tế việc sử dụng nguồn cây giống Dạ yến 158 thảo vào sản xuất

3.29 Ảnh hƣởng của biện pháp bấm ngọn Ďến năng suất, chất lƣợng 162 cho các giống hoa tuyển chọn

164 3.30 Ảnh hƣởng của chế phẩm dinh dƣỡng và chất kích thích sinh trƣởng Ďến năng suất, chất lƣợng các giống hoa tuyển chọn

ix

DANH MỤC HÌNH

Tên hình Trang

TT Hình 1.1 Tình hình xuất khẩu hoa trên thị trƣờng thế giới 1

11 1.2 Số liệu xuất, nhập khẩu các loại hoa chậu trên thị trƣờng thế giới

77 3.1a Tỷ lệ nảy mầm của các giống Tô liên, Dừa cạn nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

77 3.1b Tỷ lệ nảy mầm của các giống Sô Ďỏ, Phong lữ nghiên cứ tại Hà Nội năm 2011 – 2012

77 3.1c Tỷ lệ nảy mầm của giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

81 3.2a Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của các giống Tô liên, Dừa cạn nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

81 3.2b Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của các giống Sô Ďỏ, Phong lữ nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

81 3.2c Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

3.3a Đặc Ďiểm về chiều cao cây của các giống Tô liên, Dừa cạn 103 nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

3.3b Đặc Ďiểm về chiều cao cây của các giống Sô Ďỏ, Phong lữ 103 nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

3.3c Đặc Ďiểm về chiều cao của giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại 103 Hà Nội năm 2011 – 2012

3.4a Đặc Ďiểm về Ďƣờng kính tán của các giống Tô liên, Dừa cạn 108 nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

3.4b Đặc Ďiểm về Ďƣờng kính tán của các giống Sô Ďỏ, Phong lữ 108 nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

3.4c Đặc Ďiểm về Ďƣờng kính tán của giống Dạ yến thảo nghiên 108 cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

3.5a Đặc Ďiểm về số hoa của các giống Tô liên, Dừa cạn nghiên 113 cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

3.5b Đặc Ďiểm về số hoa của các giống Sô Ďỏ, Phong lữ nghiên 113 cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

3.5c Đặc Ďiểm về số hoa của giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại Hà 113 Nội năm 2011 – 2012

3.6 Hình ảnh các giống hoa tuyển chọn 128

3.7 Ảnh hƣởng của thời vụ gieo Ďến tỷ lệ nảy mầm của các giống 136 hoa tuyển chọn

x

Trang Tên hình

136 TT Hình 3.8a Hình ảnh các công thức giá thể gieo hạt cho giống

136 3.8b Ảnh hƣởng của giá thể Ďến sự nảy mầm và chất lƣợng cây giống Tô liên hồng (T2)

3.8c Ảnh hƣởng của giá thể Ďến sự nảy mầm và chất lƣợng cây 136 giống hoa Dạ yến thảo hồng (P5)

3.9 Ảnh hƣởng của nồng Ďộ IBA Ďến chất lƣợng cây giống của 142 các giống hoa tuyển chọn

3.10 Ảnh hƣởng của HgCl2 0,1% Ďến hiệu quả khử trùng mẫu hoa 144 Dạ yến thảo hồng (P5)

3.11 Ảnh hƣởng của nồng Ďộ BAP Ďến tỷ lệ mẫu tạo chồi của 145 giống hoa Dạ yến thảo hồng (P5)

3.12 Ảnh hƣởng của nồng Ďộ BAP kết hợp với Kinetin và Thiamin 148 Ďến hệ số nhân nhanh chồi Dạ yến thảo hồng (P5)

3.13 Ảnh hƣởng của α-NAA và Thiamin Ďến khả năng ra rễ và 150 chất lƣợng cây Dạ yến thảo hồng (P5) nuôi cấy mô.

3.14 Ảnh hƣởng của giá thể Ďến Ďặc Ďiểm Ďƣờng kính tán của các 154 giống hoa tuyển chọn

3.15 Ảnh hƣởng của biện pháp bấm ngọn Ďến chỉ tiêu Ďƣờng kính 163 tán của các giống hoa tuyển chọn

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Trong sự Ďa dạng của các loài hoa thì hoa trồng thảm, trồng chậu Ďóng

vai trò quan trọng trong tạo cảnh quan môi trƣờng, cho việc trang trí nhà ở,

vƣờn cảnh công viên, trên các trục Ďƣờng giao thông cũng nhƣ trong các công

trình kiến trúc công cộng.

Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế và tốc Ďộ Ďô thị hoá ngày

càng cao, thiên nhiên ngày càng bị Ďẩy xa cuộc sống con ngƣời nên nhu cầu

về hoa trang trí ngày càng trở nên cấp thiết. Sản xuất hoa cây cảnh trên thế

giới, trong Ďó có hoa trồng thảm, trồng chậu Ďang phát triển mạnh và mang

tính thƣơng mại cao, Ďem lại lợi nhuận to lớn cho nền kinh tế nhiều nƣớc,

nhất là những nƣớc Ďang phát triển. Thái Lan là nƣớc có Ďiều kiện tự nhiên,

kinh tế và xã hội tƣơng tự nhƣ Việt Nam, những năm gần Ďây nghề trồng hoa

của Thái Lan rất phát triển, Ďặc biệt là việc sản xuất hoa chậu, hoa thảm Ďã trở

thành một ngành xuất khẩu quan trọng (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009).

Hoa thảm Ďƣợc trồng ở Việt Nam chƣa lâu, số lƣợng và chủng loại hoa

còn ít, chất lƣợng hoa kém, màu sắc chƣa phong phú, có một số giống hoa

Ďẹp nhƣ cúc lá nhám, cúc cánh bƣớm, mào gà, susi, cúc thúy, dừa cạn, vạn

thọ nhƣng Ďang dần bị thoái hóa do sâu bệnh và do nhân giống vô tính trong

một thời gian dài. Một trong các yêu cầu của hoa trang trí là phải thấp cây,

trong khi các giống hiện trồng lại cao cây nhƣ cúc lá nhám, cúc cánh bƣớm,

mào gà nên rất dễ bị gãy Ďổ khi trang tri vào mùa hè khi hay có mƣa bão, Ďây

là nhƣợc Ďiểm cơ bản trong sản xuất hoa thảm, hoa chậu Việt Nam nói chung

và Hà Nội nói riêng. Ngoài ra, hầu hết các loại hoa trang trí có nguồn gốc ôn

Ďới nên việc chọn ra Ďƣợc bộ giống theo mùa vụ, Ďặc biệt cho mùa hè có ý

nghĩa hết sức quan trọng cho việc phát triển hoa chậu, hoa thảm ở Hà Nội

cũng nhƣ khu vực phía Bắc.

2

Thành phố Hà Nội là trung tâm văn hóa chính trị của cả nƣớc, có tốc Ďộ

Ďô thị hoá nhanh, nhu cầu xây dựng các công viên, vƣờn sinh cảnh; trang trí ở

khu chung cƣ, hộ gia Ďình ngày càng cao, nên yêu cầu Ďối với hoa trồng thảm,

trồng chậu ngày càng nhiều, Ďòi hỏi chất lƣợng phải tốt hơn, chủng loại phải

Ďa dạng hơn Ďể phục vụ nhu cầu hàng ngày cũng nhƣ các ngày lễ hội. Việc sử

dụng hoa thảm, hoa chậu không chỉ làm Ďẹp cảnh quan môi trƣờng, nâng cao

Ďời sống tinh thần mà còn làm giảm ô nhiễm môi trƣờng nên việc Ďa dạng hoá

các chủng loại hoa trồng thảm, trồng chậu là hết sức cần thiết. Tiêu chuẩn chọn

hoa trồng thảm là phải thấp cây, thân khoẻ, khả năng chống chịu tốt, hoa có

màu sắc Ďẹp, lộ rõ trên mặt tán và cần phải thƣờng xuyên Ďƣợc thay Ďổi các

mẫu giống cho phù hợp với thị hiếu và yêu cầu trang trí cảnh quan.

Chƣơng trình 02-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội về “Phát triển nông

nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao Ďời sống nông dân giai Ďoạn 2011

- 2015 và kế hoạch 2016 - 2020” Ďã Ďịnh hƣớng phát triển nông nghiệp theo

hƣớng sản xuất hàng hóa, chuyên canh tập trung, giá trị cao, bền vững và chú

trọng phát triển hoa cây cảnh, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá - hiện Ďại hoá. Để làm cơ sở cho việc

phát triển các giống hoa trồng thảm, trồng chậu phục vụ cho việc trang trí

cảnh quan, cũng nhƣ góp phần trong việc chuyển Ďổi cơ cấu cây trồng, giải

quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho ngƣời trồng hoa, chúng tôi tiến hành

Ďề tài “Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa

thảm, hoa chậu cho Hà Nội”.

2. Mục tiêu của đề tài

Xác Ďịnh Ďƣợc một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu mới có khả

năng sinh trƣởng phát triển tốt, chất lƣợng cao và Ďƣa ra Ďƣợc các kỹ thuật

sản xuất phù hợp, Ďáp ứng nhu cầu trang trí và thị trƣờng, góp phần tạo cảnh

quan xanh, sạch, Ďẹp cho thành phố Hà Nội.

3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học

- Đề tài Ďã bổ sung những dẫn liệu có giá trị về sự sinh trƣởng phát

triển của các giống hoa trồng thảm, trồng chậu mới nhập nội cũng nhƣ các cơ

sở khoa học Ďể từ Ďó xây dựng biện pháp kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm

sóc các loại hoa này nhằm giới thiệu và phát triển cho sản xuất.

- Kết quả nghiên cứu của Ďề tài cũng là tài liệu tham khảo có giá trị cho

công tác nghiên cứu và giảng dạy về cây hoa nói chung và hoa trồng thảm,

trồng chậu nói riêng.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Đã tuyển chọn Ďƣợc 05 giống hoa trồng thảm, trồng chậu mới có khả

năng sinh trƣởng, phát triển tốt, phù hợp với Ďiều kiện Hà Nội ở các mùa vụ

khác nhau, góp phần Ďáp ứng nhu cầu sản xuất và thị trƣờng.

- Đã xác Ďịnh Ďƣợc các kỹ thuật nhân giống, trồng và chăm sóc

phù hợp cho các giống Ďƣợc tuyển chọn, mang lại hiệu quả kinh tế cao,

làm tăng thu nhập cho ngƣời trồng hoa và góp phần làm Ďẹp cảnh quan,

môi trƣờng.

4. Tính mới của đề tài

- Đề tài Ďã Ďánh giá tổng thể về khả năng thích ứng, sinh trƣởng phát

triển và ra hoa của tập Ďoàn các giống hoa nhập nội, từ Ďó xác Ďịnh Ďƣợc 5

giống hoa thảm, hoa chậu phù hợp với Ďiều kiện sinh thái và cho từng mùa

vụ, có thể trồng quanh năm tại Hà Nội.

- Đã nghiên cứu cơ sở khoa học Ďể Ďề ra biện pháp kỹ thuật nhân giống,

trồng và chăm sóc cho từng loại hoa, nâng cao năng suất, chất lƣợng hoa,

khắc phục Ďƣợc những khó khăn ở từng thời vụ trồng, Ďặc biệt cho sản xuất

hoa vào vụ hè.

4

5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

- Địa Ďiểm nghiên cứu: Các thí nghiệm tuyển chọn giống, nhân giống

hữu tính, giâm cành và biện pháp kỹ thuật Ďƣợc triển khai tại Hợp tác xã Tây

Tựu, Từ Liêm, Hà Nội. Các thí nghiệm về nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi

cấy mô tế bào Ďƣợc thực hiện tại Viện Di truyền Nông nghiệp.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2011 Ďến tháng 12/2015

5

Chƣơng I

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm về hoa thảm, hoa chậu

Hiện nay, khái niệm về cây hoa trồng thảm, trồng chậu trên thế giới và

ở Việt nam còn mang tính tƣơng Ďối và chƣa có khái niệm cụ thể hay chính

thức nào. Dựa vào mục Ďích sử dụng, thƣờng cây hoa Ďƣợc phân làm 2 loại

chính: hoa cắt cành và hoa chậu. Bên cạnh các loại hoa vốn Ďƣợc coi là loại

hoa cắt cành truyền thống nhƣ hồng, cúc, lan, lily,.. thì một số lƣợng không

nhỏ các loại hoa chậu Ďã và Ďang Ďƣợc sản xuất, Ďáp ứng nhu cầu ngày càng

cao của xã hội, nhất là ở các nƣớc phƣơng Tây và ở các Ďô thị lớn. Hiện nay,

các loại hoa hồng, lily, Ďồng tiền, cúc… cũng có một số giống mang Ďặc tính

cây lùn Ďƣợc sử dụng Ďể trồng làm hoa chậu, hoa thảm.

Để làm cơ sở cho việc tuyển chọn giống và có những biện pháp kỹ

thuật canh tác phù hợp cho cây hoa trồng thảm, trồng chậu, dựa vào mục Ďích

sử dụng mà hoa thảm, hoa chậu Ďƣợc khái niệm nhƣ sau:

Cây hoa thảm, hoa chậu là những loại hoa Ďƣợc trồng thành thảm trên

mặt Ďất hoặc có thể Ďƣợc trồng vào bồn, chậu Ďể ghép thành thảm hoa dùng

Ďể trang trí cho các công trình kiến trúc công cộng, Ďƣờng quốc lộ… và Ďƣợc

áp dụng nhiều trong việc quy hoạch, thiết kế xây dựng Ďô thị. Ngoài ra, những

loại hoa này còn Ďƣợc trồng trong chậu, dùng Ďể trang trí ở các ban công, cửa

sổ, các khu biệt thự, nhà ở, các công viên vui chơi giải trí hoặc ở những khu

Ďƣờng phố và các công trình công cộng…. Cây hoa thảm, hoa chậu thƣờng có

dạng thấp cây, hoa nở trên mặt tán, có nhiều màu sắc, phong phú và Ďa dạng,

thích hợp cho việc trang trí cảnh quan. Các loại hoa thảm hoa chậu trên thế

giới hiện nay rất Ďa dạng và phổ biến, Ďặc biệt là ở các Ďô thị.

1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa thảm, hoa chậu trên thế giới và ở Việt

Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa thảm, hoa chậu trên thế giới

6

Hiện nay, sản xuất hoa cây cảnh trên thế giới Ďang ngày càng phát

triển mạnh và mang tính thƣơng mại cao. Ngành sản xuất hoa cây cảnh Ďã

mang lại lợi nhuận lớn cho nền kinh tế một số nƣớc, Ďặc biệt là những nƣớc

Ďang phát triển. Quá trình tăng trƣởng ngành hoa phát triển mạnh mẽ Ďặc biệt

trong vài chục năm gần Ďây. Mặc dù năm 2009, khủng hoảng kinh tế và tài

chính, chủ yếu ở Bắc Mỹ và Tây Âu Ďã tác Ďộng Ďến thƣơng mại toàn cầu,

xuất khẩu hoa thế giới giảm trong năm 2009 -2010 nhƣng tiếp tục phát triển

trong những năm từ 2011 Ďến nay. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu toàn cầu

của ngành hoa Ďạt 20,6 tỷ USD so với gần 8,5 tỷ USD vào năm 2001(Cindy

van Rijswick, 2015).

Một trong những thay Ďổi lớn Ďang diễn ra của ngành trồng hoa là sự

gia tăng cạnh tranh quốc tế. Với sự kết hợp của hoa Ďƣợc sản xuất trong nƣớc

và nhập khẩu, Hà Lan là một thị trƣờng trung tâm chi phối thƣơng mại hoa cắt

toàn cầu. Tuy nhiên, thị phần của Hà Lan trong xuất khẩu hoa cắt toàn cầu

Ďang giảm dần, giảm từ 58% năm 2003 xuống còn 52% trong năm 2013.

Đánh giá về các thị trƣờng nhập khẩu chính cho thấy có nhiều thay Ďổi trong

khả năng cạnh tranh quốc tế. Ví dụ, vào năm 2003, Nhật Bản nhập khẩu 8%

hoa cắt cành từ Hà Lan, Ďến năm 2013, tỷ lệ này Ďã giảm xuống còn 2%.

Trong giai Ďoạn này, Nhật Bản tăng nhập khẩu hoa cắt cành từ Malaysia từ

10% lên 26%, từ Colombia tăng từ 14 lên 22%. Nga tăng nhập khẩu từ

Ecuador và Kenya bằng con Ďƣờng trực tiếp hoặc thông qua Hà Lan. Hoa

Kỳ Ďã nhập khẩu khoảng 65% các loại hoa từ Colombia vào năm 2013, so

với 55% vào năm 2003. Trong thập kỷ qua, nhu cầu nội Ďịa và sản xuất hoa

gia tăng tại các thị trƣờng mới nổi lớn nhƣ Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ,

Mexico và Thổ Nhĩ Kỳ. Ngoài ra, một số nƣớc mới xuất hiện nhƣ Việt Nam

cũng Ďã xuất khẩu lƣợng lớn hoa sang Nhật Bản và Israel xuất khẩu sang

châu Âu (Cindy van Rijswick, 2015).

7

(Nguồn: Tổ chức thương mại Châu Âu, 2014)

Hình 1.1. Tình hình xuất khẩu hoa trên thị trƣờng thế giới 10 năm (2003 - 2013)

Theo The Nikkei Asian Review, năm 2014, Việt Nam Ďạt giá trị xuất

khẩu hoa khoảng 2,7 tỷ Yên vào Nhật Bản, trong Ďó bao gồm cả củ và cây

giống. Giá trị này gấp Ďôi giá trị xuất khẩu 5 năm trƣớc Ďó, vƣợt qua sự tăng

trƣởng xuất khẩu sang Nhật Bản từ Malaysia (tăng 43%) và Trung Quốc (tăng

12%). Hoa cúc Việt Nam có tính cạnh tranh cao do khi Ďến thị trƣờng Nhật

8

Bản giá chỉ bằng một nửa giá cúc trồng tại Nhật Bản và rẻ hơn 30 - 40% giá

hoa nhập từ Malaysia và Trung Quốc (http://asia.nikkei.com).

Hà Lan có thể xem là nƣớc Ďứng Ďầu trên thế giới về sản xuất và xuất

khẩu hoa phục vụ cho thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn gồm 80 nƣớc trên thế giới

bao gồm hoa cắt, hoa trồng thảm, trồng chậu và cây trang trí. Trung bình 1

năm Hà Lan cung cấp cho thị trƣờng 7 tỷ bó hoa tƣơi và 600 triệu chậu hoa

cảnh các loại, với tổng kim ngạch xuất khẩu là 2 tỷ USD/năm. Riêng diện tích

trồng hoa thảm, hoa chậu chiếm gần 10% diện tích hoa của Hà Lan. Tiếp Ďến

là Mỹ, ngành trồng hoa có thể xem nhƣ là 1 thành phần trong nền kinh tế Mỹ,

chiếm khoảng 10 tỷ USD, bao gồm hoa cắt, hoa trồng thảm, trồng chậu và các

loại lá Ďể trang trí (Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh, 2005).

Về cơ cấu các loại hoa, theo số liệu của Trung tâm thƣơng mại hoa

quốc tế (Thụy sỹ, 2005), trong tổng lƣợng hoa tiêu thụ trên thế giới, hoa cắt

chiếm 60%, hoa chậu hoa thảm 30% và các loại cây trang trí khác 10%.

Hàng năm lƣợng hoa thảm hoa chậu tiêu thụ ở Mỹ Ďạt 6,5 tỷ USD và Đài

Loan xấp xỉ 9,2 tỷ USD. Các nƣớc xuất khẩu hoa thảm hoa chậu lớn nhất thế

giới là Hà Lan, Đan Mạch và Bỉ (Lê Huy Hàm, Nguyễn Thị Kim Lý, Lê Đức

Thảo và cs, 2011). Đến năm 2014, theo Tổ chức thƣơng mại Châu Âu

(2014), các loại hoa chậu, hoa thảm Ďã chiếm khoảng 40% thị trƣờng xuất

khẩu hoa toàn cầu (Cindy van Rijswick, 2015).

Châu Á là khu vực Ďầy tiềm năng phát triển hoa cây cảnh, thị trƣờng ở

Trung Âu và Nga có thuận lợi hơn so với châu Phi và Mỹ la tinh (Nguyễn

Xuân Linh, 2002). Những nƣớc châu Á có xu hƣớng phát triển hoa trồng

thảm, trồng chậu và các loại lá dùng Ďể trang trí phải kể Ďến Đài Loan, Thái

Lan, Ấn Độ, Malaysia và Trung Quốc bao gồm các loại hoa nhƣ Salvia (Sô

Ďỏ), Begonia (Thu hải Ďƣờng), Pansy (Cánh bƣớm), Viola (Hoa bƣớm),

Primula (Báo xuân), Cineraria (Cúc lá nho), Torenia (Mắt nai) với diện tích

9

xấp xỉ khoảng 50.000 ha. Điển hình là Đài Loan, hàng năm xuất khẩu một số

lƣợng lớn hạt giống hoa chậu các loại (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009).

Trong các nƣớc Châu Á, Nhật Bản là nƣớc dẫn Ďầu về áp dụng thành

tựu khoa học tiên tiến Ďể tạo ra các giống hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao.

Thế mạnh của nƣớc này là cây bon sai, nghệ thuật cắm hoa và lối trang trí Ďộc

Ďáo cho các vƣờn hoa công viên (Lê Huy Hàm và cs, 2011).

Ngành hoa Trung Quốc bắt Ďầu phát triển từ năm 1980, Ďến nay, sau 3

thập kỷ phát triển, ngành công nghiệp hoa của Trung Quốc Ďã trở thành một

ngành công nghiệp có nhiều hứa hẹn và sản xuất hoa tăng hàng năm. Năm

2000, diện tích trồng hoa của Trung Quốc là 117.000 ha, số lƣợng hoa cắt

cành Ďƣợc bán là 3,22 tỷ cành và hoa chậu hoa thảm là 810 triệu cây, chậu.

Đến năm 2009, diện tích hoa Trung quốc là 824.000 ha, với hơn 6.000 loài

Ďƣợc Ďánh giá là tiềm năng làm cây cảnh và khoảng 1.000 loài Ďã Ďƣợc sử

dụng trực tiếp trong vƣờn hoặc Ďƣa vào sản xuất hoa, trong Ďó có hơn 100

loài cây cảnh hoang dã Ďã Ďƣợc sử dụng làm cây trang trí trong không gian Ďô

thị (Qi-Xiang Zhang và cs, 2010).

Tại Đài Loan, bên cạnh tập Ďoàn lan hồ Ďiệp phong phú, các giống hoa

chậu, hoa thảm cũng Ďƣợc tuyển chọn hàng năm phục vụ cho nhu cầu trang trí

vƣờn cảnh, công viên. Hạt giống hoa của Đài Loan nhƣ Verbena (Cỏ roi

ngựa), Vinca (Dừa cạn), Cineraria (Cúc lá nho), Salvia (Sô Ďỏ)… là những

mặt hàng Ďang Ďƣợc tiêu thụ mạnh trên thế giới. Với nhiều ƣu thế về Ďiều

kiện kinh tế, xã hội cũng nhƣ Ďiều kiện thời tiết Ďịa lý, Đài Loan Ďang phấn

Ďấu Ďể trở thành Hà Lan thứ 2 (Lê Huy Hàm và cs, 2011).

Ở Malaixia ngoài hoa cắt cành, các loại hoa thảm ở Ďây cũng phong phú,

hầu hết những giống hoa này Ďều nhập từ Hà Lan, Đài Loan và Trung Quốc.

Malaixia cũng rất chú trọng sản xuất các loại hoa thảm mùa hè nhƣ Vinca (Dừa

cạn), Torenia (Mắt nai), Gomprena (Cúc bách nhật), Melampodium (Cúc mặt

10

trời), Pentas (Diễm châu, ngũ tinh), Rudbeckia (Cúc xòe)… Việc sản xuất hoa

chậu, hoa thảm cũng có rất nhiều tiến bộ trong việc cải tiến chế Ďộ dinh dƣỡng,

sử dụng quang chu kỳ, phòng chống sâu bệnh tổng hợp và công nghệ sau thu

hoạch Ďể nâng cao chất lƣợng hoa (Nguyễn Thị Kim Lý, 2009).

Theo số liệu của Hội Ďồng châu Âu (2013), riêng về hoa chậu, nƣớc

Ďứng Ďầu thị trƣờng xuất khẩu là Thụy Sỹ với lƣợng xuất khẩu gần 70.000

tấn, chiếm 36,3%, tiếp Ďến là Nga xuất khẩu khoảng 35.000 tấn, chiếm

18,8%, các nƣớc tiếp theo gồm Na uy, Thổ Nhĩ Kỳ, Ucraina,…. Về thị trƣờng

hoa chậu nhập khẩu, nƣớc nhập khẩu Ďứng Ďầu là Costa Rica với khoảng

34.000 tấn, chiếm khoảng 33,3%, tiếp Ďó là Trung Quốc nhập khẩu khoảng

Nguồn: Hội đồng châu Âu (2013)

24.000 tấn, chiếm 18,5%.

11

Nguồn: Hội đồng châu Âu (2013)

Hình 1.2. Tình hình xuất, nhập khẩu các loại hoa chậu trên thị trƣờng thế giới năm 2012

Nhƣ vậy, dễ nhận thấy là không riêng gì các nƣớc châu Á, mà hầu hết

các nƣớc trên thế giới Ďều rất quan tâm trong việc nghiên cứu, sản xuất và

phát triển các giống hoa trồng thảm, trồng chậu, việc phát triển các loại hoa

này không chỉ mang lại lợi nhuận cho nền kinh tế của Ďất nƣớc, mà còn góp

phần Ďáng kể trong việc cải tạo môi trƣờng sống, phục vụ cho nhu cầu thiết

kế, xây dựng trang trí công cộng và làm cho cuộc sống con ngƣời trở nên gần

gũi với thiên nhiên hơn.

1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa thảm, hoa chậu ở Việt Nam

Trong những năm qua cùng với sự Ďổi mới của nền kinh tế Ďất nƣớc,

nghề trồng hoa ở Việt Nam Ďã có nhiều khởi sắc và sớm khẳng Ďịnh vị trí của

mình trong nền kinh tế thị trƣờng, góp phần Ďa dạng hoá cây trồng, nâng cao

thu nhập cho ngƣời dân ở các Ďịa phƣơng. Mặc dù do quá trình Ďô thị hoá nên

diện tích trồng hoa truyền thống bị giảm dần và thu hẹp lại, nhƣng do nhu cầu

và hiệu quả kinh tế của sản xuất hoa cây cảnh tăng cao nên ngoài những vùng

12

có truyền thống về sản xuất hoa cây cảnh nhƣ Ngọc Hà, Nghi Tàm, Quảng

Bá, Nhật Tân,.. Ďã xuất hiện nhiều vùng trồng hoa mới nhƣ Vĩnh Tuy, Tây

Tựu, Phú Hƣng, Mê Linh, Đan Phƣợng, Sa Pa, Mộc Châu,... Năm 2002, qua

Ďiều tra ở tất cả các vùng cho thấy trồng hoa và cây cảnh có hiệu quả cao hơn

trồng các cây khác. So với lúa, hiệu quả trồng hoa cây cảnh thƣờng cao hơn từ

5 - 20 lần (Nguyễn Xuân Linh, 2002). Đến năm 2014, thu nhập bình quân trồng

hoa cây cảnh cả nƣớc là 285 triệu Ďồng /ha/năm. So với giá trị thu nhập trên ha

canh tác toàn ngành trồng trọt là 82 - 83 triệu Ďồng/ha/năm, mức thu nhập này

gấp gần 3,5 lần. Nhu cầu thị trƣờng hoa cây cảnh Việt Nam trong giai Ďoạn

2000 - 2015 tăng trung bình khoảng 15%/năm (Đặng Văn Đông, 2016).

Với nền kinh tế, xã hội phát triển mạnh mẽ trong những năm gần Ďây,

bên cạnh các loại hoa cắt cành truyền thống, hoa chậu hoa thảm Ďang trở nên

phổ biến và nhu cầu tăng nhanh chóng, Ďặc biệt tại các Ďô thị. Khi Ďến bất cứ

một công sở hay khu Ďô thị, công viên, Ďƣờng phố,… chúng ta Ďều bắt gặp

các loại hoa trang trí khoe sắc rực rỡ dọc hành lang, lối Ďi hay trong khuôn

viên, vƣờn cảnh,... Các loại hoa này thƣờng xuyên Ďƣợc chăm sóc và thay Ďổi

theo từng mùa vụ trong năm. Cùng với nhu cầu Ďó, sản xuất hoa trồng thảm,

trồng chậu Ďang ngày một phát triển, chiếm tỷ lệ không nhỏ trong ngành sản

xuất hoa hiện nay.

Về chủng loại, nhiều loại hoa chậu hoa thảm Ďã Ďƣợc nhập nội và trồng

ở nƣớc ta nhƣ Salvia (Sô Ďỏ), Torenia (Tô liên), Melampodium (cúc Hoàng

Ďế),.. Theo Viện nghiên cứu Rau Quả, một số loại hoa nhƣ hoa cúc, Ďồng tiền,

lily,.. ngoài việc sử dụng là hoa cắt truyền thống cũng Ďƣợc cải tiến, sử dụng

làm hoa chậu trang trí. Hoa cúc, Ďồng tiền trồng chậu với ƣu Ďiểm tƣơi lâu,

thời gian sử dụng dài, có thể Ďáp ứng Ďƣợc nhiều mục Ďích sử dụng khác nhau

nhƣ trang trí trong gia Ďình, trang trí tiền sảnh hay ngoài trời, Ďang Ďƣợc phát

triển ở nƣớc ta với quy mô, diện tích ngày càng cao.

Tại các Ďịa phƣơng, nhất là ở các thành phố lớn, vấn Ďề nghiên cứu, sản

xuất và tiêu thụ hoa trồng thảm, trồng chậu Ďã Ďƣợc Ďầu tƣ, quan tâm nhiều

13

hơn. Ở thành phố Hồ Chí Minh có khoảng 235 ha công viên tại nội thành,

trong Ďó khoảng 11 ha (5%) là diện tích các bồn hoa. Hàng năm thành phố Hồ

Chí Minh cần khoảng 38,5 triệu cây hoa thời vụ các loại (khoảng 14 lần thay

hoa/năm) cho nhu cầu trang trí, chƣa kể Ďến diện tích công viên sinh thái

(công viên du lịch suối Tiên, Lâm viên Thủ Đức, Đầm sen,...) và vành Ďai

xanh Thành phố. Tại thành phố Hà Nội hoa thảm bắt Ďầu Ďƣợc quan tâm từ

khoảng năm 2003 và hiện có trên 20 chủng loại hoa trồng thảm, trồng chậu

khác nhau Ďang Ďƣợc trồng phổ biến.

Hiện nay, các vùng sản xuất hoa của nƣớc ta tập trung ở các vùng chính:

- Vùng Ďồng bằng Sông Hồng: bao gồm các tỉnh Hà Nội, Hải Phòng,

Vĩnh Phúc, Hƣng Yên, Nam Định, Thái Bình...., có diện tích trồng hoa lớn,

khoảng 2.000 ha chủ yếu là sản xuất hoa cắt cành, còn hoa thảm thì rất ít chỉ

chiếm 3 - 5%. Việc sản xuất hoa trồng thảm, trồng chậu với số lƣợng lớn theo

quy mô tập trung mới chỉ thực hiện ở khu vực nhà nƣớc nhƣ công ty Công

viên cây xanh, Công viên Thống Nhất, Công viên Thủ Lệ, khu vực Lăng Bác

thuộc thành phố Hà Nội và một số vùng chuyên canh hoa thảm nhƣ Phụng

Công, Xuân Quan (Văn Giang, Hƣng Yên), La Phù (An Khánh, Hà Nội),

Nam Điền (Nam Định), Tam Đảo (Vĩnh Phúc). Hiện nay thành phố Hà Nội

Ďang quan tâm quy hoạch các vùng trồng hoa ven Ďô và ngoại thành, tập trung

Ďầu tƣ cho trồng hoa Tây Tựu với quy mô 500 ha, trong Ďó dành 90 ha cho

việc áp dụng công nghệ nông nghiệp cao Ďể nâng cao năng suất, chất lƣợng

hoa nhằm tạo một vành Ďai hoa, cây cảnh có sức hấp dẫn với thị trƣờng trong

và ngoài nƣớc, tăng thu nhập trên một Ďơn vị diện tích nông nghiệp, tạo môi

trƣờng cảnh quan xanh, sạch, Ďẹp.

Xã Xuân Quan, huyện Văn Giang, tỉnh Hƣng Yên là Ďiển hình thành

công trong việc chuyển Ďổi cơ cấu cây trồng sang trồng hoa chậu hoa thảm ở

phía Bắc. Từ năm 2008, phong trào trồng hoa, cây cảnh bắt Ďầu Ďƣợc nhân

rộng ra toàn xã với khoảng 5ha, Ďến nay cả xã có trên 200 hộ nông dân tham

gia sản xuất hoa chậu các loại với tổng diện tích gần 90ha. Đặc biệt năm 2013

14

là năm thắng lợi Ďối với ngành sản xuất hoa, cây cảnh của Xuân Quan, một

sào canh tác cho thu nhập Ďạt 50 triệu Ďồng/năm, cá biệt có những hộ Ďạt

doanh thu 100 triệu Ďồng/sào/năm. Từ trồng hoa, cây cảnh mỗi năm mang lại

nguồn thu từ 100- 130 tỷ Ďồng cho Ďịa phƣơng, giải quyết công ăn việc làm

cho hàng trăm lao Ďộng trong xã (Theo báo Hƣng yên, 2014).

- Thành phố Hồ Chí Minh: là thành phố có mật Ďộ dân cƣ cao và tốc Ďộ

Ďô thị hoá mạnh, nhu cầu về hoa thƣờng rất cao. Hiện tại thành phố Hồ Chí

Minh có khoảng 20 loại hoa trồng thảm, trồng chậu khác nhau, là sản phẩm

của quá trình vừa sản xuất, vừa nhập nội và tuyển chọn giống. Kết quả Ďã có

hệ thống giống hoa trồng thảm, trồng chậu tƣơng Ďối Ďầy Ďủ, Ďa dạng về

chủng loại, phong phú về màu sắc, phù hợp với thời gian gieo trồng trong

năm, có khả năng phối kết tốt trên các bồn hoa thảm cỏ công viên.

- Đà Lạt - Lâm Đồng: là vùng du lịch nổi tiếng của Việt Nam, có truyền

thống lâu Ďời và có kinh nghiệm trong việc trồng và phát triển các loại hoa ôn

Ďới, cây cảnh nghệ thuật và kiến trúc phong cảnh. Với vai trò là khu du lịch

nổi tiếng của phía Nam, Đà Lạt rất chú trọng Ďến việc phát triển cảnh quan, từ

việc xây dựng những mảng cây xanh, bồn hoa trên các trục Ďƣờng Ďến các

khu công viên, nhà hàng, khách sạn. Bởi vậy trong những năm qua rất nhiều

những giống hoa thảm Ďã Ďƣợc nhập nội và sinh trƣởng phát triển tốt ở Ďây

nhƣ Begonia (Thu hải Ďƣờng), Cyclamen (Anh thảo), Pansy (Cánh bƣớm),

Viola (Hoa bƣớm),… Một trong những Ďịnh hƣớng lớn của Hội thảo 2015 về

“Giải pháp nâng cao giá trị và sức tiêu thụ sản phẩm hoa Đà Lạt của tỉnh Lâm

Đồng” là chuyển dần một phần diện tích trồng hoa cắt cành sang trồng hoa

chậu ngắn ngày nhằm ngày càng Ďáp ứng thị hiếu của ngƣời tiêu dùng (Trung

tâm Khuyến nông Quốc gia, 2015).

Tại Lâm Đồng, Công ty Đà Lạt Hasfarm là công ty sản xuất hoa hàng Ďầu

Việt Nam, ngoài việc sản xuất và xuất khẩu hoa cắt thì hàng năm cũng tập

trung sản xuất các loại hoa chậu, vốn rất Ďƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa thích, lựa

chọn cho ngày Tết. Năm 2013, công ty Ďã cung cấp 400.000 chậu hoa Tết các

15

loại, phong phú, Ďa dạng về chủng loại, kiểu dáng, kích thƣớc nhƣ hoa sống

Ďời, hoa cúc, hoa chuông, hoa ly, hoa thu hải Ďƣờng… cho thị trƣờng trong

nƣớc (Theo Diễn Ďàn Agroviet, 2014)

- Sa Pa (Lào Cai): là nơi có khí hậu ôn Ďới, tƣơng Ďối thuận lợi cho việc phát

triển hoa, cây cảnh, Ďặc biệt là các loại hoa ôn Ďới. Đây là một khu du lịch nổi tiếng

ở phía Bắc, do vậy việc sản xuất và tiêu thụ các giống hoa chậu, hoa thảm trang trí

tại Ďây Ďang phát triển mạnh. Từ năm 2004, Viện Di truyền Nông nghiệp Ďã nhập

nội một số giống hoa mới từ nƣớc ngoài Ďể thử nghiệm, gieo trồng và chuyển giao

tại Sa Pa. Đến nay, các giống hoa thảm, hoa chậu tại Sa Pa Ďƣợc phát triển tƣơng

Ďối Ďa dạng, với các loại hoa nhƣ Pansy (Cánh bƣớm), Viola (hoa Bƣớm), Cineraria

(Cúc lá nho), Hyacine (Tiên ông), Tuy lip (hoa Tuy lip), Geranium (Phong lữ)….

Nhƣ vậy có thể thấy hoa trồng thảm, trồng chậu Ďang bắt nhịp phát

triển ở Việt Nam, cùng với tốc Ďộ Ďô thị hoá, công nghiệp hoá nên nhu cầu

trang trí các khu Ďô thị, Ďƣờng phố, các khu công viên giải trí công cộng cũng

nhƣ các hộ gia Ďình là rất lớn. Bởi vậy nghiên cứu về các giống hoa trồng

thảm, trồng chậu là hƣớng Ďi phù hợp với yêu cầu phát triển chung của ngành

hoa thế giới.

1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cây cảnh tại Hà Nội

1.3.1. Diện tích và cơ cấu sản xuất các chủng loại hoa tại Hà Nội

Tính Ďến năm 2013 tại Hà Nội, chủng loại hoa, cây cảnh chính Ďƣợc

trồng gồm có: hoa hồng (770 ha, chiếm 32,77%); hoa cúc (450 ha, chiếm

19,14%); hoa Ďào (322,7 ha, chiếm 13,73%); Ďồng tiền (259,5 ha, chiếm

11,04%); quất (190,7 ha, chiếm 8,11%); lily, lan (129,9 ha, chiếm 5,53%); các

loại hoa chậu, hoa thảm có 87,2 ha, chiếm 3,71% diện tích (bảng 1.1). Nhƣ

vậy cho thấy diện tích sản xuất hoa thảm, hoa chậu hiện nay còn ít và chỉ tập

trung ở một số quận, huyện nhƣ Từ Liêm, Tây Hồ, Ứng Hòa. Trung bình

hàng năm sản xuất hoa, cây cảnh Ďã cung ứng cho thị trƣờng 1.000 - 1.100

triệu cành hoa cắt; 0,8 -1,0 triệu chậu hoa và 1 - 1,2 triệu cây cảnh các loại.

16

Bảng 1.1. Cơ cấu chủng loại hoa, cây cảnh chính tại Hà Nội (năm 2013)

TT Chủng loại Địa phƣơng sản xuất chính Cơ cấu (%)

Diện tích canh tác (ha) 770,0 1 Hoa Hồng 32,77 Từ Liêm, Mê Linh, Đan Phƣợng

2 Hoa Cúc 450,0 19,14

3 Đào 322,7 13,73 Hầu hết các vùng sản xuất hoa của thành phố Tây Hồ, Thƣờng Tín, Đông Anh, Long Biên

4 Đồng Tiền 259,5 11,04 Từ Liêm, Đông Anh

5 Loa Kèn 70,0 2,99 Từ Liêm, Ứng Hòa

6 Lan 15,4 0,66

7 Lily 114,5 4,87

8 Quất 190,7 8,11 Từ Liêm, Hoài Đức, Hà Đông; Hội SV cảnh Từ Liêm, Sóc Sơn, Đan Phƣợng, Chƣơng Mỹ Tây Hồ, Đông Anh

9 70,0 2,98 Thƣờng Tín, Đông Anh

Cây cảnh cao cấp (cây bonsai) 10 Hoa chậu, hoa thảm

(Nguồn: Sở NN & PTNT Hà Nội năm 2013)

Từ Liêm, Tây Hồ, Ứng Hòa Tổng cộng 87,2 2.350 3,71 100

1.3.2. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất hoa, cây cảnh

Mức Ďộ Ďầu tƣ vật tƣ cho hoa, cây cảnh khá lớn (hoa hồng từ 80 - 120

triệu Ďồng/ha, Ďồng tiền từ 300 - 400 triệu Ďồng/ha). Đối với diện tích hoa cao

cấp nhƣ hoa Lily, hoa Lan mức Ďộ Ďầu tƣ rất cao, khoảng từ 3 - 9 tỷ Ďồng/ha.

Tại các vùng hoa chuyên canh có trình Ďộ kỹ thuật và kinh nghiệm sản

xuất (Từ liêm, Mê Linh, Tây Hồ), hiệu quả của sản xuất hoa cây cảnh khá

cao, trung bình thu nhập có thể Ďạt 250 - 300 triệu Ďồng/ha/năm. Một số diện

tích hoa Lily, lan, cây cảnh chất lƣợng cao (thƣờng có quy mô nhỏ từ 500 - 2.000 m2) Ďạt thu nhập từ 120 - 500 triệu/mô hình/năm. Trong năm 2013, một

số hội viên của các Hội sinh vật cảnh, Hội làm vƣờn Ďã sản xuất và tiêu thụ

các loại cây cảnh, cây thế Ďạt doanh thu trên 250 tỷ Ďồng và thu nhập là 50 tỷ

17

Ďồng. Tuy nhiên cũng có những diện tích chƣa Ďạt Ďƣợc hiệu quả kinh tế nhƣ

mong muốn, nguyên nhân là do ngƣời sản xuất không nắm Ďƣợc kỹ thuật, Ďặc

biệt là kỹ thuật nhân giống, kỹ thuật Ďiều chỉnh ra hoa vào dịp tết, thiếu thông

tin về thị trƣờng và gặp bất thuận về thời tiết (hoa hồng ở Thạch Thất, Long

Biên). Riêng Ďối với hoa thảm, hoa chậu mức Ďầu tƣ ban Ďầu cũng khá cao, từ

350 - 450 triệu Ďồng/ha/năm, cao hơn mức Ďầu tƣ cho hoa cắt cành (nhƣ cúc,

Ďồng tiền…) và cho lợi nhuận trung bình khoảng từ 500 - 600 triệu

Ďồng/ha/năm (bảng 1.2).

Bảng 1.2. Hiệu quả kinh tế một số loại hoa, cây cảnh tại Hà Nội

TT Loại hoa, cây cảnh

1 Hồng 2 Cúc 3 Loa kèn 4 Lily * 5 Lan * 6 Đồng tiền 7 Đào 8 Quất 9 Cây cảnh bonsai Tổng chi phí đầu tƣ ** (triệu đồng/ ha) 80 - 120 60 - 65 350 - 400 3.000 - 3.100 7.500 - 9.000 300 - 400 350 - 400 200 - 250 3.500 - 4.000 Tổng doanh thu (triệu đồng/ha) 280 - 370 260 - 315 600 - 700 3.800 - 4.300 9.500 - 13.000 750 - 900 700 - 800 650 - 750 5.000 - 6.000 Lợi nhuận trung bình*** (triệu đồng/ha) 200 - 250 200 - 250 250 - 300 800 - 1.200 2.000 - 4.000 450 - 500 350 - 400 450 - 500 1.500 - 2.000

(Nguồn: Sở NN & PTNT Hà Nội năm 2013)

Ghi chú: (**) : Chi phí không bao gồm công lao động. (***): bao gồm cả công lao động

10 350 - 450 850 - 950 500 - 600 Cây hoa chậu, hoa thảm các loại

Hiện nay, trên 85% sản lƣợng hoa, cây cảnh của Hà Nội Ďƣợc tiêu thụ

trên Ďịa bàn Thành phố và khoảng 15% Ďƣợc Ďƣa Ďi tiêu thụ tại các tỉnh lân

cận và xuất khẩu. Hà Nội hiện có 3 chợ bán buôn hoa là tại Tây Tựu (Từ

Liêm), Quảng Bá (Tây Hồ) và La Phù, La Khê (Hà Đông). Một số Ďiểm bán

buôn hoa, cây cảnh tự phát nhƣng Ďã duy trì nhiều năm nay là Mai Dịch (Cầu

Giấy); Nhuệ Giang (Hà Đông) và chợ Bƣởi. Riêng hoa Ďào và quất hàng năm

Ďƣợc bán với số lƣợng lớn tại vƣờn (quận Tây Hồ bán 80% số lƣợng sản

18

phẩm tại vƣờn) còn lại bán tại các tụ Ďiểm rải khắp trên Ďịa bàn Thành phố,

tập trung vào dịp tết Nguyên Đán (Sở NN & PTNT Hà Nội năm 2013).

Để cung ứng hoa Ďến tay ngƣời tiêu dùng, Hà Nội có hàng nghìn cửa

hàng, quầy hàng bán hoa tƣơi trên các tuyến phố, các chợ dân sinh và ngƣời

bán rong hoa, cây cảnh tại các tụ Ďiểm chợ cóc, chợ tạm, cổng trƣờng học,

Ďình chùa hoặc không cố Ďịnh nơi giao dịch.

Nhƣ vậy, so với các loại hoa cắt cành nhƣ hồng, cúc, lan, lily thì hiệu

quả từ hoa thảm, hoa chậu chƣa cao bằng các loại hoa cắt cành nhƣng lại có

nhu cầu rất lớn trong phát triển Ďô thị. Để nâng cao Ďƣợc hiệu quả kinh tế cho

hoa chậu, hoa thảm trên 1 Ďơn vị diện tích trƣớc hết phải có Ďƣợc những

giống hoa mới, phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của ngƣời dân, Ďồng thời phù

hợp với Ďiều kiện sản xuất và trang trí tại Hà Nội, ngoài ra, phải có những

biện pháp kỹ thuật về nhân giống, về kỹ thuật trồng và chăm sóc phù hợp Ďể

duy trì và phát triển những giống hoa này.

1.4. Tình hình nghiên cứu hoa thảm, hoa chậu trên thế giới và ở Việt Nam

1.4.1. Tình hình nghiên cứu hoa thảm, hoa chậu trên thế giới

1.4.1.1 Những nghiên cứu về tuyển chọn và chọn tạo giống

Lịch sử nghiên cứu cây hoa, cây cảnh trên thế giới Ďã có từ rất lâu Ďời,

từ 2800 năm trƣớc Công nguyên. Trên thế giới Ďã có rất nhiều nghiên cứu về

chọn tạo giống, về các kỹ thuật nhân giống cũng nhƣ trồng và chăm sóc cho

cây hoa nói chung và hoa trang trí nói riêng.

Năm 2011, Enea, E.; Bala, M. Ďã nghiên cứu và chọn ra các loại cây

phù hợp trang trí cho vùng Timisoara. Kết quả Ďánh giá về chiều cao cây,

Ďƣờng kính, thời gian nở hoa, và khả năng tƣơng thích với các loài thực vật

khác nhau cho thấy một số loại cây thích hợp nhƣ Vinca (Dừa cạn), Geranium

(Phong lữ) là hoàn toàn phù hợp. Ngoài ra các kết quả tuyển chọn các giống

hoa thảm tại vùng Scandinavian, Amman city/Jordan cũng Ďã Ďƣợc nghiên

19

cứu (Mårtensson, L. M. và cs, 2016), (Oran, S. A. S., 2015) hay kết quả Ďánh

giá nguồn gen Ďã tìm thấy nguồn gen hoang dại cây Phong lữ ở vùng Gorge

Zala (Accetto, M. (2012), cây Phong lữ hoang dại Geranium sibiricum L cũng

Ďã Ďƣợc phát hiện Ďầu tiên tại hệ thực vật vùng Pre-Alpine, Gorenjska

(Anderle, B.; Leban, V., 2011).

Năm 2013, Vaidelys, J.và Misiu nas, D. thuộc Đại học Kaunas Ďã nghiên

cứu về Ďặc Ďiểm sinh học của 33 loài cây thân thảo lâu năm phổ biến cho mục

Ďích trồng bồn hoa. Kết quả cho thấy các loại Vinca herbacea Waldst et Kit.,

Scabiosa caucasica Bieb., Primula rosea Royale, P. florindae, Oenothera

macrocarpa Nutt., Darmera peltata Torr.ex Benth., Allium tuberosum Roth. ex

Spreng., Houttuyania cordata Thunb., chamaemelum nobile L. có khả năng

ứng dụng trong bồn hoa, phục vụ mục Ďích trang trí rất tốt.

Các tác giả Buta, E. và cộng sự (2014) cũng Ďã nghiên cứu thiết kế các

loại hoa thảm trồng trang trí ban công các khu chung cƣ và Ďô thị và Ďề xuất

giải pháp trang trí các loại hoa thảm, hoa chậu cho hiệu quả về thẩm mỹ, phù

hợp các mùa trong năm. Đặc biệt về mùa Ďông, khí hậu khắc nghiệt, cây

Phong lữ là cây trang trí chủ lực tại các vùng ở Hungari (Tilly-Mándy, A. và

cs, 2009). Giống Geranium mooreanum (Geraniaceae) cũng Ďƣợc nghiên cứu

Ďánh giá và phát triển ở Mexico (Aedo, C., 2011).

Theo kết quả Ďánh giá của Anjali, K. B. và cộng sự. (2014), ở Ấn Ďộ,

bên cạnh các loại hoa cắt, do giá trị kinh tế và sự Ďa dạng của các loại hoa

trồng thảm, trồng chậu nên ngành sản xuất này Ďang Ďƣợc mở rộng với tốc Ďộ

nhanh chóng và có triển vọng rất cao. Để Ďạt Ďƣợc mục tiêu này, các nhà

hoạch Ďịnh chính sách, các nhà nghiên cứu cũng nhƣ các nhà sản xuất Ďang có

chiến lƣợc mở rộng sản xuất hoa trang trí, Ďáp ứng nhu cầu tăng cao của xã

hội hiện nay.

Hàng năm, nƣớc Úc có hàng trăm giống cây hoa chậu hoa thảm Ďƣợc

20

Ďăng ký bản quyền giống cây trồng mới. Năm 2013 và 2014, có 75 giống

hoa, trong Ďó có các giống thuộc loài Tô liên, Dạ yến thảo,… Ďã Ďƣợc Ďăng ký

bảo hộ quyền tác giả nhƣ giống Torenia hybrid (Sunrekoroho, Sunrekokuri),

Petunia hybrid (Sunsurf Kuritoria, Keitaamees, Sunsurfpivemi,…) (The

government of Australia, 2013; 2014).

Về công tác chọn tạo giống, không có nhiều các kết quả khoa học Ďƣợc

công bố. Để cải tiến giống hoa Tô liên, Sasiree Boonbongkarn và cộng sự

(2013) cũng Ďã sử dụng Colchicine với mục Ďích tạo cây tứ bội trên cây hoa

Tô liên với lá Ďƣợc cắt và ngâm trong Colchicine nồng Ďộ khác nhau 0, 5, 10,

15 và 20 ppm trong 0, 1, 2 và 3 ngày. Kết quả hiển vi xác nhận rằng số lƣợng

nhiễm sắc thể của cây tứ bội là 2n = 4x = 36. Tần số cao nhất của cảm ứng tứ

bội là 6,67% ở mức 15 ppm dung dịch colchicine ngâm trong 3 ngày. Đặc

Ďiểm hình thái của tứ bội và cây lƣỡng bội Ďƣợc so sánh cho thấy sự tăng

trƣởng của cây tứ bội là ít hơn so với cây lƣỡng bội, tuy nhiên cây tứ bội có lá

và kích thƣớc hoa lớn hơn khi so sánh với các cây lƣỡng bội.

Tác giả Yang JianYu và cs (2010) Ďã sƣu tập và Ďánh giá Ďa dạng di

truyền của 23 giống Sô Ďỏ bằng kỹ thuật AFLP với 6 cặp mồi. Tất cả 367

băng AFLP thu Ďƣợc, trong Ďó 359 (97,82%) băng Ďa hình. Ở khoảng cách di

truyền 0,32, các giống có thể Ďƣợc chia thành 7 loài nhƣ S. splendens, S.

farinacea, S. Coccinea, S. plebeia, S. miltiorrhiza, S. umbratica và S.

Officinalis, các kết quả này Ďã cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà chọn

giống lai giữa các loài Salvia tại Bắc Kinh.

1.4.1.2. Những nghiên cứu về nhân giống:

* Nhân giống bằng hạt:

Heo JeongWook và cs (2012) Ďã nghiên cứu về quá trình bảo quản

hạt giống trong Ďiều kiện ánh sáng khác nhau trên 2 giống hoa Cúc vạn thọ

châu Phi (Tagetes erecta L.) và Sô Ďỏ (Salvia splendens F. Sello ex Ruem

21

& Schult.). Hạt Ďƣợc xử lý dƣới Ďèn huỳnh quang và Ďèn LED với cƣờng

Ďộ ánh sáng khác nhau, nhiệt Ďộ phòng 8°C và Ďộ ẩm tƣơng Ďối 40 ± 10%, cƣờng Ďộ ánh sáng Ďƣợc duy trì ở mức 15 và 30 μmol/m2/s trong quá trình

bảo quản. Kết quả cho thấy không có khác biệt Ďáng kể về diện tích lá của

cây hoa Sô Ďỏ Ďƣợc bảo quản trong Ďiều kiện tối so với trƣớc khi bảo quản,

nhƣng diện tích lá dƣới bức xạ ánh sáng màu xanh lá cây với cƣờng Ďộ ánh

sáng cao là lớn hơn gấp hai lần so với không xử lý. Tỷ lệ sống sau khi gieo

của Cúc vạn thọ châu Phi Ďƣợc bảo quản trong Ďiều kiện thƣờng là 10% và

ngày ra hoa chậm hơn hạt Ďƣợc lƣu trữ dƣới Ďèn huỳnh quang và Ďèn LED.

So với hạt không xử lý, sự phát triển và ra hoa của cây giống cả hai sau khi

bảo quản Ďƣợc tăng Ďáng kể bởi sự tiếp xúc với ánh sáng trong quá trình

bảo quản.

Một số kết quả nghiên cứu nhân giống bằng hạt trên cây Phong lữ

(Geranium sylvaticum) của Varga, S. (2015) cho thấy, sự có mặt của các bào

tử nấm rễ arbuscular trong Ďất Ďã làm giảm khả năng nảy mầm của hạt nhƣng

lại có tác dụng làm gia tăng sự sinh trƣởng của cây con.

Barbaro, L. A và cs (2015) Ďã nghiên cứu hệ thống nhân giống cây Dạ

yến thảo (Petunia hybrida) trong hệ thống thủy canh tại Ác hen ti na. Đây là

loại hệ thống sản xuất giống sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thuốc

lá của nƣớc này, nhƣng là lần Ďầu tiên Ďƣợc nghiên cứu trong ngành công

nghiệp hoa. Hệ thống này làm giảm lao Ďộng thủ công và nƣớc sử dụng so

với các hệ thống nhân giống cây trồng khác. Thí nghiệm Ďƣợc tiến hành so

sánh hệ thống thủy canh so với nhân giống thông thƣờng với 3 liều lƣợng

phân bón N-P-K (19-19-19): 71,5; 31,5; 59,4 mg/ L , 143; 62,9; 118,7 mg/ l

và 286; 125,8; 237,4 mg/l. Khối lƣợng khô của phần trên không, rễ và tổng

khối lƣợng khô Ďƣợc Ďo một cách riêng biệt. Kết quả thấy rằng các cây thu

Ďƣợc trong các hệ thống thủy canh phát triển tốt hơn so với hệ thống thông

22

thƣờng. Các cây con Ďƣợc nhân ở công thức 143; 62,9; 118,7 mg/l N-P-K cho

sự sinh trƣởng phát triển tốt nhất.

* Nhân giống bằng giâm cành:

Việc nhân giống bằng cành giâm cây Phong lữ chịu ảnh hƣởng lớn của

giá thể và chất kích thích sinh trƣởng. Lazarevic và cs (2011) Ďã nghiên cứu

ảnh hƣởng của các loại giá thể và nồng Ďộ IBA Ďến sự hình thành rễ và chất

lƣợng rễ của cành giâm cây Phong lữ (Pelargonium zonale L.). Thí nghiệm

Ďƣợc thiết lập với 3 loại giá thể là nhân tố chính (substrat 2, valentin và

steckmedium) và IBA là nhân tố phụ (1% và 2%). Tỷ lệ phần trăm của rễ và

Ďặc Ďiểm hình thái Ďã Ďƣợc xác Ďịnh ở 14, 21 và 28 ngày sau khi trồng. Kết

quả về chiều dài rễ, số lƣợng rễ và chất lƣợng rễ tốt nhất ở phƣơng pháp sử

dụng giá thể valentin và xử lý IBA 1% (Ďạt tỷ lệ cây con 91,7%), (Lazarevic´,

B. và cs, 2011), (Georgescu, M. I. và cs, 2012).

Một nghiên cứu khác của Arvind Bijalwan (2009) về ảnh hƣởng của

IBA khi giâm cành cây Phong lữ (Pelargonium graveolens L. cv. Bourbon)

cũng Ďƣợc công bố. Các chồi Phong lữ Ďã Ďƣợc xử lý với 5 nồng Ďộ IBA

(200, 400, 600, 800, 1000 ppm). Trong số các nồng Ďộ xử lý, 600 ppm IBA

trên cành non và 800 ppm của IBA trên cành trƣởng thành có hiệu quả nhất.

* Nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào

ShuLan Sun và cộng sự (2013) Ďã nghiên cứu nhân giống hoa Tô liên

(Torenia fournieri Lind.) bằng nuôi cấy in vitro từ hạt. Hạt giống Ďƣợc lƣu

giữ trong phòng lạnh (4°C) và Ďƣợc khử trùng bề mặt trong 30 giây với

EtOH 70% rồi chuyển sang NaCl 10% trong 10 phút. Hạt giống Ďƣợc rửa

năm lần bằng nƣớc cất vô trùng và cho nảy mầm trên môi trƣờng MS/2

(Murashige và Skoog), 1% agar (môi trƣờng MS cơ bản; pH 5.8) ở nhiệt Ďộ

môi trƣờng từ 24-26°C, chu kỳ chiếu sáng 16h (35 mmol m-2 s-1)/8h tối và Ďộ ẩm 65 -75%. Mẫu lá Ďƣợc cắt 1cm2 cấy trong môi trƣờng MS cơ bản bổ sung

23

1mg/l 6-benzylaminopurine [6-BA] và 0,1 mg/l α-naphthalenehydrolysate [α-

NAA]) cho tái sinh chồi. Các chồi tái sinh sau Ďó Ďƣợc chuyển sang môi

trƣờng MS cơ bản cho rễ.

Các tác giả Kaya, N.; Akı, C. (2013) nghiên cứu ảnh hƣởng của các

chất Ďiều hòa sinh trƣởng thực vật Ďến sự thay Ďổi sinh khối Catharanthus

roseus (L) G Don. trong nuôi cấy in vitro. Lá C. roseus Ďƣợc nuôi cấy trên

môi trƣờng MS có bổ sung 5: 2, 8: 2, 10: 2 mg/l α-NAA: BAP trong Ďiều

kiện in vitro. Lá Ďƣợc cắt từ cây 12 tuần, sinh khối tăng cao hơn tƣơng ứng là

168%, 139%, 142%. Kết quả cho thấy môi trƣờng bổ sung kết hợp của 5 : 2

mg/l α-NAA: BAP cho sự tăng sinh khối lá của mẫu tốt nhất.

Kết quả nuôi cấy phôi cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don

trên môi trƣờng Murashige and Skoog (MS) bổ sung 2,4-D (1.0 mg/l) Ďã Ďƣợc

các tác giả Junaid Aslam; Abdul Mujib; Sharma, M. P. thực hiện năm 2014.

Việc nghiên cứu ảnh hƣởng chất Ďiều hòa sinh trƣởng thực vật tới tái sinh

gián tiếp từ mô lá trong in vitro của cây Dừa cạn (Catharanthus roseus L.)

cũng Ďã Ďƣợc các tác giả Talebi, M và cs công bố năm 2012. Với 25 công

thức kết hợp giữa BAP và α- NAA, sau 2 tháng, kết quả cho thấy môi trƣờng

cho khả năng tái sinh cao nhất là MS bổ sung 0,721 mg/l BAP và 0,0186 mg/l

α-NAA (Fard, F. R.và cs 2008), (Junaid Aslam và cs, 2014).

Theo Negi, R. S. (2011), khi nhân in vitro cây Dừa cạn (Catharanthus

roseus) trong môi trƣờng Murashige và Skoog (MS) bổ sung Kinetin và BAP

mỗi loại 1,0 mg/l và 2, 4-D, IAA 1 mg/l cho thấy tạo mô sẹo tốt. Khi các mẫu

cấy lá Ďƣợc nuôi cấy trong MS + BAP 1 mg/l, α- NAA 1 mg/l, Ďã cho hệ số

tái sinh và nhân nhanh cao. Khi kết hợp MS + kinetin (0,1 mg/l), 2,4-D (1,0

mg/l); và MS + BAP 0,1 mg /l, IAA 1 mg /l cũng cho thấy tạo ra callus có

hình thái tốt.

Liu Huii và cs (2012) Ďã nghiên cứu tạo callus và tái sinh cây Sô Ďỏ từ

24

hạt. Kết quả cho thấy môi trƣờng có chứa 6-benzylaminopurin (BAP), α-

naphthalene acetic acid (α-NAA) và acid acetic 2,4-dichlorophenoxy (2,4-

D), có thể gây ra mô sẹo từ cành và lá; trong khi Ďó, môi trƣờng chỉ chứa

BAP và α-NAA không gây mô sẹo từ hạt trƣởng thành. Đối với hai giống thí

nghiệm, Queen và Vista, tỷ lệ cao nhất tạo mô sẹo cảm ứng từ lá và thân cây

ở môi trƣờng có chứa 1,0 mg/l 2,4-D và 1,5 mg/l BAP; trong khi tỷ lệ cao

nhất của mô sẹo cảm ứng từ hạt trƣởng thành là trong môi trƣờng có chứa

1,0 mg/l BAP và 2,0 hoặc 2,5 mg/l 2,4-D. Nhiều cây con tái sinh thu Ďƣợc từ

mô sẹo từ thân, từ hạt trƣởng thành ở môi trƣờng có chứa 2,0 mg/l TDZ và

1,0 mg/l kinetin.

Phƣơng pháp ra cây con một số cây hoa sau in vitro Ďƣợc các tác giả

Fira, A.; Clapa, D. (2009) nghiên cứu. Phƣơng pháp này bao gồm việc

chuyển cây con Ďã ra rễ vào bình thủy tinh hoặc nhựa chứa 1 - 3 cm nƣớc.

Nƣớc cần phải có Ďộ pH tối ƣu cho từng loài. Quá trình thích nghi Ďƣợc

hoàn thành trong 3 - 4 tuần, trong thời gian Ďó các cây con mọc nhanh hơn

so với giá thể rắn thông thƣờng và tạo ra rễ mới, phù hợp Ďể trồng vào chậu.

Kỹ thuật này Ďã Ďƣợc áp dụng thành công cho một số các loài: Phong lữ

(Geranium sp.), Hồng (Rosa sp.), Bỏng (Kalanchoe blossfeldiana) và Địa

lan (Cymbidium).

