1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Y tế tuyến , phường một cấu phần quan trọng của hệ thống y tế
sở, vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng trong hệ thống Y tế Việt Nam bởi
đây đơn vị kthuật y tế gần dân nhất, phát hiện ra sớm nhất những vấn đề
sức khỏe cộng đồng, giải quyết 80% khối lượng dịch vụ y tế, nơi thể hiện
nhất sự công bằng trong chăm sóc sức khỏe, nơi trực tiếp thể hiện kiểm
chứng các chủ trương của Đảng và Nhà nước về y tế [4], [5], [52].
Trong thời gian qua, Đảng Nhà nước đã rất quan tâm đầu phát
triển hệ thống y tế sở, đặc biệt y tế , do vậy so với trước đây, mạng
lưới y tế đã những cải thiện đáng kể như: Tính đến 31/12/2015, 100%
số nhân viên y tế hoạt động, trong đó 98,9% nhà trạm; 78% TYTX
bác slàm việc; 98% nữ hộ sinh hoặc y ssản nhi; 75% thôn, bản, tổ
dân phố có nhân viên y tế hoạt động, ở khu vực nông thôn, miền núi là 94,6%,
khoảng 80% TYTX thực hiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thí điểm thực
hiện quản lý một số bệnh mạn tính như hen, tăng huyết áp, đái tháo đường tại
trạm y tế, góp phần giảm tải cho tuyến trên giảm chi phí cho người dân
[6], [7], [17], [93]. Tuy nhiên, trong thực tế, do nhiều lý do từ nguồn kinh phí
hạn hẹp, chính sách còn bất cập nên việc phát triển nâng cao chất lượng,
hiệu quả của mạng lưới y tế đang gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Mô
hình tổ chức y tế chưa ổn định phù hợp; nhân viên y tế thiếu về số
lượng yếu về chất lượng; khả năng đáp ứng về chăm c sức khỏe cho nhân
dân còn nhiều hạn chế; tình trạng thiếu nhân lực, thiếu kinh phí thiếu chủ
động trong việc phòng chống một số bệnh dịch diễn ra phổ biến nhiều địa
phương... Bên cạnh đó, kết quả điều tra mức sống y tế hộ gia đình nhiều
năm qua cho thấy, tỷ lệ khám chữa bệnh nội, ngoại trú tại trạm y tế của cả
nước chưa cao [24].
2
Ngoài ra, nhiều văn bản quy định về tổ chức, nhân lực, chức năng,
nhiệm vụ và chế độ chính sách cho trạm y tế đã được ban hành khá lâu, từ
năm 1994 - 1995 [13], [89] và một số nội dung đã không còn phù hợp với tình
hình hiện nay, song đến ngày 08/12/2014, tức là 20 năm sau mới có Nghị định
số 117/2014/NĐ-CP của Chính phủ “quy định về y tế xã, phường, thị trấn” để
thay thế.
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự thay đổi về điều kiện
kinh tế - hội của đất ớc trong thời kỳ đổi mới; sự chuyển đổi hình
bệnh tật đã đặt ra những yêu cầu lớn trong công tác chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, nhất là đối với y tế cơ sở. Yêu cầu đặt ra là cần phải đầu tư phát triển y tế
sở cần xem xét, đánh giá, đổi mới sắp xếp về tổ chức, cấu nhân lực
nhiệm vụ của trạm y tế đáp ứng với tình hình hiện nay và phù hợp với
các vùng, miền. Mặc đã rất nhiều nghiên cứu về trạm y tế qua các
giai đoạn khác nhau với nhiều mô hình trạm y tế xã, tuy nhiên, hiện nay, trong
giai đoạn chuyển đổi hình tổ chức, quản của trạm y tế , từ trực thuộc
phòng y tế huyện về trung tâm y tế huyện, trong đó có tỉnh Hòa Bình, vẫn còn
ít nghiên cứu đánh giá toàn diện chuyên biệt về trạm y tế xã trong cả nước
cũng như xây dựng thử nghiệm mô hình trạm y tế xã phù hợp với nhiệm vụ
chăm sóc sức khỏe ban đầu ngày càng cao của nhân dân.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng
hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng hoạt động của trạm y tế tại
tỉnh Hòa Bình nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả thực trạng tổ chức, hoạt động của trạm y tế xã một syếu
tố liên quan tại 3 huyện, thành phố thuộc tỉnh Hòa Bình, năm 2015.