1.4.1.3. Những nghiên cứu về kỹ thuật trồng và chăm sóc:

* Những nghiên cứu về giá thể:

Giá thể là cách gọi chung cho tất cả các hỗn hợp của các vật liệu có

thể giữ nƣớc, tạo Ďộ thoáng cho sự phát triển của cây, hỗn hợp này Ďƣợc

dùng Ďơn lẻ hoặc trộn lại Ďể tận dụng ƣu Ďiểm từng loại. Giá thể Ďóng vai trò

quyết Ďịnh trong quá trình sinh trƣởng lâu dài của cây trồng; là nơi tạo Ďiều

kiện thích hợp cho sự nảy mầm của hạt, là chỗ bám vững chắc cho sự hình

thành rễ cây.Trong quá trình trồng cây, giá thể rất quan trọng, Ďặc biệt trong

25

giai Ďoạn hạt gieo nảy mầm và cành giâm ra rễ. Nhƣ Ďã biết, cây trồng cần

cả oxi, nƣớc và dinh dƣỡng cung cấp cho cây, giá thể lý tƣởng là loại có khả

năng giữ nƣớc cũng nhƣ Ďộ thoáng khí phù hợp. Giá thể lý tƣởng phải có

những Ďặc Ďiểm:

• Có khả năng giữ ẩm cũng tốt nhƣ Ďộ thoáng khí.

• Có pH trung tính và có khả năng ổn Ďịnh pH

• Thấm nƣớc dễ dàng.

• Bền, có khả năng tái sử dụng hoặc phân hủy an toàn cho môi trƣờng.

• Nhẹ, rẻ và thông dụng.

• Là loại Ďất sạch hữu cơ sinh học, không có chất Ďộc, vi sinh vật gây hại

(http://hoala.vn/product-detail/992/gia-the-huu-co-gieo-hat-hoa-hat-giong.html)

Đối với cây trồng, Ďặc biệt các loại hoa trồng chậu, giá thể có ý nghĩa

quan trọng trong suốt thời gian từ giai Ďoạn gieo hạt Ďến sinh trƣởng và phát

triển của cây.

Carmona, E và cs (2012) Ďã nghiên cứu ủ bã nho, chất thải ngành công

nghiệp rƣợu vang Ďể làm giá thể trồng hoa. 6 thí nghiệm quá trình ủ phân, với

hỗn hợp của bã và thân cây nho (DM + GS) ở tỷ lệ 1: 1 Ďƣợc thực hiện ở

Seville (Tây Ban Nha). Thời gian ủ dao Ďộng giữa 20 và 24 tuần trong mùa Xuân Hè. Hàng tuần, nhiệt Ďộ, pH, EC, N-NO3- và N-NH4 + Ďƣợc Ďo. Nhiệt

Ďộ tối Ďa Ďạt giá trị 65-73°C ở Ďộ sâu từ 40 Ďến 80 cm. Các hỗn hợp phân có

Ďộ pH kiềm nhẹ, hơi mặn, chất hữu cơ và tổng hàm lƣợng nitơ cao. Thành

phần phân bón hóa học cuối cùng tƣơng tự nhƣ những giá thể thƣơng mại, trừ

Fe. Các giá thể Ďã Ďƣợc thử nghiệm 4 loài hoa: Phong lữ, Dạ yến thảo, Cẩm

chƣớng và Đồng tiền. Kết quả cho thấy phân hữu cơ này hoàn toàn phù hợp

cho việc trồng hoa và có thể thay thế các giá thể thông thƣờng nhƣ than bùn

và xơ dừa.

Evans, M. R và cs (2010) Ďã nghiên cứu các loại chậu trồng và giá thể

26

trên cây Phong lữ cho thấy, chậu nhựa plastic và chậu giấy cho kết quả tốt

nhất. Giá thể có thể sử dụng vỏ trấu hoặc hỗn hợp gồm 80% sợi gỗ tuyết tùng

và 20% than bùn; phân bò khô và than bùn là phù hợp cho cây Phong lữ.

Delgado, M. và cs (2008) Ďã nghiên cứu sự sinh trƣởng của Phong lữ

(Pelargonium zonale (L.) L'cô) cv. Victor Pacvi với các loại giá thể khác

nhau: rơm (SB), dăm gỗ (WSB) trộn với nền giá thể thƣơng mại (CS) và than

bùn (SP). Đánh giá các chỉ tiêu về chiều dài thân (SL), chiều dài rễ (RL), số lá

(LN), số hoa (FN) và sinh khối trọng lƣợng khô (DWB) cho thấy giá thể tốt

nhất là 90% CS + 10% SB và 90% CS + 10% WSB.

Dobrowolska và cs (2016) Ďã nghiên cứu phối trộn zeolite tạo giá thể

cho cây hoa Phong lữ. Các công thức thí nghiệm (05 công thức) Ďƣợc sử dụng

là: than bùn; Giá thể thƣơng mại AURA của công ty Hollas; than bùn +

zeolite tỷ lệ (1:1); than bùn + zeolite (3: 1); than bùn + zeolite thô (1 : 1); than

bùn + zeolite thô (3: 1). Bổ sung phân bón Azofoska cho tất cả các giá thể với liều lƣợng 2g/dm3. Kết quả cho thấy trộn zeolit với các giá thể Ďã cải thiện các

tính chất vật lý và hóa học của giá thể về Ďộ xốp và khả năng giữ nƣớc, phát

triển rễ cây, tạo nụ hoa nhiều hơn so với giá thể không trộn. Than bùn +

zeolite (3: 1) là giá thể tốt cho cây Phong lữ.

Nghiên cứu của Oliveira, L. C. de và cs (2005) trong việc sử dụng vỏ

cây Vime làm giá thể trồng hoa chậu Cúc vạn thọ (Tagetes patula), Sô Ďỏ

(Salvia splendens) và Dạ yến thảo (Petunia grandiflora) Ďƣợc bố trí với giá

thể thƣơng mại (CS), bổ sung vỏ Vime (VB) ở tỉ lệ khác nhau (100% VB,

75% VB + 25% CS, 50% VB + 50% CS, 25% VB + 75% CS và 100% CS).

Các số liệu về chiều cao cây (cm), số lƣợng hoa, số lƣợng lá, trọng lƣợng khô

(g), số lƣợng nhánh cũng nhƣ số liệu về Ďộ mặn (g/lít), pH, mật Ďộ ƣớt (g/lít),

và mật Ďộ khô (g/lít) của các giá thể Ďƣợc theo dõi. Vỏ Vime có Ďộ mặn thấp

(0,84 g/lít) và pH 6,4. Kết quả cho thấy Cúc vạn thọ và Sô Ďỏ không có sự

27

khác biệt ở mức ý nghĩa 5% và VB cho chất lƣợng tƣơng tự nhƣ giá thể

thƣơng mại, còn số lƣợng hoa và các nhánh, trọng lƣợng khô của Dạ yến thảo

thì cao hơn khi trồng ở CS có bổ sung VB so với cây trồng 100% CS.

Ferrarezi, R. S và cộng sự (2012) Ďã nghiên cứu qua hệ thống thủy

canh với giá thể và mực nƣớc, dinh dƣỡng khác nhau trên cây Sô Ďỏ

(Salvia splendens 'Vista Red') trong nhà kính cho kết quả sử dụng 2 loại giá

thể than bùn: perlite và vỏ cây thông : rong : than bùn : rêu ở mực nƣớc 30

cm là tốt nhất.

* Những nghiên cứu về phân bón và chế phẩm dinh dưỡng:

Dinh dƣỡng là một trong những yếu tố tác Ďộng mạnh Ďến sự sinh

trƣởng, phát triển cây trồng nói chung và cây hoa nói riêng. Việc cung cấp

dinh dƣỡng hợp lý cho cây hoa là biện pháp hữu hiệu Ďể nâng cao năng suất

và chất lƣợng hoa. Mỗi nguyên tố dinh dƣỡng có vai trò sinh lý khác nhau

nhƣng Ďều hết sức quan trọng Ďối với cây hoa. Các loại giá thể, phân bón, pH

khác nhau tùy thuộc vào loại cây trồng và có thể bị ảnh hƣởng bởi nguồn

nƣớc. pH của các loại giá thể có thể ảnh hƣởng trực tiếp Ďến hấp thu dinh

dƣỡng của cây hoa (Tomos, C.; Marghitas, M., 2013).

Kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng kết hợp giữa kích thƣớc chậu trồng

và mức Ďộ phân bón Ďến sinh trƣởng, Ďặc Ďiểm sinh lý và sự hấp thu dinh

dƣỡng của cây Dừa cạn (Catharanthus roseus) của Kang Jong Goo và cs

(2010) Ďã kết luận hiệu quả sử dụng nƣớc cao nhất khi trồng trong chậu

Ďƣờng kính 10 cm với 4 dS/m phân bón.

Vembu, G. và cs (2010) Ďã nghiên cứu ảnh hƣởng của liều lƣợng NPK

Ďến sự tăng trƣởng và năng suất của cây hoa Dừa cạn (Catharanthus roseus)

trồng ở Ďất cát ven biển. Kết quả cho thấy việc sử dụng NPK (30:40:40) kg/ha

là tốt nhất, tạo tăng trƣởng tối Ďa về chiều cao cây (97,50 cm), số lƣợng nhánh

trên cây (10,75) và trọng lƣợng khô của lá (24,54 g/cây) và trọng lƣợng khô

28

của rễ (8,46 g/cây).

Nasiri, Z. Và cs (2015) Ďã nghiên cứu tác dụng của axit humic (HA),

axit fulvic (FA) và Kristalonon Ďến sinh trƣởng của cây Phong lữ, thí nghiệm

Ďã Ďƣợc tiến hành ở các mức phân bón khác nhau, thiết kế khối hoàn toàn

ngẫu nhiên với ba lần lặp trong Ďiều kiện nhà kính. Axit humic, axit fulvic và

Kristalon Ďƣợc phun trên cây với nồng Ďộ 2, 4 và 1 mg/l và Ďối chứng không

phun. Kết quả cho thấy việc sử dụng axit humic và axit fulvic Ďã có ảnh

hƣởng Ďáng kể Ďến các chỉ tiêu chiều cao cây, diện tích lá, số lá, chiều dài

lóng, và số lƣợng nhánh phụ, thân và trọng lƣợng ƣớt và khô, chất diệp lục và

Ďƣờng tan. Việc xử lý các Kristalon không ảnh hƣởng Ďến số lá, trọng lƣợng

khô và chiều dài của nhánh. Công thức tốt nhất là phun axit humic 4%. Việc

xử lý Cyclanilide trên Ďất sau khi thu hoạch vụ trƣớc, sau Ďó trồng cây Phong

lữ cũng cho hiệu quả rõ rệt.

Arancon, N. Q và cs (2008) Ďã nghiên cứu các loại phân bón hỗn hợp,

Ďƣợc tạo ra từ phân gia súc, chất thải thực phẩm và chất thải giấy. Kết quả

nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại phân bón này Ďến sự nảy mầm, sinh

trƣởng và ra hoa của Dạ yến thảo (giống Dreams Neon Rose) trong nhà kính

cho thấy, so với sản phẩm thƣơng mại Metro-Mix 360 Ďã làm tăng sự nảy

mầm của hạt và tăng số lƣợng hoa. Ngoài ra còn tăng Ďộ xốp của giá thể, tăng

vi sinh vật có lợi làm giảm các Ďộc tố sản sinh ra trong quá trình hoạt Ďộng

của vi sinh vật..

Mieszkalska, K và các cs (2011) cũng nghiên cứu ảnh hƣởng của silic

và phân bón chứa phốt pho Ďến khả năng chịu hạn trên cây Phong lữ

(Pelargonium hortorum L.H. Bailey) trồng chậu, sử dụng loại phân bón có

chứa 36% silic và 20% phốt pho. So sánh các công thức 7 và 10 ngày không

tƣới và Ďối chứng Ďƣợc tƣới Ďủ. Kết quả Ďánh giá vào ngày thứ 35 cho thấy

stress về nƣớc ít ảnh hƣởng Ďến chiều cao cây nhƣng giảm 1/3 trọng lƣợng

29

tƣơi của các bộ phận của cây trên Ďất. Tuy nhiên, tác Ďộng này ảnh hƣởng

tích cực Ďến sự phát triển của nụ hoa mới. Các thí nghiệm cho thấy rằng Si +

P có thể giảm thiểu những tác Ďộng không mong muốn của stress nƣớc với

Phong lữ trồng chậu.

Ảnh hƣởng của phốt pho Ďến chiều cao và chất lƣợng của cây Phong lữ

Ďƣợc Khandan-Mirkohi. A và cs (2015) nghiên cứu trong Ďiều kiện nhà kính.

Cây Phong lữ Ďƣợc trồng trong chậu (80% than bùn + 20% Ďất mùn) với 4

nồng Ďộ dinh dƣỡng là 0,2 (Ď/c); 0,15; 0,1 và 0,05 mMP. Và Ďã Ďƣa ra kết

luận, với liều lƣợng 0,1 mM là tốt nhất cho các chỉ tiêu về chiều cao cây, số

lƣợng và chiều dài của chồi, số chùm hoa, số lƣợng hoa, chiều dài cuống và

trọng lƣợng khô của chồi và rễ, số lƣợng lá, diện tích lá, chất diệp lục.

Ảnh hƣởng của phốt pho và kẽm lên sự tăng trƣởng và năng suất của

cây Phong lữ (Pelargonium graveolens) trồng xen với tỏi (Allium sativum) Ďã

Ďƣợc nghiên cứu. Thí nghiệm tiến hành Ďánh giá ảnh hƣởng của các liều khác

nhau của phân bón N, P và Zn Ďến sinh trƣởng và năng suất của cây Phong lữ

và tỏi trong hệ thống xen canh. Kết quả áp dụng 40 kg P2O5 và 30 kg Zn

SO4/ha Ďạt Ďƣợc năng suất tối Ďa. Ngoài ra bón bổ sung 160 kg N/ha cho kết

quả tốt nhất (Santosh Singh và cs, 2012; 2014).

Một số phân bón khác nhƣ axit humic và sulphur Ďƣợc áp dụng khi

trồng cây Dừa cạn trên Ďất ô nhiễm cũng làm tăng hiệu suất hấp thu kim loại

nặng, cải thiện môi trƣờng Ďất hiệu quả (Kumar, S. P. và cs, 2011). Đối với

Ďất mặn, việc sử dụng phân bón sinh học và hữu cơ trên cây Phong lữ trồng ở

Ďộ mặn 0,3 % Ďã có tác dụng tăng chiều cao cây và số lƣợng nhánh (Leithy,

S. và cs, 2010).

Memon, S. A. và cs (2014) Ďã nghiên cứu ảnh hƣởng của axit humic

và chất dinh dƣỡng (MgSO4 + S) Ďến sinh trƣởng và năng suất của cây Dạ

yến thảo (Petunia milliflora). Kết quả cho thấy khả năng tăng trƣởng, số

30

lƣợng và chất lƣợng hoa của cây Dạ yến thảo Ďã bị ảnh hƣởng Ďáng kể bởi

mức Ďộ khác nhau của axit humic + S + MgSO4. Khi xử lý 800g Humic

Acid + 60g S + 100g MgSO4 cây Ďạt chiều cao 83,20 cm; 9,0 nhánh/cây;

232,67 hoa/cây; 27,40 lá/cành, trọng lƣợng 0,630 g/cây, sau 23,40 ngày có

hoa Ďầu tiên và tổng thời gian nở 4,40 ngày. Các cây Ďƣợc bón Humic Acid

800 g mà không có S + MgSO4 chỉ cho chiều cao cây 77,40 cm; 7,40 nhánh;

217,00 hoa/cây; 24,00 lá/cành; trọng lƣợng 0,510 g/cây; mất 30,00 ngày Ďể

nở hoa Ďầu tiên và tổng thời gian nở 4,00 ngày. Nhƣ vậy, sử dụng axit humic

Ďã cải thiện các chất hữu cơ trong Ďất dẫn Ďến hiệu quả tăng trong sản xuất

hoa và thời kỳ nở rộ.

Theo Danai và Tongmai (2005) khi Ďánh giá về ảnh hƣởng của phân

bón lá, mật Ďộ khoảng cách và các giai Ďoạn trang tri cho hoa trồng thảm,

trồng chậu Ďã cho thấy chiều cao cây giảm, nhƣng lại làm tăng chiều rộng và

chiều dài lá. Việc bón phân qua lá Ďã làm tăng số lƣợng lá trên cây, mức phân

bón 150 ppm N - K Ďã làm tăng Ďộ bền hoa. Ngoài ra, việc kết hợp phân bón

hữu cơ Ďã có tác dụng tốt Ďến sinh trƣởng phát triển của các loại hoa chậu.

* Những nghiên cứu về chất điều tiết sinh trưởng:

Hoa Sô Ďỏ (Salvia splendens L. cv. 'Vista Red') là giống hoa sinh

trƣởng khỏe, Ďƣợc sử dụng phổ biến vì hoa màu Ďỏ hấp dẫn và không yêu cầu

cao về Ďiều kiện sản xuất. Tuy nhiên, vào mùa hè cây sinh trƣởng phát triển

quá mạnh nên khi trang trí dễ bị Ďổ khi có mƣa bão, Ďiều này gây khó khăn

cho sản xuất. Vì vậy, cần kiểm soát và làm chậm sự tăng trƣởng của cây.

Murtic và cs (2010) Ďã nghiên cứu ảnh hƣởng của việc sử dụng Cycocel 750

Ďến sự tăng trƣởng và phát triển của cây Salvia splendens L. cv. 'Vista Red'.

Thí nghiệm Ďƣợc tiến hành trong nhà kính Ďặt tại thành phố Sarajevo. Ngoài

các số liệu về chiều cao cây, Ďƣờng kính thân, số lá và hoa nở trên cây, kết

quả cho thấy chiều cao cây giảm Ďƣợc khoảng 8 - 10 cm khi xử lý dung dịch

31

của Cycocel 750 0,3%. Kết quả tƣơng tự cũng Ďƣợc Fironda và cộng sự

(2013) thu Ďƣợc khi nghiên cứu sử dụng dung dịch Revital nhằm mục Ďích

làm thấp cây hoa Phong lữ (Pelargonium zonale ).

Cũng trên cây Sô Ďỏ (Salvia splendens L.), Zeljkovic và cs (2010) Ďã

nghiên cứu ảnh hƣởng của giá thể và chất kích thích sinh trƣởng, kết quả cho

thấy sử dụng chất kích thích sinh trƣởng Radifarm ở nồng Ďộ 0,25% Ďã cải

thiện sự tăng trƣởng, phát triển của rễ và khối lƣợng trên mặt Ďất, tăng sự

thích ứng cho cây nhanh hơn.

* Một số kết quả nghiên cứu kỹ thuật khác:

Các kết quả thí nghiệm của Kassahun, B. M và cs (2012) về mật Ďộ

trồng cây Phong lữ tại Ethiopia cho thấy mật Ďộ khoảng cách trồng (30 × 30

cm) là phù hợp nhất.

Ánh sáng là một trong những yếu tố sản xuất cơ bản hoa cây cảnh, nhất

là trong mùa Ďông, khi thiếu ánh sáng cần bổ sung bằng ánh sáng nhân tạo.

Các loại Ďèn với quang phổ khác nhau có ảnh hƣởng Ďến cƣờng Ďộ quang hợp

(màu xanh, màu cam), tăng trƣởng thực vật (màu xanh) hoặc ra hoa và Ďậu

quả (màu Ďỏ). Kết quả áp dụng ánh sáng nhân tạo trên loài hoa Petunia Wave

Purple với Ďèn sợi Ďốt và Ďèn huỳnh quang compact. Kết quả cho thấy xử lý

Ďèn huỳnh quang sau 10 tuần, các cây thí nghiệm không nở hoa rộ, trong khi

loại Ďèn sợi Ďốt xử lý từ 6 Ďến 8 tuần, tất cả các cây cho hoa nở rộ (Iljovski, I.

và cs, 2012).

Ở nhiều loài cây cảnh, quang phổ ánh sáng có thể thay Ďổi tốc Ďộ tăng

trƣởng và ra hoa. Một số tác giả Ďã Ďánh giá tác Ďộng của thành phần quang

phổ ánh sáng khác nhau Ďến sự tăng trƣởng của cây Sô Ďỏ (Salvia splendens).

Các cây Ďƣợc trồng trong buồng tăng trƣởng ở 16 giờ và 20 giờ mỗi ngày. Thí

nghiệm ánh sáng Ďã Ďƣợc sử dụng: ánh sáng ban ngày, ánh sáng màu xanh và

hỗn hợp (ánh sáng ban ngày và 75% ánh sáng màu xanh). Kết quả Sô Ďỏ trồng

32

trong ánh sáng hỗn hợp với ánh sáng màu xanh sinh trƣởng kém hơn so với

các cây trong ánh sáng ban ngày ở cả 16 giờ và 20 giờ/ngày (Woz´ny, A.,

2011). Ngoài ra thí nghiệm về cƣờng Ďộ ánh sáng Ďến nở hoa sớm của hoa Sô

Ďỏ (Salvia splendens) cũng Ďã Ďƣợc nghiên cứu (Hong YoonYeong và cs,

2014). Ánh sáng Ďỏ hoặc ánh sáng hỗn hợp có hiệu quả nhất trong việc thúc

Ďẩy sản xuất Ethylene của Cúc vạn thọ và hoa Sô Ďỏ; ánh sáng màu xanh cho

phản ứng ức chế (Heo JeongWook và cs, 2009).

Park InSook và cs (2016) Ďã thí nghiệm về tác Ďộng của nguồn ánh

sáng nhân tạo với chất lƣợng ánh sáng khác nhau Ďến Ďặc Ďiểm sinh trƣởng và

ra hoa của cây Dạ yến thảo (Petunia hybrida × Hort) giống 'Madness Rose'

Ďƣợc trồng trong chậu. Các loại bóng Ďèn sử dụng là Ďèn huỳnh quang (FL),

Ďèn LED ống , Ďèn halogen (HL), Ďèn halogen kim loại (MH) và Ďèn cao áp

natri (HPS) trong 10 tuần. Kết quả cho thấy sử dụng Ďèn HPS và MH Ďã cho

khả năng sinh trƣởng và ra hoa tốt nhất.

Ngoài ra, một số nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp liên quan Ďến các

loại hoa chậu hoa thảm cũng Ďã Ďƣợc công bố. Các kết quả nghiên cứu hệ

sinh thái rừng tại Cộng hòa Séc cho thấy, các phẫu diện Ďất thử nghiệm khác

biệt Ďáng kể trong tỷ lệ C/N giữa các vùng có và không có sự hiện diện của

một số loài (Geranium Robertianum, Impatiens parviflora, Sambucus nigra,

Urtica dioica). Trong khu vực có sự hiện diện của Phong lữ và các loài Urtica

dioica, số liệu thống kê có ý nghĩa cho thấy nồng Ďộ nitơ cao hơn phẫu diện

Ďất ở những khu vực không có các loài này (Buriánek, V.và cs, 2013). Ngoài

ra cây Phong lữ còn có tác dụng ức chế cỏ dại trong hệ thống canh tác với lúa

mỳ (Weber, R. và cs, 2012).

Các kết quả nghiên cứu hệ thống nông lâm kết hợp khi trồng lúa mỳ và

bạch dƣơng cho thấy việc trồng xen dƣới tán các loại hoa chậu, hoa thảm cho

hiệu quả kinh tế cao ở vùng Tây bắc Ấn Ďộ. Hiệu suất tăng trƣởng của cây

33

cũng tốt hơn khi trồng nông lâm kết hợp, tăng hàm lƣợng carbon hữu cơ trong

Ďất và lƣợng carbon trong cây, từ Ďó tăng thu nhập cho ngƣời nông dân

(Sangeeta Rani và cs, 2014).

1.4.1.4. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại

Đối với các cây hoa trồng thảm, trồng chậu, việc quản lý bệnh hại khi

gieo hạt, giâm cành ở vƣờn ƣơm rất quan trọng, Ďặc biệt bệnh phổ biến trên

hạt và cành giâm nhƣ bệnh bạc lá vi khuẩn trên cây Phong lữ do

Xanthomonas campestris pv. Pelargonii, bệnh bạc lá gây ra bởi Phoma exigua

trên cây Dừa cạn,… (Crowe, F., 2012).

Các tác giả Barreto, S. da S.; Rezende, D. V. de; Blum, L. E. B. (2011)

Ďã có công trình nghiên cứu Ďầu tiên tại Brazil về tình hình nấm bệnh trên hạt

giống các loại cây hoa thảm (Dahlia pinnata, Petunia × hybrida, Phlox

drummondii, Rudbeckia hirta, Salvia farinacea, S. splendens, Tagetes patula,

Viola tricolor and Zinnia elegans) . Kết quả có 88% hạt nhiễm nấm trong Ďó

6% là Ascomycota, 3% Zygomycota, và 3% là Oomycota. Các loại nấm lần

Ďầu Ďƣợc phát hiện ở Brazil là: Alternaria alternata trên hạt Dahlia pinnata,

Salvia farinacea, S. splendens và Tagetes patula; còn nấm Curvularia lunata

trên hạt Rudbeckia hirta và T. patula; nấm C. protuberata và Phoma

glomerata trên hạt Zinnia elegans; nấm Phoma multirostrata trên hạt Salvia

splendens và nấm Ulocladium atrum trên hạt Viola tricolor.

Mridha, M. A. U và cs (2015) Ďã nghiên cứu Ďiều tra tình hình bệnh hại

trên cây Dừa cạn (Catharanthus roseus) (L). G. Don ở Bangladesh cho thấy

bệnh bạc lá là bệnh phổ biến tại các vƣờn ƣơm. Macrophomina phaseolina

(Tassi) Goid Ďã Ďƣợc phân lập và chứng minh là nguyên nhân gây bệnh. Tác

giả Ďã thí nghiệm sử dụng các loại thuốc trừ bệnh sinh học nhƣ Azadirachta

indica, Ocimum sanctum Vitex negundo, Mucuna pruriens, Calotropis

procera, Terminalia arjuna, Allium sativum, Zingiber officinalis và Allium

34

cepa. Trong số Ďó, T. Arjuna có tác dụng ức chế bệnh cao nhất (58,37%) tiếp

theo Ďó A. indica (55,72%) và V. negundo thấp nhất (27,4%).

Ann PaoJen và cs (2010) Ďã phân lập 4 loài Phytophthora trên các loại

hoa trồng chậu ở Đài Loan. Kết quả cho thấy, hoa Sô Ďỏ (Salvia) rất dễ bị

nhiễm P. parasitica vào mùa mƣa và P. citrophthora là tác nhân gây bệnh bạc

lá trên lá và thân Phong lữ ở các giai Ďoạn vƣờn ƣơm và vƣờn sản xuất.

Ara, M. R. và cs (2015) Ďã nghiên cứu phát hiện 5 loại virus: TPVV

(Tomato Purple Vein Virus), CMV-Y (Cucumber Mosaic Virus-Y),

OYVCMV (Okra Yellow Vein clearing Mosaic Virus), MYMV (Mung bean

Yellow Mosaic Virus), TYLCV (Tomato Yellow Leaf Curl Virus) trên các

loại hoa Tagetes erecta (Cúc vạn thọ), Salvia splendens (Xác pháo), Dahlia

hybrida (Thƣợc dƣợc), Helichrysum bracteatum (Bất tử), Impatiens

balsamina (Ngọc thảo).

Hoa Phong lữ thƣờng bị bạc lá do vi khuẩn Xanthomonas campestris

pv. pelargonni, Ďã gây thiệt hại kinh tế rất lớn (Crowe, F., 2012). Các nghiên

cứu về ảnh hƣởng của các loại thuốc trừ bệnh sinh học trên hoa Phong lữ Ďã

cho thấy xử lý thuốc SP 2015 có hiệu lực cao nhất, tiếp Ďến là Actigard và

CG100, hiện các sản phẩm này Ďã làm giảm Ďáng kể tỷ lệ nhiễm bệnh. Kết

quả này Ďã mở ra triển vọng quản lý các loại bệnh do vi khuẩn gây ra ở cây

Phong lữ (Yellareddygari, S. K. và cs, 2013).

Miclea, R và cs (2015) Ďã xác Ďịnh và phân lập Ďƣợc mầm bệnh

Botrytis cinerea Pers trên cây Phong lữ. Từ cây Phong lữ bị bệnh, tác giả Ďã

nghiên cứu Ďặc Ďiểm hình thái và Ďặc tính của nó. Các kết quả thu Ďƣợc cho

thấy sự khác biệt về hình thái, số lƣợng và phân bố của các hạch nấm và kích

thƣớc của các bào tử. Các chủng phân lập Ďƣợc cho thấy sự Ďa dạng kiểu hình

lớn, chịu ảnh hƣởng của cây chủ và môi trƣờng nuôi cấy.

35

Opit, G. P và cs (2009) Ďã so sánh về hiệu quả và chi phí của việc sử

dụng hóa chất và kiểm soát sinh học ở loại nhện Tetranychus urticae Koch

trong sản xuất thƣơng mại hoa thảm. Nghiên cứu Ďánh giá trên 2 loại hoa Mai

Ďịa thảo (Impatiens wallerana Hook.f) và Phong lữ (Pelargonium peltatum

(l.) L'Hér. Ex Aiton). Hóa chất sử dụng Floramite và biện pháp sinh học sử

dụng là loại bọ thiên Ďịch Phytoseiulus persimilis Athias-Henriot. Kết quả cho

thấy về hiệu quả kiểm soát và hiệu quả kinh tế là tƣơng tự nhau.

Huang, Q và cs (2010) Ďã nghiên cứu ảnh hƣởng của dầu Ďinh hƣơng

vào vi khuẩn gây bệnh héo Cà chua và cây Phong lữ. Xác Ďịnh hoạt tính

kháng khuẩn của tinh dầu Ďinh hƣơng chống lại 7 chi vi khuẩn gây bệnh bao

gồm Agrobacterium tumefaciens, Erwinia carotovora pv. carotovora,

Pseudomonas syringae pv. syringae, Ralstonia solanacearum, Xanthomonas

campestris pv. pelargonii, Rhodococcus fascians và Streptomyces spp. Với 5

ml dầu Ďinh hƣơng/kg Ďất, sau 7 ngày, Ďã cho thấy có tác dụng tốt Ďể chống

bệnh héo rũ vi khuẩn của Cà chua và cây Phong lữ (Huang, Q. và cs, 2010).

1.4.1.5. Một số nghiên cứu khác về tác dụng của cây hoa chậu hoa thảm

Bên cạnh tác dụng làm hoa trang trí, các loại hoa chậu hoa thảm còn có

tác dụng trong y dƣợc Ďáng kể. Nhiều kết quả cho thấy các loại hoa thảm nhƣ

Sô Ďỏ (Salvia lanigra, Salvia splendens), Dừa cạn (Vinca rosea, Catharanthus

roseus) còn có thể chiết xuất các chất chống ung thƣ và chống ô xi hóa hiệu

quả (Shaheen, U. Y.và cs, 2011), (Abdul Qadir và cs (2015), (Saravanan, S.

và cs, 2014) , (Efferth, T. và cs, 2007). Catharanthus roseus (L.) G. Don,

thƣờng Ďƣợc gọi là cây Dừa cạn Madagascar, là một loại cây nhiệt Ďới và cận

nhiệt Ďới thuộc họ Apocynaceae. Catharanthus roseus là một trong những cây

thuốc quan trọng nhất Ďƣợc trồng ở vùng nhiệt Ďới và cận nhiệt Ďới. C. roseus

Ďƣợc trồng và chiết xuất làm thuốc chống ung thƣ với alkaloids nhƣ

36

vinblastine và vincristine chiếm 0,0004 - 0,0003% trọng lƣợng khô trong lá

và tích lũy alkaloids nhƣ ajmalicine và serpentine trong rễ (Kang JongGoo;

Chon SangUk., 2010). Một trong những thành phần chính của một số hoa

Phong lữ là geraniin, Ďƣợc biết Ďến nhƣ một chất chống oxy hóa tuyệt vời, có

tác dụng tích cực trong Ďiều trị bệnh gan (Gayosso-de-Lucio, J. và cs, 2014).

Hoa Dừa cạn (Catharanthus roseus (L.) G.Don) bản Ďịa của

Madagascar Ďƣợc trồng phổ biến ở Ấn Độ, Tunisia Ďể làm thuốc, là nguồn

giàu các thành phần alkaloit. Các alkaloid vinblastine và vincristine chiết xuất

từ thực vật Ďƣợc sử dụng trong Ďiều trị bệnh bạch cầu và bệnh Hodgkin, bệnh

tiểu Ďƣờng, bệnh sốt rét, tăng huyết áp, bệnh tim ở nhiều nƣớc (Raval, N. D.

và cs, 2013), (Zrira, S., 2013), (Marufa Sharmin và cs, 2015), hay sử dụng

làm chất kháng khuẩn hiệu quả (Octaviana, L. và cs, 2015).

Ngoài ra, nhiều loại hoa thảm nhƣ Sô Ďỏ, Thu hải Ďƣờng,… có thể làm

thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao ở nhiều nƣớc hoặc sử dụng làm thức ăn

chăn nuôi (Grzeszczuk, M. và cs 2016), một số các kết quả nghiên cứu về

dịch chiết chống oxi hóa ở Sô Ďỏ cũng Ďã Ďƣợc công bố (Kumar, P. M. và cs,

2010). Một số nghiên cứu cho rằng, tinh dầu Phong lữ (Pelargonium

graveolens L., Geraniaceae) có khả năng kháng nấm Fusarium oxysporum lớn

và có thể Ďƣợc sử dụng Ďể kiểm soát nấm gây bệnh trong y tế và nông nghiệp

(Tatjana, S. R. và cs, 2012), (Gehring, K. và cs, 2012). Một số loại Phong lữ

nhƣ Geranium pusillum, G. dissectum và G. rotundifolium có ảnh hƣởng Ďến

sản xuất cải dầu trên Ďồng ruộng ở Đức (Hanzlik, K. và cs, 2012).

1.4.2. Tình hình nghiên cứu hoa thảm, hoa chậu ở Việt Nam

1.4.2.1. Những nghiên cứu về tuyển chọn và chọn tạo giống:

Các giống hoa chậu hoa thảm ở Việt Nam là Ďối tƣợng mới Ďƣợc

nghiên cứu khoảng 10 năm gần Ďây. Năm 2004, Viện Di truyền Nông nghiệp

Ďã tuyển chọn Ďƣợc một số giống hoa chậu hoa thảm nhập nội nhƣ Cúc lá nho

37

(Cineraria), Sô Ďỏ (Salvia), hoa Cánh bƣớm (Viola),.. nhập nội từ Hà Lan, Đài

Loan, Trung Quốc có khả năng thích nghi cho vùng Sa Pa (Lào Cai). Hiện

nay các giống hoa này Ďang Ďƣợc trồng rộng rãi phục vụ trang trí tại vùng du

lịch Sa Pa và các tỉnh phía Bắc (Lê Đức Thảo và cs, 2011).

Năm 2007 - 2008, Nguyễn Thị Kim Lý, Trần Hoài Hƣơng Ďã tuyển

chọn Ďƣợc một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu cho Hà Nội, trong Ďó có

thể sử dụng giống Lộc khảo (Flox) Ďể trồng và trang trí hoa cho mùa Ďông,

giống Hoàng Ďế (Melampodium) có thể trang trí hoa quanh năm. 2 giống hoa

này có màu sắc Ďẹp, ít bị nhiễm sâu bệnh, tỷ lệ nở hoa cao từ 84,0 - 94,4%,

Ďộ bền tự nhiên dài từ 32,3 - 46,6 ngày và hiện 2 giống hoa này Ďang Ďƣợc

phát triển trong sản xuất (Nguyễn Thị Kim Lý, 2007).

Phạm Thị Thanh Hải (2009) Ďã nghiên cứu tuyển chọn các giống Salvia

nhập nội từ Thái lan, kết quả Ďã chọn Ďƣợc giống Salvia Ďỏ Ďậm có chiều cao

cây trung bình (29,4 cm), tán cây dày và Ďều, Ďƣờng kính tán lớn (35,2 cm),

thời gian sống trong vƣờn sản xuất ngắn (25,3 ngày), số hoa, số nụ lớn, thời

gian trang trí dài (46,3 ngày), phù hợp cho trang trí trồng thảm tại Hà Nội

trong vụ Đông Xuân (Phạm Thị Thanh Hải, 2009).

Lê Đức Thảo (2011) Ďã nghiên cứu 5 loại hoa trồng chậu, trồng thảm

tại Sa Pa và tuyển chọn Ďƣợc 5 giống hoa có triển vọng trong sản xuất là: Dạ

yến thảo DT2, DT3; Phong lữ thảo PL1; Trƣờng xuân TX1 và TX2.

Lê Quang Thái (2011) trồng thử nghiệm 5 giống Phong lữ thảo tại Sa

Pa và Ďã tuyển chọn Ďƣợc 2 giống là PL2 và PL3 có các Ďặc Ďiểm về hình

thái và chất lƣợng hoa Ďƣợc ngƣời sản xuất và tiêu dùng ƣa chuộng, cho

hiệu quả kinh tế cao.

Các tác giả Lê Văn Thức, Lê Thị Thùy Linh và cộng sự (2012) Ďã ứng

dụng chiếu xạ tia gamma kết hợp nuôi cấy mô tế bào ở các liều chiếu 30 Gy

và 40 Gy trên cây hoa Tô liên trắng viền tím nhạt. Kết quả Ďánh giá qua các

38

thế hệ, Ďến M1V4 Ďã chọn lọc Ďƣợc 16 thể Ďột biến dựa trên các biến thể

kiểu hình trải qua quá trình sàng lọc và ra hoa trong in vitro. Ba dòng Ďột

biến triển vọng là G40TP1, G40TP2, G30TL1 có sự ổn Ďịnh qua các thế hệ

trồng ở in vitro và ex vitro có tiềm năng Ďể trở thành giống mới.

Lê Nguyễn Lan Thanh và cs (2014) Ďã nghiên cứu sự sinh trƣởng và

phát triển của 6 giống hoa chuông (G1, G2, G3, G5, G7 và G11) từ nguồn

gen in vitro tại Tiền Giang. Kết quả cho thấy tất cả các giống hoa chuông

Ďều sinh trƣởng, phát triển tốt, thích hợp cho việc sản xuất hoa chậu.

Trong Ďó, có 2 giống tiềm năng phù hợp cho việc sản xuất hoa chậu do có

nhiều Ďặc tính nổi trội so với các giống còn lại: Giống G5 có hoa kép,

màu Ďỏ; thời gian ra hoa ngắn (57,3 ngày); Ďƣờng kính hoa 6,1 cm; có 8,1

hoa/cây; Ďƣờng kính tán cây 18,9 cm; Ďộ bền của hoa 5,3 ngày. Giống

G11 có hoa kép, màu tím viền trắng; thời gian ra hoa ngắn 62,3 ngày;

Ďƣờng kính hoa 6,2 cm; có 8,5 hoa/chậu; Ďƣờng kính tán cây 16,8 cm; Ďộ

bền của hoa 5,7 ngày.

1.4.2.2 Những nghiên cứu về nhân giống:

Theo Phạm Thị Minh Phƣợng và cộng sự (2011), Ďể gieo hạt cúc vạn

thọ lùn, giá thể thích hợp nhất Ďƣợc phối trộn theo thể tích gồm 1 Ďất phù sa:

1 rễ bèo: 1 trấu hun cho tỉ lệ hạt nảy mầm 78,3%, tỉ lệ cây Ďạt tiêu chuẩn ra

ngôi 77,6%, cây con cao 5,9cm và có trung bình 5,6 lá/cây.

Lê Đức Thảo và cs (2011) Ďã nghiên cứu nhân giống hữu tính trên 3

giống Phong lữ thảo (PL1), Dạ yến thảo (DT2) và Trƣờng xuân (TX2). Kết

quả cho thấy, cả 3 giống hoa Ďều có khả năng ra hoa Ďậu quả và thu hái hạt,

tuy nhiên tỷ lệ hạt chắc không cao nên ảnh hƣởng nhiều Ďến việc nhân giống

hữu tính bằng hạt. Thời vụ gieo hạt thích hợp cho Phong lữ thảo (PL1) và Dạ

yến thảo (DT2) là vào tháng 5 Ďối với Trƣờng xuân (TX2) là tháng 6. Giá thể

gieo hạt thích hợp cho Phong lữ thảo (PL1) là: Đất+ Mùn rác + Xơ dừa +

39

Phân HCSH Wokzim dạng hạt (1:1:1:1). Giá thể: Đất+ Mùn rác + Xơ dừa

(1:1:1) là tốt nhất cho hạt giống Dạ yến thảo (DT2). Giá thể: Đất + Mùn rác +

phân HCSH Wokzim với tỷ lệ 1:1:1 Ďể gieo hạt hoa Trƣờng Xuân (TX2) là

thích hợp nhất.

Lê Quang Thái (2011), với cây Phong lữ PL2, PL3 tại Sa Pa, thời vụ

giâm cành tốt nhất là tháng 3 cho Ďến tháng 5 dƣơng lịch và giá thể giâm cành

tốt nhất là Trấu hun + Mùn Ďá + IBA 800 ppm cho tỷ lệ hình thành rễ cao

nhất. Sử dụng kích thích tố của Thiên Nông với liều lƣợng 1g thuốc pha trong

nƣớc sạch rồi nhúng phần gốc của cành vào khoảng 30 phút, sau Ďó Ďem phần

dung dịch thuốc còn lại pha thêm 5g phân bón lá và phun lại lên cành giâm,

cứ 3 - 5 ngày phun dung dịch này 1 lần, có thể Ďảm bảo từ 80 - 90% số cây ra

rễ với thời gian giâm cành rút ngắn hơn so với Ďối chứng từ 2 - 4 ngày,

phƣơng pháp này thƣờng Ďƣợc áp dụng cho việc nhân giống phong lữ vào

mùa hè Ďể Ďạt hiệu quả cao.

Lê Đức Thảo, Nguyễn Thị Kim Lý (2009) Ďã nghiên cứu nhân nhanh

giống hoa trồng chậu Violet Châu Phi (Saintpaulia) bằng phƣơng pháp nuôi cấy

mô tế bào cho thấy: Vật liệu ban Ďầu là những mẩu lá bánh tẻ, sử dụng loại hóa

chất khử trùng là HgCl2 0,1% với thời gian khử trùng là 5 phút cho hiệu quả khử

trùng cao nhất. Môi trƣờng có thành phần dinh dƣỡng khoáng cơ bản MS có bổ

sung 1,0 mg/l BAP là thích hợp nhất Ďể tạo callus từ lá cây Violet Châu Phi. Tỷ

lệ mẫu tạo callus trên môi trƣờng này Ďạt 94,45%). Môi trƣờng tối ƣu cho tái

sinh và nhân nhanh chồi từ callus là môi trƣờng cơ bản MS có bổ sung 0,3 mg/l

BAP. Các chồi in vitro ra rễ thuận lợi nhất trên môi trƣờng MS có bổ sung 0,3

mg/l NAA, trong môi trƣờng này 100% chồi ra rễ, số rễ trung bình là 37,8

(rễ/chồi) và chiều dài rễ trung bình 0,65cm. Giá thể thích hợp nhất Ďể thích nghi

cây in vitro trong giai Ďoạn vƣờn ƣơm là giá thể xơ dừa với tỷ lệ sống 100%,

chiều cao cây trung bình 3,53cm, và số lá/cây là 9,4 sau 1 tuần Ďầu theo dõi.

40

Phùng Tôn Quyền, Đoàn Duy Thanh, Lê Đức Thảo (2009) nghiên cứu

giá thể trồng và dinh dƣỡng cho cây hoa Hồng môn (Anthurium tropical)

trồng chậu sau in vitro cho thấy: Giá thể tảo biển thích hợp cho sinh trƣởng

của cây Hồng môn sau in vitro với tỷ lệ cây sống là 100%. Nồng Ďộ dinh

dƣỡng có tỷ lệ NPK thích hợp cho cây con giai Ďoạn vƣờn ƣơm là: 1:1:2

(12mg/l NH4NO3 + 33mg/l NH4H2PO4 + 87mg/l KNO3 có bổ sung 20mg/l CaCl2 và 35mg/l MgSO4) liều lƣợng 1 lít/1m2 giá thể, 3 ngày/1 lần. Hỗn hợp

giá thể bầu thích hợp nhất là xơ dừa : phân chuồng : Ďất với tỷ lệ 1: 1: 1. Giai

Ďoạn Ďầu của vƣờn trồng phun dung dịch dinh dƣỡng NPK = 3:1:2 với tỷ lệ Nitrogen dạng NO-3 /NH4+ = 3:2 (NH4H2PO4 33(mg/l) + KNO3 87(mg/l) +

NH4NO3 116(mg/l) + Ca(NO3)2.4H2O 34(mg/l) bổ sung thêm 20mg/l CaCl2 và 35mg/l MgSO4) liều lƣợng 1 lít/1m2 giá thể, 7ngày/1lần cho cây hoa Hồng

môn giai Ďoạn Ďầu sinh trƣởng và phát triển là tốt nhất.

Nhìn chung, những nghiên cứu về nhân giống và trồng cây Ďối với các

loại cây nói chung và cây hoa trồng thảm, trồng chậu nói riêng chƣa Ďƣợc

nhiều, mới chỉ dùng chủ yếu cho cây cảnh, cây bonsai. Đã có một số Viện tiến

hành nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống và trồng cây cho một số

loại cây nhƣ hồng môn, cẩm chƣớng chậu,…. nhƣng mới dừng ở bƣớc Ďầu

thử nghiệm chƣa Ďƣa rộng rãi ra sản xuất. Nguyên nhân là do các biện pháp

này có thành phần giá thể phức tạp, ngƣời nông dân chƣa thể tự tạo Ďƣợc,

trong khi Ďó các Viện và cơ quan nghiên cứu chƣa Ďƣa những thành phần giá

thể này vào sản xuất Ďại trà.

1.4.2.3. Những nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc

* Những nghiên cứu về giá thể:

Nhìn chung các vật liệu nuôi trồng hoa và cây cảnh thƣờng dùng là: Ďất, lá

mục, Ďất rác, than bùn, gạch vụn, mùn cƣa, trấu, vỏ cây, sỏi… phần lớn các giá

thể phải trộn 2-3 vật liệu với tỷ lệ phối trộn khác nhau (Nguyễn Nhƣ Hà, 2005).

41

Trên cây Tô liên, Phạm Thị Minh Phƣợng và cộng sự (2010) Ďã nghiên

cứu và cho thấy Trồng hoa Tô liên trong giá thể phối trộn theo thể tích 50%

Ďất: 30% trấu hun: 20% phân chuồng có tác dụng tốt với sinh trƣởng và phát

triển của cây.

Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thu Hƣơng (2009) cho thấy sử dụng

giá thể trấu hun + Ďất + xơ dừa tỷ lệ 1:1:1 Ďối với hoa Vạn Thọ lùn và Lộc

khảo trồng trong túi bầu cho cây sinh trƣởng phát triển khỏe, chất lƣợng hoa

Ďạt cao nhất.

Theo Phạm Thị Minh Phƣợng và cộng sự (2011), giá thể phối trộn theo

thể tích gồm 3 Ďất phù sa : 1 phân chuồng : 1 trấu hun (Ďộ xốp 58%; pH: 7,0;

EC: 2,1) phù hợp nhất cho sự sinh trƣởng, phát triển và tăng chất lƣợng hoa

cúc Vạn thọ lùn trồng chậu (chiều cao cây 21,9 cm, Ďƣờng kính tán 19,9 cm,

cây có 3,3 hoa/cây, Ďộ bền hoa thảm trang trí 35,7 ngày).

Theo Viện nghiên cứu Rau quả, Ďối với cây hoa cúc trồng chậu, yêu cầu

giá thể phải tơi xốp, khả năng giữ nƣớc và thoát nƣớc tốt, sạch nấm bệnh và

vi khuẩn. Giá thể là hỗn hợp gồm Ďất phù sa + phân chuồng + xơ dừa

cho năng suất và chất lƣợng hoa cúc chậu là lớn nhất. Phun Ďều Ridomil

(nồng Ďộ 3g/lít) Ďể xử lý nấm bệnh trong giá thể trƣớc khi trồng

(http://www.favri.org.vn/vi/san-pham-khcn/san-pham-khcn/hoa-va-cay-

canh/quy-trinh-ky-thuat/258-quy-trinh-ky-thuat-trong-hoa-cuc-chau.htm).

Đỗ Thị Thu Lai (2008) thực hiện các thí nghiệm cho thấy, sử dụng giá thể

TN1 của Viện Thổ nhƣỡng nông hóa Ďối với cây hoa cúc trồng chậu và Sô Ďỏ

cho hiệu quả cao nhất, cây sinh trƣởng phát triển tốt, chất lƣợng hoa cao nhất.

Lã Thị Thu Hằng và cs (2012) Ďã nghiên cứu khả năng sinh trƣởng,

phát triển và sâu bệnh của giống hoa chuông màu Ďỏ (Sinningia speciosa) trên

các loại giá thể khác nhau trên Ďịa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

vụ Đông Xuân năm 2009 - 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy giống hoa

42

này sinh trƣởng phát triển tốt trong Ďiều kiện thời tiết khí hậu vụ Đông

Xuân ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Thời gian từ khi trồng Ďến khi ra nụ Ďầu tiên là

42 - 45,8 ngày. Thời gian từ khi bắt Ďầu trồng Ďến nụ Ďầu tiên nở là 69,3 -

72,9 ngày. Thời gian từ khi bắt Ďầu trồng Ďến hoa cuối cùng tàn là 81,0 - 83,2

ngày và có sự khác nhau giữa các loại giá thể trồng. Trong các loại giá thể thí

nghiệm, giá thể phù hợp cho cây hoa chuông sinh trƣởng và phát triển tốt nhất

là giá thể Ďƣợc phối trộn giữa Ďất phù sa, phân chuồng hoai mục và trấu hun

với tỷ lệ 1:1:1. Các loại sâu bệnh hại chủ yếu là sâu khoang, sâu xám và bệnh

thối thân do nấm Pythium sp, Collectotrichum sp gây nên.

* Những nghiên cứu về phân bón và chế phẩm dinh dưỡng:

Các chất Ďiều tiết sinh trƣởng của thực vật là những chất có bản chất

hoá học khác nhau nhƣng Ďều có vai trò rất quan trọng trong quá trình Ďiều

khiển sinh trƣởng. Tuỳ thuộc vào các chất khác nhau mà chúng có thể tham

gia vào các quá trình cơ bản nhƣ Ďiều khiển sự ra chồi, tăng trƣởng chiều cao,

Ďƣờng kính thân, quá trình ra lá, ra hoa, ra rễ.

Bên cạnh việc sử dụng phân bón qua gốc, rất nhiều tác giả Ďã nghiên

cứu sử dụng phân bón lá trên cây trồng thảm, trồng chậu. Mặc dù phân bón lá

không thể thay thế các loại phân bón qua rễ nhƣng vai trò của nó là không thể

phủ nhận và ngày càng giành Ďƣợc sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa

học và có ý nghĩa trong việc nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm, bảo vệ

môi trƣờng và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời sản xuất. Việc sử dụng

phân bón lá trên cây trồng chậu, trồng thảm hiện nay cũng Ďƣợc nhiều tác giả

quan tâm do hiệu quả cao, cây Ďẹp và tăng khả năng chống bệnh.

Khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của phân bón lá Ďến khả năng sinh

trƣởng, phát triển trên cây hoa Sô Ďỏ (Salvia splendens) trồng thảm, trồng

chậu tại Hà Nội, tác giả Phạm Thị Thanh Hải (2009) cho thấy việc phun bón

Gre- Po qua lá Ďịnh kì 5 ngày/lần cho tới khi xuất hiện nụ hoa Ďầu tiên sẽ tạo

43

Ďiều kiện cho cây sinh trƣởng, phát triển mạnh Ďồng thời cho năng suất và

chất lƣợng hoa cao nhất (Phạm Thị Thanh Hải, 2009).

Lê Thị Thu Hƣơng (2009), phun chế phẩm dinh dƣỡng qua lá Chitosan

có tác dụng tăng chiều cao cây, số lá/cây, giúp cây ra hoa sớm cũng nhƣ tăng

Ďộ bền hoa hoa Vạn Thọ lùn và Lộc khảo.

Phạm Thị Minh Phƣợng và cộng sự (2010), phun phân bón lá Komix

BEC 201 hàng tuần làm tăng chất lƣợng cây, tăng số nụ hoa/cây và kéo dài

thời gian sinh trƣởng của cây Tô liên. Bấm 100% số ngọn trên cây hoa Tô

liên trồng chậu ở thời Ďiểm cây có 10 cành làm tăng số cành mang hoa, số hoa

trên cây và kéo dài thời gian sinh trƣởng của cây.

Lê Đức Thảo (2011), Ďối với Phong lữ thảo (PL1) phun chế phẩm dinh

dƣỡng Nutragreen 0,2% có tác dụng tốt Ďến sự sinh trƣởng của cây. Dạ yến

thảo (DT2) sử dụng chất KTST Vimogreen 3,75% tốt nhất cho sự nảy mầm

và sinh trƣởng của cây. Sử dụng chế phẩm dinh dƣỡng Nutragreen 0,2% +

Phân HCSH Wokzim dạng lỏng + Champion 0,3% phun cho cây Trƣờng

xuân (TX3) ở giai Ďoạn vƣờn ƣơm cho hiệu quả tốt nhất.

Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm, Nguyễn

Mạnh Khải (2000), việc sử dụng các loại chế phẩm và chất kích thích sinh

trƣởng nhƣ Spray N - grow (SNG) 1%, Atonik 0,5%, GA3 50ppm Ďều có tác

dụng rõ rệt tới sự sinh trƣởng phát triển của cây hoa cúc. Trong Ďó GA3 tác

Ďộng mạnh ở giai Ďoạn sinh trƣởng dinh dƣỡng, làm tăng chiều cao cây và rút

ngắn thời gian sinh trƣởng, nâng cao tỷ lệ hoa và kéo dài Ďộ bền hoa.

Tác giả Đỗ Thị Thu Lai (2008) cho biết, bón bổ sung phân bón NPK

Lâm Thao cho cây hoa cúc trồng chậu sinh trƣởng phát triển tốt, chất lƣợng

hoa Ďạt cao. Bón bổ sung phân bón tổng hợp Việt Nhật có tác dụng tốt nhất

Ďối với quá trình sinh trƣởng phát triển của cây Sô Ďỏ trồng chậu. Phun chế

phẩm dinh dƣỡng qua lá Atonik Ďối với cây cúc vàng mai trồng chậu làm

44

tăng chiều cao cây, số lá/cây; phun phân Đầu trâu 702 giúp cây ra hoa sớm,

chất lƣợng hoa Ďạt cao nhất. Đối với Sô Ďỏ, sử dụng Komix thích hợp cho

cây sinh trƣởng phát triển chiều cao cây nhất.

* Những nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật khác:

Lê Hồng Thủy Tiên (2006) tiến hành nuôi cấy cây con trong môi

trƣờng cảm ứng ra hoa nhƣ sử dụng kết hợp TDZ với NAA, BA với NAA,

tăng nồng Ďộ KH2PO4 và nồng Ďộ Ďƣờng, giảm nồng Ďộ KNO3. Những kết

quả thu Ďƣợc: Đối với cây Dừa cạn, môi trƣờng thích hợp nhất cho cây Dừa

cạn in vitro ra hoa (Ďạt tỷ lệ 100%) là môi trƣờng MS bổ sung 0,05 mg/l TDZ

và 0,1 mg/l NAA. Cây ra nụ sau 58 ngày nuôi cấy và 68 ngày thì hoa nở,

trung bình có 4 hoa/cây. Môi trƣờng MS bổ sung 0,1 mg/l TDZ và 0,1 mg/l

NAA có tỉ lệ ra hoa thấp hơn Ďạt 33,33% nhƣng có số hoa/cây cao nhất, 5,67

hoa/cây. Đối với cây Dã yên thảo, trong môi trƣờng MS chứa 340 mg/l

KH2PO4 (gấp 2 lần so với nồng Ďộ trong MS) và 40 g/l Ďƣờng 100% cây ra nụ

nhƣng nụ không nở thành hoa. Các thí nghiệm bổ sung TDZ hoặc BA kết hợp

với NAA, tăng nồng Ďộ KH2PO4 và nồng Ďộ Ďƣờng, giảm nồng Ďộ KNO3 Ďều

không cảm ứng sự hình thành nụ và hoa.

Lê Quang Thái (2011) thời vụ trồng thích hợp tại Sa Pa cho 2 giống

hoa Phong lữ thảo PL2 và PL3 vào tháng 4 và trên nền giá thể trồng với Ďất +

phân chuồng + xơ dừa Ďã cho năng suất và chất lƣợng cao nhất. Để cây sinh

trƣởng phát triển tốt, sử dụng phân bón nhả chậm (Delta-Coated 16 - 5 - 12 +

5TE) Ďã nâng cao một số Ďặc Ďiểm sinh trƣởng của 2 giống PL2 và PL3, Ďặc

biệt là số cành phụ và Ďƣờng kính tán tăng Ďáng kể. Biện pháp xén tỉa cành có

ảnh hƣởng tốt tới sự sinh trƣởng và phát triển của 2 giống Ďƣợc tuyển chọn.

Để nâng cao năng suất chất lƣợng hoa sau xén tỉa việc sử dụng chế phẩm dinh

dƣỡng (Grow more 6 – 30 – 30) làm tăng Ďáng kể về số lá/cây, số cành

hoa/cây, Ďƣờng kính hoa và tỷ lệ nở hoa.

45

Nguyễn Thị Kim Lý và cộng sự (2007) việc bấm ngọn trên cây hoa Tô

liên trồng chậu Ďã làm tăng số cành mang hoa, số nụ trên cây, số nụ hữu hiệu

và kéo dài thời gian sinh trƣởng của cây so với các cây không bấm ngọn.

Trong Ďó việc bấm 100% số ngọn sẽ làm tăng số cành mang hoa lên 16,5

cành/cây, số nụ hữu hiệu 38,9 nụ/cây và kéo dài thời gian sinh trƣởng so với

Ďối chứng (8,8 cành/cây, 17,9 nụ/cây và 21 ngày) (Nguyễn Thị Kim Lý, 2007).

Kết quả nghiên cứu của Lê Thị Thu Hƣơng (2009) cho thấy với cây Vạn

thọ lùn, bấm ngọn sau trồng 10 ngày là phù hợp nhất, cây có chiều cao phù hợp,

tán cây to, sai hoa, Ďƣờng kính hoa lớn và Ďộ bền hoa kéo dài Ďến 46 ngày.

1.5. Một số đặc điểm của các giống hoa thảm, hoa chậu mới nhập nội

Căn cứ vào Ďiều kiện thời tiết khí hậu Hà nội cũng nhƣ yêu cầu phát

triển các loại hoa mới, Hà Nội có thể sản xuất và phát triển các loại hoa sau:

- Hoa Dừa cạn (Catharanthus roseus)

Thuộc họ trúc Ďào (Apocynaceae), mọc rộng rãi ở các vùng nhiệt Ďới,

cho hoa vào suốt mùa Hè và có thể ra hoa gần nhƣ quanh năm và rất sai hoa.

Cây Ďƣợc dùng làm hoa thảm, hoa chậu rất Ďẹp Ďể trang trí vƣờn cảnh công

viên, có khả năng chịu Ďựng tốt trong Ďiều kiện nhiệt Ďộ cao và ánh nắng gay

gắt. Thời gian từ trồng Ďến ra hoa là 4 - 5 tuần phụ thuộc vào Ďiều kiện khí

hậu của từng năm, cây cao từ 30 - 35 cm, dạng cây khít, phân nhánh Ďẹp, hoa

có nhiều màu khác nhau, nhƣng màu Ďỏ và hồng vẫn là màu Ďƣợc ƣa chuộng

hơn cả. Hiện nay loại hoa này Ďƣợc các vùng nóng ở trên thế giới nhƣ Thái

Lan, Malaixia, Colombia, Ai cập.. rất ƣa chuộng (http://floridata.com/Plants/

Apocynaceae/Catharanthus+rose/884).

- Hoa Sô Ďỏ (Salvia splendens)

Có nguồn gốc từ Nam Mĩ, thuộc họ hoa môi (Lamiaceae). Thích hợp

gieo trồng vào vụ Đông, thời gian từ trồng Ďến ra hoa là 4 - 5 tuần phụ thuộc

vào Ďiều kiện khí hậu của từng năm, thời gian trang trí từ 6 - 7 tuần trong

Ďiều kiện chăm sóc tốt. Cây Ďƣợc dùng làm hoa thảm, dễ trồng, chịu Ďƣợc

46

nắng và khí hậu ẩm mát, càng Ďầy Ďủ ánh sáng hoa càng Ďỏ tƣơi rực rỡ, do Ďó

rất thích hợp trồng ở vƣờn cảnh, các lối Ďi trong công viên. Đây là loại hoa

Ďƣợc trồng làm cảnh rất rộng rãi ở nhiều nƣớc, cây cao từ 25 - 30cm

(http://floridata.com/Plants/ Lamiaceae/Salvia%20splendens/533).

- Hoa Tô liên (Torenia fournieri)

Thuộc họ hoa mõm sói (Scrophularia ceae). Cây có nguồn gốc từ

vùng nhiệt Ďới Châu Phi và Châu Á, Ďƣợc sử dụng làm hoa thảm hoặc Ďƣợc

trồng trong các chậu cảnh Ďể trang trí ở vƣờn hoa, bãi cỏ làm thảm rất Ďẹp. Cây

thuộc loại thân thảo có chiều cao 35 - 45 cm. Thời gian từ trồng Ďến ra hoa là 4

- 6 tuần, cây có khả năng chịu hạn, chịu úng, sinh trƣởng phát triển tốt trong

Ďiều kiện nhiệt Ďộ cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Với loại hoa này

việc bón thúc là cần thiết, cây không ƣa nhiều Ďạm, rất thích hợp với các loại

phân tổng hợp và bón lót các loại phân hữu cơ cho hoa Ďẹp và bền màu

(http://floridata.com/Plants/ Scrophulariaceae/Torenia+fournieri/993).

- Hoa Dạ yến thảo (Petunia sp)

Thuộc họ cà (Solanaceae). Cây có nguồn gốc ôn Ďới, thƣờng Ďƣợc

trồng làm viền quanh cho khu vƣờn hoặc trồng thành từng luống hoặc có thể

trồng trong các chậu Ďể trang trí, chậu hoa treo trong nhà, trong vƣờn. Cây

thuộc loại thân thảo có chiều cao 30 - 35 cm. Thời gian từ trồng Ďến ra hoa là

4 - 5 tuần, là cây ƣa sáng, cây có khả năng chịu hạn, chịu lạnh, có khả năng

chống chịu sâu bệnh tốt. Với loại hoa này việc bón thúc là cần thiết, cây

không ƣa nhiều Ďạm, rất thích hợp với các loại phân tổng hợp và bón lót các

loại phân hữu cơ hoa sẽ Ďẹp và bền màu (http://floridata.com/Plants/

Solanaceae/Petunia%20x%20hybrida/547).

- Hoa Phong lữ (Pelargonium inquinans)

Thuộc họ mỏ hạc (Geraniaceae). Cây có nguồn gốc từ Địa Trung

Hải, thƣờng Ďƣợc trồng làm viền quanh cho khu vƣờn hoặc trồng thành từng

luống hoặc có thể trồng trong các chậu Ďể trang trí ở ban công, cửa nhà.... Cây

47

thuộc loại thân thảo có chiều cao 20 - 30 cm. Thời gian từ trồng Ďến ra hoa là

5 - 7 tuần, là cây ƣa sáng, cây có khả năng chịu hạn, chịu lạnh, có khả năng

chống chịu sâu bệnh tốt. Hoa có nhiều màu khác nhau, nhƣng màu hồng và

màu cam vẫn là màu Ďƣợc ƣa chuộng hơn cả (http://floridata.com/Plants/

Geraniaceae/Pelargonium%20x%20hortorum/546).

Từ các kết quả ở phần tổng quan cho thấy, những nghiên cứu về hoa

trồng thảm, trồng chậu trên thế giới là rất phát triển, tuy nhiên Ďến nay ở Việt

Nam, những nghiên cứu về cây hoa trồng thảm, trồng chậu còn mang tính

bƣớc Ďầu, chƣa có nhiều kết quả về nghiên cứu tuyển chọn giống cũng nhƣ

nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nhân giống và sản xuất cho cây hoa trồng

thảm, trồng chậu. Đặc biệt, tại Hà Nội và các vùng phụ cận, với tốc Ďộ Ďô thị

hóa nhanh, cộng với khí hậu 4 mùa rõ rệt, do Ďó cần có bộ giống hoa trang trí

cho từng mùa cũng nhƣ các biện pháp kỹ thuật phù hợp, Ďáp ứng nhu cầu tăng

nhanh trong những năm gần Ďây. Do vậy, hƣớng nghiên cứu của Ďề tài là

nhằm giải quyết một phần những hạn chế Ďã nêu ở trên, góp phần phát triển

bền vững, Ďáp ứng nhu cầu các loại hoa trang trí cho sản xuất và tiêu dùng

cho Hà Nội và các vùng phụ cận.

Căn cứ vào Ďiều kiện thời tiết Hà Nội cũng nhƣ Ďặc Ďiểm của các loại hoa

mới, chúng tôi bố trí tuyển chọn, Ďánh giá các loại hoa theo từng thời vụ nhƣ sau:

- Vụ Xuân Hè: Tô liên, Dừa cạn, Dạ yến thảo

- Vụ Hè Thu: Tô liên, Dừa cạn

- Vụ Thu Đông: Sô Ďỏ, Phong lữ

- Vụ Đông Xuân: Sô Ďỏ, Phong lữ và Dạ yến thảo

`

48

Chƣơng II

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Giống: 5 loại hoa trồng thảm, trồng chậu (25 giống), trong Ďó 20 giống Ďƣợc nhập nội từ Đài Loan, Hà Lan và 5 giống Ďang trồng phổ biến tại Hà Nội làm Ďối chứng. Hạt giống Ďƣợc nhập nội năm 2011.

Bảng 2.1. Các giống hoa thảm, hoa chậu nghiên cứu

Ký TT Tên thƣờng gọi Tên khoa học Nguồn nhập hiệu

Tô liên Torenia fournieri

T1 Tô liên tím nhạt Torenia fournieri Tonado Đ/C 1

T2 Tô liên hồng Torenia fournieri Pink Wishbone Đài Loan 2

T3 Tô liên xanh Torenia fournieri Duchess Dark Blue Đài Loan 3

T4 Tô liên tím Ďậm Torenia fournieri Double Purple Đài Loan 4

T5 Tô liên trắng viền tím Torenia fournieri White Moon Đài Loan 5

T6 Tô liên hồng Ďậm Torenia fournieri Clown Violet 6

Dừa cạn Catharanthus roseus

7 V1 Dừa cạn tím Catharanthus roseus Purple Đ/C

8 V2 Dừa cạn trắng Catharanthus roseus Sunstorm White Đài Loan

9 V3 Dừa cạn hồng Catharanthus roseus Sunstorm Pink Đài Loan

10 V4 Dừa cạn Ďỏ Catharanthus roseus Sunstorm Red Đài Loan

Sô đỏ Salvia splendens

S1 Sô Ďỏ cao Salvia splendens Red high Đ/C 11

S2 Sô tím Salvia splendens Purple Đài Loan 12

S3 Sô Ďỏ tƣơi Salvia splendens Flemex 2000 Đài Loan 13

S4 Sô Ďỏ trắng Salvia splendens Vatican white Đài Loan 14

S5 Sô Ďỏ Ďậm Salvia splendens Saucy Dark Red Đài Loan 15

49

Phong lữ Pelargonium inquinans

16 G1 Phong lữ Ďỏ thẫm Pelargonium inquinans Dark Red Đ/C

17 G2 Phong lữ trắng Pelargonium inquinans Florever White Hà Lan

18 G3 Phong lữ hồng Pelargonium inquinans Tornado Pink Hà Lan

19 G4 Phong lữ Ďỏ tƣơi Pelargonium inquinans Tornado Red Hà Lan

20 G5 Phong lữ Ďỏ cam Pelagonium inquinans Ringo 2000 Hà Lan

Dạ yến thảo Petunia sp

P1 Dạ yến thảo tím Petunia hybryda Vilmor Đ/C 21

P2 Dạ yến thảo trắng Petunia multiflora White Petu Hà Lan 22

P3 Dạ yến thảo Ďỏ Petunia multiflora Polo Red Hà Lan 23

P4 Dạ yến thảo hồng sọc trắng Petunia hybryda Pendula Purple Hà Lan 24

P5 Dạ yến thảo hồng Petunia multiflora Pink Lady Hà Lan 25

2.1.2. Các chế phẩm dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng:

- IBA (Axit - Indol butyric): là hoá chất có tác dụng xúc tiến ra rễ bất

Ďịnh của cành giâm trong nhân giống vô tính.

- Nutra GreenTM: Ďƣợc nhập khẩu và phân phối bởi công ty lƣơng thực Tiền Giang. Nutra GreenTM khi phun trên lá có tác dụng kích hoạt các hoạt

Ďộng biến dƣỡng làm tăng hiệu quả quang hợp, kích thích rễ phát triển mạnh,

tăng sự hấp thụ và luân chuyển các dƣỡng chất. Nutra Green TM có thành phần

hóa học gồm: các Axit Amin, Axit béo, cồn hữu cơ trích ly từ các nguồn thực

vật tự nhiên và Ďƣợc Nano hóa thành những phần tử siêu mịn có kích thƣớc

khoảng 0,6 nanomet (1nanomet = 1/1.000.000 milimet).

- Phân hữu cơ sinh học Wokozim dạng hạt của công ty Vinhthinh

Biostadt gồm 5 thành phần chính là Cytokinins, Auxins, Enzymes, Betaines,

phức hợp Protein thuỷ phân. Ngoài ra, phân Wokozim còn chứa các nguyên tố

trung, vi lƣợng, 12 loại vitamin, 21 loại acid amin, hơn 60 khoáng chất, có tác

50

dụng tạo mầm cây, phát triển rễ, tăng số lƣợng hoa, giúp cây phát triển tốt cho

năng suất và phẩm chất cao.

- Phân bón nhả chậm DAI 90 (N.P.K: 18-6-9 + 7Ca + 3Mg + TE) của

Công ty TNHH Nguồn Sinh Thái các tác dụng: cung cấp Ďầy Ďủ và cân Ďối

các chất dinh dƣỡng thiết yếu cho cây trồng. Phân nhả chậm theo nhu cầu của

cây nên hiệu lực kéo dài, không gây sốc.

- Vimogreen 1.34 BHN của công ty thuốc sát trùng Việt Nam, là thuốc

kích thích sinh trƣởng, thành phần gồm: Acid Gibeberellic + ZnSO4 + MgSO4

+ NPK + CuSO4 + FeSO4 + Borax

2.1.3.Các loại giá thể:

Dớn, cát, Ďất mùn, trấu hun, xơ dừa, vỏ trấu, xỉ than. Các loại giá thể

Ďều Ďƣợc xử lý bằng Daconil 75WP pha 1g/l nƣớc, phun ƣớt Ďều, ủ trong

vòng 3 ngày, Ďể phơi khô Ďƣa vào sử dụng.

2.1.4. Các loại hóa chất nuôi cấy mô:

Các thiết bị, dụng cụ và hóa chất phục vụ nhân giống bằng phƣơng

pháp nuôi cấy mô tế bào.

2.2. Nội dung nghiên cứu:

2.2.1. Điều tra, đánh giá thực trạng sản xuất và nhu cầu sử dụng hoa trồng

thảm, trồng chậu tại Hà Nội

2.2.2. Nghiên cứu đánh giá và tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng

chậu cho Hà Nội

- Đánh giá sự sinh trƣởng phát triển và khả năng thích ứng của một số

giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai Ďoạn vƣờn ƣơm.

- Đánh giá sự sinh trƣởng phát triển và khả năng thích ứng của một số

giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai Ďoạn vƣờn sản xuất.

2.2.3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống cho các giống hoa được

tuyển chọn.

- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng gieo hạt

51

- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng giâm cành

- Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào

2.2.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cho các giống

được tuyển chọn.

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại giá thể Ďến khả năng sinh trƣởng

phát triển và chất lƣợng cây hoa trồng thảm, trồng chậu.

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại cây giống Ďến sinh trƣởng phát

triển và chất lƣợng cây hoa trồng thảm, trồng chậu.

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp bấm ngọn, tỉa cảnh Ďến năng

suất chất lƣợng cây hoa trồng thảm, trồng chậu

- Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế phẩm dinh dƣỡng và chất kích thích

sinh trƣởng Ďến năng suất, chất lƣợng hoa trồng thảm, trồng chậu.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Phương pháp điều tra

- Thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng (nhƣ phƣờng, xã, HTX,

công ty,…), các hộ nông dân sản xuất hoa trồng thảm, trồng chậu.

- Chọn Ďiểm Ďiều tra và khảo sát ngoài thực tiễn sản xuất và thị trƣờng

- Sử dụng các phƣơng pháp Ďiều tra nhanh nông thôn RRA (Rapid

Rural Appraisal) và Ďiều tra nông thôn có sự tham gia của nông dân PRA

(Participatory Rural Appraisal).

2.3.2. Phương pháp đánh giá, tuyển chọn các giống hoa thảm, hoa chậu mới

Các thí nghiệm về tuyển chọn giống Ďƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên

Ďầy Ďủ (RCB), 3 lần nhắc lại. Thí nghiệm 60 chậu/công thức Ďối với các thí

nghiệm tuyển chọn ở vƣờn sản xuất, 150 hạt/công thức Ďối với các thí nghiệm

gieo hạt ở vƣờn ƣơm. Chọn cây theo dõi theo phƣơng pháp 5 Ďiểm chéo góc,

Ďo Ďếm 10 cây, sau lấy kết quả trung bình, Ďịnh kỳ theo dõi 7 ngày/lần.

52

- Hạt Ďƣợc nhập nội 1 tháng trƣớc khi gieo, các giống thí nghiệm Ďƣợc

gieo vào 4 vụ trong năm:

+ Vụ Xuân Hè (Tô liên, Dừa cạn, Dạ yến thảo): Gieo ngày 5/2

+ Vụ Hè Thu (Tô liên, Dừa cạn): Gieo ngày 5/5

+ Vụ Thu Đông (Sô Ďỏ, Phong lữ): Gieo ngày 5/8

+ Vụ Đông Xuân (Sô Ďỏ, Phong lữ và Dạ yến thảo): Gieo ngày 5/10.

- Thời gian thực hiện: 2011 - 2012, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội.

- Cây con Ďƣợc trồng vào 4 vụ trong năm:

+ Vụ Xuân Hè trồng ngày 5/3

+ Vụ Hè Thu trồng ngày 5/6

+ Vụ Thu Đông trồng ngày 5/9

+ Vụ Đông Xuân trồng ngày 5/11.

- Thời gian thực hiện: 2011 - 2012, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội.

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống

2.3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm nhân giống bằng phƣơng pháp gieo hạt, giâm cành Ďƣợc bố

trí theo khối ngẫu nhiên, nhắc lại 3 lần. Đối với thí nghiệm gieo hạt mỗi công

thức 150 hạt. Đối với thí nghiệm giâm cành mỗi công thức là 150 cành. Thí

nghiệm nhân giống nuôi cấy mô môi trƣờng sử dụng là môi trƣờng MS

(Murashige- Skoog, 1962) cơ bản (6,5g/l aga và 30g/l saccaroza) và các chất

Ďiều tiết sinh trƣởng theo yêu cầu của mỗi thí nghiệm, số mẫu Ďƣa vào là 30

mẫu/công thức thí nghiệm.

* Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của thời Ďiểm thu hoạch hạt Ďến năng suất,

chất lƣợng hạt giống

- Thí nghiệm tiến hành trên 05 giống Ďã Ďƣợc tuyển chọn, với 4 công

thức, mỗi công thức thu hạt của 10 cây, chọn các cá thể sinh trƣởng phát triển

53

tốt, mang các Ďặc trƣng hình thái của giống, không bị nhiễm sâu bệnh hại. Hạt

sau khi thu Ďƣợc phơi khô dƣới nắng nhẹ, bảo quản trong lọ thủy tinh kín Ďể trong tủ mát ở nhiệt Ďộ 18 - 200C.

- Thí nghiệm ở 02 vụ: vụ Hè Thu Ďối với giống T2 (Tô liên hồng) và

giống V4 (Dừa cạn Ďỏ), vụ Đông Xuân Ďối với giống S3 (Sô Ďỏ tƣơi), P5 (Dạ

yến thảo hồng) và G5 (Phong lữ Ďỏ cam). Gồm 4 công thức thí nghiệm:

CT1: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 10 ngày

CT2: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 15 ngày

CT2: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 20 ngày

CT4: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 25 ngày

- Thời gian thực hiện: năm 2011 - 2012, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội.

* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ gieo Ďến tỷ lệ nảy

mầm và chất lƣợng cây con giống trong thí nghiệm

- Thí nghiệm ở 2 vụ trên 5 giống Ďƣợc tuyển chọn, với 4 công thức/vụ,

hạt Ďƣợc lấy vào thời Ďiểm tốt nhất của thí nghiệm 1.

- Vụ Hè Thu giống thí nghiệm: T2 (Tô liên hồng), V4 (Dừa cạn Ďỏ)

CT1: Gieo hạt ngày 5/3 CT3: Gieo hạt ngày 5/5

CT2: Gieo hạt ngày 5/4 CT4: Gieo hạt ngày 5/6

- Vụ Đông Xuân giống thí nghiệm: S3 (Sô Ďỏ tƣơi), P5 (Dạ yến thảo

hồng) và G5 (Phong lữ Ďỏ cam)

CT1: Gieo hạt ngày 5/8 CT3: Gieo hạt ngày 5/10

CT2: Gieo hạt ngày 5/9 CT4: Gieo hạt ngày 5/11

- Sử dụng giá thể Ďất phù sa Ďể gieo hạt. Thời gian thực hiện năm

2012-2013, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội.

* Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hƣởng của giá thể Ďến sự nảy mầm

và sự sinh trƣởng của cây giống thí nghiệm.

- Giống nghiên cứu: T2 (Tô liên hồng) và P5 (Dạ yến thảo hồng)

54

- Thí nghiệm tiến hành với 6 CTTN và gieo hạt vào tháng cho kết quả

tốt nhất ở thí nghiệm 2.

CT1: Đất phù sa (ĐPS) (Đ/C) CT4: ĐPS + Mùn rác (1:1)

CT2: Mùn rác CT5: ĐPS + Xơ dừa (1:1)

CT3: Xơ dừa CT6: ĐPS + Mùn rác + Xơ dừa (1:1/2:1/2)

- Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2014, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội.

2.3.3.2. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng giâm cành:

Chọn cành giâm là cành bánh tẻ, có 4-6 lá, chiều dài cành giâm 4-6 cm,

chồi khỏe, sạch bệnh. Dùng lƣỡi lam sắc cắt chồi, giữ sạch trong các khay

Ďựng chồi và giâm ngay sau khi cắt chồi. Đối với thí nghiệm về chất kích

thích sinh trƣởng, nhúng gốc vào dung dịch IBA trong 30 giây rồi Ďem giâm.

* Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hƣởng của giá thể Ďến khả năng ra rễ

và chất lƣợng cành giâm

- Thí nghiệm trên 05 giống hoa Ďƣợc tuyển chọn, với 6 công thức, tại 2

thời vụ:

+ Vụ Hè Thu: giống T2 (Tô liên hồng) và V4 (Dừa cạn Ďỏ).

+ Vụ Đông Xuân: giống S3 (Sô Ďỏ tƣơi), P5 (Dạ yến thảo hồng) và G5

(Phong lữ Ďỏ cam).

CT1: Cát Ďen (Đ/C) CT4: Đất mùn + Trấu hun (1:1)

CT2: Đất mùn CT5: Cát Ďen + Trấu hun (1:1)

CT3: Trấu hun CT6: Cát Ďen + Đất mùn (1:1)

- Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2013, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội.

* Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng Ďộ IBA Ďến khả năng

ra rễ và chất lƣợng cành giâm

- Thí nghiệm trên 05 giống hoa Ďƣợc tuyển chọn, với 4 công thức, tại 2

thời vụ:

+ Vụ Hè Thu: giống thí nghiệm là T2 và V4

55

+ Vụ Đông Xuân giống thí nghiệm là S3, P5 và G5

CT1: không xử lý (Đ/C)

CT2: xử lý IBA nồng Ďộ 500 ppm

CT3: xử lý IBA nồng Ďộ 600 ppm

CT4: xử lý IBA nồng Ďộ 700 ppm

CT5: xử lý IBA nồng Ďộ 800 ppm

- Xử lý IBA trên công thức tốt nhất ở thí nghiệm 4. Thời gian thực

hiện: năm 2012 - 2013, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội.

2.3.3.3 Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào:

* Thí nghiệm 6: Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phƣơng pháp

nuôi cấy mô tế bào cho giống P5 (Dạ yến thảo hồng)

- Nghiên cứu phương pháp khử trùng mẫu:

+ Vật liệu: lá non của cây Dạ yến thảo.

+ Phƣơng pháp khử trùng: Rửa mẫu bằng nƣớc cất 2 - 3 lần, khử trùng

sơ bộ bằng cồn 700C trong 30 giây, tiếp theo khử trùng bằng HgCl2 nồng Ďộ

0,1% trên máy lắc. Số mẫu Ďƣa vào khử trùng là 30 mẫu/công thức, với 3

công thức:

CT1: khử trùng trong thời gian 3 phút

CT2: khử trùng trong thời gian 5 phút

CT3: khử trùng trong thời gian 7 phút

Lấy mẫu ra khỏi dung dịch khử trùng, tráng 3 - 5 lần bằng nƣớc cất (Ďã khử trùng), cắt lá thành các mẫu có kích thƣớc 1 cm2 rồi cấy vào môi trƣờng

MS cơ bản.

- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ BAP thích hợp cho tạo chồi cây

từ mẫu lá.

56

Các mẫu lá còn sống sau 2 tuần theo dõi Ďƣợc cấy chuyển vào môi

trƣờng tạo chồi. Sử dụng môi trƣờng MS cơ bản có bổ sung các nồng Ďộ BAP

khác nhau:

CT1: MS (Đ/C) CT4: MS + 0,5 mg/l BAP

CT2: MS + 0,1 mg/l BAP CT5: MS + 0,7 mg/l BAP

CT3: MS + 0,3 mg/l BAP CT6: MS + 1,0 mg/l BAP

CT7: MS + 1,3 mg/l BAP

- Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP kết hợp với Kinetin và Thiamin đến hệ

số nhân nhanh chồi

Trên cơ sở kế thừa các kết quả nuôi cấy trƣớc Ďó của Viện Di truyền

Nông nghiệp, Ďề tài tiến hành trên môi trƣờng MS cơ bản với Kinetin 0,04 mg/l

và Thiamin 0,5 mg/l, bổ sung BAP ở các nồng Ďộ khác nhau:

CT1: MS (Đ/C)

CT2: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,1 mg/l BAP

CT3: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,2 mg/l BAP

CT4: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,3 mg/l BAP

CT5: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,4 mg/l BAP

CT6: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,5 mg/l BAP

CT7: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,6 mg/l BAP

CT8: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,7 mg/l BAP

- Nghiên cứu ảnh hưởng của α - NAA và Thiamin đến khả năng ra rễ và

chất lượng cây in vitro

Thí nghiệm Ďƣợc tiến hành trên môi trƣờng MS cơ bản với Thiamin 0,5

mg/l, bổ sung α-NAA ở các nồng Ďộ khác nhau:

CT1: MS + 0,05 mg/l Thiamin (Đ/C)

CT2: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,1 mg/l α-NAA

CT3: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,2 mg/l α-NAA

57

CT4: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,3 mg/l α-NAA

CT5: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,4 mg/l α-NAA

CT6: MS + 0,05 mg/l Thiamin + 0,5 mg/l α-NAA

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng sinh trưởng

phát triển và tỷ lệ sống của cây con sau in vitro.

CT1: Cát CT3: Trấu hun

CT2: Dớn CT4: Mùn rác

- Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2014, tại Viện Di truyền Nông nghiệp.

2.3.4. Phương pháp nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc

cho các giống được tuyển chọn

* Phương pháp bố trí thí nghiệm:

Thí nghiệm Ďƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên, nhắc lại 3 lần, 60

chậu/công thức. Chọn cây theo dõi theo phƣơng pháp 5 Ďiểm chéo góc, các

chỉ tiêu theo dõi Ďo Ďếm 10 cây, Ďịnh kỳ theo dõi 7 ngày/lần, sau lấy kết quả

trung bình.

* Thí nghiệm 7: Nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại giá thể Ďến khả

năng sinh trƣởng phát triển và chất lƣợng cây hoa trồng thảm, trồng chậu.

- Thí nghiệm trên 05 giống hoa Ďƣợc tuyển chọn, với 4 công thức thí

nghiệm, tại 2 thời vụ:

+ Vụ Hè Thu giống thí nghiệm: T2 (Tô liên hồng) và V4 (Dừa cạn Ďỏ)

+ Vụ Đông Xuân giống thí nghiệm: S3 (Sô Ďỏ tƣơi), P5 (Dạ yến thảo

hồng) và G5 (Phong lữ Ďỏ cam).

CT1: Đất phù sa (Đ/C)

CT2: Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2)

CT3: Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2) + Phân bón nhả chậm DAI

90 (2kg/m3)

58

CT4: Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2) + Phân HCSH Wokzim

dạng hạt (2kg/m3)

- Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2014, tại Tây Tựu - Từ Liêm - Hà Nội.

* Thí nghiệm 8: Nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại cây giống Ďến sinh

trƣởng phát triển và chất lƣợng cây hoa trồng thảm, trồng chậu.

- Thí nghiệm Ďƣợc tiến hành tại vụ Đông Xuân năm 2014, trên giống

P5 (Dạ yến thảo hồng), với 3 công thức.

CT1: Cây giống từ giâm cành

CT2: Cây giống từ gieo hạt

CT3: Cây giống từ nuôi cấy mô tế bào

- Tiêu chuẩn cây giống: khoẻ, Ďồng Ďều về kích cỡ, có 5 - 6 lá, chiều

cao cây từ 4 - 6 cm, cây giống không bị nhiễm sâu bệnh hại, Ďảm bảo các Ďặc

trƣng hình thái của giống

* Thí nghiệm 9: Nghiên cứu ảnh hƣởng của biện pháp bấm ngọn Ďến

năng suất, chất lƣợng hoa trồng thảm, trồng chậu.

- Thí nghiệm Ďƣợc tiến hành ở 2 thời vụ năm 2014, gồm 4 công thức:

+ Vụ Hè Thu trên giống T2 (Tô liên hồng), V4 (Dừa cạn Ďỏ)

+ Vụ Đông Xuân trên giống S3 (Sô Ďỏ tƣơi), P5 (Dạ yến thảo hồng),

G5 (Phong lữ Ďỏ cam)

CT1: Để cây sinh trƣởng phát triển tự nhiên (Đ/C)

CT2: Bấm ngọn sau trồng 15 ngày

CT3: Bấm ngọn sau trồng 20 ngày

CT4: Bấm ngọn sau trồng 25 ngày

* Thí nghiệm 10: Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế phẩm dinh dƣỡng

và chất kích thích sinh trƣởng Ďến năng suất, chất lƣợng hoa trồng thảm,

trồng chậu.

59

- Thí nghiệm Ďƣợc tiến hành ở 2 thời vụ năm 2014, gồm 4 công thức:

+ Vụ Hè Thu trên giống T2 (Tô liên hồng), V4 (Dừa cạn Ďỏ)

+ Vụ Đông Xuân trên giống S3 (Sô Ďỏ tƣơi), P5 (Dạ yến thảo hồng),

G5 (Phong lữ Ďỏ cam)

CT1: Phun nƣớc lã (Đ/C)

CT2: KTST Vimogreen 1.34 BHN 3,75%

CT3: Chế phẩm dinh dƣỡng Nutra green 0,2%

CT4: KTST Vimogreen 1.34 BHN 3,75% + Chế phẩm dinh dƣỡng

Nutra green 0,2%

- Phƣơng pháp phun KTST và chế phẩm dinh dƣỡng:

+ KTST Vimogreen 3,75%: pha 375ml Vimogreen 1.34 BHN trong 10

lít nƣớc sạch. Sau trồng 20 ngày thì bắt Ďầu phun, 7 ngày phun 1 lần cho Ďến

khi cây xuất hiện 50% hoa thì dừng phun. Lƣợng dung dịch phun là 0,5

lít/2m2 (tƣơng ứng 40 chậu)

+ Chế phẩm dinh dƣỡng Nutra green 0,2%: Pha 20ml Nutra greenTM

trong 10 lít nƣớc sạch/1 lần phun. Sau trồng 25 ngày bắt Ďầu phun, 7 ngày

phun 1 lần cho Ďến khi cây xuất hiện 50% hoa thì dừng phun. Lƣợng dung

dịch phun là 0,5 lít/2m2 (tƣơng ứng 40 chậu)

2.3.5. Điều kiện thí nghiệm

- Các yếu tố phi thí nghiệm (tƣới nƣớc, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh

Ďƣợc tiến hành Ďồng Ďều ở các công thức.

- Ở phòng nuôi cấy mô tế bào:

+ Cƣờng Ďộ chiếu sáng 2000 - 3000 lux

+ Thời gian chiếu sáng là 12-14h/ngày

+ Nhiệt Ďộ phòng từ 24 - 250C

- Vƣờn ƣơm:

60

Có mái che nilon, dƣới có lớp lƣới Ďen Ďể tránh ánh sáng trực xạ. Có hệ

thống vòi tƣới phun nƣớc và dinh dƣỡng cho cây.

- Vƣờn sản xuất:

+ Giá thể: cho vào bầu hoặc chậu kích thƣớc 12 x 14 cm, Ďặt trên mặt

luống Ďƣợc san phẳng,

+ Cành giâm: cành bánh tẻ, có chiều cao 4 - 6 cm, không bị nhiễm sâu

bệnh, Ďảm bảo các Ďặc trƣng hình thái của giống.

- Mật Ďộ và khoảng cách: mật Ďộ 20 bầu, chậu/m2 với khoảng cách

20 x 25 cm

- Chăm sóc

+ Sau khi gieo hạt hoặc giâm cành, tƣới nƣớc ngày 2 lần, duy trì Ďộ ẩm

giá thể 70 - 75% cho hạt giống nảy mầm và cành giâm nhanh ra rễ

+ Sau khi trồng tƣới nƣớc vào lúc sáng sớm và lúc chiều mát cho Ďến khi

cây hồi xanh, luôn giữ cho chậu Ďất ẩm và dễ thoát nƣớc khi mƣa to.

+ Tỉa bỏ lá hỏng, những lá già ở gốc Ďể hạn chế sâu bệnh phát sinh.

+ Tỉa bỏ bớt các cành tăm, những nụ hoa con Ďể tập trung dinh dƣỡng

cho cành và những nụ hoa chính phát triển.

+ Thu hoạch và bảo quản hạt giống: chọn những cây Ďảm bảo các Ďặc tính

hình thái của giống và không bị sâu bệnh Ďể làm giống, lấy hạt ở các cành chính.

Phơi hạt 4-5 lần dƣới nắng nhẹ, bảo quản trong túi giấy hoặc lọ.

+ Phòng trừ sâu bệnh hại: sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học Ďể

phòng trừ dịch bệnh và không gây ô nhiễm môi trƣờng .

2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi

* Các chỉ tiêu theo dõi ở vườn ươm:

- Thời gian nảy mầm (ngày): Ďƣợc tính từ khi bắt Ďầu gieo Ďến khi hạt nảy

mầm Ďƣợc 80%.

61

∑ Số hạt Ďã nảy mầm - Tỷ lệ nảy mầm (%) = x 100 ∑ Số hạt gieo

∑ Số cây sống Ďủ tiêu chuẩn - Tỷ lệ cây xuất vƣờn (%) = x 100 ∑ Số cây trồng

∑ Số số cây sống ngoài sx - Tỷ lệ cây sống ngoài sx (%) = x 100 ∑ Số mẫu sạch

- Theo dõi thời gian từ khi gieo hạt Ďến khi cây ra lá thật Ďủ tiêu

chuẩn Ďể trồng (ngày)

* Các chỉ tiêu theo dõi ở vườn sản xuất:

- Theo dõi các chỉ tiêu về Ďặc tính thực vật học:

Quan sát và mô tả Ďặc Ďiểm hình thái cơ bản của các giống hoa nhập

nội gồm các Ďặc Ďiểm về thân, lá, hoa, quả, hạt.

- Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trƣởng:

+ Các thời kỳ sinh trƣởng phát triển: Ďƣợc tính từ khi trồng Ďến khi

cây phân cành, ra nụ, ra hoa và hoa tàn 10% và 90%.

+ Chiều cao cây (cm): Ďƣợc Ďo bằng thƣớc mét, Ďo từ gốc, sát mặt Ďất

lên Ďến Ďỉnh sinh trƣởng.

+ Số lá/ cây (lá): Ďếm số lá từ gốc Ďến ngọn.

+ Số cành trên cây (cành): Ďếm tổng số cành cấp 1/ cây.

+ Đƣờng kính tán (cm): Ďo bằng thƣớc mét, ngang trên mặt tán.

- Theo dõi các chỉ tiêu và chất lƣợng hoa:

+ Số nụ/ cây (nụ): Ďếm tổng số nụ trên/cây.

+ Số hoa/ cây (hoa): Ďếm tổng số hoa/cây.

+ Tỷ lệ nở hoa (%) = số hoa nở/tổng số nụ hoa x 100

+ Tỷ lệ hoa nở hữu hiệu (%) = số hoa nở/ tổng số hoa x 100

+ Độ bền tự nhiên (ngày): tính từ khi hoa nở 30% Ďến khi cánh hoa và

62

10% số lá trên cây bị héo.

- Theo dõi các chỉ tiêu về tình hình sâu bệnh:

Các chỉ tiêu theo dõi áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

phƣơng pháp Ďiều tra phát hiện dịch hại cây trồng QCVN 01-38:2010/BNN

PTNT của Bộ NN & PTNT.

Chỉ tiêu về mức Ďộ sâu bệnh hại

+ Bệnh hại trên lá:

Cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại Cấp 5: > 5 - 25% diện tích lá bị hại

Cấp 3: từ 1-5% diện tích lá bị hại Cấp 7: > 25 - 50% diện tích lá bị hại

Cấp 9: > 50%diện tích lá bị hại

+ Sâu hại:

Cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác) Cấp 3: Nặng (phân bố >1/3 cây)

Cấp 2: Trung bình (phân bố < 1/3 cây)

* Các chỉ tiêu theo dõi khả năng thu hạt , đậu quả

+ Số quả/cây (quả): Ďếm tổng số quả thu Ďƣợc/cây

+ Số hạt/cây (hạt): Ďếm tổng số hạt thu Ďƣợc/cây

+ Số hạt chắc/cây (hạt): bằng cảm quan Ďể phân biệt và lựa chọn hạt số

chắc/cây, Ďếm tổng số hạt Ďã lựa chọn/cây

+ Khối lƣợng hạt/cây (gam): dùng cân tiểu li Ďể cân số hạt thu Ďƣợc/cây

* Các chỉ tiêu theo dõi trong nhân giống nuôi cấy mô tế bào:

∑ Số mẫu nhiễm - Tỷ lệ mẫu nhiễm (%) = x 100 ∑ Số mẫu khử trùng

∑ Số mẫu sống - Tỷ lệ mẫu sống (%) = x 100 ∑ Số mẫu sạch

∑ Số mẫu chết - Tỷ lệ mẫu chết (%) = x 100 ∑ Số mẫu sạch

63

∑ Số mẫu tạo chồi - Tỷ lệ mẫu tạo chồi (%) = x 100 ∑ Số mẫu nuôi cấy

∑ Số chồi tạo thành - Số chồi TB tạo Ďƣợc (chồi/mẫu) = x 100 ∑ Số mẫu tạo chồi

∑ Số chồi tạo thành - Hệ số nhân (lần) = x 100 ∑ Số chồi nuôi cấy

∑ Chiều cao chồi - Chiều cao TB của chồi (cm) = x 100 ∑ Chồi theo dõi

∑ Số chồi ra rễ - Tỷ lệ ra rễ (%) = x 100 ∑ Số chồi theo dõi

∑ Chiều dài rễ - Chiều dài rễ Tb = x 100 ∑ Số rễ

∑ Số cây sống x 100 - Tỷ lệ sống ngoài vƣờn ƣơm(%) =

∑ Số cây Ďƣa ra vƣờn ƣơm

2.3.7. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:

Số liệu Ďƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê sinh học trên phầm mềm

Excel 2010 và IRRISTAT 5.0.

64

Chƣơng III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đánh giá thực trạng sản xuất và nhu cầu sử dụng hoa trồng thảm, trồng

chậu tại Hà Nội

3.1.1. Đánh giá về điều kiện khí hậu Hà Nội đến sự sinh trưởng phát triển các

loại hoa trồng thảm, trồng chậu.

Về Ďiều kiện tự nhiên và khí hậu thời tiết vùng Hà Nội một năm có thể

chia ra làm 4 mùa là Xuân, Hè, Thu, Đông. Mùa Xuân từ tháng 2 - tháng 4, thời tiết Ďẹp, nhiệt Ďộ trung bình từ 18 - 20oC, Ďộ ẩm không khí cao thích hợp

cho sự sinh trƣởng và phát triển các loại hoa, Ďặc biệt cho sự ra rễ của cành

chiết, cành giâm. Tuy nhiên mùa này thƣờng có mƣa phùn, mây mù nhiều

nhất trong năm nên sâu bệnh nhiều, hạt nảy mầm dễ bị thối.

Mùa hè từ tháng 6 - tháng 8, nắng nóng và mƣa nhiều, nhiệt Ďộ có ngày cao nhất lên Ďến 38 - 39oC thêm vào Ďó cũng bị ảnh hƣởng của gió tây khô

nóng làm cho Ďộ ẩm không khí xuống thấp tới 55 - 60%, ngoài ra Hà Nội còn

phải chịu các Ďợt bão, gây ra các trận mƣa làm ngập úng nên ảnh hƣởng rất

lớn Ďến sự sinh trƣởng phát triển của cây, Ďặc biệt là cho việc nhân giống các

loại hoa. Tuy nhiên Ďây lại là mùa mà Hà Nội rất cần nhiều hoa cây cảnh Ďể

trang trí phục vụ cho các ngày lễ hội nhƣ 1/5, 27/7, 19/8, 2/9,... Hơn nữa

những tháng mùa hè lại không thích hợp cho các loại hoa ôn Ďới và á nhiệt

Ďới nhƣ Hồng, Cúc, Cẩm chƣớng, Cúc thúy, Susi,.. chỉ có một số loại hoa

nhiệt Ďới nhƣ Mào gà, Vạn thọ Châu Phi, Cúc bánh nhật, hoa Cánh bƣớm,..

hoặc một số giống cúc chịu nhiệt nhƣ CN93, CN98, CN01…mới sinh trƣởng

phát triển Ďƣợc. Do vậy Ďể Ďáp ứng yêu cầu trồng hoa trong giai Ďoạn này Hà

Nội cần phải có một bộ giống mới, Ďa dạng về màu sắc, Ďặc biệt phải có khả

năng chống chịu trong Ďiều kiện mùa hè nhƣ chịu nóng, chịu úng và khả năng

chống chịu sâu bệnh tốt. Ngoài ra cũng cần phải có các biện pháp kỹ thuật Ďể

65

tạo cho cây sinh trƣởng phát triển tốt nhƣ làm bầu cho cây, gieo hạt trên khay,

có các biện pháp che chắn nhƣ dùng nilon che mƣa, lƣới Ďen hạn chế bớt ánh

nắng trực xạ, hệ thống tƣới tiêu tốt, có nhà che ƣơm cây con giống, che phủ

Ďất, sử dụng một số loại thuốc Ďiều tiết sinh trƣởng cũng nhƣ sử dụng các loại

phân bón lá, phân vi lƣợng Ďể tăng khả năng chống chịu cho cây.

Mùa thu ở Hà Nội từ tháng 9 - 11, có thể xem là mùa Ďẹp nhất trong

năm rất thuận lợi cho cây sinh trƣởng phát triển. Cây trồng, cây giâm cũng

nhƣ việc gieo hạt cho tỷ lệ sống, tỷ lệ ra rễ rất cao, nhiều loại hoa ôn Ďới Ďều

có thể trồng Ďƣợc vào vụ này nhƣ Cánh bƣớm, Cẩm chƣớng, Hồng, Cúc, Cúc

mâm xôi…

Mùa Ďông ở Hà Nội bắt Ďầu từ tháng 12 - 2 năm sau, Ďây là thời gian lạnh nhất trong năm, có những ngày nhiệt Ďộ có thể xuống tới 7 - 8oC, Ďầu

mùa không khí lạnh và khô, ngoài ra chịu ảnh hƣởng của các Ďợt gió mùa

Đông - Bắc, cuối Ďông mƣa phùn ẩm ƣớt, Ďộ ẩm cao 85 - 90% nên sâu bệnh

phát triển nhiều.

Nhƣ vậy, có thể nói ngoài những Ďiều kiện thuận lợi nhƣ Ďất Ďai tốt,

quỹ lao Ďộng dồi dào và là thị trƣờng lớn Ďể tiêu thụ hoa, nhƣng tuỳ theo mùa

vụ, Ďiều kiện thời tiết cũng gây bất lợi cho sự sinh trƣởng và phát triển các

loại hoa. Vì vậy, Hà Nội cần nhập nội các giống hoa mới theo các mùa vụ

khác nhau Ďể làm phong phú thêm tập Ďoàn các giống hoa trồng thảm, trồng

chậu.

3.1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng hoa thảm, hoa chậu tại Hà Nội

3.1.2.1. Cơ cấu, chủng loại hoa trồng chậu, trồng thảm đang được trồng phổ

biến tại Hà Nội

Qua Ďiều tra khảo sát một số cơ sở sản xuất và sử dụng các giống hoa

trồng thảm, trồng chậu tại Hà Nội cho thấy, trên Ďịa bàn thành phố chủ yếu sử

dụng một số chủng loại hoa sau Ďể trang trí (bảng 3.1).

66

Bảng 3.1. Cơ cấu, chủng loại hoa thảm, hoa chậu được sản xuất và sử dụng tại Hà Nội (năm 2013)

STT Tên khoa học Đặc điểm Loại hoa Số lƣợng sản xuất (cây) Tỷ lệ (%) Thời điểm trồng, trang trí

1 250.000 14,7 Bóng nƣớc Impatiens balsamina L. Tháng 4, 5, 9

2 95.000 5,6 Cúc mặt trời Melampodiu m paludosum Tháng 1, 4, 5, 9

3 Sô Ďỏ 65.600 3,8 Salvia splendens Tháng 1, 2, 3, 9

4 79.500 4,7 Dừa cạn tím Catharanthus roseus Purple Tháng 5, 7, 9

5 14.400 0,8 Mai Ďịa thảo Tháng 2, 3, 12 Impatiens walleriana Hook.f.

6 99.500 5,8 Tagetes patula L. Tháng 2, 3, 12 Cúc vạn thọ cao màu Ďỏ

7 Mào gà 40.100 2,3 Celosia critata sp. Tháng 5, 7, 9

8 40.500 2,3 Cúc ngũ sắc Cosmos bipinnuatus Cav. Tháng 2, 3, 5, 7, 12 Có khả năng chịu nóng, chịu hạn. Hoa có nhiều màu sắc, hoa nhỏ, màu nhạt, khi hoa nở lại lấp trong lá không lộ ra bên ngoài. Hoa có màu vàng, lộ trên mặt tán, có nhƣợc Ďiểm là cành lá nhiều nên dễ phát sinh sâu bệnh hại,làm ảnh hƣởng Ďến chất lƣợng cây khi trang trí Dáng cây Ďẹp có tiết diện vuông, hoa có màu Ďỏ lộ trên mặt tán. Cây cao, thân giòn dễ gãy khi gặp gió to và mƣa bão Cây thân mềm cao từ 60 - 80 cm, có khả năng chịu nóng, chịu hạn tốt, nhƣng thân cành yếu rất dễ Ďổ Hoa có nhiều màu sắc, dễ trồng, thân giòn, mọng nƣớc, dễ gãy Ďổ khi gặp mƣa bão. Hoa có màu Ďỏ, màu sắc dễ trang trí nhƣng nhƣợc Ďiểm là cao cây, thân cành phát triển sum xuê, hoa lại nhỏ không cân Ďối với bộ lá. Có thể trồng quanh năm nhƣng mùa hè mới là vụ chính, Ďây là loại hoa trồng phổ biến Ďể làm hoa thảm trong công viên. Nhƣợc Ďiểm chính của loại hoa này là cây rất cao, dễ bị Ďổ Hoa có màu vàng, cam mọc thành chùm, chùm hoa từ 6 - 8cm, dễ trang trí. Nhƣợc Ďiểm là có bộ lá dày, kén Ďất và khó trồng

67

STT Tên khoa học Đặc điểm Loại hoa Số lƣợng sản xuất (cây) Tỷ lệ (%) Thời điểm trồng, trang trí

9 464.900 27,2 Zinnia elegans sp. Tháng 5, 9 Dinha (Cúc lá nhám)

10 79.600 4,7 Thu hải Ďƣờng Begoniasemp er florens sp. Tháng 2, 3, 12

11 59.700 3,5 Cúc Thúy Callistephus sinensis sp. Tháng 2, 3, 12

12 153.000 9,0 Calendula officinalis sp. Tháng 2, 5, 11, 12 Susi (Cúc vô ƣu)

13 99.500 5,8 Cúc vạn thọ lùn

14 Bỏng Ďỏ 62.000 3,6 Tagetes erecta L. Kalanchoe pinnata Tháng 2, 3 Tháng 5, 6, 10

8.500 0,4 15 Tropaeolum majus L. Tháng 5, 10 Senconh a (Sen cạn)

33.200 1,9 16 Thƣợc dƣợc Dahlia variabilis sp. Tháng 2, 3, 12

60.200 3,5 17 Cosmos (Cánh bƣớm) Cosmos Bipinnatus Cav. Hoa có nhiều màu sắc, lộ trên mặt tán, dễ trang trí, có khả năng phối màu cao. Có khả năng chịu rét tốt nhƣng chịu nắng lại rất kém. Chiều cao cây thấp khoảng 30cm, tán dày. Hoa có nhiều màu trắng, Ďỏ, hồng. Dễ trồng không kén Ďất. Có chiều cao 30 - 70 cm, hoa có nhiều màu sắc, dễ trồng, trồng vào mùa hè hoa xấu, thân lá cằn cỗi. Nhƣợc Ďiểm của giống hoa này màu sắc hoa không sặc sỡ, khả năng phối màu không cao. Hoa có màu vàng và màu cam là chủ yếu, Ďƣờng kính hoa từ 3- 5 cm, cánh hoa mỏng, nhỏ, xếp nhiều lớp dày lên nhau, dễ trồng, dễ bị nhiễm sâu bệnh hại Thân khoẻ, hoa to có màu vàng sáng, dễ trồng, không kén Ďất. Hoa lộ trên mặt tán dễ trang trí, nhƣợc Ďiểm là thân giòn dễ gãy Hoa có màu sắc Ďơn Ďiệu, lá to, khả năng phối màu và trang trí không cao Hoa có nhiều màu sắc, song có nhƣợc Ďiểm thuộc loại thân thảo mọng nƣớc, cành dài rất dễ Ďổ. Dễ trồng, hoa có nhiều màu sắc, cánh hoa mỏng, cây cao, khi trời mƣa hoa dễ bị dập nát và cây dễ bị gãy Ďổ Tháng 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10, 12

(Nguồn từ các cơ sở sản xuất và điều tra thực tế tình hình trang trí tại Hà Nội năm 2013)

1.705.200 1.705.200 100 Tổng cộng

68

Năm 2013, thành phố sản xuất khoảng 1,7 triệu cây hoa chậu hoa thảm

các loại. Cơ cấu hoa trồng thảm, trồng chậu Ďƣợc sản xuất tại các cơ sở sản

xuất ở Hà Nội còn hạn chế và chƣa Ďa dạng, với 17 chủng loại. Trong Ďó, cây

hoa Dinha (Cúc lá nhám) Ďƣợc sản xuất nhiều nhất, chiếm 27,2% tổng sản

lƣợng. Những loại hoa nhƣ Senconha (Sen cạn), Mai Ďịa thảo, Mào gà, Thƣợc

dƣợc, Bỏng Ďỏ chỉ chiếm từ 0,4 - 3,6%. Các loại hoa thảm, hoa chậu ở trên

Ďều là các loại dễ trồng, có Ďộ phủ hoa bề mặt cao, dễ kết hợp màu sắc trong

việc trang trí, tạo hình các khu vực cảnh quan.

Qua khảo sát sản xuất hoa chậu hoa thảm tại Hà nội cho thấy Ďặc Ďiểm

chính của sản xuất ở 4 thời vụ nhƣ sau:

- Vụ Xuân: Từ tháng 1- 3: Mặc dù tháng 1 và tháng 2 là thời kỳ rét nhất

trong năm, nhƣng là thời kỳ thích hợp cho nhiều chủng loại hoa ôn Ďới phát

triển. Để phục vụ tết Nguyên Ďán, các giống hoa nhƣ, cúc Vạn thọ, Susi,

Thƣợc dƣợc trồng thảm, trồng chậu và các loại Ďào, quất cũng Ďƣợc Ďem ra

trang trí tại những nơi trọng Ďiểm có cảnh quan Ďẹp và nhiều có nhiều du

khách viếng thăm. Tuy nhiên, việc sản xuất Ďại trà một chủng loại hoa còn

gặp nhiều khó khăn, do giống bị thoái hoá, màu sắc không Ďa dạng, sâu bệnh

nhiều nên các bồn hoa có diện tích lớn trong công viên phải trồng xen nhiều

loại hoa nhằm giảm bớt việc cung cấp số lƣợng lớn cho một chủng hoa và

cũng nhằm cân Ďối chiều cao cây và màu sắc của các loại hoa. Các loài hoa

khác nhƣ Tiểu loa hoặc Sen cô nha (Sen cạn) cũng Ďƣợc trồng nhƣng do cây

mềm và yếu, rất dễ bị dập nát khi mƣa phùn kéo dài, nên chỉ Ďƣợc trang trí

khi thiếu những loại hoa khác.

- Vụ Hè: Từ tháng 4 - 6: Thời kỳ này chủ yếu thích hợp trang trí cho 3 -

4 loài hoa Ďó là Ngũ sắc, Bóng nƣớc, Cúc lá nhám (Dinha) và Mào gà. Trong

số này ngũ sắc Ďƣợc sử dụng Ďể trồng hoa thảm với số lƣợng lớn trên các bồn

và nấm hoa trong công viên. Màu sắc trang trí công viên chủ yếu phụ thuộc

vào Cúc lá nhám vì loại hoa này rất nhiều màu sắc khác nhau, nhƣng có

nhƣợc Ďiểm cây cao nên rất dễ Ďổ, trong khi Ďó Bóng nƣớc cũng có nhiều màu

69

nhƣng hoa lại thƣờng dấu ở bên trong, không lộ ra ngoài nên màu sắc không

rõ. Vào tháng 6, hoa Cúc vạn thọ và Thu hải Ďƣờng cũng Ďƣợc trồng nhƣng

với tỷ lệ rất nhỏ, chỉ khoảng 4,64 - 5,93 % vì 2 giống này có khả năng chịu

rét, khi gặp Ďiều kiện nhiệt Ďộ cao sẽ không thuận lợi cho sự sinh trƣởng và

phát triển của cây và hoa Dừa cạn cũng bắt Ďầu Ďƣợc trồng.

Nhìn chung vụ Hè là vụ có Ďiều kiện thời tiết không thuận lợi cho các

loại hoa sinh trƣởng phát triển, nhƣng Ďây lại là mùa mà Hà Nội cần có nhiều

các chủng loại hoa Ďể trang trí vào các dịp lễ hội. Tuy nhiên, xét cả về số

lƣợng và chất lƣợng các loại hoa thảm hiện trồng ở Hà Nội chƣa Ďáp ứng

Ďƣợc nhu cầu trang trí do chủng loại không Ďa dạng, cây cao, phân cành mạnh

dễ bị Ďổ trong Ďiều kiện mƣa to và gió bão ở Hà Nội, Ďặc biệt Ďộ bền tự nhiên

kém, chỉ khoảng 20 - 25 ngày, trong khi Ďó yêu cầu hoa thảm phải Ďƣợc duy

trì và trang trí ở bồn hoa từ 30 - 45 ngày.

- Vụ Thu: Từ tháng 7 - 10: Thời kỳ này chủ yếu thích hợp trang trí cho

3 – 6 loại hoa chính nhƣ là Cánh bƣớm, Cúc ngũ sắc, Dừa cạn, Cúc lá nhám,

Bóng nƣớc. Trong Ďó Cánh bƣớm và Cúc ngũ sắc Ďƣợc trang trí nhiều bởi

màu sắc hoa Ďa dạng, tuy nhiên hoa cánh bƣớm lại cao cây nên rất khó trồng

xen lẫn với hoa khác, Ďặc biệt do cánh hoa mỏng, dễ dập nát và Ďộ bền không

cao nên thời gian trang trí hoa là ngắn, số lần thay hoa nhiều, tốn công trồng

và chăm sóc.

Vụ thu có thể xem nhƣ là thời Ďiểm giáp vụ của Hà Nội, rất nghèo nàn

về chủng loại, những loại hoa Ďƣợc duy trì ở giai Ďoạn này là Dừa cạn, Cúc lá

nhám và Bóng nƣớc. Tuy nhiên tỷ lệ trồng Dừa cạn rất thấp chỉ khoảng 4 -

5% bởi do màu sắc không Ďa dạng, chủ yếu là màu tím nên chƣa Ďáp ứng

Ďƣợc nhu cầu sử dụng trang trí các bồn hoa, mặc dù Ďây là thời Ďiểm thuận lợi

nhất cho Dừa cạn, bởi cây có khả năng chịu nóng, chịu hạn cao trong Ďiều

kiện mùa hè. Vì vậy nhập nội các giống hoa Dừa cạn mới có nhiều màu sắc và

các giống hoa khác là nhu cầu của thực tiễn hiện nay.

70

- Vụ Đông: Từ tháng 11 - 12: Đây là thời kỳ Hà Nội có các dịp lễ hội

nhƣ 10/10, 20/10, 20/11 và tết dƣơng lịch. Thời tiết vào thời gian này rất

thuận lợi cho nhiều loại hoa phát triển Diễn (Sô Ďỏ), Mai Ďịa thảo, Cánh

bƣớm, Bỏng Ďỏ, Cúc thúy. Các loại hoa này ít bị sâu bệnh, màu sắc hoa sặc

sỡ, tuy nhiên khả năng duy trì trang trí thấp, Mai Ďịa thảo, Cánh bƣớm chỉ

Ďƣợc khoảng 20 - 25 ngày, diện tích trồng các loại hoa này Ďể trang trí chỉ

chiếm tỷ lệ từ 3,5 - 9,2%.

Các loại hoa trồng thảm, trồng chậu thƣờng Ďƣợc trồng ở 2 thời vụ là

Đông Xuân và Hè Thu, mỗi mùa vụ có những chủng loại hoa khác nhau. Vụ

Đông Xuân (từ tháng 1- 4), thƣờng sản xuất những loại hoa có nguồn gốc ôn

Ďới, ƣa khí hậu mát mẻ nhƣ Cúc mặt trời, Sô Ďỏ, Mai Ďịa thảo, Cúc vạn thọ

cao màu Ďỏ, Cúc ngũ sắc, Thu hải Ďƣờng, Cúc thúy, Thƣợc dƣợc…. Vụ Hè

Thu (từ tháng 5 - 10), thƣờng sản xuất các loại hoa nhƣ Dừa cạn tím, Cánh

bƣớm, Bỏng Ďỏ, Cánh bƣớm, Sen cạn, Mào gà, Cúc ngũ sắc…. Ďây là những

giống chƣa phù hợp với trang trí.

Đánh giá từ các hộ dân và một số cơ sở sản xuất hoa thảm cho thấy, ở

Hà Nội trƣớc Ďây Ďã tiến hành nhập nội và tuyển chọn Ďƣợc một số giống hoa

trồng thảm, trồng chậu tƣơng Ďối phù hợp với Ďiều kiện khí hậu thời tiết và

khả năng trang trí của Hà Nội, tuy nhiên do nhân giống vô tính trong một thời

gian dài nên hầu hết các giống này Ďã bị thoái hoá, sâu bệnh nhiều và ảnh

hƣởng rất lớn Ďến việc trang trí các loại hoa trồng thảm, trồng chậu.

3.1.3. Nhu cầu cấp thiết phải có các giống hoa thảm, hoa chậu mới

Qua Ďiều tra khảo sát các giống hoa hiện trồng cho thấy, chủng loại

hoa ở Hà Nội còn nghèo nàn, màu sắc chƣa phong phú. Các giống hoa mùa

Hè chỉ có Mào gà, Dừa cạn, Ngũ sắc, Bách nhật. Còn mùa Đông tuy có nhiều

giống hơn nhƣ Cúc vạn thọ, Susi, Thƣợc dƣợc… nhƣng nhƣợc Ďiểm của các

giống hoa này là chiều cao cây rất cao trung bình là 50 - 70 cm, với chiều cao

này khi trồng vào mùa hè trong Ďiều kiện mƣa bão ở Hà Nội vào tháng 7 - 8

cây thƣờng bị Ďổ, còn nếu trồng vào mùa Ďông thì phải cắm cọc vè và do

71

chiều cao cây quá cao nên cũng rất khó trang trí với cây hoa khác. Về chất lƣợng

hoa cũng cho thấy các giống hoa trồng thảm, trồng chậu Ďang trong tình trạng

thoái hoá giống, hoa nhỏ, màu sắc không rực rỡ, sâu bệnh nhiều, Ďặc biệt khả

năng nhân giống bằng gieo hạt hoặc giâm cành cho tỷ lệ nảy mầm cũng nhƣ tỷ lệ

ra rễ Ďều rất kém. Trong nhiều năm qua Hà Nội vẫn chỉ duy trì tập Ďoàn hoa

thảm có sẵn trong nƣớc hầu nhƣ không Ďổi mới không cải tiến kỹ thuật nhân

giống, chăm sóc và nhất là công tác chọn tạo và tuyển chọn giống mới hầu nhƣ

không Ďƣợc chú ý Ďến. Trong một vài năm gần Ďây một số công ty công viên của

Hà Nội cũng Ďã tiến hành nhập nội một số giống hoa thảm nhƣng cho Ďến nay,

xét cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng tập Ďoàn giống hoa trồng thảm,

trồng chậu hiện nay vẫn chƣa Ďáp ứng Ďƣợc nhu cầu cảnh quan môi trƣờng của

Thành phố hiện tại và tƣơng lai.

Hiện nay, theo số liệu thống kê của Sở xây dựng, thành phố Hà Nội có

khoảng 6,5 ha là diện tích các bồn hoa, hằng năm cần khoảng 20 triệu cây hoa

thời vụ các loại, yêu cầu từ 12 - 14 lần thay hoa trong năm và hàng nghìn

kilomet Ďƣờng phố cần trang trí hoa quanh năm, Ďó là chƣa kể diện tích công

viên Thủ Lệ, Bách Thảo, công viên nƣớc Hồ Tây, vành Ďai xanh của Thành phố,

các khu du lịch sinh thái và các công viên, khu chung cƣ mới Ďƣợc xây dựng

cũng luôn cần phải Ďổi mới và duy trì hệ thống hoa trồng thảm, trồng chậu.

Nhìn chung ở các công viên và trên Ďƣờng phố Hà Nội hiện nay vẫn dùng

cây cảnh và cây sử dụng lá Ďể trang trí là chính, còn hoa thảm vẫn Ďƣợc coi là

loại hoa cao cấp chỉ tập trung chủ yếu Ďể trang trí vào những ngày lễ hội. Những

hoa thảm phổ biến trên Ďƣờng phố vẫn chỉ là Cúc lá nhám (Dinha), Bóng nƣớc,

Dừa cạn tím, Mào gà, Vạn thọ, Hoa bƣớm (Cosmos)... với những nhƣợc Ďiểm Ďã

nêu ở trên. Chính vì vậy, việc tuyển chọn và nhập nội những giống hoa trồng

thảm, trồng chậu mới phù hợp với Ďiều kiện sinh thái của Hà Nội là rất cần thiết,

Ďây có thể xem nhƣ là con Ďƣờng ngắn nhất trong việc tuyển chọn giống và cung

cấp cho Hà Nội những giống hoa mới không chỉ Ďáp ứng nhu cầu tinh thần, làm

Ďẹp cho cảnh quan môi trƣờng mà Ďây cũng là nguồn thu nhập lớn cho các hộ

72

trồng hoa, giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời dân ngoại thành. Không nhƣ

các loại hoa cắt khác (Hồng, Layơn, Cúc…) yêu cầu phải có diện tích lớn, Ďầu tƣ

và thâm canh cao, hoa trồng thảm, trồng chậu có thể Ďƣợc tận dụng trên các diện

tích lớn nhỏ khác nhau nhƣ Ďặt trong vƣờn, dƣới lùm cây hoặc trên các lối Ďi...

Ngoài ra, do thời gian sinh trƣởng ngắn nên yêu cầu về chăm sóc, Ďầu tƣ không

lớn, dễ vận chuyển có thể bán buôn bán lẻ quanh năm, rất phù hợp với những lao

Ďộng Ďã có tuổi nhƣ ngƣời già hoặc phụ nữ và trẻ em. Bởi vậy, phát triển nghề

trồng hoa thảm, hoa chậu là hƣớng Ďi chung không phải chỉ riêng Việt Nam mà

các nƣớc trên thế giới Ďều coi hoa trồng thảm (bedding flower), hoa chậu (potted

flower) và hoa cắt cành (cut flower) là những sản phẩm hàng hoá chính trong

ngành sản xuất hoa cây cảnh.

Nhƣ vậy, căn cứ vào thực trạng sản xuất và phát triển hoa trồng thảm,

trồng chậu ở Hà Nội, Ďiều kiện khí hậu thời tiết cũng nhƣ nhu cầu Ďể trang trí và

duy trì hoa trồng thảm, trồng chậu cho Hà Nội, yêu cầu cấp thiết là phải nhập nội

và tuyển chọn Ďƣợc những giống hoa mới bền Ďẹp thích hợp với từng thời vụ

trong năm, trên cơ sở Ďó xây dựng Ďƣợc quy trình chăm sóc và nhân giống cho

các giống hoa Ďƣợc tuyển chọn nhằm duy trì và phát triển các giống hoa này.

Trên cơ sở phân tích các Ďiều kiện kinh tế văn hoá xã hội và Ďiều kiện tự

nhiên của Hà Nội cho thấy Hà Nội có một số thuận lợi và khó khăn cho việc

phát triển nghề trồng hoa cây cảnh. Về Ďiều kiện tự nhiên, Hà Nội nằm ở vùng

Đồng bằng Bắc Bộ, Ďộ cao so với mặt nƣớc biển là 5 m, Ďịa hình bằng phẳng,

không có Ďồi núi (ngoại trừ một phần diện tích ở Sóc Sơn). Hà Nội có diện tích Ďất tự nhiên 3.328,9 km2 dân số gần 7,3 triệu ngƣời, trong Ďó vùng ngoại thành có diện tích Ďất tự nhiên 2.834,4 km2 và dân số 4,3 triệu ngƣời (số liệu Cục

thống kê Hà Nội 2015, với Ďiều kiện nhƣ vậy Hà Nội Ďã trở thành một thị trƣờng

tiêu thụ lớn các sản phẩm nông nghiệp trong Ďó có sản phẩm hoa tƣơi.

Khí hậu Hà Nội có 4 mùa rõ rệt, nên có thể trồng các loại hoa nhiệt Ďới,

ôn Ďới và á nhiệt Ďới. Tuy nhiên thời tiết Hà Nội còn là một yếu tố cho các loại

sâu bệnh phát triển, thời tiết nóng ẩm vào mùa Hè làm cho phẩm chất hoa ôn Ďới

73

giảm, hầu hết các giống hoa Ďều chƣa Ďạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Khí hậu mùa

Đông lạnh với các Ďợt gió mùa và mƣa phùn kéo dài cũng là yếu tố hạn chế Ďến

năng suất, chất lƣợng của nhiều giống hoa.

Về mặt kinh tế xã hội cho thấy trong vòng 20 năm qua, cùng với việc Ďổi

mới nền kinh tế Ďất nƣớc, nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất mọc lên, Ďồng

thời nhiều khu du lịch sinh thái và nhiều công viên Ďƣợc xây mới mở rộng và tu

tạo. Hà Nội và nhiều thành phố khác trong cả nƣớc Ďã có nhiều công viên Ďẹp,

những khu vui chơi, nghỉ ngơi và du lịch với tính chất là những công viên và

vƣờn sinh cảnh Ďa chức năng. Tuy nhiên những công viên này vẫn chƣa Ďáp ứng

Ďƣợc nhu cầu phát triển của một nền kinh tế hiện Ďại cả về chất lƣợng và số

lƣợng. Phần lớn các công viên của Hà Nội chƣa hình thành một quần thể kiến

trúc Ďồng bộ trong Ďề án quy hoạch tổng thể toàn thành phố, chƣa có sự nghiên

cứu phối kết hợp với môi trƣờng sinh thái và tạo cảnh quan thiên nhiên thích

hợp. Phần lớn các công viên còn hẹp, số lƣợng vƣờn hoa còn ít và Ďơn giản,

thiếu sức hấp dẫn. Tính Ďến năm 2010, Thành phố Hà Nội mới chỉ Ďạt mức 6 - 8 m2 cây xanh/1 ngƣời dân trong khi Ďó các nƣớc trên thế giới Ďã Ďạt 60m2 cây

xanh/1 ngƣời dân thành phố. Luật môi trƣờng của nhà nƣớc Ďã ban hành trong

các xí nghiệp công nghiệp cũng phải Ďạt từ 35 - 40% diện tích Ďất xây dựng,

dùng vào việc trồng cây xanh, thảm cỏ và bồn hoa, vì vậy mà thị trƣờng hoa cây

cảnh của Hà Nội chắc chắn sẽ tăng nhanh trong thời gian tới.

Trên cơ sở tốc Ďộ phát triển của nền kinh tế và xã hội của quốc gia nói

chung và Hà Nội nói riêng, cùng mức Ďộ Ďô thị hoá ngày càng mạnh nhƣ hiện

nay thì vƣờn hoa, công viên, chậu cảnh Ďã trở thành nhu cầu cấp thiết góp phần

cải tạo môi trƣờng sống, làm tăng thêm vẻ Ďẹp hiện Ďại của từng gia Ďình và

thành phố. Ngoài ra, nó không chỉ là sản phẩm tinh thần mà còn là sản phẩm

hàng hoá có gía trị kinh tế cao, phục vụ chuyển Ďổi cơ cấu cây trồng và phát triển

kinh tế Ďô thị. Bởi vậy, phát triển những giống hoa mới phù hợp với Ďiều kiện

Hà Nội và xây dựng Ďƣợc quy trình chăm sóc cũng nhƣ quy trình nhân giống là

yêu cầu rất cấp thiết của Hà Nội hiện nay.