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao chất lượng hoạt động của
trạm y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân tại địa bàn
nghiên cứu, 2015-2016.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. TRẠM Y TẾ XÃ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của trạm y tế xã
1.1.1.1. Khái niệm trạm y tế xã
Trạm y tế là cấu phần quan trọng của hệ thống YTCS. Hệ thống
YTCS hệ thống bao gồm một tập hợp c hoạt động mối liên quan với
nhau, góp phần o việc CSSK tại gia đình, trường học, nơi làm việc, cộng
đồng, ngành y tế c ban ngành kinh tế, hội liên quan. Tuyến YTCS
các sở vật chất, trang thiết bị nhân lực y tế, thể thuộc chính phủ hay phi
chính phủ, ng với các bệnh viện tuyến quận, huyện những dịch vụ hỗ trợ
thích hợp như chẩn đoán và hậu cần, xét nghiệm. Hệ thống này có thể phát huy
hiệu quả cao nhất nếu nó gắn với việc đào tạo một cách thích đáng đội n nhân
viên y tế nhằm hướng tới một phạm vi toàn diện nhất thể nhiều nh vực
hoạt động CSSK như nâng cao sức khỏe, phòng ngừa, điều trị và phục hồi chức
ng [76], [109], [114], [117].
Khái niệm và vai trò quan trọng của mạng lưới này ng đã được u
trong Chỉ th06 - CT/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam ngày 22/01/2002: “Mạng lưới YTCS (bao gồm y tế thôn, bản, xã, phường,
quận, huyện, thị xã) là tuyến y tế trực tiếp gần dân nhất, bảo đảm cho mi người
n được CSSK cơ bản với chi phí thấp nhất, góp phần thực hiện công bằng
hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nếp sống văn hoá, trật tự, an toàn xã hội, tạo
niềm tin cho nhân dân với chế độ XHCN” [4], [5].
Theo Quyết định số 58/TTg, ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính
phủ quy định một số vấn đề về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở
thì tổ chức y tế cơ sở trên địa bàn xã, phường, thị trấn được gọi là trạm y tế xã
[89].
4
Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính ph
“quy định về y tế xã, phường, thị trấn” Hướng dẫn của BYT thực hiện
Nghị định này, TYTX, phường, thị trấn (gọi chung TYTX) đơn vị y tế
thuộc trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung
TTYT huyện), được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
(gọi chung là xã) [8], [33].
1.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ trạm y tế
Trạm y tế chức năng cung cấp, thực hiện các dịch vụ chăm c
sức khoẻ ban đầu cho nhân dân trên địa bàn xã. Theo Quyết định 58/TTg
ngày 3 tháng 2 năm 1994, Quyết định số 131/TTg ngày 4 tháng 3 năm 1995
của Thủ tướng Chính phủ Thông liên bộ số 08/TTLB ngày 20 tháng 6
năm 1995 hướng dẫn thực hiện các quyết định trên, trạm y tế 11 nhiệm
vụ [89].
Hiện nay, theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của
Chính phủ quy định về y tế xã, phường, thị trấn” Thông hướng dẫn
thực hiện Nghị định này nhiệm vụ của trạm y tế xã gồm [8], [33]:
1. Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật;
2. Hướng dẫn về chuyên môn hoạt động đối với đội nnhân viên y
tế thôn, bản;
3. Phối hợp với các quan liên quan triển khai thực hiện công tác dân
s - kế hoạch hóa gia đình; thực hiện cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
theo phân tuyến k thuật và theo quy định của pháp luật;
4. Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân các
dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khe nhân dân;
5. Thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn;
6. Thực hiện kết hợp quân - dân y theo tình hình thực tế địa phương;
5
7. Chịu trách nhiệm quản nhân lực, tài chính, tài sản của đơn vị theo
phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật;
8. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định của pháp luật;
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
1.1.2. Tổ chức và nhân lực trạm y tế xã ở nước ta
1.1.2.1. Tổ chức trạm y tế xã
Trạm y tế xã thường tổ chức thành các bộ phận theo sơ đồ sau:
Hình 1.1 Tổ chức trạm y tế xã [39]
Trạm y tế đơn vị kỹ thuật y tế đầu tiên, tiếp xúc với nhân dân
trong hệ thống y tế nhà nước, dưới sự quản của Trung m y tế huyện
(quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Hiện nay, thực hiện Nghị định số
117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 “quy định về y tế xã, phường, thị trấn”
Trạm y tế xã
Khám chữa
bệnh
- Khám, chữa
bệnh
- Cấp cứu
- Quản lý sức
khỏe
Vệ sinh
phòng dịch
- Vệ sinh (VS)
chung
- VSTP
- VS học đưng
- VS lao động
Dược và
quầy thuốc
- Phân phối
thuốc
- Dược liệu
- Thu mua
thuốc
- Bán thuốc
Hộ sinh –
KHHGĐ
- Quản lý thai
- Đỡ đẻ
- Khám điều
trị phụ khoa
- KHHGĐ
Thực hiện 10 nội dung CSSKBĐ
Y tế thôn, bản, ấp, đội sản xuất và hội viên
Chữ Thập đỏ gia đình