74

3.1.4. Các tiêu chí cho việc tuyển chọn các giống hoa thảm, hoa chậu mới cho

Hà Nội

Từ các kết quả Ďiều tra về Ďiều kiện thời tiết, tình hình sản xuất và sử

dụng hoa trồng thảm, trồng chậu tại Hà Nội cho thấy, hiện nay cơ cấu,

chủng loại hoa trồng thảm, trồng chậu tại Hà Nội còn nghèo nàn, màu sắc

chƣa Ďa dạng, phong phú, cao cây. Đặc biệt là trang trí hoa trong vụ hè khi

gặp thời tiết mƣa bão, cây cao dễ gãy Ďổ nên thƣờng phải cắm cọc làm giàn

Ďỡ cây, làm mất mỹ quan khi trang trí.

Do vậy, việc Ďề ra tiêu chí Ďể tuyển chọn các giống hoa trồng thảm,

trồng chậu là cần thiết, làm cơ sở cho công tác nghiên cứu, tuyển chọn và phát

triển các loại hoa trang trí mới. Trên cơ sở thực tiễn, chúng tôi Ďề xuất một số

tiêu chí Ďể tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Tiêu chí tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu đáp ứng được yêu cầu trang trí cho Hà Nội

Chỉ tiêu Yêu cầu phải đạt

Khả năng sinh trƣởng phát triển Có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt ở Ďiều kiện sinh thái tại vùng Hà Nội và thích ứng với từng mùa vụ trong năm

Có thể nhân giống Ďƣợc Ďể chủ Ďộng sản xuất Khả năng nhân giống

Chiều cao cây Thấp cây, chiều cao từ 20 - 35 cm

Hình dáng cây Cây có khả năng phân cành mạnh, tán tròn, Ďều, xếp chặt/ khít, hoa lộ trên mặt tán

Chất lƣợng hoa Cánh hoa xếp chặt/ khít, hoa có màu sắc tƣơi, sáng, Ďƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng

Độ bền hoa Độ bền tự nhiên cao, từ 10 - 20 ngày

Thời gian trang trí dài, từ 25 - 45 ngày Độ bền trang trí

Khả năng chống chịu sâu bệnh hại Có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt trong Ďiều kiện canh tác tại Hà Nội

75

3.2. Kết quả đánh giá và tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu cho

Hà Nội.

3.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển và thích ứng của một số giống hoa

trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai đoạn vườn ươm

3.2.1.1. Thời gian và tỉ lệ nảy mầm của các giống hoa trồng thảm, trồng chậu

nhập nội

Nghiên cứu thời gian và tỉ lệ nảy mầm của các giống hoa là Ďiều kiện

cần giúp ngƣời trồng tính toán Ďƣợc ngày ra nụ, ra hoa và qua Ďó có thể xác

Ďịnh Ďƣợc ngày gieo hạt Ďể trồng cho hoa ra vào những dịp cần thiết và Ďảm

bảo Ďƣợc tính thời vụ cho sản xuất. Biết Ďƣợc tỉ lệ nảy mầm Ďể xác Ďịnh Ďƣợc

số lƣợng hạt cần Ďem gieo vừa tránh lãng phí hạt giống vừa Ďảm bảo Ďủ số

lƣợng cây trồng ra sản xuất.

Đánh giá thời gian mọc mầm, tỷ lệ nảy mầm cũng nhƣ quá trình sinh

trƣởng của các giống hoa trong giai Ďoạn vƣờn ƣơm, kết quả nghiên cứu Ďƣợc

trình bày ở bảng 3.3 và bảng 3.4.

Kết quả từ bảng 3.3 và hình 3.1 (a,b,c) cho thấy: ở cả 4 vụ Xuân Hè, Hè

Thu, Thu Đông và Đông Xuân các giống hoa thí nghiệm Ďều có khả năng nảy

mầm tốt, tuy nhiên ở mỗi một thời vụ khác nhau thì có các loại hoa phù hợp

riêng và cho thời gian nảy mầm và tỷ lệ nảy mầm là khác nhau. Thời gian

mọc và tỷ lệ nảy mầm qua các thời vụ của các giống hoa nghiên cứu nhƣ sau:

- Vụ Xuân Hè: thích hợp gieo trồng cho 3 loại hoa là Dừa cạn, Tô liên

và Dạ yến thảo. Thời gian Ďầu do nhiệt Ďộ còn thấp, nên loại hoa kém chịu

lạnh hơn nhƣ Dừa cạn và Tô liên có thời gian nảy mầm kéo dài hơn so với

loại hoa chịu lạnh nhƣ Dạ yến thảo. Nhìn chung sau gieo từ 9,3 - 12,2 ngày

các giống Ďều nảy mầm Ďƣợc 80% và tỷ lệ nảy mầm Ďạt từ 59,8 - 87,3%, các

giống hoa Dạ yến thảo cho tỷ lệ nảy mầm thấp hơn các giống hoa Tô liên và

Sô Ďỏ.

76

Bảng 3.3. Thời gian và tỉ lệ nảy mầm của các giống hoa nghiên cứu (Hợp tác xã Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012)

Tỷ lệ nảy mầm (%)

Giống nghiên cứu

Tô liên

TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX 76,3 81,1 77,6 86,6 76,9 83,3 77,0 82,9 76,7 85,4 77,5 84,0

- - - -

Dừa cạn 86,6 89,1 84,2 85,1 83,4 86,6 87,3 89,2

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Sô Ďỏ

78,6 87,3 77,7 87,2 78,8 88,1 77,3 86,9 78,0 87,6

- - - -

Phong lữ 76,6 83,5 74,1 79,4 73,7 78,8 73,0 79,3 76,0 83,2

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 7,6 9,3 8,6 9,0 7,6 8,3 8,0 9,6 8,3 9,9 3,2 4,0 0,55 0,60 9,2 9,6 9,3 9,4 8,8 9,4 9,1 9,8 8,6 9,1 3,2 3,8 0,27 0,33 - - - - - - - - - - - - - - - -

Dạ yến thảo

Thời gian nảy mầm (ngày) XH 10,9 10,6 12,2 11,0 10,8 11,3 3,8 0,42 10,6 10,8 10,6 10,4 3,4 0,46 - - - - - - - - - - - - - - 10,3 10,8 9,5 9,7 9,3 3,8 0,71 HT 9,2 8,0 9,0 8,6 9,7 8,4 4,5 0,45 8,4 7,5 7,9 6,0 4,2 0,62 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 9,2 60,9 9,0 65,1 9,4 62,3 8,3 59,8 7,3 67,7 4,5 0,56 - - - - - - - - - - - 79,0 78,3 77,3 77,6 78,7 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - T1 (Ď/c) T2 T3 T4 T5 T6 CV (%) LSD0,05 V1(Ď/c) V2 V3 V4 CV (%) LSD0,05 S1(Ď/c) S2 S3 S4 S5 CV (%) LSD0,05 G1(Ď/c) G2 G3 G4 G5 CV (%) LSD0,05 P1(Ď/c) P2 P3 P4 P5 CV (%) LSD0,05

77

Hình 3.1a. Tỷ lệ nảy mầm của các giống Tô liên, Dừa cạn nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

Hình 3.1b. Tỷ lệ nảy mầm của các giống Sô đỏ, Phong lữ nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

Hình 3.1c. Tỷ lệ nảy mầm của các giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

78

+ Đối với hoa Tô liên, sau gieo từ 10,6 - 12,2 ngày, các giống nghiên cứu

Ďã nảy mầm Ďƣợc 80%. Trong 5 giống nhập nội thì giống T3 là giống có thời

gian nảy mầm 80% là dài nhất 12,2 ngày và dài hơn giống T1 (Ď/c) là 1,3 ngày. 2

giống T4, T6 cũng có thời gian nảy mầm muộn hơn so với giống T1(Ď/c). Giống

T2 cho thời gian nảy mầm 80% là ngắn nhất 10,6 ngày, tiếp Ďến là giống T5

10,8 ngày, ngắn hơn giống T1 (Ď/c) là không Ďáng kể 0,1 ngày. Về tỷ lệ nảy

mầm Ďạt từ 76,7 - 77,6%, cao nhất là giống T2, cho tỷ lệ nảy mầm Ďạt 77,6%,

cao hơn giống T1 (ĐC) là 1,3%, thấp nhất là giống T5 Ďạt 76,7%.

+ Đối với hoa Dừa cạn, sau gieo từ 10,4 - 10,8 ngày Ďã nảy mầm Ďƣợc

80%, thời gian nảy mầm giữa các giống nghiên cứu không có sự chênh lệch

nhiều. Giống có thời gian này ngắn nhất là giống V4 10,4 ngày, ngắn hơn so với

giống Ďối chứng 0,2 ngày, và giống V2 có thời gian nảy mầm 80% dài nhất là

10,8 ngày. Tỷ lệ nảy mầm cũng Ďạt cao nhất trên giống V4 87,3%, cao hơn

giống Ďối chứng là 0,7%.

+ Đối với hoa Dạ yến thảo, thời gian từ 9,3 - 10,8 ngày mới nảy mầm

Ďƣợc 80%, trong Ďó giống P5 là cho thời gian này ngắn nhất 9,3 ngày, ngắn hơn

so với giống P1 (Ď/c) là 1,0 ngày. Giống P5 cũng cho tỷ lệ này mầm Ďạt cao nhất

67,7% .

- Vụ Hè Thu: Ďây là vụ có nhiệt Ďộ cao nên chỉ phù hợp với loại hoa chịu

nhiệt nhƣ Tô liên và Dừa cạn. Sau gieo từ 6,0 - 9,7 ngày các giống nảy mầm

Ďƣợc 80%, các giống hoa Dừa cạn có thời gian này nhanh hơn so với các giống

hoa Tô liên, và nhanh nhất là giống Dừa cạn V4, sau 6,0 ngày Ďã này mầm Ďƣợc

80%. Trong 6 giống hoa Tô liên nghiên cứu thì giống Tô liên T2 có thời gian

nảy mầm 80% là ngắn nhất 8,0 ngày, ngắn hơn giống Tô liên T1 Ďối chứng 1,2

ngày và giống Tô liên T5 có thời gian nảy mầm 80% là dài nhất 9,7 ngày. Về tỷ

lệ nảy mầm cho thấy ở vụ Hè Thu các giống hoa Tô liên và Dừa cạn cho tỷ lệ

cao hơn vụ Xuân Hè và Ďạt từ 81,1 - 89,2 %, trong Ďó thì giống Tô liên T2 Ďạt

86,6%, cao nhất trong 6 giống Tô liên nghiên cứu và giống Dừa cạn V4 cũng Ďạt

cao nhất 89,2%.

79

- Vụ Thu Đông - Đông Xuân: Ďây là thời Ďiểm mát mẻ, thích hợp cho sự

gieo trồng của các giống Sô Ďỏ, Phong lữ và Dạ yến thảo.

Tại vụ Thu Đông, sau gieo từ 8,3 - 9,8 ngày các giống hoa Sô Ďỏ và

Phong lữ Ďã nảy mầm Ďƣợc 80%, giống Sô Ďỏ S3 có thời gian nảy mầm là sớm

nhất 8,3 ngày và giống Phong lữ G5 cho thời gian nảy mầm là 9,1 ngày, sớm

hơn các giống phong lữ G1, G2, G3, G4 nghiên cứu. Về tỷ lệ mầm Ďạt từ 73,0 -

78,8% và giống Sô Ďỏ S3 cho tỷ lệ nảy mầm Ďạt cao nhất 78,8%, giống Phong lữ

G5 cho tỷ lệ nảy mầm Ďạt 76,0%, cao hơn so với 3 giống Phong lữ nhập nội là

G2, G3, G4.

Tại vụ Đông Xuân cho thấy, ở các giống Sô Ďỏ và Phong lữ cho các chỉ

tiêu về thời gian nảy mầm 80% và tỷ lệ nảy mầm là ngắn hơn và cao hơn so với

vụ Thu Đông. Tƣơng tự, ở các giống hoa Dạ yến thảo cũng cho 2 chỉ tiêu này so

với vụ Xuân Hè là có thời gian nảy mầm 80% ngắn hơn và tỷ lệ ra rễ cao hơn.

Nhìn chung sau gieo từ 7,3 - 9,3 ngày các giống Sô Ďỏ, Phong lữ, dạ yến thảo Ďã

nảy mầm Ďƣợc 80%, giống Dạ yến thảo P5 cho thời gian nảy mầm 80% là ngắn

nhất 7,3 ngày, tiếp Ďến là các giống Sô Ďỏ S3 7,6 ngày và giống Phong lữ G5 8,6

ngày. Nhìn chung thời gian nảy mầm của các giống nhập nội Ďều ngắn hơn hoặc

bằng so với 3 giống Ďối chứng là S1, G1 và P1. Về tỷ lệ nảy mầm Ďạt cao 77,3 -

88,1%, Ďạt cao nhất là giống Sô Ďỏ S3 88,1%, giống Phong lữ G5 Ďạt 83,2%, Ďạt

cao nhất trong 4 giống nhập nội và thấp hơn không Ďáng kể so với giống Phong

lữ G1 Ďối chứng là 0,3%, giống Dạ yến thảo P5 cũng cho tỷ lệ nảy mầm Ďạt cao

nhất 78,7% so với 3 giống Dạ yến thảo nhập nội là P2, P3, P4.

Từ các kết quả trên cho thấy Ďiều kiện thời tiết vụ Xuân Hè, Hè Thu, Thu

Đông và Đông Xuân tƣơng Ďối thuận lợi cho sự nảy mầm của các giống nghiên

cứu và cho tỷ lệ nảy mầm cao, chỉ riêng các giống hoa Dạ yến thảo ở vụ Xuân

Hè là có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất chỉ Ďạt từ 59,8 - 67,7% %. Vì vậy, Ďể làm tăng

tỷ lệ nảy mầm của các giống hoa này trong sản xuất cần phải có biện pháp kỹ

thuật nhƣ chọn Ďất phù sa kết hợp với mùn rác, xơ dừa Ďể giữ ấm, giữ ẩm, tạo Ďộ

tơi xốp cho hạt dễ nảy mầm và sử dụng các loại phân HCSH nhằm tăng khả

năng chống chịu của cây con.

80

Bảng 3.4. Tỷ lệ cây xuất vườn và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của các giống nghiên cứu (HTX Tây Tựu,Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012)

Tỷ lệ cây xuất vƣờn (%) Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất (%) Giống nghiên cứu TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX XH HT

T1 (Ď/c) 86,3 82,8 - 82,6 86,4 - - -

Tô liên

87,7 87,0 86,0 86,5 85,9 T2 T3 T4 T5 T6 90,0 87,7 88,4 89,2 86,8 - - - - - 83,7 88,6 83,0 87,7 82,9 87,9 83,3 88,1 82,8 88,5 - - - - - - - - - - - - - - -

V1(Ď/c) 88,2 88,7 - 86,3 88,0 - - -

Dừa cạn

- - - 86,5 88,7 87,7 89,2 87,3 89,5 - - - - - - - - -

V2 V3 V4 S1(Ď/c) 87,7 87,0 89,0 - 89,1 88,6 90,3 - 83,6 87,9 - - 80,6 87,9

Sô Ďỏ

- - - - S2 S3 S4 S5 - - - - 84,5 88,6 85,7 89,6 84,3 89,0 85,0 88,8 - - - - - - - - 81,0 88,1 84,8 89,1 81,7 88,5 82,0 89,0

G1(Ď/c) - - 82,6 85,0 - - 84,7 85,5

- - G2 G3 - - 82,9 86,1 84,1 85,0 - - - - 85,0 86,6 83,8 86,8 Phong lữ - G4 - 83,4 85,2 - - 84,1 86,0

- G5 - 84,4 86,4 - - 85,3 87,0

P1(Ď/c) 85,0 - 87,9 86,0 - 88,0 - -

Dạ yến thảo

85,5 85,3 85,9 86,6 P2 P3 P4 P5 - - - - 86,5 86,5 86,8 87,2 87,1 86,8 89,4 87,7 - - - - 88,3 89,1 88,5 89,6 - - - - - - - -

81

Hình 3.2a. Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của các giống Tô liên, Dừa cạn nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

Hình 3.2b. Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của các giống Sô đỏ, Phong lữ nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

Hình 3.2c. Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của các giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

82

Kết quả bảng 3.4 và hình 3.2 (a,b,c) cho thấy tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ

lệ cây sống sau trồng của các giống hoa nghiên cứu nhƣ sau:

- Vụ Xuân Hè: Ďây là vụ rất thích hợp cho gieo trồng các loại hoa chịu

nhiệt nhƣ hoa Tô liên, Dừa cạn, do nhiệt Ďộ thời tiết Ďầu vụ còn mát mẻ nên

cũng phù hợp cho sự sinh trƣởng phát triển của các giống hoa Dạ yến thảo.

+ Đối với hoa Tô liên cho tỷ lệ cây xuất vƣờn từ 85,9 - 87,7%, tỷ lệ cây

sống ngoài sản xuất từ 82,6 - 83,7% và Ďạt cao nhất trên giống T2, các giống

nhập nội cho các chỉ tiêu này không có sự chênh lệch nhiều so với giống Ďối

chứng.

+ Đối với hoa Dừa cạn cho tỷ lệ cây xuất vƣờn là từ 87,0 - 89,0%,

giống V4 là giống cho chỉ tiêu này cao nhất 89,0%, cao hơn so với giống V1

(Ď/c) là 0,8%. Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất Ďạt 86,3 - 87,3% và giống V4

cũng cho tỷ lệ này Ďạt cao nhất.

+ Đối với hoa Dạ yến thảo, trong 5 giống nghiên cứu, giống P5 cho tỷ

lệ cây xuất vƣờn cũng nhƣ tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất là Ďạt cao nhất 86,8%

và 87,7%, cao hơn giống Ďối chứng P1 là 1,6% và 1,7%. 3 giống còn lại P2,

P3, P4 có tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất là tƣơng Ďƣơng

nhau, từ 85,3 - 85,9% và từ 86,5 - 87,2%.

- Vụ Hè Thu: Ďây là vụ rất phù hợp cho sự sinh trƣởng phát triển của 2

loại hoa chịu nhiệt là Tô Liên và Dừa cạn, cho tỷ lệ cây xuất vƣờn Ďạt từ 82,8

- 90,3%, cho tỷ lệ này Ďạt cao nhất là 90,3% trên giống Dừa cạn V4, tiếp Ďến

là giống Tô liên T2 90,0%, thấp nhất là giống Ďối chứng Tô liên T1 82,8%.

Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của 10 giống T1, T2, T3, T4, T5, T6 và giống

V1, V2, V3, V4 cũng Ďạt tƣơng Ďối cao, từ 86,4 - 89,5% và Ďạt cao nhất trên

giống V4 89,5% và giống T2 88,6%.

- Vụ Thu Đông là thời Ďiểm có nhiệt Ďộ thấp nhất trong năm, phù hợp

cho các loại hoa ƣa lạnh nhƣ Sô Ďỏ và Phong lữ. Ở giai Ďoạn vƣờn ƣơm, các

83

giống hoa Sô Ďỏ và Phong lữ Ďều cho tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống

ngoài sản xuất Ďạt cao từ 82,6 - 85,7% và từ 80,6 - 85,3%

+ Đối với hoa Sô Ďỏ, giống cho tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống

ngoài sản xuất cao nhất là giống S3 85,7 - 84,8%, cao hơn so với giống Ďối

chứng S1 là 2,1 - 4,2%, tiếp Ďến là giống S5 85,0 - 82,0%, thấp nhất là giống

Ďối chứng S183,6 - 80,6%

+ Đối với hoa Phong lữ, tỷ lệ cây xuất vƣờn Ďạt từ 82,6 - 84,4%, giống

Ďối chứng G1 cho tỷ lệ này thấp nhất 82,6% và giống G5 cho tỷ lệ này cao

nhất 84,4%. Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất Ďạt cao 83,8 - 85,3% và Ďạt cao

nhất trên giống G5

- Vụ Đông Xuân: là thời Ďiểm lạnh, Ďôi lúc có mƣa nhỏ phù hợp cho sự

sinh trƣởng và phát triển của những loại hoa chịu lạnh nhƣ Sô Ďỏ, Phong lữ và

loại hoa ôn Ďới nhƣ Dạ yến thảo. So với vụ Thu Đông thì ở vụ Đông Xuân các

chỉ tiêu về tỷ lệ xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất của các giống hoa

Sô Ďỏ và Phong lữ Ďều cho tỷ lệ cao hơn. Tƣơng tự nhƣ vậy, các giống hoa

Dạ yến thảo cũng cho các tỷ lệ về cây xuất vƣờn và sống ngoài sản xuất ở vụ

Đông Xuân là cao hơn vụ Xuân Hè.

+ Đối với hoa Sô Ďỏ, cho tỷ lệ cây xuất vƣờn Ďạt từ 87,9 - 89,6% và tỷ

lệ cây sống ngoài sản xuất là từ 87,9 - 89,1%, trong Ďó giống Sô Ďỏ S3 là cho

tỷ lệ ở 2 chỉ tiêu này Ďạt cao nhất, và giống dối chứng Sô Ďỏ S1 là thấp nhất.

+ Đối với hoa Phong lữ, các giống nhập nội cho tỷ lệ cây xuất vƣờn và

tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất Ďạt từ 85,0 - 86,4% và từ 86,0 - 87,0% và Ďạt

cao hơn so với giống Ďối chứng, trong Ďó thì có giống Phong lữ G5 là có 2 chỉ

tiêu này Ďạt cao nhất 86,6% và 87,0%.

+ Đối với hoa Dạ yến thảo, cho tỷ lệ cây xuất vƣờn Ďạt từ 86,5 - 89,4%

và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất Ďạt từ 88,0 - 89,6% và giống Dạ yến thảo P5

cho tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ sống ngoài sản xuất là Ďạt cao nhất.

84

Từ các kết quả ở bảng 3.3 và bảng 3.4 cho thấy, ở cả 25 giống nghiên

cứu của 5 loại hoa Ďều có khả năng nảy mầm và sinh trƣởng phát triển tốt

trong giai Ďoạn vƣờn ƣơm, song mỗi một loại hoa thì thích ứng và phù hợp

riêng với từng thời vụ. Đối với các giống hoa Tô liên và Dừa cạn là các giống

chịu nhiệt nên thích hợp gieo trồng ở vụ Xuân Hè và Hè Thu. Đối với các

giống hoa Sô Ďỏ và Phong lữ là các giống ƣa lạnh thích hợp gieo trồng tại vụ

Thu Đông và Đông Xuân. Riêng các giống hoa Dạ yến thảo là các giống ôn

Ďới nên thích hợp gieo trồng trong vụ Xuân Hè và Đông Xuân.

3.2.1.2. Các thời kỳ sinh trưởng của các giống nghiên cứu ở giai đoạn vườn

ươm

Đánh giá Ďƣợc giai Ďoạn sinh trƣởng của cây ở vƣờn ƣơm có vai trò

quyết Ďịnh lớn Ďến chất lƣợng của cây giống khi Ďƣa ra vƣờn sản xuất và cũng

là cơ sở khoa học cho việc bố trí thời vụ trồng. Vụ Đông Xuân, Xuân Hè ở Hà

Nội có thời gian rất dài từ tháng 9 Ďến tháng 3 năm sau, Ďây cũng là thời kỳ

Hà Nội có các dịp lễ hội quan trọng nhƣ 10/10, 20/10, 20/11, tết dƣơng lịch

và tết Nguyên Đán, nhu cầu về hoa cho các ngày này rất cần thiết. Bởi vậy

biết Ďƣợc thời gian sinh trƣởng từ khi gieo hạt Ďến khi có thể trồng ra ngoài

sản xuất ta có thể chủ Ďộng Ďƣợc trong việc bố trí thời vụ gieo cho phù hợp

với yêu cầu sản xuất.

Từ gieo Ďến mọc mầm thành cây con, hạt phải trải qua một quá trình

sinh lí sinh hoá phức tạp, biến Ďổi các chất dự trữ trong hạt Ďể nuôi cây

phát triển. Sau khi mọc mầm cây con tiếp tục sinh trƣởng về chiều cao và

tốc Ďộ ra lá thật nhanh hoặc chậm cũng phụ thuộc vào hai yếu tố ngoại

cảnh và bản thân hạt giống; trong Ďó, Ďặc tính của giống và phản ứng của

giống với Ďiều kiện bên ngoài là một trong những yếu tố quan trọng, giống

nào mọc mầm nhanh khoẻ có khả năng thích ứng mạnh thì thời gian ra lá

nhanh và ngƣợc lại.

85

Các kết quả về nghiên cứu tình hình sinh trƣởng phát triển của cây con

ở các giai Ďoạn khác nhau qua các thời vụ Ďƣợc trình bày ở bảng 3.5.

- Tại vụ Xuân Hè: các giống hoa chịu nhiệt là Tô liên, Dừa cạn và các

giống hoa ôn Ďới là Dạ yến thảo cho các chỉ tiêu về sinh trƣởng phát triển ở

giai Ďoạn vƣờn ƣơm nhƣ sau:

+ Đối với hoa Tô liên: sau gieo từ 18,0 - 19,3 ngày các giống Ďều ra 1-2

lá thật, thời kỳ có 5-6 lá thật là sau gieo từ 25,2 - 27,6 ngày, cho chỉ tiêu về

chiều cao cây là từ 4,0 - 5,7 cm và số lá Ďạt từ 5,0 - 6,2 lá, trong Ďó có giống

Tô liên T2 cho thời gian từ gieo Ďến 1-2 lá thật và 5-6 lá thật là ngắn nhất

18,0 ngày và 25,2 ngày và các chỉ tiêu về chiều cao cây và số lá Ďạt ở mức

trung bình là 4,6 cm và 5,3 lá, Ďạt tiêu chuẩn xuất vƣờn.

+ Đối với hoa Dừa cạn: sau gieo từ 15,5 - 16,0 ngày các giống Ďã ra 1-2

lá thật, thời gian này giữa các giống không có sự chênh lệch nhiều và giống

Dừa cạn V4 cho thời gian ra 1-2 lá thật là ngắn nhất 15,5 ngày. Thời gian sau

gieo từ 20,9 - 23,3 ngày các giống Ďƣợc 5-6 lá thật, cho chiều cao cây là từ

6,5 - 7,5 cm và giống Dừa cạn V4 cho chỉ tiêu về ra 5-6 lá thật là ngắn nhất và

chỉ tiêu về chiều cao cây cũng là thấp nhất. Nhìn chung các giống Ďủ tiêu

chuẩn xuất vƣờn, cho chỉ tiêu về số lá Ďạt từ 6,7 - 7,3 lá.

+ Đối với hoa Dạ yến thảo: sau gieo từ 17,0 - 18,2 ngày các giống Ďều

ra 1-2 lá thật, thời kỳ có 5-6 lá thật là sau gieo từ 25,7 - 27,1 ngày, cho chỉ

tiêu về chiều cao cây là từ 5,0 - 6,2cm và số lá Ďạt từ 4,7 - 5,3 lá. Nhìn chung

các giống Ďạt các chỉ tiêu về chiều cao cây và số lá, Ďủ tiêu chuẩn xuất vƣờn.

- Vụ Hè Thu: các giống hoa chịu nhiệt là Tô liên và Dừa cạn ở vụ Hè

Thu cho các chỉ tiêu về thời kỳ sinh trƣởng ở giai Ďoạn vƣờn ƣơm nhƣ thời

gian sau gieo Ďến 1-2 lá thật và Ďến 5-6 lá thật Ďều ngắn hơn vụ Xuân Hè và

các chỉ tiêu về chất lƣợng cây con giống nhƣ chiều cao cây và số lá lại cao

hơn vụ Xuân Hè. Cụ thể nhƣ sau:

86

Bảng 3.5. Các thời kỳ sinh trưởng của các giống nghiên cứu ở giai đoạn vườn ươm (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012)

Chiều cao cây (cm) Số lá (lá/cây) Từ gieo đến 5-6 lá thật (ngày) Giống nghiên cứu Từ gieo đến khi có 1-2 lá thật (ngày) XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX

Tô liên

Dừa cạn

- - - - - - - -

Sô Ďỏ

Phong lữ

- 26,0 25,0 - 25,2 24,7 - 26,6 25,0 - 27,0 25,3 - 27,6 26,0 - 25,9 24,6 - 4,1 3,2 - 0,62 0,28 23,3 23,3 22,0 21,8 21,6 21,4 20,9 20,3 3,5 4,0 0,52 0,73 - 4,0 6,6 - 4,6 5,3 - 4,2 5,6 - 5,0 6,0 - 5,7 5,8 - 5,5 5,3 - 4,0 3,9 - 0,35 0,41 7,5 7,8 7,0 7,8 7,3 6,6 6,5 6,8 3,8 3,7 0,33 0,53 - 5,5 6,8 - 5,3 6,0 - 5,0 6,5 - 6,0 7,0 - 5,1 6,4 - 6,2 7,2 - 3,5 3,4 - 0,35 0,40 7,0 7,5 6,7 7,5 7,3 7,9 7,1 8,0 2,67 3,5 0,24 0,28

Dạ yến thảo

- - - - - - - - - 17,3 16,7 - 16,8 17,3 - 17,0 16,3 - 17,3 16,8 - 17,9 17,5 - 0,7 4,1 - 1,26 0,42 - 17,1 16,3 - 16,7 15,9 - 15,9 16,2 - 16,5 15,3 - 16,2 15,7 - 4,2 3,2 - 0,28 0,36 - - - - - - - - - - - - - - - - 25,3 25,0 - 25,6 26,0 - 25,0 24,7 - 26,1 25,5 - 26,6 26,2 - 4,3 4,2 - 0,31 0,43 - 26,5 23,3 - 27,2 23,6 - 27,5 23,0 - 26,3 23,5 - 26,8 22,8 - 4,5 3,6 - 0,42 0,37 - - - - - - - - - - - - - - - - 6,4 7,3 - 6,0 6,5 - 5,3 6,4 - 6,5 6,0 - 5,8 6,7 - 3,5 4,9 - 0,39 0,40 - 6,3 6,9 - 5,9 6,0 - 7,5 6,6 - 6,7 6,9 - 6,3 7,1 - 3,7 4,5 - 0,36 0,27 - - - - - - - - 24,7 6,0 - 25,4 6,2 - 24,9 5,3 - 25,0 5,0 - 24,1 5,8 - 3,9 3,7 - 0,61 0,39 - - - - - - - - - 7,2 7,5 - 7,0 7,3 - 6,6 7,0 - 6,9 7,3 - 6,3 8,1 - 3,1 3,3 - 0,39 0,26 - 7,7 8,2 - 7,3 8,3 - 7,3 7,9 - 7,0 7,8 - 7,1 7,8 - 3,2 3,1 - 0,21 0,22 - 5,8 - - 5,2 - - 5,0 - - 5,6 - - 5,5 - - 4,5 - - 0,45 - - 7,0 5,3 - 6,5 5,0 - 6,3 4,7 - 6,0 4,9 - 5,6 5,0 - 3,3 4,2 - 0,39 0,35 - 17,0 26,5 - 16,7 25,7 - 16,3 27,1 - 17,2 26,2 - 16,0 26,0 - 4,2 3,8 - 0,51 0,47 T1 (Ď/c) 18,6 17,7 T2 18,0 17,0 T3 19,6 18,3 T4 18,6 17,9 T5 19,3 19,0 T6 19,0 18,1 CV (%) 3,4 3,7 LSD0,05 0,52 0,67 V1(Ď/c) 16,0 15,7 V2 15,7 15,9 V3 15,9 16,1 V4 15,5 15,3 CV (%) 2,89 3,4 LSD0,05 0,35 0,33 S1 (Ď/c) S2 S3 S4 S5 CV (%) LSD0,05 G1(Ď/c) G2 G3 G4 G5 CV (%) LSD0,05 P1 (Ď/c) 18,0 P2 17,3 P3 18,2 P4 17,0 P5 17,6 CV (%) 3,5 LSD0,05 0,31

87

Đối với hoa Tô liên và Dừa cạn, sau gieo từ 15,3 - 19,0 ngày các

giống Ďều cho ra từ 1-2 lá thật, các giống hoa Dừa cạn cho thời gian ra 1-2 lá

là nhanh hơn so với các giống hoa Tô liên và ngắn nhất là giống Dừa cạn V4

15,3 ngày, trong 6 giống hoa Tô liên nghiên cứu thì giông Tô liên T2 là có

thời gian này ngắn nhất 17,0 ngày. Thời kỳ ra 5-6 lá thật, Ďây là thời Ďiểm

cây có khả năng xuất vƣờn, sau gieo từ 20,3 - 26,0 ngày các giống dều ra 5-6

lá thật, tƣơng tự nhƣ giai Ďoạn ra 1-2 lá thật, giống Dừa cạn V4 và giống Tô

liên T2 cho ra 5 - 6 lá thật là nhanh nhất. Các chỉ tiêu về chất lƣợng cây con

giống trong giai Ďoạn vƣờn ƣơm là chiều cao cây giữa các giống Tô liên và

Dừa cạn Ďạt từ 5,3 - 7,8 cm và số lá Ďạt từ 6,0 - 8,0 lá, các giống Ďủ tiêu

chuẩn xuất vƣờn.

- Vụ Thu Đông: các giống hoa ƣa lạnh là Sô Ďỏ và Phong lữ cho các chỉ

tiêu về thời kỳ sinh trƣởng ở giai Ďoạn vƣờn ƣơm và các chỉ tiêu về chất

lƣợng cây con giống nhƣ sau: thời gian từ gieo Ďến khi có 1-2 lá thật là từ

15,9 -17,9 ngày, các giống nhập nội cho thời gian này nhanh hơn so với các

giống Ďối chứng. Sau gieo từ 25,0 - 27,5 ngày các giống Sô Ďỏ, Tô liên ra

Ďƣợc 5-6 lá thật và giống Sô Ďỏ S3 có thời gian này là nhanh nhất 25,0 ngày,

giai Ďoạn này là lúc cây có khả năng xuất vƣờn. Các chỉ tiêu về chất lƣợng

cây con cho thấy, các giống Sô Ďỏ và Phong lữ cho chiều cao cây từ 5,3 - 7,5

cm, giống Sô Ďỏ S3 là có chiều cao cây này thấp nhất 5,3 cm và số lá là từ 6,3

- 7,7 lá, các giống Ďủ tiêu chuẩn xuất vƣờn.

- Vụ Đông Xuân: các giống hoa chịu lạnh là Sô Ďỏ, Phong lữ và các

giống hoa ôn Ďới là Dạ yến thảo cho các chỉ tiêu về sinh trƣởng phát triển ở

giai Ďoạn vƣờn ƣơm nhƣ sau:

+ Đối với hoa Sô Ďỏ: Sau gieo từ 16,3 - 17,5 ngày các giống Ďã ra Ďƣợc

1-2 lá thật, giống S3 là giống có thời gian ra lá này là nhanh nhất. Thời kỳ ra

5-6 lá cũng là thời Ďiểm cây có thể xuất vƣờn, sau từ 24,7 - 26,2 ngày các

giống nghiên cứu Ďều ra 5-6 lá , và giống S3 là giống có thời gian ra 5-6 lá

88

nhanh nhất. Các chỉ tiêu về chất lƣợng cây con giống nhƣ chiều cao cây Ďạt

6,0 - 7,3 cm và số lá Ďạt 7,0 - 8,1 lá, Ďảm bảo tiêu chí xuất vƣờn.

+ Đối với hoa Phong lữ: thời gian từ gieo Ďến 1-2 lá thật là từ 15,3 -

16,3 ngày và thời gian từ gieo Ďến 5-6 lá thật là từ 22,3 - 23,6 ngày, giống G5

có thời gian ra 5-6 lá thật là nhanh nhất. Chiều cao cây Ďạt từ 6,0 - 7,1 cm và

số lá Ďạt từ 7,8 - 8,3 lá và giống G5 cho số lá ít nhất. Cây giống không bị

nhiễm sâu bệnh hại và Ďảm bảo tiêu chí xuất vƣờn.

+ Đối với hoa Dạ yến thảo: sau gieo từ 16,0 - 17,2 ngày các giống cho

ra từ 1-2 lá thật và sau 24,1 - 25,4 ngày các giống ra 5-6 lá thật, thời gian ra

5-6 lá thật giữa các giống không có sự chênh lệch lớn, giống P5 là giống có

thời gian ra 1-2 lá và 5-6 lá là nhanh nhất. Đến thời Ďiểm xuất vƣờn cho chiều

cao cây Ďạt từ 5,6 - 7,0 cm và số lá Ďạt 5,0 -5,8 lá.

Có thể thấy giữa 2 vụ Thu Đông và Đông Xuân, sự chênh lệch về thời

gian từ khi gieo Ďến 5-6 lá thật Ďối với cây Sô Ďỏ là không Ďáng kể trong khi

cây Phong lữ có sự chênh lệch giữa 2 vụ là 3-4 ngày, thể hiện sự mẫn cảm cao

hơn với Ďiều kiện ngoại cảnh khi thời tiết chuyển vụ.

* Kết quả Ďánh giá sự sinh trƣởng phát triển và khả năng thích ứng của

các giống nghiên cứu ở giai Ďoạn vƣờn ƣơm qua các bảng 3.3, 3.4 và 3.5 cho

thấy: nhìn chung các giống hoa Ďều có khả năng nảy mầm, sinh trƣởng và

phát triển tốt trong giai Ďoạn Ďoạn vƣờn ƣơm tại Hà Nội, song các giống hoa

khác nhau lại thích hợp ở từng thời vụ khác nhau và cho chất lƣợng cây giống

cũng khác nhau.

Vụ Xuân Hè là thời Ďiểm bắt Ďầu nhiệt Ďộ lên cao, có các giống hoa

chịu nhiệt là các giống Tô liên, Dừa cạn có thể gieo trồng Ďƣợc trong vụ này.

Do Ďầu vụ nhiệt Ďộ còn mát nên các giống hoa ôn Ďới là Dạ yến thảo cũng có

khả năng sinh trƣởng phát triển tốt trong vụ Xuân Hè. Cây con giống của các

giống hoa này trong giai Ďoạn vƣờn ƣơm có khả năng thích nghi và sinh

trƣởng phát triển mạnh, cho chất lƣợng cây giống tốt, Ďảm bảo Ďủ tiêu chuẩn

89

xuất vƣờn, cây không bị nhiễm sâu bệnh hại, Ďáp ứng Ďƣợc yêu cầu cây giống

cho sản xuất

Vụ Hè Thu, là thời Ďiểm nhiệt Ďộ cao, nắng nóng, có các giống hoa Tô

liên và Dừa cạn là có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt, cho chiều cao cây

Ďạt từ 5,3 - 7,8 cm và số lá Ďạt từ 6,0 - 8,0 lá, cây giống khỏe mạnh, không bị

nhiễm sâu bệnh hại, chất lƣợng cây giống Ďủ tiêu chuẩn xuất vƣờn.

Vụ Thu Đông là thời Ďiểm có nhiệt Ďộ thấp nhất trong năm. Vụ này, ở

giai Ďoạn vƣờn ƣơm có các giống chịu lạnh nhƣ Sô Ďỏ và Phong lữ có khả

năng nảy mầm và sinh trƣởng tốt, cho chiều cao cây từ 5,3 - 7,5 cm, số lá Ďạt

từ 6,3 - 7,7 lá, cây giống khỏe mạnh, không bị nhiễm sâu bệnh hại, giữ

nguyên hình thái giống và Ďáp ứng Ďƣợc yêu cầu cho sản xuất.

Vụ Đông Xuân là thời Ďiểm có nhiệt Ďộ mát lạnh, Ďôi lúc có mƣa nhỏ

rất thích hợp cho gieo trồng các giống hoa chịu lạnh và các giống hoa ôn Ďới.

Các giống hoa Sô Ďỏ, Phong lữ và Dạ yến thảo có khả năng nảy mầm và sinh

trƣởng phát triển tốt trong vụ Đông Xuân tại Hà Nội. Cho thời gian từ trồng

Ďến khi xuất vƣờn từ 22,3 - 26,2 ngày, các giống hoa Phong lữ có thời gian

này là nhanh nhất, chất lƣợng cây con giống tốt, chiều cao cây Ďạt từ 5,6 - 7,3

cm, số lá Ďạt từ 5,0 - 8,3 lá, cây giống không bị nhiễm sâu bệnh hại, giữ

nguyên hình thái giống, chất lƣợng cây giống Ďủ tiêu chuẩn xuất vƣờn, Ďáp

ứng Ďƣợc yêu cầu cho sản xuất.

3.2.2. Kết quả đánh giá sự sinh trưởng phát triển và khả năng thích ứng của

một số giống hoa trồng thảm, trồng chậu nhập nội ở giai đoạn vườn sản xuất.

3.2.2.1. Các thời kỳ sinh trưởng phát triển của các giống hoa trong thí

nghiệm

Nhìn chung các thời kỳ sinh trƣởng, phát triển của giống có liên quan

chặt chẽ tới các Ďiều kiện ngoại cảnh nhƣ nhiệt Ďộ, Ďộ ẩm, ánh sáng, dinh

dƣỡng… những yếu tố này sẽ ảnh hƣởng Ďến các giai Ďoạn sinh trƣởng và

90

phát triển của cây nhanh hay chậm; song Ďặc tính di truyền và phản ứng của

giống với Ďiều kiện ngoại cảnh cũng là yếu tố quyết Ďịnh Ďến thời gian sinh

trƣởng trong từng thời kỳ vì cùng Ďiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác

nhƣ nhau, nhƣng giống khác nhau sẽ có các thời kỳ này là khác nhau. Nghiên

cứu các thời kỳ sinh trƣởng và phát triển là căn cứ Ďể xác Ďịnh thời vụ gieo

trồng thích hợp, bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý và áp dụng các biện pháp kỹ

thuật phù hợp Ďể rút ngắn hay kéo dài các thời kỳ sao cho cây sinh trƣởng

phát triển tốt và Ďạt Ďƣợc hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu các thời kỳ sinh

trƣởng và phát triển của các giống nghiên cứu qua các thời vụ Ďƣợc trình bày

ở bảng 3.6a và 3.6b.

Kết quả ở bảng 3.6a cho thấy:

- Vụ Xuân Hè: rất thích hợp cho sự sinh trƣởng phát triển của các loại

hoa cận nhiệt ƣa Ďiều kiện ấm, nóng nhƣ Tô liên, Dừa cạn và ôn Ďới nhƣ hoa

Dạ yến thảo.

+ Đối với các giống Tô liên, sau trồng từ 7,0 - 7,6 ngày Ďã hồi xanh

Ďƣợc 90%, sau trồng từ 19,8 - 23,0 ngày Ďã phân cành, trong Ďó giống Tô liên

T2 có thời gian phân cành sớm nhất 19,8 ngày. Sau trồng từ 23,8 - 26,0 ngày

các giống Tô liên Ďều ra nụ 90% và Tô liên T2 cho thời gian ra nụ là sớm

nhất. Nhìn chung các giống nghiên cứu có thời gian từ trồng Ďến hồi xanh hay

từ trồng Ďến ra nụ 90% không có sự chênh lệch lớn.

+ Với các giống Dừa cạn, thời gian từ trồng Ďến hồi xanh 90% giữa các

giống là từ 7,7 - 8,4 ngày, các giống nhập nội có thời gian này Ďều dài ngày

hơn so với Ďối chứng nhƣng không Ďáng kể. Thời gian từ trồng Ďến phân cành

90% là từ 22,8 - 24,1 ngày. Thời gian từ trồng Ďến ra nụ 90% từ 27,7 - 28,7

ngày, trong Ďó Dừa cạn V4 có thời gian phân cành và ra nụ 90% là sớm nhất

và Dừa cạn V1 Ďối chứng cho thời gian này là muộn nhất.

91

Bảng 3.6a. Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các giống nghiên cứu ở vườn sản xuất (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011-2012) Trồng đến hồi xanh 90% (ngày)

Trồng đến phân cành 90% (ngày)

Trồng đến ra nụ 90% (ngày)

Giống nghiên cứu

XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX

Tô liên

T2 T3 T4 T5 T6

Dừa cạn

V2 V3 V4

- - - - - - - -

- - - - - - - -

20,0 19,1 19,8 18,7 22,2 19,5 23,0 17,9 22,9 19,3 22,2 18,8 3,5 3,2 0,32 0,35 24,1 23,5 23,9 23,4 24,0 23,4 22,8 22,5 4,1 3,0 0,54 0,64

- - - - - - - -

- - - - - - - -

26,1 26,3 23,8 25,8 24,3 26,9 26,0 26,7 23,8 27,6 24,5 26,9 3,7 3,1 0,31 0,38 28,7 29,7 28,0 30,6 28,3 29,1 27,7 28,6 4,5 3,9 0,21 0,36

- - - - - - - - -

- - - - - - - - -

Sô Ďỏ

Phong lữ

6,3 5,6 6,5 5,3 6,6 5,8 6,3 5,6 6,1 5,5 1,4 3,2 0,37 0,19 6,7 7,5 7,0 6,8 6,8 7,0 6,6 6,6 6,9 7,2 3,5 3,5 0,32 0,45

18,3 17,0 17,7 16,9 17,6 16,0 18,5 17,0 17,3 16,6 2,9 3,5 0,21 0,43 22,1 22,3 21,7 22,0 20,9 21,5 21,5 21,7 20,5 21,3 3,9 4,6 0,34 0,36

Dạ yến thảo

P2 P3 P4 P5

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

6,8 19,9 6,9 17,4 5,9 16,7 6,5 18,5 7,0 16,6 4,2 3,4 0,52 1,13

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

20,2 25,9 19,7 23,4 19,2 23,0 19,8 24,5 18,9 22,8 3,6 3,1 0,32 1,39

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

25,4 23,4 25,2 22,7 23,1 22,6 24,3 23,3 24,8 22,6 3,2 1,9 0,51 2,85 31,5 30,0 30,4 29,7 33,2 29,1 35,0 29,5 32,5 28,8 4,2 3,1 2,55 0,27 26,3 25,7 26,0 25,8 25,0 3,8 0,56

T1(Ď/c) 7,1 6,0 7,2 6,3 7,3 6,5 7,6 6,9 7,2 6,2 7,0 6,3 CV (%) 4,2 2,9 LSD0,05 0,34 0,22 V1(Ď/c) 7,7 7,0 8,1 7,3 8,4 7,6 8,0 7,0 CV (%) 4,1 3,2 LSD0,05 0,21 0,29 S1(Ď/c) S2 S3 S4 S5 CV (%) LSD0,05 G1(Ď/c) G2 G3 G4 G5 CV (%) LSD0,05 P1(Ď/c) 5,9 5,7 5,3 5,6 5,7 CV (%) 3,4 LSD0,05 0,35

92

+ Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, sau trồng từ 5,3 - 5,9 ngày Ďã hồi

xanh 90%, các giống Dạ yến thảo nhập nội P2, P3, P4, P5 cho thời gian hồi

xanh nhanh hơn giống Dạ yến thảo P1 Ďối chứng. Sau trồng từ 16,6 - 19,9

ngày các giống hoa Dạ yến thảo phân cành Ďƣợc 90% và sau trồng từ 22,8 -

25,9 ngày các giống hoa Dạ yến thảo nghiên cứu ra nụ 90%, trong Ďó thì

giống Dạ yến thảo P5 cho thời gian phân cành và ra nụ 90% là sớm nhất và

giống Dạ yến thảo P1 Ďối chứng cho kết quả các thời gian này là muộn nhất.

- Vụ Hè Thu: bắt Ďầu Ďƣợc trồng từ tháng 5, lúc này thời tiết nóng nên

chỉ thích hợp cho sự sinh trƣởng phát triển của các giống hoa ƣa nóng là Tô

liên và Dừa cạn.

+ Đối với các giống hoa Tô liên cho thấy, các chỉ tiêu về thời gian từ

trồng Ďến hồi xanh, phân cành 90% ở vụ Hè Thu Ďều ra nhanh hơn so với vụ

Xuân Hè. Sau trồng từ 6,0 - 6,9 ngày các giống Ďã hồi xanh 90%, sau trồng từ

17,9 - 19,3 ngày các giống Ďã phân cành 90%. Từ trồng Ďến ra nụ 90% là từ

25,8 - 26,9 ngày, trong Ďó giống Tô liên T2 có thời gian ra nụ là sớm nhất.

Nhìn chung thời gian hồi xanh, phân cành hay ra nụ giữa các giống nghiên

cứu không có sự chênh lệch lớn, Ďối với thời gian từ trồng Ďến hồi xanh chênh

lệch giữa các giống nghiên cứu là 0,9 ngày, chênh lệch về thời gian từ trồng

Ďến phân cành là 1,4 ngày và ra nụ 90% là 1,1 ngày.

+ Đối với các giống hoa Dừa cạn, cũng tƣơng tự nhƣ các giống hoa Tô

liên, nhìn chung các kết quả về sinh trƣởng phát triển tại vụ Hè Thu là nhanh

hơn so với vụ Xuân Hè. Sau trồng từ 7,0 - 7,6 ngày các giống Ďều hồi xanh

90%, sau trồng từ 22,5 - 23,5 ngày các giống phân cành 90% và sau trồng từ

28,6 - 30,6 các giống ra nụ Ďƣợc 90%, giống Dừa cạn V4 là có thời gian hồi

xanh, phân cành và ra nụ sớm nhất so với các giống nghiên cứu.

- Vụ Thu Đông: thích hợp cho sự sinh trƣởng phát triển của các giống

hoa chịu lạnh nhƣ hoa Sô Đỏ, Phong lữ. Sau trồng từ 6,1 - 7,0 ngày các giống

Ďều Ďã hồi xanh 90%. Sau trồng từ 17,6 - 22,1 ngày các giống Ďã phân cành

93

Ďƣợc 90% và sau trồng từ 23,1 - 35,0 ngày các giống hoa Sô Ďỏ và các giống

hoa Phong lữ ra nụ Ďƣợc 90%. Nhìn chung thời gian hồi xanh, phân cành, ra

nụ của các giống hoa Sô Ďỏ nhanh hơn so với các giống hoa Phong lữ. Trong

5 giống hoa Sô Ďỏ nghiên cứu thì có giống Sô Ďỏ S3 là có thời gian ra nụ sớm

nhất 23,1 ngày. Thời gian từ trồng Ďến khi ra nụ 90% giữa 5 giống hoa Sô Ďỏ

nghiên cứu không có sự chênh lệch nhiều, từ 23,1 - 25,4 ngày, trong Ďó giống

Sô Ďỏ S1 Ďối chứng là có thời gian ra nụ này là muộn nhất. Trong 5 giống hoa

Phong lữ nghiên cứu thì giống Phong lữ G5 cho thời gian từ trồng Ďến phân

cành là sớm nhất 20,5 ngày, cho thời gian ra nụ muộn hơn so với giống G1

Ďối chứng 1,0 ngày.

- Vụ Đông Xuân: Ďây là thời kỳ thích hợp cho sự sinh trƣởng phát triển

của các giống hoa Sô Ďỏ, Phong lữ chịu lạnh và các giống hoa ôn Ďới Dạ yến

thảo. Nhìn chung các chỉ tiêu về sinh trƣởng của các giống hoa Sô Ďỏ, Phong

lữ ở vụ Đông Xuân Ďều sinh trƣởng phát triển nhanh hơn so với vụ Thu Đông.

+ Đối với các giống hoa Sô Ďỏ, sau trồng từ 5,3 - 5,8 ngày các giống Ďã

hồi xanh 90%, sau trồng từ 16,0 - 17,0 ngày các giống phân cành Ďƣợc 90%

và sau trồng từ 22,6 - 23,3 ngày ra nụ Ďƣợc 90%, trong Ďó giống Sô Ďỏ S3 cho

thời gian hồi xanh, phân cành và ra nụ là sớm nhất, tuy nhiên sự chênh lệch

về thời gian giữa các giống ở 3 chỉ tiêu trên không có sự sai khác lớn.

+ Đối với các giống hoa Phong lữ, thời gian từ trồng Ďến hồi xanh giữa

các giống là từ 6,6 - 7,5 ngày, thời gian từ trồng Ďến phân cành 90% là từ 21,3

- 22,3 ngày, thời gian từ trồng Ďến ra nụ 90% giữa các giống từ 28,8 - 30,0

ngày, trong Ďó giống G5 có thời gian ra nụ là sớm nhất.

+ Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, thời gian từ trồng Ďến hồi xanh

giữa các giống là từ 5,9 - 7,0 ngày, thời gian từ trồng Ďến phân cành 90% là từ

18,9 - 20,2 ngày, thời gian từ trồng Ďến ra nụ 90% giữa các giống từ 25,0 -

26,3 ngày, trong Ďó giống P5 có thời gian phân cành và ra nụ là sớm nhất.

94

Trồng đến hoa tàn (ngày) Bảng 3.6b. Các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của các giống nghiên cứu ở vườn sản xuất (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012) Trồng đến ra hoa 90% (ngày) XH HT TĐ ĐX Giống nghiên cứu XH HT TĐ ĐX

Tô liên T2 T3 T4 T5 T6 - - - - - - - - - - - 4,1 0,71

Dừa cạn V2 V3 V4

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - -

Sô Ďỏ

3,8 2,96 - - - -

Pho ng lữ

4,7 1,50 - -

P2 P3 P4 P5

- - - - - - - - - - - - - - - 35,3 35,3 - 37,9 37,0 - 33,6 34,1 - 34,8 36,8 - 35,6 35,6 3,4 4,3 1,27 1,23 - 47,4 49,5 - 45,9 50,5 - 46,1 48,7 - 46,3 48,3 - 45,2 47,2 3,8 4,1 - - 0,83 0,61 - - - - - - - 10% 90% 10% 90% 10% 90% 10% 90% 78,0 91,1 77,6 96,1 79,4 99,8 80,4 102,1 78,2 99,1 80,0 101,4 77,4 100,5 78,7 103,5 77,6 97,8 79,4 100,4 78,0 100,0 78,4 102,6 4,7 1,02 68,7 80,8 67,5 90,8 69,5 93,3 68,1 89,9 70,3 94,3 68,8 91,3 71,0 95,3 71,8 94,4 4,1 1.74 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 77,3 88,3 80,6 97,7 81,9 102,2 79,2 101,2 79,9 100,9 81,7 103,9 77,9 97,9 78,3 98,9 79,6 99,4 78,6 98,1 4,3 2,19 62,9 75,8 67,5 82,7 63,0 80,7 70,5 89,5 64,5 81,1 72,7 92,2 63,7 82,5 70,3 90,0 65,6 85,7 73,8 94,8 4,3 1,25 79,2 83,4 68,9 92,4 70,1 91,1 70,8 92,4 72,6 92,6 4,48 3,8 3,3 0,54 - - 36,3 70,0 80,3 35,9 70,7 89,7 35,7 68,5 88,3 37,1 69,5 90,9 35,0 70,9 90,7 6,95 - 3,7 0,42 - 0,64 4,3 0,86 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - T1(Ď/c) 40,0 44,1 38,8 39,8 39,8 40,8 39,4 42,0 40,2 40,4 39,7 41,4 CV(%) 3,6 3,9 LSD0,05 0,33 0,56 V1(Ď/c) 39,7 41,5 39,5 40,1 40,3 39,9 38,7 39,5 CV(%) 4,2 3,6 LSD0,05 0,32 0,37 S1(Ď/c) S2 S3 S4 S5 CV(%) LSD0,05 G1(Ď/c) G2 G3 G4 G5 CV(%) LSD0,05 P1(Ď/c) 36,0 33,7 33,3 34,5 33,0 CV(%) 4,2 LSD0,05 0,67 Dạ yến thảo

95

Đánh giá thời kỳ sinh trƣởng của 25 giống hoa nghiên cứu từ khi trồng

Ďến khi ra hoa 90% và từ trồng Ďến khi hoa tàn ở kết quả từ bảng 3.6b cho

thấy: cùng thời gian trồng, thƣờng giống nào ra nụ sớm hơn thì ra hoa cũng

sớm hơn và ngƣợc lại. Đối với chỉ tiêu về thời gian hoa tàn là một chỉ tiêu

quan trọng Ďể Ďánh giá khả năng duy trì và trang trí hoa ngoài sản xuất, là thời

gian từ khi cây ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10%, thời gian này càng kéo dài

thì khả năng trang trí càng lâu, giảm Ďƣợc số lần thay hoa và giảm chi phí cho

sản xuất.

- Vụ Xuân Hè: các giống hoa cận nhiệt ƣa ấm, nóng nhƣ Tô liên, Dừa

cạn và các giống hoa ôn Ďới nhƣ Dạ yến thảo cho thời gian từ trồng Ďến ra

hoa 90% và thời gian từ trồng Ďến hoa tàn nhƣ sau:

+ Đối với Tô liên, sau trồng từ 38,8 - 40,2 ngày các giống Ďã ra hoa

90%, thời gian từ trồng Ďến khi hoa tàn 10% là từ 77,4 - 79,4 ngày. Nhƣ vậy

cho thấy, từ khi ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% các giống Tô liên có thể

trang trí ngoài sản Ďƣợc từ 37,2 - 40,6 ngày, trong Ďó giống Tô liên T2 có thời

gian này dài nhất (40,6 ngày). Sau trồng từ 91,1 - 100,5 ngày các giống cho

hoa tàn 90%, từ thời Ďiểm hoa tàn 10% Ďến 90% là lúc vẫn có thể trồng và

trang trí ngoài sản xuất, kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian này giữa các

giống kéo dài từ 13,1 - 23,1 ngày, giống Tô liên T1 Ďối chứng cho thời gian

này ngắn nhất (13,1 ngày), giống T4 cho thời gian này dài nhất (23,1 ngày),

tiếp Ďến là giống T6 (22,0 ngày), T3 (20,9 ngày), T2 (20,4 ngày), T5 (20,2

ngày). Nhìn chung các giống Tô liên nhập nội cho thời gian trang trí ngoài

sản xuất là dài hơn so với giống Ďối chứng.

+ Đối với các giống hoa Dừa cạn, sau trồng từ 38,7 - 40,3 ngày các

giống Ďã ra hoa Ďƣợc 90%, sau trồng từ 68,7 - 71,0 ngày các giống hoa Tô

liên cho tỷ lệ hoa tàn 10% và sau trồng từ 80,8 - 90,3 các giống cho hoa tàn

90%. Trong 4 giống Dừa cạn nghiên cứu thì có giống Dừa cạn V4 cho thời

96

gian ra hoa 90% là sớm nhất nhƣng cho thời gian hoa tàn 10% và 90% là

muộn nhất so với các giống, thời gian từ khi ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10%

là thời Ďiểm trang trí chính ngoài sản xuất, thời gian này giữa các giống Dừa

cạn kéo dài từ 29,0 - 32,3 ngày ngày, trong Ďó giống Dừa cạn V4 có thời gian

này là dài nhất (32,3 ngày). Sau khi hoa tàn 10%, các giống vẫn có thể duy trì

trang trí Ďƣợc ngoài sản xuất cho Ďến khi hoa tàn 90%, thời gian này giữa các

giống kéo dài từ 12,1 - 24,3 ngày, trong Ďó giống Dừa cạn V4 cho thời gian

này cũng dài ngày nhất (24,3 ngày) và giống Dừa cạn V1 Ďối chứng có thời

gian này ngắn nhất (12,1 ngày).

+ Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, thời gian từ trồng Ďến ra hoa 90%

là từ 33,0 - 36,0 ngày, trong Ďó giống P5 là ra hoa 90% là sớm nhất (33,0

ngày) và giống P1 Ďối chứng là ra hoa 90% là muộn nhất (36,0 ngày); thời

gian từ trồng Ďến hoa tàn 10% từ 68,5 - 70,9 ngày, giống P5 có thời gian hoa

tàn 10% là muộn nhất (70,9 ngày); thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 90% từ 80,3

- 90,9 ngày, trong Ďó giống P1 Ďối chứng có thời gian hoa tàn 90% là sớm

nhất (80,3 ngày). Thời gian trang trí ngoài sản xuất của các giống hoa Dạ yến

thảo kéo dài từ 34,0 - 37,9 ngày, trong Ďó giống P5 có thời gian này dài nhất

(37,9 ngày), tiếp Ďến là giống P2 (37,0 ngày), P3 (35,2 ngày), P4 (35,0 ngày)

và ngắn nhất là giống P1 Ďối chứng (34,0 ngày). Từ khi hoa tàn 10% Ďến khi

tàn 90%, các giống vẫn có thể duy trì trồng và trang trí ngoài sản xuất từ 10,3

- 21,4 ngày, trong Ďó giống P1 Ďối chứng có thời gian này ngắn nhất (10,3

ngày), giống P4 có thời gian này dài nhất, tiếp Ďến là giống P5, P3 (19,8

ngày) và cuối cùng là giống P2 (Ďƣợc 19,0 ngày).

- Vụ Hè Thu: là thời Ďiểm thuận lợi cho sự sinh trƣởng của các giống

hoa chịu nóng nhƣ Tô liên, Dừa cạn, cho thời gian từ trồng Ďến ra hoa 90% và

thời gian từ trồng Ďến hoa tàn của các giống hoa Tô liên và Dừa cạn ở vụ Hè

Thu là dài ngày hơn so với vụ Xuân Hè và cho thời gian trang trí của các

97

giống cũng dài ngày hơn ở vụ Xuân Hè, cụ thể nhƣ sau:

+ Đối với các giống hoa Tô liên, sau trồng từ 39,8 - 42,0 ngày các

giống Tô liên ra hoa 90%, trong Ďó giống T2 có thời gian ra hoa 90% là sớm

nhất. Sau trồng từ 77,6 - 80,4 ngày các giống hoa tàn 10%, giống T2 có thời

gian hoa tàn là muộn nhất (80,4 ngày), giống T1 Ďối chứng có thời gian hoa

tàn 10% là sớm nhất (77,6 ngày), nhìn chung thời gian hoa tàn giữa các giống

nhập nội không có sự chênh lệch nhiều. Sau trồng từ 96,1 - 103,5 ngày các

giống hoa Ďều tàn 90%. Thời gian từ khi hoa nở 90% Ďến khi tàn 10% là thời

Ďiểm dùng Ďể trồng trang trí ngoài sản xuất, thời gian này giữa các giống kéo

dài từ 33,5 - 40,6 ngày, trong Ďó giống T2 có thời gian trang trí lâu nhất (40,6

ngày), tiếp Ďến là giống T3, T5 (39,2 - 39,0 ngày), giống T6 là 37,0 ngày và

T4 là 36,7 ngày, giống Ďối chứng T1 có thời gian này ngắn nhất 33,5 ngày.

Sau khi hoa tàn 10% thì vẫn có thể trồng duy trì và trang trí Ďƣợc ngoài sản

xuất cho Ďến khi hoa tàn 90%, thời gian này giữa các giống Tô liên kéo dài từ

18,5 - 24,8 ngày, trong Ďó giống Ďối chứng T1 có thời gian này ngắn nhất, các

giống nhập nội có thời gian này không có sự chênh lệch nhiều (từ 0,4 - 3,8

ngày).

+ Đối với các giống Dừa cạn, sau trồng từ 39,5 - 41,5 ngày các giống

Ďều ra hoa Ďƣợc 90%, thời gian này giữa các giống không có sự chênh lệch

nhiều, giống V4 có thời gian ra hoa 90% là sớm nhất (39,5 ngày) và giống V1

Ďối chứng có thời gian này muộn nhất (41,5 ngày). Sau trồng từ 67,5 - 71,8

ngày các giống Ďều cho hoa tàn 10%. Thời gian từ khi ra hoa 90% Ďến khi

hoa tàn 10% giống nào có thời gian này càng dài thì cho thấy giống Ďó có khả

năng trang trí và duy trì, phát triển và tồn tại ngoài sản xuất là cao, Ďáp ứng

Ďƣợc yêu cầu trang trí hoa cho mùa hè tại Hà Nội. Đối với các giống hoa Dừa

cạn thì thời gian này giữa các giống là từ 26,0 - 32,3 ngày, trong Ďó giống V4

là có thời gian trang trí lâu nhất (32,3 ngày), tiếp Ďến là 2 giống P2, P3 (28,0 -

98

28,9 ngày), cuối cùng là giống V1 Ďối chứng cho thời gian này ngắn nhất

(26,0 ngày). Sau khi hoa tàn 10% thì vẫn có thể tiếp tục sử dụng Ďể duy trì

trang trí ngoài sản xuất cho Ďến khi hoa tàn 90%, thời gian từ khi hoa tàn 10%

- 90% giữa các giống Dừa cạn kéo dài từ 21,8 - 23,3 ngày.

- Vụ Thu Đông: các giống hoa chịu lạnh nhƣ Sô Ďỏ, Phong lữ cho thời

gian từ trồng Ďến ra hoa 90% và thời gian từ trồng Ďến hoa tàn nhƣ sau: Sau

trồng từ 33,6 - 37,9 ngày các giống hoa Sô Ďỏ ra hoa Ďƣợc 90%, trong Ďó

giống S3 ra hoa 90% là sớm nhất và sau từ 45,2 - 47,4 ngày các giống Phong

lữ ra hoa Ďƣợc 90%, trong Ďó giống G5 có khả năng ra hoa 90% là sớm nhất.

Thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 10% giữa các giống Sô Ďỏ là từ 77,3 - 81,9

ngày, giữa các giống Phong lữ là từ 62,9 - 65,6 ngày (giống Phong lữ G5 có

thời gian này là muộn nhất). Thời gian trang trí ngoài sản xuất của các giống

hoa Sô Ďỏ kéo dài từ 42,0 - 46,3 ngày, trong Ďó giống Sô Ďỏ S3 có thời gian

này dài nhất (46,3 ngày), giống S1 Ďối chứng có thời gian này ngắn nhất (42,0

ngày), 3 giống Sô Ďỏ còn lại có thời gian này cũng tƣơng Ďối dài và không có

sự chênh lệch lớn, giống S2, S5 là 44,0 ngày, giống S4 là 43,1 ngày.Thời gian

trang trí trồng ngoài sản xuất của các giống hoa Phong lữ kéo dài từ 15,5 -

20,4 ngày, trong Ďó giống G5 có thời gian này là dài nhất (20,4 ngày) và

giống G1 Ďối chứng có thời gian này là ngắn nhất (15,5 ngày), 3 giống còn lại

là G2, G3, G4 có thời gian này là 17,1 ngày, 18,4 ngày và 17,4 ngày. Nhìn

chung các giống hoa Sô Ďỏ có khả năng trang trí ngoài sản xuất là cao hơn so

với các giống Phong lữ, cho thời gian trang trí dài hơn so với các giống Phong

lữ. Thời gian từ khi hoa tàn 10% Ďến 90% của các giống Sô Ďỏ là từ 11,0 -

21,0 ngày, giống Sô Ďỏ S3 có thời gian này là dài nhất; của các giống Phong

lữ là từ 12,9 - 20,1 ngày, giống G5 có thời gian này dài nhất; 2 giống Ďối

chứng S1 và G1 cho thời gian này là ngắn nhất.

- Vụ Đông Xuân: các giống hoa ƣa lạnh nhƣ Sô Ďỏ, Phong lữ và các

99

giống hoa ôn Ďới nhƣ Dạ yến thảo cho thời gian sinh trƣởng phát triển từ trồng

Ďến ra hoa 90%, thời gian từ trồng Ďến hoa tàn và khả năng trang trí của các

giống ở vụ Đông Xuân là dài ngày hơn so với vụ Thu Đông, cụ thể nhƣ sau:

+ Đối với các giống hoa Sô Ďỏ, sau trồng từ 34,1 - 37,0 ngày các giống

ra hoa Ďƣợc 90%; sau trồng từ 79,2 - 81,7 ngày các giống cho hoa tàn 10%,

giống S3 có thời gian ra hoa sớm nhất nhƣng thời gian hoa tàn lại muộn nhất,

chứng tỏ giống S3 có thời gian trang trí ngoài sản xuất là dài ngày nhất (47,6

ngày). Thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 90% giữa các giống là từ 97,7 - 103,9

ngày, khoảng cách thời gian từ khi hoa tàn 10% Ďến 90% là thời Ďiểm trang

trí mà hoa rực rỡ nhất, thời gian này giữa các giống kéo dài từ 17,1 - 22,2

ngày, giống S3 có thời gian này dài nhất, tiếp Ďến là giống S2 (22,0 ngày), S4

(20,6 ngày), S5 (19,5 ngày) và cuối cùng là S1 Ďối chứng (17,1 ngày).

+ Đối với các giống hoa Phong lữ, sau trồng từ 47,2 - 50,5 ngày ra hoa

Ďƣợc 90%; sau trồng từ 67,5 - 73,8 ngày hoa tàn 10%, giống G5 có thời gian

ra hoa 90% là sớm nhất nhƣng thời gian từ trồng Ďến khi hoa tàn 10% là

muộn nhất, cho thấy giống G5 có thời gian trồng, trang trí ngoài sản xuất là

lâu nhất (26,6 ngày). Thời gian từ trồng Ďến khi hoa tàn 90% là từ 82,7 - 94,8

ngày. Thời gian hoa tàn 10% Ďến 90% càng dài thì các giống cũng có thời

gian trang trí càng lâu, thời gian này giữa các giống từ 15,5 - 21,0 ngày, trong

Ďó giống G5 có thời gian này là dài nhất.

+ Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, sau trồng từ 35,0 - 36,3 ngày các

giống ra hoa Ďƣợc 90%, thời gian này giữa các giống không có sự chênh lệch

nhiều. Sau trồng từ 68,9 - 79,2 ngày các giống hoa Ďã tàn 10%. Thời gian từ

lúc ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% của các giống hoa dài hay ngắn sẽ quyết

Ďịnh sự tồn tại của giống hoa Ďó trong sản xuất, giống nào có thời gian này

dài sẽ có ƣu thế hơn. Đánh giá thời gian này cho thấy các giống hoa Dạ yến

thảo có thời gian từ ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 10% là từ 33,0 - 42,9 ngày,

100

trong Ďó giống Ďối chứng P1 có thời gian này dài nhất 42,9 ngày, tiếp Ďến là

giống P5 37,5 ngày, giống P4 là 33,7 ngày, giống P2, P3 là 33,0 ngày nhƣng

Ďếnthời gian từ khi hoa tàn 10% Ďến 90% thì giống P1 Ďối chứng chỉ kéo dài

Ďƣợc 4,2 ngày trong khi Ďó các giống nhập nội kéo dài Ďƣợc từ 20,0 - 23,5

ngày, nhƣ vậy cho thấy các giống nhập nội cho thời gian trang trí ngoài sản

xuất là dài và dài nhất là giống P5 (57,6 ngày).

Qua Ďánh giá kết quả từ bảng 3.6a và 3.6b cho thấy, nhìn chung, các

giống hoa nghiên cứu Ďều có thời gian từ trồng Ďến ra nụ, ra hoa sớm hơn so

với các giống Ďối chứng. Đặc biệt thời gian hoa tàn ở các giống nhập nội Ďều

có thời gian dài hơn so với các giống Ďối chứng, Ďây có thể xem là một trong

những chỉ tiêu Ďể ngƣời trồng hoa quyết Ďịnh có sử dụng giống hoa này trong

sản xuất hay không.

* Đánh giá quá trình sinh trƣởng của các giống hoa nghiên cứu từ kết

quả bảng 3.6a và 3.6b cho thấy, trong 25 giống thuộc 5 loại hoa nghiên cứu

thì vụ Xuân Hè có 3 loại hoa có khả năng sinh trƣởng, phát triển tốt và có khả

năng trồng trang trí ngoài sản xuất tại Hà Nội là Tô liên, Dừa cạn và Dạ yến

thảo; tại vụ Hè Thu có hoa Tô liên, Dừa cạn; Vụ Thu Đông có hoa Sô Ďỏ,

Phong lữ; Vụ Đông Xuân có 3 loại hoa là Sô Ďỏ, Phong lữ và Dạ yến thảo.

Các giống nhập nội Ďều cho thời gian trang trí ngoài sản xuất dài ngày hơn so

với các giống Ďối chứng. Trong 6 giống Tô liên nghiên cứu thì giống T6 có

thời gian duy trì, trồng trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Hè

Thu) là dài nhất, từ 61,0 - 62,3 ngày. Trong 4 giống Dừa cạn thì giống V4 có

thời gian trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Hè Thu) là cao

nhất, từ 56,6 - 54,9 ngày. Trong 5 giống Sô Ďỏ nghiên cứu, giống S3 có thời

gian trồng, trang trí qua các thời vụ (Thu Đông - Đông Xuân) là dài nhất, từ

67,3 - 69,8 ngày. Trong 5 giống hoa Phong lữ có giống G5 cho thời gian từ

khi ra hoa 90% Ďến khi hoa tàn 90% ở vụ Thu Đông - Đông Xuân là dài nhất

101

40,5 - 47,6 ngày. Trong 5 giống Dạ yến thảo nghiên cứu có giống P5 là cho

thời gian trồng trang trí ngoài sản xuất qua các thời vụ (Xuân Hè - Đông

Xuân) là dài nhất 57,7 - 57,6 ngày.

3.2.2.2 Một số đặc điểm về sinh trưởng của các giống trong thí nghiệm

Các Ďặc Ďiểm về chiều cao cây, số lá, Ďƣờng kính tán, số cành cấp

1/cây...là những chỉ tiêu quan trọng Ďể Ďánh giá năng suất, chất lƣợng cành

mang hoa. Kết quả Ďánh giá chỉ tiêu này Ďƣợc trình bày ở bảng 3.7, 3.8.

Kết quả từ bảng 3.7 và hình 3.3 (a,b,c) cho thấy:

- Chiều cao cây: là một trong những Ďặc trƣng hình thái cơ bản Ďể phân

biệt giống, nó biểu hiện Ďặc tính di truyền và chịu tác Ďộng của Ďiều kịên

ngoại cảnh, Ďồng thời cũng phản ánh sát thực tình hình sinh trƣởng, khả năng

phân cành, khả năng tiếp nhận ánh sáng và liên quan Ďến sự ra hoa của cây.

Riêng Ďối với giống hoa chậu, hoa thảm chiều cao cây có ảnh hƣởng rất

quan trọng Ďến khả năng duy trì ngoài sản xuất, nhìn chung cây càng cao thì

càng bất lợi, rất dễ bị Ďổ và phải mất công cắm cọc làm dàn vừa thêm chi phí

sản xuất vừa làm giảm vẻ Ďẹp thẩm mỹ cho cảnh quan môi trƣờng, nên hiện

nay xu hƣớng chọn những giống có chiều cao thấp Ďƣợc Ďặt ở vị trí hàng Ďầu.

- Số lá: là chỉ tiêu Ďánh giá sự sinh trƣởng của cây, trong suốt quá trình

sống, số lá tăng dần và Ďạt cực Ďại cho Ďến khi cây bắt Ďầu ra nụ, ra hoa kết

thúc thời kỳ sinh trƣởng dinh dƣỡng chuyển sang thời kỳ sinh trƣởng sinh thực.

Ngoài ra số lá trên cây còn mang Ďặc tính di truyền của giống và chịu tác Ďộng

của Ďiều kiện ngoại cảnh. Do vậy việc thay Ďổi số lá trên cây cũng chịu sự biến

Ďộng của ngoại cảnh và còn bị chi phối bởi chiều cao cây. Nắm vững quy luật

ra lá của các giống cho phép ta có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích

hợp, tạo Ďiều kiện thuận lợi cho cây ra lá và nuôi dƣỡng bộ lá tốt nhất Ďể tạo

nên các sản phẩm quang hợp cho năng suất chất lƣợng hoa cao nhất.

102

Bảng 3.7. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012)

Chiều cao cây (cm)

Giống nghiên cứu TĐ ĐX

Tô liên

Dừa cạn

Sô Ďỏ

Phong lữ

Dạ yến thảo

41,1 32,5 33,5 32.7 31,1 4,1 1,24 - - - - - - - - 39,1 29,2 26,3 27,7 29,4 4,9 2,79 34,5 27,0 24,9 26,3 22,2 4,0 2,04 - - - - - - - - 40,9 31,8 28,2 33,2 34,4 4,2 2,26 35,9 33,7 31,3 31,6 29,2 3,4 1,59 40,8 32,9 35,1 34,4 27,4 4,3 2,13 Số lá/cây (lá) TĐ - - - - - - - - 15,3 16,8 15,3 16,0 17,1 4,3 1,31 16,5 18,8 18,5 18,0 19,1 3,6 1,22 XH 17,1 17,3 17,9 17,6 18,2 17,4 2,3 0,35 17.5 23,3 22,6 22,4 4,2 1,80 19,8 21,5 22,1 21,8 21.7 3,2 0,37 ĐX - - - - - - - - 16,8 18,0 17,5 18,5 19,1 3,8 1,29 18,9 20,3 19,3 19,6 21,8 4,5 1,27 19,5 20,8 22,5 20,9 21.5 3,9 0,59 HT 46,3 35,5 37,3 36,9 37,0 36,3 4,3 0,99 47.9 35,5 36,3 32,9 3,9 1,98 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - HT 18,0 18,6 20,6 19,2 18,7 19,0 4,4 0,51 18.9 23,8 24,0 24,7 5,0 2,26 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - XH 42,9 T1(Ď/c) 33,3 T2 34,1 T3 34,7 T4 35,9 T5 35,4 T6 3,6 CV(%) 0,46 LSD0,05 V1(Ď/c) 36,1 33,9 V2 32,5 V3 30,8 V4 3,4 CV(%) LSD0,05 1,25 S1(Ď/c) S2 S3 S4 S5 CV(%) LSD0,05 G1(Ď/c) G2 G3 G4 G5 CV(%) LSD0,05 P1(Ď/c) P2 P3 P4 P5 CV(%) LSD0,05

103

Hình 3.3a. Đặc điểm về chiều cao cây của các giống Tô liên, Dừa cạn nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

Hình 3.3b. Đặc điểm về chiều cao cây của các giống Sô đỏ, Phong lữ nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 – 2012

Hình 3.3c. Đặc điểm về chiều cao cây của các giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

104

Nhìn chung các giống hoa và loại hoa khác nhau thì chiều cao qua các

thời vụ là khác nhau. Vụ nào cây có chiều cao cây cao thì vụ Ďó cũng có số lá

cao và ngƣợc lại. Cụ thể nhƣ sau:

- Vụ Xuân Hè: các giống hoa Tô liên, Dừa cạn và Dạ yến thảo cho các

Ďặc Ďiểm sinh trƣởng về chiều cao cây và số lá nhƣ sau:

+ Các giống hoa Tô liên, cho chiều cao cây từ 33,3 - 42,9 cm, trong Ďó

giống T1 Ďối chứng có chiều cao cây là cao nhất (42,9 cm), giống T2 có chiều

cao cây thấp nhất, nhìn chung chiều cao cây giữa các giống nhập nội không

có sự chênh lệch nhiều (từ 0,6 - 1,8 cm). Số lá từ 17,1 - 18,2 lá giữa các

giống, trong Ďó giống T1 Ďối chứng có số lá ít nhất. Từ kết quả nghiên cứu

cho thấy, giống T1 Ďối chứng có chiều cao cây cao nhất và số lá là ít nhất cho

hình thái cây không Ďƣợc cân Ďối, tán không Ďƣợc tròn Ďều do có bộ lá ít.

+ Các giống hoa Dừa cạn, cho chiều cao cây từ 30,8 - 36,1 cm, số lá từ

17,5 - 23,3 lá, trong Ďó giống V4 cho chiều cao cây thấp nhất (30,8 cm) và có

số lá Ďạt trung bình (22,4 lá) Ďem lại hình thái cây Ďẹp, cân Ďối giữa thân và

lá, tán chặt, tròn Ďều. Tƣơng tự nhƣ giống Tô liên T1 Ďối chứng, giống Ďối

chứng Dừa cạn V1 cũng cho chiều cao cây cao, số lá ít nên Ďem lại hình thái

cây không Ďƣợc cân Ďối.

+ Các giống hoa Dạ yến thảo, cho chiều cao cây giữa các giống từ 31,1

- 41,1 cm, trong Ďó giống P5 có chiều cao cây thấp nhất (31,1 cm) và giống

P1 Ďối chứng là có chiều cao cây cao nhất (41,1 cm); cho số lá Ďạt từ 19,8 -

21,8 lá; các giống nhập nội cho sự chênh lệch về chiều cao cây và số lá giữa

các giống là ít.

- Vụ Hè Thu: các giống hoa chịu nhiệt là Tô liên và Dừa cạn cho các

chỉ tiêu sinh trƣởng về chiều cao cây và số lá tại vụ Hè Thu là cao hơn so với

vụ Xuân Hè, cụ thể nhƣ sau: Chiều cao cây giữa các giống hoa Tô liên từ 35,5

- 46,3 cm, trong Ďó giống T2 vẫn cho chiều cao cây là thấp nhất so với các

105

giống hoa Tô liên nghiên cứu. Chiều cao cây giữa các giống Dừa cạn từ 32,9 -

47,9 cm, giống Dừa cạn V4 cho chiều cao cây ở vụ này vẫn là thấp nhất. Cho

số lá Ďạt từ 18,0 - 20,6 lá giữa các giống hoa Tô liên và Ďạt từ 18,9 - 24,7 lá

giữa các giống hoa Dừa cạn.

- Vụ Thu Đông: các giống hoa chịu lạnh là Sô Ďỏ, Phong lữ cho các chỉ

tiêu sinh trƣởng về chiều cao cây và số lá nhƣ sau:

+ Các giống hoa Sô Ďỏ: cho chiều cao cây Ďạt từ 26,3 - 39,1 cm, trong

Ďó giống S3 cho chiều cao cây là thấp nhất (26,3 cm), thấp hơn so với giống

Ďối chứng 12,8 cm, sự chênh lệch về chiều cao cây giữa các giống nhập nội

không lớn, chênh lệch dao Ďộng từ 1,4 - 3,2 cm. Số lá Ďạt từ 15,3 - 17,1 lá, số

lá của các giống nhập nội cân Ďối và tƣơng ứng với chiều cao cây, Ďem lại

hình thái cây có sự cân Ďối.

+ Các giống hoa Phong lữ: cho chiều cao cây Ďạt từ 22,2 - 34,5 cm,

trong Ďó giống G1 Ďối chứng có chiều cao cây cao nhất (34,5 cm), giống G5

cho chiều cao cây là thấp nhất (22,2 cm), các giống nhập nội cho chiều cao

cây không có sự chênh lệch lớn, chênh nhau dao Ďộng từ 2,7 - 5,2 cm. Số lá

Ďạt từ 16,5 - 19,1 lá, số lá cân Ďối với chiều cao cây.

- Vụ Đông Xuân: các giống hoa Sô Ďỏ, Phong lữ, Dạ yến thảo cho các

chỉ tiêu về sinh trƣởng cao hơn so với Thu Đông.

+ Các giống hoa Sô Ďỏ, chiều cao cây giữa các giống Ďạt từ 28,2 - 40,9

cm, trong Ďó giống S3 cho chiều cao cây là thấp nhất (28,2 cm), nhƣng so với

vụ Thu Đông, chiều cao cây tại vụ Đông Xuân là cao hơn, cụ thể giống S3

cho chiều cao cây cao hơn là 1,9 cm. Số lá giữa các giống không có sự chênh

lệch nhiều, Ďạt từ 16,8 - 19,1 lá.

+ Các giống hoa Phong lữ, chiều cao cây giữa các giống Ďạt từ 29,2 -

35,9 cm, trong Ďó giống G5 cho chiều cao cây là thấp nhất (29,2 cm), nhƣng

so với vụ Thu Đông vẫn cho chiều cao cây cao hơn (cụ thể giống G5 cho

106

chiều cao cây cao hơn là 7,0 cm). Số lá giữa các giống Phong lữ Ďạt từ 19,8 -

21,8 lá. Các giống hoa nhập nội có số lá và chiều cao cây tƣơng ứng nên cho

hình thái cây Ďẹp và cân Ďối.

+ Các giống hoa Dạ yến thảo, chiều cao cây giữa các giống Ďạt từ 27,4

- 40,8 cm, giống P5 cho chiều cao thấp nhất (27,8 cm), giống P1 Ďối chứng

cho chiều cao là cao nhất (40,8 cm), các giống nhập nội cho chiều cao không

có sự chênh lệch lớn, các giống P2, P3, P4 có chiều cao cây dao Ďộng từ 32,9

- 35,1 cm. Số lá giữa các giống cũng không có sự chênh lệch nhiều, từ 19,5 -

21,5 lá.

Qua Ďánh giá cho thấy, các giống nhập nội có chiều cao thấp hơn so

với các giống Ďối chứng, Ďây là chỉ tiêu quan trọng Ďể ngƣời sản xuất chọn

làm hoa trồng thảm, trồng chậu, Ďặc biệt vào vụ Hè Thu có Ďiều kiện thời tiết

bất lợi (nhiệt Ďộ cao, mƣa nhiều) cây rất dễ bị Ďổ. Các giống nhập nội thấp

cây hầu nhƣ không phải làm giàn hoặc cắm cọc Ďỡ, còn giống Ďối chứng bắt

buộc phải cắm cọc giàn, vừa tốn công lao Ďộng vừa làm giảm vẻ Ďẹp khi trang

trí ngoài công cộng.

Đánh giá Ďặc Ďiểm sinh trƣởng về các chỉ tiêu Ďƣờng kính tán, số cành

cấp 1/cây của 25 giống hoa nghiên cứu thuộc 5 loại hoaTô liên, Dừa cạn, Sô

Ďỏ, Phong lữ, Dạ yến thảo qua các thời vụ Ďƣợc trình bày ở bảng 3.8 cho thấy:

- Chỉ tiêu về Ďƣờng kính tán: cũng là một trong những chỉ tiêu cần

thiết trong việc xác Ďịnh mật Ďộ, khoảng cách và cũng là tiêu chuẩn Ďể phân

loại hoa trồng chậu, trồng thảm có chất lƣợng cho việc trang trí vƣờn cảnh.

Đƣờng kính tán càng rộng và dày, chất lƣợng cây càng tốt và trong sản xuất

phải trồng ở mật Ďộ thƣa hơn Ďể các giống không che lấp lẫn nhau và ngƣợc

lại Ďƣờng kính cây hẹp, chất lƣợng cây càng giảm và trong sản xuất cần

trồng dày hơn Ďể không tạo khoảng trống khi trang trí ngoài công cộng.

107

Bảng 3.8. Đặc điểm về đường kính tán và số cành cấp 1 của các giống nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011-2012)

Đƣờng kính tán (cm)

Giống nghiên cứu

Tô liên

Dừa cạn

Sô Ďỏ

Phong lữ

Dạ yến thảo

HT 29,8 34,6 34,0 33,5 33,2 34,2 3,9 1,33 28.4 28,0 28,6 29.8 4,0 0,98 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - HT 8,8 9,1 8,2 8,2 8,7 8,5 4,6 0,52 4.4 5,1 4,8 5,4 5,0 0,49 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - XH T1 (Ď/c) 28,5 34,5 T2 33,4 T3 33,0 T4 32,2 T5 32,3 T6 CV(%) 3,6 LSD0,05 0,89 V1(Ď/c) 23.7 24,8 24,3 25.5 3,1 0,54 23,7 24,5 23,2 23,8 25.7 3,8 1,14 TĐ - - - - - - - - 21,6 22,0 24.7 22,0 22,7 3,1 1,31 19,3 18,0 19,0 18,8 20,5 5,1 1,14 ĐX - - - - - - - - 22,2 23,0 25.2 22,4 23,0 4,0 1,72 23,0 22,1 21,4 22,8 23,6 4,0 0,52 24,6 25,0 23,9 24,9 26.8 4,4 1,59 Số cành cấp 1/cây (cành) TĐ ĐX XH - - 7,2 - - 8,8 - - 7,6 - - 7,5 - - 8,0 - - 8,0 - - 4,4 - - 0,63 3.2 3,8 4,1 4.4 5,4 0,32 7,2 5,7 7,0 6,9 7,5 7.3 6,9 6,7 6,8 6,4 4,1 3,4 0,51 0,46 4,6 3,8 4,3 3,1 4,7 3,3 4,0 3,8 4,8 4,4 5,0 4,7 0,35 0,39 8,1 5,4 8,7 6,0 7,8 5,5 8,3 5,8 10,3 6,2 4,1 3,9 1,28 0,43 V2 V3 V4 CV(%) LSD0,05 S1(Ď/c) S2 S3 S4 S5 CV(%) LSD0,05 G1(Ď/c) G2 G3 G4 G5 CV(%) LSD0,05 P1(Ď/c) P2 P3 P4 P5 CV(%) LSD0,05

108

Hình 3.4a. Đặc điểm về đƣờng kính tán của các giống Tô liên, Dừa cạn nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

Hình 3.4b. Đặc điểm về đƣờng kính tán của các giống Sô đỏ, Phong lữ nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

Hình 3.4c. Đặc điểm về đƣờng kính tán của các giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

109

- Về số cành cấp 1: nhìn chung giống nào có Ďƣờng kính tán to thì có

số cành cấp 1 nhiều và ngƣợc lại, giống nào có Ďƣờng kính tán nhỏ thì có số

cành cấp 1 ít hơn.

Kết quả từ bảng 3.8 và hình 3.4 (a,b,c). cụ thể nhƣ sau :

- Vụ Xuân Hè: các giống cận nhiệt ƣa ấm, nóng nhƣ Tô liên, Dừa cạn

và các giống hoa ôn Ďới nhƣ Dạ yến thảo cho các chỉ tiêu về Ďƣờng kính tán

và số cành cấp 1/cây nhƣ sau: Đƣờng kính tán giữa các giống hoa Tô liên Ďạt

từ 28,5 - 34,5 cm, trong Ďó giống T2 cho Ďƣờng kính tán là to nhất (34,5 cm),

giống T1 Ďối chứng cho Ďƣờng kính tán bé nhất (28,5 cm), sự chênh lệch về

Ďƣờng kính tán giữa các giống Tô liên nhập nội là không lớn, dao Ďộng từ 1,1

- 2,3 cm. Đƣờng kính tán giữa các giống hoa Dừa cạn Ďạt từ 23,7 - 25,5 cm,

giống Dừa cạn V4 cho Ďƣờng kính tán Ďạt lớn nhất (25,5 cm). Đối với các

giống hoa Dạ yến thảo cho Ďƣờng kính tán Ďạt từ 23,2 - 25,7 cm, trong Ďó

giống P5 cho Ďƣờng kính tán Ďạt lớn nhất và sự chênh lệch về Ďộ lớn Ďƣờng

kính tán giữa các giống hoa Dạ yến thảo là không lớn. Về số cành cấp 1/cây

của các giống hoa Tô liên từ 7,2 - 8,8 cành, giống Tô liên T2 có số cành cấp

1/cây là nhiều nhất (8,8 cành). Các giống hoa Dừa cạn có số cành cấp 1/cây

Ďạt từ 3,2 - 4,4 cành, giống V4 cho số cành cấp 1/cây là nhiều nhất (4,4 cành).

Các giống Dạ yến thảo có số cành cấp 1 Ďạt từ 5,4 - 6,2 cành/cây, trong Ďó

giống P5 cho số cành cấp 1/cây là nhiều nhất (6,2 cành).

- Vụ Hè Thu: các giống chịu nhiệt Ďộ cao, ƣa nóng nhƣ Tô liên, Dừa

cạn cho các chỉ tiêu về Ďƣờng kính tán và số cành cấp 1/cây ở vụ Hè Thu là

cao hơn so với Xuân Hè. Cụ thể nhƣ sau: Đối với các giống hoa Tô liên, cho

Ďƣờng kính tán Ďạt từ 29,8 - 34,6 cm và số cành cấp 1/cây Ďạt từ 8,2 - 9,1

cành, trong Ďó giống Tô liên T2 cho Ďƣờng kính tán và số cành cấp 1/cây ở vụ

này vẫn Ďạt cao nhất. Đối với các giống hoa Dừa cạn, cho Ďƣờng kính tán Ďạt

từ 28,0 - 29,8 cm, trong Ďó giống Dừa cạn V4 cho Ďƣờng kính tán Ďạt cao nhất

110

(29,8 cm) và cao hơn cả ở vụ Xuân Hè 4,3 cm; số cành cấp 1/cây của các giống

hoa Dừa cạn Ďạt từ 4,4 - 5,4 cành, giống V4 cho số cành cấp 1/cây là nhiều

nhất và nhiều hơn vụ Xuân Hè 1,0 cành.

- Vụ Thu Đông: các giống hoa ƣa nhiệt Ďộ thấp, chịu lạnh nhƣ Sô Ďỏ,

Phong lữ cho các chỉ tiêu về Ďặc Ďiểm sinh trƣởng nhƣ Ďƣờng kính tán và số

cành cấp 1/cây nhƣ sau: Đối với các giống hoa Sô Ďỏ, cho Ďƣờng kính tán Ďạt

từ 21,6 - 24,7 cm, trong Ďó giống S3 cho Ďƣờng kính Ďạt cao nhất (24,7cm),

cho số cành cấp 1/cây giữa các giống Sô Ďỏ Ďạt từ 5,7 - 7,3 cành, giống S3 cho

số cành cấp 1/cây Ďạt nhiều nhất (7,3 cành), giống Ďối chứng S1 cho Ďƣờng

kính tán cũng nhƣ số cành cấp 1/cây là thấp nhất. Đối với các giống hoa Phong

lữ, cho Ďƣờng kính tán Ďạt từ 18,0 - 20,5 cm, cho số cành cấp 1/cây Ďạt từ 3,1 -

4,4 cành, trong Ďó giống Phong lữ G5 cho Ďƣờng kính tán và số cành cấp 1/cây

Ďạt cao nhất (20,5 cm và 4,4 cành).

- Vụ Đông Xuân: các giống hoa Sô Ďỏ, Phong lữ, Dạ yến thảo cho các

chỉ tiêu về Ďƣờng kính tán và số cành cấp 1/cây ở vụ này là cao hơn so với vụ

Thu Đông và Xuân Hè. Kết quả cụ thể nhƣ sau: Đối với các giống hoa Sô Ďỏ,

cho Ďƣờng kính tán Ďạt từ 22,2 - 25,2 cm, số cành cấp 1/cây Ďạt từ 6,8 - 7,5

cành, trong Ďó giống S3 cho Ďƣờng kính tán và số cành cấp 1/cây vẫn Ďạt cao

nhất và cao hơn vụ Thu Đông không Ďáng kể (0,5 cm và 0,2 cành). Đối với các

giống hoa Phong lữ, cho Ďƣờng kính tán và số cành cấp 1/cây giữa các giống

trong vụ này Ďạt từ 22,1 - 23,6 cm và 4,0 - 4,8 cành, trong Ďó giống G5 cho số

liệu về 2 chỉ tiêu này Ďạt cao nhất (23,6 cm và 4,8 cành) và cao hơn vụ Thu

Đông là 3,1 cm (Ďƣờng kính tán) và 0,4 cành (số cành cấp 1/cây). Đối với các

giống hoa Dạ yến thảo, cho Ďƣờng kính tán Ďạt từ 24,6 - 26,8 cm, giống P5 cho

Ďƣờng kính tán Ďạt cao nhất và Ďạt cao hơn vụ Xuân Hè là 1,1 cm. Số cành cấp

1/cây giữa các giống hoa Dạ yến thảo Ďạt từ 7,8 - 10,3 cành, giống P5 cho số

cành cấp 1/cây Ďạt cao nhất trong vụ này và cao hơn vụ Xuân Hè 4,1 cành.

111

- Đánh giá về các Ďặc Ďiểm sinh trƣởng của các giống hoa trong thí

nghiệm qua 4 thời vụ cho thấy: các giống nhập nội có nhiều ƣu Ďiểm hơn hẳn

so với giống Ďối chứng nhƣ chiều cao cây thấp, số cành cấp 1 nhiều, chất

lƣợng cành tốt và do có bộ tán rộng nên tạo dáng Ďẹp, cây cân Ďối với thân

cành. Trong khi Ďó giống Ďối chứng cây cao, thân yếu, rất dễ Ďổ, không thuận

tiện cho việc vận chuyển hoa từ nơi sản xuất Ďến nơi trang trí.

3.2.2.3. Các đặc điểm về số lượng và chất lượng hoa

Sự ra hoa, số lƣợng hoa và chất lƣợng hoa là những chỉ tiêu quyết

Ďịnh sự tồn tại của giống ngoài sản xuất. Nếu một giống có thân lá tốt, bộ tán

Ďẹp, nhƣng hoa ít, màu sắc không rực rỡ hoặc Ďộ bền tự nhiên ngắn, thì khả

năng Ďể trang trí và sử dụng sẽ không cao. Đánh giá các Ďặc Ďiểm về số lƣợng

cũng nhƣ chất lƣợng hoa Ďể xây dựng các biện pháp kỹ thuật cụ thể cho từng

giống, nhằm Ďiều khiển sự ra hoa cho từng giống theo yêu cầu của sản xuất và

tạo Ďiều kiện cho cây phát huy hết tiềm năng của giống. Đánh giá các chỉ tiêu

về số lƣợng và chất lƣợng hoa Ďƣợc trình bày ở bảng 3.9, 3.10.

Kết quả từ bảng 3.9 và hình 3.5 (a,b,c) cho thấy, vụ nào có số nụ/cây

lớn thì vụ Ďó cũng có số lƣợng hoa/cây lớn và ngƣợc lại.

- Vụ Xuân Hè: các giống Tô liên, Dừa cạn và Dạ yến thảo thích hợp

sinh trƣởng phát triển tại vụ Xuân Hè, cho các chỉ tiêu về số nụ/cây và số

hoa/cây nhƣ sau:

+ Đối với các giống hoa Tô liên cho số nụ Ďạt 77,7 - 87,0 nụ/cây, số

hoa Ďạt từ 46,2 - 61,6 hoa/cây, trong Ďó giống T1 Ďối chứng có số nụ/cây và

số hoa/cây là thấp nhất (77,7 nụ và 46,2 hoa), giống T2 cho số nụ/cây và số

hoa/cây Ďạt cao nhất (87,0 nụ và 61,6 hoa), cao hơn so với giống Ďối chứng

9,3 nụ và 15,4 hoa.

112

Bảng 3.9. Đặc điểm về số nụ, số hoa của các giống nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011-2012)

Số nụ/cây (nụ) Số hoa/cây (hoa)

Giống nghiên cứu

Tô liên

Dừa cạn

TĐ - - - - - - - - - - - - - - ĐX - - - - - - - - - - - - - -

Sô Ďỏ

100,5 129,2 115,8 134,8 120,3 136,1 114,5 130,6 119,3 132,6

Phong lữ

Dạ yến thảo

4,4 4,36 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 3,3 4,15 67,5 68,7 77,6 70,3 79,0 3,9 5,35 3,1 2,73 72,7 80,1 77,1 78,6 85.3 3,1 4,57 77,7 80,0 87,7 83,6 91,0 3,3 5,30 XH 46,2 61,6 55,6 60,3 59,7 58,8 3,4 1,29 42,2 58,2 58,8 62,4 3,8 3,82 32,8 57,9 53,6 57,2 58,3 4,0 3,92 HT 52,8 74,0 67,5 69,3 68,8 69,0 4,3 4,19 55,6 70,1 67,7 80,3 3,7 4,66 - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - ĐX TĐ - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 86,7 99,6 95,3 110,6 99,2 114,3 90,7 111,4 96,3 112,1 4,2 7,37 48,8 56,6 59,0 51,1 60,0 3,6 3,74 3,7 2,13 50,8 57,7 55,3 60,2 63,2 4,2 4,55 59,7 60,6 63,3 68,7 71,0 3,9 1,71 XH HT T1 (Ď/c) 77,7 88,4 87,0 T2 90,2 85,3 T3 89,0 80,1 T4 83,7 86,8 T5 89,1 84,8 T6 86,0 3,2 CV(%) 3,9 LSD0,05 3,21 1,12 V1(Ď/c) 84,4 87,4 91,1 97,3 V2 92,6 87,7 V3 97,9 100,3 V4 CV(%) 4,3 LSD0,05 4,72 S1(Ď/c) S2 S3 S4 S5 CV(%) LSD0,05 G1(Ď/c) G2 G3 G4 G5 CV(%) LSD0,05 P1(Ď/c) 64,1 63,1 P2 69,7 P3 72,0 P4 78,6 P5 CV(%) 4,7 LSD0,05 5,17

113

Hình 3.5a. Đặc điểm về số hoa của các giống Tô liên, Dừa cạn nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

Hình 3.5b. Đặc điểm về số hoa của các giống Sô đỏ, Phong lữ nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

Hình 3.5c. Đặc điểm về số hoa của các giống Dạ yến thảo nghiên cứu tại Hà Nội năm 2011 - 2012

114

+ Đối với các giống hoa Dừa cạn, cho từ 84,4 - 97,9 nụ/cây và Ďạt 42,4

- 62,4 hoa/cây, trong Ďó giống V1 Ďối chứng cho số nụ/cây và số hoa/cây là

thấp nhấp, giống V4 cho số nụ/cây và số hoa/cây Ďạt cao nhất; Các giống

nhập nội V2, V3, V4 có số nụ/cây và số hoa/cây chênh nhau trung bình từ 3,4

- 10,2 nụ và từ 0,6 - 3,6 hoa.

+ Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, cho số nụ/cây Ďạt từ 63,1 - 78,6

nụ, số hoa/cây Ďạt từ 32,8 - 58,3 hoa. Từ kết quả trên cho thấy, giống hoa P1

Ďối chứng cho số nụ/cây và số hoa/cây là thấp nhất và số hoa nở chỉ Ďạt bằng

50% tổng số nụ/cây có Ďƣợc, còn Ďối với các giống hoa nhập nội cho tỷ lệ

hoa/cây Ďạt từ 75% - 91% trên tổng số nụ/cây và giống P5 cho số nụ/cây và

số hoa/cây Ďạt cao nhất.

- Vụ Hè Thu: các giống hoa chịu nhiệt là Tô liên và Dừa cạn cho các

chỉ tiêu về số nụ và số hoa ở vụ này là cao hơn so với vụ Xuân Hè, cụ thể nhƣ

sau: Số nụ/cây giữa các giống Tô liên Ďạt từ 83,7 - 90,2 nụ, số hoa/cây giữa

các giống hoa Tô liên Ďạt từ 52,8 - 74,0 hoa, trong Ďó giống T2 cho 2 chỉ tiêu

này Ďạt cao nhất và cao hơn vụ Xuân Hè 3,2 nụ/cây và 12,4 hoa/cây. Đối với

các giống hoa Dừa cạn, cho số nụ/cây và số hoa/cây Ďạt từ 87,4 - 100,3 nụ/cây

và từ 55,6 - 80,3 hoa, trong Ďó giống V4 vẫn cho 2 chỉ tiêu này Ďạt cao nhất

và cao hơn vụ Xuân Hè 2,9 nụ/cây và 17,9 hoa/cây.

- Vụ Thu Đông : Là thời Ďiểm thích hợp cho sự sinh trƣởng của các

giống chịu lạnh là Sô Ďỏ, Phong lữ, cho các chỉ tiêu về số nụ và số hoa

nhƣ sau:

+ Đối với các giống hoa Sô Ďỏ, cho từ 100,5 - 120,3 nụ/cây, Ďạt từ 90,7

- 99,2 hoa/cây, giống Sô Ďỏ S3 cho số nu/cây và số hoa/cây Ďạt cao nhất.

+ Đối với các giống Phong lữ, cho số nụ/cây giữa các giống Ďạt từ 67,5

- 79,0 nụ và cho số hoa/cây giữa các giống Ďạt từ 48,8 - 60,0 hoa, trong Ďó

115

giống Ďối chứng G1 cho các chỉ tiêu này thấp nhất và giống G5 cho 2 chỉ tiêu

này Ďạt cao nhất.

- Vụ Đông Xuân: thích hợp cho sự ra nụ ra hoa ở các giống Sô Ďỏ,

Phong lữ, Dạ yến thảo, cho số nụ/cây và số oa/cây giữa các giống hoa ở vụ

này cao hơn so với vụ Thu Đông và vụ Xuân Hè, cụ thể nhƣ sau:

+ Đối với các giống hoa Sô Ďỏ cho số nụ/cây và số hoa/cây Ďạt từ 129,2

- 136,1 nụ và từ 99,6 - 114,3 hoa, giống S3 cho số nụ và số hoa Ďạt cao nhất,

cao hơn vụ Thu Đông 15,8 nụ và 15,1 hoa.

+ Đối với các giống hoa Phong lữ, cho số nụ/cây Ďạt từ 77,1 - 85,3 nụ,

số hoa/cây Ďạt từ 55,3 - 63,2 hoa, trong Ďó giống G1 dối chứng cho số nụ, số

hoa ở vụ này là thấp nhất, giống G5 cho kết quả ở 2 chỉ tiêu này Ďạt cao nhất

và cao hơn vụ Thu Đông 6,3 nụ/cây và 3,2 hoa/cây.

+ Đối với các giống hoa Dạ yến thảo, cho chỉ tiêu về số nụ/cây giữa các

giống Ďạt từ 80,8 - 91,0 nụ, chỉ tiêu về số hoa/cây giữa các giống Ďạt 60,6 -

71,0 hoa, giống P1 Ďối chứng cho số nụ, số hoa ở vụ này Ďạt thấp (80,8 nụ và

60,6 hoa), giống P5 cho số nụ/cây và số hoa/cây Ďạt cao nhất (91,0 nụ và 71,0

hoa), cao hơn so với vụ Xuân Hè 12,4 nụ/cây và 12,7 hoa/cây.

Đánh giá các chỉ tiêu về Ďƣờng kính hoa và Ďộ bền tự nhiên Ďƣợc trình

bày ở bảng 3.10.

Kết quả từ bảng 3.10 cho thấy:

- Về Ďƣờng kính hoa: phản ánh bản chất di truyền của từng giống, Ďồng

thời thể hiện mức Ďộ chăm sóc và cung cấp dinh dƣỡng cho cây. Thông

thƣờng Ďối với các giống hoa trồng thảm, trồng chậu không có sự khác biệt về

Ďƣờng kính hoa giữa cành cấp 1 hay cành cấp 2…, sự khác biệt rõ nét chỉ thể

hiện ở các giống khác nhau cho Ďƣờng kính hoa khác nhau. Trong cùng một

giống Ďƣờng kính hoa qua các thời vụ không có sự thay Ďổi lớn.

116

Bảng 3.10. Đặc điểm về chất lượng hoa của các giống nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012)

Giống nghiên cứu Độ bền tự nhiên (ngày) TĐ ĐX

Tô liên

Dừa cạn

TĐ ĐX XH HT 21,3 22,2 24,6 27,0 20,0 24,8 23,0 23,7 24,0 25,1 24,1 24,3 3,4 4,3 1,37 1,53 20,0 27,2 27,7 31,5 28,0 30,5 30,0 31,2 4,5 4,2 1,81 2,70

Sô Ďỏ

Phong lữ

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 0,9 0,7 1,0 0,9 1,1 1.0 1,1 0,9 1,0 0,8 5,9 4,3 0,11 0,10 3,9 3,3 4,2 3,9 4,0 3,7 4,0 3,9 4,3 4,0 5,5 3,5 0,19 0,27

Dạ yến thảo

- - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - - 5,8 19,1 4,4 26,5 3,9 23,5 4,4 26,2 4,6 27,2 3,9 5,3 0,45 1,80 - - - - - - - - - - - - - - 20,0 24,7 26.0 24,0 21,5 3,9 1,28 18,8 30,0 30,7 30,0 30,5 4,0 2,14 - - - - - - - - - - - - - - 24,6 26,5 29,1 27,6 28,1 4,1 1,53 27,6 35,0 31,7 33,9 36,0 3,7 2,30 22,7 31,5 27,7 30,9 33,1 4,1 2,26 Đƣờng kính hoa (cm) XH HT T1(Ď/c) 1,4 1,2 T2 1.7 1,5 T3 1,5 1,4 T4 1,6 1,6 T5 1.6 1,5 T6 1,4 1.6 4,5 4,9 CV(%) LSD0,05 0,12 0,13 3.1 V1(Ď/c) 3.0 V2 3,5 3,2 V3 3,4 3,2 V4 3.3 3,6 4,4 3,5 CV(%) LSD0,05 0,21 0,28 S1(Ď/c) S2 S3 S4 S5 CV(%) LSD0,05 G1(Ď/c) G2 G3 G4 G5 CV(%) LSD0,05 5,3 P1(Ď/c) 3,9 P2 3,3 P3 4,1 P4 P5 4,3 5,0 CV(%) LSD0,05 0,39

117

Có thể chia Ďƣờng kính hoa ra làm 3 loại, lớn nhất là các giống hoa Dạ

yến thảo (P2, P3, P4, P5) từ 3,3 - 4,6 cm, tiếp Ďến là các giống Phong lữ (G2,

G3, G4, G5) từ 3,3 - 4,3 cm, kế tiếp là các giống hoa Dừa cạn (V2, V3, V4)

3,2 - 3,6 cm, các giống giống Tô liên (T2, T3, T4, T5, T6) có Ďƣờng kính hoa

từ 1,4 -1,7 cm, thấp nhất là các giống Sô Ďỏ (S2, S3, S4, S5) chỉ từ 0,8 - 1,1

cm. Nhìn chung, các giống hoa nhập nội Ďều có Ďƣờng kính hoa lớn hơn so

với các giống Ďối chứng, chỉ riêng các giống hoa Dạ yến thảo là có Ďƣờng

kính hoa nhỏ hơn so với giống Ďối chứng khoảng 1,0 - 1,2 cm. Sự dao Ďộng

về Ďƣờng kính hoa giữa các mùa vụ ở các giống Ďối chứng là lớn nhƣ ở giống

Ďối chứng Dạ yến thảo P1 từ 5,3 - 5,8cm (vụ Xuân Hè - Thu Đông) hay

Phong lữ G1 từ 3,3 - 3,9 cm (Thu Đông - Đông Xuân)

- Về Ďộ bền tự nhiên: Ďây có thể xem là chỉ tiêu quan trọng Ďể Ďánh giá

một giống hoa trồng thảm, trồng chậu có khả năng trang trí ngoài sản xuất dài

hoặc ngắn. Nếu thời gian này càng dài thì giá trị sử dụng càng cao, hiệu quả

kinh tế càng lớn và ngƣợc lại thời gian này càng ngắn thì chất lƣợng hoa càng

kém, thời gian thay hoa nhanh hơn, chi phí sản xuất sẽ nhiều hơn.

Qua các thời vụ khác nhau thì các giống có Ďộ bền tự nhiên là khác

nhau, nhìn chung các giống Ďối chứng có Ďộ bền tự nhiên thấp hơn so với các

giống nhập nội. Các giống hoa chịu lạnh có Ďộ bền tự nhiên cao hơn so với

các giống chịu nóng. Giống có Ďộ bền tự nhiên cao nhất và có thời gian trang

trí ngoài sản xuất dài nhất là các giống Phong lữ (P2, P3, P4, P5), thời gian

này kéo dài từ 30,0 - 36,0 ngày, tiếp Ďến là các giống Dạ yến thảo (P2, P3, P4,

P5) có Ďộ bền tự nhiên từ 23,5 - 33,9 ngày, kế tiếp là các giống Dừa cạn (V2,

V3, V4) từ 27,7 - 31,2 ngày, các giống Sô Ďỏ (S2, S3, S4, S5) có Ďộ bền tự

nhiên từ 21,5 - 29,1 ngày, thấp nhất là các giống Tô liên (T2, T3, T4, T5, T6)

chỉ từ 20,0 - 27,0 ngày. Cho thấy, mặc dù 2 vụ Xuân Hè và Hè Thu rất khó

khăn cho việc kéo dài tuổi thọ của hoa nhƣng các giống chịu nóng nhƣ Dừa

118

cạn và Tô liên vẫn cho Ďộ bền tự nhiên cũng khá cao .

* Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, hầu hết các giống nhập nội Ďều có số

lƣợng và chất lƣợng hoa hơn hẳn so với giống Ďối chứng. Đặc biệt là Ďộ bền

tự nhiên dài Ďã quyết Ďịnh sự tồn tại của giống trong sản xuất. Tuy nhiên Ďể

một giống cho năng suất chất lƣợng cao, ngoài việc chọn các giống tốt phù

hợp với Ďiều kiện sinh thái môi trƣờng, cũng cần có các biện pháp kỹ thuật Ďể

Ďiều chỉnh sự phát triển của cây theo hƣớng có lợi. Vì chất lƣợng hoa không

chỉ bị chi phối bởi Ďặc tính di truyền của giống mà còn bị biến Ďổi bởi các yếu

tố môi trƣờng.

3.2.2.4. Một số đặc điểm thực vật học của các giống tham gia nghiên cứu

Đánh giá các Ďặc trƣng hình thái giống Ďóng một vai trò quan trọng

trong công tác phân loại thực vật, vì mỗi giống Ďều mang Ďặc trƣng hình thái

riêng về thân, hoa, quả, hạt, mỗi Ďặc trƣng hình thái Ďều mang Ďặc tính di

truyền của giống. Các chỉ tiêu này giúp các nhà chọn giống cũng nhƣ ngƣời

sản xuất phân biệt giữa các loại hoa và các giống hoa khác nhau và cũng là

một trong những cơ sở cho việc chọn lọc lai tạo giống, lựa chọn các biện pháp

kỹ thuật phù hợp với từng giống Ďể làm tăng năng suất chất lƣợng hoa. Kết

quả nghiên cứu về một số Ďặc Ďiểm thực vật học của các giống hoa thí nghiệm

Ďƣợc trình bày ở bảng 3.11a và 3.11b.

- Về thân: hầu hết các giống trong thí nghiệm Ďều thuộc dạng thân bụi;

có thể chia làm 2 loại thân: thân thảo có Tô liên, Dừa cạn, Phong lữ, Dạ yến

thảo và thân hóa gỗ có Sô Ďỏ. Các giống hoa nhập nội Ďều thuộc loại hình

thân thấp hoặc cao trung bình, còn các giống Ďối chứng thuộc loại hình cây

cao; Trong 5 loại hoa thì các giống Tô liên có khả năng phân cành mạnh nhất,

thứ Ďến là các giống Dừa cạn, các giống Sô Ďỏ có khả năng phân cành kém

nhất. Nhìn chung 20 giống hoa nhập nội thì có 05 giống là Tô liên T2, Dừa

cạn V4, Sô Ďỏ S3, Dạ yến thảo P5, Phong lữ G5 cho hoa có màu sắc tƣơi

119

sáng, chiều cao cây thấp, Ďƣờng kính tán tròn Ďều, cân Ďối, xếp chặt, dễ trang

trí, Ďáp ứng Ďƣợc một trong những tiêu chí cho tuyển chọn giống. Trong sản

xuất tuỳ theo các Ďặc Ďiểm của thân lá mà bố trí chậu trồng cho thích hợp và

có biện pháp tỉa bớt các cành tăm hoặc các cành nhỏ không cần thiết Ďể tập

trung dinh dƣỡng cho cành chính phát triển, Ďối với những giống cây cao có

thể bấm ngọn tạo cho cây phân cành sớm Ďể hạn chế bớt chiều cao của cây.

- Về lá: các giống hoa nhập nội có thế lá gọn với nhiều hình dạng lá rất

khác nhau thuôn dài, tròn Ďều nhƣ Dừa cạn, lá hình tim tròn nhƣ Sô Ďỏ, Tô

liên, Phong lữ và bầu dục tròn nhƣ Dạ yến thảo.

- Về hoa: các giống trong thí nghiệm rất Ďa dạng về hình dạng hoa và

kiểu hoa. Hoa chùm Ďơn, có cánh tròn xếp thƣa hoặc khít nhƣ Dừa cạn, hoa

có cánh ngắn Ďều nhƣ Phong lữ, cụm hoa dày hoặc thƣa nhƣ Sô Ďỏ, Tô liên.

Màu sắc giữa các giống cũng rất phong phú, Ďa dạng nhƣ trắng, tím Ďậm,

trắng viền tím, hồng sọc trắng, tím, Ďỏ thẫm, xanh... trong Ďó, có 5 giống hoa

là Tô liên T2 màu hồng, Dừa cạn V4 màu Ďỏ sáng, Sô Ďỏ S3 màu Ďỏ tƣơi, Dạ

yến thảo P5 màu hồng, Phong lữ G5 màu Ďỏ cam là những giống hoa có màu

sắc Ďƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng, hoa xếp khít, chặt và lộ trên mặt tán, Ďây

là cũng là những tiêu chí cho việc tuyển chọn những hoa có Ďặc trƣng hình

thái giống hoa tốt.

- Quả, hạt: Các giống hoa thí nghiệm Ďều là quả nang, hạt nhỏ màu

vàng hoặc Ďen. Riêng Sô Ďỏ có hạt to, Ďen.

Từ kết quả Ďánh giá về Ďặc trƣng hình thái của các giống nghiên cứu cho

thấy, hầu hết các giống hoa nhập nội Ďều thuộc loại hình cây thấp và bộ lá

gọn, nên rất phù hợp với việc trồng chậu, trồng thảm; hoa có nhiều màu sắc,

hình dạng phong phú thích hợp cho trang trí công viên, vƣờn cảnh và nhà ở.

Các giống Ďối chứng thân cao yếu, phân cành mạnh trong Ďiều kiện mùa hè

thƣờng có mƣa bão nên khi trồng vào chậu cần phải cắm cọc, vè Ďể Ďỡ cây.

120

Hoa

Quả Hạt

Giống nghiên cứu

Bảng 3.11a. Một số đặc điểm thực vật học của các giống hoa nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011-2012) Lá Thân Thế lá Màu sắc

Phiến lá

Hình dạng

Kiểu bông

Màu sắc

Loại hình

Hình tim dài

Xanh nhạt

Đơn

Tím nhạt Nang

T1 (Ď/c) Cao

Tán không cân Ďối

Tròn nhỏ vàng

Bụi lỏng, thân cỏ

Đơn Hồng Nang

Hình tim dài

Xanh nhạt

T2 Trung bình

Gọn, Ďều, tán Ďẹp

Tròn nhỏ vàng

Bụi chặt, thân cỏ

Xanh

Đơn Xanh Nang

Hình tim dài

T3 Trung bình

Tán không cân Ďối

Tròn nhỏ vàng

Bụi chặt, thân cỏ

Tô liên

Đơn Tím

Hình tim dài

Xanh Ďậm

Ďậm Nang

T4 Trung bình

Khả năng phân cành Mạnh, phân tán không Ďều, dễ trang trí Mạnh, phân tán Ďều, hình cầu dễ trang trí Trung bình, phân tán không Ďều, hình cầu dễ trang trí Mạnh, phân tán Ďều, dễ trang trí

Tròn nhỏ vàng

Bụi lỏng, thân cỏ

Đơn

Nang

Hình tim dài

Xanh nhạt

T5 Trung bình

Trắng viền tím

Tròn nhỏ vàng

Bụi chặt, thân cỏ

Đơn Hồng

Hình tim dài

Xanh nhạt

Ďậm Nang

T6 Trung bình

Tròn nhỏ vàng

Trung bình, phân tán không Ďều, dễ trang trí Mạnh, phân tán Ďều, hình cầu dễ trang trí

Gọn, Ďều, tán cân Ďối Gọn, Ďều, tán không Ďẹp Gọn, Ďều, tán không Ďẹp

Mạnh

Thuôn dài

Xòe ngang

Xanh vàng

Đơn Tím Nang Đen nhỏ

V1 (Ď/c) Cao

Trung bình

Ngang, gọn

Đơn Trắng Nang Đen nhỏ

V2 Trung bình

Thuôn hình bầu dục

Xanh nhạt, bóng

Dừa cạn

Mạnh

Xanh bóng

Đơn Hồng Nang Đen nhỏ

V3 Trung bình

Thuôn hình bầu dục

Xòe ngang, Ďều

Mạnh

Đơn Đỏ

Ngang, gọn, Ďều

Xanh bóng

sáng Nang Đen nhỏ

V4 Trung bình

Thuôn hình bầu dục

Hình dạng hoa Hoa Ďơn, hình ống Hoa Ďơn, hình ống Hoa Ďơn, hình ống Hoa Ďơn, hình ống Hoa Ďơn, hình ống Hoa Ďơn, hình ống Cánh tròn, xếp thƣa Cánh tròn, xếp khít Cánh tròn, xếp thƣa Cánh tròn, xếp khít

Bụi lỏng, thân cỏ Bụi, thân thảo yếu Bụi chặt, thân thảo Bụi lỏng, thân thảo yếu Bụi chặt, thân thảo

Ghi chú : Loại hình thân thấp từ 20- 30 cm Loại hình thân trung bình từ 31- 40 cm Loại hình thân cao từ 41 cm trở lên

121

Bảng 3.11b. Một số đặc điểm thực vật học của các giống hoa nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011-2012)

Thân

Hoa

Quả Hạt

Giống nghiên cứu

Loại hình Hình dạng

Màu sắc

S1 (Ď/c) Cao

Khả năng phân cành Trung bình

Xòe ngang

Xanh nhạt

Đỏ tƣơi Nang Đen to

Chùm Ďơn

Bụi lỏng, thân cỏ có hóa gỗ

S2 Thấp Bụi chặt, thân

Xanh Ďậm

Gọn Ďều

Chùm Ďơn Tím Nang Đen to

Sô Ďỏ

lá Thế lá Màu Phiến Hình tim nhọn cỏ có hóa gỗ Kém Hình tim tròn Hình tim tròn

Xanh Ďậm

Gọn Ďều

Trung bình

Chùm Ďơn

Đỏ tƣơi Nang Đen to

S4 Thấp

Kém Hình tim tròn

Chùm Ďơn Trắng Nang Đen to

Xòe ngang

Xanh nhạt

S5 Thấp

Trung bình

Hình tim tròn

Chùm Ďơn

Đỏ Ďậm Nang Đen to

Xòe ngang

Xanh Ďậm

Đơn Đỏ

G1 (Ď/c)

Trung bình

Trung bình

Tim tròn to

sắc Hình dạng hoa Kiểu hoa Hoa Ďơn , hình ống hợp thành trục hoa, hoa xếp lỏng Hoa Ďơn , hình ống hợp thành trục hoa, hoa xếp lỏng Hoa Ďơn , hình ống hợp thành trục hoa, hoa xếp chặt Hoa Ďơn , hình ống hợp thành trục hoa, hoa xếp lỏng Hoa Ďơn , hình ống hợp thành trục hoa, hoa xếp chặt Cánh ngắn, xếp lỏng

sẫm Nang

Ngang xòe

Xanh Ďậm

G2 Thấp

Đơn Trắng Nang

Trung bình

Tim tròn to

Ngang xòe

Xanh nhạt

Cánh ngắn, xếp lỏng

G3 Thấp

Kép Hồng Nang

Mạnh Tim tròn

Ngang xòe

Xanh Ďậm

Cánh ngắn, xếp lỏng

Phong lữ

Kép Đỏ

G4 Trung bình

Trung bình

Tim tròn

Ngang xòe

Xanh Ďậm

Cánh ngắn, xếp chặt

tƣơi Nang

G5 Thấp

Đơn Đỏ

Ngang xòe

Xanh nhạt

Cánh ngắn, xếp chặt

cam Nang

Vàng nhạt, hình mỏ chim Vàng nhạt, hình mỏ chim Vàng nhạt, hình mỏ chim Vàng nhạt, hình mỏ chim Vàng nhạt, hình mỏ chim

Đơn Tím Nang Tròn nhỏ

Trung bình

P1 (Ď/c)

Xanh Ďậm

vàng

P2 Thấp

Đơn Trắng Nang Tròn nhỏ

Trung bình

Xanh bóng

vàng

P3 Thấp

Đơn Đỏ Nang Tròn nhỏ

Ngang xòe Ngang , xòe gọn Ďều Ngang , xòe

Xanh bóng

vàng

Dạ yến thảo

Đơn

Nang Tròn nhỏ

P4 Trung bình

Xanh bóng

Tràng hoa có hình phễu Tràng hoa có hình phễu, cánh hoa xếp khít Tràng hoa có hình phễu, cánh hoa xếp khít Tràng hoa có hình phễu

vàng

Hồng sọc trắng

P5 Thấp

Đơn Hồng Nang Tròn nhỏ

Mạnh Hình bầu dục tròn

Xanh bóng

vàng

S3 Thấp Bụi chặt, thân cỏ có hóa gỗ Bụi lỏng, thân cỏ có hóa gỗ Bụi lỏng, thân cỏ có hóa gỗ Thân thảo Ďứng, mập Thân thảo Ďứng, mảnh Thân thảo Ďứng, mảnh Thân thảo Ďứng, mập Thân thảo Ďứng, Mạnh Tim mảnh, tán tròn chặt mềm, thân rủ Mạnh Hình trái Thân thảo, xoan Thân thảo, Hình bầu mềm, thân dục tròn Ďứng, tán chặt Thân thảo, Trung Hình bầu mềm, thân bình dục tròn Ďứng, tán chặt mềm, thân rủ Mạnh Hình bầu Thân thảo, dục tròn Thân thảo, mềm, thân Ďứng, tán chặt

Tràng hoa có hình phễu, cánh hoa xếp khít

Ngang , xòe Ngang , xòe gọn Ďều

Ghi chú : Loại hình thân thấp từ 20- 30 cm Loại hình trung bình từ 31- 40 cm Loại hình cao từ 41 cm trở lên

122

3.2.2.5. Thành phần sâu bệnh hại trên các giống hoa nghiên cứu

Cũng nhƣ các loại sâu bệnh hại cây trồng nông nghiệp, sâu bệnh hại

hoa nói chung và hoa trồng chậu, trồng thảm nói riêng luôn là mối quan tâm

Ďối với các nhà sản xuất. Đặc biệt là những loại hoa trồng chậu, trồng thảm

dùng Ďể trang trí ngoài công viên, nhà ở thì yêu cầu về sạch các vết bệnh là rất

cao. Những vết gây hại Ďể lại trên lá, thân, cành Ďều làm mất tính thẩm mỹ và

giảm giá trị sử dụng của giống, bởi vậy Ďiều tra thành phần sâu bệnh hại có ý

nghĩa thực tiễn trong việc dự báo và có biện pháp phòng trừ cần thiết làm

giảm thấp nhất khả năng phá hại của sâu bệnh gây ra. Để xác Ďịnh thành phần

sâu bệnh hại, chúng tôi Ďã tiến hành Ďiều tra toàn bộ lô thí nghiệm theo dõi

một số loại sâu bệnh hại chính ở các mùa vụ khác nhau. Kết quả Ďiều tra trình

bày ở các bảng 3.12 và 3.13.

- Thành phần bệnh hại: bao gồm 4 loại bệnh Ďốm lá, phấn trắng, vàng lá

(bệnh vàng lá sinh lý), héo ngọn. Hầu hết những loại bệnh này nguyên nhân

Ďều do nấm gây ra. Bệnh Ďốm lá, phấn trắng, vàng lá là những bệnh thƣờng

gây hại trên lá, bệnh phấn trắng hại toàn cây và bệnh héo ngọn thì hại ở ngọn

non. Khi những bộ phận bị hại ở cấp Ďộ nặng mà không có biện pháp phòng

trị và phòng ngừa sẽ dễ dẫn Ďến Ďến cây sinh trƣởng chậm, còi cọc và có khả

năng dẫn Ďến chết.

Kết quả từ bảng 3.12 cho thấy: nhìn chung các giống nhập nội có khả

năng chống chịu bệnh tốt, nếu bị nhiễm bệnh thì chỉ bị nhiễm ở cấp Ďộ nhẹ

hoặc trung bình. Ở các thời vụ khác nhau thì khả năng nhiễm bệnh là khác

nhau. Vụ Xuân Hè hay có mƣa phùn nên thƣờng bị nhiễm bệnh nhiều hơn

so với các vụ khác.

123

Vàng lá (Sinh lý) Phấn trắng (Oidium chrysanthemi) Giống nghiên cứu Bảng 3.12. Thành phần và mức độ bệnh hại trên các giống hoa nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012) Đốm lá Héo ngọn (Cercospora (Pseudomonas solanacearum) chrysanthemi) XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX

1 - - 3 - - 5 -

Tô liên

1 1 - 3 1 1 - - - 1 - - 1 3 - - 3 - - - - 1 - - 1 - - - 5 - - 3 - - - - - - - -

7 5 3 1 3 5 5 1

Dừa cạn

5 3 5 1 5 1 3 - - - - - 1 3 - 1 1 5 3 - 1 - - 1

3 1 - 1 3 7 1 - 1

Sô Ďỏ

- 3 1 1 1 1 1 1 - - - - - - - 1 - - - 3 3 3 3 - 3 - 1 5 - - - - 1 - - -

5 5 - - 1 - 5 1

Phong lữ

- - 5 5 - 5 3 1 - - 1 - - 3 3 - 1 - - - - 1 - - 1 1 - - - - 3 1

1 1 - - 5 3 3 1

Dạ yến thảo

T1 (Ď/c) T2 T3 T4 T5 T6 V1 (Ď/c) V2 V3 V4 S1 (Ď/c) S2 S3 S4 S5 G1 (Ď/c) G2 G3 G4 G5 P1 (Ď/c) P2 P3 P4 P5 1 - - - 1 1 - 1 - - - - - - - - 1 - - - 1 - 1 1 1 - - - - - 1 -

124

+ Đốm lá: hại cả trên 5 loại hoa, các giống thuộc 4 loại hoa là Tô liên,

Sô Ďỏ, Dạ yến thảo, Phong lữ Ďều bị nhiễm bệnh ở mức Ďộ 10 - 15% (cấp 5),

các giống Dừa cạn (V1, V2, V3, V4) bị nhiễm bệnh ở mức Ďộ từ 20 - 30%

(cấp 5 Ďến cấp 7), nặng hơn so với các giống thuộc 4 loại hoa trên. Ở vụ

Xuân Hè thì tỷ lệ nhiễm bệnh trên các giống nghiên cứu là nhiều hơn so

với vụ Hè Thu và Đông Xuân

+ Phấn trắng: hầu nhƣ không gây hại Ďối với cây hoa trồng chậu,

trồng thảm nhập nội, 1 số giống nhƣ T1, T3, V2, S1, S5, P1, P4, G3, G4 bị

nhiễm bệnh ở mức Ďộ hại 2 - 5% (cấp 3).

+ Vàng lá: hại cả trên 5 loại hoa. Các giống Dừa cạn bị bệnh vàng

lá nhiều nhất và hại nặng trên giống S1 Ďối chứng tại vụ Hè Thu (43% cây

bị vàng lá, nhiễm bệnh ở cấp Ďộ 7). Các giống còn lại bị 3 - 5% (cấp 3) và

nhiễm bệnh từ 20 - 22% (cấp 5) trên các giống T5, V4, P1, S5

+ Héo ngọn: hầu nhƣ không gây hại trên các giống nhập nội, các

giống Ďối chứng bị hại ở mức Ďộ 5 - 7% (cấp 3, cấp 5) Ďến 21% (cấp 5).

Riêng giống Dừa cạn V2 nhập nội bị hại ở mức 23% (cấp 5) tại vụ Xuân

Hè.

- Thành phần sâu hại: gồm 3 loài: Nhện, Rệp và Sâu vẽ bùa, trong

Ďó Rệp hầu nhƣ là không gây hại, Nhện và Sâu vẽ bùa là loài gây hại phổ

biến trên tất cả các Ďối tƣợng nghiên cứu, gây hại ở mức Ďộ nhẹ Ďến trung

bình (cấp 1, cấp 2) trên các giống hoa Tô liên, Dừa cạn, Sô Ďỏ, Dạ yến

thảo, Phong lữ ở 4 thời vụ Xuân Hè, Hè Thu Thu Đông và Đông Xuân.

Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các giống hoa trồng

chậu, trồng thảm thí nghiệm: các giống nhập nội Ďều có khả năng chống chịu

cao hơn các giống Ďối chứng. Các loại hoa nhƣ Dạ yến thảo, Sô Ďỏ và Tô liên

có khả năng chống chịu với sâu bệnh hại là cao nhất, tiếp Ďến là Phong lữ và

khả năng chống chịu sâu bệnh kém nhất là Dừa cạn.

125

Bảng 3.13. Thành phần và mức độ sâu hại trên các giống hoa nghiên cứu (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012)

Nhện (Tetranychusurtic a Koch) Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella) Giống nghiên cứu Rệp (Pleotrichophorus chrysanthemi Theobald)

XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX XH HT TĐ ĐX

Tô liên

Dừa cạn

Sô Ďỏ

Phong lữ

T1(Ď/c) T2 T3 T4 T5 T6 V1 V2 V3 V4 S1(Ď/c) S2 S3 S4 S5 G1(Ď/c) G2 G3 G4 G5

Dạ yến thảo

- 1 2 - - 1 1 1 2 1 P1(Ď/c) 2 - - - 1 P2 P3 P4 P5 - - - 1 - - - - 1 1 - 1 - 1 - - - 1 - - - 1 - 1 1 2 - - 1 - - 2 1 1 1 1 - - - - 1 - 2 - 1 - - 1 - - - 1 - - - - - 1 1 - 1 - 1 - - - - - - 1 1 - - - - - - - - - - - - - - 1 - 1 1 1 2 1 2 1 1 - - - 1 2 - - 1 - - 1 2 - - 2 - 1 1 - 2 1 1 2 1 1 1 - - 1 - 1 1 - 1 - 1 1 1 1

126

* Đánh giá chung kết quả nghiên cứu tuyển chọn tập đoàn 25 giống

nghiên cứu, bao gồm 20 giống nhập nội và 5 giống đối chứng thuộc 5 loại

hoa thảm, hoa chậu ở giai đoạn vườn ươm và vườn sản xuất cho thấy:

- Tình hình sinh trƣởng, phát triển: Các giống hoa nhập nội Ďều có khả

năng sinh trƣởng, phát triển tốt, phù hợp với Ďiều kiện tại Hà Nội. Ở giai Ďoạn

vƣờn ƣơm, các giống Ďều có khả năng nảy mầm tốt, tuy nhiên tùy thuộc vào

Ďặc tính riêng của từng giống và từng loại hoa mà các giống có khả năng thích

ghi với từng mùa vụ trong năm là khác nhau. Các giống hoa Tô liên và Dừa

cạn có khả năng chịu nóng, rất thích hợp cho trồng, trang trí hoa trong vụ

Xuân Hè, Hè Thu và vụ Hè Thu là thích hợp nhất. Các giống hoa Sô Ďỏ,

Phong lữ có khả năng chịu lạnh, thích hợp trồng, trang trí trong vụ Thu Đông,

Đông Xuân và vụ Đông Xuân là vụ thích hợp nhất. Các giống hoa Dạ yến

thảo là các giống ôn Ďới, thích hợp trồng trang trí trong vụ Xuân Hè, Đông

Xuân và vụ Đông Xuân thích hợp nhất.

- Các giống hoa nhập nội có nhiều ƣu Ďiểm hơn hẳn so với giống Ďối

chứng nhƣ chiều cao cây thấp, số cành phụ nhiều nên chất lƣợng cành tốt và

do có bộ tán rộng nên tạo dáng Ďẹp, cây cân Ďối với thân cành. Trong khi Ďó

giống Ďối chứng cây cao, thân yếu, rất dễ Ďổ, không thuận tiện cho việc vận

chuyển hoa từ nơi sản xuất Ďến nơi trang trí.

- Số lƣợng và chất lƣợng hoa: hầu hết các giống nhập nội Ďều có số

lƣợng, chất lƣợng hoa, và Ďộ bền tự nhiên cao hơn hẳn so với giống Ďối chứng.

- Về sâu bệnh hại: các giống nhập nội Ďều có khả năng chống chịu

sâu bệnh hại cao hơn các giống Ďối chứng. Nhìn chung, cả 5 loại hoa Ďều bị

cả 4 loại bệnh và 3 loại sâu hại (bệnh Ďốm lá, phấn trắng, vàng lá (bệnh

vàng lá sinh lý), héo ngọn và sâu hại là Nhện, Rệp, Sâu vẽ bùa). Sâu bệnh

hại chủ yếu ở vụ Xuân Hè và Hè Thu. Mức Ďộ hại ở cấp Ďộ 1 Ďến cấp Ďộ 2,

các giống Dừa cạn bị hại nhiều nhất

- Từ tiêu chí Ďã Ďề ra cho việc tuyển chọn giống và từ các kết quả

nghiên cứu Ďánh giá tập Ďoàn 20 giống hoa nhập nội trong giai Ďoạn vƣờn sản

xuất Ďã xác Ďịnh và lựa chọn 5 giống hoa nhƣ sau:

127

Bảng 3.14. Kết quả tuyển chọn các giống hoa trồng thảm, trồng chậu cho Hà Nội

(HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2011 - 2012)

Giống

STT

Tô liên hồng (T2)

Dừa cạn đỏ (V4)

Sô đỏ tươi (S3)

Phong lữ đỏ cam (G5)

Dạ yến thảo hồng (P5)

Đặc điểm

1

thể

Khả năng sinh trƣởng phát triển

Có khả năng sinh trƣởng phát triển, ra hoa, trồng và trang trí ở 2 vụ Thu Đông, Đông Xuân tại Hà Nội và thích hợp nhất là vụ Đông Xuân

Có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt trong Ďiều kiện sinh thái tại Hà Nội. Giống T2 có trồng trang trí cho vụ Xuân Hè và Hè Thu, nhƣng thích hợp nhất là vụ Hè Thu

Có khả năng sinh trƣởng phát triển tốt Ďƣợc cả 4 vụ trong năm tại Hà Nội. Nhƣng chỉ có thể ra hoa và trồng trang trí trong vụ Xuân Hè và Hè Thu, nhƣng thích hợp nhất là vụ Hè Thu

Có khả năng sinh trƣởng phát triển và ra hoa tốt trong vụ Thu Đông, Đông Xuân và thích hợp cho trồng, trang trí tại 2 vụ này, nhƣng thích hợp nhất là vụ Đông Xuân

Có khả năng sinh trƣởng phát triển, ra hoa tốt trong vụ Xuân Hè, Đông Xuân tại Hà Nội. Rất thích hợp trồng và trang trí hoa tại 2 vụ này, nhƣng vụ Đông Xuân thích hợp hơn

2

33,3 - 35,5

30,8 - 32,9

26,3 - 28,2

22,2 - 29,2

27,4 - 31,1

Chiều cao cây (cm)

Khả năng phân cành mạnh, tán lá Ďều, thân bụi chặt, hoa lộ trên mặt tán.

Khả năng phân cành mạnh, thân thảo, bụi chặt, thế lá ngang gọn, tán tròn, Ďẹp, hoa lộ trên mặt tán dễ trang trí.

3

Hình dáng cây

cành Phân trung bình, thân bụi chặt, thế lá gọn, tán tròn Ďều, hoa lộ trên bề mặt tán, dễ trồng chậu, dễ trang trí.

Khả năng phân cành mạnh, thế lá ngang, xòe, gọn Ďều làm tán Ďều, cho hoa lộ trên mặt tán dễ cho việc trồng chậu và trang trí.

Là dạng thân thảo, Ďứng, có khả năng phân cành mạnh, có lá ngang thế xòe nên tán cây tròn Ďều, Ďẹp, hoa lộ trên mặt tán thích hợp cho việc trồng chậu, trồng thảm Ďể trang trí. hoa có màu Ďỏ cam, cánh hoa ngắn, xếp chặt,

4

Chất lƣợng hoa

Hoa có màu hồng Ďƣợc thị trƣờng ƣa thích, cánh hoa xếp khít.

Cánh hoa xếp chặt, hoa có màu Ďỏ sáng Ďƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng

Có hoa màu Ďỏ tƣơi, hoa Ďơn, hình ống hợp thành trục hoa xếp chặt

Cánh hoa xếp chặt, hoa có màu hồng tƣơi sáng, Ďƣợc thị trƣờng ƣa chuộng

24,6-27,0

30,0-31,2

26,0-29,1

30,5-36,0

27,2-33,1

5

40,6

32,3

47,6

26,6

37,5

6

Khả năng chống chịu sâu bệnh tốt

7

Có khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt

Có khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt

Có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt

Khả năng chống chịu sâu bệnh tốt

Độ bền hoa (ngày) Độ bền trang trí (tại vụ thích hợp nhất) (ngày) Khả năng chống chịu sâu bệnh hại

128

GiốngTô liên hồng (T2) (Torenia fournieri Pink Wishbone) tại vụ Xuân hè - Hè thu. Giống Dừa cạn Ďỏ (V4) (Catharanthus roseus Sunstorm Red) tại vụ Xuân hè - Hè thu.

Giống Phong lữ Ďỏ cam (G5) (Pelargonium inquinans Ringo 2000) tại vụ Thu Ďông - Đông xuân Giống Sô Ďỏ tƣơi (S3) (Salvia splendens Flemex 2000) tại vụ Thu Ďông - Đông xuân

Giống Dạ yến thảo hồng (P5) (Petunia multiflora Pink Lady) tại vụ Xuân hè - Đông xuân Hình 3.6. Hình ảnh các giống hoa tuyển chọn

129

3.3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhân giống cho các giống hoa được

tuyển chọn.

3.3.1. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng phương pháp gieo hạt.

3.3.1.1. Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch hạt giống đến năng suất, chất

lượng hạt giống

Gieo hạt là phƣơng pháp thông dụng nhất trong sản xuất cây hoa

thảm và hoa chậu, thƣờng cho hệ số nhân giống cao, hoa bền Ďẹp. Việc

Ďánh giá khả năng Ďậu quả và thu hạt trong Ďiều kiện sản xuất có ý nghĩa

quan trọng, bởi do việc nhập nội giống thƣờng tốn kém lại phải phụ thuộc

nơi nhập, nên không chủ Ďộng cung cấp giống cho sản xuất. Khả năng Ďậu

quả tự nhiên là chỉ tiêu Ďánh giá khả năng nhân giống và quyết Ďịnh giá

thành hạt giống trên thị trƣờng. Để xác Ďịnh Ďƣợc thời Ďiểm thu hoạch hạt

giống Ďến năng suất chất lƣợng hạt giống của 05 giống hoa Ďã Ďƣợc tuyển

chọn, Ďề tài Ďã tiến hành các thí nghiệm thu hoạch hạt giống ở các thời vụ

trồng thích hợp nhất Ďối với từng giống Ďó là vụ Hè Thu Ďối với giống T2,

V4, vụ Đông Xuân Ďối với giống S3, G5, P5. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu

này Ďƣợc trình bày ở bảng 3.15.

Số liệu bảng 3.15 cho thấy: Cả 5 giống trong thí nghiệm Ďều có khả

năng Ďậu quả và thu hái hạt, tuy nhiên tùy từng loại hoa, thời Ďiểm thu hạt

khác nhau và giống khác nhau thì số lƣợng hạt và chất lƣợng hạt có khác

nhau. Đối với giống Tô liên hồng (T2), ở CT2 (Thu hạt sau khi hoa tàn 90%

15 ngày) cho các chỉ tiêu về khả năng Ďậu quả và thu hạt là Ďạt cao nhất, cho

số quả/cây Ďạt 58 quả, số hạt chắc/cây là 331 hạt, Ďạt 1/18 tổng số hạt/cây thu

Ďƣợc. Giống Dừa cạn Ďỏ (V4), ở CT2 (thu hạt sau khi hoa tàn 90% 15 ngày)

cho tỷ lệ Ďậu quả là cao nhất. Giống Sô Ďỏ tƣơi (S3) cho tỷ lệ Ďậu quả Ďạt cao

nhất ở CT3 (thu hạt sau khi hoa tàn 90% 20 ngày) là 99 quả/cây, số hạt/cây

297 hạt, số hạt chắc là 94 hạt, Ďạt 1/3 tổng số hạt thu Ďƣợc. Phong lữ Ďỏ cam

(G5), Ďạt 39 - 48 quả/cây, tỷ lệ hạt chắc Ďạt 82 - 100 hạt/cây, trong Ďó CT2

(Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 15 ngày) cho các chỉ tiêu này Ďạt cao nhất, số

130

hạt chắc/cây tại CT2 là 100 hạt, Ďạt khoảng 1/3 tổng số hạt thu Ďƣợc/cây. Đối

với Dạ yến thảo hồng (P5), ở CT2 (Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 15 ngày) cho

tỷ lệ Ďậu quả và số hạt chắc/cây là cao nhất, song so với các giống T2, V4, S3,

G5 thì cho các chỉ tiêu về tỷ lệ Ďậu quả và số hạt chắc là thấp nhất, với số

quả/cây là 36 quả, số hạt/cây 288 hạt và số hạt chắc/cây là 72 hạt, Ďạt 1/4 tổng

số hạt thu Ďƣợc

Bảng 3.15. Khả năng đậu quả và thu hạt của các giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, vụ Hè Thu và Đông Xuân năm 2012)

Chỉ tiêu TD Công thức Số hoa TB/cây Số quả/cây Số hạt/cây Số hạt chắc/cây K.lƣợng hạt/cây (g)

T2 ( Tô liên hồng)

V4 (Dừa cạn đỏ)

S3 (Sô đỏ tƣơi)

G5 (Phong lữ đỏ cam)

Ghi chú:

CT1: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 10 ngày CT3: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 20 ngày

CT2: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 15 ngày CT4: Thu hạt sau khi hoa tàn 90% 25 ngày

P5 (Dạ yến thảo hồng) CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 68,7 69,6 70,0 65,2 75,0 72,3 68,6 63,7 98,8 100,0 99,2 96,1 62,2 60,6 55,8 50,1 54,7 53,0 50,5 44,8 55 58 53 49 55 60 57 52 90 97 99 93 45 48 41 39 35 36 31 26 550 580 530 490 330 360 342 312 270 291 297 279 270 288 246 234 280 288 248 208 312 331 302 278 188 205 195 178 85 92 94 88 94 100 86 82 69 72 62 52 0,69 0,67 0,67 0,61 0,67 0,73 0,69 0,63 0,33 0,36 0,37 0,35 0,57 0,60 0,52 0,50 0,28 0,3 0,25 0,21

131

Phần lớn các giống Ďều có số hạt/cây cao, nhƣng số hạt chắc/cây thấp

chỉ chiếm 1/4 - 1/2 tổng số hạt mà cây có Ďƣợc, do số hạt chắc/cây thấp nên

việc nhân giống bằng hạt chƣa mang lại kết quả cao. Đánh giá về chỉ tiêu này

giúp ngƣời trồng hoa có những biện pháp kỹ thuật phù hợp Ďể tăng số lƣợng

hạt chắc trên cây. Đối với vƣờn nhân giống cần tăng việc bón kali và lân cho

cây Ďể tăng khả năng chống chịu, cũng nhƣ khả năng Ďậu hạt, Ďặc biệt là tăng

số lƣợng hạt chắc trên cây.

3.3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến tỷ lệ nảy mầm và chất lượng cây

giống trong thí nghiệm

Đối với hoa trồng thảm, trồng chậu thời vụ gieo trồng có ảnh hƣởng rất

lớn Ďến khả năng sinh trƣởng, phát triển của cây, tƣơng tự nhƣ vậy, hạt giống

muốn nảy mầm tốt, Ďồng Ďều cần lựa chọn thời vụ gieo thích hợp. Kết quả

nghiên cứu về vấn Ďề này Ďƣợc trình bày ở bảng 3.16

Kết quả bảng 3.16 và hình 3.7 cho thấy: Cả 5 giống (T2, V4, S3, G5,

P5) Ďều có khả năng nảy mầm và sinh trƣởng tốt ở giai Ďoạn vƣờn ƣơm; tuy

nhiên, tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất có

sự sai khác rõ rệt giữa các giống, Ďặc biệt là mỗi giống lại thích hợp gieo

trồng ở các thời vụ khác nhau.

* Ở vụ Hè Thu: Đối với giống T2 (Tô liên hồng) và V4 (Dừa cạn Ďỏ):

CT2 cho tỷ lệ nảy mầm Ďạt cao nhất 86,8 và 90,9%, tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ

lệ cây sống ngoài sản xuất cũng Ďạt cao nhất 90,1% và 89,3% (giống T2);

92,6 và 93,2% (giống V4). Thấp nhất là ở CT4, cho tỷ lệ nảy mầm trên giống

T2 và V4 chỉ Ďạt 80,5 và 84,4%, tỷ lệ cây xuất vƣờn Ďạt 85,4 và 87,1%; tỷ lệ

cây sống ngoài sản xuất chỉ Ďạt 88,5% và 88,3%.

Tóm lại: thời gian gieo hạt Ďối với giống T2 và V4 ở vụ Hè Thu thích

hợp nhất vào ngày 5 tháng 4 Ďến ngày 5 tháng 5 là phù hợp, nhƣng thích hợp

nhất là gieo hạt vào ngày 5 tháng 4. Đối với giống T2 cần phải biện pháp khắc

132

phục nhƣ là sử dụng thêm nền giá thể Ďể gieo hạt nhằm làm tăng thêm tỷ lệ

nảy mầm, cho cây sinh trƣởng phát triển tốt trong giai Ďoạn vƣờn ƣơm Ďể

nâng cao chất lƣợng cây giống.

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của thời vụ gieo đến tỷ lệ nảy mầm, xuất vườn và tỷ lệ sống của các giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2012 - 2013)

CTTN Tỷ lệ nảy mầm (%) Tỷ lệ sống ngoài SX (%) Chỉ tiêu Giống

T2 (Tô liên hồng)

V4 (Dừa cạn đỏ)

S3 (Sô đỏ tƣơi)

G5 (Phong lữ đỏ cam)

P5 (Dạ yến thảo hồng)

Ghi chú:

CT3: Gieo hạt ngày 5 tháng 10

- Vụ Hè Thu có giống T2 và V4 gieo ở 4 công thức: CT1: Gieo hạt ngày 5 tháng 3 CT3: Gieo hạt ngày 5 tháng 5 CT2: Gieo hạt ngày 5 tháng 4 CT4: Gieo hạt ngày 5 tháng 6 - Vụ Đông Xuân có giống S3, G5 và P5 gieo ở 4 công thức: CT1: Gieo hạt ngày 5 tháng 8 CT2: Gieo hạt ngày 5 tháng 9 CT4: Gieo hạt ngày 5 tháng 11

CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 Tỷ lệ cây xuất vƣờn (%) 87,2 90,1 89,5 85,4 88,7 92,6 90,3 87,1 86,8 92,2 89,7 84,6 85,8 91,1 86,5 83,2 86,8 89,4 88,1 83,6 80,8 86,8 84,7 80,5 86,1 90,9 89,2 84,4 82,6 90,3 88,2 85,3 82,0 90,8 83,3 81,6 69,7 78,8 76,5 71,7 89,0 89,3 88,7 88,5 89,5 93,2 89,7 88,3 87,1 93,0 89,2 85,2 86,5 91,8 87,1 84,1 83,5 90,1 89,7 86,2

133

Hình 3.7. Ảnh hƣởng của thời vụ gieo đến tỷ lệ nảy mầm của các giống hoa tuyển chọn

Vụ Đông Xuân: Đối với giống S3 (Sô Ďỏ tƣơi) và P5 (Dạ yến thảo

hồng): CT2 cho tỷ lệ nảy mầm Ďạt cao nhất 90,3 và 78,8%, tiếp Ďến là CT3

Ďạt 88,2 và 76,5%, thấp nhất là CT1 là 82,6 và 69,7%. Tƣơng tự nhƣ vậy, tỷ

lệ cây xuất vƣờn của 02 giống S3 và P5 cũng Ďạt cao nhất ở CT2 là từ 92,2 và

89,4%; tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất cũng Ďạt cao nhất là 93,0 và 90,1%.

Đối với giống G5 (phong lữ Ďỏ cam): CT2 cho tỷ lệ nảy mầm Ďạt cao

nhất 90,8%, tiếp Ďến là CT3 Ďạt 83,3%, thấp nhất là CT4 chỉ Ďạt 81,6% . Tỷ lệ

cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất cũng Ďạt cao nhất ở CT2 từ

91,1 - 91,8%, tiếp theo là CT3 và thấp nhất là CT4.

Từ Ďó cho thấy Ďối với giống S3, P5 và G5 thì thời gian gieo hạt phù

hợp là ngày 5 tháng 9 Ďến ngày 5 tháng 10, song thích hợp nhất là gieo hạt

vào ngày 5 tháng 9 và trồng vào ngày 5 tháng 10. Cũng nhƣ giống T2,

giống P5 cũng cần phải biện pháp khắc phục nhƣ là sử dụng thêm nền giá

thể Ďể gieo hạt nhằm làm tăng thêm tỷ lệ nảy mầm, cho cây sinh trƣởng

phát triển tốt trong giai Ďoạn vƣờn ƣơm Ďể nâng cao chất lƣợng cây giống.

134

3.3.1.3. Ảnh hưởng của giá thể đến sự nảy mầm và sự sinh trưởng của cây

giống thí nghiệm.

Ngoài thời vụ gieo thì một yếu tố cũng góp phần quan trọng Ďáng kể

Ďến khả năng nảy mầm, sinh trƣởng phát triển của cây Ďó là giá thể trồng. Đối

với hoa trồng chậu thì giá thể cần tạo ra sự cân bằng giữa các yếu tố nƣớc,

dinh dƣỡng và không khí Ďể cây sinh trƣởng, phát triển tốt. Để tìm giá thể

thích hợp cho các giống hoa chúng tôi Ďã tiến hành nghiên cứu với 6 công

thức thí nghiệm, thí nghiệm Ďƣợc tiến hành trên 02 giống là T2 (Tô liên hồng)

và giống P5 (Dạ yến thảo hồng), Ďƣợc bố trí gieo vào ngày 5 tháng 4 Ďối với

giống T2 và ngày 5 tháng 9 Ďối với giống P5.

Do hạt giống P5 và T2 có hình thái rất nhỏ, khó gieo, rất dễ bị thất

thoát hạt khi gieo dẫn Ďến gây lãng phí hạt giống và cho tỷ lệ nảy mầm chƣa

cao, chất lƣợng cây giống chƣa Ďƣợc Ďồng Ďều. Để nâng cao chất lƣợng cây

giống Ďề tài Ďã tiến hành nghiên cứu các công thức giá thể Ďể gieo hạt cho 02

giống hoa này. Các kết quả theo dõi Ďƣợc trình bày cụ thể ở bảng 3.17.

Kết quả bảng 3.17 và hình 3.8 (a,b,c) cho thấy: thời gian nảy mầm, tỷ lệ

nảy mầm, tỷ lệ cây xuất vƣờn, chiều cao cây, số lá/cây của 2 giống và của các

công thức thí nghiệm Ďều có sự sai khác rõ rệt.

- Đối với giống hoa T2 (Tô liên hồng): CT4 có thời gian nảy mầm

ngắn nhất 6,1 ngày, ngắn hơn so với CT1 (Ďối chứng) là 2,0 ngày; tỷ lệ nảy

mầm Ďạt cao nhất 94,5%, cao hơn Ďối chứng là 7,8%; chiều cao cây, số lá/cây

và tỷ lệ xuất vƣờn cũng Ďạt cao nhất, chiều cao cây 6,4 cm, cao hơn chứng 1,1

cm, số lá/cây 7,4 lá, tỷ lệ cây xuất vƣờn 95,3%.

- Đối với giống hoa P5 (Dạ yến thảo hồng): sự nảy mầm và chất lƣợng

cây giống Ďạt cao nhất ở CT6 và CT4: Tỷ lệ nảy mầm ở CT6 Ďạt 89,3%, CT4

Ďạt 89,1%, cao hơn Ďối chứng 10,3 - 10,5%. Tỷ lệ cây xuất vƣờn Ďạt cao nhất

ở CT6 là 90,8%, ở CT4 là 90,4%, chiều cao cây và số lá/cây cũng Ďạt cao

nhất ở CT 6 là 6,6 cm và 7,0 lá, ở CT4 là 6,5 cm và 6,9 lá, cao hơn so với Ďối

chứng từ 0,9 - 1,0cm và 1,3 - 1,4 lá. Thời gian từ gieo Ďến trồng ngoài sản

xuất ở CT6 là ngắn nhất 22,7 ngày, ở CT4 là dài ngày hơn không Ďáng kể

22,9 ngày, so với Ďối chứng rút ngắn Ďƣợc thời gian từ 1,2 - 1,4 ngày.

135

Bảng 3.17. Ảnh hưởng của giá thể gieo đến sự nảy mầm và chất lượng cây giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2012 - 2013)

CT

Số lá /cây (lá) Giống thí nghiệ m Thời gian nảy mầm 80% (ngày) Tỷ lệ nảy mầm (%) Thời gian từ gieo – trồng (ngày) Tỉ lệ cây xuất vƣờn (%) Chiều cao cây giống (cm)

86,7 24,7 8,1 5,3 6,1 90,1 CT1 (Ď/c)

CT2 7,8 5,8 6,0 92,0 90,1 24,5

CT3 7,6 5,9 6,7 91,1 87,5 23,6

CT4 6,1 6,4 7,4 95,3 94,5 23,3

CT5 6,7 6,0 7,0 93,1 91,5 24,1 T2 (Tô liên hồng) CT6 6,5 5,2 6,9 93,8 92,6 23,8

3,0 1,4 2,3 2,1 CV (%)

0,39 0,41 0,34 0,36 LSD0,05

7,3 5,6 5,6 89,5 78,8 24,1 CT1 (Ď/c)

CT2 7,0 5,3 5,8 89,0 84,7 23,2

CT3 6,9 5,8 6,0 89,9 83,6 24,8

CT4 6,5 6,5 6,9 90,4 89,1 22,9

CT5 7,2 6,0 6,5 90,1 87,2 23,8

P5 (Dạ yến thảo hồng) CT6 6,4 6,6 7,0 90,8 89,3 22,7

3,5 1,6 1,9 1,8 CV (%)

Ghi chú: CT1: ĐPS (Đ/C) CT4: ĐPS + Mùn rác (1:1) CT2: Mùn rác CT5: ĐPS + Xơ dừa (1:1) CT3: Xơ dừa CT6: ĐPS + Mùn rác + Xơ dừa (1:1:1)

0,45 0,63 0,41 0,82 LSD0,05

136

CT1: Đất phù sa (Đ/C) CT2: Mùn rác CT3: Xơ dừa

CT4: Đất phù sa + Mùn rác (1:1) CT6: Đất phù sa + Mùn rác + Xơ dừa (1:1:1)

CT5: Đất phù sa + Xơ dừa (1:1) Hình 3.8 a. Hình ảnh các công thức giá thể gieo hạt cho giống Tô liên hồng (T2) và Dạ yến thảo hồng (P5)

CT1: Đất phù sa (Đ/C) CT4: Đất phù sa + Mùn

CT5: Đất phù sa + Xơ dừa (1:1)

rác (1:1) (tốt nhất) Hình 3.8b. Ảnh hƣởng của giá thể đến sự nảy mầm và chất lƣợng cây giống Tô liên hồng (T2)

CT1: Đất phù sa (Đ/C) CT4: ĐPS + Mùn rác

CT6: ĐPS + Mùn rác + Xơ dừa (1:1:1) (tốt nhất)

(1:1) Hình 3.8c. Ảnh hƣởng của giá thể đến sự này mầm và chất lƣợng cây giống hoa Dạ yến thảo hồng (P5)

137

Nhƣ vậy, giống T2 (Tô liên hồng), trên nền giá thể CT4: ĐPS + Mùn

rác (1:1), và giống P5 (Dạ yến thảo hồng) trên nền giá thể CT6: ĐPS + Mùn

rác + Xơ dừa (1:1:1) cho các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy mầm, tỷ lệ cây xuất vƣờn,

chiều cao cây, số lá, thời gian từ gieo Ďến trồng ra ngoài sản xuất Ďều Ďạt cao

nhất, tuy nhiên Ďối với P5, thì CT4 trên nền giá thể: ĐPS + Mùn rác (1:1)

cũng cho các chỉ tiêu theo dõi Ďạt cao tƣơng Ďƣơng với CT6. Nhƣ vậy riêng

giống P5 thì 2 công thức là CT4 và CT6 trên nền giá thể ĐPS + Mùn rác (1:1)

và ĐPS + Mùn rác + Xơ dừa (1:1:1) Ďều thích hợp cho sự sinh trƣởng và phát

triển của cây con giống trong giai Ďoạn vƣờn ƣơm. Tuy nhiên Ďể khuyến cáo

cho sản xuất thì nên áp dụng CT4 là ĐPS + Mùn rác (1:1) sẽ làm giảm Ďƣợc

chi phí hơn mà vẫn cho hiệu quả và chất lƣợng cây con giống cao. Tƣơng tự

nhƣ vậy, các giống hoa chậu nghiên cứu và Ďƣợc tuyển chọn cũng Ďều có thể

áp dụng CT4 trên nền giá thể ĐPS + Mùn rác (1:1) Ďể sản xuất cây giống

bằng phƣơng pháp gieo hạt, cho hiệu quả cao.

3.3.2. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng giâm cành

3.3.2.1. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng ra rễ và chất lượng

cành giâm

Đối với cây hoa nói chung và cây hoa trồng thảm, trồng chậu nói riêng,

một phƣơng pháp nhân giống vô tính rất thông dụng trong sản xuất Ďó là giâm

cành. Cành giống tốt Ďóng vai trò quan trọng trong việc Ďảm bảo năng suất

cây trồng và làm tăng hiệu quả Ďầu tƣ của ngƣời sản xuất. Nghiên cứu thời

gian ra rễ và tỉ lệ ra rễ ở cành giâm là rất cần thiết, bởi vì giống khác nhau sẽ

có thời gian và tỉ lệ ra rễ khác nhau, nắm vững Ďƣợc các chỉ tiêu này giúp

ngƣời trồng có thể tính Ďƣợc ngày ra cây và số lƣợng cây trồng cần thiết Ďể có

kế hoạch cung cấp cây giống kịp thời cho sản xuất, Ďặc biệt là cho vụ Hè Thu

tại Hà Nội.

138

Để Ďánh giá các phƣơng pháp giâm cành thích hợp, Ďề tài Ďã tiến hành

nghiên cứu biện pháp nhân giống bằng giâm cành với 6 công thức, ở vụ Hè

Thu (tháng 5) Ďối với giống Tô liên hồng (T2), Dừa cạn Ďỏ (V4) và vụ Đông

Xuân (tháng 10) Ďối với giống Sô Ďỏ tƣơi (S3), Phong lữ Ďỏ cam (G5), Dạ yến

thảo hồng (P5). Kết quả Ďánh giá Ďƣợc trình bày ở bảng 3.18.

Kết quả từ bảng 3.18 cho thấy, trong 6 công thức thí nghiệm:

CT5 gồm: Cát Ďen + Trấu hun (1:1) phù hợp nhất cho 2 giống V4 (dừa

cạn Ďỏ), S3 (sô Ďỏ tƣơi). Các chỉ tiêu thời gian từ giâm cành Ďến hồi xanh

90%, thời gian từ giâm cành Ďến ra rễ 90% là ngắn nhất và tỷ lệ cây hình

thành rễ cũng nhƣ tỷ lệ cây xuất vƣờn Ďạt cao nhất trên các giống này. Đối

với giống S3 cho thời gian từ giâm Ďến hồi xanh 90% là ngắn nhất 4,3 ngày,

ngắn hơn so với CT1 (Đ/C) là 1,4 ngày, cho tỷ lệ cây hình thành rễ (89,5%)

và tỷ lệ cây xuất vƣờn cũng Ďạt cao nhất 90,8%.

Tƣơng tự nhƣ vậy, giống V4 cho thời gian từ giâm Ďến hồi xanh 90% là

4,9 ngày, thời gian từ giâm Ďến ra rễ là 13, 8 ngày, tỷ lệ cây hình thành rễ và

tỷ lệ cây xuất vƣờn Ďạt cao 85,8 và 87,5 %, cao hơn so với Ďối chứng.

CT4 gồm: Đất mùn + Trấu hun (1:1) tỏ ra phù hợp với các giống T2,

P5 và G5, cho thời gian từ giâm cành Ďến hồi xanh 90%, thời gian từ giâm

cành Ďến ra rễ 90% là ngắn nhất và tỷ lệ cây hình thành rễ cũng nhƣ tỷ lệ cây

xuất vƣờn Ďạt cao nhất trên các giống. Đối với giống P5 và G5 cho thời gian

từ giâm cành Ďến hồi xanh là ngắn nhất (5,3 và 5,7 ngày), ngắn hơn so với

CT1 (Đ/C) là 0,4 và 0,9 ngày, cho tỷ lệ cây hình thành rễ là cao nhất Ďạt 78,9

và 88,6%; cho tỷ lệ cây xuất vƣờn cũng Ďạt cao nhất là 77,8 và 91,1%, cao

hơn so với Ďối chứng từ 9,1 - 11,9%. Đối với T2 cho thời gian từ giâm cành

Ďến hồi xanh 90% là ngắn nhất 4,7 ngày, cho tỷ lệ cây hình thành rễ Ďạt cao

nhất 88,7%, cao hơn CT1 (Đ/C) là 12,9%, và cho tỷ lệ cây xuất vƣờn cũng Ďạt

cao nhất 89,6%, cao hơn Ďối chứng 11,1%.

139

CT

Giống thí nghiệm

T2 (Tô liên hồng)

V4 (Dừa cạn đỏ)

S3 (Sô đỏ)

G5 | (Phong lữ đỏ cam)

P5 (Dạ yến thảo hồng)

Bảng 3.18: Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian giâm, tỷ lệ ra rễ và chất lượng cây giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2012 - 2013) Từ giâm – ra rễ 90% (ngày) 16,0 15,6 14,9 14,7 15,2 15,8 1,8 0,26 15,3 15,0 14,6 14,0 13,8 14,2 2,2 0,13 15,5 15,0 14,4 13,9 13,2 14,0 4,5 1,16 15,9 15,7 15,0 14,2 14,9 15,1 3,3 0,91 16,2 15,9 16,3 15,1 16,0 15,9 1,9 0,35

Từ giâm – hồi xanh 90% (ngày) 6,0 5,6 5,8 4,7 5,0 5,3 1,2 0,2 6,1 6,2 5,9 5,5 4,9 5,3 3,9 0,41 5,7 6,0 5,3 4,7 4,3 5,0 4,6 0,43 6,2 6,0 5,7 5,3 5,9 5,5 3,9 0,41 6,1 6,5 5,2 5,7 6,0 6,5 2,3 0,21

Tỷ lệ cây hình thành rễ (%) 75,8 78,0 82,1 88,7 85,5 80,3 75,4 77,6 82,3 79,7 85,8 83,7 80,2 82,8 88,0 86,8 89,5 87,5 80,0 82,5 86,7 88,6 88,1 85,3 72,1 78,3 77,5 78,9 78,1 75,8

Từ giâm – xuất vƣờn (ngày) 18,5 18,0 17,6 17,3 18,2 18,0 1,4 0,43 18,0 17,1 17,7 16,8 16,0 16,7 2,0 0,61 18,0 18,4 18,5 18,1 16,8 17,9 2,1 0,36 18,3 18,0 17,7 17,0 17,8 17,6 4,4 1,14 18,1 17,7 18,0 17,6 17,6 17,9 1,3 0,60

Tỷ lệ cây xuất vƣờn (%) 78,5 85,9 88,8 89,6 88,3 86,6 79,8 81,6 85,9 82,6 87,5 84,9 84,8 90,2 88,0 89,7 90,8 90,1 78,2 80,7 89,1 91,0 90,1 87,6 68,7 71,3 75,9 77,8 74,5 76,7

CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CV(%) LSD 0,05

Ghi chú: CT1: Cát đen (Đ/c) CT3: Trấu hun CT5: Cát đen + Trấu hun CT2: Đất mùn CT4: Đất mùn + Trấu hun CT6: Cát đen + Đất mùn

140

Nhƣ vậy, CT4 trên nền giá thể Đất mùn + Trấu hun (1:1) cho chất

lƣợng cây giống Ďạt cao nhất ở giống T2, P5, G5. Còn CT5 trên nền giá thể

là Cát Ďen + Trấu hun, cho chất lƣợng cây giống Ďạt cao nhất ở giống S3 và

V4. Sở dĩ nhƣ vậy là do trên nền Đất mùn + Trấu hun và Cát Ďen + Trấu

hun, nƣớc giữ Ďƣợc lâu và bay hơi chậm, nên cây giâm Ďỡ mất nƣớc nhanh,

giảm Ďƣợc số lần tƣới, vừa không làm ảnh hƣởng tới cây giâm vừa giảm tỉ

lệ nhiễm bệnh thƣờng bị lây lan do tƣới Ďi tƣới lại nhiều lần. Do thời gian ở

vƣờn ƣơm tƣơng Ďối dài, nên các loại bệnh nấm Ďặc biệt là bệnh thối nhũn

thƣờng rất phát triển, do vậy khi giâm cành trong vụ Hè Thu cần phun

Champion 0,3% Ďịnh kỳ và kết hợp với việc sử dụng thêm chất thích ra rễ

IBA Ďể làm tăng tỷ lệ ra rễ ở cành giâm.

3.3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ và chất lượng

cành giâm

IBA (Axit - Indol butyric) là hoá chất có tác dụng xúc tiến ra rễ bất

Ďịnh của cành giâm trong nhân giống vô tính. Để làm tăng tỷ lệ cây hình

thành rễ, rút ngắn thời gian sinh trƣởng trong giai Ďoạn vƣờn ƣơm và làm

tăng tỷ lệ cây xuất vƣờn cũng nhƣ tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất, Ďặc biệt là

trong vụ Hè Thu. Đề tài tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng Ďộ IBA

Ďến khả năng ra rễ và chất lƣợng cành giâm trên 02 giống T2 và V4 ở vụ

Hè Thu và 03 giống S3, P5, G5 ở vụ Đông Xuân (tháng 10) trên nền giá thể

tốt nhất Ďã nghiên cứu. Kết quả thí nghiệm Ďƣợc trình bày ở bảng 3.19.

Kết quả bảng 3.19 và hình 3.9 cho thấy:

Ở cả 5 CT khi xử lý nồng Ďộ IBA khác nhau cho các kết quả về

thời gian từ giâm Ďến hồi xanh 90%, tỷ lệ cây hình thành rễ, tỷ lệ cây

xuất vƣờn cũng nhƣ tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất trên các giống có sự

sai khác rõ rệt.

141

CT Giống thí nghiệm

T2 (Tô liên hồng)

V4 (Dừa cạn đỏ)

S3 (Sô đỏ tƣơi)

G5 (Phong lữ đỏ cam)

P5 (Dạ yến thảo hồng)

Ghi chú: CT1: không xử lý (Đ/c) CT3: xử lý IBA nồng độ 600ppm

CT2: xử lý IBA nồng độ 500ppm CT4: xử lý IBA nồng độ 700ppm

CT5: xử lý IBA nồng độ 800ppm

Bảng 3.19. Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến chất lượng cây giâm cành của các giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2012 - 2013) Từ giâm – ra rễ 90% (ngày) 14,6 11,5 10,9 11,8 11,7 2,1 0,61 13,9 12,2 11,9 11,5 11,6 3,2 0,21 13,2 13,0 12,9 12,6 12,9 4,3 0,22 14,3 14,1 13,8 13,6 13,1 4,3 0,12 15,2 14,9 14,5 14,9 14,8 3,6 0,29 Từ giâm – hồi xanh 90% (ngày) 4,7 4,8 5,0 4,9 5,1 0,8 0,24 4,9 5,0 5,2 5,3 5,5 2,9 0,28 4,4 4,6 4,9 5,3 5,5 4,9 0,26 5,4 5,5 5,9 5,8 6,0 4,2 0,26 5,7 5,9 6,1 6,2 6,5 4,0 0,25 Tỉ lệ cây hình thành rễ (%) 85,6 91,1 94,3 95,7 95,9 85,7 89,2 95,3 95,6 93,6 89,5 93,2 95,8 96,7 95,3 88,5 92,2 96,5 96,8 95,5 76,0 80,7 85,6 82,9 83,5 Tỉ lệ cây xuất vƣờn (%) 89,6 91,5 94,8 92,5 94,0 87,5 90,0 93,2 95,3 91,9 90,9 94,8 95,2 95,7 94,9 91,1 93,3 96,7 95,1 94,0 87,8 88,0 92,6 89,1 89,5 Tỉ lệ cây sống ngoài sản xuất (%) 90,3 92,0 95,4 92,2 91,3 90,1 93,0 94,1 96,2 94,8 91,7 94,5 95,8 96,2 95,6 90,2 92,9 96,1 95,8 94,6 89,1 90,3 93,7 91,6 91,2 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CT5 CV(%) LSD 0,05

142

Hình 3.9. Ảnh hƣởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ hình thành rễ của các giống hoa tuyển chọn

- Về tỷ lệ cây hình thành rễ: So với CT1 (Ďối chứng) thì các công thức

có xử lý IBA cho tỷ lệ cây hình thành rễ, tỷ lệ cây xuất vƣờn cũng nhƣ tỷ lệ

cây sống ngoài sản xuất là cao hơn, cho chất lƣợng cây giống tốt hơn. CT3

trên các giống T2, P5 và G5 cho tỷ lệ cây hình thành rễ Ďạt cao nhất. Ngoài

ra, chất lƣợng cây giâm cành ra rễ Ďồng Ďều và khỏe hơn. Đối với giống V4

và S3, CT4 cho tỷ lệ hình thành rễ cao nhất.

- Về tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất: tƣơng tự nhƣ

chỉ tiêu về tỷ lệ cây hình thành rễ, ở CT3 cho tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây

sống ngoài sản xuất trên các giống T2, P5 và G5 là cao nhất, Ďạt từ 92,6 -

96,7%. CT4 cho tỷ lệ cây xuất vƣờn và tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất trên các

giống V4 và S3 là cao nhất, Ďạt tỷ lệ xuất vƣờn 95,3 - 95,7%.

Nhƣ vậy Ďối với biện pháp nhân giống bằng giâm cành, với các giống

T2, P5, G5, sử dụng giá thể Đất mùn + Trấu hun (1:1) và xử lý IBA nồng Ďộ

600ppm cho thời gian, tỷ lệ cây con sống, xuất vƣờn là cao nhất. Đối với

giống S3 và V4, sử dụng giá thể Cát Ďen + Trấu hun và xử lý IBA nồng Ďộ

700ppm là phù hợp nhất, cho hiệu quả cây giâm cành trong vụ Hè Thu là tốt

143

nhất, tăng khả năng ra rễ và tỷ lệ cây sống, nâng cao Ďƣợc chất lƣợng cây con

giống cho sản xuất.

3.3.3. Kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế

bào

Trong các loại hoa nghiên cứu, Dạ yến thảo là loại hoa có tỷ lệ Ďậu quả

và thu hạt thấp, tỷ lệ nảy mầm không cao, Ďặc biệt dùng biện pháp gieo hạt

phải chờ thời gian rất lâu, không thể Ďạt Ďƣợc yêu cầu mọc nhanh hoặc khi

gieo hạt có thể làm thoái hóa chất lƣợng, nên phƣơng pháp nhân giống bằng

gieo hạt và bằng giâm cành cho hiệu quả chƣa cao. Do vậy, Ďề tài Ďã tiếp tục

nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô tế

bào cho giống P5 (Dạ yến thảo hồng) Ďể làm tăng nhanh số lƣợng cây giống

và nâng cao chất lƣợng cây giống Ďáp ứng nhu cầu cây giống ngày càng tăng

trên Ďịa bàn Hà Nội.

3.3.3.1. Kết quả nghiên cứu phương pháp khử trùng mẫu

Đây là giai Ďoạn Ďầu tiên quyết Ďịnh sự thành công của toàn bộ quá trình

nuôi cấy, giai Ďoạn này cần Ďạt Ďƣợc các yêu cầu sau: tỷ lệ mẫu nhiễm thấp,

tỷ lệ sống cao, mô tồn tại, phân hoá và sinh trƣởng tốt.

Đánh giá kết quả khử trùng mẫu sau 2 tuần theo dõi Ďƣợc kết quả thể hiện

ở bảng 3.20.

Bảng 3.20. Ảnh hưởng của HgCl2 0,1% đến hiệu quả khử trùng mẫu hoa Dạ yến thảo hồng (P5) (Viện Di truyền nông nghiệp, năm 2012 - 2013 )

Công thức Chất khử trùng Nồng độ %

0,1 HgCl2 CT1 CT2 CT3 Thời gian khử trùng (phút) 3 5 7

Tỷ lệ nhiễm (%) 66,63 13,37 11,67 2,1 5,50 Tỷ lệ sống (%) 25,00 83,33 58,33 1,9 4,6 Tỷ lệ chết (%) 8,33 3,37 30,30 2,5 3,5 CV(%) LSD 0,05

144

Hình 3.10. Ảnh hƣởng của HgCl2 0,1% đến hiệu quả khử trùng mẫu hoa Dạ yến thảo hồng (P5)

Kết quả từ bảng 3.20 và hình 3.10 cho thấy: khi khử trùng bằng HgCl2

ở các thời gian khác nhau với cùng nồng Ďộ là 0,1 %, hiệu quả khử trùng mẫu

giữa các công thức có sự biến Ďộng lớn và có tỷ lệ sống ở các mẫu là khác

nhau. Tỷ lệ mẫu chết tăng tỷ lệ thuận với thời gian khử trùng và tỷ lệ nhiễm

lại tỷ lệ nghịch với thời gian khử trùng. Tỷ lệ mẫu sống Ďạt cao nhất khi khử

trùng trong thời gian 5 phút Ďạt 83,33%.

3.3.3.2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng tạo chồi cây

Các mẫu lá còn sống và không bị nhiễm sau khi khử trùng mẫu Ďƣợc

cấy vào các công thức có bổ sung BAP với các nồng Ďộ khác nhau.

Kết quả thu Ďƣợc sau 3 tuần nuôi cấy thể hiện ở bảng 3.21.

Kết quả từ bảng 3.21 và hình 3.11. cho thấy: Việc bổ sung BAP ở các nồng

Ďộ khác nhau có ảnh hƣởng rõ rệt Ďến khả năng tạo chồi. Tỷ lệ mẫu tạo chồi

và số chồi trung bình tạo Ďƣợc tăng khi bổ sung nồng Ďộ BAP từ 0,1- 0,7

mg/l, hình thái chồi tốt, Ďồng Ďều. Nhƣng khi tăng nồng Ďộ BAP lên 1,0 - 1,3

mg/l thì tỷ lệ mẫu tạo chồi và số chồi trung bình tạo Ďƣợc lại giảm, có xuất

hiện các chồi nhỏ, chất lƣợng chồi kém. Nguyên nhân có thể là do nồng Ďộ

BAP cao Ďã gây ra sự kìm hãm, mặc dù tạo Ďƣợc nhiều chồi nhƣng chất lƣợng

145

chồi kém. Trong 7 công thức thí nghiệm thì CT5 có khả năng tạo chồi cao

nhất là, tỷ lệ mẫu tạo chồi Ďạt 93,33% và tỷ lệ chồi trung bình tạo Ďƣợc Ďạt

4,33 chồi/mẫu, và có hình thái chồi xanh, tốt. Nhƣ vậy, CT5 (MS + 0,7 mg/l

BAP) là thích hợp nhất cho sự tạo chồi và sự sinh trƣởng chồi từ mẫu lá hoa

Dạ yến thảo.

Bảng 3.21. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến các khả năng tạo chồi cây (Viện Di truyền nông nghiệp, năm 2012 - 2013)

CT Hình thái chồi

Nồng độ BAP (mg/l) 0,0 0,1 0,3 0,5 0,7 1,0 1,3 CT1 CT2 CT3 CT4 CT5 CT6 CT7 Tỷ lệ mẫu tạo chồi (%) 35,23 55,13 70,20 83,33 93,33 75,13 46,67 Chồi không Ďồng Ďều, thấp Chồi thấp, bé, ít Chồi thấp, bé Chồi cao, mập, Ďồng Ďều Chồi cao, mập, đồng đều Chồi thấp, bé Chồi thấp, bé, ít

Số chồi trung bình tạo được (chồi/ mẫu) 1,64 2,13 3,10 3,67 4,33 2,95 2,33 1,5 1,8 CV(%) LSD0,05

Hình 3.11. Ảnh hƣởng của nồng độ BAP đến tỷ lệ mẫu tạo chồi của giống hoa Dạ yến thảo hồng (P5)

146

3.3.3.3. Ảnh hưởng của BAP kết hợp với Kinetin, Thiamin đến khả năng

nhân nhanh chồi

Giai Ďoạn nhân nhanh là giai Ďoạn quyết Ďịnh tới hiệu quả của quá trình

nhân giống và quyết Ďịnh Ďến số lƣợng và chất lƣợng cây giống thu Ďƣợc.

Yêu cầu cần Ďạt ở giai Ďoạn nhân nhanh là: hệ số nhân chồi cao, chất lƣợng

chồi tốt.

Thiamin là một loại vitamin có tác dụng tích cực cho chồi cây mập và

xanh hơn. Kinetin là một cytokinin tổng hợp, ngoài tác dụng kích thích sự

hình thành chồi, kinetin còn có tác dụng cải thiện chồi trong trong quá trình

nuôi cấy. Năm 2010 - 2011, bộ môn Đột biến và Ƣu thế lai - Viện Di truyền

Nông nghiệp Ďã nghiên cứu và nhân nhanh tập Ďoàn giống hoa Dạ yến thảo

chuyển gen của Đức, kết quả cho thấy khi sử dụng nền Kinetin nồng Ďộ 0,04

mg/l và Thiamin nồng Ďộ 0,5 mg/l kết hợp với BAP cho hiệu quả nhân chồi

cây hoa Dạ yến thảo là rất tốt. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của bộ môn Đột

biến và Ƣu thế lai mới chỉ thử nghiệm BAP với 2 nồng Ďộ là 0,1 và 0,2 mg/l

Ďể nhân nhanh giống. Kế thừa từ các kết quả nghiên cứu trên, Ďề tài tiếp tục

nghiên cứu ảnh hƣởng của BAP ở các nồng Ďộ khác nhau trên nền môi trƣờng

MS cơ bản có bổ sung 0,04 mg/l Kinetin và 0,5 mg/l Thiamin Ďể nhằm tìm ra

Ďƣợc công thức nhân nhanh giống cho hoa Dạ yến thảo tốt nhất, Ďem lại hệ số

nhân giống cao và chất lƣợng chồi tốt. Sau 2 tuần nuôi cấy kết quả Ďƣợc thể

hiện ở bảng 3.22.

Kết quả ở bảng 3.22 và hình 3.12 cho thấy: Trên nền 0,04 mg/l Kinetin

và 0,5 mg/l Thiamin, khi bổ sung các nồng Ďộ BAP khác nhau vào môi trƣờng

nhân nhanh, thì hệ số nhân chồi ở các công thức có sự sai khác rõ rệt. CT1

(CT Ďối chứng) không bổ sung BAP, Kinetin và Thiamin cho chất lƣợng chồi

kém, hệ số nhân chồi thấp. Kết quả ở bảng 3.21 cho thấy khi sử dụng BAP ở

nồng Ďộ 0,7 mg/l cho khả năng tạo chồi tốt nhất, nhƣng khi bổ sung 0,7 mg/l

BAP (CT8) trên nền 0,04mg/l Kinetin và 0,5 mg/l Thiamin Ďể nhân nhanh

147

chồi thì cho hệ số nhân chồi cũng nhƣ chất lƣợng chồi không cao bằng CT7

(bổ sung 0,6 mg/l), CT6 (bổ sung 0,5 mg/l) và CT5 (bổ sung 0,4 mg/l).

Bảng 3.22. Ảnh hưởng của BAP kết hợp với Kinetin, Thiamin đến hệ số nhân chồi (Viện Di truyền nông nghiệp, năm 2012 - 2014)

Hình thái chồi CT

Nồng độ BAP (mg/l) Nồng độ Kinetin (mg/l) Nồng độ Thiamin (mg/l) Chiều cao TB của chồi (cm) Hệ số nhân chồi (lần)

Chồi cao không Ďồng

CT1 0 0 0 3,07 1,65 Ďều, thân yếu lá nhỏ

và xanh vàng

Chồi cao không Ďồng CT2 0,1 3,38 1,88 Ďều, lá xanh

Chồi cao không Ďồng CT3 0,2 3,55 2,53 Ďều, thân yếu lá xanh

Chồi cao Ďồng Ďều, CT4 0,3 3,80 3,42 thân mập lá xanh Ďậm

Chồi cao Ďồng Ďều, CT5 0,4 0,04 4,35 4,28 0,5 thân mập, lá xanh Ďậm

Chồi cao không Ďồng

CT6 0,5 4,05 3,72 Ďều, thân mập lá xanh

Ďậm

Chồi cao Ďồng Ďều, CT7 0,6 3,82 3,35 thân mập, lá xanh Ďậm

Chồi cao Ďồng Ďều, CT8 0,7 3,78 3, 33 thân mập, lá xanh Ďậm

CV(%) 1,6 2,1

0,6 0,5 LSD0,05

148

CT1: MS (Đ/C)

CT2: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,1 mg/l BAP

CT4: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,3 mg/l BAP

CT3: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,2 mg/l BAP

CT5: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,4 mg/l BAP (tốt nhất)

CT6: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,5 mg/l BAP

CT8: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,7 mg/l BAP

CT7: MS + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin + 0,6 mg/l BAP

Hình 3.12. Ảnh hƣởng của nồng độ BAP kết hợp với Kinetin và Thiamin đến hệ số nhân nhanh chồi Dạ yến thảo hồng (P5)

149

Nhƣ vậy, CT5 (MS + 0,4 mg/l BAP + 0,04 Kinetin + 0,5 mg/l

Thiamin) là môi trƣờng thích hợp nhất Ďể nhân nhanh chồi Dạ yến thảo, cho

hệ số nhân chồi cao nhất là 4,28 lần, chiều cao trung bình là 4,35 cm, chồi cao

Ďồng Ďều, thân mập, lá to và xanh, chất lƣợng chồi tốt nhất.

3.3.3.4. Ảnh hưởng của α-NAA và Thiamin đến khả năng ra rễ và chất

lượng cây.

Trong nuôi cấy in vitro Ďể tạo cây hoàn chỉnh cần phải trải qua giai

Ďoạn tạo rễ cho chồi. Qua kết quả thử nghiệm cho thấy trong môi trƣờng tạo

rễ thì phải Ďạt ít nhất là 5 - 6 rễ/chồi và chiều dài rễ phải Ďạt từ 1,0 cm trở

lên thì sẽ thuận lợi cho cây sinh trƣởng phát triển ở giai Ďoạn vƣờn ƣơm.

Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của α-NAA và Thiamin Ďến khả năng ra

rễ và chất lƣợng cây in vitro Ďƣợc thể hiện ở bảng 3.23:

Bảng 3.23. Ảnh hưởng của α-NAA và Thiamin đến khả năng ra rễ và chất lượng cây sau 2 tuần nuôi cấy (Viện Di truyền nông nghiệp, năm 2012 - 2014)

CT Hình thái cây

Nồng độ Thiamin (mg/l) Tỷ lệ ra rễ (%) Số rễ/cây (cái) Chiều dài rễ (cm) Nồng độ α- NAA (mg/)

CT1 0 100 6,1 0,4

CT2 0,1 100 8,6 0,65

CT3 0,2 100 10,9 1,05

CT4 0,3 100 12,5 1,21

CT5 0,4 100 17,5 1,55

0,5

CT6 0,5 100 16,7 1,45 Cây thấp, lá xanh Ďậm, rễ yếu nhỏ màu trắng Cây thấp, lá xanh Ďậm, rễ yếu nhỏ màu trắng Cây cao, lá xanh Ďậm, rễ không Ďồng Ďều, màu trắng Cây cao,thân mập, lá xanh Ďậm, rễ màu trắng Cây cao, thân mập, lá xanh đậm, rễ đồng đều, to, màu trắng Cây cao, lá xanh Ďậm, rễ yếu nhỏ màu trắng

2,6 0,65 1,8 1,2 CV(%) LSD0,05

150

Hình 3.13. Ảnh hƣởng của α-NAA và Thiamin đến khả năng ra rễ và chất lƣợng cây Dạ yến thảo hồng (P5) nuôi cấy mô

Kết quả bảng 3.23 và hình 3.13 cho thấy: Các công thức Ďạt tỷ lệ ra rễ

100%, và trong 6 CT thí nghiệm số rễ dao Ďộng từ 6,1 - 17,5 (rễ/cây). Chiều

dài rễ TB Ďạt từ 0,4 - 1,55 cm. Khi bổ sung các nồng Ďộ α-NAA khác nhau

trên nền 0,5 mg/l Thiamin thì hình thái cây thay Ďổi rõ rệt giữa các công thức.

Số liệu từ bảng cho thấy, môi trƣờng MS + 0,4 mg/l α-NAA + 0,5 mg/l

Thiamin (CT5) là môi trƣờng thích hợp nhất cho sự ra rễ của cây Dạ yến thảo,

số rễ Ďạt Ďƣợc là 17,5 rễ/cây, với chiều dài là 1,55 cm cho chất lƣợng cây tốt

hơn, số lƣợng rễ nhiều hơn, rễ khá Ďồng Ďều.

3.3.3.5. Ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng sinh trưởng phát triển

của cây con sau invitro.

Đây là giai Ďoạn hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết Ďịnh Ďến khả

năng ứng dụng vào thực tế sản xuất. Là giai Ďoạn chuyển tiếp từ môi trƣờng

sống nhân tạo sang môi trƣờng tự nhiên, nghĩa là chuyển cây sống từ trạng

thái dị dƣỡng sang trạng thái sống tự dƣỡng và chịu nhiều tác Ďộng của các

yếu tố môi trƣờng tự nhiên nhƣ khí hậu, Ďất Ďai… Nhằm giảm Ďi hiện tƣợng

sốc do thay Ďổi do Ďiều kiện môi trƣờng nên cây cần có giai Ďoạn thích nghi,

151

bởi vậy cây in vitro cần phải trải qua một giai Ďoạn chuyển tiếp Ďó là giai

Ďoạn vƣờn ƣơm.

Do yêu cầu của cây Dạ yến thảo là ƣa khí hậu mát mẻ, Ďiều kiện ánh

sáng tán xạ, Ďất ẩm nhiều mùn nhƣng phải thoát nƣớc tốt. Để nâng cao tỷ lệ

sống của cây in vitro, cây con Ďã Ďƣợc trồng vào 4 loại giá thể khác nhau.

Sau 3 tuần theo dõi, kết quả Ďƣợc trình bày ở bảng 3.24.

Bảng 3.24. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cây con Dạ yến thảo sau invitro (Viện Di truyền nông nghiệp, năm 2012 - 2013 - 2014)

Loại giá thể Thời gian theo dõi

Tuần 1 Cát Dớn Trấu hun Mùn rác Tỷ lệ sống (%) 86,5 96,9 84,4 93,8

Tuần 2

Cát Dớn Trấu hun Mùn rác 49,5 93,8 51,5 83,5

Cát Dớn Trấu hun Mùn rác 47,5 93,8 48,5 81,5 Tuần 3

Chiều cao cây TB (cm) 3,5 3,7 3,2 3,4 2,7 0,3 4,1 4,7 3,9 4,2 1,5 0,4 5,2 6,5 4,8 5,3 1,95 1,8 Số lá/cây (lá) 7,05 8,1 6,2 7,6 1,6 1,4 7,2 8,5 6,2 7,8 1,7 1,6 7,2 8,5 6,2 7,8 1,7 1,6 Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD0,05 CT1 CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD0,05 CT1 CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD0,05

Kết quả bảng 3.24 cho thấy: Qua 3 tuần theo dõi kể từ khi ra cây thì sự

biến Ďộng về tỷ lệ sống và chiều cao cây ở các giá thể có sự thay Ďổi rõ rệt.

Trong 4 loại giá thể Ďã sử dụng thì giá thể dớn tốt nhất cho cây Dạ yến thảo in

vitro giai Ďoạn vƣờn ƣơm. Sau 3 tuần cho tỷ lệ sống cao nhất Ďạt 93,8%, chiều

cao cây Ďạt cao nhất là 6,5 cm với 8,1 lá/cây.

152

Từ các kết quả nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống cho cây hoa

Dạ yến thảo hồng (P5) rút ra kết luận sau:

- Sử dụng HgCl2 0,1% với thời gian khử trùng 5 phút cho tỷ lệ mẫu

sống ở hoa Dạ yến thảo Ďạt cao nhất 83,33%.

- Môi trƣờng tối ƣu Ďể tạo chồi từ mẫu lá là MS + 0,7 mg/l BAP cho

tỷ lệ mẫu tạo chồi 93,33% và số chồi trung bình tạo Ďƣợc là 4,33 chồi/cây.

- Môi trƣờng nhân nhanh tốt nhất là MS + 0,4 mg/l BAP + 0,04 mg/l

Kinetin +0,5 mg/l Thiamin cho hệ số nhân chồi là 4,28 lần, chồi cao 4,35 cm,

chồi có chất lƣợng tốt nhất, thân mập, lá xanh.

- Môi trƣờng tốt nhất Ďể ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh trong ống nghiệm là

MS + 0,4 mg/l α-NAA + 0,5 mg/l Thiamin sau 2 tuần nuôi cấy cho tỷ lệ ra rễ

100%, rễ khoẻ, mập, Ďạt 17,5 rễ/cây, chiều dài rễ 1,55 cm

- Giá thể thích hợp nhất cho cây in vitro ở giai Ďoạn vƣờm ƣơm là giá thể

dớn, sau 3 tuần theo dõi cho tỷ lệ sống Ďạt 93,8%, chiều cao cây là 6,5 cm, số

lá Ďạt 8,5 lá.

3.4. Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc cho các

giống được tuyển chọn.

3.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần giá thể đến khả năng

sinh trưởng phát triển và chất lượng hoa trồng chậu

Giá thể là phần không thể thiếu Ďƣợc trong trồng hoa, cây cảnh, Ďặc biệt là

hoa thảm, hoa chậu. Giá thể cũng chiếm một phần chi phí không nhỏ khi thực

hiện thiết kế một vƣờn hoa, cây cảnh (khoảng 30% tổng giá trị của vƣờn hoa).

Giá thể trồng cây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng lớn

Ďến khả năng sinh trƣởng phát triển của cây trồng nói chung và cây hoa

thảm, hoa chậu nói riêng. Chính vì vậy, chúng tôi Ďã tiến hành nghiên cứu

ảnh hƣởng của thành phần giá thể Ďến khả năng sinh trƣởng phát triển và

chất lƣợng hoa trồng chậu.

Nghiên cứu ảnh hƣởng của các thành phần giá thể Ďến khả năng sinh trƣởng

phát triển và chất lƣợng hoa trồng chậu Ďƣợc trình bày ở bảng 3.25 và 3.26.

153

Bảng 3.25: Ảnh hưởng của giá thể đến sự sinh trưởng phát triển của các giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2014)

Chỉ tiêu theo dõi

CT Giống thí nghiệm Chiều cao cây (cm) Số hoa/cây (hoa)

Tô liên hồng (T2)

Dừa cạn Ďỏ (V4)

Sô Ďỏ tƣơi (S3)

Phong lữ Ďỏ cam (G5)

Dạ yến thảo hồng (P5)

Ghi chú :

CT1: Đất phù sa (Đ/C) CT2: Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2) CT3: Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2) + Phân bón nhả chậm DAI 90 (2kg/m3) CT4: Đất phù sa+Vỏ trấu+Xơ dừa (5:3:2) + Phân HCSH Wokzim dạng hạt (2kg/m3)

Thời gian từ trồng đến hồi xanh (ngày) 6,4 5,6 5,0 4,7 4,4 0,37 7,1 6,8 6,4 5,5 4,8 0,62 5,9 5,6 4,9 4,6 4,8 0,51 7,3 6,6 6,2 5,7 4,4 0,46 7,0 6,7 6,3 5,9 3,8 0,33 35,6 35,8 36,8 37,1 4,3 0,81 33,0 33,2 34,5 35,2 4,1 0,57 28,4 29,0 29,8 30,3 3,5 0,47 29,3 29,8 30,8 31,3 5,2 0,34 30,0 31,7 32,2 32,8 3,6 0,52 Đƣờng kính tán (cm) 34,5 36,4 36,1 39,3 3,9 2,11 29,7 32,4 33,7 35,2 4,2 1,43 25,3 26,0 26,9 28,8 4,1 1,41 23,5 24,7 26,9 29,1 4,2 1,81 26,7 28,7 28,5 31,2 4,2 1,21 74,0 75,8 76,0 79,2 4,7 2,23 80,5 83,5 83,8 86,2 3,9 1,58 114,2 115,1 116,6 118,4 4,5 1,50 63,3 65,1 67,0 69,0 4,7 1,73 71,0 72,1 74,0 76,7 4,4 1,62 CT1 (Ď/c) CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05 CT1(Ď/c) CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05

154

Hình 3.14. Ảnh hƣởng của giá thể đến đặc điểm đƣờng kính tán của các giống hoa tuyển chọn

Kết quả bảng 3.25 và hình 3.14 cho thấy:

CT4 (Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2) + Phân HCSH Wokzim dạng hạt (2kg/m3) có ảnh hƣởng tốt nhất Ďến sự sinh trƣởng, phát triển của cả 5

giống hoa trồng chậu, có tác dụng rút ngắn thời gian hồi xanh, tăng chiều cao

cây, Ďƣờng kính tán và số hoa/cây; trong Ďó 4 giống hoa Sô Ďỏ tƣơi, Dừa cạn Ďỏ,

Phong lữ Ďỏ cam, Dạ yến thảo hồng thể hiện rõ nét hơn so với Tô liên hồng.

So với Ďối chứng, ở CT4, giống Tô liên hồng có thời gian hồi xanh

ngắn hơn 1,7 ngày, chiều cao cây cao hơn 1,5cm, Ďƣờng kính tán lớn hơn 4,8

cm và số hoa nhiều hơn 5,2 hoa/cây. Giống Dừa cạn có thời gian hồi xanh

ngắn hơn 1,6 ngày, chiều cao cây cao hơn 2,2 cm, Ďƣờng kính tán lớn hơn 5,5

cm và số hoa nhiều hơn 5,7 hoa/cây. Giống Sô Ďỏ tƣơi (S3) có thời gian hồi

xanh ngắn hơn 1,3 ngày, chiều cao cây cao hơn 1,9 cm, Ďƣờng kính tán lớn

hơn 3,5 cm và số hoa nhiều hơn 4,2 hoa/cây. Giống Phong lữ Ďỏ cam (G5) có

thời gian hồi xanh ngắn hơn 1,6 ngày, chiều cao cây cao hơn 2,0 cm, Ďƣờng

kính tán lớn hơn 5,6 cm và số hoa nhiều hơn 5,7 hoa/cây. Giống Dạ yến thảo

hồng (P5) có thời gian hồi xanh ngắn hơn 1,1 ngày, chiều cao cây cao hơn

2,8cm, Ďƣờng kính tán lớn hơn 5,5 cm và số hoa nhiều hơn 5,7 hoa/cây.

155

Sở dĩ CT4 cho kết quả tốt nhất là vì có sự tham gia của các thành phần:

Vỏ trấu, xơ dừa có tác dụng tạo Ďộ thông thoáng phù hợp, giúp lƣu chuyển

không khí, Ďồng thời giữ ẩm tốt cho Ďất mà không bị úng ngập. Đặc biệt phân

bón hữu cơ sinh học Wokzim dạng hạt là một loại phân bón tác dụng chậm và

hiệu quả lâu dài giúp rễ cây hút dần dinh dƣỡng. Ở Ďây, trong Ďiều kiện thí

nghiệm cùng cung cấp phân nhả chậm thì phân hữu cơ sinh học Wokzim cho

hiệu quả cao hơn phân nhả chậm DAI 90. Vì vậy nên sử dụng CT4 cho việc

trồng cây hoa chậu Ďể nâng cao năng suất chất lƣợng cho cây hoa.

CT Giống

Vàng lá (Sinh lý)

Tô liên hồng (T2)

Sô Ďỏ tƣơi (S3)

Dừa cạn Ďỏ (V4)

Phong lữ thảo Ďỏ cam (G5)

Bảng 3.26: Ảnh hưởng của giá thể đến tình hình sâu bệnh hại ở các giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2014) Các chỉ tiêu theo dõi Đốm nâu (Curvularia sp.) - - - - 1 1 - - - - - - 1 1 - - 1 - - - Đốm lá (Cercospora chrysanthemi) 1 - 1 - 1 - - - 1 - - - 1 - - - 1 1 - - Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citrella) - - - - 1 - - - - - - - 1 1 - - 1 - - - CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 - - - - 1 1 - - 3 1 1 - - - - - 1 1 - -

Dạ yến thảo hồng (P5)

156

Về tình hình sâu bệnh hại trên các giống hoa nghiên cứu, kết quả bảng

3.26 cho thấy, cả 5 giống hoa thí nghiệm Ďều không bị sâu vẽ bùa, bệnh Ďốm

lá, bệnh Ďốm nâu, hiện tƣợng vàng lá ở CT4. CT3 cũng có tác dụng tốt, ít xuất

hiện 4 loại sâu bệnh hại nêu trên Ďối với 3 giống hoa Sô Ďỏ tƣơi S3, Phong lữ

Ďỏ cam G5 và Dạ yến thảo hồng P5; và CT2 gần nhƣ không xuất hiện 4 loại

sâu bệnh hại nêu trên Ďối với giống Tô Liên hồng T2.

3.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của các loại cây giống khác nhau đến

sinh trưởng phát triển và chất lượng cây hoa thương phẩm

Trong thực tế Ďối với cây hoa nói chung và cây hoa trồng thảm, trồng

chậu nói riêng, ngƣời ta thƣờng nhân giống bằng ba phƣơng pháp thông dụng

là gieo hạt (nhân giống hữu tính) hay giâm cành, tỉa chồi ở gốc cây mẹ (nhân

giống vô tính) hoặc nuôi cấy mô tế bào (nhân giống vô tính in vitro), dù bằng

hình thức nhân giống nào nhƣng yêu cầu của sản xuất là phải cung cấp những

giống tốt Ďảm bảo các Ďặc trƣng hình thái giống và năng suất chất lƣợng cây

hoa thƣơng phẩm tốt.

* Đánh giá về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 3 loại cây con giống

Trong các loại hoa nghiên cứu, Dạ yến thảo là cây Ďƣợc sử dụng Ďể trang

trí rộng nhất, do có thể trồng chậu Ďể treo trang trí ngoài cửa sổ, khu ban công,

vƣờn hoa và dùng Ďể trang trí trên các bồn hoa ngoài Ďƣờng phố, các khu công

cộng. Do vậy Ďề tài lựa chọn Dạ yến thảo Ďể Ďánh giá quá trình sinh trƣởng

phát triển và năng suất chất lƣợng từ 3 nguồn cây giống khác nhau: giâm cành,

gieo hạt và in vitro. Kết quả nghiên cứu Ďƣợc thể hiện ở bảng 3.27.

Kết quả bảng 3.27 cho thấy:

- Về Ďặc diểm sinh trƣởng phát triển nhƣ tỷ lệ sống, thời gian từ

trồng Ďến ra nụ, thời gian từ trồng Ďến ra hoa, cho thấy cây giâm cành có

khả năng sinh trƣởng phát triển nhanh hơn, khỏe hơn và có khả năng thích

ứng cao hơn cây gieo hạt và cây in vitro, nhƣng chiều cao cây thấp hơn cây

gieo hạt và cây in vitro, thời gian sử dụng và Ďộ bền tự nhiên ngắn hơn so

với cây gieo hạt và cây in vitro

157

Bảng 3.27. Ảnh hưởng của nguồn cây giống đến sinh trưởng phát triển và chất lượng cây hoa Dạ yến thảo hồng (P5) thương phẩm (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2014)

CT CT1 CT2 CT3 CV(%) LSD 0,05

Ghi chú:

CT1: Cây con từ nguồn giâm cành

CT2: Cây con từ nguồn gieo hạt

CT3: Cây con từ nguồn in vitro ( mô tế bào)

Chỉ tiêu theo dõi 88,9 93,8 92,0 Tỷ lệ cây sống ngoài sản xuất (%) 22,3 25,0 26,7 Thời gian từ trồng Ďến ra nụ 90% (ngày) Thời gian từ trồng Ďến ra hoa 90%(ngày) 30,9 35,1 37,6 Thời gian từ trồng Ďến hoa tàn 90% (ngày) 87,9 92,5 97,6 28,7 31,3 30,3 Chiều cao cây (cm) 23,3 26,7 32,5 Đƣờng kính tán (cm) 86,4 90,9 96,7 Số nụ/cây (nụ) 65,3 70,8 77,7 Số hoa/cây (hoa) 4,8 Đƣờng kính hoa (cm) 4,9 5,1 33,0 34,0 34,5 Độ bền tự nhiên(ngày) 1 Bệnh Ďốm lá - Bệnh héo ngọn 1 Bệnh gỉ sắt - Sâu vẽ bùa - Rệp hại 3 1 - 1 1 - - - - - - 3,5 3,2 3,7 3,9 3,3 3,4 2,8 4,0 3,8 - 1,35 2,36 3,79 0,65 2,06 3,07 4,37 0,44 2,94

- Về chất lƣợng cây hoa thƣơng phẩm: Cây từ nguồn giâm cành có chiều cao cây 28,7cm, số hoa/cây 65,3 hoa, Ďƣờng kính hoa 4,8cm, Ďộ bền tự nhiên 33 ngày. Cây từ nguồn gieo hạt: chiều cao cây 31,3cm, số hoa/cây 70,8 hoa, Ďƣờng kính hoa 5,1cm, Ďộ bền tự nhiên 34,0 ngày. Cây từ nguồn in vitro: chiều cao cây 30,3cm, số hoa/cây 77,7 hoa, Ďƣờng kính hoa 4,9cm, Ďộ bền tự nhiên 34,5 ngày. Về Ďƣờng kính tán và số nụ/cây cho thấy cây nuôi cấy mô có chất lƣợng cao hơn so với cây giâm cành và gieo hạt. Còn Ďƣờng kính hoa và Ďộ bền tự nhiên không có sự sai khác Ďáng kể.

- Về tình hình sâu bệnh hại: Trong 5 loại sâu bệnh hại thƣờng xuất hiện trên cây hoa (sâu vẽ bùa, rệp, bệnh Ďốm lá, bệnh gỉ sắt, hiện tƣợng héo

158

ngọn) , thì cây từ nguồn in vitro có khả năng kháng sâu bệnh hại tốt nhất, chỉ bị sâu vẽ bùa hại; tiếp Ďến cây từ nguồn gieo hạt cũng có khả năng kháng sâu và hiện tƣợng héo ngọn tốt; còn cây từ nguồn giâm cành không bị bệnh gỉ sắt, còn Ďều bị các sâu bệnh khác hại.

* Đánh giá về hiệu quả kinh tế từ 3 nguồn cây con giống

Bảng 3.28. Đánh giá hiệu quả kinh tế việc sử dụng nguồn cây giống Dạ yến thảo vào sản xuất (vụ Đông Xuân, HTX Tây Tựu năm 2013)

ĐVT Hạng mục Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng)

TT Số lƣợng I Phần chi (tính chi phí cho 1.000 chậu/50m2) 1 Cây giống Cây giâm cành Cây gieo hạt Cây nuôi cấy mô 2 Vật tư, phân bón Chậu trồng Vỏ trấu Xơ dừa Phân wokozim dạng hạt Thuốc BVTV 3 Công lao động Cây Cây Cây Chiếc kg kg kg Đồng Công 1.000 1.000 1.000 1.000 100 70 1 10 3.000 7.000 10.000 10.000 500 13.000 30.000 200.000 3.000.000 7.000.000 10.000.000 11.040.000 10.000.000 50.000 910.000 30.000 50.000 2.000.000

4 500.000

Chi phí khác (điện, nước….) Tổng chi Cây giâm cành Cây gieo hạt Cây nuôi cấy mô II Phần thu Cây giâm cành Cây gieo hạt Cây nuôi cấy mô

III Lãi thuần

Cây giâm cành Cây gieo hạt Cây nuôi cấy mô Chậu Chậu Chậu 888 930 920 25.000 33.000 38.000 16.540.000 20.540.000 23.540.000 22.200.000 30.690.000 34.960.000 5.660.000 10.150.000 11.420.000

159

Kết quả từ bảng trên cho thấy: Giá thành cây con giống từ 3 nguồn là

có sự chênh lệch rõ rệt, cây giống từ nguồn giâm cành có giá thấp nhất

(3.000Ďồng/cây), giá của cây từ nguồn gieo hạt (7.000 Ďồng/cây), cao gấp

2,33 lần so với cây từ nguồn giâm cành, cao nhất là giá cây giống từ nguồn

nuôi cấy mô (10.000 Ďồng/cây). Với mức Ďầu tƣ chi phí nhƣ mua vật tƣ, phân

bón, thuốc BVTV, công lao Ďộng và các loại chi khác… là nhƣ nhau nhƣng

lại cho hiệu quả kinh tế cây hoa thƣơng phẩm từ 3 nguồn cây giống là khác

nhau. Cây giống từ nguồn giâm cành cho giá bán trung bình 25.000

Ďồng/chậu, sau khi trừ chi phí cho lãi là 5.660.000 Ďồng/1.000 chậu cây. Cây

giống từ nguồn gieo hạt và nuôi cấy mô cho chất lƣợng cây hoa thƣơng phẩm

cao hơn, giá bán trung bình từ nguồn cây gieo hạt là 33.000 Ďồng/chậu, cây

nuôi cấy mô là 38.000 Ďồng/chậu, cao hơn giá cây từ nguồn giâm cành từ

8.000 - 13.000 Ďồng/chậu, cho thu lãi từ nguồn cây gieo hạt và cây nuôi cấy

mô là tƣơng Ďƣơng nhau từ 10.150.000 - 11.420.000 Ďồng/1.000 cây giống.

Đây là giá bán tại vƣờn ở Tây Tựu thời Ďiểm cuối năm 2013. Nhƣ vậy: nếu

Ďầu tƣ sản xuất cây hoa Dạ yến thảo bằng 3 nguồn cây giống trên thì hiệu quả

kinh tế khi sử dụng nguồn giống từ cây nuôi cấy mô là Ďạt cao nhất, tiếp Ďến

là từ cây gieo hạt, và nguồn cây từ cây giâm cành cho giá bán thấp nhất và

Ďem lại hiệu quả kinh tế thấp nhất.

Cây từ nguồn giâm cành có ƣu Ďiểm là dễ nhân giống, thời gian nhân

giống nhanh, giá thành cây thấp, song sử dụng cây giống bằng giâm cành chất

lƣợng cây giống không cao, nhân giống trong vài thế hệ sẽ thoái hóa giống,

năng suất, chất lƣợng cây hoa thƣơng phẩm không cao. Ở Hà Nội, những thời

Ďiểm giáp vụ nhƣ 10/3, 30/4, 15/9… thƣờng hay rơi vào những ngày lễ, nhu

cầu sử dụng hoa là rất lớn, do vậy với những ƣu Ďiểm của cây giâm cành thì

có thể sử dụng nguồn cây giống này cho những thời Ďiểm giáp vụ tại Hà Nội

Ďể nhằm kịp thời và chủ Ďộng cung cấp Ďƣợc cây giống cho sản xuất.

160

Cây từ nguồn gieo hạt có ƣu Ďiểm là cây sinh trƣởng nhanh, khỏe, giá

thành hạt giống thấp hơn so với cây mô tế bào (in vitro), nhƣng tỷ lệ phân ly

cao, khả năng tự thụ và Ďậu quả Ďối với giống hoa dạ yến thảo là thấp, muốn

có tỷ lệ Ďậu quả cao hơn cần phải thụ phấn cƣỡng bức. Sử dụng cây giống

bằng gieo hạt cho chất lƣợng cây hoa thƣơng phẩm cao hơn so với cây giâm

cành nhƣng khó khăn trong việc mua giống và tỷ lệ nảy mầm thƣờng không

cao. Do vậy, trong sản xuất nếu chỉ sử dụng nguồn hạt giống nhập Ďể sản

xuất thì ngƣời sản xuất sẽ không chủ Ďộng Ďƣợc thời vụ và thu nhập sẽ

không ổn Ďịnh. Hiện nay, trong sản xuất hoa thảm, hoa chậu thì chủ yếu Ďang

sử dụng nguồn cây giống từ gieo hạt là chính, bởi vì Ďa số các giống hoa

thảm, hoa chậu nhƣ Dừa cạn, Sô Ďỏ… Ďều tự thụ nên khả năng Ďậu quả và thu

hạt rất dễ. Tuy nhiên, với nhƣợc Ďiểm là hạt dễ bị phân ly nên hạt thu Ďƣợc

gieo trồng vào vụ sau sẽ cho chất lƣợng cây thƣơng phẩm không cao, do vậy

mà vẫn cần phải nhập ngoại hạt giống Ďể phục vụ sản xuất và tiêu dùng

Cây từ nguồn in vitro có ƣu Ďiểm là cây Ďồng Ďều và Ďồng nhất về mặt

di truyền, chất lƣợng cây thƣơng phẩm tốt, chủ Ďộng Ďƣợc thời vụ, Ďặc biệt là

vào những thời Ďiểm giáp vụ, thời tiết không thuận lợi thì vẫn có thể chủ Ďộng

Ďƣợc cây giống cho sản xuất. Đặc biệt, với các loại hoa cảnh, chất lƣợng là

yếu tố rất quan trọng, cây có chất lƣợng cao có thể bán với giá cao hơn hẳn so

với cây chất lƣợng thấp. Tuy nhiên, chi phí sản xuất cây giống invitro có giá

thành cao, Ďây là Ďiểm khó khăn Ďối với ngƣời sản xuất vì phải Ďầu tƣ nhiều

vốn vào cây giống, do vậy mà hiện nay cây giống từ nguồn in vitro Ďể sản

xuất cây hoa thƣơng phẩm chƣa phổ biến.

Từ những kết quả và Ďánh giá ở trên, trong sản xuất cây hoa Dạ yến

thảo nói riêng và hoa trồng thảm, trồng chậu nói chung tại Hà Nội vẫn nên áp

dụng 3 nguồn cây giống Ďể sản xuất, tùy vào Ďiều kiện cụ thể Ďể nhằm chủ

Ďộng Ďƣợc cây giống cho sản xuất, Ďáp ứng Ďƣợc cho thị trƣờng, thị hiếu

161

ngƣời tiêu dùng cả về số lƣợng và chất lƣợng cây hoa trồng chậu, trồng thảm,

Ďem lại hiệu quả kinh tế thiết thực cho ngƣời sản xuất.

3.4.3. Ảnh hưởng của biện pháp bấm ngọn đến năng suất, chất lượng hoa

thảm, hoa chậu

Bấm ngọn, tỉa cành là một trong những biện pháp kỹ thuật quan

trọng trong sản xuất hoa. Bấm ngọn, tỉa cành giúp cho cây hoa có thể phân

cành, tạo hình dáng cân Ďối, Ďẹp. Ngoài ra, việc bấm ngọn, tỉa cành giúp

cây tập trung dinh dƣỡng Ďể nuôi cành hoa, giúp chậu hoa thông thoáng,

hạn chế sâu bệnh hại và tăng năng suất, chất lƣợng cây hoa thƣơng phẩm.

Tùy từng giống hoa, tùy mục Ďích sử dụng mà kỹ thuật bấm ngọn, tỉa cành

khác nhau.

Với 5 giống hoa Ďã tuyển chọn, Ďề tài thí nghiệm bấm ngọn ở 3 công

thức là sau trồng 15, 20 và 25 ngày cùng với CT Ďối chứng là không bấm.

Kết quả trong các công thức thí nghiệm bấm ngọn, tỉa cành thì CT3 (bấm

ngọn sau trồng 20 ngày) cho năng suất, chất lƣợng hoa cao nhất Ďối với cả

5 giống hoa thí nghiệm. Tô liên hồng: cao cây 32,9cm, Ďƣờng kính tán

40,5cm, số cành 13,4 cành/cây, số nụ/cây 97,1 và số hoa/cây 78,6. Dừa cạn

Ďỏ: cao cây 29,2cm, Ďƣờng kính tán 35,1cm, số cành 9,2 cành/cây, số

nụ/cây 106,6 và số hoa/cây 85,7. Sô Ďỏ tƣơi: cao cây 24,1cm, Ďƣờng kính

tán 29,7cm, số nụ/cây 142,2, số hoa/cây 118,6. Phong lữ Ďỏ cam: cao cây

27,0cm, Ďƣờng kính tán 28,8cm, số nụ/cây 91,5, số hoa/cây 68,8. Dạ yến

thảo hồng: cao cây 22,4cm, Ďƣờng kính tán 32,2cm, số nụ/cây 96,8, số

hoa/cây 77,1.

Nhƣ vậy, từ kết quả trên cho thấy biện pháp bấm ngọn sau trồng 20

ngày trên cả 5 giống nghiên cứu là thích hợp nhất, cho cây có hình dáng

cân Ďối, tán tròn, Ďẹp, năng suất và chất lƣợng hoa cao nhất

162

Bảng 3.29. Ảnh hưởng của biện pháp bấm ngọn đến năng suất, chất lượng cho các giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2014)

Giống CTTN

Tô liên hồng (T2)

Dừa cạn đỏ (V4)

Sô đỏ tƣơi (S3)

Phong lữ đỏ cam (G5)

Dạ yến thảo hồng (P5)

Ghi chú:

CT1: Để sinh trưởng phát triển tự nhiên (Đ/C) CT3: Bấm ngọn sau trồng 20 ngày CT2: Bấm ngọn sau trồng 15 ngày CT4: Bấm ngọn sau trồng 25 ngày

Chiều cao cây (cm) 37,5 35,1 32,9 30,8 3,2 1,32 36,1 30,7 29,2 28,4 4,2 1,56 38,3 26,4 24,1 23,5 3,6 1,83 36,2 28,1 27,0 25,6 3,4 1,88 35,5 25,6 22,4 21,9 3,9 2,20 Chỉ tiêu theo dõi Số cành phụ/cây (cành) 9,2 12,1 13,4 11,3 3,5 0,41 5,4 5,6 9,2 6,9 3,4 1,19 7,5 10,2 11,7 9,8 5,2 1,02 4,7 8,1 9,4 7,3 5,2 0,37 10,2 12,6 14,3 11,3 3,7 0,74 Đƣờng kính tán (cm) 34,7 38,0 40,5 36,8 4,2 1,65 29,8 32,2 35,1 31,0 4,1 2,15 25,3 27,2 29,7 26,0 4,3 2,30 23,5 26,3 28,8 25,2 4,7 1,42 26,7 30,0 32,2 28,6 3,7 1,17 Số nụ/cây (nụ) 90,0 95,6 97,1 94,5 3,9 0,71 100,1 105,1 106,6 103,8 3,3 0,97 136,0 140,7 142,2 139,3 3,6 1,24 85,2 89,2 91,5 87,1 4,2 1,04 91,1 94,4 96,8 93,5 4,2 0,87 Số hoa/cây (hoa) 74,1 76,8 78,6 75,5 4,5 1,18 80,5 83,8 85,7 83,0 4,5 1,23 114,3 116,2 118,6 115,8 3,9 1,65 63,3 67,4 68,8 65,9 3,8 1,06 71,2 75,2 77,1 74,0 4,4 1,59 CT1 CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05 CT1 CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05 CT1 CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05 CT1 CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05 CT1 CT2 CT3 CT4 CV(%) LSD 0,05

163

Hình 3.15. Ảnh hƣởng của biện pháp bấm ngọn đến chỉ tiêu đƣờng kính tán của các giống hoa tuyển chọn

3.4.4. Ảnh hưởng của chế phẩm dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng

đến năng suất, chất lượng hoa trồng chậu

Hiện nay có rất nhiều chế phẩm dinh dƣỡng và chất kích thích sinh

trƣởng Ďƣợc bán trên thị trƣờng, tuy nhiên việc sử dụng các chế phẩm dinh

dƣỡng, chất kích thích sinh trƣởng Ďúng loại, Ďúng liều lƣợng cho hiệu quả

sử dụng và hiệu quả kinh tế cao Ďòi hỏi ngƣời sử dụng phải có những hiểu

biết nhất Ďịnh.

Để Ďánh giá ảnh hƣởng của chế phẩm dinh dƣỡng và chất kích thích

sinh trƣởng Ďến năng suất, chất lƣợng hoa trồng chậu, Ďề tài Ďã thí nghiệm ở 2

vụ: vụ Hè Thu Ďối với giống Tô liên hồng và Dừa cạn Ďỏ; vụ Đông Xuân Ďối

với giống Sô Ďỏ tƣơi, Phong lữ Ďỏ cam, Dạ yến thảo hồng với các loại chế

phẩm khác nhau. Kết quả nghiên cứu Ďƣợc thể hiện ở bảng 3.30.

164

Bảng 3.30. Ảnh hưởng của chế phẩm dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng đến năng suất, chất lượng các giống hoa tuyển chọn (HTX Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội, năm 2014) Chỉ tiêu theo dõi

CT

Đặc điểm hình thái

Giống

Chiều cao cây (cm)

Số cành cấp 1 (cành)

Chiều dài cành phụ (cm)

Đường kính tán (cm)

Tỷ lệ nở hoa (%)

Độ bền tự nhiên (ngày)

CT1

35,6

9,1

24,9

34,5 82,0 27,0

CT2

38,6

10,3

27,5

36,6 85,6 28,6

CT3

37,3

9,8

26,0

37,3 85,3 28,3

Tô liên hồng (T2)

CT4

40,0

11,0

28,8

39,2 87,6 30,1

3,7 0,53

4,9 1,10

4,9 0,77

5,0 0,79

3,5 CV(%) LSD 0,05 2,12

CT1

33,0

5,5

20,1

29,7 80,2 31,0

CT2

37,3

6,7

22,1

31,8 82,9 32,2

CT3

35,0

6,2

21,0

32,6 83,5 32,6

Dừa cạn Ďỏ (V4)

CT4

39,2

7,3

24,6

35,1 85,7 34,9

4,6 0,49

4,3 1,89

4,7 1,89

3,3 1,34

CV(%) 4,3 LSD 0,05 1,53

CT1

28,4

7,4

15,2

25,0 83,8 29,0

CT2

32,5

8,5

17,1

26,6 86,0 30,1

CT3

30,0

8,0

16,1

27,5 86,6 31,9

Sô Ďỏ tƣơi (S3)

CT4

35,8

9,5

19,2

29,7 89,2 34,2

Tán không cân Ďối, thân bụi lỏng. Lá màu xanh nhạt, cứng. Hoa màu hồng Tán hình cầu, thân bụi lỏng. Lá màu xanh nhạt, mƣớt và mềm. Hoa màu hồng thắm Tán Ďều, hình cầu, thân bụi lỏng. lá màu xanh nhạt, cứng. Hoa màu hồng thắm Tán Ďều, cân Ďối, hình cầu, bụi chặt. Lá màu xanh nhạt, cứng. Hoa màu hồng thắm Tán tròn, thân bụi lỏng. Lá màu xanh nhạt, bóng. Hoa màu Ďỏ Tán tròn Ďều, thân bụi chặt. Lá màu xanh nhạt, bóng, mềm, mƣớt. Hoa màu Ďỏ Tán tròn Ďều, cân Ďối, thân bụi lỏng. Lá màu xanh, bóng, cứng. Hoa màu Ďỏ, thắm Tán tròn Ďều, cân Ďối, Ďẹp, thân bụi chặt. Lá màu xanh, bóng, cứng. Hoa màu Ďỏ, thắm Tán tròn, thân bụi lỏng. Lá màu Xanh Ďậm. Hoa màu Ďỏ tƣơi Tán tròn không cân Ďối, thân bụi lỏng. Lá màu Xanh bóng. Hoa màu Ďỏ tƣơi Tán tròn, thân bụi chặt. Lá màu xanh bóng. Hoa màu Ďỏ tƣơi, thắm Tán tròn Ďều, cân Ďối, thân bụi chặt. Lá màu xanh Ďậm bóng. Hoa màu Ďỏ tƣơi, thắm

CV(%)

3,4

5,5

3,8

4,6

3,9

0,73

1,69

1,81

1,64

LSD 0,05 2,18

165

Chỉ tiêu theo dõi

CT

Đặc điểm hình thái

Giống

Chiều cao cây (cm)

Số cành cấp 1 (cành)

Chiều dài cành phụ (cm)

Đường kính tán (cm)

Tỷ lệ nở hoa (%)

CT1

29,3

4,8

21,1

Độ bền tự nhiên (ngày) 23,4 76,3 36,0

Tán cân Ďối. Lá màu xanh nhạt. Hoa màu Ďỏ cam

CT2

33,5

5,3

22,6

26,7 78,8 38,5 Tán chƣa cân Ďối. Lá màu xanh nhạt,

Phong

bóng, mƣớt. Hoa màu Ďỏ cam

lữ Ďỏ

CT3

29,8

5,0

21,7

27,2 79,5 38,5 Tán cân Ďối. Lá màu xanh nhạt, bóng.

cam

6,1

CT4

35,7

24,9

29,8 82,2 41,0

(G5)

Hoa màu Ďỏ cam, thắm Tán cân Ďối, Ďẹp, dễ trang trí. Lá màu xanh, bóng. Hoa màu Ďỏ cam, thắm.

3,0

CV(%)

4,0

3,7

3,9

4,1

0,32

1,65

2,07

2,15

LSD 0,05 2,06

CT1

27,6

10,3

19,8

26,8 77,8 33,2

CT2

32,9

11,3

21,9

28,3 79,7 34,6

Dạ yến

Tán không tròn Ďều, xếp lỏng. Lá màu xanh. Hoa màu hồng Tán không tròn Ďều, xếp chặt. Lá màu xanh, bóng. Hoa màu hồng, thắm

thảo

CT3

31,2

10,9

21,0

29,0 80,6 35,5 Tán tròn Ďều, xếp chặt. Lá màu xanh,

hồng

CT4

35,5

12,0

24,8

31,5 83,0 37,7

(P5)

bóng. Hoa màu hồng Tán tròn Ďều, cân Ďối, thân Ďứng xếp chặt. Lá màu xanh, bóng. Hoa màu hồng, thắm

CV(%)

4,0

4,7

3,6

6,7

3,3

0,56

2,07

1,16

1,62

LSD 0,05 2,19

Ghi chú: CT1: Không phun chế phẩm (Đ/C) CT2: KTST Vimogreen 3,75% CT3: Chế phẩm dinh dưỡng Nutra green 0,2%

CT4: KTST Vimogreen 1.34 BHN 3,75% + Chế phẩm dinh dưỡng Nutra green 0,2%

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Trong 4 công thức thí nghiệm, thì CT4

(KTST Vimogreen 1.34 BHN 3,75% + chế phẩm dinh dƣỡng Nutra green

0,2%) cho năng suất, chất lƣợng hoa tốt nhất Ďối với cả 5 giống hoa thí

nghiệm. Tô liên hồng: chiều cao cây 40,0cm, Ďƣờng kính tán 39,2cm, tỷ lệ nở

hoa 87,6%, Ďộ bền tự nhiên 30,1 ngày, tán Ďều, cân Ďối, hình cầu, bụi chặt; lá

màu xanh nhạt, cứng; hoa màu hồng thắm. Dừa cạn Ďỏ: chiều cao cây 39,2cm,

166

Ďƣờng kính tán 35,1cm, tỷ lệ nở hoa 85,7%, Ďộ bền tự nhiên 34,9 ngày; tán

tròn Ďều, cân Ďối, Ďẹp; thân bụi chặt; lá màu xanh, bóng, cứng; hoa Ďỏ tƣơi,

thắm. Sô Ďỏ tƣơi: chiều cao cây 35,8cm, Ďƣờng kính tán 29,7cm, tỷ lệ nở hoa

89,2%, Ďộ bền tự nhiên 34,2 ngày; tán tròn Ďêu, cân Ďối thân bụi chặt; lá màu

xanh Ďậm bóng; hoa màu Ďỏ tƣơi. Phong lữ Ďỏ cam: chiều cao cây 35,7cm,

Ďƣờng kính tán 29,8cm, tỷ lệ nở hoa 82,2%, Ďộ bền tự nhiên 41,0 ngày; tán

cân Ďối Ďẹp, dễ trang trí; lá màu xanh, bóng; hoa màu Ďỏ cam, thắm. Dạ yến

thảo hồng: chiều cao cây 35,5cm, Ďƣờng kính tán 31,5cm, tỷ lệ nở hoa 83,0%,

Ďộ bền tự nhiên 37,7 ngày; tán tròn Ďều, cân Ďối; thân Ďứng xếp, lá màu xanh,

bóng; hoa màu hồng, thắm.

Nhƣ vậy, các chế phẩm dinh dƣỡng có bổ sung các chất Ďiều tiết sinh

trƣởng Cytokinins, Auxins, các Enzyme, các nguyên tố trung, vi lƣợng, các

loại vitamin, acid amin, khoáng chất Ďã có tác dụng làm tăng hiệu quả quang

hợp, kích thích rễ phát triển mạnh, tăng sự hấp thụ và luân chuyển các dƣỡng

chất. Đồng thời giúp cây phát triển chồi, tăng số lƣợng hoa, tăng năng suất và

phẩm chất cây cao. Từ kết quả trên cho thấy muốn nâng cao năng suất, chất

lƣợng hoa trồng chậu nhằm phục vụ trang trí ngoài sản xuất cần có một biện

pháp kỹ thuật nhƣ sử dụng chất kích thích sinh trƣởng hoặc các chế phẩm

dinh dƣỡng Ďể bón, tƣới cho cây hoa. Bên cạnh Ďó cũng cần có biện pháp

chăm sóc phù hợp nhƣ tỉa bỏ lá già, lá hỏng Ďể tránh cho sâu bệnh hại phát

sinh, phát triển gây ảnh hƣởng Ďến chất lƣợng cây hoa trồng chậu

167

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

Kết luận

1. Kết quả về Ďiều tra cho thấy, tính Ďến năm 2015, Ďịa bàn Hà Nội có

khoảng 281 vƣờn hoa, công viên, sân chơi công cộng với tổng diện tích 280

ha. Nhu cầu sử dụng hoa trồng chậu, trồng thảm ở Hà Nội là rất lớn, hàng

năm cần khoảng 20 triệu cây hoa các loại, yêu cầu thay hoa từ 12 - 14

lần/năm và nhu cầu Ďang ngày một tăng. Cơ cấu chủng loại hoa trồng thảm,

trồng chậu ở Hà Nội còn hạn chế (với khoảng 17 chủng loại), chƣa Ďa dạng và

Ďang dần bị thoái hóa do nhân giống vô tính trong một thời gian dài. Căn cứ

vào Ďiều kiện thời tiết khí hậu Hà Nội, có thể sản xuất và phát triển các loại

hoa: Dừa cạn, Sô Ďỏ, Tô liên, Dạ yến thảo và Phong lữ.

2. Từ tập Ďoàn 20 giống hoa thảm, hoa chậu nhập nội, Ďề tài Ďã xác Ďịnh và

tuyển chọn Ďƣợc 05 giống hoa Ďể trồng và trang trí quanh năm cho Hà Nội:

- Vụ Xuân Hè: giống Tô liên hồng T2, giống Dừa cạn Ďỏ V4; giống Dạ

yến thảo hồng P5

- Vụ Hè Thu: giống Tô liên hồng T2, giống Dừa cạn Ďỏ V4

- Vụ Thu Đông: giống Sô Ďỏ tƣơi S3, giống Phong lữ Ďỏ cam G5

- Vụ Đông Xuân: giống Sô Ďỏ tƣơi S3, giống Phong lữ Ďỏ cam G5 và

giống Dạ yến thảo hồng P5

3. Trong các biện pháp kỹ thuật nhân giống Ďã xác Ďịnh:

- Nhân giống bằng gieo hạt:

+ Thời Ďiểm thu hoạch hạt giống tốt nhất là sau trồng 100 ngày (Ďối với

giống hoa T2, V4, G5, P5) và 110 ngày (Ďối với giống S3).

+ Thời vụ gieo hạt cho các giống T2 và V4 là ngày 5 tháng 4 và trồng

vào ngày 5 tháng 5. Đối với những giống S3, P5 gieo hạt vào ngày 5 tháng 9

và trồng vào ngày 5 tháng 10,

+ Giá thể ĐPS + Mùn rác (1:1) thích hợp Ďể gieo hạt Ďối với 2 giống

T2 và P5,

168

- Nhân giống bằng giâm cành: Với các giống T2, P5, G5, sử dụng giá

thể Đất mùn + Trấu hun (1:1) và xử lý IBA nồng Ďộ 600ppm; Ďối với giống

S3 và V4, sử dụng giá thể Cát Ďen + Trấu hun (1:1) và xử lý IBA nồng Ďộ

700ppm.

- Nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào cho hoa Dạ yến thảo hồng P5:

Sử dụng HgCl2 0,1% với thời gian 5 phút Ďể khử trùng mẫu. Môi

trƣờng tạo chồi từ mẫu lá là MS + 0,7 mg/l BAP. Môi trƣờng nhân nhanh là

MS + 0,4 mg/l BAP + 0,04 mg/l Kinetin + 0,5 mg/l Thiamin. Môi trƣờng ra rễ

và tạo cây hoàn chỉnh là MS + 0,4 mg/l α-NAA + 0,5 mg/l Thiamin. Giá thể

thích hợp nhất cho cây in vitro ở giai Ďoạn vƣờm ƣơm là giá thể dớn.

4. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật chăm sóc cho các giống Ďƣợc

tuyển chọn Ďã xác Ďịnh Ďƣợc:

- Giá thể gồm: Đất phù sa + Vỏ trấu + Xơ dừa (5:3:2) + Phân HCSH

Wokzim dạng hạt (2kg/m3) là giá thể thích hợp nhất cho cả 5 giống tuyển chọn.

- Sử dụng 3 nguồn cây giống (giâm cành, gieo hạt và in vitro) Ďể sản

xuất cây thƣơng phẩm, nhằm chủ Ďộng Ďƣợc cây giống cho sản xuất.

- Áp dụng biện pháp bấm ngọn sau trồng 20 ngày cho cây có hình dáng

cân Ďối, tán tròn, Ďẹp, năng suất, chất lƣợng hoa cao cho các giống tuyển chọn.

- Sử dụng chế phẩm KTST Vimogreen 1.34 BHN 3,75% + chế phẩm

dinh dƣỡng Nutra green 0,2% cho năng suất, chất lƣợng hoa cao hơn Ďối chứng,

tán Ďều, cân Ďối, bụi chặt; hoa tƣơi và Ďẹp, Ďáp ứng Ďƣợc yêu cầu trang trí.

Đề nghị

- Đƣa các giống hoa Ďƣợc tuyển chọn và các biện pháp kỹ thuật Ďã Ďƣợc

nghiên cứu áp dụng cho sản xuất hoa chậu, hoa thảm tại Hà Nội, làm Ďa dạng

hóa chủng loại hoa trang trí, Ďáp ứng nhu cầu hoa, cây cảnh của thành phố,

Ďặc biệt là vào những dịp lễ tết.

- Tiếp tục nghiên cứu các giống hoa thảm, hoa chậu mới, Ďặc biệt là các

giống chịu nhiệt Ďể làm phong phú thêm các giống hoa cho sản xuất vụ hè.

169

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Trần Hoài Hƣơng, Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (2015), “Kết

quả nghiên cứu tuyển chọn một số giống hoa Dạ yến thảo (Petunia sp.) nhập

nội phục vụ cho việc trang trí cảnh quan tại Hà Nội”, Tạp chí Nông nghiệp &

PTNT, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Chuyên đề “Giống cây trồng, vật nuôi –

Tập 1”, tháng 6/2015, Tr.127 - 135

2. Trần Hoài Hƣơng, Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (2015),

“Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống bằng phƣơng pháp gieo hạt và

giâm cành cho hoa Tô liên hồng (Torenia), Dạ yến thảo hồng (Petunia) tại Hà

Nội”, Tạp chí Nông nghiệp & PTNT, Bộ Nông nghiệp & PTNT, Chuyên đề

“Giống cây trồng, vật nuôi – Tập 2”, tháng 12/2015, Tr. 165 – 171

170

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Đặng Văn Đông (2016), Thực trạng và định hướng nghiên cứu, phát triển

hoa cây cảnh ở Việt Nam, Báo cáo tại Hội nghị Khoa học, Viện nghiên

cứu Rau Quả, Hà Nội, tháng 12/2016.

2. Nguyễn Nhƣ Hà (2005), Phân bón và cây trồng, Bài giảng cho lớp cao

học, Trƣờng ĐH Nông nghiệp, Hà Nội.

3. Phạm Thị Thanh Hải (2009), Khả năng sinh trưởng, phát triển, nhân

giống và ảnh hưởng của phân bón lá đối với hoa Xôn (Salvia splendens)

trồng thảm tại Hà Nội, Luận văn thạc sỹ nông nghiệp, Trƣờng Đại học

Nông nghiệp Hà Nội, tr. 82.

4. Lê Huy Hàm, Nguyễn Thị Kim Lý, Lê Đức Thảo, N.K. Dadlani, Nguyễn

Xuân Linh, Phạm Thị Lý Thu, Trịnh Xuân Hoạt (2011), Kỹ thuật sản xuất

một số loại hoa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 7-19

5. Lã Thị Thu Hằng, Nguyễn Tiến Long, Trần Thị Triêu Hà, Trần Văn

Minh (2012), “Đánh giá khả năng sinh trƣởng, phát triển và sâu bệnh của

giống hoa chuông màu Ďỏ (Sinningia Speciosa) trên các loại giá thể khác

nhau ở tỉnh Thừa Thiên - Huế”, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, Tập

75A, Số 6, tr. 57- 65.

6. Lê Thị Thu Hƣơng (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp

kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa vạn thọ lùn

(Tagetes patula L.) và Lộc khảo (Flox drummoldi Hook) trồng trong chậu

phục vụ trang trí tại Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trƣờng Đại

học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 42- 83.

171

7. Đỗ Thị Thu Lai (2008), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng

cao năng suất, chất lượng cây hoa trồng chậu phục vụ trang trí khu vực

Lăng và Quảng trường Ba Đình, Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp, Trƣờng

Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 27-75.

8. Nguyễn Xuân Linh (2002), Giáo trình kỹ thuật trồng hoa cây cảnh, Nhà

xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 5-10.

9. Nguyễn Thị Kim Lý (2007), Nghiên cứu tuyển chọn và xây dựng quy trình

kỹ thuật cho một số giống hoa mới phục vụ cho trang trí cảnh quan tại Hà

Nội, Báo cáo kết quả thực hiện Ďề tài khoa học công nghệ, Sở khoa học

Công nghệ, Hà Nội.

10. Nguyễn Thị Kim Lý (2009), Hoa và cây cảnh, Nhà xuất bản Nông

nghiệp, Hà Nội, tr. 7- 24.

11. Nguyễn Thị Kim Lý, Nguyễn Xuân Linh (2005), Ứng dụng công nghệ

trong sản xuất hoa, Nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội, tr. 7-10

12. Phạm Thị Minh Phƣợng, Trịnh Thị Mai Dung, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn

Thế Hùng, Lê Phúc Bình (2011), “Nghiên cứu ảnh hƣởng của giá thể Ďến

sinh trƣởng, phát triển và chất lƣợng hoa cúc vạn thọ lùn (Tagete patula

L.) trồng chậu”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam,

số 2 (23), tr.139 -143.

13. Phạm Thị Minh Phƣợng, Trịnh Thị Mai Dung, Vũ Văn Liết, Nguyễn Duy

Tiến, Đỗ Thị Thu Lai (2010),“ Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số biện

pháp kỹ thuật Ďến sinh trƣởng, phát triển của hoa tô liên (Torenia

fournieri) trồng chậu”, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010, Trường Đại

học Nông nghiệp Hà Nội, Tập 8, số 4, tr. 615 - 621.

14. Phùng Tôn Quyền, Đoàn Duy Thanh, Lê Đức Thảo (2009), “Nghiên cứu

giá thể trồng và dinh dƣỡng sau in vitro cho cây hoa Hồng Môn

172

(Anthurium tropical)”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt

Nam, số 4/2009, tr. 140 - 145.

15. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch, Trần Văn Phẩm (2000), Giáo

trình sinh lý thực vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Lê Hồng Thủy Tiên (2006), Khảo sát sự ra hoa trong ống nghiệm ở cây

dừa cạn (Catharanthus Roseus) và dã yên thảo (Petunia Hybrida.), Luận

văn Kỹ sƣ Chuyên ngành Công nghệ sinh học, Đại học Nông Lâm Tp.

HCM Tháng 9/2006, tr. 22- 44.

17. Lê Quang Thái (2011), Nghiên cứu sinh trưởng, phát triển và ảnh hưởng

một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất, chất lượng giống hoa phong lữ

thảo (Pelargonium sp.) tại Sapa, Lào Cai, Luận văn thạc sỹ, Viện Khoa

học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, tr. 71.

18. Lê Nguyễn Lan Thanh, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Hƣơng Lan và

Nguyễn Văn Sơn (2014), “ Khảo sát khả năng sinh trƣởng và phát triển

của 6 giống hoa chuông (Sinningia Speciosa) từ nguồn gen in vitro tại

Tiền Giang”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số chuyên Ďề

Nông nghiệp (4), tr. 162 - 167.

19. Lê Đức Thảo (2011), Nghiên cứu phát triển sản xuất hoa trồng thảm,

trồng chậu phục vụ tiêu dùng và trang trí cảnh quan tại Sa Pa - Lào Cai,

Báo cáo kết quả thực hiện Ďề tài khoa học công nghệ, Viện Di truyền

Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 4-30.

20. Lê Đức Thảo, Nguyễn Thị Kim Lý (2009), “Nghiên cứu xây dựng quy

trình nhân giống hoa violet châu Phi (Saintpaulia) bằng phƣơng pháp nuôi

cấy mô tế bào”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam,

số 4(13)/2009, tr. 53-58.

173

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

21. Abdul Qadir; Nida Khan; Singh, S. P.; Juber Akhtar; Muhammad Arif.

(2015), “Nanotechnological approaches to herbal drugs used in cancer

therapy”, International Journal of Pharmaceutical Sciences and Research

(IJPSR) 2015, Vol. 6, No. 10, pp. 4137-4144

22. Accetto, M. (2012), Flora and partly vegetation of the Zala Gorge in the

upper Iška River basin, Zbornik Gozdarstva in Lesarstva 2012, No. 99,

pp. 1-149

23. Aedo, C. (2011), Geranium mooreanum (Geraniaceae), a new species of

Jalisco, Mexico, Acta Botanica Mexicana 2011, No. 95, pp. 29-36

24. Anderle, B.; Leban, V. (2011), Geranium sibiricum L. The first record in

the Pre-Alpine phytogeographical region and the new species for the

flora of Gorenjska, Hladnikia 2011, No. 28, pp. 52-54

25. Anjali, K. B.; Akshay, K. R.; Sudharani, N. (2014), “Product

diversification in floriculture”, International Journal of Tropical

Agriculture 2014, Vol. 32, No. ½, pp. 285-295

26. Ann PaoJen; Wong InTin; Tsai JyhNong (2010), “New records of

Phytophthora diseases of aromatic crops in Taiwan”, Plant Pathology

Bulletin 2010, Vol. 19, No. 1, pp. 53-68

27. Ara, M. R.; Masud, M. M. H.; Akanda, A. M. (2012), “Detection of plant

viruses in some ornamental plants that act as alternate hosts”, The

Agriculturists 2012, Vol. 10, No. 2, pp. 46-54

28. Arancon, N. Q.; Edwards, C. A.; Babenko, A.; Cannon, J.; Galvis, P.;

Metzger, J. D. (2008), “Influences of vermicomposts, produced by

earthworms and microorganisms from cattle manure, food waste and

paper waste, on the germination, growth and flowering of petunias in the

greenhouse”, Applied Soil Ecology 2008, Vol. 39, No. 1, pp. 91-99

174

29. Arvind Bijalwan; Devendra Kumar; Paliwal, H. B. (2009), “ Effect of iba

on rooting behaviour in rose scented geranium (Pelargonium graveolens

L. cv. Bourbon) in different seasons under hill and mountain agro-

ecosystem of Garhwal Himalaya”, New Agriculturist 2009, Vol. 20, No.

½, pp. 115-121

30. Barbaro, L. A.; Delucchi, G.; Karlanian, M. A. (2015), “Production of

seedlings of petunia (Petunia hybrida) in a floating system. RIA”, Revista

de Investigaciones Agropecuarias 2015, Vol. 41 No. 2, pp. 208-214

31. Barcel, D. (2008), Effects of Tiberon (Cyclanilide) on ornamentals for

finished crop production. Proceedings of the 35th Annual Meeting of the

Plant Growth Regulation Society of America, San Francisco, California,

USA, 3-7 August, 2008, pp. Article 28

32. Barreto, S. da S.; Rezende, D. V. de; Blum, L. E. B. (2011), “Fungi on

seeds of ornamentals”, Revista Brasileira de Sementes 2011, Vol. 33,

No. 3, pp. 561-573

33. Buriánek, V.; Novotný, R.; Hellebrandová, K.; Ńrámek, V. (2013),

“Ground vegetation as an important factor in the biodiversity of forest

ecosystems and its evaluation in regard to nitrogen deposition”, Journal

of Forest Science 2013, Vol. 59, No. 6, pp. 238-252

34. Buta, E.; Buta, M.; Hort , D.; Dan, V. S.; Cantor, M. (2014),

“Arrangement of east balconies and terraces with permanent floral

compositions (II)”, Journal of Horticulture, Forestry and Biotechnology

2014, Vol. 18, No. 2, pp. 23-30

35. Carmona, E.; Moreno, M. T.; Avilés, M.; Ordovás, J. (2012),

“Composting of wine industry wastes and their use as a substrate for

growing soilless ornamental plants”, Spanish Journal of Agricultural

Research 2012, Vol. 10, No. 2, pp. 482-491

175

36. Cindy van Rijswick (2015), World Floriculture Map 2015, Rabobank

Industry Note # 475, Netherlands, January 2015, pp 1-4

37. Crowe, F. (2012), “Managing disease in vegetable seed crops and

planting stoc. Strengthening Community Seed Systems, Proceedings of

the 6th Organic Seed Growers Conference, Port Townsend, Washington,

USA, 19-21 January, 2012 2012, pp. 85-91

38. Danai, B & Tong mai. P (2005), “The effeet of fertilizer, density and

harvesting duration on the growth, development and storage life of the

bedding plant”, Journal of Agriculture, Bangkok, Thailand.

39. Delgado, M.; Martín, J. V.; Miralles de Imperial, R.; León-Cófreces, C.;

García, M. C. (2008), Geranium growth with broiler litter substrate,

Proceedings of the 35th Annual Meeting of the Plant Growth Regulation

Society of America, San Francisco, California, USA, 3-7 August, 2008

2008, pp. Poster 13

40. Dobrowolska, A.; Zurawik, P. (2016), “Zeolite as a component of

substrate in cultivation of ornamental plants - Catharanthus roseus (L.)

G. Don and Gazania rigens var. rigens (L.) Gaertn”, Acta Scientiarum

Polonorum - Hortorum Cultus 2016, Vol. 15, No. 2, pp. 13-25

41. Efferth, T.; Li, P. C. H.; Konkimalla, V. S. B.; Kaina, B. (2007), “From

traditional Chinese medicine to rational cancer therapy”, Trends in

Molecular Medicine 2007, Vol. 13, No. 8, pp. 353-361

42. Enea, E.; Bala, M. (2012), “Association of annual flowering plants in a

flower bed in the Municipality of Timisoara and results during

vegetation in 2011”, Journal of Horticulture, Forestry and

Biotechnology 2012, Vol. 16, No. 4, pp. 34-38

176

43. Evans, M. R.; Taylor, M.; Kuehny, J. (2010), “Physical properties of

biocontainers for greenhouse crops production”, HortTechnology 2010,

Vol. 20, No. 3, pp. 549-555

44. Fard, F. R.; Moieni, A.; Omidbaigi, R. (2008), “Effects of different

concentrations of α-naphthaleneacetic acid and 6-benzylaminopurine on

shoot regeneration of Vinca minor L”, Journal of Agricultural Science

and Technology 2008, Vol. 10, No. 4, pp. 337-344

45. Ferrarezi, R. S.; Iersel, M. W. van; Testezlaf, R. (2012), Different water

heights influence substrate soil moisture in subirrigation. Infomation

Technology, Automation and Precision Farming, International

Conference of Agricultural Engineering - CIGR-AgEng 2012:

Agriculture and Engineering for a Healthier Life, Valencia, Spain, 8-12

July 2012, pp. C-1227

46. Fira, A.; Clapa, D. (2009), “Ex-vitro acclimation of some horticultural

species in hydroculture. Bulletin of University of Agricultural Sciences

and Veterinary Medicine Cluj-Napoca”. Horticulture 2009, Vol. 66, No.

1, pp. 44-50

47. Fironda, M.; Băla, M. (2013), “Bio regulator effect on floral stem length

in Pelargonium zonale”, Journal of Horticulture, Forestry and

Biotechnology 2013, Vol. 17, No. 1, pp. 368-371

48. Gayosso-de-Lucio, J.; Bautista, M.; Velazquez-González, C.; Arciniega,

M. de la O.; Morales-González, J. A.; Benedí, J. (2014), “Chemical

composition and hepatotoxic effect of Geranium schiedeanum in a

thioacetamide-induced liver injury model”, Pharmacognosy Magazine

2014, Vol. 10, No. 39 (Suppl.), pp. 574-580

177

49. Gehring, K.; Thyssen, S.; Festner, T. (2012), “Opportunities of cranesbill

(Geranium spp.) control with herbicides in arable farming”, Julius-

Kühn-Archiv 2012, Vol. 2 No. 434, pp. 671-678

50. Georgescu, M. I.; Vîsca-Zamfir, D.; Savulescu, E. (2012), The effects

of the crop's substrate and of the rooting stimulators on the internal

structure of the vegetative organs of the geranium plant (Pelargonium

peltatum), Scientific Papers - Series B, Horticulture 2012, No. 56, pp.

347-350

51. Gravel, V.; Dorais, M.; Ménard, C. (2012), Biochar used in combination

with organic fertilization for potted plants: its effect on growth and

Pythium colonization, Proceedings of the Canadian Organic Science

Conference and Science Cluster Strategic Meetings, Winnipeg,

Manitoba, Canada, 21-23 February, 2012, pp. 88

52. Grzeszczuk, M.; Stefaniak, A.; Pachlowska, A. (2016), “Biological value

of various edible flower species”, Acta Scientiarum Polonorum -

Hortorum Cultus 2016, Vol. 15, No. 2, pp. 109-119

53. Hanzlik, K.; Gerowitt, B.; Schönhammer, A. (2012), “ Influence of site and

management on the occurrence of Geranium spp. in winter oilseed rape in

Germany”, Julius-Kühn-Archiv 2012, Vol. 2, No. 434, pp. 663-669

54. Heo JeongWook; Kim DongEok; Kang KeeKyung; Park SangHee; Chun

ChangHoo (2013), “Growth and flowering before and after storage of

African marigold and salvia seedlings stored under different light

conditions”, Korean Journal of Horticultural Science & Technology

2013, Vol. 31, No. 4, pp. 400-406

55. Heo JeongWook; Lee YongBeom; Lee DeogBae; Chun ChangHoo

(2009), “Light quality affects growth, net photosynthetic rate, and

ethylene production of ageratum, African marigold, and salvia

178

seedlings”, Korean Journal of Horticultural Science & Technology

2009, Vol. 27, No. 2, pp. 187-193

56. Hong YoonYeong; Park YuJin; Kim YoonJin; Kim KiSun (2014),

“Vegetative growth and flowering of Salvia splendens 'Salsa' in response

to night interruption”, Korean Journal of Horticultural Science &

Technology 2014, Vol. 32, No. 4, pp. 434-439

57. Huang, Q.; Lakshman, D. K. (2010), “Effect of clove oil on plant

pathogenic bacteria and bacterial wilt of tomato and geranium”, Journal

of Plant Pathology 2010, Vol. 92, No. 3, pp. 701-707

58. Iljovski, I.; Bogevska, Z.; Davitkovska, M.; Ristovska, B.; Stojkoska, D.;

Ilik, P. S.; Ibusoska, A.; Ibaraim, J. (2012), Effect of light and artificial

lightning in the production of some flower species, International

Symposium for Agriculture and Food, XXXVII Faculty - Economy

Meeting, IV Macedonian Symposium for Viticulture and Wine

Production, VII Symposium for Vegetables and Flower Production,

Skopje, Macedonia, 12-14 December 2012, pp. 431-436

59. Junaid Aslam; Abdul Mujib; Sharma, M. P. (2014), “Somatic embryos in

Catharanthus roseus: a scanning electron microscopic study”, Notulae

Scientia Biologicae 2014, Vol. 6, No. 2, pp. 167-172

60. Kang JongGoo; Chon SangUk. (2010), “Combined effects of container

volume and fertilizer level on plant growth, physiological characteristics,

and nutrient uptake of vinca plant (Catharanthus roseus)”, Korean

Journal of Crop Science / Hanguk Jakmul Hakhoe Chi 2010, Vol. 55,

No. 3, pp. 268-274

61. Kassahun, B. M.; Zigene, Z. D.; Zinash Teferi; Mekonnen, S. A.; Benyam

Yalemtesfa; Fikadu Gebretenssay; Hailesilasie Gebremeskel; Bekri

Melka. (2012), “Yield and yield components of rose scented Geranium

179

(Pelargonium graveolens) as influenced by plant population density in

Ethiopia”, International Journal of Medicinal and Aromatic Plants 2012,

Vol. 2, No. 1, pp. 60-68

62. Kaya, N.; Akı, C. (2013), “Effect of plant growth regulators on in vitro

biomass changing in Catharanthus roseus (L) G Don”, Annals of

Biological Research 2013, Vol. 4, No. 4, pp. 164-168

63. Khandan-Mirkohi, A.; Kazemi, F.; Babalar, M.; Naderi, R. (2015),

“Effect of limited application of phosphorus on height and performance

quality of geranium”, Journal of Science and Technology of Greenhouse

Culture 2015, Vol. 5, No. 20, pp. 63-69

64. Kumar, P. M.; Sasmal, D.; Mitra, M. P. (2010), “In vitro antioxidant

activity of methanolic extract of aerial parts of Salvia splendens (Scarlet

Sage)”, Pharmacognosy Journal 2010, Vol. 2, No. 5, pp. 7-12

65. Kumar, S. P.; Sudha, T.; Kumari, B. D. R.(2011), “Effect of chelators and

mercury on growth and development of Catharanthus roseus (L). G

Don”, International Journal of Agricultural Technology 2011, Vol. 7,

No. 2, pp. 281-288

66. Lazarevic´, B.; Poljak, M.; Horvat, T.; Karaz ija, T.; Ivanuńevic´, T.

(2011), Influence of IBA concentrations and type of substrates on the

root development in geranium (Pelargonium zonale L.) seedling

production, 46th Croatian and 6th International Symposium on

Agriculture, Opatija, Croatia, 14-18 February 2011. Proceedings 2011,

pp. 545-549

67. Le Van Thuc, Le Thi Thuy Linh, Hoang Hung Tien, Dang Thi Dien, Le

Thi Bich Thy and Han Huynh Dien (2012), Application of in vitro

flowering technique on evaluating of mutation capacity and color

180

selection of torenia fournieri following irradiation, The Annual Report

for 2012, VINATOM/IAEA

68. Leithy, S.; Gaballah, M. S.; Gomaa, A. M. (2010), “Associative impact of

bio- and organic fertilizers on geranium plants grown under saline

conditions”, Electronic Journal of Environmental, Agricultural and

Food Chemistry 2010, Vol. 9, No. 3, pp. 617-626

69. Liu Huii; Zhang GuoPing; Shen GuoZheng; Ruan SongLin; Fu QiaoJuan

(2012), “ Callus induction and plant regeneration from mature seeds of

Salvia splendens”, International Journal of Agriculture and Biology

2012, Vol. 14, No. 3, pp. 445-449

70. Mårtensson, L. M.; Fransson, A. M.; Emilsson, T. (2016), “Exploring

the use of edible and evergreen perennials in living wall systems in the

Scandinavian climate”, Urban Forestry & Urban Greening 2016, Vol.

15, pp. 84-88

71. Marufa Sharmin; Banya, P. D.; Paul, L.; Chowdhury, F. F. K.; Afrin, S.;

Mrityunjoy Acharjee; Tasmina Rahman; Rashed Noor. (2015), “ Study

of microbial proliferation and the in vitro antibacterial traits of

commonly available flowers in Dhaka Metropolis”, Asian Pacific

Journal of Tropical Disease 2015, Vol. 5, No. 2, pp. 91-97

72. Memon, S. A.; Baloch, M. H.; Baloch, R. A. (2014), “ Influence of humic

acid and macronutrients (MgSO4+ S) application on growth and yield of

petunia (Petunia milliflora)”, International Journal of Agricultural

Technology 2014, Vol. 10, No. 6, pp. 1501-1516

73. Miclea, R.; Suciu, L.; Dobrin, I.; Puia, C. (2015), “The biology of Botrytis

cinerea Pers. isolated from different Geranium varieties”, Bulletin of

University of Agricultural Sciences and Veterinary Medicine Cluj-

Napoca. Agriculture 2015, Vol. 72, No. 1, pp. 293-294

181

74. Mieszkalska, K.; Łukaszewska, A. (2011), “Effect of the silicon and

phosphorus-containing fertilizer on geranium (Pelargonium hortorum

L.H. Bailey) response to water stress”, Acta Scientiarum Polonorum -

Hortorum Cultus 2011, Vol. 10, No. 3, pp. 113-121

75. Mridha, M. A. U.; Rahman, M. M. (2015), “Leaf blight of Catharanthus

roseus (L). G. Don caused by Macrophomina phaseolina (Tassi) Goid

and its in vitro control through bio-pesticides”, Pakistan Journal of

Botany 2015, Vol. 47, No. 2, pp. 741-745

76. Murtic´, S.; Avdic´, J.; Čivic´, H. (2010), Influence of using the growth

retardant on the parameters of growth and development scarlet sage

(Salvia splendens L. cv. 'Vista Red'), Journal of Agricultural Sciences,

Bosnia i Hercegovina 2010, pp. 311-320

77. Nasiri, Z.; Khalighi, A.; Matlabi, E. (2015), “The effect of humic acid,

fulvic acid, and Kristalonon quantitative and qualitative characteristics of

geranium”, International Journal of Biosciences (IJB) 2015, Vol. 6, No.

5, pp. 34-41

78. Negi, R. S. (2011), “ Fast in-vitro callus induction in Catharanthus roseus

- a medicinally important plant used in cancer therapy”, Research

Journal of Pharmaceutical, Biological and Chemical Sciences 2011,

Vol. 2, No. 4, pp. 597-603

79. Octaviana, L.; Affandy, D.; Sanjaya, E. H. (2015), “Phytochemical

screening and antibacterial activity of different fractions of Indonesian

vinca rosea leaves (Catharanthus roseus L.G. Don)”, Journal of Chemical

and Pharmaceutical Research 2015, Vol. 7, No. 11, pp. 144-146

80. Oliveira, L C. de; Geisel, A.; Marx, A (2005), “Use of Vime's bark as

substrate component to grow ornamental plants”, Revista de Ciencias

Agroveterinarias 2005, Vol. 4, No. 2, pp. 126-132

182

81. Opit, G. P.; Perret, J.; Holt, K.; Nechols, J. R.; Margolies, D. C.;

Williams, K. A. (2009), “Comparing chemical and biological control

strategies for twospotted spider mit es (Acari: Tetranychidae) in

commercial greenhouse production of bedding plants”, Journal of

Economic Entomology 2009, Vol. 102, No. 1, pp. 336-346

82. Oran, S. A. S. (2015), “Flora of Bader Al-Jadida County, western high

mountains of Amman city/Jordan”, International Journal of Herbal

Medicine 2015, Vol. 3, No. 4 Part A, pp. 49-59

83. Park InSook; Cho KyungJin; Kim JiSeon; Cho JiYoon; Lim TaeJo; Oh

Wook (2016), “Growth and flowering responses of petunia to various

artificial light sources with different light qualities”, Korean Journal of

Horticultural Science & Technology 2016, Vol. 34, No. 1, pp. 55-66

84. Qi-Xiang Zhang, Hui-Tang Pan, Ming Sun, Wei-Yu Yang , Jia Wang

(2010), Unique ornamental plant genetic resources and breeding in

China, ISHS Acta Horticulturae 937: XXVIII International Horticultural

Congress on Science and Horticulture for People (IHC2010):

International Symposium on Advances in Ornamentals, Landscape and

Urban Horticulture.

85. Raval, N. D.; Pandya, T. N.; Pillai, A. P. G. (2013), “A comparative

pharmacognostical evaluation of Catharanthus roseus (L.) G.Don (pink and

white flower varieties) roots”, Global Journal of Research on Medicinal

Plants and Indigenous Medicine 2013, Vol. 2, No. 11, pp. 745-751

86. Sangeeta Rani; Chauhan, S. K.; Dha, K. K.; Rajni Sharma (2014), Flower

seed production for remunerative returns under poplar based

agroforestry system, Proceedings of International Workshop on Women in

Agroforestry, 28-29 November 2013, Kathmandu, Nepal 2014 pp. 82-95

183

87. Santosh Singh; Muni Ram; Neelam Yadav. (2014), “Effect of phosphorus

and zinc application on the growth and yield of geranium (Pelargonium

graveolens) intercropped with garlic (Allium sativum)”, Indian Journal

of Agricultural Research 2014, Vol. 48, No. 1, pp. 1-8

88. Santosh Singh; Muni Ram; Singh, K.; Verma, B. S. (2012), “Growth and

yield of geranium (Pelargonium graveolens) and garlic (Allium sativum)

in intercropping system”, Indian Journal of Agricultural Research 2011,

Vol. 45, No. 3, pp. 179-187

89. Saravanan, S.; Karthi, S. (2014), “ Hplc analysis for methanolic extract of

Catharanthus roseus under elevated CO2”, World Journal of Pharmacy

and Pharmaceutical Sciences (WJPPS) 2014, Vol. 3, No. 10, pp. 683-693

90. Sasiree Boonbongkarn, Thunya Taychasinpitak, Shermarl Wongchaochant,

and Shinji Kikuchi (2013), Effect of Colchicine Tablets on Morphology of

Torenia fournieri, International Transaction Journal of Engineering,

Management, & Applied Sciences & Technologies.

91. Shaheen, U. Y.; Hussain, M. H.; Ammar, H. A. (2011), “Cytotoxicity and

antioxidant activity of new biologically active constituents from Salvia

lanigra and Salvia splendens”. Pharmacognosy Journal 2011, Vol. 3,

No. 21, pp. 36-48

92. ShuLan Sun, JianQiang Zhong, ShuHua Li and XiaoJing Wang (2013),

Tissue culture-induced somaclonal variation of decreased pollen

viability in torenia (Torenia fournieri Lind.), Botanical Studies An

International Journal 2013, pp.54:36

93. Talebi, M.; Eatesam, F.; Sayed-Tabatabaei, B. E. (2012), “Indirect

regeneration from in vitro leaf tissue of periwinkle (Catharanthus roseus

L.) in response to different treatments of plant growth regulators”,

184

Journal of Science and Technology of Greenhouse Culture 2012, Vol. 2,

No. 8, pp. 35-46

94. Tatjana, S. R.; Snez ana, P. D.; Dejan, G. M.; Mira, S. S.; Katarina, Ń. P.;

Slavińa, S. M.; Tanja, B. S. (2012), Fungicidal activity of Pelargonium

graveolens L. essential oil on the pathogenic fungus Fusarium

oxysporum isolated from herbal drugss, Proceedings of the Seventh

Conference on Medicinal and Aromatic Plants of Southeast European

Countries, (Proceedings of the 7th CMAPSEEC), Subotica, Serbia, 27-

31 May, 2012, pp. 181-186

95. The government of Australia (2013), “Plant variety descriptions submitted

for registration of plant breeders' rights in Australia up to 31 January

2013”, Plant Varieties Journal 2013, Vol. 25, No. 4, pp. 505 pp.

96. The government of Australia (2014), “Plant variety descriptions submitted

for registration of plant breeders' rights in Australia up to 5 November

2014”, Plant Varieties Journal 2014, Vol. 27, No. 3, pp. 440 pp.

97. Tilly-Mándy, A.; Honfi, P.; Mosonyi, I. D. (2009), “The possibility of

timing Geranium taxa as flowering potplant for winter”, Bulletin of

University of Agricultural Sciences and Veterinary Medicine Cluj-

Napoca, Horticulture 2009, Vol. 66, No. 1, pp. 693

98. Tomos, C.; Marghitas, M. (2013), “Differential fertilization and nutritive

substrates effect on the flowering degree of Pelargonium zonale.

Bulletin of University of Agricultural Sciences and Veterinary Medicine

Cluj-Napoca”, Agriculture 2013, Vol. 70, No. 1, pp. 141-149

99. Vaidelys, J.; Misiunas, D.(2013), “Assumptions of application

possibilities of uncommon perennial herbaceous ornamental plant

assortment in various type parterres”, Optimization of Ornamental and

185

Garden Plant Assortment, Technologies and Environment 2013, Vol. 4, No.

9, pp. 173-182

100. Varga, S. (2015), “Effects of arbuscular mycorrhizal fungi and maternal

plant sex on seed germination and early plant establishment”, American

Journal of Botany 2015, Vol. 102, No. 3, pp. 358-366

101. Vembu, G.; Singaravel, R.; Kamaraj, S. (2010), “Effect of NPK levels on

the growth and yield of Catharanthus roseus in coastal sandy soil”,

Asian Journal of Soil Science 2010, Vol. 5, No. 1, pp. 97-99

102. Weber, R.; Gołebiowska, H.; Bortniak, M. (2012), “Variability of

infestation of several winter wheat cultivars with segetal weeds during

spring period in relation to tillage system and preceding crop stubble

height”, Zeszyty Naukowe Uniwersytetu Przyrodniczego we Wrocławiu -

Rolnictwo 2012, Vol. 101, No. 585, pp. 141-150

103. Woz´ny, A. (2011), “Use of light to control the growth of Salvia

splendens Sellow ex Roem. et Schult. Seedlings”, Acta Scientiarum

Polonorum - Hortorum Cultus 2011, Vol. 10, No. 4, pp. 99-106

104. Yang JianYu; Chen HongWei; Liu KeFeng; Wang HongLi; Liu

YongGuang; Wang ShunLi; Jin ZhuLiDa (2010), “AFLP analysis of

phylogenetic relationship of Salvia sp. in Beijing”, Agricultural Science

& Technology - Hunan 2010, Vol. 11, No. 2, pp. 72-75

105. Yellareddygari, S. K.; Kumar, K. V. K.; Sudini, H.; Reddy, E. C. S.;

Sayyed, R. Z.; Madhuri, K. V. N.; Suresh, K.; Reddy, B. R.; Hemalatha,

S.; Al-Turki, A.; El-Meleigi, M. A.; Han, Y.; Sruthi, V. S.; Reddy, M. S.

(2013), Evaluation of biopesticides for control of Xanthomonas

campestris pv. pelargonni in geranium seedlings under greenhouse

conditions, Recent advances in biofertilizers and biofungicides (PGPR) for

sustainable agriculture. Proceedings of 3rd Asian Conference on Plant

186

Growth-Promoting Rhizobacteria (PGPR) and other Microbials, Manila,

Philippines, 21-24 April, 2013, pp. 491-495

106. Zeljkovic´, S. B.; ParaĎikovic´, N. A.; Babic´, T. S.; Đuric´, G. D.; Oljača,

R. M.; Vinkovic´, T. M.; Tkalec, M. B. (2010), “Influence of

biostimulant and substrate volume on root growth and development of

scarlet sage (Salvia splendens L.) transplants”, Journal of Agricultural

Sciences, Belgrade 2010, Vol. 55, No. 1, pp. 29-36

107. Zrira, S. (2013), The value chain of aromatic and medicinal plants in the

Maghreb, Acta Horticulturae 2013, pp. 297-303

III. TÀI LIỆU INTERNET

108. http://asia.nikkei.com/Business/Trends/Vietnam-fast-becoming-Asia-s-

flower-production-center

109. http://baohungyen.vn/kinh-te/201404/hieu-qua-kinh-te-tu-trong-hoa-cay-

canh-o-xuan-quan-471868/

110. http://ec.europa.eu/agriculture/fruit-and-vegetables/product-reports/

flowers /statistics-2013_en.pdf

111. http://hoala.vn/product-detail/992/gia-the-huu-co-gieo-hat-hoa-hat-

giong.html

112. http://www.favri.org.vn/vi/san-pham-khcn/san-pham-khcn/hoa-va-cay-

canh/quy-trinh-ky-thuat/258-quy-trinh-ky-thuat-trong-hoa-cuc-chau.htm

113. http://www.khuyennongvn.gov.vn/vi-VN/hoat-dong-khuyen-nong /thong

-tin-huan-luyen/giai-phap-nang-cao-gia-tri-va-suc-tieu-thu-san-pham-

hoa-da-lat_t114c31n13463

114. http://xttm.agroviet.gov.vn/XTTMSites/vi-

vn/64/109/68976/Default.aspx

115. https://floridata.com/Plants/Apocynaceae/Catharanthus+roseus/884

187

116. https://floridata.com/Plants/Geraniaceae/Pelargonium%20x%20hortorum

/546

117. https://floridata.com/Plants/Lamiaceae/Salvia%20splendens/533

118. https://floridata.com/Plants/Scrophulariaceae/Torenia+fournieri/993

119. https://floridata.com/Plants/Solanaceae/Petunia%20x%20hybrida/547

PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1: Một số hình ảnh minh họa Phụ lục 2: Một số kết quả xử lý thống kê Phụ lục 3: Mẫu phiếu điều tra tình hình sản xuất và sử dụng hoa thảm, hoa chậu tại Hà Nội Phụ lục 4: Số liệu khí tƣợng thủy văn

PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA

1. THÍ NGHIỆM TUYỂN CHỌN GIỐNG Tuyển chọn hoa Tô liên (Torenia fournieri)

T2

T1(Đ/C)

T4

T3

T6

T5

Tuyển chọn hoa Dừa cạn (Catharanthus roseus)

V1(ĐC)

V2

V3

V4

V4

V3

Tuyển chọn hoa Sô Ďỏ (Salvia splendens)

S1 (ĐC)

S2

S3

S4

S5

S3

Tuyển chọn hoa Phong lữ (Pelargonium inquinans)

G1 (ĐC)

G2

G4

G3

G5

Tuyển chọn hoa Dạ yến thảo (Petunia sp)

P1 (ĐC)

P2

P4

P3

P5

THÍ NGHIỆM NHÂN GIỐNG

Kỹ thuật nhân giống bằng gieo hạt 1. Thí nghiệm về ảnh hƣởng của thời vụ gieo đến tỷ lệ nảy mầm và chất lƣợng cây con giống trong thí nghiệm

CT1: Gieo hạt ngày 5/3 CT2: Gieo hạt ngày 5/4 CT3: Gieo hạt ngày 5/5 CT4: Gieo hạt ngày 5/6

(phù hợp nhất) Thời vụ gieo hạt hoa Tô liên hồng (T2)

CT1: Gieo hạt ngày 5/3 CT2: Gieo hạt ngày 5/4 CT3: Gieo hạt ngày 5/5 CT4: Gieo hạt ngày 5/6

(phù hợp nhất) Thời vụ gieo hạt hoa Dừa cạn đỏ (V4)

CT1: Gieo hạt ngày 5/8 CT2: Gieo hạt ngày 5/9

CT3: Gieo hạt ngày 5/10 CT4: Gieo hạt ngày 5/11

(phù hợp nhất)

Thời vụ gieo hạt hoa Sô đỏ (S3)

(phù hợp nhất)

CT1: Gieo hạt ngày 5/8 CT2: Gieo hạt ngày 5/9 CT3: Gieo hạt ngày 5/10 CT4: Gieo hạt ngày 5/11

Thời vụ gieo hạt hoa Phong lữ đỏ cam (G5)

(phù hợp nhất)

CT3: Gieo hạt ngày 5/10

CT4: Gieo hạt ngày 5/11

CT1: Gieo hạt ngày 5/8 CT2: Gieo hạt ngày 5/9

Thời vụ gieo hạt hoa Dạ yến thảo hồng (P5)

CT3 (7 phút)

CT3 (3 phút)

CT3 (5 phút)

Kỹ thuật nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào

Thí nghiệm khử trùng bằng HgCl2 nồng độ 0,1% (CT3 là tốt nhất)

CT1: MS (Đ/C) CT5: MS + 0,7 mg/l BAP (tốt nhất)

Ảnh hƣởng của nồng độ BAP đến các khả năng tạo chồi cây

CT1: Cát CT2: Dớn (Tốt nhất)

CT3: Trấu hun CT4: Mùn rác

Ảnh hƣởng của các loại giá thể ở cây con Dạ yến thảo sau invitro

THÍ NGHIỆM VỀ CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC

Thí nghiệm về giá thể trên cây Dừa cạn

Thí nghiệm về chế phẩm dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng trên cây Dừa cạn

Bấm ngọn sau trồng 15 ngày

Bấm ngọn sau trồng 25 ngày

Bấm ngọn sau trồng 20 ngày Thí nghiệm về biện pháp bấm ngọn trên cây Dừa cạn đỏ (V4)

Bấm ngọn sau trồng 15 ngày

Bấm ngọn sau trồng 25 ngày

Bấm ngọn sau trồng 20 ngày Thí nghiệm về biện pháp bấm ngọn trên cây Tô liên hồng (T2)

PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ

Bảng 3.3. Thời gian và tỉ lệ nảy mầm của các giống hoa nghiên cứu năm 2011 - 2012

HT

BALANCED ANOVA FOR VARIATE XH FILE B32-1 19/12/15 22:19 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 XH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 2.23000 1.11500 6.45 0.016 3 2 CT$ 5 1.00000 .200000 1.16 0.394 3 * RESIDUAL 10 1.73000 .173000 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 17 4.96000 .291765 ----------------------------------------------------------------------- BALANCED ANOVA FOR VARIATE HT FILE B32-1 19/12/15 22:19 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V004 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 1.94778 .973888 6.59 0.015 3 2 CT$ 5 2.92278 .584556 3.95 0.031 3 * RESIDUAL 10 1.47889 .147889 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 17 6.34944 .373497 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B32-1 19/12/15 22:19 ---------------------------------------- --------------------- :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------ LAP NOS XH HT 1 6 11.3500 8.86667 2 6 11.0500 8.55000 3 6 10.5000 8.06667 SE(N= 6) 0.169804 0.156997 5%LSD 10DF 0.535058 0.494704 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CT$ ----------------------------------------------------------------------- CT$ NOS XH HT T1 3 10.9000 9.20000 T2 3 10.6000 8.03333 T3 3 11.3000 8.56667 T4 3 11.0000 8.03333 T5 3 10.8000 8.70000 T6 3 11.2000 8.43333

Tô liên

SE(N= 3) 0.240139 0.222028 5%LSD 10DF 0.422686 0.454617 ----------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B32-1 19/12/15 22:19 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | XH 18 10.967 0.54015 0.41593 3.8 0.0159 0.3939 HT 18 8.4944 0.61114 0.38456 4.5 0.0150 0.0309 Dừa cạn

BALANCED ANOVA FOR VARIATE XH FILE B32-2 19/12/15 22:28 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 XH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 1.09500 .547500 3.89 0.082 3 2 CT$ 3 .240000 .799998E-01 0.57 0.658 3 * RESIDUAL 6 .845000 .140833 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 11 2.18000 .198182 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HT FILE B32-2 19/12/15 22:28 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V004 HT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 .851667 .425833 4.29 0.070 3 2 CT$ 3 9.62250 3.20750 32.34 0.001 3 * RESIDUAL 6 .595001 .991668E-01 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 11 11.0692 1.00629 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B32-2 19/12/15 22:28 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT LAP ----------------------------------------------------------------------- LAP NOS XH HT 1 4 10.8500 7.70000 2 4 10.7750 7.55000 3 4 10.1750 7.07500 SE(N= 4) 0.187639 0.157454

5%LSD 6DF 0.349073 0.544658 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------ CT$ NOS XH HT V1 3 10.6000 8.40000 V2 3 10.8000 7.46667 V3 3 10.6000 7.90000 V4 3 10.4000 6.00000 SE(N= 3) 0.216667 0.181812 5%LSD 6DF 0.464485 0.628917 ----------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B32-2 19/12/15 22:28 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | XH 12 10.600 0.44518 0.37528 3.4 0.0824 0.6581 HT 12 7.4417 1.0031 0.31491 4.2 0.0695 0.0007

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TÐ FILE B32-3 19/12/15 22:37 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V005 TÐ LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 1.54800 .774000 3.79 0.069 3 2 CT$ 4 1.83600 .459000 2.25 0.153 3 * RESIDUAL 8 1.63200 .204000 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 5.01600 .358286 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐX FILE B32-3 19/12/15 22:37 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V006 ÐX LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 .964000 .482000 4.73 0.044 3 2 CT$ 4 2.30400 .576000 5.65 0.019 3 * RESIDUAL 8 .816000 .102000 ------------------------------------------------------------------------

Sô đỏ

* TOTAL (CORRECTED) 14 4.08400 .291714 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B32-3 19/12/15 22:37 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------ LAP NOS TÐ ÐX 1 5 10.6000 8.32000 2 5 10.3000 8.04000 3 5 9.82000 7.70000 SE(N= 5) 0.201990 0.142829 5%LSD 8DF 0.158669 0.465749 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------ CT$ NOS TÐ ÐX S1 3 9.70000 7.60000 S2 3 10.6000 8.60000 S3 3 10.0000 7.60000 S4 3 10.3000 8.00000 S5 3 10.6000 8.30000 SE(N= 3) 0.260768 0.184391 5%LSD 8DF 0.270338 0.601280 ----------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B32-3 19/12/15 22:37 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TÐ 15 10.240 0.59857 0.45166 3.6 0.0689 0.1526 ÐX 15 8.0200 0.54011 0.31937 4.0 0.0439 0.0189

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TÐ FILE B32-5 23/12/15 21:42 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V005 TÐ LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 1.07200 .536000 3.80 0.069 3 2 CT$ 4 3.32400 .831000 5.89 0.017 3 * RESIDUAL 8 1.12800 .141000 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 5.52400 .394572 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐX FILE B32-5 23/12/15 21:42 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V006 ÐX LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 1.54800 .774000 3.79 0.069 3 2 CT$ 4 1.02000 .255000 1.25 0.364 3 * RESIDUAL 8 1.63200 .204000 ----------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 4.20000 .300000 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B32-5 23/12/15 21:42 ------------------------------------------------------------- :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------ LAP NOS TÐ ÐX 1 5 7.30000 9.36000 2 5 7.10000 9.06000 3 5 6.66000 8.58000 SE(N= 5) 0.167929 0.201990 5%LSD 8DF 0.547598 0.158669 -------------------------------------------------------------------- MEANS FOR EFFECT CT$ -------------------------------------------------------------------- CT$ NOS TĐ ĐX G1 3 7.00000 9.20000 G2 3 7.70000 9.30000 G3 3 6.80000 8.80000 G4 3 7.30000 9.10000 G5 3 6.30000 8.60000 SE(N= 3) 0.216795 0.260768 5%LSD 8DF 0.716946 0.330338 --------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B32-5 23/12/15 21:42 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4

Phong lữ

F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TÐ 15 7.0200 0.62815 0.37550 5.3 0.0686 0.0169 ÐX 15 9.0000 0.54772 0.45166 3.8 0.0689 0.3642

BALANCED ANOVA FOR VARIATE XH FILE B32-4 19/12/15 22:44 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 XH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 1.07200 .536000 3.80 0.069 3 2 CT$ 4 4.58400 1.14600 8.13 0.007 3 * RESIDUAL 8 1.12800 .141000 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 6.78400 .484571 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐX FILE B32-4 19/12/15 22:44 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V006 ÐX LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 1.54800 .774000 3.79 0.069 3 2 CT$ 4 7.34400 1.83600 9.00 0.005 3 * RESIDUAL 8 1.63200 .204000 ----------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 10.5240 .751714 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B32-4 19/12/15 22:44 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------ LAP NOS XH ÐX 1 5 10.2000 10.3800 2 5 10.0000 10.0800 3 5 9.56000 9.60000 SE(N= 5) 0.167929 0.201990 5%LSD 8DF 0.547598 0.458669 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------

Dạ yến thảo

CT$ NOS XH ÐX P1 3 10.3000 10.6000 P2 3 10.8000 9.00000 P3 3 9.50000 9.40000 P4 3 9.70000 10.8000 P5 3 9.30000 10.3000 SE(N= 3) 0.216795 0.260768 5%LSD 8DF 0.716946 0.560339 ------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B32-4 19/12/15 22:44 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | XH 15 9.9200 0.69611 0.37550 3.8 0.0686 0.0068 ÐX 15 10.020 0.86701 0.45166 4.5 0.0689 0.0051

Bảng 3.7. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống nghiên cứu

Tô liên BALANCED ANOVA FOR VARIATE XHCCC FILE B38-1 21/12/15 17:14 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 XHCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 22.4433 11.2217 6.66 0.015 3 2 CT$ 5 181.665 36.3330 21.55 0.000 3 * RESIDUAL 10 16.8567 1.68567 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 17 220.965 12.9979 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HTCCC FILE B38-1 21/12/15 17:14 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V004 HTCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 35.6145 17.8072 6.55 0.015 3 2 CT$ 5 241.531 48.3062 17.76 0.000 3 * RESIDUAL 10 27.1922 2.71922 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 17 304.338 17.9022 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE XHSL FILE B38-1 21/12/15 17:14 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3 VARIATE V005 XHSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 4.19444 2.09722 6.15 0.018 3 2 CT$ 5 2.61111 .522222 1.53 0.264 3 * RESIDUAL 10 3.41222 .341222 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 17 10.2178 .601046 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HTSL FILE B38-1 21/12/15 17:14 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 VARIATE V006 HTSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 8.92001 4.46000 6.45 0.016 3 2 CT$ 5 11.5450 2.30900 3.34 0.050 3 * RESIDUAL 10 6.91999 .691999

------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 17 27.3850 1.61088 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B38-1 21/12/15 17:14 -------------------------------------------------------------- :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------ LAP NOS XHCCC HTCCC XHSL HTSL 1 6 37.3167 39.7500 18.1167 19.7833 2 6 36.2333 38.5333 17.7000 19.1833 3 6 34.6000 36.3500 16.9500 18.0833 SE(N= 6) 0.530042 0.673204 0.238475 0.339607 5%LSD 10DF 0.37018 0.12129 0.251443 0.47012 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------ CT$ NOS XHCCC HTCCC XHSL HTSL T1 3 42.9000 46.3000 17.1000 18.0000 T2 3 33.3000 35.5000 17.3000 18.6000 T3 3 34.1000 37.2667 17.9000 20.6000 T4 3 34.7000 36.9000 17.6000 19.2000 T5 3 35.9000 37.0000 18.2333 18.7000 T6 3 35.4000 36.3000 17.4000 19.0000 SE(N= 3) 0.749593 0.952054 0.337255 0.480277 5%LSD 10DF 0.46199 0.99996 0.35270 0.51337 ------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B38-1 21/12/15 17:14 -------------------------------------------------------------- :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | XHCCC 18 36.050 3.6053 1.2983 3.6 0.0146 0.0001 HTCCC 18 38.211 4.2311 1.6490 4.3 0.0152 0.0002 XHSL 18 17.589 0.77527 0.58414 2.3 0.0181 0.2644 HTSL 18 19.017 1.2692 0.83187 4.4 0.0159 0.0496

BALANCED ANOVA FOR VARIATE XHCCC FILE B38-2 21/12/15 17:31 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 XHCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 10.1150 5.05751 3.99 0.079 3 2 CT$ 3 45.2625 15.0875 11.90 0.007 3 * RESIDUAL 6 7.60500 1.26750 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 11 62.9825 5.72568 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HTCCC FILE B38-2 21/12/15 17:31 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V004 HTCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 16.7400 8.37000 3.74 0.088 3 2 CT$ 3 399.210 133.070 59.49 0.000 3 * RESIDUAL 6 13.4200 2.23667 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 11 429.370 39.0336 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE XHSL FILE B38-2 21/12/15 17:31 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3 VARIATE V007 XHSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 6.18000 3.09000 3.81 0.085 3 2 CT$ 3 63.7500 21.2500 26.23 0.001 3 * RESIDUAL 6 4.86000 .810000 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 11 74.7900 6.79909 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE HTSL FILE B38-2 21/12/15 17:31 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 VARIATE V008 HTSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ======================================================================== 1 LAP 2 10.0350 5.01750 3.92 0.081 3 2 CT$ 3 63.7500 21.2500 16.59 0.003 3 * RESIDUAL 6 7.68501 1.28083 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 11 81.4700 7.40636 ------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B38-2 21/12/15 17:31 -------------------------------------------------------------- :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------

Dừa cạn

LAP NOS XHCCC HTCCC 1 4 34.1750 39.2000 2 4 33.7500 38.7500 3 4 32.0500 36.5000 SE(N= 4) 0.562917 0.747776 5%LSD 6DF 1.14722 1.58668 LAP NOS XHSL HTSL 1 4 22.1000 23.6750 2 4 21.8000 23.3000 3 4 20.4500 21.5750 SE(N= 4) 0.450000 0.565870 5%LSD 6DF 1.55662 1.95743 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------ CT$ NOS XHCCC HTCCC V1 3 36.1000 47.9000 V2 3 33.9000 35.5000 V3 3 32.5000 36.3000 V4 3 30.8000 32.9000 SE(N= 3) 0.650000 0.863457 5%LSD 6DF 1.25845 1.98684 CT$ NOS XHSL HTSL V1 3 17.5000 18.9000 V2 3 23.3000 23.8000 V3 3 22.6000 24.0000 V4 3 22.4000 24.7000 SE(N= 3) 0.519615 0.653410 5%LSD 6DF 1.80743 2.26025 ------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B38-2 21/12/15 17:31 -------------------------------------------------------------- :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 12) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | XHCCC 12 33.325 2.3928 1.1258 3.4 0.0789 0.0069 HTCCC 12 38.150 6.2477 1.4956 3.9 0.0879 0.0002 XHSL 12 21.450 2.6075 0.90000 4.2 0.0851 0.0011 HTSL 12 22.850 2.7215 1.1317 5.0 0.0814 0.0032

Sô đỏ BALANCED ANOVA FOR VARIATE TĐCCC FILE B38-3 21/12/15 17:49 ------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 XHCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 16.7253 8.36267 3.79 0.069 3 2 CT$ 4 305.831 76.4577 34.67 0.000 3 * RESIDUAL 8 17.6413 2.20516 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 340.197 24.2998 ------------------------------------------------------------------------ ----- BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐXCCC FILE B38-3 21/12/15 17:49 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V004 ÐXCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 15.4493 7.72467 3.87 0.066 3 2 CT$ 4 257.844 64.4610 32.26 0.000 3 * RESIDUAL 8 15.9840 1.99800 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 289.277 20.6627 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE TĐSL FILE B38-3 21/12/15 17:49 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3 VARIATE V005 XHSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 4.04400 2.02200 4.15 0.058 3 2 CT$ 4 8.34000 2.08500 4.28 0.039 3 * RESIDUAL 8 3.89600 .487000 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 16.2800 1.16286 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐXSL FILE B38-3 21/12/15 17:49 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 VARIATE V006 ÐXHTSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 3.18400 1.59200 3.37 0.086 3 2 CT$ 4 9.33999 2.33500 4.95 0.027 3 * RESIDUAL 8 3.77600 .472000 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 16.3000 1.16429

------------------------------------------------------------------------ TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B38-3 21/12/15 17:49 -------------------------------------------------------------- :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT LAP ----------------------------------------------------------------------- LAP NOS TĐCCC ÐXCCC TĐSL ÐXSL 1 5 31.5200 34.8400 16.6800 18.5200 2 5 30.5600 33.9200 16.2000 18.0800 3 5 28.9600 32.3800 15.4200 17.4000 SE(N= 5) 0.664103 0.632139 0.312090 0.307246 5%LSD 8DF 2.16557 2.06134 1.01769 1.00190 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------ CT$ NOS TĐCCC ÐXCCC TĐSL ÐXSL S1 3 39.1000 40.9000 15.3000 16.8333 S2 3 29.2000 31.8333 16.8000 18.0000 S3 3 26.3333 28.2333 15.3000 17.5333 S4 3 27.7000 33.2000 16.0000 18.5000 S5 3 29.4000 34.4000 17.1000 19.1333 SE(N= 3) 0.857353 0.816088 0.402906 0.396653 5%LSD 8DF 2.79574 2.26118 1.31384 1.29344 ------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B38-3 21/12/15 17:49 -------------------------------------------------------------- :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TĐCCC 15 30.347 4.9295 1.4850 4.9 0.0689 0.0001 ÐXCCC 15 33.713 4.5456 1.4135 4.2 0.0664 0.0001 TĐSL 15 16.100 1.0784 0.69785 4.3 0.0576 0.0386 ÐXSL 15 18.000 1.0790 0.68702 3.8 0.0860 0.0268

BALANCED ANOVA FOR VARIATE TĐCCC FILE B38-5 21/12/15 18: 4 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 XHCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 9.20133 4.60067 3.92 0.064 3 2 CT$ 4 253.537 63.3843 54.07 0.000 3 * RESIDUAL 8 9.37868 1.17234 ----------------------------------------------------------------------- * TOTAL (CORRECTED) 14 272.117 19.4370 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐXCCC FILE B38-5 21/12/15 18: 4 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V004 ÐXCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 8.79599 4.39800 3.55 0.078 3 2 CT$ 4 78.0360 19.5090 15.76 0.001 3 * RESIDUAL 8 9.90400 1.23800 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 96.7360 6.90971 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE TĐSL FILE B38-5 21/12/15 18: 4 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3 VARIATE V005 XHSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 2.73734 1.36867 3.27 0.091 3 2 CT$ 4 12.4427 3.11067 7.43 0.009 3 * RESIDUAL 8 3.34933 .418667 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 18.5293 1.32352 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐXSL FILE B38-5 21/12/15 18: 4 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 VARIATE V006 ÐXHTSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 6.14933 3.07466 3.88 0.066 3 2 CT$ 4 15.6307 3.90767 4.93 0.027 3 * RESIDUAL 8 6.33733 .792167 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 28.1173 2.00838 -----------------------------------------------------------------------

Phong lữ

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B38-5 21/12/15 18: 4 -------------------------------------------------------------- :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------ LAP NOS TĐCCC ÐXCCC TĐSL ÐXSL 1 5 27.8600 33.2000 18.6600 20.7200 2 5 27.1400 32.4800 18.2400 20.0800 3 5 25.9600 31.3400 17.6200 19.1600 SE(N= 5) 0.484218 0.497594 0.289367 0.398037 5%LSD 8DF 1.57899 1.62260 0.943597 1.29796 ------------------------------------------------------------------------ ------ MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------ ------- CT$ NOS TĐCCC ÐXCCC TĐSL ÐXSL G1 3 34.5333 35.9000 16.5000 18.9000 G2 3 27.0000 33.7000 18.7667 20.3333 G3 3 24.8667 31.3000 18.5000 19.3000 G4 3 26.3000 31.6000 18.0000 19.6000 G5 3 22.2333 29.2000 19.1000 21.8000 SE(N= 3) 0.625123 0.642392 0.373571 0.513863 5%LSD 8DF 2.04846 1.59477 1.22818 1.27566 ------------------------------------------------------------------------ ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B38-5 21/12/15 18: 4 -------------------------------------------------------------- :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | TĐCCC 15 26.987 4.4087 1.0827 4.0 0.0644 0.0000 ÐXCCC 15 32.340 2.6286 1.1127 3.4 0.0781 0.0009 TĐSL 15 18.173 1.1504 0.64704 3.6 0.0910 0.0088 ÐXSL 15 19.987 1.4172 0.89004 4.5 0.0659 0.0270

BALANCED ANOVA FOR VARIATE XHCCC FILE B38-4 21/12/15 17:58 -------------------------------------------------------------- :PAGE 1 VARIATE V003 XHCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 6.04933 3.02467 3.72 0.071 3 2 CT$ 4 263.191 65.7977 81.02 0.000 3 * RESIDUAL 8 6.49732 .812165 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 275.737 19.6955 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐXCCC FILE B38-4 21/12/15 17:58 -------------------------------------------------------------- :PAGE 2 VARIATE V004 ÐXCCC LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 8.82532 4.41266 3.86 0.067 3 2 CT$ 4 175.697 43.9243 38.38 0.000 3 * RESIDUAL 8 9.15470 1.14434 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 193.677 13.8341 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE XHSL FILE B38-4 21/12/15 17:58 -------------------------------------------------------------- :PAGE 3 VARIATE V005 XHSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 6.19200 3.09600 3.79 0.069 3 2 CT$ 4 7.32000 1.83000 2.24 0.153 3 * RESIDUAL 8 6.52800 .816000 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 20.0400 1.43143 ------------------------------------------------------------------------ BALANCED ANOVA FOR VARIATE ÐXSL FILE B38-4 21/12/15 17:58 -------------------------------------------------------------- :PAGE 4 VARIATE V006 ÐXHTSL LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN ========================================================================= 1 LAP 2 5.00800 2.50400 3.75 0.071 3 2 CT$ 4 9.99066 2.49767 3.74 0.053 3 * RESIDUAL 8 5.34533 .668166 ------------------------------------------------------------------------ * TOTAL (CORRECTED) 14 20.3440 1.45314 -----------------------------------------------------------------------

Dạ yến thảo

TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE B38-4 21/12/15 17:58 -------------------------------------------------------------- :PAGE 5 MEANS FOR EFFECT LAP ------------------------------------------------------------------------ LAP NOS XHCCC ÐXCCC XHSL ÐXSL 1 5 34.0200 35.8000 21.5200 22.0200 2 5 33.4400 35.1000 20.9200 21.5000 3 5 32.4800 33.9400 19.9600 20.6200 SE(N= 5) 0.403030 0.478401 0.403980 0.365559 5%LSD 8DF 1.13424 1.56002 0.31734 0.19205 ------------------------------------------------------------------------ MEANS FOR EFFECT CT$ ------------------------------------------------------------------------ CT$ NOS XHCCC ÐXCCC XHSL ÐXSL P1 3 40.5000 41.2333 19.5000 19.8000 P2 3 32.5000 32.9000 20.8000 21.4667 P3 3 33.5000 35.0667 21.3000 22.1000 P4 3 32.6667 34.4000 20.9000 21.8333 P5 3 27.4000 31.1333 21.5000 21.7000 SE(N= 3) 0.520309 0.617613 0.521536 0.471934 5%LSD 8DF 1.24668 2.13397 0.37068 0.59893 ----------------------------------------------------------------------- ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE B38-4 21/12/15 17:58 -------------------------------------------------------------- :PAGE 6 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |LAP |CT$ | (N= 15) -------------------- SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | XHCCC 15 33.313 4.4380 0.90120 4.1 0.0714 0.0000 ÐXCCC 15 34.947 3.7194 1.0697 4.3 0.0667 0.0001 XHSL 15 20.800 1.1964 0.90333 3.2 0.0689 0.1535 ÐXSL 15 21.380 1.2055 0.81741 3.9 0.0705 0.0534

PHỤ LỤC 3: MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT

Mẫu số 01

VÀ SỬ DỤNG HOA THẢM, HOA CHẬU TẠI HÀ NỘI

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT HOA THẢM, HOA CHẬU

(Mẫu phiếu dùng cho nông hộ)

Ngƣời phỏng vấn:……………………………………………………………………..

Thời gian phỏng vấn: ngày………. Tháng………. Năm 2013

I. Thông tin chung:

1. Họ và tên ngƣời cung cấp thông tin:…………………………………………

2. Nghề nghiệp:……………………………..Tuổi:………..Giới tính:……..…..

Trình Ďộ văn hóa:………………………………….Dân tộc:…………………

3. Địa chỉ: ………………………………………………………………………

4. Số thành viên trong gia Ďình:…….……ngƣời. Số ngƣời lao Ďộng………..

5. Nghề thu nhập chính trong gia Ďình:

Làm ruộng Làm vƣờn

Chăn nuôi Nghề phụ khác

II. Nội dung điều tra:

1. Tình hình sản xuất hoa, cây cảnh của gia đình

- Hiện gia Ďình Ďang sản xuất gì?

Cây cảnh Hoa thảm, hoa chậu

Hoa cắt cành

- Loại/giống hoa, cây cảnh mà gia Ďình Ďang sản xuất, kể tên?

Cây Cảnh:……………………………………………………………………….

Hoa cắt cành:……………………………………………………………………

Hoa thảm, hoa chậu:…………………………………………………………….

- Quy mô sản xuất (diện tích, số lƣợng, chủng loại):……………………….......

…………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………….....

- Thời vụ sản xuất:………………………………………………………………

- Nguồn gốc cây giống?

Cây gieo hạt Cây in vitro

Cây giâm cành

Tự sản xuất giống Mua giống

- Trong quá trình sản xuất có sử dụng thuốc BVTV không?

Có Không

- Mức Ďộ sử dụng thuốc BVTV?

Ít Rất ít

Nhiều Rất nhiều

Trung bình

2. Hiệu quả từ việc sản xuất của gia đình

- Tổng chi phí cho sản xuất (Ď/năm):…………………………………………...

- Thu nhập bình quân (Ď/năm):…………………………………………………

Ngƣời cung cấp thông tin

Ngƣời điều tra

Mẫu số 02

PHIẾU ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ SỬ DỤNG HOA THẢM, HOA CHẬU

(Mẫu phiếu dùng cho các Ďơn vị là tổ chức, cơ sở, doanh nghiệp…)

Ngƣời phỏng vấn:……………………………………………………………………..

Thời gian phỏng vấn: ngày………. Tháng………. Năm 2013

I. Thông tin chung:

1. Đơn vị Ďiều tra, khảo sát:…………………………………………………….

2. Địa chỉ:…………………………………………………………….……..…..

3. Họ và tên ngƣời Ďại diện cung cấp thông tin:………………………………..

4. Đơn vị Ďiều tra thuộc loại hình doanh nghiệp nào

Doanh nghiệp Nhà nƣớc

Doanh nghiệp tƣ nhân

Hợp tác xã

Cổ phần

Trách nhiệm hữu hạn

Có vốn Ďầu tƣ nƣớc ngoài

Công ty liên doanh

Hộ kinh doanh cá thể

Công ty hợp danh

Loại hình khác

5. Tổng số cán bộ của Ďơn vị (ngƣời):…………..…………………Trong Ďó:

- Cán bộ có trình Ďộ chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp (ngƣời):……...

- Cán bộ biên chế (ngƣời):………………………………………………………

- Cán bộ lao Ďộng hợp Ďồng (ngƣời):…………………………………………..

- Cán bộ hợp Ďồng thời vụ (ngƣời):……………………………………………..

II. Nội dung điều tra:

1. Lĩnh vực sản xuất chính của Ďơn vị

Cây cảnh

Cây lâm nghiệp

Cây hoa

Cây rau

Cây ăn quả

Khác

2. Cơ cấu, chủng loại cây trồng mà Ďơn vị Ďang sản xuất, sử dụng, kể tên?

………………………………………………………………………………......

…………………………………………………………………………………..

3. Quy mô sản xuất, sử dụng từng loại cây trồng (diện tích, số lƣợng, chủng loại), liệt kê cụ thể?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Thời vụ sản xuất, sử dụng từng loại cây trồng?

…………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………….

5. Nguồn gốc các loại cây trồng sản xuất, sử dụng?

Nhập nội

Cây gieo hạt

Cây chiết

Mua trong nƣớc

Cây giâm cành

Cây ghép

Tự sản xuất

Cây in vitro

Khác:………..

6. Phƣơng thức tổ chức sản xuất, sử dụng cây trồng của Ďơn vị?

Theo nhiệm vụ thƣờng niên

Theo hợp Ďồng ký kết

Theo giao khoán

7. Định hƣớng phát triển sản xuất của Ďơn vị

…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………..

Ngƣời cung cấp thông tin

Ngƣời điều tra

Xác nhận của đơn vị

Trạm : Láng

PHỤ LỤC 4: SỐ LIỆU KHÍ TƢỢNG, THỦY VĂN

NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY

Tỉnh: Hà Nội

Năm: 2011

Đơn vị: lấy Ďến phần mƣời oC

Kinh Ďộ: 105o48' Vĩ Ďộ: 21o.01'

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

I

II

III

IV

Tháng Ngày

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

177 181 148 119 118 134 121 119 124 120 98 111 127 129 142 124 124 115 113 104 121 138 126 127 124 126 121 118 133 140 133 3955 128

123 139 166 191 197 187 189 195 215 229 225 148 138 142 121 137 162 166 172 163 162 174 179 198 201 220 223 207 4969 177

215 201 181 147 166 193 184 173 162 170 173 172 198 203 185 110 100 116 147 178 207 207 175 153 162 166 156 166 169 171 186 5292 171

Tổng TB

200 214 223 222 199 198 210 234 232 227 228 242 244 243 237 249 256 247 249 241 249 246 260 246 253 260 256 251 253 271 7140 238

277 294 256 220 233 266 290 301 307 310 297 284 259 255 261 246 249 266 266 258 290 309 245 241 252 271 278 285 284 288 287 8425 272

290 297 296 305 300 284 301 300 301 304 298 301 297 293 293 305 284 292 300 299 304 313 311 268 274 285 286 288 306 271 8846 295

286 293 304 306 306 319 333 286 304 292 292 298 295 268 277 292 307 283 301 304 307 307 288 297 312 317 311 315 320 294 262 9276 299

268 263 287 310 313 283 303 296 283 276 268 279 291 302 304 298 284 272 259 260 279 293 298 269 289 295 296 299 307 314 321 8959 289

325 285 292 290 278 296 305 291 284 273 267 254 268 265 272 277 289 291 286 256 248 261 272 276 278 254 237 276 287 232 8265 276

218 247 242 228 197 202 217 222 249 264 273 269 272 260 265 258 258 262 261 255 258 256 264 269 260 240 243 227 212 221 234 7603 245

251 248 253 252 263 262 261 250 236 228 220 228 232 229 232 238 245 250 251 246 233 225 211 218 220 233 242 232 226 227 7142 238

189 172 180 183 194 202 200 184 171 159 149 153 158 185 194 182 169 173 173 176 196 199 179 158 143 143 164 177 183 165 149 5402 174

203 2 76 11

274 10, 27 104 15

240 13, 21 90 17

Max Ngày Min Ngày

316 26 164 1

370 10 206 4

366 5 244 6

390 7 244 31

375 31 236 24

366 1 214 30

332 11 190 5

308 18 180 25

245 5 107 26

Trạm : Láng

Tỉnh: Hà Nội

NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY

Năm: 2012

Đơn vị: lấy Ďến phần mƣời oC

Kinh Ďộ: 105o48' Vĩ Ďộ: 21o.01'

I

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

II

Tháng Ngày

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

303 308 309 325 327 265 258 271 271 279 297 302 280 283 291 305 276 266 282 282 297 288 283 285 299 308 310 304 309 307 308

271 274 279 261 259 251 262 268 271 271 275 275 279 281 281 272 259 262 273 278 276 271 275 264 267 271 274 244 248 261 250

233 234 253 242 236 246 261 273 276 282 217 220 220 236 256 253 232 232 238 253 264 280 256 197 199 200 168 173 184 199

Tổng TB

150 149 135 147 172 202 200 165 131 142 118 136 156 174 190 186 155 118 123 158 177 185 203 226 228 175 125 121 140 4687 162

156 148 146 111 97 119 121 126 139 155 158 154 158 167 171 171 179 188 206 193 191 143 120 119 116 111 117 139 141 136 137 4533 146

286 274 278 298 309 290 299 295 299 314 323 332 312 311 282 306 318 323 314 282 302 302 299 293 312 325 312 298 297 303 9088 303

154 168 183 198 231 245 243 211 167 154 148 153 154 167 180 196 211 227 241 238 232 239 213 197 192 208 218 221 221 230 224 6264 202

228 230 224 245 249 245 215 222 232 242 251 268 270 268 264 272 277 278 281 288 251 261 267 302 312 279 260 282 287 300 7850 262

317 319 318 318 298 271 273 293 300 306 302 290 301 305 254 284 293 301 296 305 294 265 272 283 271 241 264 283 293 271 282 8963 289

301 271 293 268 276 279 283 283 288 296 269 300 268 281 269 277 276 301 292 302 299 309 301 311 263 298 244 316 252 322 263 334 277 322 282 318 271 290 251 302 282 322 297 331 294 284 298 292 285 272 279 292 283 306 289 278 285 272 275 269 281 9179 9078 8385 8303 7013 234 280 296

268

293

219 165 173 178 181 192 185 183 194 223 202 171 192 211 240 239 245 220 170 177 209 186 160 159 166 171 175 166 185 143 130 5810 187

Max Ngày Min Ngày

272 24 102 28

233 19 80 5

288 19 136 1

383 25 196 2, 8

396 1 229 15

298 17 118 31

390 12, 14 244 3

377 16 245 23

380 5 241 17

345 22 222 20

334 14 226 29

334 10 157 27

Kinh Ďộ: 105o48' Vĩ Ďộ: 21o.01'

Trạm : Láng Tỉnh: Hà Nội

NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY Năm: 2013

Đơn vị: lấy Ďến phần mƣời oC

III

IV

V

VI VII VIII

IX

XI

XII

I

II

X

140 150 141 111 98 109 114 114 127 134 123 131 136 143 147 160 163 144 149 169 194 206 200 195 176 157 174 167 171 198 213 87 5 245 23

223 220 223 215 231 241 251 240 148 141 163 169 160 187 183 175 196 227 225 158 146 154 186 197 205 225 236 245 -999 -999 -999 120 10 292 7

303 298 289 299 312 310 299 306 296 299 290 293 293 295 293 284 273 282 283 289 289 288 268 283 295 295 257 262 267 272 285 240 17 359 6

304 307 273 296 301 298 289 248 262 270 289 300 309 311 307 321 310 291 287 264 278 282 307 275 278 275 295 306 304 299 279 238 8 366 14

256 239 179 184 201 208 219 233 231 230 240 225 245 242 233 247 254 256 263 271 265 261 268 271 267 273 236 243 240 230 223 163 3 312 24

226 249 257 266 280 242 218 210 208 198 185 199 209 221 239 255 269 279 273 279 274 269 280 273 283 256 266 274 278 296 -999 176 11 345 30

244 249 264 233 257 265 263 271 281 275 277 276 290 316 335 344 304 292 321 330 288 305 287 288 291 312 327 328 292 270 289 218 4 400 16

305 295 278 293 298 304 303 321 335 274 273 286 285 291 304 302 300 305 313 313 317 315 286 262 273 297 314 320 320 312 -999 240 13 385 9

244 267 284 280 276 277 270 274 273 276 287 289 289 293 290 252 208 201 218 232 240 246 253 233 234 230 236 241 245 254 249 195 26 335 13

254 259 261 251 255 259 258 257 260 252 250 246 227 223 213 221 232 226 206 200 187 199 213 229 221 222 203 180 191 189 -999 157 28 315 2

268 271 288 261 240 234 253 251 270 283 277 265 270 289 294 293 279 299 295 270 290 303 292 262 248 224 243 264 269 258 -999 215 26 350 22

203 190 195 196 205 202 204 205 210 204 191 172 161 161 152 123 140 139 127 123 131 136 135 154 150 148 144 135 129 137 143 92 20 256 4

Tháng Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Min Ngày Max Ngày

Trạm : Láng

Kinh Ďộ: 105o48' Vĩ Ďộ: 21o.01'

NHIỆT ĐỘ KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY

Tỉnh: Hà Nội

Năm: 2014

Đơn vị: oC

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX X

XI

XII

I

II

Tháng Ngày

20,0 20,0 21,9 22,3 22,5 23,2 23,9 18,9 17,6 13,2 11,4 11,3 11,4 12,8 14,0 14,0 15,4 15,4 12,2 13,7 14,7 15,5 16,5 19,5 19,9 20,5 19,5 20,7

25,4 23,2 23,2 23,1 22,3 23,5 23,7 22,9 23,7 25,7 25,3 25,3 26,7 26,7 27,1 26,6 26,5 26,5 26,5 26,7 26,7 26,6 26,2 27,7 27,4 27,9 24,8 24,3 24,0 22,5

32,0 32,7 32,2 31,0 29,2 29,3 29,0 29,0 31,3 30,5 28,1 27,3 27,9 26,8 29,3 31,4 29,4 29,7 30,1 33,8 33,8 27,9 28,0 29,2 31,1 32,9 32,8 29,2 28,9 29,1

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

481,9 17,2

15,2 17,6 18,8 19,3 18,8 20,9 22,1 21,1 16,7 16,2 16,6 16,5 14,6 13,8 14,4 15,3 16,0 16,6 16,7 17,1 16,7 15,3 15,7 17,5 18,0 19,6 20,5 19,5 20,2 20,3 20,8 548,4 17,7

22,1 21,9 19,2 18,9 18,0 18,3 18,9 18,5 15,7 15,1 17,0 19,1 20,2 18,3 17,9 18,1 19,4 21,4 22,2 22,5 17,1 14,6 15,8 19,0 22,2 22,5 23,0 24,3 24,8 25,7 26,4 618,1 19,9

24,3 26,2 26,1 27,6 22,5 22,9 24,0 26,2 29,6 32,8 32,3 28,9 30,1 32,3 31,5 30,3 31,0 30,0 29,2 29,6 31,9 33,5 33,3 32,1 31,3 29,3 29,2 28,3 30,1 31,4 30,2 908,0 29,3

27,5 28,8 30,0 31,9 28,5 29,2 29,9 29,7 31,7 30,6 29,0 29,1 28,9 29,3 30,3 30,2 28,7 30,5 28,4 28,3 28,0 29,3 30,7 32,3 31,7 29,5 27,7 28,0 28,0 28,7 30,7 915,1 29,5

758,7 25,3

902,9 30,1

Tổng TB

Trạm : Láng

ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY

Tỉnh: Hà Nội

Kinh Ďộ: 105o48' Vĩ Ďộ: 21o.01' Đơn vị: %

Năm: 2011

VI

VII

VIII

IX

XI

XII

I

II

III

IV

V

X

Tháng Ngày

76 89 80 82 90 77 61 69 77 61 74 57 62 80 67 52 64 79 86 89 64 58 76 69 67 73 83 84 57 52 56

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

72 67 73 71 79 86 86 83 82 80 82 86 82 67 91 95 84 88 83 79 85 89 96 92 94 85 83 88

85 86 86 90 92 92 78 71 80 79 84 86 83 86 92 92 96 95 86 91 91 78 60 82 61 62 59 58 82 74 68

68 83 82 82 85 94 94 85 81 81 80 74 74 77 86 88 88 74 74 77 83 86 60 67 69 71 82 89 90 84

79 78 84 80 89 82 80 75 72 70 76 83 82 78 89 85 70 71 73 88 78 76 74 77 73 66 65 62 66 69 74

80 73 74 74 75 74 68 79 78 86 82 77 80 92 85 78 77 84 78 74 78 75 87 81 72 70 74 68 72 74 93

75 74 77 77 79 85 74 78 76 77 80 79 82 82 79 79 85 82 82 81 79 76 79 92 90 83 83 83 77 89

89 92 79 75 76 82 77 85 87 86 95 88 80 78 76 74 81 85 91 89 80 77 80 88 77 68 75 72 71 72 72

71 75 80 82 88 79 76 80 82 88 84 93 86 88 88 83 80 83 85 90 79 71 70 61 58 85 94 79 78 86

94 80 65 65 93 94 96 96 87 81 82 84 86 83 74 63 66 64 67 74 78 75 71 71 73 72 84 93 78 81 77

77 79 75 77 79 79 85 81 66 60 70 73 74 78 76 77 79 77 77 70 74 86 85 75 74 76 77 86 86 81

89 62 69 70 75 80 93 77 57 50 51 55 66 69 61 61 58 67 74 75 74 69 61 55 50 58 64 71 79 83 84

2505 2408

Tổng TB

81

80

2422 81

2309 77

2107 68

2211 71

2328 83

2364 76

2414 80

2412 78

2497 81

2447 79

Max Ngày Min

90 5 52 16

96 23 67 2

96 17 58 28

94 6 60 23

93 31 68 7

Ngày Đặc trƣng

89 5 62 28

92 24 74 2 96 50 78

95 11 68 26

94 27 58 25 Ngày Ngày

96 7 63 16 23 10

86 22 60 10 Tháng Tháng

93 7 50 10 IV III

Độ ẩm cao nhất: Độ ẩm thấp nhất: Trung bình năm:

năm

Trạm : Láng

ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY

Tỉnh: Hà Nội

Kinh Ďộ: 105o48' Vĩ Ďộ: 21o.01' Đơn vị: %

Năm: 2012

I

II

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

III

Tháng Ngày

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

91 96 96 97 88 87 85 91 85 68 71 74 80 83 90 94 96 95 89 91 94 88 74 47 64 65 65 85 89 87 71

65 76 90 85 86 86 86 76 80 82 86 82 82 86 88 84 84 85 84 82 78 72 81 72 70 58 77 76 80 72

2576 2391

77 89 92 86 83 79 83 86 78 75 79 77 79 90 95 79 80 90 90 94 91 83 67 84 63 81 94 93 84 81 71 2573 83

76 92 87 80 92 85 67 67 94 96 86 85 91 94 94 80 75 87 75 69 80 90 89 85 82 73 80 77 91 2419 83

83

80

67 68 70 72 84 82 87 79 75 75 79 78 77 74 81 66 74 74 81 79 85 91 87 83 89 88 80 82 80 85 76 2448 79

74 82 81 80 79 87 84 82 81 74 67 66 72 78 82 70 65 68 74 80 75 79 75 76 65 58 67 78 78 78 2255 75

88 87 82 85 78 76 86 87 82 79 79 79 80 73 65 58 64 66 84 78 71 71 79 79 92 80 71 84 86 88 85 2442 79

78 72 68 65 67 90 92 87 87 84 79 76 86 83 81 75 85 91 86 88 83 83 76 69 70 70 70 75 76 77 75 2444 79

80 77 84 77 70 87 88 89 84 80 77 74 83 69 72 67 71 70 77 85 80 76 79 78 83 81 80 69 56 57 2300 77

58 67 75 85 82 88 80 80 77 72 70 71 73 77 74 74 76 72 77 79 81 75 75 81 79 78 75 89 82 76 52 2350 76

59 65 76 77 73 82 79 81 82 81 84 65 83 84 83 84 61 66 77 82 83 84 78 73 91 78 83 90 94 95 2373 79

94 81 88 83 83 67 78 87 83 85 81 80 87 90 82 80 83 76 70 96 88 76 54 55 70 88 88 95 92 48 47 2455 79

Tổng TB

Max Ngày Min

95 15 63 25

96 10 67 7

97 4 47 24

90 3 58 26

92 25 58 16

96 95 20 30 47 59 31 1 Tháng II Tháng XII

Ngày Đặc trƣng

Độ ẩm cao nhất: Độ ẩm thấp nhất: Trung bình năm:

91 22 66 16

87 6 58 26 97 47 79

92 7 65 4

89 8 56 29 Ngày Ngày

89 28 52 31 4 24

năm

Trạm : Láng

ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY

Tỉnh: Hà Nội

Kinh Ďộ: 105o48' Vĩ Ďộ: 21o.01' Đơn vị: %

Năm: 2013

I

II

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

III

Tháng Ngày

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

86 86 61 58 55 71 77 79 77 86 79 94 86 82 87 83 85 85 83 82 83 85 80 80 84 84 71 87 78 84 79

93 87 90 88 84 65 54 74 87 87 81 71 70 79 80 81 81 82 84 84 88 86 85 76 86 85 82 85 77 79

2477 2431

Tổng TB

Max Ngày Min

56 69 91 85 93 83 87 93 77 58 61 70 73 83 95 93 91 78 84 88 86 86 83 87 70 89 76 81 91 92 90 2539 82 95 15 56 1

85 85 75 89 85 82 81 82 77 82 93 94 87 89 93 81 89 89 95 93 94 88 72 77 85 86 89 88 2405 86 95 19 72 23

80 94 12 55 5

81 93 1 54 7

76 75 84 80 76 78 80 77 81 77 83 79 78 80 82 88 85 87 84 84 80 83 89 82 78 82 93 92 92 89 82 2556 82 93 27 75 2

Ngày Đặc trƣng

Độ ẩm cao nhất: Độ ẩm thấp nhất: Trung bình năm:

86 85 84 84 83 85 83 84 83 80 66 78 80 77 67 64 80 79 71 69 78 73 81 84 81 71 67 67 81 86 79 2416 78 86 1 64 16

75 75 80 79 79 74 78 70 63 82 70 55 54 59 60 77 81 80 82 80 74 76 88 91 90 77 71 73 69 71 2233 74 91 24 54 13 100 29 78,4

71 75 87 80 77 80 80 94 90 89 82 76 73 72 75 75 67 76 79 90 85 85 78 87 86 91 81 79 78 81 87 2506 81 94 8 67 17

91 92 88 93 94 90 84 91 86 81 85 88 87 76 77 78 86 71 66 84 75 72 76 88 93 90 76 80 61 72 2471 82 94 5 61 29 Ngày Ngày

79 79 69 67 75 69 62 57 66 70 66 71 71 71 70 70 92 92 83 74 73 68 63 78 69 64 67 76 85 85 89 2270 73 92 17 57 8 15 7

83 78 72 64 65 67 74 80 77 86 81 70 66 70 69 78 69 69 70 78 88 88 90 89 53 67 85 66 49 59 2200 73 90 23 49 29 Tháng Tháng

59 60 63 67 67 72 68 76 76 75 76 75 86 89 93 86 70 57 63 62 64 60 63 57 56 63 60 57 57 57 67 2101 68 93 15 56 25 I X

năm

Trạm : Láng

ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ TRUNG BÌNH NGÀY

Tỉnh: Hà Nội

Kinh Ďộ: 105o48' Vĩ Ďộ: 21o.01' Đơn vị: %

Năm: 2014

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Tháng Ngày

84 85 76 78 82 82 84 92 83 62 58 72 68 52 64 88 92 86 65 55 75 91 92 86 89 87 90 90

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

88 89 94 90 80 92 96 95 87 90 88 90 95 81 75 88 88 88 91 93 78 86 89 87 84 83 84 86 88 87 82

82 86 90 84 89 83 84 91 90 87 92 92 87 89 84 88 91 90 93 86 92 92 94 89 90 77 88 84 86 82

2712 2632

74 70 79 72 73 79 83 82 64 72 83 78 64 58 58 72 80 69 62 66 48 50 62 72 82 79 75 79 81 81 71 2218 72

83 77 86 84 72 70 82 86 74 57 64 79 77 71 74 81 75 82 81 79 71 65 71 76 78 80 83 82 86 77 80 2383 77

77 76 76 78 84 82 79 82 76 80 88 82 81 86 77 78 82 85 82 62 61 91 88 84 77 67 72 88 85 86 2392 80

93 86 77 69 85 82 80 79 78 80 86 84 86 83 79 79 84 77 84 84 87 80 74 72 80 87 84 83 85 82 75 2524 81

57 65 75 88 84 87 83 80 77 72 70 71 73 78 74 74 76 75 77 79 81 75 75 81 80 79 75 90 85 76 52 2350 76

2208 79

87

88

Tổng TB

Max Ngày Min

80 78 72 65 66 67 74 80 76 86 84 70 66 70 69 78 69 69 70 78 88 88 90 89 53 67 85 66 49 59 2200

Ngày Đặc trƣng

Ngày Ngày

4 24

Tháng Tháng

Độ ẩm cao nhất: Độ ẩm thấp nhất: Trung bình năm:

năm